LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn
Bùi Huy Tuấn
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................
DANH MỤC CÁC BIỂU, VÍ DỤ .........................................................................
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ......................................................... 1
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu đề tài ................................................ 1
3. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 3
5. Kết cấu của luận văn ................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KIỂM TRA THUẾ .............. 4
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM TRA THUẾ ............................ 4
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của kiểm tra thuế .................................. 4
1.1.2. Nguyên tắc kiểm tra thuế .................................................................... 5
1.1.3. Các phương pháp và hình thức kiểm tra thuế ..................................... 7
1.2. NỘI DUNG KIỂM TRA THUẾ VÀ QUY TRÌNH THỰC HIỆN KIỂM TRA THUẾ ........................................................................................ 12
1.2.1. Kiểm tra thuế tại bàn ......................................................................... 12
1.2.2. Kiểm tra thuế tại trụ sở NNT ............................................................ 20
1.3. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HOÀN THIỆN CỦA CÔNG TÁC KIẾM TRA THUẾ: ................................................................................................... 25
1.3.1. Các chỉ tiêu định lượng ..................................................................... 25
1.3.2. Các chỉ tiêu định tính ........................................................................ 27
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ .............................................................................................................. 28
1.4.1. Các nhân tố chủ quan ........................................................................ 28
1.4.2. Các nhân tố khách quan .................................................................... 29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ Ở CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ SƠN TÂY - CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI ..................................................................................................................... 32
2.1. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI THỊ XÃ SƠN TÂY VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ SƠN TÂY - CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................................................. 32
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội thị xã Sơn Tây ......................................... 32
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế thị xã Sơn Tây .............................. 33
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ Ở CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ SƠN TÂY - CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI .......... 34
2.2.1. Thực trạng công tác kiểm tra tại bàn ở Chi cục thuế thị xã Sơn Tây - Cục thuế thành phố Hà Nội ...................................................................... 35
2.2.2. Thực trạng công tác kiểm tra tại trụ sở NNT .................................... 46
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ SƠN TÂY ........................... 65
2.3.1. Những kết quả đạt được .................................................................... 65
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại trong công tác kiểm tra thuế .................. 66
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ................................................................ 67
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ SƠN TÂY TRONG THỜI GIAN TỚI .......................................................................................................... 71
3.1. QUAN ĐIỂM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ...... 71
3.1.1. Công tác kiểm tra phải đảm bảo việc chấp hành các luật thuế, đảm bảo nguồn thu cho NSNN ........................................................................... 71
3.1.2. Công tác kiểm tra thuế phải đảm bảo tính khách quan, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế thuộc đối tượng kiểm tra, cương quyết xử lý vi phạm về thuế của người nộp thuế ........................................................... 71
3.1.3. Công tác kiểm tra thuế phải được tiến hành thường xuyên .............. 72
3.1.4. Công tác kiểm tra phải được tiến hành đơn giản, công khai về thủ tục hành chính, không gây phiền hà cho NNT............................................ 72
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ SƠN TÂY - CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI .......................................................................................................... 73
3.2.1. Tăng cường công tác quản lý NNT ................................................... 73
3.2.2. Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra thuế theo hướng bám sát với thực tế hoạt động của các doanh nghiệp .................................. 74
3.2.3. Xử lý nghiêm khắc, kịp thời các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế sau kiểm tra thuế ................................................................................. 75
3.2.4. Nâng cao năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ thuế ......................................................................................................... 76
3.2.5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ công tác kiểm tra thuế ......................................................................................................... 78
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ: .......................................................................... 80
3.3.1 Với Tổng cục thuế và Cục thuế thành phố Hà Nội ............................ 80
3.3.2. Với Chính phủ và Bộ Tài chính ........................................................ 81
3.3.3. Với các cơ quan, ban ngành liên quan .............................................. 82
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 84
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 86
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CQT Cơ quan thuế
DN Doanh nghiệp
ĐTNT Đối tượng nộp thuế
GTGT Giá trị gia tăng
HHDV Hàng hoá dịch vụ
NSNN Ngân sách nhà nước
NNT Người nộp thuế
SXKD Sản xuất kinh doanh
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TTĐB Tiêu thụ đặc biệt
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TTHT Tuyên truyền hỗ trợ
KT- XH Kinh tế - xã hội
DANH MỤC CÁC BIỂU, VÍ DỤ
Số hiệu Tên mẫu, biểu, ví dụ Trang
Biểu 2.1 Kế hoạch kiểm tra tại bàn của Chi cục thuế Sơn Tây 38
Biểu 2.2 41
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch kiểm tra tại bàn tại Chi cục thuế thị xã Sơn Tây
Biểu 2.3 Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm tra hồ sơ thuế tại CQT 42
Biểu 2.4 48
Tình hình thực hiện kế hoạch kiểm tra tại trụ sở NNT từ năm 2012 đến 2014
Biểu 2.5 49
Tỷ lệ NNT được kiểm tra trong tổng số NNT đang hoạt động tại Chi cục thuế thị xã Sơn Tây
Biểu 2.6 Kết quả kiểm tra tại trụ sở NNT năm 2012 – 2014 49
Biểu 2.7 52
Kiểm tra Thuế TNDN tại Công Ty TNHH Thương Mại Hùng Thảo
Biểu 2.8 52
Kiểm tra Thuế TNDN tại Công Ty TNHH Thương Mại Hùng Thảo
Ví dụ 2.1 36
Doanh nghiệp có số thuế âm liên tục trong nhiều tháng liên tiếp.
Ví dụ 2.2 37
Tiêu chí lập kế hoạnh kiểm tra đối với DN không có ý thức chấp hành nộp hồ sơ khai thuế theo quy định.
Ví dụ 2.3 43
Kiểm tra hồ sơ khai thuế GTGT của Công ty TNHH thương mại Khánh Hùng trong kỳ tính thuế quý III năm 2014
Ví dụ 2.4 50
Kiểm tra tại trụ sở NNT đối với Công Ty TNHH Thương Mại Hùng Thảo (Kiểm tra quyết toán theo kê hoạch)
Ví dụ 2.5 58
Kiểm tra tại trụ sở NNT đối với Công ty TNHH kỹ thuật và thương mại Metek (Kiểm tra DN giải thể)
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Những năm gần đây, cùng với việc thực hiện chính sách đổi mới kinh tế, mở cửa và hội nhập, hệ thống chính sách thuế ở Việt Nam cũng được cải cách để đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước. Nhằm phát triển ý tưởng CQT và DN trở thành bạn đồng hành trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với NSNN, cơ chế tự khai tự nộp thuế đã được thực thi trên quy mô cả nước từ ngày 01/01/2007. Cơ chế này tạo điều kiện cho các DN, cá nhân có nghĩa vụ thuế thực hiện nghĩa vụ một cách nhanh chóng, thuận lợi nhất. Tuy nhiên, trong giai đoạn đầu áp dụng cơ chế NNT tự khai, tự nộp thuế cũng có những hạn chế nhất định, một bộ phận DN và cá nhân NNT đã có nhiều hành vi vi phạm pháp luật thuế, gian lận, trốn thuế. Trong bối cảnh đó, kiểm tra thuế càng có vai trò quan trọng, vì qua công tác kiểm tra thuế sẽ cảnh báo, ngăn ngừa, phát hiện và xử lý những gian lận thuế. Hơn nữa, thông qua kiểm tra thuế giúp CQT phát hiện những bất hợp lý trong chính sách, pháp luật thuế để nghiên cứu bổ sung, sửa đổi kịp thời, nhằm phát huy tốt nhất vai trò của thuế trong việc đảm bảo nguồn thu cho NSNN và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Bởi vậy, muốn nâng cao hiệu quả quản lý thuế, một trong những việc mà CQT các cấp phải làm là thường xuyên hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế.
Công tác quản lý thuế ở Chi cục thuế thị xã Sơn Tây cũng nằm trong tình hình chung của cả nước. Một mặt, phải tăng cường hoạt động kiểm tra thuế. Mặt khác, phải đổi mới nội dung và phương thức kiểm tra để vừa đảm bảo tăng cường hoạt động kiểm tra của CQT, vừa tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của DN. Điều này có nghĩa là phải làm tốt hơn nữa công tác kiểm tra thuế. Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế thị xã Sơn Tây” có ý nghĩa thực tiễn thiết thực.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu đề tài
1
Công tác quản lý thuế nói chung và công tác kiểm tra thuế ở Việt Nam đã thu hút được sự quan tâm của khá nhiều nhà khoa học, nhà quản lý ở Việt Nam. Đầu tiên phải kể đến các giáo trình về thuế như: “Giáo trình Nghiệp vụ thuế” của Học viện Tài chính hay “Giáo trình Quản lý thuế” của Học viện Tài chính…. Trong 02 cuốn giáo trình này, trên cơ sở lý luận về thuế và qua thực tế quản lý thuế ở Việt Nam và một số nước trên thế giới, các tác giả đã dầy
công nghiên cứu toàn diện các vấn đề lý luận, thực tiễn về công tác quản lý thuế. Đặc biệt, trong cuốn “Giáo trình Quản lý thuế” của Học viện Tài chính do PGS.TS Lê Xuân Trường chủ biên, đã dành một chương viết về thanh tra, kiểm tra thuế. Tài liệu này đã cung cấp những vấn đề lý luận về thanh tra, kiểm tra thuế và nghiệp vụ cơ bản của công tác thanh tra, kiểm tra thuế ở Việt Nam.
Gần đây xuất hiện khá nhiều đề tài nghiên cứu, bài viết có liên quan đến kiểm tra thuế. Tuy nhiên, hầu hết các đề tài, bài viết đều đề cập đến một nội dung nào đó của công tác kiểm tra thuế, ít đề tài thực hiện những nghiên cứu tổng thể về kiểm tra thuế. Trong đó, tiêu biểu là các công trình khoa học sau:
- “Những kiến thức, kỹ năng cần thiết của công chức làm công tác kiểm tra thuế” (2013) của Lê Minh Nhựt. Cổng thông tin điện tử Cục Thuế Kon Tum. Bài viết này, tác giả đánh giá tổng quát về nội dung kiểm tra thuế (kiểm tra tại trụ sở CQT và kiểm tra tại trụ sở NNT), qua đó đã đề cập đến nhiệm vụ của công chức làm công tác kiểm tra thuế là rất nặng nề, phức tạp, nhiều cám dỗ; hiệu quả công tác kiểm tra thuế phụ thuộc nhiều vào ý thức trách nhiệm, năng lực chuyên môn của công chức. Cuối cùng tác giả đã đưa ra 06 nhóm kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công chức làm công tác kiểm tra thuế.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế “Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế trên có sở áp dụng kỹ thuật phân tích rủi ro tại Chi cục Thuế Cầu Giấy” (2010) của Nguyễn Thu Thủy. Đề tài này hệ thống hóa các vấn đề lý luận chung về rủi ro và sự cần thiết áp dụng kỹ thuật phân tích rủi ro trong kiểm tra thuế, trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm của các nước áp dụng kỹ thuật phân tích rủi ro trong kiểm tra để rút ra bài học kinh nghiệm, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế trên cơ sở áp dụng kỹ thuật phân tích rủi ro ở Việt Nam và Chi cục thuế Cầu Giấy. Đề tài này chỉ đơn thuần đề cập đến việc áp dụng kỹ thuật phân tích rủi ro trong kiểm tra thuế chứ chưa nghiên cứu tổng thể về công tác kiểm tra.
Ngoài ra còn các công trình nghiên cứu đề cập đến những khía cạnh nhất
định của kiểm tra thuế như:
- “Hiện đại hóa công tác thanh tra thuế - Kinh nghiệm quốc tế và giải
pháp cho Việt Nam” (2005) của Nguyễn Đẩu;
- “Giải pháp khắc phục những bất cập của thuế GTGT” (2011) của ThS.
2
Nguyễn Thanh Hưng.
Qua nội dung tóm tắt các đề tài, bài viết đã nghiên cứu, vấn đề này cho thấy, các vấn đề lý luận về thanh tra, kiểm tra thuế đã được nghiên cứu khá nhiều và đã được phát triển một cách có hệ thống. Tuy vậy, chưa có công trình khoa học hoặc luận văn, luận án nào nghiên cứu về công tác kiểm tra thuế trên địa bàn Thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội trong khoảng thời gian 5 năm gần đây.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kiểm tra thuế và đề xuất một số giải pháp khắc phục những hạn chế, qua đó hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác kiểm tra thuế ở Chi cục thuế thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn của hoạt động kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp. Luận văn không nghiên cứu về hoạt động kiểm tra nội bộ ngành Thuế.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là hoạt động kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục thuế thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội trong giai đoạn từ 2012 đến 2014.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về kiểm tra thuế.
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm tra thuế ở Chi cục thuế thị xã Sơn
Tây.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại Chi
3
cục thuế thị xã Sơn Tây trong thời gian tới.
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KIỂM TRA THUẾ
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM TRA THUẾ
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của kiểm tra thuế
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của kiểm tra thuế
Trong hoạt động quản lý, kiểm tra là một chức năng không thể thiếu và
có thể được coi là một trong những chức năng quan trọng nhất.
Kiểm tra là chức năng chung của quản lý nhà nước, là hoạt động mang tính chức năng của quản lý nhà nước, là hoạt động mang tính phản hồi (rà soát, nhiều khi là phản ứng lại) đối với chu trình quản lý nhằm phân tích, đánh giá, theo dõi những mục tiêu, nhiệm vụ quản lý đã đề ra.
Theo Giáo trình Quản lý thuế (2010) của Học viện Tài chính thì: “Kiểm tra thuế là hoạt động của cơ quan thuế trong việc xem xét tình hình thực tế của đối tượng kiểm tra, từ đó đối chiếu với chức năng, nhiệm vụ, yêu cầu đặt ra đối với đối tượng kiểm tra để có những nhận xét, đánh giá về tình chấp hành nghĩa thuế của đối tượng kiểm tra” [5, tr. 214].
Với cách hiểu như trên, kiểm tra thuế có các đặc điểm cơ bản như sau:
Kiểm tra thuế có phạm vi rộng. Đối tượng kiểm tra là các tổ chức, cá nhân trong ngành thuế, là NNT thuế bao gồm mọi tổ chức và cá nhân trong xã hội thuộc phạm vi điều chỉnh của các luật thuế.
Kiểm tra thuế là một công tác rất khó khăn, phức tạp vì nó động chạm trực tiếp tới lợi ích kinh tế của NNT. Để che dấu các hành vi trốn thuế nhằm bảo vệ lợi ích vật chất của mình, NNT thường tìm mọi biện pháp cản trở, gây khó khăn cho công tác kiểm tra của CQT.
4
Kiểm tra thuế đòi hỏi rất cao về năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức của người cán bộ làm việc trong lĩnh vực này. Để xác định đúng đắn nghĩa vụ thuế của đối tượng được kiểm tra, đòi hỏi người cán bộ thuế không chỉ nắm chắc các luật thuế mà còn phải nắm bắt được bản chất các hoạt động kinh tế của đối tượng kiểm tra, có nghĩa là người cán bộ kiểm tra thuế phải có sự am hiểu sâu rộng về kinh tế, giỏi kế toán, sâu sắc trong tư duy logic,… Đồng thời, người cán bộ kiểm tra thuế phải có phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh vững vàng, vì thường xuyên phải làm việc trong môi trường có sự cám dỗ về vật chất.
1.1.1.2. Vai trò của kiểm tra thuế
Trong mọi điều kiện, hoàn cảnh, kiểm tra thuế có vai trò quan trọng đối với quản lý thuế, đặc biệt là trong cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế hiện nay. Thứ nhất, qua công tác kiểm tra thuế có thể phát hiện những nhầm lẫn, sai sót của NNT và của công chức thuế để nhắc nhở, chấn chỉnh, đảm bảo việc khai thuế, thu nộp thuế được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về thuế.
Thứ hai, thông qua kiểm tra thuế, cơ quan thuế có thể phát hiện và ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật thuế, trốn thuế, lậu thuế, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời số thuế theo quy định pháp luật vào NSNN. Điều này, cũng góp phần đảm bảo công bằng trong thực hiện nghĩa vụ thuế giữa những NNT khác nhau.
Thứ ba, thông qua việc kiểm tra thuế có thể cảnh báo, ngăn ngừa các hành vi trốn thuế, lậu thuế. Với việc làm tốt công tác kiểm tra, CQT đánh tín hiệu cho NNT biết nếu vi phạm pháp luật sẽ bị phát hiện và bị xử phạt. Bởi vậy, NNT phải cân nhắc giữa lợi ích có thể đạt được của việc trốn thuế (nếu không bị phát hiện) với khả năng bị phát hiện qua kiểm tra và bị xử phạt.
Thứ tư, kiểm tra thuế góp phần hoàn thiện pháp luật thuế. Qua kiểm tra thuế sẽ phát hiện ra trong pháp luật thuế hiện nay có những điểm nào còn bất cập, gây khó khăn cho NNT khi thực hiện nghĩa vụ thuế cũng như gây khó khăn cho cán bộ thuế trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm tra. Từ đó, cán bộ kiểm tra thuế có thể đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật thuế cho phù hợp với thực tế.
Thứ năm, kiểm tra thuế góp phần tăng cường pháp chế XHCN. Khi phát hiện ra những sai sót hay vi phạm của NNT, cán bộ kiểm tra phải xử lý bằng các hình thức xử phạt nghiêm minh để NNT thấy rằng bất cứ ai cũng phải tuân thủ pháp luật. Những hành vi vi phạm pháp luật sẽ bị xử phạt thích đáng. Việc xử lý đúng người, đúng tội sẽ nâng cao được hiệu lực của luật thuế.
1.1.2. Nguyên tắc kiểm tra thuế
Kiểm tra thuế là việc vô cùng quan trọng, nên cần tuân thủ những
nguyên tắc nhất định.
5
Thứ nhất, tuân thủ pháp luật.
Đây là nguyên tắc quan trọng, cần thiết để đề cao trách nhiệm của chủ thể kiểm tra, nâng cao hiệu lực của công tác kiểm tra thuế, ngăn chặn tình trạng làm trái pháp luật, vô hiệu hóa hoạt động kiểm tra thuế.
Thứ hai, trung thực, chính xác, khách quan.
Có trung thực, chính xác, khách quan trong công tác kiểm tra thì mới cho phép đánh giá đúng thực trạng của đối tượng kiểm tra, xử lý đúng người, đúng việc, đúng pháp luật.
Nguyên tắc khách quan và chính xác đòi hỏi trong hoạt động kiểm tra phải tôn trọng sự thật, đánh giá sự vật, hiện tượng như nó vốn có, không suy diễn hay quy chụp một cách chủ quan, phải tiến hành công việc một cách thận trọng.
Nguyên tắc trung thực đòi hỏi trong hoạt động kiểm tra phải phản ánh và đánh giá đúng bản chất của sự vật, hiện tượng; vô tư, không thiên lệch; không vì quyền lợi cá nhân; phải tỉ mỷ, cẩn thận và phải có kiến thức chuyên môn vững vàng, hiểu biết sâu rộng và sâu sát thực tiễn.
Thứ ba, công khai, dân chủ.
Nguyên tắc công khai được thể hiện cụ thể như: tiếp xúc công khai với các đối tượng liên quan, công bố công khai kết luận kiểm tra. Phạm vi và hình thức công khai phải phù hợp với yêu cầu về đảm bảo giữ bí mật quốc gia, lợi ích của Nhà nước, đảm bảo hiệu quả kiểm tra.
Thực hiện nguyên tắc dân chủ đòi hỏi coi trọng việc tiếp nhận, thu thập ý kiến của các đối tượng liên quan, tạo điều kiện cho đối tượng kiểm tra được trình bày ý kiến của mình.
Thứ tư, bảo vệ bí mật.
Trong quá trình kiểm tra, cán bộ thuế tiếp cận với nhiều vấn đề, nhiều tài liệu liên quan đến bí mật, bí quyết kinh doanh của doanh nghiệp, bí mật của quốc gia. Nếu để lộ cho những đối tượng không được phép biết sẽ làm thiệt hại lợi ích của quốc gia và các doanh nghiệp. Do vậy, chỉ được phép báo cáo cho những người có thẩm quyền được biết.
Thứ năm, nguyên tắc hiệu quả.
6
Thực hiện nguyên tắc hiệu quả đòi hỏi kiểm tra thuế phải đảm bảo thực hiện được mục đích của công tác kiểm tra, nghĩa là nó phải có tác dụng đề
phòng, phát hiện, ngăn ngừa những thiếu sót, vi phạm về thuế; phải đảm bảo giúp các đối tượng kiểm tra thực hiện đúng các quy định của pháp luật thuế, tránh thất thoát tiền thuế của nhà nước.
1.1.3. Các phương pháp và hình thức kiểm tra thuế
1.1.3.1. Các phương pháp kiểm tra thuế
a. Phương pháp vận dụng kỹ thuật quản lý rủi ro
Bất cứ hoạt động nào cũng chứa đựng trong nó những rủi ro tiềm ẩn. Rủi ro có thể đến từ mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Chẳng hạn như, sự bất ổn của thị trường tài chính, tai nạn giao thông, thiên tai… Rủi ro là những tổn thất có thể xảy ra trong tương lai, nó có thể phát sinh từ một số hoạt động ở hiện tại và thường được chứa đựng bên trong hoặc đi cùng với một sự kiện không mong muốn xảy ra.
Theo Giáo trình Quản lý thuế (2010) thì rủi ro là “The effect of uncertainty on objectives, whether positive or negative”, nghĩa là, “Tác động của một sự kiện không chắc chắn có thể xảy ra mà hệ quả của nó có thể có tác động tích cực hoặc tiêu cực”. Ở các lĩnh vực hoạt động đặt ra hệ số an toàn thì hệ quả do rủi ro gây ra thường chỉ được quan niệm là tác động tiêu cực [5, tr. 220, 221].
Xét riêng trong lĩnh vực quản lý thuế, rủi ro được hiểu là những tổn thất có thể xảy ra phát sinh từ các hoạt động không tuân thủ pháp luật thuế trong một môi trường, hoàn cảnh cụ thể.
Quản lý rủi ro có thể được hiểu là quá trình lựa chọn và thực hiện các giải pháp trong bối cảnh nguồn lực có hạn để giảm thiểu nguy cơ xấu đe dọa đến sự thành công của một tổ chức. Cụ thể hơn có thể hiểu, quản lý rủi ro là một quá trình đo lường hay đánh giá về quy mô hoặc tính chất nghiêm trọng của một sự việc, một hiện tượng, một vấn đề, trên cơ sở đó lập chiến lược quản lý rủi ro. Điểm mấu chốt trong quản lý rủi ro là dành ưu tiên mọi nguồn lực vào quản lý những rủi ro có thể gây ra những tổn thất lớn nhất và những rủi ro có nhiều khả năng xảy ra nhất, tiếp đến là quản lý những rủi ro có tổn thất thấp hơn và ít có khả năng xảy ra hơn.
7
Từ cách hiểu trên về rủi ro và quản lý rủi ro cho thấy bản chất của việc áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro trong kiểm tra thuế là việc phân loại, đánh giá NNT dựa trên hệ thống những tiêu thức rủi ro về thuế nhằm xác định những
NNT có mức độ tuân thủ thấp và khả năng gian lận cao về thuế để tập trung nguồn lực kiểm tra theo nguyên tắc ưu tiên nguồn lực để kiểm tra những NNT có thể mang lại tổn thất lớn nhất và những sai phạm có nhiều khả năng xảy ra nhất.
Thông thường, để quản lý rủi ro, người ta chia rủi ro thành các loại sau
đây:
- Rủi ro tiềm tàng (IR): là rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra trong một môi trường nhất định. Trong kiểm tra thuế, rủi ro tiềm tàng là rủi ro có thể xảy ra sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính và các hồ sơ khai thuế; nó tồn tại một cách độc lập với tác động của hệ thống kiểm soát nội bộ và việc có thực hiện kiểm tra thuế hay không.
Khi nghiên cứu về rủi ro tiềm tàng thì điều quan trọng cần chú ý là rủi ro tiềm tàng nằm ngoài tầm kiểm soát của cán bộ kiểm tra bởi vì nó là một rủi ro không phụ thuộc vào đối tượng đó có bị kiểm tra hay không. Nhiệm vụ của CQT là phải xác định rõ mức độ rủi ro tiềm tàng của từng cơ sở kinh doanh để làm cơ sở xây dựng kế hoạch kiểm tra.
- Rủi ro kiểm soát (CR): là rủi ro về khả năng kiểm soát tại chỗ không
chặt chẽ nên không ngăn ngừa được những sai sót trọng yếu có thể xảy ra.
Rủi ro kiểm soát cũng nằm ngoài tầm kiểm soát của cán bộ kiểm tra thuế, nó luôn tồn tại dù có tiến thành kiểm tra hay không. Cán bộ kiểm tra không thể kiểm soát hoặc làm thay đổi được rủi ro kiểm soát trong một thời gian ngắn nhưng có thể đánh giá được mức độ tác động của nó.
- Rủi ro phát hiện (DR): là rủi ro mà kiểm tra thuế không phát hiện được qua các báo cáo tài chính gian lận. Trong khi rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát bắt nguồn và gắn với hoạt động kinh doanh của NNT và cách thức mà NNT kiểm soát môi trường hoạt động của mình thì rủi ro phát hiện lại xuất phát từ chất lượng của hoạt động kiểm tra, tức là xuất phát từ các quy định của pháp luật, chất lượng của quy trình kiểm tra và trình độ cán bộ kiểm tra.
8
Để kiểm soát rủi ro phát hiện, cán bộ kiểm tra cần đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát. Từ đó, lựa chọn phương pháp kiểm tra và lên kế hoạch kiểm tra chi tiết để loại trừ hoặc bù đắp các rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát càng nhiều càng tốt, nhờ đó, giảm rủi ro phát hiện. Để rủi ro phát hiện càng thấp thì càng cần nhiều thủ tục kiểm tra để nắm bắt và đưa ra các bằng chứng cần thiết.
- Rủi ro kiểm tra (AR): là rủi ro mà các báo cáo tài chính gian lận được
chấp nhận như những báo cáo tài chính trung thực.
Rủi ro kiểm tra tổng thể chịu sự tác động của 3 cấu phần là rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện. Mối quan hệ tổng quát giữa chúng thể hiện qua công thức sau:
AR = IR x CR x DR
Từ công thức trên cho thấy, vì cán bộ kiểm tra không thể kiểm soát được rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát nên trong trường hợp cả rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát đều cao thì cách duy nhất để giảm rủi ro kiểm tra là làm giảm rủi ro phát hiện. Muốn vậy, phải điều chỉnh nội dung và phạm vi của các thủ tục kiểm tra. Về cơ bản, kiểm tra càng chi tiết thì rủi ro phát hiện càng thấp và ngược lại.
Quản lý rủi ro là một quá trình nhận diện, đánh giá, phân tích để có phương án giải quyết một cách có hệ thống nhằm tối đa hóa khả năng xảy ra khi có hiệu quả tích cực và tối thiểu hóa khả năng xảy ra khi có hiệu quả tiêu cực. Quản lý rủi ro có thể được hiểu là quá trình lựa chọn và thực hiện các giải pháp trong bối cảnh nguồn lực có hạn để giảm thiểu nguy cơ xấu đe dọa đến sự thành công của tổ chức. Quản lý rủi ro cũng là một quá trình đo lường hay đánh giá về quy mô và tính chất nghiêm trọng của một sự việc, một hiện tượng, một vấn đề, trên cơ sở đó lập chiến lược quản lý rủi ro. Như vậy, điều quan trọng trong quản lý rủi ro là dành ưu tiên mọi nguồn lực vào quản lý những rủi ro có thể xảy ra tổn thất lớn nhất và những rủi ro có nhiều khả năng xảy ra nhất, tiếp đến là quản lý những rủi ro có tổn thất thấp hơn và ít có khả năng xảy ra hơn.
Việc áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro trong kiểm tra thực chất là việc phân loại, đánh giá NNT dựa trên hệ thống những tiêu thức rủi ro về thuế nhằm xác định những NNT có mức độ tuân thủ thấp và khả năng gian lận cao về thuế để tập chung nguồn lực kiểm tra theo nguyên tắc ưu tiên nguồn lực kiểm tra những NNT có thể mang lại tổn thất lớn nhất và những sai phạm có nhiều khả năng xảy ra nhất.
b. Phương pháp đối chiếu, so sánh
Đây là phương pháp nghiệp vụ được sử dụng chủ yếu trong suốt quá
9
trình tiến hành một cuộc kiểm tra.
Khi thực hiện phương pháp này, cán bộ kiểm tra thuế tiến hành so sánh, đối chiếu các nội dung cần kiểm tra để xác định tính hợp lý, khách quan, trung thực của nội dung kiểm tra. Biểu hiện cụ thể là đối chiếu tài liệu, số liệu của đơn vị được kiểm tra với các đơn vị khác; đối chiếu giữa báo cáo kế toán với sổ kế toán, giữa sổ tổng hợp với sổ chi tiết, giữa sổ sách kế toán với chứng từ kế toán; đối chiếu số liệu báo cáo thống kê với thực tế về hiện vật (vật tư, hàng hóa, hiện vật…); đối chiếu giữa nội dung tài liệu, báo cáo quyết toán, sổ sách, chứng từ với các chuẩn mực; đối chiếu giữa nội dung thu, chi thực tế với chính sách, chế độ quy định…
c. Phương pháp kiểm tra đi từ tổng hợp đến chi tiết
Phương pháp này yêu cầu trước hết, kiểm tra số liệu tổng hợp sau đó
mới kiểm tra số chi tiết.
