ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN HỮU QUÝ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THUỜNG HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT DỰ ÁN: TUYẾN ĐƯỜNG TỪ CẦU KIM XUYÊN ĐẾN QUỐC LỘ 2 VÀ ĐƯỜNG HỒ CHÍ MINH TẠI HUYỆN ĐOAN HÙNG, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

THÁI NGUYÊN - 2018

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN HỮU QUÝ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THUỜNG HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT DỰ ÁN: TUYẾN ĐƯỜNG TỪ CẦU KIM XUYÊN ĐẾN QUỐC LỘ 2 VÀ ĐƯỜNG HỒ CHÍ MINH TẠI HUYỆN ĐOAN HÙNG, TỈNH PHÚ THỌ Ngành: Quản lý đất đai Mã số ngành: 8.85.01.03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông

THÁI NGUYÊN - 2018

i

LỜI CAM ĐOAN

- Tôi xin cam đoan những số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là

trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ ở một học vị nào.

- Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được

cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Nguyễn Hữu Quý

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài ngoài sự lỗ lực của bản thân, em đã nhận

được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các thầy cô giáo và những ý kiến đóng

góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể để hoàn thành bản luận văn này.

Nhân dịp này em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn PGS.TS.

Nguyễn Ngọc Nông đã định hướng, đồng thời cũng là người tận tình chỉ bảo, giúp

đỡ em trong suốt quá trình hoàn thành luận văn tốt nghiệp.

Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Quản lý Đất đai,

Khoa Sau Đại Học, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện, giúp đỡ em

trong suốt quá trình học tập và thực hiện Luận văn này.

Em xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của UBND huyện Đoan

Hùng, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất,

Chi cục Thống kê huyện Đoan Hùng, Ban quản lý các dự án đầu tư và xây dựng

huyện Đoan Hùng, UBND các xã: Vụ Quang, Vân Đồn, Tiêu Sơn đã tạo điều kiện

cho tôi thu thập số liệu, những thông tin cần thiết để hoàn thành Luận văn.

Em tỏ lòng biết ơn đến người thân, gia đình cùng toàn thể các bạn học viên

trong lớp và bè bạn, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ em rất nhiều trong suốt quá

trình học tập và hoàn thành luận văn.

Một lần nữa em xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018

Tác giả luận văn

Nguyễn Hữu Quý

iii

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................ ii

DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................................... iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................................... vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu. ......................................................................................................... 2

3. Ý nghĩa của đề tài .............................................................................................................. 3

3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu .............................................................................. 3

3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ................................................................................................... 3

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ...................................................... 4

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ............................................................................................... 4

1.1.1. Cơ sở lí luận ................................................................................................................. 4

1.1.3. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................................. 5

1.2. Một số khái niệm liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ...................... 6

1.2.1. Bồi thường, hỗ trợ ........................................................................................................ 6

1.2.2. Tái định cư ................................................................................................................... 6

1.2.3. Giá đất .......................................................................................................................... 7

1.2.4. Định giá đất và định giá bất động sản .......................................................................... 8

1.3. Chính sách bồi thường thiệt hại và tái định cư của các tổ chức tài trợ (WB và

ADB) ...................................................................................................................................... 9

1.4. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và giải phóng mặt bằng của một số nước trên thế

giới ....................................................................................................................................... 10

1.4.1. Trung Quốc ................................................................................................................ 10

1.4.2. Thái Lan ..................................................................................................................... 12

1.4.3. Hàn Quốc ................................................................................................................... 13

1.5. Chính sách bồi thường khi nhà nước thu hồi đất ở Việt Nam qua các thời kỳ ............. 15

1.5.1. Thời kỳ trước 1987 .................................................................................................... 15

1.5.2. Thời kỳ 1987 đến 1993 .............................................................................................. 17

1.4.3. Thời kỳ 1993 đến 2003 .............................................................................................. 17

1.5.4. Thời kỳ từ 2003 đến tháng 7/2014 ............................................................................. 20

1.5.5. Thời kỳ từ tháng 7/2014 đến nay ............................................................................... 21

1.6. Tình hình thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tại một số địa

phương ở Việt Nam ............................................................................................................. 22

1.6.1. Tuyên Quang .............................................................................................................. 23

1.7. Thực trạng công tác bồi thường giải phóng mặt bằng tỉnh Phú Thọ ............................ 25

iv

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............ 29

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 29

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................ 29

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................... 29

2.2. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................................... 29

2.3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 29

2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ........................................................................ 29

2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ......................................................................... 30

2.3.3. Phương pháp thống kê so sánh .................................................................................. 30

2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................................... 30

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................................. 31

3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Đoan Hùng,

tỉnh Phú Thọ ........................................................................................................................ 31

3.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Đoan Hùng ................................................................. 31

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................................... 34

3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội .............................................. 40

3.1.4. Hiện trạng sử dụng đất đai của huyện Đoan Hùng .................................................... 42

3.1.5. Thực trạng công tác quản lý đất đai ........................................................................... 44

3.1.6. Đánh giá công tác quản lý đất đai. ............................................................................. 46

3.2. Đánh giá công tác bồi thường Tuyến đường từ Cầu Kim Xuyên đến Quốc lộ 2 và

đường Hồ Chí Minh tại huyện Đoan Hùng ......................................................................... 47

3.2.1. Khái quát chung dự án Tuyến đường từ Cầu Kim Xuyên đến Quốc lộ 2 và

đường Hồ Chí Minh tại huyện Đoan Hùng ......................................................................... 47

3.2.2. Đánh giá về trình tự thực hiện khi triển khai bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi

nhà nước thu hồi đất ............................................................................................................ 48

3.2.3. Kết quả thu hồi đất, bồi thường về đất, tài sản, vật kiến trúc cây cối hoa màu dự

án: Tuyến đường từ cầu Kim Xuyên đến Quốc Lộ 2 và đường Hồ Chí Minh. ................... 49

3.3. Những ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân khi thực hiện dự án Tuyến đường

từ Cầu Kim Xuyên đến Quốc lộ 2 và đường Hồ Chí Minh tại huyện Đoan Hùng .............. 64

3.3.1. Ảnh hưởng của dự án đến đất nông nghiệp của các hộ dân ....................................... 64

3.3.2. Cuộc sống, việc làm của người dân sau khi nhận tiền bồi hỗ trợ và tái định cư ................ 64

3.4. Thuận lợi, khó khăn khi triển khai dự án cầu Kim Xuyên đến Quốc lộ 2 và đường

Hồ Chí Minh tại huyện Đoan Hùng và kiến nghị giải pháp thức đẩy GPMB tại địa

phương ................................................................................................................................. 73

3.4.1. Thuận lợi .................................................................................................................... 73

3.4.2. Khó khăn .................................................................................................................... 73

3.4.3. Những tồn tại của dự án ............................................................................................. 74

3.4.4. Kiến nghị giải pháp thúc đẩy tiến độ GPMB tại địa phương ..................................... 74

v

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 76

1. Kết luận ............................................................................................................................ 76

2. Kiến nghị .......................................................................................................................... 77

LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................................... 78

PHỤ LỤC ............................................................................................................................ 80

vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BT : Bồi thường

GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GPMB : Giải phóng mặt bằng

GTVT : Giao thông vận tải

HT : Hỗ trợ

NN : Nông nghiệp

TĐC : Tái định cư

TNMT : Tài nguyên môi trường

UBND : Uỷ bạn nhân dân

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ ............. 34 Bảng 3.2. Kết quả sản xuất ngành nông nghiệp ........................................................ 35 Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng đất năm 2017 của huyện Đoan Hùng ........................ 43 Bảng 3.4. Ảnh hưởng của dự án đến các hộ dân ....................................................... 50 Bảng 3.5. Tổng hợp đối tượng được bồi thường, hỗ trợ của dự án .......................... 50

Bảng 3.6. Loại đất, diện tích thu hồi của dự án Tuyến đường từ Cầu Kim

Xuyên đến Quốc lộ 2 và đường Hồ Chí Minh ....................................... 54

Bảng 3.7. Kết quả công tác bồi thường đất dự án: Tuyến đường từ cầu Kim

Xuyên đến Quốc Lộ 2 và đường Hồ Chí Minh ..................................... 55

Bảng 3.8. Tổng hợp bồi thường kiến trúc, cây cối hoa màu và di chuyển của dự

án Tuyến đường từ cầu Kim Xuyên đến Quốc Lộ 2 và đường Hồ Chí Minh ................................................................................................ 58

Bảng 3.9. Kết quả công tác Hỗ trợ dự án: Tuyến đường từ cầu Kim Xuyên đến

Quốc Lộ 2 và đường Hồ Chí Minh ........................................................ 60

Bảng 3.10. Kết quả phỏng vấn chi tiết về thu hồi đất nông nghiệp và bồi thường

hỗ trợ ...................................................................................................... 64 Bảng 3.11. Phương thức sử dụng tiền bồi thường hỗ trợ của các hộ dân ................. 66 Bảng 3.12. Tài sản sở hữu của các hộ trước và sau khi thu hồi đất .......................... 66 Bảng 3.13. Ý kiến của chủ hộ về hiệu quả sử dụng tiền bồi thường ........................ 67 Bảng 3.14. Việc làm của các hộ sau khi bị thu hồi đất ............................................. 69 Bảng 3.15. Sự thay đổi ngành nghề của người lao động trước và sau khi thu hồi đất ... 70 Bảng 3.16. Ảnh hưởng của dự án tới hiệu quả dụng đất ........................................... 71

Bảng 3.17. Đánh giá về tình hình tiếp cận cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội của các

hộ dân sau công trình hoàn thành. ......................................................... 72

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế, là thành phần quan trọng

hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công

trình phục vụ cho việc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng.

Đất đai là tài sản vô giá của mỗi quốc gia và vùng lãnh thổ, có giá trị đặc biệt

quan trọng đối với đời sống của người dân, là điều kiện để sản xuất nông lâm

nghiệp, sản xuất, kinh doanh giúp xã hội không ngừng phát triển.

Nước ta đang trong thời kỳ thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,

nhiều dự án như các khu công nghiệp, nhà máy, các khu đô thị mới, khu dân cư

đang được triển khai một cách mạnh mẽ. Vậy, để thực hiện các dự án phát triển

kinh tế - xã hội, Nhà nước phải thu hồi một phần đất của người dân đang sử dụng.

Cho nên trong điều kiện đất đai ngày càng khan hiếm hiện nay, công tác bồi thường

giải phóng mặt bằng càng đóng vai trò quan trọng và là điều kiện cần để các dự án

đầu tư xây dựng có thể bắt đầu. Nhiều dự án đã bị kéo dài, không thực hiện đúng

tiến độ do nhiều nguyên nhân khác nhau. Do đó, sự thống nhất của các cấp, các

ngành và sự đồng thuận của người dân là yếu tố không thể thiếu và là kết quả sự

thành công của dự án.

Trong những năm qua công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái

định cư trên cả nước đã đạt được những hiệu quả nhất định, góp phần vào việc phát

triển kinh tế - xã hội của các vùng, miền, khu vực. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân

khác nhau, vẫn còn nhiều tồn tại, bất cập trong việc thực hiện chính sách này đã và

đang làm hạn chế hiệu quả đầu tư của các dự án, tình hình bất ổn định về trật tự xã hội

đang xảy ra ở nhiều địa phương. Đặc biệt là tình trạng khiếu kiện đối với lĩnh vực đất

đai đang chiếm tỷ lệ khá cao chủ yếu khiếu kiện về chính sách thu hồi đất, giá bồi

thường, hỗ trợ và tái định cư. Vấn đề bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi bị Nhà nước

thu hồi đất đang là vấn đề nóng hổi trong dư luận được nhiều người quan tâm vì trên

thực tế có nhiều vướng mắc trong công tác này đang gây bức xúc trong dư luận, xã hội,

2

ảnh hưởng xấu đến ổn định đời sống, sản xuất,... của người dân nhiều nơi, làm chậm

tiến độ triển khai dự án đầu tư.

Đoan Hùng là huyện miền núi của tỉnh Phú Thọ, trong những năm gần đây

được sự quan tâm của Tỉnh Uỷ, UBND tỉnh và các sở ban ngành đã đầu tư cho

huyện nhiều dự án để thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn trong đó có dự

án: Tuyến đường từ Cầu Kim Xuyên đến Quốc lộ 2 và Đường Hồ Chí Minh được

đầu tư với tổng chiều dài là 8,4 km, chiều rộng nền đường 9,0m đi qua 03 xã: Vụ

Quang, Vân Đồn, Tiêu Sơn, đoạn đường này được mở mới hoàn toàn. Mục tiêu đầu

tư xây dựng tạo điều kiện thúc đấy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh,

quốc phòng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, tỉnh Tuyên Quang và các tỉnh trong khu vực.

Cho nên muốn triển khai được các dự án cần phải có mặt bằng sạch để thi công,

nhưng thực tế cho thấy có một số dự án trên địa bàn huyện Đoan Hùng từ khi tiến

hành khảo sát, đo đạc, kiểm đếm... đến chi trả tiền cho các hộ mất rất nhiều thời

gian do chưa giải phóng được mặt bằng vì liên quan đến bồi thường, hỗ trợ và tái

định cư đối với các hộ phải di dời nhà ở, nhà xưởng, cây cối hoa màu trên đất, thu

hồi đất của các hộ dân, chậm chi trả kinh phí bồi thường, đơn giá bồi thường, hỗ trợ

còn thấp...

Xuất phát từ thực tiễn trên, với sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS Nguyễn

Ngọc Nông, tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường hỗ

trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất dự án: Tuyến đường từ Cầu Kim

Xuyên đến Quốc Lộ 2 và Đường Hồ Chí Minh tại huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ”

2. Mục tiêu nghiên cứu.

- Đánh giá được kết quả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho các hộ gia đình,

cá nhân có đất bị thu hồi và tài sản thiệt hại khi triển khai dự án Tuyến đường từ

Cầu Kim Xuyên đến Quốc lộ 2 và Đường Hồ Chí Minh trên địa bàn huyện Đoan

Hùng, tỉnh Phú Thọ;

- Đề xuất giải pháp, chính sách góp phần khắc phục những tồn tại, khó khăn

trong quá trình thực hiện bồi thường hỗ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất phục

vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa bàn nghiên cứu.

3

3. Ý nghĩa của đề tài

3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu

Bổ sung kiến thức, kinh nghiệm thực tế và hiểu rõ về công tác quản lý nhà

nước về đất đai, cụ thể là công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, những thuận lợi

khó khăn khi tiến hành dự án.

3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn

- Góp phần đề xuất các giải pháp để thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và

tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ngày càng có hiệu quả hơn.

- Đánh giá được thực trạng sử dụng đất, xác định những tồn tại chủ yếu trong

công tác thực hiện bồi thường hỗ trợ và tái định cư, nguyên nhân và giải pháp khắc

phục cho huyện Đoan Hùng trong việc thực hiện bồi thường hỗ trợ và tái định cư

đạt được hiệu quả cao nhất.

4

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài

1.1.1. Cơ sở lí luận

Việc Nhà nước thu hồi đất để triển khai các dự án là xu hướng tất yếu để

phát triển kinh tế, xã hội và ảnh hưởng của nó đến đời sống của người dân cũng là

tất yếu, có thể ảnh hưởng tốt, có thể ảnh hưởng xấu tùy thuộc chính sách và cách

làm. Việc thu hồi đất để làm Tuyến đường từ Cầu Kim Xuyên đến quốc lộ 2 và

đường Hồ Chí Minh có tác động đến đời sống của người dân.

1.1.2. Cơ sở pháp lý

Căn cứ Luật Đất đai năm 2013;

Căn cứ Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định

về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số

44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất;

Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ tài nguyên

và Môi trường Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu

hồi đất;

Căn cứ Quyết định số 11/2014/QĐ-UBND ngày 10/09/2014, Quyết số

12/2015/QĐ-UBND ngày 14/9/2015 của UBND tỉnh Phú Thọ ban hành đơn giá,

trình tự, thủ tục thực hiện bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Quyết định số 40/2013/QĐ-UBND ngày 24/12/2013 của UBND tỉnh

Phú Thọ về giá các loại đất năm 2014 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ;

Căn cứ Quyết định số 24/2014/QĐ-UBND ngày 29/12/2014 của UBND tỉnh

Phú Thọ về bảng giá đất 05 năm (2015-2019) trên địa bàn tỉnh Phú Thọ;

Căn cứ Quyết định số 771/QĐ-UBND ngày 10/4/2014 của UBND tỉnh Phú

Thọ về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng, kế hoạch đấu thầu công trình: Tuyến

đường từ cầu Kim Xuyên đến Quốc Lộ 2 và đường Hồ Chí Minh;

5

Căn cứ Quyết định số 2964/QĐ-UBND ngày 26/11/2014 của UBND tỉnh

Phú Thọ về việc phê duyệt hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất cụ thể (áp

dụng cho các dự án thuộc trường hợp nhà nước thu hồi đất) khi lập phương án bồi

thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các dự án Nhà nước thu hồi đất trong năm 2014

trên địa bàn tỉnh;

Căn cứ Quyết định số 2679/QĐ-UBND ngày 03/11/2015 của UBND tỉnh

Phú Thọ V/v phê duyệt hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất cụ thể khi lập

phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với dự án: Xây dựng tuyến đường

từ cầu Kim Xuyên đến Quốc Lộ 2 và đường Hồ Chí Minh tại các xã: Vụ Quang,

Vân Đồn, Tiêu Sơn, huyện Đoan Hùng;

Căn cứ Quyết định số 2274/QĐ-UBND ngày 5/8/2014 của UBND huyện

Đoan Hùng về việc thành lập Hội đồng Bồi thường hỗ trợ và Tái định cư dự án:

Tuyến đường từ cầu Kim Xuyên đến Quốc Lộ 2 và đường Hồ Chí Minh;

Căn cứ Quyết định số 02/QĐ-HĐ ngày 5/8/2014 của Hội đồng Bồi thường

hỗ trợ và Tái định cư về việc thành lập Tổ công tác giúp việc Hội đồng Bồi thường

hỗ trợ và Tái định cư dự án: Tuyến đường từ cầu Kim Xuyên đến Quốc Lộ 2 và

đường Hồ Chí Minh.

1.1.3. Cơ sở thực tiễn

Việc mở tuyến đường mới nối từ Cầu Kim Xuyên đến quốc lộ 2 và đường Hồ

Chí Minh giúp giao thông được thuận lợi hơn, góp phần vào công cuộc xây dựng và

phát triển của huyện Đoan Hùng. Tuy nhiên, việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ như

thế nào để đảm bảo hài hòa lợi ích của xã hội, tập thể và cá nhân, việc chuyển đổi

ngành nghề cho các hộ dân bị thu hồi đất là một quan tâm của cả nước và của tỉnh

Phú Thọ nói riêng đã được các phương tiện thông tin đại chúng và nhiều nhà khoa

học đã đưa ra các giải pháp tuy nhiên còn có nhiều điểm chưa thống nhất.

Thu hồi đất xây dựng và phát triển các tuyến đường là một quá trình tất yếu

để phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn huyện.

6

1.2. Một số khái niệm liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

1.2.1. Bồi thường, hỗ trợ

Công tác bồi thường GPMB là việc bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi

đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công

cộng, mục đích phát triển kinh tế.

Bồi thường thiệt hại là phạm trù kinh tế, phản ánh sự bồi hoàn, trả lại tương

xứng giá trị hoặc công lao động cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi

của chủ thể khác. Việc bồi thường có thể bằng tiền hoặc vật chất khác, có thể do

quy định của pháp luật điều tiết hoặc do thỏa thuận của các chủ thể.

Bồi thường thiệt hại thực chất là việc giải quyết mối quan hệ kinh tế giữa

Nhà nước với người được giao đất, cho thuê đất và những người bị thu hồi đất. Bồi

thường thiệt hại phải được thực hiện theo quy định theo quy định của Nhà nước về

giá đất, phương thức thu hồi và thanh toán.

Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi

đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa

điểm mới.

Hỗ trợ tài sản: Tài sản, vật kiến trúc hợp pháp không đủ điều kiện bồi thường

thì xem xét hỗ trợ cho người có tài sản.

Hỗ trợ đất là khoản hỗ trợ đối với đất không đủ điều kiện được bồi thường

thì xem xét hỗ trợ cho người đang sử dụng.

1.2.2. Tái định cư

Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi ở khác với nơi ở trước đây để sinh

sống. TĐC bắt buộc đó là việc di chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà nước thu hồi

đất để sử dụng vào mục đích Quốc phòng, an ninh, lợi ích Quốc gia, lợi ích công cộng.

Tái định cư là quá trình bồi thường các thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với

đất, chi phí di chuyển, ổn định và khôi phục cuộc sống cho những người dân bị thu

hồi đất để xây dựng các dự án. Tái định cư còn bao gồm hàng loạt các hoạt động

nhằm hỗ trợ cho người bị ảnh hưởng do việc thực hiện dự án gây ra, nhằm khôi phục

và cải thiện mức sống, tạo điều kiện phát triển những cơ sở kinh tế và văn hoá - xã

7

hội. Tái định cư nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về kinh tế - văn hoá - xã hội đối với

một bộ phận dân cư phải di chuyển nơi ở vì sự phát triển chung. Vì vậy, các dự án

TĐC cũng được coi là dự án phát triển và phải được thực hiện như các dự án phát

triển khác. Ngân hàng và các Nhà nước đang phát triển cần nhìn nhận vấn đề này như

cơ hội chứ không phải là trở ngại. Cần thực hiện một chính sách TĐC bắt buộc sẽ tạo

nên một môi trường pháp chế lành mạnh khi Nhà nước cần thu hồi đất phục vụ cho

các mục đích công cộng của quốc gia. Mặt khác, cần cải tiến cách hiểu và lập kế

hoạch thực hiện, sao cho các dự án luôn hướng tới sự phát triển, không chỉ mang lại

lợi ích về kinh tế mà còn về môi trường, xã hội, phương thức này phù hợp với hai

mục tiêu là xoá đói giảm nghèo và phát triển bền vững.

Như vậy có thể hiểu công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và GPMB khi Nhà

nước thu hồi đất không chỉ đơn thuần là việc bồi thường, hỗ trợ bằng tiền, vật chất khác

cho người dân bị ảnh hưởng bởi quá trình thu hồi đất mà Nhà nước phải quan tâm đến

đời sống của người dân sau khi bị thu hồi đất, phải có những chính sách, biện pháp

nhằm đảm bảo lợi ích cho những người dân, đảm bảo cho họ có được chỗ ăn ở ổn định,

có điều kiện sinh sống bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ để người dân có thể yên tâm sản xuất

phát triển kinh tế xã hội.

1.2.3. Giá đất

Giá đất phản ánh mối quan hệ đất đai - thị trường - sự quản lý của Nhà nước.

Nhà nước điều tiết quản lý đất đai qua giá hay nói một cách khác: giá đất là công cụ

kinh tế để quản lý và người sử dụng đất tiếp cận với cơ chế thị trường, đồng thời

cũng là căn cứ để đánh giá sự công bằng trong phân phối đất đai, để người sử dụng

đất thực hiện nghĩa vụ của mình và Nhà nước điều chỉnh các quan hệ đất đai theo

pháp luật. Như vậy giá đất do Nhà nước quy định chỉ nhằm để giải quyết mối quan

hệ kinh tế giữa một bên là Nhà nước (chủ sở hữu đất) và một bên là người sử dụng

đất (người được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất). Giá bán quyền sử dụng đất

được hình thành trong các giao dịch dân sự là do các bên tự thoả thuận và giá này

được gọi là “giá đất thực tế” hay “giá đất thị trường”.

Giá đất là giá trị của quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích đất.

