BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN TRÍ NHÂN
ẢNH HƯỞNG CỦA PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO ĐẾN SỰ CỞI MỞ ĐỂ
THAY ĐỔI TỔ CHỨC THÔNG QUA SỰ TIN TƯỞNG ĐỐI VỚI QUÁ
TRÌNH ĐỔI MỚI: NGHIÊN CỨU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI VIỆT NAM KHU VỰC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN TRÍ NHÂN
ẢNH HƯỞNG CỦA PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO ĐẾN SỰ CỞI MỞ ĐỂ
THAY ĐỔI TỔ CHỨC THÔNG QUA SỰ TIN TƯỞNG ĐỐI VỚI QUÁ
TRÌNH ĐỔI MỚI: NGHIÊN CỨU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI VIỆT NAM KHU VỰC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh (Hướng nghiên cứu)
Mã số: 8340101
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐINH THÁI HOÀNG
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo đến sự cởi mở
để thay đổi tổ chức thông qua sự tin tưởng đối với quá trình đổi mới: Nghiên cứu
tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam khu vực Thành phố Hồ Chí Minh” là công
trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của Giảng viên - TS.
Đinh Thái Hoàng. Kết quả và số liệu nghiên cứu được thể hiện trong luận văn là
trung thực, có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng, không sao chép từ những công trình
nghiên cứu trước đây.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 11 năm 2019
Tác giả
Nguyễn Trí Nhân
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các hình vẽ
Tóm tắt
Abstract
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .................................... 1
1.1. Sự cần thiết của nghiên cứu ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 4
1.3. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 4
1.4. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 5
1.5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 5
1.6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu ......................................................................... 6
1.7. Kết cấu của đề tài nghiên cứu .......................................................................... 6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................... 7
2.1. Các khái niệm nghiên cứu................................................................................ 7
2.1.1. Phong cách lãnh đạo……………………………………………………. 7
2.1.2. Sự tin tưởng…………………………………………………………… 12
2.1.3. Sự cởi mở để thay đổi tổ chức………………………………………… 13
2.2. Các nghiên cứu liên quan ............................................................................... 15
2.2.1. Nghiên cứu của Xie, Li và cộng sự (2018)…………………………….15
2.2.2. Nghiên cứu của Mark Loon, Wen và Peter (2018)…………………… 16
2.2.3. Nghiên cứu của Jia, Chen và cộng sự (2018)…………………………. 17
2.2.4. Nghiên cứu của Yue, Men và Ferguson (2019)………………………. 18
2.3. Các giả thuyết và mô hình nghiên cứu đề xuất .............................................. 19
2.3.1. Mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo chuyển đổi và sự tin tưởng tác
động đến sự cởi mở của nhân viên trong việc thay đổi tổ chức……………... 19
2.3.2. Mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo chuyển giao và sự tin tưởng tác
động đến sự cởi mở của nhân viên trong việc thay đổi tổ chức……………... 20
2.3.3. Mối quan hệ giữa sự tin tưởng và sự cởi mở của nhân viên trong việc
thay đổi tổ chức……………………………………………………………… 22
2.4. Tóm tắt Chương 2 .......................................................................................... 24
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 25
3.1. Quy trình nghiên cứu ..................................................................................... 25
3.2. Nghiên cứu định tính ..................................................................................... 26
3.2.1. Mục tiêu của nghiên cứu định tính……………………………………. 26
3.2.2. Cách thức thực hiện chọn mẫu………………………………………... 27
3.2.3. Thang đo gốc………………………………………………………….. 28
3.2.4. Thang đo hiệu chỉnh…………………………………………………... 34
3.3. Nghiên cứu định lượng .................................................................................. 37
3.3.1. Mục tiêu nghiên cứu định lượng……………………………………… 37
3.3.2. Chọn mẫu………………………………………………………………37
3.3.3. Công cụ khảo sát……………………………………………………… 39
3.4. Kỹ thuật xử lý dữ liệu .................................................................................... 40
3.4.1. Đo lường độ tin cậy bằng hệ số Cronbach‘s Alpha…………………… 40
3.4.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA……………………………………... 40
3.4.3. Phân tích nhân tố khẳng định CFA…………………………………… 41
3.4.4. Kiểm định mô hình lý thuyết (SEM)………………………………….. 43
3.5. Tóm tắt Chương 3 .......................................................................................... 43
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................. 44
4.1. Thông tin mẫu nghiên cứu ............................................................................. 44
4.2. Kiểm định thang đo ........................................................................................ 45
4.2.1. Kiểm định độ tin cậy………………………………………………….. 45
4.2.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)…………………………………… 48
4.2.3. Phân tích nhân tố khẳng định (CFA)………………………………….. 53
4.3. Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu ................................................ 67
4.3.1. Kiểm định mô hình nghiên cứu……………………………………….. 67
4.3.2. Kiểm định giả thuyết của mô hình……………………………………. 68
4.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu ........................................................................ 71
4.5. Tóm tắt Chương 4 .......................................................................................... 73
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ ............................................ 74
5.1. Tóm tắt nội dung nghiên cứu ......................................................................... 74
5.2. Kết quả và hàm ý quản trị .............................................................................. 75
5.2.1. Kết quả mô hình nghiên cứu………………………………………….. 75
5.2.2. Hàm ý quản trị………………………………………………………… 76
5.3. Hạn chế và đề xuất cho những nghiên cứu tiếp theo ..................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cụm từ viết tắt Nghĩa tiếng Anh Nghĩa tiếng Việt
CFA Comfirmatory Factor Analysis Phân tích nhân tố khẳng định
CFI Comfirmatory Fix Index Chỉ số thích hợp so sánh
CR Composite Reliability Độ tin cậy tổng hợp
EFA Exploratory Factor Analysis Phân tích nhân tố khám phá
Hệ số kiểm định sự phù hợp của KMO Kaiser - Meyer - Olkin mô hình
Root Mean Square Error Căn bậc hai của trung bình của RMSEA Approximation các bình phương sai số
SEM Structural Equation Modeling Mô hình cấu trúc tuyến tính
Sig Significance of Testing Mức ý nghĩa của phép kiểm định
TP. HCM / Thành phố Hồ Chí Minh
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3. 1: Thang đo khái niệm phong cách lãnh đạo chuyển đổi ............................ 29
Bảng 3. 2: Thang đo khái niệm phong cách lãnh đạo chuyển giao .......................... 31
Bảng 3. 3: Thang đo khái niệm sự tin tưởng ............................................................. 32
Bảng 3. 4: Thang đo khái niệm sự cởi mở của nhân viên để thay đổi ...................... 33
Bảng 3. 5: Tổng hợp thang đo các khái niệm sau khi hiệu chỉnh ............................. 34
Bảng 4. 1: Bảng tổng hợp kết quả kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha............. 46
Bảng 4. 2: Tóm tắt phân tích nhân tố khám phá (EFA) thang đo Phong cách lãnh
đạo chuyển đổi .......................................................................................................... 49
Bảng 4. 3: Tóm tắt phân tích nhân tố khám phá (EFA) thang đo Phong cách lãnh
đạo chuyển giao ......................................................................................................... 50
Bảng 4. 4: Tóm tắt phân tích nhân tố khám phá (EFA) thang đo Sự tin tưởng vào tổ
chức và Sự cởi mở để thay đổi – lần thứ nhất ........................................................... 51
Bảng 4. 5: Tóm tắt phân tích nhân tố khám phá (EFA) thang đo Sự tin tưởng vào tổ
chức và Sự cởi mở để thay đổi – lần thứ hai ............................................................. 52
Bảng 4. 6: Đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha các thành phần của thang đo đề
xuất sau khi loại biến ................................................................................................. 53
Bảng 4. 7: Các tiêu chí đánh giá và kết quả phân tích CFA thang đo lường Phong
cách lãnh đạo chuyển đổi .......................................................................................... 55
Bảng 4. 8: Kết quả kiểm định tính phân biệt giữa các thành phần Phong cách lãnh
đạo chuyển đổi .......................................................................................................... 56
Bảng 4. 9: Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo lường Phong cách lãnh đạo
chuyển đổi ................................................................................................................. 56
Bảng 4. 10: Các tiêu chí đánh giá và kết quả phân tích CFA thang đo lường Phong
cách lãnh đạo chuyển giao ........................................................................................ 58
Bảng 4. 11: Kết quả kiểm định tính phân biệt giữa các thành phần Phong cách lãnh
đạo chuyển giao ......................................................................................................... 58
Bảng 4. 12: Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo lường Phong cách lãnh đạo
chuyển giao ............................................................................................................... 59
Bảng 4. 13: Các tiêu chí đánh giá và kết quả phân tích CFA thang đo lường Sự tin
tưởng vào tổ chức và Sự cởi mở để thay đổi............................................................. 61
Bảng 4. 14: Kết quả kiểm định tính phân biệt giữa Sự tin tưởng vào tổ chức và sự
cởi mở để thay đổi ..................................................................................................... 61
Bảng 4. 15: Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo lường Sự tin tưởng vào tổ chức
và Sự cởi mở để thay đổi ........................................................................................... 62
Bảng 4. 16: Các tiêu chí đánh giá và kết quả phân tích CFA thang đo các khái niệm
nghiên cứu ................................................................................................................. 64
Bảng 4. 17: Kết quả kiểm định tính phân biệt giữa thang đo các khái niệm nghiên
cứu ............................................................................................................................. 65
Bảng 4. 18: Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo các khái niệm nghiên cứu ........ 66
Bảng 4. 19: Căn bậc hai của AVE và hệ số tương quan các khái niệm nghiên cứu . 66
Bảng 4. 20: Các khái niệm cho mô hình nghiên cứu ................................................ 67
Bảng 4. 21: Quan hệ giữa các khái niệm trong mô hình nghiên cứu ........................ 69
Bảng 4. 22: Kết quả kiểm định các giả thuyết .......................................................... 71
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2. 1: Nghiên cứu của Xie, Li và cộng sự (2018) .............................................. 16
Hình 2. 2: Nghiên cứu của Mark Loon, Wen và Peter (2018) .................................. 17
Hình 2. 3: Nghiên cứu của Jia, Chen và cộng sự (2018) .......................................... 18
Hình 2. 4: Nghiên cứu của Yue, Men và Ferguson (2019) ....................................... 18
Hình 2. 5: Mô hình nghiên cứu đề xuất .................................................................... 24
Hình 3. 1: Quy trình nghiên cứu ............................................................................... 26
Hình 4. 1: Kết quả CFA (chuẩn hóa) thang đo Phong cách lãnh đạo chuyển đổi .... 54
Hình 4. 2: Kết quả CFA (chuẩn hóa) thang đo Phong cách lãnh đạo chuyển giao... 57
Hình 4. 3: Kết quả CFA (chuẩn hóa) thang đo Sự tin tưởng vào tổ chức và Sự cởi
mở để thay đổi ........................................................................................................... 60
Hình 4. 4: Kết quả CFA (chuẩn hóa) thang đo các khái niệm nghiên cứu ............... 63
Hình 4. 5: Kết quả SEM mô hình nghiên cứu (chuẩn hóa) ....................................... 68
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Tiêu đề: “Ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo đến sự cởi mở để thay đổi tổ chức
thông qua sự tin tưởng đối với quá trình đổi mới: Nghiên cứu tại các Ngân hàng
thương mại Việt Nam khu vực Thành phố Hồ Chí Minh”.
Lý do chọn đề tài: Nghiên cứu tác động của hai loại phong cách lãnh đạo bao gồm
phong cách lãnh đạo chuyển đổi và phong cách lãnh đạo chuyển giao tác động đến
sự cởi mở của nhân viên để thay đổi tổ chức, qua đó đề xuất hàm ý quản trị phù hợp
cho các nhà lãnh đạo nhằm tạo ra sự cởi mở của nhân viên để thích ứng với môi
trường làm việc luôn có sự thay đổi như ngành Ngân hàng hiện nay.
Mục tiêu nghiên cứu: Kiểm định mô hình về mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo
đối với sự cởi mở của nhân viên để thay đổi tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam
ở khu vực Thành phố Hồ Chí Minh.
Phương pháp nghiên cứu: Bài nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp nghiên
cứu hỗn hợp giữa nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng để kiểm định mô
hình cũng như các giả thuyết nghiên cứu. Với mẫu nghiên cứu là 300 nhân viên đang
làm việc tại các Ngân hàng thương mại khu vực TP. HCM và được đánh giá độ tin
cậy thông qua hệ số Cronbach‘ Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích
nhân tố khẳng định CFA và kiểm định bằng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM.
Kết quả nghiên cứu: Nghiên cứu đã chỉ ra được phong cách lãnh đạo chuyển đổi có
tác động tích cực đến sự cởi mở của nhân viên để thay đổi tổ chức và gián tiếp thông
qua sự tin tưởng vào tổ chức, ở phong cách lãnh đạo chuyển giao thì cho kết quả
ngược lại.
Kết luận và hàm ý: Nghiên cứu giúp các nhà quản trị có cách nhìn mới mẻ và điều
chỉnh phong cách lãnh đạo của mình cho phù hợp với môi trường làm việc có nhiều
thay đổi.
Từ khóa: Phong cách lãnh đạo chuyển đổi, phong cách lãnh đạo chuyển giao, sự tin
tưởng và sự cởi mở để thay đổi.
ABSTRACT
Title: “The influence of leadership style on openness to organizational change
through trust in the innovation process: The research at Vietnam Commercial Banks
in Ho Chi Minh City area”.
Reason for writing: The research on impact of two types of leadership styles
including the transformational leadership style and the transactional leadership style
affecting the openness of employees to change the organization, thereby proposing
administrative implications. It is suitable for leaders to create the openness of
employees to adapt to the changing working environment as the current banking area.
Problem: Testing the model of the relationship between leadership style to the
openness of employees to change at commercial banks in HCM city area.
Methods: The study was conducted by a mixed research method between qualitative
research and quantitative research to test models as well as research hypotheses. With
a sample of 300 employees working at commercial banks in HCM city area will be
analyzed through Cronbach’s Alpha, Exploratory Factor Analysis (EFA) and
Confirmatory Factor Analysis (CFA) as well as Structural Equation Modeling (SEM)
has been used for hypotheses testing.
Results: The research has shown that the transformational leadership style is
positively impact on employee's openness to organizational change and indirectly
through trust in the organization, in contrast to that for transactional leadership style.
Conclusion: The research helps managers to have a new perspective and to adjust
their leadership styles to be suitable for the changing working environment.
Keywords: Transformational leadership style, transactional leadership style,
organizational trust, openness to change.
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Sự cần thiết của nghiên cứu
Hiện nay toàn cầu hóa là một xu thế tất yếu của nền kinh tế thế giới nói chung
và nền kinh tế của Việt Nam nói riêng, ảnh hưởng đến mọi mặt của đời sống xã hội
như kinh tế, văn hóa, chính trị… Cuộc cách mạng công nghệ 4.0 đang diễn ra và tác
động trực tiếp đến Việt Nam, các thành phố lớn sẽ là nơi đầu tiên chịu ảnh hưởng của
những thay đổi, trong đó có TP. HCM - nơi quy tụ hàng nghìn doanh nghiệp đang
hoạt động, chiếm tỷ lệ 31.87% số lượng doanh nghiệp so với cả nước (Tổng Cục
Thống Kê – tháng 12/2018). Để có một sự thay đổi trong tổ chức thì không chỉ tốn
thời gian, công sức và chi phí mà đôi khi nếu không được thực hiện theo đúng kế
hoạch, quy trình không phù hợp thì kết quả còn trở nên xấu đi, tinh thần làm việc
cũng như sự cam kết đối với nhân viên trở nên tồi tệ, dẫn đến hiệu quả công việc thấp
hơn (Chawla và Kevin Kelloway, 2004).
Thông thường các chương trình thay đổi trong tổ chức thường được khởi xướng
bởi những nhà quản lý cấp cao, điều này làm tăng áp lực lên vai của người lãnh đạo,
những người có ảnh hưởng lớn trong việc tác động đến sự thay đổi của tổ chức (Pawar
và Eastman, 1997). Bên cạnh đó, vô hình trung sự thay đổi có thể làm phá vỡ đi những
thói quen thường ngày trong công việc của nhân viên, có thể khiến họ phải thực hiện
những nhiệm vụ mới, học hỏi thêm kỹ năng mới và làm việc với những người khác
nhau (Chreim, 2006). Do đó, sự thay đổi có thể là nguyên nhân gây căng thẳng cho
nhân viên khi đối phó với những thách thức mới hoặc coi sự thay đổi là mối đe dọa
với chính cá nhân của người nhân viên (Andrew và cộng sự, 2008).
Có nhiều yếu tố tác động đến sự thay đổi trong tổ chức, một trong những yếu tố
đó là sự cởi mở của nhân viên. Sự cởi mở đã được chứng minh là đóng một vai trò
quan trọng trong việc thích ứng của mỗi nhân viên đối với sự thay đổi trong một môi
trường kinh doanh toàn cầu đầy năng động (Armenakis và Bedeian, 1999). Trong một
nghiên cứu toàn cầu được thực hiện tại Châu Á, Châu Âu, Trung Đông, Hoa kỳ,
Canada và khu vực Mỹ Latinh của Trung tâm Quản lý Châu Âu (2005) cho rằng sự
2
cởi mở để thay đổi được xem là yếu tố cấu thành nên một nền văn hóa làm việc để có
thể thực thi được các chiến lược thay đổi thành công của tổ chức.
Bên cạnh đó, Drucker (1993) khẳng định phong cách lãnh đạo là một trong
những thành phần quan trọng nhất cho sự thành công của tổ chức. Bass và Avolio
(1990) cụ thể hóa rõ hơn tầm quan trọng của phong cách lãnh đạo khi chỉ ra rằng
phong cách lãnh đạo quyết định từ 45% đến 65% sự thành công hay thất bại trong
một tổ chức. Trong đó, phong cách lãnh đạo chuyển đổi nói riêng đã nhận được rất
nhiều sự quan tâm trong nghiên cứu về quản lý sự thay đổi. Đây được xem là phong
cách lãnh đạo cuốn hút, có tầm nhìn, thu hút được sự nhận diện, tin tưởng và sự tự
tin từ các nhân viên. Các nghiên cứu đã liên tục chỉ ra tác động tích cực của phong
cách lãnh đạo chuyển đổi đối với kết quả làm việc của nhân viên trong các tình huống
bao gồm cả sự thay đổi của tổ chức (Herold, 2008). Sức mạnh của phong cách lãnh
đạo chuyển đổi nằm ở việc truyền đạt tầm nhìn mạnh mẽ, mang đến cơ hội trao quyền,
khuyến khích nhân viên nghĩ xa hơn so với lợi ích cá nhân cũng như thúc đẩy nhân
viên tự tin sáng tạo và thích nghi với môi trường mới (Carter và cộng sự, 2013).
Việc mô tả đầy đủ về phong cách lãnh đạo để tạo ảnh hưởng đến sự cởi mở của
nhân viên thì Hill và cộng sự (2012) đã đề xuất sự tin tưởng của nhân viên đối với tổ
chức như một yếu tố trung gian trong mô hình nghiên cứu. Sự tin tưởng được xem
như là chìa khóa để dẫn đến hiệu quả trong công việc cũng như sự thành công (Currall
và Epstein, 2003), danh tiếng (Yang, 2007) và mối quan hệ đối với cộng đồng của tổ
chức (Hon và Grunig, 1999).
Các nghiên cứu trước đây đã tìm ra sự hiệu quả tích cực của phong cách lãnh
đạo đối với sự đổi mới của doanh nghiệp, nhưng đa phần các nghiên cứu này đều
nhắm đến phong cách lãnh đạo chuyển đổi, trong khi các nghiên cứu về phong cách
lãnh đạo chuyển giao thì không có sẵn (Liu, 2013). Đặc biệt, các nghiên cứu về mối
quan hệ giữa phong cách lãnh đạo chuyển giao và sự thay đổi của tổ chức thông qua
lăng kính sự tin tưởng thì còn nhiều hạn chế (Xie và cộng sự, 2018). Do đó, kết hợp
lại với nhau nghiên cứu này sẽ đánh giá tổng thể hai phong cách lãnh đạo tác động
3
đến sự cởi mở của nhân viên để tạo nên sự thay đổi trong tổ chức, đồng thời vai trò
trung gian của sự tin tưởng trong mối quan hệ này cũng sẽ được xem xét.
Tuy nhiên, giả sử như thang đo này phù hợp ở quốc gia này nhưng không hoàn
toàn phù hợp ở quốc gia khác bởi những đặc trưng về văn hóa, xã hội, con người cũng
như tốc độ phát triển kinh tế ở mỗi quốc gia sẽ khác nhau. Thêm vào đó, ở mỗi lĩnh
vực, ngành nghề khác nhau có thể có những nét văn hóa đặc trưng riêng ví dụ như ở
lĩnh vực Ngân hàng. Chúng ta có thể đưa ra giả thuyết là các phong cách lãnh đạo
ảnh hưởng đến sự cởi mở của nhân viên để thay đổi tổ chức là như nhau cho tất cả
các quốc gia cũng như cho các loại hình doanh nghiệp và kế thừa những thang đo đã
có sẵn ở các quốc gia khác hay loại hình doanh nghiệp hoạt động khác để kiểm chứng
mối quan hệ này thì có thể dẫn đến những sai lệch trong việc đánh giá, do đó cần có
những nghiên cứu cụ thể theo từng quốc gia, từng loại hình doanh nghiệp cũng như
từng lĩnh vực hoạt động.
Trong những năm gần đây việc ứng dụng công nghệ số vào lĩnh vực tài chính
hiện đang được các Ngân hàng triển khai mạnh mẽ, điều này mang đến nhiều cơ hội
phát triển nhưng cũng luôn đi kèm theo những thách thức trong việc bảo mật thông
tin, quản lý rủi ro cũng như thay đổi trong cách tiếp cận làm việc và vận hành của hệ
thống Ngân hàng (Tạp chí Ngân hàng số 18 - tháng 9/2019). Đây được xem là một
trong những ngành nghề đòi hỏi tất cả nhân viên trong một đơn vị hoạt động phải
luôn cập nhật, học hỏi và trao dồi kỹ năng liên tục cũng như cởi mở chính bản thân
mình để sẵn sàng đón nhận những thông tin thay đổi, tránh tình trạng cố giữ những
quan điểm và cách làm việc theo truyền thống như trước đây.
Song song đó HCM là thành phố trọng điểm về kinh tế của cả nước, tập trung
nhiều Tổ chức tín dụng phủ khắp trên tất cả các địa bàn Quận, Huyện của thành phố
với trên 2.212 điểm giao dịch Ngân hàng, trong đó có 49 Hội sở. Quy mô các hoạt
động dịch vụ Ngân hàng như tiền gửi, tín dụng, thanh toán ngoại hối… luôn chiếm
tỷ trọng cao, khoảng 30% so với cả nước (Tạp chí Tài chính - tháng 12/2018) nên sẽ
làm phong phú cho số liệu khảo sát.
4
Xuất phát và tổng kết từ những lý do nêu trên, tác giả chọn tên đề tài: “Ảnh
hưởng của phong cách lãnh đạo đến sự cởi mở để thay đổi tổ chức thông qua sự tin
tưởng đối với quá trình đổi mới: Nghiên cứu tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam
khu vực Thành phố Hồ Chí Minh” để làm đề tài nghiên cứu.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo đến sự cởi mở để thay đổi
tổ chức thông qua sự tin tưởng đối với quá trình đổi mới;
- Kiểm định mô hình về mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo (phong cách
lãnh đạo chuyển đổi và phong cách lãnh đạo chuyển giao) đối với sự cởi mở
của nhân viên để thay đổi tại các Ngân hàng thương mại ở khu vực TP. HCM;
- Từ kết quả nghiên cứu, đề xuất hàm ý quản trị trong phong cách lãnh đạo để
tạo sự cởi mở của nhân viên trong việc thay đổi tổ chức.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo (bao gồm: phong
cách lãnh đạo chuyển đổi, phong cách lãnh đạo chuyển giao) đến sự cởi mở của nhân
viên để thay đổi tổ chức thông qua sự tin tưởng.
Đối tượng khảo sát và thu thập dữ liệu là cán bộ nhân viên đang làm việc tại
Top 10 Ngân hàng thương mại Việt Nam uy tín năm 2019 (theo thông tin của Vietnam
Report – tháng 06/2019) đang hoạt động tại TP. HCM, bao gồm:
1. Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank)
2. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank)
3. Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank)
4. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)
5. Ngân hàng TMCP Quân Đội (MB Bank)
6. Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VP Bank)
7. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank)
8. Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB)
5
9. Ngân hàng TMCP Tiên Phong (TPB)
10. Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB)
Nguồn: Vietnam Report (tháng 06/2019)
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu về không gian: Các Ngân hàng thương mại trên địa bàn TP.
HCM được chọn là nơi thực hiện khảo sát cho bài nghiên cứu. Khu vực TP. HCM
được biết đến là nơi có sự đa dạng các loại hình Tổ chức Tín dụng hoạt động so với
mặt bằng chung của cả nước, vì thế đòi hỏi các tổ chức phải luôn ở vị thế sẵn sàng
thay đổi nhằm bắt kịp xu thế phát triển của thế giới. Sự thay đổi được xem là vấn đề
tất yếu, là yếu tố quan trọng quyết định đến sự sống còn của tổ chức. Vì vậy sự cởi
mở của nhân viên đối với sự thay đổi trong tổ chức đang là một bài toán cấp thiết.
Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Các số liệu thu thập và khảo sát trong khoảng
thời gian từ tháng 09/2019 đến tháng 10/2019, nhằm để kiểm định mô hình và các
giả thuyết nghiên cứu.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu được thực hiện bằng cách kết hợp giữa nghiên cứu định tính
(thảo luận nhóm) và nghiên cứu định lượng (khảo sát các đối tượng) để kiểm định
các giả thuyết và mô hình nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu định tính được bắt
đầu với kỹ thuật thảo luận nhóm nhằm hiệu chỉnh và bổ sung các biến quan sát.
Phương pháp nghiên cứu định lượng được bắt đầu bằng cách thu thập dữ liệu
khảo sát thông qua bảng câu hỏi giấy và công cụ Google Form trên Internet. Kết quả
dữ liệu thu thập từ các đáp viên được sàng lọc và lược bỏ những bảng không đạt tiêu
chuẩn về khảo sát. Do tổng thể khó xác định chính xác cũng như giới hạn về thời gian
và nguồn lực nên kích thước mẫu tối thiểu khoảng 300 đáp viên và mẫu được thu thập
theo phương pháp thuận tiện. Mục đích của phương pháp này là đánh giá độ tin cậy
của thang đo cũng như kiểm định mô hình tác động của phong cách lãnh đạo đối với
sự cởi mở của nhân viên để thay đổi tổ chức.
6
Ngoài ra, phần mềm SPSS 20 được sử dụng để đánh giả độ tin cậy thông qua
Hệ số Cronbach‘ Alpha và Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor
Analysis) nhằm sàng lọc các thang đo và khái niệm nghiên cứu. Bên cạnh đó, phần
mềm AMOS 20 được sử dụng để thực hiện phương pháp Phân tích nhân tố khẳng
định CFA (Comfirmatory Factor Analysis), Phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính
SEM nhằm kiểm định các giả thuyết và mô hình nghiên cứu.
1.6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Về mặt học thuật, kết quả trong bài nghiên cứu sẽ góp phần làm sáng tỏ thêm
mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo đối với sự cởi mở của nhân viên để thay đổi
tổ chức. Kết quả nghiên cứu còn là tài liệu tham khảo cho các nhà quản trị trong ngành
Ngân hàng, thông qua đó các nhà quản trị sẽ có những chính sách quản lý và chiến
lược quản trị nhân sự nhằm kích thích sự cởi mở của nhân viên để thích ứng với sự
thay đổi trong môi trường làm việc như hiện nay.
1.7. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Bài nghiên cứu bao gồm tất cả 05 Chương, cụ thể như sau:
Chương 1 - Tổng quan về đề tài nghiên cứu: Trình bày sơ lược về lý do chọn đề tài,
mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phương pháp nghiên cứu;
Chương 2 - Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu đề xuất: Định nghĩa các khái niệm
và dựa trên kết quả của những nghiên cứu trước đây để gia tăng độ tin cậy, đề xuất
các giả thuyết từ đó xây dựng nên mô hình nghiên cứu;
Chương 3 - Phương pháp nghiên cứu: Thiết lập quy trình và phương pháp thực hiện
nghiên cứu, nêu rõ cách thức chọn mẫu, thiết lập thang đo lường và xử lý dữ liệu;
Chương 4 - Kết quả nghiên cứu: Phân tích kết quả nghiên cứu định lượng để kiểm
định các giả thuyết và mô hình nghiên cứu đề xuất;
Chương 5 - Kết luận và hàm ý quản trị: Kết luận và đưa ra các hàm ý quản trị, những
điểm còn hạn chế để từ đó đề xuất cho các nghiên cứu trong tương lai.
