i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa

học của riêng tôi. Các số liệu và trích dẫn trong luận án là

trung thực. Các kết quả nghiên cứu của luận án đã được tác

giả công bố trên tạp chí, không trùng với bất kỳ công trình

nào khác.

Tác giả luận án

Thonmy KEOKINNALY

ii

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i

MỤC LỤC ................................................................................................................. ii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................ viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ....................................................................... ix

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGHIỆP VỤ THỊ

TRƯỜNG MỞ CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG .......................................... 9

1.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG VÀ CHÍNH SÁCH

TIỀN TỆ ................................................................................................................. 9

1.1.1 Khái quát về Ngân hàng Trung ương ............................................... 9

1.1.1.1 Mô hình của NHTW .................................................................. 9

1.1.1.2 Vai trò của ngân hàng Trung ương .......................................... 10

1.1.2 Khái quát về chính sách tiền tệ ........................................................ 11

1.1.2.1 Khái niệm chính sách tiền tệ .................................................... 11

1.1.2.2 Mục tiêu của chính sách tiền tệ ................................................ 13

1.1.2.3 Mục tiêu tổng quát/ mục tiêu cuối cùng................................... 13

1.1.2.4 Mục tiêu điều hành ................................................................... 13

1.1.3 Các công cụ chủ yếu của chính sách tiền tệ ................................... 15

1.1.3.1 Dự trữ bắt buộc ........................................................................ 15

1.1.3.2 Chính sách chiết khấu .............................................................. 16

1.1.3.3 Nghiệp vụ thị trường mở .......................................................... 16

1.2 KHÁI NIỆM VÀ NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ THỊ

TRƯỜNG MỞ ...................................................................................................... 19

1.1.3.4 Các công cụ bổ trợ ................................................................... 17

1.2.1 Khái niệm nghiệp vụ thị trường mở ............................................... 19

iii

1.2.2 Nội dung hoạt động thị trường mở ................................................. 20

1.2.2.1 Hàng hoá của thị trường mở .................................................... 20

1.2.2.2 Các chủ thể tham gia thị trường mở ......................................... 22

1.2.2.3 Phương thức giao dịch của nghiệp vụ thị trường mở .............. 24

1.2.2.4 Hình thức thực hiện nghiệp vụ thị trường mở ......................... 27

1.2.3 Cơ chế tác động của nghiệp vụ thị trường mở ................................ 28

1.2.4 Ưu điểm và nhược điểm của công cụ thị trường mở ....................... 31

1.2.5 Mối quan hệ giữa nghiệp vụ thị trường mở và các công cụ khác

1.3 VAI TRÒ VÀ ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT CHO NGHIỆP VỤ THỊ

TRƯỜNG MỞ HOẠT ĐỘNG CÓ HIỆU QUẢ .................................................. 35

của CSTT .................................................................................................. 33

1.3.1 Vai trò của nghiệp vụ thị trường mở đối với việc điều hành

chính sách tiền tệ quốc gia ........................................................................ 35

1.3.1.1 Đối với Ngân hàng Trung ương ................................................ 35

1.3.1.2 Đối với các ngân hàng thương mại và tổ chức tài chính

trung gian............................................................................................... 37

1.3.2 Đối với nền kinh tế ......................................................................... 38

1.3.3 Điều kiện để thị trường mở hoạt động có hiệu quả ........................ 39

1.3.3.1 Về sự phát triển của thị trường tài chính - tiền tệ .................... 39

1.3.3.2 Về khuôn khổ pháp lý .............................................................. 39

1.3.3.3 Về trình độ cán bộ điều hành OMO của NHTW ...................... 40

1.4 KINH NGHIỆM ĐIỀU HÀNH THỊ TRƯỜNG MỞ CỦA NGÂN HÀNG

TRUNG ƯƠNG MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI ......................................... 41

1.3.3.4 Về hạ tầng công nghệ thông tin ................................................ 40

1.4.1 Hoạt động thị trường mở của một số nước ..................................... 41

1.4.1.1 Cục Dự trữ Liên bang Mỹ ....................................................... 41

1.4.1.2 Ngân hàng Trung ương Đức ..................................................... 44

iv

1.4.1.3 Ngân hàng Trung ương Nhật Bản ............................................ 46

1.4.1.4 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ............................................... 47

1.4.1.5 Ngân hàng Trung ương Thái Lan............................................. 50

1.4.1.6 Ngân hàng Trung ương Trung Quốc ......................................... 52

1.4.2 Bài học kinh nghiệm rút ra trong điều hành NVTTM cho nước

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..................................................................................... 56

Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào............................................................. 52

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THỊ TRƯỜNG MỞ TẠI

NƯỚC CỘNG HOÀ DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO GIAI ĐOẠN 2005 -

2012 .......................................................................................................................... 57

2.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG LÀO ............................. 57

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Trung ương Lào .... 57

2.1.2 Vị trí, chức năng của Ngân hàng Trung ương Lào ......................... 58

2.1.3 Nhiệm vụ và quyền hạn của Ngân hàng Trung ương Lào ............. 59

2.2 THỰC TRẠNG VIỆC ĐIỀU HÀNH CSTT CỦA NHTW LÀO GIAI

ĐOẠN 2005 – 2012 .............................................................................................. 61

2.1.4 Mô hình tổ chức của Ngân hàng Trung ương Lào ......................... 60

2.2.1 Bối cảnh chung ................................................................................ 61

2.3 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THỊ TRƯỜNG MỞ TẠI NƯỚC

CHDCND LÀO .................................................................................................... 64

2.2.2 Thực trạng điều hành CSTT ............................................................ 62

2.3.1 Khái quát về nghiệp vụ thị trường mở tại Lào ............................... 64

2.3.1.1 Hoàn cảnh ra đời nghiệp vụ thị trường mở tại Lào ................. 64

2.3.1.2 Cơ sở pháp lý tạo điều kiện thuận lợi cho nghiệp vụ thị

trường mở .............................................................................................. 65

2.3.1.3 Cơ cấu tổ chức hoạt động thị trường mở tại Lào ..................... 68

2.3.2 Nội dung hoạt động ........................................................................ 70

2.3.2.1 Quy trình hoạt động ................................................................. 70

v

2.3.2.2 Dự báo nhu cầu vốn khả dụng ................................................. 71

2.3.3.3 Sở Giao dịch thông báo mua- bán giấy tờ có giá ..................... 72

2.3.3.4 Điều kiện đối với thành viên tham gia giao dịch trên thị

trường mở .............................................................................................. 76

2.3.3.5 Các số lượng thành viên tham gia thị trường mở tại NHTW

Lào ......................................................................................................... 76

2.3.3.6 Hàng hoá của thị trường mở .................................................... 79

2.3.3.7 Phương thức giao dịch nghiệp vụ thị trường mở ..................... 82

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..................................................................................... 89

2.3.3.8 Hình thức thực hiện nghiệp vụ thị trường mở ......................... 83

CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ

TẠI NƯỚC CHDCND LÀO GIAI ĐOẠN 2005 - 2012 ...................................... 90

3.1 TÁC ĐỘNG HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ VỚI VIỆC

SỬ DỤNG CÁC CÔNG CỤ KHÁC CỦA CSTT GIAI ĐOẠN 2005 - 2012 ..... 90

3.1.1 Một số chỉ tiêu phản ánh hoạt động thị trường mở ......................... 90

3.1.2 Những chỉ tiêu khác phàn ánh hoạt động nghiệp vụ thị trường

3.2 PHÂN TÍCH SỐ LIỆU THEO MÔ HÌNH SPSS ........................................ 106

mở ............................................................................................................. 98

3.2.1 Giới thiệu mô hình ........................................................................ 106

3.2.2 Ảnh hưởng của lượng tiền cung ứng đến lượng tiền dự trữ của

NHTM..................................................................................................... 111

3.2.3 Ảnh hưởng của lượng tiền cung ứng đến giá cả và tăng trưởng

kinh tế ..................................................................................................... 112

3.2.4 Ảnh hưởng của tỷ lệ tăng lên dự trữ NHTM đến khối lượng tiền

cung ứng ................................................................................................. 114

3.3 ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG

MỞ TẠI NƯỚC CHDCND LÀO ....................................................................... 118

3.2.5 Kết quả kiểm định hai mô hình .................................................... 115

vi

3.3.1 Kết quả đạt được ........................................................................... 118

3.3.2 Hạn chế và nguyên nhân ............................................................... 121

3.3.2.1 Hạn chế ................................................................................... 121

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................... 128

3.3.2.2. Các nguyên nhân .................................................................... 124

CHƯƠNG 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG CỤ THỊ TRƯỜNG MỞ

TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TẠI NHTW LÀO ĐẾN NĂM 2020 ......... 129

4.1 ĐỊNH HƯỚNG ĐIỀU HÀNH CSTT VÀ VIỆC SỬ DỤNG CÔNG CỤ

NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ CỦA NHTW LÀO ĐẾN NĂM 2020 ......... 129

4.1.1 Định hướng và quan điểm điều hành chính sách tiền tệ của Ngân

hàng Trung ương Lào đến năm 2020 ..................................................... 129

4.1.1.1 Định hướng điều hành chính sách tiền tệ ................................ 129

4.1.1.2 Quan điểm trong quản lý điều hành CSTT ............................. 133

4.1.2 Định hướng hoạt động nghiệp vụ thị trường mở của NHTW Lào

đến năm 2020 .......................................................................................... 135

4.1.2.1 Định hướng lâu dài đối với nghiệp vụ thị trường mở của

NHTW Lào .......................................................................................... 136

4.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ TẠI

NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO ĐẾN NĂM 2020 ........... 140

4.1.2.2 Định hướng trước mắt ............................................................. 137

4.2.1 Giải pháp chủ yếu .......................................................................... 140

4.2.1.1 Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý cần thiết cho sự phát triển

thị trường tiền tệ .................................................................................. 140

4.2.1.2 Nâng cao chất lượng bộ máy Ban điều hành thị trường mở ... 141

4.2.1.3 Đa dạng hóa các loại hàng hóa được giao dịch trên thị

trường mở ............................................................................................ 143

4.2.1.4 Đổi mới việc xác định lãi suất cơ bản của NHTW Lào theo

mô hình định lượng ............................................................................. 144

vii

4.2.1.5 Mở rộng các thành viên tham gia thị trường mở .................... 145

4.2.1.6 Nâng cao trình độ của cán bộ phụ trách nghiệp vụ thị trường

mở của NHTW Lào ............................................................................. 147

4.2.1.7 Tăng cường công tác thanh tra và kiểm soát .......................... 148

4.2.1.8 Đảm bảo hiệu quả công tác dự báo vốn khả dụng ................. 150

4.2.1.9 Sử dụng giao dịch hoán đổi ngoại tệ là một bộ phận của

nghiệp vụ thị trường mở ...................................................................... 152

4.2.1.10 Hàng năm cần phải đánh giá, tổng kết việc hoạt động thị

trường mở và định hướng hoạt động cho năm tới .............................. 153

4.2.2 Giải pháp hỗ trợ ............................................................................ 154

4.2.2.1 Phát triển và hoàn thiện cấu trúc thị trường tiền tệ của Lào .. 154

4.2.2.2 Nâng cao vai trò của NHTM trên thị trường tiền tệ như là

người tạo lập thị trường ....................................................................... 156

4.2.2.3 Hoàn thiện các công cụ chính sách tiền tệ của Ngân hàng

Trung ương .......................................................................................... 156

4.2.2.4 Phối hợp đồng bộ trong quá trình sử dụng các công cụ điều

hành chính sách tiền tệ ........................................................................ 157

4.2.2.5 Sớm thành lập Ủy ban điều hành chính sách tiền tệ và

4.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 158

chính sách tài khóa .............................................................................. 158

4.3.1 Đổi với Bộ Tài chính ................................................................... 158

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ................................................................................... 165

4.3.2 Đối với Chính phủ và các Bộ quản lý Nhà nước có liên quan ..... 162

KẾT LUẬN ........................................................................................................... 166

PHỤ LỤC .............................................................................................................. 168

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ..................... 171

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 172

viii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CHDCND Lào : Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào

CS : Chính sách

CSTK : Chính sách tài khóa

CSTT : Chính sách tiền tệ

DTBB : Dự trữ bắt buộc

GDP : Tổng sản phẩm trong nước

GTCG : Giấy tờ có giá

LAK : Tiền Kíp Lào

MB : Money base (cơ số tiền)

NH : Ngân hàng

NHNN : Ngân hàng Nhà nước

NHTW : Ngân hàng Trung ương

NSNN : Ngân sách Nhà nước

NVTTM : Nghiệp vụ thị trường mở

OMO : Openmarket Operation

TCTD : Tổ chức tín dụng

TP : Tín phiếu

TPKBNN : Tín phiếu Kho bạc Nhà nước

VKD : Vốn khả dụng

TCV : Tái cấp vốn

TTM : Thị trường mở

NHTM : Ngân hàng thương mại

LSCB : Lãi suất cơ bản

ix

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Bảng 1.1: Phương thức thực hiện nghiệp vụ thị trường mở ............................ 50

Bảng 2.1: Danh sách thành viên tham gia thị trường mở (2005 - 2012) ........ 78

Bảng 2.2: Các loại hàng hóa đã giao dịch trên thị trường mở hiện nay .......... 80

Bảng 2.3: Tỷ lệ % doanh số giao dịch từng loại hàng hoá nghiệp vụ thị

trường mở ....................................................................................... 81

Bảng 2.4: Thành viên tham gia mua - bán giấy tờ có giá của NHTW và tín

phiếu kho bạc từ năm 2005 đến 2012 ............................................ 85

Bảng 2.5: Các thành viên đang sở hữu tín phiếu của NHTW Lào từ năm

2008 đến 2012 bằng đô la Mỹ ........................................................ 86

Bảng 2.6: Tổng quan các tổ chức tín dụng sở hữu tín phiếu NHTW từ năm

2008 - 2012 .................................................................................... 87

Bảng 2.7: Số lượng các phiên giao dịch và định kỳ giao dịch trên thị

trường mở ....................................................................................... 88

Bảng 3.1: Mối quan hệ các loại lãi suất (đồng Kíp) ........................................ 91

Bảng 3.2: Doanh số giao dịch nghiệp vụ thị trường mở qua các năm ............ 96

Bảng 3.3: Diễn biến vệ sự thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc giai đoạn 2005 -

2012 ................................................................................................ 96

Bảng 3.4: Lãi suất tái cấp vốn và lãi suất tái chiết khấu từ năm 2007 đến

2012 ................................................................................................ 97

Bảng 3.5: Doanh số giao dịch trên thị trường mở ......................................... 100

Bảng 3.6: Số lần của thành viên tham gia hoạt động thị trường mở ............. 103

Bảng 3.7: Các chỉ số kinh tế của nước CHDCND Lào ................................. 107

Bảng 4.1: Cơ cấu vốn của các nước trong khu vực Châu Á ......................... 138

x

Biểu đồ 2.1: Sự thay đổi của lạm phát ............................................................ 63

Biểu đồ 2.2: Sự tăng lên của tổng phương tiện thanh toán ............................. 63

Biểu đồ 2.3: Khối lượng đấu thầu tín phiếu kho bạc và TP Chính phủ từ

năm 2005 - 2010 ............................................................................. 82

Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ tăng trưởng tổng phương tiện thanh toán .......................... 95

Biểu đồ 3.2: Mối quan hệ giữa lạm phát và lãi suất cho vay .......................... 95

Biểu đồ 3.3: Cơ cấu hoạt động của M2 ......................................................... 101

Biểu đồ 3.4: Doanh số giao dịch trên thị trường mở ..................................... 101

Biểu đồ 3.5: Doanh số giao dịch đấu thầu GTCG của Chính phủ(TPKB) ... 102

Biểu đồ 3.6: Chỉ số biến động của sự tăng trưởng kinh tế ............................ 117

Biểu đồ 3.7: Lạm phát giai đoạn 2005 - 2012 ............................................... 117

Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức của Ngân hàng Trung ương trực thuộc Chính

phủ .................................................................................................. 10

Sơ đồ 1.2: Mô hình tổ chức của Ngân hàng Trung ương không trực thuộc

Chính phủ ....................................................................................... 10

Sơ đồ 1.3: Cơ chế tác động của NVTTM tới dự trữ ngân hàng ...................... 28

Sơ đồ 1.4: Cơ chế tác động của NVTTM qua lãi suất .................................... 30

Sơ đồ 1.5: Đồ thị Điểm cân bằng cung cầu tiền tệ .......................................... 34

Sơ đồ 1.6: Phương thức hoạt động thị trường mở của NHNN Việt Nam ....... 49

Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của Ngân hàng nước CHDCND Lào .................. 61

Sơ đồ 2.2: Mô hình tổ chức thực hiện NVTTM của NHTW Lào ................... 69

Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ phụ thuộc của CSTT với CSTK ............................. 127

Sơ đồ 4.1: Cách hoạt động của Ban điều hành thị trường mở ...................... 142

Sơ đồ 4.2: Mô hình dự báo hiệu quả hoạt động thị trường mở ..................... 151

Sơ đồ 4.3. Sự tác động giữa các Bộ, ngành tới NVTTM .............................. 159

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của luận án

Trong những năm qua nước CHDCND Lào đã tiến hành công cuộc đổi

mới nền kinh tế theo cơ chế thị trường và đã đạt được thành tựu lớn lao trong

nền kinh tế. Công cuộc đổi mới trong lĩnh vực tài chính – tiền tệ đã có sự cải

tổ một cách sâu sắc về tổ chức bộ máy cũng như chức năng, nhiệm vụ để phù

hợp với cơ chế vận hành của nền kinh tế thị trường. Cải tổ căn bản nhất là

chuyển hệ thống ngân hàng từ 1 cấp thành ngân hàng 2 cấp, phân biệt rõ chức

năng quản lý Nhà nước về tiền tệ, tín dụng của NHTW và chức năng kinh

doanh của NHTM hoặc các tổ chức tín dụng khác.

Thị trường mở tại Lào chính thức ra đời và đi vào hoạt động từ năm 2005

và công cụ thị trường mở được coi là một công cụ linh hoạt và hiệu quả nhất

trong việc điều hành CSTT. Trải qua hơn 8 năm hoạt động, nghiệp vụ thị

trường mở đã được thực hiện an toàn, góp phần quan trọng vào việc điều tiết

và kiểm soát lượng tiền cung ứng của NHTW Lào. Tuy nhiên, cũng như các

công cụ chính sách tiền tệ khác của NHTW, nghiệp vụ thị trường mở đã bộc

lộ những hạn chế nhất định. Cụ thể là: Số lượng các tổ chức tín dụng tham gia

thị trường mở quá ít; doanh số giao dịch rất nhỏ; hàng hoá giao dịch chưa

nhiều và chưa đa dạng chủng loại; lãi suất trên thị trường mở chưa phản ánh

được lãi suất thị trường; các quy định về quy trình nghiệp vụ, xử lý lãi suất và

thông tin chưa hoàn thiện... Vì vậy, nhu cầu đổi mới cơ cấu hoạt động, hoàn

thiện công cụ nghiệp vụ thị trường mở và sử dụng công cụ này như thế nào

cho hợp lý với điều kiện kinh tế của nước Lào của chúng tôi là vấn đề hết sức

cấp bách và cần thiết. Nhận thức được điều đó tác giả đã chọn đề tài: “Công

cụ nghiệp vụ thị trường mở tại nước CHDCND Lào”.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

- Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về chính sách tiền tệ, các công cụ

2

của CSTT và nghiệp vụ thị trường mở của ngân hàng Trung ương.

- Nêu lên thực trạng hoạt động của nghiệp vụ thị trường mở trong

những năm qua.

- Phân tích và đánh giá hoạt động nghiệp vụ thị trường mở của NHTW

Lào từ năm 2005 - 2012.

- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện hơn công cụ thị trường mở tại nước

CHDCND Lào đến năm 2020 nhằm phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế -

xã hội Lào và thực hiện quá trình hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực tài

chính tiền tệ.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Hoạt động nghiệp vụ thị trường mở của NHTW Lào trong việc thực

thi chính sách tiền tệ quốc gia.

- Thời gian nghiên cứu từ năm 2005 đến 2012 và định hướng đến năm 2020.

4. Phương pháp nghiên cứu

Để phân tích hoạt động thị trường mở của Ngân hàng Trung ương nói

chung và hoạt động thị mở của Ngân hàng Trung ương Lào nói riêng, luận án

sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khoa học cơ bản, bao gồm:

(1). Phương pháp phân tích và tổng hợp: Trên cơ sở phân tích nội dung

cơ bản về hoạt động thị trường mở của NHTW, luận án tổng hợp các kết quả

nghiên cứu về hoạt động thị trường mở trên cả phương diện lý thuyết và thực

tiễn ở Lào;

(2). Phương pháp mô tả và so sánh: Dùng để mô tả hoạt động thị trường

mở của Ngân hàng Trung ương Lào qua các năm, trên cơ sở đó đưa ra những

so sánh đảm bảo hiệu quả nội dung phân tích;

(3). Phương pháp logic biện chứng: Nhằm nghiên cứu hoạt động thị

trường mở một cách golic từ lý thuyết đến thực tiễn, dùng spss qua các mô

hình ở Lào.

(4). Phương pháp diễn giải và quy nạp: Luận án diễn giải hoạt động thị

3

trường mở của NHTW, trên cơ sở đó tổng hợp vào mô hình nghiên cứu.

(5). Phương pháp thống kê: dùng để thu thập số liệu về hoạt động thị

trường mở của NHTW Lào và các số liệu khác qua các năm.

(6). Luận án còn sử dụng phương pháp toán học với việc sử dụng mô

hình hồi quy hai biến và phân tích định lượng hoạt động thị trường mở của

NHTW Lào trong mối quan hệ với các chỉ số kinh tế vĩ mô.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án

Luận án nghiên cứu cụ thể những vấn đề cơ bản về CSTT, các công cụ

của CSTT và đặc biệt đi sâu nghiên cứu nghiệp vụ thị trường mở của NHTW.

Trên cơ sở đánh giá hoạt động nghiệp vụ thị trường mở của NHTW Lào, so

sánh đối chiếu với cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực thi hoạt động thị trường

mở của một số nước trong khu vực và một số nước phát triển trên thế giới, luận

án đưa ra một số giải pháp có tính khả thi để cải cách hoạt động nghiệp vụ thị

trường mở cho phù hợp với điều kiện thực tế của nước CHDCND Lào nhằm

góp phần đưa thị trường mở hoạt động mạnh hơn và đảm bảo hiệu quả cao.

6. Kết cấu của luận án

Luận án gồm 4 chương:

- Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về nghiệp vụ thị trường mở của

NHTW

- Chương 2: Thực trạng hoạt động thị trường mở tại NHTW Lào giải

đoạn 2005-2012

- Chương 3: Đánh giá thực trạng hoạt động thị trường mở tại nước

CHDCND Lào giải đoạn 2005 - 2012

- Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công cụ thị trường mở trong CSTT

tại NHTW Lào đến năm 2020

7. Tổng quan công trình nghiên cứu liên quan đến chính sách tiền tệ và

công cụ thị trường mở

Hoạt động thị trường mở đã bắt đầu được sử dụng từ những năm đầu của

4

thế kỷ XX (năm 1920) tại Ngân hàng Trung ương của Mỹ (Fed), ở Anh và

Cộng hoà Liên Bang Đức vào năm 1930 và được xem là công cụ lý tưởng

trong việc thực thi chính sách tiền tệ. Ở các nước Châu Âu, sau chiến tranh thế

giới lần thứ hai cũng bắt đầu sử dụng công cụ hoạt động thị trường mở. Từ đó,

hoạt động này được sử dụng một cách phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới.

Trong các báo cáo của Ngân hàng Trung ương các nước trên thế giới đều

có phần nói về thị trường mở. Ngoài ra, cũng có khá nhiều công trình nghiên

cứu về chính sách tiền tệ và công cụ thị trường mở của Ngân hàng Trung ương

của các nhà nghiên cứu kinh tế trong việc xem xét, phân tích hoạt động thị

trường mở với vai trò là một công cụ chủ yếu của chính sách tiền tệ.

Công cụ thị trường mở ở các nước phát triển đã xuất hiện từ lâu như đã

nêu ở trên, nhưng đối với các nước đang phát triển hầu như mới đưa công cụ

này vào hoạt động (Việt Nam bắt đầu có hoạt động nghiệp vụ thị trường mở

từ tháng 7/2000). Tại nước Lào, chính thức vận hành nghiệp vụ thị trường mở

từ năm 2005, cho đến nay công cụ này còn rất sơ khai. Ngân hàng Trung

ương Lào chưa có nhà nghiên cứu nào nghiên cứu sâu về chính sách tiền tệ và

việc sử dụng công cụ thị trường mở trong việc điều hành CSTT. Vì vậy, nước

Lào cần phải nghiên cứu các bài học kinh nghiệm của các nước đã thực hiện

nghiệp vụ này. Một quốc gia, dù có nền kinh tế phát triển hay không phát

triển, việc thực hiện CSTT và sử dụng các công cụ của CSTT đều có những

ưu điểm, nhược điểm nhất định, có thành công và có thất bại; vấn đề quan

trọng là phải biết vận dụng công cụ này cho phù hợp với điều kiện kinh tế của

từng quốc gia thì mới phát huy hiệu quả cao nhất.

(i) Các công trình nghiên cứu có liên quan đến nội dung Luận án

1. Với các nước đang phát triển như Ấn Độ, sự biến động của lượng

tiền cung ứng có ảnh hưởng lớn tới sự biến động của các nhân tố vĩ mô. Tác

động đó đã được xem xét cho nền kinh tế Ấn Độ thông qua các kết quả

nghiên cứu của Gupta.G.S (1970, 1973, 1987).

5

2. Nhà nghiên cứu Juan Ayusof và Rael Repullo năm 2000 đề xuất xây

dựng khuôn mẫu đối với thị trường mở của Ngân hàng Trung ương Châu Âu

thông qua việc xác định mức lãi suất phù hợp đối với các hàng hoá tham gia

thị trường mở nhằm đạt được mục tiêu ổn định thị trường tài chính - tiền tệ

trong ngắn hạn và dài hạn.

3. Nhà nghiên cứu Camnpell R. Harvey, trường đại học Duke và Roger

D.Huang, trường đại học Notre Dam - Mỹ (2001) bằng những số liệu cụ thể

hàng ngày thu thập được, đã đề cập đến tác động của thị trường mở của Cục

Dự Trữ liên bang Mỹ đối với thị trường tài chính.

4. Bằng lý luận, áp dụng mô hình toán vào thực tiễn, nghiên cứu của

Mark Toma (2003), Khoa kinh tế trường đại học Kentucky - Mỹ cho thấy

hoạt động thị trường mở đã góp phần quan trọng như thế nào trong việc thực

thi chính sách tiền tệ tại Mỹ từ những năm 1920 đến nay.

5. Nghiên cứu của tập thể tác giả Eiji Maeda, Bunya Fuiji wara, Aiko

Mineshima, Ken Taniguchi - Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (2005) đã

phân tích hoạt động thị trường mở như là một kênh hữu hiệu "CSTT dễ định

lượng” giúp các ngân hàng thương mại vượt qua những khó khăn thường

ngày của thị trường tài chính.

6. Đối với Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chính thức đưa

nghiệp vụ thị trường mở vào hoạt động từ năm 2000. Tuy nhiên, trước đây đã

có những nghiên cứu về hoạt động thị trường mở. Theo tác giả Trương Xuân

Lệ (1993) trong cuốn sách "Tiếp cận các học thuyết và chính sách tiền tệ

trong nền kinh tế thị trường” đã đề cập khá chi tiết cơ chế hoạt động của thị

trường mở về phương diện lý thuyết và những áp dụng thực tiễn ở Mỹ, Đức,...

Tác giả phân tích công cụ thị trường mở được xem là công cụ hữu hiệu trong

điều hành chính sách tiền tệ, là công cụ lý tưởng tác động đến dự trữ của ngân

hàng thương mại, từ đó Ngân hàng Trung ương có thể dùng công cụ này để

điều tiết một cách hoàn hảo lượng tiền cung ứng trong nền kinh tế tại các thời

6

điểm cho phù hợp với mục tiêu Chính phủ các nước đặt ra.

7. Năm 2011, tác giả Đoàn Phương Thảo đã nghiên cứu về thị trường

mở trong giai đoạn “đổi mới”. Trong luận án, tác giả đã khái quát định hướng

hoạt động của NHNN cũng như là định hướng thị trường mở của NHNN

trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Giải pháp đề xuất nhằm đổi mới thị

trường mở của NHNN gồm có: (1) Hoàn thiện, nâng cao hiệu quả hoạt động

thị trường mở hiện có của NHNN, tác giả tập trung đưa ra các giải pháp cụ

thể là phát triển đa dạng hoá hàng hoá giao dịch, đảm bảo hiệu quả công tác

dự báo vốn khả dụng, tăng cường công tác thanh tra và kiểm soát, nâng cao

trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, phát triển công nghệ tin

học ứng dụng. (2) Đổi mới hoạt động thị trường mở của NHNN: đảm bảo cơ

sở pháp lý, xác định cơ chế điều hành lãi suất, hoàn thiện công tác dự báo, sử

dụng giao dịch hoán đổi ngoại tệ là một nghiệp vụ của thị trường mở, định kỳ

tổng kết sự tham gia của các thành viên của thị trường mở, tiếp tục hoàn thiện

mô hình tổ chức hoạt động thị trường mở. (3) Nâng cao chất lượng kinh

doanh, cải thiện khả năng tài chính và mở rộng các thành viên tham gia thị

trường. Nhằm đảm bảo tính khả thi của các giải pháp, luận án đưa ra những

kiến nghị với Nhà nước và các cơ quan có liên quan như: đảm bảo môi trường

pháp lý đồng bộ; đảm bảo cơ sở pháp lý chặt chẽ cho NHNN hoạt động có

hiệu quả; đảm bảo phối hợp chặt chẽ giữa CSTT và CSTK; đảm bảo sự phối

hợp tích cực, đồng bộ từ phía các Bộ, ngành. Luận án cũng nêu kinh nghiệm

điều hành hoạt động thị trường mở của Ngân hàng Trung ương ở một số nước

trên thế giới. Trong luận án chưa nghiên cứu cách sử dụng công cụ nghiệp vụ

thị trường mở cho phù hợp với tình hình kinh tế thế giới biến động phức tạp

như hiện nay và chưa nghiên cứu về rủi ro trong hoạt động thị trường mở.

8. Luận án của nghiên cứu sinh Nguyễn Ngọc Bảo (2005) nghiên cứu về

chính sách lãi suất trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam. Luận án nghiên cứu

tập trung về chính sách lãi suất của NHNN, không nghiên cứu về công cụ CSTT,

7

cũng như các mục tiêu kiểm soát lạm phát trong điều hành CSTT.

9. Luận án của nghiên cứu sinh Phạm Thị Hồng Hải (2005) về lạm phát

và kiềm chế lạm phát của NHNN Việt Nam. Công trình đi sâu nghiên cứu về

nguyên nhân của lạm phát và sự tác động của lạm phát tới nền kinh tế và công

ăn việc làm của xã hội. Công trình không nghiên cứu về các công cụ chủ yếu

của chính sách tiền tệ, nhất là thị trường mở.

10. Luận án của nghiên cứu sinh Khuất Duy Tuấn (2011) "Điều hành

CSTT nhằm kiểm soát lạm phát trong quá trình đổi mới nền kinh tế ở Việt

Nam” . Đây là luận án mới nhất và nghiên cứu đúng thời điểm kinh tế các

nước đang gặp khó khăn về khủng hoảng kinh tế, tình hình chính trị và vấn đề

khu vực... Công trình nghiên cứu về lãi suất và nghiên cứu sâu về lãi suất khi

nền kinh tế quá nóng và kiểm soát tăng trường tín dụng qua đó kiểm soát lạm

phát vì trong các năm gần đây các TCTD đua nhau huy động vốn, chiếm thị

phần cho vay làm nợ xấu tăng lên đột ngột. Công trình mới nghiên cứu sâu về

lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi, không tập trung về mục tiêu điều hành

CSTT qua việc sử dụng các công cụ của CSTT.

(ii) Các công trình nghiên cứu của Lào về lĩnh vực tiền tệ - ngân hàng

Có rất ít công trình nghiên cứu trong lĩnh vực này: 1. Luận án của nghiên cứu sinh Mi Mua (2003) - cán bộ của Ngân hàng

Nhà nước Lào về "Tín dụng đầu tư phát triển nền kinh tế Lào”. Công trình

nghiên cứu sâu về chính sách tín dụng để phát triển kinh tế Lào, không nghiên

cứu sâu về điều hành chính sách tiền tệ.

2. Luận án của nghiên cứu sinh Kham Kinh (2002) - cán bộ của Ngân

hàng Nhà nước Lào về "Hoàn thiện hệ thống quản lý các ngân hàng của

NHTW Lào”. Công trình nghiên cứu sâu về hệ thống quản lý, giám sát theo

tiêu chuẩn quốc tế CAMEL 1 và CAMEL 2; cơ sở pháp lý để quản lý các NH

hoạt động theo cơ chế pháp lý của NHTW. Công trình không nghiên cứu về

CSTT và các công cụ của CSTT.

8

3. Luận án của nghiên cứu sinh Kham Pha (2012) - cán bộ của Ngân

hàng nhà nước Lào về "Hoạt động không dùng tiền mặt tại nước CHDCND

Lào”. Công trình nghiên cứu về việc động viên cả xã hội hạn chế sử dụng tiền

mặt trong dịch vụ thanh toán. Công trình không tập trung nghiên cứu mục tiêu

điều hành CSTT qua việc sử dụng công cụ thị trường mở.

(iii) Các công trình nghiên cứu khác

Cho đến nay, có khá nhiều công trình của các tác giả nghiên cứu về lạm

phát và điều hành CSTT, trong đó có nghiên cứu về tác động của CSTT, lạm

phát mục tiêu thông qua các kênh truyền dẫn khác nhau như:

- Dương Hữu Hạnh, (2010), Ngân hàng Nhà nước

- Lê Vinh Danh, (2005), Chính sách tiền tệ và sự điều tiết vĩ mô của

Ngân hàng Trung ương ở các nước tư bản phát triển, Nxb Chính trị Quốc gia,

Hà Nội.

- J.M.Keynes, (1994), Lý thuyết tổng quát về việc làm, lãi suất và tiền tệ,

Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.

- Tạp chí NHNN Lào Nxb (2009) nói về xã hội dùng đồng Kíp đẩy lùi

tình trạng đô la hoá.

- David Begg, (1995), Kinh tế học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

- Samuelson, (1995), Kinh tế học, Nxb Thống kê, Hà Nội.

- N.Gregory Mankew, (1996), Kinh tế học vĩ mô, Nxb Thống kê, Hà

Nội.

- M.Friedman, (1995), Lý thuyết số lượng tiền, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

- Fredrics Mishkin, (1994,1997), Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài

chính, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.

- David Cook, (1997), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, Nxb Chính trị

quốc gia Hà Nội.

9

CHƯƠNG 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG

MỞ CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG

1.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ

1.1.1 Khái quát về Ngân hàng Trung ương

Ngân hàng Trung ương là ngân hàng phát hành tiền của một quốc gia.

Ngân hàng Trung ương là cơ quan quản lý và kiểm soát lĩnh vực tiền tệ ngân

hàng trong phạm vi toàn quốc. NHTW là bộ máy tài chính tổng hợp, thực hiện

chức năng quản lý Nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng đồng thời là ngân

hàng của các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác trong nền kinh tế [16], [13].

1.1.1.1 Mô hình của NHTW

Ngân hàng Trung ương của mỗi quốc gia có tổ chức mô hình khác nhau

như:

(i) Ngân hàng Trung ương trực thuộc Chính phủ: NHTW là một bộ

máy của Chính phủ, là một cơ quan ngang Bộ, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của

Chính phủ trong việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia (ví dụ: Việt Nam,

Lào, Malaysia, Inđônêsia, Trung Quốc...). Mô hình này có nhược điểm: khả

năng sử dụng công cụ phát hành tiền để bù đắp thiếu hụt ngân sách dễ dàng

xảy ra, từ đó gây ra lạm phát. Cơ chế này tạo ra mâu thuẫn giữa NHTW với

cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý ngân sách. Hiện nay, nhiều NHTW

không thực hiện theo mô hình này nữa và NHTW thực hiện điều hành chính

sách tiền tệ độc lập với Chính phủ để thực hiện mục tiêu của CSTT nhằm ổn

định giá trị đồng tiền quốc gia [29] (mô hình 1.1).

10

HĐCSTT có Thống đốc

Ngân hàng

Chính

NH và thành

Trung ương

phủ

viên khác

Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức của Ngân hàng Trung ương

trực thuộc Chính phủ

(ii) Ngân hàng Trung ương độc lập với Chính phủ

NHTW có vị trí độc lập với Chính phủ, được tổ chức và chỉ đạo trực

tiếp từ Quốc hội. Hoạt động của ngân hàng Trung ương trong trường hợp này

không chịu chi phối của Chính phủ, vì vậy NHTW thể hiện tính độc lập cao

trong việc điều hành chính sách tiền tệ. NHTW trực thuộc Quốc hội được coi

là hình thức tổ chức tiên tiến, phù hợp với xu thế của thời đại; các nước Mỹ,

Quốc hội

NHTW

Chính phủ

Anh, Đức và nhiều nước khác đã áp dụng mô hình này [29] (mô hình 1.2).

Sơ đồ 1.2: Mô hình tổ chức của Ngân hàng Trung ương

không trực thuộc Chính phủ

1.1.1.2 Vai trò của ngân hàng Trung ương

Ngân hàng Trung ương là cơ quan quản lý vĩ mô trong lĩnh vực tiền tệ

ngân hàng. Ngân hàng Trung ương có vai trò và vị trí rất quan trọng, được coi

là thể chế tài chính đặc biệt và là một trong những công cụ quan trọng nhất

11

trong quản lý Nhà nước. Là cơ quan điều tiết và quản lý vĩ mô trong lĩnh vực

tiền tệ ngân hàng, hoạt động của Ngân hàng Trung ương có ảnh hưởng trực

tiếp đến sự ổn định và phát triển của nền kinh tế, đồng thời có ảnh hưởng đến

tình hình tài chính tiền tệ của một quốc gia.

NHTW thực hiện các chức năng và nhiệm vụ quan trọng, bao gồm:

quản lý Nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ - ngân hàng; phát hành tiền và điều

chỉnh lượng tiền cung ứng trong lưu thông; ngân hàng của các ngân hàng và

là Ngân hàng của Chính phủ. Trong quá trình thực hiện các chức năng và

nghiệp vụ của mình, ngân hàng Trung ương luôn giữ vai trò trung tâm trong

điều phối và kiểm soát tiền tệ và các dòng chu chuyển vốn tín dụng, với mục

tiêu đảm bảo sự phát triển hài hoà, hợp lý giữa tăng trường tiền tệ và tăng

trường kinh tế, đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô [13].

1.1.2 Khái quát về chính sách tiền tệ

1.1.2.1 Khái niệm chính sách tiền tệ

Chính sách tiền tệ là một chính sách kinh tế vĩ mô mà trong đó ngân

hàng Trung ương sử dụng các công cụ của mình để điều tiết và kiểm soát các

điều kiện tiền tệ của nền kinh tế nhằm đảm bảo sự ổn định giá trị tiền tệ, tạo

nền tảng thúc đẩy sự tăng trường kinh tế và duy trì các mục tiêu xã hội hợp lý.

Để đạt được các mục tiêu về tăng trưởng và phát triển kinh tế, các quốc

gia đều phải sử dụng các công cụ chính sách kinh tế vĩ mô như chính sách tài

khoá, chính sách thu nhập, chính sách kinh tế đối ngoại và chính sách tiền tệ.

Thông qua việc sử dụng, điều hành các công cụ này sẽ tác động đến các mục

tiêu như tăng trưởng, lạm phát, việc làm... Như vậy, CSTT đóng vai trò là một

bộ phận quan trọng và không thể thiếu trong hệ thống chính sách kinh tế vĩ

mô cũng như trong quá trình điều hành vĩ mô của Nhà nước. Tuy nhiên, tuỳ

theo trình độ phát triển kinh tế và góc độ nghiên cứu, người ta có thể phân

biệt CSTT theo nghĩa rộng và CSTT theo nghĩa hẹp; CSTT của ngân hàng

12

Trung ương và CSTT quốc gia.

Chính sách tiền tệ theo nghĩa rộng: Là chính sách điều hành toàn bộ

khối lượng tiền trong nền kinh tế nhằm phân bổ một cách có hiệu quả các

nguồn tài nguyên, thực hiện các mục tiêu tăng trưởng, cân đối kinh tế, trên cơ

sở đó ổn định giá trị đồng tiền.

Chính sách tiền tệ theo nghĩa hẹp: Là chính sách bảo đảm sao cho khối

lượng tiền cung ứng tăng thêm trong một năm tương ứng với mức tăng trưởng

kinh tế và chỉ số lạm phát nhằm ổn định giá trị của đồng tiền, góp phần đạt

được các mục tiêu kinh tế vĩ mô.

Chính sách tiền tệ của ngân hàng Trung ương: Là tổng thể tất cả các

biện pháp, công cụ mà NHTW sử dụng nhằm điều tiết khối lượng tiền tệ, tín

dụng, ổn định tiền tệ, góp phần đạt được các mục tiêu kinh tế vĩ mô.

Chính sách tiền tệ quốc gia: Là tổng thể các biện pháp của Nhà nước

pháp quyền nhằm cung ứng đầy đủ các phương tiện thanh toán cho nền kinh

tế, trên cơ sở đó không ngừng ổn định giá trị đồng tiền quốc gia.

Dù quan niệm CSTT theo nghĩa nào thì CSTT đều nhằm mục tiêu cuối

cùng là ổn định tiền tệ, góp phần đạt được các mục tiêu của chính sách kinh

tế. Trong một khoảng thời gian nhất định, tuỳ theo điều kiện cụ thể của nền

kinh tế, CSTT có thể được hoạch định theo hai hướng:

Chính sách tiền tệ mở rộng: Theo hướng này, CSTT nhằm tăng lượng

tiền cung ứng, khuyến khích đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh và tạo việc

làm. Trong trường hợp này, CSTT nhằm chống suy thoái kinh tế và thất

nghiệp.

Chính sách tiền tệ thắt chặt: Theo hướng này, CSTT nhằm giảm lượng

tiền cung ứng, hạn chế đầu tư, kìm hãm sự phát triển quá cao của nền kinh tế.

Trường hợp này, CSTT nhằm chống lạm phát kìm hãm sự phát triển “quá

nóng” của nền kinh tế.

13

1.1.2.2 Mục tiêu của chính sách tiền tệ

Chính sách tiền tệ là một bộ phận trong tổng thể các chính sách kinh tế vĩ

mô. Tuy nhiên, CSTT cũng có mục tiêu và tính chất riêng khi hướng tới mục

tiêu chung. Tuỳ từng quốc gia và những giai đoạn phát triển khác nhau, CSTT

có thể có những mục tiêu khác nhau. Ví dụ: Ngân hàng Trung ương Mỹ (hệ

thống dự trữ liên bang Mỹ) thường đưa ra sáu mục tiêu của CSTT là công ăn

việc làm cao, tăng trưởng kinh tế, ổn định giá cả, ổn định lãi suất, ổn định thị

trường tài chính, ổn định thị trường ngoại hối. Các mục tiêu CSTT của một số

nước ASEAN như Malaysia, Thái Lan, Singapore là duy trì sự ổn định tiền tệ,

ổn định tỷ giá, thúc đẩy sự phát triển hệ thống tài chính, ngân hàng và góp

phần thúc đẩy phát triển kinh tế.

Mặc dù mục tiêu cụ thể của CSTT ở các nước có thể khác nhau ở một vài

điểm nhưng cơ bản đều thống nhất là hướng tới mục tiêu tăng trưởng kinh tế,

ổn định giá trị đồng tiền, tạo việc làm cho người lao động.

1.1.2.3 Mục tiêu tổng quát/ mục tiêu cuối cùng

Mục tiêu CSTT hầu như thống nhất ở các nước. Sự điều chỉnh lượng

tiền cung ứng nhằm mục tiêu trước hết là ổn định giá trị tiền tệ, trên cơ sở đó

góp phần tăng trưởng kinh tế và tạo công ăn việc làm. Ngoài các mục tiêu vĩ

mô trên, một số nước còn tập trung vào các mục tiêu cụ thể, tuỳ thuộc vào đặc

điểm phát triển kinh tế đặc thù của quốc gia. Tuy nhiên do tính chất mâu

thuẫn giữa các mục tiêu nên NHTW không thể theo đuổi tất cả các mục tiêu

trên trong một khoảng thời gian nhất định. Điều này buộc NHTW phải có sự

lựa chọn và ưu tiên cho những mục tiêu quan trọng trong từng thời kỳ mặc dù

mục tiêu ổn định tiền tệ luôn là mục tiêu dài hạn của NHTW.

1.1.2.4 Mục tiêu điều hành

Các mục tiêu chính sách trên chỉ là mục tiêu cuối cùng mà các CSTT

nhắm tới. Đây là các mục tiêu mang tính định tính nên để tạo điều kiện thuận

14

lợi trong quá trình điều hành CSTT, các NHTW đều xây dựng hệ thống mục

tiêu điều hành mang tính định lượng cụ thể hơn.

Mục tiêu điều hành là các biến số tiền tệ có tác động mạnh theo một

chiều nhất định đến mục tiêu cuối cùng (mục tiêu chính sách) của CSTT. Căn

cứ vào sự phát triển và diễn biến của thị trường tiền tệ, NHTW các nước đều

lựa chọn các mục tiêu điều hành của CSTT. Mục tiêu điều hành của CSTT

bao gồm mục tiêu trung gian và mục tiêu hoạt động.

a) Mục tiêu trung gian

NHTW không thể sử dụng các công cụ CSTT tác động trực tiếp và

ngay lập tức đến các mục tiêu cuối cùng của nền kinh tế. Ảnh hướng của

CSTT chỉ xuất hiện sau một thời gian nhất định. Để khắc phục hạn chế này,

NHTW của tất cả các nước thường xác định các chỉ tiêu cần đạt được trước

khi đạt được mục tiêu cuối cùng.

Tiêu chuẩn của chỉ tiêu trung gian: (1) Có thể đo lường được một cách

chính xác và nhanh chóng, bởi vì các chỉ tiêu này chỉ có ích khi nó phản ánh

được tình trạng của CSTT nhanh hơn mục tiêu cuối cùng; (2) Có thể kiểm

soát được để có thể điều chỉnh mục tiêu đó cho phù hợp với định hướng của

CSTT; (3) Có mối liên hệ chặt chẽ với mục tiêu cuối cùng.

Cả tổng lượng tiền cung ứng và lãi suất đều thoả mãn các tiêu chuẩn

trên, nhưng NHTW không thể chọn cả hai chỉ tiêu trên làm mục tiêu trung

gian mà chỉ có thể chọn một trong hai chỉ tiêu đó. Bởi lẽ, nếu đạt được mục

tiêu về tổng khối lượng tiền cung ứng thì phải chấp nhận sự biến động của lãi

suất và ngược lại.

b) Mục tiêu hoạt động

Mục tiêu hoạt động là các chỉ tiêu có phản ứng tức thời với sự điều

chỉnh của công cụ CSTT đồng thời có mối quan hệ chi phối tới các mục tiêu

trung gian. Việc lựa chọn hệ thống chỉ tiêu thích hợp làm mục tiêu hoạt động

15

có ý nghĩa quan trọng quyết định hiệu quả tác động của CSTT. Hệ thống chỉ

tiêu này vừa đóng vai trò phản ánh tình trạng CSTT đồng thời phản ánh dấu

hiệu về định hướng CSTT của NHTW.

Các tiêu chuẩn lựa chọn chỉ tiêu làm mục tiêu hoạt động cũng tương tự

như tiêu chuẩn lựa chọn mục tiêu trung gian, bao gồm: (1) Phải đo lường được

nhằm tránh những suy diễn thiếu chính xác làm sai lệch dấu hiệu của CSTT; (2)

Phải có mối quan hệ trực tiếp và ổn định với các công cụ của CSTT; (3) Phải có

mối quan hệ chặt chẽ và ổn định với mục tiêu trung gian được lựa chọn. Căn cứ

vào tiêu chuẩn trên, các chỉ tiêu thường được lựa chọn làm mục tiêu hoạt động

của NHTW bao gồm: lãi suất liên ngân hàng và dự trữ ngân hàng.

1.1.3 Các công cụ chủ yếu của chính sách tiền tệ

Để thực hiện CSTT theo các mục tiêu đã xác định trong từng thời kỳ,

NHTW sử dụng một số công cụ CSTT nhằm tác động đến khối lượng tiền

trong lưu thông và lãi suất (chi phí) vay vốn. Công cụ CSTT là các hoạt động

được thực hiện trực tiếp bởi NHTW nhằm tác động trực tiếp tới các mục tiêu

hoạt động, qua đó ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới mục tiêu trung gian,

từ đó đạt được các mục tiêu cuối cùng của CSTT.

