BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO
BÙI THỊ HIỀN LƢƠNG
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG
TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ TẬP LUYỆN
NỮ VẬN ĐỘNG VIÊN BÓNG ĐÁ CẤP CAO VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC
HÀ NỘI - 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO
BÙI THỊ HIỀN LƢƠNG
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘTẬP LUYỆN NỮ VẬN ĐỘNG VIÊN BÓNG ĐÁ CẤP CAO VIỆT NAM
Tên ngành: Giáo dục học
Mã ngành: 9140101
LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Phạm Ngọc Viễn
2. PGS.TS. Trần Đức Dũng
HÀ NỘI - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong
luận án là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình nào.
Tác giả luận án Bùi Thị Hiền Lƣơng
MỤC LỤC
Trang bìa.
Trang phụ bìa.
Lời cam đoan.
Mục lục.
Danh mục ký hiệu viết tắt trong luận án.
Danh mục biểu bảng, biểu đồ, hình vẽ trong luận án.
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU. .................... 5
1.1. Cơ sở khoa học về đánh giá trình độ tập luyện trong huấn luyện
thể thao hiện đại. .................................................................................. 5
1.1.1. Một số khái niệm có liên quan. ....................................................... 5
1.1.2. Tổng quan một số quan điểm về trình độ tập luyện trong huấn
luyện thể thao. ................................................................................. 7
1.1.3. Khái quát những quan điểm về đánh giá trình độ tập luyện của vận
động viên bóng đá cấp cao. ........................................................... 12
1.2. Xu thế phát triển của bóng đá hiện đại và đặc điểm của các yếu tố
cấu thành trình độ tập luyện VĐV bóng đá cấp cao trong công tác
huấn luyện. .......................................................................................... 19
1.2.1. Đặc điểm và xu thế phát triển của bóng đá hiện đại. .................... 19
1.2.2. Đặc điểm các yếu tố cấu thành trình độ tập luyện của vận động
viên bóng đá cấp cao trong công tác huấn luyện. ......................... 24
1.3. Khái quát về đặc điểm tâm - sinh lý của nữ vận động viên bóng đá
cấp cao. ................................................................................................ 32
1.3.1. Đặc điểm tâm lý của nữ vận động viên bóng đá cấp cao. ............. 32
1.3.2. Đặc điểm sinh lý của nữ vận động viên bóng đá cấp cao. ............ 34
1.3.3. Đặc điểm về khả năng vận động của nữ vận động viên bóng đá cấp
cao và chu kỳ kinh nguyệt. ........................................................... 36
1.4. Cơ sở lý luận về kiểm tra, đánh giá trình độ tập luyện của nữ vận
động viên bóng đá cấp cao. ............................................................... 37
1.4.1. Các nguyên tắc trong kiểm tra, đánh giá trình độ tập luyện của nữ
vận động viên bóng đá cấp cao. .................................................... 37
1.4.2. Các hình thức kiểm tra, đánh giá trình độ tập luyện của nữ vận
động viên bóng đá cấp cao. ........................................................... 38
1.4.3. Các phương pháp kiểm tra, đánh giá trình độ tập luyện của nữ vận
động viên bóng đá cấp cao. ........................................................... 41
1.5. Tổng quan một số công trình nghiên cứu có liên quan. ................. 48
1.6. Kết luận chƣơng. ................................................................................ 53
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 55
2.1. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu. ................................................. 55
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu. .................................................................. 55
2.1.2. Khách thể nghiên cứu. .................................................................. 55
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu. .................................................................. 55
2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu. ................................ 56
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn toạ đàm. ................................................. 57
2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm. ................................................... 57
2.2.4. Phương pháp kiểm tra y sinh học. ................................................. 60
2.2.5. Phương pháp kiểm tra tâm lý. ....................................................... 63
2.2.6. Phương pháp kiểm tra sư phạm. ................................................... 66
2.2.7. Phương pháp toán học thống kê. ................................................... 75
2.3. Tổ chức nghiên cứu. ........................................................................... 78
2.3.1. Thời gian nghiên cứu. ................................................................... 78
2.3.2. Phạm vi nghiên cứu. ...................................................................... 80
2.3.3. Địa điểm nghiên cứu. .................................................................... 80
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN. ...................... 81
3.1. Xác định hệ thống tiêu chí đánh giá trình độ tập luyện của nữ vận
động viên bóng đá cấp cao Việt Nam ............................................... 81
3.1.1. Lựa chọn các tiêu chí đánh giá trình độ tập luyện của nữ vận động
viên bóng đá cấp cao Việt Nam. ................................................... 81
3.1.2. Xác định độ tin cậy, tính thông báo các tiêu chí đánh giá trình độ
tập luyện của nữ vận động viên bóng đá cấp cao Việt Nam. ....... 89
3.1.3. Bàn luận về hệ thống tiêu chí đánh giá trình độ tập luyện của nữ
vận động viên bóng đá cấp cao Việt Nam. ................................... 91
3.2. Xác định đặc điểm và mối quan hệ giữa các nhóm tiêu chí đánh giá
trình độ tập luyện của nữ vận động viên bóng đá cấp cao Việt
Nam. .................................................................................................. 103
3.2.1. Xác định đặc điểm, diễn biến các tiêu chí đánh giá trình độ tập
luyện của nữ vận động viên bóng đá cấp cao việt nam theo vị trí
chuyên môn hóa sau 1 năm tập luyện. ........................................ 103
3.2.2. Xác định mối quan hệ giữa các tiêu chí đánh giá trình độ tập luyện
của nữ vận động viên bóng đá cấp cao Việt Nam. ..................... 106
3.2.3. Quy trình xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện của nữ
vận động viên bóng đá cấp cao Việt Nam. ................................. 108
3.2.4. Xác lập tỷ trọng ảnh hưởng của các nhóm yếu tố thành phần trong
đánh giá trình độ tập luyện của nữ vận động viên bóng đá cấp cao
Việt Nam. .................................................................................... 112
3.2.5. Bàn luận về đặc điểm và mối quan hệ giữa các nhóm tiêu chí đánh
giá trình độ tập luyện nữ vận động viên bóng đá cấp cao Việt
Nam. ............................................................................................ 117
3.3. Xây dựng và ứng dụng tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện của
nữ vận động viên bóng đá cấp cao Việt Nam. ............................... 120
3.3.1. Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện của nữ vận động
viên bóng đá cấp cao Việt Nam. ................................................. 120
3.3.2. Ứng dụng tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện của nữ vận động
viên bóng đá cấp cao Việt Nam trong thực tiễn huấn luyện. ...... 125
3.3.3. Bàn luận về kết quả xây dựng, ứng dụng tiêu chuẩn đánh giá trình
độ tập luyện nữ vận động viên bóng đá cấp cao Việt Nam. ....... 130
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 137
A. Kết luận. .............................................................................................. 137
B. Kiến nghị. ............................................................................................ 138
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ...................................................................... 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 90
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 100
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
CLB - Câu lạc bộ.
HLV - Huấn luyện viên.
HLTT - Huấn luyện thể thao.
HV - Hậu vệ.
LVĐ - Lượng vận động.
TDTT - Thể dục thể thao.
TĐC - Tốc độ cao.
TĐ - Tiền đạo
TĐTL - Trình độ tập luyện.
TM - Thủ môn.
TV - Tiền vệ
VĐV - Vận động viên.
XPC - Xuất phát cao.
XPT - Xuất phát thấp.
DANH MỤC BIỂU BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ TRONG LUẬN ÁN
Thể loại Số Nội dung Trang
Sau 87
3.1 Kết quả phỏng vấn lựa chọn các tiêu chí đánh giá trình độ tập luyện của nữ VĐV bóng đá cấp cao ở Việt Nam (n = 75).
Sau 89
3.2 Kết quả xác định tính thông báo các tiêu chí đánh giá trình độ tập luyện của nữ VĐV bóng đá cấp cao ở Việt Nam
Sau 90
3.3 Kết quả xác định độ tin cậy các tiêu chí đánh giá trình độ tập luyện của nữ VĐV bóng đá cấp cao ở Việt Nam
Sau 104
3.4 Diễn biến các tiêu chí đánh giá trình độ tập luyện của nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam qua các giai đoạn kiểm tra - nhóm vị trí tiền đạo (n = 32)
Sau 104
3.5 Diễn biến các test đánh giá trình độ tập luyện của nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam qua các giai đoạn kiểm tra - nhóm vị trí tiền vệ (n = 62)
Sau 104
Biểu bảng 3.6 Diễn biến các test đánh giá trình độ tập luyện của nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam qua các giai đoạn kiểm tra - nhóm vị trí hậu vệ (n = 60)
Sau 104
3.7 Diễn biến các test đánh giá trình độ tập luyện của nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam qua các giai đoạn kiểm tra - nhóm vị trí thủ môn (n = 20)
Sau 107
3.8 Hệ số tương quan giữa các tiêu chí đánh giá TĐTL của nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam - nhóm vị trí tiền đạo (n = 32)
Sau 107
3.9 Hệ số tương quan giữa các tiêu chí đánh giá TĐTL của nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam - nhóm vị trí tiền vệ (n = 62)
Sau 107
3.10 Hệ số tương quan giữa các tiêu chí đánh giá TĐTL của nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam - nhóm vị trí hậu vệ (n = 60)
Sau 107
3.11 Hệ số tương quan giữa các tiêu chí đánh giá TĐTL của nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam - nhóm vị trí thủ môn (n = 20)
Thể loại Số Nội dung Trang
114
3.12 Hệ số tương quan giữa các yếu tố thành phần và hệ số tương quan của các yếu tố đó với hiệu suất thi đấu của nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam - nhóm vị trí tiền đạo.
114
3.13 Hệ số tương quan giữa các yếu tố thành phần và hệ số tương quan của các yếu tố đó với hiệu suất thi đấu của nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam - nhóm vị trí tiền vệ.
115
3.14 Hệ số tương quan giữa các yếu tố thành phần và hệ số tương quan của các yếu tố đó với hiệu suất thi đấu của nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam - nhóm vị trí hậu vệ
115
3.15 Hệ số tương quan giữa các yếu tố thành phần và hệ số tương quan của các yếu tố đó với hiệu suất thi đấu của nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam - nhóm vị trí thủ môn
116
Biểu bảng 3.16 Tỷ trọng ảnh hưởng () theo vị trí chuyên môn thi đấu của các nhóm yếu tố đánh giá TĐTL với hiệu suất thi đấu của nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam.
Sau 121
3.17 Kiểm định tính phân bố chuẩn các tiêu chí đánh giá trình độ tập luyện của nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam - nhóm vị trí tiền đạo (n = 32)
Sau 121
3.18 Kiểm định tính phân bố chuẩn các tiêu chí đánh giá trình độ tập luyện của nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam - nhóm vị trí tiền vệ (n = 62)
Sau 121
3.19 Kiểm định tính phân bố chuẩn các tiêu chí đánh giá trình độ tập luyện của nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam - nhóm vị trí hậu vệ (n = 60)
Sau 121
3.20 Kiểm định tính phân bố chuẩn các tiêu chí đánh giá trình độ tập luyện của nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam - nhóm vị trí thủ môn (n = 20)
Sau 122
3.21 Tiêu chuẩn đánh giá phân loại trình độ tập luyện của nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam theo từng tiêu chí - nhóm vị trí tiền đạo - thời điểm ban đầu
Thể loại Số Nội dung Trang
Sau 122
3.22 Tiêu chuẩn đánh giá phân loại trình độ tập luyện của nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam theo từng tiêu chí - nhóm vị trí tiền đạo - thời điểm sau 1 năm tập luyện
Sau 122
3.23 Tiêu chuẩn đánh giá phân loại trình độ tập luyện của nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam theo từng tiêu chí - nhóm vị trí tiền vệ - thời điểm ban đầu
Sau 122
3.24 Tiêu chuẩn đánh giá phân loại trình độ tập luyện của nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam theo từng tiêu chí - nhóm vị trí tiền vệ - thời điểm sau 1 năm tập luyện
Sau 122
3.25 Tiêu chuẩn đánh giá phân loại trình độ tập luyện của nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam theo từng tiêu chí - nhóm vị trí hậu vệ - thời điểm ban đầu
Sau 122
3.26 Tiêu chuẩn đánh giá phân loại trình độ tập luyện của nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam theo từng tiêu chí - nhóm vị trí hậu vệ - thời điểm sau 1 năm tập luyện Biểu bảng
Sau 122
3.27 Tiêu chuẩn đánh giá phân loại trình độ tập luyện của nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam theo từng tiêu chí - nhóm vị trí thủ môn - thời điểm ban đầu
Sau 122
3.28 Tiêu chuẩn đánh giá phân loại trình độ tập luyện của nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam theo từng tiêu chí - nhóm vị trí thủ môn - thời điểm sau 1 năm tập luyện
Sau 122
3.29 Bảng điểm đánh giá trình độ tập luyện của nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam theo từng tiêu chí - nhóm vị trí tiền đạo - thời điểm ban đầu
Sau 122
3.30 Bảng điểm đánh giá trình độ tập luyện của nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam theo từng tiêu chí - nhóm vị trí tiền đạo - thời điểm sau 1 năm tập luyện
Sau 122
3.31 Bảng điểm đánh giá trình độ tập luyện của nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam theo từng tiêu chí - nhóm vị trí tiền vệ - thời điểm ban đầu
Thể loại Số Nội dung Trang
Sau 122
3.32 Bảng điểm đánh giá trình độ tập luyện của nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam theo từng tiêu chí - nhóm vị trí tiền vệ - thời điểm sau 1 năm tập luyện
Sau 122
3.33 Bảng điểm đánh giá trình độ tập luyện của nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam theo từng tiêu chí - nhóm vị trí hậu vệ - thời điểm ban đầu
Sau 122
3.34 Bảng điểm đánh giá trình độ tập luyện của nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam theo từng tiêu chí - nhóm vị trí hậu vệ - thời điểm sau 1 năm tập luyện
Sau 122
3.35 Bảng điểm đánh giá trình độ tập luyện của nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam theo từng tiêu chí - nhóm vị trí thủ môn - thời điểm ban đầu
Sau 122
3.36 Bảng điểm đánh giá trình độ tập luyện của nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam theo từng tiêu chí - nhóm vị trí thủ môn - thời điểm sau 1 năm tập luyện
124 Biểu bảng
3.37 Tổng điểm của các tiêu chí đánh giá trình độ tập luyện sau khi đã quy đổi theo tỷ trọng ảnh hưởng của từng nhóm yếu tố thành phần.
Sau 124
3.38 Bảng điểm quy đổi các nhóm yếu tố thành phần đánh giá trình độ tập luyện của nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam từ thang điểm 10 sang thang điểm có tính đến tỷ trọng ảnh hưởng - nhóm vị trí tiền đạo (thời điểm ban đầu và sau 1 năm tập luyện)
Sau 124
3.39 Bảng điểm quy đổi các nhóm yếu tố thành phần đánh giá trình độ tập luyện của nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam từ thang điểm 10 sang thang điểm có tính đến tỷ trọng ảnh hưởng - nhóm vị trí tiền vệ (thời điểm ban đầu và sau 1 năm tập luyện)
Sau 124
3.40 Bảng điểm quy đổi các nhóm yếu tố thành phần đánh giá trình độ tập luyện của nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam từ thang điểm 10 sang thang điểm có tính đến tỷ trọng ảnh hưởng - nhóm vị trí hậu vệ (thời điểm ban đầu và sau 1 năm tập luyện)
Thể loại Số Nội dung Trang
Sau 124
3.41 Bảng điểm quy đổi các nhóm yếu tố thành phần đánh giá trình độ tập luyện của nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam từ thang điểm 10 sang thang điểm có tính đến tỷ trọng ảnh hưởng - nhóm vị trí thủ môn (thời điểm ban đầu và sau 1 năm tập luyện)
125
3.42 Tiêu chuẩn đánh giá xếp loại tổng hợp trong đánh giá trình độ tập luyện của nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam có tính đến tỷ trọng ảnh hưởng của các nhóm yếu tố thành phần (thời điểm ban đầu và sau 1 năm tập luyện) Biểu bảng
127
3.43 Kết quả kiểm tra ngược thông qua tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện - thời điểm sau 1 năm tập luyện
129
3.44 So sánh kết quả xếp loại tổng hợp trong đánh giá TĐTL của nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam giữa tiêu chuẩn do luận án xây dựng với tiêu chuẩn của các câu lạc bộ, ban huấn luyện đội tuyển quốc gia xây dựng
Sau 115
Biểu đồ
3.1 Tỷ trọng ảnh hưởng của các nhóm yếu tố thành phần trong đánh giá TĐTL đến hiệu suất thi đấu của nữ VĐV bóng đá cấp cao việt nam theo các vị trí chuyên môn thi đấu
2.1 Test Yo-Yo IR1 70
2.2 Agility T - test (chạy tốc độ theo hình chữ T) 70
Hình vẽ 2.3 Short Dribbling test (dẫn bóng tốc độ trong đoạn 72
ngắn)
2.4 Creative speed test (test chạy tốc độ sáng tạo) 73
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Huấn luyện thể thao nói chung và huấn luyện bóng đá nói riêng là một
quá trình sư phạm phức tạp diễn ra trong quãng thời gian dài liên tục, gồm
nhiều giai đoạn, mang tính kế thừa lẫn nhau, trong đó giai đoạn huấn luyện cơ
sở đóng vai trò vô cùng quan trọng, là tiền đề để đạt hiệu quả cao trong giai
đoạn huấn luyện chuyên môn hóa sâu, cũng như giai đoạn hoàn thiện thể thao.
Nội dung của công tác huấn luyện ở mỗi giai đoạn cũng đa dạng, bao gồm
nhiều mặt: thể lực, kỹ thuật, chiến thuật và tâm lý thi đấu. Để đảm bảo hiệu
quả của quá trình huấn luyện VĐV bóng đá, vấn đề kiểm tra, đánh giá TĐTL
của VĐV luôn là một nhiệm vụ quan trọng, được tiến hành một cách có hệ
thống, thường xuyên và chặt chẽ, nhằm xác định hiệu quả huấn luyện với sự
phát triển năng lực thể thao của VĐV, qua đó kịp thời dự báo, điều khiển và
điều chỉnh chương trình, kế hoạch trong quá trình huấn luyện theo mục đích
đã đặt ra, hay nói cách khác, tính tiêu chuẩn là một trong những đặc tính hàng
đầu của quá trình huấn luyện.
Trong xu hướng hội nhập với các hoạt động thể thao quốc tế, các tiêu
chuẩn đánh giá TĐTL của VĐV theo định hướng tiếp cận với đỉnh cao ở khu
vực, châu lục và quốc tế cần được xác định ngay từ giai đoạn huấn luyện cơ
sở của VĐV bóng đá, nhằm định hướng cho công tác tuyển chọn và huấn
luyện VĐV ở các giai đoạn tiếp theo [60]. Trong đó, giai đoạn hoàn thiện thể
thao (giai đoạn huấn luyện cuối cùng trong chu kỳ huấn luyện nhiều năm với
mục tiêu chính là duy trì và nâng cao thành tích thể thao) là giai đoạn huấn
luyện các VĐV lớn tuổi có trình độ thành tích thể thao cao (VĐV cấp cao) thì
cần quan tâm đánh giá sự ổn định của thành tích [72]. Vì thế, đối với VĐV
cấp cao, việc đánh giá TĐTL thường gắn với trạng thái sung sức trong các
chu kỳ huấn luyện và thành tích thi đấu thể thao, nhằm giúp cho các HLV có
những thông tin khách quan, tin cậy để điều chỉnh kế hoạch huấn luyện một
cách hợp lý và khoa học.
2
Trong bóng đá, TĐLT của cầu thủ là khả năng biến đổi các chức năng
sinh lý, sinh hoá, tâm lý và tố chất thể lực thích nghi ngày càng cao với quá
trình luyện tập và thi đấu được thể hiện qua sự phát triển của thành tích thể
thao. Vì vậy, khi đánh giá TĐLT của cầu thủ bóng đá, cần xác định các yếu tố
về sư phạm, y - sinh học và tâm lý [62].
Qua theo dõi và tìm hiểu cho thấy, trong công tác huấn luyện (trên đối
tượng nữ VĐV bóng đá cấp cao), các HLV, các chuyên gia trực tiếp huấn
luyện đội tuyển và các câu lạc bộ hầu như chưa có được những phương thức
và phương tiện kiểm tra, đánh giá TĐTL một cách hiệu quả. Công tác kiểm
tra, đánh giá TĐTL VĐV bóng đá nữ tại các câu lạc bộ, cũng như đội tuyển
quốc gia chủ yếu dựa theo kinh nghiệm của các nhà chuyên môn, các chuyên
gia và HLV. Các nội dung, tiêu chuẩn kiểm tra đánh giá áp dụng chưa được
kiểm nghiệm trong thực tiễn một cách có đầy đủ cơ sở khoa học. Chính vì lẽ
đó, trình độ và thành tích bóng đá nữ ở cấp độ đội tuyển, thời điểm gần đây so
với mặt bằng trình độ chung của khu vực châu Á, chúng ta còn ở một khoảng
cách khá xa, đồng thời đã mất dần vị trí dẫn đầu khu vực Đông nam Á (ngang
bằng Thái Lan - quốc gia luôn thua Việt Nam những năm 2007 trở về trước).
Có thể thấy, trong những năm gần đây bóng đá nữ Việt Nam không còn có
khả năng tạo ra những thế hệ VĐV xuất sắc (như Kim Chi, hay Lưu Ngọc
Mai) cho đội ngũ kế tiếp, nên khi đã không còn hơn một số nước trong khu
vực về mặt con người. Một trong những nguyên nhân được xác định, đó là: về
mặt chuyên môn, các đội tuyển bóng đá Việt Nam nói chung và đội tuyển
bóng đá nữ nói riêng còn lúng túng trong việc định hướng lối chơi, phong
cách thi đấu cũng như nâng cao tư duy chiến thuật, kỹ năng của các VĐV đội
tuyển, đồng thời vấn đề ứng dụng khoa học công nghệ trong công tác huấn
luyện, kiểm tra - đánh giá trình độ VĐV còn có những hạn chế nhất định.
Mặt khác, hệ thống lý luận và thực hành của việc đào tạo VĐV bóng đá
trong các tài liệu khoa học hiện nay, vấn đề đánh giá TĐTL của VĐV bóng đá
3
nữ, đặc biệt là đối với VĐV cấp cao hiện nay ít được quan tâm, hoặc có quan
tâm nhưng còn thực sự chưa đầy đủ cơ sở lý luận khoa học và thực tiễn cần
thiết. Cho đến nay, vấn đề nghiên cứu đánh giá TĐTL VĐV các môn thể thao
đã được rất nhiều các chuyên gia thuộc các lĩnh vực khác nhau trên thế giới
nghiên cứu như: Tomat. A (1973); Aulic. I.V (1982); Nabatnhicova (1982);
Bungacova (1985); Matveep (1976, 1992); D.Harre (1986); V.P.Philin
(1986); Vương Chí Hồng (1989)…
Ở Việt Nam, vấn đề nghiên cứu nhằm xây dựng hệ thống lý luận và
thực tiễn của việc đánh giá TĐTL VĐV bóng đá đã có đóng góp rất đáng trân
trọng của các chuyên gia, các HLV, các nhà chuyên môn hàng đầu Việt Nam
như: Lê Bửu (1983); Nguyễn Thiệt Tình (1982, 1986, 1991); Ngô Tử Hà,
Phạm Quang, Phạm Ngọc Viễn (1985 - 1987); Phạm Ngọc Viễn (1999); Trần
Duy Long (1985); Phạm Quang (1989, 1992, 1994); Trần Quốc Tuấn,
Nguyễn Minh Ngọc (2000); Nguyễn Thế Truyền, Nguyễn Kim Minh, Trần
Quốc Tuấn (2002); Dương Nghiệp Chí (2004); Nguyễn Đăng Chiêu (2004);
Nguyễn Đức Nhâm (2005); Phạm Xuân Thành (2007)… Trong đó, tiêu biểu
phải kể đến các công trình nghiên cứu của các tác giả: Phạm Quang (1998)
“Kiểm tra cấp bậc VĐV bóng đá các đội hạng nhất Quốc gia”; Phạm Ngọc
Viễn (1999): “Nghiên cứu về tuyển chọn huấn luyện ban đầu về cầu thủ bóng
đá trẻ từ 9 - 12”; Trần Quốc Tuấn (2000) “Nghiên cứu xây dựng hệ thống
thang điểm và phân loại đánh giá TĐTL của cầu thủ bóng đá trẻ 15 - 17”,
Phạm Xuân Thành (2007): “Nghiên cứu tiêu chí đánh giá năng lực nam VĐV
bóng đá trẻ lứa tuổi 14 - 16 (giai đoạn chuyên môn hoá sâu)”. Song phần lớn
các tác giả chỉ mới dừng lại ở mức độ xác định các nội dung, tiêu chuẩn tuyển
chọn ban đầu, tổ chức quá trình tuyển chọn, cũng như xác định các nội dung,
tiểu chuẩn đánh giá TĐTL cho đối tượng VĐV bóng đá nam… trong khi đó
đối với các VĐV bóng đá nữ, đặc biệt là các VĐV bóng đá nữ cấp cao Việt
Nam thì hầu như chưa được các tác giả quan tâm nghiên cứu một cách đầy đủ.
4
Xuất phát từ những lý do nêu trên, với mục đích nâng cao hiệu quả công tác
kiểm tra, đánh giá TĐTL của nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam ở giai đoạn
hoàn thiện thể thao, đề tài luận án: “Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn đánh
giá trình độ tập luyện nữ vận động viên bóng đá cấp cao Việt Nam” được
xác định là cấp thiết và cần được triển khai nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu.
Thông qua việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc đánh giá
TĐTL VĐV bóng đá, luận án tiến hành lựa chọn hệ thống tiêu chí đánh giá
TĐTL, từ đó xây dựng và kiểm nghiệm trong thực tiễn hệ thống tiêu chuẩn
(định tính và định lượng) đánh giá TĐTL của nữ VĐV bóng đá cấp cao cấp
cao Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu.
Để giải quyết mục đích nghiên cứu nêu trên, luận án xác định giải quyết
các mục tiêu nghiên cứu sau:
Mục tiêu 1. Xác định hệ thống tiêu chí đánh giá TĐTL của nữ VĐV
bóng đá cấp cao Việt Nam.
Mục tiêu 2. Xác định đặc điểm và mối quan hệ giữa các nhóm tiêu chí
đánh giá TĐTL của nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam.
Mục tiêu 3. Xây dựng và ứng dụng tiêu chuẩn đánh giá TĐTL của nữ
VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam.
Giả thuyết khoa học của luận án.
Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá TĐTL của nữ VĐV bóng đá cấp
cao Việt Nam còn nhiều hạn chế, chưa có hệ thống, mang tính chủ quan, chưa
đảm bảo cơ sở khoa học. Vì thế nếu xây dựng được hệ thống tiêu chuẩn đánh
giá TĐTL có đủ cơ sở khoa học trong chương trình huấn luyện năm sẽ giúp
cho các HLV điều chỉnh phương pháp huấn luyện, cũng như phương pháp
kiểm tra, đánh giá trong quá trình huấn luyện, góp phần nâng cao thành tích
thi đấu cho các VĐV.
5
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
1.1. Cơ sở khoa học về đánh giá trình độ tập luyện trong huấn luyện thể
thao hiện đại.
1.1.1. Một số khái niệm có liên quan.
Trình độ tập luyện: Trình độ tập luyện là một phức hợp gồm nhiều
thành tố y sinh, tâm lý, kỹ, chiến thuật, thể lực, ngày càng được nâng cao nhờ
ảnh hưởng trực tiếp lâu dài của lượng vận động tập luyện và thi đấu cũng như
các liệu pháp hỗ trợ ngoại sinh khác [3], [9], [27], [47].
Khái niệm về quá trình biến đổi lâu dài của TĐTL luôn luôn gắn liền
với các phạm trù “phát triển” và “thích nghi”. Phát triển là một quá trình
những biến đổi trạng thái của tất cả các thành tố tạo nên thực thể trong tự
nhiên và xã hội diễn ra theo quy luật nhất định. Sự biến đổi các thực thể đó có
mối quan hệ tương hỗ về lượng và chất; tính ngẫu nhiên, tính đa dạng của
những biến đổi đó theo xu hướng chung và tồn tại lâu dài.
Sự phát triển TĐTL nhờ động tác lâu dài của lượng vận động tạo nên
những biến đổi về chức năng và cấu trúc trong các cơ qua và các hệ thống cơ
thể. Tuy nhiên mọi quá trình phát triển đều mang tính tịnh tiến (bước một)
thường gắn với các yếu tố có tính chất chu kỳ. Do đó quá trình phát triển
TĐTL được thực hiện không theo đường vòng, không theo đường thẳng mà
dường như theo đường xoáy chôn ốc bao gồm cả các yếu tố đối lập nhau
nghĩa là vừa có tính chu kỳ, vừa có dạng tuyến tính (đường thẳng) trong quá
trình phát triển của TĐTL.
Nếu xem xét quá trình phát triển TĐTL ở tầm chu kỳ dài hạn thông qua
yếu tố “trạng thái sung sức thể thao”, thì càng cần phải lưu ý tới tính chất
xoáy chôn ốc của quá trình phát triển TĐTL. Trong phạm vi một chu kỳ huấn
luyện dài hạn, trạng thái của VĐV thường thay đổi theo quy luật và theo từng
giai đoạn: giai đoạn có trạng thái sung sức thể thao (tương ứng với TĐTL
cao) được thay bằng giai đoạn tương đối ổn định và tiếp đến là giai đoạn suy
6
giảm tạm thời trạng thái sung sức thể thao. Ngoài ra mỗi một chu kỳ mới, như
thường lệ, đều có điểm khác so với chu kỳ trước đó ở chỗ sự phát triển TĐTL
theo từng giai đoạn và mang tính chất chu kỳ, do vậy tính chất lặp lại là quy
luật phổ biến và chung nhất đối với bất kỳ quá trình phát triển TĐTL nào.
Như vậy, quá trình phát triển TĐTL là một quá trình mang tính chu kỳ
và diễn biến lâu dài theo dạng xoáy chôn ốc của những biến đổi về chức năng
và cấu trúc trong tất cả các hệ thống của toàn bộ cơ thể VĐV.
Vận động viên thể thao: là người tham gia tranh tài trong các giải thi
đấu, biểu diễn thể thao trong nước và quốc tế trên cơ sở tuân thủ luật thi đấu
và điều lệ giải ở từng môn thể thao. VĐV được huấn luyện tại các trường
năng khiếu thể thao, các trung tâm huấn luyện thể thao nếu được tuyển chọn
vào đội tuyển thể thao các cấp sẽ được thi đấu ở hệ thống giải đấu tương ứng.
Theo quan điểm của tác giả Phạm Ngọc Viễn (2014) thì VĐV thể thao:
là những người tham gia tập luyện và thi đấu một môn thể thao nào đó một
cách có hệ thống và chuyên nghiệp. Trong quá trình tác nghiệp, VĐV thể thao
luôn phấn đấu đạt tới những đỉnh cao của thành tích, vượt qua những giới hạn
năng lực thể chất và tâm lý của chính bản thân mình [87].
Các VĐV lấy huấn luyện, biểu diễn, thi đấu thể thao là nghề của mình
được coi là VĐV chuyên nghiệp. VĐV chuyên nghiệp phải ký hợp đồng lao
động với câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp; quyền và nghĩa vụ của VĐV
được thực hiện theo hợp đồng lao động đã ký với câu lạc bộ thể thao chuyên
nghiệp; hợp đồng lao động ký giữa VĐV chuyên nghiệp với câu lạc bộ thể
thao chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động và phù hợp với
quy định của tổ chức thể thao quốc tế tương ứng [13], [40], [42], [46].
Vận động viên cấp cao: là những VĐV thể thao được tuyển chọn vào đội
tuyển của tỉnh, thành, ngành hoặc đội tuyển quốc gia, và đại diện cho tỉnh,
thành, ngành hoặc quốc gia tham dự các giải trong hệ thống thi đấu cấp quốc
gia và quốc tế. VĐV cấp cao được huấn luyện tại các Trung tâm Huấn luyện
7
thể thao quốc gia hoặc các cơ sở đào tạo - huấn luyện VĐV do nhà nước đầu tư
và quản lý [13]. VĐV bóng đá nữ cấp cao mà luận án xác định lựa chọn nghiên
cứu là những nữ VĐV bóng đá thuộc các câu lạc bộ hiện đang tham gia tập
luyện, thi đấu trong hệ thống giải nữ vô địch quốc gia môn bóng đá, đồng thời
cũng bao gồm các nữ VĐV bóng đá thuộc đội tuyển quốc gia Việt Nam.
1.1.2. Tổng quan một số quan điểm về trình độ tập luyện trong huấn
luyện thể thao.
Trong thể thao hiện đại vấn đề đánh giá trình độ tập luyện của VĐV có
một vị trí hết sức quan trọng. Việc tiến hành đánh giá trình độ tập luyện một
cách khoa học bằng các phương pháp khách quan sẽ cho phép HLV luôn nắm
được những thông tin cần thiết để điều khiển quá trình huấn luyện, đồng thời
nâng cao hiệu quả của công tác tuyển chọn và đào tạo VĐV. Tuy nhiên vẫn
còn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về vấn đề trình độ tập luyện của VĐV.
Chỉ số cơ bản của trình độ tập luyện là thành tích thể thao của VĐV chỉ
có thể đạt được sau nhiều năm tập luyện một cách khoa học, bền bỉ và công
phu. Hơn nữa, thành tích thể thao chỉ đạt được trong một giai đoạn ngắn (trạng
thái sung sức thể thao) trong mỗi chu kỳ tập luyện. Thành tích thể thao luôn là
hiện tượng đa nhân tố và phụ thuộc vào nhiều nguyên nhân. Trong những điều
kiện như nhau, thành tích thể thao của mỗi cá thể phụ thuộc vào năng khiếu và
mức độ đào tạo VĐV [72]. Năng khiếu của VĐV là tiền định, còn trình độ đào
tạo thì luôn thay đổi nhờ kết quả của tập luyện. Khái niệm trình độ tập luyện và
thành tích thể thao không hoàn toàn đồng nhất. Khái niệm hay định nghĩa về
trình độ tập luyện trong các sách báo hiện đại có những cách thể hiện và nhìn
nhận còn khác nhau.
Theo quan điểm của D. Harre (1996) thì: “Trình độ tập luyện của VĐV
thể hiện ở sự nâng cao năng lực thể thao nhờ ảnh hưởng của lượng vận động
tập luyện, lượng vận động thi đấu và các biện pháp bổ trợ khác” [23, tr.89].
Các yếu tố của trình độ tập luyện thể thao bao gồm các năng lực thể chất,
8
năng lực phối hợp vận động, năng lực trí tuệ, kỹ xảo kỹ thuật, năng lực chiến
thuật và các phẩm chất tâm lý. Thông qua lượng vận động tập luyện, lượng
vận động thi đấu, lượng vận động tâm lý, trình độ từng yếu tố của năng lực
vận động một mặt được nâng cao, mặt khác giữa chúng cũng hình thành các
mối quan hệ bền vững. Bên cạnh đó, việc phát huy đầy đủ các tiềm năng thể
chất của VĐV thông qua sự nỗ lực ý chí ở mức cao nhất cũng có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng. Năng lực thể thao cao nhất mà VĐV đạt được trong từng thời
kỳ thi đấu phù hợp với trình độ tập luyện của họ được gọi là trạng thái sung
sức thể thao. Cũng theo quan điểm của D. Harre (1996), các thông tin về trình
độ tập luyện của VĐV được thể hiện ở các cuộc thi đấu và kiểm tra thành
tích. Các tiêu chuẩn cơ bản có thể sử dụng trong việc đánh giá trình độ tập
luyện và dự báo tiềm năng của VĐV là: (1) tiêu chuẩn về trình độ của thành
tích; (2) tiêu chuẩn về nhịp độ phát triển của thành tích; (3) tiêu chuẩn về sự
ổn định thành tích và khả năng tăng trưởng; (4) tiêu chuẩn về khả năng chịu
đựng lượng vận động. Bốn tiêu chuẩn trên thể hiện 4 mặt khác nhau của việc
đánh giá tổng hợp năng lực thể thao [23].
Các tác giả Nabatnhicôva M.Ia (1985) và Ozolin M.G (1980) cho rằng:
“Trình độ tập luyện thường liên quan phần lớn đến những thay đổi thích ứng
sinh học (hình thái và chức năng) xảy ra trong cơ thể VĐV dưới những tác
động của lượng vận động tập luyện và những thay đổi đó biểu hiện ở sự phát
triển năng lực hoạt động của VĐV” [40, tr.76], [47, tr.65].
Theo quan điểm của Aulic I.V (1982), việc đánh giá TĐTL là một trong
những phương tiện kiểm tra cần phải có để phục vụ vấn đề chính, đó là phương
pháp tập luyện tạo điều kiện đạt được những thành tích thể thao cao. Tác giả
cho rằng: “Trình độ tập luyện là năng lực tiềm tàng của VĐV để đạt được
những thành tích nhất định trong môn thể thao lựa chọn và năng lực này được
biểu hiện cụ thể ở sự chuẩn bị về kỹ thuật, chiến thuật, thể lực, đạo đức - ý chí
và trí tuệ…” [3, tr. 44].
9
Theo quan điểm của Nguyễn Thế Truyền (1991) thì: “Trình độ tập
luyện của VĐV là kết quả tổng hợp của việc giải quyết các nhiệm vụ trong
thực tiễn huấn luyện thể thao. Trình độ tập luyện thể hiện ở mức độ nâng cao
chức phận cơ thể, năng lực hoạt động chung và chuyên môn của VĐV ở mức
hoàn thiện các kỹ năng và kỹ xảo thể thao phù hợp” [65, tr. 69].
Các tác giả Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn cho rằng: “Trình độ đào tạo
là nhằm chỉ tất cả các mặt đào tạo để làm cho VĐV có thể đạt được những
thành tích thể thao kế tiếp nhau. Trình độ đào tạo bao gồm trình độ đào tạo
về thể lực, kỹ thuật, chiến thuật, tâm lý và cả lý luận nhất định của VĐV” [62,
tr. 111], [63, tr. 99].
Trình độ (năng lực) thể thao (hay trình độ tập luyện) được thể hiện
trong quá trình tập luyện và thi đấu của VĐV. Nó là cấu trúc tổng hợp về thể
năng, kỹ năng, trí năng, năng lực tâm lý… Trình độ (năng lực) về chiến thuật
liên quan chặt chẽ tới cả bốn thành phần trên. Sự hình thành những năng lực
trên chủ yếu qua huấn luyện. Nhờ huấn luyện mà VĐV có được và nâng dần
trình độ thích ứng mới, ngày càng cao hơn (trong giai đoạn phát triển) hoặc
duy trì hay hạn chế sự suy giảm trong giai đoạn VĐV đã có thâm niên thể
thao tương đối cao. Người ta còn gọi đó là TĐTL của VĐV [17] [18], [57],
[64]. Cũng theo quan điểm của nhiều tác giả cho rằng, mỗi môn thể thao đều
có đặc điểm riêng nên yêu cầu, đặc trưng của TĐTL cũng có khác nhau.
Theo quan điểm của tác giả Dương Nghiệp Chí (2001, 2004) cho rằng:
“TĐTL của VĐV là trình độ điêu luyện về kỹ chiến thuật, mức phát triển về tố
chất thể lực và sự vững vàng nhạy bén về tinh thần và ý thức để đáp ứng yêu
cầu đạt thành tích thể thao ngày càng cao” [12, tr. 11], [14, tr. 25].
Theo tác giả Bungacôva N.G (1983): “Trình độ tập luyện của VĐV là
khả năng thích ứng của VĐV trong hoạt động nhờ hoàn thiện sự điều khiển và
phối hợp hoạt động giữa các hệ thống chức năng trên cơ sở những biến đổi
sâu sắc về cấu tạo chức phận trong cơ thể” [7, tr. 86].
10
Như vậy, theo quan niệm của các nhà khoa học, TĐTL trong huấn
luyện thể thao có thể tóm tắt như sau: TĐTL là mức thích ứng của cơ thể đạt
được qua tập luyện, hoặc bằng con đường tập luyện hoặc nhờ lượng vận động
tập luyện, nhờ lượng vận động thi đấu và các bài tập bổ trợ khác. Và TĐTL
của VĐV còn là sự thể hiện các mức độ kỹ, chiến thuật, mức độ đạt tới của
các tố chất thể lực, đồng thời là khả năng thích ứng của VĐV nhờ hoàn thiện
sự điều khiển và phối hợp hoạt động giữa các hệ thống chức năng. Theo các
quan điểm và định nghĩa đã nêu trên, có thể thấy TĐTL của VĐV đã được các
nhà khoa học nhìn nhận theo những luận điểm chính sau: (1) TĐTL bao gồm
nhiều mặt, nhiều thành phần và chịu sự ảnh hưởng của lượng vận động; (2)
TĐTL chủ yếu là những biến đổi thích nghi về hình thái và chức năng diễn ra
trong cơ thể dưới tác động của tập luyện; (3) Yếu tố cơ bản của TĐTL là
thành tích thể thao được nâng cao thông qua quá trình đào tạo, huấn luyện; (4)
TĐTL được thể hiện ở các mặt: kỹ, chiến thuật, thể lực, tâm lý, chức năng…
khi VĐV thực hiện các hoạt động chuyên môn.
Từ những phân tích tổng hợp nêu trên có thể thấy, quan niệm về TĐTL
trong huấn luyện thể thao được nhìn nhận dưới nhiều góc độ khác nhau, khá
phong phú và đa dạng. Tổng hợp các quan điểm trên có thể thấy: TĐTL của
VĐV chính là năng lực thể thao cao trong một môn thể thao nhất định nào đó
mà VĐV đạt được thông qua lượng vận động tập luyện và thi đấu. Theo khái
niệm về cấu trúc nhiều thành phần của TĐTL, thì thành tích thể thao được xác
định bằng cả một loạt các yếu tố và có thể ghép chúng vào một số nhóm.
Chính vì vậy, có thể nghiên cứu TĐTL theo các khía cạnh khác nhau: sư
phạm, tâm lý, y học, xã hội.
Thuộc về khía cạnh sư phạm của TĐTL có yếu tố trình độ kỹ thuật và
chiến thuật của VĐV. Song, ý nghĩa kỹ thuật hay chiến thuật trong các môn
thể thao khác nhau lại không đồng nhất. Ví dụ: cùng với các yếu tố khác, thì
yếu tố kỹ thuật trong môn Quyền Anh và trong các môn bóng chiếm vị trí
11
hàng đầu, trong khi đó ở môn chạy cự ly dài kỹ thuật lại có ý nghĩa nhỏ hơn là
khả năng chức phận của cơ thể [49], [50], [66].
Về khía cạnh tâm lý của TĐTL cần kể đến các trạng thái tâm lý, các
phẩm chất ý chí và đạo đức của VĐV. Khó mà đánh giá quá cao vai trò của
trạng thái tâm lý trong thể thao. Khả năng tập trung chú ý khi bắt buộc phải
tiếp tục cuộc thi đấu trong những điều kiện khó khăn được thể hiện rõ đối với
các VĐV của hầu hết các môn thể thao. Song trong từng môn thể thao, vai trò
của trạng thái tâm lý của VĐV có khác nhau [79], [80], [84].
Về khía cạnh y học của TĐTL người ta xem xét đến các chỉ số hình
thái sinh lý của cơ thể và tình trạng sức khoẻ. Rất rõ là, sức khoẻ tốt và khả
năng chức phận cao của cơ thể là điều kiện cần thiết để đạt được những thành
tích xuất sắc trong thể thao [17], [25], [26], [43].
Khía cạnh xã hội của TĐTL xác định vị trí của thể thao và của VĐV
trong xã hội, nó thể hiện ở điều kiện sống của VĐV, động cơ và về những
tính chất khác nhau của tính cách…
Theo quan điểm lý luận đã được thừa nhận, người ta phân biệt TĐTL
chung và TĐTL chuyên môn. TĐTL chuyên môn ở VĐV được xác định bằng
mức độ thích ứng của cơ thể đối với những yêu cầu riêng biệt của môn thể
thao lựa chọn, còn TĐTL chung được xác định bằng mức độ thích ứng đối với
một phức hợp các hình thức hoạt động khác nhau. Các chỉ số về TĐTL chung
của VĐV có thể biểu thị một cách độc lập với hình thức hoạt động của họ. Để
thực hiện điều này, chủ yếu qua phân tích những kết quả thử nghiệm, gọi là
các thử nghiệm chức năng, chúng phản ánh hệ thống tuần hoàn - hô hấp của
VĐV các môn thể thao khác nhau. Ví dụ, những chỉ số về TĐTL chung của
các VĐV cử tạ và thể dục có đẳng cấp cao thường bị đánh giá là thấp hơn so
với những chỉ số ấy ở các VĐV chạy cự ly dài hay đua xe đạp. Song sự đánh
giá như thế không khách quan, đặc biệt trong trường hợp họ là những người
đạt kỷ lục mới hay nhà vô địch. Theo ý kiến của nhiều chuyên gia thì có thể
12
thay các khái niệm “trình độ tập luyện chung” bằng “trình độ thể lực” hay
“năng lực hoạt động thể lực”. Trình độ thể lực biểu thị bằng tình trạng chức
năng của cơ thể và đặc biệt nó thể hiện thông qua các tố chất thể lực: sức bền,
sức mạnh, sức nhanh, khéo léo và mềm dẻo đồng thời còn thể hiện ở sự phối
hợp thần kinh - cơ [24], [32], [71], [92].
Aulic I.V cho rằng: Giữa trình độ thể lực và TĐTL có liên quan với
nhau. TĐTL cao luôn thể hiện năng lực hoạt động cao và trong một số môn
thể thao thì TĐTL và trình độ thể lực gần như trùng nhau. Bởi vì, TĐTL phụ
thuộc vào hình thức hoạt động thể lực, tức là phụ thuộc vào môn thể thao.
Như vậy, trình độ thể lực là một thành tố của TĐTL. Cũng theo tác giả thì:
“Trình độ phát triển các tố chất thể lực là chỉ số có ý nghĩa dự báo quan trọng
trong tất cả các giai đoạn tuyển chọn” [3].
1.1.3. Khái quát những quan điểm về đánh giá trình độ tập luyện của
vận động viên bóng đá cấp cao.
Trong quy trình đào tạo VĐV nhiều năm, việc đánh giá TĐTL của
VĐV các cấp theo độ tuổi, giới tính và môn thể thao chuyên sâu rất có ý
nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn trong huấn luyện và tuyển chọn VĐV thể
thao nói chung và VĐV bóng đá cấp cao nói riêng. TĐTL là một phức hợp
gồm nhiều thành tố y sinh, tâm lý, kỹ chiến thuật, thể lực, ngày càng được
nâng cao nhờ tác động trực tiếp, lâu dài của lượng vận động tập luyện và thi
đấu cũng như các biện pháp hỗ trợ ngoại sinh khác. Khái niệm của quá trình
biến đổi lâu dài của trình độ tập luyện luôn luôn gắn liền với các phạm trù
“phát triển” và “thích nghi”.
Theo quan điểm của Philin V.P cho rằng [49, tr. 64]: “Trình độ luyện
tập là thước đo mức thích nghi của cơ thể đối với một hoạt động cụ thể đạt
được qua tập luyện”, tác giả đã nhấn mạnh trình độ luyện tập là khả năng biến
đổi các chức năng sinh học của cơ thể VĐV dưới tác động của tập luyện.
Theo Aulic I.V “Trình độ luyện tập là năng lực tiềm tàng của VĐV để đạt
13
được những thành tích nhất định trong môn thể thao lựa chọn và năng lực
này được biểu hiện cụ thể ở mức chuẩn bị về kỹ - chiến thuật, thể lực, đạo
đức, ý chí và trí tuệ, trình độ luyện tập nâng cao thì VĐV càng có thể làm trọn
vẹn được một nhiệm vụ nhất định với hiệu quả mỹ mãn hơn” [3, tr. 55]. Tác
giả cho rằng, yếu tố cơ bản của trình độ tập luyện là thành tích thể thao.
TĐLT càng cao đồng nghĩa với khả năng đạt thành tích cao trong thi đấu.
Theo tác giả Nguyễn Thế Truyền (1991) cho rằng: “Do ảnh hưởng của lượng
vận động trong tập luyện và thi đấu, năng lực thể thao của VĐV được nâng
cao phù hợp với từng giai đoạn huấn luyện, trình độ được nâng cao của các
năng lực thể thao được gọi là TĐTL” [65, tr.78]. Tác giả chỉ rõ TĐLT thể
hiện ở sự phát triển của từng yếu tố thành phần như tố chất thể lực, năng lực
kỹ thuật, chiến thuật, khả năng phối hợp vận động và phẩm chất tâm lý. Ngoài
ra, TĐLT còn thể hiện khả năng biến đổi thích nghi về mặt sinh học của cơ
thể với hoạt động thể thao.
Tóm lại các quan điểm trên của các tác giả trong và ngoài nước được
phân tích và nhìn nhận dưới nhiều góc độ, cũng như khía cạnh khác nhau và
TĐTL là một tổ hợp của nhiều yếu tố hợp thành. Nhưng nhìn chung các khái
niệm, quan điểm về trình độ luyện tập được đánh giá theo các phương diện sư
phạm, y - sinh học, tâm lý.
Trong bóng đá, TĐLT của cầu thủ là khả năng biến đổi các chức năng
sinh lý, sinh hoá, tâm lý và tố chất thể lực thích nghi ngày càng cao với quá
trình luyện tập và thi đấu được thể hiện qua sự phát triển của thành tích thể
thao. Vì vậy, khi đánh giá TĐLT của cầu thủ bóng đá, cần xác định các yếu tố
về sư phạm, y - sinh học và tâm lý.
Ở Việt Nam, những nghiên cứu đánh giá TĐTL với cầu thủ bóng đá
còn rất ít và chưa toàn diện. Tuy nhiên trong những năm gần đây, vấn đề này
đã bắt đầu được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu như các công trình
nghiên cứu của tác giả Phạm Ngọc Viễn (1999) với công trình: “Nghiên cứu
14
về tuyển chọn huấn luyện ban đầu về cầu thủ bóng đá trẻ từ 9 - 12” [85]; tác
giả Phan Anh Tú (1993) với đề tài: “Nghiên cứu tuyển chọn và đào tạo bóng
đá thiếu niên nghiệp dư ở Hà Nội” [70]; các tác giả Trần Quốc Tuấn, Nguyễn
Minh Ngọc (2000) [74] với đề tài: “Kiểm tra trình độ luyện tập đối với cầu
thủ bóng đá trẻ” cho thấy, các công trình nghiên cứu ban đầu này rất có ý
nghĩa góp phần thiết thực nâng cao hiệu quả công tác đào tạo cầu thủ bóng đá
trẻ ở các câu lạc bộ và đội tuyển quốc gia. Tuy nhiên, các công trình nghiên
cứu trên chưa toàn diện, chủ yếu tập trung vào nghiên cứu sâu một số vấn đề
hay trên một số đối tượng cụ thể. Để hoàn thiện hệ thống đào tạo VĐV bóng
đá trẻ, nhiệm vụ trước mắt là bên cạnh xây dựng Chương trình giáo án huấn
luyện mẫu, cần phải nghiên cứu và xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn đánh giá
TĐTL của cầu thủ bóng đá theo các lứa tuổi khác nhau nhằm giúp các HLV,
các CLB thường xuyên kiểm tra đánh giá tuyển chọn theo giai đoạn huấn
luyện để sàng lọc lựa chọn chính xác các cầu thủ có tài năng triển vọng tiếp
tục đào tạo ở các độ tuổi lớn hơn.
Quá trình phát triển TĐTL: Phát triển là một quá trình biến đổi trạng
thái của tất cả các thành tố tạo lên thực thể trong tự nhiên và xã hội diễn ra
theo một quy luật nhất định. Sự biến đổi các thực thể đó có mối quan hệ
tương hỗ về lượng và chất; tính ngẫu nhiên, tính đa dạng của những biến đổi
đó theo xu hướng chung không đảo ngược và tồn tại lâu dài.
Sự phát triển trình độ tập luyện nhờ tác động lâu dài của lượng vận
động (bao gồm khối lượng, cường độ, mật độ bài tập) tạo nên những biến đổi
về chức năng và cấu trúc trong các cơ quan và các hệ thống của cơ thể.
Đương nhiên quá trình phát triển trình độ tập luyện không theo đường vòng,
không theo đường thẳng mà theo đường xoáy chôn ốc, bao gồm cả các yếu tố
đối lập nhau, nghĩa là vừa có tính chu kỳ vừa có dạng tuyến tính (đường
thẳng) trong quá trình phát triển của trình độ tập luyện. Nếu đánh giá quá
trình phát triển TĐTL ở tầm chu kỳ dài hạn thông qua lăng kính “trạng thái
15
sung sức thể thao” hoặc “phong độ” của cầu thủ thì càng cần phải lưu ý tới
tính chất xoáy chôn ốc của quá trình phát triển trình độ tập luyện.
Trong phạm vi một chu kỳ huấn luyện dài hạn, trạng thái của VĐV
thường thay đổi theo quy luật và theo từng giai đoạn:
Giai đoạn sung sức thể thao (tương ứng với trình độ tập luyện cao)
được thay bằng giai đoạn tương đối ổn định sau đó và tiếp đến là giai đoạn
suy giảm tạm thời trạng thái sung sức thể thao. Ngoài ra mỗi một chu kỳ mới,
như thường lệ, đều có những điểm khác so với chu kỳ trước đó ở chỗ TĐTL
phát triển ở mức cao hơn. Như vậy sự phát triển TĐTL theo từng giai đoạn và
mang tính chu kỳ, cho nên tính lặp lại là quy luật phổ biến và chung nhất đối
với bất kỳ quá trình phát triển TĐTL nào. Cần nhấn mạnh trong huấn luyện
theo hệ thống qui trình khoa học thì thời lượng từng giai đoạn phát triển trạng
thái sung sức thể thao có mối quan hệ tương hỗ. Ví dụ giai đoạn một diễn ra
mạnh bao nhiêu thì giai đoạn hai đến nhanh bấy nhiêu, như vậy thời lượng
giai đoạn một quyết định thời lượng ở giai đoạn hai. Nói một cách tổng quát
là thời lượng của từng giai đoạn tùy thuộc vào sự thay đổi các phương tiện bài
tập được sử dụng trong tập luyện và phụ thuộc vào thời gian thích ứng với
lượng vận động chuyên môn của VĐV theo hướng đã được lựa chọn.
Tóm lại quá trình phát triển TĐTL là một quá trình mang tính chu kỳ
và biến đổi lâu dài theo dạng xoáy chôn ốc của những biến đổi về chức năng
và cấu trúc trong tất cả các hệ thống của toàn bộ cơ thể VĐV đặc biệt là các
hệ tuần hoàn, hô hấp, hệ thần kinh - cơ, hệ tiêu hóa, hệ nội tiết…
Phát triển TĐTL - chu kỳ của những phản ứng thích nghi: nếu xem xét
những luận điểm cơ bản về lý thuyết phát triển trên cơ sở lý thuyết thích nghi,
nhận thấy sự phát triển TĐTL thực chất là chu kỳ của những phản ứng thích
nghi. Như vậy quá trình thích nghi là một trong những mặt quan trọng của
quá trình phát triển trình độ tập luyện lâu dài. Quá trình thích nghi được hiểu
là quá trình thích ứng của cơ thể với những nhân tố môi trường bên ngoài tác
16
động lên bản thân cá thể VĐV. Đặc điểm hoạt động chức năng của cơ thể (lúc
đầu còn xa lạ, nhưng dần dần trở lên quen thuộc đối với các cá thể VĐV đó)
nảy sinh tùy thuộc vào tính chất của hoạt động, chế độ sống của từng cá thể
VĐV. Những kết quả đạt được như là sản phẩm cuối cùng của quá trình thích
nghi tạo nên nội hàm của khái niệm “trình độ thích nghi”, là trạng thái của các
cơ quan và các hệ thống trong cơ thể đạt được sau quá trình thích ứng.
Một trong những nguyên tắc cơ bản nhất khi xây dựng chương trình
huấn luyện thể thao là phải đưa ra những quan điểm định hướng chung, xác
định mục tiêu, nhiệm vụ cần đạt được trong từng giai đoạn huấn luyện, đảm
bảo tăng từ từ lượng vận động (khối lượng, cường độ, mật độ vận động) và
các nhân tố khác tác động đến VĐV trong quá trình tập luyện. Những tác
nhân mang tính rèn luyện phát triển với VĐV phải dần dần đạt tới quy mô đầy
đủ. Các luận điểm của thuyết thích nghi, cùng một số nhân tố khác thường
được sử dụng làm cơ sở khoa học tự nhiên cho việc xây dựng nguyên tắc này.
Tuy nhiên điều này không có nghĩa là các luận điểm của thuyết thích nghi là
cơ sở duy nhất.
Nguyên tắc này còn được dựa trên luận điểm quan trọng cho rằng: Các
xu hướng tăng tiến trong sự phát triển các tố chất, khả năng kỹ chiến thuật,
tâm lý của từng cá nhân VĐV luôn luôn phụ thuộc vào tính năng động sáng
tạo trong hành vi hoạt động của họ, trong đó phải kể đến hoạt động cơ bắp
tích cực được rèn luyện một cách có hệ thống nhằm phát huy tối đa mọi khả
năng tiềm ẩn của con người. Những nghiên cứu của các nhà khoa học được
thể hiện trong các luận điểm có tính quy luật như: sử dụng thường xuyên với
cường độ ngày càng cao một cơ quan nào đó của cơ thể sẽ có tác dụng củng
cố phát triển, đồng nghĩa với tạo ra và tăng cường sức mạnh của cơ quan đó.
Sức mạnh ấy luôn luôn tỷ lệ thuận với thời gian sử dụng cơ quan hay bộ phận
ấy của cơ thể. Sau này người ta càng hiểu chi tiết hơn đặc tính kỳ diệu của
sinh giới đó là hoạt động, làm việc không những không làm cho cơ thể yếu đi,
17
hay bị suy giảm mà ngược lại, được hoàn thiện và phát triển. Điều đó chính là
nhờ khả năng hiếm có của sinh giới: Khôi phục lại những cái đã bị tiêu hao ở
mức độ cao hơn “bù đắp vượt mức” - của Ukhtomki. Từ góc độ tổng quát lý
luận triết học trong tác phẩm “vai trò của lao động trong quá trình chuyển
hóa từ vượn thành người” Ăngghen phân tích, chứng minh đầy sức thuyết
phục vai trò sáng tạo con người của hoạt động tích cực nhằm cải tạo tự nhiên
và cải tạo chính mình.
Theo những quan điểm lý thuyết xây dựng trên cơ sở các kết quả
nghiên cứu thực nghiệm thì phản ứng của cơ thể đối với những tác nhân kích
thích (lượng vận động tập luyện) thay đổi rất mạnh mẽ ở các giai đoạn khác
nhau trong quá trình thích nghi [2], [33], [47].
Ở giai đoạn đầu tiên thường xảy ra những phản ứng mang tính stress
cực kỳ năng động. Những phản ứng này đi liền với quá trình huy động vượt
mức chức năng của các cơ quan, các hệ thống của cơ thể chịu sự tác động đột
ngột mới mẻ từ phía các nhân tố môi trường bên ngoài hoặc của một dạng
hoạt động mới nào đó. Những phản ứng dạng này đôi lúc mạnh đến mức làm
cho cơ thể lâm vào trạng thái mất cân bằng tạm thời.
Ở giai đoạn thứ hai (giai đoạn chuyển tiếp) chủ yếu diễn ra những biến
đổi về cấu trúc chức năng của các cơ quan và hệ thống trong cơ thể (thường
biểu hiện dưới dạng những thay đổi mạnh mẽ trong hệ cơ bắp). Những biến
đổi này luôn luôn gắn liền với sự năng động hóa hệ thống gien trong cấu trúc
tế bào với sự tổng hợp các yếu tố về kết cấu (các axit amin, các chất đạm…)
với sự lớn mạnh về khả năng hoạt động của những cơ quan, các hệ thống
thích nghi của cơ thể.
Ở giai đoạn thứ ba (giai đoạn thích nghi bền vững) những phản ứng
nêu trên của cơ thể giảm dần, tức là cơ thể phản ứng lại các tác nhân kích
thích không mạnh mẽ, tổng lực như trước. Theo Merrson, nhà nghiên cứu uy
tín về các quy luật thích nghi, các đặc trưng của giai đoạn này là tính tiết kiệm
18
trong hoạt động chức năng. Áp dụng những kết quả phân tích trên vào việc
xây dựng cơ sở lý luận tập luyện cho phép hiểu thấu đáo hơn các cơ chế
khách quan dẫn tới hiệu quả trong tập luyện.
Do các quy luật thích nghi cùng biểu hiện trong quá trình tập luyện, nên
các tác nhân tập luyện (LVĐ tập luyện) tạo ra trạng thái thích nghi ổn định, sẽ
không còn tác dụng gây ra những biến đổi tăng tiến trong trình độ tập luyện.
Từ lâu, các huấn luyện viên đã phát hiện ra hiện tượng này, cho nên họ đã tích
cực tìm kiếm những hình thức tạo sự tăng trưởng thành tích thể thao của cầu
thủ. Lúc đầu theo kinh nghiệm, sau nâng dần lên trình độ tổng kết lý luận.
Những kết quả cho thấy mối quan hệ có tính quy luật giữa việc không ngừng
tăng cường tác nhân phát triển trong quá trình tập luyện và xu hướng tăng tiến
trình độ tập luyện của cầu thủ bóng đá. Quy luật này được thể hiện ở một
trong những nguyên tắc tổ chức tập luyện. Cần chú ý là bản thân nguyên tắc
này không phải là hệ quả trực tiếp được rút ra từ thuyết thích nghi, mặc dù
thuyết này có tác dụng nhất định đối với nhận thức những quy luật liên quan
đến tập luyện thể thao. Xin nhấn mạnh thuyết phát triển và thuyết thích nghi
là hai lý thuyết riêng biệt độc lập tương đối với nhau, tuy nhiên có những mối
liên quan nhất định với nhau. Mối liên hệ giữa hai lý thuyết này cần được xem
xét nhận thức một cách chính xác. Cụ thể nhất là khi cùng được ứng dụng để
được giải quyết một vấn đề thuộc về lĩnh vực khoa học chuyên ngành nào đó.
Trong trường hợp này, một nhiệm vụ đặt ra là kết hợp tối ưu các tác nhân
thích nghi với các tác nhân tập luyện theo hướng phát triển trong quá trình
huấn luyện đào tạo cầu thủ bóng đá. Nhiệm vụ này không đơn giản. Mức độ
phức tạp của nó càng tăng trong quá trình xây dựng thiết kế một chương trình
tập luyện thể thao tổng hợp trong những thời gian dài, những chu kỳ lớn.
Tất cả những ý kiến được trình bày trên liên quan đến việc vận dụng
các luận điểm của thuyết thích nghi vào việc thiết kế soạn thảo chương trình,
kế hoạch tập luyện cho cầu thủ bóng đá nhưng không có ý phủ định giá trị của
19
lý thuyết này với khoa học thể thao, mà ngược lại cần phải cố gắng áp dụng
một cách sáng tạo những nguyên lý của thuyết thích nghi và học thuyết huấn
luyện. Từ những phân tích nêu trên cho thấy, nếu không có sự phân biệt rõ
ràng giữa “thuyết thích nghi” và “thuyết phát triển” trong quá trình ứng dụng
vào lý thuyết huấn luyện thì sẽ dẫn tới hậu quả khó lường, không chỉ về mặt
lý luận mà còn cả về mặt thực tiễn trong quá trình huấn luyện VĐV bóng đá.
1.2. Xu thế phát triển của bóng đá hiện đại và đặc điểm của các yếu tố
cấu thành trình độ tập luyện VĐV bóng đá cấp cao trong công tác huấn
luyện.
1.2.1. Đặc điểm và xu thế phát triển của bóng đá hiện đại.
1.2.1.1. Đặc điểm hoạt động vận động trong môn bóng đá.
Bóng đá là môn thể thao đối kháng trực tiếp giữa hai đội bóng thay
phiên nhau tấn công và phòng thủ. Đặc điểm nổi bật của bóng đá hiện đại là
tập luyện và thi đấu với khối lượng và cường độ vận động lớn trong thời gian
dài, điều đó tác động mạnh mẽ đến cơ thể VĐV. Trong suốt 90 phút, thậm chí
120 phút thi đấu, VĐV bóng đá chạy tổng cộng từ 10.000 - 15.000 m, bao
gồm các hình thức chạy, đi xen kẽ, chạy nước rút cự ly ngắn, chạy tốc độ
trung bình, chạy chậm, đi bộ, đứng yên [1], [22], [28], [90].
Theo nghiên cứu của các tác giả Kotrekov A.P (2001) [35] và Visochin
Yu.V, Denisenko Yu.P (2001) [88] cho thấy, trong một trận đấu, trung bình
các VĐV chạy nước rút chiếm 18% tổng quãng đường trận đấu, chạy tốc độ
6.92 - 8.15 m/s; chạy tốc độ trung bình, chạy chậm chiếm 44% tổng quãng
đường, vận tốc 2.04 - 6.92 m/s; đi bộ chiếm 36.3% tổng quãng đường, vận tốc
1.30 - 2.04 m/s. Dựa vào cự ly chạy trong trận đấu và đặc điểm kỹ thuật cá
nhân đã phân tích được lượng vận động của VĐV trong một trận đấu và các
dạng chuyển hoá năng lượng khác nhau. Như vậy, đặc điểm loại hình vận
đông khá phổ biến trong bóng đá là vận động hỗn hợp, trong đó có dạng vận
động với công suất cực đại trong thời gian ngắn và lặp lại nhiều lần trong suốt
20
90 phút thi đấu. Nếu đội bóng có đẳng cấp càng cao thì tỷ lệ phần trăm của
khối lượng vận động với tốc độ cực đại càng lớn. Tổng lượng sức mạnh và
tốc độ chủ yếu tập trung vào chạy nước rút trong thời gian ngắn. Vì vậy nếu
chỉ đánh giá tổng cự ly chạy của một cầu thủ trong một trận đấu thì không đủ
cho chúng ta đánh giá sức bền, mà phải tính đến khả năng duy trì sức bền của
cầu thủ đó.
Trong bóng đá hiện đại, VĐV hoạt động với công suất cận cực đại
trong thời gian ngắn và tần số lặp lại cao, vì thế nguồn năng lượng cung cấp
cho cơ thể là hồn hợp ưa khí và yếm khí, nhưng chủ yếu dựa vào nguồn năng
lượng chuyển hoá yếm khí lactat và phi lactat. Kết quả nghiên cứu của
Alagich. R. (1998) về sự biến đổi nồng độ axit lactic (LA) của VĐV bóng đá
trong suốt trận đấu cho thấy: nồng độ axit lactic đều đạt trên 4mmol/l trong
suốt trận đấu, chứng tỏ năng lượng do chuyển hoá yếm khí chiếm ưu thế so
với chuyển hoá ưa khí; chuyển hoá yếm khí lactat xảy ra mạnh ở đầu hiệp 1
và cuối hiệp 2; nồng độ axit lactic cực đại vượt quá 12mmol/l; lượng vận
động suốt trận đấu ổn định cực đại [1].
Ngoài ra người ta còn thấy, khi vận động ngắt quãng với công suất cực
đại hoặc cận cực đại thì có giảm gluco ở phút thứ 9 - 10, còn trong bóng đá có
suy giảm gluco vào cuối trận đấu. Về cơ chế cho rằng, gluco là một trong các
yếu tố tham gia vào hoạt động của nơron thần kinh cơ và cần phải có đủ
glucose trong quá trình hoạt động thần kinh tâm lý cho VĐV khi thi đấu. Điều
này đảm bảo cho quá trình dẫn truyền xung động thần kinh (theo quan điểm
của các tác giả Sletca. A.M (1968) [54]; Vương Chí Hồng (1989) [28] và
Tomat. A (1973) [64]). Khi dự trữ glucogen trong cơ và glucose trong máu
cao, sự tập trung chú ý và tư duy sẽ nhanh và chính xác hơn. Đây là một trong
những điều kiện để giảm bớt các yếu tố stress sinh học [12], [16], [44].
Chuyển hoá ưa khí được đánh giá là nguồn cung cấp năng lượng có hiệu suất
cao đối với VĐV bóng đá. Nhờ đó, nồng độ axit lactic trong máu của VĐV
21
trong thi đấu không tăng lên quá mức (12mmol/l) so với các môn tốc độ khác
(có thể lên đến 16 - 24 mmol/l). Theo Tân Vũ, Lý Phương Lâu (1964) [90]
qua nghiên cứu trong các trận đấu và không thi đấu cũng nhất trí với nhận
định trên vì: (1) đặc điểm nổi bật nhất với bóng đá là cự ly chạy tối đa khoảng
trên 10 km trong thời gian 90 - 120 phút; (2) khả năng hấp thụ oxy tối đa
(VO2 max) đạt 80% và điều này tuỳ theo cự ly chạy của VĐV; (3) quá trình
chuyển hoá diễn ra đa dạng và đan xen lẫn nhau.
Qua tổng hợp các tư liệu chuyên môn, các công trình nghiên cứu của
các tác giả, có thể tổng hợp những đặc điểm cơ bản về các yếu tố kỹ thuật,
chiến thuật, thể lực và tâm lý của VĐV bóng đá như sau: [1], [10], [22], [35],
[64], [75], [85], [90].