7
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Chương 2 sẽ trình bày các lý thuyết có liên quan cũng như định nghĩa về bốn
khái niệm chính trong nghiên cứu, bao gồm: Phong cách lãnh đạo chuyển đổi, phong
cách lãnh đạo chuyển giao, sự tin tưởng vào tổ chức và sự cởi mở để thay đổi. Bên
cạnh đó, Chương 2 còn tổng hợp kết quả của những nghiên cứu trước nhằm có cơ sở
lý thuyết chắc chắn và làm sáng tỏ mối quan hệ giữa các khái niệm, để từ đó đưa ra
các giả thuyết và mô hình nghiên cứu.
2.1. Các khái niệm nghiên cứu
2.1.1. Phong cách lãnh đạo
Có nhiều quan điểm và cách định nghĩa khác nhau về lãnh đạo, mỗi quan điểm
có những cách tiếp cận khác nhau về vai trò của một người lãnh đạo. Theo Ken
Blanchard (1963), “Lãnh đạo là quá trình tạo ảnh hưởng đối với những người cùng
làm việc và thông qua họ nhằm đạt được các mục tiêu đã đặt ra trong một môi trường
làm việc”. Thêm vào đó, Szilagyi và Wallace (1983) lại cho rằng “Lãnh đạo là mối
liên hệ giữa hai người trở lên trong đó một người cố gắng ảnh hưởng đến người kia
để đạt được một hay một số mục đích nào đó”. Theo quan điểm cổ điển của các nhà
nghiên cứu phương Đông thì “Lãnh đạo là thu phục nhân tâm”. Như vậy, lãnh đạo là
khả năng gây ảnh hưởng đến người khác nhằm đạt được các mục tiêu, định nghĩa này
thể hiện ý tưởng các nhà lãnh đạo cần tham gia cùng với những người khác trong quá
trình hoàn thành mục tiêu đề ra.
Vào những năm đầu 1900, những nghiên cứu nguyên thủy về lãnh đạo xuất hiện
với cách tiếp cận các phẩm chất của một nhà lãnh đạo hiệu quả. Với kết quả tổng hợp
từ 124 nghiên cứu về lãnh đạo của Stogdill (1948) trong giai đoạn năm 1904 – 1948
đã đưa ra những phẩm chất của một nhà lãnh đạo thực thụ như sau: Trách nhiệm,
thông minh, sáng tạo, kiên trì với mục tiêu, tự tin và muốn có chức vụ cũng như có
quyền lực kiểm soát. Theo Viện nghiên cứu ADIZE của Thuỵ Điển, các nhà lãnh đạo
cần có 4 tố chất PAEI, trong đó: (P) là sự chăm chỉ cần cù và kiên định với mục tiêu,
(A) là biết đặt ra hệ thống các quy định và nội quy đúng để duy trì sự ổn định của
8
doanh nghiệp và gương mẫu tuân thủ các quy định hành chính trong doanh nghiệp,
(E) là khả năng nhìn xa trông rộng, biết nhận ra và nắm bắt các cơ hội kinh doanh để
đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp và (I) là sự hợp tác, biết hợp tác với các đối tác
và quy tụ lòng người nhân viên dưới quyền bằng cách đoàn kết, phối hợp hoạt động
vì mục tiêu chung của doanh nghiệp (Trần Thị Vân Hoa, 2012).
Một khảo sát của Hiệp hội Quản lý Hoa Kỳ chỉ ra rằng lãnh đạo là yếu tố quyết
định hàng đầu của sự thay đổi thành công, tiếp theo là các giá trị và thông tin trong
doanh nghiệp (Gill, 2002). Lãnh đạo thành công không chỉ phát triển tầm nhìn, chiến
lược và văn hóa để thay đổi, mà còn phải thể hiện qua sự trao quyền và thúc đẩy nhân
viên tham gia thay đổi (Gill, 2002).
Khi người lãnh đạo trực tiếp tương tác với cấp dưới thông qua sự kết hợp các
đặc điểm, kỹ năng và hành vi thì được gọi là phong cách lãnh đạo (Lussier, 2005).
Phong cách lãnh đạo là phương thức và cách tiếp cận của một nhà lãnh đạo để đề ra
các phương hướng, thực hiện các kế hoạch và tạo động lực cho nhân viên. Dưới góc
nhìn của một nhân viên, phong cách đó thường được thể hiện qua các hành động hoặc
rõ ràng hoặc ngầm ý từ sự lãnh đạo của họ (Bass, 1985). Nhắc đến phong cách lãnh
đạo là bao hàm cả nguyên tắc và phương pháp lãnh đạo, đối với nghiên cứu này phong
cách lãnh đạo được hiểu là hệ thống những hành vi, phẩm chất, tính cách cá nhân của
người lãnh đạo để tạo nên sự ảnh hưởng đối với cấp dưới trong quá trình thúc đẩy
làm việc vì mục tiêu cao cả của tổ chức.
Trong quá trình nghiên cứu, có rất nhiều giả định và lý thuyết khác nhau về
phong cách lãnh đạo, theo Lewin (1939) dựa vào sự tập trung quyền lực đã chia
phong cách lãnh đạo thành ba loại khác nhau, bao gồm: Phong cách lãnh đạo mệnh
lệnh, phong cách lãnh đạo hỗ trợ và phong cách lãnh đạo tham gia. Ngoài ra, Burns
(1978) phân loại phong cách lãnh đạo thành phong cách lãnh đạo chuyển đổi và phong
cách lãnh đạo chuyển giao, Bass (1985) đã mở rộng nghiên cứu của Burns (1978)
thành mô hình lãnh đạo chuyển đổi và lãnh đạo chuyển giao. Mặc khác, hai mô hình
lãnh đạo này được thiết lập đầy đủ trong mô hình lãnh đạo của Avolio và Bass (2002),
cũng như các định nghĩa trên được đề cập nhiều, ngôn từ và các thuật ngữ sẽ dễ hiểu
9
hơn cho các đối tượng khảo sát nên cách tiếp cận mô hình về hai loại phong cách lãnh
đạo này đã được sử dụng trong nghiên cứu.
Phong cách lãnh đạo chuyển đổi
Phong cách lãnh đạo chuyển đổi lần đầu tiên được giới thiệu bởi chuyên gia
lãnh đạo James McGregor Burns vào năm 1978 trong cuốn sách “Leadership”, ông
cho rằng phong cách lãnh đạo chuyển đổi là “Các nhà lãnh đạo và cộng sự của họ
cùng tương trợ nhau để đạt đến tầm cao của đạo đức và động lực”. Sau đó nhà nghiên
cứu Bernard Bass kế thừa và mở rộng mô tả về phong cách lãnh đạo này vào năm
1985 và cho rằng với phong cách lãnh đạo chuyển đổi sẽ có khả năng tạo ra những
thay đổi đáng kể cho nhân viên và cả tổ chức (Bass, 1985). Theo Richard L. Daft
(2016), phong cách lãnh đạo chuyển đổi sẽ truyền cảm hứng cho nhân viên không chỉ
dựa vào niềm tin cá nhân của người lãnh đạo mà còn tạo ra niềm tin cho họ trong việc
phát huy tiềm năng và hướng đến những điều tốt đẹp hơn cho tương lai của tổ chức.
Ngoài ra, Burns (1978) cho rằng nhà lãnh đạo chuyển đổi sẽ coi trọng các ý
tưởng và giá trị của nhân viên, thúc đẩy họ đặt lợi ích của tổ chức lên hàng đầu và
phấn đấu tạo ra một con người hoàn thiện nhất, đồng thời xây dựng một mối quan hệ
đáng tin cậy đồng nhất giữa người lãnh đạo và các thành viên trong tổ chức cũng như
nhận ra đâu là nhiệm vụ quan trọng cần phải làm của một người nhân viên. Với phong
cách này nhà lãnh đạo là người có đam mê và tầm nhìn mạnh mẽ, định hướng và thiết
lập mối quan hệ, thường xuyên quan tâm và trao quyền cho cấp dưới (Men và Bowen,
2017).
Theo Bass và Avolio (1995) cho rằng phong cách lãnh đạo chuyển đổi được
đặc trưng bởi bốn thành phần và trong một nghiên cứu gần đây của Yue và cộng sự
(2019) cũng đã đề cập đến bốn thành phần chính cấu thành nên phong cách lãnh đạo
chuyển đổi như sau:
(1) Ảnh hưởng bằng phẩm chất của người lãnh đạo (Idealized Influence): Nhà
lãnh đạo sẽ gây ảnh hưởng bằng cách truyền đạt các giá trị và mục đích chung
của tập thể, thể hiện một sự tự tin và quyết tâm cũng như đóng vai trò là một
10
hình mẫu lôi cuốn, lý tưởng (Antonakis và cộng sự, 2003). Những hành động
lôi cuốn này bao gồm việc nhấn mạnh những giá trị đạo đức, niềm tin và sứ
mệnh của tổ chức, cũng như xem xét các giá trị đạo đức đối với các quyết định
từ người lãnh đạo.
(2) Quan tâm đến cá nhân (Individual Consideration): Nhà lãnh đạo đặc biệt chú
ý đến nhu cầu và khả năng của nhân viên trong đó có nhu cầu hoàn thành công
việc và phát triển bản thân. Thông qua hành động các nhà lãnh đạo sẽ hướng
dẫn và dành thời gian huấn luyện nhân viên (Bass và Avolio, 1994). Sự quan
tâm cá nhân giúp nhân viên phát triển bản thân, là yếu tố cần thiết giúp nhân
viên có thể hiểu về người lãnh đạo, có tác động đến kết quả công việc của nhân
viên (Bass, 1985).
(3) Truyền cảm hứng (Inspirational Motivation): Hartog và cộng sự (1997) đã
định nghĩa nguồn cảm hứng là năng lực hành động của một người lãnh đạo
nhằm làm gương cho các nhân viên cấp dưới. Truyền cảm hứng đề cập đến
những phương pháp mà các nhà lãnh đạo thực hiện việc truyền đạt cho những
nhân viên của họ để đạt được cả mục tiêu cá nhân và tổ chức. Nhà lãnh đạo
tạo ra cảm hứng bằng việc truyền tải sự lạc quan và tầm nhìn hấp dẫn về tương
lai hoặc đưa ra những ví dụ tạo động lực thúc đẩy cấp dưới (Yammarino và
Dubnisky, 1994).
(4) Kích thích trí tuệ (Intellectual Stimulation): Ở thành phần thứ tư, kích thích trí
tuệ là một trong những đặc điểm của các nhà lãnh đạo chuyển đổi, họ kích
thích nhân viên xây dựng ý tưởng mới bằng cách khuyến khích sự sáng tạo,
áp dụng những phương pháp mới khi giải quyết vấn đề (Bass, 1985). Kích
thích sự sáng tạo trở nên nổi bật hơn khi người lãnh đạo không hài lòng với
các vấn đề chưa được giải thích thỏa đáng, suy nghĩ những hướng giải quyết
linh hoạt khi gặp phải một vấn đề. Do đó, nhà lãnh đạo luôn khuyến khích sự
sáng tạo và hạn chế chỉ trích những sai phạm, gợi ý những hướng đi mới để
hoàn thành công việc (Bass và Avolio, 1994).
11
Phong cách lãnh đạo chuyển giao
Từ khóa về phong cách lãnh đạo chuyển giao được xuất hiện lần đầu tiên bởi
nhà nghiên cứu xã hội học Max Weber và sau này được phát triển bởi Bernard M.
Bass vào đầu những năm 1980. Khác với phong cách lãnh đạo chuyển đổi, phong
cách lãnh đạo chuyển giao giúp các tổ chức đạt được mục tiêu của họ bằng cách tạo
ra các phần thưởng và lợi ích rõ ràng trong công việc (Burns, 1978). Đây là phong
cách lãnh đạo được thiết lập dựa trên quá trình trao đổi lẫn nhau bằng việc hứa hẹn
thực hiện các nghĩa vụ, thiết lập mục tiêu, quản lý giám sát cũng như kiểm soát kết
quả đầu ra (Bass, 1985).
Bass (1985) lập luận rằng, khuyến khích nội tâm có thể thúc đẩy cấp dưới tìm
ra và xử lý vấn đề một cách tích cực và nhanh chóng. Bản chất của phong cách lãnh
đạo chuyển giao là một mối quan hệ trao đổi, để nhân viên cấp dưới làm việc thì cần
phải đưa ra những lời đề nghị về vật chất nhằm đáp ứng các nhu cầu bên trong của
các thành viên trong tổ chức (Bass, 1985). Ngược lại, nếu như cấp dưới muốn giành
được phần thưởng từ người lãnh đạo thì phải dựa vào thành tích được thể hiện (Sarros
và cộng sự, 2002).
Phong cách lãnh đạo chuyển giao được phân thành hai đặc điểm lớn là: phần
thưởng và quản lý bằng ngoại lệ, trong quản lý bằng ngoại lệ thì có quản lý bằng
ngoại lệ chủ động và quản lý bằng ngoại lệ bị động (Bass, 1985).
(1) Phần thưởng: Phần thưởng sẽ dựa trên hiệu suất công việc đạt được hoặc mục
tiêu đã đề ra ban đầu (Bass và Avolio, 1994). Các mục tiêu có thể đạt được
dựa trên tỷ lệ giao khoán hoặc các mục tiêu công việc dài hạn. Để thành công
thì người nhân viên cần đưa ra các mục tiêu thực tế mà cả người lãnh đạo và
nhân viên cùng cam kết (Hollander, 1978).
(2) Quản lý bằng ngoại lệ chủ động: Đối với đặc điểm này thì nhà lãnh đạo sẽ tích
cực giám sát về hiệu suất của công việc nhằm mục đích tránh những sai lầm
có thể xảy ra. Bên cạnh đó, nhà lãnh đạo sẽ đọc lướt qua các báo cáo hoặc trao
đổi những công việc không có trong sự chỉ đạo, sự thận trọng chủ động của
12
người lãnh đạo đảm bảo mục tiêu được đáp ứng các tiêu chuẩn, thể hiện sự
chủ động khi điều chỉnh công việc (Avolio và Bass, 2004).
(3) Quản lý bằng ngoại lệ bị động: Theo đó nhà lãnh đạo chỉ can thiệp vào vấn đề
sau khi có sự xuất hiện các hành vi hoặc sai lầm so với yêu cầu trong công
việc (Bass, 1985). Phong cách này biểu hiện khi nhà quản lý không phản hồi,
phúc đáp ngay đến nhân viên cho đến kỳ đánh giá hàng năm (Northouse, 2010)
và có thể làm thiệt hại trong thời gian dài. Người lãnh đạo chỉ thật sự can thiệp
trực tiếp vào công việc khi có sự sai sót xảy ra, thể hiện sự bị động khi điều
chỉnh công việc (Avolio và Bass, 2004). Để đạt được hiệu suất trong công việc
như mong đợi thì cả hai hình thức quản lý bằng ngoại lệ cần phải ngăn chặn
hoặc sửa chữa các lỗi cá nhân của nhân viên.
Tuy nhiên trong nghiên cứu này thì tác giả đã không đo lường mối quan hệ của
nhân tố quản lý bằng ngoại lệ bị động, bởi vì thành phần này của phong cách lãnh
đạo chuyển giao thường được coi là không mang lại hiệu quả, ở đó nhà lãnh đạo
không sử dụng thẩm quyền để đưa ra các quyết định, tránh né hành động và thoái thác
trách nhiệm, đây được xem là phong cách lãnh đạo bị động và không mang lại hiệu
quả nhất (Antonakis và cộng sự, 2003).
2.1.2. Sự tin tưởng
Sự tin tưởng đã được các nhà nghiên cứu diễn giải theo nhiều cách khác nhau,
Rousseau (1998) cho rằng sự tin tưởng là một loại trạng thái tâm lý, dựa trên những
kỳ vọng tích cực cũng như sẵn sàng duy trì mối quan hệ với người khác và chấp nhận
rủi ro. Sự tin tưởng là sự chấp nhận ý định tốt của một người để có niềm tin vào lời
nói và hành động của họ, là trạng thái tâm lý về sự chấp nhận một cách tích cực ý
định hoặc hành vi của ai đó (Aryee và cộng sự, 2002). Sự tin tưởng có liên quan đến
nhận thức của một người về một số yếu tố, đặc biệt là cách họ được đối xử ở tổ chức,
theo Sabel (1993) cho rằng sự tin tưởng là một loại đức tin, trong đó các bên tham
gia hợp tác không ai có được lợi ích của riêng mình thông qua việc sử dụng các kẽ
hở của người khác.
13
Thêm vào đó, Mayer và cộng sự (1995) cho rằng sự tin tưởng có nghĩa là một
bên có khả năng kiểm soát bên kia, nhưng họ sẵn sàng sẽ từ bỏ quyền kiểm soát đó
để khiến bên kia sẵn sàng tin tưởng vào những điều có lợi cho họ. Sapienza và
Zingales (2012) thì cho sự tin tưởng là kỳ vọng một người (hoặc tổ chức) sẽ thực hiện
các hành động có lợi, hoặc ít nhất là không gây bất lợi. Khi có sự tin tưởng tồn tại
giữa nhà lãnh đạo và các thành viên trong tổ chức thì bầu không khí làm việc sẽ trở
nên thoải mái, góp phần vào sự tin tưởng lẫn nhau giữa nhà lãnh đạo và cấp dưới. Sự
tin tưởng là thành phần quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự tương tác cũng như sự
thành công của các tổ chức (Dirks và Ferrin, 2001). Nếu nhận thức về sự tin tưởng
của nhân viên đối với cấp lãnh đạo là tốt, thì họ sẽ học hỏi và chia sẻ những kỹ năng
có lợi nhằm cải tiến tổ chức trong quá trình thay đổi (Iris và Rob, 2010).
Các học giả nghiên cứu về mối quan hệ cộng đồng như Hon và Grunig (1999),
đã nhận định sự tin tưởng như là sự tự tin để sẵn sàng chia sẻ cởi mở về chính bản
thân của mình trước một người khác. Họ đã xác định các khía cạnh cơ bản của sự tin
tưởng bao gồm: thứ nhất là tính toàn vẹn (tin tưởng rằng có sự công bằng trong tổ
chức); thứ hai là độ tin cậy (có niềm tin rằng tổ chức sẽ làm những gì mà tổ chức đã
tuyên bố) và cuối cùng là năng lực (tin tưởng rằng tổ chức sẽ có đủ khả năng để làm
những gì mà tổ chức đã tuyên bố). Ngoài ra, các nghiên cứu trước đã ghi nhận rằng
khi nhân viên có niềm tin vào các nhà lãnh đạo của họ thì sẽ góp phần thúc đẩy tích
cực đến kết quả công việc, ví dụ như: gia tăng sự hợp tác (Coleman, 1990) và hành
vi công dân tổ chức (McAllister, 1995), nâng cao hiệu suất nhóm làm việc (Dirks,
2000) và hiệu suất tổ chức (Mayer và cộng sự, 1995).
2.1.3. Sự cởi mở để thay đổi tổ chức
Sự thay đổi tổ chức được định nghĩa như là việc chấp nhận một ý tưởng hay
hành vi mới của tổ chức (Richard L. Daft, 1982). Đôi khi sự thay đổi và đổi mới được
thúc đẩy từ những tác lực bên ngoài tổ chức chẳng hạn khi một khách hàng có quyền
lực đòi hỏi giảm giá, khi một nhà cung ứng chủ yếu rời khỏi lĩnh vực kinh doanh,
hoặc khi sự điều tiết mới của Chính phủ bắt đầu có hiệu lực. Theo Charles và Michael
14
(2012) nếu các tổ chức không thay đổi và đổi mới một cách thành công, chúng sẽ
chấm dứt đời sống của mình, chỉ có một số lượng nhỏ các Công ty lớn đạt được tuổi
đời 40 năm trên khoảng 6 triệu Công ty, những Công ty còn tiếp tục tồn tại là những
Công ty thực hiện sự thay đổi và đổi mới không ngừng. Mỗi tổ chức đôi khi phải đối
mặt với nhu cầu thay đổi tuần tự cho đến sự thay đổi nhanh chóng tức thì để thích
ứng với môi trường đang thay đổi.
Sự cởi mở để thay đổi tổ chức được định nghĩa là mức độ mà nhân viên sẵn
sàng ủng hộ và tác động tích cực đến kết quả của sự thay đổi hay nói cách khác sự
cởi mở là điều kiện cần thiết ban đầu để bắt nguồn cho một sự thay đổi thành công
(Miller và cộng sự, 1994). Đa phần các nhân viên đều muốn được tích cực tham gia
vào các sáng kiến thay đổi trong tổ chức thay vì phải ngồi bị động để chấp nhận sự
thay đổi (Augustsson và cộng sự, 2017). Do đó, niềm tin, thái độ và hành vi của nhân
viên đã tác động đáng kể đến quy trình và kết quả thay đổi (Nielsen và Randall, 2013).
Ngoài ra, theo Bergh và Henrekson (2010) sự đổi mới được định nghĩa là khả
năng tiếp cận thay đổi và sẵn sàng đối mặt với những thách thức mới. Nó cho phép
tổ chức tận dụng năng lực sáng tạo của lực lượng lao động và do đó đáp ứng tốt hơn
với những thay đổi của môi trường. Quá trình đổi mới bao gồm việc đón nhận, phổ
biến và sử dụng kiến thức mới, thực hiện thành công những ý tưởng mới cũng như
có sự sáng tạo trong tổ chức (Calantone và cộng sự, 2002). Dù với mục tiêu nào thì
sự đổi mới cũng hướng đến việc thích ứng, cải tiến nhằm giúp doanh nghiệp duy trì
và nâng cao kết quả hoạt động (Damanpour và cộng sự, 2009).
Theo Miller và cộng sự (1994), nếu thiếu đi sự cởi mở của nhân viên thì rất khó
để lập nên một kế hoạch thay đổi trong tổ chức, thậm chí nếu sự thay đổi trong tổ
chức có diễn ra thì rất dễ dẫn đến thất bại. Ngoài ra, sự cởi mở của nhân viên còn
được xem là yếu tố quan trọng nhất của văn hóa tổ chức mà các nhà lãnh đạo nên tìm
cách xây dựng trong quá trình thay đổi (Erturk, 2008).
Mặc dù, những nghiên cứu về sự cởi mở để thay đổi vẫn còn ít (Weiner, 2009)
nhưng có một vài nghiên cứu dài hạn đã được thực hiện để tìm hiểu bằng cách nào
sự cởi mở của nhân viên có liên quan đến kết quả thay đổi trong tổ chức (Weiner và
15
cộng sự, 2008). Theo Yue và cộng sự (2019), sự cởi mở của nhân viên trong tổ chức
sẽ có tác động tích cực đến kết quả của sự thay đổi cũng như sự sẵn sàng ủng hộ
những sáng kiến thay đổi được đề xuất trong tổ chức. Sự cởi mở có thể là nhân tố đầu
tiên tạo ra sự sẵn sàng thay đổi trong tổ chức (Axtell và cộng sự, 2002) hoặc tạo nên
sự hài lòng trong công việc cũng như giảm đi ý định từ bỏ việc làm của nhân viên
(Wanberg và Banas, 2000).
2.2. Các nghiên cứu liên quan
2.2.1. Nghiên cứu của Xie, Li và cộng sự (2018)
Xie, Li và cộng sự (2018) nghiên cứu về “Mối quan hệ giữa phong cách lãnh
đạo và sự đổi mới của doanh nghiệp: Một nghiên cứu thực nghiệm”. Bài nghiên cứu
nhằm mục đích kiểm định mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo và sự đổi mới của
doanh nghiệp cũng như kiểm định vai trò trung gian của sự tin tưởng và nhận diện cá
nhân trong mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo và sự đổi mới.
Với mẫu khảo sát trên 294 người trả lời và chạy hồi quy phân cấp và hồi quy
điều chỉnh. Kết quả cho thấy phong cách lãnh đạo chuyển đổi có thể tạo điều kiện để
xây dựng sự tin tưởng và nhận dạng cá nhân, đồng thời tạo ra bầu không khí đổi mới
dễ dàng trong doanh nghiệp hơn phong cách lãnh đạo chuyển giao. Sự tin tưởng và
nhận dạng cá nhân đóng vai trò trung gian giữa phong cách lãnh đạo chuyển đổi và
bầu không khí đổi mới.
16
Hình 2. 1: Nghiên cứu của Xie, Li và cộng sự (2018)
2.2.2. Nghiên cứu của Mark Loon, Wen và Peter (2018)
Mark Loon, Wen và Peter (2018) nghiên cứu về vấn đề “Lãnh đạo, sự tin tưởng
vào quản lý và chấp nhận thay đổi tại Cục dịch vụ Dân sự Hồng Kông”. Mục đích
của bài nghiên cứu nhằm hướng đến việc kiểm tra vai trò trung gian của sự tin tưởng
vào quản lý trong mối quan hệ giữa hai phong cách lãnh đạo (phong cách lãnh đạo
chuyển đổi và phong cách lãnh đạo chuyển giao) và sự chấp nhận thay đổi ở khu vực
công tại Hồng Kông.
Dữ liệu thu thập từ 68 công chức trong Chính phủ SAR Hồng Kông, nghiên cứu
đã phát hiện ra rằng sự tin tưởng vào quản lý làm trung gian cho cả hai phong cách
lãnh đạo để tạo nên sự thay đổi, nhưng phong cách lãnh đạo chuyển đổi vẫn đóng vai
trò chủ đạo trong việc gia tăng niềm tin và chấp nhận thay đổi trong tổ chức.
17
Hình 2. 2: Nghiên cứu của Mark Loon, Wen và Peter (2018)
2.2.3. Nghiên cứu của Jia, Chen và cộng sự (2018)
Jia, Chen và cộng sự (2018) nghiên cứu về đề tài “Những vấn đề về lãnh đạo
trong sự đổi mới của tổ chức: Một quan điểm về sự cởi mở”. Mục đích của bài nghiên
cứu nhằm để trả lời hai câu hỏi sau: Những phong cách lãnh đạo khác nhau của các
nhà quản lý hàng đầu sẽ ảnh hưởng như thế nào đến sự đổi mới của tổ chức? Cơ chế
mà các nhà lãnh đạo khác nhau tác động đến sự đổi mới của tổ chức là gì?
Để kiểm tra mô hình giả thuyết, một bộ dữ liệu được thu thập từ 133 học viên
MBA bán thời gian từ Đại học Thanh Hoa và Đại học Chiết Giang (Trung Quốc), sau
khi phỏng vấn một số nhà quản lý hàng đầu cộng với sự trợ giúp của phần mềm SPSS,
phân tích hồi quy phân cấp, bài viết phân tích tác động của hai phong cách lãnh đạo
đối với hiệu suất đổi mới của tổ chức thông qua vai trò trung gian của sự cởi mở bao
gồm sự cởi mở theo chiều rộng và cởi mở theo chiều sâu.
Kết quả chỉ ra rằng phong cách lãnh đạo chuyển đổi thì gia tăng hiệu suất đổi
mới tổ chức trong khi phong cách lãnh đạo chuyển giao thì giảm đi., trong khi lãnh
đạo giao dịch giảm, hiệu suất đổi mới tổ chức. Và sự cởi mở theo chiều rộng và chiều
18
sâu không chỉ đóng vai trò trung gian tích cực cho phong cách lãnh đạo chuyển đổi
đối với sự đổi mới, mà còn làm trung gian cho tác động tiêu cực của phong cách lãnh
đạo chuyển giao đối với sự đổi mới.
Hình 2. 3: Nghiên cứu của Jia, Chen và cộng sự (2018)
2.2.4. Nghiên cứu của Yue, Men và Ferguson (2019)
Yue, Men và Ferguson (2019) đã có bài nghiên cứu về chủ đề: “Cầu nối giữa
phong cách lãnh đạo chuyển đổi, thông tin minh bạch và sự cởi mở của nhân viên để
thay đổi tổ chức: Vai trò trung gian của sự tin tưởng”.
Hình 2. 4: Nghiên cứu của Yue, Men và Ferguson (2019)
19
Dựa trên mẫu khảo sát gồm 439 nhân viên ngẫu nhiên tại Hoa Kỳ, nghiên cứu
đã sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM để kiểm tra các giả thuyết và mô hình
nghiên cứu, kết quả cho thấy có mối quan hệ tích cực giữa phong cách lãnh đạo
chuyển đổi, thông tin minh bạch và niềm tin của tổ chức tác động đến sự cởi mở của
nhân viên đối với sự thay đổi.
2.3. Các giả thuyết và mô hình nghiên cứu đề xuất
2.3.1. Mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo chuyển đổi và sự tin tưởng tác động
đến sự cởi mở của nhân viên trong việc thay đổi tổ chức
Theo Xie và cộng sự (2018), với phong cách lãnh đạo chuyển đổi các nhà lãnh
đạo luôn chú ý đến từng nhân viên, trao đổi, hướng dẫn và nhấn mạnh công việc của
nhóm. Điều này giúp cho các nhà lãnh đạo chuyển đổi tạo ra sự tin tưởng, lòng tự hào
và sự tôn trọng từ nhân viên, đồng thời tạo ra cơ hội cho các nhân viên trong tổ chức
được học tập kinh nghiệm lẫn nhau và được thể hiện các tài năng đặc biệt, cũng như
tăng cường sự tự tin hơn đối với năng lực và khả năng phán đoán của mình. Ngoài
ra, họ nhận ra rằng vị trí của họ là cần thiết và không thể thay thế bởi một ai khác.
