i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa
học của riêng tôi. Các số liệu và trích dẫn trong luận án là
trung thực. Các kết quả nghiên cứu của luận án đã được tác
giả công bố trên tạp chí, không trùng với bất kỳ công trình
nào khác.
Tác giả luận án
Thonmy KEOKINNALY
ii
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
MỤC LỤC ................................................................................................................. ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................ viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ....................................................................... ix
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGHIỆP VỤ THỊ
TRƯỜNG MỞ CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG .......................................... 9
1.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG VÀ CHÍNH SÁCH
TIỀN TỆ ................................................................................................................. 9
1.1.1 Khái quát về Ngân hàng Trung ương ............................................... 9
1.1.1.1 Mô hình của NHTW .................................................................. 9
1.1.1.2 Vai trò của ngân hàng Trung ương .......................................... 10
1.1.2 Khái quát về chính sách tiền tệ ........................................................ 11
1.1.2.1 Khái niệm chính sách tiền tệ .................................................... 11
1.1.2.2 Mục tiêu của chính sách tiền tệ ................................................ 13
1.1.2.3 Mục tiêu tổng quát/ mục tiêu cuối cùng................................... 13
1.1.2.4 Mục tiêu điều hành ................................................................... 13
1.1.3 Các công cụ chủ yếu của chính sách tiền tệ ................................... 15
1.1.3.1 Dự trữ bắt buộc ........................................................................ 15
1.1.3.2 Chính sách chiết khấu .............................................................. 16
1.1.3.3 Nghiệp vụ thị trường mở .......................................................... 16
1.2 KHÁI NIỆM VÀ NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ THỊ
TRƯỜNG MỞ ...................................................................................................... 19
1.1.3.4 Các công cụ bổ trợ ................................................................... 17
1.2.1 Khái niệm nghiệp vụ thị trường mở ............................................... 19
iii
1.2.2 Nội dung hoạt động thị trường mở ................................................. 20
1.2.2.1 Hàng hoá của thị trường mở .................................................... 20
1.2.2.2 Các chủ thể tham gia thị trường mở ......................................... 22
1.2.2.3 Phương thức giao dịch của nghiệp vụ thị trường mở .............. 24
1.2.2.4 Hình thức thực hiện nghiệp vụ thị trường mở ......................... 27
1.2.3 Cơ chế tác động của nghiệp vụ thị trường mở ................................ 28
1.2.4 Ưu điểm và nhược điểm của công cụ thị trường mở ....................... 31
1.2.5 Mối quan hệ giữa nghiệp vụ thị trường mở và các công cụ khác
1.3 VAI TRÒ VÀ ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT CHO NGHIỆP VỤ THỊ
TRƯỜNG MỞ HOẠT ĐỘNG CÓ HIỆU QUẢ .................................................. 35
của CSTT .................................................................................................. 33
1.3.1 Vai trò của nghiệp vụ thị trường mở đối với việc điều hành
chính sách tiền tệ quốc gia ........................................................................ 35
1.3.1.1 Đối với Ngân hàng Trung ương ................................................ 35
1.3.1.2 Đối với các ngân hàng thương mại và tổ chức tài chính
trung gian............................................................................................... 37
1.3.2 Đối với nền kinh tế ......................................................................... 38
1.3.3 Điều kiện để thị trường mở hoạt động có hiệu quả ........................ 39
1.3.3.1 Về sự phát triển của thị trường tài chính - tiền tệ .................... 39
1.3.3.2 Về khuôn khổ pháp lý .............................................................. 39
1.3.3.3 Về trình độ cán bộ điều hành OMO của NHTW ...................... 40
1.4 KINH NGHIỆM ĐIỀU HÀNH THỊ TRƯỜNG MỞ CỦA NGÂN HÀNG
TRUNG ƯƠNG MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI ......................................... 41
1.3.3.4 Về hạ tầng công nghệ thông tin ................................................ 40
1.4.1 Hoạt động thị trường mở của một số nước ..................................... 41
1.4.1.1 Cục Dự trữ Liên bang Mỹ ....................................................... 41
1.4.1.2 Ngân hàng Trung ương Đức ..................................................... 44
iv
1.4.1.3 Ngân hàng Trung ương Nhật Bản ............................................ 46
1.4.1.4 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ............................................... 47
1.4.1.5 Ngân hàng Trung ương Thái Lan............................................. 50
1.4.1.6 Ngân hàng Trung ương Trung Quốc ......................................... 52
1.4.2 Bài học kinh nghiệm rút ra trong điều hành NVTTM cho nước
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..................................................................................... 56
Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào............................................................. 52
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THỊ TRƯỜNG MỞ TẠI
NƯỚC CỘNG HOÀ DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO GIAI ĐOẠN 2005 -
2012 .......................................................................................................................... 57
2.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG LÀO ............................. 57
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Trung ương Lào .... 57
2.1.2 Vị trí, chức năng của Ngân hàng Trung ương Lào ......................... 58
2.1.3 Nhiệm vụ và quyền hạn của Ngân hàng Trung ương Lào ............. 59
2.2 THỰC TRẠNG VIỆC ĐIỀU HÀNH CSTT CỦA NHTW LÀO GIAI
ĐOẠN 2005 – 2012 .............................................................................................. 61
2.1.4 Mô hình tổ chức của Ngân hàng Trung ương Lào ......................... 60
2.2.1 Bối cảnh chung ................................................................................ 61
2.3 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THỊ TRƯỜNG MỞ TẠI NƯỚC
CHDCND LÀO .................................................................................................... 64
2.2.2 Thực trạng điều hành CSTT ............................................................ 62
2.3.1 Khái quát về nghiệp vụ thị trường mở tại Lào ............................... 64
2.3.1.1 Hoàn cảnh ra đời nghiệp vụ thị trường mở tại Lào ................. 64
2.3.1.2 Cơ sở pháp lý tạo điều kiện thuận lợi cho nghiệp vụ thị
trường mở .............................................................................................. 65
2.3.1.3 Cơ cấu tổ chức hoạt động thị trường mở tại Lào ..................... 68
2.3.2 Nội dung hoạt động ........................................................................ 70
2.3.2.1 Quy trình hoạt động ................................................................. 70
v
2.3.2.2 Dự báo nhu cầu vốn khả dụng ................................................. 71
2.3.3.3 Sở Giao dịch thông báo mua- bán giấy tờ có giá ..................... 72
2.3.3.4 Điều kiện đối với thành viên tham gia giao dịch trên thị
trường mở .............................................................................................. 76
2.3.3.5 Các số lượng thành viên tham gia thị trường mở tại NHTW
Lào ......................................................................................................... 76
2.3.3.6 Hàng hoá của thị trường mở .................................................... 79
2.3.3.7 Phương thức giao dịch nghiệp vụ thị trường mở ..................... 82
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..................................................................................... 89
2.3.3.8 Hình thức thực hiện nghiệp vụ thị trường mở ......................... 83
CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ
TẠI NƯỚC CHDCND LÀO GIAI ĐOẠN 2005 - 2012 ...................................... 90
3.1 TÁC ĐỘNG HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ VỚI VIỆC
SỬ DỤNG CÁC CÔNG CỤ KHÁC CỦA CSTT GIAI ĐOẠN 2005 - 2012 ..... 90
3.1.1 Một số chỉ tiêu phản ánh hoạt động thị trường mở ......................... 90
3.1.2 Những chỉ tiêu khác phàn ánh hoạt động nghiệp vụ thị trường
3.2 PHÂN TÍCH SỐ LIỆU THEO MÔ HÌNH SPSS ........................................ 106
mở ............................................................................................................. 98
3.2.1 Giới thiệu mô hình ........................................................................ 106
3.2.2 Ảnh hưởng của lượng tiền cung ứng đến lượng tiền dự trữ của
NHTM..................................................................................................... 111
3.2.3 Ảnh hưởng của lượng tiền cung ứng đến giá cả và tăng trưởng
kinh tế ..................................................................................................... 112
3.2.4 Ảnh hưởng của tỷ lệ tăng lên dự trữ NHTM đến khối lượng tiền
cung ứng ................................................................................................. 114
3.3 ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG
MỞ TẠI NƯỚC CHDCND LÀO ....................................................................... 118
3.2.5 Kết quả kiểm định hai mô hình .................................................... 115
vi
3.3.1 Kết quả đạt được ........................................................................... 118
3.3.2 Hạn chế và nguyên nhân ............................................................... 121
3.3.2.1 Hạn chế ................................................................................... 121
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................... 128
3.3.2.2. Các nguyên nhân .................................................................... 124
CHƯƠNG 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG CỤ THỊ TRƯỜNG MỞ
TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TẠI NHTW LÀO ĐẾN NĂM 2020 ......... 129
4.1 ĐỊNH HƯỚNG ĐIỀU HÀNH CSTT VÀ VIỆC SỬ DỤNG CÔNG CỤ
NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ CỦA NHTW LÀO ĐẾN NĂM 2020 ......... 129
4.1.1 Định hướng và quan điểm điều hành chính sách tiền tệ của Ngân
hàng Trung ương Lào đến năm 2020 ..................................................... 129
4.1.1.1 Định hướng điều hành chính sách tiền tệ ................................ 129
4.1.1.2 Quan điểm trong quản lý điều hành CSTT ............................. 133
4.1.2 Định hướng hoạt động nghiệp vụ thị trường mở của NHTW Lào
đến năm 2020 .......................................................................................... 135
4.1.2.1 Định hướng lâu dài đối với nghiệp vụ thị trường mở của
NHTW Lào .......................................................................................... 136
4.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ TẠI
NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO ĐẾN NĂM 2020 ........... 140
4.1.2.2 Định hướng trước mắt ............................................................. 137
4.2.1 Giải pháp chủ yếu .......................................................................... 140
4.2.1.1 Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý cần thiết cho sự phát triển
thị trường tiền tệ .................................................................................. 140
4.2.1.2 Nâng cao chất lượng bộ máy Ban điều hành thị trường mở ... 141
4.2.1.3 Đa dạng hóa các loại hàng hóa được giao dịch trên thị
trường mở ............................................................................................ 143
4.2.1.4 Đổi mới việc xác định lãi suất cơ bản của NHTW Lào theo
mô hình định lượng ............................................................................. 144
vii
4.2.1.5 Mở rộng các thành viên tham gia thị trường mở .................... 145
4.2.1.6 Nâng cao trình độ của cán bộ phụ trách nghiệp vụ thị trường
mở của NHTW Lào ............................................................................. 147
4.2.1.7 Tăng cường công tác thanh tra và kiểm soát .......................... 148
4.2.1.8 Đảm bảo hiệu quả công tác dự báo vốn khả dụng ................. 150
4.2.1.9 Sử dụng giao dịch hoán đổi ngoại tệ là một bộ phận của
nghiệp vụ thị trường mở ...................................................................... 152
4.2.1.10 Hàng năm cần phải đánh giá, tổng kết việc hoạt động thị
trường mở và định hướng hoạt động cho năm tới .............................. 153
4.2.2 Giải pháp hỗ trợ ............................................................................ 154
4.2.2.1 Phát triển và hoàn thiện cấu trúc thị trường tiền tệ của Lào .. 154
4.2.2.2 Nâng cao vai trò của NHTM trên thị trường tiền tệ như là
người tạo lập thị trường ....................................................................... 156
4.2.2.3 Hoàn thiện các công cụ chính sách tiền tệ của Ngân hàng
Trung ương .......................................................................................... 156
4.2.2.4 Phối hợp đồng bộ trong quá trình sử dụng các công cụ điều
hành chính sách tiền tệ ........................................................................ 157
4.2.2.5 Sớm thành lập Ủy ban điều hành chính sách tiền tệ và
4.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 158
chính sách tài khóa .............................................................................. 158
4.3.1 Đổi với Bộ Tài chính ................................................................... 158
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ................................................................................... 165
4.3.2 Đối với Chính phủ và các Bộ quản lý Nhà nước có liên quan ..... 162
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 166
PHỤ LỤC .............................................................................................................. 168
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ..................... 171
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 172
viii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CHDCND Lào : Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào
CS : Chính sách
CSTK : Chính sách tài khóa
CSTT : Chính sách tiền tệ
DTBB : Dự trữ bắt buộc
GDP : Tổng sản phẩm trong nước
GTCG : Giấy tờ có giá
LAK : Tiền Kíp Lào
MB : Money base (cơ số tiền)
NH : Ngân hàng
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHTW : Ngân hàng Trung ương
NSNN : Ngân sách Nhà nước
NVTTM : Nghiệp vụ thị trường mở
OMO : Openmarket Operation
TCTD : Tổ chức tín dụng
TP : Tín phiếu
TPKBNN : Tín phiếu Kho bạc Nhà nước
VKD : Vốn khả dụng
TCV : Tái cấp vốn
TTM : Thị trường mở
NHTM : Ngân hàng thương mại
LSCB : Lãi suất cơ bản
ix
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1: Phương thức thực hiện nghiệp vụ thị trường mở ............................ 50
Bảng 2.1: Danh sách thành viên tham gia thị trường mở (2005 - 2012) ........ 78
Bảng 2.2: Các loại hàng hóa đã giao dịch trên thị trường mở hiện nay .......... 80
Bảng 2.3: Tỷ lệ % doanh số giao dịch từng loại hàng hoá nghiệp vụ thị
trường mở ....................................................................................... 81
Bảng 2.4: Thành viên tham gia mua - bán giấy tờ có giá của NHTW và tín
phiếu kho bạc từ năm 2005 đến 2012 ............................................ 85
Bảng 2.5: Các thành viên đang sở hữu tín phiếu của NHTW Lào từ năm
2008 đến 2012 bằng đô la Mỹ ........................................................ 86
Bảng 2.6: Tổng quan các tổ chức tín dụng sở hữu tín phiếu NHTW từ năm
2008 - 2012 .................................................................................... 87
Bảng 2.7: Số lượng các phiên giao dịch và định kỳ giao dịch trên thị
trường mở ....................................................................................... 88
Bảng 3.1: Mối quan hệ các loại lãi suất (đồng Kíp) ........................................ 91
Bảng 3.2: Doanh số giao dịch nghiệp vụ thị trường mở qua các năm ............ 96
Bảng 3.3: Diễn biến vệ sự thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc giai đoạn 2005 -
2012 ................................................................................................ 96
Bảng 3.4: Lãi suất tái cấp vốn và lãi suất tái chiết khấu từ năm 2007 đến
2012 ................................................................................................ 97
Bảng 3.5: Doanh số giao dịch trên thị trường mở ......................................... 100
Bảng 3.6: Số lần của thành viên tham gia hoạt động thị trường mở ............. 103
Bảng 3.7: Các chỉ số kinh tế của nước CHDCND Lào ................................. 107
Bảng 4.1: Cơ cấu vốn của các nước trong khu vực Châu Á ......................... 138
x
Biểu đồ 2.1: Sự thay đổi của lạm phát ............................................................ 63
Biểu đồ 2.2: Sự tăng lên của tổng phương tiện thanh toán ............................. 63
Biểu đồ 2.3: Khối lượng đấu thầu tín phiếu kho bạc và TP Chính phủ từ
năm 2005 - 2010 ............................................................................. 82
Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ tăng trưởng tổng phương tiện thanh toán .......................... 95
Biểu đồ 3.2: Mối quan hệ giữa lạm phát và lãi suất cho vay .......................... 95
Biểu đồ 3.3: Cơ cấu hoạt động của M2 ......................................................... 101
Biểu đồ 3.4: Doanh số giao dịch trên thị trường mở ..................................... 101
Biểu đồ 3.5: Doanh số giao dịch đấu thầu GTCG của Chính phủ(TPKB) ... 102
Biểu đồ 3.6: Chỉ số biến động của sự tăng trưởng kinh tế ............................ 117
Biểu đồ 3.7: Lạm phát giai đoạn 2005 - 2012 ............................................... 117
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức của Ngân hàng Trung ương trực thuộc Chính
phủ .................................................................................................. 10
Sơ đồ 1.2: Mô hình tổ chức của Ngân hàng Trung ương không trực thuộc
Chính phủ ....................................................................................... 10
Sơ đồ 1.3: Cơ chế tác động của NVTTM tới dự trữ ngân hàng ...................... 28
Sơ đồ 1.4: Cơ chế tác động của NVTTM qua lãi suất .................................... 30
Sơ đồ 1.5: Đồ thị Điểm cân bằng cung cầu tiền tệ .......................................... 34
Sơ đồ 1.6: Phương thức hoạt động thị trường mở của NHNN Việt Nam ....... 49
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của Ngân hàng nước CHDCND Lào .................. 61
Sơ đồ 2.2: Mô hình tổ chức thực hiện NVTTM của NHTW Lào ................... 69
Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ phụ thuộc của CSTT với CSTK ............................. 127
Sơ đồ 4.1: Cách hoạt động của Ban điều hành thị trường mở ...................... 142
Sơ đồ 4.2: Mô hình dự báo hiệu quả hoạt động thị trường mở ..................... 151
Sơ đồ 4.3. Sự tác động giữa các Bộ, ngành tới NVTTM .............................. 159
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Trong những năm qua nước CHDCND Lào đã tiến hành công cuộc đổi
mới nền kinh tế theo cơ chế thị trường và đã đạt được thành tựu lớn lao trong
nền kinh tế. Công cuộc đổi mới trong lĩnh vực tài chính – tiền tệ đã có sự cải
tổ một cách sâu sắc về tổ chức bộ máy cũng như chức năng, nhiệm vụ để phù
hợp với cơ chế vận hành của nền kinh tế thị trường. Cải tổ căn bản nhất là
chuyển hệ thống ngân hàng từ 1 cấp thành ngân hàng 2 cấp, phân biệt rõ chức
năng quản lý Nhà nước về tiền tệ, tín dụng của NHTW và chức năng kinh
doanh của NHTM hoặc các tổ chức tín dụng khác.
Thị trường mở tại Lào chính thức ra đời và đi vào hoạt động từ năm 2005
và công cụ thị trường mở được coi là một công cụ linh hoạt và hiệu quả nhất
trong việc điều hành CSTT. Trải qua hơn 8 năm hoạt động, nghiệp vụ thị
trường mở đã được thực hiện an toàn, góp phần quan trọng vào việc điều tiết
và kiểm soát lượng tiền cung ứng của NHTW Lào. Tuy nhiên, cũng như các
công cụ chính sách tiền tệ khác của NHTW, nghiệp vụ thị trường mở đã bộc
lộ những hạn chế nhất định. Cụ thể là: Số lượng các tổ chức tín dụng tham gia
thị trường mở quá ít; doanh số giao dịch rất nhỏ; hàng hoá giao dịch chưa
nhiều và chưa đa dạng chủng loại; lãi suất trên thị trường mở chưa phản ánh
được lãi suất thị trường; các quy định về quy trình nghiệp vụ, xử lý lãi suất và
thông tin chưa hoàn thiện... Vì vậy, nhu cầu đổi mới cơ cấu hoạt động, hoàn
thiện công cụ nghiệp vụ thị trường mở và sử dụng công cụ này như thế nào
cho hợp lý với điều kiện kinh tế của nước Lào của chúng tôi là vấn đề hết sức
cấp bách và cần thiết. Nhận thức được điều đó tác giả đã chọn đề tài: “Công
cụ nghiệp vụ thị trường mở tại nước CHDCND Lào”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về chính sách tiền tệ, các công cụ
2
của CSTT và nghiệp vụ thị trường mở của ngân hàng Trung ương.
- Nêu lên thực trạng hoạt động của nghiệp vụ thị trường mở trong
những năm qua.
- Phân tích và đánh giá hoạt động nghiệp vụ thị trường mở của NHTW
Lào từ năm 2005 - 2012.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện hơn công cụ thị trường mở tại nước
CHDCND Lào đến năm 2020 nhằm phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế -
xã hội Lào và thực hiện quá trình hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực tài
chính tiền tệ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Hoạt động nghiệp vụ thị trường mở của NHTW Lào trong việc thực
thi chính sách tiền tệ quốc gia.
- Thời gian nghiên cứu từ năm 2005 đến 2012 và định hướng đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để phân tích hoạt động thị trường mở của Ngân hàng Trung ương nói
chung và hoạt động thị mở của Ngân hàng Trung ương Lào nói riêng, luận án
sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khoa học cơ bản, bao gồm:
(1). Phương pháp phân tích và tổng hợp: Trên cơ sở phân tích nội dung
cơ bản về hoạt động thị trường mở của NHTW, luận án tổng hợp các kết quả
nghiên cứu về hoạt động thị trường mở trên cả phương diện lý thuyết và thực
tiễn ở Lào;
(2). Phương pháp mô tả và so sánh: Dùng để mô tả hoạt động thị trường
mở của Ngân hàng Trung ương Lào qua các năm, trên cơ sở đó đưa ra những
so sánh đảm bảo hiệu quả nội dung phân tích;
(3). Phương pháp logic biện chứng: Nhằm nghiên cứu hoạt động thị
trường mở một cách golic từ lý thuyết đến thực tiễn, dùng spss qua các mô
hình ở Lào.
(4). Phương pháp diễn giải và quy nạp: Luận án diễn giải hoạt động thị
3
trường mở của NHTW, trên cơ sở đó tổng hợp vào mô hình nghiên cứu.
(5). Phương pháp thống kê: dùng để thu thập số liệu về hoạt động thị
trường mở của NHTW Lào và các số liệu khác qua các năm.
(6). Luận án còn sử dụng phương pháp toán học với việc sử dụng mô
hình hồi quy hai biến và phân tích định lượng hoạt động thị trường mở của
NHTW Lào trong mối quan hệ với các chỉ số kinh tế vĩ mô.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Luận án nghiên cứu cụ thể những vấn đề cơ bản về CSTT, các công cụ
của CSTT và đặc biệt đi sâu nghiên cứu nghiệp vụ thị trường mở của NHTW.
Trên cơ sở đánh giá hoạt động nghiệp vụ thị trường mở của NHTW Lào, so
sánh đối chiếu với cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực thi hoạt động thị trường
mở của một số nước trong khu vực và một số nước phát triển trên thế giới, luận
án đưa ra một số giải pháp có tính khả thi để cải cách hoạt động nghiệp vụ thị
trường mở cho phù hợp với điều kiện thực tế của nước CHDCND Lào nhằm
góp phần đưa thị trường mở hoạt động mạnh hơn và đảm bảo hiệu quả cao.
6. Kết cấu của luận án
Luận án gồm 4 chương:
- Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về nghiệp vụ thị trường mở của
NHTW
- Chương 2: Thực trạng hoạt động thị trường mở tại NHTW Lào giải
đoạn 2005-2012
- Chương 3: Đánh giá thực trạng hoạt động thị trường mở tại nước
CHDCND Lào giải đoạn 2005 - 2012
- Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công cụ thị trường mở trong CSTT
tại NHTW Lào đến năm 2020
7. Tổng quan công trình nghiên cứu liên quan đến chính sách tiền tệ và
công cụ thị trường mở
Hoạt động thị trường mở đã bắt đầu được sử dụng từ những năm đầu của
4
thế kỷ XX (năm 1920) tại Ngân hàng Trung ương của Mỹ (Fed), ở Anh và
Cộng hoà Liên Bang Đức vào năm 1930 và được xem là công cụ lý tưởng
trong việc thực thi chính sách tiền tệ. Ở các nước Châu Âu, sau chiến tranh thế
giới lần thứ hai cũng bắt đầu sử dụng công cụ hoạt động thị trường mở. Từ đó,
hoạt động này được sử dụng một cách phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới.
Trong các báo cáo của Ngân hàng Trung ương các nước trên thế giới đều
có phần nói về thị trường mở. Ngoài ra, cũng có khá nhiều công trình nghiên
cứu về chính sách tiền tệ và công cụ thị trường mở của Ngân hàng Trung ương
của các nhà nghiên cứu kinh tế trong việc xem xét, phân tích hoạt động thị
trường mở với vai trò là một công cụ chủ yếu của chính sách tiền tệ.
Công cụ thị trường mở ở các nước phát triển đã xuất hiện từ lâu như đã
nêu ở trên, nhưng đối với các nước đang phát triển hầu như mới đưa công cụ
này vào hoạt động (Việt Nam bắt đầu có hoạt động nghiệp vụ thị trường mở
từ tháng 7/2000). Tại nước Lào, chính thức vận hành nghiệp vụ thị trường mở
từ năm 2005, cho đến nay công cụ này còn rất sơ khai. Ngân hàng Trung
ương Lào chưa có nhà nghiên cứu nào nghiên cứu sâu về chính sách tiền tệ và
việc sử dụng công cụ thị trường mở trong việc điều hành CSTT. Vì vậy, nước
Lào cần phải nghiên cứu các bài học kinh nghiệm của các nước đã thực hiện
nghiệp vụ này. Một quốc gia, dù có nền kinh tế phát triển hay không phát
triển, việc thực hiện CSTT và sử dụng các công cụ của CSTT đều có những
ưu điểm, nhược điểm nhất định, có thành công và có thất bại; vấn đề quan
trọng là phải biết vận dụng công cụ này cho phù hợp với điều kiện kinh tế của
từng quốc gia thì mới phát huy hiệu quả cao nhất.
(i) Các công trình nghiên cứu có liên quan đến nội dung Luận án
1. Với các nước đang phát triển như Ấn Độ, sự biến động của lượng
tiền cung ứng có ảnh hưởng lớn tới sự biến động của các nhân tố vĩ mô. Tác
động đó đã được xem xét cho nền kinh tế Ấn Độ thông qua các kết quả
nghiên cứu của Gupta.G.S (1970, 1973, 1987).
5
2. Nhà nghiên cứu Juan Ayusof và Rael Repullo năm 2000 đề xuất xây
dựng khuôn mẫu đối với thị trường mở của Ngân hàng Trung ương Châu Âu
thông qua việc xác định mức lãi suất phù hợp đối với các hàng hoá tham gia
thị trường mở nhằm đạt được mục tiêu ổn định thị trường tài chính - tiền tệ
trong ngắn hạn và dài hạn.
3. Nhà nghiên cứu Camnpell R. Harvey, trường đại học Duke và Roger
D.Huang, trường đại học Notre Dam - Mỹ (2001) bằng những số liệu cụ thể
hàng ngày thu thập được, đã đề cập đến tác động của thị trường mở của Cục
Dự Trữ liên bang Mỹ đối với thị trường tài chính.
4. Bằng lý luận, áp dụng mô hình toán vào thực tiễn, nghiên cứu của
Mark Toma (2003), Khoa kinh tế trường đại học Kentucky - Mỹ cho thấy
hoạt động thị trường mở đã góp phần quan trọng như thế nào trong việc thực
thi chính sách tiền tệ tại Mỹ từ những năm 1920 đến nay.
5. Nghiên cứu của tập thể tác giả Eiji Maeda, Bunya Fuiji wara, Aiko
Mineshima, Ken Taniguchi - Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (2005) đã
phân tích hoạt động thị trường mở như là một kênh hữu hiệu "CSTT dễ định
lượng” giúp các ngân hàng thương mại vượt qua những khó khăn thường
ngày của thị trường tài chính.
6. Đối với Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chính thức đưa
nghiệp vụ thị trường mở vào hoạt động từ năm 2000. Tuy nhiên, trước đây đã
có những nghiên cứu về hoạt động thị trường mở. Theo tác giả Trương Xuân
Lệ (1993) trong cuốn sách "Tiếp cận các học thuyết và chính sách tiền tệ
trong nền kinh tế thị trường” đã đề cập khá chi tiết cơ chế hoạt động của thị
trường mở về phương diện lý thuyết và những áp dụng thực tiễn ở Mỹ, Đức,...
Tác giả phân tích công cụ thị trường mở được xem là công cụ hữu hiệu trong
điều hành chính sách tiền tệ, là công cụ lý tưởng tác động đến dự trữ của ngân
hàng thương mại, từ đó Ngân hàng Trung ương có thể dùng công cụ này để
điều tiết một cách hoàn hảo lượng tiền cung ứng trong nền kinh tế tại các thời
6
điểm cho phù hợp với mục tiêu Chính phủ các nước đặt ra.
7. Năm 2011, tác giả Đoàn Phương Thảo đã nghiên cứu về thị trường
mở trong giai đoạn “đổi mới”. Trong luận án, tác giả đã khái quát định hướng
hoạt động của NHNN cũng như là định hướng thị trường mở của NHNN
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Giải pháp đề xuất nhằm đổi mới thị
trường mở của NHNN gồm có: (1) Hoàn thiện, nâng cao hiệu quả hoạt động
thị trường mở hiện có của NHNN, tác giả tập trung đưa ra các giải pháp cụ
thể là phát triển đa dạng hoá hàng hoá giao dịch, đảm bảo hiệu quả công tác
dự báo vốn khả dụng, tăng cường công tác thanh tra và kiểm soát, nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, phát triển công nghệ tin
học ứng dụng. (2) Đổi mới hoạt động thị trường mở của NHNN: đảm bảo cơ
sở pháp lý, xác định cơ chế điều hành lãi suất, hoàn thiện công tác dự báo, sử
dụng giao dịch hoán đổi ngoại tệ là một nghiệp vụ của thị trường mở, định kỳ
tổng kết sự tham gia của các thành viên của thị trường mở, tiếp tục hoàn thiện
mô hình tổ chức hoạt động thị trường mở. (3) Nâng cao chất lượng kinh
doanh, cải thiện khả năng tài chính và mở rộng các thành viên tham gia thị
trường. Nhằm đảm bảo tính khả thi của các giải pháp, luận án đưa ra những
kiến nghị với Nhà nước và các cơ quan có liên quan như: đảm bảo môi trường
pháp lý đồng bộ; đảm bảo cơ sở pháp lý chặt chẽ cho NHNN hoạt động có
hiệu quả; đảm bảo phối hợp chặt chẽ giữa CSTT và CSTK; đảm bảo sự phối
hợp tích cực, đồng bộ từ phía các Bộ, ngành. Luận án cũng nêu kinh nghiệm
điều hành hoạt động thị trường mở của Ngân hàng Trung ương ở một số nước
trên thế giới. Trong luận án chưa nghiên cứu cách sử dụng công cụ nghiệp vụ
thị trường mở cho phù hợp với tình hình kinh tế thế giới biến động phức tạp
như hiện nay và chưa nghiên cứu về rủi ro trong hoạt động thị trường mở.
8. Luận án của nghiên cứu sinh Nguyễn Ngọc Bảo (2005) nghiên cứu về
chính sách lãi suất trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam. Luận án nghiên cứu
tập trung về chính sách lãi suất của NHNN, không nghiên cứu về công cụ CSTT,
7
cũng như các mục tiêu kiểm soát lạm phát trong điều hành CSTT.
9. Luận án của nghiên cứu sinh Phạm Thị Hồng Hải (2005) về lạm phát
và kiềm chế lạm phát của NHNN Việt Nam. Công trình đi sâu nghiên cứu về
nguyên nhân của lạm phát và sự tác động của lạm phát tới nền kinh tế và công
ăn việc làm của xã hội. Công trình không nghiên cứu về các công cụ chủ yếu
của chính sách tiền tệ, nhất là thị trường mở.
10. Luận án của nghiên cứu sinh Khuất Duy Tuấn (2011) "Điều hành
CSTT nhằm kiểm soát lạm phát trong quá trình đổi mới nền kinh tế ở Việt
Nam” . Đây là luận án mới nhất và nghiên cứu đúng thời điểm kinh tế các
nước đang gặp khó khăn về khủng hoảng kinh tế, tình hình chính trị và vấn đề
khu vực... Công trình nghiên cứu về lãi suất và nghiên cứu sâu về lãi suất khi
nền kinh tế quá nóng và kiểm soát tăng trường tín dụng qua đó kiểm soát lạm
phát vì trong các năm gần đây các TCTD đua nhau huy động vốn, chiếm thị
phần cho vay làm nợ xấu tăng lên đột ngột. Công trình mới nghiên cứu sâu về
lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi, không tập trung về mục tiêu điều hành
CSTT qua việc sử dụng các công cụ của CSTT.
(ii) Các công trình nghiên cứu của Lào về lĩnh vực tiền tệ - ngân hàng
Có rất ít công trình nghiên cứu trong lĩnh vực này:
1. Luận án của nghiên cứu sinh Mi Mua (2003) - cán bộ của Ngân hàng
Nhà nước Lào về "Tín dụng đầu tư phát triển nền kinh tế Lào”. Công trình
nghiên cứu sâu về chính sách tín dụng để phát triển kinh tế Lào, không nghiên
cứu sâu về điều hành chính sách tiền tệ.
2. Luận án của nghiên cứu sinh Kham Kinh (2002) - cán bộ của Ngân
hàng Nhà nước Lào về "Hoàn thiện hệ thống quản lý các ngân hàng của
NHTW Lào”. Công trình nghiên cứu sâu về hệ thống quản lý, giám sát theo
tiêu chuẩn quốc tế CAMEL 1 và CAMEL 2; cơ sở pháp lý để quản lý các NH
hoạt động theo cơ chế pháp lý của NHTW. Công trình không nghiên cứu về
CSTT và các công cụ của CSTT.
8
3. Luận án của nghiên cứu sinh Kham Pha (2012) - cán bộ của Ngân
hàng nhà nước Lào về "Hoạt động không dùng tiền mặt tại nước CHDCND
Lào”. Công trình nghiên cứu về việc động viên cả xã hội hạn chế sử dụng tiền
mặt trong dịch vụ thanh toán. Công trình không tập trung nghiên cứu mục tiêu
điều hành CSTT qua việc sử dụng công cụ thị trường mở.
(iii) Các công trình nghiên cứu khác
Cho đến nay, có khá nhiều công trình của các tác giả nghiên cứu về lạm
phát và điều hành CSTT, trong đó có nghiên cứu về tác động của CSTT, lạm
phát mục tiêu thông qua các kênh truyền dẫn khác nhau như:
- Dương Hữu Hạnh, (2010), Ngân hàng Nhà nước
- Lê Vinh Danh, (2005), Chính sách tiền tệ và sự điều tiết vĩ mô của
Ngân hàng Trung ương ở các nước tư bản phát triển, Nxb Chính trị Quốc gia,
Hà Nội.
- J.M.Keynes, (1994), Lý thuyết tổng quát về việc làm, lãi suất và tiền tệ,
Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
- Tạp chí NHNN Lào Nxb (2009) nói về xã hội dùng đồng Kíp đẩy lùi
tình trạng đô la hoá.
- David Begg, (1995), Kinh tế học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
- Samuelson, (1995), Kinh tế học, Nxb Thống kê, Hà Nội.
- N.Gregory Mankew, (1996), Kinh tế học vĩ mô, Nxb Thống kê, Hà
Nội.
- M.Friedman, (1995), Lý thuyết số lượng tiền, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
- Fredrics Mishkin, (1994,1997), Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài
chính, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
- David Cook, (1997), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, Nxb Chính trị
quốc gia Hà Nội.
9
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG
MỞ CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG
1.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
1.1.1 Khái quát về Ngân hàng Trung ương
Ngân hàng Trung ương là ngân hàng phát hành tiền của một quốc gia.
Ngân hàng Trung ương là cơ quan quản lý và kiểm soát lĩnh vực tiền tệ ngân
hàng trong phạm vi toàn quốc. NHTW là bộ máy tài chính tổng hợp, thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng đồng thời là ngân
hàng của các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác trong nền kinh tế [16], [13].
1.1.1.1 Mô hình của NHTW
Ngân hàng Trung ương của mỗi quốc gia có tổ chức mô hình khác nhau
như:
(i) Ngân hàng Trung ương trực thuộc Chính phủ: NHTW là một bộ
máy của Chính phủ, là một cơ quan ngang Bộ, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của
Chính phủ trong việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia (ví dụ: Việt Nam,
Lào, Malaysia, Inđônêsia, Trung Quốc...). Mô hình này có nhược điểm: khả
năng sử dụng công cụ phát hành tiền để bù đắp thiếu hụt ngân sách dễ dàng
xảy ra, từ đó gây ra lạm phát. Cơ chế này tạo ra mâu thuẫn giữa NHTW với
cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý ngân sách. Hiện nay, nhiều NHTW
không thực hiện theo mô hình này nữa và NHTW thực hiện điều hành chính
sách tiền tệ độc lập với Chính phủ để thực hiện mục tiêu của CSTT nhằm ổn
định giá trị đồng tiền quốc gia [29] (mô hình 1.1).
10
HĐCSTT có
Thống đốc
Ngân hàng
Chính
NH và thành
Trung ương
phủ
viên khác
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức của Ngân hàng Trung ương
trực thuộc Chính phủ
(ii) Ngân hàng Trung ương độc lập với Chính phủ
NHTW có vị trí độc lập với Chính phủ, được tổ chức và chỉ đạo trực
tiếp từ Quốc hội. Hoạt động của ngân hàng Trung ương trong trường hợp này
không chịu chi phối của Chính phủ, vì vậy NHTW thể hiện tính độc lập cao
trong việc điều hành chính sách tiền tệ. NHTW trực thuộc Quốc hội được coi
là hình thức tổ chức tiên tiến, phù hợp với xu thế của thời đại; các nước Mỹ,
Quốc hội
NHTW
Chính phủ
Anh, Đức và nhiều nước khác đã áp dụng mô hình này [29] (mô hình 1.2).
Sơ đồ 1.2: Mô hình tổ chức của Ngân hàng Trung ương
không trực thuộc Chính phủ
1.1.1.2 Vai trò của ngân hàng Trung ương
Ngân hàng Trung ương là cơ quan quản lý vĩ mô trong lĩnh vực tiền tệ
ngân hàng. Ngân hàng Trung ương có vai trò và vị trí rất quan trọng, được coi
là thể chế tài chính đặc biệt và là một trong những công cụ quan trọng nhất
11
trong quản lý Nhà nước. Là cơ quan điều tiết và quản lý vĩ mô trong lĩnh vực
tiền tệ ngân hàng, hoạt động của Ngân hàng Trung ương có ảnh hưởng trực
tiếp đến sự ổn định và phát triển của nền kinh tế, đồng thời có ảnh hưởng đến
tình hình tài chính tiền tệ của một quốc gia.
NHTW thực hiện các chức năng và nhiệm vụ quan trọng, bao gồm:
quản lý Nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ - ngân hàng; phát hành tiền và điều
chỉnh lượng tiền cung ứng trong lưu thông; ngân hàng của các ngân hàng và
là Ngân hàng của Chính phủ. Trong quá trình thực hiện các chức năng và
nghiệp vụ của mình, ngân hàng Trung ương luôn giữ vai trò trung tâm trong
điều phối và kiểm soát tiền tệ và các dòng chu chuyển vốn tín dụng, với mục
tiêu đảm bảo sự phát triển hài hoà, hợp lý giữa tăng trường tiền tệ và tăng
trường kinh tế, đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô [13].
1.1.2 Khái quát về chính sách tiền tệ
1.1.2.1 Khái niệm chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ là một chính sách kinh tế vĩ mô mà trong đó ngân
hàng Trung ương sử dụng các công cụ của mình để điều tiết và kiểm soát các
điều kiện tiền tệ của nền kinh tế nhằm đảm bảo sự ổn định giá trị tiền tệ, tạo
nền tảng thúc đẩy sự tăng trường kinh tế và duy trì các mục tiêu xã hội hợp lý.
Để đạt được các mục tiêu về tăng trưởng và phát triển kinh tế, các quốc
gia đều phải sử dụng các công cụ chính sách kinh tế vĩ mô như chính sách tài
khoá, chính sách thu nhập, chính sách kinh tế đối ngoại và chính sách tiền tệ.
Thông qua việc sử dụng, điều hành các công cụ này sẽ tác động đến các mục
tiêu như tăng trưởng, lạm phát, việc làm... Như vậy, CSTT đóng vai trò là một
bộ phận quan trọng và không thể thiếu trong hệ thống chính sách kinh tế vĩ
mô cũng như trong quá trình điều hành vĩ mô của Nhà nước. Tuy nhiên, tuỳ
theo trình độ phát triển kinh tế và góc độ nghiên cứu, người ta có thể phân
biệt CSTT theo nghĩa rộng và CSTT theo nghĩa hẹp; CSTT của ngân hàng
12
Trung ương và CSTT quốc gia.
Chính sách tiền tệ theo nghĩa rộng: Là chính sách điều hành toàn bộ
khối lượng tiền trong nền kinh tế nhằm phân bổ một cách có hiệu quả các
nguồn tài nguyên, thực hiện các mục tiêu tăng trưởng, cân đối kinh tế, trên cơ
sở đó ổn định giá trị đồng tiền.
Chính sách tiền tệ theo nghĩa hẹp: Là chính sách bảo đảm sao cho khối
lượng tiền cung ứng tăng thêm trong một năm tương ứng với mức tăng trưởng
kinh tế và chỉ số lạm phát nhằm ổn định giá trị của đồng tiền, góp phần đạt
được các mục tiêu kinh tế vĩ mô.
Chính sách tiền tệ của ngân hàng Trung ương: Là tổng thể tất cả các
biện pháp, công cụ mà NHTW sử dụng nhằm điều tiết khối lượng tiền tệ, tín
dụng, ổn định tiền tệ, góp phần đạt được các mục tiêu kinh tế vĩ mô.
Chính sách tiền tệ quốc gia: Là tổng thể các biện pháp của Nhà nước
pháp quyền nhằm cung ứng đầy đủ các phương tiện thanh toán cho nền kinh
tế, trên cơ sở đó không ngừng ổn định giá trị đồng tiền quốc gia.
Dù quan niệm CSTT theo nghĩa nào thì CSTT đều nhằm mục tiêu cuối
cùng là ổn định tiền tệ, góp phần đạt được các mục tiêu của chính sách kinh
tế. Trong một khoảng thời gian nhất định, tuỳ theo điều kiện cụ thể của nền
kinh tế, CSTT có thể được hoạch định theo hai hướng:
Chính sách tiền tệ mở rộng: Theo hướng này, CSTT nhằm tăng lượng
tiền cung ứng, khuyến khích đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh và tạo việc
làm. Trong trường hợp này, CSTT nhằm chống suy thoái kinh tế và thất
nghiệp.
Chính sách tiền tệ thắt chặt: Theo hướng này, CSTT nhằm giảm lượng
tiền cung ứng, hạn chế đầu tư, kìm hãm sự phát triển quá cao của nền kinh tế.
Trường hợp này, CSTT nhằm chống lạm phát kìm hãm sự phát triển “quá
nóng” của nền kinh tế.
13
1.1.2.2 Mục tiêu của chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ là một bộ phận trong tổng thể các chính sách kinh tế vĩ
mô. Tuy nhiên, CSTT cũng có mục tiêu và tính chất riêng khi hướng tới mục
tiêu chung. Tuỳ từng quốc gia và những giai đoạn phát triển khác nhau, CSTT
có thể có những mục tiêu khác nhau. Ví dụ: Ngân hàng Trung ương Mỹ (hệ
thống dự trữ liên bang Mỹ) thường đưa ra sáu mục tiêu của CSTT là công ăn
việc làm cao, tăng trưởng kinh tế, ổn định giá cả, ổn định lãi suất, ổn định thị
trường tài chính, ổn định thị trường ngoại hối. Các mục tiêu CSTT của một số
nước ASEAN như Malaysia, Thái Lan, Singapore là duy trì sự ổn định tiền tệ,
ổn định tỷ giá, thúc đẩy sự phát triển hệ thống tài chính, ngân hàng và góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế.
Mặc dù mục tiêu cụ thể của CSTT ở các nước có thể khác nhau ở một vài
điểm nhưng cơ bản đều thống nhất là hướng tới mục tiêu tăng trưởng kinh tế,
ổn định giá trị đồng tiền, tạo việc làm cho người lao động.
1.1.2.3 Mục tiêu tổng quát/ mục tiêu cuối cùng
Mục tiêu CSTT hầu như thống nhất ở các nước. Sự điều chỉnh lượng
tiền cung ứng nhằm mục tiêu trước hết là ổn định giá trị tiền tệ, trên cơ sở đó
góp phần tăng trưởng kinh tế và tạo công ăn việc làm. Ngoài các mục tiêu vĩ
mô trên, một số nước còn tập trung vào các mục tiêu cụ thể, tuỳ thuộc vào đặc
điểm phát triển kinh tế đặc thù của quốc gia. Tuy nhiên do tính chất mâu
thuẫn giữa các mục tiêu nên NHTW không thể theo đuổi tất cả các mục tiêu
trên trong một khoảng thời gian nhất định. Điều này buộc NHTW phải có sự
lựa chọn và ưu tiên cho những mục tiêu quan trọng trong từng thời kỳ mặc dù
mục tiêu ổn định tiền tệ luôn là mục tiêu dài hạn của NHTW.
1.1.2.4 Mục tiêu điều hành
Các mục tiêu chính sách trên chỉ là mục tiêu cuối cùng mà các CSTT
nhắm tới. Đây là các mục tiêu mang tính định tính nên để tạo điều kiện thuận
14
lợi trong quá trình điều hành CSTT, các NHTW đều xây dựng hệ thống mục
tiêu điều hành mang tính định lượng cụ thể hơn.
Mục tiêu điều hành là các biến số tiền tệ có tác động mạnh theo một
chiều nhất định đến mục tiêu cuối cùng (mục tiêu chính sách) của CSTT. Căn
cứ vào sự phát triển và diễn biến của thị trường tiền tệ, NHTW các nước đều
lựa chọn các mục tiêu điều hành của CSTT. Mục tiêu điều hành của CSTT
bao gồm mục tiêu trung gian và mục tiêu hoạt động.
a) Mục tiêu trung gian
NHTW không thể sử dụng các công cụ CSTT tác động trực tiếp và
ngay lập tức đến các mục tiêu cuối cùng của nền kinh tế. Ảnh hướng của
CSTT chỉ xuất hiện sau một thời gian nhất định. Để khắc phục hạn chế này,
NHTW của tất cả các nước thường xác định các chỉ tiêu cần đạt được trước
khi đạt được mục tiêu cuối cùng.
Tiêu chuẩn của chỉ tiêu trung gian: (1) Có thể đo lường được một cách
chính xác và nhanh chóng, bởi vì các chỉ tiêu này chỉ có ích khi nó phản ánh
được tình trạng của CSTT nhanh hơn mục tiêu cuối cùng; (2) Có thể kiểm
soát được để có thể điều chỉnh mục tiêu đó cho phù hợp với định hướng của
CSTT; (3) Có mối liên hệ chặt chẽ với mục tiêu cuối cùng.
Cả tổng lượng tiền cung ứng và lãi suất đều thoả mãn các tiêu chuẩn
trên, nhưng NHTW không thể chọn cả hai chỉ tiêu trên làm mục tiêu trung
gian mà chỉ có thể chọn một trong hai chỉ tiêu đó. Bởi lẽ, nếu đạt được mục
tiêu về tổng khối lượng tiền cung ứng thì phải chấp nhận sự biến động của lãi
suất và ngược lại.
b) Mục tiêu hoạt động
Mục tiêu hoạt động là các chỉ tiêu có phản ứng tức thời với sự điều
chỉnh của công cụ CSTT đồng thời có mối quan hệ chi phối tới các mục tiêu
trung gian. Việc lựa chọn hệ thống chỉ tiêu thích hợp làm mục tiêu hoạt động
15
có ý nghĩa quan trọng quyết định hiệu quả tác động của CSTT. Hệ thống chỉ
tiêu này vừa đóng vai trò phản ánh tình trạng CSTT đồng thời phản ánh dấu
hiệu về định hướng CSTT của NHTW.
Các tiêu chuẩn lựa chọn chỉ tiêu làm mục tiêu hoạt động cũng tương tự
như tiêu chuẩn lựa chọn mục tiêu trung gian, bao gồm: (1) Phải đo lường được
nhằm tránh những suy diễn thiếu chính xác làm sai lệch dấu hiệu của CSTT; (2)
Phải có mối quan hệ trực tiếp và ổn định với các công cụ của CSTT; (3) Phải có
mối quan hệ chặt chẽ và ổn định với mục tiêu trung gian được lựa chọn. Căn cứ
vào tiêu chuẩn trên, các chỉ tiêu thường được lựa chọn làm mục tiêu hoạt động
của NHTW bao gồm: lãi suất liên ngân hàng và dự trữ ngân hàng.
1.1.3 Các công cụ chủ yếu của chính sách tiền tệ
Để thực hiện CSTT theo các mục tiêu đã xác định trong từng thời kỳ,
NHTW sử dụng một số công cụ CSTT nhằm tác động đến khối lượng tiền
trong lưu thông và lãi suất (chi phí) vay vốn. Công cụ CSTT là các hoạt động
được thực hiện trực tiếp bởi NHTW nhằm tác động trực tiếp tới các mục tiêu
hoạt động, qua đó ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới mục tiêu trung gian,
từ đó đạt được các mục tiêu cuối cùng của CSTT.
