ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LƯU THỊ KIM THỦY

CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN

Ngành: Kinh tế Nông nghiệp

Mã số: 8.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐÀO THỊ HOÀNG MAI

THÁI NGUYÊN - 2018

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi,

chưa công bố tại bất kỳ nơi nào, mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là

những thông tin xác thực.

Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.

Thái Nguyên, ngày .... tháng 6 năm 2018

Tác giả luận văn

Lưu Thị Kim Thủy

ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Đào Thị Hoàng Mai, người

đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và

hoàn thành luận văn.

Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo khoa Kinh tế, Phòng đào

tạo Trường Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã

đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu, hoàn

thành luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo, các bạn bè đồng nghiệp,

đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.

Do bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những

thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo

và các bạn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày .... tháng 6 năm 2018

Tác giả luận văn

Lưu Thị Kim Thủy

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIÊT TẮT ........................................... vii

DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ .............................................................................. ix

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ....................................................................... 3

3. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 5

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 6

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 6

6. Đóng góp mới của luận văn .......................................................................... 6

7. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 7

Chương 1: LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ CÔNG

TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH

NGHIỆP NÔNG NGHIỆP ............................................................................. 8

1.1. Lý luận về cải cách hành chính thuế đối với doanh nghiệp nông nghiệp ........ 8

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của doanh nghiệp nông nghiệp ............. 8

1.1.2. Khái niệm và vai trò của công tác cải cách hành chính thuế với

doanh nghiệp nông nghiệp .............................................................................. 10

1.1.3. Nội dung của cải cách hành chính thuế đối với doanh nghiệp

nông nghiệp .................................................................................................... 13

1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến cải cách hành chính thuế đối với các

doanh nghiệp nông nghiệp .............................................................................. 19

1.1.5. Cải cách hành chính thuế đối với các doanh nghiệp doanh nghiệp

nông nghiệp ..................................................................................................... 21

iv

1.2. Kinh nghiệm về cải cách hành chính thuế đối với doanh nghiệp

doanh nghiệp nông nghiệp .............................................................................. 22

1.2.1. Cải cách hành chính thuế ở Cục Thuế tỉnh Thái Bình .......................... 22

1.2.2.Cải cách hành chính thuế ở Cục Thuế tỉnh Bắc Giang .......................... 23

1.2.3. Cải cách hành chính thuế ở Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang .................... 25

1.2.4. Một số bài học rút ra từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn ...................... 28

Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 30

2.1. Các câu hỏi đề tài cần nghiên cứu ............................................................ 30

2.2. Phương pháp nghiên cứu đề tài ................................................................ 30

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 30

2.2.2. Phương pháp tổng hợp số liệu ............................................................... 32

2.2.3. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu .................................................... 32

2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................ 33

2.3.1. Các chỉ tiêu về cải cách thể chế, chính sách ......................................... 33

2.3.2. Các chỉ tiêu về cải cách TTHC ............................................................. 33

2.3.3. Các chỉ tiêu về tổ chức bộ máy ............................................................. 34

2.3.4. Các chỉ tiêu về nâng cao trình độ, năng lực cán bộ thuế ...................... 34

2.3.5. Các chỉ tiêu về cải cách tài chính công và hiện đại hóa nền hành chính ..... 34

Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH

THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP TRÊN

ĐỊA BÀN THÁI NGUYÊN .......................................................................... 35

3.1. Khái quát về Cục Thuế Thái Nguyên ....................................................... 35

3.1.1. Vị trí, chức năng .................................................................................... 35

3.1.2. Nhiệm vụ quyền hạn ............................................................................. 35

3.1.3. Cơ cấu tổ chức hoạt động ...................................................................... 35

3.1.4. Tổng quan kết quả hoạt động thu ngân sách của Cục Thuế tỉnh

Thái Nguyên ................................................................................................... 38

v

3.2. Đặc điểm của doanh nghiệp doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn

tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................. 41

3.3. Thực trạng công tác cải cách hành chính thuế đối với các doanh

nghiệp doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai

đoạn 2015 - 2017 ............................................................................................. 47

3.3.1. Công tác cải cách thể chế, chính sách ................................................... 47

3.3.2. Cải cách thủ tục hành chính .................................................................. 53

3.3.3. Cải cách tổ chức bộ máy ....................................................................... 60

3.3.4. Đổi mới nâng cao trình độ, năng lực cán bộ thuế ................................. 65

3.3.5. Cải cách tài chính công và hiện đại hóa nền hành chính ngành ....... 69

3.3.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác cải cách hành chính thuế

đối với các doanh nghiệp doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh

Thái Nguyên ................................................................................................... 80

3.4. Đánh giá công tác cải cách hành chính thuế đối với các doanh nghiệp

doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ............................. 83

3.4.1. Các thành tựu đạt được ......................................................................... 83

3.4.2. Những hạn chế ...................................................................................... 84

3.4.3. Nguyên nhân của các hạn chế ............................................................... 85

Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH

THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA

BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN ....................................................................... 88

4.1. Phương hướng, mục tiêu cải cách hành chính thuế đối với doanh

nghiệp doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ................. 88

4.1.1. Phương hướng ....................................................................................... 88

4.1.2. Mục tiêu ................................................................................................ 89

4.2. Một số giải pháp tăng cường cải cách hành chính thuế đối với doanh

nghiệp doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong

thời gian tới ..................................................................................................... 91

vi

4.2.1. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức ngành thuế .................................................. 91

4.2.2. Nâng cao chất lượng và cải thiện thái độ làm việc của cán bộ thuế ..... 94

4.2.3. Tập trung đầu tư cho hoạt động đào tạo nguồn nhân lực ngành thuế ... 96

4.2.4. Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế,

đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế .................... 100

4.2.5. Phát triển công nghệ thông tin, hạ tầng kỹ thuật tiên tiến

phục vụ nghiệp vụ cải cách thuế .................................................................. 107

4.2.6. Xây dựng cơ sở vật chất, điều kiện làm việc của cơ quan thuế hiện

đại, thực hiện tốt chế độ đối với cán bộ công chức ....................................... 109

4.3. Kiến nghị ................................................................................................ 110

4.3.1. Kiến nghị với Tổng cục thuế - Bộ tài chính ....................................... 110

4.3.2. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh ................................................... 111

KẾT LUẬN .................................................................................................. 114

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 116

PHỤ LỤC ..................................................................................................... 116

vii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIÊT TẮT

STT NGUYÊN NGHĨA TỪ VIẾT TẮT

Cán bộ công chức Cải cách hành chính Công nghệ thông tin Cơ quan thuế Tổng cục Thuế Indonesia Doanh nghiệp Tổng sản phẩm quốc nội Giá trị gia tăng Chương trình Hỗ trợ kê khai

CBCC CCHC CNTT CQT DGT DN GDP GTGT HTKK KK & KTT Kê khai và kế toán thuế KT-XH Kinh tế xã hội MST Mã số thuế NNT Người nộp thuế NSNN Ngân sách nhà nước QHS Chương trình nhận hồ sơ khai thuế QLT Quản lý thuế Tổ chức cán bộ TCCB TH-NV-DT Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán TINC TINCC TMS TNCN TNDN TTHC TTr UBND VATCC WTO QLCV Chương trình quản lý đối tượng nộp thuế cấp Cục Chương trình quản lý đối tượng nộp thuế cấp Chi cục Chương trình ứng dụng quản lý thuế tập trung Thu nhập cá nhân Thu nhập doanh nghiệp Thủ tục hành chính Chương trình hỗ trợ thanh tra, kiểm tra Uỷ ban nhân dân Chương trình quản thuế thuế GTGT cấp Chi cục Tổ chức Thương mại Thế giới Chương trình Quản lý công văn 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 11. 12. 13. 14. 15. 16. 17. 18. 19. 20. 21. 22. 23. 24. 25. 26. 27. 28. 29.

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Kết quả thực hiện thu NSNN từ 2015 - 2017 ................................. 38

Bảng 3.2: Kết quả thu ngân sách tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015-2017

theo từng sắc thuế ........................................................................... 39

Bảng 3.3: Tổng hợp kết quả thu NSNN giai đoạn 2015 - 2017 theo đơn vị .. 40

Bảng 3.4: Số lượng các doanh nghiệp doanh nghiệp nông nghiệp trên địa

bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 – 2017 ................................. 43

Bảng 3.5: Quy mô vốn và lao động của doanh nghiệp doanh nghiệp nông

nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 – 2017 ....... 44

Bảng 3.6: Tình hình doanh thu lợi nhuận của các doanh nghiệp doanh

nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn

2015 - 2017 ..................................................................................... 46

Bảng 3.7: Số lượng trình độ cán bộ công chức qua các nămtại các đơn vị

thuộc Cục Thuế Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017 ..................... 67

Bảng 3.8: Số lượng đào tạo cán bộ công chức giai đoạn 2015 - 2017 ........... 68

Bảng 3.9: Số lượng trang thiết bị phục vụ công tác cải cách thu thuế của

ngành thuế Thái Nguyên đến 31/12/2017 ....................................... 71

Bảng 3.10: Các chương trình ứng dụng tin học chính đã triển khai tại Cục

Thuế Thái Nguyên .......................................................................... 72

Bảng 3.11: Tổng hợp ý kiến của doanh nghiệp doanh nghiệp nông nghiệp về

kết quả thực hiện cải cách hành chính thuế đối với các doanh

nghiệp doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. ..... 75

Bảng 3.12: Tổng hợp ý kiến của cán bộ thuế về kết quả thực hiện cải

cách hành chính thuế đối với các doanh nghiệp doanh nghiệp

nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. .................................. 78

Bảng 3.13. Kết quả khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến công tác cải cách

hành chính thuế đối với các doanh nghiệp doanh nghiệp nông

nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ............................................ 81

ix

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy ngành thuế Thái Nguyên ........................... 36

Sơ đồ 3.2: Số lượng các doanh nghiệp doanh nghiệp nông nghiệp trên địa

bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 – 2017 ................................. 43

Sơ đồ 3.3: Quy mô vốn của các doanh nghiệp doanh nghiệp nông nghiệp

trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 – 2017 ................... 45

Sơ đồ 3.4: Quy mô lao động của các doanh nghiệp doanh nghiệp nông

nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 – 2017 ....... 45

Sơ đồ 3.5: Sơ đồ tổ chức bộ máy ngành thuế Việt Nam ................................. 61

Sơ đồ 3.6: Tổng hợp ý kiến của doanh nghiệp doanh nghiệp nông nghiệp về

kết quả thực hiện cải cách hành chính thuế đối với các doanh

nghiệp doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ...... 76

Sơ đồ 3.7: Tổng hợp ý kiến của cán bộ thuế về kết quả thực hiện cải cách

hành chính thuế đối với các doanh nghiệp doanh nghiệp nông

nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ............................................ 79

Sơ đồ 3.8. Kết quả khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến công tác cải cách

hành chính thuế đối với các doanh nghiệp doanh nghiệp nông

nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ............................................ 82

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập sâu rộng, việc đổi mới và cải

thiện môi trường kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát

triển, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia có ý nghĩa quyết định cho

tăng trưởng bền vững. Để làm được điều này, cải cách hành chính vẫn luôn

được coi là một bước đi quan trọng, góp phần đạt được các mục tiêu phát

triển kinh tế - xã hội. Công tác cải cách hành chính ở nước ta được triển khai

trên nhiều nội dung: (1) cải cách thể chế; (2) cải cách thủ tục hành chính; (3)

cải cách tổ chức bộ máy hành chính; (4) xây dựng và nâng cao chất lượng đội

ngũ cán bộ, công chức; và (5) cải cách tài chính công và hiện đại hóa nền

hành chính. Trong đó, cải cách thủ tục hành chính là một khâu quan trọng và

cần được tiến hành ngay từ giai đoạn đầu của tiến trình cải cách. Cải cách

hành chính không chỉ liên quan đến công việc nội bộ của một cơ quan, một

cấp chính quyền, mà còn liên quan đến các tổ chức và công dân trong mối

quan hệ với Nhà nước. Các quyền, nghĩa vụ của công dân được quy định

trong Hiến pháp, trong các Luật và các văn bản quy phạm pháp luật có được

thực hiện hay không, thực hiện như thế nào, về cơ bản, đều phải thông qua

thủ tục hành chính do các cơ quan, các cấp chính quyền nhà nước quy định và

trực tiếp giải quyết.

Nhận thức rõ mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác cải

cách hành chính, ngày 17/05/2011 Chính phủ đã ban hành Quyết định số

732/QĐ-TTg với mục tiêu xây dựng hệ thống chính sách thuế đồng bộ, thống

nhất, công bằng, hiệu quả, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng

xã hội chủ nghĩa; mức động viên hợp lý nhằm tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất

trong nước và là một trong những công cụ quản lý kinh tế vĩ mô có hiệu quả,

hiệu lực của Đảng và Nhà nước. Xây dựng ngành thuế Việt Nam hiện đại,

hiệu lực, hiệu quả; công tác quản lý thuế, phí và lệ phí thống nhất, minh bạch,

2

đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện dựa trên ba nền tảng cơ bản: thể chế chính

sách thuế minh bạch, quy trình thủ tục hành chính thuế đơn giản, khoa học

phù hợp với thông lệ quốc tế; nguồn nhân lực có chất lượng, liêm chính; ứng

dụng công nghệ thông tin hiện đại, có tính liên kết, tích hợp, tự động hóa cao.

Trên tinh thần đó, trong những năm qua, bên cạnh nhiệm vụ thu ngân

sách thì công tác cải cách hành chính cũng là một nhiệm vụ quan trọng hàng

đầu, trở thành nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt trong chương trình công tác

của ngành thuế nói chung và ngành thuế Thái Nguyên nói riêng. Đến nay,

công tác cải cách hành chính đã có nhiều tiến bộ, cơ chế chính sách ngày càng

được cải cách theo hướng có lợi cho Người nộp thuế, cơ cấu bộ máy tổ chức

được hoàn thiện hơn, chất lượng cán bộ công chức ngày càng được nâng lên,

thủ tục hành chính được đơn giản và rút ngắn, thực hiện ứng dụng công nghệ

thông tin trong công tác đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế... được cộng đồng

các doanh nghiệp và người nộp thuế đánh giá cao.

Là tỉnh thuộc vùng trung du miền núi Bắc Bộ, Thái Nguyên có điều

kiện về địa hình, đất đai, thời tiết, khí hậu thuận lợi cho việc phát triển nông,

lâm nghiệp với nhiều loại cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao. Hàng năm,

bình quân khu vực kinh tế nông nghiệp đóng góp khoảng 15,5% cho GDP của

tỉnh. Một trong những nguyên nhân quan trọng nhất khiến nông nghiệp Việt

Nam nói chung và Thái Nguyên nói riêng chưa tận dụng được hết các lợi thế

để phát triển là do thiếu lực lượng chủ công để phát triển nông nghiệp, đó

chính là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Hiện nay,

các doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm tỷ lệ

tương đối ít và chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và vừa. Do vậy, việc khuyến

khích các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp đang được các cấp,

các ngành rất quan tâm và tạo điều kiện. Tuy vậy, các doanh nghiệp trong lĩnh

vực nông nghiệp đang gặp nhiều khó khăn, trở ngại về cơ chế, chính sách, đất

đai, vấn đề tiếp cận vốn...

3

Cải cách hành chính thuế là một trong những biện pháp mà ngành thuế

có thể giải quyết để giúp xóa bỏ bớt những cản trở hiện tại đối với sự phát

triển của các doanh nghiệp nông nghiệp. Xuất phát từ thực tế khách quan nêu

trên, tôi chọn nội dung “Cải cách hành chính thuế đối với các doanh nghiệp

nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài luận văn tốt nghiệp

của mình.

2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

Đối với vấn đề cải cách hành chính thuế nói riêng và chính sách

thuế nói chung đã có nhiều công trình nghiên song mỗi công trình có

phạm vi nghiên cứu và cách tiếp cận dưới góc độ khác nhau. Có thể kể

đến các công trình:

Nguyễn Văn Nam, 2010. “Giải pháp tăng cường cải cách hành chính

thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục thuế tỉnh Quảng

Nam”, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học Đà Nẵng. Tác giả đã hệ thống hoá

lý luận về công tác cải cách thuế nói chung và công tác cải cách thuế đối với

các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh nói riêng. Đồng thời tác giả cũng đã đi

sâu phân tích thực trạng công tác cải cách thuế đối với các doanh nghiệp

ngoài quốc doanh mà chủ yếu tập trung phân tích cải cách quy trình quản lý

thuế đang áp dụng hiện tại mà chủ yếu là mô hình tự khai, tự nộp, trong đó đi

sâu phân tích từng công đoạn trong cả quá trình.Từ đó, rút ra những ưu điểm,

tồn tại và vướng mắc cần phải tháo gỡ để đáp ứng yêu cầu cải cách thuế trong

giai đoạn mới. Thông qua đánh giá tồn tại, khó khăn. Luận văn đã kiến nghị,

đề xuất một số giải pháp vừa mang tính tổng thể, vĩ mô vừa kiến nghị một số

giải pháp mang tính chất trước mắt và mang tính địa phương nhằm hoàn

thiện công tác cải cách thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại

Cục Thuế tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.

Vũ Văn Thắng, 2012. “Tăng cường Cải cách thuế Giá trị gia tăng

và thuế Thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng

4

Bình”, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Trường đại học kinh tế Huế.

Tác giả đã làm sáng tỏ cơ sở lý luận về Cải cách thuế Giá trị gia tăng

(GTGT) và thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN). Phân tích, đánh giá thực

trạng Cải cách thuế GTGT và thuế TNDN tại Chi Cục thuế huyện Quảng

Trạch giai đoạn 2005-2007, chỉ ra được những tồn tại trong công tác Cải cách

thuế Giá trị gia tăng (GTGT) và thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) trên

địa bàn huyện Quảng Trạch. Từ đó tác giả đã đề xuất các giải pháp khả thi,

nhằm tăng cường Cải cách thuế GTGT và thuế TNDN góp phần tăng nguồn

thu ngân sách của huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.

Lê Hoàng Nam, 2013. “Cải cách thuế Thu nhập doanh nghiệp trên

địa bàn tỉnh Hải Dương”, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Trường đại học Kinh tế

Quốc dân Hà nội. Tác giả đã hệ thống hóa lý luận về thuế thu nhập doanh

nghiệp, từ đó trình bày khái quát về công tác cải cách thuế thu nhập doanh

nghiệp, gồm mục tiêu, nguyên tắc và nội dung cải cách thuế TNDN. Tác giả

đã mô tả, phân tích và đánh giá thực trạng công tác cải cách thuế Thu nhập

doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương theo các chức năng cải cách thuế

hiện hành và đã chỉ ra những hạn chế của công tác cải cách thuế thu nhập

doanh nghiệp trên địa bản tỉnh Hải Dương trong thời gian vừa qua. Đồng thời

tác giả cũng chỉ ra những nguyên nhân cụ thể dẫn đến những hạn chế đã nêu.

Từ đó, đưa ra phương hướng và những giải pháp nhằm tăng cường công tác

cải cách thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong thời

gian tới.

Dương Đình Chính, 2012. “Tăng cường cải cách thuế thu nhập

doanh nghiệp tại Cục thuế Bình Định”, Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh

doanh, Đại học Đà Nẵng. Tác giả đã hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề lý

luận về cải cách thuế.Thu nhập doanh nghiệp, trình bày được cách thức tổ

chức cải cách thuế TNDN. Tìm hiểu thực trạng cải cách thuế TNDN tại Cục

thuế Bình Định và nêu lên những mặt hạn chế trong công tác cải cách thuế

5

TNDN. Từ đó, tác giả đã đưa ra được một số giải pháp tăng cường cải cách

thuế TNDN tại Cục thuế tỉnh Bình Định như: Bộ máy cải cách và chính sách

cán bộ, hệ thống thông tin cải cách, các thủ tục cải cách. Đồng thời đề xuất

một số kiến nghị liên quan đến công tác cải cách thuế TNDN nói riêng và cải

cách thuế nói chung.

Ngoài ra, còn rất nhiều công trình nghiên cứu về cải cách hành chính

thuế. Song chưa có công trình nào nghiên cứu về cải cách hành chính thuế đối

với loại hình doanh nghiệp nông nghiệp, đặc biệt nghiên cứu về các doanh

nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Đây chính là khoảng trống

nghiên cứu mà đề tài sẽ tập trung giải quyết.

3. Mục tiêu nghiên cứu

3.1. Mục tiêu tổng quát

Từ phân tích, đánh giá tình hình thực hiện cải cách chính sách thuế

đối với doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đề xuất

một số giải pháp nhằm tăng cường công tác cải cách hành chính thuế đối

với doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

3.2. Mục tiêu cụ thể

(1) Làm rõ các vấn đề cơ sở lý luận và cơ sở thực tế về thuế và cải

cách hành chính thuế.

(2) Phân tích thực trạng công tác cải cách hành chính thuế đối với

các doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, phân tích

ảnh hưởng tác động như thế nào tới kết quả cải cách hành chính thuế.

(3) Đề xuất những giải pháp chủ yếu tăng cường công tác cải cách

hành chính thuế nhằm thu hút các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần

kinh tế đầu tư vào nông nghiệp nhằm khai thác tiềm năng, thế mạnh của

khu vực nông nghiệp phát triển sản xuất hàng hóa, nâng cao hiệu quả sản

xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.

6

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Cải cách hành chính thuế và các vấn đề liên quan đến việc cải cách hành chính thuế đối với

các doanh nghiệpnông nghiệptrên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

4.1. Đối tượng nghiên cứu

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về không gian:Địa bàn tỉnh Thái Nguyên

- Phạm vi về thời gian: Từ năm 2015 - 2017.

- Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Những vấn đề liên quan đến

công tác cải cách hành chính thuế đối với các doanh nghiệp nông nghiệp,

phân tích, đánh giá những kết quả đạt được, những mặt hạn chế, các yếu

tố ảnh hưởng đến công tác cải cách hành chính thuế đối với các doanh

nghiệp nông nghiệp.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Đây là nghiên cứu có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, là tài

liệu giúp cho ngành thuế Thái Nguyên xây dựng giải pháp cho công tác cải

cách hành chính thuế đối với các doanh nghiệp nông nghiệptrong thời gian

tới, góp phần thực hiện hiệu quả chiến lược cải cách hệ thống thuế của

ngành thuế trong những năm tiếp theo.

Kết quả nghiên cứu của đề tài là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho

các nhà cải cách, hoạch định chính sách và các nghiên cứu tiếp theo về cải

cách hành chính thuế nói chung và cải cách hành chính thuếđối với các doanh

nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp nói riêng

6. Đóng góp mới của luận văn

Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về cải cách hành chính thuế và

là công trình khoa học vừa có ý nghĩa về mặt lý luận và cả mặt thực tiễn giúp

Cục thuế tỉnh Thái Nguyên trong việc thực hiện cải cách hành chính thuế

đối với doanh nghiệp khoa học và đạt hiệu quả.

Luận văn nghiên cứu có hệ thống về cải cách hành chính thuế đốii với

các doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Là tài liệu

7

khoa học có ý nghĩa thiết thực cho công tác cải cách hành chính thuế đối với

doanh nghiệp nông nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên cũng

như các địa phương trên toàn quốc có điều kiện tương tự.

7. Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn

được chia thành 04 chương, có nội dung chính như sau:

Chương 1: Lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về công tác cải cách hành

chính thuế đối với các doanh nghiệp nông nghiệp.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Thực trạng công tác cải cách hành chính thuế đối với các

doanh nghiệp nông nghiệptrên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

Chương 4: Giải pháp tăng cường cải cách hành chính thuếđối với các

doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

8

Chương 1

LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN

VỀ CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH THUẾ ĐỐI VỚI

CÁC DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP

1.1. Lý luận về cải cách hành chính thuế đối với doanh nghiệp nông nghiệp

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của doanh nghiệp nông nghiệp

1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nông nghiệp

Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất

đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và

nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và một số

nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao

gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa

rộng, còn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản.

Doanh nghiệp nông nghiệp là tổ chức kinh tế tham gia vào quá trình

sản xuất kinh doanh nông nghiệp, tham gia vào toàn bộ thị trường đầu vào và

đầu ra, được tổ chức và hoạt động phù hợp với Luật Doanh Nghiệp mà Nhà

nước ban hành

1.1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nông nghiệp

Doanh nghiệp nông nghiệp có các đặc điểm sau:

- Doanh nghiệp nông nghiệp là những doanh nghiệp chủ yếu tiến hành

sản xuất và kinh doanh trên địa bàn nông thôn, được hình thành từ các hộ

kinh doanh, các hợp tác xã và trang trại.

- Các doanh nghiệp nông nghiệp tham gia vào kinh doanh các sản

phẩm phục vụ cho nông nghiệp và kinh tê nông thôn.

- Các doanh nghiệp nông nghiệp chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

So với các doanh nghiệp công nghiệp và doanh nghiệp ở thành thị kinh

doanh cùng loại sản phẩm và dịch vụ , doanh nghiệp nông nghiệp có chi phí

khởi tạo doanh nghệp và kinh doanh cao hơn.

9

1.1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nông nghiệp

Các doanh nghiệp nông nghiệp có những vai trò sau:

- Doanh nghiệp nông nghiệp cung cấp lương thực thực phẩm cho nhu

cầu xã hội

Doanh nghiệp nông nghiệp là giữ vai trò to lớn trong việc phát triển

kinh tế ở hầu hết cả nước, nhất là ở các nước đang phát triển. Ở những nước

này còn nghèo, đại bộ phận sống bằng nghề nông. . Lương thực thực phẩm là

yếu tố đầu tiên, có tính chất quyết định sự tồn tại phát triển của con người và

phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Xã hội càng phát triển, đời sống của

con người ngày càng được nâng cao thì nhu cầu của con người về lương thực,

thực phẩm cũng ngày càng tăng cả về số lượng, chất lượng và chủng loại.

Điều đó do tác động của các nhân tố: sự gia tăng dân số và nhu cầu nâng cao

mức sống của con người. Thực tiễn lịch sử các nước trên thế giới đã chứng

minh, chỉ có thể phát triển kinh tế một cách nhanh chóng, chừng nào quốc gia

đó đã có an ninh lương thực. Nếu không đảm bảo an ninh lương thực thì khó

có sự ổn định chính trị và thiếu sự đảm bảo cơ sở pháp lý, kinh tế cho sự phát

triển, từ đó sẽ làm cho các nhà kinh doanh không yên tâm bỏ vốn vào đầu tư

dài hạn.

- Doanh nghiệp nông nghiệp tham gia vào xuất khẩu.

Doanh nghiệp nông nghiệp đem lại nguồn thu nhập ngoại tệ lớn. Các

loại nông, lâm thủy sản dễ dàng gia nhập thị trường quốc tế hơn so với các

hàng hóa công nghiệp. Vì thế, ở các nước đang phát triển, nguồn xuất khẩu để

có ngoại tệ chủ yếu dựa vào các loại nông, lâm, thủy sản. Tuy nhiên xuất

khẩu nông, lâm thuỷ sản thường bất lợi do giá cả trên thị trường thế giới có xu

hướng giảm xuống, trong lúc đó giá cả sản phẩm công nghiệp tăng lên, tỷ giá

kéo khoảng cách giữa hàng doanh nghiệp nông nghiệp và hàng công nghệ

ngày càng mở rộng làm cho doanh nghiệp nông nghiệp bị thua thiệt so với

doanh nghiệp công nghiệp.

10

- Doanh nghiệp nông nghiệp có vai trò quan trọng trong bảo vệ môi trường.

Doanh nghiệp nông nghiệp có vai trò to lớn trong sự phát triển bền

vững của môi trường vì sản xuất doanh nghiệp nông nghiệp gắn liền trực tiếp

với môi trường tự nhiên: đất đai, khí hậu, thời tiết, thủy văn. Nông nghiệp sử

dụng nhiều hoá chất như phân bón hoá học, thuốc trừ sâu bệnh … làm ô

nhiễm đất và nguồn nước. Quá trình canh tác dễ gây ra xói mòn ở các triền

dốc thuộc vùng đồi núi và khai hoang mở rộng diện tích đất rừng… vì thế

trong quá trình phát triển sản xuất, doanh nghiệp nông nghiệp cần tìm những

giải pháp thích hợp để duy trì và tạo ra sự phát triển bền vững của môi trường.

1.1.2. Khái niệm và vai trò của công tác cải cách hành chính thuế với

doanh nghiệp nông nghiệp

1.1.2.1. Các khái niệm

* Khái niệm thuế

Từ góc độ phân phối thu nhập: “Thuế là hình thức phân phối và phân

phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành các quỹ

tiền tệ tập trung của nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho việc thực

hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.”

Từ góc độ người nộp thuế: “Thuế là khoản đóng góp bắt buộc mà

mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước theo luật

định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm

vụ của nhà nước.”

Từ góc độ kinh tế học : “Thuế là một biện pháp đặc biệt, theo đó,

nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ

khu vực tư sang khu vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế – xã

hội của nhà nước.”

Theo từ điển tiếng Việt:“Thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người dân

hoặc các tổ chức kinh doanh, tuỳ theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp… buộc

phải nộp cho nhà nước theo mức quy định.”

11

Từ các định nghĩa trên ta có thể rút ra được một số đặc trưng chung của

thuế là:

Thứ nhất, nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các mỗi quan hệ

tiền tệ phát sinh dưới nhà nước và các pháp nhân, các thể nhân trong xã hội.

Thứ hai, những mỗi quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một

cách khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt- việc chuyển giao thu nhập có

tính chất bắt buộc theo mệnh lệnh của nhà nước.

Thứ ba, xét theo khía cạnh pháp luật, thuế là một khoản nộp cho nhà

nước được pháp luật quy định theo mức thu và thời hạn nhất định.

Từ các đặc trưng trên của thuế, ta có thể nêu lên khái niệm tổng quát về

thuế là: “Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân

cho nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử dụng

cho mục đích công cộng.”

Cải cách hành chính là một sự thay đổi có kế hoạch, theo một mục tiêu nhất định được xác định bởi

cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

Cải cách hành chính không làm thay đổi bản chất của hệ thống hành chính mà chỉ làm cho hệ thống

này thay đổi hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân được tốt hơn so với trước, chất lượng các thể chế cải cách nhà

nước đồng bộ, khả thi, đi vào cuộc sống, cơ chế hoạt động, chức năng nhiệm vụ của bộ máy, chất lượng đội

ngũ cán bộ công chức làm việc trong các cơ quan nhà nước sau khi tiến hành cải cách hành chính đạt hiệu

quả, hiệu lực hơn, đáp ứng yêu cầu cải cách kinh tế - xã hội của một quốc gia.

Tùy theo điều kiện của từng thời kỳ, giai đoạn của lịch sử, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của

mỗi quốc gia, việc cải cách hành chính có thể đặt ra những trọng tâm, trọng điểm khác nhau, hướng tới hoàn

thiện một số nội dung của nền hành chính đó là thể chế chính sách, tổ chức bộ máy cán bộ công chức hoặc tài

chính công, ...

* Khái niệm cải cách hành chính thuế

* Khái niệm cải cách hành chính

Cải cách hành chính thuế là một trong những nội dung của chương

trình cải cách hành chính tổng thể của đất nước, là một quá trình liên tục theo

định hướng nhất định nhằm làm cho hoạt động của ngành thuế đáp ứng với

yêu cầu của sự vận động phát triển của nền kinh tế - xã hội.

1.1.2.2. Các yêu cầu về cải cách hành chính thuế

Xây dựng nền hành chính dân chủ, phục vụ tốt hơn cho mọi người dân và các tổ chức, cá nhân

người nộp thuế. Tăng cường tính tuân thủ pháp luật nói chung và pháp luật về thuế nói riêng đối với người

thi hành pháp luật cũng như người thực hiện pháp luật.

Cải cách hành chính không chỉ tái cơ cấu lại nguồn thu mà còn phải tái cơ cấu lại cách thức hệ thống

hành thu, phải đảm bảo vừa tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước được giao, vừa thực hiện

tốt nội dung cải cách đảm bảo giảm chi phí và tăng hiệu quả công tác cải cách thuế theo các mục tiêu đã đề

ra.

Mọi chủ trương, kế hoạch cải cách hành chính phải xuất phát từ thực tế phát sinh, sát với tình hình

cuộc sống và điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương. Phát huy truyền thống của ngành, đồng thời vận dụng

sáng tạo những kinh nghiệm của nền hành chính hiện đại trên thế giới cũng như các địa phương khác.

12

Cải cách hành chính thuế là một khâu quan trọng trong việc xây dựng pháp luật thuế và chiến lược

cải cách hệ thống thuế của ngành.

Cải cách hành chính thuế góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân và các doanh

nghiệp trong việc giao dịch, thực hiện các thủ tục hành chính thuế, chấp hành nghĩa vụ thuế đối với ngân

sách nhà nước. Đồng thời, tiết kiệm được chi phí và thời gian cho các tổ chức, cá nhân người nộp thuế, giúp

các doanh nghiệp an tâm phát triển sản xuất kinh doanh, cải thiện tốt môi trường đầu tư, từng bước đưa nền

kinh tế phát triển vững mạnh, thúc đẩy nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội và đảm bảo nguồn thu cho NSNN.