Về kỹ thuật: cầu thủ phải có khả năng điều khiển quả bóng bằng nhiều
bộ phận cơ thể, từ đôi chân đến đầu, ngực… (trừ đôi tay). Phải có khả năng
làm chủ quả bóng trong lối chơi nhanh và thường xuyên bị đối phương gây áp
lực. Phải biết sút cầu môn khi có điều kiện ở bất cứ vị trí nào, cũng như phải
biết cản phá và thu hồi bóng trong phòng thủ dù đó là cầu thủ tiền đạo.
Về chiến thuật: đòi hỏi cầu thủ phải biết tư duy chiến thuật nhanh, do
yêu cầu phải liên tục hoán đổi vị trí khác nhau trong tấn công và phòng ngự
với lối chơi nhanh nên đòi hỏi cầu thủ phải chuẩn bị đa dạng về chiến thuật.
Với nhịp độ thi đấu luôn khẩn trương, phải linh hoạt trong di chuyển, đòi hỏi
cầu thủ phải nhanh chóng tìm ra giải pháp chiến thuật hợp lý cho mình và cho
đồng đội.
Về thể lực: để có thể hoạt động tích cực, chủ động cả trong phòng thủ
và trong tấn công suốt 90 hoặc 120 phút của trận đấu, hơn bao giờ hết đòi hỏi
ở mỗi cầu thủ phải có một thể lực sung mãn. Để chiến thắng đối thủ trong
tranh cướp bóng hoặc trong nhũng cú sút từ xa…, cầu thủ phải có cơ thể
mạnh mẽ, với sức mạnh được duy trì cho tới cuối trận đấu. Ngày nay, trong
một trận đấu, những cầu thủ trình độ cao phải di chuyển tới 12 - 15 km, trong
22
đó tới 80% là chạy và với hơn 80 lần bứt phá tốc độ cao. Muốn phát huy tốt
khả năng kỹ thuật, chiến thuật trong thi đấu, đòi hỏi cầu thủ phải được chuẩn
bị thật tốt và toàn diện về thể lực. Thể lực là nền tảng cho mọi hoạt động
trong bóng đá.
Về tâm lý: sự ổn định về tâm lý, vững vàng về tinh thần, luôn luôn bình
tĩnh và biết kiềm chế, cũng như ý thức kỷ luật thi đấu cao luôn đảm bảo cho
thành công trong thi đấu bóng đá.
1.2.1.2. Xu thế phát triển của bóng đá hiện đại.
Bóng đá đã trở thành phương tiện hoạt động, rèn luyện thể chất cho
đông đảo người tập luyện và thi đấu, loại hình nghệ thuật thực sự này góp
phần đáp ứng nhu cầu đời sống văn hoá của nhân dân và quan hệ quốc tế theo
yêu cầu của nhiệm vụ xã hội. Nghệ thuật bóng đá càng trở lên phong phú
khoa học hơn. Các yếu tố về tâm lý, thể lực, kỹ - chiến thuật của bóng đá hiện
đại tiếp tục được phát triển toàn diện. Những chiến thuật cứng nhắc, thiếu cân
đối, những động tác kỹ thuật vụng về, tố chất thể lực thiếu toàn diện… đã trở
lên xa lạ với bóng đá hiện đại. Để đạt được thành tích trong hoạt động bóng
đá, các yếu tố tâm lý, thể lực, kỹ - chiến thuật, phải liên kết gắn bó với nhau
một cách hoàn hảo trong toàn bộ đội bóng cũng như ở từng cầu thủ [1], [6],
[10], [12]. Dưới đây là ba nét đặc trưng cơ bản nhất tạo ra xu thế phát triển
của bóng đá hiện đại:
Trình độ kỹ thuật cao, điêu luyện: Đó là khả năng xử lý bóng trong các
tình huống thi đấu khác nhau, di chuyển hợp lý nhằm giữ quyền kiểm soát
bóng dưới áp lực lớn, nhịp độ cao, khả năng điều chỉnh trong các tình huống
thi đấu. Kỹ thuật được coi là phương tiện để đạt đến mục đích, một mặt của
lối chơi mang ý nghĩa quyết định khi nó được thực hiện với tốc độ cao trong
tranh cướp, đột phá và dứt điểm [1], [22], [28].
Tính hiệu quả của kỹ thuật được xác định bởi độ chính xác của động
tác kỹ thuật do các cầu thủ thực hiện. Tính nhẹ nhàng khi thực hiện động tác
23
cho thấy khả năng tiết kiệm hoá chức năng tối đa của các cầu thủ. Do năng
lượng bị tiêu hao ít nên các VĐV có trình độ cao có thể hoạt động với cường
độ lớn trong một thời gian dài mà hiệu quả thi đấu vẫn không bị giảm sút. Do
đó trong quá trình huấn luyện, các HLV đã không ngừng hoàn thiện kỹ thuật
cho các cầu thủ.
Sự dồi dào và sung mãn về thể lực: Nếu như những tiến bộ kỹ thuật cá
nhân đã tạo điều kiện cho toàn đội ngày một hoàn chỉnh và biến hoá về hình
thái chiến thuật, tổ chức được những đợt tấn công hiệu quả hơn thì chính sự
phát triển các tố chất thể lực là cơ sở của quá trình hoàn thiện các kỹ thuật
bóng đá. Ngược lại những yêu cầu của sự tiến hoá về chiến thuật mà thúc đẩy
việc nâng cao chất lượng kỹ thuật và đòi hỏi những khả năng thể lực tương
ứng của cầu thủ [1], [35], [44], [54], [64].
Bóng đá hiện đại ngày nay mang lại hiệu quả với lối chơi áp sát, tạo áp
lực lên đối phương (pressing) đang cầm bóng để khiến cầu thủ đó mất bóng
và trao cơ hội lại cho mình. Về mặt chiến thuật có thể chia ra các loại là: siêu
pressing trong phòng ngự và pressing trong tấn công. Khi phòng ngự thì chủ
yếu diễn ra trên phần sân nhà, còn pressing trên phần sân đối phương mà dành
được bóng thì hoàn toàn có thể mở ra đường tấn công nguy hiểm vì khi đó
cũng có sẵn một số lượng lớn cầu thủ của bên mình (đồng đội) đã bên phần
sân đối phương để cùng tham gia tấn công. Để thực hiện được lối chơi
pressing có hiệu quả buộc các VĐV phải có khả năng sức bền, sự dẻo dai và
linh hoạt để gây áp lực cho đối phương. Điều đó đòi hòi VĐV phải được tập
luyện thường xuyên để phát triển các tố chất thể lực, kỹ thuật - chiến thuật…
Từ đó cho thấy, càng nâng lên trình độ cao, bóng đá càng đòi hỏi những phẩm
chất thể lực tuyệt vời với sự nhanh nhẹn, dẻo dai, bền bỉ và khéo léo. Những
yều cầu về thể lực là vô cùng cần thiết đối với xu hướng phát triển bóng đá
hiện đại và cũng là cơ sở để hoàn chỉnh các mặt về kỹ thuật, chiến thuật. Vì
thế trong huấn luyện các đội bóng đá ở bất kỳ trình độ nào (đặc biệt là đối với
24
VĐV cấp cao), nội dung huấn luyện thể lực giữ vị trí vô cùng quan trọng và
đòi hỏi tỷ lệ thời gian thích đáng.
Hoạt động trí tuệ phát triển cao gắn liền với tư tưởng chiến thuật hiện
đại: Chiến thuật thi đấu ngày nay đa dạng và phức tạp, đòi hỏi VĐV phát
triển toàn diện hơn do các thách thức phải vượt qua trong trận đấu ngày càng
lớn. Trước đây, trong hệ thống chiến thuật, mỗi VĐV có một nhiệm vụ cụ thể
cho vị trí thi đấu của mình trên sân. Ngày nay, ranh giới các vị trí, phạm vi
hoạt động của các VĐV trên sân đã được mở rộng. VĐV phải tham gia vào
các hoạt động tấn công, phòng thủ tích cực ngay ở giai đoạn đầu nhằm tạo ưu
thế về người cả trong tấn công và phòng thủ [75], [85], [90].
Bóng đá hiện đại đòi hỏi ở VĐV, đặc biệt là VĐV tuyến tiền vệ có
năng lực tổ chức, thông minh, nhanh nhẹn, nhạy bén với mọi tình huống nảy
sinh, có thể đảm nhiệm mọi vị trí. Mặt khác, các VĐV ngoài trình độ kỹ thuật
điêu luyện và các tố chất thể lực toàn diện thì cần phải phát triển tri thức ở
mức độ cao. Trong bóng đá, tri thức luôn gắn liền với tư duy chiến thuật. Tư
duy của cầu thủ gắn liền với hành động và trực tiếp tri giác các hình ảnh trực
quan (tình huống thi đấu) trong điều kiện hạn hẹp về thời gian, căng thẳng về
thể chất, tâm lý đồng thời gắn liền với những dự đoán về các sự kiện xảy ra
[64], [75].
Quá trình tư duy chiến thuật của VĐV bóng đá là hoạt động trí tuệ
phức tạp và được đặc trưng bởi một số tính chất nhất định: Tốc độ, tính linh
hoạt, tính mục đích, tính độc lập, tính sâu sắc… Tư duy chiến thuật của các
cầu thủ luôn luôn mang màu sắc và cảm xúc nhất định. Hiệu quả của tư duy
chiến thuật phụ thuộc trực tiếp vào độ lớn và cường độ của những nỗ lực ý
chí. Đồng thời, kết quả của tư duy chiến thuật phụ thuộc vào trình độ kỹ -
chiến thuật, thể lực, tâm lý của VĐV.
1.2.2. Đặc điểm các yếu tố cấu thành trình độ tập luyện của vận động
viên bóng đá cấp cao trong công tác huấn luyện.
25
1.2.2.1. Yếu tố hình thái, chức năng sinh lý, sinh hóa.
Yếu tố hình thái: hình thái phản ánh cấu trúc cơ thể, được xác định bởi
trình độ phát triển, những giá trị tuyệt đối về nhân trắc và tỷ lệ của những chỉ
số đó [51]. Thông qua sự biến đổi về hình thái trong quá trình huấn luyện để
đánh giá TĐTL. Tuy nhiên, khi xác định các chỉ tiêu đánh giá TĐTL, cần lưu
ý đến những chỉ tiêu ít chịu sự tác động của yếu tố di truyền. Bởi vì, nội hàm
của TĐTL là một trạng thái động và được nâng cao qua con đường tập luyện.
Thực chất đánh giá TĐTL là nhận định giá trị hiện tại. Do đó, không phải mọi
chỉ tiêu hình thái đều có khả năng đánh giá TĐTL, mà chỉ có những chỉ tiêu
có sự biến đổi qua tập luyện có hệ thống mới có được giá trị ấy.
Việc kiểm tra các chỉ tiêu hình thái (bằng phương pháp nhân trắc) khi
đánh giá TĐTL của VĐV, thường không có ý nghĩa lớn như khi tuyển chọn
ban đầu [7], [24], [28], [41]. Tuy nhiên, đây vẫn là điều cần thiết nhất là đối
với các VĐV ở tuổi cơ thể còn đang phát triển. Các kết quả kiểm tra sẽ cho
biết cơ thể của VĐV có phát triển đúng quy luật chung hay không, có đúng
với yêu cầu đặc thù của môn thể thao chuyên môn hẹp của VĐV hay không.
Với các cầu thủ bóng đá nói chung và với các cầu thủ trẻ nói riêng, điều
kiện về thể hình cũng là một yếu tố không được coi nhẹ - kể cả khi tuyển
chọn và trong quá trình huấn luyện. Sự thua kém tầm vóc thường kéo theo sự
thua kém về thể lực, sẽ làm cho cầu thủ rất thiệt thòi khi tranh cướp bóng
hoặc bám đuổi cản phá hoạt động của đối phương. Để bù lại sự thua thiệt đó,
cầu thủ cần phát huy hoặc tạo thế mạnh khác để bù lại: nếu là người không
cao, để vẫn chơi bóng bằng đầu tốt, cần bù lại bằng sức bật cao tốt, nhanh
nhạy trong phán đoán điểm rơi của bóng để chiếm vị trí thuận lợi nhất và phải
có kỹ năng điều khiển bóng bằng đầu chuẩn xác. Cũng có thể vì thấp nên
chân ngắn, không thể có độ dài bước chạy bằng độ dài bước của người cao, để
bù lại phải có khả năng xuất phát nhanh, có khả năng chạy với tần số bước
cao… Đã có một thời người ta thấy rằng những cầu thủ có trọng tâm thấp
26
thường vượt trội so với đồng đội về khả năng khống chế bóng - do cơ năng
học xoay chuyển nhanh, rê dắt bóng tốt và không để mất bóng. Tuy nhiên,
bóng đá hiện đại không còn là sân chơi riêng của những người như vậy. Với
đôi chân ngắn và “vòng kiềng” tuy có lợi khi dê dắt, nhưng lại rất thiệt thòi
khi phải chạy nhanh, hoặc chơi bóng bổng [64], [70], [82].
Các kích thước thể hình liên quan tới thành tích tập luyện và thi đấu
của cầu thủ bóng đá. Tuy nhiên ở đây chỉ quan tâm tới chiều cao cơ thể, thêm
vào đó cũng xét tới trọng lượng cơ thể để biết sự ảnh hưởng đến phát triển cơ
thể. Là cầu thủ bóng đá, do chơi ở các vị trí trên sân khác nhau, yêu cầu về
chiều cao có khác nhau. Người ta đã tổng kết được rằng ở mức chung nhất,
yêu cầu về chiều cao trong bóng đá: cao nhất là đối với các thủ môn. Do một
mình phải trấn giữ khung thành có kích thước 2.44m × 7.32m nếu không “cao
to” thì rất khó có thể “bịt kín” được khoảng không gian lớn, nhất là hiện nay
đối phương có khả năng sút bóng nhanh, chính xác cao, họ luôn nhắm đá
bóng vào 4 góc của khung thành. Tiếp sau thủ môn là hàng hậu vệ, rồi tiền vệ
và cuối cùng là hàng tiền đạo [11], [12], [22].
Yếu tố chức năng sinh lý, sinh hóa: các yếu tố chức năng sinh lý quy
định hoạt động thể lực của cơ thể. Khả năng chức phận của các cơ quan trong
cơ thể là năng lực tiềm ẩn của mỗi người được phát triển, hoàn thiện nhờ quá
trình giáo dục, rèn luyện và bộc lộ ra bên ngoài bằng tố chất thể lực, năng lực
vận động của cơ thể [8]. Kiểm tra chức năng sinh lý nhằm nghiên cứu về đặc
điểm cấu tạo và chức năng của các cơ quan trong cơ thể VĐV, có vai trò đặc
biệt quan trọng đối với việc đánh giá trình độ thể lực hay năng lực hoạt động
thể lực của VĐV. Bởi vì, quá trình phát triển TĐTL có liên quan chặt chẽ với
sự phát triển các cơ quan và hệ cơ quan của cơ thể. Ví dụ: Tần số hô hấp,
dung tích sống, tần số mạch đập là những chỉ tiêu được sử dụng đánh giá chức
năng hô hấp, tuần hoàn. Những chỉ số này được biến đổi dưới tác động của
quá trình tập luyện TDTT và nó là chỉ số quan trọng không những để đánh giá
27
TĐTL mà còn có giá trị trong tuyển chọn VĐV [25], [26], [44]. Chức năng
của cơ thể còn được đánh giá thông qua các hoạt động định lượng, phản ứng
của cơ thể thể hiện một phần TĐTL của VĐV đó. Ví dụ như: Trong trạng thái
hoạt động định lượng, VĐV có TĐTL cao hơn thường có tần số mạch đập
tăng chậm hơn so với VĐV có TĐTL thấp. Chức năng hô hấp, tim mạch của
VĐV có trình độ cao, thường thích nghi với hoạt động cơ bắp tốt hơn so với
VĐV có trình độ thấp. Chính vì vậy, việc xác định các chỉ số chức năng sinh
lý ở trạng thái hoạt động định lượng là những thông tin có giá trị để so sánh
và đánh giá TĐTL của VĐV.
1.2.2.2. Yếu tố tố chất thể lực và kỹ - chiến thuật.
Yếu tố tố chất thể lực: phát triển tố chất thể lực là một bộ phận hợp
thành của quá trình huấn luyện thể thao. Ngoài trình độ kỹ chiến thuật, tâm lý,
phẩm chất đạo đức, ý chí thì thể lực là một trong những yếu tố quyết định
thành tích thể thao. Thể lực của mỗi VĐV phụ thuộc vào năng lực vận động
và tố chất thể lực, gọi chung là năng lực thể lực. Năng lực thể lực càng cao,
thì hoạt động vận động càng hoàn thiện và thành tích thể thao càng cao. Thật
vậy, quá trình hình thành và phát triển các tố chất thể lực luôn có mối quan hệ
chặt chẽ với sự hình thành các kỹ năng vận động và mức độ phát triển của các
cơ quan trong cơ thể [19], [21], [31]. Thực tế trong các trận thi đấu bóng đá
cho thấy, để có thể hoạt động tích cực, chủ động cả trong phòng thủ và trong
tấn công suốt 90 phút hoặc 120 phút của trận đấu, hơn bao giờ hết đòi hỏi ở
cầu thủ phải có một thể lực sung mãn. Để chiến thắng đối thủ trong tranh
chấp bóng, hoặc trong những cú sút từ xa làm bó tay thủ môn, cầu thủ phải có
cơ thể mạnh mẽ, với sức mạnh được duy trì cho tới cuối trận đấu [90]. Ngày
nay, trong một trận đấu, những cầu thủ trình độ cao phải di chuyển tới 10 - 15
km, trong đó tới 80% là chạy và với hơn 80 lần bứt phá tốc độ cao. Muốn
phát huy tốt khả năng kỹ thuật, chiến thuật trong các tình huống luôn biến đổi
theo diễn biến trận đấu, cầu thủ cần phải được chuẩn bị thật tốt và toàn diện
28
về thể lực. Thể lực là nền tảng cho mọi hoạt động trong bóng đá [10], [11],
[103], [104].
Yếu tố kỹ thuật: kỹ thuật là cách thực hiện động tác có hiệu quả cao
nhất để giải quyết nhiệm vụ vận động hợp lý. Kỹ thuật trong tất cả các môn
thi đấu thể thao có những giá trị khác nhau. Đối với môn bóng đá, kỹ thuật
luôn là đại lượng cơ bản để xác định thành tích thể thao. Do đó, một trong
những nhiệm vụ quan trọng của HLTT là huấn luyện kỹ thuật thể thao. Trình
độ phát triển kỹ thuật trở thành một trong những mặt không thể thiếu đế đánh
giá TĐTL của VĐV, trong đó có VĐV bóng đá [5], [10], [20].
Theo Philin V.P (1996): “Chỉ có huấn luyện kỹ thuật thể thao một cách
hợp lý, tiên tiến là phù hợp với đặc điểm cá nhân VĐV mới có thể phát huy
được trình độ thể lực, đồng thời là cơ sở để phát huy tính hiệu quả của chiến
thuật thể thao. Nếu VĐV có kỹ thuật điêu luyện, toàn diện thì sử dụng được
chiến thuật và nâng cao được hiệu quả sử dụng chiến thuật” [49, tr. 62].
Trong tập luyện và thi đấu bóng đá, các cầu thủ phải có khả năng điều
khiển quả bóng bằng nhiều bộ phận cơ thể, từ đôi chân đến đầu, ngực… Phải
huấn luyện cầu thủ có khả năng làm chủ quả bóng với lối chơi nhanh trước áp
lực liên tục của đối phương, phải biết sút cầu môn khi có điều kiện ở bất cứ vị
trí nào, cũng như phải biết cản phá và thu hồi bóng trong phòng thủ dù đó là
cầu thủ tiền đạo. Những cầu thủ có kỹ thuật không tốt hoặc mặc dù rất khéo
léo điều khiển trái bóng trong điều kiện tĩnh mà không kiểm soát được bóng ở
tốc độ cao và trong sự đeo bám cản phá của đối thủ thì sẽ không thể có hiệu
quả tốt trong thi đấu [22], [38], [61].
Yếu tố chiến thuật: chiến thuật thể hiện trình độ thi đấu cao nhất nhằm
chiến thắng đối phương trong mỗi cuộc đấu. Chiến thuật được sử dụng dựa
trên cơ sở trình độ kỹ thuật, thể lực, tâm lý, và các yếu tố khác. Sử dụng chiến
thuật hợp lý nhằm khống chế đối phương, giành quyền chủ động trên sân, lấy
điểm mạnh của mình để chế ngự, khoét sâu vào điểm yếu của đối phương,
29
hạn chế tối đa điểm mạnh của đối thủ, đồng thời dấu đi những điểm yếu của
mình [5], [10].
Bóng đá ngày nay đòi hỏi cầu thủ phải biết tư duy chiến thuật nhanh,
do yêu cầu phải liên tục hoán đổi vị trí khác nhau trong tấn công và phòng
ngự với lối chơi nhanh nên đòi hỏi cầu thủ phải được chuẩn bị đa dạng về
chiến thuật. Ở nhịp độ thi đấu luôn khẩn trương, phải linh hoạt trong di
chuyển đòi hỏi cầu thủ cần có khả năng nhanh chóng tìm ra giải pháp chiến
thuật hợp lý cho mình và cho đồng đội. Vì vậy, loại hình cầu thủ chỉ chơi tốt
được ở từng vị trí nhất định sẽ không thích hợp với xu thế chơi bóng đá ở
trình độ cao. Cầu thủ cần phải được chuẩn bị tốt để có thể sử dụng tư duy
chiến thuật ngẫu hứng phù hợp với đòi hỏi chặt chẽ trong kỷ luật chiến thuật
[11], [28], [37], [73].
1.2.2.3. Yếu tố tâm lý.
Tính chất phức tạp và phong phú của động tác trong các bài tập thi đấu,
đòi hỏi VĐV phải có năng lực tâm lý chung và chuyên môn. Thông qua năng
lực xử lý thông tin, biểu thị đặc tính các khả năng cảm giác vận động và trí
tuệ con người, trong các điều kiện ít thời gian và lượng tín hiệu lớn cần phải
điều chỉnh và trả lời chính xác.
Tính linh hoạt của hệ thần kinh là một tính chất độc lập biểu thị tốc độ
chuyển đổi các phản xạ có điều kiện hay các dấu hiệu có kích thích. Theo tác
giả Phạm Ngọc Viễn (1990) thì: “Thử nghiệm sự chuyển đổi tín hiệu là một tổ
hợp phức tạp các chức năng của hệ thần kinh, mà phần lớn các chức năng đó
là sự xuất hiện các mặt khác nhau của tính linh hoạt” [79, tr. 45].
Trong bóng đá, sự ổn định về tâm lý, vững vàng về tinh thần, luôn bình
tĩnh và biết kiềm chế, cũng như ý thức kỷ luật thi đấu cao luôn là bảo đảm cho
thành công trong thi đấu bóng đá. Nếu một cầu thủ nóng nẩy, trong va chạm
với đối phương mà không biết tự kiếm chế sẽ dễ bị truất quyền thi đấu (bị thẻ
đỏ) và đó chính là dấu hiệu thất bại của đội bóng. Cũng như vậy, những cầu
30
thủ bị mất bình tĩnh trước áp lực của hàng vạn khán giả trên sân sẽ suy giảm
một phần sức mạnh của đội bóng. Việc chuẩn bị tốt về tinh thần, tâm lý cho
cầu thủ không chỉ là công việc được thực hiện trước mỗi trận đấu, mà là công
việc thường xuyên trong mỗi buổi tập luyện [54], [84], [91].
1.2.2.4. Khả năng duy trì trạng thái sung sức thể thao trong các chu kỳ
huấn luyện.
Trạng thái sung sức thể thao là trạng thái sung sức nhất về trình độ tập
luyện, sức khoẻ, tâm lí để đạt thành tích thể thao tối đa. Trạng thái sung sức
thể thao là kết quả thu được trong quá trình tập luyện; từ những biến đổi dần
dần về lượng vận động, tạo nên một trạng thái mới nổi bật về chất. Trạng thái
sung sức thể thao có những đặc điểm thể hiện sự phát triển cao những chức
năng sinh lý, sự hoạt động phối hợp của tất cả các hệ thống chủ yếu của cơ
thể đáp ứng được những đòi hỏi cao trong thi đấu. Biểu hiện của trạng thái
sung sức thể thao: cơ thể khoẻ, tinh thần hứng khởi, sức chịu đựng cao về
lượng vận động, không xuất hiện mệt mỏi “cực điểm”, hồi phục sức khoẻ
nhanh, đạt thành tích tối đa trong thi đấu [49], [63], [65].
Trong thể thao hiện đại, vấn đề kiểm tra đánh giá TĐTL của VĐV các
cấp theo độ tuổi, giới tính, và môn thể thao chuyên sâu có ý nghĩa thực tiễn và
lý luận trong quá trình tuyển chọn và đào tạo VĐV. Trong thực tiễn, việc
tuyển chọn - huấn luyện và kiểm tra đánh giá TĐTL đối với VĐV có mối
quan hệ qua lại mật thiết với nhau. Việc kiểm tra đánh giá TĐTL cho VĐV
trong các giai đoạn của quá trình huấn luyện là một trong những khâu quan
trọng không thể thiếu được trong quá trình huấn luyện nhiều năm. Đối với
VĐV cấp cao, việc đánh giá TĐTL thường gắn liền với trạng thái sung sức
thể thao trong các chu kỳ huấn luyện và thành tích thi đấu thể thao, nhằm giúp
cho các HLV có những thông tin khách quan, tin cậy để điều chỉnh kế hoạch
huấn luyện một cách hợp lý và khoa học [14], [23], [47]. Hiện nay trình độ thi
đấu thể thao môn bóng đá ngày càng phát triển ở trình độ cao và tranh đua
31
ngày càng căng thẳng, nên yêu cầu đối với VĐV ngày càng nâng lên. Do đó,
muốn trở thành những VĐV đạt trình độ cao, cần phải phát triển đầy đủ các
mặt năng lực: thể lực, kỹ - chiến thuật và tâm lý. Để nâng cao và phát triển
các mặt năng lực này, cần phải thông qua huấn luyện có kế hoạch, trong thời
gian dài mới có thể thực hiện được. Vì kế hoạch huấn luyện nhiều năm là qui
hoạch trực quan tổng thể của quá trình huấn luyện nhiều năm với VĐV, nên
nó có ý nghĩa chỉ đạo mang tính chiến lược đối với các kế hoạch huấn luyện
ngắn hạn hơn (kế hoạch năm, giai đoạn) [6].
Căn cứ qui luật phát triển năng lực thi đấu của VĐV và đặc điểm cơ
bản của huấn luyện bóng đá hiện đại, trong chương trình huấn luyện môn
bóng đá nước ta đã qui định, toàn bộ quá trình huấn luyện nhiều năm của một
VĐV có trình độ cao chia làm 5 giai đoạn là: giảng dạy, huấn luyện cơ sở,
nâng cao toàn diện, huấn luyện đột phá mũi nhọn và huấn luyện duy trì. Mỗi
giai đoạn có nhiệm vụ và yêu cầu khác nhau, đồng thời sắp xếp LVĐ cũng
khác nhau. Trong đó, giai đoạn đột phá mũi nhọn thi đấu là giai đoạn hạt nhân
quan trọng nhất, giai đoạn này đỉnh cao là trạng thái sung sức thể thao, năng
lực thi đấu tốt nhất và biểu hiện thành tích cao nhất, đánh giá thành quả huấn
luyện nhiều năm của VĐV [90].
Theo quan điểm của nhiều chuyên gia hàng đầu và các HLV bóng đá
hiện nay cho thấy, để duy trì TĐTL của VĐV có thể đáp ứng yêu cầu các
cuộc thi đấu trong năm, các HLV sử dụng chu kỳ huấn luyện nhỏ trong kế
hoạch huấn luyện năm. Lợi ích của việc huấn luyện theo chu kỳ nhỏ là: [6],
[12], [28], [89].
Rút ngắn thời gian của mỗi chu kỳ chuẩn bị, nâng cao mật độ huấn
luyện, duy trì trạng thái sung sức thể thao trong phần lớn thời gian của năm ở
mức tương đối cao, để giúp cho việc thi đấu đạt kết quả tốt nhất.
Tăng tỷ lệ (thời gian) huấn luyện chuyên môn, giúp cho việc nâng cao
thành tích trong thi đấu.
32
Nâng cao khả năng chịu đựng LVĐ cao trong thi đấu.
Làm cho trạng thái thái sung sức thể thao luôn duy trì ở mức tương đối
cao, do đó có lợi cho việc nâng cao tính hưng phấn tâm lý và chuẩn bị tâm lý
của VĐV.
Do mỗi chu kỳ lớn có nhiều cuộc thi đấu quan trọng, nên trong kế
hoạch huấn luyện đã hình thành nhiều chu kỳ nhỏ, điều này giúp cho việc
hình thành trạng thái thi đấu một cách ổn định, bền vững, tạo điều kiện cho
việc đạt được thành tích tốt nhất.
Vì vậy, đánh giá TĐTL và theo dõi diễn biến của nó là công việc rất
quan trọng của HLV và cán bộ y học thể thao. TĐTL được phát triển đúng và
việc đạt được mức độ cao nhất ở thời điểm cần thiết (trạng thái sung sức thể
thao) phản ánh hiệu quả của quá trình huấn luyện. Phát hiện các rối loạn của
TĐTL (trạng thái mệt mỏi quá sức, tập luyện quá sức, căng thẳng thể lực
trường diễn) phản ánh sự không phù hợp của chương trình huấn luyện và yêu
cầu cần phải có sự điều chỉnh.
1.3. Khái quát về đặc điểm tâm - sinh lý của nữ vận động viên bóng đá
cấp cao.
Các môn bóng nói chung và môn bóng đá nói riêng thuộc loại hình hoạt
động các bài tập hỗn hợp và các bài tập nằm trong 4 vùng cường độ của
Pharphell và hoạt động không có chu kỳ theo tình huống [32]. Môn bóng đá
có nhiều kỹ thuật cơ bản, hầu hết là hoạt động thi đấu đối kháng trực tiếp, kỹ
thuật vận động tuỳ cơ ứng biến, phụ thuộc hành vi của đối thủ và đồng đội,
theo sự phát triển của tình huống thi đấu. Nắm vững được kỹ thuật cơ bản
càng nhiều thì kinh nghiệm trong thi đấu càng phong phú, phản ứng chính
xác, tốc độ càng nhanh, tăng cường tính chủ động tích cực.
1.3.1. Đặc điểm tâm lý của nữ vận động viên bóng đá cấp cao.
Tâm lý học Mác xít cho rằng cần phải nghiên cứu tuổi thanh niên một
cách phức hợp, phải kết hợp quan điểm tâm lý xã hội học với việc tính đến
33
những quy luật bên trong của sự phát triển; đó là vấn đề phức tạp và khó
khăn. Bởi vì không phải lúc nào nhịp độ các giai đoạn phát triển của sự phát
triển tâm lý cũng trùng hợp với các giai đoạn trưởng thành về mặt xã hội. Tác
giả Phạm Ngọc Viễn cho rằng: “Sự bắt đầu trưởng thành của một con người
như là một cá thể, một nhân cách, một chủ thể nhận thức và một chủ thể lao
động là không trùng hợp nhau về thời gian” [81], [84], [87].
Xét về nội dung và tình cảm của hoạt động ở VĐV cấp cao (lứa tuổi
trưởng thành) phức tạp hơn nhiều so với lứa tuổi thanh thiếu niên ở giai đoạn
trước. Ở lứa tuổi này không những đòi hỏi về mặt học tập mà còn đòi hỏi tính
năng động, sáng tạo ở mực độ cao hơn nhiều; đồng thời cũng đòi hỏi muốn
nắm được chương trình học tập một cách sâu sắc thì cần phát triển tư duy về
lý luận. Khi tuổi càng trưởng thành thì kinh nghiệm sống càng phong phú, họ
càng ý thức được rằng mình đang đứng trước ngưỡng cửa của một cuộc đời.
Do vậy, thái độ ý thức học tập của các VĐV ở lứa tuổi này phát triển cao. Các
VĐV lứa tuổi trưởng thành được thúc đẩy bởi động cơ học tập và đã nhận
thức được ý nghĩa xã hội của môn học, của nghề nghiệp mình lựa chọn, đó
cũng là điều kiện thuận lợi cho công tác huấn luyện ở lứa tuổi này.
Đặc điểm của sự phát triển trí tuệ: tri giác có mục đích đã đạt ở một
mức độ cao; quan sát trở nên có mục đích, có hệ thống và toàn diện hơn. Ở
lứa tuổi VĐV cấp cao, ghi nhớ có chủ định giữ vai trò chủ đạo trong hoạt
động trí tuệ; đồng thời vai trò của ghi nhớ logic, trừu tượng ngày một tăng rõ
rệt, đặc biệt ở lứa tuổi này, các VĐV đã tạo được tâm thể trong ghi nhớ. Do
cấu trúc của não phức tạp và chức năng của não phát triển nên các VĐV ở lứa
tuổi trưởng thành (VĐV cấp cao) suy nghĩ chặt chẽ hơn, có căn cứ hơn và
nhất quán hơn. Đây là cơ sở để hình thành thế giới quan [78], [80], [84].
Sự phát triển về ý thức: sự phát triển về ý thức là đặc điểm nổi bật trong
sự phát triển nhân cách của VĐV cấp cao trong giai đoạn này. Đặc điểm quan
trọng là sự tự ý thức của lứa tuổi này, nó xuất phát từ yêu cầu của cuộc sống,
34
hoạt động, địa vị xã hội, mối quan hệ với thế giới xung quanh buộc các VĐV
phải ý thức được nhân cách của mình. Các VĐV không chỉ nhận thức được
cái tôi của mình trong hiện tại mà còn nhận thức được vị trí của mình trong xã
hội tương lai. Các VĐV có được phẩm chất nhân cách bộc lộ rõ trong lao
động, biết yêu lao động, tính cần cù, dũng cảm, tinh thần trách nhiệm, lòng tự
trọng, ý chí cao, biết khắc phục những khó khăn để đạt được mục đích mình
đã định. Đây chính là đặc điểm thuận lợi để rèn luyện các tố chất thể lực.
Không những các VĐV biết đánh giá hành vi của mình mà còn biết đánh giá
những phẩm chất, mạnh, yếu của người khác [80], [84], [87].
Sự hình thành thế giới quan: ở lứa tuổi VĐV cấp cao (lứa tuổi trưởng
thành) đã có sự hình thành thế giới quan, hệ thống quan điểm về tự nhiên, xã
hội, về các nguyên tắc và quy tắc ứng xử… Những điều đó được ý thức vào
các hình thức tiêu chuẩn, nguyên tắc hành vi được xác định vào một hệ thống
hoàn chỉnh [13], [54], [81].
1.3.2. Đặc điểm sinh lý của nữ vận động viên bóng đá cấp cao.
Hệ xương: vẫn tiếp tục được cốt hoá mãi tới năm 24 - 25 mới hoàn
thiện, các cơ tăng khối lượng và đạt 43 - 44% trọng lượng toàn thân. Sự cốt
hoá bộ xương, điều đó có nghĩa là đã chấm dứt sự phát triển chiều dài. Quá
trình đó xảy ra do các màng xương được phát triển dày lên bao bọc quanh
sụn. Giai đoạn này hệ xương phát triển mạnh về chiều dài, làm tăng chiều cao
chung của cơ thể. Sự phát triển không đồng đều cột sống và tuyến chi dài ra,
các xương lồng ngực dài chậm, lồng ngực trở nên hẹp so với chiều cao, hệ
sụn ở xương nhiều, bao khớp và hệ thống dây chằng mỏng, yếu vì vậy độ linh
hoạt của khớp cao. Khả năng mềm dẻo có xu hướng giảm dần theo lứa tuổi và
độ bền vững của khớp tăng [17], [26], [45].
Hệ thần kinh: Trong thi đấu, tình hình trên sân thay đổi bất ngờ và
nhanh chóng nên VĐV phải tìm biện pháp thay đổi nhịp độ, phương hướng
động tác, thậm chí còn thay đổi kỹ năng. Do vậy trong thi đấu, các VĐV cần
35
tập trung chú ý cao, thần kinh rất căng thẳng, do đó cần năng cao tính linh
hoạt và ổn định của vỏ não. Ở đây vai trò của tập luyện ảnh hưởng lớn đến
chức năng cảm giác và vận động của VĐV. Tình huống trên sân luôn biến hoá
nên truyền tín hiệu kích thích về vỏ não phải nhanh để kịp thời phân tích đưa
ra phương pháp xử lý, để từ đó VĐV có thể đưa ra các phản ứng đúng lúc và
chính xác [25], [26]. Trong thi đấu bóng đá, yếu tố thị giác đóng vai trò quan
trọng trong việc quan sát bóng, phán đoán sự di chuyển của đồng đội và của
đối phương để thực hiện tốt và hiệu quả chiến thuật thi đấu nên tính nhạy cảm
thị giác trong môn bóng tương đối cao [34], [29], [68].
Hệ tuần hoàn: hình thức chuyển động của cơ thể đa dạng, thời gian
hoạt động và cường độ hoạt động cũng không giống nhau; vị trí đứng không
giống nhau, cơ thể phải vận động rất nhiều nên ảnh hưởng đến chức năng tim
mạch [17], [25]. Mức độ biến đổi phụ thuộc vào vị trí đứng của cầu thủ, chiến
thuật sử dụng, sự thay đổi tình huống, vị trí đối phương, sự thay đổi nhiệt tình
trong thi đấu. Khi qui mô thi đấu khác nhau, mức độ hứng thú khác nhau,
phản ứng chức năng tim mạch cũng khác nhau.
Tần số mạch yên tĩnh của VĐV bóng đá là 50 - 60 lần/phút, VĐV bóng
rổ là 48 - 60 lần/phút. Trong thi đấu, tần số mạch có thể tăng cao lên 140 -
180 lần/phút, huyết áp tối đa 150 - 180 mmHg. Sự thay đổi các chỉ số trên còn
phụ thuộc vào qui mô thi đấu và cường độ trận đấu [16], [26], [43].
Hệ hô hấp: Đã hoàn thiện vòng ngực trung bình của nam vào khoảng
75 - 80 cm, nữ 80 - 85 cm, diện tích tiếp xúc của phổi khoảng 120 - 150 cm,
dung lượng phổi khoảng 4 - 5 lít, tần số hô hấp 10 - 20 lần/phút, vì vậy các
bài tập phát triển sức bền rất phù hợp với lứa tuổi này. Khi thi đấu bóng đá,
khả năng hô hấp có thể đạt tới mức giới hạn. Tần số hô hấp lên đến 30 - 60
lần/phút, hấp thụ oxy đạt 60 - 95%, nợ oxy kéo dài.
Trao đổi chất và năng lượng: Mỗi môn bóng khác nhau sự tiêu hao
năng lượng khác nhau, trong đó bóng đá tiêu hao năng lượng nhiều nhất.
36
Theo Pharphell, năng lượng tiêu hao trong bóng đá là 1500 kcal/trận đấu,
bóng rổ là 900 kcal/trận, bóng chuyền là 10 kcal/trận [16], [25], [26].
1.3.3. Đặc điểm về khả năng vận động của nữ vận động viên bóng đá
cấp cao và chu kỳ kinh nguyệt.
Trong quá trình huấn luyện cần đặc biệt lưu ý đến những biến đổi sinh lý
xảy ra trong cơ thể nữ VĐV liên quan đến chu kỳ kinh nguyệt. Chu kỳ kinh
nguyệt của phụ nữ là một quá trình sinh lý do những biến đổi trong hoạt động
của các tuyến sinh dục gây ra, được lặp đi lặp lại theo chu kỳ 27 - 28 ngày bắt
đầu từ khi cơ thể phụ nữ trưởng thành về mặt sinh dục, vào khoảng từ 12 - 14
tuổi và kết thúc vào thời kỳ mãn kinh (sau 45 - 50 tuổi). Chu kỳ kinh nguyệt
của nữ được chia thành 4 thời kỳ: tiền rụng trứng, rụng trứng, sau rụng trứng và
thời kỳ yên lặng. Trong thời kỳ tiền rụng trứng và rụng trứng của chu kỳ kinh
nguyệt, chức năng của các hệ cơ quan trong cơ thể thay đổi đáng kể. Tính hưng
phấn của thần kinh trung ương tăng, nhịp tim nhanh, huyết áp hơi tăng. Ở một
số VĐV nữ, khả năng hoạt động thể lực chung trong chu kỳ kinh nguyệt giảm
xuống. Tuy nhiên khả năng hoạt động thể lực chung cũng như các chỉ số riêng
về các tố chất thể lực chuyên môn của nữ VĐV có dao động cá nhân rất lớn
trong chu kỳ kinh nguyệt. Ở một số VĐV bóng đá nữ trong chu kỳ kinh
nguyệt, khả năng vận động không những không giảm mà còn tăng.
Trong giai đoạn trước và sau chu kỳ kinh nguyệt, quá trình hồi phục
vận động thường kéo dài. Các bài tập nặng có tính chất gắng sức tĩnh lực lớn
có thể làm tăng lượng máu và kéo dài thời gian kinh nguyệt của VĐV nữ.
Lượng vận động tập luyện và thi đấu lớn cũng như những căng thẳng tâm lý
mạnh trong thi đấu thể thao có thể làm chậm sự trưởng thành về sinh dục của
nữ thiếu niên và làm rối loạn kinh nguyệt ở nữ thanh niên. Tuy nhiên phải coi
chu kỳ kinh nguyệt là một hiện tượng sinh lý bình thường và nữ VĐV hoàn
toàn có thể tham gia tập luyện và thi đấu thể thao nếu được theo dõi chặt chẽ
và có những biện pháp đối xử cá biệt hợp lý [16], [25], [26].
37
1.4. Cơ sở lý luận về kiểm tra, đánh giá trình độ tập luyện của nữ vận
động viên bóng đá cấp cao.
1.4.1. Các nguyên tắc trong kiểm tra, đánh giá trình độ tập luyện của
nữ vận động viên bóng đá cấp cao.
Các nguyên tắc chung đánh giá trình độ tập luyện của nữ VĐV bóng đá
cấp cao bao gồm: tính tổng hợp, tính đa thời điểm nghiên cứu, tính thường
xuyên và tính cá nhân trong đánh giá [3], [27], [45], [67].
Tính nghiên cứu tổng hợp: Nghiên cứu toàn diện (các mặt) các khả năng
dự trữ chức năng của cơ thể, chủ yếu là nghiên cứu các hệ thống chức năng có
tính quyết định năng lực vận động cao trong môn thể thao lựa chọn. Nghiên
cứu tổng hợp góp phần khám phá các mối liên quan lẫn nhau trong hoạt động
của các chức năng riêng rẽ của cơ thể, phát hiện các đặc điểm cá nhân về sự
thích ứng với các lượng vận động thể lực.
Tính đa thời điểm nghiên cứu: Nghĩa là nghiên cứu VĐV được tiến
hành không chỉ ở trạng thái yên tĩnh mà còn được tiến hành trong khi VĐV
thực hiện các hoạt động thể lực khác nhau và cả trong giai đoạn hồi phục.
Cách đánh giá này đảm bảo khả năng khám phá trạng thái chức năng của cơ
thể, khả năng vận động và tình độ tập luyện của VĐV một cách chính xác.
Nghiên cứu tiến hành ngay trong khi thực hiện bài tập và ở các giai đoạn khác
nhau của quá trình hồi phục cho phép đánh giá chính xác những biến đổi xảy
ra ở đỉnh điểm của bài tập cũng như từ trạng thái yên tĩnh sang trạng thái vận
động và ngược lại trong cơ thể VĐV. Đặc điểm biến đổi các chỉ số chức năng
cho phép đánh giá chính xác trạng thái chức năng của cơ thể.
Tính thường xuyên: Tiến hành theo dõi thường xuyên, thậm chí chỉ cần
tiến hành nghiên cứu trong trạng thái yên tĩnh những chỉ số như: tần số mạch,
huyết áp, ghi điện tim… cũng cho phép phát hiện những biến đổi trong tiến
trình phát triển trình độ tập luyện.
Tính cá nhân: Khi đánh giá các chỉ số nghiên cứu cần tính đến tuổi,
trạng thái sức khoẻ, đặc điểm cá nhân, loại hình thể thao tham gia. Các kết
38
quả nghiên cứu của mỗi VĐV không chỉ được so sánh với các chỉ số chuẩn
(trung bình) mà còn được so sánh với các giá trị của chính VĐV khi đạt ở
trạng thái sung sức thể thao cao nhất. Mức độ dao động các chỉ số riêng biệt
có thể rất đáng kể, thậm chí ở các VĐV khác nhau có cùng mức trình độ tập
luyện. Trình độ tập luyện là một khái niệm tổng hợp nên phương pháp đánh
giá cũng phải mang tính tổng hợp. Trình độ tập luyện cần được xác định trên
cơ sở nghiên cứu và so sánh tất cả ba khía cạnh là sư phạm, tâm lý và y học,
được đánh giá thông qua các nhóm test sư phạm, tâm lý và y sinh học. Khi
chẩn đoán các yếu tố đánh giá trình độ tập luyện, trong y học thể thao chủ yếu
đánh giá những thay đổi chức năng của cơ thể, năng lực vận động (khả năng
lao động) và sự thích nghi với các lượng vận động thể lực diễn ra phù hợp
hoàn toàn với những thay đổi của trạng thái tập luyện chung. Ở những VĐV
đẳng cấp cao đã đạt được phong độ thể thao, các chỉ số phản ánh trình độ
chuẩn bị về kỹ chiến thuật thường ổn định hơn so với các chỉ số trạng thái
chức năng trong mùa giải. Trạng thái chức năng là một trong những tiêu chí
khách quan quan trọng nhất để điều chỉnh khối lượng và cường độ bài tập cho
phù hợp.
Tiêu chí quan trọng của TĐTL là thành tích thể thao. Tuy nhiên thành
tích thể thao mang tính tổng hợp, phụ thuộc vào hàng loạt các yếu tố đan xen
bổ sung như: trạng thái tâm lý của VĐV trong ngày thi đấu, địa điểm và điều
kiện thi đấu, đẳng cấp thể thao của đối thủ thi đấu… bởi vậy cần phải đánh
giá riêng rẽ các mặt khác nhau của TĐTL. Chỉ khi có tính đến tất cả các yếu
tố mới có thể xây dựng kế hoạch tập luyện, khám phá những khâu yếu trong
công tác đào tạo VĐV và điều chỉnh chúng kịp thời [45], [67], [68].
1.4.2. Các hình thức kiểm tra, đánh giá trình độ tập luyện của nữ vận
động viên bóng đá cấp cao.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của kiểm tra sư phạm trong huấn
luyện thể thao là kiểm tra trạng thái của VĐV. Có thể chia các hình thức cơ
39
bản trong kiểm tra đánh giá trạng thái của VĐV bóng đá thành 3 hình thức
sau: [27], [42], [47]
Kiểm tra tức thời: Mục đích của hình thức này nhằm đánh giá trạng
thái của VĐV trong một thời điểm nào đó.
Hiệu quả huấn luyện (như các thay đổi diễn ra trong cơ thể trong thời
gian thực hiện bài tập và trong các thời kỳ hồi phục) sẽ được xác định trong
quá trình kiểm tra tức thời. Hướng thực tiễn của hình thức kiểm tra này trước
hết nhằm đánh giá sự hồi phục của VĐV sau khi thực hiện một bài tập hay tổ
hợp bài tập. Sau 1 lần thực hiện bài tập, trong cơ thể sẽ diễn ra giai đoạn nghỉ
ngơi hồi phục, mỗi giai đoạn này sẽ được phân biệt bằng các chỉ số khả năng
làm việc cơ bắp như sức mạnh, tốc độ, sức bền và khả năng phối hợp vận
động. Trong giai đoạn thứ nhất của nghỉ ngơi, tất cả các chỉ số khả năng làm
việc của cơ thể ở trong mức độ thấp hơn khởi điểm; trong giai đoạn thứ 2 các
chỉ số sức mạnh, tốc độ ở mức cao hơn so với mức khởi điểm còn sức bền
thấp hơn; ở giai đoạn thứ 3 tất cả các chỉ số cao hơn không đáng kể so với
mức khởi điểm ban đầu. Xem xét, tính toán quy luật này có thể chỉ ra phương
hướng tác động đến sự phát triển khả năng của VĐV bóng đá [22], [28], [31].
Với sự giúp đỡ của các phương tiện kỹ thuật có thể đánh giá mức độ
hồi phục sau khi thực hiện các bài tập. Thí dụ: dùng đồng hồ lực kế xác định
chỉ số độ cứng của các cơ chính đảm bảo sự thực hiện các bài tập huấn luyện.
Khi không có các phương tiện đó, để đánh giá trạng thái tức thời của VĐV,
HLV có thể sử dụng chỉ số mạch đập. Mạch đập tối ưu thể hiện mức độ sẵn
sàng của VĐV thực hiện lặp lại bài tập trong đoạn dưới 80m không bị giảm
tốc độ chạy là vào khoảng 115 - 118 lần/phút [34]. Một nhiệm vụ rất quan
trọng được giải quyết trong quá trình kiểm tra tức thời đó là sự điều chỉnh độ
lớn khối lượng VĐV trong giờ huấn luyện. Ý nghĩa của nó thể hiện ở chỗ
giúp cho HLV xác định đúng số lần lặp lại các bài tập hoặc các tổ hợp bài tập
trong 1 buổi tập. Trong huấn luyện, việc sử dụng biện pháp kiểm tra tức thời
40
sẽ giúp đảm bảo hiệu quả huấn luyện tức thời và tác động đúng hướng đến sự
phát triển các khả năng quan trọng hàng đầu của VĐV bóng đá.
Kiểm tra thƣờng xuyên: Nhằm xác định sự dao động hàng ngày trong
trạng thái cơ thể VĐV. Kiểm tra hàng ngày nhằm đảm bảo sự hợp lý tối ưu
giữa các khả năng chức phận trong cơ thể VĐV với khối lượng vận động tập
luyện trong ngày. Biện pháp kiểm tra này thường được tiến hành vào buổi
sáng sớm khi tập luyện. Để tiến hành biện pháp kiểm tra này, có thể sử dụng
chỉ số mạch đập (được đo ngay lúc nằm trên giường khi VĐV vừa thức dậy).
Trong trường hợp chưa được hồi phục đầy đủ, còn mỏi mệt về thể lực, thần
kinh, hoặc chế độ tập luyện không đúng… thì chỉ số mạch đập sẽ thấp hơn
bình thường. Chỉ số mạch đập bình thường được xác định trong thời kỳ khi
không có lượng vận động lớn và cơ thể được hồi phục hoàn toàn về thể lực
cũng như các năng lực khác ở trạng thái đã sẵn sàng cho buổi tập tiếp theo.
Chẳng hạn với VĐV bóng đá, mạch đập lúc yên tĩnh khoảng 60 lần/phút, nếu
khi kiểm tra kết quả thu được thấp hơn 150 lần/phút điều đó có nghĩa khối
lượng vận động trong ngày trước quá lớn [27], [42], [47].
Sự đánh giá thông qua chỉ số mạch đập cho phép kiểm tra được những
diễn biến hàng ngày trong trạng thái cơ thể VĐV và có thể chủ động điều chỉnh
bằng các phương tiện tập luyện.
Kiểm tra giai đoạn: Nhằm đánh giá và kết luận về trạng thái VĐV sau
một giai đoạn huấn luyện. Mỗi hình thức kiểm tra trên đều có nhiệm vụ và
các chỉ số đánh giá riêng của nó. Loại hình kiểm tra này được thực hiện thông
qua các test mà kết quả thực hiện ít phụ thuộc vào độ dao động về trạng thái
của VĐV diễn ra hàng ngày. Các test kiểm tra giai đoạn có thể được sử dụng
theo 2 phương pháp [3], [9], [23].
Phương pháp lôgic khi các nhân tố phù hợp với các với kết quả lập test.
Trong trường hợp này cần biết các chỉ số sư phạm, sinh cơ, sinh lý, sinh hoá
của bài tập thi đấu và các test.
41
Phương pháp thực nghiệm khi tính được sự phụ thuộc giữa thành tích
của bài tập thi đấu với kết quả test. Test kiểm tra giai đoạn còn có thể vận
dụng phù hợp với đặc điểm của VĐV, coi như tiêu chuẩn riêng. Trong những
trường hợp tránh chấn thương do phải thực hiện nhiều bài tập kiểm tra với
cường độ tối đa trong năm, có thể chọn một số test đánh giá nhiệm vụ chính
của giai đoạn huấn luyện.
Với mục đích sử dụng các loại hình kiểm tra trong việc đánh giá TĐTL
của VĐV bóng đá cấp cao có thể thấy rằng: Các HLV có thể chọn lựa một
trong các loại hình kiểm tra nêu trên. Tuy nhiên, việc sử dụng loại hình kiểm
tra giai đoạn cần thiết phải được coi là bắt buộc trong đánh giá TĐTL của
VĐV. Vì việc đánh giá TĐTL trong một giai đoạn huấn luyện sẽ giúp cho
HLV biết được hiệu quả của giai đoạn huấn luyện để kịp thời điều chỉnh quá
trình huấn luyện cho phù hợp ở những giai đoạn huấn luyện tiếp theo. Ngoài
ra khi sử dụng hình thức kiểm tra giai đoạn cũng cần thiết kết hợp với hình
thức kiểm tra thường xuyên và kiểm tra tức thời, như vậy sẽ cho phép thu
thập thêm những thông tin cần thiết để đánh giá chính xác đánh giá TĐTL của
VĐV [13], [61], [63], [69].
1.4.3. Các phương pháp kiểm tra, đánh giá trình độ tập luyện của nữ
vận động viên bóng đá cấp cao.
Đánh giá TĐTL trong tuyển chọn và HLTT luôn được các chuyên gia
trên thế giới coi trọng. Các nhà khoa học, các HLV trong và ngoài nước luôn
quan tâm đến vấn đề này. Do đó, việc đánh giá TĐTL của VĐV các cấp theo
độ tuổi, giới tính và môn thể thao chuyên sâu rất có ý nghĩa về mặt thực tiễn
và lý luận. Tác giả Nguyễn Toán (1998) cho rằng: “TĐTL là một hợp kim
phức hợp nhiều thành tố, nhiều mặt về hình thái, chức năng, tâm lý, thể lực,
với khái niệm về cấu trúc nhiều thành phần của TĐTL, thì thành tích thể thao
được xác định bằng cả một loạt các yếu tố” [62]. Vì vậy, có thể nghiên cứu
TĐTL theo các khía cạnh khác nhau như: sư phạm, tâm lý, y học, xã hội.
42
Theo tác giả Nguyễn Thế Truyền và cộng sự (2002) cho rằng: “Việc
kiểm tra đánh giá TĐTL của VĐV có ý nghĩa quan trọng, không thể thiếu
trong quá trình tuyển chọn và huấn luyện thể thao. Từ những kết quả kiểm tra,
đánh giá giúp cho huấn luyện viên có những thông tin khách quan tin cậy để
điều chỉnh kế hoạch huấn luyện một cách hợp lý và khoa học”. Với tầm quan
trọng như vậy, việc đánh giá TĐTL của VĐV sẽ được giải quyết cơ bản, đồng
bộ bằng các phương pháp nghiên cứu sư phạm, y sinh học và tâm lý [69].
Nguyên tắc căn bản của việc đánh giá TĐTL là giải quyết một cách
tổng hợp có thể hai hay ba bài thử nghiệm đơn giản nhưng xác thực lại phản
ảnh được những khía cạnh khác nhau của TĐTL, cho một lượng thông tin có
ích hơn nhiều so với việc sử dụng chính những thiết bị phức tạp và hàng chục
chỉ số, nhưng những chỉ số này lại không bao hàm hết được những yếu tố chủ
yếu. Khi đánh giá TĐTL, cần coi trọng yếu tố di truyền. Sự hình thành và
phát triển cơ thể, các phản ứng thích nghi cơ bản, khả năng chức phận của hệ
thống đảm bảo năng lượng cho cơ thể hoạt động vận động, nhịp độ và mức độ
phát triển các tố chất vận động. TĐTL cao là kết quả của sự phối hợp chặt chẽ
và thống nhất các hệ thống chức năng của cơ thể tham gia vào quá trình giải
quyết các nhiệm vụ vận động phức tạp [3], [13], [25], [41].
Theo các tác giả Trịnh Hùng Thanh, Lê Nguyệt Nga (1993) thì: “Kiểm
tra TĐTL được tiến hành trong những giai đoạn nhất định của quá trình huấn
luyện, dùng các phương pháp và công cụ (dụng cụ và phương tiện) kiểm tra
thích hợp. Thông qua kiểm tra, có thể thu nhận được thông tin phản ánh được
TĐTL của VĐV. Nội dung kiểm tra TĐTL bao gồm hình thái, chức năng của
cơ thể, tố chất vận động, kỹ thuật, chiến thuật, tố chất tâm lý. Kiểm tra đòi hỏi
phải có độ tin cậy (kết quả kiểm tra lặp lại giống nhau), tính hiệu quả (kết quả
kiểm tra có thể phản ánh chính xác một mặt nào đó của TĐTL), tính khách
quan (những người kiểm tra khác nhau cho một kết quả kiểm tra như nhau
trên cùng một đối tượng kiểm tra)” [57, tr. 79].
43
Các phương pháp nghiên cứu về sư phạm cho phép đánh giá mức độ
phát triển tố chất vận động, năng lực phối hợp và trình độ kỹ thuật của VĐV.
Các phương pháp nghiên cứu về y sinh học đã và đang được sử dụng
rộng rãi trong lĩnh vực nghiên cứu TDTT. Kết quả kiểm tra về y sinh học giúp
chúng ta đánh giá đúng chức năng các cơ quan của cơ thể VĐV. Nó có vai trò
đặc biệt quan trọng đối với việc đánh giá trình độ thể lực của VĐV.
Các phương pháp nghiên cứu về tâm lý là những phương pháp nhằm
kiểm tra những đặc điểm tâm lý của VĐV có ảnh hưởng đến việc thực hiện
những nhiệm vụ tập luyện và thi đấu.
Từ các phân tích trên cho thấy, TĐTL của VĐV các môn bóng nói
chung và môn bóng đá nói riêng là những biến đổi thích ứng về yếu tố y sinh
học phù hợp với đặc thù của môn bóng đá thông qua quá trình tập luyện và thi
đấu, cùng với đó là khả năng hoàn thiện về các yếu tố kỹ - chiến thuật và mức
độ phát triển ngày càng cao của các tố chất thể lực, tâm lý, đáp ứng yêu cầu
phát triển thành tích thể thao ở môn bóng đá. Vì thế, thành tích môn bóng đá
được cấu thành từ các nhân tố hình thái, thể lực, kỹ thuật, chiến thuật, tâm lý
và chức năng cơ thể VĐV; tương ứng với đó, các phương pháp kiểm tra -
đánh giá TĐTL của VĐV bóng đá bao gồm:
Phƣơng pháp kiểm tra y sinh học.
Áp dụng phương pháp kiểm tra y - sinh nhằm nghiên cứu về đặc điểm
cấu tạo và chức năng các cơ quan của cơ thể có vai trò đặc biệt quan trọng đối
với việc đánh giá trình độ thể lực có quan hệ chặt chẽ với sự phát triển các cơ
quan và hệ cơ quan của cơ thể. Để đánh giá chính xác mức độ phát triển về
giải phẫu và chức năng các cơ quan của cơ thể VĐV, cần phải tiến hành kiểm
tra trên VĐV với đầy đủ các trạng thái gồm: nghỉ ngơi và vận động, đặc biệt
là trạng thái vận động gắng sức tối đa.
Phương pháp kiểm tra y sinh ở trạng thái nghỉ: Đặc điểm giải phẫu
và chức năng các cơ quan như hệ vận động, hô hấp, tim mạch trong trạng thái
44
nghỉ phản ánh TĐTL của VĐV. Các chỉ số và chỉ tiêu y sinh của TĐTL ở
trạng thi nghỉ cần được kiểm tra bao gồm: [14], [17].
Các chỉ tiêu và các chỉ số về thể hình: Việc kiểm tra các chỉ tiêu thể
hình khi đánh giá trình độ tập luyện của VĐV, thường không có ý nghĩa lớn
như khi tuyển chọn ban đầu. Tuy nhiên, đây cũng là việc cần thiết, nhất là đối
với VĐV ở tuổi cơ thể còn đang phát triển. Với đối tượng này, các kết quả
kiểm tra sẽ cho biết cơ thể của VĐV có phát triển có phát triển đúng quy luật
chung hay không, có đúng với yêu cầu đặc thù của môn thể thao là môn
chuyên sâu của VĐV hay không? Các kích thước liên quan đến tổ chức mềm
(cơ bắp) có thể phản ảnh tác động của huấn luyện khá nhạy bén. Rõ ràng
không thể khẳng định công tác huấn luyện là tốt khi số chu vi các chi, hiệu số
vòng ngực khi hít vào hết sức và thở ra hết sức, hiệu số vòng cánh tay khi co
cứng và thả lỏng đều giảm… [58], [67], [89].
Các chỉ tiêu, chỉ số về giải phẫu và chức năng sinh lý: Đặc biệt là chức
năng cung cấp và vận chuyển oxy của hệ hơ hấp, tim mạch và máu.
Các chỉ số sinh hóa như: Men LDH; nội tiết tố (testosterone, cortisol);
axid lactic; chuyển hóa năng lượng lúc nghỉ [16], [25], [69].
Phương pháp kiểm tra y - sinh ở trạng thái hoạt động định lượng:
hoạt động định lượng trong tập luyện là một hoạt động tiêu chuẩn, chúng ta
thường gọi là hoạt động chuẩn. Trong hoạt động chuẩn, tất cả các VĐV tham
gia kiểm tra đều thực hiện một bài tập có quy trình giống nhau. Khi thực hiện
hoạt động định lượng, phản ứng của cơ thể thể hiện một phần TĐTL của
VĐV đó. Ví dụ: khi hoạt động định lượng, VĐV có TĐTL cao hơn thường có
nhịp tim thấp hơn (chậm hơn) so với VĐV có TĐTL thấp hơn. Chức năng hô
hấp, tim mạch của VĐV có TĐTL cao thường thích nghi với hoạt động cơ
bắp tốt hơn so với VĐV có TĐTL thấp. Chính vì vậy mà việc xác định các chỉ
số y sinh học ở trạng thái hoạt động định lượng là những thông tin có giá trị
so sánh để đánh giá TĐTL của VĐV [3], [69].
45
Các bài tập kiểm tra trong trạng thái hoạt động định lượng hay được áp
dụng trong phòng thí nghiệm và trên hiện trường tập luyện hiện nay là: Bài
tập đứng lên - ngồi xuống (công năng tim); bước bục (step - test Harward);
test Cooper; test PWC 170… [4], [25], [93].
Phương pháp kiểm tra y sinh ở hoạt động thể lực tối đa gắng sức:
kiểm tra, đánh giá các tố chất thể lực hay năng lực hoạt động thể lực của vận
động viên sau mỗi giai đoạn tập luyện bằng các máy móc với các tính năng
hiện đại, có độ chính xác cao như: hệ thống Cosmos, MetaMax 3B thông qua
sử dụng các test kiểm tra (ví dụ test Wingate, PWC 170…) trên xe đạp lực kế.
Phƣơng pháp kiểm tra tâm lý:
Các phương pháp tâm lý được sử dụng nhằm xác định những đặc điểm
tâm lý của VĐV ảnh hưởng đến thực hiện những nhiệm vụ của cá nhân hoặc
tập thể trong tập luyện và thi đấu thể thao, ngoài ra còn đánh giá trình độ phối
hợp ăn ý giữa các VĐV trong quá trình thực hiện nhiệm vụ tập luyện và thi
đấu. Để đánh giá trình độ tập luyện bằng phương pháp kiểm tra tâm lý, người
ta thường sử dụng thông qua các test tâm lý nhằm đánh giá về loại hình thần
kinh, thời gian phản xạ, năng lực trí tuệ, khả năng xử lý thông tin, chú ý…
Loại hình thần kinh: Sử dụng phương pháp xác định loại hình thần kinh
bằng biểu 808 do các nhà khoa học tuyển chọn thể thao Trung Quốc xây
dựng. Đây là biểu sử dụng các dạng biến thiên của ký hiệu “cái ly” (cải biên
từ bảng chữ cái Anphimop) vì vậy nó loại trừ được sự khác biệt về trình độ
văn hóa, dân tộc, chính trị. Khi xử lý kết quả các nhà khoa học đã tính tới độ
tuổi và giới tính. Đối tượng phải thực hiện trắc nghiệm trên 3 biểu mẫu với 3
yêu cầu khác nhau trong thời gian 5 phút cho mỗi biểu. Sau khi xử lý bằng
cách tính điểm (K), % sai, % sót để so với bảng chuẩn tìm ra loại hình thần
kinh cho từng VĐV. Các nhà khoa học thể thao Trung Quốc phân chia loại
hình thần kinh chi tiết hơn cách phân chia của Paplop (nhưng vẫn trên cơ sở
khoa học về 3 đặc tính cường độ, tính linh hoạt và tính cân bằng của 2 quá
46
trình thần kinh hưng phấn và ức chế). Đây là loại trắc nghiệm có tính chất
định tính để xác định xem đặc điểm các quá trình thần kinh của VĐV có phù
hợp với môn thể thao đã chọn ở trình độ cao không.
Thời gian phản xạ: Phép đo phản xạ là phương pháp xác định thời gian
của phản ứng vận động. Đối tượng phải thực hiện trắc nghiệm trên máy đo
thời gian phản xạ. Trắc nghiệm này có tính chất định lượng, bao gồm: [78],
[81], [84], [87]
Phản xạ đơn: Khi có tín hiệu đơn (một tần số, một cường độ) thì VĐV
phải tắt tín hiệu càng nhanh càng tốt.
Phản xạ phức: Khi có tín hiệu phức (hai tần số, hai cường độ) thì VĐV
phải tắt tín hiệu theo quy định càng nhanh càng tốt, càng chính xác càng tốt.
Đánh giá khả năng trí tuệ: Để đánh giá khả năng trí tuệ của VĐV, sử
dụng trắc nghiệm trí tuệ Raven (trắc nghiệm mang tên tác giả - nhà tâm sinh
lý học người Mỹ) sáng chế năm 1947. Trắc nghiệm này được xây dựng trên
cơ sở đưa ra những hình vẽ vô nghĩa để cá nhân quan sát, tìm ra mối quan hệ
giữa những hình đó, suy ra bản chất của hình vẽ, bổ sung hoàn thiện một hệ
thống các quan hệ và từ đó phát triển được một phương pháp suy luận và
phán đoán nhanh trong các tình huống xảy ra.
Thang đo gồm 60 bài tập, chia làm 5 bộ. Trong mỗi bộ, bài tập đầu tiên
gần như tự nó đã rất rành mạch, rõ ràng. Các bài tập tiếp theo dần dần khó
hơn. Trắc nghiệm này không phụ thuộc vào trình độ văn hóa - giáo dục, dân
tộc. Trong khuôn khổ khuôn hình (bài tập) có một khoảng trống, nhiệm vụ
của đối tượng là phải chọn những đáp án cho sẵn phía dưới lấy một đáp án
phù hợp nhất, logic nhất. Khi xử lý phải tính tới đội tuổi và tìm độ tin cậy của
kết quả trắc nghiệm để loại ra những bài không hợp lệ. Đối chiếu điểm của
đối tượng với bảng điểm chuẩn để đánh giá năng lực trí tuệ của VĐV [84].
Tốc độ thu nhận và xử lý thông tin: được sử dụng bằng biểu mẫu trắc
nghiệm bảng vòng hở Landolt - gồm 900 vòng được sắp xếp thành 30 hàng,
47
mỗi hàng có 30 vòng hở, các vòng có khe hở ở 8 hướng là 1, 3, 5, 6, 7, 9, 11
và 12 giờ (tưởng tượng trên đồng hồ). Xác suất các hướng ngang nhau. VĐV
phải gạch các vòng có khe hở cùng một hướng theo quy định càng nhanh,
càng chính xác thì càng tốt (trong thời gian 5 phút, tính từ khi soát bảng cho
đến khi kết thúc. Căn cứ vào tốc độ, độ đúng sai để tính lượng thông tin xử lý
được [78], [81], [84], [87].
Đánh giá khả năng chú ý: Sử dụng bảng 25 ô số do tác giả Phạm Ngọc
Viễn cải biên từ trắc nghiệm của các nhà tâm lý học Liên Xô (cũ), trong đó
mỗi ô được chia thành 2 nửa (theo đường chéo) - nửa trên là các số tự nhiên
được xếp đúng thứ tự từ nhỏ đến lớn, nửa dưới các số đó bị đảo lộn một cách
ngẫu nhiên. Đối tượng phải tìm và sắp xếp lại theo đúng trật tự con số từ nhỏ
cho đến lớn phần nửa dưới của ô (chữ số màu đỏ) và ghi lại con số màu đen
cùng ô tương ứng vào bảng nhỏ ở dưới (ghi từ trái sang phải, hết hàng trên
xuống hàng dưới). Yêu cầu thực hiện nhanh và chính xác, (nửa dưới của biểu
mẫu ví dụ dưới đây chữ số được ghi cỡ lớn và đậm màu hơn nửa trên). Thang
điểm chuẩn (ký hiệu là P - là hiệu suất chú ý) là tỷ lệ giữa số lỗi và thời gian
thực hiện test) [84], [87].