Đây là nhóm công cụ tác động trước hết vào các mục tiêu hoạt động của
CSTT như lãi suất thị trường liên ngân hàng, dự trữ không vay, dự trữ đi vay…
và thông qua cơ chế thị trường mà tác động này truyền tới các mục tiêu trung
gian là khối lượng tiền cung ứng và lãi suất. Nhóm công cụ này bao gồm:
1.1.3.1 Dự trữ bắt buộc
Dự trữ bắt buộc (DTBB) là số tiền mà các NHTM buộc phải duy trì trên
một tài khoản tiền gửi tại NHTW trong một thời kỳ nhất định. DTBB được
NHTW quy định đối với từng loại tiền gửi cấu thành nên nguồn vốn hoạt
động của một ngân hàng. Tỷ lệ DTBB do NHTW quy định và được xác định
bằng một tỷ lệ % nhất định trên tổng số dư tiền gửi của khách hàng tại
16
NHTM. Tỷ lệ DTBB được áp dụng có phân biệt đối với các loại tiền gửi có
thời hạn khác nhau, quy mô và tính chất hoạt động của NHTM.
DTBB tác động tới cung ứng tiền tệ bằng cách gây ra thay đổi số nhân
cung ứng tiền tệ (số nhân đơn cung ứng tiền tệ = 1/tỷ lệ DTBB). Tỷ lệ DTBB
tăng lên sẽ làm giảm số tiền gửi được nâng đơn bởi một mức nhất định của cơ
số tiền tệ và dẫn đến việc thu hẹp cung ứng tiền. Mặt khác, tỷ lệ DTBB giảm
xuống sẽ dẫn đến một sự tăng lên của cung ứng tiền tệ do việc tạo thêm tiền
gửi gấp nhiều lần. Việc quy định tỷ lệ DTBB do NHTW quyết định tuỳ thuộc
vào tình hình cụ thể của nền kinh tế.
1.1.3.2 Chính sách chiết khấu
Chiết khấu là một trong những hình thức cho vay của NHTW đối với các
NHTM. Khi cấp một khoản tín dụng cho NHTM, một mặt NHTW đã làm
tăng lượng tiền cung ứng, mặt khác tạo cơ sở cho các NHTM tạo bút tệ cũng
như khai thông được năng lực thanh toán của họ.
Chính sách chiết khấu bao gồm các quy định về hạn mức chiết khấu, lãi
suất chiết khấu và điều kiện cho vay của NHTW đối với các ngân hàng.
NHTW cho vay ngắn hạn trên cơ sở chiết khấu các chứng từ có giá của ngân
hàng. NHTW kiểm soát công cụ này chủ yếu bằng cách tác động tới giá cả
khoản vay thông qua lãi suất chiết khấu căn cứ vào mục tiêu của CSTT là thắt
chặt hay nới lỏng, từ đó tác động tới lượng tiền trong lưu thông.
Sự thay đổi về lãi suất chiết khấu được xem là một dấu hiệu thông báo
của NHTW trong định hướng thực hiện CSTT. Các tuyên bố của NHTW về
chiều hướng biến động lãi suất chiết khấu (tăng lên hoặc giảm xuống) có tác
dụng hướng dẫn hành vi của thị trường theo định hướng CSTT.
1.1.3.3 Nghiệp vụ thị trường mở
Nghiệp vụ thị trường mở là hoạt động NHTW mua, bán GTCG như tín
phiếu kho bạc, trái phiếu Chính phủ, tín phiếu NHTW, chứng chỉ tiền gửi...
17
trên thị trường tiền tệ nhằm làm thay đổi cơ số tiền tệ mà đặc biệt là tiền dự
trữ trong hệ thống ngân hàng, qua đó tác động đến khối lượng tiền cung ứng.
Do vậy, thị trường này có khả năng tiếp nhận được một lượng rất lớn nghiệp
vụ của NHTW mà không làm cho giá cả biến động mạnh.
Nghiệp vụ thị trường mở là công cụ CSTT quan trọng của NHTW.
Nghiệp vụ này là yếu tố quyết định quan trọng nhất đối với những thay đổi
trong cơ số tiền tệ và đó cũng là nguồn gốc chính gây nên những biến động
trong cung ứng tiền tệ.
Nghiệp vụ thị trường mở là một trong những cửa ngõ quan trọng để
NHTW sử dụng công cụ thị trường mở để điều chỉnh lượng tiền cung ứng
trong lưu thông thông qua việc mua hay bán các các loại GTCG. Qua nghiệp
vụ mua bán này NHTW làm tăng hay giảm dự trữ của các NHTM, tác động
đến khả năng tín dụng của các ngân hàng này và từ đó làm tăng hay giảm
lượng tiền cung ứng.
1.1.3.4 Các công cụ bổ trợ
Bên cạnh những công cụ chủ yếu nêu trên thì NHTW còn sử dụng các
công cụ bổ trợ để thực hiện CSTT.
a) Lãi suất
Lãi suất được xem là một công cụ gián tiếp thực hiện CSTT trong điều
khiển mức cung ứng tiền cho nền kinh tế, bởi lẽ lãi suất không trực tiếp làm
tăng hay giảm khối lượng tiền tệ trong lưu thông. Sự biến động của lãi suất có
thể kích thích hoặc kìm hãm sản xuất. Do vậy, lãi suất là một công cụ quan
trọng của NHTW trong thực hiện CSTT.
Thông qua chính sách chiết khấu đối với các ngân hàng, NHTW thực
hiện quản lý gián tiếp lãi suất cho vay của các ngân hàng đối với nền kinh tế.
Khi muốn điều chỉnh lãi suất của các ngân hàng, NHTW điều chỉnh các lãi
suất của mình, từ đó tác động đến lãi suất trên thị trường tiền tệ liên ngân
18
hàng, cuối cùng sẽ tác động đến lãi suất huy động, cho vay của các ngân
hàng. Ngoài ra, NHTW có thể quản lý trực tiếp lãi suất của các TCTD đối với
nền kinh tế thông qua quy định các mức lãi suất cụ thể về cho vay và huy
động. Tuy nhiên, hình thức quản lý trực tiếp lãi suất này chỉ phù hợp tại các
nước có hệ thống tài chính tiền tệ chưa phát triển và xu hướng chung là giảm
dần sự quản lý trực tiếp này.
b) Hạn mức tín dụng
Hạn mức tín dụng là một trong những công cụ can thiệp trực tiếp của
NHTW để khống chế mức tăng khối lượng tín dụng của hệ thống tổ chức tín
dụng cung ứng cho nền kinh tế đảm bảo mức tăng trưởng của tổng phương
tiện thanh toán theo mục tiêu đề ra. Hạn mức tín dụng là mức dư nợ tối đa mà
NHTW buộc các ngân hàng phải tôn trọng khi cấp tín dụng cho nền kinh tế.
Mức dư nợ quy định cho từng ngân hàng căn cứ vào đặc điểm kinh doanh của
ngân hàng, trong định hướng cơ cấu kinh tế và trong giới hạn tổng dư nợ tín
dụng dự tính của toàn bộ nền kinh tế trong một thời gian xác định.
Hạn mức tín dụng được sử dụng để khống chế tổng dư nợ tín dụng, qua
đó khống chế tổng lượng tiền cung ứng cho nền kinh tế. Do vậy cơ chế tác
động của nó mang tính áp đặt của NHTW đối với hệ thống ngân hàng.
c) Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là tương quan giữa sức mua của đồng nội tệ và đồng
ngoại tệ, hay có thể nói là giá cả của đồng tiền này đo bằng một đồng tiền
khác. Tỷ giá vừa phản ánh sức mua của đồng nội tệ, vừa biểu hiện quan hệ
cung cầu ngoại tệ. Đến lượt mình, tỷ giá hối đoái là công cụ, là đòn bẩy điều
tiết cung cầu ngoại tệ, có tác động mạnh mẽ đến xuất nhập khẩu và hoạt động
sản xuất kinh doanh trong nước. Chính sách tỷ giá tác động nhạy bén và mạnh
mẽ đến sản xuất, xuất nhập khẩu hàng hoá, tình trạng tài chính tiền tệ, cán cân
thanh toán quốc tế, vốn đầu tư và dự trữ của quốc gia.
19
Về thực chất thì tỷ giá không phải là công cụ CSTT bởi lẽ tỷ giá không
làm tăng giảm khối lượng tiền trong lưu thông, mà chỉ góp phần thay đổi cơ
cấu khối lượng tiền. Tuy nhiên tại nhiều quốc gia, đặc biệt là các quốc gia có
nền kinh tế đang phát triển, có mức độ đôla hoá cao, thì tỷ giá được xem là
một công cụ bổ trợ quan trọng cho điều hành CSTT.
1.2 KHÁI NIỆM VÀ NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ
1.2.1 Khái niệm nghiệp vụ thị trường mở
“Nghiệp vụ thị trường mở” là một trong các công cụ của CSTT để thực thi
chính sách tiền tệ, mang lại hiệu quả cao nhất trong các công cụ khác đang
được các nước trên thế giới sử dụng để điều hành chính sách tiền tệ. Khi
NHTW thực hiện nghiệp vụ thị trường mở sẽ tác động vào mục tiêu của chính
sách tiền tệ về mặt giá trị và về mặt lượng.
Nghiệp vụ thị trường mở được thực hiện lần đầu tiên tại Mỹ năm 1920.
Ngân hàng Trung ương Mỹ (Federal Reserve System - Fed) thực hiện việc mua
- bán chứng khoán Chính phủ với NHTM để bổ sung các nghiệp vụ của Fed.
Mặc dù Nghiệp vụ thị trường mở được sử dụng phổ biến nhưng việc đưa
ra một khái niệm chung là không thống nhất. Sự không thống nhất này thể hiện ở
sự khác nhau về hàng hoá giao dịch, các đối tác tham gia thị trường và các loại
giao dịch trên thị trường.
Các GTCG được sử dụng trên thị trường mở là các GTCG ngắn hạn và
dài hạn như tín phiếu, trái phiếu Chính phủ, tín phiếu NHTW, trái phiếu
doanh nghiệp, trái phiếu ngân hàng... Các chủ thể của thị trường mở là
NHTW và các đối tác chủ yếu là các ngân hàng thương mại và có thể là các tổ
chức tài chính, tín dụng phi ngân hàng.
Xét về mặt hình thức, thị trường mở là thị trường giao dịch các chứng
khoán nợ cả ngắn hạn và dài hạn. Tuy nhiên khác với các khái niệm có phạm
vi và loại hình công cụ rõ ràng như thị trường chứng khoán hay thị trường
20
tiền tệ, thị trường mở ở các nước khác nhau lại khác nhau về phạm vi, loại
hình công cụ và thời hạn của các công cụ giao dịch trên thị trường. Đối với
một số nước, hàng hoá giao dịch trên thị trường mở chỉ gồm các GTCG ngắn
hạn và đối tác tham gia chỉ là các TCTD. Khi đó, thị trường mở là một bộ
phận của thị trường tiền tệ. Đối với nước khác như Mỹ, Đức thì các GTCG
dài hạn cũng có thể giao dịch, khi đó thị trường mở bao gồm cả một phần của
thị trường chứng khoán. Điều đó có nghĩa là các giới hạn, quy định khác nhau
về hàng hoá, thời hạn giao dịch và đối tác tham gia NVTTM với NHTW sẽ
quyết định khái niệm cụ thể về thị trường mở ở từng nước.
1.2.2 Nội dung hoạt động thị trường mở
1.2.2.1 Hàng hoá của thị trường mở
Các hàng hoá được hoạt động mua - bán trên thị trường mở phải phù
hợp với mục tiêu và yêu cầu hoạt động của NHTW trên thị trường đó. Có
nghĩa là các hàng hoá đó phải có tính thanh khoản cao, sử dụng phổ biến và
giao dịch phải hết sức thuận lợi, dễ dàng. Các loại hàng hóa thông thường
giao dịch trên thị trường mở bao gồm:
a) Tín phiếu kho bạc (Treasury Bills)
Tín phiếu kho bạc do Kho bạc Nhà nước (cơ quan ngân khố của Chính
phủ) phát hành, có thời hạn dưới 12 tháng, huy động vốn để bù đắp thiếu hụt
tạm thời của ngân sách Nhà nước. Thực chất của tín phiếu kho bạc là giấy
nhận nợ của Chính phủ đối với người mua tín phiếu kho bạc, với sự cam kết
mặc định về việc hoàn trả vốn và lãi cho người sở hữu tín phiếu kho bạc.
Đặc điểm của tín phiếu kho bạc:
- Có kỳ hạn dưới 1 năm.
- Có tính thanh khoản cao, dễ dàng chuyển từ giấy tờ có giá ngắn hạn
thành tiền mặt.
- Được chuyển nhượng một cách thuận lợi.
21
- Tín phiếu kho bạc có thể được phát hành bằng hình thức chứng chỉ và
ghi sổ.
- Tín phiếu kho bạc được phát hành phần lớn qua kênh đấu thầu qua
NHTW.
b) Trái phiếu Chính phủ (Government Bonds)
Trái phiếu Chính phủ là một chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận
số vốn cho vay của trái chủ (người mua trái phiếu) đối với tổ chức phát hành
của Chính phủ (Bộ Tài chính - Kho bạc Nhà nước). Trái phiếu của Chính phủ
được hưởng lợi tức hợp pháp, gọi là chứng khoán nợ với lãi suất cố định. Trái
phiếu của Chính phủ có đặc điểm:
- Có thời hạn từ 1 năm trở lên.
- Có độ rủi ro gần như bằng 0.
- Có tính thanh khoản cao.
- Thường được phát hành theo hình thức đấu thầu.
c) Tín phiếu Ngân hàng Trung ương (Central Bank Bills)
Tín phiếu NHTW do NHTW phát hành, là giấy nhận nợ của NHTW
đối với người mua tín phiếu. Tín phiếu của NHTW cũng có những đặc điểm
tương tự như tín phiếu Kho bạc và là công cụ chủ động hơn cho NHTW để
điều hành chính sách tiền tệ thông qua việc mua - bán tín phiếu này.
Tín phiếu NHTW được phát hành với nhiều thời hạn khác nhau, để đáp
ứng các yêu cầu điều chỉnh tổng khối lượng tiền cung ứng. Các thời hạn của tín
phiếu NHTW gồm có loại 91 ngày, 120 ngày, 182 ngày, 274 ngày và 365 ngày.
d) Chứng chỉ tiền gửi (Certificate of Deposit)
Chứng chỉ tiền gửi do các tổ chức tín dụng phát hành để huy động vốn
có thời hạn xác định. Thực chất là giấy nhận nợ của NHTM hay TCTD đối với
người mua chứng chỉ tiền gửi. Đây là công cụ quan trọng mà các NHTM và
các TCTD huy động vốn trên thị trường. Đặc điểm của chứng chỉ tiền gửi:
22
- Thời hạn ngắn hạn và trung hạn.
- Được thanh toán khi đáo hạn.
- Lãi suất thường cao hơn, hấp dẫn hơn các hình thức huy động vốn
khác của NHTM.
- Được cầm cố, thế chấp để vay vốn.
Trên thực tế hàng hoá loại này ít được thực hiện làm hàng hóa thị
trường mở.
e) Trái phiếu đô thị (Municipal Bonds)
Trái phiếu đô thị do chính quyền của đô thị lớn phát hành để vay nợ
nhằm tập trung nguồn vốn đầu tư các công trình, dự án của các đô thị. Thực
chất, trái phiếu đô thị là một dạng trái phiếu của Chính phủ, nhưng giao cho
chính quyền địa phương phát hành để phục vụ các chương trình phát triển
kinh tế - xã hội của các địa phương.
1.2.2.2 Các chủ thể tham gia thị trường mở
Thị trường mở là một thị trường có tính chất mở nên các thành viên thị
trường rất đa dạng và tham gia với các mục đích khác nhau. Nhìn chung, mọi
nhà đầu tư đều có thể là đối tác giao dịch với NHTW trong các giao dịch
NVTTM nếu thoả mãn những tiêu chuẩn cụ thể của NHTW ở các nước. Các
tiêu chuẩn này gồm: (i) Các đối tác phải đảm bảo độ tin cậy nhất định và (ii)
Việc giao dịch với các đối tác phải có hiệu quả xét trên khía cạnh can thiệp
của NHTW. Thông thường, thành viên NVTTM bao gồm:
(i) Ngân hàng Trung ương
NHTW là người tổ chức, xây dựng và vận hành hoạt động của thị trường
mở theo các mục tiêu CSTT. NHTW là người quyết định lựa chọn sử dụng
các loại NVTTM và tần suất sử dụng NVTTM. NHTW tham gia thị trường
thông qua việc mua bán các GTCG nhằm tác động đến dự trữ của hệ thống
ngân hàng để đảm bảo khả năng thanh toán và gián tiếp tác động đến các lãi
23
suất thị trường theo mục tiêu CSTT. NHTW cũng là người can thiệp thị
trường khi cần thiết thông qua thực hiện chức năng người cho vay cuối cùng
nhằm kiểm soát tiền tệ, đảm bảo đủ phương tiện thanh toán cho các TCTD
cũng như nhu cầu tín dụng của nền kinh tế.
Như vậy, NHTW tham gia thị trường mở không phải vì mục tiêu kinh
doanh mà để quản lý, chi phối, điều tiết thị trường làm cho CSTT được thực
hiện theo các mục tiêu xác định của nó.
(ii) Các đối tác của ngân hàng Trung ương
a) Các ngân hàng thương mại
Các NHTM là thành viên chủ yếu tham gia NVTTM của NHTW và là
đối tác quan trọng của NHTW xét trên 2 phương diện độ tin cậy và tính hiệu
quả. Các NHTM tham gia thị trường nhằm điều hoà vốn khả dụng để đảm bảo
khả năng thanh toán và đầu tư các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để hưởng lãi.
Sự tham gia của các NHTM trong các giao dịch NVTTM có ý nghĩa
quan trọng xét trên góc độ hiệu quả CSTT do: (i) NHTM là trung gian tài
chính lớn nhất, có mạng lưới hoạt động rộng. NHTM đóng vai trò quan trọng
trong việc cung ứng vốn cho nền kinh tế, nhất là ở các nước đang phát triển;
(ii) NHTM vừa là người đi vay, vừa là người cho vay trên thị trường tiền tệ.
b) Các tổ chức tài chính phi ngân hàng
Tại một số quốc gia, các tổ chức tài chính phi ngân hàng cũng được tham
gia NVTTM. Các công ty bảo hiểm, công ty tài chính, quỹ đầu tư, hội tiết
kiệm… coi thị trường mở như là nơi kiếm thu nhập thông qua việc sử dụng
vốn nhàn rỗi để mua bán các GTCG.
c) Các nhà giao dịch trung gian
Các nhà giao dịch sơ cấp tham gia vào NVTTM với tư cách là người
trung gian trong việc mua bán các GTCG giữa NHTW và các đối tác khác.
Các nhà giao dịch sơ cấp có thể là các NHTM, công ty chứng khoán, công ty
24
tài chính. Thực tế ở nhiều nước, 70% giao dịch can thiệp của NHTW trên thị
trường mở được thực hiện thông qua các nhà giao dịch sơ cấp. Khi đó,
NHTW chỉ thực hiện mua bán GTCG với các nhà giao dịch sơ cấp. Và để
thực hiện được vai trò này, các nhà giao dịch sơ cấp phải có nguồn vốn đủ
mạnh đáp ứng yêu cầu quy định của NHTW và phải sẵn sàng thực hiện vai trò
người tạo lập thị trường trong tất cả các phiên đấu thầu tín phiếu kho bạc.
Đối với những nước hoạt động nghiệp vụ thị trường mở chưa phát triển
thì chưa có sự tham gia của các nhà giao dịch trung gian.
Các thành viên tham gia trên thị trường mở phải đáp ứng đủ điều kiện
quy định của NHTW như: Có tiền gửi tại NHTW; có mạng kết nối với
NHTW để thực hiện giao dịch.
1.2.2.3 Phương thức giao dịch của nghiệp vụ thị trường mở
(i) Giao dịch song phương
Là giao dịch được thực hiện trực tiếp giữa NHTW với một hoặc một số
đối tác được lựa chọn mà không thông qua thủ tục đấu thầu. Giao dịch song
phương có thể thực hiện bằng hai cách: (1) Giao dịch trực tiếp giữa NHTW
với các đối tác; (2) giao dịch thực hiện thông qua Sở giao dịch chứng khoán
hoặc các đại lý giao dịch trên thị trường. Đối với các giao dịch này, các đối
tác không bị giới hạn và thủ tục giao dịch các chứng khoán được điều chỉnh
theo tập quán thị trường.
Thông thường các giao dịch song phương không được thông báo rộng
rãi ra công chúng và ngày can thiệp tuỳ thuộc vào quyết định của NHTW.
(ii) Đấu thầu khối lượng
Đấu thầu khối lượng là phương thức đấu thầu với lãi suất được NHTW
công bố trước. NHTW công bố khối lượng tiền cần mua hoặc cần bán bằng
phương thức đấu thầu và ấn định mức lãi suất thực hiện. NHTW công bố điều
kiện đặt thầu để các thành viên đăng ký số tiền dự thầu trên cơ sở chấp thuận
25
mức lãi suất đã xác định trước. Sau khi mở thầu NHTW sẽ xác định tỷ lệ giá
trị đạt thầu và phân bổ cho từng tổ chức tham gia đặt thầu.
Việc phân bổ thầu được thực hiện như sau: Toàn bộ số lượng đăng ký
dự thầu được cộng lại với nhau. Nếu tổng khối lượng đặt thầu nhỏ hơn hoặc
bằng khối lượng NHTW chào mua/chào bán thì toàn bộ các đơn dự thầu đều
được phân bổ theo khối lượng đặt thầu. Nếu tổng khối lượng đặt thầu lớn hơn
khối lượng NHTW chào mua/chào bán thì khối lượng trúng thầu của từng
thành viên được phân bổ tỷ lệ thuận với khối lượng đặt thầu của thành viên
đó. Các đơn dự thầu sẽ được phân bổ như sau:[11], [27].
n
1
b
Tỷ lệ % phân bổ thầu: k = trong đó: (1.1 )
i
≈
1
A
∑
- A: Là khối lượng NHTW chào mua/chào bán
- n: Là tổng số thành viên tham gia dự thầu
- bi: Là khối lượng đặt thầu của thành viên thứ i
- k: Là tỷ lệ phân bổ thầu
Trên cơ sở xác định được tỷ lệ k, khối lượng trúng thầu của thành viên
thứ i (Wi) được xác định như: Wi = k × bi [11], [27].
(iii) Đấu thầu lãi suất
NHTW cho phép các thành viên tham gia mua hoặc bán GTCG được
quyền đưa ra các mức lãi suất với khối lượng tương ứng theo thông báo của
NHTW. Căn cứ vào đó, NHTW sẽ xác định khối lượng trúng thầu với lãi suất
trúng thầu sao cho với lãi suất đó sẽ đảm bảo khối lượng giao dịch mua hoặc
bán phù hợp với yêu cầu của NHTW trong từng thời điểm cụ thể. Trong đấu
thấu lãi suất, NHTW có thể áp dụng dưới hình thức một giá (phương thức của
Hà Lan) hoặc phương thức nhiều giá (phương thức của Mỹ).
Theo phương thức của Mỹ:
(1) Trường hợp NHTW cần bơm thêm lượng tiền cung ứng vào lưu
26
thông, NHTW mua GTCG mà thành viên tham gia dự thầu đặt bán thì khối
lượng trúng thầu sẽ được phân phối theo các mức lãi suất từ cao xuống thấp -
mua với giá càng rẻ càng tốt. Do đó, lãi suất trúng thầu sẽ là lãi suất thấp nhất
mà với mức lãi suất đó, NHTW sẽ đạt khối lượng GTCG cần mua. Các mức
lãi suất đặt thầu bằng hoặc lớn hơn lãi suất trúng thầu đều được đáp ứng. Khối
lượng trúng thầu của các thành viên tham gia là khối lượng dự thầu có lãi suất
bằng hoặc lớn hơn lãi suất trúng thầu.
Lãi suất trúng thầu riêng lẻ ≥ Lãi suất trúng thầu (1.2)
(2) Ngược lại, khi NHTW cần giảm bớt lượng tiền trong lưu thông,
NHTW bán GTCG thì khối lượng trúng thầu sẽ được phân phối cho các thành
viên tham gia dự thầu theo các mức lãi suất từ thấp đến cao - bán với giá càng
cao càng tốt. Như vậy, lãi suất trúng thầu chính là lãi suất cao nhất mà tại mức
lãi suất đó NHTW đạt được khối lượng chứng từ có giá NHTW cần bán ra.
Các mức lãi suất đặt thầu nhỏ hơn hoặc bằng mức lãi suất trúng thầu đều
được đáp ứng. Do vậy, khối lượng trúng thầu của các thành viên tham gia dự
thầu sẽ là khối lượng của các mức dự thầu có lãi suất bằng hoặc thấp hơn lãi
suất trúng thầu.
(1.3) Lãi suất trúng thầu riêng lẻ ≤ Lãi suất trúng thầu
Khi khối lượng đăng ký dự thầu lớn hơn khối lượng được phân phối thì
quá trình phân bổ được tiến hành như sau:
∑ Rt: Mức lãi suất thứ t được đăng ký
B(rt)i: Khối lượng tiền dự thầu ứng với mức lãi suất rt của thành viên i
B(re): Tổng số tiền đặt thầu với mức lãi suất rt của tất cả các thành viên
dự thầu
Re: Mức lãi suất cuối cùng được chấp nhận
Đối với đầu thầu nhằm bơm thêm vốn khả dụng thì rl > rt < re
Tỷ lệ % trúng thầu được phân phối tại mức lãi suất cuối cùng K (re)
27
O - ∑ B(rt)(t =1, e - 1) (1.4)
K(re) = B(re)
Lượng trúng thầu được phân phối cho thành viên i tại mức lãi suất re.
W (re) = K (re) × b (re)
1.2.2.4 Hình thức thực hiện nghiệp vụ thị trường mở
Hoạt động mua - bán các giấy tờ có giá của NHTW được chia thành hai
loại: (1) Mua hẳn hoặc bán hẳn; (2) Mua hoặc bán có kỳ hạn.
(i) Giao dịch mua bán hẳn
Theo phương thức giao dịch này NHTW thực hiện mua đứt bán đoạn
giấy tờ có giá trên cơ sở giá thị trường. Hình thức giao dịch này làm chuyển
đổi hẳn quyền sở hữu đối với các giấy tờ có giá đối tượng của giao dịch. Vì
vậy, tác động của giao dịch này đối với dự trữ của các ngân hàng là dài hạn.
(ii) Giao dịch mua bán có kỳ hạn
Hình thức này chủ yếu được sử dụng cho mục đích giao dịch tạm thời
là các hợp đồng mua lại (repos) hoặc hợp đồng mua lại đảo ngược (reverse
repos). Hợp đồng mua lại được sử dụng khi NHTW thực hiện mua giấy tờ có
giá với thỏa thuận người bán giấy tờ có giá sẽ mua lại các giấy tờ có giá đó
vào một ngày xác định trong tương lai. Hợp đồng mua lại đảo ngược được áp
dụng khi NHTW muốn rút bớt dự trữ của hệ thống ngân hàng. Để đạt mục
đích này, NHTW bán giấy tờ có giá với thoả thuận người mua giấy tờ có giá
đó sẽ bán lại vào một ngày xác định trong tương lai. Sự chênh lệch giá bán
giấy tờ có giá tại thời điểm t = 0 với điểm t = T là lãi suất của khoản vay
repos. Thông thường hợp đồng mua lại được sử dụng trong một thời gian rất
ngắn (thường là qua đêm với t = 1 ngày) với mục đích điều tiết một cách linh
hoạt vốn khả dụng của các ngân hàng. Tuy nhiên, cũng có khi thời hạn hợp
đồng mua lại dài hơn với t > 1 ngày, được coi là repos có thời hạn. Với loại
28
repos mở có thời hạn t không xác định trước mà hai bên thỏa thuận lại vào
mỗi ngày. Giao dịch theo hợp đồng repos thực chất là một khoản cho vay có
bảo đảm bằng các giấy tờ có giá.
Các giao dịch mua bán có kỳ hạn được sử dụng chủ yếu trong nghiệp
vụ thị trường mở vì những lý do sau:
Thứ nhất, đây là công cụ có hiệu quả nhất để bù đắp hoặc triệt tiêu những
ảnh hưởng không dự tính trước đến dự trữ của các ngân hàng thương mại.
Thứ hai, chi phí giao dịch với hợp đồng mua lại thường thấp hơn so với
hợp đồng mua bán hẳn.
Thứ ba, thích hợp trong trường hợp các định hướng CSTT không hoàn
hảo dẫn đến việc sử dụng các giải pháp khắc phục.
Thứ tư, làm giảm bớt thời gian thông báo do đó mà giảm bớt biến động
của thị trường trước các quyết định hàng ngày của NHTW.
1.2.3 Cơ chế tác động của nghiệp vụ thị trường mở
Thông qua hoạt động mua, bán các GTCG trên thị trường mở, NHTW
đã tác động trực tiếp đến dự trữ của các ngân hàng và ảnh hưởng gián tiếp đến
các mức lãi suất trên thị trường, từ đó tác động trực tiếp đến các mục tiêu của
chính sách tiền tệ cả về mặt giá và mặt lượng.
1) Về mặt lượng - Tác động vào dự trữ của hệ thống ngân hàng
Hành vi mua bán các GTCG trên thị trường mở của NHTW có khả
năng tác động ngay lập tức đến tình trạng dự trữ của các NHTM thông qua
ảnh hưởng đến tiền gửi của các ngân hàng tại NHTW (nếu các NHTM là đối
tác tham gia nghiệp vụ thị trường mở) và tiền gửi của khách hàng tại hệ thống
MS giảm
Dự trữ
NH giảm
NHTW
bán
GTCG
Khối
lượng TD
giảm
ngân hàng (nếu các khách hàng là đối tác tham gia nghiệp vụ thị trường mở).
Dự trữ mở
rộng cho
vay giảm
Sơ đồ 1.3: Cơ chế tác động của NVTTM tới dự trữ ngân hàng
29
Khi NHTW thực hiện bán GTCG cho các ngân hàng thì tiền gửi của
ngân hàng tại NHTW sẽ giảm xuống tương ứng với khối lượng GTCG mà
NHTW bán ra. Trường hợp người mua là các khách hàng của ngân hàng thì
số tiền mua GTCG sẽ làm giảm số dư tiền gửi của họ tại hệ thống ngân hàng.
Kết quả là dự trữ của hệ thống ngân hàng giảm sút tương ứng với khối lượng
GTCG mà NHTW bán ra. Sự giảm sút dự trữ của hệ thống ngân hàng sẽ làm
giảm khả năng cho vay của ngân hàng và vì thế khối lượng tín dụng giảm dẫn
đến cung tiền sẽ giảm. Ngược lại, khi NHTW thực hiện mua GTCG trên thị
trường mở, kết quả làm dự trữ của các ngân hàng tăng lên. Như vậy, khi
NHTW thực hiện nghiệp vụ thị trường nó sẽ tác động đến dự trữ của các ngân
hàng, làm ảnh hưởng đến khối lượng tín dụng, từ đó ảnh hưởng đến lượng
tiền cung ứng.
2) Về mặt giá - Tác động qua lãi suất
Hành vi mua bán GTCG của NHTW trên thị trường mở có thể ảnh
hưởng gián tiếp đến mức lãi suất thị trường thông qua 2 con đường sau:
Thứ nhất, khi dự trữ của ngân hàng bị ảnh hưởng sẽ tác động đến cung
cầu vốn NHTW trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng. Đến lượt nó, cung cầu
tiền trung ương thay đổi sẽ dẫn đến lãi suất thị trường tiền NHTW thay đổi.
Mức lãi suất ngắn hạn này, thông qua dự đoán của thị trường và các hoạt
động arbitrage về lãi suất, sẽ truyền tác động tới các mức lãi suất trung và dài
hạn trên thị trường tài chính. Tại một mức lãi suất thị trường xác định, tổng
cầu AD của nền kinh tế được xác định, và do đó tốc độ tăng trưởng kinh tế sẽ
được quyết định.
30
Giá TPKB
giảm
Cung TPKB
tăng
LS thị trường
tăng
tăng
Đầu tư giảm
Dự trữ NH
giảm
Cung của quỹ
cho vay giảm
Lãi suất ngắn
hạn tăng
Lãi suất thị
trường tăng
NHTW bán
TPKB
Sơ đồ 1.4: Cơ chế tác động của NVTTM qua lãi suất
Thứ hai, việc mua bán GTCG sẽ làm ảnh hưởng ngay đến quan hệ
cung cầu về loại GTCG đó trên thị trường và giá cả của nó. Khi giá chứng
khoán thay đổi, tỷ lệ sinh lời của chúng cũng thay đổi. Nếu khối lượng chứng
khoán này chiếm tỷ trọng lớn trong các giao dịch trên thị trường tài chính thì
sự thay đổi tỷ lệ sinh lời của nó sẽ tác động trở lại lãi suất thị trường, và vì thế
mà tác động đến tổng cầu tiền (AD) và sản lượng.
Khi NHTW bán tín phiếu kho bạc sẽ làm giảm dự trữ của hệ thống ngân
hàng. Điều này làm giảm cung quỹ cho vay và sẽ ảnh hưởng đến lãi suất ngắn
hạn, làm lãi suất ngắn hạn có xu hướng tăng lên và tác động vào làm tăng các lãi
suất thị trường. Bên cạnh đó, khi NHTW thực hiện bán tín phiếu kho bạc trên thị
trường mở sẽ làm tăng cung tín phiếu kho bạc trên thị trường, từ đó làm giảm giá
của tín phiếu kho bạc. Điều này làm ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời của tín phiếu
kho bạc theo hướng tăng lên, dẫn đến sự chuyển dịch vốn đầu tư sang tín phiếu
kho bạc. Để cân bằng lãi suất và hạn chế sự dịch chuyển vốn đầu tư, lãi suất thị
trường sẽ tăng lên. Khi lãi suất thị trường tăng lên thì hoạt động đầu tư của các
chủ thể đối với nền kinh tế sẽ giảm xuống do tỷ suất sinh lời giảm. Từ đó tổng
cầu trên thị trường giảm xuống và góp phần làm giảm sản lượng, ảnh hưởng đến
lượng tiền cung ứng [30], [16], [13], [19], [10], [26], [21], [29].
31
1.2.4 Ưu điểm và nhược điểm của công cụ thị trường mở
1) Ưu điểm
- Thông qua việc mua - ban các GTCG NHTW có thể chủ động can thiệp
vào thị trường tiền tệ, từ đó tác động trực tiếp vào khả năng cung ứng tín dụng
của các tổ chức tín dụng.
- Sử dụng công cụ này đảm bảo độ linh hoạt và chính xác cao. Trong
NVTTM, tác động vào cung ứng tiền có thể sử dụng ở bất kỳ mức độ nào để
thay đổi dự trữ hoặc cơ số tiền lớn hay nhỏ. NHTW có thể thực hiện bằng
cách mua, bán khối lượng lớn hay nhỏ chứng khoán. NHTW dễ dàng đảo
ngược tình thế khi có một quyết định sai lầm về việc sử dụng công cụ này
bằng cách lập tức đảo ngược lại việc sử dụng công cụ đó. Ví dụ: nếu NHTW
thấy rằng cung ứng tiền tệ tăng quá nhanh do mua quá nhiều giấy tờ có giá
trên thị trường mở thì nó có thể sửa chữa ngay bằng cách tiến hành nghiệp vụ
bán trên thị trường mở. Việc tác động đến khối lượng tiền tệ có thể được hoàn
thành nhanh chóng, không gây nên những chậm trễ về mặt hành chính. Khi
muốn thay đổi cơ số tiền hoặc dự trữ, NHTW có thể quyết định và thực hiện
ngay trong phiên giao dịch.
- NHTW luôn có thể chủ động số lượng tiền “bơm” vào hay “hút” ra
khỏi lưu thông bằng cách khống chế lượng mua và bán.Mặt khác tính linh hoạt
còn thể hiện ở chỗ NHTW vừa thực hiện mua ngay sau đó lại bán ngược lại.
- Khi sử dụng công cụ này, NHTW vẫn đảm bảo được tính cạnh tranh
của NHTM đặc biệt là trong đấu thầu lãi suất. Các ngân hàng tham gia nghiệp
vụ thị trường mở một cách tự nguyện theo các nguyên tắc của thị trường,
không mang tính chất bắt buộc và không phải chịu một “khoản thuế” như
công cụ dự trữ bắt buộc.
- Nghiệp vụ thị trường mở có hai loại: (1) nghiệp vụ thị trường mở năng
động được thực hiện với mục đích thay đổi dự trữ của hệ thống ngân hàng; (2)
32
nghiệp vụ thị trường mở thụ động thực hiện nhằm bù đắp lại những biến động
của các nhân tố khác ảnh hưởng đến dự trữ (ví dụ những biến động của tiền
gửi của Chính phủ tại NHTW, các can thiệp của NHTW trên thị trường ngoại
hối để điều chỉnh tỷ giá...). Hai loại nghiệp vụ này giúp cho việc điều tiết khối
lượng tiền cung ứng của NHTW trở nên linh hoạt hơn nhiều so với các công
cụ ra đời trước đó.
2) Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm không thể phủ nhận được, nghiệp vụ thị
trường mở còn có những hạn chế nhất định như sau:
- Thị trường mở là một bộ phận của thị trường tài chính. Do vậy, công
cụ này sẽ chỉ phát huy tối đa hiệu quả khi có một thị trường tài chính phát
triển. Hàng hoá của thị trường phải phong phú, có khả năng đáp ứng các nhu
cầu khác nhau của khách hàng. Về bản thân mình, NHTW phải có khả năng
dự báo tốt vốn khả dụng của toàn bộ hệ thống ngân hàng.
- Ảnh hưởng của nghiệp vụ thị trường mở tới cơ số tiền tệ có thể bị triệt
tiêu bởi các tác động ngược chiều nên dự trữ của ngân hàng không tăng -
giảm tương ứng sau các hoạt động mua - bán chứng khoán của NHTW. Các
tác động ngược chiều này gồm có dòng chảy ngược chiều của vốn do mất cân
đối trong cán cân thanh toán hoặc do số dư tiền gửi của ngân sách tại NHTW
tăng lên làm cho các hoạt động mua hoặc bán chứng khoán của NHTW bị
triệt tiêu một phần hoặc toàn bộ.
- Khi lãi suất thị trường giảm như là một kết quả do tiền trung ương
MB tăng lên, không phải lúc nào khối lượng tín dụng của nền kinh tế cũng
tăng lên tương ứng. Điều này còn phụ thuộc vào khả năng hấp thụ vốn của
nền kinh tế, mức độ rủi ro và ổn định của môi trường đầu tư.
Vì vậy, mặc dù đây là một công cụ rất chủ động và có tính minh bạch
của NHTW song khả năng phát huy hiệu quả để đạt được các mục tiêu cuối
33
cùng của CSTT không chỉ đơn thuần phụ thuộc vào NHTW mà còn bị chi
phối bởi các yếu tố môi trường vĩ mô, hành vi của công chúng và quyết định
của NHTM nữa [42].
1.2.5 Mối quan hệ giữa nghiệp vụ thị trường mở và các công cụ khác của
CSTT
Để thực hiện mục tiêu của chính sách tiền tệ, Ngân hàng Trung ương sử
dụng nhiều công cụ đa dạng. Chẳng hạn, tuỳ theo yêu cầu mở rộng hoặc thu
hẹp tín dụng, Ngân hàng Trung ương có thể tăng hoặc hạ lãi suất tái chiết
khấu hoặc giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc, hay mua hoặc bán các chứng khoán có
giá. Trong các công cụ đó thì nghiệp vụ thị trường mở có thể sử dụng rất linh
hoạt trong bất kỳ loại chính sách tiền tệ nào. Nó là công cụ điều tiết vĩ mô.
Nghiệp vụ thị trường mở có tác động thông qua "hiệu ứng thông báo” ít hơn
chính sách lãi suất chiết khấu và chính sách dự trữ bắt buộc. Ngân hàng Trung
ương kết hợp chặt chẽ và đồng bộ với các công cụ khác nhằm phát tín hiệu
điều hành CSTT theo mục tiêu trong từng thời kỳ. Nhất là trong thời điểm các
TCTD gặp khó khăn về vốn khả dụng, thị trường mở được kết hợp sử dụng
đồng bộ với các công cụ CSTT khác như nghiệp vụ hoán đổi ngoại tệ, nghiệp
vụ cho vay cầm cố để hỗ trợ kịp thời cho các TCTD đảm bảo khả năng thanh
toán, góp phần duy trì ổn định tiền tệ và thực hiện mục tiêu CSTT.
Việc kết hợp các chính sách tái cấp vốn, DTBB với nghiệp vụ thị
trường mở cũng có tác dụng nhất định trong việc hạn chế những biến động
ngắn hạn về lãi suất trên thị trường. DTBB là yếu tố có tính chất thể chế tác
động làm tăng hoặc giảm nhu cầu về vốn khả dụng của TCTD với NHTW
thông qua hoạt động thị trường mở.
34
s
lãi suất(i) Ms lãi suất (i) M0
s M1
(hình 1)
(hình 2)
d
d
i0
E M
M
i0 i1
s
s
Lãi suất (i) M1
M0
0 M0 Lượng tiền M 0 M0 M1 lượng tiền M
Md
i0
0 M0 M1 lượng tiền M
(hình 3). i1
Sơ đồ 1.5: Đồ thị Điểm cân bằng cung cầu tiền tệ
Hình 1: Sự biểu diễn đường cung và đường cầu tiên trên cùng một đồ
thị, tại điểm giao nhau E, cung cầu bằng nhau, tại mức lãi suất cân bằng của
của thị trường là i0 , tại đó lượng tiền M0.
Vì lãi suất là sản phẩm của đường cung tiền và đường cầu tiền, về
nguyên tắc bất kỳ nhân tố nào làm cung - cầu tiền thay đổi đều làm cho lãi
suất thay đổi. Tuy nhiên, NHTW là người chủ động và có sẵn các công cụ
trong tay để kiểm soát cung tiền, vì vậy về cơ bản NHTW là người có khả
năng ảnh hưởng nhiều đến lãi suất thị trường.
Hình 2: Với các nhân tố khác không đổi, nếu NHTW cần lãi suất giảm,
thì áp dụng CSTT nới lỏng, lãi suất thị trường sẽ giảm.
Hình 3: Với các nhân tố khác không đổi, nếu NHTW muốn lãi suất
tăng lên thì áp dụng CSTT thắt chặt, lãi suất thị trường sẽ tăng lên.
Lãi suất là nhân tố tác động đến kinh tế vĩ mô, do đó qua mô hình cung
35
- cầu tiền cho thấy khả năng của NHTW tác động làm thay đổi lãi suất, qua đó
tác động đến nền kinh tế một cách tổng thể [29].
1.3 VAI TRÒ VÀ ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT CHO NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ
HOẠT ĐỘNG CÓ HIỆU QUẢ
1.3.1 Vai trò của nghiệp vụ thị trường mở đối với việc điều hành chính
sách tiền tệ quốc gia
1.3.1.1 Đối với Ngân hàng Trung ương
Mọi quốc gia đều có NHTW, nhưng tên gọi có thể khác nhau (Ngân
hàng trung tâm, Ngân hàng Nhà nước, Quỹ dự trữ liên bang ...). Tiền thân của
ngân hàng Trung ương là Ngân hàng phát hành tiền. Khi có tên là NHTW thì
ngân hàng này đảm nhiệm việc độc quyền phát hành tiền và quản lý Nhà
nước. Do tính chất hoạt động của NHTW mà ngân hàng này đã nắm trong tay
công cụ quản lý chủ yếu nhất của Nhà nước trong quản lý kinh tế vĩ mô là
chính sách tiền tệ. NHTW là một bộ phận trong bộ máy quản lý của Nhà
nước. NHTW là cơ quan duy nhất có quyền phát hành tiền (in tiền) vì thế nó
là ngân hàng duy nhất không có khả năng bị phá sản. Nó đóng vai trò chủ
ngân hàng đối với các ngân hàng thương mại, đảm bảo cho hệ thống ngân
hàng hoạt động không trục trặc và còn đóng vai trò chủ ngân hàng đối với
Chính phủ, gánh trách nhiệm kiểm soát việc cung ứng tiền tệ và việc tài trợ
cho thâm hụt ngân sách của Chính phủ hoặc về các chính sách tác động đến
giá trị tiền tệ của quốc gia mình.
Để thực hiện nhiệm vụ ổn định giá trị đồng tiền, NHTW đã xây dựng
và thực thi các công cụ CSTT nhằm đưa tiền ra và rút tiền về từ lưu thông
theo tín hiệu thị trường. Trong đó, nghiệp vụ thị trường mở là công cụ CSTT
gián tiếp quan trọng nhất tại nhiều quốc gia làm thay đổi cung - cầu tiền tệ
dẫn đến thay đổi lãi suất trên thị trường tiền tệ. Thông qua việc mua bán
GTCG tại thị trường mở, NHTW có thể mở rộng hoặc thu hẹp khối lượng tiền
36
dự trữ trong hệ thống ngân hàng và tác động một cách tốt nhất đến cơ số tiền
tệ, lượng tiền cung ứng. Như vậy, NVTTM đã tạo điều kiện cho NHTW hạn
chế sử dụng các công cụ mang tính trực tiếp trong điều hành CSTT [13], [29].
Bên cạnh mục đích điều tiết vốn khả dụng của hệ thống ngân hàng, thông
qua mua bán GTCG trên thị trường mở, NHTW còn cấp tín hiệu cho thị trường
về định hướng điều hành CSTT trong tương lai là nới lỏng hay thắt chặt. Đặc
biệt khi thực hiện NVTTM thường xuyên và hiệu quả, lãi suất thị trường mở có
ý nghĩa rất quan trọng trong việc định hướng, chỉ đạo lãi suất thị trường và qua
đó NHTW có thể hạn chế những biến động của lãi suất thị trường.
Nghiệp vụ thị trường mở là một công cụ CSTT có tính chủ động cao.
NVTTM do NHTW chủ động khởi xướng, khác với các nghiệp vụ cho vay hỗ
trợ vốn khác của NHTW thường do các ngân hàng có nhu cầu vay vốn chủ
động khởi xướng. Như vậy, NHTW có thể chủ động thực hiện NVTTM theo
định kỳ hoặc vào các thời điểm cần thiết. NVTTM có thể được thực hiện linh
hoạt xét trên góc độ về khối lượng cũng như thời gian giao dịch. NHTW có
thể thực hiện NVTTM ở quy mô lớn/nhỏ (khối lượng mua bán GTCG
lớn/nhỏ) với thời hạn dài/ngắn tuỳ theo quyết định mua/bán GTCG.
NVTTM có thể khắc phục được những hạn chế của các công cụ kiểm
soát tiền tệ trực tiếp và các công cụ gián tiếp khác. Các giao dịch NVTTM có
tính hai chiều, qua đó NHTW có thể bơm thêm tiền vào lưu thông hoặc rút
tiền từ lưu thông, trong khi công cụ TCV chỉ có thể bơm thêm tiền vào lưu
thông. Mặt khác, với công cụ NVTTM, NHTW có thể chủ động hơn trong
việc điều tiết lưu thông, không phụ thuộc nhiều vào ý muốn chủ quan của
NHTM như trong công cụ TCV. Qua việc tính toán và dự báo vốn khả dụng
cũng như lượng tiền cung ứng, NHTW có thể biết chính xác được khối lượng
tiền cần bơm thêm hoặc rút về từ lưu thông.
37
1.3.1.2 Đối với các ngân hàng thương mại và tổ chức tài chính trung gian
Hoạt động kinh doanh của các ngân hàng trong cơ chế thị trường ngày
càng đa dạng dẫn đến hoạt động quản lý và sử dụng vốn khả dụng cần phải
chủ động và linh hoạt hơn. Hiện nay trong cơ cấu nguồn vốn của các ngân
hàng, tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn với thời gian dưới 12 tháng thường
chiếm tỷ trọng 70%. Vì vậy, vấn đề cấp bách hiện nay đối với các ngân hàng
là làm thế nào để sử dụng vốn linh hoạt hiệu quả và giải quyết được khó khăn
tạm thời về vốn khả dụng trong thời gian ngắn, không gây ách tắc trong thanh
toán cũng như đáp ứng nhu cầu tăng trưởng tín dụng.
Thị trường mở là nơi các đối tác của NHTW được chủ động tham gia
mua bán GTCG với NHTW và lãi suất thực sự là mang tính thị trường. Thông
qua thị trường mở, các ngân hàng có thể sử dụng các nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi để đầu tư vào các GTCG để thu được lợi tức và đáp ứng nhu cầu dự
trữ thứ cấp. Khi cần thiết, các ngân hàng có thể bán lại các GTCG này trên thị
trường mở để giải quyết khó khăn về nguồn vốn. Các thành viên tham gia thị
trường mở thường là các đối tác có độ tin cậy cao, nên việc mua bán GTCG
trên thị trường mở có độ an toàn rất cao. Bên cạnh đó, những điều kiện về
chủng loại và chất lượng các GTCG được giao dịch trong NVTTM sẽ gián
tiếp làm thay đổi danh mục đầu tư GTCG của các ngân hàng, từ đó cải thiện
theo hướng tích cực cơ cấu sử dụng vốn của ngân hàng, làm giảm dự trữ
không sinh lợi và cải thiện bảng tổng kết tài sản của ngân hàng.
