LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nền kinh tế Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập toàn diện với nền
kinh tế khu vực và thế giới, nhất là khi Việt Nam trở thành thành viên của Tổ
chức thương mại Thế giới –WTO. Quá trình này sẽ tạo nhiều cơ hội cho sự
phát triển nhanh, mạnh nền kinh tế nước ta, nhưng đồng thời cũng đặt ra
những thách thức rất lớn, nhất là đối với doanh nghiệp Việt Nam. Muốn đứng
vững và phát triển trong điều kiện cạnh tranh khắc nghiệt của vòng xoáy toàn
cầu hóa và hội nhập kinh tế, doanh nghiệp Việt Nam cần phải luôn luôn chú ý
việc nghiên cứu phát triển các dự án đầu tư vào sản phẩm mới, có tính cạnh
tranh cao, tạo sự khác biệt về chất lượng và giá trị so với các sản phẩm khác
đang có sẵn trên thị trường
Để hạn chế rủi ro và đưa ra quyết định đầu tư đúng, bất kỳ dự án nào
cũng cần phải được phân tích, đánh giá toàn diện trên các khía cạnh như:
Phân tích thị trường; phân tích kỹ thuật; phân tích nguồn lực; phân tích đánh
giá tác động môi trường; phân tích kinh tế xã hội; phân tích tài chính ... Trong
đó phân tích tài chính dự án có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với doanh
nghiệp. Mục tiêu cao nhất của phân tích tài chính dự án là nhằm phát hiện các
dự án tốt, ngăn chặn các dự án xấu. Do vậy chất lượng phân tích tài chính dự
án luôn được các Doanh nghiệp đặc biệt quan tâm; Công ty cổ phần đầu tư
Cường Thịnh không phải là ngoại lệ
Tuy nhiên, chất lượng phân tích tài chính dự án của công ty vẫn chưa
đáp ứng yêu cầu một số dự án hoạt động kém hiệu quả. Để phát triển bền
vững trong môi trường cạnh tranh, nâng cao chất lượng phân tích tài chính dự
án là một đòi hỏi thiết yếu đối với công ty
1
Góp phần đáp ứng đòi hỏi đó của thực tiễn, đề tài: "Nâng cao chất
lượng phân tích tài chính dự án tại Công ty cổ phần đầu tư Cường
Thịnh" được lựa chọn nghiên cứu
2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Đã có nhiều đề tài, Luận văn, luận án, nghiên cứu về phân tích tài
- Phùng Chu Cường (2006), “Nâng cao chất lượng phân tích hiệu quả dự
chính dự án của doanh nghiệp như:
án đầu tư - Trường hợp khách sạn Đà Lạt”, luận văn thạc sỹ, Đại học Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh. Trong luận văn tác giả đã trình bày những nội dung cơ
bản về mặt lý luận của khoa học phân tích đánh giá hiệu quả tài chính dự án đầu tư;
tác giả đã đưa ra các giải pháp cụ thể, thiết thực gắn liền với thực tế trong công tác
phân tích hiệu quả tài chính dự án. Các giải pháp tác giả đưa ra có thể giúp cho chủ
đầu tư áp dụng và có cơ sở đưa ra các quyết định đúng đắn nhất trong việc đầu tư
- Nguyễn Thị Minh Phương (2009), “Phân tích tài chính dự án đầu tư
các dự án, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
khu đô thị mới Nam An Khánh ”, luận văn thạc sỹ, Đại học Kinh tế quốc dân.
Trong luận văn này tác giả đã hệ thống hoá cơ sở lý thuyết về tài chính dự án
đầu tư bất động sản; từ đó đánh giá hoạt động phân tích tài chính dự án đầu
tư khu đô thị mới Nam An Khánh. Sau đó đưa ra một số giải pháp nhằm
- Nguyễn Thị Thúy Hằng (2013), “Hoàn thiện phân tích tài chính dự
hoàn thiện phân tích tài chính dự án đầu tư khu đô thị mới Nam An Khánh.
án tại công ty cổ phần Viwaseen6 ”, luận văn thạc sỹ, Đại học Kinh tế quốc
- Phạm Bá Trung (2011), “Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự
dân
án tại công ty cổ phần đầu tư Phú Hưng", luận văn thạc sỹ, Đại học Kinh tế
quốc dân
Các luận văn, nói chung đã đưa ra cơ sở lý luận về phân tích tài chính
2
dự án trên giác độ doanh nghiệp. Đồng thời đánh giá thực trạng phân tích tài
chính dự án tại các doanh nghiệp thuộc các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh
khác nhau. Từ những kết luận về kết quả đạt được và hạn chế, đưa ra giải
pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính dự án của
doanh nghiệp
Từ các phân tích này, có thể thấy được phân tích tài chính dự án dù
nhìn nhận từ góc độ nào, tính toán theo phương pháp nào thì cũng không thể
phủ nhận vai trò quan trọng của chúng đối với một dự án đầu tư. Tuy nhiên
quá trình phân tích tài chính dự án còn nhiều nội dung cần được bổ sung và
hoàn hiện sao cho phù hợp với từng thời điểm và tình hình thực tế của doanh
nghiệp
Thông qua đánh giá về chất lượng phân tích tài chính dự án của Công
ty cổ phần đầu tư Cường Thịnh, một doanh nghiệp đang trên đà phát triển, có
mọi điều kiện để tiến hành xây dựng một công trình trọng điểm nhưng phải từ
bỏ vì sự đi xuống của thị trường bất động sản. Đề tài nêu ra các chỉ tiêu đánh
giá chất lượng phân tích tài chính dự án. Từ đó chỉ ra những thiếu sót và đưa
ra những giải pháp cần thiết cho doanh nghiệp
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng phân
tích tài chính dự án tại Công ty cổ phần đầu tư Cường Thịnh. Để đạt được
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về chất lượng phân tích tài chính dự án
mục đích, các nhiệm vụ nghiên cứu cần được thực hiện:
- Đánh giá chất lượng phân tích tài chính dự án của Công ty cổ phần
của doanh nghiệp
đầu tư Cường Thịnh thông qua việc phân tích một dự án cụ thể là dự án:
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng
“Đầu tư mua sắm mới 5 xe ô tô tải tự đổ 24T, hiệu Huyndai – Hàn Quốc”
3
phân tích tài chính dự án của Công ty cổ phần đầu tư Cường Thịnh
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng phân tích tài chính dự án của
- Phạm vi nghiên cứu: Chất lượng phân tích tài chính dự án của Công
Doanh nghiệp
- Thời gian nghiên cứu: từ năm 2014 đến 2015, đề tài được nghiên cứu
ty cổ phần đầu tư Cường Thịnh, giai đoạn 2014 - 2015
trên giác độ doanh nghiệp
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong quá trình thực hiện luận văn, các phương pháp nghiên cứu được
thực hiện:
- Phương pháp thu thập thông tin: Thu thập các thông tin liên quan
đến phân tích tài chính dự án doanh nghiệp nói chung và của Công ty cổ phần
đầu tư Cường Thịnh nói riêng
- Phương pháp thống kê, phân tích và xử lý số liệu: Dựa trên các
thông tin, dữ liệu thu thập được ở trên, em đã tiến hành phân tích thực trạng
chất lượng phân tích tài chính dự án của Công ty cổ phần đầu tư Cường Thịnh
- Phương pháp so sánh đối chiếu: Dựa trên kết quả phân tích, em so
sánh với các chỉ tiêu phản ánh chất lượng phân tích tài chính dự án của doanh
nghiệp để đánh giá thực trạng chất lượng phân tích tài chính dự án tại công ty
CP đầu tư Cường Thịnh
- Phương pháp trình bày: Từ những kết quả phân tích, so sánh ở trên,
em sử dụng phương pháp trình bày để diễn giải, bình luận cho vấn đề đang
quan tâm
6. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
Lý luận: Hệ thống hoá những vấn đề liên quan về chất lượng phân tích
tài chính dự án doanh nghiệp
4
Thực tiễn: Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài
chính dự án của Công ty cổ phần đầu tư Cường Thịnh
7. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, mục lục,
phụ lục, nội dung luận văn được trình bày theo kết cấu 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng phân tích tài chính dự án của
doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng chất lượng phân tích tài chính dự án tại Công
ty cổ phần đầu tư Cường Thịnh
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính dự án
tại Công ty cổ phần đầu tư Cường Thịnh
5
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG PHÂN
TÍCH TÀI CHÍNH DỰ ÁN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DỰ ÁN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1 Khái quát dự án của doanh nghiệp
1.1.1.1 Hoạt động đầu tư của doanh nghiệp
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Các hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp bao gồm thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công
đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng
dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi [1]
Các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay bao gồm: Doanh
nghiệp tư nhân; Công ty trách nhiệm hữu hạn; Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên; Công ty cổ phần; công ty hợp danh
Đầu tư là hoạt động chủ yếu quyết định sự phát triển và tăng trưởng
của các cơ sở sản xuất kinh doanh
Hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp giữ vai trò hết sức quan trọng,
đặc biệt là trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay. Hoạt động đầu tư
là quá trình trong đó người có tiền (nhà đầu tư) bỏ tiền ra nhằm mục đích
chung là thu được lợi ích nào đó trong tương lai về mặt tài chính, cơ sở vật
chất, nâng cao trình độ … mà những lợi ích này lớn hơn những chi phí bỏ ra
Đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực ở thời điểm hiện tại, để sản
xuất kinh doanh trong một thời gian tương đối dài nhằm đạt được các kết quả
lợi nhuận và lợi ích kinh tế trong tương lai. Các hoạt động đầu tư có các đặc
- Phải sử dụng một lượng tài nguyên, một lượng vốn. Có thể là tiền mặt
điểm chính sau:
hoặc tài sản như: máy móc thiết bị, phương tiện, nhà xưởng, mặt bằng
6
- Hoạt động đầu tư kể từ khi bắt đầu đến khi dự án mang lại hiệu quả
- Thành quả do hoạt động đầu tư mang lại sẽ được khai thác trong
thường diễn ra trong một khoảng thời gian tương đối dài
- Doanh nghiệp có các hình thức đầu tư trực tiếp và gián tiếp khác nhau
nhiều năm nhằm bù đắp chi phí bỏ ra và gia tăng lợi nhuận
tùy vào quy mô và lĩnh vực kinh doanh. Trong đó đầu tư trực tiếp là hình
thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu
tư. Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ
phiểu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và thông
qua các tổ chức hành chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp
tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Ngày nay, các hoạt động đầu tư đều được
1.1.1.2 Dự án của doanh nghiệp [10]
thực hiện theo dự án
Xét về mặt hình thức, dự án là một tập hợp hồ sơ tài liệu trình bày một
cách chi tiết và có hệ thống một dự kiến đầu tư trong tương lai
Ở góc độ nội dung, dự án được hiểu là một ý đồ tiến hành một công
việc cụ thể nào đó nhằm đạt được mục tiêu xác định trong khuôn khổ nguồn
lực nhất định và khoảng thời gian nhất định
Trên góc độ quản lý, dự án là công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật tư,
lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế - xã hội trong một thời gian
dài. Còn đứng ở góc độ kế hoạch, dự án được hiểu là một kế hoạch chi tiết về
đầu tư phát triển, là đơn vị kế hoạch độc lập nhỏ nhất trong hệ thống kế
hoạch hoá, làm cơ sở cho việc ra quyết định về đầu tư phát triển
Các đặc trưng cơ bản của dự án:
- Thời gian thực hiện thường dài: Do dự án thường được thực hiện
trong thời gian khá dài do đó sẽ có rất nhiều rủi ro (ảnh hưởng của lạm phát,
trượt giá; ảnh hưởng của tự nhiên như thiên tai, lũ lụt;…). Vì vậy, trong phân
7
tích tài chính dự án, cần phải xem xét, đánh giá mức độ tác động của các nhân
tố đó, từ đó có các phương án hành động để dự án vẫn đạt được hiệu quả tài
chính cao; và đặc biệt khi phân tích, chủ đầu tư cần phải xem xét đến giá trị
thời gian của các dòng tiền
- Các nguồn lực cần thiết cho dự án: Con người, vật liệu, các tài nguyên
thiên nhiên, tài chính … Đây là yếu tố rất quan trọng vì các hoạt động của dự
án sẽ không thể thực hiện được nếu thiếu các nguồn lực. Giá trị các nguồn lực
này là vốn đầu tư cần thiết cho dự án, vì vậy phải chỉ rõ các nguồn lực cần
thiết cho dự án
- Các kết quả của dự án: bao gồm những sản phẩm được tạo ra nhằm
đạt được các mục tiêu của dự án
- Các mục tiêu của dự án: Dự án sẽ mang lại những lợi ích tài chính và
kinh tế xã hội gì cho chủ đầu tư và đất nước như tạo việc làm cho người lao
động, nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, lợi nhuận … Vì thế tuỳ theo góc
độ nghiên cứu các mục tiêu sẽ khác nhau
Nội dung của dự án đầu tư được thể hiện trong các hồ sơ, tài liệu trình
bày một cách chi tiết và hệ thống một kế hoạch và do các chủ đầu tư chịu
trách nhiệm lập. Nó là văn bản phản ánh chính xác, đầy đủ kết quả nghiên
cứu về thị trường, tình hình tài chính …
Trên thực tế các dự án đầu tư rất đa dạng về cấp độ, loại hình, quy mô,
thời gian và được phân loại theo các tiêu thức khác nhau như: theo người
khởi xướng, theo lĩnh vực dự án (dự án kinh tế, dự án kỹ thuật …), theo loại
hình dự án (dự án giáo dục đào tạo, dự án nghiên cứu và phát triển), theo thời
hạn (dự án ngắn hạn, dự án trung hạn, dự án dài hạn), theo cấp độ (dự án lớn,
dự án nhỏ)…
Để hiểu rõ hơn về dự án đầu tư cần xem xét chu kỳ của dự án đầu tư.
Chu kỳ của dự án đầu tư là các bước hoặc các giai đoạn mà mỗi dự án phải
8
trải qua bắt đầu từ khi dự án mới chỉ là ý đồ đến khi dự án được hoàn thành,
chấm dứt hoạt động
Quá trình hình thành và thực hiện một dự án đầu tư trải qua 3 giai
đoạn: chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành các kết quả của giai đoạn
thực hiện đầu tư nhằm đạt được mục tiêu của dự án
Các bước công việc của giai đoạn hình thành và thực hiện một dự án
đầu tư có thể tóm tắt trong bảng sau:
Bảng 1.1: Các giai đoạn của một dự án
Vận hành kết quả
Chuẩn bị đầu tư =>
Thực hiện đầu tư =>
đầu tư
Nghiên
Nghiên
Nghiên
Đánh
Đàm
Thiết
Thi
Chạy
Sử
Sử
Công
cứu phát
cứu
cứu khả
giá và
phán
kế và
công
thử và
dụng
dụng
suất
hiện các
tiền khả
thi
lập
quyết
lập
xây
nghiệm
chưa
công
giảm
và
cơ hội
thi
sơ
dự
án
định
dự
lắp
thu sử
hết
suất ở
dần và
ký
đầu tư
bộ
lựa
(Luận
(thẩm
kết
toán
công
dụng
công
mức
thanh
chọn
chứng
định
thi
trình
suất
cao
lý
các
dự án
kinh tế
dự
nhất
hợp
công
án)
đồng
xây
kỹ
thuật)
lắp
công
trình
Nguồn: Phòng kế hoạch Công ty CP đầu tư Cường Thịnh
Quá trình lập dự án nằm trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Công tác
soạn thảo được tiến hành qua các mức độ nghiên cứu: [14]
Giai đoạn nghiên cứu cơ hội đầu tư
Đây là giai đoạn hình thành dự án và là bước nghiên cứu sơ bộ nhằm
xác định triển vọng đem lại hiệu quả và sự phù hợp với thứ tự ưu tiên trong
chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Có hai cấp độ nghiên cứu cơ hội đầu tư là cơ hội đầu tư chung và cơ
hội đầu tư cụ thể. Cơ hội đầu tư chung là cơ hội đầu tư được xem xét ở cấp
9
độ ngành, vùng hoặc cả nước nhằm phát hiện những lĩnh vực cần và có thể
được xem xét ở cấp độ từng đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ nhằm phát
triển, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường …
Việc nghiên cứu và phát hiện các cơ hội đầu tư ở mọi cấp độ phải được
tiến hành thường xuyên để cung cấp các dự án sơ bộ cho nghiên cứu tiền khả
thi và khả thi, từ đó xác định được danh mục các dự án đầu tư cần thực hiện
trong từng thời kỳ kế hoạch
Giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi
Đây là bước tiếp theo của các cơ hội đầu tư có nhiều triển vọng đã
được lựa chọn, có quy mô đầu tư lớn, phức tạp về mặt kỹ thuật, thời gian thu
hồi vốn lâu, có nhiều yếu tố bất định tác động. Đối với các cơ hội đầu tư quy
mô nhỏ, không phức tạp về mặt kỹ thuật và đem lại hiệu quả rõ ràng thì có
thể bỏ qua giai đoạn nghiện cứu tiền khả thi
Trong giai đoạn này, các nhà đầu tư phải ước tính các khoản mục chủ
yếu như thu nhập, chi phí. Việc ước tính được tiến hành căn cứ vào nhu cầu
về sản phẩm của dự án, công suất, dung lượng và các yếu tố khác. Đồng thời
phải xác định được nguồn vốn, quy mô đầu tư và chi phí cơ hội của nó
Đặc điểm nghiên cứu các vấn đề ở giai đoạn này là chưa chi tiết, xem
xét ở trạng thái tĩnh, ở mức trung bình mọi đầu ra, đầu vào, mọi khía cạnh kỹ
thuật, tài chính kinh tế của cơ hội đầu tư. Vì vậy, tính chính xác ở giai đoạn
này không cao
Giai đoạn nghiên cứu khả thi
Đây là bước sàng lọc cuối cùng để lựa chọn được dự án tối ưu. Ở giai
đoạn này phải khẳng định cơ hội đầu tư có khả thi không, có vững chắc
không, có hiệu quả hay không? Ở giai đoạn này, mọi khía cạnh nghiên cứu
đều được xem xét ở trạng thái động, tức là có tính đến các yếu tố bất định có
thể xảy ra theo từng nội dung nghiên cứu. Kết quả đánh giá, phân tích dự án
10
đầu tư, tổng mức kinh phí đầu tư (nội, ngoại tệ), các khối lượng thiết bị, vật
liệu chủ yếu, nguồn vốn, các phương pháp phân tích dự án đầu tư …
Giai đoạn đánh giá và quyết định (thẩm định dự án)
Trong giai đoạn này dự án được đưa lên các cơ quan chức năng, các cơ
quan có thẩm quyền hoặc ban giám đốc của Công ty để xem xét, đánh giá và
quyết định đầu tư
Tiếp theo là giai đoạn thực hiện đầu tư, ở giai đoạn này các nhà đầu tư
tiến hành ký kết và thực hiện các hợp đồng mua sắm thiết bị, xây lắp công
trình và vận hành chạy thử
Cuối cùng là đánh giá sau khi thực hiện dự án: giai đoạn này rất cần
thiết để xác định mức độ đóng góp của dự án vào lợi ích của đất nước cũng
như lợi ích của đơn vị kinh doanh sau những năm vận hành công trình
Để một dự án đầu tư có sức thuyết phục, khách quan, có tính khả thi
cao đòi hỏi phải đảm bảo các yếu tố cơ bản sau:
+ Tính pháp lý: Dự án đảm bảo tính pháp lý là dự án không vi phạm an
ninh, quốc phòng, môi trường, thuần phong mỹ tục cũng như luật pháp của
quốc gia. Đồng thời các dự án phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế,
xã hội của vùng dự án
+ Tính khoa học:
Các dự án phải đảm bảo tính khoa học có nghĩa là các dự án phải hoàn
toàn khách quan
Về số liệu thông tin phải đảm bảo tính trung thực, khách quan. Những
số liệu điều tra phải có phương pháp điều tra đúng, số mẫu điều tra phải đủ
lớn …
Phương pháp tính toán phải đảm bảo tính chính xác, đảm bảo tính chất
có thể so sánh được giữa những chỉ tiêu cần so sánh. Việc sử dụng đồ thị, bản
vẽ kỹ thuật phải đảm bảo chính xác kính thước và tỷ lệ
11
Phương pháp lý giải phải hợp lý, logic, chặt chẽ giữa các nội dung
riêng lẻ của dự án
Đây là yêu cầu quan trọng hàng đầu của các dự án đầu tư vì đó sẽ là cơ
sở cho việc triển khai và hoàn thành dự án
+ Tính khả thi: Là dự án phải phù hợp với điều kiện thực tế. Nghĩa là
dự án đầu tư phải có khả năng ứng dụng và khai triển trong thực tế, vì vậy
muốn đảm bảo yêu cầu tính khả thi thì dự án phải phản ánh đúng môi trường
đầu tư, phải được xác định đúng trong những hoàn cảnh và điều kiện cụ thể
về môi trường, mặt bằng, vốn …
+ Tính hiệu quả: Được phản ánh thông qua các chỉ tiêu hiệu quả kinh
tế, các chỉ tiêu thể hiện tính khả thi về mặt tài chính và các chỉ tiêu nói lên
tính hiệu quả kinh tế xã hội mà dự án đem lại
Thông thường các dự án đảm bảo tính khoa học và khả thi thì sẽ đảm
bảo cả tính hiệu quả kinh tế
+ Tính thống nhất: Lập và thực hiện dự án đầu tư là một công việc
không đơn giản. Đó không chỉ là công việc của riêng chủ đầu tư mà còn có
sự liên quan đến nhiều bên như các cơ quan quản lý nhà nước, nhà tài trợ …
Vì vậy dự án phải biểu hiện sự thống nhất về lợi ích của các bên liên quan.