Phƣơng pháp kiểm tra sƣ phạm:
Phương pháp sư phạm cho phép đánh giá mức độ phát triển của các tố
chất vận động, năng lực phối hợp và trình độ kỹ thuật thể thao của các vận
động viên trẻ. Nó được sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động của các
phương tiện, phương pháp huấn luyện để xác định động thái của trạng thái
sung sức thể thao và dự báo các thành tích. Nhiệm vụ của kiểm tra sư phạm
là: thống kê lượng vận động tập luyện và thi đấu, xác định các mặt khác nhau
của trình độ huấn luyện của các vận động viên, xác định các khả năng để đạt
được thành tích thể thao, dự kiến, đánh giá hành vi của vận động viên trong
các cuộc thi đấu. Các phương pháp chủ yếu của kiểm tra sư phạm là quan sát
sư phạm và sử dụng các test sư phạm để kiểm tra những yếu tố cấu thành
48
trình độ tập luyện của VĐV. Tính toàn diện của công tác huấn luyện thể thao
không chỉ thể hiện ở huấn luyện đủ các mặt: thể lực - kỹ thuật - chiến thuật,
chuyên môn - tư tưởng, lý thuyết - thực hành… mà ngay trong từng mặt cũng
phải toàn diện. Ví dụ: Với huấn luyện thể lực, phải chú ý cả thể lực chung là
thể lực chuyên môn. Trong thể lực chung, phải coi trọng đủ các tố chất nhanh,
mạnh, bền, khéo, dẻo… Chính vì vậy, khi kiểm tra đánh giá trình độ thể lực
của VĐV cần kiểm tra cả thể lực chung và thể lực chuyên môn. Tuy nhiên, do
đặc thù của từng môn thể thao, nhiều khi một test lại có khả năng cho phép
đánh giá nhiều yếu tố. Để không trùng lặp, không gây khó khăn cho VĐV
cũng như khâu tổ chức, nên các chỉ tiêu sư phạm được nêu theo môn, trong
từng môn sự tách bạch thể lực chung hay thể lực chuyên môn, thể lực hay kỹ
thuật… chỉ là tương đối.
Trong thực tiễn cho thấy, việc đánh giá trình độ tập luyện của VĐV
bằng phương pháp sư phạm không đòi hỏi thiết bị đo đạc phức tạp và đắt tiền,
dễ thực hiện, tiện lợi cho việc nắm bắt thông tin nhanh chóng, chính xác và đủ
độ tin cậy. Vì lẽ đó, trong thực tiễn huấn luyện hiện nay, hầu hết các HLV đều
tập trung chủ yếu vào việc nghiên cứu, sử dụng các phương pháp sư phạm để
xác định các tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện của VĐV.
1.5. Tổng quan một số công trình nghiên cứu có liên quan.
Bóng đá là môn thi đấu mang tính tập thể có hoạt động rất đa dạng.
Trong một giải thi đấu lớn, VĐV thường phải thi đấu liên tục 20 - 30 ngày, và
theo mùa giải (6 - 8 tháng) càng đến giai đoạn cuối càng căng thẳng, vì vậy
mà yêu cầu sức bền chuyên môn phải cao. Hay nói cách khác là loại sức bền
này phải đáp ứng được đến ngày thi đấu cuối cùng, trận thi đấu cuối cùng và
hiệp thi đấu cuối cùng.
Vấn đề xây dựng nội dung cũng như tiêu chuẩn đánh giá TĐTL của
VĐV bóng đá nói chung và nữ VĐV bóng đá nói riêng đã được nhiều tác giả
trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu như: Xeggeprott (1976), A.B.
49
Octamev (1982), A. Tomat (1983)…, Lê Bửu (1983); Nguyễn Thiện Tình
(1982, 1986, 1991); Phạm Ngọc Viễn (1985, 1987); Trần Duy Long (1985);
Phạm Quang (1989, 1992, 1994); Nguyễn Thế Truyền, Nguyễn Kim Minh,
Trần Quốc Tuấn (2001), Phạm Xuân Thành (2007)… Các kết quả nghiên cứu
của các tác giả nêu trên đã đóng góp một phần không nhỏ trong việc hoàn
thiện cơ sở lý luận về công tác kiểm ytra - đánh giá TĐTL của VĐV bóng đá.
Ở Việt Nam, nhiều tác giả đã quan tâm nghiên cứu vấn đề này như:
Phạm Ngọc Viễn (1985 - 1987); Trần Duy Long (1985); Phạm Quang (1989,
1992, 1994); Trần Quốc Tuấn, Nguyễn Minh Ngọc (2000); Nguyễn Thế
Truyền, Nguyễn Kim Minh, Trần Quốc Tuấn (2001)…, nhưng trước hết phải
kể tới: Trần Quốc Tuấn, Nguyễn Minh Ngọc (2000) với: “Kiểm tra trình độ
tập luyện đối với cầu thủ bóng đá” [74]; Nguyễn Thế Truyền, Nguyễn Kim
Minh, Trần Quốc Tuấn (2000) với đề tài: “Bước đầu đánh giá trình độ tập
luyện và hình thành mô hình VĐV bóng đá trẻ lứa tuổi 15 - 17 trong chương
trình Quốc gia về Thể thao” [68]; Phạm Xuân Thành (2007) với đề tài:
“Nghiên cứu tiêu chí đánh giá năng lực nam VĐV bóng đá trẻ lứa tuổi 14 - 16
(giai đoạn chuyên môn hoá sâu)”… [59] và một số công trình nghiên cứu
khác của một số tác giả đăng trên các Tạp chí Thông tin khoa học TDTT. Ở
đây, nghiên cứu chỉ đề cập tới 2 công trình nghiên cứu mang tính tiêu biểu
của các tác giả: Trần Quốc Tuấn, Nguyễn Minh Ngọc (2000) và Nguyễn Thế
Truyền, Nguyễn Kim Minh, Trần Quốc Tuấn (2001).
Trong công trình nghiên cứu: “Kiểm tra trình độ tập luyện đối với cầu
thủ bóng đá”, các tác giả Trần Quốc Tuấn, Nguyễn Minh Ngọc (2000) đã quy
định rõ thời gian, nội dung, phương pháp, phương tiện, các bài tập, và các tiêu
chuẩn kiểm tra, thang điểm đánh giá cho từng giai đoạn cụ thể. Lứa tuổi
nghiên cứu của đề tài nằm trong giai đoạn huấn luyện ban đầu. Trong giai
đoạn này, sau khi tập liên tục trong thời gian 2 năm, các VĐV được kiểm tra
các nhóm chỉ tiêu: Hình thái (chiều cao, trọng lượng tích cực), thể lực chung
50
và chuyên môn (chạy 15 m xuất phát cao, chạy 15 m tốc độ cao, PWC170,
Cooper test), kỹ thuật (chuyền bóng, dẫn bóng, sút bóng, đánh đầu), tâm -
sinh lý (thời gian phản xạ đơn, phức, chỉ số VO2Max, dung tích sống, tần số
mạch đập) của năm thứ nhất và năm thứ hai. Các chỉ tiêu kiểm tra được quy
điểm theo thang điểm C (thang điểm 10) đã được quy định chi tiết. Trên cơ sở
đó xây dựng tiêu chuẩn và bảng điểm tổng hợp đánh giá trình độ tập luyện
theo các chỉ tiêu. Các tiêu chuẩn trên được đánh giá phân loại theo 4 mức:
Tốt, khá, trung bình, yếu [74].
Khi nghiên cứu: “Bước đầu đánh giá trình độ tập luyện và hình thành
mô hình VĐV bóng đá trẻ lứa tuổi 15 - 17 trong chương trình Quốc gia về
Thể thao”, các tác giả Nguyễn Thế Truyền, Nguyễn Kim Minh, Trần Quốc
Tuấn (2000) đã xác định hệ thống các chỉ tiêu bao gồm: Nhóm chỉ tiêu đánh
giá theo thang điểm, và nhóm chỉ tiêu đánh giá không theo thang điểm. Đối
tượng nghiên cứu là cầu thủ bóng đá U17 quốc gia ở giai đoạn chuyên môn
hóa ban đầu. Quá trình nghiên cứu đề tài tiến hành xây dựng thang điểm đánh
giá của các chỉ tiêu đã lựa chọn, và tiến hành đánh giá trình độ tập luyện của
các VĐV theo vị trí sở trường (thủ môn, tiền đạo, tiền vệ, hậu vệ). Các chỉ
tiêu kiểm tra được quy điểm theo thang điểm C (thang điểm 10) đã được quy
định chi tiết. Trên cơ sở đó xây dựng tiêu chuẩn và bảng điểm tổng hợp đánh
giá trình độ tập luyện theo các chỉ tiêu. Các tiêu chuẩn trên được đánh giá
phân loại theo 5 mức: Rất tốt, tốt, khá, trung bình, yếu [68].
Về các nội dung ứng dụng trong kiểm tra - đánh giá TĐTL của VĐV
bóng đá, qua tìm hiểu việc sử dụng các test để tuyển chọn và đánh giá TĐTL
về mặt thể lực cho VĐV bóng đá của các chuyên gia trong và ngoài nước
như: Alagich R. (1998) [1], Hare D.P (1976) [22], John Jaman (1976) [31],
Nitratôp E.D (1998) [45], Oxtamev V. (1982) [46], Tomat A (1973) [64],
Valich V. (1981) [75], Venslap P. (1999) [77]…, Nguyễn Đăng Chiêu (2004)
[16], Nguyễn Đức Nhâm (2005) [43], [44], Võ Đức Phùng (1999) [50], Võ
51
Văn Quyết (2016) [53], Nguyễn Hồng Sơn (2017) [55], Trần Quốc Tuấn
(1999) [73], Nguyễn Thế Truyền, Nguyễn Kim Minh, Trần Quốc Tuấn (2002)
[69], Phạm Xuân Thành (2007) [59]… có thể đi đến một số nhận xét như sau:
Thứ nhất: Có sự đồng nhất của hầu hết các tác giả trong và ngoài nước
trong việc đánh giá các mặt năng lực khác nhau của tố chất thể lực của VĐV
bóng đá như các năng lực về sức nhanh, tốc độ phản ứng, sức mạnh, sức
mạnh tốc độ, khả năng phối hợp vận động, khéo léo, sức bền…
Thứ hai: Trong quá trình đánh giá các mặt năng lực trên của VĐV bóng
đá, có một số tiêu chí có tần suất sử dụng cao, được nhiều tác giả sử dụng để
tuyển chọn, đánh giá TĐTL của VĐV bóng đá ở các lứa tuổi khác nhau:
1. Về nhóm tiêu chí đánh giá theo thang điểm bao gồm:
Các tiêu chí hình thái: chiều cao đứng (cm); cân nặng (kg); chỉ số
Quetelet (g/cm).
Các tiêu chí tâm lý: phản xạ đơn (s); phản xạ phức (s).
Các tiêu chí thể lực chung và chuyên môn:
Bật xa tại chỗ (cm).
Bật cao tại chỗ (cm).
Chạy 30 m xuất phát cao (s).
Chạy 60m xuất phát cao (s).
Chạy 2000 m (s)
Chạy con thoi 7 50 m (s).
Chạy con thoi 5 30 m (s).
Cooper test (m).
Ném biên (m).
Bật cao đánh đầu (cm).
Gập thân (cm).
Chạy zích zắc (s).
PWC170 (kgm/phút).
52
Các tiêu chí kỹ thuật:
Tâng bóng (lần).
Tâng bóng 12 điểm chạm (lần).
Đá bóng chuẩn từ 20 m bằng lòng bàn chân vào cầu môn 2 2 m (chân
thuận và chân không thuận) (lần).
Dẫn bóng 30 m luồn cọc sút cầu môn (s).
Đá bóng xa (chân thuận và chân không thuận) (m).
Ném biên có đà (m).
Ngoài ra, đánh giá của HLV cũng là một yếu tố tham khảo không thể
thiếu để đánh giá trình độ luyện tập của VĐV.
Các tiêu chí y sinh: dung tích sống (lít); tần số mạch đập sau 1 lượng
vận động xác định (lần); tần số mạch đập sau 1 hiệp đấu (lần); ngưỡng yếm
khí tốc độ VanT (m/s)
2. Về nhóm tiêu chí đánh giá không theo thang điểm:
Về hình thái: các tiêu chí chiều dài cẳng chân, chiều dài gân asin, chỉ số
Quetelet… có giá trị tham khảo trong quá trình tuyển chọn VĐV bóng đá.
Về tâm lý: phân loại hình thần kinh.
Về y sinh: các chỉ số huyết học, điện tâm đồ, nội tiết tố Testosterone,
men LDH (khử axit lactic).
Qua tham khảo các công trình nghiên cứu của các tác giả đã công bố
cho thấy, hầu hết các nghiên cứu đều sử dụng tiêu chuẩn đánh giá theo thang
độ C và tiêu chuẩn so sánh theo quy tắc 2 xích ma cho từng tiêu chí xác định.
Kết quả đã xây dựng được: các bảng phân loại, bảng điểm tổng hợp đánh giá
TĐTL của VĐV theo từng lứa tuổi (bảng phân loại theo quy tắc 2 xích ma và
bảng điểm cho từng chỉ tiêu theo thang độ C). Đồng thời cũng xây dựng được
bảng điểm tổng hợp trong đánh giá trình độ tập luyện chung cho các lứa tuổi
nghiên cứu; xây dựng được bảng điểm đánh giá TĐTL theo lứa tuổi nghiên
cứu có tính đến tỷ trọng ảnh hưởng. Hệ thống thang điểm đánh giá trình độ
53
luyện tập của VĐV bóng đá được xây dựng theo tỷ trọng của các yếu tố trong
cấu trúc thành phần trình độ luyện tập và dựa trên đặc thù của giai đoạn huấn
luyện thể thao. Mỗi nội dung kiểm tra đều có điểm tối đa là 10. Mức độ ảnh
hưởng của các chỉ tiêu hình thái tới thành tích không nhiều, có xu hưởng giảm
dần ở những lứa tuổi cao hơn. Ở các chỉ tiêu chức năng và thể lực thì ngược
lại, mức độ ảnh hưởng mạnh hơn ở những lứa tuổi lớn hơn.
Qua phân tích tài liệu trong và ngoài nước nhận thấy các nội dung đánh
giá TĐTL của VĐV bóng đá được phân tích và tổng hợp nêu trên là những
nội dung của các tác giả tên tuổi, có nhiều kinh nghiệm đã và đang sử dụng để
kiểm tra, đánh giá TĐTL của VĐV bóng đá ở Việt Nam. Kết quả này sẽ là
định hướng trong quá trình nghiên cứu và sử dụng các test đánh giá TĐTL.
1.6. Kết luận chƣơng.
Từ những kết quả phân tích và tổng hợp nêu trên, có thể đi đến một số
nhận xét sau:
1. TĐTL của VĐV là trình độ thích ứng của cơ thể VĐV với hoạt động
TDTT nhờ một quá trình huấn luyện có hệ thống. TĐTL là thước đo hiệu quả
huấn luyện.
2. TĐTL của VĐV bóng đá là một phức hợp gồm nhiều yếu tố thành
phần: Hình thái, y sinh, tâm lý, kỹ - chiến thuật, thể lực ngày càng được nâng
cao do ảnh hưởng trực tiếp của lượng vận động tập luyện và thi đấu cũng như
các biện pháp khác. Trong quá trình huấn luyện nhiều năm, đánh giá TĐTL
theo độ tuổi và giới tính là một vấn đề vô cùng quan trọng với bất kỳ môn thể
thao nào. Các tiêu chí y sinh, tâm lý, sư phạm là cơ sở khoa học để dự báo
tiềm năng của VĐV, có ý nghĩa thiết thực trong công tác tuyển chọn và điều
chỉnh lượng vận động, cũng như xây dựng kế hoạch huấn luyện.
3. Hầu hết mục tiêu và kết quả nghiên cứu của các tác giả đều xuất phát
từ yêu cầu của công tác tuyển chọn VĐV bóng đá là chính, mà chưa hẳn là
xuất phát từ yêu cầu đánh giá TĐTL. Hơn nữa, dù xuất phát từ mục đích và
54
yêu cầu nghiên cứu khác nhau, nhưng khi lựa chọn nội dung các test đánh giá,
các tác giả hầu như chưa đề cập tới điều kiện thực tiễn tại các địa phương
không có đầy đủ phương tiện máy móc như các tác giả đã sử dụng cho mục
đích nghiên cứu, để từ đó xây dựng một hệ thống các test sư phạm để phù hợp
với thực trạng trên của các địa phương. Vì vậy, có thể thấy các công trình
nghiên cứu đó có ý nghĩa tham khảo cao để xác định hệ thống các nội dung
kiểm tra, cũng như xây dựng tiêu chuẩn đánh giá TĐTL cho nữ VĐV bóng đá
cấp cao Việt Nam.
4. Tổng hợp các quan điểm đánh giá TĐTL của các nhà nghiên cứu
trong và ngoài nước cho thấy, việc nghiên cứu, đánh giá TĐTL của VĐV
bóng đá nói chung và nữ VĐV bóng đá cấp cao nói riêng phải được tiến hành
trên quan điểm nghiên cứu mang tính tổng hợp, toàn diện theo tất cả các
thành tố cấu thành của nó, bao gồm: sư phạm, hình thái - chức năng, tố chất
thể lực, kỹ - chiến thuật và tâm lý.
55
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP
VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu.
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của luận án là nội dung, tiêu chuẩn đánh giá trình
độ tập luyện của nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam (các nữ VĐV bóng đá
thuộc đội tuyển quốc gia và các câu lạc bộ tham gia thi đấu trong hệ thống
giải nữ vô địch quốc gia Việt Nam môn bóng đá).
2.1.2. Khách thể nghiên cứu.
Luận án tiến hành khảo sát, nghiên cứu trên các nhóm đối tượng khách
thể chủ yếu sau:
Nhóm chuyên gia phỏng vấn: Gồm 75 chuyên gia, HLV, giảng viên.
Đây là nhóm đối tượng khảo sát về thực trạng ứng dụng nhóm các tiêu chí và
lựa chọn các nội dung, tiêu chí đánh giá trình độ tập luyện của nữ VĐV bóng
đá cấp cao Việt Nam.
Nhóm kiểm tra sư phạm: Gồm 174 nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam
thuộc các câu lạc bộ của các tỉnh, thành phố trong hệ thống thi đấu giải vô
địch quốc gia và đội tuyển quốc gia Việt Nam. Đây là đối tượng tham gia vào
quá trình kiểm tra sư phạm, tâm lý và y sinh học nhằm xác định độ tin cậy,
tính thông báo của các tiêu chí lựa chọn; đồng thời xây dựng tiêu chuẩn đánh
giá TĐTL cho đối tượng khách thể nghiên cứu.
Nhóm kiểm chứng: Gồm 130 nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam thuộc
các câu lạc bộ của các tỉnh, thành phố trong hệ thống thi đấu giải nữ vô địch
quốc gia và đội tuyển quốc gia Việt Nam (bao gồm cả nhóm kiểm tra sư
phạm). Đây là đối tượng khách thể nghiên cứu được sử dụng trong quá trình
ứng dụng, xác định hiệu quả (kiểm chứng trong thực tiễn) hệ thống tiêu chuẩn
đánh giá trình độ tập luyện đã xây dựng.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
56
Để giải quyết các mục tiêu nghiên cứu đặt ra, luận án đã sử dụng các
phương pháp nghiên cứu sau:
2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu.
Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong các công trình nghiên
cứu khoa học mang tính lý luận, sư phạm. Sử dụng phương pháp này là việc
thông qua quá trình tham khảo các tài liệu chung và chuyên môn có liên quan
đến vấn đề đánh giá trình độ tập luyện của VĐV các môn thể thao. Việc sử
dụng phương pháp này trong quá trình nghiên cứu là phục vụ chủ yếu cho
việc giải quyết các mục tiêu nghiên cứu của luận án. Từ đó nhằm hệ thống
hoá các kiến thức liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, hình thành cơ sở lý luận
về phương pháp đánh kiểm tra, đánh giá TĐTL của VĐV bóng đá cấp cao, về
định hướng nghiên cứu của luận án. Đồng thời, việc sử dụng phương pháp
nghiên cứu này cũng cho phép thu thập thêm các số liệu để kiểm chứng và so
sánh với những số liệu đã thu thập được trong quá trình nghiên cứu.
Các tài liệu chuyên môn có liên quan được lấy từ các nguồn tài liệu
khác nhau, nhằm tìm hiểu các luận cứ khoa học phù hợp với thực tiễn của
Việt Nam và những vấn đề liên quan đến công tác đánh giá trình độ tập luyện
của nữ VĐV bóng đá cấp cao ở Việt Nam. Ngoài ra cũng thông qua các
nguồn tài liệu, luận án tiến hành xác định hệ phương pháp, lựa chọn các tiêu
chí đánh giá trình độ tập luyện của đối tượng nghiên cứu.
Khi sử dụng phương pháp nghiên cứu này, luận án đã tham khảo nhiều
nguồn tư liệu khác nhau, chủ yếu là các nguồn tư liệu thuộc thư viện Viện
khoa học Thể dục thể thao, thư viện trường Đại học TDTT Bắc Ninh, tủ sách
chuyên môn của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam và các tư liệu mà cá nhân thu
thập được, bao gồm: 108 tài liệu tham khảo hoặc là công trình nghiên cứu của
các tác giả trong nước, hoặc là công trình nghiên cứu của các tác giả nước
ngoài đã được dịch sang tiếng Việt, hoặc là các tạp chí chuyên ngành, các kỷ
yếu của các Hội nghị khoa học TDTT…, cũng như các tài liệu mang tính lý
57
luận phục vụ mục đích nghiên cứu của luận án. Danh mục các tài liệu nêu trên
được trình bày trong phần “danh mục tài liệu tham khảo”.
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn toạ đàm.
Là phương pháp được sử dụng trong quá trình nghiên cứu của luận án
nhằm phỏng vấn về thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá trình độ tập luyện
nữ VĐV bóng đá cấp cao, các vấn đề có liên quan đến hướng nghiên cứu của
luận án như: thực trạng ứng dụng các tiêu chí sử dụng trong đánh giá trình độ
tập luyện VĐV bóng đá cấp cao; việc lựa chọn các tiêu chí áp dụng trong
đánh giá TĐTL của đối tượng nghiên cứu và vấn đề xác định mức độ phù hợp
của chúng… Đối tượng phỏng vấn của luận án là 75 chuyên gia, HLV, các
nhà chuyên môn đang làm công tác huấn luyện VĐV bóng đá nói chung và
huấn luyện nữ VĐV bóng đá cấp cao nói riêng tại các câu lạc bộ bóng đá, các
Trung tâm Huấn luyện thể thao, các trường Đại học TDTT trên phạm vi toàn
quốc. Việc tham khảo ý kiến các chuyên gia được tiến hành dưới hình thức
phỏng vấn gián tiếp bằng phiếu điều tra và toạ đàm trực tiếp với các HLV,
chuyên gia. Kết quả phỏng vấn được trình bày ở chương 3 của luận án.
2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm.
Là phương pháp được sử dụng trong việc xác định hiệu suất thi đấu của
nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam. Việc xác định hiệu suất thi đấu được tiến
hành thông qua phiếu quan sát sư phạm, do các đội ngũ cộng tác viên, trọng
tài giám sát, các chuyên gia của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam (VFF) thực
hiện trực tiếp trong các trận đấu. Đối với các giải thi đấu quốc tế của đội
tuyển bóng đá nữ quốc gia, việc xác định hiệu suất thi đấu còn căn cứ vào các
số liệu thống kê kỹ thuật của Ban Tổ chức giải đấu (do hệ thống camera thực
hiện). Các số liệu này được lưu trữ tại Liên đoàn Bóng đá Việt Nam (VFF).
Phương pháp xác định hiệu suất thi đấu: bóng đá là một môn thể thao
mang tính tập thể, có hoạt động rất đa dạng. Đặc điểm thi đấu trong bóng đá
là sự phối hợp giữa các cá nhân thuộc các vị trí thi đấu khác nhau, do đó
58
thành tích thi đấu trong bóng đá không chỉ là thành tích của cá nhân một
người nào đó, mà chính là thành tích của cả đội bóng. Vấn đề đặt ra ở đây là ở
các môn thể thao đồng đội, cụ thể là môn bóng đá, việc xác định thành tích thi
đấu của VĐV là rất phức tạp, đây là một đại lượng mang tính định tính, chủ
quan của người đánh giá. Do đó thành tích thi đấu của VĐV ở từng trận đấu
được xác định thông qua khả năng thi đấu của các VĐV ở các vị trí khác
nhau, khả năng này chính là hiệu suất thi đấu của VĐV ở trong một trận đấu,
và việc đánh giá chỉ mang tính chất tương đối.
Để giải quyết vấn đề này, trong quá trình nghiên cứu, luận án đã tham
khảo nhiều nguồn tư liệu trong và ngoài nước đều cho thấy, hầu hết các tài
liệu này đều đề cập đến việc xác định thành tích thi đấu của VĐV bóng đá
thông qua các phiếu quan sát của các cộng tác viên, các trọng tài giám sát và ý
kiến đánh giá tổng hợp của các chuyên gia ở mỗi cầu thủ qua từng trận đấu.
Hình thức đánh giá này hiện nay đã được Liên đoàn Bóng đá Việt Nam áp
dụng tại giải bóng đá chuyên nghiệp và giải bóng đá hạng nhất quốc gia.
Trong tuyển chọn, huấn luyện và đánh giá TĐTL của VĐV bóng đá thì
việc xác định thành tích thi đấu là cần thiết. Chính vì vậy, luận án tiến hành
xác định mối tương quan giữa các tiêu chí lựa chọn với hiệu suất thi đấu của
các VĐV. Trong quá trình nghiên cứu của luận án, hiệu suất thi đấu của các
nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam được xác định thông qua giải bóng đá nữ
vô địch quốc gia, một số giải thi đấu của đội tuyển bóng đá nữ quốc gia. Để
đảm bảo độ tin cậy của việc đánh giá nhằm thu thập số liệu phục vụ cho
nghiên cứu, luận án tiến hành xác định hiệu suất thi đấu của VĐV trong một
giải đấu. Cách thức tiến hành được thực hiện theo các bước như sau:
Bước 1. Xác định hiệu suất thi đấu của các VĐV trong một trận đấu:
Hiệu suất thi đấu trong một trận đấu của các VĐV được xác định bằng
các phiếu đánh giá thông qua sử dụng phương pháp quan sát sư phạm, cùng
với ý kiến đánh giá của các chuyên gia. Ý kiến đánh giá của các chuyên gia sẽ
59
được so sánh, đối chiếu với kết quả quan sát sư phạm nhằm tăng độ tin cậy
của việc xác định hiệu suất thi đấu.
Hiệu suất thi đấu trong một trận đấu là tổng hợp các yếu tố thành phần
của VĐV trong quá trình thi đấu (kỹ thuật, chiến thuật, thể lực…). Các yếu tố
thành phần này bao gồm các hoạt động như: chuyền bóng, sút bóng, dẫn
bóng, tranh cướp bóng, di chuyển có bóng và không bóng… Các yếu tố này
được xác định qua từng đơn vị thời gian (10 - 15 phút) của trận đấu. Qua đó
xác định được tổng số lần thực hiện tốt và không tốt ở các hoạt động trên
trong một trận đấu. Từ đó xác định hiệu quả thực hiện của các yếu tố thành
phần. Hiệu quả thực hiện (HQ) của từng yếu tố thành phần là tỷ lệ phần trăm
giữa tổng số lần thực hiện tốt với tổng số lần thực hiện ở các nội dung quan
sát trong một trận đấu, và được tính theo công thức:
Hiệu suất thi đấu trong một trận đấu được xác định bằng trung bình
cộng của hiệu quả thực hiện các yếu tố thành phần đã được xác định ở trên.
Hiệu suất này được tính bằng %, từ đó quy đổi theo thang điểm 100, và được
tính theo công thức sau:
Trong đó: - HQ là hiệu quả thực hiện ở các nội dung quan sát.
- n là tổng số nội dung quan sát.
Ví dụ: Sau khi quan sát một VĐV thi đấu, xác định được hiệu suất thi
đấu của VĐV đó là 65%, thì quy đổi thành điểm của VĐV đó là 65 điểm.
Bước 2. Xác định hiệu suất thi đấu của các VĐV trong một giải:
Giá trị trung bình cộng thu được của hiệu suất thi đấu trong các trận
đấu chính là hiệu suất thi đấu của toàn giải. Quá trình xác định hiệu suất thi
đấu cần lưu ý một số điểm sau:
60
Khi xác định hiệu suất thi đấu của các VĐV trong một trận đấu, chỉ
tính hiệu suất cho các VĐV tham gia thi đấu từ một hiệp trở lên.
Chỉ tính hiệu suất thi đấu trong toàn giải cho các VĐV tham gia từ 2/3
tổng số trận đấu trong giải và chỉ tính hiệu suất trung bình của các trận đấu
mà VĐV có tham gia.
Do quan sát bằng mắt thường, hoặc qua băng hình (camera), nên các
tiêu chí quan sát, đánh giá hiệu suất được quan sát chỉ đánh giá được một cách
tương đối (đặc biệt là các tiêu chí như: tốc độ di chuyển, cự ly di chuyển,
chuyền bóng dài…).
Phiếu quan sát đánh giá hiệu suất thi đấu của VĐV, và cách thức tiến
hành đánh giá được trình bày cụ thể ở phần phụ lục của luận án.
2.2.4. Phương pháp kiểm tra y sinh học.
Là phương pháp được sử dụng nhằm xác định các thông số hình thái, y
sinh học của các nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam. Khi sử dụng các chỉ số
này, luận án đã tiến hành căn cứ theo Thông tư số 03/2015/TT-BVHTTDL
ngày 03 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
quy định về giám định khoa học đánh giá trình độ tập luyện thể thao và kiểm
tra sức khỏe của VĐV. Các chỉ số y sinh học được quan tâm trong quá trình
nghiên cứu bao gồm các chỉ tiêu sau: chiều cao, cân nặng, chỉ số Quetelet,
ngưỡng yếm khí tốc độ VanT, dung tích sống, VO2 max, tần số mạch, cũng
như các chỉ số phản ánh năng lực yếm khí để đánh giá năng lực vận động của
các đối tượng nghiên cứu. Các chỉ số y sinh học mà luận án sử dụng được tiến
hành kiểm tra trên các thiết bị, máy kiểm tra chức năng y sinh học thông qua
sự trợ giúp của các Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia.
Chiều cao đứng (cm): Là chiều cao đo từ mặt phẳng đối tượng bị đo
đứng đến đỉnh đầu. Đối tượng bị đo phải đứng ngay ngắn, duỗi hết các khớp
gối, hông và cột sống, mắt nhìn thẳng sao cho gờ dưới hốc mắt và ống tai
ngoài nằm trên cùng một mặt phẳng song song với mặt đất. Đây là chỉ số có
61
độ di truyền cao, nam 75%, nữ 92% phụ thuộc di truyền vào chủng tộc và gia
tộc, tăng trưởng nhanh ở tuổi dậy thì: nam từ 12 - 15 tuổi, nữ từ 10 - 13 tuổi,
sau 16 tuổi sự phát triển của chiều cao chậm lại. Đây là một trong những chỉ
số chủ yếu phản ánh khả năng phát triển cơ thể con người nói chung, người có
thân cao thường chân dài, có lợi về độ dài bước.
Cân nặng (kg): Dùng cân bàn, cho đối tượng cân ngồi trên ghế đặt
trước bàn cân, sau khi đặt 2 bàn chân cân đối trên mặt bàn cân rồi mới đứng
hẳn lên. Cân chính xác đến 0.1 kg. Trọng lượng cơ thể là chỉ số có độ di
truyền thấp (68% đối với nam và 42% đối với nữ). Trọng lượng cơ thể tăng
nhanh ở tuổi dậy thì, nam 12 - 15 tuổi, nữ 10 - 13 tuổi. Tuy nhiên, sự tăng
nhanh trọng lượng cơ thể phản ánh sự phù hợp với môi trường thuận lợi.
Chỉ số Quetelet (g/cm): Là chỉ số tính bằng thương số giữa cân nặng
(gam) với chiều cao (cm). Chỉ số này phản ánh quan hệ tương tác hợp lý giữa
yếu tố môi trường (trọng lượng) và yếu tố di truyền (chiều cao), đồng thời
phản ánh khả năng phát triển của cơ thể trong quá trình trưởng thành. Chỉ số
này quá lớn hoặc quá nhỏ đều phản ánh sự phát triển không bình thường, hoặc
quá béo hoặc quá gầy, bất lợi cho sự hình thành năng lực vận động. Với VĐV
bóng đá trẻ, chỉ số này phản ánh sự cân đối chắc chắn và thuận lợi trong môi
trường tập luyện và thi đấu.
Các chỉ số hô hấp:
Trong phạm vi nghiên cứu, luận án tiến hành kiểm tra các chỉ số y sinh
học để đánh giá năng lực yếm khí và ưa khí thông qua chỉ số công suất yếm
khi tối đa tương đối là RPP (w/kg) và chỉ số hấp thụ oxy tối đa VO2max
tương đối (ml/phút/kg). Luận án đã sử dụng Test Wingate trên xe đạp lực kế
để kiểm tra đánh giá năng lực yếm khí của VĐV.
Kiểm tra năng lực ưa khí (VO2max tương đối) được thực hiện trên Hệ
thống Metamax 3B của Đức. Hệ thống này gồm máy chủ và nhiều máy con
kết nối với nhau.
62
Máy chủ là một máy tính điện tử được cài đặt phần mềm có khả năng
thu nhận và phân tích các dữ liệu từ các máy con chuyển về.
Các máy con bao gồm:
Máy phân tích khí: là dụng cụ được gắn một cảm biến oxy (an oxygen
sensor) để đo nồng độ khí oxy và các thành phần khí thở ra khác.
Đồng hồ Polar và phân mềm theo dõi nhịp tim từ xa.
Băng chạy (Treadmill) được điều khiển tự động theo một qui trình
(protocol) định trước.
Máy in các kết quả phân tích.
Khi đo chỉ số VO2max, VĐV phải thực hiện một lượng vận động tới
gắng sức tối đa. Dựa trên phác đồ (protocol) Bruce, lượng vận động tăng dần
theo từng thang cường độ, mỗi thang cường độ kéo dài 3 phút. Công suất vận
động được nâng theo từng bậc. Mỗi bậc công suất được nâng lên bằng cách
tăng tốc độ (speed).
Xác định diễn biến mạch đập theo lƣợng vận động chuẩn:
Được xác định thông qua sử dụng băng chạy UA-6 OGGIKEN, mạch
được theo dõi trực tiếp bằng đồng hồ đo mạch POLER (Phần Lan).
Quy trình: Người thực hiện được lấy mạch trước khi vận động theo
các bước:
Đeo bộ cảm biến của đồng hồ vào ngang ngực.
Chuyển chế độ làm việc của đồng hồ từ TIME (đo thời gian) sang chế
độ đo (MEASURE) bằng phím SELECT. Trên màn hình của đồng hồ sẽ xuất
hiện biểu tượng trái tim đập và tần số mạch (lần/phút).
Tiến hành đo: Người thực hiện khởi động nhẹ. Thực hiện chạy trên
băng chạy với thời gian 5 phút và tốc độ 10 km/giờ. Mạch được theo dõi trực
tiếp trong quá trình chạy và được ghi lại trong mỗi phút hoạt động (5 phút) và
3 phút sau hoạt động.
Ngƣỡng yếm khí tốc độ VanT:
63
Căn cứ vào nồng độ Axit Lactic ở phút hồi phục thứ 3 sau khi thực hiện
bài tập chạy con thoi 7 lần 50 mét (7 50 m). Ngưỡng yếm khí tốc độ (VanT)
được tính theo công thức sau:
Trong đó:
VanT (Velocity Anaerobic Threshold): Ngưỡng yếm khí tốc độ.
VMAX: Tốc độ tối đa.
(t: thời gian chạy 7 lần 50 m).
LA: Axit Lactic.
2.2.5. Phương pháp kiểm tra tâm lý.
Là phương pháp được sử dụng trong việc sử dụng các test tâm lý nhằm
đánh giá các đặc điểm trạng thái tâm lý cũng như hiệu quả của công tác huấn
luyện thể lực, kỹ thuật và tâm lý cho nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam
thông qua các test tâm lý như: Tốc độ thu nhận và xử lý thông tin; thời gian
phản xạ; sự nỗ lực ý chí; khả năng tập trung chú ý… Các test tâm lý này cũng
được áp dụng theo Thông tư số 03/2015/TT-BVHTTDL ngày 03 tháng 06
năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về giám
định khoa học đánh giá trình độ tập luyện thể thao và kiểm tra sức khỏe của
VĐV các môn thể thao. Các test tâm lý được luận án tiến hành kiểm tra bao
gồm: tốc độ thu nhận và xử lý thông tin (bit/s) và thời gian phản xạ đơn (ms),
thời gian phản xạ phức (ms), sự nỗ lực ý chí và khả năng tập trung chú ý.
1. Tốc độ thu nhận và xử lý thông tin (bit/s):
Mục đích: Tốc độ thu nhận và xử lý thông tin là một thành phần cơ bản
của năng lực trí tuệ cá nhân, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng với các môn thể
thao, đặc biệt là khả năng nỗ lực ý chí trong các hoạt động sức bền.
Dụng cụ: Biên bản kiểm tra (có in sẵn bảng vòng tròn hở Landont),
đồng hồ bấm giây và bút viết.
64
Cách tiến hành: Kiểm tra trong 2 lượt (2 xêri), mỗi lượt ở 1 vị trí khác
nhau và có đoạn cắt ở vị trí khác nhau. Yêu cầu soát tất cả các vòng tròn có
đoạn cắt lúc 12 giờ ở hướng thứ nhất và các vòng tròn có đoạn cắt lúc 6 giờ ở
hướng thứ 3, soát và gạch từng dòng từ trái sang phải, sau đó ghi lại tổng số ở
bên lề. Thực hiện xong, báo cho người kiểm tra biết để ghi lại thời gian, sau
đó nhanh chóng chuyển sang hướng thứ 3 và tiếp tục tìm các vòng tròn ở
hướng 6 giờ (thực hiện như hướng thứ nhất).
Đánh giá: Tốc độ thu nhận và xử lý thông tin được tính theo công thức:
Trong đó: S: Tốc độ thu nhận và xử lý thông tin (bis/s).
n: Số lỗi (gạch sai vòng tròn quy định hoặc bỏ sót).
t: Thời gian hoàn thành test (s).
Giá trị S càng cao thì năng lực thu nhận và lý thông tin càng tốt.
2. Thời gian phản xạ.
Thiết bị đo: Đo bằng máy đo phản xạ Takei (Nhật) nhằm mục đích xác
định thời gian phản xạ vận động đơn và thời gian phản xạ vận động phức.
Tư thế chuẩn bị: VĐV ngồi trên ghế, tay thuận hoặc chân thuận đặt trên
bộ cảm biến, mắt nhìn vào bộ phận phát tín hiệu, hít thở đều, toàn thân thả
lỏng. Người kiểm tra đứng bên cạnh để phát tín hiệu từ nút điều khiển.
Tiến hành đo:
Thời gian phản xạ đơn (ms) - phản xạ với tín hiệu âm thanh. Thực
hiện 5 lần, bỏ kết quả thực hiện ở lần thứ 1 và lần thứ 5, lấy kết quả trung
bình ở lần thực hiện thứ 2, 3 và 4.
Quy trình đo: Người kiểm tra ra hiệu lệnh chuẩn bị (chỉ ra hiệu lệnh
chuẩn bị trong lần đầu) và phát tín hiệu phản xạ bằng cách nhấn nút Vision.
Khi nghe tín hiệu, VĐV phải lập tức ấn nút của tấm cảm biến để ngắt tín hiệu
âm thanh. Kết quả thu được tính bằng giây và được hiển thị trên màn LCD.
65
Nhấn nút Reset để tiếp tục thực hiện và đo ở những lần sau. Ở test này, âm
thanh có cường độ là 500 Hz.
Thời gian phản xạ phức (ms) - phản xạ có lựa chọn: Thực hiện 10 lần,
lấy kết quả trung bình của 10 lần thực hiện, đồng thời xác định số lần nhầm lẫn.
Quy trình đo: Tương tự như đo phản xạ vận động đơn. Người thực hiện
phải lựa chọn trong 3 tín hiệu (500 Hz, 1 KHz, 3 KHz) theo yêu cầu của
người kiểm tra để phản ứng với tốc độ nhanh nhất.
3. Sự nỗ lực ý chí.
Mục đích: Đánh giá sự nỗ lực ý chí khi khắc phục khó khăn của các
VĐV trong quá trình huấn luyện sức bền chuyên môn.
Trang thiết bị: Công năng lực kế tay Endofraph.
Cách thức thực hiện:
Bước 1: VĐV ngồi ở tư thế thuận lợi nhất. Thiết bị Endofraph được đặt
trên bàn ngang tầm ngực, các ngón tay phải của VĐV nắm lấy cần kéo.
Bước 2: Lượt thứ nhất, VĐV cố gắng đùng lực tay của mình kéo hết
một lực cho trước với một tần số thích hợp nhất đến khi mệt mỏi không thể
kéo thêm được nữa.
Bước 3: Tiến hành lượt thứ hai sau lượt thứ nhất 15 phút. VĐV làm lặp
lại lần thứ nhất. Khi đạt được giá trị tuyệt đối của lần thứ nhất, yêu cầu VĐV
cố gắng làm thêm đến khi đúng hết sức vẫn không kéo thêm được nữa.
Cách đánh giá kết quả:
Trong đó: P: Sự nỗ lực ý chí.
A: Số lần kéo tay trong lượt thứ nhất.
B: Số lần kéo tay trong lượt thứ hai.
C: Trọng lượng (kg) - lực phải kéo.
Nếu B - A = 0 lấy giá trị:
66
Nếu B - A < 0 lấy giá trị âm.
Nếu giá trị của P càng lớn, nỗ lực ý chí càng cao.
4. Khả năng tập trung chú ý.
Mục đích: Đánh giá khả năng tập trung chú ý khi mệt mỏi tăng lên của
vận động viên.
Trang thiết bị: Một bản ô vuông lớn (25 × 25cm), chia làm 25 ô vuông
nhỏ, mỗi ô vuông nhỏ chia 2 phần bằng nhau thành 2 hình tam giác; ở góc
bên trái có đánh thứ tự 1 - 15 ở góc bên phải có số được sắp xếp một cách
ngẫu nhiên và khác màu sắc. Một đồng hồ bấm giây.
Cách thực hiện:
Bước 1: VĐV nghe phổ biến những yêu cầu và cách thực hiện.
Bước 2: Khi có hiệu lệnh “bắt đầu” VĐV thực hiện nhanh chóng và
chính xác, tìm các con số ở góc dưới bên phải theo thứ tự 1 - 25 và ghi lại
chúng bằng các con số ở góc trên bên trái ở cùng ô tương ứng.
Cách đánh giá kết quả:
Trong đó: P: Hiệu suất chú ý.
t: Thời gian hoàn thành.
n: Sai số (ghi không đúng các con số ở góc trên - bên trái
vào các số thứ tự góc dưới - bên phải).
Giá trị tuyệt đối của P càng nhỏ, hiệu suất chú ý càng tốt.
2.2.6. Phương pháp kiểm tra sư phạm.
Mục đích của phương pháp này nhằm theo dõi, kiểm tra các test sư phạm
đã lựa chọn, đồng thời kiểm nghiệm trong thực tiễn độ tin cậy, tính thông báo
của hệ thống các test đánh giá TĐTL của đối tượng nghiên cứu. Trên cơ sở của
67
kết quả kiểm tra sư phạm, luận án tiến hành xây dựng và kiểm nghiệm hiệu quả
hệ thống tiêu chuẩn đánh giá TĐTL cho đối tượng nghiên cứu.
Quá trình tổ chức kiểm tra sư phạm của luận án nhằm mục đích kiểm
tra trên đối tượng nghiên cứu thông qua các tiêu chí, các test sư phạm đánh
giá trình độ thể lực chung, chuyên môn, kỹ - chiến thuật xác định đặc điểm
diễn biến các tiêu chí qua các giai đoạn kiểm tra làm cơ sở xây dựng tiêu
chuẩn đánh giá TĐTL. Các nhóm test sư phạm được sử dụng trong quá trình
nghiên cứu bao gồm: nhóm các test thể lực chung và chuyên môn; nhóm các
test kỹ - chiến thuật.
Test bật cao tại chỗ (cm):
Mục đích: Đánh giá sức mạnh của những nhóm cơ chi dưới và khả
năng phối hợp vận động, vì những khả năng này có ảnh hưởng rất lớn trong
các hoạt động trên cao với các động tác kỹ thuật bật nhảy đánh đầu, bắt
bóng… Ngoài ra, sức bật còn được thể hiện thường xuyên ở các động tác kết
hợp sức nhanh như: Xuất phát nhanh, đổi hướng nhanh, bột phát, lao theo kịp
thời, độ rướn…
Yêu cầu: Thực hiện hết khả năng.
Cách thức thực hiện: Mỗi VĐV thực hiện 3 lần, lấy thành tích cao nhất.
Cách đánh giá: Kết quả được tính bằng cm, dụng cụ đo là thước dây.
Test chạy 30 m xuất phát cao (s):
Mục đích: Nhằm đánh giá sức nhanh, sức mạnh tốc độ, tốc độ phản xạ
của VĐV. Trong bóng đá, tốc độ có ý nghĩa quyết định tới việc thực hiện có
hiệu quả các hoạt động kỹ, chiến thuật. Mỗi hoạt động kỹ, chiến thuật trong
bóng đá đều phải thực hiện trong điều kiện thật nhanh, thời cơ chỉ xảy ra
trong vài giây, ai nhanh hơn người đó sẽ thắng. VĐV trước khi kiểm tra test
đã được tập kỹ thuật xuất phát cao để yếu tố kỹ thuật không làm ảnh hưởng
đến kết quả đánh giá.
Yêu cầu: Thực hiện với tốc độ tối đa.
68
Cách thức thực hiện: Mỗi VĐV thực hiện 3 lần (giữa mỗi lần được
nghỉ đầy đủ mạch từ 100 - 110 lần/phút) và lấy kết quả lần cao nhất.
Cách đánh giá: Kết quả đo được tính bằng giây, dụng cụ đo đồng hồ
bấm giây.
Test chạy 60 m xuất phát cao (s):
Mục đích: Nhằm đánh giá sức nhanh, sức mạnh tốc độ, tốc độ phản xạ.
Trong bóng đá tốc độ có ý nghĩa quyết định tới việc thực hiện có hiệu quả các
hoạt động kỹ, chiến thuật. Mỗi hoạt động trong bóng đá đều phải thực hiện
trong điều kiện thật nhanh, thời cơ chỉ xảy ra trong vài giây, ai nhanh hơn
người đó sẽ thắng. VĐV trước khi kiểm tra test đã được tập kỹ thuật xuất phát
cao để yếu tố kỹ thuật không làm ảnh hưởng đến kết quả đánh giá.
Yêu cầu: Thực hiện với tốc độ tối đa.
Cách thức thực hiện: Mỗi VĐV thực hiện 3 lần (giữa mỗi lần được
nghỉ đầy đủ, mạch từ 100 - 110 lần/phút) và lấy kết quả lần thực hiện đạt
thành tích cao nhất.
Cách đánh giá: Kết quả đo được tính bằng giây, dụng cụ đo đồng hồ
bấm giây.
Test chạy con thoi 7 50 m (s):
Mục đích: Đánh giá sức bền tốc độ, trong bóng đá sức bền tốc độ có ý
nghĩa quyết định tới việc thực hiện có hiệu quả các hoạt động kỹ, chiến thuật.
Mỗi hoạt động trong bóng đá đều phải thực hiện trong điều kiện thật nhanh,
và thời gian dài.
Yêu cầu: Chạy với tốc độ tối đa.
Cách thức thực hiện: Mỗi VĐV thực hiện 2 lần (giữa mỗi lần được
nghỉ đầy đủ mạch từ 100 - 110 lần/phút) và lấy kết quả lần cao nhất. Kết quả
đo được tính bằng giây, dụng cụ đo đồng hồ bấm giây.
Cách đánh giá: Tính tổng thời gian của 7 lần chạy.
Test Cooper (m):
69
Mục đích: Đánh giá sức bền ưa khí của VĐV.
Yêu cầu: Yêu cầu phân phối đều sức trong thời gian 12 phút.
Cách thức thực hiện: Được thực hiện trên sân điền kinh (400m), dùng
còi làm hiệu lệnh dừng khi hết thời gian chạy 12 phút. Mỗi đội kiểm tra được
chia làm 2 nhóm, mỗi thành viên của nhóm này giúp đỡ xác định thành tích
chạy của mỗi thành viên nhóm kia. Trên đường chạy 400m thì cứ 20m có một
vạch vôi để tiện cho việc tính thành tích. Dụng cụ: Đồng hồ bấm giây, số đeo
và tích kê tương ứng với mỗi số đeo. Số đeo, đợt chạy ghi vào phiếu điều tra.
Tất cả các thao tác của điều tra viên và đối tượng điều tra tương tự như chạy
con thoi, khi có hiệu lệnh, VĐV chạy trên đường chạy 400m. Thời gian chạy
là 12 phút. Nên chạy từ từ những phút đầu, phân phối đều và tuỳ sức của
mình mà tăng tốc dần, nếu mệt có thể chuyển thành đi bộ cho đến hết giờ.
Mỗi VĐV có 1 số đeo ở ngực và tay cầm 1 tích kê có số tương ứng. Khi có
lệnh dừng lập tức thả ngay tích kê xuống nơi chân tiếp đất để đánh dấu số lẻ
quãng đường chạy, sau đó chạy chậm hoặc đi bộ thả lỏng để hồi sức.
Cách đánh giá: Đánh giá quãng đường chạy (đo bằng m) trong thời
gian 12 phút.
Test Yo-Yo IR1 (m):
Mục đích: Đánh giá khả năng của cầu thủ trong việc lập lại quãng
đường chạy ngắt quãng trong một giai đoạn kéo dài.
Yêu cầu: VĐV cần hiểu rõ về cách thức thực hiện test cũng như tín hiệu
để kiểm soát tốc độ chạy.
Cách thức thực hiện: Yo-Yo test kéo dài từ 5 - 20 phút và bao gồm
khoảng thời gian 5 - 20 giây chạy ngắt quãng trong quảng đường 40m, xen kẽ
giữa là những lần nghỉ 5 giây. Trong một khoảng thời gian ngắn, VĐV phải
chạy với tốc độ đến điểm 20m theo tín hiệu thứ nhất, sau đó chạy về vị trí
xuất phát theo tín hiệu thứ 2. Sau đó, cầu thủ có 5 giây nghỉ trong khu vực
2,5m ở phía sau. Nếu cầu thủ chạy quá nhanh, thì phải chờ tín hiệu tiếp theo.
70
Quá trình chạy được lặp lại cho đến khi cầu thủ không thể hoàn thành đủ cự
ly trong hai lần. Lần thứ 1, là cảnh cáo (yellow card), và lần thứ hai là kết
thúc (red card).
Hình 2.1. Test Yo-Yo IR1
Cách đánh giá: Kết quả được tính là lần chạy không phạm quy trước
đó. Kết quả thực hiện test được tính bằng tổng quãng đường mà VĐV đó đã
chạy được (tính bằng m).
T test (chạy tốc độ theo hình chữ T) (s):
Mục đích: Đánh giá khả năng linh hoạt của VĐV.
Yêu cầu: Chạy với tốc độ tối đa.
Cách thức thực hiện: VĐV đứng chuẩn bị tại (A) chạy nhanh tới (B),
tay chạm đáy cọc, trượt phòng thủ nhanh tới (C), tay chạm đáy cọc, mặt vẫn
hướng về phía trước. Sau đó trượt nhanh về (D) tay chạm đáy cọc; trượt
nhanh về (B), tay chạm đáy cọc rồi chạy lui về (A).
Cách đánh giá: Tính thời gian (s).
Hình 2.2. Agility T - test (chạy tốc độ theo hình chữ T)
71
Test ném biên tại chỗ (m):
Mục đích: Đánh giá khả năng phối hợp của các bộ phận cơ thể trong kỹ
thuật ném biên.
Yêu cầu: Thực hiện hết khả năng, đúng kỹ thuật theo luật thi đấu.
Cách thức thực hiện: Từ đường biên ngang, VĐV thực hiện kỹ thuật
ném biên (không chạy đà), yêu cầu ném biên đúng kỹ thuật, ném xa. Mỗi
VĐV được thực hiện 3 lần, lấy thành tích cao nhất,
Cách đánh giá: Đơn vị đo tính bằng mét.
Test tâng bóng (lần):
Mục đích: Đánh giá khả năng khéo léo của đôi chân trong quá trình
điều khiển quả bóng, đây là một kỹ thuật cơ bản để xây dựng cảm giác với
bóng.
Yêu cầu: Thực hiện bằng 2 chân.
Cách thức thực hiện: Mỗi VĐV được tâng 2 lần, tính thành tích lần cao
nhất (chú ý: trong quá trình tâng bóng có thể sử dụng má trong, má ngoài, mu
bàn chân và đùi để tâng bóng).
Cách đánh giá: Tính số lần thực hiện.
Test tâng bóng 12 điểm chạm (lần):
Mục đích: Đánh giá khả năng khéo léo của đôi chân, và các bộ phận cơ
thể trong quá trình điều khiển quả bóng, đây là một kỹ thuật cơ bản để xây
dựng cảm giác và phối hợp các bộ phận cơ thể với bóng.
Yêu cầu: Thực hiện tâng bóng theo lần lượt các bộ phận của cơ thể theo
quy định (không được dùng tay).
Cách thức thực hiện: Mỗi VĐV được thực hiện 2 lần, tính thành tích
lần cao nhất (chú ý: trong quá trình tâng bóng có thể sử dụng điểm tâng bóng
để làm bước đệm không quá 2 lần).
Cách đánh giá: Tính số lần mà VĐV thực hiện được.
Test Short Dribbling (dẫn bóng tốc độ trong đoạn ngắn) (s):
72
Mục đích: Đánh giá khả năng phối hợp vận động và khả năng tốc độ
với bóng.
Yêu cầu: Thực hiện với tốc độ tối đa.
Hình 2.3. Short Dribbling test (dẫn bóng tốc độ trong đoạn ngắn)
Cách thức thực hiện: VĐV ở vị trí xuất phát với 1 chân trên vạch và 1
chân ở phía sau. Khi có hiệu lệnh HLV đếm ngược 3, 2, 1 và “chạy”. VĐV
dẫn bóng theo chỉ dẫn như hình 2.3.
Cách đánh giá: Tính thời gian thực hiện (đơn vị đo là giây).
Test Creative speed (chạy tốc độ sáng tạo) (s):
Mục đích: Đánh giá tốc độ, khả năng phối hợp vận động khi dẫn bóng.
Yêu cầu: Thực hiện với tốc độ tối đa.
Cách thức thực hiện: VĐV đứng mặt đối diện với khung thành ở giữa
khu vực xuất phát tại vị trí số 1 (vị trí chấm phạt đền 11m - hình 2.4). HLV ra
hiệu lệnh đếm ngược 3, 2, 1 và “chạy”, VĐV thực hiện chạy tốc độ đến và
73
dẫn bóng tại vị trí số 2. Sau đó dẫn bóng sang bên phải, bên trái và trở về vị
trí số 2. Tiếp theo, VĐV đá bóng về trước và sút bóng trong khu vực số 1.
Thời gian được tính kết thúc khi VĐV sút bóng thành công vào cầu môn 2m ở
bên cạnh mỗi cột dọc. Nếu pha sút bóng cuối cùng không thành công (sút
hỏng, hoặc sút ra ngoài vị trí quy định), yêu cầu VĐV thực hiện lại từ đầu sau
khi nghỉ hồi phục 5 phút.
Hình 2.4. Creative speed test (test chạy tốc độ sáng tạo)
Cách đánh giá: Tính thời gian thực hiện (đơn vị đo là giây).
Test sút bóng xa chân thuận (m):
Mục đích: Đánh giá sức mạnh, độ chính xác khi sút bóng bằng chân
thuận.
Yêu cầu: Thực hiện hết khả năng (tối đa 100% sức), sút bóng trong
hành lang quy định.
Cách thức thực hiện: Bóng được đặt tại vị trí xuất phát (vạch 5m50
trước cầu môn). Khi có hiệu lệnh, VĐV thực hiện chạy đà sút bóng lên xa
nhất có thể bằng chân thuận (trong hành lang 10 m). Cứ 10 m có vạch vôi
trên sân để làm định hướng và đo kết quả. VĐV được thực hiện 2 lần, lấy
74
thành tích cao nhất. Chỉ tính thành tích khi bóng đi trong hành lang quy
định (10 m).
Cách đánh giá: Thành tích được tính bằng mét, được đo từ mép sau
vạch giới hạn tới điểm đầu tiên bóng rơi xuống.
Test sút bóng xa chân không thuận (m):
Mục đích: Đánh giá sức mạnh, độ chính xác khi sút bóng bằng chân
không thuận.
Yêu cầu: VĐV thực hiện hết khả năng sức mạnh, sút bóng trong hành
lang quy định.
Cách thức thực hiện: Bóng được đặt tại vị trí xuất phát (vạch 5m50
trước cầu môn). Khi có hiệu lệnh, VĐV thực hiện chạy đà sút bóng lên xa
nhất có thể bằng chân không thuận (trong hành lang 10m). Cứ 10m có vạch
vôi trên sân để làm định hướng và đo kết quả. VĐV được thực hiện 2 lần, lấy
thành tích cao nhất. Chỉ tính thành tích khi bóng đi trong hành lang quy định.
Cách đánh giá: Thành tích được tính bằng mét, được đo từ mép sau
vạch giới hạn tới điểm đầu tiên bóng rơi xuống.
Test ném biên có đà (m):
Mục đích: Đánh giá khả năng phối hợp của các bộ phận cơ thể trong kỹ
thuật ném biên.
Yêu cầu: Thực hiện hết khả năng, đúng kỹ thuật theo luật thi đấu.
Cách thức thực hiện: Từ đường biên ngang, VĐV thực hiện kỹ thuật
ném biên (có chạy đà), yêu cầu ném biên đúng kỹ thuật, ném xa. Mỗi VĐV
được thực hiện 3 lần, lấy thành tích cao nhất,
Cách đánh giá: Đơn vị đo tính bằng mét.
Trong quá trình theo dõi, tổ chức kiểm tra sư phạm, luận án sử dụng hệ
thống các test đánh giá TĐTL được lựa chọn và định kỳ kiểm tra 6 tháng 1
lần (trong suốt quá trình theo dõi và kiểm tra sư phạm với thời gian 24 tháng)
trong chương trình huấn luyện năm. Kết quả của phương pháp này là cơ sở
75
cho việc xây dựng và ứng dụng các tiêu chuẩn đánh giá TĐTL của đối tượng
nghiên cứu.
2.2.7. Phương pháp toán học thống kê.
Phương pháp này được sử dụng trong việc phân tích và xử lý các số
liệu thu thập được trong quá trình nghiên cứu của luận án. Trong quá trình xử
lý các số liệu nghiên cứu của luận án, các tham số đặc trưng và các công thức
toán thống kê truyền thống mà luận án sử dụng được trình bày trong cuốn
“Đo lường thể thao”, “Những cơ sở của toán học thống kê”, “Phương pháp
thống kê trong TDTT”. Các tham số đặc trưng mà luận án sử dụng trong quá
trình nghiên cưu bao gồm: , t, , r, CV, , W, R, , thang điểm đánh giá theo
thang độ C, phân loại theo quy tắc 2 xích ma… và được tính bằng các công
thức sau: [15], [30], [76], [109]
Giá trị trung bình cộng:
Phương sai:
(Với n 30)
Độ lệch chuẩn:
Hệ số biến sai:
So sánh 2 số trung bình quan sát:
(Với nA < 30 và nB < 30)
76
Trong đó:
So sánh 2 số trung bình tự đối chiếu:
Trong đó: ;
Hệ số tương quan tuyến tính:
Hệ số tương quan thứ bậc (Spirmen):
Trong đó: Ai, Bi: Là các chỉ số xếp hạng tương ứng.
Sai số tương đối của giá trị trung bình.
Trong đó: - t05: Là giá trị giới hạn chỉ số t-student ứng với P = 5%.
- : Là sai số của số trung bình cộng.
- : Là giá trị trung bình của tập hợp mẫu.
Chỉ tiêu W (Shapyro - Winki)
Trong đó: - b: Là tổng độ lệch giữa các cặp giá trị của tập hợp mẫu.
- 2: Là phương sai của tập hợp mẫu.
- n: Là số lượng mẫu.
77
Nhịp độ tăng trưởng (chỉ số Brody):
Trong đó: - W: Nhịp độ phát triển (%).
- V1: Kết quả kiểm tra lần trước của các chỉ tiêu.
- V2: Kết quả kiểm tra lần sau của các chỉ tiêu.
- 100 và 0,5: Các hằng số.
Điểm theo thang độ C:
So sánh khi bình phương (2):
Trong đó: - Qi: Tần số quan sát.
- Li: Tần số lý thuyết.
Công thức tính hệ số ảnh hưởng:
Trong đó: - 2: Nhóm yếu tố hình thái.
- 3: Nhóm yếu tố tâm lý vận động.
- 4: Nhóm yếu tố thể lực chung và chuyên môn.
- 5: Nhóm yếu tố kỹ chiến thuật.
- 6: Nhóm yếu tố y sinh.
78
Công thức tính hệ số tương quan bội:
Việc phân tích và xử lý các số liệu thu thập được trong quá trình nghiên
cứu của luận án được xử lý bằng các phần mềm StatiscPro 1.0, SPSS 16.0,
Microsoft Excel đã được xây dựng trên máy vi tính.
Kết quả xử lý các số liệu thu thập được trong quá trình nghiên cứu
thông qua các tham số nêu trên là căn cứ để xây dựng, ứng dụng tiêu chuẩn
đánh giá TĐTL cho đối tượng nghiên cứu. Ngoài ra, việc sử dụng phương
pháp này còn nhằm mục đích so sánh giá trị trung bình giữa các tập hợp mẫu
và nhịp độ tăng trưởng trung bình của các kết quả theo các giai đoạn của quá
trình theo dõi, kiểm tra sư phạm.
2.3. Tổ chức nghiên cứu.
2.3.1. Thời gian nghiên cứu.
Luận án được tiến hành nghiên cứu từ tháng 11/2015 đến tháng
11/2019, và được chia thành các giai đoạn nghiên cứu sau:
Giai đoạn 1: Từ tháng 11/2015 đến tháng 02/2016 - Là giai đoạn xác
định các vấn đề nghiên cứu, tiến hành thu thập các tài liệu liên quan đến
những vấn đề nghiên cứu của luận án, xây dựng đề cương và kế hoạch nghiên
cứu, bảo vệ đề cương nghiên cứu.
Giai đoạn 2: Từ tháng 02/2016 đến tháng 03/2019 - Đây là giai đoạn
chính trong quá trình nghiên cứu của luận án. Trong giai đoạn này, các mục
tiêu nghiên cứu của luận án được lần lượt giải quyết theo một lộ trình và bằng
các phương pháp nghiên cứu đã xác định. Toàn bộ quá trình giải quyết các
mục tiêu nghiên cứu được tiến hành trong 3 năm với các bước triển khai theo
từng giai đoạn cụ thể, trong đó giai đoạn xác định các chỉ số chuyên môn, tổ
chức đo đạc, thu thập số liệu trong phòng thí nghiệm và ngoài hiện trường;
tiếp đến là giai đoạn xây dựng và kiểm nghiệm nội dung, tiêu chuẩn đánh giá
79
TĐTL trong thực tiễn huấn luyện. Các bước nghiên cứu này là vô cùng quan
trọng, quyết định đến sự thành công của luận án. Do đó, các công việc cơ bản
cần thực hiện trong giai đoạn nghiên cứu này được xác định bao gồm:
Thu thập các tài liệu tham khảo; phân tích, tổng hợp tài liệu tham khảo
có liên quan; khảo sát đánh giá thực trạng ứng dụng các tiêu chí và hệ thống
các tiêu chuẩn đánh giá tại các CLB, đội tuyển; xác định nội dung các tiêu chí
ứng dụng trong quá trình nghiên cứu.
Phỏng vấn các chuyên gia, HLV, các nhà chuyên môn lựa chọn các tiêu
chí nghiên cứu.
Tổ chức theo dõi, kiểm tra thông qua các tiêu chí đã lựa chọn trên đối
tượng khách thể nghiên cứu.
Xử lý số liệu xác định hệ số thông báo của các tiêu chí.
Kiểm tra sư phạm xác định độ tin cậy các tiêu chí (bằng phương pháp
retest).
Tổ chức theo dõi dọc trên đối tượng nghiên cứu, kiểm tra sư phạm định
kỳ (6 tháng 1 lần).
Xử lý số liệu, xác định đặc điểm, diễn biến các tiêu chí kiểm tra qua các
kỳ kiểm tra.
Xác định mối quan hệ giữa các nhóm yếu tố thành phần, xác định tỷ
trọng ảnh hưởng của các nhóm yếu tố.
Xây dựng tiêu chuẩn kiểm tra - đánh giá TĐTL.
Tổ chức ứng dụng, xác định hiệu quả tiêu chuẩn đã xây dựng (thông
qua kiểm tra sư phạm trên nhóm kiểm chứng).
Giai đoạn 3: Từ tháng 03/2019 đến tháng 11/2019 - Là giai đoạn xử lý
các số liệu thu được trong quá trình nghiên cứu, phân tích các kết quả nghiên
cứu, viết và hoàn thiện kết quả nghiên cứu. Chuẩn bị và bảo vệ kết quả nghiên
cứu trước Hội đồng khoa học đánh giá luận án cấp cơ sở và Hội đồng khoa
học đánh giá luận án cấp Viện.
80
2.3.2. Phạm vi nghiên cứu.
Về nội dung nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu về các nội dung,
tiêu chuẩn ứng dụng trong kiểm tra - đánh giá trình độ tập luyện của nữ VĐV
bóng đá cấp cao Việt Nam giai đoạn hoàn thiện thể thao.
Về không gian nghiên cứu: Luận án được tiến hành trong phạm vi đội
tuyển bóng đá nữ quốc gia Việt Nam và các câu lạc bộ bóng đá nữ trên phạm
vi toàn quốc tham dự giải vô địch bóng đá nữ quốc gia.
Về thời gian nghiên cứu: Các thông tin, số liệu phản ánh trong luận án
chủ yếu tập trung trong khoảng thời gian từ năm 2015 cho đến nay. Các số
liệu khảo sát và kiểm tra sư phạm được tập trung phản ánh vào thời điểm các
năm 2016, 2017, 2018 và 2019.
Quy mô nghiên cứu bao gồm:
- Số lượng chuyên gia phỏng vấn, hội thảo: Gồm 75 người.
- Số lượng mẫu khảo sát, điều tra: Gồm 174 nữ VĐV bóng đá cấp cao
Việt Nam thuộc các câu lạc bộ của các tỉnh, thành phố trong hệ thống thi đấu
giải vô địch quốc gia và đội tuyển quốc gia Việt Nam.
- Số lượng kiểm chứng sư phạm: Gồm 130 nữ VĐV bóng đá cấp cao
thuộc đội tuyển bóng đá nữ quốc gia và các câu lạc bộ bóng đá nữ trên phạm
vi toàn quốc.
2.3.3. Địa điểm nghiên cứu.
Luận án được tiến hành nghiên cứu tại:
Viện khoa học Thể dục thể thao.
Các Trung tâm Huấn luyện thể thao Quốc gia và các Trung tâm đào tạo
bóng đá thuộc các câu lạc bộ bóng đá nữ các tỉnh, thành phố trên phạm vi
toàn quốc.
Quá trình phỏng vấn ý kiến các chuyên gia, các HLV bóng đá được tiến
hành tại Tổng cục Thể dục thể thao; Liên đoàn Bóng đá Việt Nam; các Trung
tâm huấn luyện thể thao; các trường Đại học TDTT trên phạm vi toàn quốc.
81
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN.
3.1. Xác định hệ thống tiêu chí đánh giá trình độ tập luyện của nữ vận
động viên bóng đá cấp cao Việt Nam
3.1.1. Lựa chọn các tiêu chí đánh giá trình độ tập luyện của nữ vận
động viên bóng đá cấp cao Việt Nam.
3.1.1.1. Cơ sở lý luận lựa chọn các tiêu chí đánh giá trình độ tập luyện
của nữ vận động viên bóng đá cấp cao Việt Nam.
Trong bóng đá, vấn đề huấn luyện tố chất thể lực chuyên môn nói
chung và huấn luyện sức bền chuyên môn nói riêng chiếm vị trí đặc biệt quan
trọng. Thành tích của VĐV bóng đá phụ thuộc vào nhiều yếu tố: kỹ - chiến
thuật, thể lực, tâm lý… và trình độ của đối phương. Vì vậy hiệu quả của việc
nâng cao TĐTL chính là kết quả tổng hợp của những yếu tố trên.