Ngoài ra, NVTTM góp phần đa dạng hoá các nghiệp vụ kinh doanh của
các TCTD. Các TCTD không chỉ đơn thuần thực hiện các nghiệp vụ kinh
doanh truyền thống như cho vay, bảo lãnh, dịch vụ … mà còn sử dụng một
nguồn vốn nhất định để thực hiện nghiệp vụ kinh doanh mới là mua bán các
GTCG. NVTTM cũng thúc đẩy các mối quan hệ mang tính kinh doanh giữa
các thành viên tham gia thị trường.
38
NVTTM do các ngân hàng tự nguyện tham gia thực hiện theo các
nguyên tắc thị trường, không mang tính chất bắt buộc như DTBB và cũng
không có tác động như một hình thức "đánh thuế" đối với hoạt động của các
ngân hàng như DTBB. Lãi suất trên thị trường mở cũng mang tính chất thị
trường chứ không bị áp đặt như trong công cụ chiết khấu GTCG của NHTW.
Như vậy, thị trường mở tạo điều kiện cho các ngân hàng sử dụng nguồn
vốn tạm thời nhàn rỗi hiệu quả hơn và đa dạng hoá thêm các nghiệp vụ kinh
doanh của các ngân hàng.
1.3.2 Đối với nền kinh tế
Mặc dù thành viên của NVTTM chủ yếu là các tổ chức tín dụng, tài
chính và NHTW nhưng NVTTM cũng có vai trò quan trọng đối với nền kinh
tế. Thông qua việc phát hành, mua bán GTCG trên thị trường mở đã làm tăng
thêm tính thanh khoản cho các GTCG này. Điều đó góp phần thúc đẩy các thị
trường tài chính phát triển. Từ đó, tạo điều kiện cho các trung gian tài chính
thu hút vốn trong nền kinh tế và thay đổi thói quen tiết kiệm, tiêu dùng của
các hộ gia đình trong nền kinh tế.
Thị trường mở có sự gắn kết chặt chẽ với các thị trường tiền tệ, đặc biệt
là thị trường nội tệ liên ngân hàng. Sự phát triển của thị trường mở tác động
mạnh đến sự hoàn thiện và phát triển của thị trường liên ngân hàng.
Mặt khác, hiện nay nhiều quốc gia đang trong quá trình mở cửa và hội
nhập vào nền kinh tế thế giới và phải thực hiện các cam kết yêu cầu của các tổ
chức tài chính, tiền tệ, thương mại quốc tế hay các quốc gia phát triển, trong
đó có yêu cầu về cải cách hệ thống ngân hàng và nâng cao tính minh bạch
trong các hoạt động của NHTW. Tại các quốc gia phát triển hay các quốc gia
trong khu vực Đông Nam Á đều sử dụng NVTTM trong điều hành CSTT để
đạt được các mục tiêu kinh tế vĩ mô. Chính vì vậy, việc sử dụng NVTTM là
một điều kiện cần thiết để hội nhập nền kinh tế vào khu vực và thế giới.
39
1.3.3 Điều kiện để thị trường mở hoạt động có hiệu quả
Nghiệp vụ thị trường mở được vận hành theo cơ chế thị trường, nó lợi
dụng cơ chế thị trường để ảnh hưởng đến mục tiêu CSTT vì thế cần có điều
kiện để NVTTM được vận hành sôi động và có hiệu quả.
1.3.3.1 Về sự phát triển của thị trường tài chính - tiền tệ
Hoạt động của thị trường mở là công cụ tự nguyện theo nguyên tắc thị
trường, do vậy, NVTTM có sôi động và hiệu quả hay không phụ thuộc rất lớn
vào hành vi tham gia của các chủ thể trên thị trường (chủ yếu là các NHTM)
và số lượng, chủng loại hàng hóa của NVTTM. Cả hai yếu tố này đều do sự
phát triển của thị trường tài chính - tiền tệ quy định.
Thứ nhất, cần có cơ số đủ lớn các thành viên tham gia giao dịch trên thị
trường. Khi số thành viên tham gia càng đông thì hoạt động của thị trường càng
sôi động, có tính cạnh tranh cao, mang lại hiệu quả cho các bên tham gia.
Thứ hai, phải đa dạng hóa các loại hàng hóa trên thị trường. Khi giao
dịch NVTTM, NHTW đòi hỏi các GTCG có độ an toàn, tính thanh khoản cao.
Vì vậy, bên cạnh sản phẩm "truyền thống” giao dịch trên thị trường là tín
phiếu kho bạc và tín phiếu NHTW, cần mở rộng đối với các loại trái phiếu
Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa
phương... để các thành viên có thể lựa chọn dễ dạng các hàng hóa trong danh
mục đầu tư tham gia NVTTM. Bên cạnh đó, các loại hàng hóa trên phải được
phát hành thường xuyên, với khối lượng đủ lớn để các thành viên thị trường
sẵn sàng tham gia NVTTM khi có nhu cầu thanh khoản.
Điều đó đòi hỏi Chính phủ phải có cơ chế và giải pháp đồng bộ để phát triển
thị trường tài chính, tiền tệ, làm điều kiện nền tảng cho sự phát triển của NVTTM.
1.3.3.2 Về khuôn khổ pháp lý
Khung pháp lý đầy đủ là một trong các điều kiện tiên quyết để NVTTM
phát triển. Trên lý thuyết, NVTTM rất đa dạng về hình thức giao dịch, hàng
40
hóa giao dịch, đối tác giao dịch, tấn suất giao dịch, kỳ hạn giao dịch... Mỗi
quốc gia có trình độ phát triển khác nhau sẽ có những quy định khác nhau về
hình thức hoạt động của NVTTM và các quy định này cũng thay đổi theo trình
độ phát triển của quốc gia đó. Vì vậy, điều quan trọng và cần xác định các quy
định phù hợp về hoạt động của NVTTM cho phù hợp với trình độ phát triển
của quốc gia mình và xây dựng lộ trình phát triển thích hợp. Đồng thời, cần thể
chế hóa các quy định đó một cách đầy đủ bằng văn bản có tính pháp lý cao có
thể điều chỉnh được các chủ thể tham gia thị trường một cách hiệu quả.
1.3.3.3 Về trình độ cán bộ điều hành OMO của NHTW
Với vai trò tổ chức, xây dựng và điều hành hoạt động NVTTM, trên cơ
sở dự báo diễn biến tiền tệ, tình hình vốn khả dụng của các NHTM, NHTW sẽ
quyết định thời điểm, khối lượng chào mua/chào bán GTCG, thời hạn và
phương thức giao dịch NVTTM nhằm điều tiết thị trường tiền tệ theo mục
tiêu đã xác định.
Khi dự báo vốn khả dụng dư thừa trong ngắn hạn, NHTW sẽ thực hiện
chào bán GTCG hoặc phát hành tín phiếu NHTW nhằm thu hút vốn khả dụng
dư thừa của các NHTM. Trường hợp dự báo vốn khả dụng thiếu hụt, NHTW
sẽ thực hiện chào mua GTCG để cung ứng vốn cho hệ thống NHTM. Vì vậy
việc quyết định thực hiện các phiên giao dịch NVTTM và kết quả giao dịch
NVTTM sẽ phụ thuộc rất nhiều vào trình độ dự báo của cán bộ NHTW. Nếu
việc dự báo vốn khả dụng sát với tình hình thị trường thì khả năng tham gia
NVTTM của các thành viên sẽ sôi động hơn, kết quả giao dịch như mong đợi;
ngược lại nếu dự báo tình hình vốn khả dụng của các NHTM không sát với
diễn biến thị trường thì số thành viên tham gia rất ít, thậm chí không có thành
viên tham gia.
1.3.3.4 Về hạ tầng công nghệ thông tin
Một trong những yêu cầu của NVTTM là diễn ra nhanh chóng, kịp thời
41
đáp ứng các yêu cầu mục tiêu của CSTT là bơm/hút tiền trong lưu thông, hạn
chế độ trễ về thời gian. Muốn đáp ứng được yêu cầu đó thì các giao dịch
NVTTM phải hoàn tất trong ngày. Điều này đòi hỏi phải có hệ thống thông tin
hỗ trợ các giao dịch NVTTM. Hệ thống thông tin này phải kết nối được giữa
NHTW với các thành viên tham gia NVTTM và mọi hoạt động trong quy trình
thực hiện một phiên giao dịch NVTTM, từ khâu thông báo, đặt thầu, xét kết
quả thầu, thông báo kết quả giao dịch,... đều phải thực hiện trên hệ thống.
1.4 KINH NGHIỆM ĐIỀU HÀNH THỊ TRƯỜNG MỞ CỦA NGÂN HÀNG TRUNG
ƯƠNG MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
Phương diện lý thuyết và kinh nghiệm thực tế từ hoạt động thị trường
mở của Ngân hàng Trung ương các nước sẽ là bài học quý báu đối với công
tác đổi mới hoạt động thị trường mở ở Nước Lào. Do đó, nội dung cuối của
Chương 1 đề cập đến thực tiễn thị trường mở của Ngân hàng Trung ương
một số quốc gia trên thế giới nhằm rút ra những bài học kinh nghiệm đáp ứng
yêu cầu vận hành thị trường mở ở Lào. Khi nhìn nhận hoạt động thị trường
mở ở nhiều giác độ trong nội dung nghiên cứu này thường mang tính khuôn
mẫu bởi các hoạt động mang tính chuẩn tắc cao, những điều chỉnh là phù hợp
với yêu cầu thực tế và có tính định hướng lâu dài.
1.4.1 Hoạt động thị trường mở của một số nước
1.4.1.1 Cục Dự trữ Liên bang Mỹ [27], [29], [30]
Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed - Federal Reseve System) bắt đầu thực
hiện nghiệp vụ thị trường mở từ cuối những năm 1920. Khi đó, nghiệp vụ thị
trường mở được sử dụng như một công cụ hỗ trợ thực hiện cho vay chiết khấu
của Fed. Từ đó đến nay nghiệp vụ thị trường mở được coi là công cụ chủ yếu
của chính sách tiền tệ linh hoạt, có hiệu quả và quan trọng nhất của Cục dự
trữ liên bang Mỹ. Hoạt động nghiệp vụ thị trường mở của Fed có tính chất
quyết định đến sự thay đổi dự trữ của hệ thống ngân hàng và lãi suất thị
42
trường. Để điều hành hoạt động thị trường Fed đã thành lập Ủy ban nghiệp vụ
thị trường mở (FOMC). Theo định kỳ, khoảng 6 tuần/lần (khoảng 8 lần trong
năm), Uỷ ban nghiệp vụ thị trường mở họp bàn phân tích các diễn biến kinh
tế - tiền tệ và các yếu tố ảnh hưởng đến diễn biến tiền tệ để đưa ra các quyết
định mục tiêu về mức độ tăng trường M1, M2, lãi suất liên ngân hàng định
hướng, lãi suất chiết khấu, từ đó quyết định khối lượng giấy tờ có giá giao
dịch trên thị trường mở, phương thức giao dịch và thời hạn giao dịch.
Về công cụ giao dịch trên thị trường mở, Cục dự trữ liên bang Mỹ
thường lựa chọn những chứng khoán có tính thanh khoản và độ an toàn cao
làm công cụ thực hiện nghiệp vụ thị trường mở nhằm đạt được mục tiêu điều
tiết vốn khả dụng của hệ thống ngân hàng một cách có hiệu quả nhất. Tín phiếu
kho bạc là công cụ chủ yếu được sử dụng trong các giao dịch nghiệp vụ thị
trường mở do có khối lượng giao dịch trên thị trường lớn, có tính thanh khoản
và độ an toàn cao nhất. Thời hạn của các chứng khoán Chính phủ Mỹ được
giao dịch trên thị trường khá đa dạng, từ dưới 1 năm đến trên 10 năm. Như vậy,
đối với trường hợp của Cục dự trữ liên bang Mỹ, các giấy tờ có giá dài hạn
cũng được sử dụng trong các giao dịch nghiệp vụ thị trường mở. Các giấy tờ có
giá này được sử dụng chủ yếu trong các giao dịch mua bán có kỳ hạn nên về
thực chất các giấy tờ có giá là vật đảm bảo cho các giao dịch này và thời hạn
giao dịch tuỳ thuộc vào mục tiêu điều chỉnh vốn khả dụng của các ngân hàng
với thời gian ngắn hay dài. Đối tác giao dịch chủ yếu của Cục dự trữ liên bang
Mỹ trong các giao dịch nghiệp vụ thị trường mở là các ngân hàng. Tuy nhiên,
hầu hết các giao dịch nghiệp vụ thị trường mở thực hiện thông qua các nhà giao
dịch chứng khoán Chính phủ chuyên nghiệp (primary dealers).
Tuỳ theo từng điều kiện cụ thể mà Cục dự trữ liên bang áp dụng hình
thức mua bán hẳn hoặc mua bán có kỳ hạn. Các giao dịch này thường được
thực hiện thông qua đấu thầu lãi suất. Đối với giao dịch mua bán hẳn thường
43
được sử dụng khi việc dự báo các nhân tố ảnh hưởng đến mức dự trữ của các
ngân hàng thương mại như khối lượng tiền lưu hành ngoài ngân hàng, khả
năng chi tiêu của Chính phủ.. Điều đó chứng tỏ rằng mức dự trữ cần được tiếp
tục điều chỉnh trong một thời gian dài.
Khi cần tiếp tục tăng dự trữ, bên cạnh việc mua bán hẳn, Cục Dự trữ liên
bang có thể sử dụng thêm hình thức cho trả trước hạn các tín phiếu. Thực chất
cả hai hình thức mua hẳn hoặc thanh toán trước thời hạn các tín phiếu luôn có
tác động giống nhau, đó chính là đều làm tăng dự trữ của các Ngân hàng và có
ảnh hưởng trong một thời gian dài. Thông qua nghiệp vụ thị trường mở, Cục
dự trữ liên bang Mỹ thực hiện việc mua - bán GTCG để làm thay đổi mức dự
trữ của các NHTM. Bên cạnh hình thức nghiệp vụ thị trường mở, Cục dự trữ
liên bang còn sử dụng thêm các công cụ khác nhằm bơm thêm vốn khả dụng
với thời hạn dài hơn, đồng thời cũng hạn chế những biến động mạnh của thị
trường và tránh những bất ổn tiềm ẩn do thay đổi các điều kiện của thị trường.
Hiện nay, Fed kết hợp sử dụng ba công cụ chính sách tiền tệ gồm: Nghiệp vụ
thị trường mở; lãi suất tái chiết khấu; dự trữ bắt buộc.
FOMC là một tổ chức độc lập trong hệ thống các tổ chức của Fed, chịu
trách nhiệm hoạch định chính sách, chỉ đạo thị trường mở nhằm thực thi
CSTT trong việc kiểm soát lượng tiền cung ứng.
Mục tiêu thị trường mở của Fed mỗi giai đoạn có sự khác biệt. Trong
những năm 1980, FOMC thực hiện thị trường mở với trọng tâm từng bước
điều chỉnh nhằm hướng đến việc duy trì mức lãi suất ổn định. Bắt đầu từ năm
1994, FOMC công bố thay đổi mục tiêu và từ năm 1995, FOMC thực hiện thị
trường mở với mục tiêu xác lập mức lãi suất cụ thể. Từ năm 2000, những điều
chỉnh sau mỗi phiên họp của FOMC nhằm giảm những rủi ro có thể tác động
đến mục tiêu mang tính dài hạn và mức tăng trưởng kinh tế Mỹ. Đặc biệt, khi
nền kinh tế có những chao đảo, thị trường mở càng phát huy được vai trò điều
44
tiết tiền tệ. Đứng trước những biến động khủng hoảng kinh tế khởi nguồn từ
sự bất ổn định của thị trường bất động sản năm 2007 đến 2008, Fed đã tiến
hành biện pháp nhằm tăng tính thanh khoản của thị trường tín dụng bằng cách
thông qua thị trường mở mua các loại trái phiếu Chính phủ. Đồng thời, kết
hợp với các biện pháp khác như đấu thầu cho vay kỳ hạn (TAF - term auction
facility) áp dụng từ năm 2007, quy định cho phép các trung gian tài chính
nhận tiền gửi đủ điều kiện được quyền tham gia đầu thấu vay tiền từ Fed với
lịch trình 2 lần/ tuần, lãi suất dự thầu tối thiểu, giá trị dự thầu tối thiểu và tối
đa, quy mô của mỗi đợt đầu thầu với kỳ hạn vay là 28 ngày. Công cụ này có
nhiều nét tương đồng như cửa số chiết khấu nhưng đi vào bản chất có điểm
khác biệt vì khi tham gia, các thành viên được chủ động xác định số tiền
muốn vay theo mức lãi suất mà họ sẵn sàng trả trong khi thông qua cửa số
chiết khấu các thành viên phải vay theo lãi suất mà Fed ấn định.
1.4.1.2 Ngân hàng Trung ương Đức [27], [29], [30]
Ngân hàng Trung ương của Đức thành lập năm 1934, bắt đầu thực hiện
nghiệp vụ thị trường mở năm 1955. Kể từ khi bắt đầu thực hiện nghiệp vụ thị
trường mở đến những năm 1970, nguồn vốn luân chuyển vào Đức rất nhiều,
do vậy NHTW Đức thực hiện nghiệp vụ thị trường mở là nhằm giúp các
TCTD có điều kiện đầu tư vốn khả dụng dư thừa vào các tài sản sinh lời từ
luồng vốn đó.
Có thể thấy quá trình hình thành và phát triển nghiệp vụ thị trường mở
của NHTW Đức bao gồm hai giai đoạn:
- Giai đoạn đầu là giai đoạn đưa tín phiếu kho bạc và các giấy tờ có giá
ra lưu thông trên thị trường tiền tệ. Thuận lợi của NHTW Đức trong giai đoàn
này là mức dự trữ của các ngân hàng lớn, khả năng bán tín phiếu dễ dàng hơn.
- Giai đoạn hai: Khi đã có đủ các giấy tờ có giá có thể giao dịch trên thị
trường mở, NHTW Đức chuyên dần sang giai đoạn điều chỉnh mức dự trữ của
45
các ngân hàng thương mại hoặc điều chỉnh lãi suất trên thị trường tiền tệ liên
ngân hàng bằng cách mua hoặc bán tín phiếu trên thị trường mở dưới hình
thức hợp đồng repos.
Các giấy tờ có giá của NHTW Đức sử dụng mua và bán trong giao dịch
nghiệp vụ thị trường mở bao gồm tín phiếu kho bạc, giấy tờ nhận nợ của
Chính phủ và của các Quỹ đặc biệt của Chính phủ liên bang phát hành hoặc
bảo lãnh, các trái phiếu được niêm yết trên thị trường chứng khoán. Vì vậy,
khi thực hiện nghiệp vụ thị trường mở, NHTW Đức không chỉ sử dụng những
giấy tờ có giá ngắn hạn mà còn sử dụng các giấy tờ có giá dài hạn. Tuy nhiên,
việc sử dụng các giấy tờ có giá dài hạn trong nghiệp vụ thị trường mở được
giới hạn là chỉ nhằm mục tiêu điều chỉnh tiền tệ.
NHTW mua lại giấy tờ có giá dài hạn trực tiếp từ người phát hành.
NHTW Đức tiến hành hoạt động thị trường mở với 5 loại nghiệp vụ:
(1) Giao dịch có hoàn lại. Đây là nghiệp vụ thị trường mở quan trọng
nhất của NHTW Đức. Nghiệp vụ này được tiến hành trên cơ sở hợp đồng mua
lại và các khoản cho vay có tài sản làm thế chấp.
(2) Giao dịch không hoàn lại.
(3) Phát hành các chứng chỉ ghi nợ.
(4) Hoán đổi ngoại tệ.
(5) Huy động tiền gửi có kỳ hạn với lãi suất cố định.
Về đối tác thực hiện nghiệp vụ thị trường mở với NHTW: Trong giai
đoạn đầu thực hiện nghiệp vụ thị trường mở, NHTW Đức thực hiện mua - bán
giấy tờ có giá với tất cả các tổ chức tín dụng. Từ giữa năm 1971, thành viên
giao dịch đã được mở rộng bao gồm cả các tổ chức phi ngân hàng. Và chính
thông qua các giao dịch thị trường mở đối với các thành viên phi ngân hàng,
NHTW Đức đã có ảnh hưởng nhất định đến lãi suất và vốn khả dụng của các
ngân hàng. Chẳng hạn như việc mua bán giấy tờ có giá cho các tổ chức phi
46
ngân hàng, NHTW Đức đã tạo cơ hội đầu tư thay thế và cạnh tranh với việc
gửi tiền có kỳ hạn vào các ngân hàng, qua đó tác động đến lãi suất tiền gửi
của các ngân hàng.
NHTW Đức thực hiện nghiệp vụ thị trường mở kết hợp với các công cụ
khác của chính sách tiền tệ trong điều hành chính sách tiền tệ như: dự trữ bắt
buộc, lãi suất chiết khấu, hoán đổi ngoại tệ (SWAP) và hợp đồng mua lại -
bán lại ngoại tệ để hỗ trợ cho nghiệp vụ thị trường mở. Giao dịch này không
thực hiện thường xuyên như giao dịch mua - bán lại chứng khoán. Trong cuộc
khủng hoàng kinh tế của Châu Âu 2007- 2008, NHTW Đức đã chủ động tăng
vốn khả dụng của các ngân hàng một cách thận trọng bằng cách giảm dự trữ
bắt buộc. Hiện nay, tình hình kinh tế các nước Châu Âu trong đó Đức cũng
gặp vấn đề về giá trị tiền € không ổn định, sự tăng trường kinh tế chậm lại. Do
vậy, NHTW Đức để hỗ trợ vốn cho các ngân hàng của mình bằng cách kết
hợp sử dụng linh hoạt các công cụ CSTT như chiết khấu, cho vay có cầm cố
bằng các GTCG và nghiệp vụ thị trường mở.
1.4.1.3 Ngân hàng Trung ương Nhật Bản [27], [29], [30]
Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BOJ - Bank of Japan) thực hiện thị
trường mở với mục tiêu để bơm/hút vốn khả dụng vào thị trường mở một
cách chủ động và linh hoạt theo hai hình thức can thiệp hoặc ngắn hoặc dài
hạn. Hoạt động thị trường mở được BOJ sử dụng từ lâu, ban đầu thị trường
mở được thực hiện rất hạn chế trong những trường hợp ngoại lệ để hỗ trợ cho
hoạt động tái cấp vốn của BOJ. Đến tháng 11/1962, BOJ bắt đầu thực hiện
mua, bán GTCG một cách linh hoạt hơn nhằm đa dạng hoá các công cụ của
CSTT, đồng thời ổn định thị trường tiền tệ. Kể từ đó, thị trường mở dần được
sử dụng nhiều hơn và trở thành công cụ được sử dụng thường xuyên và ngày
càng quan trọng trong việc thực thi CSTT. Thành viên tham gia thị trường mở
là các NHTM và thị trường mở được BOJ tổ chức thông qua nối mạng vi tính
47
với các thành viên tham gia.
Hàng hoá giao dịch trên thị trường mở là trái phiếu Chính phủ, trái
phiếu của doanh nghiệp Nhà nước và được phát hành dưới dạng chứng chỉ
hoặc ghi sổ. Tuy nhiên, cho đến nay, tín phiếu kho bạc vẫn là cơ sở quan
trọng cho các hoạt động của thị trường mở Nhật Bản.
Phương thức giao dịch, được áp dụng trong thị trường mở của BOJ ban
đầu là giao dịch mua, bán có kỳ hạn thông qua hợp đồng mua lại theo lãi suất
cố định, sau đó phương thức giao dịch được chuyển sang thực hiện trên cơ sở
mua, bán GTCG theo giá thị trường thông qua hình thức đấu thầu nhằm nâng
cao khả năng điều chỉnh lãi suất trên thị trường. BOJ tổ chức đấu thầu không
chỉ thực hiện theo định kỳ mà còn tổ chức đấu thầu nhanh trong đó khối
lượng GTCG mà BOJ cần được xác định và thực hiện ngay trong ngày. Điều
này góp phần nâng cao tính linh hoạt của thị trường mở.
Việc thanh toán được thực hiện như sau: trong trường hợp mua hẳn,
bán hẳn, tiền mua trái phiếu Chính phủ được thanh toán ngay trong ngày T+0
hoặc trong ngày T+1,2,3 đối với trái phiếu của doanh nghiệp Nhà nước.
Trong trường hợp mua, bán có kỳ hạn, thời gian thanh toán là T+0,1,2 đối với
trái phiếu Chính phủ và T+1,2 đối với trái phiếu của doanh nghiệp Nhà nước.
1.4.1.4 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam [11], [16], [27], [29], [30]
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (State Bank of Việt Nam) thực hiện giao
dịch thị trường mở từ ngày 12/7/2000. Đây là công cụ mới tạo cho NHNN Việt
Nam linh hoạt, chủ động tác động đến dự trữ của các tổ chức tín dụng từ đó tác
động đến lượng tiền cung ứng theo ý muốn của CSTT thông qua việc mua -
bán các loại GTCG với các đơn vị thành viên của TTM. Năm 2000- 2001 có 21
TCTD được công nhận là thành viên tham gia thị trường mở (tăng thêm 4
thành viên so với khi mới khai trương hoạt động), trong đó có 4 NHTM Nhà
nước, 10 NHTM cổ phần, 1 ngân hàng liên doanh, 4 chi nhánh NH nước ngoài,
48
1 Công ty Tài chính và Quỹ Tín dụng Nhân dân Trung ương.
Trong khoảng thời gian năm 2002 đến 2004, số thành viên tham gia
tăng lên 38 thành viên, trong đó tham gia các phiên giao dịch trên thị trường
mở chủ yếu là các NHTM Nhà nước khi mà tiềm lực tài chính của họ là hơn
hẳn các thành viên khác.
Từ năm 2005, chính sách điều hành thị trường mở của NHNN có nhiều
thay đổi: có sự điều chỉnh, bổ sung hàng hoá giao dịch trên thị trường mở,
thời gian thanh toán rút ngắn, tần suất các phiên giao dịch tăng lên,... nhu cầu
bảo đảm vốn khả dụng của các TCTD ngày càng tăng trong điều kiện sự cạnh
tranh giữa các TCTD ngày càng cạnh tranh gay gắt, các TCTD nhận thấy khi
được là thành viên tham gia thị trường mở, hiệu quả đối với hoạt động kinh
doanh của họ tăng lên rõ rệt.
Hàng hoá giao dịch: hàng hoá giao dịch trên NVTTM dựa trên cơ sở
Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Điều 21 của Luật đã quy định rõ
"NHNN Việt Nam thực hiên nghiệp vụ thị trường mở thông qua việc mua bán
tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu NHNN Việt Nam và các giấy
tờ có giá khác trên thị trường tiền tệ”. Như vậy có thể thấy, hàng hoá được
mua - bán trên thị trường là giấy tờ có giá ngắn hạn. Hiện nay, NHNN Việt
Nam thực hiện mua - bán trên thị trường chỉ có hai loại: Tín phiếu kho bạc
Nhà nước và tín phiếu NHNN Việt Nam và phải đảm bảo các điều kiện:
Một là, các GTCG đó được phép mua, bán trên thị trường mở;
Hai là, GTCG được phát hành bằng đồng Việt Nam;
Ba là, các GTCG phải được lưu ký tại NHNN trước khi thực hiện giao
dịch;
Bốn là, các GTCG được mua hẳn hoặc bán hẳn có thời hạn còn lại tối
đa là 91 ngày và phải dài hơn thời hạn mua bán đối với trường hợp mua hoặc
bán có kỳ hạn;
49
Năm là, danh mục các loại GTCG, tỷ lệ chênh lệch giữa giá trị GTCG tại
thời điểm định giá và thanh toán, tỷ lệ giao dịch của các loại GTCG trên thị
trường mở sẽ do Thống đốc NHNN quy định trong từng thời kỳ.
Những đặc điểm nêu trên cho thấy việc lựa chọn GTCG tham gia giao
dịch trên thị trường mở là những loại GTCG có độ an toàn cao. Nhiều năm nay
NHNN Việt Nam cũng cho phép các chính quyền địa phương phát hành trái
phiếu của mình và loại trái phiếu này cũng được tham gia mua - bán trên thị
trường mở.
Phương thức thực hiện: Ban điều hành thị trường mở thực hiện trên cơ
sở đầu thầu, có thể là phương thức đầu thầu khối lượng hoặc phương thức đầu
thầu lãi suất. Tại mỗi phiên giao dịch, NHNN chỉ áp dụng một phương thức
Vụ CSTT - bộ phận
quản lý VKD
Ban điều hành TTM
của NHNN Việt Nam - Trưởng
ban là Phó Thống đốc
Sở Giao dịch của NHNN
trực tiếp mua bán GTCG
hoặc đầu thầu khối lượng hoặc đầu thầu lãi suất.
Sơ đồ 1.6: Phương thức hoạt động thị trường mở của NHNN Việt Nam
50
Năm
2000
2001
2002
2003
2004
2005 2006 2007 2008 2009 2010
Danh mục
Thực
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Tín phiếu
kho bạc
hiện
Hoạt
động
Thực
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
hiện hoạt
động
Trái phiếu
NHNN
-
Thực
hiện
-
-
-
-
-
-
Công trái
xây dựng Tổ
quốc
Hoạt
động
-
Thực
hiện
Trái phiếu
công trình
-
-
-
-
-
-
Trung ương
hoạt
động
Trái phiếu
Thực
Chính phủ
-
-
-
-
-
hiện
hoạt
động
Trái phiếu
Thực
-
-
-
-
-
Chính
quyền địa
hiện
hoạt
động
Bảng 1.1: Phương thức thực hiện nghiệp vụ thị trường mở
phương
1.4.1.5 Ngân hàng Trung ương Thái Lan [27], [29], [30]
Ngân hàng Trung ương Thái Lan (BOT) thực hiện OMO thông qua
mua - bán GTCG, ngoại tệ với các thành viên bao gồm NHTM các tổ chức tài
chính phi ngân hàng và doanh nghiệp.
Hàng hoá giao dịch trên thị trường mở gồm các trái phiếu Chính phủ,
tín phiếu BOT. Tại Thái Lan, trong trường hợp số dư trái phiếu doanh nghiệp
51
Nhà nước được Bộ Tài chính bảo lãnh phát hành và gửi tại BOT còn sử dụng
USD trong nghiệp vụ SWAP giữa đồng Bath và USD.
Các thành viên tham gia thị trường mở là thành viên đủ tiêu chuẩn:
NHTM, công ty tài chính, công ty chứng khoán, quỹ hưu trí của Chính phủ,
quỹ tiết kiệm, quỹ hỗ trợ, công ty bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ và các tổ
chức tài chính khác có mở tài khoản tại BOT.
Phương thức giao dịch của thị trường mở chủ yếu của BOT là giao
dịch có kỳ hạn, thậm chí có thời gian BOT dựa vào phương thức giao dịch
mua - bán có kỳ hạn. Đồng thời, nhằm tăng khả năng quản lý trạng thái thanh
khoản của thị trường, BOT thực hiện SWAP giữa đồng Bath và USD.
Hoạt động thị trường mở của BOT hiện nay có những đặc điểm cơ bản:
(i) Ngân hàng Trung ương Thái Lan chưa thực hiện thị trường mở năng
động với mục đích thay đổi dự trữ của NHTM theo mục tiêu của CSTT mà
chủ yếu thực hiện thị trường mở nhằm đáp ứng yêu cầu thị trường.
(ii) BOT tăng cường quy mô hoạt động thị trường mở thông qua việc
thực hiện nghiệp vụ SWAP giữa đồng Bath và USD nhằm bù đắp lại những
biến động của các nhân tố khác gây ra đối với dự trữ của NHTM khi mà thị
trường tài chính Thái Lan bị ảnh hưởng mạnh vì nguồn vốn đầu tư nước
ngoài. Ngoài ra, BOT áp dụng những biện pháp phù hợp khác: BOT bổ sung
nhiều GTCG thực hiện thị trường mở nhằm tăng cường khả năng can thiệp
của BOT trên cả thị trường tiền tệ và thị trường ngoại hối. Ví dụ, BOT phát
hành tín phiếu BOT vào các ngày thứ ba, thứ năm, thứ sáu. Danh mục các
GTCG đủ điều kiện sử dụng trên thị trường mở được mở rộng bảo gồm cả
chứng khoán nợ đảm bảo của các cơ quan quản lý chính quyền địa phương;
BOT coi việc thiết lập hệ thống các nhà giao dịch sơ cấp như là một đối tác
bổ sung trên thị trường mở, nhằm tăng cường sự ảnh hưởng của thị trường mở
đến thị trường tài chính.
52
1.4.1.6 Ngân hàng Trung ương Trung Quốc [30]
NHTW Trung Quốc đã đặt ra mục tiêu cuối cùng của CSTT là ổn định
giá trị đồng Nhân dân tệ để từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Trên cơ sở
theo dõi thường xuyên các biến động của tiền tệ, NHTW Trung Quốc tác
động vào mục tiêu trung gian đó là lượng cung ứng tiền tệ. Để điều hành
CSTT, NHTW Trung Quốc sử dụng các công cụ chủ yếu kết nối với nhau,
nhất là nghiệp vụ thị trường mở. Công cụ này được Ngân hàng Trung ương
Trung Quốc áp dụng từ tháng 4/1996 thông qua việc mua - bán trái phiếu
Chính phủ. Tuy nhiên, trong giai đoạn đầu, lượng giao dịch rất thấp, không có
tác động điều tiết nhưng sơ bộ đã xây dựng cơ chế thao tác nghiệp vụ, đặt cơ
sở cho việc mở rộng và hoàn thiện công cụ này. Định hướng của Ngân hàng
Trung ương Trung Quốc là phát triển công cụ nghiệp vụ TTM thành công chủ
yếu để điều tiết linh hoạt lượng tiền cung ứng. Muốn vậy, điều kiện kèm theo
là phải phát triển và hoàn thiện thị trường trái phiếu Chính phủ, giải quyết hợp
lý các vấn đề về quy mô phát hành trái phiếu Chính phủ, tình hình phát triển
tín dụng Nhà nước... Tất nhiên, đó không phải là vấn đề có thể giải quyết
trong ngắn hạn mà phải được thực hiện mang tính dài hạn.
1.4.2 Bài học kinh nghiệm rút ra trong điều hành NVTTM cho nước
Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào
Trong quá trình nghiên cứu kinh nghiệm phát triển thị trường mở tại
một số Ngân hàng Trung ương tiêu biểu, đại diện cho những nước, khu vực
có thị trường tài chính phát triển và có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động
nghiệp vụ thị trường mở cho thấy nghiệp vụ thị trường mở được bắt đầu từ
khá lâu (1920). Hoạt động nghiệp vụ TTM là mua - bán các GTCG của Chính
phủ của NHTW, do vậy nghiệp vụ thị trường mở là một công cụ chủ yếu của
CSTT, có hiệu quả cao và được các NHTW trên thế giới sử dụng phổ biến.
Tuy nhiên, hoạt động TTM ở các nước khác nhau thì khác nhau về hàng hoá,
53
kỳ hạn giao dịch, đối tác tham gia giao dịch trên thị trường mở.... Trong nhiều
năm qua, NHTW Lào đã trao đổi kinh nghiệm về hoạt động nghiệp vụ thị
trường mở với NHNN Việt Nam, Thái Lan và các NHTW khác có nhiều kinh
nghiệm trong hoạt động nghiệp vụ thị trường mở. Qua đó, có thể rút ra những
bài học kinh nghiệm cơ bản sau đây:
- Thứ nhất: Hàng hoá giao dịch trên thị trường mở chủ yếu là các giấy
tờ có giá có thời hạn ngắn, có độ an toàn cao nhưng đồng thời lại rất đa dạng
về chủng loại, về số lượng, kỳ hạn dài ngắn khác nhau. Ở Mỹ giấy tờ có giá
có thời hạn từ 1 năm - 10 năm, ngoài những hợp đồng mua lại (repos) còn có
loại hàng hoá khác như chứng chỉ tiền gửi, thương phiếu đáp ứng được nhiều
nhu cầu của khách hàng trên thị trường mở nhằm tăng tính hấp dẫn của thị
trường. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, theo Luật NHNN Việt Nam
được sửa đổi thì hàng hoá giao dịch trên thị trường mở phong phú hơn trước,
GTCG dài hạn được phép giao dịch trên thị trường mở, góp phần thu hút
thêm nhiều thành viên tham gia thị trường mở. So với các nước đã sử dụng
nghiệp vụ này lâu năm thì hàng hoá giao dịch trên thị trường mở ở Nước
CHDCND Lào nói chung còn nghèo nàn về chủng loại, kỳ hạn, chỉ có tín
phiếu Chính phủ và tín phiếu NHTW được giao dịch trên thị trường...
- Thứ hai: Thị trường mở chỉ có thể phát huy hiệu quả trên cơ sở phát
triển đồng bộ các thị trường khác như: Thị trường trái phiếu Chính phủ, thị
trường thứ cấp mua - bán các GTCG. Các thị trường này tạo cơ sở hàng hoá
cho thị trường mở, làm cho thị trường mở hoạt động sôi động, tạo tính thanh
khoản của hàng hoá, tạo tính hấp dẫn của thị trường mở. Chính thông qua thị
trường này mà nghiệp vụ thị trường mở phát huy hiệu quả và được coi như
công cụ chính sách tiền tệ quan trọng nhất của NHTW khi tác động vào khối
lượng dự trữ của hệ thống NHTM, tác động đến lãi suất thị trường và ảnh
hưởng tới các chỉ tiêu vĩ mô của nền kinh tế. Ở Nước CHDCND Lào, nghiệp
54
vụ thị trường mở hoạt động trong điều kiện thị trường tài chính phát triển
chưa đồng đều và ở trình độ chưa cao. Đây là một nguyên nhân khiến cho
nghiệp vụ thị trường mở chưa thực sự phát huy hiệu quả cao.
- Thứ ba: Muốn phát triển nghiệp vụ thị trường mở thì môi trường công
nghệ thông tin phải phát triển. Công nghệ thông tin quyết định thời gian giao
dịch của nghiệp vụ thị trường mở, nâng cao tính chuyên nghiệp và hiện đại
của thị trường và đồng thời là một trong những thước đo đánh giá trình độ
phát triển của nghiệp vụ thường mở một quốc gia. Việc phát triển thị trường
mở ở các nước đều có sự đóng góp không nhỏ của các phương tiện công nghệ
thông tin như mạng thanh toán, mạng Internet để tăng tốc độ, độ chính xác,
khả năng kết nối thông tin và giảm chi phí giao dịch... Theo đó, NHTW và
các thành viên tham gia thị trường mở sẽ triển khai thị trường mở trên một
chương trình phần mềm hiện đại. Các bộ phận tham gia thị trường mở đều
được đào tạo một cách bài bản, bảo đảm các công đoạn giao dịch từ khi công
nhận là thành viên thị trường mở, đăng ký chữ ký điện tử, thông báo mời
thầu, đăng ký thầu... đều thực hiện trên hệ thống thông tin. Do đó, nước Lào
cần cố gắng nỗ lực đầu tư nhiều hơn nhằm hiện đại hoá công nghệ để có thể
theo kịp các nước trong khu vực.
- Thứ tư: Vốn khả dụng và quản lý vốn khả dụng có một vai trò rất
quan trọng. Việc dự báo chính xác nhu cầu vốn khả dụng sẽ quyết định đến
hiệu quả hoạt động của công cụ nghiệp vụ thị trường mở. Do đó nâng cao
hiệu quả hoạt động nghiệp vụ thị trường mở đồng thời phải nâng cao công tác
thu thập và xử lý thông tin của thị trường,nhất là thông tin về dự báo nhu cầu
vốn khả dụng. Đối với nước Lào, công tác dự báo vốn khả dụng chưa chủ
động và chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế của quốc gia.
- Thứ năm: Qua nghiên cứu kinh nghiệm hoạt động thị trường một số
nước thời hạn cho một giao dịch có kỳ hạn ở các nước có nghiệp vụ thị
55
trường mở phát triển thường ngắn nhất: giao dịch qua đêm hoặc các giao dịch
có thời hạn 1- 7 ngày, các thời hạn dài hơn cũng được sử dụng nhưng không
thường xuyên. Vấn đề này đã giúp cho NHTW có thể phát huy được tính chủ
động linh hoạt trong điều tiết thị trường và có khả năng điều hành CSTT
nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế vĩ mô. Ở Lào, thời hạn của giao dịch
tương đối dài, ngắn nhất được sử dụng là 7 ngày, do vậy đã làm giảm tính chủ
động, linh hoạt của NHTW Lào trong điều hành chính sách tiền tệ.
Các nước có điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau, vì vậy nên có hình
thức áp dụng công cụ nghiệp vụ thị trường mở phù hợp với đặc điểm của từng
nước. Tại nước CHDCND Lào, trong bối cảnh thị trường tài chính, tiền tệ vẫn
còn nhiều hạn chế và bất cập, những nền tảng quan trọng cho sự phát triển của
nghiệp vụ thị trường mở còn đang dần được hoàn thiện thì hiệu quả của công
cụ nghiệp vụ thị trường mở sẽ có những giới hạn nhất định. Do vậy, muốn
khuyến khích thị trường mở phát triển một cách đồng bộ với các loại thị
trường khác phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của nước Lào nên theo xu
thế phát triển của các nước trong khu vực. Nhà nước cần có lộ trình hoàn
thiện hệ thống chính sách tài chính - tiền tệ nhằm tạo điều kiện cho thị trường
tài chính - tiền tệ phát triển mạnh hơn và hiệu quả hơn.
56
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Nghiệp vụ thị trường mở là một công cụ linh hoạt, chủ động và có
nhiều ưu điểm hơn nhiều so với các công cụ khác. NHTW sử dụng OMO để
thực thi chính sách tiền tệ quốc gia. Ở các nước đang phát triển và các nước
đang trong giai đoạn quá độ chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung
sang nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, chỉ có một số rất ít nước có
được thị trường lý tưởng - là điều kiện cho thị trường mở hoạt động một cách
linh hoạt. Tuy nhiên, hoạt động thị trường mở ở cách này hay cách khác có
thể và nên được tiến hành trong môi trường thị trường không lý tưởng hoàn
toàn nhưng có các giai đoạn phát triển theo hướng có sự phát triển và cạnh
tranh. Trong những trường hợp như vậy thì hoạt động thị trường mở cần phải
có giới hạn theo từng giai đoạn. Sự tham gia của Ngân hàng Trung ương sẽ
thúc đẩy sự phát triển của thị trường, dù vậy Ngân hàng Trung ương cần chú
ý rằng việc tham gia vào thị trường sẽ không được phép có ảnh hưởng hoặc
làm tăng thêm rủi ro trong bảng tổng kết tài sản của Ngân hàng Trung ương.
Một Ngân hàng Trung ương có khả năng hoạt động có hiệu quả hơn nếu bảng
danh mục tài sản của nó có tính lỏng cao và không có rủi ro. Trong chương 1
của luận án đã trình bày cụ thể về hoạt động thị trường mở của NHTW, qua
đó cho thấy để NHTW có thể tổ chức và thực hiện OMO, đòi hỏi phải đảm
bảo được những yếu tố cơ bản: hàng hoá tham gia giao dịch, thành viên tham
gia giao dịch, phương thức thực hiện, phương thức giao dịch trên thị trường
mở. Bên cạnh đó, qua nghiên cứu kinh nghiệm thị trường mở của NHTW một
số quốc gia trên thế giới đã rút ra những bài học kinh nghiệm thiết thực cho
Lào trong việc vận dụng thị trường mở của NHTW. Nội dung chương 2 của
Luận án được tập trung đánh giá thực trạng thị trường mở tại CHDCND Lào
trọng những thời gian qua. Trên cơ sở đó, chương 3 vận dụng kinh tế lượng
để phân tích và rút ra kết quả đạt được, tìm ra hạn chế để đưa ra các giải pháp
nhằm khắc phục tồn tại và cải cách lại việc hoạt động và vận dụng nghiệp vụ
thị trường mở có hiệu quả cao ở Lào trong những năm tới.
57
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THỊ TRƯỜNG MỞ
TẠI NƯỚC CỘNG HOÀ DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO GIAI
ĐOẠN 2005 - 2012
2.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG LÀO
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Trung ương Lào
Lịch sử phát triển của NHTW Lào gắn liền với sự hình thành và phát
triển của hệ thống ngân hàng Lào nói riêng và gắn liền với lịch sử phát triển
của từng thời kỳ của cách mạng và công cuộc xây dựng đất nước nói chung.
NHTW Lào thành lập ngày 7 tháng 10 năm 1968 tại khu giải phóng Mương
Viêng Say tỉnh Hoá Phan (miền Bắc Lào) theo Hiến pháp của Đại hội Đảng
cách mạng Lào lần thứ III tháng 3 năm 1966 và do quyết định của Trung
ương Đảng Dân Chủ Nhân Dân Lào, lúc đó có tên gọi là “Kho bạc Trung
ương” nhằm phụ vụ cách mạng. Kho bạc lúc đó có hai nhiệm vụ chính:
(1) Chi trả lương và chính sách khác cho cán bộ, bộ đội và công an.
(2) Nhận tiền gửi và cho vay.
Đến năm 1973, Kho bạc Trung ương đã đổi tên thành Ngân hàng
PaThet Lào, có chi nhánh ở 13 tỉnh giải phóng. Sau khi đất nước giải phóng
năm 1975, NHTW chuyển về Thủ đô Viêng Chăn.
Tháng 8 năm 1976, Ngân hàng PaThet Lào đã đổi tên thành “Ngân
hàng Quốc gia Lào”. Hoạt động của Ngân hàng Quốc gia Lào là theo cơ chế
bao cấp từ 1975 đến 1985. Giai đoạn này, Ngân hàng Quốc gia Lào hoạt động
không có hiệu quả, khan hiếm về vốn một cách tương đối, huy động vốn bị
hạn chế và cho vay không đảm bảo được hiệu quả, nợ xấu tăng quá cao... Đại
hội Đảng lần thứ IV năm 1986 đã đặt ra đường lối đổi mới toàn diện, Chính
phủ Lào quyết tâm đổi mới hệ thống Ngân hàng hoạt động theo đường lối xã
58
hội chủ nghĩa. Sau đó, Đại hội hệ thống ngân hàng toàn quốc lần thứ nhất
khai mạc năm 1986 quyết định chuyển từ ngân hàng 1 cấp thành ngân hàng 2
cấp, đồng thời đổi tên Ngân hàng Quốc gia Lào thành "Ngân hàng nước
CHDCND Lào”. Với việc tổ chức mô hình hệ thống ngân hàng hai cấp,
NHTW thực hiện chức năng phát hành tiền và quản lý Nhà nước về công tác
tiền tệ, tín dụng và ngân hàng đối với nền kinh tế quốc dân. Trong quá trình
hoạt động, NHTW đã tích cực mở rộng hợp tác quốc tế dưới cả giác độ hợp
tác song phương và đa phương, từng bước hoàn thiện theo chuẩn mực quốc tế
nhằm góp phần hoàn thiện môi trường thể chế và tạo điều kiện kinh tế vĩ mô
thuận lợi. Gần đây, NHTW đang dần có những thay đổi mang tính chiến lược
về việc chuyển mô hình và cơ chế hoạt động của NHTW theo hướng NHTW
độc lập nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của NHTW với nhiệm vụ chủ yếu
trước mắt là ổn định giá cả và tổng cầu, còn về lâu dài là góp phần bảo đảm
cho nền kinh tế tăng trưởng thực tế với giá cả lạm phát thấp hơn sự tăng
trưởng kinh tế một cách ổn định bền vững. Để thực hiện mục tiêu này,
NHTW Lào có quyền xác lập các biện pháp tác động đến thị trường tiền tệ
bằng các công cụ của chính sách tiền tệ (monetary policy instruments).
2.1.2 Vị trí, chức năng của Ngân hàng Trung ương Lào
Luật Ngân hàng Nhà nước Lào năm 2000 quy định vị trí và chức năng
của NHTW cụ thể:
- Ngân hàng Trung ương Lào là cơ quan ngang Bộ của Chính phủ, là
Ngân hàng của nước CHDCND Lào;
- Ngân hàng Trung ương Lào là pháp nhân, có vốn pháp định thuộc sở
hữu Nhà nước, có trụ sở chính tại Thủ đô Viêng Chăn;
- Ngân hàng Trung ương Lào thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về
tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối; thực hiện chức năng của NHTW về
phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và cung ứng dịch vụ tiền
59
tệ cho Chính phủ.
- Khuyến khích và giữ gìn giá trị đồng kíp nội tệ và đối ngoại.