8

Giá đất được hình thành trong các trường hợp sau đây:

- Do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định giá

(định kỳ 05 năm một lần);

- Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất;

- Do người sử dụng đất thoả thuận về giá đất với những người có liên quan

khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất;

góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

1.2.4. Định giá đất và định giá bất động sản

* Định giá đất: Là những phương pháp kinh tế nhằm tính toán lượng giá trị

của đất đai bằng hình thái tiền tệ tại một thời điểm xác định khi chúng tham gia

trong một thị trường nhất định.

Đất đai là tài sản, vì vậy về nguyên tắc việc định giá đất cũng như định giá

các tài sản thông thường. Mặt khác, đất đai là một tài sản đặc biệt, nên giá đất ngoài

các yếu tố về không gian, thời gian, kinh tế, pháp luật chi phối, nó còn bị tác động

bởi các yếu tố tâm lý xã hội. Vì vậy có thể nói giá đất chỉ là sự ước tính về mặt giá

trị mà không có thể tính đúng, tính đủ như các tài sản thông thường.

* Định giá bất động sản: Khi Nhà nước giao đất cho người sử dụng đều gắn

với một mục đích sử dụng cụ thể. Mục đích sử dụng có thể thay đổi theo thời gian

khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép. Vì vậy, việc định giá đất phải

dựa trên mục đích sử dụng đất do pháp luật quy định tại thời điểm xác định, việc

định giá đất không thể tách rời với việc định giá tài sản gắn liền với đất.

Bất động sản (BĐS) là một tài sản nhưng nó khác với các tài sản khác là

không thể di dời được. Bất động sản bao gồm: Đất đai; nhà ở, công trình gắn liền

với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà ở, công trình xây dựng trên đất; Các

tài sản gắn liền với đất đai; các tài sản khác do pháp luật quy định. Định giá BĐS

thực chất là định giá đất và định giá các tài sản gắn liền với đất nên không tách

chúng hoàn toàn độc lập với nhau.

Bồi thường thiệt hại khi GPMB là vấn đề hết sức khó khăn, phức tạp, trong

đó giá đất, giá BĐS để bồi thường thiệt hại là vấn đề thời sự nan giải, là nguyên

9

nhân chính làm chậm tiến độ thực hiện các dự án, gây khiếu kiện trong công tác bồi

thường GPMB. Do đó để khắc phục cần phải có giá bồi thường phù hợp, đảm bảo

cho người bị thu hồi đất tạo được cuộc sống của mình, ít nhất phải bằng nơi ở cũ.

1.3. Chính sách bồi thường thiệt hại và tái định cư của các tổ chức tài trợ (WB

và ADB)

Theo Ngân hàng thế giới (WB) và Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) thì

việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phục vụ mục đích an

ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng phải đồng thời đảm bảo

nguyên tắc đó là đảm bảo lợi ích cho những người bị ảnh hưởng để họ có một cuộc

sống tốt hơn trước về mọi mặt. Từ đó tổ chức WB và ADB chỉ ra rằng:

- Mục tiêu của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được đưa ra đó là

việc bồi thường, tái định cư sẽ được giảm thiểu càng nhiều càng tốt và đưa ra những

biện pháp giúp đời sống người bị ảnh hưởng được cải thiện hoặc ít ra vẫn giữ được

mức sống, khả năng thu nhập như trước khi có dự án để đảm bảo tương lai, kinh tế

xã hội được thuận lợi.

- Quá trình bồi thường cho người dân bị thu hồi đất theo WB và ADB cũng

phải được đảm bảo theo nguyên tắc cụ thể như:

+ Bồi thường về đất: Đối với đất nông nghiệp thì việc bồi thường cho người

dân khi bị chịu ảnh hưởng của việc thu hồi đất là được bồi thường bằng đất có cùng

mục đích sử dụng, có cùng hiệu suất sản xuất và gần với đất bị thu hồi nhất. Đối với

đất thổ cư thì được bồi thường cũng bằng đất thổ cư có cùng diện tích và phải được

người bị ảnh hưởng chấp thuận. Tất cả quá trình giao đất bồi thường và tái định cư

theo WB và ADB phải được diễn ra vào thời hạn ngắn nhất và diễn ra trước khi

thực hiện dự án.

+ Bồi thường tài sản trên đất: là bồi thường theo giá xây dựng mới đối với tất

cả các công trình xây dựng và quy định cụ thể thời hạn bồi thường là trước 1 tháng

khi thực hiện dự án.

- Ngoài ra, theo WB và ADB khi những người khi thu hồi đất làm ảnh hưởng

đến đời sống như mất cơ sở sản xuất, công việc kinh doanh thì sẽ được khôi phục

10

thu nhập bằng việc hỗ trợ thay thế những nguồn thu nhập khác bất kể là họ có bị

mất nơi ở hay không.

- Cũng theo quy định của tổ chức WB và ADB là phải thông báo đầy đủ,

công khai các thông tin về dự án cũng như chính sách bồi thường, tái định cư của

dự án cho các hộ và ngoài ra phải tham khảo ý kiến và tìm mọi cách thảo mãn các

yêu cầu chính đáng của họ trong suốt quá trình kế hoạch hóa cũng như thực hiện

công tác tái định cư. Mặt khác, việc lập kế hoạch cho công tác bồi thường, hỗ trợ và

tái định cư là điều bắt buộc trong quá trình thẩm định dự án, mức độ chi tiết của kế

hoạch phụ thuộc vào số lượng người bị ảnh hưởng và mức độ tác động của dự án.

- Một phần quan trọng và không thể thiếu theo quy định của ngân hàng phát

triển Châu Á (ADB) là ngoài giám sát nội bộ, cơ quan thực hiện dự án phải thuê một tổ

chức bên ngoài giám sát độc lập để đảm bảo những thông tin khách quan. Nhiệm vụ

của cơ quan giám sát độc lập phải kiểm tra xem các hoạt động tái định cư có được triển

khai đúng không? Từ đó có những kiến nghị biện pháp giải quyết, sao cho công tác tái

định cư đạt được thuận lợi nhất.

1.4. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và giải phóng mặt bằng của một số nước

trên thế giới

1.4.1. Trung Quốc

Pháp luật đất đai của Trung Quốc có nhiều nét tương đồng với pháp luật đất

đai của Việt Nam. Tuy nhiên nhìn về tổng thể việc chấp hành pháp luật của người

Trung Quốc rất cao. Việc sử dụng đất đai tại Trung Quốc thực sự tiết kiệm, Nhà

nước Trung Quốc nghiêm cấm việc mua bán chuyển nhượng đất đai. Do vậy thị

trường đất đai gần như không tồn tại mà chỉ có thị trường nhà cửa.

Về bồi thường thiệt hại về đất đai, do đất đai thuộc sở hữu Nhà nước nên

không có chính sách bồi thường thiệt hại. Khi nhà nước thu hồi đất, kể cả đất nông

nghiệp, tuỳ trường hợp cụ thể, Nhà nước sẽ cấp đất mới cho các chủ sử dụng bị thu

hồi đất.

Về phương thức bồi thường thiệt hại, Nhà nước thông báo cho người sử dụng

đất biết trước việc sẽ bị thu hồi đất trong thời hạn một năm. Người dân có quyền lựa

11

chọn các hình thức bồi thường bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu ở mới. Tại thủ đô

Bắc Kinh và thành phố Thượng Hải, người dân thường lựa chọn bồi thường thiệt

hại bằng tiền và tự tìm chỗ ở mới phù hợp với công việc, nơi làm việc của mình.

Về giá bồi thường thiệt hại, tiêu chuẩn là giá thị trường, mức giá này cũng

được Nhà nước quy định cho từng khu vực và chất lượng nhà, đồng thời được điều

chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp với thực tế, vừa được coi là Nhà nước tác động điều

chỉnh tại thị trường đó. Đối với đất nông nghiệp việc bồi thường thiệt hại theo tính

chất của đất và loại đất (tốt, xấu).

Về tái định cư, các khu tái định cư và các khu nhà ở được xây dựng đồng bộ

và kịp thời, thường xuyên đáp ứng yêu cầu nhiều loại căn hộ với các nhu cầu sử

dụng khác nhau. Các chủ sử dụng phải di chuyển đều được chính quyền quan tâm

đến điều kiện về việc làm, đối với các đối tượng chính sách xã hội được nhà nước

chú ý và có chính sách xã hội riêng.

Theo báo cáo tổng kết công tác di dân TĐC của Cục di dân thuộc Quốc vụ

viện Trung Quốc và các báo cáo kết quả tham quan học tập tại Trung Quốc trong

thời gian gần đây của các Đoàn công tác của nước ta:

Từ năm 1980 đến nay, Trung Quốc có số dân phải TĐC trong các dự án di

dân lớn nhất trên thế giới (trên 30 triệu người) để xây dựng các công trình thủy điện,

phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng, xây dựng khu công nghiệp và đô thị... Chính

sách phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập cho hộ dân TĐC của Trung Quốc được

xây dựng dần được bổ sung hoàn chỉnh hơn, phù hợp với các giai đoạn phát triển

kinh tế xã hội của cả nước theo hướng hài hòa các lợi ích giữa người dân TĐC và

lợi ích chung của các dự án.

Giai đoạn trước năm 1980: Chính sách phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập

cho hộ dân TĐC chỉ tập trung bồi thường thiệt hại vật chất cho người dân TĐC.

Giai đoạn sau năm 1980 đến nay: Chính sách phát triển kinh tế, nâng cao thu

nhập cho hộ dân TĐC được Trung Quốc quan tâm với các nội dung chính là: Thành

lập hệ thống quản lý nhà nước về di dân TĐC từ trung ương đến địa phương; đảm

bảo cho nông dân có đủ tư liệu cần thiết (đất và tư liệu khác) để sản xuất; phát triển

12

các ngành phi nông nghiệp; hỗ trợ triển khai các mô hình sản xuất hàng hóa trong

vùng TĐC; đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ phục vụ sản xuất và sau khi

hoàn thành việc di dân, nhà nước thành lập một quỹ phát triển kinh tế cho vùng

TĐC để tiếp tục hỗ trợ đầu tư để nâng cao thu nhập cho hộ dân TĐC.

Kết quả là công tác TĐC của Trung Quốc đã có nhiều điều chỉnh, bổ sung

theo hướng tạo điều kiện cho người dân TĐC sớm phục hồi được thu nhập, từng

bước phát triển, hòa nhập cộng đồng, chuyển giao và tiếp nhận thành công. [01],

[02], [24]

1.4.2. Thái Lan

Hiến pháp Thái Lan năm 1982 quy định việc trưng dụng đất cho các mục

đích xây dựng cơ sở hạ tầng, quốc phòng, phát triển đô thị, cải tạo đất đai và các

mục đích công cộng khác phải theo giá thị trường cho những người có đủ điều kiện

theo quy định của pháp luật về tất cả các thiệt hại do việc trưng dụng gây ra và quy

định việc bồi thường phải khách quan cho người chủ mảnh đất và người có quyền

thừa kế tài sản đó. Dựa trên các quy định này, các ngành có quy định chi tiết cho

việc thực hiện trưng dụng đất của ngành mình.

Năm 1987 Thái Lan ban hành luật trưng dụng bất động sản áp dụng cho việc

trưng dụng đất phục vụ vào các mục đích xây dựng các công trình công cộng, an

ninh, quốc phòng. Luật BE 2530 quy định những nguyên tắc tính giá trị bồi thường

cho các loại tài sản được bồi thường, trình tự lập dự án, duyệt dự án, lên kế hoạch

bồi thường trình các cấp phê duyệt. Luật còn quy định thủ tục thành lập các cơ quan,

uỷ ban tính toán bồi thường, trình tự khiếu nại, giải quyết khiếu nại, trình tự đưa ra

toà án. Ví dụ: trong ngành điện năng thì cơ quan điện lực Thái Lan là nơi có nhiều

dự án bồi thường TĐC lớn nhất nước, họ đã xây dựng chính sách riêng với mục tiêu:

“Đảm bảo cho những người bị ảnh hưởng một mức sống tốt hơn” thông qua việc

cung cấp cơ sở hạ tầng có chất lựợng và đạt mức tối đa nhu cầu, đảm bảo cho

những người bị ảnh hưởng có thu nhập cao hơn và được tham gia nhiều hơn vào

quá trình phát triển xã hội, vì vậy thực tế đã tỏ ra hiệu quả khi cần thu hồi đất trong

nhiều dự án.

13

Về giá đất làm căn cứ bồi thường thì căn cứ mức giá do một uỷ ban của

Chính phủ xác định trên cơ sở giá thị trường chuyển nhượng bất động sản. Bồi

thường chủ yếu bằng tiền mặt.

Việc chuẩn bị khu tái định cư được chính quyền Nhà nước quan tâm đúng

mức, luôn đáp ứng đầy đủ các nhu cầu TĐC, cho nên họ chủ động được công tác

này. Việc tuyên truyền vận động đối với các đối tượng được di dời được thực hiện

rất tốt, việc bố trí cán bộ có phẩm chất, năng lực phục vụ công tác bồi thường, giải

phóng mặt bằng rất được quan tâm, các tổ chức chuyên trách thực hiện công tác này.

Sự thống nhất trong chỉ đạo điều hành giải quyết, sự phân công nhiệm vụ rõ

ràng, phân cấp rõ về trách nhiệm, sự phối hợp cao trong quá trình giải quyết vấn đề,

cũng góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác bồi thường GPMB.

Theo báo cáo về Chương trình hành động TĐC các công trình thủy điện của

Thái Lan với sự hợp tác và hỗ trợ kỹ thuật của các tổ chức quốc tế (Ngân hàng thế

giới, Ủy ban sông Mê Kông quốc tế, Ngân hàng phát triển Châu Á...) vào những

năm 70 của thế kỷ XX, Thái Lan đã xây dựng, ban hành chính sách phát triển kinh

tế, nâng cao thu nhập cho hộ dân TĐC và đem lại một số thành công:

- Chính sách bồi thường đất sản xuất cho nông dân thay cho việc đền bù bằng tiền.

- Việc tổ chức sản xuất phục hồi thu nhập và phát triển kinh tế cho hộ TĐC

được giao cho cơ quan quản lý dự án có đủ năng lực thực hiện. Làng TĐC sẽ được

bàn giao cho địa phương quản lý khi người dân TĐC có thu nhập ổn định và đảm

bảo cuộc sống lâu dài.

- Kết quả là người dân TĐC của Thái Lan về cơ bản đã phục hồi được thu

nhập phát triển tương đối bền vững hòa nhập cộng đồng, chuyển giao và tiếp nhận

thành công. [01], [02], [24]

1.4.3. Hàn Quốc

Ở Hàn Quốc có Luật bồi thường thiệt hại và được chia làm hai thể chế:

+ Một là: Luật “Đặc lệ” liên quan đến bồi thường thiệt hại cho đất công cộng

đã được quy định theo thủ tục thương lượng của pháp luật.

+ Hai là: Luật “Sung công đất” theo thủ tục quy định cưỡng chế của công pháp.

14

Để thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế thì cần rất nhiều đất công cộng trong

một thời gian ngắn với mục đích cưỡng chế đất cho nên luật “Sung công đất” đã

được xây dựng vào năm 1962. Sau đó theo pháp luật ngoài mục đích thương lượng

thu hồi đất công cộng thì còn muốn thống nhất việc này trên toàn quốc và đảm bảo

quyền tài sản của công nên luật này đã được lập vào năm 1975 và dựa vào hai luật

trên, Hàn Quốc đã triển khai bồi thường thiệt hại cho đến nay. Tuy nhiên dưới hai

thể chế luật và trong quá trình thực hiện luật “Đặc lệ” thương lượng không đạt được

thoả thuận thì luật “Sung công đất” được thực hiện bằng cách cưỡng chế nhưng nếu

như thế thì phải lặp đi lặp lại quá trình này và đôi khi bị trùng hợp cho nên thời gian

có thể bị kéo dài hoặc chi phí bồi thường sẽ tăng lên. Do đó luật bồi thường thiệt hại

của Hàn Quốc mới ra đời và thực hiện theo 3 giai đoạn:

+ Thứ nhất tiền bồi thường đất đai sẽ được giám định viên công cộng đánh

giá trên tiêu chuẩn giá quy định để thu hồi đất phục vụ cho công trình công cộng.

Giá quy định không dựa vào những lợi nhuận khai thác do đó có thể đảm bảo sự

khách quan trong việc bồi thường.

+ Thứ hai pháp luật có quy định không gây thiệt hại nhiều cho người có

quyền sử hữu đất trong quá trình thương lượng chấp nhận thu hồi đất. Quy trình

chấp nhận theo thứ tự là công nhận mục đích, lập biên bản tài sản và đất đai, thương

lượng chấp nhận thu hồi.

+ Thứ ba biện pháp di dời là một đặc điểm quan trọng. Chế độ này được Nhà

nước hỗ trợ tích cực về mọi mặt chính sách bảo đảm sự sinh hoạt của con người,

cung cấp đất đai cho những người bị nơi cư trú do thực hiện công trình công cộng

cần thiết của Nhà nước. Đây là công việc có hiệu quả lôi cuốn người dân tự nguyện

di dời và liên quan rất nhiều tới việc giải phóng mặt bằng. Theo luật bồi thường,

nếu như toà nhà nơi dự án sẽ được thực hiện có trên 10 người sở hữu thì phải xây

dựng cho các đối tượng này cư trú hoặc hỗ trợ 30% giá trị của toà nhà đó. Còn nếu

như là dự án xây nhà chung cư thì cung cấp cho các đối tượng này nhà chung cư

hoặc nhà ở với giá thấp hơn giá thành. Đối với các đối tác kinh doanh để kiếm sống

nhưng có pháp nhân, các đối tác kinh doanh nông nghiệp, gia cầm thì có chính sách

15

mang tính chất ân huệ thì ngoài biện pháp di dời còn ưu tiên cung cấp cho họ các

cửa hàng hoặc khu vực kinh doanh. [01], [02], [24]

1.5. Chính sách bồi thường khi nhà nước thu hồi đất ở Việt Nam qua các thời kỳ

1.5.1. Thời kỳ trước 1987

Trong thời kỳ các triều đại phong kiến trị vì đất nước, chính sách bồi thường

cho người bị thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất đã được xác lập và chủ yếu tập trung

vào bồi thường ruộng đất canh tác. Hình thức bồi thường chủ yếu bằng tiền, mức

bồi thường này được quy định chặt chẽ, tương xứng với thiệt hại của người bị thu

hồi đất.

Giai đoạn thực dân Pháp xâm lược nước ta, ngoài một số Hiệp ước bất bình

đẳng để chiếm hữu đất, Nghị định của Toàn quyền Đông Dương ngày 17 tháng 01

năm 1913 là văn bản chính thức định ra những nguyên tắc nhượng địa, núp dưới

hình thức mua bán để chiếm đoạt đất đai.

Sau khi Cách mạng tháng Tám thành công, năm 1946 nước Việt Nam Dân chủ

cộng hòa đã ban hành Hiến pháp đầu tiên, trong đó chỉ rõ: “Nhiệm vụ của dân tộc ta

trong giai đoạn này là phải bảo toàn lãnh thổ, giành độc lập hoàn toàn và kiến thiết

quốc gia trên nền tảng dân chủ”. Ngày 14/12/1953, Luật Cải cách ruộng đất ra đời đã

thủ tiêu quyền chiếm hữu ruộng đất của thực dân Pháp và tay sai ở Việt Nam, xóa bỏ

chế độ phong kiến, chiếm hữu ruộng đất của giai cấp địa chủ, thực hiện chế độ sở hữu

ruộng đất của nông dân.

Ngày 14/4/1959, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị định 151/TTg quy

định thể lệ tạm thời về trưng dụng ruộng đất. Đây có thể coi là văn bản pháp quy đầu

tiên liên quan đến việc bồi thường và tái định cư bắt buộc ở Việt Nam. Ngày

06/7/1959, Liên bộ Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên

tịch số 1424/TTLB hướng dẫn thi hành Nghị định 151/TTg với các nguyên tắc cơ bản

như những người có ruộng đất bị trưng dụng được bồi thường và trong trường hợp

cần thiết được giúp giải quyết công ăn việc làm; chỉ được trưng dụng số ruộng đất

thật cần thiết, hết sức tiết kiệm ruộng đất cày cấy, trồng trọt; hết sức tránh những nơi

dân cư đông đúc, nghĩa trang liệt sỹ, nhà thờ, chùa, đền. Cách bồi thường tốt nhất là

16

vận động nông dân điều chỉnh hoặc nhượng ruộng đất cho người bị trưng dụng để họ

tiếp tục sản xuất. Trường hợp không thực hiện được như vậy, về đất sẽ được bồi

thường bằng tiền từ 1 đến 4 năm sản lượng thường liên của ruộng đất bị trưng dụng.

Mức bồi thường căn cứ thực tế ở từng nơi, đời sống nhân dân cao hay thấp, ruộng ít

hay nhiều, tốt hay xấu mà định. Đối với ruộng đất bị đào để tu bổ đường sá, làm đập

thì tuỳ theo đất bị đào sâu hay nông, sản lượng bị giảm nhiều hay ít mà định mức bồi

thường không quá 2 năm sản lượng thường niên. [08]

Ngày 11/01/1970 Thủ tướng Chính phủ ban hành Thông tư số 1792/TTg quy

định một số điểm tạm thời về bồi thường thiệt hại nhà cửa, đất đai, cây cối hoa màu

cho nhân dân ở những vùng xây dựng kinh tế, mở rộng thành phố trên nguyên tắc

“Phải đảm bảo thoả đáng quyền lợi kinh tế của hợp tác xã và của nhân dân”. Về

mức bồi thường, Thông tư 1792/TTg quy định:

+ Đối với nhà cửa thì căn cứ vào giá trị sử dụng, diện tích mà định giá bồi thường.

+ Đối với đất đai, vùng đồng bằng chia làm 4 loại, vùng trung du đồi núi chia

làm 5 loại, mỗi loại có giá tối thiểu và giá tối đa.

+ Đối với các loại cây lưu niên, việc bồi thường các cây ăn quả dài ngày và

ngắn ngày phải căn cứ vào sản lượng thu hoạch hàng niên và thời hạn trồng, hoa lợi

của mỗi loại cây để quy định giá bồi thường.

Về thể thức bồi thường: trước hết là các ngành cơ quan xây dựng phải liên hệ

với chính quyền các cấp để tiến hành công khai chính sách bồi thường với nhân dân,

rồi căn cứ vào tài sản hiện có (nhà cửa, sản lượng thu hoạch thường niên và thời hạn

hưởng lợi hoa màu) công sức bỏ ra khai phá và phân loại đất đai của địa phương mà

định giá bồi thường cho phù hợp.

Sau khi thống nhất đất nước 1975, Hiến pháp 1980 ra đời, tại Điều 19 quy

định đất đai thuộc sở hữu toàn dân, Pháp luật không quy định đất đai có giá, tại

Quyết định số 201/CP ngày 01/7/1980 của Hội đồng Chính phủ quy định “không

được phát canh thu tô, cho thuê, cầm cố hoặc bán nhượng đất dưới bất kỳ hình thức

nào, không được dùng đất để thu những khoản lợi không do lao động mà có...” Nhà

nước cấp đất không thu tiền sử dụng đất, quan hệ đất đai là quan hệ đơn thuần [21]

17

1.5.2. Thời kỳ 1987 đến 1993

Luật đất đai năm 1987 ra đời dựa trên quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân

do Nhà nước thống nhất quản lý. Tại Khoản 4 Điều 48 quy định: “Đền bù thiệt hại

thực tế cho người đang sử dụng đất bị thu hồi để giao cho mình, bồi hoàn thành quả

lao động và kết quả đầu tư đã làm tăng giá trị của đất đó theo quy định của pháp

luật.” [20]

Ngày 31/5/1990 Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định số 186/HĐBT về

bồi thường thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng để sử dụng vào mục đích khác.

