LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các

số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố

trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Phạm Hùng

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN

CỦA DOANH NGHIỆP 4

1.1 TỔNG QUAN VỀ TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP 4

1.1.1 Khái niệm, đặc điểm tài sản của doanh nghiệp 4

1.1.2 Phân loại tài sản của doanh nghiệp 6

1.2 HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP 11

1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp 11

1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp 12

1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI

SẢN CỦA DOANH NGHIỆP 18

1.3.1 Các nhân tố khách quan 18

1.3.2 Các nhân tố chủ quan 28

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN NAVITESO VIỆT NAM 32

2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NAVITESO VIỆT NAM

32

2.1.1 Quá trình hình thành, phát triển của công ty 32

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty 32

2.1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 35

2.2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY

CỔ PHẦN NAVITESO VIỆT NAM 38

2.2.1 Thực trạng tài sản tại Công ty cổ phần Naviteso Việt Nam 38

2.2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần Naviteso Việt

Nam 48

2.3 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ

PHẦN NAVITESO VIỆT NAM 56

2.3.1 Những kết quả đạt được 56

2.3.2 Những hạn chế 58

2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế 59

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NAVITESO VIỆT NAM 64

3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TỚI NĂM 2020 64

3.1.1 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty 64

3.1.2 Định hướng, mục tiêu phát triển của Công ty 65

3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN NAVITESO VIỆT NAM 67

3.2.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn 68

3.2.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn 75

3.2.3 Nhóm giải pháp chung 79

3.3 KIẾN NGHỊ 82

3.3.1 Về phía Nhà nước 82

3.3.2 Về phía ngân hàng và các tổ chức tín dụng 85

KẾT LUẬN 87

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT Chữ viết tắt Giải nghĩa

Giá trị gia tăng 1 GTGT

Tài sản 2 TS

Tổng tài sản 3 TTS

Tài sản cố định 4 TSCĐ

Tài sản dài hạn 5 TSDH

Tài sản ngắn hạn 6 TSNH

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Số hiệu các Tên bảng, biểu Trang bảng, biểu

Bảng 2.1 Tình hình tài sản của Công ty cổ phần Naviteso 39

Việt Nam

Bảng 2.2 Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty 42

Bảng 2.3 Cơ cấu tài sản dài hạn của Công ty cổ phần 46

Naviteso Việt Nam

Bảng 2.4 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài 48

sản Công ty cổ phần Naviteso Việt Nam

Bảng 2.5 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSNH tại 51

Công ty cổ phần Naviteso Việt Nam

Bảng 2.6 Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn Công ty cổ phần 54

Naviteso Việt Nam

Bảng 3.1 Bảng dự toán sản lượng sản xuất – Đá 10x20 73

Biểu đồ 2.1 Tình hình cơ cấu tài sản của Công ty cổ phần 40

Naviteso Việt Nam

Biểu đồ 2.2 Biểu đồ phản ánh xu hướng biến động của tỷ suất 49

sinh lời của tổng tài

Biểu đồ thể hiện xu hướng biến động tỉ suất sinh Biểu đồ 2.3 55

lời của TSDH

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Số hiệu sơ đồ Tên sơ đồ Trang

Sơ đồ 2.1 Bộ máy tổ chức, quản lý của Công ty cổ phần 33

NAVITESO Việt Nam

Sơ đồ 2.2 Quy trình khai thác đá 36

Sơ đồ 2.3 Quy trình sản xuất thiết bị cơ khí 37

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong điều kiện hiện nay, với những biến động của thị trường và điều

kiện kinh tế chính trị trong nước và quốc tế luôn mang lại những cơ hội,

nhưng cũng tiếm ẩn không ít rủi ro đối với doanh nghiệp. Để tiến hành quá

trình sản xuất kinh doanh thì bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần xây dựng và

thực thi tốt chính sách quản lý và sử dụng tài sản thì doanh nghiệp đó sẽ có lợi

nhuận cao và sản phẩm cạnh tranh. Do vậy, việc sử dụng tài sản một cách có

hiệu quả là vấn đề đặt ra mối quan tâm hàng đầu mà các nhà quản trị doanh

nghiệp cần phải quan tâm. Vì thế trong quá trình sản xuất kinh doanh, các

doanh nghiệp luôn tự hỏi rằng “làm thế nào để sử dụng tài sản của mình có

hiệu quả và tối đa hóa giá trị tài sản của doanh nghiệp”. Để trả lời được câu

hỏi đó thì cần phải đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp để

thấy được khả năng tài chính, hiệu quả kinh tế mà tài sản đó mang lại. Việc sử

dụng tài sản có hiệu quả sẽ là một đòn bẩy giúp doanh nghiệp phát huy được

những ưu điểm của mình từ đó đưa ra các biện pháp thích hợp nhằm nâng cao

hiệu quả sử dụng tài sản cho các hoạt động.

Công ty cổ phần Naviteso Việt Nam là một doanh nghiệp hoạt động

trong lĩnh vực khai thác và cung cấp trang thiết bị phục vụ khai thác khoáng

sản, những tài sản có giá trị rất lớn nếu thiếu sự quản lý chặt chẽ sẽ dẫn tới

máy móc hoạt động không hết công suất, doanh thu từ tài sản không đủ bù

đắp chi phí dẫn đến thua lỗ. Nhận thức được tầm quan trọng đó, tôi đã lựa

chọn nghiên cứu đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ

phần Naviteso Việt Nam”.

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về khái niệm, đánh giá hiệu quả sử

dụng tài sản của doanh nghiệp.

1

- Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty

cổ phần Naviteso Việt Nam.

- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại

công ty.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

 Đối tượng nghiên cứu

Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả sử dụng tài sản tại Công

ty cổ phần Naviteso Việt Nam.

 Phạm vi nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ

phần Naviteso Việt Nam trong khoảng thời gian 2012-2014.

4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài

- Nguồn dữ liệu thứ cấp: sử dụng dữ liệu được thu thập từ những tài liệu,

thông tin nội bộ: Phòng tài chính kế toán, phòng kinh doanh, các số liệu qua

mạng internet ... Các dữ liệu này được trích dẫn trực tiếp vào luận văn và

được ghi chú chi tiết trong phần tài liệu tham khảo.

- Nguồn dữ liệu sơ cấp: thăm dò ý kiến từ phía Ban lãnh đạo, Trưởng

phòng kinh doanh, phòng tài chính kế toán.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

 Về mặt lý luận

Hệ thống hóa các vấn đề lý thuyết về hiệu quả sử dụng tài sản, các

phương pháp đo lường và các công cụ quản trị tài sản. Từ đó, có cơ sở để đưa

ra những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản phù hợp với thực tế của

đơn vị.

 Về mặt thực tiễn

- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ

phần Naviteso Việt Nam.

2

- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng

tài sản tại Công ty cổ phần Naviteso Việt Nam.

6. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, phần nội

dung của luận văn được chia thành 3 chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh

nghiệp.

Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ

phần Naviteso Việt Nam.

Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty

cổ phần Naviteso Việt Nam.

3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI

SẢN CỦA DOANH NGHIỆP

1.1 TỔNG QUAN VỀ TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP

1.1.1 Khái niệm, đặc điểm tài sản của doanh nghiệp

Bất kỳ doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế nào, hoạt động trong lĩnh

vực kinh doanh nào đều cần có các nguồn lực kinh tế, cơ sở vật chất để tạo

điều kiện và phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Các nguồn lực, cơ

sở vật chất này được gọi chung là tài sản của doanh nghiệp.

Theo Frederic S.Mishkin một tài sản là “một vật sở hữu có chứa giá

trị”. Những thứ như tiền, trái phiếu, cổ phiếu, đất đai, thiết bị, máy móc đều là

tài sản.

Theo Từ điển bách khoa toàn thư Việt Nam: “Tài sản là tất cả những gì

có giá trị tiền tệ thuộc sở hữu của một cá nhân, một đơn vị hoặc của nhà nước;

có thể được dùng để trả nợ, sản xuất ra hàng hoá hay tạo ra lợi nhuận bằng

cách nào đó. Một TS có ba đặc tính không thể thiếu: lợi nhuận kinh tế có thể

xảy ra trong tương lai; do một thực thể hợp pháp kiểm soát; thu được kết quả

ngay từ hợp đồng kinh doanh hoặc giao dịch đầu tiên.”

Cũng tương đồng theo quan điểm đó, theo theo Nguyên lý kế toán, tài

sản được định nghĩa là “tất cả những nguồn lực kinh tế mà đơn vị kế toán

đang nắm giữ, sử dụng cho hoạt động của đơn vị, thỏa mãn đồng thời các

điều kiện: (1) Đơn vị có quyền sở hữu hoặc kiểm soát và sử dụng trong thời

gian dài; (2) Có giá phí xác định; (3) Chắc chắn thu được lợi ích trong tương

lai từ việc sử dụng các nguồn lực này”

Theo Chuẩn mực số 04 – Chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS: “Tài sản

là một nguồn lực doanh nghiệp kiểm soát được và dự tính đem lại lợi ích kinh

tế trong tương lai cho doanh nghiệp”.

4

Lợi ích kinh tế trong tương lai của một tài sản là tiềm năng nguồn tiền

và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp hoặc làm giảm bớt các

khoản tiền mà doanh nghiệp phải chi ra.

Lợi ích kinh tế trong tương lai của một tài sản được thể hiện trong các

trường hợp như:

- Được sử dụng một cách đơn lẻ hoặc kết hợp với các tài sản khác trong

sản xuất sản phẩm để bán hay cung cấp dịch vụ cho khách hàng;

- Để bán hoặc trao đổi lấy tài sản khác;

- Để thanh toán các khoản nợ phải trả;

- Để phân phối cho các chủ sở hữu của doanh nghiệp;

Tài sản của doanh nghiệp được hình thành từ các giao dịch hoặc các sự

kiện đã qua, như góp vốn, mua sắm, tự sản xuất, được cấp, biếu tặng. Các

giao dịch hoặc các sự kiện dự kiến sẽ phát sinh trong tương lai không làm

tăng tài sản.

Thông thường các khoản chi phí phát sinh sẽ tạo ra tài sản. Đối với các

khoản chi phí không tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai thì không tạo ra tài

sản; Hoặc có trường hợp không phát sinh chi phí nhưng vẫn tạo ra tài sản, như

vốn góp, tài sản được cấp, được biếu tặng.

Tài sản của doanh nghiệp còn bao gồm các tài sản không thuộc quyền

sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp kiểm soát và thu được lợi ích

kinh tế trong tương lai, như tài sản thuê tài chính; hoặc có những tài sản thuộc

quyền sở hữu của doanh nghiệp và thu được lợi ích kinh tế trong tương lai

nhưng có thể không kiểm soát được về mặt pháp lý, như bí quyết kỹ thuật thu

được từ hoạt động triển khai có thể thoả mãn các điều kiện trong định nghĩa

về tài sản khi các bí quyết đó còn giữ được bí mật và doanh nghiệp còn thu

được lợi ích kinh tế.

5

Việc đầu tư vào tài sản có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với doanh

nghiệp, nó quyết định đến hoạt động kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp

nào. Việc hình thành các tài sản của doanh nghiệp là từ quá trình đầu tư của

doanh nghiệp. Muốn đầu tư vào các tài sản doanh nghiệp phải có vốn, có

nghĩa là phải có tiền đề đầu tư. Doanh nghiệp thu hút được vốn từ nhiều

nguồn khác nhau và tùy theo tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp mà lựa

chọn các thức huy động vốn phù hợp.

Như vậy, nhìn chung tài sản của doanh nghiệp có một số đặc điểm cơ

bản là:

- Thứ nhất, tài sản phải được sử dụng nhằm mục đích sinh lời, mang lại

lợi nhuận cho doanh nghiệp và làm tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu.

- Thứ hai, tài sản phải gắn liền với một chủ sở hữu đích thực. Nếu không

phân biệt cụ thể quyền sở hữu, sử dụng tài sản thì sẽ xảy ra tình trạng lãng

phí, không hiệu quả.

- Thứ ba, tài sản của doanh nghiệp có thể tồn tại dước hình thái vật chất

cụ thể hoặc dưới dạng vô hình.

1.1.2 Phân loại tài sản của doanh nghiệp

Tài sản có thể được phân chia thành nhiều nhóm theo từng tiêu thức

khác nhau. Có thể phân loại theo đặc tính cấu tạo vật chất hoặc phân loại theo

tính chất luân chuyển tài sản. Trong đề tài này, tiêu thức phân loại theo tính

chất luân chuyển của tài sản được sử dụng.

Thông thường tại các doanh nghiệp, tài sản được phân thành tài sản

ngắn hạn (TSNH) và tài sản dài hạn (TSDH).

a- Tài sản ngắn hạn: Là những tài sản có thời gian sử dụng ngắn trong

vòng 12 tháng hoặc 1 chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp và thường xuyên

thay đổi hình thái giá trị trong quá trình sử dụng. TSNH chỉ tham gia vào một

chu kỳ sản xuất kinh doanh, thay đổi hình thái vật chất và chuyển toàn bộ giá

6

trị vào sản phẩm được sản xuất. Do TSNH tồn tại ở tất cả các khâu của quá

trình sản xuất kinh doanh nên nó sẽ đảm bảo cho các hoạt động đó diễn tả một

cách liên tục. Nếu không sử dụng một cách hợp lý TSNH thì quá trình sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị gián đoạn, làm tăng chi phí và quá

trình sản xuất kinh doanh bị ảnh hưởng xấu.

Trong doanh nghiệp TSNH bao gồm:

- Tiền và các khoản tương đương tiền: bao gồm tiền mặt (tiền Việt Nam,

ngoại tệ), tiền gửi ngân hàng, kho bạc, tiền đang chuyển và các khoảng tương

đương tiền (là các loại chứng khoán có thời gian đáo hạn trong vòng 3 tháng,

vàng, bạc, đá quý…).

- Đầu tư tài chính ngắn hạn: là những khoản đầu tư bên ngoài với mục

đích kiếm lời có thời gian thu hồi trong vòng 1 năm: góp vốn liên doanh ngắn

hạn, cho vay ngắn hạn, đầu tư chứng khoán ngắn hạn.

- Các khoản phải thu ngắn hạn: là bộ phận tài sản của doanh nghiệp

nhưng đang bị các cá nhân hoặc đơn vị khác chiếm dụng và doanh nghiệp

phải thu hồi về trong vòng 12 tháng bao gồm: các khoản phải thu khách hàng,

phải thu nội bộ, trả trước cho người bán, phải thu thuế giá trị gia tăng đầu vào

được khấu trừ.

- Hàng tồn kho: là bộ phận tài sản của doanh nghiệp đang trong quá trình

sản xuất kinh doanh hoặc chờ để bán, bao gồm: hàng mua đang đi đường,

nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hóa,

hàng gửi đi bán.

- TSNH khác bao gồm: các khoản ký quỹ, ký cược ngắn hạn, các khoản

ứng trước, các khoản chi phí trả trước ngắn hạn.

Tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ các khoản mục

trên trong TSNH của doanh nghiệp. Thường các doanh nghiệp chỉ có ba mục

chính là: ngân quỹ, khoản phải thu, tồn kho và các khoản đầu tư tài chính

7

ngắn hạn. Nhu cầu TSNH của doanh nghiệp khác nhau là khác nhau. Cơ cấu

TSNH trong tổng tài sản phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh, ví dụ như đối

với doanh nghiệp thương mại TSNH chiếm tỷ trọng lớn hơn so với tài sản dài

hạn nhưng trong một doanh nghiệp sản xuất thì điều này là ngược lại. Cơ cấu

về TSNH còn cho biết tình hình tài chính hiện tại của doanh nghiệp, về khả

năng thanh toán và các rủi ro tài chính của doanh nghiệp.

b- Tài sản dài hạn (TSDH): Là những tài sản có thời gian sử dụng, luân

chuyển và thu hồi dài (hơn 12 tháng hoặc trong nhiều chu kỳ kinh doanh) và

ít khi thay đổi hình thái giá trị trong quá trình kinh doanh.

Trong doanh nghiệp TSDH bao gồm:

- Tài sản cố định (TSCĐ): Là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử

dụng lâu dài (hơn 12 tháng), tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh,

trong quá tŕnh sử dụng bị hao ṃn dần. TSCĐ phải bao gồm các điều kiện sau:

+ Thời gian sử dụng ước tính trên 12 tháng;

+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài

sản đó;

+ Nguyên giá của tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy và có

giá trị từ 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên;

Trong điều kiện hiện nay, việc đầu tư đổi mới TSCĐ là một trong các

yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bởi vì:

- TSCĐ là yếu tố quyết định năng lực sản xuất – kinh doanh của doanh

nghiệp.

- Nhờ đổi mới TSCĐ mới có được năng suất cao, chất lượng sản phẩm

dịch vụ tốt, chi phí tạo ra sản phẩm, dịch vụ thấp tạo điều kiện đẩy mạnh tiêu

thụ sản phẩm, dịch vụ đó làm tăng doanh thu và từ đó tăng sức cạnh tranh của

doanh nghiệp trên thị trường. Từ góc độ này, việc đầu tư đổi mới TSCĐ kịp

thời, hợp lý trở thành vấn đề sống còn đối với mỗi doanh nghiệp.

8

- Xét trên góc độ tài chính doanh nghiệp, sự nhạy cảm trong đầu tư đổi

mới TSCĐ là một nhân tố quan trọng để giảm chi phí như: chi phí sửa chữa

lớn TSCĐ, hạ thấp hao phí năng lượng, giảm chi phí biến đổi để tạo ra sản

phẩm và là biện pháp rất quan trọng để hạn chế hao mòn vô hình trong điều

kiện cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển nhanh, mạnh như hiện nay.

TSCĐ được phân loại dựa trên các tiêu thức nhất định nhằm phục vụ

cho những yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Thông thường có một số cách

thức phân loại chủ yếu sau:

+ Phân loại theo hình thái biểu hiện: theo phương pháp này, toàn bộ

TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành hai loại: TSCĐ hữu hình và TSCĐ

vô hình.

TSCĐ vô hình: là những tài sản thỏa mãn điều kiện là TSCĐ nhưng

không có hình thái vật chất cụ thể, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư,

chi trả nhằm có được quyền sử dụng hợp pháp số tiền đã đầu tư, chi trả đó;

bao gồm: quyền sử dụng đất, bản quyền, bằng phát minh sáng chế, nhãn hiệu

hàng hóa, phần mềm máy tính, giấy phép đăng ký kinh doanh…

TSCĐ hữu hình: Là những tài sản thỏa mãn điều kiện là TSCĐ và có

hình thái vật chất cụ thể, bao gồm: nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị,

phương tiện vận tải truyền dẫn, thiết bị chuyên dụng cho quản lý, cây lâu

năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.

+ Phân loại theo mục đích sử dụng: theo tiêu thức này, TSCĐ chia làm

hai loại:

TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh: là những TSCĐ đang dùng trong

hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản xuất kinh doanh phụ

của doanh nghiệp.

TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng: là

những TSCĐ không mang tính chất sản xuất do doanh nghiệp quản lý và sử

9

dụng cho hoạt động phúc lợi, sự nghiệp và các hoạt động đảm bảo an ninh,

quốc phòng.

+ Phân loại theo tình hình sử dụng: theo tiêu chí này, TSCĐ của doanh

nghiệp chia thành 3 loại: TSCĐ đang dùng, TSCĐ chưa cần dùng, TSCĐ

không dùng và chờ thanh lý.

Dựa vào cách phân loại này, người quản lý nắm được tổng quát tình hình

sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó để ra các biện pháp sử

dụng tối đa các TSCĐ hiện có trong doanh nghiệp, giải phóng nhanh các

TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý thu hồi vốn.

- Đầu tư tài chính dài hạn: Là những khoản đầu tư ra bên ngoài với mục

đích kiếm lời có thời gian thu hồi trong vòng 1 năm trở lên như: đầu tư vào

công ty con, đầu tư vào công ty liên kết, góp vốn liên doanh dài hạn, cho vay

dài hạn.

- Các khoản phải thu dài hạn: Là khoản tiền của doanh nghiệp đang bị

các đối tượng khác tạm thời chiếm dụng, có thời gian thu hồi trên 1 năm như:

phải thu khách hàng dài hạn, trả trước dài hạn cho người bán…

- Bất động sản đầu tư: bao gồm nhà, đất đầu tư vì mục đích kiếm lời. Là

giá trị toàn bộ quyền sử dụng đất, hoặc 1 phần của đất, nhà do doanh nghiệp

nắm giữ với mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không

phải để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc bán trong chu kỳ

kinh doanh của doanh nghiệp.

- TSDH khác: là giá trị các tài sản ngoài các tài sản kể trên và có thời

gian thu hồi và thanh toán trên 1 năm như: chi phí trả trước dài hạn, chi phí

đầu tư xây dựng cơ bản, ký cược, ký quỹ dài hạn.

10

1.2 HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP

1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp

Hiệu quả được coi là một thuật ngữ để chỉ mối quan hệ giữa kết quả

thực hiện các mục tiêu của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả

trong điều kiện nhất định. Như vậy, hiệu quả phản ánh kết quả thực hiện các

mục tiêu hành động trong quan hệ với chi phí bỏ ra và hiệu quả được xem xét

trong bối cảnh hay điều kiện nhất định, đồng thời cũng được xem xét dưới

quan điểm đánh giá của chủ thể nghiên cứu.

Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường cạnh tranh như

hiện nay đều phải quan tâm tới hiệu quả kinh tế. Đó là cơ sở để doanh nghiệp

có thể tồn tại và phát triển.

Hiệu quả kinh tế được hiểu là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ

sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu xác định

trong quá trình sản xuất – kinh doanh.

Mỗi doanh nghiệp tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau

như: Tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá doanh thu, tối đa hoá hoạt động hữu ích

của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp,… song tất cả các mục tiêu cụ thể đó đều

nhằm mục tiêu bao trùm nhất là tối đa hoá giá trị tài sản cho các chủ sở hữu.

Để đạt được mục tiêu này, tất cả các doanh nghiệp đều phải nỗ lực khai thác

triệt để và sử dụng có hiệu quả tài sản của mình.

Như vậy, hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp phản ánh trình độ,

năng lực khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp sao cho quá trình sản

xuất - kinh doanh tiến hành bình thường với hiệu quả kinh tế cao nhất. Mỗi

doanh nghiệp muốn hoàn thành các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận, trước

tiên phải đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra liên tục, hiệu quả sử dụng tài sản

phải được nâng cao.

11

Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản chính là việc phát huy cao nhất năng

lực của máy móc, thiết bị, tiềm lực kinh tế sẵn có của doanh nghiệp. Sản

phẩm sản xuất ra nhiều hơn, chất lượng tốt hơn, phong phú hơn là tiền đề để

làm tăng doanh thu của doanh nghiệp. Đồng thời với việc giảm chi phí do tiết

kiệm được nguyên, nhiên vật liệu và các chi phí quản lý khác tạo điều kiện

cho việc tăng lợi nhuận so với trước đây.