1.1.2 Phân tích tài chính dự án của doanh nghiệp
1.1.2.1 Khái niệm và sự cần thiết của phân tích tài chính dự án
Điều này sẽ tạo thuận lợi cho các bên chấp thuận dự án
Phân tích tài chính dự án là một khâu trong quá trình phân tích
và lập dự án. Phân tích tài chính dự án là quá trình tính toán, phân tích các
khía cạnh tài chính của một dự án nhằm giúp cho các nhà đầu tư lựa chọn và
đưa ra các quyết định phù hợp và hiệu quả nhất [11]
Phân tích tài chính dự án có vai trò quan trọng đối với chủ đầu
tư, tổ chức tài trợ vốn cho dự án, các cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu
12
tư của nhà nước:
- Đối với chủ đầu tư : phân tích tài chính cung cấp những thông tin
chính để chủ đầu tư đưa ra quyết định có nên đầu tư dự án trong thời điểm
hiện tại dựa trên đầu vào phân tích là tình hình thực tế nguồn vốn của công
ty, thông tin thị trường và các chỉ số của dự án. Mục tiêu chính của chủ đầu
tư là lợi nhuận - lợi nhuận kinh tế và danh tiếng thu lại từ dự án, nên phân
tích tài chính là một trong những bước quan trọng nhất trong quá trình lập dự
án đầu tư
- Đối với các tổ chức tài trợ vốn cho dự án: kết quả phân tích tài chính
dự án chính là cơ sở để cho các cơ quan ra quyết định có nên đầu tư cấp vốn
cho dự án hay không. Một dự án chỉ được cấp vốn khi được cho là mang lại
hiệu quả tài chính và có độ an toàn cao
- Đối với các cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư của nhà nước:
phân tích tài chính là một trong những căn cứ quan trọng để xem xét có nên
cấp phép đầu tư, đặc biệt đối với các dự án sử dụng nguồn vốn của nhà nước
Phân tích tài chính nhằm đánh giá tính khả thi của dự án về mặt tài
chính thông qua việc:
Xem xét nhu cầu và sự đảm bảo các nguồn lực tài chính cho việc thực
hiện có hiệu quả dự án đầu tư (xác định quy mô đầu tư, nhu cầu vốn đầu tư,
nguồn vốn tài trợ cho dự án)
Dựa trên các kế hoạch sản xuất kinh doanh của dự án, dự tính các
khoản chi phí, lợi ích và hiệu quả hoạt động của dự án. Trên cơ sở đó xác
định các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của dự án. Đánh giá dự án và từ
đó đưa ra các quyết định đầu tư
- An toàn về nguồn vốn huy động
- An toàn về khả năng thanh toán các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn và khả
Đánh giá độ an toàn về mặt tài chính của dự án đầu tư, được thể hiện:
13
- An toàn cho các kết quả tính toán hay nói một cách khác là xem xét
năng trả nợ
tính chắc chắn của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án khi các yếu tố khách
quan tác động theo hướng không có lợi
Phân tích tài chính dự án nhằm đánh giá tính khả thi của dự án về
mặt tài chính thông qua việc:
- Xem xét nhu cầu và sự đảm bảo các nguồn lực tài chính cho việc
thực hiện có hiệu quả dự án đầu tư (xác định quy mô đầu tư, nhu cầu vốn đầu
tư, nguồn vốn tài trợ cho dự án)
- Dựa trên các kế hoạch sản xuất kinh doanh của dự án, dự tính các
khoản chi phí, lợi ích và hiệu quả hoạt động của dự án. Trên cơ sở đó xác
định các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của dự án. Đánh giá dự án và từ
đó đưa ra các quyết định đầu tư
- Đánh giá độ an toàn về mặt tài chính của dự án đầu tư: An toàn về
nguồn vốn huy động; an toàn về khả năng thanh toán các nghĩa vụ tài chính
ngắn hạn và khả năng trả nợ; an toàn cho các kết quả tính toán hay nói cách
khác là xem xét tính chắc chắn của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án khi
các yếu tố khách quan tác động theo hướng không có lợi
Yêu cầu phân tích tài chính dự án đầu tư là các số liệu về tình hình
tài chính của dự án phải được đảm bảo chính xác, có độ tin cậy cao. Điều đó
đòi hỏi trong quá trình thu thập thông tin, tài liệu về thị trường, hoạt động
phân tích tài chính cần khoa học, chính xác. Cơ sở của việc thu thập thông
tin phụ thuộc chủ yếu vào yêu cầu cụ thể của mỗi dự án bao gồm các yếu tố
như: lĩnh vực đầu tư, quy mô dự án, mức độ cạnh tranh, nhu cầu thị trường …
1.1.2.2 Nội dung phân tích tài chính dự án của Doanh nghiệp [14]
để từ đó xác định phương pháp thu mẫu thông tin cho thích hợp
a. Xác định tổng mức đầu tư
14
Để một dự án có thể được triển khai đòi hỏi phải có đủ lượng vốn đầu
tư đáp ứng nhu cầu chi tiêu trong việc hình thành nên các TSCĐ, tài sản lưu
động ròng để có thể tạo ra doanh thu, chi phí và thu nhập trong DN. Vì vậy,
việc dự toán tổng vốn đầu tư theo từng loại công việc trong từng giai đoạn của
quá trình thực hiện đầu tư là công việc hết sức cần thiết để đảm bảo dự án
hoạt động có hiệu quả
Tổng mức đầu tư là vốn đầu tư được dự kiến để chi phí cho toàn bộ kế
hoạch đầu tư nhằm đạt được mục tiêu đầu tư, đưa vào khai thác, sử dụng theo
yêu cầu của dự án. Tổng mức đầu tư được tính toán và xác định trong giai
đoạn nghiên cứu khả thi của dự án
Tổng mức đầu tư được xác định trên cơ sở năng lực sản xuất theo thiết
kế, khối lượng các công tác chủ yếu và suất đầu tư, giá chuẩn, đơn giá tổng
hợp do cơ quan có thẩm quyền ban hành
Tổng mức đầu tư là toàn bộ chi phí đầu tư và xây dựng, là giới hạn chi
phí tối đa của dự án được xác định trong quyết định đầu tư, bao gồm những
chi phí cho việc chuẩn bị đầu tư, chi phí thực hiện đầu tư xây dựng, lãi vay
ngân hàng của chủ đầu tư trong thời gian thực hiện đầu tư, vốn lưu động ban
đầu cho sản xuất, chi phí dự phòng
Về cơ bản, đây được xem là việc phân tích và xác định nhu cầu vốn đầu
tư dành cho một dự án được xem xét và đó cũng là căn cứ để các nhà đầu tư
tìm kiếm nguồn tài trợ cho dự án, tính toán hiệu quả đầu tư và xác định thời
gian hoàn vốn
Để dự tính số vốn đầu tư cần cho dự án phải xác định được chi phí cho
từng công việc của dự án trong từng giai đoạn của quá trình thực hiện đầu tư
cho dự án. Để tính tổng số vốn đầu tư ở các năm về cùng một mặt bằng thời
gian ở hiện tại theo từng yếu tố cấu thành thì cần xác định được: Vốn lưu
động, vốn dự phòng từ đó tính được tổng vốn đầu tư cho dự án
15
Trong tổng số vốn đầu tư cần tách riêng ra các nhóm:
- Theo nguồn vốn: Vốn góp, vốn vay (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn)
- Theo hình thức vốn: bằng tiền (Việt Nam, ngoại tệ), bằng hiện vật,
bằng tài sản khác …
Nhu cầu vốn đầu tư của dự án được dự tính dựa trên nội dung phân tích
khía cạnh kỹ thuật của dự án
Nếu vốn đầu tư dự tính quá thấp, dự án sẽ không thực hiện được, ngược
lại nếu vốn đầu tư dự tính quá cao sẽ không phản ánh chính xác được hiệu
quả tài chính của dự án, do đó phải xác định nhu cầu đầu tư với độ chính xác
cao nhất
Xác định nhu cầu vốn đầu tư đòi hỏi phải có khả năng phân tích tình
hình thị trường hiện tại và khả năng dự báo tình hình thị trường trong tương
lai đề phòng sự tăng giá của nguyên vật liệu, trang thiết bị, sản phẩm, hàng
hoá
b. Xác định nguồn tài trợ của dự án
Khi tiến hành đầu tư cho một dự án, các nhà đầu tư có thể cùng một lúc
huy động nhiều nguồn tài trợ khác nhau. Vì số vốn đầu tư cho một dự án
thường rất lớn nên khó có thể thực hiện đầu tư từ duy nhất một nguồn. Ngoài
ra, việc huy động vốn đầu tư từ nhiều nguồn tài trợ giúp cho nhà đầu tư có thể
phân tán được rủi ro. Thông thường để tiến hành tài trợ cho một dự án các nhà
đầu tư thường sử dụng nguồn tài trợ dài hạn
Nguồn tài trợ dài hạn bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay
Vốn chủ sở hữu
Đối với công ty Nhà nước, vốn hoạt động do Nhà nước giao hoặc đầu
tư nên Nhà nước là chủ sở hữu vốn. Đối với doanh nghiệp liên doanh, công ty
TNHH, công ty hợp danh thì chủ sở hữu vốn là các thành viên tham gia góp
vốn hoặc các tổ chức, cá nhân tham gia hùn vốn. Đối với các công ty cổ phần
16
thì chủ sở hữu vốn là các cổ đông. Đối với các doanh nghiệp tư nhân, chủ sở
hữu vốn là cá nhân hoặc chủ hộ gia đình
Các dự án đầu tư bằng nguồn vốn cổ phần có rất nhiều lợi thế. Trước
hết, nhà đầu tư có thể tập hợp được sức mạnh về tài chính của nhiều người,
khai thác được sức mạnh tiềm năng của các nguồn vốn nhàn rỗi tại chỗ và
kinh nghiệm quản lý điều hành dự án của tập thể hội đồng quản trị. Khi sử
dụng nguồn tài trợ bằng hình thức này phải có kế hoạch huy động cụ thể,
khớp với tiến độ các giai đoạn của dự án, tránh việc vội vàng huy động nhưng
chưa triển khai được kế hoạch sử dụng mà vẫn phải trả nợ lợi tức cổ phiếu,
gây ảnh hưởng đến công việc sau này
Một bộ phận khác của vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp đang hoạt
động là nguồn vốn tái đầu tư. Nguồn vốn này được hình thành từ lợi nhuận và
khấu hao được tích luỹ lại nhiều năm. Nó thể hiện tiềm lực về tài chính của
doanh nghiệp. Nếu trong tổng số vốn đầu tư có một phần lớn được tài trợ từ
nguồn vốn này thì dự án sẽ được vận hành trôi chảy hơn
Ngoài các nguồn tài trợ kể trên, doanh nghiệp còn có thể sử dụng
nguồn tài trợ từ vốn liên doanh, liên kết. Nguồn này được hình thành bởi sự
góp vốn giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước để hình thành một doanh
nghiệp mới. Mức độ góp vốn giữa các doanh nghiệp với nhau tuỳ thuộc vào
thoả thuận giữa các bên tham gia. Đây là một phương pháp huy động vốn khá
phổ biến, nhờ đó doanh nghiệp có thể nâng cao khả năng về vốn, trình độ
quản lý, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng như hiện đại hoá công nghệ
Sau khi xác định các nguồn tài trợ cho dự án cần tiến hành xác định tỷ
trọng của từng nguồn trong tổng nguồn và chi phí của từng nguồn. Trên cơ sở
đó, tính toán chi phí vốn trung bình của dự án, lấy đó làm căn cứ để xác định
tỷ suất chiết khấu để tính toán một số chỉ tiêu hiệu quả
Vốn vay
17
Tuỳ theo loại hình của mình mà doanh nghiệp có thể vay vốn từ các tổ
chức tín dụng như ngân hàng, quỹ tín dụng … Vốn vay dùng để đầu tư xây
dựng mới, cải tạo, mở rộng, đổi mới kỹ thuật và công nghệ các dự án sản xuất
kinh doanh, dịch vụ có hiệu quả, có khả năng thu hồi vốn và có đủ điều kiện
vay vốn theo quy định hiện hành. Vốn vay được áp dụng theo cơ chế tự vay,
tự trả, thực hiện đầy đủ các thủ tục đầu tư và điều kiện vay - trả theo quy định
hiện hành
Bên cạnh việc vay nợ từ các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp còn có thể
vay từ phía công chúng thông qua hình thức phát hành trái phiếu công ty. Đây
là hình thức giúp công ty huy động được một số lượng lớn vốn trong dân cư.
Tuy nhiên, một trong những vấn đề cần xem xét trước khi phát hành là lựa
chọn loại trái phiếu nào phù hợp nhất với điều kiện cụ thể của Công ty và tình
hình trên thị trường tài chính
Với các dự án được tài trợ bằng vốn vay, nhà đầu tư có thể phân tán rủi
ro cho người cho vay. Bên cạnh đó, chi phí của bộ phận vốn huy động bằng
cách đi vay là chi phí trước thuế nên doanh nghiệp sẽ được hưởng một khoản
tiết kiệm nhờ thuế. Tuy nhiên, những dự án này không có tính khả thi cao,
thời gian triển khai thực hiện chậm vì phụ thuộc vào người cho vay. Do đó,
tuỳ vào từng điều kiện cụ thể mà nhà đầu tư sẽ lựa chọn cách thức vay vốn
phù hợp
c. Lập các báo cáo tài chính cho từng năm cũng như cả đời dự án
Báo cáo tài chính giúp cho chủ đầu tư thấy được tình hình hoạt động tài
chính của dự án và nó là nguồn số liệu giúp cho việc tính toán phân tích các
chỉ tiêu phản ánh mặt tài chính của dự án
Thông thường với một dự án đầu tư thường có các loại báo cáo tài
chính sau:
Dự tính doanh thu từ hoạt động của dự án : bao gồm doanh thu do bán
18
sản phẩm chính, sản phẩm phụ, phế liệu … và cung cấp dịch vụ cho bên
ngoài. Doanh thu dự án được tính cho từng năm hoạt động của dự án và dựa
vào kế hoạch sản xuất và tiêu thụ hàng năm để xác định
Dự tính chi phí sản xuất: Chỉ tiêu này dự tính cho từng năm hoặc cả đời
dự án. Tính chi phí dựa trên kế hoạch sản xuất, kế hoạch khấu hao và kế
hoạch trả nợ của dự án
Dự tính mức lỗ lãi của dự án: Trên cơ sở dự tính về doanh thu và chi
phí người ta tiến hành tính lỗ lãi hàng năm của dự án. Đây là chỉ tiêu quan
trọng vì nó phản ánh kết quả hoạt động sản xuất dịch vụ trong từng năm của
đời dự án
Dự trù cân đối kế toán: Việc mô tả tình hình tài chính hoạt động kinh
doanh của dự án thông qua cân đối tài sản và nguồn vốn hoạt động trong từng
năm hoạt động của dự án, điều đó giúp cho chủ đầu tư phân tích đánh giá
được khả năng cân bằng tài chính của dự án
d. Xác định Doanh thu, chi phí, lợi nhuận và dòng tiền của dự án
Việc xác định các dòng tiền của một dự án có ảnh hưởng rất lớn đến
những kết luận về việc chấp thuận hay bác bỏ dự án. Công việc này đòi hỏi có
sự nghiên cứu kỹ càng, có liên quan đến nhiều nhân tố như tăng tưởng kinh
tế, khuynh hướng giá cả, khuynh hướng tiêu dùng …
Các dòng tiền của dự án bao gồm các dòng chi phí và các dòng thu
nhập sau khi dự án đi vào hoạt động. Trong phân tích tài chính, mục tiêu là
đánh giá lợi nhuận mà dự án mang lại cho chủ đầu tư cũng như các cá nhân và
tổ chức khác tham gia vào dự án. Do đó, khi xác định chi phí và thu nhập của
dự án, chỉ xét đến những chi phí và thu nhập nào là xác thực đối với cá nhân
và tổ chức đã nêu
Dòng tiền của một dự án đầu tư là căn cứ để đánh giá dự án đầu tư,
được xác định dựa vào số chênh lệch giữa dòng thu nhập và dòng chi phí.
19
Khái niệm thu nhập ở đây không giống như khái niệm thu nhập của kết quả
kinh doanh trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp. Tuy nhiên, những dự
báo về thu chi của dự án được lập theo phương pháp kế toán là căn cứ để xác
định những khoản thu nhập, chi phí trên cơ sở khi việc thu chi đã được hoàn
tất
Tuy nhiên, để xác định dòng tiền của một dự án đầu tư, chúng ta chỉ
tính đến những khoản thu, chi ở thời điểm ghi nhận nó. Trong báo cáo thu
nhập của kế toán, khấu hao được khấu trừ vào chi phí để xác định lợi nhuận
trong kỳ, nhưng để tính dòng tiền của dự án, khấu hao không phải là chi phí
bằng tiền, khấu hao chỉ là một yếu tố của chi phí làm giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp. Do vậy, khấu hao được coi là một nguồn thu nhập của dự án
Bảng 1.2 : Mẫu báo cáo thu nhập của dự án
Vòng đời của dự án đầu tư
Chỉ tiêu
Năm 1
Năm 2
…
Năm n
1. Doanh thu bán hàng
2. Giá vốn hàng bán
3. Lãi gộp
4. Chi phí bán hàng và quản lý
5. Thu nhập trước thuế và lãi vay
6. Chi phí lãi vay
7. Lợi nhuận trước thuế
8. Thuế thu nhập doanh nghiệp
9. Lợi nhuận sau thuế
Từ bảng trên ta xác định được những chỉ tiêu tài chính quan trọng làm
căn cứ tính thu nhập ròng của dự án đầu tư
Thu nhập trước thuế và lãi vay được tính dựa vào chênh lệch giữa
doanh thu của dự án với toàn bộ chi phí (ngoại trừ thuế và lãi vay) của dự án
Dòng tiền sau thuế được xác định trước hết dựa vào lãi sau thuế, sau đó
điều chỉnh với các khoản khấu hao TSCĐ và các luồng tiền vào khác như giá
20
trị phế liệu thu hồi được (nếu có), hoặc các khoản thu hồi vốn lưu động khi
kết thúc dự án ta được:
Dòng tiền của dự án = Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao TSCĐ
Khi xác định dòng tiền dự án cần dựa trên những nguyên tắc sau:
- Dòng tiền phù hợp: Một dòng tiền phù hợp là một sự thay đổi trong
tổng dòng tiền trong tương lai của doanh nghiệp mà được coi là hệ quả trực
tiếp của việc thực hiện dự án. Bởi dòng tiền phù hợp được định nghĩa là sự
thay đổi, hay là chênh lệch của dòng tiền ròng của doanh nghiệp nên nó còn
được gọi là dòng tiền chênh lệch tương ứng của dự án. Các dòng tiền mà sự
tồn tại của nó không liên quan đến việc thực hiện hay không thực hiện dự án
thì không coi là dòng tiền chênh lệch
- Loại bỏ chi phí chìm ra khỏi phân tích: chi phí đã bỏ ra trước thời
điểm ra quyết định đầu tư. Do đó, việc quyết định có đầu tư vào dự án hay
không sẽ không làm thay đổi khoản chi phí này. Kể cả khi có hay không có
dự án, chi phí chìm đã được phát sinh và không thể thu hồi được nữa vì vậy
khoản chi phí này sẽ không được tính vào chi phí của dự án khi phân tích
dòng tiền
- Chi phí cơ hội được đưa vào phân tích: trong trường hợp doanh
nghiệp đã sở hữu sẵn một số tài sản hữu dụng cho việc thực hiện dự án, điều
đó có nghĩa là doanh nghiệp không phải bỏ tiền ra để mua những tài sản này
nữa. Khi đó, giá trị thị trường của những tài sản đó phải được đưa vào chi phí
đầu tư, nó phản ánh chi phí cơ hội chứ không phải chi phí xuất quỹ như khi
mua tài sản sử dụng cho việc thực hiện dự án
- Đầu tư tài sản lưu động ròng: đối với hầu hết các dự án không những
đòi hỏi đầu tư vào tài sản cố định mà còn đỏi hỏi đầu tư vào tài sản lưu động
ròng. Tài sản lưu động ròng được tính bằng tổng tài sản lưu động trừ đi nợ
ngắn hạn. Đặc tính của tài sản lưu động ròng là không được khấu hao và
21
thường được thu hồi khi kết thúc dự án. Bởi vậy, khi tiến hành một dự án mới
cần tài trợ thêm tài sản lưu động ròng trong những năm đầu và thu hồi khi dự
án kết thúc
- Xem xét các tác động phụ: Dòng tiền chênh lệch của dự án bao gồm
tất cả các thay đổi dòng tiền của doanh nghiệp được tạo ra bởi việc thực hiện
dự án. Trong nhiều trường hợp, việc chấp nhận dự án có thể gây ra những tác
động phụ, kể cả tốt và xấu đối với dòng tiền của doanh nghiệp. Chẳng hạn, tác
động phụ nổi bật nhất đó là sự xói mòn. Đây là hiện tượng dòng tiền được tạo
ra bởi dự án mới bắt nguồn từ những dự án hiện tại của doanh nghiệp. Do đó,
khi xác định dòng tiền dự án cần phải xem xét đến tất cả các tác động phụ này
- Phân bổ chi phí quản trị chung: Chi phí quản trị chung là những chi
phí hoạt động không liên quan trực tiếp đến bất cứ sản phẩm hay dịch vụ cụ
thể nào của doanh nghiệp. Những chi phí này bao gồm chi phí quản lý, các
chi phí hành chính, tiền thuê văn phòng, tiền điện … Những chi phí này chỉ
được phân bổ và hạch toán vào dự án nếu chúng phát sinh là do hệ quả trực
tiếp của dự án đó
Các nhà tài trợ vốn cho dự án như chủ đầu tư, các cổ đông, các bên góp
vốn, ngân hàng, Chính phủ đều quan tâm tới báo cáo các dòng tiền của dự án
được lập trên góc độ của các nhà tài trợ khác nhau. Ở đây, sẽ đề cập đến cách
xây dựng dòng tiền dự án theo phương pháp trực tiếp và gián tiếp
Hai phương pháp xây dựng dòng tiền dự án: Phương pháp trực tiếp và
phương pháp gián tiếp [18]
22
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH DÒNG TIỀN DỰ ÁN
Phương pháp trực tiếp Phương pháp gián tiếp
Theo phương pháp này, người lập Theo phương pháp này, báo cáo
