BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ----------------------------o0o----------------------------
BÙI THANH DANH
NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC CHO TÍNH TOÁN
KẾT CẤU THÉP CỔNG TRỤC CHUYÊN DÙNG DO VIỆT NAM CHẾ TẠO PHỤC VỤ LAO LẮP DẦM BÊTÔNG TRÊN XÀ MŨ CẦU
LUẬN ÁN TIẾN SỸ KỸ THUẬT
HÀ NỘI - 01/2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ----------------------------o0o----------------------------
BÙI THANH DANH
NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC CHO TÍNH TOÁN KẾT CẤU THÉP CỔNG TRỤC CHUYÊN DÙNG DO VIỆT NAM CHẾ TẠO PHỤC VỤ LAO LẮP DẦM
BÊTÔNG TRÊN XÀ MŨ CẦU
Chuyên ngành: Kỹ thuật máy và thiết bị xây dựng, nâng chuyển Mã số: 62.52.01.16
LUẬN ÁN TIẾN SỸ KỸ THUẬT
Người hướng dẫn khoa học: PGS-TS. Nguyễn Văn Vịnh
HÀ NỘI - 01/2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận án này là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết
quả trong luận án là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác./.
Bùi Thanh Danh
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin được trân trọng cám ơn PGS.TS- NGUT Nguyễn Văn Vịnh đã tận tình
hướng dẫn tôi hoàn thành luận án này.
Trân trọng cám ơn các Thầy, Cô giáo, các bạn đồng nghiệp tại bộ môn Máy xây
dựng – Xếp dỡ, khoa Cơ khí, các Thầy, Cô giáo, các nhà khoa học của Trường Đại học
giao thông vận tải, Đại học Xây Dựng, Học Viện kỹ thuật quân sự, Học viện nông nghiệp
Việt nam, Viện Khoa học và Công nghệ giao thông vận tải,... đã góp ý, giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình làm luận án.
Xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo Trường Đại học giao thông vận tải, lãnh đạo và
cán bộ của các đơn vị chức năng trong nhà Trường (Phòng Đào tạo Sau đại học, Phòng
KHCN, Trung tâm KHCN Giao thông vận tải,...) đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong quá
trình nghiên cứu.
Trân trọng cám ơn ông Nguyễn Văn Ánh cùng toàn thể cán bộ công nhân viên
công ty TNHH Hải Ánh; Ông Đặng Nam Hưng – giám đốc Trung tâm phát triển hạ tầng
trực thuộc công ty cổ phần Vinaconex E&C; Lãnh đạo phòng thiết bị- Tổng công ty
XDCTGT 4 (Cienco 4) đã tận tình giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thu thập
số liệu và làm thực nghiệm tại công trường.
Trân trọng cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè, đồng chí, đồng nghiệp đã
động viên, hỗ trợ tôi hoàn thành luận án./.
Hà nội, tháng.... năm 2017
Bùi Thanh Danh
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ……………………………………………………………………………...i
Lời cám ơn ………………………………………………………………………………..ii
Mục lục …………………………………………………………………………………..iii
Danh mục các chữ viết tắt ………………………………………………………………………...x
Danh mục các ký hiệu dùng trong luận án………………………………………………vii
Danh mục các bảng, biểu ………..………………………………………………………..x
Danh mục các hình vẽ ……… …………………………………………………………...xi
MỞ ĐẦU………………………………………………………………………………….1
1- Tính cấp thiết của đề tài: ................................................................................................. 1
2. Mục tiêu của đề tài: ......................................................................................................... 3
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu: ............................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu: ................................................................................................ 3
5. Mục đích nghiên cứu thực nghiệm: ................................................................................. 4
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn: ........................................................................................ 4
7. Điểm mới của luận án ...................................................................................................... 5
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................................................ 8
8. Bố cục của luận án ........................................................................................................... 5
1.1. Phương pháp lao lắp dầm cầu sử dụng thiết bị cổng trục (Giá long môn) ................... 8
1.1.1. Phương pháp lắp dọc sử dụng giá lao ba chân (hình 1.1, hình 1.2) .......................... 8
1.1.2. Phương pháp lắp dọc sử dụng giá lao hai chân (hình 1.3) ........................................ 8
1.1.3. Phương pháp lắp dọc sử dụng giá long môn di chuyển phía trên ............................. 9
1.1.4. Phương pháp lắp dọc sử dụng giá long môn di chuyển dưới mặt đất ....................... 9
1.1.5. Thi công theo phương pháp lắp ngang sử dụng giá long môn ................................ 10
1.2. Giới thiệu thiết bị cổng trục lao lắp dầm cầu bêtông thi công các cầu dẫn, cầu vượt ở
Việt Nam ............................................................................................................................ 11
1.2.1. Tổng quan về cổng trục phục vụ lao lắp dầm cầu ................................................... 11
1.2.2. Cấu tạo của cổng trục lao dầm đặt trên xà mũ trụ cầu ............................................ 12
1.2.3. Phân tích đặc điểm làm việc và cấu tạo cổng trục ................................................... 14
1.3. Phân tích tình hình nghiên cứu, thiết kế, chế tạo cổng trục lao dầm bêtông lắp đặt
trên xà mũ trụ cầu. ............................................................................................................. 15
1.3.1.Tình hình nghiên cứu, thiết kế, chế tạo cổng trục trên thế giới ................................ 15
iv
1.3.2. Tình hình nghiên cứu, thiết kế, chế tạo thiết bị cổng trục ở Việt Nam. .................. 16
KẾT LUẬN CHƯƠNG I VÀ ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU ................................................... 24
CHƯƠNG II. NGHIÊN CỨU ĐỘNG LỰC HỌC CỦA CỔNG TRỤC DẠNG DÀN LẮP ĐẶT
TRÊN XÀ MŨ TRỤ CẦU PHỤC VỤ LAO LẮP DẦM CẦU SUPER-T TRONG CÔNG NGHỆ
THI CÔNG CẦU TẠI VIỆT NAM ............................................................................................... 25
1.3.3. Các nghiên cứu về động lực học, ứng suất động của cổng trục .............................. 18
2.1. Nghiên cứu động lực học cổng trục chuyên dùng tương ứng với quá trình nâng, hạ
dầm Cầu Super – T. ........................................................................................................... 25
2.1.1. Nghiên cứu động lực học cổng trục khi nâng hàng (Dầm cầu) có độ chùng cáp .... 25
2.1.2. Nghiên cứu động lực học cổng trục khi nâng hàng (Dầm cầu Super-T) từ vị trí cáp
căng (độ chùng cáp = 0) ............................................................................................... 36
2.1.3. Nghiên cứu động lực học cổng trục khi nâng dầm và phanh hãm từ vị trí cáp căng
( = 0) .............................................................................................................................. 41
2.1.4. Nghiên cứu động lực học cổng trục khi hạ hàng (Dầm cầu Super-T) xuống xà mũ
trụ cầu hoặc xuống đất. .................................................................................................... 45
2.1.5. Nghiên cứu động lực học cổng trục khi hạ hàng (Dầm Super-T)– kết hợp phanh
hãm khi cáp căng (=0). .................................................................................................. 49
2.2. Nghiên cứu động lực học cổng trục khi di chuyển mang hàng (Dầm bêtông Super-T)
KẾT LUẬN CHƯƠNG II ............................................................................................................. 59
CHƯƠNG III. NGHIÊN CỨU KHẢO SÁT CÁC THÔNG SỐ ĐỘNG LỰC HỌC CỦA CỔNG
TRỤC DẠNG DÀN LẮP TRÊN XÀ MŨ TRỤ CẦU .................................................................. 61
có kể đến độ cứng của cáp. ........................................................................................................ 52
3.1. Thông số cần khảo sát ................................................................................................ 61
3.2. Khảo sát các thông số ứng với trường hợp nâng dầm cáp căng ................................. 62
3.2.1. Khi thay đổi bán kính quán tính quy đổi R (thay đổi vận tốc nâng). ...................... 62
3.2.2. Khi thay đổi độ cứng của kết cấu thép dàn chính S3 ............................................... 64
3.2.3. Khi thay đổi độ cứng của cáp trong cụm tời nâng S1 .............................................. 66
3.2.4. Khi thay đổi khối lượng kết cấu thép tầng trên m3 .................................................. 68
3.3. Khi di chuyển mang dầm ............................................................................................ 69
3.3.1. Khi tải trọng gió tác dụng lên kết cấu cổng trục Pg1 và tải trọng gió tác dụng lên
dầm Pg2 thay đổi. .............................................................................................................. 70
3.3.2. Khi thay đổi độ cứng S1 tác dụng lên kết cấu cổng trục.......................................... 72
v
3.3.3. Khi thay đổi bán kính quán tính qui đổi Rdc (vận tốc di chuyển) của cổng trục. .... 74
3.3.4. Khi thay đổi khối lượng kết cấu thép (khối lượng m2) và vận tốc di chuyển ......... 76
KẾT LUẬN CHƯƠNG III ............................................................................................................ 78
CHƯƠNG IV. NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ỨNG SUẤT ĐỘNG CỦA CÁC
THANH TRONG KẾT CẤU DÀN CHÍNH CỔNG TRỤC DẠNG DÀN LẮP ĐẶT TRÊN XÀ
MŨ TRỤ CẦU .............................................................................................................................. 81
(thay đổi bán kính qui đổi Rdc) của cổng trục. ................................................................... 76
4.1. Nghiên cứu xác định ứng suất các thanh của dàn chính trong mặt phẳng thẳng đứng
(ZOX) khi hạ dầm cáp căng kết hợp phanh hãm ............................................................... 82
4.1.1 Giả thiết tính toán ..................................................................................................... 82
4.1.2. Tải trọng tác dụng .................................................................................................... 82
4.1.3. Sơ đồ tính ................................................................................................................. 82
4.1.4. Vật liệu chế tạo ........................................................................................................ 84
4.1.5. Ứng suất ................................................................................................................... 85
4.1.6. Chuyển vị ................................................................................................................. 88
4.2. Nghiên cứu xác định ứng suất các thanh của dàn chính trong mặt phẳng ngang
(YOX) dưới tác dụng của lực quán tính do trọng lượng của bản thân dàn chính và của
dầm khi cổng trục di chuyển ............................................................................................. 89
4.2.1. Giả thiết tính toán. ................................................................................................... 89
4.2.2. Tải trọng tác dụng .................................................................................................... 89
4.2.3. Sơ đồ tính ................................................................................................................. 90
4.3. Nghiên cứu xác định ứng suất các thanh của dàn chính trong mặt phẳng thẳng đứng
KẾT LUẬN CHƯƠNG IV ............................................................................................................ 96
CHƯƠNG V. NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM XÁC ĐỊNH CÁC THÔNG SỐ ĐỘNG LỰC
HỌC CỦA CỔNG TRỤC VÀ ỨNG SUẤT ĐỘNG XUẤT HIỆN TRONG CÁC THANH CỦA
KẾT CẤU DÀN CHÍNH ............................................................................................................... 98
(ZOX) dưới tác dụng của lực căng cáp khi cổng trục di chuyển cùng với hàng. .............. 94
5.1. Mục tiêu thực nghiệm ................................................................................................. 98
5.2. Đối tượng nghiên cứu. ................................................................................................ 98
5.3. Thiết bị phục vụ đo đạc thực nghiệm. ........................................................................ 98
5.4. Sơ đồ khối khi tiến hành thí nghiệm ......................................................................... 100
5.5. Các trường hợp đo .................................................................................................... 102
5.6. Xử lý kết quả đo ....................................................................................................... 102
vi
5.6.1. Phương pháp xử lý kết quả .................................................................................... 102
5.6.2. Phương pháp thực nghiệm và số lần làm thực nghiệm ......................................... 103
5.7. Phân tích và so sánh các kết quả lý thuyết với thực nghiệm .................................... 105
5.7.1. Nâng dầm có độ chùng cáp ................................................................................... 105
5.7.2. Nâng dầm từ vị trí cáp căng................................................................................... 105
5.7.3. Nâng dầm kết hợp phanh hãm ............................................................................... 106
5.7.4. Hạ dầm. .................................................................................................................. 106
5.7.5. Hạ dầm kết hợp với phanh hãm. ............................................................................ 107
5.7.6. Di chuyển cùng với dầm ........................................................................................ 107
KẾT LUẬN CHƯƠNG V ........................................................................................................... 112
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. .................................................................................................... 113
5.7.7. Ứng suất động trong các thanh của dàn chính ....................................................... 108
I. KẾT LUẬN .................................................................................................................. 113
II. KIẾN NGHỊ ................................................................................................................ 114
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ KẾT QUẢ ................................................. 116
NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN. ............................................................................................... 116
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................... 117
PHỤ LỤC .................................................................................................................................... 121
III. HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ..................................................................... 114
vii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU DÙNG TRONG LUẬN ÁN
Đơn vị TT Ký hiệu Diễn giải tính
1 Lk Khẩu độ của cổng trục m
2 Q Tải trọng nâng của cổng trục Tấn
3 Vn Vận tốc nâng m/ph
4 Vdc Vận tốc di chuyển m/ph
5 Hn Chiều cao nâng m
6 i2 Số nhánh cáp treo cụm puly di động nhánh
7 i1 Tỷ số truyền hộp giảm tốc của bộ máy nâng.
8 dc Đường kính cáp mm
9 Dtg Đường kính tang cuốn cáp mm
10 Ddc Đường kính bánh xe cụm di chuyển mm
11 Nn Công suất động cơ nâng Kw
12 nn Tốc độ vòng quay của động cơ nâng v/ph
13 Ndc Công suất động cơ di chuyển Kw
14 ndc Tốc độ vòng quay của động cơ di chuyển v/ph
15 Gd Trọng lượng kết cấu thép dàn chính N
16 Gq Trọng lượng của hàng nâng N
17 Gtoi Trọng lượng bản thân của cụm tời nâng N
Tải trọng do trọng lượng bản thân dàn chính tác N 18 qt dụng lên mỗi nút của dàn (mặt phẳng ZOX)
Tải trọng do lực quán tính tác dụng lên mỗi nút 19 q N của dàn tại mặt phẳng YOX
20 G Trọng lượng toàn bộ cổng trục Tấn
21 Ld Chiều dài dầm bêtông m
22 GdBT Trọng lượng dầm bêtông Tấn
Khối lượng qui dẫn dầm bêtông (Super-T) + Cụm 23 m2 kg móc câu
24 m3 Khối lượng qui dẫn kết cấu thép dàn chính kg
25 m Tổng khối lượng (m2 + m3) kg
viii
Mô men quán tính quy dẫn của roto động cơ điện 26 Kg.m2 1, 4, 5, 6 và khớp nối
qd Chuyển vị góc của tang cuốn cáp rad 27
q1, q4,q5, q6 Chuyển vị góc của động cơ rad 28
q2, q3 Chuyển vị thẳng của khối lượng (m2 và m3) m 29
Chuyển vị thẳng của khối lượng (m3) q7 m 30
Góc lắc của hàng khi di chuyển q8 rad 31
Độ dãn của cáp hàng khi treo vật trong trường hợp q9 m 32 di chuyển
Bán kính qui dẫn của cơ cấu nâng R m 33
Bán kính qui dẫn của cơ cấu di chuyển Rdc m 34
Độ chùng của cáp 35
Độ cứng của một nhánh cáp hàng S1 N/m 36
Độ cứng qui dẫn của hệ chân cổng trục S2 N/m 37
Độ cứng qui dẫn của kết cấu thép dàn chính S3 N/m 38
Độ cứng qui dẫn của các nhánh cáp hàng S4 N/m 39
Độ cứng qui dẫn của bộ máy di chuyển về trục S5, S6 40 Nm/rad động cơ
Hệ số dập tắt dao động của cáp hàng cụm tời nâng K1, K2 41 Ns/m số 1 (bên trái) và số 2 (bên phải).
Lực căng cáp tĩnh Fct N 42
Lực căng cáp động Fc 43
•
•
•
•
•
q q q q q ,
,
,
,
1
2
3
4
5
•
•
Các đạo hàm tương ứng với các khối lượng chuyển 44 động
)M q Đường đặc tính ngoài của động cơ
)M q , 1(
2(
45
Hàm động năng T 46
Hàm thế năng U 47
Hàm hao tán 48
Đạo hàm của hàm thế năng theo các chuyển vị Ni 49 tương ứng của khối lượng chuyển động
ix
Đạo hàm của hàm động năng theo các chuyển vị Di 50 tương ứng của khối lượng chuyển động
51 Độ giãn dài của cáp nâng hàng m l
Biến dạng của lò xo S2 do trọng lượng KCT cổng m 52 1 trục
Biến dạng của lò xo S2 do trọng lượng hàng m 53 2
54 Độ dịch chuyển của khối lượng KCT (m3) m 3
Biến dạng tổng m 55
Gia tốc trọng trường m/s2 g 56
Mômen phanh N.m Mf 57
Q1,Q2,Q3 Các lực suy rộng 58
Gia tốc chuyển động m/s2 a 59
Số lượng các nút dàn trong mặt phẳng thẳng đứng z 60 (ZOX)
Lực kéo (nén) trong các thanh N Nz 61
Tiết diện mặt cắt của mỗi thanh mm2 Fi 62
Hệ số giảm trừ ứng suất 63
Độ mảnh của thanh 64
Tải trọng gió tác dụng lên kết cấu dàn chính N Pg1 65
Tải trọng gió tác dụng lên hàng nâng N Pg2 66
Hệ số lực động kđ 67
Chuyển vị tính toán và chuyển vị cho phép tại fcv; fcp 68 mm điểm chính giữa dàn
Chiều dài của cáp nâng hàng m l 69
Lực cản di chuyển của cổng trục N W 70
Vận tốc góc của động cơ rad 71
Tải trọng bản thân kết cấu phân bố đều trên KCT qbt 72 N/m dàn chính
Mômen uốn tại điểm chính giữa của dàn chính N.mm Mu 73
Mômen quán tính quy đổi của dàn chính mm4 J 74
Ftr, Fd Diện tích tiết diện thanh biên trên, dưới mm2 75
x
H Chiều cao dàn chính mm 76
77 a1
78 b1
79 a2
80 b2 Hệ số trong công thức tính mômen của động cơ nâng Hệ số trong công thức tính mômen của động cơ nâng Hệ số trong công thức tính mômen của động cơ di chuyển Hệ số trong công thức tính mômen của động cơ di chuyển
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Diễn giải Ghi chú
PTCĐ Phương trình chuyển động
KCT Kết cấu thép
ĐLH Động lực học
BTCT Bê tông cốt thép
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
TT Tên bảng, biểu Trang
1 Bảng 1.1. Thông số kỹ thuật cổng trục 13
2 Bảng 2.1. Bảng giá trị các thông số đầu vào để giải các PTCĐ 33
3q
59 3 Bảng 2.2. Bảng hệ số lực động và biên độ dao động của gia tốc
4 Bảng 3.1. Bảng các thông số cần khảo sát. 61
5 Bảng 3.2. Giá trị lực căng cáp động khi thay đổi bán kính qui đổi R 63
3q , chuyển vị q3 khi thay đổi bán kính qui
63 6 Bảng 3.3. Giá trị biên độ gia tốc
đổi R
7 Bảng 3.4. Giá trị lực căng cáp động khi thay đổi độ cứng S3 65
65 8 Bảng 3.5. Giá trị biên độ gia tốc 3q , chuyển vị q3 khi thay đổi độ cứng S3
9 Bảng 3.6. Giá trị lực căng cáp động khi thay đổi độ cứng S1 67
67 10 Bảng 3.7. Giá trị biên độ gia tốc 3q , chuyển vị q3 khi thay đổi độ cứng S1
11 Bảng 3.8. Giá trị lực căng cáp động khi thay đổi khối lượng m3 69
69 12 Bảng 3.9. Giá trị biên độ gia tốc 3q ; chuyển vị q3 khi thay đổi khối lượng m3
xi
13 Bảng 3.10. Giá trị lực căng cáp động khi thay đổi Pg1 – Pg2
71
7q , chuyển vị q8 khi thay đổi Pg1- Pg2
72 14 Bảng 3.11. Giá trị biên độ gia tốc
15 Bảng 3.12. Giá trị lực căng cáp động khi thay đổi độ cứng qui đổi S1 73
74 16 Bảng 3.13. Giá trị biên độ gia tốc 7q , chuyển vị q8 khi thay đổi độ cứng S1
17 Bảng 3.14. Giá trị lực căng cáp động khi thay đổi bán kính qui đổi Rdc 75
76 18 Bảng 3.15. Giá trị biên độ gia tốc 7q , chuyển vị q8 khi thay đổi bán kính
qui đổi Rdc
19 Bảng 3.16. Giá trị lực căng cáp động khi thay đổi khối lượng m3 và vận 77
tốc di chuyển
78 20 Bảng 3.17. Giá trị biên độ gia tốc 7q , chuyển vị q8 khi thay đổi khối lượng
m3 và vận tốc di chuyển
3q trong trường
79 21 Bảng 3.18. Giá trị hệ số lực động và biên độ dao động
hợp bất lợi
22 Bảng 4.1. Giá trị nội lực trong các thanh dàn chính trong mặt phẳng ZOX 83
23 Bảng 4.2. Giá trị nội lực trong các thanh dàn chính trong mặt phẳng YOX 91
3q giữa
110 24 Bảng 5.1. So sánh hệ số lực động và biên độ dao động của gia tốc
lý thuyết và thực nghiệm.
25 Bảng 5.2. So sánh giá trị ứng suất giữa lý thuyết và thực nghiệm khi hạ 111
hàng kết hợp phanh hãm.
26 Bảng 5.3. So sánh giá trị ứng suất giữa lý thuyết và thực nghiệm khi di 111
chuyển mang hàng.
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
TT Tên hình vẽ Trang
1 Hình 1.1.Phương pháp lắp dọc dùng giá 3 chân. 8
2 Hình 1.2. Phương pháp lắp dọc dùng giá 3chân kiểu dầm hộp 9
3 Hình 1.3. Phương pháp lắp dọc dùng giá 2 chân. 9
4 Hình 1.4. Phương pháp lắp dọc dùng giá long môn di chuyển phía trên 9
5 Hình 1.5. Phương pháp lắp dọc dùng giá long môn di chuyển dưới mặt đất. 10
6 Hình 1.6 Phương pháp lắp ngang dùng cổng trục đặt trên xà mũ trụ cầu. 10
7 Hình 1.7. Cấu tạo tổng thể cổng trục đặt trên xà mũ trụ cầu. 11
xii
8 Hình 1.8. Cổng trục đặt trên xà mũ trụ cầu. 12
9 Hình 1.9. Cấu tạo tổng thể cổng trục có công dụng chung. 15
10 Hình 1.10. Cấu tạo tổng thể cổng trục chuyên dùng cho lao lắp dầm cầu. 15
11 Hình 1.11. Mô hình tính dao động kết cấu thép cổng trục 19
12 Hình 1.12. Mô hình tính dao động cổng trục khi di chuyển 19
13 Hình 1.13. Mô hình tính toán động lực học cơ cấu nâng 19
có kể đến đàn hồi của kết cấu thép
14 Hình 1.14. Mô hình tính toán động lực học cơ cấu nâng và 20
cơ cấu di chuyển cổng trục.
15 Hình 1.15. Mô hình tính toán động lực học cơ cấu nâng và 21
cơ cấu di chuyển cổng trục bánh lốp
16 Hình 2.1. Mô hình động lực học cổng trục lắp đặt trên xà mũ trụ cầu khi 26
nâng hàng có độ chùng cáp
17 Hình 2.2. Chương trình mô phỏng Matlab-Simulink giải hệ phương trình 27
chuyển động pha 1.
18 Hình 2.3. Chương trình mô phỏng bằng Matlab-Simulink giải hệ phương 30
trình chuyển động pha 2.
19 Hình 2.4.Chương trình mô phỏng bằng Matlab-Simulink giải hệ 33
phương trình chuyển động pha 3.
3q pha 3; Hình 2. 6. Lực căng cáp Fc pha 3
35 20 Hình 2.5. Gia tốc
21 Hình 2.7 Lực căng cáp Fc xuất hiện trong 3 pha 35
22 Hình 2.8. Mô hình động lực học cổng trục lắp đặt trên xà mũ trụ cầu khi 36
nâng hàng không có độ chùng cáp
40 23 Hình 2.9. Chương trình mô phỏng bằng Matlab-Simulink giải hệ
phương trình chuyển động;
24 Hình 2.10. Chuyển vị q2 ; Hình 2.11. Chuyển vị q3 . 41
3q ; Hình 2.13. Lực căng cáp Fc
41 25 Hình 2.12. Gia tốc
26 Hình 2.14. Chương trình mô phỏng bằng Matlab-Simulink giải hệ 43
phương trình chuyển động khi nâng hàng- phanh hãm.
3q ; Hình 2. 17. Lực căng
44 27 Hình 2.15. Chuyển vị q3; Hình 2.16. Gia tốc
cáp Fc ;
xiii
28 Hình 2.18. Mô hình động lực học cổng trục lắp đặt trên xà mũ trụ cầu khi 45
hạ hàng.
29 Hình 2.19. Chương trình mô phỏng bằng Matlab-Simulink giải hệ 47
phương trình chuyển động pha 1.
48 30 Hình 2.20. Chương trình mô phỏng bằng Matlab-Simulink giải hệ
phương trình chuyển động pha 2.
Hình 2.21. Chương trình mô phỏng bằng Matlab-Simulink giải hệ
phương trình chuyển động pha 3.
31 Hình 2.22. Chuyển vị q2 pha 1; Hình 2.23. Chuyển vị q3 pha 1 49
3q pha 1; Hình 2.25. Lực căng cáp pha 1
49 32 Hình 2.24. Gia tốc
33 Hình 2.26. Chương trình mô phỏng bằng Matlab-Simulink giải hệ phương 51
trình chuyển động khi hạ hàng kết hợp phanh hãm.
3q
52 34 Hình 2.27. Chuyển vị q3; Hình 2.28. Gia tốc
Hình 2.29. Lực căng cáp Fc
Hình 2.30. Mô hình ĐLH của cổng trục khi di chuyển có kể đến 53
độ cứng của cáp hàng.
35 Hình 2.31. Chương trình mô phỏng bằng Matlab-Simulink giải hệ 57
phương trình chuyển động khi di chuyển có kể đến độ cứng của cáp hàng
7q
58 36 Hình 2.32. Chuyển vị q7; Hình 2.33. Gia tốc
8q
58 37 Hình 2.34. Chuyển vị góc q8; Hình 2.35. Gia tốc
Hình 2.36. Chuyển vị q9; Hình 2.37. Lực căng cáp Fc
62 38 Hình 3.1 Sơ đồ khối thuật toán Matlab- Simulink khảo sát các
thông số khi thay đổi bán kính quá tính qui đổi R.
Hình 3.2. Lực căng cáp Fc
3q
63 39 Hình 3.3. Chuyển vị q3; Hình 3.4. Gia tốc
41 Hình 3.5. Sơ đồ khối thuật toán Matlab- Simulink khảo sát 64
các thông số khi thay đổi độ cứng qui đổi S1; Hình 3.6. Lực căng cáp Fc
3q ; Hình 3.8. Chuyển vị q3
65 42 Hình 3.7. Gia tốc
43 Hình 3.9. Sơ đồ khối thuật toán Matlab- Simulink khảo sát các 66
thông số khi thay đổi độ cứng qui đổi S1.
xiv
3q
66 44 Hình 3.10. Lực căng cáp Fc ; Hình 3.11. Gia tốc
Hình 3.12. Chuyển vị q3
45 Hình 3.13. Sơ đồ khối thuật toán Matlab- Simulink khảo sát 68
các thông số khi thay đổi khối lượng qui đổi m3.
3q ;
68 46 Hình 3.14. Lực căng cáp Fc ; Hình 3.15. Gia tốc
Hình 3.16. Chuyển vị q3
47 Hình 3.17. Sơ đồ khối thuật toán Matlab- Simulink khảo sát 70
các thông số khi tải trọng gió Pg1 và Pg2 thay đổi .
7q
70 48 Hình 3.18. Lực căng cáp Fc ; Hình 3.19. Gia tốc
49 Hình 3.20. Chuyển vị q8 ; Hình 3.21. Chuyển vị q9 71
50 Hình 3.22. Sơ đồ khối thuật toán Matlab- Simulink khảo sát 72
các thông số khi thay đổi độ cứng của cáp S1
7q
73 51 Hình 3.23.Lực căng cáp Fc ; Hình 3.24. Gia tốc
52 Hình 3.25. Chuyển vị q8 ; Hình 3.26. Chuyển vị q9 73
53 Hình 3.27. Sơ đồ khối thuật toán Matlab- Simulink khảo sát 74
các thông số khi thay đổi bán kính qui đổi Rdc
7q
75 54 Hình 3.28. Lực căng cáp Fc ; Hình 3.29.Gia tốc
55 Hình 3.30. Chuyển vị q8 ; Hình 3.31. Chuyển vị q9 75
56 Hình 3.32. Sơ đồ khối thuật toán Matlab- Simulink khảo sát 76
các thông số khi thay đổi khối lượng m3 và bán kính qui đổi Rdc
7q
77 57 Hình 3.33. Lực căng cáp Fc ; Hình 3.34. Gia tốc
58 Hình 3.35. Chuyển vị q8 ; Hình 3.36. Chuyển vị q9 77
59 Hình 4.1. Sơ đồ tính trong mặt phẳng ZOX 82
60 Hình 4.2. Sơ đồ tính trong 1/2 mặt phẳng ZOX 83
61 Hình 4.3. Ứng suất thanh N3-4 ; Hình 4.4. Ứng suất thanh N14-15 86
62 Hình 4.5. Ứng suất thanh N55-54 ; Hình 4.6. Ứng suất thanh N56-55 86
63 Hình 4.7. Ứng suất thanh N54-53 ; Hình 4.8. Ứng suất thanh N50-49 87
64 Hình 4.9. Ứng suất thanh N57-3 ; Hình 4.10. Ứng suất thanh N55-3 87
65 Hình 4.11. Ứng suất thanh N57-2 ; Hình 4.12 Ứng suất thanh N54-4 87
66 Hình 4.13. Sơ đồ tính trong mặt phẳng YOX 90
xv
67 Hình 4.14 Sơ đồ tính trong 1/2 mặt phẳng YOX 90
68 Hình 4.15.Ứng suất trong thanh N10-11; 93
Hình 4.16. Ứng suất trong thanh N13-14
69 Hình 4.17. Ứng suất trong thanh N14- 15 93
Hình 4.18. Ứng suất trong thanh N3- 4
93 70 Hình 4.19. Ứng suất trong thanh N10’- 11’
Hình 4.20 Ứng suất trong thanh N13’- 14’
93 71 Hình 4.21 Ứng suất trong thanh N14’- 15’
Hình 4.22. Ứng suất trong thanh N4’- 5’
93 72 Hình 4.23. Ứng suất trong thanh N5- 5’
Hình 4.24. Ứng suất trong thanh N6- 6’
94 73 Hình 4.25. Ứng suất trong thanh N2- 2’
Hình 4.26. Ứng suất trong thanh N3- 3’
74 Hình 4.27. Ứng suất trong thanh N4- 4’ 94
Hình 4.28. Ứng suất trong thanh N14- 14’
94 75 Hình 4.29. Ứng suất trong thanh N3- 2’ ;
Hình 4.30. Ứng suất trong thanh N4- 5’
76 Hình 4.31. Ứng suất trong thanh N55- 54 95
Hình 4.32. Ứng suất trong thanh N56- 55
95 77 Hình 4.33. Ứng suất trong thanh N50- 49
Hình 4.34. Ứng suất trong thanh N44- 43
96 78 Hình 4.35. Ứng suất trong thanh N3- 4
Hình 4.36. Ứng suất trong thanh N14- 15
96 79 Hình 4.37.Ứng suất trong thanh N57- 2
Hình 4.38 Ứng suất trong thanh N56- 3
96 80 Hình 4.39. Ứng suất trong thanh N57- 3
Hình 4.40. Ứng suất trong thanh N55- 3
81 Hình 5.1. Đầu đo lực BONGSHIN và bộ xử lý số liệu SDA-810C 98
82 Hình 5.2. Tensor biến dạng dùng để đo ứng suất 98
83 Hình 5.3. Bố trí 2 đầu đo lực tại hiện trường 99
84 Hình 5.4. Bố trí 3 đầu đo gia tốc tại hiện trường 99
xvi
85 Hình 5.5. Nhân sự tham gia vào quá trình đo đạc tại hiện trường 99
86 Hình 5.6 Bố trí các điểm đo ứng suất 100
2q ,
3q ; Hình 5.8. Sơ đồ khối đo ứng suất
101 87 Hình 5.7. Sơ đồ khối đo gia tốc
trong các thanh của dàn chính
88 Hình 5.9. Sơ đồ khối đo lực căng cáp động trong một nhánh cáp 101
của một cụm tời nâng
89 Hình 5.10. Sơ đồ thể hiện các trường hợp đã tiến hành thực nghiệm 102
3q theo lý thuyết và thực nghiệm
105 90 Hình 5.11. Gia tốc
Hình 5.12. Lực căng cáp theo lý thuyết và thực nghiệm
3q theo lý thuyết và thực nghiệm
105 91 Hình 5.13. Gia tốc
Hình 5.14 Lực căng cáp theo lý thuyết và thực nghiệm
3q theo lý thuyết và thực nghiệm
106 92 Hình 5.15. Gia tốc
Hình 5.16. Lực căng cáp theo lý thuyết và thực nghiệm
3q theo lý thuyết và thực nghiệm
106 93 Hình 5.17. Gia tốc
Hình 5.18. Lực căng cáp Fc theo lý thuyết và thực nghiệm
94 Hình 5.19. Gia tốc 107 3q theo lý thuyết và thực nghiệm
Hình 5.20. Lực căng cáp Fc theo lý thuyết và thực nghiệm
95 Hình 5.21. Lực căng cáp Fc theo lý thuyết và thực nghiệm 107
7q theo lý thuyết và thực nghiệm
Hình 5.22. Gia tốc
108 96 Hình 5.23. Ứng suất khi hạ dầm phanh N56-5; Hình 5.24. Ứng suất khi hạ
dầm phanh N3-4 ; Hình 5.25. Ứng suất khi hạ dầm phanh N57-3
Hình 5.26. Ứng suất khi hạ dầm phanh N55-3 ; Hình 5.27. Ứng suất khi hạ
dầm phanh N4-5 ; Hình 5.28. Ứng suất khi hạ dầm phanh N57-2
109 97 Hình 5.29. Ứng suất khi hạ dầm phanh thanh N44-43
Hình 5.30. Ứng suất khi hạ dầm phanh thanh N14-15
109 98 Hình 5.31. Ứng suất khi di chuyển thanh N56-55; Hình 5.32. Ứng suất khi
di chuyển thanh N3-4; Hình 5.33. Ứng suất khi di chuyển thanh N55-3;
Hình 5.34. Ứng suất khi di chuyển thanh N57-2
99 Hình 5.35. Ứng suất khi di chuyển thanh N44-43; Hình 5.36. Ứng suất khi 110
di chuyển thanh N14-15; Hình 5.37. Ứng suất khi di chuyển thanh N4-4’
Hình 5.38. Ứng suất khi di chuyển thanh N14-14’
1
MỞ ĐẦU
1- Tính cấp thiết của đề tài:
Giao thông vận tải đường bộ là một bộ phận quan trọng trong kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội. Vì vậy, cần được ưu tiên đầu tư phát triển để tạo tiền đề, làm động lực phát
triển kinh tế - xã hội, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa, đáp ứng tiến
trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh. Ngày
24/8/2009 Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 1327/QĐ-TTg phê duyệt "Quy
hoạch phát triển giao thông vận tải đường bộ Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2030.
Theo qui hoạch trên trong tương lai nước ta sẽ xây dựng các tuyến đường Quốc lộ
với tổng chiều dài khoảng 18.710 km, đường cao tốc khoảng 20 tuyến với tổng chiều dài
8.871 km, đồng thời với việc phát triển mạng lưới đường bộ thì các hệ thống cầu cũng
được qui hoạch xây dựng.Ở phía Bắc một loại các dự án cầu lớn đã và đang được đầu tư
xây dựng như: Cầu Nhật Tân, cầu Hồng Hà, Mễ Sở, Vĩnh Thịnh, Tứ Liên, Đông Trù,
Thạch Cầu, Phù Đổng II, Cầu Đuống mới,... Ở phía Nam có công trình: Cầu Bình Khánh
trên sông Nhà Bè, Cầu Phước Khánh trên sông Lòng Tòng, Cầu Phước Anh trên Sông
Thị Vải, Cầu Long Thành, Cầu Nhơn Trạch, Cầu Sài Gòn 2, Cầu Phú Thuận,... ngoài các
cây cầu bắc qua sông còn một loạt các cầu vượt được xây dựng trong đô thị
Trong việc xây dựng các công trình giao thông thì công nghệ thi công Cầu được
đánh giá là khó và đòi hỏi kỹ thuật cao. Ở Việt Nam khi thi công cầu thì không thể thiếu
được các thiết bị nâng, đặc biệt là các cổng trục. Những cổng trục này được sử dụng ở
nhiều công đoạn khác nhau: Đúc dầm, lao lắp dầm cầu, lắp ván khuôn, cẩu lắp cấu
kiện,,…trong đó cổng trục lao dầm là thiết bị chiếm số lượng lớn và làm việc trong điều
kiện đòi hỏi có độ an toàn cao. Đặc điểm của cổng trục phục vụ lao lắp dầm cầu thường
có tải trọng lớn, khẩu độ lớn, các cơ cấu làm việc theo chế độ làm việc ngắn hạn- lắp lại
với số lần trong 1 giờ cao, diễn ra liên tục. vì vậy với loại cổng trục này thì trọng lượng
phần kết cấu thép thường chiếm tỷ lệ lớn so với tổng trọng lượng của máy (có thể đạt tới
80%) và giá trị phần kết cấu thép thường chiếm tới 70% tổng giá trị của máy.
