LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các
số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Phạm Hùng
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
CỦA DOANH NGHIỆP 4
1.1 TỔNG QUAN VỀ TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP 4
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm tài sản của doanh nghiệp 4
1.1.2 Phân loại tài sản của doanh nghiệp 6
1.2 HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP 11
1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp 11
1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp 12
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI
SẢN CỦA DOANH NGHIỆP 18
1.3.1 Các nhân tố khách quan 18
1.3.2 Các nhân tố chủ quan 28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN NAVITESO VIỆT NAM 32
2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NAVITESO VIỆT NAM
32
2.1.1 Quá trình hình thành, phát triển của công ty 32
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty 32
2.1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 35
2.2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN NAVITESO VIỆT NAM 38
2.2.1 Thực trạng tài sản tại Công ty cổ phần Naviteso Việt Nam 38
2.2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần Naviteso Việt
Nam 48
2.3 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN NAVITESO VIỆT NAM 56
2.3.1 Những kết quả đạt được 56
2.3.2 Những hạn chế 58
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế 59
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NAVITESO VIỆT NAM 64
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TỚI NĂM 2020 64
3.1.1 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty 64
3.1.2 Định hướng, mục tiêu phát triển của Công ty 65
3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN NAVITESO VIỆT NAM 67
3.2.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn 68
3.2.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn 75
3.2.3 Nhóm giải pháp chung 79
3.3 KIẾN NGHỊ 82
3.3.1 Về phía Nhà nước 82
3.3.2 Về phía ngân hàng và các tổ chức tín dụng 85
KẾT LUẬN 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT Chữ viết tắt Giải nghĩa
Giá trị gia tăng 1 GTGT
Tài sản 2 TS
Tổng tài sản 3 TTS
Tài sản cố định 4 TSCĐ
Tài sản dài hạn 5 TSDH
Tài sản ngắn hạn 6 TSNH
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu các Tên bảng, biểu Trang bảng, biểu
Bảng 2.1 Tình hình tài sản của Công ty cổ phần Naviteso 39
Việt Nam
Bảng 2.2 Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty 42
Bảng 2.3 Cơ cấu tài sản dài hạn của Công ty cổ phần 46
Naviteso Việt Nam
Bảng 2.4 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài 48
sản Công ty cổ phần Naviteso Việt Nam
Bảng 2.5 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSNH tại 51
Công ty cổ phần Naviteso Việt Nam
Bảng 2.6 Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn Công ty cổ phần 54
Naviteso Việt Nam
Bảng 3.1 Bảng dự toán sản lượng sản xuất – Đá 10x20 73
Biểu đồ 2.1 Tình hình cơ cấu tài sản của Công ty cổ phần 40
Naviteso Việt Nam
Biểu đồ 2.2 Biểu đồ phản ánh xu hướng biến động của tỷ suất 49
sinh lời của tổng tài
Biểu đồ thể hiện xu hướng biến động tỉ suất sinh Biểu đồ 2.3 55
lời của TSDH
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số hiệu sơ đồ Tên sơ đồ Trang
Sơ đồ 2.1 Bộ máy tổ chức, quản lý của Công ty cổ phần 33
NAVITESO Việt Nam
Sơ đồ 2.2 Quy trình khai thác đá 36
Sơ đồ 2.3 Quy trình sản xuất thiết bị cơ khí 37
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong điều kiện hiện nay, với những biến động của thị trường và điều
kiện kinh tế chính trị trong nước và quốc tế luôn mang lại những cơ hội,
nhưng cũng tiếm ẩn không ít rủi ro đối với doanh nghiệp. Để tiến hành quá
trình sản xuất kinh doanh thì bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần xây dựng và
thực thi tốt chính sách quản lý và sử dụng tài sản thì doanh nghiệp đó sẽ có lợi
nhuận cao và sản phẩm cạnh tranh. Do vậy, việc sử dụng tài sản một cách có
hiệu quả là vấn đề đặt ra mối quan tâm hàng đầu mà các nhà quản trị doanh
nghiệp cần phải quan tâm. Vì thế trong quá trình sản xuất kinh doanh, các
doanh nghiệp luôn tự hỏi rằng “làm thế nào để sử dụng tài sản của mình có
hiệu quả và tối đa hóa giá trị tài sản của doanh nghiệp”. Để trả lời được câu
hỏi đó thì cần phải đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp để
thấy được khả năng tài chính, hiệu quả kinh tế mà tài sản đó mang lại. Việc sử
dụng tài sản có hiệu quả sẽ là một đòn bẩy giúp doanh nghiệp phát huy được
những ưu điểm của mình từ đó đưa ra các biện pháp thích hợp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản cho các hoạt động.
Công ty cổ phần Naviteso Việt Nam là một doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực khai thác và cung cấp trang thiết bị phục vụ khai thác khoáng
sản, những tài sản có giá trị rất lớn nếu thiếu sự quản lý chặt chẽ sẽ dẫn tới
máy móc hoạt động không hết công suất, doanh thu từ tài sản không đủ bù
đắp chi phí dẫn đến thua lỗ. Nhận thức được tầm quan trọng đó, tôi đã lựa
chọn nghiên cứu đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ
phần Naviteso Việt Nam”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về khái niệm, đánh giá hiệu quả sử
dụng tài sản của doanh nghiệp.
1
- Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty
cổ phần Naviteso Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại
công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả sử dụng tài sản tại Công
ty cổ phần Naviteso Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ
phần Naviteso Việt Nam trong khoảng thời gian 2012-2014.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
- Nguồn dữ liệu thứ cấp: sử dụng dữ liệu được thu thập từ những tài liệu,
thông tin nội bộ: Phòng tài chính kế toán, phòng kinh doanh, các số liệu qua
mạng internet ... Các dữ liệu này được trích dẫn trực tiếp vào luận văn và
được ghi chú chi tiết trong phần tài liệu tham khảo.
- Nguồn dữ liệu sơ cấp: thăm dò ý kiến từ phía Ban lãnh đạo, Trưởng
phòng kinh doanh, phòng tài chính kế toán.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về mặt lý luận
Hệ thống hóa các vấn đề lý thuyết về hiệu quả sử dụng tài sản, các
phương pháp đo lường và các công cụ quản trị tài sản. Từ đó, có cơ sở để đưa
ra những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản phù hợp với thực tế của
đơn vị.
Về mặt thực tiễn
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ
phần Naviteso Việt Nam.
2
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản tại Công ty cổ phần Naviteso Việt Nam.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, phần nội
dung của luận văn được chia thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ
phần Naviteso Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty
cổ phần Naviteso Việt Nam.
3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI
SẢN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 TỔNG QUAN VỀ TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm tài sản của doanh nghiệp
Bất kỳ doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế nào, hoạt động trong lĩnh
vực kinh doanh nào đều cần có các nguồn lực kinh tế, cơ sở vật chất để tạo
điều kiện và phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Các nguồn lực, cơ
sở vật chất này được gọi chung là tài sản của doanh nghiệp.
Theo Frederic S.Mishkin một tài sản là “một vật sở hữu có chứa giá
trị”. Những thứ như tiền, trái phiếu, cổ phiếu, đất đai, thiết bị, máy móc đều là
tài sản.
Theo Từ điển bách khoa toàn thư Việt Nam: “Tài sản là tất cả những gì
có giá trị tiền tệ thuộc sở hữu của một cá nhân, một đơn vị hoặc của nhà nước;
có thể được dùng để trả nợ, sản xuất ra hàng hoá hay tạo ra lợi nhuận bằng
cách nào đó. Một TS có ba đặc tính không thể thiếu: lợi nhuận kinh tế có thể
xảy ra trong tương lai; do một thực thể hợp pháp kiểm soát; thu được kết quả
ngay từ hợp đồng kinh doanh hoặc giao dịch đầu tiên.”
Cũng tương đồng theo quan điểm đó, theo theo Nguyên lý kế toán, tài
sản được định nghĩa là “tất cả những nguồn lực kinh tế mà đơn vị kế toán
đang nắm giữ, sử dụng cho hoạt động của đơn vị, thỏa mãn đồng thời các
điều kiện: (1) Đơn vị có quyền sở hữu hoặc kiểm soát và sử dụng trong thời
gian dài; (2) Có giá phí xác định; (3) Chắc chắn thu được lợi ích trong tương
lai từ việc sử dụng các nguồn lực này”
Theo Chuẩn mực số 04 – Chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS: “Tài sản
là một nguồn lực doanh nghiệp kiểm soát được và dự tính đem lại lợi ích kinh
tế trong tương lai cho doanh nghiệp”.
4
Lợi ích kinh tế trong tương lai của một tài sản là tiềm năng nguồn tiền
và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp hoặc làm giảm bớt các
khoản tiền mà doanh nghiệp phải chi ra.
Lợi ích kinh tế trong tương lai của một tài sản được thể hiện trong các
trường hợp như:
- Được sử dụng một cách đơn lẻ hoặc kết hợp với các tài sản khác trong
sản xuất sản phẩm để bán hay cung cấp dịch vụ cho khách hàng;
- Để bán hoặc trao đổi lấy tài sản khác;
- Để thanh toán các khoản nợ phải trả;
- Để phân phối cho các chủ sở hữu của doanh nghiệp;
Tài sản của doanh nghiệp được hình thành từ các giao dịch hoặc các sự
kiện đã qua, như góp vốn, mua sắm, tự sản xuất, được cấp, biếu tặng. Các
giao dịch hoặc các sự kiện dự kiến sẽ phát sinh trong tương lai không làm
tăng tài sản.
Thông thường các khoản chi phí phát sinh sẽ tạo ra tài sản. Đối với các
khoản chi phí không tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai thì không tạo ra tài
sản; Hoặc có trường hợp không phát sinh chi phí nhưng vẫn tạo ra tài sản, như
vốn góp, tài sản được cấp, được biếu tặng.
Tài sản của doanh nghiệp còn bao gồm các tài sản không thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp kiểm soát và thu được lợi ích
kinh tế trong tương lai, như tài sản thuê tài chính; hoặc có những tài sản thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp và thu được lợi ích kinh tế trong tương lai
nhưng có thể không kiểm soát được về mặt pháp lý, như bí quyết kỹ thuật thu
được từ hoạt động triển khai có thể thoả mãn các điều kiện trong định nghĩa
về tài sản khi các bí quyết đó còn giữ được bí mật và doanh nghiệp còn thu
được lợi ích kinh tế.
5
Việc đầu tư vào tài sản có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với doanh
nghiệp, nó quyết định đến hoạt động kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp
nào. Việc hình thành các tài sản của doanh nghiệp là từ quá trình đầu tư của
doanh nghiệp. Muốn đầu tư vào các tài sản doanh nghiệp phải có vốn, có
nghĩa là phải có tiền đề đầu tư. Doanh nghiệp thu hút được vốn từ nhiều
nguồn khác nhau và tùy theo tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp mà lựa
chọn các thức huy động vốn phù hợp.
Như vậy, nhìn chung tài sản của doanh nghiệp có một số đặc điểm cơ
bản là:
- Thứ nhất, tài sản phải được sử dụng nhằm mục đích sinh lời, mang lại
lợi nhuận cho doanh nghiệp và làm tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu.
- Thứ hai, tài sản phải gắn liền với một chủ sở hữu đích thực. Nếu không
phân biệt cụ thể quyền sở hữu, sử dụng tài sản thì sẽ xảy ra tình trạng lãng
phí, không hiệu quả.
- Thứ ba, tài sản của doanh nghiệp có thể tồn tại dước hình thái vật chất
cụ thể hoặc dưới dạng vô hình.
1.1.2 Phân loại tài sản của doanh nghiệp
Tài sản có thể được phân chia thành nhiều nhóm theo từng tiêu thức
khác nhau. Có thể phân loại theo đặc tính cấu tạo vật chất hoặc phân loại theo
tính chất luân chuyển tài sản. Trong đề tài này, tiêu thức phân loại theo tính
chất luân chuyển của tài sản được sử dụng.
Thông thường tại các doanh nghiệp, tài sản được phân thành tài sản
ngắn hạn (TSNH) và tài sản dài hạn (TSDH).
a- Tài sản ngắn hạn: Là những tài sản có thời gian sử dụng ngắn trong
vòng 12 tháng hoặc 1 chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp và thường xuyên
thay đổi hình thái giá trị trong quá trình sử dụng. TSNH chỉ tham gia vào một
chu kỳ sản xuất kinh doanh, thay đổi hình thái vật chất và chuyển toàn bộ giá
6
trị vào sản phẩm được sản xuất. Do TSNH tồn tại ở tất cả các khâu của quá
trình sản xuất kinh doanh nên nó sẽ đảm bảo cho các hoạt động đó diễn tả một
cách liên tục. Nếu không sử dụng một cách hợp lý TSNH thì quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị gián đoạn, làm tăng chi phí và quá
trình sản xuất kinh doanh bị ảnh hưởng xấu.