- Quản lý và phát triển cơ chế thanh toán hệ thống ngân hàng có hiệu
quả; quản lý cán cân thanh toán, hệ thống ngân hàng làm cho hệ thống tiền tệ
và tín dụng của quốc gia ổn định và có tính minh bạch.
2.1.3 Nhiệm vụ và quyền hạn của Ngân hàng Trung ương Lào
Nhiệm vụ và quyền hạn của NHTW theo Luật Ngân hàng Trung ương
Lào như sau:
(i) Quyền hạn
- Tổ chức in, đúc, bảo quản, vận chuyển tiền; thực hiện nghiệp vụ phát
hành, thu hồi, thay thế và tiêu hủy tiền;
- Thực hiện việc tái cấp vốn nhằm cung ứng tín dụng ngắn hạn và
phương tiện thanh toán cho nền kinh tế;
- Quản lý vĩ mô về tiền tệ; là ngân hàng của các NHTM và TCTD, là
người cho vay cuối cùng đối với NHTM, TCTD để đảm bảo mục tiêu CSTT;
- Thực thi chính sách quản lý ngoại hối và tỷ giá;
- Phát hành tín phiếu của NHTW đảm bảo mục tiêu CSTT; mua - bán
tín phiếu của mình với các NHTM và TCTD.
- Cấp, thu hồi giấy phép thành lập chi nhánh NHTW; NHTM và các
ngân hàng nước ngoài, TCTD theo sự phê duyệt của Chính phủ.
(ii) Nhiệm vụ
- Quản lý- kiểm tra hoạt động ngân hàng, đảm bảo tính ổn định và phát
triển hệ thống ngân hàng;
- Quản lý quỹ dự trữ ngoại hối;
- Thu thập, tổng hợp, phân tích diễn biến tình hình kinh tế - tiền tệ từ cá
nhân và cơ quan có liên quan trong và ngoài nước nhằm phục vụ việc điều
hành chính sách tiền tệ, ngân hàng.
60
- Báo cáo và đóng góp ý kiến về kinh tế - xã hội, tiền tệ ngân hàng cho
Quốc hội và Chính phủ một cách thường xuyên.
- Quản lý, điều hành lưu thông tiền tệ và thực hiện kế hoạch Chính phủ
đặt ra;
- Làm đại lý cho Chính phủ tại tổ chức tài chính quốc tế. Quan hệ
ngoại giao, ký kết hợp đồng với các tổ chức tài chính - tiền tệ nước ngoài và
các tổ chức nước ngoài khác theo sự phân công của Chính phủ.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Đảng và Chính
phủ.
2.1.4 Mô hình tổ chức của Ngân hàng Trung ương Lào [2]
Hiện nay, nước Lào có 18 tỉnh từ Bắc đến Nam. NHTW được tổ chức
với 4 chi nhánh NHTW nhằm quản lý và phát triển cơ chế thanh toán hệ
thống ngân hàng có hiệu quả; quản lý cán cân thanh toán, hệ thống ngân hàng
làm cho hệ thống tiền tệ và tín dụng của quốc gia ổn định và có tính minh
bạch. Cụ thể như sau:
- Chi nhánh NHTW Oudouxay phụ trách 6 tỉnh phía Bắc;
- Chi nhánh NHTW LuongPraBang phải chịu trách nhiệm 3 tỉnh phía
dưới Bắc;
- Chi nhánh NHTW Savannakhet phải chịu trách nhiệm 3 tỉnh miền
Trung;
- Chi nhánh NHTW Champasac phải chịu trách nhiệm 4 tỉnh phía Nam.
Việc tổ chức bộ máy hoạt động của NHTW theo khu vực đảm bảo tinh
gọn và hiệu quả, có thể hạn chế sự tốn kém về chi phí của NHTW Lào.
Trước đây NHTW Lào trực thuộc Bộ Tài chính (Chính phủ). Từ năm
2004 đến nay NHTW coi như độc lập với Chính phủ để thực hiện nghiệp vụ
của mình một cách hài hòa hơn, nhưng mô hình này lại không phát huy hiệu
quả trong bối cảnh tình hình tài chính nước CHDCND Lào không ổn định.
61
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ NHTW Lào
Thống đốc NHTW Lào
2 Phó Thống đốc
Vụ kế toán
Văn phòng
Vụ quản lý
các NH
Sở giao
dịch
Vụ tổ
chức
Vụ kiểm
tra
Nhà máy in tiền
Vụ quan hệ
quốc tế
Vụ mua bán
nợ
Viện ngân
hàng
Cục công
nghệ
Vụ chống
rửa tiền
Vụ chính
sách
Vụ phát
hành kho
quỹ
Chi nhánh NHTW
Luông pra phang
Chi nhánh NHTW
Chăm pa sác
Chi nhánh NHTW
Udomxay
Ban quản lý thị
trường CK
Chi nhánh
NHTW
Sa văn na kheth
Khó có sự kết hợp hài hòa giữa chính sách tiền tệ do NHTW thực hiện
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của Ngân hàng nước CHDCND Lào
và chính sách tài khóa do Chính phủ chi phối để quản lý vĩ mô một cách có
hiệu quả. Do vậy không có mô hình nào coi là thích hợp cho mọi quốc gia,
mà nên lựa chọn mô hình phù hợp với điều kiện kinh tế của quốc gia mình thì
tình hình kinh tế ổn định.
2.2 THỰC TRẠNG VIỆC ĐIỀU HÀNH CSTT CỦA NHTW LÀO GIAI ĐOẠN 2005
– 2012
2.2.1 Bối cảnh chung
Từ năm 2005 đến nay kinh tế nước CHDCND Lào phát triển trong điều
kiện khó khăn nhiều hơn thuận lợi so với nhiều năm trước, cụ thể:
(i) Khó khăn
Thị trường thế giới biến động phức tạp. Cuộc khủng hoàng tài chính
khu vực và thế giới tác động giá cả nhiên liệu, vật tư, giá vàng, giá xăng dầu,
62
thiên tai, bênh dịch... Điều đó đều tác động làm giá cả trong nước tăng lên
chưa có điểm dừng. Nguyên nhân là do nền kinh tế trong nước không đáp
ứng được yêu cầu phát triển kinh tế, đa số hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài.
(ii) Thuận lợi
Mặc dù tình hình kinh tế thế giới biến động phức tạp như vậy nhưng
Đảng và Nhà nước Lào đã duy trì được tốc độ tăng trường kinh tế ở mức 8%
lạm phát thấp hơn mức tăng trường kinh tế. Điều đó cho thấy đường lối phát
triển kinh tế - xã hội đã đi đúng hướng; thế và lực của nước CHDCND Lào
đã mạnh hơn nhiều năm trước đây.
Nước CHDCND Lào có nhiều nguồn tài nhiên phong phú, thu hút được
nguồn ngoại tệ lớn, góp phần phát triển kinh tế Lào ngày càng bền vững.
Trong lĩnh vực ngân hàng, NHTW Lào đã đề ra mục tiêu và nhiệm vụ là điều
hành linh hoạt; sử dụng các công cụ chủ yếu và công cụ hỗ trợ phối hợp với
nhau hợp lý với từng thời điểm.
2.2.2 Thực trạng điều hành CSTT
Với khó khăn và thuận lợi nêu trên, NHTW Lào phấn đấu và quyết liệt
thực hiện điều hành CSTT để ổn định thị trường tiền tệ từ cuối năn 2012, đến
năm 2013 NHTW đã thành công trong việc ổn định thị trường ngoại hối, góp
phần tăng trưởng kinh tế và kiểm soát được lạm phát.
(i) Về điều hành tỷ giá: Từ năm 2005 đến nay, NHTW Lào về cơ bản
đã kiểm soát được tỷ giá, đồng Kíp so với đồng Baht Thái và đồng Đôla Mỹ
không bị mất giá. Năm 2005, 1 USD = 10.651,50 Kíp; năm 2009, 1 USD =
8.516,07 Kíp (Kíp tăng giá lên 20% so với năm 2005). Năm 2010 -2012, đồng
Kíp so với đồng USD tiếp tục tăng giá 6% so với năm 2009; đồng Kíp so với
đồng Baht Thái tăng giá 5% so với năm 2009.
(ii) Mức lãi suất ngoại tệ trên thị trường tiền tệ có xu hướng giảm
xuống, khuyến khích đầu tư tăng trưởng kinh tế.
63
(iii) Mức độ đô la hóa của nền kinh tế theo tiêu chí đánh giá của IMF
(tỷ trọng tiền gửi ngoại tệ/ tổng tiền gửi và tỷ trọng tiền gửi ngoại tệ/M2) có
xu hướng giảm 63% năm 2005 so với năn 2004. Cơ chế quản lý ngoại tệ theo
hướng thắt chặt việc thanh toán để khuyến khích xã hội thanh toán bằng đồng
Kíp, nhưng trong thực tế việc dùng ngoại tệ thanh toán, mua bán hàng hóa
trên thị trường không suy giảm.
(iv). Thông qua điều hành chính sách tiền tệ, lạm phát đã được kiểm
soát ở mức 1 con số, góp phần tăng trưởng kinh tế với tốc độ tăng trưởng cao
hơn tỷ lệ lạm phát. Cụ thể:
Tăng trưởng kinh tế: Năm 2004: GDP tăng 7%; năm 2005: GDP tăng
6,8%; năm 2006: GDP tăng 8.6%; năm 2007: GDP tăng 6.8%; năm 2008:
GDP tăng 7.5%; năm 2009: GDP tăng 7.5%; năm 2010: GDP tăng 7.9% ;
năm 2011: GDP tăng 8%; năm 2012: GDP tăng 8.2%.
Tỷ lệ lạm phát: Năm 2006 tỉ lệ lạm phát 6,81%; năm 2007 tỉ lệ lạm
phát 4,51%; năm 2008 tỉ lệ lạm phát 7,63%; năm 2009 tỉ lệ lạm phát 0,03%;
năm 2010 tỉ lệ lạm phát 5.98%; năm 2011 tỉ lệ lạm phát 6,5%; năm 2012 tỷ lệ
lạm phát 6.9%.
Biểu đồ 2.1: Sự thay đổi của lạm phát Biểu đồ 2.2: Sự tăng lên của tổng
(Nguồn từ NHTW Lào) phương tiện thanh toán
64
(v) Tổng phương tiện thanh toán đã từng bước tăng lên, năm 2010 tổng
phương tiện thanh toán có số dư 21.114,03 tỷ Kíp, so với năm 2009 tăng lên
39,11%, chiếm 40,05% của GDP. Nguyên nhân tăng lên là do cho vay đối
tượng kinh tế tăng 46,06%, trong đó cho vay bộ phận tư nhân chiếm 75,69%
và cho vay đơn vị kinh doanh chiếm 24,31% của tổng dư nợ. Cho vay của
NHTM đa số là cho vay đối với ngành nông nghiệp, thương mại và dịch vụ,
công nghiệp, xây dựng..., điều đó là do việc điều hành CSTT và CSTK đã ổn
định được kinh tế vĩ mô của quốc gia.
2.3 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THỊ TRƯỜNG MỞ TẠI NƯỚC CHDCND LÀO
2.3.1 Khái quát về nghiệp vụ thị trường mở tại Lào
2.3.1.1 Hoàn cảnh ra đời nghiệp vụ thị trường mở tại Lào
Với nước CHDCND Lào nghiệp vụ thị trường mở là một công cụ rất
quan trọng và cần thiết trong việc điều hành CSTT. Sự cần thiết trong việc ra
đời nghiệp vụ thị trường mở thể hiện như sau:
(i) Hạn chế về công cụ trực tiếp trong việc điều hành CSTT. Qua thực
trạng điều hành CSTT trong hơn 10 năm qua cho thấy hiệu quả quá thấp, sự
phối hợp không chặt chẽ, không thể phản ánh tính thị trường. Do vậy NHTW
Lào cần thiết sử dụng công cụ gián tiếp phối hợp với các công cụ trực tiếp cho
phù hợp với tình hình thị trường tài chính chưa phát triển. Đây là bài học
NHTW Lào đã rút kinh nghiệm với NHNN Việt Nam về việc điều hành CSTT.
(ii) Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, Lào phải có thị
trường tài chính phát triển mới có thể tham gia vào thị trường quốc tế được.
Công cụ nghiệp vụ thị trường mở sẽ thúc đẩy phát triển thị trường tài chính.
(iii) Nghiệp vụ thị trường mở giúp Chính phủ thực thi CSTT quốc gia
một cách có hiệu quả, điều đó phụ thuộc vào sự chủ động và linh hoạt trong
các hoạt động của NHTW Lào.
(iv) Nghiệp vụ thị trường mở còn tác động vào các TCTD trong việc
65
đảm bảo vốn khả dụng.
Nghiệp vụ thị trường mở được Ngân hàng Trung ương thực hiện chính
thức từ năm 2005, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong việc điều hành
CSTT của Ngân hàng Trung ương Lào. NHTW Lào sử dụng công cụ gián tiếp
(nới lỏng) phối hợp với các công cụ khác cho phù hợp với từng thời kỳ. Trong
hơn 7 năm qua, hoạt động nghiệp vụ thị trường mở đã ngày càng từng bước
phát triển về quy mô, tổ chức và chất lượng hoạt động, trở thành công cụ điều
tiết chủ yếu của NHTW Lào, góp phần thực hiện có hiệu quả mục tiêu CSTT
trong từng thời kỳ, cụ thể:
Năm 1998/1999, cuộc khủng hoàng tài chính của khu vực đã tác động
tiêu cực đến sự tăng trưởng của các nước nói chung và nước Lào nói riêng.
Sau khi siêu lạm phát có những tác động tiêu cực đến kinh tế - xã hội thì
chính sách chống lạm phát, kiềm chế và đẩy lùi siêu lạm phát, tiến tới kiểm
soát lạm phát mới trở thành vấn đề có ý nghĩa chiến lược quan trọng ở Lào.
Trước tình hình đó, Chính phủ Lào đã có nhiều biện pháp kiềm chế lạm phát,
coi đây là một trong những vấn đề ưu tiên trong việc hoạch định chính sách
kinh tế vĩ mô của Nhà nước. NHTW Lào đã vận dụng công cụ nghiệp vụ thị
trường mở của CSTT trong việc điều tiết lượng tiền cung ứng. Khi lạm phát
tăng ở mức 3 con số (siêu lạm phát), Vụ Chính sách tiền tệ đã nghiên cứu, kịp
thời trình lên Thống đốc NHTW Lào bán tín phiếu NHTW ra công chúng với
lãi suất 60% năm và bán tín phiếu Kho bạc qua nghiệp vụ thị trường mở với
lãi suất 30% năm nhằm mục đích ổn định giá trị đồng tiền quốc gia. NHTW
đã thành công trong việc hút lượng tiền vào hệ thống NH, làm cho tình trạng
siêu lạm phát từng bước giảm xuống ở mức chấp nhận được, NHTW thực
hiện chính sách ngắn hạn để giảm áp lực của siêu lạm phát [2].
2.3.1.2 Cơ sở pháp lý tạo điều kiện thuận lợi cho nghiệp vụ thị trường mở
Nghiệp vụ thị trường mở mặc dù ra đời từ lâu trên thế giới, nhưng tại
66
Lào công cụ này rất mới mẻ. Cơ sở pháp lý của nghiệp vụ thị trường mở trước
đây chưa có, đến năm 2007 mới xuất hiện một số văn bản bên cạnh các quy
định tại Luật Ngân hàng Trung ương Lào năm 2000 và được sửa đổi bổ sung
lại Luật Ngân hàng Nhà nước Lào. Các văn bản điều chỉnh hoạt động thị
trường mở của Lào gồm có:
- Luật Ngân hàng Nhà nước Lào là cơ sở pháp lý đầu tiên cho việc thành
lập thị trường mở và hoạt động mua - bán giấy tờ có giá. Cụ thể, trong điều 4
đã quy định việc phát hành trái phiếu của NHTW nhằm mục đích thực hiện
quản lý chính sách tiền tệ như mua - bán giấy tờ có giá trực tiếp với các
TCTD khác bằng cách thông qua thị trường mở.
- Ngân hàng Trung ương Lào ban hành Quyết định số 05/ NHTW ngày
07 tháng 8 năm 2007 về hoạt động thị trường mở và ra quyết định về hợp
đồng mua - bán ngoài tệ (SWAPS) thị trường liên ngân hàng.
- Quyết định số 06/NHTW ngày 28/7/2008 về phát hành tín phiếu của
NHTW.
- Quyết định số số 478/ NHTW ngày 02/07/2008 của NHTW về lãi suất
mua hẳn và mua có kỳ hạn.
- Quyết định số 30/NHTW ngày 09/01/2005 của NHTW về đấu thầu tín
phiếu kho bạc.
- Các văn bản hướng dẫn quy trình nghiệp vụ thị trường mở và một số
văn bản khác có liên quan cũng được ban hành và từng bước hoàn thiện.
Ban quản lý thị trường mở được Thống đốc NHTW Lào thành lập, bao
gồm: Thống đốc NHTW là Trưởng ban và các thành viên từ các Vụ, Cục có
liên quan. Ban quản lý NVTTM có trách nhiệm quản lý thị trường mở dưới sự
chỉ đạo của Thống đốc NHTW Lào (hiện nay chưa ban hành qui định về
quyền hạn và nghiệm vụ của Ban điều hành thị trường mở).
Thành viên của thị trường mở là các tổ chức tín dụng có đủ điều kiện
67
đã đặt ra trong điều 6 của qui chế nghiệp vụ thị trường mở (Quyết định số
05/NHTW ngày 07/08/2007). Điều kiện để trở thành thành viên thị trường mở
như sau:
1. Là thành viên đã đăng ký vào thị trường mở;
2. Có tài khoản tại NHTW;
3. Có đủ các trang bị kỹ thuật thu thập các thông tin từ thị trường mở.
Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ thị trường mở, Ngân hàng Trung
ương Lào ban hành các văn bản, quy chế để làm cơ sở để tổ chức thực hiện.
Để đảm bảo công tác điều hành NVTTM ngày càng hiệu quả, tạo điều
kiện thuận lợi hơn cho các TCTD tham gia thị trường mở đáp ứng các cam
kết, NHTW ban hành hợp đồng khung tổng thể áp dụng trong các giao dịch
giữa NHTW với các TCTD.
Sau hơn 8 năm hoạt động, nghiệp vụ thị trường mở đã thực sự trở thành
một công cụ điều hành CSTT có hiệu quả của NHTW và đã làm cho thị
trường thứ cấp hoạt động sôi động và mang lại lợi ích đối với thành viên tham
gia. Về quy mô, doanh số giao dịch trên thị trường cũng tăng lên qua các năm
hoạt động, các nguồn vốn nhàn rỗi được luân chuyển qua thị trường mở để hỗ
trợ thanh khoản cho các ngân hàng thương mại chiếm tỷ trọng ngày càng cao
hơn so với kênh hỗ trợ vốn khác của NHTW và có khuynh hướng trở thành
nguồn cung cấp và điều tiết vốn chính trong điều hành CSTT.
Chất lượng của nghiệp vụ thị trường mở tại NHTW Lào ngày càng phát
triển với những bước tiến tích cực để đáp ứng yêu cầu đổi mới và phát triển
của thị trường theo xu hướng quốc tế. NHTW Lào đã tạo lập cơ sở pháp lý để
tạo điều kiện thuận lợi tham gia trào lưu liên minh khu vực và tự do hoá các
thị trường tài chính khu vực ASEAN năm 2015.
Trong những năm trước đây và hiện nay, NHTW Lào gặp nhiều vướng
mắc trong việc quản lý vĩ mô trong lĩnh vực tiền tệ - ngân hàng, nhất là thị
68
trường tài chính - tiền tệ vẫn còn nhỏ bé về quy mô, đơn sơ về chủng loại
hàng hoá và lạc hậu về cơ sở vật chất kỹ thuật, ngoài ra còn thiếu cán bộ
chuyên môn giỏi. Việc lựa chọn công cụ này là công cụ chủ yếu trong điều
hành CSTT là một bước đi hết sức đúng của NHTW Lào. NHTW Lào cần
tiếp tục học hỏi kinh nghiệm tổ chức hoạt động thị trường mở của các nước
khác để từng bước hoàn thiện cơ sở pháp lý cho việc vận hành nghiệp vụ thị
trường mở hướng theo các thông lệ tốt của quốc tế nhưng phù hợp với điều
kiện thực tế tại Lào.
2.3.1.3 Cơ cấu tổ chức hoạt động thị trường mở tại Lào
Do Lào mới tổ chức thị trường mở nên cần học hỏi kinh nghiệm của
các nước đặc biệt là các nước trong khu vực có điều kiện phát triển kinh tế
gần với Lào là Thái Lan và Việt Nam. Từ năm 2003- 2004, NHTW Lào tổ
chức thực hiện việc hợp tác chuyên nghiệp ngành ngân hàng giữa NHTW Lào
và NHNN Việt Nam, đã mời chuyên gia về NVTTM của Ngân Nhà nước Việt
Nam sang mở lớp tập huấn để chia sẻ kinh nghiệm hoạt động NVTTM tại
NHTW Lào và tháng 7 năm 2013 NHTW Lào đã mời chuyên gia từ BOT
sang mở lấp thập huấn về thị trường mở để chia sẻ những kinh nghiệm với
cán bộ NHTW Lào, đặc biệt là Sở Giao dịch và Vụ CSTT. Sau đó, NHTW
Lào đã lựa chọn nhiều bài học tốt của Việt Nam và các nước trong khu vục về
việc tổ chức thị trường mở, đặc biệt là cơ cấu tổ chức của bộ máy điều hành
TTM.
Hiện nay, Lào chưa có văn bản quy định những nguyên tắc làm việc
của Ban Điều hành nghiệp vụ thị trường mở như các nước khác. Từ trước đến
hiện nay, Thống đốc NHTW Lào phụ trách Vụ CSTT và Sở Giao dịch nên
Thống đốc nắm rõ và trực tiếp chỉ đạo hoạt động TTM.
69
Thống đốc phụ
trách về
NVTTM
Thống đốc căn
cứ về thông tin
Vụ CSTT báo cáo
Thống đốc về khối
cung cấp đưa ra
quyết định cho
lượng GTCG cần
Sở Giao thực
mua và bán
hiện NVTTM
Sở Giao dịch
Vụ CSTT
Phòng NVTTM của
Phòng CSTT
Sở Giao dịch
1. Cán bộ phụ trách
1. Bộ phận quản lý
vốn khả dụng và cung
cấp thông tin và dự
đăng ký GTCG
2. Cán bộ phụ trách về
báo vốn khả dụng
thanh toán
Sơ đồ 2.2: Mô hình tổ chức thực hiện NVTTM của NHTW Lào
1. Vụ CSTT tham mưu cho Thống đốc về việc điều hành CSTT cũng
như NVTTM: Cung cấp thông tin và dự báo vốn khả dụng theo định kỳ để
báo cáo Thống đốc, kiến nghị với Thống đốc điều hành về khối lượng GTCG
cần mua vào hay cần bán ra trên thị trường mở.
2. Ban điều hành (Vụ CSTT; Vụ Quản lý các NHTM; Sở Giao dịch):
Căn cứ vào các thông tin, tài liệu được cung cấp đưa ra các quyết định trong
việc mua - bán GTCG trên thị trường.
3. Hiện nay không thực hiện đấu thầu nữa mà chỉ thực hiện phương
thức song phương bằng cách thông báo cho các thành viên cần mua - cần bán
70
GTCG đang nắm giữ hay cần nắm giữ để thực hiện đăng ký tại Sở Giao dịch.
Bộ phận thị trường mở của Sở Giao dịch thực hiện tiếp nhận và thanh toán về
giao dịch nghiệp vụ thị trường mở GTCG cho các thành viên.
2.3.2 Nội dung hoạt động
2.3.2.1 Quy trình hoạt động
Nếu so sánh trình độ phát triển thị trường mở của Lào với các nước tiên
tiến trên thế giới như Mỹ, Anh... thì có khoảng cách quá lớn. Nhưng nếu so
sánh cả với các nước trong khu vực như Thái Lan, Việt Nam thì mức độ phát
triển NVTTM của Lào vẫn ở mức sơ khai, còn nhiều vấn đề phải hoàn thiện.
Riêng đối với việc định giá GTCG còn khá đơn giản và thiếu tính chính xác.
Các GTCG được giao dịch trên thị trường gồm tín phiếu kho bạc, trái phiếu
Chính phủ và tín phiếu NHTW mặc dù có tính an toàn cao nhưng chưa có văn
bản nào qui định về việc định giá của chứng khoán này và chưa có công thức
xác định một cách đúng đắn. Có thể đó là do NVTTM tại Lào đang ở giai đoạn
đầu còn đơn giản, kỹ thuật tính toán và kinh nghiệm chưa tích luỹ được nhiều.
Với các giao dịch GTCG, sự an toàn là vô cùng rất quan trọng đối với NHTW
vì nếu GTCG được định giá không chuẩn và chính xác nó sẽ tác động âm đến
NHTW. Ví dụ như giao dịch hợp đồng mua lại với TCTD tại thời điểm t=0,
NHTW sẽ nhận GTCG lại và giao tiền cho TCTD đó theo giá mua tại đó. Khi
t = T, vào ngày hết hạn hợp đồng, NHTW phải giao lại GTCG cho TCTD đó
và NHTW nhận khoản tiền theo giá bán lại. Trong trường hợp lạm phát tăng
lên tác động đến lãi suất biến động như trường hợp của Lào thả nổi lãi suất và
lãi suất sẽ biến động trong khoảng thời gian T đến ngoài dự kiến của NHTW
Lào (GTCG trung hạn và dài hạn) thì NHTW không thể thực hiện được mục
tiêu của mình. Hiện nay, lãi suất thị trường cao hơn lãi suất trên thị trường mở
do vậy nó đang trở thành một trong những nguyên nhân hạn chế khả năng mở
rộng hoạt động thị trường mở. Hình thức hợp đồng mua lại mặc dù được sử
71
dụng nhưng còn hạn chế; các loại hợp đồng mua lại qua đêm, hợp đồng mua
lại mở ... ở Việt Nam đang thực hiện rất phổ biến nhưng chưa được áp dụng ở
Lào. Khả năng dự báo vốn khả dụng của NHTW Lào hiện nay rất hạn chế, chỉ
thực hiện theo ngày. Việc xem xét, điều chỉnh để tiến tới rút ngắn ngày thanh
toán trong ngày là rất cần thiết. Để thực hiện các phiên giao dịch trên thị
trường mở cần một quy trình khép kín và sự phối hợp đồng bộ giữa các bộ
phận điều hành và sự tham gia của các thành viên.
2.3.2.2 Dự báo nhu cầu vốn khả dụng
Bộ phận quản lý vốn khả dụng tại Vụ Chính sách tiền tệ NHNN sẽ đưa
ra kết quả dự báo sự biến động vốn khả dụng. Trên cơ sở đó, Ban điều hành
thị trường mở xem xét và đưa ra quyết định can thiệp trên thị trường mở.
Theo quy chế Quản lý vốn khả dụng ban hành theo quyết định số
05/2007 của NHNN: vốn khả dụng là số tiền gửi của các TCTD (bao gồm tiền
gửi dự trữ bắt buộc, tiền gửi thanh toán và các loại tiền gửi khác) được gửi tại
NHNN; Vốn khả dụng cần duy trì của TCTD là số tiền gửi của các TCTD tại
NHNN để đảm bảo thực hiện dự trữ bắt buộc và các nhu cầu thanh toán khác
theo mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia trong từng thời kỳ.
Để dự báo được nhu cầu vốn khả dụng, bộ phận quản lý vốn khả dụng
phải thực hiện các nghiệp vụ như sau:
+ Tổ chức thu thập và lưu giữ các thông tin liên quan đến vốn khả dụng
của các tổ chức tín dụng trong từng thời kỳ.
+ Phân tích và dự báo sự thay đổi vốn khả dụng của các tổ chức tín
dụng trong từng giai đoạn.
+ Xác định mức vốn khả dụng cần duy trì của các tổ chức tín dụng để
đảm bảo thực hiện mục tiêu CSTT quốc gia trong từng thời kỳ và đưa ra các
kiến nghị cho việc quyết định mua - bán giấy tờ có giá trên thị trường mở.
+ Dự đoán các diễn biến tiền tệ trong thời gian tới và tìm nguyên nhân
72
để NHTW có các biện pháp điều hành CSTT cho phù hợp trong từng thời kỳ.
Vốn khả dụng của các TCTD được dự báo trên cơ sở xác định thay đổi
của các nhân tố ảnh hướng đến vốn khả dụng bao gồm:
- Cung cầu ngoại tệ trên thị trường tiền tệ và sự can thiệp của NHTW.
- Diễn biến về thu, chi của ngân sách nhà nước.
- Doanh số phát hành và thu hồi tiền mặt của NHTW.
- Nhu cầu vay và khả năng huy động của các NHTM tác động đến các
khoản vay từ NHTW.
- Các nhân tố khác có ảnh hưởng đến nhu cầu tiền tệ
Kết quả dự báo nhu cầu vốn khả dụng của các TCTD được sử dụng làm
cơ sở thực hiện NVTTM và dự đoán cung cầu vốn trên thị trường tiền tệ để
điều hành CSTT. Việc tổ chức, cung cấp, sử dụng và bảo quản những thông
tin của NHTW phục vụ công tác quản lý vốn khả dụng được thực hiện theo
chế độ bảo mật của NHTW. Vụ Chính sách tiền tệ trực tiếp thu thập thông tin
về tình hình biến động vốn của các TCTD nhằm quản lý, theo dõi và cung cấp
tình hình hoạt động tái cấp vốn cho Ban điều hành; đề xuất với Ban điều hành
về khối lượng các loại GTCG mua và bán, phương thức mua hoặc bán, thời
hạn cần mua hoặc cần bán và dự kiến các mức lãi suất áp dụng khi mua, bán
GTCG. Bên cạnh đó, Vụ Chính sách tiền tệ phối hợp với Sở Giao dịch tham
mưu cho Thống đốc quy định về danh mục các loại GTCG, tỷ lệ chênh lệch
giữa giá trị GTCG tại thời điểm định giá và giá thanh toán, tỷ lệ giao dịch của
các loại GTCG trên thị trường mở trong từng thời kỳ.
2.3.3.3 Sở Giao dịch thông báo mua- bán giấy tờ có giá
Ban điều hành (Thống đốc NHTW) giao nhiệm vụ cho Sở Giao dịch
thực hiện mua - bán GTCG trên thị trường mở. Trước năm 2012, Sở Giao
dịch căn cứ vào thông báo của Thống đốc để thực hiện nghiệp vụ thị trường
mở bằng hình thức đấu thầu GTCG. Hiện nay, hình thức đấu thầu không thực
73
hiện nữa do thành viên tham gia đấu thầu quá ít, thường thông đồng với nhau
đưa ra lãi suất đặt thầu làm cho NHTW không thực hiện được mục tiêu của
mình, TTM không có hiệu quả. Hiện nay vận dụng phương thức giao dịch
song phương là thích hợp nhất. Việc thông báo mua - bán sẽ thực hiện qua
mạng máy vi tính cho các thành viên thị trường mở. Quy trình như sau:
a) Đăng ký lưu giữ giấy tờ có giá
Thành viên muốn tham gia thị trường mở sẽ thực hiện đăng ký GTCG
mà họ đang cầm cố tại Sở Giao dịch NHTW Lào hoặc tại chi nhánh NHTW
tại tỉnh nào đó đối với tín phiếu NHTW; đối với tín phiếu kho bạc phải thực
hiện đăng ký tại Sở Giao dịch trong khoảng thời gian trước 9 giờ sáng của
ngày giao dịch GTCG.
Giấy tờ có giá được mua - bán hẳn phải có thời hạn còn lại 90 ngày, quy
định đó nhằm làm tăng khả năng thanh khoản của các công cụ này, tránh tình
trạng ngân hàng Trung ương và các TCTD nắm giữ các công cụ này quá dài.
Các thành viên đăng ký khối lượng GTCG cần mua với Sở Giao dịch
qua mạng (lãi suất do NHTW quy định và thông báo trước).
Thủ tục đăng ký mua - bán: Ban điều hành thị trường mở đã liên tục có
những điều chỉnh các quy định về thủ tục đăng ký tạo điều kiện thuận lợi,
giảm thiểu chi phí tài chính cho các thành viên tham gia thị trường mở. Từ
trong năm 2007, NHTW đã áp dụng công nghệ Web trong giao dịch trên thị
trường mở, cho phép các thành viên kết nối trực tuyến với NHTW đồng thời
giảm bớt chi phí tài chính trong việc đầu tư mua sắm máy móc phục vụ cho
việc triển khai nghiệp vụ. Từ năm 2008, NHTW thực hiện thông báo qua
mạng do dự án AFD xây dựng. Chương trình mang lại nhiều tiện ích hơn cho
các thành viên tham gia thị trường mở: các thành viên được đảm bảo tính an
toàn tuyệt đối khi sử dụng chữ ký điện tử và chứng từ điện tử trong các giao
dịch thay cho việc sử dụng chứng từ giấy như trước, ngoài ra việc truy cập hệ
74
thống điện tử cho phép các thành viên và cũng như các bộ phận phối hợp của
NHTW trong thị trường mở có ngay và nhanh các báo cáo khi cần thiết.
b) Lập và giao, nhận hợp đồng mua - bán có kỳ hạn
Trường hợp NHTW bán và cam kết mua lại giấy tờ có giá trong ngày
giao dịch, bộ phận thị trường mở của NHTW tiến hành lập hợp đồng bán và
mua lại giấy tờ có giá với TCTD đó và TCTD cũng lập hợp đồng bán và mua
lại giấy tờ có giá với NHTW.
c) Thanh toán và chuyển giao quyền sở hữu giấy tờ có giá
Ngày giao dịch trên thị trường mở chỉ tính ngày làm việc không tính
ngày nghỉ cuối tuần, ngày lễ và ngày Tết Lào. Ngày giao dịch trong việc mua
lại hoặc ngày đến hạn thanh toán của GTCG trùng với ngày nghỉ cuối tuần,
nghỉ lễ thì ngày thanh toán và chuyển giao GTCG được thực hiện vào ngày
làm việc tiếp theo; Thời hạn mua, bán được áp dụng chi tiết trong trường hợp
NHTW mua hẳn GTCG thì thành viên chỉ đăng ký bán hẳn loại GTCG còn lại
tối đa là 90 ngày. Đơn đăng ký dự thầu không hợp lệ là đơn thầu không đúng
mã số quy định, không xác thực được mã khoá chữ ký điện tử của người đại
diện của TCTD trong đơn dự thầu, đơn thầu đặt nhiều mức lãi suất hơn so với
quy định, lãi suất dự thầu không đúng với lãi suất thông báo của NHTW
(trường hợp đầu thầu khối lượng), đơn dự thầu ghi cụ thể yêu cầu mua theo
giá rẻ nhất hoặc yêu cầu theo giá đắt nhất, tổng khối lượng GTCG ghi trong
một đơn thầu dưới 100 triêu Kíp, TCTD bán GTCG mà không có hoặc không
đủ GTCG lưu ký theo quy định, thời hạn còn lại của GTCG đăng ký bán ngắn
hơn thời hạn của giao dịch mua, bán có kỳ hạn, hoặc dài hơn 90 ngày đối với
giao dịch mua hẳn; Phân bổ thầu đối với đầu thầu khối lượng trong trường
hợp tại đơn dự thầu của TCTD trúng thầu đăng ký nhiều loại GTCG cần mua
hoặc bán được chỉ tiết nếu không bao gồm các loại GTCG mà NHTW quy
định tỷ lệ giao dịch tại mỗi phiên giao dịch thì NHTW xét thầu theo thứ tự ưu
75
tiên từng loại GTCG (thời hạn còn lại của GTCG ngắn hơn, GTCG đăng ký
bán, mua có khối lượng lớn hơn, nếu bao gồm các loại GTCG có quy định tỷ
lệ giao dịch và không quy định tỷ lệ giao dịch thì NHTW xét thầu theo
nguyên tắc tỷ lệ các loại GTCG trúng thầu tương ứng với tỷ lệ giao dịch của
các loại GTCG có đăng ký tại đơn dự thầu theo quy định của NHTW). Việc
xác định thứ tự ưu tiên xét thầu trong số GTCG không quy định tỷ lệ giao
dịch và GTCG quy định tỷ lệ giao dịch được thực hiện như đối với trường
hợp ưu tiên. Phần sửa đổi này đã tạo điều kiện cho các thành viên sử dụng
linh hoạt hơn tỷ lệ các loại GTCG (trước đây việc mua - bán tín phiếu kho bạc
NHTW thực hiện đấu thầu hiện nay không thực hiện hình thức nay nữa);
Áp dụng hợp đồng mua bán lại GTCG là một trong những bước cải tiến
quan trọng và phù hợp cam kết NHTW đã ký kết với các tổ chức tài chính
nước ngoài, từng bước đưa hoạt động thị trường tiền tệ Lào nói chung và thị
trường mở tuân thủ theo định hướng phát triển của ngành ngân hàng đến năm
2020. "Việc hợp đồng mua lại GTCG” giữa NHTW với một TCTD được áp
dụng cho tất cả các giao dịch mua,bán có kỳ hạn giữa NHTW và TCTD đó.
Khi phát sinh giao dịch mua, bán có kỳ hạn GTCG, bên bán lập " Phụ lục kèm
theo hợp đồng mua lại GTCG” đối với từng giao dịch, phụ lục này quy định
chi tiết từng giao dịch mua, bán có kỳ hạn giữa NHTW với TCTD là thành
viên tham gia thị trường mở và là một bộ phận không tách rời của "Hợp đồng
mua lại GTCG”. "Hợp đồng mua lại GTCG” và “Phụ lục kèm theo hợp đồng
mua lại GTCG” là căn cứ thực hiện việc thanh toán và giao, nhận GTCG giữa
NHTW với TCTD trong giao dịch mua, bán có kỳ hạn. Xử lý vi phạm trong
thanh toán, việc xử lý vi phạm ngày thanh toán tiền mua GTCG vẫn như
trước. Riêng việc xử lý vi phạm ngày đến hạn mua lại GTCG sửa đổi khi đến
hạn phải thanh toán tiền mua lại GTCG mà TCTD không thanh toán hoặc
thanh toán không đủ số tiền theo thông báo thì NHTW sẽ chuyển số tiền còn
76
thiếu sang nợ quá hạn và TCTD phải chịu lãi suất nợ quá hạn (lãi suất cao).
- Trường hợp NHTW bán hẳn GTCG: TCTD sẽ chuyển tiền mua giấy
tờ có giá cho SGD (hoặc trừ khoản tiền TCTD dự trữ tại NHTW) để chuyển
quyền sở hữu GTCG.
- Trường hợp NHTW bán và cam kết mua lại GTCG thì TCTD sẽ
chuyển tiền mua GTCG cho SGD NHTW để được chuyển quyền sử dụng
GTCG trong thời hạn cam kết mua lại.
- Trường hợp NHTW mua hẳn GTCG, SGD NHTW sẽ chuyển tiền
mua GTCG cho TCTD và TCTD chuyển quyền sở hữu GTCG.
- Trường hợp TCTD bán và cam kết mua lại GTCG: SGD của NHTW
chuyển tiền mua GTCG cho TCTD và thực hiện chuyển quyền sở hữu GTCG
trong thời hạn cam kết mua lại.
2.3.3.4 Điều kiện đối với thành viên tham gia giao dịch trên thị trường mở
Theo quy định hiện hành, thành viên của NVTTM là TCTD được thành
lập và hoạt động theo Luật Tổ chức tín dụng và có các điều kiện cần thiết như:
- Có tài khoản tiền gửi tại NHTW.
- Có đủ các phương tiện cần thiết để tham gia thị trường mở.
- Có đăng ký tham gia nghiệp vụ thị trường mở
2.3.3.5 Các số lượng thành viên tham gia thị trường mở tại NHTW Lào
- Các thành viên tham gia thị trường mở bao gồm NHTW Lào và các tổ
chức tín dụng có đủ điều kiện theo quy định của NHTW Lào đã nêu mục trên.
(i) Ngân hàng Trung ương Lào.
- Ngân hàng Trung ương Lào tham gia thị trường mở với tư cách là cơ
quan tổ chức, điều hành, quản lý hoạt động của thị trường mở. Với tư cách cơ
quan quản lý thị trường mở, NHTW trực tiếp soạn thảo, ban hành quy chế thị
trường mở, tổ chức các phiên giao dịch mua - bán GTCG trên thị trường mở,
đảm bảo tính an toàn, hợp pháp, chính xác của các giao dịch, đảm bảo quyền
77
lợi của các thành viên tham gia.
(ii) Các đối tác của Ngân hàng Trung ương Lào
- Các tổ chức tín dụng thành viên thị trường mở là các đơn vị thành lập
và hoạt động theo Luật các TCTD Lào, có đủ các điều kiện: có tài khoản tiền
gửi tại NHTW (tại Sở Giao dịch hoặc chi nhánh của NHTW); có đủ các
phương tiện cần thiết để tham gia thị trường mở (máy tính, máy Fax và điện
thoại kết nối internet); có đăng ký tham gia thị trường mở và được NHTW
công nhận là thành viên tham gia thị trường mở.
- Tại thời điểm năm 2005, khi thị trường mở bắt đầu vận hành có 3
NHTM quốc gia được công nhận là thành viên thị trường mở. Sau đó tăng lên
12 thành viên, trong đó, số lượng các NHTM Nhà nước tham gia là 4, NH liên
doanh là 3; các tổ chức tín dụng không phải ngân hàng có 4. Từ năm 2009
đến năm 2012, thành viên thị trường mở đã tăng lên từ 12 thành viên thành 25
thành viên. Đến năm 2013 có 29 thành viên tham gia thị trường mở.
- Đây có thể coi là những thành viên năng động nhất trên thị trường tiền
tệ, góp phần quan trọng vào việc điều hoà vốn cho thị trường, truyền dẫn vốn
từ NHTW đến các TCTD thiếu vốn nhưng không đầy đủ các điều kiện để
tham gia thị trường mở.
- Từ năm 2012 đến nay có 2 ngân hàng của Nhật Bản đang mở chi
nhánh tại thủ đô Viêng Chăn nhưng chưa phải là thành viên của thị trường
mở.
78
Bảng 2.1: Danh sách thành viên tham gia thị trường mở (2005 - 2012)
Các thành viên tham gia thị trường mở
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC
Ngân hàng Ngoại thương Lào
Ngân hàng Phát triển Lào
Ngân hàng Nông nghiệp Lào
NGAN HÀNG LIÊN DOANH LÀO
Ngân hàng liên doanh Lào - Việt
Ngân hàng liên doanh phát triển
NGÂN HÀNG TƯ NHÂN
Ngân hàng Phong Sa Vanh
Ngân hàng STB
NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
Ngân hàng ASELIDA
Ngân hàng Pháp
Ngân hàng X - Sbank
Ngân hàng Pháp Palic
Ngân hàng Sài Gòn Thương tín - Việt Nam
Ngân hàng thương mại Quân đội - Việt Nam
Ngân hàng Thái Pha nit
Ngân hàng Kung thai
Ngân hàng Kung thep
Ngân hàng Buyong (Hàn Quốc)
Ngân hàng đâu tư xây dựng (Hàn Quốc)
Ngân hàng Indochine (Hàn Quốc)
Ngân hàng A N Z
CÁC TỔ CHỨC PHI NGÂN HÀNG
Công ty Lan xang
Cục Bảo hiểm tiền gửi
Cục Bảo hiểm xã hội
Công ty Thuốc lá
Công ty Bia Lào
Công ty Hàng không Lào
Công ty Xổ số Lào
29 thành viên
STT
1
2
3
1
2
1
2
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
1
2
3
4
5
6
7
Tổng
Nguồn từ Ngân hàng Trung ương Lào, 2013
79
2.3.3.6 Hàng hoá của thị trường mở
Trong giai đoạn 1994- 2003, thị trường trái phiếu Chính phủ mới tương
đối được mở rộng và phát hành trực tiếp đến công chúng tại các chi nhánh
Kho bạc, tuy nhiên khối lượng phát hành rất nhỏ (50 tỷ Kip trong 10 năm).
Năm 1999, do sự tác động của khủng hoàng tài chính khu vực, ảnh hưởng tiêu
cực đến tăng trưởng kinh tế và gây ra tình trạng siêu lạm phát. Ngày
1/01/1999, NHTW Lào quyết định phát hành tín phiếu NHTW tại các NHTM
quốc gia với lãi suất cao 60%/năm (lúc đó lãi suất của trái phiếu Chính phủ
30%/năm) nhằm hút lượng tiền vào hệ thống ngân hàng. Từ năm 2000 đến
năm 2004, Chính phủ duy trì phát hành trái phiếu qua NHTW, lượng trái
phiếu đã dồi dào hơn. Tuy nhiên, do lãi suất chỉ đạo không sát với thực tế và
không có thị trường thứ cấp cho công cụ này cho nên số lượng trái phiếu của
Chính phủ và NHTW đang lưu hành có giá trị không lớn, không đạt mức dự
kiến phát hành.
Theo kinh nghiệm của các NHTW thế giới, NVTTM là một trong
những công cụ của chính sách tiền tệ quan trọng được ngân hàng Trung ương
các quốc gia sử dụng. Thông qua hoạt động mua bán giấy tờ có giá, NHTW
tác động trực tiếp đến nguồn vốn khả dụng của các tổ chức tín dụng, do vậy
NHTW Lào phải đổi mới việc điều hành CSTT thông qua các công cụ chủ
yếu của CSTT. Vì vậy, cuối năm 2004, NHTW đã thành lập ban điều hành thị
trường mở do Thống đốc NHTW Lào kiêm nhiệm.
Năm 2005, theo kinh nghiệm hoạt động thị trường mở của các nước
trong khu vực và theo kinh nghiệm của NHNN Việt Nam, NHTW Lào đã
triển khai thực hiện hoạt động thị trường mở. Các GTCG được giao dịch trên
thị trường mở cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu đổi mới của nền kinh tế và
chuyền dần từ sử dụng các công cụ tiền tệ trực tiếp sang sử dụng công cụ gián
tiếp, giúp các tổ chức tín dụng đảm bảo khả năng thanh toán nhanh chóng và
80
NHTW giảm việc tạm ứng cho Chính phủ và Bộ Tài chính phát hành tín
phiếu phải thông qua NHTW. Hàng hoá của thị trường mở từ năm 2005 đến
nay chủ yếu là hai loại: tín phiếu kho bạc và tín phiếu NHTW, kỳ hạn do
Thống đốc quy định cụ thể trong từng thời kỳ. Đây là những GTCG có tính an
toàn rất cao và hầu như không bị rủi ro.
Các GTCG được giao dịch trên thị trường mở phải thỏa mãn các điều
kiện sau đây:
(i). Có thể giao dịch được.
(ii). Được phát hành bằng đồng Kip hoặc ngoại tệ (đôla Mỹ).
(iii). Được đăng ký tại NHTW theo quy định.
(vi). Nếu mua - bán hẳn phải có thời hạn còn lại tối đa là 90 ngày
(nhằm hạn chế tối đa các rủi ro trên thị trường mở).
Bảng 2.2: Các loại hàng hóa đã giao dịch trên thị trường mở hiện nay
Năm
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
Loại hàng hoá
Tín phiếu k ho bạc
×
×
×
×
×
×
×
×
Trái phiếu Chính phủ
×
×
×
×
×
Tín phiếu NHTW
×
×
×
×
×
×
×
×
Nguồn:Ngân hàng Trung ương Lào,2013
Nếu so sánh với các nước phát triển và đang phát triển thì thấy điều
kiện phát triển của thị trường tài chính - tiền tệ của Lào đang ở giai đoạn sơ
khai. NVTTM vẫn hoạt động nhưng chưa phải là công cụ chủ yếu của CSTT
để điều hành khối lượng tiền tệ trong nền kinh tế nhằm phân bổ một cách hiệu
quả nhất các nguồn lực để thực hiện các mục tiêu tăng trưởng, cân đối kinh tế
vĩ mô, trên cơ sở đó ổn định giá trị đồng tiền quốc gia.
Sau đây là bảng số liệu về tỷ lệ từng loại hàng hoá tham gia giao dịch:
81
Bảng 2.3: Tỷ lệ % doanh số giao dịch từng loại hàng hoá nghiệp vụ
thị trường mở
Đơn vị %
Loại hàng hoá 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
Tín phiếu kho bạc 77.4 46.7 28.7 10.2 25.6 21.3 35 87
Tín phiếu NHTW 22.6 53.3 71.3 89.8 56 48 65 13
Các loại khác (TPCP) 0 0 0 0 0 18.4 30.7 0
Nguồn: Báo cáo nghiệp vụ thị trường mở hàng năm của NHTW Lào,2013
Từ năm 2011, NHTW không thực hiện hình thức đấu thầu trên thị
trường mở nữa, chỉ thực hiện hình thức bán song phương với một số thanh
viên với NHTW Lào.