1.1.2.3. Vai trò của cải cách hành chính thuế

1.1.2.4. Sự cần thiết phải cải cách hành chính thuế đối với các doanh nghiệp

Thứ nhất, xuất phát từ nhiệm vụ công tác quản lý thuế trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện

đại hoá đất nước

Trong thời gian tới khi nền kinh tế đất nước ngày càng phát triển thì nhiệm vụ công tác thuế càng

nặng nề, phải huy động đầy đủ các nguồn thu vào ngân sách nhà nước (NSNN) chẳng những đảm bảo nhu

cầu chi thường xuyên của Nhà nước và giành một phần lớn nguồn lực tài chính cho tích luỹ phục vụ sự

nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Số lượng NNT sẽ tăng lên nhanh chóng. Hàng năm sẽ có

thêm hàng vạn doanh nghiệp và hộ kinh doanh ra đời, quy mô kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng

lớn, hoạt động không chỉ bó hẹp ở một địa phương mà mở rộng ra toàn quốc gia và toàn cầu; hoạt động kinh

doanh ngày càng đa dạng và phong phú. Hơn nữa cùng với việc ban hành một số sắc thuế mới, số lượng

người nộp thuế sẽ tăng nhanh, làm cho công tác cải cách thuế ngày càng phức tạp. Các doanh nghiệp nông

nghiệp cũng có xu hướng áp dụng các phương thức cải cách hiện đại, đòi hỏi cần phải cải cách hơn nữa công

tác cải cách thuế để theo kịp và đáp ứng với sự phát triển nhanh chóng và xu hướng hiện đại hoá công tác cải

cách của nền kinh tế.

Thứ hai, xuất phát từ yêu cầu hội nhập quốc tế

Xu thế hội nhập, liên kết kinh tế quốc tế trong khu vực tiến tới toàn cầu hoá kinh tế là tất yếu khách

quan. Trong xu thế đó, Việt Nam muốn tồn tại, phát triển và nâng cao vị thế của mình ngoài việc xây dựng hệ

thống chính sách thuế tương thích, công tác cải cách thuế phải được cải cách và hiện đại hoá theo các chuẩn

mực cải cách thuế quốc tế nhằm tạo điều kiện thuận lợi để thu hút mạnh mẽ đầu tư nước ngoài, tạo môi

trường thuận lợi, đồng nhất về thuế để phát triển kinh tế xã hội đất nước.

nông nghiệp

- Trước tình hình đó, đòi hỏi cần phải cải cách hệ thống thuế cho phù hợp để vừa bảo hộ hợp lý có

chọn lọc sản xuất trong nước, đặc biệt là các ngành kinh tế quan trọng đang còn non trẻ khuyến khích đầu tư

công nghệ mới, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm, ngành hàng và nền kinh tế lại vừa chủ

động hội nhập, thực hiện chính sách mở cửa để thu hút đầu tư, mở rộng thị trường xuất khẩu, đảm bảo ổn

định và tăng trưởng nguồn thu NSNN.

Trong quá trình hội nhập, ngoài lĩnh vực thuế đầu tư trực tiếp (FDI), các hình thức đầu tư gián

tiếp từ nước ngoài vào Việt Nam sẽ ngày càng phong phú, đa dạng hơn. Đòi hỏi các chính sách thuế

cũng phải sửa đổi để bao quát đầy đủ và phù hợp với các hình thức đầu tư nói trên.

Trình độ cải cách thuế ở nước ta hiện nay còn thấp, có khoảng cách khá xa so với các nước tiên tiến trên

thế giới về cả cơ chế cải cách, công nghệ cải cách, tổ chức bộ máy và trình độ cải cách. Nếu như không tiến hành

cải cách thì sẽ tụt hậu xa hơn so với trình độ cải cách trong khu vực và các nước phát triển.

Thứ ba, xuất phát từ lợi ích của cải cách hành chính thuế

Về phía Nhà nước: cải cách hành chính thuế sẽ tạo ra một hệ thống thuế phù hợp hoàn thiện, để

chinh sách thuế thực sự là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế -xã hội thúc đẩy kinh tế phát triển, tạo việc làm,

tăng thu nhập cho người lao động, hạn chế tới mức thấp nhất thất thu về thuế, vừa đảm bảo công bằng, bình

đẳng, vừa phát triển nguồn lực tài chính để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước;

đảm bảo phù hợp với thông lệ quốc tế, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển khả năng thu hút các

nguồn lực trong và ngoài nước.

Về phía doanh nghiệp nông nghiệp: cải cách hành chinh thuế dần tới xoá bỏ mọi TTHC thuế không

cần thiết gây phiền hà, tốn kém cho doanh nghiệp nông nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh

nghiệp nông nghiệp kê khai nộp thuế kịp thời và giảm chi phí tuân thủ thuế. Nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ

trợ để doanh nghiệp nông nghiệp nâng cao tỉnh tự giác trong việc tuân thủ pháp luật thuế.

Về phía cơ quan thuế: cải cách hành chính thuế thuế, ngành thuế được hiện đại hoá cả về cơ chế cải cách,

công nghệ cải cách, bộ máy cải cách và nâng cao tính chuyên nghiệp, chuyên sâu của đội ngũ cán bộ để thực hiện

tốt nhiệm vụ cải cách thuế trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

13

1.1.3. Nội dung của cải cách hành chính thuế đối với doanh nghiệp

nông nghiệp

1.1.3.1. Cải cách thể chế, chính sách

Chính sách thuế là một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống chính

sách tài chính quốc gia, là một trong những công cụ cải cách vĩ mô quan trọng

trong việc thực hiện đường lối phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Vai trò

của chính sách thuế thể hiện qua 2 chức năng cơ bản: (1) Chức năng định

hướng và (2) Chức năng điều tiết.

Như vậy, chính sách thuế góp phần chủ động tích cực trong việc

khuyến khích hay kiềm chế đối với các hoạt động kinh tế - xã hội của tất cả

14

các ngành, lĩnh vực, lãnh thổ, tổ chức và cá nhân theo những mục tiêu định

hướng và hoạch định của nhà nước.

Ngành thuế đã hình thành một hệ thống chính sách thuế bao quát được

hầu hết các nguồn thu, áp dụng thống nhất đối với mọi thành phần kinh tế và

theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Hệ thống chính sách thuế

bao gồm 9 sắc thuế cơ bản (Thuế giá trị gia tăng; Thuế Tiêu thụ đặc biệt;

Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Thuế thu nhập doanh nghiệp; Thuế thu nhập

cá nhân; Thuế sử dụng đất doanh nghiệp nông nghiệp; Thuế tài nguyên; Thuế

nhà, đất; Tiền sử dụng đất). Ngoài ra còn một số khoản thu dưới hình thức phí

và lệ phí. Hệ thống chính sách thuế đã xoá bỏ được phân biệt giữa các thành

phần kinh tế trong nước; thu hẹp chênh lệch về nghĩa vụ. Trong hợp tác quốc

tế về thuế đã đạt được những thành tựu chủ yếu là: mở rộng hiểu biết, tích luỹ

kinh nghiệm... ứng dụng chính sách thuế tiên tiến và mô hình cải cách thuế

hiện đại của quốc tế vào Việt Nam. Hệ thống chính sách thuế từng bước tiến

tới đơn giản, rõ ràng, tạo điều kiện giảm chi phí hành chính thuế cho cả người

nộp thuế và cơ quan thuế. Tăng cường công tác hạch toán kế toán trong sản

xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp, thúc đẩy việc tổ chức xắp xếp, đổi

mới doanh nghiệp.

1.1.3.2. Cải cách thủ tục hành chính

Bước vào thời kỳ đổi mới từ năm 1986, Đảng và Nhà nước ta nhận thấy

mục tiêu cải cách kinh tế phải gắn liền với việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả

của cải cách nhà nước trên các lĩnh vực. Một trong những giải pháp để đạt

được mục tiêu này là phải cải cách hành chính trong đó xác định lấy cải cách

thủ hành chính làm khâu đột phá. Văn kiện của Đảng mang tính nền tảng đầu

tiên chỉ đạo quá trình cải cách hành chính nói chung và thủ tục hành chính nói

riêng là Báo cáo chính trị của Ban chấp hành trung ương Đảng Cộng sản Việt

Nam tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI năm 1986.

Nhiệm vụ cải cách hành chính tiếp tục được khẳng định tại hội nghị

15

Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ tám, khóa VII xác định nhiệm vụ

trọng tâm của cải cách hành chính “phải cải cách một bước cơ bản các thủ tục

hành chính… Loại bỏ những khâu xin phép, xét duyệt không cần thiết, giảm

phiền hà, ngăn chặn tệ nạn, cửa quyền, sách nhiễu, tham nhũng hối lộ, vi

phạm pháp luật. Chính phủ nắm quyền ban hành thủ tục hành chính; đồng

thời quy định phạm vi giao quyền cho cấp tỉnh, thành phố được ban hành một

số loại thủ tục đặc thù của địa phương. Tập trung cải cách thủ tục trong các

lĩnh vực tác động trực tiếp tới đời sống và sản xuất kinh doanh của nhân dân”.

Tiếp tục nhiệm vụ cải cách hành chính và cải cách thủ tục hành chính,

các văn kiện tiếp theo của Đảng tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII,

nghị quyết lần thứ ba Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII, văn kiện

Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX đều có nội dung trọng tâm là cải cách

hành chính, lấy cải cách thủ tục hành chính làm khâu đột phá. Vì thực chất,

thủ tục hành chính là bộ mặt, phương thức giao tiếp của nhà nước với dân, thể

hiện cụ thể bản chất nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân,

và vì nhân dân. Cần cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực ảnh hưởng

trực tiếp tới đời sống, sản xuất kinh doanh của người dân, làm cho thủ tục

công khai rõ ràng, bình đẳng, khi đó tạo ra một không khí chính trị kinh tế

tích cực hơn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, đưa đất nước ra tiến lên

công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Theo đó, các TTHC thuế cũng phải đảm bảo các yêu cầu là đơn giản, rõ

ràng, phù hợp với trình độ dân trí nói chung để người dân biết và thực hiện,

đồng thời kiểm tra việc làm của các cơ quan nhà nước, các công việc có liên

quan đến thuế được giải quyết nhanh và tiết kiệm các khoản chi phí đầu vào.

Nội dung của cải cách TTHC thuế là xóa bỏ căn bản những TTHC

mang tính quan liêu, rườm rà, gây phiền hà cho NNT, hoàn hiện các TTHC

mới theo hướng công khai, đơn giản và thuận tiện cho NNT, rút ngắn thời

gian giải quyết các công việc liên quan đến thủ tục về thuế. Đổi mới thủ tục

16

kê khai, đăng ký cấp mã số thuế, thủ tục miễn giảm thuế, thủ tục hoàn thuế,

cải tiến tờ khai thuế.

1.1.3.3. Cải cách tổ chức bộ máy

Từ khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thành lập cho đến nay, cùng

với sự phát triển của ngành tài chính, tổ chức bộ máy tài chính nói chung và

tổ chức bộ máy thu thuế nói riêng được phát triển và hoàn thiện dần, từng

bước phù hợp với cơ chế cải cách kinh tế tài chính phù hợp với tổ chức hành

chính Nhà nước và tổ chức cải cách sản xuất, kinh doanh.

Trước khi tiến hành cải cách hệ thống pháp luật thuế áp dụng chung

cho tất cả các thành phần kinh tế, bộ máy thu thuế Việt Nam được tổ chức

như sau:

Bộ máy thu thuế được tổ chức theo từng thành phần kinh tế, phù hợp

với chế độ thu thuế áp dụng cho mỗi thành phần kinh tế, đó là:

- Bộ máy thu quốc doanh và cải cách tài chính xí nghiệp quốc doanh:

chịu trách nhiệm cải cách các khoản thu từ xí nghiệp quốc doanh.

- Bộ máy thu thuế doanh nghiệp nông nghiệp: chịu trách nhiệm cải

cách thu thuế hợp tác xã doanh nghiệp nông nghiệp và cá thể.

- Bộ máy thu thuế công thương nghiệp: chịu trách nhiệm cải cách thu

thuế công thương nghiệp đối với kinh tế tập thể, cá thể kinh doanh công

thương nghiệp.

Ðối với khu vực xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, Nhà nước thực hiện

cải cách và thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thông qua bộ máy thu thuế là

Tổng cục hải quan.

Về hình thức tổ chức cũng có nhiều thay đổi qua các thời kỳ: có lúc bộ

máy thu thuế được tổ chức thành hệ thống dọc, trực tuyến từ trung ương

xuống đến quận, huyện; có lúc bộ máy thu thuế được tổ chức thành một bộ

phận nằm trong cơ cấu bộ máy của cơ quan tài chính các cấp.

1.1.3.4. Đào tạo nâng cao trình độ, năng lực cán bộ thuế

Với mục tiêu phát triển đội ngũ cán bộ công chức có trình độ, phẩm

17

chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp tốt, trong những năm gần đây ngành

thuế đã tổ chức các lớp đào tạo chuyên sâu theo cho từng đối tượng, cụ thể

đào tạo chuyên sâu theo các quy trình, lĩnh vực cải cách thuế.

Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ đã chuyển hướng theo chức năng

cải cách thuế. Việc đẩy mạnh công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ thuế kết

hợp với việc đánh giá, phân loại cán bộ nhằm nâng cao năng lực và tinh thần

trách nhiệm phục vụ cho đối tượng nộp thuế, đối với cán bộ yếu kém về trình

độ thì được bồi dưỡng nâng cao khả năng công tác; đối với các cán bộ vi

phạm thì kiên quyết xử lý kỷ luật hoặc thay thế. Do vậy, mối quan hệ giữa đối

tượng nộp thuế và cơ quan thuế ngày càng được cải thiện, hợp lý, chất lượng

phục vụ của cơ quan thuế ngày một tốt hơn.

Trước hết, ngay từ khâu tuyển dụng cán bộ cũng phải được đổi mới

nhằm nâng cao chất lượng công chức của ngành. Thực hiện tuyển dụng cán

bộ theo hướng phân loại cán bộ theo trình độ, chuyên ngành đào tạo để áp

dụng cơ chế tuyển dụng phù hợp. Bên cạnh đó, việc đổi mới công tác đào

tạo bồi dưỡng cán bộ công chức đảm bảo tính liên kết giữa đào tạo, bồi

dưỡng cán bộ công chức mới với đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng kiến thức

chuyên sâu theo từng chức năng, nhiệm vụ cải cách cho cán bộ công chức

thuế nhằm nâng cao năng lực, trình độ cho cán bộ ngành thuế.

Song song với công tác đào tạo, điều chỉnh cơ cấu nguồn nhân lực,

ngành thuế phải luôn chú trong công tác xây dựng đội ngũ cán bộ nguồn.

Công tác quy hoạch cán bộ được thực hiện thường xuyên nhằm bồi dưỡng và

phát triển đội ngũ cán bộ có năng lực để bổ nhiệm vào các vị trí chức danh

lãnh đạo cho ngành thuế.

1.1.3.5. Cải cách tài chính công và hiện đại hóa nền hành chính.

Cải cách tài chính công là nhiệm vụ quan trọng của đất nước có liên

quan mật thiết với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Trong những năm gần

đây, chính sách thuế đã được đổi mới theo hướng thích ứng dần với cơ chế thị

trường và phù hợp với thông lệ quốc tế. Thuế đã bảo đảm nguồn tài chính chủ

18

yếu để thực hiện tốt các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh,

quốc phòng.

Ngân sách nhà nước đã được cơ cấu lại theo hướng giảm các khoản chi

bao cấp, tăng dần tỷ lệ chi cho đầu tư phát triển, tập trung ưu tiên chi cho

những nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội quan trọng và giải quyết những vấn

đề xã hội bức xúc. Công tác cải cách và phân cấp ngân sách đã có những đổi

mới cơ bản, nâng cao quyền chủ động và trách nhiệm của các đơn vị, các địa

phương, giảm được nhiều khâu, thủ tục không cần thiết trong cấp phát ngân

sách, tập trung vào công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát tài chính.

Cơ chế tài chính đối với đơn vị hành chính sự nghiệp được đổi mới về

cơ bản theo hướng tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài

chính. Cơ chế tài chính trong lĩnh vực cải cách tài sản công đã hình thành hệ

thống các văn bản pháp quy trong lĩnh vực cải cách tài sản nhà nước, bao gồm

các chế độ, định mức, tiêu chuẩn, vừa tạo thuận lợi cho đơn vị sử dụng, vừa

có tác dụng nâng cao kỷ luật, kỷ cương tài chính, tăng cường trách nhiệm các

cấp, các ngành, các đơn vị trong cải cách và sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài

sản nhà nước.

Cuối cùng, hiện đại hóa nền hành chính là một trong những nội dung

quan trọng trong cải cách hành chính, nhằm hướng đến việc phục vụ tốt nhất

cho con người. Hiện đại hóa hành chính bao gồm các mục tiêu như:

- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế kinh tế thị trường định hướng

xã hội chủ nghĩa nhằm giải phóng lực lượng sản xuất, huy động và sử dụng có

hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển đất nước.

- Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, minh

bạch nhằm giảm thiểu chi phí về thời gian và kinh phí của các doanh nghiệp

thuộc mọi thành phần kinh tế trong việc tuân thủ thủ tục hành chính.

- Xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương

tới cơ sở thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, tăng

tính dân chủ và pháp quyền trong hoạt động điều hành của Chính phủ và của

19

các cơ quan hành chính nhà nước.

- Bảo đảm thực hiện trên thực tế quyền dân chủ của nhân dân, bảo vệ

quyền con người, gắn quyền con người với quyền và lợi ích của dân tộc, của

đất nước.

1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến cải cách hành chính thuế đối với các

doanh nghiệp nông nghiệp

- Bộ máy tổ chức: Cơ cấu, bộ máy chưa thật tinh gọn, ổn định các đầu

mối, chức năng nhiệm vụ và thẩm quyền một số bộ phận còn chồng chéo,

chưa rõ ràng. Tính thống nhất, thông suốt trong hoạt động của bộ máy chưa

được đảm bảo, nên kết quả và tiến độ giải quyết công việc còn chậm, hiệu quả

thấp; chất lượng, hiệu quả trong tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa” và “một

cửa liên thông” còn hạn chế.

- Trình độ, năng lực cán bộ: hiện nay vẫn tồn tại một bộ phận không

nhỏ cán bộ công chức còn nhiều người yếu kém về năng lực chuyên môn, tinh

thần trách nhiệm, phẩm chất chưa tương xứng với yêu cầu của thời kỳ mới,

trình độ xử lý tình huống phức tạp, xử lý các vấn đề ở tầm vĩ mô, vi mô còn

thấp, chưa quen với phương thức hoạt động của bộ máy nhà nước trong nền

kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, ý thức và thái độ phục vụ

nhân dân còn yếu kém, điều đó ảnh hưởng không nhỏ đến công tác cải cách

hành chính của ngành.

Việc bố trí, bổ nhiệm cán bộ trong một số trường hợp chưa chuẩn xác,

chưa đúng người, đúng việc, chưa xuất phát từ sự cần thiết của từng vị trí

công tác để bố trí cán bộ... Dẫn đến tình trạng cán bộ thiếu năng lực, phẩm

chất, thiếu trách nhiệm. Chưa xử lý nghiêm những cán bộ công chức thoái

hóa, kém phẩm chất để dân và doanh nghiệp phàn nàn, gây bất bình ảnh

hưởng đến uy tín và hiệu lực của cơ quan cải cách nhà nước.

- Yếu tố tài chính: Cơ chế tài chính cũng là yếu tố ảnh hưởng đến cải

cách hành chính, việc bố trí nguồn kinh phí để triển khai công tác cải cách

hành chính không đảm bảo thì tiến độ triển khai thực hiện cũng khó đạt được

20

kết quả theo đúng lộ trình của chiến lược CCHC do ngành đề ra. Mặt khác,

chế độ tiền lương, phụ cấp, khen thưởng mặc dù đã có những thay đổi đáng

kể nhưng vẫn chưa tạo được động lực thúc đẩy công chức có trách nhiệm với

công việc của mình, chưa thu hút được người tài vào làm việc trong ngành.

- Cơ sở vật chất và điều kiện làm việc: hiện nay một số cơ quan thuế

cấp huyện vùng sâu, vùng xa còn kém về phương tiện làm việc, cơ sở vật

chất, một số đơn vị còn đang trong thời gian xây dựng dở dang, phòng làm

việc hẹp, chưa đáp ứng được nhu cầu thuận tiện giao dịch với người nộp

thuế... Nhiều đơn vị ở vùng núi, kỹ thuật mạng truyền thông còn kém, hạ tầng

công nghệ thông tin còn hạn chế, việc kết nối giữa cơ quan thuế - Kho Bạc -

Ngân hàng và các doanh nghiệp chưa được thông suốt, nhiều doanh nghiệp

không có mạng Internet để kết nối, gây ảnh hưởng không nhỏ trong quá trình

triển khai thực hiện chiến lược cải cách hành chính của ngành. Hơn nữa, cơ sở

vật chất cũng như trụ sở làm việc chưa được khang trang rộng rãi để đáp ứng

nhu cầu công việc hàng ngày trong thời kỳ mới cũng như công cuộc cải cách

hành chính đề ra.

Mặt khác, sự cộng tác của doanh nghiệp trong thực hiện tiến trình cải

cách hành chính của ngành thuế là ý thức chấp hành pháp luật thuế của NNT

cũng là yếu tố có ảnh hưởng quyết định tới kết quả CCHC. Đối với những

doanh nghiệp, cá nhân NNT có ý thức chấp hành theo đúng chế độ chính

sách, đáp ứng điều kiện cơ sở vật chất, có đầy đủ mạng truyền thông, mạng

Internet (kê khai và nộp thuế qua mạng) cộng tác cùng cơ quan thuế thực hiện

chương trình CCHC thì kết quả CCHC của ngành được diễn ra theo đúng lộ

trình và đạt kết quả tốt. Ngược lại đối với những tổ chức, cá nhân NNT không

có ý thức chấp hành pháp luật thuế, không có thái độ hợp tác, không có cơ sở

vật chất đảm bảo thực hiện kê khai thuế qua mạng theo lộ trình CCHC thì kết

quả CCHC sẽ bị giãn đoạn, hiệu quả không cao. Vì vậy, sự cộng tác, ý thức

chấp hành pháp luật thuế của NNT cũng là yếu tố quan trọng góp phần trong

21

công cuộc CCHC của ngành thuế.

Ngoài ra, việc triển khai thực hiện chiến lược cải cách hành chính thuế

còn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài như: bối cảnh trong và ngoài nước

có nhiều biến động không thuận lợi do ảnh hưởng tiêu cực của hai cuộc khủng

hoảng kinh tế khu vực và toàn cầu. Những khó khăn thách thức khi Việt Nam

gia nhập WTO, tình hình biến đổi khí hậu toàn cầu, sự biến động bất lợi của

giá cả hàng hóa trên thị trường thế giới, các loại dịch bệnh và thiên tai liên tục

xảy ra trong phạm vi cả nước… Tình trạng thâm hụt ngân sách trong nhiều

năm, cũng tác động ảnh hưởng đến công cuộc CCHC thuế ở nước ta.

1.1.5. Cải cách hành chính thuế đối với các doanh nghiệp doanh nghiệp

Doanh nghiệp doanh nghiệp nông nghiệp là các doanh nghiệp đóng ở nông thôn hoặc có trụ sở ở đô

thị nhưng làm dịch vụ đầu vào và đầu ra cho sản xuất nông lâm nghiệp, bao gồm các các doanh nghiệp sản

xuất doanh nghiệp nông nghiệp, doanh nghiệp chế biến hàng nông sản, doanh nghiệp cung cấp đầu vào, đầu

ra cho sản xuất doanh nghiệp nông nghiệp như: cung cấp phân bón, thuốc trừ sâu, thu mua, tiêu thụ nông lâm

sản, v.v…

Hiện nay, Việt Nam đang hội nhập ngày một sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Trong

quá trình này, Việt Nam phải thực hiện hàng loạt các cam kết với quốc tế liên quan đến việc điều chỉnh chính

sách, mở cửa thị trường nông sản và không trợ cấp xuất khẩu.Ngành doanh nghiệp nông nghiệp nói chung,

các doanh nghiệp doanh nghiệp nông nghiệp nói riêng đang phải đối mặt với những khó khăn, thách thức từ

nội tại cũng như từ quá trình tự do thương mại đem đến. Những khó khăn mang tính nội tại này xuất phát từ

nền doanh nghiệp nông nghiệp nước ta có trình độ phát triển thấp, quy mô sản xuất nhỏ bé, manh mún, năng

suất lao động rất thấp, chất lượng nhiều loại nông sản không cao, nhiều doanh nghiệp chế biến luôn trong

tình trạng thiếu hoặc không đảm bảo nguyên liệu dẫn đến giá thành cao, chất lượng thấp.

Đa số doanh nghiệp trong ngành doanh nghiệp nông nghiệp đều là doanh nghiệp vừa và nhỏ, có tới

60% số doanh nghiệp nông lâm nghiệp có vốn dưới 10 tỷ đồng. Vì thế, hiệu quả kinh doanh của nhiều doanh

nghiệp doanh nghiệp nông nghiệp thấp hơn nhiều so với các ngành kinh tế khác. Bên cạnh đó, những yếu tố

để đánh giá năng lực hội nhập kinh tế quốc tế như tỷ lệ cán bộ biết ngoại ngữ, vi tính, tham gia đào tạo, xây

dựng mạng lưới khách hàng, thương hiệu... trong các doanh nghiệp doanh nghiệp nông nghiệp nhìn chung

còn thấp, nhất là doanh nghiệp địa phương và doanh nghiệp tư nhân.

Để có môi trường cạnh tranh lành mạnh và đáp ứng những quy định của hội nhập thì tự thân thị

trường và các doanh nghiệp tiến hành cải cách là không đủ, mà phải có vai trò can thiệp của Nhà nước. Thuế

nông nghiệp

chính là một công cụ quan trọng để Nhà nước có thể điều tiết nguồn lực, can thiệp vào thị trường, cả nội

thương và ngoại thương.

Nhằm khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực doanh nghiệp nông nghiệp, nông thôn, Nhà

nước đã ban hành những chính sách ưu đãi dành cho các doanh nghiệp hoạt động trong khu vực này. Cụ thể,

trong lĩnh vực thuế, các doanh nghiệp doanh nghiệp nông nghiệp (bao gồm cả doanh nghiệp sản xuất, chế

biến và tiêu thụ nông sản) được hưởng những chính sách ưu đãi như: (1) Chính sách Thuế thu nhập doanh

nghiệp: Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 14/2008/QH12 ngày 03/06/2008 (sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3

Điều 1 Luật số 32/2013/QH13 và Khoản 2 Điều 1 Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014), được hướng dẫn

chi tiết tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính; (2) Chính sách

Thuế giá trị gia tăng: Điều 5 và Khoản 2 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng; (3) Chính sách về Thuế sử dụng

đất doanh nghiệp nông nghiệp: Nghị định số 21/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ

sung một số điều của Nghị định số 20/2011/NĐ-CP ngày 23/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và

hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 55/2010/QH12 ngày 24/11/2010 của Quốc hội về miễn, giảm thuế sử dụng

đất doanh nghiệp nông nghiệp; (4) Chính sách vể Thuế sử dụng đất phi doanh nghiệp nông nghiệp: Điều 9,

Điều 10, Điều 11 Luật thuế SDĐPNN và được hướng dẫn chi tiết tại Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày

11/11/2011 của Bộ Tài chính và Điều 6 Thông tư số 83/2016/TT-BTC ngày 17/6/2016 của Bộ Tài chính.

Tuy nhiên, để các doanh nghiệp có thể tiếp cận với các chính sách ưu đãi kể trên, cải cách hành

chính thuế chính là bước đi cần thiết nhằm tạo thuận lợi cho các đối tượng nộp thuế, mà ở đây là các doanh

nghiệp doanh nghiệp nông nghiệp.

22

1.2. Kinh nghiệm về cải cách hành chính thuế đối với doanh nghiệp

doanh nghiệp nông nghiệp

1.2.1. Cải cách hành chính thuế ở Cục Thuế tỉnh Thái Bình

Xác định thực hiện tốt công tác cải cách hành chính (CCHC) có vai trò,

ý nghĩa quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác chuyên

môn, đồng thời tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp thực

hiện nghĩa vụ thuế, Cục Thuế Thái Bình luôn chú trọng triển khai việc tăng

cường thực hiện CCHC tới các Chi cục và cán bộ, nhân viên trong toàn ngành.

Thực hiện cải cách TTHC, các thủ tục như đăng ký thuế, mua hóa đơn

ấn chỉ thuế, kê khai tính thuế, nộp thuế, hoàn thuế, miễn, giảm thuế, thanh tra,

kiểm tra thuế đều được sửa đổi bổ sung theo hướng xoá bỏ những thủ tục

rườm rà, gây tốn kém về thời gian, tiền bạc của người nộp thuế. Đẩy mạnh

thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”, Cục Thuế Thái Bình đã

phối hợp với các ngành liên quan như phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư

thực hiện cấp mã số thuế cùng với việc cấp đăng ký kinh doanh; phối hợp với

23

Ban cải cách Khu công nghiệp cấp giấy chứng nhận đầu tư của các doanh

nghiệp vào Khu công nghiệp... Tính riêng 6 tháng đầu năm 2016, Cục Thuế

đã phối hợp thực hiện đăng ký và cấp mã số thuế cho trên 200 doanh nghiệp

thành lập từ hệ thống đăng ký doanh nghiệp quốc gia. Bộ phận “một cửa” đã

tiếp nhận, kiểm tra TTHC đối với các hồ sơ, tỷ lệ hồ sơ giải quyết đúng hạn

đạt gần 100%. Đặc biệt từ cuối năm 2016, Cục Thuế đã triển khai hoàn thuế

điện tử trên toàn tỉnh.

Một trong những CCHC đột phá mang lại thuận lợi lớn cho người nộp

thuế và doanh nghiệp là Cục Thuế Thái Bình đã triển khai kê khai thuế qua

mạng internet và nộp thuế qua hệ thống Ngân hàng Doanh nghiệp nông

nghiệp và Ngân hàng Công thương; triển khai áp dụng hệ thống cải cách chất

lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008. Tính từ đầu năm đến nay đã có gần

1000 doanh nghiệp gửi tờ khai qua mạng thành công; 100% số người thực

hiện nộp thuế qua hệ thống ngân hàng (trừ hộ kinh doanh cá thể). Không có

đơn thư nào kiến nghị về TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị.

Theo đồng chí Dương Thị Tài - Cục trưởng Cục Thuế Thái Bình, có

được kết quả đó là nhờ thời gian qua đã đặc biệt chú trọng đến công tác xây

dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ngành thuế “vừa hồng

vừa chuyên”, bảo đảm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ ngày càng cao. Với phương

châm chuyển từ cải cách sang phục vụ, ngành Thuế đã xây dựng, triển khai

thực hiện hiệu quả kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong quy hoạch và

cán bộ trong nguồn, thường xuyên tổ chức thi kiểm tra chuyên môn nghiệp

vụ; xây dựng và triển khai quy chế làm việc tại cơ quan, quy định tiêu chuẩn

văn hoá và đạo đức của cán bộ công chức; quy chế chấm điểm thi đua, xây

dựng nếp sống văn minh văn hoá công sở.

1.2.2.Cải cách hành chính thuế ở Cục Thuế tỉnh Bắc Giang

Đối với Cục Thuế tỉnh Bắc Giang, từ khi triển khai chương trình kê

khai thuế qua mạng, các DN có thể khai báo thuế mọi lúc, mọi nơi mà không

24

mất thời gian đến cơ quan thuế. Bà Nguyễn Thanh Thủy, kế toán HTX Cơ khí

- vận tải Bắc Giang cho biết: “Chỉ với vài thao tác trên máy tính, tôi đã thực

hiện đầy đủ thủ tục, giấy tờ, số liệu với thông tin chính xác gửi đến cơ quan

thuế Các giao dịch được nhà cung cấp dịch vụ viễn thông bảo đảm nhanh

chóng, thuận tiện và bảo mật về thông tin qua tài khoản đăng ký nên chúng tôi

rất yên tâm”.

Cũng qua đó, cơ quan thuế tiết kiệm đáng kể nhân lực, thời gian. Theo

Chi cục trưởng Chi cục Thuế Thành phố Lê Hữu Nam, cùng với Cục Thuế,

Chi cục Thuế Thành phố là đơn vị đầu tiên trong tỉnh triển khai kê khai thuế

qua mạng với 903 DN (đạt 100%) tham gia. Đây là một trong những điểm nổi

bật trong thực hiện cải cách TTHC của đơn vị.

Thời gian qua, ngành thuế Bắc Giang nỗ lực thực hiện nhiều biện pháp

thực hiện hiệu quả công tác cải cách hành chính và được đánh giá là triển khai

thực hiện có hiệu quả hệ thống cải cách thuế theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2008

ở tất cả cơ quan thuế từ tỉnh đến cơ sở.

Đặc biệt, việc khai thác và sử dụng hiệu quả các ứng dụng, trang thiết

bị CNTT trong giải quyết TTHC thuế… được đặt lên hàng đầu nhằm giải

quyết nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm thời gian, chi phí hành chính cho

người nộp thuế và cơ quan thuế. Hiện nay, ngành thuế tỉnh đang khai thác sử

dụng gần 50 ứng dụng tin học vào công tác cải cách thuế, cải cách nghiệp vụ

của ngành

Cùng với ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết TTHC thuế,

ngành thuế tỉnh cũng quan tâm chỉ đạo các phòng, ban rà soát các văn bản

liên quan đến quy trình kiểm tra, hoàn thuế, cải cách khai thuế, đăng ký thuế,

nộp thuế và kế toán thuế để rút ngắn, hỗ trợ DN trong quá trình thực hiện.

Cục Thuế tỉnh Bắc Giang phấn đấu đếnnăm 2016 có 10/10 huyện,

Thành phố với 100% số DN thực hiện khai thuế điện tử; cắt giảm tối thiểu

50% số giờ thực hiện TTHC thuế.

Đặc biệt mới đây, toàn ngành triển khai thực hiện việc cắt giảm một số

25

TTHC thuế theo Thông tư số 119 của Bộ Tài chính nhằm tiết kiệm thời gian,

chi phí của người nộp thuế. Theo đó, toàn ngành đã cắt giảm hơn 200 giờ

khai, nộp thuế bảo đảm tạo điều kiện thuận lợi cho DN, không ảnh hưởng đến

kết quả thu ngân sách nhà nước năm 2014 và các năm tiếp theo.