Trong doanh nghiệp TSNH bao gồm:
- Tiền và các khoản tương đương tiền: bao gồm tiền mặt (tiền Việt Nam,
ngoại tệ), tiền gửi ngân hàng, kho bạc, tiền đang chuyển và các khoảng tương
đương tiền (là các loại chứng khoán có thời gian đáo hạn trong vòng 3 tháng,
vàng, bạc, đá quý…).
- Đầu tư tài chính ngắn hạn: là những khoản đầu tư bên ngoài với mục
đích kiếm lời có thời gian thu hồi trong vòng 1 năm: góp vốn liên doanh ngắn
hạn, cho vay ngắn hạn, đầu tư chứng khoán ngắn hạn.
- Các khoản phải thu ngắn hạn: là bộ phận tài sản của doanh nghiệp
nhưng đang bị các cá nhân hoặc đơn vị khác chiếm dụng và doanh nghiệp
phải thu hồi về trong vòng 12 tháng bao gồm: các khoản phải thu khách hàng,
phải thu nội bộ, trả trước cho người bán, phải thu thuế giá trị gia tăng đầu vào
được khấu trừ.
- Hàng tồn kho: là bộ phận tài sản của doanh nghiệp đang trong quá trình
sản xuất kinh doanh hoặc chờ để bán, bao gồm: hàng mua đang đi đường,
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hóa,
hàng gửi đi bán.
- TSNH khác bao gồm: các khoản ký quỹ, ký cược ngắn hạn, các khoản
ứng trước, các khoản chi phí trả trước ngắn hạn.
Tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ các khoản mục
trên trong TSNH của doanh nghiệp. Thường các doanh nghiệp chỉ có ba mục
chính là: ngân quỹ, khoản phải thu, tồn kho và các khoản đầu tư tài chính
7
ngắn hạn. Nhu cầu TSNH của doanh nghiệp khác nhau là khác nhau. Cơ cấu
TSNH trong tổng tài sản phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh, ví dụ như đối
với doanh nghiệp thương mại TSNH chiếm tỷ trọng lớn hơn so với tài sản dài
hạn nhưng trong một doanh nghiệp sản xuất thì điều này là ngược lại. Cơ cấu
về TSNH còn cho biết tình hình tài chính hiện tại của doanh nghiệp, về khả
năng thanh toán và các rủi ro tài chính của doanh nghiệp.
b- Tài sản dài hạn (TSDH): Là những tài sản có thời gian sử dụng, luân
chuyển và thu hồi dài (hơn 12 tháng hoặc trong nhiều chu kỳ kinh doanh) và
ít khi thay đổi hình thái giá trị trong quá trình kinh doanh.
Trong doanh nghiệp TSDH bao gồm:
- Tài sản cố định (TSCĐ): Là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử
dụng lâu dài (hơn 12 tháng), tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh,
trong quá tŕnh sử dụng bị hao ṃn dần. TSCĐ phải bao gồm các điều kiện sau:
+ Thời gian sử dụng ước tính trên 12 tháng;
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài
sản đó;
+ Nguyên giá của tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy và có
giá trị từ 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên;
Trong điều kiện hiện nay, việc đầu tư đổi mới TSCĐ là một trong các
yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bởi vì:
- TSCĐ là yếu tố quyết định năng lực sản xuất – kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Nhờ đổi mới TSCĐ mới có được năng suất cao, chất lượng sản phẩm
dịch vụ tốt, chi phí tạo ra sản phẩm, dịch vụ thấp tạo điều kiện đẩy mạnh tiêu
thụ sản phẩm, dịch vụ đó làm tăng doanh thu và từ đó tăng sức cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trường. Từ góc độ này, việc đầu tư đổi mới TSCĐ kịp
thời, hợp lý trở thành vấn đề sống còn đối với mỗi doanh nghiệp.
8
- Xét trên góc độ tài chính doanh nghiệp, sự nhạy cảm trong đầu tư đổi
mới TSCĐ là một nhân tố quan trọng để giảm chi phí như: chi phí sửa chữa
lớn TSCĐ, hạ thấp hao phí năng lượng, giảm chi phí biến đổi để tạo ra sản
phẩm và là biện pháp rất quan trọng để hạn chế hao mòn vô hình trong điều
kiện cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển nhanh, mạnh như hiện nay.
TSCĐ được phân loại dựa trên các tiêu thức nhất định nhằm phục vụ
cho những yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Thông thường có một số cách
thức phân loại chủ yếu sau:
+ Phân loại theo hình thái biểu hiện: theo phương pháp này, toàn bộ
TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành hai loại: TSCĐ hữu hình và TSCĐ
vô hình.
TSCĐ vô hình: là những tài sản thỏa mãn điều kiện là TSCĐ nhưng
không có hình thái vật chất cụ thể, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư,
chi trả nhằm có được quyền sử dụng hợp pháp số tiền đã đầu tư, chi trả đó;
bao gồm: quyền sử dụng đất, bản quyền, bằng phát minh sáng chế, nhãn hiệu
hàng hóa, phần mềm máy tính, giấy phép đăng ký kinh doanh…
TSCĐ hữu hình: Là những tài sản thỏa mãn điều kiện là TSCĐ và có
hình thái vật chất cụ thể, bao gồm: nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị,
phương tiện vận tải truyền dẫn, thiết bị chuyên dụng cho quản lý, cây lâu
năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.
+ Phân loại theo mục đích sử dụng: theo tiêu thức này, TSCĐ chia làm
hai loại:
TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh: là những TSCĐ đang dùng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản xuất kinh doanh phụ
của doanh nghiệp.
TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng: là
những TSCĐ không mang tính chất sản xuất do doanh nghiệp quản lý và sử
9
dụng cho hoạt động phúc lợi, sự nghiệp và các hoạt động đảm bảo an ninh,
quốc phòng.
+ Phân loại theo tình hình sử dụng: theo tiêu chí này, TSCĐ của doanh
nghiệp chia thành 3 loại: TSCĐ đang dùng, TSCĐ chưa cần dùng, TSCĐ
không dùng và chờ thanh lý.
Dựa vào cách phân loại này, người quản lý nắm được tổng quát tình hình
sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó để ra các biện pháp sử
dụng tối đa các TSCĐ hiện có trong doanh nghiệp, giải phóng nhanh các
TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý thu hồi vốn.
- Đầu tư tài chính dài hạn: Là những khoản đầu tư ra bên ngoài với mục
đích kiếm lời có thời gian thu hồi trong vòng 1 năm trở lên như: đầu tư vào
công ty con, đầu tư vào công ty liên kết, góp vốn liên doanh dài hạn, cho vay
dài hạn.
- Các khoản phải thu dài hạn: Là khoản tiền của doanh nghiệp đang bị
các đối tượng khác tạm thời chiếm dụng, có thời gian thu hồi trên 1 năm như:
phải thu khách hàng dài hạn, trả trước dài hạn cho người bán…
- Bất động sản đầu tư: bao gồm nhà, đất đầu tư vì mục đích kiếm lời. Là
giá trị toàn bộ quyền sử dụng đất, hoặc 1 phần của đất, nhà do doanh nghiệp
nắm giữ với mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không
phải để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc bán trong chu kỳ
kinh doanh của doanh nghiệp.
- TSDH khác: là giá trị các tài sản ngoài các tài sản kể trên và có thời
gian thu hồi và thanh toán trên 1 năm như: chi phí trả trước dài hạn, chi phí
đầu tư xây dựng cơ bản, ký cược, ký quỹ dài hạn.
10
1.2 HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Hiệu quả được coi là một thuật ngữ để chỉ mối quan hệ giữa kết quả
thực hiện các mục tiêu của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả
trong điều kiện nhất định. Như vậy, hiệu quả phản ánh kết quả thực hiện các
mục tiêu hành động trong quan hệ với chi phí bỏ ra và hiệu quả được xem xét
trong bối cảnh hay điều kiện nhất định, đồng thời cũng được xem xét dưới
quan điểm đánh giá của chủ thể nghiên cứu.
Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường cạnh tranh như
hiện nay đều phải quan tâm tới hiệu quả kinh tế. Đó là cơ sở để doanh nghiệp
có thể tồn tại và phát triển.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu xác định
trong quá trình sản xuất – kinh doanh.
Mỗi doanh nghiệp tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau
như: Tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá doanh thu, tối đa hoá hoạt động hữu ích
của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp,… song tất cả các mục tiêu cụ thể đó đều
nhằm mục tiêu bao trùm nhất là tối đa hoá giá trị tài sản cho các chủ sở hữu.
Để đạt được mục tiêu này, tất cả các doanh nghiệp đều phải nỗ lực khai thác
triệt để và sử dụng có hiệu quả tài sản của mình.
Như vậy, hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp phản ánh trình độ,
năng lực khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp sao cho quá trình sản
xuất - kinh doanh tiến hành bình thường với hiệu quả kinh tế cao nhất. Mỗi
doanh nghiệp muốn hoàn thành các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận, trước
tiên phải đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra liên tục, hiệu quả sử dụng tài sản
phải được nâng cao.
11
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản chính là việc phát huy cao nhất năng
lực của máy móc, thiết bị, tiềm lực kinh tế sẵn có của doanh nghiệp. Sản
phẩm sản xuất ra nhiều hơn, chất lượng tốt hơn, phong phú hơn là tiền đề để
làm tăng doanh thu của doanh nghiệp. Đồng thời với việc giảm chi phí do tiết
kiệm được nguyên, nhiên vật liệu và các chi phí quản lý khác tạo điều kiện
cho việc tăng lợi nhuận so với trước đây.
Trên thực tế có nhiều cách tiếp cận về tài sản. Căn cứ vào thời gian
chuyển đổi hoặc sử dụng của tài sản có thể chia thành hai loại là tài sản dài
hạn và tài sản ngắn hạn. Hoặc căn cứ vào đặc điểm chu chuyển, chu kỳ sản
xuất của tài sản có thể chia thành tài sản cố định, tài sản lưu động. Do đó, tùy
thuộc vào cách phân loại tài sản mà ảnh hưởng trực tiếp đến phương thức
quản lý tài sản của doanh nghiệp.
Trong bất kỳ hoàn cành nào mỗi doanh nghiệp đều cần có phương thức
quản lý tài sản khôn ngoan. Đây là cơ sở để chủ đầu tư không chỉ gìn giữ
được số vốn đầu tư ban đầu mà còn tạo cơ hội phát triển cho khối tài sản ấy.
Phương thức hay cách thức quản lý tài sản là việc nhà quản lý lựa chọn, áp
dụng các quy định, cách thức, phương tiện để quản lý, theo dõi các loại tài sản
cả về mặt hiện vật lẫn giá trị. Theo cách phân chia tài sản thành tài sản ngắn
hạn và tài sản dài hạn, nhà quản lý cần thực hiện các phương pháp quản lý đối
với từng chỉ tiêu cụ thể như: quản lý tiền mặt, quản lý dự trữ hàng tồn kho,
quản lý các khoản phải thu, quản lý các khoản đầu tư tài chính dài hạn, quản
lý tài sản cố định...
1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
1.2.2.1 Hiệu quả sử dụng tổng tài sản
a- Khả năng sinh lời tổng tài sản
Hệ số này cho biết khả năng sinh lời trên một đồng tài sản của doanh
nghiệp. Công thức tính hệ số vòng quay tổng tài sản như sau:
12
Lợi nhuận sau thuế = Hệ số sinh lời tổng tài sản Tổng tài sản bình quân
Tổng tài sản đầu kỳ + Tổng tài sản cuối kỳ = Tổng tài sản bình quân 2
Hay ROA = EBIT ( 1- t ) Tổng tài sản
EBIT: lợi nhuận trước thuế và lãi vay
t: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
Khả năng sinh lợi tổng tài sản càng cao đồng nghĩa với việc sử dụng tài
sản của công ty vào các hoạt động sản xuất kinh doanh càng hiệu quả. Tuy
nhiên muốn có kết luận chính xác về mức độ hiệu quả của việc sử dụng tài
sản của một công ty chúng ta cần so sánh khả năng sinh lợi tài sản của công ty
đó với khả năng sinh lợi tổng tài sản b́ nh quân của ngành.
b- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Tỷ số này nói lên 1 đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng = tổng tài sản Tổng tài sản bình quân
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - các
khoản giảm trừ doanh thu.
Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị tài sản tạo ra được bao nhiêu đơn vị
doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ tài sản vận động nhanh, góp
phần tăng doanh thu và là điều kiện nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Nếu chỉ tiêu này thấp, chứng tỏ tài sản vận động chậm làm cho doanh thu của
doanh nghiệp giảm. Tuy nhiên chỉ tiêu này phụ thuộc vào đặc điểm ngành
nghề kinh doanh, đặc điểm cụ thể của tài sản trong các doanh nghiệp.
13
1.2.2.2 Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
a- Hệ số sinh lợi tài sản ngắn hạn
Lợi nhuận sau thuế = Khả năng sinh lợi TSNH Tổng tài sản ngắn hạn bình quân
Chỉ số này phản ánh khả năng sinh lời của TSNH. Cho biết 1 đồng
TSNH mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho doanh nghiệp.
b- Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng TSNH = Tài sản ngắn hạn bình quân
Chỉ tiêu này cho biết, một đồng TSNH bỏ ra mang lại bao nhiêu đồng
doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản của doanh
nghiệp càng tốt.
Ngoài ra còn một số nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSNH
như: chỉ tiêu về khả năng thanh toán, chỉ tiêu về khả năng hoạt động
Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán của một doanh nghiệp phản ánh năng lực về tài
chính mà doanh nghiệp có được để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ
cho các cá nhân, tổ chức có quan hệ cho doanh nghiệp vay hoặc nợ. Năng lực
tài chính đó tồn tại dưới dạng tiền tệ (tiền mặt, tiền gửi …), các khoản phải
thu từ các cá nhân mắc nợ doanh nghiệp, các tài sản có thể chuyển đổi nhanh
thành tiền như: hàng hóa, thành phẩm, hàng gửi bán. Các khoản nợ của doanh
nghiệp có thể là các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, khoản nợ tiền hàng do
xuất phát từ quan hệ mua bán các yếu tố đầu vào hoặc sản phẩm hàng hóa
doanh nghiệp phải trả cho người bán hoặc người mua đặt trước, các khoản
thuế chưa nộp ngân hàng nhà nước, các khoản chưa trả lương.
14
- Khả năng thanh toán ngắn hạn:
Tài sản ngắn hạn Khả năng thanh toán = ngắn hạn Nợ ngắn hạn
Hệ số này càng cao, khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng
lớn. Tỷ số lớn hơn 1 thể hiện khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp
trong tình trạng tốt. Nếu tỷ số này quá cao thì lại là một biểu hiện không tốt
do việc tài sản ngắn hạn quá nhiều (tiền mặt, khoản phải thu, hàng tồn kho...)
ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của công ty.
- Khả năng thanh toán nhanh: khả năng doanh nghiệp dùng tiền hoặc tài
sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để trả nợ ngay khi đến hạn và quá hạn.
Tiền ở đây có thể là tiền gửi, tiền mặt, tiền đang chuyển; tài sản có thể chuyển
đổi thành tiền là các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (cổ phiếu, trái phiếu).
Nợ đến hạn và quá hạn phải trả bao gồm nợ ngắn hạn, nợ dài hạn đến hạn
phải trả, nợ khác kể cả những khoản trong thời hạn cam kết doanh nghiệp còn
được nợ.
Tài sản ngắn hạn – hàng tồn kho = Khả năng thanh toán nhanh Nợ ngắn hạn
Nhóm chỉ tiêu về hoạt động
- Vòng quay khoản phải thu
Doanh thu thuần Vòng quay khoản phải thu = Khoản phải thu bình quân ngày
Hệ số này là một thước đo quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp. Khoản tiền phải thu từ khách hàng là số tiền mà khách
hàng hiện tại vẫn còn chiếm dụng của doanh nghiệp. Chỉ đến khi khách hàng
thanh toán bằng tiền cho khoản phải thu này thì coi như lượng vốn mà doanh
15
nghiệp bị khách hàng chiếm dụng mới không còn nữa. Nếu khách hàng chiếm
dụng ngày càng cao, trong khi đó do yêu cầu của thị trường, doanh nghiệp cần
tăng lượng hàng sản xuất, điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng mua
nguyên vật liệu, kéo theo yêu cầu phải có lượng tiền nhiều hơn, trong khi thời
điểm đó lượng tiền của doanh nghiệp không đủ và đáng ra nếu khách hàng
thanh toán những khoản nợ với doanh nghiệp thì doanh nghiệp sẽ có đủ số
tiền cần thiết để mua đủ số lượng nguyên vật liệu theo yêu cầu. Do đó,
trong trường hợp này, doanh nghiệp phải đi vay ngân hàng để bổ sung vào
lượng tiền hiện có hoặc chỉ sản xuất với số lượng tương ứng với số lượng
nguyên vật liệu được mua vào từ số tiền hiện có của doanh nghiệp, điều
này đương nhiên sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Kỳ thu tiền bình quân
360 Kỳ thu tiền bình quân = Vòng quay khoản phải thu
Từ chỉ số vòng quay các khoản phải thu ta tính được hệ số ngày thu
tiền bình quân. Ngược lại với chỉ số vòng quay các khoản phải thu, chỉ số
ngày thu tiền bình quân càng nhỏ thì tốc độ thu hồi công nợ phải thu của
doanh nghiệp càng nhanh.
- Vòng quay hàng tồn kho: Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả
năng quản trị hàng tồn kho. Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa
tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ.
Giá vốn hàng bán Vòng quay HTK = Hàng tồn kho bình quân ngày
Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp
bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh
16
nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có
giá trị giảm qua các năm.
Tuy nhiên, hệ số này quá thấp cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa là
lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột
ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh
tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các
khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì
vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản
xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
- Số ngày HTK
360 Số ngày hàng tồn kho = Vòng quay hàng tồn kho
Số ngày tồn kho lớn là một dấu hiệu của việc doanh nghiệp đầu tư quá
nhiều cho hàng tồn kho.
1.2.2.3 Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
a- Hệ số sinh lợi tài sản dài hạn
Lợi nhuận sau thuế Hệ số sinh lợi TSDH = Tài sản dài hạn bình quân
Trong đó:
TSDH đầu kỳ + TSDH cuối kỳ TSDH bình quân = 2
Chỉ số này phản ánh khả năng sinh lời của TSDH. Cho biết 1 đồng
TSDH mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho doanh nghiệp
b-Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn
Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng TSDH = Tài sản dài hạn bình quân
17
Chỉ tiêu này cho biết, một đồng TSDH bỏ ra mang lại bao nhiêu đồng
doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản của doanh
nghiệp càng tốt.
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI
SẢN CỦA DOANH NGHIỆP
1.3.1 Các nhân tố khách quan
1.3.1.1 Trình độ cán bộ quản lý và tay nghề của công nhân
Có thể nói, con người là nhân tố quan trọng trong bất cứ hoạt động nào.
Trong hoạt động sản xuất – kinh doanh cũng vậy, con người đóng vai trò
quyết định đến hiệu quả hoạt động nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản nói
riêng, đặc biệt là trình độ cán bộ quản lý và tay nghề người công nhân.
Trước hết, về trình độ cán bộ quản lý: Trình độ cán bộ quản lý thể hiện
ở trình độ chuyên môn nhất định, khả năng tổ chức, quản lý và ra quyết định.
Nếu cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, khả năng
tổ chức, quản lý tốt đồng thời đưa ra những quyết định đúng đắn, phù hợp với
tình hình của doanh nghiệp và tình hình thị trường thì hiệu quả sử dụng tài
sản cao, mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp. Nếu khả năng tổ chức, quản
lý kém, quyết định sai lầm thì tài sản sẽ không được sử dụng một cách hiệu
quả dẫn đến doanh nghiệp có thể thua lỗ, thậm chí phá sản. Như vậy, trình độ
cán bộ quản lý đóng vai trò hết sức quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả
sử dụng tài sản trong doanh nghiệp. Do đó, yêu cầu đối với bộ phận này là rất
cao, họ cần có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, có tinh thần trách nhiệm
cao, năng động, sáng tạo nhằm đưa ra các quyết định đúng đắn, kịp thời cho
doanh nghiệp.
Thứ hai, về trình độ tay nghề của công nhân: bộ phận công nhân là bộ
phận trực tiếp tạo ra sản phẩm, dịch vụ, trực tiếp tiếp xúc với khách hàng nên
18
là nhân tố trực tiếp sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Đối với công nhân sản
xuất có tay nghề cao, có khả năng tiếp thu công nghệ mới, phát huy được tính
sáng tạo, tự chủ trong công việc, có ý thức giữ gìn và bảo quản tài sản trong
quá trình vận hành thì tài sản sẽ được sử dụng hiệu quả hơn đồng thời sẽ tạo
ra sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao, hạ giá thành góp phần nâng cao hiệu quả
kinh doanh cho doanh nghiệp. Ngược lại, nếu trình độ tay nghề người công
nhân thấp, không nắm bắt được các thao tác kỹ thuật, ý thức bảo quản máy
móc kém sẽ dẫn đến tình trạng sử dụng lãng phí nguyên vật liệu, giảm tuổi
thọ của máy móc làm tăng giá thành, giảm chất lượng sản phẩm. Điều đó có
thể làm giảm doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp dẫn đến hiệu quả sử
dụng tài sản giảm.
1.3.1.2 Tổ chức sản xuất - kinh doanh
Một quy trình sản xuất – kinh doanh hợp lý sẽ khắc phục được tình
trạng chồng chéo chức năng, nhiệm vụ giữa các khâu, góp phần tiết kiệm
nguồn lực, tăng năng suất lao động, giảm chi phí bất hợp lý, hạ giá thành
sản phẩm, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, một doanh nghiệp có chiến lược kinh doanh tốt, có nhiều
giải pháp thực hiện chiến lược phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của doanh
nghiệp trong từng thời kỳ và phù hợp với nhu cầu thị trường thì hiệu quả sử
dụng tài sản sẽ cao.
Ngoài ra, sự tiến bộ của khoa học và công nghệ cũng đóng vai trò quan
trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Nếu
doanh nghiệp tiếp cận kịp thời với sự tiến bộ của khoa học, công nghệ để đổi
mới trang thiết bị thì sẽ giảm được hao mòn vô hình của tài sản cố định, nâng
cao chất lượng, đổi mới sản phẩm, hạ giá thành và nâng cao sức cạnh tranh
cho doanh nghiệp.
19
1.3.1.3 Đặc điểm sản xuất – kinh doanh
Đây là nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng tài sản
của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có đặc điểm khác nhau về ngành nghề
kinh doanh sẽ đầu tư vào tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn khác nhau. Tỷ
trọng tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn khác nhau nên hệ số sinh lợi của
tài sản cũng khác nhau. Doanh nghiệp có đặc điểm hàng hoá khác nhau và
đối tượng khách hàng khác nhau nên chính sách tín dụng thương mại cũng
khác nhau dẫn đến tỷ trọng khoản phải thu khác nhau. Như vậy, đặc điểm
sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp tác động quan trọng đến hiệu quả
sử dụng tài sản, ảnh hưởng trực tiếp đến cơ cấu tài sản, vòng quay và hệ số
sinh lợi của tài sản.
1.3.1.4 Năng lực quản lý tài sản của doanh nghiệp
Quản lý tài sản một cách khoa học, chặt chẽ sẽ góp phần làm tăng hiệu
quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Quản lý tài sản của doanh nghiệp được thể hiện chủ yếu trong các nội
dung sau:
Quản lý tiền mặt
Quản lý tiền mặt là quyết định mức tồn quỹ tiền mặt, cụ thể là đi tìm
bài toán tối ưu để ra quyết định cho mức tồn quỹ tiền mặt sao cho tổng chi phí
đạt tối thiểu mà vẫn đủ để duy trì hoạt động bình thường của doanh nghiệp.
Việc xác định lượng tiền mặt dự trữ chính xác giúp cho doanh nghiệp
đáp ứng các nhu cầu về: giao dịch, dự phòng, tận dụng được những cơ hội
thuận lợi trong kinh doanh do chủ động trong hoạt động thanh toán chi trả.
Đồng thời doanh nghiệp có thể đưa ra các biện pháp thích hợp đầu tư những
khoản tiền nhàn rỗi nhằm thu lợi nhuận như đầu tư chứng khoán ngắn hạn.