Theo đó, tất cả nhân viên sẽ sẵn sàng cống hiến và đóng góp xây dựng cho tổ chức,
kết quả là mọi người đều nhận được cơ hội để tự cải thiện bản thân dẫn đến hiệu suất
làm việc được nâng cao rõ rệt (Bass, 1985).
Các nhà lãnh đạo với phong cách lãnh đạo chuyển đổi có thể hiểu rõ được tầm
nhìn, nhu cầu, quan điểm của cuộc sống và dần dần nhận ra giá trị của mỗi nhân viên
trong quá trình làm việc. Theo Jung và Avolio (2000), thước đo chung giúp các nhà
lãnh đạo truyền đạt được tầm nhìn, mục tiêu đến cấp dưới của họ đó là sự tin tưởng
lẫn nhau giữa hai phía. Dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau, các nhân viên trong tổ chức
sẽ thích khám phá và trao đổi những ý tưởng mới với nhau hơn, cũng như tìm ra
phương pháp làm việc mới đồng thời sẽ hưởng ứng tham dự vào một loạt các hoạt
động có lợi cho việc nâng cao hiệu suất sáng tạo.
Bên cạnh đó, Bass và cộng sự (2003) cho rằng với phong cách lãnh đạo chuyển
đổi nhà lãnh đạo và cấp dưới phối hợp chặt chẽ với nhau cũng như có thể tạo ra bầu
20
không khí đầy sự tin tưởng giữa các thành viên trong nhóm, hoặc khuyến khích cấp
dưới sáng tạo và đổi mới nhiều hơn (Geijsel và cộng sự, 1999). Đồng thời nhà lãnh
đạo có xu hướng tạo ra một môi trường cởi mở và năng động, trong đó cấp dưới có
thể chủ động đưa ra những ý kiến thắc mắc của họ, thách thức các quyết định hiện
có, và thậm chí đề xuất các giải pháp sáng tạo, độc đáo, hiệu quả cho các nhà lãnh
đạo. Điều này không chỉ tăng cường sự tin tưởng giữa các cấp bậc lãnh đạo và nhân
viên cấp dưới mà còn tạo nên sự nhận diện cá nhân, đóng một vai trò tích cực đối với
hiệu suất làm việc trong tổ chức, tạo sự hài lòng trong công việc, tăng tính cam kết
và giảm đi sự hoài nghi liên quan đến thay đổi từ nhân viên (Yue và cộng sự, 2019).
Các nghiên cứu trước đây đã cho thấy tác động tích cực của phong cách lãnh
đạo chuyển đổi trong việc thúc đẩy niềm tin và lòng trung thành của nhân viên trong
nhóm làm việc (Bommer và cộng sự, 2005) và niềm tin vào người lãnh đạo (Braun
và cộng sự, 2013). Song song đó, người nhân viên nếu có lòng tin mạnh mẽ vào tổ
chức thì sẽ càng cố gắng nỗ lực làm việc, cũng như có tầm nhìn xa hơn đối với lợi
ích của bản thân và ủng hộ sự thay đổi của tổ chức. Thông qua kết quả nghiên cứu
của Xie và cộng sự (2018), Yue và cộng sự (2019) về tác động tích cực của phong
cách lãnh đạo chuyển đổi đến sự tin tưởng của nhân viên vào tổ chức và sự cởi mở
để thay đổi, tác giả đề xuất giả thuyết:
Giả thuyết 1. (H1): Phong cách lãnh đạo chuyển đổi tác động tích cực đến sự tin
tưởng của nhân viên vào tổ chức;
Giả thuyết 2. (H2): Phong cách lãnh đạo chuyển đổi tác động tích cực đến sự cởi mở
của nhân viên để thay đổi tổ chức.
2.3.2. Mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo chuyển giao và sự tin tưởng tác
động đến sự cởi mở của nhân viên trong việc thay đổi tổ chức
Jung và Avolio (2000) chỉ ra rằng phong cách lãnh đạo chuyển giao có xu hướng
đạt được sự đồng thuận với cấp dưới thay vì sự tin tưởng cao, các nhà quản lý thường
chú ý theo dõi nhân viên nên thật khó để xây dựng lòng tin với họ. Người nhân viên
làm việc trong một bầu không khí thiếu sự cởi mở, an toàn và tin tưởng trong lâu dài.
21
Những gì họ cần làm là hoàn thành công việc của mình bằng cách làm theo các thủ
tục quy trình và giảm thiểu sai lầm. Trong một hoàn cảnh như vậy, những ý tưởng
sáng tạo sẽ không được chấp thuận một cách tích cực vì sự bất đồng về giá trị cũng
như tầm nhìn giữa các thành viên trong nhóm, đặc biệt sự nhận diện cá nhân cũng rất
khó phát triển. Mặc dù phong cách lãnh đạo chuyển giao có thể đảm bảo hoàn thành
công việc của nhóm, nhưng nó không thật sự hữu ích để xây dựng nên một bầu không
khí có sự đổi mới trong tổ chức.
Ví dụ, phong cách lãnh đạo chuyển giao trong những nghiên cứu trước đây cho
thấy các phần thưởng có ảnh hưởng hủy diệt đến hiệu suất sáng tạo trong công việc
(Amabile và cộng sự, 1986; Eisenberger và Shanock, 2003). Thêm vào đó, Jung
(2001) phát hiện ra rằng nhân viên cấp dưới chịu sự kiểm soát của một nhà lãnh đạo
chuyển giao sẽ thể hiện ít sáng tạo hơn so với những nhân viên nằm dưới sự kiểm
soát của một nhà lãnh đạo chuyển đổi. Lee (2008) đã phát hiện ra một mối quan hệ
tiêu cực giữa phong cách lãnh đạo chuyển giao và hiệu suất sáng tạo của nhân viên
cấp dưới.
Theo Dai, Chen và Wu (2013), mặc dù các nhà lãnh đạo chuyển giao đối xử
công bằng với từng nhân viên, nhưng các nhà quản lý trực tiếp thì không tạo nên sự
tin tưởng và hành vi công dân tổ chức hoặc sự cam kết từ cấp dưới. Thay vào đó, các
nhà lãnh đạo chuyển đổi hoàn toàn có thể khiến cấp dưới sẵn sàng hoàn thành các
mục tiêu của tổ chức nhờ vào sự tin tưởng từ họ (Bass và Avolio, 1994).
Ngoài ra, Stock và cộng sự (2017) cho rằng các nhà quản lý cấp cao với phong
cách lãnh đạo chuyển giao thường nhấn mạnh đến các mối quan hệ trao đổi, duy trì
củng cố những chiến lược hiện có hơn là cởi mở để phát triển thay đổi. Điều này dẫn
đến sự thiếu linh hoạt để thực hiện các định hướng phát triển cũng như chiến lược đổi
mới của tổ chức, khiến các thành viên trong tổ chức gặp khá nhiều khó khăn trong
việc điều chỉnh các hoạt động của các dự án hợp tác phát triển. Bởi vì quan điểm của
các nhà lãnh đạo chuyển giao có thể gây mâu thuẫn với những định hướng mới, điều
này có thể khiến các thành viên trong tổ chức cảm thấy không hài lòng, giảm đi sự
cởi mở cũng như sự sẵn sàng tuân theo các mệnh lệnh để thực hiện các chiến lược
22
thay đổi. Do đó, sự thay đổi sẽ ít hiệu quả hơn trong việc thúc đẩy hợp tác phát triển
ở một tổ chức có phong cách lãnh đạo chuyển giao, nhất là đối với các chiến lược đổi
mới trong dài hạn. Thông qua những lập luận và dẫn chứng nêu trên, tác giả đề xuất
giả thuyết sau:
Giả thuyết 3. (H3): Phong cách lãnh đạo chuyển giao tác động tiêu cực đến sự tin
tưởng của nhân viên vào tổ chức;
Giả thuyết 4. (H4): Phong cách lãnh đạo chuyển giao tác động tiêu cực đến sự cởi
mở của nhân viên để thay đổi tổ chức.
2.3.3. Mối quan hệ giữa sự tin tưởng và sự cởi mở của nhân viên trong việc thay
đổi tổ chức
Trong nghiên cứu của Xie và cộng sự (2018) cho rằng sự tin tưởng vào tổ chức
sẽ tác động đáng kể đến sự hài lòng trong công việc của nhân viên, có mối tương
quan thuận tích cực với những sáng tạo của nhân viên. Ferres, Connell và Travaglione
(2005) tìm thấy sự tin tưởng giữa các đồng nghiệp ảnh hưởng rất lớn đến sự hỗ trợ
trong tổ chức, nếu một tổ chức chú trọng đến việc đổi mới hay cần thay đổi ở một
khía cạnh nào, thì sự tin tưởng đóng vai trò trung gian giữa các nhân viên trong tổ
chức và nhà lãnh đạo cũng như giữa các thành viên trong đội nhóm làm việc với nhau.
Bên cạnh đó, sự tin tưởng sẽ nâng cao sáng tạo và sự thỏa mãn của nhân viên với tổ
chức bằng cách thúc đẩy sự sẵn sàng cởi mở hợp tác và chia sẻ kiến thức, nâng cao
tinh thần đồng đội và tạo điều kiện hình thành nên sự đổi mới. Mức độ tin cậy cao
giữa các nhân viên có thể giảm chi phí truyền thông và giám sát, cũng như tăng sự tự
tin trong nhóm làm việc để đạt được mục tiêu thay đổi, đồng nghĩa với sự cởi mở của
nhân viên trong quá trình thay đổi tổ chức sẽ được gia tăng.
Theo Yue và cộng sự (2019), trong môi trường làm việc để đáp lại tình cảm và
các lợi ích từ tổ chức, người nhân viên sẽ thể hiện thái độ và hành vi tích cực, như
tham gia vào nhiều công việc hơn, thể hiện hành vi công dân tổ chức, gia tăng sự cam
kết và nâng cao lòng trung thành. Nếu tổ chức có sự hỗ trợ và quan tâm thì đây là
những nhân tố quan trọng khơi gợi cho nhân viên có các hành vi đối ứng. Các nguồn
23
lực cảm xúc trong tổ chức như phong cách lãnh đạo đích thực, thông tin minh bạch
và sự trao quyền, tất cả đã được liên kết với thái độ và hành vi tích cực của nhân viên.
Nếu nhân viên tin rằng họ đang nhận được những giá trị tốt đẹp, họ sẽ cảm thấy có
nghĩa vụ thực hiện những hành vi có lợi cho tổ chức (Jones, 2010).
Ở góc nhìn nội bộ, nếu như người nhân viên có sự tin tưởng vào tổ chức thì sẽ
có thể xác định được mức độ hợp tác, sự giao tiếp và mối quan hệ hữu ích giữa hai
bên (Rawlins, 2008). Nhiều nghiên cứu đã chứng minh được rằng, nếu có sự tin cậy
giữa nhân viên và người quản lý thì đây là tiền đề cho các sáng kiến thay đổi được
thành công, đặc biệt là nâng cao thái độ tích cực của nhân viên đối với sự thay đổi
(Erturk, 2008). Trái lại nếu thiếu đi sự tin tưởng sẽ dẫn đến việc giảm nhận thức về
tính hợp lý, ít sẵn sàng hơn cũng như có thể chống trả mạnh mẽ lại đối với việc thay
đổi trong tổ chức (Oreg, 2006).
Ở một khía cạnh khác, nếu nhân viên có sự tin tưởng vào người quản lý cấp trên
thì sự tin tưởng này sẽ đóng một vai trò quan trọng và có tác động đáng kể đến việc
tạo ra sự cởi mở của nhân viên để thay đổi, ngược lại thì người nhân viên sẽ gặp rất
nhiều khó khăn để đạt được sự thay đổi có hiệu quả (Edmonson và Woolley, 1999).
Bruning và Ledingham (2000) đã xác định sự tin tưởng và sự cởi mở là những chỉ số
quan trọng đối với việc hình thành, duy trì và phát triển các mối quan hệ trong tổ
chức. Đồng quan điểm trên, Hon và Grunig (1999) cũng cho rằng sự tin tưởng là một
thành phần thiết yếu trong mối quan hệ giữa tổ chức và các bên liên quan. Thông qua
những lập luận và dẫn chứng nêu trên, tác giả đề xuất giả thuyết sau:
Giả thuyết 5. (H5): Sự tin tưởng tác động tích cực đến sự cởi mở của nhân viên để
thay đổi tổ chức.
Dựa trên các giả thuyết được đề cập và tổng quan về các nghiên cứu trước có
liên quan, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu như Hình 2.1, trong đó:
IIA: Ảnh hưởng bằng phẩm chất (Idealized Influence Attributed);
IC: Quan tâm đến cá nhân (Individual Consideration);
IM: Truyền cảm hứng (Inspirational Motivation);
IS: Kích thích trí tuệ (Intellectual Stimulation);
24
CR: Đưa ra các phần thưởng (Contingent Reward);
MBEA: Quản lý bằng ngoại lệ chủ động (Management by Exception Active).
Hình 2. 5: Mô hình nghiên cứu đề xuất
Nguồn: Nghiên cứu của tác giả (2019)
2.4. Tóm tắt Chương 2
Chương 2 đã đưa ra các khái niệm và nêu lên mối quan hệ giữa phong cách lãnh
đạo chuyển đổi, phong cách lãnh đạo chuyển giao, sự tin tưởng và sự cởi mở của
nhân viên để thay đổi tổ chức. Bằng việc tổng hợp lý thuyết và kết quả của những
nghiên cứu có liên quan trước đây, Chương 2 đã xây dựng các giả thuyết và đưa ra
mô hình nghiên cứu đề xuất.
25
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương 3 sẽ trình bày về quy trình và các phương pháp nghiên cứu trong bài
bao gồm: phương pháp định tính và phương pháp định lượng, cũng như cách thức lấy
mẫu đối với mỗi phương pháp. Thang đo chính thức sau quá trình hiệu chỉnh bổ sung
cho phù hợp với bối cảnh hiện tại của nghiên cứu và kỹ thuật xử lý dữ liệu cũng được
trình bày trong chương này.
3.1. Quy trình nghiên cứu
Tác giả thực hiện bài nghiên cứu tại khu vực TP. HCM trong giai đoạn từ tháng
06 đến tháng 11 năm 2019 nhằm kiểm định mối quan hệ giữa phong lãnh đạo (Phong
cách lãnh đạo chuyển đổi và phong cách lãnh đạo chuyển giao) ảnh hưởng đến sự cởi
mở của nhân viên để thay đổi tổ chức. Để làm rõ mục tiêu đề ra như lúc ban đầu, tác
giả sẽ thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp định tính và định lượng.
Nghiên cứu định tính được thực hiện với kỹ thuật thảo luận nhóm, nhằm mục
đích hiệu chỉnh và bổ sung các biến quan sát cho thang đo chính thức cũng như thiết
lập bảng câu hỏi khảo sát sao cho thích hợp với môi trường nghiên cứu hiện tại. Kế
tiếp, tác giả tiến hành nghiên cứu định lượng bằng cách khảo sát thông qua bảng câu
hỏi giấy và công cụ Google Form trên Internet. Dữ liệu được phân tích đánh giá nhằm
kiểm định các giả thuyết và mô hình nghiên cứu thông qua hệ số tin cậy Cronbach‘s
Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis). Thêm vào
đó, phân tích nhân tố khẳng định CFA và kỹ thuật phân tích mô hình cấu trúc tuyến
tính SEM cũng được đưa vào sử dụng nhằm kiểm định các giả thuyết và mô hình
nghiên cứu. Quy trình nghiên cứu được tác giả biểu diễn thành sơ đồ tóm lược như
Hình 3.1 bên dưới.
26
Hình 3. 1: Quy trình nghiên cứu
Nguồn: Nghiên cứu của tác giả (2019)
3.2. Nghiên cứu định tính
3.2.1. Mục tiêu của nghiên cứu định tính
Mục tiêu chính là nhằm xem xét đánh giá những khái niệm có được định nghĩa
và hiểu đúng như cơ sở lý thuyết hay không, từ đó tác giả sẽ hiệu chỉnh và thiết lập
27
nên thang đo chính thức cũng như xây dựng bảng câu hỏi khảo sát sao cho phù hợp
với bối cảnh ngành Ngân hàng tại khu vực TP. HCM.
3.2.2. Cách thức thực hiện chọn mẫu
Trong phần nghiên cứu định tính, một kỹ thuật được sử dụng phổ biến đó là kỹ
thuật phỏng vấn nhóm. Lý do kỹ thuật này được sử dụng bởi với nhiều thành viên
tham gia sẽ tạo ra một môi trường tương tác, thảo luận sôi nổi, tập hợp được nhiều
câu hỏi thắc mắc hơn. Do đó, tác giả tiến hành thiết lập một nhóm khảo sát gồm các
cán bộ nhân viên Ngân hàng khác nhau đang làm việc tại TP. HCM để bắt đầu buổi
thảo luận nhóm ở một quán Café gần Cơ sở A trường Đại học Kinh tế, gồm 04 thành
viên nam và 04 thành viên nữ, trong đó có 01 cán bộ đang nắm giữ vị trí Giám đốc
Chi nhánh và 02 cán bộ đang giữ vị trí quản lý tại Hội sở, cả 03 thành viên đều có
hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng.
Đặc biệt, việc chọn mẫu được thực hiện theo phương pháp thuận tiện sao cho
đáp ứng được một số nguyên tắc đó là: các thành viên trong buổi khảo sát chưa từng
quen biết nhau và trong khoảng thời gian một năm qua chưa từng tiến hành cuộc khảo
sát nào tương tự. Các thành viên trong nhóm sẽ được trao đổi thoải mái, tự nhiên về
sự cởi mở để thay đổi và các phong cách lãnh đạo thông qua dàn bài câu hỏi thảo luận
(Phụ lục 1). Tác giả cũng sẽ hỗ trợ, điều khiển chương trình của buổi phỏng vấn
nhóm, bắt đầu từ những câu hỏi tổng quát sau đó đi sâu hơn vào các khái niệm và vấn
đề cần nghiên cứu, cũng như thu thập các ý kiến liên quan đến giả thuyết và mô hình
nghiên cứu. Những câu hỏi kích thích thảo luận, đào sâu giúp thu thập được dữ liệu
bên trong của đối tượng nghiên cứu (Nguyễn Đình Thọ, 2013).
Các nội dung trả lời từ buổi thảo luận nhóm được viết và ghi chú cẩn thận thành
văn bản nhằm mục đích kiểm tra mối liên hệ các giả thuyết nghiên cứu để bổ sung,
loại bỏ những thành phần không thích hợp với mục tiêu nghiên cứu. Kết quả của quá
trình thảo luận nhóm cho rằng các khái niệm nghiên cứu và thang đo lường được
đánh giá là dễ hiểu, đầy đủ ý nghĩa cũng như phù hợp với bối cảnh nghiên cứu nên
nhóm thống nhất không điều chỉnh.
28
3.2.3. Thang đo gốc
Trong nghiên cứu này, biến độc lập được xác định là phong cách lãnh đạo (bao
gồm: phong cách lãnh đạo chuyển đổi và phong cách lãnh đạo chuyển giao) gồm hai
khái niệm ở dạng biến tiềm ẩn, được đo lường theo mô hình MLQ – 5X. Ngoài ra còn
có biến phụ thuộc chính là sự cởi mở để thay đổi tổ chức và biến trung gian là sự tin
tưởng. Để đo lường các khái niệm nghiên cứu, tác giả đã tổng kết nhiều thang đo ở
những bài nghiên cứu trước, và nổi bật là các thang đo này đã được kiểm định nhiều
lần ở nhiều thị trường khác nhau.
Đầu tiên chúng ta sẽ đến với thang đo về phong cách lãnh đạo chuyển đổi và
phong cách lãnh đạo chuyển giao được đo lường dựa trên thang đo của Bass và Avolio
(2000). Sau quá trình tổng kết các thang đo của những nghiên cứu trước, tác giả nhận
thấy thang đo phong cách lãnh đạo toàn diện MLQ (Multifactor Leadership
Questionaire) được phát triển bởi Bass và Avolio đã được kiểm nghiệm tại nhiều thị
trường trên thế giới và có ý nghĩa về mặt giá trị cũng như độ tin cậy tốt (Antonakis
và cộng sự, 2003). Kể từ khi được giới thiệu, MLQ đã trải qua nhiều lần điều chỉnh
để đưa ra những đánh giá tốt hơn về các yếu tố thành phần cũng như tháo gỡ những
lo ngại về các đặc tính tâm lý. Bảng câu hỏi MLQ đo lường ba phong cách lãnh đạo,
và trong mỗi phong cách lãnh đạo sẽ có những đặc trưng chi tiết như sau:
(1) Phong cách lãnh đạo chuyển đổi: Phong cách lãnh đạo chuyển đổi là khái niệm
đa hướng được đặc trưng bởi bốn thành phần, bao gồm:
Ảnh hưởng bằng phẩm chất: Idealized Influence Attributed (IIA);
Quan tâm đến cá nhân: Individual Consideration (IC);
Truyền cảm hứng: Inspirational Motivation (IM);
Kích thích trí tuệ: Intellectual Stimulation (IS);
(2) Phong cách lãnh đạo chuyển giao: Tương tự, phong cách lãnh đạo chuyển giao
cũng là khái niệm đa hướng được đặc trưng bởi ba thành phần, bao gồm:
Đưa ra các phần thưởng: Contingent Reward (CR);
Quản lý bằng ngoại lệ chủ động: Management Exception Active (MBEA);
29
Quản lý bằng ngoại lệ bị động: Management Exception Passive (MBEP);
(3) Phong cách lãnh đạo tự do: Phong cách lãnh đạo tự do là khái niệm đơn hướng
(Laissez-faire Leadership: LF).
Tuy nhiên, ở nghiên cứu này tác giả đã không đo lường mối quan hệ về phong
cách lãnh đạo tự do cũng như sự quản lý bằng ngoại lệ bị động, bởi vì ở hai loại lãnh
đạo này thường được coi là không mang lại hiệu quả, ở đó nhà lãnh đạo không sử
dụng thẩm quyền để đưa ra các quyết định, tránh né hành động và thoái thác trách
nhiệm, đây được xem là phong cách lãnh đạo bị động và không mang lại hiệu quả
nhất (Antonakisc và cộng sự, 2003). Hai đặc trưng còn lại của phong cách lãnh đạo
chuyển giao được tác giả sử dụng trong nghiên cứu vì chúng đại diện cho các khía
cạnh chủ động của sự lãnh đạo, đặc biệt là góp phần đến việc thay đổi các sáng kiến
trong tổ chức. Do đó, thang đo phong cách lãnh đạo toàn diện MLQ được sử dụng từ
thang đo Lirket 5 bậc của Bass và Avolio (2000) sẽ được tác giả kế thừa và thể hiện
chi tiết ở Bảng 3.1; Bảng 3.2 bên dưới.
Bảng 3. 1: Thang đo khái niệm phong cách lãnh đạo chuyển đổi
Thang đo (Tiếng Anh) Thang đo (Tiếng Việt) Ký hiệu
Transformational Leadership 1. Idealized Influence Attributed (IIA)
IIA1 My manager instills pride in me for being associated with him/her; Phong cách lãnh đạo chuyển đổi 1. Ảnh hưởng bằng phẩm chất Nhà quản lý của tôi truyền tải niềm tự hào đến nhân viên khi được làm việc cùng với nhà quản lý;
IIA2 Nhà quản lý của tôi thường đặt lợi ích của tổ chức lên trên lợi ích cá nhân;
IIA3
IIA4 My manager goes beyond self-interest for the good of the group; My manager acts in ways that builds my respect; My manager displays a sense of power and confidence. Nhà quản lý của tôi xây dựng sự tôn trọng từ nhân viên; Nhà quản lý của tôi biểu lộ năng lực và sự tự tin khi làm việc.
2. Individual Consideration (IC) 2. Quan tâm đến cá nhân
30
Thang đo (Tiếng Anh) Thang đo (Tiếng Việt) Ký hiệu
IC1
IC2
IC3
IC4
My manager spends time teaching and coaching; My manager treats me as an individual rather than just as a member of a group; My manager helps me to develop my strengths; My manager considers me as having different needs, abilities and aspirations from others. Nhà quản lý của tôi thường dành nhiều thời gian cho đào tạo và huấn luyện; Nhà quản lý của tôi đối xử với tôi như một cá nhân bình thường thay vì là một thành viên trong tổ chức; Nhà quản lý của tôi giúp nhân viên phát huy thế mạnh của mình; Nhà quản lý của tôi thường quan tâm đến nhu cầu, khả năng và kỳ vọng của nhân viên.
IM1
IM2
IM3
IM4
3. Inspirational Motivation (IM) My manager talks optimistically about the future; My manager talks enthusiastically about what needs to be accomplished; My manager articulates a compelling vision of the future; My manager expresses confidence that goals will be achieved. 4. Intellectual Stimulation (IS)
IS1
IS2
IS3
3. Truyền cảm hứng Nhà quản lý của tôi thường truyền tải sự lạc quan về tương lai đến nhân viên; Nhà quản lý của tôi thường chia sẻ nhiệt tình về những công việc cần phải hoàn thành; Nhà quản lý của tôi thường truyền tải tầm nhìn hấp dẫn về tương lai; Nhà quản lý của tôi thường bài tỏ sự tự tin về các mục tiêu sẽ đạt được trong tương lai. 4. Kích thích trí tuệ Nhà quản lý của tôi thường xem xét lại các giả thuyết quan trọng để kiểm tra sự phù hợp trong công việc; Khi gặp phải một vấn đề, nhà quản lý của tôi thường tìm kiếm những quan điểm khác nhau; Nhà quản lý của tôi khuyến khích nhân viên nhìn nhận vấn đề từ nhiều góc độ khác nhau;
IS4 Nhà quản lý của tôi thường gợi ý những hướng đi mới để hoàn thành công việc. My manager reexamines critical assumptions in order to question whether they are appropriate; My manager seeks differing perspectives when solving problems; My manager gets me to look at problems from many different angles; My manager suggests new ways of looking at how to complete assignments.
31
Nguồn: Bass và Avolio (2000)
Bảng 3. 2: Thang đo khái niệm phong cách lãnh đạo chuyển giao
Thang đo (Tiếng Anh) Thang đo (Tiếng Việt) Ký hiệu
Transactional Leadership 1. Contingent Reward (CR)
CR1
CR2
CR3
Phong cách lãnh đạo chuyển giao 1. Đưa ra phần thưởng Nhà quản lý của tôi thường đưa ra phần thưởng để kích thích sự nổ lực của cấp dưới; Nhà quản lý của tôi đưa ra các hình thức thưởng/ phạt rõ ràng cho việc đạt hay không đạt mục tiêu trong công việc; Nhà quản lý của tôi rõ ràng trong việc nhân viên sẽ nhận được gì khi đạt được hiệu suất trong công việc;
CR4 Nhà quản lý của tôi thường bài tỏ sự hài lòng khi nhân viên hoàn thành nhiệm vụ. My manager provides me with assistance in exchange for my efforts; My manager discusses in specific terms who is responsible for achieving performance targets; My manager makes clear what one can expect to receive when performance goals are achieved; My manager expresses satisfaction when I meet expectations.
MBEA1
MBEA2
MBEA3
MBEA4
2. Quản lý bằng ngoại lệ chủ động 2. Management by Exception Active (MBEA)
My manager focuses attention on irregularities, mistakes, exceptions, and deviations from standards; My manager concentrates his/her full attention on dealing with mistakes, complaints, and failures; My manager keeps track of all mistakes; My manager directs my attention toward failures to meet standards. Nhà quản lý của tôi thường chú ý vào những sai phạm, những điểm bất thường, ngoại lệ và các điểm sai lệch so với tiêu chuẩn; Nhà quản lý của tôi thường tập trung xử lý những sai phạm và/hoặc những khiếu nại, thiếu sót; Nhà quản lý của tôi theo dõi tất cả các sai sót của cấp dưới; Nhà quản lý của tôi thường chú trọng đến sự lệch lạc so với chuẩn mực.
Nguồn: Bass và Avolio (2000)
32
Sự tin tưởng đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa hai phong cách lãnh
đạo đối với sự cởi mở của nhân viên để thay đổi tổ chức, thang đo sự tin tưởng của
nhân viên vào tổ chức được các nhà nghiên cứu trước đây thiết lập ra sáu câu hỏi
khảo sát ngắn, và kết quả cho thấy các thang đo này là thước đo tốt và đủ mạnh để
các nhà nghiên cứu có thể sử dụng trong các cuộc khảo sát (Hon và Grunig, 1999).
Thêm vào đó, trong nghiên cứu của Yue và cộng sự (2019) thì thang đo về sự tin
tưởng của nhân viên vào tổ chức được sử dụng từ thang đo Lirket 7 bậc của Rawlins
(2008) cũng với sáu biến quan sát, nên tác giả đã kế thừa bảng thang đo này vào bài
nghiên cứu, chi tiết ở Bảng 3.3 bên dưới.