Cục Thuế cũng đang thực hiện áp dụng hệ thống cải cách thuế tập trung

(TMS) theo chỉ đạo của Tổng cục Thuế nhằm thống nhất công tác cải cách,

khắc phục tình trạng cơ quan thuế các cấp sử dụng hai hệ thống song song là

hệ thống cải cách thuế thu nhập cá nhân, cải cách thuế phân tán, dẫn đến tình

trạng dữ liệu người nộp thuế không đồng nhất giữa các ứng dụng.

Thời gian tới, Cục Thuế tiếp tục chỉ đạo việc công khai các quy định

mới về chính sách; quy trình, thủ tục mới về cải cách thuế để người nộp thuế

thuận tiện trong việc nghiên cứu, triển khai thực hiện. Cắt giảm TTHC về

công tác thanh tra, kiểm tra thuế và tại bộ phận “một cửa”.

Cụ thể, rút ngắn thời gian thanh tra thuế bình quân từ 7,64 ngày/cuộc

xuống còn 7 ngày/cuộc; kiểm tra thuế bình quân từ 4,8 ngày/cuộc còn 4

ngày/cuộc; bảo đảm không gây ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của

DN. Đồng thời, thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ thuế nhanh gọn, bảo đảm đúng

quy trình, quy định của ngành, không có hồ sơ để quá thời gian quy định.

1.2.3. Cải cách hành chính thuế ở Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang

Đối với Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang, những năm qua, việc ứng dụng

công nghệ thông tin trong công tác cải cách quy trình, thủ tục hành chính thuế

của Cục Thuế mang lại hiệu quả rõ rệt, góp phần nâng cao công tác cải cách

thuế và phục vụ tốt hơn cho người nộp thuế.

Từ tháng 6-2014, Cục Thuế tỉnh đã triển khai chương trình kê khai thuế

qua mạng với 150 doanh nghiệp tham gia thực hiện, đạt 90% số doanh nghiệp

đăng ký nộp thuế tại Văn phòng Cục Thuế cải cách. Việc nộp thuế qua mạng

không chỉ mang lại lợi ích cho người nộp thuế mà còn nâng cao hiệu quả công

tác cải cách thuế. Người nộp thuế thay vì phải đến cơ quan thuế nộp hồ sơ

khai nộp thuế, nay chỉ cần một máy tính kết nối internet là có thể gửi hồ sơ

26

khai thuế và nộp thuế ở bất cứ đâu. Việc gửi hồ sơ khai nộp thuế điện tử giúp

người nộp thuế tiết kiệm chi phí in ấn, đi lại và chờ đợi khi đến nộp thuế tại

cơ quan thuế; đồng thời giảm áp lực cho cơ quan thuế trong những ngày cao

điểm và giảm nhân lực nhập dữ liệu, lưu trữ hồ sơ tại cơ quan thuế. Việc làm

trên đã góp phần giảm tình trạng nhũng nhiễu, cửa quyền, gây phiền hà cho

người nộp thuế của một bộ phận cán bộ công chức thuế.

Trên cơ sở nâng cấp ứng dụng CNTT của Tổng cục Thuế, Cục Thuế đã

tập huấn cho tất cả các doanh nghiệp trên địa bàn 6 huyện, thành phố. Theo

đó đến hết 31/12/2014, toàn ngành phấn đấu 95% các doanh nghiệp trên địa

bàn tỉnh thực hiện đăng ký khai thuế qua mạng. Để các doanh nghiệp tiếp cận

gần hơn với các phần mềm kê khai thuế và mới nhất là nộp thuế điện tử, Cục

Thuế cử cán bộ trực tiếp phụ trách các doanh nghiệp, cài đặt các phần mềm

miễn phí và hướng dẫn sử dụng thành thục. Qua đánh giá, các phần mềm này

được đưa vào sử dụng đã có tác động tích cực đối với cả hai phía.

Đối với người nộp thuế, đã góp phần giảm chi phí về thời gian, kinh

phí và thủ tục giấy tờ trong việc khai thuế, giảm thiểu tình trạng quá tải khi

đến kỳ hạn, nộp hồ sơ khai thuế; các hồ sơ khai thuế đã ký điện tử gửi đến hệ

thống khai thuế của cơ quan thuế có giá trị pháp lý như văn bản giấy và được

bảo mật an toàn về mặt số liệu. Đối với cơ quan thuế, các chương trình này

tiết kiệm chi phí cải cách; thông tin cập nhật kịp thời; giảm thiểu các thủ tục

hành chính. Để thiết lập một hệ thống trao đổi thông tin thống nhất, có tính

bảo mật cao, toàn ngành thuế tỉnh thực hiện xử lý, cải cách dữ liệu tốc độ

nhanh đáp ứng các yêu cầu trao đổi thông tin nội bộ ngành và với các đơn vị

bên ngoài. Đặc biệt bắt đầu từ 1/9/2014, Thông tư 119/TT-BTC có hiệu lực

với nhiều lợi ích từ các mẫu tờ khai bổ sung so với Thông tư 156/2013/TT-

BTC. Các mẫu mới bỏ một số trường thông tin, như: Ký hiệu mẫu hóa đơn;

ký hiệu hóa đơn; mặt hàng, bãi bỏ nhiều khoản kê khai...

Một số DN đã đánh giá cao việc cải cách hành chính ở Cục Thuế

27

Tuyên Quang, về lợi ích đã thấy rõ như kế toán không phải trực tiếp đến cơ

quan thuế kê khai và nộp tờ khai, có thể nộp tờ khai vào bất cứ thời gian nào

trong ngày, miễn là có dịch vụ Internet... Kê khai thuế đơn giản, nhanh chóng,

thuận tiện: Cắt giảm thủ tục hành chính thuế tạo thuận lợi cho DN rất nhiều.

Trước đây, để làm thủ tục hoàn thuế, kê khai thuế giá trị gia tăng… doanh

nghiệp phải đến Cục Thuế để thực hiện các bước, nhưng hiện nay tất cả đã

được thực hiện qua mạng. Trường hợp bị sai lệch số liệu, thông tin, trình ký…

cũng dễ dàng phát hiện để chỉnh sửa ngay. Các khoản thuế như: thuế TNDN,

TNCN… doanh nghiệp chỉ việc điền đầy đủ thông tin rồi gửi đến Cục Thuế...

Riêng phần miễn giảm thuế nộp chậm hiện nay đã rút ngắn được khoảng 2/3

thời gian. Nhìn chung, việc cắt giảm một số thủ tục hành chính thuế đã giảm

thời gian tạo sự thông thoáng cho doanh nghiệp rất nhiều. Đặc biệt, các chính

sách mới về thuế đều được thông tin cụ thể trên trang Website của Cục Thuế;

điều này đã nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền và hỗ trợ

người nộp thuế, đáp ứng yêu cầu cập nhật khai thác thông tin nhanh chóng

của người nộp thuế.

Theo Trưởng phòng Tin học Cục Thuế Vũ Hồng Diệp, toàn ngành thuế

tỉnh Tuyên Quang không ngừng đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong cải cách

hành chính thuế. Cụ thể là dự án “Nâng cấp kiến trúc hệ thống các ứng dụng

cải cách thuế lên mô hình xử lý tập trung” (gọi tắt là TMS). Dự án ứng dụng

TMS thay thế hàng chục ứng dụng khác, thuận tiện cho việc khai thác và sử

dụng ứng dụng kết xuất dữ liệu. Đây là ứng dụng theo mô hình của nước

ngoài được triển khai với quy mô lớn và theo dự kiến, sẽ chính thức đi vào

hoạt động từ tháng 11-2014, bắt đầu từ Chi cục thuế thành phố Tuyên Quang.

Để công nghệ thông tin thực sự trở thành công cụ hữu dụng, phục vụ

đắc lực cho công tác cải cách hành chính thuế, việc tập huấn về sử dụng ứng

dụng và tập huấn nâng cao cho cán bộ tin học là việc làm thường xuyên của

ngành thuế nhằm giúp cho cán bộ thuế nắm bắt được các ứng dụng mới triển

khai để đưa vào vận hành ngay. Cục Thuế tỉnh có kế hoạch hàng năm tổ chức

28

4-5 lớp tập huấn triển khai, nâng cấp các ứng dụng tin học; 1 lớp tin học nâng

cao cho cán bộ tin học. Ngoài ra mỗi Chi cục Thuế mở 1 lớp tập huấn về khai

thác và sử dụng các ứng dụng tin học. Riêng từ đầu năm 2016 đến nay, Cục

Thuế đã triển khai tập huấn 5 lớp triển khai, nâng cấp các ứng dụng tin học

của ngành, 3 lớp tập huấn về khai thuế qua mạng cho người nộp thuế trong

toàn tỉnh, dự kiến trong tháng 01/2017, sẽ tổ chức 3 lớp tập huấn hoàn thuế

điện tử.

1.2.4. Một số bài học rút ra từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn

Từ phân tích kể trên, có thể rút ra các bài học sau:

Một là, phải quán triệt chiến lược chủ trương của Bộ Tài chính, Tổng

cục Thuế trong quá trình thực hiện cải cách và hiện đại hoá ngành thuế tới

toàn thể các đơn vị, cán bộ;

Hai là, phải chủ động và linh hoạt trong tổ chức, điều hành, huy

động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực hiện có, tăng cường kiểm tra

giám sát đảm bảo thực hiện thành công các mục tiêu chiến lược. Tăng

cường công tác phổ biến tuyên truyền chiến lược tạo sự hiểu biết, đồng

thuận và ủng hộ các cấp các ngành và NNT;

Ba là, phải cụ thể hoá các mục tiêu, giải pháp thực hiện chiến lược

thành kế hoạch thực hiện cục thể cho từng năm, thường xuyên kiểm tra,

đôn đốc, đánh giá việc thực hiện kế hoạch, linh hoạt và ứng phó nhanh với

những biến động kinh tế trong nước và ngoài nước góp phần ổn định kinh

tế vĩ mô thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Bốn là, phải tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức thuế. Khơi

dậy và phát huy sức mạnh của toàn hệ thống, kết hợp giữa nguồn nhân lực có

chất lượng với ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại đi đôi với tăng cường

kiểm tra, giám sát ngăn chặn, phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi tiêu cực,

lãng phí;

Năm là, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, xây dựng quy trình thủ

tục hành chính thuế đơn giản, khoa học dễ thực hiện, tiếp tục coi cải cách thủ

29

tục hành chính, nguồn nhân lực có chất lượng cao và ứng dụng công nghệ

thông tin hiện đại là nên tảng cơ bản để xây dựng và thực hiện thành công cải

cách và hiện đại hoá.

30

Chương 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Các câu hỏi đề tài cần nghiên cứu

- Thực trạng cải cách hành chính thuế đối với các doanh nghiệp nông

nghiệp trên địa bàn Thái Nguyên như thế nào, có hiệu quả không?

- Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác cải cách hành chính thuế đối với

các doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên như thế nào?

- Những giải pháp đề xuất nhằm nâng cao cải cách hành chính thuế đối

với các doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong thời

gian tới là gì?

2.2. Phương pháp nghiên cứu đề tài

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin

2.2.1.1. Số liệu thứ cấp

Số liệu thứ cấp là số liệu do người khác thu thập, sử dụng cho các mục

đích có thể là khác với mục đích nghiên cứu của luận văn. Số liệu thứ cấp có

thể là số liệu chưa xử lý (còn gọi là số liệu thô) hoặc số liệu đã xử lý. Như vậy

số liệu thứ cấp không phải do người nghiên cứu trực tiếp thu thập.

Luận văn hình thành chủ yếu từ các dữ liệu thu thập từ các công trình

khoa học; các báo cáo tổng kết, các bài viết liên quan của Bộ Tài chính, Tổng

cục Thuế, các Cục Thuế của các tỉnh bạn, Cục Thuế và các Chi cục Thuế

thuộc tỉnh Thái Nguyên; báo cáo cải cách hành chính thuế của Cục Thuế tỉnh

Thái Nguyên.

Ngoài ra, thu thập các tài liệu, số liệu về công tác cải cách hành chính

đã được công bố của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế, Uỷ ban nhân dân tỉnh

Thái Nguyên, Cục Thuế Thái Nguyên… thông qua các bài viết, báo cáo, tạp

chí, nguồn tư liệu từ internet…

Nguồn số liệu còn được tổng hợp từ các tờ khai, chứng từ nộp thuế, từ

hệ thống dữ liệu thông tin cấp Cục Thuế, các chương trình ứng dụng phần

31

mềm tin học như: ứng dụng QLT, TMS, QHS, QLCB tại Cục Thuế và các Chi

cục Thuế thuộc Cục Thuế Thái Nguyên quản lý, hệ thống các văn bản pháp quy

về thuế, văn bản hướng dẫn về thuế của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế.

2.2.1.2. Số liệu sơ cấp

Số liệu sơ cấp là những dữ liệu chưa có sẵn, được thu thập lần đầu, do

chính người nghiên cứu thu thập. Để thu thập được số liệu sơ cấp phục vụ quá

trình tính toán, nghiên cứu, đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sáchthuế

đối với các doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, tác giả

tiến hành thu thập số liệu thông qua điều tra bằng bảng hỏi.

- Đối tượng điều tra: Đối tượng điều tra của cuộc khảo sát: là các

doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và cán bộ thuế đang

công tác tại cục và các chi cục thuế của Tỉnh.

- Mẫu điều tra: Số liệu sơ cấp phục vụ cho nghiên cứu đề tài dựa trên

cơ sở điều tra đối với các doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái

Nguyên và các cán bộ thuế đang công tác tại VP Cục Thuế và các Chi cục

Thuế của tỉnh. Tính đến hết ngày 30/12/2016, tỉnh Thái Nguyên có 623 doanh

nghiệp nông nghiệp và 557 cán bộ thuế, tác giả áp dụng cách chọn mẫu phân

tầng có trọng số. Công thức tính như sau:

n = N/(1+N*e2)

Trong đó:

n: Số mẫu cần điều tra

N: Tổng thể mẫu

e: Sai số cho phép (ta chọn e = 10%)

+ Với nhóm đối tượng là các doanh nghiệp nông nghiệp, quy mô

mẫu là:

n = 623/ (1+623*0,12) = 86,16

Để thuận tiện trong các tính toán và giảm độ sai số chúng ta làm tròn số

mẫu điều tra n = 87.

32

+ Với nhóm đối tượng là các cán bộ thuế đang công tác tại CP Cục

Thuế và Chi cục Thuế của tỉnh, quy mô mẫu là:

n = 557/ (1+557*0,12) = 84,78

Để thuận tiện trong các tính toán và giảm độ sai số chúng ta làm tròn số

mẫu điều tra n = 85.

- Thời gian điều tra: từ tháng 8 đến đến tháng 9 năm 2017.

- Nội dung phiếu điều tra:

Bảng câu hỏi điều tra sẽ được chia thành hai phần chính:

Phần I: Thông tin cá nhân (đơn vị) của người (đơn vị) tham gia trả lời

bảng câu hỏi điều tra như: Tên, tuổi, giới tính, đơn vị công tác, chức vụ, ...

Phần II: Các câu hỏi điều tra cụ thể nhằm đánh giá kết quả việc cải cách

hành chính đối với các doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

- Thang đo của bảng hỏi:

Thang đo Likert 5 mức độ được sử dụng trong nghiên cứu này. Thang đo

được tính như sau:

STT Thang đo Ý nghĩa

1,0 đến 1,8 Hoàn toàn không đồng ý/Hoàn toàn không ảnh hưởng 1

1,81 đến 2,6 Không đồng ý/ Ảnh hưởng ít 2

2,61 đến 3,4 Không có ý kiến/ Ảnh hưởng 3

3,41 đến 4,2 Đồng ý/ Ảnh hưởng mạnh 4

4,21 đến 5,0 Hoàn toàn đồng ý/ Ảnh hưởng rất mạnh 5

2.2.2. Phương pháp tổng hợp số liệu

Trên cơ sở các tài liệu đã thu thập được, tiến hành tổng hợp số liệu, phân tổ

thống kê, sử dụng phần mềm Excel để lập các bảng biểu thống kê số liệu.

2.2.3. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu

- Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để phản ánh hiện trạng về cải

cách hành chính thuế tại tỉnh Thái Nguyên gồm: Mô tả đánh giá của người

dân với thủ tục hành chính thuế.

33

- So sánh để đánh giá tình hình quản lý, công tác đào tạo …trong các

giai đoạn nghiên cứu của đề tài.

Để làm rõ mục tiêu nghiên cứu của đề tài, tác giả sử dụng phương pháp

đối chiếu, so sánh số liệu thu thập được giữa các năm với nhau, cơ cấu giữa

các chỉ tiêu trong cùng một năm để thấy được sự biến động tăng, giảm, mức

độ ảnh hưởng của các chỉ tiêu đến vấn đề nghiên cứu.

- Sử dụng các phương pháp so sánh số tuyệt đối và số tương đối hoặc

sử dụng số bình quân, số tối đa và số tối thiểu giữa các năm với nhau, cơ cấu

các chỉ tiêu trong cùng một năm để thấy được sự biến đông tăng, giảm, mức

độ ảnh hưởng của các chỉ tiêu đến vấn đề nghiên cứu

- Phương pháp phân tích thống kê, phân tích kinh tế qua số lượng

doanh nghiệp, kết quả thực hiện ngân sách, số lượng hồ sơ tiếp nhận và giải

quyết các thủ tục hành chính, số lượng cán bộ công chức theo từng đơn vị

quản lý qua từng năm, ... để đánh giá thực trạng công tác cải cách hành chính

thuế đối với các doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bản tỉnh Thái Nguyên.

2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu

Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu được xây dựng dựa trên cơ sở lý luận

về các nội dung cải cách hành chính thuế.

2.3.1. Các chỉ tiêu về cải cách thể chế, chính sách

- Các chính sách và Luật thuế về doanh nghiệp nông nghiệp đã được

sửa đổi, bổ sung qua các năm: rà soát các thông tư, văn bản hướng dẫn, liên

quan đến CCHC thuế.

- Số doanh nghiệp nông nghiệp đang hoạt động tại các đơn vị thuộc

Cục Thuế Thái Nguyên quản lý: thống kê theo năm, theo dõi biến động tăng

giảm qua từng năm.

2.3.2. Các chỉ tiêu về cải cách TTHC

- Số lượng thủ tục hồ sơ đã tiếp nhận và trả kết quả của từng đơn vị

thuộc Cục Thuế Thái Nguyên qua các loại hồ sơ: tờ khai thuế, đăng ký thuế,

hoàn thuế...

34

- Tỷ lệ đánh giá của người nộp thuế đối với việc tổ chức thực hiện

chính sách thuế và giải quyết các thủ tục hành chính thuế qua các phiếu điều

tra tại các hội nghị tập huấn và đối thoại với người nộp thuế hàng năm.

2.3.3. Các chỉ tiêu về tổ chức bộ máy

Mô tả sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của cơ quan thuế.

2.3.4. Các chỉ tiêu về nâng cao trình độ, năng lực cán bộ thuế

Số lượng trình độ cán bộ công chức qua các năm của các đơn vị thuộc

Cục Thuế Thái Nguyên và số lượng đào tạo cán bộ công chức qua các năm.

2.3.5. Các chỉ tiêu về cải cách tài chính công và hiện đại hóa nền hành chính

- Các thông tin về cơ chế tài chính của đơn vị

- Điều kiện về trụ sở, phương tiện làm việc của cơ quan thuế

- Các chương trình ứng dụng tin học chính đã triển khai tại Cục Thuế

Thái Nguyên.

35

Chương 3

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH THUẾ

ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGIỆP NÔNG NGHIỆP

TRÊN ĐỊA BÀN THÁI NGUYÊN

3.1. Khái quát về Cục Thuế Thái Nguyên

3.1.1. Vị trí, chức năng

Cục Thuế Thái Nguyên là tổ chức trực thuộc Tổng cục Thuế, có chức

năng thực hiện công tác cải cách thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của

ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là thuế) thuộc phạm vi nhiệm vụ của

ngành thuế trên địa bàn theo quy định

Ngành Thuế Bắc Thái nay là Thái Nguyên được thành lập từ năm 1945,

tiền thân là Chi cục Thuế trực thuộc Sở Tài chính Thái Nguyên. Ngày

21/8/1990 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thành lập Cục Thuế tỉnhBắc Thái trực

thuộc Tổng cục Thuế trên cơ sở hợp nhất 3 tổ chức thu: Phòng Thu quốc

doanh, Chi cục Thuế công thương nghiệp và Phòng Thuế doanh nghiệp nông

nghiệp với nhiệm vụ tổ chức cải cách thu các khoản thuế và phí phát sinh trên

địa bàn. Đến tháng 01/1997, thực hiện Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng

hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ 10 tỉnh Thái Nguyên

được tái lập. Theo đó Cục Thuế Thái Nguyên được tái lập

3.1.2. Nhiệm vụ quyền hạn

Cục Thuế thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm theo quy định

của Luật cải cách thuế, các luật thuế, các quy định pháp luật có liên quan khác

và 22 nhiệm vụ quyền hạn cụ thể được quy định tại Quyết định số 108/QĐ-

TCT ngày 14/01/2010 của Tổng cục Thuế.

3.1.3. Cơ cấu tổ chức hoạt động

Ngành thuế Thái Nguyên được tổ chức bao gồm những bộ phận chức

năng như sơ đồ sau:

36

Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy ngành thuế Thái Nguyên

(Nguồn: Cục Thuế Thái Nguyên)

Cục Thuế Thái Nguyên hiện có 01 Cục trưởng, 03 Phó cục trưởng, 12

Phòng chức năng và 09 Chi cục Thuế các huyện, thành phố, thị xã giúp Cục

trưởng bao gồm:

(1) Phòng Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế: Giúp Cục trưởng Cục

Thuế tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền về chính sách, pháp luật thuế,

hỗ trợ người nộp thuế trong phạm vi Cục Thuế cải cách.

(2) Phòng Kê khai và Kế toán thuế: Giúp Cục trưởng Cục Thuế tổ

chức thực hiện công tác đăng ký thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, kế toán thuế,

thống kê thuế trong phạm vi Cục Thuế cải cách.

(3) Phòng Cải cách nợ và cưỡng chế thuế: Giúp Cục trưởng Cục Thuế

tổ chức thực hiện công tác cải cách nợ thuế, đôn đốc thu tiền thuế nợ và

cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt trong phạm vi cải cách.

(4) 02 Phòng Kiểm tra thuế: Giúp Cục trưởng Cục Thuế kiểm tra,

giám sát kê khai thuế; chịu trách nhiệm thực hiện dự toán thu đối với người

nộp thuế thuộc phạm vi cải cách trực tiếp của Cục Thuế.

37

(5) Phòng Thanh tra thuế: Giúp Cục trưởng Cục Thuế triển khai thực

hiện công tác thanh tra người nộp thuế trong việc chấp hành pháp luật thuế;

giải quyết tố cáo về hành vi trốn lậu thuế, gian lận thuế liên quan đến người

nộp thuế thuộc phạm vi Cục Thuế cải cách.

(6) Phòng Cải cách thuế TNCN: Giúp Cục trưởng Cục Thuế tổ chức

triển khai thực hiện thống nhất chính sách thuế thu nhập cá nhân; kiểm tra,

giám sát kê khai thuế thu nhập cá nhân; tổ chức thực hiện dự toán thu thuế thu

nhập cá nhân đối với người nộp thuế thuộc phạm vi cải cách của Cục thuế.

(7) Phòng Tổng hợp-Nghiệp vụ-Dự toán: Giúp Cục trưởng Cục thuế

trong việc chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ cải cách thuế, chính sách, pháp luật

thuế; xây dựng và thực hiện dự toán thu Ngân sách Nhà nước thuộc phạm vi

Cục Thuế cải cách.

(8) Phòng Kiểm tra nội bộ: Giúp Cục trưởng Cục Thuế tổ chức chỉ

đạo, triển khai thực hiện công tác kiểm tra việc tuân thủ pháp luật, tính liêm

chính của cơ quan thuế, công chức thuế; giải quyết khiếu nại (bao gồm cả

khiếu nại các quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế và khiếu nại liên quan

trong nội bộ cơ quan thuế, công chức thuế), tố cáo liên quan đến việc chấp

hành công vụ và bảo vệ sự liêm chính của cơ quan thuế, công chức thuế trong

phạm vi cải cách của Cục trưởng Cục Thuế.

(9) Phòng Tổ chức cán bộ: Giúp Cục trưởng Cục Thuế tổ chức chỉ

đạo, triển khai thực hiện về công tác tổ chức bộ máy, cải cách cán bộ, biên

chế, tiền lương, đào tạo cán bộ và thực hiện công tác thi đua khen thưởng

trong nội bộ Cục Thuế.

(10) Phòng Hành chính-tài vụ-quản trị-ấn chỉ: Giúp Cục trưởng Cục

Thuế tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện các công tác hành chính, văn thư,

lưu trữ; công tác cải cách tài chính, cải cách đầu tư xây dựng cơ bản, quản trị,

cải cách ấn chỉ thuế trong toàn Cục Thuế.

(11) Phòng Tin học: Giúp Cục trưởng Cục Thuế tổ chức cải cách và

vận hành hệ thống trang thiết bị tin học ngành thuế; triển khai các phần mềm

ứng dụng tin học phục vụ công tác cải cách thuế và hỗ trợ hướng dẫn, đào tạo

cán bộ thuế trong việc sử dụng ứng dụng tin học trong công tác cải cách.

38

(12) 9 Chi cục Thuế huyện, thành phố, thị xã: Chi cục Thuế thực hiện

nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm theo quy định của Luật Cải cách thuế, các

luật thuế, các quy định pháp luật khác có liên quan. Chi cục Thuế các huyện,

thành phố, thị xã gồm các đội:

- Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế;

- Đội Kê khai - Kế toán thuế và Tin học;

- Một số Đội Kiểm tra thuế;

- Đội Cải cách nợ và Cưỡng chế nợ thuế;

- Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán;

- Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ;

- Đội Trước bạ và thu khác;

- Đội Cải cách thuế thu nhập cá nhân;

- Một số Đội thuế liên xã, phường.

Việc cải cách tại Cục Thuế Thái Nguyên theo nguyên tắc song trùng

lãnh đạo: Cục Thuế chịu sự chỉ đạo, lãnh đạo của:

- Bộ Tài chính -Tổng cục Thuế;

- Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh.

3.1.4. Tổng quan kết quả hoạt động thu ngân sách của Cục Thuế tỉnh

Thái Nguyên

Bảng 3.1: Kết quả thực hiện thu NSNN từ 2015 - 2017

Đơn vị tính: triệu đồng

STT Năm Dự toán Thực hiện % TH so với DT (%) % so cùng kỳ (%)

1 2 3 2015 2016 2017 4.110,500 5.892,403 7.832,839 119 166 153 122 143 120

3.452,000 3.535,000 4.600,000 (Nguồn: Cục Thuế Thái Nguyên)

Kết quả trên cho thấy: Số thu Ngân sách năm sau luôn cao hơn năm

trước với tốc độ tăng trưởng khá lớn, đặc biệt là năm 2016 và năm 2017 thực

hiện đạt trên 150% so với dự toán Bộ tài Chính giao.

39

Bắt đầu từ năm 2016, số thu Ngân sách Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên

được đưa vào “câu lạc bộ 5.000 tỷ đồng”, tạo đà cho các năm tiếp theo trong

việc thu NSNN, hoàn thành xuất sắc chỉ tiêu thu ngân sách theo Nghị quyết

đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên đề ra.

Bảng 3.2: Kết quả thu ngân sách tỉnh Thái Nguyên

giai đoạn 2015-2017 theo từng sắc thuế

Đơn vị tính: triệu đồng

Số thu qua các năm

TT Chỉ tiêu 2015 2016 2017 % so sánh 2017/ 2016/ 2016 2015

3,281,097 5,050,898 6,674,219 153 132 Thu Cân đối loại đất (A-A7)

A Thu ngành thuế cải cách 1 DNNN Trung ương 2 DNNN địa phương 3 DN có vốn ĐTNN 4 5 6 7 4,110,521 5,892,403 7,832,839 753,619 803,730 880,147 57,053 71,166 60,427 430,208 1,391,827 2,101,245 947,530 1,039,308 1,204,854 652,533 538,572 306,165 1,314 1,273 907 841,505 1,158,620 829,424 143 106 117 323 109 175 140 101 132 109 80 150 115 121 103 137

8 18,189

9 199,144 17,699 327,471 14,252 459,434 97 164 80 140

thuộc 10 8,609

Thuế CTN NQD Thuế TN cá nhân Thuế SDĐNN Thu tiền SD Đất Thuế Nhà đất/thuế SDĐ phi NN Tiền thuê đất Thuê, bán nhà SHNN 11 Thuế BVMT 12 Lệ phí trước bạ 13 Phí, lệ phí 14 Thu khác NSNN 15 Thu tại xã 148,242 200,422 128,323 66,342 12,646 100 278,706 284,580 118,873 84,870 16,175 23,760 443,156 331,135 153,474 173,276 10,271 1.16 188 141 92 127 127 237 159 116 129 204 63

16 324 Thu tiền CQ khai thác K/sản 76,548 168,315 236 219

(Nguồn: Cục Thuế Thái Nguyên)

Theo bảng 3.2, kết quả thu ngân sách toàn ngành thuế Thái Nguyên cho

thấy chỉ tiêu thu thuế doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỷ trọng

lớn nhất trong tổng thu NSNN (chiếm 23 đến 25%). Loại trừ khoản thu tiền sử

40

dụng đất ra thì có chỉ tiêu thu từ các DN nhà nước Trung ương, thu ngoài

quốc doanh, thuế thu nhập cá nhân là những chỉ tiêu có số thu lớn.

Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả thu NSNN giai đoạn 2015 - 2017

theo đơn vị

Đơn vị tính: triệu đồng

Tỷ lệ (%) so Số thu qua các năm sánh STT Đơn vị 2016/ 2017/ 2015 2016 2017 2015 2016

Tổng cộng: 4,110,521 5,892,403 7,832,839 143 132

Văn phòng CT 2,199,124 3,669,178 5,169,802 166 140 1

Thành phố TN 1,017,600 1,173,705 1,461,252 115 124 2

Sông Công 155,449 216,823 272,356 139 125 3

Phổ Yên 405,154 386,235 446,884 95 115 4

Phú Bình 43,591 96,653 81,775 221 84 5

Đồng Hỷ 87,631 111,314 126,743 127 113 6

Đại Từ 88,049 104,942 121,832 119 116 7

Phú Lương 65,405 68,707 85,804 105 124 8

Định Hóa 28,131 38,338 36,850 136 96 9

130 112 10 Võ Nhai 20,387 26,508 29,854

(Nguồn: Cục Thuế Thái Nguyên)

Qua bảng trên, ta thấy số thu ngân sách tăng tương đối nhanh qua các

năm, năm 2015 số thu mới hơn 4.110 tỷ đồng thì đến năm 2017 số thu đã đạt

7.832 tỷ đồng, tăng 132% so với năm 2016, tăng 143% so với năm 2015. Các

địa bàn có số thu tăng cao và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu ngân sách toàn

tỉnh qua các năm điển hình như: Văn Phòng Cục Thuế đạt gần 5,169 tỷ đồng,

tăng 166% so với năm 2015, tăng 140% so với năm 2016; Chi cục Thuế

huyện Phổ Yên đạt 446,8 tỷ đồng, tăng 115% so với năm 2016, tăng 95% so

41

với năm 2015. Nhìn chung các đơn vị thu trên địa bàn tỉnh đều có số thu tăng,

năm sau cao hơn năm trước. Riêng các Chi cục Thuế: Thành phố Thái Nguyên,

Định Hóa, Phú Bình, Đại Từ, Phú Lương, Võ Nhai số thu không tăng so với

năm trước nhưng vẫn hoàn thành kế hoạch được giao. Với kết quả thu như vậy,

đã góp phần đảm bảo gần 60% nguồn để chi thường xuyên của Tỉnh.

3.2. Đặc điểm của doanh nghiệp doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn

tỉnh Thái Nguyên

Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi phía Bắc, với địa hình

tương đối phức tạp, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, mấy năm trở

lại đây với chính sách ưu đãi đầu tư được sự quan tâm của Nhà nước nên nền

kinh tế tương đối ổn định. Thái Nguyên cũng có những chính sách phù hợp để

thu hút các doanh nghiệp như miễn giảm tiền thuê đất, chế độ một cửa, miễn

thuế thu nhập doanh nghiệp hai năm đầu và giảm 50% hai năm tiếp theo cho

các doanh nghiệp mới thành lập và cổ phần hóa khi đã có thu nhập chịu

thuế…vì vậy khả quan trong những năm tới số lượng các doanh nghiệp doanh

nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh sẽ tăng lên rất mạnh.

Địa bàn tỉnh Thái Nguyên là một tỉnh có nhiều tiềm năng phát triển

kinh tế. Mặc dù là một tỉnh có lợi thế về phát triển công nghiệp và dịch vụ

nhưng trong những năm gần đây có nhiều doanh nghiệp thành lập hoạt động

trong lĩnh vực doanh nghiệp nông nghiệp như nuôi trồng và chế biến Nấm ở

Phú Lương, trồng và chăm sóc, chế biến chè ở Định Hóa. Nhìn chung các

doanh nghiệp mới thành lập đều có nghiên cứu kỹ về tiềm năng và thế mạnh

để phát triển được lợi thế của mình khi hình thành doanh nghiệp. Một số

doanh nghiệp từ nhà nước chuyển đổi sang công ty cổ phần thì thành lập thêm

nhiều chi nhánh hoạt động trong lĩnh vực này. Điều này chứng tỏ doanh

nghiệp doanh nghiệp nông nghiệp ngày càng phát triển cả về số lượng lẫn

chất lượng. Ngoài ra, một số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh

doanh thuốc thú ý, thuốc bảo vệ thực vật, cây giống, con giống…nhằm phục

42

vụ cho các doanh nghiệp sản xuất. Nhiều dự án đang chờ tỉnh phê duyệt để

thành lập doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực doanh nghiệp nông nghiệp.