Điều này đòi hỏi nhà quản lý phải có năng lực phân tích và phán đoán tình
hình trên thị trường tiền tệ, thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ
20
đó có sự lựa chọn để đưa các quyết định sử dụng ngân quỹ đúng đắn, làm
giảm tối đa các rủi ro về lãi suất hoặc tỷ giá hối đoái, tối ưu hoá việc đi vay
ngắn hạn, tăng hiệu quả sử dụng tài sản.
Quản lý tiền mặt hiệu quả góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn nói riêng và hiệu quả sử dụng tài sản nói chung cho doanh nghiệp.
Quản lý dự trữ, tồn kho
Trong quá trình luân chuyển vốn ngắn hạn phục vụ cho sản xuất – kinh
doanh thì hàng hóa dự trữ, tồn kho có ý nghĩa rất lớn cho hoạt động của doanh
nghiệp, nó như tấm đệm an toàn giữa các giai đoạn khác nhau trong chu kỳ
sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp do các hoạt động này diễn ra không
đồng bộ. Hơn nữa, hàng hoá dự trữ, tồn kho giúp cho doanh nghiệp giảm thiệt
hại trước những biến động của thị trường. Tuy nhiên, nếu dự trữ quá nhiều sẽ
làm tăng chi phí lưu kho, chi phí bảo quản và gây ứ đọng vốn. Vì vậy, căn cứ
vào kế hoạch sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng sẵn sàng
cung ứng của nhà cung cấp cùng với những dự đoán biến động của thị trường,
doanh nghiệp cần xác định một mức tồn kho hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng tài sản ngắn hạn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp.
Quản lý các khoản phải thu
Trong nền kinh tế thị trường, việc mua bán chịu hay còn gọi là tín dụng
thương mại là một hoạt động không thể thiếu đối với mọi doanh nghiệp. Do
đó, trong các doanh nghiệp hình thành khoản phải thu.
Tín dụng thương mại giúp cho doanh nghiệp đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ
sản phẩm, thu hút khách hàng, tăng doanh thu bán hàng, giảm chi phí tồn kho
của hàng hóa, góp phần làm tăng hiệu quả sử dụng tài sản cố định và hạn chế
hao mòn vô hình. Tuy nhiên, tín dụng thương mại cũng có thể đem đến những
21
rủi ro cho doanh nghiệp như làm tăng chi phí quản lý, chi phí đòi nợ, chi phí
bù đắp cho vốn thiếu hụt, làm tăng chi phí nếu khách hàng không trả được nợ.
Do vậy, các nhà quản lý cần so sánh giữa thu nhập và chi phí tăng thêm
để quyết định có nên cấp tín dụng thương mại hay không, cũng như phải quản
lý các khoản tín dụng này như thế nào để đảm bảo thu được hiệu quả cao
nhất.
Nội dung chủ yếu của chính sách quản lý các khoản phải thu bao gồm:
Phân tích khả năng tín dụng của khách hàng, phân tích đánh giá khoản tín
dụng được đề nghị, theo dõi các khoản phải thu.
Quản lý các khoản đầu tư tài chính dài hạn
Kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động đầu tư tài chính dài hạn
chính là tổng mức lợi nhuận. Tổng mức lợi nhuận là phần chênh lệch giữa
tổng doanh thu và tổng chi phí hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp.
Ngoài việc so sánh theo hướng xác định mức biến động tuyệt đối và mức biến
động tương đối chỉ tiêu tổng mức lợi nhuận thu được từ hoạt động đầu tư tài
chính dài hạn, còn phân tích sự biến động tổng mức lợi nhuận do ảnh hưởng
của 3 nhân tố:
- Tổng doanh thu hoạt động đầu tư tài chính dài hạn.
- Mức chí phí để tạo ra một đồng doanh thu từ hoạt động đầu tư tài
chính dài hạn.
- Mức lợi nhuận được tạo từ một đồng chi phí hoạt động đầu tư tài
chính dài hạn.
Từ mối quan hệ trên, có thể xây dựng phương trình kinh tế sau:
Tổng mức lợi nhuận hoạt động đầu tư tài chính dài hạn = Tổng doanh thu
hoạt động đầu tư tài chính dài hạn*Mức chi phí cho một đồng doanh thu từ
hoạt động đầu tư tài chính dài hạn*Mức lợi nhuận được tạo ra từ một đồng
chi phí hoạt động đầu tư tài chính dài hạn.
22
Vận dụng phương pháp loại trừ có thể phân tích sự ảnh hưởng lần lượt
từng nhân tố đến chỉ tiêu tổng mức lợi nhuận thu được từ hoạt động đầu tư tài
chính dài hạn của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp đánh giá, phân
tích và xem xét trong số các hoạt động đầu tư tài chính, hoạt động nào mang
lại lợi ích kinh tế cao nhất, nhằm lựa chọn hướng đầu tư, loại hình đầu tư, quy
mô đầu tư, danh mục đầu tư hợp lý nhất và đạt kết quả cao nhất trong kinh
doanh của doanh nghiệp.
Quản lý tài sản cố định
Để đạt được các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản cố định, doanh
nghiệp phải xác định quy mô và chủng loại tài sản cần thiết cho quá trình sản
xuất – kinh doanh. Đây là vấn đề thuộc đầu tư xây dựng cơ bản, đòi hỏi doanh
nghiệp phải cân nhắc kỹ càng các quyết định về đầu tư dựa trên cơ sở các
nguyên tắc và quy trình phân tích dự án đầu tư. Nếu mua nhiều tài sản cố định
mà không sử dụng hết sẽ gây ra sự lãng phí vốn, song nếu phương tiện không
đủ so với lực lượng lao động thì năng suất sẽ giảm. Trên cơ sở một lượng tài
sản cố định đã mua sắm, một mặt doanh nghiệp phải tận dụng tối đa thời gian
và hiệu suất của máy, thực hiện an toàn, tiết kiệm trong vận hành máy, cố
gắng khấu hao nhanh để sớm đổi mới và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật tiên tiến, hiện đại. Điều đó sẽ tạo tiền đề cho doanh nghiệp luôn luôn
được đổi mới theo hướng tích cực, hiện đại, cung cấp những sản phẩm, dịch
vụ phù hợp với nhu cầu của thị trường, mang tính cạnh tranh cao.
Việc đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định cho thấy khấu hao có
tác động lớn đến các chỉ tiêu. Do đó, doanh nghiệp cần xác định phương pháp
tính khấu hao tài sản cố định cho thích hợp.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất – kinh doanh, do chịu
nhiều tác động bởi nhiều nguyên nhân khác nhau nên tài sản cố định bị giảm
23
dần về giá trị, hay còn gọi là hao mòn. Có hai loại hao mòn TSCĐ là hao mòn
hữu hình và hao mòn vô hình.
- Hao mòn hữu hình là loại hao mòn do quá trình sử dụng và do tác
động của môi trường, hình thái vật chất của TSCĐ bị mài mòn, biến dạng,
gãy, vỡ, hỏng…
- Hao mòn vô hình là loại hao mòn do tiến bộ của khoa học công nghệ,
một loại máy móc, thiết bị mới ra đời ưu việt hơn làm TSCĐ bị giảm giá hoặc
lỗi thời.
Do TSCĐ bị hao mòn như vậy, doanh nghiệp cần tạo lập quỹ để thu
hồi, tái đầu tư vào tài sản mới, doanh nghiệp cần trích khấu hao cho TSCĐ.
Trích khấu hao TSCĐ là việc tính chuyển một phần giá trị của TSCĐ tương
ứng với phần hao mòn vào giá thành sản phẩm và sẽ thu hồi được phần giá trị
đó thông qua tiêu thụ sản phẩm.
Việc xác định mức trích khấu hao là công việc tương đối phức tạp.
Trước tiên, doanh nghiệp phải xác định tốc độ hao mòn của tài sản. Điều này
rất khó khăn do xác định hao mòn hữu hình đã khó, xác định hao mòn vô hình
còn khó hơn, nó đòi hỏi sự hiểu biết, khả năng dự đoán của doanh nghiệp. Khi
đã xác định được mức độ hao mòn, doanh nghiệp cần phải cân nhắc đến các
yếu tố sau:
- Tình hình tiêu thụ sản phẩm do TSCĐ đó chế tạo trên thị trường. Do
tình hình tiêu thụ tác động trực tiếp đến giá bán sản phẩm đồng thời cho biết
lượng cầu sản phẩm của doanh nghiệp là bao nhiêu và hoạt động của TSCĐ
sẽ ở mức công suất nào và kéo theo nó hao mòn ở mức độ nào.
- Nguồn vốn đầu tư cho TSCĐ là vốn chủ sở hữu hay vốn vay.
- Ảnh hưởng của thuế đến việc trích khấu hao. Do việc trích khấu hao
ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm, ảnh hưởng đến lợi nhuận của
doanh nghiệp và ảnh hưởng đến thuế thu nhập mà doanh nghiệp phải nộp.
24
- Quy định của Nhà nước trong việc tính khấu hao: Nhà nước có quy
định quản lý trong việc trích khấu hao TSCĐ như phương pháp tính khấu hao,
thời gian sử dụng định mức của TSCĐ, tác động trực tiếp đến mức trích khấu
hao hàng kỳ của doanh nghiệp.
Việc lựa chọn được phương pháp tính khấu hao TSCĐ thích hợp là
biện pháp quan trọng để bảo toàn vốn cố định và cũng là một căn cứ quan
trọng để xác định thời gian hoàn vốn đầu tư vào tài sản cố định từ các nguồn
tài trợ dài hạn. Thông thường có các phương pháp khấu hao chủ yếu sau:
- Phương pháp khấu hao đường thẳng:
Phương pháp này có ưu điểm là cách tính đơn giản, dễ hiểu. Mức khấu
hao được tính vào giá thành sản phẩm ổn định, tạo điều kiện ổn định giá thành
sản phẩm. Nhưng phương pháp này không phản ánh chính xác mức độ hao
mòn thực tế của TSCĐ vào giá thành sản phẩm trong các thời kỳ sử dụng
TSCĐ khác nhau, khả năng thu hồi vốn đầu tư chậm, làm cho TSCĐ của
doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bất lợi của hao mòn vô hình.
Trong đó:
Mkh: Số khấu hao hàng năm
NG: Nguyên giá của TSCĐ
T: Thời gian sử dụng định mức của TSCĐ
- Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần
Thực chất của phương pháp này là đẩy nhanh mức khấu hao TSCĐ
trong những năm đầu sử dụng và giảm dần mức khấu hao theo thời hạn sử
dụng. Phương pháp này có ưu điểm là phản ánh chính xác hơn mức độ hao
mòn TSCĐ vào giá trị sản phẩm, nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư mua sắm
TSCĐ trong những năm đầu sử dụng, hạn chế ảnh hưởng của hao mòn vô
25
hình. Phương pháp này phù hợp với doanh nghiệp có TSCĐ chịu ảnh hưởng
nhiều của hao mòn vô hình như thiết bị tin hoc, thiết bị điện tử…
Mn = Tk * (NG – Mn-1)
Trong đó:
NG: Nguyên giá của TSCĐ Mn : Số khấu hao năm n
Mn-1 : Số khấu hao năm n-1 Tk : Tỷ lệ khấu hao năm
Tóm lại, mục đích của việc tạo lập quỹ khấu hao là để tái đầu tư, thay
thế, đổi mới TSCĐ. Khi TSCĐ chưa được khấu hao hết, chưa được thay thế
bằng TSCĐ mới thì khấu hao được tích luỹ và doanh nghiệp có quyền sử
dụng số khấu hao luỹ kế cho hoạt động sản xuất – kinh doanh của mình.
Riêng đối với doanh nghiệp Nhà nước, việc sử dụng số khấu hao luỹ kế cần
tuân thủ đúng các quy định về chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà
nước.
Đối với TSCĐ, bên cạnh việc xác định phương pháp khấu hao thích
hợp thì để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, doanh nghiệp cũng cần thường
xuyên tiến hành đánh giá, kiểm kê TSCĐ. Điều này giúp cho nhà quản lý nắm
được chính xác số TSCĐ của doanh nghiệp, tình hình sử dụng cũng như giá
trị thực tế của tài sản đó.
Đánh giá TSCĐ là việc xác định lại giá trị của TSCĐ tại một thời điểm
nhất định. Việc đánh giá chính xác giá trị của TSCĐ là căn cứ để tính khấu
hao nhằm thu hồi vốn. Qua đánh giá và đánh giá lại TSCĐ còn giúp cho
người quản lý nắm được tình hình biến động về vốn của doanh nghiệp để có
biện pháp điều chỉnh thích hợp như: chọn hình thức khấu hao phù hợp, thanh
lý, nhượng bán tài sản để giải phóng vốn…
Đánh giá TSCĐ gồm những nội dung sau:
- Xác định giá ban đầu của TSCĐ: giá ban đầu của TSCĐ là giá mua và
những chi phí khác kèm theo.