Căn cứ để tính mức bồi thường thiệt hại về đất nông nghiệp và đất có rừng là diện

tích, chất lượng và vị trí đất. Toàn bộ tiền bồi thường phải nộp vào ngân sách Nhà

nước và được điều tiết theo phân cấp ngân sách (Trung ương 30%, địa phương 70%)

để sử dụng vào mục đích khai hoang, phục hoá và định canh, định cư cho nhân dân

vùng bị thu hồi đất.

Hiến pháp 1992 ra đời là bước ngoặt quan trọng trong việc xây dựng chính

sách pháp luật đất đai nói chung và chính sách bồi thường, GPMB nói riêng, trong

đó quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý theo

quy hoạch và pháp luật”; “Các tổ chức và cá nhân được Nhà nước giao đất sử dụng

lâu dài và được chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật”;

“Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức không bị quốc hữu hoá”. Trong trường hợp

thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và vì lợi ích của quốc gia, Nhà nước

trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản của cá nhân hoặc tổ chức theo thời

giá thị trường. Thể thức trưng mua, trưng dụng do luật định”.[22]

1.4.3. Thời kỳ 1993 đến 2003

* Luật Đất đai 1993 ra đời và có hiệu lực thi hành từ ngày 15/10/1993. Với

các quy định tại Luật này thì “đất có giá” và người sử dụng đất có quyền và nghĩa

vụ cụ thể, trong đó: Tại Điều 12 quy định “Nhà nước xác định giá các loại đất để

tính thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền khi giao đất hoặc cho thuê đất. Tính

giá trị tài sản khi giao đất, bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất. Chính phủ quy định

khung giá các loại đất đối với từng vùng theo thời gian”; Điều 27 quy định “Trong

18

từng trường hợp thật cần thiết, Nhà nước thu hồi đất đang sử dụng của người sử

dụng đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh và vì lợi ích của quốc gia,

lợi ích công cộng thì người bị thu hồi đất được đền bù thiệt hại”.

Trên cơ sở Luật Đất đai 1993, Chính phủ đã ban hành Nghị định 90/CP ngày

17/8/1994 quy định về việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng

vào mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. [09], [20]

Để đáp ứng yêu cầu của xã hội và sự chuyển biến mạnh mẽ của nền kinh tế,

Quốc hội đã liên tục sửa đổi Luật đất đai vào các năm 1998 và 2001. Theo đó,

Chính phủ và các bộ ngành đã ban hành các văn bản quy định về chính sách bồi

thường GPMB (Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ về việc

bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh quốc

phòng, lợi ích quốc gia và lợi ích công cộng; Thông tư 145/1998/TT-BTC ngày

04/11/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày

24/4/1998 của Chính phủ).

Chính sách bồi thường GPMB theo quy định tại Nghị định 22/1998/NĐ-CP và

thông tư 145/1998/TT-BTC đã xác định: Đối tượng được đền bù thiệt hại; Đối tượng

phải đền bù thiệt hại; Phạm vi áp dụng; Phạm vi đền bù thiệt hại (Đền bù thiệt hại về

đất cho toàn bộ diện tích đất thu hồi; Đền bù về tài sản hiện có; Trợ cấp đời sống và

sản xuất cho những người phải di chuyển chỗ ở, di chuyển địa điểm sản xuất kinh

doanh; Trả chi phí chuyển đổi nghề nghiệp cho người có đất bị thu hồi mà phải

chuyển nghề nghiệp; Trả các chi phí phục vụ trực tiếp cho việc tổ chức thực hiện đền

bù, di chuyển, GPMB); Điều kiện được đền bù thiệt hại về đất; Giá đất để tính đền bù

thiệt hại (trên cơ sở giá đất của địa phương ban hành kèm theo quy định của Chính

phủ nhân với hệ số K để đảm bảo giá đất tính đền bù phù hợp với khả năng sinh lợi

và giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất của địa phương); Tổ chức thực hiện; Cơ chế

giải quyết khiếu nại, tố cáo, đối với các dự án khi bồi thường GPMB.v.v.

Quá trình triển khai Nghị định 22/1998/NĐ-CP cho thấy, sau khi Nhà nước

thu hồi đất và thực hiện bồi thường GPMB, người có đất thu hồi gặp rất nhiều khó

khăn, đặc biệt là những người bị thu hồi hết đất sản xuất, phải chuyển sang ngành

19

nghề khác. Với giá trị được bồi thường, người có đất bị thu hồi không có khả năng

tạo lập nơi ở mới cũng như không có khả năng đầu tư để chuyển sang ngành nghề

khác. Như vậy, dưới tác động của cơ chế thị trường cùng với số lượng dự án gia

tăng, công tác bồi thường GPMB khi Nhà nước thu hồi đất ngày càng trở nên khó

khăn, phức tạp, thực tiễn đòi hỏi phải có sự thay đổi về mặt chính sách, cơ chế,

năng lực thể chế trong công tác này. Đồng thời, Nhà nước cần có chính sách phù

hợp về nhà ở, việc làm, lao động …để giải quyết những vấn đề có liên quan đến đời

sống, dân sinh, kinh tế cộng đồng và ổn định xã hội. Sau nhiều năm triển khai thực

hiện, quá trình của một số tổ chức quốc tế cho các dự án đầu tư phát triển (chủ yếu

là các dự án phát triển cơ sở hạ tầng). Nghị định 22/CP đã thể hiện tính bất cập

trong việc áp dụng thi hành và có nhiều quy định không phù hợp với chính sách bồi

thường và TĐC của các tổ chức đó, phần nào hạn chế hiệu quả đầu tư, tiến độ thực

hiện và chính sách bồi thường GPMB khi Nhà nước thu hồi đất, đòi hỏi phải có một

văn bản pháp luật mới thay thế Nghị định 22/1998/NĐ-CP. [10]

* Luật sửa đổi một số điều của Luật Đất đai năm 1998 được Quốc hội thông

qua ngày 02/12/1998. Về cơ bản, Luật Đất đai sửa đổi năm 1998 vẫn dựa trên nền

tảng cơ bản của Luật cũ, chỉ bổ sung thêm một số điều liên quan đến quyền của

người sử dụng đất giao, đất thuê và các căn cứ, thời hạn giao đất, cho thuê đất cho

phù hợp với tình hình thực tế.

* Luật sửa đổi một số điều của Luật Đất đai ngày 29/6/2001 quy định cụ thể

hơn về việc bồi thường thiệt hại và giải phóng mặt bằng, cụ thể:

- Trong trường hợp cần thiết, Nhà nước thu hồi đất đang sử dụng của người

sử dụng đất vào mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng

thì người bị thu hồi đất được bồi thường hoặc hỗ trợ. Việc bồi thường hoặc hỗ trợ

theo quy định của Chính phủ.

- Nhà nước có chính sách để ổn định đời sống cho người có đất bị thu hồi.

Trong trường hợp người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở thì được mua nhà ở của

Nhà nước hoặc được giao đất có thu tiền sử dụng đất để làm nhà ở. Trong trường

hợp phương án bồi thường được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, được

20

công bố công khai và có hiệu lực thi hành theo quy định của pháp luật mà người bị

thu hồi đất không thực hiện quyết định thu hồi thì cơ quan quyết định thu hồi đất có

quyền ra quyết định cưỡng chế. Trong trường hợp Chính phủ ra quyết định thu hồi

đất thì UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ra quyết định cưỡng chế.

- Trong trường hợp cộng đồng dân cư xây dựng công trình phục vụ lợi ích

công cộng của cộng đồng theo quy hoạch bằng vốn do nhân dân đóng góp hoặc Nhà

nước có hỗ trợ thì việc bồi thường hoặc hỗ trợ cho người có đất được sử dụng để

xây dựng công trình do cộng đồng dân cư và người có đất đó thoả thuận.

1.5.4. Thời kỳ từ 2003 đến tháng 7/2014

Trên cơ sở tổng kết 10 năm thi hành Luật Đất đai và xuất phát từ yêu cầu của

giai đoạn mới, Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá IX đã ra

Nghị quyết về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy

mạnh CNH-HĐH đất nước. Nghị quyết này là định hướng rất quan trọng để Quốc hội

khoá IX, kỳ họp thứ 4 thông qua Luật Đất đai mới vào ngày 26/11/2003 và có hiệu

lực thi hành từ ngày 01/7/2004. Luật Đất đai năm 2003 có phạm vi điều chỉnh bao

quát nhất, thể hiện đầy đủ hơn so với các Luật Đất đai đã ban hành trước đó. Luật có

rất nhiều nội dung mới, trong đó: Đã khắc phục cơ bản những bất cập trong chính

sách pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục

đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế

thông qua cơ chế giá đất bồi thường, chính sách tái định cư và hạn chế phạm vi dự án

phải thu hồi đất. Vấn đề bồi thường, GPMB và tái định cư cho người bị thu hồi đất

được xác định là người bị thu hồi loại đất nào thì được bồi thường bằng việc giao đất

mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường

bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi. Đồng thời cũng

quy định rõ ràng chính sách hỗ trợ cho người dân bị thu hồi đất đai phải tái định cư

được đảm bảo cuộc sống, ổn định phát triển kinh tế, theo nguyên tắc Uỷ ban nhân dân

tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương lập và thực hiện các dự án tái định cư trước khi

thu hồi đất để bồi thường bằng nhà ở, đất ở cho người bị thu hồi đất ở mà phải di

chuyển chỗ ở. Khu tái định cư được quy hoạch chung cho nhiều dự án trên cùng một

địa bàn và phải có điều kiện phát triển bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ. [20]

21

Sau khi Luật Đất đai 2003 được ban hành, Chính phủ, Bộ, ngành đã ban hành

hàng loạt các văn hướng dẫn thực hiện, đó là:

- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành

Luật Đất đai. [11]

- Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về phương pháp xác định

giá đất và khung giá các loại đất. [13]

- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi

thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.[12]

- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ

sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền

sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi

đất và giải quyết khiếu nại về đất đai. [14]

- Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ

sung một số điều của Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về phương pháp

xác định giá đất và khung giá các loại đất. [15]

- Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ

sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định

cư khi Nhà nước thu hồi đất. [16]

- Thông tư liên tịch số 14/2008/BTC-BTNMT ngày 31/01/2008 của Bộ Tài

chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số Điều của Nghị

định 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ. [03]

- Thông tư số 06/2007/TT-BTC ngày 15/6/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi

trường về hướng dẫn thực hiện một số điều Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.[04]

- Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và

Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục

thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất. [05]

1.5.5. Thời kỳ từ tháng 7/2014 đến nay

Luật đất đai năm 2013 chính thức có hiệu lực từ ngày 01/07/2014 đã góp

phần giải quyết các khó khăn, bất cập trong công tác thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ

22

và tái định cư mà Luật đất đai năm 2003 còn hạn chế, thiếu sót. Quy định của pháp

luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã tạo cơ sở pháp lý, đưa công tác thu hồi đất,

bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đi vào nề nếp; góp phần nâng cao tính dân chủ, công

khai, minh bạch trong việc thu hồi đất bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; góp phần tạo

quỹ đất sạch đáp ứng nhu cầu đầu tư. Mặt khác, thể chế hóa quan điểm, chủ trương

đường lối của Đảng về lĩnh vực đất đai trong công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ

trợ và tái định cư góp phần đáng kể vào việc bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp

của người sử dụng đất, tạo điều kiện cho người sử dụng đất nhanh chóng ổn định

đời sống, sản xuất sau khi bị Nhà nước thu hồi đất.

Sau khi Luật Đất đai 2013 được ban hành, Chính phủ, Bộ, ngành đã ban

hành hàng loạt các văn hướng dẫn thực hiện, đó là:

- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định

chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai. [17]

- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về

giá đất. [18]

- Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về

bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. [19]

- Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài

nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử

dụng đất, thu hồi đất. [06]

- Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ tài nguyên và

Môi trường Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu

hồi đất. [07]

1.6. Tình hình thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tại một số

địa phương ở Việt Nam

Công tác GPMB hiện nay ở Việt Nam dựa trên cơ sở Nghị định số

47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ ban hành về việc bồi thường, hỗ

trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày

15/05/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai,

23

Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về giá đất

và Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ tài nguyên và Môi

trường Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

Trên cơ sở đó mỗi địa phương đã có những văn bản quy định cụ thể về bồi thường

hỗ trợ và tái định cư hướng dẫn thực hiện. Tình hình thực hiện công tác BT, GPMB

ở một số địa phương cụ thể như sau:

1.6.1. Tuyên Quang

Tuyên Quang là một tỉnh miền núi phía bắc là một trung tâm kinh tế trọng

điểm của vùng Tây Bắc. Trong những năm qua tỉnh Tuyên Quang thực hiện thu hồi

giải phóng mặt bằng nhiều công trình, dự án trọng điểm, thực hiện chuyển mục đích

từ đất nông, lâm nghiệp và đất bằng chưa sử dụng sang sử dụng vào mục đích đất

phi nông nghiệp với diện tích lớn, đặc biệt là các dự án phục vụ cho việc xây dựng

cơ sở hạ tầng, phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ và an ninh quốc phòng

liên quan đến giải phóng mặt bằng như công trình: Cải tạo, nâng cấp, tuyến đường

Lê Duẫn đoạn từ Bệnh viện đa khoa Tuyên Quang đến đường dẫn cầu Tân Hà; Cải

tạo nâng cấp quốc lộ 2C đoạn km49+750 đến km147+250 tỉnh Tuyên Quang;…

Căn cứ vào Luật đất đai 2013 và các Nghị định hướng dẫn của luật đất

đai UBND tỉnh Tuyên Quang đã ban hành các Văn bản thực hiện như: Quyết

định số 06/2015/QĐ-UB ngày 16/04/2015 của UBND tỉnh Tuyên Quang về

việc Ban hành Quy định về trình tự, thủ tục thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái

định cư thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh khi Nhà nước thu hồi đất vì mục

đích quốc phòng; an ninh; mục đích phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc

gia, công cộng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; Quyết định số 01/2015/QĐ-

UBND ngày 20/01/2015 của UBND tỉnh Tuyên Quang về việc ban hành bản

giá đất 5 năm (2015 – 2019) trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; Quyết định số

18/QĐ-UBND ngày 20/12/2015 của UBND tỉnh Tuyên Quang về việc quy định

hệ số điều chỉnh giá đất năm 2017 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; Quyết định

số 22/2011/QĐ-UBND ngày 31/10/2011; Quyết định số 19/2012/QĐ-UBND

ngày 06/11/2012; Quyết định số 27/2014/QĐ-UBND ngày 18/12/2014 của

24

UBND tỉnh Tuyên Quang về việc ban hành đơn giá và điều chỉnh đơn giá bồi

thường thiệt hạ về tài sản (vật kiến trúc, cây trồng, vật nuôi) gắn liền với đất bị

thu hồi khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh,

lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế theo quy định

của pháp luật trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Các quyết định trên đã trở thành

căn cứ pháp lý cho Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh Tuyên Quang thực hiện

tốt công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng các công trình trên địa bàn thành

phố Tuyên Quang và 6 huyện thị của tỉnh Tuyên Quang; Tuy nhiên trong quá

trình thực hiện công tác BTGPMB trên địa bàn tỉnh vẫn còn một số khó khăn,

vướng mắc đó là: Biến động về đất đai (cả về hình thể, diện tích, mục đích và

chủ sử dụng) ở địa phương chưa cập nhật kịp thời; giá bồi thường tài sản là nhà

cửa, vật kiến trúc, cây cối hoa màu theo quy định tại Quyết định số

22/2011/QĐ-UB ngày 31/10/2011 của UBND tỉnh Tuyên Quang về việc ban

hành đơn giá bồi thường thiệt hại về tài sản (vật kiến trúc, cây trồng, vật nuôi)

gắn liền với đất bị thu hồi khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích

quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển

kinh tế trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang chưa được điều chỉnh kịp thời theo giá

cả của thị trường. Vì vậy để phù hợp với thời điểm hiện tại, UBND tỉnh Tuyên

Quang đã ban hành Quyết định số 05/2017/QĐ-UBND ngày 25/04/2017 về việc

ban hành đơn giá và điều chỉnh đơn giá bồi thường thiệt hạ về tài sản (vật kiến

trúc, cây trồng, vật nuôi) gắn liền với đất bị thu hồi khi nhà nước thu hồi đất để

sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng,

mục đích phát triển kinh tế theo quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh Tuyên

Quang thay thế các quyết định số Quyết định số 22/2011/QĐ-UBND ngày

31/10/2011; Quyết định số 19/2012/QĐ-UBND ngày 06/11/2012; Quyết định

số 27/2014/QĐ-UBND ngày 18/12/2014 đã phần nào giải quyết được những bất

cập; Việc quy hoạch, xây dựng các khu tái định cư thường chậm làm ảnh chung

đến tiến độ thực hiện công tác BTGPMB và gây khó khăn cho người dân bị thu

hồi đất. [28], [29], [30], [31].

25

1.6.2.Vĩnh Phúc

Tỉnh Vĩnh Phúc được tách từ tỉnh Phú Thọ từ năm 1997, tỉnh có vị trí trí

thuận lợi (cách thủ đô Hà Nội khoảng 30 Km) rất thuận tiện cho việc phát triển kinh

tế, xã hội, thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Từ khi có Luật đất đai năm

2013 UBND tỉnh đã ban hành các văn bản quy định tại Quyết định số 35/2014/QĐ-

UBND ngày 15/08/2014 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành quy định chi tiết một

số điều về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và đơn giá bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; Quyết định số 61/2014/QĐ-

UBND ngày 31/12/2014 về việc ban hành các quy định về giá các loại đất trên địa

bàn tỉnh Vĩnh Phúc 5 năm (2015-2019). Để thực hiện các dự án khi Nhà nước thu

hồi đất, bồi thường GPMB như dự án: Khu đô thị mới nam Vĩnh Yên; Khu công

nghiệp Thăng Long, Vĩnh Phúc; Đường Tôn Đức Thắng kéo dài... [32]

Như vậy ngay sau khi Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực UBND tỉnh đã ban

hành các quy định về công tác thu hồi đất, bồi thường GPMB theo quy định các văn

bản của Chính phủ và các Bộ, ngành đáp ứng kịp thời trong công tác quản lý đất đai

nói chung và công tác bồi thường GPMB nói riêng. Tuy nhiên thực tế khi thực hiện

công tác giải phóng mặt bằng ở Vĩnh Phúc vẫn còn những khó khăn:

Thu hồi đất nông nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến việc làm, thu nhập của các

hộ dân, khó khăn chuyển đổi nghề nghiệp.

Công tác quản lý đất đai tại địa phương còn lỏng lẻo, chưa khoa học, ý thức

chấp hành Luật Đất đai của một hộ dân chưa tốt còn có tình trạng sử dụng đất trái

phép, xây dựng thêm nhiều công trình khi có dự án nhà nước thu hồi đất triển khai,

cố tình gây khó khăn cản trở trong công tác giải phóng mặt bằng. Vì vậy, khi xác

minh nguồn gốc các loại đất, diện tích thực tế đang sử dụng với hồ sơ lưu trữ không

giống với thực tế dẫn đến nhiều kiến nghị, vướng mắc phải giải quyết.

1.7. Thực trạng công tác bồi thường giải phóng mặt bằng tỉnh Phú Thọ

Để thực hiện công tác giải phóng mặt bằng UBND tỉnh Phú Thọ đã ban hành

Quyết định số 11/2014/QĐ-UBND ngày 10/09/2014 của UBND tỉnh Phú Thọ ban

hành đơn giá, trình tự, thủ tục thực hiện bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi Nhà

26

nước thu hồi đất; Quyết số 12/2015/QĐ-UBND ngày 14/9/2015 của UBND tỉnh

Phú Thọ V/v Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết

định số 11/2014/QĐ-UBND ngày 10/9/2014 của UBND tỉnh ban hành quy định cụ

thể một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và Đơn giá bồi thường về

vật kiến trúc, cây cối khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh; Quyết định số

24/2014/QĐ-UBND ngày 29/12/2014 của UBND tỉnh Phú Thọ về bảng giá đất 05

năm (2015-2019) trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Vì vậy trong những năm gần đây Công

tác giải phóng mặt bằng cho các dự án xây dựng công trình giao thông trên địa bàn

tỉnh Phú Thọ đã đạt được kết quả nhất định, giải quyết tốt mặt bằng cho các dự án

về giao thông trên địa bàn như: Đường dẫn lên đường cao tốc Hà Nội – Lào Cai

(IC7); Đường Hồ Chí Minh đoạn đi qua huyện Tam Nông; Nâng cấp, cải tạo đường

tỉnh 318 huyện Đoan Hùng. [25], [26], [27],

Nhìn chung, công tác giải phóng mặt bằng cho các dự án xây dựng công

trình giao thông trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong thời gian qua đã đạt được kết quả

nhất định, giải quyết tốt mặt bằng cho các dự án về giao thông trên địa bàn, việc bồi

thường, hỗ trợ và tái định cư đã thực hiện theo đúng quy định được người dân cơ

bản chấp hành tốt chính sách của Nhà nước, tuy nhiên trong quá trình thực hiện còn

một số khó khăn, vướng mắc sau:

- Chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Nhà nước đã thay đổi

nhiều, theo hướng bồi thường ngày càng thoả đáng, giải quyết tốt hơn cho đời sống,

sản xuất của người có đất bị thu hồi, giá đất bồi thường điều chỉnh hàng năm theo

xu hướng tăng dần; Trong khi một số dự án giao thông còn chậm và kéo dài do việc

chấp hành chính sách của một số người dân còn hạn chế, việc thực hiện công tác bồi

thường giải phóng mặt bằng không được thực hiện trong cùng một tời điểm làm ảnh

hưởng đến tiến độ của dự án.

- Các dự án về giao thông thường liên quan đến nhiều tỉnh khác nhau, trong

khi chính sách bồi thường của các tỉnh chưa đồng nhất, như: Giá đất, chính sách hỗ

trợ... dẫn đến người dân so sánh và có nhiều ý kiến với cơ quan nhà nước làm kéo

dài thời gian giải phóng mặt bằng.

27

- Công tác giải phóng mặt bằng liên quan đến quyền lợi trực tiếp, thiết thực

của nhiều người dân, trình độ dân trí nhiều nơi còn hạn chế, chính sách bồi thường,

hỗ trợ, tái định cư của Nhà nước còn thay đổi nhiều, trong khi công tác tuyên truyền,

quán triệt chủ trương chính sách nhiều nơi chưa tốt dẫn đến người dân còn có cách

hiểu khác nhau về chính sách của Nhà nước làm kéo dài thời gian giải phóng mặt

bằng, có nơi còn xảy ra tình trạng khiếu kiện đông người, gây mất trật tự trị an.

- Việc thực hiện chính sách đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp còn nhiều bất

cập, chủ yếu chi trả bằng tiền, người có đất bị thu hồi tự lo chuyển đổi nghề (Hướng

dẫn của Trung ương chưa kịp thời, cụ thể), nhiều người sau khi bị thu hồi đất bị rơi

vào tình trạng thất nghiệp, không ổn định cuộc sống.

- Lực lượng cán bộ chuyên môn thực hiện công tác bồi thường hỗ trợ, tái

định cư của các cấp, đặc biệt là cấp huyện, xã còn mỏng, chuyên môn nghiệp vụ

hạn chế, thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm nên làm ảnh hưởng không nhỏ đến công

tác này.

- Đa số các dự án công trình giao thông trong thời gian qua là dự án đường

giao thông đường bộ, công tác giải phóng mặt bằng thường gặp khó khăn do việc sử

dụng đất, xây dựng các công trình trong khu vực hành lang thường phức tạp, thiếu

cơ sở pháp lý.