Bảng 3. 3: Thang đo khái niệm sự tin tưởng
Thang đo (Tiếng Anh) Thang đo (Tiếng Việt) Ký hiệu
OT1 Sự tin tưởng vào tổ chức Tôi tin rằng công ty của tôi sẽ chăm lo đến nhân viên trong quá trình thay đổi;
OT2
Tôi tin rằng công ty của tôi sẽ xem xét ý kiến của nhân viên trước khi đưa ra những quyết định thay đổi;
OT3 Công ty của tôi sẽ giữ lời hứa với nhân viên trong quá trình thay đổi;
OT4 Tôi sẵn lòng để công ty của tôi đưa ra các quyết định thay đổi;
OT5
OT6
Organizational Trust (OT) I trust my organization to take care of people like me during the change; I believe that my organization takes the opinions of people like me into account when making change-related decisions; My organization can be relied on to keep its promises during the change; I’m willing to let my organization make decisions for people like me during the change; Whenever my organization makes an important decision during the change, I know it will be concerned about people like me; My organization has the ability to accomplish what it says it will do during the change. Bất cứ khi nào công ty của tôi đưa ra những quyết định quan trọng trong quá trình thay đổi, tôi tin rằng công ty sẽ quan tâm đến nhân viên; Công ty của tôi có khả năng thực hiện những điều đã tuyên bố sẽ làm trong quá trình thay đổi như những lần trước đây.
Nguồn: Rawlins (2008)
33
Cuối cùng, chúng ta sẽ đến với thang đo của biến phụ thuộc trong mô hình
nghiên cứu đó chính là sự cởi mở của nhân viên để thay đổi tổ chức. Thang đo về sự
cởi mở để thay đổi đã được thông qua từ nghiên cứu của Miller và cộng sự (1994)
với tám biến quan sát được xây dựng nhằm mục đích đánh giá sự sẵn sàng của các cá
nhân để ủng hộ và có tác động tích cực đến sự thay đổi của tổ chức. Nhưng với tám
biến quan sát này thì có bốn biến đã bị loại bỏ bởi có sự tương quan lẫn nhau giữa
các biến, vượt quá khoảng tin cậy cho mỗi thang đo.
Ngoài ra trong nghiên cứu của Yue và cộng sự (2019), thang đo Lirket 7 bậc sự
cởi mở để thay đổi cũng được thiết kế và hiệu chỉnh bởi Wanberg và Banas (2000)
với bốn biến quan sát nhằm mục đích tạo ra sự phù hợp trong bối cảnh nghiên cứu,
do đó tác giả kế thừa bộ thang đo này cho việc nghiên cứu, chi tiết theo Bảng 3.4 bên
dưới.
Bảng 3. 4: Thang đo khái niệm sự cởi mở của nhân viên để thay đổi
Thang đo (Tiếng Anh) Thang đo (Tiếng Việt)
Ký hiệu
Openness to Change
OC1
OC2
OC3
OC4
Sự cởi mở để thay đổi Tôi sẽ cởi mở bản thân mình để thực hiện những thay đổi trong công ty của tôi; Tôi mong chờ có những thay đổi trong công việc của tôi; Nhìn chung, những thay đổi được đề xuất sẽ tốt hơn cho công ty của tôi; Tôi nghĩ rằng những thay đổi trong công ty sẽ tác động tích cực đến cách tôi hoàn thành công việc của mình. I would consider myself open to the changes; I am looking forward to the changes in my work role; Overall, the proposed changes are for the better; I think that the changes will have a positive effect on how I accomplish my work.
Nguồn: Wanberg và Banas (2000)
34
3.2.4. Thang đo hiệu chỉnh
Dựa trên các ý kiến và đề xuất được thu thập từ buổi thảo luận nhóm, tác giả đã
hiệu chỉnh lại thang đo sao cho phù hợp với bối cảnh nghiên cứu tại các Ngân hàng
thương mại ở khu vực TP. HCM. Do các thang đo đều được kế thừa từ những nghiên
cứu trước và viết bằng tiếng Anh nên cần điều chỉnh để tránh gây khó khăn cho người
được khảo sát, nhưng vẫn đảm bảo được về mặt nội dung và ý nghĩa của biến quan
sát. Những điều chỉnh là cần thiết nhằm xây dựng bảng câu hỏi khảo sát dễ hiểu cũng
như thuận tiện hơn trong việc thu thập dữ liệu nghiên cứu bởi tiềm lực và thời gian
có giới hạn. Thêm vào đó, nếu một bảng khảo sát với quá nhiều câu hỏi điều này có
thể làm giảm sự tập trung ở đối tượng khảo sát, gây ảnh hưởng đến chất lượng dữ liệu
thu thập (He và cộng sự, 2015).
Sau quá trình thảo luận nhóm, các đáp viên đều đánh giá thang đo là dễ hiểu
phù hợp với bối cảnh nghiên cứu cũng như đồng tình với các nội dung cơ bản trong
việc đo lường các khái niệm nghiên cứu vì vậy nhóm thống nhất không lược bỏ biến
quan sát nào. Bên cạnh đó, theo Dawes (2008) cho rằng không có sự khác biệt đáng
kể giữa thang đo Lirket 5 bậc và thang đo Lirket 7 bậc, nên tác giả đề xuất sử dụng
thang đo Lirket 5 bậc cho các biến quan sát. Sau quá trình hiệu chỉnh và tổng hợp,
bảng thang đo cuối được thể hiện ở Bảng 3.5 với tổng cộng 34 biến quan sát sẽ được
dùng để thiết lập bảng câu hỏi khảo sát, thu thập dữ liệu nhằm mục đích phân tích kết
quả nghiên cứu.
Bảng 3. 5: Tổng hợp thang đo các khái niệm sau khi hiệu chỉnh
Biến đo lường
STT Ký hiệu Phong cách lãnh đạo chuyển đổi – Transformational Leadership I. Ảnh hưởng bằng phẩm chất của người lãnh đạo
1 IIA1
2 IIA2 Nhà quản lý của tôi truyền tải niềm tự hào đến nhân viên khi được làm việc cùng với nhà quản lý; Nhà quản lý của tôi thường đặt lợi ích của tổ chức lên trên lợi ích cá nhân;
3 IIA3 Nhà quản lý của tôi xây dựng sự tôn trọng từ nhân viên;
35
STT Ký hiệu Biến đo lường
4 IIA4 Nhà quản lý của tôi biểu lộ năng lực và sự tự tin khi làm việc.
II. Quan tâm đến cá nhân
5 IC1
6 IC2
7 IC3
8 IC4 Nhà quản lý của tôi thường dành nhiều thời gian cho đào tạo và huấn luyện; Nhà quản lý của tôi đối xử với tôi như một cá nhân bình thường thay vì là một thành viên trong tổ chức; Nhà quản lý của tôi giúp nhân viên phát huy thế mạnh của mình; Nhà quản lý của tôi thường quan tâm đến nhu cầu, khả năng và kỳ vọng của nhân viên.
III. Truyền cảm hứng
9 IM1
10 IM2
11 IM3
12 IM4 Nhà quản lý của tôi thường truyền tải sự lạc quan về tương lai đến nhân viên; Nhà quản lý của tôi thường chia sẻ nhiệt tình về những công việc cần phải hoàn thành; Nhà quản lý của tôi thường truyền tải tầm nhìn hấp dẫn về tương lai; Nhà quản lý của tôi thường bài tỏ sự tự tin về các mục tiêu sẽ đạt được trong tương lai.
IV. Kích thích trí tuệ
13 IS1
14 IS2
15 IS3
16 IS4 Nhà quản lý của tôi thường xem xét lại các giả thuyết quan trọng để kiểm tra sự phù hợp trong công việc; Khi gặp phải một vấn đề, nhà quản lý của tôi thường tìm kiếm những quan điểm khác nhau; Nhà quản lý của tôi khuyến khích nhân viên nhìn nhận vấn đề từ nhiều góc độ khác nhau; Nhà quản lý của tôi thường gợi ý những hướng đi mới để hoàn thành công việc.
Phong cách lãnh đạo chuyển giao – Transactional Leadership I. Đưa ra các phần thưởng
17 CR1
18 CR2
19 CR3 Nhà quản lý của tôi thường đưa ra phần thưởng để kích thích sự nổ lực của cấp dưới; Nhà quản lý của tôi đưa ra các hình thức thưởng/ phạt rõ ràng cho việc đạt hay không đạt mục tiêu trong công việc; Nhà quản lý của tôi rõ ràng trong việc nhân viên sẽ nhận được gì khi đạt được hiệu suất trong công việc;
36
STT Ký hiệu
20 CR4 Biến đo lường Nhà quản lý của tôi thường bài tỏ sự hài lòng khi nhân viên hoàn thành nhiệm vụ.
II. Quản lý bằng ngoại lệ chủ động
21 MBEA1
22 MBEA2 Nhà quản lý của tôi thường chú ý vào những sai phạm, những điểm bất thường, ngoại lệ và các điểm sai lệch so với tiêu chuẩn; Nhà quản lý của tôi thường tập trung xử lý những sai phạm và/hoặc những khiếu nại, thiếu sót;
23 MBEA3 Nhà quản lý của tôi theo dõi tất cả các sai sót của cấp dưới; 24 MBEA4 Nhà quản lý của tôi thường chú trọng đến sự lệch lạc so với chuẩn mực. Sự tin tưởng vào tổ chức - Organizational Trust
25 OT1
OT2 26
OT3 OT4 27 28
OT5 29
30 OT6 Tôi tin rằng công ty của tôi sẽ chăm lo đến nhân viên trong quá trình thay đổi; Tôi tin rằng công ty của tôi sẽ xem xét ý kiến của nhân viên trước khi đưa ra những quyết định thay đổi; Công ty của tôi sẽ giữ lời hứa với nhân viên trong quá trình thay đổi; Tôi sẵn lòng để công ty của tôi đưa ra các quyết định thay đổi; Bất cứ khi nào công ty của tôi đưa ra những quyết định quan trọng trong quá trình thay đổi, tôi tin rằng công ty sẽ quan tâm đến nhân viên; Công ty của tôi có khả năng thực hiện những điều đã tuyên bố sẽ làm trong quá trình thay đổi như những lần trước đây.
Sự cởi mở để thay đổi - Openness to Change
OC1 31
Tôi sẽ cởi mở bản thân mình để thực hiện những thay đổi trong công ty của tôi; Tôi mong chờ có những thay đổi trong công việc của tôi;
32 33
OC4 34 OC2 OC3 Nhìn chung, những thay đổi được đề xuất sẽ tốt hơn cho công ty của tôi; Tôi nghĩ rằng những thay đổi trong công ty sẽ tác động tích cực đến cách tôi hoàn thành công việc của mình.
Nguồn: Nghiên cứu của tác giả (2019)
37
3.3. Nghiên cứu định lượng
3.3.1. Mục tiêu nghiên cứu định lượng
Sau bước nghiên cứu định tính nhằm hiệu chỉnh thang đo để tạo ra bảng câu hỏi
khảo sát phù hợp với bối cảnh nghiên cứu, bước tiếp theo tác giả sẽ tiến hành nghiên
cứu định lượng nhằm mục đích đánh giá độ tin cậy, độ giá trị của thang đo và kiểm
định sự phù hợp của mô hình nghiên cứu.
3.3.2. Chọn mẫu
3.3.2.1. Kích thước mẫu
Việc chọn kích cỡ mẫu phụ thuộc vào nhiều yếu tố như phương pháp xử lý dữ
liệu và độ tin cậy cần thiết, mà hiện nay các nhà nghiên cứu thực hiện thu thập dữ
liệu thông qua chọn mẫu khảo sát, kích thước của mẫu phụ thuộc vào phương pháp
ước lượng, xử lý trong nghiên cứu (Nguyễn Đình Thọ, 2013). Theo Tabachnick và
Fidell (2007), để phân tích hồi quy bội (MLR) thì cỡ mẫu tối thiểu cần đạt được tính
bằng công thức n >= 50 + 8m (m: số biến độc lập).
Ngoài ra, nghiên cứu có sử dụng phân tích nhân tố khám phá (EFA), cỡ mẫu
thường được xác định dựa vào hai yếu tố là kích thước tối thiểu và số lượng biến đo
lường. Trong đó, kích thước mẫu tối thiểu là 50, hoặc 100 và tỉ lệ quan sát/biến đo
lường là 5:1, tốt nhất là 10:1, nghĩa là một biến đo lường cần tối thiểu là 5 hoặc 10
quan sát (Hair và cộng sự, 2006, trích trong Nguyễn Đình Thọ, 2013). Vì vậy để thỏa
mãn cả hai điều kiện bên trên, tác giả đã chọn kích thước mẫu đủ lớn như sau:
Nghiên cứu có 34 (x=34) biến quan sát và 2 biến độc lập (m=2) nên n >= Max
(5*x, 50 + 8*m) tương đương n >= Max (170, 66), đồng nghĩa với mẫu khảo sát n >=
170, thông thường khi sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM kích cỡ mẫu thường
là 300 quan sát trở lên thì nghiên cứu được cho là tốt (Tabachnick và Fidell, 2007).
Do đó để đáp ứng đủ ít nhất 300 mẫu và trừ đi những trường hợp dữ liệu thu thập
được không như mong muốn hay những bảng khảo sát chưa đạt yêu cầu thì trong giai
38
đoạn này mẫu dự kiến = 350 quan sát nhằm để phục vụ cho công tác kiểm định mô
hình và các giả thuyết nghiên cứu.
3.3.2.2. Phương pháp chọn mẫu
Phương pháp chọn mẫu thuận tiện là phương pháp chọn mẫu phi xác suất trong
đó nhà nghiên cứu tiếp cận với phần tử mẫu bằng phương pháp thuận tiện. Nghĩa là
nhà nghiên cứu có thể chọn những phần tử nào mà họ có thể tiếp cận được (Nguyễn
Đình Thọ, 2013). Nhằm tiết kiệm thời gian, chi phí cũng như nguồn lực có hạn, tác
giả đã sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện trong nghiên cứu.
Theo đó, tất cả cán bộ là nhân viên bao gồm Giám đốc/ Phó Giám đốc các Chi
nhánh, Phòng, Ban Hội Sở, Kiểm soát viên, Trưởng/ Phó phòng, Trưởng nhóm, nhân
viên đang làm việc tại 10 Ngân hàng thương mại Việt Nam uy tín năm 2019 (theo
thông tin của Vietnam Report) ở khu vực TP. HCM đồng ý tham gia khảo sát đều có
thể chọn vào mẫu nghiên cứu.
3.3.2.3. Phương pháp thu thập dữ liệu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp khảo sát để thu thập dữ liệu thông qua bảng
câu hỏi. Một bảng câu hỏi tốt sẽ giúp nhà nghiên cứu thu thập được dữ liệu cần thiết
với độ tin cậy cao. Trong bảng câu hỏi phải thỏa mãn hai yêu cầu cơ bản đó là: kích
thích được sự hợp tác của người trả lời và phải có đầy đủ các câu hỏi mà nhà nghiên
cứu muốn thu thập dữ liệu (Nguyễn Đình Thọ, 2013). Sau khi điều chỉnh cho phù
hợp với bối cảnh nghiên cứu chúng ta có bảng câu hỏi hoàn chỉnh sẵn sàng cho công
việc phỏng vấn.
Tác giả đã in bảng câu hỏi giấy và trực tiếp đến các Chi nhánh, Phòng giao dịch
của các Ngân hàng ở khu vực TP. HCM mà tác giả có mối quan hệ quen biết từ trước
thông qua người thân, bạn bè và đồng nghiệp. Do tác giả đã từng công tác gần bốn
năm ở phòng Khách hàng Doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Á Châu và Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam nên số lượng bảng kết quả khảo sát đạt yêu cầu tập
trung phần lớn ở hai Ngân hàng này. Song song với việc khảo sát bằng bảng câu hỏi
39
giấy, tác giả đã gửi bảng khảo sát Online thông qua các trang mạng xã hội như Zalo,
Facebook và gửi Mail trực tiếp đến các bạn bè học chung Đại học cũng như các anh
chị đồng nghiệp cũ hiện đang công tác ở Ngân hàng tại khu vực TP. HCM.
Sau khoảng thời gian hơn mười ngày, các bảng kết quả khảo sát sẽ được thu về
và được hiệu chỉnh các sai sót (data editing), loại các bảng khảo sát không đủ điều
kiện khảo sát (phần gạn lọc). Tiếp theo, tác giả tiến hành nhập, tóm tắt và làm sạch
dữ liệu nhằm phát hiện các soi sót như câu hỏi bỏ trống không trả lời hoặc câu trả lời
không phù hợp theo yêu cầu…
3.3.3. Công cụ khảo sát
Dựa trên các nguyên tắc thiết kế thang đo do Churchill (1979) đề xuất, bảng câu
hỏi khảo sát ở Phụ lục 2 được đo lường theo thang đo Likert 5 điểm, với mức độ đồng
ý tăng dần từ 1 đến 5 điểm như sau:
Với phương pháp nghiên cứu định lượng, việc thu thập dữ liệu sẽ được thông
qua công cụ Google Form bằng cách gửi bảng khảo sát qua mạng Internet, phương
pháp khảo sát này có nhiều ưu điểm là tiết kiệm được nhiều chi phí, thời gian gửi
nhanh chóng và không phải mất thời gian nhập dữ liệu (Fan và Yan, 2010). Bên cạnh
đó, khảo sát Online cho phép thu thập số lượng mẫu lớn nhờ đó làm giảm sai số mẫu,
cũng như tốc độ và độ chính xác của dữ liệu thu thập, sau đó dữ liệu sẽ được tự động
chèn vào bảng tính hoặc phần mềm thống kê giúp tiết kiệm thời gian, tiền bạc và giảm
lỗi của người nhập dữ liệu và mã hóa (Fleming và Bowden, 2009).
Mặc khác, phương thức thu thập dữ liệu này có một số nhược điểm như sai lệch
về khung mẫu do một bộ phận không truy cập được Internet hay kỹ năng tin học còn
hạn chế và tỷ lệ phản hồi thấp (Fan và Yan, 2010). Ngoài ra, tác giả sử dụng bảng câu
40
hỏi khảo sát giấy và phát trực tiếp tại các Chi nhánh, Phòng Giao dịch trực thuộc
những Ngân hàng được chọn để tiếp cận dữ liệu nghiên cứu.
3.4. Kỹ thuật xử lý dữ liệu
3.4.1. Đo lường độ tin cậy bằng hệ số Cronbach‘s Alpha
Hệ số Cronbach‘s Alpha trên phần mềm SPSS 20 nhằm đánh giá độ tin cậy của
thang đo và có giá trị nằm trong khoảng từ [0,1]. Để tính Cronbach’s Alpha cho một
thang đo thì thang đo phải có tối thiểu là ba biến đo lường, chứ không tính được độ
tin cậy cho từng biến quan sát. Về lý thuyết, hệ số Cronbach’s Alpha càng cao càng
tốt (thang đo càng có độ tin cậy cao), nhưng không nên lớn hơn 0.95 bởi vì cho thấy
có nhiều biến trong thang đo không có khác biệt gì nhau, nghĩa là chúng cùng đo
lường một nội dung nào đó của khái niệm nghiên cứu, hiện tượng này được gọi là
hiện tượng trùng lắp trong đo lường (Nguyễn Đình Thọ, 2013).
Bên cạnh đó, mô hình đo lường kết quả dựa trên nguyên tắc trùng lắp (De Vellis,
2003 trích từ Nguyễn Đình Thọ, 2013). Các biến đo lường dùng để đo lường cùng
một khái niệm nghiên cứu nên chúng phải có tương quan chặt chẽ với nhau. Do đó,
khi kiểm tra từng biến đo lường chúng ta sử dụng hệ số tương quan biến-tổng (item-
total correlation). Đặc biệt, SPSS sử dụng hệ số tương quan biến-tổng hiệu chỉnh
(corrected item-total correlation). Hệ số này lấy tương quan của biến đo lường xem
xét với tổng các biến còn lại của thang đo (không tính biến đang xem xét). Nếu một
biến đo lường có hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh >= 0.3 thì biến đó đạt yêu
cầu. Vì vậy, một thang đo có độ tin cậy tốt khi nó biến thiên trong khoảng [0.75-
0.95], nếu Cronbach‘s Alpha >=0.6 thì thang đo có thể chấp nhận được về mặt độ tin
cậy (Nunnally và Bernstein, 1994 trích Nguyễn Đình Thọ, 2013).
3.4.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA
Phần trên đã giới thiệu phương pháp Cronbach‘s Alpha để đánh giá độ tin cậy
thang đo. Vấn đề tiếp theo là thang đo phải được đánh giá giá trị của nó. Hai giá trị
41
quan trọng của thang đo là giá trị hội tụ và giá trị phân biệt. Phương pháp phân tích
nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) giúp chúng ta đánh giá hai loại
giá trị này.
Khi đánh giá thang đo, chúng ta cần xem xét ba thuộc tính quan trọng trong kết
quả EFA: (1) số lượng nhân tố trích được, (2) trọng số nhân tố và (3) tổng phương
sai trích. Với bài nghiên cứu này, phương pháp mô hình nhân tố chung (Common
Factor Model – CFM) được sử dụng với phép trích Principal Axis Factoring và phép
xoay Promax, bởi vì phương pháp này phản ánh cấu trúc dữ liệu chính xác hơn các
phương pháp khác (Gerbing và Anderson, 1988 trích Nguyễn Đình Thọ, 2013).
Trong trường hợp kích thước mẫu từ 250 đến 350, trọng số nhân tố phải ≥ 0.5
để chấp nhận ý nghĩa và chênh lệch giữa trọng số nhân tố lớn nhất và nhân tố bất kỳ
phải ≥ 0.3 để đảm bảo giá trị phân biệt. Phương sai trích (% Cumulative Variance)
được sử dụng để đánh giá mức độ giải thích của các biến quan sát đối với nhân tố.
Phương sai trích cần phải lớn hơn 50% thì đạt mức độ giải thích và Eigenvalue phải
có giá trị lớn hơn 1 (Gerbing và Anderson, 1988).
Bên cạnh đó, kiểm định KMO là chỉ số dùng để so sánh độ lớn của hệ số tương
quan giữa hai biến với độ lớn của hệ số tương quan từng phần của chúng (Norusis,
1994 trích Nguyễn Đình Thọ, 2013). Để sử dụng EFA, KMO ≥ 0.5, Kaiser (1974) đề
nghị với 0.5 ≤ KMO ≤ 1 thì phân tích nhân tố là thích hợp. Ngoài ra, kiểm định
Bartlett cũng được sử dụng để đánh giá các biến quan sát có tương quan với nhau
trong một thang đo (nhân tố) hay không. Các biến quan sát có tương quan tuyến tính
với nhân tố đại diện khi mức ý nghĩa của kiểm định Bartlett nhỏ hơn 0.05 (Sig < 0.05)
(Hair và cộng sự, 2006).
3.4.3. Phân tích nhân tố khẳng định CFA
Sau khi phân tích nhân tố khám phá EFA, các biến quan sát đạt yêu cầu sẽ được
tiến hành phân tích nhân tố khẳng định CFA nhằm mục đích xem xét biến đo lường
đại diện tốt như thế nào cho khái niệm đồng thời kiểm tra mức độ phù hợp của mô
hình lý thuyết với dữ liệu thị trường (Hair và cộng sự, 2010). Chỉ số đầu tiên cần lưu
42
ý trong CFA là: Chi bình phương (chi-quare) và df (bậc tự do). Với mức ý nghĩa
thống kê của Chi - square là p < 0.05 chỉ ra hai ma trận hiệp phương sai khác nhau về
mặt thống kê, mô hình đề xuất được xem là phù hợp với dữ liệu thị trường (Hair &
cộng sự, 2006).
Mặc khác, khi kích thước mẫu tăng lên thì Chi-square sẽ tăng nên cần bổ sung
các chỉ số như: Chi-square/df (Cmin/df); Chỉ số so sánh sự phù hợp – CFI; Chỉ số
Tucker và Lewis TLI và Chỉ số RMSEA. Mô hình được xem là phù hợp tốt với dữ
liệu thị trường (tổng thể) hay tương thích với dữ liệu thị trường (tổng thể) khi CFI,
TLI ≥ 0.9 (Bentler và Bonett, 1980), CMIN/df ≤ 2, một số trường hợp khác CMIN/df
≤ 3 (Carmines và Mclver, 1981) và RMSEA ≤ 0.08 (Steiger, 1990).
Trong phân tích nhân tố khẳng định CFA, các chỉ tiêu đánh giá thang đo cần
lưu ý là: (1) độ tin cậy tổng hợp, (2) tổng phương sai trích, (3) tính đơn hướng, (4)
giá trị hội tụ, (5) giá trị phân biệt.
Độ tin cậy tổng hợp Pc (Jorekog, 1971) và phương sai trích Pvc (Fornell và
)𝟐
𝒑 (∑ 𝒊=𝟏
Larcker, 1981) được tính theo công thức sau:
𝟐
𝒊
𝒊 𝒑 )𝟐 + ∑ (𝟏−𝒊 𝒊=𝟏
𝒑 (∑ 𝒊=𝟏
𝟐
∑
Pc = )
𝟐
𝟐
∑
𝒊
𝒑 𝒊 𝒊=𝟏 𝒑 + ∑ (𝟏−𝒊 𝒊=𝟏
𝒑 𝒊=𝟏
Pvc = )
Trong đó:
𝟐: Phương sai của sai số đo lường biến quan sát thứ i;
𝒊: Trọng số chuẩn hóa của biến quan sát thứ i;
1 - 𝒊
p: Số biến quan sát của thang đo.
Hệ số độ tin cậy tổng hợp Pc của các thang đo cần phải lớn hơn 0.6; phương sai
trích Pvc của các thang đo nghiên cứu cần phải lớn hơn 0.5 (Bagozzi và Yi, 1988).
Bên cạnh đó, khi không có tương quan giữa sai số của các biến quan sát, các biến
quan sát đạt được tính đơn hướng (Steenkam và Vantrijp, 1991). Thang đo có giá trị
hội tụ nếu các trọng số chuẩn hóa đều cao (> 0.5) và có ý nghĩa thống kê (p < 0.05)
43
(Gerbing và Anderson, 1998). Cuối cùng hai khái niệm đạt được giá trị phân biệt khi
hệ số tương quan giữa chúng nhỏ hơn 1 (Steenkam và Vantrijp, 1991).
3.4.4. Kiểm định mô hình lý thuyết (SEM)
Phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM trên phần mềm AMOS nhằm để
kiểm định mô hình lý thuyết nghiên cứu. Mô hình SEM cho phép các nhà nghiên cứu
kiểm định một tập hợp phương trình hồi quy cùng một lúc, SEM cho phép kiểm tra
các mối quan hệ phức hợp trong mô hình lý thuyết thông qua ước lượng đồng thời
các phần tử trong tổng thể mô hình, ước lượng mối quan hệ nhân quả giữa các khái
niệm tiềm ẩn, các mối quan hệ ổn định và không ổn định, đo các ảnh hưởng trực tiếp
cũng như gián tiếp, kể cả sai số đo và tương quan phần dư. Với kỹ thuật phân tích
nhân tố khẳng định CFA, mô hình SEM cho phép linh động tìm kiếm mô hình phù
hợp nhất trong các mô hình đề nghị. Bên cạnh đó, khi các hệ số ước lượng chuẩn hoá
< 1 đồng thời có ý nghĩa thống kê (p < 0.05), có thể kết luận rằng thang đo của các
khái niệm nghiên cứu trong mô hình đạt giá trị liên hệ với lý thuyết.
3.5. Tóm tắt Chương 3
Chương 3 đã trình bày một cách chi tiết về quy trình nghiên cứu, thiết kế và
hiệu chỉnh thang đo, cũng như việc chọn mẫu, thu thập và xử lý số liệu. Phương pháp
nghiên cứu hỗn hợp bao gồm nghiên cứu định tính (thảo luận nhóm để hiệu chỉnh
thang đo cho phù hợp với bối cảnh nghiên cứu) và nghiên cứu định lượng (Cronbach’s
Alpha, EFA, CFA và SEM) nhằm kiểm định thang đo và sự phù hợp của mô hình
nghiên cứu.
44
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 4 trình bày kết quả nghiên cứu thông qua thống kê mô tả mẫu 300 đáp
viên, đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích
nhân tố khám phá EFA và phân tích nhân tố khẳng định CFA, kiểm định mô hình và
các giả thuyết nghiên cứu bằng việc phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM.
4.1. Thông tin mẫu nghiên cứu
Dữ liệu được thu thập trong khoảng thời gian từ đầu tháng 9 đến đầu tháng 10
năm 2019 bằng cách gửi bảng khảo sát giấy trực tiếp tại các Chi nhánh và Phòng giao
dịch của 10 Ngân hàng được chọn ở khu vực TP. HCM và bảng khảo sát Online thông
qua công cụ Google Form, số lượng bảng khảo sát thu về được như sau:
Khảo sát giấy trực tiếp: Tổng số bảng khảo sát được phát ra là 90 bảng, số bảng
khảo sát thu về là 83 bảng, số bảng khảo sát đạt yêu cầu là 75 bảng (chiếm tỷ lệ 83.3%
số lượng bảng khảo sát phát ra).