Hoạt động thị trường mở của Lào trong giai đoạn đầu triển khai với
hàng hoá giao dịch là tín phiếu kho bạc và tín phiếu NHTW. Các loại giấy tờ
có giá này được xác định là có độ an toàn cao đối với chủ thể tham gia. Tuy
nhiên, khối lượng phát hành tín phiếu KBNN không nhiều (năm 2005/2006 là
60.6 tỷ Kíp, 2006/2007 là 143 tỷ Kíp, 2007/2008 là 50 tỷ Kíp, 2008/2009 là
80 tỷ Kíp, 2009/2010 là 200 tỷ Kíp, 2011/2012 là 260 tỷ Kíp). Tín phiếu
NHTW chỉ phát hành trong trường hợp NHTW muốn hút tiền từ lưu thông về
và cũng chỉ bắt đầu được thực hiện trên cơ sở Quyết định số 05 ngày
07/08/2007 của Thống đốc NHTW nên thời gian này việc phát hành cũng hết
sức dè dặt. Hạn chế cơ bản của hai loại GTCG này là lãi suất thấp nên không
hấp dẫn các TCTD, đa phần việc mua GTCG này chỉ tập trung ở các NHTM
Nhà nước. Điều đó dẫn đến khả năng tham gia thị trường mở của các tổ chức
tín dụng là hết sức hạn chế.
Nói chung, hàng hoá được giao dịch trên thị trường mở hiện nay của
Lào quá thiếu cả về chủng loại lẫn khối lượng. Theo quy định, chỉ có tín
phiếu NHTW, tín phiếu Kho bạc là loại giấy tờ có giá ngắn hạn đủ điều kiện
82
tham gia giao dịch trên thị trường mở. Nhiều loại hàng hóa khác đã được áp
dụng tại TTM các nước chưa được phép giao dịch trên thị trường mở của Lào.
Với hàng hoá chưa đa dạng như vậy cũng là nguyên nhân làm cho hoạt động
p
í
k
ỷ
T
thị trường mở của Lào còn hạn chế trong giai đoạn hiện nay.
Biểu đồ 2.3: Khối lượng đấu thầu tín phiếu kho bạc và TP Chính phủ
từ năm 2005 - 2010
Nguồn: Bộ Tài chính Lào,2013
2.3.3.7 Phương thức giao dịch nghiệp vụ thị trường mở
Các giao dịch thị trường mở thường được thực hiện thông qua 3
phương thức: giao dịch song phương, đấu thầu đó là đấu thầu bằng khối
lượng và đấu thầu lãi suất mà các NHTW thế giới đã thực hiện một cách phổ
biến nhưng không phải nước nào cũng vận dụng giống nhau. Đối nước
CHNDND Lào qui mô thị trường nhỏ bé, tình hình kinh tế trong giai đoạn
đang phát triển, vậy phương thức giao dịch nghiệp vụ thị trường mở phải vận
dụng cho thích hợp với điều kiện thị trường tài chính - tiền tệ trong nước.
Trong giai đoạn đầu triển khai nghiệp vụ thị trường mở (năm 2005-
2010), NHTW thông báo cho các thành viên thị trường mở tham gia mua
83
hoặc bán tín phiếu của Chính phủ hoặc tín phiếu NHTW. Việc tổ chức đầu
thầu các giao dịch trên thị trường mở thể hiện rõ tính thị trường trong quan hệ
giữa NHTW và các thành viên. Thành viên tham gia 1 phiên đấu thầu rất ít
(thường có 1 đến 3 thành viên) và các thành viên thường biết về lượng hàng
hoá của nhau, vì vậy, NHTW phải tổ chức đấu thầu lãi suất. Các chủ thể tham
gia từ chỗ biết NHTW cần cung ứng lượng tiền bao nhiêu, có thể thoả thuận
với nhau, để thay vì cạnh tranh về lãi suất sẽ cùng đặt thầu ở mức lãi suất rất
thấp và do đó họ có khả năng phá vỡ mục tiêu mà NHTW đặt ra. Trong bối
cảnh NSNN Lào đang ở tình trạng thâm hụt NS quá lớn, nhưng lãi suất tín
phiếu không hợp lý dẫn đến các thành viên không tham gia đấu thầu tín phiếu
kho bạc và trái phiếu Chính phủ từ 2012 đến nay. Như vậy, có thể nói thị
trường mở của Lào hoạt động rất hạn chế. Chỉ có TCTD cần thanh khoản mới
mang GTCG mà họ đang nắm giữ đến Sở Giao dịch cầm cố với NHTW với
lãi suất thấp hoặc bán hẳn cho NHTW theo thời hạn còn lại.
+ Phương thức song phương NHTW đang thực hiện giao dịch.
+ Đấu thầu bằng khối lượng và đấu thầu lãi suất của tín phiếu kho bạc
nhà nước coi như không thực hiện.
2.3.3.8 Hình thức thực hiện nghiệp vụ thị trường mở
Giao dịch thị trường mở giữa NHTW và các thành viên được thực hiện
theo 2 hình thức như sau:
a) Giao dịch mua - bán hẳn
Từ năm 2005 đến nay, NHTW Lào mua hoặc bán các GTCG với toàn bộ
thời hạn còn lại của chúng. Sau khi giao dịch, quyền sở hữu của GTCG được
chuyền giao từ phía bán sang phía mua (không kèm thoả thuận mua bán lại
GTCG đó). Việc mua - bán này thực hiện qua Sở Giao dịch của NHTW Lào.
b) Giao dịch mua - bán có kỳ hạn
NHTW thực hiện như sau: Trong trường hợp NHTW bán các GTCG
84
mà NHTW đang nắm giữ cho các thành viên kèm theo một cam kết bán lại
GTCG này sau một thời gian nhất định. Đến thời hạn đã thoả thuận với nhau,
NHTW thực hiện mua lại GTCG và thanh toán tiền mua lại đó cho phía bán.
Ngược lại, các thành viên bán GTCG cho NHTW kèm theo cam kết
sẽ mua lại sau một thời gian nhất định. Đến thời hạn cam kết, các thành viên
sẽ mua lại các GTCG và thanh toán tiền mua cho NHTW.
Trong những năm qua, giao dịch mua - bán có kỳ hạn được sử dụng
chủ yếu trong thị trường mở tại NHTW Lào do các lý do như sau:
(i) Đây là công cụ hiệu quả nhất để bù đắp tình trạng thiếu vốn, triệt
tiêu những ảnh hưởng không dự tính trước đến dự trữ ngân hàng;
(ii) Chi phí giao dịch thấp hơn các giao dịch mua - bán hẳn;
(iii) Giao dịch này thích hợp với điều kiện CSTT của NHTW Lào chưa
hoàn thiện, vì vậy dẫn đến phải sử dụng các giải pháp khắc phục hạn chế
trong điều hành CSTT;
(iv) Giảm bớt thời gian thông báo và giảm bớt sự biến động của thị
trường. Thực chất đây là một hình thức tín dụng giữa NHTW và các TCTD có
bảo đảm bằng GTCG (Bảng 2.4).
Trong những năm gần đây, các thành viên tham gia thị trường mở ngày
càng tăng lên và chính sách điều hành NVTTM của NHTW có nhiều thay đổi:
có sự điều chỉnh, bổ sung hàng hoá giao dịch trên thị trường mở, thời gian
thanh toán rút ngắn, tần suất các phiên giao dịch tăng lên,... và nhu cầu đảm
vốn khả dụng của các TCTD ngày càng cạnh tranh gay gắt. Do đó, các TCTD
nhận thấy khi được là thành viên tham gia thị trường mở, hiệu quả đối với
hoạt động kinh doanh của họ tăng lên, các thành viên tham gia thị trường mở
tăng lên (Bảng 2.4).
85
Bảng 2.4: Thành viên tham gia mua - bán giấy tờ có giá của NHTW
và tín phiếu kho bạc từ năm 2005 đến 2012
Đơn vị: tỷ Kíp
TT Thành viên 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
1 NH Nông nghiệp 66.84 68.73 62.60 0 0 114 55 0
2 Cục Bảo hiểm xã hội 23.42 23.42 55.72 26.30 46.50 46.50 88 38.3
3 NH Phát triển Lào 20.33 5.52 41.20 41.20 0 68 0 0
4 NHTW Lào 55.25 51.15 32.30 15.00 891 200 0 0
5 NH Lào - Việt 14.71 13.00 27.00 47.50 30.00 30.00 105 46
6 NH Liên doanh phát triển 3.10 3.10 23.90 14.40 5.00 5.00 5.00 4.1
7 Công ty thuốc lá 2.00 2.00 23.00 21.00 0 39.7 0 0
8 Công ty bảo hiểm 8.67 8.30 16.30 7.00 0 6.00 0 0
9 Cục Bảo hiểm tiền gửi 7.12 6.72 10.50 14.60 8.30 2.00 16.00 3.00
10 NH Ngoại thương Lào 18.10 14.75 50.00 50.00 400.00 350.00 0 0
11 Công ty bia Lào 13.00 13.00 0 0 0 100 190 0
12 NH Lào – Pháp 0 0 0 0 10.00 25.00 25.00 0
13 NH xây dụng 0 0 0 0 0 142.00 439.00 0
14 NH phong sa van Lao 0 0 0 0 2.00 5.00 10.00 0
15 NH sai gon 0 0 0 0 0 0 1.00 0
16 NH STB 0 0 0 0 0 5.00 13.00 0
17 NH X -Sim Bank 0 0 0 0 10 10.00 35.00 0
18 NH khung thai 0 0 0 0 0 1.00 1.00 0
Tổng quan 232.54 209.69 292.52 187 140 147 2.082 1.525
Nguồn từ NHTW và Bộ Tài chính (Kho bạc NN Lào),2013
86
Bảng 2.5: Các thành viên đang sở hữu tín phiếu của NHTW Lào
từ năm 2008 đến 2012 bằng đô la Mỹ
Đơn vị: triệu đô la Mỹ
t/t NHTM/TCTD 2008 2009 2010 1011 1012
1 NH Ngoại thương Lào 14.5 86.30 126.00 64.04 64.04
2 NH Đầu tư phát triển 1.5 5.00 2.60 0 16.7
3 NH Phát triển Lào 4.00 2.50 1.50 1.70 1.70
4 NH Kung thai 0 0 6.00 26.00 26.00
5 NH Phap pha lic 0 0 8.00 7.00 7.00
6 NH Kung thep 0 0 0 4.50 4.50
7 NH Sài Gòn Thương Tín 0 0 0 3.00 3.00
8 NH Thương mại Quân đội 0 0 0 1.00 1.00
9 NH ASELIDA 0 0 0 0.06 0.06
Tổng cộng 20.00 94.30 144.10 107.3 124
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Lào,2013
Ngày giao dịch được tính theo ngày làm việc, không tính ngày nghỉ
cuối tuần, nghỉ lễ... Năm 2004, TTM được tổ chức với tần suất 1 phiên giao
dịch/tuần vào thứ tư hàng tuần. Vào năm 2005 đến 2006, Ngân hàng Trung
ương Lào đã tăng kỳ tổ chức các phiên giao dịch trên thị trường mở là 2
phiên/tuần; năm 2007 tăng lên là 3 phiên giao dịch/tuần; từ 2008 đến năm
2012, các thành viên tham gia mặc dù tăng nhưng không nhiều, vì vậy NHTW
lại giảm phiên giao dịch từ 3 phiên xuống 2 phiên giao dịch/tuần vào các ngày
thứ Ba và thứ Năm hàng tuần. Việc thông tin rõ định kỳ các phiên giao dịch
và tăng cường số lượng các phiên giao dịch trong tuần đã phần nào giúp các
TCTD chủ động, linh hoạt và kịp thời điều chỉnh lượng vốn khả dụng đáp ứng
yêu cầu kinh doanh tiền tệ của mình. Hiện nay, các TCTD có vốn nhiều
87
không cho vay được, nhưng các TCTD cũng không tham gia đấu thầu nữa do
lãi suất trên thị trường mở thấp không thu hút được các thành viên tham gia
hoạt động trên thị trường mở, vì vậy số phiên giao dịch có xu hướng giảm
xuống. (Theo bảng 2.7)
Bảng 2.6: Tổng quan các tổ chức tín dụng sở hữu tín phiếu NHTW
từ năm 2008 - 2012
Đơn vị: Tỷ Kíp
2008
10.00
10.00
0
2.00
15.00
0
0
0
0
23.00
0
0
0
0 2009
16.00
10.00
51.70
7.00
59.40
29.10
45.30
0
15.20
166.30
0
0
0
0 2011
10
5.00
19.6
31.5
0
0
20.9
40.00
21.25
3.070,88
13.82
225.5
129.71
50.2 2012
5.00
5.00
22.6
31.5
10.00
12.00
20.9
40.00
21.25
1.010,18
13.82
125.5
128.70
20.2 2010
5.00
5.00
83.00
34.10
55.90
3.00
16.00
17.00
14.80
1.161,20
9.50
196.10
42.00
0 TT Các tổ chức tín dụng
1 NH Nông nghiệp
2 Cục Bảo hiểm
3 NH Phát triển Lào
4 NH Kung thep
5 NH Lào - Việt
6 NH Liên doanh
7 NH X- S Bank
8 NH Sài gòn Thương tín
9 Cục Bảo hiểm tiền gửi
10 NH Ngoại thương Lào
11 NH Phu yong
12 NH Lào – Pháp
13 NH Phappalic
14 NH Phappalic chi nhánh
Si khai
0 0 0 32.6 22.2 15 NH Phappalic chi nhánh
SaVan Na khet
16 NH thương mại Quân đội
17 NH AseLida
18 NH Phong Sa Van
19 Công ty bia Lào
20 NH Thaiphanit
21 Công ty Lan sang
Tổng cộng 0
0
0
0
00
0
60.00 0
0
0
0
0
0
400.00 0
0
0
0
0
0
1.637,60 78.00
72.64
234.06
1.6
13
15
4.080,26 11.00
20.14
114.00
1.60
10
12
647.70
Nguồn: Ngân hàng Trung ương Lào,2013
88
Bảng 2.7: Số lượng các phiên giao dịch và định kỳ giao dịch
Số phiên
Số phiên mua
bán
Năm
Định kỳ
giao dịch
Số phiên
giao dịch
Mua
Bán hẳn
Mua có kỳ
hạn
Mua có
kỳ hạn
hẳn
2004
15
2
9
1 phiên giao dịch/5 ngày
3
1
2005
33
3
23
2 phiên giao dịch/1 tuần
5
2
2006
127
0
58
14
2 phiên giao dịch/1 tuần
55
2007
133
2
100
3 phiên giao dịch/1 tuần
26
5
2008
376
0
245
2 phiên giao dịch/1tuần
122
9
2009
331
1
200
2 phiên giao dịch/ tuần
130
0
2010
495
3
490
2 phiên giao dịch/ 1tuần
2
0
2011
689
3
324
2 phiên giao dịch/1 tuần
132
230
2012
367
2
87
1 phiên giao dịch/1tuần
59
219
534
480
Tổng
2,566
16
1,536
trên thị trường mở
Nguồn: Ngân hàng Trung ương Lào,2013
Tóm lại: Trước năm 2010, nghiệp vụ thị trường mở tại Lào có xu
hướng phát triển, nhưng từ năm 2012 đến đây, thị trường mở hoạt động quá
kém. Nguyên nhân là: (i) Hàng hoá khan hiếm; (ii) Thậm hụt NS quá cao nên
khi đến hạn Chính phủ yêu cầu TCTD cam kết mua lại, chậm thanh toán hoặc
gia hạn nợ nên các TCTD không tham gia đấu thầu tín phiếu Chính phủ nữa;
(iii) Lãi suất đặt ra quá thấp, không hợp lý nên không hấp dẫn các tổ chức tín
dụng tham gia đấu thầu; (iv) Công tác dự báo thanh khoản của các TCTD của
NHTW còn hạn chế; (v) Ban điều hành của NVTTM hoạt động không hiệu
quả và thiếu người có trình độ chỉ đạo. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến
hiệu quả của các phiên giao dịch và làm giảm tính thị trường của phương thức
giao dịch hợp đồng mua lại.
89
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Cùng với quá trình đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế, thị trường mở
của Ngân hàng Trung ương Lào đã có những bước phát triển quan trọng: hình
thành thị trường mở có tổ chức với quy mô hoạt động ngày càng mở rộng, số
lượng thành viên tham gia thị trường mở ngày càng tăng, từng bước trở thành
công cụ có hiệu quả của CSTT đáp ứng yêu cầu điều hành CSTT của NHTW,
góp phần ổn định kinh tế vĩ mô; tăng cường khả năng điều tiết vốn khả dụng
của Ngân hàng Trung ương tới các TCTD. Qua đó, góp phần nâng cao hiệu
quả kinh doanh của các TCTD; thúc đẩy sự phát triển thị trường tiền tệ. Trong
chương 2 tác gia đã tổng quát bộ máy tổ chức hoạt động của thị trường mở tại
nước CHDCND Lào, ngoài ra còn mô tả hoạt động nghiệp vụ thị trường mở
tại NHTW Lào khác với các nước trong khu vực, làm cơ sở để chương 3 đánh
giá thực trạng sử dụng các công cụ chủ yếu của CSTT và hiệu quả hoạt động
nghiệp vụ thị trường mở, chỉ ra những thành công và những tồn tại trong việc
sử dụng công cụ đó, những vấn đề cần nghiên cứu và giải quyết trong thời
gian sắp tới. Trong xu thế phát triển hiện nay, nền kinh tế Lào không chỉ chịu
tác động của nhân tố bên trong mà còn chịu tác động mạnh mẽ của nhân tố
bên ngoài. Để thực hiện được mục tiêu kiểm soát được lượng tiền cung ứng
cũng như làm cho tăng trưởng kinh tế bền vững và các mục tiêu khác của
CSTT đòi hỏi phải tiếp tục đổi mới và hoàn thiện công cụ nghiệp vụ thị
trường mở của CSTT.
90
CHƯƠNG 3
ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ
TẠI NƯỚC CHDCND LÀO GIAI ĐOẠN 2005 - 2012
3.1 TÁC ĐỘNG HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ VỚI VIỆC SỬ
DỤNG CÁC CÔNG CỤ KHÁC CỦA CSTT GIAI ĐOẠN 2005 - 2012
Thông qua nghiệp vụ thị trường mở, NHTW của các nước phát triển và
đang phát triển còn sử dụng thêm các công cụ khác nhằm bơm thêm vốn khả
dụng với thời hạn dài hơn, đồng thời cũng để hạn chế những biến động mạnh
của thị trường và tránh những bất ổn tiềm ẩn do thay đổi các điều kiện của thị
trường. Hiện nay, NHTW Lào đã sử dụng các công cụ khác phối hợp với
nhau theo điều kiện thực tế của nền kinh tế của n ước CHDCND Lào.
3.1.1 Một số chỉ tiêu phản ánh hoạt động thị trường mở
Ở giai đoạn này mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ của NHTW là
thực hiện một chính sách tiền tệ nới lỏng thận trọng để vừa đảm bảo mục tiêu
ổn định giá trị đồng tiền, kiểm soát lạm phát ở mức thấp hơn sự tăng trưởng
kinh tế, đồng thời thực hiện chủ trương kích cầu của Chính phủ, tiếp tục ổn
định hệ thống ngân hàng. Để đạt được mục tiêu đề ra, NHTW đã thực hiện
đổi mới điều hành các công cụ của chính sách tiền tệ nhất là công cụ thị
trường mở một cách tương đối có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế
và xu hướng chung của thị trường tài chính thế giới thông qua các nghiệp vụ:
+ Công cụ lãi suất: NHTW đã thay cơ chế lãi suất trần và sàn lãi suất
thành tự do hoá lãi suất, cho phép các NHTM tự quyết định lãi suất của mình
theo giá thị trường hoặc thay thế bằng cơ chế lãi suất thoả thuận trong hoạt
động tín dụng thương mại bằng LAK của các tổ chức tín dụng đối với khách
hàng. Điều đó có những đóng góp lớn trong quá trình điều tiết vốn của nền
kinh tế. Tuy nhiên với điều kiện thị trường trong quá trình mở hoàn toàn làm
91
cho nguồn ngoại tệ và nội tệ tương xứng với nhau. Việc thị trường liên ngân
hàng và thị trường mở hoạt động kém hiệu quả từ trước đến nay chủ yếu là do
lãi suất trên thị trường đó chưa phù hợp với điều kiện thị trường.
Hoạt động thị trường mở xét trên phương diện lý thuyết khi thực hiện
sẽ tác động đến lượng tiền cung ứng, từ đó tác động đến sự thay đổi của lãi
suất thị trường. Đây là cơ sở cho việc điều chỉnh lãi suất thị trường mà
NHTW các nước muốn điều tiết thông qua thị trường mở. Trên thực tế, các
nhà nghiên cứu trong lĩnh vực ngân hàng cho rằng trong điều kiện thị trường
tiền tệ còn tiềm ẩn nhiều vấn đề, chưa thực sự phát triển như Lào thì việc điều
tiết lãi suất thông qua thị trường là rất phức tạp và khó khăn, nhất là khi lãi
suất nền kinh tế được tự do hoá.
Bảng 3.1: Mối quan hệ các loại lãi suất (đồng Kíp)
Lãi suất mua -
Lãi suất thị
Lãi suất tái cấp
Lãi suất qua
Lãi suất tái chiết
bán trên thị
Lãi / năm
trường liên
vốn
đêm
khấu
trường mở
NH
2005
7
20
12
5,5
10
2006
7
20
12
5,5
10
2007
7
20
12
5,5
10
2008
7
25
5.5.00-7.00
5,5
8
2009
4
25
6.00-7.00
5,5
8
2010
5
25
6.5-7.00
5,5
8
2011
5
25
6.5-7.00
5,5
8
2012
5
25
6.5-7.00
5,5
8
Đơn vị: %/năm
Nguồn: Ngân hàng Trung ương Lào,2013
+ Công cụ tỷ giá: NHTW đã thay đổi từ tỷ giá cố định thành tỷ giá tự
do hoá có sự quản lý của Nhà nước. NHTW qui định tỷ giá cơ bản để làm
92
định hướng cho NHTM, qui định tỷ giá không biến động quá ± 2% nhằm mục
đích cho luồng ngoại tệ luân chuyển một cách linh hoạt và kiểm soát được
trạng thái ngoại hối và tác động rất lớn đến trạng thái cân bằng của cán cân
thanh toán. Với cơ chế tỷ giá được áp dụng, diễn biến tỷ giá ngoại hối trên thị
trường đã không còn nhiều biến động lớn.
+ Công cụ dự trữ bắt buộc: Với vai trò tương đối quan trọng trong điều
tiết thị trường, NHTW đã thường xuyên thay đổi mức dự trữ bắt buộc của các
tổ chức tín dụng, tạo điều kiện mở rộng tín dụng, kích thích đầu tư. Đồng
thời, mức dự trữ bắt buộc còn được áp dụng cho cả những khoản tiền gửi
ngoại tệ.
+ Nghiệp vụ tái cấp vốn: Từ năm 2005, NHTW bắt đầu tạo lập cơ chế
lãi suất tái cấp vốn là lãi suất trần còn lãi suất chiết khấu là sàn làm điều đó để
tạo cơ hội gia tăng vốn nhanh chóng trên thị trường tiền tệ.
+ Nghiệp vụ thị trường mở: Mặc dù nghiệp vụ thị trường mở đã thực
hiện từ năm 1999 do sự tác động của cuộc khủng hoàng tiền tệ, NHTW bán
trái phiếu ra thị trường trực tiếp tới công chúng không qua thị trường mở, điều
đó NHTW thực hiện ngay để hút tiền vào để giảm áp lực của lạm phát. Mặc
dù thị trường mở đang ở giai đoạn sở khai nhưng các TCTD chưa tích cực
tham gia thị trường mở và thị trường liên NH với lý do thị trường này hoạt
động không sát với lãi suất thị trường. NHTW cũng đã rút kinh nghiệm từ
những bài học của NHTW Việt Nam năm 2003 - 2004, nhưng thị trường vẫn
hoạt động kém hiệu quả, một nguyên nhân là do tình hình kinh tế tương đối
ổn định, các NHTM có dư vốn để cho vay đối với nền kinh tế, không có nhu
cầu tham gia thị trường mở.
Trong thời gian đầu, các năm 2005 đến 2007, doanh số giao dịch thị
trường mở còn yếu kém như lượng tiền cung ứng đạt 349,7 tỷ Kíp vào năm
2008, đến nay doanh số giao dịch tăng lên liên tục đến mức 590 tỷ Kíp.
93
Năm 2008 đến nay doanh số giao dịch tăng lên 40%, lượng tiền cung
ứng tăng 69 % so với năm 2005 đến 2007.
Năm 2008 đến nay, Ngân hàng Trung ương Lào đã phát hành trái phiếu
ngoại tệ.
Quy trình này được cụ thể hoá ở NHTW Lào như sau: Khi NHTW Lào
đã sử dụng các công cụ của CSTT (DTBB, chính sách tái cấp vốn, NVTTM)
trước tiên nhằm vào mục tiêu hoạt động R (dự trữ của NHTM) tiếp đó tác
động đến mục tiêu trung gian là M2, sau cùng là tác động đến mục tiêu cuối
cùng là lạm phát và tăng trưởng kinh tế.
Hiện nay, NHTW đang lấy R (tiền gửi của TCTD tại NHTW) làm mục
tiêu hoạt động chứ không phải là lãi suất trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng
như các nước phát triển bởi lẽ thị trường này hiện nay vẫn chưa thực sự sôi
động, các giao dịch ngắn hạn như giao dịch O/N (qua đêm) chưa có nhiều;
khả năng truyền tải thông qua kênh lãi suất đến các mức lãi suất khác còn
thấp. Như vậy, lấy R làm mục tiêu hoạt động là hợp lý hơn cả vì vừa thỏa
mãn các điều kiện có thể đo lường được, có mối liên hệ với mục tiêu trung
gian và NHTW có khả năng kiểm soát được.
Để đạt được mục tiêu cuối cùng, NHTW chọn tổng phương tiện thanh
toán M2 làm mục tiêu trung gian. Có thể lý giải NHTW không dùng lãi suất
thị trường làm mục tiêu trung gian trong giai đoạn hiện nay bởi lẽ: khi thị
trường tài chính chưa phát triển ổn định, chưa hoàn thiện, thì lãi suất chưa
phản ảnh nhanh nhạy, kịp thời, khách quan mối quan hệ cung cầu vốn trên thị
trường. Đồng thời, NHTW không lựa M1 làm mục tiêu trung gian vì M1 có
phạm vi quá hẹp so với M2 và NHNN không kiểm soát được hệ số tạo tiền và
tổng mức tín dụng trong nền kinh tế. Do vậy lựa chọn M2 làm mục tiêu trung
gian trong giai đoạn hiện nay là hợp lý.
Từ việc lựa chọn mục tiêu CSTT như trên, việc điều hành CSTT trong
94
thời gian qua đạt được những thành công đáng kể. Đó là góp phần ổn định
kinh tế vĩ mô, đẩy lùi và kiểm soát lạm phát, ổn định sức mua của đồng Kíp.
Sự ổn định trong việc điều hành kinh tế vĩ mô đã tạo điều kiện giúp nền kinh
tế Lào đạt được tốc độ tăng trưởng cao và ổn định:
Năm 2005 tỷ lệ tăng trưởng 6,7%; năm 2006 tăng 7,5%; năm 2007 tăng
6,8%; năm 2008 tăng 7,5%; năm 2009 tăng 7,5%; năm 2010 tăng 8,1%; năm
2011 tăng 7,9%; năm 2012 tăng 8,3% và năm 2013 tăng 8,5%.
Nhìn vào các biểu đồ về diễn biến về lãi suất, lạm phát và tăng trưởng
kinh tế qua các năm ta thấy không phải lúc nào cũng tuân theo một quy luật
đó là: mức cung ứng tiền tăng, lạm phát tương đối ổn định và tăng trưởng
kinh tế cũng tăng. Năm 2006 có tuân theo quy luật này, tức là với mức cung
ứng tiền tăng 29% so với năm 2005, giảm 3% và vào năm 2008 mức cung
ứng tiền giảm xuống do khủng hoảng kinh tế năm 2007 đến 2008 dẫn đến
người dân không đầu tư nhiều, làm giảm phát thúc đẩy NHTW điều chỉnh
CSTT: mua giấy tờ có giá qua thị trường mở năm 2005 là: 40.4 tỷ Kíp; năm
2006 là 209.69 tỷ kíp; năm 2007 mua vào 115.99 tỷ Kíp; năm 2008 mua vào
254 tỷ Kíp; năm 2009 là 212.27 tỷ Kíp; năm 2010 là 103 tỷ Kíp và năm 2012
là 839 tỷ Kíp. Đối với ngoại tệ, năm 2008 mua vào 120 triệu đô la Mỹ; năm
2009 là 30 triệu đôla Mỹ; năm 2010 là 48,14 triệu đôla Mỹ; năm 2011 phát
hành trái phiếu ngoài tệ. Theo mục tiêu của Đại hội Đảng lần thứ IX đã nêu
mục tiêu lạm phát phải thấp hơn sự tăng trưởng kinh tế, điều này được lý giải
là năm 2009 đến nay mặc dù có tăng cung ứng tiền nhưng khả năng hấp thu
vốn vào nền kinh tế chậm do các chủ thể kinh tế gặp nhiều khó khăn.
95
Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ tăng trưởng tổng Biểu đồ 3.2: Mối quan hệ giữa lạm
phương tiện thanh toán phát và lãi suất cho vay
Cũng nhận thấy rằng thật khó khăn cho NHTW khi thực hiện một
CSTT đa mục tiêu: vừa ổn định giá cả vừa phải theo đuổi mục tiêu tăng
trưởng kinh tế trong cùng một thời điểm. Bởi lẽ hai mục tiêu này xét trong dài
hạn là không mâu thuẫn với nhau, nhưng trong ngắn hạn lại có mâu thuẫn.
Tăng cung ứng tiền góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhưng lại gây ra
lạm phát như năm 2011 đến 2012 lạm phát có xu hướng tăng lên; ngược lại,
thắt chặt cung ứng tiền làm giảm lạm phát nhưng lại không tạo ra cho tăng
trưởng kinh tế. Chính vì vậy, để giảm bớt khó khăn trong việc điều hành
CSTT, NHTW cần xác định rõ ràng mục tiêu mà mình theo đuổi trong ngắn
hạn và trong dài hạn.
Có thể tổng hợp việc sử dụng các công cụ CSTT trong thời gian qua tại
NHTW thông qua các bảng số liệu sau:
96
Bảng 3.2: Doanh số giao dịch nghiệp vụ thị trường mở qua các năm
Chi tiêu
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
Tổng DS nội tệ
40.4
410.44
164.00
352.52
589.00
1.750,4
4.340,26 7.047,34
100.00
119.7
114.3
208.1
227.3
863.9
0
0
Đơn vị: tỷ Kíp
Tổng DS Ngoại tệ
DS bán nội tệ
154.74
209.69
65.00
292.52
189.00
112.80
260.00
867.00
100.00
99.7
20.00
64.00
120.00
765.00
0
0
DS bán ngoại tệ(m $)
DS mua nội tệ
40.4
200.75
99.00
60.00
400.00
1.637,6
4.080,26 6.180,34
0
20.00
94,30
144,10
107,3
98,9
0
0
DS mua ngoại tệ(m$)
Nguồn: NHTW Lào, 2013
Bảng 3.3: Diễn biến vệ sự thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc
giai đoạn 2005 - 2012
Đơn vị: %
1989- Các đồng tiền 1995 9/2002 4/2002 29/2006 6/2008 30/2008 2012 1993
5% Đồng Kíp 12% 6% 8% 5% 5% 5% 5%
5% Đồng ngoại tệ 12% 12% 15% 10% 10% 10% 10%
Nguồn từ NHTW Lào,2013
Trong bảng 3.3 cho thấy, doanh số hoạt động của thị trường mở cũng
tăng lên cả hai chiều mua và chiều bán: năm 2009 trúng thầu là 589 tỷ Kíp;
năm 2010 là 1.750,4 tỷ Kíp và năm 2011 là 4.340,26 tỷ Kíp và năm 2012
7.047,34 tỷ Kíp so với năm trước tăng lên 62.37% và doanh số giao dịch bằng
không thực hiện phương thức đấu thầu chỉ có cảm kết mua - bán song phương
ngoại tệ cũng tăng lên do những năm đó Nhà nước bán GTCG để đầu tư các
cơ sở hạ tầng và để cân bằng huy động vốn và cho vay của các NHTM.
Năm 2005, NHTW đấu thầu GTCG của Kho bạc Nhà nước khối
97
lượng100 tỷ Kíp, trúng thầu 60,6% của kế hoạch đặt ra. Mục đích phát hành
là để cân đối ngân sách nhà nước. Năm 2010 doanh số giao dịch trên thị
trường mở không đa dạng vì các NHTM và các tổ chức tín dụng có khả năng
thanh toán cao làm cho thị trường mở không hoạt động mạnh. Điều này cho
thấy thị trường mở là một “kênh” cung ứng vốn quan trọng của NHNN nhằm
thực hiện mục tiêu của CSTT. Đối với các TCTD, vào tháng Phun Phi May
Lào tháng tư, khi nhu cầu rút tiền cho chi tiêu tăng lên đột biến, vốn khả dụng
của các TCTD thiếu hụt thì thị trường mở thực sự là “kênh” hỗ trợ cho
TCTD, bảo đảm khả năng thanh toán cho TCTD.
Bảng 3.4: Lãi suất tái cấp vốn và lãi suất tái chiết khấu
từ năm 2007 đến 2012
Năm
2007
2008
2009
2010
2011
2012
Lãi suất tín phiếu NHTW
6.5- 7.00
6.5- 7.00
6.00- 7.00
6.5- 7.00
- LAK
-
5.5- 7.00
2.5- 3.5
3.00- 3.50
3.00- 3.75
3.00- 3.75
3.00- 3.75
- USD
-
Đơn vị: %/năm
Nguồn từ Ngân hàng Trung ương Lào, 2013
Năm 2005 là năm NHTW thực hiện việc đổi mới điều hành CSTT và
có sự phối hợp tương đối đồng bộ các công cụ của CSTT. Điều này đã có tác
động giảm chỉ số giá tiêu dùng, ổn định giá trị đồng tiền Kíp, góp phần đạt
được mục tiêu về tăng trưởng kinh tế năm 2005. NHTW Lào đã bắt đầu thực
hiện nghiệp vụ thị trường mở, đánh dấu bước đổi mới trong điều hành CSTT
phù hợp với thông lệ quốc tế và xu thế phát triển của nền kinh tế. Mặc dù mới
đi vào hoạt động trên thị trường mở diễn ra an toàn, đúng quy định với định
kỳ 10 ngày/ 1 phiên. Tuy tác động của nghiệp vụ thị trường mở đến những
điều kiện của thị trường tiền tệ chưa đáng kể, nhưng đã được thực hiện phù
hợp với mục tiêu của CSTT, bán sát diễn biến thị trường, phần nào điều chỉnh
98
vốn khả dụng của các TCTD, thu hút khi thừa và bơm thêm khi thiếu hụt vốn
khả dụng. Tuy nhiên, như đã nói ở phần trên, số lượng thanh viên còn hạn chế
(khoảng 20 thành viên) nhưng số thường xuyên giao dịch trong một phiên là
từ 1 đến 3 thành viên. Doanh số giao dịch rất hạn chế và các NHTM cũng ít
thực hiện mua - bán giấy tờ có giá trên thị trường mở. NHNN thực hiện giao
dịch mua với doanh số 4.080,26 tỷ Kíp và ngoại tệ 107,3 triệu đôla Mỹ năm
2011 nhằm đáp ứng nhu cầu vốn khả dụng của NHTM, giao dịch bán là 260
tỷ Kíp, ngoại tệ là 120 triệu đô la Mỹ, năm 2012 danh số bán đồng nội tệ tăng
233%; ngoại tệ tăng 537,5%. Doanh số mua đồng nội tệ tăng 51,47%; đồng
ngoại tệ giảm 7,83% so với cùng kỳ.
3.1.2 Những chỉ tiêu khác phàn ánh hoạt động nghiệp vụ thị trường mở
Năm 2009, thông qua thị trường mở, NHTW đã tăng cường chào bán tín
phiếu NHTW để hút tiền về, góp phần giảm áp lực tăng tổng phương tiện thanh
toán trong khi vẫn đảm bảo giữ nguyên mức lãi suất cơ bản 14%/ năm, lãi suất
tái cấp vốn 4%/năm, lãi suất chiết khấu 8%/năm, duy trì ổn định tỷ lệ dự trữ bắt
buộc đối với tiền gửi bằng đồng Kíp và ngoại tệ của TCTD. Điều này góp phần
không nhỏ trong việc đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 8.1%/năm.
Năm 2010, thông qua thị trường mở, NHTW đã tăng cường chào bán tín
phiếu NHTW để hút tiền về, góp phần giảm áp lực tăng tổng phương tiện thanh
toán trong khi vẫn đảm bảo giữ nguyên mức lãi suất cơ bản 10%/ năm, lãi suất
tái cấp vốn 4%/ năm, lãi suất chiết khấu 8%/năm, duy trì ổn định tỷ lệ dự trữ
bắt buộc đối với tiền gửi bằng nội tệ và ngoại tệ của TCTD. Điều này góp phần
không nhỏ trong việc đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 7.9%/ năm.
Năm 2011, thông qua thị trường mở, NHTW đã tăng cường chào bán
tín phiếu KBNN để cân bằng ngân sách nhà nước qua thị trường mở với tổng
số 300 tỷ kịp với lãi suất 6,5%/năm, góp phần giảm áp lực tăng tổng phương
tiện thanh toán trong khi vẫn đảm bảo giữ nguyên mức lãi suất cơ bản
99
10%/năm, lãi suất tái cấp vốn 4%/năm, lãi suất chiết khấu 6%/năm, duy trì ổn
định tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi bằng nội tệ và ngoại tệ của TCTD.
Điều này góp phần không nhỏ trong việc đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế
đạt 8.1%/năm.
Năm 2012, thông qua thị trường mở, NHTW đã tăng cường chào bán
tín phiếu KBNN để huy động vốn thực hiện cán cân ngân sách của Chính phủ
300 tỷ với lãi suất 6,5%/năm, góp phần giảm áp lực tăng tổng phương tiện
thanh toán trong khi vẫn đảm bảo giữ nguyên mức lãi suất cơ bản 10%/năm,
lãi suất tái cấp vốn 4%/ năm, lãi suất chiết khấu 6%/ năm, duy trì ổn định tỷ lệ
dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi bằng nội và ngoại tệ của TCTD. Điều này góp
phần không nhỏ trong việc đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 8%/năm.
Trong đầu năm 2008, lạm phát gia tăng và thâm hụt thương mại vẫn
còn cao, tỷ lệ lạm phát tăng cao hơn sự tăng trường kinh tế tạo sức ép cho nền
kinh tế, do ảnh hưởng của khoảng hoảng kinh tế của Châu Âu. Chính phủ Lào
cũng như NHTW Lào đã xác định tập trung vào mục tiêu "phấn đấu kiềm chế
lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội và tăng trưởng hợp
lý, bền vững, đến năm 2009 tỷ lệ lạm phát giảm xuống đến âm 0,3%, giảm từ
7,63% trong năm 2008, khi so với các nước láng giềng thấy rằng tỷ lệ lạm
phát của Lào quá thấp. Sự biến động giá cả của nhóm hàng hoá năm 2009 so
với năm 2008 giảm xuống nhanh từ 10,92% còn 0,71%. Nguyên nhân làm
cho tỷ lệ lạm phát giảm xuống trong năm 2009 do:
(i) Giá dầu trên thị trường quốc tế giảm tác động đến nhóm hàng hoá
giao thông vận tải trong nước giảm.
(ii) Giá trị đồng Kíp tăng lên so với đồng đô la Mỹ và đồng Baht Thái
làm cho hàng hoá nhập khẩu tính bằng tiền Kíp rẻ và việc cung hàng hoá phù
hợp với nhu cầu của xã hội.
NHTW thực hiện CSTT nới lỏng bằng cách duy trì tỷ lệ dự trữ bắt buộc
100
5% với tiền Kíp và 10% với ngoại tệ; lãi suất ngắn hạn tiền Kíp từ 20%/năm
còn 12%/năm và giảm tỷ lệ dự trữ rủi ro từ 3% xuống còn 1% để khuyến kích
NHTM giảm lãi suất cho vay xuống, thực hiện mua - bán trái phiếu Chính
phủ 34 tỷ Kíp để giải quyết khả năng thanh toán của NHTM.
Nói trung, trong thời gian qua, NHTW Lào đã vận dụng công cụ gián
tiếp và công cụ trực tiếp đi song song với nhau. Việc vận dụng công cụ thị
trường mở của NHTW Lào đã thực hiện từ năm 2005 nhưng thị trường này
còn sơ khai, chưa tổ chức hoạt động một cách bài bản và chưa có Ban quản lý
thị trường mở (chưa có văn bản qui định về nhiệm vụ và quyền hạn của Ban
quản lý điều hành TTM). CSTT và CSTK chưa phối hợp tích cực, khi thâm
hụt NS quá cao thì NHTW cho Bộ Tài chính tạm ứng, bỏ qua công cụ thị
trường mở. Đến nay, NHTW đã tổ chức Ban quản lý thị trường mở, động viên
các TCTD và Bộ Tài chính tham gia mua bán các loại giấy tờ có giá một cách
thường xuyên để đảm bảo cho các TCTD có khả năng thanh toán một cách
kịp thời và có hiệu quả.
Bảng 3.5: Doanh số giao dịch trên thị trường mở
Đơn vị: Tỷ Kíp
Tổng doanh số % tăng so với Năm Doanh số mua Doanh số bán giao dịch năm trước
2005 202 30.54 232.54
2006 180.20 29.49 209.69 - 9.8%
2007 220.10 72.42 292.52 39.50%
2008 70 117 187 - 36.07%
2009 50.50 62.30 112.80 - 39.68%
2010 50.50 62.30 112.80 -
2011 100 160 260 130.50%
2012 200 200 400 53.85%
Nguồn: Ngân hàng Trung ương Lào,2013.
101
Đơn vị: %
Biểu đồ 3.3: Cơ cấu hoạt động của M2
Bên cạnh đó, khối lượng giao dịch tối đa trong một phiên là qua các
năm cũng có nhiều thay đổi. Năm 2008, khối lượng giao dịch tối đa trong một
phiên là 30 tỷ Kíp, đến năm 2009 đến 2011 doanh số bán tăng lên 1 phiên
giao dịch đến 100 tỷ Kíp do sự biến động bất thường của thị trường, nhằm
đáp ứng khả năng thanh toán cho các TCDT. Doanh số giao dịch có phiên là
20 - 30 tỷ Kíp và sang năm 2012 gần đến thời điểm cuối năm, doanh số giao
dịch có phiên là 100 tỷ Kíp. Điều này đã góp phần ổn định thị trường tiền tệ
ngay lập tức, đáp ứng yêu cầu điều tiết vốn khả dụng của các thành viên tham
gia thị trường mở.
Biểu đồ 3.4: Doanh số giao dịch trên thị trường mở
102
- Thành viên tham gia TTM:
Thời điểm năm 2005, khi thị trường mở bắt đầu vận hành, có 33 số
lượng mà TCTD hoạt động giao dịch, (trong đó có 12 NHTM đủ điều kiện và
được công nhận là thành viên tham gia thị trường mở). Trong số 33 thành
viên này, số lượng các NHTM tham gia là 14, NHTM liên doanh là 6, NH
nước ngoài là 7, công ty tài chính là 4 và NH tư nhân là 2. Từ năm 2008,
chính sách điều hành thị trường mở của NHTW có nhiều thay đổi, hàng hóa
được bổ sung, thời gian thanh toán rút ngắn, tần suất các phiên giao dịch tăng
lên và nhu cầu đảm bảo vốn khả dụng của các TCTD ngày càng tăng trong
điều kiện sự cạnh tranh giữa các TCTD ngày càng cạnh tranh gay gắt. Do đó,
các TCTD nhận thấy khi được là thành viên tham gia thị trường mở, hiệu quả
đối với hoạt động kinh doanh của họ là tăng lên. Do vậy, số lượng các thành
viên đăng ký là thành viên thị trường mở ngày càng tăng và sự tham gia của
các thành viên không thuộc khối doanh nghiệp Nhà nước trong từng phiên
giao dịch đã có những cải thiện đáng kể, mặc dù các thành viên này bị hạn
chế về vốn và khả năng cạnh tranh huy động vốn LAK nhưng vẫn có cơ hội
trúng thầu trên thị trường mở.
Biểu đồ 3.5: Doanh số giao dịch đấu thầu GTCG của Chính phủ(TPKB)
103
Bảng 3.6: Số lần của thành viên tham gia hoạt động thị trường mở
Năm
Số lượng 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
thành viên
NHTM quốc gia 14 14 17 17 14 14 16 17
NHTM liên doanh 3 6 6 3 6 2 8 5
NH nước ngoài 10 10 11 13 7 13 18 17
Công ty tài chính 5 5 6 5 4 11 13 15
NH tư nhân 1 1 1 1 2 6 8 8
Tổng 33 33 39 41 42 46 63 62
Nguồn: Ngân hàng Trung ương Lào,2013
- Kỳ hạn giao dịch của thị trường mở
Kỳ hạn hay thời hạn giao dịch trên thị trường mở thường dưới 30 ngày,
tối đa chỉ là 120 ngày. Thời hạn giao dịch của GTCG có ý nghĩa rất lớn đối
với hiệu quả hoạt động kinh doanh của các TCTD và khẳng định sự nhạy cảm
của NHTW trong việc điều tiết lượng tiền cung ứng qua thị trường mở. Kỳ
hạn giao dịch GTCG có sự thay đổi qua từng năm và trong từng thời kỳ,
nhưng do các TCTD hoạt động không lành mạnh và chưa thực sự đảm bảo
nhu cầu điều tiết linh hoạt vốn khả dụng của các TCTD theo mục tiêu của
CSTT. NHTW mua GTCG với kỳ hạn giao dịch ngắn hạn 7- 14 ngày.
Như vậy, kỳ hạn giao dịch GTCG được thực hiện trên thị trường mở là
kỳ hạn giao dịch ngắn, qua đó đã hỗ trợ đặc lực trong việc đảm bảo nhu cầu
vốn khả dụng của các TCTD. Sự cân nhắc bán tín phiếu NHTW kỳ hạn giao
dịch ngắn hạn với khối lượng nhỏ, lãi suất thấp khi vốn khả dụng của các
TCTD dư thừa tạm thời đã tránh giảm đột ngột của lãi suất thị trường.
- Lãi suất hình thành trên thị trường mở phù hợp với lãi suất trên thị
104
trường từng kỳ.
Trong giai đoạn từ năm 2005 đến 2010, NHTW mua GTCG qua hình
thức đấu thầu; trong các phiên giao dịch lãi suất biến động trong khoảng 9 -
10 %/năm ; cuối năm 2011 đến 2012 NHTW không thực hiện hình thức đấu
thầu nữa lãi suất do NHTW thông báo trước ở mức 5,5 %/năm.
Lãi suất NHTW bán ra từ năm 2005 đến 2010 từ 11 - 12 %/năm; cuối
năm 2010 đến 2012 lãi suất bán ra là 6,5%/năm, lãi suất trên thị trường mở sẽ
biến động theo hướng của lạm phát. Hiện nay, mặc dù tốc độ lạm phát thấp
nhưng các NHTM huy động vốn với lãi suất hơi cao làm cho lãi suất cho vay
cũng cao do vậy lãi suất thể hiện trên thị trường mở thấp và lãi suất tái cấp
vốn thấp hơn nữa, vấn đề đó làm hoạt động thị trường mở kém hiệu quả.
- Nhiều năm qua NHTW Lào đã sử dụng các công cụ chủ yếu của
CSTT kết nối với các công cụ hỗ trợ khác một cách linh hoạt và vận dụng phù
hợp với điều kiện thị trường thì chính - tiền tệ của Lào chưa phát triển mạnh,
tình trạng đô la hoá đang phổ biến. NHTW đã sử dụng thành công một công
cụ gián tiếp trong điều hành CSTT hợp lý với từng thời kỳ. NHTW Lào sử
dụng công cụ thị trường mở kết hợp với các công cụ khác (như công cụ dự
trữ, tái cấp vốn, chiết khấu, tỷ giá, hạn mức tín dụng, lãi suất ... ngoài ra phải
phối hợp với CSTK) chủ động tác động vào vốn khả dụng của các TCTD
thông qua việc đưa tiền ra lưu thông khi có tình trạng giảm phát; hút tiền vào
hệ thống NH khi có cánh báo lạm phát có xu hướng tăng. Trong những năm
qua, mặc dù môi trường kinh tế thế giới gặp nhiều khó khăn, tăng trưởng kinh
tế có tốc độ chậm lại, nhiều nước nợ xấu tăng lên nhưng đối với nước
CHDCND Lào nền kinh tế tiếp tục phát triển một cách tương đối ổn định,
GDP tăng lên từ 7,5 đến 8.3%/năm, đầu tư nước ngoài tăng mạnh, giá trị đồng
Kíp tương đối ổn định.