- Hầu hết các dự án giao thông lớn triển khai các khu tái định cư chậm, cùng

với công tác giải phống mặt bằng của tuyến chính (do dự án của các bộ, ngành triển

khai xuống gấp, địa phương chưa chuẩn bị kịp) nên ảnh hưởng đến tiến độ giải

phóng mặt bằng;

- Một số dự án sau khi chi trả tiền bồi thường, chậm triển khai nên người dân tái

sử dụng phải giải toả lần 2 mất nhiều thời gian (như đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai).

Nguyên nhân của tình trạng trên là do:

- Theo quy định của pháp luật đất đai, giá đất trên địa bàn tỉnh được xây

dựng điều chỉnh hàng năm tạo ra khó khăn trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái

định cư nói chung, đặc biệt là các dự án có sử dụng diện tích đất lớn trong khi công

tác bồi thường cần sử dụng nhiều nhân công và thời gian nên gây khó khăn trong

quá trình chỉ đạo thực hiện.

28

- Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh ban hành để bồi thường giải phóng mặt bằng

có giá đất còn thấp hơn giá đất thị trường.

- Việc quản lý nhà nước về đất đai ở các huyện, thành, thị từ những năm

trước đây còn chưa chặt chẽ, để xảy ra tình trạng lấn chiếm đất, sử dụng đất không

rõ nguồn gốc, gây nhiều khó khăn cho việc xác định diện tích từng loại đất.

- Công tác giải phóng mặt bằng liên quan đến quyền lợi trực tiếp, thiết thực của

nhiều người dân, trình độ dân trí nhiều nơi còn có hạn, chính sách bồi thường, hỗ trợ,

tái định cư của Nhà nước còn phức tạp, thay đổi nhiều, trong khi công tác tuyên truyền,

quán triệt chủ trương chính sách nhiều nơi chưa tốt dẫn đến người dân còn có cách hiểu

khác nhau về chính sách của Nhà nước làm kéo dài thời gian giải phóng mặt bằng, có

nơi còn xảy ra tình trạng khiếu kiện đông người, gây mất trật tự trị an.

- Trong quá trình thực hiện, nhiều hạng mục, nội dung phát sinh, các quy

định của Nhà nước chưa điều chỉnh hết, các cấp các ngành phải bàn bạc, thống nhất

đề xuất UBND tỉnh xử lý, nên kéo dài thời gian công tác giải phóng mặt bằng;

- Một số dự án về giao thông liên quan đến nhiều tỉnh khác nhau, trong khi

chính sách bồi thường của các tỉnh chưa đồng nhất, như: Giá đất, chính sách hỗ trợ...

dẫn đến người dân so sánh và có nhiều ý kiến với cơ quan nhà nước làm kéo dài

thời gian giải phóng mặt bằng (dự án đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai…).

- Chức năng tham mưu tổ chức thực hiện, thẩm định phương án bồi thường,

hỗ trợ, tái định cư có thay đổi (chuyển từ ngành Tài chính sang ngành Tài nguyên

và Môi trường), nhưng hầu hết cán bộ chuyên môn không chuyển giao nên cán bộ

ngành Tài nguyên và Môi trường phải đảm nhận thêm nhiệm vụ, trong khi biên chế

và tổ chức chưa tương xứng.

- Lực lượng cán bộ chuyên môn thực hiện công tác bồi thường hỗ trợ, tái

định cư của các cấp, đặc biệt là cấp huyện, xã còn mỏng, chuyên môn nghiệp vụ

hạn chế, thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm nên làm ảnh hưởng không nhỏ đến tiến độ

công tác này.

Đây là những khó khăn, tồn tại trong công tác bồi thường, giải phóng mặt

bằng trên địa bàn tỉnh phú thọ nói chung và trên địa bàn các huyện Đoan Hùng nói

riêng. Bên cạnh những khó khăn nói chung trên thì từng giai đoạn, từng dự án lại có

những khó khăn, tồn tại riêng.

29

Chương 2

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Người dân khi bị thu hồi đất để thực hiện dự án: Tuyến đường từ Cầu Kim

Xuyên đến Quốc lộ 2 và đường Hồ Chí Minh tại huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu, đánh giá kết quả bồi thường, hỗ trợ và giải phóng mặt bằng dự

án: Tuyến đường từ Cầu Kim Xuyên đến Quốc lộ 2 và đường Hồ Chí Minh tại

huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ và ảnh hưởng của người dân có đất bị thu hồi.

2.2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 1 năm 2018 đến tháng 12 năm 2018

- Địa điểm nghiên cứu: huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ

2.2. Nội dung nghiên cứu

- Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Đoan Hùng, tỉnh

Phú Thọ

- Đánh giá công tác bồi thường Tuyến đường từ Cầu Kim Xuyên đến Quốc

lộ 2 và đường Hồ Chí Minh tại huyện Đoan Hùng

- Những ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân khi thực hiện dự án Tuyến

đường từ Cầu Kim Xuyên đến Quốc lộ 2 và đường Hồ Chí Minh tại huyện Đoan Hùng

- Thuận lợi, khó khăn khi triển khai dự án cầu Kim Xuyên đến Quốc lộ 2 và

đường Hồ Chí Minh tại huyện Đoan Hùng và kiến nghị giải pháp thức đẩy GPMB

tại địa phương

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

Điều tra thu thập các thông tin thứ cấp như các văn bản liên quan đến Dự án

như: Quyết định đầu tư, hồ sơ thiết kế công trình, danh sách các hộ bị thu hồi đất;

Phương án, dự toán bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại Hội đồng bồi thường hỗ trợ

và tái định cư và Ban quản lý dự án các công trinh đầu tư xây dựng huyện Đoan

30

Hùng. Thu thập các thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Đoan

Hùng tại các phòng Tài chính kế hoạch, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Trung

tâm dân số và kế hoạch hoá gia đình.

2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

Áp dụng trong điều tra phỏng vấn khoảng 120 hộ dân có đất bị thu hồi để

thực hiện dự án: Tuyến đường từ Cầu Kim Xuyên đến Quốc lộ 2 và đường Hồ Chí

Minh tại huyện Đoan Hùng bằng phương pháp.

- Điều tra trực tiếp.

- Thiết kế phiếu điều tra.

+ Điều tra 40 hộ tại xã Vụ Quang, huyện Đoan Hùng

+ Điều tra 40 hộ tại xã Vân Đồn, huyện Đoan Hùng.

+ Điều tra 40 hộ tại xã Tiêu Sơn, huyện Đoan Hùng.

- Phương pháp chọn hộ không nhẫu nhiên

+ Các hộ thuộc diện tái định cư

+ Các hộ thuộc diện tái định cư tại chỗ

+ Các hộ có đất nông nghiệp bị thu hồi từ 800,0 m2- 1.000 m2 trở lên.

+ Các hộ bị ảnh hưởng khi thi công, công trình.

2.3.3. Phương pháp thống kê so sánh

Áp dụng phương pháp này để đánh giá việc áp dụng chính sách bồi thường,

hỗ trợ và tái định cư cũng như tác động của việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng

đến việc làm, thu nhập và đời sống của người dân bị thu hồi đất.

2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu

Trên cơ sở các số liệu thu thập được, tiến hành thống kê, phân loại theo các

nhóm, nhập dữ liệu và xử lý số liệu để từ đó mô tả, so sánh, phân tích và dự báo,

đánh giá cho các kết quả nghiên cứu, các số liệu thống kê xử lý bằng phần mềm

EXCEL.

31

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Đoan Hùng,

tỉnh Phú Thọ

3.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Đoan Hùng

3.1.1.1. Vị trí địa lý

Đoan Hùng nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Phú Thọ, có Quốc Lộ 2 và Quốc Lộ

70 chạy qua, là nơi hợp lưu của hai con sông, sông Lô và sông Chảy; cách

thành phố Việt Trì, thủ phủ của tỉnh 50km; cách thủ đô Hà Nội 140km, cách

cửa khẩu Thanh Thủy, tỉnh Hà Giang và cửa khẩu Lào Cai khoảng 200 km.

Toàn huyện có 27 xã và 01 thị trấn. Địa giới hành chính của huyện tiếp giáp

các địa phương như sau:

- Phía Bắc giáp huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.

- Phía Nam giáp huyện Thanh Ba và huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.

- Phía Đông giáp huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang.

- Phía Tây giáp huyện Hạ Hoà và huyện Thanh Ba tỉnh Phú Thọ.

Tuy là một huyện miền núi với tổng diện tích tự nhiên là 30.285,23 ha, song

Đoan Hùng có vị trí rất thuận lợi trong việc giao lưu kinh tế với các tỉnh bạn và

các huyện trong tỉnh.

3.1.1.2. Địa hình địa mạo

Huyện Đoan Hùng là huyện miền núi của tỉnh, nên địa hình tương đối phức

tạp có hướng dốc thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam và được chia làm 2 dạng chính:

- Địa hình đồng bằng phù sa: Đây là dải đất tương đối bằng phẳng được bồi

đắp bởi sông Chảy và sông Lô, tập trung ở các xã ven sông, độ dốc thường dưới 30,

còn một phần là dải đất phù sa cổ có địa hình lượn sóng độ dốc từ 3 - 50.

- Địa hình đồi núi: Đây là dạng địa hình đặc trưng ở hầu hết các xã trên địa

bàn huyện. Địa hình, địa mạo ở đây chủ yếu là đồi núi, độ dốc lớn từ 15 - 250 và

trên 250;

32

Hình 1. Bản đồ hành chính huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ

3.1.1.3. Khí hậu

Đoan Hùng thuộc vùng trung du Bắc Bộ chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt

đới gió mùa. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 23,10C, mùa nóng nhiệt độ từ

270C-280C, mùa lạnh trung bình là 150C-160C. Lượng mưa trung bình hàng năm

là: 1.780 mm, mưa tập trung từ tháng 4 - 10 chiếm khoảng 90% lượng mưa cả năm,

số ngày nắng trung bình/năm 166 ngày; độ ẩm tương đối trung bình là 84%, thấp

nhất là 24%; băng giá, sương muối thỉnh thoảng cũng có xuất hiện, nhưng thường ở

mức nhẹ. Trên địa bàn huyện Đoan Hùng thường có 02 loại gió chính: Gió mùa

Đông Nam từ tháng 5 đến tháng 10 và gió mùa Đông Bắc từ tháng 11 đến tháng 4

năm sau.

33

Đoan Hùng là khu vực có khí hậu và thổ nhưỡng đặc trưng đã tạo điều kiện

thuận lợi cho phát triển các vùng cây công nghiệp, cây ăn quả đặc sản… điển hình

là giống Bưởi đặc sản của huyện rất nổi tiếng và có thương hiệu.

3.1.1.4. Các nguồn tài nguyên

* Tài nguyên đất

Đất của huyện Đoan Hùng được chia làm 2 nhóm chính sau:

- Nhóm đất đồng bằng - dộc ruộng chiếm 18,64% tổng diện tích tự nhiên

(trong đó: Nhóm đất phù sa chiếm 6,64% tổng diện tích tự nhiên; Nhóm đất glây

chiếm 6,56% tổng diện tích tự nhiên; nhóm đất xám, chiếm 5,42%). Phân bố trên tất

cả các xã dọc theo hai bên sông Lô và sông Chảy. Đây là những thửa đất tương đối

bằng phẳng nằm xen kẽ đồi núi thích hợp cho việc trồng lúa nước và các cây hoa

màu ngắn ngày như: Lạc, ngô, đậu tương…

- Nhóm đất đồi núi chiếm 66,33% diện tích tự nhiên của huyện (trong đó:

nhóm đất xám chiếm khoảng 19.572,52 ha; nhóm đất tầng mỏng chiếm khoảng

1,90% diện tích tự nhiên). Nhóm đất này thích hợp cho việc trồng các cây lâm

nghiệp, cây keo, cây bưởi, cây ăn quả lâu năm, cây chè...

* Tài nguyên khoáng sản

Huyện Đoan Hùng có một số loại khoáng sản có trữ lượng tương đối khá, là

nguyên liệu quan trọng cho sản xuất công nghiệp, xây dựng như: Fenspat, cao lanh,

than bùn, cát, sỏi, đá xây dựng. Nhưng chủ yếu là cát, sỏi tập trung ở các xã ven

Sông Chảy và Sông Lô là xã Chí Đám, Thị trấn Đoan Hùng, Sóc Đăng, Hữu Đô, Đại

Nghĩa, Phú Thứ, Hùng Long, Vụ Quang, Đông Khê, Quế Lâm, Nghinh Xuyên, Hùng

Quan, Phương Trung, Phong Phú và Vân Du.

* Tài nguyên nhân văn

Đoan Hùng là vùng đất có truyền thống văn hoá, truyền thống yêu nước

và cách mạng. Nhân dân Đoan Hùng đã tạo dựng được nhiều công trình văn

hóa có ý nghĩa lịch sử như đình Cả, chùa Chí Đám,… tượng đài Chiến thắng

sông Lô. Các dân tộc trong huyện có tinh thần đoàn kết yêu quê hương, có đức

tính cần cù, chăm chỉ, nỗ lực vượt qua mọi khó khăn để vững bước đi lên. Đó

34

là những nhân tố cơ bản và sức mạnh tinh thần để hướng tới sự phát triển kinh

tế xã hội, trong xu hướng hội nhập với cả nước, khu vực và quốc tế; là thuận

lợi để Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc trong huyện vững bước đi

lên trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá xây dựng huyện giàu, đẹp,

văn minh.

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

3.1.2.1. Về kinh tế.

Trong những năm qua, huyện đã có những bước phát triển về kinh tế - xã hội,

đời sống nhân dân từng bước được nâng cao, tình hình chính trị, an ninh quốc

phòng, trật tự an toàn xã hội được giữ vững và ổn định. Một số chỉ tiêu kinh tế ước

tính năm 2017 đạt được như sau:

Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện Đoan Hùng, tỉnh

Phú Thọ

TT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2017

1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế % 6,0

2 Tổng giá trị sản xuất Tỷ đồng 2.313,4

+ Nông lâm nghiệp, thủy sản Tỷ đồng 935,9

+ Công nghiệp và TTCN Tỷ đồng 636,0

+ Thương mại, dịch vụ Tỷ đồng 741,5

3 Cơ cấu kinh tế % 100,00

+ Nông lâm nghiệp, thủy sản % 40,46

+ Công nghiệp và TTCN % 27,49

+ Thương mại, dịch vụ % 32,05

4 Tổng sản lượng lương thực Tấn 45.050,0

5 Bình quân lương thực/đầu người/năm Kg 411,492

6 Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước sạch hợp vệ sinh % 87,00

7 Tỷ lệ dân số đô thị được cấp nước sạch % 98,00

8 Tỷ lệ che phủ rừng % 42,00

(Nguồn: UBND huyện Đoan Hùng)

35

Bảng 3.2. Kết quả sản xuất ngành nông nghiệp

TT Cây trồng, vật nuôi Chỉ tiêu ĐVT Năm 2017

Diện tích Ha 6.595,2

1 Cây lúa Năng suất Tạ/ha 54,4

Sản lượng Tấn 35.897,9

Diện tích Ha 1.648,9

2 Cây ngô Năng suất Tạ/ha 53,4

Sản lượng Tấn 8.799,3

Diện tích Ha 3.071,2 Tổng diện tích chè

Diện tích Ha 2.960 3 14,0 Năng suất Tấn/ha Chè cho sản phẩm

Sản lượng Tấn 41.440

Diện tích Ha 2.040,6

4 Cây bưởi 60,64 Năng suất Tạ/ha

Sản lượng Tấn 12.375

Con 6.656,0 5 Tổng đàn trâu

Con 3.361,0 6 Tổng đàn bò

Con 85.000,0 7 Tổng đàn lợn

8 Tổng đàn gia cầm Nghìn Con 1.281,0

Ha 470,00 Diện tích 9 Nuôi trồng thủy sản Tấn 2.634,5 Sản lượng

(Nguồn: UBND huyện Đoan Hùng)

a, Sản xuất nông nghiệp

Nông nghiệp của huyện tăng trưởng khá nhanh song việc áp dụng tiến bộ

khoa học kỹ thuật vẫn còn hạn chế, cơ cấu cây trồng chưa hợp lý, việc thực hiện

khung lịch thời vụ, chế độ đầu tư thâm canh của người dân còn hạn chế, công tác

bảo vệ thực vật chưa được chú trọng, một số hộ dân còn bỏ hoang ruộng không gieo

36

cấy, tất cả điều này làm cho năng suất có tăng nhưng vẫn chưa đúng với tiền năng.

Việc sản xuất lương thực chủ yếu là còn ở mức tự cung tự cấp và chưa theo hướng

sản xuất hàng hóa, quy mô còn nhỏ lẻ, chưa đa dạng về sản phẩm, sức cạnh tranh

chưa cao, chưa hình thành vùng sản xuất hàng hóa tập trung.

Do điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng thuận lợi đã giúp cho cây Bưởi Sửu, Bưởi

Bằng Luân sinh trưởng, phát triển mạnh, chất lượng tốt và có thương hiệu trên thị

trường. Với những ưu thế đặc biệt của giống bưởi trên địa bàn huyện sẽ là thế mạnh để

phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong thời gian tới huyện Đoan Hùng sẽ tiếp tục đẩy

mạnh triển khai dự án đầu tư phát triển cây Bưởi trên địa bàn (đến năm 2017 diện tích

trồng Bưởi của huyện Đoan Hùng là 2.040,6 ha).

b, Sản xuất lâm nghiệp.

Công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng tiếp tục được quan tâm chỉ đạo.

Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, triển khai thực hiện pháp luật về Bảo vệ và

phát triển rừng, không để xảy ra cháy rừng trên địa bàn. Diện tích đất rừng hầu hết

đã có chủ sử dụng. Tổng diện tích rừng trồng tập trung là 1.450 ha.

c. Phát triển ngành chăn nuôi, thủy sản.

Ngành chăn nuôi của huyện hiện nay đang phát triển với hình thức chăn

nuôi tập trung, hình thành các trang trại lớn như trang trại Lợn, trang trại Gà ở xã

Vụ Quang, xã Vân Du…đáp ứng nhu cầu sản phẩm đầu ra phù hợp với định

hướng phát triển ngành của huyện.

Hoạt động nuôi trồng thủy sản được duy trì, phát triển, nhất là nghề nuôi cá

lồng trên sông Lô với các giống cá cho năng xuất, chất lượng tốt, có giá trị kinh tế

cao. Năm 2017 tổng diện tích nuôi trồng thuỷ sản 470 ha, sản lượng thủy sản đạt

2.634,5 tấn, tăng 37,0% so với năm 2016.

d, Ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp

- Đoan Hùng là một huyện miền núi của tỉnh Phú Thọ, là cầu nối giữa Phú

Thọ với Tuyên Quang và các tỉnh phía Bắc, trong những năm gần đây thực hiện

chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần, huyện đã xây dựng nhiều dự án mời

gọi các Doanh nghiệp trong nước và nước ngoài về đầu tư để phát triển kinh tế - xã

37

hội trên địa bàn huyện như Cụm công nghiệp xã Sóc Đăng, xã Ngọc Quan, xã Vân

Du, riêng Cụm công nghiệp xã Sóc Đăng hiện nay có 03 Công ty đầu tư xây dựng

nhà máy, trong đó có Công ty TNHH giầy Hài Mỹ đã tạo công ăn việc làm cho

hàng nghìn lao động trên địa bàn, tạo đà cho huyện từng bước phát triển, chuyển

dịch cơ cấu kinh tế theo hướng Công nghiệp – Dịch vụ - Nông nghiệp.

- Sản phẩm công nghiệp: Do đặc thù về vị trí địa lý, yếu tố tự nhiên và

nguồn tài nguyên có sẵn của địa phương nên các sản phẩm công nghiệp chủ yếu của

huyện là: Khai thác đá, khai thác cát sỏi, sản xuất gạch nung, chế biến gỗ...

- Sản phẩm tiểu thủ công nghiệp, làng nghề truyền thống. Các mặt hàng

truyền thống được duy trì như làng nghề Mộc ở Vân Du. Sản xuất chế biến gỗ tiếp

tục phát triển thành các doanh nghiệp quy mô hộ gia đình, sản phẩm chủ yếu là gỗ

xẻ thanh, ván bóc, đũa gỗ, làm mành...Sản xuất chế biến chè cơ bản ổn định.

- Kinh tế phát triển, thu nhập và mức sống của người dân đã được nâng cao.

Nhờ sự phát triển này giúp cho tỷ trọng ngành xây dựng trong chuỗi giá trị sản xuất

trên địa bàn luôn ổn định và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của huyện.

e, Ngành thương mại, dịch vụ.

- Là huyện có Quốc lộ 2, Quốc lộ 70 chạy qua thuận lợi cho việc chu chuyển

hàng hóa từ vùng Đồng bằng, trung du lên miền núi và ngược lại. Đã thúc đẩy hoạt

động thương mại - dịch vụ của huyện phát triển khá phong phú và đa dạng thu hút

nhiều thành phần kinh tế. Một số tập đoàn bán lẻ đã mở chi nhánh tại Đoan Hùng như

Siêu thị ALOHA, Điện máy xanh, Viễn thông A, Media smart, FPT; Các cảng trên

sông trung chuyển hàng hoá được duy trì, hiệu quả; Hoạt động vận chuyển hành khách

bằng Taxi tiếp tục được đầu tư; Dịch vụ khám chữa bệnh của Trung tâm Y tế huyện

Đoan Hùng, Bệnh viện đa khoa Hùng Vương và y dược tư nhân ngày càng phát triển

và mở rộng. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội năm

2017 đạt 1.480 tỷ đồng, tăng 11,6% so cùng kỳ.

- Mạng lưới chợ nông thôn được hình thành theo nhu cầu giao lưu hàng hoá

của nhân dân. Trong vài năm gần đây một số điểm chợ được cải tạo, nâng cấp và

đầu tư xây dựng mới như chợ Giàn ở Hùng Quan, chợ Minh Lương…, hình thành

38

các tụ điểm kinh tế góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, giao lưu hàng hóa giữa

các vùng.

Tuy nhiên, các doanh nghiệp, cá thể kinh doanh trên địa bàn còn nhỏ lẻ, tự

phát, chưa theo quy hoạch nên mới chỉ đáp ứng nhu cầu của người dân trên địa bàn;

các hành vi, vi phạm trong kinh doanh hàng hóa như niêm yết giá bán, ghi nhãn

mác hàng hóa và vệ sinh an toàn thực phẩm vẫn còn khá phổ biến; hoạt động các

cảng sông gặp nhiều khó khăn do phụ thuộc vào lượng sản phẩm của các cơ sở sản

xuất chế biến gỗ, khai thác cát sỏi.

f, Hệ thống giao thông

Hệ thống giao thông đường bộ của huyện tương đối phù hợp với sự phân bố

dân cư và phục vụ sản xuất hiện tại cũng như quy hoạch phát triển lâu dài phục vụ

chiến lược phát triển kinh tế xã hội của huyện, của tỉnh và khu vực. Phù hợp với

quy hoạch phát triển giao thông của tỉnh đáp ứng chiến lược an ninh, quốc phòng

hiện tại cũng như trong tương lai.