Đây là nhóm công cụ tác động trước hết vào các mục tiêu hoạt động của

CSTT như lãi suất thị trường liên ngân hàng, dự trữ không vay, dự trữ đi vay…

và thông qua cơ chế thị trường mà tác động này truyền tới các mục tiêu trung

gian là khối lượng tiền cung ứng và lãi suất. Nhóm công cụ này bao gồm:

1.1.3.1 Dự trữ bắt buộc

Dự trữ bắt buộc (DTBB) là số tiền mà các NHTM buộc phải duy trì trên

một tài khoản tiền gửi tại NHTW trong một thời kỳ nhất định. DTBB được

NHTW quy định đối với từng loại tiền gửi cấu thành nên nguồn vốn hoạt

động của một ngân hàng. Tỷ lệ DTBB do NHTW quy định và được xác định

bằng một tỷ lệ % nhất định trên tổng số dư tiền gửi của khách hàng tại

16

NHTM. Tỷ lệ DTBB được áp dụng có phân biệt đối với các loại tiền gửi có

thời hạn khác nhau, quy mô và tính chất hoạt động của NHTM.

DTBB tác động tới cung ứng tiền tệ bằng cách gây ra thay đổi số nhân

cung ứng tiền tệ (số nhân đơn cung ứng tiền tệ = 1/tỷ lệ DTBB). Tỷ lệ DTBB

tăng lên sẽ làm giảm số tiền gửi được nâng đơn bởi một mức nhất định của cơ

số tiền tệ và dẫn đến việc thu hẹp cung ứng tiền. Mặt khác, tỷ lệ DTBB giảm

xuống sẽ dẫn đến một sự tăng lên của cung ứng tiền tệ do việc tạo thêm tiền

gửi gấp nhiều lần. Việc quy định tỷ lệ DTBB do NHTW quyết định tuỳ thuộc

vào tình hình cụ thể của nền kinh tế.

1.1.3.2 Chính sách chiết khấu

Chiết khấu là một trong những hình thức cho vay của NHTW đối với các

NHTM. Khi cấp một khoản tín dụng cho NHTM, một mặt NHTW đã làm

tăng lượng tiền cung ứng, mặt khác tạo cơ sở cho các NHTM tạo bút tệ cũng

như khai thông được năng lực thanh toán của họ.

Chính sách chiết khấu bao gồm các quy định về hạn mức chiết khấu, lãi

suất chiết khấu và điều kiện cho vay của NHTW đối với các ngân hàng.

NHTW cho vay ngắn hạn trên cơ sở chiết khấu các chứng từ có giá của ngân

hàng. NHTW kiểm soát công cụ này chủ yếu bằng cách tác động tới giá cả

khoản vay thông qua lãi suất chiết khấu căn cứ vào mục tiêu của CSTT là thắt

chặt hay nới lỏng, từ đó tác động tới lượng tiền trong lưu thông.

Sự thay đổi về lãi suất chiết khấu được xem là một dấu hiệu thông báo

của NHTW trong định hướng thực hiện CSTT. Các tuyên bố của NHTW về

chiều hướng biến động lãi suất chiết khấu (tăng lên hoặc giảm xuống) có tác

dụng hướng dẫn hành vi của thị trường theo định hướng CSTT.

1.1.3.3 Nghiệp vụ thị trường mở

Nghiệp vụ thị trường mở là hoạt động NHTW mua, bán GTCG như tín

phiếu kho bạc, trái phiếu Chính phủ, tín phiếu NHTW, chứng chỉ tiền gửi...

17

trên thị trường tiền tệ nhằm làm thay đổi cơ số tiền tệ mà đặc biệt là tiền dự

trữ trong hệ thống ngân hàng, qua đó tác động đến khối lượng tiền cung ứng.

Do vậy, thị trường này có khả năng tiếp nhận được một lượng rất lớn nghiệp

vụ của NHTW mà không làm cho giá cả biến động mạnh.

Nghiệp vụ thị trường mở là công cụ CSTT quan trọng của NHTW.

Nghiệp vụ này là yếu tố quyết định quan trọng nhất đối với những thay đổi

trong cơ số tiền tệ và đó cũng là nguồn gốc chính gây nên những biến động

trong cung ứng tiền tệ.

Nghiệp vụ thị trường mở là một trong những cửa ngõ quan trọng để

NHTW sử dụng công cụ thị trường mở để điều chỉnh lượng tiền cung ứng

trong lưu thông thông qua việc mua hay bán các các loại GTCG. Qua nghiệp

vụ mua bán này NHTW làm tăng hay giảm dự trữ của các NHTM, tác động

đến khả năng tín dụng của các ngân hàng này và từ đó làm tăng hay giảm

lượng tiền cung ứng.

1.1.3.4 Các công cụ bổ trợ

Bên cạnh những công cụ chủ yếu nêu trên thì NHTW còn sử dụng các

công cụ bổ trợ để thực hiện CSTT.

a) Lãi suất

Lãi suất được xem là một công cụ gián tiếp thực hiện CSTT trong điều

khiển mức cung ứng tiền cho nền kinh tế, bởi lẽ lãi suất không trực tiếp làm

tăng hay giảm khối lượng tiền tệ trong lưu thông. Sự biến động của lãi suất có

thể kích thích hoặc kìm hãm sản xuất. Do vậy, lãi suất là một công cụ quan

trọng của NHTW trong thực hiện CSTT.

Thông qua chính sách chiết khấu đối với các ngân hàng, NHTW thực

hiện quản lý gián tiếp lãi suất cho vay của các ngân hàng đối với nền kinh tế.

Khi muốn điều chỉnh lãi suất của các ngân hàng, NHTW điều chỉnh các lãi

suất của mình, từ đó tác động đến lãi suất trên thị trường tiền tệ liên ngân

18

hàng, cuối cùng sẽ tác động đến lãi suất huy động, cho vay của các ngân

hàng. Ngoài ra, NHTW có thể quản lý trực tiếp lãi suất của các TCTD đối với

nền kinh tế thông qua quy định các mức lãi suất cụ thể về cho vay và huy

động. Tuy nhiên, hình thức quản lý trực tiếp lãi suất này chỉ phù hợp tại các

nước có hệ thống tài chính tiền tệ chưa phát triển và xu hướng chung là giảm

dần sự quản lý trực tiếp này.

b) Hạn mức tín dụng

Hạn mức tín dụng là một trong những công cụ can thiệp trực tiếp của

NHTW để khống chế mức tăng khối lượng tín dụng của hệ thống tổ chức tín

dụng cung ứng cho nền kinh tế đảm bảo mức tăng trưởng của tổng phương

tiện thanh toán theo mục tiêu đề ra. Hạn mức tín dụng là mức dư nợ tối đa mà

NHTW buộc các ngân hàng phải tôn trọng khi cấp tín dụng cho nền kinh tế.

Mức dư nợ quy định cho từng ngân hàng căn cứ vào đặc điểm kinh doanh của

ngân hàng, trong định hướng cơ cấu kinh tế và trong giới hạn tổng dư nợ tín

dụng dự tính của toàn bộ nền kinh tế trong một thời gian xác định.

Hạn mức tín dụng được sử dụng để khống chế tổng dư nợ tín dụng, qua

đó khống chế tổng lượng tiền cung ứng cho nền kinh tế. Do vậy cơ chế tác

động của nó mang tính áp đặt của NHTW đối với hệ thống ngân hàng.

c) Tỷ giá hối đoái

Tỷ giá hối đoái là tương quan giữa sức mua của đồng nội tệ và đồng

ngoại tệ, hay có thể nói là giá cả của đồng tiền này đo bằng một đồng tiền

khác. Tỷ giá vừa phản ánh sức mua của đồng nội tệ, vừa biểu hiện quan hệ

cung cầu ngoại tệ. Đến lượt mình, tỷ giá hối đoái là công cụ, là đòn bẩy điều

tiết cung cầu ngoại tệ, có tác động mạnh mẽ đến xuất nhập khẩu và hoạt động

sản xuất kinh doanh trong nước. Chính sách tỷ giá tác động nhạy bén và mạnh

mẽ đến sản xuất, xuất nhập khẩu hàng hoá, tình trạng tài chính tiền tệ, cán cân

thanh toán quốc tế, vốn đầu tư và dự trữ của quốc gia.

19

Về thực chất thì tỷ giá không phải là công cụ CSTT bởi lẽ tỷ giá không

làm tăng giảm khối lượng tiền trong lưu thông, mà chỉ góp phần thay đổi cơ

cấu khối lượng tiền. Tuy nhiên tại nhiều quốc gia, đặc biệt là các quốc gia có

nền kinh tế đang phát triển, có mức độ đôla hoá cao, thì tỷ giá được xem là

một công cụ bổ trợ quan trọng cho điều hành CSTT.

1.2 KHÁI NIỆM VÀ NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ

1.2.1 Khái niệm nghiệp vụ thị trường mở

“Nghiệp vụ thị trường mở” là một trong các công cụ của CSTT để thực thi

chính sách tiền tệ, mang lại hiệu quả cao nhất trong các công cụ khác đang

được các nước trên thế giới sử dụng để điều hành chính sách tiền tệ. Khi

NHTW thực hiện nghiệp vụ thị trường mở sẽ tác động vào mục tiêu của chính

sách tiền tệ về mặt giá trị và về mặt lượng.

Nghiệp vụ thị trường mở được thực hiện lần đầu tiên tại Mỹ năm 1920.

Ngân hàng Trung ương Mỹ (Federal Reserve System - Fed) thực hiện việc mua

- bán chứng khoán Chính phủ với NHTM để bổ sung các nghiệp vụ của Fed.

Mặc dù Nghiệp vụ thị trường mở được sử dụng phổ biến nhưng việc đưa

ra một khái niệm chung là không thống nhất. Sự không thống nhất này thể hiện ở

sự khác nhau về hàng hoá giao dịch, các đối tác tham gia thị trường và các loại

giao dịch trên thị trường.

Các GTCG được sử dụng trên thị trường mở là các GTCG ngắn hạn và

dài hạn như tín phiếu, trái phiếu Chính phủ, tín phiếu NHTW, trái phiếu

doanh nghiệp, trái phiếu ngân hàng... Các chủ thể của thị trường mở là

NHTW và các đối tác chủ yếu là các ngân hàng thương mại và có thể là các tổ

chức tài chính, tín dụng phi ngân hàng.

Xét về mặt hình thức, thị trường mở là thị trường giao dịch các chứng

khoán nợ cả ngắn hạn và dài hạn. Tuy nhiên khác với các khái niệm có phạm

vi và loại hình công cụ rõ ràng như thị trường chứng khoán hay thị trường

20

tiền tệ, thị trường mở ở các nước khác nhau lại khác nhau về phạm vi, loại

hình công cụ và thời hạn của các công cụ giao dịch trên thị trường. Đối với

một số nước, hàng hoá giao dịch trên thị trường mở chỉ gồm các GTCG ngắn

hạn và đối tác tham gia chỉ là các TCTD. Khi đó, thị trường mở là một bộ

phận của thị trường tiền tệ. Đối với nước khác như Mỹ, Đức thì các GTCG

dài hạn cũng có thể giao dịch, khi đó thị trường mở bao gồm cả một phần của

thị trường chứng khoán. Điều đó có nghĩa là các giới hạn, quy định khác nhau

về hàng hoá, thời hạn giao dịch và đối tác tham gia NVTTM với NHTW sẽ

quyết định khái niệm cụ thể về thị trường mở ở từng nước.

1.2.2 Nội dung hoạt động thị trường mở

1.2.2.1 Hàng hoá của thị trường mở

Các hàng hoá được hoạt động mua - bán trên thị trường mở phải phù

hợp với mục tiêu và yêu cầu hoạt động của NHTW trên thị trường đó. Có

nghĩa là các hàng hoá đó phải có tính thanh khoản cao, sử dụng phổ biến và

giao dịch phải hết sức thuận lợi, dễ dàng. Các loại hàng hóa thông thường

giao dịch trên thị trường mở bao gồm:

a) Tín phiếu kho bạc (Treasury Bills)

Tín phiếu kho bạc do Kho bạc Nhà nước (cơ quan ngân khố của Chính

phủ) phát hành, có thời hạn dưới 12 tháng, huy động vốn để bù đắp thiếu hụt

tạm thời của ngân sách Nhà nước. Thực chất của tín phiếu kho bạc là giấy

nhận nợ của Chính phủ đối với người mua tín phiếu kho bạc, với sự cam kết

mặc định về việc hoàn trả vốn và lãi cho người sở hữu tín phiếu kho bạc.

Đặc điểm của tín phiếu kho bạc:

- Có kỳ hạn dưới 1 năm.

- Có tính thanh khoản cao, dễ dàng chuyển từ giấy tờ có giá ngắn hạn

thành tiền mặt.

- Được chuyển nhượng một cách thuận lợi.

21

- Tín phiếu kho bạc có thể được phát hành bằng hình thức chứng chỉ và

ghi sổ.

- Tín phiếu kho bạc được phát hành phần lớn qua kênh đấu thầu qua

NHTW.

b) Trái phiếu Chính phủ (Government Bonds)

Trái phiếu Chính phủ là một chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận

số vốn cho vay của trái chủ (người mua trái phiếu) đối với tổ chức phát hành

của Chính phủ (Bộ Tài chính - Kho bạc Nhà nước). Trái phiếu của Chính phủ

được hưởng lợi tức hợp pháp, gọi là chứng khoán nợ với lãi suất cố định. Trái

phiếu của Chính phủ có đặc điểm: - Có thời hạn từ 1 năm trở lên. - Có độ rủi ro gần như bằng 0. - Có tính thanh khoản cao. - Thường được phát hành theo hình thức đấu thầu.

c) Tín phiếu Ngân hàng Trung ương (Central Bank Bills)

Tín phiếu NHTW do NHTW phát hành, là giấy nhận nợ của NHTW

đối với người mua tín phiếu. Tín phiếu của NHTW cũng có những đặc điểm

tương tự như tín phiếu Kho bạc và là công cụ chủ động hơn cho NHTW để

điều hành chính sách tiền tệ thông qua việc mua - bán tín phiếu này.

Tín phiếu NHTW được phát hành với nhiều thời hạn khác nhau, để đáp

ứng các yêu cầu điều chỉnh tổng khối lượng tiền cung ứng. Các thời hạn của tín

phiếu NHTW gồm có loại 91 ngày, 120 ngày, 182 ngày, 274 ngày và 365 ngày.

d) Chứng chỉ tiền gửi (Certificate of Deposit)

Chứng chỉ tiền gửi do các tổ chức tín dụng phát hành để huy động vốn

có thời hạn xác định. Thực chất là giấy nhận nợ của NHTM hay TCTD đối với

người mua chứng chỉ tiền gửi. Đây là công cụ quan trọng mà các NHTM và

các TCTD huy động vốn trên thị trường. Đặc điểm của chứng chỉ tiền gửi:

22

- Thời hạn ngắn hạn và trung hạn.

- Được thanh toán khi đáo hạn.

- Lãi suất thường cao hơn, hấp dẫn hơn các hình thức huy động vốn

khác của NHTM.

- Được cầm cố, thế chấp để vay vốn.

Trên thực tế hàng hoá loại này ít được thực hiện làm hàng hóa thị

trường mở.

e) Trái phiếu đô thị (Municipal Bonds)

Trái phiếu đô thị do chính quyền của đô thị lớn phát hành để vay nợ

nhằm tập trung nguồn vốn đầu tư các công trình, dự án của các đô thị. Thực

chất, trái phiếu đô thị là một dạng trái phiếu của Chính phủ, nhưng giao cho

chính quyền địa phương phát hành để phục vụ các chương trình phát triển

kinh tế - xã hội của các địa phương.

1.2.2.2 Các chủ thể tham gia thị trường mở

Thị trường mở là một thị trường có tính chất mở nên các thành viên thị

trường rất đa dạng và tham gia với các mục đích khác nhau. Nhìn chung, mọi

nhà đầu tư đều có thể là đối tác giao dịch với NHTW trong các giao dịch

NVTTM nếu thoả mãn những tiêu chuẩn cụ thể của NHTW ở các nước. Các

tiêu chuẩn này gồm: (i) Các đối tác phải đảm bảo độ tin cậy nhất định và (ii)

Việc giao dịch với các đối tác phải có hiệu quả xét trên khía cạnh can thiệp

của NHTW. Thông thường, thành viên NVTTM bao gồm:

(i) Ngân hàng Trung ương

NHTW là người tổ chức, xây dựng và vận hành hoạt động của thị trường

mở theo các mục tiêu CSTT. NHTW là người quyết định lựa chọn sử dụng

các loại NVTTM và tần suất sử dụng NVTTM. NHTW tham gia thị trường

thông qua việc mua bán các GTCG nhằm tác động đến dự trữ của hệ thống

ngân hàng để đảm bảo khả năng thanh toán và gián tiếp tác động đến các lãi

23

suất thị trường theo mục tiêu CSTT. NHTW cũng là người can thiệp thị

trường khi cần thiết thông qua thực hiện chức năng người cho vay cuối cùng

nhằm kiểm soát tiền tệ, đảm bảo đủ phương tiện thanh toán cho các TCTD

cũng như nhu cầu tín dụng của nền kinh tế.

Như vậy, NHTW tham gia thị trường mở không phải vì mục tiêu kinh

doanh mà để quản lý, chi phối, điều tiết thị trường làm cho CSTT được thực

hiện theo các mục tiêu xác định của nó.

(ii) Các đối tác của ngân hàng Trung ương

a) Các ngân hàng thương mại

Các NHTM là thành viên chủ yếu tham gia NVTTM của NHTW và là

đối tác quan trọng của NHTW xét trên 2 phương diện độ tin cậy và tính hiệu

quả. Các NHTM tham gia thị trường nhằm điều hoà vốn khả dụng để đảm bảo

khả năng thanh toán và đầu tư các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để hưởng lãi.

Sự tham gia của các NHTM trong các giao dịch NVTTM có ý nghĩa

quan trọng xét trên góc độ hiệu quả CSTT do: (i) NHTM là trung gian tài

chính lớn nhất, có mạng lưới hoạt động rộng. NHTM đóng vai trò quan trọng

trong việc cung ứng vốn cho nền kinh tế, nhất là ở các nước đang phát triển;

(ii) NHTM vừa là người đi vay, vừa là người cho vay trên thị trường tiền tệ.

b) Các tổ chức tài chính phi ngân hàng

Tại một số quốc gia, các tổ chức tài chính phi ngân hàng cũng được tham

gia NVTTM. Các công ty bảo hiểm, công ty tài chính, quỹ đầu tư, hội tiết

kiệm… coi thị trường mở như là nơi kiếm thu nhập thông qua việc sử dụng

vốn nhàn rỗi để mua bán các GTCG.

c) Các nhà giao dịch trung gian

Các nhà giao dịch sơ cấp tham gia vào NVTTM với tư cách là người

trung gian trong việc mua bán các GTCG giữa NHTW và các đối tác khác.

Các nhà giao dịch sơ cấp có thể là các NHTM, công ty chứng khoán, công ty

24

tài chính. Thực tế ở nhiều nước, 70% giao dịch can thiệp của NHTW trên thị

trường mở được thực hiện thông qua các nhà giao dịch sơ cấp. Khi đó,

NHTW chỉ thực hiện mua bán GTCG với các nhà giao dịch sơ cấp. Và để

thực hiện được vai trò này, các nhà giao dịch sơ cấp phải có nguồn vốn đủ

mạnh đáp ứng yêu cầu quy định của NHTW và phải sẵn sàng thực hiện vai trò

người tạo lập thị trường trong tất cả các phiên đấu thầu tín phiếu kho bạc.

Đối với những nước hoạt động nghiệp vụ thị trường mở chưa phát triển

thì chưa có sự tham gia của các nhà giao dịch trung gian.

Các thành viên tham gia trên thị trường mở phải đáp ứng đủ điều kiện

quy định của NHTW như: Có tiền gửi tại NHTW; có mạng kết nối với

NHTW để thực hiện giao dịch.

1.2.2.3 Phương thức giao dịch của nghiệp vụ thị trường mở

(i) Giao dịch song phương

Là giao dịch được thực hiện trực tiếp giữa NHTW với một hoặc một số

đối tác được lựa chọn mà không thông qua thủ tục đấu thầu. Giao dịch song

phương có thể thực hiện bằng hai cách: (1) Giao dịch trực tiếp giữa NHTW

với các đối tác; (2) giao dịch thực hiện thông qua Sở giao dịch chứng khoán

hoặc các đại lý giao dịch trên thị trường. Đối với các giao dịch này, các đối

tác không bị giới hạn và thủ tục giao dịch các chứng khoán được điều chỉnh

theo tập quán thị trường.

Thông thường các giao dịch song phương không được thông báo rộng

rãi ra công chúng và ngày can thiệp tuỳ thuộc vào quyết định của NHTW.

(ii) Đấu thầu khối lượng

Đấu thầu khối lượng là phương thức đấu thầu với lãi suất được NHTW

công bố trước. NHTW công bố khối lượng tiền cần mua hoặc cần bán bằng

phương thức đấu thầu và ấn định mức lãi suất thực hiện. NHTW công bố điều

kiện đặt thầu để các thành viên đăng ký số tiền dự thầu trên cơ sở chấp thuận

25

mức lãi suất đã xác định trước. Sau khi mở thầu NHTW sẽ xác định tỷ lệ giá

trị đạt thầu và phân bổ cho từng tổ chức tham gia đặt thầu.

Việc phân bổ thầu được thực hiện như sau: Toàn bộ số lượng đăng ký

dự thầu được cộng lại với nhau. Nếu tổng khối lượng đặt thầu nhỏ hơn hoặc

bằng khối lượng NHTW chào mua/chào bán thì toàn bộ các đơn dự thầu đều

được phân bổ theo khối lượng đặt thầu. Nếu tổng khối lượng đặt thầu lớn hơn

khối lượng NHTW chào mua/chào bán thì khối lượng trúng thầu của từng

thành viên được phân bổ tỷ lệ thuận với khối lượng đặt thầu của thành viên

đó. Các đơn dự thầu sẽ được phân bổ như sau:[11], [27].

n

1 b

Tỷ lệ % phân bổ thầu: k = trong đó: (1.1 )

i

≈ 1

A ∑

- A: Là khối lượng NHTW chào mua/chào bán - n: Là tổng số thành viên tham gia dự thầu - bi: Là khối lượng đặt thầu của thành viên thứ i - k: Là tỷ lệ phân bổ thầu

Trên cơ sở xác định được tỷ lệ k, khối lượng trúng thầu của thành viên

thứ i (Wi) được xác định như: Wi = k × bi [11], [27].

(iii) Đấu thầu lãi suất

NHTW cho phép các thành viên tham gia mua hoặc bán GTCG được

quyền đưa ra các mức lãi suất với khối lượng tương ứng theo thông báo của

NHTW. Căn cứ vào đó, NHTW sẽ xác định khối lượng trúng thầu với lãi suất

trúng thầu sao cho với lãi suất đó sẽ đảm bảo khối lượng giao dịch mua hoặc

bán phù hợp với yêu cầu của NHTW trong từng thời điểm cụ thể. Trong đấu

thấu lãi suất, NHTW có thể áp dụng dưới hình thức một giá (phương thức của

Hà Lan) hoặc phương thức nhiều giá (phương thức của Mỹ).

Theo phương thức của Mỹ:

(1) Trường hợp NHTW cần bơm thêm lượng tiền cung ứng vào lưu

26

thông, NHTW mua GTCG mà thành viên tham gia dự thầu đặt bán thì khối

lượng trúng thầu sẽ được phân phối theo các mức lãi suất từ cao xuống thấp -

mua với giá càng rẻ càng tốt. Do đó, lãi suất trúng thầu sẽ là lãi suất thấp nhất

mà với mức lãi suất đó, NHTW sẽ đạt khối lượng GTCG cần mua. Các mức

lãi suất đặt thầu bằng hoặc lớn hơn lãi suất trúng thầu đều được đáp ứng. Khối

lượng trúng thầu của các thành viên tham gia là khối lượng dự thầu có lãi suất

bằng hoặc lớn hơn lãi suất trúng thầu.

Lãi suất trúng thầu riêng lẻ ≥ Lãi suất trúng thầu (1.2)

(2) Ngược lại, khi NHTW cần giảm bớt lượng tiền trong lưu thông,

NHTW bán GTCG thì khối lượng trúng thầu sẽ được phân phối cho các thành

viên tham gia dự thầu theo các mức lãi suất từ thấp đến cao - bán với giá càng

cao càng tốt. Như vậy, lãi suất trúng thầu chính là lãi suất cao nhất mà tại mức

lãi suất đó NHTW đạt được khối lượng chứng từ có giá NHTW cần bán ra.

Các mức lãi suất đặt thầu nhỏ hơn hoặc bằng mức lãi suất trúng thầu đều

được đáp ứng. Do vậy, khối lượng trúng thầu của các thành viên tham gia dự

thầu sẽ là khối lượng của các mức dự thầu có lãi suất bằng hoặc thấp hơn lãi

suất trúng thầu.

(1.3) Lãi suất trúng thầu riêng lẻ ≤ Lãi suất trúng thầu

Khi khối lượng đăng ký dự thầu lớn hơn khối lượng được phân phối thì

quá trình phân bổ được tiến hành như sau:

∑ Rt: Mức lãi suất thứ t được đăng ký B(rt)i: Khối lượng tiền dự thầu ứng với mức lãi suất rt của thành viên i

B(re): Tổng số tiền đặt thầu với mức lãi suất rt của tất cả các thành viên

dự thầu

Re: Mức lãi suất cuối cùng được chấp nhận

Đối với đầu thầu nhằm bơm thêm vốn khả dụng thì rl > rt < re

Tỷ lệ % trúng thầu được phân phối tại mức lãi suất cuối cùng K (re)

27

O - ∑ B(rt)(t =1, e - 1) (1.4)

K(re) = B(re)

Lượng trúng thầu được phân phối cho thành viên i tại mức lãi suất re.

W (re) = K (re) × b (re)

1.2.2.4 Hình thức thực hiện nghiệp vụ thị trường mở

Hoạt động mua - bán các giấy tờ có giá của NHTW được chia thành hai

loại: (1) Mua hẳn hoặc bán hẳn; (2) Mua hoặc bán có kỳ hạn.

(i) Giao dịch mua bán hẳn

Theo phương thức giao dịch này NHTW thực hiện mua đứt bán đoạn

giấy tờ có giá trên cơ sở giá thị trường. Hình thức giao dịch này làm chuyển

đổi hẳn quyền sở hữu đối với các giấy tờ có giá đối tượng của giao dịch. Vì

vậy, tác động của giao dịch này đối với dự trữ của các ngân hàng là dài hạn.

(ii) Giao dịch mua bán có kỳ hạn

Hình thức này chủ yếu được sử dụng cho mục đích giao dịch tạm thời

là các hợp đồng mua lại (repos) hoặc hợp đồng mua lại đảo ngược (reverse

repos). Hợp đồng mua lại được sử dụng khi NHTW thực hiện mua giấy tờ có

giá với thỏa thuận người bán giấy tờ có giá sẽ mua lại các giấy tờ có giá đó

vào một ngày xác định trong tương lai. Hợp đồng mua lại đảo ngược được áp

dụng khi NHTW muốn rút bớt dự trữ của hệ thống ngân hàng. Để đạt mục

đích này, NHTW bán giấy tờ có giá với thoả thuận người mua giấy tờ có giá

đó sẽ bán lại vào một ngày xác định trong tương lai. Sự chênh lệch giá bán

giấy tờ có giá tại thời điểm t = 0 với điểm t = T là lãi suất của khoản vay

repos. Thông thường hợp đồng mua lại được sử dụng trong một thời gian rất

ngắn (thường là qua đêm với t = 1 ngày) với mục đích điều tiết một cách linh

hoạt vốn khả dụng của các ngân hàng. Tuy nhiên, cũng có khi thời hạn hợp

đồng mua lại dài hơn với t > 1 ngày, được coi là repos có thời hạn. Với loại

28

repos mở có thời hạn t không xác định trước mà hai bên thỏa thuận lại vào

mỗi ngày. Giao dịch theo hợp đồng repos thực chất là một khoản cho vay có

bảo đảm bằng các giấy tờ có giá.

Các giao dịch mua bán có kỳ hạn được sử dụng chủ yếu trong nghiệp

vụ thị trường mở vì những lý do sau:

Thứ nhất, đây là công cụ có hiệu quả nhất để bù đắp hoặc triệt tiêu những

ảnh hưởng không dự tính trước đến dự trữ của các ngân hàng thương mại.

Thứ hai, chi phí giao dịch với hợp đồng mua lại thường thấp hơn so với

hợp đồng mua bán hẳn.

Thứ ba, thích hợp trong trường hợp các định hướng CSTT không hoàn

hảo dẫn đến việc sử dụng các giải pháp khắc phục.

Thứ tư, làm giảm bớt thời gian thông báo do đó mà giảm bớt biến động

của thị trường trước các quyết định hàng ngày của NHTW.

1.2.3 Cơ chế tác động của nghiệp vụ thị trường mở

Thông qua hoạt động mua, bán các GTCG trên thị trường mở, NHTW

đã tác động trực tiếp đến dự trữ của các ngân hàng và ảnh hưởng gián tiếp đến

các mức lãi suất trên thị trường, từ đó tác động trực tiếp đến các mục tiêu của

chính sách tiền tệ cả về mặt giá và mặt lượng.

1) Về mặt lượng - Tác động vào dự trữ của hệ thống ngân hàng

Hành vi mua bán các GTCG trên thị trường mở của NHTW có khả

năng tác động ngay lập tức đến tình trạng dự trữ của các NHTM thông qua

ảnh hưởng đến tiền gửi của các ngân hàng tại NHTW (nếu các NHTM là đối

tác tham gia nghiệp vụ thị trường mở) và tiền gửi của khách hàng tại hệ thống

MS giảm

Dự trữ NH giảm

NHTW bán GTCG

Khối lượng TD giảm

ngân hàng (nếu các khách hàng là đối tác tham gia nghiệp vụ thị trường mở).

Dự trữ mở rộng cho vay giảm Sơ đồ 1.3: Cơ chế tác động của NVTTM tới dự trữ ngân hàng

29

Khi NHTW thực hiện bán GTCG cho các ngân hàng thì tiền gửi của

ngân hàng tại NHTW sẽ giảm xuống tương ứng với khối lượng GTCG mà

NHTW bán ra. Trường hợp người mua là các khách hàng của ngân hàng thì

số tiền mua GTCG sẽ làm giảm số dư tiền gửi của họ tại hệ thống ngân hàng.

Kết quả là dự trữ của hệ thống ngân hàng giảm sút tương ứng với khối lượng

GTCG mà NHTW bán ra. Sự giảm sút dự trữ của hệ thống ngân hàng sẽ làm

giảm khả năng cho vay của ngân hàng và vì thế khối lượng tín dụng giảm dẫn

đến cung tiền sẽ giảm. Ngược lại, khi NHTW thực hiện mua GTCG trên thị

trường mở, kết quả làm dự trữ của các ngân hàng tăng lên. Như vậy, khi

NHTW thực hiện nghiệp vụ thị trường nó sẽ tác động đến dự trữ của các ngân

hàng, làm ảnh hưởng đến khối lượng tín dụng, từ đó ảnh hưởng đến lượng

tiền cung ứng.

2) Về mặt giá - Tác động qua lãi suất

Hành vi mua bán GTCG của NHTW trên thị trường mở có thể ảnh

hưởng gián tiếp đến mức lãi suất thị trường thông qua 2 con đường sau:

Thứ nhất, khi dự trữ của ngân hàng bị ảnh hưởng sẽ tác động đến cung

cầu vốn NHTW trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng. Đến lượt nó, cung cầu

tiền trung ương thay đổi sẽ dẫn đến lãi suất thị trường tiền NHTW thay đổi.

Mức lãi suất ngắn hạn này, thông qua dự đoán của thị trường và các hoạt

động arbitrage về lãi suất, sẽ truyền tác động tới các mức lãi suất trung và dài

hạn trên thị trường tài chính. Tại một mức lãi suất thị trường xác định, tổng

cầu AD của nền kinh tế được xác định, và do đó tốc độ tăng trưởng kinh tế sẽ

được quyết định.

30

Giá TPKB giảm

Cung TPKB tăng

LS thị trường tăng tăng

Đầu tư giảm

Dự trữ NH giảm

Cung của quỹ cho vay giảm

Lãi suất ngắn hạn tăng

Lãi suất thị trường tăng

NHTW bán TPKB

Sơ đồ 1.4: Cơ chế tác động của NVTTM qua lãi suất

Thứ hai, việc mua bán GTCG sẽ làm ảnh hưởng ngay đến quan hệ

cung cầu về loại GTCG đó trên thị trường và giá cả của nó. Khi giá chứng

khoán thay đổi, tỷ lệ sinh lời của chúng cũng thay đổi. Nếu khối lượng chứng

khoán này chiếm tỷ trọng lớn trong các giao dịch trên thị trường tài chính thì

sự thay đổi tỷ lệ sinh lời của nó sẽ tác động trở lại lãi suất thị trường, và vì thế

mà tác động đến tổng cầu tiền (AD) và sản lượng.

Khi NHTW bán tín phiếu kho bạc sẽ làm giảm dự trữ của hệ thống ngân

hàng. Điều này làm giảm cung quỹ cho vay và sẽ ảnh hưởng đến lãi suất ngắn

hạn, làm lãi suất ngắn hạn có xu hướng tăng lên và tác động vào làm tăng các lãi

suất thị trường. Bên cạnh đó, khi NHTW thực hiện bán tín phiếu kho bạc trên thị

trường mở sẽ làm tăng cung tín phiếu kho bạc trên thị trường, từ đó làm giảm giá

của tín phiếu kho bạc. Điều này làm ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời của tín phiếu

kho bạc theo hướng tăng lên, dẫn đến sự chuyển dịch vốn đầu tư sang tín phiếu

kho bạc. Để cân bằng lãi suất và hạn chế sự dịch chuyển vốn đầu tư, lãi suất thị

trường sẽ tăng lên. Khi lãi suất thị trường tăng lên thì hoạt động đầu tư của các

chủ thể đối với nền kinh tế sẽ giảm xuống do tỷ suất sinh lời giảm. Từ đó tổng

cầu trên thị trường giảm xuống và góp phần làm giảm sản lượng, ảnh hưởng đến

lượng tiền cung ứng [30], [16], [13], [19], [10], [26], [21], [29].

31

1.2.4 Ưu điểm và nhược điểm của công cụ thị trường mở

1) Ưu điểm

- Thông qua việc mua - ban các GTCG NHTW có thể chủ động can thiệp

vào thị trường tiền tệ, từ đó tác động trực tiếp vào khả năng cung ứng tín dụng

của các tổ chức tín dụng.

- Sử dụng công cụ này đảm bảo độ linh hoạt và chính xác cao. Trong

NVTTM, tác động vào cung ứng tiền có thể sử dụng ở bất kỳ mức độ nào để

thay đổi dự trữ hoặc cơ số tiền lớn hay nhỏ. NHTW có thể thực hiện bằng

cách mua, bán khối lượng lớn hay nhỏ chứng khoán. NHTW dễ dàng đảo

ngược tình thế khi có một quyết định sai lầm về việc sử dụng công cụ này

bằng cách lập tức đảo ngược lại việc sử dụng công cụ đó. Ví dụ: nếu NHTW

thấy rằng cung ứng tiền tệ tăng quá nhanh do mua quá nhiều giấy tờ có giá

trên thị trường mở thì nó có thể sửa chữa ngay bằng cách tiến hành nghiệp vụ

bán trên thị trường mở. Việc tác động đến khối lượng tiền tệ có thể được hoàn

thành nhanh chóng, không gây nên những chậm trễ về mặt hành chính. Khi

muốn thay đổi cơ số tiền hoặc dự trữ, NHTW có thể quyết định và thực hiện

ngay trong phiên giao dịch.

- NHTW luôn có thể chủ động số lượng tiền “bơm” vào hay “hút” ra

khỏi lưu thông bằng cách khống chế lượng mua và bán.Mặt khác tính linh hoạt

còn thể hiện ở chỗ NHTW vừa thực hiện mua ngay sau đó lại bán ngược lại.

- Khi sử dụng công cụ này, NHTW vẫn đảm bảo được tính cạnh tranh

của NHTM đặc biệt là trong đấu thầu lãi suất. Các ngân hàng tham gia nghiệp

vụ thị trường mở một cách tự nguyện theo các nguyên tắc của thị trường,

không mang tính chất bắt buộc và không phải chịu một “khoản thuế” như

công cụ dự trữ bắt buộc.

- Nghiệp vụ thị trường mở có hai loại: (1) nghiệp vụ thị trường mở năng

động được thực hiện với mục đích thay đổi dự trữ của hệ thống ngân hàng; (2)

32

nghiệp vụ thị trường mở thụ động thực hiện nhằm bù đắp lại những biến động

của các nhân tố khác ảnh hưởng đến dự trữ (ví dụ những biến động của tiền

gửi của Chính phủ tại NHTW, các can thiệp của NHTW trên thị trường ngoại

hối để điều chỉnh tỷ giá...). Hai loại nghiệp vụ này giúp cho việc điều tiết khối

lượng tiền cung ứng của NHTW trở nên linh hoạt hơn nhiều so với các công

cụ ra đời trước đó.

2) Nhược điểm

Bên cạnh những ưu điểm không thể phủ nhận được, nghiệp vụ thị

trường mở còn có những hạn chế nhất định như sau:

- Thị trường mở là một bộ phận của thị trường tài chính. Do vậy, công

cụ này sẽ chỉ phát huy tối đa hiệu quả khi có một thị trường tài chính phát

triển. Hàng hoá của thị trường phải phong phú, có khả năng đáp ứng các nhu

cầu khác nhau của khách hàng. Về bản thân mình, NHTW phải có khả năng

dự báo tốt vốn khả dụng của toàn bộ hệ thống ngân hàng.

- Ảnh hưởng của nghiệp vụ thị trường mở tới cơ số tiền tệ có thể bị triệt

tiêu bởi các tác động ngược chiều nên dự trữ của ngân hàng không tăng -

giảm tương ứng sau các hoạt động mua - bán chứng khoán của NHTW. Các

tác động ngược chiều này gồm có dòng chảy ngược chiều của vốn do mất cân

đối trong cán cân thanh toán hoặc do số dư tiền gửi của ngân sách tại NHTW

tăng lên làm cho các hoạt động mua hoặc bán chứng khoán của NHTW bị

triệt tiêu một phần hoặc toàn bộ.

- Khi lãi suất thị trường giảm như là một kết quả do tiền trung ương

MB tăng lên, không phải lúc nào khối lượng tín dụng của nền kinh tế cũng

tăng lên tương ứng. Điều này còn phụ thuộc vào khả năng hấp thụ vốn của

nền kinh tế, mức độ rủi ro và ổn định của môi trường đầu tư.

Vì vậy, mặc dù đây là một công cụ rất chủ động và có tính minh bạch

của NHTW song khả năng phát huy hiệu quả để đạt được các mục tiêu cuối

33

cùng của CSTT không chỉ đơn thuần phụ thuộc vào NHTW mà còn bị chi

phối bởi các yếu tố môi trường vĩ mô, hành vi của công chúng và quyết định

của NHTM nữa [42].

1.2.5 Mối quan hệ giữa nghiệp vụ thị trường mở và các công cụ khác của

CSTT

Để thực hiện mục tiêu của chính sách tiền tệ, Ngân hàng Trung ương sử

dụng nhiều công cụ đa dạng. Chẳng hạn, tuỳ theo yêu cầu mở rộng hoặc thu

hẹp tín dụng, Ngân hàng Trung ương có thể tăng hoặc hạ lãi suất tái chiết

khấu hoặc giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc, hay mua hoặc bán các chứng khoán có

giá. Trong các công cụ đó thì nghiệp vụ thị trường mở có thể sử dụng rất linh

hoạt trong bất kỳ loại chính sách tiền tệ nào. Nó là công cụ điều tiết vĩ mô.

Nghiệp vụ thị trường mở có tác động thông qua "hiệu ứng thông báo” ít hơn

chính sách lãi suất chiết khấu và chính sách dự trữ bắt buộc. Ngân hàng Trung

ương kết hợp chặt chẽ và đồng bộ với các công cụ khác nhằm phát tín hiệu

điều hành CSTT theo mục tiêu trong từng thời kỳ. Nhất là trong thời điểm các

TCTD gặp khó khăn về vốn khả dụng, thị trường mở được kết hợp sử dụng

đồng bộ với các công cụ CSTT khác như nghiệp vụ hoán đổi ngoại tệ, nghiệp

vụ cho vay cầm cố để hỗ trợ kịp thời cho các TCTD đảm bảo khả năng thanh

toán, góp phần duy trì ổn định tiền tệ và thực hiện mục tiêu CSTT.

Việc kết hợp các chính sách tái cấp vốn, DTBB với nghiệp vụ thị

trường mở cũng có tác dụng nhất định trong việc hạn chế những biến động

ngắn hạn về lãi suất trên thị trường. DTBB là yếu tố có tính chất thể chế tác

động làm tăng hoặc giảm nhu cầu về vốn khả dụng của TCTD với NHTW

thông qua hoạt động thị trường mở.

34

s

lãi suất(i) Ms lãi suất (i) M0

s M1

(hình 1)

(hình 2)

d

d

i0

E M

M

i0 i1

s

s

Lãi suất (i) M1

M0

0 M0 Lượng tiền M 0 M0 M1 lượng tiền M

Md

i0

0 M0 M1 lượng tiền M

(hình 3). i1

Sơ đồ 1.5: Đồ thị Điểm cân bằng cung cầu tiền tệ

Hình 1: Sự biểu diễn đường cung và đường cầu tiên trên cùng một đồ

thị, tại điểm giao nhau E, cung cầu bằng nhau, tại mức lãi suất cân bằng của

của thị trường là i0 , tại đó lượng tiền M0.

Vì lãi suất là sản phẩm của đường cung tiền và đường cầu tiền, về

nguyên tắc bất kỳ nhân tố nào làm cung - cầu tiền thay đổi đều làm cho lãi

suất thay đổi. Tuy nhiên, NHTW là người chủ động và có sẵn các công cụ

trong tay để kiểm soát cung tiền, vì vậy về cơ bản NHTW là người có khả

năng ảnh hưởng nhiều đến lãi suất thị trường.

Hình 2: Với các nhân tố khác không đổi, nếu NHTW cần lãi suất giảm,

thì áp dụng CSTT nới lỏng, lãi suất thị trường sẽ giảm.

Hình 3: Với các nhân tố khác không đổi, nếu NHTW muốn lãi suất

tăng lên thì áp dụng CSTT thắt chặt, lãi suất thị trường sẽ tăng lên.

Lãi suất là nhân tố tác động đến kinh tế vĩ mô, do đó qua mô hình cung

35

- cầu tiền cho thấy khả năng của NHTW tác động làm thay đổi lãi suất, qua đó

tác động đến nền kinh tế một cách tổng thể [29].

1.3 VAI TRÒ VÀ ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT CHO NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ

HOẠT ĐỘNG CÓ HIỆU QUẢ

1.3.1 Vai trò của nghiệp vụ thị trường mở đối với việc điều hành chính

sách tiền tệ quốc gia

1.3.1.1 Đối với Ngân hàng Trung ương

Mọi quốc gia đều có NHTW, nhưng tên gọi có thể khác nhau (Ngân

hàng trung tâm, Ngân hàng Nhà nước, Quỹ dự trữ liên bang ...). Tiền thân của

ngân hàng Trung ương là Ngân hàng phát hành tiền. Khi có tên là NHTW thì

ngân hàng này đảm nhiệm việc độc quyền phát hành tiền và quản lý Nhà

nước. Do tính chất hoạt động của NHTW mà ngân hàng này đã nắm trong tay

công cụ quản lý chủ yếu nhất của Nhà nước trong quản lý kinh tế vĩ mô là

chính sách tiền tệ. NHTW là một bộ phận trong bộ máy quản lý của Nhà

nước. NHTW là cơ quan duy nhất có quyền phát hành tiền (in tiền) vì thế nó

là ngân hàng duy nhất không có khả năng bị phá sản. Nó đóng vai trò chủ

ngân hàng đối với các ngân hàng thương mại, đảm bảo cho hệ thống ngân

hàng hoạt động không trục trặc và còn đóng vai trò chủ ngân hàng đối với

Chính phủ, gánh trách nhiệm kiểm soát việc cung ứng tiền tệ và việc tài trợ

cho thâm hụt ngân sách của Chính phủ hoặc về các chính sách tác động đến

giá trị tiền tệ của quốc gia mình.

Để thực hiện nhiệm vụ ổn định giá trị đồng tiền, NHTW đã xây dựng

và thực thi các công cụ CSTT nhằm đưa tiền ra và rút tiền về từ lưu thông

theo tín hiệu thị trường. Trong đó, nghiệp vụ thị trường mở là công cụ CSTT

gián tiếp quan trọng nhất tại nhiều quốc gia làm thay đổi cung - cầu tiền tệ

dẫn đến thay đổi lãi suất trên thị trường tiền tệ. Thông qua việc mua bán

GTCG tại thị trường mở, NHTW có thể mở rộng hoặc thu hẹp khối lượng tiền

36

dự trữ trong hệ thống ngân hàng và tác động một cách tốt nhất đến cơ số tiền

tệ, lượng tiền cung ứng. Như vậy, NVTTM đã tạo điều kiện cho NHTW hạn

chế sử dụng các công cụ mang tính trực tiếp trong điều hành CSTT [13], [29].

Bên cạnh mục đích điều tiết vốn khả dụng của hệ thống ngân hàng, thông

qua mua bán GTCG trên thị trường mở, NHTW còn cấp tín hiệu cho thị trường

về định hướng điều hành CSTT trong tương lai là nới lỏng hay thắt chặt. Đặc

biệt khi thực hiện NVTTM thường xuyên và hiệu quả, lãi suất thị trường mở có

ý nghĩa rất quan trọng trong việc định hướng, chỉ đạo lãi suất thị trường và qua

đó NHTW có thể hạn chế những biến động của lãi suất thị trường.

Nghiệp vụ thị trường mở là một công cụ CSTT có tính chủ động cao.

NVTTM do NHTW chủ động khởi xướng, khác với các nghiệp vụ cho vay hỗ

trợ vốn khác của NHTW thường do các ngân hàng có nhu cầu vay vốn chủ

động khởi xướng. Như vậy, NHTW có thể chủ động thực hiện NVTTM theo

định kỳ hoặc vào các thời điểm cần thiết. NVTTM có thể được thực hiện linh

hoạt xét trên góc độ về khối lượng cũng như thời gian giao dịch. NHTW có

thể thực hiện NVTTM ở quy mô lớn/nhỏ (khối lượng mua bán GTCG

lớn/nhỏ) với thời hạn dài/ngắn tuỳ theo quyết định mua/bán GTCG.

NVTTM có thể khắc phục được những hạn chế của các công cụ kiểm

soát tiền tệ trực tiếp và các công cụ gián tiếp khác. Các giao dịch NVTTM có

tính hai chiều, qua đó NHTW có thể bơm thêm tiền vào lưu thông hoặc rút

tiền từ lưu thông, trong khi công cụ TCV chỉ có thể bơm thêm tiền vào lưu

thông. Mặt khác, với công cụ NVTTM, NHTW có thể chủ động hơn trong

việc điều tiết lưu thông, không phụ thuộc nhiều vào ý muốn chủ quan của

NHTM như trong công cụ TCV. Qua việc tính toán và dự báo vốn khả dụng

cũng như lượng tiền cung ứng, NHTW có thể biết chính xác được khối lượng

tiền cần bơm thêm hoặc rút về từ lưu thông.

37

1.3.1.2 Đối với các ngân hàng thương mại và tổ chức tài chính trung gian

Hoạt động kinh doanh của các ngân hàng trong cơ chế thị trường ngày

càng đa dạng dẫn đến hoạt động quản lý và sử dụng vốn khả dụng cần phải

chủ động và linh hoạt hơn. Hiện nay trong cơ cấu nguồn vốn của các ngân

hàng, tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn với thời gian dưới 12 tháng thường

chiếm tỷ trọng 70%. Vì vậy, vấn đề cấp bách hiện nay đối với các ngân hàng

là làm thế nào để sử dụng vốn linh hoạt hiệu quả và giải quyết được khó khăn

tạm thời về vốn khả dụng trong thời gian ngắn, không gây ách tắc trong thanh

toán cũng như đáp ứng nhu cầu tăng trưởng tín dụng.