26
Cách đánh giá này giúp cho doanh nghiệp thấy được số tiền vốn đầu tư
mua sắm TSCĐ ở thời điểm ban đầu, là căn cứ để xác định số tiền phải khấu
hao để tái sản xuất giản đơn TSCĐ.
- Xác định giá đánh giá lại TSCĐ: giá đánh giá lại TSCĐ là giá của tài
sản tại thời điểm kiểm kê đánh giá. Giá đánh giá lại của TSCĐ có thể cao hơn
hoặc có thể thấp hơn giá ban đầu của nó.
Căn cứ vào kết quả phân tích tình hình cụ thể như: tình hình biến động
giá trên thị trường, quan hệ cung cầu trên thị trường về loại tài sản đó, xu
hướng về tiến bộ kỹ thuật trong ngành… người quản lý đưa ra quyết định xử
lý tài sản một cách chuẩn xác như điều chỉnh mức khấu hao hoặc phương
pháp khấu hao, thanh lý, nhượng bán để đổi mới TSCĐ, hiện đại hoá TSCĐ
thông qua sửa chữa lớn…
1.3.1.5 Công tác thẩm định dự án
Công tác thẩm định dự án và đặc biệt là thẩm định tài chính dự án có
vai trò rất quan trọng đối với hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp, ảnh hưởng
trực tiếp tới hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Nếu công tác thẩm định tài chính dự án được thực hiện theo một quy
trình chặt chẽ với đội ngũ cán bộ thẩm định có trình độ chuyên môn vững
vàng thì dự án sẽ được đánh giá một cách chính xác về mức độ cần thiết của
dự án đối với doanh nghiệp, quy mô của dự án, chi phí, lợi ích của dự án
mang lại và cả những rủi ro có thể gặp phải trong tương lai. Điều này giúp
cho doanh nghiệp có những quyết định đầu tư đúng đắn góp phần nâng cao
sức mạnh cạnh tranh, mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng doanh thu và tăng lợi
nhuận làm cho hiệu suất sử dụng tổng tài sản và hệ số sinh lợi tổng tài sản
tăng. Ngược lại, công tác thẩm định tài chính dự án không hiệu quả sẽ dẫn
đến những quyết định đầu tư sai lầm hoặc doanh nghiệp có thể bỏ qua các cơ
hội đầu tư do dự án bị đánh giá sai. Quyết định đầu tư sai lầm sẽ dẫn đến hiệu
27
quả nghiêm trọng. Nếu đầu tư quá nhiều, không đúng hướng, hoặc đầu tư
không đồng bộ sẽ dẫn đến tình trạng lãng phí vốn, làm giảm hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp. Nếu đầu tư quá ít không đáp ứng đủ nhu cầu thị
trường, từ đó có thể bị mất thị trường, giảm khả năng cạnh tranh. Tất cả các
đều này đều dẫn đến tài sản không được khai thác một cách triệt để và làm
giảm hiệu quả sử dụng tài sản.
1.3.1.6 Khả năng huy động vốn và cơ cấu vốn
Vốn là điều kiện không thể thiếu được để một doanh nghiệp được thành
lập và tiến hành các hoạt động sản xuất – kinh doanh. Vốn là nguồn hình
thành nên tài sản. Vì vậy, khả năng huy động vốn cũng như vấn đề cơ cấu vốn
sẽ có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp có khả năng huy động vốn lớn sẽ là cơ hội để mở
rộng quy mô sản xuất – kinh doanh, đa dạng hoá các hoạt động đầu tư làm
tăng doanh thu cho doanh nghiệp và từ đó làm tăng hiệu suất sử dụng tổng tài
sản. Bên cạnh đó, nếu doanh nghiệp duy trì được cơ cấu vốn hợp lý thì chi phí
vốn sẽ giảm, góp phần làm giảm chi phí kinh doanh, tăng lợi nhuận và do đó
hệ số sinh lợi tổng tài sản sẽ tăng.
1.3.2 Các nhân tố chủ quan
1.3.2.1 Môi trường kinh tế
Nhân tố này thể hiện các đặc trưng của hệ thống kinh tế trong đó các
doanh nghiệp tiến hŕnh hoạt động sản xuất – kinh doanh như: chu kỳ phát
triển kinh tế, tăng trưởng kinh tế, hệ thống tài chính - tiền tệ, tình hình lạm
phát, tỷ lệ thất nghiệp, các chính sách tài chính – tín dụng của Nhà nước.
Nền kinh tế nằm trong giai đoạn nào của chu kỳ phát triển kinh tế, tăng
trưởng kinh tế sẽ quyết định đến nhu cầu sản phẩm cũng như khả năng phát
triển các hoạt động sản xuất – kinh doanh của các doanh nghiệp.
28
Hệ thống tài chính - tiền tệ, lạm phát, thất nghiệp và các chính sách tài
khoá của Chính phủ có tác động lớn tới quá trình ra quyết định sản xuất –
kinh doanh và kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Nếu tỷ lệ lạm phát cao thì
hiệu quả sử dụng tài sản thực của doanh nghiệp sẽ khó có thể cao được do sự
mất giá của đồng tiền. Ngoài ra, chính sách tài chính - tiền tệ cũng tác động
lớn đến hoạt động huy động vốn cũng như hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của
doanh nghiệp.
Trong điều kiện nền kinh tế mở cửa, doanh nghiệp còn chịu tác động
của thị trường quốc tế. Sự thay đổi chính sách thương mại của các nước, sự
bất ổn của nền kinh tế các nước tác động trực tiếp đến thị trường đầu vào và
đầu ra của doanh nghiệp.
Như vậy, những thay đổi của môi trường kinh tế ngày càng có tác động
mạnh đến hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp, tạo cho doanh
nghiệp những thuận lợi đồng thời cả những khó khăn. Do đó, doanh nghiệp
phải luôn đánh giá và dự báo những thay đổi đó để có thể đưa ra những biện
pháp thích hợp nhằm tranh thủ những cơ hội và hạn chế những tác động tiêu
cực từ sự thay đổi của môi trường kinh tế.
1.3.2.2 Chính trị - pháp luật
Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của Nhà nước là hết sức quan
trọng. Sự can thiệp ở mức độ hợp lý của Nhà nước vào hoạt động sản xuất –
kinh doanh của doanh nghiệp là cần thiết và tập trung ở các nội dung như:
duy trì sự ổn định kinh tế, chính trị; định hướng phát triển kinh tế, kích thích
phát triển kinh tế thông qua hệ thống pháp luật; phát triển cơ sở hạ tầng kinh
tế - xã hội.
1.3.2.3 Khoa học – công nghệ
Khoa học – công nghệ là một trong những nhân tố quyết định đến năng
suất lao động và trình độ sản xuất của nền kinh tế nói chung và của từng
29
doanh nghiệp nói riêng. Sự tiến bộ của khoa học – công nghệ sẽ tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp nâng cao năng lực sản xuất, giảm bớt chi phí, tăng khả
năng cạnh tranh. Tuy nhiên, tiến bộ khoa học – công nghệ cũng có thể làm
cho tài sản của doanh nghiệp bị hao mòn vô hình nhanh hơn. Có những máy
móc, thiết bị, quy trình công nghệ… mới chỉ nằm trên các dự án, các dự thảo,
phát minh đã trở nên lạc hậu trong chính thời điểm đó.
Như vậy, việc theo dõi cập nhật sự phát triển của khoa hoc – công nghệ
là hết sức cần thiết đối với doanh nghiệp khi lựa chọn phương án đầu tư để có
thể đạt được hiệu quả cao nhất trong hoạt động sản xuất – kinh doanh của
mình.
1.3.2.4 Thị trường
Thị trường là nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là thị trường đầu vào, thị trường đầu ra
và thị trường tài chính.
Khi thị trường đầu vào biến động, giá cả nguyên vật liệu tăng lên sẽ
làm tăng chi phí đầu vào của doanh nghiệp và do đó làm tăng giá bán gây khó
khăn cho việc tiêu thụ sản phẩm. Nếu giá bán không tăng lên theo một tỷ lệ
tương ứng với tỷ lệ tăng của giá cả nguyên vật liệu đầu vào cùng với sự sụt
giảm về số lượng sản phẩm tiêu thụ sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nếu thị trường đầu ra sôi động, nhu cầu lớn kết hợp với sản phẩm của
doanh nghiệp có chất lượng cao, giá bán hợp lý, khối lượng đáp ứng nhu cầu
thị trường thì sẽ làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Thị trường tài chính là kênh phân phối vốn từ nơi thừa vốn đến nơi có
nhu cầu. Thị trường tài chính bao gồm thị trường tiền và thị trường vốn. Thị
trường tiền là thị trường tài chính trong đó các công cụ ngắn hạn được mua
bán còn thị trường vốn là thị trường cung cấp vốn trung hạn và dài hạn. Thị
trường chứng khoán bao gồm cả thị trường tiền, là nơi mua bán các chứng
30
khoán ngắn hạn và thị trường vốn, nơi mua bán các chứng khoán trung và dài
hạn. Như vậy thị trường tài chính và đặc biệt là thị trường chứng khoán có vai
trò quan trọng trong việc huy động vốn, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Nếu thị trường chứng khoán hoạt động hiệu quả sẽ là kênh
huy động vốn hữu hiệu cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu các doanh
nghiệp tập trung quá nhiều vào đầu tư chứng khoán sẽ dẫn đến tình trạng cơ
cấu tài sản mất cân đối làm gián tiếp giảm hiệu quả sử dụng tài sản.
1.3.2.5 Đối thủ cạnh tranh
Đây là một yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tồn tại, phát triển của doanh
nghiệp. Nhân tố cạnh tranh bao gồm các yếu tố và điều kiện trong nội bộ
ngành sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình – kinh doanh của doanh
nghiệp như khách hàng, nhà cung cấp, các đối thủ cạnh tranh, các sản phẩm
thay thế…Các yếu tố này sẽ quyết định tính chất, mức độ cạnh tranh của
ngành và khả năng thu lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.3.2.6 Đơn vị cấp trên
Đơn vị cấp trên cũng là một trong các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
sử dụng tài sản của doanh nghiệp thông qua những định hướng, chính sách
phát triển. Nếu các chiến lược, quy hoạch định hướng đầu tư phát triển dài
hạn của đơn vị cấp trên được xây dựng một cách nhất quán, đúng hướng sẽ
tạo cho doanh nghiệp thành viên những thuận lợi trong việc hoạch định kế
hoạch sản xuất kinh doanh cho mình. Từ đó góp phần thực hiện hoạt động
kinh doanh ổn định, hiệu quả.
31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NAVITESO VIỆT NAM
2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NAVITESO VIỆT NAM
2.1.1 Quá trình hình thành, phát triển của công ty
Công ty Cổ phần Naviteso Việt Nam thành lập theo quyết định số
0103001656 của Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội ngày 16/03/2010,
thay đổi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0101320013 do Phòng đăng
ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội cấp, sửa đổi lần
thứ 2 ngày 08/03/2006.
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN NAVITESO VIỆT NAM
Trụ sở chính: Số 13 đường Phúc Diễn, Huyện Từ Liêm, Hà Nội,
Vốn điều lệ: 80,000,000,000 VNĐ (Tám mươi tỷ đồng Việt Nam)
Công ty Cổ phần Naviteso Việt Nam là một doanh nghiệp chuyên khai
thác khoáng sản và sản xuất các trang thiết bị phục vụ khai thác. Về năng lực
khai thác, hiện nay công ty đang tập trung khai thác hai mỏ đá với nhiều trang
thiết bị hiện đại do đơn vị tự sản xuất và nhập khẩu từ các nước uy tín trên thế
giới. Sản lượng khai thác của đơn vị chủ yếu phục vụ xây dựng dân dụng trên
địa bàn trong đó chủ yếu là phục vụ các công trình của Nhà nước như đường
giao thông liên thôn, trụ sở…
Công ty Cổ phần Naviteso Việt Nam sở hữu một dàn máy móc, thiết bị
đa dạng, hiện đại, tính năng kỹ thuật cao đạt tiêu chuẩn trong và ngoài nước.