Trên thực tế có nhiều cách tiếp cận về tài sản. Căn cứ vào thời gian

chuyển đổi hoặc sử dụng của tài sản có thể chia thành hai loại là tài sản dài

hạn và tài sản ngắn hạn. Hoặc căn cứ vào đặc điểm chu chuyển, chu kỳ sản

xuất của tài sản có thể chia thành tài sản cố định, tài sản lưu động. Do đó, tùy

thuộc vào cách phân loại tài sản mà ảnh hưởng trực tiếp đến phương thức

quản lý tài sản của doanh nghiệp.

Trong bất kỳ hoàn cành nào mỗi doanh nghiệp đều cần có phương thức

quản lý tài sản khôn ngoan. Đây là cơ sở để chủ đầu tư không chỉ gìn giữ

được số vốn đầu tư ban đầu mà còn tạo cơ hội phát triển cho khối tài sản ấy.

Phương thức hay cách thức quản lý tài sản là việc nhà quản lý lựa chọn, áp

dụng các quy định, cách thức, phương tiện để quản lý, theo dõi các loại tài sản

cả về mặt hiện vật lẫn giá trị. Theo cách phân chia tài sản thành tài sản ngắn

hạn và tài sản dài hạn, nhà quản lý cần thực hiện các phương pháp quản lý đối

với từng chỉ tiêu cụ thể như: quản lý tiền mặt, quản lý dự trữ hàng tồn kho,

quản lý các khoản phải thu, quản lý các khoản đầu tư tài chính dài hạn, quản

lý tài sản cố định...

1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp

1.2.2.1 Hiệu quả sử dụng tổng tài sản

a- Khả năng sinh lời tổng tài sản

Hệ số này cho biết khả năng sinh lời trên một đồng tài sản của doanh

nghiệp. Công thức tính hệ số vòng quay tổng tài sản như sau:

12

Lợi nhuận sau thuế = Hệ số sinh lời tổng tài sản Tổng tài sản bình quân

Tổng tài sản đầu kỳ + Tổng tài sản cuối kỳ = Tổng tài sản bình quân 2

Hay ROA = EBIT ( 1- t ) Tổng tài sản

EBIT: lợi nhuận trước thuế và lãi vay

t: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp

Khả năng sinh lợi tổng tài sản càng cao đồng nghĩa với việc sử dụng tài

sản của công ty vào các hoạt động sản xuất kinh doanh càng hiệu quả. Tuy

nhiên muốn có kết luận chính xác về mức độ hiệu quả của việc sử dụng tài

sản của một công ty chúng ta cần so sánh khả năng sinh lợi tài sản của công ty

đó với khả năng sinh lợi tổng tài sản b́ nh quân của ngành.

b- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản

Tỷ số này nói lên 1 đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.

Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng = tổng tài sản Tổng tài sản bình quân

Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - các

khoản giảm trừ doanh thu.

Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị tài sản tạo ra được bao nhiêu đơn vị

doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ tài sản vận động nhanh, góp

phần tăng doanh thu và là điều kiện nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Nếu chỉ tiêu này thấp, chứng tỏ tài sản vận động chậm làm cho doanh thu của

doanh nghiệp giảm. Tuy nhiên chỉ tiêu này phụ thuộc vào đặc điểm ngành

nghề kinh doanh, đặc điểm cụ thể của tài sản trong các doanh nghiệp.

13

1.2.2.2 Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn

a- Hệ số sinh lợi tài sản ngắn hạn

Lợi nhuận sau thuế = Khả năng sinh lợi TSNH Tổng tài sản ngắn hạn bình quân

Chỉ số này phản ánh khả năng sinh lời của TSNH. Cho biết 1 đồng

TSNH mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho doanh nghiệp.

b- Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn

Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng TSNH = Tài sản ngắn hạn bình quân

Chỉ tiêu này cho biết, một đồng TSNH bỏ ra mang lại bao nhiêu đồng

doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản của doanh

nghiệp càng tốt.

Ngoài ra còn một số nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSNH

như: chỉ tiêu về khả năng thanh toán, chỉ tiêu về khả năng hoạt động

 Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán

Khả năng thanh toán của một doanh nghiệp phản ánh năng lực về tài

chính mà doanh nghiệp có được để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ

cho các cá nhân, tổ chức có quan hệ cho doanh nghiệp vay hoặc nợ. Năng lực

tài chính đó tồn tại dưới dạng tiền tệ (tiền mặt, tiền gửi …), các khoản phải

thu từ các cá nhân mắc nợ doanh nghiệp, các tài sản có thể chuyển đổi nhanh

thành tiền như: hàng hóa, thành phẩm, hàng gửi bán. Các khoản nợ của doanh

nghiệp có thể là các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, khoản nợ tiền hàng do

xuất phát từ quan hệ mua bán các yếu tố đầu vào hoặc sản phẩm hàng hóa

doanh nghiệp phải trả cho người bán hoặc người mua đặt trước, các khoản

thuế chưa nộp ngân hàng nhà nước, các khoản chưa trả lương.

14

- Khả năng thanh toán ngắn hạn:

Tài sản ngắn hạn Khả năng thanh toán = ngắn hạn Nợ ngắn hạn

Hệ số này càng cao, khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng

lớn. Tỷ số lớn hơn 1 thể hiện khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp

trong tình trạng tốt. Nếu tỷ số này quá cao thì lại là một biểu hiện không tốt

do việc tài sản ngắn hạn quá nhiều (tiền mặt, khoản phải thu, hàng tồn kho...)

ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của công ty.

- Khả năng thanh toán nhanh: khả năng doanh nghiệp dùng tiền hoặc tài

sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để trả nợ ngay khi đến hạn và quá hạn.

Tiền ở đây có thể là tiền gửi, tiền mặt, tiền đang chuyển; tài sản có thể chuyển

đổi thành tiền là các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (cổ phiếu, trái phiếu).

Nợ đến hạn và quá hạn phải trả bao gồm nợ ngắn hạn, nợ dài hạn đến hạn

phải trả, nợ khác kể cả những khoản trong thời hạn cam kết doanh nghiệp còn

được nợ.

Tài sản ngắn hạn – hàng tồn kho = Khả năng thanh toán nhanh Nợ ngắn hạn

 Nhóm chỉ tiêu về hoạt động

- Vòng quay khoản phải thu

Doanh thu thuần Vòng quay khoản phải thu = Khoản phải thu bình quân ngày

Hệ số này là một thước đo quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động

của doanh nghiệp. Khoản tiền phải thu từ khách hàng là số tiền mà khách

hàng hiện tại vẫn còn chiếm dụng của doanh nghiệp. Chỉ đến khi khách hàng

thanh toán bằng tiền cho khoản phải thu này thì coi như lượng vốn mà doanh

15

nghiệp bị khách hàng chiếm dụng mới không còn nữa. Nếu khách hàng chiếm

dụng ngày càng cao, trong khi đó do yêu cầu của thị trường, doanh nghiệp cần

tăng lượng hàng sản xuất, điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng mua

nguyên vật liệu, kéo theo yêu cầu phải có lượng tiền nhiều hơn, trong khi thời

điểm đó lượng tiền của doanh nghiệp không đủ và đáng ra nếu khách hàng

thanh toán những khoản nợ với doanh nghiệp thì doanh nghiệp sẽ có đủ số

tiền cần thiết để mua đủ số lượng nguyên vật liệu theo yêu cầu. Do đó,

trong trường hợp này, doanh nghiệp phải đi vay ngân hàng để bổ sung vào

lượng tiền hiện có hoặc chỉ sản xuất với số lượng tương ứng với số lượng

nguyên vật liệu được mua vào từ số tiền hiện có của doanh nghiệp, điều

này đương nhiên sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất, kinh

doanh của doanh nghiệp.

- Kỳ thu tiền bình quân

360 Kỳ thu tiền bình quân = Vòng quay khoản phải thu

Từ chỉ số vòng quay các khoản phải thu ta tính được hệ số ngày thu

tiền bình quân. Ngược lại với chỉ số vòng quay các khoản phải thu, chỉ số

ngày thu tiền bình quân càng nhỏ thì tốc độ thu hồi công nợ phải thu của

doanh nghiệp càng nhanh.

- Vòng quay hàng tồn kho: Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả

năng quản trị hàng tồn kho. Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa

tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ.

Giá vốn hàng bán Vòng quay HTK = Hàng tồn kho bình quân ngày

Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp

bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh

16

nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có

giá trị giảm qua các năm.

Tuy nhiên, hệ số này quá thấp cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa là

lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột

ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh

tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các

khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì

vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản

xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng.

- Số ngày HTK

360 Số ngày hàng tồn kho = Vòng quay hàng tồn kho

Số ngày tồn kho lớn là một dấu hiệu của việc doanh nghiệp đầu tư quá

nhiều cho hàng tồn kho.

1.2.2.3 Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn

a- Hệ số sinh lợi tài sản dài hạn

Lợi nhuận sau thuế Hệ số sinh lợi TSDH = Tài sản dài hạn bình quân

Trong đó:

TSDH đầu kỳ + TSDH cuối kỳ TSDH bình quân = 2

Chỉ số này phản ánh khả năng sinh lời của TSDH. Cho biết 1 đồng

TSDH mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho doanh nghiệp

b-Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn

Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng TSDH = Tài sản dài hạn bình quân

17

Chỉ tiêu này cho biết, một đồng TSDH bỏ ra mang lại bao nhiêu đồng

doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản của doanh

nghiệp càng tốt.

1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI

SẢN CỦA DOANH NGHIỆP

1.3.1 Các nhân tố khách quan

1.3.1.1 Trình độ cán bộ quản lý và tay nghề của công nhân

Có thể nói, con người là nhân tố quan trọng trong bất cứ hoạt động nào.

Trong hoạt động sản xuất – kinh doanh cũng vậy, con người đóng vai trò

quyết định đến hiệu quả hoạt động nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản nói

riêng, đặc biệt là trình độ cán bộ quản lý và tay nghề người công nhân.

Trước hết, về trình độ cán bộ quản lý: Trình độ cán bộ quản lý thể hiện

ở trình độ chuyên môn nhất định, khả năng tổ chức, quản lý và ra quyết định.

Nếu cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, khả năng

tổ chức, quản lý tốt đồng thời đưa ra những quyết định đúng đắn, phù hợp với

tình hình của doanh nghiệp và tình hình thị trường thì hiệu quả sử dụng tài

sản cao, mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp. Nếu khả năng tổ chức, quản

lý kém, quyết định sai lầm thì tài sản sẽ không được sử dụng một cách hiệu

quả dẫn đến doanh nghiệp có thể thua lỗ, thậm chí phá sản. Như vậy, trình độ

cán bộ quản lý đóng vai trò hết sức quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả

sử dụng tài sản trong doanh nghiệp. Do đó, yêu cầu đối với bộ phận này là rất

cao, họ cần có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, có tinh thần trách nhiệm

cao, năng động, sáng tạo nhằm đưa ra các quyết định đúng đắn, kịp thời cho

doanh nghiệp.

Thứ hai, về trình độ tay nghề của công nhân: bộ phận công nhân là bộ

phận trực tiếp tạo ra sản phẩm, dịch vụ, trực tiếp tiếp xúc với khách hàng nên

18

là nhân tố trực tiếp sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Đối với công nhân sản

xuất có tay nghề cao, có khả năng tiếp thu công nghệ mới, phát huy được tính

sáng tạo, tự chủ trong công việc, có ý thức giữ gìn và bảo quản tài sản trong

quá trình vận hành thì tài sản sẽ được sử dụng hiệu quả hơn đồng thời sẽ tạo

ra sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao, hạ giá thành góp phần nâng cao hiệu quả

kinh doanh cho doanh nghiệp. Ngược lại, nếu trình độ tay nghề người công

nhân thấp, không nắm bắt được các thao tác kỹ thuật, ý thức bảo quản máy

móc kém sẽ dẫn đến tình trạng sử dụng lãng phí nguyên vật liệu, giảm tuổi

thọ của máy móc làm tăng giá thành, giảm chất lượng sản phẩm. Điều đó có

thể làm giảm doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp dẫn đến hiệu quả sử

dụng tài sản giảm.

1.3.1.2 Tổ chức sản xuất - kinh doanh

Một quy trình sản xuất – kinh doanh hợp lý sẽ khắc phục được tình

trạng chồng chéo chức năng, nhiệm vụ giữa các khâu, góp phần tiết kiệm

nguồn lực, tăng năng suất lao động, giảm chi phí bất hợp lý, hạ giá thành

sản phẩm, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, hiệu quả hoạt động của

doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, một doanh nghiệp có chiến lược kinh doanh tốt, có nhiều

giải pháp thực hiện chiến lược phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của doanh

nghiệp trong từng thời kỳ và phù hợp với nhu cầu thị trường thì hiệu quả sử

dụng tài sản sẽ cao.

Ngoài ra, sự tiến bộ của khoa học và công nghệ cũng đóng vai trò quan

trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Nếu

doanh nghiệp tiếp cận kịp thời với sự tiến bộ của khoa học, công nghệ để đổi

mới trang thiết bị thì sẽ giảm được hao mòn vô hình của tài sản cố định, nâng

cao chất lượng, đổi mới sản phẩm, hạ giá thành và nâng cao sức cạnh tranh

cho doanh nghiệp.

19

1.3.1.3 Đặc điểm sản xuất – kinh doanh

Đây là nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng tài sản

của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có đặc điểm khác nhau về ngành nghề

kinh doanh sẽ đầu tư vào tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn khác nhau. Tỷ

trọng tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn khác nhau nên hệ số sinh lợi của

tài sản cũng khác nhau. Doanh nghiệp có đặc điểm hàng hoá khác nhau và

đối tượng khách hàng khác nhau nên chính sách tín dụng thương mại cũng

khác nhau dẫn đến tỷ trọng khoản phải thu khác nhau. Như vậy, đặc điểm

sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp tác động quan trọng đến hiệu quả

sử dụng tài sản, ảnh hưởng trực tiếp đến cơ cấu tài sản, vòng quay và hệ số

sinh lợi của tài sản.

1.3.1.4 Năng lực quản lý tài sản của doanh nghiệp

Quản lý tài sản một cách khoa học, chặt chẽ sẽ góp phần làm tăng hiệu

quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.

Quản lý tài sản của doanh nghiệp được thể hiện chủ yếu trong các nội

dung sau:

 Quản lý tiền mặt

Quản lý tiền mặt là quyết định mức tồn quỹ tiền mặt, cụ thể là đi tìm

bài toán tối ưu để ra quyết định cho mức tồn quỹ tiền mặt sao cho tổng chi phí

đạt tối thiểu mà vẫn đủ để duy trì hoạt động bình thường của doanh nghiệp.

Việc xác định lượng tiền mặt dự trữ chính xác giúp cho doanh nghiệp

đáp ứng các nhu cầu về: giao dịch, dự phòng, tận dụng được những cơ hội

thuận lợi trong kinh doanh do chủ động trong hoạt động thanh toán chi trả.

Đồng thời doanh nghiệp có thể đưa ra các biện pháp thích hợp đầu tư những

khoản tiền nhàn rỗi nhằm thu lợi nhuận như đầu tư chứng khoán ngắn hạn.

Điều này đòi hỏi nhà quản lý phải có năng lực phân tích và phán đoán tình

hình trên thị trường tiền tệ, thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ

20

đó có sự lựa chọn để đưa các quyết định sử dụng ngân quỹ đúng đắn, làm

giảm tối đa các rủi ro về lãi suất hoặc tỷ giá hối đoái, tối ưu hoá việc đi vay

ngắn hạn, tăng hiệu quả sử dụng tài sản.

Quản lý tiền mặt hiệu quả góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản

ngắn hạn nói riêng và hiệu quả sử dụng tài sản nói chung cho doanh nghiệp.

 Quản lý dự trữ, tồn kho

Trong quá trình luân chuyển vốn ngắn hạn phục vụ cho sản xuất – kinh

doanh thì hàng hóa dự trữ, tồn kho có ý nghĩa rất lớn cho hoạt động của doanh

nghiệp, nó như tấm đệm an toàn giữa các giai đoạn khác nhau trong chu kỳ

sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp do các hoạt động này diễn ra không

đồng bộ. Hơn nữa, hàng hoá dự trữ, tồn kho giúp cho doanh nghiệp giảm thiệt

hại trước những biến động của thị trường. Tuy nhiên, nếu dự trữ quá nhiều sẽ

làm tăng chi phí lưu kho, chi phí bảo quản và gây ứ đọng vốn. Vì vậy, căn cứ

vào kế hoạch sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng sẵn sàng

cung ứng của nhà cung cấp cùng với những dự đoán biến động của thị trường,

doanh nghiệp cần xác định một mức tồn kho hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả

sử dụng tài sản ngắn hạn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt

động của doanh nghiệp.

 Quản lý các khoản phải thu

Trong nền kinh tế thị trường, việc mua bán chịu hay còn gọi là tín dụng

thương mại là một hoạt động không thể thiếu đối với mọi doanh nghiệp. Do

đó, trong các doanh nghiệp hình thành khoản phải thu.

Tín dụng thương mại giúp cho doanh nghiệp đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ

sản phẩm, thu hút khách hàng, tăng doanh thu bán hàng, giảm chi phí tồn kho

của hàng hóa, góp phần làm tăng hiệu quả sử dụng tài sản cố định và hạn chế

hao mòn vô hình. Tuy nhiên, tín dụng thương mại cũng có thể đem đến những

21

rủi ro cho doanh nghiệp như làm tăng chi phí quản lý, chi phí đòi nợ, chi phí

bù đắp cho vốn thiếu hụt, làm tăng chi phí nếu khách hàng không trả được nợ.

Do vậy, các nhà quản lý cần so sánh giữa thu nhập và chi phí tăng thêm

để quyết định có nên cấp tín dụng thương mại hay không, cũng như phải quản

lý các khoản tín dụng này như thế nào để đảm bảo thu được hiệu quả cao

nhất.

Nội dung chủ yếu của chính sách quản lý các khoản phải thu bao gồm:

Phân tích khả năng tín dụng của khách hàng, phân tích đánh giá khoản tín

dụng được đề nghị, theo dõi các khoản phải thu.

 Quản lý các khoản đầu tư tài chính dài hạn

Kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động đầu tư tài chính dài hạn

chính là tổng mức lợi nhuận. Tổng mức lợi nhuận là phần chênh lệch giữa

tổng doanh thu và tổng chi phí hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp.

Ngoài việc so sánh theo hướng xác định mức biến động tuyệt đối và mức biến

động tương đối chỉ tiêu tổng mức lợi nhuận thu được từ hoạt động đầu tư tài

chính dài hạn, còn phân tích sự biến động tổng mức lợi nhuận do ảnh hưởng

của 3 nhân tố:

- Tổng doanh thu hoạt động đầu tư tài chính dài hạn.

- Mức chí phí để tạo ra một đồng doanh thu từ hoạt động đầu tư tài

chính dài hạn.

- Mức lợi nhuận được tạo từ một đồng chi phí hoạt động đầu tư tài

chính dài hạn.

Từ mối quan hệ trên, có thể xây dựng phương trình kinh tế sau:

Tổng mức lợi nhuận hoạt động đầu tư tài chính dài hạn = Tổng doanh thu

hoạt động đầu tư tài chính dài hạn*Mức chi phí cho một đồng doanh thu từ

hoạt động đầu tư tài chính dài hạn*Mức lợi nhuận được tạo ra từ một đồng

chi phí hoạt động đầu tư tài chính dài hạn.

22

Vận dụng phương pháp loại trừ có thể phân tích sự ảnh hưởng lần lượt

từng nhân tố đến chỉ tiêu tổng mức lợi nhuận thu được từ hoạt động đầu tư tài

chính dài hạn của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp đánh giá, phân

tích và xem xét trong số các hoạt động đầu tư tài chính, hoạt động nào mang

lại lợi ích kinh tế cao nhất, nhằm lựa chọn hướng đầu tư, loại hình đầu tư, quy

mô đầu tư, danh mục đầu tư hợp lý nhất và đạt kết quả cao nhất trong kinh

doanh của doanh nghiệp.

 Quản lý tài sản cố định

Để đạt được các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản cố định, doanh

nghiệp phải xác định quy mô và chủng loại tài sản cần thiết cho quá trình sản

xuất – kinh doanh. Đây là vấn đề thuộc đầu tư xây dựng cơ bản, đòi hỏi doanh

nghiệp phải cân nhắc kỹ càng các quyết định về đầu tư dựa trên cơ sở các

nguyên tắc và quy trình phân tích dự án đầu tư. Nếu mua nhiều tài sản cố định

mà không sử dụng hết sẽ gây ra sự lãng phí vốn, song nếu phương tiện không

đủ so với lực lượng lao động thì năng suất sẽ giảm. Trên cơ sở một lượng tài

sản cố định đã mua sắm, một mặt doanh nghiệp phải tận dụng tối đa thời gian

và hiệu suất của máy, thực hiện an toàn, tiết kiệm trong vận hành máy, cố

gắng khấu hao nhanh để sớm đổi mới và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ

thuật tiên tiến, hiện đại. Điều đó sẽ tạo tiền đề cho doanh nghiệp luôn luôn

được đổi mới theo hướng tích cực, hiện đại, cung cấp những sản phẩm, dịch

vụ phù hợp với nhu cầu của thị trường, mang tính cạnh tranh cao.

Việc đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định cho thấy khấu hao có

tác động lớn đến các chỉ tiêu. Do đó, doanh nghiệp cần xác định phương pháp

tính khấu hao tài sản cố định cho thích hợp.

Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất – kinh doanh, do chịu

nhiều tác động bởi nhiều nguyên nhân khác nhau nên tài sản cố định bị giảm

23

dần về giá trị, hay còn gọi là hao mòn. Có hai loại hao mòn TSCĐ là hao mòn

hữu hình và hao mòn vô hình.

- Hao mòn hữu hình là loại hao mòn do quá trình sử dụng và do tác

động của môi trường, hình thái vật chất của TSCĐ bị mài mòn, biến dạng,

gãy, vỡ, hỏng…

- Hao mòn vô hình là loại hao mòn do tiến bộ của khoa học công nghệ,

một loại máy móc, thiết bị mới ra đời ưu việt hơn làm TSCĐ bị giảm giá hoặc

lỗi thời.

Do TSCĐ bị hao mòn như vậy, doanh nghiệp cần tạo lập quỹ để thu

hồi, tái đầu tư vào tài sản mới, doanh nghiệp cần trích khấu hao cho TSCĐ.

Trích khấu hao TSCĐ là việc tính chuyển một phần giá trị của TSCĐ tương

ứng với phần hao mòn vào giá thành sản phẩm và sẽ thu hồi được phần giá trị

đó thông qua tiêu thụ sản phẩm.

Việc xác định mức trích khấu hao là công việc tương đối phức tạp.