dự án phải chỉ ra các khoản thu (chi) dòng tiền được lập trên cơ sở số liệu
bằng tiền của dự án gồm những của báo cáo thu nhập và bảng cân đối
khoản nào và bao nhiêu để tích được tài sản. Người lập dự án xác định
dòng tiền ròng trong suốt chu kỳ của dòng tiền ròng của dự án trong từng
dự án đầu tư giai đoạn không phải là hiệu số giữa
khoản thu và khoản chi mà điều chỉnh
thu nhập ròng của báo cáo thu nhập
Dòng tiền ròng trong từng giai Dòng tiền được tính bằng cách
đoạn được xác định bằng cách lấy lấy thu nhập ròng sau thuế cộng lại
tổng các khoản thu trừ đi tổng các khấu hao và điều chỉnh tăng giảm tài
khoản chi sản và các khoản phải trả đầu kỳ với
cuối kỳ để xác định dòng tiền sau
thuế
Chi phí khấu hao không phải là Khi xác định thu nhập ròng đã
khoản chi, do đó xác định dòng tiền trừ đi chi phí khấu hao nên khi điều
theo phương pháp trực tiếp không chỉnh cần cộng lại khấu hao vào thu
được trừ đi khấu hao nhập ròng. Bởi nếu không cộng lại
chi phí khấu hao thì đã thực hiện trừ 2
lần khoản chi cho tài sản cố định
Hiện nay, báo cáo dòng tiền của dự án đều được lập theo phương pháp
gián tiếp và ngầm giả định rằng doanh thu và chi phí chính là các khoản thu
và khoản chi. Với việc ngầm giả định như vậy có ưu điểm là tính toán không
phức tạp, thời gian lập báo cáo dòng tiền nhanh. Tuy nhiên, dòng tiền được
lập ra không được chính xác dẫn đến việc tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài
23
chính sai và đánh giá sai dự án. Thực tế này cần được khắc phục nhằm tăng
tính chính xác của dòng tiền bằng cách căn cứ lĩnh vực mà dự án hoạt động và
chính sách hoạt động của dự án để xây dựng báo cáo dòng tiền dự kiến của dự
án. Nếu không khắc phục được thực tế này thì có dự án đầu tư khả thi về mặt
tài chính trên giấy tờ nhưng đến khi hoạt động thì không hiệu quả về mặt tài
chính. Điều này gây khó khăn cho việc thực hiện dự án cũng như vận hành dự
án sau này
e. Dự tính lãi suất chiết khấu
Lãi suất chiết khấu hay tỷ lệ chiết khấu được hiểu là tỷ lệ sinh lời cần
thiết mà nhà đầu tư yêu cầu đối với một dự án, là cơ sở để chiết khấu các
dòng tiền trong việc xác định giá trị hiện tại ròng của dự án. Về bản chất, lãi
suất chiết khấu của một dự án chính là chi phí vốn của dự án đó. Nếu thực
hiện dự án, nhà đầu tư sẽ bỏ qua lợi tức kỳ vọng của các dự án khác hay các
tài sản tài chính khác có cùng mức rủi ro. Chính vì bỏ qua các hình thức đầu
tư khác để tập trung theo đuổi một dự án, nhà đầu tư sẽ đòi hỏi một mức lãi
suất chiết khấu - tỷ lệ lời cần thiết đối với dự án đó
Lãi suất chiết khấu là một yếu tố rất quan trọng, có ý nghĩa quyết định
đối với việc lựa chọn các dự án đầu tư. Vì vậy, trước khi tiến hành các
phương pháp phân tích tài chính dự án đầu tư phải xác định được tỷ lệ chiết
khấu của dự án
Lãi suất chiết khấu là phần lợi nhuận thích hợp bù đắp rủi ro, thực chất
đây là tỷ lệ lợi tức mong đợi của nhà đầu tư, phụ thuộc vào cơ cấu sử dụng
vốn đầu tư của dự án, nên việc xác định tỷ lệ chiết khấu một cách chính xác là
một việc làm không đơn giản
Khi dự tính lãi suất chiết khấu cần chú ý một số nguyên tắc sau:
+ Xác định lãi xuất chiết khấu phải xét đến mối quan hệ giữa rủi ro và
lợi tức kỳ vọng. Mối quan hệ này thường là tương quan thuận - rủi ro càng
24
cao thì lợi tức kỳ vọng càng lớn
+ Mối quan hệ giữa cơ cấu vốn tài trợ cho dự án xem xét và cơ cấu vốn
của doanh nghiệp. Thông thường một doanh nghiệp sẽ đầu tư vào các dự án
khác nhau nên cơ cấu vốn của doanh nghiệp khác cơ cấu vốn tài trợ cho dự
án nên chi phí vốn bình quân của doanh nghiệp không phải chính xác là lãi
xuất chiết khấu của dự án xem xét
+ Dự án đang được xem xét phải được đặt trong mối tương quan với
các tài sản tài chính và dự án khác cùng “mức độ rủi ro”. Khi vốn được đầu
tư vào dự án này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải bỏ qua các nguồn lợi
ích khác thu được từ các phương án có mức độ rủi ro tương đương. Do đó
việc dự tính lãi xuất chiết khấu cần xem xét tất cả các khía cạnh để có những
điều chỉnh cần thiết nhằm tìm ra chi phí vốn (lãi suất chiết khấu) của dự án
doanh nghiệp theo đuổi
+ Nguyên tắc nhất quán trong mối quan hệ xác định dòng tiền và lựa chọn
lãi xuất chiết khấu. Khi xác định dòng tiền, nếu dòng tiền hoạt động hoàn toàn
phụ thuộc vào chủ sở hữu thì lãi suất chiết khấu nên được chọn là chi phí cơ hội
của vốn chủ sở hữu. Mặt khác nếu dòng tiền được xác định do cả chủ sở hữu và
chủ nợ thì lãi suất chiết khấu nên được chọn là chi phí bình quân gia quyền vốn
đầu tư của dự án. Các trường hợp biến tướng khác cũng phải tuân thủ nguyên
tắc nhất quán trên cơ sở có các điều chỉnh cần thiết
- Cách xác định lãi suất chiết khấu
+ Trường hợp vốn đầu tư là nợ, lãi suất chiết khấu được dùng để chiết
khấu các dòng tiền của dự án có thể được xem là chi phí nợ sau thuế
+ Trường hợp vốn đầu tư là vốn chủ sở hữu thì lãi suất chiết khấu là lợi
tức kỳ vọng của một tài sản tài chính có cùng mức độ rủi ro
+ Trường hợp vốn đầu tư là nợ và vốn chủ sở hữu
Giả sử một doanh nghiệp sử dụng cả nợ và vốn chủ sở hữu để tài trợ
25
cho hoạt động đầu tư của mình. Nếu doanh nghiệp trả rB cho việc trả nợ và rs
cho việc tài trợ bằng vốn chủ sở hữu thì chi phí bình quân tổng thể của dự án
là chi phí bình quân gia quyền:
WACC = S/(S+B) x rs + B/(B+S) x rB
f. Phân tích các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả tài chính dự án
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính là yếu tố quyết định trực tiếp
đến việc lựa chọn các dự án đầu tư. Các chỉ tiêu này cho phép chúng ta có cái
nhìn tổng quát về hoạt động và kết quả của dự án trong tương lai. Do vậy,
việc hiểu được ý nghĩa , phương pháp xác định các chỉ tiêu đó là rất quan
trọng. Hầu hết các chỉ tiêu tài chính đều được tính toán dựa trên cơ sở đã xác
định được dòng tiền phát sinh trong từng năm thực hiện dự án và dự tính lãi
suất chiết khấu sử dụng trong mỗi năm
Thông thường các nhà đầu tư thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng (NPV)
Chỉ tiêu tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR)
Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn (PP)
Chỉ tiêu chỉ số doanh lợi (PI)
Chỉ tiêu điểm hoà vốn
Giá trị hiện tại ròng NPV
Giá trị hiện tại ròng (NPV - Net Present Value) là chênh lệch giữa tổng
giá trị hiện tại của các dòng tiền thu được trong từng năm thực hiện dự án với
vốn đầu tư bỏ ra được hiện tại hóa ở mốc 0. NPV có thể mang đến giá trị
dương, âm hoặc bằng không
Công thức tính giá trị hiện tại ròng :
NPV =
26
Trong đó: CFo : vốn đầu tư bỏ ra ban đầu, giả định vốn đầu tư được bỏ
ra một lần, vào đầu năm thứ nhất của dự án
CFt : Dòng tiền xuất hiện tại năm thứ t của dự án, t chạy từ 1 đến n
(trong đó, n: Số năm thực hiện dự án)
r : lãi suất chiết khấu, giả định là không đổi trong các năm
Ý nghĩa của NPV là phản ánh giá trị tăng thêm cho chủ đầu tư
NPV > 0 : thực hiện dự án sẽ tạo ra giá trị tăng thêm cho chủ đầu tư;
hay nói cách khác, dự án không những bù đắp đủ vốn đầu tư bỏ ra, mà còn tạo
ra lợi nhuận; không những thế, lợi nhuận này còn được xem xét trên cơ sở giá
trị thời gian của tiền
NPV < 0 : dự án không đủ bù đắp vốn đầu tư, đem lại thua lỗ
Tuy nhiên, NPV chỉ mang ý nghĩa về tài chính. Đối với các dự án xã
hội, môi trường, để phản ánh lợi ích tăng thêm từ việc thực hiện các dự án đó,
việc tính toán NPV phải lượng hóa được các tác động xã hội hay môi trường
lên dòng tiền dự án
Sử dụng NPV như một phương pháp đánh giá dự án đầu tư, chúng ta
cần phân biệt 2 tình huống:
- Đối với các dự án đầu tư độc lập nhau thì dự án đầu tư được chọn là
dự án có NPV>0. Với dự án có NPV=0, doanh nghiệp sẽ tuỳ theo sự cần thiết
của nó đối với DN mà ra quyết định
- Đối với các dự án đầu tư có tính phương án, tức là chấp nhận dự án
này thì phải loại bỏ dự án khác thì dự án đầu tư được lựa chọn là dự án có
NPV cao nhất
Ưu điểm:
Phương pháp NPV cho biết quy mô số tiền lãi có thể có được từ dự án.
Đồng thời khắc phục được nhược điểm của phương pháp thời gian hoàn vốn và
tỷ suất hoàn vốn nội bộ
27
Phương pháp NPV có tính đến giá trị thời gian của tiền, tính đầy đủ
mọi khoản chi và thu trong cả thời kỳ hoạt động của dự án
Nhược điểm:
Phương pháp NPV phụ thuộc và tỷ lệ nghịch với tỷ lệ chiết khấu. Tuy
nhiên việc xác định chính xác tỷ lệ chiết khấu là tương đối khó khăn khi thị
trường có nhiều biến động
NPV là chỉ tiêu tuyệt đối nên chỉ dừng lại ở mức độ xác định lãi lỗ mà
chưa phản ánh được giá trị lợi ích thu được từ một đồng vốn bỏ ra
Thực tế, việc sử dụng tiêu chuẩn NPV để đưa ra quyết định đầu tư có
thể không hoàn toàn đúng như lý thuyết. Khi lựa chọn dự án cần so sánh với
tổng vốn đầu tư hay so với lợi nhuận trung bình của doanh nghiệp vì có
những dự án NPV dương nhưng NPV quá nhỏ so với hai yếu tố trên thì vẫn
không được chấp nhận. Tiêu chuẩn NPV cũng tỏ ra bất lợi khi so sánh những
dự án có vốn đầu tư khác nhau hay thời gian khác nhau. Do vậy càng nghiên
cứu thêm các tiêu chuẩn khác như tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR, chỉ số doanh
lợi PI
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR)
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (Internal Rate of Return, viết tắt là IRR) là
mức lãi suất nếu dùng nó làm tỷ suất chiết khấu để tính chuyển các khoản thu,
chi của dự án về cùng mặt bằng thời gian hiện tại thì tổng thu sẽ cân bằng với
tổng chi. Hay nói cách khác, tỷ suất hoàn vốn nội bộ là trường hợp đặc biệt
của lãi suất chiết khấu ở đó NPV bằng không
Để xác định IRR ta áp dụng phương pháp nội suy tuyến tính. Trước hết,
cần tìm hai tỷ lệ chiết khấu, một cho NPV có giá trị dương, một cho NPV có
giá trị âm. Sau đó áp dụng công thức:
IRR = r1 +
28
r1 là tỷ lệ chiết khấu nhỏ hơn
r2 là tỷ lệ chiết khấu lớn hơn
NPV1 là giá trị hiện tại ròng dương, ứng với r1
NPV2 là giá trị hiện tại ròng âm, ứng với r2
Khi sử dụng phương pháp nội suy nên lấy khoảng cách giữa hai tỷ lệ
được chọn không nên vượt quá 5%
IRR phản ánh tỷ suất hoàn vốn của dự án, dựa trên giả định các dòng
tiền thu được trong các năm được tái đầu tư với lãi suất bằng lãi suất chiết
khấu. Tuy nhiên, vì lãi suất chiết khấu sẽ thay đổi trong các năm, thể hiện chi
phí cơ hội của chủ đầu tư trong từng năm thay đổi do đó việc giả định các
dòng tiền tái đầu tư với lãi suất chiết khấu là không thuyết phục
“Để khắc phục nhược điểm này của IRR, người ta sử dụng chỉ tiêu
MIRR – tỷ suất hoàn vốn nội bộ có điều chỉnh
Phương pháp tính MIRR như sau: tương lai hóa các dòng tiền ròng xuất
hiện tại các mốc thời gian của dự án đến mốc n, sau đó tính tổng của toàn bộ
các giá trị tương lai. Bước tiếp theo là hiện tại hóa giá trị tổng thu được thông
qua một mức lãi suất để cân bằng với vốn đầu tư bỏ ra ở mốc 0; mức lãi suất
đó chính là MIRR.”
Sử dụng phương pháp IRR xác định cho các tình huống đầu tư sau:
- Trường hợp có một dự án duy nhất, chọn dự án khi IRR lớn hơn lãi
suất chiết khấu
+ Nếu dự án vay vốn để đầu tư, lãi suất chiết khấu ở đây có thể là lãi
suất đi vay
+ Nếu dự án sử dụng vốn do ngân sách Nhà nước cấp, lãi suất chiết
khấu có thể là tỷ suất sinh lợi định mức do Nhà nước quy định
29
+ Nếu dự án sử dụng vốn tự có để đầu tư, lãi suất chiết khấu có thể là
chi phí cơ hội của dự án
- Trường hợp có nhiều dự án thì dự án có IRR dương lớn nhất và lớn
hơn lãi suất chiết khấu sẽ được lựa chọn
Tuy nhiên, có một số trường hợp, dự án sẽ có nhiều giá trị IRR, nghĩa
là có nhiều lãi suất chiết khấu làm cho NPV bằng không. Đó là trường hợp
đặc biệt với IRR đa trị, thường gặp ở những dự án có dòng tiền đổi dấu; khi
đó người ta phải điều chỉnh để chuyển IRR từ đa trị thành đơn trị
Ưu điểm:
IRR chỉ rõ lãi suất vay tối đa mà dự án có thể chịu được nếu phải vay
vốn. Đây là một thông tin quan trọng đối với các nhà đầu tư mà hầu như
không có phương pháp nào có thể mang lại. Qua đó cho phép xác định lãi
suất tối thiểu mà dự án có thể mang lại
IRR khắc phục được nhược điểm của NPV, đó là nó có thể so sánh
được các dự án có thời gian khác nhau hay vốn đầu tư khác nhau, nó thể hiện
tỷ suất sinh lời bình quân hàng năm của dự án. Thông thường hai tiêu chuẩn
này sẽ cho kết luận như nhau nhưng có một số trường hợp hai tiêu chuẩn này
lại cho kết quả trái ngược nhau vì dòng tiền của hai dự án đang xem xét là
trái ngược nhau về độ lớn
Nhược điểm:
Phương pháp chưa quan tâm đến quy mô của vốn đầu tư. Bởi vậy khi
lựa chọn dự án có IRR cao nhất có thể bỏ qua cơ hội thu lại giá trị hiện tại
ròng lớn hơn
Phương pháp này chưa đo lường giá trị tăng thêm do dự án mang lại.
Do đó chưa cung cấp được thông tin chính xác về nguồn thu của nhà đầu tư
trong tương lai
Chỉ số doanh lợi (PI)
30
Chỉ số doanh lợi (Profit Index, viết tắt là PI) là chỉ số phản ánh khả
năng sinh lợi của dự án, tính bằng tổng giá trị hiện tại của các dòng tiền trong
tương lai chia cho vốn đầu tư bỏ ra ban đầu
PI cho biết một đồng vốn đầu tư bỏ ra ban đầu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng
thu nhập. Thu nhập này chưa tính đến chi phí vốn đầu tư đã bỏ ra
PI được xác định như sau:
PI =
Đánh giá và lựa chọn dự án: PI càng cao thì dự án càng dễ được chấp
nhận, nhưng tối thiểu phải bằng lãi suất chiết khấu. Nếu không, chi phí cơ hội
đã bỏ qua khi thực hiện dự án không được bù đắp bởi tỉ suất sinh lời của dự
án
PI cũng khắc phục được nhược điểm của những dự án có thời hạn khác
nhau hay vốn đầu tư khác nhau vì nó phản ánh khả năng sinh lời của một
đồng vốn đầu tư của cả vòng đời dự án. Tuy nhiên, vì là số tương đối nên nó
không phản ánh được quy mô gia tăng giá trị cho chủ đầu tư như NPV
Ưu điểm:
Phương pháp cho thấy mối quan hệ giữa các khoản thu nhập do đầu tư
mang lại với số vốn đầu tư bỏ ra để thực hiện dự án, định giá được hiệu quả
của đồng vốn sử dụng
Việc tính chỉ số doanh lợi cho ra được kết quả thống nhất, không phụ
thuộc vào việc dòng tiền bị đổi dấu nhiều lần
Nhược điểm:
Không phản ánh trực tiếp khối lượng lợi nhuận ròng của dự án và
không quan tâm đến quy mô vốn đầu tư
Thời gian hoàn vốn (PP)
31
Thời gian hoàn vốn (Payback Period, viết tắt là PP) của một dự án là độ
dài thời gian dự tính cần thiết mà tại đó các luồng tiền ròng của dự án bù đắp
được chi phí đầu tư của dự án, hay nói cách khác thời gian hoàn vốn là độ dài
thời gian để thu hồi đủ vốn đầu tư ban đầu. Nó không chỉ có ý nghĩa khi đưa
ra quyết định đầu tư mà còn là thước đo để các nhà đầu tư xem xét thời hạn
thu hồi vốn cũng như tính khả thi của dự án đầu tư
PP phản ánh thời gian thu hồi vốn đầu tư vào dự án, nó cho biết sau bao
lâu thì dự án thu hồi đủ vốn đầu tư
Vì vậy, PP chỉ cho biết khả năng tạo thu nhập của dự án từ khi thực
hiện cho đến khi thu hồi đủ vốn mà lại không xem xét đến khả năng tạo ta thu
nhập sau khi đã thu hồi đủ vốn đầu tư
PP giúp cho các nhà thẩm định trong việc xác định được mức độ rủi ro
của dự án. Chỉ tiêu này cũng được chủ đầu tư và các nhà tài trợ cho dự án sử
dụng nhiều, vì dự án có thời gian hoàn vốn ngắn thì khả năng quay vòng vốn
nhanh, rủi ro thấp
Thời gian hoàn vốn được tính theo công thức sau:
Gọi: n: số năm hoàn vốn có chiết khấu
k: số năm đầu tư
t1, t2, …, tk là các năm đầu tư vào dự án
tk+1, tk+2,…, tn là các năm tích lũy hoàn vốn
r1, r2,…, rn là hệ số chiết khấu
Ii : số vốn đầu tư năm thứ i, i =
Aj : số vốn tích lũy năm thứ j, j =
Vì n là số năm hoàn vốn nên:
Thời gian hoàn vốn:
32
PP = n (năm) + x 12 (tháng)
Vì mỗi dự án có mức độ rủi ro khác nhau, thời gian thu hồi vốn khác
nhau, do vậy không có một tiêu chuẩn chung nhất cho việc lựa chọn dự án
theo PP. Thông thường PP chỉ được sử dụng như một chỉ tiêu bổ sung chi các
chỉ tiêu khác, hay để so sánh các dự án với nhau. Các dự án so sánh với nhau
đòi hỏi phải có thời hạn, vốn đầu tư, và mức độ rủi ro như nhau
- Ưu điểm
Đây là chỉ tiêu đơn giản, dễ tính toán
Thể hiện khả năng thanh khoản và rủi ro của dự án, nếu thời gian hoàn
vốn ngắn cho thấy tính thanh khoản của dự án càng cao và rủi ro đối với vốn
đầu tư của dự án càng thấp
Phương pháp này rất phù hợp với việc xem xét các dự án quy mô vừa
và nhỏ hoặc với chiến lược thu hồi vốn nhanh, tăng vòng quay vốn
- Nhược điểm
Không xét đến toàn bộ dòng tiền của dự án
Dễ dẫn đến sai lầm khi quyết định đầu tư nếu không được kết hợp chặt
chẽ với các chỉ tiêu khác
Thời gian hoàn vốn yêu cầu mang tính chất chủ quan, không có cơ sở nào
xác định
Không quan tâm đến giá trị của tiền theo thời gian
Đánh giá độ an toàn về tài chính của dự án đầu tư
Đánh giá độ an toàn về mặt tài chính của dự án được thể hiện trên các
mặt sau: An toàn về nguồn vốn, An toàn về khả năng thanh toán nghĩa vụ tài
chính ngắn hạn và khả năng trả nợ, An toàn cao cho các chỉ tiêu hiệu quả tính
toán
- An toàn về nguồn vốn
33
Để xem xét độ an toàn về nguồn vốn của dự án cần phải chú ý đến các
vấn đề sau:
+ Đảm bảo số lượng vốn và tiến độ huy động vốn, đảm bảo tỷ lệ hợp lý
giữa vốn tự có và vốn đi vay trong việc huy động vốn
+ Đảm bảo về pháp lý và cơ sở thực tiễn của các nguồn vốn huy động
+ Xem xét các điều kiện cho vay vốn, hình thức thanh toán và trả nợ
vốn
- An toàn về khả năng thanh toán nghĩa vụ tài chính ngắn hạn và khả
năng trả nợ
+ An toàn về khả năng thanh toán nghĩa vụ tài chính ngắn hạn phản ánh
khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp
Tỷ lệ khả năng thanh toán hiện hành = Tài sản lưu động/ Nợ ngắn hạn
+ An toàn về khả năng trả nợ của dự án được thể hiện qua chỉ tiêu:
Nguồn trả nợ hàng năm của dự án Tỷ số khả năng trả nợ của dự án = Nợ phải trả hàng năm (gốc và lãi)
Nguồn trả nợ hàng năm của dự án gồm lợi nhuận (sau khi trừ đi thuế
thu nhập), khấu hao cơ bản và lãi phải trả hàng năm
Nợ phải trả hàng năm của dự án do người cho vay quyết định, có thể
theo mức đều đặn hàng năm hoặc có thể trả nợ gốc đều trong một số năm, lãi
trả hàng năm tính trên số vốn vay còn lại, có thể trả nợ theo mức thay đổi
hàng năm, …
Tỷ số khả năng trả nợ của dự án được so sánh với mức quy định chuẩn,
mức này xác định theo từng ngành nghề. Dự án được đánh giá có khả năng trả
nợ khi tỷ số khả năng trả nợ của dự án phải đạt được mức quy định chuẩn.