Khảo sát Online thông qua công cụ Google Form: Tổng số bảng khảo sát nhận
được là 243 bảng, số bảng khảo sát đạt yêu cầu là 225 bảng (chiếm tỷ lệ 92.6% số
lượng bảng khảo sát nhận được).
Tổng số lượng bảng khảo sát đạt yêu cầu là 300 bảng, trong đó: (1) Tỉ lệ giới
tính của đáp viên khi tham gia khảo sát khá cân bằng ở mức Nam (45%) và Nữ (55%).
(2) Thêm vào đó hơn 67% số lượng đáp viên có trình độ học vấn ở bậc Đại học trở
lên, nên phù hợp với tiêu chuẩn tuyển dụng chung của các Ngân hàng thương mại
trong giai đoạn hiện nay. (3) Số lượng đáp viên có độ tuổi dưới 29 tuổi chiếm hơn
83% số lượng đáp viên, các đáp viên có độ tuổi lớn hơn 40 tuổi chiếm 2% đối tượng
khảo sát đa phần đều có trình độ Sau Đại học, thuộc cấp quản lý trở lên tại các Ngân
hàng. (4) Các Ngân hàng TMCP Á Châu, Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
và Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam lần lượt là các Ngân hàng có số
lượng đáp viên tham gia khảo sát nhiều nhất với tổng số hơn 57% tỷ trọng, cụ thể tại
Phụ lục 03.
45
4.2. Kiểm định thang đo
4.2.1. Kiểm định độ tin cậy
Kết quả phân tích các thành phần trong thang đo như sau:
Ảnh hưởng bằng phẩm chất (IIA) có hệ số Cronbach’s Alpha tổng là 0.883 và
hệ số tương quan biến tổng của bốn biến đo lường nhân tố này đều lớn hơn 0.3. Với
hệ số nhỏ nhất là IIA3 = 0.708 và hệ số lớn nhất là IIA1 = 0.796. Các chỉ số
Cronbach’s Alpha khi loại biến đều thấp hơn 0.883. Do vậy, các biến quan sát trong
thang đo này đều được giữ nguyên.
Quan tâm đến cá nhân (IC) có hệ số Cronbach’s Alpha tổng là 0.885 và hệ số
tương quan biến tổng của bốn biến đo lường nhân tố này đều lớn hơn 0.3. Với hệ số
nhỏ nhất là IC3 = 0.719 và hệ số lớn nhất là IC2 = 0.768. Các chỉ số Cronbach’s
Alpha khi loại biến đều thấp hơn 0.885. Do vậy, các biến quan sát trong thang đo này
đều được giữ nguyên.
Truyền cảm hứng (IM) có hệ số Cronbach’s Alpha tổng là 0.876 và hệ số tương
quan biến tổng của bốn biến đo lường nhân tố này đều lớn hơn 0.3. Với hệ số nhỏ
nhất là IM2 = 0.686 và hệ số lớn nhất là IM1 = 0.774. Các chỉ số Cronbach’s Alpha
khi loại biến đều thấp hơn 0.876. Do vậy, các biến quan sát trong thang đo này đều
được giữ nguyên.
Kích thích trí tuệ (IS) có hệ số Cronbach’s Alpha tổng là 0.872 và hệ số tương
quan biến tổng của bốn biến đo lường nhân tố này đều lớn hơn 0.3. Với hệ số nhỏ
nhất là IS3 = 0.705 và hệ số lớn nhất là IS1 = 0.762. Các chỉ số Cronbach’s Alpha
khi loại biến đều thấp hơn 0.872. Do vậy, các biến quan sát trong thang đo này đều
được giữ nguyên.
Đưa ra các phần thưởng (CR) có hệ số Cronbach’s Alpha tổng là 0.919 và hệ
số tương quan biến tổng của bốn biến đo lường nhân tố này đều lớn hơn 0.3. Với hệ
số nhỏ nhất là CR2 = 0.790 và hệ số lớn nhất là CR3 = 0.828. Các chỉ số Cronbach’s
46
Alpha khi loại biến đều thấp hơn 0.919. Do vậy, các biến quan sát trong thang đo này
đều được giữ nguyên.
Quản lý bằng ngoại lệ chủ động (MBEA) có hệ số Cronbach’s Alpha tổng là
0.921 và hệ số tương quan biến tổng của bốn biến đo lường nhân tố này đều lớn hơn
0.3. Với hệ số nhỏ nhất là MBEA4 = 0.812 và hệ số lớn nhất là MBEA2 = 0.832. Các
chỉ số Cronbach’s Alpha khi loại biến đều thấp hơn 0.921. Do vậy, các biến quan sát
trong thang đo này đều được giữ nguyên.
Sự tin tưởng vào tổ chức (OT) có hệ số Cronbach’s Alpha tổng là 0.864 và hệ
số tương quan biến tổng của bốn biến đo lường nhân tố này đều lớn hơn 0.3. Với hệ
số nhỏ nhất là OT3 = 0.470 và hệ số lớn nhất là OT6 = 0.736. Các chỉ số Cronbach’s
Alpha khi loại biến đều thấp hơn 0.864. Do vậy, các biến quan sát trong thang đo này
đều được giữ nguyên.
Sự cởi mở để thay đổi (OC) có hệ số Cronbach’s Alpha tổng là 0.885 và hệ số
tương quan biến tổng của bốn biến đo lường nhân tố này đều lớn hơn 0.3. Với hệ số
nhỏ nhất là OC1 = 0.722 và hệ số lớn nhất là OC2 = 0.773. Các chỉ số Cronbach’s
Alpha khi loại biến đều thấp hơn 0.885. Do vậy, các biến quan sát trong thang đo này
đều được giữ nguyên.
Bảng 4. 1: Bảng tổng hợp kết quả kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha
Biến quan sát Cronbach's Alpha nếu loại biến Số lượng biến quan sát Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Tương quan biến tổng Hệ số Cronbach's Alpha của thang đo
Thang đo Ảnh hưởng bằng phẩm chất
IIA1 9.210 7.750 0.796 0.829
IIA2 9.300 8.377 0.717 0.860 0.883 4 IIA3 9.290 8.173 0.708 0.864
IIA4 9.210 7.937 0.759 0.844
Thang đo Quan tâm đến cá nhân
47
Biến quan sát Cronbach's Alpha nếu loại biến Số lượng biến quan sát Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Tương quan biến tổng Hệ số Cronbach's Alpha của thang đo
IC1 9.420 7.609 0.760 0.848
IC2 9.550 7.466 0.768 0.845 0.885 4 IC3 9.500 7.903 0.719 0.864
IC4 9.540 7.480 0.750 0.852
Thang đo Truyền cảm hứng
IM1 9.570 6.788 0.774 0.824
IM2 9.690 7.251 0.686 0.859 0.876 4 IM3 9.610 7.009 0.725 0.844
IM4 9.600 6.649 0.747 0.835
Thang đo Kích thích trí tuệ
IS1 9.530 7.026 0.762 0.823
IS2 9.560 7.257 0.710 0.843 0.872 4 IS3 9.590 7.118 0.705 0.846
IS4 9.570 7.109 0.731 0.835
Thang đo Đưa ra các phần thưởng
CR1 9.360 7.804 0.820 0.892
CR2 9.320 7.924 0.790 0.903 0.919 4 CR3 9.360 7.816 0.828 0.890
CR4 9.360 7.715 0.815 0.894
Thang đo Quản lý bằng ngoại lệ chủ động
MBEA1 9.980 8.598 0.815 0.898
MBEA2 9.970 8.497 0.832 0.893 0.921 4 MBEA3 9.970 8.293 0.813 0.900
MBEA4 9.960 8.731 0.812 0.899
Thang đo Sự tin tưởng vào tổ chức
48
Biến quan sát Cronbach's Alpha nếu loại biến Số lượng biến quan sát Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Tương quan biến tổng Hệ số Cronbach's Alpha của thang đo
OT1 14.340 11.978 0.645 0.843
OT2 14.160 11.684 0.719 0.830
OT3 14.100 12.144 0.470 0.880 0.864 6 OT4 14.330 11.681 0.701 0.833
OT5 14.160 11.577 0.723 0.829
OT6 14.160 11.629 0.736 0.827
Thang đo Sự cởi mở để thay đổi
OC1 9.410 5.922 0.722 0.862
OC2 9.380 5.388 0.773 0.843 0.885 4 OC3 9.330 5.708 0.754 0.850
OC4 9.590 5.607 0.749 0.852
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả (2019)
4.2.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
4.2.2.1. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) thang đo Phong cách lãnh đạo
chuyển đổi
Thực hiện kiểm định KMO và kiểm định Barlett trong bảng KMO and Bartlett's
Test, kết quả thu được: hệ số KMO = 0.917 > 0.5, Bartlett có mức ý nghĩa Sig = 0.000
< 0.05 (độ tin cậy 95%), dữ liệu đạt tiêu chuẩn khi phân tích EFA.
Tại bảng Total Variance Explained (Phụ lục 5), tại điểm dừng Eigenvalues =
1.235 với phương pháp trích nhân tố PAF và phép xoay Promax trích được 4 thành
phần với tổng phương sai trích là 73.683%. Qua đó cho thấy 4 nhân tố được trích ra
có thể thể giải thích được 73.683% độ biến thiên của dữ liệu và kết quả cụ thể tại
Bảng 4.2.
49
Bảng 4. 2: Tóm tắt phân tích nhân tố khám phá (EFA) thang đo Phong cách lãnh
đạo chuyển đổi
Nhân tố Biến 1 2 3 4
IC2 0.870
IC1 0.805
IC4 0.777
IC3 0.741
IIA1 0.860
IIA4 0.807
IIA2 0.766
IIA3 0.737
IS1 0.816
IS4 0.805
IS2 0.785
IS3 0.731
IM1 0.847
IM3 0.835
IM4 0.773
IM2 0.689
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả (2019)
4.2.2.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) thang đo Phong cách lãnh đạo
chuyển giao
Kết quả thu được trong bảng KMO and Bartlett's Test như sau: hệ số KMO =
0.886 > 0.5, Bartlett có mức ý nghĩa Sig = 0.000 < 0.05 (độ tin cậy 95%), dữ liệu đạt
tiêu chí khi phân tích EFA.
50
Tại bảng Total Variance Explained (Phụ lục 5), tại điểm dừng Eigenvalues =
1.454 với phương pháp trích nhân tố PAF và phép xoay Promax trích được 2 thành
phần với tổng phương sai trích là 80.764%. Qua đó cho thấy 2 nhân tố được trích ra
có thể giải thích được 80.764% độ biến thiên của dữ liệu, kết quả cụ thể tại Bảng 4.3.
Bảng 4. 3: Tóm tắt phân tích nhân tố khám phá (EFA) thang đo Phong cách lãnh
đạo chuyển giao
Nhân tố Biến 1 2
MBEA1 0.894
MBEA3 0.853
MBEA4 0.839
MBEA2 0.839
CR4 0.876
CR3 0.864
CR1 0.863
CR2 0.814
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả (2019)
4.2.2.3. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) lần thứ nhất cho thang đo Sự tin
tưởng vào tổ chức và Sự cởi mở để thay đổi
Kết quả thu được trong bảng KMO and Bartlett's Test như sau: hệ số KMO =
0.865 > 0.5, Bartlett có mức ý nghĩa Sig = 0.000 < 0.05 (độ tin cậy 95%), dữ liệu đạt
điều kiện để phân tích EFA.
Tại bảng Total Variance Explained (Phụ lục 5), tại điểm dừng Eigenvalues =
1.522 với phương pháp trích nhân tố PAF và phép xoay Promax trích được 2 thành
phần với tổng phương sai trích là 67.072%. Qua đó cho thấy 2 nhân tố được trích ra
51
có thể giải thích được 67.072% độ biến thiên của dữ liệu. Do đó, tiến hành loại biến
OT3 vì có hệ số tải nhân tố là 0.450 < 0.5, kết quả cụ thể tại Bảng 4.4.
Bảng 4. 4: Tóm tắt phân tích nhân tố khám phá (EFA) thang đo Sự tin tưởng
vào tổ chức và Sự cởi mở để thay đổi – lần thứ nhất
Nhân tố Biến 1 2
OT5 0.929
OT2 0.928
OT6 0.639
OT4 0.605
OT1 0.570
OT3 0.450
OC2 0.890
OC4 0.799
OC3 0.777
OC1 0.756
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả (2019)
4.2.2.4. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) lần thứ hai cho thang đo Sự tin tưởng
vào tổ chức và Sự cởi mở để thay đổi
Tương tự như lần phân tích thứ nhất, tiến hành bỏ biến OT3, kết quả thu được
trong bảng KMO and Bartlett's Test như sau: hệ số KMO = 0.859 > 0.5, Bartlett có
mức ý nghĩa Sig = 0.000 < 0.05 (độ tin cậy 95%), dữ liệu đạt tiêu chuẩn khi phân tích
EFA.
Tại bảng Total Variance Explained (Phụ lục 5), tại điểm dừng Eigenvalues =
1.474 với phương pháp trích nhân tố PAF và phép xoay Promax trích được 2 thành
52
phần với tổng phương sai trích là 71.466%. Qua đó cho thấy 2 nhân tố được trích ra
có thể thể giải thích được 71.466% độ biến thiên của dữ liệu và kết quả cụ thể tại
Bảng 4.5.
Bảng 4. 5: Tóm tắt phân tích nhân tố khám phá (EFA) thang đo Sự tin tưởng vào tổ chức và Sự cởi mở để thay đổi – lần thứ hai
Nhân tố Biến 1 2
OC2 0.891
OC4 0.806
OC3 0.782
OC1 0.758
OT2 0.946
OT5 0.942
OT6 0.254 0.584
OT4 0.250 0.572
OT1 0.223 0.557
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả (2019)
Tóm lại, từ kết quả phân tích EFA các khái niệm nghiên cứu cho thấy thang đo
các khái niệm nghiên cứu đều đạt giá trị hội tụ của thang đo với hệ số tải nhân tố đều
lớn hơn 0.5. Đồng thời, chênh lệch hệ số tải nhân tố của các thành phần đều lớn hơn
0.3 cho thấy thang đo các khái niệm nghiên cứu đều đạt tính phân biệt. Do vậy, sau
khi phân tích EFA thang đo các khái niệm nghiên cứu đều đảm bảo điều kiện cho các
phân tích tiếp theo.
4.2.2.5. Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha của thang đo sau khi Phân tích
nhân tố khám phá (EFA)
Theo kết quả được thể hiện ở Bảng 4.6, đối với thang đo Sự tin tưởng vào tổ
chức sau khi loại bỏ biến OT3 từ phân tích EFA, cho thấy các thang đo sau khi điều
53
chỉnh này đều có Cronbach’s Alpha lớn hơn 0.6 và các biến đều có tương quan biến
tổng lớn hơn 0.3. Do vậy, các thang đo đảm bảo tính thống nhất nội tại cùng với các
thang đo còn lại, được sử dụng cho phân tích CFA tiếp theo.
Bảng 4. 6: Đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha các thành phần của thang đo
đề xuất sau khi loại biến
Biến quan sát Cronbach's Alpha nếu loại biến Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Tương quan biến tổng Hệ số Cronbach's Alpha của thang đo Số lượng biến quan sát
Thang đo Sự tin tưởng vào tổ chức
OT1 11.390 8.158 0.668 0.865
OT2 11.210 7.917 0.746 0.847
OT4 11.380 8.003 0.704 0.857 0.880 5
OT5 11.210 7.843 0.745 0.847
OT6 11.210 8.101 0.705 0.857
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả (2019)
4.2.3. Phân tích nhân tố khẳng định (CFA)
4.2.3.1. Kết quả CFA thang đo Phong cách lãnh đạo chuyển đổi
Thang đo Phong cách lãnh đạo chuyển đổi gồm có 04 thành phần là ảnh hưởng
bằng phẩm chất của người lãnh đạo, quan tâm đến cá nhân, truyền cảm hứng và kích
thích trí tuệ, kết quả CFA của 16 biến trong thang đo Phong cách lãnh đạo thể hiện ở
Hình 4.1 như sau.
54
Hình 4. 1: Kết quả CFA (chuẩn hóa) thang đo Phong cách lãnh đạo chuyển đổi
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả (2019)
55
Bảng 4. 7: Các tiêu chí đánh giá và kết quả phân tích CFA thang đo lường Phong
cách lãnh đạo chuyển đổi
Giá trị
TT
Tiêu chí
Mức ngưỡng chấp nhận
phân tích CFA
χ2 = 120.887 1 Kiểm định Chi-bình phương p > 0.05 với p = .000
χ2/df χ2/df = 1.234 2 <2 tốt <3 có thể chấp nhận
CFI > 0.9 CFI = 0.992 3
TLI > 0.9 TLI = 0.990 4
RMSEA < 0.08 RMSEA = 0.028 5
Nguồn: Kết quả tổng hợp và phân tích dữ liệu của tác giả (2019)
Từ phân tích trên, cho thấy các giá trị của chỉ số đánh giá mô hình đều đạt so
với ngưỡng chấp nhận từ những nghiên cứu trước (Bảng 4.7), cho nên có thể kết luận
mô hình phù hợp với dữ liệu thị trường và có thể xác định được tính đơn hướng của
thang đo, không cần tiến hành thực hiện các giải pháp điều chỉnh mô hình.
Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các thành phần của thang đo lường
Phong cách lãnh đạo chuyển đổi, được trình bày trong Bảng 4.8 như sau.
56
Bảng 4. 8: Kết quả kiểm định tính phân biệt giữa các thành phần Phong cách lãnh đạo chuyển đổi
Tương quan
Tương quan (r )
P-value
Sai số chuẩn (S.E.)
Giá trị tới hạn (C.R.)
IC <--> IIA 0.535 0.067 7.952 ***
IC <--> IS 0.410 0.058 7.074 ***
IC <--> IM 0.401 0.057 7.037 ***
IIA <--> IS 0.453 0.063 7.239 ***
IIA <--> IM 0.460 0.062 7.375 ***
IS <--> IM 0.474 0.059 8.001 ***
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả (2019)
Kết quả phân tích trong Bảng 4.8 cho thấy các cặp khái niệm tương quan trong
mô hình đều khác 1 và có mức ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95%. Do vậy, các
thành phần đạt giá trị phân biệt.
Kết quả kiểm định phương sai trích và độ tin cậy được trình bày trong Bảng 4.9
như sau.
Bảng 4. 9: Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo lường Phong cách lãnh đạo chuyển đổi
Độ tin cậy
Trung bình
Thành phần
phương sai
Độ tin cậy
Số quan sát
Cronbach's Alpha
(AVE)
tổng hợp (C.R)
IS 4 0.872 0.873 0.632
IC 4 0.885 0.885 0.659
IIA 4 0.883 0.883 0.655
IM 4 0.876 0.876 0.640
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả (2019)
57
Qua kết quả Bảng 4.9, cho thấy các thành phần Phong cách lãnh đạo chuyển đổi
đều thỏa mãn yêu cầu về Cronbach’s Alpha lớn hơn 0.6 và phương sai trích AVE >
0.5. Có thể kết luận thang đo Phong cách lãnh đạo chuyển đổi đạt tiêu chuẩn về độ
tin cậy và phương sai trích.
4.2.3.2. Kết quả CFA thang đo Phong cách lãnh đạo chuyển giao
Thang đo Phong cách lãnh đạo chuyển giao gồm có hai thành phần là đưa ra các
phần thưởng và quản lý bằng ngoại lệ chủ động, kết quả CFA của 8 biến trong thang
đo Phong cách lãnh đạo chuyển giao thể hiện trong Hình 4.2 sau.
Hình 4. 2: Kết quả CFA (chuẩn hóa) thang đo Phong cách lãnh đạo chuyển giao
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả (2019)
58
Bảng 4. 10: Các tiêu chí đánh giá và kết quả phân tích CFA thang đo lường Phong cách lãnh đạo chuyển giao
Giá trị
TT
Tiêu chí
Mức ngưỡng chấp nhận
phân tích CFA
χ2 = 35.560 1 Kiểm định Chi-bình phương p > 0.05 với p = .000
2 χ2/df χ2/df = 1.976 <2 tốt <3 có thể chấp nhận
3 CFI > 0.9 CFI = 0.991
4 TLI > 0.9 TLI = 0.985
5 RMSEA < 0.08 RMSEA = 0.057
Nguồn: Kết quả tổng hợp và phân tích dữ liệu của tác giả (2019)
Từ phân tích trên, cho thấy các giá trị của chỉ số đánh giá mô hình đều đạt so
với ngưỡng chấp nhận từ những nghiên cứu trước (Bảng 4.10), cho nên có thể kết
luận mô hình phù hợp với dữ liệu thị trường. Tuy nhiên, thang đo không đạt tính đơn
hướng vì có tương quan sai số.
Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các thành phần của thang đo lường
Phong cách lãnh đạo chuyển giao, được trình bày trong Bảng 4.11 như sau.
Bảng 4. 11: Kết quả kiểm định tính phân biệt giữa các thành phần Phong cách lãnh đạo chuyển giao
Tương quan
P-value
Tương quan (r )
Sai số chuẩn (S.E.)
Giá trị tới hạn (C.R.)
MBEA <--> CR 0.467 0.060 7.723 ***
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả (2019)
Kết quả phân tích trong Bảng 4.11 cho thấy, các cặp khái niệm tương quan trong
mô hình đều khác 1 và có mức ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95%. Do vậy, các
59
thành phần đạt giá trị phân biệt. Kết quả kiểm định độ tin cậy và phương sai trích
được trình bày trong Bảng 4.12 như sau.
Bảng 4. 12: Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo lường Phong cách lãnh đạo
chuyển giao
Độ tin cậy
Trung bình
Thành phần
phương sai
Độ tin cậy
Số quan sát
Cronbach's Alpha
(AVE)
tổng hợp (C.R)
MBEA 4 0.872 0.915 0.729
CR 4 0.885 0.919 0.739
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả (2019)
Qua kết quả Bảng 4.12, cho thấy các thành phần Phong cách lãnh đạo chuyển
giao đều thỏa mãn yêu cầu về Cronbach’s Alpha lớn hơn 0.6 và phương sai trích AVE
lớn hơn 0.5. Do vậy, thang đo Phong cách lãnh đạo chuyển giao đạt tiêu chuẩn về độ
tin cậy và phương sai trích.
4.2.3.3. Kết quả CFA thang đo Sự tin tưởng vào tổ chức và Sự cởi mở để thay
đổi
Thang đo Sự tin tưởng vào tổ chức và Sự cởi mở để thay đổi là hai thang đo đơn
hướng. Sau khi thực hiện kiểm định Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố EFA, tất
cả các biến đạt yêu cầu về độ tin cậy được đưa vào nghiên cứu CFA với kết quả ở
Hình 4.3 như sau.
60
Hình 4. 3: Kết quả CFA (chuẩn hóa) thang đo Sự tin tưởng vào tổ chức và Sự cởi mở để thay đổi
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả (2019)
61
Bảng 4. 13: Các tiêu chí đánh giá và kết quả phân tích CFA thang đo lường Sự tin tưởng vào tổ chức và Sự cởi mở để thay đổi
Giá trị
TT
Tiêu chí
Mức ngưỡng chấp nhận
phân tích CFA
χ2 = 58.192 1 Kiểm định Chi-bình phương p > 0.05 với p = .000
2 χ2/df χ2/df = 2.328 <2 tốt <3 có thể chấp nhận
3 CFI > 0.9 CFI = 0.980
4 TLI > 0.9 TLI = 0.971
5 RMSEA < 0.08 RMSEA = 0.067
Nguồn: Kết quả tổng hợp và phân tích dữ liệu của tác giả
Từ phân tích trên, cho thấy các giá trị của chỉ số đánh giá mô hình đều đạt so
với ngưỡng chấp nhận từ những nghiên cứu trước (Bảng 4.13), cho nên có thể kết
luận mô hình phù hợp với dữ liệu thị trường. Đồng thời thang đo Sự cởi mở để thay
đổi đạt tính đơn hướng, tuy nhiên thang đo Sự tin tưởng vào tổ chức không đạt tính
đơn hướng vì có tương quan sai số.
Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các thành phần của thang đo lường Sự
tin tưởng vào tổ chức và Sự cởi mở để thay đổi, được trình bày trong Bảng 4.14 như
sau:
Bảng 4. 14: Kết quả kiểm định tính phân biệt giữa Sự tin tưởng vào tổ chức và
sự cởi mở để thay đổi
Tương quan
Tương quan (r )
P-value
Sai số chuẩn (S.E.)
Giá trị tới hạn (C.R.)
OC <--> OT 0.294 0.040 7.329 ***
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả (2019)
62
Kết quả phân tích trong Bảng 4.14 cho thấy, các cặp khái niệm tương quan trong
mô hình đều khác 1 và có mức ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95%, do vậy các thành
phần đạt giá trị phân biệt.
Kết quả kiểm định độ tin cậy và phương sai trích được trình bày trong Bảng
4.15 như sau.
Bảng 4. 15: Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo lường Sự tin tưởng vào tổ
chức và Sự cởi mở để thay đổi
Độ tin cậy
Trung bình
Thành phần
phương sai
Độ tin cậy
Số quan sát
Cronbach's Alpha
(AVE)
tổng hợp (C.R)
OC 4 0.885 0.886 0.659
OT 5 0.880 0.862 0.557
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả (2019)
Qua kết quả Bảng 4.15, cho thấy Sự tin tưởng vào tổ chức và Sự cởi mở để thay
đổi đều thỏa mãn yêu cầu về Cronbach’s Alpha lớn hơn 0.6 và phương sai trích AVE
lớn hơn 0.5. Do vậy, thang đo Sự tin tưởng vào tổ chức và Sự cởi mở để thay đổi đạt
tiêu chuẩn về độ tin cậy và phương sai trích.
63
4.2.3.4 Kết quả CFA thang đo các khái niệm nghiên cứu
Hình 4. 4: Kết quả CFA (chuẩn hóa) thang đo các khái niệm nghiên cứu
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả (2019)
64
Bảng 4. 16: Các tiêu chí đánh giá và kết quả phân tích CFA thang đo các khái niệm nghiên cứu
Giá trị
TT
Tiêu chí
Mức ngưỡng chấp nhận
phân tích CFA
χ2 = 857.815 1 Kiểm định Chi-bình phương p > 0.05 với p = .000
χ2/df = 1.776 χ2/df 2 <2 tốt <3 có thể chấp nhận
CFI > 0.9 CFI = 0.944 3
TLI > 0.9 TLI = 0.939 4
RMSEA < 0.08 RMSEA = 0.051 5
Nguồn: Kết quả tổng hợp và phân tích dữ liệu của tác giả
Từ kết quả phân tích trên, cho thấy các giá trị của chỉ số đánh giá mô hình đều
đạt so với ngưỡng chấp nhận từ các nghiên cứu trước đó (Bảng 4.16), do đó có thể
kết luận mô hình phù hợp với dữ liệu thị trường. Đồng thời các thang đo đều đạt tính
đơn hướng, không cần các biện pháp điều chỉnh mô hình.
Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các thành phần của thang đo các khái
niệm nghiên cứu, được trình bày trong Bảng 4.17 như sau:
65
Bảng 4. 17: Kết quả kiểm định tính phân biệt giữa thang đo các khái niệm nghiên cứu
Tương quan
S.E.
C.R.
P-value
Tương quan (r )
<--> -0.284 0.045 -6.330 *** Sự tin tưởng vào tổ chức Phong cách lãnh đạo chuyển giao
<--> -0.262 0.042 -6.203 *** Sự cởi mở để thay đổi Phong cách lãnh đạo chuyển giao
<--> -0.207 0.045 -4.611 *** Phong cách lãnh đạo chuyển đổi Phong cách lãnh đạo chuyển giao
<--> 0.243 0.038 6.379 *** Sự tin tưởng vào tổ chức Sự cởi mở để thay đổi
<--> 0.308 0.045 6.852 *** Phong cách lãnh đạo chuyển đổi Sự cởi mở để thay đổi
<--> 0.226 0.041 5.518 *** Phong cách lãnh đạo chuyển đổi Sự tin tưởng vào tổ chức
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả (2019)
Kết quả phân tích trong Bảng 4.17 cho thấy, các cặp khái niệm tương quan trong
mô hình đều khác 1 và có mức ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95%, do vậy thang đo
các khái niệm nghiên cứu đạt giá trị phân biệt.
Kết quả kiểm định độ tin cậy và phương sai trích được trình bày ở Bảng 4.18
như sau.