Trước tiên, doanh nghiệp phải xác định tốc độ hao mòn của tài sản. Điều này

rất khó khăn do xác định hao mòn hữu hình đã khó, xác định hao mòn vô hình

còn khó hơn, nó đòi hỏi sự hiểu biết, khả năng dự đoán của doanh nghiệp. Khi

đã xác định được mức độ hao mòn, doanh nghiệp cần phải cân nhắc đến các

yếu tố sau:

- Tình hình tiêu thụ sản phẩm do TSCĐ đó chế tạo trên thị trường. Do

tình hình tiêu thụ tác động trực tiếp đến giá bán sản phẩm đồng thời cho biết

lượng cầu sản phẩm của doanh nghiệp là bao nhiêu và hoạt động của TSCĐ

sẽ ở mức công suất nào và kéo theo nó hao mòn ở mức độ nào.

- Nguồn vốn đầu tư cho TSCĐ là vốn chủ sở hữu hay vốn vay.

- Ảnh hưởng của thuế đến việc trích khấu hao. Do việc trích khấu hao

ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm, ảnh hưởng đến lợi nhuận của

doanh nghiệp và ảnh hưởng đến thuế thu nhập mà doanh nghiệp phải nộp.

24

- Quy định của Nhà nước trong việc tính khấu hao: Nhà nước có quy

định quản lý trong việc trích khấu hao TSCĐ như phương pháp tính khấu hao,

thời gian sử dụng định mức của TSCĐ, tác động trực tiếp đến mức trích khấu

hao hàng kỳ của doanh nghiệp.

Việc lựa chọn được phương pháp tính khấu hao TSCĐ thích hợp là

biện pháp quan trọng để bảo toàn vốn cố định và cũng là một căn cứ quan

trọng để xác định thời gian hoàn vốn đầu tư vào tài sản cố định từ các nguồn

tài trợ dài hạn. Thông thường có các phương pháp khấu hao chủ yếu sau:

- Phương pháp khấu hao đường thẳng:

Phương pháp này có ưu điểm là cách tính đơn giản, dễ hiểu. Mức khấu

hao được tính vào giá thành sản phẩm ổn định, tạo điều kiện ổn định giá thành

sản phẩm. Nhưng phương pháp này không phản ánh chính xác mức độ hao

mòn thực tế của TSCĐ vào giá thành sản phẩm trong các thời kỳ sử dụng

TSCĐ khác nhau, khả năng thu hồi vốn đầu tư chậm, làm cho TSCĐ của

doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bất lợi của hao mòn vô hình.

Trong đó:

Mkh: Số khấu hao hàng năm

NG: Nguyên giá của TSCĐ

T: Thời gian sử dụng định mức của TSCĐ

- Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần

Thực chất của phương pháp này là đẩy nhanh mức khấu hao TSCĐ

trong những năm đầu sử dụng và giảm dần mức khấu hao theo thời hạn sử

dụng. Phương pháp này có ưu điểm là phản ánh chính xác hơn mức độ hao

mòn TSCĐ vào giá trị sản phẩm, nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư mua sắm

TSCĐ trong những năm đầu sử dụng, hạn chế ảnh hưởng của hao mòn vô

25

hình. Phương pháp này phù hợp với doanh nghiệp có TSCĐ chịu ảnh hưởng

nhiều của hao mòn vô hình như thiết bị tin hoc, thiết bị điện tử…

Mn = Tk * (NG – Mn-1)

Trong đó:

NG: Nguyên giá của TSCĐ Mn : Số khấu hao năm n

Mn-1 : Số khấu hao năm n-1 Tk : Tỷ lệ khấu hao năm

Tóm lại, mục đích của việc tạo lập quỹ khấu hao là để tái đầu tư, thay

thế, đổi mới TSCĐ. Khi TSCĐ chưa được khấu hao hết, chưa được thay thế

bằng TSCĐ mới thì khấu hao được tích luỹ và doanh nghiệp có quyền sử

dụng số khấu hao luỹ kế cho hoạt động sản xuất – kinh doanh của mình.

Riêng đối với doanh nghiệp Nhà nước, việc sử dụng số khấu hao luỹ kế cần

tuân thủ đúng các quy định về chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà

nước.

Đối với TSCĐ, bên cạnh việc xác định phương pháp khấu hao thích

hợp thì để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, doanh nghiệp cũng cần thường

xuyên tiến hành đánh giá, kiểm kê TSCĐ. Điều này giúp cho nhà quản lý nắm

được chính xác số TSCĐ của doanh nghiệp, tình hình sử dụng cũng như giá

trị thực tế của tài sản đó.

Đánh giá TSCĐ là việc xác định lại giá trị của TSCĐ tại một thời điểm

nhất định. Việc đánh giá chính xác giá trị của TSCĐ là căn cứ để tính khấu

hao nhằm thu hồi vốn. Qua đánh giá và đánh giá lại TSCĐ còn giúp cho

người quản lý nắm được tình hình biến động về vốn của doanh nghiệp để có

biện pháp điều chỉnh thích hợp như: chọn hình thức khấu hao phù hợp, thanh

lý, nhượng bán tài sản để giải phóng vốn…

Đánh giá TSCĐ gồm những nội dung sau:

- Xác định giá ban đầu của TSCĐ: giá ban đầu của TSCĐ là giá mua và

những chi phí khác kèm theo.

26

Cách đánh giá này giúp cho doanh nghiệp thấy được số tiền vốn đầu tư

mua sắm TSCĐ ở thời điểm ban đầu, là căn cứ để xác định số tiền phải khấu

hao để tái sản xuất giản đơn TSCĐ.

- Xác định giá đánh giá lại TSCĐ: giá đánh giá lại TSCĐ là giá của tài

sản tại thời điểm kiểm kê đánh giá. Giá đánh giá lại của TSCĐ có thể cao hơn

hoặc có thể thấp hơn giá ban đầu của nó.

Căn cứ vào kết quả phân tích tình hình cụ thể như: tình hình biến động

giá trên thị trường, quan hệ cung cầu trên thị trường về loại tài sản đó, xu

hướng về tiến bộ kỹ thuật trong ngành… người quản lý đưa ra quyết định xử

lý tài sản một cách chuẩn xác như điều chỉnh mức khấu hao hoặc phương

pháp khấu hao, thanh lý, nhượng bán để đổi mới TSCĐ, hiện đại hoá TSCĐ

thông qua sửa chữa lớn…

1.3.1.5 Công tác thẩm định dự án

Công tác thẩm định dự án và đặc biệt là thẩm định tài chính dự án có

vai trò rất quan trọng đối với hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp, ảnh hưởng

trực tiếp tới hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.

Nếu công tác thẩm định tài chính dự án được thực hiện theo một quy

trình chặt chẽ với đội ngũ cán bộ thẩm định có trình độ chuyên môn vững

vàng thì dự án sẽ được đánh giá một cách chính xác về mức độ cần thiết của

dự án đối với doanh nghiệp, quy mô của dự án, chi phí, lợi ích của dự án

mang lại và cả những rủi ro có thể gặp phải trong tương lai. Điều này giúp

cho doanh nghiệp có những quyết định đầu tư đúng đắn góp phần nâng cao

sức mạnh cạnh tranh, mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng doanh thu và tăng lợi

nhuận làm cho hiệu suất sử dụng tổng tài sản và hệ số sinh lợi tổng tài sản

tăng. Ngược lại, công tác thẩm định tài chính dự án không hiệu quả sẽ dẫn

đến những quyết định đầu tư sai lầm hoặc doanh nghiệp có thể bỏ qua các cơ

hội đầu tư do dự án bị đánh giá sai. Quyết định đầu tư sai lầm sẽ dẫn đến hiệu

27

quả nghiêm trọng. Nếu đầu tư quá nhiều, không đúng hướng, hoặc đầu tư

không đồng bộ sẽ dẫn đến tình trạng lãng phí vốn, làm giảm hiệu quả hoạt

động của doanh nghiệp. Nếu đầu tư quá ít không đáp ứng đủ nhu cầu thị

trường, từ đó có thể bị mất thị trường, giảm khả năng cạnh tranh. Tất cả các

đều này đều dẫn đến tài sản không được khai thác một cách triệt để và làm

giảm hiệu quả sử dụng tài sản.

1.3.1.6 Khả năng huy động vốn và cơ cấu vốn

Vốn là điều kiện không thể thiếu được để một doanh nghiệp được thành

lập và tiến hành các hoạt động sản xuất – kinh doanh. Vốn là nguồn hình

thành nên tài sản. Vì vậy, khả năng huy động vốn cũng như vấn đề cơ cấu vốn

sẽ có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.

Nếu doanh nghiệp có khả năng huy động vốn lớn sẽ là cơ hội để mở

rộng quy mô sản xuất – kinh doanh, đa dạng hoá các hoạt động đầu tư làm

tăng doanh thu cho doanh nghiệp và từ đó làm tăng hiệu suất sử dụng tổng tài

sản. Bên cạnh đó, nếu doanh nghiệp duy trì được cơ cấu vốn hợp lý thì chi phí

vốn sẽ giảm, góp phần làm giảm chi phí kinh doanh, tăng lợi nhuận và do đó

hệ số sinh lợi tổng tài sản sẽ tăng.

1.3.2 Các nhân tố chủ quan

1.3.2.1 Môi trường kinh tế

Nhân tố này thể hiện các đặc trưng của hệ thống kinh tế trong đó các

doanh nghiệp tiến hŕnh hoạt động sản xuất – kinh doanh như: chu kỳ phát

triển kinh tế, tăng trưởng kinh tế, hệ thống tài chính - tiền tệ, tình hình lạm

phát, tỷ lệ thất nghiệp, các chính sách tài chính – tín dụng của Nhà nước.

Nền kinh tế nằm trong giai đoạn nào của chu kỳ phát triển kinh tế, tăng

trưởng kinh tế sẽ quyết định đến nhu cầu sản phẩm cũng như khả năng phát

triển các hoạt động sản xuất – kinh doanh của các doanh nghiệp.

28

Hệ thống tài chính - tiền tệ, lạm phát, thất nghiệp và các chính sách tài

khoá của Chính phủ có tác động lớn tới quá trình ra quyết định sản xuất –

kinh doanh và kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Nếu tỷ lệ lạm phát cao thì

hiệu quả sử dụng tài sản thực của doanh nghiệp sẽ khó có thể cao được do sự

mất giá của đồng tiền. Ngoài ra, chính sách tài chính - tiền tệ cũng tác động

lớn đến hoạt động huy động vốn cũng như hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của

doanh nghiệp.

Trong điều kiện nền kinh tế mở cửa, doanh nghiệp còn chịu tác động

của thị trường quốc tế. Sự thay đổi chính sách thương mại của các nước, sự

bất ổn của nền kinh tế các nước tác động trực tiếp đến thị trường đầu vào và

đầu ra của doanh nghiệp.

Như vậy, những thay đổi của môi trường kinh tế ngày càng có tác động

mạnh đến hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp, tạo cho doanh

nghiệp những thuận lợi đồng thời cả những khó khăn. Do đó, doanh nghiệp

phải luôn đánh giá và dự báo những thay đổi đó để có thể đưa ra những biện

pháp thích hợp nhằm tranh thủ những cơ hội và hạn chế những tác động tiêu

cực từ sự thay đổi của môi trường kinh tế.

1.3.2.2 Chính trị - pháp luật

Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của Nhà nước là hết sức quan

trọng. Sự can thiệp ở mức độ hợp lý của Nhà nước vào hoạt động sản xuất –

kinh doanh của doanh nghiệp là cần thiết và tập trung ở các nội dung như:

duy trì sự ổn định kinh tế, chính trị; định hướng phát triển kinh tế, kích thích

phát triển kinh tế thông qua hệ thống pháp luật; phát triển cơ sở hạ tầng kinh

tế - xã hội.

1.3.2.3 Khoa học – công nghệ

Khoa học – công nghệ là một trong những nhân tố quyết định đến năng

suất lao động và trình độ sản xuất của nền kinh tế nói chung và của từng

29

doanh nghiệp nói riêng. Sự tiến bộ của khoa học – công nghệ sẽ tạo điều kiện

cho các doanh nghiệp nâng cao năng lực sản xuất, giảm bớt chi phí, tăng khả

năng cạnh tranh. Tuy nhiên, tiến bộ khoa học – công nghệ cũng có thể làm

cho tài sản của doanh nghiệp bị hao mòn vô hình nhanh hơn. Có những máy

móc, thiết bị, quy trình công nghệ… mới chỉ nằm trên các dự án, các dự thảo,

phát minh đã trở nên lạc hậu trong chính thời điểm đó.

Như vậy, việc theo dõi cập nhật sự phát triển của khoa hoc – công nghệ

là hết sức cần thiết đối với doanh nghiệp khi lựa chọn phương án đầu tư để có

thể đạt được hiệu quả cao nhất trong hoạt động sản xuất – kinh doanh của

mình.

1.3.2.4 Thị trường

Thị trường là nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là thị trường đầu vào, thị trường đầu ra

và thị trường tài chính.

Khi thị trường đầu vào biến động, giá cả nguyên vật liệu tăng lên sẽ

làm tăng chi phí đầu vào của doanh nghiệp và do đó làm tăng giá bán gây khó

khăn cho việc tiêu thụ sản phẩm. Nếu giá bán không tăng lên theo một tỷ lệ

tương ứng với tỷ lệ tăng của giá cả nguyên vật liệu đầu vào cùng với sự sụt

giảm về số lượng sản phẩm tiêu thụ sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.

Nếu thị trường đầu ra sôi động, nhu cầu lớn kết hợp với sản phẩm của

doanh nghiệp có chất lượng cao, giá bán hợp lý, khối lượng đáp ứng nhu cầu

thị trường thì sẽ làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Thị trường tài chính là kênh phân phối vốn từ nơi thừa vốn đến nơi có

nhu cầu. Thị trường tài chính bao gồm thị trường tiền và thị trường vốn. Thị

trường tiền là thị trường tài chính trong đó các công cụ ngắn hạn được mua

bán còn thị trường vốn là thị trường cung cấp vốn trung hạn và dài hạn. Thị

trường chứng khoán bao gồm cả thị trường tiền, là nơi mua bán các chứng

30

khoán ngắn hạn và thị trường vốn, nơi mua bán các chứng khoán trung và dài

hạn. Như vậy thị trường tài chính và đặc biệt là thị trường chứng khoán có vai

trò quan trọng trong việc huy động vốn, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp. Nếu thị trường chứng khoán hoạt động hiệu quả sẽ là kênh

huy động vốn hữu hiệu cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu các doanh

nghiệp tập trung quá nhiều vào đầu tư chứng khoán sẽ dẫn đến tình trạng cơ

cấu tài sản mất cân đối làm gián tiếp giảm hiệu quả sử dụng tài sản.

1.3.2.5 Đối thủ cạnh tranh

Đây là một yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tồn tại, phát triển của doanh

nghiệp. Nhân tố cạnh tranh bao gồm các yếu tố và điều kiện trong nội bộ

ngành sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình – kinh doanh của doanh

nghiệp như khách hàng, nhà cung cấp, các đối thủ cạnh tranh, các sản phẩm

thay thế…Các yếu tố này sẽ quyết định tính chất, mức độ cạnh tranh của

ngành và khả năng thu lợi nhuận của doanh nghiệp.

1.3.2.6 Đơn vị cấp trên

Đơn vị cấp trên cũng là một trong các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả

sử dụng tài sản của doanh nghiệp thông qua những định hướng, chính sách

phát triển. Nếu các chiến lược, quy hoạch định hướng đầu tư phát triển dài

hạn của đơn vị cấp trên được xây dựng một cách nhất quán, đúng hướng sẽ

tạo cho doanh nghiệp thành viên những thuận lợi trong việc hoạch định kế

hoạch sản xuất kinh doanh cho mình. Từ đó góp phần thực hiện hoạt động

kinh doanh ổn định, hiệu quả.

31

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NAVITESO VIỆT NAM

2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NAVITESO VIỆT NAM

2.1.1 Quá trình hình thành, phát triển của công ty

Công ty Cổ phần Naviteso Việt Nam thành lập theo quyết định số

0103001656 của Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội ngày 16/03/2010,

thay đổi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0101320013 do Phòng đăng

ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội cấp, sửa đổi lần

thứ 2 ngày 08/03/2006.

Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN NAVITESO VIỆT NAM

Trụ sở chính: Số 13 đường Phúc Diễn, Huyện Từ Liêm, Hà Nội,

Vốn điều lệ: 80,000,000,000 VNĐ (Tám mươi tỷ đồng Việt Nam)

Công ty Cổ phần Naviteso Việt Nam là một doanh nghiệp chuyên khai

thác khoáng sản và sản xuất các trang thiết bị phục vụ khai thác. Về năng lực

khai thác, hiện nay công ty đang tập trung khai thác hai mỏ đá với nhiều trang

thiết bị hiện đại do đơn vị tự sản xuất và nhập khẩu từ các nước uy tín trên thế

giới. Sản lượng khai thác của đơn vị chủ yếu phục vụ xây dựng dân dụng trên

địa bàn trong đó chủ yếu là phục vụ các công trình của Nhà nước như đường

giao thông liên thôn, trụ sở…

Công ty Cổ phần Naviteso Việt Nam sở hữu một dàn máy móc, thiết bị

đa dạng, hiện đại, tính năng kỹ thuật cao đạt tiêu chuẩn trong và ngoài nước.

Với năng lực hiện có về con người, máy móc, thiết bị, năng lực tài chính,

Công ty đảm nhận cung cấp thiết bị, chuyển giao công nghệ cho các đơn vị

khai thác khoáng sản và nhiều lĩnh vực khác.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty

Hiện nay, Công ty Cổ phần Naviteso Việt Nam có cơ cấu tổ chức theo

mô hình trực tuyến phù hợp với yêu cầu quản lý.

32

Mô hình tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần Naviteso Việt Nam được

thể hiện qua sơ đồ 2.1 sau:

Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức, quản lý của Công ty CP NAVITESO Việt Nam

Giám đốc

Phó GĐ

Phó GĐ

Kinh doanh

Sản xuất

Smỏ

Phòng Tài

Xí nghiệp

Phòng kinh

Phòng Hành

chính kế toán

doanh

chính – Nhân sự

cơ khí

Xí nghiệp khai thác 1, 2, 3

Phòng kỹ thuật

(Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự)

 Ban giám đốc: bao gồm giám đốc và các phó giám đốc do hội đồng

quản trị bổ nhiệm. Giám đốc điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty,

chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về thực hiện các quyền và nhiệm vụ

được giao.

 Phòng hành chính- nhân sự: giúp giám đốc thực hiện đúng chính sách

Nhà nước đối với người lao động. Ngoài ra chịu sự quản lý của phòng hành

chính - nhân sự còn có 3 bộ phận nhỏ: bộ phận y tế, bộ phận tạp vụ, bộ phận

bảo vệ.

 Phòng kinh doanh: ký kết các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, thực hiện

các nghiệp vụ marketing, tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm.

33

 Phòng kỹ thuật: quản lý điều độ về vấn đề kỹ thuật sản xuất, giám sát

các định mức kinh tế kỹ thuật, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm.

 Phòng tài chính kế toán

- Phòng tài chính kế toán có chức năng rất quan trọng trong việc quản trị

vốn kinh doanh.

+ Tham mưu cho giám đốc về mặt tài chính – kế toán

+ Hướng dẫn, đôn đốc các bộ phận trong Công ty, thu thập kịp thời đầy

đủ các chứng từ gốc

+ Phản ánh ghi chép các nghiệp vụ kế toán tài chính phát sinh trong quá

trình hoạt động sản xuất kinh doanh kịp thời đầy đủ theo đúng chế độ Nhà

nước quy định.

+ Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính

+ Xây dựng và tổ chức việc thực hiện kế hoạch giá thành, giá bán

+ Tổ chức bảo quản, lưu trữ hồ sơ tài liệu theo đúng quy định

- Nhiệm vụ của các thành viên trong phòng kế toán

+ Kế toán trưởng: phụ trách chung phòng kế toán, chịu trách nhiệm

hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra công việc của kế toán viên trong phòng. Kế toán

trưởng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc.

+ Thủ quỹ: là người chuyên thu tiền, chi tiền khi có các nghiệp vụ liên

quan đến tiền mặt phát sinh.

+ Kế toán tiền gửi ngân hàng, TSCĐ: theo dõi tình hình tiền gửi, tiền

vay, trả nợ ngân hàng, mở sổ theo dõi TSCĐ của toàn Công ty.

+ Kế toán thanh toán và giá thành: là người hoạch toán tình hình thu –

chi - tồn quỹ của Công ty đồng thời mở bảng tính giá thành để tính giá thành

phẩm nhập kho.

+ Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh: hạch toán chi tiết

thành phẩm nhập kho, tiêu thụ và theo dõi tình hình công nợ của khách hàng,

34

xác định doanh thu, tình hình nộp thuế GTGT, theo dõi chi tiết tình hình bán

hàng.

+ Nhân viên kinh tế phân xưởng: có nhiệm vụ chấm công hàng ngày,

cuối tháng tổng hợp lại. Ngoài ra còn lập bảng nghiệm thu sản phẩm hàng

ngày theo từng loại sản phẩm và theo thứ hạng phẩm cấp. Cuối tháng kiểm kê

khối lượng sản phẩm dưới phân xưởng, tính lương cho công nhân trực tiếp

sản xuất, tập hợp số liệu về vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng trong tháng.

 Xí nghiệp khai thác 1,2,3: là xí nghiệp thực hiện thực hiện nhiệm vụ

khai thác đá tại 3 mỏ đá theo kế hoạch của Công ty; quản lý, bảo dưỡng và

sửa chữa toàn bộ máy móc phục vụ sản xuất kinh doanh hoàn thành kế hoạch

sản xuất

 Xí nghiệp Cơ khí: là xí nghiệp thực hiện kế hoạch sản xuất của Công

ty, thực hiện kế hoạch sản xuất linh kiện và thiết bị phục vụ cho lắp đặt thi

công các máy móc trong dây chuyền công nghệ đã ký kết, sản xuất gia công

cơ khí các loại sản phẩm khác.

2.1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

 Ngành nghề kinh doanh của Công ty

Kể từ khi thành lập cho đến nay, Công ty luôn tập trung vào lĩnh vực

mũi nhọn là khai thác khoáng sản và sản xuất máy móc thiết bị phục vụ công

nghiệp khai khoáng. Hiện nay, Công ty đã mở rộng ra nhiều lĩnh vực kinh

doanh chính như sau:

- Khai thác đá

- Nghiên cứu triển khai ứng dụng khoa học và công nghệ.

- Dịch vụ chuyển giao công nghệ.

- Tư vấn lập dự án đầu tư thiết bị công trình.

- Kinh doanh vật liệu và thiết bị máy móc, ứng dụng cho nghiên cứu

khoa học, công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản.

- Sản xuất, mua bán, gia công cơ khí.

- Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh.

35

- Các dịch vụ xúc tiến thương mại khác.