3.1.2.1. Về văn hóa - xã hội

* Dân số, nhân khẩu

Dân số huyện Đoan Hùng năm 2017 có 109.360 người và 31.686 hộ, mật độ

dân số 361 người/km2. Dân cư của huyện tập trung trong 27 xã, 1 thị trấn, phân bố

không đồng đều. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,51% (niên gián thống kê năm 2017). [21]

* Lao động, việc làm, thu nhập

Số người trong độ tuổi lao động của huyện năm 2017 là 59.800 người, chiếm

54,68% dân số, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. Nhờ sản xuất phát triển khá và

tăng dân số tương đối ổn định ở mức thấp, nên thu nhập của người dân Đoan Hùng

tăng, có điều kiện cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của bản thân và gia đình,

đặc biệt là điều kiện ăn ở, đi lại, học tập, chăm sóc sức khỏe, nghe nhìn và thông tin

liên lạc. Mặc dù vậy trình độ lao động còn hạn chế, việc tiếp cận với thị trường, với

các tiến bộ của khoa học công nghệ còn thấp.

Do chuyển dịch cơ cấu phát triển kinh tế xã hội của huyện theo hướng Công

nghiệp - Dịch vụ - Nông nghiệp, do vậy vấn đề giải quyết việc làm là vấn đề rất bức

xúc hiện nay cần phải giải quyết.

39

* Giáo dục - đào tạo

Quy mô, mạng lưới trường lớp học tiếp tục được củng cố, chất lượng giáo

dục ở các cấp học tiếp tục được nâng cao, tỷ lệ học sinh khá, giỏi ngày càng tăng, tỷ

lệ học sinh yếu giảm; công tác phổ cập cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học,

THCS được duy trì và phát triển. Tổ chức tốt công tác bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo

và cán bộ quản lý giáo dục. Đổi mới phương pháp dạy và học theo xu hướng

chuyển mạnh từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và

phẩm chất của học sinh; tỷ lệ giáo viên trong biên chế có trình độ đạt trên chuẩn

ngày càng cao; công tác xã hội hóa giáo dục được quan tâm, huy động được nhiều

nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy và học tập.

Năm 2017, có thêm 04 trường học đạt chuẩn quốc gia (Mầm non 01, Trung học

cơ sở 02, Trung học phổ thông 01), duy trì kiểm tra công nhận lại 03 trường đạt 100%

kế hoạch, nâng tổng số trường đạt chuẩn lên 59/88 trường, tỷ lệ đạt 67,0%. Tỷ lệ học

sinh Trung học cơ sở được xét công nhận tốt nghiệp đạt 98,87% (tăng 0,02% so với

năm trước), tỷ lệ tốt nghiệp Trung học phổ thông đạt 99,17% (tăng 0,3% so với năm

trước). Bên cạnh những kết quả đạt được, chất lượng giáo dục ở các cấp học không

đồng đều giữa các khu vực trên địa bàn, nguồn lực đầu tư cho cơ sở vật chất của các

nhà trường còn hạn hẹp; đội ngũ giáo viên biên chế còn thiếu đặc biệt là giáo viên văn

hóa tiểu học. Việc thực hiện Đề án dạy ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân

giai đoạn 2012-2020 gặp nhiều khó khăn do không đủ giáo viên.

* Y tế - dân số

Công tác y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân được triển khai tích cực, thực

hiện tốt công tác y tế dự phòng, việc khám chữa bệnh. Các chương trình mục tiêu

Quốc gia về y tế, phòng chống dịch bệnh nguy hiểm được triển khai thực hiện

thường xuyên. Bệnh viện đa khoa huyện và các trạm y tế từng bước được bổ sung

thêm cán bộ, trang thiết bị khám chữa bệnh và thuốc men, nhờ đó khả năng chữa

bệnh và chăm sóc sức khỏe cho người dân trên địa bàn huyện được cải thiện đáng kể.

Công tác dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản được quan tâm chỉ đạo. Tiếp tục

thực hiện công tác truyền thông, vận động lồng ghép cung cấp dịch vụ chăm sóc sức

40

khỏe sinh sản - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn các xã, thị trấn nhằm đảm bảo mức

sinh hợp lý và hạn chế mất cân bằng giới tính khi sinh.

* Về văn hóa - thể thao - thông tin, truyền thanh

Công tác văn hóa được quan tâm chỉ đạo, triển khai tích cực và đạt được

nhiều kết quả. Chuẩn bị chu đáo các điều kiện, tổ chức nhiều hoạt động thiết thực

hiệu quả góp phần tổ chức thành công lễ kỷ niệm 70 năm ngày Bác Hồ về ở và làm

việc ở xã Yên Kiện; kỷ niệm 70 năm thành lập Đảng bộ huyện và kỷ niệm 70 năm

chiến thắng sông Lô. Tổ chức thành công nhiều hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể

thao tạo không khí vui tươi phấn khởi và thu hút đông đảo nhân dân tham gia như,

giao lưu văn nghệ; hội trại thanh niên; tổ chức tham gia đại hội thể dục thể thao các cấp.

Công tác thông tin tuyên truyền có nhiều truyển biến tích cực. Đầu tư nâng

cấp nhiều hạng mục góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả tuyên truyền đã đáp ứng

yêu cầu phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương, nâng cao đời sống tinh thần nhân dân.

Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với phong

trào xây dựng nông thôn mới được quan tâm chỉ đạo và được đông đảo nhân dân

hưởng ứng tham gia.

3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội

* Thuận lợi

Huyện Đoan Hùng nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Phú Thọ, có Quốc Lộ 2 và

Quốc Lộ 70 chạy qua, là nơi hợp lưu của hai con sông, sông Lô và sông Chảy;

cách thành phố Việt Trì, thủ phủ của tỉnh 50km; cách thủ đô Hà Nội 140km,

cách cửa khẩu Thanh Thủy, tỉnh Hà Giang và cửa khẩu Lào Cai khoảng 200 km.

Nên rất thuận lợi trong giao thông cả đường bộ lẫn đường thủy, việc liên kết trao đổi,

giao lưu hàng hóa, thu hút đầu tư được thuận tiện.

Đất đai phì nhiêu, khí hậu thuận lợi, nguồn nước dồi dào tạo lợi thế để đa

dạng hóa cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá, và cung cấp nguồn

nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.

Tài nguyên khoáng sản một số loại có trũ lượng khá như: Cao lanh, cát,

sỏi... cho phép phát triển ngành công nghiệp khai khoáng và vật liệu xây dựng

trong tương lai.

41

Quỹ đất còn khá lớn để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nhất là phát triển

cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, cụm công nghiệp, cơ sở hạ tầng.

Về kinh tế, đã có sự chuyển dần theo hướng tiến bộ, hướng công nghiệp hóa và

hiện đại hóa. Sản xuất nông nghiệp, công nghiệp –xây dựng và dịch vụ trên địa bàn đều

có sự phát triển cả về quy mô, về giá trị và số lượng, chất lượng sản phẩm, sự phát triển

này đã hướng về thị trường ngày càng nhiều hơn.

Kết cấu hạ tầng - xã hội trên địa bàn huyện đã được xây dựng, sửa chữa nâng

cấp ngày càng đồng bộ hơn, hiện đại hơn, nhờ đó đã phục vụ đắc lực hơn cho sự phát

triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa - xã hội đều phát triển theo hướng tính

cực, theo hướng xã hội hóa và chuẩn hóa; thu nhập của người dân ngày một tăng, đời

sống vật chất, tinh thần được cải thiện, các vấn đề xã hội được chăm lo giải quyết

tương đối tốt, nhất là chính sách hỗ trợ đối với gia đình chính sách, các gia đình nghèo,

có hoàn cảnh khó khăn. Nhờ đó tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh, người dân phấn khởi, tin

tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.

Công tác an ninh quốc phòng và trật tự xã hội luôn được coi trọng; an ninh quốc

phòng được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.

Công tác quản lý điều hành của các cấp chính quyền, đoàn thể ngày càng được

nâng cao và phát huy tác dụng, đã bán sát các định hướng kế hoạch trong từng thời kỳ,

quản lý và kiểm soát ngày càng có hiệu quả sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn

và nhận được sự ủng hộ của cộng đồng dân cư trong phát triển kinh tế xã hội; năng lực

tổ chức quản lý của đội ngũ cán bộ các ngành, các cấp đã được nâng lên đáng kể.

* Khó khăn:

Địa hình của Đoan Hùng bị chia cắt bởi nhiều đồi núi xen kẽ. Đây là một

thách thức lớn cho xây dựng, cải tạo và phát triển hệ thống giao thông. Các xã ven

sông của huyện có địa hình trũng, thường hay bị ngập úng, sạt lở đất màu bãi ven

sông. Điều này đã gây ảnh hưởng lớn đến phát triển sản xuất nông nghiệp kể cả

trồng trọt và nuôi trồng thủy sản.

42

Về kinh tế: Quy mô kinh tế còn nhỏ, giá trị sản xuất còn thấp, chuyển dịch cơ

cấu kinh tế còn chậm, nền kinh tế vẫn chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, sản xuất

công nghiệp chủ yếu vẫn dựa vào việc khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên

tại chỗ, sản phẩm chủ yếu là sơ chế, việc áp dụng khoa học, kỹ thuật hiện đại còn

hạn chế, nguồn nhân lực hầu hết chưa được qua đào tạo.

Kết cấu hạ tầng kỹ thuật mới phát triển ở mức đáp ứng yêu cầu hiện tại, chưa

được đầu tư, xây dựng hiện đại và đồng bộ. Một số tuyến đường trên địa bàn huyện

xuống cấp ảnh hưởng đến đời sống, đi lại của nhân dân.

Đời sống của nhân dân còn nghèo và gặp nhiều khó khăn, việc chăm sóc đời

sống vật chất và tinh thần cho người dân vẫn còn nhiều hạn chế, tình trạng vi phạm

pháp luật, tệ nạn xã hội… vẫn còn sảy ra trên địa bàn làm ảnh hưởng không nhỏ tới

an ninh trật tự của huyện.

Chất lượng giáo dục chưa đồng đều giữa các khu vực trong huyện, nguồn lực

đầu tư cho cơ sở vật chất của trường lớp học còn hạn hẹp, phong trào văn hóa, văn

nghệ, thể dục, thể thao chưa thực sự đồng đều giữa các địa phương.

Hiện tại cảnh quan môi trường đã, đang bị xâm hại do tập quán sản xuất và

sinh hoạt của nhân dân đặc biệt là những khu đông dân cư, cụm công nghiệp, làng

nghề, khu chăn nuôi tập trung, cần được quan tâm xử lý đảm bảo môi trường luôn

trong sạch, bền vững.

3.1.4. Hiện trạng sử dụng đất đai của huyện Đoan Hùng

Huyện Đoan Hùng có tổng diện tích đất tự nhiên là 30.285,23 ha, được phân

bổ như sau:

a, Nhóm đất nông nghiệp 25.855,23 ha chiếm 85,37% tổng diện tích đất tự nhiên.

Trong đó:

- Đất sản xuất nông nghiệp: 12.558,70 ha chiếm 85,37% tổng diện tích đất tự nhiên.

- Đất sản xuất lâm nghiệp: 12.955,35 chiếm 42,78% tổng diện tích đất tự nhiên.

- Đất mặt nước nuôi trồng thủy sản: 339,90 ha chiếm 1,12% tổng diện tích

đất tự nhiên.

43

Bảng 3.3: Hiện trạng sử dụng đất năm 2017 của huyện Đoan Hùng

STT

Loại đất

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

Tổng diện tích đất Nhóm đất nông nghiệp Đất sản xuất nông nghiệp Đất trồng cây hàng năm

30.285,23 100,00 85,37 25.855,23 41,47 12.558,70 17,66 5.348,21 13,88 4202,96 3,78 1145,25 23,81 7210,49 42,78 12.955,35 39,90 12083,50 0,87 262,72 2,01 609,13 1,12 339,90 0,00 1,28 14,32 4.334,32 2,48 752,48 2,37 717,74 0,11 34,74 6,44 1.949,88 0,06 18,52 0,88 265,66 0,09 25,90 0,39 116,73 0,37 112,19 4,65 1410,88 0,05 14,75 0,02 4,86 0,40 119,84 3,80 1151,15 1,13 341,36

95,68 85,52 10,16

0,31 0,28 0,03

1 1.1 1.1.1 1.1.1.1 Đất trồng lúa 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 1.1.2 1.2 1.2.1 1.2.2 1.2.3 1.3 1.4 2 2.1 2.1.1 2.1.2 2.2 2.2.1 2.2.2 2.2.3 2.2.4 2.2.5 2.2.6 2.3 2.4 2.5 2.6 2.7 2.8 3 3.1 3.2 3.3

NNP SXN CHN LUA HNK Đất trồng cây lâu năm CLN LNP Đất lâm nghiệp Đất rừng sản xuất RSX Đất rừng phòng hộ RPH Đất rừng đặc dụng RDD NTS Đất nuôi trồng thủy sản NKH Đất nông nghiệp khác PNN Nhóm đất phi nông nghiệp OCT Đất ở Đất ở tại nông thôn ONT Đất ở tại đô thị ODT CDG Đất chuyên dùng Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC Đất quốc phòng CQP Đất an ninh CAN Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK Đất có mục đích công cộng CCC Đất cơ sở tôn giáo TON Đất cơ sở tín ngưỡng TIN Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, NHT NTD Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON Đất có mặt nước chuyên dùng MNC Đất phi nông nghiệp khác PNK CSD Nhóm đất chưa sử dụng Đất bằng chưa sử dụng BCS Đất đồi núi chưa sử dụng DCS Núi đá không có rừng cây NCS

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường)

44

b, Nhóm đất phi nông nghiệp 4.334,32 ha chiếm 14,32% tổng diện tích đất tự nhiên.

Trong đó:

- Đất ở: 752,48 ha chiếm 2,48% tổng diện tích đất tự nhiên.

- Đất chuyên dùng: 1.949,88 chiếm 6,44% tổng diện tích đất tự nhiên.

- Đất cơ cở tôn giáo: 14,75 ha chiếm 0,05% tổng diện tích đất tự nhiên.

- Đất cơ cở tín ngưỡng: 4,86ha chiếm 0,02% tổng diện tích đất tự nhiên.

- Đất nghĩa trang, nghĩa địa: 119,84 ha chiếm 0,40% tổng diện tích đất tự nhiên.

- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối: 1151,15ha chiếm 3,80% tổng diện tích đất

tự nhiên.

- Đất có mặt nước chuyên dùng: 341,36ha chiếm 1,13% tổng diện tích đất tự nhiên.

b, Nhóm đất chưa sử dụng: 95,68 ha chiếm 0,31% tổng diện tích đất tự nhiên.

- Đất bằng chưa sử dụng: 85,52ha chiếm 0,28% tổng diện tích đất tự nhiên.

- Đất đồi núi chưa sử dụng: 10,16ha chiếm 0,03% tổng diện tích đất tự nhiên.

Trong những năm vừa qua, UBND huyện Đoan Hùng đã thực hiện chính

sách giao đất, giao rừng cho nhân dân, nên người dân đã yên sản xuất trên diện tích

đất được giao. Tuy nhiên đất đai manh mún, nhỏ lẻ rất khó khăn cho việc dồn điền

đổi thửa để có thể tích tụ, tập trung đất đai phát triển sản xuất nông nghiệp với quy

mô lớn theo hướng hàng hóa.

3.1.5. Thực trạng công tác quản lý đất đai

3.1.5.1.Công tác điều tra lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Đây là công tác quan trọng để quản lý đất đai theo luật định, định hướng

cho người sử dụng đất đúng mục đích có hiệu quả. UBND huyện Đoan Hùng đã

giao nhiệm vụ cho cơ quan quản lý đất đai của huyện phối hợp với các cơ quan

liên quan xây dựng quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, cấp xã và thị trấn Đoan

Hùng đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) và điều

chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Đoan Hùng. Trên cơ sở đó

lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm để làm căn cứ giao đất, cho thuê đất,

chuyển mục đích sử dụng đất.

45

3.1.5.2.Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất

Công tác khảo sát, đánh giá, phân hạng đất của huyện được triển khai khá tốt,

cơ bản đáp ứng được mục tiêu của ngành. Việc đánh giá, phân hạng đất đã được

thực hiện trên hầu hết diện tích đất nông, lâm nghiệp tạo cơ sở cho việc định giá,

thu thuế, bồi thường về đất đai. UBND tỉnh Phú Thọ đã ban hàng bản giá đất 05

năm (từ năm 2015 -2019) đã ban hành bảng giá các loại đất để làm cơ sở tính thuế

chuyển quyền sử dụng đất, thực hiện công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất,

bảo đảm các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất trên địa bàn huyện, hàng

năm có điều chỉnh bổ sung giá đất đối với những vị trí có tuyến đường mới, tuyến

đường nâng cấp, cải tạo.

Toàn huyện đã được đo đạc bản đồ hiện trạng sử dụng đất của các xã, thị trấn

tỷ lệ 1/5000 từ năm 1991 -1994; bản đồ địa chính tỷ lệ 1/1000 có 10 xã được đo đạc

chính quy; còn lại 18 xã hiện đang sử dụng bản đồ đo đạc từ năm 1983-1988 theo

Chỉ thị 299 (đo không khép kín), phương pháp đo thủ công nên có độ chính xác

không cao, hiện nay biến động về hình thể, diện tích, loại đất nhiều nên rất khó

khăn trong công tác quản lý nhà nước về đất đai.

3.1.5.3.Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất.

Trong những năm qua, công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản

lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được UBND

huyện quan tâm chỉ đạo thực hiện. Việc đăng ký, lập hồ sơ địa chính đã hoàn

thành, hệ thống sổ sách, hồ sơ địa chính như sổ mục kê, sổ địa chính, sổ theo

dõi biến động đất đai, sổ theo dõi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

được lập theo đúng quy định. Tuy nhiên việc cấp giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất theo bản đồ 299 nên độ chính xác không cao, một số diện tích đất

nông nghiệp khai phá của người dân chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất.

46

3.1.5.4.Việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

Việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất được tiến hành theo đúng quy

định của pháp luật, tuân thủ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt và

trình tự thủ tục theo quy định. Việc chuyển mục đích sử dụng đất được kiểm tra,

hướng dẫn các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân thực hiện nghiêm túc. Bên cạnh

đó vẫn còn có một số hộ dân tự ý chuyển mục đích sử dụng đất trái phép như

san lấp đất chuyên trồng lúa để trồng cây lâu năm, làm nhà trái phép.

3.1.5.4.Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo.

Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý sử dụng đất được

huyện quan tâm nhằm phát hiện ra những hạn chế trong quản lý sử dụng đất để có

các giải pháp khắc phục kịp thời. UBND huyện đã nghiêm túc thực hiện các quy

định, quyết định của Chính phủ, Bộ Tài nguyên và môi trường, của UBND tỉnh về

việc thanh tra tình hình quản lý sử dụng đất đai trên địa bàn theo Luật Đất đai. Qua

việc thanh tra, kiểm tra đã phát hiện, uốn nắn, hướng dẫn các xã, thị trấn khắc phục

những tồn tại trong việc chấp hành Luật Đất đai, kiến nghị xử lý các vi phạm theo

quy định.

Công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo về đất đai luôn được

coi trọng và thực hiện có nền nếp, đúng nội quy, quy chế tiếp dân và luật khiếu nại,

tố cáo. Cấp ủy, chính quyền từ huyện đến cơ sở đã thực hiện nghiêm túc Luật Khiếu

nại, Luật Tố cáo năm 2011, Luật Tiếp công dân năm 2013, chỉ đạo thực hiện tốt

công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo. UBND huyện đã thành lập

Ban tiếp công dân huyện xây dựng nội quy tại trụ sở tiếp công dân; Ban hành quy

chế phối hợp tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý đơn. Chỉ đạo cấp xã thực hiện

nghiêm túc quy định tiếp công dân.

3.1.6. Đánh giá công tác quản lý đất đai.

Trong những năm qua, các cấp uỷ Đảng, chính quyền huyện Đoan Hùng

đã triển khai thực hiện nghiêm túc các chính sách, pháp luật về đất đai, như:

Công tác tuyên truyền Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi

hành Luật đến các tổ chức, cá nhân sử dụng đất trên địa bàn, nhằm nâng cao

47

nhận thức về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, chấp hành nghiêm

chỉnh chính sách pháp luật về đất đai; công tác xây dựng quy hoạch kế hoạch

sử dụng đất; công tác giao đất cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đã

căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm góp phần tích cực vào nhiệm vụ

phát triển kinh tế - xã hội, an ninh trật tự trên địa bàn.

Tuy nhiên, công tác quản lý đất đai trong những năm qua còn gặp một số hạn

chế chủ yếu, đó là: Cấp ủy, chính quyền cơ sở một số xã chưa thực sự quan tâm đến

công tác quản lý đất đai. Việc tuyên truyền, phổ biến quán triệt các chủ trương,

đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quản lý sử dụng đất đai

chưa được thường xuyên; một bộ phận cán bộ, đảng viên, nhân dân nhận thức chưa

đầy đủ về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất, dẫn đến tình trạng vi phạm trong

sử dụng đất chưa giảm. Một số xã còn để xảy ra hiện tượng các hộ dân tự ý chuyển

mục đích sử dụng đất, san lấp đất ruộng, lấn chiếm đường đi, xây dựng nhà ở trái

phép...Việc phát hiện, xử lý các vi phạm về đất đai ở cấp xã còn chưa kịp thời, thiếu

kiên quyết, lúng túng trong việc xử lý và áp dụng biện pháp khắc phục vi phạm.

Việc sử dụng tài liệu bản đồ 299 với độ chính xác không cao, đo đạc không khép

kín dẫn đến khó khăn trong quá trình quản lý.

3.2. Đánh giá công tác bồi thường Tuyến đường từ Cầu Kim Xuyên đến Quốc

lộ 2 và đường Hồ Chí Minh tại huyện Đoan Hùng

3.2.1. Khái quát chung dự án Tuyến đường từ Cầu Kim Xuyên đến Quốc lộ 2 và

đường Hồ Chí Minh tại huyện Đoan Hùng

Dự án Tuyến đường từ Cầu Kim Xuyên đến Quốc lộ 2 và đường Hồ Chí

Minh tại huyện Đoan Hùng giai đoạn 01 được đầu tư triển khai từ Cầu Kim Xuyên

đến Quốc Lộ 2 tổng chiều dài là 8,4 km, chiều rộng nền đường 9,0m, chiều rộng

mặt đường 6,0m được trải bê tông nhựa đi qua 03 xã: Vụ Quang, Vân Đồn, Tiêu

Sơn, đoạn đường này được mở mới hoàn toàn. Mục tiêu đầu tư xây dựng tạo điều

kiện thúc đấy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng trên địa bàn

tỉnh Phú Thọ, tỉnh Tuyên Quang và các tỉnh trong khu vực.

- Chủ đầu tư: UBND huyện Đoan Hùng

48

- Tổ chức tư vấn lập dự án: Công ty cổ phần tư vấn thiết kế và xây dựng đô thị.

- Địa điểm xây dựng: Thuộc địa bàn huyện Đoan Hùng (được triển khai tại

03 xã Vụ Quang, Vân Đồn, Tiêu Sơn).

- Loại, cấp công trình: Công trình giao thông đường bộ, cấp 3 miền núi.

- Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư: Theo quy định của Nhà nước

phù hợp với tiến độ thực hiện của dự án.

- Tổng mức đầu tư của dự án: 348.065.000.000 đồng

- Nguồn vốn đầu tư: Vốn ngân sách Nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác.

- Hình thức quản lý dự án: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án đầu tư xây

dựng công trình.

- Thời gian thực hiện dự án: Thời gian thực hiện chậm nhất không quá ngày

31/12/2018.

3.2.2. Đánh giá về trình tự thực hiện khi triển khai bồi thường hỗ trợ và tái định

cư khi nhà nước thu hồi đất

Các bước triển khai thực hiện.

Bước 1: UBND huyện Đoan Hùng ban hành thông báo thu hồi đất cho người

có đất bị thu hồi để thưc hiện dự án: Tuyến đường từ cầu Kim Xuyên đến Quốc Lộ

2 và đường Hồ Chí Minh.