Hiện nay hầu hết các cổng trục phục vụ lao dầm cầu đều được chế tạo trong nước.
Việc thiết kế chủ yếu tính toán theo lý thuyết bền ở trạng thái tĩnh có nhân thêm hệ số tải
trọng động. Hệ số tải trọng động này thường tra theo tiêu chuẩn TCVN 4244-2005 (theo
tiêu chuẩn này hệ số động lực cũng chỉ được xác định bằng thực nghiệm phụ thuộc vào
2
vận tốc nâng mà vẫn chưa có phương pháp xác định chính xác). Do vậy khi thiết kế kết
cấu thép cổng trục lao dầm thường chưa mang lại kết quả tốt nhất.
Kết cấu thép của cổng trục lao dầm thường có kích thước lớn (khẩu độ lớn). Mặt
khác cổng trục được dùng để phục vụ công tác lao dầm cầu bêtông nên tải trọng nâng
lớn, quá trình phanh hãm khi nâng-hạ, di chuyển diễn ra liên tục. Do vậy nếu không
nghiên cứu đánh giá đúng tình trạng chịu lực của kết cấu thép phù hợp với điều kiện làm
việc của từng trường hợp cụ thể thì trong quá trình khai thác, sử dụng cổng trục có thể sẽ
dẫn đến mất an toàn trong một số trường hợp bất lợi và trong khoảng thời gian tức thời
bất kỳ. Vì vậy, việc nghiên cứu xác định ứng suất động (ứng suất biến thiên theo thời
gian) sẽ giúp chúng ta xác định được tình trạng nguy hiểm của kết cấu thép ứng với từng
trường hợp làm việc cụ thể của cổng trục. Việc xác định được ứng suất động này sẽ giúp
chúng ta đề ra được các giải pháp kỹ thuật hợp lý nhằm khai thác hiệu quả hơn thiết bị
cổng trục phục vụ công tác lao lắp dầm cầu.
Cổng trục lao dầm là loại cổng trục chuyên dùng trong ngành xây dựng Cầu, phục
vụ công tác lao lắp dầm cầu bêtông. Vì vậy, đòi hỏi trong quá trình hoạt động của cổng
trục kết cấu thép và các cơ cấu truyền động phải làm việc ổn định. Các cổng trục lao dầm
được chế tạo ở Việt nam hiện nay chưa đáp ứng được hoàn toàn các yêu cầu kỹ thuật của
cổng trục chuyên dùng lao lắp dầm cầu do kết cấu còn nặng nề, cồng kềnh, các bộ phận
truyền động (cho cơ cấu nâng, di chuyển) còn chưa nhỏ gọn, nhiều khâu khớp dẫn đến
dao động của kết cấu thép, tải trọng động phát sinh tác động lên kết cấu thép trong quá
trình làm việc của cổng trục thường rất lớn. Do đó, việc nghiên cứu, khảo sát xác định
các thông số ảnh hưởng tới quá trình làm việc của cổng trục để từ đó đề ra được các
thông số kỹ thuật hợp lý làm cơ sở cho việc tính toán thiết kế, khai thác sử dụng có hiệu
thiết bị là yêu cầu cần thiết.
Hiện nay với nhu cầu xây dựng các cây cầu vượt sông và cầu vượt trong đô thị
ngày càng lớn thì việc đầu tư thiết bị cổng trục lao dầm cũng rất lớn.Vì vậy, khi chúng ta
nghiên cứu, tính toán, thiết kế được những cổng trục lao dầm có các chỉ tiêu kinh tế- kỹ
thuật cao sẽ tiết kiệm được rất nhiều kinh phí cho việc đầu tư thiết bị, giảm được chi phí
khi thi công do đó giảm được giá thành thi công cầu. Điều này sẽ tiết kiệm được rất nhiều
kinh phí đầu tư của nhà nước và doanh nghiệp. Vì vậy, đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa
học cho tính toán kết cấu thép cổng trục chuyên dùng do Việt nam chế tạo phục vụ lao
lắp dầm bê tông trên xà mũ cầu” được đặt ra là một yêu cầu cấp thiết.
3
2. Mục tiêu của đề tài:
Nghiên cứu xây dựng được cơ sở khoa học cho tính toán ứng suất động trong kết
cấu thép cổng trục chuyên dùng do Việt nam chế tạo phục vụ lao lắp dầm bê tông trên xà
mũ cầu. Các kết quả nghiên cứu sẽ góp phần nâng cao chất lượng thiết kế, hạ giá thành
sản phẩm, chủ động về thiết kế, chế tạo ở trong nước loại cổng trục chuyên dùng trên đạt
các chỉ tiêu kinh tế- kỹ thuật cao.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu:
a. Đối tượng nghiên cứu
- Cổng trục dạng dàn lắp đặt trên xà mũ trụ cầu do Việt nam chế tạo phục vụ lao
lắp dầm Super-T trong công nghệ thi công cầu.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Luận án chỉ tập trung nghiên cứu cổng trục dạng dàn lắp đặt trên xà mũ trụ cầu
do Việt nam chế tạo phục vụ lao lắp dầm Super-T trong công nghệ thi công cầu có các
thông số kỹ thuật thể hiện trong bảng 1.1
- Các dầm cầu bêtông cốt thép được lắp đặt là loại dầm Super – T dài 38 mét
- Xà mũ trụ cầu và dầm Super-T được coi là cứng tuyệt đối
- Chỉ xem xét và giải quyết các bài toán về động lực học, ứng suất động trong mặt
phẳng (không xét trong mô hình không gian).
4. Phương pháp nghiên cứu:
Để đạt được các mục đích đặt ra, luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu:
Khảo sát thống kê, Nghiên cứu động lực học Máy xây dựng, kết hợp nghiên cứu lý thuyết
và thực nghiệm.
a. Mục đích nghiên cứu lý thuyết.
Nghiên cứu lý thuyết nhằm:
- Xây dựng các mô hình động lực học, thiết lập các hệ phương trình vi phân dao
động cưỡng bức, giải các phương trình vi phân để tìm ra các qui luật dao động của cổng
trục, xác định các hệ số động phát sinh khi cổng trục làm việc ở các trạng thái khác nhau
dưới tác dụng của tải trọng động.
- Xây dựng phương pháp xác định ứng suất động trong các thanh của kết cấu thép
cổng trục.
- Khảo sát, đánh giá ảnh hưởng của một số thông số động lực học. Từ đó, đưa ra
được các thông số và giải pháp kỹ thuật nhằm khai thác hiệu quả thiết bị.
4
- Tìm hiểu về các dụng cụ, thiết bị đo, phương pháp đo từ đó xây dựng được mô
hình bài toán thực nghiệm.
b. Các lý thuyết cần phải nghiên cứu:
- Lý thuyết về động lực học: Động lực học máy, động lực học máy xây dựng,....;
Lý thuyết về các phương pháp tính toán kết cấu thép, xác định nội lực trong kết cấu; Lý
thuyết về sức bền vật liệu, cơ học kết cấu, tính toán kết cấu bằng phương pháp phần tử
hữu hạn,....
5. Mục đích nghiên cứu thực nghiệm:
Nghiên cứu thực nghiệm nhằm:
Kiểm chứng các kết quả nghiên cứu bằng lý thuyết. Từ đó, so sánh, đánh giá rút
ra kết luận về sự đúng đắn, độ tin cậy của các kết quả khi tính toán theo lý thuyết.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn:
a.Ý nghĩa khoa học:
- Tác giả đã nghiên cứu xây dựng bài toán động lực học cho đối tượng nghiên cứu
là cổng trục lao dầm dạng dàn đặt trên xà mũ trụ cầu trong công nghệ thi công cầu.
Nghiên cứu này sẽ là cơ sở khoa học cho việc tiến hành xác định các thông số động lực
học của mô hình (chuyển vị, vận tốc, gia tốc, lực căng cáp động) tương ứng với các
trường hợp làm việc khác nhau của cổng trục. Từ đó, đã đưa ra các giá trị của hệ số động
tương ứng với từng trường hợp của loại cổng trục này. Các giá trị hệ số động này sẽ là cơ
sở cho các nhà khoa học, kỹ sư, người sử dụng tham khảo trong quá trình thiết kế, sử
dụng thiết bị cổng trục lao dầm.
- Từ các kết quả nghiên cứu bài toán động lực học của cổng trục lao dầm dạng
dàn, tác giả đã tiến hành xây dựng bài toán xác định ứng suất động trong các thanh của
kết cấu dàn chính cổng trục. Kết quả của bài toán sẽ tạo cơ sở khoa học cho việc nghiên
cứu, khảo sát qui luật thay đổi của ứng suất trong các thanh trong dàn chính, tạo tiền đề
khoa học cho các nghiên cứu về độ bền mỏi của kết cấu dàn.
- Tác giả đã xây dựng bài toán và tiến hành khảo sát một số thông số ảnh hưởng
đến các đặc trưng động lực học của cổng trục. Kết quả nghiên cứu này sẽ là cơ sở khoa
học giúp cho các nhà thiết kế, nhà quản lý khai thác sử dụng thiết bị lựa chọn được các
thông số kỹ thuật hợp lý nhằm khai thác có hiệu quả hơn thiết bị cổng trục lao dầm đặt
trên xà mũ trụ cầu.
5
- Quá trình thực nghiệm với các thiết bị đo hiện đại và qui trình thực nghiệm hợp
lý là cơ sở để xây dựng phương pháp thực nghiệm trên các loại cổng trục dạng dàn.
b.Ý nghĩa thực tiễn:
- Kết quả nghiên cứu về động lực học của luận án sẽ là tài liệu tham khảo có ích
cho Bộ LĐTBXH khi hiệu chỉnh bổ sung hệ số động theo TCVN 4244-2005 cho thiết bị
nâng là cổng trục lao dầm dạng dàn đặt trên xà mũ trụ cầu khi lao lắp dầm cầu Super-T.
- Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ là tài liệu tham khảo có ích cho các đơn vị
thiết kế, chế tạo và khai thác sử dụng có hiệu quả thiết bị cổng trục lao dầm dạng dàn đặt
trên xà mũ trụ cầu.
- Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở tham khảo để bộ GTVT đề ra tiêu chuẩn ngành
cho việc kiểm định, sử dụng các thiết bị cổng trục (thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an
toàn) phục vụ lao lắp dầm cầu bêtông theo qui định trong nghị định 44/2016/NĐ-CP ngày
15/05/2016 của Chính phủ Việt Nam.
7. Điểm mới của luận án
- Luận án đã xây dựng được mô hình động lực học cho loại cổng trục dạng dàn lắp
đặt trên xà mũ trụ cầu phục vụ lao lắp dầm Super-T và đã ứng dụng thành công phần
mềm Matlab- Simulink để giải các phương trình chuyển động phi tuyến nhiều bậc tự do.
- Luận án đã xác định được các đặc trưng dao động, lực căng cáp động, hệ số động
ứng với các trường hợp làm việc bất lợi của loại cổng trục nghiên cứu.
- Trên cơ sở những kết quả thu được từ việc giải bài toán ĐLH, luận án đã xây
dựng được phương pháp xác định ứng suất động ( Ứng suất biến thiên theo thời gian)
trong các thanh của kết cấu dàn chính đối với loại cổng trục nghiên cứu.
- Từ những kết quả thu được từ việc giải bài toán ĐLH, luận án đã tiến hành khảo
sát các thông số động lực học của loại cổng trục nghiên cứu từ đó đã xác định được yếu
tố gây bất lợi, đồng thời đã đưa ra được bộ dữ liệu các thông số có ảnh hưởng đến quá
trình làm việc bất lợi của cổng trục.
8. Bố cục của luận án: Luận án được bố cục theo các nội dung sau
Mở đầu
Chương I. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Nghiên cứu tổng quan về các loại cổng trục phục vụ việc lao lắp dầm cầu bêtông,
giới thiệu chung về công nghệ thi công lao lắp dầm cầu sử dụng cổng trục đặt trên xà mũ,
đặc điểm khai thác sử dụng của thiết bị này, tình hình thiết kế chế tạo loại cổng trục này ở
6
Việt nam. Tổng kết, đánh giá các công trình nghiên cứu đã đạt được trong lĩnh vực
nghiên cứu về động lực học cổng trục, nghiên cứu về ứng suất động. Từ những nghiên
cứu này đã nêu lên tính cấp thiết của đề tài, hình thành các nhiệm vụ nghiên cứu của luận
án, hướng giải quyết các nội dung đã đề ra.
Chương II: Nghiên cứu động lực học của cổng trục dạng dàn lắp đặt trên xà mũ trụ
cầu phục vụ lao lắp dầm Super-T trong công nghệ thi công cầu ở Việt nam
Nghiên cứu phương pháp xây dựng bài toán động lực học cho đối tượng nghiên
cứu là cổng trục lao dầm dạng dàn đặt trên xà mũ trụ cầu trong công nghệ thi công cầu,
nghiên cứu này sẽ là cơ sở khoa học cho việc tiến hành xác định các thông số động lực
học của mô hình (chuyển vị, vận tốc, gia tốc, lực căng cáp động) tương ứng với các
trường hợp làm việc khác nhau của cổng trục từ đó đã đưa ra các giá trị của hệ số động
tương ứng với từng trường hợp làm việc của loại cổng trục này. Các nội dung trình bày ở
chương II làm cơ sở cho việc nghiên cứu xây dựng bài toán khảo sát các thông số động
lực học trình bày trong chương III và bài toán xác định ứng suất động trong các thanh của
kết thép dàn chính trong chương IV.
Chương III: Nghiên cứu khảo sát các thông số động lực học của cổng trục dạng dàn
lắp đặt trên xà mũ trụ cầu phục vụ lao lắp dầm Super-T trong công nghệ thi công
cầu ở Việt nam.
Trong nội dung của chương này tác giả đi sâu khảo sát, phân tích một số thông số
ảnh hưởng đến các đặc trưng động lực học của cổng trục. Từ đó, tìm ra các trạng thái làm
việc, các thông số kỹ thuật của thiết bị gây bất lợi tới quá trình làm việc của cổng trục,
đồng thời đưa ra các thông số làm việc hợp lý và đề xuất các giải pháp để giảm thiểu các
yếu tố gây bất lợi cho cổng trục trong quá trình làm việc.
Chương IV: Nghiên cứu phương pháp xác định ứng suất động trong các thanh của
kết cấu dàn chính cổng trục dạng dàn lắp đặt trên xà mũ trụ cầu phục vụ lao lắp
dầm Super-T trong công nghệ thi công cầu ở Việt nam.
Nội dung chương này trình bày phương pháp xác định ứng suất động trong các
thanh của kết cấu thép dàn chính của loại cổng trục mà tác giả nghiên cứu ứng với các
trường hợp làm việc bất lợi đã xét tới trong chương II. Mục đích nghiên cứu của chương
này là xác định được giá trị và qui luật biến thiên của ứng suất theo thời gian trong các
thanh, xác định được các thanh có giá trị ứng suất lớn từ đó tìm ra các vị trí gây bất lợi
trên kết cấu thép dàn chính.
7
Chương V. Nghiên cứu thực nghiệm xác định các thông số động lực học của cổng
trục và ứng suất động xuất hiện trong các thanh của kết cấu dàn chính cổng trục.
Nội dung chương của chương này trình bày phương pháp xây dựng qui trình thực
nghiệm cho đối tượng là cổng trục lao dầm dạng dàn đặt trên xà mũ trụ cầu do Việt nam
chế tạo, đang thi công lắp đặt dầm cầu Super-T tại công trường. Mục đích nghiên cứu
thực nghiệm để kiểm chứng, khẳng định độ tin cậy của phương pháp tính toán, thuật toán
và công cụ tính toán.
Kết luận và kiến nghị: Trình bày các kết luận chính, các đóng góp mới của luận án và
hướng nghiên cứu tiếp theo.
Tài liệu tham khảo và các phụ lục: Liệt kê các tài liệu tham khảo, nêu các công trình khoa
học đã công bố liên quan, kết quả tính toán, kết quả đo đạc, các thuật toán, các bảng biểu.
8
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Hiện nay, trên thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng đã và đang sử dụng
một số nhiều công nghệ thi công cầu khác nhau, các công nghệ này đã được giới thiệu
trong các tài liệu của các tác giả [24], [27],[28],[29],... Một trong các thiết bị được sử
dụng nhiều trong công nghệ thi công cầu được đề cập trong các tài liệu trên đó là thiết bị
cổng trục (giá long môn). Một số thiết bị cổng trục sử dụng trong công nghệ thi công cầu
được giới thiệu ở mục 1.1 sau đây:
1.1. Phương pháp lao lắp dầm cầu sử dụng thiết bị cổng trục (Giá long môn)
1.1.1. Phương pháp lắp dọc sử dụng giá lao ba chân (hình 1.1, hình 1.2)
- Nguyên lý làm việc: Dầm cầu được xe goòng vận chuyển dọc tuyến tới vị trí giữa chân
của cổng trục, sau đó hai xe tời nâng sẽ tiến hành cẩu dầm lên và di di chuyển dọc theo
kết cấu dàn chính của cổng trục tới vị trí của hai gối cầu, sau đó sẽ hạ dầm xuống vị trí
của gối cầu, dùng kích thủy lực để đẩy lần lượt các phiến dầm vào các vị trí của gối cầu.
Khi các phiến dầm đã được lao lắp xong thì toàn bộ cổng trục sẽ di chuyển sang trụ cầu
tiếp theo nhờ các chân phụ của cổng trục để tiếp tục lắp các phiến dầm ở nhịp kế tiếp.
Hình 1.1. Phương pháp lắp dọc dùng giá 3 chân.
1.1.2. Phương pháp lắp dọc sử dụng giá lao hai chân (hình 1.3)
- Nguyên lý làm việc: Dầm cầu được xe goòng hoặc ôtô vận chuyển dọc tuyến tới vị trí
giữa nhịp cầu, sau đó hai xe tời nâng sẽ tiến hành cẩu dầm lên tới vị trí gối cầu, cổng trục
di chuyển trên hệ đường ray đặt trên trụ cầu để vận chuyển phiến dầm tới các vị trí của
gối cầu, sau đó xe tời nâng của cổng trục sẽ hạ dầm xuống vị trí của các gối cầu. Khi các
9
phiến dầm đã được lao lắp xong thì toàn bộ cổng trục sẽ được cần cẩu có tải trọng lớn
nhấc xuống dưới đất để di chuyển sang nhịp tiếp theo.
Hình 1. 2. Phương pháp lắp dọc Hình1. 3. Phương pháp lắp dọc
dùng giá 3chân tự dầm hộp. dùng giá 2 chân.
1.1.3. Phương pháp lắp dọc sử dụng giá long môn di chuyển phía trên
- Nguyên lý làm việc: Dầm cầu được xe goòng vận chuyển dọc tuyến tới vị trí giữa chân
của cổng trục, sau đó hai xe tời nâng sẽ tiến hành cẩu dầm lên và di di chuyển dọc theo
kết cấu dàn chính của cổng trục tới vị trí của hai gối cầu, sau đó sẽ hạ dầm xuống vị trí
của gối cầu. Khi dầm đã được lao lắp xong thì toàn bộ cổng trục sẽ tự di chuyển sang trụ
cầu tiếp theo nhờ các cụm di chuyển của chân cổng trục để tiếp tục lắp các phiến dầm ở
nhịp kế tiếp.
Hình 1. 4. Phương pháp lắp dọc dùng giá long môn di chuyển phía trên.
1.1.4. Phương pháp lắp dọc sử dụng giá long môn di chuyển dưới mặt đất
- Nguyên lý làm việc: Dầm cầu được xe goòng hoặc ôtô vận chuyển tới vị trí trong khẩu
độ của cổng trục, sau đó sử dụng hai cụm tời nâng trên hai cổng trục để nâng phiến dầm
10
lên tới vị trí của gối cầu, sử dụng cụm di chuyển của hai xe tời để vận chuyển dầm tới vị
trí các gối cầu và hạ dầm xuống các gối cầu. Khi dầm đã được lao lắp xong thì toàn bộ
cổng trục sẽ tự di chuyển dọc theo tuyến sang nhịp tiếp theo nhờ các cụm di chuyển của
chân cổng trục để tiếp tục lắp các phiến dầm ở nhịp kế tiếp.
Hình 1. 5. Phương pháp lắp dọc dùng giá long môn di chuyển dưới mặt đất.
1.1.5. Thi công theo phương pháp lắp ngang sử dụng giá long môn
- Nguyên lý làm việc: Dầm cầu được xe goòng hoặc ôtô vận chuyển dọc tuyến tới vị trí
giữa nhịp cầu, sau đó hai xe tời nâng sẽ tiến hành cẩu dầm lên tới vị trí gối cầu, cổng trục
di chuyển trên hệ đường ray đặt trên trụ cầu để vận chuyển các phiến dầm tới các vị trí
của gối cầu, sau đó xe tời nâng của cổng trục sẽ hạ dầm xuống vị trí của các gối cầu. Khi
các phiến dầm đã được lao lắp xong thì toàn bộ cổng trục sẽ được cần cẩu có tải trọng lớn
nhấc xuống dưới đất để di chuyển sang nhịp tiếp theo. Đối với loại cổng trục này chúng
ta có thể tiến hành lao lắp được nhiều phiến dầm trong cùng một nhịp.
Hình 1. 6. Phương pháp lắp ngang dùng cổng trục đặt trên xà mũ trụ cầu.
- Kết luận: Qua sự phân tích trên, tác giả nhận thấy các cổng trục lao dầm bêtông cốt
thép lắp đặt trên xà mũ trụ cầu sử dụng trong công nghệ thi công cầu vượt, cầu cạn được
sử dụng rộng rãi. Kết cấu thép của loại cổng trục này thường có dạng dàn.
11
1.2. Giới thiệu thiết bị cổng trục lao lắp dầm cầu bêtông thi công các cầu dẫn, cầu
vượt ở Việt nam
1.2.1. Tổng quan về cổng trục phục vụ lao lắp dầm cầu
Trên thế giới, đối với các nước phát triển có tiềm lực kinh tế lớn khi thi công cầu
họ thường sử dụng các thiết bị thi công hiện đại, các thiết bị đó được thể hiện trên các
hình 1.2; hình 1.3; hình 1.4;.... Những thiết bị này rất đắt tiền và công nghệ thiết kế, chế
tạo đòi hỏi trình độ cao, khó áp dụng vào điều kiện Việt nam. Ở Việt nam chúng ta cũng
đã áp dụng nhiều phương pháp lao lắp dầm cầu khác nhau. Tuy nhiên, việc sử dụng thiết
bị thi công nào thì còn phải căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật của cây cầu được thiết kế, điều
kiện mặt bằng thực tế khi thi công, điều kiện về máy móc thiết bị, hiệu quả kinh tế khi
lựa chọn thiết bị phục vụ thi công.
Ở Việt nam hiện nay, Hà nội và thành phố Hồ Chí Minh là hai thành phố có mật
độ dân cư đông nhất cả nước. Cùng với sự gia tăng dân số thì số lượng các phương tiện
tham gia giao thông cũng ngày một tăng nhanh khiến cho cơ sở hạ tầng giao thông ngày
càng quá tải một cách nghiêm trọng.Trước tình hình đó, Nhà nước và các thành phố đã và
đang đầu tư xây dựng nhiều tuyến đường mới, trong đó có các tuyến đường trên cao
nhằm giảm thiểu ùn tắc và tai nạn giao thông. Đặc biệt là xây dựng mạng lưới các cây
cầu mới bắc qua các con sông lớn của thành phố và các tuyến đường trên cao để tránh
giao cắt đồng mức. Ví dụ như ở Hà nội là các tuyến đường vành đai 2, vành đai 3…
Tuyến tàu điện trên cao,các cầu bắc qua sông Hồng.
Việc xây dựng các cây cầu và đường cao tốc trên cao tại các thành phố cũng đòi
hỏi công nghệ thi công cầu thay đổi. Do đó các thiết bị thi công cầu cũng phải thích ứng,
thay đổi theo. Một trong số các thiết bị thi công cầu được sử dụng nhiều nhất trong công
nghệ thi công cầu dẫn và thi công đường trên cao đó chính là cổng trục chuyên dùng để
lao lắp dầm cầu bêtông cốt thép lắp đặt trên xà mũ trụ cầu. Thiết bị này khi dùng để lao
lắp dầm cầu có ưu điểm nổi bật trong các trường hợp sau:
- Sử dụng có hiệu quả cao khi thi công các đường dẫn trên cao trong các thành phố
có mặt bằng thi công chật hẹp hoặc những nơi có nền địa chất yếu, không cho phép bố trí
các thiết bị lao lắp dầm cầu di chuyển trên mặt đất.
- Khi mặt cắt ngang và chiều cao của cầu lớn thì sử dụng thiết bị nói trên sẽ mang
lại năng suất,hiệu quả kinh tế cao và rất an toàn khi thi công. Vì trong trường hợp này,
12
nếu dùng các loại thiết bị lao lắp khác sẽ đòi hỏi các loại thiết bị nâng đặc chủng có tính
năng kỹ thuật cao, khẩu độ và tải trọng nâng lớn,giá thành thuê ca máy cao.
- Khi thi công các cầu dẫn hoặc đường trên cao thì số lượng dầm bê tông cốt thép
cần để lao lắp là rất lớn do vậy khi sử dụng thiết bị này sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao
hơn rất nhiều lần so với việc sử dụng các thiết bị thi công khác.
Thống kê số liệu thiết bị thi công cầu từ tổng công ty xây dựng công trình giao
thông 4 [11]; Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 [10], tổng công ty xây công
trình giao thông 8 [12]; Tổng công ty xây dựng Thăng long [13], chúng ta thấy, số lượng
cổng trục phục vụ lao lắp dầm cầu đã được sử dụng ở Việt nam tương đối nhiều (khoảng
30 bộ). Trước đây, thiết bị lao lắp dầm cầu này hầu hết được nhập khẩu đồng bộ từ các
nước Nga, Trung Quốc. Hiện nay một số cổng trục phục vụ lao lắp dầm cầu đã được chế
tạo trong nước.Tuy nhiên, việc chế tạo này chủ yếu vẫn dừng lại ở phần chép mẫu máy
đã có sẵn chứ chưa thực sự quan tâm đến các nghiên cứu cơ bản. Do đó, thiết bị đựơc chế
tạo ra có kết cấu rất cồng kềnh, trọng lượng nặng. Trên cơ sở phân tích các yếu tố về mặt
kỹ thuật, công nghệ và chi phí đầu tư thiết bị, giá thành sản phẩm tác giả nhận thấy, thiết
bị cổng trục lao dầm lắp trên xà mũ được khai thác sử dụng rất hiệu quả ở Việt nam và
đây cũng là đối tượng nghiên cứu của tác giả. Cấu tạo của thiết bị được trình bày trên
hình 1.7; hình 1,8
( D1)
( D2)
( D3)
( D4)
01
02
03
04
05
06
07
08
9
10
1.2.2. Cấu tạo của cổng trục lao dầm đặt trên xà mũ trụ cầu
Hình 1. 7. Cấu tạo tổng thể cổng trục đặt trên xà mũ trụ cầu.
1. Dàn chính; 2. Cụm puly móc câu; 3. Cụm tời nâng-hạ hàng; 4.Dầm Super-T; 5.
Lan Can; 6. Cụm chân; 7. Cụm di chuyển; 8.Dầm đỡ ray trên xà mũ; 9.Cầu
thang; 10. Trụ cầu
13
Nguyên lý làm việc như sau:
Cổng trục di chuyển ra ngoài công xon của dầm đỡ ray (08) lắp trên xà mũ trụ cầu
sau đó hạ hai cụm móc câu của tời nâng hàng (03) để nâng phiến dầm cầu (04) từ xe ôtô
chở dầm dưới mặt đất đưa lên cao sau đó di chuyển vào phía trong và lần lượt đặt các
phiến dầm vào các vị trí gối cầu trên mỗi trụ cầu. Sau khi lao hết toàn bộ các phiến dầm
của một nhịp, dùng cần cẩu để nhấc toàn bộ hệ cổng trục xuống dưới đất và sau đó di
Thanh giằng đứng
Thanh giằng xiên
Thanh biên trên
Z
X
Thanh giằng ngang
Thanh biên dưới
O
Y
chuyển toàn bộ thiết bị sang một nhịp khác để tiếp tục lao lắp các phiến dầm của nhịp đó.
Hình 1. 8. Cổng trục đặt trên xà mũ trụ cầu.
Thông số kỹ thuật
Bảng 1.1. Thông số kỹ thuật cổng trục
TT Thông số kỹ thuật Kí hiệu Đơn vị Giá trị Ghi chú
1 Khẩu độ 40 Lk mét
2 Tải trọng nâng 80 Q Tấn
3 Vận tốc nâng 1,08 Vn m/ph
4 Vận tốc di chuyển cổng trục 7,5 Vdc m/ph
Chiều cao nâng 5 20 H mét
Số cụm tời nâng 6 2 Cụm
7 Số nhánh cáp mỗi cụm tời 12 i2 nhánh
8 Đường kính cáp 20 dc mm
mm 400 x 1100 9 Kích thước tang cuốn cáp ( x L)
10 Loại tang Đơn
14
11 Công suất động cơ nâng Nn kW 13
12 Tốc độ vòng quay n1 Lồng sóc v/ph 960
13 Công suất động di chuyển Ndc kW 5,5 x 2
14 Tốc độ vòng quay n2 v/ph 1450
15 Trọng lượng dàn chính G1 N 252420
16 Hộp giảm tốc cơ cấu nâng PM 650
17 Tỷ số truyền hộp giảm tốc igt 48,57
18 Tự trọng toàn bộ cổng trục G N 320000
19 Chiều dài dầm Super-T Ld Mét 38
20 Trọng lượng toàn bộ vật nâng Gd Tấn 80
(Dầm Super-T, cụm móc,...)
1.2.3. Phân tích đặc điểm làm việc và cấu tạo cổng trục
- Cổng trục lắp trên xà mũ là loại cổng trục chuyên dùng phục vụ lao lắp những dầm cầu
có tải trọng lớn G ≈ 80 tấn, chiều dài dầm lớn L= 38 mét, chiều cao nâng lớn Hn ≈ (10
25) mét.
- Do cổng trục là loại chuyên dùng để cẩu lắp dầm Cầu Super-T vì vậy các vị trí liên kết
giữa dầm bêtông Super-T với móc cẩu ở hai đầu là cố định. Vì vậy, cổng trục được bố trí
02 cụm tời nâng đặt cố định trên dầm chính và cách mỗi bên chân một khoảng nhất định.
Mỗi cụm tời có sức nâng Q1= 40 Tấn.
- Do cổng trục dùng để lao lắp dầm Cầu Super-T ( Dầm dự ứng lực) nên đòi hỏi vận tốc
nâng chậm ( tránh gây nứt, gãy dầm và dễ thao tác khi hạ căn chỉnh dầm xuống các gối
cầu) vì vậy cụm tời nâng thường sử dụng có bội suất cáp lớn. Tốc độ nâng và tốc độ di
chuyển không lớn nhưng quá trình khởi động và phanh hãm liên tục xuất hiện khi sử
dụng.
- Cổng trục phục vụ lao lắp dầm cầu nên làm việc ngoài trời và được lắp đặt trên xà mũ
của trụ cầu có chiều cao nâng lớn. Vì vậy, cổng trục chịu tác động nhiều của tải trọng gió
và góc lắc của hàng trong quá trình làm việc.
- Kết cấu thép của cổng trục có trọng lượng lớn vì vậy giá thành của nó chiếm khoảng
70% tổng giá thành của cổng trục. Kết cấu thép cổng trục được chia làm hai phần chính:
Phần kết cấu dàn chính và phần kết cấu chân đỡ. Tuy nhiên, phần kết cấu của dàn chính
chiếm tỷ trọng tới 90% trọng lượng kết cấu. Dàn chính có cấu tạo dạng dàn không gian,
15
mặt cắt ngang dàn chính thường có dạng hình chữ nhật được tổ hợp từ các thanh thép
định hình.
1. 3. Phân tích tình hình nghiên cứu, thiết kế, chế tạo cổng trục lao dầm bêtông lắp
đặt trên xà mũ trụ cầu.
1.3.1.Tình hình nghiên cứu, thiết kế, chế tạo cổng trục trên thế giới
Trên thế giới hiện nay đối với các nước phát triển có rất nhiều các công ty chuyên
về chế tạo thiết bị nâng có thể kể đến một số hãng lớn như: ABUS (Đức); Stall (Đức),
KONE (Đức), PODEM (Bungari); NIPPON (Nhật Bản); KAMIUCHI (Nhật Bản);
Sungdo (Hàn Quốc), Huyndai (Hàn Quốc),...Tuy nhiên các thiết bị do các hãng này cung
cấp, chế tạo thì mang tính chất phục vụ công dụng chung như hình 1.9 chứ chưa có các
thiết bị nâng chuyên dùng phục vụ cho thi công cầu.
Một số hãng của Trung Quốc đã chú ý tới việc thiết kế chế tạo các thiết bị cổng
trục chuyên dùng phục vụ thi công cầu như hình 1.10 ví dụ: Zhoungyan Shengqi Co.,
LTD; ZheJiang Hejian Heavy Industry Co., Ltd; Qingdao xinguangZheng Crane;
Shengda Crane; HNKS Crane Co., LTD;... Đối với các hãng này đã có các phần mềm
chuyên dụng cho tính toán, thiết kế tuy nhiên do yếu tố về bản quyền vì vậy vẫn chưa
được công bố rộng rãi. Đặc biệt tác giả chưa thấy các hãng này công bố về các lý thuyết
tính toán, bản vẽ thiết kế cũng như các mẫu sản phẩm là loại cổng trục lắp đặt trên xà mũ
trụ cầu phục vụ lao lắp dầm Super-T.
Hình 1.9. Cấu tạo tổng thể cổng trục Hình 1.10. Cấu tạo tổng thể cổng trục
có công dụng chung. chuyên dùng cho lao lắp dầm cầu.
16
1.3.2. Tình hình nghiên cứu, thiết kế, chế tạo thiết bị cổng trục ở Việt Nam.
Hiện nay đã có một số đề tài nghiên cứu liên quan đến tính toán, thiết kế cổng trục
được công bố có thể kể tới:
- Tác giả TS.Trương Quốc Thành, Ks. Lưu Phong Niên [23]: Đề tài “ Thiết kế
chuẩn và quy trình công nghệ chế tạo cổng trục dựa trên trình độ công nghệ của các nhà
máy cơ khí trong nước” là đề tài cấp Bộ bảo vệ tại Trường Đại học Xây Dựng năm
2001.Các tác giả đã tập hợp các tiêu chuẩn, các chỉ dẫn, dữ liệu cần thiết cho thiết kế
cổng trục có công dụng chung, đã xây dựng sơ đồ tính toán cho cổng trục bằng lý thuyết
và kiểm nghiệm quá trình tính toán bằng phần mềm Sap 2000. Tuy nhiên, các tính toán
kết cấu của tác giả chủ yếu tính toán theo điều kiện bền tới hạn mà chưa đề cập đến vấn
đề nghiên cứu các yếu tố động (dao động, lực động, ứng suất động,...) ảnh hưởng tới độ
bền mỏi của kết cấu, cụm chi tiết truyền động.
- Tác giả Nguyễn Đăng Hiếu [14]: Trong đề tài “Nghiên cứu khai thác các phần
mềm chuyên dụng, ứng dụng vào tính toán thiết kế cầu trục chân dê trong các công trình
thủy điện” đã đi sâu nghiên cứu phân tích tổng hợp tình hình sử dụng các phần mềm: Sap
2000; Inventơr, cosmos; MSC visual Nastran phục vụ cho tính toán thiết kế cổng trục
chân dê sử dụng trong công trình thủy điện.. Tuy nhiên tác giả cũng chỉ dừng lại ở việc
ứng dụng các phần mềm do nước ngoài cung cấp để tính toán, xây dựng mô hình cổng
trục theo các lý thuyết tính toán bền ở trạng thái tĩnh mà chưa có các nghiên cứu cơ bản
về tính toán thiết kế cổng trục ở trạng thái động. Do đó chưa xét được ảnh hưởng của các
yếu tố động tới quá trình làm việc, cũng như độ bền của kết cấu dưới tác dụng của các
yếu tố động (dao động, lực động, ứng suất động,...)