 Đặc điểm quy trình khai thác đá

Quy trình sản xuất sản phẩm theo kiểu chế biến liên tục. Các sản phẩm

được tạo ra từ nhiều công đoạn khác nhau dưới quy trình công nghệ khép kín.

Đá xây dựng nguyên liệu được nổ mìn từ những tảng đá xây dựng nguyên

khối trên núi, sau đó được xúc bốc bằng máy móc cho lên xe rồi vận chuyển

từ trên mỏ xuống khu vực chế biến. Tại đây đá xây dựng sẽ được cho lên trạm

nghiền sàng và phân loại thành các loại đá xây dựng khác nhau dựa trên kích

thước của đá xây dựng thành phẩm, sau đó sẽ được vận chuyển ra bãi thành

từng khu vực riêng để tiêu thụ.

Sơ đồ 2.2: Quy trình khai thác đá

 Đặc điểm về quy trình sản xuất thiết bị cơ khí

Công ty Cổ phần Naviteso Việt Nam sản xuất những sản phẩm cơ khí

máy móc phục vụ cho các dây chuyền khai thác, nhà máy sản xuất và tinh chế

khoáng sản. Các sản phẩm chủ yếu của công ty như máy tuyển nổi, máy tuyển

từ ướt, máy tuyển từ nam châm đất hiếm cường độ cao, lò sấy, lò khí hóa

than....

36

Khi Công ty cấp nguyên vật liệu xuống các Xí nghiệp theo yêu cầu thì

một số vật tư cấp cho Xí nghiệp Cơ khí sẽ thực hiện công việc cắt, gọt nguyên

vật liệu, sử dụng máy, búa để rèn gia công sản phẩm bằng máy tiện, máy

phay, máy bào. Một số sản phẩm của Xí nghiệp đến giai đoạn này đã nhập

kho Công ty còn một số sản phẩm được tiếp tục đưa vào lắp ráp theo quy

trình, kiểm tra chất lượng sản phẩm nếu đạt yêu cầu nhập kho sản phẩm hoặc

xuất bán.

Sơ đồ 2.3: Quy trình sản xuất thiết bị cơ khí

Mua vật tư, tổ chức nhân sự

Nhận thầu

Thành phẩm Tổ chức thi công

Lập kế hoạch thi công - Cơ sở vật chất kỹ thuật:

Máy móc là một bộ phận quan trọng trong tài sản cố định của các doanh

nghiệp. Công ty Cổ phần Naviteso Việt Nam sản xuất những sản phẩm thiết

bị phục vụ cho công nghiệp khai khoáng và chế biến sâu quặng. Do đặc điểm

sản phẩm nên Công ty sử dụng những máy chuyên dùng như máy cắt, máy

hàn, máy tiện…

Nguyên liệu là một trong ba yếu tố của quy trình sản xuất. Đây là yếu tố

cấu thành nên thực thể sản phẩm. Chất lượng nguyên vật liệu ảnh hưởng trực

tiếp đến chất lượng sản phẩm và tỷ trọng lớn cơ cấu giá thành. Nguyên liệu

chủ yếu dành cho sản xuất của Công ty là thép P43, P50, thép 22, 20, tôn 8 ly,

37

tôn 20 ly, thép vuông 16x16, gang đúc và sắt các loại… Vật liệu phụ như đá

mài, que hàn, nhiên liệu than, oxy, ga…

- Tình hình cung cấp vật tư: Công ty chủ yếu sử dụng các vật tư dễ

kiếm trong nước, số lượng nguyên vật liệu nhập khẩu còn hạn chế so với tiềm

năng sản xuất của Công ty.

- Thị trường tiêu thụ: các sản phẩm của Công ty chủ yếu phục vụ trong

ngành khai thác chế biến khoáng sản, ngoài ra Công ty còn cung cấp các sản

phẩm dịch vụ khác phục vụ các đơn vị có nhu cầu. Các sản phẩm của Công ty

chủ yếu được sản xuất theo đơn đặt hàng. Mặc dù chưa có mặt trên thị trường

nước ngoài song những thành công của Công ty trong sản xuất và tiêu thụ đã

khẳng định chỗ đứng của Công ty trong ngành cơ khí cũng như trên thị

trường.

2.2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ

PHẦN NAVITESO VIỆT NAM

2.2.1 Thực trạng tài sản tại Công ty cổ phần Naviteso Việt Nam

2.2.1.1 Thực trạng cơ cấu tài sản tại Công ty cổ phần Naviteso Việt Nam

Công ty cổ phần Naviteso Việt Nam hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực

khai thác khoáng sản và sản xuất máy móc trang thiết bị phục vụ khai thác.

Trong đó chủ yếu là lĩnh vực khai thác đá xây dựng - ngành được coi là phụ

trợ cho hoạt động xây dựng. Hoạt động xây dựng có phát triển thì mới kéo

theo hoạt động khai thác đá phát triển. Chính vì vậy lĩnh vực khai thác đá chịu

ảnh hưởng rất lớn từ nền kinh tế vĩ mô cũng như các chính sách đầu tư phát

triển cơ sở hạ tầng của Nhà nước. Đối với lĩnh vực sản xuất máy móc thì hiện

nay Công ty mới tham gia vào lĩnh vực này được vài năm nên vấp phải nhiều

khó khăn về mặt nhân lực, kinh nghiệm và chịu áp lực lớn từ thị trường Trung

Quốc khi giá thành sản phẩm của họ luôn rẻ hơn sản phẩm của Công ty.

38

Trong vài năm trở lại đây, lĩnh vực xây dựng hiện vẫn chưa thoát khỏi

cái đáy của suy thoái do chi tiêu công cho phát triển hạ tầng có dấu hiệu

chững lại. Lượng tiền mặt trong dân ít, ngân hàng thì thắt chặt tín dụng dẫn

đến lĩnh vực xây dựng trì trệ, chậm phát triển. Điều này ảnh hưởng trực tiếp

đến một loạt các ngành phụ trợ trong đó có ngành khai thác đá nói chung và

Công ty cổ phần Naviteso nói riêng. Sự ảnh hưởng của toàn ngành có ảnh

hưởng không nhỏ tới cơ cấu tài sản của Công ty. Để thấy rõ điều này ta phân

tích tình hình cơ cấu tài sản của Công ty trong những năm 2012, 2013 và

2014.

Bảng 2.1 Tình hình tài sản của Công ty cổ phần Naviteso Việt Nam

Đơn vị: Triệu đồng

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Chỉ tiêu

Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng

TSNH 92.113 42,26% 71.662 37,63% 67.127 41,42%

TSDH 125.838 57,74% 118.755 62,37% 94.921 58,58%

Tổng TS

217.951

100,00%

190.417

100,00%

162.048 100,00%

(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính của Công ty cổ phần Naviteso Việt

Nam từ 2012- 2014)

Chênh lệch so với năm trước

Chỉ tiêu

2013/2012

2014/2013

Giá trị

Tỷ trọng

Giá trị

Tỷ trọng

TSNH -20,451 -22.20% -4,535 -6.33%

TSDH -7,083 -5.63% -23,834 -20.07%

Tổng TS

-27,534

-12.63%

-28,369

-14.90%

39

Biểu đồ 2.1:Tình hình cơ cấu tài sản của Công ty cổ phần Naviteso Việt

Nam

Nhìn vào con số tổng thể ta nhận thấy tổng tài sản có sự sụt giảm đáng

kể qua các năm. Năm 2012 tổng tài sản của công ty là 217.951 triệu đồng.

Sang năm 2013 tổng tài sản còn 190.417 triệu, mức giảm 27.534 triệu tương

ứng với 12,63%. Đến năm 2014 tổng tài sản chỉ còn 162.048 triệu, mức giảm

28.369 triệu tương ứng 14,9%. Sự sụt giảm như trên thể hiện dấu hiệu thu hẹp

quy mô sản xuất kinh doanh của đơn vị. Bên cạnh đó sự sụt giảm có dấu hiệu

gia tăng về tỷ trọng đây có thể là một dấu hiệu không tốt khi sự sụt giảm quá

nhanh chóng có thể dẫn đến mất thị phần khó duy trì hoạt động sản xuất kinh

doanh.

Từ năm 2012 đến năm 2014 cơ cấu tài sản có sự thay đổi, đây cũng là

một phần nguyên nhân ảnh hưởng đến sự sụt giảm của tổng tài sản. Với đặc

thù của lĩnh vực khai khoáng là tài sản cố định có giá trị rất lớn nên tỷ trọng

tài sản dài hạn cao hơn tài sản ngắn hạn ở cả 3 năm. Nhận thấy ở cả 3 năm cả

TSNH và TSDH đều có sự sụt giảm về mặt giá trị tương đối lớn. Năm 2013

so với năm 2012 TSNH giảm 20.451 triệu, TSDH giảm 7.083 triệu, năm 2014

TSNH giảm 4.535 triệu, TSDH giảm 23.834 triệu. Về mặt tỷ trọng, năm

40

2012, tài sản ngắn hạn chiếm 42,26% nhưng sang năm 2013 thì giảm còn

37,63% và đến năm 2014 tăng lên 41,42%. Ở cả 3 năm có sự thay đổi về mặt

giá trị nhưng tỷ lệ tài sản ngắn hạn/tài sản dài hạn không có sự thay đổi đáng

kể xấp xỉ 2/3. Tỷ lệ này có thể là tỷ lệ hợp lý mà công ty muốn duy trì mặc dù

có sự thay đổi đáng kể về mặt tổng tài sản để phù hợp với tình hình hoạt động

sản xuất kinh doanh thực tế của đơn vị. Doanh nghiệp có thể có sự biến động

về lượng nhưng cần duy trì cơ cấu tài sản hợp lý để mang lại hiệu quả kinh tế

cho doanh nghiệp. Khi phân tích cơ cấu sẽ cho ta thấy tác động của đối tượng

đến kết quả chung, qua đó giúp ta nhận định những biến động bất thường để

đi vào những chỉ tiêu phân tích cụ thể hơn nhằm đưa ra những biện pháp hợp

lý nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản.

2.2.1.2 Thực trạng tài sản ngắn hạn tại Công ty cổ phần Naviteso Việt Nam

Tài sản ngắn hạn là bộ phận không thể thiếu trong quá trình hoạt động

sản xuất kinh doanh. Nó có đặc thù là vòng quay ngắn, nhanh biến đổi trong

chu kỳ sản xuất kinh doanh. Do đó khi doanh nghiệp muốn thay đổi về chính

sách kinh doanh hay quy mô sản xuất thì sẽ tác động trực tiếp đến thành phần

tài sản ngắn hạn cũng như cơ cấu trong tổng tài sản. Việc thay đổi tài sản

ngắn hạn sẽ ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả sử dụng tài sản và hiệu quả hoạt

động sản xuất kinh doanh của đơn vị.

Trong phần phân tích cơ cấu tài sản ta thấy tài sản ngắn hạn có sự biến

đổi liên tục qua các năm. Sự thay đổi này do tác động của các thành phần

trong tài sản ngắn hạn, tùy thuộc vào mục tiêu của từng giai đoạn và chính

sách của doanh nghiệp mà cơ cấu tài sản có sự thay đổi cho phù hợp với hoàn

cảnh thực tiễn.

41

Bảng 2.2: Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty

2012

2013

2014

Chỉ tiêu

Tỷ

Tỷ

Tỷ

Tiền

Tiền

Tiền

trọng

trọng

trọng

I. Tiền và các khoản tương

1,37%

3,41%

đương tiền

1.265

19.552 27,28%

2.287

1. Tiền

1.265

1,37% 13.552 18,91%

2.287

3,41%

2. Các khoản tương đương tiền

0,00%

6.000

8,37%

0,00%

II. Các khoản đầu tư tài chính

ngắn hạn

0,00%

0,00%

0,00%

III. Các khoản phải thu ngắn

hạn

53.427 58,00% 23.123 32,27%

36.378 54,19%

1. Phải thu khách hàng

50.198 54,50% 21.330 29,76% 34.363 51,19%

2. Trả trước người bán

1.015

1,10%

733 1,02%

1.275

1,90%

5. Các khoản phải thu khác

2.214

2,40%

1.214 1,69%

1.074

1,60%

6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó

đòi

0,00%

(154)

-0,21%

(334)

-0,50%

IV. Hàng tồn kho

36.407 39,52% 28.037 39,12% 27.936 41,62%

1. Hàng tồn kho

36.435 39,55% 32.786 45,75% 33.629 50,10%

2. Dự phòng giảm giá hàng tồn

kho (*)

(28)

-0,03%

(4.749)

-6,63% (5.693)

-8,48%

1,10%

0,78%

V. Tài sản ngắn hạn khác

1.014

950 1,33%

526

1. Chi phí trả trước ngắn hạn

0,00%

0,00%

19

0,03%

5. Tài sản ngắn hạn khác

1.014

1,10%

950 1,33%

507

0,76%

100%

TÀI SẢN NGẮN HẠN

92.113

100% 71.662

100% 67.127

(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty cổ phần Naviteso Việt Nam các năm 2012 –

2014)

Tài sản ngắn hạn của Công ty gồm Tiền và các khoản tương đương

tiền; Các khoản phải thu ngắn hạn; Hàng tồn kho; Tài sản ngắn hạn. Trong đó

chiếm tỷ trọng lớn là các khoản phải thu ngắn hạn và hàng tồn kho. Khoản

42

phải thu ngắn hạn chiếm tỉ trọng lớn do khách hàng của Công ty chủ yếu là

nhà thầu và chủ đầu tư. Những đơn vị này thường thanh toán chậm do khả

năng thanh toán của họ thường phụ thuộc vào tiến độ công trình và năng lực

tài chính của chủ đầu tư. Hàng tồn kho luôn phải duy trì ở mức cao do tốc độ

khai thác chậm nên nếu có các đơn hàng với số lượng lớn sẽ không khai thác

kịp thời dẫn đến mất đơn hàng ảnh hưởng đến lợi nhuận trong kỳ của đơn vị.

a- Thực trạng ngân quỹ

Thực tế cho thấy hiện nay các doanh nghiệp thường quản lý chặt chẽ

lượng tiền tồn hàng ngày ở quỹ và ở ngân hàng. Quản lý chặt chẽ vấn đề này

sẽ giúp doanh nghiệp tránh thất thoát và đảm bảo khả năng thanh toán nhanh

của doanh nghiệp. Tuy nhiên tại Công ty cổ phần Naviteso Việt Nam tiền và

các khoản tương đương tiền tồn ở mức lớn và có sự biến động lớn qua các

năm: năm 2012 là 1.265 triệu tương ứng 1,37%, năm 2013 là 19.552 triệu

tương ứng 27,28% trong đó có 6.000 triệu là khoản đầu tư chứng khoán ngắn

hạn có kỳ hạn dưới 3 tháng, năm 2014 ngân quỹ giảm xuống còn 2.287 triệu

tương ứng 3,41%.

Năm 2012 tiền và các khoản tương đương tiền chiếm tỷ trọng thấp do

các khoản phải thu của đơn vị ở mức cao thể hiện đơn vị đang bị chiếm dụng

vốn. Tuy nhiên chỉ tiêu này đã được cải thiện ở các năm sau, đáng chú ý nhất

là con số thể hiện ở năm 2013 đạt tỷ trọng rất cao trong tài sản ngắn hạn. Con

số này vừa thể hiện tín hiệu tốt vừa thể hiện tín hiệu xấu. Tín hiệu tốt là khi

doanh nghiệp thu hồi được tiền từ các khoản phài thu của khách hàng và đơn

vị cũng đã nhanh nhậy khi thấy lượng tiền dư tại đơn vị nhiều đã chuyển sang

đầu tư ngắn hạn nhằm mang lại phần doanh thu tài chính từ lượng tiền nhàn

rỗi. Tín hiệu xấu là doanh nghiệp chưa sử dụng lượng tiền nhàn rỗi này một

các linh hoạt triệt để khi để lượng tiền tồn quá lớn dẫn đến khó quản lý, thất

thoát. Bên cạnh đó, có thể dùng khoản tiền này để thanh toán một phần nợ

43

phải trả của doanh nghiệp như nợ vay để làm giảm bớt khoản chi phí tài chính

của doanh nghiệp.

b- Thực trạng các khoản phải thu ngắn hạn

Các khoản phải thu ngắn hạn của doanh nghiệp có xu hướng giảm. Đây

là dấu hiệu tốt khi doanh nghiệp có các chính sách khuyến khích người mua

thanh toán sớm tiền hàng làm giảm lượng vốn bị chiếm dụng của đơn vị.

Nhưng cũng có thể một phần do ảnh hưởng từ lượng hàng bán ra giảm kéo

theo doanh thu và các khoản phải thu giảm theo. Các con số giảm cụ thể như

sau: năm có giá trị cao nhất là năm 2012 với 53.427 triệu tương ứng 58%,

năm 2013 giảm mạnh xuống còn 23.123 triệu tương ứng 32,27%, năm 2014

thì có sự chuyển biến tăng về lượng và cơ cấu là 36.378 triệu tương ứng

54,19%. Các con số biến động tăng giảm này do ảnh hưởng chủ yếu của các

khoản phải thu khách hàng. Khoản trả trước cho người bán và các khoản phải

thu khác không có sự biến động đáng kể. Trả trước cho người bán là khoản

tiền ứng trước để thực hiện đơn hàng phụ thuộc chủ yếu chính sách bán hàng

từ phía nhà cung cấp. Con số này được duy trì ở mức thấp thể hiện Công ty cổ

phần Naviteso Việt Nam đã gây dựng được niềm tin với các nhà cung cấp.

Các khoản phải thu khác của đơn vị là các khoản phát sinh liên quan đến phải

thu khác và tạm ứng của đơn vị. Các khoản phải thu khách hàng là khoản vốn

bị chiếm dụng từ phía bạn hàng nên cần hạn chế tối đa vốn bị chiếm dụng

nhưng vẫn giữ được mối quan hệ tốt với bạn hàng. Tránh tình trạng thắt chặt

thu nợ tiền hàng dẫn đến mất đơn hàng đặc biệt là với các đơn vị khai thác đá

phục vụ xây dựng thì việc vốn bị chiếm dụng nhiều là điều dễ hiểu.

Đáng lưu ý đối với khoản vốn bị chiếm dụng là trong năm 2013, năm

2014 xuất hiện khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi và có dấu hiệu tăng qua

các năm. Các khoản dự phòng tăng đồng nghĩa với nguy cơ mất vốn, tăng chi

phí làm ảnh hưởng đến kết quả lợi nhuận kinh doanh trong kỳ. Nguyên nhân

44

một phần cũng do yếu tố khách quan từ phía ngành xây dựng khi các đơn vị

thi công, các chủ đầu tư với năng lực yếu nguồn vốn đi vay nhiều, hoạt động

kém hiệu quả và không bán được sản phẩm dẫn đến mất dần khả năng thanh

toán. Một phần do chính sách bán hàng chưa phù hợp đặc biệt là trong việc

lựa chọn đối tượng bán chịu. Việc lựa chọn đối tượng bán chịu, thời gian và

số tiền chịu ngoài việc dựa vào uy tín kinh doanh đơn vị cần phải đánh giá

năng lực tài chính của khách hàng để xác định cho phù hợp với điều kiện thực

tiễn.

c- Thực trạng hàng tồn kho

Hàng tồn kho của đơn vị chủ yếu là các loại đá ngoài ra còn có các

nguyên liệu, vật tư phụ tùng phục vụ khai thác. Đây là loại tài sản dự trữ với

mục đích là đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được vận hành thường

xuyên và liên tục. Trong 3 năm sự thay đổi chủ yếu về mặt lượng còn về tỷ

trọng thì không có sự thay đổi đáng kể dao động xấp xỉ 40%. Điều này thể

hiện đơn vị đang duy trì ở một mức tồn kho tuy có sự sụt giảm nhưng đây có

thể là do sự sụt giảm chung của toàn ngành có tác động không nhỏ đến hoạt

động của công ty. Ngoài việc sụt giảm về cầu tiêu thụ mặt hàng đá còn có sự

sụt giảm về giá. Điều này thể hiện ở chỉ tiêu dự phòng giảm giá hàng tồn kho

có dấu hiệu tăng qua các năm. Khoản dự phòng này sẽ càng tăng nếu đơn vị

dự trữ hàng tồn kho càng nhiều và đây chính là lý do đơn vị duy trì mức độ

tồn kho về mặt tỷ trọng thay vì về mặt sản lượng hay giá trị.

2.2.1.3 Thực trạng tài sản dài hạn tại Công ty cổ phần Naviteso Việt Nam

Tài sản dài hạn luôn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất

kinh doanh của đơn vị. Không doanh nghiệp nào có thể tiến hành sản xuất

kinh doanh mà không có tài sản dài hạn. Đặc biệt đối với Công ty cổ phần

Naviteso Việt Nam thì tài sản dài hạn còn thể hiện năng lực sản xuất, năng lực

khai thác của Công ty. Vì vậy muốn quản lý tài sản dài hạn có hiệu quả cao

45

các nhà quản lý cần phải nắm vững thực trạng của tài sản dài hạn cả về quy

mô lẫn cơ cấu.

Bảng 2.3– Cơ cấu tài sản dài hạn của Công ty cổ phần Naviteso Việt Nam

Chỉ tiêu

2012

2013

2014

Tiền

Tỷ trọng

Tiền

Tỷ trọng

Tiền

Tỷ trọng

I. Các khoản phải thu dài hạn

0,00%

0,00%

0,00%

II. Tài sản cố định

115.240

91,58%

114.473

96,39%

87.816

92,51%

1. Tài sản cố định hữu hình

84.185

66,90%

91.462

77,02%

71.661

75,50%

- Nguyên giá

242.465

192,68%

277.839

233,96%

252.344

265,85%

- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)

(158.280) (125,78%) (186.377) (156,94%) (180.683) (190,35%)

2. Tài sản cố định thuê tài chính

9.614

7,64%

8.043

6,77%

7.937

8,36%

- Nguyên giá

11.308

8,99%

11.646

9,81%

13.746

14,48%

- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)

(1.694)

(1,35%)

(3.603)

(3,03%)

(5.809)

(6,12%)

3. Tài sản cố định vô hình

417

0,33%

475

0,40%

475

0,50%

- Nguyên giá

479

0,38%

518

0,44%

518

0,55%

- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)

(62)

(0,05%)

(43)

(0,36%)

(43)

(0,05%)

4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang

21.024

16,71%

14.493

12,20%

7.743

8,16%

III. Bất động sản đầu tư

0,00%

0,00%

0,00%

IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn

105

0,08%

105

0,09%

105

0,11%

3. Đầu tư dài hạn khác

105

0,08%

105

0,09%

105

0,11%

V. Tài sản dài hạn khác

10.493

8,34%

4.177

3,52%

7.000

7,37%

1. Chi phí trả trớc dài hạn

8.155

6,48%

768

0,65%

2.477

2,61%

3. Tài sản dài hạn khác

2.338

1,86%

3.409

2,87%

4.523

4,77%

TỔNG TSDH

125.838 100,00%

118.755 100,00%

94.921 100,00%

Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty Công ty cổ phần Naviteso Việt Nam

các năm 2012 – 2014

46

Tài sản dài hạn của Công ty gồm tài sản cố định, các khoản đầu tư tài

chính dài hạn và tài sản dài hạn khác. Trong đó, chiếm tỷ trọng chủ yếu là tài

sản cố định do đặc thù của doanh nghiệp khai thác khoảng sản là sử dụng

những băng chuyền, máy đập đá có giá trị lớn. Dựa vào bảng số liệu trên ta

nhận thấy tài sản dài hạn của đơn vị giảm dần quan các năm. Cụ thể, năm

2012 là 125.838 triệu đến năm 2013 giảm còn 118.755 triệu và sang năm

2014 giảm nhiều nhất còn 94.921 triệu. Sự sụt giảm này ảnh hưởng chủ yếu

bởi sự giảm sút của tài sản cố định. Đơn vị kinh doanh không hiệu quả đơn

hàng có xu hướng giảm để tránh thất thoát chi phí và lãng phí nguồn lực

không sử dụng nên Công ty đã đưa ra phương án thanh lý tài sản cố định.

