LỜI MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Nền kinh tế Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập toàn diện với nền

kinh tế khu vực và thế giới, nhất là khi Việt Nam trở thành thành viên của Tổ

chức thương mại Thế giới –WTO. Quá trình này sẽ tạo nhiều cơ hội cho sự

phát triển nhanh, mạnh nền kinh tế nước ta, nhưng đồng thời cũng đặt ra

những thách thức rất lớn, nhất là đối với doanh nghiệp Việt Nam. Muốn đứng

vững và phát triển trong điều kiện cạnh tranh khắc nghiệt của vòng xoáy toàn

cầu hóa và hội nhập kinh tế, doanh nghiệp Việt Nam cần phải luôn luôn chú ý

việc nghiên cứu phát triển các dự án đầu tư vào sản phẩm mới, có tính cạnh

tranh cao, tạo sự khác biệt về chất lượng và giá trị so với các sản phẩm khác

đang có sẵn trên thị trường

Để hạn chế rủi ro và đưa ra quyết định đầu tư đúng, bất kỳ dự án nào

cũng cần phải được phân tích, đánh giá toàn diện trên các khía cạnh như:

Phân tích thị trường; phân tích kỹ thuật; phân tích nguồn lực; phân tích đánh

giá tác động môi trường; phân tích kinh tế xã hội; phân tích tài chính ... Trong

đó phân tích tài chính dự án có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với doanh

nghiệp. Mục tiêu cao nhất của phân tích tài chính dự án là nhằm phát hiện các

dự án tốt, ngăn chặn các dự án xấu. Do vậy chất lượng phân tích tài chính dự

án luôn được các Doanh nghiệp đặc biệt quan tâm; Công ty cổ phần đầu tư

Cường Thịnh không phải là ngoại lệ

Tuy nhiên, chất lượng phân tích tài chính dự án của công ty vẫn chưa

đáp ứng yêu cầu một số dự án hoạt động kém hiệu quả. Để phát triển bền

vững trong môi trường cạnh tranh, nâng cao chất lượng phân tích tài chính dự

án là một đòi hỏi thiết yếu đối với công ty

1

Góp phần đáp ứng đòi hỏi đó của thực tiễn, đề tài: "Nâng cao chất

lượng phân tích tài chính dự án tại Công ty cổ phần đầu tư Cường

Thịnh" được lựa chọn nghiên cứu

2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

Đã có nhiều đề tài, Luận văn, luận án, nghiên cứu về phân tích tài

- Phùng Chu Cường (2006), “Nâng cao chất lượng phân tích hiệu quả dự

chính dự án của doanh nghiệp như:

án đầu tư - Trường hợp khách sạn Đà Lạt”, luận văn thạc sỹ, Đại học Kinh tế

Thành phố Hồ Chí Minh. Trong luận văn tác giả đã trình bày những nội dung cơ

bản về mặt lý luận của khoa học phân tích đánh giá hiệu quả tài chính dự án đầu tư;

tác giả đã đưa ra các giải pháp cụ thể, thiết thực gắn liền với thực tế trong công tác

phân tích hiệu quả tài chính dự án. Các giải pháp tác giả đưa ra có thể giúp cho chủ

đầu tư áp dụng và có cơ sở đưa ra các quyết định đúng đắn nhất trong việc đầu tư

- Nguyễn Thị Minh Phương (2009), “Phân tích tài chính dự án đầu tư

các dự án, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

khu đô thị mới Nam An Khánh ”, luận văn thạc sỹ, Đại học Kinh tế quốc dân.

Trong luận văn này tác giả đã hệ thống hoá cơ sở lý thuyết về tài chính dự án

đầu tư bất động sản; từ đó đánh giá hoạt động phân tích tài chính dự án đầu

tư khu đô thị mới Nam An Khánh. Sau đó đưa ra một số giải pháp nhằm

- Nguyễn Thị Thúy Hằng (2013), “Hoàn thiện phân tích tài chính dự

hoàn thiện phân tích tài chính dự án đầu tư khu đô thị mới Nam An Khánh.

án tại công ty cổ phần Viwaseen6 ”, luận văn thạc sỹ, Đại học Kinh tế quốc

- Phạm Bá Trung (2011), “Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự

dân

án tại công ty cổ phần đầu tư Phú Hưng", luận văn thạc sỹ, Đại học Kinh tế

quốc dân

Các luận văn, nói chung đã đưa ra cơ sở lý luận về phân tích tài chính

2

dự án trên giác độ doanh nghiệp. Đồng thời đánh giá thực trạng phân tích tài

chính dự án tại các doanh nghiệp thuộc các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh

khác nhau. Từ những kết luận về kết quả đạt được và hạn chế, đưa ra giải

pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính dự án của

doanh nghiệp

Từ các phân tích này, có thể thấy được phân tích tài chính dự án dù

nhìn nhận từ góc độ nào, tính toán theo phương pháp nào thì cũng không thể

phủ nhận vai trò quan trọng của chúng đối với một dự án đầu tư. Tuy nhiên

quá trình phân tích tài chính dự án còn nhiều nội dung cần được bổ sung và

hoàn hiện sao cho phù hợp với từng thời điểm và tình hình thực tế của doanh

nghiệp

Thông qua đánh giá về chất lượng phân tích tài chính dự án của Công

ty cổ phần đầu tư Cường Thịnh, một doanh nghiệp đang trên đà phát triển, có

mọi điều kiện để tiến hành xây dựng một công trình trọng điểm nhưng phải từ

bỏ vì sự đi xuống của thị trường bất động sản. Đề tài nêu ra các chỉ tiêu đánh

giá chất lượng phân tích tài chính dự án. Từ đó chỉ ra những thiếu sót và đưa

ra những giải pháp cần thiết cho doanh nghiệp

3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng phân

tích tài chính dự án tại Công ty cổ phần đầu tư Cường Thịnh. Để đạt được

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về chất lượng phân tích tài chính dự án

mục đích, các nhiệm vụ nghiên cứu cần được thực hiện:

- Đánh giá chất lượng phân tích tài chính dự án của Công ty cổ phần

của doanh nghiệp

đầu tư Cường Thịnh thông qua việc phân tích một dự án cụ thể là dự án:

- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng

“Đầu tư mua sắm mới 5 xe ô tô tải tự đổ 24T, hiệu Huyndai – Hàn Quốc”

3

phân tích tài chính dự án của Công ty cổ phần đầu tư Cường Thịnh

4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

- Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng phân tích tài chính dự án của

- Phạm vi nghiên cứu: Chất lượng phân tích tài chính dự án của Công

Doanh nghiệp

- Thời gian nghiên cứu: từ năm 2014 đến 2015, đề tài được nghiên cứu

ty cổ phần đầu tư Cường Thịnh, giai đoạn 2014 - 2015

trên giác độ doanh nghiệp

5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Trong quá trình thực hiện luận văn, các phương pháp nghiên cứu được

thực hiện:

- Phương pháp thu thập thông tin: Thu thập các thông tin liên quan

đến phân tích tài chính dự án doanh nghiệp nói chung và của Công ty cổ phần

đầu tư Cường Thịnh nói riêng

- Phương pháp thống kê, phân tích và xử lý số liệu: Dựa trên các

thông tin, dữ liệu thu thập được ở trên, em đã tiến hành phân tích thực trạng

chất lượng phân tích tài chính dự án của Công ty cổ phần đầu tư Cường Thịnh

- Phương pháp so sánh đối chiếu: Dựa trên kết quả phân tích, em so

sánh với các chỉ tiêu phản ánh chất lượng phân tích tài chính dự án của doanh

nghiệp để đánh giá thực trạng chất lượng phân tích tài chính dự án tại công ty

CP đầu tư Cường Thịnh

- Phương pháp trình bày: Từ những kết quả phân tích, so sánh ở trên,

em sử dụng phương pháp trình bày để diễn giải, bình luận cho vấn đề đang

quan tâm

6. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN

Lý luận: Hệ thống hoá những vấn đề liên quan về chất lượng phân tích

tài chính dự án doanh nghiệp

4

Thực tiễn: Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài

chính dự án của Công ty cổ phần đầu tư Cường Thịnh

7. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, mục lục,

phụ lục, nội dung luận văn được trình bày theo kết cấu 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng phân tích tài chính dự án của

doanh nghiệp

Chương 2: Thực trạng chất lượng phân tích tài chính dự án tại Công

ty cổ phần đầu tư Cường Thịnh

Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính dự án

tại Công ty cổ phần đầu tư Cường Thịnh

5

CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG PHÂN

TÍCH TÀI CHÍNH DỰ ÁN CỦA DOANH NGHIỆP

1.1. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DỰ ÁN CỦA DOANH NGHIỆP

1.1.1 Khái quát dự án của doanh nghiệp

1.1.1.1 Hoạt động đầu tư của doanh nghiệp

Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao

dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm

mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Các hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp bao gồm thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công

đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng

dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi [1]

Các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay bao gồm: Doanh

nghiệp tư nhân; Công ty trách nhiệm hữu hạn; Công ty trách nhiệm hữu hạn

một thành viên; Công ty cổ phần; công ty hợp danh

Đầu tư là hoạt động chủ yếu quyết định sự phát triển và tăng trưởng

của các cơ sở sản xuất kinh doanh

Hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp giữ vai trò hết sức quan trọng,

đặc biệt là trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay. Hoạt động đầu tư

là quá trình trong đó người có tiền (nhà đầu tư) bỏ tiền ra nhằm mục đích

chung là thu được lợi ích nào đó trong tương lai về mặt tài chính, cơ sở vật

chất, nâng cao trình độ … mà những lợi ích này lớn hơn những chi phí bỏ ra

Đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực ở thời điểm hiện tại, để sản

xuất kinh doanh trong một thời gian tương đối dài nhằm đạt được các kết quả

lợi nhuận và lợi ích kinh tế trong tương lai. Các hoạt động đầu tư có các đặc

- Phải sử dụng một lượng tài nguyên, một lượng vốn. Có thể là tiền mặt

điểm chính sau:

hoặc tài sản như: máy móc thiết bị, phương tiện, nhà xưởng, mặt bằng

6

- Hoạt động đầu tư kể từ khi bắt đầu đến khi dự án mang lại hiệu quả

- Thành quả do hoạt động đầu tư mang lại sẽ được khai thác trong

thường diễn ra trong một khoảng thời gian tương đối dài

- Doanh nghiệp có các hình thức đầu tư trực tiếp và gián tiếp khác nhau

nhiều năm nhằm bù đắp chi phí bỏ ra và gia tăng lợi nhuận

tùy vào quy mô và lĩnh vực kinh doanh. Trong đó đầu tư trực tiếp là hình

thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu

tư. Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ

phiểu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và thông

qua các tổ chức hành chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp

tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Ngày nay, các hoạt động đầu tư đều được

1.1.1.2 Dự án của doanh nghiệp [10]

thực hiện theo dự án

Xét về mặt hình thức, dự án là một tập hợp hồ sơ tài liệu trình bày một

cách chi tiết và có hệ thống một dự kiến đầu tư trong tương lai

Ở góc độ nội dung, dự án được hiểu là một ý đồ tiến hành một công

việc cụ thể nào đó nhằm đạt được mục tiêu xác định trong khuôn khổ nguồn

lực nhất định và khoảng thời gian nhất định

Trên góc độ quản lý, dự án là công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật tư,

lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế - xã hội trong một thời gian

dài. Còn đứng ở góc độ kế hoạch, dự án được hiểu là một kế hoạch chi tiết về

đầu tư phát triển, là đơn vị kế hoạch độc lập nhỏ nhất trong hệ thống kế

hoạch hoá, làm cơ sở cho việc ra quyết định về đầu tư phát triển

Các đặc trưng cơ bản của dự án:

- Thời gian thực hiện thường dài: Do dự án thường được thực hiện

trong thời gian khá dài do đó sẽ có rất nhiều rủi ro (ảnh hưởng của lạm phát,

trượt giá; ảnh hưởng của tự nhiên như thiên tai, lũ lụt;…). Vì vậy, trong phân

7

tích tài chính dự án, cần phải xem xét, đánh giá mức độ tác động của các nhân

tố đó, từ đó có các phương án hành động để dự án vẫn đạt được hiệu quả tài

chính cao; và đặc biệt khi phân tích, chủ đầu tư cần phải xem xét đến giá trị

thời gian của các dòng tiền

- Các nguồn lực cần thiết cho dự án: Con người, vật liệu, các tài nguyên

thiên nhiên, tài chính … Đây là yếu tố rất quan trọng vì các hoạt động của dự

án sẽ không thể thực hiện được nếu thiếu các nguồn lực. Giá trị các nguồn lực

này là vốn đầu tư cần thiết cho dự án, vì vậy phải chỉ rõ các nguồn lực cần

thiết cho dự án

- Các kết quả của dự án: bao gồm những sản phẩm được tạo ra nhằm

đạt được các mục tiêu của dự án

- Các mục tiêu của dự án: Dự án sẽ mang lại những lợi ích tài chính và

kinh tế xã hội gì cho chủ đầu tư và đất nước như tạo việc làm cho người lao

động, nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, lợi nhuận … Vì thế tuỳ theo góc

độ nghiên cứu các mục tiêu sẽ khác nhau

Nội dung của dự án đầu tư được thể hiện trong các hồ sơ, tài liệu trình

bày một cách chi tiết và hệ thống một kế hoạch và do các chủ đầu tư chịu

trách nhiệm lập. Nó là văn bản phản ánh chính xác, đầy đủ kết quả nghiên

cứu về thị trường, tình hình tài chính …

Trên thực tế các dự án đầu tư rất đa dạng về cấp độ, loại hình, quy mô,

thời gian và được phân loại theo các tiêu thức khác nhau như: theo người

khởi xướng, theo lĩnh vực dự án (dự án kinh tế, dự án kỹ thuật …), theo loại

hình dự án (dự án giáo dục đào tạo, dự án nghiên cứu và phát triển), theo thời

hạn (dự án ngắn hạn, dự án trung hạn, dự án dài hạn), theo cấp độ (dự án lớn,

dự án nhỏ)…

Để hiểu rõ hơn về dự án đầu tư cần xem xét chu kỳ của dự án đầu tư.

Chu kỳ của dự án đầu tư là các bước hoặc các giai đoạn mà mỗi dự án phải

8

trải qua bắt đầu từ khi dự án mới chỉ là ý đồ đến khi dự án được hoàn thành,

chấm dứt hoạt động

Quá trình hình thành và thực hiện một dự án đầu tư trải qua 3 giai

đoạn: chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành các kết quả của giai đoạn

thực hiện đầu tư nhằm đạt được mục tiêu của dự án

Các bước công việc của giai đoạn hình thành và thực hiện một dự án

đầu tư có thể tóm tắt trong bảng sau:

Bảng 1.1: Các giai đoạn của một dự án

Vận hành kết quả

Chuẩn bị đầu tư =>

Thực hiện đầu tư =>

đầu tư

Nghiên

Nghiên

Nghiên

Đánh

Đàm

Thiết

Thi

Chạy

Sử

Sử

Công

cứu phát

cứu

cứu khả

giá và

phán

kế và

công

thử và

dụng

dụng

suất

hiện các

tiền khả

thi

lập

quyết

lập

xây

nghiệm

chưa

công

giảm

cơ hội

thi

dự

án

định

dự

lắp

thu sử

hết

suất ở

dần và

đầu tư

bộ

lựa

(Luận

(thẩm

kết

toán

công

dụng

công

mức

thanh

chọn

chứng

định

thi

trình

suất

cao

các

dự án

kinh tế

dự

nhất

hợp

công

án)

đồng

xây

kỹ

thuật)

lắp

công

trình

Nguồn: Phòng kế hoạch Công ty CP đầu tư Cường Thịnh

Quá trình lập dự án nằm trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Công tác

soạn thảo được tiến hành qua các mức độ nghiên cứu: [14]

 Giai đoạn nghiên cứu cơ hội đầu tư

Đây là giai đoạn hình thành dự án và là bước nghiên cứu sơ bộ nhằm

xác định triển vọng đem lại hiệu quả và sự phù hợp với thứ tự ưu tiên trong

chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Có hai cấp độ nghiên cứu cơ hội đầu tư là cơ hội đầu tư chung và cơ

hội đầu tư cụ thể. Cơ hội đầu tư chung là cơ hội đầu tư được xem xét ở cấp

9

độ ngành, vùng hoặc cả nước nhằm phát hiện những lĩnh vực cần và có thể

được xem xét ở cấp độ từng đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ nhằm phát

triển, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường …

Việc nghiên cứu và phát hiện các cơ hội đầu tư ở mọi cấp độ phải được

tiến hành thường xuyên để cung cấp các dự án sơ bộ cho nghiên cứu tiền khả

thi và khả thi, từ đó xác định được danh mục các dự án đầu tư cần thực hiện

trong từng thời kỳ kế hoạch

 Giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi

Đây là bước tiếp theo của các cơ hội đầu tư có nhiều triển vọng đã

được lựa chọn, có quy mô đầu tư lớn, phức tạp về mặt kỹ thuật, thời gian thu

hồi vốn lâu, có nhiều yếu tố bất định tác động. Đối với các cơ hội đầu tư quy

mô nhỏ, không phức tạp về mặt kỹ thuật và đem lại hiệu quả rõ ràng thì có

thể bỏ qua giai đoạn nghiện cứu tiền khả thi

Trong giai đoạn này, các nhà đầu tư phải ước tính các khoản mục chủ

yếu như thu nhập, chi phí. Việc ước tính được tiến hành căn cứ vào nhu cầu

về sản phẩm của dự án, công suất, dung lượng và các yếu tố khác. Đồng thời

phải xác định được nguồn vốn, quy mô đầu tư và chi phí cơ hội của nó

Đặc điểm nghiên cứu các vấn đề ở giai đoạn này là chưa chi tiết, xem

xét ở trạng thái tĩnh, ở mức trung bình mọi đầu ra, đầu vào, mọi khía cạnh kỹ

thuật, tài chính kinh tế của cơ hội đầu tư. Vì vậy, tính chính xác ở giai đoạn

này không cao

 Giai đoạn nghiên cứu khả thi

Đây là bước sàng lọc cuối cùng để lựa chọn được dự án tối ưu. Ở giai

đoạn này phải khẳng định cơ hội đầu tư có khả thi không, có vững chắc

không, có hiệu quả hay không? Ở giai đoạn này, mọi khía cạnh nghiên cứu

đều được xem xét ở trạng thái động, tức là có tính đến các yếu tố bất định có

thể xảy ra theo từng nội dung nghiên cứu. Kết quả đánh giá, phân tích dự án

10

đầu tư, tổng mức kinh phí đầu tư (nội, ngoại tệ), các khối lượng thiết bị, vật

liệu chủ yếu, nguồn vốn, các phương pháp phân tích dự án đầu tư …

 Giai đoạn đánh giá và quyết định (thẩm định dự án)

Trong giai đoạn này dự án được đưa lên các cơ quan chức năng, các cơ

quan có thẩm quyền hoặc ban giám đốc của Công ty để xem xét, đánh giá và

quyết định đầu tư

Tiếp theo là giai đoạn thực hiện đầu tư, ở giai đoạn này các nhà đầu tư

tiến hành ký kết và thực hiện các hợp đồng mua sắm thiết bị, xây lắp công

trình và vận hành chạy thử

Cuối cùng là đánh giá sau khi thực hiện dự án: giai đoạn này rất cần

thiết để xác định mức độ đóng góp của dự án vào lợi ích của đất nước cũng

như lợi ích của đơn vị kinh doanh sau những năm vận hành công trình

Để một dự án đầu tư có sức thuyết phục, khách quan, có tính khả thi

cao đòi hỏi phải đảm bảo các yếu tố cơ bản sau:

+ Tính pháp lý: Dự án đảm bảo tính pháp lý là dự án không vi phạm an

ninh, quốc phòng, môi trường, thuần phong mỹ tục cũng như luật pháp của

quốc gia. Đồng thời các dự án phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế,

xã hội của vùng dự án

+ Tính khoa học:

Các dự án phải đảm bảo tính khoa học có nghĩa là các dự án phải hoàn

toàn khách quan

Về số liệu thông tin phải đảm bảo tính trung thực, khách quan. Những

số liệu điều tra phải có phương pháp điều tra đúng, số mẫu điều tra phải đủ

lớn …

Phương pháp tính toán phải đảm bảo tính chính xác, đảm bảo tính chất

có thể so sánh được giữa những chỉ tiêu cần so sánh. Việc sử dụng đồ thị, bản

vẽ kỹ thuật phải đảm bảo chính xác kính thước và tỷ lệ

11

Phương pháp lý giải phải hợp lý, logic, chặt chẽ giữa các nội dung

riêng lẻ của dự án

Đây là yêu cầu quan trọng hàng đầu của các dự án đầu tư vì đó sẽ là cơ

sở cho việc triển khai và hoàn thành dự án

+ Tính khả thi: Là dự án phải phù hợp với điều kiện thực tế. Nghĩa là

dự án đầu tư phải có khả năng ứng dụng và khai triển trong thực tế, vì vậy

muốn đảm bảo yêu cầu tính khả thi thì dự án phải phản ánh đúng môi trường

đầu tư, phải được xác định đúng trong những hoàn cảnh và điều kiện cụ thể

về môi trường, mặt bằng, vốn …

+ Tính hiệu quả: Được phản ánh thông qua các chỉ tiêu hiệu quả kinh

tế, các chỉ tiêu thể hiện tính khả thi về mặt tài chính và các chỉ tiêu nói lên

tính hiệu quả kinh tế xã hội mà dự án đem lại

Thông thường các dự án đảm bảo tính khoa học và khả thi thì sẽ đảm

bảo cả tính hiệu quả kinh tế

+ Tính thống nhất: Lập và thực hiện dự án đầu tư là một công việc

không đơn giản. Đó không chỉ là công việc của riêng chủ đầu tư mà còn có

sự liên quan đến nhiều bên như các cơ quan quản lý nhà nước, nhà tài trợ …

Vì vậy dự án phải biểu hiện sự thống nhất về lợi ích của các bên liên quan.