Ngoài ra khả năng trả nợ của dự án còn được đánh giá thông qua việc xem xét
sản lượng và doanh thu tại điểm hòa vốn trả nợ
- An toàn cao cho các chỉ tiêu hiệu quả tính toán: Phân tích dự án trong
34
trường hợp có sự tác động của các yếu tố khách quan
+ Phân tích độ nhạy của dự án: là xem xét sự thay đổi các chỉ tiêu hiệu
quả tài chính của dự án (lợi nhuận, thu nhập thuần, tỷ suất hoàn vốn nội
bộ,…) khi các yếu tố liên quan đến chỉ tiêu đó thay đổi
+ Phân tích độ nhạy giúp cho chủ đầu tư biết được dự án nhạy cảm với
các yếu tố nào để từ đó có biện pháp quản lý trong quá trình thực hiện dự án
Mặt khác, phân tích độ nhạy dự án còn cho phép chủ đầu tư lựa chọn
được những dự án có độ an toàn hơn
Phương pháp phân tích:
+ PP1: Phân tích ảnh hưởng của từng yếu tố liên quan đến chỉ tiêu hiệu
quả tài chính nhằm tìm ra yếu tố gây nên sự nhạy cảm lớn của chỉ tiêu hiệu
quả xem xét
Bước 1: Xác định các biến liên quan chủ yếu của chỉ tiêu hiệu quả tài
chính xem xét của dự án
Bước 2: Tăng giảm mỗi yếu tố đó theo cùng một tỷ lệ phần trăm
Bước 3: Tính lại chỉ tiêu hiệu quả xem xét
Bước 4: Đo lường tỷ lệ % thay đổi của chỉ tiêu hiệu quả tài chính do sự
thay đổi của các yếu tố. Yếu tố nào làm cho chỉ tiêu hiệu quả tài chính thay
đổi lớn thì dự án nhạy cảm với yếu tố đó. Yếu tố này cần được nghiên cứu và
quản lý nhằm hạn chế tác động xấu, phát huy các tác động tích cực đến sự
thay đổi của chỉ tiêu hiệu quả tài chính xem xét
+ PP2: Phân tích ảnh hưởng đồng thời của nhiều yếu tố (trong các tình
huống tốt xấu khác nhau) đến chỉ tiêu hiệu quả tài chính xem xét để đánh giá
độ an toàn của dự án
+ PP3: Cho các yếu tố có liên quan đến chỉ tiêu hiệu quả tài chính thay
đổi trong giới hạn thị trường, chủ đầu tư dự án chấp nhận được. Mỗi một sự
thay đổi ta có một phương án. Lần lượt cho các yếu tố thay đổi, ta có hàng
35
loạt các phương án. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của thị trường, của nhà đầu
tư để lựa chọn phương án có lợi nhất
+ PP4: Sử dụng độ lệch chuẩn, hệ số biến thiên để phân tích độ nhạy
Bước 1: Tính các chỉ tiêu hiệu quả tài chính cho các phương án xem xét
ở các tình huống: tốt nhất, bình thường, xấu nhất
Bước 2: Dự tính xác suất xảy ra ở các tình huống trên
Bước 3: Tính kỳ vọng toán của chỉ tiêu hiệu quả ứng với các xác suất
dự tính theo công thức sau:
EV =
Trong đó: : Trị số của chỉ tiêu hiệu quả ở tình huống i
: Xác suất xảy ra ở tình huống i
Bước 4: Xác định độ lệch chuẩn của chỉ tiêu hiệu quả xem xét theo
công thức sau:
Phương án nào có độ lệch chuẩn nhỏ hơn thì độ nhạy bé hơn và do đó
an toàn hơn
Bước 5: Trong trường hợp kỳ vọng của phương án khác nhau, phải sử
dụng hệ số biến thiên để xem xét
Hệ số biến thiên được xác định theo công thức:
V=
Hệ số biến thiên của phương án nào nhỏ hơn thì độ nhạy bé hơn và do
đó an toàn hơn
1.2 CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DỰ ÁN CỦA DOANH
1.2.1 Khái niệm chất lượng phân tích tài chính dự án của Doanh nghiệp
NGHIỆP
36
Chất lượng phân tích tài chính dự án chính là việc xem xét, đánh giá
tình hình, kết quả và hiệu quả hoạt động của dự án , từ đó đưa ra được những
quyết định đầu tư chính xác và đem lại hiệu quả cao nhất
Chất lượng phân tích tài chính dự án thể hiện ở mức độ chính xác từ
các tính toán trong quá trình phân tích tài chính dự án so với khi dự án thực
hiện. Hay nói cách khác, một dự án được coi là đạt chất lượng phân tích tài
chính dự án khi mà sự so sánh số liệu thực tế khi dự án đã đi vào hoạt động
với việc tính toán ban đầu có sai số chênh lệch không cao
Việc đảm bảo chất lượng phân tích tài chính dự án có vai trò quan
trọng trong việc đánh giá kịp thời tính hiệu quả của dự án để có thể đưa ra
quyết định đầu tư đúng lúc, tận dụng được cơ hội thị trường, tiết kiệm chi phí
để nâng cao hiệu quả của dự án. Vì vậy, việc sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả
hơn, tạo ra năng lực tài chính vững mạnh cho doanh nghiệp giúp cho doanh
nghiệp có thể huy động các nguồn vốn từ bên ngoài nhanh chóng hơn, nâng
cao vị thế của doanh nghiệp trên thị trường
1.2.2 Chỉ tiêu phản ánh chất lượng tài chính dự án của Doanh nghiệp
1.2.2.1 Thời gian phân tích tài chính dự án
Thời gian phân tích tài chính dự án được tính từ khi bắt đầu tiến hành
thu thập thông tin, phân tích số liệu cho đến khi hoàn thành quá trình phân
tích và được thông qua.Thời gian này càng ngắn thì càng tốt vì sẽ tiết kiệm
được chi phí và không bỏ lỡ cơ hội đầu tư. Tuy nhiên quá trình phân tích phải
được đảm bảo không vì muốn rút thời gian mà tiến hành phân tích sơ sài.
Đồng thời, tiến độ phân tích tài chính dự án phải phù hợp với tiến độ thực
hiện các công việc khác trong quá trình lập dự án để đảm bảo đúng thời gian
quy định
1.2.2.2 Chi phí cho việc phân tích tài chính dự án
Đây là toàn bộ các khoản chi phí cần thiết liên quan đến quá trình phân
37
tích bao gồm từ khâu chuẩn bị đến khi tiến hành phân tích. Cụ thể là các chi
phí thu thập số liệu để tiến hành phân tích, chi phí cho cán bộ phân tích … Vì
các chi phí này được tính vào chi phí của dự án nên phải đảm bảo ở mức hợp
lý nhất vì nếu chi phí này quá cao sẽ làm giảm tính hiệu quả của dự án. Hoặc
nếu chi phí quá thấp, không đủ cho quá trình phân tích tài chính dự án được
tiến hành một cách cẩn thận sẽ làm giảm hiệu quả của dự án
Chi phí cho việc phân tích tài chính dự án phụ thuộc vào giá trị của dự
án. Dự án lớn cần phân tích cẩn thận, chi tiết hơn nên chi phí sẽ cao hơn
1.2.2.3 Sử dụng kết quả phân tích tài chính dự án
Kết quả cuối cùng của phân tích tài chính dự án là đưa ra một quyết
định đầu tư chính xác, phù hợp với tình hình hiện tại của doanh nghiệp. Một
doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện được một hoặc một số dự án do khả năng
về tài chính có hạn. Vì vậy, những dự án được chọn phải là những dự án
mang lại lợi ích lớn nhất cho doanh nghiệp, tránh lãng phí nguồn lực và đảm
bảo việc sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả
Ngoài ra, sau khi dự án đi vào hoạt động kết quả dự kiến trong phân
tích và kết quả thực tế chỉ có sự sai lệch nhỏ, không ảnh hưởng đến kế hoạch
đầu tư như dựa trên những phương pháp khoa học, thích ứng với từng điều
kiện cụ thể của doanh nghiệp
1.2.2.4 Các chỉ tiêu khác
Chất lượng phân tích tài chính dự án còn được phản ánh ở sự chấp
nhận của các đối tượng có liên quan như cơ quan chủ quản, ngân hàng, đối
tác góp vốn, các nhà đầu tư khác … Mỗi đối tượng sẽ có những cách tiếp cận
khác nhau tùy theo yêu cầu công việc của mình nhưng mọi cách tiếp cận đều
dựa trên những nguồn thông tin tài chính có liên quan đến dự án. Nếu các
thông tin này được các đối tượng đánh giá là chính xác, khách quan có nghĩa
là việc phân tích tài chính dự án đạt chất lượng tốt
38
1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI
1.3.1 Nhân tố chủ quan
CHÍNH DỰ ÁN CỦA DOANH NGHIỆP
a. Nội dung phân tích tài chính dự án: Đây là nhân tố quan trọng nhất
Phân tích tài chính dự án là nội dung kinh tế quan trọng nhằm đánh giá
tính khả thi của dự án về mặt tài chính thông qua việc:
Xem xét nhu cầu và sự đảm bảo các nguồn lực tài chính cho việc thực
hiện có hiệu quả dự án đầu tư (xác định quy mô đầu tư, cơ cấu các loại vốn,
các nguồn tài trợ cho dự án)
Xem xét tình hình, kết quả và hiệu quả hoạt động của dự án trên góc độ
hạch toán kinh tế của đơn vị thực hiện dự án. Có nghĩa là xem xét những chi
phí sẽ phải thực hiện kể từ khi soạn thảo cho đến khi kết thúc dự án xem xét
những lợi ích mà đơn vị thực hiện dự án thu được do thực hiện dự án
Kết quả của quá trình này là căn cứ để chủ đầu tư quyết định có nên
đầu tư hay không? Bởi mối quan tâm chủ yếu của các tổ chức và cá nhân đầu
tư là đầu tư vào dự án đã cho có mang lại lợi nhuận thích đáng hoặc đem lại
nhiều lợi nhuận hơn so với việc đầu tư vào các dự án khác không
b. Trình độ cán bộ phân tích dự án
Năng lực của người tham gia phân tích dự án có vai trò rất quan trọng
vì kết quả phân tích tài chính được dựa trên các kết quả nghiên cứu, phân
tích về kỹ thuật, thị trường, tổ chức sản xuất,... Năng lực của cán bộ phân
tích dự án ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả mà họ đảm trách. Do vậy, trong
mọi trường hợp, muốn hoàn thiện công tác phân tích tài chính dự án thì trước
hết bản thân chất lượng của cán bộ phân tích phải không ngừng được nâng
cao. Họ phải đáp ứng được những đòi hỏi về chuyên môn nghiệp vụ, nắm
vững các văn bản pháp luật, chế độ chính sách của Nhà nước. Ngoài ra, tư
cách phẩm chất đạo đức của cán bộ phân tích cũng là điều kiện không thể
39
thiếu
c. Thông tin dự án
Thông tin là yếu tố không thể thiếu được trong qua trình phân tích dự
án nếu thiếu thông tin thì việc phân tích không thể thực hiện được hoặc nếu
có thì kết quả sẽ không chính xác và khó có thể tin cậy được. Do đó, nguồn
thông tin đầy đủ, chính xác, cập nhật sẽ đảm bảo tính chính xác trong quá
trình phân tích cũng như rút ngắn được thời gian phân tích, tiết kiệm được chi
phí
Thông tin có thể lấy được từ nhiều nguồn khác nhau, có thể lấy từ nội
bộ của doanh nghiệp như kết quả sản xuất kinh doanh trong những năm gần
đây, tổng tài sản hiện có của doanh nghiệp, các nguồn vốn của doanh nghiệp
… Ngoài ra, để thực hiện được dự án cần phải thu thập thông tin từ các
nguồn bền ngoài như các thông tin về cơ chế chính sách của Đảng và nhà
nước đối với lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp, về nhu cầu thị trường
đối với sản phẩm của doanh nghiệp hiện tại và tương lai …
Vì vậy, thiết lập được một hệ thống cung cấp thông tin tốt sẽ trợ giúp
rất nhiều trong việc nâng cao chất lượng phân tích tài chính dự án đầu tư
e. Công tác tổ chức phân tích
Việc phân công trách nhiệm cụ thể đến từng phòng ban, cán bộ trong
công tác phân tích dự án sẽ tạo được động lực, sức mạnh cho toàn bộ tổ
chức. Thể hiện từ khâu lập kế hoạch đầu tư, xác định những lĩnh vực cần
thiết phải đầu tư đến khâu triển khai lập dự án, giám sát khi đưa dự án đi vào
hoạt động và cuối cùng là đánh giá hiệu quả của dự án. Tất cả phải được
phân công sắp xếp sao cho có thể kết hợp được hoạt động trong một tổng thể,
kế thừa và hỗ trợ lẫn nhau tạo điều kiện cho chất lượng phân tích đạt hiệu
quả cao nhất
Tất cả các công tác, không chỉ có việc phân tích tài chính muốn hoạt
40
động có hiệu quả thì công tác tổ chức, quản lý là hết sức cần thiết. Tổ chức
điều hành giúp cho quá trình hoạt động được vận hành tốt theo đúng một trật
tự thống nhất đảm bảo cho việc tính toán được thực hiện theo đúng quy trình
và phối hợp hoạt động của các nhân viên được thuận lợi
Nếu công tác quản lý yếu kém thì tổ chức hoạt động rời rạc, nhiệm vụ
không rõ ràng thì các nhân viên sẽ không thể hiện tinh thần trách nhiệm của
mình trong hoạt động dẫn đến sự chậm trễ trong công tác, không linh hoạt
trước các yêu cầu của dự án. Muốn công tác tổ chức điều hành có kết quả tốt
phải có cán bộ điều hành có kinh nghiệm, có tinh thần trách nhiệm, phải có
phân công trách nhiệm rõ ràng cho từng cán bộ trong dây chuyền hoạt động
giúp liên kết các cá nhân thành một tập thể thống nhất tạo điều kiện cho công
tác được thuận lợi
f. Trang thiết bị và công nghệ sử dụng
Tuy trang thiết bị chỉ là một yếu tố phụ trợ nhưng cũng đóng vai trò
quan trọng trong việc đẩy nhanh quá trình và đảm bảo tính chính xác của
phân tích tài chính dự án. Nhờ tiến bộ của khoa học kỹ thuật, thông qua
mạng internet, các thông tin cần thiết cho dự án có thể dễ dàng thu thập. Các
chương trình tin học ứng dụng có thể đưa ra những phương pháp phân tích
tài chính hiện đại giúp cho việc phân tích tài chính được nhanh chóng, chính
1.3.2 Nhân tố khách quan
xác
Là các nhân tố tồn tại bên ngoài nhưng tác động đến hoạt động phân
tích tài chính của dự án đầu tư bao gồm cả các nhân tố thuộc môi trường vĩ
mô cũng như vi mô có thể đem lại các tác động khác nhau đến dự án. Các
nhân tố này thường rất bất thường, doanh nghiệp không biết trước tác động
của nó và cũng không kiểm soát được chỉ có thể đưa ra các biện pháp để đối
phó khi xảy ra
41
a. Hành lang pháp lý, chính sách nhà nước
Đây là những nhân tố thuộc về môi trường pháp lý, ảnh hưởng đến
công tác thẩm định tài chính dự án và các doanh nghiệp chỉ có thể khắc phục
được một phần
Hành lang pháp lý, cơ chế chính sách của Nhà nước đóng vai trò là
khuôn khổ định hướng hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế, trong đó
có các tổ chức tín dụng phục vụ mục tiêu chung của xã hội. Những khuyết
điểm trong tính hợp lý, tính đồng bộ hay tính tiêu cực của các văn bản pháp
lý, chính sách quản lý của Nhà nước đều có thể gây khó khăn, tăng rủi ro đối
với kết quả hoạt động của dự án cũng như với hoạt động thẩm định của các
tổ chức tín dụng
Một đặc điểm dễ thấy của các quy định pháp lý là luôn có những thay
đổi theo thời gian. Trong khi dự án thường được thực hiện trong khoảng thời
gian dài nên sẽ không thể tránh khỏi các tác động khác nhau của các quy định
pháp luật
Các thay đổi về mặt luật pháp là một yếu tố nằm trong môi trường bất
định của dự án đầu tư và các tính toán ban đầu có thể trở nên không còn thích
hợp. Do đó cán bộ thẩm định cần tìm hiểu, dự báo và có các nghiên cứu khác
để giảm thiểu các bất lợi của việc thay đổi quy định luật pháp tới tính tin cậy
trong đánh giá số liệu phân tích tài chính của mình
Hệ thống văn bản pháp luật chưa đầy đủ còn khá nhiều kẽ hở và bất
cập làm phát sinh những rủi ro và hạn chế nguồn thông tin chính xác đến các
tổ chức tín dụng
b. Môi trường kinh tế - xã hội
Lạm phát
Lạm phát là yếu tố bất định có ảnh hưởng tới việc phân tích tài chính
dự án. Lạm phát gây nên sự thay đổi về giá cả theo thời gian. Do vậy, nó làm
42
biến đổi dòng tiền kỳ vọng và tỷ lệ chiết khấu khi đánh giá tài chính dự án
đầu tư. Mức lạm phát không thể dự đoán một cách chính xác vì nó phụ thuộc
vào rất nhiều yếu tố như quy luật cung cầu, thu nhập và tâm lý người tiêu
dùng, tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Các biến số tài chính trong dự án,
các yếu tố đầu vào của các chỉ tiêu như NPV, IRR... đều chịu tác động của
lạm phát. Do vậy, đánh giá tính hiệu quả của một dự án nào đó, cần phải xác
định chính xác, hợp lý giá cả của các yếu tố cấu thành chi phí hay doanh thu
của dự án. Việc tính đến yếu tố lạm phát sẽ làm cho quá trình thực hiện dự án
được dễ dàng hơn, hiệu quả phân tích dự án cao hơn
Cung cầu thị trường bất động sản
Giá bất động sản là một đầu vào số liệu vô cùng quan trọng trong việc
ước lượng doanh thu và phân tích dòng tiền trong năm. Tuy nhiên yếu tố này
lại chịu tác động to 1ớn từ cung - cầu trên thị trường bất động sản. Trong khi
đó các dự án bất động sản lại có thời gian thi công dài nên giá cả trong suốt
quá trình xây dựng luôn biến đổi. Tương tự đối với đầu vào của xây dựng là
nguyên vật liệu, giá cả biến động sẽ dẫn đến thay đổi về chi phí và dòng tiền
dự tính. Ảnh hưởng đến các chỉ tiêu phân tích tài chính dự án và quá trình
đưa ra kết luận đầu tư của doanh nghiệp
Ngoài ra còn cần kể đến các yếu tố như lãi suất, xu hướng đầu tư của
thị trường... Đặc điểm chung của các yếu tố này là thuộc về môi trường kinh
tế xã hội; ảnh hưởng đến doanh thu và chi phí của dự án và khó có thể dự báo
trước một cách chính xác. Do đó khi phân tích tài chính dự án thường có
thêm bước đánh giá rủi ro của dự án bằng việc tính toán độ nhạy khi các đầu
vào biến đổi để doanh nghiệp có một cái nhìn toàn diện hơn về dự án
Lãi suất và chính sách thuế
Mặt bằng lãi suất trên thị trường và các chính sách thuế có ảnh hưởng
trực tiếp đến lãi suất chiết khấu được sử dụng, đến giá trị các dòng tiền trong
43
tương lai. Lãi suất ngân hàng tăng cao dẫn tới chi phí sử dụng vốn của doanh
nghiệp tăng, lãi suất chiết khấu tăng và hiệu quả kinh tế của dự án giảm
xuống. Không chỉ ảnh hưởng đến hiệu quả cụ thể của dự án, lãi suất thị
trường và mức thuế cao còn gây cản trở cho môi trường đầu tư, dẫn tới bất
ổn trong định hướng các hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Một chính sách
tiền tệ với lãi suất ổn định và chính sách thuế hợp lý, có thể dự báo là yếu tố
giúp cho việc phân tích tài chính dự án có chất lượng tốt hơn
Phân tích tài chính dự án là một quá trình phức tạp phải trải qua nhiều
bước, công tác này bị ảnh hưởng bởi rất nhiều nhân tố khác nhau. Do vậy,
doanh nghiệp cần nhận thức rõ vấn đề này để áp dụng vào thực tế một cách
có hiệu quả nhất
KẾT LUẬN CHƯƠNG I
Chương 1 của luận văn đã khái quát những vấn đề cơ sở lý luận về chất
lượng phân tích tài chính dự án của doanh nghiệp, dự án cũng như phân tích
tài chính dự án của doanh nghiệp cùng với các nội dung phân tích. Để nâng
cao chất lượng phân tích tài chính dự án của doah nghiêp, trong chương 1
cũng đưa ra được các tiêu chí đánh giá cũng như các nhân tố chủ quan và
khách quan ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính dự án của doanh
nghiệp
44
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
CƯỜNG THỊNH
2.1 GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ CƯỜNG THỊNH
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần đầu tư Cường Thịnh được thành lập từ ngày 13 tháng
01 năm 2009, Công ty được sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp
Giấy phép. Công ty có vốn điều lần đầu là 30.000.000.000 đồng vn (Bằng
chữ: Ba mươi tỷ đồng chẵn). Được sự đồng ý của Đại hội đồng cổ đông, ngày
05 tháng 01 năm 2011 Công ty đã triển khai thành công việc phát hành cổ
phiếu nâng vốn điều lệ từ 30 tỷ đồng lên mức 50 tỷ đồng vn cho các cổ đông
hiện hữu. Công ty đã thay đổi đăng ký kinh doanh lần 2 ngày 02 tháng 04
năm 2011 với mức vốn điều lệ là 50 tỷ đồng
Năm 2009 Công ty bắt đầu kinh doanh vào lĩnh vực xây dựng và buôn
bán vật liệu xây dựng trên địa bàn huyện Phúc Thọ, huyện Đan Phượng và thị
xã Sơn Tây, bước đầu kinh doanh Công ty gặp rất nhiều khó khăn nhưng qua
một thời gian thực hiện Công ty cũng đã dần dần từng bước bắt nhịp được
cùng thị trường và bắt đầu ổn định trong kinh doanh
Tên giao dịch : Công ty cổ phần đầu tư Cường Thịnh
Địa chỉ trụ sở: Cụm 11, xã Võng Xuyên, huyện Phúc Thọ, TP Hà Nội
Điện thoại: 0433.848.999 Fax: 0433.848.999
2.1.2 Cơ cấu tổ chức tại Công ty cổ phần đầu tư Cường Thịnh
Do đặc điểm là Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp và thương
mại nên mô hình tổ chức của Công ty được bố trí, sắp xếp theo cách thức
điều hành, chỉ đạo trực tiếp từ ban Giám đốc, tất cả các quyết định điều hành
của ban Giám đốc được hình thành trên cơ sở định hướng, nghị quyết của Hội
đồng quản trị và được thông tin phản hồi từ các phòng ban giúp việc chuyên
45
môn trước khi được chuyển tới đối tượng tác động
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy tại Công ty cổ phần đầu tư Cường Thịnh
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC
VĂN PHÒNG
PHÒNG BÁN HÀNG
PHÒNG VẬT TƯ - THIẾT BỊ
PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
PHÒNG KẾ HOẠCH – KINH DOANH
ĐỘI LÁI XE, LÁI MÁY
ĐỘI XÂY DỰNG SỐ 3
ĐỘI XÂY DỰNG SỐ 2
ĐỘI XÂY DỰNG SỐ 1
ĐỘI XÂY DỰNG SỐ 4
2.1.3 Kết quả kinh doanh chủ yếu của Công ty
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được thể hiện
thông qua Phụ lục 01
Từ Phụ lục 01 ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty đã tốt
nên qua từng năm, cụ thể là:
Năm 2013, Tổng doanh thu đạt 114.382.150.000 đồng, tăng 5,3% so
với năm 2012; Lợi nhuận trước thuế tăng 2,6%
Năm 2014, Tổng doanh thu đạt 162.575.360.000 đồng, tăng 42,1% so
46
với năm 2013 và tăng 49,7% so với năm 2012. Lợi nhuận trước thuế đạt
6.635.084.000 đồng, tăng 19,3% so với năm 2013 và tăng 22,5% so với năm
2012. Điều này chứng tỏ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty đang trên đà tăng trưởng và phát triển tốt
2.2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DỰ ÁN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ CƯỜNG THỊNH
2.2.1 Thực trạng chất lượng phân tích tài chính dự án tại công ty cổ
phần đầu tư Cường Thịnh
2.2.1.1 Nội dung phân tích tài chính theo loại hình dự án tại công ty
Công ty có sự phân loại dự án trước khi đi vào phân tích tài chính và
tính toán các chỉ tiêu tài chính của dự án nên với từng loại dự án công ty cũng
có cách đánh giá khác nhau, song vẫn đảm bảo các tiêu chí chung về yêu cầu
phân tích
Cụ thể, việc phân tích tài chính dự án của công ty tập trung vào hai loại
dự án chính:
a. Dự án đầu tư xây dựng mới
Đây là loại dự án đầu tư mới hoàn toàn một khu đô thị mới hoặc lắp đặt
một dây chuyền sản xuất mới. Với loại hình dự án này công ty thực hiện đánh
giá mặt tài chính theo các bước sau:
Xác định tổng mức đầu tư
Cán bộ phân tích tài chính của công ty sẽ xác định nhu cầu vốn và xem
xét tổng vốn đầu tư của dự án đã được tính toán hợp lý hay chưa. Dựa vào
hiểu biết của mình, cùng với sự tham khảo thông tin, dựa vào các dự án tương
tự và các văn bản hướng dẫn, cán bộ phân tích sẽ đưa ra nhận định về sự hợp
lý hay không hợp lý của các yếu tố chi phí đầu vào đã được đưa ra trong Báo
cáo nghiên cứu khả thi dự án
47
Sau khi xác định được tổng mức đầu tư của dự án, cán bộ phân tích sẽ
xem xét phương án nguồn vốn đầu tư của dự án (như vốn chủ sở hữu, vốn vay
hay huy động từ các nguồn khác) và tính hợp lý của cơ cấu vốn sử dụng cũng
như xem xét kế hoạch trả nợ
Với từng nguồn vốn đều phải xác định rõ từng hạng mục cấu thành như
vốn cố định thì gồm vốn cho đầu tư xây dựng mới và vốn tài sản hiện có
trong đó vốn đầu tư xây dựng mới lại bao gồm vốn đầu tư cho xây lắp, vốn
đầu tư cho mua sắm thiết bị, chi phí dự phòng ....