Bước 2: UBND huyện thành lập hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định để

thực hiện lập phương án, dự toán bồi thường hỗ trợ và tái định cư.

Bước 3: Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm thực hiện

các công việc:

- Họp dân triển khai phổ biến các chính sách về bồi thường hỗ trợ và tái định cư.

- Công tác kiểm kê tài sản, vật kiến trúc, cây cối màu tại thực địa, áp giá lập

phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư đến từng hộ gia đình, cá nhân (Về việc

này Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư đã thành lập Tổ công tác giúp việc để

thực hiện).

- Lập phương án và công khai phương án với tất cả các hộ gia đình, cá nhân

có đất bị thu hồi, tài sản, vật kiến trúc trong phạm vi GPMB dự án.

49

- Niêm yết công khai phương án tại trụ sở UBND xã, hội trường thôn trong

thời gian 20 ngày.

- Hết thời gian niêm yết và tiếp nhận ý kiến, Hội đồng có trách nhiệm tổng

hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản số ý kiến đồng ý và không đồng ý, phối hợp với

UBND cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại với các trường hợp còn có ý kiến

không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, hoàn chỉnh phương

án trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Bước 4. Sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường

hỗ trợ và tái định cư. Hội đồng bồi thường tiến hành chi trả tiền bồi thường đến

từng người dân theo quy định.

Bước 5. Bàn giao mặt bằng sạch cho chủ đầu tư để thực hiện dự án

3.2.3. Kết quả thu hồi đất, bồi thường về đất, tài sản, vật kiến trúc cây cối hoa màu dự án:

Tuyến đường từ cầu Kim Xuyên đến Quốc Lộ 2 và đường Hồ Chí Minh.

3.2.3.1. Kết quả điều tra, xác định các hộ gia đình cá nhân, tổ chức bị thu hồi đất.

Dự án Tuyến đường từ Cầu Kim Xuyên đến Quốc lộ 2 và đường Hồ Chí

Minh: Ảnh hưởng đến 369 hộ dân bị thu hồi đất nông nghiệp và đất ở. Trong đó, xã

Vụ Quang là 167 hộ, xã Vân Đồn là 141 hộ và xã Tiêu Sơn là 61 hộ. Ảnh hưởng

trực tiếp tới đời sống của 1.476 hộ dân trong đó, số nhân khẩu đang trong độ tuổi

lao động là 886 khẩu chiếm 60,03%. Điều này cho thấy, dân số trong khu vực

GPMB là trẻ, số người trong độ tuổi lao động chiếm ưu thế. Khi Nhà nước thu hồi

đất, di dời người dân ra khỏi khu vực sẽ làm ảnh hưởng rất lớn tới đời sống, lao

động và sản xuất đã ổn định từ trước. Do vậy, phải có những chính sách hỗ trợ hợp

lý, tạo điều kiện chuyển đổi nghề nghiệp phù hợp với khả năng từng người. Số nhân

khẩu chưa đến tuổi lao động là 411 khẩu (27,85%) một phần các em đang theo học

trung học và phổ thông, một số lớn đã nghỉ học và lao động tự do. Ngoài ra việc di

dời ảnh hưởng rất lớn tới đời sống sinh hoạt và học tập của lứa tuổi này, vì thế khu

tái định cư cần đảm bảo có điều kiện thuận lợi cho việc học tập của các em. Số khẩu

trên độ tuổi lao động là 179 khẩu (chiếm 12,13%), số người này đã hết tuổi lao

động, hiện đang sống cùng con cháu trong gia đình.

50

Bảng 3.4: Ảnh hưởng của dự án đến các hộ dân

Xã Tiêu

Xã Vụ

Xã Vân Đồn

Quang

Sơn

Số hộ bị thu hồi

hộ

hộ

hộ

STT

Tổng

cấu

đất đất

gia

gia

gia

(%)

cấu

cấu

cấu

đình

đình

đình

(%)

(%)

(%)

(hộ)

(hộ)

(hộ)

1

Số hộ

167 45,26

141 38,21

61 16,53

369 100,00

2

Số khẩu

1.476 100,00

668 45,26

564 38,21

244 16,53

3 Độ tuổi

3.1

< 16 tuổi

411

27,85

187 12,67

157 10,64

67

4,54

3.2

Từ 16 đến 60 tuổi

886

60,03

401 27,17

340 23,04

145

9,82

3.3

> 60 tuổi

179

12,13

80

5,42

67

4,54

32

2,17

(Nguồn: Ban quản lý dự án huyện Đoan Hùng và điều tra)

Trong quá trình tiến hành bồi thường GPMB, Hội đồng bồi thường đã kiên

trì, chủ động bồi thường và làm tốt công tác dân vận cũng như phối hợp chặt chẽ, có

hiệu quả với chính quyền địa phương nên đã bồi thường được toàn bộ diện tích

được giao và tiến hành giao đất cho 12 hộ phải di chuyển chỗ ở (chiếm 3,25%), nhu

cầu đất tái định cư tại chỗ có 17 hộ chiếm 4,61% tổng số hộ đủ điều kiện bồi thường

hỗ trợ tái định cư.

Bảng 3.5. Tổng hợp số hộ được bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án

TT Tiêu chí Xã Vụ Quang Số hộ (hộ) Xã Vân Đồn Xã Tiêu Sơn Tỷ lệ (%)

1 369 100 167 141 61 Số hộ được bồi thường, hỗ trợ

2 17 4,61 12 4 1 Số hộ tái định cư tại chỗ

3 12 3,25 11 0 1 Số hộ tái định cư di chuyển chỗ ở

(Nguồn: Ban quản lý dự án huyện Đoan Hùng)

51

3.2.3.2. Kết quả thu hồi của dự án nghiên cứu.

Dự án Tuyến đường từ Cầu Kim Xuyên đến Quốc lộ 2 và đường Hồ Chí

Minh có tổng diện tích đất thu hồi là 358.980,1 m2. Trong đó: Đất do Ủy ban nhân

dân xã quản lý là 79.005,1m2 chiếm 22,01%; Đất của Lâm Trường 97 là 6.750,5 m2

(chiếm 1,88%) và đất của các hộ dân là 273.224,5m2 (chiếm 76,11%). Bao gồm cả

,

3 nhóm đất: Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (đất ở). Tổng diện tích thu hồi

của các hộ dân là 273.224,5 m2, trong đó diện tích đất nhà ở bị thu hồi là 6.873,9m2

đất vườn là 61.343,0 m2, đất trồng cây lâu năm là 2.866,8 m2, đất trồng cây hàng

.

năm còn lại là 45.022,0 m2, Đất rừng trồng sản xuất là 90.296,6 m2, đất nuôi trồng

thủy sản là 1.703,9 m2, đất trồng lúa là 65.118 m2

Việc xác định loại đất, diện tích đất thu hồi của các tổ chức, hộ gia đình, cá

nhân đã được Hội đồng Bồi thường GPMB huyện phối hợp cùng UBND xã Vụ

Quang, xã Vân Đồn, xã Tiêu Sơn và các chủ sử dụng đất có đất bị thu hồi, thực hiện

thu hồi đất theo đúng hồ sơ pháp lý của thửa đất, đối với đất khai phá chưa được

cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chưa được đo đạc thể hiện trên bản đồ

giải thửa 299 thì xác định loại đất theo hiện trạng sử dụng đất, đảm bảo nguyên tắc

bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp

thời và đúng quy định của Pháp luật. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng còn một số tồn tại

trong quá trình GPMB như: Việc xác định loại đất đối chiếu với hồ sơ pháp lý còn

chậm do diện tích thu hồi lớn, có sự nhầm lẫn chủ sử dụng là đất của hộ gia đình

khai phá chứ không phải đất của UBND xã quản lý do hệ thống bản đồ tỷ lệ 1/1000

đang sử dụng là bản đồ đo đạc theo chỉ thị 299 của Chính phủ độ chính xác không

cao, đo đạc không khép kín.

54

Bảng 3.6. Loại đất, diện tích thu hồi của dự án Tuyến đường từ Cầu Kim Xuyên đến Quốc lộ 2 và đường Hồ Chí Minh

Diện tích đất thu hồi theo đơn vị hành chính (m2)

Xã Vụ Quang

Xã Vân Đồn

Xã Tiêu Sơn

STT

Loại đất

Cơ cấu (%)

Diện tích đất thu hồi (m2)

Cơ cấu (%)

Cơ cấu (%)

Diện tích thu hồi (m2)

Diện tích thu hồi (m2)

Diện tích thu hồi (m2)

Cơ cấu (%)

Tổng diện tích thu hồi (I+II) Đất UBND xã Đất trồng cây lâu năm

100,00 22,01 0,91

207.217,9 69.313,8 3.257,2

57,74 19,32 0,91

135.566,1 9.691,3 25,3

358.980,1 79.005,1 3.282,5

1 1.1

37,76 2,70 0,01

16.196,1 0,0

4,50 0,00 0,00

Đất trồng cây hàng năm còn lại

5.661,0

3.433,0

0,96

2.228,0

1.2

1,58

0,62

0,00

46.046,1

Đất trồng rừng sản xuất

1.3

12,83

0,36

0,00

44.762,4

12,47

1.283,7

6.009,3

Đất nuôi trồng thủy sản

1.4

1,67

1,67

0,00

0,0

0,00

6.009,3

18.006,2

Đất trồng lúa

1.5

5,02

0,04

0,00

17.861,2

4,98

145,0

6.750,5 6.750,5 273.224,5

2 2.1 3

1,88 1,88 76,11

1,88 1,88 33,18

16.196,1

4,50

137.904,1

0,00 38,42

6.750,5 6.750,5 119.124,3

Lâm trường 97 Đất trồng rừng sản xuất Đất hộ gia đình

6.873,9

Đất ở tại nông thôn

3.1

1,91

1,08

300,0

0,08

2.700,0

0,75

3.873,9

Đất trồng cây lâu năm (đất vườn)

61.343,0

3.2

17,09

8,74

2.044,6

0,56

27.917,4

7,78

31.381,0

Đất trồng cây lâu năm

2.866,8

3.3

0,80

0,44

1.290,6

0,36

0,0

0,00

1.576,2

Đất trồng cây hàng năm còn lại

45.022,0

3.4

12,54

7,15

8.678,5

2,42

10.669,4

2,97

25.674,1

Đất rừng trồng sản xuất

90.296,9

3.5

25,15

6,72

994,5

0,28

65.174,7

18,16

24.127,7

Đất nuôi trồng thủy sản

1.703,9

3.6

0,47

0,47

0,0

0,00

0,0

0,00

1.703,9

Đất trồng lúa

65.118,0

3.7

18,14

8,58

2.887,9

0,80

31.442,6

8,76

30.787,5

55

3.2.3.3. Kết quả Bồi thường thiệt hại về đất và tài sản trên đất.

Bảng 3.7. Kết quả công tác bồi thường đất dự án: Tuyến đường từ cầu Kim Xuyên đến Quốc Lộ 2 và đường Hồ Chí Minh

Bồi thường Đợt 1 theo bảng giá đất

Bồi thường Đợt 2 (bổ sung) theo

Tổng

năm 2014

bảng giá đất 05 năm (2015-2019)

Thành tiền

diện tích

TT

Mục đích sử dụng

Diện tích

Giá bồi

Diện

Giá bồi

đất thu

(đồng)

Thành tiền

Thành tiền

tích thu

thu hồi

thường

thường

hồi (m2)

(đồng)

(đồng)

(m2)

(đồng)

hồi (m2)

(đồng)

1 Đất ở

6.873,9

2.063.699.780

0

0

6.873,9

2.063.699.780

1.1 Đất khu dân cư còn lại của xã

2.098,9

200.200

420.199.780

0

2.098,9

420.199.780

1.2 Đất hai bên đường liên thôn xóm

3.875,0

380.000 1.472.500.000

0

3.875,0

1.472.500.000

Đất khu dân cư còn lại của xã

900,0

380.000

171.000.000

1.3

0

900,0

(tính 50%)

171.000.000

2 Đất trồng lúa

45.764,0

30.500 1.395.802.000 19.354,0

32.130

621.844.020

65.118,0

2.017.646.020

3 Đất trồng cây lâu năm

2.692,6

24.625

66.305.275

174,2

25.935

4.517.877

2.866,8

70.823.152

4 Đất vườn

57.646,4

71.175 4.102.982.520

3.696,6

64.260

237.543.516

61.343,0

4.340.526.036

5 Đất trồng cây hàng năm khác

29.561,8

25.875

764.911.575 15.460,2

27.300

422.063.460

45.022,0

1.186.975.035

6 Đất trồng rừng sản xuất

60.242,0

8.000

481.936.000 30.054,9

8.800

264.483.120

90.296,9

746.419.120

7 Đất nuôi trồng thủy sản

1.703,9

25.875

44.088.413

0

1.703,9

44.088.413

204.484,6

8.919.725.563 68.739,9

158.425 1.550.451.993 273.224,5 10.470.177.556

Tổng cộng

(Nguồn: Ban quản lý dự án huyện Đoan Hùng)

56

Dự án Tuyến đường từ Cầu Kim Xuyên đến Quốc lộ 2 và đường Hồ Chí

Minh công tác bồi thường được chia thành 2 đợt, đợt 1 năm 2014 với tổng diện tích

thu hồi là 204.484,6 m2 với số tiền đền bù là 8.919.725.563 đồng. Đợt 2 từ năm

2015-2019 diện tích thu hồi là 68.739,9m2, giá đất giai đoạn này đã có sự thay đổi

(tăng lên theo bảng giá đất 5 năm) có số tiền dền bù là 1.550.451.993 đồng. Như

vậy, tổng diện tích thu hồi của các hộ gia đình, cá nhân thuộc dự án là 273.224,5 với

tổng số tiền đền bù là 10.470.177.556 đồng.

Về bồi thường kiến trúc, hoa màu và di dời, dự án quy định như sau: - Mức bồi thường đối với cây hàng năm được tính bằng giá trị sản lượng của

vụ thu hoạch đó. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ

cao nhất trong 3 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung

bình tại thời điểm thu hồi đất.

- Mức bồi thường đối với cây lâu năm, cây ăn quả, cây lấy gỗ… theo đơn giá

quy định trong bảng đơn giá bồi thường tại Quyết định số 11/2014/QĐ-UBND ngày

10/09/2014 của UBND tỉnh Phú Thọ.

- Đối với vật nuôi chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác

thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển gây ra.

- Đối với công trình xây dựng (nhà ở, nhà xưởng…) áp giá bồi thường tại

Quyết định số 11/2014/QĐ-UBND ngày 10/09/2014 của UBND tỉnh Phú Thọ.

Kết quả về bồi thường cây cối hoa màu, vật kiến trúc là 14.606.572.731 đồng

(xã Vụ Quang 7.928.814.573 đồng, xã Vân Đồn là 5.941.105.672 đồng, xã Tiêu

Sơn là 736.652.486 đồng). Cụ thể: Bồi thường về vật kiến trúc là 11.308.435.341

đồng, Bồi thường di chuyển mồ mả là 49.440.000 đồng, bồi thường về chi phí di

chuyển nhà ở là 75.000.000 đồng và bồi thường về cây cối hoa màu là

3.173.697.390 đồng.

Tại dự án nghiên cứu Hội đồng bồi thường đã tính toán áp dụng các đơn giá

bồi thường tài sản, cây cối, hoa màu trên đất một cách chính xác theo đúng các

Quyết định phê duyệt đơn giá của UBND tỉnh Phú Thọ quy định, ngoài ra còn vận

dụng đơn giá thị trường cho phù hợp với thực tế, đa phần đã được người dân ủng hộ

57

và chấp thuận mức giá cụ thể đó. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẫn tồn tại

những khó khăn: Có một số trường hợp xây dựng công trình kiến trúc sau khi có

Thông báo chủ trương thu hồi đất đã được công bố để đề nghị được bồi thường,

những trường hợp này Hội đồng bồi thường GPMB huyện không tính bồi thường

mà chỉ tính hỗ trợ chi phí nhân công tháo dỡ, lắp dựng. Có những hạng mục vật

liệu xây dựng không có trong đơn giá của UBND tỉnh quy định như giá cột sắt, bể

bioga bằng nhựa…nên khó khăn cho việc áp giá bồi thường. Còn một số hộ dân

không bàn giao mặt bằng mặc dù đã nhận tiền bồi thường với lý do chưa bố trí được

vị trí tái định cư, đơn giá bồi thường thấp, yêu cầu hỗ trợ thêm.

58

Bảng 3.8. Tổng hợp bồi thường kiến trúc, cây cối hoa màu và di chuyển của dự án Tuyến đường từ cầu Kim Xuyên đến

Quốc Lộ 2 và đường Hồ Chí Minh

Tiền bồi thường tài sản theo đơn vị hành chính (m2)

Cơ Xã Vụ Quang Xã Vân Đồn Xã Tiêu Sơn Tổng số tiền STT Loại đất cấu Cơ Cơ Cơ (đồng) Số tiền Số tiền Số tiền (%) cấu cấu cấu (đồng) (đồng) (đồng) (%) (%) (%)

14.606.572.731 100,0 7.928.814.573 100,0 5.941.105.672 100,0 736.652.486 100,0 Tổng

Bồi thường tiền vật 11.308.435.341 77,42 6.327.990.790 79,81 4.429.046.966 74,55 551.397.585 74,85 1 kiến trúc

Bồi thường tiền cây 2 3.173.697.390 21,73 1.536.023.783 19,37 1.455.418.706 24,50 182.254.901 24,74 cối hoa màu

Bồi thường di chuyển 3 49.440.000 0,34 34.800.000 0,44 14.640.000 0,25 0 0,00 mồ mả

Bồi thường chi phí di 4 75.000.000 0,51 30.000.000 0,38 42.000.000 0,71 3.000.000 0,41 chuyển

(Nguồn: Ban quản lý dự án huyện Đoan Hùng)

59

3.2.3.4. Kết quả tổng hợp kinh phí hỗ trợ giải phóng mặt bằng.

Căn cứ Quyết định của UBND tỉnh Phú Thọ về việc ban hành quy định thực hiện

bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh. Hội đồng bồi

thường huyện đã áp dụng cho tất cả các dự án thu hồi đất trên địa bàn để thống nhất cơ

chế, chính sách chung. Ngoài việc bồi thường về đất, Nhà nước còn có các khoản hỗ trợ,

đối với các hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp có đất nông nghiệp bị thu hồi còn

được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp tạo việc làm và ổn định đời sống sản xuất, hỗ trợ các

hộ phải di chuyển nhà ở…

Kết quả hỗ trợ, việc hỗ trợ được tính làm 02 đợt theo bảng giá đất năm 2014 và

bảng giá đất 5 năm (2015-2019:

- Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp tạo việc làm cho 266.350,6 m2 với tổng số

tiền là 8.249.530.345 đồng; Hỗ trợ ổn định đời sống sản xuất là 615.645.500 đồng;

Hỗ trợ thu hồi đất vườn (10%) là 989.008.800 đồng, thu hổi đất vườn 20% là

221.739.900; Hỗ trợ thuê nhà là 189.000.000 đồng; Hỗ trợ tái định cư là

1.500.000.000 đồng.

- Đối với trường hợp Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi

Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không đủ điều kiện được bồi thường theo quy

định tại Điều 75 của Luật Đất đai năm 2013 thì được hỗ trợ bằng 30% giá đất bị thu

hồi trong bảng giá đất do UBND tỉnh quy định là 322.400.409 đồng.

- Hỗ trợ thu hồi đất công ích là 955.880.344 đồng

60

Bảng 3.9. Kết quả công tác Hỗ trợ dự án: Tuyến đường từ cầu Kim Xuyên đến Quốc Lộ 2 và đường Hồ Chí Minh

Bồi thường Đợt 1 theo bảng giá đất năm

Bồi thường Đợt 2 (bổ sung) theo bảng giá

2014

đất 05 năm (2015-2019)

Tổng diện

tích đất

Thành tiền

Mức

Mức

TT

Mục đích sử dụng

Diện tích

Đơn

Diện tích

Đơn

thu hồi

(đồng)

hỗ trợ

hỗ

Thành tiền

Thành tiền

giá

giá

thu hồi

thu hồi

(m2)

giá

(đồng)

trợ

(đồng)

(m2)

(m2)

(đồng)

(đồng)

(lần)

(lần)

Hỗ trợ chuyển đổi

197.610,7

5.755.656.955

68.739,9

2.493.873.390 266.350,6 8.249.530.345

1

nghề nghiệp tạo việc làm

1.1 Đất trồng lúa

45.764,0 24.400

2.233.283.200

19.354,0 30.600

2,0

1.184.464.800

65.118,0 3.417.748.000

2,0

1.2 Đất trồng cây lâu năm

2.692,6 19.700

79.566.330

174,2 24.700

1,5

6.454.110

2.866,8

86.020.440

1,5

1.3 Đất vườn

57.646,4 21.900

1.893.684.240

3.696,6 61.200

1,5

339.347.880

61.343,0 2.233.032.120

1,5

Đất trồng cây hàng năm

1.4

29.561,8 20.700

1,5

917.893.890

15.460,2 26.000

1,5

602.947.800

45.022,0 1.520.841.690

khác

1.5 Đất trồng rừng sản xuất

60.242,0

6.400

578.323.200

30.054,9

8.000

1,5

360.658.800

90.296,9

938.982.000

1,5

1.6 Đất nuôi trồng thủy sản

1.703,9 20.700

52.906.095

1.703,9

52.906.095

1,5

Hỗ trợ ổn định đời sống

2

33.750.500

0

0

0

581.895.000

0

615.645.500

sản xuất

2.1 Hỗ trợ thu hồi trên 70%

0

0

27.000.000

27.000.000

2.2 Hỗ trợ thu hồi từ 30%-70%

581.895.000

581.895.000

2.3 Hỗ trợ thu hồi dưới 30%

Hỗ trợ đối với hộ gia đình

6.750.500

6.750.500

2.4

sử dụng đất của lâm trường

97

61

Hỗ trợ thu hồi đất vườn

989.008.800

989.008.800

3

(10%)

Hỗ trợ thu hồi đất vườn

221.739.900

221.739.900

4

(20%)

130.284.960

192.115.449

322.400.409

5 Hỗ trợ khác

Hỗ trợ thu hồi đất công

343.447.368

612.432.976

955.880.344

6

ích

189.000.000

189.000.000

7 Hỗ trợ thuê nhà

1.020.000.000

480.000.000

1.500.000.000

8 Hỗ trợ tái định cư

197.610,7

8.461.148.583

68.739,9

4.582.056.715 266.350,6 13.043.205.298

Tổng cộng

(Nguồn: Ban quản lý dự án huyện Đoan Hùng)

62

3.2.3.5. Kết quả tái định cư

Về chính sách bố trí tái định cư: Theo Quyết định số 11/2014/QĐ-UBND

ngày 10/09/2014 của UBND tỉnh Phú Thọ thì hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở

đủ điều kiện được bố trí đất tái định cư được lựa chọn 02 hình thức:

- Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân,

người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở nhưng tự lo được chỗ ở

thì được hỗ trợ đối với các phường, thị trấn: 65.000.000 đồng/hộ; đối với các xã:

60.000.000 đồng/hộ.

- Bố chí giao đất ở tái định cư cho các hộ dân phải di chuyển chỗ ở trong

khu vực GPMB và phải san gạt mặt bằng để các hộ làm nhà, xây dựng hệ thống

rãnh thoát nước, đường giao thông, điện năng được đảm bảo phục vụ đời sống

nhân dân khi đến nơi ở mới.