Người HLV phải căn cứ vào thể lực hướng mục đích đề ra, nâng cao
giới hạn của các tố chất vận động, năng lực học hỏi cũng như làm việc, điều
khiển tốt các cơ quan vận động cũng như toàn bộ cơ quan nội tạng để đạt tới
mục tiêu cơ bản và chịu được lượng bài tập với lượng vận động ngày càng
tăng, bảo đảm cho quá trình biến đổi, thích nghi diễn ra liên tục, duy trì trạng
thái ổn định cơ thể, trạng thái sung sức cũng như kéo dài tuổi thọ thể thao,
không ngừng nâng cao thành tích cho người tập luyện.
Ở giai đoạn hoàn thiện thể thao, nhiệm vụ huấn luyện là tiếp tục phát
triển thể lực toàn diện làm cơ sở, ưu tiên đặc biệt phát triển các tố chất thể lực
đặc trưng, đảm bảo phát triển trình độ thể lực cao nhất theo đặc điểm cá nhân.
Lượng vận động không ngừng tăng cao cả cường độ và khối lượng, đặc biệt là
các bài tập phát triển nâng cao trình độ, năng lực thi đấu cá nhân, thể lực
chuyên môn. Đảm bảo hoàn thiện kỹ chiến thuật ở mức cao nhất vào quá trình
thi đấu trong mọi tình huống. Đây là giai đoạn cơ thể VĐV phát triển khá
hoàn chỉnh về hình thái và chức năng. Ở lứa tuổi này sự phát triển chiều cao
đạt gần mức tối đa. Sự phát triển cân đối toàn diện giữa độ dài chân tay, thân
82
hình cũng thế hiện một cách hoàn chỉnh mang theo những đặc điểm riêng của
từng cá nhân VĐV. Cấu trúc của lồng ngực và xương hông khá hoàn chỉnh,
hệ thống cơ bắp phát triển nhanh. Ở lứa tuổi này hệ thống tuần hoàn đã có sự
biến đổi thích nghi. Sự biến đổi của tim mạch diễn ra 2 hướng là: biến đổi về
cấu trúc, biến đổi về chức năng. Những VĐV trình độ cao thời gian luyện tập
lâu dài, những biến đổi về cấu trúc, chức năng tạo nên hội chứng tim thể thao.
Quá trình luyện tập dẫn tới tăng áp suất âm lồng ngực. Các cơ bắp hô
hấp phát triển làm tăng lượng dung tích sống. Trong yên tĩnh, tần số hô hấp
của VĐV giảm từ 9 - 12 lần/phút; ở người thường khoảng 16 lần/phút. Số
lượng phế nang tham gia quá trình trao đổi khí tăng lên.
Do vậy, để đánh giá TĐTL của VĐV nhằm tuyển chọn (tuyển chọn đội
tuyển) và dự báo chính xác VĐV bóng đá cấp cao cần nghiên cứu diễn biến
phát triển đặc điểm hình thái chức năng tâm sinh lý sinh hoá và các tố chất thể
lực. Sự phát triền các tố chất thể lực (sức nhanh, sức mạnh tốc độ khả năng
phối hợp), khả năng tư duy chiến thuật, dự đoán và giải quyết các nhiệm vụ
trong các tình huống chiến thuật khác nhau là cần thiết. Biết chọn những
phương án, đấu pháp hợp lý, sự nỗ lực và nhạy bén của hệ thống thần kinh cơ,
khả năng chịu đựng và điều khiển trạng thái cảm giác tốt trong những trường
hợp căng thẳng gay cấn.
Hiệu quả quy trình đào tạo - huấn luyện VĐV bóng đá nói chung và
kiểm tra - đánh giá TĐTL cho VĐV bóng đá nói riêng luôn được kiểm tra,
đánh giá nhằm giám sát chặt chẽ quá trình huấn luyện. Từ đó giúp từng bước
điều chỉnh, hoàn thiện quy trình huấn luyện phù hợp với quy luật phát triển
sinh học, hoàn thiện khả năng của VĐV trong môn thể thao chuyên sâu qua
từng giai đoạn huấn luyện khác nhau.
Trong quá trình kiểm tra - đánh giá TĐTL của VĐV các môn thể thao
nói chung và bóng đá nói riêng, các nhà chuyên môn sử dụng nhiều phương
pháp khác nhau để đánh giá sự phát triển của các VĐV về: trình độ kỹ thuật,
83
chiến thuật, tâm lý, chức năng, sự phát triển các tố chất thể lực trong đó có
sức bền chuyên môn. Ở các môn thể thao cá nhân, phương pháp đánh giá khá
đơn giản, dễ định lượng thành tích thi đấu hơn so với các môn thể thao đối
kháng cá nhân và các môn đối kháng tập thể. TĐTL của VĐV bóng đá là một
năng lực mang tính tổng hợp do nhiều yếu tố cấu thành nên khi đánh giá phải
sử dụng tổng hợp nhiều các tiêu chí khác nhau về y sinh học, tâm lý học và sư
phạm, trong đó, test sư phạm được sử dụng nhiều nhất vì nó mang tính đặc
thù của hoạt động thể lực mà môn thể thao bóng đá đòi hỏi. Các chỉ số y sinh
học - tâm lý phản ánh khả năng chức phận của cơ thể, có ý nghĩa rất quan
trọng thể hiện tính định hướng cao trong huấn luyện và là những yếu tố điều
kiện trong tuyển chọn và huấn luyện VĐV bóng đá.
Khi xác định trình độ phát triển thành tích thể thao phải tiến hành ở
từng giai đoạn huấn luyện bằng các trang thiết bị máy móc, công cụ để tiến
hành kiểm tra các mặt năng lực thi đấu cũng như năng lực vận động với các
số liệu từng mặt, từng thành tố liên quan, số liệu tổng hợp đại diện về các mặt
cấu thành TĐTL. Trình độ phát triển thành tích thể thao phải tiến hành từng
giai đoạn huấn luyện bằng các trang thiết bị máy móc, công cụ để tiến hành
kiểm tra các mặt năng lực thi đấu cũng như năng lực vận động với các số liệu
từng mặt, từng thành tố liên quan, số liệu tổng hợp đại diện về các mặt cấu
thành trình độ tập luyện.
Trình độ phát triển thành tích thể thao chính là thước đo huấn luyện của
cơ thể VĐV, hay nói cách khác chính là TĐTL của VĐV, vì vậy đề đánh giá
về TĐTL cũng như khả năng đạt thành tích của VĐV cần thiết phải tiến hành
tổ chức kiểm tra, đo đạc xác định mang tính chuyên môn khoa học, đồng thời
căn cứ vào các số liệu kiểm tra khách quan để tiến hành phân tích, tổng hợp,
so sánh, dự báo. Từ đó làm căn cứ để lập kế hoạch huấn luyện một cách khoa
học, phù hợp mang tính khả thi, có ý nghĩa thực tiễn cao nhất có thể, kịp thời
điều chỉnh kế hoạch huấn luyện và các giải pháp tác động hiệu quả nhất để
84
thực hiện mục tiêu đề ra đó là đạt thành tích cao. Vì vậy, việc đánh giá TĐTL
của nữ VĐV bóng đá là công việc bắt buộc phải thực hiện trong quá trình
huấn luyện thể thao đỉnh cao (giai đoạn hoàn thiện thể thao).
Căn cứ vào những luận điểm cơ bản của quá trình đào tạo nữ VĐV
bóng đá cấp cao đã được tổng hợp và phân tích ở trên, rõ ràng việc lựa chọn
các test ứng dụng trong đánh giá TĐTL nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam
phải tuân thủ các nguyên tắc chọn lựa sau:
Nguyên tắc 1: Các bài test lựa chọn phải đánh giá được toàn diện về
mặt thể lực, kỹ thuật, chiến thuật, tâm lý (hứng thú) và y sinh học…
Nguyên tắc 2: Việc lựa chọn các test phải đảm bảo độ tin cậy và mang
tính thông tin cần thiết của đối tượng nghiên cứu. Nói cách khác, thực hiện
nguyên tắc này đòi hỏi phải lựa chọn các test nhằm đến việc xác định các nội
dung có đủ độ tin cậy và tính thông báo như: các tiêu chí về chiều cao, cân
nặng, thời gian phản xạ vận động đơn, phức… Để xác định hứng thú của
người tập thông thường người ta sử dụng hình thức tờ “tự khai” trong đó có
các câu hỏi về nguyên nhân lựa chọn môn thể thao (như về mức độ yêu thích,
sự hiểu biết về những khó khăn trong tập luyện, về khát vọng đạt thành tích
thể thao cao…). Với mục đích xác định tâm lý - tính chất cơ bản của hệ thần
kinh, có thể xác định theo cách đánh giá qua tiểu sử cá nhân (như khả năng
hứng thú, khả năng chịu đựng, chí hướng) hoặc theo cách quan sát sư phạm
(về tính chiến đấu, khả năng ổn định - bình tĩnh, mức độ sáng tạo). Để đánh
giá khả năng chuyên môn (đây là nội dung cơ bản trong tuyển chọn, đánh giá
TĐTL của nữ VĐV bóng đá) việc lựa chọn các test ở mặt này chính là việc
xác định trình độ thể lực và các đặc tính chuyên môn khác ở các VĐV. Thông
thường các test được lựa chọn phải hướng đến việc đánh giá các năng lực về:
tốc độ tối đa; sức mạnh bột phát; khả năng phối hợp vận động; khả năng khéo
léo; năng lực tâm lý; năng lực kỹ, chiến thuật chuyên biệt (các kỹ thuật đá
bóng, dẫn bóng, đánh đầu, lựa chọn vị trí…).
85
Nguyên tắc 3: Các test lựa chọn phải có các thang độ đánh giá cụ thể,
có hình thức tổ chức đơn giản phù hợp với điều kiện thực tiễn của công tác
huấn luyện và đào tạo nữ VĐV bóng đá cấp cao tại Việt Nam.
3.1.1.2. Cơ sở thực tiễn lựa chọn các tiêu chí đánh giá trình độ tập
luyện của nữ vận động viên bóng đá cấp cao Việt Nam.
Hiệu quả quy trình đào tạo - huấn luyện nữ VĐV bóng đá nói chung và
đánh giá TĐTL cho nữ VĐV bóng đá cấp cao nói riêng luôn được kiểm tra,
đánh giá nhằm giám sát chặt chẽ quá trình huấn luyện. Từ đó giúp từng bước
điều chỉnh, hoàn thiện quy trình huấn luyện phù hợp với quy luật phát triển
sinh học, hoàn thiện khả năng của VĐV trong môn thể thao chuyên sâu qua
từng giai đoạn đào tạo khác nhau. Từ kết quả nghiên cứu thu được như trình
bày ở chương 1, qua tham khảo các tài liệu chuyên môn có liên quan đến vấn
đề nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước như: Tân Vũ, Lý Phương
Lâu (1964) [90]; Tomat. A (1973) [64]; Valich .V (1981) [75]; Oxtamev V.
(1982) [46]; Phạm Ngọc Viễn (1999) [85]; Trần Quốc Tuấn, Nguyễn Minh
Ngọc (2000) [74]; Nguyễn Thế Truyền, Nguyễn Kim Minh, Trần Quốc Tuấn
(2000, 2002) [68], [69]; Dương Nghiệp Chí (2004) [14]; Nguyễn Đăng Chiêu
(2004) [16]; Nguyễn Đức Nhâm (2005) [44]; Phạm Xuân Thành (2007) [59];
Võ Văn Quyết (2016) [53]; Nguyễn Hồng Sơn (2017) [55]; Dương Văn Hiền
(2018)… Đồng thời, qua tham khảo và tìm hiểu thực trạng công tác đánh giá
TĐTL VĐV bóng đá tại các Câu lạc bộ bóng đá nữ, các Trung tâm bóng đá
có đào tạo VĐV bóng đá trên phạm vi toàn quốc như: Hà Nội, thành phố Hồ
Chí Minh, Hà Nam, Sơn La, Thái Nguyên, Tập đoàn công nghiệp than -
khoáng sản Việt Nam (Quảng Ninh), Trung tâm đào tạo bóng đá trẻ PVF, và
các giáo viên, HLV tại các trường Đại học TDTT… luận án đã lựa chọn được
32 tiêu chí đánh giá TĐTL của nữ VĐV bóng đá cấp cao ở Việt Nam. Các
tiêu chí được lựa chọn bước đầu đều đáp ứng được các yêu cầu trên về góc độ
sư phạm và chuyên môn. Các tiêu chí này cho phép xác định được những
86
năng lực chung và chuyên môn cần thiết cấu thành TĐTL của nữ VĐV bóng
đá cấp cao, bao gồm các tiêu chí thuộc các nhóm: hình thái; thể lực chung,
chuyên môn; kỹ - chiến thuật; tâm lý và y sinh học, bao gồm:
Nhóm yếu tố hình thái: 03 tiêu chí.
1. Chiều cao đứng (cm)
2. Cân nặng (kg)
3. Chỉ số Quetelet (g/cm)
Nhóm yếu tố thể lực: 10 tiêu chí.
4. Bật cao tại chỗ (cm).
5. Chạy 30 m xuất phát cao (s).
6. Chạy 60 m xuất phát cao (s).
7. Chạy con thoi 7 50 m (s).
8. Chạy con thoi 5 30 m (s).
9. Cooper test (m).
10. Yo-Yo IR1 test (m)
11. T test (s)
12. Ném biên tại chỗ (m).
13. Ném biên có đà (m)
Nhóm yếu tố kỹ - chiến thuật: 07 tiêu chí.
14. Tâng bóng (lần).
15. Tâng bóng 12 điểm chạm (lần).
16. Short Dribbling test (s)
17. Creative speed test (s)
18. Sút bóng xa chân thuận (m).
19. Sút bóng xa chân không thuận (m).
20. Ném biên có đà (m).
Nhóm yếu tố tâm lý: 05 tiêu chí.
21. Phản xạ đơn (ms).
87
22. Phản xạ phức (ms).
23. Tốc độ thu nhận và xử lý thông tin (bit/s).
24. Khả năng tập trung chú ý (P).
25. Nỗ lực ý chí (P).
Nhóm yếu tố y sinh học: 07 tiêu chí.
26. Tần số mạch sau một LVĐ tối đa (lần).
27. Tần số mạch đập sau 1 hiệp đấu (lần).
28. Ngưỡng yếm khí tốc độ VanT (m/s).
29. PWC170 (KGm/phút).
30. VO2/kg (ml/ph/kg).
31. VO2/HR (ml/mđ).
32. VE (lít/ph).
Với mục đích lựa chọn các tiêu chí ứng dụng nhằm đánh giá TĐTL của
nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam phù hợp với các điều kiện thực tiễn của
nước ta, luận án đã tiến hành phỏng vấn các chuyên gia về các tiêu chí thường
được áp dụng trong kiểm tra đánh giá TĐTL trong quá trình huấn luyện nữ
VĐV bóng đá cấp cao thông qua hình thức phỏng vấn. Thời điểm phỏng vấn
là vào tháng 01/2016. Đối tượng phỏng vấn của luận án là 75 chuyên gia của
các Câu lạc bộ, các Trung tâm bóng đá mạnh trên toàn quốc, trong đó HLV
các đội tuyển 37 người (chiếm tỷ lệ 49.33%); chuyên gia bóng đá 15 người
(chiếm tỷ lệ 20.00%); giảng viên có trình độ trên đại học 12 người (chiếm tỷ
lệ 16.00%); các nhà khoa học 11 người (chiếm tỷ lệ 14.67%).
Số phiếu phát ra 80 phiếu, số phiếu thu về 75 phiếu (đạt tỷ lệ 93.75%).
Kết quả phỏng vấn lựa chọn các tiêu chí đánh giá TĐTL cho nữ VĐV bóng
đá cấp cao Việt Nam, kết quả thu được như trình bày ở bảng 3.1 cho thấy, để
đánh giá TĐTL của nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam trong quá trình huấn
luyện ở giai đoạn hoàn thiện thể thao, đại đa số các đối tượng được phỏng vấn
đều lựa chọn tập trung vào 29/32 tiêu chí gồm:
BẢNG 3.1. KẾT QUẢ PHỎNG VẤN LỰA CHỌN CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ TẬP LUYỆN CỦA NỮ VĐV
BÓNG ĐÁ CẤP CAO Ở VIỆT NAM (n = 75).
Kết quả phỏng vấn theo tỷ lệ %, xếp theo mức độ quan trọng
TT Nội dung phỏng vấn Rất quan trọng
1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 11. 12. 13. 14. - Nhóm yếu tố hình thái: Chiều cao đứng (cm) Cân nặng (kg) Chỉ số Quetelet (g/cm) - Nhóm yếu tố thể lực. Bật cao tại chỗ (cm). Chạy 30 m xuất phát cao (s). Chạy 60 m xuất phát cao (s). Chạy con thoi 7 50 m (s). Chạy con thoi 5 30 m (s). Cooper test (m). Yo-Yo IR1 test (m) T test (s) Ném biên tại chỗ (m). Ném biên có đà (m) - Nhóm yếu tố kỹ - chiến thuật Tâng bóng (lần). n 45 40 42 45 47 34 42 21 50 42 41 38 15 36 Số người lựa chọn % n 68 90.67 66 88.00 67 89.33 70 93.33 71 94.67 69 92.00 64 85.33 37 49.33 72 96.00 65 86.67 66 88.00 72 96.00 32 42.67 58 77.33 % 60.00 53.33 56.00 60.00 62.67 45.33 56.00 28.00 66.67 56.00 54.67 50.67 20.00 48.00 Quan trọng % n 20.00 15 26.67 20 20.00 15 18.67 14 29.33 22 37.33 28 20.00 15 16.00 12 18.67 14 17.33 13 14.67 11 26.67 20 13.33 10 18.67 14 Bình thường Không quan trọng n 5 5 8 8 2 4 7 4 8 10 12 11 5 8 % 6.67 6.67 10.67 10.67 2.67 5.33 9.33 5.33 10.67 13.33 16.00 14.67 6.67 10.67 % 4.00 1.33 2.67 4.00 0.00 4.00 0.00 0.00 0.00 0.00 2.67 4.00 2.67 0.00 n 3 1 2 3 0 3 0 0 0 0 2 3 2 0
Kết quả phỏng vấn theo tỷ lệ %, xếp theo mức độ quan trọng
Nội dung phỏng vấn TT Rất quan trọng
Số người lựa chọn n % 64 85.33 Tâng bóng 12 điểm chạm (lần). 70 93.33 Short Dribbling test (s) 65 86.67 Creative speed test (s) 62 82.67 Sút bóng xa chân thuận (m). 72 96.00 Sút bóng xa chân không thuận (m). 71 94.67 Ném biên có đà (m). - Nhóm yếu tố tâm lý 72 96.00 Phản xạ đơn (ms). Phản xạ phức (ms). 74 98.67 Tốc độ thu nhận và xử lý thông tin (bit/s) 68 90.67 74 98.67 Khả năng tập trung chú ý (P) 73 97.33 Nỗ lực ý chí (P) - Nhóm yếu tố y sinh học Tần số mạch sau một LVĐ tối đa (lần). 58 77.33 36 48.00 Tần số mạch đập sau 1 hiệp đấu (lần). 58 77.33 Ngưỡng yếm khí tốc độ VanT (m/s). 54 72.00 PWC170 (KGm/phút). 55 73.33 VO2/kg (ml/ph/kg) 55 73.33 VO2/HR (ml/mđ) 59 78.67 VE (lít/ph) 15. 16. 17. 18. 19. 20. 21. 22. 23. 24. 25. 26. 27. 28. 29. 30. 31. 32. n 38 38 35 34 51 47 39 42 34 46 45 36 18 27 26 28 28 35 % 50.67 50.67 46.67 45.33 68.00 62.67 52.00 56.00 45.33 61.33 60.00 48.00 24.00 36.00 34.67 37.33 37.33 46.67 Quan trọng % n 22.67 17 34.67 26 24.00 18 25.33 19 28.00 21 29.33 22 33.33 25 29.33 22 34.67 26 24.00 18 26.67 20 18.67 14 8.00 6 20.00 15 21.33 16 20.00 15 16.00 12 21.33 16 Bình thường Không quan trọng n 9 6 8 9 0 2 8 10 8 10 6 8 8 8 8 7 8 8 % 12.00 8.00 10.67 12.00 0.00 2.67 10.67 13.33 10.67 13.33 8.00 10.67 10.67 10.67 10.67 9.33 10.67 10.67 % 0.00 0.00 5.33 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 2.67 0.00 5.33 10.67 5.33 6.67 9.33 0.00 n 0 0 4 0 0 0 0 0 0 0 2 0 4 8 4 5 7 0
88
Nhóm yếu tố hình thái (03 tiêu chí):
1) Chiều cao đứng (cm).
2) Cân nặng (kg).
3) Chỉ số Quetelet (g/cm).
Nhóm yếu tố thể lực (08 tiêu chí):
4) Bật cao tại chỗ (cm).
5) Chạy 30 m xuất phát cao (s).
6) Chạy 60 m xuất phát cao (s).
7) Chạy con thoi 7 50 m (s).
8) Cooper test (m).
9) Yo-Yo IR1 test (m).
10) T test (s).
11) Ném biên tại chỗ (m).
Nhóm yếu tố kỹ - chiến thuật (07 tiêu chí):
12) Tâng bóng (lần).
13) Tâng bóng 12 điểm chạm (lần).
14) Short Dribbling test (s).
15) Creative speed test (s).
16) Sút bóng xa chân thuận (m).
17) Sút bóng xa chân không thuận (m).
18) Ném biên có đà (m).
Nhóm yếu tố tâm lý (05 tiêu chí):
19) Phản xạ đơn (ms).
20) Phản xạ phức (ms).
21) Tốc độ thu nhận và xử lý thông tin (bit/s).
22) Khả năng tập trung chú ý (P).
23) Nỗ lực ý chí (P).
Nhóm yếu tố y sinh học (06 tiêu chí):
89
24) Tần số mạch sau một LVĐ tối đa (lần).
25) Ngưỡng yếm khí tốc độ VanT (m/s).
26) PWC170 (KGm/phút).
27) VO2/kg (ml/ph/kg).
28) VO2/HR (ml/mđ).
29) VE (lít/ph).
Đại đa số các ý kiến phỏng vấn đều lựa chọn các tiêu chí nêu trên, đồng
thời đều xếp chúng ở mức độ ưu tiên từ quan trọng đến rất quan trọng trong
việc đánh giá TĐTL cho nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam. Kết quả phỏng
vấn đều có từ 70.00% ý kiến trở lên lựa chọn, trong đó có trên 70.00% số ý
kiến lựa chọn xếp ở mức độ từ rất quan trọng đến quan trọng (mức độ ưu tiên
1 và 2). Như vậy, căn cứ ý kiến chuyên gia, luận án đã lựa chọn được 29 tiêu
chí thuộc 05 nhóm yếu tố cấu thành TĐTL của nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt
Nam, bao gồm:
Nhóm yếu tố hình thái (03 tiêu chí).
Nhóm yếu tố thể lực (08 tiêu chí).
Nhóm yếu tố kỹ - chiến thuật (07 tiêu chí).
Nhóm yếu tố tâm lý (05 tiêu chí).
Nhóm yếu tố y sinh học (06 tiêu chí).
3.1.2. Xác định độ tin cậy, tính thông báo các tiêu chí đánh giá trình
độ tập luyện của nữ vận động viên bóng đá cấp cao Việt Nam.
3.1.2.1. Xác định tính thông báo các tiêu chí đánh giá trình độ tập
luyện của nữ vận động viên bóng đá cấp cao Việt Nam.
Để xác định tính thông báo của các tiêu chí đã lựa chọn thông qua
phỏng vấn ý kiến các chuyên gia nhằm đánh giá TĐTL cho nữ VĐV bóng đá
cấp cao Việt Nam, luận án tiến hành xác định mối tương quan giữa các tiêu
chí đã lựa chọn thông qua ý kiến chuyên gia với hiệu suất thi đấu của các nữ
VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam.
BẢNG 3.2. KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH TÍNH THÔNG BÁO CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ TẬP LUYỆN CỦA NỮ VĐV BÓNG ĐÁ CẤP CAO Ở VIỆT NAM
Tiền vệ (n = 62)
Hậu vệ (n = 60)
TT
Tiêu chí
Tiền đạo (n = 32) r
r
r
Thủ môn (n = 20) r
1. Chiều cao đứng (cm)
0.797
0.829
0.765
0.713
164.454.34
161.884.27
154.324.27
160.164.20
2. Cân nặng (kg)
0.770
0.801
0.739
0.798
51.121.30
52.231.32
51.111.32
53.361.34
3. Chỉ số Quetelet (g/cm)
0.684
0.712
0.657
0.703
310.8513.80
322.6513.80
331.1913.80
333.1713.79
4. Bật cao tại chỗ (cm).
0.747
0.777
0.717
0.772
42.661.04
41.781.21
41.291.21
39.961.37
5. Chạy 30 m xuất phát cao (s).
0.746
0.776
0.716
0.721
4.860.18
4.970.19
5.100.19
5.440.20
6. Chạy 60 m xuất phát cao (s).
0.771
0.802
0.740
0.789
8.110.33
7.860.34
8.140.34
8.480.35
0.765
0.796
0.734
0.721
7. Chạy con thoi 7 50 m (s).
60.442.32
62.282.53
63.212.53
64.862.73
8. Cooper test (m).
2798.8790.68 0.770 2877.62102.35 0.801 2824.57102.35 0.739 2688.86114.01 0.781
9. Yo-Yo IR1 test (m)
0.769
1989.7890.34 0.739
2033.3885.74
1888.8685.74
0.709 1787.2381.14 0.788
10. T test (s)
0.779
0.811
0.748
0.698
10.860.44
10.540.45
10.790.45
11.230.46
11. Ném biên tại chỗ (m).
0.704
0.732
0.675
0.687
13.330.43
13.610.44
13.410.44
12.660.45
12. Tâng bóng (lần).
0.690
0.714
0.666
0.703
79.933.15
82.573.06
79.683.06
76.342.96
13. Tâng bóng 12 điểm chạm (lần).
0.752
0.778
0.725
0.703
48.212.09
43.382.11
46.552.18
43.222.14
Tiền vệ (n = 62)
Hậu vệ (n = 60)
TT
Tiêu chí
Tiền đạo (n = 32) r
r
r
Thủ môn (n = 20) r
14. Short Dribbling test (s)
0.746
0.772
0.720
0.780
11.930.44
11.460.47
12.230.47
12.670.51
15. Creative speed test (s)
0.735
0.761
0.709
0.877
16.250.58
16.640.71
16.960.71
17.530.85
16. Sút bóng xa chân thuận (m).
0.761
0.788
0.735
0.706
36.861.53
37.641.59
38.361.59
39.991.66
17. Sút bóng xa chân không thuận (m).
0.782
0.809
0.754
0.799
26.141.08
26.680.98
27.330.98
28.110.88
18. Ném biên có đà (m).
0.713
0.738
0.688
0.729
18.340.85
18.960.84
18.280.84
17.520.83
19. Phản xạ đơn (ms).
0.732
0.758
0.707
0.749
181.297.85
184.927.86
181.377.86
176.507.87
20. Phản xạ phức (ms).
0.685
0.709
0.661
0.701
264.4311.74
269.6311.19
264.7611.19
258.0910.63
21.
0.776
0.803
0.749
0.794
59.332.17
57.652.19
55.342.19
53.232.20
Tốc độ thu nhận và xử lý thông tin (bit/s)
22. Khả năng tập trung chú ý (P)
0.721
0.746
0.695
0.737
3.830.09
3.750.10
3.890.10
4.010.11
23. Nỗ lực ý chí (P)
0.692
0.716
0.667
0.708
2.370.09
2.410.07
2.370.07
2.320.06
24. Tần số mạch sau một LVĐ tối đa (lần)
0.807
0.827
0.787
0.734
178.048.08
172.457.22
177.367.22
184.816.36
25. Ngưỡng yếm khí tốc độ VanT (m/s)
0.736
0.754
0.718
0.688
3.430.14
3.590.13
3.420.13
3.280.12
26. PWC170 (KGm/phút)
0.756
0.775
0.738
0.695
267.5310.81
277.4910.65
266.7010.65
255.5010.50
27. VO2/kg (ml/ph/kg)
0.708
0.725
0.690
0.715
42.411.37
43.081.48
42.261.48
41.141.59
28. VO2/HR (ml/mđ)
0.745
0.763
0.727
0.676
17.540.69
18.460.57
17.880.57
17.210.45
29. VE (lít/ph)
0.715
0.732
0.697
0.711
87.243.26
88.823.34
87.133.34
85.113.42
90
Quá trình nghiên cứu, luận án đã tiến hành kiểm tra sơ bộ trên 174 nữ
VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam thuộc đội tuyển quốc gia và các câu lạc bộ
bóng đá nữ trên phạm vi toàn quốc. Các đối tượng kiểm tra (174 nữ VĐV
bóng đá cấp cao) được tiến hành theo các vị trí chuyên môn thi đấu (tiền đạo,
tiền vệ, hậu vệ, thủ môn). Trên cơ sở kết quả kiểm tra đã thu được, luận án đã
tiến hành xác định hệ số tương quan giữa kết quả lập test với hiệu suất thi đấu
(thông qua giải vô địch quốc gia năm 2016). Hiệu suất thi đấu của từng VĐV
đã được quy đổi thành điểm (như đã trình bày ở mục 2.2.3 chương 2 của luận
án). Kết quả thu được như trình bày ở bảng 3.2 cho thấy, cả 29/29 tiêu chí
thuộc 05 nhóm yếu tố thành phần đã lựa chọn đều thể hiện tương quan mạnh
có đầy đủ tính thông báo với (với P < 0.05) nên có thể ứng dụng trong thực
tiễn đánh giá TĐTL cho nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam.
3.1.2.2. Xác định độ tin cậy các tiêu chí đánh giá trình độ tập luyện của
nữ vận động viên bóng đá cấp cao Việt Nam.
Với mục đích xác định độ tin cậy của 29 tiêu chí đã qua khảo nghiệm
tính thông báo nhằm ứng dụng trong kiểm tra, đánh giá TĐTL của nữ VĐV
bóng đá cấp cao Việt Nam, luận án đã tiến hành kiểm tra 2 lần trong điều kiện
quy trình, quy phạm như nhau tại cùng một thời điểm bằng phương pháp
retest - phương pháp test lặp lại. Thời điểm kiểm tra ở tuần đầu tiên và tuần
thứ ba tháng 04/2016. Kết quả thu được trình bày ở bảng 3.3 cho thấy, cả 29
tiêu chí đã qua kiểm tra tính thông báo ở cả 05 nhóm yếu tố thành phần cấu
thành TĐTL của nữ VĐV bóng đá (như luận án đã xác định) trên các đối
tượng VĐV thuộc các vị trí tiền đạo, tiền vệ, hậu vệ, thủ môn đều có hệ số tin
cậy giữa 2 lần kiểm tra ở mức rất cao với r > 0.800 với P < 0.05. Điều đó cho
thấy các tiêu chí lựa chọn nêu trên đều thể hiện tương mối quan mạnh đầy đủ
tính thông báo, độ tin cậy, có tính khả thi và phù hợp đối tượng nghiên cứu và
điều kiện thực tiễn tại Việt Nam trong đánh giá TĐTL của nữ VĐV bóng đá
cấp cao Việt Nam theo các vị trí chuyên môn thi đấu.
BẢNG 3.3. KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ TẬP LUYỆN CỦA NỮ VĐV BÓNG ĐÁ CẤP CAO Ở VIỆT NAM
TT
Tiêu chí
r
r
r
r
1. Chiều cao đứng (cm)
0.993
0.982
0.984
0.978
2. Cân nặng (kg)
0.991
0.972
0.981
0.956
3. Chỉ số Quetelet (g/cm)
0.917
0.938
0.963
0.943
4. Bật cao tại chỗ (cm).
0.861
0.804
0.821
0.828
Tiền đạo (n = 32) Lần 2 Lần 1 164.48 164.45 4.44 4.34 51.13 51.12 1.33 1.30 310.67 310.85 14.12 13.80 42.63 42.66 1.07 1.04
Tiền vệ (n = 62) Lần 2 Lần 1 161.91 161.88 4.37 4.27 52.24 52.23 1.35 1.32 322.45 322.65 14.12 13.80 41.75 41.78 1.24 1.21
Hậu vệ (n = 60) Lần 2 Lần 1 154.35 154.32 4.37 4.27 51.12 51.11 1.35 1.32 331.00 331.19 14.12 13.80 41.27 41.29 1.24 1.21
Thủ môn (n = 20) Lần 2 Lần 1 160.19 160.16 4.29 4.20 53.37 53.36 1.38 1.34 332.97 333.17 14.11 13.79 39.94 39.96 1.41 1.37
5. Chạy 30 m XPC (s). 6. Chạy 60m XPC (s)
4.860.18 4.870.19 0.879 4.970.19 4.980.20 0.826 5.100.19 5.110.20 0.816 5.440.20 5.450.21 0.831 8.110.33 8.130.34 0.801 7.860.34 7.880.35 0.810 8.140.34 8.160.35 0.831 8.480.35 8.500.36 0.807
7.
0.806
0.843
0.807
0.855
Chạy con thoi 7 50 m (s).
8. Cooper test (m).
0.853
0.863
0.844
0.843
9. Yo-Yo IR1 test (m)
0.855
0.814
0.855
0.865
10. T test (s)
0.846
0.807
0.843
0.863
11. Ném biên tại chỗ (m).
0.897
0.810
0.864
0.887
12. Tâng bóng (lần).
0.861
0.843
0.872
0.834
13.
0.841
0.864
0.832
0.820
Tâng bóng 12 điểm chạm (lần).
60.44 2.32 2798.87 90.68 1989.78 90.34 10.86 0.44 13.33 0.43 79.93 3.15 48.21 2.09
60.59 2.37 2799.99 92.80 1992.56 92.44 10.88 0.45 13.321 0.44 80.29 3.22 48.18 2.14
62.28 2.53 2877.62 102.35 2033.38 85.74 10.54 0.45 13.61 0.44 82.57 3.06 43.38 2.11
62.43 2.58 2878.77 104.73 2036.22 87.74 10.56 0.46 13.60 0.45 82.94 3.13 43.35 2.16
63.21 2.53 2824.57 102.35 1888.86 85.74 10.79 0.45 13.41 0.44 79.68 3.06 46.55 2.18
63.36 2.58 2825.70 104.73 1891.50 87.74 10.81 0.46 13.401 0.45 80.04 3.13 46.52 2.23
64.86 2.73 2688.86 114.01 1787.23 81.14 11.23 0.46 12.66 0.45 76.34 2.96 43.22 2.14
65.02 2.79 2689.94 116.66 1789.73 83.03 11.25 0.47 12.65 0.46 76.68 3.03 43.19 2.18
14. Short Dribbling test (s)
11.930.44 11.920.45 0.832 11.460.47 11.450.48 0.872 12.230.47 12.220.48 0.801 12.670.51 12.660.52 0.818
TT
Tiêu chí
r
r
r
r
15. Creative speed test (s)
0.897
0.823
0.823
0.813
16.
0.855
0.887
0.844
0.863
17.
0.846
0.877
0.855
0.882
Sút bóng xa chân thuận (m). Sút bóng xa chân không thuận (m).
Tiền đạo (n = 32) Lần 2 Lần 1 16.24 16.25 0.59 0.58 36.95 36.86 1.56 1.53 26.12 26.14 1.11 1.08
Tiền vệ (n = 62) Lần 2 Lần 1 16.63 16.64 0.73 0.71 37.73 37.64 1.63 1.59 26.66 26.68 1.01 0.98
Hậu vệ (n = 60) Lần 2 Lần 1 16.95 16.96 0.73 0.71 38.45 38.36 1.63 1.59 27.31 27.33 1.01 0.98
Thủ môn (n = 20) Lần 2 Lần 1 17.52 17.53 0.87 0.85 40.09 39.99 1.69 1.66 28.09 28.11 0.90 0.88
18. Ném biên có đà (m).
18.340.85 18.380.87 0.855 18.960.84 19.010.86 0.862 18.280.84 18.320.86 0.843 17.520.83 17.560.85 0.857
19. Phản xạ đơn (ms).
0.833
0.855
0.865
0.864
20. Phản xạ phức (ms).
0.889
0.884
0.896
0.886
21.
0.863
0.858
0.870
0.860
22.
0.810
0.805
0.817
0.808
Tốc độ thu nhận và xử lý thông tin (bit/s) Khả năng tập trung chú ý (P)
23. Nỗ lực ý chí (P)
0.815
0.811
0.822
0.813
24.
0.865
0.860
0.872
0.862
25.
0.855
0.851
0.863
0.853
Tần số mạch sau một LVĐ tối đa (lần). Ngưỡng yếm khí tốc độ VanT (m/s).
26. PWC170 (KGm/phút).
0.907
0.902
0.915
0.905
181.29 7.85 264.43 11.74 59.33 2.17 3.83 0.09 2.37 0.09 178.04 8.08 3.43 0.14 267.53 10.81
181.73 8.03 264.24 12.01 59.47 2.22 3.83 0.10 2.37 0.09 177.93 8.27 3.44 0.15 268.17 11.06
184.92 7.86 269.63 11.19 57.65 2.19 3.75 0.10 2.41 0.07 172.45 7.22 3.59 0.13 277.49 10.65
185.36 8.04 269.44 11.45 57.79 2.24 3.75 0.10 2.41 0.08 172.35 7.39 3.60 0.13 278.16 10.90
181.37 7.86 264.76 11.19 55.34 2.19 3.89 0.10 2.37 0.07 177.36 7.22 3.42 0.13 266.70 10.65
181.81 8.04 264.57 11.45 55.47 2.24 3.89 0.10 2.37 0.08 177.25 7.39 3.43 0.13 267.34 10.90
176.50 7.87 258.09 10.63 53.23 2.20 4.01 0.11 2.32 0.06 184.81 6.36 3.28 0.12 255.50 10.50
176.92 8.06 257.91 10.88 53.36 2.26 4.01 0.11 2.32 0.06 184.70 6.51 3.29 0.12 256.11 10.75
27. VO2/kg (ml/ph/kg)
28. VO2/HR (ml/mđ)
29. VE (lít/ph)
42.411.37 42.381.41 0.871 43.081.48 43.051.52 0.866 42.261.48 42.231.52 0.878 41.141.59 41.111.63 0.868 17.540.69 17.530.71 0.850 18.460.57 18.450.59 0.846 17.880.57 17.870.59 0.858 17.210.45 17.200.46 0.848 87.243.26 87.453.34 0.841 88.823.34 89.033.42 0.837 87.133.34 87.343.42 0.848 85.113.42 85.313.50 0.839
91
Như vậy, qua quá trình nghiên cứu chặt chẽ, luận án đã xác lập được
một hệ thống các tiêu chí chuyên môn đặc trưng đảm bảo độ tin cậy và giá trị
thông báo cao nhằm đánh giá TĐTL của nữ VĐV bóng đá cấp cao ở Việt
Nam phù hợp với giai đoạn hoàn thiện thể thao, bao gồm 29 tiêu chí thuộc 05
nhóm yếu tố thành phần cấu thành TĐTL, bao gồm:
Nhóm yếu tố hình thái: 03 tiêu chí.
Nhóm yếu tố thể lực: 08 tiêu chí.
Nhóm yếu tố kỹ - chiến thuật: 07 tiêu chí.
Nhóm yếu tố tâm lý: 05 tiêu chí.
Nhóm yếu tố y sinh học: 06 tiêu chí.
Bằng việc xác định mối tương quan giữa kết quả các lần kiểm tra với
hiệu suất thi đấu, xác định mối tương quan giữa 2 lần kiểm tra, kết quả nghiên
cứu đã chứng minh được cả 29 tiêu chí lựa đã chọn đều đảm bảo đủ độ tin
cậy, tính thông báo, có thể ứng dụng để kiểm tra, đánh giá TĐTL của nữ
VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam giai đoạn hoàn thiện thể thao.
3.1.3. Bàn luận về hệ thống tiêu chí đánh giá trình độ tập luyện của
nữ vận động viên bóng đá cấp cao Việt Nam.
Từ thực tiễn công tác huấn luyện môn bóng đá, hiện nay do đòi hỏi về
yếu tố chuyên môn ngày một cao hơn, tính chất của các trận đấu ngày một
căng thẳng hơn, nên yêu cầu về sự chuẩn bị các tố chất thể lực cũng toàn diện
hơn và cao hơn, bởi chuẩn bị thể lực luôn luôn là tiền đề để tập luyện và thi
đấu đạt kết quả cao. Việc lựa chọn đúng các tiêu chí kiểm tra, đánh giá TĐTL
của VĐV là điều kiện cần thiết và quan trọng với nữ VĐV bóng đá cấp cao
Việt Nam. Do đó để đánh giá chính xác TĐTL của nữ VĐV bóng đá cấp cao
cần phải xuất phát từ quan điểm toàn diện.
Qua quá trình tổng hợp và phân tích tài liệu cho thấy, nhiều nhà khoa
học đã từng nghiên cứu đưa ra các tiêu chí đánh giá TĐTL của VĐV nói
chung và cầu thủ bóng đá nói riêng. Trong đó có “Tiêu chuẩn đánh giá trình
92
độ tập luyện trong tuyển chọn và huấn luyện thể thao” của nhóm tác giả
Nguyễn Thế Truyền, Nguyễn Kim Minh và Trần Quốc Tuấn [69]; “Chương
trình huấn luyện bóng đá trẻ 11 - 18 tuổi” của nhóm tác giả Phạm Ngọc Viễn,
Phạm Quang, Trần Quốc Tuấn [86]; “Nghiên cứu tiêu chí (nội dung) đánh giá
năng lực nam VĐV bóng đá trẻ lứa tuổi 14 - 16” của Phạm Xuân Thành [59];
Nguyễn Đức Nhâm (2005) với đề tài “Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái,
chức năng, tố chất thể lực của các VĐV bóng đá trẻ quốc gia Việt Nam lứa
tuổi 16 - 19” [44]… Ngoài ra còn rất nhiều tư liệu chuyên môn của AFC,
FIFA đề cập đến các tiêu chí tuyển chọn và đánh giá TĐTL của VĐV bóng đá
ở nhiều lứa tuổi, ở nhiều giai đoạn huấn luyện khác nhau [95], [96], [106],
[107]. Tuy nhiên, cho đến nay vấn đề xác định các tiêu chí đánh giá TĐTL
cho nữ VĐV bóng đá cấp cao ở Việt Nam còn rất hạn chế, hay nói một cách
khác, vấn đề đánh giá TĐTL của nữ VĐV bóng đá còn ít được quan tâm
nghiên cứu. Qua kết quả nghiên cứu ở mục tiêu 1 của luận án, thông qua việc
tổng hợp các tài liệu có liên quan, phỏng vấn các chuyên gia, xác định độ tin
cậy, tính thông báo đã tiến hành xác định được 29 tiêu chí đánh giá TĐTL cho
nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam, gồm:
Nhóm yếu tố hình thái: 03 tiêu chí.
Nhóm yếu tố thể lực: 08 tiêu chí.
Nhóm yếu tố kỹ - chiến thuật: 07 tiêu chí.
Nhóm yếu tố tâm lý: 05 tiêu chí.
Nhóm yếu tố y sinh học: 06 tiêu chí.
Trong quá trình nghiên cứu, 3 nguyên tắc được sử dụng trong quá trình
xây dựng các nội dung, tiêu chuẩn đánh giá TĐTL của nữ VĐV bóng đá cấp
cao Việt Nam đã đáp ứng được các yêu cầu:
Đánh giá toàn diện về các mặt sư phạm (kỹ, chiến thuật cá nhân), y
sinh học, tâm lý phù hợp đặc điểm tâm - sinh lý của các nữ VĐV ở lứa tuổi
trưởng thành và phù hợp với giai đoạn huấn luyện hoàn thiện thể thao.
93
Hệ thống tiêu chí đánh giá có đủ hàm lượng khoa học cần thiết như:
tính thông báo, độ tin cậy và giá trị thông tin cao.
Hệ thống các tiêu chí đánh giá TĐTL của VĐV đã đảm bảo tính khách
quan trên cơ sở đảm bảo xây dựng được thang điểm chuẩn có định tính và
định lượng.
Kết quả nghiên cứu của luận án về lựa chọn các tiêu chí đánh giá
TĐTL cho đối tượng nghiên cứu về cơ bản cũng trùng lặp với các kết quả
nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước như: Vương Chí Hồng (1989)
[28]; Phạm Ngọc Viễn (1999) [85]; Nguyễn Thế Truyền, Nguyễn Kim Minh,
Trần Quốc Tuấn (2002) [69]; Nguyễn Đăng Chiêu (2004) [16]; Nguyễn Đức
Nhâm (2005) [44], Phạm Xuân Thành (2007) [59]… Tuy nhiên về một số tiêu
chí thuộc nhóm thể lực chuyên môn, kết quả nghiên cứu của luận án và của
một số các tác giả trên vẫn có sự khác biệt nhất định về cách thức và mục đích
ứng dụng (ví dụ: các test thể lực như Yo-Yo IR1 test, T test, Creative speed
test là những test mới được luận án lựa chọn). Kết quả nghiên cứu của luận án
là vận dụng hệ thống gồm 29 tiêu chí đánh giá TĐTL của nữ VĐV bóng đá
cấp cao Việt Nam giai đoạn hoàn thiện thể thao nhằm phục vụ cho công tác
tuyển chọn đội tuyển, đánh giá TĐTL; ngoài ra còn đáp ứng được yêu cầu về
quy định giám định khoa học đánh giá TĐTL thể thao và kiểm tra sức khỏe
của VĐV do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành (Thông tư số
03/2015/TT-BVHTTDL ngày 03 tháng 06 năm 2015). Còn đối với kết quả
nghiên cứu của các tác giả nêu trên thì ứng dụng các test này đều xuất phát từ
mục đích tuyển chọn, đánh giá trình độ thể lực, cũng như năng lực chuyên
môn của VĐV bóng đá trẻ ở các giai đoạn huấn luyện khác nhau, mặc dù rằng
giữa các công việc này tuy có sự tương đồng nhất định.
Theo quan điểm của Nguyễn Thế Truyền, lứa tuổi càng cao thì năng
lực thể chất càng phát triển do quy luật phát triển của lứa tuổi [65], [66]. Lứa
tuổi khác nhau thì tốc độ phát triển cũng khác nhau, do đó tiêu chuẩn đánh giá
94
TĐTL cũng sẽ khác nhau. Hay nói một cách khác, năng lực khác nhau, TĐTL
khác nhau thì tiêu chuẩn đánh giá cũng sẽ phải khác nhau. Đối với lứa tuổi
thanh thiếu niên, thì năng lực thể chất càng phát triển rõ nét theo quy luật lứa
tuổi. Ví dụ: ở lứa tuổi thiếu niên, nhi đồng (lứa tuổi 8 - 12) chủ yếu là phát
triển tố chất sức nhanh, tố chất mềm dẻo, khéo léo. Đến sau lứa tuổi 12 thì
chủ yếu là phát triển các tố chất sức mạnh và sức bền [9], [19], [21], [23].
Như vậy, kết quả nghiên cứu thông qua việc đánh giá tính khả thi và độ
tin cậy (hệ số tương quan) của các tiêu chí đã được sử dụng để đánh giá
TĐTL của các nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam, luận án đã lựa chọn được
một hệ thống tiêu chí với 29 nội dung bao hàm đầy đủ các tiêu chí về hình
thái, thần kinh tâm lý, y sinh, kỹ - chiến thuật, thể lực của đối tượng nghiên
cứu. Kết quả nghiên cứu này cũng đồng nhất với quan điểm của các tác giả đã
nêu ở trên. Cụ thể đối với từng nhóm tiêu chí đã lựa chọn như sau:
Về các tiêu chí hình thái:
Kết quả nghiên cứu của luận án đã lựa chọn 3 thông số đặc trưng về
hình thái cho VĐV bóng đá là chiều cao đứng, cân nặng và chỉ số Quetelet.
Có thể nói, di truyền đóng một vai trò quan trọng khi nói đến chiều cao, tuy
nhiên cùng với sự phát triển theo độ tuổi sinh học và dưới ảnh hưởng của tập
luyện bóng đá có hệ thống, cùng với chế độ dinh dưỡng một cách có khoa học
đã giúp các cầu thủ bóng đá cải thiện được chiều cao [14], [22], [89].
Với tiêu chí chiều cao đứng của nữ VĐV bóng đá theo các tuyền (tiền
đạo, tiền vệ, hậu vệ, thủ môn) như kết quả nghiên cứu của luận án đã xác định
(bảng 3.2) cho thấy, về cơ bản chiều cao của các nữ VĐV có sự phát triển khá
đồng đều ở các tuyến tiền đạo, tiền vệ và thủ môn, nhưng thực trạng cho thấy
đối với tuyến hậu vệ thì chiều cao thấp hơn so với các tuyến còn lại. Mặt khác
do đối tượng nữ VĐV bóng đá cấp cao được tuyển chọn tại các CLB thuộc
nhiều độ tuổi khác nhau, nên nhiều VĐV ở lứa tuổi trưởng thành thì sự phát
triển về chiều cao sẽ chậm lại hoặc không phát triển (theo quy luật lứa tuổi
95
sinh học), nhưng cũng có nhiều VĐV vẫn đang ở độ tuổi phát triển. Do đó,
trong quá trình theo dõi và kiểm tra sư phạm cho thấy, chiều cao của các
VĐV (theo các vị trí chuyên môn) vẫn có sự phát triển (tuy rằng sự phát triển
đó không lớn - vấn đề sẽ được đề cập ở các bảng 3.4 đến 3.7). Kết quả này
cũng tương đối trùng hợp với các nghiên cứu của Vương Chí Hồng (1989)
[28], của Tomat A. (1973) [64], và của Phạm Xuân Thành (2007) [59]. Kết
quả nghiên cứu của các tác giả cho rằng: Chiều cao của các VĐV lứa tuổi 14
là: 160.10±4.00 (cm) và các VĐV lứa tuổi 16 là: 167.43±4.19 (cm). Trung
bình mỗi năm các em cao hơn 3.5 cm, đó là sự tăng đều và không có sự đột
biến lớn; chỉ số Quetelet (g/cm) cũng tăng trung bình 14 g/cm mỗi năm, từ
332.61±10.14 (g/cm) ở tuổi 14 lên 346.09±10.56 (g/cm) ở tuổi 15 và
359.57±10.97 (g/cm) ở tuổi 16.
Chiều cao là thông số hình thái vô cùng quan trọng đối với VĐV bóng
đá. Thực tế cầu thủ có chiều cao tốt sẽ lợi thế khi chơi bóng bổng (đánh đầu
ghi bàn hoặc phá bóng). Các hậu vệ cũng phải cao to để hoàn thành nhiệm vụ
là bức tường cản phá các đợt tấn công của đối phương, không để hàng công
của đối phương có thể thực hiện được mọi ý đồ chiến thuật mà họ toan tính.
Chính vì vậy, trong công tác tuyển chọn nữ VĐV bóng đá (riêng đối với
tuyến hậu vệ), các HLV cũng cần quan tâm hơn đến chiều cao của các VĐV.
Chỉ số Quetelet thường liên quan đến sức mạnh tốc độ của VĐV bóng
đá, đặc biệt trong các cuộc tranh chấp tay đôi (tranh cướp bóng, phá bóng)
hoặc sút bóng.
Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, 03 chỉ số hình thái mà luận án lựa
chọn có mối tương quan rất chặt với hiệu suất thi đấu của họ (với hệ số tương
quan từ 0.742 đến 0.875 và 0.771 đến 0.844).
Từ những phân tích ở trên cho thấy, có sự khác biệt về độ lớn và thành
phần cấu trúc cơ thể của nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam có liên quan chặt
chẽ đến thành tích thể thao, và cho phép dự báo rằng, nếu VĐV bóng đá có
96
cấu trúc cơ thể phù hợp ở thời điểm giai đoạn hoàn thiện thể thao sẽ cho phép
họ tập trung phát triển các năng lực khác (tâm lý, y sinh và kỹ thuật) cần thiết
để đạt được những kết quả tốt nhất; đồng thời cũng phù hợp với xu hướng
huấn luyện bóng đá hiện đại hiện nay. Kết luận này cũng phù hợp với kết quả
nghiên cứu của Hebbeline (1992) [24] và John Jaman (1976) [31] cho rằng
các VĐV xuất sắc nhất ở mỗi môn thể thao là những người được tuyển chọn
kỹ và theo quan điểm sinh cơ họ là những người có cấu trúc cơ thể tốt nhất.
Về các tiêu chí tâm lý vận động:
Như chúng ta đã biết, đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi luôn được xem xét
một cách hữu cơ trong toàn bộ quá trình huấn luyện, nhất là huấn luyện cho
các VĐV cấp cao (ở lứa tuổi trưởng thành). Thực tiễn đã cho thấy, hiệu quả
đào tạo VĐV phụ thuộc vào một loạt các yếu tố đặc trưng của công tác huấn
luyện, nhưng trong đó huấn luyện tâm lý cho VĐV đóng một vai trò quan
trọng. Huấn luyện tâm lý nằm trong quá trình huấn luyện nhằm phát triển và
hoàn thiện những biểu hiện tâm lý quan trọng nhất của VĐV. Điều này có ý
nghĩa quan trọng vì bóng đá là một môn tập thể, thành tích của đội bóng phụ
thuộc vào từng cá nhân VĐV, do vậy mỗi VĐV cần phải luôn có trạng thái
tâm lý sẵn sàng và sự ổn định tâm lý trong các tình huống căng thẳng biến đổi
của tập luyện và thi đấu [48], [54], [80].
Khả năng lập được thành tích thể thao cao phụ thuộc vào mức độ biểu
hiện tối đa trình độ kỹ chiến thuật, thể lực dưới tác động của các tác nhân kích
thích bên ngoài cũng như các nỗ lực, động cơ bên trong của việc phấn đấu
giành thành tích thể thao cao. Trình độ chuẩn bị tâm lý phải phù hợp với trình
độ chuẩn bị về chuyên môn. Các quá trình, trạng thái tâm lý của VĐV bóng
đá diễn ra rất đa dạng và phức tạp, với các kích thích đa chiều (như di chuyển
của đối thủ, quy định của luật lệ và các ảnh hưởng bên ngoài như trình độ đối
thủ, tính chất cuộc thi đấu, thái độ khán giả, các thay đổi về môi trường, nhiệt
độ, mặt sân, không gian thi đấu…). Do đó việc nắm vững các năng lực, phẩm
97
chất tâm lý của từng cá nhân VĐV sẽ giúp cho các HLV chủ động trong việc
lựa chọn biện pháp, phương pháp huấn luyện nhằm điều chỉnh trạng thái tâm
lý cho VĐV, giúp họ dần dần từng bước có tâm lý ổn định và phù hợp với
TĐTL, cũng như yêu cầu thi đấu ngày càng cao.
Năm thông số đánh giá về năng lực tâm lý của nữ VĐV bóng đá được
luận án lựa chọn gồm: phản xạ đơn, phản xạ lựa chọn, tốc độ thu nhận và xử
lý thông tin, khả năng tập trung chú ý và nỗ lực ý chí là những chỉ số quan
trọng về hoạt động thi đấu của VĐV bóng đá. Nó phản ánh độ chính xác và
tốc độ của các quá trình và chức năng cảm giác vận động của VĐV.
Về các tiêu chí năng lực phản xạ:
Phản xạ đơn là một hành động trả lời đã được biết trước lên một tín
hiệu đã được biết trước [78], [84], [88]. Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.2 đã cho
thấy các nữ VĐV bóng đá ở hàng tiền vệ có thời gian phản xạ đơn trung bình
là 184.92±7.86 (ms) về cơ bản kết quả đạt được là cao hơn so với kết quả
nghiên cứu của Phạm Ngọc Viễn [82], [85] ở các VĐV bóng đá nam cùng độ
tuổi (18 - 19) là 192.07±2.17 (ms); hay kết quả nghiên cứu của Phạm Xuân
Thành (2007) [59] ở các VĐV bóng đá nam (lứa tuổi 14 - 16) là 198.77±3.22
(ms). Phản xạ phức là loại phản ứng lựa chọn trên cơ sở có từ 8 tín hiệu kích
thích trở lên [78], [84]. Trên cơ sở thời gian phản xạ của đối tượng, chúng ta
khảo sát được quá trình ức chế phân biệt và quá trình tồn lưu hưng phấn. Kết
quả cho thấy, ở các đối tượng được nghiên cứu có sự phát triển khá tốt:
269.63±11.19 (hàng tiền vệ); 264.43±11.74 (hàng tiền đạo); 264.76±11.19
(hàng hậu vệ); 258.09±10.63 (hàng thủ môn), tốt hơn rất nhiều so với nhiều
công trình nghiên cứu trên VĐV bóng đá nam có cùng độ tuổi: John Jaman
(1976) 365±35 ms [31]; Phạm Ngọc Viễn (1990) 382.4±7.21 ms [79] và
Nguyễn Đức Nhâm, Phạm Ngọc Viễn, Lê Quý Phượng (2001) 341±56 ms
[43]. Mặc dù việc so sánh như trên là chưa phù hợp về lứa tuổi và giới tính
(do chưa có các số liệu để so sánh trên cùng đối tượng khách thể nghiên cứu
98
của luận án), tuy nhiên sự khác biệt này có thể giải thích được là những VĐV
mà luận án nghiên cứu là những nữ VĐV bóng đá cấp cao thuộc các CLB
tham dự giải vô địch quốc gia, các nữ VĐV thuộc đội tuyển bóng đá nữ quốc
gia có sự tuyển lựa khá kỹ lưỡng, còn đối tượng nghiên cứu của các nhà khoa
học khác là VĐV năng khiếu của các địa phương. Các thông số tâm lý vận
động của các nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam đều có mối tương quan chặt
chẽ với hiệu suất thi đấu của họ (rtính đều > rbảng với P < 0.05) (xem bảng 3.2).
Từ kết quả nghiên cứu về phản xạ đơn và phản xạ lựa chọn ở VĐV
bóng đá trẻ cho thấy tốc độ phản ứng đối với các kích thích ở ngoại biên (đặc
biệt là phản xạ lựa chọn) là thành phần cơ bản và có ý nghĩa quyết định đối
tới năng lực chiến thuật ở VĐV. Điều đó liên quan đến sự phân biệt chính xác
các kích thích trong khoảng thời gian rất ngắn với sự đánh giá đúng tốc độ di
chuyển của VĐV và tốc độ của bóng [78], [84].
Về các tiêu chí: tốc độ thu nhận và xử lý thông tin (bit/s), khả năng tập
trung chú ý (P), nỗ lực ý chí (P). Các tiêu chí này được lựa chọn phù hợp với
đặc trưng (sức bền chuyên môn) của môn bóng đá. Đây là những tiêu chí
đánh giá năng lực sức bền chuyên môn của các VĐV bóng đá. Trong đó:
Tiêu chí nỗ lực ý chí (P) là tiêu chí đánh giá biểu hiện mức độ duy trì
nhịp độ trong suốt trận đấu. Trong hoạt động thi đấu mọi diễn biến trên sân
với nhiều tình huống luôn xảy ra, không có sự xếp đặt sẵn và luôn có sự tranh
chấp, truy cản của đối phương, cũng như chịu sự ảnh hưởng của thời tiết dưới
ánh nắng gay gắt hay dưới cơn mưa tầm tã, sân bãi lầy lội… các yếu tố này
không cho ta thực hiện một ý đồ hay một động tác nào đó để đem lại hiệu
quả, từ đó đòi hỏi mỗi cầu thủ phải gắn sức khắc phục những khó khăn, cản
trở để vượt qua.
Tiêu chí khả năng tập trung chú ý (P) nhằm đánh giá sự chú ý đảm bảo
hiệu quả trong sự tập trung xử lý các tình huống, phối hợp với đồng đội và sự
cố gắng trong từng pha bóng và suốt trận đấu. Ở mỗi trận đấu đòi hỏi mỗi cầu
99
thủ phải tập trung cao độ trong lúc tấn công lẫn phòng thủ, chỉ cần sơ xảy tích
tắc sẽ tạo cơ hội cho đối phương ghi bàn hoặc thiếu tính tập trung mà bỏ qua
cơ hội mười mươi để giành phần thắng.
Tiêu chí tốc độ thu nhận và xử lý thông tin (bit/s) biểu thị đặc tính
các khả năng tâm lý vận động và trí tuệ trong các điều kiện ít thời gian và
lượng tín hiệu lớn phức tạp cần phải điều chỉnh và trả lời chính xác. Năng
lực tâm lý này đặc biệt quan trọng đối với VĐV đối kháng cá nhân và các
môn bóng. Đặc thù các môn bóng nói chung và bóng đá nói riêng, diễn
biến tâm lý rất phức tạp với sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố chi phối (khán
giả, HLV, trọng tài, sân bãi,…) ngay trong tập luyện và thi đấu: việc kết
hợp kỹ chiến thuật với đồng đội, tập trung phòng thủ, phát động tấn công.
Vì vậy, luận án chọn ra 05 tiêu chí đánh giá năng lực tâm lý phù hợp
với đặc thù của môn bóng đá gồm: phản xạ đơn (ms), phản xạ phức (ms),
tốc độ thu nhận và xử lý thông tin (bit/s), khả năng tập trung chú ý (P), nỗ lực
ý chí (P). Kết quả nghiên cứu của luận án cũng trùng hợp với các kết quả
nghiên cứu đã công bố của các tác giả Tomat A. (1973) [64] (gồm 4/5 tiêu
chí so với luận án); Vương Chí Hồng (1989) [28] (gồm 5/5 tiêu chí so với
luận án); Võ Đức Phùng, Nguyễn Kim Minh, Trần Quốc Tuấn, Ngô Đức
Nhuận, Nguyễn Thị Tuyết (1999) [50] (gồm 5/5 tiêu chí so với luận án);
Phạm Ngọc Viễn (1999) [85] (gồm 5/5 tiêu chí so với luận án); Nguyễn Thế
Truyền, Nguyễn Kim Minh, Trần Quốc Tuấn (2002) [69] (gồm 5/5 tiêu chí so
với luận án); Nguyễn Đức Nhâm (2005) [44] (gồm 3/5 tiêu chí so với luận
án); Phạm Xuân Thành (2007) [59] (gồm 2/5 tiêu chí so với luận án); Võ Văn
Quyết (2016) [53] (gồm 5/5 tiêu chí so với luận án); Nguyễn Hồng Sơn
(2017) [55] (gồm 5/5 tiêu chí so với luận án)… Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu
của các tác giả đã công bố chủ yếu là áp dụng trong các lĩnh vực kiểm tra -
đánh giá năng lực chuyên môn, tuyển chọn hoặc đánh giá sự phát triển của
các tố chất thể lực chuyên môn đối với nam VĐV bóng đá các lứa tuổi, trong
100
các giai đoạn huấn luyện khác nhau. Còn đối với lĩnh vực nghiên cứu của luận
án là kiểm tra - đánh giá TĐTL của nữ VĐV bóng đá cấp cao thì có thể nói
mặc dù có sự trùng khớp về 05 tiêu chí lựa chọn, nhưng đây là lần đầu tiên
được triển khai áp dụng trên đối tượng nữ VĐV bóng đá ở giai đoạn huấn
luyện hoàn thiện thể thao. Vì thế các kết quả kiểm tra của các tiêu chí lựa
chọn sẽ không có số liệu để so sánh với các kết quả đã công bố.
Về các tiêu chí thể lực chung và chuyên môn:
Kết quả nghiên cứu của luận án đã tìm ra được 08 tiêu chí vừa đảm bảo
độ tin cậy và tính thông báo, có khả năng đánh giá TĐTL của nữ VĐV bóng
đá cấp cao về mặt thể lực chung và chuyên môn. Đó là các test: bật cao tại
chỗ (cm), chạy 30 m xuất phát cao (s), chạy 60 m xuất phát cao (s), chạy con
thoi 7 50 m (s), Cooper test (m), Yo-Yo IR1 test (m), T test (s), ném biên tại
chỗ (m). So với các kết quả nghiên cứu của Vương Chí Hồng (1989) [28] và
Tomat A. (1973) [64] thì chỉ có test chạy 60 m xuất phát cao và test bật cao
tại chỗ là không có sự trùng hợp. Đó là vì, các tác giả Vương Chí Hồng và
Tomat A. xuất phát từ góc độ tuyển chọn, còn trong kết quả nghiên cứu của
luận án là xuất phát từ góc độ đánh giá TĐTL của VĐV bóng đá, dù rằng hai
mặt đó có quan hệ với nhau chứ không phải là một.
So với những nghiên cứu của Oxtamev V. (1982) [46], Lê Bửu,
Nguyễn Thế Truyền (1986) [8]; Nguyễn Thiệt Tình (1997) [61]; Phạm Ngọc
Viễn (1999) [85]; Phạm Ngọc Viễn, Phạm Quang (2004) [86]; Nguyễn Thế
Truyền, Nguyễn Kim Minh, Trần Quốc Tuấn (2000) [68]… thì hầu như 06/08
tiêu chí do kết quả nghiên cứu của luận án đưa ra là trùng khớp với họ, còn lại
02/08 tiêu chí gồm Yo-Yo IR1 test (m) và T test (s) là những test mới được
luận án nghiên cứu áp dụng, nên không trùng lặp với các kết quả nghiên cứu
của các tác giả nêu trên đã công bố. Tuy vậy, trong những công trình của các
tác giả nêu trên còn đưa ra một số chỉ tiêu khác như: bật xa tại chỗ, chạy con
thoi 5 30 m hoặc 7 50 m, ném biên, đứng gập thân về trước, chạy zích
101
zắc. Có sự khác biệt như vậy là do số đối tượng nghiên cứu của luận án là đã
qua giai đoạn huấn luyện chuyên môn hóa sâu và đang là VĐV cấp cao ở các
câu lạc bộ và đội tuyển, còn số VĐV do các nhà chuyên môn quan sát là
thuộc diện cần phải qua tuyển chọn nên đòi hỏi cần phải khảo sát toàn diện
hơn về mặt thể lực.
Về các tiêu chí kỹ, chiến thuật:
07 tiêu chí kỹ - chiến thuật được đưa vào hệ thống đánh giá TĐTL của
nữ VĐV bóng đá cấp cao đều là những kỹ thuật nâng cao mang tính chất phối
hợp vận động và thể lực của bóng đá phù hợp với giai đoạn hoàn thiện thể
thao. Phân tích chương trình huấn luyện kỹ - chiến thuật giai đoạn hoàn thiện
thể thao cho thấy, trọng tâm của chương trình được dành cho việc hoàn thiện
các kỹ thuật khống chế xử lý bóng trong các tình huống đa dạng phức tạp và
biến đổi; nâng cao kỹ thuật đá bóng trong sút cầu môn, đá phạt trong chuyền
bóng tổ chức tấn công, phối hợp di chuyển nhanh với trọng tâm đá bóng có
lực và chính xác; tập luyện nâng cao khả năng sử dụng kỹ thuật dẫn bóng
trong các bài tập chiến thuật, dẫn bóng chiến thuật; các bài tập khéo léo khống
chế điều khiển bóng trong các khoảng không hẹp… Chính vì vậy luận án đã
nghiên cứu lựa chọn được 07 tiêu chí kỹ - chiến thuật, chúng đều tương quan
chặt với hiệu suất thi đấu của các nữ VĐV bóng đá cấp cao cũng như trong
thực hiện test lặp lại. Điều đó có nghĩa là chúng có độ tin cậy và tính thông
báo cao với ý nghĩa là thước đo đánh giá năng lực kỹ thuật của họ. Đó là các
tiêu chí: tâng bóng (lần), tâng bóng 12 điểm chạm (lần), Short Dribbling test
(s), Creative speed test (s), sút bóng xa chân thuận (m), sút bóng xa chân
không thuận (m), ném biên có đà (m). So với nghiên cứu của Vương Chí
Hồng (1989) [28] và Tomat A. (1973) [64] thì số lượng các tiêu chí đánh giá
trình độ kỹ thuật của luận án nhiều hơn và mang tính hiện đại hơn (do có
những tiêu chí gần đây mới có một số công trình nghiên cứu áp dụng như
Short Dribbling test, Creative speed test), đó là do hai tác giả trên nghiên cứu
102
để tuyển chọn VĐV năng khiếu, và chủ yếu là lứa tuổi nhỏ, còn trong nghiên
cứu của luận án đối tượng nghiên cứu là nữ VĐV bóng đá cấp cao ở giai đoạn
hoàn thiện thể thao.
Còn so với các công trình nghiên cứu của các tác giả như: Oxtamev V.
(1982) [46], Lê Bửu, Nguyễn Thế Truyền (1986) [8]; Nguyễn Thiệt Tình
(1997) [61]; Phạm Ngọc Viễn (1999) [85]; Phạm Quang (2004) [86]; Nguyễn
Thế Truyền, Nguyễn Kim Minh, Trần Quốc Tuấn (2000) [68]… thì có 05/07
tiêu chí về kỹ thuật (tâng bóng (lần), tâng bóng 12 điểm chạm (lần), sút bóng
xa chân thuận (m), sút bóng xa chân không thuận (m), ném biên có đà (m)) do
luận án nghiên cứu lựa chọn về cơ bản là có sự trùng khớp, tương đồng với
kết quả nghiên cứu của các tác giả kể trên. Còn lại 02/07 tiêu chí (Short
Dribbling test (s), Creative speed test (s)) so với các công trình nghiên cứu
của các tác giả nêu trên là những tiêu chí mới được luận án lựa chọn sử dụng
trên đối tượng nữ VĐV bóng đá cấp cao ở giai đoạn hoàn thiện thể thao. Tuy
vậy, so với một số công trình nghiên cứu mới được công bố gần đây của tác
giả Nguyễn Hồng Sơn (2017) [55] thì 02 tiêu chí nêu trên có sự trùng khớp
nhất định (mặc dù tác giả nghiên cứu trong lĩnh vực giám định khoa học trình
độ tập luyện của nam VĐV bóng đá tuyến câu lạc bộ).