Ở Việt nam hiện nay có nhiều công ty chuyên chế tạo thiết bị nâng như: Xí nghiệp
cơ khí Quang Trung; Công ty cổ phần cơ khí Hồng Nam; công ty AVC; Công ty
VINALIFT; Công ty NMC; Công ty Thành Thái; Công ty CP SX- TM Đại Dương;... Đối
với các đơn vị này, việc thiết kế, chế tạo các thiết bị cầu trục đã đạt đến trình độ cao về
thiết kế, chế tạo. Nhiều đơn vị đã tự lập trình hoặc mua các phần mềm chuyên dụng phục
vụ cho việc tính toán thiết kế cầu trục như phần mềm: CEC Steel của tác giả Dương
Trường Giang- Đại học xây dựng; Chương trình thiết kế cầu trục của trung tâm DASI-
Trường ĐHBK Hà nội. Chương trình thiết kế cầu trục của Cty CP SX-TM Đại Dương,
Tuy nhiên, về phần cổng trục thì vẫn chưa có các phần mềm chuyên dụng. Vì vậy,
hiện nay các công ty này vẫn chủ yếu sử dụng các phần mềm tính toán kết cấu thông
17
dụng như Sap 2000, ANSYS, Soilid Works,... để phục vụ cho việc tính toán. Việc nghiên
cứu, thiết kế và chế tạo các thiết bị cổng trục chuyên dùng phục vụ thi công cầu- đường
lại ít được quan tâm, đặc biệt là loại cổng trục lắp đặt trên xà mũ phục vụ lao lắp dầm cầu
thì ít thấy công bố.
Hiện nay trong thực tế thi công đã có một số loại cổng trục lắp đặt trên xà mũ phục
vụ lao lắp dầm cầu được thiết kế, chế tạo và đưa vào áp dụng tuy nhiên việc thiết kế thiết
bị này chủ yếu do các kỹ sư thuộc các công ty thi công cầu tự thiết kế và chế tạo tại các
xưởng cơ khí của các công ty cầu. Mặt khác, việc thiết kế thiết bị chuyên dùng này chủ
yếu dừng lại ở việc sao chép mẫu máy của các nước Trung Quốc, Nga,.. sau đó sử dụng
các phần mềm SAP 2000, ANNYS, STAP III, Soilid Works. Top Soilid,MIDAS... để
tính toán kiểm tra bền theo trạng thái tĩnh.
Các phần mềm trên là các công cụ hỗ trợ đắc lực cho việc tính toán, thiết kế tuy
nhiên đòi hỏi người sử dụng phải có các kiến thức chuyên sâu về thiết kế để nhập dữ liệu
và xử lý dữ liệu cho đúng thì kết quả mang lại mới chính xác. Hiện nay ở Việt nam chưa
có tài liệu nào công bố lý thuyết tính toán thiết kế cổng trục chuyên dùng lắp đặt trên xà
mũ trụ cầu.
Cổng trục trong quá trình làm việc thường xuyên xuất hiện các tải trọng động tác
dụng lên kết cấu do quá trình khởi động và phanh hãm các bộ máy nâng, bộ máy di
chuyển. Do vậy khi tính toán phải kể đến ảnh hưởng của tải trọng động, hiện nay việc
thiết kế kết cấu thép chủ yếu tính toán theo lý thuyết bền ở trạng thái tĩnh có nhân thêm
hệ số tải trọng động, hệ số tải trọng động này thường tra theo tiêu chuẩn TCVN 4244-
2005.Theo tiêu chuẩn này hệ số động lực cũng chỉ được xác định bằng thực nghiệm phụ
.V L
1
(1. 1) thuộc vào vận tốc nâng theo công thức:
+ Trong đó: VL: Vận tốc nâng (m/s); : Hệ số thực nghiệm
Hiện vẫn chưa có phương pháp xác định chính xác hệ số động lực () cho các loại
thiết bị nâng khác nhau, do vậy đòi hỏi phải có các nghiên cứu lý thuyết để xác định hệ
số tải trọng động tác dụng lên kết cấu tương ứng với các trường hợp làm việc thực tế của
cổng trục chuyên dùng lắp trên xà mũ phục vụ lao lắp dầm cầu. Muốn xác định các hệ số
tải trọng động này đòi hỏi chúng ta phải nghiên cứu và xây dựng được các bài toán về
động lực học tương ứng với các trạng thái làm việc thực tế của cổng trục.
- Kết luận: Qua những phân tích trên, tác giả nhận thấy ở Việt nam đã có những nghiên
cứu về tính toán thiết kế cổng trục tuy nhiên những nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc
18
tính toán thiết kế cổng trục ở trạng thái tĩnh sau đó nhân thêm hệ số động được tra theo
vận tốc nâng.
- Các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào các cổng trục có công dụng chung mà chưa có
nghiên cứu nào liên quan đến cổng trục dạng dàn lắp đặt trên xà mũ trụ cầu phụ vụ lao
lắp dầm cầu Super-T.
1.3.3. Các nghiên cứu về động lực học, ứng suất động của cổng trục
Có rất nhiều công trình của các nhà khoa học Nga, Hungari, Czech, Bungari,Trung
Quốc, Việt nam và các nước khác nghiên cứu về động lực học và ứng suất động của cổng
trục đã được trình bày trong các tài liệu [34],[50],[51],[52],[53],[58],[62],[63],[64]. Nội
dung nghiên cứu chính của một số tác giả được tổng hợp lại như sau:
- Tác giải Дао Тронг Тхыонг [56]: Tác giả đã tiến hành nghiên cứu lý thuyết bằng
cách xây dựng mô hình dao động một bậc tự do của dầm chính cổng trục xét đối với hai
trường hợp tải trọng tập trung, tải trọng phân bố và ứng với các vị trí khác nhau của xe
con mang hàng, sau khi xây dựng được mô hình tính tác giả tiến hành giải các phương
trình chuyển động bằng phương pháp toán giải tích để tìm nghiệm của các phương trình
vi phân từ đó đi khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình dao động của kết cấu thép.
Hạn chế -tồn tại của tác giả: Tác giả chỉ nghiên cứu trên mô hình một khối lượng
và giải phương trình vi phân bằng phương pháp giải tích thông thường, quá trình giải và
tìm nghiệm rất phức tạp và phụ thuộc vào nhiều thông số khác nhau do đó rất khó áp
dụng vào thực tế.
- Tác giả Trần Văn Chiến [4]: Tác giả đã trình bày các lý thuyết chung về động lực học
của cầu trục và cổng trục ứng với các trường hợp làm việc nâng- hạ hàng, di chuyển cùng
với hàng. Đồng thời xét cho hai trường hợp không kể đến độ đàn hồi của kết cấu thép và
có kể đến độ đàn hồi của kết cấu thép. Tuy nhiên tác giả cũng chưa đề cập tới vấn đề
nghiên cứu ứng suất động. Mô hình ĐLH dược thể hiện trên hình 1.11 và hình 1.12.
19
Hình 1. 11. Mô hình tính dao động kết Hình 1. 12. Mô hình tính dao động
cấu thép cổng trục cổng trục khi di chuyển.
- Tác giả PGS.TS. Vũ Liêm Chính, TS.Phạm Quang Dũng, TS. Trương Quốc Thành
[9]: Trong tài liệu này, các tác giả đã đề cập đến mô hình tính toán của cơ cấu nâng có kể
đến đàn hồi của kết cấu thép khi xe con ở vị trí chính giữa của dầm ứng với các trạng thái
làm việc khác nhau: nâng hàng có độ chùng cáp, nâng hàng khi không có độ chùng cáp
(hàng được nhấc khỏi mặt nền). Tác giả cũng đã viết phương trình chuyển động cho hệ
hai khối lượng đồng thời đưa ra công thức để tính hệ số động lực tác dụng lên kết cấu
thép. Tuy nhiên tác giả cũng chưa đề cập tới vấn đề nghiên cứu tải trọng động và ứng
suất động tác dụng lên kết cấu . Mô hình ĐLH thể hiện trên hình 1.13.
Hình 1. 13. Mô hình tính toán động lực học cơ cấu nâng
có kể đến đàn hồi của kết cấu thép
- Tác giả Vi Thụ Bảo [64]: Đã công bố công trình nghiên cứu của mình về động lực học
cơ cấu nâng và cơ cấu di chuyển xe con của cổng trục dạng dầm hộp di chuyển bằng
bánh sắt trên ray dùng bốc xếp hàng tại cảng. Trong luận án của mình tác giả đã xây dựng
mô hình tính toán theo lý thuyết với các hệ phương trình vi phân cho mô hình hai khối
lượng, kết hợp với việc sử dụng ngôn ngữ lập trình ADAMS và phần mềm ANSYS để
20
mô phỏng quá trình tính toán động lực học của cổng trục và ứng suất trong kết cấu thép
của cổng trục. Mô hình ĐLH thể hiện trên hình 1.14.
Hình 1. 14. Mô hình tính toán động lực học cơ cấu nâng và
cơ cấu di chuyển cổng trục.
- Tác giả Tôn Kiến Duệ [63]: Đã công bố công trình nghiên cứu của mình về động lực
học cơ cấu nâng và cơ cấu di chuyển cổng trục của dạng cổng trục Thiên Nga dùng bốc
xếp hàng tại cảng. Trong luận án của mình, tác giả đã xây dựng mô hình tính toán cho cơ
cấu nâng và cơ cấu di chuyển bằng lý thuyết với các hệ phương trình vi phân cho mô
hình hai khối lượng, kết hợp với việc sử dụng ngôn ngữ lập trình ADAMS, cùng sự kết
hợp giữa phần mềm Topsolid và ANSYS để mô phỏng quá trình tính toán động lực học
và ứng suất trong kết cấu thép của cổng trục. Với phương pháp tính này tác giả đã mô
phỏng được qui luật biến thiên của lực động xuất hiện trong các cơ cấu máy, hệ số tải
trọng động lớn nhất xuất hiện ứng với các trường hợp làm việc khác nhau của cơ nâng, di
chuyển.
- Tác giả Lưu Tập Xuyên [62]: Đã công bố công trình nghiên cứu của mình về động lực
học cơ cấu nâng và cơ cấu di chuyển cổng trục của dạng cổng trục bánh thép dùng bốc
xếp Container tại cảng. Trong luận án của mình tác giả đã xây dựng mô hình tính toán
theo lý thuyết với các hệ phương trình vi phân cho hai khối lượng kết hợp với việc sử
dụng phần mềm ANSYS để mô phỏng tính toán động lực học và ứng suất trong kết cấu
thép của cổng trục. Tuy nhiên tác giả chưa đề cấp đến vấn đề xác định tải trọng động, hệ
số động lực và mối liên hệ giữa các thông số trên tới việc xác định ứng suất động.
Mô hình động lực học được thể hiện trên hình 1.15.
21
Hình 1. 15. Mô hình tính toán động lực học cơ cấu nâng và
cơ cấu di chuyển cổng trục bánh lốp.
- Tác giả Andrzej URBAŚ*, Stanisław WOJCIECH [34]: Đã nghiên cứu mô hình
động lực học của cổng trục dạng dầm hộp tổ hợp chuyên dùng cho khai thác dầu khí, toàn
bộ cổng trục được đặt trên hệ giàn khoan nổi trên mặt biển. Tác giả đã tiến hành nghiên
cứu mô hình động lực học của cổng trục dưới dạng mô hình không gian 3-D, trong mô
hình đã xét đến các yếu tố về độ cứng, độ dập tắt dao động tác dụng lên hệ cổng trục khi
cơ cấu nâng làm việc. Tác giả đã sử dụng phương trình Lagrang 2 để xây dựng phương
trình chuyển động, giải các phương trình chuyển động để tìm ra được các lực đàn hồi, lực
giảm chấn từ đó làm cơ sở cho việc đề ra các biện pháp làm giảm ảnh hưởng của các dao
động ngang, dao động dọc tới hệ cổng trục trong quá trình làm việc. Tác giả không đề
cập đến ảnh hưởng của lực động tới kết cấu thép của hệ cổng trục.
- Tác giả Azdiana1, Noor Asyikin, Sharatul Izah, Nur Alisa1[35]: Đã công bố các kết
quả nghiên cứu về mô hình động lực học xe con của cổng trục khi di chuyển cùng với
hàng. Các tác giả đã tiến hành xây dựng mô hình động lực học của xe con khi di chuyển
cùng với hàng dưới dạng mô hình không gian, sử dụng phương trình lagarang 2 để viết
phương trình chuyển động, các tác giả cũng đã xác định được góc lắc của hàng, tần số
dao động trong các mặt phẳng, tương ứng với các vị trí khác nhau của xe con. Từ các kết
quả nghiên cứu này các tác giả đã đưa ra các giải pháp nhằm giảm rung lắc cho hàng
trong quá trình làm việc. Tuy nhiên tác giả chưa đề cấp đến vấn đề xác định tải trọng
động, hệ số động lực và mối liên hệ giữa các thông số trên tới việc xác định ứng suất
động.
22
- Tác giả Nguyễn Văn Vịnh, Nguyễn Thùy Chi [32]: Đã xây dựng các mô hình động
lực học và phương trình chuyển động cho quá trình nâng – hạ hàng của cổng trục từ đó
đã xác định được vận tốc, gia tốc, tần số dao động cũng như lực căng cáp động tác dụng
lên các cơ cấu của máy trục trong quá trình làm việc. Trong tài liệu này tác giả đã xây
dựng mô hình động lực học của cơ cấu nâng với hệ 3 khối lượng. Tuy nhiên trong các mô
hình này tác giải chưa xét đến ảnh hưởng đàn hồi của kết cấu thép dầm chính.
- Kết luận: Từ các phân tích này chúng ta thấy, các đề tài,luận án đã nghiên cứu còn có
một số vấn đề sau:
- Đối với các đề tài nghiên cứu từ những năm 1990 trở về trước thì đã có các
nghiên cứu về động lực học cổng trục, về các hệ số động lực tác dụng lên kết cấu khi
cổng trục làm việc. Tuy nhiên các mô hình tính toán thường đơn giản không phản ánh hết
được các điều kiện làm việc thực tế của thiết bị. Mặt khác việc giải các phương trình vi
phân để tìm nghiệm chủ yếu bằng phương pháp giải tích thông thường. Do đó việc giải
các bài toán động lực học để tìm nghiệm của các phương trình vi phân thường khá phức
tạp và tốn nhiều thời gian, các mô hình đã nghiên cứu chủ yếu là mô hình một đến hai
khối lượng rất ít các mô hình có từ ba đến bốn khối lượng. Việc giải các mô hình một đến
hai khối lượng có thể cho kết quả chính xác nhưng khi mô hình có từ ba đến bốn khối
lượng thì việc giải bài toán rất khó khăn và cho kết quả tính toán không chính xác.
- Đối với các đề tài nghiên cứu gần đây thì cũng có các nghiên cứu về động lực
học cổng trục, về các hệ số động lực tác dụng lên kết cấu khi cổng trục làm việc. Để giải
quyết các vấn đề này thì các tác giả cũng đi xây dựng mô hình tính toán theo lý thuyết
phù hợp với đặc điểm của từng loại cổng trục nghiên cứu sau đó kết hợp với các phần
mềm Matlab, ANSYS để mô phỏng quá trình làm việc từ đó xác định các thông số động
lực học, ứng suất phát sinh trong kết cấu của cổng trục khi thiết bị làm việc.
- Hiện tác giả vẫn chưa thấy có công trình nào nghiên cứu về động lực học của loại
cổng trục dạng dàn phục vụ cho lao lắp dầm cầu bêtông lắp đặt trên xà mũ trụ cầu được
công bố.
- Theo tác giả nhận thấy thì hiện nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu về
mối liên hệ giữa tải trọng động và việc xác định ứng suất động trong các thanh của kết
cấu thép loại cổng trục dạng dàn phục vụ cho lao lắp dầm cầu bêtông lắp đặt trên xà mũ
trụ cầu được công bố.
23
1.3.4. Các nghiên cứu về thực nghiệm liên quan đến động lực học và ứng suất động.
Có rất nhiều công trình của các nhà khoa học Nga, Hungari, Czech, Bungari,Trung
Quốc, Việt nam và các nước khác nghiên cứu về thực nghiệm để xác định các thông số
về động lực học cũng như ứng suất động đối các thiết bị nâng như các tài liệu [3], [16],
[31], [32], [56],..Qua các nghiên cứu này, nghiên cứu sinh nhận thấy còn một số điểm
tồn tại như sau:
- Thực nghiệm xác định các thông số động lực học (vận tốc, gia tốc, tần số dao
động) của cầu trục và cổng trục khi cơ cấu nâng, cơ cấu di chuyển làm việc trên các máy
thực tại công trường đã được nhiều nhà khoa học thực hiện thể hiện trong các công trình
nghiên cứu [3], [51], [53], [56]; v.v... Tuy nhiên, với các thiết bị đo, phần mềm xử lý dữ
liệu còn hạn chế nên việc khảo sát các thông số chỉ dừng lại ở việc xem xét đối với các
trường hợp làm việc độc lập của từng cơ cấu, chưa thấy công bố về đo tải trọng động và
ứng suất động.
- Các nghiên cứu thể hiện trong tài liệu [61], [62], [63], [64]; v.v.. đã tiến hành
khảo nghiệm, xác định các thông số động lực học (chuyển vị, vận tốc, gia tốc, tần số dao
động) của cổng trục khi cơ cấu nâng, cơ cấu di chuyển làm việc dựa trên việc sử dụng các
phần mềm mô phỏng ANSYS, Topsolid, Matlab,..với các số liệu đầu vào của các máy
thực đang khai thác tại công trường. Với phương pháp này thì có thể khảo sát tương đối
đầy đủ và chính xác các thông số động lực học của mô hình.Tuy nhiên, do không thực
nghiệm đo đạc trên máy thật nên chưa kể tới được các yếu tố ảnh hưởng của điều kiện
khai thác thực tế nên các kết quả khảo nghiệm cũng chưa sát với thực tế sử dụng của thiết
bị.
- Kết luận: Qua sự phân tích trên ta thấy rằng, các nghiên cứu về thực nghiệm xác định
các thông số động lực của cơ cấu nâng, cơ cấu di chuyển trong máy trục đã được đề cập.
Tuy nhiên, việc đo đạc thực nghiệm trên các máy thực để xác định lực căng cáp động
trong cáp nâng hàng, ứng suất động xuất hiện trong các thanh của kết cấu thép cổng trục
dạng dàn vẫn chưa được đề cập nhiều. Đây chính là nội dung mà tác giả sẽ hướng tới để
giải quyết bài toán thực nghiệm.
24
KẾT LUẬN CHƯƠNG I VÀ ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU
Qua phân tích tình hình nghiên cứu của các tác giả trong nước và trên thế giới về
những vấn đề liên quan đến nội dung của đề tài đã được đề cập, tác giả nhận thấy còn
một số điểm tồn tại mà đề tài cần quan tâm giải quyết như sau:
1. Có nhiều nghiên cứu về động lực học của thiết bị nâng (cầu trục, cần trục tháp,
cần trục, cổng trục,...).Tuy nhiên, các nghiên cứu về động lực học và mối liên hệ giữa các
thông số động lực học tới việc xác định tải trọng động, hệ số động lực và ứng suất động
xuất hiện trong kết cấu thép của cổng trục chuyên dùng đặt trên xà mũ trụ cầu khi thi
công các công trình ở Việt nam còn chưa được đề cập đến. Theo thông tin mà tác giả
được biết thì đây là công trình lần đầu tiên được đặt ra để nghiên cứu.
2. Cổng trục chuyên dùng cho lao lắp dầm cầu bêtông đặt trên xà mũ trụ cầu do Việt
Nam chế tạo là loại có khẩu độ lớn, dùng nâng dầm bêtông có trọng lượng lớn, được khai
thác sử dụng trong những điều kiện mang tính đặc thù riêng (sử dụng cho quá trình lao
lắp dầm Cầu bê tông ở Việt Nam). Hiện nay, vẫn chưa có tài liệu nào công bố các thông
số kỹ thuật hợp lý nhằm khai thác hiệu quả và an toàn thiết bị cổng trục này. Do vậy, luận
án đã đặt ra mục tiêu nghiên cứu khảo sát một số các thông số động lực học ảnh hưởng
tới quá trình làm việc của cổng trục, từ đó có thể đưa ra được bộ số liệu các thông số hợp
lý cho quá trình khai thác, sử dụng của loại cổng trục nghiên cứu.
3. Trên cơ sở nghiên cứu tổng quan chung về đối tượng nghiên cứu, NCS đã xác
định được mục tiêu, nội dung nghiên cứu của luận án như sau: Luận án đi sâu; Nghiên
cứu động lực học của cổng trục chuyên dùng đặt trên xà mũ trụ cầu phục vụ lao lắp dầm
bêtông, xác định các hệ số tải trọng động và ứng suất động phát sinh trong kết cấu thép
ứng với các trường hợp làm việc thực tế của cổng trục. Khảo sát các thông số động lực
học để từ đó có thể đưa ra được bộ số liệu các thông số hợp lý cho quá trình khai thác.
Để kiểm tra đánh giá và so sánh các kết quả nghiên cứu lý thuyết với thực tế luận án
cũng đề cấp đến vấn đề tiến hành đo đạc thực nghiệm trên cổng trục đang sử dụng ngoài
thực tế. Các nội dung này sẽ được nghiên cứu ở các chương tiếp theo.
25
CHƯƠNG II
NGHIÊN CỨU ĐỘNG LỰC HỌC CỦA CỔNG TRỤC DẠNG DÀN LẮP ĐẶT
TRÊN XÀ MŨ TRỤ CẦU PHỤC VỤ LAO LẮP DẦM CẦU SUPER-T TRONG
CÔNG NGHỆ THI CÔNG CẦU TẠI VIỆT NAM
Tại mục 1.2.2 của chương I, tác giả đã giới thiệu về cấu tạo, nguyên lý làm việc của loại
cổng trục chuyên dùng lao lắp dầm cầu Super-T trong công nghệ thi công Cầu. Các
trường hợp làm việc điển hình của cổng trục là: Nâng, hạ hàng (Dầm cầu Super-T) và di
chuyển cùng với hàng. Trong từng trường hợp, khi đóng mở các cơ cấu nâng, cơ cấu di
chuyển hoặc kết hợp phanh hãm sẽ xuất hiện tải trọng động trong các cơ cấu, trong cáp
hàng và kết cấu thép của cổng trục. Chính vì vậy, tác giả đã tiến hành nghiên cứu ĐLH
cho các trường hợp sau đây: Khi nâng, hạ dầm; Nâng dầm từ vị trí cáp chùng; Nâng dầm
từ vị trí cáp căng; Nâng, hạ dầm kết hợp phanh hãm; Di chuyển cùng với dầm.
Sau đây tác giả xin trình bày, kết quả nghiên cứu ĐLH ứng với từng trường hợp cụ thể.
2.1. Nghiên cứu động lực học cổng trục chuyên dùng tương ứng với quá trình nâng,
hạ dầm Cầu Super – T.
2.1.1. Nghiên cứu động lực học cổng trục khi nâng hàng (Dầm cầu) có độ chùng cáp
2.1.1.1. Các giả thiết:
- Dầm cầu nằm trên mặt đất ( nền coi là cứng tuyệt đối), cáp hàng bị chùng, người
điều khiển khởi động động cơ của bộ máy nâng hạ hàng để nâng dầm lên. Độ chùng cáp
0; Khi bộ máy nâng làm việc thì bộ máy di chuyển đứng yên; Chỉ xét dao động và
chuyển vị của hệ trong mặt phẳng thẳng đứng khi nâng dầm, không xét dao động trong
mặt phẳng ngang và dọc dàn; Không xét đến độ giảm chấn của bộ máy nâng hạ hàng và
của kết cấu thép cổng trục; Không xét đến độ cứng của bộ máy nâng - hạ hàng; Hai bộ
máy nâng - hạ hàng giống nhau và làm việc đồng thời; Chuyển vị thẳng đứng của hai
điểm liên kết giữa cáp hàng và dầm BTCT (điểm A và B) khi nâng hàng đi lên là như
nhau (coi như dầm BTCT không bị xoay trong mặt phẳng XOY); Khối lượng của dầm
BTCT và đồ mang được quy kết thành khối lượng m2 đặt ở giữa dầm; Khối lượng của
toàn bộ KCT cổng trục quy dẫn thành khối lượng m3 đặt tại điểm giữa dàn (KCT tầng
trên); Bỏ qua ảnh hưởng của tải trọng gió; Do ảnh hưởng của trọng lượng bản thân KCT
cổng trục (m3g) và trọng lượng hàng (m2g) nên KCT tầng trên dạng dàn sẽ bị võng xuống
một độ võng tĩnh ban đầu là yt.
26
2.1.1.2. Xây dựng mô hình động lực học:
M(q4)
1
M(q1)
4 q4
q1
i 1
i1
qd
qd
m3
q3
m3
s1
s1
K1
K1
s2/2
s2/2
M(q1)
1
q1
i2
i2
0 2
A
B
§êng ®Æc tÝnh ngoµi cña ®éng c¬ n©ng
2
q
m2
Hình 2. 1. Mô hình động lực học cổng trục lắp đặt trên xà mũ trụ cầu khi nâng dầm có độ chùng cáp
Quá trình nâng hàng từ vị trí cáp chùng sẽ diễn ra theo 3 giai đoạn cụ thể như sau:
- Giai đoạn 1: Khi cho động cơ quay, cáp bị cuốn lại làm cho độ chùng cáp bị triệt tiêu (
dần tới bằng 0). Lúc này lực căng trong cáp Fc = 0. Hệ chỉ có 02 bậc tự do, q1 0; q4 0.
- Giai đoạn 2: Khi độ chùng cáp bằng không, nếu động cơ tiếp tục quay, lúc này lực căng
F c
F ct
m g 2 2i
2
. Ở cuối giai đoạn này, cáp tăng dần. Giá trị lực Fc tăng dần từ Fc = 0 tới
khi lực Fc = Fct do dầm chưa được nâng lên, vẫn nằm trên mặt đất nhưng cáp vẫn được
cuốn vào trong nên khối lượng m3 chuyển dịch xuống dưới. Lúc này hệ có 3 bậc tự do
(q1 0, q3 0, q4 0)
- Giai đoạn 3: Dầm thực sự dời khỏi mặt đất và nâng lên phía trên. Lúc này hệ sẽ có 4 bậc
tự do: q1 0; q2 0; q3 0 và q4 0
2.1.1.3. Thiết lập phương trình chuyển động
a. Giai đoạn 1 (pha 1): Fc = 0; q2 = 0
Phương trình chuyển động của hệ:
4
4
q M q 1 1 1
q M q 4
; (2. 1)
27
D
q
q
d
d
0
0
tg 2
tg
2i 2 D D tg 2i
2
suy ra Mặt khác Gọi - Độ chùng cáp. Chúng ta có i2 =
D
.
R
10q
q 10
1 d
q 10
i q
0
R
2i i 1 2 D
tg 2i i 1 2
tg
chúng ta có với là bán kính quy dẫn suy ra
q
.q10 - Chuyển vị góc của động cơ 1 ở giai đoạn 1; qd0 - Chuyển vị góc của tang ở giai
q
q 10
1
0d
R
i R 1
q
q
và đoạn 1. Ở cuối pha thứ nhất, chúng ta có:
q
40
4
0d
R
i R 1
và Tương tự, đối với động cơ điện của tời nâng thứ hai:
Hình 2. 2. Chương trình mô phỏng Matlab-Simulink giải hệ phương trình
chuyển động pha 1 của cổng trục.
q
0
q
q
b. Giai đoạn 2 (pha 2)
2
2
2
- Ở giai đoạn này
q
- Giai đoạn 2 bắt đầu khi xuất hiện lực căng cáp và kết thúc khi dầm bắt đầu rời khỏi nền.
3
m g 2 s
2
Ở cuối giai đoạn này
q
q
10
3
1 2
10
3
F c 1
S i Rq 1 2
K i Rq
m g 2 2i
2
(2. 2) - Lực căng cáp nhánh bên trái
(Vì cuối pha 1 có Rq10 = )
- Lực căng cáp ở nhánh bên phải:
q
q
F c
40
3
1 2
40
3
2
S i Rq 1 2
K i Rq
m g 2 2i
2
(2. 3)
- Động năng của hệ:
28
q
2 42
4
m q 3
2 3
2 q 1 12
1 2
1 2
1 2
(2. 4) T =
D
i
d dt
i
i
T q
D
4
42
3
1
q ; 12
1
T q D và 3
2
3
D m q
q
Tiến hành các đạo hàm cần thiết khi đặt
Ta nhận được các kết quả:
2
2
2
q
q
q
U U U 1
2
12
3
42
3
S 2
3
m gq 3
3
S i Rq 1 2
S i Rq 1 2
1 2
1 2
1 2
m g 3 S 2
2
- Thế năng của hệ
q
S 3
3
1 2
m g 3 S 3
(2. 5)
với q12 = q1 - q10 là chuyển vị góc của động cơ 1 ở giai đoạn 2 và q42 = q4 - q40 là chuyển
vị góc của động cơ 2 ở giai đoạn 2.
Tiến hành các đạo hàm cần thiết chúng ta có:
N
i
i
U q
2
Rq
Đặt (i = 1 ÷ 3)
2 N i S R q 2 1
1
12
3
q 3
i R 2
N 1
Si Rq 1 2 12
nên
U q 12
N
q
i
q
i
S
q
2
1 2
12
3
2
1 2
42
3
2
2
3
3
S i Rq
S i Rq
1 m g
m g 3 S
3
2
U q
S
q
3
3
1 .
1 2
m g 3 S
3
(2. 6)
S 3
Rq
2
q
2 N i S Rq 2 1
2
12
42
3
m g 3
S 2 2 i S 2 1
2
N
q
Rq
2 N i S R q 2 1
3
42
3
3
42
3
i R 2
S i Rq 1 2
Cuối cùng chúng ta có:
42
U q
(2. 7)
- Hàm hao tán của hệ:
2 2
2 K l 1 1
K l 2
1 2
1 2
(2. 8)
q
q
12
3
42
3
l 1
l 2
i Rq 2
i Rq 2
và Ở giai đoạn này:
Với: ∆l1 là biến dạng của nhánh cáp bên trái; ∆l2 là biến dạng của nhánh cáp bên phải.
29
2
2
q
q
12
3
42
3
2 K i Rq 1 2
2 K i Rq 1 2
1 2
1 2
(2. 9)
;
P i
i 1 3
i
q
2
Chúng ta có: Đặt
P 1
2 i K (R q 2 1
12
Rq ) 3
P 1
12
3
2 i K Rq 2 1
q R .
q 12
(2. 10)
Rq
P 2
2 i K (Rq 2 1
12
42
2q ) 3
P 2
2 i K (Rq 2 1
12
q ) 3
2 i K (Rq 2 1
42
q ). 3
q
3
2
(2. 11)
P 3
2 i K (R q 2 1
42
Rq ) 3
P 3
2 i K (Rq 2 1
42
3
q ) R .
42
q
(2. 12)
1
2
3
1
Q M(q ), Q 0; Q M(q ) 4
* Lực suy rộng (2. 13)
Phương trình chuyển động viết dưới dạng
Di + Pi + Ni = Qi với i = 1 ÷ 3
2
2
q 1 1
2 i K (R q 2 1
12
Rq ) 3
2 i S (R q 2 1
12
3
Rq ) M(q ) 1
Chúng ta có phương trình chuyển động:
S 3
(2
m q 3
3
2 i K (Rq 2 1
12
3
12
3
42
2q Rq ) 42
)q Rq
S 2 2 i S 2 1
2
2
q
4
4
2 i K (R q 2 1
42
Rq ) 3
2 i S (R q 2 1
3
42
Rq ) M(q ) 4
2 i S Rq 2 1
(2. 14)
Để thuận tiện cho việc giải hệ phương trình (2.14) bằng phần mềm mô phỏng Matlab-
Simulink chúng ta tiến hành đặt một số biểu thức như sau:
q ) .
A (Rq
q );A (Rq
B (Rq
q );B (Rq
42
3
42
q ) 3
12
3
12
3
Đặt
2q Rq ).i ;C (Rq
2q Rq ).i
G (Rq
12
42
3
12
42
3
2 2
2 2
S
S
3
Rq
2
.q
2 C i Rq 2
12
42
3
2 2 i S 2 1
.
1
S R A
q
1 2
1
1
1
M ( q ) K .R .A
1
với cách đặt như trên, chúng ta có thể viết lại PTCĐ (2. 14) như sau:
q
3
m g 3
S .C 1
K .G 1
1 m
2 1
S .R .B
q
4 2
1
4
1
M ( q ) K .R B
4
(2. 15)
Hệ phương trình chuyển động (2.15) ở trên chính là hệ PTCĐ được đưa vào giải với sự
hỗ trợ của phần mềm Matlab- Simulink ta lập được chương trình tính cụ thể như sau:
30
Hình 2. 3. Chương trình mô phỏng bằng Matlab-Simulink giải hệ phương trình chuyển
động pha 2 của cổng trục.
c. Giai đoạn 3 (pha 3)
Ở giai đoạn 3: Hàng ( Dầm) tách khỏi mặt nền và đi lên phía trên.
Chúng ta có động năng của hệ:
T
q
2 q 1 13
m q 2
2 2
m q 3
2 3
2 43
4
1 2
1 2
1 2
1 2
(2. 16)
D
D 1
1 13
; 2
2
2
và 3
3
3
4
4
43
q ;
D m q
D m q
q
Tương tự như phần trên, tiến hành các đạo hàm cần thiết chúng ta có:
2
2
2 2
U
q
q
R q
q
q
1 3
2
3
S i 1
4 3
2
3
m g q 2
2
2 S i R q 1 2
1 2
1 2
2
2
* Chúng ta có thế năng của hệ xác định như sau:
S
q
S
q
2
3
m g q 3
3
3
3
1 2
m g 3 S
m g 3 S
1 2
2
3
(2. 17)
Trong đó:
q13 - Chuyển vị góc của động cơ 1 ở nhánh cáp bên trái ở giai đoạn 3;
q43 - Chuyển vị góc của động cơ 2 ở nhánh cáp bên phải ở giai đoạn 3;
N
i
i
U q
với i = 1 ÷ 4 Đặt
Chúng ta tiến hành các đạo hàm cần thiết:
31
2
Rq
Rq
q
2 N i S R q 2 1
1
13
2
3
N 1
13
2
3
2 i S Rq 2 1
q R .
U q 13
N
q
q
Rq
q
2
13
2
3
2 i S 2 1
43
2
2
3
q ( 1) m g
2 i S Rq 2 1
1
2
U q
Rq
Rq
2q
2q
2 N i S 2 1
2
13
43
2
3
m g 2
N
q
q
q
q
3
13
2
3
43
2
3
S ( 2
q ) 3
2 i S Rq 2 1
2 i S Rq 2 1
1
m g 3 S
3
2
U q
(2. 18)
3
q ) 3
m g S ( 3
1
m g 3 S
3
S 3
(2. 19)
2q
2
2 N i S Rq 2 1
3
13
2
3
43
m g 3
q Rq
S 2 2 i S 2 1
2
q
Rq
(2. 20)
N
q
2 N i S R q 2 1
4
43
2
3
4
43
2
3
2 i S Rq 2 1
q R
(2. 21) nên
43
U q
2 2
2 K l 1 1
K l 1
1 2
1 2
* Hàm hao tán của hệ xác định như sau:
q
q
q
q
13
2
3
43
2
3
l 1
l 2
i Rq 2
i Rq 2
2
2
Với và
q
q
q
q
13
2
3
43
2
3
2 K i Rq 1 2
2 K i Rq 1 2
1 2
1 2
(2. 22)
P i
i
q
2
chúng ta có Đặt
q
Rq
Rq
P 1
13
2
3
P 1
13
2
3
2 i K Rq 2 1
q R
2 i K R q 2 1
nên (2. 23)
q 13
q
q
q
q
P 2
13
2
3
43
2
3
2 i K Rq 2 1
1
2 i K Rq 2 1
1
2
q
(2. 24)
2q
13
2
3
43
P 2
2q Rq
2 i K Rq 2 1
q
q
q
q
13
2
3
43
2
3
P 3
2 i K Rq 2 1
2 i K Rq 2 1
3
(2. 25)
2q
13
2
3
43
2q Rq
q P 3
2 i K Rq 2 1
2
(2. 26)
R
q
q
Rq
Rq
43
2
3
P 4
P 4
2
3
43
2 i K Rq 2 1
2 i K R q 2 1
nên (2. 27)
43
q
Các lực suy rộng:
32
Q M(q ); Q 0; Q 0; Q M(q ) 4
1
1
3
2
4
(2. 28)
(
)
Q (i 1 4)
i
d dt
i
i
i
T q 1
T q
q
U q
Chúng ta dùng phương trình Lagrange loại II để viết PTCĐ có dạng như sau:
Cuối cùng chúng ta có PTCĐ như sau: Di + Pi + Ni = Qi
2
Rq Rq 2 3
2q
2
43
3
2q 2
3
43
m g 2
2q Rq
Rq Rq M q 3 1 2q Rq
2 2 i K R q 2 1 13 2 i K Rq 2 1 13
2 2 i S R q 2 1 13
2 i S Rq 2 1 13
Cụ thể phương trình chuyển động được thể hiện như sau:
2
0
2q 2
3
43
2q 2
43
2q Rq
q Rq 3
2 i K Rq 2 1 13
S S 2 3 2 i S 2 1
2
43
43
4
2
Rq Rq 2 3
2 i K R q 2 1
2 i S Rq 2 1 13 2 2 i S R q 2 1
Rq Rq M q 3
q 1 13 m q 2 2 m q 3 3 q 4 43
(2. 29)
Để thuận tiện cho việc giải hệ phương trình (2.29) bằng phần mềm Matlab- Simulink, tác
giả tiến hành đặt một số biểu thức như sau:
q
q
q
q
q ) ;
A (Rq
q );A (Rq
B (Rq
q );B (Rq
43
3
2
43
3
q ) 2
13
3
2
13
3
2
2q );C ( Rq
C ( Rq
2q Rq
2q Rq
3
43
13
2
12
3
43
2q ) 2
S
S
2
3
D i S ; E i K ;
F
Rq
2q
.q
Đặt
13
2
3
1
1
2 2
2 2
D
2
;
1
M(q ) E.R.A DRA
1
m g D.C E.C
23
2
1 1 m
2
với cách đặt như trên, chúng ta có thể viết lại PTCĐ (2.29) như sau:
m g (F Rq )D E.C
43
3
1 m
3 1
M(q ) E.RB D.R.B
43
4
4
q 13 q q 3 q
(2. 30)
- Lực căng cáp được xác định như sau:
+ Nhánh cáp bên trái:
q
q
q
q
F c
1
1
13
2
3
1 2
13
2
3
S l K l 1 1
S i Rq 1 2
K i Rq
(2. 31)
q
q
q
q
F c
2
1
2
43
2
3
1 2
43
2
3
S l K l 1
S i Rq 1 2
K i Rq
+ Nhánh cáp bên phải:
33
- Phương trình mômen mở máy động cơ di chuyển cổng trục được thể hiện như sau:
M(q ) a 1 1
; b q 1 1
M(q ) a 4 1
b q 1 4
Sử dụng các khối thuật toán trong thư viện Mathlab- Simulink ta thiết lập được chương
trình để giải hệ phương trình trên như sau:
Hình 2. 4. Chương trình mô phỏng bằng Matlab-Simulink giải hệ
phương trình chuyển động pha 3của cổng trục.