66
Bảng 4. 18: Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo các khái niệm nghiên cứu
Trung bình
Các khái niệm
MSV
Độ tin cậy tổng hợp (C.R)
phương sai (AVE)
Phong cách lãnh đạo chuyển đổi 0.849 0.585 0.382
Sự tin tưởng vào tổ chức 0.882 0.599 0.425
Phong cách lãnh đạo chuyển giao 0.752 0.603 0.425
Sự cởi mở để thay đổi 0.885 0.658 0.382
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả (2019)
Thông qua kết quả ở Bảng 4.18, cho thấy thang đo các khái niệm nghiên cứu
đều thỏa mãn yêu cầu về Cronbach’s Alpha và độ tin cậy tổng hợp lớn hơn 0.6 và
phương sai trích AVE lớn hơn 0.5, do đó thang đo các khái niệm nghiên cứu của mô
hình đều đạt tiêu chuẩn về độ tin cậy và phương sai trích. Thêm vào đó, MSV < AVE
và căn bậc hai của AVE đều lớn hơn các giá trị tương quan giữa các khái niệm khác
nên thang đo đạt giá trị phân biệt (Bảng 4.19).
Bảng 4. 19: Căn bậc hai của AVE và hệ số tương quan các khái niệm nghiên cứu
Các khái niệm
Sự tin tưởng vào tổ chức
Sự cởi mở để thay đổi
Phong cách lãnh đạo chuyển đổi
Phong cách lãnh đạo chuyển giao
0.765
Phong cách lãnh đạo chuyển đổi
0.500
0.774
Sự tin tưởng vào tổ chức
-0.386
-0.652
0.777
Phong cách lãnh đạo chuyển giao
0.618
0.599
-0.545
0.811
Sự cởi mở để thay đổi
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả (2019)
67
Tóm lại, trên nền tảng kết quả phân tích kiểm định Cronbach’ Alpha, EFA và
CFA, mô hình nghiên cứu chính thức với các khái niệm tương ứng (Bảng 4.20) sau.
Bảng 4. 20: Các khái niệm cho mô hình nghiên cứu
TT Khái niệm Biến quan sát Số lượng
1 IIA1, IIA2, IIA3, và IIA4 4 Ảnh hưởng bằng phẩm chất của người lãnh đạo
IC1, IC2, IC3, và IC4 4
2 Quan tâm đến cá nhân Truyền cảm hứng IM1, IM2, IM3, và IM4 4
IS1, IS2, IS3, và IS4 4
3 4 Kích thích trí tuệ 5 Đưa ra các phần thưởng CR1, CR2, CR3, và CR4 4
6 Quản lý bằng ngoại lệ chủ động 4 MBEA1, MBEA2, MBEA3, và MBEA4
Sự tin tưởng vào tổ chức 7 OT1, OT2, OT4, OT5, và OT6 5
Sự cởi mở để thay đổi 8 OC1, OC2, OC3, và OC4 4
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả (2019)
4.3. Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu
4.3.1. Kiểm định mô hình nghiên cứu
Từ kết quả kiểm định sự phù hợp của các mô hình tới hạn được trình bày tại
Mục 4.2. Kết quả phân tích cấu trúc tuyến tính tại Hình 4.5 được thực hiện cho các
thang đo đủ điều kiện, cho thấy mô hình nghiên cứu tương thích với dữ liệu thị trường
với các chỉ số χ2 = 857.815, df = 483 (p = 0.000), χ2/df = 1.776 < 2, TLI = 0.939 >
0.9, CFI = 0.944 > 0.9, và RMSEA = 0.051 < 0.08.
68
Hình 4. 5: Kết quả SEM mô hình nghiên cứu (chuẩn hóa)
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả (2019)
4.3.2. Kiểm định giả thuyết của mô hình
Từ kết quả ước lượng ở Bảng 4.21 cho thấy tất cả các mối quan hệ đều có ý
nghĩa thống kê (với p < 0.05).
69
Bảng 4. 21: Quan hệ giữa các khái niệm trong mô hình nghiên cứu
(ML: giá trị ước lượng; S.E: sai lệch chuẩn; C.R: giá trị tới hạn; P: mức ý nghĩa;
P = *** < 0.001)
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả (2019)
Dựa vào kết quả SEM mô hình nghiên cứu, các yếu tố sự tin tưởng, phong cách
lãnh đạo chuyển giao, phong cách lãnh đạo chuyển đổi giải thích được 52% phương
sai của sự cởi mở để thay đổi. Đồng thời, phong cách lãnh đạo chuyển giao và phong
cách lãnh đạo chuyển đổi cũng giải thích được 50% phương sai của sự tin tưởng, đây
là một mức giải thích tốt trong trường hợp kiểm định mối quan hệ giữa các yếu tố khi
sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính để phân tích.
Ngoài ra, kiểm định SEM các mối quan hệ trong mô hình nghiên cứu, thu được
các kết quả sau:
Giả thuyết 1. (H1): Phong cách lãnh đạo chuyển đổi tác động tích cực đến sự
tin tưởng của nhân viên vào tổ chức, có giá trị p-value < 0.001 với SE = 0.059, mối
quan hệ này có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95%, giả thuyết được chấp nhận. Qua
đó, nếu như phong cách lãnh đạo chuyển đổi tăng thì sự tin tưởng của nhân viên vào
tổ chức cũng tăng theo và ngược lại.
70
Giả thuyết 2. (H2): Phong cách lãnh đạo chuyển đổi tác động tích cực đến sự
cởi mở của nhân viên để thay đổi tổ chức. Qua phân tích, chấp thuận giả thuyết này
với p-value < 0.001, SE = 0.065 (độ tin cậy 95%), một khi phong cách lãnh đạo
chuyển đổi tăng thì tác động của nó làm cho sự cởi mở của nhân viên để thay đổi tổ
chức cũng tăng lên và ngược lại.
Giả thuyết 3. (H3): Phong cách lãnh đạo chuyển giao tác động tiêu cực đến sự
tin tưởng của nhân viên vào tổ chức, có giá trị p-value < 0.001 và SE = 0.075, chấp
nhận giả thuyết với độ tin cậy 95%. Đồng thời giá trị ước lượng chuẩn hóa (ML) đạt
-0.540, do vậy trong nghiên cứu này một khi phong cách lãnh đạo chuyển giao tăng
làm cho sự tin tưởng của nhân viên vào tổ chức giảm và ngược lại.
Giả thuyết 4. (H4): Phong cách lãnh đạo chuyển giao tác động tiêu cực đến sự
cởi mở của nhân viên để thay đổi tổ chức, có giá trị p-value = 0.011<0.05 và SE =
0.083, chấp nhận giả thuyết với độ tin cậy 95%. Đồng thời giá trị (ML) chuẩn hóa đạt
-0.227, do vậy khi tăng tác động của phong cách lãnh đạo chuyển giao thì sự cởi mở
của nhân viên để thay đổi tổ chức sẽ giảm và ngược lại.
Giả thuyết 5. (H5): Sự tin tưởng tác động tích cực đến sự cởi mở của nhân viên
để thay đổi tổ chức. Dựa vào kết quả phân tích, chấp nhận giả thuyết này (độ tin cậy
95%) với p-value = 0.005 < 0.05 và SE = 0.097. Do vậy, một khi sự tin tưởng tăng
thì sự cởi mở của nhân viên để thay đổi tổ chức cũng tăng và ngược lại.
Kết quả kiểm định các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu được thể hiện cụ
thể ở Bảng 4.22.
71
Bảng 4. 22: Kết quả kiểm định các giả thuyết
Giả thuyết Kết luận
Chấp nhận H1 Phong cách lãnh đạo chuyển đổi tác động tích cực đến sự tin tưởng của nhân viên vào tổ chức;
H2 Chấp nhận Phong cách lãnh đạo chuyển đổi tác động tích cực đến sự cởi mở của nhân viên để thay đổi tổ chức;
H3 Chấp nhận Phong cách lãnh đạo chuyển giao tác động tiêu cực đến sự tin tưởng của nhân viên vào tổ chức;
H4 Chấp nhận Phong cách lãnh đạo chuyển giao tác động tiêu cực đến sự cởi mở của nhân viên để thay đổi tổ chức;
H5 Chấp nhận Sự tin tưởng tác động tích cực đến sự cởi mở của nhân viên để thay đổi tổ chức.
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả (2019)
4.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu
Thông qua kết quả kiểm định các giả thuyết chúng ta thấy được sự phù hợp của
mô hình nghiên cứu với dữ liệu ở thị trường Việt Nam, góp phần tăng thêm sự tin cậy
của thang đo lường các khái niệm nghiên cứu. Ở những nghiên cứu tiếp theo trong
tương lai có thể sử dụng các thang đo này để kiểm định tại một thị trường mới hoặc
ở một lĩnh vực, ngành nghề khác.
Đối với yếu tố đầu vào phong cách lãnh đạo chuyển đổi có tác động tích cực
trực tiếp đến sự cởi mở để thay đổi cũng như gián tiếp thông qua sự tin tưởng vào tổ
chức, mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo chuyển đổi có ý nghĩa quan trọng đối
với sự tin tưởng của nhân viên và từ đó tạo ra sự cởi mở với những dự định thay đổi
trong tổ chức. Phù hợp với kết quả của những nghiên cứu trước đây ví dụ như nghiên
cứu của Yue và cộng sự (2019) cho rằng phong cách lãnh đạo chuyển đổi có tác động
trực tiếp đến sự tin tưởng vào tổ chức, hoặc trong nghiên cứu của Xie và cộng sự
(2018) thể hiện rõ phong cách lãnh đạo chuyển đổi có thể xây dựng sự tin tưởng và
tạo ra bầu không khí đổi mới trong tổ chức.
72
Kế tiếp, tác giả đã tìm thấy sự tác động tiêu cực của phong cách lãnh đạo chuyển
giao đến sự tin tưởng vào tổ chức và sự cởi mở để thay đổi, kết quả này cũng thống
nhất với kết quả nghiên cứu của Jung và Avolio (2000), Lee (2008), Stock và cộng
sự (2017), Xie và cộng sự (2018). Phong cách lãnh đạo chuyển giao sẽ làm giảm đi
sự tin tưởng, sự nhận diện cá nhân của mỗi nhân viên đến việc sáng tạo ra những ý
tưởng mới, hạn chế đưa ra các ý kiến cá nhân cũng như sự cởi mở chính bản thân đối
với những đề xuất thay đổi trong tổ chức.
Cuối cùng, vai trò trung gian của sự tin tưởng vào tổ chức đã có tác động tích
cực đến sự cởi mở để thay đổi, phù hợp với kết quả nghiên cứu trước đây của Yue và
cộng sự (2019). Kết quả đã chỉ ra vai trò trực tiếp của sự tin tưởng trong việc khơi
gợi thái độ và hành vi tích cực của nhân viên vào quá trình cũng như kết quả thay đổi
của tổ chức, thống nhất với nghiên cứu của Fugate và cộng sự (2012). Ngoài ra,
nghiên cứu đã lấp đầy khoảng trống bằng cách nhấn mạnh mối liên hệ trực tiếp giữa
sự tin tưởng và sự cởi mở của nhân viên để thay đổi, bên cạnh đó cung cấp bằng
chứng thực nghiệm cho các nhà quản trị nên tập trung trực tiếp vào việc nuôi dưỡng
sự tin tưởng của nhân viên để tạo điều kiện thực hiện các mục tiêu thay đổi.
Thực tế kết quả nghiên cứu cho thấy có sự tương đồng với môi trường làm việc
tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam. Với kinh nghiệm làm việc gần bốn năm
trong Ngành Ngân hàng của tác giả cùng với những buổi thảo luận và chia sẻ thực tế
từ các anh chị, bạn bè đồng nghiệp đều cho thấy rằng nếu như các cấp bậc quản lý có
những phẩm chất, kỹ năng của một nhà lãnh đạo chuyển đổi, luôn thể hiện sự quan
tâm, đồng cảm chia sẻ, truyền cảm hứng làm việc cũng như khuyến khích sáng tạo
thì luôn được nhân viên cấp dưới tin tưởng ủng hộ, đón nhận sự thay đổi với thái độ
tích cực, cởi mở chính bản thân để đưa ra những ý kiến đóng góp và sẵn sàng đối mặt
với những thách thức mới trong tương lai.
Ngược lại, nếu nhà quản lý có xu hướng kiểm soát, chú ý đến những sai phạm,
thiếu sót của nhân viên cấp dưới hoặc thường xuyên đưa ra những hình phạt, sự khiển
trách nếu như không hoàn thành chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao thì sẽ tạo cho người
73
nhân viên những áp lực vô hình cũng như những rào cản và sản sinh ra năng lượng
thiếu tích cực trong mỗi cán bộ nhân viên, sẽ khó có thể tạo ra sự sáng tạo, đột biến
trong công việc, giảm đi sự cởi mở của chính bản thân để đón nhận các ý kiến hoặc
thực thi những chính sách, chiến lược thay đổi trong tổ chức.
4.5. Tóm tắt Chương 4
Trong Chương 4, tác giả đã tiến hành các kiểm định mô hình nghiên cứu thông
qua các phương pháp: kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố
khám phá EFA. Kết quả từ phân tích EFA, biến OT3 bị loại khỏi mô hình nghiên cứu
chính thức. Sau đó, tiến hành phân tích nhân tố khẳng định CFA, cho thấy các thang
đo đều đạt được độ tin cậy, giá trị phân biệt và giá trị hội tụ. Sau khi sử dụng mô hình
cấu trúc tuyến tính SEM, với độ tin cậy 95% tất cả các giả thuyết của mô hình đều
được chấp nhận.
74
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
Chương 5 trình bày tóm tắt nội dung bài nghiên cứu, các kết luận và hàm ý quản
trị, đồng thời đưa ra những hạn chế và đề xuất hướng đi cho những nghiên cứu tiếp
theo trong tương lai.
5.1. Tóm tắt nội dung nghiên cứu
Với tốc độ phát triển của khoa học công nghệ cũng như nhịp độ phát triển của
nền kinh tế như hiện nay sẽ tác động đến công việc quản lý sự thay đổi trong tổ chức
từ các nhà lãnh đạo, đặc biệt ở lĩnh vực đặc thù như ngành Ngân hàng. Nghiên cứu
này xem xét các tác động của phong cách lãnh đạo chuyển đổi và phong cách lãnh
đạo chuyển giao đến sự cởi mở để thay đổi thông qua sự tin tưởng vào tổ chức.
Trên cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước đây trong lĩnh vực nhân sự và hành
vi tổ chức, Chương 2 của bài nghiên cứu đã trình bày các khái niệm nghiên cứu:
Phong cách lãnh đạo chuyển đổi, phong cách lãnh đạo chuyển giao, sự tin tưởng và
sự cởi mở để thay đổi tổ chức. Đồng thời đề xuất mô hình lý thuyết và kiểm định mối
quan hệ giữa các khái niệm trong ngành Ngân hàng ở khu vực TP. HCM.
Trong Chương 3, phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phương pháp nghiên
cứu hỗn hợp định tính và định lượng. Sau khi xây dựng quy trình nghiên cứu và hiệu
chỉnh thang đo cho phù hợp với bối cảnh nghiên cứu ngành Ngân hàng tại khu vực
TP. HCM, các khảo sát được tiến hành thông qua công cụ Google Form và bảng câu
hỏi khảo sát giấy để thu thập dữ liệu sơ cấp.
Kết quả nghiên cứu cuối cùng được thể hiện trong Chương 4 với lần lượt các
kết quả về phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA,
phân tích nhân tố khẳng định CFA và kiểm định mô hình cấu trúc tuyến tính SEM.
Chương 5 được thực hiện với mục đích tóm tắt các kết quả, đưa ra các kết luận cũng
như hàm ý quản trị. Bên cạnh đó, bài nghiên cứu cũng trình bày một số các hạn chế
và hướng khắc phục cho các nghiên cứu trong tương lai.
75
5.2. Kết quả và hàm ý quản trị
5.2.1. Kết quả mô hình nghiên cứu
Các khái niệm được đo lường trong nghiên cứu bao gồm: (1) phong cách lãnh
đạo chuyển đổi, (2) phong cách lãnh đạo chuyển giao, (3) sự tin tưởng vào tổ chức,
(4) sự cởi mở để thay đổi. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự phù hợp của mô hình lý
thuyết với dữ liệu thị trường, việc các giả thuyết được chấp nhận đã đóng góp ý nghĩa
cho nền tảng lý thuyết về phong cách lãnh đạo và sự cởi mở của nhân viên trong việc
thay đổi, cụ thể ở đây là các Ngân hàng thương mại tại khu vực TP. HCM.
Đặc biệt, vai trò trung gian của sự tin tưởng trong mối quan hệ giữa phong cách
lãnh đạo chuyển đổi, phong cách lãnh đạo chuyển giao và sự cởi mở của nhân viên
để thay đổi đã gợi ra những hướng nghiên cứu mới trong lĩnh vực Tài chính Ngân
hàng. Thông qua đó các nhà nghiên cứu tiếp theo có thể tham khảo mô hình này cho
những thị trường khác hoặc ở một lĩnh vực, ngành nghề khác với ngành Ngân hàng.
Các giả thuyết H1, H2 đều được chấp nhận, có nghĩa là phong cách lãnh đạo
chuyển đổi có tác động cùng chiều đến sự tin tưởng vào tổ chức và sự cởi mở của
nhân viên để thay đổi. Niềm tin, sự quan tâm từ người lãnh đạo cũng được nhân viên
nhận thức như là sự quan tâm của tổ chức. Nguồn lực nhận được từ người lãnh đạo
càng tăng càng thôi thúc nhân viên ủng hộ, đồng nhất giá trị của cá nhân vào giá trị
tổ chức. Sự tin tưởng vào người lãnh đạo sẽ góp phần thôi thúc nhân viên hành động,
nâng cao sáng tạo cũng như cởi mở chính bản thân mình hơn đối với sự thay đổi trong
tổ chức.
Giả thuyết H3, H4 được chấp nhận tức là phong cách lãnh đạo chuyển giao có
tác động ngược chiều đến sự tin tưởng vào tổ chức cũng như sự cởi mở của nhân viên
để thay đổi, đây được xem là một điểm mới của nghiên cứu với thông tin dữ liệu thị
trường tại khu vực TP. HCM, phù hợp với các nghiên cứu trước đây như nghiên cứu
của Jung và Avolio (2000), Stock và cộng sự (2017). Có thể giải thích rằng, mặc dù
người lãnh đạo thường đưa ra các phần thưởng khi nhân viên đạt được hiệu suất công
việc nhưng song song đó vẫn có những hình phạt khi không hoàn thành mục tiêu công
76
việc đề ra hoặc thường xuyên tập trung vào những sai sót, khuyết điểm, sai phạm của
cấp dưới đã vô tình làm giảm đi sự tin tưởng vào tổ chức cũng như thật khó để xây
dựng lòng tin với nhân viên (Jung và Avolio, 2000). Mặc dù phong cách lãnh đạo
chuyển giao có thể đảm bảo hoàn thành công việc của nhóm, nhưng nó không thật sự
hữu ích để xây dựng nên một bầu không khí có sự đổi mới đối với những thay đổi
trong tổ chức.
Cuối cùng, giả thuyết H5 được chấp nhận, sự tin tưởng vào tổ chức có tác động
tích cực đến sự cởi mở của nhân viên để thay đổi. Khi nhân viên cấp dưới có sự tin
tưởng vào tổ chức, tin tưởng vào người quản lý trực tiếp sẽ là nguồn động lực mạnh
mẽ để cởi mở chính bản thân mình đối với những thay đổi cũng như sẵn sàng đưa ra
các ý tưởng sáng tạo, cải tiến nhằm đạt được kết quả cao nhất trong công việc. Kết
quả này sẽ góp phần quan trọng để củng cố thêm cho kết quả của những nghiên cứu
trước ví dụ như nghiên cứu của Yue và cộng sự (2019), và đặc biệt là khẳng định vai
trò trung gian của sự tin tưởng vào tổ chức tác động đến các biến hiệu suất công việc
cho các nghiên cứu trong tương lai.
5.2.2. Hàm ý quản trị
Ngày nay, sự phát triển mạnh mẽ của lĩnh vực Ngân hàng số với rất nhiều thay
đổi về quy trình hoạt động cũng như cách thức vận hành, kiểm soát tuân thủ đối với
một lĩnh vực nhạy cảm và có khá nhiều rủi ro tiềm ẩn. Việc thay đổi này có thể mang
đến những phản ứng trái chiều cũng như tạo ra cảm giác tiêu cực với bản thân của
người nhân viên trong các tổ chức tín dụng, do đó các nhà lãnh đạo trong ngành Ngân
hàng cần có những đối sách và chiến lược hiệu quả nhằm mang đến sự cởi mở của
nhân viên để thay đổi trong tổ chức.
Thông qua kết quả nghiên cứu từ 05 giả thuyết, trong đó có 03 giả thuyết có tác
động tích cực và 02 giả thuyết có tác động tiêu cực. Dựa trên kết quả này, tác giả sẽ
đưa ra một số hàm ý cho các nhà quản trị trong lĩnh vực Tài chính Ngân hàng nhằm
cải thiện tinh thần cởi mở của chính bản thân người nhân viên đối với sự thay đổi
trong tổ chức.
77
Đối với phong cách lãnh đạo chuyển đổi, các nhà lãnh đạo cần quan tâm đến
bốn phẩm chất cơ bản cấu thành nên hình ảnh một nhà lãnh đạo toàn diện. Một là,
nâng cao năng lực và phẩm chất cá nhân của chính nhà lãnh đạo, có tinh thần hy sinh
vì tập thể, đề cao lợi ích của tổ chức lên trên những lợi ích của cá nhân, minh bạch
thông tin đến với tất cả nhân viên cấp dưới. Hai là, có sự quan tâm, chia sẻ, lắng nghe
ý kiến của nhân viên và dành thời gian đến công việc đào tạo, chia sẻ kinh nghiệm,
nghiệp vụ chuyên môn trong lĩnh vực Tài chính Ngân hàng. Thông qua đó có thể
nhận ra được năng lực thực sự của mỗi nhân viên để có kế hoạch lộ trình thăng tiến
nghề nghiệp hoặc luân chuyển, bổ nhiệm, giao phó các công việc quan trọng liên
quan mật thiết đến sự phát triển bền vững của các Ngân hàng. Điều này sẽ làm gia
tăng sự tin tưởng cũng như thúc đẩy sự cam kết tổ chức, nhận diện cá nhân và lòng
trung thành của nhân viên, giảm đi tỷ lệ nghỉ việc trong ngành Ngân hàng.
Ba là, truyền cảm hứng làm việc đến nhân viên bằng việc truyền tải sự lạc quan
và tầm nhìn hấp dẫn về tương lai cũng như đưa ra con đường thăng tiến, tạo động lực
thúc đẩy cấp dưới. Ngành Ngân hàng được xem là ngành có rất nhiều áp lực, áp lực
về chỉ tiêu doanh số, áp lực về khách hàng và cả áp lực từ cấp quản lý trực tiếp, do
đó đây được xem là phương pháp hữu hiệu cho các nhà quản trị nhằm giảm bớt sự
căng thẳng, nhàm chán từ công việc và mở ra một tương lai đầy màu sắc đến mỗi
người nhân viên. Cuối cùng là kích thích sự thông minh, nhạy bén vốn có của một
người nhân viên Ngân hàng, khuyến khích họ suy nghĩ những ý tưởng mới, những
phương pháp mới khi giải quyết vấn đề, thể hiện được sự đột phá trong thời đại công
nghệ số với nhiều thay đổi và cạnh tranh gay gắt như hiện nay tại các Tổ chức Tín
dụng.
Đối với phong cách lãnh đạo chuyển giao, các nhà lãnh đạo có khuynh hướng
thiên về kết quả công việc thay vì xây dựng mối quan hệ với các thành viên, coi trọng
việc thưởng phạt bằng vật chất hơn là đề cao sự thay đổi của tổ chức. Ở một lĩnh vực
đặc thù với nhiều rủi ro và cạm bẫy như ngành Ngân hàng, việc tạo ra nhiều phần
thưởng như tiền bạc, vật chất, đặc quyền có thể khiến người nhân viên theo đuổi tiền
tài và danh vọng bằng mọi giá, bất chấp các quy định của Pháp luật và đạo đức nghề
78
nghiệp, điều này có thể dẫn đến những rủi ro trong quá trình tác nghiệp và mang đến
những hệ lụy khôn lường cho tổ chức.
Ở phong cách lãnh đạo này, nhà lãnh đạo cần có tầm nhìn để đưa ra định hướng
tốt cho nhân viên phát triển. Đồng thời tích cực đưa ra phản hồi mang tính xây dựng,
cho phép các thành viên trong tổ chức được tự do sáng tạo, nâng cao năng lực của
bản thân. Ngoài ra, phần thưởng chỉ dành cho những người xứng đáng, tuy nhiên nhà
lãnh đạo cũng phải phân tích rõ ràng tình huống để đưa ra hình thức thưởng phạt đúng
đắn. Ví dụ, một người nhân viên giỏi giang, sáng giá nhưng chỉ vì họ mắc phải sai
sót tức thời, lỗi lầm không cố ý mà nhà lãnh đạo lên tiếng khiển trách. Điều này sẽ
khiến cho người nhân viên mất động lực để tiếp tục hoàn thành tốt công việc.
Ngoài ra, một trong những điểm mới của bài nghiên cứu đó chính là vai trò
trung gian của sự tin tưởng vào tổ chức đã có ảnh hưởng tích cực đến sự cởi mở của
nhân viên để thay đổi, thông qua đó các nhà quản trị cần phải thật sự chú trọng đến
việc xây dựng lòng tin và đặt chữ “Tín” lên hàng đầu. Nếu như tất cả nhân viên có sự
tin tưởng tuyệt đối vào tổ chức, thì việc triển khai những kế hoạch, chiến lược thay
đổi chắc chắn sẽ được cả tập thể nhất trí ủng hộ và mang lại kết quả tốt đẹp.
5.3. Hạn chế và đề xuất cho những nghiên cứu tiếp theo
Do thời gian nghiên cứu cũng như nguồn lực có hạn, tuy tác giả đã có sự chuẩn
bị và cố gắng để hoàn thành bài luận văn một cách tốt nhất nhưng bên cạnh đó vẫn
có một số điểm hạn chế như sau:
Thứ nhất, về phạm vi nghiên cứu và cách thức lấy mẫu, mặc dù đáp ứng được
yêu cầu kiểm định tác động của hai loại hình phong cách lãnh đạo đến sự cởi mở của
nhân viên để thay đổi tại các Ngân hàng thương mại khu vực TP. HCM. Tuy nhiên,
với phương pháp lấy mẫu thuận tiện thông qua công cụ Google Form và bảng câu hỏi
khảo sát giấy trực tiếp tại các Ngân hàng, mẫu chưa có tính đại diện cho các tổ chức
tại Việt Nam nói chung và ngành Tài chính Ngân hàng nói riêng. Nghiên cứu sẽ được
tổng quát hóa hơn nếu như được lặp lại tại một số thành phố lớn khác trong nước hay
ở những thị trường khác nhau. Do đó, nghiên cứu tiếp theo cần kiểm định với cách
79
lấy mẫu có tính đại diện cao và quy mô rộng hơn, có thể là các tổ chức Nhà nước
hoặc ở một lĩnh vực khác, ngoài ra có thể tham khảo thêm nhiều ý kiến của các chuyên
gia trong ngành.
Thứ hai, ở khía cạnh thiết kế nghiên cứu thì bài nghiên cứu này chỉ được thực
hiện ở một lĩnh vực đặc thù đó chính là ngành Ngân hàng, do đó có thể sẽ có những
khác biệt về thang đo lường trong các ngành kinh tế khác nhau. Nếu được nghiên cứu
lặp lại ở những ngành kinh tế khác, khả năng kết quả nghiên cứu sẽ được tổng quát
hơn. Ngoài ra, các nghiên cứu tiếp theo có thể xem xét các yếu tố mới ảnh hưởng đến
sự cởi mở để thay đổi trong tổ chức, ví dụ như: thông tin minh bạch và cam kết tổ
chức hoặc sự gắn kết làm việc của nhân viên…
Cuối cùng, sự cởi mở của nhân viên để thay đổi trong tổ chức là mục tiêu chính
của các nhà lãnh đạo, tuy nhiên hành vi cá nhân của các nhân viên cấp dưới thường
chịu sự ảnh hưởng bởi bối cảnh văn hóa doanh nghiệp. Do đó, các nghiên cứu trong
tương lai nên được thực hiện trong các bối cảnh văn hóa khác nhau ví dụ giữa Việt
Nam và Nhật Bản, để có cái nhìn mới mẻ về sự khác biệt văn hóa trong tổ chức, từ
đó đề xuất phong cách lãnh đạo nào sẽ phù hợp trong mỗi môi trường khác nhau./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
Nguyễn Đình Thọ, 2013. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. TP.
Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Tài chính.
Richard L. Daft, 2016. Kỷ nguyên mới của quản trị: Nhà xuất bản Hồng Đức.