Việc kiểm tra số liệu tổng hợp được tiến hành với các số liệu đã được tổng hợp theo nội dung kinh tế, phản ánh trên các báo cáo tổng hợp như: bảng tổng kết tài sản, báo cáo kết quả kinh doanh… Từ việc phân tích đối chiếu trên tài liệu tổng hợp rút ra nhận xét tổng quát và những vấn đề cần đi sâu nghiên cứu.
Kiểm tra số liệu chi tiết của từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, thể hiện
trên chứng từ gốc hoặc bảng kê chi tiết.
Ý nghĩa của phương pháp này là giúp cho cán bộ kiểm tra nắm được những vấn đề chính, những bất thường. Từ đó, đi vào kiểm tra những vấn đề trọng tâm, mấu chốt; tránh sa vào những việc vụn vặt, không tìm được hướng đi rõ rệt.
d. Các phương pháp sử dụng để kiểm tra chứng từ gốc
Kiểm tra chứng từ gốc có ý nghĩa quan trọng vì chúng là cơ sở pháp lý ghi nhận nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực sự hoàn thành, là cơ sở của mọi số liệu kế toán. Có 3 phương pháp cụ thể để kiểm tra chứng từ gốc:
Thứ nhất, kiểm tra chứng từ theo trình tự thời gian. Đây là phương pháp
mất nhiều thời gian và hiệu quả thấp nên ít được sử dụng.
10
Thứ hai, kiểm tra theo loại nghiệp vụ: phương pháp này áp dụng khi cần kiểm tra để rút ra kết luận đầy đủ về một loại nghiệp vụ nào đó theo yêu cầu kiểm tra. Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong kiểm tra thuế, tiết kiệm được thời gian, hiệu quả công tác cao.
Thứ ba, kiểm tra điển hình. Trong phương pháp này ta tiến hành lựa chọn ngẫu nhiên một số chứng từ của một loại nghiệp vụ nào đó để kiểm tra, xem xét và rút ra kết luận chung. Phương pháp này tiết kiệm được thời gian nhưng cho kết quả có độ chính xác không cao.
e. Các phương pháp kiểm tra bổ trợ
Ngoài những phương pháp nghiệp vụ như trên ta còn áp dụng một số
phương pháp khác khi tiến hành công tác kiểm tra về thuế.
Phương pháp thẩm tra và xác nhận từng phần: nhằm đảm bảo kết luận kiểm tra về từng nội dung được chuẩn xác, trung thực, khách quan. Khi kiểm tra phải đối chiếu với nhiều nguồn số liệu, nhiều nguồn thông tin để đảm bảo tính khớp đúng của sự việc. Trong quá trình kiểm tra phải có văn bản xác nhận về từng phần việc đã được xác minh, trên cơ sở xác nhận từng phần để đi đến xác nhận toàn bộ.
Các phương pháp toán học: là các phương pháp số học, toán kinh tế, …
giúp cho việc tính toán, đối chiếu và tổng hợp số liệu.
1.1.3.2. Các hình thức kiểm tra
a. Phân loại theo thời gian
Với tiêu thức phân loại này, kiểm tra thuế được chia thành hai loại:
Thứ nhất, kiểm tra thường xuyên: chủ yếu sẽ là việc tự kiểm tra trong
các đơn vị của ngành Thuế.
Thứ hai, kiểm tra bất thường: Hình thức này được tiến hành theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan có chức năng kiểm tra hoặc do lãnh đạo đơn vị đặt ra.
Muốn thực hiện tốt các luật thuế, đòi hỏi phải áp dụng cả hai hình thức kiểm tra trên, vì chúng có nội dung và tác dụng bổ sung cho nhau. Trong đó, cần chú trọng công tác kiểm tra thường xuyên.
b. Phân loại theo phạm vi
Phạm vi kiểm tra được xác định dựa trên yêu cầu đặt ra của từng đợt
kiểm tra. Theo cách phân loại này có hai loại kiểm tra, đó là:
Thứ nhất, kiểm tra từng phần: thường áp dụng đối với một sắc thuế nhất
11
định hoặc một phần của qui trình thu nộp.
Thứ hai, kiểm tra toàn phần: Cơ quan chức năng tiến hành kiểm tra toàn diện các mặt công tác của một CQT, một cá nhân hoặc toàn bộ quá trình kê khai nộp thuế với tất cả các sắc thuế có liên quan của một NNT.
c. Phân loại theo địa điểm tiến hành kiểm tra
Thứ nhất, kiểm tra tại bàn.
Cơ quan thuế không đến làm việc tại cơ sở kinh doanh mà tiến hành kiểm tra các hồ sơ liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế của cơ sở kinh doanh tại CQT - là các báo cáo tài chính mà cơ sở kinh doanh có nghĩa vụ nộp cho CQT và các hồ sơ, tài liệu khác về cơ sở kinh doanh mà CQT thu thập và lưu giữ được.
Thứ hai, kiểm tra tại cơ sở kinh doanh.
Đây là hoạt động kiểm tra được tiến hành tại trụ sở của NNT. Trong hoạt động này, cán bộ kiểm tra thực hiện việc kiểm tra các nội dung kiểm tra theo quy định của pháp luật trực tiếp tại trụ sở của NNT. Cán bộ kiểm tra có thể tiếp cận các tài liệu cụ thể và thực tiễn kinh doanh của cơ sở kinh doanh như: các sổ sách, chứng từ kế toán; thực tế tồn quỹ tiền mặt; thành phẩm tồn kho thực tế…
Kiểm tra tại bàn và kiểm tra tại cơ sở kinh doanh của NNT có mối quan hệ mật thiết với nhau. Nếu kiểm tra tại bàn là kiểm tra bước 1 thì kiểm tra tại cơ sở kinh doanh của NNT là kiểm tra bước 2. Để có thể kiểm tra tại cơ sở kinh doanh của NNT thì phải thực hiện kiểm tra tại bàn trước. Trong kiểm tra tại bàn, nếu NNT không giải trình, bổ sung thông tin tài liệu, không khai bổ sung hồ sơ thuế theo yêu cầu của cán bộ kiểm tra; hoặc có giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế nhưng không chứng minh được số thuế là khai đúng; hoặc CQT không có đủ căn cứ để ấn định số thuế phải nộp thì CQT sẽ ra quyết định kiểm tra tại cơ sở NNT. Chính vì vậy, kết quả công tác kiểm tra tại bàn có ý nghĩa rất lớn đối với việc lập kế hoạch kiểm tra tại cơ sở kinh doanh của NNT.
1.2. NỘI DUNG KIỂM TRA THUẾ VÀ QUY TRÌNH THỰC HIỆN KIỂM TRA THUẾ
1.2.1. Kiểm tra thuế tại bàn
1.2.1.1. Nội dung cơ bản trong công tác kiểm tra tại bàn
12
a. Kiểm tra hồ sơ các loại thuế khai theo tháng
- Kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ khai thuế
Kiểm tra số lượng các hồ sơ, mẫu biểu theo quy định hiện hành.
Thứ nhất, kiểm tra các hồ sơ khai thuế GTGT đối với NNT theo phương
pháp khấu trừ, bao gồm tờ khai thuế GTGT và các bảng kê kèm theo.
Thứ hai, hồ sơ khai thuế GTGT đối với NNT theo phương pháp trực
tiếp, bao gồm tờ khai và các phụ lục có liên quan.
Thứ ba, hồ sơ khai thuế đối với trường hợp chuyển đổi phương pháp
tính thuế.
- Kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ khai thuế
Khi tiến hành kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ khai thuế, cán bộ thuế phải
xem xét hồ sơ có đảm bảo các yêu cầu sau đây hay không:
+ Hồ sơ khai thuế phải đảm bảo đúng mẫu quy định;
+ Phải được ghi đầy đủ các chỉ tiêu;
+ Có chữ ký của người có thẩm quyền;
+ Có đóng dấu của cơ sở kinh doanh.
Trường hợp phát hiện hồ sơ thuế không đáp ứng được yêu cầu nêu trên thì CQT yêu cầu NNT khắc phục sai sót và nộp bản thay thế. Thời điểm CQT nhận được bản thay thế được coi là thời điểm nộp hồ sơ thuế.
- Kiểm tra căn cứ tính thuế trong hồ sơ thuế
+ Đối với thuế GTGT
Nội dung trọng tâm và phương pháp kiểm tra các căn cứ tính thuế GTGT gồm: số lượng hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ; giá tính thuế; thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ trên tờ khai, các bảng kê…
+ Đối với thuế TTĐB
13
Các nội dung trọng tâm và phương pháp kiểm tra căn cứ tính thuế TTĐB gồm: Sản lượng tiêu thụ; Doanh thu bán chưa có thuế TTĐB (không có thuế GTGT); Thuế TTĐB được khấu trừ; Kiểm tra mức thuế suất thuế TTĐB ghi trên tờ khai thuế bằng cách đối chiếu với mức thuế suất theo chế độ qui định đối chiếu với tờ khai thuế của các tháng trước…
+ Kiểm tra tờ khai thuế TNDN khấu trừ tại nguồn đối với tiền hoa hồng
đại lý
Chủ yếu là kiểm tra số liệu tính toán trên tờ khai và tỷ lệ khấu trừ thuế
so với các tờ khai tháng trước.
+ Đối với thuế tài nguyên
Cần kiểm tra giá tính thuế đơn vị tài nguyên; mức thuế suất hoặc mức thuế tài nguyên ấn định trên một đơn vị tài nguyên so với chế độ quy định; kiểm tra căn cứ phản ánh số thuế tài nguyên dự kiến được miễn, giảm trong kỳ.
+ Kiểm tra tờ khai nộp phí xăng dầu và tờ khai phí bảo vệ môi trường
Khi kiểm tra 02 loại tờ khai này chủ yếu là so sánh sản lượng xăng dầu xuất bán; số lượng khoáng sản khai thác so với các tờ khai thuế tháng trước để phát hiện mức chênh lệch. Nếu số lượng chênh lệch lớn, cơ quan thuế yêu cầu NNT phải giải trình.
b. Kiểm tra hồ sơ khai thuế theo quý
Hồ sơ khai thuế theo quý áp dụng với việc khai nộp thuế GTGT của các doanh nghiệp mới thành lập hoặc doanh nghiệp có tổng doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề nhỏ hơn 50 tỷ đồng. Trong trường hợp này, việc kiểm tra hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp cũng tương tự như kiểm tra hồ sơ khai thuế theo tháng.
Doanh nghiệp phải thực hiện khai và nộp theo quý đối với thuế TNDN. Việc khai thuế và nộp thuế TNDN theo quý chỉ là tạm nộp, việc kiểm tra hồ sơ khai thuế TNDN theo quý được thực hiện như sau:
- Kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế TNDN tạm tính theo quý bao gồm:
Thứ nhất, tờ khai thuế TNDN tạm tính theo mẫu 01A/TNDN dùng cho
NNT khai được thu nhập chịu thuế phát sinh.
Thứ hai, tờ khai thuế TNDN tạm tính theo mẫu 1B/TNDN dùng cho
NNT khai theo tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu.
14
Thứ ba, hồ sơ khai thuế dùng cho tổ chức kinh doanh khai thuế TNDN từ chuyển nhượng bất động sản là tờ khai thuế TNDN theo mẫu 02/TNDN và bản phụ lục doanh thu từ chuyển nhượng bất động sản theo mẫu 01- 1/TNDN.
- Kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế phải đúng theo mẫu quy định, được ghi đầy đủ các chỉ tiêu, có chữ ký của người có thẩm quyền, có đóng dấu của cơ sở kinh doanh. Trường hợp phát hiện hồ sơ thuế không đáp ứng được các điều kiện trên, cán bộ kiểm tra yêu cầu NNT khắc phục sai sót và nộp bản thay thế. Thời điểm CQT nhận được bản thay thế được coi là thời điểm nộp hồ sơ thuế.
- Kiểm tra căn cứ tính thuế trong hồ sơ khai thuế
+ Kiểm tra tờ khai thuế TNDN tạm tính dành cho người nộp thuế khai
được thu nhập thực tế phát sinh
Nội dung trọng tâm và phương pháp khi kiểm tra tờ khai thuế TNDN tạm tính dành cho NNT khai được thu nhập thực tế phát sinh gồm: Đối chiếu doanh thu phát sinh trong kỳ với doanh thu trong các tờ khai thuế GTGT hoặc tờ khai thuế TTĐB trong kỳ; So sánh tỷ lệ chi phí trong kỳ trên doanh thu với các tờ khai của quý trước; Đối với các chỉ tiêu điều chỉnh tăng, giảm lợi nhuận trong kỳ (nếu có) cần phải thông báo yêu cầu NNT giải trình…
+ Kiểm tra tờ khai thuế TNDN tạm tính dành cho NNT khai theo tỷ lệ
thu nhập chịu thuế trên doanh thu
Nội dung trọng tâm và phương pháp khi kiểm tra tờ khai thuế TNDN tạm tính dành cho NNT khai theo tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu gồm: Tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu; Phải có thông báo để NNT giải trình đối với tờ khai thuế có mức thuế suất thuế TNDN ưu đãi; có số thuế thu nhập dự kiến miễn, giảm.
Tuy nhiên, theo Thông tư 151/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ 15/11/2014, doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế TNDN tạm tính hàng quý, cho nên từ giai đoạn này, cán bộ kiểm tra không kiểm tra tại bàn với hồ sơ khai thuế TNDN tạm tính hàng quý.
c. Kiểm tra hồ sơ các loại thuế khai theo năm
Các loại thuế theo năm gồm: thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp trên GTGT (chênh lệch giữa giá bán và giá mua); thuế TNDN, thuế tài nguyên, thuế nhà đất; thuế sử dụng đất nông nghiệp; tiền thuê mặt đất, mặt nước; thuế môn bài; hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân nộp thuế khoán.
15
- Kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ khai thuế
Cán bộ thuế cần kiểm tra tính đầy đủ của số lượng các mẫu biểu trong
hồ sơ khai thuế năm.
- Kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế phải đảm bảo đúng mẫu quy định; được ghi đầy đủ các
chỉ tiêu; có chữ ký của người có thẩm quyền; có dấu của cơ sở kinh doanh.
Trường hợp phát hiện hồ sơ thuế không đáp ứng được các yêu cầu nêu trên thì CQT yêu cầu NNT khắc phục sai sót và nộp bản thay thế. Thời điểm CQT nhận được bản thay thế được coi là thời điểm nộp hồ sơ thuế.
- Kiểm tra căn cứ tính thuế trong hồ sơ thuế
Kiểm tra tờ khai quyết toán thuế GTGT dùng cho người nộp thuế tính
theo phương pháp trực tiếp trên GTGT
Nội dung trọng tâm và phương pháp khi kiểm tra là:
(i) Phương pháp kiểm tra được thực hiện là đối chiếu các chỉ tiêu trong tờ khai quyết toán thuế với các chỉ tiêu được cộng dồn của các tờ khai tháng trong năm.
(ii) Qua đối chiếu trên, nếu có sự chênh lệch giữa các chỉ tiêu, CQT
thông báo để NNT giải trình.
Kiểm tra hồ sơ quyết toán thuế TNDN
Nội dung trọng tâm và phương pháp khi kiểm tra hồ sơ quyết toán thuế
TNDN bao gồm:
Thứ nhất, kiểm tra tờ khai quyết toán thuế TNDN cần đối chiếu các chỉ
tiêu trong tờ khai với các phụ lục kèm theo.
Thứ hai, kiểm tra phụ lục “kết quả hoạt động SXKD” cần đối chiếu với các chỉ tiêu “Doanh thu” và “Chi phí” với số cộng dồn các chỉ tiêu này trong “Tờ khai thuế TNDN tạm tính trong năm”.
16
Thứ ba, với phụ lục “Chuyển lỗ” cần kiểm tra các mối quan hệ giữa số liệu tại mục I “Kế hoạch chuyển lỗ phát sinh các kỳ tính thuế trước và đăng ký kế hoạch chuyển lỗ kỳ này” với mục II “Xác định số lỗ được chuyển trong kỳ tính thuế”.
Thứ tư, kiểm tra phụ lục “thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản” cần đối chiếu với số liệu tổng hợp các “tờ khai thu thuế TNDN (mẫu số 02/TNDN) ” phát sinh trong năm.
Thư năm, kiểm tra phụ lục “thuế TNDN được ưu đãi” xác định điều kiện và mức độ ưu đãi thuế. Khi kiểm tra cần đối chiếu các điều kiện, thời hạn để được ưu đãi miễn giảm thuế tương ứng với các điều kiện đáp ứng được theo chế độ quy định. Xác định số thuế TNDN được miễn, giảm.
Kiểm tra hồ sơ quyết toán thuế tài nguyên
Nội dung trọng tâm khi kiểm tra quyết toán thuế tài nguyên chủ yếu là đối chiếu với các chỉ tiêu của tờ khai thuế hàng tháng. Riêng chỉ tiêu thuế tài nguyên được miễn, giảm trong năm cần kiểm tra điều kiện và mức độ miễn, giảm thuế tài nguyên tương ứng với điều kiện theo chế độ quy định.
Kiểm tra tờ khai thuế môn bài
Đối với tờ khai thuế môn bài chủ yếu là kiểm tra chỉ tiêu vốn đăng ký. Đối với chỉ tiêu này khi kiểm tra cần so với vốn đăng ký được ghi trong giấy phép đăng ký kinh doanh. Trên cơ sở vốn đăng ký xác định bậc môn bài và số thuế phải nộp.
Kiểm tra tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Nội dung và phương pháp kiểm tra tờ khai thuế thuế SDĐPNN gồm:
(i) Đối với các chỉ tiêu diện tích đất chịu thuế; loại đô thị; loại đường
phố; vị trí.
(ii) Kiểm tra điều kiện miễn, giảm thuế SDĐPNN (nếu có).
(iii) Kiểm tra giá tính thuế có đúng với giá do UBND tỉnh quy định.
Kiểm tra tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp
Kiểm tra các chỉ tiêu: địa chỉ lô đất, diện tích đất, loại đất, hạng đất cần
phải căn cứ vào bản đồ địa chính và các qui định của địa phương.
d. Kiểm tra hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh
17
Các loại hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh bao gồm: khai thuế GTGT và thuế TNDN đối với nhà thầu nước ngoài không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam; hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh; hồ sơ khai quyết toán
thuế khấu trừ của nhà thầu nước ngoài khi kết thúc hợp đồng; khi thuế khầu trừ và nộp thay cho hãng vận tải nước ngoài.
1.2.1.2. Quy trình kiểm tra thuế tại bàn hiện hành ở Việt Nam
Quy trình kiểm tra thuế ở Việt Nam hiện nay được thực hiện theo quyết định số 746/QĐ-TCT ngày 20/4/2015 của Tổng cục Thuế. Theo đó, quy trình này gồm các bước công việc cơ bản sau:
a. Thu thập, khai thác thông tin để kiểm tra hồ sơ khai thuế
Bộ phận kiểm tra thuế và cán bộ kiểm tra thuế sử dụng dữ liệu kê khai của NNT trong hệ thống cơ sở dữ liệu của ngành và những dữ liệu thông tin của NNT chưa được nhập vào hệ thống dữ liệu của ngành (nếu có) để kiểm tra tất cả hồ sơ khai thuế; phân tích, đánh giá, lựa chọn các cơ sở kinh doanh có rủi ro về việc kê khai thuế.
Ngoài các dữ liệu thông tin trong hồ sơ khai thuế, bộ phận kiểm tra và cán bộ kiểm tra còn tổ chức thu thập thêm thông tin (nếu có) liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế của NNT từ các nguồn thông tin của các cơ quan khác như ngân hàng, kho bạc, kiểm toán, quản lý thị trường, tài nguyên môi trường, kế hoạch và đầu tư, thanh tra, công an, toà án…
b. Lựa chọn cơ sở kinh doanh để lập danh sách kiểm tra hồ sơ khai thuế
Hàng năm, Đội kiểm tra thuế phải kiểm tra sơ bộ tất cả các loại hồ sơ khai thuế, trên cơ sở đó phân tích, đánh giá, lựa chọn các cơ sở kinh doanh có rủi ro về thuế để lập danh sách phải kiểm tra.
Có nhiều cơ sở để lựa chọn và lập danh sách kiểm tra: Lựa chọn cơ sở kinh doanh có rủi ro về thuế như cơ sở kinh doanh có ý thức tuân thủ pháp luật về thuế thấp; có các dấu hiệu không bình thường về khai thuế so với tháng trước hoặc năm trước, lựa chọn cơ sở kinh doanh có doanh thu năm trước hoặc số thuế phải nộp lớn, lựa chọn một số cơ sở kinh doanh theo chỉ đạo của thủ trưởng cơ quan thuế hoặc theo chỉ đạo của thủ trưởng cơ quan thuế cấp trên.
c. Duyệt và giao nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ khai thuế
Từng bộ phận kiểm tra thuế phải trình thủ trưởng cơ quan thuế danh
sách NNT phải kiểm tra hồ sơ khai thuế theo đánh giá rủi ro.
Thủ trưởng cơ quan thuế phải duyệt xong danh sách người nộp thuế phải
18
kiểm tra hồ sơ khai thuế của từng bộ phận kiểm tra thuế.
Căn cứ vào danh sách số lượng của NNT phải kiểm tra hồ sơ khai thuế đã được thủ trưởng cơ quan thuế duyệt, đội trưởng đội kiểm tra thuế giao cụ thể số lượng NNT phải kiểm tra hồ sơ khai thuế cho từng cán bộ kiểm tra thuế.
d. Kiểm tra hồ sơ thuế
Dựa vào kế hoạch kiểm tra, cán bộ kiểm tra thuế có trách nhiệm kiểm tra tất cả các loại hồ sơ khai thuế, bao gồm: hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh; các loại hồ sơ khai thuế theo tháng; các loại hồ sơ khai thuế theo quý; các loại hồ sơ khai thuế theo năm.
e. Xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế
- Khi kết thúc kiểm tra mỗi hồ sơ khai thuế
Cán bộ kiểm tra thuế phải nhận xét hồ sơ khai thuế theo mẫu quy định
của Tổng cục Thuế.
Nội dung nhận xét hồ sơ thuế bao gồm:
+ Nhận xét việc phản ánh các chỉ tiêu trong hồ sơ khai thuế
+ Nhận xét căn cứ tính thuế, số thuế phải nộp trong hồ sơ khai thuế.
+ Đề xuất, kiến nghị
- Xử lý sau khi nhận xét hồ sơ khai thuế
Tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ thể mà cán bộ kiểm tra thuế có những
nhận xét khác nhau về hồ sơ khai thuế của NNT.
Thứ nhất, với các hồ sơ khai thuế đầy đủ chỉ tiêu; đảm bảo tính hợp lý, chính xác của các thông tin, tài liệu; không có dấu hiệu vi phạm thì bản nhận xét hồ sơ khai thuế được lưu lại cùng hồ sơ khai thuế.
Thứ hai, với các hồ sơ khai thuế phát hiện thấy căn cứ để xác định số thuế kê khai là có nghi vấn thì cán bộ kiểm tra thuế phải báo cáo thủ trưởng cơ quan thuế ra thông báo yêu cầu NNT phải hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
19
Thứ ba, với hồ sơ khai thuế phát hiện số liệu kê khai chưa chính xác hoặc có những chỉ tiêu cần làm rõ liên quan đến số thuế phải nộp; số tiền thuế được miễn, giảm; số thuế được hoàn… cán bộ kiểm tra thuế phải báo cáo thủ trưởng cơ quan thuế ra thông báo bằng văn bản đề nghị NNT giải trình hoặc bổ sung thông tin tài liệu theo mẫu số 01/KTTT ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
Thời gian giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu trong hồ sơ thuế không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế nhận được thông báo của cơ quan thuế hoặc hồi báo (nếu gửi qua đường bưu điện). Người nộp thuế có thể đến cơ quan thuế giải trình trực tiếp hoặc bổ sung thông tin, tài liệu hoặc bằng văn bản.
Trường hợp NNT trực tiếp đến cơ quan thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin tài liệu theo thông báo của cơ quan thuế, cán bộ kiểm tra thuế phải lập biên bản làm việc theo mẫu quy định của Bộ Tài chính.
Nếu NNT đã giải trình và bổ sung thông tin tài liệu nhưng không đủ căn cứ chứng minh được số thuế khai là đúng thì cán bộ kiểm tra thuế báo cáo thủ trưởng cơ quan thuế ra thông báo lần hai yêu cầu NNT tiếp tục giải trình hoặc bổ sung thêm thông tin tài liệu. Thời hạn khai bổ sung là 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế có thông báo yêu cầu khai bổ sung.
Hết thời hạn theo thông báo lần hai của cơ quan thuế mà NNT không giải trình, bổ sung thêm thông tin tài liệu theo thông báo của cơ quan thuế, hoặc NNT giải trình, bổ sung thêm thông tin tài liệu nhưng không chứng minh được số thuế khai là đúng thì cán bộ kiểm tra thuế báo cáo thủ trưởng cơ quan thuế để ra quyết định ấn định số thuế phải nộp và thông báo cho NNT theo mẫu quy định của Bộ Tài chính. Trong trường hợp không đủ căn cứ để ấn định số thuế phải nộp thì bắt buộc phải ra quyết định kiểm tra tại trụ sở của NNT theo mẫu quy định của Bộ Tài chính.
1.2.2. Kiểm tra thuế tại trụ sở NNT
1.2.2.1. Nội dung cơ bản của công tác kiểm tra thuế tại trụ sở NNT
a. Kiểm tra tình hình chấp hành các qui định về đăng ký thuế
Nội dung kiểm tra về đăng ký thuế là xem xét trên từng địa bàn, trong từng loại ngành nghề có bao nhiêu doanh nghiệp, hộ kinh doanh hoạt động SXKD; số lượng đơn vị đã đăng ký và chưa đăng ký thuế.
20
Đối với mỗi cơ sở kinh doanh, khi kiểm tra, cần đi sâu xem xét tính pháp lý của đăng ký thuế; kiểm tra tính trung thực của các tài liệu, số liệu kê khai trong đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế về vốn, địa điểm, ngành nghề kinh doanh, thời gian thực tế kinh doanh, hình thức kế toán áp dụng, tài khoản giao dịch... nhằm phát hiện và xử lý những gian lận trong kê khai đăng ký thuế.
b. Kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán, sổ sách, chứng từ, hoá đơn
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, các tổ chức, cơ quan đoàn thể làm kinh tế đều phải chấp hành chế độ kế toán, thống kê.
Việc thực hiện chế độ kế toán, sổ sách, chứng từ, hoá đơn có liên quan mật thiết đến việc tính thuế, nộp thuế và công tác quản lý của Nhà nước. Nội dung kiểm tra trong lĩnh vực này bao gồm những vấn đề cơ bản sau đây:
Thứ nhất, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Luật Kế toán của các cơ sở kinh doanh: kiểm tra việc mở sổ sách kế toán; việc quản lý và sử dụng các loại chứng từ, hoá đơn theo chế độ quy định; hình thức hạch toán; chế độ ghi chép cập nhật sổ sách...
Thứ hai, kiểm tra việc lập và sử dụng các loại chứng từ, hoá đơn có liên quan đến việc tính thuế. Nội dung của kiểm tra chứng từ, hoá đơn là xác định tính hợp pháp, hợp lý, tính trung thực của từng loại chứng từ, hóa đơn có liên quan như: hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho, chứng từ thu chi,...
Qua kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán, sổ sách, chứng từ, hoá đơn bảo đảm chính xác các căn cứ tính thuế, ngăn chặn kịp thời việc hạch toán sai để trốn lậu thuế. Do vậy, nội dung kiểm tra này cần được tiến hành thường xuyên.
c. Kiểm tra việc kê khai, tính thuế và nộp thuế
Việc kê khai, tính thuế, nộp thuế là nghĩa vụ của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân kinh doanh đối với Nhà nước. Nội dung công tác kiểm tra việc kê khai, tính thuế, nộp thuế bao gồm:
Thứ nhất, kiểm tra việc khai thuế là kiểm tra việc kê khai của NNT có khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các loại chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế hay không; kiểm tra hồ sơ khai thuế tháng, quý năm đối với các loại thuế như: GTGT, TTĐB, TNCN, TNDN…xem NNT kê khai có đúng quy định hay không; kiểm tra về kê khai doanh thu, thuế đầu ra, thuế đầu vào được khấu trừ, kê khai thuế suất, các mặt hàng để hưởng thuế suất 0%, 5%. 10%, kê khai ưu đãi, miễn giảm….
21
Thứ hai, kiểm tra việc tính thuế. Kiểm tra căn cứ tính thuế nhằm mục đích xác định đúng số thuế phải nộp, số thuế đã nộp, số thuế được miễn, giảm,
số thuế được hoàn trong kỳ của cơ sở kinh doanh. Việc kiểm tra căn cứ tính thuế được thực hiện trên cơ sở kiểm tra sổ sách kế toán, chứng từ hoá đơn và các tài liệu có liên quan. Thông qua việc kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các tờ khai, bảng kê, quyết toán thuế mà cơ sở kinh doanh đã kê khai với số liệu kiểm tra trên sổ sách kế toán và tình hình thực tế của cơ sở kinh doanh để phát hiện số thuế đơn vị kê khai thiếu, số thuế ẩn lậu...
Thứ ba, kiểm tra phụ lục “thuế TNDN được ưu đãi” xác định điều kiện và mức độ ưu đãi thuế. Khi kiểm tra cần đối chiếu các điều kiện, thời hạn để được ưu đãi miễn giảm thuế tương ứng với các điều kiện đáp ứng được theo chế độ quy định.