Trong trường hợp nhận thấy cơ cấu vốn chưa thực sự hợp lý, cán bộ
phân tích có thể đưa ra ý kiến đề xuất về phương án tài trợ đối với dự án
nhằm đạt hiệu quả cao hơn
- Chi phí
Tính toán chi phí và doanh thu của dự án
Thông thường khi phân tích chi phí với một hoạt động sản xuất kinh
doanh thì có các khoản mục sau: Giá thành sản xuất (vật liệu trực tiếp, nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung); chi phí bán hàng; chi phí quản lý
doanh nghiệp. Nhưng khi phân tích một dự án đặc thù trong công ty thì giá
thành sản phẩm có các yếu tố sau: chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhiên liệu,
chi phí tiền lương, chi phí BHXH, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí sửa chữa
lớn TSCĐ, chi phí bằng tiền khác, chi phí thuê ngoài (nếu có)
- Doanh thu
Theo phương pháp tính tại công ty thì doanh thu dự án là doanh thu từ
việc bán sản phẩm cho các đơn vị, cá nhân. Tuỳ vào từng mặt hàng cụ thể mà
giá bán khác nhau từ đó tổng hợp nên doanh thu của dự án
Phân tích tài chính của dự án để khẳng định dự án không bị thiếu hụt về
mặt tài chính trong các năm thực hiện. Phân tích này tính toán việc trả nợ vốn
48
gốc và lãi của dự án, tính đến trả cổ phần (nếu có), các khoản thu chi tiền mặt
khác
Sau khi tính toán nếu dự án có các năm đều dư thì không cần vay vốn
trung hạn; nếu số năm đầu thiếu hụt thì dự án vay vốn trung hạn, trả gốc trả
lãi trung hạn để cân bằng tài chính. Nếu thiếu hụt ở các năm giữa và cuối thì
dựng kết hợp số dư tài chính các năm đầu và vay trung hạn nếu cần để cân
đối. Nếu tất cả các năm đều thiếu thì dự án không có khả năng cân đối về tài
chính nên sẽ loại
Phân tích biến động của dự án
Sau khi tiến hành tính chỉ tiêu NPV để khẳng định tính khả thi về mặt tài
chính của dự án thì công ty tiến hành phân tích độ nhạy để tính toán các chỉ
tiêu hiệu quả trong điều kiện biển động để đảm bảo tính an toàn cho dự án khi
được đưa vào thực hiện
b. Dự án đầu tư mua sắm thiết bị
- Xác định tổng mức đầu tư
- Tính toán chi phí và doanh thu của dự án
- Phân tích các chỉ tiêu tài chính
Với loại dự án này công ty tính chỉ tiêu lợi nhuận thuần của dự án
Lợi nhuận trước thuế = Doanh thu thuần - Chi phí sản xuất
Lợi nhuận thuần = Lợi nhuận trước thuế - Thuế TNDN
Như vậy có thể thấy đối với loại hình dự án thứ nhất các chỉ tiêu tính
phức tạp hơn loại hình thứ 2. Do loại dự án này có tác động đến phần lớn hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty
Các dự án đã thực hiện tại công ty từ năm 2012 đến 2014 được thể hiện
ở Phụ lục 02
2.2.1.2 Minh họa dự án đầu tư mua sắm mới 5 xe ô tô tải tự đổ 24T, hiệu
Huyndai – Hàn Quốc
49
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty là xây lắp và buôn bán
vật liệu xây dựng nên có nhiều dự án khác nhau. Trong đó bao gồm dự án
Công ty chỉ nhận tham gia thi công một phần công trình hoặc tham gia hợp
tác xây dựng. Chất lượng phân tích tài chính dự án của Công ty cổ phần đầu
tư Cường Thịnh sẽ được đánh giá qua một dự án: “Đầu tư mua sắm mới 5 xe
ô tô tải tự đổ 24T, hiệu Huyndai – Hàn Quốc”
a. Giới thiệu chung về dự án:
Tên dự án: Đầu tư mua sắm mới 5 xe ô tô tải tự đổ 24T, hiệu Huyndai
– Hàn Quốc
Mục tiêu của dự án: Đầu tư thêm xe tải để vận chuyển vật liệu cung cấp
cho các đơn vị xây dựng trên địa bàn Phúc Thọ và các huyện lân cận
Chủ đầu tư: Công ty cổ phần đầu tư Cường Thịnh
Thời gian thực hiện dự án: Cuối 2014 đến đầu 2015
Địa điểm đầu tư dự án: xã Võng Xuyên, huyện Phúc Thọ, TP Hà Nội
Hình thức đầu tư: Đầu tư mua sắm mới
Hình thức quản lý: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý và thực hiện dự án
Quy mô đầu tư: Đầu tư mua sắm mới 5 xe ô tô tải tự đổ 24T, hiệu
Huyndai, sản xuất năm 2014 do Hàn Quốc sản xuất. Toàn bộ xe là nhập khẩu
nguyên chiếc (mua qua công ty nhập khẩu của Việt Nam)
Tiến độ thực hiện dự án gồm 3 giai đoạn:
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: Thực hiện từ tháng 11/2014 đến hết tháng
Giai đoạn thực hiện đầu tư: Thực hiện từ tháng 12/2014 đến giữa tháng
Giai đoạn kết thúc xây dựng và đưa dự án vào khai thác sử dụng từ
11/2014. 01/2015. giữa tháng 1/2015
Sự cần thiết phải Đầu tư mua sắm mới 5 xe ô tô tải tự đổ 24T,
hiệu Huyndai – Hàn Quốc
Số lượng xe hiện tại công ty đang có là 12 xe tải, trong đó có: 5xe tải
50
Howo 9 tấn, 5 xe tải Dongfeng 7 tấn, 2 xe tải Howo 5 tấn. Với số lượng 12xe
như trên chưa đáp ứng đủ nhu cầu xe vận chuyển vật tư hàng hoá cung cấp
cho hàng. Nhiều lúc xe công ty không đáp ứng kịp nhu cầu gọi hàng của
khách hàng nên Công ty phải thuê thêm xe ngoài để vận chuyển vật tư hàng
hoá cung cấp cho khách hàng; việc đi thuê xe ngoài để vận chuyển khiến
công ty bị động trong việc điều động xe vận chuyển hàng hoá. Với số lượng
khách hàng hiện tại công ty đang thực hiện cung cấp là khoảng 70 khách
hàng; để đáp ứng được nhu cầu của khách và chủ động trong việc cung cấp
và điều động xe; Công ty quyết định đầu tư mua sắm mới 5 xe ô tô tải tự đổ
24T, hiệu Huyndai – Hàn Quốc
b. Thực trạng phân tích tài chính dự án “Đầu tư mua sắm mới 5 xe ô tô tải
* Xác định tổng mức đầu tư
tự đổ 24T, hiệu Huyndai – Hàn Quốc”
- Căn cứ lập tổng mức đầu tư
Dự án “Đầu tư mua sắm mới 5 xe ô tô tải tự đổ 24T, hiệu Huyndai –
Hàn Quốc” là dự án đầu tư mua sắm mới, do đó Tổng mức đầu tư của dự án
bao gồm: Chi phí thiết bị, chi phí khác, chi phí dự phòng
Căn cứ lập tổng mức đầu tư: Căn cứ theo ý tưởng thiết kế của dự án;
căn cứ theo số liệu của các dự án tương tự đã thực hiện; căn cứ theo báo giá
của các hãng chào hàng cung cấp
- Tổng mức đầu tư của dự án
Dựa trên các căn cứ nói trên, công ty xác định tổng mức đầu tư của dự
án như sau:
51
Bảng 2.1: Tổng mức đầu tư của dự án Đầu tư mua sắm mới 5 xe ô tô tải tự đổ 24T,
hiệu Huyndai – Hàn Quốc
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Giá trị
Tổng mức đầu tư
14.570
1. Vồn đầu tư mới
12.260
Thiết bị
12.000
Chi phí khác
260
0
2.310
Dự phòng 2. Lãi vay trong thời gian đầu tư mua xe (lãi vay: 7 tỷ x 11%/năm x 3 năm)
(Nguồn: Phòng kế hoạch - Báo cáo khả thi dự án đầu tư mua sắm mới 5 xe ô tô tải tự đổ 24T,
hiệu Huyndai – Hàn Quốc )
- Kế hoạch nguồn vốn
Nguồn vốn đầu tư của dự án được sử dụng từ 2 nguồn là vốn chủ sở
hữu và vốn đi vay
Bảng 2.2: Nguồn vốn đầu tư của dự án Đầu tư mua sắm mới 5 xe ô tô tải tự đổ 24T,
hiệu Huyndai – Hàn Quốc
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Giá trị
NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ
14.570
TÔNG VỐN
7.570
I. Vốn chủ sở hữu
0
II.Giá trị thu hồi
7.000
III.Nhu cầu vay vốn
7.000
1. Vay trung, dài hạn
0
2. Vay ngắn hạn
0
3. Vay trong thời gian XDCB
(Nguồn: Phòng kế hoạch - Báo cáo khả thi dự án đầu tư mua sắm mới 5 xe ô tô tải tự đổ 24T,
hiệu Huyndai – Hàn Quốc )
52
Về nguồn vốn đầu tư của dự án có 52% vốn chủ sở hữu và 48% là vốn
đi vay ngân hàng (lãi suất vốn vay là 11%/năm) như vậy với lãi suất thấp như
vậy cũng là một thuận lợi cho dự án
* Tính toán chi phí và doanh thu của dự án
- Tính chi phí dự án
Chi phí của dự án được tính toán cụ thể như sau:
+ Chi phí đầu tư mua mới thiết bị: 12.000.000.000 đồng
+ Chi phí thuế trước bạ : 240.000.000 đồng
+ Chi phí lãi vay : 2.310.000.000 đồng
+ Chi phí khác + đăng ký : 20.000.000 đồng
Tổng chi phí của dự án là : 14.570.000.000 đồng
- Tính toán doanh thu, lãi lỗ hàng năm của dự án
Doanh thu của dự án tính trên kế hoạch sản xuất hàng năm của dự án và
sản lượng sản phẩm tiêu thụ của dự án
Sản phẩm của dự án là khối lượng hàng hoá vận chuyển, do đó khi dự tính
doanh thu, công ty cần cứ vào khối lượng vật tư hàng hoá vận chuyển trong kỳ
Doanh thu là doanh thu thuần (không hạch toán VAT vào doanh thu)
VAT cho sản phẩm đầu ra bằng 10% tổng doanh thu
Lợi nhuận trước thuế = Doanh thu thuần - Chi phí sản xuất
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế TNDN
Số liệu theo bảng Phụ lục 03:
+ Doanh thu hàng năm của dự án: 12.600 triệu đồng/năm
(6 chuyến/ngày x 5xe x 1.400.000đ/c x 25ngày x 12tháng = 12.600.000.000đồng)
+ Chi phí hàng năm của dự án: 10.051,7 triệu đồng/năm
+ Lợi nhuận trước thuế dự án: 2.548,3 triệu đồng/năm
+ Thuế TNDN của dự án : 637,1 triệu đồng/năm
53
+ Lợi nhuận sau thuế của dự án: 1.911,2 triệu đồng/năm
- Dự kiến lợi nhuận sau thuế của dự án qua các năm như sau:
Chỉ tiêu
2015
2016
2017
2018
2019
2020
2021
2022
2023
2024
1.911,2 1.911,2 1.911,2 1.911,2 1.911,2 1.911,2 1.911,2 1.911,2 1.911,2 1.911,2
Lợi nhuận sau thuế
(Nguồn: Phòng kế hoạch - Báo cáo khả thi dự án đầu tư mua sắm mới 5 xe ô tô tải tự đổ 24T,
hiệu Huyndai – Hàn Quốc )
Đơn vị : triệu đồng
Như vậy, dự án có lãi ngay từ khi bắt đầu hoạt động và mức lãi duy trì
ổn định liên tục trong các năm tiếp theo; như vậy dự án này có tính khả thi
cao và sẽ mang lại thu nhập cho doanh nghiệp
* Tỷ suất chiết khấu được lựa chọn
Như trong bảng 2.2, nguồn vốn vay dài hạn chiếm tỷ lệ lớn (chiếm
48%) trong tổng nguồn vốn cần tài trợ để đầu tư cho dự án. Do đó, công ty sử
dụng luôn lãi vay trung dài hạn trên thị trường tài chính là 10% để làm tỷ suất
chiết khấu để tính các chỉ tiêu tài chính của dự án. Việc sử dụng tỷ lệ chiết
khấu này làm đơn giản hơn cho tính toán các chỉ tiêu vì không sử dụng tỷ lệ
chiết khấu bình quân song giá trị này vẫn đảm bảo tính khoa học của phân
tích vì tỷ lệ vốn vay chiếm tỷ trọng lớn và tỷ lệ này cũng hợp lý có thể đem lại
cho dự án có khả năng sinh lãi sau này
* Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính được sử dụng
- Giá trị hiện tại ròng (NPV)
Việc đánh giá độ khả thi của dự án được tính toán thông qua chỉ tiêu
giá trị hiện tại của thu nhập ròng (NPV)
Giá trị hiện tại ròng là chỉ tiêu được tính dựa trên các khoản thu và chi
của cả đời dự án nên có ý nghĩa phản ánh quy mô lãi của dự án nên là chỉ tiêu
54
quan trọng trọng đánh giá tài chính dự án đầu tư. Thông thường tính toán chỉ
tiêu này dựa vào các khoản thu chi của dự án
Sử dụng kết quả phân tích doanh thu lãi lỗ và tỉ suất chiết khấu mà
công ty áp dụng để tính toán NPV là mức đi vay cao nhất (lãi suất vay vốn
lưu động là 10% năm), theo như Phụ lục 04, công ty xác định được NPV của
dự án bằng: 4.024,14 triệu đồng
Như vậy, NPV = 4.024,14 > 0 => dự án được chấp nhận
- Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ
Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lãi của dự án sau khi hoàn vốn. Giá trị
của IRR càng lớn tức là dự án sinh lãi càng cao
Trong phân tích tài chính dự án này chỉ tiêu hệ số hoàn vồn nội bộ được xác
định bằng phương pháp nội suy với công thức tổng quát là:
Ta có bảng tính NPV với r = 15% và r = 16%
Từ Phụ lục 05 ta có:
Với r =15% thì NPV của dự án là: NPV=617,34 (triệu đồng)
Với r =16% thì NPV của dự án là: NPV=55,86 (triệu đồng)
IRR=15%+0,01(617,34 / 617,34 – 55,86) = 16,1%
Như vậy mức lãi suất mà dự án có thể chấp nhận được là IRR=16,1%
so với mức lãi suất tính toán của công ty là 11%. Công ty hoàn toàn có thể
yên tâm đầu tư vào dự án với mức lãi suất dự toán là 11%
Kết luận cho dự án “Đầu tư mua sắm mới 5 xe ô tô tải tự đổ 24T, hiệu
Huyndai – Hàn Quốc”: Qua phân tích tài chính dự án cho thấy việc đầu tư là
cần thiết và đem lại kết quả cao thông qua việc tính toán rất chính xác chi phí,
doanh thu, sự phân bổ hợp lý trong vốn đầu tư nên dự án đem lại hiệu quả
như mong muốn
55
2.2.2 Chỉ tiêu đánh giá Chất lượng phân tích tài chính dự án tại Công ty
cổ phần đầu tư Cường Thịnh
2.2.2.1 Thời gian phân tích tài chính dự án
- Đối với dự án minh họa Dự án: “Đầu tư mua sắm mới 5 xe ô tô tải tự
đổ 24T, hiệu Huyndai – Hàn Quốc”
Thực tế, các bộ phận liên quan đã đề xuất phương án này từ tháng 10
năm 2014, Tuy nhiên, mãi đến giữa tháng 12 năm 2014, dự án này mới được
đưa vào xem xét và phân tích dự án. Đến cuối tháng 12 năm 2014, ban lãnh
đạo công ty đã quyết định thực hiện dự án này
Như vậy thời gian thực tế tiến hành phân tích tài chính dự án chỉ được
thực hiện trong chưa đầy nửa tháng. Đối với dự án với tổng mức đầu tư là
14,57 tỷ đồng, thì thời gian dành cho việc phân tích tài chính của dự án là
tương đối ngắn; nhưng chấp nhận được
- Đối với các dự án khác
Nhìn chung với hầu hết các dự án, thời gian dành cho phân tích tài
chính dự án đều ngắn, cụ thể như dự án: Đầu tư mua mới xà lan 150 tấn; thời
gian phân tích dự án là 5 ngày. Mặc dù công việc phân tích được chia cho
nhiều người, mỗi người được phân công một nhiệm vụ nhất định, nhưng thực
tế, các cán bộ phân tích đã cố gắng để tìm kiếm đủ thông tin, lấy báo giá vật
tư, thiết bị của nhiều hãng chào hàng, cũng như đã cố gắng sắp xếp đủ thời
2.2.2.2 Chi phí cho việc phân tích tài chính dự án
gian để phân tích các nội dung cần phân tích
Việc phân tích tài chính dự án được thực hiện bởi một số thành viên
của các bộ phận quan trọng, chứ không phải do riêng một phòng ban nào, nên
chi phí cho cán bộ phân tích cũng được tiết kiệm một cách triệt để nhất
- Dự án minh họa “Dự án: Đầu tư mua sắm mới 5 xe ô tô tải tự đổ 24T,
hiệu Huyndai – Hàn Quốc”
56
Về thông tin trong quá trình phân tích chủ yếu được thu thập thông qua
báo chí và mạng internet, thông tin đại chúng nên chi phí này không đáng kể.