Thị trường mở là nơi các đối tác của NHTW được chủ động tham gia

mua bán GTCG với NHTW và lãi suất thực sự là mang tính thị trường. Thông

qua thị trường mở, các ngân hàng có thể sử dụng các nguồn vốn tạm thời

nhàn rỗi để đầu tư vào các GTCG để thu được lợi tức và đáp ứng nhu cầu dự

trữ thứ cấp. Khi cần thiết, các ngân hàng có thể bán lại các GTCG này trên thị

trường mở để giải quyết khó khăn về nguồn vốn. Các thành viên tham gia thị

trường mở thường là các đối tác có độ tin cậy cao, nên việc mua bán GTCG

trên thị trường mở có độ an toàn rất cao. Bên cạnh đó, những điều kiện về

chủng loại và chất lượng các GTCG được giao dịch trong NVTTM sẽ gián

tiếp làm thay đổi danh mục đầu tư GTCG của các ngân hàng, từ đó cải thiện

theo hướng tích cực cơ cấu sử dụng vốn của ngân hàng, làm giảm dự trữ

không sinh lợi và cải thiện bảng tổng kết tài sản của ngân hàng.

Ngoài ra, NVTTM góp phần đa dạng hoá các nghiệp vụ kinh doanh của

các TCTD. Các TCTD không chỉ đơn thuần thực hiện các nghiệp vụ kinh

doanh truyền thống như cho vay, bảo lãnh, dịch vụ … mà còn sử dụng một

nguồn vốn nhất định để thực hiện nghiệp vụ kinh doanh mới là mua bán các

GTCG. NVTTM cũng thúc đẩy các mối quan hệ mang tính kinh doanh giữa

các thành viên tham gia thị trường.

38

NVTTM do các ngân hàng tự nguyện tham gia thực hiện theo các

nguyên tắc thị trường, không mang tính chất bắt buộc như DTBB và cũng

không có tác động như một hình thức "đánh thuế" đối với hoạt động của các

ngân hàng như DTBB. Lãi suất trên thị trường mở cũng mang tính chất thị

trường chứ không bị áp đặt như trong công cụ chiết khấu GTCG của NHTW.

Như vậy, thị trường mở tạo điều kiện cho các ngân hàng sử dụng nguồn

vốn tạm thời nhàn rỗi hiệu quả hơn và đa dạng hoá thêm các nghiệp vụ kinh

doanh của các ngân hàng.

1.3.2 Đối với nền kinh tế

Mặc dù thành viên của NVTTM chủ yếu là các tổ chức tín dụng, tài

chính và NHTW nhưng NVTTM cũng có vai trò quan trọng đối với nền kinh

tế. Thông qua việc phát hành, mua bán GTCG trên thị trường mở đã làm tăng

thêm tính thanh khoản cho các GTCG này. Điều đó góp phần thúc đẩy các thị

trường tài chính phát triển. Từ đó, tạo điều kiện cho các trung gian tài chính

thu hút vốn trong nền kinh tế và thay đổi thói quen tiết kiệm, tiêu dùng của

các hộ gia đình trong nền kinh tế.

Thị trường mở có sự gắn kết chặt chẽ với các thị trường tiền tệ, đặc biệt

là thị trường nội tệ liên ngân hàng. Sự phát triển của thị trường mở tác động

mạnh đến sự hoàn thiện và phát triển của thị trường liên ngân hàng.

Mặt khác, hiện nay nhiều quốc gia đang trong quá trình mở cửa và hội

nhập vào nền kinh tế thế giới và phải thực hiện các cam kết yêu cầu của các tổ

chức tài chính, tiền tệ, thương mại quốc tế hay các quốc gia phát triển, trong

đó có yêu cầu về cải cách hệ thống ngân hàng và nâng cao tính minh bạch

trong các hoạt động của NHTW. Tại các quốc gia phát triển hay các quốc gia

trong khu vực Đông Nam Á đều sử dụng NVTTM trong điều hành CSTT để

đạt được các mục tiêu kinh tế vĩ mô. Chính vì vậy, việc sử dụng NVTTM là

một điều kiện cần thiết để hội nhập nền kinh tế vào khu vực và thế giới.

39

1.3.3 Điều kiện để thị trường mở hoạt động có hiệu quả

Nghiệp vụ thị trường mở được vận hành theo cơ chế thị trường, nó lợi

dụng cơ chế thị trường để ảnh hưởng đến mục tiêu CSTT vì thế cần có điều

kiện để NVTTM được vận hành sôi động và có hiệu quả.

1.3.3.1 Về sự phát triển của thị trường tài chính - tiền tệ

Hoạt động của thị trường mở là công cụ tự nguyện theo nguyên tắc thị

trường, do vậy, NVTTM có sôi động và hiệu quả hay không phụ thuộc rất lớn

vào hành vi tham gia của các chủ thể trên thị trường (chủ yếu là các NHTM)

và số lượng, chủng loại hàng hóa của NVTTM. Cả hai yếu tố này đều do sự

phát triển của thị trường tài chính - tiền tệ quy định.

Thứ nhất, cần có cơ số đủ lớn các thành viên tham gia giao dịch trên thị

trường. Khi số thành viên tham gia càng đông thì hoạt động của thị trường càng

sôi động, có tính cạnh tranh cao, mang lại hiệu quả cho các bên tham gia.

Thứ hai, phải đa dạng hóa các loại hàng hóa trên thị trường. Khi giao

dịch NVTTM, NHTW đòi hỏi các GTCG có độ an toàn, tính thanh khoản cao.

Vì vậy, bên cạnh sản phẩm "truyền thống” giao dịch trên thị trường là tín

phiếu kho bạc và tín phiếu NHTW, cần mở rộng đối với các loại trái phiếu

Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa

phương... để các thành viên có thể lựa chọn dễ dạng các hàng hóa trong danh

mục đầu tư tham gia NVTTM. Bên cạnh đó, các loại hàng hóa trên phải được

phát hành thường xuyên, với khối lượng đủ lớn để các thành viên thị trường

sẵn sàng tham gia NVTTM khi có nhu cầu thanh khoản.

Điều đó đòi hỏi Chính phủ phải có cơ chế và giải pháp đồng bộ để phát triển

thị trường tài chính, tiền tệ, làm điều kiện nền tảng cho sự phát triển của NVTTM.

1.3.3.2 Về khuôn khổ pháp lý

Khung pháp lý đầy đủ là một trong các điều kiện tiên quyết để NVTTM

phát triển. Trên lý thuyết, NVTTM rất đa dạng về hình thức giao dịch, hàng

40

hóa giao dịch, đối tác giao dịch, tấn suất giao dịch, kỳ hạn giao dịch... Mỗi

quốc gia có trình độ phát triển khác nhau sẽ có những quy định khác nhau về

hình thức hoạt động của NVTTM và các quy định này cũng thay đổi theo trình

độ phát triển của quốc gia đó. Vì vậy, điều quan trọng và cần xác định các quy

định phù hợp về hoạt động của NVTTM cho phù hợp với trình độ phát triển

của quốc gia mình và xây dựng lộ trình phát triển thích hợp. Đồng thời, cần thể

chế hóa các quy định đó một cách đầy đủ bằng văn bản có tính pháp lý cao có

thể điều chỉnh được các chủ thể tham gia thị trường một cách hiệu quả.

1.3.3.3 Về trình độ cán bộ điều hành OMO của NHTW

Với vai trò tổ chức, xây dựng và điều hành hoạt động NVTTM, trên cơ

sở dự báo diễn biến tiền tệ, tình hình vốn khả dụng của các NHTM, NHTW sẽ

quyết định thời điểm, khối lượng chào mua/chào bán GTCG, thời hạn và

phương thức giao dịch NVTTM nhằm điều tiết thị trường tiền tệ theo mục

tiêu đã xác định.

Khi dự báo vốn khả dụng dư thừa trong ngắn hạn, NHTW sẽ thực hiện

chào bán GTCG hoặc phát hành tín phiếu NHTW nhằm thu hút vốn khả dụng

dư thừa của các NHTM. Trường hợp dự báo vốn khả dụng thiếu hụt, NHTW

sẽ thực hiện chào mua GTCG để cung ứng vốn cho hệ thống NHTM. Vì vậy

việc quyết định thực hiện các phiên giao dịch NVTTM và kết quả giao dịch

NVTTM sẽ phụ thuộc rất nhiều vào trình độ dự báo của cán bộ NHTW. Nếu

việc dự báo vốn khả dụng sát với tình hình thị trường thì khả năng tham gia

NVTTM của các thành viên sẽ sôi động hơn, kết quả giao dịch như mong đợi;

ngược lại nếu dự báo tình hình vốn khả dụng của các NHTM không sát với

diễn biến thị trường thì số thành viên tham gia rất ít, thậm chí không có thành

viên tham gia.

1.3.3.4 Về hạ tầng công nghệ thông tin

Một trong những yêu cầu của NVTTM là diễn ra nhanh chóng, kịp thời

41

đáp ứng các yêu cầu mục tiêu của CSTT là bơm/hút tiền trong lưu thông, hạn

chế độ trễ về thời gian. Muốn đáp ứng được yêu cầu đó thì các giao dịch

NVTTM phải hoàn tất trong ngày. Điều này đòi hỏi phải có hệ thống thông tin

hỗ trợ các giao dịch NVTTM. Hệ thống thông tin này phải kết nối được giữa

NHTW với các thành viên tham gia NVTTM và mọi hoạt động trong quy trình

thực hiện một phiên giao dịch NVTTM, từ khâu thông báo, đặt thầu, xét kết

quả thầu, thông báo kết quả giao dịch,... đều phải thực hiện trên hệ thống.

1.4 KINH NGHIỆM ĐIỀU HÀNH THỊ TRƯỜNG MỞ CỦA NGÂN HÀNG TRUNG

ƯƠNG MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI

Phương diện lý thuyết và kinh nghiệm thực tế từ hoạt động thị trường

mở của Ngân hàng Trung ương các nước sẽ là bài học quý báu đối với công

tác đổi mới hoạt động thị trường mở ở Nước Lào. Do đó, nội dung cuối của

Chương 1 đề cập đến thực tiễn thị trường mở của Ngân hàng Trung ương

một số quốc gia trên thế giới nhằm rút ra những bài học kinh nghiệm đáp ứng

yêu cầu vận hành thị trường mở ở Lào. Khi nhìn nhận hoạt động thị trường

mở ở nhiều giác độ trong nội dung nghiên cứu này thường mang tính khuôn

mẫu bởi các hoạt động mang tính chuẩn tắc cao, những điều chỉnh là phù hợp

với yêu cầu thực tế và có tính định hướng lâu dài.

1.4.1 Hoạt động thị trường mở của một số nước

1.4.1.1 Cục Dự trữ Liên bang Mỹ [27], [29], [30]

Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed - Federal Reseve System) bắt đầu thực

hiện nghiệp vụ thị trường mở từ cuối những năm 1920. Khi đó, nghiệp vụ thị

trường mở được sử dụng như một công cụ hỗ trợ thực hiện cho vay chiết khấu

của Fed. Từ đó đến nay nghiệp vụ thị trường mở được coi là công cụ chủ yếu

của chính sách tiền tệ linh hoạt, có hiệu quả và quan trọng nhất của Cục dự

trữ liên bang Mỹ. Hoạt động nghiệp vụ thị trường mở của Fed có tính chất

quyết định đến sự thay đổi dự trữ của hệ thống ngân hàng và lãi suất thị

42

trường. Để điều hành hoạt động thị trường Fed đã thành lập Ủy ban nghiệp vụ

thị trường mở (FOMC). Theo định kỳ, khoảng 6 tuần/lần (khoảng 8 lần trong

năm), Uỷ ban nghiệp vụ thị trường mở họp bàn phân tích các diễn biến kinh

tế - tiền tệ và các yếu tố ảnh hưởng đến diễn biến tiền tệ để đưa ra các quyết

định mục tiêu về mức độ tăng trường M1, M2, lãi suất liên ngân hàng định

hướng, lãi suất chiết khấu, từ đó quyết định khối lượng giấy tờ có giá giao

dịch trên thị trường mở, phương thức giao dịch và thời hạn giao dịch.

Về công cụ giao dịch trên thị trường mở, Cục dự trữ liên bang Mỹ

thường lựa chọn những chứng khoán có tính thanh khoản và độ an toàn cao

làm công cụ thực hiện nghiệp vụ thị trường mở nhằm đạt được mục tiêu điều

tiết vốn khả dụng của hệ thống ngân hàng một cách có hiệu quả nhất. Tín phiếu

kho bạc là công cụ chủ yếu được sử dụng trong các giao dịch nghiệp vụ thị

trường mở do có khối lượng giao dịch trên thị trường lớn, có tính thanh khoản

và độ an toàn cao nhất. Thời hạn của các chứng khoán Chính phủ Mỹ được

giao dịch trên thị trường khá đa dạng, từ dưới 1 năm đến trên 10 năm. Như vậy,

đối với trường hợp của Cục dự trữ liên bang Mỹ, các giấy tờ có giá dài hạn

cũng được sử dụng trong các giao dịch nghiệp vụ thị trường mở. Các giấy tờ có

giá này được sử dụng chủ yếu trong các giao dịch mua bán có kỳ hạn nên về

thực chất các giấy tờ có giá là vật đảm bảo cho các giao dịch này và thời hạn

giao dịch tuỳ thuộc vào mục tiêu điều chỉnh vốn khả dụng của các ngân hàng

với thời gian ngắn hay dài. Đối tác giao dịch chủ yếu của Cục dự trữ liên bang

Mỹ trong các giao dịch nghiệp vụ thị trường mở là các ngân hàng. Tuy nhiên,

hầu hết các giao dịch nghiệp vụ thị trường mở thực hiện thông qua các nhà giao

dịch chứng khoán Chính phủ chuyên nghiệp (primary dealers).

Tuỳ theo từng điều kiện cụ thể mà Cục dự trữ liên bang áp dụng hình

thức mua bán hẳn hoặc mua bán có kỳ hạn. Các giao dịch này thường được

thực hiện thông qua đấu thầu lãi suất. Đối với giao dịch mua bán hẳn thường

43

được sử dụng khi việc dự báo các nhân tố ảnh hưởng đến mức dự trữ của các

ngân hàng thương mại như khối lượng tiền lưu hành ngoài ngân hàng, khả

năng chi tiêu của Chính phủ.. Điều đó chứng tỏ rằng mức dự trữ cần được tiếp

tục điều chỉnh trong một thời gian dài.

Khi cần tiếp tục tăng dự trữ, bên cạnh việc mua bán hẳn, Cục Dự trữ liên

bang có thể sử dụng thêm hình thức cho trả trước hạn các tín phiếu. Thực chất

cả hai hình thức mua hẳn hoặc thanh toán trước thời hạn các tín phiếu luôn có

tác động giống nhau, đó chính là đều làm tăng dự trữ của các Ngân hàng và có

ảnh hưởng trong một thời gian dài. Thông qua nghiệp vụ thị trường mở, Cục

dự trữ liên bang Mỹ thực hiện việc mua - bán GTCG để làm thay đổi mức dự

trữ của các NHTM. Bên cạnh hình thức nghiệp vụ thị trường mở, Cục dự trữ

liên bang còn sử dụng thêm các công cụ khác nhằm bơm thêm vốn khả dụng

với thời hạn dài hơn, đồng thời cũng hạn chế những biến động mạnh của thị

trường và tránh những bất ổn tiềm ẩn do thay đổi các điều kiện của thị trường.

Hiện nay, Fed kết hợp sử dụng ba công cụ chính sách tiền tệ gồm: Nghiệp vụ

thị trường mở; lãi suất tái chiết khấu; dự trữ bắt buộc.

FOMC là một tổ chức độc lập trong hệ thống các tổ chức của Fed, chịu

trách nhiệm hoạch định chính sách, chỉ đạo thị trường mở nhằm thực thi

CSTT trong việc kiểm soát lượng tiền cung ứng.

Mục tiêu thị trường mở của Fed mỗi giai đoạn có sự khác biệt. Trong

những năm 1980, FOMC thực hiện thị trường mở với trọng tâm từng bước

điều chỉnh nhằm hướng đến việc duy trì mức lãi suất ổn định. Bắt đầu từ năm

1994, FOMC công bố thay đổi mục tiêu và từ năm 1995, FOMC thực hiện thị

trường mở với mục tiêu xác lập mức lãi suất cụ thể. Từ năm 2000, những điều

chỉnh sau mỗi phiên họp của FOMC nhằm giảm những rủi ro có thể tác động

đến mục tiêu mang tính dài hạn và mức tăng trưởng kinh tế Mỹ. Đặc biệt, khi

nền kinh tế có những chao đảo, thị trường mở càng phát huy được vai trò điều

44

tiết tiền tệ. Đứng trước những biến động khủng hoảng kinh tế khởi nguồn từ

sự bất ổn định của thị trường bất động sản năm 2007 đến 2008, Fed đã tiến

hành biện pháp nhằm tăng tính thanh khoản của thị trường tín dụng bằng cách

thông qua thị trường mở mua các loại trái phiếu Chính phủ. Đồng thời, kết

hợp với các biện pháp khác như đấu thầu cho vay kỳ hạn (TAF - term auction

facility) áp dụng từ năm 2007, quy định cho phép các trung gian tài chính

nhận tiền gửi đủ điều kiện được quyền tham gia đầu thấu vay tiền từ Fed với

lịch trình 2 lần/ tuần, lãi suất dự thầu tối thiểu, giá trị dự thầu tối thiểu và tối

đa, quy mô của mỗi đợt đầu thầu với kỳ hạn vay là 28 ngày. Công cụ này có

nhiều nét tương đồng như cửa số chiết khấu nhưng đi vào bản chất có điểm

khác biệt vì khi tham gia, các thành viên được chủ động xác định số tiền

muốn vay theo mức lãi suất mà họ sẵn sàng trả trong khi thông qua cửa số

chiết khấu các thành viên phải vay theo lãi suất mà Fed ấn định.

1.4.1.2 Ngân hàng Trung ương Đức [27], [29], [30]

Ngân hàng Trung ương của Đức thành lập năm 1934, bắt đầu thực hiện

nghiệp vụ thị trường mở năm 1955. Kể từ khi bắt đầu thực hiện nghiệp vụ thị

trường mở đến những năm 1970, nguồn vốn luân chuyển vào Đức rất nhiều,

do vậy NHTW Đức thực hiện nghiệp vụ thị trường mở là nhằm giúp các

TCTD có điều kiện đầu tư vốn khả dụng dư thừa vào các tài sản sinh lời từ

luồng vốn đó.

Có thể thấy quá trình hình thành và phát triển nghiệp vụ thị trường mở

của NHTW Đức bao gồm hai giai đoạn:

- Giai đoạn đầu là giai đoạn đưa tín phiếu kho bạc và các giấy tờ có giá

ra lưu thông trên thị trường tiền tệ. Thuận lợi của NHTW Đức trong giai đoàn

này là mức dự trữ của các ngân hàng lớn, khả năng bán tín phiếu dễ dàng hơn.

- Giai đoạn hai: Khi đã có đủ các giấy tờ có giá có thể giao dịch trên thị

trường mở, NHTW Đức chuyên dần sang giai đoạn điều chỉnh mức dự trữ của

45

các ngân hàng thương mại hoặc điều chỉnh lãi suất trên thị trường tiền tệ liên

ngân hàng bằng cách mua hoặc bán tín phiếu trên thị trường mở dưới hình

thức hợp đồng repos.

Các giấy tờ có giá của NHTW Đức sử dụng mua và bán trong giao dịch

nghiệp vụ thị trường mở bao gồm tín phiếu kho bạc, giấy tờ nhận nợ của

Chính phủ và của các Quỹ đặc biệt của Chính phủ liên bang phát hành hoặc

bảo lãnh, các trái phiếu được niêm yết trên thị trường chứng khoán. Vì vậy,

khi thực hiện nghiệp vụ thị trường mở, NHTW Đức không chỉ sử dụng những

giấy tờ có giá ngắn hạn mà còn sử dụng các giấy tờ có giá dài hạn. Tuy nhiên,

việc sử dụng các giấy tờ có giá dài hạn trong nghiệp vụ thị trường mở được

giới hạn là chỉ nhằm mục tiêu điều chỉnh tiền tệ.

NHTW mua lại giấy tờ có giá dài hạn trực tiếp từ người phát hành.

NHTW Đức tiến hành hoạt động thị trường mở với 5 loại nghiệp vụ:

(1) Giao dịch có hoàn lại. Đây là nghiệp vụ thị trường mở quan trọng

nhất của NHTW Đức. Nghiệp vụ này được tiến hành trên cơ sở hợp đồng mua

lại và các khoản cho vay có tài sản làm thế chấp.

(2) Giao dịch không hoàn lại.

(3) Phát hành các chứng chỉ ghi nợ.

(4) Hoán đổi ngoại tệ.

(5) Huy động tiền gửi có kỳ hạn với lãi suất cố định.

Về đối tác thực hiện nghiệp vụ thị trường mở với NHTW: Trong giai

đoạn đầu thực hiện nghiệp vụ thị trường mở, NHTW Đức thực hiện mua - bán

giấy tờ có giá với tất cả các tổ chức tín dụng. Từ giữa năm 1971, thành viên

giao dịch đã được mở rộng bao gồm cả các tổ chức phi ngân hàng. Và chính

thông qua các giao dịch thị trường mở đối với các thành viên phi ngân hàng,

NHTW Đức đã có ảnh hưởng nhất định đến lãi suất và vốn khả dụng của các

ngân hàng. Chẳng hạn như việc mua bán giấy tờ có giá cho các tổ chức phi

46

ngân hàng, NHTW Đức đã tạo cơ hội đầu tư thay thế và cạnh tranh với việc

gửi tiền có kỳ hạn vào các ngân hàng, qua đó tác động đến lãi suất tiền gửi

của các ngân hàng.

NHTW Đức thực hiện nghiệp vụ thị trường mở kết hợp với các công cụ

khác của chính sách tiền tệ trong điều hành chính sách tiền tệ như: dự trữ bắt

buộc, lãi suất chiết khấu, hoán đổi ngoại tệ (SWAP) và hợp đồng mua lại -

bán lại ngoại tệ để hỗ trợ cho nghiệp vụ thị trường mở. Giao dịch này không

thực hiện thường xuyên như giao dịch mua - bán lại chứng khoán. Trong cuộc

khủng hoàng kinh tế của Châu Âu 2007- 2008, NHTW Đức đã chủ động tăng

vốn khả dụng của các ngân hàng một cách thận trọng bằng cách giảm dự trữ

bắt buộc. Hiện nay, tình hình kinh tế các nước Châu Âu trong đó Đức cũng

gặp vấn đề về giá trị tiền € không ổn định, sự tăng trường kinh tế chậm lại. Do

vậy, NHTW Đức để hỗ trợ vốn cho các ngân hàng của mình bằng cách kết

hợp sử dụng linh hoạt các công cụ CSTT như chiết khấu, cho vay có cầm cố

bằng các GTCG và nghiệp vụ thị trường mở.

1.4.1.3 Ngân hàng Trung ương Nhật Bản [27], [29], [30]

Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BOJ - Bank of Japan) thực hiện thị

trường mở với mục tiêu để bơm/hút vốn khả dụng vào thị trường mở một

cách chủ động và linh hoạt theo hai hình thức can thiệp hoặc ngắn hoặc dài

hạn. Hoạt động thị trường mở được BOJ sử dụng từ lâu, ban đầu thị trường

mở được thực hiện rất hạn chế trong những trường hợp ngoại lệ để hỗ trợ cho

hoạt động tái cấp vốn của BOJ. Đến tháng 11/1962, BOJ bắt đầu thực hiện

mua, bán GTCG một cách linh hoạt hơn nhằm đa dạng hoá các công cụ của

CSTT, đồng thời ổn định thị trường tiền tệ. Kể từ đó, thị trường mở dần được

sử dụng nhiều hơn và trở thành công cụ được sử dụng thường xuyên và ngày

càng quan trọng trong việc thực thi CSTT. Thành viên tham gia thị trường mở

là các NHTM và thị trường mở được BOJ tổ chức thông qua nối mạng vi tính

47

với các thành viên tham gia.

Hàng hoá giao dịch trên thị trường mở là trái phiếu Chính phủ, trái

phiếu của doanh nghiệp Nhà nước và được phát hành dưới dạng chứng chỉ

hoặc ghi sổ. Tuy nhiên, cho đến nay, tín phiếu kho bạc vẫn là cơ sở quan

trọng cho các hoạt động của thị trường mở Nhật Bản.

Phương thức giao dịch, được áp dụng trong thị trường mở của BOJ ban

đầu là giao dịch mua, bán có kỳ hạn thông qua hợp đồng mua lại theo lãi suất

cố định, sau đó phương thức giao dịch được chuyển sang thực hiện trên cơ sở

mua, bán GTCG theo giá thị trường thông qua hình thức đấu thầu nhằm nâng

cao khả năng điều chỉnh lãi suất trên thị trường. BOJ tổ chức đấu thầu không

chỉ thực hiện theo định kỳ mà còn tổ chức đấu thầu nhanh trong đó khối

lượng GTCG mà BOJ cần được xác định và thực hiện ngay trong ngày. Điều

này góp phần nâng cao tính linh hoạt của thị trường mở.

Việc thanh toán được thực hiện như sau: trong trường hợp mua hẳn,

bán hẳn, tiền mua trái phiếu Chính phủ được thanh toán ngay trong ngày T+0

hoặc trong ngày T+1,2,3 đối với trái phiếu của doanh nghiệp Nhà nước.

Trong trường hợp mua, bán có kỳ hạn, thời gian thanh toán là T+0,1,2 đối với

trái phiếu Chính phủ và T+1,2 đối với trái phiếu của doanh nghiệp Nhà nước.

1.4.1.4 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam [11], [16], [27], [29], [30]

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (State Bank of Việt Nam) thực hiện giao

dịch thị trường mở từ ngày 12/7/2000. Đây là công cụ mới tạo cho NHNN Việt

Nam linh hoạt, chủ động tác động đến dự trữ của các tổ chức tín dụng từ đó tác

động đến lượng tiền cung ứng theo ý muốn của CSTT thông qua việc mua -

bán các loại GTCG với các đơn vị thành viên của TTM. Năm 2000- 2001 có 21

TCTD được công nhận là thành viên tham gia thị trường mở (tăng thêm 4

thành viên so với khi mới khai trương hoạt động), trong đó có 4 NHTM Nhà

nước, 10 NHTM cổ phần, 1 ngân hàng liên doanh, 4 chi nhánh NH nước ngoài,

48

1 Công ty Tài chính và Quỹ Tín dụng Nhân dân Trung ương.

Trong khoảng thời gian năm 2002 đến 2004, số thành viên tham gia

tăng lên 38 thành viên, trong đó tham gia các phiên giao dịch trên thị trường

mở chủ yếu là các NHTM Nhà nước khi mà tiềm lực tài chính của họ là hơn

hẳn các thành viên khác.

Từ năm 2005, chính sách điều hành thị trường mở của NHNN có nhiều

thay đổi: có sự điều chỉnh, bổ sung hàng hoá giao dịch trên thị trường mở,

thời gian thanh toán rút ngắn, tần suất các phiên giao dịch tăng lên,... nhu cầu

bảo đảm vốn khả dụng của các TCTD ngày càng tăng trong điều kiện sự cạnh

tranh giữa các TCTD ngày càng cạnh tranh gay gắt, các TCTD nhận thấy khi

được là thành viên tham gia thị trường mở, hiệu quả đối với hoạt động kinh

doanh của họ tăng lên rõ rệt.

Hàng hoá giao dịch: hàng hoá giao dịch trên NVTTM dựa trên cơ sở

Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Điều 21 của Luật đã quy định rõ

"NHNN Việt Nam thực hiên nghiệp vụ thị trường mở thông qua việc mua bán

tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu NHNN Việt Nam và các giấy

tờ có giá khác trên thị trường tiền tệ”. Như vậy có thể thấy, hàng hoá được

mua - bán trên thị trường là giấy tờ có giá ngắn hạn. Hiện nay, NHNN Việt

Nam thực hiện mua - bán trên thị trường chỉ có hai loại: Tín phiếu kho bạc

Nhà nước và tín phiếu NHNN Việt Nam và phải đảm bảo các điều kiện:

Một là, các GTCG đó được phép mua, bán trên thị trường mở;

Hai là, GTCG được phát hành bằng đồng Việt Nam;

Ba là, các GTCG phải được lưu ký tại NHNN trước khi thực hiện giao

dịch;

Bốn là, các GTCG được mua hẳn hoặc bán hẳn có thời hạn còn lại tối

đa là 91 ngày và phải dài hơn thời hạn mua bán đối với trường hợp mua hoặc

bán có kỳ hạn;

49

Năm là, danh mục các loại GTCG, tỷ lệ chênh lệch giữa giá trị GTCG tại

thời điểm định giá và thanh toán, tỷ lệ giao dịch của các loại GTCG trên thị

trường mở sẽ do Thống đốc NHNN quy định trong từng thời kỳ.

Những đặc điểm nêu trên cho thấy việc lựa chọn GTCG tham gia giao

dịch trên thị trường mở là những loại GTCG có độ an toàn cao. Nhiều năm nay

NHNN Việt Nam cũng cho phép các chính quyền địa phương phát hành trái

phiếu của mình và loại trái phiếu này cũng được tham gia mua - bán trên thị

trường mở.

Phương thức thực hiện: Ban điều hành thị trường mở thực hiện trên cơ

sở đầu thầu, có thể là phương thức đầu thầu khối lượng hoặc phương thức đầu

thầu lãi suất. Tại mỗi phiên giao dịch, NHNN chỉ áp dụng một phương thức

Vụ CSTT - bộ phận

quản lý VKD

Ban điều hành TTM của NHNN Việt Nam - Trưởng ban là Phó Thống đốc

Sở Giao dịch của NHNN

trực tiếp mua bán GTCG

hoặc đầu thầu khối lượng hoặc đầu thầu lãi suất.

Sơ đồ 1.6: Phương thức hoạt động thị trường mở của NHNN Việt Nam

50

Năm

2000

2001

2002

2003

2004

2005 2006 2007 2008 2009 2010

Danh mục

Thực

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

Tín phiếu kho bạc

hiện Hoạt

động

Thực

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

hiện hoạt động

Trái phiếu NHNN

-

Thực hiện

-

-

-

-

-

-

Công trái xây dựng Tổ

quốc

Hoạt động

-

Thực hiện

Trái phiếu công trình

-

-

-

-

-

-

Trung ương

hoạt động

Trái phiếu

Thực

Chính phủ

-

-

-

-

-

hiện hoạt

động

Trái phiếu

Thực

-

-

-

-

-

Chính quyền địa

hiện hoạt

động

Bảng 1.1: Phương thức thực hiện nghiệp vụ thị trường mở

phương

1.4.1.5 Ngân hàng Trung ương Thái Lan [27], [29], [30]

Ngân hàng Trung ương Thái Lan (BOT) thực hiện OMO thông qua

mua - bán GTCG, ngoại tệ với các thành viên bao gồm NHTM các tổ chức tài

chính phi ngân hàng và doanh nghiệp.

Hàng hoá giao dịch trên thị trường mở gồm các trái phiếu Chính phủ,

tín phiếu BOT. Tại Thái Lan, trong trường hợp số dư trái phiếu doanh nghiệp

51

Nhà nước được Bộ Tài chính bảo lãnh phát hành và gửi tại BOT còn sử dụng

USD trong nghiệp vụ SWAP giữa đồng Bath và USD.

Các thành viên tham gia thị trường mở là thành viên đủ tiêu chuẩn:

NHTM, công ty tài chính, công ty chứng khoán, quỹ hưu trí của Chính phủ,

quỹ tiết kiệm, quỹ hỗ trợ, công ty bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ và các tổ

chức tài chính khác có mở tài khoản tại BOT.

Phương thức giao dịch của thị trường mở chủ yếu của BOT là giao

dịch có kỳ hạn, thậm chí có thời gian BOT dựa vào phương thức giao dịch

mua - bán có kỳ hạn. Đồng thời, nhằm tăng khả năng quản lý trạng thái thanh

khoản của thị trường, BOT thực hiện SWAP giữa đồng Bath và USD.

Hoạt động thị trường mở của BOT hiện nay có những đặc điểm cơ bản:

(i) Ngân hàng Trung ương Thái Lan chưa thực hiện thị trường mở năng

động với mục đích thay đổi dự trữ của NHTM theo mục tiêu của CSTT mà

chủ yếu thực hiện thị trường mở nhằm đáp ứng yêu cầu thị trường.

(ii) BOT tăng cường quy mô hoạt động thị trường mở thông qua việc

thực hiện nghiệp vụ SWAP giữa đồng Bath và USD nhằm bù đắp lại những

biến động của các nhân tố khác gây ra đối với dự trữ của NHTM khi mà thị

trường tài chính Thái Lan bị ảnh hưởng mạnh vì nguồn vốn đầu tư nước

ngoài. Ngoài ra, BOT áp dụng những biện pháp phù hợp khác: BOT bổ sung

nhiều GTCG thực hiện thị trường mở nhằm tăng cường khả năng can thiệp

của BOT trên cả thị trường tiền tệ và thị trường ngoại hối. Ví dụ, BOT phát

hành tín phiếu BOT vào các ngày thứ ba, thứ năm, thứ sáu. Danh mục các

GTCG đủ điều kiện sử dụng trên thị trường mở được mở rộng bảo gồm cả

chứng khoán nợ đảm bảo của các cơ quan quản lý chính quyền địa phương;

BOT coi việc thiết lập hệ thống các nhà giao dịch sơ cấp như là một đối tác

bổ sung trên thị trường mở, nhằm tăng cường sự ảnh hưởng của thị trường mở

đến thị trường tài chính.

52

1.4.1.6 Ngân hàng Trung ương Trung Quốc [30]

NHTW Trung Quốc đã đặt ra mục tiêu cuối cùng của CSTT là ổn định

giá trị đồng Nhân dân tệ để từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Trên cơ sở

theo dõi thường xuyên các biến động của tiền tệ, NHTW Trung Quốc tác

động vào mục tiêu trung gian đó là lượng cung ứng tiền tệ. Để điều hành

CSTT, NHTW Trung Quốc sử dụng các công cụ chủ yếu kết nối với nhau,

nhất là nghiệp vụ thị trường mở. Công cụ này được Ngân hàng Trung ương

Trung Quốc áp dụng từ tháng 4/1996 thông qua việc mua - bán trái phiếu

Chính phủ. Tuy nhiên, trong giai đoạn đầu, lượng giao dịch rất thấp, không có

tác động điều tiết nhưng sơ bộ đã xây dựng cơ chế thao tác nghiệp vụ, đặt cơ

sở cho việc mở rộng và hoàn thiện công cụ này. Định hướng của Ngân hàng

Trung ương Trung Quốc là phát triển công cụ nghiệp vụ TTM thành công chủ

yếu để điều tiết linh hoạt lượng tiền cung ứng. Muốn vậy, điều kiện kèm theo

là phải phát triển và hoàn thiện thị trường trái phiếu Chính phủ, giải quyết hợp

lý các vấn đề về quy mô phát hành trái phiếu Chính phủ, tình hình phát triển

tín dụng Nhà nước... Tất nhiên, đó không phải là vấn đề có thể giải quyết

trong ngắn hạn mà phải được thực hiện mang tính dài hạn.

1.4.2 Bài học kinh nghiệm rút ra trong điều hành NVTTM cho nước

Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào

Trong quá trình nghiên cứu kinh nghiệm phát triển thị trường mở tại

một số Ngân hàng Trung ương tiêu biểu, đại diện cho những nước, khu vực

có thị trường tài chính phát triển và có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động

nghiệp vụ thị trường mở cho thấy nghiệp vụ thị trường mở được bắt đầu từ

khá lâu (1920). Hoạt động nghiệp vụ TTM là mua - bán các GTCG của Chính

phủ của NHTW, do vậy nghiệp vụ thị trường mở là một công cụ chủ yếu của

CSTT, có hiệu quả cao và được các NHTW trên thế giới sử dụng phổ biến.

Tuy nhiên, hoạt động TTM ở các nước khác nhau thì khác nhau về hàng hoá,

53

kỳ hạn giao dịch, đối tác tham gia giao dịch trên thị trường mở.... Trong nhiều

năm qua, NHTW Lào đã trao đổi kinh nghiệm về hoạt động nghiệp vụ thị

trường mở với NHNN Việt Nam, Thái Lan và các NHTW khác có nhiều kinh

nghiệm trong hoạt động nghiệp vụ thị trường mở. Qua đó, có thể rút ra những

bài học kinh nghiệm cơ bản sau đây:

- Thứ nhất: Hàng hoá giao dịch trên thị trường mở chủ yếu là các giấy

tờ có giá có thời hạn ngắn, có độ an toàn cao nhưng đồng thời lại rất đa dạng

về chủng loại, về số lượng, kỳ hạn dài ngắn khác nhau. Ở Mỹ giấy tờ có giá

có thời hạn từ 1 năm - 10 năm, ngoài những hợp đồng mua lại (repos) còn có

loại hàng hoá khác như chứng chỉ tiền gửi, thương phiếu đáp ứng được nhiều

nhu cầu của khách hàng trên thị trường mở nhằm tăng tính hấp dẫn của thị

trường. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, theo Luật NHNN Việt Nam

được sửa đổi thì hàng hoá giao dịch trên thị trường mở phong phú hơn trước,

GTCG dài hạn được phép giao dịch trên thị trường mở, góp phần thu hút

thêm nhiều thành viên tham gia thị trường mở. So với các nước đã sử dụng

nghiệp vụ này lâu năm thì hàng hoá giao dịch trên thị trường mở ở Nước

CHDCND Lào nói chung còn nghèo nàn về chủng loại, kỳ hạn, chỉ có tín

phiếu Chính phủ và tín phiếu NHTW được giao dịch trên thị trường...

- Thứ hai: Thị trường mở chỉ có thể phát huy hiệu quả trên cơ sở phát

triển đồng bộ các thị trường khác như: Thị trường trái phiếu Chính phủ, thị

trường thứ cấp mua - bán các GTCG. Các thị trường này tạo cơ sở hàng hoá

cho thị trường mở, làm cho thị trường mở hoạt động sôi động, tạo tính thanh

khoản của hàng hoá, tạo tính hấp dẫn của thị trường mở. Chính thông qua thị

trường này mà nghiệp vụ thị trường mở phát huy hiệu quả và được coi như

công cụ chính sách tiền tệ quan trọng nhất của NHTW khi tác động vào khối

lượng dự trữ của hệ thống NHTM, tác động đến lãi suất thị trường và ảnh

hưởng tới các chỉ tiêu vĩ mô của nền kinh tế. Ở Nước CHDCND Lào, nghiệp

54

vụ thị trường mở hoạt động trong điều kiện thị trường tài chính phát triển

chưa đồng đều và ở trình độ chưa cao. Đây là một nguyên nhân khiến cho

nghiệp vụ thị trường mở chưa thực sự phát huy hiệu quả cao.

- Thứ ba: Muốn phát triển nghiệp vụ thị trường mở thì môi trường công

nghệ thông tin phải phát triển. Công nghệ thông tin quyết định thời gian giao

dịch của nghiệp vụ thị trường mở, nâng cao tính chuyên nghiệp và hiện đại

của thị trường và đồng thời là một trong những thước đo đánh giá trình độ

phát triển của nghiệp vụ thường mở một quốc gia. Việc phát triển thị trường

mở ở các nước đều có sự đóng góp không nhỏ của các phương tiện công nghệ

thông tin như mạng thanh toán, mạng Internet để tăng tốc độ, độ chính xác,

khả năng kết nối thông tin và giảm chi phí giao dịch... Theo đó, NHTW và

các thành viên tham gia thị trường mở sẽ triển khai thị trường mở trên một

chương trình phần mềm hiện đại. Các bộ phận tham gia thị trường mở đều

được đào tạo một cách bài bản, bảo đảm các công đoạn giao dịch từ khi công

nhận là thành viên thị trường mở, đăng ký chữ ký điện tử, thông báo mời

thầu, đăng ký thầu... đều thực hiện trên hệ thống thông tin. Do đó, nước Lào

cần cố gắng nỗ lực đầu tư nhiều hơn nhằm hiện đại hoá công nghệ để có thể

theo kịp các nước trong khu vực.

- Thứ tư: Vốn khả dụng và quản lý vốn khả dụng có một vai trò rất

quan trọng. Việc dự báo chính xác nhu cầu vốn khả dụng sẽ quyết định đến

hiệu quả hoạt động của công cụ nghiệp vụ thị trường mở. Do đó nâng cao

hiệu quả hoạt động nghiệp vụ thị trường mở đồng thời phải nâng cao công tác

thu thập và xử lý thông tin của thị trường,nhất là thông tin về dự báo nhu cầu

vốn khả dụng. Đối với nước Lào, công tác dự báo vốn khả dụng chưa chủ

động và chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế của quốc gia.

- Thứ năm: Qua nghiên cứu kinh nghiệm hoạt động thị trường một số

nước thời hạn cho một giao dịch có kỳ hạn ở các nước có nghiệp vụ thị

55

trường mở phát triển thường ngắn nhất: giao dịch qua đêm hoặc các giao dịch

có thời hạn 1- 7 ngày, các thời hạn dài hơn cũng được sử dụng nhưng không

thường xuyên. Vấn đề này đã giúp cho NHTW có thể phát huy được tính chủ

động linh hoạt trong điều tiết thị trường và có khả năng điều hành CSTT

nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế vĩ mô. Ở Lào, thời hạn của giao dịch

tương đối dài, ngắn nhất được sử dụng là 7 ngày, do vậy đã làm giảm tính chủ

động, linh hoạt của NHTW Lào trong điều hành chính sách tiền tệ.

Các nước có điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau, vì vậy nên có hình

thức áp dụng công cụ nghiệp vụ thị trường mở phù hợp với đặc điểm của từng

nước. Tại nước CHDCND Lào, trong bối cảnh thị trường tài chính, tiền tệ vẫn

còn nhiều hạn chế và bất cập, những nền tảng quan trọng cho sự phát triển của

nghiệp vụ thị trường mở còn đang dần được hoàn thiện thì hiệu quả của công

cụ nghiệp vụ thị trường mở sẽ có những giới hạn nhất định. Do vậy, muốn

khuyến khích thị trường mở phát triển một cách đồng bộ với các loại thị

trường khác phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của nước Lào nên theo xu

thế phát triển của các nước trong khu vực. Nhà nước cần có lộ trình hoàn

thiện hệ thống chính sách tài chính - tiền tệ nhằm tạo điều kiện cho thị trường

tài chính - tiền tệ phát triển mạnh hơn và hiệu quả hơn.

56

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Nghiệp vụ thị trường mở là một công cụ linh hoạt, chủ động và có nhiều ưu điểm hơn nhiều so với các công cụ khác. NHTW sử dụng OMO để thực thi chính sách tiền tệ quốc gia. Ở các nước đang phát triển và các nước đang trong giai đoạn quá độ chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, chỉ có một số rất ít nước có được thị trường lý tưởng - là điều kiện cho thị trường mở hoạt động một cách linh hoạt. Tuy nhiên, hoạt động thị trường mở ở cách này hay cách khác có thể và nên được tiến hành trong môi trường thị trường không lý tưởng hoàn toàn nhưng có các giai đoạn phát triển theo hướng có sự phát triển và cạnh tranh. Trong những trường hợp như vậy thì hoạt động thị trường mở cần phải có giới hạn theo từng giai đoạn. Sự tham gia của Ngân hàng Trung ương sẽ thúc đẩy sự phát triển của thị trường, dù vậy Ngân hàng Trung ương cần chú ý rằng việc tham gia vào thị trường sẽ không được phép có ảnh hưởng hoặc làm tăng thêm rủi ro trong bảng tổng kết tài sản của Ngân hàng Trung ương. Một Ngân hàng Trung ương có khả năng hoạt động có hiệu quả hơn nếu bảng danh mục tài sản của nó có tính lỏng cao và không có rủi ro. Trong chương 1 của luận án đã trình bày cụ thể về hoạt động thị trường mở của NHTW, qua đó cho thấy để NHTW có thể tổ chức và thực hiện OMO, đòi hỏi phải đảm bảo được những yếu tố cơ bản: hàng hoá tham gia giao dịch, thành viên tham gia giao dịch, phương thức thực hiện, phương thức giao dịch trên thị trường mở. Bên cạnh đó, qua nghiên cứu kinh nghiệm thị trường mở của NHTW một số quốc gia trên thế giới đã rút ra những bài học kinh nghiệm thiết thực cho Lào trong việc vận dụng thị trường mở của NHTW. Nội dung chương 2 của Luận án được tập trung đánh giá thực trạng thị trường mở tại CHDCND Lào trọng những thời gian qua. Trên cơ sở đó, chương 3 vận dụng kinh tế lượng để phân tích và rút ra kết quả đạt được, tìm ra hạn chế để đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục tồn tại và cải cách lại việc hoạt động và vận dụng nghiệp vụ thị trường mở có hiệu quả cao ở Lào trong những năm tới.

57

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THỊ TRƯỜNG MỞ

TẠI NƯỚC CỘNG HOÀ DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO GIAI

ĐOẠN 2005 - 2012

2.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG LÀO

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Trung ương Lào

Lịch sử phát triển của NHTW Lào gắn liền với sự hình thành và phát

triển của hệ thống ngân hàng Lào nói riêng và gắn liền với lịch sử phát triển

của từng thời kỳ của cách mạng và công cuộc xây dựng đất nước nói chung.

NHTW Lào thành lập ngày 7 tháng 10 năm 1968 tại khu giải phóng Mương

Viêng Say tỉnh Hoá Phan (miền Bắc Lào) theo Hiến pháp của Đại hội Đảng

cách mạng Lào lần thứ III tháng 3 năm 1966 và do quyết định của Trung

ương Đảng Dân Chủ Nhân Dân Lào, lúc đó có tên gọi là “Kho bạc Trung

ương” nhằm phụ vụ cách mạng. Kho bạc lúc đó có hai nhiệm vụ chính:

(1) Chi trả lương và chính sách khác cho cán bộ, bộ đội và công an.

(2) Nhận tiền gửi và cho vay.

Đến năm 1973, Kho bạc Trung ương đã đổi tên thành Ngân hàng

PaThet Lào, có chi nhánh ở 13 tỉnh giải phóng. Sau khi đất nước giải phóng

năm 1975, NHTW chuyển về Thủ đô Viêng Chăn.

Tháng 8 năm 1976, Ngân hàng PaThet Lào đã đổi tên thành “Ngân

hàng Quốc gia Lào”. Hoạt động của Ngân hàng Quốc gia Lào là theo cơ chế

bao cấp từ 1975 đến 1985. Giai đoạn này, Ngân hàng Quốc gia Lào hoạt động

không có hiệu quả, khan hiếm về vốn một cách tương đối, huy động vốn bị

hạn chế và cho vay không đảm bảo được hiệu quả, nợ xấu tăng quá cao... Đại

hội Đảng lần thứ IV năm 1986 đã đặt ra đường lối đổi mới toàn diện, Chính

phủ Lào quyết tâm đổi mới hệ thống Ngân hàng hoạt động theo đường lối xã

58

hội chủ nghĩa. Sau đó, Đại hội hệ thống ngân hàng toàn quốc lần thứ nhất

khai mạc năm 1986 quyết định chuyển từ ngân hàng 1 cấp thành ngân hàng 2

cấp, đồng thời đổi tên Ngân hàng Quốc gia Lào thành "Ngân hàng nước

CHDCND Lào”. Với việc tổ chức mô hình hệ thống ngân hàng hai cấp,

NHTW thực hiện chức năng phát hành tiền và quản lý Nhà nước về công tác

tiền tệ, tín dụng và ngân hàng đối với nền kinh tế quốc dân. Trong quá trình

hoạt động, NHTW đã tích cực mở rộng hợp tác quốc tế dưới cả giác độ hợp

tác song phương và đa phương, từng bước hoàn thiện theo chuẩn mực quốc tế

nhằm góp phần hoàn thiện môi trường thể chế và tạo điều kiện kinh tế vĩ mô

thuận lợi. Gần đây, NHTW đang dần có những thay đổi mang tính chiến lược

về việc chuyển mô hình và cơ chế hoạt động của NHTW theo hướng NHTW

độc lập nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của NHTW với nhiệm vụ chủ yếu

trước mắt là ổn định giá cả và tổng cầu, còn về lâu dài là góp phần bảo đảm

cho nền kinh tế tăng trưởng thực tế với giá cả lạm phát thấp hơn sự tăng

trưởng kinh tế một cách ổn định bền vững. Để thực hiện mục tiêu này,

NHTW Lào có quyền xác lập các biện pháp tác động đến thị trường tiền tệ

bằng các công cụ của chính sách tiền tệ (monetary policy instruments).

2.1.2 Vị trí, chức năng của Ngân hàng Trung ương Lào

Luật Ngân hàng Nhà nước Lào năm 2000 quy định vị trí và chức năng

của NHTW cụ thể:

- Ngân hàng Trung ương Lào là cơ quan ngang Bộ của Chính phủ, là

Ngân hàng của nước CHDCND Lào;

- Ngân hàng Trung ương Lào là pháp nhân, có vốn pháp định thuộc sở

hữu Nhà nước, có trụ sở chính tại Thủ đô Viêng Chăn;

- Ngân hàng Trung ương Lào thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về

tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối; thực hiện chức năng của NHTW về

phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và cung ứng dịch vụ tiền

59

tệ cho Chính phủ.