Thứ tư, kiểm tra việc chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của cơ sở kinh doanh. Yêu cầu của nội dung này là xác định xem cơ sở kinh doanh có thực hiện nghiêm túc quy định về thời hạn nộp thuế của các luật thuế không, có dây dưa nộp chậm tiền thuế để chiếm dụng ngân sách Nhà nước làm vốn kinh doanh không, có nợ đọng thuế không. Để đạt được yêu cầu trên, cần đối chiếu thời hạn nộp thuế theo quy định của các luật thuế với thời gian nộp thuế của cơ sở kinh doanh qua các chứng từ nộp thuế như Giấy nộp tiền, biên lai thuế nhằm phát hiện tình trạng nợ đọng, dây dưa, chây ì tiền thuế. Đặc biệt chú trọng đến những cơ sở kinh doanh có biểu hiện vi phạm nhiều lần, với số tiền thuế vi phạm lớn, từ đó đưa ra kiến nghị xử lý, nhằm giảm thiểu tối đa việc thất thoát tiền thuế của Nhà nước.
1.2.2.2. Quy trình kiểm tra thuế tại trụ sở NNT hiện hành ở Việt Nam
Quy trình kiểm tra tại trụ sở của NNT gồm 4 bước được thể hiện qua bảng
mô tả tổng quát sau:
Bước 1: Chuẩn bị kiểm tra
Bước 2: Tiến hành kiểm tra 1 - Soạn thảo và ban hành quyết định kiểm tra 2 - Thu thập thêm thông tin về đối tượng kiểm tra 3 - Chuẩn bị nhân sự và các tài liệu cần thiết cho kiểm tra 4 - Thông báo quyết định kiểm tra 5 - Tiến hành kiểm tra thực tế 6 - Đề nghị và công bố quyết định gia hạn kiểm tra (nếu
cần thiết)
7 - Lập biên bản kiểm tra 8 - Công bố kết luận kiểm tra
22
Bước 3: Tổng hợp kết quả và kết thúc kiểm tra tại trụ sở NTT
9 - Báo cáo kết quả kiểm tra với người ra quyết định 10 - Soạn thảo và ban hành quyết định xử lý (hoặc chuyển Bước 4: Xử lý kết quả kiểm tra sang bộ phận thanh tra)
Các nội dung cụ thể của từng bước trong quy trình kiểm tra tại trụ sở NNT
như sau:
Bước 1: Chuẩn bị kiểm tra
Bước này cần làm các công việc sau:
(1.1) Soạn thảo quyết định kiểm tra
Việc kiểm tra thuế tại trụ sở NNT chỉ được thực hiện khi có quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở NNT. Quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở NNT do thủ trưởng cơ quan thuế ban hành.
(1.2) Thu thập thêm thông tin về ĐTNT phục vụ cho công tác kiểm tra.
(1.3) Chuẩn bị nhân sự và các tài liệu cần thiết để tiến hành kiểm tra.
Bước 2: Tiến hành kiểm tra
Gồm các công việc:
(2.1) Thông báo quyết định kiểm tra
Quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế phải được gửi cho
người nộp thuế chậm nhất là 3 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định.
Đối với trường hợp kiểm tra do không đủ căn cứ ấn định thuế sau khi đã kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế, trong thời gian 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định kiểm tra thuế hoặc trước thời điểm công bố quyết định kiểm tra mà người nộp thuế chứng minh được với cơ quan thuế số thuế đã khai là đúng hoặc nộp đủ số tiền thuế, tiền phạt phải nộp theo xác định của cơ quan thuế, thì Thủ trưởng cơ quan thuế ban hành Quyết định bãi bỏ Quyết định kiểm tra thuế theo mẫu quy định của Bộ Tài chính.
(2.2) Tiến hành kiểm tra thực tế các tài liệu liên quan đến tính thuế
23
Việc kiểm tra theo Quyết định kiểm tra thuế phải được tiến hành chậm nhất là 10 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành Quyết định. Khi bắt đầu kiểm tra thuế, trưởng đoàn kiểm tra thuế có trách nhiệm công bố Quyết định kiểm tra thuế, lập Biên bản công bố theo mẫu quy định của Bộ Tài chính và giải thích nội dung Quyết định kiểm tra để người nộp thuế hiểu và có trách nhiệm
chấp hành Quyết định kiểm tra. Trường hợp khi nhận được Quyết định kiểm tra, người nộp thuế đề nghị hoãn thời gian tiến hành kiểm tra thì phải có văn bản gửi cơ quan thuế nêu rõ lý do và thời gian hoãn để xem xét quyết định. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hoãn thời gian kiểm tra, cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế biết về việc chấp nhận hay không chấp nhận việc hoãn thời gian kiểm tra.
Thời hạn kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế không quá 5 ngày làm việc thực tế, kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra. Trong trường hợp xét thấy cần thiết, cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì chậm nhất là 1 ngày trước khi kết thúc thời hạn kiểm tra theo quy định, Trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo lãnh đạo bộ phận kiểm tra để trình Thủ trưởng Cơ quan thuế gia hạn thời gian kiểm tra. Quyết định kiểm tra chỉ được gia hạn 1 lần, dưới hình thức Quyết định theo mẫu quy định của Bộ Tài chính. Thời gian gia hạn không quá 5 ngày làm việc thực tế.
Trong thời gian kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế phát sinh trường hợp bất khả kháng phải tạm dừng kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra báo cáo lãnh đạo bộ phận kiểm tra nêu rõ lý do tạm dừng, thời hạn tạm dừng để trình người ban hành quyết định ra thông báo về việc tạm dừng kiểm tra. Thời gian tạm dừng không tính trong thời hạn kiểm tra.
Bước 3: Tổng hợp kết quả và kết thúc kiểm tra tại trụ sở NNT
(3.1) Lập biên bản kiểm tra
Biên bản kiểm tra thuế phải được lập theo mẫu số 04/KTTT ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính và được ký trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra.
(3.2) Công bố kết luận kiểm tra
Biên bản kiểm tra phải được công bố công khai trước Đoàn kiểm tra và người nộp thuế được kiểm tra. Biên bản kiểm tra phải được Trưởng đoàn kiểm tra và người nộp thuế (hoặc đại diện hợp pháp của người nộp thuế) ký vào từng trang, đóng dấu của người nộp thuế (bao gồm cả dấu giáp lai và dấu cuối biên bản), nếu người nộp thuế là tổ chức có con dấu riêng.
NNT được quyền nhận biên bản kiểm tra thuế, yêu cầu giải thích nội dung
Biên bản kiểm tra thuế và bảo lưu ý kiến trong biên bản kiểm tra thuế.
24
Bước 4: Xử lý kết quả kiểm tra thuế
Chậm nhất 5 ngày làm việc kể từ ngày ký Biên bản kiểm tra với người nộp thuế, Trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo lãnh đạo bộ phận kiểm tra để trình người ban hành Quyết định kiểm tra về kết quả kiểm tra. Trường hợp kết quả kiểm tra dẫn đến phải xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính thì trong thời hạn không quá 7 ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản (Trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp thì trong thời hạn tối đa không quá 30 ngày làm việc, kể từ ngày ký biên bản kiểm tra), Thủ trưởng cơ quan thuế phải ban hành Quyết định xử lý vi phạm về thuế theo mẫu quy định của Bộ Tài chính. Trường hợp kết quả kiểm tra dẫn đến không phải xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính thì Thủ trưởng cơ quan thuế ban hành Kết luận kiểm tra.
Trường hợp qua kiểm tra thuế mà phát hiện hành vi vi phạm về thuế có dấu hiệu trốn thuế, gian lận về thuế thì trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra (trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp thì trong thời hạn tối đa không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra), đoàn kiểm tra có trách nhiệm báo cáo thủ trưởng cơ quan thuế để ban hành quyết định xử lý sau kiểm tra, hoặc chuyển hồ sơ sang bộ phận thanh tra để tiến hành thanh tra theo quy định của pháp luật.
1.3. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HOÀN THIỆN CỦA CÔNG TÁC KIẾM TRA THUẾ:
Công tác kiểm tra thuế không chỉ được xem xét, đánh giá đơn thuần ở khía cạnh hiệu quả kinh tế mà còn được xem xét, đánh giá dưới giác độ hiệu quả chính trị - xã hội. Vì vậy, các tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác kiểm tra thuế được chia thành hai nhóm: Các chỉ tiêu định lượng và các chỉ tiêu định tính.
1.3.1. Các chỉ tiêu định lượng
Các tiêu chí định lượng thể hiện ở kết quả thực tế của nghiệp vụ kiểm tra đã được tiến hành. Đó là kết quả cụ thể của việc thực hiện nhiệm vụ được giao hoặc kết quả đem lại của các nghiệp vụ kiểm tra. Các tiêu chí này thường gồm:
- Cải thiện tỷ lệ thực hiện kế hoạch kiểm tra về từng chỉ tiêu định lượng
của kế hoạch:
25
Cách xác định: Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch về số đối tượng kiểm tra so với kế hoạch năm; tỷ lệ hoàn thành kế hoạch về thời gian kiểm tra so với kế hoạch năm; tỷ lệ kiểm tra hàng năm so với tổng số đối tượng kiểm tra…
Ý nghĩa: Tỷ lệ thực hiện kế hoạch kiểm tra về từng chỉ tiêu định lượng này nhằm đánh giá trung thực, khách quan việc thực hiện kế hoạch kiểm tra cả về số đối tượng, thời gian hoàn thành,…, từ đó, làm cơ sở để xây dựng kế hoạch kiểm tra của năm sau. Các tỷ lệ này ngày càng được nâng cao thể hiện công tác kiểm tra thuế ngày càng được hoàn thiện hơn.
- Tăng khả năng phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật thuế qua công
tác kiểm tra:
Cách xác định: tỷ lệ vi phạm pháp luật thuế/tổng số đối tượng kiểm tra; tổng số tiền thuế truy thu qua kiểm tra; số tiền thuế truy thu bình quân/đối tượng kiểm tra; tỷ lệ NNT tái phạm khi được kiểm tra lần sau.
Ý nghĩa: tiêu chí này đánh giá tình hình chấp hành pháp luật thuế của
NNT, hiệu quả của công tác kiểm tra, sự dăn đe đối với NNT.
- Giảm chi phí phục vụ hoạt động kiểm tra thuế:
Cách xác định: Chi phí phục vụ hoạt động kiểm tra thuế được xác định dựa trên thời gian bình quân của một cuộc kiểm tra thuế; số đối tượng được kiểm tra bình quân/kiểm tra viên hàng năm; chi phí bằng tiền trực tiếp cho kiểm tra.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này nhằm đánh giá hiệu quả công tác kiểm tra, trình độ cán bộ kiểm tra, từ đó bố trí nguồn nhân lực một cách hợp lý cho một cuộc kiểm tra. Chi phí cho hoạt động kiểm tra càng được giảm thấp cho thấy hiệu quả công tác kiểm tra thuế được nâng cao hơn.
- Tăng hiệu quả trực tiếp của kiểm tra:
Cách xác định: Chi phí kiểm tra so với số thuế truy thu xử phạt đã nộp NSNN; tỷ lệ giữ nguyên, sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định truy thu theo biên bản kiểm tra thuế khi giải quyết khiếu nại của đối tượng kiểm tra; tỷ lệ các trường hợp đối tượng kiểm tra chấp nhận hoàn toàn kết luận kiểm tra; tỷ lệ số thuế truy thu được nộp NSNN/ tổng số thuế truy thu, xử phạt.
Ý nghĩa: đánh giá hiệu quả công tác kiểm tra, hiệu lực quyết định xử lý
của cơ quan ban hành, trình độ cán bộ kiểm tra và tính pháp lý của văn bản.
Mặc dù có thể tính toán cụ thể một số chỉ tiêu đã kể trên, song thực tế đa số các chỉ tiêu không thực sự phản ánh rõ mức độ hoàn thiện của công tác kiểm tra. Bên cạnh việc tính toán các chỉ tiêu này trong năm, để đánh giá chính xác hơn mức độ hoàn thiện công tác kiểm tra cần phải so sánh kết quả đạt được 26
với những năm trước để đánh giá xu hướng biến động của các chỉ tiêu, có như thế mới thấy rõ những tiến bộ của từng khâu công tác kiểm tra thuế.
1.3.2. Các chỉ tiêu định tính
Các chỉ tiêu định tính thường là hệ quả của công tác kiểm tra thuế mà không thể hoặc khó tính toán, đo đếm được. Đó thường là những hiệu quả mang tính chính trị-xã hội.
- Nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế của NNT sau khi được kiểm tra: Tiêu chí này có thể nhận biết được thông qua việc so sánh tỷ lệ tuân thủ pháp luật thuế của các đối tượng khi tiến hành kiểm tra qua các năm, đặc biệt là với các đối tượng đã được kiểm tra trước đó (mức độ tái phạm). Chẳng hạn sau khi kiểm tra đối với DN X thì ý thức tuân thủ pháp luật thuế của DN X và các DN cùng địa bàn hoặc có mối quan hệ với DN X được cải thiện, mức độ tuân thủ cao hơn, các sai phạm ngày một ít hơn, các lỗi trước đây đã bị phát hiện và xử phạt không còn tái phạm…
- Tác dụng trong việc ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật thuế; tạo sự công bằng giữa mọi NNT; tạo môi trường kinh doanh, cạnh tranh lành mạnh. Có thể đánh giá tác dụng này thông qua xem xét tỷ lệ đối tượng vi phạm bị xử lý truy thu thuế và xử phạt hành chính thuế (chia theo hình thức xử phạt).
- Tác dụng trong việc phòng chống tham nhũng trong nội bộ CQT và tạo lòng tin của nhân dân vào hoạt động kiểm tra thuế: Có thể đánh giá tác dụng này thông qua xem xét tỷ lệ cán bộ thuế vi phạm pháp luật trong kiểm tra; tỷ lệ cán bộ thuế vi phạm bị xử lý (chia theo các hình thức xử lý); những vụ việc vi phạm quan trọng và nhạy cảm được phát hiện và xử lý…
- Khả năng nâng cao hiểu biết pháp luật của NNT qua kiểm tra thuế: Vi phạm pháp luật thuế có hai trường hợp, một là NNT không hiểu pháp luật thuế dẫn đến vi phạm, hai là NNT hiểu biết pháp luật thuế nhưng vẫn cố ý làm trái. Trường hợp không hiểu biết pháp luật dẫn đến vi phạm chiếm tỷ lệ cao trong tổng số NNT vi phạm. Tuy nhiên, cho dù NNT vi phạm pháp luật thuế trong trường hợp một hay trường hợp hai nêu trên, sau khi bị phát hiện thì mức độ hiểu biết về pháp luật đều được nâng lên.
27
- Mức độ phát hiện những bất hợp lý của pháp luật nói chung và pháp luật thuế nói riêng qua kiểm tra thuế: Thông qua kiểm tra thuế, trên cơ sở những vi phạm của NNT, cán bộ kiểm tra thực hiện truy lần, đối chiếu với quy
định của pháp luật thuế và pháp luật có liên quan, đã phát hiện ra những bất hợp lý của pháp luật. Từ đó, có những đề xuất sửa đổi hoặc kiến nghị đối với cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu sửa đổi, đảm bảo tính phù hợp và chặt chẽ của pháp luật.
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ
Trong quá trình triển khai thực hiện, hiệu quả công tác kiểm tra của CQT có nhiều nhân tố tác động đến, bao gồm các nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan.
1.4.1. Các nhân tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan là các nhân tố thuộc về bản thân CQT. Chủ yếu là
các nhân tố sau đây:
- Quy trình nghiệp vụ về kiểm tra thuế: Việc xây dựng và tổ chức thực hiện kiểm tra thuế theo đúng qui trình là nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác kiểm tra. Qui trình kiểm tra thuế được xây dựng càng rõ ràng, minh bạch, bao quát hết các bước công việc của công tác kiểm tra thì cán bộ kiểm tra thực hiện công tác kiểm tra càng được dễ dàng, công tâm, khách quan hơn.
- Chất lượng của công tác lập kế hoạch và chuẩn bị công tác kiểm tra: Công tác lập kế hoạch đúng giúp lựa chọn đúng đối tượng kiểm tra, đúng thời điểm tiến hành kiểm tra. Cán bộ thuế chuẩn bị cho việc kiểm tra thuế càng kỹ lưỡng thì hiệu quả công tác kiểm tra thuế đạt được càng cao và ngược lại.
28
- Tổ chức bộ máy của cơ quan thuế: Để thực hiện có hiệu quả cơ chế NNT tự khai tự nộp và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật, bộ máy cơ quan thuế đã được cải cách, tổ chức theo mô hình chức năng chuyên sâu (Tuyên truyền-hỗ trợ; quản lý kê khai; Thanh tra, kiểm tra; quản lý nợ thuế), trong đó chức năng kiểm tra là nhiệm vụ trọng tâm trong mô hình chức năng. Hiện nay, tổ chức bộ máy cho công tác kiểm tra thuế được tổ chức thành 02 cấp (cấp Cục Thuế có phòng kiểm tra; cấp Chi cục Thuế có đội kiểm tra). Để thực hiện có hiệu quả chức năng kiểm tra thuế, ngành Thuế đã đề ra chủ trương ưu tiên cán bộ cho công tác kiểm tra thuế, đảm bảo số lượng cán bộ, công chức bố trí cho công tác kiểm tra thuế ở mỗi đơn vị tối thiểu phải chiếm 30% tổng số cán bộ, công chức của đơn vị đó. Do vậy, việc tổ chức bộ máy kiểm tra thuế có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả công tác kiểm tra thuế.
- Hệ thống cơ sở dữ liệu và việc ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho việc khai thác, phân tích thông tin về NNT: Thông tin là một trong những cơ sở tiên quyết của mọi quyết định quản lý. Trong kiểm tra thuế, thông tin là cơ sở để lựa chọn đúng đối tượng kiểm tra; là cơ sở để lựa chọn phương pháp và phạm vi, trọng tâm tiến hành kiểm tra; là cơ sở để xác định có hay không hành vi vi phạm pháp luật thuế của đối tượng kiểm tra. Cơ sở dữ liệu thông tin càng đầy đủ, chính xác và kịp thời thì hiệu quả kiểm tra thuế càng cao. Thông tin được tổng hợp xử lý tốt hay không phụ thuộc vào việc ứng dụng công nghệ thông tin vào kiểm tra thuế. Bởi vậy, cơ sở dữ liệu thông tin về NNT và trình độ ứng dụng công nghệ thông tin có ý nghĩa rất quan trọng trong kiểm tra thuế.
- Trình độ chuyên môn và tính liêm chính của cán bộ kiểm tra thuế: Con người là nhân tố quyết định đến sự thành bại của mọi hoạt động kinh tế - xã hội. Con người là nhân tố trung tâm của mọi hệ thống quản lý. Lĩnh vực kiểm tra thuế cũng không phải là ngoại lệ. Trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ kiểm tra thuế càng cao thì chất lượng công tác kiểm tra càng tốt và ngược lại.
- Sự nghiêm minh trong việc xử lý các hành vi vi phạm: Chế tài là một trong ba bộ phận cơ bản cấu thành của một quy phạm pháp luật. Chế tài có chức năng áp dụng hình phạt với hành vi vi phạm pháp luật. Chức năng này sẽ không được thực hiện đầy đủ khi việc tổ chức thực hiện pháp luật không nghiêm minh. Khi xử lý vi phạm không nghiêm minh sẽ khiến cả cán bộ kiểm tra và NNT coi thường pháp luật; giảm tác động cảnh báo, ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật thuế của công tác kiểm tra thuế.
Sự ảnh hưởng của mỗi nhân tố đều có tác động hai mặt, cả tích cực và hạn chế. Chính vì vậy, CQT phải có các biện pháp, giải pháp hạn chế các ảnh hưởng tiêu cực, phát huy tác dụng tích cực để nâng cao hiệu quả, chất lượng của công tác kiểm tra thuế.
1.4.2. Các nhân tố khách quan
Các nhân tố khách quan là những nhân tố không thuộc về cơ quan thuế
mà thuộc về các cơ quan, tổ chức khác trong xã hội. Cụ thể là:
29
- Hành lang pháp lý về quản lý thuế và kiểm tra thuế: Pháp luật thuế càng hoàn thiện thì càng tạo ra một cơ sở pháp lý rõ ràng, đầy đủ, vững chắc, làm cho hoạt động kiểm tra thuế được thuận lợi. Pháp luật thuế thiếu minh bạch thì cơ sở xác định sai phạm không vững chắc, có thể gây những tranh
luận không có hồi kết về mức độ đúng sai trong hành vi của NNT và của CQT. Pháp luật không đầy đủ thì không có cơ sở pháp lý để tiến hành một số nội dung kiểm tra thuế cần thiết...
- Trình độ dân trí, ý thức chấp hành pháp luật thuế của NNT: Người dân có tác động đến hoạt động kiểm tra thuế trên hai phương diện: (i) Họ là NNT, là đối tượng của kiểm tra thuế; (ii) Họ là quần chúng nhân dân có thông tin về đối tượng kiểm tra. Trên phương diện thứ nhất, với trình độ dân trí cao và ý thức chấp hành pháp luật tốt thì NNT phối hợp tốt với cơ quan kiểm tra; tạo sự thuận lợi cho công tác kiểm tra. Hơn nữa, trình độ dân trí cao, ý thức chấp hành pháp luật thuế tốt sẽ giúp giảm khối lượng công tác kiểm tra thuế. Trên phương diện thứ hai, trình độ dân trí càng cao thì người dân càng chủ động đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật nói chung và pháp luật thuế nói riêng, người dân sẽ tích cực giúp đỡ CQT trong quá trình kiểm tra thuế.
- Trình độ phát triển kinh tế - xã hội: Trình độ phát triển KT-XH là một trong những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến quản lý thuế nói chung và công tác kiểm tra thuế nói riêng. Cùng với sự phát triển KT-XH trong giai đoạn hội nhập hiện nay, thì hệ thống pháp luật trong đó có pháp luật thuế sẽ dần được hoàn thiện, cơ sở trang thiết bị kỹ thuật ngày càng được hiện đại hóa, số lượng NNT không ngừng tăng nhanh…Tất cả những biến đổi trên đều tác động đến hiệu quả công tác kiểm tra thuế.
- Sự phối hợp của các cơ quan nhà nước có liên quan: Để tiến hành công tác kiểm tra thuế, CQT cần sự phối hợp của các cơ quan quản lý nhà nước như: công an, quản lý thị trường, thanh tra, kho bạc, ngân hàng... Hoạt động phối hợp có ý nghĩa quan trọng trong xác định thông tin về hoạt động kinh doanh và tình hình chấp hành pháp luật thuế của NNT. Thậm chí trong một số trường hợp, hoạt động phối có còn có tác động trực tiếp đến việc có hay không hành vi vi phạm pháp luật thuế và mức độ vi phạm cụ thể như thế nào. Bởi vậy, nếu sự phối hợp tốt thì giúp cho hoạt động kiểm tra thuế được thuận lợi và ngược lại.
30
- Cơ sở vật chất và phương tiện làm việc của CQT: Sự đầu tư của nhà nước về cơ sở vật chất và phương tiện làm việc có tác động không nhỏ đến hiệu quả và chất lượng của công tác kiểm tra thuế. Cơ sở vật chất và phương tiện làm việc hiện đại giúp nâng cao hiệu suất làm việc của cán bộ kiểm tra thuế.
31
- Chế độ đãi ngộ đối với người làm công tác kiểm tra thuế: Chế độ đãi ngộ đối với cán bộ làm công tác kiểm tra thuế nằm trong tổng thể chế độ tiền lương và thu nhập của cán bộ, công chức. Một chế độ đãi ngộ thỏa đáng sẽ tạo động lực làm việc tốt cho mỗi cán bộ, công chức nói chung và mỗi cán bộ kiểm tra thuế nói riêng. Chế độ đãi ngộ thỏa đáng, đảm bảo đời sống của cán bộ sẽ góp phần giảm động cơ tham nhũng.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ Ở CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ SƠN TÂY - CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI THỊ XÃ SƠN TÂY VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ SƠN TÂY - CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội thị xã Sơn Tây
Thị xã Sơn Tây là cửa ngõ phía Tây của Thủ đô Hà Nội, nằm trong vùng đồng bằng trung du bắc bộ, là trung tâm kinh tế, văn hoá, xã hội của cả vùng với tổng diện tích tự nhiên là 113,46 km2, dân số khoảng 18 vạn người, được chia làm 15 đơn vị hành chính gồm 09 phường và 06 xã. Thị xã Sơn Tây có bề dày lịch sử lâu đời, qua nhiều thời kỳ phát triển khác nhau của đất nước. Ngày 01 tháng 8 năm 2008, thành phố Sơn Tây tỉnh Hà Tây được sáp nhập về thủ đô Hà Nội và được chuyển thành thị xã Sơn Tây ngày 08 tháng 5 năm 2009.
Với lợi thế về các danh lam thắng cảnh cũng như các di tích lịch sử, văn hóa nổi tiếng, thị xã Sơn Tây có tiềm năng phát triển rất lớn về các ngành du lịch, dịch vụ. Trong những năm gần đây, tình hình kinh tế xã hội của thị xã đã không ngừng phát triển, các nhóm chỉ tiêu kinh tế, xã hội cơ bản đạt và vượt mức kế hoạch đề ra. Trong 5 năm qua, kinh tế thị xã tăng trưởng khá, tốc độ tăng tổng giá trị sản xuất trên địa bàn bình quân là 8,6%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực: năm 2014, ngành công nghiệp xây dựng chiếm tỷ trọng 45,9%, các ngành dịch vụ chiếm 40,5% , ngành nông - lâm nghiệp, thủy sản chỉ chiếm tỷ trọng là 13,6%.
Về công nghiệp – xây dựng: Giá trị sản xuất công nghiệp, xây dựng bình quân thực hiện 2.756 tỷ đồng/năm, tăng bình quân là 7,6%/năm với 2 điểm công nghiệp tập trung là điểm công nghiệp Phú Thịnh và điểm công nghiệp Sơn Đông. Công tác dạy nghề, phát triển các ngành nghề được quan tâm: đã mở 109 lớp dạy nghề cho 4.685 học viên, làng nghề thêu ren Ngọc Kiên và bánh tẻ Phú Nhi được duy trì ổn định…
32
Về lĩnh vực thương mại, dịch vụ: tổng mức lưu chuyển hàng hóa bình quân thực hiện 7.271 tỷ đồng/năm, tăng bình quân 10,3%/năm. Tỷ trọng hàng hóa lưu thông qua các siêu thị chiếm từ 5 - 10% trong các kênh phân phối. Hệ thống cung cấp nước máy đến các xã, phường; hệ thống lưới điện cao áp và trung áp được chú trọng đầu tư, đảm bảo tất cả các hộ dân được sử dụng điện,
nước cho sinh hoạt và đầu tư sản xuất, kinh doanh. Thị xã Sơn Tây cũng đặc biệt quan tâm đến công tác bảo tồn, phát huy giá trị các di tích, tăng cường thông tin quảng bá về du lịch, thu hút ngày càng đông du khách nhằm phát triển các ngành du lịch, dịch vụ…
Về lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thị xã tiếp tục đạt những thành tựu tích cực: Giá trị sản xuât nông, lâm nghiệp, thủy sản bình quân đạt 773 tỷ đồng/năm, tăng bình quân 8,1%/năm. Trên địa bàn thị xã tiếp tục thực hiện chương trình nông thôn mới ở các xã, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp với tổng kinh phí đầu tư là 774 tỷ đồng…
Cùng với sự quan tâm đúng mực và đầu tư đồng bộ, có định hướng, đời sống nhân dân thị xã Sơn Tây ngày cảng được nâng cao, kinh tế phát triển mạnh mẽ với sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế tích cực hơn.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế thị xã Sơn Tây
Theo Quyết định số 503/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng cục Thuế về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế; Quyết định số 504/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng cục Thuế về việc quy định chức năng, nhiệm vụ của các Đội thuộc Chi cục Thuế, thì cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục thuế thị xã Sơn Tây gồm các Đội sau:
Đội tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế
Giúp Chi cục trưởng Chi cục thuế thực hiện công tác tuyên truyền về
chính sách pháp luật thuế; hỗ trợ NNT trong phạm vi Chi cục Thuế quản lý.
Đội Nghiệp vụ dự toán kê khai kế toán thuế và tin học
Về chức năng nghiệp vụ dự toán: Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế hướng dẫn về nghiệp vụ quản lý thuế, chính sách, pháp luật thuế cho cán bộ, công chức thuế trong Chi cục Thuế; xây dựng và tổ chức thực hiện dự toán thu NSNN được giao của Chi cục Thuế.
33
Về chức năng kê khai kế toán thuế và tin học: Giúp Chi cục trưởng Chi cục thuế thực hiện công tác đăng ký thuế xử lý hồ sơ khai thuế, kế toán thuế, thống kê theo phân cấp quản lý; quản lý và vận hành trang thiết bị tin học; triển khai, cài đặt hướng dẫn sử dụng các phần mềm tin học phục vụ công tác quản lý thuế.
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế thu nhập cá nhân; chịu trách nhiệm thực hiện dự toán thu thuế thu nhập cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế.
Đội kiểm tra thuế
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế; giải quyết tố cáo liên quan đến NNT, chịu trách nhiệm thực hiện dự toán thu thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế.
Đội kiểm tra nội bộ
Về chức năng kiểm tra nội bộ: Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác kiểm tra việc tuân thủ pháp luật, tính liêm chính của CQT, công chức thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc chấp hành công vụ và bảo vệ sự liêm chính của CQT, công chức thuế thuộc thẩm quyền của Chi Cục trưởng Chi cục Thuế.
Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác quản lý nợ thuế, cưỡng chế thu tiền nợ thuế, tiền phạt đối với NNT thuộc phạm vi Chi cục Thuế quản lý.