1.1.2 Phân tích tài chính dự án của doanh nghiệp

1.1.2.1 Khái niệm và sự cần thiết của phân tích tài chính dự án

Điều này sẽ tạo thuận lợi cho các bên chấp thuận dự án

 Phân tích tài chính dự án là một khâu trong quá trình phân tích

và lập dự án. Phân tích tài chính dự án là quá trình tính toán, phân tích các

khía cạnh tài chính của một dự án nhằm giúp cho các nhà đầu tư lựa chọn và

đưa ra các quyết định phù hợp và hiệu quả nhất [11]

 Phân tích tài chính dự án có vai trò quan trọng đối với chủ đầu

tư, tổ chức tài trợ vốn cho dự án, các cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu

12

tư của nhà nước:

- Đối với chủ đầu tư : phân tích tài chính cung cấp những thông tin

chính để chủ đầu tư đưa ra quyết định có nên đầu tư dự án trong thời điểm

hiện tại dựa trên đầu vào phân tích là tình hình thực tế nguồn vốn của công

ty, thông tin thị trường và các chỉ số của dự án. Mục tiêu chính của chủ đầu

tư là lợi nhuận - lợi nhuận kinh tế và danh tiếng thu lại từ dự án, nên phân

tích tài chính là một trong những bước quan trọng nhất trong quá trình lập dự

án đầu tư

- Đối với các tổ chức tài trợ vốn cho dự án: kết quả phân tích tài chính

dự án chính là cơ sở để cho các cơ quan ra quyết định có nên đầu tư cấp vốn

cho dự án hay không. Một dự án chỉ được cấp vốn khi được cho là mang lại

hiệu quả tài chính và có độ an toàn cao

- Đối với các cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư của nhà nước:

phân tích tài chính là một trong những căn cứ quan trọng để xem xét có nên

cấp phép đầu tư, đặc biệt đối với các dự án sử dụng nguồn vốn của nhà nước

Phân tích tài chính nhằm đánh giá tính khả thi của dự án về mặt tài

chính thông qua việc:

Xem xét nhu cầu và sự đảm bảo các nguồn lực tài chính cho việc thực

hiện có hiệu quả dự án đầu tư (xác định quy mô đầu tư, nhu cầu vốn đầu tư,

nguồn vốn tài trợ cho dự án)

Dựa trên các kế hoạch sản xuất kinh doanh của dự án, dự tính các

khoản chi phí, lợi ích và hiệu quả hoạt động của dự án. Trên cơ sở đó xác

định các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của dự án. Đánh giá dự án và từ

đó đưa ra các quyết định đầu tư

- An toàn về nguồn vốn huy động

- An toàn về khả năng thanh toán các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn và khả

Đánh giá độ an toàn về mặt tài chính của dự án đầu tư, được thể hiện:

13

- An toàn cho các kết quả tính toán hay nói một cách khác là xem xét

năng trả nợ

tính chắc chắn của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án khi các yếu tố khách

quan tác động theo hướng không có lợi

 Phân tích tài chính dự án nhằm đánh giá tính khả thi của dự án về

mặt tài chính thông qua việc:

- Xem xét nhu cầu và sự đảm bảo các nguồn lực tài chính cho việc

thực hiện có hiệu quả dự án đầu tư (xác định quy mô đầu tư, nhu cầu vốn đầu

tư, nguồn vốn tài trợ cho dự án)

- Dựa trên các kế hoạch sản xuất kinh doanh của dự án, dự tính các

khoản chi phí, lợi ích và hiệu quả hoạt động của dự án. Trên cơ sở đó xác

định các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của dự án. Đánh giá dự án và từ

đó đưa ra các quyết định đầu tư

- Đánh giá độ an toàn về mặt tài chính của dự án đầu tư: An toàn về

nguồn vốn huy động; an toàn về khả năng thanh toán các nghĩa vụ tài chính

ngắn hạn và khả năng trả nợ; an toàn cho các kết quả tính toán hay nói cách

khác là xem xét tính chắc chắn của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án khi

các yếu tố khách quan tác động theo hướng không có lợi

 Yêu cầu phân tích tài chính dự án đầu tư là các số liệu về tình hình

tài chính của dự án phải được đảm bảo chính xác, có độ tin cậy cao. Điều đó

đòi hỏi trong quá trình thu thập thông tin, tài liệu về thị trường, hoạt động

phân tích tài chính cần khoa học, chính xác. Cơ sở của việc thu thập thông

tin phụ thuộc chủ yếu vào yêu cầu cụ thể của mỗi dự án bao gồm các yếu tố

như: lĩnh vực đầu tư, quy mô dự án, mức độ cạnh tranh, nhu cầu thị trường …

1.1.2.2 Nội dung phân tích tài chính dự án của Doanh nghiệp [14]

để từ đó xác định phương pháp thu mẫu thông tin cho thích hợp

a. Xác định tổng mức đầu tư

14

Để một dự án có thể được triển khai đòi hỏi phải có đủ lượng vốn đầu

tư đáp ứng nhu cầu chi tiêu trong việc hình thành nên các TSCĐ, tài sản lưu

động ròng để có thể tạo ra doanh thu, chi phí và thu nhập trong DN. Vì vậy,

việc dự toán tổng vốn đầu tư theo từng loại công việc trong từng giai đoạn của

quá trình thực hiện đầu tư là công việc hết sức cần thiết để đảm bảo dự án

hoạt động có hiệu quả

Tổng mức đầu tư là vốn đầu tư được dự kiến để chi phí cho toàn bộ kế

hoạch đầu tư nhằm đạt được mục tiêu đầu tư, đưa vào khai thác, sử dụng theo

yêu cầu của dự án. Tổng mức đầu tư được tính toán và xác định trong giai

đoạn nghiên cứu khả thi của dự án

Tổng mức đầu tư được xác định trên cơ sở năng lực sản xuất theo thiết

kế, khối lượng các công tác chủ yếu và suất đầu tư, giá chuẩn, đơn giá tổng

hợp do cơ quan có thẩm quyền ban hành

Tổng mức đầu tư là toàn bộ chi phí đầu tư và xây dựng, là giới hạn chi

phí tối đa của dự án được xác định trong quyết định đầu tư, bao gồm những

chi phí cho việc chuẩn bị đầu tư, chi phí thực hiện đầu tư xây dựng, lãi vay

ngân hàng của chủ đầu tư trong thời gian thực hiện đầu tư, vốn lưu động ban

đầu cho sản xuất, chi phí dự phòng

Về cơ bản, đây được xem là việc phân tích và xác định nhu cầu vốn đầu

tư dành cho một dự án được xem xét và đó cũng là căn cứ để các nhà đầu tư

tìm kiếm nguồn tài trợ cho dự án, tính toán hiệu quả đầu tư và xác định thời

gian hoàn vốn

Để dự tính số vốn đầu tư cần cho dự án phải xác định được chi phí cho

từng công việc của dự án trong từng giai đoạn của quá trình thực hiện đầu tư

cho dự án. Để tính tổng số vốn đầu tư ở các năm về cùng một mặt bằng thời

gian ở hiện tại theo từng yếu tố cấu thành thì cần xác định được: Vốn lưu

động, vốn dự phòng từ đó tính được tổng vốn đầu tư cho dự án

15

Trong tổng số vốn đầu tư cần tách riêng ra các nhóm:

- Theo nguồn vốn: Vốn góp, vốn vay (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn)

- Theo hình thức vốn: bằng tiền (Việt Nam, ngoại tệ), bằng hiện vật,

bằng tài sản khác …

Nhu cầu vốn đầu tư của dự án được dự tính dựa trên nội dung phân tích

khía cạnh kỹ thuật của dự án

Nếu vốn đầu tư dự tính quá thấp, dự án sẽ không thực hiện được, ngược

lại nếu vốn đầu tư dự tính quá cao sẽ không phản ánh chính xác được hiệu

quả tài chính của dự án, do đó phải xác định nhu cầu đầu tư với độ chính xác

cao nhất

Xác định nhu cầu vốn đầu tư đòi hỏi phải có khả năng phân tích tình

hình thị trường hiện tại và khả năng dự báo tình hình thị trường trong tương

lai đề phòng sự tăng giá của nguyên vật liệu, trang thiết bị, sản phẩm, hàng

hoá

b. Xác định nguồn tài trợ của dự án

Khi tiến hành đầu tư cho một dự án, các nhà đầu tư có thể cùng một lúc

huy động nhiều nguồn tài trợ khác nhau. Vì số vốn đầu tư cho một dự án

thường rất lớn nên khó có thể thực hiện đầu tư từ duy nhất một nguồn. Ngoài

ra, việc huy động vốn đầu tư từ nhiều nguồn tài trợ giúp cho nhà đầu tư có thể

phân tán được rủi ro. Thông thường để tiến hành tài trợ cho một dự án các nhà

đầu tư thường sử dụng nguồn tài trợ dài hạn

Nguồn tài trợ dài hạn bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay

 Vốn chủ sở hữu

Đối với công ty Nhà nước, vốn hoạt động do Nhà nước giao hoặc đầu

tư nên Nhà nước là chủ sở hữu vốn. Đối với doanh nghiệp liên doanh, công ty

TNHH, công ty hợp danh thì chủ sở hữu vốn là các thành viên tham gia góp

vốn hoặc các tổ chức, cá nhân tham gia hùn vốn. Đối với các công ty cổ phần

16

thì chủ sở hữu vốn là các cổ đông. Đối với các doanh nghiệp tư nhân, chủ sở

hữu vốn là cá nhân hoặc chủ hộ gia đình

Các dự án đầu tư bằng nguồn vốn cổ phần có rất nhiều lợi thế. Trước

hết, nhà đầu tư có thể tập hợp được sức mạnh về tài chính của nhiều người,

khai thác được sức mạnh tiềm năng của các nguồn vốn nhàn rỗi tại chỗ và

kinh nghiệm quản lý điều hành dự án của tập thể hội đồng quản trị. Khi sử

dụng nguồn tài trợ bằng hình thức này phải có kế hoạch huy động cụ thể,

khớp với tiến độ các giai đoạn của dự án, tránh việc vội vàng huy động nhưng

chưa triển khai được kế hoạch sử dụng mà vẫn phải trả nợ lợi tức cổ phiếu,

gây ảnh hưởng đến công việc sau này

Một bộ phận khác của vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp đang hoạt

động là nguồn vốn tái đầu tư. Nguồn vốn này được hình thành từ lợi nhuận và

khấu hao được tích luỹ lại nhiều năm. Nó thể hiện tiềm lực về tài chính của

doanh nghiệp. Nếu trong tổng số vốn đầu tư có một phần lớn được tài trợ từ

nguồn vốn này thì dự án sẽ được vận hành trôi chảy hơn

Ngoài các nguồn tài trợ kể trên, doanh nghiệp còn có thể sử dụng

nguồn tài trợ từ vốn liên doanh, liên kết. Nguồn này được hình thành bởi sự

góp vốn giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước để hình thành một doanh

nghiệp mới. Mức độ góp vốn giữa các doanh nghiệp với nhau tuỳ thuộc vào

thoả thuận giữa các bên tham gia. Đây là một phương pháp huy động vốn khá

phổ biến, nhờ đó doanh nghiệp có thể nâng cao khả năng về vốn, trình độ

quản lý, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng như hiện đại hoá công nghệ

Sau khi xác định các nguồn tài trợ cho dự án cần tiến hành xác định tỷ

trọng của từng nguồn trong tổng nguồn và chi phí của từng nguồn. Trên cơ sở

đó, tính toán chi phí vốn trung bình của dự án, lấy đó làm căn cứ để xác định

tỷ suất chiết khấu để tính toán một số chỉ tiêu hiệu quả

 Vốn vay

17

Tuỳ theo loại hình của mình mà doanh nghiệp có thể vay vốn từ các tổ

chức tín dụng như ngân hàng, quỹ tín dụng … Vốn vay dùng để đầu tư xây

dựng mới, cải tạo, mở rộng, đổi mới kỹ thuật và công nghệ các dự án sản xuất

kinh doanh, dịch vụ có hiệu quả, có khả năng thu hồi vốn và có đủ điều kiện

vay vốn theo quy định hiện hành. Vốn vay được áp dụng theo cơ chế tự vay,

tự trả, thực hiện đầy đủ các thủ tục đầu tư và điều kiện vay - trả theo quy định

hiện hành

Bên cạnh việc vay nợ từ các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp còn có thể

vay từ phía công chúng thông qua hình thức phát hành trái phiếu công ty. Đây

là hình thức giúp công ty huy động được một số lượng lớn vốn trong dân cư.

Tuy nhiên, một trong những vấn đề cần xem xét trước khi phát hành là lựa

chọn loại trái phiếu nào phù hợp nhất với điều kiện cụ thể của Công ty và tình

hình trên thị trường tài chính

Với các dự án được tài trợ bằng vốn vay, nhà đầu tư có thể phân tán rủi

ro cho người cho vay. Bên cạnh đó, chi phí của bộ phận vốn huy động bằng

cách đi vay là chi phí trước thuế nên doanh nghiệp sẽ được hưởng một khoản

tiết kiệm nhờ thuế. Tuy nhiên, những dự án này không có tính khả thi cao,

thời gian triển khai thực hiện chậm vì phụ thuộc vào người cho vay. Do đó,

tuỳ vào từng điều kiện cụ thể mà nhà đầu tư sẽ lựa chọn cách thức vay vốn

phù hợp

c. Lập các báo cáo tài chính cho từng năm cũng như cả đời dự án

Báo cáo tài chính giúp cho chủ đầu tư thấy được tình hình hoạt động tài

chính của dự án và nó là nguồn số liệu giúp cho việc tính toán phân tích các

chỉ tiêu phản ánh mặt tài chính của dự án

Thông thường với một dự án đầu tư thường có các loại báo cáo tài

chính sau:

Dự tính doanh thu từ hoạt động của dự án : bao gồm doanh thu do bán

18

sản phẩm chính, sản phẩm phụ, phế liệu … và cung cấp dịch vụ cho bên

ngoài. Doanh thu dự án được tính cho từng năm hoạt động của dự án và dựa

vào kế hoạch sản xuất và tiêu thụ hàng năm để xác định

Dự tính chi phí sản xuất: Chỉ tiêu này dự tính cho từng năm hoặc cả đời

dự án. Tính chi phí dựa trên kế hoạch sản xuất, kế hoạch khấu hao và kế

hoạch trả nợ của dự án

Dự tính mức lỗ lãi của dự án: Trên cơ sở dự tính về doanh thu và chi

phí người ta tiến hành tính lỗ lãi hàng năm của dự án. Đây là chỉ tiêu quan

trọng vì nó phản ánh kết quả hoạt động sản xuất dịch vụ trong từng năm của

đời dự án

Dự trù cân đối kế toán: Việc mô tả tình hình tài chính hoạt động kinh

doanh của dự án thông qua cân đối tài sản và nguồn vốn hoạt động trong từng

năm hoạt động của dự án, điều đó giúp cho chủ đầu tư phân tích đánh giá

được khả năng cân bằng tài chính của dự án

d. Xác định Doanh thu, chi phí, lợi nhuận và dòng tiền của dự án

Việc xác định các dòng tiền của một dự án có ảnh hưởng rất lớn đến

những kết luận về việc chấp thuận hay bác bỏ dự án. Công việc này đòi hỏi có

sự nghiên cứu kỹ càng, có liên quan đến nhiều nhân tố như tăng tưởng kinh

tế, khuynh hướng giá cả, khuynh hướng tiêu dùng …

Các dòng tiền của dự án bao gồm các dòng chi phí và các dòng thu

nhập sau khi dự án đi vào hoạt động. Trong phân tích tài chính, mục tiêu là

đánh giá lợi nhuận mà dự án mang lại cho chủ đầu tư cũng như các cá nhân và

tổ chức khác tham gia vào dự án. Do đó, khi xác định chi phí và thu nhập của

dự án, chỉ xét đến những chi phí và thu nhập nào là xác thực đối với cá nhân

và tổ chức đã nêu

Dòng tiền của một dự án đầu tư là căn cứ để đánh giá dự án đầu tư,

được xác định dựa vào số chênh lệch giữa dòng thu nhập và dòng chi phí.

19

Khái niệm thu nhập ở đây không giống như khái niệm thu nhập của kết quả

kinh doanh trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp. Tuy nhiên, những dự

báo về thu chi của dự án được lập theo phương pháp kế toán là căn cứ để xác

định những khoản thu nhập, chi phí trên cơ sở khi việc thu chi đã được hoàn

tất

Tuy nhiên, để xác định dòng tiền của một dự án đầu tư, chúng ta chỉ

tính đến những khoản thu, chi ở thời điểm ghi nhận nó. Trong báo cáo thu

nhập của kế toán, khấu hao được khấu trừ vào chi phí để xác định lợi nhuận

trong kỳ, nhưng để tính dòng tiền của dự án, khấu hao không phải là chi phí

bằng tiền, khấu hao chỉ là một yếu tố của chi phí làm giảm thuế thu nhập

doanh nghiệp. Do vậy, khấu hao được coi là một nguồn thu nhập của dự án

Bảng 1.2 : Mẫu báo cáo thu nhập của dự án

Vòng đời của dự án đầu tư

Chỉ tiêu

Năm 1

Năm 2

Năm n

1. Doanh thu bán hàng

2. Giá vốn hàng bán

3. Lãi gộp

4. Chi phí bán hàng và quản lý

5. Thu nhập trước thuế và lãi vay

6. Chi phí lãi vay

7. Lợi nhuận trước thuế

8. Thuế thu nhập doanh nghiệp

9. Lợi nhuận sau thuế

Từ bảng trên ta xác định được những chỉ tiêu tài chính quan trọng làm

căn cứ tính thu nhập ròng của dự án đầu tư

Thu nhập trước thuế và lãi vay được tính dựa vào chênh lệch giữa

doanh thu của dự án với toàn bộ chi phí (ngoại trừ thuế và lãi vay) của dự án

Dòng tiền sau thuế được xác định trước hết dựa vào lãi sau thuế, sau đó

điều chỉnh với các khoản khấu hao TSCĐ và các luồng tiền vào khác như giá

20

trị phế liệu thu hồi được (nếu có), hoặc các khoản thu hồi vốn lưu động khi

kết thúc dự án ta được:

Dòng tiền của dự án = Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao TSCĐ

Khi xác định dòng tiền dự án cần dựa trên những nguyên tắc sau:

- Dòng tiền phù hợp: Một dòng tiền phù hợp là một sự thay đổi trong

tổng dòng tiền trong tương lai của doanh nghiệp mà được coi là hệ quả trực

tiếp của việc thực hiện dự án. Bởi dòng tiền phù hợp được định nghĩa là sự

thay đổi, hay là chênh lệch của dòng tiền ròng của doanh nghiệp nên nó còn

được gọi là dòng tiền chênh lệch tương ứng của dự án. Các dòng tiền mà sự

tồn tại của nó không liên quan đến việc thực hiện hay không thực hiện dự án

thì không coi là dòng tiền chênh lệch

- Loại bỏ chi phí chìm ra khỏi phân tích: chi phí đã bỏ ra trước thời

điểm ra quyết định đầu tư. Do đó, việc quyết định có đầu tư vào dự án hay

không sẽ không làm thay đổi khoản chi phí này. Kể cả khi có hay không có

dự án, chi phí chìm đã được phát sinh và không thể thu hồi được nữa vì vậy

khoản chi phí này sẽ không được tính vào chi phí của dự án khi phân tích

dòng tiền

- Chi phí cơ hội được đưa vào phân tích: trong trường hợp doanh

nghiệp đã sở hữu sẵn một số tài sản hữu dụng cho việc thực hiện dự án, điều

đó có nghĩa là doanh nghiệp không phải bỏ tiền ra để mua những tài sản này

nữa. Khi đó, giá trị thị trường của những tài sản đó phải được đưa vào chi phí

đầu tư, nó phản ánh chi phí cơ hội chứ không phải chi phí xuất quỹ như khi

mua tài sản sử dụng cho việc thực hiện dự án

- Đầu tư tài sản lưu động ròng: đối với hầu hết các dự án không những

đòi hỏi đầu tư vào tài sản cố định mà còn đỏi hỏi đầu tư vào tài sản lưu động

ròng. Tài sản lưu động ròng được tính bằng tổng tài sản lưu động trừ đi nợ

ngắn hạn. Đặc tính của tài sản lưu động ròng là không được khấu hao và

21

thường được thu hồi khi kết thúc dự án. Bởi vậy, khi tiến hành một dự án mới

cần tài trợ thêm tài sản lưu động ròng trong những năm đầu và thu hồi khi dự

án kết thúc

- Xem xét các tác động phụ: Dòng tiền chênh lệch của dự án bao gồm

tất cả các thay đổi dòng tiền của doanh nghiệp được tạo ra bởi việc thực hiện

dự án. Trong nhiều trường hợp, việc chấp nhận dự án có thể gây ra những tác

động phụ, kể cả tốt và xấu đối với dòng tiền của doanh nghiệp. Chẳng hạn, tác

động phụ nổi bật nhất đó là sự xói mòn. Đây là hiện tượng dòng tiền được tạo

ra bởi dự án mới bắt nguồn từ những dự án hiện tại của doanh nghiệp. Do đó,

khi xác định dòng tiền dự án cần phải xem xét đến tất cả các tác động phụ này

- Phân bổ chi phí quản trị chung: Chi phí quản trị chung là những chi

phí hoạt động không liên quan trực tiếp đến bất cứ sản phẩm hay dịch vụ cụ

thể nào của doanh nghiệp. Những chi phí này bao gồm chi phí quản lý, các

chi phí hành chính, tiền thuê văn phòng, tiền điện … Những chi phí này chỉ

được phân bổ và hạch toán vào dự án nếu chúng phát sinh là do hệ quả trực

tiếp của dự án đó

Các nhà tài trợ vốn cho dự án như chủ đầu tư, các cổ đông, các bên góp

vốn, ngân hàng, Chính phủ đều quan tâm tới báo cáo các dòng tiền của dự án

được lập trên góc độ của các nhà tài trợ khác nhau. Ở đây, sẽ đề cập đến cách

xây dựng dòng tiền dự án theo phương pháp trực tiếp và gián tiếp

Hai phương pháp xây dựng dòng tiền dự án: Phương pháp trực tiếp và

phương pháp gián tiếp [18]