Tính đến ngày 30/06/2017, tổng số doanh nghiệp doanh nghiệp nông

nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên là 623, với tổng số vốn đăng ký kinh

doanh gần 3000 tỷ đồng, chiếm 7,3% tổng số doanh nghiệp thuộc các loại

hình trên địa bàn.

Tốc độ phát triển doanh nghiệp doanh nghiệp nông nghiệp tăng đều

trong cùng kỳ giai đoạn 2015-2017, tăng bình quân hàng năm từ 15%-20%,

mỗi năm thành lập mới 50–80 doanh nghiệp. Cụ thể năm 2015, số lượng

doanh nghiệp doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh là 480 doanh

nghiệp và năm 2016 tăng lên 545 doanh nghiệp (mức tăng 13,54%), đến năm

2017 là 623 doanh nghiệp (tăng 14,31% so với năm 2016). Trong đó:

- Số lượng công ty TNHH hoạt động trong lĩnh vực doanh nghiệp nông

nghiệp trên địa bàn tỉnh là 135 năm 2015, năm 2016 tăng lên 145 (tương

đương 7,41%) và năm 2017 là 172 doanh nghiệp (mức tăng 18,62%)

- Số lượng công ty cổ phần năm 2015 là 61 doanh nghiệp, tăng lên 72

doanh nghiệp (tương đương 18,03%) vào năm 2016 và 85 doanh nghiệp

(tương đương 18,06%) vào năm 2017.

- Số lượng doanh nghiệp tư nhân trong lĩnh vực doanh nghiệp nông

nghiệp là 102 doanh nghiệp vào năm 2015 thì năm 2016 tăng lên 135

doanh nghiệp (mức tăng 32,35%), năm 2017 tăng lên 161 doanh nghiệp

(mức tăng 19,26%).

- Số lượng hợp tác xã doanh nghiệp nông nghiệp năm 2015 là 182 thì

năm 2016 đã tăng lên 193 hợp tác xã (mức tăng 6,04%), năm 2017 tăng lên

205 hợp tác xã (mức tăng 6,22%).

43

Bảng 3.4: Số lượng các doanh nghiệp doanh nghiệp nông nghiệp trên địa

bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 – 2017

So sánh Sosánh

2016 /2015 2017/2016 Loại hình doanh 2015 2016 2017 nghiệp

Giá Tỷ lệ Giá Tỷ lệ

trị (%) trị (%)

Công ty TNHH 135 145 172 7,41 27 18,62 10

Công ty cổ phần 61 72 85 18,03 13 18,06 11

Doanh nghiệp tư nhân 102 135 161 32,35 26 19,26 33

Hợp tác xã 182 193 205 6,04 12 6,22 11

Cộng 480 545 623 13,54 78 14,31 65

(Nguồn: Cục thuế tỉnh Thái Nguyên)

Sơ đồ 3.2: Số lượng các doanh nghiệp doanh nghiệp nông nghiệp

trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 – 2017

(Nguồn: Cục thuế tỉnh Thái Nguyên)

Về quy mô của các doanh nghiệp, có thể thấy hầu hết các doanh nghiệp

doanh nghiệp nông nghiệptrên địa bàn tỉnh có quy mô tương đối nhỏ với gần

44

70% doanh nghiệp có số vốn dưới 10 tỷ đồng và số lượng lao động dưới 100

người cũng chiếm tới hơn 80% doanh nghiệp doanh nghiệp nông nghiệp trên

địa bàn tỉnh. Cụ thể:

- Về quy mô vốn: số lượng doanh nghiệp có số vốn điều lệ dưới 10 tỷ

đồng năm 2015 là 327 (chiếm tỷ trọng 68,13%) đã tăng lên 435 doanh nghiệp (tỷ

trọng 69,82%) vào năm 2017. Trong khi đó số lượng doanh nghiệp có số vốn

điều lệ từ 10 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng năm 2015 là 68 doanh nghiệp (chiếm

tỷ trọng 14,17%) thì năm 2017 đã tăng lên 91 doanh nghiệp (tương đương tỷ

trọng 14,61%). Trong khi đó số lượng doanh nghiệp có quy mô vốn trên 50 tỷ

đồng là 85 doanh nghiệp (tỷ trọng 17,71%) thì năm 2017 tăng lên 97 doanh

nghiệp (tỷ trọng là 15,57%)

- Về số lượng lao động: số lượng doanh nghiệp sử dụng trên 100 lao

động năm 2015 là 80 doanh nghiệp (tỷ trọng 12,08%) thì năm 2017 tăng lên

81 doanh nghiệp (tỷ trọng 13,00%). Số doanh nghiệp có số lượng lao động từ

50 đến 100 người năm 2015 là 143 doanh nghiệp (tỷ trọng 29,79%) đã tăng

lên 235 doanh nghiệp vào năm 2017 (tỷ trọng 37,72%). Còn lại là các doanh

nghiệp có số lao động dưới 50 người, năm 2015 là 279 doanh nghiệp (tỷ trọng

58,13%) đã tăng lên 307 doanh nghiệp (tỷ trọng 49,28%).

Bảng 3.5: Quy mô vốn và lao động của doanh nghiệp doanh nghiệp nông

nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 – 2017

2015

2016

2017

Chỉ tiêu

Số lượng

Tỷ trọng (%)

Số lượng

Số ượng

480

100

545

Tỷ trọng (%) 100

623

Tỷ trọng (%) 100

327 68 85

68,13 14,17 17,71

378 69,36 75 13,76 92 16,88

435 69,82 91 14,61 97 15,57

Số DN đang hoạt động Vốn Dưới 10 tỷ Từ 10 tỷ đến dưới 50 tỷ Trên 50 tỷ Lao động Số lao động trên 100 người Số lao động từ 50 đến 100 người Số lao động dưới 50 người

58 143 279

12,08 29,79 58,13

69 12,66 189 34,68 287 52,66

81 13,00 235 37,72 307 49,28

(Nguồn: Tác giả thu thập)

45

Sơ đồ 3.3: Quy mô vốn của các doanh nghiệp doanh nghiệp nông nghiệp

trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 – 2017

(Nguồn: Tác giả thu thập)

Sơ đồ 3.4: Quy mô lao động của các doanh nghiệp doanh nghiệp nông

nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 – 2017

(Nguồn: Tác giả thu thập)

Về tình hình doanh thu lợi nhuận của các doanh nghiệp doanh nghiệp

nông nghiệp quốc doanh trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn 2015 – 2017

cũng có sự khởi sắc. Do tình hình kinh tế những năm gần đây đã có sự hồi

phục, thị trường tiêu thụ của các doanh nghiệp cũng dần được ổn định

46

khiến cho doanh thu của các doanh nghiệp doanh nghiệp nông nghiệp trên

địa bàn tỉnh đã có sự tăng trưởng, từ đó đóng góp lớn cho thu NSNN. Tuy

có tăng nhưng doanh thu và lợi nhuận trước thuế có mức tăng không đều bởi lĩnh

vực doanh nghiệp nông nghiệp là mọt lĩnh vực kinh doanh có rủi ro tương đối

cao, phụ thuộc rất nhiều vào các điều kiện khách quan mà bản thân doanh nghiệp

không thể cải cách hết như yếu tố thời tiết, thị hiếu thị trường...

Cụ thể: năm 2015, tổng doanh thu của các doanh nghiệp doanh

nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh là 13.751 tỷ đồng, đạt lợi nhuận

trước thuế là 1.276 tỷ đồng và đóng góp vào thu NSNN là 251 tỷ đồng

thuế TNDN, 140 tỷ đồng thuế GTGT. Năm 2016, tổng doanh thu của các

doanh nghiệp doanh nghiệp nông nghiệp ngoài quốc doanh tăng lên

14.567 tỷ đồng (tương đương 5,93%), lợi nhuận trước thuế tăng 52 tỷ

đồng lên 1.328 tỷ đồng (tương đương 4,08%), đóng góp NSNN 268 tỷ

đồng tiền thuế TNDN và 146 tỷ đồng thuế GTGT. Năm 2017, tổng doanh

thu của các doanh nghiệp này tăng lên 16.975 tỷ đồng (mức tăng tương

đương 16,53%), lợi nhuận trước thuế là 1.578 tỷ đồng, tăng 250 tỷ đồng

so với năm 2016 (mức tăng 18,83%), đóng góp thu NSNN 317 tỷ đồng

thuế TNDN và 172 tỷ đồng thuế GTGT.

Bảng 3.6: Tình hình doanh thu lợi nhuận của các doanh nghiệp doanh

nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017

ĐVT: tỷ đồng

So sánh 2016/2015

So sánh 2017/2016

Chỉ tiêu

2015

2016

2017

Tỷ lệ (%)

Giá trị

Giá trị 816

5,93 2.408

Tỷ lệ (%) 16,53

13.751 14.567

16.975

nhuận

1.276

1.328

1.578

4,08

250

18,83

52

251

268

317

6,77

49

18,28

17

140

146

172

4,29

26

17,81

6

Doanh thu Lợi trước thuế Thuế TNDN phát sinh Thuế GTGT phát sinh

(Nguồn: Cục thuế tỉnh Thái Nguyên)

47

Như vậy, trong giai đoạn 2015-2017, các doanh nghiệp doanh nghiệp

nông nghiệp NQD trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đã phát triển cả về số lượng

cũng như quy mô và lợi nhuận. Trong số các doanh nghiệp doanh nghiệp

nông nghiệp trên địa bàn tỉnh chiếm đa số chủ yếu vẫn là doanh nghiệp vừa

và nhỏ. Tuy nhiên với sự tăng trưởng cả về quy mô và lợi nhuận các doanh

nghiệp này đã đóng góp rất nhiều cho NSNN, khẳng định được vai trò, vị trí

của mình trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế xã hội của đát nước.

3.3. Thực trạng công tác cải cách hành chính thuế đối với các doanh

nghiệp doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai

đoạn 2015 - 2017

3.3.1. Công tác cải cách thể chế, chính sách

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật cải cách thuế số 21/2012/QH13

được Quốc hội thông qua ngày 20/11/2012 là văn bản pháp lý cao nhất, tạo sự

thống nhất pháp lý, nâng cao tính minh bạch, tính thống nhất trong triển khai

thực hiện công tác cải cách thuế.

Trong khuôn khổ Luật Cải cách thuế, các văn bản của Bộ Tài chính,

Tổng cục Thuế là cơ sở pháp lý để Cục Thuế tổ chức lại bộ máy cải cách đảm

bảo thực hiện hiệu quả cơ chế cơ sở sản xuất kinh doanh tự kê khai, tự nộp

thuế. Trong giai đoạn 2015 - 2017, các văn bản chính sách về thuế đã qua

nhiều lần sửa đổi bổ sung, cụ thể như sau:

- Năm 2015: Bộ Tài chính ban hành 65 thông tư hướng dẫn, 41 công

văn hướng dẫn trả lời chính sách; Tổng cục Thuế ban hành 1199 công văn

hướng dẫn trả lời chính sách, Cục Thuế ban hành 69 công văn trả lời chính

sách và hướng dẫn đơn vị.

- Năm 2016: Bộ Tài chính ban hành 117 thông tư hướng dẫn, 37 công

văn hướng dẫn trả lời chính sách; Tổng cục Thuế ban hành 1.476 công văn

hướng dẫn trả lời chính sách, Cục Thuế ban hành 80 công văn trả lời chính

sách và hướng dẫn đơn vị.

48

- Năm 2017: Bộ Tài chính ban hành 72 thông tư hướng dẫn, 31 công văn

hướng dẫn trả lời chính sách; Tổng cục Thuế ban hành 871 công văn hướng dẫn

trả lời chính sách, Cục Thuế ban hành 67 công văn trả lời chính sách và hướng

dẫn đơn vị.

Chính sách thuế ưu đãi đối với ngành doanh nghiệp nông nghiệp

Thuế sử dụng đất doanh nghiệp nông nghiệp: Cho phép miễn thuế sử

dụng đất doanh nghiệp nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất doanh

nghiệp nông nghiệp phục vụ nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm; diện tích đất có

ít nhất một vụ lúa trong năm; diện tích đất làm muối; toàn bộ diện tích đất

doanh nghiệp nông nghiệp được Nhà nước giao hoặc công nhận cho hộ

nghèo; diện tích trong hạn mức giao đất doanh nghiệp nông nghiệp bao gồm

cả đất được thừa kế, cho tặng, nhận chuyển quyền sử dụng đất. Giảm 50% số

thuế đối với sử dụng đất doanh nghiệp nông nghiệp ghi thu hằng năm đối với

diện tích đất doanh nghiệp nông nghiệp giao vượt hạn mức nhưng không quá

hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất doanh nghiệp nông nghiệp đối với

hộ gia đình, cá nhân… Thời hạn miễn, giảm thuế sử dụng đất doanh nghiệp

nông nghiệp được thực hiện từ ngày 01/01/2011 - 31/12/2020.

Thuế TNDN: Cho phép áp dụng mức thuế suất thấp hơn đối với thu

nhập có nguồn gốc từ nông, lâm, thủy sản; miễn thuế TNDN đối với một số

thu nhập có nguồn gốc từ doanh nghiệp nông nghiệp của hợp tác xã, doanh

nghiệp (trong địa bàn điều kiện kinh tế khó khăn, đặc biệt khó khăn).

Thuế GTGT: Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh

bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường

của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu thuộc

đối tượng không chịu thuế. Trong khi đó, đối với một số sản phẩm là đầu vào

của sản xuất doanh nghiệp nông nghiệp như phân bón, quặng để sản xuất

phân bón, thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi,

cây trồng; thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác (bao gồm các

49

loại đã qua chế biến hoặc chưa chế biến như cám, bã, khô dầu các loại, bột cá,

bột xương, bột tôm và các loại thức ăn khác dùng cho gia súc, gia cầm và vật

nuôi); dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất doanh

nghiệp nông nghiệp… áp dụng thuế suất 5%.

Thuế TNCN: Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất

doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy

sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông

thường được miễn thuế.

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, ngành doanh nghiệp nông

nghiệp Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên, tốc độ

tăng trưởng của nông - lâm - ngư nghiệp có xu hướng chậm lại trong thời

gian gần đây, doanh nghiệp nông nghiệp chủ yếu phát triển theo chiều

rộng, chưa bền vững; chất lượng, hiệu quả, khả năng cạnh tranh của nhiều

loại sản phẩm còn thấp… Điều đó cho thấy cần phải tiếp tục thực

hiện những chính sách hỗ trợ, trong đó có chính sách thuế, nhằm thúc đẩy

ngành doanh nghiệp nông nghiệp. Qua nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế và

đối chiếu với chính sách thuế của Việt Nam cho thấy, vẫn còn nhiều dư địa

để triển khai chính sách thuế nhằm thúc đẩy ngành doanh nghiệp nông

nghiệp phát triển như: (i) Tiếp tục miễn nộp thuế sử dụng đất doanh nghiệp

nông nghiệp cho tới sau năm 2020; (ii) Tập trung ưu đãi thuế TNDN đối

với sản xuất máy móc thiết bị, dây chuyền, các sản phẩm đầu vào cho

ngành doanh nghiệp nông nghiệp; miễn giảm thuế đối với thu nhập từ

ngành doanh nghiệp nông nghiệp... của các đơn vị sản xuất; (iii) Miễn,

giảm thuế TNCN đối với thu nhập từ sản phẩm doanh nghiệp nông nghiệp,

thu nhập từ cổ tức đầu tư vào ngành doanh nghiệp nông nghiệp... Ngoài ra,

cần nghiên cứu và áp dụng các chính sách ưu đãi khác đối với ngành doanh

nghiệp nông nghiệp trong việc tiếp cận vốn tín dụng ưu đãi (triển khai

tốt Nghị định số 55/2016/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển

50

doanh nghiệp nông nghiệp, nông thôn); chính sách bảo vệ đất trồng lúa

(Nghị định số 35/2016/NĐ-CP)

Bên cạnh đó, theo cơ chế tự khai, tự nộp thuế, NNT tự tính, tự kê khai,

tự nộp thuế và tự chịu trách nhiệm về thực hiện nghĩa vụ thuế theo pháp luật

thuế; Cục Thuế thay đổi phương pháp, cách thức cải cách theo hướng cải cách

theo rủi ro dựa trên cơ sở thông tin về NNT, tăng cường tuyên truyền, hỗ trợ

NNT thực hiện tốt nghĩa vụ thuế, đồng thời đẩy mạnh công tác thanh tra,

kiểm tra, cưỡng chế nợ thuế, tập trung các biện pháp xử lý NNT không tuân

thủ pháp luật thuế.

Để cải cách chính sách thuế phù hợp với tình hình thực tế phát sinh,

ngành thuế đã tham mưu cho các cấp có thẩm quyền ban hành các Luật,

Nghị định và thông tư bổ sung như: Thông tư só 95/2017/TT- BTC về

hướng dẫn đăng ký thuế, Luật số 71/2015/QH13 sửa đổi, bổ sung một số

điều của các Luật về thuế; Luật số 106/2017/QH13 sửa đổi, bổ sung một số

điều của Luật thuế GTGT, Luật thuế TTĐB và Luật Cải cách thuế. Luật số

71/2015/QH13 sửa đổi, bổ sung một só điều của các Luật về thuế.Điều này

thể hiện sự quan tâm sâu sắc của Nhà nước tới việc cải cách hiện đại hoá

ngành thuế liên quan đến cả vấn đề chính sách và thủ tục, giúp ngành thuế

có công cụ mạnh mẽ hơn trong cải cách điều hành theo chức năng, nhiệm

vụ của mình. Trên thực tế, bốn bộ luật nêu trên đã có những sửa đổi, bổ

sung rất quan trọng theo hướng có lợi cho người dân và DN, đồng thời

cũng giảm được nhiều chi phí hành chính cho cơ quan chức năng khi các

luật có hiệu lực trong cuộc sống.

Đối với ngành thuế Thái Nguyên, sau khi các luật thuế, thông tư hướng

dẫn được ban hành đã tổ chức triển khai ngay đến các tổ chức, DN và NNT để

nắm bắt kịp thời chính sách. Nhất là bước vào đầu năm 2016, ngành thuế có

nhiều chế độ chính sách được cải cách, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình

hình thực tế phát sinh, tình hình kinh tế xã hội của thời kỳ. Cục Thuế đã có

51

nhiều văn bản hướng dẫn về chính sách thuế cho NNT. Đặc biệt một số Luật

thuế, những chính sách có hiệu lực thi hành từ 01/7/2017, tạo điều kiện theo

hướng có lợi nhất cho các DN và người dân để duy trì và phát triển hoạt động

sản xuất kinh doanh có hiệu quả, ưu đãi, giảm mức thuế suất cho các lĩnh vực

khó khăn về kinh tế và môi trường kinh doanh, giảm chi phí cho người nộp

thuế khi thực hiện kê khai thuế, như: Thông tư 96/2016/TT-BTC hướng dẫn

về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2016/NĐ-CP và sửa đổi, bổ

sung một số điều của Thông tư 78/2015/TT-BTC, 119/2015/TT-BTC,

151/2015/TT-BTC bắt đầu có hiệu lực từ ngày 06/8/2016. Bổ sung thu nhập

từ chế biến nông sản, thủy sảncủa hợp tác xã; thu nhập từ chế biến nông sản,

thủy sảncủa doanh nghiệp ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó

khănđược miễn thuế TNDN.

Hướng dẫn cụ thể:Thu nhập từ trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng

trồng), chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản của hợp tác xã và

của doanh nghiệp được ưu đãi thuế (bao gồmưu đãi về thuế suất, miễn giảm

thuế) là thu nhập từ sản phẩm do doanh nghiệp, hợp tác xã tự trồng trọt, chăn

nuôi, nuôi trồng và thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản (bao gồm cả trường

hợp hợp tác xã, doanh nghiệp mua sản phẩm nông sản, thủy sản về chế biến).

Thu nhập của sản phẩm, hàng hóa chế biến từ nông sản, thủy sản được

ưu đãi thuế (bao gồm ưu đãi về thuế suất, miễn giảm thuế) phải đáp ứng đồng

thời các điều kiện. sau:

Tỷ lệ giá trị nguyên vật liệu là nông sản, thủy sản trên chi phí sản xuất

hàng hóa, sản phẩm (giá thành sản xuất hàng hóa, sản phẩm) từ 30% trở lên.

Sản phẩm, hàng hóa từ chế biến nông sản, thủy sản không thuộc diện

chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ trường hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định

theo đề xuất của Bộ Tài chính. Doanh nghiệp phải xác định riêng thu nhập sản

phẩm, hàng hóa chế biến từ nông sản, thủy sản để được hưởng ưu đãi thuế thu

nhập doanh nghiệp.

52

Cục Thuế thường xuyên tham mưu, đề xuất, triển khai thể chế hoá các

văn bản quy phạm pháp luật của cấp trên, có hướng dẫn cụ thể thống nhất đối

với những chính sách chưa đồng nhất cho phù hợp với tình hình thực tế phát

sinh tại địa phương. Tiếp tục nâng cao chất lượng xây dựng và ban hành văn

bản, tổ chức thẩm định, lấy ý kiến các Phòng, các Chi cục có liên quan về nội

dung ban hành văn bản theo quy định tại Quyết định số 1416/QĐ-TCT ngày

30/10/2008 về ban hành quy chế thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp

luật và văn bản hành chính tại cơ quan thuế các cấp.

Nhằm hoàn thiện dần cơ chế cải cách của cơ quan thuế với mục đích

tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp hoạt động, chấp hành

đúng chính sách và đóng góp đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, Cục

Thuế thường xuyên rà soát, nghiên cứu, tham mưu cho cấp có thẩm quyền sửa

đổi, bổ sung các Luật Thuế phù hợp với tình hình thực tiễn. Tiếp tục trong

năm 2015 có rất nhiều chính sách thuế mới ban hành như: Thông tư số

78/2015/TT-BTC ngày 18/6/2015 về thuế TNDN, Thông tư số 39/2015/TT-

BTC ngày 31/3/2015 về hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ, Thông

tư 76/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính về thu tiền sử dụng đất, Thông tư

77/2015/TT- BTC của Bộ Tài chính về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, Thông

tư 103/2015/TT-BTC về thuế nhà thầu nước ngoài, Luật cải cách thuế

71/2015/QH13 ngày 26/11/2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật thuế,

Thông tư 21/2017/TT-BTC về khai thuế giá trị gia tăng, Thông tư 95/2017/TT-

BTC về đăng ký thuế, Thông tư 130/2017/TT-BTC hướng dẫn chi tiết Luật thuế

giá trị gia tăng, luật thuế tiêu thụ đặc biệt, luật cải cách thuế …

Thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 18/3/2015 của Chính phủ về

những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao

năng lực cạnh tranh quốc gia, để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về

thuế, ngày 25/8/2015, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 119/2015/TT-

BTC hướng dẫn sửa đổi, bổ sung về nội dung và mẫu biểu của 7 Thông tư.

53

Trong đó, ngoài một số nội dung sửa đổi, bổ sung về chính sách thuế, còn chủ

yếu tập trung vào các nội dung cắt giảm các TTHC trong việc đăng ký thuế,

khai thuế, báo cáo thuế và chế độ phát hành, cải cách, sử dụng hóa đơn.

Tiếp theo lộ trình cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế,

ngày 10/10/2015 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 151/2015/TT-BTC,

thông tư này có phạm vi điều chỉnh rộng, liên quan đến 4 luật thuế gồm:

TNDN, GTGT, TNCN và Luật Cải cách thuế. Bên cạnh những quy định giảm

thủ tục cho người nộp thuế, thông tư này cũng đã góp phần tiết kiệm số giờ

thực hiện khai, nộp thuế cho doanh nghiệp. Cụ thể là:

- Điều chỉnh mức doanh thu khai thuế GTGT theo quý từ mức tổng

doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 20 tỷ

đồng trở xuống lên mức 50 tỷ đồng trở xuống và thời điểm kê khai theo quý

áp dụng từ kỳ khai thuế GTGT quý IV/2015;

- Bỏ quy định DN phải nộp tờ khai thuế TNDN tạm tính hàng quý mà

thực hiện tạm nộp thuế TNDN hàng quý và quyết toán thuế TNDN theo năm

cũng đã giảm được số giờ nộp thuế TNDN và giảm số lần kê khai thuế TNDN

từ 4 lần/năm xuống còn 1 lần/năm.

Thông tư 119/2015/TT-BTC và Thông tư 151/2015/TT-BTC được coi

là một nội dung quan trọng liên quan tới công tác cải cách và đơn giản các

TTHC thuế, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp,

tiết kiệm thời gian và chi phí của người nộp thuế.

Qua đó, cho thấy việc sửa đổi bổ sung các chính sách trên là phù hợp

với thực tế, thể hiện rõ ý chí và quyết tâm của nhà nước đã đồng hành cùng

người nộp thuế, cùng thấu hiểu để có nhiều điều luật hóa như đơn giản các

TTHC về thuế, giúp tháo gỡ khó khăn và tạo điều kiện thuận lợi cho người

nộp thuế thực hiện tốt nghĩa vụ với NSNN.

3.3.2. Cải cách thủ tục hành chính

Để thực hiện tốt chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020

theo đúng lộ trình của ngành, trong những năm qua, ngành Thuế cả nước cũng

54

như Cục Thuế Thái Nguyên đã thực hiện CCHC, hiện đại hóa ngành thuế, đặc

biệt là cải cách về TTHC nhằm đáp ứng được yêu cầu cải cách thu thuế, phù

hợp được yêu cầu phát triển kinh tế trên địa bàn. Thực hiện quyết định số

93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính, ngày 18/09/2007 Bộ

trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 78/2007/QĐ-BTC của về

Quy chế hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về chính sách thuế, cải cách thuế và

giải quyết các TTHC thuế của NNT theo cơ chế “một cửa”. Trên cơ sở đó,

Cục Thuế Thái Nguyên đã xây dựng quy trình số 1319/QĐ-CT ngày

29/12/2007, với mục đích tạo thuận lợi nhất cho người nộp thuế, đảm bảo cho

người dân và các DN hưởng các dịch vụ hỗ trợ tốt nhất về thuế, giải quyết

được mối quan hệ giữa Nhà nước và người dân một cách nhanh chóng, thuận

tiện, đơn giản và minh bạch, ngày 09/03/2012 Cục Thuế đã ban hành Quyết

định số 117/QĐ-CT về Kế hoạch triển khai gắn công tác hỗ trợ NNT với công

tác tiếp nhận và trả kết quả TTHC thuế tại cơ quan thuế được thực hiện từ

ngày 01/04/2012.

Thực hiện Luật cải cách thuế và quyết định số 1902/QĐ-BTC ngày

10/08/2009 của Bộ Tài chính về công bố Bộ thủ tục hành chính thuộc lĩnh

vực thuế. Cục Thuế Thái Nguyên cũng đã triển khai các giải pháp đẩy mạnh

CCHC thuế, xóa bỏ các thủ tục không cần thiết, tiết kiệm về thời gian, chi phí

cho NNT, tạo điều kiện thuận lợi cho NNT trong việc chấp hành chính sách

pháp luật về thuế, việc giải quyết các TTHC đã được Cục Thuế công khai và

giải quyết theo đúng quy định, cụ thể như sau:

(1) Thủ tục đăng ký thuế: Thủ tục về đăng ký thuế và cấp mã số thuế có

nhiều cải cách rõ rệt, tạo sự thông thoáng và thuận lợi cho NNT từ khi bắt đầu

ra kinh doanh. Các hồ sơ được cải tiến hoàn thiện cả về mẫu biểu và giải

quyết hồ sơ, hiện tại đã thống nhất áp dụng mã số đăng ký kinh doanh và

đăng ký thuế thành 01 mã số doanh nghiệp thực hiện theo cơ chế “một cửa

liên thông”. Từ đó, rút ngắn được thời gian giải quyết cả ba thủ tục: Đăng ký

thuế, đăng ký kinh doanh và đăng ký khắc dấu từ 20 ngày xuống còn 5 ngày.

55

Thủ tục đăng ký mã số thuế TNCN cũng được giải quyết nhanh gọn,

Các tổ chức chi trả thu nhập cho NNT chỉ cần tải phần mềm đăng ký thuế

(năm 2015 đã nâng cấp lên phần mềm 2.5) sau đó nhập các dữ liệu vào bảng

kê rồi gửi đăng ký mã số thuế trên trang website: www.tncnonline.com.vn,

ứng dụng cơ quan thuế sẽ xử lý và cấp mã số thuế cho NNT và trả kết quả

(2) Thủ tục khai thuế: là thủ tục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các thủ tục tiếp nhận tại bộ phận “một

cửa”. Thay vì phải đến cơ quan thuế thông qua nhiều bộ phận thì nay tất cả các TTHC đều nộp tại bộ phận

“một cửa”. Cục Thuế cung cấp cho NNT phần mềm hỗ trợ kê khai thuế (phần mềm HTKK) để NNT kê khai

thuế, với phần mềm này đã được cơ quan thuế thiết kế đầy đủ các mẫu biểu theo quy định tại Luật cải cách

thuế, phục vụ tốt cho NNT kê khai, phát hiện nhanh chóng các lỗi kê khai (nâng cấp từ phiên bản 1.3.0, phiên bản

1.3.1, ...lên phiên bản 3.4.6), là phần mềm cung cấp miễn phí cho DN phục vụ cho việc kê khai thuế có hỗ trợ mã

vạch đính kèm khi in, thông qua các mã vạch đã mã hóa thông tin trên tờ khai, khi NNT đến nộp tờ khai, cơ quan

thuế chỉ việc nhận tờ khai qua thiết bị đọc mã vạch để đọc tờ khai thuế vào hệ thống dữ liệu nhận tờ khai thuế

(NTK) của cơ quan thuế. Hệ thống ứng dụng sẽ tự động nhận tờ khai thuế từ (NTK) vào hệ thống cải cách thuế

(QLT). Phần mềm này đã đem lại nhiều lợi ích cho NNT và cơ quan thuế.

ngay trên trang web này.

Để tiếp tục cải cách thủ tục kê khai, nộp tờ khai thuế, cơ quan thuế đã

phối hợp với các đơn vị cung cấp mạng truyền thông như: viễn thông,

viettel,... để triển khai việc kê khai thuế qua mạng, thay vì phải đến cơ quan

thuế nộp tờ khai thì ứng dụng này NNT có thể kê khai thuế ở mọi lúc, mọi nơi

có mạng Internet, dùng tukun của nhà cung cấp mạng để ký tờ khai (chữ ký

số) theo user và mật khẩu đã đăng ký, sau đó gửi tờ khai qua mạng mà không

cần phải đến cơ quan thuế gửi tờ khai như trước đây, tiết kiệm rất nhiều thời

gian, chi phí cho NNT.

(3) Thủ tục nộp thuế: Thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp, tự chịu trách

nhiệm, cơ quan thuế đã bãi bỏ thông báo nộp thuế ở tất cả các sắc thuế. Để

nâng cao hiệu quả cải cách NSNN, giảm tải khối lượng công việc tại các

khâu, Cục Thuế đã phối hợp với kho bạc Nhà nước-Hải quan- Tài chính để

triển khai dự án thu thuế qua các ngân hàng thương mại. Bằng hình thức này

đã giảm thiểu thời gian, chi phí cho NNT rất nhiều.

56

(4) Thủ tục miễn giảm thuế: Tại phần mềm hỗ trợ kê khai thuế đã mặc

định sẵn, NNT chỉ cần xác định điều kiện, mức, thời gian hay thu nhập của

NNT thì trên các tờ khai đã tính được số thuế còn phải nộp NSNN mà không

cần làm thủ tục đề nghị miễn, giảm, cơ quan thuế cũng không cần ra quyết

định miễn giảm như trước đây.

(5) Thủ tục hoàn thuế: Ngành thuế không ngừng hoàn thiện quy trình

hoàn thuế, đổi mới thủ tục hoàn thuế . Các thủ tục hoàn thuế được rõ ràng, có

căn cứ pháp lý hơn, đồng bộ với TTHC thuế khác, xác định rõ trách nhiệm

thẩm quyền giải quyết. Đặc biệt, đối với thủ tục hoàn thuế TNCN cho các cá

nhân, hồ sơ hoàn được tinh giản đáng kể và gắn chặt với quá trình khai quyết

toán thuế TNCN, NNT không phải làm thủ tục hoàn thuế riêng mà thực hiện

song song với quá trình kê khai quyết toán thuế, nếu NNT có số thuế được

hoàn thì chỉ việc điền số thuế nộp thừa vào dòng đề hoàn thuế trên quyết toán

thuế gửi cho cơ quan thuế.

(6) Thủ tục mua hóa đơn: đã giảm bớt được 03 loại giấy tờ trong thủ

tục mua hóa đơn. Nếu như trước đây, khi đến làm thủ tục mua hóa đơn phải

nộp giấy phép đăng ký kinh doanh; sơ đồ địa điểm sản xuất kinh doanh và

hợp đồng thuê nhà làm trụ sở có xác nhận của UBND xã, phường thị trấn (nếu

có); bẳng kê hóa đơn hàng hóa dịch vụ bán ra thì nay các tổ chức, hộ kinh

doanh không phải nộp các loại giấy tờ trên nữa. Thời gian mua hóa đơn được

giải quyết ngay trong ngày, trừ trường hợp cơ sở kinh doanh mới thành lập

phải qua kiểm tra xác minh hóa đơn thì không quá 5 ngày. Thông tư số

64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013, thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày

31/03/2015 , Thông tư 26/2016/TT-BTC ngày 27/02/2016 của Bộ Tài chính

thì việc phát hành, cải cách sử dụng hóa đơn được trao quyền tự chủ rất cao

cho DN trong việc tự in hoặc đặt in hóa đơn.