- Cơ chế về hoạt động thị trường mở đã từng bước cải cách hoàn
105
thiện, phù hợp với tình hình thực tế; công tác điều hành và tổ chức thực hiện
nghiệp vụ thị trường mở được thực hiện đúng quy định và bám sát với diễn
biến của thị trường, Việc thường xuyên tổ chức đánh giá, tiếp tục học hỏi kinh
nghiệm về công tác điều hành và tổ chức thực hiện làm cho chất lượng hoạt
động nghiệp vụ thị trường mở không ngừng được phát triển.
- Hàng hoá giao dịch trên thị trường mở còn hạn chế, cần phải đa
dạng hóa chủng loại, thời hạn giao dịch phải dài hơn trước. NHTW và Bộ Tài
chính cần phối hợp chặt chẽ để giúp thị trường tài chính phát triển.
Tóm lại: Trong những năm qua việc điều hành chính sách tiền tệ của
NHTW Lào khá thành công. Mặc dù tình hình kinh tế thế giới có diễn biến
phức tạp, NHTW Lào thực hiện điều hành CSTT nhằm ổn định giá trị đồng
tiền quốc gia, khuyến khích phát triển kinh tế - xã hội đạt mong muốn đặt ra,
NHTW thực hiện chính sách nới lỏng, chọn các công cụ chủ yếu phù hợp với
điều kiện tài chính - tiền tệ như: điều chỉnh lại lãi suất ngắn hạn của NHTW từ
7%/năm thành 4%/năm; duy trì tỷ lệ dự trữ bắt buộc 5% đồng Kíp và 10%
ngoại tệ, khuyến khích thị trường tiền tệ phát triển mạnh (bằng cách rút kinh
nghiệm với các nước trong khu vực đặc biệt với NHNN Việt Nam) không gây
ảnh hưởng tới khối lượng tiền, nghiên cứu khai thác nguồn vốn tiềm ẩn trong
nước, NHTW thực hiện phát hành tín phiếu của mình tạo nguồn vốn cho vay
ưu đãi của Chính phủ xây dựng cơ sơ hạ tầng là sản phẩm của thị trường mở.
Chính phủ huy động vốn để cân bằng thu - chi ngân sách nhà nước bằng cách
phối hợp với NHTW đấu thầu tín phiếu kho bạc qua thị trường mở.
NHTW thực hiện công cụ thị trường mở điều tiết lượng tiền cung ứng.
Cơ cấu của tổng phương tiện thanh toán: (1) lượng tiền trong lưu thông có số
dư 3.790,53 tỷ Kíp, tăng lên 22,93%, chiếm 17,96%; (2) tiền gửi đồng Kíp số
dư 8.012,00 tỷ Kíp tăng lên 57,04%, chiếm 37,94% của tổng phương tiện thanh
toán và (3) tiền gửi bằng ngoại tệ qui đổi bằng tiền Kíp có số dư 9.311,50 tỷ
106
Kíp, tăng lên 33,17% chiếm 44,10% của M2.
3.2 PHÂN TÍCH SỐ LIỆU THEO MÔ HÌNH SPSS
3.2.1 Giới thiệu mô hình
(1) Phân tích định lượng theo mô hình về tác động của việc hoạt động
thị trường mở của chính sách tiền tệ tới các nhân tố vĩ mô khác tại nước
CHDCND Lào trong giai đoạn đổi mới điều hành CSTT từ năm triển khai
thực hiện nghiệp vụ thị trường mở năm 2005 đến nay. Tác giả đã sử dùng mô
hình định lượng để kiểm định mối quan hệ giữa biến tiền tệ (M2), thu nhập
(GDP) và sự biến động của lạm phát (CPI). Mô hình phản ánh việc gia tăng
lượng tiền cung ứng qua thị trường tiền tệ sẽ ảnh hưởng như thế nào đến sự
gia tăng của thu nhập và ảnh hưởng như thế nào đến tốc độ lạm phát, tác giả
dùng mô hình đơn giản để phân tích định lượng của số liệu đã thu thập từ
NHTW Lào (Vụ CSTT) và các số liệu từ Báo cáo thường niên của NHTW
Lào. Theo mô hình định lượng đơn giản:
(1.6) CPI = b0 + b1M2 +b2GDP
(mô hình 1)
Log CPI = logb0 + logb1 M2 + log b2GDP
- Nếu cung ứng tiền M2 qua thị trường tiền tệ thì lượng tiền sẽ tác
động đến tăng trường kinh tế GDP và tỷ lệ lạm phát có xu hướng biến động
nhất định.
- Cấu trúc kinh tế của nước Lào mà tác giả đang nghiên cứu.
- Nguồn số liệu là số liệu thực từ NHTW Lào.
(2) Kiểm chứng mối quan hệ chặt chẽ của thị trường mở với lượng tiền
cung ứng và các biến số tiền sự trữ của các ngân hàng thương mại tại Sở Giao
dịch.
Thông qua mô hình định lượng sau:
(1.7) RR = b0 + b1OMO (mô hình 2)
Log RR = log b0 +log b1OMO
107
(1.8) M2 = b0 + b1 RR (mô hình 3)
Log M2 = log b0 + log b1RR
Thông qua việc sử dụng kinh tế lượng để xây dựng mô hình hồi quy
tuyến tính được tính toán trên phần mềm SPSS, với số liệu để khảo sát các
mối quan hệ trên được lấy theo Quý các năm. Theo mô hình giản đơn, NHTW
có thể kiểm soát được tiền gửi (D) thông qua việc ấn định tỷ lệ dự trữ bất
buộc (r) và mức dự trữ (RR). Thực tế lại không đơn giản như vậy. Để hình
thành mô hình cung tiền được phát triển gắn với cuộc sống thực tiễn của
chúng ta, qua đó thấy rõ hơn vai trò của NHTW. Để hình thành mô hình cung
tiền, chúng ta nhắc lại khái niệm: Tiền hay cung tiền bao gồm tiền mặt trong
lưu thông (C) và tiền gửi thanh toán (D), tức khối tiền M2.
Cung tiền = M = M2 = Tiền mặt + Tiền gửi thanh toán.
=> M = C +D
Bảng 3.7: Các chỉ số kinh tế của nước CHDCND Lào
Năm Quý CPI
(%) GDP
(tỷ kíp)
Lượng tiền
cung ứng qua
thị trường mở
- OMO
(tỷ kíp)
0,00 Dự trữ tiền
tại các
NHTM -
DT
(%)
20,009 Tổng
lượng tiền
cung ứng -
M2
(tỷ kíp)
455,807 101,860 7749 I
10,00 21,025 455,908 106,270 6236 II 2005 10,40 20,965 455,808 107,600 7528 III
20,00 22,207 455,808 108,120 7435 IV
50,00 18,000 625,493 100,380 8996 I
48,80 18,225 625,493 103,440 8997 II 2006 50,20 19,765 625,493 105,570 7997 III
51,75 20,200 625,493 104,830 9996 IV
40,00 15,000 993,403 105,420 19942 2007 I
108
II 20,00 15,225 993,403 107,050 11026
III 9,00 15,765 993,403 109,560 10022
IV 30,00 16,200 993,403 110,870 10023
I 0,00 13,548 4034,080 112,530 11558
II 20,00 13,293 4181,930 117,470 11634 2008 III 20,00 13,207 4129,020 119,790 11545
IV 20,00 12,807 4477,680 116,140 11478
120,70 12,548 4927,720 114,300 11570 I
II 93,30 13,293 4214,030 116,040 11521 2009 III 93,00 12,207 5585,630 117,580 10591
IV 93,60 11,807 6161,840 118,170 11880
I 900,00 12,000 6758,220 119,560 12130
II 405,60 11,225 6837,830 121,670 12523 2010 III 166,00 11,765 7080,340 126,570 12640
IV 166,00 10,200 8347,950 126,170 11230
I 1020,12 13,000 6956,187 118,980 15250
II 1020,05 13,225 6886,560 114,370 15211 2011 III 1020,04 15,765 6506,160 100,340 15100
IV 1020,04 16,200 7437,280 113,180 15540
Nguồn: Ngân hàng Trung ương Lào,2013
Trước hết, mô hình hoá mối quan hệ nhân quả của lượng tiền cung ứng
ròng qua thị trường mở tới tiền dự trữ của NHTM (trong trường hợp cụ thể thị
trường mở ở Lào, luận án chỉ phân tích lượng tiền cung ứng ròng qua thị
trường mở tới tiền dự trữ của NHTM khi mà sự tham gia của các tổ chức tài
chính phi ngân hàng là rất hạn chế) bằng mô hình hồi quy tuyến tính trong đó
lượng tiền cung ứng ròng qua thị trường mở là biến độc lập, lượng tiền dự trữ
109
của NHTM là biến phụ thuộc.
Phương trình hồi quy thể hiện mối quan hệ giữa lượng tiền cung ứng
ròng qua thị trường mở và lượng tiền dự trữ có thể biểu diễn như sau:
(3) OMOs đã có sự phối hợp chặt chẽ với các công cụ khác của CSTT
nhằm điều hành CSTT, thực hiện mục tiêu của CSTT. Cùng với OMOs,
NHNN vẫn duy trì các công cụ khác của CSTT. Do vậy, trong các thời điểm
cụ thể, OMOs được điều hành linh hoạt, tạo sự phối hợp chặt chẽ với các
công cụ CSTT khác nhằm đạt được mục tiêu CSTT, cụ thể:
Năm 2006, thông qua OMOs, NHTW đã tăng cường chào bán tín phiếu
NHTW để hút tiền về, góp phần giảm áp lực tăng tổng phương tiện thanh toán
trong khi vẫn đảm bảo giữ nguyên mức lãi suất cơ bản 10%/năm, lãi suất tái
cấp vốn 7%/năm, lãi suất chiết khấu 10%/năm, duy trì ổn định tỷ lệ dự trữ bắt
buộc đối với tiền gửi bằng LAK và ngoại tệ của các TCTD. Điều này góp
phần không nhỏ trong việc đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 7,5%/năm.
Năm 2008, trong điều kiện nền kinh tế có dấu hiệu lạm phát cao do bị
ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, nhằm giúp ổn định thị
trường và nền kinh tế giảm thiểu tác động từ khủng hoảng tài chính toàn cầu,
từ quý I/2008 NHTW bắt đầu sử dụng CSTT thắt chặt thông qua việc phát
hành 50 tỷ Kíp tín phiếu NHTW bắt buộc đối với 3 NHTM; tăng lãi suất cơ
bản từ 10%/năm lên đến 14%/năm; giảm dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi nội
tệ là 5% và 10% với ngoại tệ. Đồng thời, NHTW đã nâng biên độ giao dịch
tỷ giá từ 12% lên 15% và sau đó về 10% khi mà tình hình đồng USD giảm giá
liên tục so với LAK, điều này không chỉ nhằm mục đích bình ổn thị trường
ngoại hối mà còn góp phần giảm áp lực lạm phát đối với nền kinh tế. Đầu
năm 2008, thâm hụt thương mại và tỷ lệ lạm phát gia tăng tiếp tục tạo sức ép
cho nền kinh tế, Chính phủ đã xác định tập trung vào mục tiêu "phấn đấu ổn
định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội và tăng trường hợp lý, bền vững,
110
trong đó kiềm chế lạm phát là mục tiêu hàng đầu”. NHTW tăng cường nới
lỏng CSTT thông qua việc giảm lãi suất tín dụng, không công bố lãi suất cơ
bản mà thả nổi lãi suất theo cơ chế thị trường, duy trì tỷ lệ dự trữ bắt buộc ở
mức vừa phải. Lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc giảm xuống từ 8%/năm đối
với nội tệ xuống 5%/năm và ngoại tệ từ 15%/năm giảm xuống 10%/năm. Đến
nay, tình hình lạm phát tại Lào tương đối ổn định, duy trì ở mức một con số
và thấp hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế, góp phần từng bước phục hồi nền kinh
tế, tạo ra cho tăng trưởng GDP. Chính phủ chủ trương nới lỏng hơn CSTT
trên cơ sở bám sát, theo dõi và phản ứng linh hoạt với diễn biến thị trường.
Với mục tiêu đó, NHTW đã linh hoạt trong việc cung ứng tiền qua thị trường
mở, qua đó đáp ứng nhu cầu mở rộng tín dụng cho nền kinh tế.
Mô hình hoá mối quan hệ nhân quả của lượng tiền cung ứng ròng qua
thị trường mở tới tiền dự trữ của Ngân hàng thương mại (trong trường hợp
thực tế thị trường mở ở Lào hoạt động quá kém làm cho việc cung ứng tiền
thực hiện không qua thị trường mở), lãi suất của thị trường mở không phản
ánh lãi suất trên thị trường.
Với sự nỗ lực trong việc xác định các mức lãi suất đảm bảo sự ổn định
thị trường, NHTW đã bước đầu sử dụng thông qua lãi suất thị trường mở để
từng bước định hướng lãi suất thị trường. Khoảng thời gian NHTW Lào điều
hành linh hoạt lãi suất thị trường mở trong khoảng giữa lãi suất tái cấp vốn và
lãi suất chiết khấu để định hướng lãi suất thị trường, phát tín hiệu về quan điểm
điều hành CSTT trong từng thời kỳ (thắt chặt hay nới lỏng) đã thể hiện rất rõ
vai trò của lãi suất thị trường mở trong việc hỗ trợ NHTW điều tiết lãi suất thị
trường. Ví dụ, từ giữa năm 2008 đến 2010, lãi suất thị trường mở đã có sự kết
hợp khá chặt chẽ với lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu,
lãi suất thị trường liên ngân hàng để định hướng lãi suất thị trường.
Do đó, sự vận động cùng chiều, phối kết hợp chặt chẽ lãi suất cơ bản,
111
lãi suất tái cấp vốn, lãi suất trên thị trường mở, lãi suất thị trường liên ngân
hàng, lãi suất tái chiết khấu là cơ sở cho các chủ thể trong nền kinh tế có thể
đưa ra những quyết định chính xác trong việc đầu tư, sản xuất, kinh doanh,...
đảm bảo hiệu quả phát triển kinh tế cao nhất đối với số vốn họ nắm giữ. Đây
là dấu hiệu đáng mừng với sự ổn định, phát tiển của hệ thống tài chính - ngân
hàng và nền kinh tế.
MB - Money Base bao gồm lượng tiền trong lưu thông (C) + lượng tiền
dự trữ trong hệ thống các NHTM (R) + tiền dự trữ bắt buộc mà NHTM gửi tại
NHTW (RR) và dự trữ vượt quá nằm trong két của NHTM (ER).
MB = C + R (1)
R = RR + ER (2)
- Lượng tiền cung ứng (hay mức cung ứng tiền MS) là tổng số tiền có
khả năng thanh toán. Nó bao gồm tiền mặt đang lưu hành và các khoản tiền
gửi không kỳ hạn tại các NHTM (RR).
MS = C + RR = (1+ C/RR) RR (1.9)
Trước hết, mô hình hoá mối quan hệ nhân quả của lượng tiền cung ứng
ròng qua thị trường mở tới tiền dự trữ của NHTM (trong trường hợp cụ thể thị
trường mở ở Lào, luận án chỉ phân tích lượng tiền cung ứng ròng qua thị
trường mở tới tiền dự trữ của NHTM khi mà sự tham gia của các tổ chức tài
chính phi ngân hàng là rất hạn chế) bằng mô hình hồi quy tuyến tính trong đó
lượng tiền cung ứng ròng qua thị trường mở là biến độc lập, lượng tiền dự trữ
của NHTM là biến phụ thuộc.
3.2.2 Ảnh hưởng của lượng tiền cung ứng đến lượng tiền dự trữ của
NHTM
a) Phương pháp luận nghiên cứu qua ước lượng mô hình
Phương trình hồi quy thể hiện mối quan hệ giữa lượng tiền cung ứng
ròng qua thị trường mở và lượng tiền dự trữ có thể biểu diễn như sau:
112
RR = b0 + b1OMO
Trong đó:
OMO: lượng tiền cung ứng ròng qua thị trường mở
RR: tiền dự trữ của NHTM
Sau khi tính toán, kết quả như sau:
logRR = 15,898 - 0,003log OMO
R = 0,272 ; t =20,897
R2 = 0,038 ; P value = 23,839
Thông qua kiểm định trên:
Phương trình hàm hồi qui bậc nhất sau:
Ở đây ta chứng minh rằng mô hình này không liên quan với nhau: nếu
NHTW tăng tỷ lệ dự trữ của NHTW lên thì nó không tác động gì đến lượng
tiền cung ứng qua thị trường mở. Vậy phương trình trên không có ý nghĩa
thống kê.
3.2.3 Ảnh hưởng của lượng tiền cung ứng đến giá cả và tăng trưởng kinh
tế
a) Phương pháp luận nghiên cứu qua ước lượng mô hình
♦ Mối quan hệ gữa CPI,M2 và GDP (hình 2.1)
CPI = b0 + b1 M2 + b2GDP (mô hình 1)
Trong đó:
CPI: lạm phát
M2: lượng tiền cung ứng
GDP: tăng trưởng kinh tế
Giải thích mô hình đã tính toán như sau:
Log CPI = 5,119 + 0,06 log M2 - 0,093 log GDP
Số mô hình sau đây: là Mô hình hệ số phụ thuộc có quan hệ với lượng
tiền cung ứng.
113
R =0,81 ; R2 = 0,657
Kiểm định hệ số b1 (của biến số M2)
t = 6,192
P value =0,000
Kiểm định hệ số b2 (của biến GDP)
t = 2,191
P value =0,039
b) Phân tích kết quả phương trình hồi quy.
Ở đây R2 = 0,657 cho thấy 6,57 % sự thay đổi của CPI được giải thích
bằng sự thay đổi của tỷ lệ tăng lượng tiền cung ứng và tăng trưởng kinh tế.
Thông qua các mô hình quá thấp Pvalue thấp (3,9%< 5%) cho thấy sự tăng
lên của khối lượng tiền M2 trong các quý sẽ tác động lớn đến sự gia tăng của
giá cả cũng như thu nhập các hệ số điều dương, điều đó có nghĩa với mức
3,9% sự gia tăng của tiền tệ có ảnh hưởng tới mức gia tăng thu nhập cũng như
tăng trưởng kinh tế.
- Tổng các hệ số lượng tiền cung ứng tăng lên Log M2 phản ánh lượng
tiền M2 tăng lên 1% thì CPI (mức giá cả) sẽ tăng lên trong khoảng 0,06%.
- Nếu mức tăng trưởng kinh tế tăng (log GDP) ≈ 1% của GDP thì mức
lạm phát sẽ giảm trong khoảng 0,093%.
Hệ số hằng số có ý nghĩa rất cao, nó phản ánh ảnh hưởng tới thu nhập
của các biến Sai số của mô hình: Se = 0,04038. Không được chỉ ra trong mô
hình là rất lớn. Giá trị của hệ số xác định R2 là 0,657 cho thấy 6,57% với giá
trị này thường được coi là tốt khi sự dùng phương trình sai số. Các kết quả đã
thu được dưới dạng mô hình tác động trực tiếp của lượng cung tiền hay dưới
dạng sai phân. Log sai phân của cung tiền đều cho chúng ta khẳng định sự gia
tăng tiền tệ có ảnh hưởng trực tiếp tới sự gia tăng của thu nhập và hơn nữa khi
phân tích sâu sắc ta cũng thấy ảnh hưởng rõ M1 (lượng tiền mặt) lớn hơn
114
lượng tiền cung ứng M2 cho thấy tính phụ thuộc vào tiền mặt của thu nhập.
Đó cũng là một đặc trưng của nền kinh tế Lào ở tình trạng đô la hoá và việc
thanh toán bằng tiền mặt vẫn còn phổ biến.
Khi nghiên cứu về ảnh hưởng của lượng tiền cung ứng đến giá cả và
tăng trưởng kinh tế như phần trên ta thấy lượng tiền cung ứng liên quan đến
hầu hết các biến số kinh tế vĩ mô, qua đó tác động đến tất cả các mặt đời sống
kinh tế - xã hội, cũng như sức khỏe của nền kinh tế.
Kết quả kiểm định trên phù hợp với lý thuyết như sau: Cung tiền thay
đổi, làm thay đổi tổng cầu, tác động đến tổng sản lượng và công ăn việc làm
cao, ngược lại, cung tiền giảm, kìm hãm tăng trưởng kinh tế và giảm công ăn
việc làm. Do vậy tăng trưởng kinh tế, giá cả có liên quan mật thiết với mức
cung tiền và điều này cũng được minh chứng qua mô hình hàm số SPSS trên
đứng với học thuyết Federi s.Mishkin.
3.2.4 Ảnh hưởng của tỷ lệ tăng lên dự trữ NHTM đến khối lượng tiền
cung ứng
a) Phương pháp luận nghiên cứu qua ước lượng mô hình
♦ Mối quan hệ gữa M2 và RR. (Mô hình 2.2)
M2 = b0 + b1 RR
Trong đó:
M2: lượng tiền cung ứng
DT: tiền dự trữ của NHTM
Sau khi tính toán, kết quả có được như sau:
logM2 = 20,083 - 4,568 log RR
Ý nghĩa: Khi tiền RR tăng thêm 1% thì M2 sẽ giảm khoảng 4,568 %
Thông số Kiểm định mô hình:
R = - 0,89
R2 = 0,792 hay 79,2%
115
Kiểm định hệ số hồi quy b1
T = - 9,958
P value =0,000
b) Phân tích kết quả nghiên cứu qua mô hình
Ở đây R2 = - 0,89 cho thấy 98% sự thay đổi của lượng tiền cung ứng
được giải thích bằng sự thay đổi của tỷ lệ tăng lượng tiền dự trữ của NHTM
có sự liên hệ với nhau một cách chặt chẽ, vì vậy M2 sẽ phụ thuộc với RR#
Sai số của mô hình: Se = 0,52426. Mô hình kiểm định trên rất đúng với
thuyết lý của các nhà nghiên cứu. Dự trữ là phần vốn tiền gửi của NHTM tại
NHTW nó được phân chia thành hai bộ phận như dự trữ bắt buộc do NHTW
qui định và dự trữ vượt trội. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc không chỉ là một hàm hành
vi của một biến nào đó, tỷ lệ này còn được quyết định bởi NHTW. Thông qua
dự trữ bắt buộc dẫn đến thu hẹp hay mở rộng tỷ lệ dự trữ sẽ có ảnh hưởng đến
khối lượng cung ứng tiền M2. Mô hình trên đã khẳng định rằng nếu tiền dự trữ
tăng lên 1 đơn vị hay 1% thì khối lượng tiền cung ứng tăng lên 4,568%. Kết
quả hồi quy cũng khẳng định rằng sự thay đổi của khối lượng tiền cung ứng
98% là phụ thuộc vào tỷ lệ tăng lượng tiền dự trữ của NHTM. Theo số liệu đã
kiệm đỉnh trên là rất phù hợp với học thuyết của các nhà nghiên cứu đã nêu ra
trong giáo trình học.
3.2.5 Kết quả kiểm định hai mô hình
Phân tích dữ liệu
Các số liệu dùng hồi quy được lấy từ nguồn số liệu của NHTW Lào
(Vụ CSTT và Sở giao dịch của NHTW Lào), ngoài ra còn so sánh số liệu từ
IMF, Tổng cục thống kê, báo cáo thường niên, các báo cáo 10 năm (2000-
2010) hoạt động hệ thống ngân hàng. Luận án đã lựa chọn mô hình phù hợp
nhất với quan hệ lượng tiền cung ứng với các nhân tố vĩ mô khác, tác động
của CSTT với tăng trưởng kinh tế (GDP), giá cả (lạm phát) và vốn khả dụng
116
của các NHTM. Tác động trực tiếp của công cụ nghiệp vụ thị trường mở ảnh
hưởng trực tiếp với tăng trưởng kinh tế, thu nhập có sự khác nhau rõ rệt. Các
kiểm định cho thấy trong mô hình không có khuyết tật. Hệ số R2 trong hai
phương trình cao cho thấy hai phương trình là chấp nhận được với mức ý
nghĩa 3,9% đến 5%. Trong bối cảnh của Lào, việc sử dụng các công cụ của
CSTT tăng M2; M2 ↑ → GDP ↑ và M2 tăng nhưng CPI tăng không chậm.
Với số liệu thực tế ở Lào, lạm phát trong năm 2012 là 6,9%, tăng trưởng 8,1%
và việc thay đổi dự trữ tác động khá lớn đến lượng tiền cung ứng. Vì thế việc
sử dụng nghiệp vụ thị trường mở là vô cùng cần thiết. Điều đó dẫn đến việc
NHTW Lào cần phải hoàn thiện nghiệp vụ thị trường mở. Có thể kết luận các
yếu tố ngẫu nhiên trong mô hình là nhiễu trắng.
Tóm lại: Từ số liệu lượng tiền cung ứng qua thị trường mở; M2; GDP
và CPI từ quí I của năm 2005 đến quí IV của năm 2011 bằng phương pháp
ước lượng Log, sau khi điều chỉnh sự tượng quan bậc nhất của 3 mô hình thu
được hai phương trình ước lượng trên với kết quả kiểm định cho phép nhận
định đó là mô hình tốt có thể sử dụng để dự báo. Kết quả nghiên cứu cho thấy
tính logic, phù hợp giữa nghiên cứu lý thuyết và trong thực tiễn ở Lào không
hợp lý lắm khi mà các phân tích định lượng chỉ ra có mối quan hệ chặt chẽ
giữa thị trường mở với lượng tiền cung ứng, chỉ tiêu lạm phát và chỉ tiêu tăng
trưởng kinh tế, hay nói cách khác các hoạt động mua và bán GTCG với các
thành viên trên thị trường mở sẽ có ảnh hưởng đến khả năng điều tiết lượng
tiền cung ứng của NHTW từ đó tác động nhất định đến sự phát triển kinh tế
của Lào.
117
2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
Biểu đồ 3.6: Chỉ số biến động của sự tăng trưởng kinh tế
(1) OMOs đã có sự phối hợp chặt chẽ với các công cụ khác
(2) CSTT cùng với thị trưởng mở, NHTW vẫn duy trì các công cụ khác
của CSTT. Do vậy, trong các thời điểm cụ thể, thị trường mở được điều
hành linh hoạt, góp phần tạo sự phối hợp chặt chẽ với các công cụ CSTT khác
nhằm đạt được mục tiêu của CSTT.
Biểu đồ 3.7: Lạm phát giai đoạn 2005 - 2012
118
3.3 ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ TẠI
NƯỚC CHDCND LÀO
3.3.1 Kết quả đạt được
Đánh giá lại hiệu quả sử dụng thị trường mở trong điều hành chính sách
tiền tệ của NHTW CHDCND Lào thời gian qua có thể thấy những kết quả
chủ yếu đạt được như sau:
- Khối lượng giao dịch trên thị trường mở tăng lên qua các năm, điều
đó cho thấy khả năng điều tiết của công cụ này đến vốn khả dụng của các
NHTM. Trong những năm qua, NHTW đã vận dụng NVTTM trở thành công
cụ tác động lớn vào vốn khả dụng và tạo công cụ kinh doanh kiếm lợi cho các
tổ chức tín dụng. Mặc dù các hoạt động NVTTM khác với các nhiều nước
trên khu vực do điều kiện thị trường tài chính - tiền tệ chưa phát triển mạnh
và hàng hóa giao dịch còn thiếu thốn nhưng điều đó cho thấy NHTW cũng cố
gắng thực hiện việc điều hành CSTT bằng công cụ gián tiếp và kết hợp với
các chính sách khác một cách linh hoạt và áp dụng tương đối thành công.
- Trong các năm qua khối lượng giao dịch trên TTM có xu hướng tăng
lên ở chiều mua và chiều bán. Tổng doanh số giao dịch năm 2006 là 209.69 tỷ
Kíp, giảm 9% so với năm 2005 do các thành viên ít tham gia do lãi suất
không gắn liền với lãi suất trên thị trường. Khối lượng từng phiên giao dịch
ngày càng tăng nhưng quá chậm, sau hai năm tiếp theo khối lượng giao dịch
có xu hướng tăng vậy bình quân từ 80 tỷ Kíp/phiên năm 2007 lên 900 tỷ
Kíp/phiên 2011. Từ năm 2010 đến nay, Ngân hàng Trung ương không thực
hiện hình thức đấu thầu nữa và thực hiện mua - bán song phương.
- Kỳ hạn giao dịch NHTW được điều chỉnh một cách linh hoạt phù hợp
với điều kiện thị trường tài chính - tiền tệ chưa phát triển. Kỳ hạn chủ yếu từ
15 ngày đến 30 ngày trong một phiên giao dịch, ngoài ra NHTW còn chào
mua GTCG với thời hạn 7 ngày để đáp ứng khả năng thanh toán.
119
- Tỷ trọng doanh số mua qua nghiệp vụ thị trường mở có xu hướng tăng
lên chiếm ưu thế trong tổng số các kênh hỗ trợ vốn của NHTW qua các kênh
(hiện nay NHTM mang GTCG cầm cố chiết khấu, tái chiết khấu, mua bán
trên thị trường mở và hoán đổi ngoại tệ) ngày càng tăng lên, năm 2011 là 50%
và năm 2012 là 65%.
- Số thành viên tham gia thị trường mở ngày càng tăng lên từ 3 NHTM
quốc doanh, hiện nay số thành viên tham gia thị trường mở 21 thành viên
tham gia tương đối thường xuyên. Các NHTM này cũng năng động trên thị
trường tiền tệ, góp phần quan trọng trong việc điều hoà vốn từ NHTW đến
những NHTM đang thiếu vốn và không đủ các công cụ tham gia nghiệp vụ thị
trường mở.
- NHTW Lào biết vận dụng NVTTM vào điều kiện kinh tế của nước
mình một cách linh hoạt, góp phần hạn chế những khó khăn vướng mắc của
thị trường. NHTW đã kịp thời sửa đổi, bổ sung cơ chế, quy chế và kỹ thuật có
liên quan đến hoạt động NVTTM. Cơ bản, các vướng mắc hiện nay liên quan
đến cơ chế hoạt động, thiếu cán bộ chủ chốt thực hiện nghiệp vụ này, việc
điều hành hoạt động NVTTM của NHTW được thực hiện không sôi động do
thị trường tài chính còn bất cập, số lượng thành viên tham gia thị trường ít,
khối lượng GTCG do các thành viên nắm giữ hạn chế.
Thị trường mở được NHTW Lào kết hợp chặt chẽ và đồng bộ với các
công cụ khác nhằm phát tín hiệu điều hành CSTT theo mục tiêu từng thời kỳ.
Đặc biệt trong thời điểm mà các TCTD gặp khó khăn về vốn khả dụng cả
đồng nội tệ và đồng ngoại tệ, NVTTM đã được kết hợp sử dụng đồng bộ với
các công cụ CSTT khác như nghiệp vụ hoán đổi ngoại tệ, nghiệp vụ cho vay
cầm cố để hỗ trợ kịp thời cho TCTD đảm bảo khả năng thanh toán, góp phần
duy trì ổn định tiền tệ và thực hiện mục tiêu CSTT.
Trong năm 2010 đến 2012, NHTW tăng cường mua ngoại tệ từ TCTD,
120
do vậy vốn khả dụng của TCTD lại tăng lên. Để điều hòa vốn khả dụng đồng
Kíp của hệ thống NH, NHTW thực hiện chào bán tín phiếu của NHTW thông
qua thị trường mở từ tháng 1 đến 4/2011. Bên cạnh việc điều chỉnh lãi suất tái
cấp vốn, lãi suất chiết khấu, giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc, NHTW tiếp tục chào
mua GTCG trong giao dịch thị trường mở với lãi suất thấp hơn lãi suất thị
trường, điều đó phát tín hiệu NHTW sẵn sàng cung ứng vốn khả dụng với chi
phí thấp, các TCTD cần theo dõi và chủ động cân đối vốn hợp lý.
- Những năm gần đây chỉ số giá tiêu dùng ở mức thấp hơn sự tăng
trưởng kinh tế, kinh tế tăng trưởng một cách tưởng đối. Điều đó một phần là
do NHTW đã sử dụng thị trường mở như một công cụ chủ yếu trong điều
hành CSTT nhằm hỗ trợ tích cực cho việc thực hiện mục tiêu tăng trưởng
kinh tế, ổn định tiền tệ, kiểm soát lạm phát theo mục tiêu đề ra. Nhìn chung,
việc điều hành thị trường mở đã được kết hợp tương đối đồng bộ với các công
cụ CSTT khác nhằm thực hiện mục tiêu CSTT. Lãi suất thị trường mở tuy
chưa kết hợp với lãi suất tái cấp vốn, lãi suất chiết khấu nhưng cũng đã định
hướng được lãi suất thị trường.
- Hoạt động thị trường mở đã góp phần thúc đẩy sự phát triển thị
trường tiền tệ, hỗ trợ các TCTD sử dụng vốn có hiệu quả và năng động hơn
trong kinh doanh vốn. Từ trước đến nay mặc dù thị trường liên ngân hàng
hoạt động còn hạn chế nhưng có khả năng phát triển trong tương lai và đã tác
động vào lãi suất trên thị trường. Thông qua hoạt động thị trường mở, tính
thanh khoản của các GTCG do các TCTD nằm giữ được tăng cường. Điều
này góp phần thúc đẩy hoạt động của thị trường sơ cấp, giúp cho các TCTD
yêu tâm hơn khi đầu tư vào các trái phiếu dài hạn của Chính phủ, khuyến
khích các hoạt động mua bán lại trái phiếu Chính phủ.
Nhiều TCTD không chỉ coi việc đầu tư vào trái phiếu Chính phủ, tín
phiếu kho bạc là hình thức đầu tư an toàn mà còn là hình thức dự trữ thanh
121
khoản có hiệu quả cao. Khi cần thiết để đảm bảo năng thanh toán, các TCTD
có thể sử dụng GTCG trong các giao dịch thị trường mở cũng như các các
nghiệp vụ thị trường tiền tệ nói chung, tạo điều kiện cho các TCTD điều
chỉnh cơ cấu đầu tư, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh.
- Công tác phân tích, dự báo vốn khả dụng của các TCTD làm cơ sở
cho việc giao dịch thị trường mở ngày càng được tăng cường, góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng thị trường mở.
Nhiều NHTM đã thành lập phòng kinh doanh vốn hay phòng nguồn
vốn, bộ phận quản lý vốn khả dụng. Các đơn vị này làm tốt vai trò tham mưu,
đã cố gắng cải tiến phương pháp dự báo, nâng cao kết quả dự báo vốn khả
dụng, khắc phục khó khăn trong thu thập thông tin, khai thác được tối đa các
nguồn thông tin khác, thường xuyên trao đổi với các TCTD, nhất là các
NHTMNN để nắm bắt diễn biến thị trường, qua đó giảm sai số khi dự báo, và
đáp ứng yêu cầu ngày càng phát triển của công cụ này. Hiện nay NHTW đã
bước đầu có điều kiện khai thác một số thông tin về vốn khả dụng qua mạng.
Thông tin về vốn khả dụng của TCTD sẽ được phản ánh kịp thời hơn vào đầu
năm 2015.
- Nghiệp vụ thị trường mở được coi là kênh quan trọng để Ngân hàng
Trung ương có được nguồn thông tin về tình hình nguồn của TCTD và tình
hình về thị trường tiền tệ nói chung, làm cơ sở cho việc điều hành chính sách
tiền tệ. Trong điều kiện thông tin về thị trường tiền tệ còn chưa thu thập được
đầy đủ và kịp thời, kết quả hoạt động thị trường mở là kênh thông tin hữu
hiệu phản ánh một phần tình hình thị trường tiền tệ, phục vụ cho điều hành
chính sách tiền tệ gián tiếp như hiện nay.
3.3.2 Hạn chế và nguyên nhân
3.3.2.1 Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn bộc lộ những hạn chế về
122
hiệu quả sử dụng thị trường mở trong điều hành CSTT. NVTTM chưa tạo ra
được tác động như mong muốn tới các mục tiêu của CSTT, chi phí thực hiện
thị trường mở còn lớn.
- Thứ nhất: Sự phát triển của thị trường tiền tệ trong thời gian qua là
quá chậm nếu so với nhu cầu phát triển. Cho đến nay, thị trường tiền tệ của
nước CHDCND Lào chưa thực hiện đầy đủ chức năng của một thị trường tiền
tệ chuẩn mực, gây cản trở cho việc đổi mới điều hành chính sách tiền tệ của
NHTW Lào.
Các công cụ thị trường tiền tệ nghèo nàn và tính thị trường thấp. Công
cụ chủ yếu trước đây và hiện nay là tín phiếu KBNN và tín phiếu của NHTW.
Do tâm lý của NHTM chưa quen với việc mua - bán các GTCG làm cho giao
dịch GTCG còn quá ít.
Trong những năm qua, sự gắn kết giữa thị trường tiền tệ, nhất là thị
trường nội tệ liên ngân hàng với thị trường mở chưa tốt. Việc thiết lập thị
trường mở với các nghiệp vụ đặc thù phải thực hiện trước hết và chủ yếu ở thị
trường liên ngân hàng và ngược lại thị trường mở tác động trở lại đối với việc
hoàn thiện thị trường liên ngân hàng thông qua các tín hiệu của NHTW phát ra.
- Thứ hai: Hàng hóa trên thị trường mở hiện nay quá thiếu thốn cả về
chủng loại lẫn khối lượng. Hàng hóa giao dịch trên thị trường mở có hai loại
(i) Tín phiếu của KBNN Lào; (ii) Tín phiếu của NHTW bằng đồng Kíp và Đô
la Mỹ. Bắt đầu từ năm 2010, Kho bạc Nhà nước Lào không phát hành tín
phiếu nữa chỉ có trái phiếu Chính phủ và tín phiếu NHTW Lào đang lưu hành
tại thị trường mở. Kỳ hạn mua - bán giấy tờ có giá ngắn hạn và hàng hóa chưa
đa dạng. Mặc dù có quy định của NHTW số 03/bol ngày 9/1/1995 và quy
định của NHTW Lào số 06/bol ngày 28/07/2008 về phát hành tín phiếu của
NHTW và Chính phủ về các loại GTCG sử dụng trong thị trường mở nhưng
trên thực tế các giao dịch vẫn tập trung ở một số loại GTCG quen thuộc là tín
123
phiếu NHTW. Trái phiếu của Chính phủ mặc dù được sử dụng nhưng hiệu
quả thấp do thanh toán chậm và khi đến hạn thanh toán lại tiếp tục bị gia hạn.
- Thứ ba: Công cụ thị trường mở chủ yếu phát huy vai trò điều tiết khối
lượng vốn khả dụng của các TCTD hơn là điều tiết lãi suất của thị trường.
Nói chung lãi suất của NHTW thường được các nước phát triển sử
dụng nhiều nhất trong việc điều hành CSTT nhằm điều tiết lãi suất thị trường.
Nhưng ở Lào, mối quan hệ giữa lãi suất của NHTW Lào với lãi suất thị
trường chưa gắn kết với nhau.
Hai mức lãi suất quan trọng của NHTW Lào là lãi suất tái cấp vốn và
lãi suất tái chiết khấu rất ít có tác động đến thị trường tiền tệ do thị trường mở
còn có nhiều hạn chế. Trong tình hình kinh tế Lào hiện nay NHTW Lào thực
hiện LSCB đó là lãi suất qua đêm như NHNN Việt Nam. Lãi suất tái cấp vốn
của NHTW thấp hơn lãi suất mua - bán trên thị trường mở để NHTM cho vay
đối với nền kinh nhằm tăng trưởng kinh tế (lãi suất 14%/năm).
- Thứ tư: Số lượng thành viên tham gia thị trường còn quá ít, trong số
29 thành viên tham gia thị trường thì chủ yếu là 4 NHTM quốc doanh và trên
thực tế NHTM quốc doanh nắm giữ tới hơn 75% lượng trái phiếu Chính phủ
và tín phiếu NHTW. Các NH nước ngoài ít mua tín phiếu bằng đồng Kíp chỉ
mua tín phiếu NHTW bằng đồng ngoại tệ.
- Thứ năm: Do hạn chế về mặt kỹ thuật và trình độ của đội ngũ nhân
viên thực hiện nghiệp vụ nên công tác dự báo các luồng vốn ra vào của các
TCTD còn chưa tốt; các TCTD chưa chủ động và tích cực tham gia vào thị
trường mở, do đó hạn chế khả năng truyền tải tác động của công cụ này tới
nền kinh tế.
- Thứ sáu: Nhìn chung cơ chế xác định LSCB của NHTW Lào chưa
phù hợp và chưa nhất quán thể hiện ở những điểm chủ yếu sau: (i) LSCB của
NHTW Lào chưa giải quyết mối quan hệ tin dụng giữa NHTW và các
124
NHTM, cũng như thể hiện vai trò của NHTW là người cho vay cuối cùng nên
đã không thể hiện được mối quan hệ cung - cầu về vốn thực tế trên thị trường
tiền tệ (ii) LSCB được xây dựng chưa dựa vào tốc độ tăng trường và tỷ lệ lạm
phát dự tính của nền kinh tế cũng như tỷ suất tạo lời kỳ vọng bình quân của
các doanh nghiệp.
3.3.2.2. Các nguyên nhân
Nguyên nhân trước tiên và cơ bản khiến cho nghiệp vụ thị trường mở
của NHTW Lào chưa phát huy được hết hiệu quả của mình đó là nghiệp vụ
này ra đời trong điều kiện thị trường tài chính- tiền tệ chưa thực sự phát triển,
mới ở dạng sơ khai và hoạt động chưa sôi động do các nguyên nhân:
- Cơ sở pháp lý về thị trường tài chính- tiền tệ chưa đầy đủ và đồng bộ,
nhiều điều chưa sửa đổi bổ sung lại cho phù hợp với điều kiện mới của đất
nước ngày càng hội nhập sâu rộng vào hệ thống tài chính - tiền tệ thế giới.
Khủng hoàng tài chính - tiền tệ thế giới là bài học đối với thị trường tài chính
trong nước, phải xây dựng cơ sở pháp lý một cách hoàn thiện để ngăn chặn
rủi ro từ cú sốc của hệ thống tài chính - tiền tệ.
- Các công cụ thị trường tiền tệ nghèo nàn và tính thị trường thấp, chỉ
có 2 công cụ. Hiện nay, tại Lào có thị trường thứ cấp nhưng hoạt động giao
dịch hầu như không thực hiện được, đó là điều trở ngại lớn cho sự phát triển
thị trường tiền tệ của Lào. Điều đó do các nguyên nhân: trình độ của cán bộ
và do tâm lý của người sử công cụ này chưa quen với việc mua bán lại chúng,
công cụ giao dịch còn quá ít ỏi.
- Tại Lào, từ trước đến nay tình trạng đôla hóa còn tồn tại và phân tán
trên toàn lãnh thổ. Trong nhiều năm qua, mặc dù NHTW Lào cùng với các cơ
quan quản lý nhà nước động viên chi - trả bằng đồng LAK nhưng do tâm lý
và thói quen của công chúng sử dụng nhiều đồng tiền vẫn gây khó khăn cho
NHTW Lào điều hành CSTT.
125
- Về năng lực tài chính của NHTM còn hạn chế, nợ xấu ngày càng tăng
lên. NHTW Lào phải cơ cấu lại bộ máy tổ chức từ năm 2010, đang trong quá
trình triển khai dự án hiện đại hóa hệ thống thanh toán. Trong thời gian qua,
việc quản lý vốn tập trung trực tuyến trong hệ thống còn gặp nhiều khó khăn.
Nhiều NHTM chưa thực hiện được việc theo dõi, phân tích luồng luân chuyển
vốn theo từng kỳ hạn nên năng lực quản lý vốn còn hạn chế.
- Việc thu thập thông tin về tình hình thị trường tiền tệ, nhất là thông
tin về thị trường tiền tệ liên ngân hàng còn nhiều khó khăn. Đến nay, NHTW
vẫn chưa có hệ thống theo dõi kịp thời và đầy đủ các hoạt động trên thị trường
tiền tệ liên ngân hàng. Việc theo dõi, dự báo vốn khả dụng của toàn bộ hệ
thống ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn. Trong khi đó, bản thân một số
TCTD thành viên cũng gặp khó khăn trong việc nắm bắt thông tin về tình
hình thị trường. Việc đánh giá, phân tích tình hình thị trường thông qua việc
xem xét phản ứng của một số thành viên đôi khi chính xác diễn biến thực tế.
- Các giấy tờ có giá đã được mở rộng nhưng vẫn chưa thực sự đa dạng
hóa. Kỳ hạn của các loại tín phiếu Chính phủ - công cụ chủ yếu trong nghiệp
vụ thị trường mở vẫn chưa được đa dạng hóa. Tín phiếu kho bạc phát hành
với thời hạn 365 ngày, còn với kỳ hạn ngắn hạn không nhiều. Sự phối hợp
giữa NHTW và Bộ Tài chính trong việc làm tăng loại hàng hóa cho thị
thường mở còn chưa chặt chẽ.
- Chính phủ chưa chủ động xử lý nợ xấu bằng cách tạo lập thị trường
mua - bán nợ (thành lập Ban điêu hành quản lý nợ xấu, ban hành quy định
thành viên tham gia mua - bán nợ) tạo cơ sở cho thị trường tài chính - tiền tệ
phát triển; cải thiện tình hình tài chính của các NHTM theo hướng lành mạnh
và đủ sức cạnh tranh trên thị trường.
- Chính phủ phải tạo điều kiện cho các NHTM quốc doanh có quyền
phát hành GTCG của mình để huy động vốn tăng cường khả năng kinh doanh,
126
sinh lợi vốn nhàn rỗi, làm cho thị trường có hàng hóa phong phú hơn và thị
trường mở hoạt động sôi nổi hơn.
- Sự hỗ trợ của công nghệ thông tin còn hạn chế gây khó khăn cho các
chủ thể tham gia thị trường liên ngân hàng và thị trường mở.
Cơ sở hạ tầng thông tin còn rất nhiều bất cập, các giao dịch qua mạng
chưa thực hiện một cách đơn giản hóa.
- Hình thức thực hiện nghiệp vụ thị trường mở
Từ năm 2008 đến nay, lượng ngoại tệ đổ vào Lào lớn để đầu tư khai
thác tài nguyên, thủy điện và nông nghiệp, khách sạn. Tuy nhiên, nợ nước
ngoài của Lào tăng lên nhưng nợ với lãi suất thấp, vay dài hạn. Năm năm qua,
Lào xuất khẩu điện cho các nước ASIAN, điều đó dẫn tới việc NHTW Lào
buộc phải mua quá nhiều ngoại tệ, và do đó, thị trường mở từ năm 2008 đến
2012 phần lớn được tiến hành với nghiệp vụ bán ra các GTCG của Chính phủ
và NHTW, gây mất cân đối trong cơ cấu mua - bán và dẫn tới chi phi tăng lên
từ việc trả lãi cho các khoản tiền thu về. Một điều nữa, Bộ Tài chính và
NHTW phối hợp không chặt chẽ và thiếu đồng bộ trong việc thực hiện CSTT
và việc vận hành thị trường mở. Ví dụ như hiện nay, Chính phủ tăng gấp đôi
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của quốc gia trong khi nguồn thu ngân sách bị
hạn chế, Bộ Tài chính quyết định phát hành tín phiếu bán lẻ với công chúng
với lãi suất 8,5%/năm và phát hành tín phiếu trả nợ các dự án với lãi suất
3,5%/năm thời hạn 3 năm, ngoài ra bán qua thị trường mở với lãi suất
6,5%/năm.
127
Quốc hội
NHTW
Đảm bảo cho tài trợ NSNN Hoạch định, quyết định tỷ lệ
Lạm phát
Tăng trưởng
kinh tế
Ổn định
giá cả
Mục tiêu
Chính phủ
Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ phụ thuộc của CSTT với CSTK
Sau hơn 7 năm thực hiện hoạt động thị trường mở, mặc dù đã tích lũy
được một số kiến thức thực tế về điều hành nghiệp vụ thị trường mở nhưng
kinh nghiệm, trình độ của cán bộ nghiệp vụ cũng như năng lực của các nhà
lãnh đạo vẫn chưa đáp ứng kịp với đòi hỏi của thị trường, do đó hiệu quả hoạt
động TTM còn hạn chế. Từ năm 2010 trở về trước, Chính phủ không phát
hành trái phiếu do Chính phủ đã vay tiền từ nước ngoài quá nhiều, luồng vốn
từ nước ngoại đầu tư trực tiếp từ nhà đầu tư Việt Nam và Trung quốc tăng lên
đột biến, nguồn vốn từ nhà đầu tư trong nước cũng tăng lên làm cho đầu tư
vào nền kinh tế tăng nóng, không hiệu quả, xảy ra việc lợi dụng kiếm lợi, dẫn
đến làm cho giá trị đồng tiền mất cân đối, gây khó khăn cho xã hội.