22

PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH DÒNG TIỀN DỰ ÁN

Phương pháp trực tiếp Phương pháp gián tiếp

Theo phương pháp này, người lập Theo phương pháp này, báo cáo

dự án phải chỉ ra các khoản thu (chi) dòng tiền được lập trên cơ sở số liệu

bằng tiền của dự án gồm những của báo cáo thu nhập và bảng cân đối

khoản nào và bao nhiêu để tích được tài sản. Người lập dự án xác định

dòng tiền ròng trong suốt chu kỳ của dòng tiền ròng của dự án trong từng

dự án đầu tư giai đoạn không phải là hiệu số giữa

khoản thu và khoản chi mà điều chỉnh

thu nhập ròng của báo cáo thu nhập

Dòng tiền ròng trong từng giai Dòng tiền được tính bằng cách

đoạn được xác định bằng cách lấy lấy thu nhập ròng sau thuế cộng lại

tổng các khoản thu trừ đi tổng các khấu hao và điều chỉnh tăng giảm tài

khoản chi sản và các khoản phải trả đầu kỳ với

cuối kỳ để xác định dòng tiền sau

thuế

Chi phí khấu hao không phải là Khi xác định thu nhập ròng đã

khoản chi, do đó xác định dòng tiền trừ đi chi phí khấu hao nên khi điều

theo phương pháp trực tiếp không chỉnh cần cộng lại khấu hao vào thu

được trừ đi khấu hao nhập ròng. Bởi nếu không cộng lại

chi phí khấu hao thì đã thực hiện trừ 2

lần khoản chi cho tài sản cố định

Hiện nay, báo cáo dòng tiền của dự án đều được lập theo phương pháp

gián tiếp và ngầm giả định rằng doanh thu và chi phí chính là các khoản thu

và khoản chi. Với việc ngầm giả định như vậy có ưu điểm là tính toán không

phức tạp, thời gian lập báo cáo dòng tiền nhanh. Tuy nhiên, dòng tiền được

lập ra không được chính xác dẫn đến việc tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài

23

chính sai và đánh giá sai dự án. Thực tế này cần được khắc phục nhằm tăng

tính chính xác của dòng tiền bằng cách căn cứ lĩnh vực mà dự án hoạt động và

chính sách hoạt động của dự án để xây dựng báo cáo dòng tiền dự kiến của dự

án. Nếu không khắc phục được thực tế này thì có dự án đầu tư khả thi về mặt

tài chính trên giấy tờ nhưng đến khi hoạt động thì không hiệu quả về mặt tài

chính. Điều này gây khó khăn cho việc thực hiện dự án cũng như vận hành dự

án sau này

e. Dự tính lãi suất chiết khấu

Lãi suất chiết khấu hay tỷ lệ chiết khấu được hiểu là tỷ lệ sinh lời cần

thiết mà nhà đầu tư yêu cầu đối với một dự án, là cơ sở để chiết khấu các

dòng tiền trong việc xác định giá trị hiện tại ròng của dự án. Về bản chất, lãi

suất chiết khấu của một dự án chính là chi phí vốn của dự án đó. Nếu thực

hiện dự án, nhà đầu tư sẽ bỏ qua lợi tức kỳ vọng của các dự án khác hay các

tài sản tài chính khác có cùng mức rủi ro. Chính vì bỏ qua các hình thức đầu

tư khác để tập trung theo đuổi một dự án, nhà đầu tư sẽ đòi hỏi một mức lãi

suất chiết khấu - tỷ lệ lời cần thiết đối với dự án đó

Lãi suất chiết khấu là một yếu tố rất quan trọng, có ý nghĩa quyết định

đối với việc lựa chọn các dự án đầu tư. Vì vậy, trước khi tiến hành các

phương pháp phân tích tài chính dự án đầu tư phải xác định được tỷ lệ chiết

khấu của dự án

Lãi suất chiết khấu là phần lợi nhuận thích hợp bù đắp rủi ro, thực chất

đây là tỷ lệ lợi tức mong đợi của nhà đầu tư, phụ thuộc vào cơ cấu sử dụng

vốn đầu tư của dự án, nên việc xác định tỷ lệ chiết khấu một cách chính xác là

một việc làm không đơn giản

Khi dự tính lãi suất chiết khấu cần chú ý một số nguyên tắc sau:

+ Xác định lãi xuất chiết khấu phải xét đến mối quan hệ giữa rủi ro và

lợi tức kỳ vọng. Mối quan hệ này thường là tương quan thuận - rủi ro càng

24

cao thì lợi tức kỳ vọng càng lớn

+ Mối quan hệ giữa cơ cấu vốn tài trợ cho dự án xem xét và cơ cấu vốn

của doanh nghiệp. Thông thường một doanh nghiệp sẽ đầu tư vào các dự án

khác nhau nên cơ cấu vốn của doanh nghiệp khác cơ cấu vốn tài trợ cho dự

án nên chi phí vốn bình quân của doanh nghiệp không phải chính xác là lãi

xuất chiết khấu của dự án xem xét

+ Dự án đang được xem xét phải được đặt trong mối tương quan với

các tài sản tài chính và dự án khác cùng “mức độ rủi ro”. Khi vốn được đầu

tư vào dự án này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải bỏ qua các nguồn lợi

ích khác thu được từ các phương án có mức độ rủi ro tương đương. Do đó

việc dự tính lãi xuất chiết khấu cần xem xét tất cả các khía cạnh để có những

điều chỉnh cần thiết nhằm tìm ra chi phí vốn (lãi suất chiết khấu) của dự án

doanh nghiệp theo đuổi

+ Nguyên tắc nhất quán trong mối quan hệ xác định dòng tiền và lựa chọn

lãi xuất chiết khấu. Khi xác định dòng tiền, nếu dòng tiền hoạt động hoàn toàn

phụ thuộc vào chủ sở hữu thì lãi suất chiết khấu nên được chọn là chi phí cơ hội

của vốn chủ sở hữu. Mặt khác nếu dòng tiền được xác định do cả chủ sở hữu và

chủ nợ thì lãi suất chiết khấu nên được chọn là chi phí bình quân gia quyền vốn

đầu tư của dự án. Các trường hợp biến tướng khác cũng phải tuân thủ nguyên

tắc nhất quán trên cơ sở có các điều chỉnh cần thiết

- Cách xác định lãi suất chiết khấu

+ Trường hợp vốn đầu tư là nợ, lãi suất chiết khấu được dùng để chiết

khấu các dòng tiền của dự án có thể được xem là chi phí nợ sau thuế

+ Trường hợp vốn đầu tư là vốn chủ sở hữu thì lãi suất chiết khấu là lợi

tức kỳ vọng của một tài sản tài chính có cùng mức độ rủi ro

+ Trường hợp vốn đầu tư là nợ và vốn chủ sở hữu

Giả sử một doanh nghiệp sử dụng cả nợ và vốn chủ sở hữu để tài trợ

25

cho hoạt động đầu tư của mình. Nếu doanh nghiệp trả rB cho việc trả nợ và rs

cho việc tài trợ bằng vốn chủ sở hữu thì chi phí bình quân tổng thể của dự án

là chi phí bình quân gia quyền:

WACC = S/(S+B) x rs + B/(B+S) x rB

f. Phân tích các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả tài chính dự án

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính là yếu tố quyết định trực tiếp

đến việc lựa chọn các dự án đầu tư. Các chỉ tiêu này cho phép chúng ta có cái

nhìn tổng quát về hoạt động và kết quả của dự án trong tương lai. Do vậy,

việc hiểu được ý nghĩa , phương pháp xác định các chỉ tiêu đó là rất quan

trọng. Hầu hết các chỉ tiêu tài chính đều được tính toán dựa trên cơ sở đã xác

định được dòng tiền phát sinh trong từng năm thực hiện dự án và dự tính lãi

suất chiết khấu sử dụng trong mỗi năm

Thông thường các nhà đầu tư thường sử dụng các chỉ tiêu sau:

Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng (NPV)

Chỉ tiêu tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR)

Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn (PP)

Chỉ tiêu chỉ số doanh lợi (PI)

Chỉ tiêu điểm hoà vốn

 Giá trị hiện tại ròng NPV

Giá trị hiện tại ròng (NPV - Net Present Value) là chênh lệch giữa tổng

giá trị hiện tại của các dòng tiền thu được trong từng năm thực hiện dự án với

vốn đầu tư bỏ ra được hiện tại hóa ở mốc 0. NPV có thể mang đến giá trị

dương, âm hoặc bằng không

Công thức tính giá trị hiện tại ròng :

NPV =

26

Trong đó: CFo : vốn đầu tư bỏ ra ban đầu, giả định vốn đầu tư được bỏ

ra một lần, vào đầu năm thứ nhất của dự án

CFt : Dòng tiền xuất hiện tại năm thứ t của dự án, t chạy từ 1 đến n

(trong đó, n: Số năm thực hiện dự án)

r : lãi suất chiết khấu, giả định là không đổi trong các năm

Ý nghĩa của NPV là phản ánh giá trị tăng thêm cho chủ đầu tư

NPV > 0 : thực hiện dự án sẽ tạo ra giá trị tăng thêm cho chủ đầu tư;

hay nói cách khác, dự án không những bù đắp đủ vốn đầu tư bỏ ra, mà còn tạo

ra lợi nhuận; không những thế, lợi nhuận này còn được xem xét trên cơ sở giá

trị thời gian của tiền

NPV < 0 : dự án không đủ bù đắp vốn đầu tư, đem lại thua lỗ

Tuy nhiên, NPV chỉ mang ý nghĩa về tài chính. Đối với các dự án xã

hội, môi trường, để phản ánh lợi ích tăng thêm từ việc thực hiện các dự án đó,

việc tính toán NPV phải lượng hóa được các tác động xã hội hay môi trường

lên dòng tiền dự án

Sử dụng NPV như một phương pháp đánh giá dự án đầu tư, chúng ta

cần phân biệt 2 tình huống:

- Đối với các dự án đầu tư độc lập nhau thì dự án đầu tư được chọn là

dự án có NPV>0. Với dự án có NPV=0, doanh nghiệp sẽ tuỳ theo sự cần thiết

của nó đối với DN mà ra quyết định

- Đối với các dự án đầu tư có tính phương án, tức là chấp nhận dự án

này thì phải loại bỏ dự án khác thì dự án đầu tư được lựa chọn là dự án có

NPV cao nhất

Ưu điểm:

Phương pháp NPV cho biết quy mô số tiền lãi có thể có được từ dự án.

Đồng thời khắc phục được nhược điểm của phương pháp thời gian hoàn vốn và

tỷ suất hoàn vốn nội bộ

27

Phương pháp NPV có tính đến giá trị thời gian của tiền, tính đầy đủ

mọi khoản chi và thu trong cả thời kỳ hoạt động của dự án

Nhược điểm:

Phương pháp NPV phụ thuộc và tỷ lệ nghịch với tỷ lệ chiết khấu. Tuy

nhiên việc xác định chính xác tỷ lệ chiết khấu là tương đối khó khăn khi thị

trường có nhiều biến động

NPV là chỉ tiêu tuyệt đối nên chỉ dừng lại ở mức độ xác định lãi lỗ mà

chưa phản ánh được giá trị lợi ích thu được từ một đồng vốn bỏ ra

Thực tế, việc sử dụng tiêu chuẩn NPV để đưa ra quyết định đầu tư có

thể không hoàn toàn đúng như lý thuyết. Khi lựa chọn dự án cần so sánh với

tổng vốn đầu tư hay so với lợi nhuận trung bình của doanh nghiệp vì có

những dự án NPV dương nhưng NPV quá nhỏ so với hai yếu tố trên thì vẫn

không được chấp nhận. Tiêu chuẩn NPV cũng tỏ ra bất lợi khi so sánh những

dự án có vốn đầu tư khác nhau hay thời gian khác nhau. Do vậy càng nghiên

cứu thêm các tiêu chuẩn khác như tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR, chỉ số doanh

lợi PI

 Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR)

Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (Internal Rate of Return, viết tắt là IRR) là

mức lãi suất nếu dùng nó làm tỷ suất chiết khấu để tính chuyển các khoản thu,

chi của dự án về cùng mặt bằng thời gian hiện tại thì tổng thu sẽ cân bằng với

tổng chi. Hay nói cách khác, tỷ suất hoàn vốn nội bộ là trường hợp đặc biệt

của lãi suất chiết khấu ở đó NPV bằng không

Để xác định IRR ta áp dụng phương pháp nội suy tuyến tính. Trước hết,

cần tìm hai tỷ lệ chiết khấu, một cho NPV có giá trị dương, một cho NPV có

giá trị âm. Sau đó áp dụng công thức:

IRR = r1 +

28

r1 là tỷ lệ chiết khấu nhỏ hơn

r2 là tỷ lệ chiết khấu lớn hơn

NPV1 là giá trị hiện tại ròng dương, ứng với r1

NPV2 là giá trị hiện tại ròng âm, ứng với r2

Khi sử dụng phương pháp nội suy nên lấy khoảng cách giữa hai tỷ lệ

được chọn không nên vượt quá 5%

IRR phản ánh tỷ suất hoàn vốn của dự án, dựa trên giả định các dòng

tiền thu được trong các năm được tái đầu tư với lãi suất bằng lãi suất chiết

khấu. Tuy nhiên, vì lãi suất chiết khấu sẽ thay đổi trong các năm, thể hiện chi

phí cơ hội của chủ đầu tư trong từng năm thay đổi do đó việc giả định các

dòng tiền tái đầu tư với lãi suất chiết khấu là không thuyết phục

“Để khắc phục nhược điểm này của IRR, người ta sử dụng chỉ tiêu

MIRR – tỷ suất hoàn vốn nội bộ có điều chỉnh

Phương pháp tính MIRR như sau: tương lai hóa các dòng tiền ròng xuất

hiện tại các mốc thời gian của dự án đến mốc n, sau đó tính tổng của toàn bộ

các giá trị tương lai. Bước tiếp theo là hiện tại hóa giá trị tổng thu được thông

qua một mức lãi suất để cân bằng với vốn đầu tư bỏ ra ở mốc 0; mức lãi suất

đó chính là MIRR.”

Sử dụng phương pháp IRR xác định cho các tình huống đầu tư sau:

- Trường hợp có một dự án duy nhất, chọn dự án khi IRR lớn hơn lãi

suất chiết khấu

+ Nếu dự án vay vốn để đầu tư, lãi suất chiết khấu ở đây có thể là lãi

suất đi vay

+ Nếu dự án sử dụng vốn do ngân sách Nhà nước cấp, lãi suất chiết

khấu có thể là tỷ suất sinh lợi định mức do Nhà nước quy định

29

+ Nếu dự án sử dụng vốn tự có để đầu tư, lãi suất chiết khấu có thể là

chi phí cơ hội của dự án

- Trường hợp có nhiều dự án thì dự án có IRR dương lớn nhất và lớn

hơn lãi suất chiết khấu sẽ được lựa chọn

Tuy nhiên, có một số trường hợp, dự án sẽ có nhiều giá trị IRR, nghĩa

là có nhiều lãi suất chiết khấu làm cho NPV bằng không. Đó là trường hợp

đặc biệt với IRR đa trị, thường gặp ở những dự án có dòng tiền đổi dấu; khi

đó người ta phải điều chỉnh để chuyển IRR từ đa trị thành đơn trị

Ưu điểm:

IRR chỉ rõ lãi suất vay tối đa mà dự án có thể chịu được nếu phải vay

vốn. Đây là một thông tin quan trọng đối với các nhà đầu tư mà hầu như

không có phương pháp nào có thể mang lại. Qua đó cho phép xác định lãi

suất tối thiểu mà dự án có thể mang lại

IRR khắc phục được nhược điểm của NPV, đó là nó có thể so sánh

được các dự án có thời gian khác nhau hay vốn đầu tư khác nhau, nó thể hiện

tỷ suất sinh lời bình quân hàng năm của dự án. Thông thường hai tiêu chuẩn

này sẽ cho kết luận như nhau nhưng có một số trường hợp hai tiêu chuẩn này

lại cho kết quả trái ngược nhau vì dòng tiền của hai dự án đang xem xét là

trái ngược nhau về độ lớn

Nhược điểm:

Phương pháp chưa quan tâm đến quy mô của vốn đầu tư. Bởi vậy khi

lựa chọn dự án có IRR cao nhất có thể bỏ qua cơ hội thu lại giá trị hiện tại

ròng lớn hơn

Phương pháp này chưa đo lường giá trị tăng thêm do dự án mang lại.

Do đó chưa cung cấp được thông tin chính xác về nguồn thu của nhà đầu tư

trong tương lai

 Chỉ số doanh lợi (PI)

30

Chỉ số doanh lợi (Profit Index, viết tắt là PI) là chỉ số phản ánh khả

năng sinh lợi của dự án, tính bằng tổng giá trị hiện tại của các dòng tiền trong

tương lai chia cho vốn đầu tư bỏ ra ban đầu

PI cho biết một đồng vốn đầu tư bỏ ra ban đầu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng

thu nhập. Thu nhập này chưa tính đến chi phí vốn đầu tư đã bỏ ra

PI được xác định như sau:

PI =

Đánh giá và lựa chọn dự án: PI càng cao thì dự án càng dễ được chấp

nhận, nhưng tối thiểu phải bằng lãi suất chiết khấu. Nếu không, chi phí cơ hội

đã bỏ qua khi thực hiện dự án không được bù đắp bởi tỉ suất sinh lời của dự

án

PI cũng khắc phục được nhược điểm của những dự án có thời hạn khác

nhau hay vốn đầu tư khác nhau vì nó phản ánh khả năng sinh lời của một

đồng vốn đầu tư của cả vòng đời dự án. Tuy nhiên, vì là số tương đối nên nó

không phản ánh được quy mô gia tăng giá trị cho chủ đầu tư như NPV

Ưu điểm:

Phương pháp cho thấy mối quan hệ giữa các khoản thu nhập do đầu tư

mang lại với số vốn đầu tư bỏ ra để thực hiện dự án, định giá được hiệu quả

của đồng vốn sử dụng

Việc tính chỉ số doanh lợi cho ra được kết quả thống nhất, không phụ

thuộc vào việc dòng tiền bị đổi dấu nhiều lần

Nhược điểm:

Không phản ánh trực tiếp khối lượng lợi nhuận ròng của dự án và

không quan tâm đến quy mô vốn đầu tư

 Thời gian hoàn vốn (PP)

31

Thời gian hoàn vốn (Payback Period, viết tắt là PP) của một dự án là độ

dài thời gian dự tính cần thiết mà tại đó các luồng tiền ròng của dự án bù đắp

được chi phí đầu tư của dự án, hay nói cách khác thời gian hoàn vốn là độ dài

thời gian để thu hồi đủ vốn đầu tư ban đầu. Nó không chỉ có ý nghĩa khi đưa

ra quyết định đầu tư mà còn là thước đo để các nhà đầu tư xem xét thời hạn

thu hồi vốn cũng như tính khả thi của dự án đầu tư

PP phản ánh thời gian thu hồi vốn đầu tư vào dự án, nó cho biết sau bao

lâu thì dự án thu hồi đủ vốn đầu tư

Vì vậy, PP chỉ cho biết khả năng tạo thu nhập của dự án từ khi thực

hiện cho đến khi thu hồi đủ vốn mà lại không xem xét đến khả năng tạo ta thu

nhập sau khi đã thu hồi đủ vốn đầu tư

PP giúp cho các nhà thẩm định trong việc xác định được mức độ rủi ro

của dự án. Chỉ tiêu này cũng được chủ đầu tư và các nhà tài trợ cho dự án sử

dụng nhiều, vì dự án có thời gian hoàn vốn ngắn thì khả năng quay vòng vốn

nhanh, rủi ro thấp

Thời gian hoàn vốn được tính theo công thức sau:

Gọi: n: số năm hoàn vốn có chiết khấu

k: số năm đầu tư

t1, t2, …, tk là các năm đầu tư vào dự án

tk+1, tk+2,…, tn là các năm tích lũy hoàn vốn

r1, r2,…, rn là hệ số chiết khấu

Ii : số vốn đầu tư năm thứ i, i =

Aj : số vốn tích lũy năm thứ j, j =

Vì n là số năm hoàn vốn nên:

Thời gian hoàn vốn:

32

PP = n (năm) + x 12 (tháng)

Vì mỗi dự án có mức độ rủi ro khác nhau, thời gian thu hồi vốn khác

nhau, do vậy không có một tiêu chuẩn chung nhất cho việc lựa chọn dự án

theo PP. Thông thường PP chỉ được sử dụng như một chỉ tiêu bổ sung chi các

chỉ tiêu khác, hay để so sánh các dự án với nhau. Các dự án so sánh với nhau

đòi hỏi phải có thời hạn, vốn đầu tư, và mức độ rủi ro như nhau

- Ưu điểm

Đây là chỉ tiêu đơn giản, dễ tính toán

Thể hiện khả năng thanh khoản và rủi ro của dự án, nếu thời gian hoàn

vốn ngắn cho thấy tính thanh khoản của dự án càng cao và rủi ro đối với vốn

đầu tư của dự án càng thấp

Phương pháp này rất phù hợp với việc xem xét các dự án quy mô vừa

và nhỏ hoặc với chiến lược thu hồi vốn nhanh, tăng vòng quay vốn

- Nhược điểm

Không xét đến toàn bộ dòng tiền của dự án

Dễ dẫn đến sai lầm khi quyết định đầu tư nếu không được kết hợp chặt

chẽ với các chỉ tiêu khác

Thời gian hoàn vốn yêu cầu mang tính chất chủ quan, không có cơ sở nào

xác định

Không quan tâm đến giá trị của tiền theo thời gian

 Đánh giá độ an toàn về tài chính của dự án đầu tư

Đánh giá độ an toàn về mặt tài chính của dự án được thể hiện trên các

mặt sau: An toàn về nguồn vốn, An toàn về khả năng thanh toán nghĩa vụ tài

chính ngắn hạn và khả năng trả nợ, An toàn cao cho các chỉ tiêu hiệu quả tính

toán

- An toàn về nguồn vốn

33

Để xem xét độ an toàn về nguồn vốn của dự án cần phải chú ý đến các

vấn đề sau:

+ Đảm bảo số lượng vốn và tiến độ huy động vốn, đảm bảo tỷ lệ hợp lý

giữa vốn tự có và vốn đi vay trong việc huy động vốn

+ Đảm bảo về pháp lý và cơ sở thực tiễn của các nguồn vốn huy động

+ Xem xét các điều kiện cho vay vốn, hình thức thanh toán và trả nợ

vốn

- An toàn về khả năng thanh toán nghĩa vụ tài chính ngắn hạn và khả

năng trả nợ

+ An toàn về khả năng thanh toán nghĩa vụ tài chính ngắn hạn phản ánh

khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp

Tỷ lệ khả năng thanh toán hiện hành = Tài sản lưu động/ Nợ ngắn hạn

+ An toàn về khả năng trả nợ của dự án được thể hiện qua chỉ tiêu:

Nguồn trả nợ hàng năm của dự án Tỷ số khả năng trả nợ của dự án = Nợ phải trả hàng năm (gốc và lãi)

Nguồn trả nợ hàng năm của dự án gồm lợi nhuận (sau khi trừ đi thuế

thu nhập), khấu hao cơ bản và lãi phải trả hàng năm

Nợ phải trả hàng năm của dự án do người cho vay quyết định, có thể

theo mức đều đặn hàng năm hoặc có thể trả nợ gốc đều trong một số năm, lãi

trả hàng năm tính trên số vốn vay còn lại, có thể trả nợ theo mức thay đổi

hàng năm, …

Tỷ số khả năng trả nợ của dự án được so sánh với mức quy định chuẩn,

mức này xác định theo từng ngành nghề. Dự án được đánh giá có khả năng trả

nợ khi tỷ số khả năng trả nợ của dự án phải đạt được mức quy định chuẩn.