- Khuyến khích và giữ gìn giá trị đồng kíp nội tệ và đối ngoại.

- Quản lý và phát triển cơ chế thanh toán hệ thống ngân hàng có hiệu

quả; quản lý cán cân thanh toán, hệ thống ngân hàng làm cho hệ thống tiền tệ

và tín dụng của quốc gia ổn định và có tính minh bạch.

2.1.3 Nhiệm vụ và quyền hạn của Ngân hàng Trung ương Lào

Nhiệm vụ và quyền hạn của NHTW theo Luật Ngân hàng Trung ương

Lào như sau:

(i) Quyền hạn

- Tổ chức in, đúc, bảo quản, vận chuyển tiền; thực hiện nghiệp vụ phát

hành, thu hồi, thay thế và tiêu hủy tiền;

- Thực hiện việc tái cấp vốn nhằm cung ứng tín dụng ngắn hạn và

phương tiện thanh toán cho nền kinh tế;

- Quản lý vĩ mô về tiền tệ; là ngân hàng của các NHTM và TCTD, là

người cho vay cuối cùng đối với NHTM, TCTD để đảm bảo mục tiêu CSTT;

- Thực thi chính sách quản lý ngoại hối và tỷ giá;

- Phát hành tín phiếu của NHTW đảm bảo mục tiêu CSTT; mua - bán

tín phiếu của mình với các NHTM và TCTD.

- Cấp, thu hồi giấy phép thành lập chi nhánh NHTW; NHTM và các

ngân hàng nước ngoài, TCTD theo sự phê duyệt của Chính phủ.

(ii) Nhiệm vụ

- Quản lý- kiểm tra hoạt động ngân hàng, đảm bảo tính ổn định và phát

triển hệ thống ngân hàng;

- Quản lý quỹ dự trữ ngoại hối; - Thu thập, tổng hợp, phân tích diễn biến tình hình kinh tế - tiền tệ từ cá

nhân và cơ quan có liên quan trong và ngoài nước nhằm phục vụ việc điều

hành chính sách tiền tệ, ngân hàng.

60

- Báo cáo và đóng góp ý kiến về kinh tế - xã hội, tiền tệ ngân hàng cho

Quốc hội và Chính phủ một cách thường xuyên.

- Quản lý, điều hành lưu thông tiền tệ và thực hiện kế hoạch Chính phủ

đặt ra;

- Làm đại lý cho Chính phủ tại tổ chức tài chính quốc tế. Quan hệ

ngoại giao, ký kết hợp đồng với các tổ chức tài chính - tiền tệ nước ngoài và

các tổ chức nước ngoài khác theo sự phân công của Chính phủ.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Đảng và Chính

phủ.

2.1.4 Mô hình tổ chức của Ngân hàng Trung ương Lào [2]

Hiện nay, nước Lào có 18 tỉnh từ Bắc đến Nam. NHTW được tổ chức

với 4 chi nhánh NHTW nhằm quản lý và phát triển cơ chế thanh toán hệ

thống ngân hàng có hiệu quả; quản lý cán cân thanh toán, hệ thống ngân hàng

làm cho hệ thống tiền tệ và tín dụng của quốc gia ổn định và có tính minh

bạch. Cụ thể như sau:

- Chi nhánh NHTW Oudouxay phụ trách 6 tỉnh phía Bắc;

- Chi nhánh NHTW LuongPraBang phải chịu trách nhiệm 3 tỉnh phía

dưới Bắc;

- Chi nhánh NHTW Savannakhet phải chịu trách nhiệm 3 tỉnh miền

Trung;

- Chi nhánh NHTW Champasac phải chịu trách nhiệm 4 tỉnh phía Nam.

Việc tổ chức bộ máy hoạt động của NHTW theo khu vực đảm bảo tinh

gọn và hiệu quả, có thể hạn chế sự tốn kém về chi phí của NHTW Lào.

Trước đây NHTW Lào trực thuộc Bộ Tài chính (Chính phủ). Từ năm

2004 đến nay NHTW coi như độc lập với Chính phủ để thực hiện nghiệp vụ

của mình một cách hài hòa hơn, nhưng mô hình này lại không phát huy hiệu

quả trong bối cảnh tình hình tài chính nước CHDCND Lào không ổn định.

61

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ NHTW Lào

Thống đốc NHTW Lào

2 Phó Thống đốc

Vụ kế toán

Văn phòng

Vụ quản lý các NH

Sở giao dịch

Vụ tổ chức

Vụ kiểm tra

Nhà máy in tiền

Vụ quan hệ quốc tế

Vụ mua bán nợ

Viện ngân hàng

Cục công nghệ

Vụ chống rửa tiền

Vụ chính sách

Vụ phát hành kho quỹ

Chi nhánh NHTW Luông pra phang

Chi nhánh NHTW Chăm pa sác

Chi nhánh NHTW Udomxay

Ban quản lý thị trường CK

Chi nhánh NHTW Sa văn na kheth

Khó có sự kết hợp hài hòa giữa chính sách tiền tệ do NHTW thực hiện

Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của Ngân hàng nước CHDCND Lào

và chính sách tài khóa do Chính phủ chi phối để quản lý vĩ mô một cách có

hiệu quả. Do vậy không có mô hình nào coi là thích hợp cho mọi quốc gia,

mà nên lựa chọn mô hình phù hợp với điều kiện kinh tế của quốc gia mình thì

tình hình kinh tế ổn định.

2.2 THỰC TRẠNG VIỆC ĐIỀU HÀNH CSTT CỦA NHTW LÀO GIAI ĐOẠN 2005

– 2012

2.2.1 Bối cảnh chung

Từ năm 2005 đến nay kinh tế nước CHDCND Lào phát triển trong điều

kiện khó khăn nhiều hơn thuận lợi so với nhiều năm trước, cụ thể:

(i) Khó khăn

Thị trường thế giới biến động phức tạp. Cuộc khủng hoàng tài chính

khu vực và thế giới tác động giá cả nhiên liệu, vật tư, giá vàng, giá xăng dầu,

62

thiên tai, bênh dịch... Điều đó đều tác động làm giá cả trong nước tăng lên

chưa có điểm dừng. Nguyên nhân là do nền kinh tế trong nước không đáp

ứng được yêu cầu phát triển kinh tế, đa số hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài.

(ii) Thuận lợi

Mặc dù tình hình kinh tế thế giới biến động phức tạp như vậy nhưng

Đảng và Nhà nước Lào đã duy trì được tốc độ tăng trường kinh tế ở mức 8%

lạm phát thấp hơn mức tăng trường kinh tế. Điều đó cho thấy đường lối phát

triển kinh tế - xã hội đã đi đúng hướng; thế và lực của nước CHDCND Lào

đã mạnh hơn nhiều năm trước đây.

Nước CHDCND Lào có nhiều nguồn tài nhiên phong phú, thu hút được

nguồn ngoại tệ lớn, góp phần phát triển kinh tế Lào ngày càng bền vững.

Trong lĩnh vực ngân hàng, NHTW Lào đã đề ra mục tiêu và nhiệm vụ là điều

hành linh hoạt; sử dụng các công cụ chủ yếu và công cụ hỗ trợ phối hợp với

nhau hợp lý với từng thời điểm.

2.2.2 Thực trạng điều hành CSTT

Với khó khăn và thuận lợi nêu trên, NHTW Lào phấn đấu và quyết liệt

thực hiện điều hành CSTT để ổn định thị trường tiền tệ từ cuối năn 2012, đến

năm 2013 NHTW đã thành công trong việc ổn định thị trường ngoại hối, góp

phần tăng trưởng kinh tế và kiểm soát được lạm phát.

(i) Về điều hành tỷ giá: Từ năm 2005 đến nay, NHTW Lào về cơ bản

đã kiểm soát được tỷ giá, đồng Kíp so với đồng Baht Thái và đồng Đôla Mỹ

không bị mất giá. Năm 2005, 1 USD = 10.651,50 Kíp; năm 2009, 1 USD =

8.516,07 Kíp (Kíp tăng giá lên 20% so với năm 2005). Năm 2010 -2012, đồng

Kíp so với đồng USD tiếp tục tăng giá 6% so với năm 2009; đồng Kíp so với

đồng Baht Thái tăng giá 5% so với năm 2009.

(ii) Mức lãi suất ngoại tệ trên thị trường tiền tệ có xu hướng giảm

xuống, khuyến khích đầu tư tăng trưởng kinh tế.

63

(iii) Mức độ đô la hóa của nền kinh tế theo tiêu chí đánh giá của IMF

(tỷ trọng tiền gửi ngoại tệ/ tổng tiền gửi và tỷ trọng tiền gửi ngoại tệ/M2) có

xu hướng giảm 63% năm 2005 so với năn 2004. Cơ chế quản lý ngoại tệ theo

hướng thắt chặt việc thanh toán để khuyến khích xã hội thanh toán bằng đồng

Kíp, nhưng trong thực tế việc dùng ngoại tệ thanh toán, mua bán hàng hóa

trên thị trường không suy giảm.

(iv). Thông qua điều hành chính sách tiền tệ, lạm phát đã được kiểm

soát ở mức 1 con số, góp phần tăng trưởng kinh tế với tốc độ tăng trưởng cao

hơn tỷ lệ lạm phát. Cụ thể:

Tăng trưởng kinh tế: Năm 2004: GDP tăng 7%; năm 2005: GDP tăng

6,8%; năm 2006: GDP tăng 8.6%; năm 2007: GDP tăng 6.8%; năm 2008:

GDP tăng 7.5%; năm 2009: GDP tăng 7.5%; năm 2010: GDP tăng 7.9% ;

năm 2011: GDP tăng 8%; năm 2012: GDP tăng 8.2%.

Tỷ lệ lạm phát: Năm 2006 tỉ lệ lạm phát 6,81%; năm 2007 tỉ lệ lạm

phát 4,51%; năm 2008 tỉ lệ lạm phát 7,63%; năm 2009 tỉ lệ lạm phát 0,03%;

năm 2010 tỉ lệ lạm phát 5.98%; năm 2011 tỉ lệ lạm phát 6,5%; năm 2012 tỷ lệ

lạm phát 6.9%.

Biểu đồ 2.1: Sự thay đổi của lạm phát Biểu đồ 2.2: Sự tăng lên của tổng

(Nguồn từ NHTW Lào) phương tiện thanh toán

64

(v) Tổng phương tiện thanh toán đã từng bước tăng lên, năm 2010 tổng

phương tiện thanh toán có số dư 21.114,03 tỷ Kíp, so với năm 2009 tăng lên

39,11%, chiếm 40,05% của GDP. Nguyên nhân tăng lên là do cho vay đối

tượng kinh tế tăng 46,06%, trong đó cho vay bộ phận tư nhân chiếm 75,69%

và cho vay đơn vị kinh doanh chiếm 24,31% của tổng dư nợ. Cho vay của

NHTM đa số là cho vay đối với ngành nông nghiệp, thương mại và dịch vụ,

công nghiệp, xây dựng..., điều đó là do việc điều hành CSTT và CSTK đã ổn

định được kinh tế vĩ mô của quốc gia.

2.3 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THỊ TRƯỜNG MỞ TẠI NƯỚC CHDCND LÀO

2.3.1 Khái quát về nghiệp vụ thị trường mở tại Lào

2.3.1.1 Hoàn cảnh ra đời nghiệp vụ thị trường mở tại Lào

Với nước CHDCND Lào nghiệp vụ thị trường mở là một công cụ rất

quan trọng và cần thiết trong việc điều hành CSTT. Sự cần thiết trong việc ra

đời nghiệp vụ thị trường mở thể hiện như sau:

(i) Hạn chế về công cụ trực tiếp trong việc điều hành CSTT. Qua thực

trạng điều hành CSTT trong hơn 10 năm qua cho thấy hiệu quả quá thấp, sự

phối hợp không chặt chẽ, không thể phản ánh tính thị trường. Do vậy NHTW

Lào cần thiết sử dụng công cụ gián tiếp phối hợp với các công cụ trực tiếp cho

phù hợp với tình hình thị trường tài chính chưa phát triển. Đây là bài học

NHTW Lào đã rút kinh nghiệm với NHNN Việt Nam về việc điều hành CSTT.

(ii) Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, Lào phải có thị

trường tài chính phát triển mới có thể tham gia vào thị trường quốc tế được.

Công cụ nghiệp vụ thị trường mở sẽ thúc đẩy phát triển thị trường tài chính.

(iii) Nghiệp vụ thị trường mở giúp Chính phủ thực thi CSTT quốc gia

một cách có hiệu quả, điều đó phụ thuộc vào sự chủ động và linh hoạt trong

các hoạt động của NHTW Lào.

(iv) Nghiệp vụ thị trường mở còn tác động vào các TCTD trong việc

65

đảm bảo vốn khả dụng.

Nghiệp vụ thị trường mở được Ngân hàng Trung ương thực hiện chính

thức từ năm 2005, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong việc điều hành

CSTT của Ngân hàng Trung ương Lào. NHTW Lào sử dụng công cụ gián tiếp

(nới lỏng) phối hợp với các công cụ khác cho phù hợp với từng thời kỳ. Trong

hơn 7 năm qua, hoạt động nghiệp vụ thị trường mở đã ngày càng từng bước

phát triển về quy mô, tổ chức và chất lượng hoạt động, trở thành công cụ điều

tiết chủ yếu của NHTW Lào, góp phần thực hiện có hiệu quả mục tiêu CSTT

trong từng thời kỳ, cụ thể:

Năm 1998/1999, cuộc khủng hoàng tài chính của khu vực đã tác động

tiêu cực đến sự tăng trưởng của các nước nói chung và nước Lào nói riêng.

Sau khi siêu lạm phát có những tác động tiêu cực đến kinh tế - xã hội thì

chính sách chống lạm phát, kiềm chế và đẩy lùi siêu lạm phát, tiến tới kiểm

soát lạm phát mới trở thành vấn đề có ý nghĩa chiến lược quan trọng ở Lào.

Trước tình hình đó, Chính phủ Lào đã có nhiều biện pháp kiềm chế lạm phát,

coi đây là một trong những vấn đề ưu tiên trong việc hoạch định chính sách

kinh tế vĩ mô của Nhà nước. NHTW Lào đã vận dụng công cụ nghiệp vụ thị

trường mở của CSTT trong việc điều tiết lượng tiền cung ứng. Khi lạm phát

tăng ở mức 3 con số (siêu lạm phát), Vụ Chính sách tiền tệ đã nghiên cứu, kịp

thời trình lên Thống đốc NHTW Lào bán tín phiếu NHTW ra công chúng với

lãi suất 60% năm và bán tín phiếu Kho bạc qua nghiệp vụ thị trường mở với

lãi suất 30% năm nhằm mục đích ổn định giá trị đồng tiền quốc gia. NHTW

đã thành công trong việc hút lượng tiền vào hệ thống NH, làm cho tình trạng

siêu lạm phát từng bước giảm xuống ở mức chấp nhận được, NHTW thực

hiện chính sách ngắn hạn để giảm áp lực của siêu lạm phát [2].

2.3.1.2 Cơ sở pháp lý tạo điều kiện thuận lợi cho nghiệp vụ thị trường mở

Nghiệp vụ thị trường mở mặc dù ra đời từ lâu trên thế giới, nhưng tại

66

Lào công cụ này rất mới mẻ. Cơ sở pháp lý của nghiệp vụ thị trường mở trước

đây chưa có, đến năm 2007 mới xuất hiện một số văn bản bên cạnh các quy

định tại Luật Ngân hàng Trung ương Lào năm 2000 và được sửa đổi bổ sung

lại Luật Ngân hàng Nhà nước Lào. Các văn bản điều chỉnh hoạt động thị

trường mở của Lào gồm có:

- Luật Ngân hàng Nhà nước Lào là cơ sở pháp lý đầu tiên cho việc thành

lập thị trường mở và hoạt động mua - bán giấy tờ có giá. Cụ thể, trong điều 4

đã quy định việc phát hành trái phiếu của NHTW nhằm mục đích thực hiện

quản lý chính sách tiền tệ như mua - bán giấy tờ có giá trực tiếp với các

TCTD khác bằng cách thông qua thị trường mở.

- Ngân hàng Trung ương Lào ban hành Quyết định số 05/ NHTW ngày

07 tháng 8 năm 2007 về hoạt động thị trường mở và ra quyết định về hợp

đồng mua - bán ngoài tệ (SWAPS) thị trường liên ngân hàng.

- Quyết định số 06/NHTW ngày 28/7/2008 về phát hành tín phiếu của

NHTW.

- Quyết định số số 478/ NHTW ngày 02/07/2008 của NHTW về lãi suất

mua hẳn và mua có kỳ hạn.

- Quyết định số 30/NHTW ngày 09/01/2005 của NHTW về đấu thầu tín

phiếu kho bạc.

- Các văn bản hướng dẫn quy trình nghiệp vụ thị trường mở và một số

văn bản khác có liên quan cũng được ban hành và từng bước hoàn thiện.

Ban quản lý thị trường mở được Thống đốc NHTW Lào thành lập, bao

gồm: Thống đốc NHTW là Trưởng ban và các thành viên từ các Vụ, Cục có

liên quan. Ban quản lý NVTTM có trách nhiệm quản lý thị trường mở dưới sự

chỉ đạo của Thống đốc NHTW Lào (hiện nay chưa ban hành qui định về

quyền hạn và nghiệm vụ của Ban điều hành thị trường mở).

Thành viên của thị trường mở là các tổ chức tín dụng có đủ điều kiện

67

đã đặt ra trong điều 6 của qui chế nghiệp vụ thị trường mở (Quyết định số

05/NHTW ngày 07/08/2007). Điều kiện để trở thành thành viên thị trường mở

như sau:

1. Là thành viên đã đăng ký vào thị trường mở;

2. Có tài khoản tại NHTW;

3. Có đủ các trang bị kỹ thuật thu thập các thông tin từ thị trường mở.

Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ thị trường mở, Ngân hàng Trung

ương Lào ban hành các văn bản, quy chế để làm cơ sở để tổ chức thực hiện.

Để đảm bảo công tác điều hành NVTTM ngày càng hiệu quả, tạo điều

kiện thuận lợi hơn cho các TCTD tham gia thị trường mở đáp ứng các cam

kết, NHTW ban hành hợp đồng khung tổng thể áp dụng trong các giao dịch

giữa NHTW với các TCTD.

Sau hơn 8 năm hoạt động, nghiệp vụ thị trường mở đã thực sự trở thành

một công cụ điều hành CSTT có hiệu quả của NHTW và đã làm cho thị

trường thứ cấp hoạt động sôi động và mang lại lợi ích đối với thành viên tham

gia. Về quy mô, doanh số giao dịch trên thị trường cũng tăng lên qua các năm

hoạt động, các nguồn vốn nhàn rỗi được luân chuyển qua thị trường mở để hỗ

trợ thanh khoản cho các ngân hàng thương mại chiếm tỷ trọng ngày càng cao

hơn so với kênh hỗ trợ vốn khác của NHTW và có khuynh hướng trở thành

nguồn cung cấp và điều tiết vốn chính trong điều hành CSTT.

Chất lượng của nghiệp vụ thị trường mở tại NHTW Lào ngày càng phát

triển với những bước tiến tích cực để đáp ứng yêu cầu đổi mới và phát triển

của thị trường theo xu hướng quốc tế. NHTW Lào đã tạo lập cơ sở pháp lý để

tạo điều kiện thuận lợi tham gia trào lưu liên minh khu vực và tự do hoá các

thị trường tài chính khu vực ASEAN năm 2015.

Trong những năm trước đây và hiện nay, NHTW Lào gặp nhiều vướng

mắc trong việc quản lý vĩ mô trong lĩnh vực tiền tệ - ngân hàng, nhất là thị

68

trường tài chính - tiền tệ vẫn còn nhỏ bé về quy mô, đơn sơ về chủng loại

hàng hoá và lạc hậu về cơ sở vật chất kỹ thuật, ngoài ra còn thiếu cán bộ

chuyên môn giỏi. Việc lựa chọn công cụ này là công cụ chủ yếu trong điều

hành CSTT là một bước đi hết sức đúng của NHTW Lào. NHTW Lào cần

tiếp tục học hỏi kinh nghiệm tổ chức hoạt động thị trường mở của các nước

khác để từng bước hoàn thiện cơ sở pháp lý cho việc vận hành nghiệp vụ thị

trường mở hướng theo các thông lệ tốt của quốc tế nhưng phù hợp với điều

kiện thực tế tại Lào.

2.3.1.3 Cơ cấu tổ chức hoạt động thị trường mở tại Lào

Do Lào mới tổ chức thị trường mở nên cần học hỏi kinh nghiệm của

các nước đặc biệt là các nước trong khu vực có điều kiện phát triển kinh tế

gần với Lào là Thái Lan và Việt Nam. Từ năm 2003- 2004, NHTW Lào tổ

chức thực hiện việc hợp tác chuyên nghiệp ngành ngân hàng giữa NHTW Lào

và NHNN Việt Nam, đã mời chuyên gia về NVTTM của Ngân Nhà nước Việt

Nam sang mở lớp tập huấn để chia sẻ kinh nghiệm hoạt động NVTTM tại

NHTW Lào và tháng 7 năm 2013 NHTW Lào đã mời chuyên gia từ BOT

sang mở lấp thập huấn về thị trường mở để chia sẻ những kinh nghiệm với

cán bộ NHTW Lào, đặc biệt là Sở Giao dịch và Vụ CSTT. Sau đó, NHTW

Lào đã lựa chọn nhiều bài học tốt của Việt Nam và các nước trong khu vục về

việc tổ chức thị trường mở, đặc biệt là cơ cấu tổ chức của bộ máy điều hành

TTM.

Hiện nay, Lào chưa có văn bản quy định những nguyên tắc làm việc

của Ban Điều hành nghiệp vụ thị trường mở như các nước khác. Từ trước đến

hiện nay, Thống đốc NHTW Lào phụ trách Vụ CSTT và Sở Giao dịch nên

Thống đốc nắm rõ và trực tiếp chỉ đạo hoạt động TTM.

69

Thống đốc phụ trách về

NVTTM

Thống đốc căn cứ về thông tin

Vụ CSTT báo cáo Thống đốc về khối

cung cấp đưa ra quyết định cho

lượng GTCG cần

Sở Giao thực

mua và bán

hiện NVTTM

Sở Giao dịch

Vụ CSTT

Phòng NVTTM của

Phòng CSTT

Sở Giao dịch 1. Cán bộ phụ trách

1. Bộ phận quản lý vốn khả dụng và cung

cấp thông tin và dự

đăng ký GTCG 2. Cán bộ phụ trách về

báo vốn khả dụng

thanh toán

Sơ đồ 2.2: Mô hình tổ chức thực hiện NVTTM của NHTW Lào

1. Vụ CSTT tham mưu cho Thống đốc về việc điều hành CSTT cũng

như NVTTM: Cung cấp thông tin và dự báo vốn khả dụng theo định kỳ để

báo cáo Thống đốc, kiến nghị với Thống đốc điều hành về khối lượng GTCG

cần mua vào hay cần bán ra trên thị trường mở.

2. Ban điều hành (Vụ CSTT; Vụ Quản lý các NHTM; Sở Giao dịch):

Căn cứ vào các thông tin, tài liệu được cung cấp đưa ra các quyết định trong

việc mua - bán GTCG trên thị trường.

3. Hiện nay không thực hiện đấu thầu nữa mà chỉ thực hiện phương

thức song phương bằng cách thông báo cho các thành viên cần mua - cần bán

70

GTCG đang nắm giữ hay cần nắm giữ để thực hiện đăng ký tại Sở Giao dịch.

Bộ phận thị trường mở của Sở Giao dịch thực hiện tiếp nhận và thanh toán về

giao dịch nghiệp vụ thị trường mở GTCG cho các thành viên.

2.3.2 Nội dung hoạt động

2.3.2.1 Quy trình hoạt động

Nếu so sánh trình độ phát triển thị trường mở của Lào với các nước tiên

tiến trên thế giới như Mỹ, Anh... thì có khoảng cách quá lớn. Nhưng nếu so

sánh cả với các nước trong khu vực như Thái Lan, Việt Nam thì mức độ phát

triển NVTTM của Lào vẫn ở mức sơ khai, còn nhiều vấn đề phải hoàn thiện.

Riêng đối với việc định giá GTCG còn khá đơn giản và thiếu tính chính xác.

Các GTCG được giao dịch trên thị trường gồm tín phiếu kho bạc, trái phiếu

Chính phủ và tín phiếu NHTW mặc dù có tính an toàn cao nhưng chưa có văn

bản nào qui định về việc định giá của chứng khoán này và chưa có công thức

xác định một cách đúng đắn. Có thể đó là do NVTTM tại Lào đang ở giai đoạn

đầu còn đơn giản, kỹ thuật tính toán và kinh nghiệm chưa tích luỹ được nhiều.

Với các giao dịch GTCG, sự an toàn là vô cùng rất quan trọng đối với NHTW

vì nếu GTCG được định giá không chuẩn và chính xác nó sẽ tác động âm đến

NHTW. Ví dụ như giao dịch hợp đồng mua lại với TCTD tại thời điểm t=0,

NHTW sẽ nhận GTCG lại và giao tiền cho TCTD đó theo giá mua tại đó. Khi

t = T, vào ngày hết hạn hợp đồng, NHTW phải giao lại GTCG cho TCTD đó

và NHTW nhận khoản tiền theo giá bán lại. Trong trường hợp lạm phát tăng

lên tác động đến lãi suất biến động như trường hợp của Lào thả nổi lãi suất và

lãi suất sẽ biến động trong khoảng thời gian T đến ngoài dự kiến của NHTW

Lào (GTCG trung hạn và dài hạn) thì NHTW không thể thực hiện được mục

tiêu của mình. Hiện nay, lãi suất thị trường cao hơn lãi suất trên thị trường mở

do vậy nó đang trở thành một trong những nguyên nhân hạn chế khả năng mở

rộng hoạt động thị trường mở. Hình thức hợp đồng mua lại mặc dù được sử

71

dụng nhưng còn hạn chế; các loại hợp đồng mua lại qua đêm, hợp đồng mua

lại mở ... ở Việt Nam đang thực hiện rất phổ biến nhưng chưa được áp dụng ở

Lào. Khả năng dự báo vốn khả dụng của NHTW Lào hiện nay rất hạn chế, chỉ

thực hiện theo ngày. Việc xem xét, điều chỉnh để tiến tới rút ngắn ngày thanh

toán trong ngày là rất cần thiết. Để thực hiện các phiên giao dịch trên thị

trường mở cần một quy trình khép kín và sự phối hợp đồng bộ giữa các bộ

phận điều hành và sự tham gia của các thành viên.

2.3.2.2 Dự báo nhu cầu vốn khả dụng

Bộ phận quản lý vốn khả dụng tại Vụ Chính sách tiền tệ NHNN sẽ đưa

ra kết quả dự báo sự biến động vốn khả dụng. Trên cơ sở đó, Ban điều hành

thị trường mở xem xét và đưa ra quyết định can thiệp trên thị trường mở.

Theo quy chế Quản lý vốn khả dụng ban hành theo quyết định số

05/2007 của NHNN: vốn khả dụng là số tiền gửi của các TCTD (bao gồm tiền

gửi dự trữ bắt buộc, tiền gửi thanh toán và các loại tiền gửi khác) được gửi tại

NHNN; Vốn khả dụng cần duy trì của TCTD là số tiền gửi của các TCTD tại

NHNN để đảm bảo thực hiện dự trữ bắt buộc và các nhu cầu thanh toán khác

theo mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia trong từng thời kỳ.

Để dự báo được nhu cầu vốn khả dụng, bộ phận quản lý vốn khả dụng

phải thực hiện các nghiệp vụ như sau:

+ Tổ chức thu thập và lưu giữ các thông tin liên quan đến vốn khả dụng

của các tổ chức tín dụng trong từng thời kỳ.

+ Phân tích và dự báo sự thay đổi vốn khả dụng của các tổ chức tín

dụng trong từng giai đoạn.

+ Xác định mức vốn khả dụng cần duy trì của các tổ chức tín dụng để

đảm bảo thực hiện mục tiêu CSTT quốc gia trong từng thời kỳ và đưa ra các

kiến nghị cho việc quyết định mua - bán giấy tờ có giá trên thị trường mở.

+ Dự đoán các diễn biến tiền tệ trong thời gian tới và tìm nguyên nhân

72

để NHTW có các biện pháp điều hành CSTT cho phù hợp trong từng thời kỳ.

Vốn khả dụng của các TCTD được dự báo trên cơ sở xác định thay đổi

của các nhân tố ảnh hướng đến vốn khả dụng bao gồm:

- Cung cầu ngoại tệ trên thị trường tiền tệ và sự can thiệp của NHTW. - Diễn biến về thu, chi của ngân sách nhà nước. - Doanh số phát hành và thu hồi tiền mặt của NHTW. - Nhu cầu vay và khả năng huy động của các NHTM tác động đến các

khoản vay từ NHTW.

- Các nhân tố khác có ảnh hưởng đến nhu cầu tiền tệ

Kết quả dự báo nhu cầu vốn khả dụng của các TCTD được sử dụng làm

cơ sở thực hiện NVTTM và dự đoán cung cầu vốn trên thị trường tiền tệ để

điều hành CSTT. Việc tổ chức, cung cấp, sử dụng và bảo quản những thông

tin của NHTW phục vụ công tác quản lý vốn khả dụng được thực hiện theo

chế độ bảo mật của NHTW. Vụ Chính sách tiền tệ trực tiếp thu thập thông tin

về tình hình biến động vốn của các TCTD nhằm quản lý, theo dõi và cung cấp

tình hình hoạt động tái cấp vốn cho Ban điều hành; đề xuất với Ban điều hành

về khối lượng các loại GTCG mua và bán, phương thức mua hoặc bán, thời

hạn cần mua hoặc cần bán và dự kiến các mức lãi suất áp dụng khi mua, bán

GTCG. Bên cạnh đó, Vụ Chính sách tiền tệ phối hợp với Sở Giao dịch tham

mưu cho Thống đốc quy định về danh mục các loại GTCG, tỷ lệ chênh lệch

giữa giá trị GTCG tại thời điểm định giá và giá thanh toán, tỷ lệ giao dịch của

các loại GTCG trên thị trường mở trong từng thời kỳ.

2.3.3.3 Sở Giao dịch thông báo mua- bán giấy tờ có giá

Ban điều hành (Thống đốc NHTW) giao nhiệm vụ cho Sở Giao dịch

thực hiện mua - bán GTCG trên thị trường mở. Trước năm 2012, Sở Giao

dịch căn cứ vào thông báo của Thống đốc để thực hiện nghiệp vụ thị trường

mở bằng hình thức đấu thầu GTCG. Hiện nay, hình thức đấu thầu không thực

73

hiện nữa do thành viên tham gia đấu thầu quá ít, thường thông đồng với nhau

đưa ra lãi suất đặt thầu làm cho NHTW không thực hiện được mục tiêu của

mình, TTM không có hiệu quả. Hiện nay vận dụng phương thức giao dịch

song phương là thích hợp nhất. Việc thông báo mua - bán sẽ thực hiện qua

mạng máy vi tính cho các thành viên thị trường mở. Quy trình như sau:

a) Đăng ký lưu giữ giấy tờ có giá

Thành viên muốn tham gia thị trường mở sẽ thực hiện đăng ký GTCG

mà họ đang cầm cố tại Sở Giao dịch NHTW Lào hoặc tại chi nhánh NHTW

tại tỉnh nào đó đối với tín phiếu NHTW; đối với tín phiếu kho bạc phải thực

hiện đăng ký tại Sở Giao dịch trong khoảng thời gian trước 9 giờ sáng của

ngày giao dịch GTCG.

Giấy tờ có giá được mua - bán hẳn phải có thời hạn còn lại 90 ngày, quy

định đó nhằm làm tăng khả năng thanh khoản của các công cụ này, tránh tình

trạng ngân hàng Trung ương và các TCTD nắm giữ các công cụ này quá dài.

Các thành viên đăng ký khối lượng GTCG cần mua với Sở Giao dịch

qua mạng (lãi suất do NHTW quy định và thông báo trước).

Thủ tục đăng ký mua - bán: Ban điều hành thị trường mở đã liên tục có

những điều chỉnh các quy định về thủ tục đăng ký tạo điều kiện thuận lợi,

giảm thiểu chi phí tài chính cho các thành viên tham gia thị trường mở. Từ

trong năm 2007, NHTW đã áp dụng công nghệ Web trong giao dịch trên thị

trường mở, cho phép các thành viên kết nối trực tuyến với NHTW đồng thời

giảm bớt chi phí tài chính trong việc đầu tư mua sắm máy móc phục vụ cho

việc triển khai nghiệp vụ. Từ năm 2008, NHTW thực hiện thông báo qua

mạng do dự án AFD xây dựng. Chương trình mang lại nhiều tiện ích hơn cho

các thành viên tham gia thị trường mở: các thành viên được đảm bảo tính an

toàn tuyệt đối khi sử dụng chữ ký điện tử và chứng từ điện tử trong các giao

dịch thay cho việc sử dụng chứng từ giấy như trước, ngoài ra việc truy cập hệ

74

thống điện tử cho phép các thành viên và cũng như các bộ phận phối hợp của

NHTW trong thị trường mở có ngay và nhanh các báo cáo khi cần thiết.

b) Lập và giao, nhận hợp đồng mua - bán có kỳ hạn

Trường hợp NHTW bán và cam kết mua lại giấy tờ có giá trong ngày

giao dịch, bộ phận thị trường mở của NHTW tiến hành lập hợp đồng bán và

mua lại giấy tờ có giá với TCTD đó và TCTD cũng lập hợp đồng bán và mua

lại giấy tờ có giá với NHTW.

c) Thanh toán và chuyển giao quyền sở hữu giấy tờ có giá

Ngày giao dịch trên thị trường mở chỉ tính ngày làm việc không tính

ngày nghỉ cuối tuần, ngày lễ và ngày Tết Lào. Ngày giao dịch trong việc mua

lại hoặc ngày đến hạn thanh toán của GTCG trùng với ngày nghỉ cuối tuần,

nghỉ lễ thì ngày thanh toán và chuyển giao GTCG được thực hiện vào ngày

làm việc tiếp theo; Thời hạn mua, bán được áp dụng chi tiết trong trường hợp

NHTW mua hẳn GTCG thì thành viên chỉ đăng ký bán hẳn loại GTCG còn lại

tối đa là 90 ngày. Đơn đăng ký dự thầu không hợp lệ là đơn thầu không đúng

mã số quy định, không xác thực được mã khoá chữ ký điện tử của người đại

diện của TCTD trong đơn dự thầu, đơn thầu đặt nhiều mức lãi suất hơn so với

quy định, lãi suất dự thầu không đúng với lãi suất thông báo của NHTW

(trường hợp đầu thầu khối lượng), đơn dự thầu ghi cụ thể yêu cầu mua theo

giá rẻ nhất hoặc yêu cầu theo giá đắt nhất, tổng khối lượng GTCG ghi trong

một đơn thầu dưới 100 triêu Kíp, TCTD bán GTCG mà không có hoặc không

đủ GTCG lưu ký theo quy định, thời hạn còn lại của GTCG đăng ký bán ngắn

hơn thời hạn của giao dịch mua, bán có kỳ hạn, hoặc dài hơn 90 ngày đối với

giao dịch mua hẳn; Phân bổ thầu đối với đầu thầu khối lượng trong trường

hợp tại đơn dự thầu của TCTD trúng thầu đăng ký nhiều loại GTCG cần mua

hoặc bán được chỉ tiết nếu không bao gồm các loại GTCG mà NHTW quy

định tỷ lệ giao dịch tại mỗi phiên giao dịch thì NHTW xét thầu theo thứ tự ưu

75

tiên từng loại GTCG (thời hạn còn lại của GTCG ngắn hơn, GTCG đăng ký

bán, mua có khối lượng lớn hơn, nếu bao gồm các loại GTCG có quy định tỷ

lệ giao dịch và không quy định tỷ lệ giao dịch thì NHTW xét thầu theo

nguyên tắc tỷ lệ các loại GTCG trúng thầu tương ứng với tỷ lệ giao dịch của

các loại GTCG có đăng ký tại đơn dự thầu theo quy định của NHTW). Việc

xác định thứ tự ưu tiên xét thầu trong số GTCG không quy định tỷ lệ giao

dịch và GTCG quy định tỷ lệ giao dịch được thực hiện như đối với trường

hợp ưu tiên. Phần sửa đổi này đã tạo điều kiện cho các thành viên sử dụng

linh hoạt hơn tỷ lệ các loại GTCG (trước đây việc mua - bán tín phiếu kho bạc

NHTW thực hiện đấu thầu hiện nay không thực hiện hình thức nay nữa);

Áp dụng hợp đồng mua bán lại GTCG là một trong những bước cải tiến

quan trọng và phù hợp cam kết NHTW đã ký kết với các tổ chức tài chính

nước ngoài, từng bước đưa hoạt động thị trường tiền tệ Lào nói chung và thị

trường mở tuân thủ theo định hướng phát triển của ngành ngân hàng đến năm

2020. "Việc hợp đồng mua lại GTCG” giữa NHTW với một TCTD được áp

dụng cho tất cả các giao dịch mua,bán có kỳ hạn giữa NHTW và TCTD đó.

Khi phát sinh giao dịch mua, bán có kỳ hạn GTCG, bên bán lập " Phụ lục kèm

theo hợp đồng mua lại GTCG” đối với từng giao dịch, phụ lục này quy định

chi tiết từng giao dịch mua, bán có kỳ hạn giữa NHTW với TCTD là thành

viên tham gia thị trường mở và là một bộ phận không tách rời của "Hợp đồng

mua lại GTCG”. "Hợp đồng mua lại GTCG” và “Phụ lục kèm theo hợp đồng

mua lại GTCG” là căn cứ thực hiện việc thanh toán và giao, nhận GTCG giữa

NHTW với TCTD trong giao dịch mua, bán có kỳ hạn. Xử lý vi phạm trong

thanh toán, việc xử lý vi phạm ngày thanh toán tiền mua GTCG vẫn như

trước. Riêng việc xử lý vi phạm ngày đến hạn mua lại GTCG sửa đổi khi đến

hạn phải thanh toán tiền mua lại GTCG mà TCTD không thanh toán hoặc

thanh toán không đủ số tiền theo thông báo thì NHTW sẽ chuyển số tiền còn

76

thiếu sang nợ quá hạn và TCTD phải chịu lãi suất nợ quá hạn (lãi suất cao).

- Trường hợp NHTW bán hẳn GTCG: TCTD sẽ chuyển tiền mua giấy

tờ có giá cho SGD (hoặc trừ khoản tiền TCTD dự trữ tại NHTW) để chuyển

quyền sở hữu GTCG.

- Trường hợp NHTW bán và cam kết mua lại GTCG thì TCTD sẽ

chuyển tiền mua GTCG cho SGD NHTW để được chuyển quyền sử dụng

GTCG trong thời hạn cam kết mua lại.

- Trường hợp NHTW mua hẳn GTCG, SGD NHTW sẽ chuyển tiền

mua GTCG cho TCTD và TCTD chuyển quyền sở hữu GTCG.

- Trường hợp TCTD bán và cam kết mua lại GTCG: SGD của NHTW

chuyển tiền mua GTCG cho TCTD và thực hiện chuyển quyền sở hữu GTCG

trong thời hạn cam kết mua lại.

2.3.3.4 Điều kiện đối với thành viên tham gia giao dịch trên thị trường mở

Theo quy định hiện hành, thành viên của NVTTM là TCTD được thành

lập và hoạt động theo Luật Tổ chức tín dụng và có các điều kiện cần thiết như:

- Có tài khoản tiền gửi tại NHTW. - Có đủ các phương tiện cần thiết để tham gia thị trường mở. - Có đăng ký tham gia nghiệp vụ thị trường mở

2.3.3.5 Các số lượng thành viên tham gia thị trường mở tại NHTW Lào

- Các thành viên tham gia thị trường mở bao gồm NHTW Lào và các tổ

chức tín dụng có đủ điều kiện theo quy định của NHTW Lào đã nêu mục trên.

(i) Ngân hàng Trung ương Lào. - Ngân hàng Trung ương Lào tham gia thị trường mở với tư cách là cơ

quan tổ chức, điều hành, quản lý hoạt động của thị trường mở. Với tư cách cơ

quan quản lý thị trường mở, NHTW trực tiếp soạn thảo, ban hành quy chế thị

trường mở, tổ chức các phiên giao dịch mua - bán GTCG trên thị trường mở,

đảm bảo tính an toàn, hợp pháp, chính xác của các giao dịch, đảm bảo quyền

77

lợi của các thành viên tham gia.

(ii) Các đối tác của Ngân hàng Trung ương Lào - Các tổ chức tín dụng thành viên thị trường mở là các đơn vị thành lập

và hoạt động theo Luật các TCTD Lào, có đủ các điều kiện: có tài khoản tiền

gửi tại NHTW (tại Sở Giao dịch hoặc chi nhánh của NHTW); có đủ các

phương tiện cần thiết để tham gia thị trường mở (máy tính, máy Fax và điện

thoại kết nối internet); có đăng ký tham gia thị trường mở và được NHTW

công nhận là thành viên tham gia thị trường mở.

- Tại thời điểm năm 2005, khi thị trường mở bắt đầu vận hành có 3

NHTM quốc gia được công nhận là thành viên thị trường mở. Sau đó tăng lên

12 thành viên, trong đó, số lượng các NHTM Nhà nước tham gia là 4, NH liên

doanh là 3; các tổ chức tín dụng không phải ngân hàng có 4. Từ năm 2009

đến năm 2012, thành viên thị trường mở đã tăng lên từ 12 thành viên thành 25

thành viên. Đến năm 2013 có 29 thành viên tham gia thị trường mở.

- Đây có thể coi là những thành viên năng động nhất trên thị trường tiền

tệ, góp phần quan trọng vào việc điều hoà vốn cho thị trường, truyền dẫn vốn

từ NHTW đến các TCTD thiếu vốn nhưng không đầy đủ các điều kiện để

tham gia thị trường mở.

- Từ năm 2012 đến nay có 2 ngân hàng của Nhật Bản đang mở chi

nhánh tại thủ đô Viêng Chăn nhưng chưa phải là thành viên của thị trường

mở.

78

Bảng 2.1: Danh sách thành viên tham gia thị trường mở (2005 - 2012)

Các thành viên tham gia thị trường mở NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC Ngân hàng Ngoại thương Lào Ngân hàng Phát triển Lào Ngân hàng Nông nghiệp Lào NGAN HÀNG LIÊN DOANH LÀO Ngân hàng liên doanh Lào - Việt Ngân hàng liên doanh phát triển NGÂN HÀNG TƯ NHÂN Ngân hàng Phong Sa Vanh Ngân hàng STB NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI Ngân hàng ASELIDA Ngân hàng Pháp Ngân hàng X - Sbank Ngân hàng Pháp Palic Ngân hàng Sài Gòn Thương tín - Việt Nam Ngân hàng thương mại Quân đội - Việt Nam Ngân hàng Thái Pha nit Ngân hàng Kung thai Ngân hàng Kung thep Ngân hàng Buyong (Hàn Quốc) Ngân hàng đâu tư xây dựng (Hàn Quốc) Ngân hàng Indochine (Hàn Quốc) Ngân hàng A N Z CÁC TỔ CHỨC PHI NGÂN HÀNG Công ty Lan xang Cục Bảo hiểm tiền gửi Cục Bảo hiểm xã hội Công ty Thuốc lá Công ty Bia Lào Công ty Hàng không Lào Công ty Xổ số Lào 29 thành viên

STT 1 2 3 1 2 1 2 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 1 2 3 4 5 6 7 Tổng

Nguồn từ Ngân hàng Trung ương Lào, 2013

79

2.3.3.6 Hàng hoá của thị trường mở

Trong giai đoạn 1994- 2003, thị trường trái phiếu Chính phủ mới tương

đối được mở rộng và phát hành trực tiếp đến công chúng tại các chi nhánh

Kho bạc, tuy nhiên khối lượng phát hành rất nhỏ (50 tỷ Kip trong 10 năm).

Năm 1999, do sự tác động của khủng hoàng tài chính khu vực, ảnh hưởng tiêu

cực đến tăng trưởng kinh tế và gây ra tình trạng siêu lạm phát. Ngày

1/01/1999, NHTW Lào quyết định phát hành tín phiếu NHTW tại các NHTM

quốc gia với lãi suất cao 60%/năm (lúc đó lãi suất của trái phiếu Chính phủ

30%/năm) nhằm hút lượng tiền vào hệ thống ngân hàng. Từ năm 2000 đến

năm 2004, Chính phủ duy trì phát hành trái phiếu qua NHTW, lượng trái

phiếu đã dồi dào hơn. Tuy nhiên, do lãi suất chỉ đạo không sát với thực tế và

không có thị trường thứ cấp cho công cụ này cho nên số lượng trái phiếu của

Chính phủ và NHTW đang lưu hành có giá trị không lớn, không đạt mức dự

kiến phát hành.

Theo kinh nghiệm của các NHTW thế giới, NVTTM là một trong

những công cụ của chính sách tiền tệ quan trọng được ngân hàng Trung ương

các quốc gia sử dụng. Thông qua hoạt động mua bán giấy tờ có giá, NHTW

tác động trực tiếp đến nguồn vốn khả dụng của các tổ chức tín dụng, do vậy

NHTW Lào phải đổi mới việc điều hành CSTT thông qua các công cụ chủ

yếu của CSTT. Vì vậy, cuối năm 2004, NHTW đã thành lập ban điều hành thị

trường mở do Thống đốc NHTW Lào kiêm nhiệm.

Năm 2005, theo kinh nghiệm hoạt động thị trường mở của các nước

trong khu vực và theo kinh nghiệm của NHNN Việt Nam, NHTW Lào đã

triển khai thực hiện hoạt động thị trường mở. Các GTCG được giao dịch trên

thị trường mở cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu đổi mới của nền kinh tế và

chuyền dần từ sử dụng các công cụ tiền tệ trực tiếp sang sử dụng công cụ gián

tiếp, giúp các tổ chức tín dụng đảm bảo khả năng thanh toán nhanh chóng và

80

NHTW giảm việc tạm ứng cho Chính phủ và Bộ Tài chính phát hành tín

phiếu phải thông qua NHTW. Hàng hoá của thị trường mở từ năm 2005 đến

nay chủ yếu là hai loại: tín phiếu kho bạc và tín phiếu NHTW, kỳ hạn do

Thống đốc quy định cụ thể trong từng thời kỳ. Đây là những GTCG có tính an

toàn rất cao và hầu như không bị rủi ro.

Các GTCG được giao dịch trên thị trường mở phải thỏa mãn các điều

kiện sau đây:

(i). Có thể giao dịch được.

(ii). Được phát hành bằng đồng Kip hoặc ngoại tệ (đôla Mỹ).

(iii). Được đăng ký tại NHTW theo quy định.

(vi). Nếu mua - bán hẳn phải có thời hạn còn lại tối đa là 90 ngày

(nhằm hạn chế tối đa các rủi ro trên thị trường mở).

Bảng 2.2: Các loại hàng hóa đã giao dịch trên thị trường mở hiện nay

Năm

2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012

Loại hàng hoá

Tín phiếu k ho bạc

×

×

×

×

×

×

×

×

Trái phiếu Chính phủ

×

×

×

×

×

Tín phiếu NHTW

×

×

×

×

×

×

×

×

Nguồn:Ngân hàng Trung ương Lào,2013

Nếu so sánh với các nước phát triển và đang phát triển thì thấy điều

kiện phát triển của thị trường tài chính - tiền tệ của Lào đang ở giai đoạn sơ

khai. NVTTM vẫn hoạt động nhưng chưa phải là công cụ chủ yếu của CSTT

để điều hành khối lượng tiền tệ trong nền kinh tế nhằm phân bổ một cách hiệu

quả nhất các nguồn lực để thực hiện các mục tiêu tăng trưởng, cân đối kinh tế

vĩ mô, trên cơ sở đó ổn định giá trị đồng tiền quốc gia.

Sau đây là bảng số liệu về tỷ lệ từng loại hàng hoá tham gia giao dịch:

81

Bảng 2.3: Tỷ lệ % doanh số giao dịch từng loại hàng hoá nghiệp vụ

thị trường mở

Đơn vị %

Loại hàng hoá 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012

Tín phiếu kho bạc 77.4 46.7 28.7 10.2 25.6 21.3 35 87

Tín phiếu NHTW 22.6 53.3 71.3 89.8 56 48 65 13

Các loại khác (TPCP) 0 0 0 0 0 18.4 30.7 0

Nguồn: Báo cáo nghiệp vụ thị trường mở hàng năm của NHTW Lào,2013

Từ năm 2011, NHTW không thực hiện hình thức đấu thầu trên thị

trường mở nữa, chỉ thực hiện hình thức bán song phương với một số thanh

viên với NHTW Lào.