Ngoài việc thực hiện giải quyết tốt các TTHC cho NNT theo quy định,

hàng năm Cục Thuế đều ban hành kế hoạch CCHC và có các văn bản chỉ đạo

57

các Chi cục thuế trong thuộc Cục Thuế rà soát các TTHC và đề xuất các giải

pháp về giải quyết các TTHC. Để tạo điều kiện thuận lợi cho NNT trong giải

quyết các TTHC, ngày 23/01/2016, Cục Thuế đã ban hành văn bản số

226/CT-TTHT, qua kết quả rà soát theo văn bản chỉ đạo, có 171 danh mục

TTHC thuế cấp Cục Thuế được rút ngắn thời gian giải quyết và được áp dụng

từ ngày 01/01/2016, (đã được rà soát tại công văn số 394/CT-TTHT ngày

17/3/2015) và các quyết định công bố thủ tục hành chính mới của Bộ Tài

chính như sau: cấp Cục Thuế gỡ bỏ 08 thủ tục hành chính thuế (trong đó: gỡ

bỏ 06 thủ tục theo Quyết định số 2815/QĐ-BTC và 02 thủ tục do thực tế tại

địa phương không áp dụng), bổ sung thêm 28 thủ tục mới, từ đó thực hiện

niêm yết danh mục 191 thủ tục hành chính thuế thực hiện tại cấp Cục Thuế

Thái Nguyên.

Kể từ khi thực hiện rút ngắn thời gian giải quyết cho một số TTHC, có

nhiều hồ sơ giải quyết xong trước thời gian quy định, việc cấp mã số thuế đã

được xử lý một cách nhanh nhất (thời gian giải quyết trong vòng 01 ngày),

giúp người nộp thuế có được kết quả kịp thời để phục vụ cho việc triển khai

hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.

Với những đề xuất giải pháp rút ngắn thời gian giải quyết các

TTHC của Cục Thuế nêu trên, cộng đồng người nộp thuế đã được hưởng

thêm rất nhiều lợi ích cả về thời gian, công sức, trí lực và vật lực, được

cộng đồng NNT đánh giá cao trách nhiệm của cơ quan thuế, đem lại hiệu

quả giải quyết công việc của cơ quan thuế cũng được nhanh chóng, nâng

cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ công chức, đảm bảo lợi ích hài hòa

giữa cơ quan thuế và NNT.

Ngoài những cải cách TTHC nêu trên, CNTT cũng được xem là chìa

khóa trong cải cách TTHC của ngành, tất cả các TTHC hầu như được ngành

thuế đưa vào các phần mềm xử lý, các tờ khai, các báo cáo, quyết toán thuế,...

được ngành thuế nghiên cứu, ứng dụng trên các phần mềm. Cục Thuế thường

58

xuyên chú trọng nâng cấp các phần mềm ứng dụng kê khai nàyđể cung cấp

kịp thời các phần mềm hỗ trợ kê khai (HTKK) cho NNT nhằm giúp các DN

rút ngắn thời gian, giảm thiểu các sai sót trong khai thuế, đáp ứng theo đúng

chính sách sửa đổi bổ sung mới ban hành. Đặc biệt, thực hiện chỉ đạo của Cục

Thuế tại công văn số 1661/CT-TH ngày 25/9/2015 về việc đẩy nhanh tiến độ

hỗ trợ NNT khai thuế qua mạng và chuẩn bị thực hiện nộp thuế điện tử, tính

đến cuối năm 2015 các doanh nghiệp đã tích cực triển khai mở rộng khai thuế

qua mạng internet, đưa tỷ lệ số doanh nghiệp đăng ký kê khai qua mạng trên

toàn tỉnh đạt 3323 doanh nghiệp chiếm 97,5%, đến cuối năm 2017 tỷ lệ số

doanh nghiệp nộp thuế điện tử đạt 100%. Trong đó, số doanh nghiệp doanh

nghiệp nông nghiệp thực hiện đăng ký kế khai thuế qua mạng năm 2015 là

471 doanh nghiệp (chiếm 98,12% tổng số doanh nghiệp doanh nghiệp nông

nghiệp toàn tỉnh) thì năm 2016 tăng lên 538 doanh nghiệp (chiếm 98,71%) và

năm 2017 là 623 doanh nghiệp (chiếm tỷ trọng 100%).

Bên cạnh đó, Luật cải cách thuế sửa đổi, bổ sung số 21/1013/QH13

ngày 21/11/2012 và các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính như: Thông tư

151/2015/TT-BTC ngày 10/10/2015 Bộ Tài chính, thông tư 119/2015/TT-

BTC ngày 25/08/2015, thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, … đã

cải cách đáng kể về đơn giản hóa các TTHC về thuế. Theo đó, có một số quy

định mới như: Giảm tần suất kê khai thuế GTGT từ 12 lần/năm xuống còn 4

lần/năm đối với NNT quy mô vừa và nhỏ. Chính phủ quy định tiêu chí xác

định người nộp thuế để kê khai theo quý; Rút ngắn thời gian giải quyết thủ

tục gia hạn nộp hồ sơ khai thuế từ 5 ngày làm việc xuống 3 ngày làm việc.

Liên quan đến nội dung hoàn thuế có một số sửa đổi, bổ sung cơ bản

như sau: Bỏ “Chứng từ nộp thuế” trong hồ sơ hoàn thuế; Quy định NNT chỉ

phải nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hoàn thuế. Rút ngắn thời hạn giải quyết đối với

trường hợp “kiểm tra trước, hoàn thuế sau” từ 60 ngày xuống còn 40 ngày kể

59

từ ngày nhận đủ hồ sơ và trường hợp “hoàn thuế trước, kiểm tra sau” từ 15

ngày làm việc xuống còn 06 ngày làm việc. Bỏ quy định DN phải nộp tờ khai

thuế TNDN tạm tính hàng quý mà thực hiện tạm nộp thuế TNDN hàng quý và

quyết toán thuế TNDN theo năm cũng đã giảm được số giờ nộp thuế TNDN

và giảm số lần kê khai thuế TNDN từ 4 lần/năm xuống còn 1 lần/năm. Đối

với thuế TNCN thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập phát sinh số thuế khấu trừ

trong tháng từ 50 triệu đồng trở lên khai thuế theo tháng (trừ trường hợp tổ

chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện khai thuế GTGT theo quý), từ 50 triệu

đồng trở xuống thì thực hiện khai thuế theo quý.

Mặt khác, cơ quan thuế còn phối hợp với cơ quan đăng ký kinh doanh

tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” trong việc đăng ký kinh doanh,

đăng ký thuế cho doanh nghiệp theo quy định tại quy trình số 1403/QĐ-TCT

ngày 01/09/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế và Thông tư số

14/2010/TT-BKH ngày 04/06/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu nhằm rút ngắn

thủ tục và thời gian, chi phí cho NNT khi đăng ký thành lập doanh nghiệp,

đăng ký mã số thuế.

Trong những năm qua, với trách nhiệm của mình, công tác tiếp nhận và

giải quyết các TTHC qua bộ phận “một cửa” từ Cục Thuế đến các Chi cục

Thuế đều được triển khai thực hiện kịp thời, thông suốt, đúng TTHC, đúng

thời gian theo quy định, không gây ách tắc ảnh hưởng đến thời gian, tâm lý

cho NNT. Các thủ tục đề nghị giải quyết của NNT được cơ quan thuế thực

hiện giải quyết nhanh gọn, khoa học, đúng thời gian theo quy định. Đồng

thời, Cung cấp kịp thời các phần mềm hỗ trợ kê khai cho NNT nhằm giúp các

DN rút ngắn thời gian, giảm thiểu các sai sót trong khai thuế.

Với kết quả như vậy, cơ quan thuế đã được các Tổ chức, cá nhân và

cộng đồng các DN đồng tình ủng hộ và được đánh giá cao về trách nhiệm của

cán bộ công chức thuế trong việc tiếp nhận và giải quyết các TTHC thuế.

Kết quả của việc cải cách TTHC trên, không chỉ đem lại hiệu quả cho

60

NNT và các DN mà còn đem lại hiệu quả giải quyết công việc của cơ quan

thuế cũng được nhanh chóng, có thời gian tiếp tục thực hiện giải quyết các

nhiệm vụ chuyên môn khác, nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ công

chức, đảm bảo lợi ích hài hòa giữa cơ quan thuế và NNT.

3.3.3. Cải cách tổ chức bộ máy

Thực hiện quyết định số 108/QĐ-BTC ngày 14/01/2010 của Bộ Tài

chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục

Thuế trực thuộc Tổng cục Thuế, Quyết định số 502/QĐ-TCT ngày 29/3/2010

của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc quy định chức năng, nhiệm vụ

của các phòng thuộc Cục Thuế; Quyết định số 503/QĐ-TCT ngày 29/3/2010

của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc quy định chức năng, nhiệm vụ,

cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế và chức năng, nhiệm

vụ của các Đội thuế thuộc Chi cục Thuế, công tác tổ chức bộ máy của cơ

quan thuế từ cấp Cục Thuế đến cấp Chi cục Thuế đã chuyển đổi hoàn toàn

theo mô hình cải cách thuế chủ yếu theo chức năng, nhiệm vụ. Công tác cải

cách thuế được chuyên môn hoá cao hơn, sâu hơn, đảm bảo sự chỉ đạo thống

nhất tại các cấp cải cách, tạo thuận lợi cho việc ứng dụng công nghệ thông tin

trong công tác cải cách thuế, hiệu quả cải cách thuế ở các chức năng được

nâng lên rõ rệt.

61

Sơ đồ 3.5: Sơ đồ tổ chức bộ máy ngành thuế Việt Nam

(Nguồn: Cục Thuế Thái Nguyên)

Hiện nay, cơ quan thuế đã kiện toàn đầy đủ các bộ phận, chức năng cải

cách để thực hiện tốt công tác cải cách thuế. Đặc biệt, ngày 29/3/2013 Tổng

cục Thuế đã ban hành văn bản số 1034/TCT-TCCB yêu cầu các Cục Thuế

địa phương đẩy mạnh thực hiện cơ cấu lại nguồn nhân lực theo hướng tập

trung nguồn lực cho các địa bàn trọng điểm, giảm tỷ trọng công chức cải cách

hộ kinh doanh, tăng cường cho công chức cho bộ phận cải cách DN; tăng

cường công chức ở các bộ phận chuyên sâu thực hiện chức năng cải cách

thuế; ổn định, giảm công chức bộ phận gián tiếp; tăng số lượng công chức có

trình độ đại học. Theo đó, Cục Thuế Thái Nguyên đã thực hiện sắp xếp lại cơ

62

cấu tổ chức phù hợp với hướng chỉ đạo của Tổng cục Thuế. Tính đến thời

điểm tháng 12 năm 2017, ban lãnh đạo Cục Thuế gồm có: 01 Cục trưởng, 03

Phó cục trưởng; 12 phòng thuộc Văn phòng Cục Thuế và 9 Chi cục Thuế trực

thuộc với tổng số cán bộ công chức là 557 người. Trong đó, trình độ chuyên

môn nghiệp vụ: Thạc sĩ là 64 người, Đại học là 378 người (chiếm 79%), cao

đẳng và trung cấp 115 người. Với số lượng và trình độ cán bộ công chức như

vậy, bộ máy tổ chức đã thành lập và kiện toàn đầy đủ Cục Thuế tiến hành

phân loại cán bộ công chức để phân bổ nguồn nhân lực cho các chức năng cải

cách tại các Phòng ban và các Chi cục Thuế trực thuộc phù hợp với năng lực

và trình độ chuyên môn của mỗi cán bộ công chức, với mục tiêu phát huy

năng lực và sở trường công tác để thực hiện có hiệu quả công tác cải cách

thuế, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Cụ thể được phân bổ tại các chức

năng như sau:

- Hệ thống tuyên truyền hỗ trợ NNT: Đội ngũ cán bộ tuyên truyền hỗ

trợ NNT được tăng cường và bố trí hoạt động tại tất cả các cấp (Cục Thuế,

Chi cục Thuế). Đến hết 31/12/2017 số lượng cán bộ làm công tác tuyên

truyền hỗ trợ là 29 cán bộ, trong đó cấp Cục là 7 người (chiếm 24%), Chi cục

là 22 người (chiếm 76%).

- Đội ngũ cán bộ cải cách kê khai và kế toán thuế được tăng cường tại

các cấp cải cách thuế. Tính đến hết 31/12/2017 số lượng cán bộ làm công tác

kê khai và kế toán thuế là 91 cán bộ, trong đó cấp Cục là 12 người (chiếm

13%), cấp Chi cục tính cả cán bộ tin học là 79 người (chiếm 87%).

- Đội ngũ cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra thuế được tăng cường

cả về số lượng và chất lượng. Tính đến hết 31/12/2017, số lượng cán bộ làm

công tác thanh tra, kiểm tra là 115 cán bộ (chiếm 20% tổng số cán bộ toàn

ngành), trong đó cấp Cục là 39 người (chiếm 34%), cấp Chi cục là 76 người

(chiếm 66%); trong đó 16 người đã được đào tạo qua lớp thanh tra viên.

63

- Đội ngũ cán bộ làm công tác cải cách nợ và cưỡng chế nợ thuế từng

bước được bổ sung tăng cường. Tính đến 31/12/2017, số lượng cán bộ làm

công tác cải cách nợ và cưỡng chế nợ thuế là 19 cán bộ, trong đó cấp Cục là 8

người (chiếm 42%), cấp Chi cục là 11 người (chiếm 58%)

Giai đoạn 2015-2017, Cục Thuế đã thực hiện ủy nhiệm thu nên số

lượng cán bộ công chức làm nhiệm vụ thu thuế các hộ kinh doanh cá thể tại

các xã, phường, thị trấn có thể giảm đi 50 cán bộ, số cán này đã được bổ sung

vào các bộ phận, chức năng khác như: thanh tra, kiểm tra, tuyên truyền hỗ trợ

NNT và kê khai kế toán thuế.

Công tác luân phiên, luân chuyển, điều động cán bộ được Cục Thuế hết

sức quan tâm và coi đây là một nhiệm vụ trọng tâm của các năm. Năm 2017,

Cục Thuế đã thực hiện điều động, luân chuyển 56 lượt cán bộ, trong đó giữ

chức danh lãnh đạo là 23 lượt, cán bộ là 39 lượt. Công tác luân phiên, luân

chuyển và điều động cán bộ được thực hiện theo đúng quy định của Bộ Tài

Chính, Tổng cục Thuế, đảm bảo tốt các yêu cầu đề ra nên việc thực hiện rất

nghiêm túc và có hiệu quả rõ rệt; đồng thời được sự đồng tình của các Cấp uỷ,

chính quyền các địa phương. Qua đây là dịp tốt để bồi dưỡng nâng cao năng

lực chuyên môn, năng lực cải cách, chỉ đạo, điều hành cho cán bộ lãnh đạo cơ

quan thuế các cấp.

Với mục tiêu tăng cường kỷ luật, kỷ cương, đảm bảo lề lối làm việc,

thực hiện nghiêm các chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm, phạm vi, cách thức

giải quyết công việc, Hàng năm, Cục thuế đã ban hành quy chế làm việc như:

quyết định số 1288/QĐ-CT ngày 03/10/2013; quyết định số 718/QĐ-CT ngày

03/06/2015, đồng thời tổ chức triển khai đến toàn thể CBCC nắm bắt và thực

hiện theo đúng quy chế đã đề ra.

Để công tác cải cách thuế được tốt hơn, chặt chẽ hơn, trong năm 2016,

Cục Thuế đã chính thức tuyển dụng thêm được 15 người, theo đó, tiếp tục

phân bổ số lượng CBCC mới được tuyển dụng cho các Phòng chức năng, các

64

Chi cục Thuế còn thiếu CBCC thuế để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Năm

2017, Cục Thuế tiếp tục tổ chức thi tuyển công chức, kết quả tuyển dụng thêm

được 20 cán bộ công chức tiếp tục bổ sung chỉ tiêu nguồn lực cho các Chi cục

thuế. Chất lượng tuyển dụng được nâng cao qua từng thời kỳ. Tính đến năm

2016, số lượng CBCC được tuyển dụng có trình độ Đại học tăng lên 15 người

(chiếm 95%/tổng số tuyển dụng).

Mặc dù cơ cấu tổ chức về cơ bản đã tương đối rõ ràng từ cấp Cục đến

cấp Chi cục, mỗi chức năng cải cách thuế như tuyên truyền hỗ trợ, xử lý tờ

khai thuế, cải cách thu nợ và cưỡng chế thuế, thanh tra, kiểm tra thuế đều có

một bộ phận chuyên trách để thực hiện nhiệm vụ cải cách. Tuy nhiên thực tế

cho thấy việc phân định chức năng giữa các bộ phận này còn nhiều điểm chưa cụ

thể hoặc chưa phù hợp, có chức năng còn bị chồng chéo. Hiện nay bộ máy tổ

chức và bố trí nguồn lực cho một số chức năng cải cách thuế của Cục Thuế Thái

Nguyên chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ đặt ra, chưa có Phòng, bộ phận

pháp chế chuyên trách và nguồn lực bố trí cho công tác pháp chế, cán bộ vừa

làm công tác pháp chế vừa thực hiện các nghiệp vụ thuế khác. Bộ phận cải cách

thuế TNCN vừa có chức năng cải cách, nghiên cứu chính sách, vừa hướng dẫn

trả lời, giải đáp vướng mắc về quy định, nghiệp vụ cải cách thuế TNCN.

Cơ cấu tổ chức của ngành thuế, mặc dù đã được tăng cường trong

những năm gần đây, nhưng vẫn tồn tại một số yếu kém gây trở ngại đối với

hoạt động của ngành. Kể từ năm 2007, việc áp dụng cơ cấu tổ chức theo chức

năng trong cơ quan thuế, là một bước tiến quan trọng trong sự chuyển đổi của

ngành thuế. Tuy nhiên, năng lực của ngành thuế trong việc khai thác triệt để

lợi ích của cơ cấu tổ chức mới bị hạn chế bởi nhiều yếu kém quan trọng trong

đó bao gồm:

(1) Tỷ lệ cán bộ được phân bổ vào các chức năng của công tác cải cách

thuế chưa phù hợp (thiếu cho các chức năng mang lại giá trị cao như tuyên

truyền hỗ trợ, thanh tra, kiểm tra và cưỡng chế nợ thuế);

65

(2) Các hoạt động nghiệp vụ hầu như hoàn toàn được xử lý phân tán

trên toàn bộ mạng lưới cơ quan thuế cấp tỉnh và huyện;

(3) Vai trò hạn chế của Tổng cục Thuế trong việc giám sát và cải cách

hoạt động của cơ quan thuế cấp dưới;

(4) Thiếu nguồn năng lực cho tổ chức trong việc thành lập và cải cách

kế hoạch chiến lược của ngành.

Năng lực của cán bộ hạn chế khả năng cải thiện hiệu quả hoạt động của

ngành thuế. Sự cạnh tranh gia tăng nguồn cán bộ có kỹ năng từ khu vực tư

nhân mới nổi cộng với chính sách cải cách nhân lực hạn chế của khu vực

công sẽ tiếp tục hạn chế khả năng nâng cao hiệu quả của ngành thuế. Hiện đại

hoá quy trình nghiệp vụ sẽ dẫn đến nhu cầu cao hơn về trình độ cán bộ trong

nhiều hoạt động nghiệp vụ và hỗ trợ. Nhất là trong công tác hỗ trợ chính sách,

hỗ trợ về kê khai, nộp thuế điện tử như hiện nay.

3.3.4. Đổi mới nâng cao trình độ, năng lực cán bộ thuế

Thực hiện Chiến lược cải cách hiện đại hóa ngành Thuế giai đoạn

2011-2020 đặt ra nhiệm vụ vô cùng quan trọng là phải xây dựng đội ngũ cán

bộ thuế vừa có đức vừa có tài. Khi Luật Cải cách thuế được Quốc hội khóa XI,

kỳ họp thứ X thông qua ngày 29-11-2006, có hiệu lực thi hành từ ngày 1-7-2007

đã có nhiều đổi mới trong chuyển đổi, sắp xếp công tác cải cách thuế theo mô

hình chức năng. Từ đó đã làm thay đổi trong phương cách làm việc cũng như

trong quan hệ, thái độ ứng xử thích hợp của người cán bộ thuế với NNT.

Hàng năm, Cục Thuế có kế hoạch đào tạo, cử cán bộ đi học đối với các

khóa học đại học, trên đại học, chất lượng đội ngũ công chức trong bộ máy cơ

quan thuế các cấp đã từng bước được nâng lên, đáp ứng tốt hơn yêu cầu

nhiệm vụ được giao. Từ năm 2015-2017, ngành thuế đã cử đi đào tạo đại học

được 5 cán bộ, đào tạo thạc sĩ được 32 cán bộ. Tính đến thời điểm

31/12/2015, số lượng cán bộ có trình độ sau đại học của ngành thuế là 45

người (chiếm 8%), đại học là 396 người (chiếm 71%), còn lại là cao đẳng và

trung cấp, trình độ chuyên môn của cán bộ thuế so với các năm trước đều

được nâng cao.

66

Trình độ ngoại ngữ, lý luận chính trị, cải cách nhà nước cũng được

nâng dần. Các cán bộ được tuyển dụng từ năm 2015 đến nay đều phải đảm

bảo có trình độ tin học, ngoại ngữ phù hợp với ngạch được tuyển dụng, cán

bộ làm công tác tin học đều phải có bằng cấp theo đúng chuyên ngành được

tuyển dụng. Tính đến hết năm 2017, số cán bộ có trình độ ngoại ngữ là 457

(chiếm 78% tỷ lệ cán bộ toàn ngành), trong đó có 18% cán bộ có chứng chỉ

ngoại ngữ trình độ C, trên C. Đào tạo cải cách nhà nước ngạch chuyên viên là

145 người, chuyên viên chính là 60 người, bồi dưỡng lý luận chính trị là 89

người, tin học là trên 500 lượt công chức. Bên cạnh đó, Cục Thuế cũng thường

xuyên cử cán bộ đi đào tạo, tập huấn các lớp nghiệp vụ do Tổng cục Thuế và

Cục Thuế tổ chức, hàng năm có hàng trăm lượt cán bộ được cử đi bồi dưỡng.

Qua đào tạo, trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức Thuế được

nâng lên rõ rệt, số lượng cán bộ được đào tạo, bồi dưỡng cũng tăng nhằm đáp

ứng yêu cầu của cải cách và hiện đại hoá ngành thuế. Cán cán bộ được cử đi

đào tạo, bồi dưỡng đều đáp ứng tốt yêu cầu công việc, chất lượng, hiệu quả

công việc được nâng lên.

Song song với công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, Cục Thuế luôn chú

trọng công tác xây dựng đội ngũ cán bộ nguồn. Công tác quy hoạch và bổ

sung cán bộ ngành được thực hiện thường xuyên nhằm phát triển đội ngũ cán

bộ có năng lực. Thông qua đánh giá cán bộ công chức, năm 2017 Cục Thuế

đã bổ nhiệm lại 9 Đội trưởng, Đội phó; bổ nhiệm mới 2 Trưởng phòng, 2 Chi

cục trưởng, 1 Phó phòng, 3 Chi cục phó, 7 Đội trưởng, 5 Đội phó; bổ sung

quy hoạch Phó cục trưởng 2 đồng chí, Trưởng phòng - Chi cục trưởng 11

đồng chí, Phó trưởng phòng 9 đồng chí…

Bên cạnh đó, Cục Thuế đã từng bước xây dựng lực lượng CBCC thuế

có phẩm chất đạo đức với nghề nghiệp, tận tâm với công việc, có hành vi ứng

xử văn minh, lịch sự, đáp ứng nhu cầu cải cách thuế trong quá trình cải cách

và hội nhập quốc tế; góp phần nâng cao uy tín của ngành thuế trong quá trình

phát triển và hội nhập của đất nước. Trên cơ sở Quyết định số 1508/QĐ-TCT

ngày 25/10/2007 của Tổng cục Thuế về việc ban hành Quy định Tiêu chuẩn

67

văn hoá công sở và đạo đức cán bộ Thuế, với truyền thống của ngành, Cục

Thuế đã có định hướng, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức viên chức chuyên

nghiệp, hiện đại, phù hợp với các quy định của pháp luật và mục đích, yêu cầu

CCHC hiện đại hoá ngành thuế. Ngành Thuế các cấp không ngừng tăng cường

đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho cán bộ công chức, xây dựng đội ngũ

CBCC thuế có đủ kinh nghiệm, kỹ năng giao tiếp, ứng xử tốt với người nộp thuế

đảm bảo thực hiện nhiệm vụ chuyên môn đáp ứng theo đúng yêu cầu Tuyên

ngôn ngành thuế đề ra là: Minh bạch - Chuyên nghiệp - Liêm chính - Đổi mới tại

quyết định số 1766/QĐ-TCT ngày 01/11/2012 của Tổng cục Thuế.

Tính đến thời điểm 31/12/2017, toàn ngành thuế Thái Nguyên có 557

cán bộ, công chức, trong đó tại cấp Cục Thuế có 156 cán bộ (chiếm 28% tổng

số cán bộ toàn ngành); tại cấp Chi cục Thuế có 401 cán bộ (chiếm tỷ lệ 72%).

Bảng 3.7: Số lượng trình độ cán bộ công chức qua các nămtại các đơn vị

thuộc Cục Thuế Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017

Đơn vị tính: cán bộ

Năm 2015 Số lượng trình độ CBCC Năm 2016 Năm 2017

STT Đơn vị

Thạc sĩ Đại học Thạc sĩ Đại học Thạc sĩ Đại học

Cao đẳng, Trung cấp Cao đẳng, Trung cấp Cao đẳng, Trung cấp

Tổng cộng 1 VP Cục Thuế 2 Thành phố TN 3 Sông Công 4 Phổ Yên 5 Phú Bình 6 Đồng Hỷ 7 Đại Từ 8 Phú Lương 9 Định Hóa 10 Võ Nhai 50 394 25 118 10 93 2 25 1 27 2 18 1 29 2 24 2 25 0 16 2 19 115 5 47 8 7 9 6 9 6 10 8 115 5 47 8 7 9 6 9 6 10 8 64 378 30 110 90 14 25 2 27 3 17 3 29 1 24 2 25 3 16 0 19 2

112 45 396 5 23 118 47 10 95 9 2 25 8 1 27 7 2 18 6 1 29 9 2 24 6 2 25 8 0 16 8 2 19 (Nguồn: Cục Thuế Thái Nguyên)

68

Qua bảng trên, ta thấy cán bộ công chức có trình độ Đại học chiếm tỷ lệ

lớn (68% tổng số cán bộ toàn ngành). Riêng tại cấp Cục Thuế chiếm tới 75%

tổng số cán bộ Văn phòng Cục Thuế; cấp Chi cục chiếm 61% tổng số cán bộ

cấp Chi cục. Cán bộ có trình độ cao đẳng, trung cấp giảm dần theo các năm,

vì chỉ tiêu tuyển dụng cán bộ của ngành thuế hiện nay chủ yếu là Đại học,

tuyển cán bộ có bằng cao đẳng, trung cấp còn rất ít và những cán bộ có bằng

trung cấp đã được học nâng cao lên Đại học. Trong những qua, ngành thuế đã

chú trọng đào tạo những cán bộ có năng lực, có triển vọng để cử đi học, vì

vậy tỷ lệ cán bộ học thạc sĩ tăng cao dần so với năm trước.

Bảng 3.8: Số lượng đào tạo cán bộ công chức giai đoạn 2015 - 2017

Đơn vị tính: lượt cán bộ

TT Nội dung đào tạo Ghi chú

Số cán bộ công chức được đào tạo qua các năm Năm 2016 Năm 2017 Năm 2015

Tổng số:

1 Sau Đại học (thạc sĩ) 2 Đại học 3 Lý luận chính trị - Cử nhân, Cao cấp - Trung cấp 2.029 8 5 39 5 5 2.101 15 9 18 3 2 2290 15 0 27 4 34

4 24 2 24 Bồi dưỡng ngạch công chức hành chính

- Chuyên viên chính - Chuyên viên - Cán sự 5 Ngoại ngữ 6 Tiếng Dân tộc 7 Tin học 5 19 3 10 376 2 421 1 23 589

- 450 480 486 Tin học ứng dụng cải cách thuế

- Tin học chuyên sâu 2 2 3

8 40 35 43

9 1120 1091 1016 Bồi dưỡng kiến thức kỹ năng chuyên ngành Tập huấn nghiệp vụ, chính sách thuế mới…

25 10 Đào tạo, bồi dưỡng khác 18

21 (Nguồn: Cục Thuế Thái Nguyên)

69

Qua bảng số liệu trên, ta thấy số lượng đào tạo cán bộ công chức về

tập huấn các quy trình nghiệp vụ chính sách và đào tạo Tin học là chủ yếu.

Để đáp ứng yêu cầu cải cách thuế như hiện nay, đòi hỏi mỗi cán bộ công

chức phải cập nhật kịp thời những chính sách thuế mới, các quy trình cải

cách thuế mới sửa đổi, bổ sung và sử dụng thành thạo các chương trình ứng

dụng cải cách thuế của ngành. Chính vì vậy, Ngành thuế nói chung và Cục

Thuế Thái Nguyên nói riêng thường xuyên mở các lớp đào tạo tập huấn

cho cán bộ để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

3.3.5. Cải cách tài chính công và hiện đại hóa nền hành chính ngành

3.3.5.1. Cải cách Tài chính công

Thực hiện Thông tư số 59/2011/TT-BTC ngày 12/05/2011 của Bộ

Tài chính hướng dẫn thực hiện cơ chế cải cách tài chính và biên chế đối với

Tổng cục Thuế và Tổng cục Hải Quan, Cục Thuế đã xây dựng Quyết định

số 1514/QĐ-CT ngày 20/10/2011 về việc ban hành quy chế cải cách tài

chính đối với các đơn vị thuộc Cục Thuế Thái Nguyên giai đoạn 2011-

2016. Trên cơ sở đó, Cục Thuế tiếp tục thực hiện cơ chế cải cách Tài chính

theo phương thức khoán chi, thực hiện chi tiêu nội bộ theo đúng định mức

quy định tại Quyết định số 1515/QĐ-CT ngày 20/10/2011 của Cục Thuế

Thái nguyên.

Hàng năm, chấp hành nghiêm các quy định về cải cách tài chính

công, sử dụng tiết kiệm tối đa các khoản chi tiêu trong đơn vị, chống lãng

phí, không dùng điện thoại và xe công phục vụ cho mục đích cá nhân. Sử

dụng hiệu quả trong công tác cải tạo và xây dựng một số trụ sở cho các

Chi cục Thuế, mua sắm các trang thiết bị cần thiết tối thiểu phục vụ cho

hệ thống công sở với mức tiết kiệm. Thực hiện công khai, minh bạch các

khoản chi tiêu cho toàn thể cán bộ công chức trong đơn vị biết, đồng thời

tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc chi tiêu đối với các Chi cục

Thuế, đảm bảo chi đúng, chi đủ theo chế độ quy định.

70

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cơ chế cải cách tài chính theo quy

định của ngành tại quyết định số 1089/QĐ-TCT ngày 05/08/2011 của Tổng

cục trưởng Tổng cục Thuế. Thực hiện công khai, dân chủ về quy chế, định

mức chi tiêu nội bộ cho các đơn vị trực thuộc và các nội dung liên quan

khác. Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện cải cách tài

chính, biên chế trong nội bộ đơn vị đảm bảo sử dụng nguồn kinh phí, nội

dung chi và cải cách lao động theo đúng quy định.

3.3.5.2. Hiện đại hóa nền hành chính ngành

Giai đoạn 2015-2017, ngành thuế đã đầu tư xây dựng mới, cải tạo và

nâng cấp nhiều trụ sở cơ quan thuế, trang thiết bị phục vụ công tác cải cách

thuế làm cơ sở hiện đại hoá công tác cải cách thuế.

Về trụ sở làm việc: Tổng kinh phí được cấp đến 31/12/2015 cho các

công trình là 157 tỷ đồng, trong đó: đầu tư xây dựng mới các công trình

142 tỷ đồng là các công trình: Xây dựng trụ sở Văn phòng Cục Thuế, xây

dựng trụ sở Chi cục Thuế Phú Bình, xây dựng trụ sở Chi cục Thuế Đại từ; đầu tư

cải tạo sửa chữa mở rộng các công trình trụ sở làm việc là 30,2 tỷ đồng cho: Chi

cục Thuế Thành phố Thái Nguyên, Trạm thu thuế liên xã Hồ Núi Cốc. Nhờ vậy,

diện tích làm việc của cơ quan thuế đã được cải thiện đáng kể. Không chỉ cán bộ

ngành thuế đánh giá tích cực về quá trình hiện đại hoá cơ sở vật chất của cơ quan

thuế, mà bản thân NNT cũng đánh giá cao.

Về trang thiết bị: Ngành thuế đã được trang bị cho cán bộ phương

tiện làm việc theo hướng hiện đại, đồng bộ, đảm bảo điều kiện làm việc

thuận lợi, lâu dài cho cán bộ công chức ngành thuế nhằm thực hiện tốt

nhiệm vụ thu thuế. Tính đến hết năm 2017, toàn ngành thuế Thái Nguyên

đã có 29 máy chủ và 585 máy tính làm việc, 71 máy tính xách tay cho lãnh

đạo các phòng, lãnh đạo các Chi cục và các giảng viên kiêm chức sử dụng,

100 máy in A3-A4, máy photo, máy chiếu. Với số cán bộ sử dụng máy tính

cho công việc hàng ngày đạt tỷ lệ trên 90%, 100% cán bộ ngành thuế được

71

trang bị máy tính (đã loại trừ số cán bộ không sử dụng máy tính: cán bộ

làm tạp vụ, cán bộ lái xe, bảo vệ). Hầu hết cán bộ thuế cảm thấy hài lòng

với trang thiết bị làm việc, NNT cho rằng trang thiết bị của cơ quan thuế đã

đầy đủ hơn đáp ứng yêu cầu của NNT. (Chi tiết theo Bảng dưới đây).