Với năng lực hiện có về con người, máy móc, thiết bị, năng lực tài chính,
Công ty đảm nhận cung cấp thiết bị, chuyển giao công nghệ cho các đơn vị
khai thác khoáng sản và nhiều lĩnh vực khác.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty
Hiện nay, Công ty Cổ phần Naviteso Việt Nam có cơ cấu tổ chức theo
mô hình trực tuyến phù hợp với yêu cầu quản lý.
32
Mô hình tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần Naviteso Việt Nam được
thể hiện qua sơ đồ 2.1 sau:
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức, quản lý của Công ty CP NAVITESO Việt Nam
Giám đốc
Phó GĐ
Phó GĐ
Kinh doanh
Sản xuất
Smỏ
Phòng Tài
Xí nghiệp
Phòng kinh
Phòng Hành
chính kế toán
doanh
chính – Nhân sự
cơ khí
Xí nghiệp khai thác 1, 2, 3
Phòng kỹ thuật
(Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự)
Ban giám đốc: bao gồm giám đốc và các phó giám đốc do hội đồng
quản trị bổ nhiệm. Giám đốc điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty,
chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về thực hiện các quyền và nhiệm vụ
được giao.
Phòng hành chính- nhân sự: giúp giám đốc thực hiện đúng chính sách
Nhà nước đối với người lao động. Ngoài ra chịu sự quản lý của phòng hành
chính - nhân sự còn có 3 bộ phận nhỏ: bộ phận y tế, bộ phận tạp vụ, bộ phận
bảo vệ.
Phòng kinh doanh: ký kết các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, thực hiện
các nghiệp vụ marketing, tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm.
33
Phòng kỹ thuật: quản lý điều độ về vấn đề kỹ thuật sản xuất, giám sát
các định mức kinh tế kỹ thuật, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm.
Phòng tài chính kế toán
- Phòng tài chính kế toán có chức năng rất quan trọng trong việc quản trị
vốn kinh doanh.
+ Tham mưu cho giám đốc về mặt tài chính – kế toán
+ Hướng dẫn, đôn đốc các bộ phận trong Công ty, thu thập kịp thời đầy
đủ các chứng từ gốc
+ Phản ánh ghi chép các nghiệp vụ kế toán tài chính phát sinh trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh kịp thời đầy đủ theo đúng chế độ Nhà
nước quy định.
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính
+ Xây dựng và tổ chức việc thực hiện kế hoạch giá thành, giá bán
+ Tổ chức bảo quản, lưu trữ hồ sơ tài liệu theo đúng quy định
- Nhiệm vụ của các thành viên trong phòng kế toán
+ Kế toán trưởng: phụ trách chung phòng kế toán, chịu trách nhiệm
hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra công việc của kế toán viên trong phòng. Kế toán
trưởng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc.
+ Thủ quỹ: là người chuyên thu tiền, chi tiền khi có các nghiệp vụ liên
quan đến tiền mặt phát sinh.
+ Kế toán tiền gửi ngân hàng, TSCĐ: theo dõi tình hình tiền gửi, tiền
vay, trả nợ ngân hàng, mở sổ theo dõi TSCĐ của toàn Công ty.
+ Kế toán thanh toán và giá thành: là người hoạch toán tình hình thu –
chi - tồn quỹ của Công ty đồng thời mở bảng tính giá thành để tính giá thành
phẩm nhập kho.
+ Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh: hạch toán chi tiết
thành phẩm nhập kho, tiêu thụ và theo dõi tình hình công nợ của khách hàng,
34
xác định doanh thu, tình hình nộp thuế GTGT, theo dõi chi tiết tình hình bán
hàng.
+ Nhân viên kinh tế phân xưởng: có nhiệm vụ chấm công hàng ngày,
cuối tháng tổng hợp lại. Ngoài ra còn lập bảng nghiệm thu sản phẩm hàng
ngày theo từng loại sản phẩm và theo thứ hạng phẩm cấp. Cuối tháng kiểm kê
khối lượng sản phẩm dưới phân xưởng, tính lương cho công nhân trực tiếp
sản xuất, tập hợp số liệu về vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng trong tháng.
Xí nghiệp khai thác 1,2,3: là xí nghiệp thực hiện thực hiện nhiệm vụ
khai thác đá tại 3 mỏ đá theo kế hoạch của Công ty; quản lý, bảo dưỡng và
sửa chữa toàn bộ máy móc phục vụ sản xuất kinh doanh hoàn thành kế hoạch
sản xuất
Xí nghiệp Cơ khí: là xí nghiệp thực hiện kế hoạch sản xuất của Công
ty, thực hiện kế hoạch sản xuất linh kiện và thiết bị phục vụ cho lắp đặt thi
công các máy móc trong dây chuyền công nghệ đã ký kết, sản xuất gia công
cơ khí các loại sản phẩm khác.
2.1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Ngành nghề kinh doanh của Công ty
Kể từ khi thành lập cho đến nay, Công ty luôn tập trung vào lĩnh vực
mũi nhọn là khai thác khoáng sản và sản xuất máy móc thiết bị phục vụ công
nghiệp khai khoáng. Hiện nay, Công ty đã mở rộng ra nhiều lĩnh vực kinh
doanh chính như sau:
- Khai thác đá
- Nghiên cứu triển khai ứng dụng khoa học và công nghệ.
- Dịch vụ chuyển giao công nghệ.
- Tư vấn lập dự án đầu tư thiết bị công trình.
- Kinh doanh vật liệu và thiết bị máy móc, ứng dụng cho nghiên cứu
khoa học, công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản.
- Sản xuất, mua bán, gia công cơ khí.
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh.
35
- Các dịch vụ xúc tiến thương mại khác.
Đặc điểm quy trình khai thác đá
Quy trình sản xuất sản phẩm theo kiểu chế biến liên tục. Các sản phẩm
được tạo ra từ nhiều công đoạn khác nhau dưới quy trình công nghệ khép kín.
Đá xây dựng nguyên liệu được nổ mìn từ những tảng đá xây dựng nguyên
khối trên núi, sau đó được xúc bốc bằng máy móc cho lên xe rồi vận chuyển
từ trên mỏ xuống khu vực chế biến. Tại đây đá xây dựng sẽ được cho lên trạm
nghiền sàng và phân loại thành các loại đá xây dựng khác nhau dựa trên kích
thước của đá xây dựng thành phẩm, sau đó sẽ được vận chuyển ra bãi thành
từng khu vực riêng để tiêu thụ.
Sơ đồ 2.2: Quy trình khai thác đá
Đặc điểm về quy trình sản xuất thiết bị cơ khí
Công ty Cổ phần Naviteso Việt Nam sản xuất những sản phẩm cơ khí
máy móc phục vụ cho các dây chuyền khai thác, nhà máy sản xuất và tinh chế
khoáng sản. Các sản phẩm chủ yếu của công ty như máy tuyển nổi, máy tuyển
từ ướt, máy tuyển từ nam châm đất hiếm cường độ cao, lò sấy, lò khí hóa
than....
36
Khi Công ty cấp nguyên vật liệu xuống các Xí nghiệp theo yêu cầu thì
một số vật tư cấp cho Xí nghiệp Cơ khí sẽ thực hiện công việc cắt, gọt nguyên
vật liệu, sử dụng máy, búa để rèn gia công sản phẩm bằng máy tiện, máy
phay, máy bào. Một số sản phẩm của Xí nghiệp đến giai đoạn này đã nhập
kho Công ty còn một số sản phẩm được tiếp tục đưa vào lắp ráp theo quy
trình, kiểm tra chất lượng sản phẩm nếu đạt yêu cầu nhập kho sản phẩm hoặc
xuất bán.
Sơ đồ 2.3: Quy trình sản xuất thiết bị cơ khí
Mua vật tư, tổ chức nhân sự
Nhận thầu
Thành phẩm Tổ chức thi công
Lập kế hoạch thi công - Cơ sở vật chất kỹ thuật:
Máy móc là một bộ phận quan trọng trong tài sản cố định của các doanh
nghiệp. Công ty Cổ phần Naviteso Việt Nam sản xuất những sản phẩm thiết
bị phục vụ cho công nghiệp khai khoáng và chế biến sâu quặng. Do đặc điểm
sản phẩm nên Công ty sử dụng những máy chuyên dùng như máy cắt, máy
hàn, máy tiện…
Nguyên liệu là một trong ba yếu tố của quy trình sản xuất. Đây là yếu tố
cấu thành nên thực thể sản phẩm. Chất lượng nguyên vật liệu ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng sản phẩm và tỷ trọng lớn cơ cấu giá thành. Nguyên liệu
chủ yếu dành cho sản xuất của Công ty là thép P43, P50, thép 22, 20, tôn 8 ly,
37
tôn 20 ly, thép vuông 16x16, gang đúc và sắt các loại… Vật liệu phụ như đá
mài, que hàn, nhiên liệu than, oxy, ga…
- Tình hình cung cấp vật tư: Công ty chủ yếu sử dụng các vật tư dễ
kiếm trong nước, số lượng nguyên vật liệu nhập khẩu còn hạn chế so với tiềm
năng sản xuất của Công ty.
- Thị trường tiêu thụ: các sản phẩm của Công ty chủ yếu phục vụ trong
ngành khai thác chế biến khoáng sản, ngoài ra Công ty còn cung cấp các sản
phẩm dịch vụ khác phục vụ các đơn vị có nhu cầu. Các sản phẩm của Công ty
chủ yếu được sản xuất theo đơn đặt hàng. Mặc dù chưa có mặt trên thị trường
nước ngoài song những thành công của Công ty trong sản xuất và tiêu thụ đã
khẳng định chỗ đứng của Công ty trong ngành cơ khí cũng như trên thị
trường.
2.2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN NAVITESO VIỆT NAM
2.2.1 Thực trạng tài sản tại Công ty cổ phần Naviteso Việt Nam
2.2.1.1 Thực trạng cơ cấu tài sản tại Công ty cổ phần Naviteso Việt Nam
Công ty cổ phần Naviteso Việt Nam hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực
khai thác khoáng sản và sản xuất máy móc trang thiết bị phục vụ khai thác.
Trong đó chủ yếu là lĩnh vực khai thác đá xây dựng - ngành được coi là phụ
trợ cho hoạt động xây dựng. Hoạt động xây dựng có phát triển thì mới kéo
theo hoạt động khai thác đá phát triển. Chính vì vậy lĩnh vực khai thác đá chịu
ảnh hưởng rất lớn từ nền kinh tế vĩ mô cũng như các chính sách đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng của Nhà nước. Đối với lĩnh vực sản xuất máy móc thì hiện
nay Công ty mới tham gia vào lĩnh vực này được vài năm nên vấp phải nhiều
khó khăn về mặt nhân lực, kinh nghiệm và chịu áp lực lớn từ thị trường Trung
Quốc khi giá thành sản phẩm của họ luôn rẻ hơn sản phẩm của Công ty.
38
Trong vài năm trở lại đây, lĩnh vực xây dựng hiện vẫn chưa thoát khỏi
cái đáy của suy thoái do chi tiêu công cho phát triển hạ tầng có dấu hiệu
chững lại. Lượng tiền mặt trong dân ít, ngân hàng thì thắt chặt tín dụng dẫn
đến lĩnh vực xây dựng trì trệ, chậm phát triển. Điều này ảnh hưởng trực tiếp
đến một loạt các ngành phụ trợ trong đó có ngành khai thác đá nói chung và
Công ty cổ phần Naviteso nói riêng. Sự ảnh hưởng của toàn ngành có ảnh
hưởng không nhỏ tới cơ cấu tài sản của Công ty. Để thấy rõ điều này ta phân
tích tình hình cơ cấu tài sản của Công ty trong những năm 2012, 2013 và
2014.
Bảng 2.1 Tình hình tài sản của Công ty cổ phần Naviteso Việt Nam
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Chỉ tiêu
Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng
TSNH 92.113 42,26% 71.662 37,63% 67.127 41,42%
TSDH 125.838 57,74% 118.755 62,37% 94.921 58,58%
Tổng TS
217.951
100,00%
190.417
100,00%
162.048 100,00%
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính của Công ty cổ phần Naviteso Việt
Nam từ 2012- 2014)
Chênh lệch so với năm trước
Chỉ tiêu
2013/2012
2014/2013
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
TSNH -20,451 -22.20% -4,535 -6.33%
TSDH -7,083 -5.63% -23,834 -20.07%
Tổng TS
-27,534
-12.63%
-28,369
-14.90%
39
Biểu đồ 2.1:Tình hình cơ cấu tài sản của Công ty cổ phần Naviteso Việt
Nam
Nhìn vào con số tổng thể ta nhận thấy tổng tài sản có sự sụt giảm đáng
kể qua các năm. Năm 2012 tổng tài sản của công ty là 217.951 triệu đồng.