2.1.1.4. Kết quả thu được khi giải hệ phương trình vi phân chuyển động
Giải phương trình trên với các thông số cụ thể của cổng trục được thể trong bảng 2.1 thu
được một số kết quả thể hiện trên hình 2.5, hình 2.6, hình 2.7:
Bảng 2.1. Giá trị các thông số đầu vào để giải các phương trình chuyển động.
TT Ký hiệu Diễn giải 1 2 3 4 5 6 7 8 Vận tốc nâng Vận tốc di chuyển Chiều cao nâng Số nhánh cáp Tỷ số truyền hộp giảm tốc Đường kính cáp Đường kính tang cuốn cáp Đường kính bánh xe cụm di chuyển Vn Vdc H i2 i1 dc Dtg Ddc Đơn vị tính m/ph m/ph m nhánh mm mm mm Giá trị 1,08 7,5 10 12 92,21 20 400 500
34
Nn nn Kw v/ph 22 960 9 10
Ndc ndc Kw v/ph 5,5 1450 11 12
m2 kg 80000 13
25242 0,595 14 15 kg kg.m2 Công suất động cơ nâng Tốc độ vòng quay của động cơ nâng Công suất động cơ di chuyển Tốc độ vòng quay của động cơ di chuyển Khối lượng dầm bêtông (Super-T) Khối lượng kết cấu thép dàn chính m3 1, 4 Mô men quán tính quy dẫn của rôto
động cơ điện và khớp nối cơ cấu nâng
kg.m2 0,163 16
R Rdc m m 0,00018 0,000862 17 18
S1 S2 N/m N/m 375000 18120000 19 20
S3 N/m 75172857 21
5,, 6 Mô men quán tính quy dẫn của rôto động cơ điện và khớp nối cơ cấu di chuyển Bán kính qui dẫn của cơ cấu nâng Bán kính qui dẫn của cơ cấu di chuyển Độ cứng của một nhánh cáp hàng Độ cứng qui dẫn của hệ chân cổng trục Độ cứng qui dẫn của kết cấu thép dàn chính
Nm/rad 100 22
K1 Ns/m 1200 23
g Mf Pg1 m/s2 N.m N 9,81 86,4 11760 24 25 26
Pg2 N 23275 27
l w a1 m N rad/s 10 0,01 2592 28 29 30 31
b1 25,8 32
a2 12413 33
b2 81,79 34 S5, S6 Độ cứng qui dẫn của bộ máy di chuyển về trục động cơ Hệ số dập tắt dao động của cáp hàng Gia tốc trọng trường Mômen phanh Tải trọng gió tác dụng lên kết cấu thép Tải trọng gió tác dụng lên hàng nâng Chiều dài của cáp nâng hàng Hệ số cản di chuyển của cổng trục Vận tốc góc của động cơ Hệ số trong công thức tính mômen của động cơ nâng Hệ số trong công thức tính mômen của động cơ nâng Hệ số trong công thức tính mômen của động cơ di chuyển Hệ số trong công thức tính mômen của động cơ di chuyển
35
40000
8
35000
6
30000
)
4
N
)
(
25000
2 s /
2
p a c
m
(
20000
3 q
0
15000
0
3
6
9
12
c ố t
g n a c c u L
Thoi gian (s)
a
-2
i
10000
G
-4
5000
-6
0
0
2
4
10
12
14
-8
6 8 Thoi gian (s)
Hình 2.5. Gia tốc 3q pha 3 Hình 2.6. Lực căng cáp Fc pha 3
Hình 2.7. Lực căng cáp Fc xuất hiện trong 3 pha
Nhận xét: Từ đồ thị trên hình 2.7 chúng ta nhận thấy khi nâng dầm pha 1 thì lực
căng cáp Fc=0, cuối pha 1 thì độ chùng của cáp không còn, lực căng cáp bắt đầu dần xuất
hiện, dầm từ từ tách khỏi mặt nền và lúc này lực căng cáp cũng dần tăng lên nhanh chóng
(thời gian xảy ra chỉ trong khoảng t =1,0s) đạt tới giá trị bằng lực căng tĩnh Fct = 32700
(N), ở cuối pha 2 lúc này dầm đã được tách khỏi mặt nền chuyển động dần lên phía trên,
ngay khi dầm được khỏi mặt nền thì lực căng cáp tăng lên đạt giá trị lớn nhất Fc = 37304
(N) sau đó dao động với biên độ giảm dần xung quanh vị trí lực căng tĩnh. Thời gian dập
tắt dao động diễn ra trong khoảng t = 10 (s).
36
2.1.2. Nghiên cứu động lực học cổng trục khi nâng hàng (Dầm cầu Super-T) từ vị trí
cáp căng (độ chùng cáp = 0)
2.1.2.1. Các giả thiết:
- Khi bộ máy nâng làm việc thì bộ máy di chuyển đứng yên; Dầm đang treo trong không
gian, người điều khiển khởi động động cơ để nâng dầm đi lên. Độ chùng cáp ( = 0); Giả
thiết dầm BTCT di chuyển đi lên theo phương thẳng đứng khi hai điểm móc cáp A và B
có độ di chuyển đều (Dầm không bị xoay trong mặt phẳng XOY như trên hình 2.8); Do
ảnh hưởng của trọng lượng kết cấp thép cổng trục và của dầm BTCT nên kết cấu thép
tầng trên dạng dàn bị võng xuống một độ võng tĩnh yt ban đầu.
- Các giả thiết khác tương tự như trường hợp thể hiện ở mục 2.1.1.2
M(q4)
1
M(q1)
q1
4 q4
i1
i 1
qd
qd
m3
q3
m3
s1
s1
K1
K1
s2/2
s2/2
M(q1)
1
i2
i2
q1
0
A
B
2
q
2
m2
§êng ®Æc tÝnh ngoµi cña ®éng c¬ n©ng
2.1.2.2. Xây dựng mô hình ĐLH
Hình 2. 8. Mô hình động lực học cổng trục lắp đặt trên xà mũ trụ cầu
khi nâng dầm cáp căng ( không có độ chùng cáp).
Các ký hiệu:
- Tương tự như mục 2.1.1.2.
- Đặt mô hình ĐLH trên vào hệ tọa độ tuyệt đối XOY
- Hệ dao động khi điểm xuất phát ban đầu từ vị trí cân bằng tĩnh (khối lượng m3 có yt)
2.1.2.3. Thiết lập phương trình chuyển động
(
)
Q (i 1 4)
i
d dt
i
i
i
T q 1
T q
q
U q
Chúng ta dùng phương trình Lagrange loại II để viết PTCĐ có dạng như sau:
37
- Động năng của hệ xác định như sau:
q
T
2 q 1 1
2 m q 2 1
m q 2
2 2
2 m q 3 3
2 4
2
1 2
1 2
1 2
1 2
1 2
(2. 32)
Trong đó:
- Thế năng của hệ: U= U1+ U2 +U3
U1: Thế năng biến dạng của cáp hàng và thế năng vị trí của hàng nâng.;
U2: Thế năng tích lũy trong lò xo S2 và thế năng vị trí của khối lượng m3;
U
S l m gq
1
2
1
2
2 S l 1 1
2 2
(2. 33)
1 2
1 2
U3: Thế năng biến dạng của kết cấu thép tầng trên.
Trong đó l - Độ dãn dài của cáp nâng hàng. l = lt + lđ
l
+ Nhánh cáp bên trái l1 = lt1 + lđ1 ; Nhánh cáp bên phải: l2 = lt2 + lđ2
t
l t
l t
1
2
m g 2 2i S 2
1
- Độ dãn tĩnh
D tg
2
q
q . d
i q 2 3
i q 2 2
q . 1
i q 2 3
i q 2 2
i (Rq 1 2
2
q ) 3
l d 1
2
D .i tg i i 2 1 2
D
R
- Độ dãn động:
q ) 3
i (Rq q 2 2 1
tg 2i i 1 2
bán kính quy đổi, tương tự ta có: . Với Nên lđ1
lđ2 = i2(Rq4 - q2 + q3). Cuối cùng chúng ta có:
U 1
S 1
i (Rq q 2 1 2
q ) m gq 3 2
2
S 1
i (Rq 2 4
q 2
1 2
1 2
m g 2 2i S 2 1
m g 2 2i S 2 1
2
2 q ) 3
(2. 34)
Thế năng tích lũy trong lò xo S2 và thế năng vị trí của khối lượng m3 xác định như sau:
U
S
2
2
2
m gq 3
3
1 2
1
m g 1 - Biến dạng tĩnh của lò xo S2 khi chịu trọng lượng của KCT cổng trục, 3 S 2
2
(2. 35) với biến dạng tổng = 1 + 2 + 3
m g 2 S
2
q
2 - Biến dạng tĩnh (độ lún) của lò xo S2 khi chịu trọng lượng của hàng,
3
m g m g 3 S
2 S
2
2
3 - Độ dịch chuyển của khối lượng m3, 3 = -q3; =
38
Thế năng biến dạng của kết cấu thép tầng trên:
U 3
2 S (y q ) 3 t 3
S 3
q 3
1 2
1 2
m g 3 S 3
2
(2. 36)
U
yt - độ võng tĩnh của KCT tầng trên.
2 q ) m gq
2
S ( 2
3
3
3
1 2
m g m g 3 S 2
2 S 2
Thế năng biến dạng của lò xo S2:
2
U
U
U
S
i
( R q
q
1
2
1
2
1
2
q ) 3
m g q 2
2
1 2
m g 2 2 i S 2
1
2
2
S
i
( R q
q
S
q
1
2
4
2
q ) 3
2
3
Cuối cùng chúng ta có hàm thế năng:
1 2
1 2
m g 3 S
m g 2 S
m g 2 2 i S 2
1
2
2
2
S
q
m g q 3
3
3
3
1 2
m g 3 S
3
(2. 37)
N
i
U q
i
2
với i = 1 ÷ 4 Đặt
N
S
q
q ) .(i R)
1
2 i S (R q Rq Rq ) 2 3
1
1
2
1
1
i (Rq 2
1
2
3
2
m gR 2 2
U q
1
m g 2 2i S 2 1
N
S
q
q
q ( i ) m g S
3
2
1
i (Rq 2
1
2
3
2
2
1
_ i (Rq 2
4
2
U q
m g 2 2i S 2 1
2
m g 2 2i S 2 1
q ) ( i ) 2
2q
N i S ( Rq Rq
2
1
4
2
2q ) 3
2 2 1
N
S
q
q
3
1
i (Rq 2
1
2
q ) (i ) S 2
3
1
i (Rq 2
4
2
3
U q
3
m g 2 2i S 2
1
m g 2 2i S 2
1
q ) (i ) 2
3
2
S
q
g
( 1)
2
3
3
3
1 m g S 3
m g m g S
S
m g 3 S
2
2
3
S
S
3
2q
2
q
2 2 1
3
1
2
4
3
2 2 i S 2 1
N i S Rq Rq
2
. N
N
N
S
q
q ) .(i R)
4
2 i S R q Rq Rq 2 1
4
2
3
4
1
i (Rq 2
4
2
3
2
;
m gR 2 2
U q
4
m g 2 2i S 2 1
- Hàm hao tán
39
2
với
2 K l 1 1
K l 1
2
l 1
i (Rq q 2 1 2
q ); l 3 2
i (Rq q q ) 2 2
3
4
1 2
1 2
(2. 38)
Chúng ta có:
2 K i (Rq 1 2 1
q 2
2 q ) 3
2 K i (Rq 1 2 4
q 2
2 q ) 3
P i
1 2
1 2
q
i
. Đặt với i = 1 ÷ 4
P 1
2 i K (Rq 2 1 1
q 2
q ).(R) 3
P 1
2 2 i K (R q Rq 2
1
1
2
Rq ) 3
q 1
P 2
2 i K (Rq 2 1 1
q 2
q ( 1) 3
2 i K (Rq 2 1
4
q 2
q )( 1) 3
q 2
P 2
2 i K ( Rq Rq 2 4
1
1
2q 3
2q ) 3
P 3
2 i K (Rq 2 1 1
q 2
q ) 3
2 i K (Rq 2 1
4
q 2
q ) 3
1
2 2
2q 2
2q ) 3
P i K (Rq Rq 3 1 4
q 3
2
. Nên ta có
q
P 4
2 i K (Rq 2 1
4
2
q )(R) 3
P 4
2 i K (R q Rq Rq ) 2
4
2
1
3
q
4
. Do đó
* Các lực suy rộng được xác định như sau:
Q . q M(q ) q
Q q M(q ) q . 4
4
4
4
1
Q M(q ) 1
1
1
1
1
Q M(q ) 4
4
; Q2 = 0; Q3 = 0;
* Phương trình chuyển động có thể viết lại dưới dạng:
Di + Pi + Ni với i = 1÷ 4
2
2
2 i K (R q Rq Rq ) 2 3
2
1
1
2 i S (R q Rq Rq ) M(q ) 2 1 2 1
3
1
2q
2q
m gR 2 2
m q 2 2
2 i K ( Rq 2 1 1
2
2q Rq ) 4
3
2
4
Chúng ta có phương trình chuyển động như sau:
2q Rq ) 0 S
3 S
3
2q
2q
(2
)q Rq
m q 3 3
2 i K (Rq 2 1 1
2
2q Rq ) 4
3
2
3
4
m g 3
2 2 i S 2 1
2 i S ( Rq 2 1 1 2 i S Rq 2 1 1
2
2
q 4 4
2 i K (R q Rq Rq ) 2 3
2
1
4
2 i S (R q Rq Rq ) M(q ) 2 1 2 4
4
3
m gR 2 2
q 1 1
(2. 39)
Để thuận tiện cho việc giải hệ phương trình (2.39) bằng phần mềm Matlab- Simulink ta
tiến hành đặt một số biểu thức như sau:
q
q
q
q
A (Rq
q );A (Rq
B (Rq
q );B (Rq
1
2
3
1
2
q ) 3
4
2
3
4
2
q ) 3
C
; Đặt
( Rq
2
2
)
2q
C ( Rq
1
q 2
q 3
Rq 4
2
2q Rq ) 4
3
1
nên
C (Rq
2q
2q
C (Rq
1
2
2q Rq ) 4
3
1
2
2q Rq ) 4
3
nên
40
S
S
3
D i S ; E i K ; F
Rq
2q
2
1
2 2 1
2 2
1
2
2 2 i S 2 1
. Với cách đặt như trên, chúng ta có
ERA DRA
M(q ) 1
EC DC
2
m gR 2 2
thể viết hệ phương trình chuyển động như sau:
S
S
2
3
q
Rq
2q
(2
3
4
m g EC D. Rq 1
3
2
D
ERB DRB
4
M(q ) 4
m gR 2 2
1 1 1 m 2 1 m 3 1 4
q 1 q q 3 q
(2. 40)
- Lực căng trong một nhánh cáp
q
q
F ct
i K (Rq 2 1
1
2
q ) 3
i S (Rq 2 1
1
2
q ) 3
m g 2 i
2
(2. 41) + Bên trái:
q
q
F cp
i K (Rq 2 1
4
2
q ) 3
i S (Rq 2 1
4
2
q ) 3
m g 2 2i
2
+ Bên phải:
M(q ) a 1 1
; b q 1 1
M(q ) a 4 1
b q 1 4
- Phương trình mômen mở máy động cơ di chuyển cổng trục được thể hiện như sau:
2.1.2.4. Giải hệ phương trình chuyển động
Sử dụng các khối thuật toán trong thư viện Mathlab- Simulink ta thiết lập được
chương trình để giải hệ phương trình trên như sau:
Hình 2.9. Chương trình mô phỏng bằng Matlab-Simulink giải hệ PTCĐ
41
2.1.2.5. Kết quả thu được khi giải hệ phương trình vi phân chuyển động
Giải phương trình trên với các thông số cụ thể của cổng trục được thể trong
bảng 2.1 đã thu được kết quả về đặc trưng dao động và lực động. Tác giả chỉ xin giới
thiệu một số kết quả thu được như sau:
38000
37000
36000
)
35000
N
34000
( p á c
33000
32000
g n ă c c ự L
31000
30000
29000
28000
0
2
4
10
12
14
6 8 Thời gian (s)
Hình 2.12. Gia tốc 3q Hình 2.13. Lực căng cáp Fc
Hình 2.10 Chuyển vị q2 Hình 2.11. Chuyển vị q3
Nhận xét: Khi dầm đang treo trong không gian, mở phanh và khởi động cơ để tiếp
tục di chuyển dầm lên phía trên. Từ hình 2.13 chúng ta nhận thấy ngay khi phanh được
mở ra và động cơ nâng hoạt động thì lực căng cáp tăng từ vị trí lực căng tĩnh Fct= 32700
(N) tới giá trị lớn nhất Fc= 37000 (N) sau đó dao động giảm dần xung quanh giá trị lực
căng tĩnh. Từ hình 2.11; hình 2.12 chúng ta nhận thấy khi động cơ nâng bắt đầu hoạt
động thì chuyển vị và gia tốc đều tăng lên và đạt giá trị lớn nhất, sau đó sẽ dao động giảm
dần xung quanh vị trí cân bằng tĩnh. Thời gian dập tắt các dao động này xảy ra rất nhanh
chỉ khoảng t= 10 (s).
2.1.3. Nghiên cứu động lực học cổng trục khi nâng dầm và phanh hãm từ vị trí cáp
căng ( = 0)
2.1.3.1. Các giả thiết:
- Dầm đang chuyển động lên với vận tốc ổn định thì đóng phanh đột ngột.
42
- Khi bộ máy nâng làm việc thì bộ máy di chuyển đứng yên
- Các giả thiết khác tương tự như mục 2.1.2.1.
2.1.3.2. Xây dựng mô hình ĐLH
- Mô hình động lực học được thể hiện tương tự như trên hình 2.8
2.1.3.3. Thiết lập phương trình chuyển động
Phương trình động lực học được xây dựng tương tự như đối với trường hợp nâng
dầm đã được trình bày trong mục 2.1.2.3. Tuy nhiên trong trường hợp này khi phanh hãm
mômen trên trục động cơ M(q1) được thay bằng mômen phanh Mf Khi đó: Q1= Mf; Q2= 0; Q3= 0; Q4= Mf
Rq ) M
1
Rq ) 3
2
2
2 2 i S (R q Rq 2 1
3
f
2q
2q
2q
2q
m q 2 2
2 2 i K (R q Rq 2 1 2 i K ( Rq 1 2 1
2
3
Rq ) 4
2
m gR 2 2 Rq ) 0 4
Chúng ta có phương trình chuyển động như sau:
3 S
S
3
2q
2q
2q
(2
)q
Rq
m q 3 3
2 i K (Rq 2 1 1
Rq ) 4
3
2
2
3
4
m g 3
2 2 i S 2 1
2
2
Rq
Rq
Rq ) M
q 4
4
2 i K (R q 2 1
4
Rq ) 3
2
1 2 i S ( Rq 2 1 1 2 i S Rq 2 1 1 2 i S (R q 2 1
4
2
3
f
m gR 2 2
q 1 1
(2. 42)
Để thuận tiện cho việc giải hệ phương trình (2.42) bằng phần mềm Matlab- Simulink ta
tiến hành đặt một số biểu thức như sau:
q
q ) A (Rq
q
A (Rq
1
2
3
1
2
q ) 3
S
S
3
Đặt
2q
C (Rq
D i S ; E i K ; F
Rq
2q
2
2
2q Rq ) 4
3
1
1
2 2 1
2 2
1
2
2 2 i S 2 1
; .
( Rq
2
2
)
q
B (Rq
q
B (Rq
1
q 2
q 3
Rq 4
4
2
q ) 3
4
2
q ) 3
C ;
nên
C (Rq
2q
2q
C ( Rq
1
2
2q Rq ) 4
3
2
2q Rq ) 4
3
1
; . Với cách đặt như trên,
chúng ta có thể viết hệ phương trình chuyển động như sau:
43
M
ERA DRA
f
m gR 2 2
1
EC DC
2
1 1 m
2
S
S
2
3
m g EC D. Rq
2q
(2
q Rq
3
3
1
2
3
4
1 m
D
3
M
ERB DRB
4
f
m gR 2 2
4
1
q 1 q q q
(2. 43)
- Lực căng trong một nhánh cáp
q
q
F ct
i K (Rq 2 1
1
2
q ) 3
i S (Rq 2 1
1
2
q ) 3
m g 2 i
2
(2. 44) + Bên trái:
q
q
F cp
i K (Rq 2 1
4
2
q ) 3
i S (Rq 2 1
4
2
q ) 3
m g 2 2i
2
+ Bên phải:
M(q ) a 1 1
; b q 1 1
M(q ) a 4 1
b q 1 4
Phương trình mômen mở máy động cơ di chuyển cổng trục được thể hiện như sau:
2.1.3.4. Giải hệ phương trình chuyển động
Sử dụng các khối thuật toán trong thư viện Mathlab- Simulink ta thiết lập được
chương trình để giải hệ phương trình trên như sau:
Hình 2.14. Chương trình mô phỏng bằng Matlab-Simulink giải hệ
phương trình chuyển động khi nâng dầm- phanh hãm.
44
2.1.3.5. Kết quả thu được khi giải hệ phương trình vi phân chuyển động
Giải phương trình trên với các thông số cụ thể của cổng trục được thể trong
bảng 2.1 đã thu được kết quả về đặc trưng dao động và lực động. Tác giả chỉ xin giới
thiệu một số kết quả thu được như sau:
Hình 2. 15. Chuyển vị q3 Hình 2. 16. Gia tốc 3q
Hình 2. 17. Lực căng cáp Fc
Nhận xét: Khi dầm đang chuyển động với vận tốc ổn định lên phía trên thì tiến hành
đóng phanh, dầm bị dừng đột ngột. Từ đồ thị hình 2.17 chúng ta nhận thấy lực căng cáp
giảm xuống đạt giá trị nhỏ nhất Fc= 11594 (N), sau đó lại tăng lên đạt giá trị lớn nhất
Fc= 53926 (N) và dao động theo biên độ giảm dần xung quanh giá trị lực căng tĩnh. Từ
hình 2.15; hình 2.16 chúng ta cũng nhận thấy khi quá trình phanh hãm xảy ra thì chuyển
vị và gia tốc của khối lượng m3 đều giảm trong thời gian rất ngắn sau đó liên tục dao
động với biên độ giảm dần xung quanh vị trí cân bằng. Thời gian dập tắt các dao động
này diễn ra trong khoảng t = 25(s).
45
2.1.4. Nghiên cứu động lực học cổng trục khi hạ hàng (Dầm cầu Super-T) xuống xà
mũ trụ cầu hoặc xuống đất.
2.1.4.1. Các giả thiết:
- Dầm được treo trong không gian với chiều cao nâng nhất định, người điều khiển
khởi động động cơ của bộ máy nâng hạ hàng để hạ dầm xuống. Độ chùng cáp 0; Do
ảnh hưởng của trọng lượng bản thân KCT cổng trục (m3g) và trọng lượng hàng (m2g) nên
KCT tầng trên dạng dàn sẽ bị võng xuống một độ võng tĩnh ban đầu là yt.
- Các giả thiết khác tương tự như mục 2.1.1.1.
M(q4)
1
M(q1)
q1
4 q4
i1
i 1
qd
qd
m3
m3
q3
s1
s1
K1
K1
s2/2
s2/2
M(q1)
i2
i2
1
q1
A
B
0
m2
2
2
q
§êng ®Æc tÝnh ngoµi cña ®éng c¬ n©ng
2.1.4.2. Xây dựng mô hình động lực học:
Hình 2.18. Mô hình động lực học cổng trục lắp đặt trên xà mũ trụ cầu
khi hạ dầm.
Các ký hiệu:
Các kí hiệu tương như mục 2.1.1.2
Quá trình hạ dầm từ vị trí cáp căng xuống xà mũ hoặc xuống đất sẽ diễn ra theo 3 giai
đoạn cụ thể như sau:
- Giai đoạn 1: Dầm đã được treo trong không gian, người thợ điều khiển để động cơ nâng
hoạt động và cơ cấu phanh mở ra, hàng từ từ được hạ xuống. Lúc này hệ sẽ có 4 bậc tự
do: q1 0; q2 0; q3 0 và q4 0.
- Giai đoạn 2: Khi dầm bắt đầu chạm xà mũ độ chùng cáp dần xuất hiện, nếu động cơ tiếp
F c
F ct
m g 2 i 22
tới Fc = 0.Ở cuối tục quay, lúc này lực căng cáp giảm dần. Fc giảm dần từ
46
giai đoạn này, khi Fc = 0 lúc này dầm được hạ xuống chạm xà mũ (hoặc đất) bắt đầu xuất
hiện sự chùng cáp. Lúc này hệ có 3 bậc tự do (q1 0, q3 0, q4 0)
- Giai đoạn 3: Khi cho động cơ tiếp tục quay, cáp bị nhả ra làm cho độ chùng cáp xuất
hiện ( 0). Lúc này lực căng trong cáp Fc = 0. Hệ chỉ có 02 bậc tự do, q1 0; q4 0.
2.1.4.3. Thiết lập phương trình chuyển động
a. Giai đoạn 1 (pha 1)
2
Rq
2 R q
Rq
Rq
3
3
2
2
1
11
11
2 i S 2 1
Rq M q 1
2 i K R q 2
m gR 2 2
(2. 45)
Rq
2q
2q
2
2
11
2 i S 2 1
41
11
2
3
3
41
2q Rq
2q Rq
2 i K Rq 2 1
1 1 1 2 m
S
S 3
Rq
Rq
2q
2
q
2q
11
11
41
41
2
3
3
2
3
2 m g i S 2 1
2q Rq
2 i K Rq 2 1
1 m
2 i
3
2 S 2 1
1
2
2 R q
Rq
Rq
2 i S 2 1
41
41
41
1
2
3
2
4
2 i K R q 2
Rq Rq M q 3
m gR 2 2
4
q 11 q q 3 q Sau khi biến đổi chúng ta có hệ phương trình chuyển động như sau:
1
M(q ) 1
E.R.A DRA
m g 2 2
2
E.C D.C
1 1 m
2
(2. 46)
41
3
E.C D.(F Rq ) m g
1 m
41
M(q ) 4
E.R.B D.R.B
m gR 2 2
4
3 1
q 1 q q 3 q
Chúng ta có phương trình chuyển động viết dưới dạng thu gọn như sau:
- Lực căng trong một nhánh cáp
q
q
F ct
i K (Rq 2 1
11
2
q ) 3
i S (Rq 2 1
11
2
q ) 3
m g 2 i
2
(2. 47) + Bên trái:
q
q
F cp
i K (Rq 2 1
41
2
q ) 3
i S (Rq 2 1
41
2
q ) 3
m g 2 2i
2
+ Bên phải:
47
Hình 2.19. Chương trình mô phỏng bằng Matlab-Simulink giải hệ phương trình chuyển
động pha 1.
b. Giai đoạn 2 (pha 2)
2
2
2 i K (R q 2 1
12
Rq ) 3
2 i S (R q 2 1
12
3
Rq ) M(q ) 1
Chúng ta có phương trình chuyển động:
2 i K (Rq 2 1
12
3
12
3
42
m g 3
2q Rq ) 42
(2
)q Rq
S S 2 3 2 i S 2 1
2
2
q 4 4
2 i K (R q 2 1
42
Rq ) 3
2 i S (R q 2 1
3
42
Rq ) M(q ) 4
2 i S Rq 2 1
q 1 1 m q 3 3
(2. 48)
Để thuận tiện cho việc giải hệ phương trình (2.48) bằng phần mềm Matlab- Simulink ta
tiến hành đặt một số biểu thức như trìnhbày trong công thức (2.29) và khi đó hệ phương
1
M(q ) K .R.A S RA 1
1
1
trình trên có thể viết lại như sau:
m g S .C K .G 1
3
1
1 1 m
2 1
42
M(q ) K .RB S .R.B 1
4
1
4
q 12 q 3 q
(2. 49)
0cF
thì pha 2 kết thúc và chuyển sang pha 3 Khi
Sử dụng các khối thuật toán trong thư viện mathlab- simulink ta thiết lập được sơ
khối thuật toán để giải hệ phương trình trên như sau:
48
Hình 2.20. Chương trình mô phỏng bằng Matlab-Simulink giải hệ phương trình chuyển
động pha 2.
c. Giai đoạn 3 (pha 3)
FC = 0; q2 = 0
Phương trình chuyển động của hệ:
(2. 50)
4
4
4
q M q 1 1 1
q M q
;
Hình 2.21. Chương trình mô phỏng bằng Matlab-Simulink giải hệ PTCĐ pha 3.
2.1.4.4. Kết quả thu được khi giải hệ phương trình vi phân chuyển động
Giải phương trình trên với các thông số cụ thể của cổng trục được thể trong bảng 2.1 đã
thu được kết quả về đặc trưng dao động và lực động. Tác giả chỉ xin giới thiệu một số kết
quả thu được như sau:
49
Thời gian (s)
-0.012
2
4
6
8
10
0
-0.014
)
m
(
3 q
ị v
-0.016
n ể y u h C
-0.018
-0.02
45000
8
40000
6
)
N
4
(
35000
) 2 s /
p á c
m
2
(
3 q
30000
0
c ố t
g n ă c c ự L
a
i
0
2
4
6
8
10
G
-2
25000
-4
20000
-6
0
2
4
6
8
10
Thời gian (s)
Thoi gian (s)
Hình 2.22. Chuyển vị q2 pha 1 Hình 2.23. Chuyển vị q3 pha 1
Hình 2.24. Gia tốc 3q pha 1 Hình 2.25. Lực căng cáp pha 1
Nhận xét: Từ đồ thị trên hình 2.25 chúng ta nhận thấy dầm được treo trong không gian
sau khi mở phanh, khi động cơ bắt đầu hoạt động thì lực căng cáp giảm xuống giá trị nhỏ
nhất, sau đó lại tăng lên đạt giá trị lớn nhất và dao động với biên độ giảm dần tới giá trị
lực căng tĩnh. Từ hình 2.23; hình 2.24 chúng ta nhận thấy chuyển vị và gia tốc q3 (của
khối lượng m3) đều dao động xung quanh vị trí cân bằng tĩnh với biên độ giảm dần. Thời
gian dập tắt dao động chỉ kéo dài trong khoảng t = 10 s.
2.1.5. Nghiên cứu động lực học cổng trục khi hạ hàng (Dầm Super-T)– kết hợp
phanh hãm khi cáp căng (=0).
2.1.5.1. Các giả thiết:
- Dầm đang chuyển động xuống phía dưới với vận tốc ổn định, người điều khiển
khởi bấm nút dừng động cơ (phanh đóng lại), dầm dừng đột ngột nhưang vẫn chưa chạm
đất (hoặc chạm vào xà mũ).
- Các giả thiết khác tương tự như trường hợp 2.1.1.4
2.1.5.2. Xây dựng mô hình động lực học:
- Mô hình động lực học được thể hiện tương tự như trên hình 2.18.
50
2.1.5.3. Thiết lập phương trình chuyển động
Phương trình động lực học được xây dựng tương tự như đối với trường hợp hạ
hàng đã được trình bày trong mục 2.1.1.4. Tuy nhiên trong trường hợp này khi phanh
hãm mômen trên trục động cơ M(q1) được thay bằng mômen phanh Mf
Khi đó: Q1= Mf; Q2= 0; Q3= 0; Q4= Mf
1
Rq Rq M f
2
3
Rq Rq 2 3
2 2 i S R q 2 1 11
Chúng ta có phương trình chuyển động như sau:
2q
0
3
2q 2
41
2
3
41
2q Rq
2q Rq
2 2 i K R q 2 11 2 i K Rq 2 1 11
2 i S Rq 2 1 11
m gR 2 2
2q
0
2q
2
2
3
41
2 2 1
11
3
41
q 3
2q Rq
2 i K Rq 2 1 11
S S 2 3 2 i S 2 1
m g i S Rq Rq
2
1
41
Rq Rq M f
2
3
41
Rq Rq 2 3
2 2 i K R q 2
2 i S R q 2 1
2 m gR 2 2
q 1 11 m q 2 2 m q 3 3 q 4 41
(2. 51)
1
2
Rq
2 R q
Rq
Rq
f
2
1
3
2
3
11
11
2 i S 2 1
Rq M
2 i K R q 2
m gR 2 2
1
Chúng ta có phương trình chuyển động viết dưới dạng thu gọn như sau:
Rq
2q
2q
2
11
2 i S 2 1
41
11
41
3
2
3
2
2q Rq
2q Rq
2 i K Rq 2 1
1 2 m
S
S 3
Rq
Rq
2q
2
q
2q
3
11
41
41
11
3
3
2
2
2 m g i S 2 1
2q Rq
2 i K Rq 2 1
1 m
2 i
2 S 1 2
3
2
Rq Rq M
2 R q
Rq
Rq
2 i S 2 1
41
41
41
3
2
3
1
2
f
2 i K R q 2
m gR 2 2
4
1
q 11 q q 3 q Để thuận tiện cho việc giải hệ phương trình (2.52) bằng phần mềm mô phỏng Matlab-
(2. 52)
Simulink ta tiến hành đặt một số biểu thức như sau:
q
q
q ) .
q
B (Rq
q
B (Rq
A (Rq
q );A (Rq
11
2
3
11
2
3
41
2
q ) 3
41
2
q ) 3
2q
2q
C (Rq
C (Rq
2
2q Rq ) 41
3
11
2
2q Rq ) 41
3
11
S
S
3
Đặt
D i S ; E i K ; F
Rq
2q
2
1
2 2 1
2 2
11
2
2 2 i S 2
1
. Với cách đặt như trên, chúng ta có
thể viết lại hệ PTCĐ (2. 52) như sau:
51
1
M
f
E.R.A DRA
m gR 2 2
2
E.C DC
1 1 m
2
41
m g 3
EC D F Rq
1 m
M
41
f
E.RB D.R.B
m gR 2 2
4
3 1
q 1 q q 3 q
(2. 53)
- Lực căng trong một nhánh cáp
q
q
F ct
i K (Rq 2 1
11
2
q ) 3
i S (Rq 2 1
11
2
q ) 3
m g 2 i
2
(2. 54) + Bên trái:
q
q
F cp
i K (Rq 2 1
41
2
q ) 3
i S (Rq 2 1
41
2
q ) 3
m g 2 2i
2
+ Bên phải:
Sử dụng các khối thuật toán trong thư viện Mathlab- Simulink ta thiết lập được chương
trình để giải hệ phương trình trên như sau:
Hình 2.26. Chương trình mô phỏng bằng Matlab-Simulink giải hệ PTCĐ khi hạ dầm kết
hợp phanh hãm
2.1.5.4. Kết quả thu được khi giải hệ phương trình vi phân chuyển động
Giải phương trình trên với các thông số cụ thể của cổng trục được thể trong bảng 2.1 đã
thu được kết quả về đặc trưng dao động và lực động. Tác giả chỉ xin giới thiệu một số
kết quả thu được như sau:
52
Hình 2. 27. Chuyển vị q3 Hình 2. 28. Gia tốc 3q
Hình 2.29. Lực căng cáp Fc
Nhận xét: Từ đồ thị trên hình 2.29 chúng ta nhận thấy khi dầm đang di chuyển dần
xuống phía dưới với vận tốc ổng định, sau đó tiến hành đóng phanh sẽ làm cho dầm bị
dừng đột ngột lúc này lực căng cáp sẽ tăng lên đạt giá trị lớn nhất Fc=55209 (N) sau đó
lại tiếp tục dao động với biên độ giảm dần xung quanh giá trị lực căng tĩnh. Trên hình
2.27; hình 2.28 chúng ta nhận thấy chuyển vị và gia tốc đều tăng đạt giá trị lớn nhất, sau
đó sẽ dao động với biên độ giảm dần xung quanh vị trí cân bằng tĩnh. Thời gian dập tắt
dao động chỉ diễn ra trong khoảng t= 10 s.