Theo bảng phân tích trên nhận thấy cơ cấu tài sản dài hạn có sự biến

động qua các năm. Trong đó, biến động lớn nằm ở năm 2013 khi tài sản cố

định chiếm tới 96,39% còn năm 2012 và năm 2014 lần lượt là 91,58% và

92,51%. Sự thay đổi về cơ cấu do sự biến động về quy mô tài sản cố định năm

2013 tăng do xây dựng cơ bản hoàn thành chủ yếu là thi công lắp đặt dây

chuyền để đưa vào sử dụng. Tuy nhiên do tín hiệu kinh doanh không hiệu quả

nên sang năm 2014 đơn vị đã tiến hành thanh lý bớt máy móc cũ không sử

dụng để vẫn đảm bảo năng lực sản xuất mà không lãng phí nguồn lực. Bên

cạnh đó, thay vì mua tài sản cố định có giá trị lớn mà nguồn tiền chủ yếu là

vốn vay sẽ tiêu tốn một nguồn lực đáng kể để gánh khoản chi phí lãi hàng

tháng thì đơn vị đang có xu hướng sử dụng tài sản cố định thuê tài chính vừa

tiết kiệm được nguồn tiền thanh toán mà vẫn đảm bảo hoạt động sản xuất liên

tục cho đơn vị. Điều này thể hiện ở nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính

của đơn vị tăng đều năm 2012 là 11.308 triệu, năm 2013 là 11.646 triệu, năm

2014 tăng lên là 13.746 triệu. Việc thanh lý các tài sản cố định thay vào đó

bằng việc sử dụng tài sản cố định thuê tài chính là một phương án khả thi khi

kết quả kinh doanh của đơn vị đang có dấu hiệu đi xuống, cụ thể năm 2014

đơn vị còn kinh doanh thua lỗ.

47

2.2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần Naviteso Việt

Nam

Trong những năm qua, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty

ngày một đi xuống. Có thể do tác động của nhiều nguyên nhân nhưng không

thể không kể đến yếu tố quản lý và sử dụng tài sản. Tài sản không được sử

dụng một cách có hiệu quả sẽ ảnh hưởng đến khối lượng và chất lượng sản

phẩm, đến chi phí và giá thành sản phẩm.

Việc phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của

Công ty sẽ cho thấy tình hình sử dụng tài sản tại Công ty, những tác động đến

kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, những hạn chế cần khắc phục và

nguyên nhân của những hạn chế này. Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp

thích hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng tại Công ty.

2.2.2.1 Thực trạng hiệu quả sử dụng tổng tài sản

Thực trạng hiệu quả sử dụng tổng tài sản của Công ty là chỉ tiêu tổng

hợp, phân tích khả năng quản lý, sử dụng tổng tài sản. Để nắm rõ thực trạng

hiệu quả sử dụng tổng tài sản cần phân tích các chỉ tiêu sau :

Bảng 2.4: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản Công ty cổ

phần Naviteso Việt Nam

Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014

Tổng TS (1) 256.671 217.951 190.417 162.048

TTS bình quân (2) 237.311 204.184 176.233

Doanh thu thuần (3) 264.713 205.050 177.633

Lợi nhuận sau thuế (4) 115 541 -11.235

ROA = (4)/(2) 0,05% 0,26% -6,38%

Hiệu suất sử dụng TTS = (3)/(2) 1,12 1,00 1,01

(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty cổ phần Naviteso Việt Nam)

48

Tổng tài sản có xu hướng giảm theo các năm điều này đồng nghĩa với

việc tổng tài sản bình quân cũng có xu hướng giảm theo các năm. Bên cạnh

sự sụt giảm này, chỉ tiêu doanh thu thuần cũng có xu hướng giảm dần theo

các năm. Cụ thể, năm 2012 doanh thu thuần đạt mốc cao nhất trong 3 năm là

264.713 triệu, năm 2013 doanh thu thuần giảm còn 204.184 triệu và năm

2014 là thấp nhất 176.223 triệu.

 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản

Hiệu suất sử dụng tổng tài sản của Công ty đạt ở ngưỡng thấp khi cả 3

năm đều đạt ngưỡng xấp xỉ 1 và có xu hướng giảm. Ở năm 2012, một đồng

tài sản tạo ra được 1,12 đồng doanh thu, năm 2013 và 2014 một đồng tài sản

tạo ra được xấp xỉ 1 đồng doanh thu. Sự sụt giảm này là do tốc độ sụt giảm

của doanh thu thuần nhanh hơn tốc độ giảm của tổng tài sản. Điều này cho

thấy sự đầu tư của Công ty chưa mang lại hiệu quả tốt và doanh nghiệp chưa

khai thác hết công suất của các tài sản hiện có. Doanh số của Công ty ngày

một sụt giảm do ảnh hưởng của sự cạnh tranh ngày một khốc liệt trong khi

nhu cầu thì không tăng. Mặc dù đơn vị đã có biện pháp tinh giảm bớt tài sản

để đảm bảo hiệu quả sử dụng và hiệu quả quản lý nhưng do sự sụt giảm doanh

thu quá nhanh dẫn đến sự sụt giảm về tài sản không kịp đáp ứng hiệu quả.

 Tỷ suất sinh lời tổng tài sản

Biểu đồ 2.2: BIỂU ĐỒ PHẢN ÁNH XU HƯỚNG BIẾN ĐỘNG CỦA

TỈ SUẤT SINH LỜI CỦA TỔNG TÀI SẢN

(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty cổ phần Naviteso Việt Nam)

Dựa vào chỉ số phân tích Bảng 2.4 ta thấy: Tỉ suất sinh lời của tổng tài

sản năm 2013 tăng 0,21% so với năm 2012 và năm 2014 giảm 6,64% so với

49

năm 2013. Trong 3 năm, tỉ suất sinh lời của tổng tài sản cao nhất là năm 2013

là 0,26% thấp hơn cả lãi suất ngân hàng; còn năm 2014 là -6,38% thể hiện

Công ty làm ăn thua lỗ và mức giảm rất nhanh so với năm 2013. Điều này

phản ánh Công ty đã sử dụng và đầu tư tài sản chưa hợp lý.

Tỉ suất sinh lời của tài sản năm 2014 là (-6,38), mặc dù doanh thu thuần

và tổng tài tài sản bình quân của năm 2013 và 2014 cùng có sự sụt giảm. Tuy

nhiên, sự sụt giảm của doanh thu nhanh hơn chi phí kéo theo lợi nhuận sau

thuế của đơn vị đạt ở mức âm. Bên cạnh đó, chi phí khác của đơn vị còn tăng

do đơn vị tiến hành thanh lý tài sản cố định với giá rẻ nhằm cắt giảm tài sản

không sử dụng. Nhưng việc cắt giảm này có phần hơi vội vã khi để chi phí từ

việc thanh lý cao hơn rất nhiều so với thu nhập từ thanh lý làm cho lợi nhuận

khác giảm kéo theo lợi nhuận sau thuế giảm. Con số sụt giảm này một phần

do tác động khách quan của thị trường khi nhu cầu của thị trường ngày sụt

giảm, cạnh tranh thì ngày càng khốc liệt. Nếu doanh nghiệp không nhanh

nhậy trong việc tìm lối ra cho sản phẩm thì việc sụt giảm này sẽ ảnh hưởng

lớn đến khả năng hoạt động liên tục của đơn vị.

2.2.2.2 Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn

Quản lý tài sản ngắn hạn là một phần quan trọng trong công tác quản

lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản nhằm nâng cao sức cạnh tranh của

doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế. Sự thay

đổi của hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn có ảnh hưởng không nhỏ tới kết

quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty. Do đó, thực trạng hiệu quả

sử dụng tài sản ngắn hạn cần được phân tích chi tiết quan tâm đúng mức để

kịp thời có những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.

Như đã trình bày ở trên, TS ngắn hạn là một bộ phận quan trọng trong

tổng tài sản, nó ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng tài sản của doanh

50

nghiệp. Dưới đây là bảng các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng TS ngắn hạn

của Công ty.

Bảng 2.5 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSNH tại Công ty cổ

phần Naviteso Việt Nam

Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu 2012 2013 2014

Doanh thu thuần (1) 264.713 205.050 177.633

Lợi nhuận sau thuế (2) 115 541 (11.235)

Nợ ngắn hạn (3) 125,838 118,755 94,921

Tài sản ngắn hạn (4) 92,113 71,662 67,127

Hàng tồn kho (5) 36,407 28,037 27,936

TSNH bình quân trong kỳ (6) 115.793 81.888 69.395

Phải thu NH bình quân trong kỳ (7) 71.821 38.275 29.751

Hàng tồn kho bình quân trong kỳ (8) 40.270 32.222 27.987

Khả năng thanh toán ngắn hạn = (4)/(3) 0.73 0.60 0.71

Khả năng thanh toán nhanh = (4-5)/(3) 0.44 0.37 0.41

Vòng quay hàng tồn kho = (1)/(8) 6,57 6,36 6,35

Vòng quay khoản phải thu NH = (1)/(7) 3,69 5,36 5,97

Hiệu suất sử dụng TSNH = (1)/(6) 2,29 2,50 2,56

Hệ số sinh lợi TSNH = (2)/(6) 0,00 0,01 (0,16)

(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty cổ phần Naviteso Việt Nam)

- Nhìn vào bảng tổng hợp các khả năng thanh toán của Công ty ta có

thể thấy rằng doanh nghiệp chưa đảm bảo khả năng thanh toán cho các chủ nợ

khi đến hạn. Điều này thể hiện ở chỉ tiêu khả năng thanh toán ngắn hạn ở năm

2012 là 0,73; năm 2013 là 0,6; năm 2014 là 0,71. Các con số này đều nhỏ hơn

1 thể hiện sự biến đổi thành tiền của tài sản ngắn hạn không đảm bảo đáp ứng

thanh toán đủ nợ ngắn hạn. Điều này thể gây rắc rối cho đơn vị khi đến hạn

thanh toán phải huy động thêm vốn từ nhiều nguồn khác nhau dẫn đến tăng

51

chi phí sử dụng vốn. Trong khi Công ty đang gặp khó khăn trong hoạt động

sản xuất kinh doanh thì việc huy động vốn từ bên ngoài là hết sức khó khăn

và giải pháp đặt ra là phải bán tài sản để có đủ nguồn lực để thanh toán nợ.

Điều này tiềm ẩn rất nhiều rủi ro liên quan đến khả năng hoạt động liên tục

của đơn vị trong tương lai.

- Khả năng thanh toán nhanh của Công ty tuy không ở mức cao (<1) để

đáp ứng được nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn nhưng cũng có thể đáp ứng đủ

khả năng thanh toán khi cần thiết. Năm 2011, khả năng thanh toán nhanh của

Công ty là 0,44; năm 2012 giảm còn 0,37; năm 2014 là 0,41. Chỉ số khả năng

thanh toán và khả năng thanh toán nhanh của Công ty thấp do một phần đặc

trưng của ngành là lượng hàng tồn kho nhiều, tiền mặt tồn quỹ ở mức thấp.

Nên điều này cũng không coi là quá đáng ngại nhưng Công ty cần thiết phải

cải thiệt hệ số này để tránh rủi ro mất khả năng thanh toán bằng việc từng

bước giảm thiểu số nợ ngắn hạn của Công ty.

- Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng tồn kho bình quân luân

chuyển trong kỳ, thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho của đơn vị. Chỉ tiêu

vòng quay hàng tồn kho ở 3 năm 2012, 2013 và 2014 không có sự thay đổi

đáng kể đều đạt mức trên 6. Hệ số này là tương đối cao đối với đơn vị hoạt

động trong lĩnh vực sản xuất đá xây dựng. Những doanh nghiệp này thường ứ

đọng nhiều và hàng tồn kho thường chậm luân chuyển. Điều này thể hiện

doanh nghiệp đã đẩy nhanh tốc độ luân chuyển trong kỳ tránh được tình trạng

ứ đọng sản phẩm.

- Vòng quay khoản phải thu ngắn hạn phản ánh tốc độ biến đổi khoản

phải thu thành tiền mặt. Chỉ tiêu này cao cho thấy khả năng quản lý thu nợ

của Công ty hiệu quả. Tại Công ty, chỉ tiêu này tăng đều qua các năm thể

thiện khả năng thu nợ của Công ty có dấu hiệu chuyển biến tích cực. Cụ thể

năm 2012 là 3,69, năm 2013 là 5,36, năm 2014 là 5,97. Chỉ tiêu này tăng là

52

do khoản phải thu bình quân giảm nhanh hơn tốc độ giảm của doanh thu.

Điều này còn thể hiện đơn vị quản lý chặt các khoản tín dụng, công tác quản

lý đôn đốc thu hồi nợ của Công ty đạt hiệu quả cao giúp đẩy nhanh công tác

thu hồi vốn tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn nhiều dẫn đến thiếu tiền để

xoay vòng hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Hiệu suất sử dụng TS ngắn hạn phụ thuộc vào nhân tố doanh thu

thuần về cung cấp hàng hóa, dịch vụ và nhân tố tài sản ngắn hạn bình quân.

Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSNH của đơn vị trong 3 năm nghiên cứu đều lớn

hơn 2 và có dấu hiệu tăng dần qua các năm. Mặc dù, tốc độ tăng không nhiều

nhưng điều này đã phần nào phản ánh sự sử dụng tài sản ngắn hạn linh hoạt

góp phần tạo ra doanh thu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của

đơn vị. Nhưng bên cạnh việc tác động hiệu quả đến chỉ tiêu doanh thu thì việc

tác động đến chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế lại có phần kém hiệu quả khi chỉ tiêu

hệ số khả năng sinh lời TSNH của đơn vị ở năm 2012 và 2013 đều xấp xỉ 0,

chuyển sang năm 2014 là -0,16. Lợi nhuận sau thuế ở năm 2014 giảm mạnh

do hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị có dấu hiệu đi xuống. Lượng

khách hàng giảm sút do nhu cầu thì không có dấu hiệu tăng nhưng sự cạnh

tranh thì ngày một khốc liệt. Bên cạnh đó, các tổng công ty xây dựng lớn của

Nhà nước lại có xu hướng sử dụng các thành phẩm đá từ các công ty con,

công ty liên kết. Chỉ tiêu hệ số sinh lợi TSNH cho ta thấy ở năm 2012, 2013

với mỗi đơn vị TSNH gần như không đem lại lợi nhuận sau thuế thậm chí

sang năm 2014 hoạt động kinh doanh của đơn vị còn thua lỗ.

2.2.2.3 Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn

Công ty cổ phần Naviteso Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực sản xuất

đá xây dựng với lượng máy móc trang thiết bị nhiều và có giá trị lớn. Tuy

nhiên, trong 3 năm gần đây do hoạt động sản xuất kém hiệu quả, sản lượng

đầu ra thấp nên lượng máy móc chưa cần dùng nhiều nên đơn vị đã tiến hành

53

thanh lý, tinh giảm tài sản cố định nhằm thu hồi vốn tránh tình trạng sử dụng

lãng phí nguồn lực. Sự thay đổi này có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt

động sản xuất kinh doanh của Công ty. Do đó, thực trạng hiệu quả sử dụng tài

sản dài hạn của đơn vị cần được phân tích một cách cụ thể để đưa ra những

phương hướng hợp lý trong thời gian tới.

Bảng 2.6: Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn Công ty CP Naviteso Việt Nam

Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu 2012 2013 2014

Doanh thu thuần (1) 264.713 205.050 177.633

Lợi nhuận sau thuế (2) 115 541 -11.235

TSDH bình quân trong kỳ (3) 121.518 122.296 106.838

Hiệu suất sử dụng TSDH = (1)/(3) 2,178 1,677 1,663

Hệ số sinh lời TSDH = (2)/(3) 0,001 0,004 (0,105)

(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty cổ phần Naviteso Việt Nam)

 Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn

Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn của Công ty cổ phần Naviteso Việt

Nam có sự chuyển biến giảm qua các năm. Năm 2012 chỉ tiêu này là 2,178

nghĩa là một đồng đầu tư cho tài sản dài hạn tạo ra 2,178 đồng đoanh thu

thuần cho Công ty. Nguyên nhân chủ yếu là do sự sụt giảm của doanh thu

thuần giảm từ 264.713 xuống còn 205.050 trong khi TSDH bình quân trong kì

ở 2 năm này không có sự thay đổi đáng kể về mặt giá trị. Sang năm 2013 hiệu

suất sử dụng tài sản dài hạn của Công ty giảm còn 1,677 tương ứng với mức

giảm là 23%. Đến năm 2014 chỉ tiêu này có giảm nhưng mức giảm không

nhiều khi ở mức 1,633. Sự sụt giảm nhẹ này do doanh thu thuần và TSDH

bình quân cùng có xu hướng giảm và mức giảm ở tỷ lệ gần như nhau: Doanh

thu thuần giảm -27.417 triệu tương ứng 13,37%; TSDH bình quân giảm

15.458 triệu tương ứng 12,64%.

54

 Hệ số sinh lời TSDH

Biểu đồ 2.3: BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN XU HƯỚNG BIẾN ĐỘNG TỈ SUẤT

SINH LỜI CỦA TSDH

(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty cổ phần Naviteso Việt Nam)

Qua bảng 2.6 và biểu đồ 2.3 cho thấy, tỉ suất sinh lời của TSDH có xu

hướng biến động qua các năm. Cụ thể, năm 2012 tỉ suất sinh lời của TSDH là

0,001, năm 2013 tỉ số này có dấu hiệu tăng nhẹ là 0,004, sau đó giảm mạnh ở

năm 2014 là (0,105). Điều này phản ánh, trong cả 3 năm Công ty sử dụng TS

dài hạn chưa thực sự hiệu quả. Khi 2 năm 2012 và 2013 đạt ở mức dương

nhưng còn rất thấp không đáng kể. Sang năm 2014 chỉ tiêu này đạt mức âm

do sự sụt giảm của lợi nhuận sau thuế xuống mức âm. Nguyên nhân chính

nằm ở tài sản cố định của đơn vị sử dụng kém hiệu quả không có tính toán dài

hạn. Khi năm 2014 đơn vị tiến hành thanh lý một loạt tài sản cố định với chi

phí quá lớn mà thu nhập mang lại không tương xứng một phần là do máy móc

đơn vị nhập về có độ xuống cấp nhanh, một phần do máy móc cũ trên thị

trường trường nhiều do một loạt các Công ty khai thác đá rơi vào tình trạng

55

hoạt động kém hiệu quả chỉ có nhu cầu thanh lý mà ít có nhu cầu mua bổ sung

trang thiết bị. Khoản lỗ cụ thể của đơn vị ta có thể nhìn thấy trên Báo cáo kết

quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2014 của đơn vị khi thu nhập khác là

2.947 triệu trong khi chi phí khác là 11.852 triệu làm cho lợi nhuận khác ở

mức âm là -8.905 triệu. Khoàn chi phí khác trong kỳ đạt mức cao này là do

trong kỳ đơn vị tiến hành thanh lý tài sản cố định không cần dùng. Kế toán

ghi nhận giá trị còn lại của tài sản cố định vào chi phí khác, phần thu nhập từ

thanh lý là khoản thu nhập khác thì lại ở mức thấp hơn nhiều giá trị còn lại do

máy móc của đơn vị đã lỗi thời và nhu cầu sử dụng máy móc cũ ở năm 2014

là không cao. Trong những năm tiếp theo, Công ty cần đẩy mạnh kinh doanh,

tiêu thụ hàng hóa, giải phóng hàng tồn kho, đẩy mạnh khai thác và đặc biệt

cần xây dựng nhu cầu TSCĐ trong ngắn hạn, dài hạn tránh tình trạng mua

TSCĐ về không sử dụng hoặc sử dụng kém hiệu quả nhằm tối đa hiệu quả sử

dụng TS dài hạn mà Công ty đang sở hữu.

2.3 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ

PHẦN NAVITESO VIỆT NAM

2.3.1 Những kết quả đạt được

Công ty cổ phần Naviteso Việt Nam được thành lập từ năm 2006, tính

đến thời điểm này công ty đã hoạt động được gần 10 năm. Tuy quãng thời

gian hoạt động của doanh nghiệp chưa thực sự dài nhưng doanh nghiệp đã

khẳng định được thương hiệu trên thị trường với những thành quả trong lĩnh

vực sản xuất máy móc và khai khoáng.

Mặc dù chịu ảnh hưởng nhiều từ khủng hoảng cung và thâm hụt cầu

trong nước nhưng đơn vị đã có những chính sách linh hoạt nhằm duy trì hoạt

động sản xuất kinh doanh, phát triển thương hiệu, giữ uy tín với bạn hàng. Từ

năm 2012 đến năm 2014 Công ty đã tích cực trong việc quản lý tài sản bằng

việc thanh lý các tài sản không cần thiết, quản lý chặt chẽ chính sách tín dụng

56

nhằm giảm thiểu khả năng bị chiếm dụng vốn. Đứng về phía góc độ sản xuất,

Công ty luôn coi trọng vấn đề bảo hộ an toàn lao động cho công nhân giảm

thiểu tối đa những rủi ro xảy ra trong quá trình lao động. Bên cạnh đó, Công

ty là một trong những đơn vị đi đầu trong việc hạn chế bụi khoáng trong quá

trình sản xuất nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

Trong công tác quản lý, khai thác việc sử dụng tài sản Công ty đã có

những quyết tâm nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của đơn

vị. Qua việc phân tích thực trạng tài sản và sử dụng tài sản tại công ty có thể

thấy những kết quả đạt được như sau:

Thứ nhất, Công ty đã duy trì cơ cấu tài sản ngắn hạn và dài hạn ở mức

hợp lý đảm bảo máy móc trang thiết bị được sử dụng ở mức hợp lý, giảm

thiểu tình trạng máy móc bỏ không. Hàng tồn kho luôn được duy trì đảm bảo

cung ứng kịp thời cho nhu cầu của khách hàng trong ngắn hạn.