Hoạt động thị trường mở của Lào trong giai đoạn đầu triển khai với

hàng hoá giao dịch là tín phiếu kho bạc và tín phiếu NHTW. Các loại giấy tờ

có giá này được xác định là có độ an toàn cao đối với chủ thể tham gia. Tuy

nhiên, khối lượng phát hành tín phiếu KBNN không nhiều (năm 2005/2006 là

60.6 tỷ Kíp, 2006/2007 là 143 tỷ Kíp, 2007/2008 là 50 tỷ Kíp, 2008/2009 là

80 tỷ Kíp, 2009/2010 là 200 tỷ Kíp, 2011/2012 là 260 tỷ Kíp). Tín phiếu

NHTW chỉ phát hành trong trường hợp NHTW muốn hút tiền từ lưu thông về

và cũng chỉ bắt đầu được thực hiện trên cơ sở Quyết định số 05 ngày

07/08/2007 của Thống đốc NHTW nên thời gian này việc phát hành cũng hết

sức dè dặt. Hạn chế cơ bản của hai loại GTCG này là lãi suất thấp nên không

hấp dẫn các TCTD, đa phần việc mua GTCG này chỉ tập trung ở các NHTM

Nhà nước. Điều đó dẫn đến khả năng tham gia thị trường mở của các tổ chức

tín dụng là hết sức hạn chế.

Nói chung, hàng hoá được giao dịch trên thị trường mở hiện nay của

Lào quá thiếu cả về chủng loại lẫn khối lượng. Theo quy định, chỉ có tín

phiếu NHTW, tín phiếu Kho bạc là loại giấy tờ có giá ngắn hạn đủ điều kiện

82

tham gia giao dịch trên thị trường mở. Nhiều loại hàng hóa khác đã được áp

dụng tại TTM các nước chưa được phép giao dịch trên thị trường mở của Lào.

Với hàng hoá chưa đa dạng như vậy cũng là nguyên nhân làm cho hoạt động

p í k

ỷ T

thị trường mở của Lào còn hạn chế trong giai đoạn hiện nay.

Biểu đồ 2.3: Khối lượng đấu thầu tín phiếu kho bạc và TP Chính phủ

từ năm 2005 - 2010

Nguồn: Bộ Tài chính Lào,2013

2.3.3.7 Phương thức giao dịch nghiệp vụ thị trường mở

Các giao dịch thị trường mở thường được thực hiện thông qua 3

phương thức: giao dịch song phương, đấu thầu đó là đấu thầu bằng khối

lượng và đấu thầu lãi suất mà các NHTW thế giới đã thực hiện một cách phổ

biến nhưng không phải nước nào cũng vận dụng giống nhau. Đối nước

CHNDND Lào qui mô thị trường nhỏ bé, tình hình kinh tế trong giai đoạn

đang phát triển, vậy phương thức giao dịch nghiệp vụ thị trường mở phải vận

dụng cho thích hợp với điều kiện thị trường tài chính - tiền tệ trong nước.

Trong giai đoạn đầu triển khai nghiệp vụ thị trường mở (năm 2005-

2010), NHTW thông báo cho các thành viên thị trường mở tham gia mua

83

hoặc bán tín phiếu của Chính phủ hoặc tín phiếu NHTW. Việc tổ chức đầu

thầu các giao dịch trên thị trường mở thể hiện rõ tính thị trường trong quan hệ

giữa NHTW và các thành viên. Thành viên tham gia 1 phiên đấu thầu rất ít

(thường có 1 đến 3 thành viên) và các thành viên thường biết về lượng hàng

hoá của nhau, vì vậy, NHTW phải tổ chức đấu thầu lãi suất. Các chủ thể tham

gia từ chỗ biết NHTW cần cung ứng lượng tiền bao nhiêu, có thể thoả thuận

với nhau, để thay vì cạnh tranh về lãi suất sẽ cùng đặt thầu ở mức lãi suất rất

thấp và do đó họ có khả năng phá vỡ mục tiêu mà NHTW đặt ra. Trong bối

cảnh NSNN Lào đang ở tình trạng thâm hụt NS quá lớn, nhưng lãi suất tín

phiếu không hợp lý dẫn đến các thành viên không tham gia đấu thầu tín phiếu

kho bạc và trái phiếu Chính phủ từ 2012 đến nay. Như vậy, có thể nói thị

trường mở của Lào hoạt động rất hạn chế. Chỉ có TCTD cần thanh khoản mới

mang GTCG mà họ đang nắm giữ đến Sở Giao dịch cầm cố với NHTW với

lãi suất thấp hoặc bán hẳn cho NHTW theo thời hạn còn lại.

+ Phương thức song phương NHTW đang thực hiện giao dịch.

+ Đấu thầu bằng khối lượng và đấu thầu lãi suất của tín phiếu kho bạc

nhà nước coi như không thực hiện.

2.3.3.8 Hình thức thực hiện nghiệp vụ thị trường mở

Giao dịch thị trường mở giữa NHTW và các thành viên được thực hiện

theo 2 hình thức như sau:

a) Giao dịch mua - bán hẳn

Từ năm 2005 đến nay, NHTW Lào mua hoặc bán các GTCG với toàn bộ

thời hạn còn lại của chúng. Sau khi giao dịch, quyền sở hữu của GTCG được

chuyền giao từ phía bán sang phía mua (không kèm thoả thuận mua bán lại

GTCG đó). Việc mua - bán này thực hiện qua Sở Giao dịch của NHTW Lào.

b) Giao dịch mua - bán có kỳ hạn

NHTW thực hiện như sau: Trong trường hợp NHTW bán các GTCG

84

mà NHTW đang nắm giữ cho các thành viên kèm theo một cam kết bán lại

GTCG này sau một thời gian nhất định. Đến thời hạn đã thoả thuận với nhau,

NHTW thực hiện mua lại GTCG và thanh toán tiền mua lại đó cho phía bán.

Ngược lại, các thành viên bán GTCG cho NHTW kèm theo cam kết

sẽ mua lại sau một thời gian nhất định. Đến thời hạn cam kết, các thành viên

sẽ mua lại các GTCG và thanh toán tiền mua cho NHTW.

Trong những năm qua, giao dịch mua - bán có kỳ hạn được sử dụng

chủ yếu trong thị trường mở tại NHTW Lào do các lý do như sau:

(i) Đây là công cụ hiệu quả nhất để bù đắp tình trạng thiếu vốn, triệt

tiêu những ảnh hưởng không dự tính trước đến dự trữ ngân hàng;

(ii) Chi phí giao dịch thấp hơn các giao dịch mua - bán hẳn;

(iii) Giao dịch này thích hợp với điều kiện CSTT của NHTW Lào chưa

hoàn thiện, vì vậy dẫn đến phải sử dụng các giải pháp khắc phục hạn chế

trong điều hành CSTT;

(iv) Giảm bớt thời gian thông báo và giảm bớt sự biến động của thị

trường. Thực chất đây là một hình thức tín dụng giữa NHTW và các TCTD có

bảo đảm bằng GTCG (Bảng 2.4).

Trong những năm gần đây, các thành viên tham gia thị trường mở ngày

càng tăng lên và chính sách điều hành NVTTM của NHTW có nhiều thay đổi:

có sự điều chỉnh, bổ sung hàng hoá giao dịch trên thị trường mở, thời gian

thanh toán rút ngắn, tần suất các phiên giao dịch tăng lên,... và nhu cầu đảm

vốn khả dụng của các TCTD ngày càng cạnh tranh gay gắt. Do đó, các TCTD

nhận thấy khi được là thành viên tham gia thị trường mở, hiệu quả đối với

hoạt động kinh doanh của họ tăng lên, các thành viên tham gia thị trường mở

tăng lên (Bảng 2.4).

85

Bảng 2.4: Thành viên tham gia mua - bán giấy tờ có giá của NHTW

và tín phiếu kho bạc từ năm 2005 đến 2012

Đơn vị: tỷ Kíp

TT Thành viên 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012

1 NH Nông nghiệp 66.84 68.73 62.60 0 0 114 55 0

2 Cục Bảo hiểm xã hội 23.42 23.42 55.72 26.30 46.50 46.50 88 38.3

3 NH Phát triển Lào 20.33 5.52 41.20 41.20 0 68 0 0

4 NHTW Lào 55.25 51.15 32.30 15.00 891 200 0 0

5 NH Lào - Việt 14.71 13.00 27.00 47.50 30.00 30.00 105 46

6 NH Liên doanh phát triển 3.10 3.10 23.90 14.40 5.00 5.00 5.00 4.1

7 Công ty thuốc lá 2.00 2.00 23.00 21.00 0 39.7 0 0

8 Công ty bảo hiểm 8.67 8.30 16.30 7.00 0 6.00 0 0

9 Cục Bảo hiểm tiền gửi 7.12 6.72 10.50 14.60 8.30 2.00 16.00 3.00

10 NH Ngoại thương Lào 18.10 14.75 50.00 50.00 400.00 350.00 0 0

11 Công ty bia Lào 13.00 13.00 0 0 0 100 190 0

12 NH Lào – Pháp 0 0 0 0 10.00 25.00 25.00 0

13 NH xây dụng 0 0 0 0 0 142.00 439.00 0

14 NH phong sa van Lao 0 0 0 0 2.00 5.00 10.00 0

15 NH sai gon 0 0 0 0 0 0 1.00 0

16 NH STB 0 0 0 0 0 5.00 13.00 0

17 NH X -Sim Bank 0 0 0 0 10 10.00 35.00 0

18 NH khung thai 0 0 0 0 0 1.00 1.00 0

Tổng quan 232.54 209.69 292.52 187 140 147 2.082 1.525

Nguồn từ NHTW và Bộ Tài chính (Kho bạc NN Lào),2013

86

Bảng 2.5: Các thành viên đang sở hữu tín phiếu của NHTW Lào

từ năm 2008 đến 2012 bằng đô la Mỹ

Đơn vị: triệu đô la Mỹ

t/t NHTM/TCTD 2008 2009 2010 1011 1012

1 NH Ngoại thương Lào 14.5 86.30 126.00 64.04 64.04

2 NH Đầu tư phát triển 1.5 5.00 2.60 0 16.7

3 NH Phát triển Lào 4.00 2.50 1.50 1.70 1.70

4 NH Kung thai 0 0 6.00 26.00 26.00

5 NH Phap pha lic 0 0 8.00 7.00 7.00

6 NH Kung thep 0 0 0 4.50 4.50

7 NH Sài Gòn Thương Tín 0 0 0 3.00 3.00

8 NH Thương mại Quân đội 0 0 0 1.00 1.00

9 NH ASELIDA 0 0 0 0.06 0.06

Tổng cộng 20.00 94.30 144.10 107.3 124

Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Lào,2013

Ngày giao dịch được tính theo ngày làm việc, không tính ngày nghỉ

cuối tuần, nghỉ lễ... Năm 2004, TTM được tổ chức với tần suất 1 phiên giao

dịch/tuần vào thứ tư hàng tuần. Vào năm 2005 đến 2006, Ngân hàng Trung

ương Lào đã tăng kỳ tổ chức các phiên giao dịch trên thị trường mở là 2

phiên/tuần; năm 2007 tăng lên là 3 phiên giao dịch/tuần; từ 2008 đến năm

2012, các thành viên tham gia mặc dù tăng nhưng không nhiều, vì vậy NHTW

lại giảm phiên giao dịch từ 3 phiên xuống 2 phiên giao dịch/tuần vào các ngày

thứ Ba và thứ Năm hàng tuần. Việc thông tin rõ định kỳ các phiên giao dịch

và tăng cường số lượng các phiên giao dịch trong tuần đã phần nào giúp các

TCTD chủ động, linh hoạt và kịp thời điều chỉnh lượng vốn khả dụng đáp ứng

yêu cầu kinh doanh tiền tệ của mình. Hiện nay, các TCTD có vốn nhiều

87

không cho vay được, nhưng các TCTD cũng không tham gia đấu thầu nữa do

lãi suất trên thị trường mở thấp không thu hút được các thành viên tham gia

hoạt động trên thị trường mở, vì vậy số phiên giao dịch có xu hướng giảm

xuống. (Theo bảng 2.7)

Bảng 2.6: Tổng quan các tổ chức tín dụng sở hữu tín phiếu NHTW

từ năm 2008 - 2012

Đơn vị: Tỷ Kíp

2008 10.00 10.00 0 2.00 15.00 0 0 0 0 23.00 0 0 0 0 2009 16.00 10.00 51.70 7.00 59.40 29.10 45.30 0 15.20 166.30 0 0 0 0 2011 10 5.00 19.6 31.5 0 0 20.9 40.00 21.25 3.070,88 13.82 225.5 129.71 50.2 2012 5.00 5.00 22.6 31.5 10.00 12.00 20.9 40.00 21.25 1.010,18 13.82 125.5 128.70 20.2 2010 5.00 5.00 83.00 34.10 55.90 3.00 16.00 17.00 14.80 1.161,20 9.50 196.10 42.00 0 TT Các tổ chức tín dụng 1 NH Nông nghiệp 2 Cục Bảo hiểm 3 NH Phát triển Lào 4 NH Kung thep 5 NH Lào - Việt 6 NH Liên doanh 7 NH X- S Bank 8 NH Sài gòn Thương tín 9 Cục Bảo hiểm tiền gửi 10 NH Ngoại thương Lào 11 NH Phu yong 12 NH Lào – Pháp 13 NH Phappalic 14 NH Phappalic chi nhánh

Si khai

0 0 0 32.6 22.2 15 NH Phappalic chi nhánh

SaVan Na khet

16 NH thương mại Quân đội 17 NH AseLida 18 NH Phong Sa Van 19 Công ty bia Lào 20 NH Thaiphanit 21 Công ty Lan sang Tổng cộng 0 0 0 0 00 0 60.00 0 0 0 0 0 0 400.00 0 0 0 0 0 0 1.637,60 78.00 72.64 234.06 1.6 13 15 4.080,26 11.00 20.14 114.00 1.60 10 12 647.70

Nguồn: Ngân hàng Trung ương Lào,2013

88

Bảng 2.7: Số lượng các phiên giao dịch và định kỳ giao dịch

Số phiên

Số phiên mua

bán

Năm

Định kỳ giao dịch

Số phiên giao dịch

Mua

Bán hẳn

Mua có kỳ hạn

Mua có kỳ hạn

hẳn

2004

15

2

9

1 phiên giao dịch/5 ngày

3

1

2005

33

3

23

2 phiên giao dịch/1 tuần

5

2

2006

127

0

58

14

2 phiên giao dịch/1 tuần

55

2007

133

2

100

3 phiên giao dịch/1 tuần

26

5

2008

376

0

245

2 phiên giao dịch/1tuần

122

9

2009

331

1

200

2 phiên giao dịch/ tuần

130

0

2010

495

3

490

2 phiên giao dịch/ 1tuần

2

0

2011

689

3

324

2 phiên giao dịch/1 tuần

132

230

2012

367

2

87

1 phiên giao dịch/1tuần

59

219

534

480

Tổng

2,566

16

1,536

trên thị trường mở

Nguồn: Ngân hàng Trung ương Lào,2013

Tóm lại: Trước năm 2010, nghiệp vụ thị trường mở tại Lào có xu

hướng phát triển, nhưng từ năm 2012 đến đây, thị trường mở hoạt động quá

kém. Nguyên nhân là: (i) Hàng hoá khan hiếm; (ii) Thậm hụt NS quá cao nên

khi đến hạn Chính phủ yêu cầu TCTD cam kết mua lại, chậm thanh toán hoặc

gia hạn nợ nên các TCTD không tham gia đấu thầu tín phiếu Chính phủ nữa;

(iii) Lãi suất đặt ra quá thấp, không hợp lý nên không hấp dẫn các tổ chức tín

dụng tham gia đấu thầu; (iv) Công tác dự báo thanh khoản của các TCTD của

NHTW còn hạn chế; (v) Ban điều hành của NVTTM hoạt động không hiệu

quả và thiếu người có trình độ chỉ đạo. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến

hiệu quả của các phiên giao dịch và làm giảm tính thị trường của phương thức

giao dịch hợp đồng mua lại.

89

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Cùng với quá trình đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế, thị trường mở

của Ngân hàng Trung ương Lào đã có những bước phát triển quan trọng: hình

thành thị trường mở có tổ chức với quy mô hoạt động ngày càng mở rộng, số

lượng thành viên tham gia thị trường mở ngày càng tăng, từng bước trở thành

công cụ có hiệu quả của CSTT đáp ứng yêu cầu điều hành CSTT của NHTW,

góp phần ổn định kinh tế vĩ mô; tăng cường khả năng điều tiết vốn khả dụng

của Ngân hàng Trung ương tới các TCTD. Qua đó, góp phần nâng cao hiệu

quả kinh doanh của các TCTD; thúc đẩy sự phát triển thị trường tiền tệ. Trong

chương 2 tác gia đã tổng quát bộ máy tổ chức hoạt động của thị trường mở tại

nước CHDCND Lào, ngoài ra còn mô tả hoạt động nghiệp vụ thị trường mở

tại NHTW Lào khác với các nước trong khu vực, làm cơ sở để chương 3 đánh

giá thực trạng sử dụng các công cụ chủ yếu của CSTT và hiệu quả hoạt động

nghiệp vụ thị trường mở, chỉ ra những thành công và những tồn tại trong việc

sử dụng công cụ đó, những vấn đề cần nghiên cứu và giải quyết trong thời

gian sắp tới. Trong xu thế phát triển hiện nay, nền kinh tế Lào không chỉ chịu

tác động của nhân tố bên trong mà còn chịu tác động mạnh mẽ của nhân tố

bên ngoài. Để thực hiện được mục tiêu kiểm soát được lượng tiền cung ứng

cũng như làm cho tăng trưởng kinh tế bền vững và các mục tiêu khác của

CSTT đòi hỏi phải tiếp tục đổi mới và hoàn thiện công cụ nghiệp vụ thị

trường mở của CSTT.

90

CHƯƠNG 3

ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ

TẠI NƯỚC CHDCND LÀO GIAI ĐOẠN 2005 - 2012

3.1 TÁC ĐỘNG HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ VỚI VIỆC SỬ

DỤNG CÁC CÔNG CỤ KHÁC CỦA CSTT GIAI ĐOẠN 2005 - 2012

Thông qua nghiệp vụ thị trường mở, NHTW của các nước phát triển và

đang phát triển còn sử dụng thêm các công cụ khác nhằm bơm thêm vốn khả

dụng với thời hạn dài hơn, đồng thời cũng để hạn chế những biến động mạnh

của thị trường và tránh những bất ổn tiềm ẩn do thay đổi các điều kiện của thị

trường. Hiện nay, NHTW Lào đã sử dụng các công cụ khác phối hợp với

nhau theo điều kiện thực tế của nền kinh tế của n ước CHDCND Lào.

3.1.1 Một số chỉ tiêu phản ánh hoạt động thị trường mở

Ở giai đoạn này mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ của NHTW là

thực hiện một chính sách tiền tệ nới lỏng thận trọng để vừa đảm bảo mục tiêu

ổn định giá trị đồng tiền, kiểm soát lạm phát ở mức thấp hơn sự tăng trưởng

kinh tế, đồng thời thực hiện chủ trương kích cầu của Chính phủ, tiếp tục ổn

định hệ thống ngân hàng. Để đạt được mục tiêu đề ra, NHTW đã thực hiện

đổi mới điều hành các công cụ của chính sách tiền tệ nhất là công cụ thị

trường mở một cách tương đối có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế

và xu hướng chung của thị trường tài chính thế giới thông qua các nghiệp vụ:

+ Công cụ lãi suất: NHTW đã thay cơ chế lãi suất trần và sàn lãi suất

thành tự do hoá lãi suất, cho phép các NHTM tự quyết định lãi suất của mình

theo giá thị trường hoặc thay thế bằng cơ chế lãi suất thoả thuận trong hoạt

động tín dụng thương mại bằng LAK của các tổ chức tín dụng đối với khách

hàng. Điều đó có những đóng góp lớn trong quá trình điều tiết vốn của nền

kinh tế. Tuy nhiên với điều kiện thị trường trong quá trình mở hoàn toàn làm

91

cho nguồn ngoại tệ và nội tệ tương xứng với nhau. Việc thị trường liên ngân

hàng và thị trường mở hoạt động kém hiệu quả từ trước đến nay chủ yếu là do

lãi suất trên thị trường đó chưa phù hợp với điều kiện thị trường.

Hoạt động thị trường mở xét trên phương diện lý thuyết khi thực hiện

sẽ tác động đến lượng tiền cung ứng, từ đó tác động đến sự thay đổi của lãi

suất thị trường. Đây là cơ sở cho việc điều chỉnh lãi suất thị trường mà

NHTW các nước muốn điều tiết thông qua thị trường mở. Trên thực tế, các

nhà nghiên cứu trong lĩnh vực ngân hàng cho rằng trong điều kiện thị trường

tiền tệ còn tiềm ẩn nhiều vấn đề, chưa thực sự phát triển như Lào thì việc điều

tiết lãi suất thông qua thị trường là rất phức tạp và khó khăn, nhất là khi lãi

suất nền kinh tế được tự do hoá.

Bảng 3.1: Mối quan hệ các loại lãi suất (đồng Kíp)

Lãi suất mua -

Lãi suất thị

Lãi suất tái cấp

Lãi suất qua

Lãi suất tái chiết

bán trên thị

Lãi / năm

trường liên

vốn

đêm

khấu

trường mở

NH

2005

7

20

12

5,5

10

2006

7

20

12

5,5

10

2007

7

20

12

5,5

10

2008

7

25

5.5.00-7.00

5,5

8

2009

4

25

6.00-7.00

5,5

8

2010

5

25

6.5-7.00

5,5

8

2011

5

25

6.5-7.00

5,5

8

2012

5

25

6.5-7.00

5,5

8

Đơn vị: %/năm

Nguồn: Ngân hàng Trung ương Lào,2013

+ Công cụ tỷ giá: NHTW đã thay đổi từ tỷ giá cố định thành tỷ giá tự

do hoá có sự quản lý của Nhà nước. NHTW qui định tỷ giá cơ bản để làm

92

định hướng cho NHTM, qui định tỷ giá không biến động quá ± 2% nhằm mục

đích cho luồng ngoại tệ luân chuyển một cách linh hoạt và kiểm soát được

trạng thái ngoại hối và tác động rất lớn đến trạng thái cân bằng của cán cân

thanh toán. Với cơ chế tỷ giá được áp dụng, diễn biến tỷ giá ngoại hối trên thị

trường đã không còn nhiều biến động lớn.

+ Công cụ dự trữ bắt buộc: Với vai trò tương đối quan trọng trong điều

tiết thị trường, NHTW đã thường xuyên thay đổi mức dự trữ bắt buộc của các

tổ chức tín dụng, tạo điều kiện mở rộng tín dụng, kích thích đầu tư. Đồng

thời, mức dự trữ bắt buộc còn được áp dụng cho cả những khoản tiền gửi

ngoại tệ.

+ Nghiệp vụ tái cấp vốn: Từ năm 2005, NHTW bắt đầu tạo lập cơ chế

lãi suất tái cấp vốn là lãi suất trần còn lãi suất chiết khấu là sàn làm điều đó để

tạo cơ hội gia tăng vốn nhanh chóng trên thị trường tiền tệ.

+ Nghiệp vụ thị trường mở: Mặc dù nghiệp vụ thị trường mở đã thực

hiện từ năm 1999 do sự tác động của cuộc khủng hoàng tiền tệ, NHTW bán

trái phiếu ra thị trường trực tiếp tới công chúng không qua thị trường mở, điều

đó NHTW thực hiện ngay để hút tiền vào để giảm áp lực của lạm phát. Mặc

dù thị trường mở đang ở giai đoạn sở khai nhưng các TCTD chưa tích cực

tham gia thị trường mở và thị trường liên NH với lý do thị trường này hoạt

động không sát với lãi suất thị trường. NHTW cũng đã rút kinh nghiệm từ

những bài học của NHTW Việt Nam năm 2003 - 2004, nhưng thị trường vẫn

hoạt động kém hiệu quả, một nguyên nhân là do tình hình kinh tế tương đối

ổn định, các NHTM có dư vốn để cho vay đối với nền kinh tế, không có nhu

cầu tham gia thị trường mở.

Trong thời gian đầu, các năm 2005 đến 2007, doanh số giao dịch thị

trường mở còn yếu kém như lượng tiền cung ứng đạt 349,7 tỷ Kíp vào năm

2008, đến nay doanh số giao dịch tăng lên liên tục đến mức 590 tỷ Kíp.

93

Năm 2008 đến nay doanh số giao dịch tăng lên 40%, lượng tiền cung

ứng tăng 69 % so với năm 2005 đến 2007.

Năm 2008 đến nay, Ngân hàng Trung ương Lào đã phát hành trái phiếu

ngoại tệ.

Quy trình này được cụ thể hoá ở NHTW Lào như sau: Khi NHTW Lào

đã sử dụng các công cụ của CSTT (DTBB, chính sách tái cấp vốn, NVTTM)

trước tiên nhằm vào mục tiêu hoạt động R (dự trữ của NHTM) tiếp đó tác

động đến mục tiêu trung gian là M2, sau cùng là tác động đến mục tiêu cuối

cùng là lạm phát và tăng trưởng kinh tế.

Hiện nay, NHTW đang lấy R (tiền gửi của TCTD tại NHTW) làm mục

tiêu hoạt động chứ không phải là lãi suất trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng

như các nước phát triển bởi lẽ thị trường này hiện nay vẫn chưa thực sự sôi

động, các giao dịch ngắn hạn như giao dịch O/N (qua đêm) chưa có nhiều;

khả năng truyền tải thông qua kênh lãi suất đến các mức lãi suất khác còn

thấp. Như vậy, lấy R làm mục tiêu hoạt động là hợp lý hơn cả vì vừa thỏa

mãn các điều kiện có thể đo lường được, có mối liên hệ với mục tiêu trung

gian và NHTW có khả năng kiểm soát được.

Để đạt được mục tiêu cuối cùng, NHTW chọn tổng phương tiện thanh

toán M2 làm mục tiêu trung gian. Có thể lý giải NHTW không dùng lãi suất

thị trường làm mục tiêu trung gian trong giai đoạn hiện nay bởi lẽ: khi thị

trường tài chính chưa phát triển ổn định, chưa hoàn thiện, thì lãi suất chưa

phản ảnh nhanh nhạy, kịp thời, khách quan mối quan hệ cung cầu vốn trên thị

trường. Đồng thời, NHTW không lựa M1 làm mục tiêu trung gian vì M1 có

phạm vi quá hẹp so với M2 và NHNN không kiểm soát được hệ số tạo tiền và

tổng mức tín dụng trong nền kinh tế. Do vậy lựa chọn M2 làm mục tiêu trung

gian trong giai đoạn hiện nay là hợp lý.

Từ việc lựa chọn mục tiêu CSTT như trên, việc điều hành CSTT trong

94

thời gian qua đạt được những thành công đáng kể. Đó là góp phần ổn định

kinh tế vĩ mô, đẩy lùi và kiểm soát lạm phát, ổn định sức mua của đồng Kíp.

Sự ổn định trong việc điều hành kinh tế vĩ mô đã tạo điều kiện giúp nền kinh

tế Lào đạt được tốc độ tăng trưởng cao và ổn định:

Năm 2005 tỷ lệ tăng trưởng 6,7%; năm 2006 tăng 7,5%; năm 2007 tăng

6,8%; năm 2008 tăng 7,5%; năm 2009 tăng 7,5%; năm 2010 tăng 8,1%; năm

2011 tăng 7,9%; năm 2012 tăng 8,3% và năm 2013 tăng 8,5%.

Nhìn vào các biểu đồ về diễn biến về lãi suất, lạm phát và tăng trưởng

kinh tế qua các năm ta thấy không phải lúc nào cũng tuân theo một quy luật

đó là: mức cung ứng tiền tăng, lạm phát tương đối ổn định và tăng trưởng

kinh tế cũng tăng. Năm 2006 có tuân theo quy luật này, tức là với mức cung

ứng tiền tăng 29% so với năm 2005, giảm 3% và vào năm 2008 mức cung

ứng tiền giảm xuống do khủng hoảng kinh tế năm 2007 đến 2008 dẫn đến

người dân không đầu tư nhiều, làm giảm phát thúc đẩy NHTW điều chỉnh

CSTT: mua giấy tờ có giá qua thị trường mở năm 2005 là: 40.4 tỷ Kíp; năm

2006 là 209.69 tỷ kíp; năm 2007 mua vào 115.99 tỷ Kíp; năm 2008 mua vào

254 tỷ Kíp; năm 2009 là 212.27 tỷ Kíp; năm 2010 là 103 tỷ Kíp và năm 2012

là 839 tỷ Kíp. Đối với ngoại tệ, năm 2008 mua vào 120 triệu đô la Mỹ; năm

2009 là 30 triệu đôla Mỹ; năm 2010 là 48,14 triệu đôla Mỹ; năm 2011 phát

hành trái phiếu ngoài tệ. Theo mục tiêu của Đại hội Đảng lần thứ IX đã nêu

mục tiêu lạm phát phải thấp hơn sự tăng trưởng kinh tế, điều này được lý giải

là năm 2009 đến nay mặc dù có tăng cung ứng tiền nhưng khả năng hấp thu

vốn vào nền kinh tế chậm do các chủ thể kinh tế gặp nhiều khó khăn.

95

Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ tăng trưởng tổng Biểu đồ 3.2: Mối quan hệ giữa lạm

phương tiện thanh toán phát và lãi suất cho vay

Cũng nhận thấy rằng thật khó khăn cho NHTW khi thực hiện một

CSTT đa mục tiêu: vừa ổn định giá cả vừa phải theo đuổi mục tiêu tăng

trưởng kinh tế trong cùng một thời điểm. Bởi lẽ hai mục tiêu này xét trong dài

hạn là không mâu thuẫn với nhau, nhưng trong ngắn hạn lại có mâu thuẫn.

Tăng cung ứng tiền góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhưng lại gây ra

lạm phát như năm 2011 đến 2012 lạm phát có xu hướng tăng lên; ngược lại,

thắt chặt cung ứng tiền làm giảm lạm phát nhưng lại không tạo ra cho tăng

trưởng kinh tế. Chính vì vậy, để giảm bớt khó khăn trong việc điều hành

CSTT, NHTW cần xác định rõ ràng mục tiêu mà mình theo đuổi trong ngắn

hạn và trong dài hạn.

Có thể tổng hợp việc sử dụng các công cụ CSTT trong thời gian qua tại

NHTW thông qua các bảng số liệu sau:

96

Bảng 3.2: Doanh số giao dịch nghiệp vụ thị trường mở qua các năm

Chi tiêu

2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

Tổng DS nội tệ

40.4

410.44

164.00

352.52

589.00

1.750,4

4.340,26 7.047,34

100.00

119.7

114.3

208.1

227.3

863.9

0

0

Đơn vị: tỷ Kíp

Tổng DS Ngoại tệ

DS bán nội tệ

154.74

209.69

65.00

292.52

189.00

112.80

260.00

867.00

100.00

99.7

20.00

64.00

120.00

765.00

0

0

DS bán ngoại tệ(m $)

DS mua nội tệ

40.4

200.75

99.00

60.00

400.00

1.637,6

4.080,26 6.180,34

0

20.00

94,30

144,10

107,3

98,9

0

0

DS mua ngoại tệ(m$)

Nguồn: NHTW Lào, 2013

Bảng 3.3: Diễn biến vệ sự thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc

giai đoạn 2005 - 2012

Đơn vị: %

1989- Các đồng tiền 1995 9/2002 4/2002 29/2006 6/2008 30/2008 2012 1993

5% Đồng Kíp 12% 6% 8% 5% 5% 5% 5%

5% Đồng ngoại tệ 12% 12% 15% 10% 10% 10% 10%

Nguồn từ NHTW Lào,2013

Trong bảng 3.3 cho thấy, doanh số hoạt động của thị trường mở cũng

tăng lên cả hai chiều mua và chiều bán: năm 2009 trúng thầu là 589 tỷ Kíp;

năm 2010 là 1.750,4 tỷ Kíp và năm 2011 là 4.340,26 tỷ Kíp và năm 2012

7.047,34 tỷ Kíp so với năm trước tăng lên 62.37% và doanh số giao dịch bằng

không thực hiện phương thức đấu thầu chỉ có cảm kết mua - bán song phương

ngoại tệ cũng tăng lên do những năm đó Nhà nước bán GTCG để đầu tư các

cơ sở hạ tầng và để cân bằng huy động vốn và cho vay của các NHTM.

Năm 2005, NHTW đấu thầu GTCG của Kho bạc Nhà nước khối

97

lượng100 tỷ Kíp, trúng thầu 60,6% của kế hoạch đặt ra. Mục đích phát hành

là để cân đối ngân sách nhà nước. Năm 2010 doanh số giao dịch trên thị

trường mở không đa dạng vì các NHTM và các tổ chức tín dụng có khả năng

thanh toán cao làm cho thị trường mở không hoạt động mạnh. Điều này cho

thấy thị trường mở là một “kênh” cung ứng vốn quan trọng của NHNN nhằm

thực hiện mục tiêu của CSTT. Đối với các TCTD, vào tháng Phun Phi May

Lào tháng tư, khi nhu cầu rút tiền cho chi tiêu tăng lên đột biến, vốn khả dụng

của các TCTD thiếu hụt thì thị trường mở thực sự là “kênh” hỗ trợ cho

TCTD, bảo đảm khả năng thanh toán cho TCTD.

Bảng 3.4: Lãi suất tái cấp vốn và lãi suất tái chiết khấu

từ năm 2007 đến 2012

Năm

2007

2008

2009

2010

2011

2012

Lãi suất tín phiếu NHTW

6.5- 7.00

6.5- 7.00

6.00- 7.00

6.5- 7.00

- LAK

-

5.5- 7.00

2.5- 3.5

3.00- 3.50

3.00- 3.75

3.00- 3.75

3.00- 3.75

- USD

-

Đơn vị: %/năm

Nguồn từ Ngân hàng Trung ương Lào, 2013

Năm 2005 là năm NHTW thực hiện việc đổi mới điều hành CSTT và

có sự phối hợp tương đối đồng bộ các công cụ của CSTT. Điều này đã có tác

động giảm chỉ số giá tiêu dùng, ổn định giá trị đồng tiền Kíp, góp phần đạt

được mục tiêu về tăng trưởng kinh tế năm 2005. NHTW Lào đã bắt đầu thực

hiện nghiệp vụ thị trường mở, đánh dấu bước đổi mới trong điều hành CSTT

phù hợp với thông lệ quốc tế và xu thế phát triển của nền kinh tế. Mặc dù mới

đi vào hoạt động trên thị trường mở diễn ra an toàn, đúng quy định với định

kỳ 10 ngày/ 1 phiên. Tuy tác động của nghiệp vụ thị trường mở đến những

điều kiện của thị trường tiền tệ chưa đáng kể, nhưng đã được thực hiện phù

hợp với mục tiêu của CSTT, bán sát diễn biến thị trường, phần nào điều chỉnh

98

vốn khả dụng của các TCTD, thu hút khi thừa và bơm thêm khi thiếu hụt vốn

khả dụng. Tuy nhiên, như đã nói ở phần trên, số lượng thanh viên còn hạn chế

(khoảng 20 thành viên) nhưng số thường xuyên giao dịch trong một phiên là

từ 1 đến 3 thành viên. Doanh số giao dịch rất hạn chế và các NHTM cũng ít

thực hiện mua - bán giấy tờ có giá trên thị trường mở. NHNN thực hiện giao

dịch mua với doanh số 4.080,26 tỷ Kíp và ngoại tệ 107,3 triệu đôla Mỹ năm

2011 nhằm đáp ứng nhu cầu vốn khả dụng của NHTM, giao dịch bán là 260

tỷ Kíp, ngoại tệ là 120 triệu đô la Mỹ, năm 2012 danh số bán đồng nội tệ tăng

233%; ngoại tệ tăng 537,5%. Doanh số mua đồng nội tệ tăng 51,47%; đồng

ngoại tệ giảm 7,83% so với cùng kỳ.

3.1.2 Những chỉ tiêu khác phàn ánh hoạt động nghiệp vụ thị trường mở

Năm 2009, thông qua thị trường mở, NHTW đã tăng cường chào bán tín

phiếu NHTW để hút tiền về, góp phần giảm áp lực tăng tổng phương tiện thanh

toán trong khi vẫn đảm bảo giữ nguyên mức lãi suất cơ bản 14%/ năm, lãi suất

tái cấp vốn 4%/năm, lãi suất chiết khấu 8%/năm, duy trì ổn định tỷ lệ dự trữ bắt

buộc đối với tiền gửi bằng đồng Kíp và ngoại tệ của TCTD. Điều này góp phần

không nhỏ trong việc đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 8.1%/năm.

Năm 2010, thông qua thị trường mở, NHTW đã tăng cường chào bán tín

phiếu NHTW để hút tiền về, góp phần giảm áp lực tăng tổng phương tiện thanh

toán trong khi vẫn đảm bảo giữ nguyên mức lãi suất cơ bản 10%/ năm, lãi suất

tái cấp vốn 4%/ năm, lãi suất chiết khấu 8%/năm, duy trì ổn định tỷ lệ dự trữ

bắt buộc đối với tiền gửi bằng nội tệ và ngoại tệ của TCTD. Điều này góp phần

không nhỏ trong việc đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 7.9%/ năm.

Năm 2011, thông qua thị trường mở, NHTW đã tăng cường chào bán

tín phiếu KBNN để cân bằng ngân sách nhà nước qua thị trường mở với tổng

số 300 tỷ kịp với lãi suất 6,5%/năm, góp phần giảm áp lực tăng tổng phương

tiện thanh toán trong khi vẫn đảm bảo giữ nguyên mức lãi suất cơ bản

99

10%/năm, lãi suất tái cấp vốn 4%/năm, lãi suất chiết khấu 6%/năm, duy trì ổn

định tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi bằng nội tệ và ngoại tệ của TCTD.

Điều này góp phần không nhỏ trong việc đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế

đạt 8.1%/năm.

Năm 2012, thông qua thị trường mở, NHTW đã tăng cường chào bán

tín phiếu KBNN để huy động vốn thực hiện cán cân ngân sách của Chính phủ

300 tỷ với lãi suất 6,5%/năm, góp phần giảm áp lực tăng tổng phương tiện

thanh toán trong khi vẫn đảm bảo giữ nguyên mức lãi suất cơ bản 10%/năm,

lãi suất tái cấp vốn 4%/ năm, lãi suất chiết khấu 6%/ năm, duy trì ổn định tỷ lệ

dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi bằng nội và ngoại tệ của TCTD. Điều này góp

phần không nhỏ trong việc đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 8%/năm.

Trong đầu năm 2008, lạm phát gia tăng và thâm hụt thương mại vẫn

còn cao, tỷ lệ lạm phát tăng cao hơn sự tăng trường kinh tế tạo sức ép cho nền

kinh tế, do ảnh hưởng của khoảng hoảng kinh tế của Châu Âu. Chính phủ Lào

cũng như NHTW Lào đã xác định tập trung vào mục tiêu "phấn đấu kiềm chế

lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội và tăng trưởng hợp

lý, bền vững, đến năm 2009 tỷ lệ lạm phát giảm xuống đến âm 0,3%, giảm từ

7,63% trong năm 2008, khi so với các nước láng giềng thấy rằng tỷ lệ lạm

phát của Lào quá thấp. Sự biến động giá cả của nhóm hàng hoá năm 2009 so

với năm 2008 giảm xuống nhanh từ 10,92% còn 0,71%. Nguyên nhân làm

cho tỷ lệ lạm phát giảm xuống trong năm 2009 do:

(i) Giá dầu trên thị trường quốc tế giảm tác động đến nhóm hàng hoá

giao thông vận tải trong nước giảm.

(ii) Giá trị đồng Kíp tăng lên so với đồng đô la Mỹ và đồng Baht Thái

làm cho hàng hoá nhập khẩu tính bằng tiền Kíp rẻ và việc cung hàng hoá phù

hợp với nhu cầu của xã hội.

NHTW thực hiện CSTT nới lỏng bằng cách duy trì tỷ lệ dự trữ bắt buộc

100

5% với tiền Kíp và 10% với ngoại tệ; lãi suất ngắn hạn tiền Kíp từ 20%/năm

còn 12%/năm và giảm tỷ lệ dự trữ rủi ro từ 3% xuống còn 1% để khuyến kích

NHTM giảm lãi suất cho vay xuống, thực hiện mua - bán trái phiếu Chính

phủ 34 tỷ Kíp để giải quyết khả năng thanh toán của NHTM.

Nói trung, trong thời gian qua, NHTW Lào đã vận dụng công cụ gián

tiếp và công cụ trực tiếp đi song song với nhau. Việc vận dụng công cụ thị

trường mở của NHTW Lào đã thực hiện từ năm 2005 nhưng thị trường này

còn sơ khai, chưa tổ chức hoạt động một cách bài bản và chưa có Ban quản lý

thị trường mở (chưa có văn bản qui định về nhiệm vụ và quyền hạn của Ban

quản lý điều hành TTM). CSTT và CSTK chưa phối hợp tích cực, khi thâm

hụt NS quá cao thì NHTW cho Bộ Tài chính tạm ứng, bỏ qua công cụ thị

trường mở. Đến nay, NHTW đã tổ chức Ban quản lý thị trường mở, động viên

các TCTD và Bộ Tài chính tham gia mua bán các loại giấy tờ có giá một cách

thường xuyên để đảm bảo cho các TCTD có khả năng thanh toán một cách

kịp thời và có hiệu quả.

Bảng 3.5: Doanh số giao dịch trên thị trường mở

Đơn vị: Tỷ Kíp

Tổng doanh số % tăng so với Năm Doanh số mua Doanh số bán giao dịch năm trước

2005 202 30.54 232.54

2006 180.20 29.49 209.69 - 9.8%

2007 220.10 72.42 292.52 39.50%

2008 70 117 187 - 36.07%

2009 50.50 62.30 112.80 - 39.68%

2010 50.50 62.30 112.80 -

2011 100 160 260 130.50%

2012 200 200 400 53.85%

Nguồn: Ngân hàng Trung ương Lào,2013.

101

Đơn vị: %

Biểu đồ 3.3: Cơ cấu hoạt động của M2

Bên cạnh đó, khối lượng giao dịch tối đa trong một phiên là qua các

năm cũng có nhiều thay đổi. Năm 2008, khối lượng giao dịch tối đa trong một

phiên là 30 tỷ Kíp, đến năm 2009 đến 2011 doanh số bán tăng lên 1 phiên

giao dịch đến 100 tỷ Kíp do sự biến động bất thường của thị trường, nhằm

đáp ứng khả năng thanh toán cho các TCDT. Doanh số giao dịch có phiên là

20 - 30 tỷ Kíp và sang năm 2012 gần đến thời điểm cuối năm, doanh số giao

dịch có phiên là 100 tỷ Kíp. Điều này đã góp phần ổn định thị trường tiền tệ

ngay lập tức, đáp ứng yêu cầu điều tiết vốn khả dụng của các thành viên tham

gia thị trường mở.

Biểu đồ 3.4: Doanh số giao dịch trên thị trường mở

102

- Thành viên tham gia TTM:

Thời điểm năm 2005, khi thị trường mở bắt đầu vận hành, có 33 số

lượng mà TCTD hoạt động giao dịch, (trong đó có 12 NHTM đủ điều kiện và

được công nhận là thành viên tham gia thị trường mở). Trong số 33 thành

viên này, số lượng các NHTM tham gia là 14, NHTM liên doanh là 6, NH

nước ngoài là 7, công ty tài chính là 4 và NH tư nhân là 2. Từ năm 2008,

chính sách điều hành thị trường mở của NHTW có nhiều thay đổi, hàng hóa

được bổ sung, thời gian thanh toán rút ngắn, tần suất các phiên giao dịch tăng

lên và nhu cầu đảm bảo vốn khả dụng của các TCTD ngày càng tăng trong

điều kiện sự cạnh tranh giữa các TCTD ngày càng cạnh tranh gay gắt. Do đó,

các TCTD nhận thấy khi được là thành viên tham gia thị trường mở, hiệu quả

đối với hoạt động kinh doanh của họ là tăng lên. Do vậy, số lượng các thành

viên đăng ký là thành viên thị trường mở ngày càng tăng và sự tham gia của

các thành viên không thuộc khối doanh nghiệp Nhà nước trong từng phiên

giao dịch đã có những cải thiện đáng kể, mặc dù các thành viên này bị hạn

chế về vốn và khả năng cạnh tranh huy động vốn LAK nhưng vẫn có cơ hội

trúng thầu trên thị trường mở.

Biểu đồ 3.5: Doanh số giao dịch đấu thầu GTCG của Chính phủ(TPKB)

103

Bảng 3.6: Số lần của thành viên tham gia hoạt động thị trường mở

Năm

Số lượng 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012

thành viên

NHTM quốc gia 14 14 17 17 14 14 16 17

NHTM liên doanh 3 6 6 3 6 2 8 5

NH nước ngoài 10 10 11 13 7 13 18 17

Công ty tài chính 5 5 6 5 4 11 13 15

NH tư nhân 1 1 1 1 2 6 8 8

Tổng 33 33 39 41 42 46 63 62

Nguồn: Ngân hàng Trung ương Lào,2013

- Kỳ hạn giao dịch của thị trường mở

Kỳ hạn hay thời hạn giao dịch trên thị trường mở thường dưới 30 ngày,

tối đa chỉ là 120 ngày. Thời hạn giao dịch của GTCG có ý nghĩa rất lớn đối

với hiệu quả hoạt động kinh doanh của các TCTD và khẳng định sự nhạy cảm

của NHTW trong việc điều tiết lượng tiền cung ứng qua thị trường mở. Kỳ

hạn giao dịch GTCG có sự thay đổi qua từng năm và trong từng thời kỳ,

nhưng do các TCTD hoạt động không lành mạnh và chưa thực sự đảm bảo

nhu cầu điều tiết linh hoạt vốn khả dụng của các TCTD theo mục tiêu của

CSTT. NHTW mua GTCG với kỳ hạn giao dịch ngắn hạn 7- 14 ngày.

Như vậy, kỳ hạn giao dịch GTCG được thực hiện trên thị trường mở là

kỳ hạn giao dịch ngắn, qua đó đã hỗ trợ đặc lực trong việc đảm bảo nhu cầu

vốn khả dụng của các TCTD. Sự cân nhắc bán tín phiếu NHTW kỳ hạn giao

dịch ngắn hạn với khối lượng nhỏ, lãi suất thấp khi vốn khả dụng của các

TCTD dư thừa tạm thời đã tránh giảm đột ngột của lãi suất thị trường.

- Lãi suất hình thành trên thị trường mở phù hợp với lãi suất trên thị

104

trường từng kỳ.

Trong giai đoạn từ năm 2005 đến 2010, NHTW mua GTCG qua hình

thức đấu thầu; trong các phiên giao dịch lãi suất biến động trong khoảng 9 -

10 %/năm ; cuối năm 2011 đến 2012 NHTW không thực hiện hình thức đấu

thầu nữa lãi suất do NHTW thông báo trước ở mức 5,5 %/năm.

Lãi suất NHTW bán ra từ năm 2005 đến 2010 từ 11 - 12 %/năm; cuối

năm 2010 đến 2012 lãi suất bán ra là 6,5%/năm, lãi suất trên thị trường mở sẽ

biến động theo hướng của lạm phát. Hiện nay, mặc dù tốc độ lạm phát thấp

nhưng các NHTM huy động vốn với lãi suất hơi cao làm cho lãi suất cho vay

cũng cao do vậy lãi suất thể hiện trên thị trường mở thấp và lãi suất tái cấp

vốn thấp hơn nữa, vấn đề đó làm hoạt động thị trường mở kém hiệu quả.

- Nhiều năm qua NHTW Lào đã sử dụng các công cụ chủ yếu của

CSTT kết nối với các công cụ hỗ trợ khác một cách linh hoạt và vận dụng phù

hợp với điều kiện thị trường thì chính - tiền tệ của Lào chưa phát triển mạnh,

tình trạng đô la hoá đang phổ biến. NHTW đã sử dụng thành công một công

cụ gián tiếp trong điều hành CSTT hợp lý với từng thời kỳ. NHTW Lào sử

dụng công cụ thị trường mở kết hợp với các công cụ khác (như công cụ dự

trữ, tái cấp vốn, chiết khấu, tỷ giá, hạn mức tín dụng, lãi suất ... ngoài ra phải

phối hợp với CSTK) chủ động tác động vào vốn khả dụng của các TCTD

thông qua việc đưa tiền ra lưu thông khi có tình trạng giảm phát; hút tiền vào

hệ thống NH khi có cánh báo lạm phát có xu hướng tăng. Trong những năm

qua, mặc dù môi trường kinh tế thế giới gặp nhiều khó khăn, tăng trưởng kinh

tế có tốc độ chậm lại, nhiều nước nợ xấu tăng lên nhưng đối với nước

CHDCND Lào nền kinh tế tiếp tục phát triển một cách tương đối ổn định,

GDP tăng lên từ 7,5 đến 8.3%/năm, đầu tư nước ngoài tăng mạnh, giá trị đồng

Kíp tương đối ổn định.