2.2. Nghiên cứu động lực học cổng trục khi di chuyển mang hàng (Dầm bêtông
Super-T) có kể đến độ cứng của cáp.
2.2.1. Xây dựng mô hình động lực học. - Từ đặc điểm cấu tạo, nguyên lý làm việc của cổng trục lao dầm cầu Super – T đặt trên
xà mũ trụ cầu nghiên cứu sinh đi xây dựng được mô hình động lực học với các giả thiết
sau:
+ Không xét đến biến dạng của nền máy đứng; Cổng trục chịu tải gió đặt tại trọng tâm
của KCT tầng trên và hàng; Không xét đến độ dốc của nền; Xét trường hợp dầm được
53
nâng lên cao và cơ cấu nâng phanh hãm; Dầm treo trong không gian, người lái bắt đầu
khởi động cơ cấu di chuyển để di chuyển toàn bộ cổng trục cùng với hàng nâng (dầm
BTCT); Dầm vừa di chuyển cùng cổng trục với chuyển vị q7, vừa lắc xung quanh điểm
treo hàng với góc lái q8, vừa dãn ra một khoảng q4 theo chiều dài của cáp; Khi cơ cấu di
chuyển làm việc, cơ cấu nâng - hạ hàng không làm việc; Bỏ qua ảnh hưởng làm việc
đồng thời của các thanh trong dàn.
Y
X 0
q 7
Pg1
m
3
m
3
q 8
S 4
yo =
y2
m
2
l
q 9
m
Pg2
2
X2
y3
M .
S5
idc
Ddc
q 5 5
(q )5 Mf
O
X
W
X3
Ddc
Ddc
M .
6
5
q 6
M . ( q ) 6
(q )5
q 5
S5
Mf
Mf
S 6
Mô hình động lực học được thể hiện trên hình 2.30
Hình 2.30. Mô hình ĐLH của cổng trục khi di chuyển có kể đến
độ cứng của cáp hàng.
2.2.2. Thiết lập phương trình chuyển động
Từ mô hình ĐLH trên hình 2.30. Đặt mô hình ĐLH vào một hệ trục tọa độ tuyệt đối
xoy, chúng ta có tọa độ của các (trọng tâm) khối lượng như sau:
2
- Với khối lượng m2:
2X =
7q
2X = 2 7q
0 2y
q
V X y
2 2
2 2
2 2
2 7
; (2. 55) X2 = X0 + q7; ; y2 = y0;
- Với khối lượng m3:
54
9q + (f + q9) cos q8
7
3X = sin q8
q q 8
X3 = X2 + (f + q9) sin q8. Đạo hàm
cos q
sin q q 8 8
y
3
9
8q
+ (f + q9) y3 = y0 - (f + q9) cos q8. Đạo hàm
3y
3X và
2
2
sinq q + (f + q9)2
3X =
cos q q + 2 (f + q9) sinq8cosq8 8 9q q +
2 8
2 9
8
2 8
7q
chúng ta có: - Bình phương
2
2
2
2
7 8q q sin q q
cos q q + (f + q9)2
+ 2 (f + q9) cosq8
8
8
8
2 9
3y =
- 2 (f + q9) sin q8 cos q8 8 9q q
2
2
2
Từ đó chúng ta có:
2 3
9
8
7
V q
q q
+ 2 (f+q9) cos q8 7 8q q
+ (f + q9)2 (2. 56)
- Sử dụng phương trình Lagrăng loại II để viết phương trình chuyển động của hệ:
d dt
T qi
qi
U qi
T qi
= Qi với i = 1 ÷ n
(2. 57)
T
q
q
5
2 5
m q 2
2 7
m q 3
2 8
6
2 6
1 2
1 2
1 2
1 2
2
- Động năng của hệ:
2 7q ;
8q vào công thức (2.57) chúng ta có:
2
T
f
q
q
q
q
q
5
2 5
m q 2
2 7
2 7
9
2 8
2 9
9
cosq q q 8 7
8
6
2 q 6
2 f
m q 3
1 2
1 2
1 2
1 2
Thay các kết quả tính
D
q 5 5
5
5
q 1
q 5 5
d dt
5
5
T q
T q
q
D
6
6
6
6
q 5
q 6 6
d dt
6
6
T q
T q
q cosq q
q cosq q
7
3
7
2
8
8
9
2
3
7
3
8
8
9
m q m q m f 3
(m m )q m f
7
T q
m
q
q
sin q q
2
7
9
3
8
9
8
2 8
m q 3
m f 3
cosq q m f 8
d dt
7
T q
- Tiến hành các đạo hàm cần thiết chúng ta có:
3
8
9
(2. 58) m cos q q q 8
Như vậy chúng ta có:
55
q
q
2
3
3
7
9
3
8
9
sin q q m cos q q q 8
8
8
3
9
2 8
m m q m f
cosq q m f 8
d dt
7
0
7
T q T q
D
m
q
q
sin q q
2
2
7
9
3
8
9
8
2 8
m q 3
m f 3
cosq q m f 8
d dt
7
7
T q
T q
m co s q q q
Do nên:
8
8
3
9
q
q
q
cosq q
9
8
9
8
7
m f 3
m f 3
8
T q
q
q
q
q
c o s q q
9
8
9
8
7
9
sin q q q 8
7
8
m f 3
m f 3
m f 3
d d t
8
T q
(2. 59)
m cos q q q m q q 8 7
3
9
8
3
9
q
9
sin q q q 8
7
8
m f 3
8
T q
(2. 60)
D
3
d d t
8
8
T q
T q
D
q
q
cosq q
. q
m cosq q q
3
9
8
7
9
8
8
7
3
9
m q q 8 3
9
m f 3
m f 3
m q 3
9
m q 3
9
d d t
9
9
T q
T q
q
q
m cosq q q
9
2 8
8
7
3
8
m f 3
9
T q
D
Như vậy cuối cùng chúng ta có:
4
d d t
9
9
T q
T q
D
q
m cosq q q
q
nên ta có: Suy ra:
4
m q 3
9
7
8
8
3
9
2 8
m f 3
(2. 61)
2
2
7
7
- Thế năng của hệ
U
)
)
S (q 5
5
2 4 9
3
S (q 6
6
S q m gh
q R
1 2
1 2
q R
1 2
dc
dc
2
7
U
)
f
f
q
c o s q
S ( q 5
5
S q 4
2 9
m g . 3
9
8
q R
1 2
1 2
d c
2
2
7
7
U
)
m g c o s q q
)
S ( q 5
5
S q 4
2 9
8
9
3
S ( q 6
6
1 2
q R
q R
1 2
1 2
d c
d c
(2. 62)
56
Tiến hành các đạo hàm cần thiết chúng ta có:
5
7
N
q
N
S
q
;
1
S q 5
5
7
1
5
5
S R
q R
U q
d c
d c
5
7
7
(2. 63)
N
)
) (
) ;
) (
2
S ( q 5
5
S ( q 6
6
q R
1 R
q R
1 R
U q
d c
d c
d c
d c
7
6
5
(2. 64)
N
q
q
q
q
2
5
7
6
7
S 6 2 R
S 5 2 R
S R
S R
d c
d c
d c
d c
N
m g s in q q
N
m g s i n q q ;
3
8
9
3
3
8
9
3
(2. 65)
U q
8
(2. 66)
N
S q m g cos q
N
4
7
9
3
8
4
S q m g cos q 3
9
7
8
9
U q
6
7
; (2. 67)
N
q
N
5
S q 6
6
7
5
6
S R
q R
dc
dc
6
U q
S q 6
(2. 68) ;
Q M(q );
Q
l.P cos q
Q 2
2
3
5
1
7
4Q
3
g
8
0
m m gWsign (q ) P g 1
2
- Lực suy rộng được xác định như sau:
; ;
Thay các kết quả trên vào phương trình Lagrăng loại II dưới dạng
Di + Ni = Qi với i = 1 ÷ 4
5
q
5
5
7
5
S q 5
q M (q ) 5
S R
dc
6
q
q sin q q
q
8
3
9
2
9
3
3
7
2 8
6
8
6
q cos q q m f 8
m m q m f
S 6 2 R
S R
dc
dc
Chúng ta có hệ các phương trình chuyển động như sau:
5
q
q
5
Wsign (q ) P g1
7
7
dc
7
8
9
3
7
8
3
3
9
8
9
8
9
3
9
P cosq f 8
g 2
q q m cos q q q m q q m g sin q q
q cos q q m f 8
S 5 2 R
0
S R dc m f 3
S q m g cos q 3
7
3
8
8
8
9
4
3
9
3
m q m cos
2 q q 9
q q q m f 8
6
q
q M (q ) 6
S q 6
7
6
6
6
S R
dc
Để thuận tiện cho việc giải hệ phương trình (2.69) bằng phần mềm Matlab- Simulink ta
(2. 69)
tiến hành đặt một số biểu thức như sau:
cos q q
C sin q q
cosq q
B S (q
)
8
8
8
8
8
2 8
5
5
q 7 R dc
; Đặt A = m3 (f+q9);
g sin q q
E S (q
)
D cosq q q 8
8
9
q q 8
9
8
9
6
6
q 7 R dc
; ; W = (m2 + m3)g.;
57
Khi đó phương trình chuyển động (2.69) có dạng như sau:
q
5
M(q ) B 5
1
5
q
P Wsign(q ) g 7
A.C m cos q q q 8 3
8
9
7
1
B E R
dc
1 (m m ) 3
2
q
(P f Aq ) co sq m D m g sin q q
8
8
9
3
8
3
7
g
2
q
g) A.q
9
m cos q (q q 7
8
3
8
2 8
S q 7
9
1 A 1 m
3
q
6
M(q ) E 6
1
6
9
(2. 70)
F C
S 1
m g 3 2i
q i
2
2
(2. 71) - Lực căng cáp (của một nhánh):
6
5
- Phương trình mômen mở máy động cơ di chuyển cổng trục được thể hiện như sau:
;
6
M(q ) 5
M q
12413 a
81,79q b
12413 a
81,79q b
2
2
2
2
;
2.2.3. Giải hệ phương trình chuyển động
Sử dụng phần mềm Matlab- Simulink để giải các phương trình chuyển động.
Hình 2.31. Chương trình mô phỏng bằng Matlab-Simulink giải hệ phương trình chuyển
động khi di chuyển có kể đến độ cứng của cáp hàng
58
2.2.4. Kết quả giải hệ phương trình chuyển động
Giải phương trình trên với các thông số cụ thể của cổng trục được thể trong bảng
2.1 đã thu được kết quả về đặc trưng dao động và lực động. Tác giả chỉ xin giới thiệu một
số kết quả thu được như sau:
2.5
1.5
2
1.3
1.5
1.1
1
)
m
) 2 s /
0.9
0.5
m
( 7 q
(
7 q
0
0.7
0
2
4
6
8
10
12
14
c ố t
-0.5
a
i
0.5
ị v n ể y u h C
Thời gian (s)
G
-1
0.3
-1.5
0.1
-2
-0.1
0
5
15
20
-2.5
10 Thời gian (s)
- Kết quả gia tốc và chuyển vị q7
Hình 2.32. Chuyển vị q7 Hình 2.33. Gia tốc 7q
2.5
0.4
2
0.35
1.5
0.3
1
0.25
0.5
0.2
) d a r ( 8 q
0
0.15
0
5
10
15
20
-0.5
0.1
i
ị v n ể y u h C
Thời gian (s)
) 2 ^ s / d a r ( 8 q c ố t a G
-1
0.05
-1.5
0
5
10
15
20
25
0
-2
-0.05
Thời gian (s)
-2.5
-0.1
- Kết quả gia tốc và chuyển vị q8
Hình 2.35. Gia tốc góc 8q
Hình 2.34. Chuyển vị góc q8
0.4
45000
0.35
43000
0.3
- Kết quả chuyển vị q9 và lực căng cáp
)
41000
N
0.25
)
m
39000
0.2
( p á c
( 9 q
0.15
37000
0.1
g n ă c c ự L
35000
ị v n ể y u h C
0.05
33000
0
5
10
15
20
0
31000
-0.05
Thời gian (s)
0
5
15
20
-0.1
10 Thời gian ( s)
9q Hình 2.37. Lực căng cáp Fc
Hình 2.36.Chuyển vị
59
Nhận xét: Từ đồ thị trên hình 2.34; hình 2.36; hình 2.37 chúng ta nhận thấy sự biến thiên
góc lắc q8 của dầm, chuyển vị q9 của dầm, lực căng cáp đều có dạng dao động điều hòa.
Các giá trị này luôn đạt giá trị lớn nhất sau đó lại giảm dần về các giá trị cân bằng tĩnh.
KẾT LUẬN CHƯƠNG II
Trên cơ sở nghiên cứu cấu tạo và nguyên lý làm việc của cổng trục dạng dàn lắp
đặt trên xà mũ trụ cầu phục vụ lao lắp dầm cầu Super-T, trong nội dung chương II, tác
giả đã nghiên cứu động lực học của hệ cổng trục ứng với 6 trường hợp làm việc khác
nhau: Nâng dầm có độ chùng cáp; Nâng dầm không có độ chùng cáp; Hạ dầm, Di chuyển
mang dầm; Nâng dầm cáp căng kết hợp phanh hãm; Hạ dầm kết hợp phanh hãm. Đó
chính là những trường hợp làm việc điển hình của cổng trục và lực động lúc đó là lớn
nhất.
- Đã tiến hành xây dựng bài toán ĐLH với mô hình 3 khối lượng, viết các phương trình
chuyển động, giải hệ phương trình chuyển động phi tuyến nhiều bậc tự do bằng cách lập
trình trên cơ sở ứng dụng phần mềm Matlab- Simulink. Sau khi giải thành công các
phương trình chuyển động đã thu được các kết quả tính toán theo lý thuyết. Từ các kết
quả nghiên cứu ở chương II, có thể rút ra một số kết luận sau:
1. Dạng của các đồ thị ứng với 6 trường hợp làm việc của cổng trục là hoàn toàn
phù hợp với quá trình làm việc thực tế của cổng trục, các trị số thể hiện trên các đồ thị
thu được sau khi tính toán bằng lý thuyết, cũng khẳng định được tính chính xác của các
số liệu đầu vào. Điều này cũng đã khẳng định được tính đúng đắn của mô hình động lực
học tác giả đã xây dựng.
2. Khi nghiên cứu và giải các bài toán ĐLH ứng với 6 trường hợp làm việc khác
nhau của cổng trục, tác giả đã xác định được các hệ số động lực và biên độ dao động lớn
nhất của gia tốc 3q (khối lượng KCT dàn chính) ứng với mỗi trường hợp, được thể hiện
trong bảng 2.1
Bảng 2.2. Bảng hệ số động lực và biên độ dao động gia tốc 3q của khối lượng m3
Biên độ dao động lớn Hệ số động lực TT Trường hợp làm việc kđ nhất của 3q (m/s2)
1 Nâng dầm có độ chùng cáp 1,14 5,7
2 Nâng dầm từ vị trí cáp căng 1,18 5,3
3 Nâng dầm kết hợp phanh hãm 1,67 6,49
60
Biên độ dao động lớn Hệ số động lực Trường hợp làm việc TT kđ nhất của 3q (m/s2)
4 Hạ dầm 1,22 5,29
5 Hạ dầm kết hợp phanh hãm 1,69 6,6
6 Di chuyển mang dầm 1,36 2,1
Từ bảng 2.2 chúng ta nhận thấy: Trong quá trình nâng- hạ dầm thì trường hợp bất
lợi nhất là trường hợp hạ dầm kết hợp phanh hãm (hệ số kđ= 1,69).
3. Tác giả đã thành công trong việc sử dụng phần mềm Matlab-Simulink để giải
các phương trình chuyển động của các mô hình ĐLH nghiên cứu, từ các kết quả thu được
cho phép chúng ta có thể khảo sát được các thông số động lực học ảnh hưởng trực tiếp tới
quá trình làm việc của cổng trục, tạo cơ sở khoa học cho việc đề ra các giải pháp kỹ thuật
nhằm giảm ảnh hưởng của các yếu tố động gây bất lợi cho cổng trục trong quá trình làm
việc. Nội dung này sẽ được tác giả trình bày trong chương III
4. Việc xác định được lực căng cáp động trong cáp hàng tác dụng lên kết cấu thép
cổng trục ứng với 6 trường hợp làm việc điển hình của cổng trục sẽ tạo cơ sở khoa học
cho việc nghiên cứu, xác định ứng suất động trong các thanh của kết cấu dàn chính cổng
trục mà tác giả sẽ trình bày trong chương IV.
5. Một phần nội dung nghiên cứu của chương II đã được tác giả công bố trong các
công trình nghiên cứu số [2], số [3],số [4] và số [6].
61
CHƯƠNG III
NGHIÊN CỨU KHẢO SÁT CÁC THÔNG SỐ ĐỘNG LỰC HỌC CỦA CỔNG
TRỤC DẠNG DÀN LẮP TRÊN XÀ MŨ TRỤ CẦU
3.1. Thông số cần khảo sát
Từ các mô hình ĐLH và kết quả tính toán của các bài toán động lực học đã trình
bày trong chương II chúng ta nhận thấy, có một số thông số ảnh hưởng nhiều đến quá
trình làm việc của cổng trục như: Độ cứng của cáp nâng hàng; Độ cứng của kết cấu thép
dàn chính; Vận tốc nâng; Vận tốc di chuyển; Tải trọng gió; Khối lượng của kết cấu dàn
chính. Các giá trị này đã được tính toán ứng với nhiều giá trị khác nhau theo các điều
kiện làm việc khác nhau, được tác giả trình bày chi tiết trong mục 2.1 của phần phụ lục
II. Để xem xét ảnh hưởng của các giá trị này tới quá trình làm việc của cổng trục tác giả
đã tập hợp các giá trị của các thông số cần khảo sát thể hiện trong bảng 3.1.
Bảng 3.1. Bảng giá trị các thông số cần khảo sát.
TT
Tên các thông số ĐV Kí Các thông số khảo sát
hiệu 1 2 4 3
1 Tải trọng gió tác N Pg1 11760 18860
dụng lên dàn chính
2 Tải trọng gió tác N Pg2 23275 32274
dụng lên hàng
3 Độ cứng của một 188000 375000 450000 563000 N/m S1
nhánh cáp nâng
hàng
4 Độ cứng của kết N/m S3 210484000 75172857 35080666
thép dàn chính
5 Khối lượng của kết kg m3 16000 25242 40000
cấu thép dàn chính
m R 0,00018 0.000343 0.000833 6 Bán kính quy đổi
của cơ cấu nâng
7 Bán kính quy đổi m Rdc 0,000862 0.000431 0.0002155
của cơ cấu di
chuyển
62
3.2. Khảo sát các thông số ứng với trường hợp nâng dầm cáp căng
Có 4 trường hợp cần khảo sát: Thay đổi vận tốc nâng (thay đổi R); thay đổi độ
cứng của KCT dàn chính (S3); Thay đổi độ cứng qui đổi của cáp nâng hàng (S1); Thay
đổi khối lượng dao động của dàn chính (m3).
3.2.1. Khi thay đổi bán kính quán tính quy đổi R (thay đổi vận tốc nâng).
3.2.1.1. Xây dựng chương trình khảo sát
Hình 3.1. Sơ đồ khối thuật toán Matlab- Simulink khảo sát
các thông số khi thay đổi bán kính quá tính qui đổi R.
45000
43000
41000
39000
(
37000
35000
33000
N) p á c g n ă c c ự L
31000
29000
27000
25000
0
2
4
6
8
10
Thời gian (s)
R= 0,000183 (m)
R= 0,000343(m)
R= 0,000833 (m)
3.2.1.2. Kết quả khảo sát
Hình 3.2. Lực căng cáp Fc
63
8
0.02
6
0.019
4
)
0.018
m
2
( ị v
) 2 s /
0.017
0
m
0
1
2
3
4
5
Thời gian (s)
( c ố t
n ể y u h C
-2
0.016
a
i
G
-4
0.015
-6
0.014
-8
0
2
4
6
8
10
Thời gian (s)
-10
R= 0,00018 (m)
R= 0,000343 (m)
R=0,000833 (m)
R= 0,00018 (m)
R= 0,000343 (m)
R =0,000833 (m)
Hình 3.3. Chuyển vị q3 Hình 3.4. Gia tốc 3q
Nhận xét: Từ đồ thị hình 3.2 và số liệu trong bảng 3.2 chúng ta nhận thấy, khi bán kính
quán tính quy đổi của cơ cấu nâng tăng (bằng cách tăng vận tốc nâng) thì lực căng cáp
tăng. Do đó hệ số lực động cũng tăng. Dao động của lực căng cáp chỉ xảy ra trong
khoảng thời gian t= 10 (s) sau đó dao động này sẽ bị dập tắt. Khi vận tốc nâng tăng tới
Vn= 5 (m/ph) thì lực căng cáp sẽ tăng thêm 5% so với vận nâng ban đầu Vn= 1,08 (m/ph).
Bảng 3.2. Giá trị lực căng cáp động khi thay đổi bán kính qui đổi R
Vận tốc nâng Lực căng cáp lớn Lực căng cáp Hệ số động TT Bán kính R
(m) Vn (m/ph) nhất Fcmax (N) tĩnh Fct (N) kđ = Fcmax/ Fct
1 0,00018 1,08 42159 32700 1,289
2 0,000343 2,068 42689 32700 1,3
3 0,000833 5,0 44069 32700 1,34
- Từ đồ thị hình 3.3, hình 3.4 và số liệu trong bảng 3.3 chúng ta nhận thấy, khi bán kính
quán tính quy đổi của cơ cấu nâng tăng (bằng cách tăng vận tốc nâng) thì gia tốc ( 3q ) của
khối lượng KCT dàn chính qui đổi về tại điểm chính giữa của dàn cũng tăng theo nhưng
chuyển vị thì gần như không tăng. Dao động của gia tốc và chuyển vị chỉ xảy ra trong
khoảng thời gian t= 7 (s) sau đó dao động sẽ bị dập tắt.
Bảng 3.3. Giá trị biên độ gia tốc 3q , chuyển vị q3 khi thay đổi bán kính qui đổi R
Biên độ lớn nhất của TT Bán kính R Vận tốc nâng Vn Biên độ lớn nhất của
chuyển vị q3 (m) (m) (m/ph) gia tốc 3q (m/s2)
0,00018 1,08 6,56 0,01844 1
0,000343 2,068 6,83 0,01848 2
0,000833 5,0 7,54 0,0186 3
64
3.2.2. Khi thay đổi độ cứng của kết cấu thép dàn chính S3
3.2.2.1. Xây dựng chương trình khảo sát
Hình 3.5. Sơ đồ khối thuật toán Matlab- Simulink khảo sát
các thông số khi thay đổi độ cứng qui đổi S3.
45000
43000
41000
39000
)
N
37000
35000
33000
( c F p á c g n ă c c ự L
31000
29000
27000
25000
0
2
4
6
10
12
14
16
8 Thời gian (s)
Độ cứng S3= 210484000 (N/m)
Độ cứng S3= 75172857 (N/m)
Độ cứng S3= 35080666 (N/m)
3.2.2.2. Kết quả khảo sát
Hình 3.6. Lực căng cáp Fc
65
8
0.024
6
0.022
4
)
m
0.02
(
2
)
3 q
2 s /
0.018
ị v
m
0
(
0
3
6
9
12
15
3 q
0.016
Thời gian (s)
-2
n ể y u h
c ố t
a
C
i
G
0.014
-4
0.012
-6
0.01
-8
0
3
6
9
12
15
Thời gian (s)
-10
Độ cứng S3= 210484000 (N/m)
Độ cứng S3= 75172857 (N/ m)
Độ cứng S3 = 35080666 (N/m)
Độ cứng S3= 210484000(N/m)
Độ cứng S3= 75172857 (N/m)
Độ cứng S3= 35080666(N/m)
Hình 3.7. Gia tốc 3q Hình 3.8. Chuyển vị q3
Nhận xét: Từ đồ thị hình 3.6 và số liệu trong bảng 3.4 chúng ta nhận thấy khi độ cứng
qui đổi S3 của KCT dàn chính giảm thì lực căng cáp tăng do đó hệ số động cũng tăng.
Thời gian dao động của lực căng cáp tăng dần khi độ cứng S3 của KCT dàn chính giảm.
Khi độ cứng S3= 210484000 (N/m) thì dao động của lực căng cáp chỉ diễn ra trong
khoảng thời gian t= 2 (s), còn với 2 độ cứng S3= 75172857 (N/m) và S3= 35080666
(N/m) thì dao động của lực căng cáp diễn ra trong khoảng thời gian t= 5(s) và t= 10 (s)
sau đó dao động này sẽ bị dập tắt.
Bảng 3.4. Giá trị lực căng cáp động khi thay đổi độ cứng S3
TT Độ cứng S3 Lực căng cáp lớn Lực căng cáp tĩnh Hệ số động
(N/m) nhất Fcmax (N) kđ = Fcmax/ Fct Fct (N)
1 210484000 38753 32700 1,185
2 75172857 41923 32700 1,28
3 35080666 43491 32700 1,33
- Từ đồ thị hình 3.7, hình 3.8 và số liệu trong bảng 3.5 chúng ta nhận thấy khi độ cứng
qui đổi S3 của KCT dàn chính giảm thì biên độ dao động lớn nhất của gia tốc 3q (KCT
dàn chính) tại điểm chính giữa của dàn sẽ giảm dần nhưng chuyển vị thì tăng dần.
Bảng 3.5. Giá trị biên độ gia tốc 3q , chuyển vị q3 khi thay đổi độ cứng S3
Biên độ lớn nhất của Biên độ lớn nhất của TT Độ cứng S3
chuyển vị q3 (m) (N/m) gia tốc 3q (m/s2)
210484000 6,76 0,0155 1
75172857 6,7 0,018 2
35080666 6,18 0,022 3
66
3.2.3. Khi thay đổi độ cứng của cáp trong cụm tời nâng S1
3.2.3.1. Xây dựng chương trình khảo sát
Hình 3.9. Sơ đồ khối thuật toán Matlab- Simulink khảo sát các
thông số khi thay đổi độ cứng qui đổi S1.
72000
62000
52000
42000
32000
N) ( c F p á c g n ă c c ự L
22000
12000
2000
0
1
2
3
4
5
6
7
8
10
9 Thời gian (s)
Độ cứng S1= 188000(N/m)
Độ cứng S1= 375000 (N/m)
Độ cứng S1= 450000(N/m)
Độ cứng S1= 563000(N/m)
3.2.3.2. Kết quả khảo sát
10
0.02
8
0.019
6
0.018
4
)
Hình 3.10. Lực căng cáp Fc
) 2 s /
0.017
2
m
m
(
( 3 q
3 q
0
0.016
0
1
2
3
4
5
Thời gian (s)
c ố t
a
i
-2
ị v n ể y u h C
G
0.015
-4
0.014
-6
0.013
-8
0.012
-10
0
2
4
6
8
10
Thời gian (s)
Độ cứng S1= 188000 (N/m)
Độ cứng S1= 375000
Độ cứng S1= 450000 (N/m)
Độ cứng S1= 563000 (N/m)
Độ cứng S1= 188000(N/m)
Độ cứng S1= 375000(N/m)
Độ cứng S1=450000(N/m)
Độ cứng S1=563000(N/m)
Hình 3.11. Gia tốc 3q Hình 3.12. Chuyển vị q3
67
Nhận xét: Từ đồ thị hình 3.10 và số liệu trong bảng 3.6 chúng ta nhận thấy với cùng bội
suất cáp (i2=12, vận tốc nâng Vn =1,08 m/ph) thì khi tăng độ cứng qui đổi của một nhánh
cáp S1 của cơ cấu nâng thì lực căng cáp tăng. Do đó hệ số động cũng tăng nhưng nếu
chúng ta tăng độ cứng của cáp bằng cách thay đổi bội suất cáp (i2=8, i2= 10, i2= 12 tương
ứng với độ cứng qui đổi của cáp là S1= 563000 N/m, S1= 450000 N/m, S1= 375000 N/m)
thì giá trị của lực căng cáp lớn nhất giảm do đó hệ số động giảm. Thời gian dao động của
lực căng cáp tăng dần khi độ cứng qui đổi của một nhánh cáp S1 tăng, khi độ cứng
S1= 188000 (N/m) thì dao động của lực căng cáp chỉ diễn ra trong khoảng thời gian
t= 4 (s), còn với 3 độ cứng S1= 375000 (N/m), S1= 450000 (N/m) và S1= 563000 (N/m)
thì dao động của lực căng cáp diễn ra trong khoảng thời gian t= 10 (s) sau đó dao động
này sẽ bị dập tắt.
Bảng 3.6. Giá trị lực căng cáp động khi thay đổi độ cứng S1
Lực căng cáp lớn Lực căng cáp tĩnh Hệ số động TT Độ cứng S1
(N/m) nhất Fcmax (N) kđ = Fcmax/ Fct Fct (N)
39481 32700 1,2 188000 1
41923 32700 1,28 375000 2
49701 39240 1,266 450000 3
60753 49050 1,24 563000 4
- Từ đồ thị hình 3.11, hình 3.12 và số liệu trong bảng 3.7 chúng ta nhận thấy khi độ cứng
3q (khối lượng m3) tại điểm
qui đổi S1 tăng thì biên độ dao động lớn nhất của gia tốc
chính giữa của dàn sẽ giảm và chuyển vị thì tăng rất nhỏ.
3q , chuyển vị q3 khi thay đổi độ cứng S1
Bảng 3.7. Giá trị biên độ gia tốc
Biên độ lớn nhất của TT Độ cứng S1 Biên độ lớn nhất của
chuyển vị q3 (m) (N/m) gia tốc 3q (m/s2)
6,99 0,0178 188000 1
6,7 0,018 375000 2
6,65 0,0181 450000 3
6,25 0,0182 563000
68
3.2.4. Khi thay đổi khối lượng kết cấu thép tầng trên m3
3.2.4.1. Xây dựng chương trình khảo sát
Hình 3.13. Sơ đồ khối thuật toán Matlab- Simulink khảo sát
các thông số khi thay đổi độ cứng qui đổi m3.
50000
45000
)
40000
N
35000
30000
( p á c g n ă c c ự L
25000
20000
0
1
2
3
4
5
6
7
8
10
9 Thời gian (s)
Khối lượng m3= 16000 KG
Khối lượng m3= 25242 KG
Khối lượng m3= 40000 KG
3.2.4.2. Kết quả khảo sát
0.022
8
6
0.02
4
Hình 3.14. Lực căng cáp Fc
)
0.018
m
)
(
2
2 s /
3 q
m
ị v
0.016
0
( c ố t
0
2
4
6
8
10
a
i
n ể y u h C
0.014
-2
Thời gian (s)
G
-4
0.012
-6
0.01
0
2
4
6
8
10
-8
Thời gian (s)
Khối lượng m3= 16000 KG
Khối lượng m3= 25242 KG
Khối lượng m3 = 40000 KG
Khối lượng m3= 16000 KG
Khối lượng m3= 25242 KG
Khối lượng m3 = 40000 KG
Hình 3.15. Gia tốc 3q Hình 3.16. Chuyển vị q3
69
Nhận xét: Từ đồ thị hình3.14 và số liệu trong bảng 3.8 chúng ta nhận thấy khi khối
lượng m3 (KCT dàn chính) tăng lên thì lực căng cáp tăng do đó hệ số lực động cũng tăng.
Dao động của lực căng cáp chỉ xảy ra trong khoảng thời gian t= 10 (s) sau đó dao động sẽ
bị dập tắt.
Bảng 3.8. Giá trị lực căng cáp động khi thay đổi khối lượng m3
Lực căng cáp lớn nhất Lực căng cáp Hệ số động TT Khối lượng m3
Fcmax (N) tĩnh Fc (N) kđ = Fcmax/ Fc (kg)
38676 32700 1,18 16000 1
41923 32700 1,28 25242 2
45465 32700 1,39 40000 3
- Từ đồ thị hình3.15, hình 3.16 và số liệu trong bảng 3.9 chúng ta nhận thấy khi khối
lượng m3 (KCT dàn chính) tăng thì gia tốc và chuyển vị của khối lượng m3 (khối lượng
KCT dàn chính) tại điểm chính giữa của dàn cũng tăng theo. Dao động của gia tốc và
chuyển vị chỉ xảy ra trong khoảng thời gian t= 10 (s) sau đó dao động này sẽ bị dập tắt.
3q , chuyển vị q3 khi thay đổi khối lượng m3
Bảng 3.9. Giá trị biên độ gia tốc
Biên độ lớn nhất của TT Khối lượng m3 Biên độ lớn nhất
chuyển vị q3 (m) (kg) của gia tốc 3q (m/s2)
5,11 0,016 16000 1
5,52 0.018 25242 2
7,0 0,021 40000 3
3.3. Khi di chuyển mang dầm
Có 04 trường hợp cần khảo sát khi cổng trục di chuyển mang hàng: Khi tải trọng gió tác
dụng lên hàng (Pg2) và tải trọng gió tác dụng lên kết cấu thép dàn chính (Pg1) thay đổi;
Thay đổi độ cứng của cáp treo hàng (S1); Thay đổi vận tốc di chuyển cổng trục (thay đổi
bán kính qui đổi Rdc); Thay đổi khối lượng m3 và vận tốc di chuyển
70
3.3.1. Khi tải trọng gió tác dụng lên kết cấu cổng trục Pg1 và tải trọng gió tác dụng
lên dầm Pg2 thay đổi.
3.3.1.1. Xây dựng chương trình khảo sát
Hình 3.17. Sơ đồ khối thuật toán bằng Matlab- Simulink khảo sát
các thông số khi tải trọng gió Pg1 và Pg2 thay đổi
3.3.1.2. Kết quả khảo sát
45000
2.5
43000
2
41000
1.5
a. Lực căng cáp
)
N
(
)
1
p
2
39000
s
/
á c
0.5
m
(
37000
g n
7
q
0
ă c
c
c
35000
0
3
6
9
12
15
ố t
ự L
-0.5
a
i
33000
Thời gian (s)
G
-1
31000
-1.5
29000
-2
0
5
10
15
20
25
-2.5
Thời gian (s)
Pg1=11760(N) va Pg2=23275(N)
Pg1=11760(N) va Pg2=0
Pg1=18816(N) va Pg2= 37240(N)
Pg1=23275(N) va Pg2=11760(N)
Pg1= 23275 (N) và Pg2=0
Pg1=37240 (N) và Pg2=18816(N)
Hình 3.18. Lực căng cáp Fc Hình 3.19. Gia tốc 7q
71
0.6
0.4
0.35
0.5
0.3
0.4
)
0.25
)
m
(
0.3
9
0.2
q
d a r ( 8 q
ị
v
0.15
ị v
0.2
n
ể y
u
0.1
h
n ể y u h
0.1
C
C
0.05
0
0
5
10
15
20
25
0
0
5
10
15
20
25
-0.1
-0.05
Thời gian(s)
-0.1
-0.2
Thời gian (s)
Pg1=11760(N) và Pg2= 23275 (N)
Pg1= 11760(N) và Pg2 =0
Pg1=18860 (N) và Pg2 = 37240(N)
Pg1=11760(N) va Pg2=23275(N)
Pg1=11760(N) va Pg2=0
Pg1=18816(N) và Pg2=37240(N)
Hình 3.20. Chuyển vị q8 Hình 3.21. Chuyển vị q9
Nhận xét: Từ đồ thị hình 3.18, hình 3.20 và số liệu trong bảng 3.10 chúng ta nhận thấy
khi tăng tải trọng gió Pg1 (tác dụng lên KCT dàn chính) và Pg2 tác dụng lên hàng nâng
(dầm Super-T) thì chuỷển vị q8 (góc lắc của hàng) tăng, làm cho lực căng cáp tăng và hệ
số lực động cũng tăng. Lực căng cáp luôn dao động xung quanh giá trị cân bằng và có giá
trị nhỏ nhất bằng giá trị lực căng tĩnh.
Bảng 3.10. Giá trị lực căng cáp động khi thay đổi Pg1 – Pg2
Hệ số động lực Lực căng cáp Tải trọng gió Lực căng cáp lớn nhất TH
kđ = Fcmax/ Fc tĩnh Fc Pg1 – Pg2 Fcmax
(N) (N) (N)
1 11760- 23275 44492 32700 1,36
2 1760- 0 43895 32700 1,34
3 18860-37240 45173 32700 1,38
- Từ đồ thị hình 3.19, hình 3.20, hình 3.21 và số liệu trong bảng 3.11 chúng ta nhận thấy
..
khi không có tải trọng Pg2 tác dụng lên hàng nâng (dầm Super-T) thì chuyển vị q8 (góc lắc
7q (KCT dàn chính) và
của hàng) thay đổi rất nhiều nhưng biên độ dao động của gia tốc
chuyển vị q9 không thay đổi nhiều so với trường hợp có lực gió tác dụng lên hàng. Điều
này cho thấy ảnh hưởng của tải trọng gió Pg2 tới dao động của kết cấu thép là không
nhiều.