Tuy nhiên thông tin thu thập từ thông tin đại chúng thường có độ chính xác
không cao, nhiều khi số liệu, nhận định mang tính chủ quan và thậm chí trái
ngược nhau . Từ đó có thể thấy được công ty còn chưa đầu tư đúng mức vào
bước thu thập thông tin phục vụ phân tích tài chính dự án dẫn đến việc chất
lượng thông tin chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra
Các chi phí khác phục vụ cho công tác phân tích tài chính dự án như
chi phí lập dự án (bao gồm cả chi phí thu thập xử lý thông tin), khảo sát thiết
kế dự án (bao gồm cả chi phí cho cán bộ lập dự án, phân tích dự án), thẩm
định dự án, lập hồ sơ và đánh giá dự án
Tổng chi phí cho công tác phân tích tài chính dự án này là 50 triệu
- Đối với các dự án khác: Nhìn chung với các dự án khác của công ty,
đồng, chiếm 0,34% tổng mức đầu tư. Chi phí này hơi cao
chi phí cho việc phân tích tài chính đều nằm trong ngân quỹ cho phép, nhưng
các chi phí này không được phân bổ một cách tối ưu. Mức chi phí đều nằm ở
ngưỡng tối đa cho phép, nhưng lại không được sử dụng một cách hiệu quả
nhất, không tiết kiệm được tối đa chi phí này
2.2.2.3 Kết quả phân tích tài chính dự án tác động đến hiệu quả dự án
- Đối với dự án minh họa “Dự án: Đầu tư mua sắm mới 5 xe ô tô tải tự
đổ 24T, hiệu Huyndai – Hàn Quốc”
Kết quả phân tích tài chính của dự án này giúp cho ban lãnh đạo công
ty quyết định thực hiện dự án, đến thời điểm hiện tại, dự án này mang đến
những kết quả hơn so với dự kiến
- Đối với các dự án khác: Tất cả các dự án đã và đang đi vào hoạt động
đều đem lại lợi nhuận cho công ty. Tuy nhiên không phải dự án nào cũng đem
lại hiệu quả như dự kiến lúc phân tích tài chính dự án
57
2.3 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DỰ ÁN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ CƯỜNG THỊNH
Qua quá trình phân tích trên ta thấy phân tích tài chính dự án tại công ty
đã ngày càng được công ty coi trọng và đạt những kết quả đáng khích lệ. Tuy
nhiên, bên cạnh đó vẫn còn nhiều hạn chế cần được khắc phục và giải quyết
2.3.1 Kết quả
Công tác phân tích tài chính dự án của công ty đã đạt được những kết
quả sau:
Thứ nhất, Do đã có sự phân loại dự án đầu tư trước khi tính toán các
chỉ tiêu tài chính nên quá trình thực hiện phân tích tài chính một số dự án có
thuận lợi và nhanh chóng hơn
Thứ hai, Thời gian phân tích tài chính của hầu hết các dự án là tương
đối ngắn do thông tin cần thiết cho quá trình phân tích được cung cấp kịp thời
từ các phòng ban có liên quan nên đã đảm bảo đúng tiến độ chung đối với
việc lập dự án, đảm bảo cho dự án được thông qua theo đúng kế hoạch đầu tư.
Vì vậy, chi phí giành cho công tác phân tích tài chính dự án cũng được tiết
kiệm
Thứ ba, Các nội dung cần thiết có liên quan đến khía cạnh tài chính của
dự án đều được phân tích tỉ mỉ, rõ ràng giúp cho việc đánh giá chính xác hơn,
mang tính khả thi và hiệu quả tài chính của dự án. Từng mặt nội dung được
phân tích đầy đủ, cụ thể, chi tiết, giải trình rõ ràng, đảm bảo phản ánh trung
thực, chính xác các kết quả nghiên cứu về kinh tế, kỹ thuật. Chất lượng phân
tích được đảm bảo, giúp công ty ra những quyết định đầu tư chính xác
Thứ tư, Trang thiết bị hiện đại và các công cụ mang tính chất công nghệ
đã được sử dụng trong công tác phân tích tài chính dự án tại công ty. Máy
móc được trang bị với nhiều đường kết nối Internet giúp lưu trữ hồ sơ, số liệu
cũng như cập nhật các thông tin cần thiết cho công tác phân tích tài chính dự
58
án. Bên cạnh đó, công ty đã sử dụng và khai thác nhiều tính năng phần nềm
excel trong việc tính toán
Thứ năm, Đối với Ban lãnh đạo của công ty, các kết luận rút ra từ kết
quả phân tích tài chính dự án là căn cứ để lãnh đạo xem xét phê duyệt, tiến
hành thực hiện dự án, đồng thời đưa ra các biện pháp để đảm bảo nguồn vốn
cho dự án được thực hiện
Thứ sáu, Đối với Ngân hàng, các báo cáo phân tích tài chính dự án đầu
tư đúng và có chất lượng là cơ sở để ngân hàng thực hiện cho vay, thu lãi và
thu nợ theo kế hoạch phù hợp với tiến độ hoạt động của dự án theo từng giai
đoạn cụ thể
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1 Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được như trên, chất lượng phân tích tài
chính dự án của công ty cũng còn một số hạn chế nhất định cần khắc phục.
Việc chỉ ra những nhược điểm này giúp cho việc tìm ra những giải pháp hoàn
thiện và nâng cao chất lượng phân tích tài chính dự án
- Thời gian thực hiện dự án còn phụ thuộc vào đơn vị nhập khẩu xe (do
công ty mua trực tiếp từ nước ngoài về mà mua của Công ty trong nước nhập
khẩu về)
- Các nội dung về thu nhập, chi phí của dự án được chưa được phân
tích đầy đủ với từng khoản mục cơ bản
2.3.2.2 Nguyên nhân của hạn chế
Nguyên nhân chủ quan
- Công ty chưa có đội ngũ cán bộ phân tích tài chính dự án chuyên
nghiệp. Đội ngũ cán bộ phân tích tài chính dự án của Công ty thường là một
số cán bộ ở Phòng kế toán và phòng kế hoạch kiêm nhiệm. Khi nào cần phân
tích tài chính một dự án thì lúc đó lại tập hợp lại.
59
Nhân tố con người có ý nghĩa quan trọng với việc tính các chỉ tiêu
trong phân tích tài chính dự án. Đội ngũ cán bộ của công ty nhìn chung được
đào tạo chính quy, cơ bản, có kiến thức, nhanh chóng tiếp cận với nhiều vấn
đề mới. Tuy nhiên, số cán bộ có kinh nghiệm chưa nhiều, nhất là những cán
bộ có kinh nghiệm trong lĩnh vực phân tích tài chính dự án đầu tư. Chính vì
vậy, trong quá trình vận dụng các phương pháp, tính toán các chỉ tiêu hiệu
quả còn có nhiều hạn chế cần khắc phục
- Việc thu thập và xử lý thông tin còn nhiều hạn chế
Trong hoạt động đầu tư, vấn đề thông tin là rất quan trọng, hoạt động
đầu tư đòi hỏi phải có lượng thông tin chính xác, đầy đủ và kịp thời đối với
nhiều lĩnh vực khác nhau như pháp luật, tình hình thị trường, đồng thời phải
quan tâm đến những thông tin về ứng dụng các công nghệ mới vào sản xuất.
Vì vậy, với sự bùng nổ thông tin như hiện nay, việc cập nhật thông tin là một
việc làm thiết thực và không thể thiếu được trong công tác quản lý, phân tích
tài chính dự án
Mặc dù có mạng máy tính nội bộ, nhưng các thông tin phục vụ cho
công tác phân tích tài chính dự án đầu tư vẫn chưa đồng bộ, thiếu chính xác
nhiều khi còn mang tính ước lượng, phụ thuộc vào chủ quan của các cán bộ
phân tích. Có tình trạng này là do công ty chưa thực sự chú trọng đến công tác
thu thập thông tin, việc cập nhật các thông tin nhất là thông tin ở bên ngoài
còn hạn chế, nhất là các thông tin về nhu cầu của khách hàng đối với loại hình
dịch vụ công ty định cung cấp nên đã ảnh hưởng đến độ chính xác của việc
tính toán hiệu quả tài chính dự án đầu tư
- Cách sử dụng tỷ suất chiết khấu chưa thực sự phù hợp
Cách lấy tỷ suất chiết khấu lãi vay làm tỷ suất chiết khấu của nguồn
vốn tự có khi tính tỷ suất chiết khấu của dự án trong trường hợp có hai nguồn
vốn là vốn vay và vốn chủ sở hữu chỉ đúng trong trường hợp nguồn vốn chủ
60
sở hữu chiếm tỷ lệ không quá lớn hoặc không có nhiều nguồn vốn nếu không
phải tính theo phương pháp tỷ trọng và sử dụng chi phí cơ hội với vốn chủ sở
hữu để đảm bảo tính xác thực của dự án
- Phương pháp tính các chỉ tiêu doanh thu và chi phí chưa phản ảnh
chính xác doanh thu, chi phí trong điều kiện có biến động ảnh hưởng đến dự
án
Trong phương pháp tính các chỉ tiêu doanh thu và chi phí các thông số
đầu vào, đầu ra như giá bán sản phẩm đều được mặc định với mặt bằng lúc
tính toán mà trong quá trình phân tích không đề cập đến biến động giá như
vậy chưa phản ánh chính xác doanh thu, chi phí trong điều kiện biến động có
thể ảnh hưởng đến dự án
- Công tác đào tạo chuyên môn cho các cán bộ phân tích chưa được
quan tâm đúng mức
Để thực hiện tốt công tác phân tích tài chính dự án đòi hỏi sự hiểu biết
nhiều mặt trên nhiều lĩnh vực. Khi đưa ra một quyết định phải có một trình độ
tổng hợp. Do đó, đào tạo chuyên sâu chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ
phân tích là hết sức quan trọng. Đến nay, công ty vẫn chưa tổ chức một
chương trình đào tạo chuyên môn riêng nào hay cử đi học các khóa đào tạo
chuyên môn nào cho đội ngũ cán bộ phân tích. Điều đó khiến công tác phân
tích tài chính dự án tại công ty còn gặp nhiều vướng mắc, dẫn đến chất lượng
phân tích tài chính dự án của công ty chưa thực sự hiệu quả
- Công tác phân tích tài chính dự án chưa thực sự được coi trọng
Mặc dù hoạt động đầu tư được xác định là hoạt động xương sống của
công ty, trong đó xác định vai trò quan trọng của công tác phân tích tài chính
dự án đối với các quyết định đầu tư dự án của công ty. Song đến nay, số
lượng cán bộ thực hiện công tác phân tích tài chính dự án còn quá ít, ảnh
hưởng đến việc đáp ứng nhu cầu công việc trong điều kiện công ty ngày càng
61
mở rộng hoạt động với nhiều dự án mới
Bên cạnh đó, đối với một số dự án, công tác này chỉ được tiến hành để
nhằm hoàn thiện thủ tục theo đúng quy trình đầu tư. Bên cạnh đó, bộ phận
thực hiện công tác phân tích tài chính dự án chưa tách thành một mảng
chuyên môn riêng mà vẫn ghép chung với các bộ phận khác, khiến công việc
đôi khi chồng chéo, không được xác định rõ ràng, chưa khai thác tối đa năng
lực của cán bộ phân tích
Nguyên nhân khách quan
- Hệ thống pháp lý chưa đồng bộ
Hệ thống pháp lý ở Việt Nam hiện nay còn chưa đồng bộ và thường
xuyên thay đổi nên gây khó khăn trong việc áp dụng do công việc đánh giá
nhiều khi không lường hết đến những thay đổi này. Sự thay đổi đó tác động
đến lợi nhuận sau thuế của dự án từ đó ảnh hưởng đến dòng tiền của dự án
- Thiếu chỉ tiêu làm chuẩn để đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả tài chính
Ở Việt Nam chưa có hệ thống chỉ tiêu làm chuẩn đối với từng lĩnh vực
đầu tư để các cán bộ phân tích tài chính dự án có căn cứ đánh giá các chỉ tiêu
hiệu quả tài chính được là hiệu quả hay chưa hiệu quả đối với từng lĩnh vực
đầu tư
- Ảnh hưởng với những biến động của nền kinh tế
Việc tính toán các chỉ tiêu, số liệu phải tính đến các yếu tố biến đổi của
nền kinh tế cũng như các chính sách của Chính phủ. Trong khi đó, nền kinh tế
Việt Nam đang trong thời kỳ chuyển đổi, có nhiều biến động làm cho việc
nghiên cứu, phân tích dự án cho phù hợp với xu thế phát triển và tình hình
thực tiễn ở Việt Nam trở nên phức tạp và khó khắn. Do đó, việc dự tính mức
độ rủi ro đối với những rủi ro có thể lường trước được cũng không được đảm
bảo tính chính xác cao. Bên cạnh đó, còn có những rủi ro khó có thể lường
trước được xuất phát từ chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước
62
Những vấn đề này có tác động không nhỏ đến việc đảm bảo tính hiệu
quả cho các dự án, nhất là lĩnh vực kinh doanh của công ty phụ thuộc rất
nhiều vào sự phát triển của ngành thông tin di động, nhu cầu cải tạo các công
trình giao thông, điện lực. Những điều này phụ thuộc nhiều vào sự phát triển
mức sống của người dân nói riêng, và sự phát triển của xã hội nói chung
Thị trường thế giới nói chung và thị trường Việt Nam nói riêng hiện
nay đang chứa đựng nhiều bất ổn vì vậy những kết quả tính toán nhiều khi chỉ
mang tính tương đối. Bên canh đó, Việt Nam chưa có một thị trường vốn
hoàn chỉnh khiến cho việc lựa chọn tỷ suất chiết khấu gặp nhiều khó khăn mà
đây chính là nền tảng của phương pháp hiện đại hoá
Từ những hạn chế nêu trên việc đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng, phân tích tài chính dự án tại Công ty cổ phần đầu tư Cường Thịnh là
hết sức cần thiết. Những giải pháp này giúp công ty phát huy được những
điểm mạnh và khắc phục điểm yếu, góp phần vào việc đưa ra những quyết
định đầu tư chính xác cho công ty
KẾT LUẬN CHƯƠNG II
Chương II của luận văn đã giới thiệu quá trình hình thành và phát triển
cũng như cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty cổ phần đầu tư Cường Thịnh bên
cạnh kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty đối với hoạt động đầu tư của
công ty. Trong chương này đã đưa ra bức tranh toàn cảnh về hoạt động phân
tích tài chính dự án tại Công ty cổ phần đầu tư Cường Thịnh
Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn, thu thập số liệu, luận văn đã tập trung
phân tích nội dung phân tích tài chính theo loại hình dự án tại Công ty cùng
minh họa thực tiễn dự án đầu tư mua sắm mới 5 xe ô tô tải tự đổ 24T, hiệu
huyndai - Hàn Quốc
63
Thông qua phân tích thực trạng chất lượng phân tích tài chính dự án
của doanh nghiệp, luận văn đã đánh giá thực trạng trên 2 góc độ: Kết quả đạt
được, tồn tại hạn chế, đồng thời chỉ ra những nguyên nhân của hạn chế nhằm
tạo cơ sở thực tiễn cho giải pháp và kiến nghị trong chương tiếp theo
64
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ CƯỜNG THỊNH
3.1 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
3.1.1 Cơ hội và thách thức
Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa của nền kinh tế, các doanh
nghiệp ngày càng gặp nhiều khó khăn hơn trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình, phải đối mặt với rất nhiều các chướng ngại từ môi trường
kinh doanh
Trong hoàn cảnh đó doanh nghiệp phải đối mặt với những cơ hội và
thách thức sau:
Cơ hội
Thị trường bất động sản dần phục hồi dẫn đến nhiều cơ hội cho doanh
nghiệp tiếp cận với các dự án đầu tư phù hợp, tiềm năng và với thực trạng
của doanh nghiệp hơn. Khi thị trường bất động sản dần hồi phục thì nhu cầu
xây dựng tăng lên => nhu cầu mua vật tư, hàng hoá phục vụ thi công công
trình tăng
Trong giai đoạn khó khăn vừa qua, bản thân doanh nghiệp đã dần hình
thành các nhân sự có kinh nghiệm từ việc nghiên cứu thị trường chuyên
nghiệp đến việc xây dựng các chiến lược marketing và bán hàng hiệu quả.
Nguồn lực này đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và thực hiện
các dự án đầu tư một cách quy củ và hiệu quả hơn
Doanh nghiệp từ những kinh nghiệm đúc rút được từ giai đoạn khủng
hoảng của thị trường bất động sản sẽ có những bước đi đúng đắn phù hợp
với tình hình vốn và nhu cầu của thị trường. Tránh bị ảnh hưởng quá lớn bởi
thị trường mà bỏ qua các bước phân tích và đánh giá dự án một cách quy củ,
phù hợp với thực tế
65
Thách thức
Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt, thị trường sẽ có sự đào thải những
doanh nghiệp thiếu chuyên nghiệp. Để tồn tại giai đoạn này doanh nghiệp
phải coi trọng chất lượng sản phẩm, giá thành sản phẩm phù hợp với khả
năng của người tiêu dùng, hoạt động bài bản chuyên nghiệp hơn và đặt lợi
ích của khách hàng lên trên hết
Doanh nghiệp cần rà soát, nghiên cứu lại nhu cầu của thị trường từ đó
hiệu chỉnh chiến lược dự án hợp lý, cân đối dòng vốn và chọn phương án
kinh doanh và tiếp thị hiệu quả. Ngoài ra, các dự án đã triển khai gần xong
thì cần tập trung nguồn lực để hoàn thiện sản phẩm theo đúng kế hoạch và
cần chú trọng đến việc chăm sóc khách hàng. Đồng thời việc tìm đúng phân
khúc thị trường với sản phẩm phù hợp là điều then chốt
Tháng 3/2015 Bộ giao thông đã đưa ra và áp dụng luôn đối với việc xử
lý các xe ô tô vận tải quá khổ, quá tải, không đúng quy cách. Việc này có
ảnh hưởng rất lớn đối với công ty, vì công ty cũng đang kinh doanh hoạt
động trong lĩnh vực vận tải. Đây là một thách thức lớn đối với công ty, vì
việc xử lý vi phạm đối với xe quá khổ, quá tải sẽ làm cho khối lượng vận
chuyển hàng hoá theo đúng trọng tải sẽ ít đi kéo theo doanh thu của công ty
3.1.2 Định hướng hoạt động của công ty
giảm đi nhiều
Tiếp tục xây dựng và phát triển doanh nghiệp lấy hiệu quả kinh tế của
các dự án là thước đo cho sự phát triển ổn định và bền vững của doanh
nghiệp. Duy trì và phát triển ngành nghề truyền thống là xây lắp các công
trình dân dụng. Tiếp tục đầu tư mở rộng qui mô kinh doanh trong các lĩnh
vực: kinh doanh nhà ở và hạ tầng, đảm bảo cho doanh nghiệp có tiềm lực
kinh tế mạnh, đủ sức để cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước và
trong khu vực
66
Doanh nghiệp có chiến lược hoạt động dài hạn và phân tích, đánh giá
dự án đầu tư cẩn trọng trước khi đưa ra quyết định đầu tư. Kế hoạch dài hạn
thường được xây dựng trong khoảng thời gian 5 đến 10 năm còn kế hoạch
ngắn hạn được xem như là sự điều chỉnh kế hoạch dài hạn trong từng năm.
Tăng cường tích lũy nội bộ bằng cách đảm bảo mức lợi nhuận thực hiện như
mục tiêu đã nêu ở kế hoạch
Ban lãnh đạo Công ty cổ phần đầu tư Cường Thịnh đã đưa ra mục tiêu
và định hướng như sau:
- Tầm nhìn 2016 – 2020: Trở thành tổng thầu trong lĩnh vực xây dựng
- Chiến lược chung giai đoạn 2016 – 2020:
+ Tập trung kênh bán hàng trực tuyến: Tiếp tục duy trì và phát triển
+ Tạo sự khác biệt: Tập trung vào 2 yếu tố tiến độ và chất lượng
+ Chi phí thấp: Triệt để hoạt động kiểm soát chi phí, giảm thiểu lãng
phí, các hoạt động cải tiến và ứng dụng giải pháp mới
- Định hướng 2016
+ Doanh thu đạt 250 tỷ đồng
+ Tập trung nguồn lực cho các lĩnh vực trọng điểm: Xây dựng công
trình; buôn bán vật liệu xây dựng; vận tải hàng hoá và buôn bán xăng dầu
+ Thiết lập kênh trao đổi thông tin với khách hàng thường xuyên nhằm
nâng cao sự thoả mãn của khách hàng
+ Tổng thầu xây dựng: Tập trung thực hiện các dự án tổng thầu xây
dựng dân dụng và giao thông
+ Tài chính: tăng vòng quay vốn
+ Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào hệ thống quản lý
+ Tái cấu trúc hệ thống, hoàn thiện bộ máy tổ chức, tiếp tục đẩy mạnh
áp dụng sản xuất tinh gọn vào trong sản xuất
+ Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực
67
3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DỰ ÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ CƯỜNG THỊNH
Với việc phân tích ở trên có thể thấy, công tác phân tích tài chính dự án
của công ty còn tồn tại nhiều vấn đề cần phải khắc phục trong thời gian tới.