Tạp chí Ngân hàng số 18, 2019. Ngân hàng số - Triển vọng và phát triển trong tương
lai trong-tuong-lai.htm> [truy cập ngày 16/09/2019]. Tạp chí Tài chính, 2018. TP. Hồ Chí Minh: Thị trường ngân hàng bán lẻ tăng trưởng nhanh hang-ban-le-tang-truong-nhanh-300309.html> [truy cập ngày 01/12/2018]. Tổng Cục Thống Kê, 2018. Thông cáo báo chí Sách trắng doanh nghiệp Việt Nam 2019 [truy cập ngày 10/07/2019]. DANH MỤC TÀI LIỆU TIẾNG ANH Amabile, T. M., Hennessey, B. A., & Grossman, B. S. (1986). Social inflfluences on creativity: The effffects of contracted-for reward. Journal of Personality and Social Psychology, 50, 4–23. Andrews, J., Cameron, H., & Harris, M. (2008). All change? Managers' experience of organizational change in theory and practice. Journal of Organizational Change Management, 21(3), 300-314. Antonakis, J., Avolio, B. J., & Sivasubramaniam, N. (2003). Context and leadership: An examination of the nine-factor full-range leadership theory using the Multifactor Leadership Questionnaire. The leadership quarterly, 14(3), 261- 295. Armenakis, A. A., & Bedeian, A. G. (1999). Organizational change: A review of theory and research in the 1990s. Journal of management, 25(3), 293-315. Aryee, S., Budhwar, P. S., & Chen, Z. X. (2002). Trust as a mediator of the relationship between organizational justice and work outcomes: Test of a social exchange model. Journal of Organizational Behavior: The International Journal of Industrial, Occupational and Organizational Psychology and Behavior, 23(3), 267-285. Augustsson, H., Richter, A., Hasson, H., & von Thiele Schwarz, U. (2017). The need for dual openness to change: A longitudinal study evaluating the impact of employees’ openness to organizational change content and process on intervention outcomes. The Journal of Applied Behavioral Science, 53(3), 349– 368. Avolio, B. J., & Bass, B. M. (2004). Multifactor leadership questionnaire third edition manual and sampler set. Mind Garden, Inc. Avolio, B. J., Bass, B. M., & Jung, D. I. (1999). Re‐examining the components of transformational and transactional leadership using the Multifactor Leadership. Journal of occupational and organizational psychology, 72(4), 441-462. Avolio, B., & Bass, B. (2004). Multifactor Leadership Questionnaire: Sampler set: Manual, forms and scoring key. Menlo Park, CA: Mind Garden. Axtell, C., Wall, T., Stride, C., Pepper, K., Clegg, C., Gardner, P., & Bolden, R. (2002). Familiarity breeds content: The impact of exposure to change on employee openness and well‐being. Journal of occupational and organizational psychology, 75(2), 217-231. Bagozzi, R. P., & Yi, Y. (1988). On the evaluation of structural equation models. Journal of the academy of marketing science, 16(1), 74-94. Bagozzi, R. P., & Yi, Y. (1988). On the evaluation of structural equation models. Journal of the Academy of Marketing Science, 16: 74-94. Bass, B. M. (1985). Leadership: Good, better, best. Organizational dynamics, 13(3), 26-40. Bass, B. M., & Avolio, B. J. (1990). Transformational leadership development: Manual for the multifactor leadership questionnaire. Consulting Psychologists Press. Bass, B. M., & Avolio, B. J. (1994). Transformational leadership and organizational culture. The International Journal of Public Administration, 17(3-4), 541-554. Bass, B. M., & Avolio, B. J. (1995). MLQ Multifactor Leadership Questionnaire manual. Mind Garden, Redwood City, CA. Bass, B. M., & Avolio, B. J. (2000). MLQ: Multifactor leadership questionnaire (2nd ed). Redwood City, CA: Mind Garden, Inc. Bass, B. M., & Avolio, B. J. (2002). Developing leadership across a full range of leadership. Human Resource Management Journal, 41, 507-509. Bass, B. M., & Avolio, B. J. (Eds.). (1994). Improving organizational effectiveness through transformational leadership. Sage. Bass, B. M., Avolio, B. J., Jung, D. I., & Berson, Y. (2003). Predicting unit performance by assessing transformational and transactional leadership. Journal of applied psychology, 88(2), 207. Bass, B.M. and Avolio, B.J. (1997), Full Range Leadership Development: Manual for the Multifactor. Bass, B.M., (1985). Leadership and Performance Beyond Expectations. Free Press, New York. Bentler, P. M., & Bonett, D. G. (1980). Significance tests and goodness of fit in the analysis of covariance structures. Psychological bulletin, 88(3), 588. Bergh, A., & Henrekson, M. (2011). Government size and growth: a survey and interpretation of the evidence. Journal of Economic Surveys, 25(5), 872-897. Blanchard, K. R., & Schleyer, P. V. R. (1963). Quantitative Study of the Interconversion of Hydrindane Isomers by Aluminum Bromide. The Journal of Organic Chemistry, 28(1), 247-248. Bommer, W. H., Rich, G. A., & Rubin, R. S. (2005). Changing attitudes about change: Longitudinal effects of transformational leader behavior on employee cynicism about organizational change. Journal of Organizational Behavior: The International Journal of Industrial, Occupational and Organizational Psychology and Behavior, 26(7), 733-753. Braun, S., Peus, C., Weisweiler, S., & Frey, D. (2013). Transformational leadership, job satisfaction, and team performance: A multilevel mediation model of trust. The Leadership Quarterly, 24(1), 270-283. Bruning, S. D., & Ledingham, J. A. (2000). Organization and key public relationships: Testing the influence of the relationship dimensions in a business- to-business context. Public relations as relationship management: A relational approach to the study and practice of public relations, 159-173. Burns, J. M., & Leadership, H. (1978). Row. New York, 280. Butler Jr, J. K. (1991). Toward understanding and measuring conditions of trust: Evolution of a conditions of trust inventory. Journal of management, 17(3), 643-663. Cai, W., Loon, M. and Wong, P. (2018), "Leadership, trust in management and acceptance of change in Hong Kong’s Civil Service Bureau", Journal of Organizational Change Management, Vol. 31 No. 5, pp. 1054-1070. Calantone, R. J., Cavusgil, S. T., & Zhao, Y. (2002). Learning orientation, firm innovation capability, and firm performance. Industrial marketing management, 31(6), 515-524. Carter, M. Z., Armenakis, A. A., Feild, H. S., & Mossholder, K. W. (2013). Transformational leadership, relationship quality, and employee performance during continuous incremental organizational change. Journal of Organizational Behavior, 34(7), 942-958. Charles I. Stubbart, Michael B. Knight, reported in Spencer E. Ante, “Avoiding Innovation ‘s Terrible Toll,” The Wall Street Journal, January 7, 2012 http://online.wsj.com/article/SB1000142405297020433130457714498024749 9346.html (accessed August 21, 2012). Chawla, A., & Kevin Kelloway, E. (2004). Predicting openness and commitment to change. Leadership & Organization Development Journal, 25(6), 485-498. Chreim, S. (2006). Postscript to change: survivors' retrospective views of organizational changes. Personnel Review, 35(3), 315-335. Churchill Jr, G. A. (1979). A paradigm for developing better measures of marketing constructs. Journal of marketing research, 26(1), 64-73. climates. Journal of Social Psychology, 10(2), p.271 Coleman, J. S. (1990). Foundations of social theory. Cambridge, MA: Belknap Press of Harvard University Press. Currall, S. C., & Epstein, M. J. (2003). The fragility of organizational trust:: Lessons from the rise and fall of Enron. Organizational Dynamics, 32(2), 193-206. Daft, R. L. (1982). Bureaucratic versus nonbureaucratic structure and the process of innovation and change. Research in the Sociology of Organizations, 1(1), 129- 166. Daft, R. L. (1982). Bureaucratic versus nonbureaucratic structure and the process of innovation and change. Research in the Sociology of Organizations, 1(1), 129- 166. Dai, Y. D., Dai, Y. Y., Chen, K. Y., & Wu, H. C. (2013). Transformational vs transactional leadership: which is better? A study on employees of international tourist hotels in Taipei City. International Journal of Contemporary Hospitality Management, 25(5), 760-778. Damanpour, F., Walker, R. M., & Avellaneda, C. N. (2009). Combinative effects of innovation types and organizational performance: A longitudinal study of service organizations. Journal of management studies, 46(4), 650-675. Davis, J. H., Schoorman, F. D., Mayer, R. C., & Tan, H. H. (2000). The trusted general manager and business unit performance: Empirical evidence of a competitive advantage. Strategic management journal, 21(5), 563-576. Dawes, J. (2008). Do data characteristics change according to the number of scale points used? An experiment using 5-point, 7-point and 10-point scales. International journal of market research, 50(1), 61-104. Den Hartog, D. N., Van Muijen, J. J., & Koopman, P. L. (1997). Transactional versus transformational leadership: An analysis of the MLQ. Journal of occupational and organizational psychology, 70(1), 19-34. Dirks, K. T. (2000). Trust in leadership and team performance: Evidence from NCAA basketball. Journal of Applied Psychology, 85(6), 1004-1012. Dirks, K., & Ferrin, D. (2001). The role of trust in organizational settings. Organization Science, 12, 450–467. Drucker, P.F. (1993). The new society of organizations. Havard Business Review, 70(5): 95-105. Edmondson, A. C., & Woolley, A. W. (1999). It's not the seed, it's the soil: Social psychological influences on outcomes of organizational change programs. Division of Research, Harvard Business School. Eisenberger, R., & Shanock, L. (2003). Reward increases perceived self- determination, intrinsic task interest, and creativity. San Francisco, CA: Association for Behavior Analysis/Jossey-Bass. Erturk, A. (2008). A trust-based approach to promote employees' openness to organizational change in Turkey. International Journal of Manpower, 29(5), 462-483. Fan, W., & Yan, Z. (2010). Factors affecting response rates of the web survey: A systematic review. Computers in human behavior, 26(2), 132-139. Ferres, N., Connell, J., & Travaglione, A. (2005). The effect of future redeployment on organizational trust. Strategic Change, 14(2), 77-91. Fleming, C. M., & Bowden, M. (2009). Web-based surveys as an alternative to traditional mail methods. Journal of environmental management, 90(1), 284- 292. Fornell, C., & Larcker, D. F. (1981). Evaluating structural equation models with unobservable variables and measurement error. Journal of marketing research, 18(1), 39-50. Fugate, M., Prussia, G. E., & Kinicki, A. J. (2012). Managing employee withdrawal during organizational change: The role of threat appraisal. Journal of Management, 38(3), 890–914. Geijsel, F., Sleegers, P., & Van den Berg, R. (1999). Transformational leadership and the implementation of large-scale innovation programs. Journal of Educational Administration, 37(4), 309-328. Gerbing, D. W., & Anderson, J. C. (1988). An updated paradigm for scale development incorporating unidimensionality and its assessment. Journal of marketing research, 25(2), 186-192. Gill, R. (2002). Change management--or change leadership? Journal of change management, 3(4), 307-318. Hair, J. F., Black, W. C., Babin, B. J., & Anderson, R. E. (2010). Multivariate data analysis (pp. 125-857). Hair, J. F., Black, W. C., Babin, B. J., Anderson, R. E., & Tatham, R. L. (2006). Multivariate data analysis (Vol. 6): Pearson Prentice Hall Upper Saddle River. NJ Hartog, D.N.D., Muijen, J.J. and Koopman, V., (1997). Transactional vs. transformational leadership: An analysis of the MLQ. Journal of occupational and organizational psychology, 70 (1), 19-34. He, H., Wang, W., Zhu, W., & Harris, L. (2015). Service workers’ job performance: The roles of personality traits, organizational identification, and customer orientation. European Journal of Marketing, 49(11/12), 1751-1776. Herold, D. M., Fedor, D. B., Caldwell, S., & Liu, Y. (2008). The effects of transformational and change leadership on employees’ commitment to A change: A multilevel study. Journal of Applied Psychology, 93(2), 346–357. Hill, N. S., Seo, M. G., Kang, J. H., & Taylor, M. S. (2012). Building employee commitment to change across organizational levels: The influence of hierarchical distance and direct managers' transformational leadership. Organization Science, 23(3), 758-777. Hollander, E. P. (1978). Leadership dynamics: A practical guide to effective relationships. New York: Free Press. Hon, L., & Grunig, J. E. (1999). Guidelines for measuring relationships in public relations. Gainesville, FL: Institute for Public Relations. Iris Reychav & Rob Sharkie (2010), “Trust: an antecedent to employee extra-role behaviour”, Journal of Intellectual Capital, Vol. 11, pp. 227-247. Jones, D. A. (2010). Does serving the community also serve the company? Using organizational identification and social exchange theories to understand employee responses to a volunteerism programme. Journal of Occupational and Organizational Psychology, 83(4), 857-878. Joreskog, K. G. (1971). Simultaneous factor analysis in several populations. Psychometrika, 36(4), 409-426. Jung, D. I. (2001). Transformational and transactional leadership and their effffects on creativity in groups. Creativity Research Journal, 13(2), 185–195. Jung, D. I., & Avolio, B. J. (2000). Opening the black box: An experimental investigation of the mediating effects of trust and value congruence on transformational and transactional leadership. Journal of organizational Behavior, 21(8), 949-964. Kaiser, H. F. (1974). An index of factorial simplicity. Psychometrika, 39(1), 31-36. Laursen, K., & Salter, A. (2006). Open for innovation: the role of openness in explaining innovation performance among UK manufacturing firms. Strategic management journal, 27(2), 131-150. Lee, J. (2008). Effffects of leadership and leader-member exchange on innovativeness. Journal of Managerial Psychology, 23(6), 670–687. Lewin, K., Lippitt, R., & White, R. K. (1939). Patterns of aggressive behavior in experimentally created “social climates”. The Journal of social psychology, 10(2), 269-299. Liu, H., (2013). The Research in Impact of Transformational Leadership and Transactional Leadership on Employee' Behaviors (Doctoral thesis). Liaoning University. Lussier, P. (2005). The criminal activity of sexual offenders in adulthood: Revisiting the specialization debate. Sexual abuse: A journal of research and treatment, 17(3), 269-292. Mayer, R. C., Davis, J. H., & Schoorman, F. D. (1995). An integrative model of organizational trust. Academy of management review, 20(3), 709-734. McAllister, D. J. (1995). Affect-and cognition-based trust as foundations for interpersonal cooperation in organizations. Academy of management journal, 38(1), 24-59. McIver, J., & Carmines, E. G. (1981). Unidimensional scaling (No. 24). Sage. Men, L. R., & Bowen, S. (2017). Excellence in internal communication management. New York: Business Expert Press. Miller, V. D., Johnson, J. R., & Grau, J. (1994). Antecedents to willingness to participate in a planned organizational change. Journal of Applied Communication Research, 22(1), 59–80. Multivariate data analysis (Vol. 6): Pearson Prentice Hall Upper Saddle River. NJ. Nielsen, K., & Randall, R. (2013). Opening the black box: Presenting a model for evaluating organizational-level interventions. European Journal of Work and Organizational Psychology, 22(5), 601–617. Northouse, P. G., 2010. Leadership: theory and practice. 5th ed. Thousand Oaks: Sage Publications. Oreg, S. (2006). Personality, context, and resistance to organizational change. European journal of work and organizational psychology, 15(1), 73- 101. Pawar, B. S., & Eastman, K. K. (1997). The nature and implications of contextual influences on transformational leadership: A conceptual examination. Academy of Management Review, 22(1), 80-109. Rawlins, B. (2008). Give the emperor a mirror: Toward developing a stakeholder measurement of organizational transparency. Journal of Public Relations Research, 21(1), 71-99. Rawlins, B. (2008). Measuring the relationship between organizational transparency and employee trust. Public Relations Journal, 2(2), 1–21. Rousseau, D. M. (1998). Why workers still identify with organizations. Journal of Organizational Behavior: The International Journal of Industrial, Occupational and Organizational Psychology and Behavior, 19(3), 217-233. Sabel, C. F. (1993). Studied trust: Building new forms of cooperation in a volatile economy. Human relations, 46(9), 1133-1170. Sapienza, P., Zingales, L., (2012). A trust crisis. Int. Rev. Financ. 12 (2), 123–131. Sarros, J. C., Gray, J., & Densten, I. L. (2002). Leadership and its impact on organizational culture. International Journal of Business Studies, 10(2). Steenkamp, J. B. E., & Van Trijp, H. C. (1991). The use of LISREL in validating marketing constructs. International Journal of Research in marketing, 8(4), 283-299. Steiger, J. H. (1990). Structural model evaluation and modification: An interval estimation approach. Multivariate behavioral research, 25(2), 173-180. Stock, R., Zacharias, N. A., & Schnellbaecher, A. (2017). How Do Strategy and Leadership Styles Jointly Affect Co‐development and Its Innovation Outcomes? Journal of Product Innovation Management, 34(2), 201-222. Stogdill, R. M. (1948). Personal factors associated with leadership: A survey of the literature. The Journal of psychology, 25(1), 35-71. Szilagyi, A. D., & Wallace, M. J. (1983). Organizational Behavior and Performance: Instructor's manual. Manual. Scott, Foresman. Tabachnick, B. G., Fidell, L. S., & Ullman, J. B. (2007). Using multivariate statistics (Vol. 5). Boston, MA: Pearson. Vân Hoa, T. T. (2012). Các kỹ năng quản trị dành cho lãnh đạo doanh nghiệp. Wanberg, C. R., & Banas, J. T. (2000). Predictors and outcomes of openness to changes in a reorganizing workplace. Journal of applied psychology, 85(1), 132. Weiner, B. J. (2009). A theory of organizational readiness for change. Implementation science, 4(1), 67. Weiner, B. J., Amick, H., & Lee, S. Y. D. (2008). Conceptualization and measurement of organizational readiness for change: a review of the literature in health services research and other fields. Medical care research and review, 65(4), 379-436. Xie, Y., Xue, W., Li, L., Wang, A., Chen, Y., Zheng, Q., & Li, X. (2018). Leadership style and innovation atmosphere in enterprises: An empirical study. Technological Forecasting and Social Change, 135, 257-265. Yammarino, F. J., & Dubinsky, A. J. (1994). Transformational leadership theory: Using levels of analysis to determine boundary conditions. Personnel psychology, 47(4), 787-811. Yang, S. U. (2007). An integrated model for organization—public relational outcomes, organizational reputation, and their antecedents. Journal of Public Relations Research, 19(2), 91-121. Yue, C. A., Men, L. R., & Ferguson, M. A. (2019). Bridging transformational leadership, transparent communication, and employee openness to change: The mediating role of trust. Public Relations Review, 101779. PHỤ LỤC 1: DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM Phần 1: Giới thiệu Kính chào Anh/Chị! Tôi tên là Nguyễn Trí Nhân, hiện đang là học viên Cao học Khóa 27 QTKD tại Trường Đai học Kinh tế TP HCM (UEH). Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn Anh/Chị đã dành ra khoảng thời gian quý báu để tham gia buổi thảo luận về chủ đề: Mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo đối với sự cởi mở của nhân viên. Mọi ý kiến đóng góp của cá nhân Anh/Chị đều góp phần vào sự thành công của nghiên cứu này và Tôi xin cam kết giữ bí mật về nội dung của buổi trao đổi cũng như chỉ sử dụng ý kiến trả lời của Anh/Chị nhằm mục đích phục vụ cho nghiên cứu khoa học. Tiếp theo xin mời Anh/Chị giới thiệu sơ lược đôi nét về bản thân để chúng ta có thể trao đổi thân mật hơn. - Họ & tên:………………………………………………………….. - Ngân hàng đang công tác:…………………………………………. - Số năm công tác trong ngành Ngân hàng:…………………………. Phần 2: Nội dung khảo sát Dựa trên quan điểm cá nhân, Anh/Chị vui lòng cho ý kiến về mức độ dễ hiểu của từng phát biểu được sử dụng để đo lường các khái niệm sử dụng trong nghiên cứu, cũng như các phát biểu trên đã đầy đủ trong việc đo lường khái niệm nghiên cứu hay chưa? Có cần bổ sung, và/ hoặc loại bỏ phát biểu nào hay không? Câu 1: Theo Anh/Chị các đặc điểm của phong cách lãnh đạo chuyển đổi được mô tả dưới đây có dễ hiểu và đầy đủ ý nghĩa hay không? Nội dung phát biểu Đồng ý với phát
biểu Ý kiến khác (nếu
có) I. Ảnh hưởng bằng phẩm chất của
người lãnh đạo
Nhà quản lý của tôi truyền tải niềm tự
hào đến nhân viên khi được làm việc
cùng với nhà quản lý
Nhà quản lý của tôi thường đặt lợi ích
của tổ chức lên trên lợi ích cá nhân Nhà quản lý của tôi xây dựng sự tôn
trọng từ nhân viên
Nhà quản lý của tôi biểu lộ năng lực
và sự tự tin khi làm việc
2. Quan tâm đến cá nhân
Nhà quản lý của tôi thường dành
nhiều thời gian cho đào tạo và huấn
luyện
Nhà quản lý của tôi đối xử với tôi như
một cá nhân bình thường thay vì là
một thành viên trong tổ chức
Nhà quản lý của tôi giúp nhân viên
phát huy thế mạnh của mình
Nhà quản lý của tôi thường quan tâm
đến nhu cầu, khả năng và kỳ vọng của
nhân viên
3. Truyền cảm hứng
Nhà quản lý của tôi thường truyền tải
sự lạc quan về tương lai đến nhân
viên
Nhà quản lý của tôi thường chia sẻ
nhiệt tình về những công việc cần
phải hoàn thành
Nhà quản lý của tôi thường truyền tải
tầm nhìn hấp dẫn về tương lai
Nhà quản lý của tôi thường bài tỏ sự
tự tin về các mục tiêu sẽ đạt được
trong tương lai
4. Kích thích trí tuệ
Nhà quản lý của tôi thường xem xét
lại các giả thuyết quan trọng để kiểm
tra sự phù hợp trong công việc
Khi gặp phải một vấn đề, nhà quản lý
của tôi thường tìm kiếm những quan
điểm khác nhau
Nhà quản lý của tôi khuyến khích
nhân viên nhìn nhận vấn đề từ nhiều
góc độ khác nhau
Nhà quản lý của tôi thường gợi ý
những hướng đi mới để hoàn thành
công việc Câu 2: Theo Anh/Chị các đặc điểm của phong cách lãnh đạo chuyển giao được mô tả dưới đây có dễ hiểu và đầy đủ ý nghĩa hay không? 1. Đưa ra các phần thưởng
Nhà quản lý của tôi thường đưa ra
phần thưởng để kích thích sự nổ lực
của cấp dưới
Nhà quản lý của tôi đưa ra các hình
thức thưởng/ phạt rõ ràng cho việc đạt
hay không đạt mục tiêu trong công
việc
Nhà quản lý của tôi rõ ràng trong việc
nhân viên sẽ nhận được gì khi đạt
được hiệu suất trong công việc
Nhà quản lý của tôi thường bài tỏ sự
hài lòng khi nhân viên hoàn thành
nhiệm vụ
2. Quản lý bằng ngoại lệ chủ động
Nhà quản lý của tôi thường chú ý vào
những sai phạm, những điểm bất
thường, ngoại lệ và các điểm sai lệch
so với tiêu chuẩn
Nhà quản lý của tôi thường tập trung
xử lý những sai phạm và/hoặc những
khiếu nại, thiếu sót
Nhà quản lý của tôi theo dõi tất cả các
sai sót của cấp dưới
Nhà quản lý của tôi thường chú trọng
đến sự lệch lạc so với chuẩn mực Câu 3: Theo Anh/Chị các đặc điểm của sự tin tưởng được mô tả dưới đây có dễ hiểu và đầy đủ ý nghĩa hay không? Tôi tin rằng công ty của tôi sẽ chăm lo
đến nhân viên trong quá trình thay đổi
Tôi tin rằng công ty của tôi sẽ xem xét
ý kiến của nhân viên trước khi đưa ra
những quyết định thay đổi
Công ty của tôi sẽ giữ lời hứa với
nhân viên trong quá trình thay đổi
Tôi sẵn lòng để công ty của tôi đưa ra
các quyết định thay đổi Bất cứ khi nào công ty của tôi đưa ra
những quyết định quan trọng trong
quá trình thay đổi, tôi tin rằng công ty
sẽ quan tâm đến nhân viên
Công ty của tôi có khả năng thực hiện
những điều đã tuyên bố sẽ làm trong
quá trình thay đổi như những lần trước
đây Câu 4: Theo Anh/Chị các đặc điểm của sự cởi mở để thay đổi được mô tả dưới đây có dễ hiểu và đầy đủ ý nghĩa hay không? Tôi sẽ cởi mở bản thân mình để thực
hiện những thay đổi trong công ty của
tôi
Tôi mong chờ có những thay đổi trong
công việc của tôi
Nhìn chung, những thay đổi được đề
xuất sẽ tốt hơn cho công ty của tôi
Tôi nghĩ rằng những thay đổi trong
công ty sẽ tác động tích cực đến cách