- Cơ chế về hoạt động thị trường mở đã từng bước cải cách hoàn

105

thiện, phù hợp với tình hình thực tế; công tác điều hành và tổ chức thực hiện

nghiệp vụ thị trường mở được thực hiện đúng quy định và bám sát với diễn

biến của thị trường, Việc thường xuyên tổ chức đánh giá, tiếp tục học hỏi kinh

nghiệm về công tác điều hành và tổ chức thực hiện làm cho chất lượng hoạt

động nghiệp vụ thị trường mở không ngừng được phát triển.

- Hàng hoá giao dịch trên thị trường mở còn hạn chế, cần phải đa

dạng hóa chủng loại, thời hạn giao dịch phải dài hơn trước. NHTW và Bộ Tài

chính cần phối hợp chặt chẽ để giúp thị trường tài chính phát triển.

Tóm lại: Trong những năm qua việc điều hành chính sách tiền tệ của

NHTW Lào khá thành công. Mặc dù tình hình kinh tế thế giới có diễn biến

phức tạp, NHTW Lào thực hiện điều hành CSTT nhằm ổn định giá trị đồng

tiền quốc gia, khuyến khích phát triển kinh tế - xã hội đạt mong muốn đặt ra,

NHTW thực hiện chính sách nới lỏng, chọn các công cụ chủ yếu phù hợp với

điều kiện tài chính - tiền tệ như: điều chỉnh lại lãi suất ngắn hạn của NHTW từ

7%/năm thành 4%/năm; duy trì tỷ lệ dự trữ bắt buộc 5% đồng Kíp và 10%

ngoại tệ, khuyến khích thị trường tiền tệ phát triển mạnh (bằng cách rút kinh

nghiệm với các nước trong khu vực đặc biệt với NHNN Việt Nam) không gây

ảnh hưởng tới khối lượng tiền, nghiên cứu khai thác nguồn vốn tiềm ẩn trong

nước, NHTW thực hiện phát hành tín phiếu của mình tạo nguồn vốn cho vay

ưu đãi của Chính phủ xây dựng cơ sơ hạ tầng là sản phẩm của thị trường mở.

Chính phủ huy động vốn để cân bằng thu - chi ngân sách nhà nước bằng cách

phối hợp với NHTW đấu thầu tín phiếu kho bạc qua thị trường mở.

NHTW thực hiện công cụ thị trường mở điều tiết lượng tiền cung ứng.

Cơ cấu của tổng phương tiện thanh toán: (1) lượng tiền trong lưu thông có số

dư 3.790,53 tỷ Kíp, tăng lên 22,93%, chiếm 17,96%; (2) tiền gửi đồng Kíp số

dư 8.012,00 tỷ Kíp tăng lên 57,04%, chiếm 37,94% của tổng phương tiện thanh

toán và (3) tiền gửi bằng ngoại tệ qui đổi bằng tiền Kíp có số dư 9.311,50 tỷ

106

Kíp, tăng lên 33,17% chiếm 44,10% của M2.

3.2 PHÂN TÍCH SỐ LIỆU THEO MÔ HÌNH SPSS

3.2.1 Giới thiệu mô hình

(1) Phân tích định lượng theo mô hình về tác động của việc hoạt động

thị trường mở của chính sách tiền tệ tới các nhân tố vĩ mô khác tại nước

CHDCND Lào trong giai đoạn đổi mới điều hành CSTT từ năm triển khai

thực hiện nghiệp vụ thị trường mở năm 2005 đến nay. Tác giả đã sử dùng mô

hình định lượng để kiểm định mối quan hệ giữa biến tiền tệ (M2), thu nhập

(GDP) và sự biến động của lạm phát (CPI). Mô hình phản ánh việc gia tăng

lượng tiền cung ứng qua thị trường tiền tệ sẽ ảnh hưởng như thế nào đến sự

gia tăng của thu nhập và ảnh hưởng như thế nào đến tốc độ lạm phát, tác giả

dùng mô hình đơn giản để phân tích định lượng của số liệu đã thu thập từ

NHTW Lào (Vụ CSTT) và các số liệu từ Báo cáo thường niên của NHTW

Lào. Theo mô hình định lượng đơn giản:

(1.6) CPI = b0 + b1M2 +b2GDP

(mô hình 1)

Log CPI = logb0 + logb1 M2 + log b2GDP - Nếu cung ứng tiền M2 qua thị trường tiền tệ thì lượng tiền sẽ tác

động đến tăng trường kinh tế GDP và tỷ lệ lạm phát có xu hướng biến động

nhất định.

- Cấu trúc kinh tế của nước Lào mà tác giả đang nghiên cứu.

- Nguồn số liệu là số liệu thực từ NHTW Lào.

(2) Kiểm chứng mối quan hệ chặt chẽ của thị trường mở với lượng tiền

cung ứng và các biến số tiền sự trữ của các ngân hàng thương mại tại Sở Giao

dịch.

Thông qua mô hình định lượng sau:

(1.7) RR = b0 + b1OMO (mô hình 2)

Log RR = log b0 +log b1OMO

107

(1.8) M2 = b0 + b1 RR (mô hình 3)

Log M2 = log b0 + log b1RR

Thông qua việc sử dụng kinh tế lượng để xây dựng mô hình hồi quy

tuyến tính được tính toán trên phần mềm SPSS, với số liệu để khảo sát các

mối quan hệ trên được lấy theo Quý các năm. Theo mô hình giản đơn, NHTW

có thể kiểm soát được tiền gửi (D) thông qua việc ấn định tỷ lệ dự trữ bất

buộc (r) và mức dự trữ (RR). Thực tế lại không đơn giản như vậy. Để hình

thành mô hình cung tiền được phát triển gắn với cuộc sống thực tiễn của

chúng ta, qua đó thấy rõ hơn vai trò của NHTW. Để hình thành mô hình cung

tiền, chúng ta nhắc lại khái niệm: Tiền hay cung tiền bao gồm tiền mặt trong

lưu thông (C) và tiền gửi thanh toán (D), tức khối tiền M2.

Cung tiền = M = M2 = Tiền mặt + Tiền gửi thanh toán.

=> M = C +D

Bảng 3.7: Các chỉ số kinh tế của nước CHDCND Lào

Năm Quý CPI (%) GDP (tỷ kíp)

Lượng tiền cung ứng qua thị trường mở - OMO (tỷ kíp) 0,00 Dự trữ tiền tại các NHTM - DT (%) 20,009 Tổng lượng tiền cung ứng - M2 (tỷ kíp) 455,807 101,860 7749 I

10,00 21,025 455,908 106,270 6236 II 2005 10,40 20,965 455,808 107,600 7528 III

20,00 22,207 455,808 108,120 7435 IV

50,00 18,000 625,493 100,380 8996 I

48,80 18,225 625,493 103,440 8997 II 2006 50,20 19,765 625,493 105,570 7997 III

51,75 20,200 625,493 104,830 9996 IV

40,00 15,000 993,403 105,420 19942 2007 I

108

II 20,00 15,225 993,403 107,050 11026

III 9,00 15,765 993,403 109,560 10022

IV 30,00 16,200 993,403 110,870 10023

I 0,00 13,548 4034,080 112,530 11558

II 20,00 13,293 4181,930 117,470 11634 2008 III 20,00 13,207 4129,020 119,790 11545

IV 20,00 12,807 4477,680 116,140 11478

120,70 12,548 4927,720 114,300 11570 I

II 93,30 13,293 4214,030 116,040 11521 2009 III 93,00 12,207 5585,630 117,580 10591

IV 93,60 11,807 6161,840 118,170 11880

I 900,00 12,000 6758,220 119,560 12130

II 405,60 11,225 6837,830 121,670 12523 2010 III 166,00 11,765 7080,340 126,570 12640

IV 166,00 10,200 8347,950 126,170 11230

I 1020,12 13,000 6956,187 118,980 15250

II 1020,05 13,225 6886,560 114,370 15211 2011 III 1020,04 15,765 6506,160 100,340 15100

IV 1020,04 16,200 7437,280 113,180 15540

Nguồn: Ngân hàng Trung ương Lào,2013

Trước hết, mô hình hoá mối quan hệ nhân quả của lượng tiền cung ứng

ròng qua thị trường mở tới tiền dự trữ của NHTM (trong trường hợp cụ thể thị

trường mở ở Lào, luận án chỉ phân tích lượng tiền cung ứng ròng qua thị

trường mở tới tiền dự trữ của NHTM khi mà sự tham gia của các tổ chức tài

chính phi ngân hàng là rất hạn chế) bằng mô hình hồi quy tuyến tính trong đó

lượng tiền cung ứng ròng qua thị trường mở là biến độc lập, lượng tiền dự trữ

109

của NHTM là biến phụ thuộc.

Phương trình hồi quy thể hiện mối quan hệ giữa lượng tiền cung ứng

ròng qua thị trường mở và lượng tiền dự trữ có thể biểu diễn như sau:

(3) OMOs đã có sự phối hợp chặt chẽ với các công cụ khác của CSTT

nhằm điều hành CSTT, thực hiện mục tiêu của CSTT. Cùng với OMOs,

NHNN vẫn duy trì các công cụ khác của CSTT. Do vậy, trong các thời điểm

cụ thể, OMOs được điều hành linh hoạt, tạo sự phối hợp chặt chẽ với các

công cụ CSTT khác nhằm đạt được mục tiêu CSTT, cụ thể:

Năm 2006, thông qua OMOs, NHTW đã tăng cường chào bán tín phiếu

NHTW để hút tiền về, góp phần giảm áp lực tăng tổng phương tiện thanh toán

trong khi vẫn đảm bảo giữ nguyên mức lãi suất cơ bản 10%/năm, lãi suất tái

cấp vốn 7%/năm, lãi suất chiết khấu 10%/năm, duy trì ổn định tỷ lệ dự trữ bắt

buộc đối với tiền gửi bằng LAK và ngoại tệ của các TCTD. Điều này góp

phần không nhỏ trong việc đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 7,5%/năm.

Năm 2008, trong điều kiện nền kinh tế có dấu hiệu lạm phát cao do bị

ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, nhằm giúp ổn định thị

trường và nền kinh tế giảm thiểu tác động từ khủng hoảng tài chính toàn cầu,

từ quý I/2008 NHTW bắt đầu sử dụng CSTT thắt chặt thông qua việc phát

hành 50 tỷ Kíp tín phiếu NHTW bắt buộc đối với 3 NHTM; tăng lãi suất cơ

bản từ 10%/năm lên đến 14%/năm; giảm dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi nội

tệ là 5% và 10% với ngoại tệ. Đồng thời, NHTW đã nâng biên độ giao dịch

tỷ giá từ 12% lên 15% và sau đó về 10% khi mà tình hình đồng USD giảm giá

liên tục so với LAK, điều này không chỉ nhằm mục đích bình ổn thị trường

ngoại hối mà còn góp phần giảm áp lực lạm phát đối với nền kinh tế. Đầu

năm 2008, thâm hụt thương mại và tỷ lệ lạm phát gia tăng tiếp tục tạo sức ép

cho nền kinh tế, Chính phủ đã xác định tập trung vào mục tiêu "phấn đấu ổn

định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội và tăng trường hợp lý, bền vững,

110

trong đó kiềm chế lạm phát là mục tiêu hàng đầu”. NHTW tăng cường nới

lỏng CSTT thông qua việc giảm lãi suất tín dụng, không công bố lãi suất cơ

bản mà thả nổi lãi suất theo cơ chế thị trường, duy trì tỷ lệ dự trữ bắt buộc ở

mức vừa phải. Lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc giảm xuống từ 8%/năm đối

với nội tệ xuống 5%/năm và ngoại tệ từ 15%/năm giảm xuống 10%/năm. Đến

nay, tình hình lạm phát tại Lào tương đối ổn định, duy trì ở mức một con số

và thấp hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế, góp phần từng bước phục hồi nền kinh

tế, tạo ra cho tăng trưởng GDP. Chính phủ chủ trương nới lỏng hơn CSTT

trên cơ sở bám sát, theo dõi và phản ứng linh hoạt với diễn biến thị trường.

Với mục tiêu đó, NHTW đã linh hoạt trong việc cung ứng tiền qua thị trường

mở, qua đó đáp ứng nhu cầu mở rộng tín dụng cho nền kinh tế.

Mô hình hoá mối quan hệ nhân quả của lượng tiền cung ứng ròng qua

thị trường mở tới tiền dự trữ của Ngân hàng thương mại (trong trường hợp

thực tế thị trường mở ở Lào hoạt động quá kém làm cho việc cung ứng tiền

thực hiện không qua thị trường mở), lãi suất của thị trường mở không phản

ánh lãi suất trên thị trường.

Với sự nỗ lực trong việc xác định các mức lãi suất đảm bảo sự ổn định

thị trường, NHTW đã bước đầu sử dụng thông qua lãi suất thị trường mở để

từng bước định hướng lãi suất thị trường. Khoảng thời gian NHTW Lào điều

hành linh hoạt lãi suất thị trường mở trong khoảng giữa lãi suất tái cấp vốn và

lãi suất chiết khấu để định hướng lãi suất thị trường, phát tín hiệu về quan điểm

điều hành CSTT trong từng thời kỳ (thắt chặt hay nới lỏng) đã thể hiện rất rõ

vai trò của lãi suất thị trường mở trong việc hỗ trợ NHTW điều tiết lãi suất thị

trường. Ví dụ, từ giữa năm 2008 đến 2010, lãi suất thị trường mở đã có sự kết

hợp khá chặt chẽ với lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu,

lãi suất thị trường liên ngân hàng để định hướng lãi suất thị trường.

Do đó, sự vận động cùng chiều, phối kết hợp chặt chẽ lãi suất cơ bản,

111

lãi suất tái cấp vốn, lãi suất trên thị trường mở, lãi suất thị trường liên ngân

hàng, lãi suất tái chiết khấu là cơ sở cho các chủ thể trong nền kinh tế có thể

đưa ra những quyết định chính xác trong việc đầu tư, sản xuất, kinh doanh,...

đảm bảo hiệu quả phát triển kinh tế cao nhất đối với số vốn họ nắm giữ. Đây

là dấu hiệu đáng mừng với sự ổn định, phát tiển của hệ thống tài chính - ngân

hàng và nền kinh tế.

MB - Money Base bao gồm lượng tiền trong lưu thông (C) + lượng tiền

dự trữ trong hệ thống các NHTM (R) + tiền dự trữ bắt buộc mà NHTM gửi tại

NHTW (RR) và dự trữ vượt quá nằm trong két của NHTM (ER).

MB = C + R (1)

R = RR + ER (2) - Lượng tiền cung ứng (hay mức cung ứng tiền MS) là tổng số tiền có

khả năng thanh toán. Nó bao gồm tiền mặt đang lưu hành và các khoản tiền

gửi không kỳ hạn tại các NHTM (RR).

MS = C + RR = (1+ C/RR) RR (1.9)

Trước hết, mô hình hoá mối quan hệ nhân quả của lượng tiền cung ứng

ròng qua thị trường mở tới tiền dự trữ của NHTM (trong trường hợp cụ thể thị

trường mở ở Lào, luận án chỉ phân tích lượng tiền cung ứng ròng qua thị

trường mở tới tiền dự trữ của NHTM khi mà sự tham gia của các tổ chức tài

chính phi ngân hàng là rất hạn chế) bằng mô hình hồi quy tuyến tính trong đó

lượng tiền cung ứng ròng qua thị trường mở là biến độc lập, lượng tiền dự trữ

của NHTM là biến phụ thuộc.

3.2.2 Ảnh hưởng của lượng tiền cung ứng đến lượng tiền dự trữ của

NHTM

a) Phương pháp luận nghiên cứu qua ước lượng mô hình

Phương trình hồi quy thể hiện mối quan hệ giữa lượng tiền cung ứng

ròng qua thị trường mở và lượng tiền dự trữ có thể biểu diễn như sau:

112

RR = b0 + b1OMO

Trong đó:

OMO: lượng tiền cung ứng ròng qua thị trường mở

RR: tiền dự trữ của NHTM

Sau khi tính toán, kết quả như sau:

logRR = 15,898 - 0,003log OMO

R = 0,272 ; t =20,897 R2 = 0,038 ; P value = 23,839

Thông qua kiểm định trên:

Phương trình hàm hồi qui bậc nhất sau:

Ở đây ta chứng minh rằng mô hình này không liên quan với nhau: nếu

NHTW tăng tỷ lệ dự trữ của NHTW lên thì nó không tác động gì đến lượng

tiền cung ứng qua thị trường mở. Vậy phương trình trên không có ý nghĩa

thống kê.

3.2.3 Ảnh hưởng của lượng tiền cung ứng đến giá cả và tăng trưởng kinh

tế

a) Phương pháp luận nghiên cứu qua ước lượng mô hình

♦ Mối quan hệ gữa CPI,M2 và GDP (hình 2.1)

CPI = b0 + b1 M2 + b2GDP (mô hình 1)

Trong đó:

CPI: lạm phát

M2: lượng tiền cung ứng

GDP: tăng trưởng kinh tế

Giải thích mô hình đã tính toán như sau:

Log CPI = 5,119 + 0,06 log M2 - 0,093 log GDP

Số mô hình sau đây: là Mô hình hệ số phụ thuộc có quan hệ với lượng

tiền cung ứng.

113

R =0,81 ; R2 = 0,657

Kiểm định hệ số b1 (của biến số M2)

t = 6,192

P value =0,000

Kiểm định hệ số b2 (của biến GDP)

t = 2,191

P value =0,039

b) Phân tích kết quả phương trình hồi quy. Ở đây R2 = 0,657 cho thấy 6,57 % sự thay đổi của CPI được giải thích

bằng sự thay đổi của tỷ lệ tăng lượng tiền cung ứng và tăng trưởng kinh tế.

Thông qua các mô hình quá thấp Pvalue thấp (3,9%< 5%) cho thấy sự tăng

lên của khối lượng tiền M2 trong các quý sẽ tác động lớn đến sự gia tăng của

giá cả cũng như thu nhập các hệ số điều dương, điều đó có nghĩa với mức

3,9% sự gia tăng của tiền tệ có ảnh hưởng tới mức gia tăng thu nhập cũng như

tăng trưởng kinh tế.

- Tổng các hệ số lượng tiền cung ứng tăng lên Log M2 phản ánh lượng

tiền M2 tăng lên 1% thì CPI (mức giá cả) sẽ tăng lên trong khoảng 0,06%.

- Nếu mức tăng trưởng kinh tế tăng (log GDP) ≈ 1% của GDP thì mức

lạm phát sẽ giảm trong khoảng 0,093%.

Hệ số hằng số có ý nghĩa rất cao, nó phản ánh ảnh hưởng tới thu nhập

của các biến Sai số của mô hình: Se = 0,04038. Không được chỉ ra trong mô hình là rất lớn. Giá trị của hệ số xác định R2 là 0,657 cho thấy 6,57% với giá

trị này thường được coi là tốt khi sự dùng phương trình sai số. Các kết quả đã

thu được dưới dạng mô hình tác động trực tiếp của lượng cung tiền hay dưới

dạng sai phân. Log sai phân của cung tiền đều cho chúng ta khẳng định sự gia

tăng tiền tệ có ảnh hưởng trực tiếp tới sự gia tăng của thu nhập và hơn nữa khi

phân tích sâu sắc ta cũng thấy ảnh hưởng rõ M1 (lượng tiền mặt) lớn hơn

114

lượng tiền cung ứng M2 cho thấy tính phụ thuộc vào tiền mặt của thu nhập.

Đó cũng là một đặc trưng của nền kinh tế Lào ở tình trạng đô la hoá và việc

thanh toán bằng tiền mặt vẫn còn phổ biến.

Khi nghiên cứu về ảnh hưởng của lượng tiền cung ứng đến giá cả và

tăng trưởng kinh tế như phần trên ta thấy lượng tiền cung ứng liên quan đến

hầu hết các biến số kinh tế vĩ mô, qua đó tác động đến tất cả các mặt đời sống

kinh tế - xã hội, cũng như sức khỏe của nền kinh tế.

Kết quả kiểm định trên phù hợp với lý thuyết như sau: Cung tiền thay

đổi, làm thay đổi tổng cầu, tác động đến tổng sản lượng và công ăn việc làm

cao, ngược lại, cung tiền giảm, kìm hãm tăng trưởng kinh tế và giảm công ăn

việc làm. Do vậy tăng trưởng kinh tế, giá cả có liên quan mật thiết với mức

cung tiền và điều này cũng được minh chứng qua mô hình hàm số SPSS trên

đứng với học thuyết Federi s.Mishkin.

3.2.4 Ảnh hưởng của tỷ lệ tăng lên dự trữ NHTM đến khối lượng tiền

cung ứng

a) Phương pháp luận nghiên cứu qua ước lượng mô hình

♦ Mối quan hệ gữa M2 và RR. (Mô hình 2.2)

M2 = b0 + b1 RR

Trong đó:

M2: lượng tiền cung ứng

DT: tiền dự trữ của NHTM

Sau khi tính toán, kết quả có được như sau:

logM2 = 20,083 - 4,568 log RR

Ý nghĩa: Khi tiền RR tăng thêm 1% thì M2 sẽ giảm khoảng 4,568 %

Thông số Kiểm định mô hình:

R = - 0,89 R2 = 0,792 hay 79,2%

115

Kiểm định hệ số hồi quy b1

T = - 9,958

P value =0,000

b) Phân tích kết quả nghiên cứu qua mô hình Ở đây R2 = - 0,89 cho thấy 98% sự thay đổi của lượng tiền cung ứng

được giải thích bằng sự thay đổi của tỷ lệ tăng lượng tiền dự trữ của NHTM

có sự liên hệ với nhau một cách chặt chẽ, vì vậy M2 sẽ phụ thuộc với RR#

Sai số của mô hình: Se = 0,52426. Mô hình kiểm định trên rất đúng với

thuyết lý của các nhà nghiên cứu. Dự trữ là phần vốn tiền gửi của NHTM tại

NHTW nó được phân chia thành hai bộ phận như dự trữ bắt buộc do NHTW

qui định và dự trữ vượt trội. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc không chỉ là một hàm hành

vi của một biến nào đó, tỷ lệ này còn được quyết định bởi NHTW. Thông qua

dự trữ bắt buộc dẫn đến thu hẹp hay mở rộng tỷ lệ dự trữ sẽ có ảnh hưởng đến

khối lượng cung ứng tiền M2. Mô hình trên đã khẳng định rằng nếu tiền dự trữ

tăng lên 1 đơn vị hay 1% thì khối lượng tiền cung ứng tăng lên 4,568%. Kết

quả hồi quy cũng khẳng định rằng sự thay đổi của khối lượng tiền cung ứng

98% là phụ thuộc vào tỷ lệ tăng lượng tiền dự trữ của NHTM. Theo số liệu đã

kiệm đỉnh trên là rất phù hợp với học thuyết của các nhà nghiên cứu đã nêu ra

trong giáo trình học.

3.2.5 Kết quả kiểm định hai mô hình

Phân tích dữ liệu

Các số liệu dùng hồi quy được lấy từ nguồn số liệu của NHTW Lào

(Vụ CSTT và Sở giao dịch của NHTW Lào), ngoài ra còn so sánh số liệu từ

IMF, Tổng cục thống kê, báo cáo thường niên, các báo cáo 10 năm (2000-

2010) hoạt động hệ thống ngân hàng. Luận án đã lựa chọn mô hình phù hợp

nhất với quan hệ lượng tiền cung ứng với các nhân tố vĩ mô khác, tác động

của CSTT với tăng trưởng kinh tế (GDP), giá cả (lạm phát) và vốn khả dụng

116

của các NHTM. Tác động trực tiếp của công cụ nghiệp vụ thị trường mở ảnh

hưởng trực tiếp với tăng trưởng kinh tế, thu nhập có sự khác nhau rõ rệt. Các kiểm định cho thấy trong mô hình không có khuyết tật. Hệ số R2 trong hai

phương trình cao cho thấy hai phương trình là chấp nhận được với mức ý

nghĩa 3,9% đến 5%. Trong bối cảnh của Lào, việc sử dụng các công cụ của

CSTT tăng M2; M2 ↑ → GDP ↑ và M2 tăng nhưng CPI tăng không chậm.

Với số liệu thực tế ở Lào, lạm phát trong năm 2012 là 6,9%, tăng trưởng 8,1%

và việc thay đổi dự trữ tác động khá lớn đến lượng tiền cung ứng. Vì thế việc

sử dụng nghiệp vụ thị trường mở là vô cùng cần thiết. Điều đó dẫn đến việc

NHTW Lào cần phải hoàn thiện nghiệp vụ thị trường mở. Có thể kết luận các

yếu tố ngẫu nhiên trong mô hình là nhiễu trắng.

Tóm lại: Từ số liệu lượng tiền cung ứng qua thị trường mở; M2; GDP

và CPI từ quí I của năm 2005 đến quí IV của năm 2011 bằng phương pháp

ước lượng Log, sau khi điều chỉnh sự tượng quan bậc nhất của 3 mô hình thu

được hai phương trình ước lượng trên với kết quả kiểm định cho phép nhận

định đó là mô hình tốt có thể sử dụng để dự báo. Kết quả nghiên cứu cho thấy

tính logic, phù hợp giữa nghiên cứu lý thuyết và trong thực tiễn ở Lào không

hợp lý lắm khi mà các phân tích định lượng chỉ ra có mối quan hệ chặt chẽ

giữa thị trường mở với lượng tiền cung ứng, chỉ tiêu lạm phát và chỉ tiêu tăng

trưởng kinh tế, hay nói cách khác các hoạt động mua và bán GTCG với các

thành viên trên thị trường mở sẽ có ảnh hưởng đến khả năng điều tiết lượng

tiền cung ứng của NHTW từ đó tác động nhất định đến sự phát triển kinh tế

của Lào.

117

2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012

Biểu đồ 3.6: Chỉ số biến động của sự tăng trưởng kinh tế

(1) OMOs đã có sự phối hợp chặt chẽ với các công cụ khác

(2) CSTT cùng với thị trưởng mở, NHTW vẫn duy trì các công cụ khác

của CSTT. Do vậy, trong các thời điểm cụ thể, thị trường mở được điều

hành linh hoạt, góp phần tạo sự phối hợp chặt chẽ với các công cụ CSTT khác

nhằm đạt được mục tiêu của CSTT.

Biểu đồ 3.7: Lạm phát giai đoạn 2005 - 2012

118

3.3 ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ TẠI

NƯỚC CHDCND LÀO

3.3.1 Kết quả đạt được

Đánh giá lại hiệu quả sử dụng thị trường mở trong điều hành chính sách

tiền tệ của NHTW CHDCND Lào thời gian qua có thể thấy những kết quả

chủ yếu đạt được như sau:

- Khối lượng giao dịch trên thị trường mở tăng lên qua các năm, điều

đó cho thấy khả năng điều tiết của công cụ này đến vốn khả dụng của các

NHTM. Trong những năm qua, NHTW đã vận dụng NVTTM trở thành công

cụ tác động lớn vào vốn khả dụng và tạo công cụ kinh doanh kiếm lợi cho các

tổ chức tín dụng. Mặc dù các hoạt động NVTTM khác với các nhiều nước

trên khu vực do điều kiện thị trường tài chính - tiền tệ chưa phát triển mạnh

và hàng hóa giao dịch còn thiếu thốn nhưng điều đó cho thấy NHTW cũng cố

gắng thực hiện việc điều hành CSTT bằng công cụ gián tiếp và kết hợp với

các chính sách khác một cách linh hoạt và áp dụng tương đối thành công.

- Trong các năm qua khối lượng giao dịch trên TTM có xu hướng tăng

lên ở chiều mua và chiều bán. Tổng doanh số giao dịch năm 2006 là 209.69 tỷ

Kíp, giảm 9% so với năm 2005 do các thành viên ít tham gia do lãi suất

không gắn liền với lãi suất trên thị trường. Khối lượng từng phiên giao dịch

ngày càng tăng nhưng quá chậm, sau hai năm tiếp theo khối lượng giao dịch

có xu hướng tăng vậy bình quân từ 80 tỷ Kíp/phiên năm 2007 lên 900 tỷ

Kíp/phiên 2011. Từ năm 2010 đến nay, Ngân hàng Trung ương không thực

hiện hình thức đấu thầu nữa và thực hiện mua - bán song phương.

- Kỳ hạn giao dịch NHTW được điều chỉnh một cách linh hoạt phù hợp

với điều kiện thị trường tài chính - tiền tệ chưa phát triển. Kỳ hạn chủ yếu từ

15 ngày đến 30 ngày trong một phiên giao dịch, ngoài ra NHTW còn chào

mua GTCG với thời hạn 7 ngày để đáp ứng khả năng thanh toán.

119

- Tỷ trọng doanh số mua qua nghiệp vụ thị trường mở có xu hướng tăng

lên chiếm ưu thế trong tổng số các kênh hỗ trợ vốn của NHTW qua các kênh

(hiện nay NHTM mang GTCG cầm cố chiết khấu, tái chiết khấu, mua bán

trên thị trường mở và hoán đổi ngoại tệ) ngày càng tăng lên, năm 2011 là 50%

và năm 2012 là 65%.

- Số thành viên tham gia thị trường mở ngày càng tăng lên từ 3 NHTM

quốc doanh, hiện nay số thành viên tham gia thị trường mở 21 thành viên

tham gia tương đối thường xuyên. Các NHTM này cũng năng động trên thị

trường tiền tệ, góp phần quan trọng trong việc điều hoà vốn từ NHTW đến

những NHTM đang thiếu vốn và không đủ các công cụ tham gia nghiệp vụ thị

trường mở.

- NHTW Lào biết vận dụng NVTTM vào điều kiện kinh tế của nước

mình một cách linh hoạt, góp phần hạn chế những khó khăn vướng mắc của

thị trường. NHTW đã kịp thời sửa đổi, bổ sung cơ chế, quy chế và kỹ thuật có

liên quan đến hoạt động NVTTM. Cơ bản, các vướng mắc hiện nay liên quan

đến cơ chế hoạt động, thiếu cán bộ chủ chốt thực hiện nghiệp vụ này, việc

điều hành hoạt động NVTTM của NHTW được thực hiện không sôi động do

thị trường tài chính còn bất cập, số lượng thành viên tham gia thị trường ít,

khối lượng GTCG do các thành viên nắm giữ hạn chế.

Thị trường mở được NHTW Lào kết hợp chặt chẽ và đồng bộ với các

công cụ khác nhằm phát tín hiệu điều hành CSTT theo mục tiêu từng thời kỳ.

Đặc biệt trong thời điểm mà các TCTD gặp khó khăn về vốn khả dụng cả

đồng nội tệ và đồng ngoại tệ, NVTTM đã được kết hợp sử dụng đồng bộ với

các công cụ CSTT khác như nghiệp vụ hoán đổi ngoại tệ, nghiệp vụ cho vay

cầm cố để hỗ trợ kịp thời cho TCTD đảm bảo khả năng thanh toán, góp phần

duy trì ổn định tiền tệ và thực hiện mục tiêu CSTT.

Trong năm 2010 đến 2012, NHTW tăng cường mua ngoại tệ từ TCTD,

120

do vậy vốn khả dụng của TCTD lại tăng lên. Để điều hòa vốn khả dụng đồng

Kíp của hệ thống NH, NHTW thực hiện chào bán tín phiếu của NHTW thông

qua thị trường mở từ tháng 1 đến 4/2011. Bên cạnh việc điều chỉnh lãi suất tái

cấp vốn, lãi suất chiết khấu, giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc, NHTW tiếp tục chào

mua GTCG trong giao dịch thị trường mở với lãi suất thấp hơn lãi suất thị

trường, điều đó phát tín hiệu NHTW sẵn sàng cung ứng vốn khả dụng với chi

phí thấp, các TCTD cần theo dõi và chủ động cân đối vốn hợp lý.

- Những năm gần đây chỉ số giá tiêu dùng ở mức thấp hơn sự tăng

trưởng kinh tế, kinh tế tăng trưởng một cách tưởng đối. Điều đó một phần là

do NHTW đã sử dụng thị trường mở như một công cụ chủ yếu trong điều

hành CSTT nhằm hỗ trợ tích cực cho việc thực hiện mục tiêu tăng trưởng

kinh tế, ổn định tiền tệ, kiểm soát lạm phát theo mục tiêu đề ra. Nhìn chung,

việc điều hành thị trường mở đã được kết hợp tương đối đồng bộ với các công

cụ CSTT khác nhằm thực hiện mục tiêu CSTT. Lãi suất thị trường mở tuy

chưa kết hợp với lãi suất tái cấp vốn, lãi suất chiết khấu nhưng cũng đã định

hướng được lãi suất thị trường.

- Hoạt động thị trường mở đã góp phần thúc đẩy sự phát triển thị

trường tiền tệ, hỗ trợ các TCTD sử dụng vốn có hiệu quả và năng động hơn

trong kinh doanh vốn. Từ trước đến nay mặc dù thị trường liên ngân hàng

hoạt động còn hạn chế nhưng có khả năng phát triển trong tương lai và đã tác

động vào lãi suất trên thị trường. Thông qua hoạt động thị trường mở, tính

thanh khoản của các GTCG do các TCTD nằm giữ được tăng cường. Điều

này góp phần thúc đẩy hoạt động của thị trường sơ cấp, giúp cho các TCTD

yêu tâm hơn khi đầu tư vào các trái phiếu dài hạn của Chính phủ, khuyến

khích các hoạt động mua bán lại trái phiếu Chính phủ.

Nhiều TCTD không chỉ coi việc đầu tư vào trái phiếu Chính phủ, tín

phiếu kho bạc là hình thức đầu tư an toàn mà còn là hình thức dự trữ thanh

121

khoản có hiệu quả cao. Khi cần thiết để đảm bảo năng thanh toán, các TCTD

có thể sử dụng GTCG trong các giao dịch thị trường mở cũng như các các

nghiệp vụ thị trường tiền tệ nói chung, tạo điều kiện cho các TCTD điều

chỉnh cơ cấu đầu tư, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh.

- Công tác phân tích, dự báo vốn khả dụng của các TCTD làm cơ sở

cho việc giao dịch thị trường mở ngày càng được tăng cường, góp phần nâng

cao hiệu quả sử dụng thị trường mở.

Nhiều NHTM đã thành lập phòng kinh doanh vốn hay phòng nguồn

vốn, bộ phận quản lý vốn khả dụng. Các đơn vị này làm tốt vai trò tham mưu,

đã cố gắng cải tiến phương pháp dự báo, nâng cao kết quả dự báo vốn khả

dụng, khắc phục khó khăn trong thu thập thông tin, khai thác được tối đa các

nguồn thông tin khác, thường xuyên trao đổi với các TCTD, nhất là các

NHTMNN để nắm bắt diễn biến thị trường, qua đó giảm sai số khi dự báo, và

đáp ứng yêu cầu ngày càng phát triển của công cụ này. Hiện nay NHTW đã

bước đầu có điều kiện khai thác một số thông tin về vốn khả dụng qua mạng.

Thông tin về vốn khả dụng của TCTD sẽ được phản ánh kịp thời hơn vào đầu

năm 2015.

- Nghiệp vụ thị trường mở được coi là kênh quan trọng để Ngân hàng

Trung ương có được nguồn thông tin về tình hình nguồn của TCTD và tình

hình về thị trường tiền tệ nói chung, làm cơ sở cho việc điều hành chính sách

tiền tệ. Trong điều kiện thông tin về thị trường tiền tệ còn chưa thu thập được

đầy đủ và kịp thời, kết quả hoạt động thị trường mở là kênh thông tin hữu

hiệu phản ánh một phần tình hình thị trường tiền tệ, phục vụ cho điều hành

chính sách tiền tệ gián tiếp như hiện nay.

3.3.2 Hạn chế và nguyên nhân

3.3.2.1 Hạn chế

Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn bộc lộ những hạn chế về

122

hiệu quả sử dụng thị trường mở trong điều hành CSTT. NVTTM chưa tạo ra

được tác động như mong muốn tới các mục tiêu của CSTT, chi phí thực hiện

thị trường mở còn lớn.

- Thứ nhất: Sự phát triển của thị trường tiền tệ trong thời gian qua là

quá chậm nếu so với nhu cầu phát triển. Cho đến nay, thị trường tiền tệ của

nước CHDCND Lào chưa thực hiện đầy đủ chức năng của một thị trường tiền

tệ chuẩn mực, gây cản trở cho việc đổi mới điều hành chính sách tiền tệ của

NHTW Lào.

Các công cụ thị trường tiền tệ nghèo nàn và tính thị trường thấp. Công

cụ chủ yếu trước đây và hiện nay là tín phiếu KBNN và tín phiếu của NHTW.

Do tâm lý của NHTM chưa quen với việc mua - bán các GTCG làm cho giao

dịch GTCG còn quá ít.

Trong những năm qua, sự gắn kết giữa thị trường tiền tệ, nhất là thị

trường nội tệ liên ngân hàng với thị trường mở chưa tốt. Việc thiết lập thị

trường mở với các nghiệp vụ đặc thù phải thực hiện trước hết và chủ yếu ở thị

trường liên ngân hàng và ngược lại thị trường mở tác động trở lại đối với việc

hoàn thiện thị trường liên ngân hàng thông qua các tín hiệu của NHTW phát ra.

- Thứ hai: Hàng hóa trên thị trường mở hiện nay quá thiếu thốn cả về

chủng loại lẫn khối lượng. Hàng hóa giao dịch trên thị trường mở có hai loại

(i) Tín phiếu của KBNN Lào; (ii) Tín phiếu của NHTW bằng đồng Kíp và Đô

la Mỹ. Bắt đầu từ năm 2010, Kho bạc Nhà nước Lào không phát hành tín

phiếu nữa chỉ có trái phiếu Chính phủ và tín phiếu NHTW Lào đang lưu hành

tại thị trường mở. Kỳ hạn mua - bán giấy tờ có giá ngắn hạn và hàng hóa chưa

đa dạng. Mặc dù có quy định của NHTW số 03/bol ngày 9/1/1995 và quy

định của NHTW Lào số 06/bol ngày 28/07/2008 về phát hành tín phiếu của

NHTW và Chính phủ về các loại GTCG sử dụng trong thị trường mở nhưng

trên thực tế các giao dịch vẫn tập trung ở một số loại GTCG quen thuộc là tín

123

phiếu NHTW. Trái phiếu của Chính phủ mặc dù được sử dụng nhưng hiệu

quả thấp do thanh toán chậm và khi đến hạn thanh toán lại tiếp tục bị gia hạn.

- Thứ ba: Công cụ thị trường mở chủ yếu phát huy vai trò điều tiết khối

lượng vốn khả dụng của các TCTD hơn là điều tiết lãi suất của thị trường.

Nói chung lãi suất của NHTW thường được các nước phát triển sử

dụng nhiều nhất trong việc điều hành CSTT nhằm điều tiết lãi suất thị trường.

Nhưng ở Lào, mối quan hệ giữa lãi suất của NHTW Lào với lãi suất thị

trường chưa gắn kết với nhau.

Hai mức lãi suất quan trọng của NHTW Lào là lãi suất tái cấp vốn và

lãi suất tái chiết khấu rất ít có tác động đến thị trường tiền tệ do thị trường mở

còn có nhiều hạn chế. Trong tình hình kinh tế Lào hiện nay NHTW Lào thực

hiện LSCB đó là lãi suất qua đêm như NHNN Việt Nam. Lãi suất tái cấp vốn

của NHTW thấp hơn lãi suất mua - bán trên thị trường mở để NHTM cho vay

đối với nền kinh nhằm tăng trưởng kinh tế (lãi suất 14%/năm).

- Thứ tư: Số lượng thành viên tham gia thị trường còn quá ít, trong số

29 thành viên tham gia thị trường thì chủ yếu là 4 NHTM quốc doanh và trên

thực tế NHTM quốc doanh nắm giữ tới hơn 75% lượng trái phiếu Chính phủ

và tín phiếu NHTW. Các NH nước ngoài ít mua tín phiếu bằng đồng Kíp chỉ

mua tín phiếu NHTW bằng đồng ngoại tệ.

- Thứ năm: Do hạn chế về mặt kỹ thuật và trình độ của đội ngũ nhân

viên thực hiện nghiệp vụ nên công tác dự báo các luồng vốn ra vào của các

TCTD còn chưa tốt; các TCTD chưa chủ động và tích cực tham gia vào thị

trường mở, do đó hạn chế khả năng truyền tải tác động của công cụ này tới

nền kinh tế.

- Thứ sáu: Nhìn chung cơ chế xác định LSCB của NHTW Lào chưa

phù hợp và chưa nhất quán thể hiện ở những điểm chủ yếu sau: (i) LSCB của

NHTW Lào chưa giải quyết mối quan hệ tin dụng giữa NHTW và các

124

NHTM, cũng như thể hiện vai trò của NHTW là người cho vay cuối cùng nên

đã không thể hiện được mối quan hệ cung - cầu về vốn thực tế trên thị trường

tiền tệ (ii) LSCB được xây dựng chưa dựa vào tốc độ tăng trường và tỷ lệ lạm

phát dự tính của nền kinh tế cũng như tỷ suất tạo lời kỳ vọng bình quân của

các doanh nghiệp.

3.3.2.2. Các nguyên nhân

Nguyên nhân trước tiên và cơ bản khiến cho nghiệp vụ thị trường mở

của NHTW Lào chưa phát huy được hết hiệu quả của mình đó là nghiệp vụ

này ra đời trong điều kiện thị trường tài chính- tiền tệ chưa thực sự phát triển,

mới ở dạng sơ khai và hoạt động chưa sôi động do các nguyên nhân:

- Cơ sở pháp lý về thị trường tài chính- tiền tệ chưa đầy đủ và đồng bộ,

nhiều điều chưa sửa đổi bổ sung lại cho phù hợp với điều kiện mới của đất

nước ngày càng hội nhập sâu rộng vào hệ thống tài chính - tiền tệ thế giới.

Khủng hoàng tài chính - tiền tệ thế giới là bài học đối với thị trường tài chính

trong nước, phải xây dựng cơ sở pháp lý một cách hoàn thiện để ngăn chặn

rủi ro từ cú sốc của hệ thống tài chính - tiền tệ.

- Các công cụ thị trường tiền tệ nghèo nàn và tính thị trường thấp, chỉ

có 2 công cụ. Hiện nay, tại Lào có thị trường thứ cấp nhưng hoạt động giao

dịch hầu như không thực hiện được, đó là điều trở ngại lớn cho sự phát triển

thị trường tiền tệ của Lào. Điều đó do các nguyên nhân: trình độ của cán bộ

và do tâm lý của người sử công cụ này chưa quen với việc mua bán lại chúng,

công cụ giao dịch còn quá ít ỏi.

- Tại Lào, từ trước đến nay tình trạng đôla hóa còn tồn tại và phân tán

trên toàn lãnh thổ. Trong nhiều năm qua, mặc dù NHTW Lào cùng với các cơ

quan quản lý nhà nước động viên chi - trả bằng đồng LAK nhưng do tâm lý

và thói quen của công chúng sử dụng nhiều đồng tiền vẫn gây khó khăn cho

NHTW Lào điều hành CSTT.

125

- Về năng lực tài chính của NHTM còn hạn chế, nợ xấu ngày càng tăng

lên. NHTW Lào phải cơ cấu lại bộ máy tổ chức từ năm 2010, đang trong quá

trình triển khai dự án hiện đại hóa hệ thống thanh toán. Trong thời gian qua,

việc quản lý vốn tập trung trực tuyến trong hệ thống còn gặp nhiều khó khăn.

Nhiều NHTM chưa thực hiện được việc theo dõi, phân tích luồng luân chuyển

vốn theo từng kỳ hạn nên năng lực quản lý vốn còn hạn chế.

- Việc thu thập thông tin về tình hình thị trường tiền tệ, nhất là thông

tin về thị trường tiền tệ liên ngân hàng còn nhiều khó khăn. Đến nay, NHTW

vẫn chưa có hệ thống theo dõi kịp thời và đầy đủ các hoạt động trên thị trường

tiền tệ liên ngân hàng. Việc theo dõi, dự báo vốn khả dụng của toàn bộ hệ

thống ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn. Trong khi đó, bản thân một số

TCTD thành viên cũng gặp khó khăn trong việc nắm bắt thông tin về tình

hình thị trường. Việc đánh giá, phân tích tình hình thị trường thông qua việc

xem xét phản ứng của một số thành viên đôi khi chính xác diễn biến thực tế.

- Các giấy tờ có giá đã được mở rộng nhưng vẫn chưa thực sự đa dạng

hóa. Kỳ hạn của các loại tín phiếu Chính phủ - công cụ chủ yếu trong nghiệp

vụ thị trường mở vẫn chưa được đa dạng hóa. Tín phiếu kho bạc phát hành

với thời hạn 365 ngày, còn với kỳ hạn ngắn hạn không nhiều. Sự phối hợp

giữa NHTW và Bộ Tài chính trong việc làm tăng loại hàng hóa cho thị

thường mở còn chưa chặt chẽ.

- Chính phủ chưa chủ động xử lý nợ xấu bằng cách tạo lập thị trường

mua - bán nợ (thành lập Ban điêu hành quản lý nợ xấu, ban hành quy định

thành viên tham gia mua - bán nợ) tạo cơ sở cho thị trường tài chính - tiền tệ

phát triển; cải thiện tình hình tài chính của các NHTM theo hướng lành mạnh

và đủ sức cạnh tranh trên thị trường.

- Chính phủ phải tạo điều kiện cho các NHTM quốc doanh có quyền

phát hành GTCG của mình để huy động vốn tăng cường khả năng kinh doanh,

126

sinh lợi vốn nhàn rỗi, làm cho thị trường có hàng hóa phong phú hơn và thị

trường mở hoạt động sôi nổi hơn.

- Sự hỗ trợ của công nghệ thông tin còn hạn chế gây khó khăn cho các

chủ thể tham gia thị trường liên ngân hàng và thị trường mở.

Cơ sở hạ tầng thông tin còn rất nhiều bất cập, các giao dịch qua mạng

chưa thực hiện một cách đơn giản hóa.

- Hình thức thực hiện nghiệp vụ thị trường mở

Từ năm 2008 đến nay, lượng ngoại tệ đổ vào Lào lớn để đầu tư khai

thác tài nguyên, thủy điện và nông nghiệp, khách sạn. Tuy nhiên, nợ nước

ngoài của Lào tăng lên nhưng nợ với lãi suất thấp, vay dài hạn. Năm năm qua,

Lào xuất khẩu điện cho các nước ASIAN, điều đó dẫn tới việc NHTW Lào

buộc phải mua quá nhiều ngoại tệ, và do đó, thị trường mở từ năm 2008 đến

2012 phần lớn được tiến hành với nghiệp vụ bán ra các GTCG của Chính phủ

và NHTW, gây mất cân đối trong cơ cấu mua - bán và dẫn tới chi phi tăng lên

từ việc trả lãi cho các khoản tiền thu về. Một điều nữa, Bộ Tài chính và

NHTW phối hợp không chặt chẽ và thiếu đồng bộ trong việc thực hiện CSTT

và việc vận hành thị trường mở. Ví dụ như hiện nay, Chính phủ tăng gấp đôi

đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của quốc gia trong khi nguồn thu ngân sách bị

hạn chế, Bộ Tài chính quyết định phát hành tín phiếu bán lẻ với công chúng

với lãi suất 8,5%/năm và phát hành tín phiếu trả nợ các dự án với lãi suất

3,5%/năm thời hạn 3 năm, ngoài ra bán qua thị trường mở với lãi suất

6,5%/năm.

127

Quốc hội

NHTW

Đảm bảo cho tài trợ NSNN Hoạch định, quyết định tỷ lệ

Lạm phát

Tăng trưởng kinh tế

Ổn định giá cả

Mục tiêu

Chính phủ

Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ phụ thuộc của CSTT với CSTK

Sau hơn 7 năm thực hiện hoạt động thị trường mở, mặc dù đã tích lũy

được một số kiến thức thực tế về điều hành nghiệp vụ thị trường mở nhưng

kinh nghiệm, trình độ của cán bộ nghiệp vụ cũng như năng lực của các nhà

lãnh đạo vẫn chưa đáp ứng kịp với đòi hỏi của thị trường, do đó hiệu quả hoạt

động TTM còn hạn chế. Từ năm 2010 trở về trước, Chính phủ không phát

hành trái phiếu do Chính phủ đã vay tiền từ nước ngoài quá nhiều, luồng vốn

từ nước ngoại đầu tư trực tiếp từ nhà đầu tư Việt Nam và Trung quốc tăng lên

đột biến, nguồn vốn từ nhà đầu tư trong nước cũng tăng lên làm cho đầu tư

vào nền kinh tế tăng nóng, không hiệu quả, xảy ra việc lợi dụng kiếm lợi, dẫn

đến làm cho giá trị đồng tiền mất cân đối, gây khó khăn cho xã hội.