128
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
So với yêu cầu phát triển, thị trường mở tại nước CHDCND Lào còn
những hạn chế cơ bản: hiệu quả hoạt động của thị trường mở còn chưa ổn
định, đôi khi chưa đáp ứng yêu cầu kiểm soát lượng tiền ứng; khả năng hỗ trợ
vốn mới chỉ tập trung cho một số TCTD; còn lúng túng trong việc xử lý lãi
suất thị trường mở. Nguyên nhân của vấn đề này là do: Doanh số giao dịch thị
trường mở trong tương quan với lượng tiền cung ứng (M2) chưa cao, tính
chuyển đổi của LAK còn quá yếu; thực trạng tình hình nền kinh tế Lào chưa
phát triển; việc đưa ra quyết định lựa chọn công cụ CSTT và sự phối kết hợp
các công cụ CSTT chưa hợp lý; hệ thống văn bản pháp lý liên quan đến thị
trường mở còn quá ít ; CSTT bị phụ thuộc bởi CSTK; GTCG tham gia giao
dịch trên thị trường mở chưa đa dạng; cơ chế điều hành lãi suất còn bất cập;
thông tin về tình hình thị trường tiền tệ còn nhiều khó khăn; sự hỗ trợ của
công nghệ thông tin còn hạn chế.... Vì vậy, đổi mới thị trường mở của ngân
hàng Trung ương đòi hỏi một hệ thống giải pháp đồng bộ để khắc phục những
hạn chế trên mới có thể phát huy những vai trò tích cực như yêu cầu đặt ra.
Ngoài ra, trong chương 3 đã phân tích kết quả hồi quy tác động của lượng
cung tiền đến tăng trưởng kinh tế thông qua chỉ số GDP. Việc phân tích mối
quan hệ tiền tệ - giá cả được đề cập Ở đây R2 = 0,657 cho thấy 6,57% sự thay
đổi của CPI được giải thích bằng sự thay đổi của tỷ lệ tăng lượng tiền cung
ứng và tăng trưởng kinh tế. Thông qua các mô hình quá thấp Pvalue
thấp(3,9%< 5%) cho thấy sự tăng lên của khối lượng tiền M2 trong các qui sẽ
tác động lớn đến sự gia tăng của giá cả cũng như thu nhập các hệ số điều
dương điều đó có nghĩa với mức 3,9%. Sự gia tăng của tiền tệ có ảnh hưởng
tới mức gia tăng thu nhập cũng như tăng trưởng kinh tế.
- Tổng các hệ số lượng tiền cung ứng tăng lên Log M2 phản ánh lượng
tiền M2 tăng lên 1% thì CPI (mức giá cả) sẽ tăng lên trong khoảng 0,06%
- Nếu mức tăng trưởng kinh tế tăng (log GDP) ≈ 1% của GDP thì
mức lạm phát sẽ giảm trong khoảng 0,093%.
129
CHƯƠNG 4
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG CỤ THỊ TRƯỜNG MỞ
TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TẠI NHTW LÀO
ĐẾN NĂM 2020
4.1 ĐỊNH HƯỚNG ĐIỀU HÀNH CSTT VÀ VIỆC SỬ DỤNG CÔNG CỤ NGHIỆP
VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ CỦA NHTW LÀO ĐẾN NĂM 2020
4.1.1 Định hướng và quan điểm điều hành chính sách tiền tệ của Ngân
hàng Trung ương Lào đến năm 2020
4.1.1.1 Định hướng điều hành chính sách tiền tệ
Trong xu thế khu vực hoá và toàn cầu hoá như ngày nay, nền kinh tế
không chỉ chịu ảnh hưởng của các nhân tố bên trong mà còn chịu tác động
mạnh mẽ bởi những nhân tố bên ngoài. Để đạt được mục tiêu tăng trưởng và
phát triển kinh tế một cách bền vững cũng như đạt được các mục tiêu của
CSTT một cách tốt nhất, đòi hỏi tất yếu phải tiếp tục đổi mới và hoàn thiện
việc sử dụng các công cụ CSTT. NVTTM là công cụ linh hoạt tạo để NHTW
chủ động tác động đến dự trữ của các TCTD, từ đó tác động đến lượng tiền
cung ứng theo ý đồ của CSTT thông qua việc NHTW mua, bán các loại
GTCG với các đơn vị thành viên của thị trường mở.
Từ nay đến năm 2020, NHTW Lào phải cải cách toàn diện hoạt động
thị trường mở, đảm bảo cho TTM hoạt động có hiệu quả cao, ngày càng phát
triển, góp phần thực hiện mục tiêu CSTT quốc gia. Sau 27 năm đổi mới và
phát triển theo hướng kinh tế thị trường, hệ thống kinh tế vĩ mô ở nước Lào
tiếp tục phát triển theo hướng ổn định và bền vững hơn. Quá trình cải cách hệ
thống ngân hàng trong 5 năm qua đã đặt ra thế và lực mới cho hệ thống ngân
hàng Lào có bước phát triển bền vững an toàn và hiệu quả trong tương lai.
Thực tế cho thấy, việc điều hành CSTT có hiệu quả mang lại những lợi
130
ích thiết thực cho tăng trưởng kinh tế, ổn định giá cả. Trong thời gian từ năm
2000 đến nay, việc điều hành CSTT của NHTW đã góp phần quan trọng trong
thúc đẩy tiến trình đổi mới của nền kinh tế, lạm phát phi mã được đẩy lùi và
duy trì ở mức một con số trong thời gian dài, tạo sự ổn định kinh tế vĩ mô,
nâng cao giá trị tiền Kíp, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong thời
gian qua. Qua đánh giá việc xác định mục tiêu CSTT và đánh giá việc sử
dụng các công cụ CSTT của NHTW từ năm 2000 đến nay có thể rút ra rằng:
điều hành CSTT của NHTW đã có nhưng chuyển biến căn bản, từ chỗ khuôn
khổ CSTT chưa được xác định rõ ràng và các công cụ CSTT chưa hình thành
đẩy đủ, đến nay NHTW đã tạo lập được một khuôn khổ CSTT tương đối rõ
ràng, hệ thống các công cụ CSTT tương đối hoàn chỉnh và chuyển hẳn sang
các công cụ tiền tệ giáp tiếp.
Định hướng để đổi mới và hoàn thiện hệ thống ngân hàng trong thời
gian tới tập trung vào một số vấn đề sau:
+ NHTW Lào thành lập bộ phận phân tích diễn biến thị trường tài
chính - tiền tệ để thực thi CSTT và CSTK theo cách luôn luôn nhìn về phía
trước, luôn có sự đánh giá xu hướng diễn biến của kinh tế trong nước và môi
trường quốc tế, các tác động trung hạn của những thay đổi cung tiền, lãi suất,
tỷ giá đến nền kinh tế để có quyết sách về tiền tệ.
Để thực hiện được mục tiêu đặt ra NHTW Lào nên đổi mới căn bản
công tác phân tích dự báo nhằm xây dựng chương trình tiền tệ có mức độ
chính xác cao, cán bộ phân tích dự báo sẽ được bổ sung cả về số lượng và
chất lượng, trang thiết bị phải được nâng cấp, hiện đại hóa để đội ngũ cán bộ
thực hiện tốt công việc đó.
NHTW phải nâng cao năng lực điều hành CSTT của mình bằng cách
đổi mới và hoàn thiện việc sử dụng các công cụ, nâng cao tính nhạy cảm của
các công cụ CSTT. Phải đảm bảo sự phối hợp đồng bộ giữa các công cụ nhằm
131
nâng cao khả năng giám sát vĩ mô và can thiệp thị trường tiền tệ của NHTW.
Nâng cao sự phối hợp chặt chẽ trong điều hành CSTT với các chính sách kinh
tế vĩ mô khác để NHTW thực sự là người chỉ đạo thị trường tiền tệ.
+ NHTW tiếp tục cơ cấu lại một số ngân hàng thương mại quốc doanh
để nâng cao năng lực tài chính là chính sách quan trọng hàng đầu của các
quốc gia trong việc củng cố, nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền
vững hệ thống NHTM như tiếp tục cổ phần hóa các NHTM quốc doanh từ
nay đến năm 2020 một cách toàn diện của hệ thống NH.
Hiện nay, tình hình nợ xấu của NHTM quốc doanh ngày càng tăng lên,
dẫn đến nguy cơ đổ vỡ phá sản do trình độ quản lý của một số ngân hàng
thương mại yếu kém làm cho khả năng phát sinh rủi ro cao do nhiều TCTD
chưa có khả năng kiểm soát và quản lý vốn tập trung toàn hệ thống, nhạy cảm
với sự biến động của nền kinh tế Lào hiện nay. Năm 2015, các nước ASEAN
sẽ hòa nhập thành khối liên minh ASEAN (AEC). Tuy nhiên hệ thống NH
phải có chính sách mới phù hợp với lộ trình tự do hóa thị trường dịch vụ tài
chính - ngân hàng dẫn đến áp lực buộc phải nâng cao năng lực cạnh tranh của
các NHTM trong nước, cụ thể:
(i) Cần chuyển mạnh sang tăng tỷ trọng thu nhập/lợi nhuận của ngân
hàng từ cung cấp các dịch vụ phi tín dụng (chú trọng dịch vụ hiện đại) thay vì
phụ thuộc quá lớn vào thu nhập từ hoạt động tín dụng truyền thống.
(ii) NHTM phải phối hợp với AMC (Vụ xử lý nợ xấu của NHTW Lào)
để đưa món nợ đó thành sản phẩm được mua - bán trên thị trường tiền tệ với
các công ty mua - bán nợ khác điều đó tạo điều kiện cho NHTM quốc doanh
cổ phần hóa được và tăng cường năng lực tài chính để cạnh tranh trên thị
trường tài chính - tiền tệ.
(iii) Sửa đổi Luật NHTW Lào về tín phiếu của ngân hàng Trung ương
và trái phiếu Chính phủ như sau:
132
NHTW nên phải bổ sung một điều về cho phép NHTW quốc doanh
phát hành trái phiếu của mình được để tăng vốn của NHTM Nhà nước theo
hướng gần với thông lệ quốc tế. NHTM quốc doanh phải có giải pháp hỗ trợ
đảm bảo tính thanh khoản của trái phiếu như ủy quyền cho công ty Chứng
khoán Lào mua - bán trái phiếu làm tăng giao dịch tại thị trường tài chính có
nhiều hàng hóa hơn.
Làm điều đó đòi hỏi tăng vốn tự có của NHTM quốc doanh thông qua
nhiều phương pháp, đó là phát hành trái phiếu tăng vốn đồng Kíp và đồng
ngoại tệ, giảm được tình trạng khan hiếm vốn luân chuyển. Các NHTM cần
phát hành trái phiếu quốc tế trong 10 năm tới (nên có tư duy trước).
(iv) NHTW Lào và Bộ Tài chính/ Bộ Kế hoạch đầu tư phải phối hợp
mật thiết với nhau để giải quyết tình trạng giảm phát đang phát sinh từ cuối
năm 2012 đến nay, gây ra mất cân đối lượng tiền cung ứng trên thị trường.
Trong những năm 2007 đến 2008, nền kinh tế nước Lào phát triển một cách
tương đối, giữ được giá trị đồng tiền, dòng vốn trong nước và ngoài nước tăng
lên, nhất là dòng vốn đầu tư trực tiếp đã thúc đẩy thị trường chứng khoán
thành lập từ tháng 10/2010. Gần đây, tín dụng tăng lên quá mức, đầu tư Chính
phủ tăng lên vượt quá kế hoạch đặt ra, thu ngân sách giảm xuống. Chính phủ
phát hành tín phiếu bán ra trực tiếp với công chúng với lãi suất 8,5%/năm,
một phần bán trên thị trường mở của NHTW với lãi suất 6,5%/năm bằng hình
thức mua - bán song phương với thành viên thị trường mở làm cho Chính phủ
huy động vốn không đủ khối lượng đặt ra trong kế hoạch thu - chi ngân sách,
các dự án thiếu nguồn vốn vậy các nhà đầu tư không có vốn để tiếp tục đầu
tư, Chính phủ phát hành trái phiếu bảo lãnh dự nợ dự án của Chính phủ thời
hạn 3 năm với lãi suất 3,5%/năm; tác động đến nhiều công trình dự án từ địa
phương đến trung ương không hoàn thành được. Tín phiếu, trái phiếu phát
hành trực tiếp cho nhà đầu tư không thể cầm cố với các NHTM được và
133
NHTW cũng thận trọng kiểm soát lượng tiền cung ứng lưu hành ngoại hệ
thống NH không tăng mạnh để ngăn chặn tăng giá cả.
(v) NHTW phải xác định LSCB nên phù hợp với điểm chủ yếu quan hệ
tín dụng giữa NHTW và NHTM và xác định về LSCB phải dựa vào tốc độ
biến động của lạm phát, tăng trường kinh tế và mức sinh lời của dơn vị doanh
nghiệm như
Vì vậy, NHTW, Bộ Tài chính và Ủy bản quản lý Thị trường chứng
khoán phải tổ chức Ban điều hành để ban hành giải pháp hỗ trợ, đảm bảo tính
thanh khoản của trái phiếu dư nợ dự án như ủy quyền cho công ty chứng khoán
chào mua - bán trái phiếu làm tăng giao dịch tại thị trường chứng khoán.
4.1.1.2 Quan điểm trong quản lý điều hành CSTT
- Đổi mới chính sách quản lý hoạt động kinh doanh của hệ thống
ngân hàng thương mại trong thời gian tới.
Tiếp tục nâng cao vai trò của Ngân hàng phát triển Lào thành ngân
hàng SME một cách toàn diện. Cơ chế chính sách cần phải đi trước công nghệ
một bước, đảm bảo thuận lợi cho việc phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện
đại, tạo điều kiện thuận lợi cho việc gia nhập AEC vào năm 2015.
Chống sự cạnh tranh kém lành mạnh, với sự mở rộng tín dụng tự chủ
và chịu trách nhiệm của các NHTM. Hoạt động có tính sáng tạo và chủ động
của các ngân hàng trong hoạt động kinh doanh. NHTW phải có sự kiểm tra,
kiểm soát những hoạt động kinh doanh của các NHTM đảm bảo sự phát triển
bền vững và an toàn.
- Đổi mới điều hành chính sách tiền tệ, tạo môi trường thuận lợi
nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững của các NHTM
Trong nhiều năm qua việc điều hành chính tiền tệ đạt hiệu quả không
cao, do vậy tác động đến hoạt động kinh doanh và cũng ảnh hưởng tới sự phát
triển bền vững của các NHTM. Vì thế, NHTW phải tạo môi trường thuận lợi
134
cho các NHTM phát triển. Đổi mới hoàn thiện điều hành CSTT của NHTW là
đòi hỏi cấp thiết nhất trong những năm tới.
+ Về chính sách lãi suất: Hiện nay, mặc dù NHTW Lào tự do hóa lãi
suất trong nền kinh tế thị trường nhưng việc điều hành lãi suất chưa hợp lý và
linh hoạt, lãi suất tái cấp vốn thấp hơn lãi suất thị trường mở nói chung, chưa
theo nguyên tắc thị trường làm cho nguồn vốn không tập trung cho phát triển
kinh tế, tác động nền kinh tế phát triển quá chậm.
Việc điều hành lãi suất cần linh hoạt gắn liền với thị trường trên
nguyên tắc đảm bảo lợi ích của cả người gửi tiền, NHTM và người vay tiền,
tạo điều kiện tập trung nguồn vốn tối đa cho phát triển kinh tế.
NHTW cần tăng cường kiểm tra giám sát, xử lý nghiêm các NHTM
quốc doanh và NHTM nước ngoài cạnh tranh chiếm thị phần không theo
nguyên tắc (huy động vốn với lãi suất cao và cho vay quá cao) làm cho việc
sử dụng nguồn vốn không đúng mục đích và làm nợ xấu tăng lên. NHTW
phải quy định trần lãi suất trong bối cảnh hiện nay.
+ Chính sách tái cấp vốn: Để tránh tình trạng NHTM thiếu vốn thì đến
NHTW tái cấp vốn đầu tiên. Theo nguyên lý, NHTW là người cuối cùng tái
cấp vốn, do đó NHTW nên phải mở rộng danh mục các loại GTCG được sử
dụng giao dịch tái cấp vốn.
+ Dự trữ bắt buộc: NHTW cần phải có cơ chế quản lý dự trữ bắt buộc
thích hợp để tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các
tổ chức tín dụng: NHTW nên mở rộng đối tượng áp dụng qui chế dự trữ bắt
buộc, tỷ lệ dự trữ bắt buộc đưa ra các giải pháp phù hợp với diễn biến thị
trường tiền tệ, với mục tiêu CSTT và đặc điểm cụ thể của NHTM trong toàn
bộ hệ thống NHTM Lào hiện nay và những năm tới.
NHTW cần phải có những biện pháp tăng cường kiểm tra việc chấp
hành dự trữ bắt buộc, song song với việc xử phạt nghiệm chịnh các trường
135
hợp vi phạm qui chế dự trữ để đảm bảo sự lành mạnh của hệ thống tài chính -
ngân hàng thực hiện tốt mục tiêu của CSTT.
NHTW nên có các biện pháp khuyến khích các NHTM thực hiện tốt
các qui chế dự trữ như: qui định số tiền phải chịu qui chế dự trữ như:qui định
số tiền phải chịu qui chế dự trữ bắt buộc phù hợp, NHTW nên phải trả tiền lãi
cho số tiền gửi dư thừa của các TCTD với mức lãi suất phù hợp với khả năng
tài chính NHTW.
+ Chính sách tỷ giá: Trong thời gian qua NHTW Lào mở rộng và điều
chỉnh linh hoạt biến độ tỷ giá, hàng ngày NHTW Lào công bố tỷ giá cơ bản
để điều tiết sự biến động của tỷ giá trên thị trường, NHTW quy định sự chênh
lệch giá mua vào - bán ra không quá mức ± 2; do vậy cơ chế tỷ giá có tác
động rất lớn đến sự phát triển của thị trường ngoại hối và hiệu quả hoạt động
của các chủ thể tham gia nhất là các NHTM. Thời gian qua, mặc dù có sự
thay đổi nhưng hạn chế của cơ chế tỷ giá là nguyên nhân chủ yếu làm cho tính
linh hoạt của thị trường ngoại hối (thị trường ngoại tệ liên ngân hàng) thấp,
luôn xảy ra hiện tượng căng thẳng cung - cầu về ngoại tệ, giao dịch một
chiều, thậm chí có lúc đóng băng. Chính vì vậy, cơ chế tỷ giá phải được đổi
mới theo hướng như sau: từng bước áp dụng cơ chế tỷ giá thỏa thuận; khuyến
khích các NHTM tham gia cung - cầu tỷ giá hình thành trên thị trường ngoại
tệ liên ngân hàng.
4.1.2 Định hướng hoạt động nghiệp vụ thị trường mở của NHTW Lào
đến năm 2020
Trong thời gian qua, thị trường mở đã từng bước khẳng định được vai
trò là công cụ quan trọng trong điều hành CSTT của NHTW. Trong thời gian
tới, mục tiêu của NHTW là nâng dần vị trí, vai trò của nghiệp vụ thị trường mở
trong các công cụ điều hành của NHTW Lào, đồng thời kết hợp với các công
cụ khác để thực hiện tốt các mục tiêu của CSTT trong từng thời kỳ.
136
Những tiền đề thuận lợi để thực hiện các mục tiêu, định hướng phát
triển công cụ nghiệp vụ thị trường mở trong năm tới:
(i) Các TCTD tiếp tục cơ cấu lại để có đủ khả năng cạnh tranh và thực
hiện đa dạng các nghiệp vụ ngân hàng của nền kinh tế thị trường;
(ii) Nền kinh tế Lào nói chung và hoạt động tài chính - ngân hàng nói
riêng đang chủ động hội nhập với nền kinh tế thế giới, thương mại quốc tế
(WTO) và thực hiện điều kiện vào AEC (khối ASEAN) năm 2015 sắp tới;
(iii) Các công cụ thực hiện CSTT của NHTW đã và đang từng bước
được đổi mới và phát huy tác dụng; NHTW khuyến khích thị trường tiền tệ
phát triển một cách bền vững và xây dựng thị trường mở trở thành công cụ
chủ yếu và quan trọng nhất để thực hiện CSTT trong những năm tới.
Để từng bước ổn định và đưa hoạt động thị trường mở trở thành công
cụ chủ đảo trong việc thực hiện mục tiêu CSTT, định hướng cụ thể cho công
cụ này như sau:
4.1.2.1 Định hướng lâu dài đối với nghiệp vụ thị trường mở của NHTW
Lào
(i) Trên cơ sở định hướng điều hành CSTT đến 2020 NHTW Lào phải
tiếp tục đổi mới cách hoạt động nghiệp vụ thị trường mở để đóng vai trò là
công cụ chủ yếu trong điều tiết tiền tệ của NHTW là công cụ chính sách tiền
tệ thường xuyên và linh hoạt nhất.
(ii) Tạo điều kiện thúc đẩy sự hoạt động của các thị trường: thị trường
liên ngân hàng, thị trường đấu thầu tín phiếu Chính phủ, trái phiếu chính
quyền địa phương, thị trường mua - bán lại GTCG của các TCTD và của các
TCTD với các khách hàng đủ điều kiện... nhằm tạo động lực thúc đẩy hoạt
động thị trường mở.
(iii) NHTW Lào phải mở rộng đa dạng hàng hóa được phép giao dịch
trên thị trường mở. NHTW sẽ từng bước xem xét mở rộng thêm các loại
137
GTCG khác như trái phiếu do NHTM phát hành, Trái phiếu đô thị địa
phương, phát hành để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của tỉnh, thành phố của
địa phương....
(iv) NHTW phải chủ động thực hiện cơ cấu lại một số ngân hàng quốc
doanh về tình hình tài chính nhằm nâng cao năng lực tài chính và mức độ tín
nhiệm về việc thực hiện nghiệm vụ ngân hàng đáp ứng yêu cầu đổi mới trong
nền kinh tế thị trường.
(v) Nâng cao việc thanh toán không dùng tiền mặt, phát hành các sản
phẩm thanh toán qua điện tư để bất tình trạng đô la hóa, NHTW kiểm soát
được lượng tiền cung ứng và Chính phủ có khả năng thu ngân sách đầy đủ
hơn, giảm được rủi ro của NSNN.
4.1.2.2 Định hướng trước mắt
Trong nhiều năm qua, các NHTM đã đóng vai trò rất quan trọng trong
kênh huy động vốn chủ yếu và cung cấp dịch vụ tài chính - ngân hàng cho các
hoạt động của nền kinh tế. Trong bối cảnh nền kinh tế Lào hội nhập với khu
vực, thị trường dịch vụ tài chính - ngân hàng phát triển theo hướng mở cửa và
tự do hóa với sự tham gia của các tổ chức kinh doanh dịch vụ nước ngoài.
(i) NHTW và Bộ Tài chính phải phối hợp với nhau về điều hành chính
sách tiền tệ và chính sách tài khóa để thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế,
kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô. Để tránh tình trạng Bộ Tài chính tự
phát hành tín phiếu của mình không thông qua việc đấu thầu GTCG trên thị
trường mở (thị trường sơ cấp) của NHTW làm cho GTCG của Chính phủ mà
các nhà đầu tư nằm giữ không giao dịch chiết khấu tại thị trường mở và tại
các NHTM do NHTW không chấp nhận GTCG đó để cầm cố được, gây ảnh
hưởng đến nợ của NHTM tăng mạnh, nền kinh tế thiếu vốn đầu tư. NHTW và
Bộ Tài chính phải giải quyết ngay tình trạng này để các GTCG đó phải được
giao dịch tại thị trường chứng khoán (thị trường thứ cấp), giúp cho Chính phủ
138
tăng khả năng huy động vốn nhàn rỗi từ công chúng.
(ii) NHTW và Bộ Tài chính nên phối hợp chặt chẽ với nhau ban hành
quy chế về quản lý nợ công, quản lý thị trường trái phiếu nhất là quản lý trái
phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và phát hành trái phiếu
của địa phương, tín phiếu NHTM, trái phiếu công ty... tạo sự liên thông giữa
thị trường tiền tệ và thị trường chứng khoán. Thực hiện điều này nhằm phát
triển thị trường trái phiếu đáp ứng nguồn vốn cho nền kinh tế (hiện nay, nền
kinh tế Lào chủ yếu dựa vào tín dụng ngân hàng với tỷ trọng lớn, chiếm 90%
trong cơ cấu vốn của nền kinh tế). Tuy nhiên phải tập trung phát triển thị
trường trái phiếu với đa dạng hàng hóa tạo cơ sở để thị trường tài chính - tiền
tệ phát triển hơn và hiệu quả hơn.
Bảng 4.1: Cơ cấu vốn của các nước trong khu vực Châu Á
Cơ cấu vốn cho nền kinh tế Thị trường trái phiếu
Thị trường vốn
Các quốc gia Thị Dư nợ Thị Tín dụng Tỷ trọng % trường Tổng ngoại tệ trường cổ ngân GDP phiếu trái phiếu Tỷ $ hàng
90% Lào 1% 9% 100% 50 21%
INDONESIA 40,2% 41% 18,7% 100% 106 14,90%
THAI LAN 52,4% 23,8% 23,8% 100% 225 66,8%
VIệT NAM 70% 20% 10% 100% 21 19,50%
MALAYSIA 36,4 38,8 24,8 100% 247 98,60%
HÀN QUỐC 35,7 28,9 35,4 100% 1,149 115,20%
Số liệu từ NHTW Lào và tài liệu từ kỷ yếu hội thảo khoa học(trg407). 4/2013
(iii) NHTW và Bộ Tài chính phải thỏa thuận với nhau về các loại kỳ hạn
tín phiếu, trái phiếu gồm kỳ hạn 2 năm - 10 năm để có bước tiến mạnh về qui mô
và chất lượng, trở thành kênh quan trọng trong việc huy động vốn cho NSNN.
139
Bộ Tài chính phải trình Chính phủ ban hành Nghị định hướng dẫn việc phát
hành trái phiếu.
(iv) Đối với trái phiếu Chính phủ và trái phiếu được Chính phủ bảo
lãnh: cần xây dựng kế hoạch và lịch biểu phát hành bám sát với nhu cầu bù
đắp bội chi và đầu tư phát triển của NSNN; phân bổ hợp lý các kỳ hạn phát
hành đối với mỗi đợt phát hành; hài hòa tần suất và phối hợp chặt chẽ giữa
lịch biểu phát hành trái phiếu Chính phủ và trái phiếu được Chính phủ bảo
lãnh nhằm đảm bảo phù hợp với nhu cầu của nhà đầu tư và thúc đẩy phát triển
thị trường thứ cấp; từng bước thực hiện cơ chế thu hút đầu tư tham gia thị
trường thông qua rà soát, điều chỉnh hợp lý chính sách thuế và phi giao dịch
trái phiếu, áp dụng công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá cho nhà đầu tư trong
nước và nước ngoài.
(v) NHTW Lào phải rà soát lại các quy định của mình về các vấn đề có
liên quan đến hoạt động thị trường mở để điều chỉnh cho phù hợp nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho các TCTD tham gia ngay càng tăng lên.
(vi) NHTW thực thi điều hành CSTT phải kết hợp đồng bộ và có hiệu
quả giữa công cụ thị trường mở với các công cụ khác để thực hiện tốt các mục
tiêu của CSTT.
(vii) NHTW cần thường xuyên tổ chức lớp tập huấn nghiệp vụ thị
trường mở để làm cho các TCTD thấy rõ hiệu quả của việc tham gia hoạt
động thị trường mở với các thành viên để kịp thời tháo gỡ những khó khăn
vướng mắc cho các TCTD khi tham gia thị trường mở.
(viii) Việc dự báo vốn khả dụng đóng vai trò quan trọng nên cần cải
tiến và nâng cao chất lượng thu thập số liệu vốn khả dụng và phân tích vốn
khả dụng của các NHTM để làm cơ sở cho ban điều hành thị trường mở đưa
ra các quyết định chính xác, kịp thời cho các phiên giao dịch thị trường mở.
NHTW Lào phải sử dụng công nghệ thông tin hiện đại để phân tích dự báo
140
vốn khả dụng của toàn hệ thống ngân hàng.
(ix). Các Bộ quản lý Nhà nước đến các đơn vị tư nhân tăng cường
thanh toán không dùng tiền mặt giúp NHTW có khả năng kiểm soát được
lượng tiền cung ứng trên thị trường.
4.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ TẠI NƯỚC
CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO ĐẾN NĂM 2020
4.2.1 Giải pháp chủ yếu
4.2.1.1 Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý cần thiết cho sự phát triển thị
trường tiền tệ
Hành lang pháp lý có sự ảnh hưởng mạnh đến sự phát triển của NHTW
nói chung và hiệu quả thị trường mở nói riêng. Những hạn chế từ các văn bản
pháp lý của thị trường mở là nguyên nhân chủ yếu làm giảm tính hiệu quả của
thị trường mở. Do vậy, việc hoàn thiện môi trường pháp lý là một đòi hỏi cấp
thiết, cụ thể:
(i) Đối với quy chế nghiệp vụ thị trường mở, phải đáp ứng yêu cầu phát
triển lâu dài, NHTW cần tiếp tục nghiên cứu, bên cạnh việc hoàn thiện quy chế
nghiệp vụ thị trường mở, NHNN cần bổ sung thêm quy định nhằm đáp ứng yêu
cầu thị trường mở phù hợp với những điều kiện hoạt động mới của NHTW và
sự phát triển của nền kinh tế trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Trước
mắt, NHTW nên giải quyết một số vấn đề hiện đang cản trở sự phát triển thị
trường mở, cụ thể: cho phép đa dạng hoá kỳ hạn giao dịch, tiến tới đưa ra giao
dịch mua, bán kỳ hạn qua đêm (overnight) để thúc đẩy thị trường mở hoạt động
linh hoạt và kịp thời; sau đó bổ sung phương thức giao dịch hoán đổi ngoại tệ
nhằm linh hoạt hơn trong việc kiểm soát lượng tiền cung ứng.
(ii) Đối với quy chế quản lý vốn khả dụng: phải nghiên cứu về vấn đề
này một cách cẩn trọng để quản lý vốn khả dụng, công tác dự báo vốn khả
dụng hỗ trợ Ban điều hành trong việc ra quyết định hàng ngày. Để nâng cao
141
chất lượng quản lý vốn khả dụng và đáp ứng yều cầu dự báo thông tin cho
hoạt động thị trường mở, Quy chế này cần được điều chỉnh theo hướng cho
phép linh hoạt các hình thức thu thập thông tin, nội dung thông tin phù hợp
với chế độ báo cáo thông tin, lộ trình hiện đại hoá công nghệ ngân hàng,
những thay đổi thực tế trong hoạt động ngân hàng và nền kinh tế, ngoài ra,
cần phân định rõ trách nhiệm của đơn vị cung cấp thông tin khi cơ cấu tổ
chức của NHTW có sự thay đổi.
(iii) Chính phủ phải ban hành văn bản xử lý nợ xấu của công chúng và
doanh nghiệp, ban hành những quy định của Ủy ban điều hành CSTC-TT
quốc gia, quyết liệt thành lập công ty xử lý nợ xấu có quyền đặc biệt để xử lý
nợ quốc gia.
4.2.1.2 Nâng cao chất lượng bộ máy Ban điều hành thị trường mở
(1) Đổi mới tổ chức hoạt động nghiệp vụ thị trường mở của NHTW
để hình thành bộ máy tinh gọn, chuyên nghiệp, có đủ nguồn lực, năng lực xây
dựng và thực thi CSTT theo nguyên tắc thị trường dựa trên cơ sở công nghệ
tiên tiến, thực hiện các thông lệ, chuẩn mực quốc tế về hoạt động NHTW,
từng bước hội nhập với cộng đồng quốc tế. Từ nay đến năm 2020, NHTW trở
thành Ngân hàng hiện đại, đạt trình độ của các NHTW tiến tiến trong khu vực
Châu Á. NHTW phải bố trí cán bộ chủ chốt vào kiêm nhiệm trong Ban điều
hành nghiệp vụ thị trường mở.
(2) NHTW Lào phải lựa chọn cán bộ có năng lực, trình độ vào làm
việc trong lĩnh vực thị trường mở, mở các lớp tập huấn về công cụ thị trường
mở trong nước và ngoài nước nhằm từng bước nâng cao trình độ của cán bộ
để thực thi hoạt động thị trường mở có hiệu quả.
Tiếp tục cải cách lại mô hình tổ chức hoạt động của thị trường mở. Mỗi
quốc gia có mô hình tổ chức hoạt động thị trường mở khác nhau. Để đảm bảo
hoạt động của thị trường mở có hiệu quả theo mô hình tổ chức của NHTW,
142
đáp ứng yêu cầu mới của thị trường mở, mô hình hoạt động thị trường mở
được mô tả trong (sơ đồ 4.1).
Trong hoạt động thị trường mở bao gồm nhiều bộ phần tổ chức thực
hiện phối hợp chặt chẽ với nhau. Ban điều hành có trách nhiệm chỉ đạo thị
trường mở, Vụ chính sách tiền tệ có vai trò dự báo vốn khả dụng của các
NHTM trong từng giai đoạn để quản lý điều hành lượng tiền cung ứng của
CSTT có hiệu quả, ngoài ra còn dự báo về tình hình kinh tế của quốc gia và
thống kê tiền tệ.
Ban điều hành gồm 1 Trưởng ban, 2 Phó Trưởng ban , 2 thành viên và
1 thư ký: Thống đốc là Trưởng ban , 02 Phó Trưởng ban là Vụ trưởng Vụ
CSTT và Giám đốc Sở giao dịch, 02 thành viên là cán bộ của Vụ CSTT và Sở
Ban điều hành OMO
Thống đốc chỉ đạo trực tiếp
2.Thống đốc
NHTW chỉ đạo cho
Sở giao dịch thực
hiện mua - bán theo
phương phù hợp
Các thành viên thị trường mở
Sở giao dịch của NHTW thực
hiện việc mua - bán GTCG
(phòng thị trường nội tệ)
1.Vụ CSTT có trách nhiệm báo
cáo thông tin về OMO và diễn
biến tình hình kinh tế và vốn
Vụ CSTT thực hiện phân tích dự
báo vốn khả dụng của NHTW
Và thu thập thông tin diễn biến
của nền kinh tế
khả dụng.
giao dịch.
Sơ đồ 4.1: Cách hoạt động của Ban điều hành thị trường mở
143
4.2.1.3 Đa dạng hóa các loại hàng hóa được giao dịch trên thị trường mở
Hàng hóa là yếu tố quan trọng trong quyết định sự sống còn của thị
trường. Sau hơn 7 năm hoạt động, số lượng hàng hóa được giao dịch trên thị
trường mở mặc dù tăng nhưng số lượng và khối lượng còn quá ít. Bên cạnh tín
phiếu kho bạc nhà nước, trái phiếu Chính phủ thì tín phiếu NHTW vẫn chiếm
tỷ trong lớn hơn trong giao dịch. Hiện tại, một loại hàng hóa đã mất đi đó là tín
phiếu kho bạc, chỉ còn hai loại hàng hóa đó là trái phiếu Chính phủ và tín phiếu
NHTW. Điều đó xuất phát từ nhiều nguyên nhân: (1) NHTM chưa có sự quan
tâm đúng mức đến hoạt động đấu thầu trái phiếu Chính phủ do qui mô vốn nhỏ
và chậm thanh toán khi đến thời hạn, (2) nguồn vốn nhàn rỗi chỉ duy trì trong
thời gian ngắn hạn khoảng 1 đến 6 tháng, trong khi trái phiếu của Chính phủ có
thời gian 1- 3 năm, phát hành số lượng không lớn. Do thị trường tài chính - tiền
tệ chưa phát triển nên các thành viên thị trường mở, các công ty tài chính hoặc
nhà đầu tư nếu nắm giữ tín phiếu huy động vốn của Chính phủ sẽ gặp rủi ro về
thanh khoản khi có nhu cầu nhưng lại không bán được, không cầm cố được.
Các chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc các nhà đầu tư lớn nước ngoài hoạt
động tại lãnh thổ Lào do huy động vốn LAK có hạn nên họ khó có thể tham gia
vào thị trường đấu thầu. Hình thức hợp đồng mua - bán song phương trái phiếu
Chính phủ gây ra tình trạng Chính phủ phát hành trái phiếu không bán được
theo khối lượng đặt ra để bù đắp bội chi NSNN.
Các đề xuất để giải quyết tình trạng trên là:
(1) NHTW nên phải nghiên cứu xem để mở rộng các loại GTCG được
giao dịch trên thị trường mở tạo cơ sở cho thị trường thứ cấp hoạt động. Theo
kinh nghiệm của các nước phát triển và đang phát triển thì có nhiều loại
GTCG khác nhau được tham gia giao dịch trên thị trường mở. Tuy nhiên,
trong điều kiện hiện nay, NHTW Lào mới triển khai hoạt động này, có nhiều
khó khăn và vướng mắc cần được cải thiện và đổi mới thì giải pháp cần dựa
144
trên thực trạng của các GTCG tham gia giao dịch, cụ thể như sau:
- Một là tăng cường tính phù hợp những giấy tờ có giá hiện đang có: tín
phiếu KBNN; tín phiếu NHNN và trái phiếu Chính phủ.
- Hai là, bổ sung những giấy tờ có giá khác tham gia giao dịch như:
chứng chỉ tiền gửi do các NHTM phát hành và trái phiếu đô thị tỉnh thành phố
lớn để đầu tư cho các chương trình dự án kinh tế địa phương, giảm giánh
nặng của ngân sách Trung ương.
- NHTW nên ban hành các luật về xử phạt khi có vi phạm, hành vi gian lận.
(2) NHTW tiếp tục đề nghị Bộ Tài chính phát hành tín phiếu thông qua
thị trường mở bằng phương thức hợp lý và ưu đãi về thuế để thu hút thanh
viên tham gia mua - bán với lãi suất linh hoạt phản ánh sát thực lãi suất thị
trường, qua đó sử dụng hiệu quả hơn nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi, đồng thời
làm phong phú hàng hóa giao dịch.
4.2.1.4 Đổi mới việc xác định lãi suất cơ bản của NHTW Lào theo mô hình
định lượng
Việc xác định LSCB của NHTW trước hết phải tính theo số CPI (π)
như sử dụng chuối chỉ số giá tiêu dùng (π) so với cùng kỳ theo tháng để tính
mức tăng của(π) so với cùng kỳ trung bình cho từng quý và tiếp tính theo
trung bình quý của (π) hiện tại và hiện trước.
(yt - ỹt): (yt - ỹt) Nên được ước lượng tư công cụ filter; để ước lượng
đường xu hướng tiến tính của GDP. Giá trị tại mội thời điểm để có xu hướng
tính được sự chênh lệch sản lượng tiềm năng:
0 + 0,5( πt - πt
0) + 0,5 (yt - ỹt)
it = πt + rt
Có nghĩa là khi NHTW tính lãi suất cơ bạn để Công bố thì phải sát với lãi
suất trên thị trường theo xu hướng biến động của chỉ số giá( π ) lạm phát hiện
tại và sự tăng lên của mức tăng trường kinh tế để làm cơ sở cho các ngân hàng
thương mai ổn định làm lãi suất huy động vốn,cho vay sau khi đã tính đến chi
145
phí, lời nhuận .Điều đó dữ được mức chênh lệch lãi suất cơ bản và lãi suất
trên thị trường có tính gắn liền với nhau.
4.2.1.5 Mở rộng các thành viên tham gia thị trường mở
a) Về phía NHTW Lào
(i) NHTW Lào: Để tăng cường số lượng các thành viên tham gia thị
trường mở, về phía NHTW cần có giải pháp sau đây:
NHTW phải phối hợp với Bộ Tài chính trong việc tổ chức các phiên
đấu thầu trái phiếu Chính phủ, tạo điều kiện để các phiên đấu thầu trái phiếu
Chính phủ được diễn ra công khai và minh bạch, tạo ra sự cạnh tranh lành
mạnh giữa các TCTD với nhau và tạo tính hấp dẫn của thị trường.
Về mặt kỹ thuật, để thu hút nhiều thành viên hơn, NHTW cần từng
bước tự động hóa hệ thống công bố thông tin đấu thầu và công bố kết quả
trúng thầu trong các phiên đấu thầu qua mạng điện tử có kết nối giữa Sở giao
dịch NHTW với các thành viên tham gia thị trường mở.
(ii) NHTW kết hợp Bộ Tài chính xây dựng chế độ khuyến khích các
NHTM, các tổ chức tín dụng, các công ty bảo hiểm cam kết thường xuyên mua
tín phiếu phát hành lần đầu thông qua các chính sách như ưu đãi về thuế...
(iii) NHTW phải sử dụng linh hoạt kỳ hạn, phương thức đấu thầu. Khi
tham gia giao dịch, các thành viên có nhiều sự lựa chọn khác nhau, trong đó
có cả sự lựa chọn về cách thức giao dịch. Trong thời gian tới, NHTW nên
xem xét phương thức đấu thầu trái phiếu Chính phủ một cách linh hoạt để tạo
ra tính đa dạng hấp dẫn cho giao dịch, tạo thuận lợi cho các thành viên khi
tham gia và đảm bảo tính cạnh tranh trên thị trường.
(iv) NHTW cần thường xuyên tổ chức tập huấn nghiệp vụ bằng cách
mời chuyên gia từ các nước trong khu vực sang trao đổi kinh nghiệm hoạt
động nghiệp vụ thị trường mở, mở hội nghị giữa NHTW với các NHTM,
TCTD phi ngân hàng và các doanh nghiệp... để trao đổi, đóng góp ý kiến
146
nhằm từng bước hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ thị trường mở.
(v) NHTW nên đa dạng hóa kỳ hạn giao dịch trong một phiên giao dịch
để giúp cho các thành viên có nhiều lựa chọn để quyết định giao dịch phù hợp
với mục đích quản lý thanh khoản của mình, có thể thu hút nhiều thành viên
tham gia trong một phiên giao dịch nhằm tăng tính cạnh tranh và sôi động của
thị trường.
(vi) Lãi suất tín phiếu và trái phiếu Chính phủ tại các phiên đầu thầu sơ
cấp chưa thể hiện đúng tính cạnh tranh, do đó chưa tạo ra độ chênh hấp dẫn
cho thành viên khi dùng các loại giấy tờ có giá này để tham gia thị trường mở.
NHTW cần phối hợp với Bộ Tài chính để có chính sách lãi suất chỉ đạo hợp
lý và đưa ra kế hoạch phát hành cụ thể để thu hút nhiều thành viên tham gia.
(vii) Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến, thông tin rộng rãi về
nghiệp vụ thị trường mở nhằm tạo điều kiện thu hút các thanh viên đủ điệu
kiện tham gia nghiệp vụ thị trường mở. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
thông tin về hoạt động nghiệp vụ thị trường mở nói riêng và thị trường tiền tệ
nói chung để tạo điều kiện cho các thành viên theo dõi được thông tin diễn
biến thị trường trong và ngoài nước.
b) Về phía các TCTD
(i) Các TCTD cần phải nhận thức được lợi ích và quan tâm đến việc
đầu tư vào GTCG trên thị trường mở, theo dõi cảnh báo của NHTW trên thị
trường tiền tệ để có biện pháp điều chỉnh kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh.
(ii) Các TCTD phải nâng cao chất lượng hoạt động bằng cách có biện
pháp quản lý vốn, đảm bảo hoạt động an toàn, hiệu quả; bố trí cán bộ có năng
lực, trình độ, am hiểu về nghiệp vụ; bố trí cơ sở vật chất phù hợp; lập bảng
theo dõi kỳ hạn của các luồng vốn theo ngày, tháng, quý, năm để dự báo được
khả năng thanh toán của đơn vị mình, chủ động cân đối vốn, sử dụng vốn của
147
có hiệu quả cao.
(iii) Các TCTD phải tăng cường trao đổi thông tin giữa các thành viên
với nhau và với NHTW để có cơ sở chủ động tham gia các nghiệp vụ thị
trường tiền tệ.
(iv) Hàng tháng các TCTD cần xây dựng kế hoạch đầu tư hợp lý vào
các giấy tờ có giá làm công cụ dự trữ thứ cấp để khi cần thiết có thể tham gia
các giao dịch trên thị trường tài chính - tiền tệ và thị trường mở.
(v) Các TCTD phải tăng cường hiện đại hóa hệ thống thanh toán, thực
hiện quản lý vốn tập trung một cách có hiệu quả.
(vi) Các TCTD cần có chiến lược đào tạo cán bộ để nâng cao trình độ
nghiệp vụ thị trường mở, có khả năng phân tích, dự báo và quản lý vốn khả
dụng để có quyết định hợp lý, kịp thời, có hiệu quả cao.
4.2.1.6 Nâng cao trình độ của cán bộ phụ trách nghiệp vụ thị trường mở
của NHTW Lào
Trong nhiều năm qua hoạt động thị trường tiền tệ nói chung và hoạt
động thị trường mở nói riêng hoạt động không đảm bảo được hiệu quả cao,
một phần do các bộ thực hiện nghiệp vụ nay chưa hiệu rõ về công cụ nghiệp
vụ thị trường mở, trình độ còn hạn chế về công nghệ thông tin, thực hiện
nghiệp vụ theo thói quen. Do đó, trong những năm tới NHTW phải cải cách
lại đội ngũ cán bộ, bố trí cán bộ có năng lực, có khả năng phân tích, dự báo
vốn khả dụng của hệ thống ngân hàng một cách chính xác để đưa ra quyết
định thực hiện nghiệp vụ thị trường mở đạt muc tiêu CSTT từng thời kỳ.
(i) NHTW Lào phải lựa chọn cán bộ có trình độ, năng lực vào hoạt
động thị trường mở, mở lớp tập huấn về công cụ thị trường mở trong nước và
ngoài nước. Ngoài ra, phải nâng cao trình độ của cán bộ NHTM đảm bảo hiểu
rõ việc mua - bán các loại giấy tờ có giá.
(ii) Trong những năm gần đây với những thay đổi trong công tác cán bộ
148
đã góp phần nâng cao trình độ của đội ngũ lao động, trong đó quá trình triển
khai thị trường mở hơn mười năm đã cung cấp đội ngũ cán bộ đã có ít nhiều
kinh nghiệm. Tuy nhiên, việc tiếp tục xây dựng và hoàn thiện đội ngũ cán bộ
có trình độ chuyên môn cao có sự am hiểu nghiệp vụ theo thông lệ quốc tế,
phẩm chất đạo đức tốt, đáp ứng yêu cầu phát triển thị trường mở là một đòi
hỏi cần thiết trong giai đoạn tới. Công tác đào tạo đòi hỏi về tiêu chuẩn hoá
đối tượng tham gia thị trường mở đó là: đội ngũ cán bộ nghiệp vụ đảm bảo
triển khai tốt công việc mang tính chất nghiệp vụ hàng ngày; đội ngũ chuyên
gia là người trực tiếp điều hành, hoạch định chiến lược và làm công tác tham
mưu cho lãnh đạo. Giai pháp cho việc này cụ thể.
- Cần có kế hoạch bố trí, sắp xếp cán bộ một cách hợp lý. Đối với cán
bộ nghiệp vụ để đảm bảo chất lượng cán bộ, việc tuyến dụng mới nhất thiết
phải qua thi tuyển,cán bộ nghiệp vụ phải có bằng đại học, được đào tạo ngân
hàng - tài chính, có kiến thức ngoại ngữ, tin học. Trên cơ sở đánh giá đội ngũ
cán bộ, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, phân công vị trí công tác đảm bảo đủ
về số lượng và chất lượng công việc được giao. Đối với cán bộ quản lý, phải
có sự sắp xếp, quy hoạch, bồi dưỡng cán bộ đảm bảo đáp ứng vị trí công tác
quản lý.
- Xây dựng một kế hoạch đào tạo ngắn hạn và dài hạn, sử dụng các
hình thức đào tạo khác nhau như tổ chức hội thảo khoa học, tổ chức các lợp
bồi dưỡng ngắn hạn trong nước và quốc tế, tận dụng triệt để các cơ hội hợp
tác quốc tế, chia sẻ kinh nghiệm qua mạng thông tin, cử cán bộ đi khảo sát
thực tiễn thị trường mở của các nước trong khu vực và trên thế giới để có
thêm kiến thức thực tế, giúp vận dụng linh hoạt và hiệu quả vào tình hình cụ
thể của Lào.
4.2.1.7 Tăng cường công tác thanh tra và kiểm soát
NHNN nên xây dựng cơ sở pháp lý về việc quản lý nghiệp vụ thị
149
trường mở cho phù hợp với điều kiện của đất nước từng thời kỳ; ban hành
quy định quản lý các NHTM và các tổ chức tín dụng trong việc tham gia thị
trường mở.
Coi việc thanh tra và kiểm soát thành trọng tâm của chỉ đạo của Ban
điều hành thị trường mở; phân công quyền hạn và trách nhiệm thanh tra,
thanh tra việc thực thi nghiệp vụ thị trường mở và đánh giá lại công việc đã
thực hiện.