Với mục tiêu nâng cao chất lượng phân tích tài chính dự án trong thời gian
tới, đồng thời xác định được vai trò ngày càng quan trọng của công tác phân
tích tài chính dự án trong việc ra quyết định đầu tư đối với công ty, tôi xin
tính toán lại và đưa ra một số giải pháp để khắc phục những tồn tại trong công
tác phân tích tài chính dự án của công ty cụ thể như sau:
- Tính toán doanh thu, lãi lỗ hàng năm của dự án
VAT cho sản phẩm đầu ra bằng 10% tổng doanh thu
Lợi nhuận trước thuế = Doanh thu thuần - Chi phí sản xuất
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế TNDN
Số liệu theo bảng Phụ lục 07:
+ Doanh thu hàng năm của dự án: 12.600 triệu đồng/năm
+ Chi phí hàng năm của dự án: 10.411,7 triệu đồng/năm
+ Lợi nhuận trước thuế dự án: 2.188,3 triệu đồng/năm
+ Thuế TNDN của dự án : 547,1 triệu đồng/năm
+ Lợi nhuận sau thuế của dự án: 1.641,2 triệu đồng/năm
- Dự kiến lợi nhuận sau thuế của dự án qua các năm như sau:
Chỉ tiêu
2015
2016
2017
2018
2019
2020
2021
2022
2023
2024
1.641,2 1.836,2 1.836,2 1.836,2 1.836,2 1.836,2 1.836,2 1.836,2 1.836,2 1.836,2
Lợi nhuận sau thuế
(Nguồn: Tác giả tính toán lại )
Đơn vị : triệu đồng
68
Sau khi tính toán lại Doanh thu và chi phí ta thấy Doanh thu vẫn giữ
nguyên còn chi phí tăng lên 360 triệu đồng kéo theo Lợi nhuận trước thuế của
dự án giảm đi 360 triệu, Lợi nhuận sau thuế giảm 270 triệu
Từ năm thứ 2 trở đi Lợi nhuận sau thuế sẽ giảm đi 75 triệu so với tính
toán của Công ty
- Giá trị hiện tại ròng (NPV)
Sử dụng kết quả phân tích doanh thu lãi lỗ và tỉ suất chiết khấu mà
công ty áp dụng để tính toán NPV là mức đi vay cao nhất (lãi suất vay vốn
lưu động là 10% năm), theo như Phụ lục 08, tác giả xác định được NPV của
dự án bằng: 3.385,9 triệu đồng (giảm hơn so với tính toán của Công ty là
638,24)
Như vậy, NPV = 3.385,9 > 0 => dự án được chấp nhận
- Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ
Ta có bảng tính NPV với r = 15% và r = 16%
Từ Phụ lục 09 ta có:
Với r =15% thì NPV của dự án là: NPV=71,2 (triệu đồng)
Với r =16% thì NPV của dự án là: NPV= - 475 (triệu đồng)
IRR=15%+0,01(71,2 / 71,2 + 475) = 15,1%
Như vậy theo tính toán của tác giả thì IRR = 15,1% giảm 1% so với số
liệu tính toán phân tích của Công ty. Tuy giảm 1% nhưng so với mức lãi suất
tính toán áp dụng là 11% Công ty hoàn toàn có thể yên tâm đầu tư vào dự án
với mức lãi suất dự toán là 11%
3.2.1 Hoàn thiện các nội dung phân tích tài chính dự án
Nội dung phân tích tài chính dự án cần được thực hiện đầy đủ từ xác
định tổng mức đầu tư, xác định nguồn tài trợ cho dự án, dòng tiền dự án, tính
toán các chỉ tiêu tài chính và phân tích độ nhạy của dự án. Bên cạnh đó, công
ty cần có những quy định và hướng dẫn một cách chi tiết để hoàn thiện và
69
nâng cao chất lượng thực hiện các nội dung phân tích tài chính dự án. Cụ thể
như sau:
Xác định đúng đắn nguồn tài trợ cho dự án:
Thông thường, nguồn tài trợ cho các dự án của công ty được hình thành
từ hai nguồn chính là vốn chủ sở hữu và vốn vay
Đối với nguồn vốn chủ sở hữu: cần thực hiện nhiều phương pháp huy
động vốn
Đối với nguồn vốn vay: Ưu tiên hàng đầu đối với việc vay vốn là chọn
ngân hàng hay tổ chức tín dụng uy tín để có thể đảm bảo độ tin cậy trong cam
kết cho vay, đảm bảo khả năng cung cấp đầy đủ, kịp thời vốn cho dự án
Xác định dòng tiền dự án
Công ty cần xác đinh dòng tiền trong hầu hết các dự án. Dòng tiền dự
án được xem xét như sự chênh lệch của tổng thu và tổng chi của dự án. Trong
trường hợp xác định được chính xác chi phí và lợi ích của dự án, dòng tiền đó
có thể được chấp nhận
Điều chỉnh nội dung phân tích tài chính dự án
- Điều chỉnh lại cơ cấu tài trợ vốn
Doanh nghiệp quá phụ thuộc vào thị trường sẽ không thể nắm quyền
chủ động trong hoạt động kinh doanh. Vì vậy, doanh nghiệp cần có kế hoạch
phân bổ vốn hợp lý cho từng hạng mục kinh doanh, tránh tình trạng dàn trải
vốn và tập trung vốn vào hạng mục có tốc độ luân chuyển chậm
Đồng thời cần căn cứ vào phân tích biến động và cơ cấu phân bổ vốn
của doanh nghiệp để đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn, phù hợp từng thời
điểm và thực trạng tình hình vốn của công ty
- Điều chỉnh lại tỷ lệ chiết khấu
Khi nghiên cứu các chỉ tiêu phân tích tài chính dự án chúng ta thấy
rằng các chỉ tiêu như NPV, IRR, PI đều có chung nhược điểm là phụ thuộc
70
vào tỷ suất chiết khấu. Do đó việc xác định tỷ suất chiết khấu không hợp lý sẽ
làm thay đổi hiện giá dòng tiền từ âm sang dương hay ngược lại và do đó đảo
ngược việc đưa ra quyệt định. Vì vậy việc xác định và xây dựng nguyên tắc
thống nhất suất chiết khấu phù hợp với các loại dự án khác nhau sẽ đưa ra
được kết quả phân tích tài chính dự án đạt được độ tin cậy cao và phản ánh
được
Hoàn thiện các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính
- Chỉ tiêu NPV
Như đã trình bày chỉ tiêu này công ty tính không bao gồm yếu tố lãi
vay trong chi phí nên các kết quả thường tốt hơn nếu sử dụng phương pháp
tính có tính đến yếu tố lãi vay trong chi phí
Do đó khi tính toán các chỉ tiêu tài chính, công ty nên đưa lãi vay vào
như một khoản chi phí của dự án vì nếu khi dự án có hiệu quả cả khi phải
thanh toán lãi vay thì mới đáng đầu tư
- Các chỉ tiêu khác
Ngoài chỉ tiêu cơ bản trên công ty nên tính thêm các chỉ tiêu thời gian
thu hồi vốn để thấy tốc độ thu hồi vốn của dự án, chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
vốn đầu tư để thấy mức sinh lời trên vốn của dự án khi so sánh các phương án
đầu tư có quy mô vốn khác nhau, chỉ tiêu điểm hoà vốn để thấy số lượng vật
tư, hàng hoá mà công ty phải tiêu thụ để đảm bảo thu hồi vốn đầu tư và có thể
có lãi
- Tính toán độ nhạy của dự án
Hiện nay khi công nghệ thông tin ngày càng phát triển thì việc tính toán
độ nhạy chỉ cần vài thao tác không cần nhiều thời gian và công sức nên công
ty nên tính toán độ nhạy để đảm bảo lường hết các khả năng có thể xảy ra với
dự án để có hiệu quả cao hơn cho kết quả phân tích
71
3.2.2 Xây dựng chương trình và kế hoạch đào tạo cán bộ phân tích tài
chính dự án
Hiện nay, công ty không có đội ngũ cán bộ thực hiện phân tích tài chính
dự án chuyên nghiệp, mà toàn là những cán bộ kiêm nhiệm ở các phòng ban
trong công ty; khi nào cần phân tích một dự án nào thì lúc đó công ty giao cho
các cán bộ kiêm nhiệm đó tìm hiểu, tính toán và phân tích. Do vậy những chỉ
tiêu hiệu quả được phân tích còn có nhiều hạn chế và không chính xác. Do
vậy, trước hết công ty cần chọn ra một số cán bộ chuyên phụ trách lĩnh vực
này và tổ chức thành một phòng sau đó cho đi học để có hiểu biết chuyên
môn về các nội dung phân tích tài chính dự án cũng như cách thức tiến hành
phân tích và xây dựng chính xác cơ sở dữ liệu cho việc tính toán các chỉ tiêu
phân tích tài chính dự án. Cụ thể như:
- Thành lập một phòng chuyên về phân tích tài chính dự án
- Tổ chức huấn luyện nghiệp vụ, học tập các văn bản mới về đầu tư xây
- Có chính sách ưu đãi, khen thưởng thoả đáng đối với cán bộ phân tích
dựng cơ bản và các lĩnh vực có liên quan
tài chính dự án giỏi, làm việc có trách nhiệm, hiệu quả công việc cao, đồng
- Khuyến khích nghiên cứu khoa học, đề xuất các sáng kiến trong lĩnh
thời kỷ luật nghiêm minh những hành vi tiêu cực
vực phân tích tài chính dự án để ứng dụng trong toàn Công ty
- Tổ chức các buổi hội thảo về đào tạo, phát huy nhân tài, hội thảo về
sự phát triển của công ty để các cán bộ công nhân viên nắm bắt được xu
hướng phát triển và những đòi hỏi về chất lượng đội ngũ cán bộ của công ty
trong tương lai nói chung và chất lượng cán bộ phân tích tài chính dự án đầu
tư nói riêng
3.2.3 Nâng cao chất lượng công tác thu thập, phân tích và xử lý thông tin
72
Để khắc phục tình trạng thiếu thông tin hiện nay, công ty cần quan tâm
hơn nữa đến hoạt động nghiên cứu thị trường, nghiên cứu nhu cầu khách hàng
trước khi đưa ra một dịch vụ mới bằng cách tổ chức các cuộc điều tra, thăm
dò ý kiến của khách hàng tiềm năng về dịch vụ đó. Từ đó, tiến hành xử lý các
thông tin thu thập được
Ngoài ra, các thông tin về tình hình kinh tế xã hội như thu nhập bình
quân đầu người, tỷ lệ lạm phát, chính sách tiền tệ, tốc độ phát triển kinh tế
trong khu vực và trên thế giới... cũng đóng vai trò không nhỏ vào việc dự báo
nhu cầu khách hàng. Công ty có thể thu thập các thông tin này thông qua các
cơ quan chức năng có liên quan, các tổ chức trong và ngoài nước. Từ đó chọn
lọc ra những thông tin thật sự cần thiết, liên quan trực tiếp đến từng dự án cụ
thể
Bên cạnh đó, nền kinh tế càng phát triển thì các biến động nội tại của
thị trường càng nhiều và có thể xảy ra bất cứ lúc nào nên hệ thống thông tin
cập nhật là rất cần thiết và phải thực hiện ngay ngoài việc để bổ sung cho các
thông tin thiếu hụt trong quá trình phân tích dự án mà còn nhằm làm cho kết
quả tính toán chi tiết và thực tế hơn
Muốn làm được điều này công ty cần tổ chức một hệ thống thông tin
thống nhất cho toàn công ty với các thông tin được cập nhật liên tục bao gồm:
- Các thông tin vĩ mô: về các chính sách của nhà nước như sự thay đổi
trong các chính sách thuế, khuyến khích đầu tư, các chuẩn mực kế toán...
- Hệ thống thông tin thị trường: các vấn đề liên quan đến tiêu thụ như
quy mô dân số, thu nhập của dân cư, chủ trương đầu tư các nhà máy mới, thay
đổi giá cả của các mặt hàng thay thế (như xăng dầu, ..), hay biến động của thị
trường quốc tế... để đáp ứng tốt nhu cầu thị trường tăng khả năng các dự án
73
- Thông tin cụ thể có liên quan đến dự án như đặc điểm tính chất của
các máy móc thiết bị, các chủng loại máy mới với giá cả, công suất... từ đó
tính toán đến các phương án đầu tư nâng cao công suất của dự án
- Các thông tin về lĩnh vực tài chính: Vì vốn vay thường chiếm một tỷ
trọng khá lớn trong nguồn vốn của các dự án ở công ty nên việc thường xuyên
cập nhật thông tin về lãi suất là rất cần thiết. Công ty cũng cần chú ý thông tin
về các nguồn vốn hỗ trợ của các tổ chức nhất là cho các dự án nhà cho người
có thu nhập thấp, nhà ở xã hội... hay tỷ giá hối đoái, nếu công ty phải nhập
khẩu máy móc thiết bị hay buôn bán với nước ngoài
- Khi đã thu thập được các thông tin đó công ty không chỉ dừng lại ở
việc lưu trữ mà phải tiến hành xử lý nó. Bằng các phương pháp thống kê và
tính toán nhất định có thể phân loại các thông tin và đưa vào các kênh thông
tin như thị trường giá cả, máy móc, tài chính... như vậy tiện dụng cho việc
tính toán nói chung và phân tích tài chính nói riêng
- Tuy việc thu thập thông tin này rất tốn kém nhưng cần thiết vì công ty
chủ yếu lập dự án cho các dự án đầu tư bất động sản nên các thông tin có thể
sử dụng cho nhiều loại dự án nên việc phân đều chi phí thông tin sẽ làm giảm
chi phí cho việc thu thập thông tin đơn lẻ cho từng dự án
3.2.4 Tăng cường đầu tư trang thiết bị máy móc, ứng dụng khoa học
công nghệ hiện đại
Việc đầu tư trang thiết bị hiện đại và ứng dụng công nghệ thông tin vào
công tác phân tích tài chính dự án là một yếu tố rất quan trọng. Với yêu cầu
của xu thế canh tranh và ưu thế của thông tin trong cạnh tranh đòi hỏi trước
hết công ty phải đảm bảo hệ thống máy tính hiện đại, nối mạng trong toàn hệ
thống, đồng thời phải thường xuyên nâng cấp để tránh lạc hậu
Về trang thiết bị cho hoạt động nghiên cứu của công ty thì công ty cần
thường xuyên nghiên cứu và ứng dụng công nghệ, kỹ thuật theo hướng phù
74
í
hợp sản xuất và yêu cầu công tác của đơn vị. Nên áp dụng những công nghệ
hiện đại đã được các đơn vị cùng ngành đã áp dụng để phát huy tác dụng của
công nghệ trong sản xuất
Trong nghiệp vụ phân tích tài chính dự án, việc tính toán là rất khó
khăn và phức tạp, tốn nhiều thời gian và công sức, nhiều khi không đem lại
kết quả như mong muốn. Hiện nay như đã nói có rất nhiều phần mềm có thể
ứng dụng trong hoạt động đầu tư, do đó công ty cần tìm cách tiếp cận mua
nếu có điều kiện để trang bị cho công tác của đơn vị nhằm chuẩn hoá công tác
tính toán tại công ty
3.2.5 Tổ chức công tác phân tích tài chính dự án hợp lý, khoa học
Việc tổ chức, phân công hợp lý trong quá trình phân tích tài chính dự
án đầu tư sẽ giảm được sự chồng chéo, hạn chế được mặt chưa tốt và phát huy
mặt tích cực của cán bộ phân tích, giảm chi phí cũng như rút ngắn được thời
gian phân tích. Hiện nay, ở công ty việc phân công lập dự án chưa được rõ
ràng do đó công ty nên:
Thực hiện chuyên môn hóa trong công việc bằng việc thành lập bộ
phận phân tích tài chính dự án riêng với đội ngũ chuyên trách phải là những
người có trình độ và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp tốt
Phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng cho từng phòng, bố trí một số cán
bộ chuyên phụ trách từng công đoạn trong quá trình lập và quản lý dự án đầu
tư, nhất là công việc phân tích tài chính dự án
Lập ra một quy trình cụ thể cho từng loại dự án để cấp trên có thể theo
dõi đồng thời tiết kiệm được thời gian và chi phí của quá trình lập dự án. Xây
dựng một hệ thống thông tin nội bộ, cung cấp kịp thời những thông tin cần
thiết liên quan đến phân tích tài chính dự án đầu tư
Tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ, giám sát cán bộ phân tích tài
chính dự án trong việc chấp hành nghiêm túc quy trình phân tích cũng như
75
tuân thủ sự phân công nhiệm vụ trong công tác phân tích để tránh những sai
sót trong quá trình phân tích tài chính dự án
Đồng thời, tổ chức phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban nghiệp vụ
liên quan đến công tác phân tích tài chính dự án. Phân tích tài chính dự án
không chỉ là công việc riêng của cán bộ phân tích mà nó đòi hỏi sự phối hợp
chặt chẽ của các cán bộ thuộc các phòng ban nghiệp khác. Việc tham gia đóng
góp ý kiến và cung cấp thông tin cần thiết từ các phòng ban khác sẽ giúp cho
kết quả phân tích tài chính dự án đầy đủ hơn, khả thi hơn và chất lượng phân
tích đạt hiêu quả cao hơn
3.3 KIẾN NGHỊ
3.3.1 Kiến nghị với nhà nước và các bộ ngành có liên quan
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, các chủ đầu tư gặp không ít
khó khăn trong việc lập một dự án đầu tư hoàn chỉnh theo yêu cầu, đặc biệt
trong việc vận dụng các phương pháp phân tích tài chính hiện đại. Thực tế tài
liệu hướng dẫn và tham khảo trong lĩnh vực này là không ít nhưng không
đồng bộ và không thiết thực. Vấn đề ở đây là việc thiếu nhất quán trong cách
dịch các khái niệm, các thuật ngữ, đôi khi dẫn đến hiểu sai, hiểu không hết
hoặc không chính xác các nội dung được dịch. Trong những năm gần đây tình
trạng này đã được khắc phục đáng kể do sự có mặt cùa một hình thức dịch vụ
mới, dịch vụ tư vấn đầu tư. Các chủ đầu tư giờ đây không còn phải lo nhiều
về việc làm thế nào để có một dự án theo đúng yêu cầu, bởi vì họ có thể thuê
những chuyên gia có trình độ tư vấn. Tuy nhiên vẫn có một bộ phận lớn các
dự án được lập ngay tại đơn vị. Dù với hình thức nào đi nữa thì công tác lập
dự án, đặc biệt là việc phân tích tài chính dự án cũng cần phải được sự hỗ trợ
của Nhà nước và các bộ ngành có liên quan, đặc biệt là trong một số vấn đề
sau:
76
- Phải tiến hành soạn thảo một bộ tài liệu quốc gia về dự án, trong đó
thống nhất một cách hiểu đúng về các khải niệm và thuật ngữ thường được sử
dụng
Đây là một công việc quan trọng cần tiến hành bởi vì để có sự thống
nhất trong cách hiểu. Hiểu đúng, hiểu nhuần nhuyễn các khái niệm là không
dễ, không đòi hỏi phải dịch sát nghĩa mà nó đòi hỏi người dịch phải hiểu biết
có kinh nghiệm thực tế. Điều này đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ, thống
nhất giữa các chuyên gia, các bộ ngành, cơ quan hữu quan để cùng nhau họp
bàn tìm và soạn thảo một bộ tài liệu thống nhất về các phương pháp hiện đại
trong phân tích tài chính dự án
- Các Bộ, ngành sớm hình thành hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính
ngành mình
Có thể nói đây là một yếu tố trong điều hành quản lý vĩ mô hiện nay
của các ngành. Một hệ thống các chỉ tiêu phân tích tài chính dự án là cơ sở
vững chắc cho việc giám sát, điều chỉnh hiệu quả kinh doanh của các đơn vị
trực thuộc ngành mình. Đó là cơ sở để pháp lý hoá mối quan hệ giữa Nhà
nước với bộ chủ quản và doanh nghiệp. Khi các chỉ tiêu phân tích tài chính
cho từng ngành thì công tác lập, quản lý dự án diễn ra thuận lợi và đạt hiệu
quả hơn
Bộ xây dựng, Bộ tài chính và các bộ ngành liên quan cần đẩy nhanh
tiến độ trình và ban hành Luật Đầu tư (sửa đổi) và Luật Doanh nghiệp (sửa
đổi); tháo gỡ khó khăn, cải thiện tình trạng tiếp cận vốn, tín dụng cho doanh
nghiệp; cải thiện môi trường đầu tư thông qua hình thành và hoàn thiện cơ
chế một cửa ba khâu đầu tư, xây dựng và đất đai; hỗ trợ doanh nghiệp đổi
mới công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh; tăng cường đào tạo nguồn
nhân lực cho doanh nghiệp; thay đổi tư duy trong thực hiện chính sách trợ
giúp phát triển doanh nghiệp từ phân tán, cắt khúc sang đồng bộ và có trọng
77
tâm, trọng điểm
Tiếp tục cải cách hành chính nguyên tắc “một cửa” tại các Sở ban
ngành ủy ban Tỉnh Thành phố, nhằm rút ngắn 1/2 thời gian thẩm định, phê
duyệt quy hoạch
Bộ xây dựng cần đưa ra chiến lược phát triển thị trường bất động sản,
trong đó xác định rõ quan điểm, mục tiêu trung và dài hạn, các giải pháp để
quản lý và định hướng thị trường bất động sản phát triển lành mạnh, theo quy
hoạch và có kế hoạch, khắc phục tình trạng phát triển tự phát, lệch pha cung -
cầu và thiếu kiểm soát như trước
Ủy ban nhân dân các Tỉnh Thành phố và Sở quy hoạch/ Sở Xây dựng
địa phương đẩy nhanh các Quy hoạch phân khu để doanh nghiệp có thể triển
khai dự án, đề xuất thay đổi quy hoạch, điều chỉnh dự án cho phù hợp với
thực tế thị trường. Đồng thời tích cực thanh tra, kiểm tra theo đúng quy định
của pháp luật các hoạt, động đầu tư trong lĩnh vực xây dựng, bất động sản
nhằm hướng dẫn doanh nghiệp và điều chỉnh kịp thời những biểu hiện sai
phạm của thị trường. Đặc biệt cần có chế tài sử phạt nghiêm khắc nạn đầu cơ,
giao dịch trái phép, tung tin trục lợi làm méo mó thị trường, ảnh hưởng đến
sự phát triển ổn định của thị trường bất động sản
- Xây dựng môi trường kinh tế vĩ mô ổn định
Thị trường bất động sản có quan hệ chặt chẽ với môi trường kinh tế vĩ
mô. Môi trường vĩ mô không ổn định ảnh hưởng nhanh chóng đến hiệu quả
đầu tư của các dự án xây dựng do các chính sách tài chính, tiền tệ ảnh hưởng
trực tiếp đến cung cầu và giá cả trên thị trường. Những biến động không
lường trước này ảnh hưởng không nhỏ đến tính chính xác và kết quả của
công tác phân tích tài chính dự án. Do đó nhà nước cần giữ vững ổn định
kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, đi đôi với đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng,
bảo đảm cho nền kinh tế phát triển bền vững. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi
78
không những cho hoạt động đầu tư phát triển mà còn mang lại hiệu quả sát
với phản ánh của các báo cáo phân tích tài chính dự án
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng
Không chỉ riêng đối với công ty đầu tư Cường Thịnh, hầu hết các
doanh nghiệp hiện nay đều gặp khó khăn trong việc trình hồ sơ đi vay vốn
ngân hàng. Trên cơ sở đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng, các ngân
hàng cần tạo điều kiện cho vay yốn hơn nữa đối với các dự án có tính khả thi
cao tránh lãng phí cơ hội đầu tư
Các ngân hàng có thể giảm bớt các thủ tục rườm rà không cần thiết, ưu tiên
khách hàng truyền thống, có uy tín. Hiện nay, đồng thời với việc tập trung cho các
mục tiêu hạn chế tăng trưởng tín đụng, các ngân hàng phải gắn liền với việc đảm
bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm duy trì tốc độ tăng trưởng, tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cần được với nguồn vốn vay với lãi suất hợp lý
Ngân hàng Nhà nước là cơ quan quản lý nhà nước đối với lĩnh vực tài
chính ngân hàng. Thực hiện nhiệm vụ đảm bảo sự ổn định, phát triển bền
vững trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Do đó, Ngân hàng nhà nước cần
tăng cường quản lý nhà nước hơn nữa trong lĩnh vực tiền tệ và nâng cao trách
nhiệm để ngân hàng hoạt động minh bạch và hiệu quả hơn
KẾT LUẬN CHƯƠNG III
Chương III đã nêu lên định hướng hoạt động của Công ty bên cạnh
những cơ hội và thách thức. Từ đó, đưa ra các giải pháp để nâng cao chất
lượng phân tích tài chính dự án tại Công ty cổ phần đầu tư Cuờng Thịnh.