Thứ hai, về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, vòng quay hàng tồn kho

trong 3 năm đều đạt ở mức cao thể hiện tốc độ luân chuyển hàng tồn kho tốt

tránh tình trạng ứ đọng hàng dẫn đến giảm nguồn thu để duy trì hoạt động sản

xuất. Vòng quay các khoản phải thu có dấu hiệu tích cực khi tăng qua các

năm thể hiện đơn vị quản lý tốt các khoản phải thu, có các chính sách linh

hoạt với khách hàng nhằm giảm thiểu vốn bị chiếm dụng.

Thứ ba, Về hiệu quả sử dụng tài sản, Công ty đã tăng cường khai thác

hiệu quả sử dụng của máy móc, thiết bị. Bên cạnh việc thanh lý giảm thiểu

máy móc thiết bị cũ, lạc hậu không cần dùng thì đơn vị đã quan tâm đến việc

đầu tư trang thiết bị mới nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn.

Những thành tựu đó đạt được dựa trên các cơ sở sau:

- Công ty đã tuyển dụng những lao động có tay nghề kĩ thuật, lãnh đạo

đơn vị đã nhận thức được thế mạnh từ việc sử dụng nguồn nhân lực, đã chú

57

trọng tới đời sống nhân viên, đảm bảo an toàn trong lao động tạo sự gắn kết

lâu dài với Công ty.

- Các nhà quản trị Công ty nắm bắt nhanh nhậy những biến động của

thị trường để đưa ra các phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả.

2.3.2 Những hạn chế

Bên cạnh các kết quả đạt được Công ty cũng còn tồn tại những hạn chế

nhất định đó là hiệu quả sử dụng tài sản còn chưa cao, chưa tương xứng với

tiềm năng của Công ty, biểu hiện ở các mặt sau:

- Ngân quỹ tại đơn vị chưa được quản lý chặt chẽ khi tiền tồn quỹ tại

doanh nghiệp vẫn đạt ở mức cao cụ thể năm 2013 chiếm tới 27,28% trong

tổng tài sản ngắn hạn. Lượng tiền mặt dồi dào luôn đáp ứng kịp thời nhu cầu

thanh toán nhưng trên thực tế khối lượng tiền dự trữ quá nhiều đồng thời bỏ

mất cơ hội đầu tư vào các doanh mục khác. Bên cạnh đó tiền mặt lớn dẫn đến

công tác quản lý tiền mặt khó khăn, tiềm ẩn rất nhiều rủi ro trong hoạt động

của đơn vị như: rủi ro về thất thoát, biển thủ công quỹ; rủi ro về tài chính khi

vốn vay lớn có dư tiền mà không sử dụng để chi trả gốc dẫn đến chi phí tài

chính trong kỳ phát sinh cao.

- Dự phòng nợ phải thu khó đòi có dấu hiệu tăng đây là dấu hiệu không

tốt trong chính sách tín dụng của đơn vị. Đơn vị chưa tiến hành phân tích kĩ

lưỡng năng lực của khách hàng, chưa vận dụng linh hoạt các chính sách bán

hàng nhằm thúc đẩy người mua thanh toán sớm tiền hàng.

- Bên cạnh những hạn chế trong công tác quản lý tài sản ngắn hạn, quản

lý tài sản dài hạn cũng bộc lộ những điều chưa hợp lý. Máy móc, trang thiệt bị

có vai trò quyết định sức sản xuất của đơn vị nên cần được quan tâm kiểm tra,

bảo dưỡng định kỳ và cần xây dựng kế hoạch mua sắm tài sản cố định căn cứ

dựa vào kế hoạch sản xuất trong tương lai của đơn vị. Tuy nhiên, đơn vị chưa

thực hiện được điều này thể hiện ở năm 2014 Công ty thanh lý một loạt tài

58

sản cố định không cần dùng với giá bán rất thấp do đây là những tài sản máy

móc có chất lượng không tốt, thiếu sự tính toán kiểm tra trước khi mua về sử

dụng.

- Hệ số sinh lời của tài sản ngắn hạn và dài hạn đều đạt ở mức thấp,

thậm chí còn giảm mạnh ở năm 2014 xuống mức âm. Điều này thể hiện quy

trình quản lý tài sản của công ty chưa khoa học, bộc lộ nhiều điểm bất hợp lý

làm giảm hiệu quả của việc sử dụng tài sản.

2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế

2.3.3.1 Nguyên nhân khách quan

- Nền kinh tế có nhiều biến động bất lợi

Trong năm 2012 - 2014, nền kinh tế trong nước có nhiều biến động lớn,

các doanh nghiệp trong nước gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận vốn, chi

tiêu công tăng những không nhiều. Nền kinh tế trong nước đang ở trong tình

trạng suy thoái kéo theo sự trì trệ làm hoạt ðộng ðầu tý giảm sút, chi phí sử

dụng vốn nâng cao làm cho hoạt ðộng sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp

gặp nhiều khó khãn.

Sự biến ðộng của nền kinh tế luôn có ảnh hýởng trực tiếp ðến sự biến

ðộng về nhu cầu của ngýời tiêu dùng. Bên cạnh ðó, nền kinh tế biến ðộng và

không ổn ðịnh cũng dẫn ðến sự biến ðộng không ổn ðịnh của các yếu tố chi

phí ðầu vào nhý chi phí xãng dầu, thuê kho, bến bãi, nhân viên… Đặc biệt

trong những năm vừa qua giá xăng dầu thế giới liên tục tăng làm cho chi phí

vận hành máy móc và chi phí vận chuyển tăng đáng kể.

Cơ chế quản lý của nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu cũng có

nhiều bất cập. Các văn bản luật ban hành của Nhà nước còn chưa hoàn chỉnh,

thường xuyên sửa đổi tác động lớn tới hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp. Việt Nam chưa hình thành được các giải pháp đồng bộ về thị trường,

công nghệ, đầu tư để hỗ trợ cho các hoạt động thâm nhập thị trường nước

59

ngoài của các doanh nghiệp như các quyết định về thuế xuất nhập khẩu, thủ

tục xuất nhập cảng của chúng ta còn rườm rà, phức tạp. Bên cạnh đó sự thiếu

nghiêm minh, đồng bộ của hệ thống pháp luật đã gây không ít khó khăn cho

quá trình nhập khẩu máy móc thiết bị phục vụ sản xuất.

- Đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều

Trong lĩnh vực hoạt động khai thác đá xây dựng ngày càng có nhiều đối

thủ tham gia thị trường. Bên cạnh những đơn vị mới gia nhập thị trường còn

có những tổng công ty, công ty lớn chiếm thị phần ngày càng cao do những

công ty này có trang thiết bị hiện đại có sản lượng đầu ra dồi dào nhiều chủng

loại cùng với các chính sách bán hàng linh hoạt nên tiếp cận được với nhiều

khách hàng.

Về chất lượng, các doanh nghiệp có kinh nghiệm, mạng lưới phân phối

lớn đã mở rộng vốn đầu tư đổi mới trang thiết bị, máy móc nhằm hạ giá thành

sản phẩm, nâng có chất lượng để cạnh tranh. Bên cạnh đó, các đơn vị còn sử

dụng các chính sách bán hàng linh hoạt như chính sách bán chịu, chính sách

chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán. Những hoạt động này đã góp

phần thu hút khách hàng mở rộng thị trường, tăng doanh thu và lợi nhuận. Để

nâng cao khả năng cạnh tranh công ty đã có những biện pháp khuyến khích

tài chính đối với khách hàng, do đó ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản.

2.3.3.2 Nguyên nhân chủ quan

 Thứ nhất, năng lực quản lý tài sản

Nguyên nhân chủ quan của những tồn tại trong công tác quản lý tài sản

là sự hạn chế về năng lực quản lý và nhận thức của doanh nghiệp về sử dụng

tài sản một cách hiệu quả. Theo kết quả khảo sát thì yếu tố năng lực trình độ

của đội ngũ lãnh đạo và lao động của doanh nghiệp là một trong những nhân

tố mà doanh nghiệp gặp khó khăn. Với Công ty, đội ngũ cán bộ quản lý chưa

được đào tạo chuyên môn một cách bài bản chủ yếu dựa vào kinh nghiệm

60

thực tế để áp dụng vào công tác quản lý. Công ty chưa thực sự quan tâm tới

công tác đào tạo cán bộ công nhân viên, đặc biệt là công nhân kỹ thuật trong

việc áp dụng công nghệ hiện đại nhằm tiết kiệm thời gian, chi phí mà vẫn đảm

bảo công suất máy.

Nhân tố năng lực quản lý của người lãnh đạo là nhân tố quan trọng có

sự ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Khả

năng quản lý tài sản thể hiện thông qua cách quản lý tiền mặt, hàng tồn kho,

các khoản phải thu, tài sản cố định…

 Lượng tiền mặt dự trữ chưa hợp lý

Lượng tiền mặt dự trữ của đơn vị đạt ở mức cao ở năm 2013 khi chiếm

tới 27,28% tổng tài sản ngắn hạn là do chưa áp dụng mô hình quản lý tiền mặt

mà xác định lượng tiền mặt dựa vào kinh nghiệm thực tiễn. Nhà quản lý chưa

sử dụng các số liệu thống kê của các năm trước để xây dựng định mức tồn

quỹ cho mỗi niên độ của doanh nghiệp. Tùy thuộc vào kế hoạch sản xuất kinh

doanh, chi phí mua yếu tố đầu vào, trả nợ các khoản đến hạn phòng kế toán sẽ

lên kế hoạch thu chi trong giai đoạn thường là quý. Việc xác định lượng tiền

cần sử dụng trong vòng một quý chưa thực sự phù hợp do thời gian dự trữ

ngắn. Phương pháp này áp dụng trong điều kiện tình hình sản xuất, kinh

doanh tương đối ổn định và người quản lý phải có kinh nghiệm trong việc xác

định lượng tiền cần thiết. Tuy nhiên, tại Công ty việc quản lý tiền mặt bằng

kinh nghiệm không đem lại hiệu quả cao. Lượng tiền dự trữ quá nhiều làm

giảm lợi nhuận có thể thu được từ hoạt động đầu tư chứng khoán ngắn hạn

dẫn đến giảm hiệu quả hoạt động của Công ty.

 Dự phòng các khoản phải thu tăng

Khoản dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi có xu hướng tăng do đơn vị

dùng các chính sách lới lỏng tín dụng cho các đối tượng nhằm tăng sản lượng

hàng bán. Nguyên nhân là do công tác sàng lọc và quản lý khách hàng chưa

61

thực sự hiệu quả. Bên cạnh đó, các biện pháp khuyến khích về vật chất đối

với khách hàng thanh toán đúng hạn chưa được Công ty quan tâm thực hiện

và Công ty chưa thực sự gắn kết giữa trách nhiệm của nhân viên kinh doanh

khi không thu hồi được nợ.

 Hàng tồn kho vẫn ở mức cao

Trong 3 năm thì sự thay đổi có sự sụt giảm nhẹ về mặt lượng nhưng lại

tăng về tỷ trọng. Cụ thể năm 2012 là 36.435 triệu (tương ứng 39,55%), năm

2013 là 32.786 triệu (tương ứng 45,75%), năm 2014 là 33.629 triệu (tương

ứng 50,10%). Sự sụt giảm về mặt lượng này vẫn được coi là chưa hợp lý khi

tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị đang đi xuống, sự cạnh

tranh ngày càng gay gắt thì cần thiết phải giảm lượng hàng tồn kho để phù

hợp với kế hoạch bán hàng. Bên cạnh đó năm 2014 giá mặt hàng đá xây dựng

có dấu hiệu sụt giảm làm cho các khoản trích lập dự phòng tăng kéo theo tăng

chi phí ảnh hưởng đến lợi nhuận của đơn vị. Nhà quản trị Công ty cần thiết

phải tính toán lại mức dự trữ hàng tồn kho cho phù hợp với tình hình sản xuất

kinh doanh và nhu cầu của thị trường.

Công tác quản lý hàng tồn kho chưa được quan tâm đúng mức, việc

kiểm kê hàng tồn kho chỉ được thực hiện định kỳ 6 tháng, trong khi đó kho

của Công ty được để ngoài trời, không có sự quản lý chặt chẽ là nguyên nhân

gây thất thoát tài sản.

 Công tác quản lý, đầu tư TSCĐ chưa hiệu quả

Sức sản xuất của Công ty phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả quản lý và sử

dụng tài sản cố định. Tuy nhiên hoạt động đầu tư vào tài sản cố định của

Công ty chưa được tính toán kỹ lưỡng thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ

phận để tìm kiếm tài sản cố định phù hợp nhằm nâng cao sản lượng, giảm

thiểu chi phí và thời gian. Bên cạnh đó công tác duy tu, bảo trì bảo dưỡng tài

62

sản cố định không cần dùng chưa được quan tâm đúng mức dẫn đến tài sản cố

định khi thanh lý có giá trị rất thấp.

 Thứ hai, chưa tìm được hướng đi đúng đắn để thúc đẩy hoạt động kinh

doanh

Việc định hướng đẩy mạnh kinh doanh của Công ty vẫn chưa tìm được

hướng đi đúng đắn nhằm thúc đẩy bán hàng, gia tăng doanh thu, trên cơ sở đó

tạo ra lợi nhuận. Đối với lĩnh vực khai thác đá phục vụ xây dựng thì yếu tố

sống còn để duy trì sự hoạt động và phát triển doanh nghiệp là tạo niềm tin

với bạn hàng, thu hút được người mua để thúc đẩy sản phẩm đầu ra. Tuy

nhiên, tại đơn vị bộ phận bán hàng làm việc chưa thực sự quyết tâm cao trong

quá trình tìm kiếm bạn hàng mới, duy trì mối quan hệ với bạn hàng cũ thể

hiện ở chỉ tiêu doanh thu qua các năm liên tục sụt giảm. Điều này nếu không

được cải thiện sớm sẽ dẫn đến thu hẹp quy mô sản xuất trong tương lai không

xa và có thể dẫn đến tình trạng phá sản.

 Thứ ba, Vấn đề huy động vốn và cơ cấu vốn chưa hợp lý

Khi phân tích hiệu quả tài sản thì một yếu tố không thể không xem đến

đó là nguồn tài trợ cho tài sản như thế nào, nguồn tài trợ cho các tài sản chính

là vốn trong doanh nghiệp. Như vậy việc huy động vốn và cơ cấu vốn ảnh

hưởng trực tiếp đến việc hình thành tài sản doanh nghiệp do đó ảnh hưởng

đến hiệu quả sử dụng các tài sản này.

63

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG

TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NAVITESO VIỆT NAM

3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TỚI NĂM 2020

3.1.1 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty

Mục tiêu của hoạt động kinh doanh là thu lợi. Để đạt được mức lợi

nhuận tối đa, Công ty luôn luôn không ngừng nâng cao trình dộ quản lý sản

xuất kinh doanh. Trong đó công tác quản lý và sử dụng tài sản có ý nghĩa

quan trọng, quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Nhà quản trị doanh nghiệp cho rằng, sử dụng tài sản hiệu quả đồng

nghĩa với:

Thứ nhất, đảm bảo được khả năng tự chủ, linh hoạt về tŕi chính cho

doanh nghiệp, góp phần giảm rủi ro trong kinh doanh. Tŕi sản được sử dụng

có hiệu quả tức là doanh nghiệp sẽ không phải đi vay nhiều, khả năng thanh

toán ở mức có thể chủ động được, không bị động khi các tình huống bất ngờ

xảy ra.

Thứ hai, là tiết kiệm được các nguồn lực, tăng hiệu quả kinh tế. Rõ

ràng, sử dụng tài sản hiệu quả thì nguồn lực doanh nghiệp cần bỏ ra đầu tư

vào sản xuất là ít hơn để tạo ra cùng một đồng lợi nhuận. Hiệu quả kinh tế của

hoạt động sản xuất kinh doanh được nâng cao, tạo tiền đề cho một hình ảnh

tốt đẹp trong mắt khách hàng cũng như trong mắt các nhà cung cấp, nhà tài

trợ, mặt khác còn góp phần bảo toàn và phát triển vốn cho doanh nghiệp.

Thứ ba, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản đồng nghĩa với việc tốc độ

quay vòng vốn được tăng cao, doanh nghiệp sẽ tận dụng được thêm nhiều cơ

hội trong kinh doanh.

Thứ tư, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản chính là tăng hiệu quả kinh

doanh nói chung cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các

nghĩa vụ đối với Nhà nước.

64

Xét trên phương diện kinh tế, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cũng là

tăng cường sự gắn bó giữa doanh nghiệp với thị trường, vừa góp phần thực

hiện các mục tiêu xã hội cần thiết như: bảo đảm thoả mãn nhu cầu của các

thành viên trong doanh nghiệp về thu nhập, việc làm ổn định, bảo vệ quyền

lợi cho đối tác, người tiêu dùng,...

Rõ ràng, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản là một vấn đề rất cần thiết

và quan trọng đối với không chỉ Công ty Cổ phần Naviteso Việt Nam mà còn

đối với tất cả các doanh nghiệp hiện nay.

3.1.2 Định hướng, mục tiêu phát triển của Công ty

Định hướng phát triển

Hiện nay thị phần của Công ty Cổ phần Naviteso Việt Nam còn rất nhỏ

so với quy mô thị trường. Khả năng mở rộng thị trường của Công ty còn rất

nhiều. Tiềm năng thị trường khai thác đá và sản xuất trang thiết bị phục vụ

khai thác khoáng sản còn rất lớn. Do cơ sở hạ tầng trong nước còn chưa đáp

ứng được yêu cầu phát triển kinh tế xã hội nên yêu cầu đặt ra đối với đất nước

là phải hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng để kinh tế phát triển. Đây là một lợi

thế mà công ty cần nắm bắt.

Với lĩnh vực sản xuất trang thiết bị phục vụ khai thác Công ty mới

bước đầu xây dựng nên không tránh khỏi những hạn chế về mặt khoa học kỹ

thuật cũng như kinh nghiệm sản xuất. Nhưng nắm bắt lợi thế vừa khai thác

khoáng sản vừa sản xuất thiết bị phục vụ khai thác Công ty đang hướng tới

mục tiêu đáp ứng toàn bộ máy móc thiết bị của Công ty để đảm bảo đáp ứng

được yêu cầu thực tế trước khi cung cấp ra thị trường.

Với lĩnh vực khai thác Công ty luôn hướng tới mục tiêu tối thiểu hóa

chi phí tối đa hóa sản lượng. Đây được coi là một nhiệm vụ hàng đầu mà nhà

quản lý Công ty đặt ra cho toàn bộ cán bộ kỹ thuật trong thời gian tới. Để làm

được điều này Công ty đã gửi các cán bộ kỹ thuật đi học nước ngoài nhằm

65

tiếp xúc với các trang thiết bị hiện đại nhất về áp dụng cho công việc khai

thác của Công ty.

Về đối thủ cạnh tranh, số lượng doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực

khai thác đá ngày một gia tăng. Tuy nhiên, số doanh nghiệp lớn, với tiềm lực

tài chính lớn thì chưa nhiều, chủ yếu là các Công ty thuộc Nhà nước và thực

hiện các dự án cấp Nhà nước. Còn lại, đa số các doanh nghiệp hiện nay có

quy mô vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp này đi vào thực hiện các dự án tại các

địa phương, khai thác các nguồn đầu tư chủ yếu từ tư nhân, các nguồn tài trợ

vừa và nhỏ… Tiềm năng của khúc thị trường này là rất lớn do nhu cầu sử

dụng đá xây dựng nhiều.

Trong những năm sắp tới cũng như về dài hạn, chiến lược kinh doanh

của Công ty Cổ phần Naviteso Việt Nam vẫn lấy sự phát triển ổn định làm nền

tảng. Công ty hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực khai thác đá là chủ đạo. Đây

vừa là cơ hội nhưng cũng là thách thức không nhỏ với Công ty. Mức độ cạnh

tranh của thị trường chắc chắn sẽ ngày càng tăng. Điều này đòi hỏi để tồn tại và

phát triển ổn định thì mỗi Công ty phải phát huy tối đa các nguồn lực nhằm tạo

ra lợi nhuận, tạo sự khác biệt trong cung cấp sản phẩm dịch vụ và Công ty Cổ

phần Naviteso Việt Nam cũng không ngoại lệ. Chính vì vậy, ngay từ bây giờ

Công ty phải đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, giảm thiểu chi phí, nâng cao

hiệu quả sử dụng tài sản mà mình đang sở hữu, đầu tư cho hoạt động nghiên

cứu và phát triển các nội dung số, phát huy thế mạnh cạnh tranh từ nguồn tài

sản cố định vô hình so với các đơn vị khác, phát triển tốt chất lượng dịch vụ

sau bán hàng.

Mục tiêu phát triển

Căn cứ vào tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh năm

2014, sau khi cân đối các nguồn lực về lao động, tài nguyên, tiền vốn và trang

bị kỹ thuật hiện có, Công ty đề ra một số mục tiêu chính như sau:

66

- Về hoạt động kinh doanh: Thực hiện tốt nhiệm vụ kế hoạch của Hội

đồng Quản trị giao cho, phấn đấu đạt doanh thu thuần là 200 tỷ đồng vào năm

2015. Tăng cường thu hồi vốn, giảm khoản nợ phải thu, đảm bảo vốn sản xuất

kinh doanh, tăng cường vòng quay vốn, phấn đấu trả nợ ngân hàng đúng hạn,

giảm thiểu lãi vay trong chi phí sản xuất kinh doanh.

- Về đầu tư: Hiện tại Công ty đang tâ ̣p trung thực hiê ̣n 2 mỏ đá, 1 mỏ đá

đang bước vào giai đoạn triển khai cơ sở vật chất. Trong năm 2015, Công ty

phấn đấu tiếp tục duy trì năng lực sản xuất ở 2 mỏ đá và đưa mỏ đá còn lại

vào giai đoạn sản xuất, khai thác.

- Về môi trường làm việc và an toàn lao động: Tạo môi trường làm việc

tốt để Cán bộ công nhân viên phát huy hết năng lực của mình đóng góp cho

sự phát triển chung của Công ty. Công ty tiếp tục phấn đấu thực hiện tốt

những quy định của Nhà nước đề ra về an toàn cho người lao động, hạn chế

đến mức thấp nhất tai nạn lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh.

3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN NAVITESO VIỆT NAM

Sức mạnh của nền kinh tế là do hệ thống các doanh nghiệp tạo nên, các

doanh nghiệp này lại do chính đội ngũ nhân lực ở đó quyết định. Chính sách

hướng vào con người và phát triển nguồn nhân lực phải đầu tư lên vị trí hàng

đầu của các doanh nghiệp. Do đó để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản

lý và đội ngũ lao động làm việc thì trước tiên cần phải bố trí lại cơ cấu lao

động quản lý cho phù hợp với năng lực của từng người.