72
7q , chuyển vị q8 khi thay đổi Pg1- Pg2
Bảng 3.11. Giá trị biên độ gia tốc
Biên độ lớn nhất Biên độ lớn nhất Biên độ lớn nhất TH Tải trọng gió
7q
của chuyển vị q9 của chuyển vị q8 Pg1 – Pg2 của gia tốc
(m) (rad- 00) (N) (m/s2)
1 11760- 23275 2,159 0,357- (200) 0,377
2 1760- 0 2,14 0,1 - (5,730) 0,358
3 18860-37240 2,18 0,52-(29,80) 0,399
3.3.2. Khi thay đổi độ cứng S1 tác dụng lên kết cấu cổng trục
3.3.2.1. Xây dựng chương trình khảo sát
Hình 3.22. Sơ đồ khối thuật toán bằng Matlab- Simulink khảo sát
các thông số khi thay đổi độ cứng của cáp S1
73
3.3.2.2. Kết quả khảo sát
2.5
75000
2
70000
1.5
65000
)
N
60000
1
(
p
á
55000
c
0.5
g
) 2 s /
n
m
ă
(
50000
c
0
c
0
5
10
15
20
25
ự
L
i
45000
Thời gian (s)
7 q c ố t a G
-0.5
40000
-1
35000
-1.5
30000
-2
0
5
10
15
20
25
Thời gian (s)
-2.5
S1=375000(N/m)
S1=450000(N/m)
S1=188000(N/m)
S1= 563000(N/m)
S1= 450000(N/m)
S1= 375000(N/m)
S1=188000(N/m)
S1=563000(N/m)
0.6
0.8
0.7
0.5
0.6
0.4
)
Hình 3.23. Lực căng cáp Fc Hình 3.24. Gia tốc 7q
)
0.5
0.3
m ( 9 q
0.4
d a r ( 8 q
0.2
0.3
0.1
ị v n ể y u h C
ị v n ể y u h C
0.2
0
0.1
0
5
10
15
20
25
-0.1
0
0
5
10
15
20
25
-0.1
-0.2
Thời gian (s)
Thời gian (s)
S1= 375000(N/m)
S1=450000(N/m)
S1= 188000(N/m)
S1=563000(N/m)
S1=375000(N/m)
S1=450000(N/m)
S1=188000(N/m)
S1=563000(N/m)
Hình 3.25. Chuyển vị q8 Hình 3.26. Chuyển vị q9
Nhận xét: Từ đồ thị hình 3.23 và số liệu trong bảng 3.12 chúng ta nhận thấy khi tăng độ
cứng của cáp treo hàng (S1) lên thì lực căng cáp tăng do đó hệ số lực động cũng tăng. Lực
căng cáp luôn dao động xung quanh giá trị cân bằng và có giá trị nhỏ nhất bằng giá trị lực
căng tĩnh.
Bảng 3.12. Giá trị lực căng cáp động khi thay đổi độ cứng qui đổi S1
Hệ số động lực Lực căng cáp Lực căng cáp lớn nhất TH Độ cứng qui đổi
kđ = Fcmax/ Fc tĩnh Fc Fcmax của cáp hàng S1
(N) (N) (N/m)
44315 32700 1,355 188000 1
44492 32700 1,36 375000 2
56220 39240 1,432 450000 3
72344 49050 1,474 563000
74
- Từ đồ thị hình 3.24, hình 3.25, hình 3.26 và số liệu trong bảng 3.13 chúng ta nhận thấy
7q của kết cấu thép dàn chính không
khi tăng độ cứng của cáp treo hàng (S1) thì gia tốc
thay đổi nhiều nhưng chuyển vị q8 (góc lắc của hàng) và chuyển vị q9 của hàng nâng thì
thay đổi nhiều, các giá trị này luôn dao động quanh vị trí cân bằng tĩnh.
7q , chuyển vị q8 khi thay đổi độ cứng S1
Bảng 3.13. Giá trị biên độ gia tốc
Biên độ lớn nhất Biên độ lớn nhất của TH Độ cứng qui đổi Biên độ lớn nhất của
7q
của cáp hàng S1 chuyển vị q9 (m) chuyển vị q8 (rad- 00) của gia tốc
(N/m) (m/s2)
188000 1 2,188 0,2215- (12,690) 0,741
375000 2 2,188 0,36 - (20,630) 0,377
450000 3 2,188 0,362-(20,750) 0,773
563000 4 2.188 0,528-(30,2670) 0,254
3.3.3. Khi thay đổi bán kính quán tính qui đổi Rdc (vận tốc di chuyển) của cổng trục.
3.3.3.1. Xây dựng chương trình khảo sát
Hình 3.27. Sơ đồ khối thuật toán Matlab- Simulink khảo sát
các thông số khi thay đổi bán kính qui đổi Rdc
75
3.3.3.2. Kết quả khảo sát
30
48000
25
46000
44000
20
)
42000
N
15
)
(
2 s
40000
/
10
p á c
m
(
38000
5
7
q
c
36000
0
ố t
g n ă c c ự L
a
34000
0
1
2
3
4
5
i
-5
G
32000
-10
30000
-15
28000
-20
0
5
10
15
20
25
-25
Thời gian (s)
Thời gian (s)
Rdc=0,0002115 (m)
Rdc=0,000431 (m)
Rdc=0,00083 (m)
R=0,000842 (m)
R=0,000431 (m)
R=0,0002115 (m)
0.6
0.5
0.5
0.4
0.4
0.3
Hình 3.28. Lực căng cáp Fc Hình 3.29. Gia tốc 7q
)
)
0.3
m
(
9
q
0.2
d a r ( 8 q
0.2
ị v
ị v
n
0.1
0.1
ể y u h
n ể y u h C
C
0
0
0
5
10
15
20
25
0
5
10
15
20
25
-0.1
-0.1
-0.2
-0.2
-0.3
Thời gian(s)
Thời gian (s)
Rdc=0,000843 (m)
Rdc=0,000431 (m)
Rdc=0,0002115(m)
Rdc=0,000862 (m)
Rdc=0,000431 (m)
Rdc=0,0002115 (m)
Hình 3.30. Chuyển vị q8 Hình 3.31. Chuyển vị q9
Nhận xét: Từ đồ thị hình 3.28 và số liệu trong bảng 3.14 chúng ta nhận thấy khi tăng bán
kính qui đổi Rdc (tức là tăng vận tốc di chuyển) của cổng trục thì lực căng cáp tăng do đó
hệ số lực động cũng tăng. Lực căng cáp luôn dao động xung quanh giá trị cân bằng và có
giá trị nhỏ nhất bằng giá trị lực căng tĩnh. Khi vận tốc di chuyển tăng từ giá trị Vdc = 7,85
(m/ph) tới Vdc= 15,7 (m/ph) thì giá trị lực căng cáp thay đổi không nhiều do đó với các
thông số của loại cổng trục tác giả nghiên cứu thì có thể tăng vận tốc tới Vn= 15,7 (m/ph).
Bảng 3.14. Giá trị lực căng cáp động khi thay đổi bán kính qui đổi Rdc
TH Bán kính qui Vận tốc di Lực căng cáp Lực căng cáp Hệ số động
đổi về trục chuyển lớn nhất Fcmax tĩnh Fc lực
động cơ Rdc (m/ph) (N) (N) kđ = Fcmax/ Fc
(m)
0,000843 1 7,85 44942 32700 1,36
0,000431 2 15,7 45047 32700 1,38
0,0002115 3 30 47228 39240 1,44
76
..
Nhận xét: Từ đồ thị hình 3.29, hình 3.30 và số liệu trong bảng 3.15 chúng ta nhận thấy
7q
khi tăng bán kính qui đổi Rdc (tức là tăng vận tốc di chuyển) của cổng trục thì gia tốc
của kết cấu thép dàn chính, chuyển vị q8 (góc lắc của hàng) và chuyển vị q9 của hàng
nâng cũng tăng theo, các giá trị này luôn dao động quanh vị trí cân bằng tĩnh. Khi vận tốc
7q thay đổi rất nhiều so với khi cổng
di chuyển đạt tới giá trị Vdc= 30 m/ph thì gia tốc
trục di chuyển với vận tốc Vdc= 7,85 m/ph. Do vậy đối với loại cổng trục mà tác giả đang
nghiên cứu thì không lên sử dụng với vận tốc Vn= 30 (m/ph).
Bảng 3.15. Giá trị biên độ gia tốc 7q , chuyển vị q8 khi thay đổi bán kính qui đổi Rdc
Biên độ lớn Vận tốc di TH Bán kính qui Biên độ lớn Biên độ lớn nhất
nhất của gia đổi về trục chuyển nhất của của chuyển vị q9
(m/ph) động cơ Rdc chuyển vị q8 (m) tốc 7q (m/s2)
(m) (rad- 00)
0,000843 1 7,85 2,16 0,357- (200) 0,377
0,000431 2 15,7 7,9 0,4 - (22,90) 0,395
0,0002115 3 30 23,6 0,53-(30,380) 0,464
3.3.4. Khi thay đổi khối lượng kết cấu thép (khối lượng m2) và vận tốc di chuyển
(thay đổi bán kính qui đổi Rdc) của cổng trục.
3.3.4.1. Xây dựng chương trình khảo sát
Hình 3.32. Sơ đồ khối thuật toán Matlab- Simulink khảo sát
các thông số khi thay đổi khối lượng m3 và bán kính qui đổi Rdc
77
3.3.4.2. Kết quả khảo sát
50000
30
25
45000
20
)
15
N
40000
)
( c F
2
10
^ s
p á c
/
m
(
5
35000
7 q
g n ă c c ự L
0
c ố t
a
0
1
2
3
4
5
i
-5
G
30000
Thời gian (s)
-10
25000
-15
0
5
10
15
20
25
Thời gian (s)
-20
m2=16000(kg)-Vn=30m/ph
m2=25242(kg)-Vn=7,85 m/ph
m2=40000(kg)-Vn=30 m/ph
m2=16000(kg)-Vn=30m/ph
m2=25242 (kg)-Vn=7,85 m/ph
m2=40000(kg)-Vn=30 m/ph
-25
7q
0.5
0.6
0.5
0.4
0.4
)
0.3
m
(
0.3
9
q
0.2
) d a r ( 8 q
ị
0.2
v
ị v
n
0.1
ể
0.1
y
u
h
0
n ể y u h C
C
0
0
5
10
15
20
25
-0.1
0
5
10
15
20
25
-0.1
-0.2
-0.3
-0.2
Thời gian (s)
Thời gian (s)
m2=16000(kg)-Vn=30m/ph
m2=25242 (kg)-Vn=7.85 m/ph
m2=40000 (kg)-Vn=30 m/ph
m2=16000(kg)-Vn=30m/ph
m2=25242(kg)-Vn=7,85m/ph
m2=40000(kg)-Vn=30 m/ph
Hình 3.33. Lực căng cáp Fc Hình 3.34. Gia tốc
Hình 3.35. Chuyển vị q8 Hình 3.36. Chuyển vị q9
Nhận xét: Từ đồ thị hình 3.33 và số liệu trong bảng 3.16 chúng ta nhận thấy khi thay đổi
khối lượng và vận tốc di chuyển của cổng trục thì với cả 2 trường hợp khối lượng nhỏ
(m2= 16000 kg) - vận tốc di chuyển lớn (Vdc= 30 m/ph) và trường hợp khối lượng lớn
(m2= 40000 kg) - vận tốc di chuyển lớn (Vdc= 30 m/ph) thì lực căng cáp đều tăng do đó
hệ số lực động cũng tăng (kđ = 1,44). Lực căng cáp luôn dao động xung quanh giá trị cân
bằng và có giá trị nhỏ nhất bằng giá trị lực căng tĩnh.
Bảng 3.16. Giá trị lực căng cáp động khi thay đổi khối lượng m3 và vận tốc di chuyển
Hệ số lực Lực căng Lực căng cáp TH Khối lượng kết Vận tốc di
động cáp tĩnh Fc lớn nhất Fcmax cấu thép dàn chuyển
7q (m/ph)
(N) kđ = Fcmax/ Fc (N) chính m3 (kg)
1 16000 30 47210 32700 1,4443
2 25242 7,85 44493 32700 1,36
3 40000 30 47227 39240 1,4444
78
- Từ đồ thị hình 3.34, hình 3.35 và số liệu trong bảng 3.17 chúng ta nhận thấy khi thay
đổi khối lượng và vận tốc di chuyển của cổng trục thì với cả 2 trường hợp khối lượng nhỏ
(m2= 16000 kg) - vận tốc di chuyển lớn (Vdc= 30 m/ph) và trường hợp khối lượng lớn
7q của kết cấu thép
(m2= 40000 kg) - vận tốc di chuyển lớn (Vdc= 30 m/ph) thì gia tốc
dàn chính, chuyển vị q8 (góc lắc của hàng), chuyển vị q9 thay đổi nhiều và đạt giá trị lớn
hơn nhiều so với trường hợp trường hợp khối lượng (m2= 25242 kg) - vận tốc di chuyển
7q thay đổi rất nhiều so với khi cổng trục di chuyển với vận tốc Vdc= 7,85 m/ph. Do vậy
lớn (Vdc= 7,85 m/ph). Khi vận tốc di chuyển đạt tới giá trị Vdc= 30 m/ph thì gia tốc
khi khối lượng m3(khối lượng KCT dàn chính) nhỏ thì không nên di chuyển với vận tốc
lớn hơn 7,85 (m/ph).
7q , chuyển vị q8 khi thay đổi khối lượng m3
Bảng 3.17. Giá trị biên độ gia tốc
và vận tốc di chuyển
Vận tốc di Biên độ lớn Biên độ lớn Biên độ lớn nhất TH Khối lượng kết
cấu thép dàn chuyển nhất của gia nhất của của chuyển vị q9
7q (m/s2)
chính m3 (kg) (m/ph) chuyển vị q8 (m) tốc
(rad- 00)
16000 30 23,57 0,527- (30,20) 0,464 1
25242 7,85 2,158 0,36 - (20,60) 0,377 2
40000 30 23,5 0,53-(30,380) 0,465 3
KẾT LUẬN CHƯƠNG III
Trên cơ sở nghiên cứu khảo sát các thông số ảnh hưởng tới quá trình làm việc của cổng
trục ở chương này, tác giả đã rút ra những kết luận sau:
1. Đối với trường hợp nâng hàng cáp căng:
- Từ kết quả được thể hiện trong bảng 3.2 và 3.3 khi vận tốc nâng tăng thì giá trị
của hệ số động lực cũng tăng (hệ số kđ = 1,18 khi vận tốc nâng Vn= 1,08 m/ph; hệ số
kđ = 1,34 khi vận tốc nâng Vn= 5 m/ph). Theo TCVN- 4424-2005 thì hệ số động lực đối
với cầu trục, cổng trục có thể lấy tới giá trị bằng kđ= 1,6. Do vậy, về nguyên tắc có thể
tăng vận tốc nâng lên nhưng khi vận tốc nâng càng tăng thì biên độ dao động của gia tốc
kết cấu thép càng lớn (biên độ đạt 7,5 m/s2 khi vận tốc nâng Vn= 5 m/ph) điều này không
79
phù hợp với công nghệ lao lắp dầm cầu khi lao lắp dầm cầu Super – T. Do vậy, đối với
cơ cấu nâng của loại cổng trục này nên sử dụng vận tốc nâng Vn 2 m/ph.
- Trong các trường hợp đã khảo sát, chúng ta thấy có một số trường hợp hệ số
3q đều đạt giá trị lớn. Vì vậy, khi thiết kế và sử
động lực và biên độ dao động của gia tốc
dụng cổng trục trong quá trình nâng hàng cần lưu ý đối với các trường hợp làm việc này
của cổng trục.
3q trong trường hợp bất lợi
Bảng 3.18. Giá trị hệ số động lực và biên độ dao động
Trường hợp Hệ số động Biên độ dao động lớn
3q (m/s2)
lực kđ nhất của
1,33 - Độ cứng của kết cấu thép dàn chính 6,18
S3= 210484000 (N/m)
- Vận tốc nâng Vn = 5 (m/ph), tương ứng với 1,34 7,54
bán kính qui đổi Rn= 0,000833 (m)
- Khối lượng dao động của kết cấu thép dàn 1,39 7,0
chính m3= 40000 (kg)
- Khi độ cứng của kết cấu thép dàn chính (S3) càng tăng thì lực căng cáp động
càng giảm và thời gian dập tắt dao động càng nhanh, các giá trị được thể hiện trong
bảng 3.4 do vậy khi thiết kế cần tăng độ cứng của của kết cấu dàn chính theo phương
thẳng đứng để giảm tác dụng của lực căng cáp động lên kết cấu thép.
- Từ các giá trị thể hiện trong bảng 3.6 chúng ta nhận thấy, nếu muốn tăng vận tốc
nâng và giảm lực căng cáp động thì chúng ta có thể chọn giải pháp là giảm bội suất cáp
trên cơ sở vẫn đảm bảo độ bền của cáp. Đối với cổng trục chuyên dùng mà luận án
nghiên cứu thì vận tốc nâng có thể đạt được Vn = 2,16 m/ph (ứng với bội suất cáp i2 = 8).
2. Đối với trường hợp di chuyển mang hàng khi cáp căng:
- Qua các trường hợp khảo sát thì chúng ta nhận thấy khi chuyển vị q8 (góc lắc của
hàng) càng lớn lực căng cáp càng lớn điều đó chứng tỏ khi cổng trục di chuyển góc lắc
ảnh hưởng nhiều đến lực động tác dụng lên kết cấu thép do vậy cần có biện pháp giảm độ
lắc của hàng (sử dụng các móc cẩu có cơ cấu đòn gánh cân bằng, sử dụng biến tần để
điều khiển mềm tốc độ khi khởi động,..).
80
- Do cổng trục làm việc ngoài trời và di chuyển trên xà mũ trụ cầu ở trên cao, hàng
nâng là dầm cầu bêtông có kích thước, tải trọng lớn (dầm dài 38 mét, trọng lượng 80 Tấn)
vì vậy góc lắc của hàng rất lớn q8 = (200 300).
- Trong tất cả các trường hợp khảo sát thì hệ số lực động đều có giá trị kđ= (1,36
1,474), các hệ số lực động này đều lớn hơn so với trường hợp nâng hàng cáp căng vì vậy
khi tính toán, thiết kế kết cấu thép cổng trục cần phải xét đến ảnh hưởng của tải trọng
động tác dụng lên kết cấu thép khi cổng trục di chuyển mang hàng.
- Khi tăng vận tốc di chuyển của cổng trục đến Vdc= 30 (m/ph) thì góc lắc của
7q của khối lượng m3 (khối lượng qui dẫn của KCT dàn
hàng (chuyển vị q8) và gia tốc
chính) tăng lên đạt giá trị lớn thể hiện ở bảng 3.16.Điều này sẽ dẫn đến hàng bị lắc, chao
đảo nhiều và tốc độ dao động của kết cấu thép lớn, dẫn đến những bất lợi cho quá trình
lao lắp dầm cầu Super- T (có thể gây nứt dầm, đứt cáp, khó khăn trong khi căn chỉnh dầm
vào các vị trí gối đỡ dầm cầu,…).
- Trong cả hai trường hợp: Cổng trục có khối lượng nhỏ nhưng di chuyển với vận
tốc lớn và cổng trục có khối lượng lớn di chuyển với vận tốc lớn thì đều là những trường
hợp bất lợi (hệ số lực động, góc lắc hàng, dao động của gia tốc đều lớn thể hiện tại
bảng 3.16, bảng 3.17) khi cổng trục di chuyển mang hàng do vậy khi tính toán thiết kế
cổng trục cần xác định vận tốc di chuyển của cổng trục cho phù hợp với khối lượng của
cổng trục. Đối với cổng trục tác giả nghiên cứu thì khi khối lượng m3= 16000 (kg) và
m3= 40000 (kg), cổng trục nên di chuyển với vận tốc Vdc 7,85 m/ph.
3. Một phần nội dung nghiên cứu của chương III đã được tác giả công bố trong
trong công trình nghiên cứu số [6].
81
CHƯƠNG IV
NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ỨNG SUẤT ĐỘNG CỦA CÁC
THANH TRONG KẾT CẤU DÀN CHÍNH CỔNG TRỤC DẠNG DÀN LẮP ĐẶT
TRÊN XÀ MŨ TRỤ CẦU
Đã có nhiều tác giả nghiên cứu về ứng suất động trong kết cấu thép cổng trục dạng
dầm hộp như tác giả [46],[50] [53],[56], [58], [59], [61],[62],[63],[64].Tuy nhiên việc
nghiên cứu ứng suất trong các thanh của kết cấu dạng dàn mới chỉ có một số nhà nghiên
cứu công bố như [48],[57],[16], nhất là ứng suất động trong các thanh của kết cấu dàn
chính cổng trục lao dầm cầu bêtông thì tác giả chưa thấy tài liệu nào công bố. Vì vậy việc
nghiên cứu phương pháp xác định ứng suất động trong các thanh của kết cấu dàn chính
cổng trục lao dầm là một vấn đề mới. Kết quả quả nghiên cứu sẽ đưa ra phương pháp xác
định ứng suất động trong các thanh của kết cấu dàn nói chung và kết cấu của dàn chính
cổng trục lao dầm lắp trên xà mũ nói riêng. Đồng thời, kết quả nghiên cứu này sẽ là thông
số đầu vào để giải quyết các bài toán nghiên cứu về tính bền mỏi của kết cấu.
Để xác định ứng suất động trong các thanh của kết cấu dàn chính chúng ta cần xác
định được nội lực của các thanh trong mặt phẳng thẳng đứng và trong mặt phẳng nằm
ngang ứng với quá trình làm việc khi nâng - hạ dầm và di chuyển mang dầm của cổng
trục. Với các kết quả nghiên cứu đạt được ở chương II và chương III, chúng ta đã xác
a
định được các giá trị lực căng cáp động (Fc) tác dụng lên kết cấu dàn chính và gia tốc
của khối lượng KCT dàn chính (m3) ứng với các trường hợp làm việc khác nhau của cổng
trục. Từ các giá trị này giá trị này, chúng ta sẽ xác định được giá trị ngoại lực (Lực căng
m a ) tác dụng lên KCT dàn
qtF
cáp động Fc và lực quán tính trong mặt phẳng ngang
chính. Để tính nội lực và ứng suất động chúng ta xét trong hai mặt phẳng: Mặt phẳng
thẳng đứng ZOX và mặt phẳng nằm ngang YOX. Tương ứng với hai mặt phẳng này, với
kết quả nghiên cứu tại chương II và chương III chúng ta đã xác định được 2 trường hợp
làm việc bất lợi: Hạ dầm kết hợp phanh hãm và Di chuyển mang dầm. Việc xác định nội
lực và ứng suất động trong các thanh của hai mặt phẳng này sẽ được tác giả trình bày
trong nội dung tiếp theo.
82
4.1. Nghiên cứu xác định ứng suất các thanh của dàn chính trong mặt phẳng thẳng
đứng (ZOX) khi hạ dầm cáp căng kết hợp phanh hãm
4.1.1 Giả thiết tính toán
- Dầm đang được hạ xuống với vận tốc ổn định thì đột ngột đóng phanh hãm; Khi hạ dầm
thì cổng trục không di chuyển; Coi các thanh trong dàn chỉ chịu lực kéo, nén; Trọng
lượng bản thân của dàn được phân bố đều và tác dụng tại các nút của dàn; Bỏ qua ảnh
hưởng của các bản mã liên kết; Lực căng cáp treo dầm tác dụng lên dàn là bằng nhau tại
hai điểm đặt lực bên trái và bên phải; Bỏ qua ảnh hưởng của các thanh giằng khóa phía
trong của dàn chính.
4.1.2. Tải trọng tác dụng
- Tải trọng tác dụng lên dàn theo phương thẳng đứng gồm:
+ Lực căng cáp động Fc (xác đinh được khi giải bài toán động lực học) là lực tập trung
tác dụng tại vị trí đặt cụm puly trên dàn chính.
q t
G d L
+ Lực phân bố do trọng lượng bản thân dầm tác dụng tại các nút của dàn , (N);
+ Lực tập trung do trọng lượng của cụm tới nâng Gt tác dụng tại vị trí đặt cụm tời nâng
trên dàn chính.
Z
O
X
4.1.3. Sơ đồ tính
Hình 4.1. Sơ đồ tính dàn trong mặt phẳng ZOX Do kết cấu dàn có dạng đối xứng, vì vậy ta chỉ xét cho một nửa kết cấu phía bên trái
(từ nút số1 đến nút số 14), nội lực trong các thanh phía bên phải (từ nút số14 đến nút số
28) sẽ có giá trị như phía bên trái. Sơ đồ tính được thể hiện như sau:
83
Z
O
X
Hình 4.2. Sơ đồ tính dàn trong 1/2 mặt phẳng ZOX
- Kết cấu của dàn chính được cấu tạo từ các thanh: Thanh biên trên; Thanh biên dưới,
thanh giằng đứng, thanh giằng xiên. Kí hiệu các thanh được thể hiện trong các bảng của
phần phụ lục bảng PL3.1; bảng PL3.2; bảng PL3.3.
- Vận dụng lý thuyết về phương pháp mặt cắt, tách nút trong tài liệu về cơ học kết cấu
[26] tác giả đã xác định được công thức tính giá trị nội lực trong mỗi thanh của dàn chính
được thể hiên trong bảng 4.1. Nội dung tính toán được trình bày trong mục 3.1.3 của
phần phụ lục III.
Bảng 4.1. Giá trị nội lực trong các thanh dàn chính trong mặt phẳng ZOX
TT Số Kí Giá trị nội lực TT Số Kí Giá trị nội lực
hiệu hiệu (N) hiệu hiệu (N)
thanh phần thanh phần
tử tử
Thanh biên trên và dưới
1 1 N1-2 7074 8 N8-9 508981+ 1,2Fc 8
2 2 N2-3 7074 9 N9-10 508981+ 1,2Fc 9
3 3 N3-4 131809 + 1,2Fc 10 N10-11 579744+ 1,2Fc 10
4 4 N4-5 276738+ 1,2Fc 11 N11-12 572668+ 1,2Fc 11
5 5 N5-6 256539+ 1,2Fc 12 N12-13 608056+ 1,2Fc 12
6 6 N6-7 296909+ 1,2Fc 13 N13-14 623970+ 1,2Fc 13
7 7 N7-8 296909+ 1,2Fc 14 N14-15 640259+ 1,2Fc 14
41 41 N44-43 -(615138+1,2Fc) 49 N52-51 -(213600+1,2Fc) 49
42 42 N45-44 -(615138+1,2Fc) 50 N53-52 -(155543+1,2Fc) 50
43 43 N46-45 -(625752+1,2Fc) 51 N54-53 -(175742+1,2Fc) 51
84
44 N47-46 44 -(546129+1,2Fc) 52 N55-54 -(187773,6+1,2Fc) 52
45 N48-47 45 -(544363+1,2Fc) 53 N56-55 -(75852+1,2Fc) 53
46 N49-48 46 -(562048+1,2Fc) 54 N57-56 -(111606+Fc) 54
47 N50-49 47 -(574604+1,2Fc) 55 N58-57 -(96732+0,428Fc) 55
48 N51-50 48 -(371375+1,2Fc)
Thanh đứng
63 -140090 56 N1-58 56 -8843 63 N50-8
64 -122404 57 N57-2 57 - (100996+0.99Fc) 64 N49-9
65 -88449 58 N56-3 58 -18918 65 N48-10
66 -17686 59 N54-4 59 -210834 66 N47-11
67 -44234 60 N53-5 60 -210834 67 N46-12
68 -17686 61 N52-6 61 - 184305 68 N45-13
69 -8843 62 N51-7 62 -166618 69 N44-14
Thanh xiên
92 - 93748 84 N57-1 84 -12632 92 N49-8
93 - 75811 85 N57-3 85 - (169542+1,48Fc) 93 N49-10
94 -50545 86 N55-3 86 - (123276+1,12Fc) 94 N47-10
95 -37912 87 N55-4 87 - 123276 95 N47-12
96 -25280 88 N53-4 88 - 144280 96 N45-12
97 -12647 89 N53-6 89 - 131647 97 N45-14
98 -14.28 90 N51-6 90 - 119014 98 N43-14
91 N51-8 91 - 106381
(Gía trị nội lực trong bảng 4.1 chỉ tính cho các thanh của 1/2 dàn bên trái)
4.1.4. Vật liệu chế tạo
- Thanh biên trên và dưới:
+ Được chế tạo bằng thép hình đúc sẵn với kí hiệu mác thép CT3 (xuất xứ Nga theo tiêu
chuẩn GOST 380 – 88), Q235B (xuất xứ Trung Quốc theo tiêu chuẩn JIS G3101-Nhật
Bản); SS400 (xuất xứ Hàn Quốc theo tiêu chuẩn KSD3502). Tiết diện của thanh biên
trên, dưới thường có dạng chữ T, phổ biến thường dùng các mặt cắt T350x 300; T300x
200;T250 x 200; T200x 100
85
+ Thông số đặc trưng của các mặt cắt (theo tiêu chuẩn KSD3502- Hàn Quốc) được thể
hiện trong phụ lục bảng PL3.4.
- Thanh giằng đứng, thanh giằng xiên:
+ Được chế tạo bằng thép hình đúc sẵn với kí hiệu mác thép CT3 (xuất xứ Nga theo tiêu
chuẩn GOST 380 – 88), Q235B (xuất xứ Trung Quốc theo tiêu chuẩn JIS G3101-Nhật
Bản); SS400 (xuất xứ Hàn Quốc theo tiêu chuẩn KSD3502), CT3(xuất xứ Việt nam theo
tiêu chuẩn TCVN-1654-75). Tiết diện của thanh đứng thường sử dụng các loại thép hình
chữ C; thép góc đều cạnh L, phổ biến thường dùng các mặt cắt chữ C có kí hiệu: C100,
C120, C140, C160, C180; Thép góc đều cạnh L: L50 x 50 x 5, L63x63x6, L70x70x7,
L80x80x8, L90x90x9.
+ Thông số đặc trưng của các mặt cắt (theo tiêu chuẩn Việt nam TCVN-1654-75) được
thể hiện trong bảng phụ lục PL3.5.
4.1.5. Ứng suất
- Đối với các thanh chịu nén, ngoài điều kiện bền, chúng còn phải đảm bảo ổn định khi
uốn dọc.
c
+ Giá trị ứng suất trong các thanh chịu kéo được xác định theo công thức:
k
N z F
A B.F (t) F
, (N/mm2). (4.1)
Với: A,B- Hằng số;
Nz: Lực kéo xuất hiện trong mỗi thanh, (N);
F: Diện tích mặt cắt ngang của mỗi thanh, (mm2);
Fc(t)- Lực căng cáp động tác dụng lên kết cấu dàn (là hàm theo thời gian), (N);
c
+ Giá trị ứng suất trong các thanh chịu nén được xác định theo công thức:
k
N z F
A B.F (t) F
, (N/mm2); (4. 2)
+ Giá trị ứng suất cho phép đối với vật liệu thép CT3, SS400 là []= 180 (N/mm2). Với: A,B- Hằng số;
Nz: Lực nén xuất hiện trong mỗi thanh, (N);
F: Diện tích mặt cắt ngang của mỗi thanh, (mm2);
: Hệ số giảm trừ ứng suất, được xác định phụ thuộc vào độ mảnh của các thanh;
Fc(t)- Lực căng cáp động tác dụng lên kết cấu dàn (là hàm theo thời gian), (N);
86
+ Độ mảnh của các thanh được xác định theo công thức:
t
t
y
x
l r y
l r x
; ; (4. 3)
Trong đó:
lt: Chiều dài tính của thanh, (mm);
rx; ry: Bán kính quá tính của thanh theo phương x và phương y, (mm);
- Bảng thông số về độ mảnh và hệ số giảm trừ ứng suất được thể hiện trong các bảng
PL3.7; bảng PL3.8; bảng PL3.9.
- Sau khi thay thế giá trị của lực căng cáp động Fc (t) được xác định thông qua bài toán về
động lực học ứng với trường hợp làm việc: Hạ dầm kết hợp phanh hãm của loại cổng trục
đặt trên xà mũ trục cầu. Tiến hành lập trình trên phần mềm Matlab- Similink để tính toán,
tác giả đã xác định được các giá trị ứng suất thay đổi theo thời gian, các giá trị ứng suất
lớn nhất của các thanh thể hiện tại bảng PL3.10 trong phần phụ lục và biểu đồ ứng suất
của tất cả các thanh trong dàn. Biểu đồ ứng suất một số thanh có giá trị lớn được thể hiện
như sau:
USmax N14-15= 61,8 (N/mm^2)
USmax N3-4= 17,3 (N/mm^2)
65
20
63
Hạ dầm
Phanh hãm
18
+ Thanh biên dưới:
) 2 ^ m m / N
5 1 - 4 1 N
61
16
) 2 ^ m m
/ N
59
(
h n a h t t ấ u s
14
57
g n Ứ
55
12
( 4 - 3 N h n a h t t ấ u s g n Ứ
0
3
12
15
0
3
12
15
6 9 Thời gian (s)
6 9 Thời gian (s)
Hình 4.3. Ứng suất thanh N3-4 Hình 4.4. Ứng suất thanh N14-15
Thời gian (s)
Thời gian (s)
-40
0
3
6
9
12
15
-76 0
3
6
9
12
15
-42
-78
+ Thanh biên trên:
) 2 ^ m m / N
) 2 ^ m m / N
-80
-44
-82
-46
-84
-86
-48
-88
( 5 5 - 6 5 N h n a h t t ấ u s g n Ứ
( 4 5 - 5 5 N h n a h t t ấ u s g n Ứ
-50
-90
USmax N55-54= -83,57 (N/mm^2)
USmax N56-55= -47,97 (N/mm^2)
Hình 4. 5. Ứng suất thanh N55-54 Hình 4.6. Ứng suất thanh N56-55
87
Thời gian (s)
Thời gian (s)
)
-71 0
3
6
9
12
15
-81 0
3
6
9
12
15
2 ^ m m
-73
) 2 ^ m m
-83
/ N
/ N
(
(
-75
-85
-77
-87
3 5 - 4 5 N
9 4 - 0 5 N
-79
-89
-81
-91
h n a h t t ấ u s
h n a h t t ấ u s
-83
-93
g n Ứ
g n Ứ
-85
-95
USmax N54-53= -83,26 (N/mm^2)
USmax N50-49= -88,47 (N/mm^2)
Hình 4.7. Ứng suất thanh N54-53 Hình 4.8. Ứng suất thanh N50-49
USmax N55-3= -59,36 (N/mm^2)
Thời gian (s)
-40
-55
+ Thanh xiên:
)
0
3
6
9
12
15
0
3
6
9
12
15
-45
-60
2 ^ m m
) 2 ^ m m
/ N
/ N
(
(
-50
-65
3 - 7 5 N
3 - 5 5 N
-55
-70
-60
-75
h n a h t t ấ u s
h n a h t t ấ u s
-65
-80
g n Ứ
g n Ứ
-70
-85
Thời gian (s)
USmax N57-3= -79,6 (N/mm^2)
Hình 4.9. Ứng suất thanh N57-3 Hình 4.10. Ứng suất thanh N55-3
Thời gian (s)
Thời gian (s)
-35
0
+ Thanh đứng:
)
0
3
6
9
12
15
0
3
6
9
12
15
-10
2 ^ m m
) 2 ^ m m
-40
-20
/ N
/ N
(
(
-30
2 - 7 5 N
4 - 4 5 N
-45
-40
-50
-60
-50
h n a h t t ấ u s
h n a h t t ấ u s
-70
g n Ứ
g n Ứ
-80
-55
USmax N57-2= -49,8 (N/mm^2)
USmax N54-4= -67,575 (N/mm^2)
Hình 4.11. Ứng suất thanh N57-2 Hình 4.12. Ứng suất thanh N54-4
Nhận xét:
- Biểu đồ ứng suất có hình dạng phụ thuộc vào hình dạng biểu đồ lực căng cáp.
- Giá trị ứng suất tăng lên đột ngột tại thời điểm phanh hãm sau đó các giá trị này giảm
dần và dao động xung quanh vị trí ứng suất trung bình (ứng suất tĩnh).
- Tại vị trí đặt cụm puly của tời nâng thì giá trị ứng suất của các thanh đều đạt giá trị lớn
(ứng suất của các thanh N55-54, N54-53, N57-3, N54-4), tại vị trí chính giữa của dàn thì ứng
suất không đạt giá trị lớn nhất.
88
-Sự thay đổi của giá trị nội lực và ứng suất trong các thanh của dàn chính chỉ xảy trong
khoảng thời gian t = 15 (s) sau đó sẽ giảm dần về giá trị nội lực và ứng suất tĩnh.
4.1.6. Chuyển vị
Để đảm bảo độ cứng của kết cấu, theo tiêu chuẩn Việt nam TCVN 4244-2005, [17] qui
định khi thử tải kiểm định thiết bị nâng thì chuyển vị lớn nhất tại vị trí chính giữa của
dầm chính (khi hàng được nâng lên vị trí này) phải được đo đạc và so sánh với chuyển vị
cho phép được qui định theo tiêu chuẩn TCVN4244-2005.