Thực hiện tốt các giải pháp này sẽ giúp Công ty cổ phần đầu tư Cuờng Thịnh
đưa ra được những quyết định đầu tư chính xác và đem lại hiệu quả cao nhất.
Đồng thời chương III cũng nêu lên một số kiến nghị đối với Nhà nước, các
79
bộ ngành có liên quan và Ngân hàng với mong muốn có thể góp phần nâng
cao chất lượng phân tích tài chính dự án trong những năm tới tại của Công ty
cổ phần đầu tư Cuờng Thịnh
80
KẾT LUẬN
Đầu tư theo dự án - một phương thức “bỏ vốn” kinh doanh được coi là
an toàn và hiệu quả nhất đối với các nhà đầu tư. Tuy nhiên phương thức này
có thực sự mang lại hiệu quả và đảm bảo an toàn cho các nhà đầu tư hay
không lại phụ thuộc vào chính khả năng hiểu biết và đánh giá của các nhà
đầu tư đối với các dự án mà nhà đầu tư dự định tài trợ và thực hiện. Nhận
thức được điều đó, các doanh nghiệp ngày càng coi trọng hơn công tác phân
tích dự án nói chung và phân tích tài chính dự án nói riêng. Công ty cổ phần
đầu tư Cường Thịnh cũng không nằm ngoài xu hướng chung đó. Đầu tư theo
dự án được coi là một trong những hoạt động “xương sống” của Công ty cổ
phần đầu tư Cường Thịnh, vì vậy chất lượng của các dự án cũng như chất
lượng phân tích tài chính dự án là vấn đề hết sức quan trọng
Trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu lý luận kết
hợp với thực tiễn, thông qua luận văn với đề tài: “Nâng cao chất lượng phân
tích tài chính dự án tại Công ty cổ phần đầu tư Cường Thịnh”, tác giả đã
khái quát hóa những căn cứ khoa học, phân tích thực trạng và đưa ra những
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng phân tích tài chính dự án tại Công ty cổ
phần đầu tư Cường Thịnh
Thứ nhất, hệ thống hóa một số vấn đề lý luận chung về dự án, phân
tích tài chính dự án và chất lượng phân tích tài chính dự án của doanh
nghiệp. Đồng thời phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng phân tích
tài chính dự án của doanh nghiệp
Thứ hai, phân tích thực trạng chất lượng phân tích tài chính dự án của
Công ty cổ phần đầu tư Cường Thịnh. Từ đó, chỉ ra những kết quả đạt được
cũng như những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong công tác
phân tích tài chính dự án của Công ty
Thứ ba, trên cơ sở lý luận và thực tiễn được làm rõ, đề xuất các giải
pháp cụ thể và đưa ra một số kiến nghị với Nhà nước, các Bộ, Ngành liên
81
quan, kiến nghị với các Ngân hàng nhằm tạo điều kiện nâng cao chất lượng
phân tích tài chính dự án tại Công ty cổ phần đầu tư Cường Thịnh
Cuối cùng em rất mong nhận được sự góp ý của các Thầy Cô giáo để
luận văn được hoàn chỉnh hơn
Em xin chân thành cảm ơn!
82
1. GS.TS.NGND Ngô Thế Chi, PGS.TS Nguyễn Trọng Cơ (2009), "Giáo
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
2. Công ty Cổ phần Đầu tư Cường Thịnh (2010), "Báo cáo tài chính".
3. Công ty Cổ phần Đầu tư Cường Thịnh (2011), "Báo cáo tài chính".
4. Công ty Cổ phần Đầu tư Cường Thịnh (2012), "Báo cáo tài chính".
5. Công ty Cổ phần Đầu tư Cường Thịnh (2013), "Báo cáo tài chính".
6. Công ty Cổ phần Đầu tư Cường Thịnh (2014), "Báo cáo tài chính".
7. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), "Nghị định
trình Phân tích tài chính Doanh nghiệp", Nhà Xuất Bản Tài chính
71/2010/NĐ-CP, Quy định chi tiết và hướng dẫn thỉ hành Luật Nhà ở", Bộ
8. Bộ xây dựng (2009), "Quyết định 957/QĐ-BXD, Công bố Định mức chi
Xây Dựng
9. Hoàng Văn Cường (2008), "Bài giảng Lập dự án đầu tư bất động sản",
phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình"
10. Đinh Thế Hiển (2002), "Đầu tư và thẩm định dự án", Nhà Xuất Bản thống
Đại học kinh tế Quốc Dân
11. Lưu Thị Hương (2010), "Giáo trình thẩm định tài chính dự án”, Nhà Xuất
kê
12. Lưu Thị Hương (2005) "Giáo trình tài chính doanh nghiệp”, Trường đại
Bản Tài chính
13. Nguyễn Ngọc Mai (2001), "Giáo trình Kinh tế đầu tư” , NXB Chính trị
học kinh tế Quốc Dân, NXB Thống kê.
14. Nguyễn Bạch Nguyệt (2005)," Giáo trình lập dự án đầu tư", NXB Thống
quốc gia
15. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), "Luật Kinh
kê.
doanh bất động sản", Số 66/2014/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2014
83
16. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), "Luật Đất
17. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khoá XI, kỳ họp thứ
Đai" số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm2013
18. Từ Quang Phương (2005), "Giáo trình Quản lý dự án đầu tư” , Đại học
8 (2005), "Luật Đầu tư" Số 59/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005
19. Vũ Công Ty, Bùi Văn Vần (2008)," Giáo trình tài chính Doanh nghiệp",
kinh tế Quốc Dân
20. Nguyễn Xuân Thủy (1997), "Giáo trình quản trị dự án đầu tư”, Trường
NXB Tài Chính
21. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2010), "Thông tư 13/2010/TT-NHNN,
Đại học kinh tế Quốc Dân
Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng"
CÁC WEBSITES TRONG NƯỚC
22. www.sbv.gov.vn
23. www.vneconomy.com.vn
24. www.tintucvietnam.com
25. www.mof.gov.vn
26. www.thuvienphapluat.vn
27. www.luatvietnam.vn
28. www. vanban.chinhphu.vn
29. www.xaydung.gov.vn
30. www.kienthuckinhte.com
84
Phụ lục 01: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư Cường Thịnh
Đơn vị : triệu đồng
Đơn
Chỉ tiêu
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
vị
Doanh thu bán hàng và cung cấp
đồng
108.619,634
114.382,150
162.575,36
dịch vụ
Các khoản giảm trừ doanh thu
đồng
-
-
-
Doanh thu thuần về bán hàng và
đồng
108.619,634
114.382,150
162.575,36
cung cấp dịch vụ
Giá vốn hàng bán
đồng
97.555,963
102.436,331
148.976,119
Lợi nhuận gộp về bán hàng và
đồng
11.063,670
11.945,818
13.599,241
cung cấp dịch vụ
Doanh thu hoạt động tài chính
83,684
48,772
58,920
đồng
Chi phí hoạt động tài chính
1.221,78
1.448,4
1.436,96
đồng
Chi phí quản lý kinh doanh
4.534,199
4.850,161
5.601,203
đồng
Lợi nhuận thuần từ hoạt động
đồng
5.391,374
5.696,029
6.619,997
kinh doanh
Thu nhập khác
1.848,22
1.500,067
783,331
đồng
Chi phí khác
1.822,97
1.637,533
768,331
đồng
Lợi nhuận khác
25,25
(137,466)
15,087
đồng
Tổng lợi nhuận kế toán trước
đồng
5.416,624
5.558,562
6.635,084
thuế
Chi phí thuế TNDN
1.354,156
1.389,64
1.658,771
đồng
Lợi nhuận sau thuế TNDN
4.062,468
4.168,922
4.976,313
đồng
(Nguồn: Phòng kế toán - Công ty cổ phần đầu tư Cường Thịnh)
85
Phụ lục 02 :Các dự án đã thực hiện tại công ty từ năm 2012 đến năm 2014
Đơn vị: triệu đồng
STT
Tên dự án
Hình thức đầu tư
Tổng mức đầu tư
Năm thực hiện
2012 Đầu tư mua mới
28.300
1
Đầu tư mua sắm 15 xe ô tô tải Huyndai (từ 15 đến 24 tấn)
2012
75.465
2
Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật điểm công nghiệp Phùng Xá, Thạch Thất
Đầu tư xây dựng mới
2012
82.900
3
Đầu tư xây dựng khu liền kề thấp tầng Sơn Lộc, Sơn Tây (Từ LK 15 đến LK 48)
Đầu tư xây dựng mới
2013
157.563
4
Đầu tư xây dựng khu nhà biệt thự - Khu đô thị Phú Thịnh, Sơn Tây
Đầu tư xây dựng mới
5 Đầu tư mua mới xà lan 150 tấn
2014
12.172
Đầu tư mua sắm mới
6
2014
14.570
Đầu tư mua sắm mới 5 xe ô tô tải tự đổ 24T, hiệu Huyndai – Hàn Quốc
Đầu tư mua sắm mới
(Nguồn: Phòng kế hoạch, Công ty cổ phần đầu tư Cường Thịnh)
86
Phụ lục 03: Bảng dự trù Doanh thu, chi phí, lãi lỗ của dự án
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT
Chỉ tiêu
Số tiền
1 Dự trù doanh thu của dự án
12.600
12.600
Doanh thu hàng năm của dự án
(6 chuyến/ngày x 5xe x 1.400.000đ/c x 25ngày x 12tháng = 12.600)
2 Chi phí hàng năm của dự án
10.051,7
- Chi phí lãi vay
770
(7 tỷ x 11%/năm = 770)
- Chi phí quản lý
120
(10triệu/tháng x 12tháng = 120)
- Chi phí lương lái xe
240
(2lái x 10triệu/tháng x 12tháng = 240)
- Chi phí nhiên liệu
5.946,8
- Dầu Diezel : 240lít x 16.380đ/l x 25ngày x 12tháng x 5xe = 5.896,8
- Dầu máy (dầu nhớt): 10 triệu/năm x 5xe = 50
- Chi phí sửa chữa
600
(Chi phí sửa chữa: 120tr/xe/năm x 5xe = 600)
- Chi phí khấu hao TSCĐ
1.114,9
(Khấu hao trong vòng 10 năm/xe: 11.149.091.000đ/10 năm = 1.114,9)
- Chi thuế GTGT (10%)
1.260
3 Lợi nhuận trước thuế dự án
2.548,3
4 Thuế TNDN của dự án (25%)
637,1
5 Lợi nhuận sau thuế của dự án
1.911,2
(Nguồn: Phòng kế hoạch, Công ty cổ phần đầu tư Cường Thịnh)
87
Phụ lục 04: Bảng tính NPV của dự án
Đơn vị tính : triệu đồng
Lợi
Giá trị
Chi phí
Hệ số chiết
Tổng thu
nhuận
Khấu hao
hiện tại
Năm
đầu tư
khấu
(LN+KH)
sau thuế
TSCĐ (Di)
thuần
(10%)
=Wi+Di
ban đầu
(Wi)
(Wi+Di)pv
14.570
2014
1.911,2
1.114,91
0,9090909
3.026,11
2.751,01
2015
1.911,2
1.114,91
3.026,11
0,8264463
2.500,92
2016
1.911,2
1.114,91
3.026,11
0,7513148
2.273,56
2017
1.911,2
1.114,91
3.026,11
0,6830134
2.066,87
2018
1.911,2
1.114,91
3.026,11
0,6209213
1.878,98
2019
1.911,2
1.114,91
3.026,11
0,5644739
1.708,16
2020
1.911,2
1.114,91
3.026,11
0,5131581
1.552,87
2021
1.911,2
1.114,91
3.026,11
0,4665074
1.411,70
2022
1.911,2
1.114,91
3.026,11
0,4240976
1.283,37
2023
1.911,2
1.114,91
3.026,11
0,3855433
1.166,70
2024
Tổng
18.594,14
NPV
4.024,14
(Nguồn: Phòng kế hoạch - Báo cáo khả thi dự án đầu tư mua sắm mới 5 xe ô tô tải tự đổ 24T,
hiệu Huyndai – Hàn Quốc )
88
Phụ lục 05 : Bảng tính NPV của dự án với r =15% và r=16%
Đơn vị tính : triệu đồng
Chi
Lợi
Hệ số
Giá trị
Khấu
Hệ số
Giá trị
phí
nhuận
Tổng thu
chiết
hiện tại
hao
chiết
hiện tại
Năm
đầu tư
sau
(LN+KH)
khấu
thuần
TSCĐ
khấu
thuần với
ban
thuế
=Wi+Di
(16%)
với
(Di)
(15%)
r=15%
đầu
(Wi)
r=16%
2014
14.570
1.911,2 1.114,91
0,869565
3.026,11
2.631,40 0,862069
2.608,71
2015
3.026,11
1.911,2 1.114,91
0,756144
2.288,17 0,743163
2.248,89
2016
3.026,11
1.911,2 1.114,91
0,657516
1.989,72 0,640658
1.938,70
2017
3.026,11
1.911,2 1.114,91
0,571753
1.730,18 0,552291
1.671,29
2018
3.026,11
1.911,2 1.114,91
0,497177
1.504,51 0,476113
1.440,77
2019
3.026,11
1.911,2 1.114,91
0,432327
1.308,27 0,410442
1.242,04
2020
3.026,11
1.911,2 1.114,91
0,375937
1.137,63 0,353829
1.070,73
2021
3.026,11
1.911,2 1.114,91
0,326902
989,24 0,305025
923,04
2022
3.026,11
1.911,2 1.114,91
0,284262
860,21 0,262953
795,72
2023
3.026,11
1.911,2 1.114,91
0,247185
748,01 0,226684
685,97
2024
Tổng
15.187,34
14.625,86
NPV
617,34
55,86
(Nguồn: Phòng kế hoạch - Báo cáo khả thi dự án đầu tư mua sắm mới 5 xe ô tô tải tự đổ 24T,
hiệu Huyndai – Hàn Quốc )
89
Phụ lục 06: Bảng dự trù Doanh thu, chi phí, lãi lỗ của dự án năm đầu tiên
Đơn vị tính: Triệu đồng
Số tiền
TT
Chỉ tiêu
12.600
1 Dự trù doanh thu của dự án
12.600
Doanh thu hàng năm của dự án
(6 chuyến/ngày x 5xe x 1.400.000đ/c x 25ngày x 12tháng = 12.600)
10.411,7
2 Chi phí hàng năm của dự án
770
- Chi phí lãi vay
(7 tỷ x 11%/năm = 770)
120
- Chi phí quản lý
(10triệu/tháng x 12tháng = 120)
240
- Chi phí lương lái xe
(2lái x 10triệu/tháng x 12tháng = 240)
5.946,8
- Chi phí nhiên liệu
- Dầu Diezel : 240lít x 16.380đ/l x 25ngày x 12tháng x 5xe = 5.896,8
- Dầu máy (dầu nhớt): 10 triệu/năm x 5xe = 50
600
- Chi phí sửa chữa
(Chi phí sửa chữa: 120tr/xe/năm x 5xe = 600)
1.114,9
- Chi phí khấu hao TSCĐ
(Khấu hao trong vòng 10 năm/xe: 11.149.091.000đ/10 năm = 1.114,9)
1.260
- Chi thuế GTGT (10%)
260
- Chi phí lệ phí trước bạ + đăng ký
(Chi phí trước bạ: 12.000 x 2% = 240; chi phí đăng ký: 4 x 5xe =20)
100
- Chi phí khác (chi phí công an, thanh tra)
2.188,3
3 Lợi nhuận trước thuế dự án
547,1
4 Thuế TNDN của dự án (25%)
1.641,2
5 Lợi nhuận sau thuế của dự án
(Nguồn: Tác giả tính toán lại)
90
Phụ lục 07: Bảng dự trù Doanh thu, chi phí, lãi lỗ của dự án từ năm thứ 2
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT
Chỉ tiêu
Số tiền
1 Dự trù doanh thu của dự án
12.600
12.600
Doanh thu hàng năm của dự án
(6 chuyến/ngày x 5xe x 1.400.000đ/c x 25ngày x 12tháng = 12.600)
2 Chi phí hàng năm của dự án
10.151,7
- Chi phí lãi vay
770
(7 tỷ x 11%/năm = 770)
- Chi phí quản lý
120
(10triệu/tháng x 12tháng = 120)
- Chi phí lương lái xe
240
(2lái x 10triệu/tháng x 12tháng = 240)
- Chi phí nhiên liệu
5.946,8
- Dầu Diezel : 240lít x 16.380đ/l x 25ngày x 12tháng x 5xe = 5.896,8
- Dầu máy (dầu nhớt): 10 triệu/năm x 5xe = 50
- Chi phí sửa chữa
600
(Chi phí sửa chữa: 120tr/xe/năm x 5xe = 600)
- Chi phí khấu hao TSCĐ
1.114,9
(Khấu hao trong vòng 10 năm/xe: 11.149.091.000đ/10 năm = 1.114,9)
- Chi thuế GTGT (10%)
1.260
- Chi phí khác (chi phí công an, thanh tra)
100
3 Lợi nhuận trước thuế dự án
2.448,3
4 Thuế TNDN của dự án (25%)
612,1
5 Lợi nhuận sau thuế của dự án
1.836,2
(Nguồn: Tác giả tính toán lại)
91
Phụ lục 08: Bảng tính NPV của dự án
Đơn vị tính : triệu đồng
Lợi
Giá trị
Chi phí
Hệ số chiết
Tổng thu
nhuận
Khấu hao
hiện tại
Năm
đầu tư
khấu
(LN+KH)
sau thuế
TSCĐ (Di)
thuần
ban đầu
(10%)
=Wi+Di
(Wi)
(Wi+Di)pv
14.570
2014
1.641,2
1.114,91
0,9090909
2.756,1
2.505,5
2015
1.836,2
1.114,91
0,8264463
2.438,9
2016
2.951,1
1.836,2
1.114,91
0,7513148
2.217,2
2017
2.951,1
1.836,2
1.114,91
0,6830134
2.015,6
2018
2.951,1
1.836,2
1.114,91
0,6209213
1.832,4
2019
2.951,1
1.836,2
1.114,91
0,5644739
1.665,8
2020
2.951,1
1.836,2
1.114,91
0,5131581
1.514,4
2021
2.951,1
1.836,2
1.114,91
0,4665074
1.376,7
2022
2.951,1
1.836,2
1.114,91
0,4240976
1.251,6
2023
2.951,1
1.836,2
1.114,91
0,3855433
1.137,8
2024
2.951,1
Tổng
17.955,9
NPV
3.385,9
(Nguồn: Tác giả tính toán lại)
92
Phụ lục 09 : Bảng tính NPV của dự án với r =15% và r=16%
Đơn vị tính : triệu đồng
Chi
Lợi
Hệ số
Giá trị
Khấu
Hệ số
Giá trị
phí
nhuận
Tổng thu
chiết
hiện tại
hao
chiết
hiện tại
Năm
đầu tư
sau
(LN+KH)
khấu
thuần
TSCĐ
khấu
thuần với
ban
thuế
=Wi+Di
(16%)
với
(Di)
(15%)
r=15%
đầu
(Wi)
r=16%
2014
14.570
1.641,2 1.114,91
0,869565
2.756,1
2.396,6 0,862069 2.375,9
2015
1.836,2 1.114,91
0,756144
2.231,4 0,743163 2.193,1
2016
2.951,1
1.836,2 1.114,91
0,657516
1.940,4 0,640658 1.890,6
2017
2.951,1
1.836,2 1.114,91
0,571753
1.687,3 0,552291 1.629,8
2018
2.951,1
1.836,2 1.114,91
0,497177
1.467,2 0,476113 1.405,1
2019
2.951,1
1.836,2 1.114,91
0,432327
1.275,8 0,410442 1.211,2
2020
2.951,1
1.836,2 1.114,91
0,375937
1.109,4 0,353829 1.044,2
2021
2.951,1
1.836,2 1.114,91
0,326902
964,7 0,305025
900,2
2022
2.951,1
1.836,2 1.114,91
0,284262
2.756,1
838,9 0,262953
776,0
2023
1.836,2 1.114,91
0,247185
729,5 0,226684
668,9
2024
2.951,1
Tổng
14.641,2
14.095
NPV
71,2
(475)
(Nguồn: Tác giả tính toán lại)
93