Về các tiêu chí y sinh học:
Các tiêu chí y sinh học được luận án nghiên cứu và lựa chọn như dung
tích sống, tấn số mạch đập sau lượng vận động chuẩn, ngưỡng yếm khí tốc độ
VanT và PWC170 là những thông số đặc trưng phản ánh các chức năng cơ bản
của hệ tuần hoàn và hô hấp ở các VĐV thể thao, trong đó có VĐV bóng đá
[25], [33], [89]. Nghiên cứu của luận án qua các bước nghiên cứu đã xác định
được 06 tiêu chí cơ bản trên vừa đảm bảo đủ độ tin cậy và giá trị thông báo
cao, nên có khả năng đánh giá chức năng tâm - phế của nữ VĐV bóng đá cấp
cao Việt Nam. So với nghiên cứu của các tác giả như: Phạm Ngọc Viễn
(1990, 1999) [79], [85]; Nguyễn Thiệt Tình (1997) [61]; Phạm Quang (2004)
103
[86]; Nguyễn Thế Truyền, Nguyễn Kim Minh, Trần Quốc Tuấn (2000, 2002)
[68], [69], Nguyễn Đăng Chiêu (2004) [16], Nguyễn Đức Nhâm (2005) [44],
Phạm Xuân Thành (2007) [59], Nguyễn Hồng Sơn (2017) [55] thì ngoài
những chỉ tiêu nêu trên, họ còn quan tâm tới chỉ tiêu tần số mạch đập sau 1
hiệp đấu (l/phút) và các chỉ số về huyết học.
Như vậy, 06 tiêu chí y sinh học mà luận án nghiên cứu lựa chọn về cơ
bản cũng tương tự như phần đông các chuyên gia bóng đá trong nước đề cập.
Điểm khác nhau cơ bản là những chỉ tiêu y sinh nói riêng, cũng như chỉ tiêu
tố chất thể lực và kỹ chiến thuật nói chung do luận án đưa ra là có cơ sở vững
chắc: ngoài tổng hợp các tiêu chí qua tài liệu tham khảo, còn tiến hành phỏng
vấn để lược hoá bước đầu, thì điều chủ yếu là chúng được kiểm nghiệm qua
đánh giá độ tin cậy và tính thông báo.
Từ những minh chứng trên có thể đi đến nhận định rằng: hệ thống tiêu
chí (nội dung) đánh giá TĐTL của nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam bao
gồm 29 tiêu chí đã trình bày trong luận án là có giá trị thông báo và đảm bảo
độ tin cậy cao, phản ánh đúng và khách quan TĐTL của nữ VĐV bóng đá cấp
cao Việt Nam. Điều đó có nghĩa là luận án đã xác định được các đặc tính định
tính và đặc tính định lượng của các tiêu chí (nội dung) đánh giá TĐTL của
các nữ VĐV cấp cao Việt Nam trong giai đoạn đào tạo hoàn thiện thể thao.
3.2. Xác định đặc điểm và mối quan hệ giữa các nhóm tiêu chí đánh giá
trình độ tập luyện của nữ vận động viên bóng đá cấp cao Việt Nam.
3.2.1. Xác định đặc điểm, diễn biến các tiêu chí đánh giá trình độ tập
luyện của nữ vận động viên bóng đá cấp cao việt nam theo vị trí chuyên
môn hóa sau 1 năm tập luyện.
Nhằm xác định hiệu quả của các tiêu chí đánh giá TĐTL cho đối tượng
nghiên cứu đã lựa chọn, cũng như để đánh giá sự phát triển TĐTL của nữ
VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam trong quá trình huấn luyện 1 năm, luận án đã
tiến hành theo dõi dọc trong thời gian 12 tháng (căn cứ theo kế hoạch huấn
104
luyện năm) thông qua các phương pháp kiểm tra sư phạm, kiểm tra tâm lý,
kiểm tra y sinh học. Quá trình theo dõi và kiểm tra được tiến hành vào 03 thời
điểm: ban đầu, sau 6 tháng và sau 12 tháng tập luyện. Đối tượng kiểm tra gồm
174 nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam thuộc đội tuyển quốc gia và các câu
lạc bộ bóng đá nữ trên toàn quốc theo các vị trí chuyên môn thi đấu (tiền đạo,
tiền vệ, hậu vệ, thủ môn).
Cả 174 nữ VĐV bóng đá đều được tập luyện theo chương trình huấn
luyện ở giai đoạn hoàn thiện thể thao. Quá trình theo dõi và kiểm tra được
tiến hành thông qua 29 tiêu chí đánh giá TĐTL (thuộc 05 nhóm yếu tố thành
phần cấu thành TĐTL của VĐV như đã nêu ở trên).
Luận án tiến hành so sánh kết quả kiểm tra trên đối tượng nữ VĐV bóng
đá cấp cao Việt Nam theo 3 giai đoạn kiểm tra: ban đầu, sau 6 tháng và sau 12
tháng. Trong đó, kết quả kiểm tra ban đầu, sau 6 tháng sẽ lần lượt được so sánh
với các kết quả kiểm tra giai đoạn sau 6 tháng và sau 12 tháng nhằm đánh giá
đặc điểm diễn biến TĐTL của VĐV trong quá trình huấn luyện năm.
Về kết quả kiểm tra ban đầu, luận án tiến hành lấy kết quả kiểm tra trên
đối tượng nghiên cứu (các tuyến tiền đạo, tiền vệ, hậu vệ, thủ môn) thông qua
kết quả kiểm tra xác định cơ sở khoa học của các tiêu chí (độ tin cậy, tính
thông báo - bảng 3.2 và 3.3). Kết quả kiểm tra này sẽ được so sánh với các kết
quả kiểm tra giai đoạn (sau 6 tháng, sau 12 tháng) nhằm đánh giá đặc điểm
diễn biến và mức độ biểu hiện TĐTL của đối tượng nghiên cứu trong quá
trình tập luyện. Kết quả được trình bày ở các bảng 3.4 đến 3.7 cho thấy:
Kết quả kiểm tra trên 29 tiêu chí đánh giá TĐTL của đối tượng nghiên
cứu (theo các vị trí chuyên môn thi đấu) qua các giai đoạn kiểm tra ban đầu và
sau 6 tháng, cũng như sau 6 tháng đến sau 12 tháng không có khác biệt rõ rệt
(với |ttính| đều < tbảng = 1.960 ở ngưỡng xác suất P > 0.05). Đồng thời nhịp tăng
trưởng của các test cũng không tăng trưởng rõ, trung bình sau 6 tháng tăng
0.801% đến 1.337%.
BẢNG 3.4. DIỄN BIẾN CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ TẬP LUYỆN CỦA NỮ VĐV BÓNG ĐÁ CẤP CAO VIỆT NAM QUA CÁC GIAI ĐOẠN KIỂM TRA - NHÓM VỊ TRÍ TIỀN ĐẠO (n = 32)
TT
Tiêu chí
P
t1,2
t2,3
t1,3 W1,2 W2,3 W1,3
Chiều cao đứng (cm) Cân nặng (kg) Chỉ số Quetelet (g/cm) Bật cao tại chỗ (cm). Chạy 30 m xuất phát cao (s). Chạy 60 m xuất phát cao (s). Chạy con thoi 7 50 m (s). Cooper test (m). Yo-Yo IR1 test (m) T test (s) Ném biên tại chỗ (m). Tâng bóng (lần). Tâng bóng 12 điểm chạm (lần). Short Dribbling test (s) Creative speed test (s) Sút bóng xa chân thuận (m). Sút bóng xa chân không thuận (m). Ném biên có đà (m). Phản xạ đơn (ms). Phản xạ phức (ms). Tốc độ thu nhận và xử lý thông tin (bit/s) Khả năng tập trung chú ý (P) Nỗ lực ý chí (P) Tần số mạch sau LVĐ tối đa (lần). Ngưỡng yếm khí tốc độ VanT (m/s). PWC170 (KGm/phút). VO2/kg (ml/ph/kg) VO2/HR (ml/mđ) VE (lít/ph)
1.523 1.507 3.030 1.005 0.995 2.000 <0.05 1.995 1.970 3.965 1.267 1.251 2.518 <0.05 1.346 1.326 2.671 1.494 1.472 2.965 <0.05 1.729 1.710 3.439 1.054 1.043 2.098 <0.05 1.042 1.053 2.095 0.975 0.984 1.959 <0.05 1.085 1.097 2.182 1.096 1.108 2.204 <0.05 1.021 1.031 2.051 0.980 0.989 1.969 <0.05 1.479 1.461 2.940 1.198 1.184 2.381 <0.05 1.355 1.335 2.689 1.538 1.515 3.053 <0.05 1.254 1.239 2.493 1.267 1.251 2.518 <0.05 1.241 1.228 2.469 1.005 0.995 2.000 <0.05 1.571 1.547 3.118 1.548 1.524 3.072 <0.05 1.671 1.642 3.312 1.813 1.781 3.594 <0.05 1.032 1.042 2.074 0.944 0.953 1.898 <0.05 1.010 1.019 2.029 0.894 0.902 1.796 <0.05 1.633 1.606 3.239 1.691 1.662 3.353 <0.05 1.353 1.334 2.686 1.400 1.381 2.781 <0.05 1.834 1.796 3.629 2.132 2.088 4.219 <0.05 1.059 1.071 2.130 1.147 1.160 2.306 <0.05 1.033 1.045 2.078 1.147 1.160 2.306 <0.05 1.098 1.087 2.185 1.005 0.995 2.000 <0.05 1.067 1.060 2.126 0.655 0.659 1.314 <0.05 1.122 1.111 2.233 1.049 1.039 2.088 <0.05 1.015 1.026 2.041 1.152 1.165 2.317 <0.05 1.353 1.334 2.686 1.400 1.381 2.781 <0.05 1.015 1.004 2.019 1.025 1.014 2.039 <0.05 1.283 1.270 2.553 1.040 1.029 2.068 <0.05 1.025 1.015 2.040 1.010 1.000 2.010 <0.05 1.085 1.074 2.160 1.015 1.005 2.019 <0.05
1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 11. 12. 13. 14. 15. 16. 17. 18. 19. 20. 21. 22. 23. 24. 25. 26. 27. 28. 29.
Ban đầu (1) 164.454.34 51.121.30 310.8513.80 42.661.04 4.860.18 8.110.33 60.442.32 2798.8790.68 1989.7890.34 10.860.44 13.330.43 79.933.15 48.212.09 11.930.44 16.250.58 36.861.53 26.141.08 18.340.85 181.297.85 264.4311.74 59.332.17 3.830.09 2.370.09 178.048.08 3.430.14 267.5310.81 42.411.37 17.540.69 87.243.26
Sau 6 tháng (2) 166.114.39 51.771.32 315.5314.01 43.111.05 4.810.18 8.020.32 59.852.30 2832.6091.78 2020.6291.74 11.000.44 13.460.44 81.183.20 49.092.13 11.820.43 16.110.57 37.491.55 26.511.10 18.740.87 179.227.76 261.4211.61 59.932.19 3.810.09 2.400.09 176.007.99 3.480.14 270.2910.92 42.851.39 17.720.70 88.133.30
Sau 12 tháng (3) 167.774.43 52.421.33 320.2114.22 43.561.06 4.770.18 7.930.32 59.262.28 2866.3292.87 2051.4693.14 11.140.45 13.600.44 82.423.25 49.972.17 11.710.43 15.960.57 38.121.58 26.881.11 19.130.89 177.167.67 258.4011.47 60.532.22 3.780.09 2.420.09 173.967.90 3.530.15 273.0411.03 43.301.40 17.900.71 89.023.33
1.205 1.196 2.401
BẢNG 3.5. DIỄN BIẾN CÁC TEST ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ TẬP LUYỆN CỦA NỮ VĐV BÓNG ĐÁ CẤP CAO VIỆT NAM QUA CÁC GIAI ĐOẠN KIỂM TRA - NHÓM VỊ TRÍ TIỀN VỆ (n = 62)
Sau 12 tháng
TT
Tiêu chí
P
t1,2
t2,3
t1,3 W1,2 W2,3 W1,3
Chiều cao đứng (cm) Cân nặng (kg) Chỉ số Quetelet (g/cm) Bật cao tại chỗ (cm). Chạy 30 m xuất phát cao (s). Chạy 60 m xuất phát cao (s). Chạy con thoi 7 50 m (s). Cooper test (m). Yo-Yo IR1 test (m) T test (s) Ném biên tại chỗ (m). Tâng bóng (lần). Tâng bóng 12 điểm chạm (lần). Short Dribbling test (s) Creative speed test (s) Sút bóng xa chân thuận (m). Sút bóng xa chân không thuận (m). Ném biên có đà (m). Phản xạ đơn (ms). Phản xạ phức (ms). Tốc độ thu nhận và xử lý thông tin (bit/s) Khả năng tập trung chú ý (P) Nỗ lực ý chí (P) Tần số mạch sau LVĐ tối đa (lần). Ngưỡng yếm khí tốc độ VanT (m/s). PWC170 (KGm/phút). VO2/kg (ml/ph/kg) VO2/HR (ml/mđ) VE (lít/ph)
1.074 1.068 2.141 0.509 0.506 1.015 <0.05 1.479 1.466 2.945 0.673 0.668 1.341 <0.05 1.353 1.314 2.666 1.049 1.039 2.088 <0.05 1.119 1.211 2.320 0.558 0.555 1.114 <0.05 1.124 1.150 2.273 0.773 0.779 1.552 <0.05 1.042 1.084 2.124 0.793 0.799 1.593 <0.05 1.012 1.048 2.058 0.728 0.733 1.461 <0.05 1.839 1.905 3.741 1.148 1.135 2.284 <0.05 1.551 1.477 3.023 1.198 1.184 2.381 <0.05 1.347 1.371 2.717 1.020 1.009 2.029 <0.05 1.132 1.124 2.256 0.658 0.654 1.311 <0.05 1.560 1.497 3.054 1.054 1.043 2.098 <0.05 1.088 1.142 2.226 0.926 0.917 1.843 <0.05 1.030 1.102 2.126 0.743 0.748 1.491 <0.05 1.074 1.191 2.250 0.793 0.799 1.593 <0.05 1.586 1.584 3.170 1.198 1.184 2.381 <0.05 1.617 1.509 3.116 1.104 1.092 2.196 <0.05 1.423 1.375 2.795 1.148 1.135 2.284 <0.05 1.166 1.165 2.331 0.894 0.902 1.796 <0.05 1.179 1.150 2.328 0.894 0.902 1.796 <0.05 1.194 1.206 2.401 0.807 0.800 1.607 <0.05 1.141 1.182 2.321 0.535 0.538 1.072 <0.05 1.723 1.542 3.239 1.000 0.990 1.990 <0.05 1.040 1.006 2.045 0.798 0.805 1.603 <0.05 1.111 1.039 2.144 0.757 0.751 1.509 <0.05 1.254 1.212 2.464 0.876 0.869 1.745 <0.05 1.218 1.247 2.464 0.742 0.737 1.479 <0.05 1.194 1.053 2.226 0.712 0.707 1.420 <0.05 1.137 1.132 2.268 0.767 0.761 1.528 <0.05
1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 11. 12. 13. 14. 15. 16. 17. 18. 19. 20. 21. 22. 23. 24. 25. 26. 27. 28. 29.
Ban đầu (1) 161.884.27 52.231.32 322.6513.80 41.781.21 4.970.19 7.860.34 62.282.53 2877.62102.35 2033.3885.74 10.540.45 13.610.44 82.573.06 43.382.11 11.460.47 16.640.71 37.641.59 26.680.98 18.960.84 184.927.86 269.6311.19 57.652.19 3.750.10 2.410.07 172.457.22 3.590.13 277.4910.65 43.081.48 18.460.57 88.823.34
Sau 6 tháng (2) 162.714.29 52.581.33 326.0514.21 42.011.12 4.930.19 7.800.33 61.832.44 2910.8698.87 2057.8890.14 10.650.44 13.700.44 83.453.19 43.782.02 11.380.44 16.510.65 38.091.59 26.981.06 19.180.87 183.277.86 267.2311.47 58.122.17 3.730.10 2.430.08 171.087.46 3.620.14 279.9311.03 43.401.45 18.590.66 89.503.36
(3) 163.534.32 52.941.34 329.4514.63 42.251.03 4.890.18 7.740.31 61.382.36 2944.0995.39 2082.3894.54 10.760.43 13.790.45 84.323.32 44.191.92 11.290.41 16.380.58 38.551.60 27.271.13 19.400.90 181.637.86 264.8311.76 58.582.14 3.710.09 2.460.09 169.717.70 3.640.15 282.3711.41 43.721.42 18.720.74 90.193.37
0.858 0.854 1.712
BẢNG 3.6. DIỄN BIẾN CÁC TEST ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ TẬP LUYỆN CỦA NỮ VĐV BÓNG ĐÁ CẤP CAO VIỆT NAM QUA CÁC GIAI ĐOẠN KIỂM TRA - NHÓM VỊ TRÍ HẬU VỆ (n = 60)
TT
Tiêu chí
P
t1,2
t2,3
t1,3 W1,2 W2,3 W1,3
Chiều cao đứng (cm) Cân nặng (kg) Chỉ số Quetelet (g/cm) Bật cao tại chỗ (cm). Chạy 30 m xuất phát cao (s). Chạy 60 m xuất phát cao (s). Chạy con thoi 7 50 m (s). Cooper test (m). Yo-Yo IR1 test (m) T test (s) Ném biên tại chỗ (m). Tâng bóng (lần). Tâng bóng 12 điểm chạm (lần). Short Dribbling test (s) Creative speed test (s) Sút bóng xa chân thuận (m). Sút bóng xa chân không thuận (m). Ném biên có đà (m). Phản xạ đơn (ms). Phản xạ phức (ms). Tốc độ thu nhận và xử lý thông tin (bit/s) Khả năng tập trung chú ý (P) Nỗ lực ý chí (P) Tần số mạch sau LVĐ tối đa (lần). Ngưỡng yếm khí tốc độ VanT (m/s). PWC170 (KGm/phút). VO2/kg (ml/ph/kg) VO2/HR (ml/mđ) VE (lít/ph)
1.009 1.028 2.036 0.504 0.501 1.005 <0.05 1.283 1.287 2.571 0.603 0.600 1.203 <0.05 1.101 1.057 2.156 0.851 0.844 1.696 <0.05 1.188 1.292 2.468 0.608 0.604 1.213 <0.05 1.586 1.620 2.266 0.773 0.779 1.552 <0.05 1.566 1.638 2.264 0.844 0.851 1.694 <0.05 1.473 1.556 2.140 0.763 0.769 1.532 <0.05 1.707 1.785 3.487 1.099 1.087 2.186 <0.05 1.326 1.311 2.637 1.099 1.087 2.186 <0.05 1.152 1.161 2.313 0.871 0.864 1.735 <0.05 1.326 1.324 2.650 0.792 0.786 1.577 <0.05 1.074 1.051 2.125 0.757 0.751 1.509 <0.05 1.044 1.075 2.118 0.876 0.869 1.745 <0.05 0.994 1.029 2.021 0.692 0.697 1.390 <0.05 1.004 1.103 2.096 0.743 0.748 1.491 <0.05 1.517 1.501 3.019 1.148 1.135 2.284 <0.05 1.538 1.419 2.945 1.049 1.039 2.088 <0.05 1.304 1.283 2.587 1.099 1.087 2.186 <0.05 1.003 1.011 2.013 0.793 0.799 1.593 <0.05 1.086 1.069 2.155 0.849 0.856 1.704 <0.05 1.006 1.038 2.043 0.712 0.707 1.420 <0.05 1.113 1.132 2.244 0.515 0.518 1.034 <0.05 1.260 1.140 2.385 0.752 0.747 1.499 <0.05 1.097 1.047 2.141 0.839 0.846 1.684 <0.05 1.028 0.985 2.011 0.737 0.732 1.469 <0.05 1.062 1.048 2.110 0.777 0.771 1.548 <0.05 1.094 1.131 2.224 0.688 0.683 1.371 <0.05 1.069 0.958 2.013 0.663 0.658 1.321 <0.05 1.031 1.037 2.067 0.717 0.712 1.430 <0.05
1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 11. 12. 13. 14. 15. 16. 17. 18. 19. 20. 21. 22. 23. 24. 25. 26. 27. 28. 29.
Ban đầu (1) 154.324.27 51.111.32 331.1913.80 41.291.21 5.100.19 8.140.34 63.212.53 2824.57102.35 1888.8685.74 10.790.45 13.410.44 79.683.06 46.552.18 12.230.47 16.960.71 38.361.59 27.330.98 18.280.84 181.377.86 264.7611.19 55.342.19 3.890.10 2.370.07 177.367.22 3.420.13 266.7010.65 42.261.48 17.880.57 87.133.34
Sau 6 tháng (2) 155.104.19 51.421.32 334.0314.38 41.541.11 5.060.19 8.070.01 62.730.07 2855.7897.94 1909.7386.69 10.880.45 13.520.44 80.293.12 46.962.12 12.150.46 16.830.65 38.801.61 27.621.07 18.480.86 179.947.80 262.5211.37 55.742.12 3.870.10 2.390.08 175.887.57 3.450.14 268.7810.80 42.551.44 18.000.64 87.763.32
Sau 12 tháng (3) 155.884.12 51.731.31 336.8614.96 41.791.02 5.020.19 8.000.32 62.252.39 2886.9993.54 1930.6087.65 10.980.44 13.620.44 80.893.19 47.372.06 12.060.44 16.710.59 39.251.62 27.911.16 18.680.87 178.507.73 260.2911.56 56.132.05 3.850.10 2.410.09 174.407.92 3.470.14 270.8610.94 42.841.39 18.120.71 88.383.31
0.801 0.798 1.600
BẢNG 3.7. DIỄN BIẾN CÁC TEST ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ TẬP LUYỆN CỦA NỮ VĐV BÓNG ĐÁ CẤP CAO VIỆT NAM QUA CÁC GIAI ĐOẠN KIỂM TRA - NHÓM VỊ TRÍ THỦ MÔN (n = 20)
TT
Tiêu chí
P
t1,2
t2,3
t1,3 W1,2 W2,3 W1,3
Chiều cao đứng (cm) Cân nặng (kg) Chỉ số Quetelet (g/cm) Bật cao tại chỗ (cm). Chạy 30 m xuất phát cao (s). Chạy 60 m xuất phát cao (s). Chạy con thoi 7 50 m (s). Cooper test (m). Yo-Yo IR1 test (m) T test (s) Ném biên tại chỗ (m). Tâng bóng (lần). Tâng bóng 12 điểm chạm (lần). Short Dribbling test (s) Creative speed test (s) Sút bóng xa chân thuận (m). Sút bóng xa chân không thuận (m). Ném biên có đà (m). Phản xạ đơn (ms). Phản xạ phức (ms). Tốc độ thu nhận và xử lý thông tin (bit/s) Khả năng tập trung chú ý (P) Nỗ lực ý chí (P) Tần số mạch sau LVĐ tối đa (lần). Ngưỡng yếm khí tốc độ VanT (m/s). PWC170 (KGm/phút). VO2/kg (ml/ph/kg) VO2/HR (ml/mđ) VE (lít/ph)
1.205 1.188 2.392 1.000 0.990 1.990 <0.05 1.128 1.114 2.242 0.901 0.893 1.794 <0.05 1.083 1.031 2.111 1.444 1.424 2.868 <0.05 1.093 1.281 2.337 1.104 1.092 2.196 <0.05 1.001 1.009 2.010 1.177 1.191 2.368 <0.05 1.042 1.066 2.107 1.349 1.367 2.716 <0.05 0.992 1.053 2.041 1.293 1.310 2.603 <0.05 1.105 1.246 2.331 1.395 1.376 2.771 <0.05 1.178 1.158 2.335 1.691 1.662 3.353 <0.05 1.053 1.049 2.103 1.366 1.347 2.713 <0.05 1.084 1.120 2.203 1.188 1.174 2.362 <0.05 1.097 1.074 2.170 1.351 1.333 2.684 <0.05 1.035 1.088 2.120 1.568 1.543 3.111 <0.05 1.044 1.108 2.147 1.298 1.315 2.614 <0.05 0.971 1.152 2.085 1.400 1.420 2.819 <0.05 1.141 1.124 2.265 1.494 1.472 2.965 <0.05 1.432 1.230 2.625 1.543 1.520 3.062 <0.05 1.067 1.061 2.128 1.592 1.567 3.159 <0.05 1.072 1.104 2.175 1.501 1.524 3.025 <0.05 1.020 0.996 2.015 1.354 1.373 2.727 <0.05 1.067 1.119 2.183 1.356 1.338 2.693 <0.05 1.067 1.094 2.159 0.877 0.884 1.761 <0.05 1.384 1.127 2.447 1.247 1.232 2.479 <0.05 1.186 1.048 2.214 1.395 1.414 2.809 <0.05 1.142 1.067 2.202 1.380 1.362 2.742 <0.05 1.149 1.142 2.291 1.487 1.465 2.952 <0.05 1.176 1.268 2.435 1.380 1.362 2.742 <0.05 1.225 0.996 2.162 1.158 1.145 2.303 <0.05 1.050 1.075 2.124 1.311 1.294 2.606 <0.05
1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 11. 12. 13. 14. 15. 16. 17. 18. 19. 20. 21. 22. 23. 24. 25. 26. 27. 28. 29.
Ban đầu (1) 160.164.20 53.361.34 333.1713.79 39.961.37 5.440.20 8.480.35 64.862.73 2688.86114.01 1787.2381.14 11.230.46 12.660.45 76.342.96 43.222.14 12.670.51 17.530.85 39.991.66 28.110.88 17.520.83 176.507.87 258.0910.63 53.232.20 4.010.11 2.320.06 184.816.36 3.280.12 255.5010.50 41.141.59 17.210.45 85.113.42
Sau 6 tháng (2) 161.774.25 53.841.36 338.0114.51 40.401.19 5.380.20 8.370.34 64.032.58 2726.64101.79 1817.7082.52 11.380.46 12.810.43 77.383.03 43.902.04 12.510.48 17.290.73 40.591.68 28.551.04 17.800.84 173.877.64 254.6210.89 53.962.10 3.980.10 2.350.07 182.257.26 3.330.13 259.3310.57 41.711.48 17.410.57 86.233.34
Sau 12 tháng (3) 163.384.31 54.331.38 342.8615.22 40.851.00 5.310.20 8.250.33 63.192.43 2764.4289.57 1848.1783.91 11.540.47 12.960.42 78.423.09 44.591.94 12.340.45 17.040.60 41.191.71 28.981.20 18.080.84 171.247.41 251.1511.15 54.682.00 3.940.10 2.380.09 179.698.16 3.370.14 263.1510.63 42.281.37 17.610.69 87.363.27
1.337 1.329 2.665
105
Sau 12 tháng, kết quả kiểm tra các tiêu chí so với thời điểm kiểm tra ban
đầu đã có khác biệt rõ với |ttính| > tbảng = 1.960 ở ngưỡng xác xuất P < 0.05. Điều
đó cho thấy, các nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam (theo các vị trí chuyên
môn thi đấu: tiền đạo, tiền vệ, hậu vệ, thủ môn), các tiêu chí đều có sự ổn định
trong quá trình huấn luyện. Mức độ tăng trưởng về kết quả lập test sau 12 tháng
tập luyện đã có gia tăng rõ rệt so với thời điểm ban đầu. Nói một cách khác, các
tiêu chí đánh giá trình độ tập luyện của nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt nam đã
có sự khác biệt và sự tăng trưởng rõ hơn sau 12 tháng tập luyện, với mức tăng
trưởng trung bình đạt từ 1.600% đến 2.665%.
Từ kết quả phân tích nêu trên cho thấy, kết quả so sánh của các tiêu chí
đánh giá trình độ tập luyện đã có khác biệt đáng kể ở thời điểm kiểm tra ban
đầu so với thời điểm sau 12 tháng tập luyện. Do đó, quá trình xây dựng tiêu
chuẩn đánh giá trình độ tập luyện của VĐV không thể xây dựng một thang
điểm đánh giá chung cho cả 3 giai đoạn trong quá trình huấn luyện năm, mà sẽ
phải xây dựng các tiêu chuẩn riêng theo từng tiêu chí ở các thời điểm ban đầu
và sau 12 tháng trong quá trình huấn luyện năm (theo từng vị trí chuyên môn
thi đấu riêng biệt).
Như vậy từ những kết quả nghiên cứu nêu trên cho thấy, đặc điểm diễn
biến kết quả kiểm tra sư phạm, tâm lý và y sinh trên 29 tiêu chí đánh giá TĐTL
của nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam không có sự khác biệt về kết quả kiểm
tra ở các thời điểm cách nhau 6 tháng (giữa thời điểm kiểm tra ban đầu với thời
điểm kiểm tra sau 6 tháng; giữa thời điểm kiểm tra sau 6 tháng với thời điểm
kiểm tra sau 12 tháng). Sự khác biệt về các test đánh giá trình độ tập luyện chỉ
thể hiện rõ sau khi kết thúc quá trình theo dõi 12 tháng, so với thời điểm kiểm
tra ban đầu và nhịp độ tăng trưởng đã có sự tăng rõ rệt so với thời điểm ban
đầu. Đồng thời, các tiêu chí đánh giá trình độ tập luyện của VĐV bóng đá cấp
cao Việt Nam (ở các vị trí tiền đạo, tiền vệ, hậu vệ, thủ môn) có sự tăng trưởng
một cách tương đối ổn định trong quá trình huấn luyện năm.
106
3.2.2. Xác định mối quan hệ giữa các tiêu chí đánh giá trình độ tập
luyện của nữ vận động viên bóng đá cấp cao Việt Nam.
Căn cứ kết quả nghiên cứu ở mục 3.1, luận án đã tiến hành chọn lựa
được hệ thống các tiêu chí đánh giá TĐTL của nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt
Nam, các tiêu chí này đã được theo dõi trong quá trình nghiên cứu và cho
thấy có mức độ tương quan đủ độ tin cậy, tính thông báo, mang tính ổn định ở
cả 04 vị trí chuyên môn thi đấu của đối tượng nghiên cứu (tiền đạo, hậu vệ,
tiền vệ, thủ môn), bao gồm các nội dung như trình bày ở bảng 3.2 đến 3.7.
Các tiêu chí chọn lựa được căn cứ vào mức độ tương quan với hiệu suất thi
đấu của đối tượng nghiên cứu. Tuy nhiên cũng cần phải lưu ý rằng, những
tiêu chí đã chọn lựa thuộc các nhóm yếu tố hình thái (03 tiêu chí); nhóm yếu tố
thể lực chuyên môn (08 tiêu chí); nhóm yếu tố kỹ - chiến thuật (07 tiêu chí);
nhóm yếu tố tâm lý (05 tiêu chí) và nhóm yếu tố y sinh học (06 tiêu chí) là
những tiêu chí có tính ổn định cao trong suốt quá trình nghiên cứu (trong 12
tháng) và đạt đủ độ tin cậy thống kê ở các vị trí chuyên môn thi đấu.
Trong quá trình nghiên cứu, việc tiến hành kiểm tra sư phạm, kiểm tra
y sinh theo định kỳ trên đối tượng nghiên cứu nhằm các mục đích:
1. Xác định các giá trị , của các tiêu chí trên đối tượng nghiên cứu
để làm căn cứ xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá với các nội dung đã chọn lựa.
2. Theo dõi và xác lập quy luật diễn biến của các yếu tố thông qua nhịp
tăng trưởng của mỗi tiêu chí lựa chọn theo các giai đoạn huấn luyện, và theo
vị trí chuyên môn thi đấu của đối tượng nghiên cứu với các mức độ khởi điểm
khác nhau về TĐTL của các VĐV.
3. Kiểm tra độ tin cậy của các tiêu chí - các nội dung đã lựa chọn trong
quá trình đánh giá TĐTL của đối tượng nghiên cứu sau này.
4. Xây dựng các nội dung - tiêu chuẩn đánh giá ban đầu cho đối tượng
nghiên cứu (giai đoạn 1) và kiểm chứng các nội dung - tiêu chuẩn (giai đoạn
2) - dựa trên kết quả việc xác định hiệu quả tiêu chuẩn đánh giá đã xây dựng.
107
5. Xác lập tỷ trọng ảnh hưởng của các nhóm yếu tố khác nhau ứng
dụng trong đánh giá TĐTL của đối tượng nghiên cứu theo từng vị trí chuyên
môn thi đấu trong giai đoạn huấn luyện.
Kết quả việc giải quyết các mục đích 1 và 2 trong tổ chức kiểm tra sư
phạm của quá trình nghiên cứu đã được trình bày cụ thể ở mục 3.1 và mục
3.2.2 của luận án.
Qua nghiên cứu cơ sở lý luận của các nội dung đánh giá TĐTL, căn cứ
vào các kết quả nghiên cứu đã đạt được của luận án cho thấy, công tác đánh
giá TĐTL của nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam bao gồm một tổ hợp các
yếu tố nhiều thành phần. Vì thế, khi nghiên cứu các nhóm yếu tố thành phần,
các tiêu chí có tương quan với khả năng này không phải chỉ có tương quan
từng đôi một riêng rẽ, mà tất cả đều nằm trong một mối liên hệ chằng chịt ảnh
hưởng lẫn nhau. Như vậy rõ ràng rằng, để tìm được sự phụ thuộc nguyên vẹn
giữa 2 hoặc 3 yếu tố phải loại trừ sự ảnh hưởng của yếu tố thứ 3. Chính vì thế,
với mục đích xác định tính ảnh hưởng tương đối của từng tiêu chí đánh giá
TĐTL đối với hiệu suất thi đấu của đối tượng nghiên cứu, căn cứ vào kết quả
kiểm tra ở thời điểm ban đầu, luận án đã tiến hành xác định hệ số tương quan
riêng phần (rxy, rxz…) và thu được kết quả như trình bày ở các bảng 3.8 đến
3.11. Các tiêu chí được đánh số thứ tự từ trên xuống dưới theo bảng 3.2 mục
3.1 của luận án. Từ kết quả thu được ở các bảng 3.8 đến 3.11 cho phép đi đến
một số nhận xét sau:
Giữa các tiêu chí lựa chọn ứng dụng trong đánh giá TĐTL của đối
tượng nghiên cứu đều có mối tương quan đủ độ tin cậy (rtính > rbảng ở ngưỡng
xác xuất P < 0.05). Song, mức độ tương quan ở các vị trí chuyên môn thi đấu
(tiền vệ, tiền đạo, hậu vệ và thủ môn) khác nhau là khác nhau.
Mối tương quan giữa các tiêu chí lựa chọn đánh giá TĐTL của nữ VĐV
bóng đá cấp cao Việt Nam ở hàng tiền đạo, tiền vệ nhìn chung có mối tương
quan chặt chẽ hơn so với các nữ VĐV ở hàng hậu vệ và thủ môn.
BẢNG 3.8. HỆ SỐ TƢƠNG QUAN GIỮA CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ TĐTL CỦA NỮ VĐV BÓNG ĐÁ CẤP CAO VIỆT NAM - NHÓM VỊ TRÍ TIỀN ĐẠO (n = 32) 18 11
10
19
14
15
21
22
23
25
26
13
16
17
12
20
24
27
2
4
6
3
5
7
8
9
28
29
0.782 0.599 0.814 0.651 0.602 0.755 0.604 0.643 0.702 0.724 0.752 0.797 0.775 0.786 0.739 0.723 0.750 0.697 0.720 0.510 0.343 0.361 0.569 0.600 0.575 0.691 0.592 0.712 0.661 0.675 0.845 0.643 0.661 0.675 0.791 0.743 0.661 0.669 0.714 0.692 0.703 0.706 0.691 0.718 0.703 0.726 0.394 0.569 0.657 0.466 0.573 0.583 0.582 0.600 0.599 0.683 0.773 0.669 0.757 0.683 0.682 0.669 0.757 0.666 0.611 0.689 0.600 0.738 0.734 0.761 0.711 0.734 0.466 0.572 0.704 0.566 0.470 0.553 0.469 0.570 0.483 0.620 0.672 0.804 0.653 0.669 0.672 0.804 0.636 0.711 0.691 0.701 0.728 0.679 0.702 0.624 0.642 0.731 0.470 0.586 0.350 0.354 0.672 0.479 0.692 0.493 0.578 0.659 0.678 0.679 0.578 0.659 0.652 0.597 0.675 0.686 0.760 0.722 0.745 0.706 0.624 0.754 0.343 0.361 0.569 0.600 0.575 0.691 0.592 0.712 0.782 0.774 0.652 0.668 0.782 0.780 0.723 0.701 0.712 0.647 0.672 0.648 0.723 0.648 0.569 0.657 0.466 0.573 0.583 0.582 0.673 0.599 0.693 0.675 0.590 0.775 0.664 0.680 0.725 0.703 0.714 0.629 0.611 0.601 0.772 0.626 0.745 0.343 0.569 0.600 0.575 0.575 0.745 0.592 0.767 0.652 0.753 0.652 0.678 0.723 0.701 0.712 0.729 0.807 0.603 0.628 0.712 0.673 0.569 0.466 0.573 0.583 0.583 0.673 0.600 0.693 0.579 0.648 0.774 0.819 0.797 0.808 0.711 0.754 0.634 0.600 0.728 0.520 0.572 0.566 0.470 0.553 0.553 0.520 0.570 0.536 0.634 0.764 0.709 0.687 0.698 0.712 0.652 0.697 0.675 0.686 0.563 0.470 0.350 0.354 0.672 0.672 0.563 0.692 0.580 0.670 0.715 0.693 0.704 0.728 0.642 0.687 0.665 0.676 0.745 0.343 0.569 0.600 0.575 0.575 0.745 0.592 0.767 0.728 0.706 0.717 0.735 0.624 0.669 0.647 0.658 0.673 0.569 0.466 0.573 0.583 0.563 0.673 0.580 0.693 0.669 0.678 0.712 0.752 0.697 0.675 0.686 0.670 0.477 0.665 0.480 0.456 0.745 0.670 0.767 0.690 0.603 0.639 0.727 0.772 0.750 0.761 0.660 0.566 0.754 0.483 0.384 0.673 0.343 0.693 0.353 0.695 0.693 0.638 0.616 0.627 0.660 0.566 0.609 0.569 0.566 0.670 0.569 0.690 0.586 0.642 0.813 0.742 0.803 0.660 0.566 0.569 0.572 0.350 0.660 0.477 0.673 0.491 0.740 0.647 0.772 0.609 0.640 0.466 0.470 0.569 0.660 0.566 0.693 0.583 0.629 0.638 0.754 0.483 0.470 0.343 0.466 0.670 0.566 0.677 0.583 0.767 0.600 0.516 0.354 0.569 0.665 0.660 0.566 0.680 0.583 0.573 0.466 0.600 0.573 0.466 0.660 0.640 0.706 0.659 0.566 0.569 0.754 0.731 0.660 0.483 0.673 0.497 0.572 0.390 0.657 0.609 0.660 0.627 0.680 0.657 0.560 0.754 0.575 0.777 0.592 0.603 0.510 0.583 0.525 0.600 0.394 0.509 0.418 0.524 0.519 0.592 0.535 0.600 0.712 0.599
TT 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 11. 12. 13. 14. 15. 16. 17. 18. 19. 20. 21. 22. 23. 24. 25. 26. 27. 28. 29.
1
BẢNG 3.9. HỆ SỐ TƢƠNG QUAN GIỮA CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ TĐTL CỦA NỮ VĐV BÓNG ĐÁ CẤP CAO VIỆT NAM - NHÓM VỊ TRÍ TIỀN VỆ (n = 62)
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
TT 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 11. 12. 13. 14. 15. 16. 17. 18. 19. 20. 21. 22. 23. 24. 25. 26. 27. 28. 29.
1
0.781 0.600 0.728 0.582 0.813 0.742 0.761 0.742 0.633 0.640 0.656 0.701 0.679 0.690 0.711 0.703 0.689 0.681 0.703 0.535 0.651 0.705 0.303 0.321 0.529 0.560 0.545 0.577 0.586 0.835 0.624 0.740 0.647 0.672 0.648 0.723 0.648 0.670 0.615 0.593 0.604 0.736 0.728 0.714 0.706 0.728 0.543 0.542 0.633 0.529 0.617 0.426 0.533 0.439 0.549 0.725 0.706 0.803 0.629 0.591 0.601 0.772 0.626 0.729 0.774 0.752 0.763 0.742 0.734 0.720 0.712 0.734 0.513 0.429 0.480 0.532 0.664 0.526 0.430 0.542 0.443 0.593 0.752 0.729 0.807 0.603 0.628 0.712 0.652 0.697 0.675 0.686 0.728 0.720 0.742 0.682 0.683 0.632 0.439 0.523 0.430 0.546 0.310 0.314 0.319 0.323 0.695 0.711 0.754 0.634 0.600 0.728 0.642 0.587 0.565 0.586 0.696 0.688 0.710 0.669 0.653 0.538 0.539 0.613 0.438 0.460 0.312 0.531 0.321 0.547 0.741 0.736 0.735 0.586 0.735 0.624 0.669 0.647 0.658 0.684 0.711 0.703 0.679 0.678 0.691 0.521 0.762 0.516 0.619 0.440 0.755 0.453 0.778 0.650 0.824 0.654 0.612 0.652 0.597 0.675 0.586 0.709 0.736 0.728 0.652 0.774 0.493 0.429 0.518 0.602 0.542 0.320 0.713 0.330 0.734 0.653 0.743 0.639 0.727 0.772 0.750 0.761 0.724 0.752 0.797 0.775 0.786 0.724 0.602 0.490 0.618 0.232 0.730 0.730 0.752 0.752 0.741 0.695 0.593 0.638 0.616 0.627 0.661 0.669 0.714 0.692 0.703 0.625 0.441 0.416 0.725 0.514 0.630 0.437 0.649 0.450 0.670 0.722 0.767 0.745 0.756 0.757 0.616 0.611 0.589 0.600 0.714 0.443 0.344 0.402 0.342 0.620 0.526 0.639 0.542 0.620 0.665 0.643 0.654 0.804 0.621 0.711 0.689 0.701 0.535 0.651 0.705 0.303 0.321 0.529 0.560 0.545 0.577 0.642 0.658 0.626 0.659 0.652 0.597 0.675 0.608 0.543 0.542 0.633 0.529 0.617 0.426 0.533 0.439 0.549 0.648 0.650 0.782 0.780 0.723 0.701 0.712 0.525 0.615 0.731 0.785 0.383 0.615 0.731 0.633 0.753 0.750 0.664 0.680 0.725 0.703 0.714 0.714 0.544 0.622 0.713 0.609 0.623 0.622 0.642 0.641 0.652 0.678 0.723 0.701 0.712 0.562 0.493 0.618 0.560 0.612 0.593 0.509 0.611 0.524 0.774 0.819 0.797 0.808 0.447 0.651 0.771 0.462 0.510 0.712 0.519 0.726 0.535 0.709 0.687 0.698 0.593 0.562 0.615 0.619 0.438 0.618 0.619 0.649 0.638 0.764 0.648 0.712 0.401 0.613 0.542 0.516 0.440 0.601 0.444 0.619 0.664 0.540 0.697 0.762 0.432 0.602 0.320 0.751 0.330 0.774 0.699 0.744 0.518 0.514 0.618 0.703 0.713 0.752 0.734 0.626 0.490 0.596 0.725 0.630 0.732 0.643 0.754 0.416 0.383 0.615 0.693 0.437 0.714 0.450 0.536 0.447 0.842 0.519 0.867 0.535 0.584 0.785 0.619 0.809 0.638 0.721 0.601 0.764 0.619 0.731 0.545 0.753 0.439 0.577 0.549
BẢNG 3.10. HỆ SỐ TƢƠNG QUAN GIỮA CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ TĐTL CỦA NỮ VĐV BÓNG ĐÁ CẤP CAO VIỆT NAM - NHÓM VỊ TRÍ HẬU VỆ (n = 60) 18
19
14
26
23
22
21
10
13
16
17
15
11
12
27
25
24
20
9
4
6
3
2
7
5
8
28
29
0.590 0.841 0.580 0.696 0.660 0.664 0.589 0.673 0.815 0.713 0.631 0.676 0.654 0.665 0.713 0.631 0.676 0.654 0.665 0.592 0.480 0.608 0.222 0.720 0.608 0.615 0.626 0.633 0.764 0.653 0.671 0.679 0.710 0.801 0.855 0.743 0.639 0.727 0.772 0.750 0.761 0.639 0.727 0.772 0.750 0.761 0.430 0.406 0.715 0.504 0.620 0.715 0.704 0.736 0.725 0.679 0.767 0.676 0.683 0.692 0.783 0.682 0.781 0.757 0.802 0.780 0.791 0.781 0.757 0.802 0.780 0.791 0.433 0.334 0.392 0.330 0.610 0.392 0.704 0.404 0.725 0.579 0.775 0.590 0.675 0.780 0.683 0.693 0.804 0.849 0.827 0.838 0.693 0.804 0.849 0.827 0.838 0.433 0.334 0.392 0.330 0.667 0.392 0.565 0.404 0.582 0.864 0.593 0.611 0.705 0.729 0.822 0.608 0.645 0.623 0.634 0.822 0.608 0.645 0.623 0.634 0.681 0.735 0.333 0.351 0.559 0.333 0.573 0.343 0.590 0.593 0.672 0.672 0.711 0.728 0.626 0.671 0.649 0.660 0.728 0.626 0.671 0.649 0.660 0.572 0.663 0.559 0.647 0.456 0.559 0.543 0.576 0.559 0.652 0.770 0.641 0.881 0.702 0.747 0.725 0.736 0.881 0.702 0.747 0.725 0.736 0.459 0.510 0.562 0.694 0.556 0.562 0.568 0.579 0.585 0.864 0.644 0.602 0.670 0.615 0.593 0.604 0.702 0.670 0.615 0.693 0.604 0.569 0.643 0.468 0.490 0.342 0.468 0.664 0.482 0.684 0.745 0.643 0.671 0.716 0.694 0.705 0.643 0.671 0.716 0.694 0.705 0.542 0.430 0.558 0.672 0.670 0.558 0.565 0.575 0.582 0.725 0.687 0.732 0.710 0.721 0.725 0.687 0.732 0.710 0.721 0.380 0.356 0.665 0.454 0.570 0.665 0.559 0.685 0.576 0.774 0.819 0.797 0.808 0.660 0.664 0.589 0.673 0.815 0.665 0.430 0.558 0.569 0.662 0.694 0.456 0.715 0.470 0.584 0.683 0.494 0.679 0.710 0.801 0.855 0.743 0.342 0.356 0.643 0.542 0.568 0.490 0.556 0.505 0.573 0.660 0.589 0.676 0.683 0.692 0.783 0.682 0.442 0.284 0.469 0.380 0.664 0.672 0.342 0.692 0.352 0.593 0.775 0.690 0.675 0.780 0.683 0.534 0.442 0.543 0.383 0.565 0.454 0.670 0.468 0.690 0.864 0.593 0.611 0.705 0.729 0.430 0.334 0.504 0.454 0.654 0.569 0.570 0.586 0.587 0.679 0.680 0.696 0.608 0.530 0.554 0.714 0.480 0.560 0.542 0.662 0.553 0.682 0.753 0.671 0.626 0.651 0.380 0.615 0.406 0.714 0.565 0.568 0.593 0.585 0.767 0.702 0.647 0.380 0.704 0.442 0.615 0.720 0.592 0.727 0.610 0.670 0.694 0.380 0.704 0.422 0.704 0.427 0.608 0.440 0.626 0.590 0.551 0.565 0.735 0.704 0.516 0.715 0.552 0.736 0.642 0.573 0.663 0.565 0.516 0.592 0.526 0.610 0.765 0.510 0.573 0.590 0.592 0.608 0.610 0.464 0.543 0.563 0.333 0.580 0.343 0.568 0.460 0.559 0.474 0.576 0.561 0.562 0.595 0.579 0.468 0.626 0.482 0.736 0.633 0.725
TT 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 11. 12. 13. 14. 15. 16. 17. 18. 19. 20. 21. 22. 23. 24. 25. 26. 27. 28. 29.
1
BẢNG 3.11. HỆ SỐ TƢƠNG QUAN GIỮA CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ TĐTL CỦA NỮ VĐV BÓNG ĐÁ CẤP CAO VIỆT NAM - NHÓM VỊ TRÍ THỦ MÔN (n = 20) 18 11
10
19
14
21
22
23
26
13
15
16
17
12
20
24
25
27
4
6
9
3
2
5
7
8
28
29
0.714 0.406 0.615 0.222 0.720 0.351 0.551 0.765 0.563 0.765 0.380 0.510 0.681 0.735 0.667 0.714 0.392 0.533 0.551 0.765 0.563 0.765 0.380 0.510 0.681 0.735 0.701 0.757 0.334 0.704 0.504 0.427 0.647 0.558 0.642 0.460 0.442 0.480 0.608 0.572 0.663 0.559 0.562 0.333 0.430 0.558 0.642 0.460 0.442 0.480 0.608 0.572 0.663 0.589 0.683 0.704 0.330 0.516 0.694 0.643 0.464 0.561 0.433 0.406 0.715 0.459 0.510 0.442 0.447 0.559 0.314 0.643 0.464 0.561 0.433 0.406 0.715 0.459 0.510 0.473 0.525 0.330 0.516 0.490 0.469 0.683 0.670 0.664 0.334 0.392 0.569 0.643 0.222 0.720 0.562 0.531 0.469 0.683 0.670 0.664 0.334 0.392 0.569 0.643 0.586 0.662 0.590 0.672 0.543 0.442 0.377 0.565 0.334 0.712 0.380 0.430 0.504 0.620 0.433 0.610 0.543 0.442 0.377 0.565 0.334 0.712 0.380 0.430 0.391 0.443 0.480 0.714 0.663 0.554 0.654 0.735 0.333 0.380 0.356 0.330 0.751 0.593 0.608 0.714 0.663 0.554 0.654 0.735 0.333 0.380 0.356 0.391 0.367 0.442 0.573 0.380 0.560 0.663 0.559 0.665 0.430 0.330 0.610 0.712 0.730 0.442 0.573 0.380 0.560 0.663 0.559 0.665 0.430 0.685 0.443 0.569 0.380 0.542 0.510 0.562 0.342 0.356 0.351 0.620 0.618 0.437 0.569 0.569 0.380 0.542 0.510 0.562 0.342 0.356 0.352 0.367 0.380 0.383 0.334 0.468 0.672 0.284 0.647 0.610 0.392 0.526 0.667 0.714 0.380 0.383 0.334 0.468 0.672 0.284 0.692 0.293 0.454 0.744 0.663 0.575 0.493 0.572 0.566 0.470 0.334 0.559 0.562 0.466 0.454 0.744 0.663 0.575 0.493 0.592 0.508 0.626 0.510 0.583 0.651 0.470 0.350 0.354 0.735 0.442 0.447 0.343 0.569 0.626 0.510 0.583 0.651 0.600 0.671 0.672 0.456 0.562 0.343 0.569 0.600 0.663 0.222 0.720 0.665 0.551 0.392 0.672 0.456 0.562 0.470 0.579 0.384 0.401 0.569 0.466 0.573 0.510 0.504 0.620 0.754 0.558 0.765 0.562 0.384 0.401 0.396 0.413 0.697 0.583 0.665 0.480 0.643 0.330 0.751 0.609 0.643 0.642 0.433 0.510 0.697 0.525 0.718 0.672 0.754 0.483 0.430 0.330 0.610 0.720 0.469 0.464 0.593 0.643 0.533 0.662 0.549 0.609 0.569 0.570 0.351 0.620 0.427 0.543 0.683 0.712 0.430 0.430 0.439 0.443 0.572 0.662 0.647 0.610 0.516 0.714 0.442 0.618 0.570 0.314 0.599 0.323 0.569 0.572 0.566 0.516 0.442 0.663 0.392 0.662 0.531 0.669 0.547 0.470 0.350 0.590 0.490 0.573 0.470 0.569 0.610 0.586 0.628 0.694 0.351 0.672 0.569 0.354 0.480 0.608 0.514 0.626 0.647 0.480 0.694 0.600 0.483 0.730 0.493 0.752 0.480 0.490 0.573 0.569 0.437 0.586 0.450 0.672 0.333 0.572 0.526 0.589 0.542 0.559 0.583 0.334 0.600 0.344 0.672 0.735 0.712 0.757 0.663 0.701 0.683 0.589 0.757 0.683
TT 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 11. 12. 13. 14. 15. 16. 17. 18. 19. 20. 21. 22. 23. 24. 25. 26. 27. 28. 29.
1
108
Từng tiêu chí lựa chọn đánh giá TĐTL đều có mối tương quan chặt chẽ
với hiệu suất thi đấu theo các vị trí chuyên môn khác nhau. Chính vì thế, để
xây dựng tiêu chuẩn đánh giá TĐTL cho nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam
một cách chính xác, đảm bảo đủ cơ sở khoa học, quá trình nghiên cứu luận án
sẽ sử dụng phương pháp xác định mối tương quan đa nhân tố và xác định tỷ
trọng ảnh hưởng của các nhóm yếu tố trong đánh giá TĐTL của đối tượng
nghiên cứu (vấn đề sẽ được trình bày ở mục 3.2.4 dưới đây).
3.2.3. Quy trình xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện của
nữ vận động viên bóng đá cấp cao Việt Nam.
3.2.3.1. Cơ sở lý luận xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập
luyện của nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam.
Sau khi lập test (thông qua kiểm tra sư phạm, y sinh, tâm lý), có thể
nhận thấy rằng các kết quả test thể hiện ở các đơn vị đo lường khác nhau (thời
gian, cự ly, chỉ tiêu sinh lý… với các đơn vị đo lường là giây, mét,
kilôgam…), vì vậy không thể so sánh với nhau được. Thêm nữa, ngay kết quả
test nào đó cũng không phản ánh được mức độ trạng thái của đối tượng
nghiên cứu. Chẳng hạn, kết quả về thời gian chạy 30m TĐC của một VĐV
nào đó là 3.60s. Thời gian ấy chưa thể phản ánh ngay được khả năng tốc độ
của người chạy thuộc loại tốt hay trung bình nếu như không có bảng đánh giá.
Như vậy, theo quan điểm của các tác giả Dương Nghiệp Chí, Trần Đức
Dũng, Nguyễn Đức Văn, Tạ Hữu Hiếu (2004) cho rằng: “Đánh giá là xác
định mức độ phân loại kết quả test, hay nói một cách khác là phân loại thành
tích của VĐV. Quá trình ấy được gọi là quá trình đánh giá” [15].
Đây là quá trình đánh giá phân loại, nó khác với đánh giá giảng dạy do
giáo viên đánh giá học sinh trong quá trình giáo dục. Đánh giá phân loại phức
tạp hơn, cần phải có số lượng lớn các đối tượng đánh giá và cần đảm bảo hiệu
quả hữu ích lớn nhất.
Quá trình đánh giá được chia làm 2 giai đoạn: [15]
109
Giai đoạn 1: Các kết quả test được lập theo các thang điểm đánh giá
(đánh giá trung gian).
Giai đoạn 2: So sánh thang điểm lập được với các tiêu chuẩn cũ để
đánh giá tổng hợp (đánh giá tổng hợp).
Tuy nhiên, ở nhiều trường hợp giai đoạn đánh giá trung gian và giai
đoạn đánh giá tổng hợp chỉ là một.
Trong quá trình đánh giá, vấn đề xây dựng tiêu chuẩn đánh giá có thể
dựa vào các thang độ đánh giá (thang độ T, thang độ C…), tuy nhiên cũng có
thể dựa trên các giá trị trung bình cộng và độ lệch chuẩn ( ) để xây dựng
tiêu chuẩn đánh giá TĐTL hay đánh giá các năng lực chuyên môn chuyên biệt
khác của VĐV theo quy tắc 2 xích ma hoặc 3 xích ma, gọi là tiêu chuẩn so
sánh. Tiêu chuẩn này dựa trên cơ sở so sánh những người thuộc cùng 1 tổng
thể, nghĩa là có cùng 1 dấu hiệu như dân cư ở một vùng nào đó (ví dụ như:
VĐV ở cùng một nhóm vị trí chuyên môn thi đấu, cùng một lứa tuổi và giới
tính…).
Để xây dựng tiêu chuẩn này theo quy tắc 2 xích ma, người ta phân chia
kết quả lập test ra làm 3 hay 5 mức tuỳ theo từng vấn đề nghiên cứu, qua đó
xác định các giới hạn để phân loại theo từng tiêu chí đánh giá [15].
Chú ý: Lấy giá trị âm ( < 0) khi thành tích và điểm có quan hệ
nghịch, và ngược lại lấy giá trị dương ( > 0) khi thành tích và điểm có
quan hệ thuận.
Mặt khác, qua tham khảo các công trình nghiên cứu của các tác giả về
các vấn đề tuyển chọn, đánh giá TĐTL như: Nguyễn Thế Truyền, Nguyễn
Kim Minh, Trần Quốc Tuấn (2000, 2002); Đàm Quốc Chính (2000); Nguyễn
Kim Xuân (2001); Vũ Chung Thuỷ (2001); Nguyễn Đương Bắc (2006); Phạm
Xuân Thành (2007); Đặng Thị Hồng Nhung (2011); Nguyễn Hồng Sơn
(2017)… cho thấy: quá trình xây dựng tiêu chuẩn đánh giá TĐTL của đối
tượng nghiên cứu được phân chia làm 2 bước:
110
Bước thứ nhất: Xác định tỷ trọng ảnh hưởng của từng nhóm tiêu chí
đến yếu tố hiệu suất thi đấu của đối tượng nghiên cứu.
Bước thứ hai: Tiêu chuẩn hoá các chỉ tiêu đánh giá nhờ vào sự xác định
tỷ trọng ảnh hưởng của từng nhóm tiêu chí đến yếu tố hiệu suất thi đấu của
đối tượng nghiên cứu.
Mặt khác, trong quá trình nghiên cứu cho thấy, nhịp độ tăng trưởng
thành tích của đối tượng nghiên cứu cũng như nhịp độ tăng trưởng của các tiêu
chí thuộc các nhóm yếu tố khác nhau có những diễn biến khác nhau ở từng giai
đoạn huấn luyện. Chính vì vậy, trong quá trình nghiên cứu luận án đã tiến hành
sử dụng phương pháp phân tích tương quan và hồi quy đa yếu tố trong đánh giá
mức độ tương quan giữa các nhóm tiêu chí đánh giá TĐTL cho đối tượng
nghiên cứu.
3.2.3.2. Đề xuất các bước xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập
luyện của nữ vận động viên bóng đá cấp cao Việt Nam.
Từ kết quả nghiên cứu như đã trình bày ở trên, luận án tiến hành đề
xuất một số các bước xây dựng tiêu chuẩn đánh giá TĐTL thông qua các tiêu
chí đã lựa chọn như sau:
Bước thứ nhất: Trên cơ sở các tiêu chí đã lựa chọn nhằm đánh giá
TĐTL của nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam, trước hết cần tiến hành đo đạc
trên đám đông đối tượng nghiên cứu bằng phương pháp kiểm tra sư phạm,
tâm lý, y sinh học nhằm mục đích xác định các chỉ số , trên cơ sở đó tiến
hành: 1) xác định đặc điểm diễn biến các tiêu chí lựa chọn trong 1 năm tập
luyện; 2) xác định mối tương quan lần lượt giữa các tiêu chí đã lựa chọn; 3)
kiểm tính phân bố chuẩn của các tiêu chí để từ đó làm cơ sở xây dựng tiêu
chuẩn đánh giá TĐTL cho đối tượng nghiên cứu.
Bước thứ hai: Xác định tỷ trọng ảnh hưởng của các nhóm tiêu chí đã
lựa chọn. Từ thực tiễn công tác huấn luyện, qua tham khảo các công trình của
các tác giả trong và ngoài nước cho thấy, mức độ ảnh hưởng của các nhóm
111
nội dung là khác nhau theo các vị trí chuyên môn thi đấu của đối tượng
nghiên cứu, nhóm có ảnh hưởng nhiều và nhóm sẽ có ảnh hưởng ít tới thành
tích của VĐV. Do đó, việc xác định tỷ trọng ảnh hưởng sẽ là cơ sở quan trọng
để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá của từng tiêu chí, cũng như của từng nhóm
yếu tố thành phần nhằm đánh giá TĐTL của nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt
Nam. Vấn đề này sẽ được trình bày ở các bảng tiêu chuẩn đánh giá ở mục 3.3
của luận án.
Bước thứ ba: Sau khi xác định các chỉ số , tiến hành phân loại số
liệu theo 5 mức: tốt, khá, trung bình, yếu, kém nhằm loại bỏ những số liệu
không tập trung của đám đông, các số liệu còn lại là phản ánh đúng kết quả
lập test của đối tượng nghiên cứu (có thể sử dụng các tham số , CV, chỉ tiêu
W Shapyro - Winki để đánh giá mức độ đại diện, và mức độ đồng đều và tính
phân phối chuẩn của đám đông). Đây mới là các số liệu đảm bảo đủ cơ sở
khoa hich được sử dụng để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá TĐTL của đối
tượng nghiên cứu.
Bước thứ tư: Trên cơ sở các số liệu thu được ở bước 2, tiến hành xây
dựng bảng điểm tổng hợp theo thang điểm 10 (sử dụng thang độ C hoặc sử
dụng quy tắc 2). Thành tích đạt được của các VĐV sẽ được quy ra điểm
(theo thang điểm 10) ở từng tiêu chí lựa chọn bằng cách tra các bảng điểm
(theo thang độ C) đã xây dựng. Trong quá trình tra bảng, sử dụng phương
pháp tiệm cận khi đánh giá TĐTL của VĐV theo cách tính trên. Nghĩa là, một
chỉ số nào đó nằm giữa mức tốt và khá, nếu gần với mức khá hơn thì đánh giá
là khá (khá cộng), nếu gần với mức tốt hơn thì đánh giá là tốt (tốt trừ), hoặc
một chỉ tiêu nào đó nằm giữa mức điểm 7 và điểm 8, nếu gần với mức điểm 7
thì lấy điểm 7, còn nếu gần với mức điểm 8 thì xác định chỉ tiêu đó ở mức
điểm 8.
Mặt khác, vì các yếu tố đánh giá TĐTL của nữ VĐV bóng đá cấp cao
Việt Nam bao gồm cả các đặc tính bảo thủ (ít thay đổi duới tác động của
112
chương trình huấn luyện) và không bảo thủ (biến đổi mạnh duới tác động của
chương trình huấn luyện), cũng như các đặc tính bù trừ và không bù trừ. Do
vậy, trong quá trình đánh TĐTL được hướng dẫn dưới đây bao gồm sự vận
dụng nguyên tắc “bù trừ” - nghĩa là VĐV có thể yếu ở yếu tố này nhưng sẽ
được bù lại ở yếu tố khác, miễn tổng điểm đạt được nằm trong khoảng xác
định của các mức chỉ tiêu đã được phân loại. Vấn đề này sẽ được trình bày ở
mục 3.3 của luận án.
Bước thứ năm: Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá TĐTL cho đối tượng
nghiên cứu. Bước này được thực hiện như sau: Sau khi tra bảng điểm tổng
hợp kết quả lập test (bước thứ 3), và xác định tỷ trọng ảnh hưởng của nhóm
các chỉ tiêu (bước thứ 4), tính tổng điểm đạt được sau khi lập test ở nhóm các
tiêu chí lựa chọn, sau đó quy đổi ra thang điểm có tính đến yếu tố tỷ trọng ảnh
hưởng tương ứng (tra bảng 3.37 đến bảng 3.39). Cuối cùng tính tổng điểm đạt
được của các nhóm nội dung (trong luận án là 05 nhóm yếu tố thành phần cấu
thành TĐTL của đối tượng nghiên cứu) sau khi đã tra bảng quy đổi thang
điểm theo tỷ trọng ảnh hưởng (bảng 3.37 đến bảng 3.39), và tiến hành tra
bảng đánh giá xếp loại tổng hợp đã được xây dựng (bảng 3.42).
3.2.4. Xác lập tỷ trọng ảnh hưởng của các nhóm yếu tố thành phần
trong đánh giá trình độ tập luyện của nữ vận động viên bóng đá cấp cao
Việt Nam.
Như chúng ta đã biết, TĐTL của VĐV bóng đá là một cấu trúc nhiều
yếu tố thành phần. Nhưng sự tác động của các yếu tố thành phần đó không
tương đồng, nghĩa là có yếu tố tác động mạnh, có yếu tố tác động ở mức độ ít
hơn đến thành tích thể thao của VĐV. Vì vậy, trong quá trình đánh giá TĐTL,
cần phải xem xét đến mức độ ảnh hưởng của các nhóm nhân tố đó tới thành
tích. Nhóm nhân tố nào ảnh hưởng lớn đến thành tích thể thao của VĐV thì
nhóm nhân tố đó phải là nhóm nhân tố cơ bản trong quá trình đánh giá TĐTL,
vì thành tích của các VĐV sẽ phụ thuộc phần lớn vào nhóm nhân tố này.
113
Vấn đề đặt ra là mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này đến thành tích
thể thao của VĐV ở từng vị trí chuyên môn thi đấu có như nhau hay không,
các yếu tố này có thay đổi mức độ ảnh hưởng theo từng vị trí chuyên môn
khác nhau không, và nếu có thì tỷ lệ ảnh hưởng của chúng thay đổi như thế
nào? Việc xác định tỷ trọng ảnh hưởng của các nhóm yếu tố thành phần, có
nhiều phương pháp khác nhau. Để giải quyết vấn đề này, căn cứ vào cơ sở
toán học của phương pháp xác định tỷ trọng ảnh hưởng của các nhóm nhân tố,
luận án đã sử dụng phương pháp của Panma I.C. Engo L.G [109] để xác định
mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố thành phần đến thành tích thể thao của
VĐV. Phương pháp này sẽ xác định được hệ số tương quan đa nhân tố
(Rx,y,z…) từ đó xác định tỷ trọng ảnh hưởng () của từng yếu tố thành phần.
Thuật toán của phương pháp này được sử dụng công thức như trình bày ở
mục 2.2.8 chương 2 của luận án
Việc xác định mức độ ảnh hưởng của các nhóm nhân tố được thực hiện
theo trình tự các bước như như sau:
Bước 1: Lựa chọn hệ thống các tiêu chí đánh giá TĐTL của nữ VĐV
bóng đá cấp cao Việt Nam theo từng vị trí chuyên môn thi đấu (xem mục 3.1),
sau đó phân chia các tiêu chí theo từng nhóm nhân tố cấu thành TĐTL (trong
luận án là các nhóm: hình thái, tâm lý, thể lực chung và chuyên môn, kỹ -
chiến thuật và y sinh học).
Bước 2: Tính điểm theo thang độ C cho từng tiêu chí của các VĐV ở
từng nhóm nhân tố, sau đó tính điểm bình quân của từng người về các mặt:
hình thái, tâm lý, thể lực chung và chuyên môn, kỹ - chiến thuật và y sinh
học. Tiếp theo xác định thành tích thi đấu của VĐV (hiệu suất thi đấu - vấn đề
này đã được trình bày ở mục 2.2.3 chương 2), qua đó sử dụng các công thức
toán học thống kê thông thường để tính các giá trị: , , r.
Bước 3: Xác định hệ số tương quan tuyến tính (hệ số tương quan cặp)
giữa các tiêu chí lựa chọn với nhau (xác định ma trận tương quan).
114
Bước 4: Xác định hệ số ảnh hưởng (tỷ trọng ảnh hưởng) của từng nhóm
yếu tố thành phần cấu thành TĐTL đến thành tích thi đấu và hệ số tương quan
đa nhân tố giữa các nhóm yếu tố thành phần.
Kết quả phân tích về mối tương quan giữa các yếu tố thành phần và
hiệu suất thi đấu với nhau ở các vị trí chuyên môn thi đấu được trình bày ở
các bảng 3.12 đến 3.15 và tỷ trọng ảnh hưởng của các nhóm yếu tố tới hiệu
suất thi đấu của nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam được trình bày ở bảng
3.16 và biểu đồ 3.1.
BẢNG 3.12. HỆ SỐ TƢƠNG QUAN GIỮA CÁC YẾU TỐ THÀNH PHẦN VÀ HỆ
SỐ TƢƠNG QUAN CỦA CÁC YẾU TỐ ĐÓ VỚI HIỆU SUẤT THI ĐẤU CỦA NỮ
VĐV BÓNG ĐÁ CẤP CAO VIỆT NAM - NHÓM VỊ TRÍ TIỀN ĐẠO.
TT Nhóm yếu tố 1 2 3 4 5 6
Hiệu suất thi đấu 0.826 0.801 0.820 0.792 0.762 1.
Hình thái. 0.832 0.816 0.877 0.730 2.
Tố chất thể lực 0.841 0.782 0.752 3.
Kỹ - chiến thuật. 0.810 0.846 4.
Tâm lý 0.783 5.
Y sinh. 6.
0.9061
Hệ số tƣơng quan đa nhân tố. BẢNG 3.13. HỆ SỐ TƢƠNG QUAN GIỮA CÁC YẾU TỐ THÀNH PHẦN VÀ HỆ
SỐ TƢƠNG QUAN CỦA CÁC YẾU TỐ ĐÓ VỚI HIỆU SUẤT THI ĐẤU CỦA NỮ
VĐV BÓNG ĐÁ CẤP CAO VIỆT NAM - NHÓM VỊ TRÍ TIỀN VỆ.