Việc đào tạo nâng cao năng lực trình độ cho nhà quản lý thường rất tốn

kém nên phải chọn lựa những người có năng lực thật sự, ham học hỏi để đào

tạo tránh gây lãng phí. Con người là nhân tố quyết định đến hiệu quả hoạt

động kinh doanh. Nâng cao tay nghề cho đội ngũ kĩ sư, công nhân kĩ thuật để

67

khai thác tối ưu và sử dụng có hiệu quả nhất máy móc thiết bị và vật liệu sản

xuất.

Đào tạo được đội ngũ cán bộ quản lý, nguồn nhân lực có chất lượng

cần đảm bảo các yêu cầu:

- Cơ cấu bộ máy quản lý kinh tế gọn nhẹ, xây dựng chính sách hướng

tới con người và mục tiêu phát triển lâu dài.

- Đào tạo lại cán bộ công nhân viên, nâng cao trình độ để đạt hiệu quả

cao hơn nữa trong công việc, tạo điều kiện để mọi người đều có thể phát huy

năng lực và sáng kiến của chính mình trong công việc.

Đối với nhân viên văn phòng, thường xuyên đánh giá năng lực và hiệu

quả làm việc. Tiến hành công tác kiểm tra đánh giá năng lực làm việc theo

từng tháng để theo sát thực tế làm việc. Từ đó có những biện pháp điều chỉnh

cho phù hợp.

Đối với đội ngũ nhân viên bán hàng cần được trang bị những kiến thức

về sản phẩm, mà cả những kỹ năng bán hàng, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng trình

bày thuyết phục và thái độ đối với khách hàng

Ngoài ra, nguồn nhân lực của Công ty trong tình trạng vừa thừa vừa

thiếu. Tổ chức cán bộ nhân viên trong từng bộ phận chưa hợp lý, phòng có

quá nhiều nhân viên, phòng khác lại thiếu nhân viên. Vì vậy ngoài công tác

đào tạo năng lực cán bộ nhân viên, Công ty cần tiến hành bổ sung, luân

chuyển giữa các bộ phận để hỗ trợ nhau cùng làm việc.

3.2.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn

3.2.1.1 Quản lý chặt chẽ ngân quỹ

 Xây dựng quy trình quản lý tiền mặt

Xây dựng mô hình quản lý tiền mặt với mục tiêu xác định đúng lượng tiền

dự trữ tối ưu tại Công ty nhưng chưa đáp ứng được đầy đủ nhu cầu quản lý tiền

mặt trong các hoạt động chi tiêu. Do đó, ngoài việc xây dựng mô hình quản lý

68

tiền mặt, Công ty cần xây dựng những quy tắc rõ ràng về trách nhiệm, nghĩa vụ

của bộ phận, cá nhân có liên quan trong quá trình thanh toán. Thiết lập quy trình

cụ thể khi thu, chi bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng với quyết phê duyệt của các

cấp quản lý để xác định trách nhiệm của cá nhân, bộ phận có liên quan khi thanh

toán, nhằm đảm bảo việc thanh toán diễn ra thuận lợi trong nội bộ đơn vị cũng

như giữa đơn vị với các tổ chức, cá nhân bên ngoài vẫn đảm bảo tính chặt chẽ

trong quản lý tiền mặt.

Để đạt được hiệu quả cao trong việc quản lý, sử dụng tiền mặt cần tuân

thủ các yêu cầu quản lý nội bộ vốn bằng tiền và tuân thủ nguyên tắc bất kiêm

nhiệm. Các cá nhân có trách nhiệm đối với một tài sản thì không được giữ sổ

sách kế toán đối với loại tài sản đó, kế toán thì không được kiêm nhiệm thủ

quỹ... Tiền nhập vào hay xuất ra khỏi đơn vị phải có chứng từ hợp lệ, có đầy đủ

chữ ký của người nhận, người giao và các bên có trách nhiệm liên quan, đặc biệt

là thủ quỹ. Thủ quỹ có trách nhiệm quản lý nhập, xuất quỹ tiền mặt, ngoại tệ,

vàng bạc. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế và tiến

hành đối chiếu với số liệu sổ quỹ tiền mặt. Nếu có chênh lệch phải xác định

nguyên nhân và đưa ra biện pháp giải quyết. Ngoài ra, phòng tài chính – kế toán

cần tổ chức công tác kiểm kê định kỳ và kiểm kê đột xuất tiền mặt tồn quỹ. Đối

với tiền gửi ngân hàng, định kỳ đối chiếu số dư trên sổ sách của doanh nghiệp

với sổ phụ ngân hàng để kịp thời xử lý chênh lệch. Nếu công ty áp dụng chặt chẽ

biện pháp trên trong công tác quản lý, sử dụng tiền mặt thì hiệu quả sử dụng tài

sản nói chung cũng được nâng cao đáng kể.

 Xây dựng mô hình quản lý tiền mặt

Tiền là một trong các loại tài sản trọng yếu và đóng vai trò quan trọng

trong tất cả các hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. Chính vì thế việc

xây dựng kế hoạch để quản lý một cách hiệu quả tiền mặt sẽ giảm thiểu rủi ro về

khả năng thanh toán cũng như tăng hiệu quả sử dụng đồng tiền của doanh

69

nghiệp, đồng thời giúp ngăn ngừa các hành vi gian lận về tài chính.

Trong thời gian qua, công tác quản lý tiền mặt của Công ty còn nhiều hạn

chế, chưa đạt hiệu quả cao, gây lãng phí nguồn lực. Nguyên nhân của tình trạng

này là sự dư thừa lượng tiền dự trữ cần thiết, do cán bộ quản lý không xác định

được mức dự trữ. Để cải thiện tình hình trên Công ty nên loại bỏ việc xác định

lượng tiền cần thiết dựa vào kinh nghiệm cán bộ, xây dựng mô hình quản lý tiền

mặt phù hợp với điều kiện sản xuất, kinh doanh tại đơn vị.

Việc áp dụng mô hình quản lý tiền mặt giúp Công ty chủ động hơn trong

công tác quản lý, sử dụng tiền. Khi lượng tiền dự trữ tối ưu được xác định có căn

cứ, có tính chính xác cao sẽ giảm được sự lãng phí nguồn lực của Công ty, từ đó

nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cũng như tài sản nói chung.

3.2.1.2 Quản lý chặt chẽ hàng tồn kho

Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của Công ty được diễn ra liên

tục, việc dự trữ nguyên vật liệu là hết sức cần thiết. Lượng hàng tồn kho này

liên quan đến các chi phí như: chi phí bốc xếp, bảo hiểm, chi phí do giảm giá

trị hàng hoá trong quá trình dữ trữ, chi phí hao hụt, mất mát, chi phí bảo quản,

chi phí trả lãi tiền vay,…

Hiện tại, Công ty chưa áp dụng một mô hình hay phương pháp quản

lý việc cung cấp hay dự trữ nguyên vật liệu cụ thể nào mà chỉ quản lý theo

kinh nghiệm, việc đặt hàng với khối lượng như thế nào, lượng dự trữ trong

kho bao nhiêu chưa được quản lý một cách khoa học và bài bản. Vì vậy,

Công ty cần nghiên cứu, lựa chọn phương pháp quản lý tồn kho một cách

thích hợp.

Để quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu, Công ty cần quản lý thông qua

định mức tiêu hao nguyên vật liệu, định mức tồn kho nguyên vật liệu và công

tác mua sắm nguyên vật liệu.

70

- Xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu

Công ty cần xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng lĩnh

vực hoạt động kinh doanh của Công ty, từ đó xác định định mức tiêu hao

nguyên vật liệu cho toàn Công ty nhằm kiểm soát được định mức tiêu hao

một cách toàn diện, đồng thời kiểm soát được chi phí, nâng cao hiệu quả sử

dụng tài sản của Công ty. Việc đưa ra định mức tiêu hao nguyên vật liệu cần

đi kèm với cơ chế tiền lương phù hợp để thúc đẩy cán bộ công nhân viên

trong Công ty tăng cường tiết kiệm, nỗ lực tìm tòi và phát huy sáng kiến kỹ

thuật, nâng cao hiệu quả quản lý.

Định mức tiêu hao nguyên vật liệu cần được thường xuyên kiểm tra,

điều chỉnh cho phù hợp đảm bảo vừa tiết kiệm chi phí mà vẫn cung cấp cho

khách hàng sản phẩm, dịch vụ chất lượng.

- Xác định mức tồn kho nguyên vật liệu

Đây là việc xác định mức tồn kho tối đa và tối thiểu để đảm bảo hoạt

động kinh doanh diễn ra liên tục và không gây tồn đọng vốn cho Công ty.

Công ty cần xác định rõ danh mục các loại nguyên vật liệu cần dự trữ, nhu

cầu số lượng, thời gian cung cấp.

Trên cơ sở kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu, phòng vật tư sẽ nghiên

cứu, lựa chọn nhà cung cấp, đàm phán, ký kết hợp đồng, quản lý việc cung

cấp và kiểm tra chất lượng. Yêu cầu trong quá trình mua sắm nguyên vật liệu

này là phải tăng cường quản lý nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các hiện

tượng tiêu cực. Với nguồn cung ứng ngày càng đa dạng, Công ty cần luôn cập

nhật thông tin về thị trường để lựa chọn được nguồn cung cấp với chi phí thấp

nhất, chất lượng cao nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty.

- Lập dự toán thành phẩm

Để quản lý chặt chẽ thành phẩm, Công ty cần tiến hành hoàn thiện thu

thập thông tin tương lai liên quan đến khâu lập dự toán.

71

Dự toán về hàng tồn kho là một trong những dự toán cơ bản, quan

trọng trong hệ thống dự toán của doanh nghiệp, có liên quan mật thiết đến

việc xác định các dự toán khác. Do vậy dự toán về hàng tồn kho cần được xây

dựng chính xác, tiên tiến, phù hợp với khả năng, điều kiện của doanh nghiệp.

Dự toán hàng tồn kho có ý nghĩa rất lớn trong việc tổ chức, quản lý, sử dụng

có hiệu quả vật tư, tiền vốn của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung.

Nhiệm vụ chính của dự toán hàng tồn kho là giữ lượng tồn kho ở mức

“vừa đủ” với tình hình kinh doanh thực tế, đặc tính sản xuất của doanh

nghiệp. Đặc điểm của hàng tồn kho của Công ty chỉ chia thành 2 nhóm: nhóm

NVL và nhóm thành phẩm. Cả 2 nhóm đều bị ảnh hưởng bởi yếu tố giá cả thị

trường và nếu dự trữ lâu sẽ gây hư hỏng, hao hụt, giảm chất lượng. Do vậy,

việc lập kế hoạch hàng tồn kho phải chia tách cụ thể từng nhóm hàng tồn kho

bởi đặc điểm, tính chất khác nhau. Vì vậy các công ty cần tiến hành lập bảng

dự toán cho tất cả các loại nguyên vật liệu, bổ sung dự toán thành phẩm để có

kế hoạch sản xuất phù hợp.

Các doanh nghiệp khảo sát, việc thực hiện dự toán hàng tồn kho cần

được lập theo năm và chia thành 4 quý.

+ Lập dự toán đối với thành phẩm cần sản xuất thêm:

Việc lập dự toán thành phẩm cần sản xuất thêm chủ yếu dựa vào các

đơn đặt hàng của khách hàng và dự toán lượng thành phẩm cần cung ứng cho

các đơn đặt hàng đang trong quá trình thi công. Cụ thể về lập dự toán thành

phẩm, số liệu lấy tại công ty có thể được xây dựng như sau:

72

Bảng 3.1: Bảng dự toán sản lượng sản xuất – Đá 10x20

Quý IV/2015

Đơn vị:m3

Sản lượng tiêu thụ dự kiến Quý IV

Sản lượng tiêu thụ dự kiến 79.459

Hàng tồn kho cuối kỳ 3.309

Sản lượng sản xuất dự kiến 82.768

Hàng tồn kho đầu kỳ 2.309

Số lượng dự kiến sản xuất 80.459

+ Xây dựng kế hoạch dự trữ an toàn:

Công ty cần xây dựng kế hoạch dự trữ an toàn để đảm bảo tiến độ sản

xuất và đủ nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất, các đội trưởng phân xưởng

sản xuất căn cứ vào lượng nguyên vật liệu xuất dùng trong một ngày để xác

định mức tồn kho nguyên vật liệu đủ đáp ứng sản xuất trong vòng 25 ngày,

sau đó báo lên cho Phòng Kinh doanh lên kế hoạch mua nguyên vật liệu tiếp

trong 3 tháng tới, thời gian chờ đợi để nhận được hàng kể từ ngày đặt hàng

trung bình khoảng 20 ngày.

Để nâng cao hiệu quả trong việc quản lý hàng tồn kho, hoạt động

kiểm kê, phân loại nguyên vật liệu là hết sức cần thiết. Công ty cần quan

tâm hơn trong hoạt động này đồng thời theo dõi tình hình nguyên vật liệu

tồn kho không sử dụng, nguyên vật liệu kém chất lượng, từ đó đưa ra quyết

định xử lý vật tư một cách phù hợp nhằm thu hồi vốn và tăng hiệu quả sử

dụng tài sản.

Ngoài ra, việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải căn cứ

vào sự đánh giá nguyên vật liệu khi kiểm kê và giá cả thực tế trên thị trường.

Để hoạt động quản lý nguyên vật liệu đạt hiệu quả đòi hỏi phải có sự

phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các bộ phận trong Công ty. Bộ phận lập kế

73

hoạch sử dụng phải sát với nhu cầu thực tế, xác định lượng dự trữ an toàn,

chính xác. Bộ phận cung ứng phải cung cấp, đúng, đủ và kịp thời đồng thời

quản lý chặt chẽ, kiểm kê thường xuyên.

3.2.1.3 Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu

Nên tránh tình trạng khoản phải thu ở mức cao để giảm khả năng bị

chiếm dụng vốn của Công ty. Với các khách hàng với giá trị hóa đơn nhỏ

Công ty nên thực hiện chính sách mua đứt bán đoạn, không để nợ hoặc chỉ

nên cung cấp chiết khấu ở mức thấp với khách hàng nhỏ nhưng thường

xuyên. Với khách hàng lớn, trước khi kí kết hợp hợp đồng cần phải tiến hành

phân loại khách hàng, tìm hiểu kĩ về khả năng thanh toán của đối tác. Hợp

đồng phải quy định rõ, chặt chẽ về thời gian, phương thức thanh toán và hình

thức phạt khi vi phạm hợp đồng.

- Xác định điều kiện thanh toán

Công ty cần quyết định thời hạn thanh toán và tỷ lệ chiết khấu thanh

toán. Chiết khấu thanh toán là phần giảm trừ một số tiền nhất định cho khách

hàng khi khách hàng trả tiền trước thời han thanh toán. Chiết khấu thanh toán

được xác định bằng một tỷ lệ phần trăm tính theo doanh số mua hàng ghi trên

hoá đơn. Việc tăng tỷ lệ chiết khấu thanh toán sẽ thúc đẩy khách hàng thanh

toán sớm trước hạn và thu hút thêm được khách hàng mới làm tăng doanh thu,

giảm chi phí thu hồi nợ nhưng sẽ làm giảm số tiền thực thu.

- Thường xuyên kiểm soát nợ phải thu

Công ty phải mở sổ theo dõi chi tiết nợ phải thu và tình hình thanh toán

với khách hàng, thường xuyên xem xét, đánh giá tình hình nợ phải thu và dự

đoán nợ phải thu từ khách hàng. Định kì Công ty cần tổng kết các khoản nợ

đọng để tiền hành đòi nợ tránh tình trạng các khoản nợ rơi vào tình trạng nợ

khó đòi. Bộ phận kế toán tổng hợp phải:

74

- Áp dụng các biện pháp thích hợp thu hồi nợ và bảo toàn vốn

Đối với các khoản nợ sắp đến kỳ hạn thanh toán, Công ty phải chuẩn bị

các chứng từ cần thiết đồng thời thực hiện kịp thời các thủ tục thanh toán,

nhắc nhở, đôn đốc khách hàng. Đối với các khoản nợ quá hạn, Công ty phải

chủ động áp dụng các biện pháp tích cực và thích hợp để thu hồi. Bên cạnh

đó, Công ty phải tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn và có thể chia nợ

quá hạn thành các giai đoạn để có biện pháp thu hồi thích hợp.

Ngoài ra, việc trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi để chủ động bảo

toàn vốn ngắn hạn phải dựa trên cơ sở là thời gian quá hạn trả nợ và tổng mức

nợ của khách hàng. Công ty cần chia thời gian quá hạn trả nợ và tổng nợ ra

các mức khác nhau, tương ứng với mỗi mức sẽ có tỷ lệ trích lập dự phòng phù

hợp. Mặt khác, việc thường xuyên nhận định, đánh giá về khoản phải thu sẽ

nâng cao nhận thức, trách nhiệm và hiệu quả hoạt động thu nợ.

3.2.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn

3.2.2.1 Xây dựng kế hoạch sử dụng và quản lý TSCĐ

Quản lý TSCĐ là một việc hết sức quan trọng. Trước hết, hàng

năm Công ty phải tiến hành công tác kiểm kê TSCĐ, phân loại TSCĐ

theo tiêu chí TSCĐ đang sử dụng, không cần dùng, chờ thanh lý, nhượng

bán, đang cho thuê, cho mượn, TSCĐ đi thuê, đi mượn. Cách phân loại

này là hết sức cần thiết để Công ty theo dõi được tình trạng tài sản một

cách thường xuyên, có hệ thống từ đó Công ty có thể đưa ra các quyết

định phù hợp cho từng loại tài sản. Các quyết định đó có thể là quyết

định thanh lý, nhượng bán những TSCĐ có hiệu quả sử dụng thấp, không

cần dùng để tránh ứ đọng vốn, đó có thể là quyết định sửa chữa để tiếp

tục đưa phương tiện, máy móc thiết bị vào sử dụng hay là quyết định đầu

tư mới TSCĐ.

Đối với quản lý cụ thể tài sản, Công ty đã mở sổ theo dõi tổng hợp và

75

chi tiết cho từng TSCĐ, theo dõi nguyên giá, giá trị còn lại của TSCĐ, theo

dõi những biến động tăng, giảm giá trị tài sản theo đúng quy định của Nhà

nước. Tuy nhiên, việc theo dõi này cần kết hợp với việc kiểm kê thực tế, phân

loại đánh giá TSCĐ hàng năm sẽ đảm bảo công tác quản lý tài sản được toàn

diện và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty.

Công ty nên xây dựng quy chế quản lý, sử dụng TSCĐ, phân cấp quản

lý TSCĐ một cách hợp lý, rõ ràng nhằm nâng cao trách nhiệm cho từng bộ

phận trong quá trình sử dụng. Việc ban hành quy chế quản lý TSCĐ phải đi

kèm với việc thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện, chấp hành quy

chế của các bộ phận.

Khi đưa TSCĐ vào sử dụng, Công ty cần lựa chọn phương pháp khấu

hao và mức khấu hao hợp lý làm cơ sở cho việc thu hồi kịp thời, đầy đủ vốn

đầu tư ứng trước vào TSCĐ. Từ đó tạo điều kiện cho Công ty tập trung vốn

nhanh để đầu tư đổi mới TSCĐ.

Để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản đòi hỏi Công ty phải sử dụng máy

móc thiết bị hết công suất, duy trì được năng lực sản xuất và kéo dài thời gian

hoạt động. Vì vậy, Công ty phải lập ra kế hoạch sử dụng TSCĐ hợp lý dựa

trên kế hoạch hoạt động kinh doanh và thực trạng tài sản của Công ty.

3.2.2.2 Tăng cường sửa chữa, nâng cấp TSCĐ đi kèm với đầu tư đúng

hướng

Trước hết, Công ty cần thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng, sửa chữa

TSCĐ, xây dựng kế hoạch nâng cấp TSCĐ để khai thác hết công suất của

máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, duy trì năng lực hoạt động, kéo dài tuổi

thọ của TSCĐ, tránh tình trạng TSCĐ hư hỏng trước thời hạn hoặc hư hỏng

bất thường làm tăng chi phí sử dụng TSCĐ cũng như thiệt hại do ngừng hoạt

động.

Đối với các công trình xây dựng cơ bản dở dang, Công ty cần có biện

76

pháp thích hợp nhằm đẩy nhanh tiến độ, rút ngắn thời gian thi công, nhanh

chóng hoàn thành, đưa công trình vào sử dụng.

Đối với hoạt động đầu tư mua sắm đổi mới TSCĐ, Công ty cần phân

tích, đánh giá đúng thực trạng số lượng, chất lượng và tính đồng bộ của

TSCĐ. Từ đó, Công ty xác định được nhu cầu về số lượng, năng lực và tính

đồng bộ của TSCĐ trong những năm tiếp theo. Trên cơ sở kết hợp của kết quả

phân tích và dự báo khả năng vốn của Công ty, Công ty cần tiến hành xây

dựng chiến lược đầu tư TSCĐ. Chiến lược đầu tư ngoài việc xác định số

lượng TSCĐ cần mua sắm còn phải xác định được trình độ công nghệ mà các

TSCĐ đó phải đáp ứng. Đây là một nhiệm vụ hết sức quan trọng, quyết định

đến năng suất, chất lượng dịch vụ, sản phẩm. Đầu tư TSCĐ một cách hợp lý,

đúng hướng có ý nghĩa rất lớn trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh cho

Công ty đồng thời tăng cường lợi nhuận.

Tóm lại, làm tốt công tác mua sắm, đầu tư xây dựng cơ bản kết hợp

với việc tăng cường quản lý, sử dụng, sửa chữa, bảo dưỡng và nâng cấp

phương tiện, máy móc thiết bị có ý nghĩa rất quan trọng nhằm nâng cao

năng suất, giảm chi phí đầu vào, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản

của Công ty.

3.2.2.3 Lựa chọn phương pháp khấu hao TSCĐ cho phù hợp

Việc trích khấu hao hợp lý sẽ đảm bảo cho việc thực hiện tái đầu tư

TSCĐ được thông suốt. Công ty cần chú ý lựa chọn phương thức khấu hao

hợp lý cho từng loại tài sản như áp dụng phương thức khấu hao nhanh cho

những tài sản quan trọng, thời gian và cường độ làm việc cao để thu hồi vốn

đầu tư nhanh và đảm bảo việc phản ánh đúng đắn mức độ TSCĐ. Một số

phương pháp trích khấu hao TSCĐ như phương pháp khấu hao nhanh theo số

dư giảm dần:

Theo phương pháp này thì số tiền khấu hao hàng năm được xác định

77

như sau:

Mki = Gi x Tkh i = (1;n)

Mki : mức khấu hao trích trong năm thứ i

Gi : giá trị còn lại của TSCĐ đầu năm i

Tkh : tỷ lệ khấu hao cố định hàng năm của TSCĐ

Tkh = Tk x Hs

Tk: là tỉ lệ khấu hao theo phương pháp đường thẳng

Hs: hệ số điều chỉnh

Hệ số điều chỉnh được sử dụng như sau:

Hệ số 1.5 với TSCĐ có thời gian sử dụng từ 3 đến 4 năm

Hệ số 2 với tài sản có thời gian sử dụng từ 5 -6 năm

Hệ số 2.5 với tài sản có thời gian sử dụng trên 6 năm

Phương pháp khấu hao theo tổng số:

Mkt = NG x Tkt

NG: nguyên giá TSCĐ

Tkt =

T: thời gian sử dụng TSCĐ

t: thứ tự năm cần tính khấu hao TSCĐ ( t = 1 – n)

Sử dụng phương pháp khấu hao nhanh có ưu điểm là thu hồi vốn

nhanh, giảm bớt được tổn thất do hao mòn vô hình, là một biện pháp hoãn

thuế trong những năm đầu của doanh nghiệp. Nhưng nhược điểm là gây lên

sự đột biến về giá thành trong những năm đầu do chi phí khấu hao lớn.