Ngoài ra khả năng trả nợ của dự án còn được đánh giá thông qua việc xem xét

sản lượng và doanh thu tại điểm hòa vốn trả nợ

- An toàn cao cho các chỉ tiêu hiệu quả tính toán: Phân tích dự án trong

34

trường hợp có sự tác động của các yếu tố khách quan

+ Phân tích độ nhạy của dự án: là xem xét sự thay đổi các chỉ tiêu hiệu

quả tài chính của dự án (lợi nhuận, thu nhập thuần, tỷ suất hoàn vốn nội

bộ,…) khi các yếu tố liên quan đến chỉ tiêu đó thay đổi

+ Phân tích độ nhạy giúp cho chủ đầu tư biết được dự án nhạy cảm với

các yếu tố nào để từ đó có biện pháp quản lý trong quá trình thực hiện dự án

Mặt khác, phân tích độ nhạy dự án còn cho phép chủ đầu tư lựa chọn

được những dự án có độ an toàn hơn

Phương pháp phân tích:

+ PP1: Phân tích ảnh hưởng của từng yếu tố liên quan đến chỉ tiêu hiệu

quả tài chính nhằm tìm ra yếu tố gây nên sự nhạy cảm lớn của chỉ tiêu hiệu

quả xem xét

Bước 1: Xác định các biến liên quan chủ yếu của chỉ tiêu hiệu quả tài

chính xem xét của dự án

Bước 2: Tăng giảm mỗi yếu tố đó theo cùng một tỷ lệ phần trăm

Bước 3: Tính lại chỉ tiêu hiệu quả xem xét

Bước 4: Đo lường tỷ lệ % thay đổi của chỉ tiêu hiệu quả tài chính do sự

thay đổi của các yếu tố. Yếu tố nào làm cho chỉ tiêu hiệu quả tài chính thay

đổi lớn thì dự án nhạy cảm với yếu tố đó. Yếu tố này cần được nghiên cứu và

quản lý nhằm hạn chế tác động xấu, phát huy các tác động tích cực đến sự

thay đổi của chỉ tiêu hiệu quả tài chính xem xét

+ PP2: Phân tích ảnh hưởng đồng thời của nhiều yếu tố (trong các tình

huống tốt xấu khác nhau) đến chỉ tiêu hiệu quả tài chính xem xét để đánh giá

độ an toàn của dự án

+ PP3: Cho các yếu tố có liên quan đến chỉ tiêu hiệu quả tài chính thay

đổi trong giới hạn thị trường, chủ đầu tư dự án chấp nhận được. Mỗi một sự

thay đổi ta có một phương án. Lần lượt cho các yếu tố thay đổi, ta có hàng

35

loạt các phương án. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của thị trường, của nhà đầu

tư để lựa chọn phương án có lợi nhất

+ PP4: Sử dụng độ lệch chuẩn, hệ số biến thiên để phân tích độ nhạy

Bước 1: Tính các chỉ tiêu hiệu quả tài chính cho các phương án xem xét

ở các tình huống: tốt nhất, bình thường, xấu nhất

Bước 2: Dự tính xác suất xảy ra ở các tình huống trên

Bước 3: Tính kỳ vọng toán của chỉ tiêu hiệu quả ứng với các xác suất

dự tính theo công thức sau:

EV =

Trong đó: : Trị số của chỉ tiêu hiệu quả ở tình huống i

: Xác suất xảy ra ở tình huống i

Bước 4: Xác định độ lệch chuẩn của chỉ tiêu hiệu quả xem xét theo

công thức sau:

Phương án nào có độ lệch chuẩn nhỏ hơn thì độ nhạy bé hơn và do đó

an toàn hơn

Bước 5: Trong trường hợp kỳ vọng của phương án khác nhau, phải sử

dụng hệ số biến thiên để xem xét

Hệ số biến thiên được xác định theo công thức:

V=

Hệ số biến thiên của phương án nào nhỏ hơn thì độ nhạy bé hơn và do

đó an toàn hơn

1.2 CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DỰ ÁN CỦA DOANH

1.2.1 Khái niệm chất lượng phân tích tài chính dự án của Doanh nghiệp

NGHIỆP

36

Chất lượng phân tích tài chính dự án chính là việc xem xét, đánh giá

tình hình, kết quả và hiệu quả hoạt động của dự án , từ đó đưa ra được những

quyết định đầu tư chính xác và đem lại hiệu quả cao nhất

Chất lượng phân tích tài chính dự án thể hiện ở mức độ chính xác từ

các tính toán trong quá trình phân tích tài chính dự án so với khi dự án thực

hiện. Hay nói cách khác, một dự án được coi là đạt chất lượng phân tích tài

chính dự án khi mà sự so sánh số liệu thực tế khi dự án đã đi vào hoạt động

với việc tính toán ban đầu có sai số chênh lệch không cao

Việc đảm bảo chất lượng phân tích tài chính dự án có vai trò quan

trọng trong việc đánh giá kịp thời tính hiệu quả của dự án để có thể đưa ra

quyết định đầu tư đúng lúc, tận dụng được cơ hội thị trường, tiết kiệm chi phí

để nâng cao hiệu quả của dự án. Vì vậy, việc sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả

hơn, tạo ra năng lực tài chính vững mạnh cho doanh nghiệp giúp cho doanh

nghiệp có thể huy động các nguồn vốn từ bên ngoài nhanh chóng hơn, nâng

cao vị thế của doanh nghiệp trên thị trường

1.2.2 Chỉ tiêu phản ánh chất lượng tài chính dự án của Doanh nghiệp

1.2.2.1 Thời gian phân tích tài chính dự án

Thời gian phân tích tài chính dự án được tính từ khi bắt đầu tiến hành

thu thập thông tin, phân tích số liệu cho đến khi hoàn thành quá trình phân

tích và được thông qua.Thời gian này càng ngắn thì càng tốt vì sẽ tiết kiệm

được chi phí và không bỏ lỡ cơ hội đầu tư. Tuy nhiên quá trình phân tích phải

được đảm bảo không vì muốn rút thời gian mà tiến hành phân tích sơ sài.

Đồng thời, tiến độ phân tích tài chính dự án phải phù hợp với tiến độ thực

hiện các công việc khác trong quá trình lập dự án để đảm bảo đúng thời gian

quy định

1.2.2.2 Chi phí cho việc phân tích tài chính dự án

Đây là toàn bộ các khoản chi phí cần thiết liên quan đến quá trình phân

37

tích bao gồm từ khâu chuẩn bị đến khi tiến hành phân tích. Cụ thể là các chi

phí thu thập số liệu để tiến hành phân tích, chi phí cho cán bộ phân tích … Vì

các chi phí này được tính vào chi phí của dự án nên phải đảm bảo ở mức hợp

lý nhất vì nếu chi phí này quá cao sẽ làm giảm tính hiệu quả của dự án. Hoặc

nếu chi phí quá thấp, không đủ cho quá trình phân tích tài chính dự án được

tiến hành một cách cẩn thận sẽ làm giảm hiệu quả của dự án

Chi phí cho việc phân tích tài chính dự án phụ thuộc vào giá trị của dự

án. Dự án lớn cần phân tích cẩn thận, chi tiết hơn nên chi phí sẽ cao hơn

1.2.2.3 Sử dụng kết quả phân tích tài chính dự án

Kết quả cuối cùng của phân tích tài chính dự án là đưa ra một quyết

định đầu tư chính xác, phù hợp với tình hình hiện tại của doanh nghiệp. Một

doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện được một hoặc một số dự án do khả năng

về tài chính có hạn. Vì vậy, những dự án được chọn phải là những dự án

mang lại lợi ích lớn nhất cho doanh nghiệp, tránh lãng phí nguồn lực và đảm

bảo việc sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả

Ngoài ra, sau khi dự án đi vào hoạt động kết quả dự kiến trong phân

tích và kết quả thực tế chỉ có sự sai lệch nhỏ, không ảnh hưởng đến kế hoạch

đầu tư như dựa trên những phương pháp khoa học, thích ứng với từng điều

kiện cụ thể của doanh nghiệp

1.2.2.4 Các chỉ tiêu khác

Chất lượng phân tích tài chính dự án còn được phản ánh ở sự chấp

nhận của các đối tượng có liên quan như cơ quan chủ quản, ngân hàng, đối

tác góp vốn, các nhà đầu tư khác … Mỗi đối tượng sẽ có những cách tiếp cận

khác nhau tùy theo yêu cầu công việc của mình nhưng mọi cách tiếp cận đều

dựa trên những nguồn thông tin tài chính có liên quan đến dự án. Nếu các

thông tin này được các đối tượng đánh giá là chính xác, khách quan có nghĩa

là việc phân tích tài chính dự án đạt chất lượng tốt

38

1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI

1.3.1 Nhân tố chủ quan

CHÍNH DỰ ÁN CỦA DOANH NGHIỆP

a. Nội dung phân tích tài chính dự án: Đây là nhân tố quan trọng nhất

Phân tích tài chính dự án là nội dung kinh tế quan trọng nhằm đánh giá

tính khả thi của dự án về mặt tài chính thông qua việc:

Xem xét nhu cầu và sự đảm bảo các nguồn lực tài chính cho việc thực

hiện có hiệu quả dự án đầu tư (xác định quy mô đầu tư, cơ cấu các loại vốn,

các nguồn tài trợ cho dự án)

Xem xét tình hình, kết quả và hiệu quả hoạt động của dự án trên góc độ

hạch toán kinh tế của đơn vị thực hiện dự án. Có nghĩa là xem xét những chi

phí sẽ phải thực hiện kể từ khi soạn thảo cho đến khi kết thúc dự án xem xét

những lợi ích mà đơn vị thực hiện dự án thu được do thực hiện dự án

Kết quả của quá trình này là căn cứ để chủ đầu tư quyết định có nên

đầu tư hay không? Bởi mối quan tâm chủ yếu của các tổ chức và cá nhân đầu

tư là đầu tư vào dự án đã cho có mang lại lợi nhuận thích đáng hoặc đem lại

nhiều lợi nhuận hơn so với việc đầu tư vào các dự án khác không

b. Trình độ cán bộ phân tích dự án

Năng lực của người tham gia phân tích dự án có vai trò rất quan trọng

vì kết quả phân tích tài chính được dựa trên các kết quả nghiên cứu, phân

tích về kỹ thuật, thị trường, tổ chức sản xuất,... Năng lực của cán bộ phân

tích dự án ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả mà họ đảm trách. Do vậy, trong

mọi trường hợp, muốn hoàn thiện công tác phân tích tài chính dự án thì trước

hết bản thân chất lượng của cán bộ phân tích phải không ngừng được nâng

cao. Họ phải đáp ứng được những đòi hỏi về chuyên môn nghiệp vụ, nắm

vững các văn bản pháp luật, chế độ chính sách của Nhà nước. Ngoài ra, tư

cách phẩm chất đạo đức của cán bộ phân tích cũng là điều kiện không thể

39

thiếu

c. Thông tin dự án

Thông tin là yếu tố không thể thiếu được trong qua trình phân tích dự

án nếu thiếu thông tin thì việc phân tích không thể thực hiện được hoặc nếu

có thì kết quả sẽ không chính xác và khó có thể tin cậy được. Do đó, nguồn

thông tin đầy đủ, chính xác, cập nhật sẽ đảm bảo tính chính xác trong quá

trình phân tích cũng như rút ngắn được thời gian phân tích, tiết kiệm được chi

phí

Thông tin có thể lấy được từ nhiều nguồn khác nhau, có thể lấy từ nội

bộ của doanh nghiệp như kết quả sản xuất kinh doanh trong những năm gần

đây, tổng tài sản hiện có của doanh nghiệp, các nguồn vốn của doanh nghiệp

… Ngoài ra, để thực hiện được dự án cần phải thu thập thông tin từ các

nguồn bền ngoài như các thông tin về cơ chế chính sách của Đảng và nhà

nước đối với lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp, về nhu cầu thị trường

đối với sản phẩm của doanh nghiệp hiện tại và tương lai …

Vì vậy, thiết lập được một hệ thống cung cấp thông tin tốt sẽ trợ giúp

rất nhiều trong việc nâng cao chất lượng phân tích tài chính dự án đầu tư

e. Công tác tổ chức phân tích

Việc phân công trách nhiệm cụ thể đến từng phòng ban, cán bộ trong

công tác phân tích dự án sẽ tạo được động lực, sức mạnh cho toàn bộ tổ

chức. Thể hiện từ khâu lập kế hoạch đầu tư, xác định những lĩnh vực cần

thiết phải đầu tư đến khâu triển khai lập dự án, giám sát khi đưa dự án đi vào

hoạt động và cuối cùng là đánh giá hiệu quả của dự án. Tất cả phải được

phân công sắp xếp sao cho có thể kết hợp được hoạt động trong một tổng thể,

kế thừa và hỗ trợ lẫn nhau tạo điều kiện cho chất lượng phân tích đạt hiệu

quả cao nhất

Tất cả các công tác, không chỉ có việc phân tích tài chính muốn hoạt

40

động có hiệu quả thì công tác tổ chức, quản lý là hết sức cần thiết. Tổ chức

điều hành giúp cho quá trình hoạt động được vận hành tốt theo đúng một trật

tự thống nhất đảm bảo cho việc tính toán được thực hiện theo đúng quy trình

và phối hợp hoạt động của các nhân viên được thuận lợi

Nếu công tác quản lý yếu kém thì tổ chức hoạt động rời rạc, nhiệm vụ

không rõ ràng thì các nhân viên sẽ không thể hiện tinh thần trách nhiệm của

mình trong hoạt động dẫn đến sự chậm trễ trong công tác, không linh hoạt

trước các yêu cầu của dự án. Muốn công tác tổ chức điều hành có kết quả tốt

phải có cán bộ điều hành có kinh nghiệm, có tinh thần trách nhiệm, phải có

phân công trách nhiệm rõ ràng cho từng cán bộ trong dây chuyền hoạt động

giúp liên kết các cá nhân thành một tập thể thống nhất tạo điều kiện cho công

tác được thuận lợi

f. Trang thiết bị và công nghệ sử dụng

Tuy trang thiết bị chỉ là một yếu tố phụ trợ nhưng cũng đóng vai trò

quan trọng trong việc đẩy nhanh quá trình và đảm bảo tính chính xác của

phân tích tài chính dự án. Nhờ tiến bộ của khoa học kỹ thuật, thông qua

mạng internet, các thông tin cần thiết cho dự án có thể dễ dàng thu thập. Các

chương trình tin học ứng dụng có thể đưa ra những phương pháp phân tích

tài chính hiện đại giúp cho việc phân tích tài chính được nhanh chóng, chính

1.3.2 Nhân tố khách quan

xác

Là các nhân tố tồn tại bên ngoài nhưng tác động đến hoạt động phân

tích tài chính của dự án đầu tư bao gồm cả các nhân tố thuộc môi trường vĩ

mô cũng như vi mô có thể đem lại các tác động khác nhau đến dự án. Các

nhân tố này thường rất bất thường, doanh nghiệp không biết trước tác động

của nó và cũng không kiểm soát được chỉ có thể đưa ra các biện pháp để đối

phó khi xảy ra

41

a. Hành lang pháp lý, chính sách nhà nước

Đây là những nhân tố thuộc về môi trường pháp lý, ảnh hưởng đến

công tác thẩm định tài chính dự án và các doanh nghiệp chỉ có thể khắc phục

được một phần

Hành lang pháp lý, cơ chế chính sách của Nhà nước đóng vai trò là

khuôn khổ định hướng hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế, trong đó

có các tổ chức tín dụng phục vụ mục tiêu chung của xã hội. Những khuyết

điểm trong tính hợp lý, tính đồng bộ hay tính tiêu cực của các văn bản pháp

lý, chính sách quản lý của Nhà nước đều có thể gây khó khăn, tăng rủi ro đối

với kết quả hoạt động của dự án cũng như với hoạt động thẩm định của các

tổ chức tín dụng

Một đặc điểm dễ thấy của các quy định pháp lý là luôn có những thay

đổi theo thời gian. Trong khi dự án thường được thực hiện trong khoảng thời

gian dài nên sẽ không thể tránh khỏi các tác động khác nhau của các quy định

pháp luật

Các thay đổi về mặt luật pháp là một yếu tố nằm trong môi trường bất

định của dự án đầu tư và các tính toán ban đầu có thể trở nên không còn thích

hợp. Do đó cán bộ thẩm định cần tìm hiểu, dự báo và có các nghiên cứu khác

để giảm thiểu các bất lợi của việc thay đổi quy định luật pháp tới tính tin cậy

trong đánh giá số liệu phân tích tài chính của mình

Hệ thống văn bản pháp luật chưa đầy đủ còn khá nhiều kẽ hở và bất

cập làm phát sinh những rủi ro và hạn chế nguồn thông tin chính xác đến các

tổ chức tín dụng

b. Môi trường kinh tế - xã hội

Lạm phát

Lạm phát là yếu tố bất định có ảnh hưởng tới việc phân tích tài chính

dự án. Lạm phát gây nên sự thay đổi về giá cả theo thời gian. Do vậy, nó làm

42

biến đổi dòng tiền kỳ vọng và tỷ lệ chiết khấu khi đánh giá tài chính dự án

đầu tư. Mức lạm phát không thể dự đoán một cách chính xác vì nó phụ thuộc

vào rất nhiều yếu tố như quy luật cung cầu, thu nhập và tâm lý người tiêu

dùng, tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Các biến số tài chính trong dự án,

các yếu tố đầu vào của các chỉ tiêu như NPV, IRR... đều chịu tác động của

lạm phát. Do vậy, đánh giá tính hiệu quả của một dự án nào đó, cần phải xác

định chính xác, hợp lý giá cả của các yếu tố cấu thành chi phí hay doanh thu

của dự án. Việc tính đến yếu tố lạm phát sẽ làm cho quá trình thực hiện dự án

được dễ dàng hơn, hiệu quả phân tích dự án cao hơn

Cung cầu thị trường bất động sản

Giá bất động sản là một đầu vào số liệu vô cùng quan trọng trong việc

ước lượng doanh thu và phân tích dòng tiền trong năm. Tuy nhiên yếu tố này

lại chịu tác động to 1ớn từ cung - cầu trên thị trường bất động sản. Trong khi

đó các dự án bất động sản lại có thời gian thi công dài nên giá cả trong suốt

quá trình xây dựng luôn biến đổi. Tương tự đối với đầu vào của xây dựng là

nguyên vật liệu, giá cả biến động sẽ dẫn đến thay đổi về chi phí và dòng tiền

dự tính. Ảnh hưởng đến các chỉ tiêu phân tích tài chính dự án và quá trình

đưa ra kết luận đầu tư của doanh nghiệp

Ngoài ra còn cần kể đến các yếu tố như lãi suất, xu hướng đầu tư của

thị trường... Đặc điểm chung của các yếu tố này là thuộc về môi trường kinh

tế xã hội; ảnh hưởng đến doanh thu và chi phí của dự án và khó có thể dự báo

trước một cách chính xác. Do đó khi phân tích tài chính dự án thường có

thêm bước đánh giá rủi ro của dự án bằng việc tính toán độ nhạy khi các đầu

vào biến đổi để doanh nghiệp có một cái nhìn toàn diện hơn về dự án

Lãi suất và chính sách thuế

Mặt bằng lãi suất trên thị trường và các chính sách thuế có ảnh hưởng

trực tiếp đến lãi suất chiết khấu được sử dụng, đến giá trị các dòng tiền trong

43

tương lai. Lãi suất ngân hàng tăng cao dẫn tới chi phí sử dụng vốn của doanh

nghiệp tăng, lãi suất chiết khấu tăng và hiệu quả kinh tế của dự án giảm

xuống. Không chỉ ảnh hưởng đến hiệu quả cụ thể của dự án, lãi suất thị

trường và mức thuế cao còn gây cản trở cho môi trường đầu tư, dẫn tới bất

ổn trong định hướng các hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Một chính sách

tiền tệ với lãi suất ổn định và chính sách thuế hợp lý, có thể dự báo là yếu tố

giúp cho việc phân tích tài chính dự án có chất lượng tốt hơn

Phân tích tài chính dự án là một quá trình phức tạp phải trải qua nhiều

bước, công tác này bị ảnh hưởng bởi rất nhiều nhân tố khác nhau. Do vậy,

doanh nghiệp cần nhận thức rõ vấn đề này để áp dụng vào thực tế một cách

có hiệu quả nhất

KẾT LUẬN CHƯƠNG I

Chương 1 của luận văn đã khái quát những vấn đề cơ sở lý luận về chất

lượng phân tích tài chính dự án của doanh nghiệp, dự án cũng như phân tích

tài chính dự án của doanh nghiệp cùng với các nội dung phân tích. Để nâng

cao chất lượng phân tích tài chính dự án của doah nghiêp, trong chương 1

cũng đưa ra được các tiêu chí đánh giá cũng như các nhân tố chủ quan và

khách quan ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính dự án của doanh

nghiệp

44

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH

TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ

CƯỜNG THỊNH

2.1 GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ CƯỜNG THỊNH

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

Công ty Cổ phần đầu tư Cường Thịnh được thành lập từ ngày 13 tháng

01 năm 2009, Công ty được sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp

Giấy phép. Công ty có vốn điều lần đầu là 30.000.000.000 đồng vn (Bằng

chữ: Ba mươi tỷ đồng chẵn). Được sự đồng ý của Đại hội đồng cổ đông, ngày

05 tháng 01 năm 2011 Công ty đã triển khai thành công việc phát hành cổ

phiếu nâng vốn điều lệ từ 30 tỷ đồng lên mức 50 tỷ đồng vn cho các cổ đông

hiện hữu. Công ty đã thay đổi đăng ký kinh doanh lần 2 ngày 02 tháng 04

năm 2011 với mức vốn điều lệ là 50 tỷ đồng

Năm 2009 Công ty bắt đầu kinh doanh vào lĩnh vực xây dựng và buôn

bán vật liệu xây dựng trên địa bàn huyện Phúc Thọ, huyện Đan Phượng và thị

xã Sơn Tây, bước đầu kinh doanh Công ty gặp rất nhiều khó khăn nhưng qua

một thời gian thực hiện Công ty cũng đã dần dần từng bước bắt nhịp được

cùng thị trường và bắt đầu ổn định trong kinh doanh

Tên giao dịch : Công ty cổ phần đầu tư Cường Thịnh

Địa chỉ trụ sở: Cụm 11, xã Võng Xuyên, huyện Phúc Thọ, TP Hà Nội

Điện thoại: 0433.848.999 Fax: 0433.848.999

2.1.2 Cơ cấu tổ chức tại Công ty cổ phần đầu tư Cường Thịnh

Do đặc điểm là Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp và thương

mại nên mô hình tổ chức của Công ty được bố trí, sắp xếp theo cách thức

điều hành, chỉ đạo trực tiếp từ ban Giám đốc, tất cả các quyết định điều hành

của ban Giám đốc được hình thành trên cơ sở định hướng, nghị quyết của Hội

đồng quản trị và được thông tin phản hồi từ các phòng ban giúp việc chuyên

45

môn trước khi được chuyển tới đối tượng tác động

Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy tại Công ty cổ phần đầu tư Cường Thịnh

BAN KIỂM SOÁT

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN GIÁM ĐỐC

VĂN PHÒNG

PHÒNG BÁN HÀNG

PHÒNG VẬT TƯ - THIẾT BỊ

PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN

PHÒNG KẾ HOẠCH – KINH DOANH

ĐỘI LÁI XE, LÁI MÁY

ĐỘI XÂY DỰNG SỐ 3

ĐỘI XÂY DỰNG SỐ 2

ĐỘI XÂY DỰNG SỐ 1

ĐỘI XÂY DỰNG SỐ 4

2.1.3 Kết quả kinh doanh chủ yếu của Công ty

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được thể hiện

thông qua Phụ lục 01

Từ Phụ lục 01 ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty đã tốt

nên qua từng năm, cụ thể là:

Năm 2013, Tổng doanh thu đạt 114.382.150.000 đồng, tăng 5,3% so

với năm 2012; Lợi nhuận trước thuế tăng 2,6%

Năm 2014, Tổng doanh thu đạt 162.575.360.000 đồng, tăng 42,1% so

46

với năm 2013 và tăng 49,7% so với năm 2012. Lợi nhuận trước thuế đạt

6.635.084.000 đồng, tăng 19,3% so với năm 2013 và tăng 22,5% so với năm

2012. Điều này chứng tỏ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công

ty đang trên đà tăng trưởng và phát triển tốt

2.2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DỰ ÁN

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ CƯỜNG THỊNH

2.2.1 Thực trạng chất lượng phân tích tài chính dự án tại công ty cổ

phần đầu tư Cường Thịnh

2.2.1.1 Nội dung phân tích tài chính theo loại hình dự án tại công ty

Công ty có sự phân loại dự án trước khi đi vào phân tích tài chính và

tính toán các chỉ tiêu tài chính của dự án nên với từng loại dự án công ty cũng

có cách đánh giá khác nhau, song vẫn đảm bảo các tiêu chí chung về yêu cầu

phân tích

Cụ thể, việc phân tích tài chính dự án của công ty tập trung vào hai loại

dự án chính:

a. Dự án đầu tư xây dựng mới

Đây là loại dự án đầu tư mới hoàn toàn một khu đô thị mới hoặc lắp đặt

một dây chuyền sản xuất mới. Với loại hình dự án này công ty thực hiện đánh

giá mặt tài chính theo các bước sau:

 Xác định tổng mức đầu tư

Cán bộ phân tích tài chính của công ty sẽ xác định nhu cầu vốn và xem

xét tổng vốn đầu tư của dự án đã được tính toán hợp lý hay chưa. Dựa vào

hiểu biết của mình, cùng với sự tham khảo thông tin, dựa vào các dự án tương

tự và các văn bản hướng dẫn, cán bộ phân tích sẽ đưa ra nhận định về sự hợp

lý hay không hợp lý của các yếu tố chi phí đầu vào đã được đưa ra trong Báo

cáo nghiên cứu khả thi dự án

47

Sau khi xác định được tổng mức đầu tư của dự án, cán bộ phân tích sẽ

xem xét phương án nguồn vốn đầu tư của dự án (như vốn chủ sở hữu, vốn vay

hay huy động từ các nguồn khác) và tính hợp lý của cơ cấu vốn sử dụng cũng

như xem xét kế hoạch trả nợ

Với từng nguồn vốn đều phải xác định rõ từng hạng mục cấu thành như

vốn cố định thì gồm vốn cho đầu tư xây dựng mới và vốn tài sản hiện có

trong đó vốn đầu tư xây dựng mới lại bao gồm vốn đầu tư cho xây lắp, vốn

đầu tư cho mua sắm thiết bị, chi phí dự phòng ....

Trong trường hợp nhận thấy cơ cấu vốn chưa thực sự hợp lý, cán bộ

phân tích có thể đưa ra ý kiến đề xuất về phương án tài trợ đối với dự án

nhằm đạt hiệu quả cao hơn

- Chi phí

 Tính toán chi phí và doanh thu của dự án

Thông thường khi phân tích chi phí với một hoạt động sản xuất kinh

doanh thì có các khoản mục sau: Giá thành sản xuất (vật liệu trực tiếp, nhân

công trực tiếp, chi phí sản xuất chung); chi phí bán hàng; chi phí quản lý

doanh nghiệp. Nhưng khi phân tích một dự án đặc thù trong công ty thì giá

thành sản phẩm có các yếu tố sau: chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhiên liệu,

chi phí tiền lương, chi phí BHXH, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí sửa chữa

lớn TSCĐ, chi phí bằng tiền khác, chi phí thuê ngoài (nếu có)

- Doanh thu

Theo phương pháp tính tại công ty thì doanh thu dự án là doanh thu từ

việc bán sản phẩm cho các đơn vị, cá nhân. Tuỳ vào từng mặt hàng cụ thể mà

giá bán khác nhau từ đó tổng hợp nên doanh thu của dự án

Phân tích tài chính của dự án để khẳng định dự án không bị thiếu hụt về

mặt tài chính trong các năm thực hiện. Phân tích này tính toán việc trả nợ vốn

48

gốc và lãi của dự án, tính đến trả cổ phần (nếu có), các khoản thu chi tiền mặt

khác

Sau khi tính toán nếu dự án có các năm đều dư thì không cần vay vốn

trung hạn; nếu số năm đầu thiếu hụt thì dự án vay vốn trung hạn, trả gốc trả

lãi trung hạn để cân bằng tài chính. Nếu thiếu hụt ở các năm giữa và cuối thì

dựng kết hợp số dư tài chính các năm đầu và vay trung hạn nếu cần để cân

đối. Nếu tất cả các năm đều thiếu thì dự án không có khả năng cân đối về tài

chính nên sẽ loại

 Phân tích biến động của dự án

Sau khi tiến hành tính chỉ tiêu NPV để khẳng định tính khả thi về mặt tài

chính của dự án thì công ty tiến hành phân tích độ nhạy để tính toán các chỉ

tiêu hiệu quả trong điều kiện biển động để đảm bảo tính an toàn cho dự án khi

được đưa vào thực hiện

b. Dự án đầu tư mua sắm thiết bị

- Xác định tổng mức đầu tư

- Tính toán chi phí và doanh thu của dự án

- Phân tích các chỉ tiêu tài chính

Với loại dự án này công ty tính chỉ tiêu lợi nhuận thuần của dự án

Lợi nhuận trước thuế = Doanh thu thuần - Chi phí sản xuất

Lợi nhuận thuần = Lợi nhuận trước thuế - Thuế TNDN

Như vậy có thể thấy đối với loại hình dự án thứ nhất các chỉ tiêu tính

phức tạp hơn loại hình thứ 2. Do loại dự án này có tác động đến phần lớn hoạt

động sản xuất kinh doanh của Công ty

Các dự án đã thực hiện tại công ty từ năm 2012 đến 2014 được thể hiện

ở Phụ lục 02

2.2.1.2 Minh họa dự án đầu tư mua sắm mới 5 xe ô tô tải tự đổ 24T, hiệu

Huyndai – Hàn Quốc

49

Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty là xây lắp và buôn bán

vật liệu xây dựng nên có nhiều dự án khác nhau. Trong đó bao gồm dự án

Công ty chỉ nhận tham gia thi công một phần công trình hoặc tham gia hợp

tác xây dựng. Chất lượng phân tích tài chính dự án của Công ty cổ phần đầu

tư Cường Thịnh sẽ được đánh giá qua một dự án: “Đầu tư mua sắm mới 5 xe

ô tô tải tự đổ 24T, hiệu Huyndai – Hàn Quốc”

a. Giới thiệu chung về dự án:

Tên dự án: Đầu tư mua sắm mới 5 xe ô tô tải tự đổ 24T, hiệu Huyndai

– Hàn Quốc

Mục tiêu của dự án: Đầu tư thêm xe tải để vận chuyển vật liệu cung cấp

cho các đơn vị xây dựng trên địa bàn Phúc Thọ và các huyện lân cận

Chủ đầu tư: Công ty cổ phần đầu tư Cường Thịnh

Thời gian thực hiện dự án: Cuối 2014 đến đầu 2015

Địa điểm đầu tư dự án: xã Võng Xuyên, huyện Phúc Thọ, TP Hà Nội

Hình thức đầu tư: Đầu tư mua sắm mới

Hình thức quản lý: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý và thực hiện dự án

Quy mô đầu tư: Đầu tư mua sắm mới 5 xe ô tô tải tự đổ 24T, hiệu

Huyndai, sản xuất năm 2014 do Hàn Quốc sản xuất. Toàn bộ xe là nhập khẩu

nguyên chiếc (mua qua công ty nhập khẩu của Việt Nam)

 Tiến độ thực hiện dự án gồm 3 giai đoạn:

Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: Thực hiện từ tháng 11/2014 đến hết tháng

Giai đoạn thực hiện đầu tư: Thực hiện từ tháng 12/2014 đến giữa tháng

Giai đoạn kết thúc xây dựng và đưa dự án vào khai thác sử dụng từ

11/2014. 01/2015. giữa tháng 1/2015

 Sự cần thiết phải Đầu tư mua sắm mới 5 xe ô tô tải tự đổ 24T,

hiệu Huyndai – Hàn Quốc

Số lượng xe hiện tại công ty đang có là 12 xe tải, trong đó có: 5xe tải

50

Howo 9 tấn, 5 xe tải Dongfeng 7 tấn, 2 xe tải Howo 5 tấn. Với số lượng 12xe

như trên chưa đáp ứng đủ nhu cầu xe vận chuyển vật tư hàng hoá cung cấp

cho hàng. Nhiều lúc xe công ty không đáp ứng kịp nhu cầu gọi hàng của

khách hàng nên Công ty phải thuê thêm xe ngoài để vận chuyển vật tư hàng

hoá cung cấp cho khách hàng; việc đi thuê xe ngoài để vận chuyển khiến

công ty bị động trong việc điều động xe vận chuyển hàng hoá. Với số lượng

khách hàng hiện tại công ty đang thực hiện cung cấp là khoảng 70 khách

hàng; để đáp ứng được nhu cầu của khách và chủ động trong việc cung cấp

và điều động xe; Công ty quyết định đầu tư mua sắm mới 5 xe ô tô tải tự đổ

24T, hiệu Huyndai – Hàn Quốc

b. Thực trạng phân tích tài chính dự án “Đầu tư mua sắm mới 5 xe ô tô tải

* Xác định tổng mức đầu tư

tự đổ 24T, hiệu Huyndai – Hàn Quốc”

- Căn cứ lập tổng mức đầu tư

Dự án “Đầu tư mua sắm mới 5 xe ô tô tải tự đổ 24T, hiệu Huyndai –

Hàn Quốc” là dự án đầu tư mua sắm mới, do đó Tổng mức đầu tư của dự án

bao gồm: Chi phí thiết bị, chi phí khác, chi phí dự phòng

Căn cứ lập tổng mức đầu tư: Căn cứ theo ý tưởng thiết kế của dự án;

căn cứ theo số liệu của các dự án tương tự đã thực hiện; căn cứ theo báo giá

của các hãng chào hàng cung cấp

- Tổng mức đầu tư của dự án

Dựa trên các căn cứ nói trên, công ty xác định tổng mức đầu tư của dự

án như sau:

51

Bảng 2.1: Tổng mức đầu tư của dự án Đầu tư mua sắm mới 5 xe ô tô tải tự đổ 24T,

hiệu Huyndai – Hàn Quốc

Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu

Giá trị

Tổng mức đầu tư

14.570

1. Vồn đầu tư mới

12.260

Thiết bị

12.000

Chi phí khác

260

0

2.310

Dự phòng 2. Lãi vay trong thời gian đầu tư mua xe (lãi vay: 7 tỷ x 11%/năm x 3 năm)

(Nguồn: Phòng kế hoạch - Báo cáo khả thi dự án đầu tư mua sắm mới 5 xe ô tô tải tự đổ 24T,

hiệu Huyndai – Hàn Quốc )

- Kế hoạch nguồn vốn

Nguồn vốn đầu tư của dự án được sử dụng từ 2 nguồn là vốn chủ sở

hữu và vốn đi vay

Bảng 2.2: Nguồn vốn đầu tư của dự án Đầu tư mua sắm mới 5 xe ô tô tải tự đổ 24T,

hiệu Huyndai – Hàn Quốc

Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu

Giá trị

NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ

14.570

TÔNG VỐN

7.570

I. Vốn chủ sở hữu

0

II.Giá trị thu hồi

7.000

III.Nhu cầu vay vốn

7.000

1. Vay trung, dài hạn

0

2. Vay ngắn hạn

0

3. Vay trong thời gian XDCB

(Nguồn: Phòng kế hoạch - Báo cáo khả thi dự án đầu tư mua sắm mới 5 xe ô tô tải tự đổ 24T,

hiệu Huyndai – Hàn Quốc )

52

Về nguồn vốn đầu tư của dự án có 52% vốn chủ sở hữu và 48% là vốn

đi vay ngân hàng (lãi suất vốn vay là 11%/năm) như vậy với lãi suất thấp như

vậy cũng là một thuận lợi cho dự án

* Tính toán chi phí và doanh thu của dự án

- Tính chi phí dự án

Chi phí của dự án được tính toán cụ thể như sau:

+ Chi phí đầu tư mua mới thiết bị: 12.000.000.000 đồng

+ Chi phí thuế trước bạ : 240.000.000 đồng

+ Chi phí lãi vay : 2.310.000.000 đồng

+ Chi phí khác + đăng ký : 20.000.000 đồng

Tổng chi phí của dự án là : 14.570.000.000 đồng

- Tính toán doanh thu, lãi lỗ hàng năm của dự án

Doanh thu của dự án tính trên kế hoạch sản xuất hàng năm của dự án và

sản lượng sản phẩm tiêu thụ của dự án

Sản phẩm của dự án là khối lượng hàng hoá vận chuyển, do đó khi dự tính

doanh thu, công ty cần cứ vào khối lượng vật tư hàng hoá vận chuyển trong kỳ

Doanh thu là doanh thu thuần (không hạch toán VAT vào doanh thu)

VAT cho sản phẩm đầu ra bằng 10% tổng doanh thu

Lợi nhuận trước thuế = Doanh thu thuần - Chi phí sản xuất

Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%

Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế TNDN

Số liệu theo bảng Phụ lục 03:

+ Doanh thu hàng năm của dự án: 12.600 triệu đồng/năm

(6 chuyến/ngày x 5xe x 1.400.000đ/c x 25ngày x 12tháng = 12.600.000.000đồng)

+ Chi phí hàng năm của dự án: 10.051,7 triệu đồng/năm

+ Lợi nhuận trước thuế dự án: 2.548,3 triệu đồng/năm

+ Thuế TNDN của dự án : 637,1 triệu đồng/năm

53

+ Lợi nhuận sau thuế của dự án: 1.911,2 triệu đồng/năm

- Dự kiến lợi nhuận sau thuế của dự án qua các năm như sau:

Chỉ tiêu

2015

2016

2017

2018

2019

2020

2021

2022

2023

2024

1.911,2 1.911,2 1.911,2 1.911,2 1.911,2 1.911,2 1.911,2 1.911,2 1.911,2 1.911,2

Lợi nhuận sau thuế

(Nguồn: Phòng kế hoạch - Báo cáo khả thi dự án đầu tư mua sắm mới 5 xe ô tô tải tự đổ 24T,

hiệu Huyndai – Hàn Quốc )

Đơn vị : triệu đồng

Như vậy, dự án có lãi ngay từ khi bắt đầu hoạt động và mức lãi duy trì

ổn định liên tục trong các năm tiếp theo; như vậy dự án này có tính khả thi

cao và sẽ mang lại thu nhập cho doanh nghiệp

* Tỷ suất chiết khấu được lựa chọn

Như trong bảng 2.2, nguồn vốn vay dài hạn chiếm tỷ lệ lớn (chiếm

48%) trong tổng nguồn vốn cần tài trợ để đầu tư cho dự án. Do đó, công ty sử

dụng luôn lãi vay trung dài hạn trên thị trường tài chính là 10% để làm tỷ suất

chiết khấu để tính các chỉ tiêu tài chính của dự án. Việc sử dụng tỷ lệ chiết

khấu này làm đơn giản hơn cho tính toán các chỉ tiêu vì không sử dụng tỷ lệ

chiết khấu bình quân song giá trị này vẫn đảm bảo tính khoa học của phân

tích vì tỷ lệ vốn vay chiếm tỷ trọng lớn và tỷ lệ này cũng hợp lý có thể đem lại

cho dự án có khả năng sinh lãi sau này

* Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính được sử dụng

- Giá trị hiện tại ròng (NPV)

Việc đánh giá độ khả thi của dự án được tính toán thông qua chỉ tiêu

giá trị hiện tại của thu nhập ròng (NPV)

Giá trị hiện tại ròng là chỉ tiêu được tính dựa trên các khoản thu và chi

của cả đời dự án nên có ý nghĩa phản ánh quy mô lãi của dự án nên là chỉ tiêu

54

quan trọng trọng đánh giá tài chính dự án đầu tư. Thông thường tính toán chỉ

tiêu này dựa vào các khoản thu chi của dự án

Sử dụng kết quả phân tích doanh thu lãi lỗ và tỉ suất chiết khấu mà

công ty áp dụng để tính toán NPV là mức đi vay cao nhất (lãi suất vay vốn

lưu động là 10% năm), theo như Phụ lục 04, công ty xác định được NPV của

dự án bằng: 4.024,14 triệu đồng

Như vậy, NPV = 4.024,14 > 0 => dự án được chấp nhận

- Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ

Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lãi của dự án sau khi hoàn vốn. Giá trị

của IRR càng lớn tức là dự án sinh lãi càng cao

Trong phân tích tài chính dự án này chỉ tiêu hệ số hoàn vồn nội bộ được xác

định bằng phương pháp nội suy với công thức tổng quát là:

Ta có bảng tính NPV với r = 15% và r = 16%

Từ Phụ lục 05 ta có:

Với r =15% thì NPV của dự án là: NPV=617,34 (triệu đồng)

Với r =16% thì NPV của dự án là: NPV=55,86 (triệu đồng)

IRR=15%+0,01(617,34 / 617,34 – 55,86) = 16,1%

Như vậy mức lãi suất mà dự án có thể chấp nhận được là IRR=16,1%

so với mức lãi suất tính toán của công ty là 11%. Công ty hoàn toàn có thể

yên tâm đầu tư vào dự án với mức lãi suất dự toán là 11%

Kết luận cho dự án “Đầu tư mua sắm mới 5 xe ô tô tải tự đổ 24T, hiệu

Huyndai – Hàn Quốc”: Qua phân tích tài chính dự án cho thấy việc đầu tư là

cần thiết và đem lại kết quả cao thông qua việc tính toán rất chính xác chi phí,

doanh thu, sự phân bổ hợp lý trong vốn đầu tư nên dự án đem lại hiệu quả

như mong muốn

55

2.2.2 Chỉ tiêu đánh giá Chất lượng phân tích tài chính dự án tại Công ty

cổ phần đầu tư Cường Thịnh

2.2.2.1 Thời gian phân tích tài chính dự án

- Đối với dự án minh họa Dự án: “Đầu tư mua sắm mới 5 xe ô tô tải tự

đổ 24T, hiệu Huyndai – Hàn Quốc”

Thực tế, các bộ phận liên quan đã đề xuất phương án này từ tháng 10

năm 2014, Tuy nhiên, mãi đến giữa tháng 12 năm 2014, dự án này mới được

đưa vào xem xét và phân tích dự án. Đến cuối tháng 12 năm 2014, ban lãnh

đạo công ty đã quyết định thực hiện dự án này

Như vậy thời gian thực tế tiến hành phân tích tài chính dự án chỉ được

thực hiện trong chưa đầy nửa tháng. Đối với dự án với tổng mức đầu tư là

14,57 tỷ đồng, thì thời gian dành cho việc phân tích tài chính của dự án là

tương đối ngắn; nhưng chấp nhận được

- Đối với các dự án khác

Nhìn chung với hầu hết các dự án, thời gian dành cho phân tích tài

chính dự án đều ngắn, cụ thể như dự án: Đầu tư mua mới xà lan 150 tấn; thời

gian phân tích dự án là 5 ngày. Mặc dù công việc phân tích được chia cho

nhiều người, mỗi người được phân công một nhiệm vụ nhất định, nhưng thực

tế, các cán bộ phân tích đã cố gắng để tìm kiếm đủ thông tin, lấy báo giá vật

tư, thiết bị của nhiều hãng chào hàng, cũng như đã cố gắng sắp xếp đủ thời

2.2.2.2 Chi phí cho việc phân tích tài chính dự án

gian để phân tích các nội dung cần phân tích

Việc phân tích tài chính dự án được thực hiện bởi một số thành viên

của các bộ phận quan trọng, chứ không phải do riêng một phòng ban nào, nên

chi phí cho cán bộ phân tích cũng được tiết kiệm một cách triệt để nhất

- Dự án minh họa “Dự án: Đầu tư mua sắm mới 5 xe ô tô tải tự đổ 24T,

hiệu Huyndai – Hàn Quốc”

56

Về thông tin trong quá trình phân tích chủ yếu được thu thập thông qua

báo chí và mạng internet, thông tin đại chúng nên chi phí này không đáng kể.