TT Nhóm yếu tố 1 2 3 4 5 6
Hiệu suất thi đấu 0.845 0.833 0.814 0.812 0.832 1.
Hình thái. 0.864 0.855 0.803 0.802 2.
Tố chất thể lực 0.876 0.889 0.792 3.
Kỹ - chiến thuật. 0.901 0.834 4.
Tâm lý 0826 5.
Y sinh. 6.
Hệ số tƣơng quan đa nhân tố. 0.9352
115
BẢNG 3.14. HỆ SỐ TƢƠNG QUAN GIỮA CÁC YẾU TỐ THÀNH PHẦN VÀ HỆ
SỐ TƢƠNG QUAN CỦA CÁC YẾU TỐ ĐÓ VỚI HIỆU SUẤT THI ĐẤU CỦA NỮ
VĐV BÓNG ĐÁ CẤP CAO VIỆT NAM - NHÓM VỊ TRÍ HẬU VỆ
TT Nhóm yếu tố 1 2 3 4 5 6
Hiệu suất thi đấu 0.808 0.796 0.858 0.832 0.792 1.
2. Hình thái. 0.815 0826 0.802 0.877
3. Tố chất thể lực 0.801 0.792 0.782
4. Kỹ - chiến thuật. 0.834 0.810
5. Tâm lý 0.801
6. Y sinh.
0.8452
Hệ số tƣơng quan đa nhân tố. BẢNG 3.15. HỆ SỐ TƢƠNG QUAN GIỮA CÁC YẾU TỐ THÀNH PHẦN VÀ HỆ
SỐ TƢƠNG QUAN CỦA CÁC YẾU TỐ ĐÓ VỚI HIỆU SUẤT THI ĐẤU CỦA NỮ
VĐV BÓNG ĐÁ CẤP CAO VIỆT NAM - NHÓM VỊ TRÍ THỦ MÔN
TT Nhóm yếu tố 1 2 3 4 5 6
1. Hiệu suất thi đấu 0.568 0.834 0.846 0.762 0.812
2. Hình thái. 0.621 0.783 0.530 0.803
3. Tố chất thể lực 0.763 0.752 0.889
4. Kỹ - chiến thuật. 0.577 0.701
5. Tâm lý 0.676
6. Y sinh.
Hệ số tƣơng quan đa nhân tố. 0.8073
Từ kết quả thu được ở các bảng 3.12 đến 3.16 và biểu đồ 3.1 cho phép
đi đến một số nhận xét sau: mối tương quan riêng phần giữa các nhóm tiêu chí
đánh giá TĐTL nữ VĐV bóng đá cấp cao và hiệu suất thi đấu thể hiện khá
chặt chẽ. Mối tương quan này có sự khác biệt giữa các vị trí chuyên môn thi
đấu, nhóm VĐV hàng tiền vệ và hàng tiền đạo có mối tương quan chặt chẽ
hơn so với các VĐV ở hàng hậu về và thủ môn.
BIỂU ĐỒ 3.1. TỶ TRỌNG ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC NHÓM YẾU TỐ THÀNH PHẦN TRONG ĐÁNH GIÁ TĐTL ĐẾN HIỆU
SUẤT THI ĐẤU CỦA NỮ VĐV BÓNG ĐÁ CẤP CAO VIỆT NAM THEO CÁC VỊ TRÍ CHUYÊN MÔN THI ĐẤU.
116
BẢNG 3.16. TỶ TRỌNG ẢNH HƢỞNG () THEO VỊ TRÍ CHUYÊN MÔN THI
ĐẤU CỦA CÁC NHÓM YẾU TỐ ĐÁNH GIÁ TĐTL VỚI HIỆU SUẤT THI ĐẤU
CỦA NỮ VĐV BÓNG ĐÁ CẤP CAO VIỆT NAM.
Tâm lý Y sinh Hình thái Tỷ trọng ảnh hưởng của các nhóm yếu tố cấu thành TĐTL Kỹ - chiến thuật Tố chất thể lực
Vị trí chuyên môn thi đấu Hệ số Hệ số Hệ số Hệ số Hệ số % quy đổi % quy đổi % quy đổi % quy đổi % quy đổi
Tiền đạo 0.135 13.50 0.242 24.20 0.274 27.40 0.125 12.50 0.130 13.00
Tiền vệ 0.136 13.60 0.251 25.10 0.286 28.60 0.127 12.70 0.135 13.50
Hậu vệ 0.128 12.80 0.239 23.90 0.231 23.10 0.121 12.10 0.126 12.60
Thủ môn 0.125 12.50 0.226 22.60 0.223 22.30 0.112 11.20 0.121 12.10
Mặt khác, những số liệu ở bảng 3.16 còn cho thấy mức độ ảnh hưởng
của các yếu tố thành phần đến hiệu suất thi đấu cũng có sự khác biệt theo vị
trí chuyên môn thi đấu của đối tượng nghiên cứu, trong đó mức độ ảnh hưởng
lớn nhất phải kể tới là yếu tố thể lực chung và chuyên môn, cũng như yếu tố
kỹ - chiến thuật. Hai yếu tố có tính chất chuyên môn này chiếm tới hơn 50%
trong tổng tỷ trọng ảnh hưởng tới hiệu suất thi đấu của đối tượng nghiên cứu.
Đồng thời, kết quả nghiên cứu ở bảng 3.16 cho phép đưa ra các phương
trình tương ứng biểu diễn mức độ ảnh hưởng của các nhóm nhân tố cấu thành
TĐTL nêu trên đến thành tích thi đấu ứng dụng trong đánh giá TĐTL của nữ
VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam như sau:
Nữ VĐV bóng đá cấp cao - hàng tiền đạo:
(1) Y(1, 2, 3, 4, 5) = 0.135x1 + 0.242x2 + 0.274x3 + 0.125x4 + 0.130x5
Nữ VĐV bóng đá cấp cao - hàng tiền vệ:
(2) Y(1, 2, 3, 4, 5) = 0.136x1 + 0.251x2 + 0.286x3 + 0.127x4 + 0.135x5
Nữ VĐV bóng đá cấp cao - hàng hậu vệ:
(3) Y(1, 2, 3, 4, 5) = 0.128x1 + 0.239x2 + 0.231x3 + 0.121x4 + 0.126x5
117
Nữ VĐV bóng đá cấp cao - hàng thủ môn:
(4) Y(1, 2, 3, 4, 5) = 0.125x1 + 0.226x2 + 0.223x3 + 0.112x4 + 0.121x5
Trong đó:
Y: Dấu hiệu biểu hiện thành tích thi đấu (xác định thông qua hiệu
suất thi đấu).
x1: Dấu hiệu biểu hiện nhóm yếu tố hình thái.
x2: Dấu hiệu biểu hiện nhóm yếu tố tố chất thể lực.
x3: Dấu hiệu biểu hiện nhóm yếu tố kỹ chiến thuật.
x4: Dấu hiệu biểu hiện nhóm yếu tố tâm lý.
x5: Dấu hiệu biểu hiện nhóm yếu tố y sinh.
Từ các phương trình (1), (2), (3), (4) một lần nữa lại cho thấy mức độ
ảnh hưởng của các nhóm yếu tố thể lực chung - chuyên môn, kỹ - chiến
thuật ảnh hưởng lớn đến thành tích thi đấu của các nữ VĐV bóng đá cấp cao
Việt Nam.
3.2.5. Bàn luận về đặc điểm và mối quan hệ giữa các nhóm tiêu chí
đánh giá trình độ tập luyện nữ vận động viên bóng đá cấp cao Việt Nam.
Kết quả kiểm tra sư phạm, y sinh và tâm lý các nội dung (tiêu chí) đánh
giá TĐTL của nữ VĐV bóng đá cấp cao theo từng vị trí chuyên môn thi đấu
cho thấy, ở tất cả các thông số đều có sự khác biệt và có sự tăng trưởng theo
vị trí chuyên môn và theo thời gian tập luyện với độ tin cậy ở ngưỡng xác suất
P < 0.05. Sự tăng trưởng của hai thông số hình thái là chiều cao và chỉ số
Quetelet khẳng định các nữ VĐV bóng đá cấp cao nằm trong diện nghiên cứu
được lựa chọn là đúng. Sự thích nghi này còn được thể hiện ở các thông số
dung tích sống, tần số mạch đập sau lượng vận động chuẩn, ngưỡng yếm khí,
tốc độ VanT, PWC170 là những thông số liên quan đến chức năng của hệ
thống tuần hoàn và hô hấp - là hệ thống đảm bảo cung cấp nguồn năng lượng
cho cơ thể hoạt động. Nhờ đó mà các hoạt động liên quan đến sức bền ưa khí
(test Cooper, Yo-Yo IR1 test), tốc độ (chạy 30 m, 60 m xuất phát cao, Short
118
Dribbling test, Creative speed test), sức mạnh tốc độ (bật cao tại chỗ, ném
biên có đà)… đều phát triển theo thời gian tập luyện. Sự tăng trưởng đó một
mặt do ảnh hưởng của lứa tuổi, mặt khác còn do tác động tích cực của hệ
thống huấn luyện [29], [75], [77], [78].
Những tiêu chí này khi so sánh với kết quả kiểm tra và tiêu chuẩn đánh
giá các tiêu chí trong luận án ở thời điểm sau 1 năm tập luyện đều có sự tăng
trưởng rõ rệt, ngoại trừ tiêu chí đánh giá về hình thái ít có sự tăng trưởng hơn,
vì nó tuân theo qui luật về quá trình cốt hóa của xương ở cơ thể người, tiêu
chí về tâm lý cũng có sự tăng trưởng ít.
Điều này, có thể lý giải sau một năm tập luyện của nữ VĐV bóng đá
cấp cao đều có sự biến đổi và hoàn thiện về mặt chức năng, thể lực, kỹ thuật
và tâm lý (riêng các tiêu chí hình thái, tâm lý có sự biến đổi thấp). Đây có lẽ
cũng là điểm mà các HLV cần lưu tâm nhiều hơn trong quá trình huấn luyện,
vì trên thực tế trong thi đấu ở đấu trường quốc tế trong những giải đấu quan
trọng mang tính chất quyết định, thì VĐV Việt Nam mặc dù được chuẩn bị về
thể lực và kỹ thuật tương đối tốt, nhưng đôi khi còn thua kém đối phương về
tâm lý nên kết quả thi đấu chưa cao và không ổn định.
Vấn đề này đã được một số tác giả quan tâm nghiên cứu như: Vương
Chí Hồng (1989) [28]; Phạm Ngọc Viễn (1999) [84]; Nguyễn Đăng Chiêu
(2004) [16], Nguyễn Đức Nhâm (2005) [44], Phạm Xuân Thành (2007) [59],
Nguyễn Hồng Sơn (2017) [55]…, nhưng điểm mới là ở chỗ kết quả nghiên
cứu của luận án khi tiến hành xây dựng tiêu chuẩn đánh giá TĐTL cho đối
tượng nghiên cứu đã quan tâm đến tỷ trọng ảnh hưởng của các yếu tố thành
phần khác nhau, qua đó cho thấy rằng yếu tố tố chất thể lực cũng như yếu tố
kỹ - chiến thuật luôn chiếm vị trí quan trọng nhất trong 5 yếu tố quan sát, còn
yếu tố hình thái, tâm lý vận động và y sinh cũng giữ vai trò quan trọng, song
mức độ ảnh hưởng đến năng lực thấp hơn so với các nhóm yếu tố khác. Tổng
hợp 5 yếu tố cũng tăng dần theo vị trí chuyên môn thi đấu, theo TĐTL, hay
119
tác động của từng yếu tố thành phần đó cũng có sự khác biệt theo vị trí
chuyên môn thi đấu, TĐTL. Điều đó là bởi lẽ, theo ý kiến của một số tác giả
như: Tomat (1973) [64], Vương Chí Hồng (1989) [28], Phạm Ngọc Viễn
(1999) [84], Phạm Xuân Thành (2007) [59], Nguyễn Hồng Sơn (2017) [55]…
cho rằng, yếu tố hình thái, tâm lý đóng vai trò tiền đề để phát triển năng lực
chuyên môn, nhưng để nâng cao năng lực chuyên môn thì vai trò của tố chất
thể lực luôn luôn là yếu tố cơ sở trong quá trình đào tạo VĐV, còn lại yếu tố
kỹ, chiến thuật đóng vai trò trung tâm trong quá trình đào tạo VĐV [39], [83].
Tóm tại, từ kết quả nghiên cứu thu được như đã trình bày ở trên cho
phép đi đến một số nhận xét sau:
Quá trình nghiên cứu, luận án đã xác định được mối quan hệ giữa các
tiêu chí đã lựa chọn nhằm đánh giá TĐTL của nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt
Nam theo các vị trí chuyên môn thi đấu: tiền đạo, tiền vệ, hậu vệ và thủ môn.
Mối tương quan giữa các tiêu chí đã lựa chọn đều đạt mức độ tin cậy thống kê
cần thiết rtính > rbảng ở ngưỡng xác xuất P < 0.05, điều đó chứng tỏ rằng hệ
thống các tiêu chí lựa chọn phản ánh được thành tích thi đấu của đối tượng
nghiên cứu.
Các tiêu chí lựa chọn đều thể hiện mối tương quan chặt chẽ với nhau.
Điều đó một lần nữa cho thấy mức độ phù hợp của hệ thống các tiêu chí đánh
giá TĐTL cho đối tượng nghiên cứu, điều này thể hiện qua mối tương quan
chặt chẽ giữa các nhóm tiêu chí với hiệu suất thi đấu theo vị trí chuyên môn
thi đấu của đối tượng nghiên cứu (với rtính > rbảng với P < 0.05).
Quá trình nghiên cứu cũng đã xác định được tỷ trọng ảnh hưởng của
các nhóm yếu tố cấu thành TĐTL với hiệu suất thi đấu theo 4 vị trí chuyên
môn thi đấu của đối tượng nghiên cứu, các yếu tố này có tỷ trọng ảnh hưởng
khác biệt theo vị trí chuyên môn thi đấu.
Tỷ trọng ảnh hưởng của nhóm yếu tố thể lực chung và chuyên môn, kỹ
chiến thuật có tỷ trọng ảnh hưởng lớn đến hiệu suất thi đấu của đối tượng
120
nghiên cứu, còn lại nhóm hình thái, y sinh và tâm lý cũng có mức độ ảnh
hưởng, nhưng ở mức độ thấp hơn so với các nhóm yếu tố còn lại.
Từ các kết quả nghiên cứu nêu trên, luận án đã đề xuất được 5 bước
xây dựng tiêu chuẩn đánh giá TĐTL cho các tiêu chí đã lựa chọn, đây là các
bước cơ bản cần áp dụng trong việc xây dựng tiêu chuẩn đánh giá TĐTL nữ
VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam theo các vị trí chuyên môn thi đấu mà luận
án tiến hành nghiên cứu.
3.3. Xây dựng và ứng dụng tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện của nữ
vận động viên bóng đá cấp cao Việt Nam.
3.3.1. Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện của nữ vận
động viên bóng đá cấp cao Việt Nam.
3.3.1.1. Tổ chức kiểm tra sư phạm.
Với mục đích kiểm nghiệm hệ thống 29 tiêu chí đã lựa chọn thuộc 05
nhóm yếu tố thành phần để đánh giá TĐTL của nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt
Nam theo các vị trí chuyên môn thi đấu, luận án tiến hành nghiên cứu trên đối
tượng 174 nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam thuộc các CLB bóng đá nữ,
các VĐV đội tuyển quốc gia Việt Nam hiện đang tập huấn tại các Trung tâm
TDTT các tỉnh, thành phố, các Trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia.
Cả 174 VĐV trên đều được tập luyện theo chương trình huấn luyện
trong giai đoạn hoàn thiện thể thao (chương trình huấn luyện 2 năm) do Liên
đoàn Bóng đá Việt Nam xây dựng. Toàn bộ quá trình theo dõi và kiểm tra sư
phạm trên đối tượng nghiên cứu được tiến hành trong 12 tháng (từ tháng
10/2016 đến tháng 10/2017) và được kiểm tra thông qua hệ thống các tiêu chí
mà quá trình nghiên cứu đã lựa chọn đối với 04 vị trí chuyên môn thi đấu đã
xác định. Trong quá trình kiểm tra sư phạm, luận án đã tiến hành sử dụng hệ
thống các tiêu chí đã lựa chọn trong các kỳ kiểm tra bằng phương pháp theo
dõi dọc trên đối tượng nghiên cứu (giai đoạn ban đầu, sau 6 tháng và sau 12
tháng). Mục đích của luận án là theo dõi sự phát triển cũng như xác định các
121
giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của các test đã lựa chọn ứng dụng trong
đánh giá TĐTL trên đối tượng nghiên cứu.
Quá trình kiểm tra trên đối tượng nghiên cứu được tiến hành ở 04 vị trí
chuyên môn thi đấu: tiền đạo, tiền vệ, hậu vệ, thủ môn. Trên cơ sở đó, xác định
tính thông báo, độ tin cậy và tính đồng đều của các tiêu chí lựa chọn. Cách thức
tiến hành và đánh giá, kiểm tra của các tiêu chí được trình bày tại mục 2.4.1.6
của luận án. Để khẳng định độ tin cậy của hệ thống các kết quả, cũng như các
tiêu chí đã lựa chọn đối với các vị trí chuyên môn, luận án đã tiến hành kiểm
tra trên đối tượng nghiên cứu ở cả 29 tiêu chí đã lựa chọn để đánh giá một
cách chính xác diễn biến thành tích của đối tượng nghiên cứu ở các giai đoạn
kiểm tra. Trên cơ sở đó khẳng định tính hiệu quả của hệ thống các tiêu chí đã
lựa chọn để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá TĐTL cho đối tượng nghiên cứu.
3.3.1.2. Kiểm định tính phân bố chuẩn các nội dung đánh giá trình độ
tập luyện của nữ vận động viên bóng đá cấp cao Việt Nam.
Với mục đích kiểm định tính phân bố chuẩn (tính đại diện và sai số
tương đối của số trung bình) của kết quả kiểm tra các tiêu chí đánh giá TĐTL
của nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam, trên cơ sở các kết quả kiểm tra các
tiêu chí nghiên cứu như đã trình bày ở trên, luận án tiến hành xác định tính
phân bố chuẩn thông qua các chỉ số hệ số biến sai (Cv), sai số tương đối của
số trung bình () và chỉ tiêu W Shapyro - Winki, thu được kết quả như trình
bày ở các bảng 3.17 đến 3.20 cho thấy: tất cả các tiêu chí kiểm tra đánh giá
TĐTL của nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam đều có kết quả tương đối tập
trung Cv < 10%, sai số tương đối của số trung bình cộng đều nằm ở trong
phạm vi cho phép < 0.05, chỉ tiêu Wtính (Shapyro - Winki) đều > Wbảng =
0.881 ở ngưỡng sác xuất P < 0.05. Như vậy từ những kết quả trên đây thấy
kết quả kiểm tra các tiêu chí lựa chọn đều đảm bảo tính phân bố tương đối
chuẩn của các số liệu khảo sát ở từng tiêu chí đánh giá TĐTL của đối tượng
khách thể nghiên cứu.
BẢNG 3.17. KIỂM ĐỊNH TÍNH PHÂN BỐ CHUẨN CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ TẬP LUYỆN CỦA NỮ VĐV BÓNG ĐÁ CẤP CAO VIỆT NAM - NHÓM VỊ TRÍ TIỀN ĐẠO (n = 32) Kết quả xác định tính phân bố chuẩn
Thời điểm ban đầu
TT
Tiêu chí
1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 11. 12. 13. 14. 15. 16. 17. 18. 19. 20. 21. 22. 23. 24. 25. 26. 27. 28. 29.
Chiều cao đứng (cm) Cân nặng (kg) Chỉ số Quetelet (g/cm) Bật cao tại chỗ (cm). Chạy 30 m xuất phát cao (s). Chạy 60 m xuất phát cao (s). Chạy con thoi 7 50 m (s). Cooper test (m). Yo-Yo IR1 test (m) T test (s) Ném biên tại chỗ (m). Tâng bóng (lần). Tâng bóng 12 điểm chạm (lần). Short Dribbling test (s) Creative speed test (s) Sút bóng xa chân thuận (m). Sút bóng xa chân không thuận (m). Ném biên có đà (m). Phản xạ đơn (ms). Phản xạ phức (ms). Tốc độ thu nhận và xử lý thông tin (bit/s) Khả năng tập trung chú ý (P) Nỗ lực ý chí (P) Tần số mạch sau LVĐ tối đa (lần). Ngưỡng yếm khí tốc độ VanT (m/s). PWC170 (KGm/phút). VO2/kg (ml/ph/kg) VO2/HR (ml/mđ) VE (lít/ph)
CV 2.64 2.54 4.44 2.44 3.74 4.04 3.84 3.24 4.54 4.04 3.24 3.94 4.34 3.66 3.54 4.14 4.14 4.65 4.33 4.44 3.66 2.44 3.74 4.54 4.14 4.04 3.24 3.94 3.74
0.013 0.024 0.024 0.013 0.011 0.015 0.012 0.013 0.011 0.013 0.013 0.011 0.012 0.013 0.013 0.013 0.013 0.013 0.012 0.019 0.018 0.016 0.021 0.026 0.028 0.023 0.024 0.025 0.031
Thời điểm sau 12 tháng 0.014 0.025 0.025 0.014 0.011 0.016 0.013 0.014 0.011 0.014 0.012 0.011 0.011 0.012 0.012 0.012 0.012 0.012 0.011 0.018 0.017 0.023 0.014 0.025 0.027 0.022 0.023 0.024 0.030
CV 2.64 2.54 4.44 2.44 3.74 4.04 3.84 3.24 4.54 4.04 3.24 3.94 4.34 3.66 3.54 4.14 4.14 4.65 4.33 4.44 3.66 2.38 3.71 4.54 4.14 4.04 3.24 3.94 3.74
W 0.899 0.893 0.913 0.898 0.892 0.891 0.895 0.913 0.915 0.946 0.979 0.904 0.898 0.917 0.903 0.904 0.908 0.929 0.915 0.979 0.904 0.911 0.902 0.898 0.917 0.903 0.904 0.908 0.929
W 0.939 0.933 0.954 0.938 0.932 0.931 0.935 0.954 0.956 0.989 0.935 0.899 0.894 0.912 0.898 0.899 0.903 0.924 0.910 0.974 0.918 0.905 0.912 0.894 0.912 0.898 0.899 0.903 0.924
164.454.34 51.121.30 310.8513.80 42.661.04 4.860.18 8.110.33 60.442.32 2798.8790.68 1989.7890.34 10.860.44 13.330.43 79.933.15 48.212.09 11.930.44 16.250.58 36.861.53 26.141.08 18.340.85 181.297.85 264.4311.74 59.332.17 3.830.09 2.370.09 178.048.08 3.430.14 267.5310.81 42.411.37 17.540.69 87.243.26
167.774.43 52.421.33 320.2114.22 43.561.06 4.770.18 7.930.32 59.262.28 2866.3292.87 2051.4693.14 11.140.45 13.600.44 82.423.25 49.972.17 11.710.43 15.960.57 38.121.58 26.881.11 19.130.89 177.167.67 258.4011.47 60.532.22 3.780.09 2.420.09 173.967.90 3.530.15 273.0411.03 43.301.40 17.900.71 89.023.33
BẢNG 3.18. KIỂM ĐỊNH TÍNH PHÂN BỐ CHUẨN CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ TẬP LUYỆN CỦA NỮ VĐV BÓNG ĐÁ CẤP CAO VIỆT NAM - NHÓM VỊ TRÍ TIỀN VỆ (n = 62) Kết quả xác định tính phân bố chuẩn
Thời điểm ban đầu
TT
Tiêu chí
1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 11. 12. 13. 14. 15. 16. 17. 18. 19. 20. 21. 22. 23. 24. 25. 26. 27. 28. 29.
Chiều cao đứng (cm) Cân nặng (kg) Chỉ số Quetelet (g/cm) Bật cao tại chỗ (cm). Chạy 30 m xuất phát cao (s). Chạy 60 m xuất phát cao (s). Chạy con thoi 7 50 m (s). Cooper test (m). Yo-Yo IR1 test (m) T test (s) Ném biên tại chỗ (m). Tâng bóng (lần). Tâng bóng 12 điểm chạm (lần). Short Dribbling test (s) Creative speed test (s) Sút bóng xa chân thuận (m). Sút bóng xa chân không thuận (m). Ném biên có đà (m). Phản xạ đơn (ms). Phản xạ phức (ms). Tốc độ thu nhận và xử lý thông tin (bit/s) Khả năng tập trung chú ý (P) Nỗ lực ý chí (P) Tần số mạch sau LVĐ tối đa (lần). Ngưỡng yếm khí tốc độ VanT (m/s). PWC170 (KGm/phút). VO2/kg (ml/ph/kg) VO2/HR (ml/mđ) VE (lít/ph)
CV 2.64 2.53 4.28 2.89 3.86 4.30 4.06 3.56 4.22 4.28 3.23 3.70 4.87 4.13 4.29 4.23 3.68 4.44 4.25 4.15 3.79 2.65 3.05 4.19 3.67 3.84 3.44 3.10 3.76
0.014 0.025 0.024 0.015 0.011 0.015 0.012 0.013 0.012 0.013 0.013 0.021 0.012 0.013 0.013 0.013 0.013 0.013 0.012 0.018 0.026 0.019 0.021 0.028 0.023 0.024 0.025 0.031 0.025
Thời điểm sau 12 tháng 0.015 0.026 0.025 0.016 0.011 0.016 0.013 0.014 0.013 0.014 0.012 0.020 0.011 0.012 0.012 0.012 0.012 0.012 0.011 0.017 0.025 0.018 0.021 0.027 0.022 0.023 0.024 0.030 0.024
CV 2.64 2.54 4.44 2.44 3.74 4.04 3.84 3.24 4.54 4.04 3.24 3.94 4.34 3.66 3.54 4.14 4.14 4.65 4.33 4.44 3.66 2.43 3.66 4.54 4.14 4.04 3.24 3.94 3.74
W 0.926 0.912 0.943 0.975 0.901 0.899 0.893 0.913 0.898 0.899 0.903 0.925 0.911 0.942 0.974 0.899 0.893 0.913 0.898 0.899 0.903 0.918 0.899 0.925 0.911 0.901 0.905 0.926 0.912
W 0.968 0.953 0.985 0.921 0.942 0.939 0.933 0.954 0.938 0.939 0.898 0.920 0.906 0.937 0.969 0.895 0.915 0.908 0.894 0.895 0.917 0.904 0.911 0.920 0.906 0.896 0.928 0.921 0.907
161.884.27 52.231.32 322.6513.80 41.781.21 4.970.19 7.860.34 62.282.53 2877.62102.35 2033.3885.74 10.540.45 13.610.44 82.573.06 43.382.11 11.460.47 16.640.71 37.641.59 26.680.98 18.960.84 184.927.86 269.6311.19 57.652.19 3.750.10 2.410.07 172.457.22 3.590.13 277.4910.65 43.081.48 18.460.57 88.823.34
163.534.32 52.941.34 329.4514.63 42.251.03 4.890.18 7.740.31 61.382.36 2944.0995.39 2082.3894.54 10.760.43 13.790.45 84.323.32 44.191.92 11.290.41 16.380.58 38.551.60 27.271.13 19.400.90 181.637.86 264.8311.76 58.582.14 3.710.09 2.460.09 169.717.70 3.640.15 282.3711.41 43.721.42 18.720.74 90.193.37
BẢNG 3.19. KIỂM ĐỊNH TÍNH PHÂN BỐ CHUẨN CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ TẬP LUYỆN CỦA NỮ VĐV BÓNG ĐÁ CẤP CAO VIỆT NAM - NHÓM VỊ TRÍ HẬU VỆ (n = 60) Kết quả xác định tính phân bố chuẩn
Thời điểm ban đầu
TT
Tiêu chí
1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 11. 12. 13. 14. 15. 16. 17. 18. 19. 20. 21. 22. 23. 24. 25. 26. 27. 28. 29.
Chiều cao đứng (cm) Cân nặng (kg) Chỉ số Quetelet (g/cm) Bật cao tại chỗ (cm). Chạy 30 m xuất phát cao (s). Chạy 60 m xuất phát cao (s). Chạy con thoi 7 50 m (s). Cooper test (m). Yo-Yo IR1 test (m) T test (s) Ném biên tại chỗ (m). Tâng bóng (lần). Tâng bóng 12 điểm chạm (lần). Short Dribbling test (s) Creative speed test (s) Sút bóng xa chân thuận (m). Sút bóng xa chân không thuận (m). Ném biên có đà (m). Phản xạ đơn (ms). Phản xạ phức (ms). Tốc độ thu nhận và xử lý thông tin (bit/s) Khả năng tập trung chú ý (P) Nỗ lực ý chí (P) Tần số mạch sau LVĐ tối đa (lần). Ngưỡng yếm khí tốc độ VanT (m/s). PWC170 (KGm/phút). VO2/kg (ml/ph/kg) VO2/HR (ml/mđ) VE (lít/ph)
CV 2.77 2.59 4.17 2.93 3.76 4.15 4.00 3.62 4.54 4.18 3.28 3.83 4.68 3.87 4.21 4.15 3.59 4.60 4.33 4.23 3.95 2.55 3.10 4.07 3.86 3.99 3.51 3.20 3.84
0.015 0.026 0.025 0.016 0.012 0.016 0.013 0.014 0.013 0.014 0.014 0.022 0.013 0.014 0.014 0.014 0.014 0.014 0.013 0.019 0.027 0.022 0.019 0.029 0.024 0.025 0.026 0.033 0.026
Thời điểm sau 12 tháng 0.016 0.027 0.026 0.017 0.013 0.017 0.014 0.015 0.014 0.015 0.013 0.021 0.012 0.013 0.013 0.013 0.013 0.013 0.012 0.018 0.026 0.020 0.022 0.028 0.023 0.024 0.025 0.032 0.025
CV 2.64 2.54 4.44 2.44 3.74 4.04 3.84 3.24 4.54 4.04 3.24 3.94 4.34 3.66 3.54 4.14 4.14 4.65 4.33 4.44 3.66 2.60 3.73 4.54 4.14 4.04 3.24 3.94 3.74
W 0.907 0.894 0.924 0.956 0.892 0.890 0.875 0.895 0.907 0.890 0.885 0.907 0.893 0.923 0.955 0.908 0.875 0.895 0.916 0.890 0.885 0.899 0.901 0.907 0.893 0.883 0.887 0.907 0.894
W 0.948 0.934 0.966 0.903 0.932 0.930 0.914 0.935 0.948 0.930 0.898 0.902 0.889 0.918 0.950 0.903 0.897 0.891 0.911 0.886 0.898 0.902 0.909 0.902 0.889 0.879 0.909 0.902 0.890
154.324.27 51.111.32 331.1913.80 41.291.21 5.100.19 8.140.34 63.212.53 2824.57102.35 1888.8685.74 10.790.45 13.410.44 79.683.06 46.552.18 12.230.47 16.960.71 38.361.59 27.330.98 18.280.84 181.377.86 264.7611.19 55.342.19 3.890.10 2.370.07 177.367.22 3.420.13 266.7010.65 42.261.48 17.880.57 87.133.34
155.884.12 51.731.31 336.8614.96 41.791.02 5.020.19 8.000.32 62.252.39 2886.9993.54 1930.6087.65 10.980.44 13.620.44 80.893.19 47.372.06 12.060.44 16.710.59 39.251.62 27.911.16 18.680.87 178.507.73 260.2911.56 56.132.05 3.850.10 2.410.09 174.407.92 3.470.14 270.8610.94 42.841.39 18.120.71 88.383.31
BẢNG 3.20. KIỂM ĐỊNH TÍNH PHÂN BỐ CHUẨN CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ TẬP LUYỆN CỦA NỮ VĐV BÓNG ĐÁ CẤP CAO VIỆT NAM - NHÓM VỊ TRÍ THỦ MÔN (n = 20) Kết quả xác định tính phân bố chuẩn
Thời điểm ban đầu
TT
Tiêu chí
1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 11. 12. 13. 14. 15. 16. 17. 18. 19. 20. 21. 22. 23. 24. 25. 26. 27. 28. 29.
Chiều cao đứng (cm) Cân nặng (kg) Chỉ số Quetelet (g/cm) Bật cao tại chỗ (cm). Chạy 30 m xuất phát cao (s). Chạy 60 m xuất phát cao (s). Chạy con thoi 7 50 m (s). Cooper test (m). Yo-Yo IR1 test (m) T test (s) Ném biên tại chỗ (m). Tâng bóng (lần). Tâng bóng 12 điểm chạm (lần). Short Dribbling test (s) Creative speed test (s) Sút bóng xa chân thuận (m). Sút bóng xa chân không thuận (m). Ném biên có đà (m). Phản xạ đơn (ms). Phản xạ phức (ms). Tốc độ thu nhận và xử lý thông tin (bit/s) Khả năng tập trung chú ý (P) Nỗ lực ý chí (P) Tần số mạch sau LVĐ tối đa (lần). Ngưỡng yếm khí tốc độ VanT (m/s). PWC170 (KGm/phút). VO2/kg (ml/ph/kg) VO2/HR (ml/mđ) VE (lít/ph)
CV 2.62 2.52 4.14 3.44 3.71 4.11 4.21 4.24 4.54 4.12 3.54 3.88 4.94 4.02 4.87 4.14 3.14 4.74 4.46 4.12 4.14 2.62 2.52 3.44 3.71 4.11 3.87 2.64 4.02
0.016 0.028 0.027 0.017 0.013 0.017 0.014 0.015 0.014 0.015 0.015 0.024 0.014 0.015 0.015 0.015 0.015 0.015 0.014 0.020 0.029 0.023 0.021 0.031 0.026 0.027 0.028 0.035 0.028
Thời điểm sau 12 tháng 0.017 0.029 0.028 0.018 0.014 0.018 0.015 0.016 0.015 0.016 0.014 0.023 0.013 0.014 0.014 0.014 0.014 0.014 0.013 0.019 0.028 0.025 0.024 0.030 0.025 0.026 0.027 0.033 0.027
CV 2.64 2.54 4.44 2.44 3.74 4.04 3.84 3.24 4.54 4.04 3.24 3.94 4.34 3.66 3.54 4.14 4.14 4.65 4.33 4.44 3.66 2.54 3.78 4.54 4.14 4.04 3.24 3.94 3.74
W 0.927 0.914 0.945 0.930 0.912 0.910 0.895 0.915 0.927 0.910 0.892 0.905 0.891 0.921 0.953 0.906 0.886 0.893 0.914 0.888 0.892 0.902 0.911 0.905 0.891 0.881 0.898 0.905 0.892
W 0.969 0.955 0.988 0.879 0.953 0.951 0.935 0.956 0.969 0.951 0.905 0.900 0.887 0.916 0.948 0.901 0.908 0.889 0.909 0.884 0.905 0.906 0.910 0.900 0.887 0.877 0.920 0.900 0.888
160.164.20 53.361.34 333.1713.79 39.961.37 5.440.20 8.480.35 64.862.73 2688.86114.01 1787.2381.14 11.230.46 12.660.45 76.342.96 43.222.14 12.670.51 17.530.85 39.991.66 28.110.88 17.520.83 176.507.87 258.0910.63 53.232.20 4.010.11 2.320.06 184.816.36 3.280.12 255.5010.50 41.141.59 17.210.45 85.113.42
163.384.31 54.331.38 342.8615.22 40.851.00 5.310.20 8.250.33 63.192.43 2764.4289.57 1848.1783.91 11.540.47 12.960.42 78.423.09 44.591.94 12.340.45 17.040.60 41.191.71 28.981.20 18.080.84 171.247.41 251.1511.15 54.682.00 3.940.10 2.380.09 179.698.16 3.370.14 263.1510.63 42.281.37 17.610.69 87.363.27
122
3.3.1.3. Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện của nữ vận
động viên bóng đá cấp cao Việt Nam.
Tiêu chuẩn phân loại theo từng nội dung đánh giá trình độ tập luyện
của nữ vận động viên bóng đá cấp cao Việt Nam:
Để đánh giá sự phát triển của từng tiêu chí bằng phân loại hoặc bằng
cách tính điểm theo thang độ C, luận án đã tiến hành kiểm tra tính phân bố
chuẩn của các số liệu khảo sát ở từng tiêu chí thông qua các tham số hệ số biến
sai (CV), sai số tương đối của giá trị trung bình () và chỉ tiêu W Shapyro -
Winki. Kết quả thu được như trình bày ở các bảng từ 3.17 đến 3.20 nêu trên.
Qua đó đã cho thấy các tiêu chí đánh giá TĐTL của nữ VĐV bóng đá cấp cao
Việt Nam mà luận án lựa chọn đều đạt mức độ phân bố chuẩn.
Cũng từ các kết quả thống kê trong các bảng 3.17 đến bảng 3.20, luận án
tiến hành phân loại theo từng tiêu chí đánh giá TĐTL cho các nữ VĐV bóng đá
cấp cao Việt Nam theo các vị trí chuyên môn thi đấu thành 5 mức: Tốt, khá,
trung bình, yếu, kém theo quy tắc 2 xích ma như sau:
Tốt: > + 2.
Khá: > + 1 đến + 2.
Trung bình: Từ - 1 đến + 1.
Yếu: < - 1 đến - 2.
Kém: < - 2
Với những tiêu chí mà kết quả lập test có số đo càng nhỏ càng tốt thì 5
mức trên sẽ xếp theo hướng ngược lại. Kết quả tính toán được trình bày thành
các bảng tiêu chuẩn phân loại các tiêu chí đánh giá TĐTL cho từng vị trí
chuyên môn thi đấu của nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam theo các thời
điểm ban đầu và sau 12 tháng tập luyện, nhằm phục vụ cho công tác đối
chiếu, tham khảo sau này trong thực tiễn huấn luyện, kiểm tra đánh giá TĐTL
cho đối tượng nghiên cứu ở môn bóng đá nữ. Kết quả thu được như trình bày
ở các bảng từ bảng 3.21 đến bảng 3.28.
BẢNG 3.21. TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ PHÂN LOẠI TRÌNH ĐỘ TẬP LUYỆN CỦA NỮ VĐV BÓNG ĐÁ CẤP CAO VIỆT NAM THEO TỪNG TIÊU CHÍ - NHÓM VỊ TRÍ TIỀN ĐẠO - THỜI ĐIỂM BAN ĐẦU
TT
Tiêu chí
1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 11. 12. 13. 14. 15. 16. 17. 18. 19. 20. 21. 22. 23. 24. 25. 26. 27. 28. 29.
Chiều cao đứng (cm) Cân nặng (kg) Chỉ số Quetelet (g/cm) Bật cao tại chỗ (cm). Chạy 30 m xuất phát cao (s). Chạy 60 m xuất phát cao (s). Chạy con thoi 7 50 m (s). Cooper test (m). Yo-Yo IR1 test (m) T test (s) Ném biên tại chỗ (m). Tâng bóng (lần). Tâng bóng 12 điểm chạm (lần). Short Dribbling test (s) Creative speed test (s) Sút bóng xa chân thuận (m). Sút bóng xa chân không thuận (m). Ném biên có đà (m). Phản xạ đơn (ms). Phản xạ phức (ms). Tốc độ thu nhận và xử lý thông tin (bit/s) Khả năng tập trung chú ý (P) Nỗ lực ý chí (P) Tần số mạch sau LVĐ tối đa (lần). Ngưỡng yếm khí tốc độ VanT (m/s). PWC170 (KGm/phút). VO2/kg (ml/ph/kg) VO2/HR (ml/mđ) VE (lít/ph)
Kém <155.77 <48.52 <283.25 <40.58 >5.22 >8.77 >65.08 <2617.50 <1809.11 <9.98 <12.47 <73.63 <44.03 >12.80 >17.40 <33.81 <23.98 <16.63 >196.99 >287.91 <54.99 >4.02 <2.19 >194.21 <3.15 <245.91 <39.66 <16.16 <80.71
Tốt >173.13 >53.72 >338.46 >44.74 <4.50 <7.45 <55.80 >2980.24 >2170.45 >11.74 >14.19 >86.23 >52.39 <11.06 <15.10 >39.91 >28.30 >20.05 <165.59 <240.95 >63.67 <3.64 >2.55 <161.87 >3.71 >289.15 >45.16 >18.92 >93.77
Yếu 155.77<160.11 48.52<49.82 283.25<297.05 40.58<41.62 5.22>5.04 8.77>8.44 65.08>62.76 2617.50<2708.19 1809.11<1899.44 9.98<10.42 12.47<12.90 73.63<76.78 44.03<46.12 12.80>12.37 17.40>16.83 33.81<35.33 23.98<25.06 16.63<17.49 196.99>189.14 287.91>276.17 54.99<57.16 4.02>3.92 2.19<2.28 194.21>186.12 3.15<3.29 245.91<256.72 39.66<41.04 16.16<16.85 80.71<83.98
Phân loại Trung bình 160.11168.79 49.8252.42 297.05324.66 41.6243.70 5.044.68 8.447.78 62.7658.12 2708.192889.55 1899.442080.12 10.4211.30 12.9013.76 76.7883.08 46.1250.30 12.3711.49 16.8315.67 35.3338.39 25.0627.22 17.4919.19 189.14173.44 276.17252.69 57.1661.50 3.923.74 2.282.46 186.12169.96 3.293.57 256.72278.34 41.0443.78 16.8518.23 83.9890.50
Khá >168.79173.13 >52.4253.72 >324.66338.46 >43.7044.74 <4.684.50 <7.787.45 <58.1255.80 >2889.552980.24 >2080.122170.45 >11.3011.74 >13.7614.19 >83.0886.23 >50.3052.39 <11.4911.06 <15.6715.10 >38.3939.91 >27.2228.30 >19.1920.05 <173.44165.59 <252.69240.95 >61.5063.67 <3.743.64 >2.462.55 <169.96161.87 >3.573.71 >278.34289.15 >43.7845.16 >18.2318.92 >90.5093.77
BẢNG 3.22. TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ PHÂN LOẠI TRÌNH ĐỘ TẬP LUYỆN CỦA NỮ VĐV BÓNG ĐÁ CẤP CAO VIỆT NAM THEO TỪNG TIÊU CHÍ - NHÓM VỊ TRÍ TIỀN ĐẠO - THỜI ĐIỂM SAU 1 NĂM TẬP LUYỆN
TT
Tiêu chí
1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 11. 12. 13. 14. 15. 16. 17. 18. 19. 20. 21. 22. 23. 24. 25. 26. 27. 28. 29.
Chiều cao đứng (cm) Cân nặng (kg) Chỉ số Quetelet (g/cm) Bật cao tại chỗ (cm). Chạy 30 m xuất phát cao (s). Chạy 60 m xuất phát cao (s). Chạy con thoi 7 50 m (s). Cooper test (m). Yo-Yo IR1 test (m) T test (s) Ném biên tại chỗ (m). Tâng bóng (lần). Tâng bóng 12 điểm chạm (lần). Short Dribbling test (s) Creative speed test (s) Sút bóng xa chân thuận (m). Sút bóng xa chân không thuận (m). Ném biên có đà (m). Phản xạ đơn (ms). Phản xạ phức (ms). Tốc độ thu nhận và xử lý thông tin (bit/s) Khả năng tập trung chú ý (P) Nỗ lực ý chí (P) Tần số mạch sau LVĐ tối đa (lần). Ngưỡng yếm khí tốc độ VanT (m/s). PWC170 (KGm/phút). VO2/kg (ml/ph/kg) VO2/HR (ml/mđ) VE (lít/ph)
Kém <158.91 <49.76 <291.78 <41.44 >5.12 >8.57 >63.81 <2680.59 <1865.19 <10.24 <12.72 <75.93 <45.64 >12.56 >17.09 <34.96 <24.65 <17.35 >192.50 >281.35 <56.10 >3.97 <2.24 >189.76 <3.23 <250.98 <40.49 <16.49 <82.36
Tốt >176.63 >55.09 >348.65 >45.69 <4.41 <7.29 <54.71 >3052.06 >2237.74 >12.04 >14.48 >88.92 >54.31 <10.85 <14.83 >41.27 >29.10 >20.91 <161.81 <235.45 >64.96 <3.59 >2.60 <158.17 >3.82 >295.10 >46.10 >19.31 >95.68
Yếu 158.91<163.34 49.76<51.09 291.78<305.99 41.44<42.50 5.12>4.94 8.57>8.25 63.81>61.54 2680.59<2773.45 1865.19<1958.33 10.24<10.69 12.72<13.16 75.93<79.18 45.64<47.81 12.56>12.13 17.09>16.53 34.96<36.54 24.65<25.76 17.35<18.24 192.50>184.83 281.35>269.87 56.10<58.31 3.97>3.87 2.24<2.33 189.76>181.86 3.23<3.38 250.98<262.01 40.49<41.89 16.49<17.19 82.36<85.69
Phân loại Trung bình 163.34172.20 51.0953.76 305.99334.43 42.5044.63 4.944.59 8.257.61 61.5456.99 2773.452959.19 1958.332144.60 10.6911.59 13.1614.04 79.1885.67 47.8152.14 12.1311.28 16.5315.40 36.5439.69 25.7627.99 18.2420.02 184.83169.49 269.87246.93 58.3162.74 3.873.69 2.332.51 181.86166.06 3.383.67 262.01284.07 41.8944.70 17.1918.60 85.6992.35
Khá >172.20176.63 >53.7655.09 >334.43348.65 >44.6345.69 <4.594.41 <7.617.29 <56.9954.71 >2959.193052.06 >2144.602237.74 >11.5912.04 >14.0414.48 >85.6788.92 >52.1454.31 <11.2810.85 <15.4014.83 >39.6941.27 >27.9929.10 >20.0220.91 <169.49161.81 <246.93235.45 >62.7464.96 <3.693.59 >2.512.60 <166.06158.17 >3.673.82 >284.07295.10 >44.7046.10 >18.6019.31 >92.3595.68
BẢNG 3.23. TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ PHÂN LOẠI TRÌNH ĐỘ TẬP LUYỆN CỦA NỮ VĐV BÓNG ĐÁ CẤP CAO VIỆT NAM THEO TỪNG TIÊU CHÍ - NHÓM VỊ TRÍ TIỀN VỆ - THỜI ĐIỂM BAN ĐẦU
TT
Tiêu chí
1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 11. 12. 13. 14. 15. 16. 17. 18. 19. 20. 21. 22. 23. 24. 25. 26. 27. 28. 29.
Chiều cao đứng (cm) Cân nặng (kg) Chỉ số Quetelet (g/cm) Bật cao tại chỗ (cm). Chạy 30 m xuất phát cao (s). Chạy 60 m xuất phát cao (s). Chạy con thoi 7 50 m (s). Cooper test (m). Yo-Yo IR1 test (m) T test (s) Ném biên tại chỗ (m). Tâng bóng (lần). Tâng bóng 12 điểm chạm (lần). Short Dribbling test (s) Creative speed test (s) Sút bóng xa chân thuận (m). Sút bóng xa chân không thuận (m). Ném biên có đà (m). Phản xạ đơn (ms). Phản xạ phức (ms). Tốc độ thu nhận và xử lý thông tin (bit/s) Khả năng tập trung chú ý (P) Nỗ lực ý chí (P) Tần số mạch sau LVĐ tối đa (lần). Ngưỡng yếm khí tốc độ VanT (m/s). PWC170 (KGm/phút). VO2/kg (ml/ph/kg) VO2/HR (ml/mđ) VE (lít/ph)
Kém <153.34 <49.59 <295.05 <39.36 >5.35 >8.54 >67.33 <2672.93 <1861.90 <9.64 <12.73 <76.46 <39.15 >12.41 >18.07 <34.46 <24.72 <17.28 >200.64 >292.00 <53.27 >3.95 <2.26 >186.89 <3.33 <256.18 <40.11 <17.31 <82.14
Tốt >170.42 >54.87 >350.24 >44.20 <4.59 <7.18 <57.23 >3082.31 >2204.86 >11.44 >14.49 >88.68 >47.61 <10.51 <15.21 >40.82 >28.64 >20.64 <169.20 <247.26 >62.03 <3.55 >2.56 <158.01 >3.85 >298.80 >46.05 >19.61 >95.50
Yếu 153.34<157.61 49.59<50.91 295.05<308.85 39.36<40.57 5.35>5.16 8.54>8.20 67.33>64.81 2672.93<2775.27 1861.90<1947.64 9.64<10.09 12.73<13.17 76.46<79.51 39.15<41.27 12.41>11.93 18.07>17.35 34.46<36.05 24.72<25.70 17.28<18.12 200.64>192.78 292.00>280.82 53.27<55.46 3.95>3.85 2.26<2.34 186.89>179.67 3.33<3.46 256.18<266.84 40.11<41.60 17.31<17.89 82.14<85.48
Phân loại Trung bình 157.61166.15 50.9153.55 308.85336.44 40.5742.99 5.164.78 8.207.52 64.8159.75 2775.272979.97 1947.642119.12 10.0910.99 13.1714.05 79.5185.63 41.2745.49 11.9310.99 17.3515.93 36.0539.23 25.7027.66 18.1219.80 192.78177.06 280.82258.44 55.4659.84 3.853.65 2.342.48 179.67165.23 3.463.72 266.84288.14 41.6044.56 17.8919.03 85.4892.16
Khá >166.15170.42 >53.5554.87 >336.44350.24 >42.9944.20 <4.784.59 <7.527.18 <59.7557.23 >2979.973082.31 >2119.122204.86 >10.9911.44 >14.0514.49 >85.6388.68 >45.4947.61 <10.9910.51 <15.9315.21 >39.2340.82 >27.6628.64 >19.8020.64 <177.06169.20 <258.44247.26 >59.8462.03 <3.653.55 >2.482.56 <165.23158.01 >3.723.85 >288.14298.80 >44.5646.05 >19.0319.61 >92.1695.50
BẢNG 3.24. TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ PHÂN LOẠI TRÌNH ĐỘ TẬP LUYỆN CỦA NỮ VĐV BÓNG ĐÁ CẤP CAO VIỆT NAM THEO TỪNG TIÊU CHÍ - NHÓM VỊ TRÍ TIỀN VỆ - THỜI ĐIỂM SAU 1 NĂM TẬP LUYỆN
TT
Tiêu chí
1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 11. 12. 13. 14. 15. 16. 17. 18. 19. 20. 21. 22. 23. 24. 25. 26. 27. 28. 29.
Chiều cao đứng (cm) Cân nặng (kg) Chỉ số Quetelet (g/cm) Bật cao tại chỗ (cm). Chạy 30 m xuất phát cao (s). Chạy 60 m xuất phát cao (s). Chạy con thoi 7 50 m (s). Cooper test (m). Yo-Yo IR1 test (m) T test (s) Ném biên tại chỗ (m). Tâng bóng (lần). Tâng bóng 12 điểm chạm (lần). Short Dribbling test (s) Creative speed test (s) Sút bóng xa chân thuận (m). Sút bóng xa chân không thuận (m). Ném biên có đà (m). Phản xạ đơn (ms). Phản xạ phức (ms). Tốc độ thu nhận và xử lý thông tin (bit/s) Khả năng tập trung chú ý (P) Nỗ lực ý chí (P) Tần số mạch sau LVĐ tối đa (lần). Ngưỡng yếm khí tốc độ VanT (m/s). PWC170 (KGm/phút). VO2/kg (ml/ph/kg) VO2/HR (ml/mđ) VE (lít/ph)
Kém <154.90 <50.25 <300.20 <40.19 >5.26 >8.36 >66.09 <2753.32 <1893.30 <9.89 <12.90 <77.68 <40.35 >12.12 >17.54 <35.36 <25.01 <17.59 >197.36 >288.35 <54.30 >3.90 <2.27 >185.12 <3.34 <259.56 <40.89 <17.25 <83.44
Tốt >172.17 >55.62 >358.71 >44.31 <4.53 <7.11 <56.66 >3134.87 >2271.46 >11.63 >14.68 >90.96 >48.02 <10.46 <15.22 >41.74 >29.53 >21.20 <165.90 <241.31 >62.87 <3.52 >2.64 <154.30 >3.95 >305.19 >46.56 >20.20 >96.93
Yếu 154.90<159.21 50.25<51.59 300.20<314.83 40.19<41.22 5.26>5.08 8.36>8.05 66.09>63.73 2753.32<2848.70 1893.30<1987.84 9.89<10.32 12.90<13.34 77.68<81.00 40.35<42.27 12.12>11.70 17.54>16.96 35.36<36.95 25.01<26.14 17.59<18.50 197.36>189.49 288.35>276.59 54.30<56.44 3.90>3.80 2.27<2.37 185.12>177.41 3.34<3.49 259.56<270.97 40.89<42.31 17.25<17.99 83.44<86.81
Phân loại Trung bình 159.21167.85 51.5954.28 314.83344.08 41.2243.28 5.084.71 8.057.42 63.7359.02 2848.703039.48 1987.842176.92 10.3211.19 13.3414.24 81.0087.64 42.2746.10 11.7010.88 16.9615.80 36.9540.14 26.1428.40 18.5020.30 189.49173.76 276.59253.07 56.4460.73 3.803.62 2.372.55 177.41162.00 3.493.80 270.97293.78 42.3145.14 17.9919.46 86.8193.56
Khá >167.85172.17 >54.2855.62 >344.08358.71 >43.2844.31 <4.714.53 <7.427.11 <59.0256.66 >3039.483134.87 >2176.922271.46 >11.1911.63 >14.2414.68 >87.6490.96 >46.1048.02 <10.8810.46 <15.8015.22 >40.1441.74 >28.4029.53 >20.3021.20 <173.76165.90 <253.07241.31 >60.7362.87 <3.623.52 >2.552.64 <162.00154.30 >3.803.95 >293.78305.19 >45.1446.56 >19.4620.20 >93.5696.93
BẢNG 3.25. TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ PHÂN LOẠI TRÌNH ĐỘ TẬP LUYỆN CỦA NỮ VĐV BÓNG ĐÁ CẤP CAO VIỆT NAM THEO TỪNG TIÊU CHÍ - NHÓM VỊ TRÍ HẬU VỆ - THỜI ĐIỂM BAN ĐẦU
TT
Tiêu chí
1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 11. 12. 13. 14. 15. 16. 17. 18. 19. 20. 21. 22. 23. 24. 25. 26. 27. 28. 29.
Chiều cao đứng (cm) Cân nặng (kg) Chỉ số Quetelet (g/cm) Bật cao tại chỗ (cm). Chạy 30 m xuất phát cao (s). Chạy 60 m xuất phát cao (s). Chạy con thoi 7 50 m (s). Cooper test (m). Yo-Yo IR1 test (m) T test (s) Ném biên tại chỗ (m). Tâng bóng (lần). Tâng bóng 12 điểm chạm (lần). Short Dribbling test (s) Creative speed test (s) Sút bóng xa chân thuận (m). Sút bóng xa chân không thuận (m). Ném biên có đà (m). Phản xạ đơn (ms). Phản xạ phức (ms). Tốc độ thu nhận và xử lý thông tin (bit/s) Khả năng tập trung chú ý (P) Nỗ lực ý chí (P) Tần số mạch sau LVĐ tối đa (lần). Ngưỡng yếm khí tốc độ VanT (m/s). PWC170 (KGm/phút). VO2/kg (ml/ph/kg) VO2/HR (ml/mđ) VE (lít/ph)
Kém <145.78 <48.47 <303.60 <38.87 >4.72 >8.82 >68.26 <2619.88 <1717.38 <9.89 <12.53 <73.57 <42.19 >13.18 >18.39 <35.18 <25.37 <16.60 >197.09 >287.13 <50.96 >4.09 <2.22 >191.80 <3.16 <245.39 <39.29 <16.73 <80.45
Tốt >162.86 >53.75 >358.79 >43.71 <5.48 <7.46 <58.16 >3029.26 >2060.34 >11.69 >14.29 >85.79 >50.91 <11.28 <15.53 >41.54 >29.29 >19.96 <165.65 <242.39 >59.72 <3.69 >2.52 <162.92 >3.68 >288.01 >45.23 >19.03 >93.81
Yếu 145.78<150.05 48.47<49.79 303.60<317.40 38.87<40.08 4.72>4.91 8.82>8.48 68.26>65.74 2619.88<2722.22 1717.38<1803.12 9.89<10.34 12.53<12.97 73.57<76.62 42.19<44.37 13.18>12.70 18.39>17.67 35.18<36.77 25.37<26.35 16.60<17.44 197.09>189.23 287.13>275.95 50.96<53.15 4.09>3.99 2.22<2.30 191.80>184.58 3.16<3.29 245.39<256.05 39.29<40.78 16.73<17.31 80.45<83.79
Phân loại Trung bình 150.05158.59 49.7952.43 317.40344.99 40.0842.50 4.915.29 8.487.80 65.7460.68 2722.222926.92 1803.121974.60 10.3411.24 12.9713.85 76.6282.74 44.3748.73 12.7011.76 17.6716.25 36.7739.95 26.3528.31 17.4419.12 189.23173.51 275.95253.57 53.1557.53 3.993.79 2.302.44 184.58170.14 3.293.55 256.05277.35 40.7843.74 17.3118.45 83.7990.47
Khá >158.59162.86 >52.4353.75 >344.99358.79 >42.5043.71 <5.295.48 <7.807.46 <60.6858.16 >2926.923029.26 >1974.602060.34 >11.2411.69 >13.8514.29 >82.7485.79 >48.7350.91 <11.7611.28 <16.2515.53 >39.9541.54 >28.3129.29 >19.1219.96 <173.51165.65 <253.57242.39 >57.5359.72 <3.793.69 >2.442.52 <170.14162.92 >3.553.68 >277.35288.01 >43.7445.23 >18.4519.03 >90.4793.81
BẢNG 3.26. TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ PHÂN LOẠI TRÌNH ĐỘ TẬP LUYỆN CỦA NỮ VĐV BÓNG ĐÁ CẤP CAO VIỆT NAM THEO TỪNG TIÊU CHÍ - NHÓM VỊ TRÍ HẬU VỆ - THỜI ĐIỂM SAU 1 NĂM TẬP LUYỆN
TT
Tiêu chí
1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 11. 12. 13. 14. 15. 16. 17. 18. 19. 20. 21. 22. 23. 24. 25. 26. 27. 28. 29.
Chiều cao đứng (cm) Cân nặng (kg) Chỉ số Quetelet (g/cm) Bật cao tại chỗ (cm). Chạy 30 m xuất phát cao (s). Chạy 60 m xuất phát cao (s). Chạy con thoi 7 50 m (s). Cooper test (m). Yo-Yo IR1 test (m) T test (s) Ném biên tại chỗ (m). Tâng bóng (lần). Tâng bóng 12 điểm chạm (lần). Short Dribbling test (s) Creative speed test (s) Sút bóng xa chân thuận (m). Sút bóng xa chân không thuận (m). Ném biên có đà (m). Phản xạ đơn (ms). Phản xạ phức (ms). Tốc độ thu nhận và xử lý thông tin (bit/s) Khả năng tập trung chú ý (P) Nỗ lực ý chí (P) Tần số mạch sau LVĐ tối đa (lần). Ngưỡng yếm khí tốc độ VanT (m/s). PWC170 (KGm/phút). VO2/kg (ml/ph/kg) VO2/HR (ml/mđ) VE (lít/ph)
Kém <147.65 <49.10 <306.95 <39.75 >5.40 >8.65 >67.03 <2699.92 <1755.30 <10.09 <12.74 <74.52 <43.26 >12.94 >17.89 <36.00 <25.60 <16.95 >193.96 >283.40 <52.02 >4.04 <2.23 >190.23 <3.18 <248.97 <40.07 <16.69 <81.77
Tốt >164.11 >54.36 >366.77 >43.83 <4.65 <7.36 <57.47 >3074.07 >2105.90 >11.87 >14.51 >87.27 >51.48 <11.18 <15.53 >42.50 >30.22 >20.42 <163.05 <237.17 >60.24 <3.66 >2.59 <158.56 >3.76 >292.75 >45.62 >19.55 >95.00
Yếu 147.65<151.76 49.10<50.41 306.95<321.90 39.75<40.77 5.40>5.21 8.65>8.33 67.03>64.64 2699.92<2793.45 1755.30<1842.95 10.09<10.54 12.74<13.18 74.52<77.70 43.26<45.31 12.94>12.50 17.89>17.30 36.00<37.62 25.60<26.75 16.95<17.82 193.96>186.23 283.40>271.84 52.02<54.08 4.04>3.95 2.23<2.32 190.23>182.32 3.18<3.33 248.97<259.92 40.07<41.46 16.69<17.40 81.77<85.08
Phân loại Trung bình 151.76159.99 50.4153.04 321.90351.81 40.7742.81 5.214.83 8.337.68 64.6459.86 2793.452980.53 1842.952018.25 10.5411.42 13.1814.06 77.7084.08 45.3149.43 12.5011.62 17.3016.12 37.6240.87 26.7529.06 17.8219.55 186.23170.78 271.84248.73 54.0858.19 3.953.75 2.322.50 182.32166.48 3.333.61 259.92281.80 41.4644.23 17.4018.83 85.0891.69
Khá >159.99164.11 >53.0454.36 >351.81366.77 >42.8143.83 <4.834.65 <7.687.36 <59.8657.47 >2980.533074.07 >2018.252105.90 >11.4211.87 >14.0614.51 >84.0887.27 >49.4351.48 <11.6211.18 <16.1215.53 >40.8742.50 >29.0630.22 >19.5520.42 <170.78163.05 <248.73237.17 >58.1960.24 <3.753.66 >2.502.59 <166.48158.56 >3.613.76 >281.80292.75 >44.2345.62 >18.8319.55 >91.6995.00
BẢNG 3.27. TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ PHÂN LOẠI TRÌNH ĐỘ TẬP LUYỆN CỦA NỮ VĐV BÓNG ĐÁ CẤP CAO VIỆT NAM THEO TỪNG TIÊU CHÍ - NHÓM VỊ TRÍ THỦ MÔN - THỜI ĐIỂM BAN ĐẦU
TT
Tiêu chí
1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 11. 12. 13. 14. 15. 16. 17. 18. 19. 20. 21. 22. 23. 24. 25. 26. 27. 28. 29.
Chiều cao đứng (cm) Cân nặng (kg) Chỉ số Quetelet (g/cm) Bật cao tại chỗ (cm). Chạy 30 m xuất phát cao (s). Chạy 60 m xuất phát cao (s). Chạy con thoi 7 50 m (s). Cooper test (m). Yo-Yo IR1 test (m) T test (s) Ném biên tại chỗ (m). Tâng bóng (lần). Tâng bóng 12 điểm chạm (lần). Short Dribbling test (s) Creative speed test (s) Sút bóng xa chân thuận (m). Sút bóng xa chân không thuận (m). Ném biên có đà (m). Phản xạ đơn (ms). Phản xạ phức (ms). Tốc độ thu nhận và xử lý thông tin (bit/s) Khả năng tập trung chú ý (P) Nỗ lực ý chí (P) Tần số mạch sau LVĐ tối đa (lần). Ngưỡng yếm khí tốc độ VanT (m/s). PWC170 (KGm/phút). VO2/kg (ml/ph/kg) VO2/HR (ml/mđ) VE (lít/ph)
Kém <151.77 <50.67 <305.58 <37.21 >5.84 >9.18 >70.32 <2460.84 <1624.95 <10.30 <11.76 <70.42 <38.95 >13.69 >19.24 <36.68 <26.34 <15.86 >192.24 >279.36 <48.82 >4.22 <2.20 >197.52 <3.04 <234.50 <37.96 <16.30 <78.27
Tốt >168.55 >56.05 >360.75 >42.71 <5.04 <7.78 <59.40 >2916.88 >1949.51 >12.16 >13.56 >82.26 >47.49 <11.65 <15.82 >43.30 >29.88 >19.18 <160.76 <236.82 >57.64 <3.80 >2.44 <172.10 >3.52 >276.50 >44.32 >18.12 >91.95
Yếu 151.77<155.96 50.67<52.02 305.58<319.37 37.21<38.59 5.84>5.64 9.18>8.83 70.32>67.59 2460.84<2574.85 1624.95<1706.09 10.30<10.77 11.76<12.21 70.42<73.38 38.95<41.08 13.69>13.18 19.24>18.38 36.68<38.33 26.34<27.23 15.86<16.69 192.24>184.37 279.36>268.72 48.82<51.03 4.22>4.12 2.20<2.26 197.52>191.17 3.04<3.16 234.50<245.00 37.96<39.55 16.30<16.76 78.27<81.69
Phân loại Trung bình 155.96164.36 52.0254.70 319.37346.96 38.5941.33 5.645.24 8.838.13 67.5962.13 2574.852802.87 1706.091868.37 10.7711.69 12.2113.11 73.3879.30 41.0845.36 13.1812.16 18.3816.68 38.3341.65 27.2328.99 16.6918.35 184.37168.63 268.72247.46 51.0355.43 4.123.90 2.26-2.38 191.17178.45 3.163.40 245.00266.00 39.5542.73 16.7617.66 81.6988.53
Khá >164.36168.55 >54.7056.05 >346.96360.75 >41.3342.71 <5.245.04 <8.137.78 <62.1359.40 >2802.872916.88 >1868.371949.51 >11.6912.16 >13.1113.56 >79.3082.26 >45.3647.49 <12.1611.65 <16.6815.82 >41.6543.30 >28.9929.88 >18.3519.18 <168.63160.76 <247.46236.82 >55.4357.64 <3.903.80 >2.382.44 <178.45172.10 >3.403.52 >266.00276.50 >42.7344.32 >17.6618.12 >88.5391.95
BẢNG 3.28. TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ PHÂN LOẠI TRÌNH ĐỘ TẬP LUYỆN CỦA NỮ VĐV BÓNG ĐÁ CẤP CAO VIỆT NAM THEO TỪNG TIÊU CHÍ - NHÓM VỊ TRÍ THỦ MÔN - THỜI ĐIỂM SAU 1 NĂM TẬP LUYỆN
TT
Tiêu chí
1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 11. 12. 13. 14. 15. 16. 17. 18. 19. 20. 21. 22. 23. 24. 25. 26. 27. 28. 29.
Chiều cao đứng (cm) Cân nặng (kg) Chỉ số Quetelet (g/cm) Bật cao tại chỗ (cm). Chạy 30 m xuất phát cao (s). Chạy 60 m xuất phát cao (s). Chạy con thoi 7 50 m (s). Cooper test (m). Yo-Yo IR1 test (m) T test (s) Ném biên tại chỗ (m). Tâng bóng (lần). Tâng bóng 12 điểm chạm (lần). Short Dribbling test (s) Creative speed test (s) Sút bóng xa chân thuận (m). Sút bóng xa chân không thuận (m). Ném biên có đà (m). Phản xạ đơn (ms). Phản xạ phức (ms). Tốc độ thu nhận và xử lý thông tin (bit/s) Khả năng tập trung chú ý (P) Nỗ lực ý chí (P) Tần số mạch sau LVĐ tối đa (lần). Ngưỡng yếm khí tốc độ VanT (m/s). PWC170 (KGm/phút). VO2/kg (ml/ph/kg) VO2/HR (ml/mđ) VE (lít/ph)
Kém <154.75 <51.57 <312.42 <38.85 >5.71 >8.92 >68.05 <2585.28 <1680.36 <10.61 <12.12 <72.24 <40.72 >13.25 >18.25 <37.78 <26.58 <16.40 >186.07 >273.45 <50.68 >4.14 <2.20 >196.01 <3.09 <241.89 <39.54 <16.22 <80.82
Tốt >172.01 >57.09 >373.31 >42.84 <4.92 <7.59 <58.34 >2943.55 >2015.99 >12.47 >13.80 >84.60 >48.46 <11.44 <15.84 >44.60 >31.38 >19.76 <156.41 <228.85 >58.69 <3.74 >2.56 <163.37 >3.65 >284.42 >45.02 >19.00 >93.89
Yếu 154.75<159.07 51.57<52.95 312.42<327.64 38.85<39.85 5.71>5.51 8.92>8.59 68.05>65.62 2585.28<2674.85 1680.36<1764.27 10.61<11.07 12.12<12.54 72.24<75.33 40.72<42.65 13.25>12.79 18.25>17.65 37.78<39.49 26.58<27.78 16.40<17.24 186.07>178.66 273.45>262.30 50.68<52.68 4.14>4.04 2.20<2.29 196.01>187.85 3.09<3.23 241.89<252.52 39.54<40.91 16.22<16.92 80.82<84.09
Phân loại Trung bình 159.07167.69 52.9555.71 327.64358.09 39.8541.84 5.515.11 8.597.92 65.6260.77 2674.852853.98 1764.271932.08 11.0712.00 12.5413.38 75.3381.51 42.6546.52 12.7911.89 17.6516.44 39.4942.90 27.7830.18 17.2418.92 178.66163.83 262.30240.00 52.6856.68 4.043.84 2.292.47 187.85171.53 3.233.51 252.52273.79 40.9143.65 16.9218.30 84.0990.62
Khá >167.69172.01 >55.7157.09 >358.09373.31 >41.8442.84 <5.114.92 <7.927.59 <60.7758.34 >2853.982943.55 >1932.082015.99 >12.0012.47 >13.3813.80 >81.5184.60 >46.5248.46 <11.8911.44 <16.4415.84 >42.9044.60 >30.1831.38 >18.9219.76 <163.83156.41 <240.00228.85 >56.6858.69 <3.843.74 >2.472.56 <171.53163.37 >3.513.65 >273.79284.42 >43.6545.02 >18.3019.00 >90.6293.89
BẢNG 3.29. BẢNG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ TẬP LUYỆN CỦA NỮ VĐV BÓNG ĐÁ CẤP CAO VIỆT NAM THEO TỪNG TIÊU CHÍ - NHÓM VỊ TRÍ TIỀN ĐẠO - THỜI ĐIỂM BAN ĐẦU
Điểm
TT
Tiêu chí
1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 11. 12. 13. 14. 15. 16. 17. 18. 19. 20. 21. 22. 23. 24. 25. 26. 27. 28. 29.