Đội Hành chính- nhân sự- tài vụ
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ, công tác quản lý nhân sự, quản lý tài chính, quản trị, quản lý ấn chỉ trong nội bộ Chi cục thuế quản lý.
Đội Lệ phí trước bạ và thu khác
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế quản lý thu lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, tiền cấp quyền sử dụng đất, tiền thuê đất, phí, lệ phí phát sinh trên địa bàn thuộc phạm vi Chi cục Thuế quản lý.
Đội thuế liên xã, phường (gồm 03 Đội)
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế quản lý thu thuế các hộ gia đình, cá
nhân nộp thuế trên địa bàn xã, phường được phân công.
34
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ Ở CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ SƠN TÂY - CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.2.1. Thực trạng công tác kiểm tra tại bàn ở Chi cục thuế thị xã Sơn Tây - Cục thuế thành phố Hà Nội
Cơ chế tự khai tự nộp, tự chịu trách nhiệm đã giúp giảm thiểu nhiều thủ tục hành chính, đơn giản, thuận tiện hơn cho NNT trong việc thực hiện nghĩa vụ tài chính với nhà nước. Đi kèm theo lợi ích cho NNT, trách nhiệm của cán bộ thuế trong công tác quản lý, thu thuế càng tăng lên, đặc biệt là các cán bộ kiểm tra thuế. Để đảm bảo không bị thất thoát thuế của nhà nước, việc kiểm tra tờ khai thuế để xác định nghĩa vụ thuế của NNT cần được thực hiện kịp thời, thường xuyên. Việc thực hiện quy trình kiểm tra thuế dù đã được sửa đổi, bổ sung trong thời gian qua nhưng vẫn còn nhiều vướng mắc, trong khi đó số lượng NNT ở thị xã Sơn Tây cũng phát triển nhanh cả về số lượng và chất lượng đã tác động không nhỏ tới việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ công tác thuế trên địa bàn. Để thấy rõ thực trạng công tác kiểm tra tại bàn ở Chi cục thuế thị xã Sơn Tây, cần xem xét cụ thể từng nội dung của công tác này, bao gồm: hoạt động xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra thuế.
2.2.1.1. Công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra tại bàn
a) Kết quả đạt được: Công tác xây dựng kế hoạch có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Một kế hoạch đúng đắn và hợp lý mới đảm bảo công tác kiểm tra luôn đi đúng hướng và đạt được hiệu quả mong muốn. Chính vì vậy, tại Chi cục thuế thị xã Sơn Tây, công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra, đặc biệt là kiểm tra tại cơ quan thuế luôn được chú trọng. Trong 03 năm qua, việc thực hiện công tác này ngày càng khoa học hơn, phù hợp với thực tiễn hơn. Việc đánh giá phân tích thông tin liên quan đến tình hình SXKD của DN mang tính chuyên sâu đã nâng cao hiệu qủa công tác kiểm tra tại bàn. Trên cơ sở đó, Chi cục thuế cũng chú trọng đến việc phân bổ nguồn nhân lực một cách hợp lý để thực hiện có hiệu quả công tác kiểm tra.
Quá trình xây dựng kế hoạch kiểm tra tại bàn luôn được thực hiện theo đúng quy định. Kế hoạch kiểm tra hàng năm đã được xây dựng từ tháng 12 của năm trước. Từ đầu tháng 12 cho đến ngày 20/12 hàng năm, Đội kiểm tra thuế trình thủ trưởng cơ quan danh sách NNT phải kiểm tra hồ sơ khai thuế theo đánh giá rủi ro.
35
Việc phân tích, đánh giá, lựa chọn các cơ sở kinh doanh có rủi ro về thuế để lập danh sách phải kiểm tra hồ sơ thuế được tiến hành dựa vào việc theo dõi quá trình kê khai nộp thuế của NNT từ thời điểm hiện tại trở về trước. Một số tiêu thức để đánh giá rủi ro về thuế đối với NNT là:
- NNT có ý thức tuân thủ pháp luật về thuế thấp như: những cơ sở nộp hồ sơ khai thuế thường không đầy đủ các tài liệu kèm theo hoặc nộp không đúng hạn các loại hồ sơ khai thuế; khai thuế hay sai sót, không đúng với số thuế thực tế phải nộp, phải điều chỉnh nhiều lần, cơ quan thuế đã nhắc nhở nhưng chậm khắc phục, vi phạm về hồ sơ khai thuế quý, tháng mà cơ quan thuế phải ra quyết định kiểm tra tại trụ sở cở sở kinh doanh ít nhất 3 lần trong một năm; không nộp đầy đủ số thuế đã kê khai và nộp chậm kéo dài, thường xuyên có tình trạng nợ thuế.
- Có các dấu hiệu không bình thường về khai thuế so với tháng trước hoặc năm trước như: Có số thuế giá trị gia tăng âm (-) liên tục nhưng không xin hoàn hoặc có xin hoàn nhưng hồ sơ khai thuế không đầy đủ và cơ quan thuế đã có yêu cầu bổ sung hoàn thiện nhưng không thực hiện được, có đột biến về doanh thu hoặc số thuế phải nộp tăng (+), giảm (-) trên 20%.
- Cơ sở kinh doanh có doanh thu năm trước hoặc số thuế phải nộp lớn. CQT sẽ có quy định cụ thể mức doanh thu và số tiền thuế phải nộp để xác định cơ sở kinh doanh có doanh thu hoặc số thuế phải nộp lớn.
Ngoài ra, còn đưa vào kế hoạch kiểm tra một số cơ sở kinh doanh theo sự chỉ đạo của lãnh đạo Cục thuế hoặc theo chỉ đạo của lãnh đạo Chi cục thuế.
Khi lập danh sách số lượng cơ sở kinh doanh phải kiểm tra hồ sơ khai thuế, Chi cục thuế phải cân đối nguồn nhân lực hiện có, đảm bảo kiểm tra được tất cả các loại hồ sơ khai thuế của cơ sở kinh doanh đã được lập theo danh sách.
Đối với các loại hồ sơ khai thuế: thuế nhà thầu nước ngoài, nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế thu nhập cá nhân từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế môn bài, lệ phí trước bạ, phí, lệ phí…, không thuộc diện lập danh sách để lãnh đạo Chi cục Thuế duyệt hàng năm. Bộ phận được giao kiểm tra các loại hồ sơ khai thuế nêu trên tự bố trí cán bộ kiểm tra tất cả các loại hồ sơ khai thuế trong năm.
Để thấy rõ hơn thực trạng công tác lựa chọn đối tượng kiểm tra ở Chi
cục thuế thị xã Sơn Tây, ta xét các ví dụ sau:
Ví dụ 2.1: Doanh nghiệp có số thuế âm liên tục trong nhiều tháng liên
36
tiếp.
Qua phân tích hồ sơ khai thuế GTGT các tháng năm 2013 của Công ty TNHH TMDV Loan Tuyết; Mã số thuế 0500456697, Địa chỉ: Khu Cầu quan, Phường Trung Sơn Trầm, TX Sơn Tây, Hà Nội. Có hồ sơ khai thuế GTGT từ tháng 01 đến tháng 4/2013, đơn vị đã có doanh thu bán ra nhưng chưa phát sinh số thuế phải nộp. Đến tháng 5/2013, Công ty tiếp tục mua hàng hóa dịch vụ của các tháng tiếp theo và hồ sơ kê khai từ tháng 5 đến tháng 12/2013 liên tục âm đến cuối năm số thuế âm là: 1.205 triệu đồng, nhưng Công ty không xin hoàn thuế. Cán bộ thuế thấy có nghi vấn trong thực hiện kê khai thuế, tính thuế của Công ty. Vì thế, Công ty TNHH TMDV Loan Tuyết được lựa chọn là đối tượng nằm trong kế hoạch kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế năm 2014.
Ví dụ 2.2: Tiêu chí lập kế hoạnh kiểm tra đối với DN không có ý thức
chấp hành nộp hồ sơ khai thuế theo quy định.
Công ty TNHH du lịch và xây dựng Long Thành; Mã số thuế: 0500558681; Nộp hồ sơ khai thuế của tháng 5/2013 vào ngày 30/6/2013. Hồ sơ khai thuế nộp chậm 10 ngày so với quy định. Chi cục thuế đã ra quyết định xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế đối với công ty. Tuy nhiên, đến tháng 7/2013 Công ty vẫn tiếp tục nộp chậm hồ sơ khai thuế GTGT của tháng 6/2013. Hồ sơ được nộp vào ngày 30/7/2013, sau khi đã được cán bộ thuế nhắc nhở nhiều lần bằng điện thoại. Vì thế, Công ty TNHH du lịch và xây dựng Long Thành được lựa chọn để đưa vào kế hoạch kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế năm 2014.
Ngày 30/12/2014, lãnh đạo Chi cục thuế duyệt danh sách NNT phải
kiểm tra hồ sơ khai thuế của bộ phận kiểm tra thuế.
Căn cứ vào danh sách số lượng NNT phải kiểm tra hồ sơ khai thuế đã được thủ trưởng CQT duyệt, Đội trưởng Đội kiểm tra thuế giao cụ thể số lượng NNT phải kiểm tra hồ sơ thuế cho từng cán bộ kiểm tra thuế.
Hàng năm, số lượng NNT được tiến hành kiểm tra tại bàn ở Chi cục thuế
37
thị xã Sơn Tây đều tăng. Điều này thể hiện qua biểu số liệu sau:
Biểu 2.1: Kế hoạch kiểm tra thuế tại bàn của Chi cục thuế thị xã Sơn Tây
Năm 2013 Năm 2014
Chỉ tiêu
Năm 2012 Số lượng Số lượng
% so với năm 2012 % so với năm 2013
1.246 1.287 103% 1.304 101%
Tổng số hồ sơ theo kế hoạch (lượt h.sơ)
[Nguồn: Chi cục Thuế TX Sơn Tây]
Qua biểu số liệu trên, ta thấy công tác kiểm tra tại bàn đã được chú trọng. Năm 2013, số hồ sơ kế hoạch kiểm tra tại bàn là 1.287 lượt hồ sơ, tăng 3% so với năm 2012. Năm 2014, Chi cục Thuế phấn đấu số hồ sơ thuế phải kiểm tra tại bàn là 1.304 lượt hồ sơ, tăng 1% so với năm trước.
Như vậy, công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra tại bàn ở Chi cục thuế thị xã Sơn Tây là một công việc luôn được đánh giá cao, được các cán bộ kiểm tra thực hiện nghiêm túc nhờ có sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo phụ trách và sự tích cực thực hiện của cán bộ làm công tác kiểm tra.
b) Hạn chế: Công tác lập kế hoạch kiểm tra đã có bước tiến bộ so với các năm trước, song còn thiếu thông tin, cơ sở dữ liệu để phân tích đánh giá mức độ rủi ro về thuế, cho nên việc lực chọn DN để đưa vào kế hoạch kiểm tra chưa sát vớ i yêu cầu nhiê ̣m vu ̣ và đò i hỏ i củ a thực tiễn, còn mang tính thủ công, theo nhận xét chủ quan của cán bộ kiểm tra.
38
c) Nguyên nhân của hạn chế: Công tác lâ ̣p kế hoa ̣ch kiểm tra thuế mă ̣c dù có ứ ng du ̣ng kỹ thuâ ̣t quản lý rủ i ro nhưng phần lớ n vẫn cò n cảm tính và dựa trên kinh nghiê ̣m củ a ngườ i làm kế hoa ̣ch; hệ thống cơ sở dữ liệu về NNT chưa hoàn thiện, dữ liệu thiếu và không kịp thời (bảng kê mua vào, bán ra của DN; báo cáo tài chính); các thông tin khác về tình hình kinh doanh và li ̣ch sử DN chưa đầy đủ ; chậm thay đổi thông tin NNT, thông tin lạc hậu... không đúng với thực tế.
2.2.1.2. Tình hình tổ chức thực hiện công tác kiểm tra tại bàn
Dựa vào kế hoạch kiểm tra đã được xét duyệt và phân công công tác, từng cán bộ kiểm tra sẽ tự lập kế hoạch kiểm tra theo tháng, quý đối với từng NNT cụ thể để đảm bảo hoàn thành kế hoạch trong năm.
a. Kiểm tra tính đầy đủ, tính pháp lý và thời hạn kê khai của hồ sơ
khai thuế.
Hiện nay, tại Chi cục thuế thị xã Sơn Tây đã triển khai phần mềm “Hỗ trợ kê khai thuế” với công nghệ mã vạch 2 chiều cho DN đang hoạt động trên địa bàn Chi cục thuế quản lý. Đây là phần mềm ứng dụng nhằm hỗ trợ DN trong việc xử lý tính toán lập các tờ khai thuế theo quy định của pháp luật. Khi kê khai xong các chỉ tiêu trên tờ khai thuế, hệ thống sẽ kiểm tra xem xét tất cả các thủ tục bắt buộc phải nhập đã nhập thông tin chưa, đồng thời đối chiếu kiểm tra giữa các chỉ tiêu có đúng quy định kê khai không. Nếu có lỗi thì vẫn được ghi nhưng không thể in hoặc kết xuất tờ khai được, nếu kê khai sai hệ thống sẽ thông báo lỗi kê khai, hiển thị nội dung lỗi và hướng dẫn cách sửa đảm bảo theo đúng quy định của luật thuế. Do đó, khi DN đến CQT nộp hồ sơ thuế, tờ khai đã được kiểm tra tính liên hoàn của số liệu. Phần mềm này giúp cán bộ thuế giảm bớt được rất nhiều thời gian, nhân lực, sai sót trong quá trình nhập thông tin dữ liệu của NNT cũng như kiểm tra ban đầu về hình thức, thủ tục khai thuế.
Hồ sơ khai thuế bao gồm tờ khai thuế và các tài liệu liên quan làm căn cứ để NNT khai thuế, tính thuế với CQT. NNT phải sử dụng đúng mẫu tờ khai thuế và các mẫu phụ lục kèm theo tờ khai thuế do Bộ Tài chính quy định, không được thay đổi khuôn dạng, thêm, bớt hoặc thay đổi vị trí của bất kỳ chỉ tiêu nào trong tờ khai thuế. Đối với một số loại giấy tờ trong hồ sơ thuế mà Bộ Tài chính không ban hành mẫu thì thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Do cán bộ kiểm tra phát hiện và chấn chỉnh kịp thời nên chất lượng hồ sơ khai thuế của DN đã tăng lên rõ rệt, giảm thiểu những sai sót về thủ tục, hồ sơ, lỗi số học….
39
Như vậy, kết quả của công tác kiểm tra tại bàn về tính đầy đủ, pháp lý của hồ sơ thuế đã có tác động rất lớn đến tính tuân thủ pháp luật thuế của NNT, từ đó giảm chi phí của NNT trong việc chỉnh sửa bổ sung tờ khai, cơ quan thuế sớm chuyển sang các bước tiếp theo của công tác kiểm tra.
b. Kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng hóa đơn
Hiện nay, chế độ quản lý, sử dụng hóa đơn tại các DN có rất nhiều vấn đề đáng lưu ý. Vì động cơ vụ lợi nên các tổ chức, cá nhân kinh doanh bất chấp pháp luật đã sử dụng hóa đơn ghi khống HHDV, tiền thuế GTGT để kê khai khấu trừ thuế, rút tiền từ ngân sách, gây thất thoát số tiền đặc biệt lớn cho NSNN. Để ngăn chặn các hành vi vi phạm về quản lý, sử dụng hóa đơn, Chi cục thuế thị xã Sơn Tây đã kết hợp giữa kiểm tra hồ sơ thuế với kiểm tra việc chấp hành chế độ hóa đơn, chứng từ để ngăn chặn các hành vi vi phạm, cụ thể:
Thông qua việc kiểm tra bảng kê HHDV bán ra, xem xét có tính liên tục của hóa đơn bán HHDV. Đồng thời, phải kiểm tra ngày tháng xuất hóa đơn, các thông tin của khách hàng xem DN có thực xuất hay không. Thông thường, số hóa đơn tăng dần theo thứ tự thời gian. Nếu phát hiện một vài số hóa đơn bị bỏ cách thì NNT phải giải trình nguyên nhân bị bỏ cách. Ở đây, có nhiều trường hợp vi phạm có thể xảy ra như hóa đơn bị bỏ do ghi sai; mất hóa đơn do lưu giữ không cẩn thận hoặc cố tình che dấu doanh thu… Nếu NNT không thể giải trình được thì sẽ bị xử phạt hành chính.
Cán bộ thuế cũng coi trọng việc phát hiện các hóa đơn của DN bỏ trốn. Xác định xem hóa đơn của HHDV được bán ra trước hay sau thời điểm DN bỏ trốn đã được thông báo trên phương tiện truyền thông đại chúng. Chi cục thuế thường xuyên thực hiện công tác xác minh hóa đơn theo qui định.
Bằng các thao tác nghiệp vụ như trên, bộ phận kiểm tra thuế đã có những đóng góp nhất định trong việc nâng cao tính tuân thủ pháp luật, ngăn chặn các hành vi vi phạm trong sử dụng và quản lý hóa đơn của các DN.
c. Kiểm tra căn cứ tính thuế, số thuế phải nộp trong hồ sơ khai thuế
40
Đây là công việc có vai trò quan trọng nhất trong công tác kiểm tra thuế. Công việc này liên quan trực tiếp đến số thu thuế. Do hiện nay, ngành Thuế đang thực hiện quản lý thuế theo cơ chế NNT tự khai, tự nộp, mọi hồ sơ khai thuế đều có thể ẩn chứa các dấu hiệu vô ý hay cố tình vi phạm pháp luật về thuế, làm sai lệch căn cứ tính thuế, làm tăng số tiền thuế được khấu trừ, được hoàn, giảm số thuế phải nộp, gây thất thu cho NSNN. Công tác kiểm tra tiến hành có hiệu quả sẽ giảm thiểu rủi ro về thuế, nâng cao tính tuân thủ pháp luật, đảm bảo khai đúng, nộp đủ, kịp thời số thuế phải nộp. Nhận thức được tầm quan trọng đó, cán bộ kiểm tra của Chi cục thuế đều hết sức thận trọng trong
công tác. Mỗi cán bộ tự chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra các hồ sơ thuế được giao.
Bộ phận kiểm tra đã có sự kết hợp với bộ phận kê khai và kế toán thuế trong công tác xây dựng hệ thống dữ liệu về NNT. Khi kiểm tra, cán bộ kiểm tra thuế đã sử dụng dữ liệu kê khai thuế của NNT trong hệ thống cơ sở dữ liệu của ngành (TMS) và những dữ liệu thông tin của NNT chưa được nhập vào hệ thống dữ liệu của ngành để kiểm tra hồ sơ khai thuế xem các thông tin NNT kê khai, tính thuế đã chính xác chưa.
Ứng với mỗi sắc thuế cụ thể đều có các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn cụ thể. Cán bộ kiểm tra trước hết phải xác định chính xác các căn cứ tính thuế. Khi xác định số thuế phải nộp thì tiến hành kiểm tra số học giữa số liệu tổng hợp trên các bảng kê với tờ khai thuế.
Dựa trên cơ sở dữ liệu đã có về NNT, so sánh số thuế phải nộp của cơ sở kinh doanh cùng mặt hàng, ngành nghề, quy mô, tài liệu và kết quả kiểm tra tại bàn có hiệu lực, cán bộ kiểm tra có thể tiến hành ấn định số thuế phải nộp của NNT theo phương pháp kê khai, trong trường hợp vi phạm pháp luật thuế như: không đăng ký thuế, không nộp hồ sơ kê khai thuế; nộp hồ sơ kê khai thuế sau mười ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế; không khai thuế, không nộp bổ sung hồ sơ thuế theo yêu cầu của CQT hoặc khai thuế không chính xác, trung thực, đầy đủ về căn cứ tính thuế, không phản ánh được hoặc phản ánh không đầy đủ, trung thực, chính xác số liệu trên sổ kế toán để xác định nghĩa vụ thuế; không xuất trình sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp trong thời hạn quy định; mua bán, trao đổi và hạch toán giá trị HHDV không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường; có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế.
Kết quả thực hiện công tác kiểm tra tại bàn tại Chi cục thuế thị xã Sơn
Tây so với kế hoạch như sau:
Biểu 2.2: Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch kiểm tra tại bàn tại Chi cục thuế thị xã Sơn Tây
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
41
Số hồ sơ đã kiểm tra 920 945 1.337
Số hồ sơ theo kế hoạch 1.246 1.287 1.304
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch 73,8% 73,4% 102,5%
[Nguồn: Chi cục Thuế TX Sơn Tây]
Mặc dù trong 2 năm 2012 và 2013, Chi cục thuế thị xã Sơn Tây không hoàn thành kế hoạch giao về số hồ sơ kiểm tra tại bàn, tuy nhiên, về mặt số lượng hồ sơ kiểm tra tại bàn vẫn tăng lên từ 920 lượt hồ sơ lên 945 lượt hồ sơ. Sang năm 2014, cùng với sự cố gắng nỗ lực của các cán bộ kiểm tra thuế, Chi cục thuế thị xã Sơn Tây đã vượt 2,5% kế hoạch kiểm tra tại bàn. Như vậy, về mặt số lượng hồ sơ kiểm tra, Chi cục thuế thị xã Sơn Tây đã thực hiện tốt yêu cầu đặt ra, ngày càng cải thiện hơn về hiệu suất công việc.
Trong các năm từ 2012 - 2014, Chi cục thuế thị xã Sơn Tây đã tiến hành kiểm tra tại bàn khoảng gần 20% tổng số hồ sơ khai thuế tại Chi cục. Tình hình cụ thể về kiểm tra căn cứ tính thuế tại Chi cục thuế thị xã Sơn Tây từ năm 2012 - 2014 cụ thể trong biểu số liệu sau:
Biểu 2.3: Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm tra hồ sơ thuế tại CQT
Năm 2013 Năm 2014
Chỉ tiêu Năm 2012
Số lượng
Số lượng
Số hồ sơ đã kiểm tra
920
945
So với năm 2012 (%) 103
1.337
So với năm 2013 (%) 141
887 03 30 130
896 02 47 172
101 67 157 167
1.297 04 36 298
145 200 77 173
0,14
0,18
129
0,22
122
Số hồ sơ được chấp nhận Số hồ sơ phải điều chỉnh Số hồ sơ phải kiểm tra tại trụ sở NNT Số thuế điều chỉnh tăng (triệu đồng) Số thuế điều chỉnh tăng bình quân/hồ sơ kiểm tra (triệu đồng)
[Nguồn: Chi cục Thuế TX Sơn Tây]
42
Biểu số liệu trên cho thấy, kết quả kiểm tra tại bàn ở Chi cục thuế đã làm tăng thu đáng kể cho NSNN. Mặc dù công tác kiểm tra tại bàn chỉ tiến hành kiểm tra đối với hồ sơ thuế mà NNT tự kê khai, những thông tin ghi trên hồ sơ khai thuế rất hạn chế nhưng các cán bộ kiểm tra thuế đã rất cố gắng nghiên cứu hồ sơ, phân tích số liệu để đạt được hiệu quả tốt nhất. Trong 03 năm, số lượng hồ sơ thuế phải điều chỉnh là 9 hồ sơ với tổng số thuế điều chỉnh tăng là 600
triệu đồng. Những số liệu trên cho thấy, nếu không có bộ phận kiểm tra thuế thì những sai sót trong kê khai của NNT sẽ liên tục xảy ra và số thuế Nhà nước bị thất thoát sẽ còn lớn hơn rất nhiều.
Số lượng hồ sơ khai thuế kiểm tra tại bàn qua các năm đều tăng: năm 2012, số lượng hồ sơ khai thuế kiểm tra tại bàn là 920 hồ sơ, sang năm 2013, số lượng này tăng lên là 945 hồ sơ, tăng 3% so với năm 2012. Năm 2014, số hồ sơ kiểm tra tại bàn đạt 1.337 hồ sơ, tăng 41% so với năm 2013.
Cùng với sự tăng lên về số lượng hồ sơ kiểm tra, số thuế phát hiện tăng thêm qua kiểm tra tại bàn cũng tăng lên hàng năm (năm 2013 số thuế điều chỉnh tăng thêm là 172 triệu đồng, bằng 167% so với số thuế điều chỉnh tăng năm 2012; năm 2014 số thuế phát hiện tăng thêm là 298 triệu đồng, tăng 73% so với năm 2013). Số thuế phát hiện tăng bình quân của mỗi hồ sơ kiểm tra năm 2012 là 0,14 triệu đồng/hồ sơ, sang năm 2013 tăng lên 0,18 triệu đồng/hồ sơ, bằng 129% so với năm 2012. Sang năm 2014, số thuế phát hiện tăng bình quân là 0,22 triệu đồng/ hồ sơ, tăng 22% so với năm 2013. Qua đó cho thấy, công tác kiểm tra tại bàn tại Chi cục thuế thị xã Sơn Tây ngày càng được chú trọng cả về số lượng các hồ sơ được kiểm tra và chất lượng các cuộc kiểm tra.
Có thể nói rằng, công tác kiểm tra thuế tại bàn đã thực sự thể hiện được vai trò tránh làm thất thoát nguồn thu và bảo vệ lợi ích cho NNT. Cơ quan thuế thu đúng, thu đủ số thuế mà NNT phải thực hiện nghĩa vụ với NSNN. Để thấy rõ hơn hoạt động kiểm tra tại bàn ở Chi cục thuế thị xã Sơn Tây, ta xét một ví dụ cụ thể sau:
Ví dụ 2.3: Kiểm tra hồ sơ khai thuế GTGT của Công ty TNHH thương
mại Khánh Hùng trong kỳ tính thuế quý III năm 2014
Đây là trường hợp kiểm tra ban đầu, hồ sơ khai thuế tháng, đối với Công ty TNHH thương mại Khánh Hùng là cơ sở sản xuất kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
Thứ nhất, đối chiếu số liệu giữa tờ kê khai thuế GTGT với bảng kê hóa đơn HHDV bán ra, mua vào để phát hiện sự mâu thuẫn giữa các số liệu cụ thể:
Kiểm tra số liệu tổng hợp trên bảng kê hóa đơn HHDV bán ra (mẫu 01-
1/GTGT)
43
Tổng giá trị hàng hóa, Hàng hóa dịch vụ Hàng hóa dịch vụ chịu Hàng hóa dịch vụ chịu
thuế suất 0%
dịch vụ bán ra không chịu thuế thuế suất 5%, 10% = + +
(1) (2) (4) (3)
Số liệu cụ thể trên bảng kê hóa đơn HHDV bán ra của Công ty TNHH
thương mại Khánh Hùng, kiểm tra về doanh thu:
HHDV không chịu thuế = 0
HHDV chịu thuế 0% = 0 triệu đồng
HHDV chịu thuế 5% = 24 triệu đồng
HHDV chịu thuế 10% = 132 triệu đồng
Tổng Doanh thu của HHDV bán ra = 0 +0 + 24 + 132 = 156 triệu đồng
Qua kiểm tra về doanh thu, cán bộ thuế phải xác định xem số liệu trên từng dòng của bảng kê đã đúng so với tờ khai thuế tổng hợp, số cộng dồn đã chính xác chưa, đối chiếu với tờ khai thuế GTGT xem tổng hợp từng chỉ tiêu nêu trên bảng kê đã đúng chưa. Đối với các số liệu về thuế GTGT đầu ra cũng kiểm tra tương tự như đối với kiểm tra doanh thu.
Kiểm tra số liệu tổng hợp trên bảng kê hóa đơn HHDV mua vào (mẫu 01-2/GTGT).
= + + Tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào
Hàng hóa dịch vụ dùng riêng cho SXKD chịu thuế GTGT Hàng hóa dịch vụ dùng chung cho SXKD chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT
(2) (4) (1) Hàng hóa dịch vụ dùng riêng cho SXKD không chịu thuế GTGT (3)
Qua kiểm tra trên bảng kê về giá trị HHDV mua vào theo các chỉ tiêu trên, cán bộ thuế xác định xem số liệu trên từng dòng của bảng kê đã tính đúng chưa, số cộng dồn đã chính xác chưa, đồng thời kiểm tra song song thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ, đối chiếu với tờ khai thuế GTGT với từng chỉ tiêu trên bảng kê.
44
Thứ hai, kiểm tra tính đầy đủ, pháp lý của hồ sơ khai thuế.
Hồ sơ khai thuế GTGT phải có tờ khai thuế theo mẫu 01/GTGT, bảng kê hóa đơn, chứng từ HHDV bán ra theo mẫu 01- 1/GTGT, bảng kê hóa đơn, chứng từ HHDV mua vào theo mẫu 01- 2/GTGT, bảng giải trình khai bổ sung, điều chỉnh theo mẫu 01- 3/GTGT (nếu có), bảng phân bổ thuế GTGT được khấu trừ trong tháng theo mẫu 01- 4A/GTGT, bảng kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào trong năm theo mẫu 01- 4B/GTGT.
Công ty TNHH thương mại Khánh Hùng có ngành nghề kinh doanh là kinh doanh thực phẩm chức năng, thuốc ...nên HHDV bán ra gồm doanh thu chịu thuế suất là 5%, 10% kê khai đầy đủ rõ ràng các số hóa đơn, số liệu cộng chính xác giữa bảng kê vào tờ khai khớp đúng. Đối với hóa đơn, chứng từ HHDV mua vào đơn vị đã kê khai đầy đủ hóa đơn chứng từ theo quy định, đồng thời công ty không có sự điều chỉnh GTGT của HHDV mua vào các kỳ trước. Do đó, hồ sơ khai thuế GTGT của Công ty TNHH thương mại Khánh Hùng bao gồm tờ khai thuế, bảng kê hóa đơn, chứng từ HHDV bán ra, bảng kê hóa đơn, chứng từ HHDV mua vào, được coi là thoả mãn tính đầy đủ của hồ sơ theo quy định.