Trên thực tế khi triển khai thực hiện bố trí tái định cư cho 29 hộ trong phạm

vi GPMB để thực hiện dự án. Hội đồng bồi thường đã hỗ trợ 60.000.000 đồng/1hộ

đối với 17 hộ tái định cư tại chỗ. Đối với 12 hộ phải giao đất tái định cư, theo quy

định thì phải xây dựng cơ sở hạ tầng trước khi giao đất, nhưng Hội đồng bồi thường

đã bố trí 01 ô tái định cư và vận dụng hỗ trợ 60.000.000 đồng/hộ để cho các hộ tự

san lấp mặt bằng. Việc áp dụng các chính sách hỗ trợ tại dự án đã được Hội đồng bồi

thường thực hiện và áp dụng đầy đủ, thống nhất trong dự án, theo đúng các chính sách về

bồi thường, hỗ trợ, TĐC được quy định. Đa phần người dân đã chấp thuận với chính

sách và phương án bồi thường GPMB của Hội đồng bồi thường.

(Ảnh hộ ông Bùi Trần Hưng, thôn 5, xã Vụ Quang được giao đất tái định cư và đã xây dựng nhà ở)

63

64

3.3. Những ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân khi thực hiện dự án Tuyến

đường từ Cầu Kim Xuyên đến Quốc lộ 2 và đường Hồ Chí Minh tại huyện

Đoan Hùng

3.3.1. Ảnh hưởng của dự án đến đất nông nghiệp của các hộ dân

Kết quả phỏng vấn 120 hộ dân thuộc 3 xã bị thu hồi đất để thực hiện Dự án

thấy: Số hộ bị thu hồi hết đất sản xuất nông nghiệp là 0 hộ (chiếm 0,0%), số hộ bị

thu hồi trên 70% đất nông nghiệp là 0 hộ (chiếm 0%), số hộ bị thu hồi từ 30-70%

điện tích đất nông nghiệp là 4 hộ (3,33%). Còn lại 116 hộ dân bị thu hồi dưới 30%

đất nông nghiệp (chiếm 96,67%)

Bảng 3.10. Kết quả phỏng vấn chi tiết về thu hồi đất nông nghiệp

và bồi thường hỗ trợ

TT Chỉ tiêu Đơn vị Số lượng

Số hộ có đất bị thu hồi được hỏi, trong đó Hộ 120

+ Số hộ bị thu hồi hết đất nông nghiệp Hộ 0

1 + Số hộ bị thu hồi trên 70% đất nông nghiệp Hộ 0

+ Số hộ bị thu hồi trên 30% - 70% đất NN Hộ 4

+ Số hộ bị thu hồi dưới 30% đất NN 116

2 Bình quân diện tích đất NN/hộ trước khi TH 41.930

3 Tổng diện tích đất NN của các hộ bị TH 266.350,6

4 Bình quân diện tích đất NN bị thu hồi/hộ Hộ m2 m2 m2 722,0

Tr. đồng 103,66

5 Bình quân tiền bồi thường hỗ trợ/hộ (Nguồn:Tổng hợp từ dự toán phương án bồi thường và kết quả điều tra, phỏng vấn

các hộ bị thu hồi đất)

Cũng theo kết quả điều tra 120 hộ dân cho thấy: Trước khi thu hồi đất, tổng

diện tích đất nông nghiệp của các hộ là 41.930,3 m2, bình quân diện tích đất nông

nghiệp bị thu hồi là 722,0 m2/ hộ. Trung bình tiền bồi thường, hỗ trợ của mỗi hộ là

103,66 triệu đồng/hộ.

3.3.2. Cuộc sống, việc làm của người dân sau khi nhận tiền bồi hỗ trợ và tái định cư

3.3.2.1. Tình hình chung về bồi thường, hỗ trợ

Theo quy định của pháp luật về đất đai, người bị thu hồi đất đang sử dụng vào

mục đích nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử

65

dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị QSDĐ tại

thời điểm có quyết định thu hồi. Qua kết quả điều tra, khảo sát tại huyện Đoan

Hùng cho thấy hầu hết các hộ dân bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp đều được bồi

thường bằng tiền vì các địa phương không còn đủ quỹ đất sản xuất để bồi thường.

Để giải quyết công ăn việc làm cho người dân trong Huyện nói chung và

người dân trong vùng thực hiện dự án nói riêng. UBND huyện đã xây dựng Kế

hoạch về việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn với mục đích tạo điều kiện

thuận lợi để lao động nông thôn tham gia học nghề phù hợp với trình độ học vấn,

điều kiện kinh tế, nhu cầu của người lao động, mục đích tăng thu nhập, góp phần

xóa đói, giảm nghèo xây dựng nông thôn mới.

Huyện còn có chính sách khuyến khích, thu hút các nhà đầu tư vào huyện

Đoan Hùng để tạo công ăn việc làm cho người dân. Nhưng phần lớn nông dân có

trình độ văn hóa, chuyên môn, kỹ thuật thấp (đặc biệt là đối với những lao động

thuần nông ở độ tuổi trên 30) nên tỷ lệ lao động bị thu hồi đất được tuyển dụng vào

làm việc tại các cơ sở sản xuất kinh doanh không nhiều.

Việc đào tạo nghề đối với lao động ở lứa tuổi trên 30 là rất khó khăn. Trên

thực tế, các nhà đầu tư chỉ tuyển dụng được từ 5% tới 10% số lao động tại địa

phương, chủ yếu ở độ tuổi dưới 30. Một số doanh nghiệp có tuyển dụng lao động

của địa phương nhưng thường chỉ bố trí vào vị trí lao động đơn giản có thu nhập

thấp (như bảo vệ, tạp vụ). Vì vậy, một thời gian sau các lao động này tự xin thôi

việc để tìm việc ở nơi khác có thu nhập cao hơn.

3.3.2.2. Phương án sử dụng tiền bồi thường của các hộ dân

Sau bồi thường của dự án Tuyến đường từ Cầu Kim Xuyên đến Quốc lộ 2 và

đường Hồ Chí Minh tại huyện Đoan Hùng: Có 8 hộ gửi tiết kiệm, hoặc cho vay

chiếm 6,67 % hộ điều tra; 12 hộ đầu tư vào sản xuất kinh doanh dịch vụ phi nông

nghiệp chiếm 10,0% hộ điều tra; 56 hộ sử dụng để xây dựng, sửa chữa nhà cửa

chiếm 46,67 % hộ điều tra; cả 120 hộ dùng một phần tiền bồi thường để mua sắm

xe máy, ti vi, tủ lạnh và các vật dụng trong nhà, chiếm 100,0 % hộ điều tra.

66

Bảng 3.11. Phương thức sử dụng tiền bồi thường hỗ trợ của các hộ dân

STT Mục đích sử dụng Số hộ Tỷ lệ (%)

120 Tổng số

1 Đầu tư sản xuất kinh doanh dịch vụ phi NN 12 10

2 Xây dựng, sửa chữa nhà cửa 56 46,47

3 Mua sắm đồ dùng 120 100

4 Gửi tiết kiệm 8 6,67

5 Đầu tư cho học hành 60 50

(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra, phỏng vấn các hộ)

N h ư v ậ y, t ỷ lệ hộ quan tâm đến việc đầu tư vào sản xuất kinh doanh

còn thấp và số tiền đầu tư còn chiếm tỷ lệ thấp so với số tiền bồi thường đã nhận.

Trong khi số tiền bồi thường chủ yếu được sử dụng vào việc mua sắm tài sản và

sửa chữa nhà cửa.

Bảng 3.12. Tài sản sở hữu của các hộ trước và sau khi thu hồi đất

ĐVT: hộ, cái

Tăng (+), Trước thu hồi Sau thu hồi đất giảm (-) STT Chỉ tiêu điều tra đất năm 2014 năm 2017 (số lượng)

I 120 120 Số hộ điều tra

1 Số xe máy 120 180 (+) 60

2 Số ô tô 0 0 0

3 Số tivi 120 152 (+) 32

4 Số tủ lạnh 88 120 (+) 32

5 Số máy giặt 60 120 (+) 60

6 Số máy vi tính 0 20 (+) 20

(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra, phỏng vấn các hộ)

67

Vấn đề sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ cũng đáng quan tâm qua khảo sát cho

thấy việc sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ tập trung vào các vấn đề:

+ Đối với nhóm hộ nghèo tiền bồi thường, hỗ trợ được sử dụng vào trong

sinh hoạt hàng ngày của gia đình, nuôi con ăn học. Do đó chỉ giải quyết được khó

khăn trước mắt, lâu dài, khi số tiền sử dụng hết nhóm hộ này sẽ khó khăn hơn do

công việc bấp bênh, không ổn định.

+ Đối với nhóm hộ có cuộc sống trung bình tiền bồi thường chủ yếu được sư

dụng cho con cái ăn học và gửi tiết kiệm. Số này chủ yếu do họ lo ngại về đời sống

sau này khi không còn đất để sản xuất. Nhưng phương án sử dụng này cũng không

đem lại hiệu quả cao.

+ Tiền bồi thường được sử dụng để làm nhà ở, sắm các phương tiện sinh

hoạt chủ yếu ở các hộ trung bình, đời sống vật chất của nhóm này trước mắt được

nâng cao lên do mua sắm đầy đủ các trang thiết bị phục vụ cuộc sống. Nhưng về lâu

dài sẽ không đảm bảo chất lượng cuộc sống của họ tốt lên mãi mãi.

+ Tiền bồi thường được sử dụng để kinh doanh và đầu tư cho con cái học

hành, học nghề chỉ chiếm tỷ lệ không cao trong số các hộ điều tra. Những hộ này có

tầm nhìn xa và dám đầu tư kinh doanh để sinh lợi về sau. Do vậy phương án sử

dụng tiền bồi thường này tương đối bền vững và có hiệu quả.

Cũng theo kết quả điều tra có tới 50,0% số hộ cho rằng hiệu quả sử dụng tiền

bồi thường chỉ ở mức trung bình.

Bảng 3.13. Ý kiến của chủ hộ về hiệu quả sử dụng tiền bồi thường

Hiệu quả Hiệu quả trung Hiệu quả Ý kiến Tổng số hộ cao bình kém

Số hộ 120 28 60 32

Tỷ lệ (%) 100 23,33 50,0 26,67

(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra, phỏng vấn các hộ)

Nhìn chung việc sử dụng tiền bồi thường của đa số các hộ dân ở dự án

nghiên cứu chưa thực sự hiệu quả. Với số tiền bồi thường nhận được, các hộ có thể

để phát triển sản xuất kinh doanh hoặc học nghề để ổn định cuộc sống nhưng đa số

68

các hộ, đặc biệt là hộ nông dân vẫn sử dụng một khoản tiền tương đối lớn đầu tư

cho sửa chữa nhà hoặc xây dựng mới, mua sắm tài sản. Đây là khoản tiền đầu tư

không mang lại lợi ích về kinh tế trong tương lai, nên sau khi bị thu hồi đất, ta thấy

nhà cửa khang trang hơn, tiện nghi đầy đủ hơn nhưng không đồng nghĩa với việc

đời sống, việc làm của người dân được nâng lên. Theo đánh giá, có 2 nguyên nhân

chủ yếu dẫn đến hiện tượng này:

Thứ 1: Cơ quan Nhà nước và chính quyền địa phương hầu như không có các

khuyến cáo, hướng dẫn cũng như tư vấn sử dụng tiền bồi thường. Thời điểm trả tiền

hầu hết các cán bộ cũng như Hội đồng bồi thường chỉ mong muốn trả được hết tiền

cho người dân nhằm mục đích giải phóng mặt bằng mà chưa nghĩ đến việc họ sẽ sử

dụng nó như thế nào.

Thứ 2: Xuất phát từ tâm lý người nông dân, dân cư khu vực này trước kia

chủ yếu sống tại các nhà tạm, cũ nát, hàng năm thu nhập chỉ đủ hoặc thiếu cho các

nhu cầu thiết yếu, cả đời luôn mong muốn xây được một mái nhà kiên cố, vững

chắc vì vậy khi có được tiền bồi thường họ nghĩ ngay đến việc chỉnh trang nhà cửa,

mua sắm đồ dùng trong nhà. Nếu nhìn bề ngoài những tưởng đời sống nhân dân

được cải thiện nhưng về thực chất đó là sự thay đổi đầu tiên của hộ nông dân khi

chuyển sang một lĩnh vực, ngành nghề đầy khó khăn. Số tiền còn lại sau khi xây

dựng và mua sắm mới nghĩ đến đầu tư sản xuất, tìm việc làm mới và sau một hoặc

hai năm số tiền đó không còn nữa.

Việc sử dụng đồng tiền của các hộ sau khi được bồi thường không đúng mục

đích đã dẫn đến nhiều hộ gia đình hiện nay chỉ làm đủ ăn không có tích lũy, một số

sống bằng tiền làm thuê, cuộc sống không ổn định, thu nhập bấp bênh. Sau khi sử

dụng hết số tiền bồi thường kết hợp với không có việc làm sẽ kéo theo hệ lụy là các

tệ nạn xã hội.

3.3.2.3. Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân sau khi thu hồi đất

Do yêu cầu phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đẩy mạnh CNH-HĐH

và hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, việc xây dựng các khu công nghiệp, khu

đô thị, khu khai thác chế biến ... nhằm đáp ứng các nhu cầu phát triển của tỉnh Phú

69

Thọ là một thực tế khách quan. Tuy nhiên, quá trình trên cũng đã và đang làm nảy

sinh nhiều vấn đề kinh tế - xã hội rất bức xúc ở địa phương.

Trước khi bị thu hồi đất, phần lớn người dân đều có cuộc sống ổn định vì họ

có đất sản xuất, có tư liệu sản xuất mà đất sản xuất, tư liệu sản xuất đó được để

thừa kế từ thế hệ này cho các thế hệ sau. Sau khi bị thu hồi đất điều kiện sống, sản

xuất của họ bị thay đổi hoàn toàn. Mặc dù nông dân được giải quyết bồi thường

bằng tiền, song họ vẫn chưa định hướng ngay được những ngành nghề hợp lý để có

thể ổn định được cuộc sống.

Lao động và việc làm là hai yếu tố quyết định đến thu nhập của người dân. Như

đã nói ở trên, do không còn đủ quỹ đất dự trữ để bồi thường, nên khi Nhà nước thu hồi

đất để thực hiện các dự án thì phương thức duy nhất được thực hiện là bồi thường bằng

tiền và việc hỗ trợ cũng như vậy. Cùng với quá trình chuyển đổi đất đai sang phát triển

công nghiệp, đô thị việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị thu

hồi đã có những tác động rất rõ rệt đến vấn đề lao động, việc làm của người dân.

Tình hình việc làm của các hộ sau khi bị thu hồi đất tại 3 xã của dự án như sau:

Bảng 3.14. Việc làm của các hộ sau khi bị thu hồi đất

Xã Xã Vân Xã Vụ Tỷ lệ Tiêu STT Chỉ tiêu tự đánh giá Tổng số Quang (%) Đồn Sơn hộ

40 100 120 Tổng số hộ 40 40

37 70,33 85 1 Số hộ có đủ việc làm 20 28

- 11,67 14 2 Số hộ thiếu việc làm 9 5

- 10,83 13 3 Số hộ không có việc làm 8 5

3 6,67 8 4 Số hộ như cũ 3 2

(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra, phỏng vấn các hộ)

Điều tra 120 hộ dân của ba xã sau khi thu hồi đất, có 85 hộ dân có đủ việc

làm chiếm 70,33% (trong đó xã Vụ Quang là 20 hộ, xã Vân Đồn là 28 hộ và xã Tiêu

Sơn là 37 hộ). Số hộ có số việc làm như cũ là 8 hộ chiếm 6,67%. Đây là những hộ

bị thu hồi ít đất nông nghiệp do đó trước và sau khi thu hồi không ảnh hưởng nhiều

tới việc làm của họ. Số hộ thiếu việc làm là 14 hộ chiếm 11,67% (xã Vụ Quang 9 hộ

70

và xã Vân Đồn là 5 hộ) và có 13 hộ không có việc làm (chiếm 10,83%). Nguyên

nhân là do các hộ này bị mất gần như hết đất canh tác, các nghề phụ không có. Do

vậy, sau thu hồi đất các hộ khá khó khăn trong việc tìm việc làm mới.

Ảnh hưởng của dự án tới lao động, việc làm của người dân có đất đai bị thu

hồi được thể hiện qua số liệu bảng sau:

Sự gia tăng số lượng các doanh nghiệp ở địa phương cũng tạo điều kiện mỗi

năm có thêm người có chỗ làm trong các doanh nghiệp. Tỷ lệ lao động tìm được

việc trong các doanh nghiệp sau khi thu hồi đất tăng lên so với trước khi thu hồi đất

(từ 4,2% lên 30,0%), tuy nhiên tỉ lệ này chưa cao. Nguyên nhân là do nhiều lao

động không đáp ứng được các tiêu chí tuyển dụng vào các nhà máy, doanh nghiệp.

Trong đó phần lớn hạn chế thuộc về lý do như: quá tuổi lao động, trình độ văn hóa

thấp, không có chứng chỉ hay nghề chuyên môn.... Điều này dẫn đến hiệu quả tất

yếu là số người thất nghiệp tăng lên và chuyển sang làm nghề tự do ngày càng nhiều.

Bảng 3.15. Sự thay đổi ngành nghề của người lao động trước

và sau khi thu hồi đất

ĐVT: người

Trước khi thu hồi đất Sau thu hồi đất 1 năm Chỉ tiêu điều tra

Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)

1. Nơi làm việc + Làm tại địa phương + Làm ngoài địa phương - 92 28 100 76,6 23,33 - 72 48 100 60 40

- 100 - 100 2. Nghề nghiệp

93 77,5 38 31,7

5 4,2 36 30,0

+ Làm nông nghiệp + Làm việc trong các doanh nghiệp + Buôn bán nhỏ, dịch vụ + Cán bộ, công chức + Làm nghề khác + Không có việc làm 7 5 10 0 5,8 4,2 8,3 0,0 9 4 26 7 7,5 3,3 21,7 5,8

(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra, phỏng vấn các hộ)

71

Qua số liệu trên cho thấy số người trong độ tuổi lao động làm nông nghiệp

tại địa bàn điều tra giảm mạnh từ 77,5% trước khi thu hồi đất xuống 31,7% sau khi thu

hồi đất. Do hầu hết đất đai của các hộ dân đã được thu hồi để phát triển công nghiệp và

đô thị nên số lao động nông nghiệp hiện nay chủ yếu là chăn nuôi hoặc trồng trọt rau

màu ở thửa ruộng còn lại. Thay vào làm nông nghiệp, hiện nay các lao động chuyển sang

làm việc trong các cơ sở, xưởng sản xuất trong KCN và các cơ sở sản xuất trong khu vực;

buôn bán nhỏ, làm dịch vụ và làm các nghề khác như chạy xe ôm, làm thuê, cung cấp vật

liệu xây dựng…

Sau khi thu hồi đất số lao động làm việc tại địa phương có xu hướng giảm

xuống, trong khi đó số lao động tìm kiếm việc làm ở nơi khác lại tăng lên. Đây là

hiện tượng mang tính tự phát, song cũng là một hướng để giảm tỷ lệ thất nghiệp tại

địa phương dưới tác động của quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa.

Đối với các hộ không bị thu hồi đất cũng có những cơ hội thay đổi mới. mặc

dù hộ không có tiền đền bù, nhưng sau khi giải phóng mặt bằng đã có những hộ trở

thành nhà mặt đường, mở các cửa hàng kinh doanh buôn bán nhỏ. Chính vì vậy, cả

hai dự án đều tạo điều kiện cho một số hộ có những việc làm mới. Đặc biệt là các

ngành nghề dịch vụ.

Ảnh hưởng của dự án đến hiệu quả sử dụng đất qua phỏng vấn của các hộ

dân như sau:

Bảng 3.16. Ảnh hưởng của dự án tới hiệu quả dụng đất

Trước khi thu Sau khi thu hồi Đơn

hồi đất đất vị TT Chỉ tiêu

tính Tổng số Tỷ lệ % Tổng số Tỷ lệ %

120 100 120 100 Tổng số Hộ

1 Hiệu quả sử dụng cao Hộ 15 12,5 48 40,0

Hiệu quả sử dụng trung 2 Hộ 70 58,33 51 42,5 bình

3 Hiệu quả sử dụng thấp Hộ 35 29,17 21 17,5

(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra, phỏng vấn các hộ)

72

Trước khi thu hồi đất, có 15 hộ đánh giá đất có hiệu quả sử dụng cao. Đây là

những hộ ngoài mặt đường chủ yếu kinh doanh, buôn bán nhỏ, một số ít các hộ có

đất nông nghiệp trồng các loại cây có giá trị cao. số hộ đánh giá đất có hiệu quả sử

dụng ở mức độ trung bình là 70 hộ (58,33%), các hộ này chủ yếu là đât trồng lúa và

cây rau màu. Có 35 hộ đánh giá đất có hiệu quả sử dụng thấp (chiếm 29,17%).

Sau khi thu hồi đất, giá trị sử dụng đất đã có sự thay đổi, hiệu quả sử dụng

đất tăng. Cụ thể: có 48 hộ đánh giá mức độ sử dụng đất cao (chiếm 40,0%); 51 hộ

đánh giá mức độ trung bình (42,5%) và 21 hộ đánh giá mức độ sử dụng trung bình

(17,5%). Nguyên nhân hiệu quả sử dụng đất tăng cao là do tuyến đường được mở

rộng thuận lợi cho quá trình vận chuyển, giao thương, buôn bán. Người dân có cơ

hội chuyển đổi việc làm nông nghiệp sang các ngành dịch vụ.

Đánh gái về cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội của các hộ dân sau khi công trình

hoàn thành như sau:

Bảng 3.17. Đánh giá về tình hình tiếp cận cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội của các

hộ dân sau công trình hoàn thành.

Kết quả STT Chỉ tiêu Tổng số (hộ) Tỷ lệ (%)

120 100 Tổng số hộ đánh giá

1 Số hộ đánh giá tốt hơn 78 65,0

2 Số hộ đánh giá không thay đổi 32 26,67

3 Số hộ đánh giá kém đi 10 8,33

(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra, phỏng vấn các hộ)

Số hộ đánh giá các công trình phúc lợi tốt hơn là 78 hộ (65% các hộ được

đánh giá), có 32 hộ đánh giá về cơ sở hạ tầng và phúc lợi xã hội không thay đổi

(chiếm 26,67%). Các hộ đánh giá chất lượng của cơ sở vật chất và phúc lợi xã hội

kém đi là 10 hộ (chiếm 8,33%). Như vậy, đa số các hộ dân đánh giá phần cơ sở hạ

tầng và phúc lợi xã hội tốt lên sau khi công trình hoàn thành. Một số ít hộ dân, do

chưa được tiếp cận hoặc trực tiếp được hưởng lợi của các công trình nên mức độ

đánh giá chưa cao.

73

3.4. Thuận lợi, khó khăn khi triển khai dự án cầu Kim Xuyên đến Quốc lộ 2 và

đường Hồ Chí Minh tại huyện Đoan Hùng và kiến nghị giải pháp thức đẩy

GPMB tại địa phương

3.4.1. Thuận lợi

- Được sự quan tâm, chỉ đạo sát xao của UBND tỉnh Phú Thọ, Hội đồng bổi

thường GPMB tỉnh, Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Đoan Hùng, Hội đồng bồi

thường GPMB huyện về công tác bồi thường GPMB, hỗ trợ và tái định cư trên địa

bàn huyện;

- Sự phối hợp chặt chẽ của các phòng, ban chuyên môn trong Hội đồng bồi

thường GPMB và hỗ trợ, tái định cư của huyện, UBND xã, thị trấn nơi có dự án góp

phần nâng cao chất lượng cũng như hiệu quả của công tác bồi thường GPMB;

- Đội ngũ cán bộ, chuyên viên giúp việc cho Hội đồng bồi thường GPMB và hỗ

trợ, tái định cư của huyện đều đã được qua đào tạo chuyên môn, luôn có tinh thần trách

nhiệm với công việc;

- Các phòng, ban, ngành có liên quan đã thực hiện tốt công tác tuyên truyền,

giải thích, vận động nhân dân nơi ủng hộ chủ trương, đường lối, chính sách chỉ đạo

của các cấp có thẩm quyền, ủng hộ dự án để góp phần thúc đẩy sự phát triển chung

của toàn huyện.