128

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

So với yêu cầu phát triển, thị trường mở tại nước CHDCND Lào còn những hạn chế cơ bản: hiệu quả hoạt động của thị trường mở còn chưa ổn định, đôi khi chưa đáp ứng yêu cầu kiểm soát lượng tiền ứng; khả năng hỗ trợ vốn mới chỉ tập trung cho một số TCTD; còn lúng túng trong việc xử lý lãi suất thị trường mở. Nguyên nhân của vấn đề này là do: Doanh số giao dịch thị trường mở trong tương quan với lượng tiền cung ứng (M2) chưa cao, tính chuyển đổi của LAK còn quá yếu; thực trạng tình hình nền kinh tế Lào chưa phát triển; việc đưa ra quyết định lựa chọn công cụ CSTT và sự phối kết hợp các công cụ CSTT chưa hợp lý; hệ thống văn bản pháp lý liên quan đến thị trường mở còn quá ít ; CSTT bị phụ thuộc bởi CSTK; GTCG tham gia giao dịch trên thị trường mở chưa đa dạng; cơ chế điều hành lãi suất còn bất cập; thông tin về tình hình thị trường tiền tệ còn nhiều khó khăn; sự hỗ trợ của công nghệ thông tin còn hạn chế.... Vì vậy, đổi mới thị trường mở của ngân hàng Trung ương đòi hỏi một hệ thống giải pháp đồng bộ để khắc phục những hạn chế trên mới có thể phát huy những vai trò tích cực như yêu cầu đặt ra. Ngoài ra, trong chương 3 đã phân tích kết quả hồi quy tác động của lượng cung tiền đến tăng trưởng kinh tế thông qua chỉ số GDP. Việc phân tích mối quan hệ tiền tệ - giá cả được đề cập Ở đây R2 = 0,657 cho thấy 6,57% sự thay đổi của CPI được giải thích bằng sự thay đổi của tỷ lệ tăng lượng tiền cung ứng và tăng trưởng kinh tế. Thông qua các mô hình quá thấp Pvalue thấp(3,9%< 5%) cho thấy sự tăng lên của khối lượng tiền M2 trong các qui sẽ tác động lớn đến sự gia tăng của giá cả cũng như thu nhập các hệ số điều dương điều đó có nghĩa với mức 3,9%. Sự gia tăng của tiền tệ có ảnh hưởng tới mức gia tăng thu nhập cũng như tăng trưởng kinh tế.

- Tổng các hệ số lượng tiền cung ứng tăng lên Log M2 phản ánh lượng

tiền M2 tăng lên 1% thì CPI (mức giá cả) sẽ tăng lên trong khoảng 0,06% - Nếu mức tăng trưởng kinh tế tăng (log GDP) ≈ 1% của GDP thì

mức lạm phát sẽ giảm trong khoảng 0,093%.

129

CHƯƠNG 4

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG CỤ THỊ TRƯỜNG MỞ

TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TẠI NHTW LÀO

ĐẾN NĂM 2020

4.1 ĐỊNH HƯỚNG ĐIỀU HÀNH CSTT VÀ VIỆC SỬ DỤNG CÔNG CỤ NGHIỆP

VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ CỦA NHTW LÀO ĐẾN NĂM 2020

4.1.1 Định hướng và quan điểm điều hành chính sách tiền tệ của Ngân

hàng Trung ương Lào đến năm 2020

4.1.1.1 Định hướng điều hành chính sách tiền tệ

Trong xu thế khu vực hoá và toàn cầu hoá như ngày nay, nền kinh tế

không chỉ chịu ảnh hưởng của các nhân tố bên trong mà còn chịu tác động

mạnh mẽ bởi những nhân tố bên ngoài. Để đạt được mục tiêu tăng trưởng và

phát triển kinh tế một cách bền vững cũng như đạt được các mục tiêu của

CSTT một cách tốt nhất, đòi hỏi tất yếu phải tiếp tục đổi mới và hoàn thiện

việc sử dụng các công cụ CSTT. NVTTM là công cụ linh hoạt tạo để NHTW

chủ động tác động đến dự trữ của các TCTD, từ đó tác động đến lượng tiền

cung ứng theo ý đồ của CSTT thông qua việc NHTW mua, bán các loại

GTCG với các đơn vị thành viên của thị trường mở.

Từ nay đến năm 2020, NHTW Lào phải cải cách toàn diện hoạt động

thị trường mở, đảm bảo cho TTM hoạt động có hiệu quả cao, ngày càng phát

triển, góp phần thực hiện mục tiêu CSTT quốc gia. Sau 27 năm đổi mới và

phát triển theo hướng kinh tế thị trường, hệ thống kinh tế vĩ mô ở nước Lào

tiếp tục phát triển theo hướng ổn định và bền vững hơn. Quá trình cải cách hệ

thống ngân hàng trong 5 năm qua đã đặt ra thế và lực mới cho hệ thống ngân

hàng Lào có bước phát triển bền vững an toàn và hiệu quả trong tương lai.

Thực tế cho thấy, việc điều hành CSTT có hiệu quả mang lại những lợi

130

ích thiết thực cho tăng trưởng kinh tế, ổn định giá cả. Trong thời gian từ năm

2000 đến nay, việc điều hành CSTT của NHTW đã góp phần quan trọng trong

thúc đẩy tiến trình đổi mới của nền kinh tế, lạm phát phi mã được đẩy lùi và

duy trì ở mức một con số trong thời gian dài, tạo sự ổn định kinh tế vĩ mô,

nâng cao giá trị tiền Kíp, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong thời

gian qua. Qua đánh giá việc xác định mục tiêu CSTT và đánh giá việc sử

dụng các công cụ CSTT của NHTW từ năm 2000 đến nay có thể rút ra rằng:

điều hành CSTT của NHTW đã có nhưng chuyển biến căn bản, từ chỗ khuôn

khổ CSTT chưa được xác định rõ ràng và các công cụ CSTT chưa hình thành

đẩy đủ, đến nay NHTW đã tạo lập được một khuôn khổ CSTT tương đối rõ

ràng, hệ thống các công cụ CSTT tương đối hoàn chỉnh và chuyển hẳn sang

các công cụ tiền tệ giáp tiếp.

Định hướng để đổi mới và hoàn thiện hệ thống ngân hàng trong thời

gian tới tập trung vào một số vấn đề sau:

+ NHTW Lào thành lập bộ phận phân tích diễn biến thị trường tài

chính - tiền tệ để thực thi CSTT và CSTK theo cách luôn luôn nhìn về phía

trước, luôn có sự đánh giá xu hướng diễn biến của kinh tế trong nước và môi

trường quốc tế, các tác động trung hạn của những thay đổi cung tiền, lãi suất,

tỷ giá đến nền kinh tế để có quyết sách về tiền tệ.

Để thực hiện được mục tiêu đặt ra NHTW Lào nên đổi mới căn bản

công tác phân tích dự báo nhằm xây dựng chương trình tiền tệ có mức độ

chính xác cao, cán bộ phân tích dự báo sẽ được bổ sung cả về số lượng và

chất lượng, trang thiết bị phải được nâng cấp, hiện đại hóa để đội ngũ cán bộ

thực hiện tốt công việc đó.

NHTW phải nâng cao năng lực điều hành CSTT của mình bằng cách

đổi mới và hoàn thiện việc sử dụng các công cụ, nâng cao tính nhạy cảm của

các công cụ CSTT. Phải đảm bảo sự phối hợp đồng bộ giữa các công cụ nhằm

131

nâng cao khả năng giám sát vĩ mô và can thiệp thị trường tiền tệ của NHTW.

Nâng cao sự phối hợp chặt chẽ trong điều hành CSTT với các chính sách kinh

tế vĩ mô khác để NHTW thực sự là người chỉ đạo thị trường tiền tệ.

+ NHTW tiếp tục cơ cấu lại một số ngân hàng thương mại quốc doanh

để nâng cao năng lực tài chính là chính sách quan trọng hàng đầu của các

quốc gia trong việc củng cố, nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền

vững hệ thống NHTM như tiếp tục cổ phần hóa các NHTM quốc doanh từ

nay đến năm 2020 một cách toàn diện của hệ thống NH.

Hiện nay, tình hình nợ xấu của NHTM quốc doanh ngày càng tăng lên,

dẫn đến nguy cơ đổ vỡ phá sản do trình độ quản lý của một số ngân hàng

thương mại yếu kém làm cho khả năng phát sinh rủi ro cao do nhiều TCTD

chưa có khả năng kiểm soát và quản lý vốn tập trung toàn hệ thống, nhạy cảm

với sự biến động của nền kinh tế Lào hiện nay. Năm 2015, các nước ASEAN

sẽ hòa nhập thành khối liên minh ASEAN (AEC). Tuy nhiên hệ thống NH

phải có chính sách mới phù hợp với lộ trình tự do hóa thị trường dịch vụ tài

chính - ngân hàng dẫn đến áp lực buộc phải nâng cao năng lực cạnh tranh của

các NHTM trong nước, cụ thể:

(i) Cần chuyển mạnh sang tăng tỷ trọng thu nhập/lợi nhuận của ngân

hàng từ cung cấp các dịch vụ phi tín dụng (chú trọng dịch vụ hiện đại) thay vì

phụ thuộc quá lớn vào thu nhập từ hoạt động tín dụng truyền thống.

(ii) NHTM phải phối hợp với AMC (Vụ xử lý nợ xấu của NHTW Lào)

để đưa món nợ đó thành sản phẩm được mua - bán trên thị trường tiền tệ với

các công ty mua - bán nợ khác điều đó tạo điều kiện cho NHTM quốc doanh

cổ phần hóa được và tăng cường năng lực tài chính để cạnh tranh trên thị

trường tài chính - tiền tệ.

(iii) Sửa đổi Luật NHTW Lào về tín phiếu của ngân hàng Trung ương

và trái phiếu Chính phủ như sau:

132

NHTW nên phải bổ sung một điều về cho phép NHTW quốc doanh

phát hành trái phiếu của mình được để tăng vốn của NHTM Nhà nước theo

hướng gần với thông lệ quốc tế. NHTM quốc doanh phải có giải pháp hỗ trợ

đảm bảo tính thanh khoản của trái phiếu như ủy quyền cho công ty Chứng

khoán Lào mua - bán trái phiếu làm tăng giao dịch tại thị trường tài chính có

nhiều hàng hóa hơn.

Làm điều đó đòi hỏi tăng vốn tự có của NHTM quốc doanh thông qua

nhiều phương pháp, đó là phát hành trái phiếu tăng vốn đồng Kíp và đồng

ngoại tệ, giảm được tình trạng khan hiếm vốn luân chuyển. Các NHTM cần

phát hành trái phiếu quốc tế trong 10 năm tới (nên có tư duy trước).

(iv) NHTW Lào và Bộ Tài chính/ Bộ Kế hoạch đầu tư phải phối hợp

mật thiết với nhau để giải quyết tình trạng giảm phát đang phát sinh từ cuối

năm 2012 đến nay, gây ra mất cân đối lượng tiền cung ứng trên thị trường.

Trong những năm 2007 đến 2008, nền kinh tế nước Lào phát triển một cách

tương đối, giữ được giá trị đồng tiền, dòng vốn trong nước và ngoài nước tăng

lên, nhất là dòng vốn đầu tư trực tiếp đã thúc đẩy thị trường chứng khoán

thành lập từ tháng 10/2010. Gần đây, tín dụng tăng lên quá mức, đầu tư Chính

phủ tăng lên vượt quá kế hoạch đặt ra, thu ngân sách giảm xuống. Chính phủ

phát hành tín phiếu bán ra trực tiếp với công chúng với lãi suất 8,5%/năm,

một phần bán trên thị trường mở của NHTW với lãi suất 6,5%/năm bằng hình

thức mua - bán song phương với thành viên thị trường mở làm cho Chính phủ

huy động vốn không đủ khối lượng đặt ra trong kế hoạch thu - chi ngân sách,

các dự án thiếu nguồn vốn vậy các nhà đầu tư không có vốn để tiếp tục đầu

tư, Chính phủ phát hành trái phiếu bảo lãnh dự nợ dự án của Chính phủ thời

hạn 3 năm với lãi suất 3,5%/năm; tác động đến nhiều công trình dự án từ địa

phương đến trung ương không hoàn thành được. Tín phiếu, trái phiếu phát

hành trực tiếp cho nhà đầu tư không thể cầm cố với các NHTM được và

133

NHTW cũng thận trọng kiểm soát lượng tiền cung ứng lưu hành ngoại hệ

thống NH không tăng mạnh để ngăn chặn tăng giá cả.

(v) NHTW phải xác định LSCB nên phù hợp với điểm chủ yếu quan hệ

tín dụng giữa NHTW và NHTM và xác định về LSCB phải dựa vào tốc độ

biến động của lạm phát, tăng trường kinh tế và mức sinh lời của dơn vị doanh nghiệm như

Vì vậy, NHTW, Bộ Tài chính và Ủy bản quản lý Thị trường chứng

khoán phải tổ chức Ban điều hành để ban hành giải pháp hỗ trợ, đảm bảo tính

thanh khoản của trái phiếu dư nợ dự án như ủy quyền cho công ty chứng khoán

chào mua - bán trái phiếu làm tăng giao dịch tại thị trường chứng khoán.

4.1.1.2 Quan điểm trong quản lý điều hành CSTT

- Đổi mới chính sách quản lý hoạt động kinh doanh của hệ thống

ngân hàng thương mại trong thời gian tới.

Tiếp tục nâng cao vai trò của Ngân hàng phát triển Lào thành ngân

hàng SME một cách toàn diện. Cơ chế chính sách cần phải đi trước công nghệ

một bước, đảm bảo thuận lợi cho việc phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện

đại, tạo điều kiện thuận lợi cho việc gia nhập AEC vào năm 2015.

Chống sự cạnh tranh kém lành mạnh, với sự mở rộng tín dụng tự chủ

và chịu trách nhiệm của các NHTM. Hoạt động có tính sáng tạo và chủ động

của các ngân hàng trong hoạt động kinh doanh. NHTW phải có sự kiểm tra,

kiểm soát những hoạt động kinh doanh của các NHTM đảm bảo sự phát triển

bền vững và an toàn.

- Đổi mới điều hành chính sách tiền tệ, tạo môi trường thuận lợi

nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững của các NHTM

Trong nhiều năm qua việc điều hành chính tiền tệ đạt hiệu quả không

cao, do vậy tác động đến hoạt động kinh doanh và cũng ảnh hưởng tới sự phát

triển bền vững của các NHTM. Vì thế, NHTW phải tạo môi trường thuận lợi

134

cho các NHTM phát triển. Đổi mới hoàn thiện điều hành CSTT của NHTW là

đòi hỏi cấp thiết nhất trong những năm tới.

+ Về chính sách lãi suất: Hiện nay, mặc dù NHTW Lào tự do hóa lãi

suất trong nền kinh tế thị trường nhưng việc điều hành lãi suất chưa hợp lý và

linh hoạt, lãi suất tái cấp vốn thấp hơn lãi suất thị trường mở nói chung, chưa

theo nguyên tắc thị trường làm cho nguồn vốn không tập trung cho phát triển

kinh tế, tác động nền kinh tế phát triển quá chậm.

Việc điều hành lãi suất cần linh hoạt gắn liền với thị trường trên

nguyên tắc đảm bảo lợi ích của cả người gửi tiền, NHTM và người vay tiền,

tạo điều kiện tập trung nguồn vốn tối đa cho phát triển kinh tế.

NHTW cần tăng cường kiểm tra giám sát, xử lý nghiêm các NHTM

quốc doanh và NHTM nước ngoài cạnh tranh chiếm thị phần không theo

nguyên tắc (huy động vốn với lãi suất cao và cho vay quá cao) làm cho việc

sử dụng nguồn vốn không đúng mục đích và làm nợ xấu tăng lên. NHTW

phải quy định trần lãi suất trong bối cảnh hiện nay.

+ Chính sách tái cấp vốn: Để tránh tình trạng NHTM thiếu vốn thì đến

NHTW tái cấp vốn đầu tiên. Theo nguyên lý, NHTW là người cuối cùng tái

cấp vốn, do đó NHTW nên phải mở rộng danh mục các loại GTCG được sử

dụng giao dịch tái cấp vốn.

+ Dự trữ bắt buộc: NHTW cần phải có cơ chế quản lý dự trữ bắt buộc

thích hợp để tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các

tổ chức tín dụng: NHTW nên mở rộng đối tượng áp dụng qui chế dự trữ bắt

buộc, tỷ lệ dự trữ bắt buộc đưa ra các giải pháp phù hợp với diễn biến thị

trường tiền tệ, với mục tiêu CSTT và đặc điểm cụ thể của NHTM trong toàn

bộ hệ thống NHTM Lào hiện nay và những năm tới.

NHTW cần phải có những biện pháp tăng cường kiểm tra việc chấp

hành dự trữ bắt buộc, song song với việc xử phạt nghiệm chịnh các trường

135

hợp vi phạm qui chế dự trữ để đảm bảo sự lành mạnh của hệ thống tài chính -

ngân hàng thực hiện tốt mục tiêu của CSTT.

NHTW nên có các biện pháp khuyến khích các NHTM thực hiện tốt

các qui chế dự trữ như: qui định số tiền phải chịu qui chế dự trữ như:qui định

số tiền phải chịu qui chế dự trữ bắt buộc phù hợp, NHTW nên phải trả tiền lãi

cho số tiền gửi dư thừa của các TCTD với mức lãi suất phù hợp với khả năng

tài chính NHTW.

+ Chính sách tỷ giá: Trong thời gian qua NHTW Lào mở rộng và điều

chỉnh linh hoạt biến độ tỷ giá, hàng ngày NHTW Lào công bố tỷ giá cơ bản

để điều tiết sự biến động của tỷ giá trên thị trường, NHTW quy định sự chênh

lệch giá mua vào - bán ra không quá mức ± 2; do vậy cơ chế tỷ giá có tác

động rất lớn đến sự phát triển của thị trường ngoại hối và hiệu quả hoạt động

của các chủ thể tham gia nhất là các NHTM. Thời gian qua, mặc dù có sự

thay đổi nhưng hạn chế của cơ chế tỷ giá là nguyên nhân chủ yếu làm cho tính

linh hoạt của thị trường ngoại hối (thị trường ngoại tệ liên ngân hàng) thấp,

luôn xảy ra hiện tượng căng thẳng cung - cầu về ngoại tệ, giao dịch một

chiều, thậm chí có lúc đóng băng. Chính vì vậy, cơ chế tỷ giá phải được đổi

mới theo hướng như sau: từng bước áp dụng cơ chế tỷ giá thỏa thuận; khuyến

khích các NHTM tham gia cung - cầu tỷ giá hình thành trên thị trường ngoại

tệ liên ngân hàng.

4.1.2 Định hướng hoạt động nghiệp vụ thị trường mở của NHTW Lào

đến năm 2020

Trong thời gian qua, thị trường mở đã từng bước khẳng định được vai

trò là công cụ quan trọng trong điều hành CSTT của NHTW. Trong thời gian

tới, mục tiêu của NHTW là nâng dần vị trí, vai trò của nghiệp vụ thị trường mở

trong các công cụ điều hành của NHTW Lào, đồng thời kết hợp với các công

cụ khác để thực hiện tốt các mục tiêu của CSTT trong từng thời kỳ.

136

Những tiền đề thuận lợi để thực hiện các mục tiêu, định hướng phát

triển công cụ nghiệp vụ thị trường mở trong năm tới:

(i) Các TCTD tiếp tục cơ cấu lại để có đủ khả năng cạnh tranh và thực

hiện đa dạng các nghiệp vụ ngân hàng của nền kinh tế thị trường;

(ii) Nền kinh tế Lào nói chung và hoạt động tài chính - ngân hàng nói

riêng đang chủ động hội nhập với nền kinh tế thế giới, thương mại quốc tế

(WTO) và thực hiện điều kiện vào AEC (khối ASEAN) năm 2015 sắp tới;

(iii) Các công cụ thực hiện CSTT của NHTW đã và đang từng bước

được đổi mới và phát huy tác dụng; NHTW khuyến khích thị trường tiền tệ

phát triển một cách bền vững và xây dựng thị trường mở trở thành công cụ

chủ yếu và quan trọng nhất để thực hiện CSTT trong những năm tới.

Để từng bước ổn định và đưa hoạt động thị trường mở trở thành công

cụ chủ đảo trong việc thực hiện mục tiêu CSTT, định hướng cụ thể cho công

cụ này như sau:

4.1.2.1 Định hướng lâu dài đối với nghiệp vụ thị trường mở của NHTW

Lào

(i) Trên cơ sở định hướng điều hành CSTT đến 2020 NHTW Lào phải

tiếp tục đổi mới cách hoạt động nghiệp vụ thị trường mở để đóng vai trò là

công cụ chủ yếu trong điều tiết tiền tệ của NHTW là công cụ chính sách tiền

tệ thường xuyên và linh hoạt nhất.

(ii) Tạo điều kiện thúc đẩy sự hoạt động của các thị trường: thị trường

liên ngân hàng, thị trường đấu thầu tín phiếu Chính phủ, trái phiếu chính

quyền địa phương, thị trường mua - bán lại GTCG của các TCTD và của các

TCTD với các khách hàng đủ điều kiện... nhằm tạo động lực thúc đẩy hoạt

động thị trường mở.

(iii) NHTW Lào phải mở rộng đa dạng hàng hóa được phép giao dịch

trên thị trường mở. NHTW sẽ từng bước xem xét mở rộng thêm các loại

137

GTCG khác như trái phiếu do NHTM phát hành, Trái phiếu đô thị địa

phương, phát hành để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của tỉnh, thành phố của

địa phương....

(iv) NHTW phải chủ động thực hiện cơ cấu lại một số ngân hàng quốc

doanh về tình hình tài chính nhằm nâng cao năng lực tài chính và mức độ tín

nhiệm về việc thực hiện nghiệm vụ ngân hàng đáp ứng yêu cầu đổi mới trong

nền kinh tế thị trường.

(v) Nâng cao việc thanh toán không dùng tiền mặt, phát hành các sản

phẩm thanh toán qua điện tư để bất tình trạng đô la hóa, NHTW kiểm soát

được lượng tiền cung ứng và Chính phủ có khả năng thu ngân sách đầy đủ

hơn, giảm được rủi ro của NSNN.

4.1.2.2 Định hướng trước mắt

Trong nhiều năm qua, các NHTM đã đóng vai trò rất quan trọng trong

kênh huy động vốn chủ yếu và cung cấp dịch vụ tài chính - ngân hàng cho các

hoạt động của nền kinh tế. Trong bối cảnh nền kinh tế Lào hội nhập với khu

vực, thị trường dịch vụ tài chính - ngân hàng phát triển theo hướng mở cửa và

tự do hóa với sự tham gia của các tổ chức kinh doanh dịch vụ nước ngoài.

(i) NHTW và Bộ Tài chính phải phối hợp với nhau về điều hành chính

sách tiền tệ và chính sách tài khóa để thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế,

kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô. Để tránh tình trạng Bộ Tài chính tự

phát hành tín phiếu của mình không thông qua việc đấu thầu GTCG trên thị

trường mở (thị trường sơ cấp) của NHTW làm cho GTCG của Chính phủ mà

các nhà đầu tư nằm giữ không giao dịch chiết khấu tại thị trường mở và tại

các NHTM do NHTW không chấp nhận GTCG đó để cầm cố được, gây ảnh

hưởng đến nợ của NHTM tăng mạnh, nền kinh tế thiếu vốn đầu tư. NHTW và

Bộ Tài chính phải giải quyết ngay tình trạng này để các GTCG đó phải được

giao dịch tại thị trường chứng khoán (thị trường thứ cấp), giúp cho Chính phủ

138

tăng khả năng huy động vốn nhàn rỗi từ công chúng.

(ii) NHTW và Bộ Tài chính nên phối hợp chặt chẽ với nhau ban hành

quy chế về quản lý nợ công, quản lý thị trường trái phiếu nhất là quản lý trái

phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và phát hành trái phiếu

của địa phương, tín phiếu NHTM, trái phiếu công ty... tạo sự liên thông giữa

thị trường tiền tệ và thị trường chứng khoán. Thực hiện điều này nhằm phát

triển thị trường trái phiếu đáp ứng nguồn vốn cho nền kinh tế (hiện nay, nền

kinh tế Lào chủ yếu dựa vào tín dụng ngân hàng với tỷ trọng lớn, chiếm 90%

trong cơ cấu vốn của nền kinh tế). Tuy nhiên phải tập trung phát triển thị

trường trái phiếu với đa dạng hàng hóa tạo cơ sở để thị trường tài chính - tiền

tệ phát triển hơn và hiệu quả hơn.

Bảng 4.1: Cơ cấu vốn của các nước trong khu vực Châu Á

Cơ cấu vốn cho nền kinh tế Thị trường trái phiếu

Thị trường vốn

Các quốc gia Thị Dư nợ Thị Tín dụng Tỷ trọng % trường Tổng ngoại tệ trường cổ ngân GDP phiếu trái phiếu Tỷ $ hàng

90% Lào 1% 9% 100% 50 21%

INDONESIA 40,2% 41% 18,7% 100% 106 14,90%

THAI LAN 52,4% 23,8% 23,8% 100% 225 66,8%

VIệT NAM 70% 20% 10% 100% 21 19,50%

MALAYSIA 36,4 38,8 24,8 100% 247 98,60%

HÀN QUỐC 35,7 28,9 35,4 100% 1,149 115,20%

Số liệu từ NHTW Lào và tài liệu từ kỷ yếu hội thảo khoa học(trg407). 4/2013

(iii) NHTW và Bộ Tài chính phải thỏa thuận với nhau về các loại kỳ hạn

tín phiếu, trái phiếu gồm kỳ hạn 2 năm - 10 năm để có bước tiến mạnh về qui mô

và chất lượng, trở thành kênh quan trọng trong việc huy động vốn cho NSNN.

139

Bộ Tài chính phải trình Chính phủ ban hành Nghị định hướng dẫn việc phát

hành trái phiếu.

(iv) Đối với trái phiếu Chính phủ và trái phiếu được Chính phủ bảo

lãnh: cần xây dựng kế hoạch và lịch biểu phát hành bám sát với nhu cầu bù

đắp bội chi và đầu tư phát triển của NSNN; phân bổ hợp lý các kỳ hạn phát

hành đối với mỗi đợt phát hành; hài hòa tần suất và phối hợp chặt chẽ giữa

lịch biểu phát hành trái phiếu Chính phủ và trái phiếu được Chính phủ bảo

lãnh nhằm đảm bảo phù hợp với nhu cầu của nhà đầu tư và thúc đẩy phát triển

thị trường thứ cấp; từng bước thực hiện cơ chế thu hút đầu tư tham gia thị

trường thông qua rà soát, điều chỉnh hợp lý chính sách thuế và phi giao dịch

trái phiếu, áp dụng công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá cho nhà đầu tư trong

nước và nước ngoài.

(v) NHTW Lào phải rà soát lại các quy định của mình về các vấn đề có

liên quan đến hoạt động thị trường mở để điều chỉnh cho phù hợp nhằm tạo

điều kiện thuận lợi cho các TCTD tham gia ngay càng tăng lên.

(vi) NHTW thực thi điều hành CSTT phải kết hợp đồng bộ và có hiệu

quả giữa công cụ thị trường mở với các công cụ khác để thực hiện tốt các mục

tiêu của CSTT.

(vii) NHTW cần thường xuyên tổ chức lớp tập huấn nghiệp vụ thị

trường mở để làm cho các TCTD thấy rõ hiệu quả của việc tham gia hoạt

động thị trường mở với các thành viên để kịp thời tháo gỡ những khó khăn

vướng mắc cho các TCTD khi tham gia thị trường mở.

(viii) Việc dự báo vốn khả dụng đóng vai trò quan trọng nên cần cải

tiến và nâng cao chất lượng thu thập số liệu vốn khả dụng và phân tích vốn

khả dụng của các NHTM để làm cơ sở cho ban điều hành thị trường mở đưa

ra các quyết định chính xác, kịp thời cho các phiên giao dịch thị trường mở.

NHTW Lào phải sử dụng công nghệ thông tin hiện đại để phân tích dự báo

140

vốn khả dụng của toàn hệ thống ngân hàng.

(ix). Các Bộ quản lý Nhà nước đến các đơn vị tư nhân tăng cường

thanh toán không dùng tiền mặt giúp NHTW có khả năng kiểm soát được

lượng tiền cung ứng trên thị trường.

4.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ TẠI NƯỚC

CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO ĐẾN NĂM 2020

4.2.1 Giải pháp chủ yếu

4.2.1.1 Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý cần thiết cho sự phát triển thị

trường tiền tệ

Hành lang pháp lý có sự ảnh hưởng mạnh đến sự phát triển của NHTW

nói chung và hiệu quả thị trường mở nói riêng. Những hạn chế từ các văn bản

pháp lý của thị trường mở là nguyên nhân chủ yếu làm giảm tính hiệu quả của

thị trường mở. Do vậy, việc hoàn thiện môi trường pháp lý là một đòi hỏi cấp

thiết, cụ thể:

(i) Đối với quy chế nghiệp vụ thị trường mở, phải đáp ứng yêu cầu phát

triển lâu dài, NHTW cần tiếp tục nghiên cứu, bên cạnh việc hoàn thiện quy chế

nghiệp vụ thị trường mở, NHNN cần bổ sung thêm quy định nhằm đáp ứng yêu

cầu thị trường mở phù hợp với những điều kiện hoạt động mới của NHTW và

sự phát triển của nền kinh tế trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Trước

mắt, NHTW nên giải quyết một số vấn đề hiện đang cản trở sự phát triển thị

trường mở, cụ thể: cho phép đa dạng hoá kỳ hạn giao dịch, tiến tới đưa ra giao

dịch mua, bán kỳ hạn qua đêm (overnight) để thúc đẩy thị trường mở hoạt động

linh hoạt và kịp thời; sau đó bổ sung phương thức giao dịch hoán đổi ngoại tệ

nhằm linh hoạt hơn trong việc kiểm soát lượng tiền cung ứng.

(ii) Đối với quy chế quản lý vốn khả dụng: phải nghiên cứu về vấn đề

này một cách cẩn trọng để quản lý vốn khả dụng, công tác dự báo vốn khả

dụng hỗ trợ Ban điều hành trong việc ra quyết định hàng ngày. Để nâng cao

141

chất lượng quản lý vốn khả dụng và đáp ứng yều cầu dự báo thông tin cho

hoạt động thị trường mở, Quy chế này cần được điều chỉnh theo hướng cho

phép linh hoạt các hình thức thu thập thông tin, nội dung thông tin phù hợp

với chế độ báo cáo thông tin, lộ trình hiện đại hoá công nghệ ngân hàng,

những thay đổi thực tế trong hoạt động ngân hàng và nền kinh tế, ngoài ra,

cần phân định rõ trách nhiệm của đơn vị cung cấp thông tin khi cơ cấu tổ

chức của NHTW có sự thay đổi.

(iii) Chính phủ phải ban hành văn bản xử lý nợ xấu của công chúng và

doanh nghiệp, ban hành những quy định của Ủy ban điều hành CSTC-TT

quốc gia, quyết liệt thành lập công ty xử lý nợ xấu có quyền đặc biệt để xử lý

nợ quốc gia.

4.2.1.2 Nâng cao chất lượng bộ máy Ban điều hành thị trường mở

(1) Đổi mới tổ chức hoạt động nghiệp vụ thị trường mở của NHTW

để hình thành bộ máy tinh gọn, chuyên nghiệp, có đủ nguồn lực, năng lực xây

dựng và thực thi CSTT theo nguyên tắc thị trường dựa trên cơ sở công nghệ

tiên tiến, thực hiện các thông lệ, chuẩn mực quốc tế về hoạt động NHTW,

từng bước hội nhập với cộng đồng quốc tế. Từ nay đến năm 2020, NHTW trở

thành Ngân hàng hiện đại, đạt trình độ của các NHTW tiến tiến trong khu vực

Châu Á. NHTW phải bố trí cán bộ chủ chốt vào kiêm nhiệm trong Ban điều

hành nghiệp vụ thị trường mở.

(2) NHTW Lào phải lựa chọn cán bộ có năng lực, trình độ vào làm

việc trong lĩnh vực thị trường mở, mở các lớp tập huấn về công cụ thị trường

mở trong nước và ngoài nước nhằm từng bước nâng cao trình độ của cán bộ

để thực thi hoạt động thị trường mở có hiệu quả.

Tiếp tục cải cách lại mô hình tổ chức hoạt động của thị trường mở. Mỗi

quốc gia có mô hình tổ chức hoạt động thị trường mở khác nhau. Để đảm bảo

hoạt động của thị trường mở có hiệu quả theo mô hình tổ chức của NHTW,

142

đáp ứng yêu cầu mới của thị trường mở, mô hình hoạt động thị trường mở

được mô tả trong (sơ đồ 4.1).

Trong hoạt động thị trường mở bao gồm nhiều bộ phần tổ chức thực

hiện phối hợp chặt chẽ với nhau. Ban điều hành có trách nhiệm chỉ đạo thị

trường mở, Vụ chính sách tiền tệ có vai trò dự báo vốn khả dụng của các

NHTM trong từng giai đoạn để quản lý điều hành lượng tiền cung ứng của

CSTT có hiệu quả, ngoài ra còn dự báo về tình hình kinh tế của quốc gia và

thống kê tiền tệ.

Ban điều hành gồm 1 Trưởng ban, 2 Phó Trưởng ban , 2 thành viên và

1 thư ký: Thống đốc là Trưởng ban , 02 Phó Trưởng ban là Vụ trưởng Vụ

CSTT và Giám đốc Sở giao dịch, 02 thành viên là cán bộ của Vụ CSTT và Sở

Ban điều hành OMO

Thống đốc chỉ đạo trực tiếp

2.Thống đốc NHTW chỉ đạo cho Sở giao dịch thực hiện mua - bán theo phương phù hợp

Các thành viên thị trường mở

Sở giao dịch của NHTW thực hiện việc mua - bán GTCG

(phòng thị trường nội tệ)

1.Vụ CSTT có trách nhiệm báo cáo thông tin về OMO và diễn biến tình hình kinh tế và vốn

Vụ CSTT thực hiện phân tích dự báo vốn khả dụng của NHTW Và thu thập thông tin diễn biến của nền kinh tế

khả dụng.

giao dịch.

Sơ đồ 4.1: Cách hoạt động của Ban điều hành thị trường mở

143

4.2.1.3 Đa dạng hóa các loại hàng hóa được giao dịch trên thị trường mở

Hàng hóa là yếu tố quan trọng trong quyết định sự sống còn của thị

trường. Sau hơn 7 năm hoạt động, số lượng hàng hóa được giao dịch trên thị

trường mở mặc dù tăng nhưng số lượng và khối lượng còn quá ít. Bên cạnh tín

phiếu kho bạc nhà nước, trái phiếu Chính phủ thì tín phiếu NHTW vẫn chiếm

tỷ trong lớn hơn trong giao dịch. Hiện tại, một loại hàng hóa đã mất đi đó là tín

phiếu kho bạc, chỉ còn hai loại hàng hóa đó là trái phiếu Chính phủ và tín phiếu

NHTW. Điều đó xuất phát từ nhiều nguyên nhân: (1) NHTM chưa có sự quan

tâm đúng mức đến hoạt động đấu thầu trái phiếu Chính phủ do qui mô vốn nhỏ

và chậm thanh toán khi đến thời hạn, (2) nguồn vốn nhàn rỗi chỉ duy trì trong

thời gian ngắn hạn khoảng 1 đến 6 tháng, trong khi trái phiếu của Chính phủ có

thời gian 1- 3 năm, phát hành số lượng không lớn. Do thị trường tài chính - tiền

tệ chưa phát triển nên các thành viên thị trường mở, các công ty tài chính hoặc

nhà đầu tư nếu nắm giữ tín phiếu huy động vốn của Chính phủ sẽ gặp rủi ro về

thanh khoản khi có nhu cầu nhưng lại không bán được, không cầm cố được.

Các chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc các nhà đầu tư lớn nước ngoài hoạt

động tại lãnh thổ Lào do huy động vốn LAK có hạn nên họ khó có thể tham gia

vào thị trường đấu thầu. Hình thức hợp đồng mua - bán song phương trái phiếu

Chính phủ gây ra tình trạng Chính phủ phát hành trái phiếu không bán được

theo khối lượng đặt ra để bù đắp bội chi NSNN.

Các đề xuất để giải quyết tình trạng trên là:

(1) NHTW nên phải nghiên cứu xem để mở rộng các loại GTCG được

giao dịch trên thị trường mở tạo cơ sở cho thị trường thứ cấp hoạt động. Theo

kinh nghiệm của các nước phát triển và đang phát triển thì có nhiều loại

GTCG khác nhau được tham gia giao dịch trên thị trường mở. Tuy nhiên,

trong điều kiện hiện nay, NHTW Lào mới triển khai hoạt động này, có nhiều

khó khăn và vướng mắc cần được cải thiện và đổi mới thì giải pháp cần dựa

144

trên thực trạng của các GTCG tham gia giao dịch, cụ thể như sau:

- Một là tăng cường tính phù hợp những giấy tờ có giá hiện đang có: tín

phiếu KBNN; tín phiếu NHNN và trái phiếu Chính phủ.

- Hai là, bổ sung những giấy tờ có giá khác tham gia giao dịch như:

chứng chỉ tiền gửi do các NHTM phát hành và trái phiếu đô thị tỉnh thành phố

lớn để đầu tư cho các chương trình dự án kinh tế địa phương, giảm giánh

nặng của ngân sách Trung ương.

- NHTW nên ban hành các luật về xử phạt khi có vi phạm, hành vi gian lận.

(2) NHTW tiếp tục đề nghị Bộ Tài chính phát hành tín phiếu thông qua

thị trường mở bằng phương thức hợp lý và ưu đãi về thuế để thu hút thanh

viên tham gia mua - bán với lãi suất linh hoạt phản ánh sát thực lãi suất thị

trường, qua đó sử dụng hiệu quả hơn nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi, đồng thời

làm phong phú hàng hóa giao dịch.

4.2.1.4 Đổi mới việc xác định lãi suất cơ bản của NHTW Lào theo mô hình

định lượng

Việc xác định LSCB của NHTW trước hết phải tính theo số CPI (π)

như sử dụng chuối chỉ số giá tiêu dùng (π) so với cùng kỳ theo tháng để tính

mức tăng của(π) so với cùng kỳ trung bình cho từng quý và tiếp tính theo

trung bình quý của (π) hiện tại và hiện trước.

(yt - ỹt): (yt - ỹt) Nên được ước lượng tư công cụ filter; để ước lượng

đường xu hướng tiến tính của GDP. Giá trị tại mội thời điểm để có xu hướng

tính được sự chênh lệch sản lượng tiềm năng:

0 + 0,5( πt - πt

0) + 0,5 (yt - ỹt)

it = πt + rt

Có nghĩa là khi NHTW tính lãi suất cơ bạn để Công bố thì phải sát với lãi

suất trên thị trường theo xu hướng biến động của chỉ số giá( π ) lạm phát hiện

tại và sự tăng lên của mức tăng trường kinh tế để làm cơ sở cho các ngân hàng

thương mai ổn định làm lãi suất huy động vốn,cho vay sau khi đã tính đến chi

145

phí, lời nhuận .Điều đó dữ được mức chênh lệch lãi suất cơ bản và lãi suất

trên thị trường có tính gắn liền với nhau.

4.2.1.5 Mở rộng các thành viên tham gia thị trường mở

a) Về phía NHTW Lào

(i) NHTW Lào: Để tăng cường số lượng các thành viên tham gia thị

trường mở, về phía NHTW cần có giải pháp sau đây:

NHTW phải phối hợp với Bộ Tài chính trong việc tổ chức các phiên

đấu thầu trái phiếu Chính phủ, tạo điều kiện để các phiên đấu thầu trái phiếu

Chính phủ được diễn ra công khai và minh bạch, tạo ra sự cạnh tranh lành

mạnh giữa các TCTD với nhau và tạo tính hấp dẫn của thị trường.

Về mặt kỹ thuật, để thu hút nhiều thành viên hơn, NHTW cần từng

bước tự động hóa hệ thống công bố thông tin đấu thầu và công bố kết quả

trúng thầu trong các phiên đấu thầu qua mạng điện tử có kết nối giữa Sở giao

dịch NHTW với các thành viên tham gia thị trường mở.

(ii) NHTW kết hợp Bộ Tài chính xây dựng chế độ khuyến khích các

NHTM, các tổ chức tín dụng, các công ty bảo hiểm cam kết thường xuyên mua

tín phiếu phát hành lần đầu thông qua các chính sách như ưu đãi về thuế...

(iii) NHTW phải sử dụng linh hoạt kỳ hạn, phương thức đấu thầu. Khi

tham gia giao dịch, các thành viên có nhiều sự lựa chọn khác nhau, trong đó

có cả sự lựa chọn về cách thức giao dịch. Trong thời gian tới, NHTW nên

xem xét phương thức đấu thầu trái phiếu Chính phủ một cách linh hoạt để tạo

ra tính đa dạng hấp dẫn cho giao dịch, tạo thuận lợi cho các thành viên khi

tham gia và đảm bảo tính cạnh tranh trên thị trường.

(iv) NHTW cần thường xuyên tổ chức tập huấn nghiệp vụ bằng cách

mời chuyên gia từ các nước trong khu vực sang trao đổi kinh nghiệm hoạt

động nghiệp vụ thị trường mở, mở hội nghị giữa NHTW với các NHTM,

TCTD phi ngân hàng và các doanh nghiệp... để trao đổi, đóng góp ý kiến

146

nhằm từng bước hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ thị trường mở.

(v) NHTW nên đa dạng hóa kỳ hạn giao dịch trong một phiên giao dịch

để giúp cho các thành viên có nhiều lựa chọn để quyết định giao dịch phù hợp

với mục đích quản lý thanh khoản của mình, có thể thu hút nhiều thành viên

tham gia trong một phiên giao dịch nhằm tăng tính cạnh tranh và sôi động của

thị trường.

(vi) Lãi suất tín phiếu và trái phiếu Chính phủ tại các phiên đầu thầu sơ

cấp chưa thể hiện đúng tính cạnh tranh, do đó chưa tạo ra độ chênh hấp dẫn

cho thành viên khi dùng các loại giấy tờ có giá này để tham gia thị trường mở.

NHTW cần phối hợp với Bộ Tài chính để có chính sách lãi suất chỉ đạo hợp

lý và đưa ra kế hoạch phát hành cụ thể để thu hút nhiều thành viên tham gia.

(vii) Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến, thông tin rộng rãi về

nghiệp vụ thị trường mở nhằm tạo điều kiện thu hút các thanh viên đủ điệu

kiện tham gia nghiệp vụ thị trường mở. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu

thông tin về hoạt động nghiệp vụ thị trường mở nói riêng và thị trường tiền tệ

nói chung để tạo điều kiện cho các thành viên theo dõi được thông tin diễn

biến thị trường trong và ngoài nước.

b) Về phía các TCTD

(i) Các TCTD cần phải nhận thức được lợi ích và quan tâm đến việc

đầu tư vào GTCG trên thị trường mở, theo dõi cảnh báo của NHTW trên thị

trường tiền tệ để có biện pháp điều chỉnh kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả

hoạt động kinh doanh.

(ii) Các TCTD phải nâng cao chất lượng hoạt động bằng cách có biện

pháp quản lý vốn, đảm bảo hoạt động an toàn, hiệu quả; bố trí cán bộ có năng

lực, trình độ, am hiểu về nghiệp vụ; bố trí cơ sở vật chất phù hợp; lập bảng

theo dõi kỳ hạn của các luồng vốn theo ngày, tháng, quý, năm để dự báo được

khả năng thanh toán của đơn vị mình, chủ động cân đối vốn, sử dụng vốn của

147

có hiệu quả cao.

(iii) Các TCTD phải tăng cường trao đổi thông tin giữa các thành viên

với nhau và với NHTW để có cơ sở chủ động tham gia các nghiệp vụ thị

trường tiền tệ.

(iv) Hàng tháng các TCTD cần xây dựng kế hoạch đầu tư hợp lý vào

các giấy tờ có giá làm công cụ dự trữ thứ cấp để khi cần thiết có thể tham gia

các giao dịch trên thị trường tài chính - tiền tệ và thị trường mở.

(v) Các TCTD phải tăng cường hiện đại hóa hệ thống thanh toán, thực

hiện quản lý vốn tập trung một cách có hiệu quả.

(vi) Các TCTD cần có chiến lược đào tạo cán bộ để nâng cao trình độ

nghiệp vụ thị trường mở, có khả năng phân tích, dự báo và quản lý vốn khả

dụng để có quyết định hợp lý, kịp thời, có hiệu quả cao.

4.2.1.6 Nâng cao trình độ của cán bộ phụ trách nghiệp vụ thị trường mở

của NHTW Lào

Trong nhiều năm qua hoạt động thị trường tiền tệ nói chung và hoạt

động thị trường mở nói riêng hoạt động không đảm bảo được hiệu quả cao,

một phần do các bộ thực hiện nghiệp vụ nay chưa hiệu rõ về công cụ nghiệp

vụ thị trường mở, trình độ còn hạn chế về công nghệ thông tin, thực hiện

nghiệp vụ theo thói quen. Do đó, trong những năm tới NHTW phải cải cách

lại đội ngũ cán bộ, bố trí cán bộ có năng lực, có khả năng phân tích, dự báo

vốn khả dụng của hệ thống ngân hàng một cách chính xác để đưa ra quyết

định thực hiện nghiệp vụ thị trường mở đạt muc tiêu CSTT từng thời kỳ.

(i) NHTW Lào phải lựa chọn cán bộ có trình độ, năng lực vào hoạt

động thị trường mở, mở lớp tập huấn về công cụ thị trường mở trong nước và

ngoài nước. Ngoài ra, phải nâng cao trình độ của cán bộ NHTM đảm bảo hiểu

rõ việc mua - bán các loại giấy tờ có giá.

(ii) Trong những năm gần đây với những thay đổi trong công tác cán bộ

148

đã góp phần nâng cao trình độ của đội ngũ lao động, trong đó quá trình triển

khai thị trường mở hơn mười năm đã cung cấp đội ngũ cán bộ đã có ít nhiều

kinh nghiệm. Tuy nhiên, việc tiếp tục xây dựng và hoàn thiện đội ngũ cán bộ

có trình độ chuyên môn cao có sự am hiểu nghiệp vụ theo thông lệ quốc tế,

phẩm chất đạo đức tốt, đáp ứng yêu cầu phát triển thị trường mở là một đòi

hỏi cần thiết trong giai đoạn tới. Công tác đào tạo đòi hỏi về tiêu chuẩn hoá

đối tượng tham gia thị trường mở đó là: đội ngũ cán bộ nghiệp vụ đảm bảo

triển khai tốt công việc mang tính chất nghiệp vụ hàng ngày; đội ngũ chuyên

gia là người trực tiếp điều hành, hoạch định chiến lược và làm công tác tham

mưu cho lãnh đạo. Giai pháp cho việc này cụ thể.

- Cần có kế hoạch bố trí, sắp xếp cán bộ một cách hợp lý. Đối với cán

bộ nghiệp vụ để đảm bảo chất lượng cán bộ, việc tuyến dụng mới nhất thiết

phải qua thi tuyển,cán bộ nghiệp vụ phải có bằng đại học, được đào tạo ngân

hàng - tài chính, có kiến thức ngoại ngữ, tin học. Trên cơ sở đánh giá đội ngũ

cán bộ, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, phân công vị trí công tác đảm bảo đủ

về số lượng và chất lượng công việc được giao. Đối với cán bộ quản lý, phải

có sự sắp xếp, quy hoạch, bồi dưỡng cán bộ đảm bảo đáp ứng vị trí công tác

quản lý.

- Xây dựng một kế hoạch đào tạo ngắn hạn và dài hạn, sử dụng các

hình thức đào tạo khác nhau như tổ chức hội thảo khoa học, tổ chức các lợp

bồi dưỡng ngắn hạn trong nước và quốc tế, tận dụng triệt để các cơ hội hợp

tác quốc tế, chia sẻ kinh nghiệm qua mạng thông tin, cử cán bộ đi khảo sát

thực tiễn thị trường mở của các nước trong khu vực và trên thế giới để có

thêm kiến thức thực tế, giúp vận dụng linh hoạt và hiệu quả vào tình hình cụ

thể của Lào.

4.2.1.7 Tăng cường công tác thanh tra và kiểm soát

NHNN nên xây dựng cơ sở pháp lý về việc quản lý nghiệp vụ thị

149

trường mở cho phù hợp với điều kiện của đất nước từng thời kỳ; ban hành

quy định quản lý các NHTM và các tổ chức tín dụng trong việc tham gia thị

trường mở.

Coi việc thanh tra và kiểm soát thành trọng tâm của chỉ đạo của Ban

điều hành thị trường mở; phân công quyền hạn và trách nhiệm thanh tra,

thanh tra việc thực thi nghiệp vụ thị trường mở và đánh giá lại công việc đã

thực hiện.