Hồ sơ khai của Công ty TNHH thương mại Khánh Hùng đã được thực hiện theo đúng mẫu quy định. Các chỉ tiêu số [02], [03], [04], [05], [06], [07], [08], [09] đều được ghi đầy đủ, trên mọi giấy tờ đều có chữ ký của Giám đốc, có con dấu rõ ràng của Công ty TNHH thương mại Khánh Hùng. Như vậy, có nghĩa là hồ sơ khai thuế của Công ty đã có tính pháp lý cao.
Thứ ba, kiểm tra căn cứ tính thuế dựa vào việc rà soát các bảng kê hóa
đơn, chứng từ HHDV mua vào, bán ra.
* Đối với bảng kê hóa đơn, chứng từ HHDV bán ra: Về tính liên tục của HHDV bán ra thể hiện thông qua tính liên tục của hóa đơn, chứng từ mà Công ty TNHH thương mại Khánh Hùng đã xuất ra. Về mặt hàng xuất bán trên bảng kê của HHDV chịu thuế 5%, có 02 số hóa đơn (0021, 0033) kê khai trong cột mặt hàng là HCG quickstrip, Công ty TNHH thương mại Khánh Hùng cần phải giải trình rõ tại sao que thử thai HCG quickstrip lại hưởng thuế suất 5%. Kiểm tra về hợp đồng xuất khẩu, tờ khai hải quan, chứng từ thanh toán qua ngân hàng điều kiện hưởng thuế suất 0%.
Về mức thuế suất 10% thuế GTGT của HHDV bán ra là phù hợp với
45
chính sách quy định và từng bảng kê của quý III/2014.
* Đối với bảng kê hóa đơn, chứng từ HHDV mua vào: Ngày, tháng, năm phát hành hóa đơn, HHDV mua vào của Công ty TNHH thương mại Khánh Hùng là từ ngày 01/1/2014 đến 30/9/2014 nên tất cả các hóa đơn HHDV mua vào của Công ty đều thỏa mãn về thời hạn được kê khai thuế trong kỳ khai thuế quý III/2014.
Ngoài ra, cần chú ý xem trong số hóa đơn HHDV mua vào của đơn vị có hóa đơn nào do doanh nghiệp bỏ trốn bán ra không. Xem xét thời điểm ghi trên hóa đơn đó là trước hay sau khi có thông báo doanh nghiệp bỏ trốn của cơ quan có thẩm quyền để có những xử lý phù hợp.
So sánh doanh số mua HHDV chưa có thuế và mức thuế suất của người bán được kê khai trong bảng kê các tháng để phát hiện những mâu thuẫn về giá cả và mức thuế suất thuế GTGT của HHDV mua vào. Rà soát các số hóa đơn có giá trị thanh toán trên 20 triệu đồng cần phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng mới được khấu trừ thuế.
Những vấn đề nghi vấn của cán bộ kiểm tra trên hồ sơ thuế của Công ty TNHH thương mại Khánh Hùng phải được Công ty TNHH thương mại Khánh Hùng giải trình theo đúng thủ tục được quy định tại quy trình kiểm tra thuế.
2.2.2. Thực trạng công tác kiểm tra tại trụ sở NNT
2.2.2.1. Công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra tại trụ sở NNT
Công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra tại trụ sở NNT ở Chi cục thuế thị xã Sơn Tây luôn được quan tâm thực hiện theo đúng qui trình. Việc đánh giá phân tích thông tin doanh nghiệp mang tính chuyên sâu đã nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế. Việc phân tích, đánh giá, lựa chọn các cơ sở kinh doanh có rủi ro về thuế để lập kế hoạch kiểm tra tại trụ sở NNT được tiến hành dựa vào việc theo dõi quá trình kê khai, nộp thuế của NNT, từ thời điểm lập kế hoạch trở về trước.
46
Kế hoạch kiểm tra năm 2014 đã được Chi cục Thuế thị xã Sơn Tây xây dựng từ tháng 12 năm 2013. Từ đầu tháng cho đến ngày 20/12/2013, bộ phận kiểm tra thuế trình thủ trưởng cơ quan thuế danh sách NNT phải kiểm tra thuế tại trụ sở NNT theo quy trình. Chậm nhất là ngày 30 tháng 12 hàng năm, Thủ trưởng cơ quan Thuế phải duyệt xong danh sách NNT phải kiểm tra thuế của từng bộ phận kiểm tra thuế.
Căn cứ vào danh sách số lượng NNT phải kiểm tra tại trụ sở NNT đã được Chi cục trưởng Chi cục Thuế phê duyệt, Đội trưởng Đội kiểm tra thuế giao cụ thể số lượng NNT phải kiểm tra thuế cho từng cán bộ trong đội. Cán bộ kiểm tra thuế có trách nhiệm kiểm tra tất cả các loại hồ sơ khai thuế của NNT theo kế hoạch đã được duyệt, bao gồm: Hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh; các loại hồ sơ khai thuế theo tháng; các loại hồ sơ khai thuế theo quý; các loại hồ sơ khai thuế theo năm.
2.2.2.2. Tình hình tổ chức thực hiện công tác kiểm tra tại trụ sở NNT
Tình hình thực hiện kiểm tra thuế tại trụ sở NNT được thực hiện theo quy trình ban hành kèm theo Quyết định số 528/QĐ-TCT ngày 29/5/2008 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế (Kể từ ngày 20/4/2015 thì thực hiện theo quyết định 746/QĐ-TCT) và quy định tại Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính. Quy trình kiểm tra thuế đã chuẩn hoá, quy định đầy đủ, chi tiết và cụ thể trình tự và các bước công việc đã giúp cho công tác kiểm tra tại trụ sở NNT được tiến hành theo một trình tự khoa học và hiệu quả.
Công tác kiểm tra thuế được thực hiện phù hợp theo cơ chế tự khai tự nộp của Luật Quản lý thuế và có nhiều thay đổi so với trước đây. Hoạt động kiểm tra thuế tại trụ sở NNT trên cơ sở thu thập và phân tích thông tin, lựa chọn các đơn vị có dấu hiệu gian lận thuế để tiến hành kiểm tra, vừa không gây phiền hà cho các DN không có vi phạm, vừa tránh lãng phí nguồn lực của cơ quan thuế.
Thời gian tiến hành một cuộc kiểm tra tại đơn vị cũng đã được rút ngắn bởi công tác kiểm tra đã tiến hành bước phân tích sâu hồ sơ DN tại cơ quan thuế (kiểm tra tại bàn). Khi tiến hành kiểm tra tại trụ sở NNT chỉ tập trung vào các dấu hiệu nghi vấn, tránh tình trạng kiểm tra dàn trải, gây mất thời gian cho đối tượng kiểm tra. Đồng thời, việc áp dụng các công cụ hỗ trợ như công cụ tra cứu hoá đơn của các DN bỏ trốn, các phần mềm phân tích tài chính DN, các chương trình Excel tính toán số liệu đã rút ngắn thời gian, đồng thời nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra tại trụ sở NNT.
- Về công tác thực hiện kế hoạch kiểm tra:
47
Năm 2014, Chi cục thuế thị xã Sơn Tây xây dựng kế hoạch kiểm tra tại trụ sở NNT là 105 đơn vị, đã thực hiện kiểm tra tại trụ sở NNT được 79 DN. Ngoài ra, Chi cục thuế còn thực hiện kiểm tra ngoài kế hoạch được 01 DN hoàn thuế và 07 DN giải thể.
Những hành vi vi phạm chủ yếu phát hiện qua kiểm tra: Tính chi phí vượt quá theo quy định, kê khai lỗ nhiều năm không thực hiện chuyển lỗ, khai sai thuế suất, bán hàng không xuất hóa đơn (đối với hàng bán lẻ của hoạt động thương mại) hàng tồn kho nhiều…; đối với hoạt động xây dựng có DN bị lỗ nhưng vẫn treo chi phí để phát sinh thu nhập nhằm mục đích hoàn thiện hồ sơ đi đấu thầu công trình…
Kết quả kiểm tra tại trụ sở NNT theo kế hoạch được thể hiện qua biểu
dưới đây:
Biểu 2.4: Tình hình thực hiện kế hoạch kiểm tra tại trụ sở NNT từ năm 2012 đến 2014
Thực hiện (cuộc) Năm Kế hoạch kiểm tra (cuộc) Tỷ lệ thực hiện/ kế hoạch kiểm tra (%)
2012 84 56 66,67
2013 95 64 67,37
2014 105 79 75,24
Tổng 284 199 70,07
[Nguồn: Chi cục Thuế TX Sơn Tây]
Biểu số liệu trên cho thấy, công tác kiểm tra tại trụ sở NNT đã được Chi cục thuế quan tâm triển khai thực hiện. Trong năm 2012, Chi cục thuế đã tiến hành kiểm tra tại trụ sở kinh doanh của 56 doanh nghiệp, đạt 66,67% so với kế hoạch đã đề ra. Năm 2013, số doanh nghiệp đã kiểm tra tại trụ sở là 64 doanh nghiệp, đạt 67,37% kế hoạch kiểm tra của năm. Năm 2014, Chi cục thuế đã thực hiện được 79 cuộc kiểm tra tại trụ sở, đạt 75,24% kế hoạch. Như vậy, qua các năm, Chi cục thuế đã tập trung hơn trong công tác kiểm tra thuế, thể hiện ở số doanh nghiệp đã kiểm tra tại trụ sở NNT tăng lên qua các năm, tỷ lệ hoàn thành so với kế hoạch cũng tăng lên từ 66,67% lên 75,24%.
- Về số lượng NNT được kiểm tra trong tổng số NNT đang hoạt động:
48
Biểu 2.5: Tỷ lệ NNT được kiểm tra trong tổng số NNT đang hoạt động tại Chi cục thuế thị xã Sơn Tây.
Năm Số NNT đang hoạt động NNT được kiểm tra Tỷ lệ NNT được kiểm tra/NNT đang hoạt động (%)
2012 484 56 11,57
2013 548 64 11,68
2014 612 79 12,91
Tổng 1.644 199 12,1
[Nguồn: Chi cục Thuế TX Sơn Tây]
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, tỷ lệ số NNT được kiểm tra tại trụ sở so với tổng số NNT đang hoạt động kinh doanh trên địa bàn thị xã tăng dần qua các năm. Năm 2012, tỷ lệ này là 11,57%, năm 2013 tăng lên 11,68% và đến năm 2014 đã tăng lên 12,91%. Mặc dù tập thể cán bộ kiểm tra thuế tại Chi cục thuế thị xã Sơn Tây đã có nhiều cố gắng, tuy nhiên, tỷ lệ số NNT được kiểm tra tại trụ sở so với số NNT đang hoạt động là còn khá thấp, bình quân mới kiểm tra được 12,1% số NNT đang hoạt động tại địa bàn.
- Về chất lượng các cuộc kiểm tra tại trụ sở NNT:
Biểu 2.6: Kết quả kiểm tra tại trụ sở NNT năm 2012 – 2014
Số thuế truy thu và phạt Số thuế truy thu và phạt bình quân 1 cuộc kiểm tra
Năm
Số cuộc kiểm tra Số tiền (triệu đồng) Tỷ lệ so với năm trước (%) Số tiền (triệu đồng) Tỷ lệ so với năm trước (%)
2012 56 4.282 183 76,46 102
2013 64 7.047 165 110,11 144
2014 79 8.256 117 104,51 95
Tổng 199 19.585 98,42
49
[Nguồn: Chi cục Thuế TX Sơn Tây]
Kết quả đạt được sau các cuộc kiểm tra tăng lên rõ rệt. Số thuế truy thu và phạt năm 2012 là 4.282 triệu đồng, sang năm 201, con số này đã tăng lên 7.047 triệu đồng, tăng lên 65% so với năm 2012. Năm 2014, số thuế truy thu và phạt tiếp tục tăng lên tới 8.256 triệu đồng, tăng 17% so với năm 2013. Như vậy, qua công tác kiểm tại trụ sở NNT, CQT đã phát hiện những sai phạm và tiến hành xử lý theo quy định của pháp luật, truy thu, xử phạt với tổng số tiền là 19.585 triệu đồng trong 3 năm 2012, 2013 và 2014, góp phần tăng thu, chống thất thu cho NSNN.
Số thuế truy thu và phạt bình quân một cuộc kiểm tra năm 2012, 2013 và 2014 lần lượt là 76,46 triệu đồng/ cuộc, 110,11 triệu đồng/ cuộc và 104,51 triệu đồng/ cuộc. Như vậy, từ năm 2012 đến nay, số thuế truy thu bình quân mỗi cuộc kiểm tra cũng được cải thiện đáng kể (từ 76,46 triệu đồng/ cuộc lên 104,51 triệu đồng/ cuộc). Mặc dù con số này năm 2014 giảm đi chút ít so với năm 2013, tuy nhiên một phần nguyên do là trong năm 2014, mỗi cán bộ kiểm tra phải thực hiện nhiều cuộc kiểm tra hơn nên một cuộc kiểm tra không thể thực hiện quá nhiều nội dung, dẫn đến số thuế truy thu bình quân mỗi cuộc có phần giảm.
Ví dụ sau đây sẽ minh họa rõ nét tình hình kiểm tra tại trụ sở NNT do
Chi cục thuế thị xã Sơn Tây thực hiện:
Ví dụ 2.4: Kiểm tra tại Công Ty TNHH Thương Mại Hùng Thảo
(Kiểm tra quyết toán thuế theo kế hoạch).
Để thực hiện có hiệu quả cuộc kiểm tra, cán bộ thuế cần thu thập thông tin, phân tích báo cáo tài chính, đánh giá tiêu chí rủi ro… Đồng thời, nhận xét tại hồ sơ khai thuế tháng, quý, năm theo mẫu số 01/Ktra kèm theo quy trình 528. Khi phát hiện thấy trong hồ sơ khai thuế của DN có nghi vấn, số liệu kê khai chưa chính xác liên quan đến số thuế phải nộp, cán bộ kiểm tra thuế đã báo cáo Thủ trưởng cơ quan Thuế ra thông báo bằng văn bản đề nghị NNT giải trình hoặc bổ sung thông tin tài liệu theo mẫu số 01/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BCT ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính. Thời hạn NNT phải giải trình hoặc bổ sung thông tin tài liệu được ghi trong thông báo không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày Thủ trưởng cơ quan Thuế ký thông báo.
50
* Ngày 30/7/2014, Công Ty TNHH Thương Mại Hùng Thảo đã đến trực tiếp tại cơ quan thuế giải trình bổ sung thông tin tài liệu nhưng không chứng
minh được số thuế khai là đúng, cán bộ kiểm tra thuế báo cáo Thủ trưởng cơ quan Thuế ra thông báo lần 2, yêu cầu NNT tiếp tục giải trình hoặc bổ sung thêm thông tin tài liệu. Thời hạn yêu cầu NNT tiếp tục giải trình hoặc bổ sung thêm thông tin tài liệu được ghi trong thông báo không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày Thủ trưởng cơ quan Thuế ký thông báo. Sau khi hết thời hạn theo thông báo lần 2 của CQT, Công Ty TNHH Thương Mại Hùng Thảo đã không tiếp tục giải trình hồ sơ khai thuế năm theo yêu cầu của CQT, cán bộ kiểm tra thuế báo cáo Thủ trưởng cơ quan Thuế Quyết định kiểm tra tại trụ sở của NNT đối với Công Ty TNHH Thương Mại Hùng Thảo (trường hợp CQT không đủ căn cứ để ấn định số thuế phải nộp). Mẫu quyết định kiểm tra được trình bày ở phần phụ lục.
Quyết định kiểm tra thuế phải được gửi cho NNT chậm nhất là 3 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định kiểm tra được Thủ trưởng cơ quan Thuế ký. Việc kiểm tra thuế tại trụ sở của NNT phải được tiến hành chậm nhất là 10 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành Quyết định kiểm tra thuế.
* Ngày 22/9/2014, Trưởng đoàn kiểm tra thuế công bố quyết định kiểm tra thuế và giải thích nội dung kiểm tra theo quyết định. Khi kết thúc công bố quyết định kiểm tra, Đoàn kiểm tra thuế và NNT đã có biên bản xác định thời gian và nội dung công bố quyết định kiểm tra theo mẫu số 05/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BCT ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính(Mẫu Biên bản công bố Quyết định kiểm tra được trình bầy ở phần phụ lục).
51
Trong ngày công bố quyết định kiểm tra, ngày 22/9/2014, Trưởng đoàn kiểm tra phân công các thành viên trong đoàn thực hiện kiểm tra từng phần việc theo nội dung ghi trong quyết định kiểm tra. Trên cơ sở công việc mà Trưởng đoàn kiểm tra đã phân công, các thành viên đoàn kiểm tra phải thực hiện công việc được giao trong thời hạn 5 ngày.
Nội dung kiểm tra tại Công Ty TNHH Thương Mại Hùng Thảo Biểu số 2.7: Kiểm tra Thuế GTGT
Đơn vị tính: đồng
STT
Nội dung kiểm tra thuế GTGT
Số kiểm tra
Chênh lệch
Số b/c của CSKD
1
Giá trị HHDV mua vào
1.613.167.360
1.564.806.836
-48.360.524
Thuế GTGT đvào được khấu trừ Đ/c thuế GTGT của HH,DV mua vào
Tổng số thuế GTGT của HHDV mua vào Doanh số HHDV bán ra chịu thuế GTGT
Thuế GTGT đầu ra
2 3 3a Điều chỉnh tăng 3b Điều chỉnh giảm 3 4 4a HH dịch vụ bán ra chịu thuế suất 0% 4b HH dịch vụ bán ra chịu thuế suất 5% 4c HH dịch vụ bán ra chịu thuế suất 10% 5 5a HH dịch vụ bán ra chịu thuế suất 5% 5b HH dịch vụ bán ra chịu thuế suất 10%
161.307.770 0 0 0 161.307.770 3.081.490.773 0 0 3.081.490.773 308.149.077 0 308.149.077
156.471.718 0 0 0 156.471.718 3.081.490.773 0 0 3.081.490.773 308.149.077 0 308.149.077
-4.836.052 0 0 0 -4.836.052 0 0 0 0 0 0 0
Đ/c tăng, giảm thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước
6 6a Điều chỉnh giảm 6b Điều chỉnh tăng 7 7a 7b 8
Số thuế GTGT kỳ trước chuyển sang + Phải nộp + Còn được khấu trừ Thuế GTGT phải nộp PS trong kỳ
9.018 9.018 0 0 0 0 148.498.291
9.018 9.018 0 0 0 0 151.668.341
0 0 0 0 0 0 3.170.050
Biểu số 2.8: Kiểm tra Thuế TNDN
Đơn vị tính: đồng
STT
Nội dung kiểm tra thuế TNDN
Số kiểm tra
Chênh lệch
1 2 3 4 5 6
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Các khoản giảm trừ doanh thu Doanh thu từ hoạt động TC Tổng chi phí Giá vốn hàng bán Chhi phí bán hàng
Số b/c của CSKD 3.081.490.773 0 181.300 3.107.540.805 2.959.694.011 0
3.081.490.773 0 181.300 2.652.901.642 2.509.183.823 0
0 0 0 -454.639.163 -450.510.188 0
52
Chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí tài chính Trong đó: Chi phí lãi vay Thu nhập khác
7 8 9 10 Chi phí khác 11 12 13
144.680.127 3.166.667 3.166.667 0 0 0 -25.868.732 0
143.717.819 0 0 0 0 0 428.770.431 0
-962.308 -3.166.667 -3.166.667 0 0 0 454.639.163 0
-25.868.732
428.770.431
14 15
25%
454.639.163 0
Lợi nhuận khác Tổng lợi nhuận trước thuế Lỗ từ HĐSXKD kỳ trước chuyển sang Thu nhập chịu thuế TNDN (đã trừ chuyển lỗ) Thuế suất thuế TNDN Thuế TNDN từ hđ SXKD theo sắc thuế PT Thuế TNDN được miễn, giảm trong kỳ Thuế TNDN PS phải nộp trong kỳ
16 17 18
0 0 0
107.192.608 32.157.782 75.034.825
107.192.608 32.157.782 75.034.825
* Kết thúc phần việc được giao, ngày 26/9/2014 các thành viên đoàn kiểm tra đã lập biên bản xác định số liệu kiểm tra với người được uỷ quyền của NNT làm việc trực tiếp với đoàn kiểm tra.
* Ngày 27/9/2014, Trưởng đoàn kiểm tra căn cứ vào kết quả xác nhận số liệu kiểm tra của từng thành viên trong đoàn, lập biên bản kiểm tra theo mẫu số 04/KTT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BCT ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
Sau đây là nội dung tóm tắt các kết luận những vi phạm của Công ty
TNHH Thương Mại Hùng Thảo trong Biên bản kiểm tra thuế:
Vi phạm về thuế GTGT:
- Giá trị HHDV mua vào giảm 48.360.524 đồng, thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ giảm 4.836.052 đồng là do:
+ Giảm giá trị HHDV mua vào 43.698.216 đồng, giảm thuế GTGT đầu vào được khấu 4.369.822 đồng là do xuất dùng cát, đá, xi măng cho hàng mục đổ bê tông vượt định mức so với quy định
+ Giảm giá trị HHDV mua vào: 625.944 đồng, giảm thuế GTGT đầu
vào: 62.594 đồng do chi dịch vụ viễn thông không có hóa đơn chứng từ
53
+ Giảm giá trị HHDV mua vào: 4.036.364 đồng, giảm thuế GTGT đầu vào: 403.636 đồng do chi mua máy ảnh không liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ
-Tăng thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang tháng
12/2011: 1.666.002 đồng do khai sai chỉ tiêu số [22]
Dẫn đến phát sinh số thuế GTGT phải nộp tăng so với số đơn vị báo cáo:
3.170.050 đồng
Vi phạm về thuế TNDN:
Tổng chi phí giảm 454.639.163 đồng là do:
- Giảm giá vốn hàng bán: 450.510.188 đồng do cải tạo lưới điện hạ áp
sau TBA,
+ Giảm giá vốn hàng bán: 43.698.216 đồng xuất dùng cát, đá, xi măng cho hàng mục đổ bê tông vượt định mức so quy định vào công trình cải tạo lưới điện hạ áp sau TBA.
+ Giảm giá vốn hàng bán: 406.811.972 đồng do chi phí nhân công đào móng, kéo cáp, phân công tơ, tháo dỡ đường dây... vượt định mức so với quy định công trình cải tạo lưới điện hạ áp sau TBA.
- Giảm chi phí quản lý doanh nghiệp: 962.308 đồng chi dịch vụ viễn thông không có hóa đơn chứng từ (625.944 đồng), giảm chi phí trả trước ngắn hạn 336.364 đồng do phân bổ máy ảnh không liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ
- Giảm chi tài chính: 3.166.667 đồng do lãi tiền vay không liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ (Giấy nhận nợ ngày 28/12/2012: 3.000.000.000 đồng giải ngân cho Tạ Tuấn Bính theo ủy nhiệm chi không có số, ngày và ngày 23/4/2013 Tạ Tuấn Bính trả lại Công Ty TNHH Thương Mại Hùng Thảo theo Ủy nhiệm chi số:...ngày 20/4/2013 số tiền: 1.500.000.000 đồng, Ủy nhiệm chi số...ngày 23/4/2013 số tiền: 500.000.000 đồng và Ủy nhiệm chi số:...ngày 23/4/2012 số tiền: 1.000.000.000 đồng)
Dẫn đến tổng lợi nhuân trước thuế tăng: 454.639.163 đồng, giảm lỗ so với số đơn vị báo cáo: 25.868.732 đồng, Thuế TNDN được giảm 30% theo quy định tại tiết b Điểm 1 Điều 1 Chương I thông tư số 154/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính tăng: 32.157.782 đồng, thuế TNDN tăng so với số đơn vị báo cáo: 75.034.825 đồng
Vi phạm về tình hình sử dụng hóa đơn:
54
- Ngày đơn vị bắt đầu sử dụng hóa đơn đặt in: 15/09/2011. Cụ thể:
Trong năm 2013 đơn vị sử dụng hóa đơn đặt in mẫu số 01GTKT3/001, NX/11P từ số 0000042 đến số 00000111. Trong đó: số lượng đã sử dụng: 58 số hóa đơn, số lượng xóa bỏ: 11 số, còn tồn: 389 số. Hóa đơn được xuất từ số bé đến số lớn theo trình tự thời gian, không viết nhảy cóc. Các số hóa đơn đã sử dụng được ghi đầy đủ các chỉ tiêu in sẵn trên hóa đơn.
Trong năm 2014 đơn vị sử dụng hóa đơn đặt in mẫu số 01GTKT3/001, NX/11P từ số 00000112 đến số 00000224. Trong đó: số lượng đã sử dụng: 58 số hóa đơn, số lượng xóa bỏ: 12 số, còn tồn: 276 số. Hóa đơn được xuất từ số bé đến số lớn theo trình tự thời gian, không viết nhảy cóc. Các số hóa đơn đã sử dụng được ghi đầy đủ các chỉ tiêu in sẵn trên hóa đơn. Tuy nhiên, quý II/2014 đơn báo cáo không hủy số hóa đơn nào và sử dụng từ số 00000127 đến số 0000500 nhưng thực tế hủy 04 số hóa đơn là: 0000133, 0000151, 0000160, 000000164 và sử dụng từ số 00000117 đến số 00000165.
Hàng quý đơn vị nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn mẫu số BC26/AC đúng hạn theo quy định nhưng kê khai sai báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn. Đơn vị đã vi phạm vào điểm 1 Điều 40 Chương 4 Nghị định 109/2013/NĐ-CP ngày 24/09/2013 “Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi lập sai hoặc không đầy đủ nội dung của thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế, trừ thông báo phát hành hóa đơn, theo quy định.”
- Về kết luận và kiến nghị của đoàn kiểm tra:
* Kết luận:
- Công ty TNHH Thương Mại Hùng Thảo đã nghiêm chỉnh chấp hành quyết định kiểm tra của Chi cục thuế Sơn Tây và cung cấp tài liệu theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra.
- Về việc mở, ghi chép, hạch toán trên sổ kế toán: Công ty TNHH Thương Mại Hùng Thảo đã thực hiện kê khai mở sổ sách kế toán, ghi chép, hạch toán theo quy định. Tuy nhiên, kê khai, hạch toán hàng hóa, dịch vụ mua vào không có hóa đơn chứng từ, hóa đơn không đúng tên đơn vị, không liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
55
- Về việc kê khai thuế, nộp thuế: Trong năm 2013 đơn vị kê khai sai, khai thiếu số thuế phải nộp, chậm nộp tiền thuế vi phạm điều 12, 13 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 7/6/2007 của Chính phủ Quy định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
- Về việc tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn năm 2013, 2014 Đơn vị tháa mãn quy định tại điểm 2 Điều 8 Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Hóa đơn xuất từ số bé đến số lớn theo trình tự thời gian, không viết nhảy cóc. Tuy nhiên năm 2013 báo cáo sai tình hình sử dụng hóa đơn đơn vị đã vi phạm vào điểm 1 Điều 40 Chương 4 Nghị định 109/2013/NĐ-CP ngày 24/09/2013.
Các yêu cầu và kiến nghị:
Kiến nghị:
Đoàn kiểm tra kiến nghị lãnh đạo Chi cục thuế Sơn Tây xử lý về thuế và
xử phạt hành chính đối với Công ty TNHH Thương Mại Hùng Thảo như sau:
* Truy thu sau kiểm tra: 78.204.875 đồng
- Thuế GTGT phải nộp: 3.170.050 đồng;
- Thuế TNDN phải nộp: 75.034.825 đồng;
* Xử lý vi phạm: 27.252.346 đồng
- Phạt tiền 27.252.346 đồng do đơn vị kê khai sai, kê khai thiếu, đoàn kiểm tra kiến nghị lãnh đạo Chi cục Thuế Sơn Tây phạt vi phạm pháp luật về thuế căn cứ theo quy định tại điều 107 luật quản lý thuế, điều 12, 13 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 7/6/2007 của Chính phủ Quy định về xư lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
+ Phạt do khai sai: 7.710.438 đồng (Mức phạt 10% số thuế chênh lệch
của hành vi thực hiện trước ngày 01/07/2013)
+ Phạt chậm nộp: 18.941.908 đồng (Phạt 0,05% tiền thuế nộp thiếu tính trên số ngày chậm nộp đến ngày ngày lập biên bản kết thúc kiểm tra (27/9/2014)
+ Phạt do lập sai báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn: 600.000 đồng (“Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi lập sai hoặc không đầy đủ nội dung của thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế, trừ thông báo phát hành hóa đơn, theo quy định.”.
Các yêu cầu:
56
- Yêu cầu Công ty TNHH Thương Mại Hùng Thảo có trách nhiệm nộp ngay số thuế truy thu và tiền phạt: 105.457.211 đồng vào Ngân sách Nhà nước
khi nhận được quyết định của Chi cục trưởng Chi cục Thuế Sơn Tây và khắc phục ngay những tồn tại nêu trên.
Căn cứ số liệu đã được kiểm tra xác định tại biên bản này, sau khi cơ quan thuế có quyết định xử lý chính thức Công ty TNHH Thương Mại Hùng Thảo phải thực hiện ngay việc điều chỉnh số liệu kế toán, kê khai thuế, báo cáo kế toán theo đúng qui định.