3.2.2.4 Thanh lý tài sản quá cũ, không còn phù hợp

Công ty cần thường xuyên đánh giá lại tài sản vào cuối kì hoạt động vì

giá cả luôn biến động theo thị trường, các loại máy móc mới ra đời làm cho

hao mòn vô hình tăng nhanh hơn và làm giảm giá trị của TSCĐ.

78

Bộ phận kế toán nên tiến hành mở sổ theo dõi chính xác toàn bộ TSCĐ

hiện có: nguyęn giá, khấu hao, giá trị cňn lại theo đúng chế độ kế toán hiện

hành, phản ánh trung thực, kịp thời tình hình sử dụng và biến động của tài sản

trong quá trình hoạt động. Để biết được những tài sản nào cần phải thanh lý

để tiền hành thanh lý kịp thời những tài sản đã quá cũ, không còn phù hợp và

đồng thời có phương án bổ sung tài sản mới đảm bảo được an toàn và hiệu

quả sử dụng cao.

3.2.3 Nhóm giải pháp chung

3.2.3.1 Phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm

Chi phí sản xuất – kinh doanh là một thực thể cấu thành nên giá trị của

hàng hóa. Hiện tại chi phí sản xuất của Công ty cao dẫn đến giá thành cao, do

đó giá bán sản phẩm của Công ty kém sức cạnh tranh. Để tăng khả năng cạnh

tranh, Công ty cần hạ giá thành sản phẩm khi chất lượng sản phẩm vẫn không

ngừng nâng cao.

Hạ giá thành sẽ thu hút khách hàng kéo theo doanh thu tăng cao và tăng

lợi nhuận, do đó hiệu quả sử dụng tài sản nói chung của Công ty sẽ được nâng

cao. Muốn hạ giá thành một cách hiệu quả, Công ty phải thực hiện đồng bộ

một số giải pháp sau:

- Đối với hoạt động mua:

Do đặc điểm của các máy móc trang thiết bị một phần nhập khẩu từ

nước ngoài, vì vậy xét trên góc độ nào đó thì Công ty bị chi phối bởi các nhà

cung ứng. Để giảm chi phí, Công ty cần tạo ra mối quan hệ thân thiết với nhà

cung ứng nhưng cũng phải thường xuyên tìm kiếm các nhà cung ứng khác để

đánh giá, lựa chọn được nhà cung ứng có hiệu quả nhất. Ngoài ra, cần hạn chế

đến mức thấp nhất những hao hụt, mất mát, hư hỏng trong quá trình vận

chuyển, bảo quản trang thiết bị.

79

- Đối với hoạt động sản xuất:

+ Giảm chi phí cho mua nguyên vật liệu: Muốn giảm được chi phí

nguyên vật liệu cần phải cải tiến kết cấu sản phẩm, đổi mới quy trình công

nghệ, giảm tỉ lệ phế phẩm, tận dụng triệt để các loại phế phẩm, phế liệu, đồng

thời có thê nghiên cứu, chế tạo và sử dụng các loại nguyên vật liệu trong nước

thay thế cho nhập khẩu nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng và yêu cầu của

sản phẩm.

+ Giảm chi phí tiền lương, tiền công trong giá thành sản phẩm: Đối với

hoạt động sản xuất thiết bị cơ khí để giảm chi phí, Công ty cần cải tiến tổ chức

sản xuất, cải tiến tổ chức lao động, áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật và công

nghệ, nâng cao trình độ cơ giới hóa, tự động hóa, hoàn thiện định mức lao

động, tăng cường kỉ luật lao động, áp dụng các hình thức tiền lương, tiền

thưởng và trách nhiệm vật chất để khích thích lao động, đào tạo, bồi dưỡng

nâng cao trình độ của người lao động.

+ Giảm chi phí cố định trong giá thành sản phẩm: Muốn vậy, Công ty

cần phấn đấu tăng nhanh số lượng sản phẩm sản xuất ra. Tốc độ tăng và

quy mô tăng sản lượng hàng hóa sẽ làm cho chí phí cố định trong giá thành

sản phẩm giảm. Để tăng sản lượng sản phẩm sản xuất cần nâng cao năng

suất lao động, mở rộng quy mô sản xuất, giảm các thiệt hại do ngừng sản

xuất gây ra.

Tóm lại, với các biện pháp trên, Công ty có thể nâng cao khả năng cạnh

tranh trên thị trường, đem lại lợi nhuận lớn cho Công ty. Do đó, hiệu quả sản

xuất – kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản nói riêng của Công

ty sẽ được nâng cao.

3.2.3.2 Mở rộng thị trường tiêu thụ

Tìm kiếm thị truờng tiêu thụ là vấn đề hết sức quan trọng đối với việc

tồn tại và phát triển của Công ty. Hiện nay, Công ty đang bị thu hẹp phần một

80

cách đáng kể nên trước mắt để tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh ổn

định và phát triển trong tương lai thì nhất thiết Công ty phải giữ được bạn

hàng. Ngoài ra:

Về thời hạn giao hàng, cần phải đảm bảo tiến độ giao hàng. Nếu tiến độ

giao hàng không đúng sẽ dẫn đến công trình trình thi công bị ảnh hưởng gây

mất lòng tin với bạn hàng và dễ bị phạt vi phạm hợp đồng.

Về chính sách bán hàng, Công ty phải đẩy mạnh công tác giới thiệu sản

phẩm, sử dụng các chính sách chiết khấu một cách linh hoạt. Đặc biệt trong

lĩnh vực đá xây dựng thì chính sách chiết khấu thương mại là yếu tố cần thiết

để tăng tính cạnh tranh giúp thu hút khách hàng.

3.2.3.3 Nâng cao trình độ nguồn nhân lực

Sức mạnh của nền kinh tế là do hệ thống các doanh nghiệp tạo nên, các

doanh nghiệp này lại do chính đội ngũ nhân lực ở đó quyết định. Chính sách

hướng vào con người và phát triển nguồn nhân lực phải đầu tư lên vị trí hàng

đầu của các doanh nghiệp. Do đó để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản

lý và đội ngũ lao động làm việc thì trước tiên cần phải bố trí lại cơ cấu lao

động quản lý cho phù hợp với năng lực của từng người.

Việc đào tạo nâng cao năng lực trình độ cho nhà quản lý thường rất tốn

kém nên phải chọn lựa những người có năng lực thật sự, ham học hỏi để đào

tạo tránh gây lãng phí. Con người là nhân tố quyết định đến hiệu quả hoạt

động kinh doanh. Nâng cao tay nghề cho đội ngũ kĩ sư, công nhân kĩ thuật để

khai thác tối ưu và sử dụng có hiệu quả nhất máy móc thiết bị và vật liệu sản

xuất.

Đào tạo được đội ngũ cán bộ quản lý, nguồn nhân lực có chất lượng

cần đảm bảo các yêu cầu:

- Cơ cấu bộ máy quản lý kinh tế gọn nhẹ, xây dựng chính sách hướng

tới con người và mục tiêu phát triển lâu dài.

81

- Đào tạo lại cán bộ công nhân viên, nâng cao trình độ để đạt hiệu quả

cao hơn nữa trong công việc, tạo điều kiện để mọi người đều có thể phát huy

năng lực và sáng kiến của chính mình trong công việc.

Đối với nhân viên văn phòng, thường xuyên đánh giá năng lực và hiệu

quả làm việc. Tiến hành công tác kiểm tra đánh giá năng lực làm việc theo

từng tháng để theo sát thực tế làm việc. Từ đó có những biện pháp điều chỉnh

cho phù hợp.

Đối với đội ngũ nhân viên bán hàng cần được trang bị những kiến thức

về sản phẩm, mà cả những kỹ năng bán hàng, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng trình

bày thuyết phục và thái độ đối với khách hàng

Ngoài ra, nguồn nhân lực của Công ty trong tình trạng vừa thừa vừa

thiếu. Tổ chức cán bộ nhân viên trong từng bộ phận chưa hợp lý, phòng có

quá nhiều nhân viên, phòng khác lại thiếu nhân viên. Vì vậy ngoài công tác

đào tạo năng lực cán bộ nhân viên, Công ty cần tiến hành bổ sung, luân

chuyển giữa các bộ phận để hỗ trợ nhau cùng làm việc.

3.3 KIẾN NGHỊ

3.3.1 Về phía Nhà nước

Để đạt được mục tiêu sản xuất, kinh doanh cũng như nâng cao hiệu quả

sử dụng tài sản ngoài sự cố gắng từ phía Công ty trong việc tổ chức thực hiện

các giải pháp trên còn cần sự hỗ trợ từ Nhà nước thông qua các chính sách về

kinh tế, xã hội.

 Hoàn thiện đồng bộ, thống nhất hệ thống pháp luật

Nhà nước cần hoàn thành việc xây dựng các văn bản hướng dẫn thi

hành Luật khoáng sản đồng thời tiến hành rà soát, sửa đổi, bổ sung những văn

bản không còn phù hợp. Điều này sẽ tạo hành lang pháp lý cho các doanh

nghiệp khai thác khoáng sản nói chung và Công ty Cổ phần Naviteso Việt

Nam nói riêng có cơ hội cạnh tranh lành mạnh.

82

Trong thời kỳ kinh tế hội nhập thì khoảng cách địa lý ngày càng được

xóa mở, nền kinh tế trong nước chịu ảnh hưởng của kinh tế thế giới. Để tăng

khả năng cạnh tranh, mỗi doanh nghiệp cần chuẩn bị cho mình những hành

trang nhất định trong đó cần xây dựng cho Công ty những thương hiệu được

đăng ký bản quyền. Đặc biệt như Công ty Cổ phần Naviteso Việt Nam đã

thiết kế được các máy móc trang thiết bị phục vụ khai thác khoảng sản thì cần

thiết phải đăng ký bản quyền tránh tình trạng ăn cắp công nghệ gây ảnh

hưởng đến thương hiệu cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.

Ở nước ta hiện nay, các văn bản quy định về quyền tác giả, thương hiệu đã có

nhưng chưa được đồng bộ, thiếu sự thống nhất giữa các văn bản nên chưa đáp

ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp trong nước. Công ty Cổ phần

Naviteso Việt Nam chưa thực hiện đăng ký bản quyền tác giả đối với các sản

phẩm chế tạo máy móc phục vụ khai thác khoảng sản. Việc tạo lập logo và sở

hữu thương hiệu được bảo hộ sẽ đánh dấu bản sắc và khẳng định vị thế trước

thị trường đầy sôi động.

 Phát triển mạnh cơ sở hạ tầng phục vụ khai thác

Các tỉnh thành cần nhanh chóng hoàn thiện quy hoạch tổng thể, quy

hoạch chi tiết và xây dựng đồng bộ các cơ chế, chính sách phát triển cơ sở hạ

tầng khu vực khai thác, thực hiện đầu tư đồng bộ kết hợp đẩy mạnh việc nâng

cấp, mở rộng các cung đường nối trục chính tới khu vực khai thác. Điều này

giúp cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực khai thác khoáng sản rút ngắn thời

gian vận chuyển, cắt giảm chi phí góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh

doanh.

 Bình ổn, phát triển thị trường chứng khoán

Thị trường chứng khoán là một bộ phận rất quan trọng của thị trường

tài chính. Sự phát triển của thị trường chứng khoán là điều kiện tiên quyết để

thị trường tài chính phát triển. Để các doanh nghiệp có thể huy động vốn một

83

cách dễ dàng và hiệu quả bằng cách phát hành cổ phiếu, trái phiếu chắc chắn

phải có nền tảng hỗ trợ là một thị trường chứng khoán phát triển. Trong đó,

tính thanh khoản của chứng khoán lưu hành trên thị trường là hết sức quan

trọng. Nếu như các doanh nghiệp huy động vốn ban đầu trên thị trường sơ cấp

thì trên thị trường thứ cấp, nơi các chứng khoán được mua bán lại, sẽ tạo ra

tính thanh khoản của chứng khoán. Thị trường thứ cấp sôi động sẽ thúc đẩy

sự phát triển của thi trường sơ cấp. Do đó, các doanh nghiệp có thể dễ dàng

phát hành cổ phiếu, trái phiếu để huy động vốn.

Thực tế trong thời gian qua, thị trường chứng khoán tại Việt Nam đã có

sự phát triển nhất định, trở thành tâm điểm chú ý của các nhà đầu tư trong và

ngoài nước. Lượng chứng khoán niêm yết, giao dịch tăng mạnh, số lượng các

nhà đầu tư cũng như các công ty chứng khoán ngày càng tăng. Tuy nhiên, thị

trường chứng khoán Việt Nam vẫn chưa thực sự trở thành kênh huy động vốn

hữu hiệu cho các doanh nghiệp bởi nó còn tiềm ẩn nhiều rủi ro như rủi ro

thanh khoản, rủi ro thị trường, rủi ro kinh doanh và rủi ro kinh tế. Các công ty

chứng khoán chưa đóng vai trò nhà tạo lập thị trường quan trọng trên thị

trường, các nhà đầu tư phần lớn là cá nhân nhìn chung chưa có tính chuyên

nghiệp, hành vi đầu tư thường mang tính ngắn hạn, “bầy đàn”, gây biến động

mạnh về giá và làm giảm độ tin cậy đối với thị trường, nhất là trong bối cảnh

mức độ công khai, minh bạch của thị trường chưa cao như hiện nay.

Ngoài ra, thị trường chứng khoán ở Việt Nam mởi chủ yếu phát triển

thị trường cổ phiếu. Thị trường trái phiếu chưa phát triển. Hiện nay còn thiếu

nhiều điều kiện nền tảng để phát triển thị trường trái phiếu công ty. Hệ thống

tư pháp, các chuẩn mực về công bố thông tin kế toán, hệ thống thanh toán…

cần được cải thiện nhiều.

Do đó, để bình ổn và phát triển thị trường chứng khoán thực sự trở

thành kênh huy động vốn hữu hiệu cho các doanh nghiệp, Nhà nước cần có

84

các biện pháp nhằm tăng cường minh bạch hoá thông tin, hoàn thiện vấn đề

quản trị điều hành, hoàn thiện hệ thống luật pháp, cải thiện điều kiện giao

dịch, tránh các biện pháp giao dịch hành chính. Từ đó, các doanh nghiệp có

thể tăng cường vốn để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu

quả hoạt động của mình.

 Phát triển hệ thống hỗ trợ doanh nghiệp, tháo gỡ thủ tục hành chính

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, công ty gặp không ít khó khắn về

thủ tục hành chính, thiếu sự hỗ trợ của các doanh nghiệp trong ngành. Để tạo

thuận lợi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ Nhà nước cần có các chính sách

cụ thể khuyến khích doanh nghiệp phát triển:

- Tiến hành cải cách đồng bộ các thủ tục hành chính, tạo hành lang

pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển từ đó nâng cao khả năng

cạnh tranh cho các doanh nghiệp.

- Quan tâm, hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tạo sự bình đẳng giữa

các khu vực kinh tế, tiến tới xã hội hóa các dịch vụ công. Bên cạnh đó Nhà

nước cần đưa ra các biện pháp để minh bạch hóa công tác đấu thầu xây dựng

để các doanh nghiệp cạnh tranh bình đẳng trên thị trường.

- Xây dựng các chính sách, thủ tục hành chính phù hợp với định hướng

khi hội nhập kinh tế thế giới tạo sự bảo vệ doanh nghiệp trong nước hợp pháp.

3.3.2 Về phía ngân hàng và các tổ chức tín dụng

 Hỗ trợ vốn tín dụng, lãi suất

Vốn là một yếu tố không thể thiếu để Công ty hay một doanh nghiệp để

sản xuất và kinh doanh. Nó quyết định tới quy mô của một doanh nghiệp,

quyết định tới các lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. Với một lượng vốn

nhất định thì ta sẽ có một lượng tài sản tương đương. Do vậy để có thể mua

sắm đâu tư cho máy móc, thiết bị công ty cần phải đi vay để có thể triển khai

việc đầu tư hoặc thực hiện các dự án. Hiện nay chi phí đi vay thì còn cao và

85

việc tiếp cận các nguồn vốn này còn gặp nhiều khó khăn nên nó đã ảnh hưởng

tới sự phát triển của Công ty.

Đối với các loại hình doanh nghiệp cổ phần hoá như công ty thì việc

huy động thêm vốn góp từ chủ sở hữu vấp phải khó khăn khi tình hình hoạt

đống sản xuất kinh doanh của đơn vị có dấu hiệu đi xuống. Do vậy doanh

nghiệp vẫn đang hướng tới nguồn cho vay từ ngân hàng để đầu tư tài sản là

chủ yếu.

Trong điều kiện kinh tế vừa trải qua cuộc khủng hoảng như năm vừa

qua đã gây ra cho các doanh nghiệp nói chung hay Công ty nói riêng nhiều

khó khăn. Nó đã làm cho kế hoạch công ty không đạt được, Công ty khó khăn

về vốn…vv Do vậy nhà nước muốn kích thích nền kinh tế cần có những ưu

đãi đối với Công ty và các doanh nghiệp, cần có các khoản vay với lãi suất

thấp để hỗ trợ cho các công ty và doanh nghiệp vượt qua thời kỳ khủng hoảng

và vực dậy nên kinh tế trong những năm tới.

 Cải cách thủ tục hành chính của Nhà nước và tổ chức tín dụng

Các thụ tục hành chính ở nước ta hiện nay vẫn còn rườm rà điều này

gây ra cho doanh nghiệp một số khó khăn nhất định khi xin cấp phép đầu tư

các dự án khai thác khoáng sản và công tác vay vốn. Làm cho doanh nghiệp

mất nhiều thời gian đôi khi có thể làm mất đi cơ hội kinh doanh của Công ty.

Vì vậy để tạo kiện cho các doanh nghiệp thì Nhà Nước cần hoàn thiện hơn

công tác thủ tục hành chính để khì doanh nghiệp tiến hành được thuận lợi và

không bị nhũng nhiễu và hạch sách.

Để vay được vốn tại các tổ chức tín dụng công ty phải tiếp cận rất khó

khăn từ nguồn vốn đến thủ tục, các yếu tố về thế chấp, đặc biệt công tác thẩm

định tín dụng còn rất chặt chẽ và mất nhiều thời gian …vv. Do vậy các ngân

hàng cần tạo điều kiện để doanh nghiệp có thể tiếp cận được các nguồn vốn

giá rẻ, thì cần có chính sách tiền tệ hợp lý để giúp doanh nghiệp giảm thiểu

chi phí sử dụng vốn.

86

KẾT LUẬN

Nền kinh tế theo cơ chế thị trường của Việt Nam hiện nay với sự

cạnh tranh, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế tạo cơ hội cho nhiều

doanh nghiệp vươn lên để khẳng định mình. Do vậy, các công ty muốn

bám trụ được trên thị trường phải không ngừng áp dụng các công nghệ

mới, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Để doanh nghiệp

tồn tại và phát triển được đòi hỏi nhà quản lý doanh nghiệp phải có những

quyết định đúng đắn trên cơ sở lấy hiệu quả sản xuất, kinh doanh làm mục

tiêu hàng đầu. Vì thế nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản có vai trò rất quan

trọng đối với các doanh nghiệp.

Sau một thời gian nghiên cứu tôi nhận thấy nâng cao hiệu quả sử

dụng tài sản tại Công ty Cổ phần Naviteso Việt Nam là rất cần thiết, nhất là

trong giai đoạn cạnh tranh khốc liệt như hiện nay và trong điều kiện khan

hiếm các nguồn lực tài chính. Sử dụng hiệu quả tài sản có ý nghĩa to lớn

trong việc huy động và sử dụng vốn, đầu tư và phát triển hoạt động sản

xuất kinh doanh.

Luận văn “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ

phần Naviteso Việt Nam” đã hoàn thành. Các nội dung chính được trình

bày trong luận văn:

- Những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng tài sản.

- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ

phần Naviteso Việt Nam.

- Trên cơ sở lý thuyết và đánh giá thực tế, tác giả đã đề xuất các giải

pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty trong thời gian tới,

góp phần vào việc phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.

Hy vọng, với những giải pháp và kiến nghị được đề xuất trong đề tài

nghiên cứu sẽ là cơ sở cho Công ty có thể nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản.

87

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1- Bộ Tài chính (2005), Hệ thống các văn bản hướng dẫn thực hiện 22

chuẩn mực kế toán, Nxb Tài chính, Hà Nội

2- Công ty Cổ phần Naviteso Việt Nam , Báo cáo tài chính, năm 2012.

3- Công ty Cổ phần Naviteso Việt Nam , Báo cáo tài chính, năm 2013.

4- Công ty Cổ phần Naviteso Việt Nam , Báo cáo tài chính, năm 2014.

5 - Lưu Thị Hương (2004), Thẩm định tài chính dự án, Nxb Tài chính, Hà Nội.

6 - Lưu Thị Hương và PGS.TS Vũ Duy Hào (2005), Giáo trình Tài chính

doanh nghiệp, Nxb Thống kê, Hà Nội.

7 - Trần Đăng Khâm (2007), Thị trường chứng khoán – Phân tích cơ bản,

Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.

8 - Nguyễn Đình Kiệm và TS.Bạch Đức Hiền (2007), Giáo trình Tài chính

doanh nghiệp, Nxb Tài chính, Hà Nội.

9 - Nguyễn Thanh Liêm (2007), Quản trị tài chính, Nxb Thống kê, Hà

Nội.

10 - Nguyễn Tấn Bình (2007), Quản trị tài chính ngắn hạn, Nxb Thống kê,

Hà Nội

11 - Josette Peyrard (2005), Phân tích tài chính doanh nghiệp, Nxb Tổng

hợp, Hồ Chí Minh.

12 - Nguyễn Năng Phúc (2006), Phân tích tài chính công ty cổ phần, Nxb

Tài chính, Hà Nội.

13 - Nguyễn Năng Phúc (2006), Phân tích tài chính công ty cổ phần, Nxb

Tài chính, Hà Nội.

14 - Nguyễn Hải Sản (2005), Quản trị tài chính doanh nghiệp, Nxb Tài

chính, Hà Nội.

15 - Nguyễn Hữu Tài (2007), Giáo trình Lý thuyết tài chính - tiền tệ, Nxb

Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.