Tuy nhiên thông tin thu thập từ thông tin đại chúng thường có độ chính xác

không cao, nhiều khi số liệu, nhận định mang tính chủ quan và thậm chí trái

ngược nhau . Từ đó có thể thấy được công ty còn chưa đầu tư đúng mức vào

bước thu thập thông tin phục vụ phân tích tài chính dự án dẫn đến việc chất

lượng thông tin chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra

Các chi phí khác phục vụ cho công tác phân tích tài chính dự án như

chi phí lập dự án (bao gồm cả chi phí thu thập xử lý thông tin), khảo sát thiết

kế dự án (bao gồm cả chi phí cho cán bộ lập dự án, phân tích dự án), thẩm

định dự án, lập hồ sơ và đánh giá dự án

Tổng chi phí cho công tác phân tích tài chính dự án này là 50 triệu

- Đối với các dự án khác: Nhìn chung với các dự án khác của công ty,

đồng, chiếm 0,34% tổng mức đầu tư. Chi phí này hơi cao

chi phí cho việc phân tích tài chính đều nằm trong ngân quỹ cho phép, nhưng

các chi phí này không được phân bổ một cách tối ưu. Mức chi phí đều nằm ở

ngưỡng tối đa cho phép, nhưng lại không được sử dụng một cách hiệu quả

nhất, không tiết kiệm được tối đa chi phí này

2.2.2.3 Kết quả phân tích tài chính dự án tác động đến hiệu quả dự án

- Đối với dự án minh họa “Dự án: Đầu tư mua sắm mới 5 xe ô tô tải tự

đổ 24T, hiệu Huyndai – Hàn Quốc”

Kết quả phân tích tài chính của dự án này giúp cho ban lãnh đạo công

ty quyết định thực hiện dự án, đến thời điểm hiện tại, dự án này mang đến

những kết quả hơn so với dự kiến

- Đối với các dự án khác: Tất cả các dự án đã và đang đi vào hoạt động

đều đem lại lợi nhuận cho công ty. Tuy nhiên không phải dự án nào cũng đem

lại hiệu quả như dự kiến lúc phân tích tài chính dự án

57

2.3 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DỰ ÁN

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ CƯỜNG THỊNH

Qua quá trình phân tích trên ta thấy phân tích tài chính dự án tại công ty

đã ngày càng được công ty coi trọng và đạt những kết quả đáng khích lệ. Tuy

nhiên, bên cạnh đó vẫn còn nhiều hạn chế cần được khắc phục và giải quyết

2.3.1 Kết quả

Công tác phân tích tài chính dự án của công ty đã đạt được những kết

quả sau:

Thứ nhất, Do đã có sự phân loại dự án đầu tư trước khi tính toán các

chỉ tiêu tài chính nên quá trình thực hiện phân tích tài chính một số dự án có

thuận lợi và nhanh chóng hơn

Thứ hai, Thời gian phân tích tài chính của hầu hết các dự án là tương

đối ngắn do thông tin cần thiết cho quá trình phân tích được cung cấp kịp thời

từ các phòng ban có liên quan nên đã đảm bảo đúng tiến độ chung đối với

việc lập dự án, đảm bảo cho dự án được thông qua theo đúng kế hoạch đầu tư.

Vì vậy, chi phí giành cho công tác phân tích tài chính dự án cũng được tiết

kiệm

Thứ ba, Các nội dung cần thiết có liên quan đến khía cạnh tài chính của

dự án đều được phân tích tỉ mỉ, rõ ràng giúp cho việc đánh giá chính xác hơn,

mang tính khả thi và hiệu quả tài chính của dự án. Từng mặt nội dung được

phân tích đầy đủ, cụ thể, chi tiết, giải trình rõ ràng, đảm bảo phản ánh trung

thực, chính xác các kết quả nghiên cứu về kinh tế, kỹ thuật. Chất lượng phân

tích được đảm bảo, giúp công ty ra những quyết định đầu tư chính xác

Thứ tư, Trang thiết bị hiện đại và các công cụ mang tính chất công nghệ

đã được sử dụng trong công tác phân tích tài chính dự án tại công ty. Máy

móc được trang bị với nhiều đường kết nối Internet giúp lưu trữ hồ sơ, số liệu

cũng như cập nhật các thông tin cần thiết cho công tác phân tích tài chính dự

58

án. Bên cạnh đó, công ty đã sử dụng và khai thác nhiều tính năng phần nềm

excel trong việc tính toán

Thứ năm, Đối với Ban lãnh đạo của công ty, các kết luận rút ra từ kết

quả phân tích tài chính dự án là căn cứ để lãnh đạo xem xét phê duyệt, tiến

hành thực hiện dự án, đồng thời đưa ra các biện pháp để đảm bảo nguồn vốn

cho dự án được thực hiện

Thứ sáu, Đối với Ngân hàng, các báo cáo phân tích tài chính dự án đầu

tư đúng và có chất lượng là cơ sở để ngân hàng thực hiện cho vay, thu lãi và

thu nợ theo kế hoạch phù hợp với tiến độ hoạt động của dự án theo từng giai

đoạn cụ thể

2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân

2.3.2.1 Hạn chế

Bên cạnh những kết quả đạt được như trên, chất lượng phân tích tài

chính dự án của công ty cũng còn một số hạn chế nhất định cần khắc phục.

Việc chỉ ra những nhược điểm này giúp cho việc tìm ra những giải pháp hoàn

thiện và nâng cao chất lượng phân tích tài chính dự án

- Thời gian thực hiện dự án còn phụ thuộc vào đơn vị nhập khẩu xe (do

công ty mua trực tiếp từ nước ngoài về mà mua của Công ty trong nước nhập

khẩu về)

- Các nội dung về thu nhập, chi phí của dự án được chưa được phân

tích đầy đủ với từng khoản mục cơ bản

2.3.2.2 Nguyên nhân của hạn chế

 Nguyên nhân chủ quan

- Công ty chưa có đội ngũ cán bộ phân tích tài chính dự án chuyên

nghiệp. Đội ngũ cán bộ phân tích tài chính dự án của Công ty thường là một

số cán bộ ở Phòng kế toán và phòng kế hoạch kiêm nhiệm. Khi nào cần phân

tích tài chính một dự án thì lúc đó lại tập hợp lại.

59

Nhân tố con người có ý nghĩa quan trọng với việc tính các chỉ tiêu

trong phân tích tài chính dự án. Đội ngũ cán bộ của công ty nhìn chung được

đào tạo chính quy, cơ bản, có kiến thức, nhanh chóng tiếp cận với nhiều vấn

đề mới. Tuy nhiên, số cán bộ có kinh nghiệm chưa nhiều, nhất là những cán

bộ có kinh nghiệm trong lĩnh vực phân tích tài chính dự án đầu tư. Chính vì

vậy, trong quá trình vận dụng các phương pháp, tính toán các chỉ tiêu hiệu

quả còn có nhiều hạn chế cần khắc phục

- Việc thu thập và xử lý thông tin còn nhiều hạn chế

Trong hoạt động đầu tư, vấn đề thông tin là rất quan trọng, hoạt động

đầu tư đòi hỏi phải có lượng thông tin chính xác, đầy đủ và kịp thời đối với

nhiều lĩnh vực khác nhau như pháp luật, tình hình thị trường, đồng thời phải

quan tâm đến những thông tin về ứng dụng các công nghệ mới vào sản xuất.

Vì vậy, với sự bùng nổ thông tin như hiện nay, việc cập nhật thông tin là một

việc làm thiết thực và không thể thiếu được trong công tác quản lý, phân tích

tài chính dự án

Mặc dù có mạng máy tính nội bộ, nhưng các thông tin phục vụ cho

công tác phân tích tài chính dự án đầu tư vẫn chưa đồng bộ, thiếu chính xác

nhiều khi còn mang tính ước lượng, phụ thuộc vào chủ quan của các cán bộ

phân tích. Có tình trạng này là do công ty chưa thực sự chú trọng đến công tác

thu thập thông tin, việc cập nhật các thông tin nhất là thông tin ở bên ngoài

còn hạn chế, nhất là các thông tin về nhu cầu của khách hàng đối với loại hình

dịch vụ công ty định cung cấp nên đã ảnh hưởng đến độ chính xác của việc

tính toán hiệu quả tài chính dự án đầu tư

- Cách sử dụng tỷ suất chiết khấu chưa thực sự phù hợp

Cách lấy tỷ suất chiết khấu lãi vay làm tỷ suất chiết khấu của nguồn

vốn tự có khi tính tỷ suất chiết khấu của dự án trong trường hợp có hai nguồn

vốn là vốn vay và vốn chủ sở hữu chỉ đúng trong trường hợp nguồn vốn chủ

60

sở hữu chiếm tỷ lệ không quá lớn hoặc không có nhiều nguồn vốn nếu không

phải tính theo phương pháp tỷ trọng và sử dụng chi phí cơ hội với vốn chủ sở

hữu để đảm bảo tính xác thực của dự án

- Phương pháp tính các chỉ tiêu doanh thu và chi phí chưa phản ảnh

chính xác doanh thu, chi phí trong điều kiện có biến động ảnh hưởng đến dự

án

Trong phương pháp tính các chỉ tiêu doanh thu và chi phí các thông số

đầu vào, đầu ra như giá bán sản phẩm đều được mặc định với mặt bằng lúc

tính toán mà trong quá trình phân tích không đề cập đến biến động giá như

vậy chưa phản ánh chính xác doanh thu, chi phí trong điều kiện biến động có

thể ảnh hưởng đến dự án

- Công tác đào tạo chuyên môn cho các cán bộ phân tích chưa được

quan tâm đúng mức

Để thực hiện tốt công tác phân tích tài chính dự án đòi hỏi sự hiểu biết

nhiều mặt trên nhiều lĩnh vực. Khi đưa ra một quyết định phải có một trình độ

tổng hợp. Do đó, đào tạo chuyên sâu chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ

phân tích là hết sức quan trọng. Đến nay, công ty vẫn chưa tổ chức một

chương trình đào tạo chuyên môn riêng nào hay cử đi học các khóa đào tạo

chuyên môn nào cho đội ngũ cán bộ phân tích. Điều đó khiến công tác phân

tích tài chính dự án tại công ty còn gặp nhiều vướng mắc, dẫn đến chất lượng

phân tích tài chính dự án của công ty chưa thực sự hiệu quả

- Công tác phân tích tài chính dự án chưa thực sự được coi trọng

Mặc dù hoạt động đầu tư được xác định là hoạt động xương sống của

công ty, trong đó xác định vai trò quan trọng của công tác phân tích tài chính

dự án đối với các quyết định đầu tư dự án của công ty. Song đến nay, số

lượng cán bộ thực hiện công tác phân tích tài chính dự án còn quá ít, ảnh

hưởng đến việc đáp ứng nhu cầu công việc trong điều kiện công ty ngày càng

61

mở rộng hoạt động với nhiều dự án mới

Bên cạnh đó, đối với một số dự án, công tác này chỉ được tiến hành để

nhằm hoàn thiện thủ tục theo đúng quy trình đầu tư. Bên cạnh đó, bộ phận

thực hiện công tác phân tích tài chính dự án chưa tách thành một mảng

chuyên môn riêng mà vẫn ghép chung với các bộ phận khác, khiến công việc

đôi khi chồng chéo, không được xác định rõ ràng, chưa khai thác tối đa năng

lực của cán bộ phân tích

 Nguyên nhân khách quan

- Hệ thống pháp lý chưa đồng bộ

Hệ thống pháp lý ở Việt Nam hiện nay còn chưa đồng bộ và thường

xuyên thay đổi nên gây khó khăn trong việc áp dụng do công việc đánh giá

nhiều khi không lường hết đến những thay đổi này. Sự thay đổi đó tác động

đến lợi nhuận sau thuế của dự án từ đó ảnh hưởng đến dòng tiền của dự án

- Thiếu chỉ tiêu làm chuẩn để đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả tài chính

Ở Việt Nam chưa có hệ thống chỉ tiêu làm chuẩn đối với từng lĩnh vực

đầu tư để các cán bộ phân tích tài chính dự án có căn cứ đánh giá các chỉ tiêu

hiệu quả tài chính được là hiệu quả hay chưa hiệu quả đối với từng lĩnh vực

đầu tư

- Ảnh hưởng với những biến động của nền kinh tế

Việc tính toán các chỉ tiêu, số liệu phải tính đến các yếu tố biến đổi của

nền kinh tế cũng như các chính sách của Chính phủ. Trong khi đó, nền kinh tế

Việt Nam đang trong thời kỳ chuyển đổi, có nhiều biến động làm cho việc

nghiên cứu, phân tích dự án cho phù hợp với xu thế phát triển và tình hình

thực tiễn ở Việt Nam trở nên phức tạp và khó khắn. Do đó, việc dự tính mức

độ rủi ro đối với những rủi ro có thể lường trước được cũng không được đảm

bảo tính chính xác cao. Bên cạnh đó, còn có những rủi ro khó có thể lường

trước được xuất phát từ chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước

62

Những vấn đề này có tác động không nhỏ đến việc đảm bảo tính hiệu

quả cho các dự án, nhất là lĩnh vực kinh doanh của công ty phụ thuộc rất

nhiều vào sự phát triển của ngành thông tin di động, nhu cầu cải tạo các công

trình giao thông, điện lực. Những điều này phụ thuộc nhiều vào sự phát triển

mức sống của người dân nói riêng, và sự phát triển của xã hội nói chung

Thị trường thế giới nói chung và thị trường Việt Nam nói riêng hiện

nay đang chứa đựng nhiều bất ổn vì vậy những kết quả tính toán nhiều khi chỉ

mang tính tương đối. Bên canh đó, Việt Nam chưa có một thị trường vốn

hoàn chỉnh khiến cho việc lựa chọn tỷ suất chiết khấu gặp nhiều khó khăn mà

đây chính là nền tảng của phương pháp hiện đại hoá

Từ những hạn chế nêu trên việc đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao

chất lượng, phân tích tài chính dự án tại Công ty cổ phần đầu tư Cường Thịnh là

hết sức cần thiết. Những giải pháp này giúp công ty phát huy được những

điểm mạnh và khắc phục điểm yếu, góp phần vào việc đưa ra những quyết

định đầu tư chính xác cho công ty

KẾT LUẬN CHƯƠNG II

Chương II của luận văn đã giới thiệu quá trình hình thành và phát triển

cũng như cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty cổ phần đầu tư Cường Thịnh bên

cạnh kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty đối với hoạt động đầu tư của

công ty. Trong chương này đã đưa ra bức tranh toàn cảnh về hoạt động phân

tích tài chính dự án tại Công ty cổ phần đầu tư Cường Thịnh

Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn, thu thập số liệu, luận văn đã tập trung

phân tích nội dung phân tích tài chính theo loại hình dự án tại Công ty cùng

minh họa thực tiễn dự án đầu tư mua sắm mới 5 xe ô tô tải tự đổ 24T, hiệu

huyndai - Hàn Quốc

63

Thông qua phân tích thực trạng chất lượng phân tích tài chính dự án

của doanh nghiệp, luận văn đã đánh giá thực trạng trên 2 góc độ: Kết quả đạt

được, tồn tại hạn chế, đồng thời chỉ ra những nguyên nhân của hạn chế nhằm

tạo cơ sở thực tiễn cho giải pháp và kiến nghị trong chương tiếp theo

64

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN

ĐẦU TƯ CƯỜNG THỊNH

3.1 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY

3.1.1 Cơ hội và thách thức

Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa của nền kinh tế, các doanh

nghiệp ngày càng gặp nhiều khó khăn hơn trong hoạt động sản xuất kinh

doanh của mình, phải đối mặt với rất nhiều các chướng ngại từ môi trường

kinh doanh

Trong hoàn cảnh đó doanh nghiệp phải đối mặt với những cơ hội và

thách thức sau:

Cơ hội

Thị trường bất động sản dần phục hồi dẫn đến nhiều cơ hội cho doanh

nghiệp tiếp cận với các dự án đầu tư phù hợp, tiềm năng và với thực trạng

của doanh nghiệp hơn. Khi thị trường bất động sản dần hồi phục thì nhu cầu

xây dựng tăng lên => nhu cầu mua vật tư, hàng hoá phục vụ thi công công

trình tăng

Trong giai đoạn khó khăn vừa qua, bản thân doanh nghiệp đã dần hình

thành các nhân sự có kinh nghiệm từ việc nghiên cứu thị trường chuyên

nghiệp đến việc xây dựng các chiến lược marketing và bán hàng hiệu quả.

Nguồn lực này đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và thực hiện

các dự án đầu tư một cách quy củ và hiệu quả hơn

Doanh nghiệp từ những kinh nghiệm đúc rút được từ giai đoạn khủng

hoảng của thị trường bất động sản sẽ có những bước đi đúng đắn phù hợp

với tình hình vốn và nhu cầu của thị trường. Tránh bị ảnh hưởng quá lớn bởi

thị trường mà bỏ qua các bước phân tích và đánh giá dự án một cách quy củ,

phù hợp với thực tế

65

Thách thức

Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt, thị trường sẽ có sự đào thải những

doanh nghiệp thiếu chuyên nghiệp. Để tồn tại giai đoạn này doanh nghiệp

phải coi trọng chất lượng sản phẩm, giá thành sản phẩm phù hợp với khả

năng của người tiêu dùng, hoạt động bài bản chuyên nghiệp hơn và đặt lợi

ích của khách hàng lên trên hết

Doanh nghiệp cần rà soát, nghiên cứu lại nhu cầu của thị trường từ đó

hiệu chỉnh chiến lược dự án hợp lý, cân đối dòng vốn và chọn phương án

kinh doanh và tiếp thị hiệu quả. Ngoài ra, các dự án đã triển khai gần xong

thì cần tập trung nguồn lực để hoàn thiện sản phẩm theo đúng kế hoạch và

cần chú trọng đến việc chăm sóc khách hàng. Đồng thời việc tìm đúng phân

khúc thị trường với sản phẩm phù hợp là điều then chốt

Tháng 3/2015 Bộ giao thông đã đưa ra và áp dụng luôn đối với việc xử

lý các xe ô tô vận tải quá khổ, quá tải, không đúng quy cách. Việc này có

ảnh hưởng rất lớn đối với công ty, vì công ty cũng đang kinh doanh hoạt

động trong lĩnh vực vận tải. Đây là một thách thức lớn đối với công ty, vì

việc xử lý vi phạm đối với xe quá khổ, quá tải sẽ làm cho khối lượng vận

chuyển hàng hoá theo đúng trọng tải sẽ ít đi kéo theo doanh thu của công ty

3.1.2 Định hướng hoạt động của công ty

giảm đi nhiều

Tiếp tục xây dựng và phát triển doanh nghiệp lấy hiệu quả kinh tế của

các dự án là thước đo cho sự phát triển ổn định và bền vững của doanh

nghiệp. Duy trì và phát triển ngành nghề truyền thống là xây lắp các công

trình dân dụng. Tiếp tục đầu tư mở rộng qui mô kinh doanh trong các lĩnh

vực: kinh doanh nhà ở và hạ tầng, đảm bảo cho doanh nghiệp có tiềm lực

kinh tế mạnh, đủ sức để cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước và

trong khu vực

66

Doanh nghiệp có chiến lược hoạt động dài hạn và phân tích, đánh giá

dự án đầu tư cẩn trọng trước khi đưa ra quyết định đầu tư. Kế hoạch dài hạn

thường được xây dựng trong khoảng thời gian 5 đến 10 năm còn kế hoạch

ngắn hạn được xem như là sự điều chỉnh kế hoạch dài hạn trong từng năm.

Tăng cường tích lũy nội bộ bằng cách đảm bảo mức lợi nhuận thực hiện như

mục tiêu đã nêu ở kế hoạch

Ban lãnh đạo Công ty cổ phần đầu tư Cường Thịnh đã đưa ra mục tiêu

và định hướng như sau:

- Tầm nhìn 2016 – 2020: Trở thành tổng thầu trong lĩnh vực xây dựng

- Chiến lược chung giai đoạn 2016 – 2020:

+ Tập trung kênh bán hàng trực tuyến: Tiếp tục duy trì và phát triển

+ Tạo sự khác biệt: Tập trung vào 2 yếu tố tiến độ và chất lượng

+ Chi phí thấp: Triệt để hoạt động kiểm soát chi phí, giảm thiểu lãng

phí, các hoạt động cải tiến và ứng dụng giải pháp mới

- Định hướng 2016

+ Doanh thu đạt 250 tỷ đồng

+ Tập trung nguồn lực cho các lĩnh vực trọng điểm: Xây dựng công

trình; buôn bán vật liệu xây dựng; vận tải hàng hoá và buôn bán xăng dầu

+ Thiết lập kênh trao đổi thông tin với khách hàng thường xuyên nhằm

nâng cao sự thoả mãn của khách hàng

+ Tổng thầu xây dựng: Tập trung thực hiện các dự án tổng thầu xây

dựng dân dụng và giao thông

+ Tài chính: tăng vòng quay vốn

+ Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào hệ thống quản lý

+ Tái cấu trúc hệ thống, hoàn thiện bộ máy tổ chức, tiếp tục đẩy mạnh

áp dụng sản xuất tinh gọn vào trong sản xuất

+ Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực

67

3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

DỰ ÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ CƯỜNG THỊNH

Với việc phân tích ở trên có thể thấy, công tác phân tích tài chính dự án

của công ty còn tồn tại nhiều vấn đề cần phải khắc phục trong thời gian tới.