Hoạt động thanh tra và kiểm soát cần được tăng cường nhằm hỗ trợ thị

trường mở hoạt động có hiệu quả, tuân thủ chặt chẽ các quy định do NHTW

đề ra, từ đó có những định hướng cần thiết trong tương lai. Hoạt động thanh

tra và kiểm soát cần được thực hiện trên các giác độ:

- Đảm bảo sự an toàn trong việc hoạt động kinh doanh của các TCTD

tham gia thị trường mở. Việc thanh tra và kiểm soát hoạt động kinh doanh của

các TCTD vốn là một trong những hoạt động mang tính thường nhật của

NHTW. Thông qua hoạt động này không chỉ giúp NHTW nắm bắt được việc

tuân thủ các quy định của pháp luật trong hoạt động kinh doanh của các

TCTD, mà còn kịp thời có những biện pháp cần thiết đối với các TCTD vi

phạm nghiêm trọng các quy định của NHTW, gây ảnh hưởng đến khả năng

điều hành của NHTW trên thị trường mở.

- Thanh tra và kiểm soát hoạt động kinh doanh của các TCTD theo

chuẩn mực quốc tế (hệ thống chỉ tiêu về sự an toàn của vốn, chỉ tiêu phân ảnh

chất lượng tài sản có, chỉ tiêu về khả năng thanh toán, giới hạn về cho vay,...);

- Đảm bảo thực hiện nghiêm túc quy định cảnh báo sớm đối với các

TCTD có nguy cơ mất an toàn cao để các TCTD kịp thời chấn chỉnh và xử lý;

- Đảm bảo các chế tài xử lý đối với các TCTD. Trên cơ sở các kết luận

từ hoạt động thanh tra và kiểm soát, NHTW áp dụng các chế tài cần thiết đổi

với TCTD như kiểm soát đặc biệt, phạt vi phạm hành chính, đề nghị điều

150

chỉnh nhân sự,...

4.2.1.8 Đảm bảo hiệu quả công tác dự báo vốn khả dụng

Quản lý vốn khả dụng là việc Ngân hàng Trung ương dự báo trạng thái

vốn khả dụng trong toàn hệ thống ngân hàng, thiết lập các quy tắc ứng xử và

sử dụng các biện pháp can thiệp để điều chỉnh điều kiện tiền tệ và trạng thái

cung cầu vốn khả dụng trên thị trường liên ngân hàng nhằm đạt được mục tiêu

cuối cùng của chính sách tiền tệ.

Việc dự báo vốn khả dụng có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc

đảm bảo điều hành chính sách tiền tệ nói chung và thị trường mở nói riêng.

Để dự báo nhu cầu vốn khả dụng một cách chính xác, yêu cầu đặt ra đối với

NHTW Lào là:

- Vụ Chính sách tiền tệ phải tiến hành thu thập đầy đủ thông tin. Mặc

dù kỹ thuật dự báo và phương pháp dự báo vốn khả dụng của NHTW hiện

nay đã được thực hiện theo chuẩn mực quốc tế, trong đó phương pháp dự báo

chủ đạo là dựa vào bảng cân đối tiền tệ của NHTW và theo dõi dãy số liệu

lịch sử có sự điều chỉnh mang tính thời vụ . Tuy nhiên, do những năm gần đây

tình hình tài chính - tiền tệ ngoài nước biến động phức tạp, ảnh hưởng của

khủng hoảng tài chính thế giới, đặc biệt là tỷ giá có ảnh hưởng lớn đến dự báo

chính xác vốn khả dụng; các yếu tố tác động đến cung cầu vốn khả dụng biến

động mạnh ; phương pháp dự báo của ngân hàng Trung ương Lào chưa thực

hiện theo chuẩn mực quốc tế (IMF) như dự báo trên chuỗi số liệu lịch sử về

tiền tệ, tín dụng của các tổ chức tín dụng cũng như của NHTW... Hệ thống số

liệu chưa chuẩn xác dẫn đến việc phân tích không chính xác, ảnh hưởng đến

kết quả dự báo vốn khả dụng khi các yếu tố dự báo biến động với biên độ lớn.

Từ thực tiễn điều hành thị trường mở cho thấy, công tác dự báo đối với

thị trường mở là vô cùng quan trọng, đảm bảo đạt được độ chính xác cao khi

điều tiết lượng tiền cung ứng. Do đó, giải pháp đưa ra là NHTW cần hoàn

151

thiện công tác dự báo hiệu quả thị trường mở. Công tác dự báo được thực hiện

từ khâu thu thập số liệu, phân tích và đưa ra kết luận về kết quả. Công tác dự

Ban điều hành OMO ra

quyết định điều hành

Quản lý OMO và

xử lý các vấn đề

Kết quả hoạt

Thu thập các thông tin

Sự báo vốn khả dụng của NHTM

động

báo có thể được sơ đồ hoá như (4.2).

Sơ đồ 4.2: Mô hình dự báo hiệu quả hoạt động thị trường mở

Để công tác này được thực hiện cần có:

- Nguồn số liệu chính xác và đầy đủ: số liệu bao gồm số liệu của thị

trường mở, lượng tiền cung ứng, dự trữ của NHTM, nhu cầu vốn khả dụng

của các tổ chức tín dụng, cho vay Chính phủ, cho vay tái cấp vốn, lãi suất thị

trường liên ngân hàng, số liệu về các chỉ số kinh tế vĩ mô (tỷ lệ lạm phát, tốc

độ tăng trường kinh tế, cán cân xuất nhập khẩu) và các số liệu khác có liên

quan phát sinh trong quá trình điều hành thị trường mở. Số liệu phải được thu

thập theo ngày, xác định cả nguồn số liệu trong quá khứ, hiện tại và dự kiến

trong tương lai. Ngoài nguồn số liệu có được từ NHTW, NHTW cần có sự

152

phối hợp chặt chẽ với Tổng cục Thống kê để có được nguồn số liệu chính xác

các chỉ số kinh tế vĩ mô.

- Xây dựng mô hình dự báo, sử dụng công cụ để xử lý kỹ thuật về mặt

kinh tế lượng các số liệu đầu vào. Mô hình toán kinh tế là lựa chọn trong việc

định lượng hiệu quả thị trường mở mà Luận án lựa chọn. Tuy nhiên, việc lựa

chọn mô hình nào cần có sự tham vấn và có sự kiểm định để đảm bảo đưa kết

quả phân tích tốt nhất.

- Thiết lập đội ngũ chuyên gia là vấn đề quan trọng nhất trong việc đảm

nhiệm công tác thống kê, phân tích, xử lý mô hình và ra kết quả báo cáo Ban

điều hành phục vụ cho công tác điều hành thị trường mở trong ngắn hạn và

dài hạn. Đội ngũ chuyên gia phải là những cán bộ có kiến thức về kinh tế

lượng, kinh tế vĩ mô, thông thạo công nghệ tin học để có thể có được đưa ra

những kết quả đáng tin cậy. Trên cơ sở những đáp ứng được nguồn số liệu,

xây dựng được mô hình dự báo và đào tạo được đội ngũ chuyên gia đảm trách

công tác dự báo, NHTW cũng cần hoàn chỉnh trang thiết bị vật chất để đáp

ứng công tác này.

4.2.1.9 Sử dụng giao dịch hoán đổi ngoại tệ là một bộ phận của nghiệp vụ

thị trường mở

Cùng với xu hướng phát triển nền kinh tế của Nước CHDCND Lào, sự

phát triển thương mại hàng hoá quốc tế, sự tác động luồng vốn dịch chuyển

giữa các quốc gia đã tạo nên hiện tượng đồng USD và đồng Baht Thái Lan

xuất hiện ngày càng nhiều và mức độ ảnh hưởng ngày càng lớn trong các giao

dịch của nền kinh tế. Năm 2000, NHTW Lào và NHTW Thái Lan, NH liên

doanh Lào - Việt đã thực hiện giao dịch hoán đổi ngoại tệ và sau đó NHTW

Lào đã thực hiện nghiệp vụ này tại thị trường liên NH, gọi nghiệp vụ này là

SWAP. NHTW đã ban hành quy chế hoạt động hoán đổi ngoại tệ. Việc giao

dịch hoán đổi ngoại tệ bao gồm hai giao dịch: Giao dịch mua - bán cùng một

153

số lượng đồng tiền này với đồng tiền khác, kỳ hạn thanh toán của hai giao

dịch này cũng khác nhau với tỷ giá xác định tại thời điểm ký hợp đồng. Khi

thực hiện, giao dịch hoán đổi ngoại tệ được sử dụng để giải quyết tình trạng

thiếu hụt LAK, Baht Thái và Đô la Mỹ. Trong những năm qua, nghiệp vụ này

ít được sử dụng, nghiệp vụ thị trường liên NH cũng ít hoạt động bởi vì các

NHTM huy động vốn nhiều mà không cho vay được gây tình trạng thừa vốn

làm cho thị trường ít giao dịch. Trong điều kiện mức độ đô la hoá ở Lào có xu

hướng càng tăng lên, việc hoán đổi ngoại tệ nên đưa vào trong nghiệp vụ thị

trường mở sẽ giúp cho NHTW quản lý được lượng tiền cung ứng. Các công

việc NHTW cần làm là:

(i) Ban hành quy chế hoạt động giao dịch SWAP một cách chặt chẽ;

(ii) Bổ sung chương trình vận hành, quản lý giao dịch SWAP trên phần

mềm tin học bằng ứng dụng chương trình thị trường mở hiện có;

(iii) Hướng dẫn triển khai giao dịch hoán đổi ngoại tệ tới các thành viên

tham gia, thông báo giao dịch đó cho các thành viên giao dịch.

4.2.1.10 Hàng năm cần phải đánh giá, tổng kết việc hoạt động thị trường

mở và định hướng hoạt động cho năm tới

(i) NHTW Lào nên chủ động xem xét việc đánh giá hàng năm về sự

tham gia của các thành viên trên thị trường mở về chất lượng hoạt động.

Trước hết, NHTW phải phân chia theo nhóm các thành viên tham gia thị

trường mở, thống kê những TCTD nào không tham gia hoạt động thị trường

mở và lý do tại sao không tham gia thị trường.

- Nhóm 1: Thành viên tham gia thị trường mở khá mạnh về tài chính,

hiệu quả kinh doanh khá tốt.

- Nhóm 2: Thành viên tham gia tiềm lực tài chính trung bình, hiệu quả

kinh doanh mức trung bình.

- Nhóm 3: Tương ứng với các thành viên tiềm lực tài chính và hiệu quả

154

kinh doanh ở mức thấp.

- Nhóm 4: Các TCTD không tham gia.

(2) NHTW Lào định kỳ 3 quý/lần hoặc 1 năm/lần yêu cầu các thành viên

tham gia thị trường mở phải cung cấp thông tin dựa trên câu hỏi nêu ra:

- NHTW bản hành quy chế hoạt động TTM có phù hợp không?

+ Có/Không - giải thích lý do

- Kế hoạch tham gia thị trường mở có được hoạch định trước không?

+ Có/Không - giải thích lý do

- Những khó khăn vướng mắc nảy sinh trong việc tham gia TTM?

+ Có/Không - giải thích lý do

- Đề xuất giải pháp để khắc phục khó khăn trong việc tham gia thị

trường mở ?

NHTW phải đánh giá về vốn điều lệ; tổng nguồn vốn; tổng tài sản;

nguồn vốn nhạy cảm với rủi ro; các GTCG trong danh mục mua - bán trên thị

trường mở năm giữ; giá trị ngoài tệ nắm giữ \; dư nợ tín dụng; tỷ lệ tăng

trường tài sản; lợi nhuận ròng và tổng tài sản của các thành viên.

4.2.2 Giải pháp hỗ trợ

4.2.2.1 Phát triển và hoàn thiện cấu trúc thị trường tiền tệ của Lào

Thị trường tiền tệ là một phần của thị trường tài chính, là thị trường

vốn ngắn hạn. Theo Luật NHTW Lào và Luật TCTD của Lào cũng nêu lên

việc giao dịch GTCG ngắn hạn, dài hạn được giao dịch trên thị trường tiền tệ

để tiến tới thị trường thứ cấp công cụ nợ dài hạn. Muốn thị trường mở hoạt

động có hiệu quả cần phải có sự tồn tại của thị trường tiền tệ phát triển, vì đó

là nơi GTCG được giao dịch với nhiều kỳ hạn khác nhau.

Cần nghiên cứu và xem xét nhằm xây dựng thị trường tiền tệ Lào cho

hoàn chỉnh hơn trên cơ sở các thị trường nội tệ, thị trường ngoại tệ, thị trường

đấu thầu tín phiếu kho bạc, thị trường mở nên tạo sự thống nhất giữa các bộ

155

phần của thị trường nhằm đảm bảo lợi ích cho các thành viên tham gia thị

trường, giúp NHTW Lào có khả năng kiểm soát được và can thiệp chủ động

thông qua điều tiết lãi suất trên thị trường tiền tệ, từng bước tạo cho thị trường

tiền tệ trở thành thị trường thực sự năng động và mang tính cảnh tranh cao và

nhạy cảm trước những thay đổi về CSTT.

Thị trường tiền tệ có 3 loại: (1) Thị trường mua - bán GTCG ngắn hạn

của Chính phủ và NHTW; (2) Thị trường mua - bán nợ; (3) Thị trường giao

dịch các công cụ nợ ngắn hạn khác như thương phiếu của các công ty, chứng

chỉ tiền gửi của các các TCTD và kỳ phiếu của các ngân hàng thương mại để

huy động vốn ngắn hạn. Các giải pháp phát triển thị trường tiền tệ là:

(i) Hiện nay, nợ quá hạn của các TCTD có xu hướng tăng mạnh do đầu

tư quá nóng, vì vậy các NHTM phải bán các khoản nợ quá hạn đó ra thị

trường mua - bán nợ với AMC của NHTW Lào để tạo khả năng thanh khoản

với khách hàng, giảm được sự thiếu thốn của nguồn vốn, tạo điều kiện cho thị

trường tiền tệ đa dạng hóa.

(ii) Khuyến khích các NHTM tham gia thị trường liên ngân hàng để

hoán đổi vốn khả dụng với nhau, giảm sự tái cấp vốn của NHTW, NHTW chỉ

là người cung ứng tiền cuối cùng.

(iii) Xây dựng thị trường mua - bán lại GTCG nhằm tăng cường tính

thanh khoản của các GTCG và khả năng thanh toán của NHTM.

(iv) Tập trung xây dựng và hoàn chỉnh các quy chế cho thị trường tiền

tệ theo hướng mở rộng khả năng phát hành các công cụ có khả năng thanh

toán và các công cụ mới của các NHTM; nâng cao khả năng kiểm tra, kiểm

soát và điều tiết thị trường.

(v) Tăng cường việc phát hành GTCG của Chính phủ cho các TCTD và

phải giảm thiếu việc phát hành GTCG qua kênh bán lẻ trực tiếp cho công

chúng. NHTW và Bộ Tài chính phải phối hợp với nhau ban hành chính sách

156

lãi suất đấu thầu GTCG hợp lý nhất, phản ánh được lãi suất của thị trường.

(vi) Chính phủ phát hành GTCG phải thực hiện qua kênh đấu thầu qua

NHTW. Đối tượng được quyền mua chỉ là các định chế tài chính, không nên

phát hành bán lẻ như hiện nay nữa. Khi đó, hệ thống ngân hàng và thị trường

chứng khoán sẽ đảm nhận việc huy động vốn từ khu vực dân cư.

4.2.2.2 Nâng cao vai trò của NHTM trên thị trường tiền tệ như là người

tạo lập thị trường

Các NHTM, đặc biệt là các NHTMNN có quy mô lớn phải đóng vai trò

là các tổ chức tạo lập thị trường cụ thể:

(i) Phải quan tâm và dành một nguồn vốn nhất định để tham gia trên thị

trường tiền tệ và đưa ra nhiều sản phẩm để đáp ứng nhu cầu về vốn, đầu tư,

phòng ngừa rủi ro của thị trường như chiết khấu các giấy tời có giá, các hợp

đồng mua lại, các hợp đồng hoán đổi ngoại tệ và các hình thức khác.

(ii) Trên thị trường liên ngân hàng, NHTM phải thực hiện hai chiều

như là người cho vay và người đi vay và thực hiện giao dịch theo mức lãi suất

đã cam kết.

(iii) Trong bối cảnh nhiều NHTM thiếu vốn để đầu tư kinh doanh có

hiệu quả bền vững cảnh tranh được trên thị trường tài chính - tiền tệ thì

NHTM phải nghiên cứu về việc huy động vốn bằng cách khác như phát hành

GTCG (Certicate of Deposit) của minh ra thị trường tăng nguồn lực tài chính

mạnh giảm được sự vướng mắc về nguồn vốn của NH.

4.2.2.3 Hoàn thiện các công cụ chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung

ương

Để nâng cao năng lực điều hành các công cụ CSTT, trước hết cần đánh

giá và xem xét lại cơ chế điều hành của từng công cụ CSTT và đưa ra phương

án cải tiến, hoàn thiện các công cụ như sau:

(i) Hoàn thiện các công cụ tái cấp vốn theo hướng trở thành công cụ

157

quan trọng của NHTW khi muốn bổ sung vốn cho hệ thống ngân hàng.

NHTW xây dựng lộ trình và từng bước từ bỏ hình thức chiết khấu GTCG đối

với các ngân hàng và hình thức cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán

bù trừ;

(ii) Bổ sung hình thức cho vay qua đêm là một hình thức tái cấp vốn của

NHTW.

(iii) Bổ sung hình thức nhận tiền gửi ngắn hạn (thường là qua đêm) của

các NHTM tại NHTW là một công cụ CSTT của NHTW.

(iv) Hoàn thiện công cụ DTBB nhằm nâng cao khả năng kiểm soát tiền

tệ của NHTW và tạo điều kiện cho các NHTM sự dụng vốn linh hoạt, hiệu

quả hơn. NHTW nên trả lãi cho tiền dự trữ bắt buộc (không trả lãi cho dự trữ

vượt mức của NHTM). NHTW phải mở rộng diện tiền gửi phải DTBB; tỷ lệ

DTBB nên điều chỉnh lại một cách linh hoạt trong những năm tới, đồng bộ

với việc điều chỉnh các công cụ khác của CSTT.

4.2.2.4 Phối hợp đồng bộ trong quá trình sử dụng các công cụ điều hành

chính sách tiền tệ

Toàn bộ hệ thống điều hành CSTT có nhiều loại công cụ khác nhau. Nó

tùy thuộc vào điều kiện cụ thể và mục tiều điều tiết trong từng thời kỳ.

NHTW xác định và lựa chọn sử dụng công cụ nào, bao nhiêu công cụ cùng

một lúc, mức độ quan trọng của từng công cụ. Phối hợp giữa các loại công cụ

với nhau thế nào để đảm bảo được hiệu quả cao nhất. Khi thực hiện phối hợp

các công cụ như vậy phải tuân thủ nguyên tắc: tạo ra hiệu lực cao nhất; tạo

tính đồng bộ và quan trọng phải phù hợp với điều kiện kinh tế của quốc gia.

Có hai sự phối hợp quan trọng:

(i) Phối hợp chính sách lãi suất với chính sách tỷ giá. Sự phối hợp này

hướng vào mục tiêu tỷ giá nhằm cân bằng cơ sở tỷ giá và ổn định tỷ giá hơn.

Đạt được mục tiêu tỷ giá sẽ góp phần ổn định các hoạt động kinh tế đối ngoại

158

và khắc phục được dòng tiền chạy từ nội tệ sang ngoại tệ.

(ii) Phối hợp nghiệp vụ thị trường mở, dự trữ bắt buộc và tái cấp vốn.

Sự phối hợp này hướng vào mục tiêu kiểm soát tổng lượng M2 nhằm tạo ra sự

cân bằng bên trong trên cơ sở lạm phát được kiểm soát. Đây là phương án

phối hợp nhằm có được sự ổn định trên cơ sở khối lượng tiền phù hợp với các

yêu cầu đòi hỏi. NHTW làm tăng hay giảm khối lượng tiền để tác động vào

đầu tư sản lượng và các mục tiêu xây dựng khác bằng cách sử dụng đồng thời

các công cụ nêu ở trên theo nguyên tắc cùng chiều và ngược chiều.

4.2.2.5 Sớm thành lập Ủy ban điều hành chính sách tiền tệ và chính sách

tài khóa

Ủy ban có trách nhiệm xác định định hướng hoạt động của CSTK và

CSTT nhằm mục tiêu ổn định và tăng trưởng kinh tế vĩ mô, đảm bảo giá trị

đồng tiền quốc gia tương đối ổn định. Ủy ban đánh giá tác động của cuộc

khủng hoàng tài chính quốc gia đang gặp phải, nghiên cứu kỹ nguyên nhân

của các tồn tại, hạn chế để đề xuất biện pháp khắc phục và giải quyết kịp thời

Trong Ủy ban điều hành CSTT và CSTK có các thành phần đến từ các Bộ

ngành TW, các nhà nghiên cứu độc lập như: Bộ trưởng Trung ương Đảng, Bộ

trưởng Bộ Tài chính, Thống đốc NHTW, Giáo sư của các trường đại học,

Viện nghiên cứu,... Định kỳ hàng tháng/tuần, Ủy ban tiến hành họp để tìm

hiểu những rủi ro ẩn dấu trong việc thực thi điều hành chính sách tài chính,

tiền tệ và tìm giải pháp tháo gỡ.

4.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

4.3.1 Đổi với Bộ Tài chính

(1) Bộ Tài chính và Kho bạc Nhà nước nên xem xét công tác kế hoạch

hóa các luồng tiền vào, ra của Ngân sách Nhà nước và khối lượng trái phiếu

Chính phủ dự định sẽ phát hành để bù đắp thiếu hụt NSNN, vừa phục vụ việc

thực thi CSTT. Bộ Tài chính nên đa dạng hóa các loại tín phiếu có thời hạn

159

khác nhau từ 1 tháng - 1 năm để thu hút nhiều thành viên tham gia thị trường

đấu thầu. Chính phủ không nên thực hiện phát hành trái phiếu trả nợ và tín

phiếu bán lẻ ra công chúng vì nó gây khó khăn cho NHTW thực hiện điều

hành CSTT. Bộ Tài chính cung cấp các thông tin về thu chi NSNN, nguồn bù

đắp thiếu hụt ngân sách, kế hoạch vay và trả nợ của Chính phủ; tình hình cấp

phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho NHTW. Các thông tin này là cần thiết

Hoạt động của Ngân hàng Trung ương Lào

để NHTW dự báo diễn biến tiền tệ và vốn khả dụng của NHTM.

(Thị trường tiền tệ)

Ảnh hưởng

của nhà

Tiếp tục hoàn thiện một cách

tích cực

nước đã

tác

động

Hoạt động thị trường mở -Hàng hoá giao dịch - Thanh viên tham gia - Phương thức đấu thầu - …

Sự phát triển của hệ thống tài chính - Bộ Tài chính

(Thị trường vốn )

Sơ đồ 4.3. Sự tác động giữa các Bộ, ngành tới NVTTM

160

(2) Cơ sở pháp lý phải chặt chẽ đảm bảo cho NHTW hoạt động có

hiệu quả

Luật NHTW Lào xây dựng năm 1999 đã được sửa đổi hai lần; lần thứ

nhất năm 2000 và lần thứ hai năm 2005. Quá trình sửa đổi Luật NHTW vẫn

giữ nguyên vị thế của NHTW, chỉ sửa một số điều. Do vậy, việc đảm bảo cơ

sở pháp lý chặt chẽ cho NHTW hoạt động có hiệu quả là một vấn đề cần có

sự thống nhất chủ trương từ phía Nhà nước và được cụ thể hoá bằng Luật mới

có thể giúp NHTW thực thi các hoạt động trong đó có thị trường mở phát

triển hơn nữa, cụ thể:

Đảm bảo tính độc lập của NHTW. Hiện nay, trên thế giới tồn tại hai mô

hình tổ chức của NHTW: Mô hình NHTW độc lập Chính phủ và mô hình

NHTW phụ thuộc Chính phủ. Luật Ngân hàng Trung ương Lào quy định:

"Ngân hàng Trung ương Lào là cơ quan ngang Bộ của Chính phủ, là ngân

hàng Trung ương của nước Công hoà xã hội chủ nghĩa Lào”. Như vậy,

NHTW hiện nay theo mô hình NHTW phụ thuộc Chính phủ, trong trường

hợp này Chính phủ có quyền quyết định mọi hoạt động của NHTW, tuy

NHTW giống các Bộ khác trong Chính phủ về chức năng quản lý Nhà nước

nhưng NHTW có sự khác biệt so với các Bộ ở tính chất quản lý Nhà nước đặc

biệt trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng không bằng biện pháp hành

chính mà chủ yếu bằng các chính sách và công cụ kinh tế. Do đó, mô hình

này cũng có hạn chế về tính độc lập của NHTW trong việc đảm bảo chức

năng, nhiệm vụ của một NHTW. Để tăng cường tính độc lập, tự chủ của

NHTW những vẫn đảm bảo theo mô hình hiện có, NHTW cần được tự chủ

nhiều hơn trong quyền hạn của Thống đốc NHTW, tổ chức nội bộ của

NHTW, xử lý các vấn đề mang tính thời điểm.

Điều chỉnh và hoàn thiện nội dung trong quy định về thị trường mở, hiện

nay, NHTW thực hiện nghiệp vụ thị trường mở thông qua việc mua, bán

161

GTCG đối với TCTD; trong Luật NHTW chưa qui định rõ về loại GTCG

được phép giao dịch thông qua nghiệp vụ thị trường mở, do vậy, để có thể

được bổ sung nghiệp vụ SWAP triển khai trong thị trường mở thì Luật

NHTW cần thiết phải điều chỉnh, bổ sung thêm quy định "NHTW thực hiện

mua, bán GTCG ngoại tệ với các TCTD và NHTW phải quy định loại GTCG,

ngoại tệ được mua bán trên thị trường mở của từng thời kỳ”.

(3) Sự phối hợp chặt chẽ giữa NHTW và Bộ Tài Chính (CSTT và

CSTK)

Trước đây và đến hiện nay, việc phối hợp chưa đồng điệu giữa CSTT và

CSTK gây ra nhiều ảnh hưởng đến thị trường mở. CSTK không ngừng mở

rộng qua các năm, đến năm 2011, khoản chi lớn nhất là chi thường xuyên và

chi đầu tư phát triển tăng tương ứng ở mức 9% và 40% so với dự toán. Trong

điều kiện phải đảm bảo mục tiêu ổn định, CSTT vô cùng vất vả trong kiểm

soát lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền thì CSTK lại nới lỏng chi tiêu, dẫn đến

NHTW phải tạm ứng tiền cho NSNN. Do vậy, để đảm bảo thị trường mở hoạt

động có hiệu quả thì NHTW và Bộ Tài chính cần có sự đồng điệu với nhau

một cách chặt chẽ trong quá trình thực thi chính sách CSTT và CSTK. Vấn đề

này rất cần vai trò điều hành của Chính phủ.

(4) Bộ Tài chính không nên phát hành trực tiếp mà nên giao cho

NHTW phát hành

Trái phiếu Chính phủ nên phát hành qua thị trường sơ cấp bằng hình

thức đấu thầu qua NHTW và NHTW tiếp tục thực hiện mua - bán trên thị

trường mở (thị trường thứ cấp). Trong năm 2010 đến 2013 mặc dù kinh tế vĩ

mô có chuyển biến nhất định, nhưng nhìn chung vẫn còn nhiều khó khăn, hoạt

động phát hành tín phiếu chưa khả quan với chỉ số thị trường và khối lượng

huy động Chính phủ chào bán ra công chúng không đạt mức cần thiết để bù

đắp bội chi NSNN.

162

4.3.2 Đối với Chính phủ và các Bộ quản lý Nhà nước có liên quan

Hoạt động nghiệp vụ thị trường mở của NHTW Lào trong những năm

qua còn rất nhiều hạn chế, mới ở giai đoạn sơ khai. NHTW chưa coi trọng

nghiệp vụ thị trường mở là công cụ chủ yếu trong việc điều tiết lượng tiền

cung ứng; chưa có cán bộ chuyên trách việc phân tích và dự đoán vốn khả

dụng của các tổ chức tín dụng và NHTW. Thị trường mở có phát triển được

hay không phụ thuộc bởi nhiều yếu tố. Để đảm bảo các giải pháp nêu trên

được thực hiện thành công, đòi hỏi không chỉ có sự nỗ lực từ chính NHTW

mà cần đến sự tạo điều kiện của Chính phủ và các cơ quan có liên quan. Do

vậy, nội dung cuối của Luận án để cập đến các kiến nghị như là đều kiện hỗ

trợ nhằm thực hiện việc hoạt động thị trường mở có bước đổi mới có hiệu quả

hơn và trở thành công cụ tất yếu của việc điều hành CSTT.

(1) Môi trường pháp lý phải có sự đồng bộ

Trong điều kiện nền kinh tế có sự chuyển đổi như nước CHDCND Lào

trước đây cũng như hiện nay còn rất nhiều vấn đề đã và đang tiếp tục hoàn

thiện và cải cách lại. Đại hội Đảng lần thứ 9 đã nêu hành lang pháp lý nào

không mở rộng việc phát triển kinh tế phải đổi mới, hoàn thiện hơn và tiếp tục

xây dựng hành lang pháp lý đồng bộ, tạo điều kiện cho hoạt động của NHNW

cũng như thị trường mở đó là điều vô cùng cần thiết. Muốn thực hiện được

điều đó đòi hỏi sự quan tâm thích đáng từ phía Nhà nước trên cơ sở: có sự rà

soát và xoá bỏ ngay những văn bản bất hợp lý, có sự chống chéo gây cản trở

đối với sự phát triển của hệ thống tài chính; xử lý nghiêm chỉnh các đối tượng

có hành vi vi phạm một cách trực tiếp và gián tiếp cản trở sự phát triển của thị

trường mở cũng như thị trường tài chính - tiền tệ. Khuôn khổ pháp lý đối với

thị trường sơ cấp đã được điều chỉnh nhưng chưa đầy đủ và nên ban hành

Nghị định về nợ công, về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính

quyền địa phương, ... Như vậy, trong vài năm tới, thị trường tài chính - tiền tệ

163

sẽ có nhiều sản phẩm giao dịch.

(2) Đảm bảo sự phối hợp tích cực, đồng bộ từ phía các Bộ, ngành

Hoạt động thị trường mở đảm bảo thực hiện trên cơ sở mua, bán GTCG.

Thực tế có rất nhiều loại GTCG khác nhau, tính hợp lệ hợp pháp của các loại

GTCG tham gia giao dịch, sự đa dạng hoá thành viên tham gia giao dịch,...

đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển của thị trường mở. Vì vậy,

tính hiệu quả của thị trường mở khó có thể hiện thực chỉ với sự nỗ lực của

Ngân hàng Trung ương. Để thực hiện nhiệm vụ này đòi hỏi phải có sự phối

hợp, triển khai đồng bộ giữa Ngân hàng trung ương với Bộ Tài chính để kiểm

soát lượng trái phiếu Chính phủ được phát hành; với Bộ Tư pháp để tham

khảo các nội dung liên quan đến Luật của NHTW Lào về mô hình độc lập với

chính phủ để NHTW thực hiện nghiệm vụ về CSTT quốc gia; Bộ kế hoạch

Đầu tư và Tổng cục Thống kê phải phối hợp với NHTW và Bộ thương mại

để cung cấp các thông tin về kinh tế vĩ mô và dự tính sự biến động của lạm

phát và tăng trưởng kinh doanh nhằm dự báo tình hình phát triển kinh tế - xã

hội của đất nước, giúp Chính phủ theo dõi kịp thời, giảm được rủi ro tiềm ẩn

của khủng hoàng tài chính.

(3) Kiến nghị với Chính phủ nên sáp nhập Bộ Kế hoạch đầu tư vào

Bộ Tài chính để giúp Chính phủ theo dõi và nắm được kế hoạch đầu tư đồng

bộ, các thông tin chiến lược phát triển kinh tế xã hội của cả nước và các cân

đối chủ yếu của nền kinh tế. Các thông tin này là cơ sở cho NHTW dự báo

nhu cầu về tín dụng, tiền tệ của nền kinh tế. Ngoài ra, NHTW cần phải thu

thập các số liệu tổng hợp về các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của cả nước liên quan

đến việc hoạch định và thực thi CSTT, các chỉ tiêu kinh tế trong từng thời kỳ

để NHTW kịp thời điều chỉnh CSTT khi cần thiết.

(4) Kiến nghị với Chính phủ không nên đặt ra mục tiêu tăng trưởng

kinh tế quá cao (hàng năm là 8%): Kinh tế tăng trưởng nóng làm cho việc

164

đầu tư không tập trung và không hiệu quả. Quy mô kinh tế Lào còn nhỏ bé,

tình trạng dùng tiền mặt còn phổ biến gây ảnh hưởng xấu đến thu hút vốn đầu

tư nước ngoài, trong nước, nhiều người trục lợi cho bản thân, ảnh hưởng đến

lợi ích quốc gia (ảnh hưởng môi trường, cạn kiệt tài nguyên...). Theo số liệu

thống kê, vốn đầu tư nước ngoại đổ vào Lào từ năm 2009 tăng mạnh làm cho

GDP tăng lên đạt mức 7.5 đến 8.2 %, về lâu dài, điều này không mang lại lợi

ích cho quốc gia.

Lâu dài sự cân bằng của đồng tiền nội tệ sẽ mất cân đối với ngoại tệ làm

cho nền kinh tế thiếu hụt ngoại tệ một cách nghiêm trọng. NHTM không tuần

thủ quy định của NHTW cho vay không tuyến chọn đối tượng để cảnh tranh

chiếm thị phần.

165

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4

Nghiệp vụ thị trường mở của nước CHDCND Lào hình thành trong bối

cảnh khó khăn nhiều hơn thuận lợi.Việc điều hành CSTT trong tương lai là

nới lỏng hãy thắt chặt? Công cụ thị trường mở có cần thiết để thực hiện được

mục tiêu ổn định giá trị đồng nội tệ? NHTW phải xây dựng và thực thi các

công cụ CSTT, trong đó công cụ gián tiếp quan trọng nhất làm thay đổi cung

– cầu tiền tệ dẫn đến thay đổi lãi suất trên thị trường tiền tệ.

Hiện nay, thị trường mở của NHTW hoạt động còn nhiều hạn chế và thị

trường liên ngân hàng cũng hoạt động yếu kém.Trong Đại hội Đảng lần thứ 9

cũng nêu ra định hướng phát triển thị trường mở một cách mạnh mẽ. Quá trình

nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản về NVTTM và thực tiễn điều hành

NVTTM của NHTW, luận án đã đề xuất một số giải pháp để góp phần đổi mới

hoạt động thị trường mở của NHTW Lào trong năm tới.

Trong Luận án đã hệ thống hoá một số nội dung cơ bản về công cụ

NVTTM trong năm gần đây, đánh giá và phân tích dữ liệu qua các mô hình

hồi qui để đánh giá được sự tác động của lượng tiền cung ứng đến nhân tố vĩ

mô khác và đến cả quản lý vốn khả dụng của các NHTM; đánh giá kết quả đạt

được và những hạn chế, khó khăn vướng mắc trong việc hoạt động thị trường

mở từ dó nghiên cứu cách đổi mới hoạt động thị trường mở và đưa ra kiến

nghị mới đối với Chính phủ và NHTW. Do nhiều TCTD đang thi đua nhau

huy động vốn với lãi suất cao, cuối cùng tiền thừa không cho vay được hoặc

cho vay không đảm bảo chất lượng và hiệu quả. Chính phủ vay quá nhiều từ

nước ngoài và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ngoài kế hoạch, các nhà đầu tư

xin được dự án của Chính phủ đến NH vay tiền... dẫn đến rủi ro Chính phủ

không có khả năng trả nợ.

Vậy theo tấm nhìn vấn đề đó, NHTW phải thực hiện các công cụ chủ

yếu của CSTT để ngăn chặn rủi ro tiềm ẩn sẽ xuất hiện trong tương lai.

166

KẾT LUẬN

Nghiệp vụ thị trường mở là công cụ để Ngân hàng Trung ương Lào

thực hiện hoạt động điều hành CSTT, do vậy sự phát triển của thị trường mở

sẽ hỗ trợ đắc lực NHTW hoạt động có hiệu quả đáp ứng yêu cầu vận hành

kinh tế nước CHDCND Lào trong thời đại mới. Kết quả nghiên cứu trong

Chương 1 đã hệ thống một cách toàn diện lý luận về thị trường mở, đi sâu

nghiên cứu nội dung cơ bản để tổ chức thị trường mở của Ngân hàng Trung

ương Lào, đặt thị trường mở trong mối quan hệ với hoạt động khác của Ngân

hàng Trung ương và những tác động đến nền kinh tế, đồng thời tham khảo

quá trình tổ chức, điều hành thị trường của Ngân hàng Trung ương ở một số

quốc gia trên thế giới để có những bài học hữu ích đối với Lào. Chương 2 đã

hệ thống toàn diện và chi tiết diễn biến thị trường mở của NHTW từ khi thành

lập đến nay (từ năm 2005 đến nay). Nói chung, NHTW Lào đã thực hiện

nghiệp vụ thị trường mở trước NHNN Việt Nam nhưng hiện nay nghiệp vụ

thị trường mở của Việt Nam thực hiện và hoạt động có hiệu quả hơn NHTW

Lào. Qua đó, Luận án đã làm rõ thực trạng hoạt động của NHTW Lào, kết

quả đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại, nguyên nhân của những

hạn chế đó. Nét mới là Luận án đã sử dụng mô hình toán kinh tế nhằm định

lượng mối quan hệ thị trường mở với sự thay đổi của các biến số kinh tế vĩ

mô trong điều kiện ở nước Lào. Chương 3 đã nêu hệ thống giải pháp nhằm

hoàn thiện, nâng cao hiệu quả hoạt động thị trường mở hiện có của NHTW

Lào. Những giải pháp nêu ra nhằm hướng đến mục tiêu mang tính định hướng

sao cho thị trường mở hoạt động có hiệu quả và phát triển để có thể góp phần

tích cực đối với vai trò quản lý tiền tệ của NHTW, qua đó đóng góp vào sự

tăng trường và phát triển kinh tế bến vững của Lào. Ngoài ra, Luận án cũng

trình bày một số kiến nghị với Nhà nước và các cơ quan hữu quan nhằm tạo

167

điều kiện hỗ trợ cho việc thực thi các giải pháp hoàn thiện thị trường mở của

NHTW. Nâng cao chất lượng hoạt động thị trường, tăng cường năng lực tài

chính của TCTD đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh về ngân hàng - tài chính,

hoạt động của NHTW ở các nước trên thế giới và Lào là vấn đề không mới,

nhưng đây là những vấn đề phức tạp và hết sức nhạy cảm của nền kinh tế. Do

vậy, các giải pháp và kiến nghị nhằm cải cách lại thị trường mở của NHTW

Lào cũng như các nội dung được trình bày trong Luận án chắc chắn chưa thể

coi là đầy đủ và còn nhiều khiếm khuyết, với tinh thần cầu tiến, tác giả mong

muốn nhận được những ý kiến bổ sung, đóng góp của các chuyên gia kinh tế -

tài chính - ngân hàng để Luận án được hoàn thiện hơn./.

168

PHỤ LỤC

Regression

Variables Entered/Removedb

Phụ lục số 1

Model

Variables Entered Variables Removed Method

1

OMOa

. Enter

a. All requested variables entered.

b. Dependent Variable: DT

Model Summary

Std. Error of the

Model

R

R Square

Adjusted R Square

Estimate

1

.272a

.074

.038

3.394038

a. Predictors: (Constant), OMO

ANOVAb

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

1

Regression

23.839

2.069

.162a

23.839

1

299.507

26

11.519

Residual

323.346

27

Total

a. Predictors: (Constant), OMO

b. Dependent Variable: DT

Coefficientsa

Standardized

Unstandardized Coefficients

Coefficients

Model

B

Std. Error

Beta

t

Sig.

1

(Constant)

15.898

.761

20.897

.000

OMO

- .003

.002

- .272

- 1.439

.162

a. Dependent Variable: ĐầU TƯ

169

Regression

Variables Entered/Removedb

Phụ lục số 2

Model

Variables Entered Variables Removed Method

1

LogDTa

. Enter

a. All requested variables entered.

b. Dependent Variable: LogM2

Model Summary

Std. Error of the

Model

R

R Square

Adjusted R Square

Estimate

1

.890a

.792

.784

.52426

a. Predictors: (Constant), LogDT

ANOVAb

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

1

Regression

27.255

99.162

.000a

27.255

1

7.146

26

.275

Residual

34.401

27

Total

a. Predictors: (Constant), LogDT

b. Dependent Variable: LogM2

Coefficientsa

Standardized

Unstandardized Coefficients

Coefficients

Model

B

Std. Error

Beta

t

Sig.

1

(Constant)

20.083

1.245

16.134

.000

LogDT

- 4.568

.459

- .890

- 9.958

.000

a. Dependent Variable: LogM2

170

Regression

Variables Entered/Removed

Phụ lục số 3

Model

Variables Entered Variables Removed Method

1

LogGDP, LogM2a

. Enter

a. All requested variables entered.

Model Summary

Std. Error of the

Model

R

R Square

Adjusted R Square

Estimate

1

.810a

.657

.629

.04038

a. Predictors: (Constant), LogGDP, LogM2

ANOVAb

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

1

Regression

.078

2

.039

23.896

.000a

Residual

.041

25

.002

Total

.119

27

a. Predictors: (Constant), LogGDP, LogM2

b. Dependent Variable: LogCPI

Coefficientsa

Standardized

Unstandardized Coefficients

Coefficients

Model

B

Std. Error

Beta

t

Sig.

1

(Constant)

5.119

.346

14.798

.000

LogM2

.060

.010

1.024

6.192

.000

LogGDP

- .093

.042

- .362

- 2.191

.038

a. Dependent Variable: LogCPI

171

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ

1. Thonmy KEOKINNALY (2013), "Định hướng phát triển thị trường

tài chính nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào trong thời gian tới", Tạp chí

Ngân hàng, số 6, tháng 3/2013.

2. Thonmy KEOKINNALY (2013), "Hoạt động thị trường mở của

ngân hàng Nhà nước Lào - Thực trạng và định hướng phát triển", Tạp chí

Quản lý Ngân quỹ Quốc gia, số 129 (3/2013).

3. Thonmy KEOKINNALY - Đàm Văn Huệ (2013), "Một số vấn đề

chủ yếu về công cụ nghiệp vụ thị trường mở của Việt Nam và bài học rút ra

cho CHDCND Lào", Kỷ yếu hội thảo khoa học: Phát triển hệ thống tài chính

Việt Nam góp phần ổn định kinh tế vĩ mô và hỗ trợ tăng trưởng - Trường Đại

học Kinh tế Quốc dân.

172

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tiếng Lào(từ tiếng Lào dịch sang tiếng việt ) 1. Hợp tác kinh tế Việt - Lào (2011, 2012), Phát triển một số ngành

kinh tế mũi nhọn đến năm 2020, Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế tập I,II

năm 2011 và III năm 2012.

2. Ngân hàng Trung ương Lào (2000), Luật của Ngân hàng Trung

ương Lào.

3. Ngân hàng Trung ương Lào (2005, 2008, 2010), Báo cáo thường

niên.

4. Ngân hàng Trung ương Lào (2009), "Xã hội dùng đồng kịp đẩy lùi

tình trạng đô la hoá", Tạp chí Ngân hàng Trung ương Lào.

5. Ngân hàng Trung ương Lào (2011), Báo cáo tình hình hoạt động

hệ thống NHTW Lào.

6. Ngân hàng Trung ương Lào năm (2007, 2008, 2009, 2010, 2011,

2012), Báo cáo về hoạt động thị trường tiền tệ.

7. Ngân hàng Trung ương Lào (2013), Báo cáo chính sách tiền tệ của

Ngân hàng Trung ương Lào.

8. Somphao PHAVSITH (2012), Bài nghiên cứu của nghiên cứu sinh

đại học quốc gia Lào (Trang 211- 228) trong hội thảo khoa học lần thứ III

Việt nam - Lào.

II. Tiếng Việt 9. Nguyễn Ngọc Bảo (2005), Chính sách lãi suất trong nền kinh tế thị

trường ở Việt Nam, Luận án Tiến sỹ.

10. David Begg (1995), Kinh tế học, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 11. Nguyễn Thị Bình (2013), Bài giảng của Ngân hàng Nhà nước Việt

173

Nam tại Ngân hàng Trung ương Lào.

12. David Cook (1997), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, Nxb Chính trị

quốc gia Hà Nội.

13. Lê Vinh Danh (2005), Chính sách tiền tệ và sự điều tiết vĩ mô của

Ngân hàng Trung ương ở các nước tư bản phát triển, Nxb Chính trị Quốc gia,

Hà Nội.

14. M. Friedman (1995), Lý thuyết số lượng tiền, Nxb Giáo dục, Hà

Nội.

15. Nguyễn Văn Giàu (2009), "Các giải pháp phát triển ngành ngân

hàng Việt Nam trong việc ổn định và phát triển kinh tế”, Tạp chí ngân hàng.

16. Dương Hữu Hạnh (2010), Ngân hàng Nhà nước. 17. Phạm Thị Hồng Hải (2005), Lạm phát và kiềm chế lạm phát của

NHNN Việt Nam.

18. Nguyễn Đắc Hưng, Nguyễn Tiến Thành (2009), "Điều hành chính

sách tiền tệ phải ứng biển phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô”, Tạp chí ngân

hàng, 1+2+3 trg 1- 6.

19. J. M. Keynes (1994), Lý thuyết tổng quát về việc làm, lãi suất và

tiền tệ, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.

20. Trương Xuân Lệ (1993), Tiếp cận các học thuyết và chính sách

tiền tệ trong nền kinh tế thị trường.

21. N. Gregory Mankew (1996), Kinh tế học vĩ mô, Nxb Thống kê, Hà

Nội.

22. Fredrics Mishkin (1994,1997), Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài

chính, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.

23. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2001), Vận dụng nghiệp vụ thị

trường mở trong điều hành chính sách tiền tệ, Đề tài NCKH cấp ngành của

NHNN Việt Nam, mã số KNH/95- 07.

174

24. Nguyễn Võ Ngoạn (2007), Hệ thống công cụ chính sách tiền tệ

quốc gia trong nền kinh tế thị trường, Luận án Tiến sỹ.

25. Hoàng Xuân Quế (2003), Giải pháp hoàn thiện các công cụ chủ

yếu của CSTT ở Việt Nam, Luận án Tiến sỹ.

26. Samuelson (1995), Kinh tế học, Nxb Thống kê, Hà Nội. 27. Đoàn Phương Thảo (2011), Nghiên cứu mới nhất về đổi mới hoạt

động thị trường mở của Việt Nam trong thời kỳ hòa nhập với quốc tế.

28. Khuất Duy Tuấn (2011), Điều hành CSTT nhằm kiểm soát lạm

phát trong quá trình đổi mới nền kinh tế ở Việt Nam.

29. Nguyễn Văn Tiến (2009), Giáo trình Tài chính - tiền tệ ngân hàng. 30. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (2001), Vận dụng nghiệp vụ thị

trường mở trong điều hành chính sách tiền tệ, Đề tài NCKH cấp ngành, mã số

KNH/95- 07.

31. Trường đại học kinh tế quốc dân (2013), Phát triển hệ thống tài

chính Việt Nam góp phần ổn định kinh tế vĩ mô và hỗ trợ tăng trường, Ký yếu

hội thảo khoa học.

32. Mi Mua (2003), Tín dụng đầu tư phát triển nền kinh tế Lào, Luận

án Tiến sỹ.

33. Kham Kinh (2002), Hoàn thiện hệ thống quản lý các ngân hàng

của NHTW Lào, Luận án Tiến sỹ.

III. Tiếng Anh

34. IMF (2006), Valadhani, A. 2006 "What determines the demand for

money in the Asian - pacific cuontries”.

35. IMF (2007), International Monetary Fun 2007, Laos selected

Issues,Country report no. Interational Moetary fun,United states of America. 36. IMF (2010), Federal reserve system 2008,Domestic Open market

175

Operations during 2008, http://www.newyorkfed.org/markets/annual

reports.html,date 12 january 2010,federal reserve system.

37. IMF (2012), International Monetary Fun 2012, Laos selected

Issues, Country report no11/257 Interational Moetary fun,United states of

America.

38. IMF (2012), October 18, 2012 Lao peo ple's Democratic Republic:

Staff report for the 2012 article IV consultation no.12/286

39. Jean- Claude Nachega (2001), "A Coin tegration Analysis of Broad

Money Deman in Cameroo”, International Monetary Fun,(WP/01/26).

40. Somphao Phaysit (2012), Overview for Lao banking sector and

monetary policy of Lao PDR (paper 136,149).

Websit 41. http://www.gov.la 42. http://www.mpi.org 43. http//www.banhthailand.info 44. http//www.SBV.gov.vn