Bảng 3.9: Số lượng trang thiết bị phục vụ công tác cải cách thu thuế của

ngành thuế Thái Nguyên đến 31/12/2017

Đơn vị tính: số lượng máy tính

Trong đó:

STT Cơ quan thuế

Tổng số thiết bị tin học Máy chủ Máy xách tay Máy in, photo, máy chiếu Máy tính làm việc

Tổng cộng: 29 71 100 585 785

1 VP Cục Thuế 10 42 30 195 277

2 Thành phố TN 12 3 5 145 165

3 Sông Công 2 3 8 32 45

4 Phổ Yên 2 3 9 35 49

5 Phú Bình 2 3 6 27 38

6 Đồng Hỷ 2 3 8 34 47

7 Đại Từ 2 4 7 34 47

8 Phú Lương 2 3 8 31 44

9 Định Hoá 2 2 6 24 34

10 Võ Nhai 2 3 6 28 39

(Nguồn: Cục Thuế Thái Nguyên)

Thực hiện đề án hiện đại hoá ngành, đến nay, hầu hết các chức năng

cải cách thuế đều được ứng dụng công nghệ thông tin, góp phần nâng cao

hiệu quả cải cách thuế, đáp ứng yêu cầu cải cách và hiện đại hoá ngành

thuế. Cụ thể, các chương trình ứng dụng chính mà Cục Thuế đã triển khai

như sau:

72

Bảng 3.10: Các chương trình ứng dụng tin học chính đã triển khai tại

Cục Thuế Thái Nguyên

STT Nội dung ứng dụng Tên ứng dụng

QLT 1

2 VATCC, VAT Win

TINC 3

TINCC 4

Ứng dụng cải cách kê khai, theo dõi tình hình thu nộp, nợ thuế của NNT nộp thuế Ứng dụng cải cách kê khai, nộp thuế của NNT cấp Chi cục Thuế Ứng dụng cải cách và cấp mã số thuế cho NNT cấp Cục Thuế Ứng dụng cải cách và cấp mã số thuế cho NNT cấp Chi cục Thuế Ứng dụng nhận, trả hồ sơ của NNT cấp Cục Thuế

QHS QHSCC Ứng dụng nhận, trả hồ sơ của NNT cấp Chi cục Thuế 5 6

NTK 7

QTT 8

TTR

Ứng dụng hỗ trợ nhận tờ khai bằng công nghệ mã vạch hai chiều do NNT nộp tại cơ quan thuế Ứng dụng kiểm tra, phân tích tình trạng khai nộp thuế của NNT Ứng dụng cải cách và lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra Ứng dụng cải cách các báo cáo tài chính của doanh nghiệp Ứng dụng cải cách nợ thuế

12 9 10 BCTC 11 QLT QLT TNCN

13 TMS

14 QLAC

15 QLACCC

16 QLCV

17 TCCB

18 QLTS Ứng dụng cải cách về kê khai, nộp thuế Thu nhập cá nhân Ứng dụng cải cách thuế tập trnng, cải cách theo dõi kê khai, nôp thuế, nợ thuế của NNT Ứng dụng cải cách ấn chỉ, hóa đơn, chúng từ đã cấp phát cấp Cục Thuế Ứng dụng cải cách ấn chỉ, hóa đơn, chúng từ đã cấp phát cấp Chi cục Thuế Ứng dụng cải cách công văn, đi, đến Ứng dụng cải cách và theo dõi quá trình công tác của cán bộ Ứng dụng cải cách tài sản của cơ quan thuế

(Nguồn: Cục Thuế Thái Nguyên)

Hệ thống mạng và hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin trong toàn

ngành thuế đã được nâng cấp theo công nghệ mới, thực hiện cải cách

73

thông suốt 24/24 giờ một ngày, 7/7 ngày một tuần, triển khai trên diện

rộng đến tất cả các Chi cục Thuế, đảm bảo hệ thống thông tin được an

toàn, bảo mật và sẵn sàng với hệ thống dự phòng sự cố tin cậy cao. Hệ

thống máy chủ hoạt động liên tục, có khả năng tích hợp, mở rộng nâng

cấp nhằm đáp ứng yêu cầu thay đổi mới. Các máy tính của cán bộ thuế ở

cấp Cục Thuế và Chi cục Thuế đều được cài đặt phần mềm ngăn chặn và

diệt virus.

Việc khai thác, chia sẻ, cung cấp thông tin từ ứng dụng cải cách thuế

để phục vụ cho các chức năng cải cách thuế cũng đã được thực hiện thường

xuyên và theo thẩm quyền; việc trao đổi và cung cấp thông tin với các đơn

vị ngoài ngành được tuân thủ theo cơ chế bảo mật thông tin.

Thực hiện Chỉ thị số 19/CT-UBND ngày 25/10/2011 của UBND tỉnh

Thái Nguyên về việc tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược cải cách hệ

thống thuế giai đoạn 2011-2020; Kế hoạch số 156/CT-TH ngày 10/02/2016

của Cục Thuế Thái Nguyên, để đáp ứng yêu cầu thực hiện chiến lược cải

cách hệ thống thuế giai đoạn 2016-2020, Cục Thuế tiếp tục triển khai các

dự án hiện đại hoá ngành, tính đến thời điểm hiện nay, Cục Thuế đã thực

hiện xong việc nâng cấp mô hình cải cách thuế cấp Chi cục lên mô hình cải

cách thuế cấp Cục cho 9 Chi cục Thuế trực thuộc để đáp ứng nhu cầu kê

khai thuế qua mạng cho các doanh nghiệp tại địa bàn các Chi cục Thuế.

Kết quả, tính đến nay số lượng doanh nghiệp thực hiện kê khai thuế qua

mạng trên toàn tỉnh đã lên đến trên 3.000 doanh nghiệp, trong đó số lượng

doanh nghiệp doanh nghiệp nông nghiệp thực hiện kê khai thuế qua mạng

lên đến 613 doanh nghiệp (chiếm 98,39% trên tổng số các doanh nghiệp

doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh).

Hiện nay, Cục Thuế đã triển khai trục thông tin tích hợp và hệ thống

ứng dụng cải cách thuế tập trung (TMS), đảm bảo thông suốt hệ thống

mạng truyền thông phục vụ cho công tác nhận tờ khai thuế qua mạng, trao

đổi thông tin với Tổng cục Thuế, các ngành để hỗ trợ tốt hơn cho NNT

trong việc đăng ký thuế, nộp thuế. Kết nối mạng với Sở Kế hoạch và Đầu

74

tư thực hiện cơ chế một cửa liên thông giải quyết thủ tục đăng ký kinh

doanh và đăng ký thuế cho các doanh nghiệp, kết nối mạng với Kho bạc và

các Ngân hàng thương mại để thực hiện thu thuế qua ngân hàng. Xây dựng

kế hoạch triển khai nộp thuế điện tử cho NNT, nhằm giảm thiểu thủ tục,

thời gian, chi phí đi lại cho NNT.

Công tác đào tạo, tập huấn cho cán bộ công chức thuế và các doanh

nghiệp về khai thác sử dụng ứng dụng tin học được thực hiện tốt theo chỉ

đạo của Tổng cục Thuế. Khả năng sử dụng các phần mềm văn phòng và

phần mềm cải cách thuế của cán bộ thuế được nâng cao so với trước đây.

Đến nay, Cục Thuế có trên 90% cán bộ thành thạo trong việc sử dụng

phần mềm văn phòng, trên 70% cán bộ sử dụng thành thạo các phần mềm

cải cách thuế. Trong đó hiệu quả cao nhất là phần mềm QLT, VATCC,

TINC, TINCC và hiện nay là phần mềm TMS.

Công tác hỗ trợ tin học được thực hiện thường xuyên, trực tiếp và hỗ

trợ qua điện thoại, email cán bộ công chức và doanh nghiệp, đặc biệt là các

doanh nghiệp thực hiện kê khai thuế qua mạng Internet. Cung cấp phần

mềm hỗ trợ kê khai (HTKK, iHTKK) cho các doanh nghiệp.

Thực hiện Tin học hoá quy trình giải quyết công việc, trên 90% cán

bộ công chức sử dụng hệ thống thư điện tử của ngành từ Chi cục Thuế đến

Tổng cục Thuế để trao đổi thông tin, xử lý và giải quyết công việc. Sử

dụng phần mềm cải cách công văn (QLCV) để theo dõi công văn đi, đến;

Sử dụng phần mềm trong công tác cải cách cán bộ, ...

Phát triển trang thông tin điện tử của Cục Thuế để tuyên truyền các

chính sách, pháp luật về thuế, cung cấp thông tin, cơ sở dữ liệu cho NNT,

tính đến nay đã có 98.531 lượt người truy cập trang website của Cục Thuế.

Xây dựng trang thông tin phong phú về nội dung, cập nhật đầy đủ các tin,

bài về các sự kiện, các thông tin về chính sách thuế mới được sửa đổi bổ

sung và ban hành để phục vụ tốt cho NNT trong việc truy cập lấy thông tin.

75

Để đánh giá kết quả thực hiện cải cách hành chính thuế đối với các

doanh nghiệp doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, tác

giả tiến hành phát phiếu khảo sát điều tra đối với hai nhóm đối tượng là 87

doanh nghiệp doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh và 85 cán bộ công

chức thuế đang làm việc tại các cục, chi cục thuế trên địa bàn tỉnh.

* Tổng hợp ý kiến của các doanh nghiệp

Kết quả khảo sát ý kiến đánh giá của các doanh nghiệp doanh nghiệp

nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên về hoạt động cải cách hành chính

thuế trong những năm qua trên địa bàn được thể hiện ở bảng sau:

Bảng 3.11: Tổng hợp ý kiến của doanh nghiệp doanh nghiệp nông nghiệp

về kết quả thực hiện cải cách hành chính thuế đối với các doanh nghiệp

doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

ĐVT: %

Nội dung đánh giá

Không đồng ý

Đồng ý

Không có ý kiến

Hoàn toàn không đồng ý

Hoàn toàn đồng ý

S T T

9,20

17,24

35,63

26,44

11,49

1

9,20

18,39

36,78

20,69

14,94

2

0,00

6,90

21,84

39,08

32,18

3

13,79

40,23

26,44

16,09

3,45

4

Hệ thống thuế đơn giản, thuận tiện cho doanh nghiệp Chính sách thuế ổn định, tạo điều kiện cho doanh nghiệp Thủ tục đăng ký và cấp mã số thuế được thực hiện nhanh gọn Việc kê khai thuế điện tử nhanh gọn

5 Thời gian hoàn thuế nhanh

0,00

4,60

28,74

34,48

32,18

28,74

44,83

20,69

5,75

0,00

6

10,34

26,44

33,33

20,69

9,20

7

31,03

39,08

20,69

6,90

2,30

8

21,84

41,38

19,54

10,34

6,90

9

Việc thanh tra, kiểm tra thuế công bằng, minh bạch Tinh thần thái độ, trách nhiệm phục vụ công tác của cán bộ thuế nhiệt tình Cơ quan thuế thường xuyên phối hợp với doanh nghiệp để khắc phục sự cố kịp thời Công khai thủ tục hành chính thuế ở cơ quan thuế đầy đủ, dễ hiểu

(Nguồn: Tác giả thu thập)

76

Sơ đồ 3.6: Tổng hợp ý kiến của doanh nghiệp doanh nghiệp nông nghiệp

về kết quả thực hiện cải cách hành chính thuế đối với các doanh nghiệp

doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

- Nội dung 1: tính đơn giản của hệ thống thuế. Tiêu chí này được

đánh giá ở mức trung bình với 35,63% doanh nghiệp không có ý kiến,

26,44% doanh nghiệp đồng ý và 11,49 doanh nghiệp hoàn toàn đồng ý. Có

17,24% doanh nghiệp không đồng ý và 9,20% doanh nghiệp hoàn toàn

không đồng ý.

- Nội dung 2: chính sách thuế ổn định và tạo điều kiện cho doanh

nghiệp. Tiêu chí này cũng được đánh giá ở mức trung bình với 36,78%

doanh nghiệp không có ý kiến. 20,69% doanh nghiệp đồng ý và 14,94%

doanh nghiệp hoàn toàn đồng ý. Tỷ lệ doanh nghiệp không đồng ý và hoàn

toàn không đồng ý lần lượt là 18,39% và 9,20%.

- Nội dung 3: thủ tục đăng ký và cấp mã số thuế nhanh gọn. Tiêu chí

này được đánh giá cao với 39,08% ý kiến đồng ý và 32,18% ý kiến hoàn

toàn đồng ý. Có 21,81% doanh nghiệp không có ý kiến và chỉ có 6,90%

doanh nghiệp không đồng ý.

77

- Nội dung 4: việc kê khai thuế điện tử nhanh gọn. Tiêu chí này được

đánh giá ở mức thấp với 40,23% doanh nghiệp không đồng ý và 13,79%

hoàn toàn không đồng ý. Có 26,44% doanh nghiệp không có ý kiến và chỉ

có 16,09% doanh nghiệp đồng ý và 3,45% doanh nghiệp hoàn toàn đồng ý.

- Nội dung 5: thời gian hoàn thuế nhanh. Tiêu chí này được đánh giá

ở mức tốt với 34,48% doanh nghiệp đồng ý và 32,18% doanh nghiệp hoàn

toàn đồng ý. Có 28,74 % doanh nghiệp không có ý kiến và chỉ có 4,6%

doanh nghiệp không đồng ý.

- Nội dung 6: việc thanh tra, kiểm tra thuế công bằng, minh bạch.

Tiêu chí này được đánh giá khá thấp. Cụ thể có 44,83% doanh nghiệp không

đồng ý và 28,74% doanh nghiệp hoàn toàn không đồng ý. Có 20,69% doanh

nghiệp không có ý kiến và chỉ có 5,75% doanh nghiệp đồng ý.

- Nội dung 7: tinh thần thái độ, trách nhiệm phục vụ công tác của cán

bộ thuế nhiệt tình. Tiêu chí này được đánh giá ở mức độ trung bình. Có

33,33% doanh nghiệp không có ý kiến. 26,44% doanh nghiệp không đồng

ý và 10,34% hoàn toàn không đồng ý. 20,69% doanh nghiệp đồng ý và

9,20% doanh nghiệp hoàn toàn đồng ý.

- Nội dung 8: cơ quan thuế thường xuyên phối hợp với doanh nghiệp

để khắc phục sự cố. Tiêu chí này được đánh giá ở mức thấp với 39,08%

doanh nghiệp không đồng ý và 31,03% hoàn toàn không đồng ý. Có

20,69% doanh nghiệp không có ý kiến và chỉ có 6,9% và 2,3% doanh

nghiệp đồng ý và hoàn toàn đồng ý.

- Nội dung 9: công khai thủ tục hành chính thuế ở cơ quan thuế đầy

đủ, dễ hiểu. Tiêu chí này được đánh giá ở mức thấp với 41,38% doanh

nghiệp không đồng ý và 21,84% doanh nghiệp hoàn toàn không đồng ý.

19,54% doanh nghiệp không có ý kiến và chỉ có 10,34% doanh nghiệp

đồng ý và 6,9% doanh nghiệp hoàn toàn đồng ý.

Như vây, qua kết quả phiếu điều tra thu thập từ các DNNN cho thấy:

trong công tác cải cách hành chính thuế đối với các doanh nghiệp doanh

nghiệp nông nghiệp trên địa bàn, thủ tục đăng ký và cấp mã số thuế và thời

78

gian hoàn thuế đã được tiến hành nhanh gọn, được các doanh nghiệp đánh

giá cao. Tuy nhiên, cũng có nhiều tiêu chí chưa được đối tượng khảo sát

đánh giá cao, mức độ cải cách chưa được thực hiện rõ nét như: mức độ đơn

giản của hệ thống thuế, mức độ ổn định và tạo điều kiện cho doanh nghiệp

của chính sách thuế, thủ tục kê khai thuế điện tử chưa được nhanh gọn,

mức độ công bằng và minh bạch của việc thanh tra, kiểm tra thuế; tinh thần

thái độ, trách nhiệm phục vụ công tác của cán bộ thuế; mức độ phối hợp

giữa cơ quan thuế và doanh nghiệp trong khắc phục sự cố. Đây là những

vấn đề mà cơ quan thuế cần tiếp tục tập trung đổi mới để mang lại kết quả

toàn diện cho công cuộc cải cách hành chính thuế đối với các doanh nghiệp

doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn.

* Tổng hợp ý kiến của các cán bộ thuế

Bảng 3.12: Tổng hợp ý kiến của cán bộ thuế về kết quả thực hiện cải cách hành chính thuế đối với các doanh nghiệp doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

ĐVT: %

STT

Nội dung đánh giá

Đồng ý

Không đồng ý

Không có ý kiến

Hoàn toàn không đồng ý

Hoàn toàn đồng ý

1

1,18

2,35

4,71

35,29

56,47

2

2,35

14,12

38,82

40,00

4,71

3

1,18

3,53

2,35

52,94

40,00

4

3,53

25,88

32,94

31,76

5,88

5

4,71

23,53

31,76

35,29

4,71

Vai trò của cải cách hành thuế đối với các chính DNNN là rất quan trọng Hệ thống các văn bản pháp luật thuế, chính sách thuế đã tạo điều kiện cho các DNNN Thực hiện kê khai thuế điện tử tạo điều kiện cho công tác cải cách thuế Các DNNN có ý thức chấp hành tốt việc nộp hồ sơ khai thuế, quyết toán thuế Mức độ chấp hành nộp thuế của các DNNN là tốt

(Nguồn: Tác giả thu thập)

79

Sơ đồ 3.7: Tổng hợp ý kiến của cán bộ thuế về kết quả thực hiện cải cách hành chính thuế đối với các doanh nghiệp doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên (Nguồn: Tác giả tổng hợp)

- Nội dung 1: Vai trò của cải cách hành chính thuế đối với các DNNN

là rất quan trọng. Đa số cán bộ thuế đều nhận thức được tầm quan trọng của

cải cách hành chính thuế đối với các DNNN, điều này thể hiện ở 56,47% cán

bộ được điều tra hoàn toàn đồng ý, 35,29% cán bộ đồng ý. Chỉ có 4,71% cán

bộ thuế không có ý kiến và phần còn lại chiếm tỷ trọng khá nhỏ là không

đồng ý và hoàn toàn không đồng ý.

- Nội dung 2: Hệ thống các văn bản pháp luật thuế, chính sách thuế đã

tạo điều kiện cho các DNNN. Kết quả đánh giá tiêu chí này ở mức trung bình

và khá giống với kết quả điều tra tương tự đối với các DNNN. Có 40% ý kiến

đồng ý; 4,71% ý kiến hoàn toàn đồng ý nhưng bên cạnh đó cũng có 38,82%

không có ý kiến; 14,12% không đòng ý và 2,35% hoàn toàn không đồng ý.

80

- Nội dung 3: Thực hiện kê khai thuế điện tử tạo điều kiện cho công tác

cải cách thuế. Tiêu chí này được đánh giá ở mức tốt với đa số ý kiến đồng ý

với 52,94% ý kiến đồng ý; 40% ý kiến hoàn toàn đồng ý; chỉ có 2,35% không

có ý kiến, 3,53% không đồng ý và 1,18% hoàn toàn không đồng ý.

- Nội dung 4: Các DNNN có ý thức chấp hành tốt việc nộp hồ sơ khai

thuế, quyết toán thuế. Tiêu chí này đươc đánh giá ở mức trung bình với

32,94% không có ý kiến; 31,76% đồng ý; 5,88% hoàn toàn đồng ý; 25,88%

không đồng ý và 3,53% hoàn toàn không đồng ý.

- Nội dung 5: Mức độ chấp hành nộp thuế của các DNNN là tốt. Tiêu

chí này cũng được đánh giá ở mức trung bình. Có 31,76% không có ý kiến,

35,29% đồng ý, 4,71% hoàn toàn đồng ý. Trong khi đó có 23,53% không

đồng ý và 4,71% hoàn toàn không đồng ý.

Như vậy, đa số cán bộ thuế đều nhận thức được tầm quan trọng của

cải cách hành chính thuế đối với các DNNN và đều đồng tình rằng thực

hiện kê khai thuế điện tử tạo điều kiện cho công tác cải cách thuế. Nhưng

các vấn đề như sự tạo điều kiện của hệ thống các văn bản pháp luật thuế,

chính sách thuế cho các DNNN,ý thức chấp hành của các DNNN trong

việc nộp hồ sơ khai thuế, quyết toán thuế và mức độ chấp hành nộp thuế

của các DNNN vẫn được đánh giá chưa cao. Đây cũng là những vấn đề

cần được chú trọng hơn nữa trong thời gian tới.

3.3.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác cải cách hành chính thuế

đối với các doanh nghiệp doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh

Thái Nguyên

Để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến công tác cải cách hành chính

thuế đối với các doanh nghiệp doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh

Thái Nguyên, tác giả sử dụng phiếu điều tra để thu thập thông tin từ cả 2

nhóm đối tượng là các DNNN và các cán bộ đang công tác tại các cơ quan

thuế của tỉnh. Kết quả khảo sát được thể hiện ở bảng dưới đây.

81

Bảng 3.13. Kết quả khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến công tác cải cách

hành chính thuế đối với các doanh nghiệp doanh nghiệp nông nghiệp

trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

ĐVT: %

Hoàn Ảnh toàn Ảnh Ít ảnh Ảnh hưởn ST Nhân tố ảnh hưởng không hưởng hưởng hưởng g rất T ảnh mạnh mạnh hưởng

3,45 8,05 12,64 49,43 26,44 1

12,64 16,09 27,59 36,78 6,90 2 Cơ cấu tổ chức của cơ quan thuế Trình độ, năng lực của cán bộ thuế

3 Cơ chế tài chính 19,54 21,84 33,33 21,84 3,45

11,49 39,08 21,84 20,69 6,90 4

8,05 24,14 26,44 27,59 13,79 5 Cơ sở vật chất và điều kiện làm việc của cơ quan thuế Ý thức chấp hành pháp luật thuế của NNT

(Nguồn: Tác giả thu thập)

Kết quả khảo sát cho thấy:

- Nhân tố 1: cơ cấu tổ chức của cơ quan thuế. Mức độ ảnh hưởng của

nhân tố này được đánh giá là ảnh hưởng mạnh với 49,43% doanh nghiệp đánh

giá ở mức độ ảnh hưởng mạnh. 26,44% đánh góa ở mức ảnh hưởng rất mạnh.

Có 12,64% doanh nghiệp đánh giá ảnh hưởng, 8,05% đánh giá ít ảnh hưởng

và chỉ 3,45 % đánh giá không có ảnh hưởng.

- Nhân tố 2: trình độ năng lực của cán bộ cơ quan thuế. Mức độ ảnh

hưởng của nhân tố này là ảnh hưởng mạnh với 36,78% đánh giá ảnh hưởng

mạnh và 6,90% đánh giá ảnh hưởng rất mạnh. Có 27,59% ý kiến đánh giá ảnh

hưởng ở mức trung bình và 16,09% đánh giá ít ảnh hưởng. Chi có 12,64% ý

kiến cho rằng không có ảnh hưởng.

82

Sơ đồ 3.8. Kết quả khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến công tác cải cách

hành chính thuế đối với các doanh nghiệp doanh nghiệp nông nghiệp

trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

- Nhân tố 3: cơ chế tài chính. Nhân tố này được đánh giá mức độ ảnh

hưởng ở mức trung bình với 33,33% đánh giá ảnh hưởng, 21,84% ý kiến đánh

giá ảnh hưởng mạnh và 3,45% đánh giá ảnh hưởng rất mạnh. Có 21,84% ý

kiến đánh giá ít ảnh hưởng và còn lại 19,54% đánh giá không có ảnh hưởng.

- Nhân tố 4: cơ sở vật chất và điều kiện làm việc của cơ quan thuế.

Nhân tố này được đánh giá ở mức ít ảnh hưởng với 39,08% ý kiến đánh giá ít

ảnh hưởng và 11,49% cho rằng không ảnh hưởng. Có 21,84% ý kiến cho rằng

có ảnh hưởng, 20,69% cho rằng ảnh hưởng mạnh và 6,9% cho rằng ảnh

hưởng rất mạnh.

- Nhân tố 5: ý thức chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế. Nhân

tố này được đánh giá ở mức ảnh hưởng trung bình với 26,44% đánh giá ở

mức trung bình. Có 27,59% ý kiến đánh giá ảnh hưởng mạnh và 13,79% đánh

83

giá ảnh hưởng rất mạnh. Có 24,14% cho rằng ít ảnh hưởng và 8,05% cho rằng

nhân tố này không có ảnh hưởng.

Như vậy, kết quả khảo sát trên cho thấy các yếu tố như cơ cấu tổ chức

và trình độ năng lực của cán bộ thuế là những yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất

đến công tác cải cách hành chính thuế đối với các doanh nghiệp doanh nghiệp

nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Chính vì vậy, việc cần thiết nhất

để cải cách hành chính thuế đối với các doanh nghiệp doanh nghiệp nông

nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên hiệu quả là cần tập trung tinh gọn bộ

máy tổ chức ngành thuế; ổn định chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận và

quan trọng là có giải pháp nâng cao hơn nữa trình độ năng lực của cán bộ

ngành thuế. Bên cạnh đó, một số yếu tố như cơ chế tài chính; ý thức chấp

hành pháp luật thuế của người nộp thuế có ảnh hưởng ở mức độ trung bình,

yếu tố cơ sở vật chất và điều kiện làm việc của cơ quan thuế ít ảnh hưởng đến

công tác cải cách hành chính thuế đối với các doanh nghiệp doanh nghiệp

nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Đây cũng là các yếu tố cũng cần

phải chú trọng trong công tác cải cách hành chính thuế đối với các doanh

nghiệp doanh nghiệp nông nghiệp.

3.4. Đánh giá công tác cải cách hành chính thuế đối với các doanh nghiệp

doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

3.4.1. Các thành tựu đạt được

- Một số thủ tục hành chính về thuế nhìn chung đã được đơn giản và

được thực hiện nhanh gọn như thủ tục đăng ký và cấp mã số thuế, thủ tục

hoàn thuế. Điều này đã tạo giúp cả doanh nghiệp và nhà nước tiết kiệm chi

phí và thời gian rất nhiều.

- Ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ hoạt động kê khai, nộp thuế của

người nộp thuế trong việc triển khai trên diện rộng ứng dụng khai thuế điện tử

và nộp thuế điện tử. Việc kê khai, nộp thuế điện tử đã góp phần giảm thời

gian, công sức của doanh nghiệp trong việc đi lại, hạn chế sự giao dịch, tiếp

84

xúc trực tiếp giữa cán bộ thuế và người nộp thuế. Đặc biệt, nhờ triển khai ứng

dụng khai thuế, nộp thuế điện tử mà thời gian thực hiện thủ tục về thuế của

doanh nghiệp giảm được 10 giờ.

- Nhiều quy trình và văn bản pháp luật được ban hành mới và sửa đổi

liên quan đến người nộp thuế, như: Quy trình bán lẻ, cấp lẻ hóa đơn; Quy

trình kế toán thuế nội địa; Quy trình Đăng ký thuế; Quy trình Kê khai và nộp

thuế; Quy trình hoàn thuế; Quy trình thanh tra, kiểm tra thuế…Điều này giúp

cho doanh nghiệp có được thông tin rõ ràng hơn về những thủ tục hành chính

thuế cần thực hiện và cũng là cơ sở cho ngành thuế thực hiện tốt hơn công tác

cải cách thuế của mình.

- Hầu hết các cán bộ thuế đều đã ý thức được tầm quan trọng của cải

cách hành chính thuế đối với các doanh nghiệp nói chung và các doanh

nghiệp doanh nghiệp nông nghiệp nói chung. Đây là điều kiện tiên quyết để

công cuộc cải cách hành chính thuế đối với các doanh nghiệp doanh nghiệp

nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên được thực hiện hiệu quả.

3.4.2. Những hạn chế

- Hệ thống thuế vẫn chưa thực sự đơn giản, tạo điều kiện cho các doanh

nghiệp, trong đó có các doanh nghiệp doanh nghiệp nông nghiệp. Còn nhiều

quy trình thủ tục hành chính mà các doanh nghiệp phải tuân thủ, gây tốn kém

cả thời gian và chi phí cho cả doanh nghiệp và nhà nước.

- Chính sách thuế chưa thực sự ổn định và tạo điều kiện cho doanh

nghiệp. Hệ thống chính sách thuế là hệ thống chính sách kinh tế tổng hợp nên

thường xuyên phải thay đổi cho phù hợp nhưng lại có tính phức tạp cao. Điều

này buộc doanh nghiệp phải thường xuyên cập nhật chính sách kịp thời. Mặt

khác, nhiều thuật ngữ trong các quy định và luật thuế còn khó hiểu cũng gây

khó khăn cho doanh nghiệp.

- Thủ tục kê khai thuế điện tử mặc dù đã rút ngắn thời gian kê khai thuế

cho doanh nghiệp và phục vụ công tác cải cách thuế tốt hơn nhưng trong quá

85

trình thực hiện vẫn xảy ra hiện tượng nghẽn mạng gây chậm chễ do số lượng

doanh nghiệp quá đông mà hạ tầng công nghệ thông tin ngành thuế chưa thể

đáp ứng.

- Tinh thần, thái độ và trách nhiệm phục vụ doanh nghiệp của cán bộ

thuế chưa cao. Mức độ phối hợp giữa cơ quan thuế và doanh nghiệp khi sự cố

xảy ra cũng chưa thực sự tốt.

- Ý thức chấp hành của một số doanh nghiệp doanh nghiệp nông nghiệp

trong nộp hồ sơ khai thuế, quyết toán thuế và chấp hành nộp thuế còn chưa cao.

3.4.3. Nguyên nhân của các hạn chế

- Bộ máy tổ chức ngành thuế tương đối ổn định, tuy nhiên chức năng

vẫn còn chồng chéo, chưa rõ nhiệm vụ giữa các bộ phận. Điều này thể hiện ở

công tác tuyển dụng cán bộ còn bất hợp lý, chưa tổ chức thường xuyên theo

các năm, chất lượng tuyển dụng chưa đảm bảo tương ứng với yêu cầu thực

tiễn; việc phân bổ số lượng cán bộ vào các chức năng cải cách thuế còn chưa

được phù hợp; Sự phối hợp giữa các bộ phận chức năng còn hạn chế; chưa

xây dựng được tiêu chuẩn cán bộ theo chức năng cải cách thuế. Sự phối kết

hợp trong thực hiện pháp luật về thuế của các cơ quan chức năng và tổ chức

có liên quan còn chưa chặt chẽ. tỷ lệ điều tiết ngân sách từ thuế làm cho một

số cấp uỷ, chính quyền chưa thực sự quan tâm đúng mức và chưa coi công tác

thuế là nhiệm vụ của địa phương mình. Các cơ quan chức năng, các tổ chức,

cá nhân có liên quan nhiều lúc nhiều nơi chưa thực sự vào cuộc, thiếu sự phối

hợp chặc chẽ đồng bộ làm cho công tác quản lý thuế cũng gặp khó khăn.

- Nguồn nhân lực còn thiếu về số lượng, chất lượng so với yêu

cầu nhiệm vụ. Một bộ phận cán bộ cải cách thuế trình độ hiểu biết và thực thi

chính sách thuế, kỹ năng cải cách chuyên sâu còn hạn chế chưa đáp ứng yêu

cầu quản lý thuế hiện đại và yêu cầu CCHC trong quản lý thuế. Thái độ và

phong cách ứng xử trong một số trường hợp còn chưa công tâm khách quan,

chưa trở thành người bạn đồng hành đáng tin cậy của NNT trong thực thi

86

pháp luật thuế. Năng lực, trình độ củamột số cán bộ thuế còn hạn chế,

chưa đáp ứng so với yêu cầu quản lý thuế hiện đại. Đội ngũ cán bộ làm

công tác thanh tra kiểm tra hầu hết chưa được đào tạo các kỹ năng để nhận

dạng các hành vi vi phạm về thuế.

- Về công tác đào tạo, bồi dưỡng: Chương trình, giáo trình đào tạo kỹ

năng cải cách thuế chậm được ban hành, chưa theo kịp sự thay đổi của nghiệp

vụ cải cách thuế; Chưa có tài liệu và tổ chức đào tạo kỹ năng chuyên sâu cải

cách thuế. Đội ngũ giảng viên chủ yếu dựa vào giảng viên kiêm chức phải

tập trung triển khai nhiều công việc chuyên môn nên việc tham gia vào công

tác đào tạo còn hạn chế. Chưa có địa điểm để tổ chức các khoá đào tạo, bồi

dưỡng nên thiếu chủ động trong quá trình triển khai tổ chức đào tạo.

- Công tác tuyên truyền, hỗ trợ chưa phân loại NNT để áp dụng những

hình thức tuyên truyền, hỗ trợ NNT phù hợp; nội dung tuyên truyền hỗ trợ

chưa thực sự sát với nhu cầu của từng người và nhóm NNT; các hình thức

tuyên truyền điện tử đã triển khai nhưng còn chậm so với yêu cầu; việc hỗ trợ

NNT vẫn tập trung vào diện rộng mà chưa đi vào chiều sâu để nắm bắt được

nhu cầu hỗ trợ của từng loại đối tượng và nội dung cần hỗ trợ, nắm bắt và

phân loại được các vướng mắc các sai sót thường xuyên của nhóm đối

tượng về chính sách thuế, TTHC về thuế... từ đó có hình thức hỗ trợ phù hợp

và hiệu quả. Công tác tuyên truyền hướng dẫn đối tượng nộp thuế với chỉ tập

trung vào những sắc thuế mới, những thay đổi chưa được tiến hành thường

xuyên, liên tục và đa dạng để nâng cao tính tuân thủ, tự nguyện, tính đảm

bảo thực thi của pháp luật thuế.