Hoạt động thanh tra và kiểm soát cần được tăng cường nhằm hỗ trợ thị
trường mở hoạt động có hiệu quả, tuân thủ chặt chẽ các quy định do NHTW
đề ra, từ đó có những định hướng cần thiết trong tương lai. Hoạt động thanh
tra và kiểm soát cần được thực hiện trên các giác độ:
- Đảm bảo sự an toàn trong việc hoạt động kinh doanh của các TCTD
tham gia thị trường mở. Việc thanh tra và kiểm soát hoạt động kinh doanh của
các TCTD vốn là một trong những hoạt động mang tính thường nhật của
NHTW. Thông qua hoạt động này không chỉ giúp NHTW nắm bắt được việc
tuân thủ các quy định của pháp luật trong hoạt động kinh doanh của các
TCTD, mà còn kịp thời có những biện pháp cần thiết đối với các TCTD vi
phạm nghiêm trọng các quy định của NHTW, gây ảnh hưởng đến khả năng
điều hành của NHTW trên thị trường mở.
- Thanh tra và kiểm soát hoạt động kinh doanh của các TCTD theo
chuẩn mực quốc tế (hệ thống chỉ tiêu về sự an toàn của vốn, chỉ tiêu phân ảnh
chất lượng tài sản có, chỉ tiêu về khả năng thanh toán, giới hạn về cho vay,...);
- Đảm bảo thực hiện nghiêm túc quy định cảnh báo sớm đối với các
TCTD có nguy cơ mất an toàn cao để các TCTD kịp thời chấn chỉnh và xử lý;
- Đảm bảo các chế tài xử lý đối với các TCTD. Trên cơ sở các kết luận
từ hoạt động thanh tra và kiểm soát, NHTW áp dụng các chế tài cần thiết đổi
với TCTD như kiểm soát đặc biệt, phạt vi phạm hành chính, đề nghị điều
150
chỉnh nhân sự,...
4.2.1.8 Đảm bảo hiệu quả công tác dự báo vốn khả dụng
Quản lý vốn khả dụng là việc Ngân hàng Trung ương dự báo trạng thái
vốn khả dụng trong toàn hệ thống ngân hàng, thiết lập các quy tắc ứng xử và
sử dụng các biện pháp can thiệp để điều chỉnh điều kiện tiền tệ và trạng thái
cung cầu vốn khả dụng trên thị trường liên ngân hàng nhằm đạt được mục tiêu
cuối cùng của chính sách tiền tệ.
Việc dự báo vốn khả dụng có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc
đảm bảo điều hành chính sách tiền tệ nói chung và thị trường mở nói riêng.
Để dự báo nhu cầu vốn khả dụng một cách chính xác, yêu cầu đặt ra đối với
NHTW Lào là:
- Vụ Chính sách tiền tệ phải tiến hành thu thập đầy đủ thông tin. Mặc
dù kỹ thuật dự báo và phương pháp dự báo vốn khả dụng của NHTW hiện
nay đã được thực hiện theo chuẩn mực quốc tế, trong đó phương pháp dự báo
chủ đạo là dựa vào bảng cân đối tiền tệ của NHTW và theo dõi dãy số liệu
lịch sử có sự điều chỉnh mang tính thời vụ . Tuy nhiên, do những năm gần đây
tình hình tài chính - tiền tệ ngoài nước biến động phức tạp, ảnh hưởng của
khủng hoảng tài chính thế giới, đặc biệt là tỷ giá có ảnh hưởng lớn đến dự báo
chính xác vốn khả dụng; các yếu tố tác động đến cung cầu vốn khả dụng biến
động mạnh ; phương pháp dự báo của ngân hàng Trung ương Lào chưa thực
hiện theo chuẩn mực quốc tế (IMF) như dự báo trên chuỗi số liệu lịch sử về
tiền tệ, tín dụng của các tổ chức tín dụng cũng như của NHTW... Hệ thống số
liệu chưa chuẩn xác dẫn đến việc phân tích không chính xác, ảnh hưởng đến
kết quả dự báo vốn khả dụng khi các yếu tố dự báo biến động với biên độ lớn.
Từ thực tiễn điều hành thị trường mở cho thấy, công tác dự báo đối với
thị trường mở là vô cùng quan trọng, đảm bảo đạt được độ chính xác cao khi
điều tiết lượng tiền cung ứng. Do đó, giải pháp đưa ra là NHTW cần hoàn
151
thiện công tác dự báo hiệu quả thị trường mở. Công tác dự báo được thực hiện
từ khâu thu thập số liệu, phân tích và đưa ra kết luận về kết quả. Công tác dự
Ban điều hành OMO ra
quyết định điều hành
Quản lý OMO và
xử lý các vấn đề
Kết quả hoạt
Thu thập các
thông tin
Sự báo vốn khả
dụng của NHTM
động
báo có thể được sơ đồ hoá như (4.2).
Sơ đồ 4.2: Mô hình dự báo hiệu quả hoạt động thị trường mở
Để công tác này được thực hiện cần có:
- Nguồn số liệu chính xác và đầy đủ: số liệu bao gồm số liệu của thị
trường mở, lượng tiền cung ứng, dự trữ của NHTM, nhu cầu vốn khả dụng
của các tổ chức tín dụng, cho vay Chính phủ, cho vay tái cấp vốn, lãi suất thị
trường liên ngân hàng, số liệu về các chỉ số kinh tế vĩ mô (tỷ lệ lạm phát, tốc
độ tăng trường kinh tế, cán cân xuất nhập khẩu) và các số liệu khác có liên
quan phát sinh trong quá trình điều hành thị trường mở. Số liệu phải được thu
thập theo ngày, xác định cả nguồn số liệu trong quá khứ, hiện tại và dự kiến
trong tương lai. Ngoài nguồn số liệu có được từ NHTW, NHTW cần có sự
152
phối hợp chặt chẽ với Tổng cục Thống kê để có được nguồn số liệu chính xác
các chỉ số kinh tế vĩ mô.
- Xây dựng mô hình dự báo, sử dụng công cụ để xử lý kỹ thuật về mặt
kinh tế lượng các số liệu đầu vào. Mô hình toán kinh tế là lựa chọn trong việc
định lượng hiệu quả thị trường mở mà Luận án lựa chọn. Tuy nhiên, việc lựa
chọn mô hình nào cần có sự tham vấn và có sự kiểm định để đảm bảo đưa kết
quả phân tích tốt nhất.
- Thiết lập đội ngũ chuyên gia là vấn đề quan trọng nhất trong việc đảm
nhiệm công tác thống kê, phân tích, xử lý mô hình và ra kết quả báo cáo Ban
điều hành phục vụ cho công tác điều hành thị trường mở trong ngắn hạn và
dài hạn. Đội ngũ chuyên gia phải là những cán bộ có kiến thức về kinh tế
lượng, kinh tế vĩ mô, thông thạo công nghệ tin học để có thể có được đưa ra
những kết quả đáng tin cậy. Trên cơ sở những đáp ứng được nguồn số liệu,
xây dựng được mô hình dự báo và đào tạo được đội ngũ chuyên gia đảm trách
công tác dự báo, NHTW cũng cần hoàn chỉnh trang thiết bị vật chất để đáp
ứng công tác này.
4.2.1.9 Sử dụng giao dịch hoán đổi ngoại tệ là một bộ phận của nghiệp vụ
thị trường mở
Cùng với xu hướng phát triển nền kinh tế của Nước CHDCND Lào, sự
phát triển thương mại hàng hoá quốc tế, sự tác động luồng vốn dịch chuyển
giữa các quốc gia đã tạo nên hiện tượng đồng USD và đồng Baht Thái Lan
xuất hiện ngày càng nhiều và mức độ ảnh hưởng ngày càng lớn trong các giao
dịch của nền kinh tế. Năm 2000, NHTW Lào và NHTW Thái Lan, NH liên
doanh Lào - Việt đã thực hiện giao dịch hoán đổi ngoại tệ và sau đó NHTW
Lào đã thực hiện nghiệp vụ này tại thị trường liên NH, gọi nghiệp vụ này là
SWAP. NHTW đã ban hành quy chế hoạt động hoán đổi ngoại tệ. Việc giao
dịch hoán đổi ngoại tệ bao gồm hai giao dịch: Giao dịch mua - bán cùng một
153
số lượng đồng tiền này với đồng tiền khác, kỳ hạn thanh toán của hai giao
dịch này cũng khác nhau với tỷ giá xác định tại thời điểm ký hợp đồng. Khi
thực hiện, giao dịch hoán đổi ngoại tệ được sử dụng để giải quyết tình trạng
thiếu hụt LAK, Baht Thái và Đô la Mỹ. Trong những năm qua, nghiệp vụ này
ít được sử dụng, nghiệp vụ thị trường liên NH cũng ít hoạt động bởi vì các
NHTM huy động vốn nhiều mà không cho vay được gây tình trạng thừa vốn
làm cho thị trường ít giao dịch. Trong điều kiện mức độ đô la hoá ở Lào có xu
hướng càng tăng lên, việc hoán đổi ngoại tệ nên đưa vào trong nghiệp vụ thị
trường mở sẽ giúp cho NHTW quản lý được lượng tiền cung ứng. Các công
việc NHTW cần làm là:
(i) Ban hành quy chế hoạt động giao dịch SWAP một cách chặt chẽ;
(ii) Bổ sung chương trình vận hành, quản lý giao dịch SWAP trên phần
mềm tin học bằng ứng dụng chương trình thị trường mở hiện có;
(iii) Hướng dẫn triển khai giao dịch hoán đổi ngoại tệ tới các thành viên
tham gia, thông báo giao dịch đó cho các thành viên giao dịch.
4.2.1.10 Hàng năm cần phải đánh giá, tổng kết việc hoạt động thị trường
mở và định hướng hoạt động cho năm tới
(i) NHTW Lào nên chủ động xem xét việc đánh giá hàng năm về sự
tham gia của các thành viên trên thị trường mở về chất lượng hoạt động.
Trước hết, NHTW phải phân chia theo nhóm các thành viên tham gia thị
trường mở, thống kê những TCTD nào không tham gia hoạt động thị trường
mở và lý do tại sao không tham gia thị trường.
- Nhóm 1: Thành viên tham gia thị trường mở khá mạnh về tài chính,
hiệu quả kinh doanh khá tốt.
- Nhóm 2: Thành viên tham gia tiềm lực tài chính trung bình, hiệu quả
kinh doanh mức trung bình.
- Nhóm 3: Tương ứng với các thành viên tiềm lực tài chính và hiệu quả
154
kinh doanh ở mức thấp.
- Nhóm 4: Các TCTD không tham gia.
(2) NHTW Lào định kỳ 3 quý/lần hoặc 1 năm/lần yêu cầu các thành viên
tham gia thị trường mở phải cung cấp thông tin dựa trên câu hỏi nêu ra:
- NHTW bản hành quy chế hoạt động TTM có phù hợp không?
+ Có/Không - giải thích lý do
- Kế hoạch tham gia thị trường mở có được hoạch định trước không?
+ Có/Không - giải thích lý do
- Những khó khăn vướng mắc nảy sinh trong việc tham gia TTM?
+ Có/Không - giải thích lý do
- Đề xuất giải pháp để khắc phục khó khăn trong việc tham gia thị
trường mở ?
NHTW phải đánh giá về vốn điều lệ; tổng nguồn vốn; tổng tài sản;
nguồn vốn nhạy cảm với rủi ro; các GTCG trong danh mục mua - bán trên thị
trường mở năm giữ; giá trị ngoài tệ nắm giữ \; dư nợ tín dụng; tỷ lệ tăng
trường tài sản; lợi nhuận ròng và tổng tài sản của các thành viên.
4.2.2 Giải pháp hỗ trợ
4.2.2.1 Phát triển và hoàn thiện cấu trúc thị trường tiền tệ của Lào
Thị trường tiền tệ là một phần của thị trường tài chính, là thị trường
vốn ngắn hạn. Theo Luật NHTW Lào và Luật TCTD của Lào cũng nêu lên
việc giao dịch GTCG ngắn hạn, dài hạn được giao dịch trên thị trường tiền tệ
để tiến tới thị trường thứ cấp công cụ nợ dài hạn. Muốn thị trường mở hoạt
động có hiệu quả cần phải có sự tồn tại của thị trường tiền tệ phát triển, vì đó
là nơi GTCG được giao dịch với nhiều kỳ hạn khác nhau.
Cần nghiên cứu và xem xét nhằm xây dựng thị trường tiền tệ Lào cho
hoàn chỉnh hơn trên cơ sở các thị trường nội tệ, thị trường ngoại tệ, thị trường
đấu thầu tín phiếu kho bạc, thị trường mở nên tạo sự thống nhất giữa các bộ
155
phần của thị trường nhằm đảm bảo lợi ích cho các thành viên tham gia thị
trường, giúp NHTW Lào có khả năng kiểm soát được và can thiệp chủ động
thông qua điều tiết lãi suất trên thị trường tiền tệ, từng bước tạo cho thị trường
tiền tệ trở thành thị trường thực sự năng động và mang tính cảnh tranh cao và
nhạy cảm trước những thay đổi về CSTT.
Thị trường tiền tệ có 3 loại: (1) Thị trường mua - bán GTCG ngắn hạn
của Chính phủ và NHTW; (2) Thị trường mua - bán nợ; (3) Thị trường giao
dịch các công cụ nợ ngắn hạn khác như thương phiếu của các công ty, chứng
chỉ tiền gửi của các các TCTD và kỳ phiếu của các ngân hàng thương mại để
huy động vốn ngắn hạn. Các giải pháp phát triển thị trường tiền tệ là:
(i) Hiện nay, nợ quá hạn của các TCTD có xu hướng tăng mạnh do đầu
tư quá nóng, vì vậy các NHTM phải bán các khoản nợ quá hạn đó ra thị
trường mua - bán nợ với AMC của NHTW Lào để tạo khả năng thanh khoản
với khách hàng, giảm được sự thiếu thốn của nguồn vốn, tạo điều kiện cho thị
trường tiền tệ đa dạng hóa.
(ii) Khuyến khích các NHTM tham gia thị trường liên ngân hàng để
hoán đổi vốn khả dụng với nhau, giảm sự tái cấp vốn của NHTW, NHTW chỉ
là người cung ứng tiền cuối cùng.
(iii) Xây dựng thị trường mua - bán lại GTCG nhằm tăng cường tính
thanh khoản của các GTCG và khả năng thanh toán của NHTM.
(iv) Tập trung xây dựng và hoàn chỉnh các quy chế cho thị trường tiền
tệ theo hướng mở rộng khả năng phát hành các công cụ có khả năng thanh
toán và các công cụ mới của các NHTM; nâng cao khả năng kiểm tra, kiểm
soát và điều tiết thị trường.
(v) Tăng cường việc phát hành GTCG của Chính phủ cho các TCTD và
phải giảm thiếu việc phát hành GTCG qua kênh bán lẻ trực tiếp cho công
chúng. NHTW và Bộ Tài chính phải phối hợp với nhau ban hành chính sách
156
lãi suất đấu thầu GTCG hợp lý nhất, phản ánh được lãi suất của thị trường.
(vi) Chính phủ phát hành GTCG phải thực hiện qua kênh đấu thầu qua
NHTW. Đối tượng được quyền mua chỉ là các định chế tài chính, không nên
phát hành bán lẻ như hiện nay nữa. Khi đó, hệ thống ngân hàng và thị trường
chứng khoán sẽ đảm nhận việc huy động vốn từ khu vực dân cư.
4.2.2.2 Nâng cao vai trò của NHTM trên thị trường tiền tệ như là người
tạo lập thị trường
Các NHTM, đặc biệt là các NHTMNN có quy mô lớn phải đóng vai trò
là các tổ chức tạo lập thị trường cụ thể:
(i) Phải quan tâm và dành một nguồn vốn nhất định để tham gia trên thị
trường tiền tệ và đưa ra nhiều sản phẩm để đáp ứng nhu cầu về vốn, đầu tư,
phòng ngừa rủi ro của thị trường như chiết khấu các giấy tời có giá, các hợp
đồng mua lại, các hợp đồng hoán đổi ngoại tệ và các hình thức khác.
(ii) Trên thị trường liên ngân hàng, NHTM phải thực hiện hai chiều
như là người cho vay và người đi vay và thực hiện giao dịch theo mức lãi suất
đã cam kết.
(iii) Trong bối cảnh nhiều NHTM thiếu vốn để đầu tư kinh doanh có
hiệu quả bền vững cảnh tranh được trên thị trường tài chính - tiền tệ thì
NHTM phải nghiên cứu về việc huy động vốn bằng cách khác như phát hành
GTCG (Certicate of Deposit) của minh ra thị trường tăng nguồn lực tài chính
mạnh giảm được sự vướng mắc về nguồn vốn của NH.
4.2.2.3 Hoàn thiện các công cụ chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung
ương
Để nâng cao năng lực điều hành các công cụ CSTT, trước hết cần đánh
giá và xem xét lại cơ chế điều hành của từng công cụ CSTT và đưa ra phương
án cải tiến, hoàn thiện các công cụ như sau:
(i) Hoàn thiện các công cụ tái cấp vốn theo hướng trở thành công cụ
157
quan trọng của NHTW khi muốn bổ sung vốn cho hệ thống ngân hàng.
NHTW xây dựng lộ trình và từng bước từ bỏ hình thức chiết khấu GTCG đối
với các ngân hàng và hình thức cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán
bù trừ;
(ii) Bổ sung hình thức cho vay qua đêm là một hình thức tái cấp vốn của
NHTW.
(iii) Bổ sung hình thức nhận tiền gửi ngắn hạn (thường là qua đêm) của
các NHTM tại NHTW là một công cụ CSTT của NHTW.
(iv) Hoàn thiện công cụ DTBB nhằm nâng cao khả năng kiểm soát tiền
tệ của NHTW và tạo điều kiện cho các NHTM sự dụng vốn linh hoạt, hiệu
quả hơn. NHTW nên trả lãi cho tiền dự trữ bắt buộc (không trả lãi cho dự trữ
vượt mức của NHTM). NHTW phải mở rộng diện tiền gửi phải DTBB; tỷ lệ
DTBB nên điều chỉnh lại một cách linh hoạt trong những năm tới, đồng bộ
với việc điều chỉnh các công cụ khác của CSTT.
4.2.2.4 Phối hợp đồng bộ trong quá trình sử dụng các công cụ điều hành
chính sách tiền tệ
Toàn bộ hệ thống điều hành CSTT có nhiều loại công cụ khác nhau. Nó
tùy thuộc vào điều kiện cụ thể và mục tiều điều tiết trong từng thời kỳ.
NHTW xác định và lựa chọn sử dụng công cụ nào, bao nhiêu công cụ cùng
một lúc, mức độ quan trọng của từng công cụ. Phối hợp giữa các loại công cụ
với nhau thế nào để đảm bảo được hiệu quả cao nhất. Khi thực hiện phối hợp
các công cụ như vậy phải tuân thủ nguyên tắc: tạo ra hiệu lực cao nhất; tạo
tính đồng bộ và quan trọng phải phù hợp với điều kiện kinh tế của quốc gia.
Có hai sự phối hợp quan trọng:
(i) Phối hợp chính sách lãi suất với chính sách tỷ giá. Sự phối hợp này
hướng vào mục tiêu tỷ giá nhằm cân bằng cơ sở tỷ giá và ổn định tỷ giá hơn.
Đạt được mục tiêu tỷ giá sẽ góp phần ổn định các hoạt động kinh tế đối ngoại
158
và khắc phục được dòng tiền chạy từ nội tệ sang ngoại tệ.
(ii) Phối hợp nghiệp vụ thị trường mở, dự trữ bắt buộc và tái cấp vốn.
Sự phối hợp này hướng vào mục tiêu kiểm soát tổng lượng M2 nhằm tạo ra sự
cân bằng bên trong trên cơ sở lạm phát được kiểm soát. Đây là phương án
phối hợp nhằm có được sự ổn định trên cơ sở khối lượng tiền phù hợp với các
yêu cầu đòi hỏi. NHTW làm tăng hay giảm khối lượng tiền để tác động vào
đầu tư sản lượng và các mục tiêu xây dựng khác bằng cách sử dụng đồng thời
các công cụ nêu ở trên theo nguyên tắc cùng chiều và ngược chiều.
4.2.2.5 Sớm thành lập Ủy ban điều hành chính sách tiền tệ và chính sách
tài khóa
Ủy ban có trách nhiệm xác định định hướng hoạt động của CSTK và
CSTT nhằm mục tiêu ổn định và tăng trưởng kinh tế vĩ mô, đảm bảo giá trị
đồng tiền quốc gia tương đối ổn định. Ủy ban đánh giá tác động của cuộc
khủng hoàng tài chính quốc gia đang gặp phải, nghiên cứu kỹ nguyên nhân
của các tồn tại, hạn chế để đề xuất biện pháp khắc phục và giải quyết kịp thời
Trong Ủy ban điều hành CSTT và CSTK có các thành phần đến từ các Bộ
ngành TW, các nhà nghiên cứu độc lập như: Bộ trưởng Trung ương Đảng, Bộ
trưởng Bộ Tài chính, Thống đốc NHTW, Giáo sư của các trường đại học,
Viện nghiên cứu,... Định kỳ hàng tháng/tuần, Ủy ban tiến hành họp để tìm
hiểu những rủi ro ẩn dấu trong việc thực thi điều hành chính sách tài chính,
tiền tệ và tìm giải pháp tháo gỡ.
4.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
4.3.1 Đổi với Bộ Tài chính
(1) Bộ Tài chính và Kho bạc Nhà nước nên xem xét công tác kế hoạch
hóa các luồng tiền vào, ra của Ngân sách Nhà nước và khối lượng trái phiếu
Chính phủ dự định sẽ phát hành để bù đắp thiếu hụt NSNN, vừa phục vụ việc
thực thi CSTT. Bộ Tài chính nên đa dạng hóa các loại tín phiếu có thời hạn
159
khác nhau từ 1 tháng - 1 năm để thu hút nhiều thành viên tham gia thị trường
đấu thầu. Chính phủ không nên thực hiện phát hành trái phiếu trả nợ và tín
phiếu bán lẻ ra công chúng vì nó gây khó khăn cho NHTW thực hiện điều
hành CSTT. Bộ Tài chính cung cấp các thông tin về thu chi NSNN, nguồn bù
đắp thiếu hụt ngân sách, kế hoạch vay và trả nợ của Chính phủ; tình hình cấp
phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho NHTW. Các thông tin này là cần thiết
Hoạt động của Ngân hàng Trung ương Lào
để NHTW dự báo diễn biến tiền tệ và vốn khả dụng của NHTM.
(Thị trường tiền tệ)
Ảnh
hưởng
của
nhà
Tiếp tục hoàn
thiện một cách
tích cực
nước
đã
tác
động
Hoạt động thị trường
mở
-Hàng hoá giao dịch
- Thanh viên tham gia
- Phương thức đấu
thầu
- …
Sự phát triển của hệ thống tài chính - Bộ Tài chính
(Thị trường vốn )
Sơ đồ 4.3. Sự tác động giữa các Bộ, ngành tới NVTTM
160
(2) Cơ sở pháp lý phải chặt chẽ đảm bảo cho NHTW hoạt động có
hiệu quả
Luật NHTW Lào xây dựng năm 1999 đã được sửa đổi hai lần; lần thứ
nhất năm 2000 và lần thứ hai năm 2005. Quá trình sửa đổi Luật NHTW vẫn
giữ nguyên vị thế của NHTW, chỉ sửa một số điều. Do vậy, việc đảm bảo cơ
sở pháp lý chặt chẽ cho NHTW hoạt động có hiệu quả là một vấn đề cần có
sự thống nhất chủ trương từ phía Nhà nước và được cụ thể hoá bằng Luật mới
có thể giúp NHTW thực thi các hoạt động trong đó có thị trường mở phát
triển hơn nữa, cụ thể:
Đảm bảo tính độc lập của NHTW. Hiện nay, trên thế giới tồn tại hai mô
hình tổ chức của NHTW: Mô hình NHTW độc lập Chính phủ và mô hình
NHTW phụ thuộc Chính phủ. Luật Ngân hàng Trung ương Lào quy định:
"Ngân hàng Trung ương Lào là cơ quan ngang Bộ của Chính phủ, là ngân
hàng Trung ương của nước Công hoà xã hội chủ nghĩa Lào”. Như vậy,
NHTW hiện nay theo mô hình NHTW phụ thuộc Chính phủ, trong trường
hợp này Chính phủ có quyền quyết định mọi hoạt động của NHTW, tuy
NHTW giống các Bộ khác trong Chính phủ về chức năng quản lý Nhà nước
nhưng NHTW có sự khác biệt so với các Bộ ở tính chất quản lý Nhà nước đặc
biệt trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng không bằng biện pháp hành
chính mà chủ yếu bằng các chính sách và công cụ kinh tế. Do đó, mô hình
này cũng có hạn chế về tính độc lập của NHTW trong việc đảm bảo chức
năng, nhiệm vụ của một NHTW. Để tăng cường tính độc lập, tự chủ của
NHTW những vẫn đảm bảo theo mô hình hiện có, NHTW cần được tự chủ
nhiều hơn trong quyền hạn của Thống đốc NHTW, tổ chức nội bộ của
NHTW, xử lý các vấn đề mang tính thời điểm.
Điều chỉnh và hoàn thiện nội dung trong quy định về thị trường mở, hiện
nay, NHTW thực hiện nghiệp vụ thị trường mở thông qua việc mua, bán
161
GTCG đối với TCTD; trong Luật NHTW chưa qui định rõ về loại GTCG
được phép giao dịch thông qua nghiệp vụ thị trường mở, do vậy, để có thể
được bổ sung nghiệp vụ SWAP triển khai trong thị trường mở thì Luật
NHTW cần thiết phải điều chỉnh, bổ sung thêm quy định "NHTW thực hiện
mua, bán GTCG ngoại tệ với các TCTD và NHTW phải quy định loại GTCG,
ngoại tệ được mua bán trên thị trường mở của từng thời kỳ”.
(3) Sự phối hợp chặt chẽ giữa NHTW và Bộ Tài Chính (CSTT và
CSTK)
Trước đây và đến hiện nay, việc phối hợp chưa đồng điệu giữa CSTT và
CSTK gây ra nhiều ảnh hưởng đến thị trường mở. CSTK không ngừng mở
rộng qua các năm, đến năm 2011, khoản chi lớn nhất là chi thường xuyên và
chi đầu tư phát triển tăng tương ứng ở mức 9% và 40% so với dự toán. Trong
điều kiện phải đảm bảo mục tiêu ổn định, CSTT vô cùng vất vả trong kiểm
soát lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền thì CSTK lại nới lỏng chi tiêu, dẫn đến
NHTW phải tạm ứng tiền cho NSNN. Do vậy, để đảm bảo thị trường mở hoạt
động có hiệu quả thì NHTW và Bộ Tài chính cần có sự đồng điệu với nhau
một cách chặt chẽ trong quá trình thực thi chính sách CSTT và CSTK. Vấn đề
này rất cần vai trò điều hành của Chính phủ.
(4) Bộ Tài chính không nên phát hành trực tiếp mà nên giao cho
NHTW phát hành
Trái phiếu Chính phủ nên phát hành qua thị trường sơ cấp bằng hình
thức đấu thầu qua NHTW và NHTW tiếp tục thực hiện mua - bán trên thị
trường mở (thị trường thứ cấp). Trong năm 2010 đến 2013 mặc dù kinh tế vĩ
mô có chuyển biến nhất định, nhưng nhìn chung vẫn còn nhiều khó khăn, hoạt
động phát hành tín phiếu chưa khả quan với chỉ số thị trường và khối lượng
huy động Chính phủ chào bán ra công chúng không đạt mức cần thiết để bù
đắp bội chi NSNN.
162
4.3.2 Đối với Chính phủ và các Bộ quản lý Nhà nước có liên quan
Hoạt động nghiệp vụ thị trường mở của NHTW Lào trong những năm
qua còn rất nhiều hạn chế, mới ở giai đoạn sơ khai. NHTW chưa coi trọng
nghiệp vụ thị trường mở là công cụ chủ yếu trong việc điều tiết lượng tiền
cung ứng; chưa có cán bộ chuyên trách việc phân tích và dự đoán vốn khả
dụng của các tổ chức tín dụng và NHTW. Thị trường mở có phát triển được
hay không phụ thuộc bởi nhiều yếu tố. Để đảm bảo các giải pháp nêu trên
được thực hiện thành công, đòi hỏi không chỉ có sự nỗ lực từ chính NHTW
mà cần đến sự tạo điều kiện của Chính phủ và các cơ quan có liên quan. Do
vậy, nội dung cuối của Luận án để cập đến các kiến nghị như là đều kiện hỗ
trợ nhằm thực hiện việc hoạt động thị trường mở có bước đổi mới có hiệu quả
hơn và trở thành công cụ tất yếu của việc điều hành CSTT.
(1) Môi trường pháp lý phải có sự đồng bộ
Trong điều kiện nền kinh tế có sự chuyển đổi như nước CHDCND Lào
trước đây cũng như hiện nay còn rất nhiều vấn đề đã và đang tiếp tục hoàn
thiện và cải cách lại. Đại hội Đảng lần thứ 9 đã nêu hành lang pháp lý nào
không mở rộng việc phát triển kinh tế phải đổi mới, hoàn thiện hơn và tiếp tục
xây dựng hành lang pháp lý đồng bộ, tạo điều kiện cho hoạt động của NHNW
cũng như thị trường mở đó là điều vô cùng cần thiết. Muốn thực hiện được
điều đó đòi hỏi sự quan tâm thích đáng từ phía Nhà nước trên cơ sở: có sự rà
soát và xoá bỏ ngay những văn bản bất hợp lý, có sự chống chéo gây cản trở
đối với sự phát triển của hệ thống tài chính; xử lý nghiêm chỉnh các đối tượng
có hành vi vi phạm một cách trực tiếp và gián tiếp cản trở sự phát triển của thị
trường mở cũng như thị trường tài chính - tiền tệ. Khuôn khổ pháp lý đối với
thị trường sơ cấp đã được điều chỉnh nhưng chưa đầy đủ và nên ban hành
Nghị định về nợ công, về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính
quyền địa phương, ... Như vậy, trong vài năm tới, thị trường tài chính - tiền tệ
163
sẽ có nhiều sản phẩm giao dịch.
(2) Đảm bảo sự phối hợp tích cực, đồng bộ từ phía các Bộ, ngành
Hoạt động thị trường mở đảm bảo thực hiện trên cơ sở mua, bán GTCG.
Thực tế có rất nhiều loại GTCG khác nhau, tính hợp lệ hợp pháp của các loại
GTCG tham gia giao dịch, sự đa dạng hoá thành viên tham gia giao dịch,...
đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển của thị trường mở. Vì vậy,
tính hiệu quả của thị trường mở khó có thể hiện thực chỉ với sự nỗ lực của
Ngân hàng Trung ương. Để thực hiện nhiệm vụ này đòi hỏi phải có sự phối
hợp, triển khai đồng bộ giữa Ngân hàng trung ương với Bộ Tài chính để kiểm
soát lượng trái phiếu Chính phủ được phát hành; với Bộ Tư pháp để tham
khảo các nội dung liên quan đến Luật của NHTW Lào về mô hình độc lập với
chính phủ để NHTW thực hiện nghiệm vụ về CSTT quốc gia; Bộ kế hoạch
Đầu tư và Tổng cục Thống kê phải phối hợp với NHTW và Bộ thương mại
để cung cấp các thông tin về kinh tế vĩ mô và dự tính sự biến động của lạm
phát và tăng trưởng kinh doanh nhằm dự báo tình hình phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước, giúp Chính phủ theo dõi kịp thời, giảm được rủi ro tiềm ẩn
của khủng hoàng tài chính.
(3) Kiến nghị với Chính phủ nên sáp nhập Bộ Kế hoạch đầu tư vào
Bộ Tài chính để giúp Chính phủ theo dõi và nắm được kế hoạch đầu tư đồng
bộ, các thông tin chiến lược phát triển kinh tế xã hội của cả nước và các cân
đối chủ yếu của nền kinh tế. Các thông tin này là cơ sở cho NHTW dự báo
nhu cầu về tín dụng, tiền tệ của nền kinh tế. Ngoài ra, NHTW cần phải thu
thập các số liệu tổng hợp về các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của cả nước liên quan
đến việc hoạch định và thực thi CSTT, các chỉ tiêu kinh tế trong từng thời kỳ
để NHTW kịp thời điều chỉnh CSTT khi cần thiết.
(4) Kiến nghị với Chính phủ không nên đặt ra mục tiêu tăng trưởng
kinh tế quá cao (hàng năm là 8%): Kinh tế tăng trưởng nóng làm cho việc
164
đầu tư không tập trung và không hiệu quả. Quy mô kinh tế Lào còn nhỏ bé,
tình trạng dùng tiền mặt còn phổ biến gây ảnh hưởng xấu đến thu hút vốn đầu
tư nước ngoài, trong nước, nhiều người trục lợi cho bản thân, ảnh hưởng đến
lợi ích quốc gia (ảnh hưởng môi trường, cạn kiệt tài nguyên...). Theo số liệu
thống kê, vốn đầu tư nước ngoại đổ vào Lào từ năm 2009 tăng mạnh làm cho
GDP tăng lên đạt mức 7.5 đến 8.2 %, về lâu dài, điều này không mang lại lợi
ích cho quốc gia.
Lâu dài sự cân bằng của đồng tiền nội tệ sẽ mất cân đối với ngoại tệ làm
cho nền kinh tế thiếu hụt ngoại tệ một cách nghiêm trọng. NHTM không tuần
thủ quy định của NHTW cho vay không tuyến chọn đối tượng để cảnh tranh
chiếm thị phần.
165
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Nghiệp vụ thị trường mở của nước CHDCND Lào hình thành trong bối
cảnh khó khăn nhiều hơn thuận lợi.Việc điều hành CSTT trong tương lai là
nới lỏng hãy thắt chặt? Công cụ thị trường mở có cần thiết để thực hiện được
mục tiêu ổn định giá trị đồng nội tệ? NHTW phải xây dựng và thực thi các
công cụ CSTT, trong đó công cụ gián tiếp quan trọng nhất làm thay đổi cung
– cầu tiền tệ dẫn đến thay đổi lãi suất trên thị trường tiền tệ.
Hiện nay, thị trường mở của NHTW hoạt động còn nhiều hạn chế và thị
trường liên ngân hàng cũng hoạt động yếu kém.Trong Đại hội Đảng lần thứ 9
cũng nêu ra định hướng phát triển thị trường mở một cách mạnh mẽ. Quá trình
nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản về NVTTM và thực tiễn điều hành
NVTTM của NHTW, luận án đã đề xuất một số giải pháp để góp phần đổi mới
hoạt động thị trường mở của NHTW Lào trong năm tới.
Trong Luận án đã hệ thống hoá một số nội dung cơ bản về công cụ
NVTTM trong năm gần đây, đánh giá và phân tích dữ liệu qua các mô hình
hồi qui để đánh giá được sự tác động của lượng tiền cung ứng đến nhân tố vĩ
mô khác và đến cả quản lý vốn khả dụng của các NHTM; đánh giá kết quả đạt
được và những hạn chế, khó khăn vướng mắc trong việc hoạt động thị trường
mở từ dó nghiên cứu cách đổi mới hoạt động thị trường mở và đưa ra kiến
nghị mới đối với Chính phủ và NHTW. Do nhiều TCTD đang thi đua nhau
huy động vốn với lãi suất cao, cuối cùng tiền thừa không cho vay được hoặc
cho vay không đảm bảo chất lượng và hiệu quả. Chính phủ vay quá nhiều từ
nước ngoài và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ngoài kế hoạch, các nhà đầu tư
xin được dự án của Chính phủ đến NH vay tiền... dẫn đến rủi ro Chính phủ
không có khả năng trả nợ.
Vậy theo tấm nhìn vấn đề đó, NHTW phải thực hiện các công cụ chủ
yếu của CSTT để ngăn chặn rủi ro tiềm ẩn sẽ xuất hiện trong tương lai.
166
KẾT LUẬN
Nghiệp vụ thị trường mở là công cụ để Ngân hàng Trung ương Lào
thực hiện hoạt động điều hành CSTT, do vậy sự phát triển của thị trường mở
sẽ hỗ trợ đắc lực NHTW hoạt động có hiệu quả đáp ứng yêu cầu vận hành
kinh tế nước CHDCND Lào trong thời đại mới. Kết quả nghiên cứu trong
Chương 1 đã hệ thống một cách toàn diện lý luận về thị trường mở, đi sâu
nghiên cứu nội dung cơ bản để tổ chức thị trường mở của Ngân hàng Trung
ương Lào, đặt thị trường mở trong mối quan hệ với hoạt động khác của Ngân
hàng Trung ương và những tác động đến nền kinh tế, đồng thời tham khảo
quá trình tổ chức, điều hành thị trường của Ngân hàng Trung ương ở một số
quốc gia trên thế giới để có những bài học hữu ích đối với Lào. Chương 2 đã
hệ thống toàn diện và chi tiết diễn biến thị trường mở của NHTW từ khi thành
lập đến nay (từ năm 2005 đến nay). Nói chung, NHTW Lào đã thực hiện
nghiệp vụ thị trường mở trước NHNN Việt Nam nhưng hiện nay nghiệp vụ
thị trường mở của Việt Nam thực hiện và hoạt động có hiệu quả hơn NHTW
Lào. Qua đó, Luận án đã làm rõ thực trạng hoạt động của NHTW Lào, kết
quả đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại, nguyên nhân của những
hạn chế đó. Nét mới là Luận án đã sử dụng mô hình toán kinh tế nhằm định
lượng mối quan hệ thị trường mở với sự thay đổi của các biến số kinh tế vĩ
mô trong điều kiện ở nước Lào. Chương 3 đã nêu hệ thống giải pháp nhằm
hoàn thiện, nâng cao hiệu quả hoạt động thị trường mở hiện có của NHTW
Lào. Những giải pháp nêu ra nhằm hướng đến mục tiêu mang tính định hướng
sao cho thị trường mở hoạt động có hiệu quả và phát triển để có thể góp phần
tích cực đối với vai trò quản lý tiền tệ của NHTW, qua đó đóng góp vào sự
tăng trường và phát triển kinh tế bến vững của Lào. Ngoài ra, Luận án cũng
trình bày một số kiến nghị với Nhà nước và các cơ quan hữu quan nhằm tạo
167
điều kiện hỗ trợ cho việc thực thi các giải pháp hoàn thiện thị trường mở của
NHTW. Nâng cao chất lượng hoạt động thị trường, tăng cường năng lực tài
chính của TCTD đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh về ngân hàng - tài chính,
hoạt động của NHTW ở các nước trên thế giới và Lào là vấn đề không mới,
nhưng đây là những vấn đề phức tạp và hết sức nhạy cảm của nền kinh tế. Do
vậy, các giải pháp và kiến nghị nhằm cải cách lại thị trường mở của NHTW
Lào cũng như các nội dung được trình bày trong Luận án chắc chắn chưa thể
coi là đầy đủ và còn nhiều khiếm khuyết, với tinh thần cầu tiến, tác giả mong
muốn nhận được những ý kiến bổ sung, đóng góp của các chuyên gia kinh tế -
tài chính - ngân hàng để Luận án được hoàn thiện hơn./.
168
PHỤ LỤC
Regression
Variables Entered/Removedb
Phụ lục số 1
Model
Variables Entered Variables Removed Method
1
OMOa
. Enter
a. All requested variables entered.
b. Dependent Variable: DT
Model Summary
Std. Error of the
Model
R
R Square
Adjusted R Square
Estimate
1
.272a
.074
.038
3.394038
a. Predictors: (Constant), OMO
ANOVAb
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
23.839
2.069
.162a
23.839
1
299.507
26
11.519
Residual
323.346
27
Total
a. Predictors: (Constant), OMO
b. Dependent Variable: DT
Coefficientsa
Standardized
Unstandardized Coefficients
Coefficients
Model
B
Std. Error
Beta
t
Sig.
1
(Constant)
15.898
.761
20.897
.000
OMO
- .003
.002
- .272
- 1.439
.162
a. Dependent Variable: ĐầU TƯ
169
Regression
Variables Entered/Removedb
Phụ lục số 2
Model
Variables Entered Variables Removed Method
1
LogDTa
. Enter
a. All requested variables entered.
b. Dependent Variable: LogM2
Model Summary
Std. Error of the
Model
R
R Square
Adjusted R Square
Estimate
1
.890a
.792
.784
.52426
a. Predictors: (Constant), LogDT
ANOVAb
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
27.255
99.162
.000a
27.255
1
7.146
26
.275
Residual
34.401
27
Total
a. Predictors: (Constant), LogDT
b. Dependent Variable: LogM2
Coefficientsa
Standardized
Unstandardized Coefficients
Coefficients
Model
B
Std. Error
Beta
t
Sig.
1
(Constant)
20.083
1.245
16.134
.000
LogDT
- 4.568
.459
- .890
- 9.958
.000
a. Dependent Variable: LogM2
170
Regression
Variables Entered/Removed
Phụ lục số 3
Model
Variables Entered Variables Removed Method
1
LogGDP, LogM2a
. Enter
a. All requested variables entered.
Model Summary
Std. Error of the
Model
R
R Square
Adjusted R Square
Estimate
1
.810a
.657
.629
.04038
a. Predictors: (Constant), LogGDP, LogM2
ANOVAb
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
.078
2
.039
23.896
.000a
Residual
.041
25
.002
Total
.119
27
a. Predictors: (Constant), LogGDP, LogM2
b. Dependent Variable: LogCPI
Coefficientsa
Standardized
Unstandardized Coefficients
Coefficients
Model
B
Std. Error
Beta
t
Sig.
1
(Constant)
5.119
.346
14.798
.000
LogM2
.060
.010
1.024
6.192
.000
LogGDP
- .093
.042
- .362
- 2.191
.038
a. Dependent Variable: LogCPI
171
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
1. Thonmy KEOKINNALY (2013), "Định hướng phát triển thị trường
tài chính nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào trong thời gian tới", Tạp chí
Ngân hàng, số 6, tháng 3/2013.
2. Thonmy KEOKINNALY (2013), "Hoạt động thị trường mở của
ngân hàng Nhà nước Lào - Thực trạng và định hướng phát triển", Tạp chí
Quản lý Ngân quỹ Quốc gia, số 129 (3/2013).
3. Thonmy KEOKINNALY - Đàm Văn Huệ (2013), "Một số vấn đề
chủ yếu về công cụ nghiệp vụ thị trường mở của Việt Nam và bài học rút ra
cho CHDCND Lào", Kỷ yếu hội thảo khoa học: Phát triển hệ thống tài chính
Việt Nam góp phần ổn định kinh tế vĩ mô và hỗ trợ tăng trưởng - Trường Đại
học Kinh tế Quốc dân.
172
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tiếng Lào(từ tiếng Lào dịch sang tiếng việt )
1. Hợp tác kinh tế Việt - Lào (2011, 2012), Phát triển một số ngành
kinh tế mũi nhọn đến năm 2020, Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế tập I,II
năm 2011 và III năm 2012.
2. Ngân hàng Trung ương Lào (2000), Luật của Ngân hàng Trung
ương Lào.
3. Ngân hàng Trung ương Lào (2005, 2008, 2010), Báo cáo thường
niên.
4. Ngân hàng Trung ương Lào (2009), "Xã hội dùng đồng kịp đẩy lùi
tình trạng đô la hoá", Tạp chí Ngân hàng Trung ương Lào.
5. Ngân hàng Trung ương Lào (2011), Báo cáo tình hình hoạt động
hệ thống NHTW Lào.
6. Ngân hàng Trung ương Lào năm (2007, 2008, 2009, 2010, 2011,
2012), Báo cáo về hoạt động thị trường tiền tệ.
7. Ngân hàng Trung ương Lào (2013), Báo cáo chính sách tiền tệ của
Ngân hàng Trung ương Lào.
8. Somphao PHAVSITH (2012), Bài nghiên cứu của nghiên cứu sinh
đại học quốc gia Lào (Trang 211- 228) trong hội thảo khoa học lần thứ III
Việt nam - Lào.
II. Tiếng Việt
9. Nguyễn Ngọc Bảo (2005), Chính sách lãi suất trong nền kinh tế thị
trường ở Việt Nam, Luận án Tiến sỹ.
10. David Begg (1995), Kinh tế học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
11. Nguyễn Thị Bình (2013), Bài giảng của Ngân hàng Nhà nước Việt
173
Nam tại Ngân hàng Trung ương Lào.
12. David Cook (1997), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, Nxb Chính trị
quốc gia Hà Nội.
13. Lê Vinh Danh (2005), Chính sách tiền tệ và sự điều tiết vĩ mô của
Ngân hàng Trung ương ở các nước tư bản phát triển, Nxb Chính trị Quốc gia,
Hà Nội.
14. M. Friedman (1995), Lý thuyết số lượng tiền, Nxb Giáo dục, Hà
Nội.
15. Nguyễn Văn Giàu (2009), "Các giải pháp phát triển ngành ngân
hàng Việt Nam trong việc ổn định và phát triển kinh tế”, Tạp chí ngân hàng.
16. Dương Hữu Hạnh (2010), Ngân hàng Nhà nước.
17. Phạm Thị Hồng Hải (2005), Lạm phát và kiềm chế lạm phát của
NHNN Việt Nam.
18. Nguyễn Đắc Hưng, Nguyễn Tiến Thành (2009), "Điều hành chính
sách tiền tệ phải ứng biển phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô”, Tạp chí ngân
hàng, 1+2+3 trg 1- 6.
19. J. M. Keynes (1994), Lý thuyết tổng quát về việc làm, lãi suất và
tiền tệ, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
20. Trương Xuân Lệ (1993), Tiếp cận các học thuyết và chính sách
tiền tệ trong nền kinh tế thị trường.
21. N. Gregory Mankew (1996), Kinh tế học vĩ mô, Nxb Thống kê, Hà
Nội.
22. Fredrics Mishkin (1994,1997), Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài
chính, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
23. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2001), Vận dụng nghiệp vụ thị
trường mở trong điều hành chính sách tiền tệ, Đề tài NCKH cấp ngành của
NHNN Việt Nam, mã số KNH/95- 07.
174
24. Nguyễn Võ Ngoạn (2007), Hệ thống công cụ chính sách tiền tệ
quốc gia trong nền kinh tế thị trường, Luận án Tiến sỹ.
25. Hoàng Xuân Quế (2003), Giải pháp hoàn thiện các công cụ chủ
yếu của CSTT ở Việt Nam, Luận án Tiến sỹ.
26. Samuelson (1995), Kinh tế học, Nxb Thống kê, Hà Nội.
27. Đoàn Phương Thảo (2011), Nghiên cứu mới nhất về đổi mới hoạt
động thị trường mở của Việt Nam trong thời kỳ hòa nhập với quốc tế.
28. Khuất Duy Tuấn (2011), Điều hành CSTT nhằm kiểm soát lạm
phát trong quá trình đổi mới nền kinh tế ở Việt Nam.
29. Nguyễn Văn Tiến (2009), Giáo trình Tài chính - tiền tệ ngân hàng.
30. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (2001), Vận dụng nghiệp vụ thị
trường mở trong điều hành chính sách tiền tệ, Đề tài NCKH cấp ngành, mã số
KNH/95- 07.
31. Trường đại học kinh tế quốc dân (2013), Phát triển hệ thống tài
chính Việt Nam góp phần ổn định kinh tế vĩ mô và hỗ trợ tăng trường, Ký yếu
hội thảo khoa học.
32. Mi Mua (2003), Tín dụng đầu tư phát triển nền kinh tế Lào, Luận
án Tiến sỹ.
33. Kham Kinh (2002), Hoàn thiện hệ thống quản lý các ngân hàng
của NHTW Lào, Luận án Tiến sỹ.
III. Tiếng Anh
34. IMF (2006), Valadhani, A. 2006 "What determines the demand for
money in the Asian - pacific cuontries”.
35. IMF (2007), International Monetary Fun 2007, Laos selected
Issues,Country report no. Interational Moetary fun,United states of America.
36. IMF (2010), Federal reserve system 2008,Domestic Open market
175
Operations during 2008, http://www.newyorkfed.org/markets/annual
reports.html,date 12 january 2010,federal reserve system.
37. IMF (2012), International Monetary Fun 2012, Laos selected
Issues, Country report no11/257 Interational Moetary fun,United states of
America.
38. IMF (2012), October 18, 2012 Lao peo ple's Democratic Republic:
Staff report for the 2012 article IV consultation no.12/286
39. Jean- Claude Nachega (2001), "A Coin tegration Analysis of Broad
Money Deman in Cameroo”, International Monetary Fun,(WP/01/26).
40. Somphao Phaysit (2012), Overview for Lao banking sector and
monetary policy of Lao PDR (paper 136,149).
Websit
41. http://www.gov.la
42. http://www.mpi.org
43. http//www.banhthailand.info
44. http//www.SBV.gov.vn