Chiều cao đứng (cm) Cân nặng (kg) Chỉ số Quetelet (g/cm) Bật cao tại chỗ (cm). Chạy 30 m xuất phát cao (s). Chạy 60 m xuất phát cao (s). Chạy con thoi 7 50 m (s). Cooper test (m). Yo-Yo IR1 test (m) T test (s) Ném biên tại chỗ (m). Tâng bóng (lần). Tâng bóng 12 điểm chạm (lần). Short Dribbling test (s) Creative speed test (s) Sút bóng xa chân thuận (m). Sút bóng xa chân không thuận (m). Ném biên có đà (m). Phản xạ đơn (ms). Phản xạ phức (ms). Tốc độ thu nhận và xử lý thông tin (bit/s) Khả năng tập trung chú ý (P) Nỗ lực ý chí (P) Tần số mạch sau LVĐ tối đa (lần). Ngưỡng yếm khí tốc độ VanT (m/s). PWC170 (KGm/phút). VO2/kg (ml/ph/kg) VO2/HR (ml/mđ) VE (lít/ph)
10 175.30 54.37 345.36 45.26 4.41 7.29 54.64 3025.58 2215.62 11.96 14.41 87.80 53.44 10.84 14.81 40.68 28.85 20.47 161.67 235.08 64.76 3.60 2.59 157.83 3.79 294.55 45.85 19.27 95.40
9 173.13 53.72 338.46 44.74 4.50 7.45 55.80 2980.24 2170.45 11.74 14.19 86.23 52.39 11.06 15.10 39.91 28.30 20.05 165.59 240.95 63.67 3.64 2.55 161.87 3.71 289.15 45.16 18.92 93.77
7 168.79 52.42 324.66 43.70 4.68 7.78 58.12 2889.55 2080.12 11.30 13.76 83.08 50.30 11.49 15.67 38.39 27.22 19.19 173.44 252.69 61.50 3.74 2.46 169.96 3.57 278.34 43.78 18.23 90.50
6 166.62 51.77 317.76 43.18 4.77 7.95 59.28 2844.21 2034.95 11.08 13.55 81.50 49.26 11.71 15.96 37.62 26.68 18.77 177.37 258.56 60.42 3.78 2.41 174.00 3.50 272.93 43.10 17.89 88.87
4 162.28 50.47 303.95 42.14 4.95 8.27 61.60 2753.53 1944.61 10.64 13.11 78.36 47.16 12.15 16.54 36.10 25.60 17.91 185.21 270.30 58.24 3.88 2.33 182.08 3.36 262.13 41.72 17.19 85.61
3 160.11 49.82 297.05 41.62 5.04 8.44 62.76 2708.19 1899.44 10.42 12.90 76.78 46.12 12.37 16.83 35.33 25.06 17.49 189.14 276.17 57.16 3.92 2.28 186.12 3.29 256.72 41.04 16.85 83.98
2 157.94 49.17 290.15 41.10 5.13 8.60 63.92 2662.84 1854.28 10.20 12.68 75.21 45.07 12.58 17.11 34.57 24.52 17.06 193.06 282.04 56.07 3.97 2.24 190.16 3.22 251.32 40.35 16.50 82.35
1 155.77 48.52 283.25 40.58 5.22 8.77 65.08 2617.50 1809.11 9.98 12.47 73.63 44.03 12.80 17.40 33.81 23.98 16.63 196.99 287.91 54.99 4.02 2.19 194.21 3.15 245.91 39.66 16.16 80.71
8 170.96 53.07 331.56 44.22 4.59 7.62 56.96 2934.90 2125.28 11.52 13.98 84.65 51.35 11.28 15.39 39.15 27.76 19.62 169.52 246.82 62.59 3.69 2.50 165.92 3.64 283.74 44.47 18.58 92.13
5 164.45 51.12 310.85 42.66 4.86 8.11 60.44 2798.87 1989.78 10.86 13.33 79.93 48.21 11.93 16.25 36.86 26.14 18.34 181.29 264.43 59.33 3.83 2.37 178.04 3.43 267.53 42.41 17.54 87.24
BẢNG 3.30. BẢNG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ TẬP LUYỆN CỦA NỮ VĐV BÓNG ĐÁ CẤP CAO VIỆT NAM THEO TỪNG TIÊU CHÍ - NHÓM VỊ TRÍ TIỀN ĐẠO - THỜI ĐIỂM SAU 1 NĂM TẬP LUYỆN
Điểm
TT
Tiêu chí
1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 11. 12. 13. 14. 15. 16. 17. 18. 19. 20. 21. 22. 23. 24. 25. 26. 27. 28. 29.
Chiều cao đứng (cm) Cân nặng (kg) Chỉ số Quetelet (g/cm) Bật cao tại chỗ (cm). Chạy 30 m xuất phát cao (s). Chạy 60 m xuất phát cao (s). Chạy con thoi 7 50 m (s). Cooper test (m). Yo-Yo IR1 test (m) T test (s) Ném biên tại chỗ (m). Tâng bóng (lần). Tâng bóng 12 điểm chạm (lần). Short Dribbling test (s) Creative speed test (s) Sút bóng xa chân thuận (m). Sút bóng xa chân không thuận (m). Ném biên có đà (m). Phản xạ đơn (ms). Phản xạ phức (ms). Tốc độ thu nhận và xử lý thông tin (bit/s) Khả năng tập trung chú ý (P) Nỗ lực ý chí (P) Tần số mạch sau LVĐ tối đa (lần). Ngưỡng yếm khí tốc độ VanT (m/s). PWC170 (KGm/phút). VO2/kg (ml/ph/kg) VO2/HR (ml/mđ) VE (lít/ph)
10 178.84 55.75 355.75 46.22 4.32 7.13 53.57 3098.49 2284.30 12.26 14.70 90.54 55.40 10.63 14.55 42.06 29.66 21.35 157.98 229.72 66.07 3.54 2.65 154.22 3.89 300.62 46.80 19.66 97.34
9 176.63 55.09 348.65 45.69 4.41 7.29 54.71 3052.06 2237.74 12.04 14.48 88.92 54.31 10.85 14.83 41.27 29.10 20.91 161.81 235.45 64.96 3.59 2.60 158.17 3.82 295.10 46.10 19.31 95.68
7 172.20 53.76 334.43 44.63 4.59 7.61 56.99 2959.19 2144.60 11.59 14.04 85.67 52.14 11.28 15.40 39.69 27.99 20.02 169.49 246.93 62.74 3.69 2.51 166.06 3.67 284.07 44.70 18.60 92.35
6 169.99 53.09 327.32 44.10 4.68 7.77 58.12 2912.76 2098.03 11.36 13.82 84.05 51.06 11.49 15.68 38.91 27.43 19.58 173.32 252.66 61.64 3.73 2.47 170.01 3.60 278.56 44.00 18.25 90.68
4 165.56 51.76 313.10 43.03 4.85 8.09 60.40 2819.89 2004.89 10.91 13.38 80.80 48.89 11.92 16.24 37.33 26.32 18.69 180.99 264.14 59.42 3.83 2.37 177.91 3.45 267.53 42.59 17.54 87.36
3 163.34 51.09 305.99 42.50 4.94 8.25 61.54 2773.45 1958.33 10.69 13.16 79.18 47.81 12.13 16.53 36.54 25.76 18.24 184.83 269.87 58.31 3.87 2.33 181.86 3.38 262.01 41.89 17.19 85.69
2 161.13 50.43 298.89 41.97 5.03 8.41 62.67 2727.02 1911.76 10.46 12.94 77.55 46.72 12.35 16.81 35.75 25.21 17.80 188.66 275.61 57.21 3.92 2.28 185.81 3.31 256.49 41.19 16.84 84.03
1 158.91 49.76 291.78 41.44 5.12 8.57 63.81 2680.59 1865.19 10.24 12.72 75.93 45.64 12.56 17.09 34.96 24.65 17.35 192.50 281.35 56.10 3.97 2.24 189.76 3.23 250.98 40.49 16.49 82.36
8 174.42 54.42 341.54 45.16 4.50 7.45 55.85 3005.63 2191.17 11.81 14.26 87.30 53.23 11.06 15.11 40.48 28.55 20.46 165.65 241.19 63.85 3.64 2.56 162.12 3.75 289.59 45.40 18.95 94.01
5 167.77 52.42 320.21 43.56 4.77 7.93 59.26 2866.32 2051.46 11.14 13.60 82.42 49.97 11.71 15.96 38.12 26.88 19.13 177.16 258.40 60.53 3.78 2.42 173.96 3.53 273.04 43.30 17.90 89.02
BẢNG 3.31. BẢNG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ TẬP LUYỆN CỦA NỮ VĐV BÓNG ĐÁ CẤP CAO VIỆT NAM THEO TỪNG TIÊU CHÍ - NHÓM VỊ TRÍ TIỀN VỆ - THỜI ĐIỂM BAN ĐẦU
Điểm
TT
Tiêu chí
1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 11. 12. 13. 14. 15. 16. 17. 18. 19. 20. 21. 22. 23. 24. 25. 26. 27. 28. 29.
Chiều cao đứng (cm) Cân nặng (kg) Chỉ số Quetelet (g/cm) Bật cao tại chỗ (cm). Chạy 30 m xuất phát cao (s). Chạy 60 m xuất phát cao (s). Chạy con thoi 7 50 m (s). Cooper test (m). Yo-Yo IR1 test (m) T test (s) Ném biên tại chỗ (m). Tâng bóng (lần). Tâng bóng 12 điểm chạm (lần). Short Dribbling test (s) Creative speed test (s) Sút bóng xa chân thuận (m). Sút bóng xa chân không thuận (m). Ném biên có đà (m). Phản xạ đơn (ms). Phản xạ phức (ms). Tốc độ thu nhận và xử lý thông tin (bit/s) Khả năng tập trung chú ý (P) Nỗ lực ý chí (P) Tần số mạch sau LVĐ tối đa (lần). Ngưỡng yếm khí tốc độ VanT (m/s). PWC170 (KGm/phút). VO2/kg (ml/ph/kg) VO2/HR (ml/mđ) VE (lít/ph)
10 172.55 55.53 357.14 44.80 4.49 7.01 55.97 3133.48 2247.73 11.67 14.71 90.21 48.66 10.28 14.85 41.62 29.14 21.06 165.27 241.66 63.12 3.50 2.59 154.40 3.92 304.13 46.79 19.89 97.18
9 170.42 54.87 350.24 44.20 4.59 7.18 57.23 3082.31 2204.86 11.44 14.49 88.68 47.61 10.51 15.21 40.82 28.64 20.64 169.20 247.26 62.03 3.55 2.56 158.01 3.85 298.80 46.05 19.61 95.50
7 166.15 53.55 336.44 42.99 4.78 7.52 59.75 2979.97 2119.12 10.99 14.05 85.63 45.49 10.99 15.93 39.23 27.66 19.80 177.06 258.44 59.84 3.65 2.48 165.23 3.72 288.14 44.56 19.03 92.16
6 164.01 52.89 329.55 42.38 4.87 7.69 61.02 2928.79 2076.25 10.77 13.83 84.10 44.44 11.22 16.28 38.44 27.17 19.38 180.99 264.04 58.74 3.70 2.45 168.84 3.66 282.82 43.82 18.75 90.49
4 159.75 51.57 315.75 41.18 5.07 8.03 63.54 2826.45 1990.51 10.31 13.39 81.04 42.32 11.70 17.00 36.84 26.19 18.54 188.85 275.22 56.56 3.80 2.37 176.06 3.52 272.16 42.34 18.17 87.15
3 157.61 50.91 308.85 40.57 5.16 8.20 64.81 2775.27 1947.64 10.09 13.17 79.51 41.27 11.93 17.35 36.05 25.70 18.12 192.78 280.82 55.46 3.85 2.34 179.67 3.46 266.84 41.60 17.89 85.48
2 155.48 50.25 301.95 39.97 5.26 8.37 66.07 2724.10 1904.77 9.86 12.95 77.99 40.21 12.17 17.71 35.25 25.21 17.70 196.71 286.41 54.37 3.90 2.30 183.28 3.39 261.51 40.86 17.60 83.81
1 153.34 49.59 295.05 39.36 5.35 8.54 67.33 2672.93 1861.90 9.64 12.73 76.46 39.15 12.41 18.07 34.46 24.72 17.28 200.64 292.00 53.27 3.95 2.26 186.89 3.33 256.18 40.11 17.31 82.14
8 168.28 54.21 343.34 43.59 4.68 7.35 58.49 3031.14 2161.99 11.22 14.27 87.15 46.55 10.75 15.57 40.03 28.15 20.22 173.13 252.85 60.93 3.60 2.52 161.62 3.79 293.47 45.30 19.32 93.83
5 161.88 52.23 322.65 41.78 4.97 7.86 62.28 2877.62 2033.38 10.54 13.61 82.57 43.38 11.46 16.64 37.64 26.68 18.96 184.92 269.63 57.65 3.75 2.41 172.45 3.59 277.49 43.08 18.46 88.82
BẢNG 3.32. BẢNG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ TẬP LUYỆN CỦA NỮ VĐV BÓNG ĐÁ CẤP CAO VIỆT NAM THEO TỪNG TIÊU CHÍ - NHÓM VỊ TRÍ TIỀN VỆ - THỜI ĐIỂM SAU 1 NĂM TẬP LUYỆN
Điểm
TT
Tiêu chí
1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 11. 12. 13. 14. 15. 16. 17. 18. 19. 20. 21. 22. 23. 24. 25. 26. 27. 28. 29.
Chiều cao đứng (cm) Cân nặng (kg) Chỉ số Quetelet (g/cm) Bật cao tại chỗ (cm). Chạy 30 m xuất phát cao (s). Chạy 60 m xuất phát cao (s). Chạy con thoi 7 50 m (s). Cooper test (m). Yo-Yo IR1 test (m) T test (s) Ném biên tại chỗ (m). Tâng bóng (lần). Tâng bóng 12 điểm chạm (lần). Short Dribbling test (s) Creative speed test (s) Sút bóng xa chân thuận (m). Sút bóng xa chân không thuận (m). Ném biên có đà (m). Phản xạ đơn (ms). Phản xạ phức (ms). Tốc độ thu nhận và xử lý thông tin (bit/s) Khả năng tập trung chú ý (P) Nỗ lực ý chí (P) Tần số mạch sau LVĐ tối đa (lần). Ngưỡng yếm khí tốc độ VanT (m/s). PWC170 (KGm/phút). VO2/kg (ml/ph/kg) VO2/HR (ml/mđ) VE (lít/ph)
10 174.32 56.30 366.02 44.83 4.44 6.95 55.48 3182.56 2318.74 11.84 14.91 92.63 48.98 10.26 14.93 42.54 30.09 21.65 161.97 235.43 63.94 3.48 2.69 150.45 4.02 310.89 47.26 20.57 98.62
9 172.17 55.62 358.71 44.31 4.53 7.11 56.66 3134.87 2271.46 11.63 14.68 90.96 48.02 10.46 15.22 41.74 29.53 21.20 165.90 241.31 62.87 3.52 2.64 154.30 3.95 305.19 46.56 20.20 96.93
7 167.85 54.28 344.08 43.28 4.71 7.42 59.02 3039.48 2176.92 11.19 14.24 87.64 46.10 10.88 15.80 40.14 28.40 20.30 173.76 253.07 60.73 3.62 2.55 162.00 3.80 293.78 45.14 19.46 93.56
6 165.69 53.61 336.77 42.76 4.80 7.58 60.20 2991.79 2129.65 10.97 14.01 85.98 45.15 11.08 16.09 39.35 27.84 19.85 177.70 258.95 59.66 3.66 2.50 165.86 3.72 288.08 44.43 19.09 91.87
4 161.37 52.26 322.14 41.73 4.98 7.89 62.56 2896.40 2035.11 10.54 13.57 82.66 43.23 11.50 16.67 37.75 26.71 18.95 185.56 270.71 57.51 3.76 2.41 173.56 3.57 276.67 43.01 18.36 88.50
3 159.21 51.59 314.83 41.22 5.08 8.05 63.73 2848.70 1987.84 10.32 13.34 81.00 42.27 11.70 16.96 36.95 26.14 18.50 189.49 276.59 56.44 3.80 2.37 177.41 3.49 270.97 42.31 17.99 86.81
2 157.06 50.92 307.51 40.70 5.17 8.20 64.91 2801.01 1940.57 10.10 13.12 79.34 41.31 11.91 17.25 36.15 25.58 18.04 193.43 282.47 55.37 3.85 2.32 181.27 3.42 265.26 41.60 17.62 85.13
1 154.90 50.25 300.20 40.19 5.26 8.36 66.09 2753.32 1893.30 9.89 12.90 77.68 40.35 12.12 17.54 35.36 25.01 17.59 197.36 288.35 54.30 3.90 2.27 185.12 3.34 259.56 40.89 17.25 83.44
8 170.01 54.95 351.40 43.79 4.62 7.27 57.84 3087.18 2224.19 11.41 14.46 89.30 47.06 10.67 15.51 40.94 28.97 20.75 169.83 247.19 61.80 3.57 2.60 158.15 3.87 299.49 45.85 19.83 95.25
5 163.53 52.94 329.45 42.25 4.89 7.74 61.38 2944.09 2082.38 10.76 13.79 84.32 44.19 11.29 16.38 38.55 27.27 19.40 181.63 264.83 58.58 3.71 2.46 169.71 3.64 282.37 43.72 18.72 90.19
BẢNG 3.33. BẢNG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ TẬP LUYỆN CỦA NỮ VĐV BÓNG ĐÁ CẤP CAO VIỆT NAM THEO TỪNG TIÊU CHÍ - NHÓM VỊ TRÍ HẬU VỆ - THỜI ĐIỂM BAN ĐẦU
Điểm
TT
Tiêu chí
1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 11. 12. 13. 14. 15. 16. 17. 18. 19. 20. 21. 22. 23. 24. 25. 26. 27. 28. 29.
Chiều cao đứng (cm) Cân nặng (kg) Chỉ số Quetelet (g/cm) Bật cao tại chỗ (cm). Chạy 30 m xuất phát cao (s). Chạy 60 m xuất phát cao (s). Chạy con thoi 7 50 m (s). Cooper test (m). Yo-Yo IR1 test (m) T test (s) Ném biên tại chỗ (m). Tâng bóng (lần). Tâng bóng 12 điểm chạm (lần). Short Dribbling test (s) Creative speed test (s) Sút bóng xa chân thuận (m). Sút bóng xa chân không thuận (m). Ném biên có đà (m). Phản xạ đơn (ms). Phản xạ phức (ms). Tốc độ thu nhận và xử lý thông tin (bit/s) Khả năng tập trung chú ý (P) Nỗ lực ý chí (P) Tần số mạch sau LVĐ tối đa (lần). Ngưỡng yếm khí tốc độ VanT (m/s). PWC170 (KGm/phút). VO2/kg (ml/ph/kg) VO2/HR (ml/mđ) VE (lít/ph)
10 164.99 54.41 365.69 44.31 5.58 7.29 56.90 3080.43 2103.21 11.92 14.51 87.32 52.00 11.05 15.17 42.34 29.79 20.38 161.72 236.79 60.81 3.64 2.55 159.31 3.75 293.34 45.97 19.31 95.49
9 162.86 53.75 358.79 43.71 5.48 7.46 58.16 3029.26 2060.34 11.69 14.29 85.79 50.91 11.28 15.53 41.54 29.29 19.96 165.65 242.39 59.72 3.69 2.52 162.92 3.68 288.01 45.23 19.03 93.81
7 158.59 52.43 344.99 42.50 5.29 7.80 60.68 2926.92 1974.60 11.24 13.85 82.74 48.73 11.76 16.25 39.95 28.31 19.12 173.51 253.57 57.53 3.79 2.44 170.14 3.55 277.35 43.74 18.45 90.47
6 156.45 51.77 338.09 41.89 5.20 7.97 61.95 2875.74 1931.73 11.02 13.63 81.21 47.64 11.99 16.60 39.16 27.82 18.70 177.44 259.17 56.43 3.84 2.41 173.75 3.49 272.03 43.00 18.17 88.80
4 152.19 50.45 324.30 40.69 5.00 8.31 64.47 2773.40 1845.99 10.56 13.19 78.15 45.46 12.47 17.32 37.56 26.84 17.86 185.30 270.35 54.25 3.94 2.33 180.97 3.35 261.37 41.52 17.59 85.46
3 150.05 49.79 317.40 40.08 4.91 8.48 65.74 2722.22 1803.12 10.34 12.97 76.62 44.37 12.70 17.67 36.77 26.35 17.44 189.23 275.95 53.15 3.99 2.30 184.58 3.29 256.05 40.78 17.31 83.79
2 147.92 49.13 310.50 39.48 4.81 8.65 67.00 2671.05 1760.25 10.11 12.75 75.10 43.28 12.94 18.03 35.97 25.86 17.02 193.16 281.54 52.06 4.04 2.26 188.19 3.22 250.72 40.04 17.02 82.12
1 145.78 48.47 303.60 38.87 4.72 8.82 68.26 2619.88 1717.38 9.89 12.53 73.57 42.19 13.18 18.39 35.18 25.37 16.60 197.09 287.13 50.96 4.09 2.22 191.80 3.16 245.39 39.29 16.73 80.45
8 160.72 53.09 351.89 43.10 5.39 7.63 59.42 2978.09 2017.47 11.47 14.07 84.26 49.82 11.52 15.89 40.75 28.80 19.54 169.58 247.98 58.62 3.74 2.48 166.53 3.62 282.68 44.48 18.74 92.14
5 154.32 51.11 331.19 41.29 5.10 8.14 63.21 2824.57 1888.86 10.79 13.41 79.68 46.55 12.23 16.96 38.36 27.33 18.28 181.37 264.76 55.34 3.89 2.37 177.36 3.42 266.70 42.26 17.88 87.13
BẢNG 3.34. BẢNG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ TẬP LUYỆN CỦA NỮ VĐV BÓNG ĐÁ CẤP CAO VIỆT NAM THEO TỪNG TIÊU CHÍ - NHÓM VỊ TRÍ HẬU VỆ - THỜI ĐIỂM SAU 1 NĂM TẬP LUYỆN
Điểm
TT
Tiêu chí
1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 11. 12. 13. 14. 15. 16. 17. 18. 19. 20. 21. 22. 23. 24. 25. 26. 27. 28. 29.
Chiều cao đứng (cm) Cân nặng (kg) Chỉ số Quetelet (g/cm) Bật cao tại chỗ (cm). Chạy 30 m xuất phát cao (s). Chạy 60 m xuất phát cao (s). Chạy con thoi 7 50 m (s). Cooper test (m). Yo-Yo IR1 test (m) T test (s) Ném biên tại chỗ (m). Tâng bóng (lần). Tâng bóng 12 điểm chạm (lần). Short Dribbling test (s) Creative speed test (s) Sút bóng xa chân thuận (m). Sút bóng xa chân không thuận (m). Ném biên có đà (m). Phản xạ đơn (ms). Phản xạ phức (ms). Tốc độ thu nhận và xử lý thông tin (bit/s) Khả năng tập trung chú ý (P) Nỗ lực ý chí (P) Tần số mạch sau LVĐ tối đa (lần). Ngưỡng yếm khí tốc độ VanT (m/s). PWC170 (KGm/phút). VO2/kg (ml/ph/kg) VO2/HR (ml/mđ) VE (lít/ph)
10 166.17 55.01 374.25 44.34 4.55 7.19 56.27 3120.84 2149.73 12.09 14.73 88.86 52.51 10.96 15.23 43.31 30.80 20.86 159.18 231.39 61.27 3.61 2.63 154.60 3.83 298.22 46.31 19.90 96.65
9 164.11 54.36 366.77 43.83 4.65 7.36 57.47 3074.07 2105.90 11.87 14.51 87.27 51.48 11.18 15.53 42.50 30.22 20.42 163.05 237.17 60.24 3.66 2.59 158.56 3.76 292.75 45.62 19.55 95.00
7 159.99 53.04 351.81 42.81 4.83 7.68 59.86 2980.53 2018.25 11.42 14.06 84.08 49.43 11.62 16.12 40.87 29.06 19.55 170.78 248.73 58.19 3.75 2.50 166.48 3.61 281.80 44.23 18.83 91.69
6 157.94 52.39 344.34 42.30 4.93 7.84 61.05 2933.76 1974.43 11.20 13.84 82.48 48.40 11.84 16.41 40.06 28.48 19.12 174.64 254.51 57.16 3.80 2.45 170.44 3.54 276.33 43.54 18.47 90.04
4 153.82 51.07 329.38 41.28 5.12 8.16 63.44 2840.22 1886.78 10.76 13.40 79.30 46.34 12.28 17.00 38.43 27.33 18.25 182.37 266.06 55.10 3.90 2.36 178.36 3.40 265.39 42.15 17.76 86.73
3 151.76 50.41 321.90 40.77 5.21 8.33 64.64 2793.45 1842.95 10.54 13.18 77.70 45.31 12.50 17.30 37.62 26.75 17.82 186.23 271.84 54.08 3.95 2.32 182.32 3.33 259.92 41.46 17.40 85.08
2 149.71 49.76 314.42 40.26 5.30 8.49 65.83 2746.69 1799.13 10.31 12.96 76.11 44.29 12.72 17.60 36.81 26.17 17.38 190.10 277.62 53.05 3.99 2.27 186.27 3.26 254.45 40.76 17.05 83.43
1 147.65 49.10 306.95 39.75 5.40 8.65 67.03 2699.92 1755.30 10.09 12.74 74.52 43.26 12.94 17.89 36.00 25.60 16.95 193.96 283.40 52.02 4.04 2.23 190.23 3.18 248.97 40.07 16.69 81.77
8 162.05 53.70 359.29 43.32 4.74 7.52 58.66 3027.30 2062.08 11.64 14.29 85.67 50.45 11.40 15.82 41.68 29.64 19.99 166.91 242.95 59.21 3.71 2.54 162.52 3.69 287.27 44.93 19.19 93.34
5 155.88 51.73 336.86 41.79 5.02 8.00 62.25 2886.99 1930.60 10.98 13.62 80.89 47.37 12.06 16.71 39.25 27.91 18.68 178.50 260.29 56.13 3.85 2.41 174.40 3.47 270.86 42.84 18.12 88.38
BẢNG 3.35. BẢNG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ TẬP LUYỆN CỦA NỮ VĐV BÓNG ĐÁ CẤP CAO VIỆT NAM THEO TỪNG TIÊU CHÍ - NHÓM VỊ TRÍ THỦ MÔN - THỜI ĐIỂM BAN ĐẦU
Điểm
TT
Tiêu chí
1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 11. 12. 13. 14. 15. 16. 17. 18. 19. 20. 21. 22. 23. 24. 25. 26. 27. 28. 29.
Chiều cao đứng (cm) Cân nặng (kg) Chỉ số Quetelet (g/cm) Bật cao tại chỗ (cm). Chạy 30 m xuất phát cao (s). Chạy 60 m xuất phát cao (s). Chạy con thoi 7 50 m (s). Cooper test (m). Yo-Yo IR1 test (m) T test (s) Ném biên tại chỗ (m). Tâng bóng (lần). Tâng bóng 12 điểm chạm (lần). Short Dribbling test (s) Creative speed test (s) Sút bóng xa chân thuận (m). Sút bóng xa chân không thuận (m). Ném biên có đà (m). Phản xạ đơn (ms). Phản xạ phức (ms). Tốc độ thu nhận và xử lý thông tin (bit/s) Khả năng tập trung chú ý (P) Nỗ lực ý chí (P) Tần số mạch sau LVĐ tối đa (lần). Ngưỡng yếm khí tốc độ VanT (m/s). PWC170 (KGm/phút). VO2/kg (ml/ph/kg) VO2/HR (ml/mđ) VE (lít/ph)
10 170.65 56.72 367.65 43.40 4.94 7.61 58.03 2973.88 1990.08 12.39 13.78 83.74 48.56 11.40 15.40 44.13 30.32 19.60 156.82 231.51 58.74 3.75 2.47 168.92 3.58 281.75 45.12 18.35 93.66
9 168.55 56.05 360.75 42.71 5.04 7.78 59.40 2916.88 1949.51 12.16 13.56 82.26 47.49 11.65 15.82 43.30 29.88 19.18 160.76 236.82 57.64 3.80 2.44 172.10 3.52 276.50 44.32 18.12 91.95
7 164.36 54.70 346.96 41.33 5.24 8.13 62.13 2802.87 1868.37 11.69 13.11 79.30 45.36 12.16 16.68 41.65 28.99 18.35 168.63 247.46 55.43 3.90 2.38 178.45 3.40 266.00 42.73 17.66 88.53
6 162.26 54.03 340.06 40.65 5.34 8.31 63.49 2745.86 1827.80 11.46 12.88 77.82 44.29 12.42 17.10 40.82 28.55 17.94 172.56 252.77 54.33 3.96 2.35 181.63 3.34 260.75 41.94 17.44 86.82
4 158.06 52.69 326.27 39.27 5.54 8.65 66.23 2631.86 1746.66 11.00 12.44 74.86 42.15 12.92 17.96 39.16 27.67 17.10 180.44 263.41 52.13 4.06 2.29 187.99 3.22 250.25 40.34 16.98 83.40
3 155.96 52.02 319.37 38.59 5.64 8.83 67.59 2574.85 1706.09 10.77 12.21 73.38 41.08 13.18 18.38 38.33 27.23 16.69 184.37 268.72 51.03 4.12 2.26 191.17 3.16 245.00 39.55 16.76 81.69
2 153.87 51.34 312.48 37.90 5.74 9.00 68.96 2517.85 1665.52 10.54 11.99 71.90 40.02 13.43 18.81 37.51 26.79 16.27 188.31 274.04 49.92 4.17 2.23 194.35 3.10 239.75 38.75 16.53 79.98
1 151.77 50.67 305.58 37.21 5.84 9.18 70.32 2460.84 1624.95 10.30 11.76 70.42 38.95 13.69 19.24 36.68 26.34 15.86 192.24 279.36 48.82 4.22 2.20 197.52 3.04 234.50 37.96 16.30 78.27
8 166.45 55.38 353.86 42.02 5.14 7.96 60.76 2859.87 1908.94 11.92 13.33 80.78 46.42 11.91 16.25 42.47 29.43 18.77 164.69 242.14 56.54 3.85 2.41 175.27 3.46 271.25 43.53 17.89 90.24
5 160.16 53.36 333.17 39.96 5.44 8.48 64.86 2688.86 1787.23 11.23 12.66 76.34 43.22 12.67 17.53 39.99 28.11 17.52 176.50 258.09 53.23 4.01 2.32 184.81 3.28 255.50 41.14 17.21 85.11
BẢNG 3.36. BẢNG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ TẬP LUYỆN CỦA NỮ VĐV BÓNG ĐÁ CẤP CAO VIỆT NAM THEO TỪNG TIÊU CHÍ - NHÓM VỊ TRÍ THỦ MÔN - THỜI ĐIỂM SAU 1 NĂM TẬP LUYỆN
Điểm
TT
Tiêu chí
1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 11. 12. 13. 14. 15. 16. 17. 18. 19. 20. 21. 22. 23. 24. 25. 26. 27. 28. 29.
Chiều cao đứng (cm) Cân nặng (kg) Chỉ số Quetelet (g/cm) Bật cao tại chỗ (cm). Chạy 30 m xuất phát cao (s). Chạy 60 m xuất phát cao (s). Chạy con thoi 7 50 m (s). Cooper test (m). Yo-Yo IR1 test (m) T test (s) Ném biên tại chỗ (m). Tâng bóng (lần). Tâng bóng 12 điểm chạm (lần). Short Dribbling test (s) Creative speed test (s) Sút bóng xa chân thuận (m). Sút bóng xa chân không thuận (m). Ném biên có đà (m). Phản xạ đơn (ms). Phản xạ phức (ms). Tốc độ thu nhận và xử lý thông tin (bit/s) Khả năng tập trung chú ý (P) Nỗ lực ý chí (P) Tần số mạch sau LVĐ tối đa (lần). Ngưỡng yếm khí tốc độ VanT (m/s). PWC170 (KGm/phút). VO2/kg (ml/ph/kg) VO2/HR (ml/mđ) VE (lít/ph)
10 174.16 57.78 380.92 43.34 4.82 7.42 57.13 2988.33 2057.94 12.70 14.01 86.14 49.42 11.21 15.53 45.46 31.98 20.18 152.70 223.27 59.69 3.69 2.60 159.30 3.72 289.73 45.71 19.35 95.52
9 172.01 57.09 373.31 42.84 4.92 7.59 58.34 2943.55 2015.99 12.47 13.80 84.60 48.46 11.44 15.84 44.60 31.38 19.76 156.41 228.85 58.69 3.74 2.56 163.37 3.65 284.42 45.02 19.00 93.89
7 167.69 55.71 358.09 41.84 5.11 7.92 60.77 2853.98 1932.08 12.00 13.38 81.51 46.52 11.89 16.44 42.90 30.18 18.92 163.83 240.00 56.68 3.84 2.47 171.53 3.51 273.79 43.65 18.30 90.62
6 165.54 55.02 350.47 41.35 5.21 8.09 61.98 2809.20 1890.13 11.77 13.17 79.96 45.55 12.12 16.74 42.05 29.58 18.50 167.53 245.57 55.68 3.89 2.42 175.61 3.44 268.47 42.97 17.96 88.99
4 161.22 53.64 335.25 40.35 5.41 8.42 64.41 2719.63 1806.22 11.31 12.75 76.87 43.62 12.57 17.34 40.34 28.38 17.66 174.95 256.72 53.68 3.99 2.33 183.77 3.30 257.84 41.60 17.26 85.72
3 159.07 52.95 327.64 39.85 5.51 8.59 65.62 2674.85 1764.27 11.07 12.54 75.33 42.65 12.79 17.65 39.49 27.78 17.24 178.66 262.30 52.68 4.04 2.29 187.85 3.23 252.52 40.91 16.92 84.09
2 156.91 52.26 320.03 39.35 5.61 8.75 66.83 2630.07 1722.31 10.84 12.33 73.78 41.68 13.02 17.95 38.64 27.18 16.82 182.36 267.87 51.68 4.09 2.24 191.93 3.16 247.21 40.23 16.57 82.46
1 154.75 51.57 312.42 38.85 5.71 8.92 68.05 2585.28 1680.36 10.61 12.12 72.24 40.72 13.25 18.25 37.78 26.58 16.40 186.07 273.45 50.68 4.14 2.20 196.01 3.09 241.89 39.54 16.22 80.82
8 169.85 56.40 365.70 42.34 5.01 7.75 59.55 2898.77 1974.04 12.24 13.59 83.05 47.49 11.67 16.14 43.75 30.78 19.34 160.12 234.42 57.69 3.79 2.51 167.45 3.58 279.10 44.34 18.65 92.26
5 163.38 54.33 342.86 40.85 5.31 8.25 63.19 2764.42 1848.17 11.54 12.96 78.42 44.59 12.34 17.04 41.19 28.98 18.08 171.24 251.15 54.68 3.94 2.38 179.69 3.37 263.15 42.28 17.61 87.36
123
Thang điểm theo từng nội dung đánh giá trình độ tập luyện của nữ
vận động viên bóng đá cấp cao Việt Nam:
Cũng căn cứ vào các kết quả thống kê trong các bảng phân loại từ 3.20
đến 3.28, luận án tiến hành xây dựng bảng điểm theo thang độ C (thang điểm
10) cho từng tiêu chí đã lựa chọn nhằm đánh giá TĐTL cho các nữ VĐV
bóng đá cấp cao Việt Nam tại các thời điểm ban đầu và sau 12 tháng huấn
luyện. Thu được kết quả như trình bày ở bảng 3.29 đến bảng 3.36. Trong thực
tiễn đánh giá do có những kết quả không nằm ở mức phân định nên khi đánh
giá sử dụng phương pháp tiệm cận, nghĩa là thành tích một tiêu chí nào gần
với mức điểm nào hơn thì lấy điểm đó.
Xác định chuẩn điểm đánh giá tổng hợp có tính đến tỷ trọng ảnh
hƣởng của các nhóm yếu tố thành phần:
Từ các kết quả nghiên cứu như đã trình bày ở trên, luận án đã tiến hành
chuẩn điểm đánh tổng hợp trong đánh giá TĐTL của nữ VĐV bóng đá cấp
cao Việt Nam theo tỷ trọng ảnh hưởng tương ứng của từng nhóm yếu tố thành
phần: hình thái, thể lực, kỹ - chiến thuật, tâm lý và y sinh.
Từ kết quả xác định tỷ trọng ảnh hưởng của từng nhóm yếu tố thành
phần cho thấy, đối với đối tượng nghiên cứu, điểm tối đa các yếu tố thành
phần đánh giá TĐTL của nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam là tổng điểm đạt
được của các nhóm yếu tố thành phần đó. Cụ thể là:
Nữ VĐV bóng đá cấp cao - hàng tiền đạo:
0.135 + 0.242 + 0.274 + 0.125 + 0.130 = 90.60 điểm
Nữ VĐV bóng đá cấp cao - hàng tiền vệ:
0.136 + 0.251 + 0.286 + 0.127 + 0.135 = 93.50 điểm
Nữ VĐV bóng đá cấp cao - hàng hậu vệ:
0.128 + 0.239 + 0.231 + 0.121 + 0.126 = 84.50 điểm
Nữ VĐV bóng đá cấp cao - hàng thủ môn:
0.125 + 0.226 + 0.223 + 0.112 + 0.121 = 80.70 điểm
124
Như vậy, tổng điểm đạt được của các nhóm tiêu chí sẽ là tổng tỷ trọng
ảnh hưởng của các nhóm yếu tố thành phần, trong đó tổng điểm đạt được của
từng nhóm yếu tố thành phần chính là tỷ trọng ảnh hưởng của nhóm đó. Do
đó tổng điểm đạt được của các tiêu chí được quy đổi theo từng đối tượng
riêng biệt như trình bày ở bảng 3.37.
BẢNG 3.37. TỔNG ĐIỂM CỦA CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ TẬP
LUYỆN SAU KHI ĐÃ QUY ĐỔI THEO TỶ TRỌNG ẢNH HƢỞNG CỦA TỪNG
NHÓM YẾU TỐ THÀNH PHẦN.
Tổng điểm Hình thái Thể lực Tâm lý Y sinh Vị trí chuyên môn
Tiền đạo Tổng điểm đạt theo từng nhóm yếu tố thành phần Kỹ - chiến thuật 27.40 24.20 12.50 13.50 13.00 90.60
Tiền vệ 13.60 25.10 28.60 12.70 13.50 93.50
Hậu vệ 12.80 23.90 23.10 12.10 12.60 84.50
Thủ môn 12.50 22.60 22.30 11.20 12.10
80.70 Từ kết quả nghiên cứu như đã trình bày ở trên, các tiêu chí đánh giá
TĐTL của nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam của các nhóm yếu tố thành
phần bao gồm:
Nhóm yếu tố hình thái: 03 tiêu chí.
Nhóm yếu tố thể lực: 08 tiêu chí.
Nhóm yếu tố kỹ chiến thuật: 07 tiêu chí.
Nhóm yếu tố tâm lý: 05 tiêu chí.
Nhóm yếu tố y sinh: 06 tiêu chí.
Mỗi tiêu chí được quy theo thang điểm 10, nghĩa là tổng điểm đạt được
tối đa của mỗi tiêu chí là 10 điểm. Do vậy, tổng điểm tối đa đạt được (sau khi
tra các bảng điểm 3.29 đến 3.36) của mỗi nhóm yếu tố thành phần ở các đối
tượng nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam theo từng vị trí chuyên môn sẽ là:
Nhóm yếu tố hình thái: 03 tiêu chí - Điểm tối đa 30 điểm.
Nhóm yếu tố thể lực: 08 tiêu chí - Điểm tối đa 80 điểm.
BẢNG 3.38. BẢNG ĐIỂM QUY ĐỔI CÁC NHÓM YẾU TỐ THÀNH PHẦN ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ TẬP LUYỆN CỦA NỮ VĐV
BÓNG ĐÁ CẤP CAO VIỆT NAM TỪ THANG ĐIỂM 10 SANG THANG ĐIỂM CÓ TÍNH ĐẾN TỶ TRỌNG ẢNH HƢỞNG -
NHÓM VỊ TRÍ TIỀN ĐẠO (THỜI ĐIỂM BAN ĐẦU VÀ SAU 1 NĂM TẬP LUYỆN)
Kết quả quy đổi theo từng nhóm yếu tố thành phần
Hình thái Thể lực Kỹ - chiến thuật Tâm lý Y sinh TT
Điểm quy đổi Điểm quy đổi Điểm quy đổi Điểm quy đổi Điểm quy đổi Tổng điểm theo thang độ C Tổng điểm theo thang độ C Tổng điểm theo thang độ C Tổng điểm theo thang độ C Tổng điểm theo thang độ C
1. 30 80 50 60 70 13.50 24.20 27.40 12.50 13.00
2. 27 72 45 54 63 12.15 21.78 24.66 11.25 11.70
3. 24 64 40 48 56 10.80 19.36 21.92 10.00 10.40
4. 21 56 35 42 49 9.45 16.94 19.18 8.75 9.10
5. 18 48 30 36 42 8.10 14.52 16.44 7.50 7.80
6. 15 40 25 30 35 6.75 12.10 13.70 6.25 6.50
7. 12 32 20 24 28 5.40 9.68 10.96 5.00 5.20
8. 9 24 15 18 21 4.05 7.26 8.22 3.75 3.90
9. 6 16 10 12 14 2.70 4.84 5.48 2.50 2.60
10. 3 8 5 6 7 1.35 2.42 2.74 1.25 1.30
BẢNG 3.39. BẢNG ĐIỂM QUY ĐỔI CÁC NHÓM YẾU TỐ THÀNH PHẦN ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ TẬP LUYỆN CỦA NỮ VĐV
BÓNG ĐÁ CẤP CAO VIỆT NAM TỪ THANG ĐIỂM 10 SANG THANG ĐIỂM CÓ TÍNH ĐẾN TỶ TRỌNG ẢNH HƢỞNG -
NHÓM VỊ TRÍ TIỀN VỆ (THỜI ĐIỂM BAN ĐẦU VÀ SAU 1 NĂM TẬP LUYỆN)
Kết quả quy đổi theo từng nhóm yếu tố thành phần
Hình thái Thể lực Kỹ - chiến thuật Tâm lý Y sinh TT
Điểm quy đổi Điểm quy đổi Điểm quy đổi Điểm quy đổi Điểm quy đổi Tổng điểm theo thang độ C Tổng điểm theo thang độ C Tổng điểm theo thang độ C Tổng điểm theo thang độ C Tổng điểm theo thang độ C
1. 30 80 50 60 70 13.60 25.10 28.60 12.70 13.50
2. 27 72 45 54 63 12.24 22.59 25.74 11.43 12.15
3. 24 64 40 48 56 10.88 20.08 22.88 10.16 10.80
4. 21 56 35 42 49 9.52 17.57 20.02 8.89 9.45
5. 18 48 30 36 42 8.16 15.06 17.16 7.62 8.10
6. 15 40 25 30 35 6.80 12.55 14.30 6.35 6.75
7. 12 32 20 24 28 5.44 10.04 11.44 5.08 5.40
8. 9 24 15 18 21 4.08 7.53 8.58 3.81 4.05
9. 6 16 10 12 14 2.72 5.02 5.72 2.54 2.70
10. 3 8 5 6 7 1.36 2.51 2.86 1.27 1.35
BẢNG 3.40. BẢNG ĐIỂM QUY ĐỔI CÁC NHÓM YẾU TỐ THÀNH PHẦN ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ TẬP LUYỆN CỦA NỮ VĐV
BÓNG ĐÁ CẤP CAO VIỆT NAM TỪ THANG ĐIỂM 10 SANG THANG ĐIỂM CÓ TÍNH ĐẾN TỶ TRỌNG ẢNH HƢỞNG -
NHÓM VỊ TRÍ HẬU VỆ (THỜI ĐIỂM BAN ĐẦU VÀ SAU 1 NĂM TẬP LUYỆN)
Kết quả quy đổi theo từng nhóm yếu tố thành phần
Hình thái Thể lực Kỹ - chiến thuật Tâm lý Y sinh TT
Điểm quy đổi Điểm quy đổi Điểm quy đổi Điểm quy đổi Điểm quy đổi Tổng điểm theo thang độ C Tổng điểm theo thang độ C Tổng điểm theo thang độ C Tổng điểm theo thang độ C Tổng điểm theo thang độ C
1. 30 80 50 60 70 12.80 23.90 23.10 12.10 12.60
2. 27 72 45 54 63 11.52 21.51 20.79 10.89 11.34
3. 24 64 40 48 56 10.24 19.12 18.48 9.68 10.08
4. 21 56 35 42 49 8.96 16.73 16.17 8.47 8.82
5. 18 48 30 36 42 7.68 14.34 13.86 7.26 7.56
6. 15 40 25 30 35 6.40 11.95 11.55 6.05 6.30
7. 12 32 20 24 28 5.12 9.56 9.24 4.84 5.04
8. 9 24 15 18 21 3.84 7.17 6.93 3.63 3.78
9. 6 16 10 12 14 2.56 4.78 4.62 2.42 2.52
10. 3 8 5 6 7 1.28 2.39 2.31 1.21 1.26
BẢNG 3.41. BẢNG ĐIỂM QUY ĐỔI CÁC NHÓM YẾU TỐ THÀNH PHẦN ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ TẬP LUYỆN CỦA NỮ VĐV
BÓNG ĐÁ CẤP CAO VIỆT NAM TỪ THANG ĐIỂM 10 SANG THANG ĐIỂM CÓ TÍNH ĐẾN TỶ TRỌNG ẢNH HƢỞNG -
NHÓM VỊ TRÍ THỦ MÔN (THỜI ĐIỂM BAN ĐẦU VÀ SAU 1 NĂM TẬP LUYỆN)
Kết quả quy đổi theo từng nhóm yếu tố thành phần
Hình thái Thể lực Kỹ - chiến thuật Tâm lý Y sinh TT
Điểm quy đổi Điểm quy đổi Điểm quy đổi Điểm quy đổi Điểm quy đổi Tổng điểm theo thang độ C Tổng điểm theo thang độ C Tổng điểm theo thang độ C Tổng điểm theo thang độ C Tổng điểm theo thang độ C
1. 30 80 50 60 70 12.50 22.60 22.30 11.20 12.10
2. 27 72 45 54 63 11.25 20.34 20.07 10.08 10.89
3. 24 64 40 48 56 10.00 18.08 17.84 8.96 9.68
4. 21 56 35 42 49 8.75 15.82 15.61 7.84 8.47
5. 18 48 30 36 42 7.50 13.56 13.38 6.72 7.26
6. 15 40 25 30 35 6.25 11.30 11.15 5.60 6.05
7. 12 32 20 24 28 5.00 9.04 8.92 4.48 4.84
8. 9 24 15 18 21 3.75 6.78 6.69 3.36 3.63
9. 6 16 10 12 14 2.50 4.52 4.46 2.24 2.42
10. 3 8 5 6 7 1.25 2.26 2.23 1.12 1.21
125
Nhóm yếu tố kỹ chiến thuật: 07 tiêu chí - Điểm tối đa 70 điểm.
Nhóm yếu tố tâm lý: 05 tiêu chí - Điểm tối đa 50 điểm.
Nhóm yếu tố y sinh: 06 tiêu chí - Điểm tối đa 60 điểm.
Trên cơ sở kết quả tỷ trọng ảnh hưởng của các nhóm yếu tố thành phần
đã xác định được, quá trình nghiên cứu luận án tiến hành quy đổi thang điểm
theo thang độ C thành thang điểm của các nhóm yếu tố thành phần trong đánh
giá TĐTL cho đối tượng nghiên cứu có tính đến tỷ trọng ảnh hưởng tương
ứng (bảng 3.37). Kết quả thu được như trình bày ở bảng 3.38 đến 3.41.
Từ kết quả thu được ở các bảng 3.38 đến bảng 3.41, luận án tiến hành
xây dựng bảng tiêu chuẩn xếp loại đánh giá tổng hợp TĐTL của nữ VĐV
bóng đá cấp cao Việt Nam theo 5 mức: Tốt, khá, trung bình, yếu và kém.
Cũng cần nói rõ, để đưa ra được bảng tiêu chuẩn đánh giá xếp loại này,
quá trình nghiên cứu luận án đã dựa vào các bảng phân loại từ 3.21 đến bảng
3.28 sau khi đã tính đến tỷ trọng ảnh hưởng của từng yếu tố thành phần.
Kết quả thu được như trình bày ở bảng 3.42.
BẢNG 3.42. TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI TỔNG HỢP TRONG ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ TẬP LUYỆN CỦA NỮ VĐV BÓNG ĐÁ CẤP CAO VIỆT NAM CÓ
TÍNH ĐẾN TỶ TRỌNG ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC NHÓM YẾU TỐ THÀNH PHẦN (THỜI ĐIỂM BAN ĐẦU VÀ SAU 1 NĂM TẬP LUYỆN)
Điểm tổng hợp theo vị trí thi đấu có tính đến tỷ trọng ảnh hưởng
Xếp loại
Tiền đạo (tổng điểm tối đa là 90.60) ≥ 81.54 Tiền vệ (tổng điểm tối đa là 93.30) ≥ 84.15 Hậu vệ (tổng điểm tối đa là 84.50) ≥ 76.05 Thủ môn (tổng điểm tối đa là 80.70) ≥ 72.63 Tốt
Khá 63.42< 81.54 65.45<84.15 59.15<76.05 56.49<72.63
Trung bình 45.30< 63.42 46.75<65.45 42.25<59.15 40.35<56.49
Yếu 27.18< 45.30 28.05<46.75 25.35<42.25 24.21<40.35
< 27.18 < 28.05 < 25.35 < 24.21 Kém
3.3.2. Ứng dụng tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện của nữ vận
động viên bóng đá cấp cao Việt Nam trong thực tiễn huấn luyện.
3.3.2.1. Tổ chức ứng dụng các tiêu chí, tiêu chuẩn đã xây dựng.
126
Căn cứ vào kết quả kiểm tra sư phạm, tâm lý, y sinh, luận án đã thu
được từ 174 nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam thuộc các CLB và đội tuyển
quốc gia Việt Nam hiện đang tập huấn tại các Trung tâm Huấn luyện thể thao
quốc gia và các Trung tâm TDTT các tỉnh, thành phố, quá trình nghiên cứu
của luận án đã xây dựng tiêu chuẩn đánh giá TĐTL của đối tượng nghiên cứu
(với 174 nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam theo các vị trí chuyên môn thi
đấu - nhóm kiểm tra sư phạm).
Để xác định hiệu quả của các tiêu chuẩn đã xây dựng trong kiểm tra,
đánh giá TĐTL của nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam, trong quá trình tổ
chức kiểm tra sư phạm nhằm xác định hiệu quả tiêu chuẩn đã xây dựng, luận
án đã sử dụng các phương pháp sau:
Sử dụng phương pháp kiểm tra ngược trên 174 nữ VĐV bóng đá cấp
cao Việt Nam (nhóm theo dõi dọc). Sau khi kiểm tra sư phạm, đối chiếu với
tiêu chuẩn kiểm tra đánh giá TĐTL, luận án tiến hành so sánh, đối chiếu với
hiệu suất thi đấu của các VĐV tại giải vô địch bóng đá nữ quốc gia năm 2018
nhằm xác định độ tin cậy, mức độ chính xác của hệ thống tiêu chuẩn đánh giá
TĐTL đã xây dựng.
So sánh kết quả đánh giá xếp loại tổng hợp trong đánh giá TĐTL cho
đối tượng nghiên cứu (bằng chỉ số khi bình phương) giữa tiêu chuẩn đánh giá
của luận án đã xây dựng với các tiêu chuẩn do các CLB, ban huấn luyện đội
tuyển quốc gia xây dựng và đã được áp dụng tại các địa phương trên phạm vi
toàn quốc. Đối tượng kiểm tra là 130 nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam
(nhóm kiểm chứng) thuộc các vị trí chuyên môn thi đấu tiền đạo, tiền vệ, hậu
vệ và thủ môn tại các CLB bóng đá nữ trên phạm vi toàn quốc như: Hà Nội,
Sơn La, Thái Nguyên, Hà Nam, thành phố Hồ Chí Minh, Tập đoàn công
nghiệp than - khoáng sản Việt Nam (Quảng Ninh).
Kết quả cụ thể được trình bày ở các mục 3.3.4.2 dưới đây.
3.3.2.2. Xác định hiệu quả của các tiêu chuẩn đã xây dựng.
127
Sử dụng phƣơng pháp kiểm tra ngƣợc:
Từ kết quả nghiên cứu trên, luận án ứng dụng tiêu chuẩn đã xây dựng
được để tiến hành kiểm tra sơ bộ (đánh giá TĐTL của nữ VĐV bóng đá cấp
cao Việt Nam - thuộc nhóm theo dõi dọc sau 12 tháng tập luyện thông qua
tiêu chuẩn đã xây dựng), sau đó đối chiếu với hiệu suất thi đấu của các đối
tượng này tại giải vô địch bóng đá nữ quốc gia năm 2018 theo các vị trí
chuyên môn thi đấu đã xác định. Ở đây luận án chỉ lấy ngẫu nhiên 25 nữ
VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam (thuộc nhóm theo dõi dọc) làm ví dụ, kết quả
thu được như trình bày ở bảng 3.43.
BẢNG 3.43. KẾT QUẢ KIỂM TRA NGƢỢC THÔNG QUA TIÊU CHUẨN ĐÁNH
GIÁ TRÌNH ĐỘ TẬP LUYỆN - THỜI ĐIỂM SAU 1 NĂM TẬP LUYỆN
TT VĐV Vị trí
Xếp loại
Tổng điểm
Tâm lý Y sinh
Thể lực
1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 11. 12. 13. 14. 15. 16. 17. 18. 19. 20. 21. 22. 23. 24. 25.
№ 1 TĐ № 2 TĐ № 3 HV № 4 HV № 5 TV № 6 TV № 7 TM № 8 TM № 9 TĐ № 10 TĐ № 11 HV № 12 HV № 13 TV № 14 TV № 15 TM № 16 TM № 17 TĐ № 18 TĐ № 19 HV № 20 HV № 21 TV № 22 TV № 23 TM № 24 TM № 25 TĐ
Điểm đạt được của các nhóm yếu tố Kỹ - chiến thuật 20.80 22.40 21.40 22.20 20.80 22.70 22.79 22.68 20.96 20.32 20.77 20.60 18.44 19.36 20.76 16.06 17.66 21.85 21.74 19.92 19.28 21.93 21.10 19.94 18.76
16.27 19.77 19.37 20.17 16.27 19.17 19.26 19.15 16.43 15.79 12.24 15.17 14.01 18.93 20.17 11.05 13.95 14.14 14.03 11.21 10.57 14.22 13.29 12.13 10.95
10.20 12.80 11.50 13.50 10.20 13.30 13.39 13.28 10.36 9.72 12.37 13.30 13.14 13.06 13.30 9.16 12.26 12.45 12.34 9.32 8.68 12.53 10.46 12.30 11.12
Hình thái 10.42 13.02 12.77 11.77 10.42 11.92 12.01 11.90 10.58 9.94 11.99 12.02 11.76 11.68 12.12 8.86 10.36 10.55 10.44 9.02 8.38 10.63 11.56 10.40 9.22
10.07 67.76 Khá 10.38 78.37 Tốt 10.18 75.22 Tốt 9.18 Tốt 76.82 10.78 68.47 Khá 10.98 78.07 Tốt 10.07 77.52 Tốt 10.96 77.97 Tốt 10.94 69.27 Khá 11.30 67.07 Khá 10.05 67.42 Khá 8.98 70.07 Tốt 9.82 67.17 Khá 9.74 Tốt 72.77 9.98 Tốt 76.33 7.80 TB 52.93 10.60 64.83 Khá 9.19 68.18 Tốt 8.08 66.63 Khá 7.96 57.43 Khá 9.32 56.23 Khá 8.27 67.58 Khá 9.20 65.61 Khá 6.04 60.81 Khá 7.86 57.91 Khá
Hiệu suất thi đấu (điểm) 73.62 86.15 81.21 83.16 77.02 86.03 85.18 82.09 71.82 72.05 71.38 89.16 72.01 84.37 82.44 57.52 73.33 82.64 71.01 72.16 74.70 71.04 74.06 70.87 73.33
128
Từ kết quả thu được ở bảng 3.43 một lần nữa khẳng định độ tin cậy,
tính đúng đắn và hiệu quả của hệ thống các tiêu chuẩn đánh giá TĐTL của nữ
VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam thông qua 29 tiêu chí thuộc 05 nhóm yếu tố
thành phần và hệ thống tiêu chuẩn đánh giá TĐTL mà quá trình nghiên cứu
luận án đã xây dựng.
So sánh kết quả xếp loại đánh giá xếp loại tổng hợp TĐTL trên
nhóm kiểm chứng:
Để xác định hiệu quả hệ thống các tiêu chuẩn đánh giá TĐTL của nữ
VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam, sau khi tiến hành kiểm tra sư phạm trên 29
tiêu chí đã lựa chọn và đối chiếu với tiêu chuẩn đánh giá đã được xây dựng
(bảng 3.42), luận án tiến hành so sánh kết quả đánh giá xếp loại tổng hợp
TĐTL cho đối tượng nghiên cứu giữa tiêu chuẩn đánh giá của luận án đã xây
dựng với các tiêu chuẩn do các CLB, ban huấn luyện đội tuyển quốc gia xây
dựng và triển khai áp dụng tại các CLB bóng đá nữ trên phạm vi toàn quốc.
Đối tượng kiểm tra là 130 nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam tại đội
tuyển quốc gia, các CLB bóng đá nữ trên phạm vi toàn quốc theo các vị trí
chuyên môn thi đấu đã xác định, trong đó:
Nhóm vị trí tiền đạo: 38 VĐV.
Nhóm vị trí tiền vệ: 45 VĐV.
Nhóm vị trí hậu vệ: 37 VĐV.
Nhóm vị trí thủ môn: 10 VĐV.
Đây chính là nhóm đối tượng quan trắc sư phạm (nhóm kiểm chứng)
như đã trình bày ở mục 2.1 chương 2 của luận án. Số lượng các VĐV này
cũng được tập luyện theo chương trình huấn luyện giai đoạn hoàn thiện thể
thao (chương trình huấn luyện 2 - 3 năm) do Liên đoàn Bóng đá Việt Nam
xây dựng, đồng thời trong quá trình huấn luyện, các VĐV đều được áp dụng
các tiêu chuẩn đánh giá do ban huấn luyện đội tuyển quốc gia và các CLB
bóng đá nữ xây dựng. Kết quả thu được như trình bày ở bảng 3.44 cho thấy:
129
BẢNG 3.44. SO SÁNH KẾT QUẢ XẾP LOẠI TỔNG HỢP TRONG ĐÁNH GIÁ
TĐTL CỦA NỮ VĐV BÓNG ĐÁ CẤP CAO VIỆT NAM GIỮA TIÊU CHUẨN DO
LUẬN ÁN XÂY DỰNG VỚI TIÊU CHUẨN CỦA CÁC CLB, BAN HUẤN LUYỆN
ĐỘI TUYỂN QUỐC GIA XÂY DỰNG
Kết quả xếp loại tổng hợp TĐTL
P
Hệ thống tiêu chuẩn
Tốt
Khá
Yếu
Kém
Vị trí chuyên môn thi đấu
Trung bình
14
22
2
0
0
2
12.038 <0.05
Tiền đạo (n=38)
8
16
9
2
3
17
20
8
0
0
9.200 <0.05
Tiền vệ (n=45)
13
12
16
2
2
11
18
8
0
0
10.604 <0.05
Hậu vệ (n=37)
8
9
15
3
2
7
3
0
0
0
8.978 <0.05
Thủ môn (n=10)
2
2
4
1
1
Luận án xây dựng Các CLB, đội tuyển quốc gia Luận án xây dựng Các CLB, đội tuyển quốc gia Luận án xây dựng Các CLB, đội tuyển quốc gia Luận án xây dựng Các CLB, đội tuyển quốc gia
Khi so sánh kết quả đánh giá xếp loại tổng hợp TĐTL của nữ VĐV
bóng đá cấp cao Việt Nam ở 04 vị trí chuyên môn thi đấu giữa tiêu chuẩn đánh
giá của luận án đã xây dựng với tiêu chuẩn đánh giá do ban huấn luyện đội
tuyển quốc gia và các CLB bóng đá nữ xây dựng áp dụng tại các đơn vị, các
tính đều lớn hơn giá trị 2
bảng ở ngưỡng xác suất
CLB, kết quả xác định giá trị 2
từ P < 0.05.
Điều đó cho thấy, có sự khác biệt rõ rệt về hiệu quả, mức độ chính xác
trong đánh giá TĐTL cho đối tượng nghiên cứu giữa 2 hệ thống tiêu chuẩn
đánh giá đã xây dựng. Hay nói một cách khác, hệ thống các tiêu chí, tiêu chuẩn
đánh giá TĐTL cho đối tượng nghiên cứu mà luận án xây dựng được đã thể
hiện mức độ chính xác, và đem lại hiệu quả trong đánh giá TĐTL của nữ VĐV
bóng đá cấp cao Việt Nam ở 04 vị trí chuyên môn thi đấu (tiền đạo, tiền vệ,
130
hậu vệ, thủ môn) cao hơn hẳn so với các tiêu chuẩn do các CLB, ban huấn
luyện đội tuyển quốc gia xây dựng và triển khai áp dụng tại các CLB bóng đá
nữ trên phạm vi toàn quốc.
3.3.3. Bàn luận về kết quả xây dựng, ứng dụng tiêu chuẩn đánh giá
trình độ tập luyện nữ vận động viên bóng đá cấp cao Việt Nam.
3.3.3.1. Về kết quả xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện của
nữ vận động viên bóng đá cấp cao Việt Nam.
Vấn đề nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn đánh giá TĐTL, trình độ thể
lực… cho VĐV các môn thể thao khác nhau đã được nhiều tác giả quan tâm
nghiên cứu như: Vương Chí Hồng (1989) [28]; Bùi Huy Quang (1997) [52];
Võ Đức Phùng, Nguyễn Kim Minh, Trần Quốc Tuấn, Ngô Đức Nhuận,
Nguyễn Thị Tuyết (1999) [50]; Đàm Tuấn Khôi (2012) [36]; Nguyễn Xuân
Thanh (2016) [56]; Nguyễn Thế Truyền, Nguyễn Kim Minh, Trần Quốc Tuấn
(2002) [69]… Đối với VĐV bóng đá, đã có các các giả quan tâm nghiên cứu
như: Phạm Ngọc Viễn (1992, 1999) [82], [85]; Nguyễn Đăng Chiêu (2004)
[16]; Nguyễn Đức Nhâm (2005) [44]; Phạm Xuân Thành (2007) [59];
Nguyễn Hồng Sơn (2017) [55]… Tuy nhiên, tham khảo các công trình nghiên
cứu cho thấy, hầu hết các tác giả mới chỉ xây dựng tiêu chuẩn đánh giá theo
thang độ C (thang điểm 10) cho từng chỉ tiêu, từng test lựa chọn riêng biệt.
Kết quả nghiên cứu của luận án, ngoài việc xây dựng tiêu chuẩn đánh giá
TĐTL cho nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam theo thang độ C nhằm đánh
giá theo từng chỉ tiêu, từng test, còn xây dựng tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp
TĐTL của nữ VĐV bóng đá cấp cao theo điểm thì hầu như các tác giả chưa
có sự quan tâm thoả đáng.
Như vậy, việc đưa ra tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp TĐTL của đối
tượng nghiên cứu là rất thuận tiện cho các HLV, các nhà chuyên môn trong
việc kiểm tra đánh giá TĐTL tổng hợp của nữ VĐV bóng đá cấp cao. Bởi vì,
trong bóng đá, TĐTL tổng hợp là rất quan trọng. Trong thi đấu, VĐV không
131
những thể hiện các TĐTL riêng lẻ, mà điều quan trọng là biểu hiện TĐTL
tổng hợp. VĐV nào có TĐTL tổng hợp cao và biết vận dụng tối đa TĐTL
tổng hợp đó thì sẽ phát huy được khả năng thi đấu, VĐV có TĐTL tổng hợp
càng cao thì khả năng thi đấu càng tốt [1], [94], [105], [106], [108].
Với kết quả của vấn đề xây dựng tiêu chuẩn đánh giá TĐTL cho đối
tượng nghiên cứu như đã đề cập ở trên, luận án đã tiến hành theo phương thức
lượng hoá (định lượng) bằng 2 phương pháp phân loại trình độ và xây dựng
bảng điểm cho từng chỉ tiêu quan sát:
Phương pháp thứ nhất: TĐTL của VĐV được đánh giá theo 5 mức: tốt,
khá, trung bình, yếu, kém theo quy tắc 2 xích ma. Theo đó, luận án đã xây
dựng được 08 bảng phân loại. Mỗi bảng phân loại được xây dựng tương ứng
với 29 tiêu chí nghiên cứu và tương ứng với từng vị trí chuyên môn thi đấu
(tiền đạo, tiền vệ, hậu vệ và thủ môn - bảng 3.21 đến bảng 3.28).
So với một số công trình nghiên cứu trong bóng đá như của: Phạm
Ngọc Viễn (1990) [79], Nguyễn Thế Truyền, Nguyễn Kim Minh, Trần Quốc
Tuấn (2000, 2002) [68], [69] cũng như của tác giả Nguyễn Đăng Chiêu
(2004) [16], Nguyễn Đức Nhâm (2005) [44], Phạm Xuân Thành (2007) [59],
Nguyễn Hồng Sơn (2017) [55]… thì việc phân loại có khi là có sự giống
nhau, hoặc có sự khác nhau. Chẳng hạn Nguyễn Thế Truyền, Nguyễn Kim
Minh, Trần Quốc Tuấn (2002) [69] thì chia ra làm 4 mức trong đánh giá: tốt,
khá, trung bình, yếu. Còn Nguyễn Thế Truyền, Nguyễn Kim Minh, Trần
Quốc Tuấn (2000) [68] trong đề tài: “Bước đầu đánh giá TĐTL và hình thành
mô hình VĐV bóng đá trẻ lứa tuổi 15 - 17 trong chương trình Quốc gia về
Thể thao” thì đánh giá phân loại làm 5 mức: rất tốt, tốt, khá, trung bình, yếu.
Còn trong phân loại đánh giá của luận án tuy cũng chia thành 5 mức, nhưng
là: tốt, khá, trung bình, yếu, kém.
Về giá trị ở từng mức đánh giá cụ thể giữa kết quả nghiên cứu của luận
án và các tác giả nêu trên cũng có sự khác biệt nhất định. Chẳng hạn so với số
132
liệu của Vương Chí Hồng (1989) [28] trong test Cooper ở lứa tuổi 13 - 14 thì
mức kém là 2500 m, yếu là 2640 m, trung bình là 2740 m, khá là 2850 m và
tốt là 2970 m; số liệu của luận án ở lứa tuổi tương ứng là: <2298.25 m,
2298.25 m - 2469.96 m, 2469.96 m - 2813.38 m, 2813.38 m - 2985.09 m và >
2985.09 m. Sở dĩ có các giá trị khác nhau ở từng mức đánh giá là do yếu tố
tác động của trình độ chuyên môn, TĐTL và hiệu quả của hệ thống huấn
luyện [94], [95], [105], [107].
Lưu ý rằng, phương pháp đánh giá phân loại này theo quan điểm của
luận án nghiên cứu cũng như của một số tác giả Bùi Huy Quang (1997) [52];
Võ Đức Phùng, Nguyễn Kim Minh, Trần Quốc Tuấn, Ngô Đức Nhuận,
Nguyễn Thị Tuyết (1999) [50]; Đàm Tuấn Khôi (2012) [36]; Nguyễn Xuân
Thanh (2016) [56] là chỉ cho phép sử dụng để đánh giá một cách tương đối
từng TĐTL của VĐV với ý nghĩa dùng để phân loại trình độ từng chỉ tiêu
trong quá trình huấn luyện là chính. Nếu sử dụng phương pháp này để tuyển
chọn (đào thải hoặc tuyển chọn để lấy VĐV vào các đội tuyển quốc gia với
một số lượng có hạn) sẽ gặp một số hạn chế nhất định vì nó không được xem
xét dưới góc độ tổng thể.
Phương pháp thứ hai: TĐTL của VĐV được đánh giá theo thang điểm
10. Ưu điểm của phương pháp này là các nội dung kiểm tra sẽ được đánh giá
một cách chính xác thông qua một đơn vị đo lường duy nhất là điểm (trong
luận án sử dụng thang độ C). Phương pháp này nên được sử dụng rộng rãi
trong quá trình tuyển chọn VĐV, đặc biệt là trong chuyển cấp đào tạo, vì như
vậy sẽ cho phép chúng ta chọn được VĐV một cách chính xác hơn trên cơ sở
sự phát triển các TĐTL đơn lẻ của họ bằng cách xác định tổng điểm ở các chỉ
tiêu quan sát, và VĐV nào có tổng điểm cao hơn, VĐV đó có TĐTL tốt hơn.