- Hệ thống công nghệ thông tin chưa đáp ứng kịp tốc độ đổi mới của

công cuộc cải cách, hiện đại hoá cải cách thuế và những thay đổi trong bộ

máy ngành thuế; Hệ thống thông tin cơ cở dữ liệu về NNT phân tán, khó khai

thác và chất lượng thông tin còn nhiều bất cập. Các chương trình ứng dụng

mức độ tích hợp và tự động hoá chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu phục

87

vụ công tác. Hệ thống cơ sở dữ liệu phân tán tại cơ quan thuế các cấp. Hệ

thống báo cáo khai thác từ các chương trình ứng dụng phục vụ công tác chỉ

đạo, điều hành còn hạn chế. Cơ sở dữ liệu về NNT còn thiếu, tính chính xác

chưa cao và chưa thường xuyên cập nhật thông tin, kết nối dữ liệu giữa các

phần mềm ứng dụng hỗ trợ với nhau để khai thác, sử dụng thông tin trong

công tác quản lý thuế, thanh tra kiểm tra chưa hiệu quả và đáp ứng được yêu

cầu chuyên môn.

- Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác còn thiếu và chưa đồng

bộ, hiệu quả sử dụng chưa cao. Để phục vụ tốt cho cải cách thủ tục hành

chính cần có cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại phục vụ cho quá trình

quản lý thu thuế, kiểm tra, thanh tra thuế... Song lượng vốn đầu tư cho đổi

mới hiện đại cơ sở vật chất ngành thuế còn hạn chế, phụ thuộc nhiều vào

nguồn tài chính từ ngân sách vốn hạn chế. Điều này khiến cho việc đầu tư

thiếu đồng bộ dẫn đến hiệu quả sử dụng chưa cao.

88

Chương 4

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH THUẾ

ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN

TỈNH THÁI NGUYÊN

4.1. Phương hướng, mục tiêu cải cách hành chính thuế đối với doanh

nghiệp doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

4.1.1. Phương hướng

Cải cách hành chính thuế đối với các doanh nghiệp doanh nghiệp

nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên phải đáp ứng các yêu cầu cơ

bản sau:

- Quá trình cải cách hành chính thuế đối với các doanh nghiệp doanh

nghiệp nông nghiệp phải đảm bảo vừa tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ ngân sách

được giao, vừa thực hiện tốt nội dung cải cách nhằm tạo ra những chuyển biến

cơ bản trên các lĩnh vực cải cách thuế theo các mục tiêu đã đề ra nhưng cũng tạo

điều kiện cho phát triển doanh nghiệp nông nghiệp bền vững ở địa phương.

CCHC thuế là cơ cấu, tổ chức lại, đổi mới bộ máy và quy trình cải cách thuế

song trên bất cứ phương diện nào, ở bất kỳ giai đoạn cải cách nào cũng luôn phải

đảm bảo yêu cầu hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách được giao bởi đây là nhiệm

vụ cơ bản nhất của hệ thống thuế.

- Quá trình cải cách hành chính thuế đối với các doanh nghiệp doanh

nghiệp nông nghiệp phải có một quy trình cụ thể, chi tiết theo một lộ

trình hợp lý. Tiến hành cải cách nhằm đạt được những mục tiêu đã đề ra,

nhưng không thể tiến hành cải cách mà không đề ra chương trình thực hiện

cụ thể, chi tiết. Yêu cầu này đảm bảo sự phù hợp, logic, trình tự, rõ ràng

và cụ thể của quá trình cải cách. Chỉ có trên cơ sở đó thì cải cách mới thực

sự hiệu quả và không gây chồng chéo giữa các bước công việc.

- Cải cách hành chính thuế đối với các doanh nghiệp doanh nghiệp

nông nghiệp phải toàn diện, đồng bộ có như thế thì cải cách mới đem lại

89

hiệu quả thực sự, đảm bảo sự nhịp nhàng, ăn khớp trong cải cách, điều

hành; phải tiến hành cải cách tất cả các nội dung của hành chính thuế, từ

cơ cấu tổ chức bộ máy, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận

trong bộ máy, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ đến các quy trình, thủ tục

cải cách và kiểm tra, giám sát việc thực hiện.

4.1.2. Mục tiêu

Mục tiêu CCHC thuế đó là hoàn thành công cuộc cải cách chính sách

thuế đồng bộ, thống nhất, công bằng, hiệu quả, phù hợp với thể chế kinh tế

thịtrường theo định hướng xã hội chủ nghĩa; mức độ động viên hợp lý nhằm

tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng tích tụ, khuyến khích cạnh tranh, thực sự

làmột trong những công cụ cải cách kinh tế vĩ mô có hiệu quả, hiệu lực

củaĐảng và Nhà nước. Xây dựng ngành thuếViệt Nam hiện đại, hiệu lực,

hiệuquả; công tác quản lý thuế và phí thống nhất, minh bạch, đơn giản và

hiệu quả, hiệu lực dựa trên ba nền tảng cơ bản đó là: quy trình TTHC thuế

đơn giản, khoa học theo thông lệ quốc tế; nguồn nhân lực có chất lượng, liêm

chính và ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, có tính liên kết, tích hợp,

tựđộng hoá cao. Cụ thể là:

- TTHC thuế được đơn giản hoá tạo thuận lợi cho doanh nghiệp

doanh nghiệp nông nghiệp. TTHC, quy trình nghiệp vụ cải cách của cơ quan

thuế được công khai để doanh nghiệp doanh nghiệp nông nghiệp biết và tham

gia vào quá trình giám sát công chức thuế thực thi pháp luật thuế.

- Đảm bảo lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng, nâng cao tính tuân thủ,

tự giác của doanh nghiệp doanh nghiệp nông nghiệp. Có thể coi đây là

mục tiêu có tính chất quan trọng. CCHC thuế phải hướng tới sự chuyển

biến trong nhận thức, thay đổi ý thức của doanh nghiệp doanh nghiệp

nông nghiệp theo hướng tuân thủ tự giác. Đó là một trong những nhân tố

cốt lõi đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ của ngành Thuế một cách nhanh

chóng và dễ dàng. Khi ý thức của doanh nghiệp doanh nghiệp nông

90

nghiệp được nâng cao chắc chắn việc thực thi các chính sách pháp luật

thuế sẽ thuận lợi, hiệu quả hơn rất nhiều.

- Cung cấp dịch vụ tốt nhất cho doanh nghiệp doanh nghiệp nông

nghiệp vừa giảm thiểu các thủ tục không cần thiết. Thông qua đó, giảm nhẹ

công việc và giảm chi phí cải cách thuế, dần dần hình thành cơ cấu bộ máy

hợp lý, gọn nhẹ và hiệu quả.

- Làm chuyển biến cách thức cải cách con người, cải cách bộ máy

ngang tầm với các nước trong khu vực và trên thế giới. CCHC thuế bên

cạnh việc tác động tới nhận thức của doanh nghiệp doanh nghiệp nông nghiệp

thì đồng thời cũng cần xác định việc chuyển biến cách thức quản lý sao cho

vừa phù hợp với điều kiện trong nước, vừa phù hợp với xu hướng cũng như

các thông lệ chung của khu vực và thế giới. Có như vậy mới đảm bảo cải cách

chặt chẽ, hiệu quả và khoa học.

Nâng trình độ cải cách thuế của Việt Nam ngang tầm với các nước

trong khu vực, xây dựng ngành thuế Việt Nam tiên tiến, hiệnđại và chuyên

nghiệp nhằm đảm bảo thực thi tốt pháp luật thuế; đảm bảo quản lý thuế

công bằng, minh bạch, hiệu lực và hiệu quả; phục vụ tốt tổ chức, cá nhân nộp

thuế và phù hợp với chuẩn mực quốc tế, nâng cao tính tự giác tuân thủ pháp

luật về thuế của tổ chức, cá nhân nộp thuế; tăng cường việc thanh tra, giám sát

của cơ quan thuế; đảm bảo nguồn thu cho NSNN nhằm phục vụ sự nghiệp

công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

- Hiện đại hoá toàn diện công tác cải cách thuế cả về phương pháp cải

cách, TTHC, bộ máy tổ chức, đội ngũ cán bộ, cơ sỏ vật chất, trang thiết bị;

tăng cường công tác tuyên truyền hỗ trợ, kiểm tra giám sát tuân thủ doanh

nghiệp doanh nghiệp nông nghiệp; ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin,

thuế điện tử để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác cải cách thuế.

- Đẩy mạnh CCHC thuế nhằm nâng cao quyền hạn, trách nhiệm và hiệu

lực của bộ máy cải cách thuế.

91

4.2. Một số giải pháp tăng cường cải cách hành chính thuế đối với doanh

nghiệp doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong

thời gian tới

4.2.1. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức ngành thuế

- Xây dựng và tổ chức bộ máy cải cách thuế hiện đại, hiệu lực, hiệu quả

phù hợp với yêu cầu thực thi nhiệm vụ của cơ quan thuế và định hướng phát

triển kinh tế- xã hội của đất nước đáp ứng yêu cầu cải cách thuế hiện đại theo

nguyên tắc tập trung thống nhất.

Thực hiện mô hình cải cách theo chức năng kết hợp với cải cách theo

đối tượng hợp lý, khoa học, hiệu quả.

- Bố trí sắp xếp nguồn nhân lực phù hợp theo hướng tập trung nguồn

nhân lực cho những địa bàn trọng điểm, có số thu lớn, tập trung nhiều đối

tượng nộp thuế lớn; tăng cường nguồn nhân lực cho những chức năng cải

cách thuế chính, trong đó cán bộ thanh tra, kiểm tra thuế chiếm 30% trên

tổng số cán bộ.

- Cần thực hiện công tác tuyển dụng, tăng tỷ lệ số người tốt nghiệp đại

học chính quy, có trình độ chuyên môn đạt loại khá trở lên, tốt nghiệp chuyên

ngành kinh tế gắn với nhiệm vụ cải cách tài chính, thuế; Nâng dần điều kiện

về ngoại ngữ, tin học để đảm bảo đáp ứng yêu cầu công việc trong thời kỳ

hội nhập kinh tế.

- Nâng cao nhận thức về cải cách hành chính nói chung và cải cách

hành chính thuế nói riêng cho cán bộ công chức đặc biệt là công chức lãnh

đạo, có như vậy cải cách hành chính thuế mới thực sự được thực hiện trong cơ

quan thuế.

Thực tiễn quá trình thực hiện CCHC cho thấy, ngoài các nguyên nhân

khách quan như văn bản pháp ở một số lĩnh vực cải cách chưa đồng bộ, chưa

hoàn thiện, đầu tư các nguồn lực về con người, cơ sở vật chất, kinh phí cho

công tác CCHC chưa nhiều thì nhận thức của đội ngũ cán bộ công chức đặc

92

biệt là công chức lãnh đạo có vai trò quan trọng, là một trong những yếu tố để

tạo nên thành công trong CCHC. Ở đơn vị, địa phương nào người đứng đầu

có trách nhiệm, thực sự quyết tâm, chỉ đạo quyết liệt, đội ngũ cán bộ công

chức làm việc tận tâm, có đạo đức nghề nghiệp thì kết quả công tác CCHC rõ

nét, thiết thực, tạo nên guồng máy hành chính hoạt động hiệu quả, phá vỡ mọi

rào cản hướng đến xây dựng nền hành chính có tính chuyên nghiệp, phục vụ

nhân dân, doanh nghiệp tốt nhất đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội

trong thời kỳ hội nhập. Để thực hiện thành công công cuộc cải cách hệ thống

thuế, phải xác định con người là nhân tố quan trọng quyết định đến sự thành

công của công cuộc cải cách này.

Lãnh đạo một số đơn vị trong ngành thuế tuy đã nhận thức được vai trò

và tầm quan trọng của cải cách hành chính thuế nhưng hoặc chậm chuyển hoá

thành chỉ đạo cụ thể, thiếu biện pháp kiểm soát, đánh giá chất lượng

triển khai cải cách hành chính thuế tại đơn vị hoặc “nói không đi đôi với làm”

hoặc do trình độ năng lực hạn chế nên có tâm lý “ngại” thực hiện cải cách

hành chính thuế. Chính vì thế phải chú ý đề cao trách nhiệm của người đứng

đầu trong thực hiện CCHC thuế.

Công tác CCHC thuế cần được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp

uỷ đảng, lãnh đạo cơ quan, sự phối hợp của các đoàn thể quần chúng (Công

đoàn, đoàn thanh niên, Nữ công, Hội Cựu chiến binh trong cơ quan). Cục thuế

cần làm tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho công chức. Quán triệt cho

cán bộ, công chức nắm vững các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ của Đảng và

Nhà nước, của ngành thuế về cải cách hành chính. Nâng cao trách nhiệm của

cấp uỷ, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính;

nâng cao sự phối hợp, giám sát của các tổ chức quần chúng; nâng cao trách

nhiệm của cán bộ, đảng viên trong việc thực hiện cải cách hành chính, coi đây

là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của đơn vị.

93

Quy chế hoá các quy định về kỷ luật, công vụ, cán bộ... một cách rõ

ràng, minh bạch để thực hiện thống nhất: Thực hiện nghiêm túc 10 điều kỷ

luật của cán bộ thuế; Quy chế kiểm tra kiến thức bắt buộc đối với cán bộ,

công chức thuế; Quy định tiêu chuẩn văn hoá công sở và đạo đức cán bộ

thuế... thực hiện tốt việc đánh giá cán bộ công chức, gắn việc thực hiện cải

cách hành chính coi đây như là một chỉ tiêu đánh giá cán bộ công chức từ đó

nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức được nâng lên, thái độ và ý thức giải

quyết công việc công chức có chuyển biến, trách nhiệm hơn, hiệu quả công

việc cao hơn;

Cục Thuế cần phải tổ chức đợt tập huấn nhằm nâng cao nhận thức của

đội ngũ cán bộ về cải cách hành chính thuế; tổ chức quán triệt, sao gửi các

văn bản quy định về công tác cải cách hành chính trong hoạt động của

cơ quan để cán bộ công chức nhận thức được những nội dung về cải cách

hành chính, cải cách hành chính thuế, chiến lược cải cách hệ thống thuế từ đó

nhận thức về cải cách hành chính ở tất cả các nội dung: Cải cách thể chế; cải

cách tổ chức bộ máy hành chính; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công

chức và cải cách tài chính công, hiện đại hoá nền hành chính nhà nước. Nhìn

chung, nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức được nâng lên, thái độ và ý

thức giải quyết công việc của nhiều cán bộ, công chức có chuyển biến, trách

nhiệm hơn, hiệu quả công việc cao hơn; cơ sở vật chất, trang thiết bị đã được

đầu tư tốt hơn.

Xây dựng chương trình hành động cụ thể về cải cách hành chính trong

cơ quan. Tập trung chỉ đạo thực hiện có trọng tâm, trọng điểm và có sơ kết

uốn nắn trong từng thời gian. Bảo đảm cho công tác cải cách hành chính thật

sự là một khâu đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội và là một nhiệm vụ

trọng tâm thường xuyên của các cấp uỷ và cơ quan thuế. Việc thực hiện cải

cách hành chính, cần được xây dựng thành chương trình hành động gắn với

các nhiệm vụ trọng tâm của ngành thuế. Thành lập ban chỉ đạo cải cách hành

94

chính ngành thuế Thái Nguyên và xây có quy chế làm việc, phân công cụ thể

trách nhiệm các thành viên;

Thường xuyên kiểm tra việc triển khai thực hiện các công tác cải cách

hành chính tại các phòng, Chi cục thuế, gắn với công tác kiểm tra thực thi

công vụ của công chức thuế.

Như vậy, muốn cải cách hành chính thuế có hiệu quả, thì điều đầu tiên

là cần thay đổi nhận thức của công chức thuế. Cần hiểu rằng hành chính

không phải là ban phát, người dân và doanh nghiệp không phải người đi xin.

Chính vì thế, cần phải đưa ra những chế tài xử phạt nghiêm minh đối với

những cán bộ, công chức cố tình vi phạm, gây gây ảnh hưởng đến quá trình

cải cách hành chính thuế.

- Thực hiện tốt công tác quy hoạch, xây dựng tiêu chuẩn cán bộ, công

chức thuế đối với từng lĩnh vực công tác, từng vị trí công việc và xếp chuyển

ngạch thanh tra thuế để thực hiện được chức năng thanh tra, kiểm tra theo

đúng quy định của Luật cải cách thuế.

- Tăng cường công tác luân phiên, luân chuyển: xây dựng quy chế và

thực hiện luân phiên, luân chuyển phải đảm bảo mục tiêu phát triển cán bộ

chuyên sâu theo chức năng cải cách thuế và đảm bảo quyền lợi hợp pháp của

công chức thuế; Thực hiện nghiêm túc quy định chuyển đổi vị trí công tác;

đối với những vị trí công tác cần có nhiều kinh nghiệm, nắm vững, chuyên

sâu về nghiệp vụ như cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra thuế, trả lời

chính sách thuế thì có thể kéo dài thời hạn luân phiên vị trí công tác.

4.2.2. Nâng cao chất lượng và cải thiện thái độ làm việc của cán bộ thuế

Nâng cao chất lượng hoạt động của bộ phận “Một cửa” giải quyết các

TTHC thuế tại cơ quan thuế các cấp. Đồng thời, phải thiết lập cho được

cơ chế kiểm tra, giám sát thường xuyên, độc lập, khách quan trong nội bộ,

khắc phục tình trạng khép kín, thiếu công khai, minh bạch dễ phát sinh tiêu

cực trong việc giải quyết các TTHC giữa cán bộ thuế với doanh nghiệp doanh

nghiệp nông nghiệp.

95

Ngoài việc tiếp nhận yêu cầu hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về chính

sách thuế dưới các hình thức như giải đáp qua điện thoại, hướng dẫn bằng văn

bản, hướng dẫn trực tiếp, cần phải đa dạng các hình thức hỗ trợ như tư vấn

giải đáp qua thư điện tử, tư vấn bằng hộp thư trả lời tự động. Các hình thức

này có ưu điểm chi phí giao dịch thấp, phù hợp với nhu cầu tư vấn của doanh

nghiệp doanh nghiệp nông nghiệp đồng thời cũng giảm bớt công việc cho cán

bộ thuế. Bộ phận tuyên truyền hỗ trợ doanh nghiệp doanh nghiệp nông nghiệp là

lực lượng cán bộ nòng cốt làm việc tại bộ phận một cửa nên cần phải lựa chon

những cán bộ có trình độ nghiệp vụ, có năng lực, kinh nghiệm, có tinh thần trách

nhiệm để có thể giải đáp và xử lý nhanh chóng các vướng mắc của doanh

nghiệp doanh nghiệp nông nghiệp. Đồng thời cán bộ một cửa cần được thường

xuyên tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tin học và các kỹ năng

“mềm”. Cán bộ bộ phận một cửa cần được tập huấn các nội dung sau:

(1) Nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ phù hợp yêu cầu quản lý;

(2) Kỹ năng nhận, xử lý công việc cho các bộ phận chức năng và kỹ

năng hỗ trợ bổ sung cho nhau về chuyên môn giữa các cán bộ;

(3) Kỹ năng giao tiếp;

(4) Kỹ năng sử dụng máy tính và các phần mềm;

(5) Kỹ năng cải cách cho cán bộ lãnh đạo bộ phận một cửa; Giáo dục

nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ trong việc phục vụ doanh nghiệp

doanh nghiệp nông nghiệp. Thường xuyên rà soát, đánh giá, kiểm tra, không

để cán bộ có biểu hiện gây phiền hà, thiếu tinh thần trách nhiệm. Bên cạnh

đó cần thực hiện đúng chế độ chính sách đối với cán bộ một cửa. Thực hiện

luân chuyển cán bộ để tăng cường trình độ nghiệp vụ, khả năng đối thoại,

phục vụ doanh nghiệp doanh nghiệp nông nghiệp và giảm bớt tính nhàm chán

của công việc.

Quy chế phối hợp xử lý công việc cần được hoàn thiện theo hướng lấy

bộ phận "một cửa" làm trung tâm liên kết doanh nghiệp doanh nghiệp nông

96

nghiệp và các phòng chức năng của cơ quan thuế. Sự phối hợp này càng nhịp

nhàng, nhanh chóng sẽ tạo thuận lợi cho doanh nghiệp doanh nghiệp nông

nghiệp kê khai và nộp thuế. Bên cạnh việc phân loại các đầu công việc và các

ô tiếp nhận, giải đáp các thủ tục hành chính tại bộ phận một cửa thì có thể

giao cho bộ phận một cửa trực tiếp giải quyết một số thủ tục hành chính của

Quy chế phối hợp xử lý công việc cần được hoàn thiện theo hướng lấy bộ

phận "một cửa" làm trung tâm liên kết doanh nghiệp doanh nghiệp nông

nghiệp và các phòng chức năng của cơ quan thuế. Sự phối hợp này càng nhịp

nhàng, nhanh chóng sẽ tạo thuận lợi cho doanh nghiệp doanh nghiệp nông

nghiệp kê khai và nộp thuế. Bên cạnh việc phân loại các đầu công việc và các

ô tiếp nhận, giải đáp các thủ tục hành chính tại bộ phận một cửa thì có thể

giao cho bộ phận một cửa trực tiếp giải quyết một số thủ tục hành chính của

các bộ phận khác, đảm bảo thực hiện đúng quy định pháp luật, không để

doanh nghiệp doanh nghiệp nông nghiệp đi lại nhiều lần.

- Công khai các TTHC, quy trình nghiệp vụ cải cách tại trụ sở cơ quan

thuế các cấp, trên các phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử

ngành thuế để doanh nghiệp doanh nghiệp nông nghiệp biết và giám sát việc

thực thi pháp luật thuế của công chức thuế. Công bố công khai các số điện

thoại đường dây nóng, địa chỉ hộp thư điện tử của cơ quan, đơn vị, tổ chức

mình để tiếp nhận các góp ý về quy trình, thủ tục, các thông tin, vướng mắc

của doanh nghiệp doanh nghiệp nông nghiệp đối với những việc làm sai sót

sách nhiễu, gây phiền hà của cán bộ công chức thuế. Phân công trách nhiệm

cụ thể trong việc theo dõi, ghi nhận đầy đủ các thông tin, góp ý, xây dựng quy

chế thẩm tra, xác minh, xử lý kịp thời và công bố công khai kết quả xử lý.

4.2.3. Tập trung đầu tư cho hoạt động đào tạo nguồn nhân lực ngành thuế

Trong công tác cải cách hành chính thuế thì yếu tố con người đóng

vai trò quan trọng nhất. Từ khâu tiếp nhận thông tin, đăng ký thuế đến

khâu thanh tra, kiểm tra, quản lý nợ... đều do cán bộ thuế tra thực hiện.

97

Do đó để công tác cải cách hành chính thuế có thể đạt được chất lượng và

hiệu quả, cán bộ thuế phải là những người đáp ứng toàn diện về chuyên môn

nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp cao.

Ngoài ra, để hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách cũng như tăng cường

sự cải cách của nhà nước đối với người nộp thuế nói chung cũng như đối với

doanh nghiệp ngoài quốc doanh nói riêng thì số cán bộ làm trong công tác này

phải đảm bảo nhu cầu cần thiết của công việc đặt ra. Việc dự báo về nhu cầu

cán bộ, công chức đảm nhiệm cần được xác định cụ thể căn cứ vào kế hoạch,

mục tiêu của Cục thuế đến năm 2020, các trang bị kỹ thuật hiện có tại đơn vị

(các chương trình, máy tính,…), tỷ lệ nghỉ hưu trong thời gian tới,… dùng

phương pháp định lượng và định tính để xác định nhu cầu nguồn nhân lực qua

các năm theo công thức sau:

Nhu cầu cần tuyển = Số cần có – Số hiện có + (% nghỉ hưu*số hiện có)

Yếu tố con người bao giờ cũng đóng vai trò rất quan trọng, quyết định

hầu như toàn bộ công tác cải cách thuế. Vì vậy để thực thi công tác thuế một

cách hiệu quả cần phải làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ,

rèn luyện đạo đức, phẩm chất, nâng cao năng lực, trình độ nghiệp vụ của cán

bộ qua các lớp đào tạo ngắn hạn, dài hạn, bồi dưỡng về lĩnh vực chuyên môn

khác như ngoại ngữ, vi tính.

Đồng thời với nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ thuế,

ngành thuế còn cần giáo dục phẩm chất đạo đức, tăng cường học tập 10 điều

kỷ luật của Cán bộ thuế, những điều cần xây và chống đối với cán bộ công

chức thuế, phát huy vai trò Đoàn thể, Chính trị –Xã hội của tổ chức Công

đoàn, Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Ban thanh tra nhân dân trong việc giám

sát thực hiện của Cán bộ thuế trong cơ quan, kỷ luật nghiêm, đồng thời khen

thưởng, nêu gương người tốt, nhân tố tích cực

Đối với các bộ phận có tiếp xúc trực tiếp với người nộp thuế cần

thường uyên đào tạo cho công chức ở các bộ phận này kỹ năng giao tiếp,

98

ứng xử, kỹ năng khai thác thông tin, trình bày, nắm bắt kịp thời quá trình và

xu hướng phát triển của ngành thuế để thực hiện tốt công tác quản lý

thuế, đáp ứng ngày càng cao yêu cầu của người nộp thuế.

Điều chỉnh dần cơ cấu cán bộ, công chức của từng bộ phận

quản lý thuế, từng chức năng cho phù hợp với nhiệm vụ quản lý thuế và

thông lệ quốc tế: tăng cường lực lượng cán bộ có đủ trình độ, năng lực và

phẩm chất đạo đức cho những chức năng cải cách thuế chính, đặc biệt là chức

năng thanh tra, kiểm tra thuế (bao gồm cả thanh tra, kiểm tra Người nộp thuế

và kiểm tra giám sát nội bộ) đảm bảo tốt nhất công tác cải cách thuế theo

chức năng, hạn chế những sai phạm sảy ra trong công tác cải cách thuế

- Nâng cao chất lượng công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ:

+ Xây dựng tiêu chuẩn cán bộ theo từng, chức danh, vị trí công việc để

có kế hoạch đào tạo; đồng thời rà soát, đánh giá, phân loại cán bộ theo trình

độ, độ tuổi, năng lực, sức khoẻ để xác định số cán bộ có thể bố trí vào tổ chức

bộ máy và có kế hoạch đào tạo; thực hiện tinh giản biên chế, cho thôi việc đối

với những cán bộ năng lực, trình độ yếu kém; thiếu tinh thần trách nhiệm, ý

thức tổ chức kỷ luật kém cũng như sức khoẻ không đảm bảo hoàn thành

nhiệm vụ được giao để tuyển dụng cán bộ mới có trình độ đại học thay thế.

+ Đẩy mạnh công tác đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng: Xây dựng được

mô hình chuẩn về đào tạo cán bộ thuế, trong đó qui định rõ cách thức đào tạo

cho từng loại cán bộ, công chức:

Đào tạo kiến thức cơ bản về thuế cho cán bộ, công chức mới vào

ngành; Bồi dưỡng những kiến thức cơ bản cần thiết để công chức thực

hiện công việc cải cách thuế được phân công;

Bồi dưỡng theo từng chức năng cải cách cho cán bộ thuế nhằm trang bị

kiến thức chuyên sâu, chuyên ngành, kỹ năng thành thạo và kinh nghiệm xử

lý các vấn đề về thuế trong thực tiễn;

Đào tạo, bồi dưỡng mỗi khi có thay đổi về chính sách, quy trình cải cách.

99

+ Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn chung, kiến

thức cải cách nhà nước, lý luận chính trị, tin học, ngoại ngữ cũng như kỹ năng

giao tiếp ứng xử, văn hoá công sở và đạo đức công chức cho cán bộ, công

chức thuế. Về cán bộ tư vấn thuế cần được trau dồi phẩm chất chính trị và

đạo đức nghề nghiệp.

Hoạt động của cơ quan thuế là hoạt động công quyền nên không tránh

khỏi tình trạng hách dịch, cửa quyền, quan liêu, thậm chí nhũng nhiễu, gây

phiền hà cho người dân. Do đó, không chỉ riêng người làm công tác hướng

dẫn về thuế mà tất cả cán bộ viên chức ngành Thuế cần tự rèn luyện, trau dồi

đạo đức cách mạng của người công bộc của nhân dân. Phong trào học tập và

làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh về những nội dung như: nâng cao

ý thức trách nhiệm, hết lòng hết sức phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân;

phòng chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí và thực hành tiết kiệm; … nên

thường xuyên được tổ chức trong toàn thể cán bộ công chức. Nhân viên

hướng dẫn về thuế phải có trách nhiệm đối với nội dung hướng dẫn cho NNT

tránh hướng dẫn sai gây thiệt hại cho họ và phải cung cấp đầy đủ những thông

tin họ cần trong cùng một lần, không được lợi dụng chức trách của mình để

gây phiền hà, nhũng nhiễu NNT hoặc hùa theo NNT để lách luật, vi phạm

pháp luật về thuế. Ngoài ra, cán bộ tư vấn thuế cũng cần thể hiện tác phong,

thái độ đúng mực khi tiếp xúc với người dân; không nên hành động theo thói

quen công quyền, thể hiện sự ban ơn đối với NNT mà phải biết đặt mình vào

vị trí của NNT để cảm thông và chia sẻ.

Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thuế bằng việc kết hợp nhiều

hình thức: đào tạo tập trung, cử cán bộ công chức tham gia đào tạo bồi dưỡng

do Tổng cục thuế tổ chức; đào tạo trực tuyến qua mạng E-Learning;

+ Phối hợp với Sở Nội Vụ, trường Chính trị tỉnh Thái Nguyên mở các

lớp bồi dưỡng chương trình chuyên viên tại Cục Thuế phục vụ chuẩn hóa theo

tiêu chuẩn công chức vì khi cử công chức đi học theo ngành dọc do Tổng cục

100

Thuế mở thì mỗi năm mới được 3-5 chỉ tiêu thì rất lâu mới cử được hết các

đội ngũ công chức hiện có nhu cầu.

+ Xây dựng hệ thống chương trình, giáo trình, tài liệu bồi dưỡng

nghiệp vụ thuế phù hợp với từng loại công chức, từng loại hình bồi dưỡng.

+ Xây dựng hệ thống cải cách, đánh giá cán bộ, công chức sẽ là cơ sở

để xác định các kỹ năng, kiến thức còn thiếu, yếu của công chức, từ đó xác

định được nội dung bồi dưỡng cho phù hợp, hiệu quả.

+ Xây dựng tiêu chuẩn cán bộ, công chức thuế đối với từng lĩnh vực

công tác, từng vị trí công việc, bảo đảm tính chuyên nghiệp để có căn cứ đánh

giá, phân loại và bồi dưỡng cán bộ.

- Thực hiện tốt việc đánh giá, phân loại cán bộ công chức hàng năm,

đảm bảo khách quan, thẳng thắn, công khai, minh bạch, toàn diện và công tâm

trên cơ sở đánh giá cán bộ theo năng lực và hiệu quả công việc.

Việc đánh giá cán bộ công chức gắn với các tiêu chí thi đua, khen

thưởng trong ngành thuế: gắn kết quả đánh giá, phân loại công chức, mức độ

tín nhiệm với lựa chọn, xây dựng quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử

dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển, luân phiên, khen thưởng, kỷ luật

và thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ. Đánh giá cán bộ dựa trên

việc xây dựng các tiêu chí chấm điểm cụ thể đối với từng vị trí công việc

tránh chung chung, hình thức.

Gắn công tác thi đua của cơ quan với thi đua của các đoàn thể; khống

chế tỷ lệ giỏi, xuất sắc, chú trọng việc khen thưởng cán bộ thừa hành,

tránh tình trạng chỉ khen thưởng cán bộ lãnh đạo nhằm động viên cán bộ làm

việc có chất lượng, trách nhiệm.

4.2.4. Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế, đa

dạng hóa các hình thức tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế

Trong những năm gần đây ngành thuế từ trung ương tới địa phương đã

luôn chú trọng thực hiện tốt công tác tuyên truyền chính sách pháp luật về

101

thuế, góp phần tăng số thu cho NSNN, giảm thiểu các trường hợp vi phạm

chính sách thuế do thiếu thông tin, từng bước đưa chính sách thuế đi vào cuộc

sống và nâng cao tính tuân thủ của đối tượng nộp thuế. Cơ quan thuế Thái

Nguyên đã tổ chức tuyên truyền dưới nhiều hình thức (trên các phương tiện

thông tin đại chúng, phát hành tờ rơi, sách hỏi - đáp... Đặc biệt là tuyên truyền

trên truyền hình...) đem lại tác dụng và hiệu quả thiết thực, bước đầu cũng đã

đáp ứng được nhu cầu của các tổ chức, cá nhân quan tâm đến công tác thuế từ

đó có tác động không nhỏ đến quan điểm, nhận thức, tư tưởng của các tổ

chức, cá nhân nộp thuế và toàn xã hội. Tuy nhiên, trên thực tế dù việc tuyên

truyền đã được đẩy mạnh và tăng cường trong từng thời kỳ song việc nhận

thức của người dân về chính sách pháp luật thuế vẫn còn hạn chế về nhiều

mặt. Vì vậy, để tăng tính tuân thủ tự nguyện trong các ĐTNT, công tác tuyên

truyền, phổ biến về thuế cần phải được thực hiện các công việc cụ thể sau:

- Luôn đổi mới hình thức, phương pháp, nội dung tuyên truyền hỗ trợ.