- Yêu cầu Công ty kê khai, nộp thuế và thực hiện đúng các quy định của
Luật thuế và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
- Yêu cầu công ty cần nghiên cứu, tìm hiểu sâu hơn nữa về các qui định của pháp luật thuế, cần liên hệ với cơ quan thuế để được giải đáp các vướng mắc về lĩnh vực thuế, để hiểu rõ và thực hiện tốt hơn nữa pháp luật thuế hiện hành.
- Đoàn kiểm tra kiến nghị với Chi Cục Trưởng Chi cục thuế Thị xã Sơn
Tây xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế theo quy định.
Nội dung biên bản trên, đã được Trưởng đoàn kiểm tra và Công ty TNHH Thương Mại Hùng Thảo ký vào từng trang, đóng dấu của NNT ngay trong ngày công bố công khai. Công ty TNHH Thương Mại Hùng Thảo không có ý kiến gì tại biên bản nêu trên. Biên bản kiểm tra phải được lập thành 4 bản, có giá trị pháp lý như nhau.
* Căn cứ vào biên bản kiểm tra, ngày 28/9/2014 Trưởng đoàn kiểm tra báo cáo Thủ trưởng cơ quan Thuế về kết quả kiểm tra thuế và dự thảo các quyết định xử lý về thuế.
* Ngày 29/9/2014, Chi cục trưởng Chi cục thuế đã ký Quyết định xử lý truy thu về thuế; xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với Công ty TNHH Thương Mại Hùng Thảo, Mã số thuế: 0105334183; Địa chỉ: Thôn 2, Ái Mỗ, Phường Trung Hưng, TX.Sơn Tây, TP.Hà Nội, thời kỳ kiểm tra năm 2013 như sau:
- Xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
Truy thu thuế là: 105.457.211 đồng (Một trăm linh năm triệu bốn trăm
năm bẩy ngàn hai trăm mười một đồng) trong đó:
+ Truy thu thuế TNDN là: 75.034.825 đồng (Bẩy năm triệu không trăm
57
ba tư ngàn tám trăm hai năm đồng).
+ Truy thu thuế GTGT là: 3.170.050 đồng ( Ba triệu một trăm bẩy mươi
ngàn không trăm năm mươi đồng)
Phạt hành chính số tiền là: 27.252.346 đồng (Hai mươi bẩy triệu hai
trăm năm hai ngàn ba trăm bốn sáu đồng) trong đó:
+ Phạt theo khoản 1,2; Điều 13 Nghị định 98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền phải nộp, số tiền: 7.710.438 đồng.
+ Phạt theo khoản 1,2; Điều 12 Nghị định 98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ đối với hành vi chậm nộp tiền thuế: 18.941.908 đồng.
+ Phạt theo khoản 1; Điều 40 Nghị định 109/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ đối với hành vi lập sai báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quy định, số tiền: 600.000 đồng.
Tổng số tiền truy thu thuế và xử phạt hành chính: 105.457.211 đồng
Yêu cầu Công ty TNHH Thương Mại Hùng Thảo nộp ngay số tiền thuế truy thu, tiền phạt trên vào Kho bạc Nhà nước thị xã Sơn Tây trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận được Quyết định này.
Quá thời hạn trên Công ty TNHH Thương Mại Hùng Thảo cố tình
không thực hiện thì bị cưỡng chế thi hành theo quy định của Pháp luật.
Trên đây là nội dung kiểm tra cụ thể tại trụ sở người nộp thuế theo quy
trình 528.
Ví dụ sau đây về trường hợp kiểm tra khác (Kiểm tra đối với doanh nghiệp giải thể) do Chi cục thuế thị xã Sơn Tây thực hiện sẽ minh họa rõ nét hơn nữa các thao tác nghiệp vụ được thực hiện khi kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp của Chi cục thuế thị xã Sơn Tây.
Ví dụ 2.5: Kiểm tra tại Công ty TNHH kỹ thuật và thương mại Metek
(kiểm tra DN giải thể)
58
Những năm gần đây, do ảnh hưởng của tình hình suy thoái kinh tế thế giới nền kinh tế nước ta gặp rất nhiều khó khăn thách thức, số lượng doanh nghiệp giải thể, phá sản nhiều, trong đó chủ yếu là DN vừa và nhỏ. Trong năm 2014, số DN giải thể chiếm khoảng 10% trên tổng số DN trên địa bàn do Chi
cục thuế thị xã Sơn Tây quản lý. Tôi xin đưa ra trường hợp kiểm tra về DN giải thể đối với Công ty TNHH kỹ thuật và thương mại Metek:
Sau khi nhận được hồ sơ giải thể của Công ty TNHH kỹ thuật và thương mại Metek gửi đến theo quy định, Đội kiểm tra lập tờ trình trình Thủ trưởng cơ quan thuế ban hành quyết định kiểm tra tại trụ sở NNT.
Ngày 12/3/2014, Chi cục trưởng Chi cục thuế thị xã Sơn Tây ban hành quyết định kiểm tra số 274 QĐ/CCT của Chi cục Trưởng Chi cục Thuế Sơn Tây về việc kiểm tra tại Công ty TNHH kỹ thuật và thương mại Metek – MST: 0106034256 – Địa chỉ: Số nhà 15, tập thể Kho Bạc, đường La Thành, TX Sơn Tây, TP Hà Nội theo mẫu qui định của Bộ Tài chính; Thời kỳ kiểm tra: năm 2011, 2012, 2013, 2014; Thời gian kiểm tra: 05 ngày.
Ngày 17/3/2014, Trưởng đoàn kiểm tra thuế công bố quyết định kiểm tra thuế và giải thích nội dung kiểm tra theo quyết định. Khi kết thúc công bố quyết định kiểm tra, Đoàn kiểm tra thuế và người nộp thuế đã có biên bản xác định thời gian và nội dung công bố quyết định kiểm tra theo mẫu số 05/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
Sau khi công bố quyết định kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra phân công các thành viên trong đoàn thực hiện kiểm tra từng phần việc theo nội dung ghi trong quyết định kiểm tra. Trên cơ sở đó, các thành viên đoàn kiểm tra phải triển khai thực hiện công việc theo sự phân công của Trưởng đoàn kiểm tra và chịu trách nhiệm về công việc được giao (thời gian kiểm tra 05 ngày).
* Kết thúc phần việc được giao, ngày 21/3/2014 các thành viên đoàn kiểm tra đã lập biên bản xác định số liệu kiểm tra với người được uỷ quyền của người nộp thuế làm việc với đoàn kiểm tra.
* Ngày 24/3/2014, Trưởng đoàn kiểm tra căn cứ vào kết quả xác nhận số liệu kiểm tra của từng thành viên trong đoàn, lập biên bản kiểm tra theo mẫu số 04/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính. Sau đây là nội dung cơ bản của biên bản kiểm tra:
Vi phạm về thuế GTGT như sau:
59
Năm 2011:
Doanh số HHDV mua vào giảm 1.727.273 đồng, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ giảm: 172.727 đồng là do chi mua bình nước nóng không liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
Dẫn đến thuế GTGT còn được khấu trừ cuối kỳ giảm so với số đơn vị
báo cáo: 172.727 đồng
Năm 2012:
Doanh số HHDV mua vào giảm 39.967.274 đồng, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ giảm: 3.996.730 đồng là do chi mua máy sấy tóc, tủ lạnh, điều hoa không có hóa đơn chứng từ và không liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
Dẫn đến thuế GTGT phát sinh trong kỳ tăng so với số đơn vị báo cáo: 2.083.183 đồng, thuế GTGT còn được khấu trừ cuối kỳ giảm do với số đơn vị báo cáo: 2.086.274 đồng
Năm 2013:
Doanh số HHDV bán ra giảm 100.000 đồng, thuế GTGT đầu ra giảm:
10.000 đồng là do kê khai sai số học hóa đơn số 0000011 ngày 18/11/2013
Doanh số HHDV mua vào giảm 4.536.364 đồng, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ giảm: 453.636 đồng là do chi mua ti vi không liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
Dẫn đến thuế GTGT phát sinh trong kỳ tăng so với số đơn vị báo cáo:
2.083.183 đồng, thuế GTGT còn được khấu trừ cuối kỳ giảm: 2.529.910 đồng
Năm 2014:
Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang tăng 262.270 đồng là do Công ty TNHH kỹ thuật và thương mại Metek khai sai chỉ tiêu {22} trên tờ khai Mẫu số 01/GTGT kỳ tính thuế quý 01/2014.
Dẫn đến thuế GTGT còn được khấu trừ cuối kỳ tăng so với số NNT báo
cáo: 262.270 đồng
Vi phạm về thuế TNDN:
60
Năm 2011:
Tổng chi phí giảm 88.221 đồng là do đơn vị phân bổ chi phí trả trước ngắn hạn (bình nước nóng) không liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp vào chi phí quản lý doanh nghiệp
Dẫn đến thu nhập chịu thuế TNDN tăng: 88.221 đồng, giảm lỗ so với số
đơn vị báo cáo: 88.221 đồng;
Năm 2012:
Tổng chi phí giảm 17.692.078 đồng là do giảm chi phí quản lý doanh nghiệp: Giảm chi phí trả trước ngắn hạn: 6.841.008 đồng, chi phí trả trước dài hạn: 10.323.798 đồng (bình nước nóng, điều hòa, máy sấy tóc, ti vi, lò nướng…), chi thuê phòng nghỉ: 527.272 đồng không liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp (Có chi tiết đính kèm)
Dẫn đến thu nhập chịu thuế TNDN tăng: 17.692.078 đồng, lỗ từ HĐSXKD kỳ trước chuyển sang tăng 553.827 đồng do đơn vị không báo cáo chuyển lỗ, Thu nhập chịu thuế TNDN (đã trừ chuyển lỗ) tăng: 17.138.251 đồng, giảm lỗ so với số đơn vị báo cáo: 17.138.251 đồng;
Năm 2013:
Tổng chi phí giảm 27.402.628 đồng là do:
- Giảm chi phí giá vốn hàng bán: 9.064.546 đồng do mua hàng hóa
không có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật
- Giảm chi phí quản lý doanh nghiệp: 18.338.082 đồng do: Giảm chi phí trả trước ngắn hạn: 548.055 đồng, chi phí trả trước dài hạn: 17.790.027 đồng (bình nước nóng, điều hòa, máy sấy tóc, ti vi, lò nướng…) không liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp vào chi phí quản lý doanh nghiệp (Có chi tiết đính kèm)
Dẫn đến thu nhập chịu thuế TNDN tăng: 27.402.628 đồng, lỗ từ HĐSXKD kỳ trước chuyển sang tăng 10.027.878 đồng do đơn vị không báo cáo chuyển lỗ, Thu nhập chịu thuế TNDN (đã trừ chuyển lỗ) tăng: 17.374.750 đồng, giảm lỗ so với số đơn vị báo cáo: 16.882.864 đồng; Thuế TNDN phải nộp tăng so với số đơn vị báo cáo: 98.377 đồng
Vi phạm về Thuế TNCN:
Năm 2011: Không có chênh lệch
61
Năm 2012:
Không thực hiện nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN nhưng không phát sinh số thuế phải nộp. Căn cứ vào Mục I Công băn số 187/TCT-TNCN ngày 15/01/25013 về việc hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2012 thì Công ty TNHH kỹ thuật và thương mại Metek không phát sinh trả thu nhập nên không thuộc đối tượng khai quyết toán thuế TNCN
Năm 2013: Không có chênh lệch
Về kết luận và kiến nghị của đoàn kiểm tra:
* Kết luận:
- Công ty TNHH kỹ thuật và thương mại Metek đã chấp hành nghiêm chỉnh quyết định kiểm tra của Chi cục Thuế Sơn Tây và cung cấp tài liệu theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra
- Về việc mở, ghi chép, hạch toán trên sổ kế toán: Công ty TNHH kỹ thuật và thương mại Metek đã thực hiện mở sổ sách kế toán, ghi chép, hạch toán theo quy định tuy nhiên phân bổ CCDC chưa đúng quy định; Kê khai, hạch toán hàng hóa, dịch vụ mua vào không liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp...
- Về việc kê khai thuế, nộp thuế: Trong kỳ kê khai thuế năm 2011 đến năm 2014 đơn vị kê khai sai, khai thiếu số thuế phải nộp, chậm nộp tiền thuế vi phạm điều 12, 13 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 7/6/2007 của Chính phủ Quy định về xư lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; Điều 10 Nghị định 129/2013/NĐ – CP ngày 16/10/2013 quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; Công ty TNHH kỹ thuật và thương mại Metek khai sai chỉ tiêu {22} trên tờ khai Mẫu số 01/GTGT kỳ tính thuế quý 01/2014 vi phạm vào Khoản 3 Điều 8 Mục I Chương II Thông tư 166/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2013 Quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính về thuế
Năm 2012 Công ty TNHH kỹ thuật và thương mại Metek không thực hiện nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN Căn cứ vào Mục I Công băn số 187/TCT-TNCN ngày 15/01/2013 về việc hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2012 thì Công ty TNHH kỹ thuật và thương mại Metek không phát sinh trả thu nhập nên không thuộc đối tượng khai quyết toán thuế TNCN.
- Việc sử dụng hóa đơn đúng theo quy định. Hóa đơn xuất từ số bé đến
62
số lớn tuy nhiên hóa đơn viết không theo trình tự thời gian
Số liệu trên biên bản này Đoàn kiểm tra ghi nhận theo số liệu các tờ khai thuế hàng tháng, sổ sách kế toán, chứng từ hóa đơn do Doanh nghiệp xuất trình tại thời điểm kiểm tra. Đoàn kiểm tra tiến kiểm tra hóa đơn hàng hóa dịch vụ mua vào, thuế GTGT đầu vào, hóa đơn hàng hóa dịch vụ bán ra, thuế GTGT đầu ra, chi phí quản lý doanh nghiệp các năm 2011, 2012, 2013, 2014; Không kiểm quỹ thực tế, không tiến hành xác minh, đối chiếu hóa đơn, chứng từ của HHDV mua vào, bán ra các số liệu còn lại khác lấy theo số liệu báo cáo của đơn. Đơn vị phải chịu hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực của số liệu đã báo cáo, kê khai với cơ quan thuế; số liệu trên sổ kế toán và các tài liệu cung cấp cho Đoàn kiểm tra.
* Kiến nghị:
- Yêu cầu Công ty TNHH kỹ thuật và thương mại Metek nộp đầy đủ, kịp
thời số tiền thuế và tiền phạt còn phải nộp qua kiểm tra vào NSNN, cụ thể:
* Truy thu và phạt sau kiểm tra:
- Thuế GTGT phải nộp: 2.083.183 đồng
- Thuế TNDN phải nộp: 98.377 đồng
- Tiền chậm nộp do truy thu sau kiểm tra: 565.584 đồng
- Phạt do khai sai: 227.994 đồng
1.400.000 đồng
- Phạt do hành vi lập hồ sơ khai thuế ghi thiếu, ghi sai các chỉ tiêu trên tờ khai thuế
- Yêu cầu Công ty điều chỉnh sổ sách kế toán, tất toán các tài khoản đến thời điểm giải thể theo Luật Doanh nghiệp ngay sau khi biên bản được thông qua.
- Yêu cầu Công ty thực hiện đúng các quy định của luật thuế và các văn
bản hướng dẫn hiện hành.
- Đoàn kiểm tra kiến nghị với Chi cục Trưởng Chi cục thuế thị xã Sơn
Tây xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.
63
Nội dung biên bản trên đã được Trưởng đoàn kiểm tra và Công ty TNHH kỹ thuật và thương mại Metek vào từng trang và đóng dấu của người nộp thuế ngay trong ngày công bố công khai. Công ty TNHH kỹ thuật và thương mại Metek không có ý kiến gì tại biên bản nêu trên. Biên bản kiểm tra phải được lập thành 4 bản, có giá trị pháp lý như nhau.
* Ngày 25/3/2014, Trưởng đoàn kiểm tra báo cáo Thủ trưởng cơ quan Thuế về kết quả kiểm tra thuế và dự thảo các quyết định xử lý về thuế theo mẫu số 20/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính, đồng thời kết thúc ghi nhật ký kiểm tra (nhật ký kiểm tra được ghi từ khi công bố quyết định kiểm tra).
* Ngày 25/3/2014, Chi cục trưởng Chi cục thuế đã ký Quyết định xử lý truy thu về thuế; xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với Công ty TNHH kỹ thuật và thương mại Metek, MST: 0106034256 - Địa chỉ: Số nhà 15, tập thể Kho Bạc, đường La Thành, TX Sơn Tây, TP Hà Nội, thời kỳ kiểm tra năm 2011, 2012, 2013, 2014. Nội dung chính quyết định như sau:
1. Truy thu thuế số tiền: 2.181.560 đồng ( Hai triệu một trăm tám mươi mốt ngàn năm trăm sáu mươi đồng) trong đó: thuế GTGT: 2.083.183 đ, thuế TNDN: 98.377 đ.
2. Phạt hành chính số thuế: 1.627.994 đồng ( Một triệu sáu trăm hai bẩy
ngàn chín trăm chín tư ngàn đồng). Trong đó:
- Phạt theo khoản 1,2; Điều 13 Nghị định 98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007; Khoản 1,2; Điều 10 Nghị định 123/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp, số tiền: 227.994 đ.
- Phạt theo khoản 3; Điều 8; Mục I thông tư 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính đối với hành vi lập hồ sơ khai thuế ghi thiếu ghi sai các chỉ tiêu trên tờ khai thuế, tờ khai quyết toán thuế, số tiền: 1.400.000 đồng
3. Tiền chậm nộp số tiền: 565.584 đồng ( Năm trăm sáu mươi nghìn năm trăm tám mươi tư đồng) theo khoản 1, 2; Điều 12 Nghị định 98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007; Khoản 3; Điều 10 Nghị định 129/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ đối với hành vi chậm nộp tiền thuế.
Tổng số tiền truy thu thuế, tiền phạt và tiền chậm nộp: 4.375.138 đồng (
Bốn triệu ba trăm bẩy năm ngàn một trăm ba tám đồng).
64
* Yêu cầu Công ty TNHH kỹ thuật và thương mại Metek nộp số tiền truy thu, tiền phạt và tiền chậm nộp ghi tại Điều 1 vào Kho bạc Nhà nước Sơn Tây.
* Thời hạn nộp: Trong 10 ngày kể từ ngày nhận được Quyết định này. Quá thời hạn trên Công ty TNHH kỹ thuật và thương mại Metek không thực hiện thì bị cưỡng chế thi hành theo quy định của Pháp luật.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ SƠN TÂY
2.3.1. Những kết quả đạt được
Từ những thực trạng trên, có thể thấy công tác kiểm tra thuế tại Chi cục
thuế thị xã Sơn Tây thời gian qua đã đạt được những kết quả như sau:
Thứ nhất, công tác kiểm tra thuế góp phần chống thất thoát thuế của nhà nước: Qua kiểm tra, cán bộ kiểm tra của Chi cục Thuế đã phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật thuế của NNT, kịp thời đề xuất Thủ trưởng cơ quan thuế xử lý truy thu, xử phạt tổng số tiền là 20.584 triệu đồng, qua đó góp phần chống thất thu NSNN.
Thứ hai, đảm bảo tính chấp hành, tuân thủ pháp luật về thuế thông qua việc kiểm tra, phát hiện và xử lý các vi phạm về thuế của các doanh nghiệp: Thông qua kiểm tra, phát hiện các hành vi vi phạm, cơ quan thuế thực hiện xử lý nghiêm minh hành vi vi phạm của NNT. Nhờ đó, giúp cho DN hiểu biết hơn về chính sách thuế, việc kê khai nộp thuế của doanh nghiệp được thực hiện kịp thời, đúng qui định, ý thức chấp hành pháp luật về thuế của NNT được nâng cao. Nhiều doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ thuế đã được Cục thuế và Tổng cục Thuế khen thưởng.
Thứ ba, thông qua kiểm tra xử lý các vi phạm về thuế góp phần tạo lập công bằng về nghĩa vụ nộp thuế, thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng giữa các DN thuộc các thành phần kinh tế.
Thứ tư, răn đe, ngăn chặn các hành vi vi phạm, gian lận về thuế: Thông qua kiểm tra xử lý các vi phạm về thuế góp phần răn đe, ngăn chặn các hành vi vi phạm, gian lận về thuế của NNT.
65
Thứ năm, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tinh thần trách nhiệm của cán bộ được nâng cao: Nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu công tác hiện đại hóa ngành Thuế, đòi hỏi cán bộ thuế thuế nói chung và cán bộ kiểm tra thuế nói riêng phải không ngừng học tập, nghiên cứu để nâng cao về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, nắm vững chính sách pháp luật thuế, nội dung quy trình, khả năng ứng dụng công nghệ thông tin, kỹ năng xử lý tình huống… Chủ động đề xuất
các gải pháp xử lý tình huống khó, nêu cao tinh thần trách nhiệm, thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ kiểm tra.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được như trên, công tác kiểm tra
thuế ở Chi cục thuế thị xã Sơn Tây còn có những hạn chế.
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại trong công tác kiểm tra thuế
- Công tá c lập kế hoạch kiểm tra: Mặc dù công tác lập kế hoạch kiểm tra tại trụ sở NNT ở Chi cục thuế thị xã Sơn Tây đã được thực hiện khá tốt, song việc triển khai kế hoạch vẫn gặp rất nhiều khó khăn, thường xuyên không đạt được kế hoạch đặt ra, đặc biệt là số lượng các cơ sở kinh doanh được tiến hành kiểm tra thuế. Ngoài ra, còn có những hạn chế như là: Cơ sở dữ liệu về ĐTNT chưa đầy đủ, không đáp ứng được yêu cầu để áp dụng kỹ thuật xây dựng kế hoạch kiểm tra trên cơ sở phân tích các chỉ tiêu, đánh giá rủi ro và mức độ tuân thủ pháp luật... theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế. Kết quả phân tích mới chỉ đáp ứng được các bước đánh giá cơ bản, không chi tiết và thiếu tính thuyết phục. Việc xây dựng kế hoạch kiểm tra còn mang tính hình thức, chủ yếu phụ thuộc vào kinh nghiệm của cán bộ đảm nhiệm công tác xây dựng kế hoạch.
- Về số lượng cuộc kiểm tra: số lượng các đơn vị kiểm tra hàng năm còn thấp, số lượng hồ sơ khai thuế được kiểm tra căn cứ tính thuế, số thuế phải nộp chưa đạt được kế hoạch đặt ra. Yêu cầu đặt ra là cán bộ thuế phải kiểm tra hồ sơ khai thuế của 100% đơn vị thuộc phạm vi quản lý, nhưng thực tế mới chỉ kiểm tra được khoảng 17% hồ sơ khai thuế của NNT. Về số cuộc kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế, tổng số cuộc kiểm tra trong 3 năm mới thực hiện được 199 DN, chiếm tỷ lệ bình quân một năm là 12,1% so với tổng số DN đang hoạt động do Chi cục thuế quản lý. Tỷ lệ như vậy là thấp so với yêu cầu nhiệm vụ và chỉ đạo của Tổng cục Thuế (theo chỉ đạo của Tổng cục Thuế chỉ tiêu kiểm tra tại DN: năm 2012 là 25% số DN quản lý, năm 2013 là 20%, năm 2014 là 15%).
- Chất lượng công tác kiểm tra tại CQT chưa cao: trong 3 năm (2012- 2014) mới chỉ yêu cầu DN khai bổ sung đối với 9 hồ sơ khai thuế có sai sót là quá ít; đồng thời không thực hiện ấn định thuế đối với DN nào qua công tác kiểm tra tại cơ quan thuế.
66
- Mứ c độ phá t hiê ̣n gian lận thuế qua công tác kiểm tra tại trụ sở DN cò n thấp: trong 3 năm, tỷ lệ DN kiểm tra tại trụ sở tuy có tăng qua các năm, nhưng mới chỉ đạt trung bình 12% so với số DN quản lý. Trong 3 năm, qua
công tác kiểm tra tại trụ sở NNT, Chi cục Thuế xử phạt vi phạm hành chính đối với NNT chủ yếu là hành vi khai sai, hành vi vi phạm thủ tục về thuế, phạt nộp chậm tiền thuế, hành vi trốn thuế, chưa xử lý về kiểm tra chuyển giá. Điều này cho thấy thực tế tình hình vi phạm của NNT, nhưng mặt khác nó cho thấy công tác kiểm tra còn chưa đi sâu kiểm tra phát hiện các hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
- Số tiền thuế truy thu, xử phạt chưa tương xứng với mức độ vi phạm: số tiền thuế truy thu, xử phạt qua kiểm tra có tăng qua các năm, tuy nhiên, số thuế truy thu và phạt tính trung bình cho 01 cuộc kiểm tra chỉ bằng 98,4 triệu đồng là còn thấp. Kết quả xử lý chưa cao so với quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh và tình trạng kê khai, gian lận thuế của các doanh nghiệp hiện nay. Mặt khác, qua kiểm tra tại trụ sở NNT, CQT đã phát hiện được nhiều trường hợp sai phạm của NNT. Tuy nhiên, với nhiều hành vi vi phạm, CQT chỉ áp dụng hình thức nhắc nhở là chủ yếu. Điều đó cho thấy một thực trạng là CQT chưa thực sự nghiêm khắc trong xử lý sai phạm.
- Thời gian tiến hành một số cuộc kiểm tra còn kéo dài: nhiều cuộc kiểm tra còn kéo dài, chậm được kết luận. Đôi khi những vi phạm của NNT chưa được xử lý kịp thời, chưa dứt khoát thống nhất nội dung biên bản sau kiểm tra, đã vô tình tạo điều kiện cho một số NNT không có ý thức tự giác thực hiện nghĩa vụ của mình, trông chờ ỷ lại vào sự nhắc nhở đốc thúc của cán bộ thuế.
- Công tá c đôn đốc thực hiện kết luận kiểm tra chưa tố t: kết quả đôn đốc nộp số thuế truy thu, phạt vi phạm hành chính qua kiểm tra còn chưa cao. Trong năm 2014 mới chỉ đôn đốc DN nộp được 77% số thuế truy thu và phạt vào ngân sách nhà nước.
- Các vụ án lớn về thuế, đặc biệt là các hành vi tội phạm chiếm đoạt tiền thuế GTGT mặc dù đã có những phát hiện so với các năm trước nhưng vẫn còn hạn chế. Năm 2014, Chi cục thuế mới chuyển hồ sơ sang Công an đối với 3 doanh nghiệp do sử dụng hóa đơn bất hợp pháp.
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế
2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan
67
- Tổ chức bộ máy kiểm tra chưa tương xứng với khối lượng công việc và vai trò kiểm tra thuế: lực lượng cán bộ chuyên trách thực hiện công tác kiểm tra năm 2014 mới chiếm khoảng 11% trong tổng số cán bộ, công chức văn
phòng Chi cục thuế. Trong khi đó, theo chỉ đạo của Tổng cục Thuế, tỷ lệ cán bộ công chức làm công tác kiểm tra ít nhất phải chiếm 30% tổng số cán bộ của đơn vị. Vì vậy, khi tiến hành kiểm tra, đặc biệt là kiểm tra hóa đơn, cơ quan thuế không có đủ nguồn nhân lực để kiểm tra chi tiết các tờ hoá đơn đầu ra, đầu vào trong hồ sơ khai thuế của các DN trên địa bàn cũng như chưa có đủ nguồn nhân lực để quản lý chặt chẽ từng ĐTNT.
- Năng lực chuyên môn và tính liêm chính của một bộ phận cán bộ kiểm tra thuế còn thấp nên việc phân tích báo cáo tài chính tại một số DN chưa sâu, chưa phát hiện được bất hợp lý giữa số liệu trên các báo cáo của đơn vị. Cán bộ vẫn còn yếu về kỹ năng kiểm tra và khả năng sử dụng các thiết bị tin học. Thậm chí, một số cán bộ kiểm tra còn chưa nắm rõ các chính sách thuế, chưa thành thạo về kế toán DN, phân tích đánh giá tài chính DN để phát hiện gian lận về thuế. Các hành vi vụ lợi cá nhân, lợi dụng kiểm tra để gây phiền hà, sách nhiễu cho NNT vẫn chưa được phát hiện kịp thời và xử lý triệt để.
- Chưa ứ ng dụng thực sự có hiê ̣u quả kỹ thuật quản lý rủi ro vào công tác lâ ̣p kế hoạch kiểm tra thuế cũng như vào quá trình kiểm tra thuế ta ̣i DN. Công tác lâ ̣p kế hoa ̣ch kiểm tra thuế mă ̣c dù có ứ ng du ̣ng kỹ thuâ ̣t quản lý rủ i ro nhưng phần lớ n vẫn cò n cảm tính và dựa trên kinh nghiê ̣m củ a ngườ i làm kế hoa ̣ch. Việc sử dụng các kỹ năng phân tích để đánh giá rủ i ro trong quá trình kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế và trụ sở NNT, phân tích các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính và phân tích theo các tỷ suất còn chưa được thực hiện đúng, một phần do hạn chế từ phía trình độ của cán bộ kiểm tra thuế làm ảnh hưởng tới chất lượng các cuộc kiểm tra. Trướ c khi tiến hành kiểm tra thuế tại một số các cơ sở kinh doanh, chưa dựa trên kỹ thuâ ̣t phân tích rủ i ro để giảm thiểu khối lượng công việc khi kiểm tra nên giảm hiệu quả và lãng phí nguồn nhân lực.
- Hệ thống cơ sở dữ liệu về NNT chưa hoàn thiện: Hiện nay, hệ thống cơ sở dữ liệu về NNT phục vụ công tác kiểm tra còn chưa hoàn thiện hoặc lạc hậu, dữ liệu thiếu và không kịp thời; các thông tin khác về tình hình kinh doanh và li ̣ch sử DN chưa đầy đủ ; chậm thay đổi thông tin NNT, thông tin lạc hậu... không đúng với thực tế.