tôi hoàn thành công việc của mình --------------------------------------------------- Xin chân thành cảm ơn ý kiến đóng góp của Anh/ Chị Chúc Anh/Chị sức khỏe và thành công trong cuộc sống! DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA BUỔI THẢO LUẬN NHÓM STT Họ & Tên Nơi công tác 1 Vũ Ngọc Phương Linh Ngân hàng TMCP Á Châu – PGD Hồ Văn Huê 2 Nguyễn Thị Ái Nghĩa Ngân hàng TMCP Kỹ Thương VN – CN Bình Tân 3 Ngô Quý Cường Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – CN Chợ Lớn 4 Nguyễn Thị Thùy Vân Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triển VN – CN Bến Nghé 5 Đoàn Sĩ Trực Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển VN – CN Tân Bình 6 Nguyễn Thành Vinh Ngân hàng TMCP Công Thương VN – CN 10 HCM 7 Đoàn Thị Ngọc Diễm Ngân hàng TMCP Tiên Phong – CN Trung Tâm 8 Trần Mạnh Hùng Ngân hàng TMCP Quân Đội – CN Sở Giao Dịch 2 HCM PHỤ LỤC 2: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT Kính chào Quý Anh/Chị! Tôi tên là Nguyễn Trí Nhân, học viên Cao học QTKD K27 trường Đại học Kinh tế TP. HCM (UEH). Hiện Tôi đang thực hiện một nghiên cứu khoa học với chủ đề: “Mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo đối với sự cởi mở của nhân viên để thay đổi tổ chức: Nghiên cứu tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam khu vực TP. Hồ Chí Minh". Rất mong Anh/Chị dành khoảng thời gian quý báu để hoàn thành bảng khảo sát dưới đây, các câu trả lời của Anh/Chị đều là những thông tin quý giá và có ý nghĩa quan trọng cho công tác nghiên cứu. Tôi xin cam kết những ý kiến của Anh/Chị chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu. Chân thành cảm ơn và chúc Anh/Chị nhiều sức khỏe! Phần 1: Thông tin cá nhân Anh/Chị vui lòng cung cấp một số thông tin cá nhân sau: 1. Địa bàn nơi Anh/Chị đang công tác: TP. HCM Tỉnh/thành khác Nếu Anh/Chị công tác tại TP. HCM, vui lòng trả lời ở phần tiếp theo. 2. Giới tính của Anh/Chị: Nam Nữ 3. Trình độ học vấn của Anh/Chị thuộc nhóm: THPT Cao đẳng Đại học Trên Đại học 4. Anh/Chị thuộc nhóm tuổi: Dưới 25 tuổi Từ 25-29 tuổi Từ 30-34 tuổi Từ 35-39 tuổi Từ 40 tuổi trở lên 5. Nơi công tác của Anh/Chị hiện tại: Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank) Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank) Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank) Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam (BIDV) Ngân hàng TMCP Quân Đội (MB Bank) Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VP Bank) Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) Ngân hàng TMCP Tiên Phong (TPB) Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB) Tổ chức khác Nếu Anh/Chị đang công tác tại một trong 10 Ngân hàng nêu trên, vui lòng tiếp tục trả lời Phần 2 – Câu hỏi khảo sát. Phần 2: Câu hỏi khảo sát Anh/ Chị vui lòng cho biết đánh giá của bản thân đối với các ý kiến về Phong cách lãnh đạo, sự tin tưởng và sự cởi mở của nhân viên để thay đổi tại các Ngân hàng thương mại khu vực TP. Hồ Chí Minh, bằng cách đánh dấu X vào một trong các ô tương ứng với giá trị từ 1 đến 5 cho các phát biểu bên dưới: Phát biểu Điểm Stt Ký
hiệu Phong cách lãnh đạo chuyển đổi – Transformational Leadership I. Ảnh hưởng bằng phẩm chất của người lãnh đạo IIA1 1 1 2 3 4 5 IIA2 2 1 2 3 4 5 IIA3 3 1 2 3 4 5 IIA4 4 1 2 3 4 5 Nhà quản lý của tôi truyền tải niềm tự hào đến
nhân viên khi được làm việc cùng với nhà quản
lý
Nhà quản lý của tôi thường đặt lợi ích của tổ
chức lên trên lợi ích cá nhân
Nhà quản lý của tôi xây dựng sự tôn trọng từ
nhân viên
Nhà quản lý của tôi biểu lộ năng lực và sự tự
tin khi làm việc II. Quan tâm đến cá nhân IC1 5 1 2 3 4 5 Nhà quản lý của tôi thường dành nhiều thời
gian cho đào tạo và huấn luyện 6 IC2 1 2 3 4 5 7 IC3 1 2 3 4 5 8 IC4 1 2 3 4 5 Nhà quản lý của tôi đối xử với tôi như một cá
nhân bình thường thay vì là một thành viên
trong tổ chức
Nhà quản lý của tôi giúp nhân viên phát huy
thế mạnh của mình
Nhà quản lý của tôi thường quan tâm đến nhu
cầu, khả năng và kỳ vọng của nhân viên III. Truyền cảm hứng 9 IM1 1 2 3 4 5 10 IM2 1 2 3 4 5 11 IM3 1 2 3 4 5 12 IM4 1 2 3 4 5 Nhà quản lý của tôi thường truyền tải sự lạc
quan về tương lai đến nhân viên
Nhà quản lý của tôi thường chia sẻ nhiệt tình
về những công việc cần phải hoàn thành
Nhà quản lý của tôi thường truyền tải tầm nhìn
hấp dẫn về tương lai
Nhà quản lý của tôi thường bài tỏ sự tự tin về
các mục tiêu sẽ đạt được trong tương lai IV. Kích thích trí tuệ 13 IS1 1 2 3 4 5 14 IS2 1 2 3 4 5 15 IS3 1 2 3 4 5 16 IS4 1 2 3 4 5 Nhà quản lý của tôi thường xem xét lại các giả
thuyết quan trọng để kiểm tra sự phù hợp
trong công việc
Khi gặp phải một vấn đề, nhà quản lý của tôi
thường tìm kiếm những quan điểm khác nhau
Nhà quản lý của tôi khuyến khích nhân viên
nhìn nhận vấn đề từ nhiều góc độ khác nhau
Nhà quản lý của tôi thường gợi ý những
hướng đi mới để hoàn thành công việc Phong cách lãnh đạo chuyển giao – Transactional Leadership I. Đưa ra các phần thưởng 17 CR1 1 2 3 4 5 18 CR2 1 2 3 4 5 19 CR3 1 2 3 4 5 20 CR4 1 2 3 4 5 Nhà quản lý của tôi thường đưa ra phần
thưởng để kích thích sự nổ lực của cấp dưới
Nhà quản lý của tôi đưa ra các hình thức
thưởng/ phạt rõ ràng cho việc đạt hay không
đạt mục tiêu trong công việc
Nhà quản lý của tôi rõ ràng trong việc nhân
viên sẽ nhận được gì khi đạt được hiệu suất
trong công việc
Nhà quản lý của tôi thường bài tỏ sự hài lòng
khi nhân viên hoàn thành nhiệm vụ II. Quản lý bằng ngoại lệ chủ động 21 MBEA1 1 2 3 4 5 22 MBEA2 1 2 3 4 5 23 MBEA3 1 2 3 4 5 24 MBEA4 1 2 3 4 5 Nhà quản lý của tôi thường chú ý vào những
sai phạm, những điểm bất thường, ngoại lệ và
các điểm sai lệch so với tiêu chuẩn
Nhà quản lý của tôi thường tập trung xử lý
những sai phạm và/hoặc những khiếu nại,
thiếu sót
Nhà quản lý của tôi theo dõi tất cả các sai sót
của cấp dưới
Nhà quản lý của tôi thường chú trọng đến sự
lệch lạc so với chuẩn mực Sự tin tưởng vào tổ chức - Organizational Trust 25 OT1 1 2 3 4 5 26 OT2 1 2 3 4 5 27 OT3 1 2 3 4 5 OT4 28 1 2 3 4 5 OT5 29 1 2 3 4 5 OT6 30 1 2 3 4 5 Tôi tin rằng công ty của tôi sẽ chăm lo đến
nhân viên trong quá trình thay đổi
Tôi tin rằng công ty của tôi sẽ xem xét ý kiến
của nhân viên trước khi đưa ra những quyết
định thay đổi
Công ty của tôi sẽ giữ lời hứa với nhân viên
trong quá trình thay đổi
Tôi sẵn lòng để công ty của tôi đưa ra các
quyết định thay đổi
Bất cứ khi nào công ty của tôi đưa ra những
quyết định quan trọng trong quá trình thay đổi,
tôi tin rằng công ty sẽ quan tâm đến nhân viên
Công ty của tôi có khả năng thực hiện những
điều đã tuyên bố sẽ làm trong quá trình thay
đổi như những lần trước đây
Sự cởi mở để thay đổi - Openness to Change 31 OC1 1 2 3 4 5 32 OC2 1 2 3 4 5 33 OC3 1 2 3 4 5 34 OC4 1 2 3 4 5 Tôi sẽ cởi mở bản thân mình để thực hiện
những thay đổi trong công ty của tôi
Tôi mong chờ có những thay đổi trong công
việc của tôi
Nhìn chung, những thay đổi được đề xuất sẽ
tốt hơn cho công ty của tôi
Tôi nghĩ rằng những thay đổi trong công ty sẽ
tác động tích cực đến cách tôi hoàn thành công
việc của mình --------------------------------------------------- Xin chân thành cảm ơn ý kiến đóng góp của Anh/Chị Chúc Anh/Chị sức khỏe và thành công trong cuộc sống! PHỤ LỤC 3: THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU Statistics Giới tính Trình độ Độ tuổi Nơi Công tác N Valid 300 300 300 300 Missing 0 0 0 0 Mean 1.9133 4.9467 1.5533 2.7800 Std. Error of Mean .05443 .15954 .02875 .03619 Std. Deviation .94275 2.76332 .49798 .62683 Minimum 1.00 1.00 1.00 2.00 Maximum 5.00 10.00 2.00 4.00 Giới tính Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent Valid Nam 134 44.7 44.7 44.7 Nữ 166 55.3 55.3 100.0 Total 300 100.0 100.0 Trình độ Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Cao đẳng 99 33.0 33.0 33.0 Đại học 168 56.0 56.0 89.0 Trên đại học 33 11.0 11.0 100.0 Total 300 100.0 100.0 Độ tuổi Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent Valid Dưới 25 tuổi 109 36.3 36.3 36.3 Từ 25 - 29 tuổi 141 47.0 47.0 83.3 Từ 30 - 34 tuổi 22 7.3 7.3 90.7 Từ 35 - 39 tuổi 23 7.7 7.7 98.3 Từ 40 tuổi trở lên 5 1.7 1.7 100.0 Total 300 100.0 100.0 Nơi Công tác Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent Valid Vietcombank 16.7 50 16.7 16.7 Vietinbank 6.7 20 6.7 23.3 Techcombank 14.3 43 14.3 37.7 BIDV 8.7 26 8.7 46.3 MB Bank 10.3 31 10.3 56.7 VP Bank 7.3 22 7.3 64.0 Agribank 4.7 14 4.7 68.7 ACB 25.7 77 25.7 94.3 TPB 3.3 10 3.3 97.7 SHB 2.3 7 2.3 100.0 Total 300 100.0 100.0 PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CRONBACH’S ALPHA 1. Kết quả phân tích Cronbatch’s Alpha lần 1 Thang đo Ảnh hưởng bằng phẩm chất Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .883 4 Item-Total Statistics Scale Mean if
Item Deleted Scale Variance if
Item Deleted Corrected Item-
Total Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted IIA1 9.21 7.750 .796 .829 IIA2 9.30 8.377 .717 .860 IIA3 9.29 8.173 .708 .864 IIA4 9.21 7.937 .759 .844 Thang đo Quan tâm đến cá nhân Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .885 4 Item-Total Statistics Scale Mean if
Item Deleted Scale Variance if
Item Deleted Corrected Item-
Total Correlation Cronbach's Alpha if
Item Deleted IC1 9.42 7.609 .760 .848 IC2 9.55 7.466 .768 .845 IC3 9.50 7.903 .719 .864 IC4 9.54 7.480 .750 .852 Thang đo Truyền cảm hứng Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .876 4 Item-Total Statistics Scale Mean if
Item Deleted Scale Variance if
Item Deleted Corrected Item-
Total Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted 9.57 6.788 .774 .824 IM1 9.69 7.251 .686 .859 IM2 9.61 7.009 .725 .844 IM3 9.60 6.649 .747 .835 IM4 Thang đo Kích thích trí tuệ Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .872 4 Item-Total Statistics Scale Mean if
Item Deleted Scale Variance if
Item Deleted Corrected Item-
Total Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted 9.53 7.026 .762 .823 IS1 9.56 7.257 .710 .843 IS2 9.59 7.118 .705 .846 IS3 9.57 7.109 .731 .835 IS4 Thang đo Đưa ra các phần thưởng Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .919 4 Item-Total Statistics Scale Mean if
Item Deleted Scale Variance if
Item Deleted Corrected Item-
Total Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted CR1 9.36 7.804 .820 .892 CR2 9.32 7.924 .790 .903 CR3 9.36 7.816 .828 .890 CR4 9.36 7.715 .815 .894 Thang đo Quản lý bằng ngoại lệ chủ động Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .921 4 Item-Total Statistics Scale Mean if
Item Deleted Scale Variance
if Item Deleted Corrected Item-
Total
Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted MBEA1 9.98 8.598 .815 .898 MBEA2 9.97 8.497 .832 .893 MBEA3 9.97 8.293 .813 .900 MBEA4 9.96 8.731 .812 .899 Thang đo Sự tin tưởng vào tổ chức Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .864 6 Item-Total Statistics Scale Mean if
Item Deleted Scale Variance if
Item Deleted Corrected Item-
Total Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted 14.34 11.978 .645 .843 OT1 14.16 11.684 .719 .830 OT2 14.10 12.144 .470 .880 OT3 14.33 11.681 .701 .833 OT4 14.16 11.577 .723 .829 OT5 14.16 11.629 .736 .827 OT6 Thang đo Sự cởi mở để thay đổi Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .885 4 Item-Total Statistics Scale Mean if
Item Deleted Scale Variance if
Item Deleted Corrected Item-
Total Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted 9.41 5.922 .722 .862 OC1 9.38 5.388 .773 .843 OC2 9.33 5.708 .754 .850 OC3 9.59 5.607 .749 .852 OC4 2. Kết quả phân tích Cronbatch’s Alpha lần 2 Thang đo Sự tin tưởng vào tổ chức Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .880 5 Item-Total Statistics Scale Mean if
Item Deleted Scale Variance if
Item Deleted Corrected Item-
Total Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted OT1 11.39 8.158 .668 .865 OT2 11.21 7.917 .746 .847 OT4 11.38 8.003 .704 .857 OT5 11.21 7.843 .745 .847 OT6 11.21 8.101 .705 .857 PHỤ LỤC 5: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH EFA 1. Kết quả phân tích EFA cho thang đo đa hướng IIA, IM, IS và IC .917 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 2910.210 df 120 Sig. .000 Total Variance Explained Rotation
Sums of
Squared
Loadingsa Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared
Loadings Factor Total % of
Variance Cumulative
% Total % of
Variance Cumulative
% Total 1 7.484 46.773 46.773 7.138 44.612 44.612 5.145 2 1.765 11.033 57.806 1.418 8.863 53.475 5.203 3 1.306 8.161 65.967 .967 6.042 59.517 5.172 4 1.235 7.716 73.683 .880 5.500 65.017 5.178 5 .505 3.155 76.838 6 .470 2.935 79.773 7 .445 2.783 82.557 8 .398 2.488 85.044 9 .388 2.425 87.470 10 .369 2.308 89.777 11 .317 1.979 91.756 12 .308 1.928 93.684 13 .304 1.898 95.582 14 .266 1.664 97.245 15 .249 1.559 98.804 16 .191 1.196 100.000 Extraction Method: Principal Axis Factoring. a. When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain
a total variance. Factor 1 2 3 4 IC2 .870 IC1 .805 IC4 .777 IC3 .741 IIA1 .860 IIA4 .807 IIA2 .766 IIA3 .737 IS1 .816 IS4 .805 IS2 .785 IS3 .731 IM1 .847 IM3 .835 IM4 .773 IM2 .689 Extraction Method: Principal Axis Factoring. Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations. 2. Kết quả phân tích EFA cho thang đo đa hướng CR và MBEA .886 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 1880.204 df 28 Sig. .000 Rotation
Sums of
Squared
Loadingsa Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared
Loadings Factor Total % of
Variance Cumulative
% Total % of
Variance Cumulative
% Total 5.007 62.584 62.584 4.751 59.385 59.385 4.010 1 1.454 18.181 80.764 1.198 14.973 74.358 4.005 2 .346 4.319 85.084 3 .334 4.177 89.261 4 .258 3.223 92.484 5 .216 2.695 95.179 6 .210 2.625 97.804 7 .176 2.196 100.000 8 Extraction Method: Principal Axis Factoring. a. When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total
variance. Factor 1 2 .894 MBEA1 .853 MBEA3 .839 MBEA4 .839 MBEA2 .876 CR4 .864 CR3 .863 CR1 .814 CR2 Extraction Method: Principal Axis Factoring. Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 3 iterations. 3. Kết quả phân tích EFA cho thang đo OT và OC – Lần thứ nhất KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .865 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 1781.128 df 45 Sig. .000 Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared
Loadings Rotation
Sums of
Squared
Loadingsa Factor Total % of
Variance Cumulative
% Total % of
Variance Cumulative
% Total 1 5.186 51.856 51.856 4.804 48.041 48.041 4.109 1.522 15.216 67.072 1.184 11.841 59.883 3.944 2 3 .796 7.957 75.029 4 .649 6.493 81.522 5 .446 4.460 85.983 6 .384 3.842 89.825 7 .332 3.322 93.147 8 .298 2.984 96.131 9 .249 2.489 98.620 .138 10 1.380 100.000 Extraction Method: Principal Axis Factoring. a. When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total
variance. .929 OT5 .928 OT2 .215 .639 OT6 .220 .605 OT4 .202 .570 OT1 .450 OT3 .890 OC2 .799 OC4 .777 OC3 .756 OC1 Extraction Method: Principal Axis Factoring. Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 3 iterations. 4. Kết quả phân tích EFA cho thang đo OT và OC – lần thứ hai bỏ biến OT3 .859 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 1690.785 df 36 Sig. .000 Rotation
Sums of
Squared
Loadingsa Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared
Loadings Factor Total % of
Variance Cumulative
% Total % of
Variance Cumulative
% Total 4.958 55.085 55.085 4.596 51.070 51.070 3.873 1 1.474 16.381 71.466 1.168 12.983 64.052 3.822 2 .666 7.404 78.870 3 .476 5.289 84.159 4 .401 4.461 88.620 5 .337 3.739 92.359 6 .298 3.316 95.675 7 .250 2.780 98.455 8 .139 1.545 100.000 9 Extraction Method: Principal Axis Factoring. a. When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total
variance. Pattern Matrixa Factor 1 2 .891 OC2 .806 OC4 .782 OC3 .758 OC1 .946 OT2 .942 OT5 .254 .584 OT6 .250 .572 OT4 .223 .557 OT1 Extraction Method: Principal Axis Factoring. Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 3 iterations. PHỤ LỤC 6: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CFA 1. Thang đo Phong cách lãnh đạo chuyển đổi Estimate S.E. C.R. P Label IC2 <--- IC 1.000 IC1 <--- IC .974 .061 16.077 *** par_1 IC4 <--- IC .999 .061 16.270 *** par_2 IC3 <--- IC .899 .061 14.667 *** par_3 IIA1 <--- IIA 1.000 IIA4 <--- IIA .939 .054 17.242 *** par_4 IIA2 <--- IIA .848 .052 16.193 *** par_5 IIA3 <--- IIA .868 .057 15.142 *** par_6 IS1 <--- IS 1.000 IS4 <--- IS .946 .063 15.128 *** par_7 IS2 <--- IS .910 .061 14.810 *** par_8 IS3 <--- IS .951 .063 15.075 *** par_9 IM1 <--- IM 1.000 IM3 <--- IM .913 .059 15.469 *** par_10 IM4 <--- IM 1.023 .062 16.504 *** par_11 IM2 <--- IM .857 .060 14.289 *** par_12 Regression Weights Estimate IC2 <--- IC .828 IC1 <--- IC .824 IC4 <--- IC .817 IC3 <--- IC .777 IIA1 <--- IIA .874 Standardized Regression Weights Estimate IIA4 <--- IIA .823 IIA2 <--- IIA .777 IIA3 <--- IIA .759 IS1 <--- IS .843 IS4 <--- IS .789 IS2 <--- IS .769 IS3 <--- IS .777 IM1 <--- IM .849 IM3 <--- IM .779 IM4 <--- IM .824 IM2 <--- IM .744 Estimate S.E. C.R. P Label IC <--> IIA .535 .067 7.952 *** par_13 IC <--> IS .410 .058 7.074 *** par_14 IC <--> IM .401 .057 7.037 *** par_15 IIA <--> IS .453 .063 7.239 *** par_16 IIA <--> IM .460 .062 7.375 *** par_17 IS <--> IM .474 .059 8.001 *** par_18 Covariances 2. Thang đo Phong cách lãnh đạo chuyển giao Estimate S.E. C.R. P Label MBEA1 <--- MBEA 1.000 MBEA3 <--- MBEA 1.131 .064 17.662 *** par_1 Regression Weights Estimate S.E. C.R. P Label MBEA4 <--- MBEA .981 .049 19.980 *** par_2 MBEA2 <--- MBEA 1.116 .061 18.250 *** par_3 CR4 <--- CR 1.000 CR3 <--- CR .987 .052 19.081 *** par_4 CR1 <--- CR .994 .050 19.931 *** par_5 CR2 <--- CR .954 .053 17.893 *** par_6 Estimate MBEA1 <--- MBEA .815 MBEA3 <--- MBEA .873 MBEA4 <--- MBEA .817 MBEA2 <--- MBEA .906 CR4 <--- CR .859 CR3 <--- CR .874 CR1 <--- CR .872 CR2 <--- CR .834 Standardized Regression Weights Covariances: (Group number 1 - Default model) Estimate S.E. C.R. P Label MBEA <--> CR .467 .060 7.723 *** par_7 e1 <--> e3 .122 .030 4.061 *** par_8 3. Thang đo Sự tin tưởng vào tổ chức và Sự cởi mở để thay đổi Estimate S.E. C.R. P Label OC2 <--- OC 1.000 OC4 <--- OC .950 .061 15.582 *** par_1 OC3 <--- OC .924 .058 16.045 *** par_2 OC1 <--- OC .855 .056 15.220 *** par_3 OT2 <--- OT 1.000 OT5 <--- OT 1.022 .052 19.510 *** par_4 OT6 <--- OT 1.188 .100 11.843 *** par_5 OT4 <--- OT 1.246 .108 11.578 *** par_6 OT1 <--- OT 1.147 .103 11.110 *** par_7 Regression Weights Estimate OC2 <--- OC .829 OC4 <--- OC .817 OC3 <--- OC .819 OC1 <--- OC .782 OT2 <--- OT .670 OT5 <--- OT .672 OT6 <--- OT .801 OT4 <--- OT .819 OT1 <--- OT .756 Standardized Regression Weights Covariances Estimate S.E. C.R. P Label OC <--> OT .294 .040 7.329 *** par_8 Estimate S.E. C.R. P Label e5 <--> e6 .286 .033 8.723 *** par_9 4. Thang đo các khái niệm nghiên cứu Estimate S.E. C.R. P Label Phanthuong <--- Chuyengiao 1.000 Chudong <--- Chuyengiao .928 .116 8.012 *** par_26 Phamchat <--- Chuyendoi 1.000 Quantam <--- Chuyendoi .881 .088 10.001 *** par_27 Truyencamhung <--- Chuyendoi .842 .088 9.616 *** par_28 Kichthich <--- Chuyendoi .879 .092 9.588 *** par_29 OT6 <--- Sutintuong 1.034 .084 12.267 *** par_1 OT5 <--- Sutintuong 1.161 .111 10.486 *** par_2 OT4 <--- Sutintuong 1.054 .085 12.333 *** par_3 OT2 <--- Sutintuong 1.144 .109 10.488 *** par_4 OT1 <--- Sutintuong 1.000 OC4 <--- Sucoimo 1.108 .076 14.660 *** par_5 OC3 <--- Sucoimo 1.092 .075 14.621 *** par_6 OC2 <--- Sucoimo 1.169 .077 15.203 *** par_7 OC1 <--- Sucoimo 1.000 CR4 <--- Phanthuong 1.012 .051 19.917 *** par_8 CR3 <--- Phanthuong .998 .050 19.826 *** par_9 CR2 <--- Phanthuong .964 .053 18.077 *** par_10 CR1 <--- Phanthuong 1.000 MBEA4 <--- Chudong .983 .052 19.083 *** par_11 MBEA3 <--- Chudong 1.066 .057 18.574 *** par_12 Regression Weights Estimate S.E. C.R. P Label MBEA2 <--- Chudong 1.045 .054 19.432 *** par_13 MBEA1 <--- Chudong 1.000 IIA4 <--- Phamchat .945 .055 17.276 *** par_14 IIA3 <--- Phamchat .873 .058 15.175 *** par_15 IIA2 <--- Phamchat .851 .053 16.160 *** par_16 IIA1 <--- Phamchat 1.000 IC4 <--- Quantam 1.024 .066 15.505 *** par_17 IC3 <--- Quantam .924 .061 15.158 *** par_18 IC2 <--- Quantam 1.019 .063 16.055 *** par_19 IC1 <--- Quantam 1.000 IM4 <--- Truyencamhung 1.023 .062 16.462 *** par_20 IM3 <--- Truyencamhung .913 .059 15.439 *** par_21 IM2 <--- Truyencamhung .856 .060 14.256 *** par_22 IM1 <--- Truyencamhung 1.000 IS4 <--- Kichthich .943 .062 15.123 *** par_23 IS3 <--- Kichthich .946 .063 15.051 *** par_24 IS2 <--- Kichthich .910 .061 14.849 *** par_25 IS1 <--- Kichthich 1.000 Standardized Regression Weights Estimate Phanthuong <--- Chuyengiao .811 Chudong <--- Chuyengiao .741 Phamchat <--- Chuyendoi .784 Quantam <--- Chuyendoi .768 Truyencamhung <--- Chuyendoi .740 Kichthich <--- Chuyendoi .766 Estimate OT6 <--- Sutintuong .753 OT5 <--- Sutintuong .824 OT4 <--- Sutintuong .748 OT2 <--- Sutintuong .828 OT1 <--- Sutintuong .711 OC4 <--- Sucoimo .812 OC3 <--- Sucoimo .826 OC2 <--- Sucoimo .827 OC1 <--- Sucoimo .780 CR4 <--- Phanthuong .861 CR3 <--- Phanthuong .874 CR2 <--- Phanthuong .835 CR1 <--- Phanthuong .869 MBEA4 <--- Chudong .855 MBEA3 <--- Chudong .859 MBEA2 <--- Chudong .887 MBEA1 <--- Chudong .852 IIA4 <--- Phamchat .825 IIA3 <--- Phamchat .761 IIA2 <--- Phamchat .777 IIA1 <--- Phamchat .871 IC4 <--- Quantam .817 IC3 <--- Quantam .779 IC2 <--- Quantam .824 IC1 <--- Quantam .826 Estimate IM4 <--- Truyencamhung .824 IM3 <--- Truyencamhung .779 IM2 <--- Truyencamhung .744 IM1 <--- Truyencamhung .850 IS4 <--- Kichthich .788 IS3 <--- Kichthich .775 IS2 <--- Kichthich .771 IS1 <--- Kichthich .844 Covariances Estimate S.E. C.R. P Label Sutintuong <--> Chuyengiao -.284 .045 -6.330 *** par_30 Sucoimo <--> Chuyengiao -.262 .042 -6.203 *** par_31 Chuyendoi <--> Chuyengiao -.207 .045 -4.611 *** par_32 Sutintuong <--> Sucoimo .243 .038 6.379 *** par_33 Chuyendoi <--> Sucoimo .308 .045 6.852 *** par_34 Chuyendoi <--> Sutintuong .226 .041 5.518 *** par_35 Correlations Estimate Sutintuong <--> Chuyengiao -.652 Sucoimo <--> Chuyengiao -.545 Chuyendoi <--> Chuyengiao -.386 Sutintuong <--> Sucoimo .599 Chuyendoi <--> Sucoimo .618 Chuyendoi <--> Sutintuong .500 PHỤ LỤC 7: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MÔ HÌNH SEM Estimate S.E. C.R. P Label Sutintuong <--- CGiao -.455 .075 -6.107 *** par_31 Sutintuong <--- CDoi .237 .059 4.001 *** par_32 Phanthuong <--- CGiao 1.000 Chudong <--- CGiao .928 .116 8.012 *** par_26 Phamchat <--- CDoi 1.000 Quantam <--- CDoi .881 .088 10.001 *** par_27 Truyencamhung <--- CDoi .842 .088 9.616 *** par_28 Kichthich <--- CDoi .879 .092 9.588 *** par_29 Sucoimo <--- CGiao -.211 .083 -2.555 .011 par_30 Sucoimo <--- CDoi .365 .065 5.641 *** par_33 Sucoimo <--- Sutintuong .274 .097 2.833 .005 par_34 OT6 <--- Sutintuong 1.034 .084 12.267 *** par_1 OT5 <--- Sutintuong 1.161 .111 10.486 *** par_2 OT4 <--- Sutintuong 1.054 .085 12.333 *** par_3 OT2 <--- Sutintuong 1.144 .109 10.488 *** par_4 OT1 <--- Sutintuong 1.000 OC4 <--- Sucoimo 1.108 .076 14.660 *** par_5 OC3 <--- Sucoimo 1.092 .075 14.621 *** par_6 OC2 <--- Sucoimo 1.169 .077 15.203 *** par_7 OC1 <--- Sucoimo 1.000 CR4 <--- Phanthuong 1.012 .051 19.917 *** par_8 CR3 <--- Phanthuong .998 .050 19.826 *** par_9 CR2 <--- Phanthuong .964 .053 18.077 *** par_10 CR1 <--- Phanthuong 1.000 MBEA4 <--- Chudong .983 .052 19.083 *** par_11 Regression Weights Estimate S.E. C.R. P Label MBEA3 <--- Chudong 1.066 .057 18.574 *** par_12 MBEA2 <--- Chudong 1.045 .054 19.432 *** par_13 MBEA1 <--- Chudong 1.000 IIA4 <--- Phamchat .945 .055 17.276 *** par_14 IIA3 <--- Phamchat .873 .058 15.175 *** par_15 IIA2 <--- Phamchat .851 .053 16.160 *** par_16 IIA1 <--- Phamchat 1.000 IC4 <--- Quantam 1.024 .066 15.505 *** par_17 IC3 <--- Quantam .924 .061 15.158 *** par_18 IC2 <--- Quantam 1.019 .063 16.055 *** par_19 IC1 <--- Quantam 1.000 IM4 <--- Truyencamhung 1.023 .062 16.462 *** par_20 IM3 <--- Truyencamhung .913 .059 15.439 *** par_21 IM2 <--- Truyencamhung .856 .060 14.256 *** par_22 IM1 <--- Truyencamhung 1.000 IS4 <--- Kichthich .943 .062 15.123 *** par_23 IS3 <--- Kichthich .946 .063 15.051 *** par_24 IS2 <--- Kichthich .910 .061 14.849 *** par_25 IS1 <--- Kichthich 1.000 Estimate Sutintuong <--- CGiao -.540 Sutintuong <--- CDoi .292 Phanthuong <--- CGiao .811 Chudong <--- CGiao .741 Phamchat <--- CDoi .784 Quantam <--- CDoi .768 Standardized Regression Weights Estimate Truyencamhung <--- CDoi .740 Kichthich <--- CDoi .766 Sucoimo <--- CGiao -.227 Sucoimo <--- CDoi .406 Sucoimo <--- Sutintuong .248 .753 <--- Sutintuong OT6 .824 <--- Sutintuong OT5 .748 <--- Sutintuong OT4 .828 <--- Sutintuong OT2 .711 <--- Sutintuong OT1 .812 <--- Sucoimo OC4 .826 <--- Sucoimo OC3 .827 <--- Sucoimo OC2 .780 <--- Sucoimo OC1 .861 <--- Phanthuong CR4 .874 <--- Phanthuong CR3 .835 <--- Phanthuong CR2 .869 <--- Phanthuong CR1 .855 MBEA4 <--- Chudong .859 MBEA3 <--- Chudong .887 MBEA2 <--- Chudong .852 MBEA1 <--- Chudong .825 <--- Phamchat IIA4 .761 <--- Phamchat IIA3 .777 <--- Phamchat IIA2 .871 <--- Phamchat IIA1 .817 <--- Quantam IC4 Estimate IC3 <--- Quantam .779 IC2 <--- Quantam .824 IC1 <--- Quantam .826 IM4 <--- Truyencamhung .824 IM3 <--- Truyencamhung .779 IM2 <--- Truyencamhung .744 IM1 <--- Truyencamhung .850 IS4 <--- Kichthich .788 IS3 <--- Kichthich .775 IS2 <--- Kichthich .771 IS1 <--- Kichthich .844 Covariances Estimate S.E. C.R. P Label CGiao <--> CDoi -.207 .045 -4.611 *** par_35KMO and Bartlett's Test
Pattern Matrixa
KMO and Bartlett's Test
Total Variance Explained
Pattern Matrixa
Total Variance Explained
Pattern Matrixa
Factor
1
2
KMO and Bartlett's Test
Total Variance Explained