Với mục tiêu nâng cao chất lượng phân tích tài chính dự án trong thời gian

tới, đồng thời xác định được vai trò ngày càng quan trọng của công tác phân

tích tài chính dự án trong việc ra quyết định đầu tư đối với công ty, tôi xin

tính toán lại và đưa ra một số giải pháp để khắc phục những tồn tại trong công

tác phân tích tài chính dự án của công ty cụ thể như sau:

- Tính toán doanh thu, lãi lỗ hàng năm của dự án

VAT cho sản phẩm đầu ra bằng 10% tổng doanh thu

Lợi nhuận trước thuế = Doanh thu thuần - Chi phí sản xuất

Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%

Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế TNDN

Số liệu theo bảng Phụ lục 07:

+ Doanh thu hàng năm của dự án: 12.600 triệu đồng/năm

+ Chi phí hàng năm của dự án: 10.411,7 triệu đồng/năm

+ Lợi nhuận trước thuế dự án: 2.188,3 triệu đồng/năm

+ Thuế TNDN của dự án : 547,1 triệu đồng/năm

+ Lợi nhuận sau thuế của dự án: 1.641,2 triệu đồng/năm

- Dự kiến lợi nhuận sau thuế của dự án qua các năm như sau:

Chỉ tiêu

2015

2016

2017

2018

2019

2020

2021

2022

2023

2024

1.641,2 1.836,2 1.836,2 1.836,2 1.836,2 1.836,2 1.836,2 1.836,2 1.836,2 1.836,2

Lợi nhuận sau thuế

(Nguồn: Tác giả tính toán lại )

Đơn vị : triệu đồng

68

Sau khi tính toán lại Doanh thu và chi phí ta thấy Doanh thu vẫn giữ

nguyên còn chi phí tăng lên 360 triệu đồng kéo theo Lợi nhuận trước thuế của

dự án giảm đi 360 triệu, Lợi nhuận sau thuế giảm 270 triệu

Từ năm thứ 2 trở đi Lợi nhuận sau thuế sẽ giảm đi 75 triệu so với tính

toán của Công ty

- Giá trị hiện tại ròng (NPV)

Sử dụng kết quả phân tích doanh thu lãi lỗ và tỉ suất chiết khấu mà

công ty áp dụng để tính toán NPV là mức đi vay cao nhất (lãi suất vay vốn

lưu động là 10% năm), theo như Phụ lục 08, tác giả xác định được NPV của

dự án bằng: 3.385,9 triệu đồng (giảm hơn so với tính toán của Công ty là

638,24)

Như vậy, NPV = 3.385,9 > 0 => dự án được chấp nhận

- Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ

Ta có bảng tính NPV với r = 15% và r = 16%

Từ Phụ lục 09 ta có:

Với r =15% thì NPV của dự án là: NPV=71,2 (triệu đồng)

Với r =16% thì NPV của dự án là: NPV= - 475 (triệu đồng)

IRR=15%+0,01(71,2 / 71,2 + 475) = 15,1%

Như vậy theo tính toán của tác giả thì IRR = 15,1% giảm 1% so với số

liệu tính toán phân tích của Công ty. Tuy giảm 1% nhưng so với mức lãi suất

tính toán áp dụng là 11% Công ty hoàn toàn có thể yên tâm đầu tư vào dự án

với mức lãi suất dự toán là 11%

3.2.1 Hoàn thiện các nội dung phân tích tài chính dự án

Nội dung phân tích tài chính dự án cần được thực hiện đầy đủ từ xác

định tổng mức đầu tư, xác định nguồn tài trợ cho dự án, dòng tiền dự án, tính

toán các chỉ tiêu tài chính và phân tích độ nhạy của dự án. Bên cạnh đó, công

ty cần có những quy định và hướng dẫn một cách chi tiết để hoàn thiện và

69

nâng cao chất lượng thực hiện các nội dung phân tích tài chính dự án. Cụ thể

như sau:

 Xác định đúng đắn nguồn tài trợ cho dự án:

Thông thường, nguồn tài trợ cho các dự án của công ty được hình thành

từ hai nguồn chính là vốn chủ sở hữu và vốn vay

Đối với nguồn vốn chủ sở hữu: cần thực hiện nhiều phương pháp huy

động vốn

Đối với nguồn vốn vay: Ưu tiên hàng đầu đối với việc vay vốn là chọn

ngân hàng hay tổ chức tín dụng uy tín để có thể đảm bảo độ tin cậy trong cam

kết cho vay, đảm bảo khả năng cung cấp đầy đủ, kịp thời vốn cho dự án

 Xác định dòng tiền dự án

Công ty cần xác đinh dòng tiền trong hầu hết các dự án. Dòng tiền dự

án được xem xét như sự chênh lệch của tổng thu và tổng chi của dự án. Trong

trường hợp xác định được chính xác chi phí và lợi ích của dự án, dòng tiền đó

có thể được chấp nhận

 Điều chỉnh nội dung phân tích tài chính dự án

- Điều chỉnh lại cơ cấu tài trợ vốn

Doanh nghiệp quá phụ thuộc vào thị trường sẽ không thể nắm quyền

chủ động trong hoạt động kinh doanh. Vì vậy, doanh nghiệp cần có kế hoạch

phân bổ vốn hợp lý cho từng hạng mục kinh doanh, tránh tình trạng dàn trải

vốn và tập trung vốn vào hạng mục có tốc độ luân chuyển chậm

Đồng thời cần căn cứ vào phân tích biến động và cơ cấu phân bổ vốn

của doanh nghiệp để đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn, phù hợp từng thời

điểm và thực trạng tình hình vốn của công ty

- Điều chỉnh lại tỷ lệ chiết khấu

Khi nghiên cứu các chỉ tiêu phân tích tài chính dự án chúng ta thấy

rằng các chỉ tiêu như NPV, IRR, PI đều có chung nhược điểm là phụ thuộc

70

vào tỷ suất chiết khấu. Do đó việc xác định tỷ suất chiết khấu không hợp lý sẽ

làm thay đổi hiện giá dòng tiền từ âm sang dương hay ngược lại và do đó đảo

ngược việc đưa ra quyệt định. Vì vậy việc xác định và xây dựng nguyên tắc

thống nhất suất chiết khấu phù hợp với các loại dự án khác nhau sẽ đưa ra

được kết quả phân tích tài chính dự án đạt được độ tin cậy cao và phản ánh

được

 Hoàn thiện các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính

- Chỉ tiêu NPV

Như đã trình bày chỉ tiêu này công ty tính không bao gồm yếu tố lãi

vay trong chi phí nên các kết quả thường tốt hơn nếu sử dụng phương pháp

tính có tính đến yếu tố lãi vay trong chi phí

Do đó khi tính toán các chỉ tiêu tài chính, công ty nên đưa lãi vay vào

như một khoản chi phí của dự án vì nếu khi dự án có hiệu quả cả khi phải

thanh toán lãi vay thì mới đáng đầu tư

- Các chỉ tiêu khác

Ngoài chỉ tiêu cơ bản trên công ty nên tính thêm các chỉ tiêu thời gian

thu hồi vốn để thấy tốc độ thu hồi vốn của dự án, chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận

vốn đầu tư để thấy mức sinh lời trên vốn của dự án khi so sánh các phương án

đầu tư có quy mô vốn khác nhau, chỉ tiêu điểm hoà vốn để thấy số lượng vật

tư, hàng hoá mà công ty phải tiêu thụ để đảm bảo thu hồi vốn đầu tư và có thể

có lãi

- Tính toán độ nhạy của dự án

Hiện nay khi công nghệ thông tin ngày càng phát triển thì việc tính toán

độ nhạy chỉ cần vài thao tác không cần nhiều thời gian và công sức nên công

ty nên tính toán độ nhạy để đảm bảo lường hết các khả năng có thể xảy ra với

dự án để có hiệu quả cao hơn cho kết quả phân tích

71

3.2.2 Xây dựng chương trình và kế hoạch đào tạo cán bộ phân tích tài

chính dự án

Hiện nay, công ty không có đội ngũ cán bộ thực hiện phân tích tài chính

dự án chuyên nghiệp, mà toàn là những cán bộ kiêm nhiệm ở các phòng ban

trong công ty; khi nào cần phân tích một dự án nào thì lúc đó công ty giao cho

các cán bộ kiêm nhiệm đó tìm hiểu, tính toán và phân tích. Do vậy những chỉ

tiêu hiệu quả được phân tích còn có nhiều hạn chế và không chính xác. Do

vậy, trước hết công ty cần chọn ra một số cán bộ chuyên phụ trách lĩnh vực

này và tổ chức thành một phòng sau đó cho đi học để có hiểu biết chuyên

môn về các nội dung phân tích tài chính dự án cũng như cách thức tiến hành

phân tích và xây dựng chính xác cơ sở dữ liệu cho việc tính toán các chỉ tiêu

phân tích tài chính dự án. Cụ thể như:

- Thành lập một phòng chuyên về phân tích tài chính dự án

- Tổ chức huấn luyện nghiệp vụ, học tập các văn bản mới về đầu tư xây

- Có chính sách ưu đãi, khen thưởng thoả đáng đối với cán bộ phân tích

dựng cơ bản và các lĩnh vực có liên quan

tài chính dự án giỏi, làm việc có trách nhiệm, hiệu quả công việc cao, đồng

- Khuyến khích nghiên cứu khoa học, đề xuất các sáng kiến trong lĩnh

thời kỷ luật nghiêm minh những hành vi tiêu cực

vực phân tích tài chính dự án để ứng dụng trong toàn Công ty

- Tổ chức các buổi hội thảo về đào tạo, phát huy nhân tài, hội thảo về

sự phát triển của công ty để các cán bộ công nhân viên nắm bắt được xu

hướng phát triển và những đòi hỏi về chất lượng đội ngũ cán bộ của công ty

trong tương lai nói chung và chất lượng cán bộ phân tích tài chính dự án đầu

tư nói riêng

3.2.3 Nâng cao chất lượng công tác thu thập, phân tích và xử lý thông tin

72

Để khắc phục tình trạng thiếu thông tin hiện nay, công ty cần quan tâm

hơn nữa đến hoạt động nghiên cứu thị trường, nghiên cứu nhu cầu khách hàng

trước khi đưa ra một dịch vụ mới bằng cách tổ chức các cuộc điều tra, thăm

dò ý kiến của khách hàng tiềm năng về dịch vụ đó. Từ đó, tiến hành xử lý các

thông tin thu thập được

Ngoài ra, các thông tin về tình hình kinh tế xã hội như thu nhập bình

quân đầu người, tỷ lệ lạm phát, chính sách tiền tệ, tốc độ phát triển kinh tế

trong khu vực và trên thế giới... cũng đóng vai trò không nhỏ vào việc dự báo

nhu cầu khách hàng. Công ty có thể thu thập các thông tin này thông qua các

cơ quan chức năng có liên quan, các tổ chức trong và ngoài nước. Từ đó chọn

lọc ra những thông tin thật sự cần thiết, liên quan trực tiếp đến từng dự án cụ

thể

Bên cạnh đó, nền kinh tế càng phát triển thì các biến động nội tại của

thị trường càng nhiều và có thể xảy ra bất cứ lúc nào nên hệ thống thông tin

cập nhật là rất cần thiết và phải thực hiện ngay ngoài việc để bổ sung cho các

thông tin thiếu hụt trong quá trình phân tích dự án mà còn nhằm làm cho kết

quả tính toán chi tiết và thực tế hơn

Muốn làm được điều này công ty cần tổ chức một hệ thống thông tin

thống nhất cho toàn công ty với các thông tin được cập nhật liên tục bao gồm:

- Các thông tin vĩ mô: về các chính sách của nhà nước như sự thay đổi

trong các chính sách thuế, khuyến khích đầu tư, các chuẩn mực kế toán...

- Hệ thống thông tin thị trường: các vấn đề liên quan đến tiêu thụ như

quy mô dân số, thu nhập của dân cư, chủ trương đầu tư các nhà máy mới, thay

đổi giá cả của các mặt hàng thay thế (như xăng dầu, ..), hay biến động của thị

trường quốc tế... để đáp ứng tốt nhu cầu thị trường tăng khả năng các dự án

73

- Thông tin cụ thể có liên quan đến dự án như đặc điểm tính chất của

các máy móc thiết bị, các chủng loại máy mới với giá cả, công suất... từ đó

tính toán đến các phương án đầu tư nâng cao công suất của dự án

- Các thông tin về lĩnh vực tài chính: Vì vốn vay thường chiếm một tỷ

trọng khá lớn trong nguồn vốn của các dự án ở công ty nên việc thường xuyên

cập nhật thông tin về lãi suất là rất cần thiết. Công ty cũng cần chú ý thông tin

về các nguồn vốn hỗ trợ của các tổ chức nhất là cho các dự án nhà cho người

có thu nhập thấp, nhà ở xã hội... hay tỷ giá hối đoái, nếu công ty phải nhập

khẩu máy móc thiết bị hay buôn bán với nước ngoài

- Khi đã thu thập được các thông tin đó công ty không chỉ dừng lại ở

việc lưu trữ mà phải tiến hành xử lý nó. Bằng các phương pháp thống kê và

tính toán nhất định có thể phân loại các thông tin và đưa vào các kênh thông

tin như thị trường giá cả, máy móc, tài chính... như vậy tiện dụng cho việc

tính toán nói chung và phân tích tài chính nói riêng

- Tuy việc thu thập thông tin này rất tốn kém nhưng cần thiết vì công ty

chủ yếu lập dự án cho các dự án đầu tư bất động sản nên các thông tin có thể

sử dụng cho nhiều loại dự án nên việc phân đều chi phí thông tin sẽ làm giảm

chi phí cho việc thu thập thông tin đơn lẻ cho từng dự án

3.2.4 Tăng cường đầu tư trang thiết bị máy móc, ứng dụng khoa học

công nghệ hiện đại

Việc đầu tư trang thiết bị hiện đại và ứng dụng công nghệ thông tin vào

công tác phân tích tài chính dự án là một yếu tố rất quan trọng. Với yêu cầu

của xu thế canh tranh và ưu thế của thông tin trong cạnh tranh đòi hỏi trước

hết công ty phải đảm bảo hệ thống máy tính hiện đại, nối mạng trong toàn hệ

thống, đồng thời phải thường xuyên nâng cấp để tránh lạc hậu

Về trang thiết bị cho hoạt động nghiên cứu của công ty thì công ty cần

thường xuyên nghiên cứu và ứng dụng công nghệ, kỹ thuật theo hướng phù

74

í

hợp sản xuất và yêu cầu công tác của đơn vị. Nên áp dụng những công nghệ

hiện đại đã được các đơn vị cùng ngành đã áp dụng để phát huy tác dụng của

công nghệ trong sản xuất

Trong nghiệp vụ phân tích tài chính dự án, việc tính toán là rất khó

khăn và phức tạp, tốn nhiều thời gian và công sức, nhiều khi không đem lại

kết quả như mong muốn. Hiện nay như đã nói có rất nhiều phần mềm có thể

ứng dụng trong hoạt động đầu tư, do đó công ty cần tìm cách tiếp cận mua

nếu có điều kiện để trang bị cho công tác của đơn vị nhằm chuẩn hoá công tác

tính toán tại công ty

3.2.5 Tổ chức công tác phân tích tài chính dự án hợp lý, khoa học

Việc tổ chức, phân công hợp lý trong quá trình phân tích tài chính dự

án đầu tư sẽ giảm được sự chồng chéo, hạn chế được mặt chưa tốt và phát huy

mặt tích cực của cán bộ phân tích, giảm chi phí cũng như rút ngắn được thời

gian phân tích. Hiện nay, ở công ty việc phân công lập dự án chưa được rõ

ràng do đó công ty nên:

Thực hiện chuyên môn hóa trong công việc bằng việc thành lập bộ

phận phân tích tài chính dự án riêng với đội ngũ chuyên trách phải là những

người có trình độ và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp tốt

Phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng cho từng phòng, bố trí một số cán

bộ chuyên phụ trách từng công đoạn trong quá trình lập và quản lý dự án đầu

tư, nhất là công việc phân tích tài chính dự án

Lập ra một quy trình cụ thể cho từng loại dự án để cấp trên có thể theo

dõi đồng thời tiết kiệm được thời gian và chi phí của quá trình lập dự án. Xây

dựng một hệ thống thông tin nội bộ, cung cấp kịp thời những thông tin cần

thiết liên quan đến phân tích tài chính dự án đầu tư

Tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ, giám sát cán bộ phân tích tài

chính dự án trong việc chấp hành nghiêm túc quy trình phân tích cũng như

75

tuân thủ sự phân công nhiệm vụ trong công tác phân tích để tránh những sai

sót trong quá trình phân tích tài chính dự án

Đồng thời, tổ chức phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban nghiệp vụ

liên quan đến công tác phân tích tài chính dự án. Phân tích tài chính dự án

không chỉ là công việc riêng của cán bộ phân tích mà nó đòi hỏi sự phối hợp

chặt chẽ của các cán bộ thuộc các phòng ban nghiệp khác. Việc tham gia đóng

góp ý kiến và cung cấp thông tin cần thiết từ các phòng ban khác sẽ giúp cho

kết quả phân tích tài chính dự án đầy đủ hơn, khả thi hơn và chất lượng phân

tích đạt hiêu quả cao hơn

3.3 KIẾN NGHỊ

3.3.1 Kiến nghị với nhà nước và các bộ ngành có liên quan

Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, các chủ đầu tư gặp không ít

khó khăn trong việc lập một dự án đầu tư hoàn chỉnh theo yêu cầu, đặc biệt

trong việc vận dụng các phương pháp phân tích tài chính hiện đại. Thực tế tài

liệu hướng dẫn và tham khảo trong lĩnh vực này là không ít nhưng không

đồng bộ và không thiết thực. Vấn đề ở đây là việc thiếu nhất quán trong cách

dịch các khái niệm, các thuật ngữ, đôi khi dẫn đến hiểu sai, hiểu không hết

hoặc không chính xác các nội dung được dịch. Trong những năm gần đây tình

trạng này đã được khắc phục đáng kể do sự có mặt cùa một hình thức dịch vụ

mới, dịch vụ tư vấn đầu tư. Các chủ đầu tư giờ đây không còn phải lo nhiều

về việc làm thế nào để có một dự án theo đúng yêu cầu, bởi vì họ có thể thuê

những chuyên gia có trình độ tư vấn. Tuy nhiên vẫn có một bộ phận lớn các

dự án được lập ngay tại đơn vị. Dù với hình thức nào đi nữa thì công tác lập

dự án, đặc biệt là việc phân tích tài chính dự án cũng cần phải được sự hỗ trợ

của Nhà nước và các bộ ngành có liên quan, đặc biệt là trong một số vấn đề

sau:

76

- Phải tiến hành soạn thảo một bộ tài liệu quốc gia về dự án, trong đó

thống nhất một cách hiểu đúng về các khải niệm và thuật ngữ thường được sử

dụng

Đây là một công việc quan trọng cần tiến hành bởi vì để có sự thống

nhất trong cách hiểu. Hiểu đúng, hiểu nhuần nhuyễn các khái niệm là không

dễ, không đòi hỏi phải dịch sát nghĩa mà nó đòi hỏi người dịch phải hiểu biết

có kinh nghiệm thực tế. Điều này đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ, thống

nhất giữa các chuyên gia, các bộ ngành, cơ quan hữu quan để cùng nhau họp

bàn tìm và soạn thảo một bộ tài liệu thống nhất về các phương pháp hiện đại

trong phân tích tài chính dự án

- Các Bộ, ngành sớm hình thành hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính

ngành mình

Có thể nói đây là một yếu tố trong điều hành quản lý vĩ mô hiện nay

của các ngành. Một hệ thống các chỉ tiêu phân tích tài chính dự án là cơ sở

vững chắc cho việc giám sát, điều chỉnh hiệu quả kinh doanh của các đơn vị

trực thuộc ngành mình. Đó là cơ sở để pháp lý hoá mối quan hệ giữa Nhà

nước với bộ chủ quản và doanh nghiệp. Khi các chỉ tiêu phân tích tài chính

cho từng ngành thì công tác lập, quản lý dự án diễn ra thuận lợi và đạt hiệu

quả hơn

Bộ xây dựng, Bộ tài chính và các bộ ngành liên quan cần đẩy nhanh

tiến độ trình và ban hành Luật Đầu tư (sửa đổi) và Luật Doanh nghiệp (sửa

đổi); tháo gỡ khó khăn, cải thiện tình trạng tiếp cận vốn, tín dụng cho doanh

nghiệp; cải thiện môi trường đầu tư thông qua hình thành và hoàn thiện cơ

chế một cửa ba khâu đầu tư, xây dựng và đất đai; hỗ trợ doanh nghiệp đổi

mới công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh; tăng cường đào tạo nguồn

nhân lực cho doanh nghiệp; thay đổi tư duy trong thực hiện chính sách trợ

giúp phát triển doanh nghiệp từ phân tán, cắt khúc sang đồng bộ và có trọng

77

tâm, trọng điểm

Tiếp tục cải cách hành chính nguyên tắc “một cửa” tại các Sở ban

ngành ủy ban Tỉnh Thành phố, nhằm rút ngắn 1/2 thời gian thẩm định, phê

duyệt quy hoạch

Bộ xây dựng cần đưa ra chiến lược phát triển thị trường bất động sản,

trong đó xác định rõ quan điểm, mục tiêu trung và dài hạn, các giải pháp để

quản lý và định hướng thị trường bất động sản phát triển lành mạnh, theo quy

hoạch và có kế hoạch, khắc phục tình trạng phát triển tự phát, lệch pha cung -

cầu và thiếu kiểm soát như trước

Ủy ban nhân dân các Tỉnh Thành phố và Sở quy hoạch/ Sở Xây dựng

địa phương đẩy nhanh các Quy hoạch phân khu để doanh nghiệp có thể triển

khai dự án, đề xuất thay đổi quy hoạch, điều chỉnh dự án cho phù hợp với

thực tế thị trường. Đồng thời tích cực thanh tra, kiểm tra theo đúng quy định

của pháp luật các hoạt, động đầu tư trong lĩnh vực xây dựng, bất động sản

nhằm hướng dẫn doanh nghiệp và điều chỉnh kịp thời những biểu hiện sai

phạm của thị trường. Đặc biệt cần có chế tài sử phạt nghiêm khắc nạn đầu cơ,

giao dịch trái phép, tung tin trục lợi làm méo mó thị trường, ảnh hưởng đến

sự phát triển ổn định của thị trường bất động sản

- Xây dựng môi trường kinh tế vĩ mô ổn định

Thị trường bất động sản có quan hệ chặt chẽ với môi trường kinh tế vĩ

mô. Môi trường vĩ mô không ổn định ảnh hưởng nhanh chóng đến hiệu quả

đầu tư của các dự án xây dựng do các chính sách tài chính, tiền tệ ảnh hưởng

trực tiếp đến cung cầu và giá cả trên thị trường. Những biến động không

lường trước này ảnh hưởng không nhỏ đến tính chính xác và kết quả của

công tác phân tích tài chính dự án. Do đó nhà nước cần giữ vững ổn định

kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, đi đôi với đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng,

bảo đảm cho nền kinh tế phát triển bền vững. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi

78

không những cho hoạt động đầu tư phát triển mà còn mang lại hiệu quả sát

với phản ánh của các báo cáo phân tích tài chính dự án

3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng

Không chỉ riêng đối với công ty đầu tư Cường Thịnh, hầu hết các

doanh nghiệp hiện nay đều gặp khó khăn trong việc trình hồ sơ đi vay vốn

ngân hàng. Trên cơ sở đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng, các ngân

hàng cần tạo điều kiện cho vay yốn hơn nữa đối với các dự án có tính khả thi

cao tránh lãng phí cơ hội đầu tư

Các ngân hàng có thể giảm bớt các thủ tục rườm rà không cần thiết, ưu tiên

khách hàng truyền thống, có uy tín. Hiện nay, đồng thời với việc tập trung cho các

mục tiêu hạn chế tăng trưởng tín đụng, các ngân hàng phải gắn liền với việc đảm

bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm duy trì tốc độ tăng trưởng, tạo

điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cần được với nguồn vốn vay với lãi suất hợp lý

Ngân hàng Nhà nước là cơ quan quản lý nhà nước đối với lĩnh vực tài

chính ngân hàng. Thực hiện nhiệm vụ đảm bảo sự ổn định, phát triển bền

vững trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Do đó, Ngân hàng nhà nước cần

tăng cường quản lý nhà nước hơn nữa trong lĩnh vực tiền tệ và nâng cao trách

nhiệm để ngân hàng hoạt động minh bạch và hiệu quả hơn

KẾT LUẬN CHƯƠNG III

Chương III đã nêu lên định hướng hoạt động của Công ty bên cạnh

những cơ hội và thách thức. Từ đó, đưa ra các giải pháp để nâng cao chất

lượng phân tích tài chính dự án tại Công ty cổ phần đầu tư Cuờng Thịnh.