68
- Công tá c phố i hợp củ a cơ quan thuế vớ i các cơ quan quản lý nhà nướ c khác và các cơ quan bảo vê ̣ pháp luâ ̣t chưa tố t nên chưa ta ̣o ra những điều kiê ̣n tố t nhất cho công tác kiểm tra thuế. Hơn nữa, công tác phối hợp giữa các CQT trong địa bàn của thành phố cũng như với CQT trong toàn quốc còn hạn chế trong việc xác minh hoá đơn. Văn bản yêu cầu xác minh hoá đơn được thực
hiện quá chậm so với quy định, kết quả xác minh còn chưa chính xác. Vì thế, công tác kiểm tra tình hình sử dụng hoá đơn của các DN, xác định chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn và phức tạp. Từ đó, có thể làm thất thoát nguồn thu của NSNN.
2.3.3.2. Nguyên nhân khá ch quan
Bên ca ̣nh các nguyên nhân chủ quan xuất phát từ cơ quan thuế đã nêu trên, cò n có những nguyên nhân khách quan khác liên quan đến những ha ̣n chế trong công tác kiểm tra thuế ở Chi cu ̣c Thuế thị xã Sơn Tây đó là:
- Quyền hạn của cơ quan thuế chưa tương xứ ng vớ i nhiê ̣m vụ được giao. Cơ quan thuế chưa được giao chức năng điều tra các vụ án vi phạm pháp luật về thuế. Chức năng này thuộc về cơ quan công an. Tuy nhiên, lực lượng Công an không có đầy đủ dữ liệu, thông tin về NNT, thiếu chuyên môn về quản lý thuế. Vì vậy, công tác điều tra, khởi tố các vụ án trốn thuế chưa được kịp thời. Đây cũng là nguyên nhân trong 03 năm qua Chi cục thuế thị xã Sơn Tây tuy đã chuyển cho cơ quan Công an điều tra xử lý về thuế các trường hợp doanh nghiệp sử dụng hóa đơn bất hợp pháp nhưng phối hợp chưa được chặt chẽ, nhanh chóng.
- Ý thứ c tuân thủ phá p luật của NNT chưa cao: mô ̣t bô ̣ phâ ̣n không nhỏ NNT có ý thứ c tuân thủ pháp luâ ̣t thấp, luôn tìm mo ̣i thủ đoa ̣n để trố n lâ ̣u thuế. Mặt khác, cù ng vớ i sự tăng trưở ng kinh tế là sự gia tăng số lươ ̣ng DN, sự phứ c ta ̣p củ a các giao di ̣ch kinh tế và các thủ đoa ̣n gian lâ ̣n thuế ngày càng tinh vi dưới nhiều hình thức hơn, do đó gây khó khăn cho cán bộ kiểm tra thuế trong việc phát hiện các sai phạm về thuế của doanh nghiệp.
69
- Tiền lương và thu nhâ ̣p củ a cán bô ̣ thuế nó i chung cũng như cán kiểm tra thuế nó i riêng chưa đảm bảo cuô ̣c số ng trong khi môi trườ ng kiểm tra thuế đầy cám dỗ mà ngườ i thực thi nó chưa đươ ̣c đảm bảo cuô ̣c số ng từ tiền lương và thu nhâ ̣p chính đáng của NSNN thì tính liêm chính khó đươ ̣c nâng cao. Mặc dù tiền lương và thu nhâ ̣p không phải là yếu tố duy nhất tác đô ̣ng đến tính liêm chính củ a công chứ c nó i chung và công chứ c thuế nó i riêng, song không thể phủ nhâ ̣n đây là mô ̣t trong những yếu tố chủ yếu nhất tác đô ̣ng đến tính liêm chính củ a công chứ c. Vấn đề tiền lương chính là sự bất câ ̣p chung củ a cả hê ̣ thố ng tiền lương và thu nhâ ̣p đố i vớ i công chứ c nhà nướ c mà để giải quyết nó
70
phải có những giải pháp tổ ng thể, không thể chỉ giải quyết chính sách tiền lương và thu nhâ ̣p đố i vớ i công chứ c thuế.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ SƠN TÂY TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1. QUAN ĐIỂM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ
3.1.1. Công tác kiểm tra phải đảm bảo việc chấp hành các luật thuế, đảm bảo nguồn thu cho NSNN
Pháp luật về thuế thể hiện ý chí của Nhà nước, nguyện vọng và lợi ích của NNT. Kiểm tra thuế là kiểm tra việc thực hiện pháp luật về thuế nên cũng phải tuân thủ pháp luật. Đây cũng là nguyên nhân cần thiết để đề cao trách nhiệm của cán bộ kiểm tra, nâng cao hiệu lực của công tác kiểm tra thuế, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về thuế, giúp NNT thực hiện đúng các chính sách thuế, đảm bảo nguồn thu của NSNN.
Cơ quan thuế cũng như cán bộ kiểm tra thuế phải thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn mà pháp luật quy định. Khi xem xét sự đúng sai trên hồ sơ khai thuế của NNT cần phải căn cứ vào các quy định của luật thuế, không tuân theo ý kiến chủ quan của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào.
3.1.2. Công tác kiểm tra thuế phải đảm bảo tính khách quan, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế thuộc đối tượng kiểm tra, cương quyết xử lý vi phạm về thuế của người nộp thuế
Là một người thi hành pháp luật về thuế, trong công tác kiểm tra hay bất kỳ nhiệm vụ nào, cán bộ thuế đều phải đảm bảo được rằng những công việc mình tiến hành đều dựa trên sự khách quan. Có như vậy, mới có thể đánh giá đúng thực trạng của đối tượng được kiểm tra, xử lý đúng pháp luật.
71
Quan điểm của Nhà nước ta là xây dựng một nền kinh tế đa thành phần, các thành phần kinh tế bình đẳng với nhau trước pháp luật. Vì thế, trong thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT thuộc các thành phần kinh tế khác nhau cũng phải bình đẳng. Bất cứ NNT nào vi phạm pháp luật về thuế, nếu có căn cứ, cán bộ thuế đều phải xử lý theo đúng quy định của pháp luật, không được bao che cho bất kỳ một hành vi vi phạm nào dẫn đến thất thoát cho nguồn thu của NSNN, kể cả của các cơ quan, tổ chức kinh tế thuộc thành phần kinh tế Nhà nước. Điều đó là để đảm bảo tính nghiêm minh của luật pháp, yêu cầu sự tuân thủ của tất cả các đối tượng có liên quan.
3.1.3. Công tác kiểm tra thuế phải được tiến hành thường xuyên
Từ năm 2007 đến nay, ngành Thuế Việt Nam đã mở rộng thực thi cơ chế NNT tự khai tự nộp trên quy mô cả nước. Cơ chế này tạo điều kiện cho các DN, cá nhân có nghĩa vụ thuế thực hiện nghĩa vụ một cách thuận lợi, nhanh chóng nhất. Tuy nhiên, cơ chế này cũng đã bộc lộ một số hạn chế, do trình độ dân trí và ý thức chấp hành pháp luật thuế của NNT chưa cao, hệ thống pháp luật thuế chưa đồng bộ, NNT luôn tìm cách trốn thuế, tránh thuế, lách luật. Vì vậy, nhằm tăng cường công tác quản lý thuế, hạn chế tối đa thất thu thuế đồng thời nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế, răn đe các hành vi vi phạm pháp luật thuế của NNT thì công tác kiểm tra thuế phải được coi là biện pháp quản lý thuế hiệu quả. Đây vốn là một trong những nhiệm vụ thường xuyên của cán bộ kiểm tra thuế. Công tác quản lý thuế ở Chi cục thuế thị xã Sơn Tây cũng nằm trong tình hình chung của cả nước. Một mặt, phải tăng cường hoạt động kiểm tra thuế. Mặt khác, phải đổi mới nội dung và phương thức kiểm tra để vừa đảm bảo tăng cường hoạt động kiểm tra của CQT, vừa tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của DN.
Vớ i tư cách là mô ̣t chứ c năng thiết yếu củ a quản lý thuế, kiểm tra thuế phải đươ ̣c hoàn thiê ̣n để hướ ng đến mu ̣c tiêu quan tro ̣ng này. Quan điểm này đò i hỏ i viê ̣c hoàn thiê ̣n công tác kiểm tra thuế không chỉ nhằ m khắc phu ̣c những ha ̣n chế củ a riêng nó để nâng cao hiê ̣u quả kiểm tra thuế, mà cò n phải đươ ̣c hoàn thiê ̣n theo nguyên tắc hướ ng đến mu ̣c tiêu tính hiê ̣u lực và hiê ̣u quả chung củ a quản lý thuế. Do vậy, công tác kiểm tra thuế phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, hàng năm đối với mỗi NNT nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế.
3.1.4. Công tác kiểm tra phải được tiến hành đơn giản, công khai về thủ tục hành chính, không gây phiền hà cho NNT
72
Việc kiểm tra thuế một cách chặt chẽ, hiệu quả nhưng vẫn đảm bảo thuận tiện, không gây phiền hà cho NNT là một việc vô cùng khó khăn. Muốn vậy, các thủ tục hành chính về kiểm tra thuế phải thuận tiện, đơn giản, công khai để NNT có sự am hiểu về công tác kiểm tra của cán bộ thuế. Từ đó, có sự phối hợp với cơ quan thuế trong công tác kiểm tra thuế, tránh lãng phí thời gian cho cả hai bên. Bên cạnh đó, cần phải nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ thuế, tăng cường công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp, ý thức trách nhiệm pháp luật, góp phần hạn chế các hành vi gây phiền hà, sách nhiễu cho NNT.
Ngoài những quan điểm trên, cán bộ thực hiện công tác kiểm tra thuế cần lưu ý giữ bí mật thông tin được phản ánh trong hồ sơ khai thuế của NNT trừ các trường hợp công khai thông tin vi phạm pháp luật về thuế của NNT theo quy định của Luật Quản lý thuế.
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ SƠN TÂY - CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.2.1. Tăng cường công tác quản lý NNT
Tăng cường công tác quản lý NNT nhằm mục đích nắm bắt đầy đủ và kịp thời thông tin về NNT. Việc nắm bắt đầy đủ và kịp thời thông tin về NNT là cơ sở để cán bộ thuế xác định xem hồ sơ khai thuế của NNT có dấu hiệu không bình thường hay không, có biểu hiện khai thuế không chính xác hay không....
Để đạt được mục tiêu này, trước hết phải nắm bắt kịp thời và toàn diện tình hình diễn biến hoạt động SXKD của NNT trên địa bàn, sau đó phân loại NNT, phân công cán bộ theo dõi, quản lý.
* Đối với các cơ sở mới thành lập
Tăng cường công tác kiểm tra, đặc biệt là chế độ quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ của NNT. Nhanh chóng phát hiện và xử lý kịp thời, nghiêm minh những trường hợp DN cố tình vi phạm các quy định về thuế như hạch toán sai kỳ kế toán, sai chế độ kế toán, che dấu doanh thu,... để trốn thuế, chiếm dụng tiền thuế.
* Đối với các cơ sở mới chuyển từ địa bàn khác về
Cần phải nhanh chóng làm thủ tục bàn giao để kịp thời nắm bắt được những thông tin về các cơ sở kinh doanh đó. Tiến hành kiểm tra, rà soát ngay những DN có mã số thuế phụ như công ty mẹ - công ty con, cửa hàng hạch toán phụ thuộc để đưa vào quản lý thống nhất.
* Đối với các cơ sở đang trong quá trình SXKD, thực hiện nghĩa vụ thuế
Cần nắm bắt kịp thời các DN giải thể, DN ngừng hoạt động tránh tình trạng
73
một số DN vẫn tiến hành kinh doanh mà không sử dụng hóa đơn, chứng từ.
Thường xuyên cập nhật DN bỏ trốn để xác định mối quan hệ kinh doanh giữa những NNT với nhau có lành mạnh không, có ẩn chứa dấu hiệu hợp tác mua bán hóa đơn nhằm giảm số thuế phải nộp không.
Thực hiện được điều đó không phải là vấn đề đơn giản mà còn gặp rất nhiều khó khăn, vướng mắc như: Nội dung các sắc thuế còn phức tạp, cơ chế quản lý thuế chưa được quy định rõ ràng trong các văn bản quy phạm pháp luật, hủ tục hành chính thuế còn rườm rà, gây khó khăn cho tổ chức, cá nhân nộp thuế.
Để khắc phục những vướng mắc trên, có thể nghiên cứu áp dụng các
biện pháp cụ thể sau:
+ Tiếp tục thực hiện tốt công tác phối hợp theo nhiệm vụ trên cơ sở chức năng nhiệm vụ quyền hạn và trách nhiệm của từng cơ quan đặc biệt là sự phối hợp giữa CQT các cấp và công an các cấp nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp, phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm minh các vụ việc vi phạm về thuế.
+ Cần tăng cường điều tra, kết luận điều tra, xử lý nghiêm đối với các cá nhân, tổ chức có hành vi bỏ kinh doanh trái phép, không thực hiện theo các quy định của Pháp luật thuế .
+ Cần đẩy mạnh hơn nữa công tác phối hợp đôn đốc các cá nhân, DN còn nợ đọng thuế, phối hợp điều tra, xử lý các DN bỏ trốn trái với quy định của pháp luật, đặc biệt đối với các DN còn nợ thuế.
+ Tiếp tục thực hiện tốt công tác phối hợp trong quản lý thu thuế, tăng cường công tác kiểm tra, xác minh đối chiếu trong lĩnh vực thuế, xử lý nghiêm minh các vụ việc vi phạm.
+ Tích cực áp dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý Nhà nước nói chung và trong công tác thuế nói riêng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý mà đặc biệt là công tác trao đổi thông tin giữa CQT với các cơ quan hữu quan.
3.2.2. Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra thuế theo hướng bám sát với thực tế hoạt động của các doanh nghiệp
74
Công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra thuế là một khâu rất quan trọng trong quy trình kiểm tra thuế. Có xây dựng kế hoạch tốt, chính xác, phân tích và lựa chọn được những DN có độ rủi ro cao mới có thể tạo tiền đề cho công tác kiểm tra thuế đạt hiệu quả tốt.
Như đã phân tích tại chương 2, mặc dù công tác lập kế hoạch kiểm tra thuế ở Chi cục thuế thị xã Sơn Tây đã được thực hiện khá tốt, song việc triển khai kế hoạch vẫn gặp rất nhiều khó khăn, hạn chế, thường xuyên không đạt được kế hoạch đặt ra, đặc biệt là số lượng các cơ sở kinh doanh được tiến hành kiểm tra thuế tại trụ sở. Hạn chế này một phần do quá trình thực hiện, mặt khác cũng do công tác xây dựng kế hoạch chưa hợp lý, chưa bám sát thực tiễn kinh doanh và thiếu thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiêp. Để khắc phục tình trạng này, cần đổi mới công tác lập kế hoạch kiểm tra thuế. Cụ thể là:
- Cần thường xuyên tiến hành thống kê, tập hợp các trường hợp vi phạm của DN để tổ chức các buổi trao đổi kinh nghiệm, phổ biến cho cán bộ kiểm tra thuế. Đây là cơ sở để việc xây dựng kế hoạch kiểm tra có trọng tâm, trọng điểm, sát với đối tượng cần tiến hành kiểm tra. Do đó, tạo điều kiện để hoạt động kiểm tra được tiến hành đúng kế hoạch đề ra, không tốn thời gian và công sức.
- Tập trung lập kế hoạch kiểm tra thuế vào nhóm các DN trọng điểm có số thu lớn, các ngành hàng, lĩnh vực, loại hình doanh nghiệp có dấu hiệu thất thu lớn.
- Việc lập kế hoạch kiểm tra cần dựa trên việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch kiểm tra giai đoạn trước, qua đó khắc phục những bất hợp lý trong việc xây dựng kế hoạch kiểm tra của kỳ trước.
3.2.3. Xử lý nghiêm khắc, kịp thời các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế sau kiểm tra thuế
Qua công tác kiểm tra thuế, CQT đã phát hiện được nhiều trường hợp sai phạm của NNT. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, CQT chỉ áp dụng hình thức nhắc nhở là chủ yếu. Điều đó cho thấy một thực trạng là CQT chưa thực sự nghiêm khắc trong xử lý sai phạm. Với một số trường hợp cá biệt, nhắc nhở không phải là một phương pháp giáo dục hiệu quả. Vì vậy, CQT cần mạnh dạn áp dụng các hình thức xử phạt nghiêm minh hơn đối với NNT không tuân thủ pháp luật, có sai phạm nghiêm trọng hoặc sai phạm nhiều lần để từ đó đưa pháp luật thuế vào nề nếp kỷ cương, nâng cao hiệu quả của công tác kiểm tra thuế.
75
Khi thực hiện biện pháp này, CQT còn gặp một số những khó khăn do trên địa bàn thị xã, đối tượng quản lý là những DN nhỏ và vừa nên những
trường hợp bị xử lý thường là những trường hợp có tính chất trây ỳ không tuân thủ chính sách pháp luật của nhà nước. Vì thế, công tác xử lý sau kiểm tra gặp rất nhiều khó khăn và phức tạp.
Sự thiếu kịp thời trong xử phạt các hành vi vi phạm pháp luật về thuế cũng gây ra một tác động xấu đến tính tuân thủ của NNT. Một sai phạm mà không được chỉnh đốn ngay thì NNT có khi không nhận thức được sai sót, dẫn tới vi phạm nhiều lần.
Sau khi ra quyết định xử lý vi phạm, CQT cần phải theo dõi và đôn đốc NNT thực hiện nghiêm chỉnh các quyết định xử lý sau kiểm tra. Trong trường hợp NNT cố tình không thực thi, CQT cần phối hợp với các cơ quan hữu quan tổ chức cưỡng chế nhằm đảm bảo pháp luật luôn phải được chấp hành nghiêm minh.
Ngoài ra, để giải pháp này có hiệu quả hơn cần có sự phối hợp chặt chẽ hơn nữa giữa CQT và cơ quan công an, tòa án để thực hiện cưỡng chế khi cần thiết. Như vậy, nhà nước cần có những văn bản quy định cụ thể và chi tiết hơn nữa về chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan ban ngành trong việc phối hợp thực hiện việc cưỡng chế thi hành pháp luật thuế.
3.2.4. Nâng cao năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ thuế
Trong nhiều lĩnh vực nói chung cũng như công tác kiểm tra thuế nói riêng yếu tố con người đóng vai trò rất quan trọng để hoàn thành tốt và có hiệu quả công việc cần làm. Bởi vậy, giải pháp về nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao trong công tác kiểm tra thuế rất được chú trọng. Nhưng với thực trạng hiện tại, giải pháp này còn gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện. Nguyên nhân chủ yếu là do nguồn nhân lực trong ngành thuế hiện nay đa phần là cán bộ chuyển ngành, trình độ chuyên môn còn hạn chế, có độ tuổi cao nên gặp rất nhiều khó khăn trong công tác đào tạo và đào tạo lại.
76
Như đã phân tích trong chương 2 của luận văn, một trong những nguyên nhân quan trọng làm cho công tác kiểm tra thuế thực hiện không đạt yêu cầu đặt ra, tiến hành chậm... là do năng lực chuyên môn của cán bộ thuế. Do vậy, cần tiến hành các biện pháp nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ thuế. Cụ thể là:
- Để hạn chế những hành vi vi phạm pháp luật thuế, giảm bớt thất thu về thuế, cán bộ kiểm tra thuế cần nắm vững về chế độ kế toán hiện hành và các quy định của pháp luật thuế. Như vậy, các bộ thuế mới có thể kiểm tra, phát hiện được các thủ thuật gian lận, trốn thuế của NNT.
- Cần phải xây dựng và ban hành hệ thống các tiêu chuẩn đánh giá cán bộ công chức thực hiện chức năng kiểm tra thuế. Đây sẽ là cơ sở để xác định các kỹ năng, kiến thức còn thiếu của công chức, từ đó xác định nội dung bồi dưỡng phù hợp, hiệu quả.
- Tổ chức tập huấn, hướng dẫn thực thi các luật, chính sách thuế mới và chính sách, pháp luật có liên quan cho cán bộ thuế để nâng cao nhận thức, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiến hành công tác kiểm tra thuế. Ngoài ra, phải thường xuyên gửi cán bộ của bộ phận kiểm tra đi tập huấn các lớp kế toán cơ bản, kế toán nâng cao do Tổng cục Thuế tổ chức.
- Củng cố, bồi dưỡng, nâng cao kiến thức pháp luật kinh tế nói chung cũng như pháp luật về thuế nói riêng để mỗi cán bộ thuế là một tuyên truyền viên có khả năng giải đáp các thắc mắc của NNT và thuyết phục được NNT thực hiện tốt nghĩa vụ thuế của mình.
- Công tác đào tạo tin học cơ bản, sử dụng các phần mềm ứng dụng và
bồi dưỡng kiến thức kế toán cũng phải được tiến hành thường xuyên.
Ngoài ra, cần tăng cường giáo dục đạo đức nghề nghiệp, phẩm chất, ý thức trách nhiệm của cán bộ kiểm tra thuế. Tiếp tục rà soát, đánh giá đội ngũ cán bộ, không để xảy ra tình trạng thiếu tinh thần trách nhiệm, thông đồng với NNT.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thuế cần chú ý những vấn đề sau:
+ Cần nâng cao chất lượng cán bộ qua việc đào tạo có tính chất chuyên sâu, chuyên nghiệp theo từng bộ phận chức năng để đáp ứng yêu cầu chuyên môn hóa. Cùng với kiến thức chuyên môn sâu rộng trong nhiều lĩnh vực (nhất là thuế, kế toán và luật), cán bộ hỗ trợ, tư vấn thuế còn cần các kỹ năng nghề nghiệp phục vụ công việc như ngoại ngữ, vi tính, kỹ năng lắng nghe, phân tích yêu cầu, trình bày quan điểm và thuyết phục.
77
+ Công tác đào tạo và đào tạo lại cần bao gồm cả về mặt kiến thức lý thuyết và kiến thức thực tế, theo đó phải bố trí nguồn cán bộ hiện có phù hợp với yêu cầu công việc để đào tạo cho đúng đối tượng. Nâng cao nhận thức,
trình độ cán bộ thông qua việc thường xuyên tổ chức các buổi thảo luận, cập nhật thông tư, văn bản mới của ngành về quy trình, nghiệp vụ, về tư tưởng nhận thức của cán bộ đối với các chính sách thuế khi triển khai thực hiện. Đồng thời, có các buổi thảo luận theo chuyên đề về công tác chuyên môn, nghiệp vụ, về các trường hợp, vướng mắc thực tế phát sinh hay về kinh nghiệm nghề nghiệp khi làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ... Cũng từ các đơn vị cơ sở này, có thể lấy phiếu trưng cầu ý kiến về nhu cầu đào tạo của cán bộ làm công tác thuế trong từng lĩnh vực, trên cơ sở đó sẽ xây dựng kế hoạch và đề ra các giải pháp đào tạo sát với yêu cầu thực tiễn công việc.
+ Tùy theo đặc điểm của từng địa bàn, cũng như trình độ chuyên môn, nhận thức của cán bộ thuế để có hướng đào tạo và đào tạo lại, đảm bảo hiệu quả và phù hợp với từng đối tượng.
+ Tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, tăng cường kinh phí cho công tác đào tạo; có chế độ khen thưởng kịp thời, xứng đáng đối với đội ngũ giảng viên kiêm chức cũng như các công chức thuế giỏi, để khích lệ các cán bộ thuế có tinh thần ham học hỏi, muốn đổi mới, nhiệt tình và tâm huyết với ngành.
3.2.5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ công tác kiểm tra thuế
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thuế nói chung và công tác kiểm tra thuế nói riêng vẫn còn nhiều hạn chế. Do vậy, tiến độ công tác kiểm tra thuế chậm, không đạt mục tiêu đề ra. Đặc biệt, về nguyên tắc, khi điều kiện cho phép, công tác kiểm tra tại bàn cần tiến hành đối với toàn bộ các cơ sở kinh doanh. Với yêu cầu đó, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kiểm tra càng trở nên cấp thiết.
Việc tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào kiểm tra phải giải
quyết được hai vấn đề. Đó là:
Thứ nhất, phải giúp giảm bớt những công việc vẫn đang giải quyết thủ
công trong kiểm tra.
78
Thứ hai, phải lưu trữ, phân loại, sắp xếp thông tin về NNT và những thông tin có liên quan đến NNT một cách đầy đủ, chính xác, có hệ thống, dễ tra cứu và có sự liên thông với các chức năng quản lý khác của CQT.
Để làm được điều này, các công việc cụ thể cần phải thực hiện là:
- Tiếp tục trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết cho công tác kiểm tra. Lắp đặt hệ thống mạng nội bộ, hệ thống tin học hỗ trợ đến tất cả máy tính của tất cả cán bộ kiểm tra.
- Thường xuyên bổ sung, cập nhật tình hình của NNT vào hệ thống thông tin dữ liệu trong hệ thống máy tính của CQT, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tra cứu thông tin về NNT.
- Tiếp tục triển khai các phần mềm ứng dụng phục vụ các các chức năng
quản lý thuế như đăng ký thuế, xử lý tờ khai thuế....
- Triển khai ứng dụng hỗ trợ kê khai thuế điện tử (Nhận và thông báo
cho ĐTNT qua cổng thông tin tin học cho ĐTNT).
- Xây dựng hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý thuế: Thông tin trực tiếp từ cơ quan thuế (hồ sơ kê khai thuế) và thông tin khác phục vụ cho công tác quản lý thuế từ các nguồn ngoài ngành thuế như Kho bạc, Hải quan, Bảo hiểm, từ các các Bộ, ngành và từ các bên thứ ba khác.
- Triển khai các ứng dụng nhằm tập trung cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc xử lý tập trung thông tin, tăng cường vai trò chỉ đạo, giám sát của Trung ương và nâng cao hiệu quả khai thác sử dụng, bảo mật thông tin trong và ngoài ngành phục vụ công tác quản lý thuế.
- Yêu cầu NNT thực hiện kê khai thuế qua mạng, qua đó vừa tạo điều kiện thuận lợi, không gây tốn kém chi phí về thủ tục cho NNT, vừa thuận lợi cho CQT không phải nhập dữ liệu vào hệ thống mà vẫn có dự liệu để khai thác phục vụ cho công tác quản lý thuế nói chung và công tác kiểm tra thuế nói riêng.
79
Ngoài các giải pháp tổng thể và các biện pháp nghiệp vụ chủ yếu nêu trên, Chi cục thuế thị xã Sơn Tây cần kết hợp thực hiện các biện pháp như khuyến khích các DN nộp hồ sơ khai thuế trước thời hạn để cán bộ thuế có nhiều thời gian kiểm tra tờ khai chính xác hơn, biểu dương khen thưởng NNT chấp hành tốt pháp luật thuế và cán bộ kiểm tra có thành tích xuất sắc trong công tác kiểm tra thuế, ...
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ:
3.3.1 Với Tổng cục thuế và Cục thuế thành phố Hà Nội
- Hoàn thiện bổ sung các văn bản pháp luật điều chỉnh công tác kiểm tra thuế và quy trình hướng dẫn việc tập hợp, thu thập dữ liệu và sử dụng cơ sở dữ liệu về thông tin NNT để làm cơ sở cho công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế (kiểm tra tại bàn) và Kiểm tra tại trụ sở NNT.
- Hoàn thiện các quy định về chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban,
bộ phận quản lý thuế cho phù hợp với tình hình thực tế.
Cần phân định lại chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận chức năng trong CQT. Đặc biệt, cần xem xét điều chỉnh lại chức năng, nhiệm vụ của bộ phận kiểm tra thuế cho phù hợp để bộ phận kiểm tra tập trung nguồn nhân lực cho công tác kiểm tra thuế. Vì theo quy định hiện hành, đội kiểm tra phải thực hiện thêm nội dung đôn đốc dự toán thu NSNN, nên chưa tập trung cho công việc quan trọng nhất là kiểm tra, đặc biệt là việc kiểm tra tại bàn thực hiện chưa tốt. Vì vậy, cần chuyển nhiệm vụ đôn đốc thực hiện dự toán thu NSNN cho bộ phận Kê khai kế toán thuế và tin học thực hiện.
Bên cạnh đó, cần điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận khác
như: bộ phận một cửa, bộ phận kê khai và kế toán thuế cho phù hợp.
- Tích cực tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế để nâng cao ý thức
chấp hành pháp luật thuế của NNT.
Việc nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế của NNT là việc có vai trò quan trọng đối với công tác quản lý thuế, trong đó có hoạt động kiểm tra thuế. Để giảm bớt khối lượng công việc của cán bộ thuế thì cần thiết phải nâng cao hiểu biết về thuế cho NNT. Việc NNT được nâng cao ý thức chấp hành pháp luật sẽ giảm bớt những tác nghiệp của công tác kiểm tra thuế. Hoạt động kiểm tra thuế bớt phải giải quyết những công việc không thật sự cần thiết do sự thiếu hiểu biết của NNT gây ra. Để đạt được mục tiêu này, cần thực hiện các giải pháp cụ thể sau:
80
+ Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống giáo dục, cơ quan quản lý thuế và phát hành các văn bản, sách hướng dẫn thực hiện luật thuế để tuyên truyền, giáo dục NNT nâng cao tính tự giác, chấp hành nghiêm chỉnh luật thuế, giúp NNT hiểu rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của mình đối với NSNN.