Mặt khác, để xác định trình độ phát triển của từng TĐTL, HLV cũng sẽ dễ
dàng nhận biết được những điểm mạnh, điểm yếu của từng VĐV để điều
chỉnh kế hoạch huấn luyện.
133
Với phương pháp này, luận án cũng đã xây dựng được 08 bảng điểm
đánh giá từng tiêu chí tương ứng với từng vị trí chuyên môn thi đấu ở các thời
điểm ban đầu và sau 12 tháng tập luyện của đối tượng nghiên cứu (các bảng
3.29 đến bảng 3.36).
Tuy nhiên, trình độ chuyên môn của nữ VĐV bóng đá cấp cao không
chỉ là những TĐTL đơn lẻ mà là một tổ hợp các TĐTL chuyên môn hợp
thành. Do đó, để đánh giá đúng bản chất TĐTL của nữ VĐV cấp cao, đặc biệt
trong giai đoạn hoàn thiện thể thao cần phải xây dựng tiêu chuẩn đánh giá
tổng hợp. Ở đây luận án cùng đồng nhất với một số quan điểm của nhiều nhà
khoa học trong và ngoài nước về quy luật bù trừ (compensation) trong quá
trình phát triển của cá thể cũng như trong tuyển chọn thể thao [97], [98], [99],
[100], [101], [102]. Bảng 3.42 trong luận án chính là được xây dựng trên quan
điểm đó. Tuy nhiên, trong thực tiễn đánh giá TĐTL và tuyển chọn, người ta
cũng còn dựa vào việc đánh giá theo từng chỉ tiêu với điều kiện những TĐTL
đơn lẻ nằm trong diện kém phát triển không được vượt quá 15% tổng số các
TĐTL hợp thành trình độ chuyên môn của VĐV đặc biệt là các yếu tố kỹ -
chiến thuật, thể lực chung và chuyên môn. Kết quả nghiên cứu của luận án
phù hợp với quan điểm của các nhà khoa học Trương Anh Tuấn (1999) [71],
Moecel Hebbeline (1992) [24], Nguyễn Thế Truyền (1992) [66], Phạm Ngọc
Viễn (1999) [85]… về tuyển chọn và huấn luyện là hai mặt hữu cơ của quá
trình đào tạo VĐV cấp cao như đã trình bày ở phần tổng quan. Trong kết quả
nghiên cứu của luận án đã xây dựng 3 phương thức đánh giá TĐTL của nữ
VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam theo các mức độ khác nhau: Phân loại TĐTL
theo từng tiêu chí đánh giá, bảng điểm đánh giá TĐTL theo từng tiêu chí và
xây dựng chuẩn mực đánh giá TĐTL của nữ bóng đá cấp cao có tính tới tỷ
trọng ảnh hưởng của các yếu tố thành phần.
Phương thức thứ nhất tiện cho việc đánh giá TĐTL theo từng tiêu chí
một cách kịp thời về năng lực về từng mặt riêng lẻ của VĐV (hình thái, tâm lý
134
vận động, tố chất thể lực, kỹ - chiến thuật, tâm lý, y sinh). Tuy nhiên phương
thức này chưa xem xét được đến mức độ ảnh hưởng, ràng buộc lẫn nhau giữa
các nhóm yếu tố cấu thành TĐTL của VĐV.
Phương thức thứ hai có thể khắc phục nhược điểm ở phương thức 1
bằng phương pháp dùng thang độ C (thang điểm) để đánh giá TĐTL cho đối
tượng nghiên cứu. Phương pháp đánh giá này tạo điều kiện thuận tiện hơn cho
các HLV, các nhà chuyên môn trong công tác kiểm tra, đánh giá bởi vì các
nội dung kiểm tra đã được lượng hoá theo một thước đo duy nhất: thang điểm
10 nên có khả năng đánh giá tổng hợp đối tượng nghiên cứu, nhưng đánh giá
quá trình huấn luyện theo cách này vô hình chung giữa các mặt đều được cào
bằng, không phù hợp với lý luận và thực tiễn huấn luyện VĐV và quy luật
phát triển không đồng đều của các bộ phận chức năng cơ thể.
Khắc phục các nhược điểm của 2 phương thức kể trên, luận án đã quan
tâm nhiều đến phương thức thứ ba. Đó là phương thức, trong đó đã chú ý tới
mức độ tác động khác nhau của các yếu tố cấu thành TĐTL của nữ VĐV
bóng đá cấp cao trên cơ sở mô hình tiêu biểu về năng lực chuyên môn của các
cầu thủ theo từng vị trí chuyên môn thi đấu. Trên cơ sở đó, luận án đã xây
dựng hệ thống thang điểm đánh giá TĐTL theo tỷ trọng ảnh hưởng của từng
nhóm yếu tố năng lực thành phần tới thành tích thi đấu của họ (bảng 3.12 đến
3.16). Từ đó luận án đã hình thành bảng tiêu chuẩn đánh giá xếp loại theo 5
mức tốt, khá, trung bình, yếu và kém để đánh giá TĐTL của các nữ VĐV cấp
cao (bảng 3.42). Với cách đánh giá này cho phép vừa quan tâm đến từng tiêu
chí, vừa chú chú ý tới mức độ chi phối của hệ thống các tiêu chí của cả từng
yếu tố và của cả các nhóm yếu tố cấu thành năng lực chuyên môn đến TĐTL
của VĐV.
Vấn đề nghiên cứu tuyển chọn, đánh giá TĐTL VĐV các môn thể thao
có xét tới tác động của các yếu tố thành phần đã được các tác giả: Bùi Huy
Quang, Đàm Tuấn Khôi, Nguyễn Xuân Thanh, Phạm Xuân Thành, Phạm
135
Ngọc Viễn và một vài tác giả nữa quan tâm nghiên cứu và đề cập đến cách
thức xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn đánh giá TĐTL, khả năng thích nghi
tập luyện cũng như các tiêu chuẩn tuyển chọn VĐV, nhưng trong bóng đá nói
chung và đối với nữ VĐV bóng đá cấp cao nói riêng thì xây dựng tiêu chuẩn
như thế này là lần đầu tiên được tiến hành nghiên cứu.
3.3.3.2. Về kết quả ứng dụng tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện
của nữ vận động viên bóng đá cấp cao Việt Nam.
Trên cơ sở các tiêu chí đã lựa chọn, luận án đã tiến hành kiểm tra sư
phạm, y sinh, tâm lý trên đối tượng nghiên cứu, và kết quả cho thấy xu hướng
diễn biến tăng trưởng thành tích qua các thời điểm kiểm tra là phù hợp với
quy luật phát triển của đối tương nghiên cứu và phù hợp với đặc thù chuyên
môn của môn bóng đá nữ. Đồng thời kết quả kiểm tra cũng cho thấy có sự
khác biệt về kết quả của các tiêu chí ở các thời điểm ban đầu và sau 12 tháng
tập luyện, làm cơ sở cho việc xây dựng tiêu chuẩn đánh giá TĐTL cho các
thời điểm khác nhau trong quá trình huấn luyện (ban đầu và sau 12 tháng tập
luyện).
Quá trình nghiên cứu của luận án đã xây dựng được hệ thống các bảng
phân loại, các bảng điểm tổng hợp và các bảng tiêu chuẩn đánh giá TĐTL của
nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam tại các thời điểm ban đầu và sau 12 tháng
tập luyện, đây là các tiêu chuẩn có đầy đủ cơ sở khoa học, đủ độ tin cậy,
chính xác nhằm đánh giá TĐTL cho đối tượng nghiên cứu với các chỉ dẫn cụ
thể trong việc áp dụng vào thực tiễn.
Với các tiêu chuẩn đánh giá TĐTL có tính đến tỷ trọng ảnh hưởng của
các nhóm yếu tố thành phần đã xây dựng, luận án đã tiến hành kiểm nghiệm
trong thực tiễn đánh giá TĐTL cho đối tượng nghiên cứu và cho thấy khi so
sánh với các phương pháp đánh giá, các tiêu chuẩn đánh giá khác của các
CLB bóng đá nữ và ban huấn luyện đội tuyển bóng đá nữ quốc gia xây dựng
áp dụng tại các đơn vị trên phạm vi toàn quốc đã thể hiện rõ tính hiệu quả.
136
Mặt khác, hiệu quả của các tiêu chuẩn đánh giá TĐTL mà luận án đã xây
dựng còn thể hiện rõ tính hiệu quả bằng phương pháp đánh giá ngược trên
chính đối tượng theo dõi dọc trong quá trình nghiên cứu của luận án.
Từ những kết quả nghiên cứu đã đạt được ở trên, cho phép có những
nhận xét sau:
Trên cơ sở 29 tiêu chí đã lựa chọn, luận án đã tiến hành kiểm tra sư
phạm, y sinh, tâm lý trên đối tượng nghiên cứu, và kết quả cho thấy xu hướng
diễn biến tăng trưởng thành tích qua các thời điểm kiểm tra là phù hợp với
quy luật phát triển của đối tượng nghiên cứu và phù hợp với đặc thù chuyên
môn của môn bóng đá nữ. Đồng thời kết quả kiểm tra cũng cho thấy có sự
khác biệt về kết quả của các tiêu chí ở các vị trí chuyên môn thi đấu khác
nhau (tiền đạo, tiền vệ, hậu vệ và thủ môn) làm cơ sở cho việc xây dựng tiêu
chuẩn đánh giá TĐTL cho các vị trí chuyên môn của đối tượng nghiên cứu.
Quá trình nghiên cứu của luận án đã xây dựng được hệ thống các bảng
phân loại, các bảng điểm tổng hợp và các bảng tiêu chuẩn đánh giá TĐTL của
nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam thuộc 04 nhóm vị trí chuyên môn thi đấu
có tính đến tỷ trọng ảnh hưởng, đây là các tiêu chuẩn có đầy đủ cơ sở khoa
học, đủ độ tin cậy, chính xác nhằm đánh giá TĐTL cho đối tượng nghiên cứu
với các chỉ dẫn cụ thể trong việc áp dụng vào thực tiễn.
Với các tiêu chuẩn đã xây dựng, luận án đã tiến hành kiểm nghiệm
trong thực tiễn đánh giá TĐTL cho đối tượng nghiên cứu và cho thấy khi so
sánh với các phương pháp đánh giá, các tiêu chuẩn đánh giá khác của các
CLB áp dụng đã thể hiện rõ tính hiệu quả. Mặt khác, hiệu quả của các tiêu
chuẩn đánh giá TĐTL mà luận án đã xây dựng còn thể hiện rõ tính hiệu quả
bằng phương pháp đánh giá ngược trên chính đối tượng theo dõi dọc trong
quá trình nghiên cứu của luận án.
137
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
A. Kết luận.
Từ những kết quả nghiên cứu nêu trên của luận án, cho phép rút ra
những kết luận sau:
1. Luận án đã xác lập được một hệ thống 29 tiêu chí chuyên môn đặc
trưng thuộc 5 nhóm yếu tố thành phần: hình thái, thể lực, kỹ - chiến thuật, tâm
lý và y sinh đảm bảo độ tin cậy, giá trị thông báo cao ứng dụng trong kiểm tra
- đánh giá TĐTL của nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam phù hợp với giai
đoạn huấn luyện hoàn thiện thể thao, bao gồm:
Nhóm yếu tố hình thái: 03 tiêu chí.
Nhóm yếu tố thể lực: 08 tiêu chí.
Nhóm yếu tố kỹ chiến thuật: 07 tiêu chí.
Nhóm yếu tố tâm lý: 05 tiêu chí.
Nhóm yếu tố y sinh: 06 tiêu chí.
2. Năm nhóm yếu tố được lựa chọn (hình thái, thể lực, kỹ chiến thuật,
tâm lý, y sinh) cho phép xác nhận bản chất tác động và ảnh hưởng của từng
nhóm tới TĐTL của nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam. Các nhóm này có tỷ
trọng ảnh hưởng giống nhau theo vị trí chuyên môn thi đấu (tiền đạo, tiền vệ,
hậu vệ, thủ môn) của VĐV, trong đó nhóm yếu tố thể lực, kỹ chiến thuật có
mức độ ảnh hưởng đến hiệu suất thi đấu lớn hơn so với các nhóm yếu tố còn
lại. Độ tin cậy, tính thông báo và mức độ ảnh hưởng của từng nhóm yếu tố
thành phần đã được xác định và kiểm nghiệm trong thực tiễn huấn luyện và
kiểm tra - đánh giá TĐTL của nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam.
3. Luận án đã xây dựng được 08 bảng phân loại, 08 bảng điểm tổng
hợp theo từng tiêu chí và 01 bảng điểm tổng hợp xếp loại TĐTL cho nữ VĐV
bóng đá cấp cao Việt Nam có tính đến tỷ trọng ảnh hưởng của các nhóm yếu
tố thành phần. Các tiêu chuẩn đã xây dựng cho phép đánh giá thuận tiện,
chính xác và khách quan TĐTL của đối tượng nghiên cứu.
138
Việc đánh giá và phân loại trình độ tập luyện sau 12 tháng tập luyện
của nữ VĐV bóng đá cấp cao Việt Nam theo các tiêu chí và hệ thống các tiêu
chuẩn do luận án nghiên cứu hoàn toàn có sự khác biệt đáng kể (ở ngưỡng
xác suất P < 0.05) so với tiêu chuẩn hiện hành do các CLB bóng đá nữ và ban
huấn luyện đội tuyển bóng đá nữ quốc gia xây dựng và áp dụng tại các đơn vị,
trong đó ưu việt thuộc về tiêu chuẩn của luận án đã nghiên cứu xây dựng.
B. Kiến nghị.
Từ những kết quả nêu trên của quá trình nghiên cứu, cho phép đi đến
một số kiến nghị sau:
1. Hệ thống 29 tiêu chí và tiêu chuẩn có thể được coi là các nội dung và
tiêu chuẩn cần được áp dụng rộng rãi để đánh giá TĐTL của nữ VĐV bóng đá
cấp cao Việt Nam trong quá trình huấn luyện nhằm tuyển chọn các VĐV cho
đội tuyển quốc gia giai đoạn hoàn thiện thể thao, góp phần nâng cao thành
tích thi đấu của các VĐV.
2. Quá trình huấn luyện, kiểm tra - đánh giá TĐTL của nữ VĐV bóng
đá cấp cao Việt Nam, cần được xem xét và theo dõi về nhịp độ tăng trưởng
của các tiêu chí. Nếu có sự chững lại thì phải có sự điều chỉnh về chương
trình, kế hoạch và lượng vận động trong thực tiễn huấn luyện.
3. Cần có những nghiên cứu bổ sung mang tính toàn diện và sâu hơn
(về sinh lý tuần hoàn, sinh hoá máu và dinh dưỡng…) trên đối tượng nữ VĐV
bóng đá cấp cao Việt Nam để có những kết luận khách quan và chính xác hơn
về vấn đề nghiên cứu.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Bùi Thị Hiền Lương (2019), “Nghiên cứu lựa chọn các test đánh giá trình
độ tập luyện của nữ vận động viên bóng đá cấp cao ở Việt Nam”, Tạp
chí Khoa học Thể dục thể thao, (Số 02), Viện Khoa học Thể dục thể
thao, tr. 11 - 14.
2. Bùi Thị Hiền Lương (2019), “Diễn biến các chỉ số, test đánh giá trình độ
tập luyện của nữ vận động viên bóng đá cấp cao Việt Nam theo vị trí
chuyên môn hóa sau 1 năm tập luyện”, Tạp chí Khoa học Thể dục thể
thao, (Số 04), Viện Khoa học Thể dục thể thao, tr. 17 - 20.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tham khảo bằng tiếng Việt:
1. Alagich. R. (1998), Huấn luyện bóng đá hiện đại, Nxb TDTT, Hà Nội,
Dịch: Nguyễn Huy Bích, Phạm Anh Thiệu.
2. Văn An (1997), Bóng đá thế giới, Nxb Thanh Niên, Hà Nội
3. Aulic. I.V (1982), Đánh giá trình độ luyện tập thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội.
Dịch: Phạm Ngọc Trâm.
4. Bansevich (1980), Các nguyên tắc về phương pháp trong thử nghiệm sư
phạm nhằm tuyển chọn và dự báo trong TDTT, Nxb TDTT, Matxcơva.
5. Bazenop. A.A (2000), “Chiến thuật áp dụng cho bóng đá trong nhà”,
Thông tin khoa học TDTT, (5), Viện Khoa học TDTT, Hà Nội. Biên
dịch: Lê Hồng Cơ.
6. Benliakôp.A.K (1998), “Cấu trúc chu kỳ nhỏ ở giai đoạn thi đấu trong
huấn luyện bóng đá”, Thông tin khoa học TDTT, (2), Viện Khoa học
TDTT, Hà Nội. Biên dịch: Lê Hồng Cơ.
7. Bungacôva N.G (1983), Tuyển chọn và đào tạo vận động viên bơi trẻ,
Nxb TDTT, Hà Nội, Dịch: Phạm Trọng Thanh.
8. Lê Bửu, Nguyễn Thế Truyền (1986), Kiểm tra năng lực thể chất và thể
thao, Nxb TDTT, thành phố Hồ Chí Minh.
9. Lê Bửu, Nguyễn Thế Truyền (1991), Lý luận và phương pháp thể thao
trẻ, Nxb TDTT, thành phố Hồ Chí Minh.
10. Chacdohudơ (1986), Chiến thuật đồng đội trong bóng đá, Nxb TDTT, Hà
Nội, Dịch: Đặng Bảo Ngọc.
11. Chetưrơco. A.M (1962), Công tác huấn luyện bóng đá thiếu niên, Nxb
TDTT, Hà Nội. Dịch: Nguyễn Đại Lý.
12. Dương Nghiệp Chí (2001), “Một số vấn đề về đào tạo vận động viên bóng
đá trẻ”, Thông tin khoa học TDTT, (5), Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.
13. Dương Nghiệp Chí, Nguyễn Danh Thái (2002), Công nghệ đào tạo vận
động viên trình độ cao, Nxb TDTT, Hà Nội.
14. Dương Nghiệp Chí (2004), Nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ
nâng cao trình độ tập luyện thi đấu của bóng đá trẻ (tuổi mẫu giáo tới
18 tuổi), Đề tài khoa học độc lập cấp nhà nước, Viện Khoa học Thể
dục thể thao, Hà Nội.
15. Dương Nghiệp Chí, Trần Đức Dũng, Tạ Hữu Hiếu, Nguyễn Đức Văn
(2004), Đo lường thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội.
16. Nguyễn Đăng Chiêu (2004), Nghiên cứu lượng vận động sinh lý của các
vận động viên bóng đá lứa tuổi 15 - 16 và 17 - 18 trong thời kỳ chuẩn
bị cơ bản, Luận án Tiến sĩ giáo dục học, Viện khoa học TDTT, Hà Nội.
17. Nguyễn Ngọc Cừ (1996), “Cơ sở sinh lý của năng lực vận động”, Y học
thể thao, Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ bác sĩ thể thao, Viện khoa học
TDTT, Hà Nội.
18. Nguyễn Ngọc Cừ (1997), “Khoa học tuyển chọn tài năng thể thao”, Tài liệu
dùng cho lớp bồi dưỡng nghiệp vụ HLV các môn thể thao, Hà Nội.
19. Daxiorơxki V.M (1978), Các tố chất thể lực của vận động viên, Nxb
TDTT, Hà Nội. Dịch: Bùi Tử Liêm, Phạm Xuân Tâm.
20. Ma Tuyết Điền (1999), Bóng đá - Kỹ chiến thuật và phương pháp tập
luyện, Nxb TDTT, Hà Nội, Dịch: Đặng Bình.
21. Goikhơman. P.N (1978), Các tố chất thể lực của vận động viên, Nxb
TDTT, Hà Nội, Dịch: Nguyễn Quang Hưng.
22. Hare. D.P (1976), Đào tạo vận động viên bóng đá, quá trình nhiều năm
liên tục, Nxb TDTT, Lepxich Đức.
23. Harre. D (1996), Học thuyết huấn luyện, Nxb TDTT, Hà Nội, Dịch:
Trương Anh Tuấn, Bùi Thế Hiển.
24. Hebbeline. M (1992), “Nhận biết sự phát triển các tài năng trong thể
thao”, Thông tin khoa học TDTT, (4), Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.
Dịch: Nguyễn Kim Minh.
25. Lưu Quang Hiệp (1994), “Tập bài giảng sinh lý học thể dục thể thao”, Tài
liệu giảng dạy, dùng cho các học viên cao học thể dục thể thao, Hà
Nội.
26. Lưu Quang Hiệp, Phạm Thị Uyên (2003), Sinh lý học thể dục thể thao,
Nxb TDTT, Hà Nội.
27. Trịnh Trung Hiếu, Nguyễn Sỹ Hà (1994), Huấn luyện thể thao, Nxb
TDTT, Hà Nội.
28. Vương Chí Hồng (1989), Tuyển chọn vận động viên bóng đá trong các
giai đoạn huấn luyện, Nxb TDTT Bắc Kinh, Trung Quốc, Dịch:
Nguyễn Thọ Phương.
29. Thanh Huyền (2001), “Các bài tập cho vận động viên bóng đá”, Thông tin
khoa học TDTT, (1), Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.
30. Ivanôv. V.X (1996), Những cơ sở của toán học thống kê, Dịch: Trần Đức
Dũng, Nxb TDTT, Hà Nội.
31. John Jaman (1976), Tuyển chọn và dự báo tài năng bóng đá trẻ, Nxb
TDTT, Hà Nội, Dịch: Trần Duy Ly.
32. Kedulop. M.C (1962), Vấn đề lý luận chung các môn bóng, Nxb TDTT,
Hà Nội. Dịch: Đức Kim.
33. Kharitơnôva. L.G (1998), “Nghiên cứu tổng thể quá trình thích nghi của
cơ thể thiếu niên với các lượng vận động thể chất”, Thông tin khoa
học TDTT, (2), Viện Khoa học TDTT, Hà Nội. Dịch: Nguyễn Kim
Minh.
34. Kirlôp. A.A (1998), “Huấn luyện tốc độ chạy cho cầu thủ trẻ”, Thông tin
khoa học TDTT, (2), Viện Khoa học TDTT, Hà Nội. Biên dịch: Lê
Hồng Cơ.
35. Kotrekov. A.P (2001), “Những vấn đề liên quan đến huấn luyện viên bóng
đá trong câu lạc bộ nhà nghề”, Thông tin khoa học TDTT, (1), Viện
Khoa học TDTT, Hà Nội. Biên dịch: Lê Hồng Cơ.
36. Đàm Tuấn Khôi (2012), Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn đánh giá trình độ
tập luyện của vận động viên cầu lông cấp cao, Luận án Tiến sĩ Khoa
học giáo dục, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.
37. Liên đoàn bóng đá Việt Nam (1990), Chương trình đào tạo năng khiếu
bóng đá tập trung, Hà Nội.
38. Liên đoàn Bóng đá Việt Nam (2001), Futouro II Chương trình giáo dục
FIFA/COCA-COLA (tài liệu lưu hành nội bộ).
39. Nguyễn Ngọc Mỹ (1999), Giáo trình kỹ thuật đá bóng, Nxb TDTT, Hà Nội.
40. Nabatnhicôva .M.Ia (1985), Quản lý và đào tạo vận động viên trẻ, Nxb
TDTT, Hà Nội, Dịch: Phạm Trọng Thanh.
41. Nadori. L. (1985), “Tìm kiếm những tài năng thể thao”, Thông tin khoa
học TDTT, (4), Viện Khoa học TDTT, Hà Nội. Dịch: Nguyễn Kim
Minh.
42. Phạm Xuân Ngà (1996), Một số vấn đề tuyển chọn và đào tạo vận động
viên trẻ, Nxb TDTT, Hà Nội.
43. Nguyễn Đức Nhâm, Phạm Ngọc Viễn, Lê Quý Phượng (2001), “Đặc điểm
chức năng sinh lý - sinh hoá của vận động viên bóng đá trẻ Việt Nam
lứa tuổi 15 - 16”, Thông tin khoa học TDTT, (5), Viện Khoa học TDTT,
Hà Nội.
44. Nguyễn Đức Nhâm (2005), Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái, chức
năng, tố chất thể lực của các vận động viên bóng đá nam tuyển trẻ
quốc gia Việt Nam lứa tuổi 16 - 19”, Luận án Tiến sĩ giáo dục học,
Viện khoa học TDTT, Hà Nội.
45. Nitratôp. E.D (1998), “Đánh giá khối lượng tập luyện theo chỉ số sinh lý ở
cầu thủ bóng đá 16 - 17 tuổi”, Thông tin khoa học TDTT, (2), Viện
Khoa học TDTT, Hà Nội. Dịch: Nguyễn Kim Minh.
46. Oxtamev. V (1982), Quản lý quá trình đào tạo vận động viên bóng đá
trong các trường năng khiếu nghiệp dư, Nxb TDTT, Tbilisi.
47. Ozolin. M.G (1980), Huấn luyện thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội. Dịch: Bùi
Thế Hiển.
48. Paolo Morlino (2000), “Tâm lý học trong huấn luyện bóng đá”, Thông tin
khoa học TDTT, (4), Viện Khoa học TDTT, Hà Nội. Dịch: Phương
Uyên.
49. Philin. V.P (1996), Lý luận và phương pháp thể thao trẻ, Nxb TDTT, Hà
Nội, Dịch: Nguyễn Quang Hưng.
50. Võ Đức Phùng, Nguyễn Kim Minh, Trần Quốc Tuấn, Ngô Đức Nhuận,
Nguyễn Thị Tuyết (1999), Bước đầu đánh giá trình độ luyện tập và dự
báo triển vọng của VĐV bóng đá U17 quốc gia trong chương trình
quốc gia về thể thao tại Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia I
Nhổn - Hà Nội, Báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học, Uỷ ban Thể dục
thể thao, Hà Nội.
51. Phạm Tuấn Phượng (1994), Đo đạc thể hình, Nxb TDTT, Hà Nội.
52. Bùi Huy Quang (1997), Nghiên cứu các chỉ tiêu đánh giá trình độ tập
luyện (dưới góc độ sư phạm) của vận động viên bóng bàn nam từ 9 -
12 tuổi, Luận án Tiến sĩ khoa học giáo dục, Viện khoa học TDTT, Hà
Nội.
53. Võ Văn Quyết (2016), Lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho
nam vận động viên bóng đá trẻ lứa tuổi 16 - 17, Luận án Tiến sĩ khoa
học giáo dục, Viện khoa học TDTT, Hà Nội.
54. Sletca. A.M (1968), Lứa tuổi và tâm lý trong đào tạo VĐV bóng đá, Nxb
TDTT, Matxcơva.
55. Nguyễn Hồng Sơn (2017), Xây dựng một số tiêu chuẩn giám định hiệu
quả công tác huấn luyện thể lực trong thời kỳ chuẩn bị của câu lạc bộ
bóng đá Sông Lam Nghệ An, Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục,
Trường Đại học TDTT thành phố Hồ Chí Minh.
56. Nguyễn Xuân Thanh (2016), Nghiên cứu đánh giá trình độ tập luyện của
nữ VĐV cầu mây trẻ 13 - 15 tuổi tỉnh Đồng Nai qua hai năm tập luyện,
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.
57. Trịnh Hùng Thanh, Lê Nguyệt Nga (1993), Cơ sở sinh học và sự phát
triển tài năng thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội.
58. Trịnh Hùng Thanh, Lê Nguyệt Nga (1998), Hình thái học và tuyển chọn
thể thao, Trường Đại học TDTT II.
59. Phạm Xuân Thành (2007), Nghiên cứu tiêu chí đánh giá năng lực nam
vận động viên bóng đá trẻ lứa tuổi 14 - 16 (giai đoạn chuyên môn hoá
sâu), Luận án Tiến sĩ giáo dục học, Viện khoa học TDTT, Hà Nội.
60. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định số 419/QĐ-TTg ngày 08 tháng
03 năm 2013 về việc phê duyệt “Chiến lược phát triển bóng đá Việt
Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”.
61. Nguyễn Thiệt Tình (1997), Huấn luyện và giảng dạy bóng đá, Nxb
TDTT, Hà Nội.
62. Nguyễn Toán (1998), Cơ sở lý luận và phương pháp đào tạo vận động
viên, Nxb TDTT, Hà Nội.
63. Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn (2000), Lý luận và phương pháp thể dục
thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội.
64. Tomat. A (1973), Tuyển chọn và đào tạo vận động viên bóng đá trẻ, Nxb
TDTT, Budapest.
65. Nguyễn Thế Truyền (1991), Lý luận và phương pháp huấn luyện thể thao
trẻ, Nxb TDTT, Hà Nội.
66. Nguyễn Thế Truyền (1992), “Năng khiếu và tài năng thể thao”, Thông tin
khoa học TDTT, (5), Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.
67. Nguyễn Thế Truyền, Lê Quý Phượng, Nguyễn Kim Minh, Ngô Đức
Nhuận, Nguyễn Thị Tuyết (1999), Xác định chuẩn mực đánh giá trình
độ tập luyện của vận động viên ở một số môn thể thao trọng điểm
trong chương trình quốc gia về thể thao, Báo cáo kết quả nghiên cứu
khoa học, Viện khoa học TDTT, Hà Nội.
68. Nguyễn Thế Truyền, Nguyễn Kim Minh, Trần Quốc Tuấn (2000), “Bước
đầu đánh giá trình độ tập luyện và hình thành mô hình vận động viên
bóng đá trẻ lứa tuổi 15 - 17 trong chương trình quốc gia về thể thao”,
Thông tin khoa học TDTT, (5), Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.
69. Nguyễn Thế Truyền, Nguyễn Kim Minh, Trần Quốc Tuấn (2002), “Tiêu
chuẩn đánh giá trình độ tập luyện trong tuyển chọn và huấn luyện thể
thao”, Sách chuyên đề dùng cho các trường Đại học TDTT và trung
tâm đào tạo vận động viên, Nxb TDTT, Hà Nội.
70. Phan Anh Tú và cộng sự (1993), Nghiên cứu tuyển chọn và đào tạo bóng
đá thiếu niên nghiệp dư ở Hà Nội, Báo cáo kết quả nghiên cứu khoa
học, Sở TDTT, Hà Nội.
71. Trương Anh Tuấn (1989), “Tố chất thể lực trong quá trình tuyển chọn và
xác định năng khiếu vận động viên trẻ”, Thông tin khoa học TDTT,
(4), Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.
72. Trương Anh Tuấn (1997), “Cần tiếp tục đổi mới đào tạo vận động viên
theo chương trình mục tiêu”, Tuyển tập nghiên cứu khoa học TDTT,
trường Đại học TDTT I, Nxb TDTT, Hà Nội.
73. Trần Quốc Tuấn (1999), “Ứng dụng lượng vận động kiểm tra huấn luyện
bóng đá”, Thông tin khoa học TDTT, (2), Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.
74. Trần Quốc Tuấn, Nguyễn Minh Ngọc (2000), “Kiểm tra trình độ luyện tập
đối với cầu thủ bóng đá trẻ”, Thông tin khoa học TDTT, (4), Viện
Khoa học TDTT, Hà Nội.
75. Valich .V (1981), Huấn luyện vận động viên bóng đá trẻ, Nxb TDTT, Hà
Nội. Dịch: Trần Duy Ly.
76. Nguyễn Đức Văn (2001), Phương pháp thống kê trong thể dục thể thao,
Nxb TDTT, Hà Nội.
77. Venslap. P (1999), “Những bài tập trong nhà nhằm phát triển thể lực và
kỹ thuật cho VĐV bóng đá”, Thông tin khoa học TDTT, Biên dịch: Lê
Hồng Cơ, (3), Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.
78. Phạm Ngọc Viễn (1984), “Phương pháp nghiên cứu dự đoán xác suất và
phương pháp nghiên cứu phản xạ lựa chọn với tín hiệu ánh sáng mầu
ở thị trường trung tâm và ngoại biên”, Thông tin khoa học TDTT, (11),
Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.
79. Phạm Ngọc Viễn (1990), Bước đầu dự báo mô hình trình độ huấn luyện
tâm lý của vận động viên cấp cao một số môn thể thao, Đề tài nghiên
cứu khoa học cấp ngành, mã số 86-80-108, Tổng cục Thể dục thể
thao, Hà Nội.
80. Phạm Ngọc Viễn (1991), Tâm lý học thể dục thể thao. Sách giáo khoa
dùng cho sinh viên các trường đại học thể dục thể thao, Nxb TDTT,
Hà Nội.
81. Phạm Ngọc Viễn, Lê Văn Xem, Mai Văn Muôn, Nguyễn Thanh Nữ
(1991), Tâm lý học thể dục thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội.
82. Phạm Ngọc Viễn (1992), “Một số vấn đề về công tác tuyển chọn năng
khiếu bóng đá”, Thông tin khoa học thể dục thể thao, (3), Viện Khoa
học TDTT, Hà Nội.
83. Phạm Ngọc Viễn, Trần Quốc Tuấn (1999), Công tác huấn luyện các đội
hạng nhất quốc gia, Nxb TDTT, Hà Nội.
84. Phạm Ngọc Viễn (1999), Phương pháp nghiên cứu tâm lý trong thể dục
thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội.
85. Phạm Ngọc Viễn (1999), Tuyển chọn và huấn luyện ban đầu cầu thủ bóng
đá trẻ, Nxb TDTT, Hà Nội.
86. Phạm Ngọc Viễn, Phạm Quang, Trần Quốc Tuấn, Nguyễn Minh Ngọc
(2004), “Chương trình huấn luyện bóng đá trẻ 11 - 18 tuổi”, Nxb
TDTT, Hà Nội, (tập 1).
87. Phạm Ngọc Viễn (2014), Tâm lý vận động viên thể thao, Nxb TDTT, Hà
Nội.
88. Visochin. Yu.V, Denisenko. Yu.P (2001), “Những yếu tố hạn chế tới
thành tích thi đấu của các cầu thủ bóng đá có đẳng cấp”, Thông tin
khoa học thể dục thể thao, (5), Viện Khoa học Thể dục thể thao, Hà
Nội. Biên dịch: Lê Hồng Cơ.
89. Vovk. X.I (2001), “Những đặc điểm biến đổi lâu dài của trình độ tập
luyện”, Thông tin khoa học thể dục thể thao, (5), Viện Khoa học Thể
dục thể thao, Hà Nội. Biên dịch: Lê Hồng Cơ.
90. Tân Vũ, Lý Phương Lâu (1964), Nâng cao thể lực trong bóng đá, Nxb Y
học và TDTT, Hà Nội. Dịch: Nguyễn Hồng Nhung.
91. Lê Văn Xem (1999), “Đặc điểm tâm lý của loại hình thể thao và phương
pháp nghiên cứu”, Thông tin khoa học thể dục thể thao, (2), Viện
Khoa học TDTT, Hà Nội.
92. Xirotin. O.A (2001), “Chuyên mục tổng quan - phương pháp luận và lý
luận về năng lực thể thao”, Thông tin khoa học thể dục thể thao, (5),
Viện Khoa học Thể dục thể thao, Hà Nội. Biên dịch: Nguyễn Kim
Minh, Lê Hồng Cơ.
93. Zuico I.G (1975), Test sư phạm đánh giá trình độ thể lực tuổi 13 - 14,
Nxb TDTT, Hà Nội. Dịch: Nguyễn Quang Thắng.
Tài liệu tham khảo bằng tiếng Anh:
94. Charles Hughes (2002), The football association coaching book of Soccer
Tactics and Skills, British Brodcasting Corporation and Queen Anne
Press.
95. Chang - Everton C-License coaching (2013), Junior Football.
96. AFC Technical Report (2008), AFC Women’s Asian Cup Vietnam 2008,
28 May - 8 June.
97. FIFA (2006), Report and Statistics 2006 FIFA World Cup GermanyTM, 9
June - 9 July 2006.
98. FIFA (2008), Report and Statistics Men’s anh Women’s Olympic Football
Touraments Beijing 2008, 6-23 August 2008.
99. FIFA (2008), Report and Statistics FIFA U-17 Women’s World Cup New
Zealand 2008, 28 October - 16 November 2008.
100. FIFA (2009), FIFA Confederations Cup South Africa 2009, Technical
Report and Statistics, 14 - 28 June 2009.
101. FIFA (2010), 2010 FIFA World Cup South AfricaTM, Technical Report
and Statistics.
102. FIFA (2014), 2014 FIFA World Cup Brazil, Technical Report and
Statistics.
103. FIFA (2015), FIFA U-20 World Cup New Zealand 2015, Technical
Report and Statistics, 30 May - 20 June 2015
104. FIFA (2015), FIFA Women’s World Cup Canada 2015, Technical
Report and Statistics.
105. Terry Venables with Jane Nottage and Alex Montgomery (2000), Terry
Venables’ Football Heroes.
106. FIFA (2008), Grassroots.
107. FIFA (2012), Youth Football.
108. Bary Whit Bread (1998), Coaching Course in Vietnam 10TH - 20TH
July 1998, “C” License Organised by ASEAN Football Federation.
Tài liệu tham khảo bằng tiếng Nga:
109. И.С. Пальма. Л.Г. Эльгорт (1971), Применение Метода корреляции
в строительстве - Москва, с. 116 - 134.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1. PHIẾU PHỎNG VẤN
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
BỘ VH, TT & DL Viện Khoa học TDTT Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
PHIẾU PHỎNG VẤN
Kính gửi: ...................................................................
Đơn vị, CLB: .............................................................
Nhằm tìm hiểu thực trạng việc đánh giá trình độ tập luyện của nữ VĐV
bóng đá cấp cao trên phạm vi toàn quốc, mong đồng chí nghiên cứu kỹ những
câu hỏi dưới đây của chúng tôi và cho ý kiến trả lời bằng cách lựa chọn và
đánh dấu vào ô cần thiết. Ý kiến đóng góp của đồng chí sẽ giúp chúng tôi có
được những thông tin bổ ích trong việc ứng dụng các phương pháp, lựa chọn
tiêu chí và xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện của nữ VĐV bóng
đá cấp cao Việt Nam giai đoạn hoàn thiện thể thao. Xin trân trọng cảm ơn!
Xin đồng chí cho biết sơ lược về bản thân:
Họ và tên: ......................................................... Tuổi: ...................................
Trình độ chuyên môn: ..................................................................................
Chức vụ: .......................................................................................................
Đơn vị công tác: ............................................................................................
Thâm niên làm công tác giảng dạy - huấn luyện bóng đá: ..........................
Câu hỏi 1: Trong công tác tuyển chọn, đánh giá trình độ tập luyện và huấn
luyện nữ VĐV bóng đá cấp cao của đồng chí (hoặc đơn vị đồng
chí), nhóm các tiêu chí nào sau đây đã và đang được áp dụng (nếu
có nhóm yếu tố nào khác có thể bổ sung thêm vào ô trống), lựa
chọn và đánh giá mức độ ưu tiên quan trọng trong đánh giá (đánh
dấu vào ô thích hợp).
Mức độ ưu tiên: Mức 1. Rất quan trọng Mức 3. Bình thường
Mức 2. Quan trọng Mức 4. Không quan trọng
1. Nhóm yếu tố hình thái.
2. Nhóm yếu tố thể lực chung, chuyên môn.
3. Nhóm yếu tố kỹ - chiến thuật:
4. Nhóm yếu tố tâm lý.
5. Nhóm yếu tố y sinh học.
Nhóm yếu tố khác (nếu có, vui lòng bổ sung thêm):
6. ...........................................................................................................................................
7. ...........................................................................................................................................
Câu hỏi 2: Các tiêu chí nào sau đây được đồng chí (hoặc đơn vị đồng chí) sử
dụng, hoặc cho rằng cần thiết phải sử dụng trong đánh giá trình độ
tập luyện nữ VĐV bóng đá cấp cao ở giai đoạn hoàn thiện thể thao,
(nếu có tiêu chí nào khác có thể bổ sung thêm vào ô trống), lựa chọn
và đánh giá mức độ ưu tiên quan trọng trong đánh giá (đánh dấu
vào ô thích hợp).
Mức độ ưu tiên: Mức 1. Rất quan trọng Mức 3. Bình thường
Mức 2. Quan trọng Mức 4. Không quan trọng
Nhóm yếu tố hình thái:
1) Chiều cao đứng (cm)
2) Cân nặng (kg)
3) Chỉ số Quetelet (g/cm)
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
Chỉ số khác (nếu có, vui lòng bổ sung thêm):
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
Nhóm yếu tố thể lực:
4) Bật cao tại chỗ (cm).
5) Chạy 30 m xuất phát cao (s).
6) Chạy 60 m xuất phát cao (s).
7) Chạy con thoi 7 50 m (s).
8) Chạy con thoi 5 30 m (s).
9) Cooper test (m).
10) Yo-Yo IR1 test (m)
11) T test (s)
12) Ném biên tại chỗ (m).
13) Ném biên có đà (m)
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
Test khác (nếu có, vui lòng bổ sung thêm):
Nhóm yếu tố kỹ - chiến thuật:
14) Tâng bóng (lần).
15) Tâng bóng 12 điểm chạm (lần).
16) Short Dribbling test (s)
17) Creative speed test (s)
18) Sút bóng xa chân thuận (m).
19) Sút bóng xa chân không thuận (m).
20) Ném biên có đà (m).
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
Test khác (nếu có, vui lòng bổ sung thêm):
Nhóm yếu tố tâm lý:
21) Phản xạ đơn (ms).
22) Phản xạ phức (ms).
23) Khả năng tập trung chú ý (P)
24) Nỗ lực ý chí (P)
25) Tốc độ thu nhận và xử lý thông tin (bit/s)
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
Test khác (nếu có, vui lòng bổ sung thêm):
Nhóm yếu tố y sinh học:
26) Tần số mạch sau một LVĐ tối đa (lần).
27) Tần số mạch đập sau 1 hiệp đấu (lần).
28) Ngưỡng yếm khí tốc độ VanT (m/s).
29) PWC170 (KGm/phút).
30) VO2/kg (ml/ph/kg)
31) VO2/HR (ml/mđ)
32) VE (lít/ph)
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
Chỉ số khác (nếu có, vui lòng bổ sung thêm):
Xin trân trọng cảm ơn sự cộng tác của đồng chí./.
Ngày ..... tháng ..... năm 201….
NGƢỜI PHỎNG VẤN NGƢỜI ĐƢỢC PHỎNG VẤN
(Ký, ghi rõ họ và tên)
BÙI THỊ HIỀN LƢƠNG
PHỤ LỤC 2
ĐỊNH HƢỚNG CHƢƠNG TRÌNH HUẤN LUYỆN VĐV BÓNG ĐÁ NỮ
TT
Nội dung
Năm thứ nhất Thời Thực gian tập hiện từ luyện 1 tuần - tuần tuần
Số lần tập trong 1 tuần
Tổng thời gian (phút)
Năm thứ hai Thời Thực gian tập hiện từ luyện 1 tuần - tuần tuần
Số lần tập trong 1 tuần
Tổng thời gian (phút)
PT thể lực chung.
1020
1-17
60
4
600
1-10
60
4
CÁC CÂU LẠC BỘ CỦA LIÊN ĐOÀN BÓNG ĐÁ VIỆT NAM (TRÍCH)
I. Phát triển thể lực: 1. 2.
PT khéo léo cơ bản.
1380
1-34
40
4
960
1-24
40
4
3.
PT khéo léo chuyên môn.
1200 13-40
45
3
1080 15-39
45
3
4.
PT mềm dẻo linh hoạt.
960
1-32
30
3
-
-
-
-
5.
PT sức nhanh cơ bản.
1200
1-30
40
3
1020
1-23
45
3
6.
PT sức nhanh chuyên môn. 840
17-45
30
2
1200 15-40
48
3
PT sức mạnh cơ bản.
1080 10-34
36
3
960
5-30
39
3
7. 8.
PT sức mạnh chuyên môn. 720
20-40
36
2
1200 15-40
48
3
9.
PT sức bền cơ bản.
960
14-35
45
3
960
10-31
45
3
10.
PT sức bền chuyên môn.
600
20-40
30
2
960
20-40
48
3
Các bài tập phối hợp:
11.
Nhanh+Khéo.
900
15-40
36
2
900
15-40
36
3
Nhanh+Mạnh+Khéo léo.
900
20-45
36
2
960
20-45
38
2
12. 13.
Sức bền+Tốc độ+Mạnh.
720
25-45
36
2
900
20-45
36
3
II. Phát triển kỹ thuật: 14. Các kỹ thuật đá bóng.
2400
1-45
60
6
2100
1-45
50
5
15.
Các kỹ thuật đánh đầu.
1200
5-35
40
4
1200
1-30
40
4
16.
Các kỹ thuật dừng bóng.
2100
1-42
50
5
2100
1-42
50
5
17. 18.
1500 Các kỹ thuật dẫn bóng. Các kỹ thuật động tác giả. 1680
2-40 5-40
40 48
4 4
1200 1500
1-30 2-40
40 40
4 4
19.
Các KT tranh cướp bóng.
1440
5-41
40
4
1380
5-40
40
4
20.
Các kỹ thuật ném biên.
600
10-30
30
3
-
-
-
-
21.
45
3
60
4
Các bài tập phối hợp KT.
1200 15-42
1560 16-42
CT tấn công cá nhân.
720
15-33
40
2
780
10-27
45
3
III. Phát triển chiến thuật: 22. 23.
CT phòng thủ cá nhân.
720
15-33
40
2
720
11-27
45
3
24.
CT phối hợp tấn công.
480
23-35
40
2
1200 25-45
60
3
25.
CT phối hợp phòng thủ.
480
23-35
40
2
1200 25-45
60
3
KẾ HOẠCH HUẤN LUYỆN VĐV BÓNG ĐÁ NỮ CÂU LẠC BỘ
(TRÍCH)
I. NHIỆM VỤ GIÁO DỤC VÀ HUẤN LUYỆN CHUYÊN MÔN.
1.1. Quản lý và giáo dục tƣ tƣởng đạo đức.
Song song việc quản lý sinh hoạt lành mạnh, ban huấn luyện thường
xuyên giáo dục tư tưởng đạo đức cho vận động viên, xây dựng tính kỷ luật, ý
thức tự giác, đoàn kết nội bộ, ý thức trách nhiệm giúp đỡ nhau trong tập luyện
và thi đấu.
1.2. Quan điểm huấn luyện.
- Huấn luyện chung
- Huấn luyện chuyên biệt từng tuyến
- Huấn luyện cá biệt với những VĐV có khả năng.
II. PHÂN CHIA THỜI KỲ VÀ CÁC GIAI ĐOẠN HUẤN LUYỆN CỦA
CHU KỲ HUẤN LUYỆN NĂM.
Chu kỳ 1: từ 05/01 - 30/05 - Thi đấu lượt đi giải VĐQG
Chu kỳ 2: từ 02/06 - 22/09 - Thi đấu lượt về giải VĐQG
2.1 Chu kỳ 1: từ 05/01 - 30/05 thi đấu lƣợt đi giải VĐQG
Thời kỳ chuẩn bị: từ 05/01 - 31/03, chia làm 2 giai đoạn:
- Mục đích: nhằm chuẩn bị thể lực, kỹ chiến thuật và tâm lý tốt, làm cơ
sở nền tảng nâng cao lượng vận động chuẩn bị huấn luyện chuyên môn trước
khi vào thời kỳ thi đấu.
- Nhiệm vụ: chuẩn bị và tham gia thi đấu lượt đi giải vô địch quốc gia
đạt kết quả tốt.
- Yêu cầu: đảm bảo kỷ luật tập luyện, ngày công và giờ công tập luyện.
VĐV phải tuân thủ chặt chẽ các nội dung huấn luyện trong các buổi tập, các
đấu pháp chiến thuật trong tập luyện.
a. Giai đoạn chuẩn bị chung từ ngày 05/01 - 28/02.
- Mục đích: nhằm chuẩn bị thể lực, kỹ chiến thuật và tâm lý tốt, làm cơ
sở nền tảng nâng cao lượng vận động chuẩn bị huấn luyện chuyên môn trước
khi vào thi đấu.
- Nhiệm vụ: huấn luyện thể lực toàn diện, có chủ trọng về sức bền
chung, tốc độ, sức mạnh tốc độ, đồng thời củng cố kỹ chiến thuật, rèn luyện
tâm lý cho VĐV, tinh thần khổ luyện, tích cực tự giác tập luyện.
- Yêu cầu: đảm bảo kỷ luật ngày công và giờ công tập luyện. VĐV phải
tuân thủ chặt chẽ các nội dung huấn luyện trong các buổi tập, các đấu pháp
chiến thuật trong tập luyện.
Tỷ trọng huấn luyện giữa thể lực và kỹ chiến thuật, tâm lý là 70/25/5,
tỷ lệ giữa huấn luyện thể lực chung và thể lực chuyên môn đầu giai đoạn
70/30, cuối giai đoạn 60/40.
Ngày tập 02 buổi: sáng tập 150 phút, chiều tập 120 phút.
b. Giai đoạn chuẩn bị chuyên môn từ ngày 01/03 - 05/04
- Mục đích: nhằm chuẩn bị thể lực chuyên môn lên một mức mới, ổn
định kỹ chiến thuật và tâm lý ở mức cao hơn, tiếp tục nâng cao lượng vận
động chuẩn bị huấn luyện trước thi đấu.
- Nhiệm vụ: huấn luyện thể lực toàn diện, có chủ trọng thể lực chuyên
môn, đồng thời tiếp tục củng cố kỹ chiến thuật, rèn luyện tâm lý cho VĐV,
tinh thần khổ luyện, tích cực tự giác tập luyện.
- Yêu cầu: đảm bảo kỷ luật ngày công và giờ công tập luyện. VĐV phải
tuân thủ chặt chẽ các nội dung huấn luyện trong các buổi tập, các đấu pháp
chiến thuật trong tập luyện.
Tỷ trọng huấn luyện thể lực và kỹ chiến thuật, tâm lý là 40/55/5, tỷ lệ
giữa huấn luyện thể lực chung và thể lực chuyên môn đầu giai đoạn 55/45,
cuối giai đoạn 40/60.
Ngày tập 02 buổi: sáng tập 180 phút, chiều tập 120 phút.
Nội dung huấn luyện: Nâng cao thể lực chuyên môn: tốc độ, sức bền
tốc độ, xoay trở, khéo léo....
- Huấn luyện chi tiết trong từng tuyến và từng vị trí
- Huấn luyện các tình huống cố định
- Thi đấu giao hữu
- Tạo điểm rơi phong độ giải đấu
- Huấn luyện sơ đồ chiến thuật:4-5-1; 3-4-1-2
- Huấn luyện phòng thủ: xây dựng phòng thủ phản công và ngược lại
- Huấn luyện tấn công: xây dựng lối chơi tập thể, phối hợp nhỏ, cơ
động và biến hóa.
- Các bài tập phối hợp nhóm,cá nhân.
Thời kỳ thi đấu: từ 06/04 - 30/05, chia làm 2 giai đoạn:
- Mục đích: nhằm tạo cho VĐV đạt trạng thái sung sức thể thao cao
nhất bước vào thi đấu đạt kết quả.
- Nhiệm vụ: chuẩn bị cho VĐV về mọi mặt để tham gia thi đấu lượt đi
giải vô địch quốc gia đạt kết quả tốt.
- Yêu cầu: đảm bảo kỷ luật tập luyện, ngày công và giờ công tập luyện.
VĐV phải tuân thủ chặt chẽ các nội dung huấn luyện trong các buổi tập, các
đấu pháp chiến thuật trong tập luyện.
a. Giai đoạn chuẩn bị thi đấu từ ngày 06/04 - 05/05
- Mục đích: nhằm chuẩn bị thể lực, kỹ chiến thuật và tâm lý tốt, nâng
cao lượng vận động chuẩn bị cho VĐV bước vào thi đấu.
- Nhiệm vụ: huấn luyện thể lực toàn diện, có chủ trọng thể lực chuyên
môn, nâng cao trình độ kỹ, chiến thuật, rèn luyện tâm lý thi đấu cho VĐV,
tinh thần khổ luyện, tích cực tự giác tập luyện.
- Yêu cầu: đảm bảo kỷ luật ngày công và giờ công tập luyện. VĐV phải
tuân thủ chặt chẽ các nội dung huấn luyện trong các buổi tập, các đấu pháp
chiến thuật trong tập luyện.
Tỷ trọng huấn luyện giữa thể lực và kỹ chiến thuật, tâm lý đầu giai
đoạn là 30/60/10, cuối giai đoạn 20/70/10. Tỷ lệ giữa huấn luyện thể lực
chung và thể lực chuyên môn đầu giai đoạn 30/70, cuối giai đoạn 20/80.
Ngày tập 02 buổi: sáng tập 180 phút, chiều tập 120 phút.
Nội dung huấn luyện:
- Huấn luyện sơ đồ chiến thuật: 4-5-1; 3-4-1-2
- Huấn luyện phòng thủ: xây dựng phòng thủ phản công và ngược lại
- Huấn luyện tấn công: xây dựng lối chơi tập thể, phối hợp nhỏ, cơ
động và biến hóa
- Các bài tập phối hợp nhóm, cá nhân.
b. Giai đoạn thi đấu từ ngày 06/05 - 30/05
- Mục đích: nhằm chuẩn bị cho VĐV đạt trọng thái sung sức thể thao
tốt bước vào thi đấu đạt kết quả tốt nhất.
- Nhiệm vụ: huấn luyện thể lực toàn diện, có chủ trọng phát triển thể
lực chuyên môn, huy động mọi khả năng về kỹ, chiến thuật, tâm lý của VĐV
đảm bảo thi đấu đạt kết quả cao nhất.
- Yêu cầu: đảm bảo kỷ luật ngày công và giờ công tập luyện. VĐV phải
tuân thủ chặt chẽ các nội dung huấn luyện trong các buổi tập, các đấu pháp
chiến thuật trong tập luyện.
Tỷ trọng huấn luyện thể lực và kỹ chiến thuật, tâm lý là 20/70/10, tỷ lệ
giữa huấn luyện thể lực chung và thể lực chuyên môn 20/80.
Ngày tập 02 buổi: sáng tập 180 phút, chiều tập 120 phút.
Nội dung các buổi tập xen kẽ thi đấu:
- Thi đấu 6 - 7 trận
- Xác định mục tiêu, đối thủ tại các lượt đi/về.
- Chuẩn bị đấu pháp cho từng trận đấu
- Huấn luyện sơ đồ chiến thuật: 4-5-1; 3-4-1-2…
- Huấn luyện phòng thủ: xây dựng phòng thủ phản công và ngược lại
- Huấn luyện tấn công: xây dựng lối chơi tập thể, phối hợp nhỏ, cơ
động và biến hóa
- Các bài tập phối hợp nhóm, cá nhân.
5.2. Chu kỳ 2: từ 02/06 - 22/09 thi đấu lƣợt về giải VĐQG
Thời kỳ chuẩn bị: từ 02/06 - 31/07, chia làm 2 giai đoạn:
- Mục đích: nhằm chuẩn bị thể lực, kỹ chiến thuật và tâm lý tốt, làm cơ
sở nền tảng nâng cao lượng vận động chuẩn bị huấn luyện chuyên môn trước
khi vào thời kỳ thi đấu.
- Nhiệm vụ: chuẩn bị và tham gia thi đấu lượt đi giải vô địch quốc gia
đạt kết quả tốt.
- Yêu cầu: đảm bảo kỷ luật tập luyện, ngày công và giờ công tập luyện.
VĐV phải tuân thủ chặt chẽ các nội dung huấn luyện trong các buổi tập, các
đấu pháp chiến thuật trong tập luyện.
a. Giai đoạn chuẩn bị chung từ ngày 02/06 - 10/07
- Mục đích: nhằm hồi phục và chuẩn bị thể lực, kỹ chiến thuật và tâm
lý tốt, làm cơ sở nền tảng nâng cao lượng vận động chuẩn bị huấn luyện
chuyên môn trước khi vào thi đấu.
- Nhiệm vụ: huấn luyện thể lực toàn diện, có chủ trọng về sức bền
chung, tốc độ, sức mạnh tốc độ, đồng thời củng cố kỹ chiến thuật, rèn luyện
tâm lý cho VĐV, tinh thần khổ luyện, tích cực tự giác tập luyện.
- Yêu cầu: đảm bảo kỷ luật ngày công và giờ công tập luyện. VĐV phải
tuân thủ chặt chẽ các nội dung huấn luyện trong các buổi tập, các đấu pháp
chiến thuật trong tập luyện.
Tỷ trọng huấn luyện giữa thể lực và kỹ chiến thuật, tâm lý là 70/25/5,
tỷ lệ giữa huấn luyện thể lực chung và thể lực chuyên môn đầu giai đoạn
70/30, cuối giai đoạn 60/40.
Ngày tập 02 buổi: sáng tập 150 phút, chiều tập 120 phút.
Nội dung huấn luyện:
- Tổng kết giai đoạn thi đấu lượt đi
- Hồi phục thể lực
Xác định địa điểm tập huấn:
- Khắc phục nhược điểm ở lượt đi
- Xác định mục tiêu lượt về
b. Giai đoạn chuẩn bị chuyên môn từ ngày 11/07 - 31/07
- Mục đích: nhằm chuẩn bị thể lực chuyên môn lên một mức mới, ổn
định kỹ chiến thuật và tâm lý ở mức cao hơn, tiếp tục nâng cao lượng vận
động chuẩn bị huấn luyện trước thi đấu.
- Nhiệm vụ: huấn luyện thể lực toàn diện, có chủ trọng thể lực chuyên
môn, đồng thời tiếp tục củng cố kỹ chiến thuật, rèn luyện tâm lý cho VĐV,
tinh thần khổ luyện, tích cực tự giác tập luyện.
- Yêu cầu: đảm bảo kỷ luật ngày công và giờ công tập luyện. VĐV phải
tuân thủ chặt chẽ các nội dung huấn luyện trong các buổi tập, các đấu pháp
chiến thuật trong tập luyện.
Tỷ trọng huấn luyện thể lực và kỹ chiến thuật, tâm lý là 40/55/5, tỷ lệ
giữa huấn luyện thể lực chung và thể lực chuyên môn đầu giai đoạn 55/45,
cuối giai đoạn 40/60.
Ngày tập 02 buổi: sáng tập 180 phút, chiều tập 120 phút.
Nội dung huấn luyện:
- Nâng cao thể lực chuyên môn
- Ôn định lối chơi
- Huấn luyện và nâng cao các tình huống cố định
- Chuẩn bị chiến thuật cho từng đối thủ khác nhau
- Tạo điểm rơi phong độ cho giải đấu
Thời kỳ thi đấu: từ 01/08 - 22/09, chia làm 2 giai đoạn:
- Mục đích: nhằm tạo cho VĐV đạt trạng thái sung sức thể thao cao
nhất bước vào thi đấu đạt kết quả.
- Nhiệm vụ: chuẩn bị cho VĐV về mọi mặt để tham gia thi đấu lượt đi
giải vô địch quốc gia đạt kết quả tốt.
- Yêu cầu: đảm bảo kỷ luật tập luyện, ngày công và giờ công tập luyện.
VĐV phải tuân thủ chặt chẽ các nội dung huấn luyện trong các buổi tập, các
đấu pháp chiến thuật trong tập luyện.
a. Giai đoạn chuẩn bị thi đấu từ ngày 01/08 - 20/08
- Mục đích: nhằm chuẩn bị thể lực, kỹ chiến thuật và tâm lý tốt, nâng
cao lượng vận động chuẩn bị cho VĐV bước vào thi đấu.
- Nhiệm vụ: huấn luyện thể lực toàn diện, có chủ trọng thể lực chuyên
môn, nâng cao trình độ kỹ, chiến thuật, rèn luyện tâm lý thi đấu cho VĐV,
tinh thần khổ luyện, tích cực tự giác tập luyện.
- Yêu cầu: đảm bảo kỷ luật ngày công và giờ công tập luyện. VĐV phải
tuân thủ chặt chẽ các nội dung huấn luyện trong các buổi tập, các đấu pháp
chiến thuật trong tập luyện.
Tỷ trọng huấn luyện giữa thể lực và kỹ chiến thuật, tâm lý đầu giai
đoạn là 30/60/10, cuối giai đoạn 20/70/10. Tỷ lệ giữa huấn luyện thể lực
chung và thể lực chuyên môn đầu giai đoạn 30/70, cuối giai đoạn 20/80.
Ngày tập 02 buổi: sáng tập 180 phút, chiều tập 120 phút.
Nội dung huấn luyện:
- Huấn luyện sơ đồ chiến thuật: 4-5-1; 3-4-1-2…
- Huấn luyện phòng thủ: xây dựng phòng thủ phản công và ngược lại
- Huấn luyện tấn công: xây dựng lối chơi tập thể, phối hợp nhỏ, cơ
động và biến hóa
- Các bài tập phối hợp nhóm, cá nhân.
b. Giai đoạn thi đấu từ ngày 21/08 - 22/09
- Mục đích: nhằm chuẩn bị cho VĐV đạt trọng thái sung sức thể thao
tốt bước vào thi đấu đạt kết quả tốt nhất.
- Nhiệm vụ: huấn luyện thể lực toàn diện, có chủ trọng phát triển thể
lực chuyên môn, huy động mọi khả năng về kỹ, chiến thuật, tâm lý của VĐV
đảm bảo thi đấu đạt kết quả cao nhất.
- Yêu cầu: đảm bảo kỷ luật ngày công và giờ công tập luyện. VĐV phải
tuân thủ chặt chẽ các nội dung huấn luyện trong các buổi tập, các đấu pháp
chiến thuật trong tập luyện.
Tỷ trọng huấn luyện thể lực và kỹ chiến thuật, tâm lý là 20/70/10, tỷ lệ
giữa huấn luyện thể lực chung và thể lực chuyên môn 20/80.
Ngày tập 02 buổi: sáng tập 180 phút, chiều tập 120 phút.
Thi đấu 7 - 8 trận
PHỤ LỤC 3
BỘ VH, TT & DL Viện khoa học TDTT CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
PHIẾU KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ TEST Tốc độ thu nhận và xử lý thông tin
Họ và tên VĐV: ............................................................................ Ngày sinh: ......../......../........
Đơn vị (CLB): ...............................................................................
Vị trí chuyên môn thi đấu: ......................... Thành tích cao nhất đạt được hiện tại: ..........................................
Kết quả kiểm tra: ................................... Nhận xét: ...............................................
NGƢỜI KIỂM TRA (Ký, ghi rõ họ tên) NGƢỜI ĐƢỢC KIỂM TRA (Ký, ghi rõ họ tên)
PHỤ LỤC 4
PHIẾU KIỂM TRA SƢ PHẠM, Y SINH, TÂM LÝ NỮ VĐV BÓNG ĐÁ
CẤP CAO VIỆT NAM
BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH Viện Khoa học Thể dục thể thao
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
PHIẾU KIỂM TRA CÁC TEST SƢ PHẠM ĐÁNH GIÁ TĐTL CỦA NỮ VĐV BÓNG ĐÁ CẤP CAO VIỆT NAM
I. THÔNG TIN CHUNG.
Lần kiểm tra thứ:
Ngày kiểm tra: ............ / ............ /201....... Họ và tên VĐV: .......................................................................................................... Ngày tháng năm sinh: ............... /.......... / .......... Vị trí thi đấu: ................................ Câu lạc bộ (đội tuyển): .................................................................................................
Nội dung kiểm tra (test)
Ghi chú
Hình thái:
Tố chất thể lực chung và chuyên môn:
II. THÔNG TIN VỀ KẾT QUẢ KIỂM TRA. TT 1. Chiều cao đứng (cm) 2. Cân nặng (kg) 3. Chỉ số Quetelet (g/cm) 4. Bật cao tại chỗ (cm). 5. Chạy 30 m xuất phát cao (s). 6. Chạy 60 m xuất phát cao (s). 7. Chạy con thoi 7 50 m (s). 8. Cooper test (m). 9. Yo-Yo IR1 test (m) 10. T test (s) 11. Ném biên tại chỗ (m). Kỹ thuật: 12. Tâng bóng (lần). 13. Tâng bóng 12 điểm chạm (lần). 14. Short Dribbling test (s) 15. Creative speed test (s) 16. Sút bóng xa chân thuận (m). 17. Sút bóng xa chân không thuận (m). 18. Ném biên có đà (m).
Kết quả kiểm tra
Tính bằng công thức
NGƢỜI ĐƢỢC KIỂM TRA (VĐV) (Ký, ghi rõ họ tên)
............., ngày ..... tháng ..... năm 201... NGƢỜI KIỂM TRA (Ký, ghi rõ họ tên)
BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH Viện Khoa học Thể dục thể thao
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
PHIẾU KIỂM TRA CÁC TEST Y SINH - TÂM LÝ NHẰM ĐÁNH GIÁ TĐTL CỦA NỮ VĐV BÓNG ĐÁ CẤP CAO VIỆT NAM
Ngày kiểm tra: ............ / ............ /201.......
Lần kiểm tra thứ:
Họ và tên VĐV: ..........................................................................................................
Ngày tháng năm sinh: ............... /.......... / .......... Vị trí thi đấu: ................................
Câu lạc bộ (đội tuyển): .................................................................................................
I. THÔNG TIN CHUNG.
II. THÔNG TIN VỀ KẾT QUẢ KIỂM TRA.
TT
Nội dung kiểm tra (test)
Kết quả kiểm tra
Ghi chú
Các test tâm lý vận động:
1. Phản xạ đơn (ms).
2. Phản xạ phức (ms).
3. Tốc độ thu nhận và xử lý thông tin (bis/s)
4. Khả năng tập trung chú ý (P)
5. Nỗ lực ý chí (P)
Các chỉ số y sinh học:
1. Tần số mạch sau một LVĐ tối đa (lần).
2. Ngưỡng yếm khí tốc độ VanT (m/s).
3. PWC170 (KGm/phút).
4. VO2/kg (ml/ph/kg)
5. VO2/HR (ml/mđ)
6. VE (lít/ph)
NGƢỜI ĐƢỢC KIỂM TRA (VĐV) (Ký, ghi rõ họ tên)
............., ngày ..... tháng ..... năm 201... NGƢỜI KIỂM TRA (Ký, ghi rõ họ tên)
PHỤ LỤC 5. MẪU PHIẾU QUAN SÁT SƢ PHẠM XÁC ĐỊNH HIỆU SUẤT THI ĐẤU
BỘ VH, TT & DL
VIỆN KHOA HỌC TDTT
MẪU PHIẾU QUAN SÁT SƢ PHẠM XÁC ĐỊNH HIỆU SUẤT THI ĐẤU
Họ và tên người quan sát: ................................................. Trình độ chuyên môn: ............... Đơn vị công tác: ....................
1 - 10
11 - 20
21 - 30
61 - 70
71 - 80
81 - 90
Thời gian trận đấu (phút thứ) 51 - 60 41 - 50 31 - 40
Nội dung kỹ chiến thuật
Hiệu quả
Tốt Xấu Tốt Xấu Tốt Xấu Tốt Xấu Tốt Xấu Tốt Xấu Tốt Xấu Tốt Xấu Tốt Xấu
Chuyền bóng
Dẫn bóng
Tranh cướp
Sút bóng cầu môn
Dài (trên 25 m) Trung bình (15-25 m) Ngắn (<15 m) Dẫn bóng chiến thuật Dẫn bóng đột phá Phá bóng trên không Giành bóng Cắt bóng Sút bóng động Sút phạt
Tổng số trong từng 10 phút thi đấu
Tổng số trong toàn trận
Ghi chú:
- Ghi rõ đặc điểm chuyền bóng: Bóng bổng: B; Bóng sệt: S. - Cắt bóng: Phán đoán và cắt bóng trước khi đến sân đối phương.
KẾT QUẢ QUAN SÁT SƢ PHẠM VĐV: ................................................ Tuổi: ............. Số áo: .............. Vị trí trong đội hình chiến thuật: ............................
Ngày ....... tháng ....... năm 20..... Người quan sát đánh giá
KẾT QUẢ QUAN SÁT SƢ PHẠM XÁC ĐỊNH HIỆU SUẤT THI ĐẤU
1 - 10
11 - 20
21 - 30
31 - 40
51 - 60
61 - 70
71 - 80
81 - 90
Thời gian trận đấu 41 - 50
Nội dung kỹ chiến thuật
Hiệu quả
Hợp lý
Không hợp lý
Hợp lý
Không hợp lý
Hợp lý
Không hợp lý
Hợp lý
Không hợp lý
Hợp lý
Không hợp lý
Hợp lý
Không hợp lý
Hợp lý
Không hợp lý
Hợp lý
Không hợp lý
Hợp lý
Không hợp lý
Tổng số trong toàn trận
Không bóng
Có bóng
Di chuyển chậm (chạy + đi bộ)
Không bóng
Di chuyển tốc độ trung bình
Có bóng
Không bóng
Di chuyển tốc độ cao
Có bóng
VĐV: ................................................ Tuổi: ............. Số áo: .............. Vị trí trong đội hình chiến thuật: ............................
Tổng số trong từng 10 phút thi đấu
Ghi chú: Ghi rõ khoảng cách di chuyển. Ví dụ: - Di chuyển chậm không bóng 15 m. - Di chuyển tốc độ cao theo bóng 25 m.
Ngày ....... tháng ....... năm 20..... Người quan sát đánh giá