Thực hiện tốt các giải pháp này sẽ giúp Công ty cổ phần đầu tư Cuờng Thịnh

đưa ra được những quyết định đầu tư chính xác và đem lại hiệu quả cao nhất.

Đồng thời chương III cũng nêu lên một số kiến nghị đối với Nhà nước, các

79

bộ ngành có liên quan và Ngân hàng với mong muốn có thể góp phần nâng

cao chất lượng phân tích tài chính dự án trong những năm tới tại của Công ty

cổ phần đầu tư Cuờng Thịnh

80

KẾT LUẬN

Đầu tư theo dự án - một phương thức “bỏ vốn” kinh doanh được coi là

an toàn và hiệu quả nhất đối với các nhà đầu tư. Tuy nhiên phương thức này

có thực sự mang lại hiệu quả và đảm bảo an toàn cho các nhà đầu tư hay

không lại phụ thuộc vào chính khả năng hiểu biết và đánh giá của các nhà

đầu tư đối với các dự án mà nhà đầu tư dự định tài trợ và thực hiện. Nhận

thức được điều đó, các doanh nghiệp ngày càng coi trọng hơn công tác phân

tích dự án nói chung và phân tích tài chính dự án nói riêng. Công ty cổ phần

đầu tư Cường Thịnh cũng không nằm ngoài xu hướng chung đó. Đầu tư theo

dự án được coi là một trong những hoạt động “xương sống” của Công ty cổ

phần đầu tư Cường Thịnh, vì vậy chất lượng của các dự án cũng như chất

lượng phân tích tài chính dự án là vấn đề hết sức quan trọng

Trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu lý luận kết

hợp với thực tiễn, thông qua luận văn với đề tài: “Nâng cao chất lượng phân

tích tài chính dự án tại Công ty cổ phần đầu tư Cường Thịnh”, tác giả đã

khái quát hóa những căn cứ khoa học, phân tích thực trạng và đưa ra những

giải pháp nhằm nâng cao chất lượng phân tích tài chính dự án tại Công ty cổ

phần đầu tư Cường Thịnh

Thứ nhất, hệ thống hóa một số vấn đề lý luận chung về dự án, phân

tích tài chính dự án và chất lượng phân tích tài chính dự án của doanh

nghiệp. Đồng thời phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng phân tích

tài chính dự án của doanh nghiệp

Thứ hai, phân tích thực trạng chất lượng phân tích tài chính dự án của

Công ty cổ phần đầu tư Cường Thịnh. Từ đó, chỉ ra những kết quả đạt được

cũng như những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong công tác

phân tích tài chính dự án của Công ty

Thứ ba, trên cơ sở lý luận và thực tiễn được làm rõ, đề xuất các giải

pháp cụ thể và đưa ra một số kiến nghị với Nhà nước, các Bộ, Ngành liên

81

quan, kiến nghị với các Ngân hàng nhằm tạo điều kiện nâng cao chất lượng

phân tích tài chính dự án tại Công ty cổ phần đầu tư Cường Thịnh

Cuối cùng em rất mong nhận được sự góp ý của các Thầy Cô giáo để

luận văn được hoàn chỉnh hơn

Em xin chân thành cảm ơn!

82

1. GS.TS.NGND Ngô Thế Chi, PGS.TS Nguyễn Trọng Cơ (2009), "Giáo

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

2. Công ty Cổ phần Đầu tư Cường Thịnh (2010), "Báo cáo tài chính".

3. Công ty Cổ phần Đầu tư Cường Thịnh (2011), "Báo cáo tài chính".

4. Công ty Cổ phần Đầu tư Cường Thịnh (2012), "Báo cáo tài chính".

5. Công ty Cổ phần Đầu tư Cường Thịnh (2013), "Báo cáo tài chính".

6. Công ty Cổ phần Đầu tư Cường Thịnh (2014), "Báo cáo tài chính".

7. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), "Nghị định

trình Phân tích tài chính Doanh nghiệp", Nhà Xuất Bản Tài chính

71/2010/NĐ-CP, Quy định chi tiết và hướng dẫn thỉ hành Luật Nhà ở", Bộ

8. Bộ xây dựng (2009), "Quyết định 957/QĐ-BXD, Công bố Định mức chi

Xây Dựng

9. Hoàng Văn Cường (2008), "Bài giảng Lập dự án đầu tư bất động sản",

phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình"

10. Đinh Thế Hiển (2002), "Đầu tư và thẩm định dự án", Nhà Xuất Bản thống

Đại học kinh tế Quốc Dân

11. Lưu Thị Hương (2010), "Giáo trình thẩm định tài chính dự án”, Nhà Xuất

12. Lưu Thị Hương (2005) "Giáo trình tài chính doanh nghiệp”, Trường đại

Bản Tài chính

13. Nguyễn Ngọc Mai (2001), "Giáo trình Kinh tế đầu tư” , NXB Chính trị

học kinh tế Quốc Dân, NXB Thống kê.

14. Nguyễn Bạch Nguyệt (2005)," Giáo trình lập dự án đầu tư", NXB Thống

quốc gia

15. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), "Luật Kinh

kê.

doanh bất động sản", Số 66/2014/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2014

83

16. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), "Luật Đất

17. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khoá XI, kỳ họp thứ

Đai" số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm2013

18. Từ Quang Phương (2005), "Giáo trình Quản lý dự án đầu tư” , Đại học

8 (2005), "Luật Đầu tư" Số 59/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005

19. Vũ Công Ty, Bùi Văn Vần (2008)," Giáo trình tài chính Doanh nghiệp",

kinh tế Quốc Dân

20. Nguyễn Xuân Thủy (1997), "Giáo trình quản trị dự án đầu tư”, Trường

NXB Tài Chính

21. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2010), "Thông tư 13/2010/TT-NHNN,

Đại học kinh tế Quốc Dân

Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng"

CÁC WEBSITES TRONG NƯỚC

22. www.sbv.gov.vn

23. www.vneconomy.com.vn

24. www.tintucvietnam.com

25. www.mof.gov.vn

26. www.thuvienphapluat.vn

27. www.luatvietnam.vn

28. www. vanban.chinhphu.vn

29. www.xaydung.gov.vn

30. www.kienthuckinhte.com

84

Phụ lục 01: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư Cường Thịnh

Đơn vị : triệu đồng

Đơn

Chỉ tiêu

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

vị

Doanh thu bán hàng và cung cấp

đồng

108.619,634

114.382,150

162.575,36

dịch vụ

Các khoản giảm trừ doanh thu

đồng

-

-

-

Doanh thu thuần về bán hàng và

đồng

108.619,634

114.382,150

162.575,36

cung cấp dịch vụ

Giá vốn hàng bán

đồng

97.555,963

102.436,331

148.976,119

Lợi nhuận gộp về bán hàng và

đồng

11.063,670

11.945,818

13.599,241

cung cấp dịch vụ

Doanh thu hoạt động tài chính

83,684

48,772

58,920

đồng

Chi phí hoạt động tài chính

1.221,78

1.448,4

1.436,96

đồng

Chi phí quản lý kinh doanh

4.534,199

4.850,161

5.601,203

đồng

Lợi nhuận thuần từ hoạt động

đồng

5.391,374

5.696,029

6.619,997

kinh doanh

Thu nhập khác

1.848,22

1.500,067

783,331

đồng

Chi phí khác

1.822,97

1.637,533

768,331

đồng

Lợi nhuận khác

25,25

(137,466)

15,087

đồng

Tổng lợi nhuận kế toán trước

đồng

5.416,624

5.558,562

6.635,084

thuế

Chi phí thuế TNDN

1.354,156

1.389,64

1.658,771

đồng

Lợi nhuận sau thuế TNDN

4.062,468

4.168,922

4.976,313

đồng

(Nguồn: Phòng kế toán - Công ty cổ phần đầu tư Cường Thịnh)

85

Phụ lục 02 :Các dự án đã thực hiện tại công ty từ năm 2012 đến năm 2014

Đơn vị: triệu đồng

STT

Tên dự án

Hình thức đầu tư

Tổng mức đầu tư

Năm thực hiện

2012 Đầu tư mua mới

28.300

1

Đầu tư mua sắm 15 xe ô tô tải Huyndai (từ 15 đến 24 tấn)

2012

75.465

2

Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật điểm công nghiệp Phùng Xá, Thạch Thất

Đầu tư xây dựng mới

2012

82.900

3

Đầu tư xây dựng khu liền kề thấp tầng Sơn Lộc, Sơn Tây (Từ LK 15 đến LK 48)

Đầu tư xây dựng mới

2013

157.563

4

Đầu tư xây dựng khu nhà biệt thự - Khu đô thị Phú Thịnh, Sơn Tây

Đầu tư xây dựng mới

5 Đầu tư mua mới xà lan 150 tấn

2014

12.172

Đầu tư mua sắm mới

6

2014

14.570

Đầu tư mua sắm mới 5 xe ô tô tải tự đổ 24T, hiệu Huyndai – Hàn Quốc

Đầu tư mua sắm mới

(Nguồn: Phòng kế hoạch, Công ty cổ phần đầu tư Cường Thịnh)

86

Phụ lục 03: Bảng dự trù Doanh thu, chi phí, lãi lỗ của dự án

Đơn vị tính: Triệu đồng

TT

Chỉ tiêu

Số tiền

1 Dự trù doanh thu của dự án

12.600

12.600

Doanh thu hàng năm của dự án

(6 chuyến/ngày x 5xe x 1.400.000đ/c x 25ngày x 12tháng = 12.600)

2 Chi phí hàng năm của dự án

10.051,7

- Chi phí lãi vay

770

(7 tỷ x 11%/năm = 770)

- Chi phí quản lý

120

(10triệu/tháng x 12tháng = 120)

- Chi phí lương lái xe

240

(2lái x 10triệu/tháng x 12tháng = 240)

- Chi phí nhiên liệu

5.946,8

- Dầu Diezel : 240lít x 16.380đ/l x 25ngày x 12tháng x 5xe = 5.896,8

- Dầu máy (dầu nhớt): 10 triệu/năm x 5xe = 50

- Chi phí sửa chữa

600

(Chi phí sửa chữa: 120tr/xe/năm x 5xe = 600)

- Chi phí khấu hao TSCĐ

1.114,9

(Khấu hao trong vòng 10 năm/xe: 11.149.091.000đ/10 năm = 1.114,9)

- Chi thuế GTGT (10%)

1.260

3 Lợi nhuận trước thuế dự án

2.548,3

4 Thuế TNDN của dự án (25%)

637,1

5 Lợi nhuận sau thuế của dự án

1.911,2

(Nguồn: Phòng kế hoạch, Công ty cổ phần đầu tư Cường Thịnh)

87

Phụ lục 04: Bảng tính NPV của dự án

Đơn vị tính : triệu đồng

Lợi

Giá trị

Chi phí

Hệ số chiết

Tổng thu

nhuận

Khấu hao

hiện tại

Năm

đầu tư

khấu

(LN+KH)

sau thuế

TSCĐ (Di)

thuần

(10%)

=Wi+Di

ban đầu

(Wi)

(Wi+Di)pv

14.570

2014

1.911,2

1.114,91

0,9090909

3.026,11

2.751,01

2015

1.911,2

1.114,91

3.026,11

0,8264463

2.500,92

2016

1.911,2

1.114,91

3.026,11

0,7513148

2.273,56

2017

1.911,2

1.114,91

3.026,11

0,6830134

2.066,87

2018

1.911,2

1.114,91

3.026,11

0,6209213

1.878,98

2019

1.911,2

1.114,91

3.026,11

0,5644739

1.708,16

2020

1.911,2

1.114,91

3.026,11

0,5131581

1.552,87

2021

1.911,2

1.114,91

3.026,11

0,4665074

1.411,70

2022

1.911,2

1.114,91

3.026,11

0,4240976

1.283,37

2023

1.911,2

1.114,91

3.026,11

0,3855433

1.166,70

2024

Tổng

18.594,14

NPV

4.024,14

(Nguồn: Phòng kế hoạch - Báo cáo khả thi dự án đầu tư mua sắm mới 5 xe ô tô tải tự đổ 24T,

hiệu Huyndai – Hàn Quốc )

88

Phụ lục 05 : Bảng tính NPV của dự án với r =15% và r=16%

Đơn vị tính : triệu đồng

Chi

Lợi

Hệ số

Giá trị

Khấu

Hệ số

Giá trị

phí

nhuận

Tổng thu

chiết

hiện tại

hao

chiết

hiện tại

Năm

đầu tư

sau

(LN+KH)

khấu

thuần

TSCĐ

khấu

thuần với

ban

thuế

=Wi+Di

(16%)

với

(Di)

(15%)

r=15%

đầu

(Wi)

r=16%

2014

14.570

1.911,2 1.114,91

0,869565

3.026,11

2.631,40 0,862069

2.608,71

2015

3.026,11

1.911,2 1.114,91

0,756144

2.288,17 0,743163

2.248,89

2016

3.026,11

1.911,2 1.114,91

0,657516

1.989,72 0,640658

1.938,70

2017

3.026,11

1.911,2 1.114,91

0,571753

1.730,18 0,552291

1.671,29

2018

3.026,11

1.911,2 1.114,91

0,497177

1.504,51 0,476113

1.440,77

2019

3.026,11

1.911,2 1.114,91

0,432327

1.308,27 0,410442

1.242,04

2020

3.026,11

1.911,2 1.114,91

0,375937

1.137,63 0,353829

1.070,73

2021

3.026,11

1.911,2 1.114,91

0,326902

989,24 0,305025

923,04

2022

3.026,11

1.911,2 1.114,91

0,284262

860,21 0,262953

795,72

2023

3.026,11

1.911,2 1.114,91

0,247185

748,01 0,226684

685,97

2024

Tổng

15.187,34

14.625,86

NPV

617,34

55,86

(Nguồn: Phòng kế hoạch - Báo cáo khả thi dự án đầu tư mua sắm mới 5 xe ô tô tải tự đổ 24T,

hiệu Huyndai – Hàn Quốc )

89

Phụ lục 06: Bảng dự trù Doanh thu, chi phí, lãi lỗ của dự án năm đầu tiên

Đơn vị tính: Triệu đồng

Số tiền

TT

Chỉ tiêu

12.600

1 Dự trù doanh thu của dự án

12.600

Doanh thu hàng năm của dự án

(6 chuyến/ngày x 5xe x 1.400.000đ/c x 25ngày x 12tháng = 12.600)

10.411,7

2 Chi phí hàng năm của dự án

770

- Chi phí lãi vay

(7 tỷ x 11%/năm = 770)

120

- Chi phí quản lý

(10triệu/tháng x 12tháng = 120)

240

- Chi phí lương lái xe

(2lái x 10triệu/tháng x 12tháng = 240)

5.946,8

- Chi phí nhiên liệu

- Dầu Diezel : 240lít x 16.380đ/l x 25ngày x 12tháng x 5xe = 5.896,8

- Dầu máy (dầu nhớt): 10 triệu/năm x 5xe = 50

600

- Chi phí sửa chữa

(Chi phí sửa chữa: 120tr/xe/năm x 5xe = 600)

1.114,9

- Chi phí khấu hao TSCĐ

(Khấu hao trong vòng 10 năm/xe: 11.149.091.000đ/10 năm = 1.114,9)

1.260

- Chi thuế GTGT (10%)

260

- Chi phí lệ phí trước bạ + đăng ký

(Chi phí trước bạ: 12.000 x 2% = 240; chi phí đăng ký: 4 x 5xe =20)

100

- Chi phí khác (chi phí công an, thanh tra)

2.188,3

3 Lợi nhuận trước thuế dự án

547,1

4 Thuế TNDN của dự án (25%)

1.641,2

5 Lợi nhuận sau thuế của dự án

(Nguồn: Tác giả tính toán lại)

90

Phụ lục 07: Bảng dự trù Doanh thu, chi phí, lãi lỗ của dự án từ năm thứ 2

Đơn vị tính: Triệu đồng

TT

Chỉ tiêu

Số tiền

1 Dự trù doanh thu của dự án

12.600

12.600

Doanh thu hàng năm của dự án

(6 chuyến/ngày x 5xe x 1.400.000đ/c x 25ngày x 12tháng = 12.600)

2 Chi phí hàng năm của dự án

10.151,7

- Chi phí lãi vay

770

(7 tỷ x 11%/năm = 770)

- Chi phí quản lý

120

(10triệu/tháng x 12tháng = 120)

- Chi phí lương lái xe

240

(2lái x 10triệu/tháng x 12tháng = 240)

- Chi phí nhiên liệu

5.946,8

- Dầu Diezel : 240lít x 16.380đ/l x 25ngày x 12tháng x 5xe = 5.896,8

- Dầu máy (dầu nhớt): 10 triệu/năm x 5xe = 50

- Chi phí sửa chữa

600

(Chi phí sửa chữa: 120tr/xe/năm x 5xe = 600)

- Chi phí khấu hao TSCĐ

1.114,9

(Khấu hao trong vòng 10 năm/xe: 11.149.091.000đ/10 năm = 1.114,9)

- Chi thuế GTGT (10%)

1.260

- Chi phí khác (chi phí công an, thanh tra)

100

3 Lợi nhuận trước thuế dự án

2.448,3

4 Thuế TNDN của dự án (25%)

612,1

5 Lợi nhuận sau thuế của dự án

1.836,2

(Nguồn: Tác giả tính toán lại)

91

Phụ lục 08: Bảng tính NPV của dự án

Đơn vị tính : triệu đồng

Lợi

Giá trị

Chi phí

Hệ số chiết

Tổng thu

nhuận

Khấu hao

hiện tại

Năm

đầu tư

khấu

(LN+KH)

sau thuế

TSCĐ (Di)

thuần

ban đầu

(10%)

=Wi+Di

(Wi)

(Wi+Di)pv

14.570

2014

1.641,2

1.114,91

0,9090909

2.756,1

2.505,5

2015

1.836,2

1.114,91

0,8264463

2.438,9

2016

2.951,1

1.836,2

1.114,91

0,7513148

2.217,2

2017

2.951,1

1.836,2

1.114,91

0,6830134

2.015,6

2018

2.951,1

1.836,2

1.114,91

0,6209213

1.832,4

2019

2.951,1

1.836,2

1.114,91

0,5644739

1.665,8

2020

2.951,1

1.836,2

1.114,91

0,5131581

1.514,4

2021

2.951,1

1.836,2

1.114,91

0,4665074

1.376,7

2022

2.951,1

1.836,2

1.114,91

0,4240976

1.251,6

2023

2.951,1

1.836,2

1.114,91

0,3855433

1.137,8

2024

2.951,1

Tổng

17.955,9

NPV

3.385,9

(Nguồn: Tác giả tính toán lại)

92

Phụ lục 09 : Bảng tính NPV của dự án với r =15% và r=16%

Đơn vị tính : triệu đồng

Chi

Lợi

Hệ số

Giá trị

Khấu

Hệ số

Giá trị

phí

nhuận

Tổng thu

chiết

hiện tại

hao

chiết

hiện tại

Năm

đầu tư

sau

(LN+KH)

khấu

thuần

TSCĐ

khấu

thuần với

ban

thuế

=Wi+Di

(16%)

với

(Di)

(15%)

r=15%

đầu

(Wi)

r=16%

2014

14.570

1.641,2 1.114,91

0,869565

2.756,1

2.396,6 0,862069 2.375,9

2015

1.836,2 1.114,91

0,756144

2.231,4 0,743163 2.193,1

2016

2.951,1

1.836,2 1.114,91

0,657516

1.940,4 0,640658 1.890,6

2017

2.951,1

1.836,2 1.114,91

0,571753

1.687,3 0,552291 1.629,8

2018

2.951,1

1.836,2 1.114,91

0,497177

1.467,2 0,476113 1.405,1

2019

2.951,1

1.836,2 1.114,91

0,432327

1.275,8 0,410442 1.211,2

2020

2.951,1

1.836,2 1.114,91

0,375937

1.109,4 0,353829 1.044,2

2021

2.951,1

1.836,2 1.114,91

0,326902

964,7 0,305025

900,2

2022

2.951,1

1.836,2 1.114,91

0,284262

2.756,1

838,9 0,262953

776,0

2023

1.836,2 1.114,91

0,247185

729,5 0,226684

668,9

2024

2.951,1

Tổng

14.641,2

14.095

NPV

71,2

(475)

(Nguồn: Tác giả tính toán lại)

93