+ Hoàn thiện và nâng cao công tác truyên tuyền và hỗ trợ NNT: Xét trên phạm vi xã hội, dịch vụ thuế tốt không chỉ tạo điều kiện thuận lợi và tiết kiệm chi phí cho NNT, mà còn đảm bảo xác định chính xác nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, hạn chế những sai sót trong kê khai và tiết kiệm chi phí quản lý thuế. Do vậy, cần hoàn thiện và nâng cao công tác truyên tuyền và hỗ trợ NNT, đảm bảo cung cấp thông tin hỗ trợ chính xác, dễ hiểu, nhanh chóng và thân thiện.
+ Khuyến khích phát triển các dịch vụ tư vấn về kế toán, tư vấn thuế..., để nâng cao trách nhiệm của NNT trong việc tự kê khai, tự nộp thuế vào NSNN.
+ Khuyến khích NNT áp dụng công nghệ thông tin để phục vụ kinh doanh và kê khai thuế điện tử, thực hiện tốt việc quản lý và sử dụng hóa đơn tự in. Nâng cao trình độ kế toán đối với NNT áp dụng nộp thuế theo phương pháp kê khai.
3.3.2. Với Chính phủ và Bộ Tài chính
- Bổ sung quyền cho CQT:
Hiện nay, theo quy định của Luật Quản lý thuế, cơ quan Thuế chưa có chức năng điều tra thuế, Chiến lược chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020 có định hướng nghiên cứu bổ sung nhiệm vụ điều tra về thuế cho cơ quan thuế. Để làm được việc này, ngành Thuế cần chuẩn bị đầy đủ cơ sở về lý luận cũng như thực tiễn; làm tốt công tác đề xuất, tham mưu với Bộ Tài chính, Chính phủ đề xuất với Quốc hội sửa đổi Luật Quản lý thuế để giao chức năng điều tra về thuế cho cơ quan thuế, đồng thời có kế hoạch đào tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ có thể tiếp nhận nhiệm vụ khi được giao chức năng điều tra thuế.
- Đổi mới cơ chế phân phối tiền lương và thu nhập đối với cán bộ kiểm
tra thuế.
Đề xuất cải cách tiền lương chung theo hướng qui định mức phụ cấp bằng tỷ lệ % theo lương cơ bản đối với ngành, lĩnh vực rủi ro như thanh tra, kiểm tra nói chung trong đó có thanh tra, kiểm tra chuyên ngành thuế.
81
Đề xuất cơ quan có thẩm quyền hoàn thiện cơ chế trích để lại đối với khoản tiền thuế truy thu, xử phạt do phát hiện qua công tác kiểm tra thuế để bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức trực tiếp làm công tác kiểm tra.
Kịp thời khen thưởng đối với cán bộ làm công tác kiểm tra có thành tích
đóng góp cho công tác kiểm tra thuế.
3.3.3. Với các cơ quan, ban ngành liên quan
Các cơ quan, ban ngành khác không nên coi các vấn đề liên quan đến công tác thuế là nhiệm vụ riêng của ngành Thuế. Việc tập chung nguồn thu cho NSNN cần có sự phối hợp đồng bộ của các cơ quan, các ngành liên quan trong việc kiểm tra, phát hiện xử lý vi phạm pháp luật về thuế. Cụ thể là:
- Các cơ quan công an, thanh tra nhà nước cần phối hợp với cơ quan thuế nhằm phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh các vụ vi phạm pháp luật thuế, tăng cường phối hợp điều tra, xử lý các DN bỏ trốn.
- Tăng cường phối hợp và sử dụng chung các kết quả của các cơ quan Thanh tra nhà nước, Kiểm toán nhà nước, Cơ quan thuế thuế để có những thông tin đầy đủ hơn về NNT.
82
- Phối hợp với các cơ quan như Tài chính, Bảo hiểm, Ngân hàng... để nắm bắt kịp thời các thông tin về NNT, tình hình sản xuất kinh doanh của NNT.
KẾT LUẬN
Nhằm nâng cao tính tuân thủ pháp luật về thuế của NNT trong khai thuế, tính thuế, nộp thu và tránh thất thu cho NSNN, công tác kiểm tra thuế củ a Chi cục thuế thị xã Sơn Tây cùng với các công tác quản lý thuế khác dần được hoàn thiện về chất lượng và đáp ứng theo đúng yêu cầu, mục tiêu của lộ trình cải cách, hiện đại hoá ngành Thuế. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được không thể không nhắc tới những hạn chế vẫn còn tồn tại trong công tác kiểm tra thuế. Do vậy, việc nghiên cứu tìm ra giải pháp nhằm tăng hiệu quả của công tác kiểm tra thuế là hết sức cần thiết. Trong thời gian tới, cần phải thúc đẩy mạnh mẽ những giải pháp hữu ích để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra thuế.
Để góp phần giải quyết đòi hỏi trên, bằng quá trình nghiên cứu và qua thực tế làm việc tại CQT trong thời gian vừa qua, tác giả luận văn đã đi sâu nghiên cứu và đạt được các kết quả chủ yếu sau:
Một là, luận văn là hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kiểm tra thuế như: Khái niệm, đặc điểm, các yêu cầu, nguyên tắc và phương pháp kiểm tra thuế; các hình thức kiểm tra, các tiêu chí đánh giá hiệu quả, các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế.
Hai là, luận văn đã đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế ở Chi cục thuế thị xã Sơn Tây (bao gồm kiểm tra tại bàn và kiểm tra tại trụ sở NNT), chỉ ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong công tác kiểm tra thuế ở Chi cục thuế thị xã Sơn Tây.
Ba là, luận văn đã đề xuất một số giải pháp khắc phục những hạn chế, qua đó hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác kiểm tra thuế ở Chi cục thuế thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội.
Ngoài ra, luâ ̣n văn cò n đề xuất mô ̣t số giải pháp nhằm gó p phần nâng cao hiê ̣u quả công tác kiểm tra thuế như: Giao thêm quyền điều tra cho cơ quan thuế, đổi mới cơ chế tiền lương và thu nhập đối với cán bộ kiểm tra thuế…
Do điều kiện và thời gian nghiên cứu còn hạn hẹp, mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn không tránh khỏi những sai sót nhất định. Tác giả luận văn mong nhận được sự gó p ý củ a các nhà khoa ho ̣c, đồng nghiệp và đô ̣c giả để bài luâ ̣n văn được hoàn thiện hơn.
83
Xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính (2005), Dự án Việt - Pháp về tăng cường năng lực đào tạo quản lý tài chính công và thống kê kinh tế, Nhập môn Luật thuế đại cương và lý thuyết thuế, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
2. Bộ Tài chính (2011), Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011- 2020 và kế hoạch cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2015, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.
3. Chi cục thuế Thị xã Sơn Tây: Báo cáo tổng kết công tác thuế các năm
2012, 2013, 2014.
4. Học viện Tài chính (2009), Giáo trình nghiệp vụ thuế, Nhà xuất bản Tài
chính, Hà Nội.
5. Học viện Tài chính (2010), Giáo trình Quản lý thuế, Nhà xuất bản Tài
chính, Hà Nội.
6. Khoa Thuế và Hải quan (2007), Đổi mới công tác kiểm tra thuế trong điều kiện áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp thuế ở Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học Dự án Tài chính công Pháp - Việt.
7. Lê Minh Nhựt (2013),“Những kiến thức, kỹ năng cần thiết của công chức làm công tác kiểm tra thuế”, Cổng thông tin điện tử Cục Thuế Kon Tum, Kon Tum.
8. Nghị quyết (2010) Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ thị xã Sơn Tây
lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2010 – 2015.
9. Tổng cục Thuế (2007), Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi
hành, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.
10. Tổng cục Thuế (2008) Quyết định số 528/QĐ-TCT ngày 29/5/2008 về
việc ban hành qui trình kiểm tra thuế, Hà Nội.
84
11. Tổng cục Thuế (2010) Quyết định số 503/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế; Quyết định số 504/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 về việc quy định chức năng, nhiệm vụ của các Đội thuộc Chi cục Thuế; Quyết định số 2477/QĐ-TCT ngày 03/12/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định việc sửa đổi, bổ sung quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức tại Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế; sửa đổi, bổ sung quy định chức năng, nhiệm vụ của các Đội thuộc Chi cục Thuế.
12. Tổng cục Thuế (2013) công văn số 1170/TCT-TTr ngày 11/4/2013 về
85
việc tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, Hà Nội.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Kế hoạch kiểm tra tại trụ sở NNT năm 2014 của Chi cục thuế thị xã Sơn Tây
STT
Đơn vị
Mã số thuế
Lý do
Thời kỳ KT
Nội dung kiểm tra
0105389552
1
Âm liên tục
2011- 2012
Thuế GTGT, thuế TNDN
0500448167
2
2011- 2012
Thuế GTGT, thuế TNDN
Doanh thu bất thường
0500425145
3
0500557617
4
2011- 2012 2011- 2012
Thuế GTGT, thuế TNDN Thuế GTGT, thuế TNDN
Doanh thu bất thường Doanh thu bất thường
0105344953
5
Âm liên tục
2011- 2012
Thuế GTGT, thuế TNDN
0105371192
6
2011- 2012
Thuế GTGT, thuế TNDN
Doanh thu bất thường
0105616318
7
2011- 2012
Thuế GTGT, thuế TNDN
Doanh thu bất thường
0500380328 2011
8
Doanh thu bất thường
0500456697
9
Âm liên tục
2011- 2012
0500468357 2012
10
0500558681
11
Doanh thu bất thường chưa kiểm tra lần nào
0105337339
12
Âm liên tục
0500238836
13
Âm liên tục
2007- 2012 2011- 2012 2011- 2012
0500423194 2011
14
Âm liên tục
Công ty Cổ Phần Thương Mại Và Xuất Nhập Khẩu Long Giang Anh Công ty TNHH Xây dựng - du lịch và thương mại Hải Trang Công Ty TNHH Thương Mại Hùng Cường Công ty TNHH vật tư thương mại Hùng Anh Công Ty TNHH Thương Mại Và Phát Triển Thành Tuyến Công Ty TNHH Thương Mại Và Phát Triển Ngọc Linh Công Ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Và Phát Triển Huy Hoàng Công Ty TNHH Xây Dựng Thành Hưng Công ty TNHH thương mại dịch vụ Loan Tuyết Công Ty TNHH Thương Mại Anh Minh Công ty TNHH du lịch và xây dựng Long Thành Công Ty TNHH Xây Dựng Và Thương Mại Anh Thư Công Ty TNHH Du Lịch Thương Mại Cường Thịnh Công ty TNHH xây dựng Nga Thịnh
15 Công ty TNHH Minh Tiến
0500436877
Âm liên tục
0500464320
16
Âm liên tục
2011- 2012 2009- 2012
Thuế GTGT, thuế TNDN Thuế GTGT, thuế TNDN Thuế GTGT, thuế TNDN Thuế GTGT, thuế TNDN Thuế GTGT, thuế TNDN Thuế GTGT, thuế TNDN Thuế GTGT, thuế TNDN Thuế GTGT, thuế TNDN Thuế GTGT, thuế TNDN
0500508803
17
Âm liên tục
2010- 2012
Thuế GTGT, thuế TNDN
0500533599
18
Âm liên tục
2011- 2012
Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Hùng Sơn Công Ty TNHH Thương Mại Và Dịch Vụ Nhật Thành Công ty TNHH Trường Giang
Thuế GTGT, thuế TNDN
86
19 Công Ty TNHH Anh- Hoa
0500547418
0105366788
20
2010- 2012 2011- 2012
Thuế GTGT, thuế TNDN Thuế GTGT, thuế TNDN
Doanh thu bất thường Doanh thu bất thường
0105499932
21
2011- 2012
Thuế GTGT, thuế TNDN
Doanh thu bất thường
0500336985
22
Công ty Cổ Phần Xây Lắp Kim Thành Công Ty Cổ Phần Xây Dựng - Thương Mại - Dịch Vụ , Du Lịch Thành Hải Công Ty TNHH Thương Mại Thành Đạt
23 Công ty TNHH Đông Thành 0500480058
0105439059
24
0500564413
25
2009- 2011 2009- 2011 2011- 2012 2009- 2012
0500546069 2012
26
0500447212
27
Công ty TNHH Xây Dựng & Thương Mại Nhà Xinh Công ty TNHH một thành viên chăn nôi Việt – Hưng Công Ty TNHH Xây Dựng Và Thương Mại Đồng Lợi CT TNHH dịch vụ vận tải TM Anh Tú
Doanh thu bất thường Doanh thu bất thường Doanh thu bất thường Doanh thu bất thường Doanh thu bất thường Doanh thu bất thường
28 Công ty TNHH Nhung Thảo 0103641728
Âm liên tục
0103834180
29
chưa kiểm tra lần nào
0103439053
30
Âm liên tục
0104002280
31
Công ty TNHH một thành viên tổng hợp Long Khánh Công Ty TNHH Một Thành Viên Hồng Ngạn Công Ty TNHH Một Thành Viên Dương Thái Sơn
32 Công Ty TNHH Giang Tây
0104087654
0104066397
33
0105154208
34
2012- 2013 2011- 2012 2009- 2012 2012- 2013 2009- 2012 2009- 2012 2009- 2012 2011- 2013
Thuế GTGT, thuế TNDN Thuế GTGT, thuế TNDN Thuế GTGT, thuế TNDN Thuế GTGT, thuế TNDN Thuế GTGT, thuế TNDN Thuế GTGT, thuế TNDN Thuế GTGT, thuế TNDN Thuế GTGT, thuế TNDN Thuế GTGT, thuế TNDN Thuế GTGT, thuế TNDN Thuế GTGT, thuế TNDN Thuế GTGT, thuế TNDN Thuế GTGT, thuế TNDN
chưa kiểm tra lần nào chưa kiểm tra lần nào chưa kiểm tra lần nào Doanh thu bất thường
0105421132
35
2011- 2013
Thuế GTGT, thuế TNDN
Doanh thu bất thường
0500238762 2009
36
0500593446
37
0500587178
38
2011- 2012 2008- 2011
0103162891 2013
39
Thuế GTGT, thuế TNDN Thuế GTGT, thuế TNDN Thuế GTGT, thuế TNDN Thuế GTGT, thuế TNDN
chưa kiểm tra lần nào Thường xuyên nộp chậm hồ sơ chưa kiểm tra lần nào chưa kiểm tra lần nào
0105758760 2013
40
Thuế GTGT, thuế TNDN
Doanh thu bất thường
41
0500579057
Công Ty TNHH Điện Tử Và Công Nghệ Nguyễn Anh Công Ty TNHH Thương Mại Thiên An Phúc Công Ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Và Phát Triển Hải Yến Công Ty TNHH Thương Mại Dung Vượng Công ty Cổ Phần Quốc Tế Hanamura Công ty TNHH thương mại vận tải Anh Phương Nam Công Ty TNHH Thương Mại Hùng Thảo Công Ty TNHH Đầu Tư Phát Triển Thương Mại Khánh Linh Công ty TNHH xây dựng và thương maị Chung Thịnh
2012- 2013
Thuế GTGT, thuế TNDN
Doanh thu bất thường
87
0106002487
42
0500581232
43
0500581472
44
2012- 2013 2011- 2013 2011- 2013
Thuế GTGT, thuế TNDN Thuế GTGT, thuế TNDN Thuế GTGT, thuế TNDN
Doanh thu bất thường Doanh thu bất thường Doanh thu bất thường
0105806693
45
2012- 2013
Thuế GTGT, thuế TNDN
Doanh thu bất thường
0500604458
46
0103170444
47
Công Ty TNHH Tùng Minh Hà Nội Công ty TNHH thương mại Thanh Hương Công Ty Cổ Phần Vận Tải Du Lịch Hà Sơn Công Ty TNHH Đầu Tư Và Phát Triển Xây Dựng Việt Dũng Công ty TNHH MTV Tùng Trang Công ty TNHH Một Thành Viên Minh Trang
48 CT TNHH XD Thành Sơn
0500590212
0105844579
49
chưa kiểm tra lần nào chưa kiểm tra lần nào chưa kiểm tra lần nào Thường xuyên nộp chậm hồ sơ
0102620757
50
Âm liên tục
0104406653
51
Âm liên tục
0104555623
52
Âm liên tục
0104852538
53
Âm liên tục
Cty TNHH Contourgolf Châu Á Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Biển Đông Công Ty Cổ Phần Thép Đông Dương Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Hoàng Cường Công ty TNHH cơ khí Bình Đạt
54 Cty TNHH Phương Vượng
0105091879
Âm liên tục
Thuế GTGT, thuế TNDN Thuế GTGT, thuế TNDN Thuế GTGT, thuế TNDN Thuế GTGT, thuế TNDN Thuế GTGT, thuế TNDN Thuế GTGT, thuế TNDN Thuế GTGT, thuế TNDN Thuế GTGT, thuế TNDN Thuế GTGT, thuế TNDN
55
Thuế GTGT
Âm liên tục
0700190116 001
0104836582
56
2009- 2011 2009- 2011 2008- 2012 2012- 2013 2010- 2012 2010- 2012 2012- 2013 2010- 2013 2010- 2013 2010- 2013 2010- 2013
Thuế GTGT, thuế TNDN
Doanh thu bất thường
0104846171
57
2010- 2013
Thuế GTGT, thuế TNDN
Doanh thu bất thường
0104516688
58
2010- 2013
Thuế GTGT, thuế TNDN
Doanh thu bất thường
0101314355
59
2010- 2012
Thuế GTGT, thuế TNDN
Doanh thu bất thường
0500422747
60
2011- 2012
Thuế GTGT, thuế TNDN
Doanh thu bất thường
0500436073
61
0500537681
62
0105224624
63
0105314980
64
Chi nhánh - Công ty TNHH Nam Sơn Công ty TNHH Xây dựng Bảo Ngân Công ty TNHH cơ khớ Xây dựng & thương mại dịch vụ Mộc Bảo Công ty TNHH tư vấn và chuyển giao Công nghệ cao EMH Công ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại Đồng Mô Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Xuất Nhập Khẩu Thành Sơn Công ty cổ phần Phương Anh Công ty cổ phần khoa Vạn Long Công Ty TNHH Dịch Vụ Và Phát Triển Hải Phát Công Ty TNHH Thiết Bị Phòng Cháy Chữa Cháy
2012- 2013 2010- 2012 2012- 2013 2012- 2013
Thuế GTGT, thuế TNDN Thuế GTGT, thuế TNDN Thuế GTGT, thuế TNDN Thuế GTGT, thuế TNDN
Doanh thu bất thường Doanh thu bất thường Doanh thu bất thường Thường xuyên nộp chậm hồ sơ
88
Thành Sơn
0500238586
65
2010- 2012
Thuế GTGT, thuế TNDN
Doanh thu bất thường
0500428918
66
0103477073
67
2011- 2012 2010- 2012
Thuế GTGT, thuế TNDN Thuế GTGT, thuế TNDN
Doanh thu bất thường Doanh thu bất thường
0103723515
68
2011- 2012
Thuế GTGT, thuế TNDN
Doanh thu bất thường
0104165983
69
2012- 2013
Thuế GTGT, thuế TNDN
Doanh thu bất thường
0500401835
70
2010- 2012
Thuế GTGT, thuế TNDN
Doanh thu bất thường
0500588622
71
2010- 2012
Thuế GTGT, thuế TNDN
Doanh thu bất thường
0500462274
72
0500588735
73
0104228834
74
2010- 2012 2010- 2012 2010- 2012
Thuế GTGT, thuế TNDN Thuế GTGT, thuế TNDN Thuế GTGT, thuế TNDN
Doanh thu bất thường Doanh thu bất thường Doanh thu bất thường
0104239593
75
2010- 2012
Thuế GTGT, thuế TNDN
Doanh thu bất thường
Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Và Thương Mại Sơn Tây Công ty cổ phần thương mại tổng hợp Sơn Tây Công Ty Cổ Phần Xăng Dầu Tự Lực I Công Ty Cổ Phần Sản Xuất Và Thương Mại Thép Thăng Long Công Ty Cổ Phần Thương Mại Du Lịch Hùng Dũng Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Và Dịch Vụ Khánh Hòa Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ tổng hợp Sơn Tây Công Ty Cổ Phần Phùng Hưng Công ty cổ phần cơ khí chế tạo Tùng Việt Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Lân Huế Công Ty TNHH Một Thành Viên Xây Dựng Và Sản Xuất Hải Hà
76 Xí nghiệp xây dựng Tự lực I
0500239396
2010- 2012
0500406907 2013
77
0500444892 2013
78
0500593492
79
Công ty cổ phần Thịnh Cường Công Ty Cổ Phần Kinh Doanh Tổng Hợp Sơn Tây Công ty cổ phần xây dựng thương mại Tây Sơn
80 Công ty TNHH Hùng Mai
0104176791
2012- 2013 2010- 2012
Thuế GTGT, thuế TNDN Thuế GTGT, thuế TNDN Thuế GTGT, thuế TNDN Thuế GTGT, thuế TNDN Thuế GTGT, thuế TNDN
Doanh thu bất thường Doanh thu bất thường Doanh thu bất thường Doanh thu bất thường Doanh thu bất thường
0104193356
81
2010- 2012
Thuế GTGT, thuế TNDN
Doanh thu bất thường
0105140364
82
2012- 2013
Thuế GTGT, thuế TNDN
Doanh thu bất thường
0104292734
83
0500417169
84
Công ty TNHH phát triển thương mại và dịch vụ Đức Giang Công Ty TNHH Đầu Tư Thương Mại Và Dịch Vụ Ngọc Sơn Công ty TNHH thương mại và xây dựng Minh Hải CT CP Xây lắp và TM Ba Vì
Thuế GTGT, thuế TNDN Thuế GTGT, thuế TNDN
85 Xí nghiệp Xây lắp
Thuế GTGT
2010- 2012 2010- 2012 2010- 2012
Doanh thu bất thường Doanh thu bất thường Doanh thu bất thường
0104284726 007 89
86 CT CP ĐT&XD Trung Hà
0500548965 2013
Thuế GTGT, thuế TNDN
87 Chi nhánh Tài Tuệ
Thuế GTGT
0500239396 001
0500119211
88
Doanh thu bất thường Doanh thu bất thường Thường xuyên nộp chậm hồ sơ
Âm liên tục
0500319676
89
Doanh nghiệp tư nhân Thắng Hoài Cửa hàng xăng dầu Minh Hoàng
90 Công ty TNHH Ngọc Quân
0500427329
Âm liên tục
Âm liên tục
0500428770
91
Âm liên tục
0500352031
92
Âm liên tục
0500423229
93
Âm liên tục
0103590791
94
Âm liên tục
0500478644
95
2010- 2012 2010- 2012 2010- 2012 2012- 2013 2010- 2012 2010- 2012 2010- 2012 2010- 2012 2010- 2012
Âm liên tục
0500355297 2013
96
0105422295
97
2011- 2012
Doanh nghiệp tư nhân Minh Mai Doanh nghiệp tư nhân Minh Hà Doanh nghiệp tư nhân Anh Tú Doanh nghiệp tư nhân Hằng Dương Doanh nghiệp tư nhân Hưng Dung Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Dung Sơn Công Ty TNHH Xây Dựng Và Dịch Vụ Vận Tải Tiến Vinh
0103233503
98
Công ty TNHH Phú Hải Minh
2012- 2013
0500558240
99
Công ty TNHH thương mại Cường Thanh
2012- 2013
100
0500573129
Công Ty TNHH Dịch Vụ Thương Mại Đức Thịnh
2012- 2013
101
0103910593
Công Ty TNHH Thương Mại Hồng Phúc
2012- 2013
102
0105014338
Công Ty Cổ Phần ô Tô, xe máy Tân Đại Phát
2012- 2013
103
0105275770
Công Ty TNHH Dịch Vụ Thương Mại ô Tô Việt Nam
2011- 2013
104
0104200250
2012- 2013
Công Ty TNHH Đầu Tư Và Phát Triển Thương Mại Đại Lộc
105
0500390527 2009
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Phương Nam
Thuế GTGT, thuế TNDN Thuế GTGT, thuế TNDN Thuế GTGT, thuế TNDN Thuế GTGT, thuế TNDN Thuế GTGT, thuế TNDN Thuế GTGT, thuế TNDN Thuế GTGT, thuế TNDN Thuế GTGT, thuế TNDN Thuế GTGT, thuế TNDN Doanh nghiệp được hưởng ưu đãi về thuế Doanh nghiệp được hưởng ưu đãi về thuế Doanh nghiệp được hưởng ưu đãi về thuế Doanh nghiệp được hưởng ưu đãi về thuế Doanh nghiệp được hưởng ưu đãi về thuế Doanh nghiệp được hưởng ưu đãi về thuế Doanh nghiệp được hưởng ưu đãi về thuế Doanh nghiệp được hưởng ưu đãi về thuế Doanh nghiệp được hưởng ưu đãi về thuế
90
Mẫu số 1: Quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của NNT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI CHI CỤC THUẾ TX SƠN TÂY Số 800 /QĐ-CCT
Sơn Tây, ngày 17 tháng 9 năm 2014
QUYẾT ĐỊNH Về việc kiểm tra thuế tại Công Ty TNHH Thương Mại Hùng Thảo
CHI CỤC TRƯỞNG CHI CỤC THUẾ
Căn cứ Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành; Căn cứ các Luật thuế, Pháp lệnh thuế, Pháp lệnh phí, lệ phí và các văn
bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Quyết định số 503 QĐ/TCT ngày 29/03/2010 của Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi Cục Thuế trực thuộc Cục Thuế;
Căn cứ Quyết định số: 3636/QĐ-CT ngày 27/01/2014 của Cục trưởng Cục thuế TP Hà Nội về việc phê duyệt danh sách người nộp thuế phải nộp thuế phải kiểm tra tại doanh nghiệp năm 2015.
Xét đề nghị của Đội trưởng đội Kiểm tra thuế thuộc Chi cục thuế thị xã Sơn Tây, tại tờ trình 17 tháng 9 năm 2014 về việc ban hành quyết định kiểm tra đối với Công Ty TNHH Thương Mại Hùng Thảo;
QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Kiểm tra thuế tại Công Ty TNHH Thương Mại Hùng Thảo; Mã số thuế: 0105334183; Địa chỉ: Thôn 2, Ái Mỗ, phường Trung Hưng, thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội
Nội dung kiểm tra: - Thuế GTGT; Thuế TNDN Thời kỳ kiểm tra: 2013 - Kiểm tra việc tạo, in, quản lý, phát hành và sử dụng hóa đơn bán hàng
hóa cung ứng dịch vụ.
Thời kỳ kiểm tra: năm 2013, 2014 Điều 2. Thành lập Đoàn kiểm tra để thực hiện nhiệm vụ ghi tại điều 1
gồm:
91
- Bà: Đỗ Ngọc Dung - Chức vụ: Đội phó - Trưởng đoàn; - Bà: Nguyễn Thanh Huyền - Chức vụ: Kiểm thu viên - Thành viên; - Ông: Trần Anh Tuấn - Chức vụ: Kiểm soát viên - Thành viên;
Thời hạn kiểm tra là 5 ngày làm việc, kể từ ngày công bố Quyết định
kiểm tra.
Đoàn kiểm tra có nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 80 của Luật
Quản lý thuế.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Công Ty TNHH Thương Mại Hùng Thảo và các ông ( bà) có tên tại Điều 2 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
CHI CỤC TRƯỞNG
Nơi nhận: - Như Điều 3; - Lưu: VT; KTr.
92
Mẫu số 2: Biên bản công bố Quyết định kiểm tra
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ SƠN TÂY ĐỘI KIỂM TRA THUẾ BIÊN BẢN CÔNG BỐ QUYẾT ĐỊNH KIỂM TRA
- Căn cứ Điều 78 Luật Quản lý thuế ngày 29/11/2006; - Căn cứ Điều 1, Luật số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 sửa đổi bổ sung
một số điều của Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11;
- Quyết định số 800 QĐ/CCT ngày 17/9/2014 của Chi cục thuế thị xã Sơn
Tây về việc kiểm tra tại trụ sở Công Ty TNHH Thương Mại Hùng Thảo;
Hôm nay, hồi 8 giờ 00 ngày 22 tháng 9 năm 2014 Tại: Công Ty TNHH Thương Mại Hùng Thảo, MTS: 0105334183, địa
chỉ: Thôn 2, Ái Mỗ, phường Trung Hưng, thị xã Sơn Tây, TP. Hà Nội.
- Chức vụ: Đội phó Đội kiểm tra thuế - Trưởng Đoàn - Chức vụ: Kiểm thu viên - Chức vụ: Kiểm soát viên
- Thành viên - Thành viên
Chúng tôi gồm: 1. Đoàn kiểm tra: - Bà: Đỗ Ngọc Dung - Bà: Nguyễn Thanh Huyền - Ông: Trần Anh Tuấn 2. Người nộp thuế: Ông( bà): Hà Mạnh Hưng - CMND/hộ chiếu số:………………. , cấp ngày
…………….. do ……………………………. cấp
Chức vụ: Giám Đốc - Đại diện cho: Công Ty TNHH Thương Mại Hùng
Thảo
Bà: Vương Thị Thoa - Chức vụ: Kế toán Đại diện hợp pháp người nộp thuế đã được trao thư ngỏ và nghe Đoàn Kiểm tra công bố toàn văn Quyết định số 800 QĐ/CCT ngày 17/9/2014 của Chi cục thuế thị xã Sơn Tây;
Biên bản này gồm có 01 trang, được lập thành 02 bản có nội dung và giá trị
pháp lý như nhau. 01 bản được giao người nộp thuế.
Sau khi đọc lại biên bản, những người có mặt đồng ý về nội dung biên bản,
không có ý kiến gì khác và cùng ký xác nhận vào từng trang của biên bản./.
93
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NNT GIÁM ĐỐC ĐẠI DIỆN ĐOÀN KIỂM TRA TRƯỞNG ĐOÀN