[f ] cp
; (4. 4) Điều kiện về chuyển vị được xác định: cv f
Với: fcv là chuyển vị tính toán dưới tác dụng của tải trọng thực tại điểm chính giữa
dàn,[fcp] là chuyển vị tính toán cho phép theo tiêu chuẩn TCVN 4244-2005.
k
Chuyển vị tính toán dưới tác dụng của tải trọng thực được xác định theo tài liệu [25]
f
cv
2 M .L u 8.E.J
(4. 5) ; (mm) trang (239) như sau:
Trong đó:
k
k
Mu- Mômen uốn do tải trọng bản thân và tải trọng tập trung tác dụng lên kết cấu của dàn
M
u
2 q .L bt 8
Q.L 4
chính (N.mm). (4. 6) ;
Q- Tải trọng hàng tác dụng lên dàn chính, (N); Q = 800000 (N);
qbt- Tải trọng bản thân phân bố đều trên dàn chính, (N/mm); qbt= 6,16 (N/mm);
Lk: Khẩu độ của cổng trục, (mm); Lk= 40000 (mm);
E: Môđun đài hồi của vật liệu,(N/mm2); E= 2.105 (N/mm2);
2
J: Mômen quán tính qui đổi của dàn tại điểm chính giữa dàn, (mm4);
J
(F tr
F ). d
H 4
(4. 7) , (mm4);
Trong đó:
Ftr, Fd- Diện tích tiết diện thanh biên trên và dưới, H- Chiều cao dàn, (mm);
Với các tiết diện thanh biên trên, dưới T300 x 250 và chiều cao H= 2000 (mm) chúng ta
có J= 22840000000 (mm2);
- Sau khi thay các giá trị của các thông số vào công thức (4.5) chúng ta xác định được giá
trị của chuyển vị tính toán fcv = 54,98 (mm);
89
- Chuyển vị cho phép tại điểm chính giữa của dàn theo tiêu chuẩn Việt nam TCVN 4244-
[f
]
57,14
cp
L k 700
40000 700
(mm); 2005 được xác định theo công thức:
[f ] cp
chúng ta thấy kết cấu đảm bảo về độ cứng. - So sánh với điều kiện về chuyển vị cv f
- Chuyển vị lớn nhất tại điểm chính giữa của dàn khi giải bài toán ĐLH ứng với trường
hợp hạ hàng kết hợp phanh hãm q3= 28,9 (mm).
Nhận xét:
- Các giá trị chuyển vị fcv và q3 đều nhỏ hơn giá trị cho phép fcp.
- Giá trị chuyển vị q3 nhỏ hơn giá trị chuyển vị fcv khi tính toán dưới tác dụng của lực tập
trung tại điểm chính giữa của dàn. Điều này cho thấy sự khác biệt lớn giữa loại cổng trục
mà tác giả nghiên cứu (có 2 cụm tời nâng bố trí ở 2 bên sát với chân đỡ) so với các loại
cổng trục thông thường (tời nâng được đặt tại vị trí chính giữa khi nâng hàng).
4.2. Nghiên cứu xác định ứng suất các thanh của dàn chính trong mặt phẳng ngang
(YOX) dưới tác dụng của lực quán tính do trọng lượng của bản thân dàn chính và
của dầm khi cổng trục di chuyển
4.2.1. Giả thiết tính toán.
- Dầm được treo tại vị trí cao nhất sau đó khởi động động cơ di chuyển để di chuyển cổng
trục và dầm; Khi cổng trục di chuyển thì cơ cấu nâng không làm việc (phanh đóng); Tải
trọng gió tác dụng lên dàn theo chiều ngược với hướng di chuyển và tác dụng đều lên các
nút của dàn; Tải trọng quán tính do trọng lượng của dầm và trọng lượng bản thân của dàn
được phân bố đều và tác dụng tại các nút của dàn; Coi các thanh trong dàn chỉ chịu lực
kéo, nén; Bỏ qua ảnh hưởng của các bản mã liên kết; Bỏ qua ảnh hưởng của các thanh
giằng khóa phía trong của dàn chính
4.2.2. Tải trọng tác dụng
- Lực quán tính: F m.a
(4. 8)
Trong đó:
m: Tổng khối lượng của kết cấu dàn và của dầm nâng m= m3+ m2, (kg);
a: gia tốc dao động theo phương ngang khi cổng trục di chuyển cùng với hàng;
z: Số lượng các nút của dàn z=28
q qt
. m a z
-Giá trị của lực quán tính tác dụng lên mỗi nút của dàn: , (N); (4. 9)
90
a 3758.
q qt
a 25242 80000 . 28
, (N); (4. 10)
1
q
420
Vậy giá trị lực quán tính tác dụng tại mỗi nút dàn qqt = 3758.a, (N); (4. 11)
g
P g z
11760 28
, (N); (4. 12) - Lực gió tác dụng lên mỗi nút dàn:
- Lực tổng cộng tác dụng lên mỗi nút dàn sẽ là:
q = qqt + qg= (3758.a + 420), (N); (4. 13)
Y
q
q
q
q
q
q
q
q
q
q
q
q
q
q
q
q
q
q
q
q
q
q
q
q
q
q
q
q
47
45
44
43
42
41
40
39
38
37
36
35
34
33
32
31
30
29
28
X
O
4.2.3. Sơ đồ tính
Hình 4.13. Sơ đồ tính dàn trong mặt phẳng YOX
Do kết cấu dàn có dạng đối xứng vì vậy ta chỉ xét cho một nửa kết cấu phía bên trái
(từ nút số 1 đến nút số 14), nội lực trong các thanh phía bên phải (từ nút số 14 đến nút số
Y
q
q
q
q
q
q
q
q
q
q
q
q
q
q
X
O
28) sẽ có giá trị như phía bên trái. Sơ đồ tính được thể hiện như sau:
Hình 4.14. Sơ đồ tính dàn trong 1/2 mặt phẳng YOX
- Kết cấu của dàn chính trong mặt phẳng YOX được cấu tạo từ các thanh: Thanh biên
trái; thanh biên phải, thanh giằng đứng, thanh giằng xiên. Kí hiệu các thanh trong sơ đồ
tính được thể hiện trong phần phụ lục bảng PL3.11; bảng PL 3.12;bảng PL3.13.
91
- Vận dụng lý thuyết về phương pháp mặt cắt, tách nút trong tài liệu về cơ học kết cấu
[26] tác giả đã xác định được giá trị nội lực trong mỗi thanh của dàn chính. Nội dung tính
toán được trình bày trong mục 3.2.2 của phần phụ lục III. Giá trị nội lực trong các thanh
của dàn được thể hiện tại bảng 4.2.
Bảng 4.2. Giá trị nội lực trong các thanh dàn chính trong mặt phẳng YOX
TT Số hiệu Giá trị nội lực TT Số hiệu Giá trị nội lực
thanh thanh
8 N8-9 186447.a+20832 N1-2 (3006.a+336) 1
9 N9-10 174631.a+19512 N2-3 97512.a+8736 2
10 N10-11 362336.a+40488 N3-4 (33077.a+1536) 3
11 N11-12 211264.a+23604 N4-5 119853.a+13392 4
12 N12-13 228565.a+25536 N5-6 96226.a+10752 5
13 N13-14 240912.a+26292 N6-7 147350.a+16464 6
14 N14-15 231586.a+25872 N7-8 130809.a+14616 7
48 N8’-7’ -(168401.a+18816) N15’-14’ -(231586.a+25872) 41
49 N7’-6’ -(117280.a+13104) N14’-13’ -(244683.a+25872) 42
50 N6’-5’ -(144556.a+16152) N13’-12’ -(221040.a+24696) 43
51 N5’-4’ -(66155.a+7392 N12’-11’ -(222546.a+24864) 44
52 N4’-3’ -(33077.a+1536) N11’-10’ -(347296.a+38808) 45
53 N3’-2’ -(33077.a+3696) N10’-9’ -(201486.a+22512) 46
54 N2’-1’ -(8375.a+936) N9’-8’ -(183927.a+18312) 47
Thanh đứng
158 N8-8’ -(69816.a+7800) N1-1’ -(3758.a+420) 165
157 N9-9’ -(5369.a+600) N2-2’ -(45282,7.a+5040) 164
156 N10-10’ -(40285.a+4500) N3’-3 -(45105.a+5040) 163
155 N11-11’ -(30081.a+840) N4-4’ -(37588.a+4200) 162
154 N12-12’ -(3757.a+420) N5-5’ -(102028.a+1140) 161
153 N13-13’ -(3757.a+420) N6-6’ -(91291.a+10200) 160
152 N14-14’ -(3770.a+420) N7-7’ -(5369.a+600) 159
Thanh xiên
113 N1-2’ -(5366.a+599) 120 N10-9’ -(26855.a+3000)
92
114 N3-2’ -(64435.a+7200) 121 N10-11’ -(21487.a+2400)
115 N4-5’ -(53698.a+6000) 122 N12-11’ -(16118.a+1800)
116 N6-5’ -(48330.a+5400) 123 N12-13’ -(10750.a+1200)
117 N6-7’ -(42961.a+4800) 124 N14-13’ -(5387.a+600)
118 N8-7’ -(37592.a+4200) 125 N14-15’ -(5387.a+600)
119 N8-9’ -(32224.a+3600)
- Bảng thông số về độ mảnh và hệ số giảm trừ ứng suất được thể hiện trong các bảng
PL3.15; bảng PL3.16; bảng PL 3.17 trong phụ lục.
- Sau khi thay thế giá trị của gia tốc a(t) được xác định thông qua bài toán về động lực
học ứng với trường hợp làm việc: Di chuyển mang hàng của loại cổng trục đặt trên xà mũ
trục cầu. Tiến hành lập trình trên phần mềm Matlab- Similink để tính toán, tác giả đã xác
định được các giá trị nội lực và ứng suất thay đổi theo thời gian của tất cả các thanh trong
dàn ứng với 1/2 dàn chính của mặt phẳng YOX. Các giá trị nội lực, ứng suất lớn nhất của
các thanh thể hiện tại bảng PL3.18; bảng PL 3.19 và biểu đồ ứng suất của tất cả các thanh
trong dàn. Biểu đồ ứng suất một số thanh có giá trị lớn được thể hiện như sau:
100
US max= 49,87 (N/mm^2)
US max= 75,09 (N/mm^2)
+ Thanh biên trái:
)
)
80
60
2 ^ m m
2 ^ m m
40
/ N
/ N
(
(
20
0
0
3
6
9
15
0
3
6
9
15
-20
12 Thời gian (s)
1 1 - 0 1 N t ấ u s
4 1 - 3 1 N t ấ u s
12 Thời gian (s)
-40
g n Ứ
g n Ứ
-60
60 50 40 30 20 10 0 -10 -20 -30 -40 -50
-80
8
US max= 6,6 (N/mm^2)
US max= 47,99 (N/mm^2)
Hình 4.15. Ứng suất trong thanh N10-11 Hình 4.16. Ứng suất trong thanh N13-14
)
)
6
4
2 ^ m m / N
(
2 ^ m m / N
2
0
0
3
6
9
15
0
3
6
9
12
15
-2
5 1 - 4 1 N t ấ u s
12 Thời gian (s)
Thời gian (s)
( 4 - 3 N t ấ u s g n Ứ
g n Ứ
-4
-6
60 50 40 30 20 10 0 -10 -20 -30 -40
Hình 4.17. Ứng suất trong thanh N14- 15 Hình 4.18. Ứng suất trong thanh N3- 4
93
+ Thanh biên phải:
60
US max= -50,58 (N/mm^2)
US max= -71,97 (N/mm^2)
)
40
20
2 ^ m m / N
) 2 ^ m m / N
( '
( '
0
1 1 - '
4 1 - '
0
3
6
9
12
15
0
3
6
9
12
15
-20
Thời gian (s)
Thời gian (s)
-40
-60
0 1 N t ấ u s g n Ứ
3 1 N t ấ u s g n Ứ
50 40 30 20 10 0 -10 -20 -30 -40 -50 -60
-80
US max= -47,99 (N/mm^2)
60
Hình 4.19. Ứng suất trong thanh N10’- 11’ Hình 4.20. Ứng suất trong thanh N13’- 14’
)
US max= -13,71 (N/mm^2)
40
20
2 ^ m m / N
( '
) 2 ^ m m / N
( '
0
0
3
6
9
12
15
0
3
6
9
12
15
-20
Thời gian (s)
Thời gian (s)
-40
4 - ' 5 N t ấ u s g n Ứ
5 1 - ' 4 1 N t ấ u s g n Ứ
-60
40 30 20 10 0 -10 -20 -30 -40 -50 -60
-80
Hình 4.21. Ứng suất trong thanh N14’- 15’ Hình 4.22.Ứng suất trong thanh N4’- 5’
100
US max= - 72,24 (N/mm^2)
US max= - 61,04 (N/mm^2)
80
60
40
+ Thanh ngang:
) 2 ^ m m / N
) 2 ^ m m / N
20
0
0
3
6
9
15
0
3
6
9
12
15
-20
12 Thời gian (s)
Thời gian (s)
-40
( ' 5 - 5 N t ấ u s g n Ứ
( ' 6 - 6 N t ấ u s g n Ứ
-60
-80
100 80 60 40 20 0 -20 -40 -60 -80 -100
40
40
US max= - 41,7(N/mm^2)
US max= - 41,86 (N/mm^2)
30
30
Hình 4.23. Ứng suất trong thanh N5- 5’ Hình 4.24. Ứng suất trong thanh N6- 6’
)
20
20
2 ^ m m
10
10
/ N
) 2 ^ m m / N
( '
0
0
0
3
6
9
12
15
0
3
6
9
12
15
-10
-10
Thời gian (s)
Thời gian (s)
-20
-20
3 - 3 N t ấ u s
-30
-30
g n Ứ
( ' 2 - 2 N t ấ u s g n Ứ
-40
-40
-50
-50
Hình 4.25. Ứng suất trong thanh N2- 2’ Hình 4.26. Ứng suất trong thanh N3- 3’
94
USmax= -34,75 (N/mm^2)
USmax= - 3,48 (N/mm^2)
3
30
2
20
1
10
) 2 ^ m m / N
) 2 ^ m m / N
0
0
0
3
6
9
12
15
0
3
6
9
12
15
-1
-10
Thời gian (s)
Thời gian (s)
-2
-20
( ' 4 - 4 N t ấ u s g n Ứ
( ' 4 1 - 4 1 N t ấ u s g n Ứ
-3
-30
-4
-40
Hình 4.27. Ứng suất trong thanh N4- 4’ Hình 4.28.Ứng suất trong thanh N14- 14’
60
US max= - 59,57 (N/mm^2)
US max= - 49,6 (N/mm^2)
+ Thanh xiên:
)
40
20
2 ^ m m
/ N
) 2 ^ m m / N
( '
0
( '
0
3
6
9
12
15
0
3
6
9
15
-20
12 Thời gian (s)
Thời gian (s)
2 - 3 N t ấ u s
-40
g n Ứ
5 - 4 N t ấ u s g n Ứ
-60
-80
50 40 30 20 10 0 -10 -20 -30 -40 -50 -60
Hình 4.29.Ứng suất trong thanh N3- 2’ Hình 4.30. Ứng suất trong thanh N4- 5’
Nhận xét:
- Biểu đồ nội lực và biểu đồ ứng suất có hình dạng giống với hình dạng biểu đồ gia tốc
của khối lượng m3 (dao động của dàn chính) vì vậy nội lực và ứng suất thay đổi nhiều
phụ thuộc vào sự thay đổi vận tốc khi di chuyển.
- Giá trị nội lực và ứng suất tăng lên đột ngột tại thời điểm bắt đầu khởi động động cơ để
cổng trục di chuyển sau đó các giá trị này giảm dần. Thời gian dao động xảy ra trong
khoảng t= 10(s).
- Tại vị trí đặt cụm puly của tời nâng thì giá trị nội lực và ứng suất của các thanh đều đạt
giá trị lớn (nội lực và ứng suất của các thanh N2-2’, N3-3’, N3-2’, N4-5’), tại vị trí chính giữa
15’, N14-13, N14’-13’) còn các thanh xiên, thanh ngang (thanh N14-14’, N14-15’ không đạt giá trị
của dàn thì chỉ có nội lực và ứng suất của các thanh biên đạt giá trị lớn (thanh N14-15, N14’-
lớn nhất.
4.3. Nghiên cứu xác định ứng suất các thanh của dàn chính trong mặt phẳng thẳng
đứng (ZOX) dưới tác dụng của lực căng cáp khi cổng trục di chuyển cùng với hàng.
- Xác định nội lực và ứng suất của các thanh trong dàn do lực căng cáp (Fc) khi cổng trục
di chuyển cùng với hàng được tiến hành tương tự như mục 4.1 (Hạ hàng kết hợp phanh
hãm).
95
- Giá trị nội lực và ứng suất lớn nhất trong các thanh mặt phẳng ZOX trong trường hợp
cổng trục di chuyển mang hàng được thể hiện trong bảng PL3.20, bảng PL3.21. Biểu đồ
ứng suất một số thanh có giá trị lớn được thể hiện như sau:
Thời gian (s)
Thời gian (s)
-80
- Thanh biên trên:
)
0
5
10
15
20
25
)
0
5
10
15
20
-80.5
2 ^ m m / N
2 ^ m m
(
-81
/ N
(
-81.5
-82
5 5 - 6 5 N t ấ u s
4 5 - 5 5 N h n a h t t ấ u s
-82.5
g n Ứ
g n Ứ
-83
-46.5 -46.7 -46.9 -47.1 -47.3 -47.5 -47.7 -47.9 -48.1 -48.3 -48.5
USmax = -82,2(N/mm^2)
USmax= -48,01 (N/mm^2)
USmax = - 59,7 (N/mm^2)
Thời gian (s)
-57
-85
0
5
10
15
20
-57.2
5
10
15
20
0
-85.5
-57.4
Hình 4.31. Ứng suất trong thanh N55- 54 Hình 4.32.Ứng suất trong thanh N56- 55
) 2 ^ m m
) 2 ^ m m / N
/ N
-57.6
(
-86
-57.8
9 4 - 0 5 N
-86.5
-58
-58.2
-87
-58.4
h n a h t t ấ u s
-87.5
-58.6
( 3 4 - 4 4 N h n a h t t ấ u s g n Ứ
g n Ứ
-58.8
-88
Thời gian (s)
USmax = -87,15 (N/mm^2)
Hình 4.33.Ứng suất trong thanh N50- 49 Hình 4.34.Ứng suất trong thanh N44- 43
- Thanh biên dưới:
)
61
Usmax= 17,4 (N/mm^2)
USmax 60,73 (N/mm^2)
60.8
60.6
2 ^ m m / N
60.4
) 2 ^ m m
/ N
60.2
(
60
59.8
59.6
4 - 3 N t ấ u s
59.4
g n Ứ
( 5 1 - 4 1 N h n a h t t ấ u s g n Ứ
59.2
17.6 17.4 17.2 17 16.8 16.6 16.4 16.2 16 15.8
0
5
15
20
0
5
20
25
10 Thời gian (s)
10 15 Thời gian (s)
Hình 4.35. Ứng suất trong thanh N3- 4 Hình 4.36. Ứng suất trong thanh N14- 15
96
- Thanh đứng:
USmax = - 50,646 (N/mm^2)
USmax = -67,57 (N/mm^2)
0
)
)
0
5
10
15
20
0
5
10
15
20
-10
2 ^ m m
-20
2 ^ m m / N
/ N
(
(
-30
2 - 7 5 N
-40
-50
-60
3 - 6 5 N h n a h t t ấ u s
h n a h t t ấ u s
-70
g n Ứ
g n Ứ
-42 -42.5 -43 -43.5 -44 -44.5 -45 -45.5 -46 -46.5 -47
-80
Thời gian (s)
Thời gian (s)
Hình 4.37.Ứng suất trong thanh N57- 2 Hình 4.38.Ứng suất trong thanh N56- 3
Thời gian (s)
Thời gian (s)
-56
-68
- Thanh xiên:
)
0
5
10
15
20
25
0
5
10
15
20
-69
-57
2 ^ m m
/ N
-70
(
-58
) 2 ^ m m / N
-71
3 - 7 5 N
-59
-72
-60
-73
h n a h t t ấ u s
-74
-61
( 3 - 5 5 N t ấ u s g n Ứ
g n Ứ
-75
-62
USmax = -74,67 (N/mm^2)
USmax= -62,,0 (N/mm^2)
Hình 4.39. Ứng suất trong thanh N57- 3 Hình 4.40. Ứng suất trong thanh N55- 3
Nhận xét:
- Biểu đồ nội lực và biểu đồ ứng suất thay đổi điều hòa có dạng hình sin
- Giá trị nội lực và ứng suất thay đổi liên tục và dao động xung quanh vị trí nội lực, ứng
suất trung bình (nội lực, ứng suất tĩnh)
- Tại vị trí đặt cụm puly của tời nâng thì giá trị nội lực và ứng suất của các thanh đều đạt
giá trị lớn (nội lực và ứng suất của các thanh N55-54, N54-53, N57-3, N54-4), tại vị trí chính
giữa của dàn thì nội lực và ứng suất đều không đạt giá trị lớn nhất.
KẾT LUẬN CHƯƠNG IV
- Đã xây dựng được phương pháp xác định ứng suất động trong các thanh của dàn
chính cổng trục ứng với các 2 trường hợp bất lợi: Hạ dầm kết hợp với phanh hãm; Di
chuyển mang dầm.
- Đã xác định được qui luật thay đổi theo thời gian của nội lực và ứng suất trong
tất cả các thanh của dàn chính, đã xác định được các giá trị ứng ứng suất lớn nhất trong
các thanh của dàn chính (trong cả 2 mặt phẳng ZOX và YOX) ứng với hai trường hợp
làm việc điển hình của cổng trục đã xét ở trên.
97
- Dựa trên các biểu đồ nội lực, ứng suất của tất cả các thanh, tác giả đã xác định
được vị trí bất lợi trên kết cấu của dàn chính đó là các vị trí đặt cụm puly của hệ tời nâng
trên kết cấu dàn chính.
- Dựa trên các giá trị ứng suất lớn nhất trong các thanh, chuyển vị tại điểm chính
giữa của dàn đều nhỏ hơn giá trị cho phép rất nhiều vì vậy kết cấu cổng trục do Việt nam
chế tạo theo mẫu thiết kế của Nga hiện nay đang sử dụng là thừa bền, kết hợp với kết quả
nghiên cứu khảo sát trong chương III chúng ta có thể đề xuất giảm nhẹ khối lượng của
kết cấu dàn chính xuống còn Gd= 16000 (kg).
- Kết quả nghiên cứu thu được có thể sử dụng làm cơ sở cho tính toán mỏi, tính
toán tuổi thọ của kết cấu thép dàn chính cũng như các cụm chi tiết khác của cổng trục.
98
CHƯƠNG V
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM XÁC ĐỊNH CÁC THÔNG SỐ ĐỘNG LỰC HỌC
CỦA CỔNG TRỤC VÀ ỨNG SUẤT ĐỘNG XUẤT HIỆN TRONG CÁC THANH
CỦA KẾT CẤU DÀN CHÍNH
5. 1.Mục tiêu thực nghiệm
- Đo đạc xác định lực căng cáp động, dao động, chuyển vị của kết cấu dàn chính và ứng
suất động trong các thanh của kết cấu dàn chính làm cơ sở để so sánh với các kết quả tính
toán theo lý thuyết ở chương II và chương IV.
- Khẳng định độ tin cậy và tính đúng đắn của kết quả nghiên cứu lý thuyết.
5. 2.Đối tượng nghiên cứu.
- Toàn bộ cổng trục và trọng tâm là kết cấu thép dàn chính của cổng trục đặt trên xà mũ
trụ cầu phục vụ lao lắp dầm cầu Super-T. Các thông số kỹ thuật của cổng trục được thể
hiện trong bảng PL1.1
5. 3. Thiết bị phục vụ đo đạc thực nghiệm.
Hình 5.1. Đầu đo lực BONGSHIN và bộ xử lý số liệu SDA-810C
Hình 5.2. Tensor biến dạng dùng để đo ứng suất
99
Hình 5.3. Bố trí 2 đầu đo lực tại hiện trường
Hình 5.4. Bố trí 3 đầu đo gia tốc tại hiện trường
Hình 5.5. Nhân sự tham gia vào quá trình đo đạc tại hiện trường
100
Hình 5.6. Bố trí các điểm đo ứng suất
5.4. Sơ đồ khối khi tiến hành thí nghiệm
- Sơ đồ khối khi tiến hành đo gia tốc, lực căng cáp động và ứng suất(trong các thanh) của
kết cấu dàn chính được thể hiện như sau:
101
Truyền
Truyền
Truyền
Tải trọng tác dụng
tín hiệu
tín hiệu
tín hiệu
Kết cấu thép của dàn chính. (Kết cấu thực)
Đầu đo gia tốc: - Theo phương X - Theo phương Y - Theo phương Z
Máy ghi và xử lý tín hiệu đo đa kênh SDA- 810C
Xuất
Xuất
Xuất
Phần mềm xử lý tín liệu đo
Bộ số liệu kết quả đo gia tốc q2, q3
Bộ số liệu tín hiệu đo thực nghiệm
Truyền tín hiệu Máy vi tính lưu các giá trị của tín hiệu đo
tín hiệu đo
kết quả đo
số liệu đo
Truyền
Truyền
Truyền
Tải trọng tác dụng
Kết cấu thép của dàn chính. (Kết cấu thực)
tín hiệu
tín hiệu
tín hiệu
Các Tensơr đo biến dạng
Máy ghi và xử lý tín hiệu đo đa kênh SDA- 810C
Xuất
Xuất
Xuất
Phần mềm xử lý tín liệu đo
kết quả đo
Bộ số liệu tín hiệu đo thực nghiệm
Truyền tín hiệu Máy vi tính lưu các giá trị của tín hiệu đo
số liệu đo
tín hiệu đo
Bộ số liệu kết quả đo ứng suất trong các thanh
Hình 5.7. Sơ đồ khối đo gia tốc q2, q3
Truyền
Truyền
Truyền
Tải trọng tác dụng
Kết cấu thép của dàn chính. (Kết cấu thực)
tín hiệu
tín hiệu
tín hiệu
Đầu đo lực kéo (Load cell)
Máy ghi và xử lý tín hiệu đo đa kênh SDA- 810C
Xuất
Hình 5.8. Sơ đồ khối đo ứng suất trong các thanh của dàn chính
Xuất
Phần mềm xử lý tín liệu đo
kết quả đo
Bộ số liệu tín hiệu đo thực nghiệm
Truyền tín hiệu Máy vi tính lưu các giá trị của tín hiệu đo
tín hiệu đo
Xuất
Lực căng cáp động trong một nhánh cáp Fc
số liệu đo
Hình 5.9. Sơ đồ khối đo lực căng cáp động trong một nhánh cáp
của một cụm tời nâng
102
5.5. Các trường hợp đo
Quá trình đo đạc, thực nghiệm được tiến hành theo sơ đồ khối sau:
Đo đạc thực nghiệm xác định lực căng trong một nhánh cáp hàng ở hai cụm tời nâng và gia tốc, chuyển vị, ứng suất động tại một số vị trí trên kết cấu thép dàn chính của
cổng trục.
Hạ hàng khi tải trọng hàng Q= 80 Tấn
Nâng hàng có độ chùng cáp khi tải trọng hàng Q= 80 Tấn Nâng hàng không có độ chùng cáp khi tải trọng hàng Q= 80 Tấn Nâng hàng kết hợp phanh hãm khi tải trọng hàng Q= 80 Tấn Hạ hàng kết hợp phanh hãm khi tải trọng hàng Q= 80 Tấn Di chuyển cổng trục cùng hàng nâng Q= 80 Tấn
Hình 5.10. Sơ đồ thể hiện các trường hợp đã tiến hành thực nghiệm
5.6. Xử lý kết quả đo
1,2
5.6.1. Phương pháp xử lý kết quả
Giả sử luật phân bố xác suất của sai số là chuẩn, cần phải xác định khoảng đáng tin ’ mà giá trị thực của đại lượng đo nằm trong đó của xác suất đáng tin P. Giả sử có u phép
bình đại số của dãy các phép đo như nhau X
u
đo cùng một giá trị X. Giá trị đáng tin nhất đại diện cho đại lượng đo X là giá trị trung
M(X) X
x i . u
i 1
Kỳ vọng toán (5. 1)
xi: Kết quả các phép đo riêng biệt; u- Số các phép đo
Độ lệch mỗi lần đo so với giá trị trung bình được xác định từ biểu thức sai số dư i
ix X .
i
(5. 2)
* đặc trưng cho độ phân tán của kết quả đo xung quanh giá trị trung bình đại số của nó.
Theo tổng bình phương các sai số dư ta xác định được ước lượng độ lệch bình quân * , tiêu biểu cho mức độ sai số ngẫu nhiên đến kết quả đo. Theo lý thuyết xác suất thống kê
103
Ước lượng độ lệch bình phương của giá trị trung bình đại số đặc trưng cho sai số kết quả
đo
* X
* u
(5. 3) .
h . X hs
' 1,2
*
. Khoảng đáng tin
Trong đó hhs- Hệ số student phụ thuộc vào xác suất đáng tin P (chọn P=0,98) và số lượng
Kết quả sau khi gia công là X
' 1,2 .
phép đo u tra bảng.
Kết quả một phép đo được lấy là giá trị trung bình trong các lần đo sau khi loại bỏ các số
liệu không đáng tin cậy.
Theo phương pháp xử lý số liệu đo như trên sau khi đã gắn các ten xơ biến dạng vào các
vị trí cần đo của mỗi thanh ta sẽ thu được các giá trị biến dạng . Các giá trị ten xơ biến
dạng đo được là do tải trọng thực nghiệm tác dụng lên kết cấu thật. Giá trị ứng suất tại
các điểm đo của mỗi thanh được xác định theo quan hệ:
6 10 .E.
d
, (N/mm2)
. (5. 4)
d : Giá trị do ten
Trong đó: E- Mô đun đàn hồi của thép lấy giá trị E= 2,1.105, (N/mm2);
xơ biến dạng đo được.
5.6.2. Phương pháp thực nghiệm và số lần làm thực nghiệm
a. Nghiên cứu thực nghiệm bằng phương pháp cổ điển:
Phương pháp này có tên gọi “ Một biến tại một thời điểm”. Thí nghiệm được tiến
hành bằng cách thay đổi một thông số ảnh hưởng- một biến nào đó trong khi các biến
khác được giữ nguyên, khi tìm được một giá trị cho ra mục tiêu ưng ý biến này sẽ được
giữ nguyên giá trị cho các giá trị tiếp theo. Một biến khác lại được tiếp tục thay đổi trong
khi biến ban đầu và các biến còn lại khác lại được giữ nguyên. Phương pháp này được sử
dụng khi số biến độc lập là ít (không lớn) mặt khác trong trường hợp này ảnh hưởng
tương tác giữa các yếu tố không được xem xét.
Vấn đề thiết kế thí nghiệm: Từ những năm 1920, Ronald Fisher đã đề xuất các phương
pháp thiết kế thí nghiệm nhằm nghiên cứu ảnh hưởng đồng thời của các nhân tố khác
nhau. Ở Việt Nam, xây dựng kế hoạch thí nghiệm thường được biết đến với tên gọi “ Qui
hoạch thực nghiệm”. Các nguyên tắc thiết kế thí nghiệm:
104
- Nguyên tắc ngẫu nhiên
- Nguyên tắc lặp lại: Mỗi thí nghiệm được lặp lại ít nhất nhiều hơn một lần.
- Nguyên tắc tạo khối: Thường được sử dụng khi khối lượng thí nghiệm nhiều.
Các loại thí nghiệm:
- Thí nghiệm sàng lọc; Thí nghiệm so sánh; Thí nghiệm tối ưu hóa
Các dạng thiết kế thiết kế thí nghiệm:
- Thí nghiệm một yếu tố: Chỉ khảo sát để dánh giá ảnh hưởng của một yếu tố đến hàm
mục tiêu (Thông số đầu ra) như thế nào.
- Thí nghiệm đa mục tiêu: Nhiều yếu tố có thể được đánh giá một cách đồng thời. Mục
tiêu của các thí nghiệm dạng này là để xác định các yếu tố có ảnh hưởng mạnh nhất, đồng
thời chỉ ra ảnh hưởng tương tác đồng thời của chúng đến hàm mục tiêu. Các dạng thí
nghiệm đa yếu tố bao gồm:
+ Thí nghiệm đa yếu tố tổng quát: Mỗi yếu tố có thể nhận nhiều mức giá trị khác nhau
+ Thí nghiệm hai mức đầy đủ: Mỗi yếu tố chỉ được thay đổi ở hai mức giá trị. Thí
nghiệm hai mức chỉ cho phép xây dựng mô hình quan hệ ở dạng bậc nhất. Thí nghiệm hai
mức đầy đủ thường được ký hiệu là thí nghiệm 2k, trong đó k là số biến thí nghiệm.
+ Thí nghiệm hai mức riêng phần: Là một dạng đặc biệt của thí nghiệm hai mức. Trong
trường hợp này một số tổ hợp giá trị của một vài yếu tố sẽ không được xem xét. Loại thí
nghiệm này được sử dụng khi số lượng các yếu tố là lớn, chi phí cho thí nghiệm cao. Thí
nghiệm riêng phần được kí hiệu là thí nghiệm 2k-p.
Kế hoạch thực nghiệm hai mức: Các thí nghiệm 2 mức là các thí nghiệm trong đó
mỗi biến thí nghiệm chỉ được khảo sát ở 2 mức giá trị (thông thường là giá trị min và giá
trị max). Mối cách xác lập này tương ứng với một lần thí nghiệm. Thí nghiệm hai mức
được chia thành hai nhóm chính:
- Thí nghiệm 2 mức đầy đủ (còn gọi là thí nghiệm toàn phần 2 mức) được kí hiệu là 2k
- Thí nghiệm 2 mức riêng phần, được kí hiệu là 2k-m
- Thí nghiệm đầy đủ 2k: Đây là tập hợp thí nghiệm với k biến, mỗi biến nhận 2 mức giá
trị. Tổng số thí nghiệm cho mỗi lần lặp tất cả các thí nghiệm là 2k
Thí nghiệm 22 là thí nghiệm đơn giản nhất của thí nghiệm toàn phần 2 mức. Nghiên cứu
chỉ tiến hành trên 2 biến thí nghiệm. Mỗi biến cũng chỉ nhận 2 giá trị, được xác định bởi
người làm thí nghiệm. Tổng số thí nghiệm cho mỗi lần lặp là
22 = 4 thí nghiệm.
105
Với lý thuyết trên số biến của phép đo thực nghiệm chúng ta có thể chọn số lần đo
cho mỗi trường hợp tối thiểu là 4 lần, Thực tế, thực nghiệm đã thực hiện 5 lần đo cho mỗi
trường hợp.
5.7. Phân tích và so sánh các kết quả lý thuyết với thực nghiệm
8
40000
35000
6
30000
4
)
25000
N
2
) 2 s /
m
20000
(
0
15000
0
2
4
6
8
10
14
3 q c ố t
( p á c g n ă c c ự L
12 Thời gian (s)
i
-2
10000
a G
5000
-4
0
-6
0
5
10
15
20
25
-5000
-8
Thời gian (s)
Đường lý thuyết
Đường thực nghiệm
Đường Lý thuyết
Đường thực nghiệm
5.7.1. Nâng dầm có độ chùng cáp
3q theo Hình 5.12. Lực căng cáp theo
Hình 5.11. Gia tốc
lý thuyết và thực nghiệm lý thuyết và thực nghiệm trong 3 pha
Nhận xét: Từ đồ thị trên hình 5.12 chúng ta nhận thấy đồ thị của pha 2 có độ dốc nhỏ
hơn so với lý thuyết nghĩa là lực căng cáp tăng lên từ từ và không đột ngột như khi tính
toán bằng lý thuyết, độ biến thiên lực căng cáp trên đồ thị thực nghiệm nhỏ hơn nhiều so
với độ biên thiên trên đường lý thuyết. Trên đồ thị hình 5.11 chúng ta cũng nhận thấy giá
trị gia tốc giữa thực nghiệm và lý thuyết chênh lệch nhau không nhiều, sự dao động của
kết cấu thép chỉ xảy xa trong khoảng thời gian t= 10 s.
6
38000
37000
4
36000
5.7.2. Nâng dầm từ vị trí cáp căng
)
35000
2
N
) 2 s /
34000
m
0
33000
0
5
10
15
20
25
32000
-2
Thời gian (s)
( p á c g n ă c c ự L
i
31000
( 3 q c ố t a G
-4
30000
29000
-6
28000
0
2
4
6
8
10
12
14
-8
Thời gian (s)
Đường lý thuyết
Đường thực nghiệm
Đường lý thuyết
Đường thực nghiệm
3q theo Hình 5.14. Lực căng cáp theo
Hình 5.13. Gia tốc
lý thuyết và thực nghiệm lý thuyết và thực nghiệm
106
Nhận xét: Từ đồ thị trên hình 5.14 chúng ta nhận thấy trên đồ thị lý thuyết lực căng cáp
tăng lên đạt giá trị rất lớn ngay khi mở phanh, nhưng trên đồ thị thực nghiệm thì giá trị
lực căng cáp có tăng nhưng sự tăng này rất nhỏ so với lực căng tĩnh ban đầu (xem hình
PL4. 2) trong phần phụ lục, thời gian dập tắt dao động của lực căp cáp trên đồ thị lý
thuyết diễn ra rất nhanh t= 10 s nhưng trong thực tế thì quá trình này xảy ra lâu hơn
t= 80s (xem hình PL4. 2). Trên đồ thị hình 5.13 chúng ta cũng nhận thấy dạng đồ thị của
gia tốc giữa thực nghiệm và lý thuyết là tương đối giống nhau và giá trị của gia tốc lý
thuyêt và thực nghiệm chênh nhau không nhiều, kết cấu thép chỉ dao động mạnh trong
khoảng thời gian t= 5 (s) sau đó sẽ giảm dần về giá trị cân bằng tĩnh.