Nghiên cứu đổi mới phương thức và đẩy mạnh công tác tuyên truyền

để doanh nghiệp doanh nghiệp nông nghiệp nhận thức đầy đủ nghĩa vụ và

trách nhiệm của mình. Phát triển đa dạng,

- Đa dạng phong phú các hình thức tuyên truyền, chú trọng vào chiều

sâu có tính giáo dục, thuyết phục cao như: thi tìm hiểu pháp luật thuế, phát

hành ấn phẩm, khẩu hiệu, quảng bá về thuế. Cần triển khai sâu rộng công

tác tuyên truyền, phổ biến về thuế dưới nhiều hình thức như tuyên truyền,

phổ biến thông qua các phương tiện thông tin đại chúng (truyền thanh, truyền

hình, báo chí Trung ương và địa phương theo chuyên mục về thuế và các hình

thức phong phú sinh động khác...), qua các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức

chính trị- xã hội- nghề nghiệp, các tổ chức Đảng, đoàn thể, chính quyền các

cấp. Nội dung tuyên truyền hướng vào cộng đồng dân cư cả về diện rộng và

chiều sâu

102

Cần phải thực hiện việc tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong quản

lý thuế, tạo thuận lợi cho Người nộp thuế, để tạo bước chuyển biến, nâng cao

hiệu quả trong công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế. Cục Thuế cần

phải tăng cường đổi mới, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp

thuế, trong đó tập trung vào một số nội dung và biện pháp dưới đây:

- Về nội dung, thứ nhất, tập trung phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn,

hỗ trợ người nộp thuế về các chính sách và thủ tục hành chính thuế, nhất

là các qui định mới được ban hành hoặc sửa đổi bổ sung (thuế GTGT, thuế

TNDN, thuế TNCN, phát hành, sử dụng hóa đơn...)

Thứ hai, đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền về cải cách thủ tục hành

chính thuế, mục đích, ý nghĩa, tác động, hiệu quả của việc cải tiến thủ tục, đổi

mới phương thức kê khai, nộp thuế đối với cơ quan thuế và người nộp thuế.

Tăng cường tuyên truyền, phổ biến để người nộp thuế biết những lợi ích thiết

thực của việc kê khai, nộp thuế điện tử từ đó tích cực tham gia thực hiện.

Thứ ba, thường xuyên đưa tin về hoạt động của ngành thuế, phản ánh

những hoạt động của ngành thuế hướng tới người nộp thuế, đồng hành cùng

người nộp thuế, tháo gỡ khó khăn, tạo thuận lợi cho người nộp thuế; đồng

thời phản ánh những nỗ lực của ngành thuế trong công tác cải cách thuế, thực

hiện tốt nhiệm vụ thu đúng, thu đủ, thu kịp thời vào ngân sách Nhà nước; xây

dựng hình ảnh, nâng cao uy tín của ngành Thuế trong cộng đồng xã hội.

Thứ tư, tuyên truyền, tôn vinh, tuyên dương kịp thời các tổ chức,

cá nhân sản xuất kinh doanh giỏi thực hiện tốt nghĩa vụ thuế với ngân sách

Nhà nước; phê phán, lên án mạnh mẽ các hành vi vi phạm pháp luật về thuế,

chây ỳ không nộp thuế.

- Về hình thức, đổi mới, đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ

cho phù hợp với từng nhóm đối tượng và đặc điểm ngành nghề cũng như địa

bàn kinh doanh của người nộp thuế. Rà soát, xóa bỏ, thay thế các hình thức

tuyên truyền lạc hậu, không hiệu quả. Cụ thể:

103

Thứ nhất, tăng cường tuyên truyền trên các phương tiện truyền

thông hiện đại, có đối tượng tiếp nhận thông tin rộng, tác động tuyên truyền

lớn, kinh phí hợp lý, hiệu quả. Đẩy mạnh tuyên truyền trên phát thanh, truyền

hình và các phương tiện điện tử (báo mạng, internet...).

Thứ hai, đẩy mạnh cung cấp thông tin trên Trang thông tin điện tử của

Cục thuế, đăng tải đầy đủ, kịp thời các thông tin về chính sách, thủ tục hành

chính thuế và các thông tin liên quan khác nhằm phục vụ tốt nhu cầu khai

thác, tra cứu thông tin của người nộp thuế.

Thứ ba, thực hiện công khai kịp thời, đầy đủ thủ tục hành chính về thuế

và một số thông tin theo quy định (thông tin về hộ kinh doanh nộp thuế theo

phương pháp khoán, thông tin về hóa đơn, về doanh nghiệp thuộc diện rủi ro)

trên Trang thông tin điện tử và tại trụ sở cơ quan thuế. Ngoài ra, phải

thực hiện công khai, niêm yết tại trụ sở cơ quan thuế nơi giải quyết thủ tục

của người nộp thuế về quy trình thực hiện và các giấy tờ cần thiết liên quan

đến người nộp thuế là cá nhân (như: cấp hóa đơn lẻ, chuyển nhượng, cho thuê

bất động sản, nhà ở...) giúp người dân, người nộp thuế dễ dàng tìm hiểu, nắm

bắt để thực hiện, đồng thời dễ giám sát việc thực thi công vụ của cán bộ,

công chức thuế.

Thứ tư, tăng cường tuyên truyền, đối thoại trực tiếp với người nộp thuế:

tọa đàm, đối thoại với tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân nộp thuế, kịp thời tháo

gỡ khó khăn, vướng mắc cho người nộp thuế, lắng nghe ý kiến phản ánh,

đóng góp của người nộp thuế. Nghiên cứu thực hiện tổ chức các “tuần lễ lắng

nghe người nộp thuế”, “Tuần lễ hỗ trợ người nộp thuế”... theo chủ đề, nội

dung và quy mô phù hợp với từng địa phương.

Thứ năm, đưa ra đánh giá và tổ chức có hiệu quả công tác tuyên truyền

qua biển hiệu, panô.

- Biên soạn và phát hành các ấn phẩm tuyên truyền ngắn gọn, dễ hiểu,

dễ làm dưới dạng tờ rơi về nội dung cơ bản của các luật Thuế, hướng dẫn quy

104

trình thủ tục về thuế,... theo hướng dễ nhớ, dễ hiểu và cung cấp miễn phí tại

cơ quan thuế, ở nơi làm thủ tục đăng ký kinh doanh và các chỗ tụ tập đông

người như các chợ, siêu thị,... Về lâu dài cần đưa chính sách thuế vào môn

học trong chương trình sách giáo khoa của các cấp học đường. Việc giáo dục

ngay từ cấp tiểu học có thể tạo cho mọi người hiểu được sự cần thiết phải nộp

thuế, thấy được trách nhiệm và nghĩa vụ của mình khi nộp thuế và có ý thức

tự giác thực hiện nghĩa vụ với NSNN.

- Triển khai hệ thống hỗ trợ, hướng dẫn người nộp thuế dưới nhiều hình

thức: Phát triển mạnh hình thức hỗ trợ người nộp thuế qua thư điện tử hay

trang thông tin điện tử của ngành thuế để người dân có thể dễ dàng tìm hiểu

các nội dung của chính sách thuế, các thủ tục về thuế cũng như những tài liệu

khác có liên quan... Xây dựng các Trung tâm hỗ trợ người nộp thuế qua điện

thoại. Xây dựng và phát triển thêm các hình thức hỗ trợ sau:

+ Hỗ trợ qua trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp doanh nghiệp nông nghiệp:

ngành Thuế sẽ xây dựng một hoặc một số Trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp

doanh nghiệp nông nghiệp trên toàn quốc. doanh nghiệp doanh nghiệp nông

nghiệp có nhu cầu tìm hiểu, hướng dẫn, giải đáp các vướng mắc chính sách

về thuế sẽ được các Trung tâm hỗ trợ này đáp ứng dưới nhiều hình thức

phong phú: giải đáp trực tiếp, giải đáp qua văn bản, qua điện thoại, qua

internet, qua fax...

+ Đổi mới và nâng cao tiện ích khi thực hiện TTHC về thuế cho doanh

nghiệp doanh nghiệp nông nghiệp như: cung cấp dịch vụ thuế điện tử; hỏi đáp

qua trang web; cung cấp bản kê khai thuế qua web; Triển khai hình thức cung

cấp, tra cứu hoặc trao đổi thông tin về tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của

doanh nghiệp doanh nghiệp nông nghiệp qua cổng thông tin điện tử, qua

mạng điện thoại di động, qua thiết bị điện tử khác như hệ thống Kios thông tin

thuế để hình thành kênh giao tiếp chủ động với doanh nghiệp doanh nghiệp

nông nghiệp.

105

+ Phát triển các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp doanh nghiệp nông

nghiệp thông qua cơ chế hợp tác với hệ thống ngân hàng thương mại, cơ

quan thuế cung cấp danh sách doanh nghiệp doanh nghiệp nông nghiệp, sổ

thuế thuộc phạm vi cải cách chi tiết theo từng địa bàn, loại hình doanh nghiệp,

mã số thuế, Mục lục ngân sách nhà nước, kỳ thuế, số thuế phải thu cho cơ

quan kho bach nhà nước và ngân hàng thương mại. Cơ quan thuế thực hiện

chủ trì phối hợp với cơ quan kho bạc nhà nước, ngân hàng thương mại tổ

chức tuyên truyền, vận động, hướng dẫn người nộp thuế thực hiện nộp thuế

theo các hình thức mới qua ngân hàng. Đối với các ngân hàng tạo điều kiện

thuận lợi nhất để doanh nghiệp doanh nghiệp nông nghiệp nộp tiền vào

NSNN, tránh để xảy ra ùn tắc, gây phiền hà cho doanh nghiệp doanh nghiệp

nông nghiệp; hướng dẫn cung cấp dịch vụ thanh toán cho doanh nghiệp

doanh nghiệp nông nghiệp trong việc nộp thuế đảm bảo thuận lợi, nhanh

chóng theo chế độ quy định.

- Lựa chọn, bố trí cán bộ có chuyên môn, có kinh nghiệm và tâm huyết

với nghề đề phục vụ trong bộ phận tuyên truyền hỗ trợ doanh nghiệp doanh

nghiệp nông nghiệp. Về mặt quy mô, số lượng: bộ phận tuyên truyền, hỗ trợ

phải được biên chế khoảng 25-28% tổng số cán bộ toàn ngành thay vì chưa

đến 8% như hiện nay. Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ tuyên truyền hỗ

trợ doanh nghiệp doanh nghiệp nông nghiệp:

+ Về kỹ năng chuyên môn: Rà soát, phân loại đối tượng cán bộ cần tập

huấn theo các trình độ khác nhau để có kế hoạch tập huấn, nâng cao trình độ.

+ Về ý thức tư tưởng: Tổ chức phổ biến, thấm nhuần cho cán bộ làm

công tác tuyên truyền hỗ trợ về ý thức phục vụ, đạo đức cán bộ, về nhiệm vụ

cải cách, hiện đại hoá của ngành nói chung và trong lĩnh vực tuyên truyền hỗ

trợ nói riêng.

+ Về kỹ năng công tác: đào tạo các kỹ năng giao tiếp, ứng xử, kỹ năng

khai thác thông tin, trình bày... phục vụ công tác tuyên truyền hỗ trợ

106

+ Các hình thức đào tạo: xây dựng kế hoạch đào tạo ngắn hạn, dài hạn,

tổ chức đào tạo thường xuyên, định kỳ trong và ngoài nước, tổ chức khảo sát,

học hỏi kinh nghiệm tại cơ quan thuế nước ngoài.

- Đáp ứng các điều kiện làm việc của cán bộ tuyên truyền hỗ trợ; xây

dựng, bố trí nơi làm việc phù hợp, trang bị các thiết bị khác thiết bị khác phục

vụ công tác tuyên truyền như: máy quay phim, máy chụp hình, máy ghi âm...

để thu thập tin, ảnh, truyền tin; máy tính xách tay, máy/đèn chiếu... phục vụ tổ

chức hội nghị, tập huấn và các trang thiết bị cần thiết khác. Bố trí trụ sở tiếp

đón doanh nghiệp doanh nghiệp nông nghiệp ở các địa điểm thuận tiện,

trang bị đầy đủ điều kiện phục vụ, nơi tiếp đón lịch sự, phù hợp.

- Tiến hành điều tra khảo sát nhu cầu của doanh nghiệp doanh nghiệp

nông nghiệp nhằm tiếp thu các ý kiến của doanh nghiệp doanh nghiệp nông

nghiệp để nghiên cứu, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ theo nhu cầu của doanh

nghiệp doanh nghiệp nông nghiệp. Phân loại doanh nghiệp doanh nghiệp

nông nghiệp để cung cấp dịch vụ hỗ trợ phù hợp theo đặc điểm và yêu cầu

của từng nhóm đối tượng.

- Xây dựng cơ sở dữ liệu về thuế trên mạng máy tính: các cơ sở dữ liệu

về thuế được tập hợp một cách đầy đủ, khoa học sẽ giúp cho các cán bộ trong

ngành thuế (không chỉ bộ phận tuyên truyền hỗ trợ doanh nghiệp doanh

nghiệp nông nghiệp mà cả các bộ phận khác có liên quan) có căn cứ thông tin,

tài liệu để nghiên cứu, tham khảo, phân tích và xử lý trong công việc. Cơ sở

dữ liệu về thuế sẽ được tập hợp và biên soạn thống nhất bao gồm: Hệ thống

các văn bản pháp quy, văn bản hướng dẫn về thuế; Hệ thống các TTHC về

thuế; các trường hợp xử lý thuế: biên soạn thành các thông tin nghiệp vụ để

hướng dẫn thực hiện thống nhất trong toàn ngành. Thông tin về doanh

nghiệp doanh nghiệp nông nghiệp: các thông tin về tên, địa chỉ, mã số thuế,

loại hình sản xuất kinh doanh, tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính...

107

4.2.5. Phát triển công nghệ thông tin, hạ tầng kỹ thuật tiên tiến phục vụ

nghiệp vụ cải cách thuế

Triển khai các chương trình ứng dụng và phát triển công nghệ thông

tin theo kế hoạch của Tổng cục Thuế. Phát triển hệ thống công nghệ thông

tin, hạ tầng kỹ thuật tiên tiến. Tiếp tục nâng cấp kết cấu hạ tầng mạng và

truyền thông kết nối Tổng cục thuế, cục thuế, chi cục thuế; bổ sung đầy đủ

trang thiết bị thiết bị tin học (máy chủ, máy tính làm việc cho cán bộ, máy

in....) đảm bảo môi trường làm việc hoàn toàn bằng máy tính nâng cao hiệu

quả làm việc.

Rà soát hiệu quả các ứng dụng, ban hành quy định trách nhiệm của các

phòng chức năng liên quan đến từng ứng dụng cụ thể; quy định rõ ràng trách

nhiệm cụ thể của mỗi cá nhân, của tập thể phòng thông qua chế độ báo cáo

tiến độ triển khai và đề xuất các vướng mắc, giải pháp khi thực hiện

phần mềm ứng dụng. Sử dụng và khai thác có hiệu quả các chương trình ứng

dụng, đường truyền dữ liệu từ Chi cục Thuế tới Cục Thuế, Tổng cục Thuế,

đảm bảo thông tin liên lạc của hệ thống đường truyền dữ liệu, hệ thống

mạng được tuyệt đối an toàn và thông suốt.

Đẩy mạnh công tác đào tạo và đào tạo lại nhằm nâng cao trình độ Tin

học cho cán bộ công chức thuế trong toàn ngành; chuyển dần từ hình thức

đào tạo cơ bản của những năm trước sang hình thức đào tạo Tin học chuyên

sâu cho cán bộ công chức (nhất là cán bộ công chức thuế công tác ở lĩnh vực

thanh tra, kiểm tra, kê khai kế toán thuế, bộ phận “một cửa”...). Biên soạn tài

liệu tập huấn sát với thực tế và và phù hợp từng đối tượng theo từng cấp độ

khác nhau; trang bị một phòng đào tạo có đầy đủ thiết bị và hạ tầng truyền

thông riêng biệt phục vụ cho công tác đào tạo tin học của toàn ngành.

Thườngxuyên kiểm tra, đánh giá việc thực hiệnchương trình ứng

dụng công nghệ thông tin, chế độ cải cách sử dụng thiết bị tin học, trình độ tin

học ở các Chi cục và các phòng Văn phòng Cục.

108

Triển khai kê khai thuế mạng có thể sẽ xảy ra hiện tượng nghẽn

mạng do quá nhiều truy cập xảy ra tại thời điểm đến hạn nộp hồ sơ khai thuế

do tâm lý của doanh nghiệp doanh nghiệp nông nghiệp luôn nộp sát hạn. Điều

này đòi hỏi hệ thống iHTKK của ngành thuế phải đủ lớn. Đồng thời cần nâng

cao trình độ tin học của cán bộ thuế.

Do việc kê khai thuế qua mạng cùng với việc sử dụng chứng thư

số (hay chữ ký điện tử) còn khá mới mẻ với doanh nghiệp doanh nghiệp nông

nghiệp và đòi hỏi doanh nghiệp doanh nghiệp nông nghiệp phải đầu tư cơ sở

hạ tầng, nâng cấp trang thiết bị tin học và đào tạo tập huấn cho đội ngũ cán bộ

nhân viên. Mặt khác phần lớn doanh nghiệp doanh nghiệp nông nghiệp có

tâm lý ngại thay đổi, tiếp thu công nghệ hiện đại, do vậy cơ quan thuế cần

phải tích cực tuyên truyền về lợi ích của kê khai thuế qua mạng và hỗ trợ

người nộp thuế kê khai thuế qua mạng. Sau khi đã triển khai xong khai thuế

qua mạng trong địa bàn toàn tỉnh, thực hiện triển khai nộp thuế điện tử đối với

các doanh nghiệp doanh nghiệp nông nghiệp là các doanh nghiệp lớn do Cục

Thuế cải cách.

Xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin đảm bảo lưu giữ đầy đủ

các dữ liệu về đối tượng nộp thuế, thực hiện cấp mã số thuế, kê khai thuế, hỗ

trợ đối tượng nộp thuế và kết nối thông tin với các cơ quan, tổ chức có

liên quan đến cải cách thu.

Hệ thống thông tin chuẩn hoá về đối tượng nộp thuế gồm: thông tin về

đặc điểm, vị trí, quy mô, tổ chức và cơ cấu doanh nghiệp; kết quả sản xuất

kinh doanh; tình hình tài chính; hạch toán kế toán; tình hình chấp hành nghĩa

vụ thuế; thông tin về vi phạm pháp luật nói chung và vi phạm pháp luật thuế

nói riêng và các thông tin kinh tế khác liên quan đến doanh nghiệp.

Xây dựng hệ thống thông tin, dữ liệu cho công tác thanh tra: xây dựng

hệ thống thông tin đầy đủ, tin cậy và liên tục về đối tượng nộp thuế trong một

khoảng thời gian nhất định (từ 3 đến 5 năm). Hệ thống thông tin này phải

109

được chuẩn hoá để cho việc thu thập, xử lý và khai thác, sử dụng thống nhất

trong toàn ngành từ trung ương đến địa phương.

Cục Thuế tỉnh cần có kiến nghị với Tổng cục Thuế rà soát, đánh giá lại

hiệu quả của các phần mềm ứng dụng cải cách thuế, loại bỏ các ứng dụng

hiệu quả thấp, không phù hợp, nâng cao tốc độ đường truyền để tạo điều kiện

khai thác, sử dụng các ứng dụng tập trung, kê khai thuế qua mạng và thực

hiện các dịch vụ thuế điện tử. Để đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác

quản lý thuế, ngay trong năm đầu thực hiện Chiến lược cải cách hệ thống

thuế đến năm 2020, ngành Thuế sẽ tập trung nâng cao chất lượng hạ tầng,

đảm bảo đủ điều kiện sử dụng rộng rãi các ứng dụng cũng như thực hiện

nghiêm việc chuẩn hóa dữ liệu trong cải cách thuế Cụ thể là:

- Xây dựng hệ thống phần mềm ứng dụng xử lý thông tin phục vụ cải

cách gồm: đăng ký thuế; xử lý tờ khai thuế; theo dõi đôn đốc nộp tờ khai;

theo dõi nộp thuế, nợ thuế và tính phạt vi phạm về thuế; kế toán thuế; dự báo

số thu.

- Xây dựng kho cơ sở dữ liệu, phần mềm phân tích đối tượng nộp thuế.

- Xây dựng và ban hành các nguyên tắc khai thác, sử dụng thông tin và

cơ chế bảo mật an toàn thông tin, dữ liệu thuế.

4.2.6. Xây dựng cơ sở vật chất, điều kiện làm việc của cơ quan thuế hiện đại,

thực hiện tốt chế độ đối với cán bộ công chức

Rà soát lại cơ sở vật chất cơ quan thuế các cấp có kế hoạch xây dựng,

cải tạo lại trụ sở, trang thiết bị làm việc, xây dựng cơ sở vật chất, điều

kiện làm việc của cơ quan thuế khang trang, công quyền, hiện đại.

- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các công trình, đảm bảo sử dụng

vốn đầu tư hiệu quả, tiết kiệm, chất lượng công trình, đảm bảo đúng tiến độ.

- Đầu tư cơ sở vật chất cho bộ phận một cửa, bố trí địa điểm bộ phận

một cửa rộng rãi, khang trang thay vì tại địa điểm quá chật hẹp như hiện nay;

hệ thống quầy, bàn giao dịch giữa cán bộ thuế và doanh nghiệp doanh nghiệp

110

nông nghiệp cần được bài trí trang nhã lịch sự hơn. Đầu tư trang thiết bị hiện

đại và tự động hoá tại bộ phận một cửa như trang bị thêm máy fax, máy

photocopy, máy in, máy tính, kios thông tin, máy xếp hàng...để đảm bảo phương

tiện phục vụ doanh nghiệp doanh nghiệp nông nghiệp tại bộ phận một cửa.

- Nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn cho cán bộ làm công tác

cải cách xây dựng cơ bản; tăng cường, thường xuyên kiểm tra và xử lý

nghiêm các hành vi gây phiền hà, nhũng nhiễu... làm cản trở đến việc thực

hiện hiện đại hoá công sở.

- Thực hiện tốt các quy định về phân cấp và uỷ quyền cải cách tài chính, tài

sản và đầu tư xây dựng mà Bộ Tài chính, Tổng Cục thuế đã quy định.

Thực hiện tốt chế độ chính sách đối với cán bộ công chức. Thực hiện

tốt quy chế khoán chi, đảm bảo tiền lương, tiền thưởng kịp thời, việc giải

quyết chế độ cho công chức kịp thời chính xác, đúng chế độ và không gây

phiền hà cho công chức .

4.3. Kiến nghị

4.3.1. Kiến nghị với Tổng cục thuế - Bộ tài chính

- Tiếp tục đề nghị với Tổng cục Thuế đề nghị Bộ Tài Chính nghiên cứu

sửa đổi các văn bản chính sách về cải cách thủ tục hành chính để giảm thời

gian thực hiện thủ tục hành chính thuế bằng số giờ của các nước trong khu

vực Asean.

- Tăng cường đào tạo các kỹ năng cho các cán bộ là tiểu giáo viên của

Cục Thuế để về thực hiện công tác đào tạo tại Cục Thuế.

- Xây dựng, phát triển, nâng cấp mạnh mẽ các ứng dụng công nghệ

thông tin phục vụ công tác cải cách thủ tục hành chính.

- Đẩy nhanh tiến độ giải ngân xây dựng cơ bản các công trình.

- Đẩy nhanh việc giải ngân và bố trí vốn kịp thời nhằm hoàn thiện và

nâng cao chất lượng cơ sở vật chất, trang thiết bị để sớm triển khai đồng bộ hệ

thống cải cách chất lượng ISO 9001:2008 trong cải cách thuế.

111

4.3.2. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh

- Tạo điều kiện giúp đỡ ngành thuế về các thủ tục quy hoạch đất đai và

giúp đỡ một phần kinh phí để Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên xây dựng các cơ

quan thuế đang cần xây dựng lại trụ sở khang trang đáp ứng điều kiện làm

việc và phục vụ tốt doanh nghiệp doanh nghiệp nông nghiệp.

- Ủy ban nhân dân chỉ đạo các ngành liên quan: Sở kế hoạch đầu tư,

Kho bạc nhà nước, Sở Tài nguyên môi trường, Sở tư pháp... phối hợp tốt với

ngành thuế thực hiện tốt công tác cải cách thu thuế trên địa bàn, xây dựng các

quy chế phối hợp với các ngành để phục vụ tốt nhất doanh nghiệp doanh

nghiệp nông nghiệp giảm thiếu các thủ tục hành chính không cần thiết.

112

KẾT LUẬN

Cải cách hành chính thuế là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của

cải cách nền hành chính quốc gia. Những nội dung cải cách về cơ chế, chính

sách thuế đã tạo thuận lợi, mang lại lợi ích thiết thực, giảm gánh nặng trong

việc chấp hành nghĩa vụ nộp thuế cho người nộp thuế, trong đó có các doanh

nghiệp doanh nghiệp nông nghiệp

Qua phân tích và đánh giá công tác cải cách hành chính thuế đối với

các doanh nghiệp doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

cho thấy công tác cải cách hành chính vẫn còn những tồn tại nhất định, gây

ảnh hưởng tới việc thực hiện nghĩa vụ thuế của các doanh nghiệp doanh

nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. Vì vậy, UBND tỉnh Thái Nguyên cũng

như cục Thuế tỉnh và các cơ quan hữu quan khác phải có giải pháp nhằm tăng

hiệu quả cải cách hành chính thuế đối với các doanh nghiệp doanh nghiệp

nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.

Trong chương 1, luận văn đã khái quát hóa cơ sở lý luận và và cơ sở

thực tiễn liên quan đến cải cách hành chính thuế đối với các doanh nghiệp

doanh nghiệp nông nghiệp.

Trong chương 2: Luận văn đã xây dựng các phương pháp nghiên cứu

làm cơ sở cho việc thực hiện phân tích và đánh giá của đề tài.

Trong chương 3: Luận văn đã phân tích thực trạng cải cách hành chính

thuế đối với các doanh nghiệp doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh

Thái Nguyên. Chỉ ra ưu, nhược điểm và các nguyên nhân. Bên cạnh đó, luận

văn cũng đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến cải cách hành chính thuế đối với

các doanh nghiệp doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.

Trong chương 4: luận văn đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy cải cách

hành chính thuế đối với các doanh nghiệp doanh nghiệp nông nghiệp trên địa

bàn tỉnh.

Do thời gian nghiên cứu có hạn nhiều nội dung chưa đi sâu phân tích.

Vì vậy, luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết cần được bổ sung,

hoàn thiện. Tác giả rất mong được sự đóng góp của các nhà khoa học, các

113

nhà quản lý để luận văn hoàn thiện giúp công tác cải cách hành chính thuế

đối với doanh nghiệp doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn Thái Nguyên

hiệu quả./.

114

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Tài chính (2009), Hướng dẫn thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế và

chính sách thuế mới.

2. Bộ trưởng Bộ Tài chính (2010), Quyết định số 108/QĐ-BTC ngày

14/01/2010 “quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức

của Cục Thuế trực thuộc Tổng cục Thuế”.

3. Bộ trưởng Bộ Tài chính (2011), Quyết định số 2162/QĐ-BTC ngày

08/9/2011 “về việc phê duyệt Kế hoạch cải cách hệ thống thuế giai đoạn

2011-2016 và các đề án triển khai thực hiện Chiến lược cải cách hệ thống

thuế giai đoạn 2011-2020”.

4. Cục Thuế Thái Nguyên (2015), Báo cáo công tác cải cách hành chính thuế

năm 2015.

5. Cục Thuế Thái Nguyên (2016), Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2016.

6. Cục Thuế Thái Nguyên (2017), Báo cáo công tác cải cách hành chính thuế

năm 2017.

7. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khoá XII (2008),

Luật thuế TTĐB số 27/2008/QH12 ngày 14/11/2008.

8. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khoá XII (2009),

Luật thuế Tài nguyên số 45/2009/QH12 ngày 25/11/2009.

9. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khoá XIII (2012),

Luật thuế thu nhập cá nhân số 26/2012/QH13 ngày 22/11/2012.

10. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khoá XIII (2013),

Luật thuế GTGT số 31/2013/QH13 ngày 19/6/2013.

11. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khoá XIII (2013),

Luật thuế TNDN số 32/2013/QH13 ngày 19/6/2013.

12. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định số 732/QĐ-TTG ngày 17/5/2011

“về việc phê duyệt Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-

2020”

115

13. Tổng cục Thuế (2007), Luật Cải cách thuế và các văn bản hướng dẫn thi

hành.

14. Tổng cục Thuế (2013), Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2013.

15. Tổng cục Thuế (2013), Luật Cải cách thuế sửa đổi, bổ sungvà các văn bản

hướng dẫn thi hành.

16. UBND tỉnh Thái Nguyên (2015), Báo cáo công tác cải cách hành chính

trên địa bàn tỉnh thái Nguyên năm 2015.

17. UBND tỉnh Thái Nguyên (2016), Báo cáo công tác cải cách hành chính

trên địa bàn tỉnh thái Nguyên năm 2016.

18. UBND tỉnh Thái Nguyên (2017), Báo cáo công tác cải cách hành chính

trên địa bàn tỉnh thái Nguyên năm 2017.

19. Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2017

20. http://www.mof.gov.vn

21. http://www.gdt.gov.vn

22. http://www.thainguyen.gov.vn

23. http://www.thainguyen.gdt.gov.vn

24. http://www.caicachhanhchinh.gov.vn

116

PHỤ LỤC 1

PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUẾ

ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN

(Dành cho doanh nghiệp)

Khi trả lời đối với những câu hỏi đã có sẵn phương án trả lời, xin chọn câu

trả lời thích hợp bằng cách đánh dấu X vào ô tương ứng

I. THÔNG TIN VỀ DOANH NGHIỆP

1. Tên doanh nghiệp: ...........................................................................................

2: Địa chỉ: ............................................................................................................

3: Thông tin liên hệ của người điền phiếu

- Họ và tên: ..........................................................................................................

- Chức vụ: ............................................................................................................

4. Ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh: ..............................................................

5. Số lượng lao động: ..........................................................................................

6. Vốn điều lệ: .....................................................................................................

7. Loại hình doanh nghiệp: .................................................................................

II. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CẢI CÁCH TTHC THUẾ

Nội dung đánh giá Không đồng ý Đồng ý Khôn g có ý kiến Hoàn toàn đồng ý S T T Hoàn toàn không đồng ý

1

2

3

4 Hệ thống thuế đơn giản, thuận tiện cho doanh nghiệp Chính sách thuế ổn định, tạo điều kiện cho doanh nghiệp Thủ tục đăng dý và cấp mã số thuế được thực hiện nhanh gọn Việc kê khai thuế điện tử nhanh gọn

117

5

6

7

8

9

Thời gian hoàn thuế nhanh Việc thanh tra, kiểm tra thuế công bằng, minh bạch Tinh thần thái độ, trách nhiệm phục vụ công tác của cán bộ thuế nhiệt tình Cơ quan thuế thường xuyên phối hợp với doanh nghiệp để khắc phục sự cố kịp thời Công khai thủ tục hành chính thuế ở cơ quan thuế đầy đủ, dễ hiểu.

III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẢI CÁCH TTHC THUẾ

Nhân tố ảnh hưởng Ít ảnh hưởng Ảnh hưởng ST T Ảnh hưởng mạnh Ảnh hưởn g rất mạnh Hoàn toàn không ảnh hưởng

1

2 Cơ cấu tổ chức của cơ quan thuế Trình độ, năng lực của cán bộ thuế

3 Cơ chế tài chính

4

5 Cơ sở vật chất và điều kiện làm việc của cơ quan thuế Ý thức chấp hành pháp luật thuế của NNT

Xin cảm ơn./.

118

PHỤ LỤC 2

PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUẾ

ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN

(Dành cho cán bộ thuế)

Khi trả lời đối với những câu hỏi đã có sẵn phương án trả lời, xin chọn câu

trả lời thích hợp bằng cách đánh dấu X vào ô tương ứng

I. THÔNG TIN VỀ NGƯỜI ĐƯỢC KHẢO SÁT

1. Họ và tên: ........................................................................................................

2 Chức vụ: ...........................................................................................................

3. Đơn vị: .............................................................................................................

4. Số năm công tác: .............................................................................................

II. . ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CẢI CÁCH TTHC THUẾ

STT Nội dung đánh giá Không đồng ý Đồng ý Không có ý kiến

1

2

3

4

Vai trò của cải cách hành chính thuế đối với các DNNN là rất quan trọng Hệ thống các văn bản pháp luật thuế, chính sách thuế đã tạo điều kiện cho các DNNN Thực hiện kê khai thuế điện tử tạo điều kiện cho công tác cải cách thuế Các DNNN có ý thức chấp hành tốt việc nộp hồ sơ khai thuế, quyết toán thuế

5 Mức độ chấp hành nộp

thuế của các DNNN là tốt

Hoàn toàn không đồng ý Hoà n toàn đồn g ý

119

III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẢI CÁCH TTHC THUẾ

Hoàn Ảnh Ảnh toàn Ít ảnh Ảnh hưởn ST Nhân tố ảnh hưởng không hưởng hưởng hưởng g rất T mạnh ảnh mạnh hưởng

Cơ cấu tổ chức của cơ 1 quan thuế

Trình độ, năng lực của cán 2 bộ thuế

3 Cơ chế tài chính

Cơ sở vật chất và điều

4 kiện làm việc của cơ quan

thuế

Ý thức chấp hành pháp 5 luật thuế của NNT

Xin cảm ơn./.