- Sự ủng hộ nhiệt tình của các hộ dân có đất nằm trong diện tích thu hồi của dự

án nên công tác giải phóng mặt bằng diễn ra thuận lợi.

3.4.2. Khó khăn

Công tác giải phóng mặt bằng của dự án nghiên cứu vẫn còn tồn tại những

khó khăn vướng mắc cần giải quyết kịp thời và điều chỉnh:

- Việc bố trí tái định cư cho những hộ giải tỏa vẫn còn chưa kịp thời, một số

hộ bàn giao mặt bằng mà vẫn chưa có đất tái định cư để làm nhà ở, ảnh hưởng đến

đời sống và sinh hoạt của người bị giải tỏa thu hồi đất, nhà nước cũng mất một

khoản kinh phí để hỗ trợ tiền thuê nhà. Một số trường hợp bàn giao mặt bằng chờ

đến gần một, hai năm sau mới nhận đất thực tế, có trường hợp kéo dài hơn. Vì vậy,

khi thực hiện một dự án, cần có kế hoạch triển khai sớm các khu tái định cư, xây

dựng các khu chung cư để tạo điều kiện tái định cư kịp thời khi tiến hành giải tỏa.

74

- Đơn giá đền bù nhà cửa, vật kiến trúc khá thấp so với tình hình giá cả thị

trường hiện nay, ảnh hưởng đến quyền lợi của người dân việc vận động hộ dân bàn

giao mặt bằng cũng khó khăn khi kiến nghị về trượt giá chưa có cơ sở giải quyết.

Để khắc phục tình trạng này, hàng năm UBND tỉnh cần có điều chỉnh giá hoặc

nghiên cứu hệ số trượt giá phù hợp với từng giai đoạn khác nhau.

3.4.3. Những tồn tại của dự án

- Nguồn gốc sử dụng đất phức tạp, giấy tờ về quyền sử dụng đất không có,

ranh giới sử dụng đất không rõ ràng.

- Ý thức của một số hộ dân chưa cao còn gây khó khăn trong công tác giải

phóng mặt bằng và thi công, một số hộ còn xây dựng thêm.

- Việc đo đạc cắm mốc giải phóng mặt bằng, nhiều vị trí còn thiếu chưa đủ

để thi công theo hồ sơ thiết kế.

- Nguồn vốn chi trả cho các hộ được bồi thường, hỗ trợ chưa chủ động

- Tuyến đường của dự án sau khi hoàn thành tạo thành taly cao hơn so với

diện tích đất nhà ở, đất canh tác của các hộ dân xung quanh. Do vậy, lượng đất đá

của công trình hay lượng nước mưa dồn xuống đã ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống

cũng như diện tích đất canh tác lúa, hoa màu của các hộ dân. Mặc dù, ban quản lý

dự án đã có những khắc phục ban đầu như hỗ trợ, đền bù cho các hộ dân có diện

tích bị ảnh hưởng nhưng về lâu dài cần có các phương án khắc phục khả thi hơn.

3.4.4. Kiến nghị giải pháp thúc đẩy tiến độ GPMB tại địa phương

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu đề tài này tác giả đề xuất một số giải pháp

nhằm góp phần hoàn thiện việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt

bằng và hướng tới mục tiêu thực sự mang lại một cuộc sống tốt hơn cho người nông

dân - đối tượng được coi là chịu tác động lớn trong quá trình chuyển đổi mục đích

sử dụng đất.

3.4.4.1. Nhóm giải pháp về chính sách

- Bãi bỏ việc bồi thường giá đất nông nghiệp theo hạng đất trên địa bàn tỉnh

Phú Thọ cho nên việc bồi thường giá đất nông nghiệp theo hạng là không còn phù

hợp và nó cũng là một trong các nguyên nhân làm công tác GPMB kéo dài.

- Cần bổ sung đơn giá cây cối hoa màu, vật kiến trúc, ngoài những chính

sách đang áp dụng, cần có thêm các ưu đãi như: tăng mức hỗ trợ chuyển đổi nghề

75

nghiệp tạo việc làm, hỗ trợ ổn định đời sống, hỗ trợ sản xuất kinh doanh, có chính

sách hỗ trợ giáo dục cho con em họ như miễn học phí trong khoảng một năm học

sau khi thu hồi đất.

- UBND huyện Đoan Hùng nên chỉ đạo phòng lao động thương binh – xã hội

phối hợp với UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện nghiên cứu thành lập quỹ hỗ

trợ giải quyết việc làm và ổn định đời sống cho người dân có đất bị thu hồi ở các

cấp. Quỹ được hình thành từ một phần của các khoản tiền sử dụng đất, tiền thuê đất

nộp ngân sách nhà nước của các doanh nghiệp khi sử dụng đất khu công nghiệp.

Quỹ hỗ trợ giải quyết việc làm được phân bổ về các xã với số tiền dựa vào tỷ lệ

phần trăm số hộ bị ảnh hưởng do thu hồi đất. Quý này dùng để hỗ trợ lâu dài cho

người dân trong khoảng từ 3 - 5 năm cụ thể như: trợ cấp thất nghiệp, cho vay vốn

ưu đãi, hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm,… cho người bị thu hồi đất.

3.4.4.2. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện- Chính quyền địa phương thường

xuyên tổ chức những buổi tập huấn cho người dân về ảnh hưởng của việc khi Nhà

nước thu hồi đất: tầm quan trọng của việc thu hồi đất để thực hiện dưn án, tư vấn

định hướng nghề nghiệp và chuyển đổi cơ cấu ngành nghề.

- UBND huyện cần chỉ đạo UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi phối hợp

với phòng Lao động thương binh xã hội phối hợp thành lập một tổ chuyên trách

để xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện, chịu trách nhiệm về chuyển đổi

nghề nghiệp hoặc sắp xếp việc làm cho người dân có đất bị thu hồi. Tổ chuyên

trách này có chức năng:

+ Tư vấn định hướng nghề nghiệp, giới thiệu, cung cấp thông tin về việc làm

và các mô hình sản xuất kinh doanh để áp dụng tại địa phương cho người dân.

+ Liên hệ với các Trường dạy nghề để giới thiệu người dân đến học hoặc các

doanh nghiệp, nhà máy, xí nghiệp… nơi có đào tạo nghề gắn với làm việc để người

dân có thể vừa học và làm việc.

- Thành lập một tổ chức có chức năng tư vấn, hướng dẫn người dân về cách

quản lý tài chính, lập kế hoạch chi tiêu để sử dụng tiền đền bù một cách thiết thực

và có hiệu quả nhất (đầu tư vào giáo dục, sản xuất, kinh doanh,..) tùy theo điều kiện

mỗi gia đình và số tiền đền bù mà họ nhận được.

76

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Dự án Cầu Kim Xuyên đến Quốc lộ 2 và đường Hồ Chí Minh tại huyện Đoan

Hùng hoàn thành đúng kế hoạch đề ra.

- Công tác bồi thường Tuyến đường từ Cầu Kim Xuyên đến Quốc lộ 2

và đường Hồ Chí Minh tại huyện Đoan Hùng: Tổng diện tích đất thu hồi là

358.980,1 m2 Trong đó: Đất Ủy ban nhân dân xã là 79.005,1m2 chiếm 22,01%; Đất

của Lâm Trường 97 là 6.750,5 m2 (chiếm 1,88%) và đất của các hộ dân là

273.224,5m2 (chiếm 76,11%). Tổng diện tích thu hồi của các hộ dân là 273.255 m2.

, đất vườn là 61.343 m2, đất trồng

Trong đó diện tích đất nhà ở bị thu hồi là 6.874 m2

cây lâu năm là 2.867 m2, đất trồng cây hàng năm còn lại là 45.022 m2, Đất rừng

trồng sản xuất là 90.297 m2, đất nuôi trồng thủy sản là 1.704 m2, đất trồng lúa là

. Kinh phí bồi thường là 38.617.758.580 đồng. Trong đó: Bồi thường về

65.118 m2

đất là 10.531.573.066 đồng; Bồi thường về vật kiến trúc; 11.227.775.712 đồng; Bồi

thường cây cối hoa màu: 3.169.636.795 đồng; Các chính sách hỗ trợ:

12.931.564.198 đồng và kinh phí thực hiện GPMB là 757.208.809 đồng.

- Cuộc sống của người dân khi thực hiện dự án Tuyến đường từ Cầu Kim

Xuyên đến Quốc lộ 2 và đường Hồ Chí Minh tại huyện Đoan Hùng: Về đời

sống, việc làm, thu nhập của nguời dân nơi có đất bị thu hồi có nhiều thay đổi đáng

kể: Tỷ lệ lao động ngành nông nghiệp giảm, tỷ lệ lao động trong ngành phi nông

nghiệp tăng, tỷ lệ lao động không có việc làm sau khi bị thu hồi đất giảm. Thu nhập

của hộ sau khi bị thu hồi đất có xu hướng tăng. Cụ thể: Có 85 hộ dân có đủ việc làm

chiếm 70,33% (trong đó xã Vụ Quang là 20 hộ, xã Vân Đồn là 28 hộ và xã Tiêu

Sơn là 37 hộ). Số hộ có số việc làm như cũ là 8 hộ chiếm 6,67%. Đây là những hộ

bị thu hồi ít đất nông nghiệp do đó trước và sau khi thu hồi không ảnh hưởng nhiều

tới việc làm của họ. Số hộ thiếu việc làm là 14 hộ chiếm 11,67% (xã Vụ Quang 9 hộ

và xã Vân Đồn là 5 hộ) và có 13 hộ không có việc làm (chiếm 10,83%).

- Thuận lợi, khó khăn khi triển khai dự án cầu Kim Xuyên đến Quốc lộ 2

và đường Hồ Chí Minh tại huyện Đoan: Chính sách hỗ trợ ổn định đời sống và sản

77

xuất, hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và việc làm, hỗ trợ di chuyển, thưởng bàn giao

mặt bằng trước thời hạn đã được thực hiện đầy đủ đảm bảo cho người bị thu hồi đất

có cuộc sống bằng hoặc tốt hơn khi chưa có dự án. Đến nay, đời sống của các hộ tái

định cư đã dần đi vào ổn định, điều kiện sinh hoạt, nhu cầu cuộc sống, chính sách

phúc lợi xã hội được nâng cao.

2. Kiến nghị

- Đẩy mạnh công tác lập và quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp;

đặc biệt là quy hoạch sử dụng đất chi tiết cấp xã.

- Chính quyền địa phương, chủ đầu tư phải lấy giải pháp kinh tế - dân sự để giải

quyết mối quan hệ thu hồi đất, GPMB, trong trường hợp cần thiết mới áp dụng biện

pháp cưỡng chế.

- Hạn chế tối đa việc thu hồi đất nông nghiệp (đặc biệt là đất chuyên lúa, chuyên

màu …cho giá trị kinh kế cao) cho các dự án.

78

LIỆU THAM KHẢO

1. Tài liệu tập huấn đền bù - Tái định cư - Dự án WB Cr 2711-VN, Hà Nội. Bộ

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2001).

2. Thông tư liên tịch số 14/2008/BTC-BTNMT ngày 31/01/2008 hướng dẫn thực

hiện một số Điều của Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính

phủ. Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008).

3. Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 15/6/2007 hướng dẫn thực hiện một số

điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ. Bộ

Tài nguyên và Môi trường (2007).

4. Thông tư 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 quy định chi tiết về bồi thường,

hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất. Bộ

Tài nguyên và Môi trường (2009).

5. Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 quy định về hồ sơ giao đất,

cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất. Bộ Tài nguyên và

Môi trường (2014).

6. Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 Quy định chi tiết về bồi

thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Bộ Tài nguyên và Môi

trường (2014).

7. Nghị định số 151-TTg ngày 14/4/1959 của Thủ tướng Chính phủ quy định về

thể lệ tam thời tưng dụng ruộng đất. Chính phủ (1959).

8. Nghị định số 90/CP, ngày 17/8/1994 của Chính phủ, Ban hành quy định về việc

đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc

phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Chính phủ, (1994) 9. Nghị định số 22/1998/NĐ-CP, ngày 24/4/1998 “ về việc đền bù thiệt hại khi

nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích

quốc gia, lơi ích công cộng. Chính phủ (1998).

10. Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi hành Luật đất đai.

Chính phủ (2004).

79

11. Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 về bồi thường, hỗ trợ và tái

định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Chính phủ (2004).

12. Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về phương pháp xác định giá

đất và khung giá các loại đất. Chính phủ (2004)

13. Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 về quy định bổ sung cấp giấy

chứng nhận quyền sử sụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất,

trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và

giải quyết khiếu nại về đất. Chính phủ (2007)

14. Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung

một số điều của Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về phương

pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất. Chính phủ (2007)

15. Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về

quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

khi Nhà nước thu hồi đất. Chính phủ (2009)

16. Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 quy định chi tiết thi hành một số

điều của Luật đất đai. Chính phủ (2014).

17. Chính phủ (2014), Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của quy định

về giá đất.

18. Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 quy định về bồi thường, hỗ trợ và

tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Chính phủ (2014).

19. Luật đất đai năm 1987,1993, 2003, 2013. Quốc Hội Nước cộng hoà xã hội chủ

nghĩa Việt Nam (1987, 1993, 2003; 2013)

20. Hiến pháp 1980. Quốc Hội Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1980), 21. Hiến pháp 1992, Quốc Hội Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1992). 22. Các văn bản pháp qui về quản lý đất đai ban hành ở Việt Nam từ năm 1945 đến

tháng 1997 (tập 1 và tập 2). Tạp chí Địa chính và Thanh tra Tổng cục Địa

chính (1997), NXB Bản đồ, Hà Nội.

23. Chính sách đền bù khi thu hồi đất của một số nước trong khu vực và Việt Nam,

Tạp chí Cộng sản (2007), http://www.tapchicongsan.vn.

80

24. Quyết định số 11/2014/QĐ-UBND ngày 10/09/2014 ban hành đơn giá, trình tự,

thủ tục thực hiện bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

UBND tỉnh Phú Thọ (2014).

25. Quyết số 12/2015/QĐ-UBND ngày 14/9/2015 của V/v Sửa đổi, bổ sung một số

điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 11/2014/QĐ-UBND

ngày 10/9/2014 của UBND tỉnh ban hành quy định cụ thể một số nội dung về

bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và Đơn giá bồi thường về vật kiến trúc, cây

cối khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh. UBND tỉnh Phú Thọ (2015).

26. Quyết định số 24/2014/QĐ-UBND ngày 29/12/2014 về bảng giá đất 05 năm

(2015-2019) trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. UBND tỉnh Phú Thọ (2014). 27. Quyết định số 06/2015/QĐ-UB ngày 16/04/2015 của về việc Ban hành Quy

định về trình tự, thủ tục thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc

thẩm quyền của UBND tỉnh khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc

phòng; an ninh; mục đích phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công

cộng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. UBND tỉnh Tuyên Quang (2015). 28. Quyết định số 01/2015/QĐ-UBND ngày 20/01/2015 của về việc ban hành bản

giá đất 5 năm (2015 – 2019) trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; UBND tỉnh

Tuyên Quang (2015)

29. Quyết định số 22/2011/QĐ-UBND ngày 31/10/2011 về việc ban hành đơn giá

và điều chỉnh đơn giá bồi thường thiệt hạ về tài sản (vật kiến trúc, cây trồng,

vật nuôi) gắn liền với đất bị thu hồi khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào

mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích

phát triển kinh tế theo quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.

UBND tỉnh Tuyên Quang (2011).

30. Quyết định số 05/2017/QĐ-UBND ngày 25/04/2017 về việc ban hành đơn giá

và điều chỉnh đơn giá bồi thường thiệt hạ về tài sản (vật kiến trúc, cây trồng,

vật nuôi) gắn liền với đất bị thu hồi khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào

mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích

phát triển kinh tế theo quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.

UBND tỉnh Tuyên Quang (2011).

81

31. Quyết định số 35/2014/QĐ-UBND ngày 15/08/2014 của Ban hành quy định chi

tiết một số điều về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và đơn giá bồi thường, hỗ

trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; Quyết

định số 61/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 về việc ban hành các quy định

về giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc 5 năm (2015-2019), UBND

tỉnh Vĩnh Phúc (2014).

PHỤ LỤC

PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ

Về tình hình đời sống và việc làm của người dân sau khi bị

Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án: Tuyến đường từ cầu

Kim Xuyên đến Quốc lộ 2 và Đường Hồ Chí Minh

tại huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.

Số:...........

I- NHỮNG THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ HỘ GIA ĐÌNH

1. Họ và tên:…………………………………………...………………………

2. Địa chỉ: Thôn:.................................. ; xã:………………..............................,

huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.

3. Số nhân khẩu của hộ:........... người.

II. NHỮNG THÔNG TIN VỀ SỬ DỤNG ĐẤT

Diện tích đất của hộ

1. Diện tích đất nông nghiệp trước khi bị thu hồi: …………………..m2.

2. Diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi:...……………………….…..m2.

3. Bình quân diện tích đất nông nghiệp sau khi thu hồi:.…….m2/người

III. CÁCH THỨC SỬ DỤNG CÁC KHOẢN TIỀN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ CỦA NGƯỜI DÂN.

1. Phương thức sử dụng các khoản tiền bồi thường, hỗ trợ

Sử dụng số tiền

STT Mục đích sử dụng được bồi thường Tỷ lệ % sử dụng

(triệu đồng)

1 Đầu tư SX kinh doanh DV phi NN

2 Xây dựng, sửa chữa nhà cửa

3 Mua sắm đồ dùng

4 Gửi tiết kiệm

5 Đầu tư cho học hành

6 Đầu tư khác

Cộng

2. Tài sản sở hữu của hộ

Trước khi bị Sau khi bị thu hồi STT Loại tài sản thu hồi (Năm 2015) (Năm 2014)

1 Số ô tô

2 Số xe máy

3 Số tivi

4 Số tủ lạnh

5 Số máy giặt

6 Số máy vi tính

3. Hiệu quả sử dụng tiền bồi thường của các hộ dân

Hiệu quả cao:

Hiệu quả trung bình:

Hiệu quả thấp:

IV. TÌNH HÌNH ĐỜI SỐNG, VIỆC LÀM CỦA HỘ

1. Sự thay đổi ngành nghề của người lao động

Câu 1. Trình độ văn hóa, chuyên môn của người trong độ tuổi lao động

Tiểu học................................. Trung học cơ Sở...........................

Trung học phổ thông............... Trung cấp, cao đẳng....................

Đại học.................................... Trên đại học.................................

Câu 2. Nghề nghiệp chính của người trong độ tuổi lao động trước khi bị thu hồi hồi đất ?

Làm nông nghiệp................... (người) Làm việc trong DN............... (người)

Buôn bán nhỏ, DV................. (người) Cán bộ, công chức................ (người)

Làm nghề khác.......................(người)

Câu 3. Nghề nghiệp chính của người trong độ tuổi lao động sau khi bị thu hồi đất ?

Làm nông nghiệp................... (người) Làm việc trong DN................ (người)

Buôn bán nhỏ, DV................. (người) Cán bộ, công chức............... (người)

Làm nghề khác....................... (người)

2. Đánh giá chung về tình trạng cuộc sống hiện tại so với trước khi bị thu hồi đất

a. Thu nhập: Tốt lên Như cũ Kém hơn

b. Quan hệ trong hộ gia đình:

Tốt lên Như cũ Kém đi

c. Tình hình tiếp cận các cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội:

Tốt hơn Như cũ Kém hơn

3. Đánh giá ảnh hưởng của dự án tới môi trường sống của người dân

Ông (Bà) hãy cho biết trước khi thu hồi đất:

- Môi trường sống tốt lên không? ……………………….

- Môi trường sống có những thay đổi gì? ………………………

- Những thay đổi tích cực và tiêu cực? ……………………...

4. Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất

Câu 1. Ông (Bà) hãy cho biết trước khi thu hồi đất:

- Thu nhập bình quân của gia đình trên năm? ……………………….

- Thu nhập bình quân của một người trên năm? ………………………

- Thu nhập bình quân của một người trên tháng? ……………………...

Câu 2. Ông (Bà) hãy cho biết sau khi thu hồi đất:

- Thu nhập bình quân của gia đình trên năm? ………………………

- Thu nhập bình quân của một người trên năm? ………………………

- Thu nhập bình quân của một người trên tháng? ……………………...

Câu 3. Hiện nay nguồn thu nhập chính của hộ gia đình ông (bà) từ đâu?

(cid:1) Nông nghiệp (cid:1) KDDV (cid:1) Lương CBCC

5. Đánh giá của người dân về cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội sau khi thu hồi đất

Ông (Bà) hãy cho biết sau khi thu hồi đất:

- Cơ sở hạ tầng tố lên không? ………………………

- Cơ sở hạ tầng có đáp ứng được nhu cầu không? ……………………

- Cơ sở hạ tầng, phúc lợi có ổn định không? ……………………...

6. Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân bị thu hồi đất

Ông (Bà) hãy cho biết sau khi thu hồi đất:

- Gia đình có đủ việc làm không? ………………………

- Việc làm có ổn định không? ………………………

- So với trước khi thu hồi đất có tốt hơn không? ……………………...

7. Đánh giá của người dân về giá đất được thay đổi trước và sau khi thực hiện dự án

Câu 1. Ông (Bà) hãy cho biết sau khi thu hồi đất:

- Giá đất trước khi khi thực hiện dự án? ………………………

- Giá đất sau khi thực hiện dự án? ………………………

- Giá đất có ảnh hưởng thế nào tới đời sống? ……………………...

Câu 2. Ông (Bà) hãy cho biết giá đất bồi thường so với giá đất bán trên thị trường?

(cid:1) Cao hơn (cid:1) Thấp hơn (cid:1) Tương đương

8. Ảnh hưởng của dự án tới giá trị quyền sử dụng đất

Ông (Bà) hãy cho biết sau khi thu hồi đất:

- Giá trị quyền sử dụng đất tăng hay giảm?……………….........….……

- Việc sử dụng các loại đất có thay đổi không ? ………………………

- Những thay đổi tích cực về hiệu quả sử dụng? ………………..……...

9. Ảnh hưởng của dự án tới các dịch vụ công

Ông (Bà) hãy cho biết sau khi thu hồi đất:

- Các lợi ích công cộng có gì thay đổi? ……………….........………

- Các dịch vụ so với trước kia tốt hơn không? …………………..……

- Có thêm những lợi ích phúc lợi nào? ………………...............……...

10. những khó khăn, tồn tại sau khi thu hồi đất

- Kinh tế gặp những khó khăn gì? …………………......................……

- Phúc lợi xã hội có những khó khăn gì ? ………………..........………

- An ninh trật tự có những khó khăn gì ? …………………...........……

11. những giải pháp khắc phục có hiệu quả không

- Giải pháp về chính sách như nào ? …………………..................……

- Giải pháp về tổ chức quản lý như nào ? ………………..........………

- Giải pháp về kinh tế như nào ? ………………….......................……

V. CÁC KIẾN NGHỊ CỦA NGƯỜI DÂN

…………………...………………………………………………………

Đoan Hùng , ngày.... tháng.... năm 2018

NGƯỜI ĐIỀU TRA

CHỦ HỘ (Ký và ghi rõ họ tên)