60000
8
Phanh hãm
55000
6
50000
4
45000
5.7.3. Nâng dầm kết hợp phanh hãm
)
)
N
2
40000
2 s /
m
35000
0
0
5
10
15
20
25
30000
i
( p á c g n ă c c ự L
( c o t a G
-2
Thoi gian (s)
25000
-4
20000
15000
-6
10000
-8
0
5
10
15
20
25
Thời gian (s)
Đường lý thuyết
Đường thực nghiệm
Duong ly thuyet
Duong thuc nghiem
3q theo lý Hình 5.16. Lực căng cáp Fc theo lý
Hình 5.15. Gia tốc
thuyết và thực nghiệm thuyết và thực nghiệm
Nhận xét: Từ đồ thị trên hình 5.15 và hình 5.16 chúng ta nhận thấy gia tốc và lực căng
cáp trên đồ thị lý thuyết biến thiên nhiều hơn so với đường thực nghiệm. Thời gian dập
tắt dao động của lực căng cáp trên độ thị lý thuyết diễn ra nhanh hơn (t= 25s) so đường
thực nghiệm (t=80s) xem hình PL4.6 trong phần phụ lục.
8
45000
40000
6
35000
)
4
30000
5.7.4. Hạ dầm.
)
N
2 s /
25000
m
2
20000
15000
0
i
( p a c g n a c c u L
0
5
10
15
20
25
10000
( 3 q c ố t a G
Thời gian (s)
-2
5000
0
-4
0
5
10
15
20
25
30
-5000
Thoi gian (s)
-6
Duong ly Thuyet
Duong thuc nghiem
Duong ly thuyet
Duong thuc nghiem
3q theo lý Hình 5.18. Lực căng cáp Fc theo thuyết
Hình 5.17. Gia tốc
và thực nghiệm lý thuyết và thực nghiệm
107
Nhận xét: Từ đồ thị trên hình 5.17 và hình5.18 chúng ta nhận thấy dạng đồ thị của gia
tốc và lực căng cáp giữa lý thuyết và thực nghiệm tương đối giống nhau tuy nhiên các giá
trị của gia tốc và lực căng cáp theo thực nghiệm thường nhỏ hơn so với lý thuyết.
60000
8
Phanh hãm
55000
6
50000
4
45000
5.7.5. Hạ dầm kết hợp với phanh hãm.
)
N
) 2 s /
2
40000
m
(
( p á c
35000
3 q
0
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
30000
c o t
g n ă c c ự L
-2
i
a G
Thoi gian (s)
25000
-4
20000
-6
15000
10000
-8
0
5
10
15
20
25
Thời gian (s)
Duong ly thuyet
Duong thuc nghiem
Đường lý thuyết
Đường thực nghiệm
3q theo lý thuyết Hình 5.20. Lực căng cáp Fc theo lý
Hình 5.19. Gia tốc
và thực nghiệm thuyết và thực nghiệm
Nhận xét: Từ đồ thị trên hình 5.19; hình 5.20 và hình PL4.10(phần phụ lục) chúng ta
nhận thấy dạng đồ thị của gia tốc và lực căng cáp giữa lý thuyết và thực nghiệm tương
đối giống nhau tuy nhiên các giá trị của gia tốc và lực căng cáp theo thực nghiệm thường
nhỏ hơn so với lý thuyết. Đối với lực căng cáp thì thời gian dập tắt dao động theo lý
thuyết diễn ra nhanh hơn t= 25(s) trong khi đối với thực nghiệm thì quá trình này diễn ra
lâu hơn t= 80 (s).
3
50000
45000
2
40000
5.7.6. Di chuyển cùng với dầm
)
N
35000
1
( c F
30000
) 2 s /
p á c
m
25000
0
0
3
6
9
12
15
20000
Thời gian (s)
i
( 7 q c ố t a G
-1
15000
g n ă c c ự L
10000
-2
5000
0
-3
5
10
15
20
0
Đường lý thuyết
Đường thực nghiệm
Thời gian (s)
Đường lý thuyết
Đường thực nghiệm
7q theo lý thuyết
Hình 5.21. Lực căng cáp Fc theo lý thuyết Hình 5.22. Gia tốc
và thực nghiệm và thực nghiệm
Nhận xét: Từ đồ thị trên hình 5.21; hình 5.22 chúng ta nhận thấy dạng đồ thị của gia tốc
và lực căng cáp giữa lý thuyết và thực nghiệm tương đối giống nhau tuy nhiên các giá trị
của gia tốc và lực căng cáp theo thực nghiệm thường nhỏ hơn so với lý thuyết. Đồ thị dao
108
động của lựccăng cáp có dạng điều hòa hình Sin, trị số nhỏ nhất chính bằng lực căng cáp
tĩnh.
5.7.7. Ứng suất động trong các thanh của dàn chính
5.7.7.1. Trường hợp hạ dầm kết hợp phanh hãm
- So sánh giá trị ứng suất đo đạc so với tính toán lý thuyết
18
-44
17
5
10
15
20
0
-44.5
Thời gian (s)
-45
16
) 2 ^ m m / N
) 2 ^ m m
(
-45.5
/ N
15
(
-46
-46.5
14
4 - 3 N t ấ u s
-47
13
g n Ứ
-47.5
5 5 - 6 5 N t ấ u s
-48
12
g n Ứ
-48.5
0
5
10
15
20
Thời gian (s)
-49
Đường thực nghiệm
Đường lý thuyết
Đường thực nghiệm
Đường lý thuyết
+ Tại mặt cắt đặt lực căng cáp Fc (bên trái).
0
5
10
15
20
-42
Thời gian (s)
0
3
6
9
15
-44
) 2 ^ m m
12 Thời gian (s)
/ N
-46
(
) 2 ^ m m
-48
/ N
(
3 - 7 5 N
-50
-52
t ấ u s
-54
g n Ứ
3 - 5 5 N t ấ u s
-56
-55 -58 -61 -64 -67 -70 -73 -76 -79 -82 -85
g n Ứ
-58
Đường thực nghiệm
Đường lý thuyết
-60
Đường thực nghiệm
Đường lý thuyết
Hình 5.23. Ứng suất trong thanh N56-55 Hình 5.24. Ứng suất trong thanh N3-4
31
-31
0
3
6
9
12
15
Thời gian (s)
30
-34
) 2 ^ m m
) 2 ^ m m
-37
29
/ N
/ N
(
-40
(
28
-43
5 - 4 N
2 - 7 5 N
-46
27
t ấ u s
t ấ u s
-49
26
g n Ứ
-52
g n Ứ
25
-55
0
5
10
15
20
Thời gian (s)
Đường thực nghiệm
Đường lý thuyết
Đường thực nghiệm
Đường lý thuyết
Hình 5.25. Ứng suất trong thanh N57-3 Hình 5.26. Ứng suất trong thanh N55-3
Hình 5.27. Ứng suất trong thanh N4-5 Hình 5.28. Ứng suất trong thanh N57-2
109
+ Tại mặt cắt chính giữa của dàn chính
62
-55
61.5
3
6
9
15
0
-55.5
61
12 Thời gian (s)
-56
) 2 ^ m m
60.5
/ N
) 2 ^ m m
-56.5
60
(
/ N
59.5
(
-57
59
-57.5
58.5
5 1 - 4 1 N t ấ u s
3 4 - 4 4 N
-58
58
g n Ứ
-58.5
t ấ u s
57.5
-59
g n Ứ
57
-59.5
0
3
6
9
12
15
Thời gian (s)
Đường thực nghiệm
Đường lý thuyết
-60
Đường thực nghiệm
Đường lý thuyết
Hình 5.29. Ứng suất trong thanh N44-43 Hình 5.30. Ứng suất trong thanh N14-15
5.7.7.2. Trường hợp cổng trục di chuyển cùng với dầm
- So sánh giá trị ứng suất đo đạc so với tính toán lý thuyết
Thời gian (s)
18
-46
+ Tại mặt cắt đặt lực căng cáp Fc (bên trái).
)
0
5
10
15
20
25
17.5
-46.5
) 2 ^ m m
17
2 ^ m m
/ N
-47
(
/ N
(
16.5
-47.5
16
-48
4 - 3 N t ấ u s
-48.5
15.5
5 5 - 6 5 N t ấ u s
g n Ứ
-49
g n Ứ
15
5
10
20
-49.5
Đường thực nghiệm
Đường lý thuyết
25 Thời gian (s)
0 Đường thực nghiệm
15 Đường lý thuyết
Thời gian (s)
Thời gian (s)
-56
Hình 5.31. Ứng suất trong thanh N56-55 Hình 5.32. Ứng suất trong thanh N3-4
)
0
5
10
15
20
25
0
5
10
15
20
25
-57
) 2 ^ m m
-58
/ N
2 ^ m m / N
(
(
-59
3 - 5 5 N
-60
t ấ u s
-61
g n Ứ
2 - 7 5 N t ấ u s g n Ứ
-40 -42 -44 -46 -48 -50 -52 -54 -56 -58 -60
-62
Đường thực nghiệm
Đường lý thuyết
Đường thực nghiệm
Đường lý thuyết
Hình 5.33. Ứng suất trong thanh N55-3 Hình 5.34. Ứng suất trong thanh N57-2
110
+ Tại mặt cắt chính giữa của dàn chính.
Thời gian (s)
62
-58
)
0
5
10
15
20
25
61.5
-58.5
) 2 ^ m m / N
61
2 ^ m m / N
-59
60.5
-59.5
60
-60
59.5
( 5 1 - 4 1 N t ấ u s g n Ứ
-60.5
( 3 4 - 4 4 N t ấ u s g n Ứ
59
0
5
10
15
20
-61
25 Thời gian (s)
Đường thực nghiệm
Đường lý thuyết
Đường thực nghiệm
Đường lý thuyết
Hình 5.35. Ứng suất trong thanh N44-43 Hình 5.36. Ứng suất trong thanh N14-15
4
40
3
30
2
20
) 2 ^ m m / N
) 2 ^ m m / N
1
10
0
0
0
3
6
9
0
3
6
9
15
15
-1
-10
12 Thời gian (s)
12 Thời gian (s)
-2
-20
( ' 4 - 4 N t ấ u s g n Ứ
-3
-30
( ' 4 1 - 4 1 N t ấ u s g n Ứ
-4
-40
Đường thực nghiệm
Đường lý thuyết
Đường thực nghiệm
Đường lý thuyết
+ Ứng suất trong thanh ngang (tại mặt cắt bên trái và mặt cắt chính giữa).
Hình 5.37. Ứng suất trong thanh N4-4’ Hình 5.38. Ứng suất trong thanh N14-14’
Nhận xét: Từ các đồ thị trên ta thấy rằng dạng đồ thị của gia tốc, lực căng cáp và ứng
suất giữa lý thuyết và thực nghiệm tương đối giống nhau tuy nhiên trên các đồ thị thực
nghiệm các giá trị gia tốc, lực căng cáp và ứng suất thường nhỏ hơn lý thuyết, thời gian
dập tắt dao động của lực căng cáp thường lâu hơn so với thời gian trên đồ thị lý thuyết.
- Hệ số động của lực căng cáp và biên độ dao động của gia tốc (khối lượng dao động của
kết cấu thép dàn chính) tương ứng với các trường hợp làm việc được thể trong bảng 5.1.
3q
Bảng 5.1. So sánh hệ số lực động và biên độ dao động của gia tốc
giữa lý thuyết và thực nghiệm.
Hệ số lực động kđ Biên độ dao động
3q (m/s2)
Trường hợp làm việc TT gia tốc
Thực Lý thuyết Thực Lý
thuyết nghiệm nghiệm
1 Nâng dầm có độ chùng cáp 1,14 1,02 5,7 3,67
2 Nâng dầm từ vị trí cáp căng 1,18 1,023 5,3 4,2
3 Nâng dầm kết hợp phanh hãm 1,67 1,021 6,49 4,47
111
4 Hạ dầm 1,22 1,02 5,29 3,34
5 Hạ dầm kết hợp phanh hãm 1,69 1,039 6,6 4,57
6 Di chuyển mang dầm 1,36 1,07 2,1 1,6
- Sai số ứng suất động lớn nhất của một số thanh giữa lý thuyết và thực nghiệm ứng với
trường hợp (Hạ dầm kết hợp phanh hãm) được thể hiện trong bảng 5.2.
Bảng 5.2. So sánh giá trị ứng suất giữa lý thuyết và thực nghiệm
khi hạ dầm kết hợp phanh hãm.
TT Kí hiệu Ứng suất lớn nhất theo lý Ứng suất lớn nhất theo Sai số (%)
thuyết (N/mm2) thực nghiệm (N/mm2) thanh
N3-4 1 17,3 15,04 13,06
N56-55 2 -47,97 -46,36 3,35
N4-5 3 30 27,7 7,67
N55-3 4 -59,36 -51,48 13,27
N44-43 5 -59,66 -57,36 3,86
N57-2 6 -49,8 -42,93 13,79
N14-15 7 61,08 59,56 2,48
N57-3 8 -79,6 -69,57 12,6
+ Sai số ứng suất động lớn nhất của một số thanh giữa lý thuyết và thực nghiệm ứng với
trường hợp (Di chuyển mang dầm) được thể hiện trong bảng 5.3.
Bảng 5.3. So sánh giá trị ứng suất giữa lý thuyết và thực nghiệm khi
di chuyển mang dầm.
TT Kí hiệu Ứng suất lớn nhất theo Ứng suất lớn nhất theo Sai số (%)
lý thuyết (N/mm2) thực nghiệm (N/mm2) thanh
N56-55 1 -48,01 -47, 4 1,27
N3-4 2 17,4 16,28 6,43
N55-3 3 -62 -58,53 5,59
N57-2 4 -50,646 -47,8 5,61
N44-43 5 -59,7 -58,74 1,6
N14-15 6 60,73 59,79 1,55
N4-4’ 7 -34,75 -27,7 20,28
N14-14’ 8 -3,48 -2,77 20,4
112
KẾT LUẬN CHƯƠNG V
Phương pháp và qui trình thực nghiệm xác định ứng suất động trong các thanh của
kết cấu thép dàn chính cổng trục chuyên dùng lao dầm dạng dàn đặt trên xà mũ trụ cầu
với các thiết bị đo hiện đại hiện có ở Việt nam do tác giả đã xây dựng là hợp lý và đúng
đắn.
a.Về động lực học:
- Từ các kết quả tính toán bằng lý thuyết và đo đạc bằng thực nghiệm đã cho thấy
sự biến thiên của gia tốc theo tính toán lý thuyết lớn hơn so với kết quả đo đạc được bằng
thực nghiệm. Điều này được lý giải là do khi tính toán bằng lý thuyết, tác giả đã giả thiết
tính toán với mô hình trong mặt phẳng nhưng khi đo đạc tác giả tiến hành đo trên máy
thật (mô hình không gian), có sự làm việc đồng thời của các thanh nên độ cứng của dàn
lớn hơn.
- Từ các kết quả tính toán bằng lý thuyết và đo đạc bằng thực nghiệm đã cho thấy,
sự biến thiên của lực căng trong một nhánh cáp theo tính toán lý thuyết xảy ra với biên độ
lớn hơn so với kết quả đo đạc bằng thực nghiệm. Điều này được lý giải là do bội suất của
cáp lớn (i2 =12), tốc độ nâng thấp và đầu đo lực được gắn trên một nhánh cáp cuối cùng
nên lực động khi truyền qua các nhánh cáp tới nhánh cáp cuối cùng sẽ bị dập tắt dần và
làm cho biên độ biến thiên sẽ không còn lớn như lý thuyết nữa.
- Một phần nội dung nghiên cứu về động lực học đã được tác giả công bố trong
các công trình nghiên cứu số [1], số [2], số[ 3],số [4] và số [6].
b.Về ứng suất động:
- Biên độ dao động và giá trị ứng suất trong các thanh của kết cấu dàn chính khi đo
đạc bằng thực nghiệm thường nhỏ hơn so với tính toán lý thuyết. Điều này hoàn toàn phù
hợp với thực tế vì khi tính toán theo lý thuyết tác giả đã tính toán theo mô hình mặt phẳng
(không phải là mô hình không gian), không kể đến sự làm việc đồng thời của các thanh,
coi các thanh chỉ chịu ứng suất kéo, nén.
- So sánh ứng suất tại các điểm đo theo tính toán lý thuyết và thực nghiệm cho
thấy, qui luật biến thiên của ứng suất động trong các thanh của kết cấu thép dàn chính
cổng trục là tương đối giống nhau. Sai lệch tương đối trung bình đại số giữa kết quả tính
toán theo lý thuyết và thực nghiệm từ 3,35% đến 20,4 %. Kết quả này là chấp nhận được
trong điều kiện thực nghiệm tại hiện trường với các yếu tố khách quan khi thực nghiệm.
113
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
I. KẾT LUẬN
Luận án đã giải quyết được cơ bản các nhiệm vụ nghiên cứu đề ra. Các kết quả đạt
được của luận án có ý nghĩa khoa học và thực tiễn với các đóng góp mới và đề xuất cụ
thể như sau:
1. Luận án đã nghiên cứu đặc điểm làm việc và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình
khai thác sử dụng của loại cổng trục chuyên dùng dạng dàn lắp đặt trên xà mũ trụ cầu để
xây dựng được mô hình động lực học của loại cổng trục này. Tác giả đã thiết lập được
các phương trình chuyển động ứng với 6 trường hợp làm việc điển hình của cổng trục
(Nâng dầm có độ chùng cáp; Nâng dầm không có độ chùng cáp; Hạ dầm; Nâng dầm kết
hợp phanh hãm; Hạ dầm kết hợp phanh hãm và di chuyển mang dầm).
2. Tác giả đã ứng dựng phần mềm Matlab – Simulink để mô phỏng và giải hệ các
phương trình chuyển động dạng phi tuyến nhiều bậc tự do của mô hình động lực học ứng
với 6 trường hợp làm việc điển hình nêu trên. Đã xác định được lực căng cáp động trong
một nhánh cáp của cụm tời nâng, từ đó tính toán được trị số các hệ số động ứng với 6
trường hợp làm việc của cổng trục (các giá trị được thể hiện trong bảng 2.2). Đã xác định
được 2 trường hợp làm việc bất lợi cho cổng trục là hạ dầm kết hợp phanh hãm và di
chuyển mang dầm. Hệ số động lực ứng với 02 trường hợp này lần lượt là kđ = 1,69 và
kđ= 1,67.
3. Tác giả đã tiến hành khảo sát ảnh hưởng của một số thông số đến các đặc trưng
ĐLH của cổng trục. Từ đó, đề xuất được các thông số kỹ thuật hợp lý cho cổng trục
chuyên dùng loại này là vận tốc nâng Vn= 2 m/ph; Vận tốc di chuyển Vn= 15,7 m/ph;
khối lượng dàn chính m3 = 16000 (kg),… đồng thời đề xuất được một số giải pháp làm
giảm tải trọng động phát sinh trong kết cấu như: Lắp thêm cơ cấu giảm chấn vào kết cấu
chân cổng trục, cơ cấu giảm chấn vào vị trí neo của cáp vào kết cấu thép dàn chính (tăng
hệ số K1), Dùng biến tần điều khiển (thay đổi đường đặc tính cơ của đông cơ nâng),…
4. Luận án đã sử dụng kết quả xác định trị số lực căng cáp động (Fc) , gia tốc (a)
chuyển động của khối lượng qui dẫn m3 ( Khối lượng KCT dàn chính) ứng với trường
hợp di chuyển theo phương ngang trong quá trình giải bài toán động lực học để xây dựng
phương pháp xác định ứng suất động trong các thanh của kết cấu thép dàn chính ứng với
2 trường hợp làm việc bất lợi nhất của cổng trục (Hạ dầm kết hợp phanh hãm và di
114
chuyển mang dầm). Đã xác định được dạng đồ thị và giá trị ứng suất động của tất cả các
thanh trong kết cấu thép dàn chính.
5. Luận án đã xây dựng được qui trình thực nghiệm và đã tiến hành đo đạc thực
nghiệm trên cổng trục cùng loại do Việt Nam chế tạo đang thi công thực tế tại công
trường Cầu Thanh Hà trên quốc lộ 5 mới, với các thiết bị đo hiện đại, đội ngũ chuyên gia
nhiều kinh nghiệm. Các kết quả thu được tương đối chính xác (các giá trị này được thể
hiện trong bảng 5.1; bảng 5.2; bảng 5.3): Qui luật thay đổi của các đại lượng khảo sát
tương đối sát so với tính toán lý thuyết; Sai số ứng suất lớn nhất giữa lý thuyết với thực
nghiệm từ 3,35% đến 20,4%.
II. KIẾN NGHỊ
1. Cổng trục lắp đặt trên xà mũ trụ cầu phục vụ lao lắp dầm cầu bêtông Super – T là
loại cổng trục chuyên dùng trong xây dựng các công trình cầu của ngành giao thông vận
tải. Do cổng trục loại này có nhiều đặc điểm riêng nên cần tham khảo đề xuất về quan
điểm tính toán cũng như một số kết quả nghiên cứu trong luận án để bổ sung thêm tiêu
chuẩn tính toán riêng cho loại cổng trục này nhằm phù hợp với qui định trong tiêu chuẩn
TCVN 4244-2005.
2. Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu của luận án có thể kiến nghị với Bộ giao thông
ban hành qui định về qui trình thiết kế, chế tạo, sử dụng loại cổng trục nói trên nhằm đáp
ứng yêu cầu về an toàn, hiệu quả khai thác của thiết bị này trong ngành giao thông vận
tải.
3. Kết cấu của cổng trục lắp đặt trên xà mũ trụ cầu phục vụ lao lắp dầm cầu bêtông
Super – T hiện nay do các đơn vị Việt nam chế tạo theo mẫu thiết kết công hòa liên bang
Nga còn rất cồng kềnh, vận tốc nâng, vận tốc di chuyển còn chậm. Theo kết quả nghiên
cứu của luận án thì có thể giảm bớt khối lượng của kết cấu xuống còn m3= 16000 (kg) giá
trị giảm tương đương 36,6 % so với giá trị ban đầu ; vận tốc nâng tăng lên đạt Vn= 2
(m/ph); Vận tốc di chuyển Vdc= 15,7 (m/ph) để tăng năng suất mà vẫn đáp ứng được yêu
cầu khai thác sử dụng hiệu quả của thiết bị này.
III. HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
Nội dung luận án đã giải quyết được một số vấn đề có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
Tuy nhiên kết cấu thép cổng trục chuyên dùng lắp đặt trên xà mũ trụ cầu phục vụ lao lắp
dầm cầu bêtông Super-T là kết cấu dạng dàn không gian. Do vậy hướng nghiên cứu tiếp
theo của luận án là:
115
1. Nghiên cứu mô hình động lực học của cổng trục chuyên dùng theo mô hình không
gian.
2. Nghiên cứu phương pháp xác định ứng suất động trong các thanh của kết cấu thép
dàn chính của cổng trục chuyên dùng theo mô hình không gian.
3. Ngoài việc tính toán kết cấu thép theo trạng thái bền còn có thể đề xuất các nghiên
cứu tiếp theo liên quan đến độ bền mỏi của kết cấu thép.
4. Đề xuất bài toán tối ưu hóa kết cấu thép của cổng trục chuyên dùng dạng dàn trên
cơ sở hàm tối ưu là hàm đa mục tiêu (tối ưu về hình dạng kết cấu, chủng loại vật
liệu, trọng lượng,…).
116
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN.
[1]. Nguyễn Văn Vịnh, Bùi Thanh Danh (2014), " Nghiên cứu thực nghiệm xác định
lực căng cáp động trong cáp hàng của cổng trục phục vụ lao lắp dầm cầu Super- T ”, tạp
chí GTVT, số tháng 5.
[2]. Nguyễn Văn Vịnh, Bùi Thanh Danh, Nguyễn Thùy Chi (2015), " Nghiên cứu
động lực học cổng trục phục vụ lao lắp dầm cầu Super-T lắp đặt trên xà mũ trụ cầu trong
trường hợp nâng hàng không có độ chùng cáp”, tạp chí Cơ khí Việt nam, số tháng 3.
[3]. Nguyễn Văn Vịnh, Bùi Thanh Danh, Nguyễn Thùy Chi (2015), " Nghiên cứu
động lực học cổng trục phục vụ lao lắp dầm cầu Super-T lắp đặt trên xà mũ trụ cầu trong
trường hợp mang hàng di chuyển”, tạp chí Cơ khí Việt nam, số tháng 4.
[4]. Nguyễn Văn Vịnh, Bùi Thanh Danh, Nguyễn Thùy Chi (2015)," Nghiên cứu dao
động và tải trọng động phát sinh trong cổng trục phục vụ lao lắp dầm cầu Super-T khi mang
hàng di chuyển có kể đến độ cứng của cáp nâng hàng.”, tạp chí KH GTVT, số tháng 11.
[5]. Bùi Thanh Danh, Nguyễn Văn Vịnh, Ngô Ngọc Quý (2015), " Nghiên cứu động
lực học cổng trục chuyên dùng đặt trên xà mũ phục vụ lao lắp dầm cầu Super – T trong
công nghệ xây dựng cầu ở Việt Nam ”, Đề tài NCKH cấp Trường T2015-CK-38, Trường
Đại học giao thông vận tải.
[6]. Bùi Thanh Danh, Nguyễn Văn Vịnh, Nguyễn Anh Ngọc (2016), " Nghiên cứu ứng
dụng hàm Solver giải bài toán tối ưu trọng lượng kết cấu thép dàn chính của cổng trục lắp
đặt trên xà mũ trụ cầu phục vụ lao lắp dầm cầu Super – T ”, tạp chí Cơ khí Việt nam, số
tháng 5.
117
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt I.
[1]. Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ (2007). Nghiên cứu thuật toán và lập
trình máy tính tính toán kết cấu thép cầu trục hai dầm dạng hộp. Đề tài nghiên cứu khoa
học cấp Bộ GD-ĐT mã số B2007-03-28TĐ
[2]. GS.TSKH Võ Như Cầu (2006), Tính kết cấu theo phương pháp động lực học, Nhà
xuất bản xây dựng.
[3]. Nguyễn Hữu Chí (2012), Nghiên cứu cơ sở khoa học tính toán lắp ghép cần trục
trên hệ thống phao nổi khi làm việc trên sông ngòi kênh rạch vùng đồng bằng sông Cửu
long. Luận án tiến sỹ, Trường ĐHGTVT.
[4]. TS. Trần Văn Chiến (2005), Động lực học máy trục, Nhà xuất bản Hải phòng.
[5]. GS.TS Phạm Huy Chính (2011), Tính toán thiết kế thi công cầu, Nhà xuất bản Xây
dựng.
[6]. GS.TS Phạm Huy Chính (2011), Tính toán và thiết kế cấu thép. Nhà xuất bản xây
dựng.
[7]. GS.TS Phạm Huy Chính (2008), Tính toán sử dụng các máy nâng chuyển, Nhà xuất
bản Xây dựng.
[8]. Vũ Liêm Chính, Phan Nguyên Di, Giáo trình động lực học máy. NXB khoa học và
kỹ thuật.
[9]. PGS.TS. Vũ Liêm Chính, TS.Phạm Quang Dũng, TS. Trương Quốc Thành
(2002), Cơ sở thiết kế máy xây dựng, Nhà xuất bản xây dựng.
[10]. Danh mục thiết bị thi công (2013): Tổng Cty xây dựng công trình giao thông 4.
[11]. Danh mục thiết bị thi công (2013): Tổng CTy xây dựng công trình giao thông 1.
[12]. Danh mục thiết bị thi công (2013): Tổng CTy xây dựng công trình giao thông 8.
[13]. Danh mục thiết bị thi công (2012): Tổng công ty xây dựng Thăng long.
[14]. Nguyễn Đăng Hiếu (2008), Nghiên cứu khai thác các phần mềm chuyên dụng, ứng
dụng vào tính toán thiết kế cầu trục chân dê trong các công trình thủy điện. Đề tài cấp Bộ
242.08.RD/HĐ-KHCN (Bộ Công Thương).
[15]. Bùi Khắc Gầy (1999), Nghiên cứu khảo sát động lực học cần trục. Luận án tiến sỹ.
[16]. Dương Trường Giang (2011), Nghiên cứu xác định các thông số hợp lý của kết
cấu thép cần trục tháp theo tiêu chuẩn Việt nam. Luận án tiến sỹ, Trường Đâị học Xây
Dựng.
118
[17]. TCVN 4244-2005 (Thiết bị nâng thiết kế, chế tạo, kiểm định)
[18]. Nguyễn Xuân Lựu (2000), Phương pháp phần tử hữu hạn. Bài giảng cao học,
Trường Đại học Giao thông vận tải.
[19]. Tập hợp tiêu chuẩn kỹ thuật về thiết bị nâng (1998)
[20]. TCVN 2737-95 (Tải trọng và tác động)
[21]. TCVN 5575-91; TCXDVN 338-2005 (Kết cấu thép tiêu chuẩn thiết kế)
[22]. PTS. Trương Quốc Thành, PTS. Phạm Quang Dũng (1999), Máy và thiết bị
nâng. Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật.
[23]. TS. Trương Quốc Thành, KS Lưu Phong Niên (2001), Thiết kế chuẩn và quy
trình công nghệ chế tạo cổng trục dựa trên trình độ công nghệ của các nhà máy cơ khí
trong nước. Đề tài cấp Bộ GD&ĐT- B2001-34-17
[24]. TS. Phạm Văn Thoan (2013), Công nghệ thi công kết cấu nhịp cầu. Nhà xuất bản
xây dựng.
[25]. Đào Trọng Thường (1982).Tính toán thiết kế máy trục. Nhà xuất bản khoa học và
kỹ thuật.
[26]. Liều Thọ Trình (1998), Cơ học kết cấu, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật Hà nội.
[27]. GS.TS Nguyễn Viết Trung, PGS. Hoàng Hà, PGS. Nguyễn Ngọc Long
(2010), Cầu bê tông cốt thép” tập 1 và tập 2, Nhà xuất bản Giao thông vận tải.
[28]. GS.TS Nguyễn Viết Trung (2008), Công nghệ hiện đại trong xây dựng cầu bê
tông cốt thép, Nhà xuất bản Xây dựng.
[29]. GS.TS Nguyễn Viết Trung (2010), Các công nghệ thi công cầu, Nhà xuất bản Xây
dựng.
[30]. PGS. TS. Nguyễn Văn Vịnh, ThS. Nguyễn Hữu Chí, KS Nguyễn Ngọc Trung
(2009), “ Nghiên cứu thực nghiệm xác định lực căng cáp động trong cáp hàng của cần
trục trên hệ cần trục- phao nổi”. Tạp chí khoa học GTVT- số 27 tháng 09.
[31]. PGS. TS. Nguyễn Văn Vịnh (2004), Động lực học máy xây dựng- Xếp dỡ. Bài
giảng cao học.Trường Đại học giao thông vận tải.
[32]. PGS. TS. Nguyễn Văn Vịnh, Ths Nguyễn Thùy Chi (2014), “ Nghiên cứu động
lực học cổng trục khi nâng hàng”. Tạp chí cơ khí Việt nam, số đặc biệt, trang 432-436
[33]. TS. Nguyễn Thiệu Xuân (2014), Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm Máy xây
dựng. Nhà xuất bản xây dựng.
119
Tài liệu tiếng nước ngoài
II.
1.Tài liệu tiếng Anh
[34]. Andrzej URBAŚ*, Stanisław WOJCIECH (2007), “Dynamic analysis of the
gantry crane used for transporting BOP”. Proc. of 9 th Conference on Dynamical
Systems – Theory and Applications, Łódź.
[35]. Azdiana, Noor Asyikin, Sharatul Izah, Nur Alisa (2009), ‟ Vibration control of a
gantry crane system using dynamic feed back swing controller ”, Journal of Mechanical
Engineering and Technology, ISSN: 2180-1053, Vol1,No1, December.
[36]. FEM 1.001 (10.1998): Rule for the design of hoisting appliances
[37]. Feng Ju and Yoo Sang Choo, F.ASCE (2005), “Dynamic Analysis of Tower
Cranes”. Journal of engineering mechanics, Vol 131,No 1, © ASCE / January.
[38]. Feng Ju, Y.S. Choo, F.S. Cui (2006), “Dynamic response of tower crane induced
by the pendulum motion of the payload”. International Journal of Solids and Structures
43 page 376–389.
[39]. Iso standard handbook (2001), crane (Volume 1, Volume 2)
[40]. Juiliet Sheryl Dymond (2005), Reliability based codification for the design of
overhead stavelling crane support structures, Thesis Doctor of Philosophy in engeering
at the university of Stellenbosch, South Africa
[41]. List of FEM documents – July (2006)
[42]. Pristyák A., Nguyễn Văn Vịnh (1996), ‟Analysis of Mechanical oscillation and
stresses in the mast Structure of a Tower crane”, The VII-th-Cof.on Mechanical
Vibrations, T.U Timisoata. Vol//pp11-16.
[43]. Qing-dun Zeng, Bao-hua Guan (2012), ‟Modal finite element analysis of
recontructive structure for Gantry crane on the basic of ANSYS and Dynamic stiffness”,
Journal of Mechanics and material Vol164, pp (456-459) at www.Scientific.net.
[44]. R.M.T. Raja Ismail, M.A. Ahmad, M.S. Ramli and F.R.M. Rashidi (2009),
‟Nonlinear Dynamic Modelling and Analysis of a 3-D Overhead Gantry Crane System
with Payload Variation”. Faculty of Electrical and Electronics Engineering.Universiti
Malaysia Pahang, Journal of ISSN: 1473-804x online, 1473-8031 print
[45]. Wen- Zheng.DU, Zheng XIE, Fei Lu, Yuan Cao (2013), ‟Gantry crane dynamic
modeling and motion control”. Journal of Mechanics and material Vol 414,pp(649-653)
at www.Scientific.net
120
[46]. Xiong ling- hua, Wang fan (2011), ‟Stress spectrum analysis on steel structure of
gantry crane”. Advanced Materials reseach Vols 291-294, PaPer 1634-1639, at
www.Scientific.net
2.Tài liệu tiếng Czech
[47]. Le Quy Thuy (1989), Analiza Dynamiczna Dzwigu Plywajacego zastosowaniem
Metody Elementtow Skonczonych, Praca Doktorska,Gdansk.
3.Tài liệu tiếng Hunggary
(1996), Frooszlôps toronydaruk oszlopszerkeretének [48]. Nguyen Van Vinh
igénybevetili vizsgálata, Kandidátusi értekezés- Budabest
[49]. Tran Quang Quy (1989), Toronydaruk állékonyságának elméleti elemzésé,
Kadidatusi értekezés, Budapest.
3.Tài liệu tiếng Nga
[50]. B.C.Киpeeb, B.H. Pamoдин,Ю.A. (1974), Наследование динамик козловых
кранов при совмещении производственных операций. Вестник ЦКМИ КПС
[51]. C.A.КaЗaк (1968), Динамика мостовых кранов. «Машиностроение».
[52]. M.C. Кomapob (1962), Динамика грузоподъёмных машин. «Магизм».
[53]. M.M. ГoxБept (1953), Квопросу о динамических коэффициентах для расчёта
крановых металлических конструкций.
[54]. M.M.ГoxБept (1969), Металлические конструкции подъёмно – транспортных
машин. «Машиностроение».
[55]. Д.Н.Cцищьнa, И.И. AБpamobич, B.Б. Бyлahob (1974), Динамика козловых
кранов при работе механизма подъёма груза. Вестник Машиностроение.
[56]. ДаоТронгТхыонг(1978), Исследование динамики металлоконструкций
контейнерных кранов при работе механизмапередвижения грузовой тележки и
подъёма груза. Диссертация на соискание ученой степени кандидата технических
наук. Москва.
[57]. ЗУБОВ Андрей Петрович (2005), Разработка методики оптимльного
проектирова ния пролетного строения решетчатых казловых кранов.
Диссертация на соискание ученой степени кандидата технических наук. Саратов.
[58]. И.И. Aъpamobнч, Г.A. КoteдЪникob (1971), Козловые краны общего
назначения. «Машиностроение».
121
(2008), Выбор оптимальных схем
[59]. Сальянов Виталий Юрьевич
металлоконтрукций тяжелых казловых кранов. Диссертация на соискание ученой
степени кандидата технических наук. Саратов.
[60]. Фам Ван Хой (1982), Вопросы оптимизации металлических листовых
конструкций козловых кранов общево назначения. Диссертация на соискание
ученой степени кандидата технических наук. Ленинград.
[61]. Чан Ван Тьен (1996), Способы повышения эффективности гашения
колебаний металлоконструций козловых кранов. Диссертация на соискание ученой
степени кандидата технических наук. Одесса.
4.Tài liệu tiếng Trung Quốc [62]. Lưu Tập Xuyên (刘习川) (2012), 基于虚拟样机的轮胎式集装箱门式起重机动 力学仿真研究,硕士学位论文,武汉理工大学.
[63]. Tôn Kiến Duệ ( 建孙 锐) (2009), 基于刚柔耦合模型的门座起重机动力学仿真研 究,硕士学位论文,武 理工大学 . 汉
[64]. Vi Thụ Bảo ( 宝韦树 ) (2006), 基于虚拟样机技术的龙门起重机动力学仿真研究, 硕士学位论文,武汉理工大学
PHỤ LỤC