Sang năm 2013 tổng tài sản còn 190.417 triệu, mức giảm 27.534 triệu tương
ứng với 12,63%. Đến năm 2014 tổng tài sản chỉ còn 162.048 triệu, mức giảm
28.369 triệu tương ứng 14,9%. Sự sụt giảm như trên thể hiện dấu hiệu thu hẹp
quy mô sản xuất kinh doanh của đơn vị. Bên cạnh đó sự sụt giảm có dấu hiệu
gia tăng về tỷ trọng đây có thể là một dấu hiệu không tốt khi sự sụt giảm quá
nhanh chóng có thể dẫn đến mất thị phần khó duy trì hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Từ năm 2012 đến năm 2014 cơ cấu tài sản có sự thay đổi, đây cũng là
một phần nguyên nhân ảnh hưởng đến sự sụt giảm của tổng tài sản. Với đặc
thù của lĩnh vực khai khoáng là tài sản cố định có giá trị rất lớn nên tỷ trọng
tài sản dài hạn cao hơn tài sản ngắn hạn ở cả 3 năm. Nhận thấy ở cả 3 năm cả
TSNH và TSDH đều có sự sụt giảm về mặt giá trị tương đối lớn. Năm 2013
so với năm 2012 TSNH giảm 20.451 triệu, TSDH giảm 7.083 triệu, năm 2014
TSNH giảm 4.535 triệu, TSDH giảm 23.834 triệu. Về mặt tỷ trọng, năm
40
2012, tài sản ngắn hạn chiếm 42,26% nhưng sang năm 2013 thì giảm còn
37,63% và đến năm 2014 tăng lên 41,42%. Ở cả 3 năm có sự thay đổi về mặt
giá trị nhưng tỷ lệ tài sản ngắn hạn/tài sản dài hạn không có sự thay đổi đáng
kể xấp xỉ 2/3. Tỷ lệ này có thể là tỷ lệ hợp lý mà công ty muốn duy trì mặc dù
có sự thay đổi đáng kể về mặt tổng tài sản để phù hợp với tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh thực tế của đơn vị. Doanh nghiệp có thể có sự biến động
về lượng nhưng cần duy trì cơ cấu tài sản hợp lý để mang lại hiệu quả kinh tế
cho doanh nghiệp. Khi phân tích cơ cấu sẽ cho ta thấy tác động của đối tượng
đến kết quả chung, qua đó giúp ta nhận định những biến động bất thường để
đi vào những chỉ tiêu phân tích cụ thể hơn nhằm đưa ra những biện pháp hợp
lý nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản.
2.2.1.2 Thực trạng tài sản ngắn hạn tại Công ty cổ phần Naviteso Việt Nam
Tài sản ngắn hạn là bộ phận không thể thiếu trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh. Nó có đặc thù là vòng quay ngắn, nhanh biến đổi trong
chu kỳ sản xuất kinh doanh. Do đó khi doanh nghiệp muốn thay đổi về chính
sách kinh doanh hay quy mô sản xuất thì sẽ tác động trực tiếp đến thành phần
tài sản ngắn hạn cũng như cơ cấu trong tổng tài sản. Việc thay đổi tài sản
ngắn hạn sẽ ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả sử dụng tài sản và hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Trong phần phân tích cơ cấu tài sản ta thấy tài sản ngắn hạn có sự biến
đổi liên tục qua các năm. Sự thay đổi này do tác động của các thành phần
trong tài sản ngắn hạn, tùy thuộc vào mục tiêu của từng giai đoạn và chính
sách của doanh nghiệp mà cơ cấu tài sản có sự thay đổi cho phù hợp với hoàn
cảnh thực tiễn.
41
Bảng 2.2: Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty
2012
2013
2014
Chỉ tiêu
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Tiền
Tiền
Tiền
trọng
trọng
trọng
I. Tiền và các khoản tương
1,37%
3,41%
đương tiền
1.265
19.552 27,28%
2.287
1. Tiền
1.265
1,37% 13.552 18,91%
2.287
3,41%
2. Các khoản tương đương tiền
0,00%
6.000
8,37%
0,00%
II. Các khoản đầu tư tài chính
ngắn hạn
0,00%
0,00%
0,00%
III. Các khoản phải thu ngắn
hạn
53.427 58,00% 23.123 32,27%
36.378 54,19%
1. Phải thu khách hàng
50.198 54,50% 21.330 29,76% 34.363 51,19%
2. Trả trước người bán
1.015
1,10%
733 1,02%
1.275
1,90%
5. Các khoản phải thu khác
2.214
2,40%
1.214 1,69%
1.074
1,60%
6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó
đòi
0,00%
(154)
-0,21%
(334)
-0,50%
IV. Hàng tồn kho
36.407 39,52% 28.037 39,12% 27.936 41,62%
1. Hàng tồn kho
36.435 39,55% 32.786 45,75% 33.629 50,10%
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn
kho (*)
(28)
-0,03%
(4.749)
-6,63% (5.693)
-8,48%
1,10%
0,78%
V. Tài sản ngắn hạn khác
1.014
950 1,33%
526
1. Chi phí trả trước ngắn hạn
0,00%
0,00%
19
0,03%
5. Tài sản ngắn hạn khác
1.014
1,10%
950 1,33%
507
0,76%
100%
TÀI SẢN NGẮN HẠN
92.113
100% 71.662
100% 67.127
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty cổ phần Naviteso Việt Nam các năm 2012 –
2014)
Tài sản ngắn hạn của Công ty gồm Tiền và các khoản tương đương
tiền; Các khoản phải thu ngắn hạn; Hàng tồn kho; Tài sản ngắn hạn. Trong đó
chiếm tỷ trọng lớn là các khoản phải thu ngắn hạn và hàng tồn kho. Khoản
42
phải thu ngắn hạn chiếm tỉ trọng lớn do khách hàng của Công ty chủ yếu là
nhà thầu và chủ đầu tư. Những đơn vị này thường thanh toán chậm do khả
năng thanh toán của họ thường phụ thuộc vào tiến độ công trình và năng lực
tài chính của chủ đầu tư. Hàng tồn kho luôn phải duy trì ở mức cao do tốc độ
khai thác chậm nên nếu có các đơn hàng với số lượng lớn sẽ không khai thác
kịp thời dẫn đến mất đơn hàng ảnh hưởng đến lợi nhuận trong kỳ của đơn vị.
a- Thực trạng ngân quỹ
Thực tế cho thấy hiện nay các doanh nghiệp thường quản lý chặt chẽ
lượng tiền tồn hàng ngày ở quỹ và ở ngân hàng. Quản lý chặt chẽ vấn đề này
sẽ giúp doanh nghiệp tránh thất thoát và đảm bảo khả năng thanh toán nhanh
của doanh nghiệp. Tuy nhiên tại Công ty cổ phần Naviteso Việt Nam tiền và
các khoản tương đương tiền tồn ở mức lớn và có sự biến động lớn qua các
năm: năm 2012 là 1.265 triệu tương ứng 1,37%, năm 2013 là 19.552 triệu
tương ứng 27,28% trong đó có 6.000 triệu là khoản đầu tư chứng khoán ngắn
hạn có kỳ hạn dưới 3 tháng, năm 2014 ngân quỹ giảm xuống còn 2.287 triệu
tương ứng 3,41%.
Năm 2012 tiền và các khoản tương đương tiền chiếm tỷ trọng thấp do
các khoản phải thu của đơn vị ở mức cao thể hiện đơn vị đang bị chiếm dụng
vốn. Tuy nhiên chỉ tiêu này đã được cải thiện ở các năm sau, đáng chú ý nhất
là con số thể hiện ở năm 2013 đạt tỷ trọng rất cao trong tài sản ngắn hạn. Con
số này vừa thể hiện tín hiệu tốt vừa thể hiện tín hiệu xấu. Tín hiệu tốt là khi
doanh nghiệp thu hồi được tiền từ các khoản phài thu của khách hàng và đơn
vị cũng đã nhanh nhậy khi thấy lượng tiền dư tại đơn vị nhiều đã chuyển sang
đầu tư ngắn hạn nhằm mang lại phần doanh thu tài chính từ lượng tiền nhàn
rỗi. Tín hiệu xấu là doanh nghiệp chưa sử dụng lượng tiền nhàn rỗi này một
các linh hoạt triệt để khi để lượng tiền tồn quá lớn dẫn đến khó quản lý, thất
thoát. Bên cạnh đó, có thể dùng khoản tiền này để thanh toán một phần nợ
43
phải trả của doanh nghiệp như nợ vay để làm giảm bớt khoản chi phí tài chính
của doanh nghiệp.
b- Thực trạng các khoản phải thu ngắn hạn
Các khoản phải thu ngắn hạn của doanh nghiệp có xu hướng giảm. Đây
là dấu hiệu tốt khi doanh nghiệp có các chính sách khuyến khích người mua
thanh toán sớm tiền hàng làm giảm lượng vốn bị chiếm dụng của đơn vị.
Nhưng cũng có thể một phần do ảnh hưởng từ lượng hàng bán ra giảm kéo
theo doanh thu và các khoản phải thu giảm theo. Các con số giảm cụ thể như
sau: năm có giá trị cao nhất là năm 2012 với 53.427 triệu tương ứng 58%,
năm 2013 giảm mạnh xuống còn 23.123 triệu tương ứng 32,27%, năm 2014
thì có sự chuyển biến tăng về lượng và cơ cấu là 36.378 triệu tương ứng
54,19%. Các con số biến động tăng giảm này do ảnh hưởng chủ yếu của các
khoản phải thu khách hàng. Khoản trả trước cho người bán và các khoản phải
thu khác không có sự biến động đáng kể. Trả trước cho người bán là khoản
tiền ứng trước để thực hiện đơn hàng phụ thuộc chủ yếu chính sách bán hàng
từ phía nhà cung cấp. Con số này được duy trì ở mức thấp thể hiện Công ty cổ
phần Naviteso Việt Nam đã gây dựng được niềm tin với các nhà cung cấp.
Các khoản phải thu khác của đơn vị là các khoản phát sinh liên quan đến phải
thu khác và tạm ứng của đơn vị. Các khoản phải thu khách hàng là khoản vốn
bị chiếm dụng từ phía bạn hàng nên cần hạn chế tối đa vốn bị chiếm dụng
nhưng vẫn giữ được mối quan hệ tốt với bạn hàng. Tránh tình trạng thắt chặt
thu nợ tiền hàng dẫn đến mất đơn hàng đặc biệt là với các đơn vị khai thác đá
phục vụ xây dựng thì việc vốn bị chiếm dụng nhiều là điều dễ hiểu.
Đáng lưu ý đối với khoản vốn bị chiếm dụng là trong năm 2013, năm
2014 xuất hiện khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi và có dấu hiệu tăng qua
các năm. Các khoản dự phòng tăng đồng nghĩa với nguy cơ mất vốn, tăng chi
phí làm ảnh hưởng đến kết quả lợi nhuận kinh doanh trong kỳ. Nguyên nhân
44
một phần cũng do yếu tố khách quan từ phía ngành xây dựng khi các đơn vị
thi công, các chủ đầu tư với năng lực yếu nguồn vốn đi vay nhiều, hoạt động
kém hiệu quả và không bán được sản phẩm dẫn đến mất dần khả năng thanh
toán. Một phần do chính sách bán hàng chưa phù hợp đặc biệt là trong việc
lựa chọn đối tượng bán chịu. Việc lựa chọn đối tượng bán chịu, thời gian và
số tiền chịu ngoài việc dựa vào uy tín kinh doanh đơn vị cần phải đánh giá
năng lực tài chính của khách hàng để xác định cho phù hợp với điều kiện thực
tiễn.
c- Thực trạng hàng tồn kho
Hàng tồn kho của đơn vị chủ yếu là các loại đá ngoài ra còn có các
nguyên liệu, vật tư phụ tùng phục vụ khai thác. Đây là loại tài sản dự trữ với
mục đích là đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được vận hành thường
xuyên và liên tục. Trong 3 năm sự thay đổi chủ yếu về mặt lượng còn về tỷ
trọng thì không có sự thay đổi đáng kể dao động xấp xỉ 40%. Điều này thể
hiện đơn vị đang duy trì ở một mức tồn kho tuy có sự sụt giảm nhưng đây có
thể là do sự sụt giảm chung của toàn ngành có tác động không nhỏ đến hoạt
động của công ty. Ngoài việc sụt giảm về cầu tiêu thụ mặt hàng đá còn có sự
sụt giảm về giá. Điều này thể hiện ở chỉ tiêu dự phòng giảm giá hàng tồn kho
có dấu hiệu tăng qua các năm. Khoản dự phòng này sẽ càng tăng nếu đơn vị
dự trữ hàng tồn kho càng nhiều và đây chính là lý do đơn vị duy trì mức độ
tồn kho về mặt tỷ trọng thay vì về mặt sản lượng hay giá trị.
2.2.1.3 Thực trạng tài sản dài hạn tại Công ty cổ phần Naviteso Việt Nam
Tài sản dài hạn luôn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của đơn vị. Không doanh nghiệp nào có thể tiến hành sản xuất
kinh doanh mà không có tài sản dài hạn. Đặc biệt đối với Công ty cổ phần
Naviteso Việt Nam thì tài sản dài hạn còn thể hiện năng lực sản xuất, năng lực
khai thác của Công ty. Vì vậy muốn quản lý tài sản dài hạn có hiệu quả cao
45
các nhà quản lý cần phải nắm vững thực trạng của tài sản dài hạn cả về quy
mô lẫn cơ cấu.
Bảng 2.3– Cơ cấu tài sản dài hạn của Công ty cổ phần Naviteso Việt Nam
Chỉ tiêu
2012
2013
2014
Tiền
Tỷ trọng
Tiền
Tỷ trọng
Tiền
Tỷ trọng
I. Các khoản phải thu dài hạn
0,00%
0,00%
0,00%
II. Tài sản cố định
115.240
91,58%
114.473
96,39%
87.816
92,51%
1. Tài sản cố định hữu hình
84.185
66,90%
91.462
77,02%
71.661
75,50%
- Nguyên giá
242.465
192,68%
277.839
233,96%
252.344
265,85%
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
(158.280) (125,78%) (186.377) (156,94%) (180.683) (190,35%)
2. Tài sản cố định thuê tài chính
9.614
7,64%
8.043
6,77%
7.937
8,36%
- Nguyên giá
11.308
8,99%
11.646
9,81%
13.746
14,48%
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
(1.694)
(1,35%)
(3.603)
(3,03%)
(5.809)
(6,12%)
3. Tài sản cố định vô hình
417
0,33%
475
0,40%
475
0,50%
- Nguyên giá
479
0,38%
518
0,44%
518
0,55%
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
(62)
(0,05%)
(43)
(0,36%)
(43)
(0,05%)
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
21.024
16,71%
14.493
12,20%
7.743
8,16%
III. Bất động sản đầu tư
0,00%
0,00%
0,00%
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
105
0,08%
105
0,09%
105
0,11%
3. Đầu tư dài hạn khác
105
0,08%
105
0,09%
105
0,11%
V. Tài sản dài hạn khác
10.493
8,34%
4.177
3,52%
7.000
7,37%
1. Chi phí trả trớc dài hạn
8.155
6,48%
768
0,65%
2.477
2,61%
3. Tài sản dài hạn khác
2.338
1,86%
3.409
2,87%
4.523
4,77%
TỔNG TSDH
125.838 100,00%
118.755 100,00%
94.921 100,00%
Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty Công ty cổ phần Naviteso Việt Nam
các năm 2012 – 2014
46
Tài sản dài hạn của Công ty gồm tài sản cố định, các khoản đầu tư tài
chính dài hạn và tài sản dài hạn khác. Trong đó, chiếm tỷ trọng chủ yếu là tài
sản cố định do đặc thù của doanh nghiệp khai thác khoảng sản là sử dụng
những băng chuyền, máy đập đá có giá trị lớn. Dựa vào bảng số liệu trên ta
nhận thấy tài sản dài hạn của đơn vị giảm dần quan các năm. Cụ thể, năm
2012 là 125.838 triệu đến năm 2013 giảm còn 118.755 triệu và sang năm
2014 giảm nhiều nhất còn 94.921 triệu. Sự sụt giảm này ảnh hưởng chủ yếu
bởi sự giảm sút của tài sản cố định. Đơn vị kinh doanh không hiệu quả đơn
hàng có xu hướng giảm để tránh thất thoát chi phí và lãng phí nguồn lực
không sử dụng nên Công ty đã đưa ra phương án thanh lý tài sản cố định.
Theo bảng phân tích trên nhận thấy cơ cấu tài sản dài hạn có sự biến
động qua các năm. Trong đó, biến động lớn nằm ở năm 2013 khi tài sản cố
định chiếm tới 96,39% còn năm 2012 và năm 2014 lần lượt là 91,58% và
92,51%. Sự thay đổi về cơ cấu do sự biến động về quy mô tài sản cố định năm
2013 tăng do xây dựng cơ bản hoàn thành chủ yếu là thi công lắp đặt dây
chuyền để đưa vào sử dụng. Tuy nhiên do tín hiệu kinh doanh không hiệu quả
nên sang năm 2014 đơn vị đã tiến hành thanh lý bớt máy móc cũ không sử
dụng để vẫn đảm bảo năng lực sản xuất mà không lãng phí nguồn lực. Bên
cạnh đó, thay vì mua tài sản cố định có giá trị lớn mà nguồn tiền chủ yếu là
vốn vay sẽ tiêu tốn một nguồn lực đáng kể để gánh khoản chi phí lãi hàng
tháng thì đơn vị đang có xu hướng sử dụng tài sản cố định thuê tài chính vừa
tiết kiệm được nguồn tiền thanh toán mà vẫn đảm bảo hoạt động sản xuất liên
tục cho đơn vị. Điều này thể hiện ở nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính
của đơn vị tăng đều năm 2012 là 11.308 triệu, năm 2013 là 11.646 triệu, năm
2014 tăng lên là 13.746 triệu. Việc thanh lý các tài sản cố định thay vào đó
bằng việc sử dụng tài sản cố định thuê tài chính là một phương án khả thi khi
kết quả kinh doanh của đơn vị đang có dấu hiệu đi xuống, cụ thể năm 2014
đơn vị còn kinh doanh thua lỗ.
47
2.2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần Naviteso Việt
Nam
Trong những năm qua, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
ngày một đi xuống. Có thể do tác động của nhiều nguyên nhân nhưng không
thể không kể đến yếu tố quản lý và sử dụng tài sản. Tài sản không được sử
dụng một cách có hiệu quả sẽ ảnh hưởng đến khối lượng và chất lượng sản
phẩm, đến chi phí và giá thành sản phẩm.
Việc phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của
Công ty sẽ cho thấy tình hình sử dụng tài sản tại Công ty, những tác động đến
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, những hạn chế cần khắc phục và
nguyên nhân của những hạn chế này. Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp
thích hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng tại Công ty.
2.2.2.1 Thực trạng hiệu quả sử dụng tổng tài sản
Thực trạng hiệu quả sử dụng tổng tài sản của Công ty là chỉ tiêu tổng
hợp, phân tích khả năng quản lý, sử dụng tổng tài sản. Để nắm rõ thực trạng
hiệu quả sử dụng tổng tài sản cần phân tích các chỉ tiêu sau :
Bảng 2.4: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản Công ty cổ
phần Naviteso Việt Nam
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014
Tổng TS (1) 256.671 217.951 190.417 162.048
TTS bình quân (2) 237.311 204.184 176.233
Doanh thu thuần (3) 264.713 205.050 177.633
Lợi nhuận sau thuế (4) 115 541 -11.235
ROA = (4)/(2) 0,05% 0,26% -6,38%
Hiệu suất sử dụng TTS = (3)/(2) 1,12 1,00 1,01
(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty cổ phần Naviteso Việt Nam)
48
Tổng tài sản có xu hướng giảm theo các năm điều này đồng nghĩa với
việc tổng tài sản bình quân cũng có xu hướng giảm theo các năm. Bên cạnh
sự sụt giảm này, chỉ tiêu doanh thu thuần cũng có xu hướng giảm dần theo
các năm. Cụ thể, năm 2012 doanh thu thuần đạt mốc cao nhất trong 3 năm là
264.713 triệu, năm 2013 doanh thu thuần giảm còn 204.184 triệu và năm
2014 là thấp nhất 176.223 triệu.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản của Công ty đạt ở ngưỡng thấp khi cả 3
năm đều đạt ngưỡng xấp xỉ 1 và có xu hướng giảm. Ở năm 2012, một đồng
tài sản tạo ra được 1,12 đồng doanh thu, năm 2013 và 2014 một đồng tài sản
tạo ra được xấp xỉ 1 đồng doanh thu. Sự sụt giảm này là do tốc độ sụt giảm
của doanh thu thuần nhanh hơn tốc độ giảm của tổng tài sản. Điều này cho
thấy sự đầu tư của Công ty chưa mang lại hiệu quả tốt và doanh nghiệp chưa
khai thác hết công suất của các tài sản hiện có. Doanh số của Công ty ngày
một sụt giảm do ảnh hưởng của sự cạnh tranh ngày một khốc liệt trong khi
nhu cầu thì không tăng. Mặc dù đơn vị đã có biện pháp tinh giảm bớt tài sản
để đảm bảo hiệu quả sử dụng và hiệu quả quản lý nhưng do sự sụt giảm doanh
thu quá nhanh dẫn đến sự sụt giảm về tài sản không kịp đáp ứng hiệu quả.
Tỷ suất sinh lời tổng tài sản
Biểu đồ 2.2: BIỂU ĐỒ PHẢN ÁNH XU HƯỚNG BIẾN ĐỘNG CỦA
TỈ SUẤT SINH LỜI CỦA TỔNG TÀI SẢN
(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty cổ phần Naviteso Việt Nam)
Dựa vào chỉ số phân tích Bảng 2.4 ta thấy: Tỉ suất sinh lời của tổng tài
sản năm 2013 tăng 0,21% so với năm 2012 và năm 2014 giảm 6,64% so với
49
năm 2013. Trong 3 năm, tỉ suất sinh lời của tổng tài sản cao nhất là năm 2013
là 0,26% thấp hơn cả lãi suất ngân hàng; còn năm 2014 là -6,38% thể hiện
Công ty làm ăn thua lỗ và mức giảm rất nhanh so với năm 2013. Điều này
phản ánh Công ty đã sử dụng và đầu tư tài sản chưa hợp lý.
Tỉ suất sinh lời của tài sản năm 2014 là (-6,38), mặc dù doanh thu thuần
và tổng tài tài sản bình quân của năm 2013 và 2014 cùng có sự sụt giảm. Tuy
nhiên, sự sụt giảm của doanh thu nhanh hơn chi phí kéo theo lợi nhuận sau
thuế của đơn vị đạt ở mức âm. Bên cạnh đó, chi phí khác của đơn vị còn tăng
do đơn vị tiến hành thanh lý tài sản cố định với giá rẻ nhằm cắt giảm tài sản
không sử dụng. Nhưng việc cắt giảm này có phần hơi vội vã khi để chi phí từ
việc thanh lý cao hơn rất nhiều so với thu nhập từ thanh lý làm cho lợi nhuận
khác giảm kéo theo lợi nhuận sau thuế giảm. Con số sụt giảm này một phần
do tác động khách quan của thị trường khi nhu cầu của thị trường ngày sụt
giảm, cạnh tranh thì ngày càng khốc liệt. Nếu doanh nghiệp không nhanh
nhậy trong việc tìm lối ra cho sản phẩm thì việc sụt giảm này sẽ ảnh hưởng
lớn đến khả năng hoạt động liên tục của đơn vị.
2.2.2.2 Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Quản lý tài sản ngắn hạn là một phần quan trọng trong công tác quản
lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản nhằm nâng cao sức cạnh tranh của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế. Sự thay
đổi của hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn có ảnh hưởng không nhỏ tới kết
quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty. Do đó, thực trạng hiệu quả
sử dụng tài sản ngắn hạn cần được phân tích chi tiết quan tâm đúng mức để
kịp thời có những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.
Như đã trình bày ở trên, TS ngắn hạn là một bộ phận quan trọng trong
tổng tài sản, nó ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng tài sản của doanh
50
nghiệp. Dưới đây là bảng các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng TS ngắn hạn
của Công ty.
Bảng 2.5 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSNH tại Công ty cổ
phần Naviteso Việt Nam
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2012 2013 2014
Doanh thu thuần (1) 264.713 205.050 177.633
Lợi nhuận sau thuế (2) 115 541 (11.235)
Nợ ngắn hạn (3) 125,838 118,755 94,921
Tài sản ngắn hạn (4) 92,113 71,662 67,127
Hàng tồn kho (5) 36,407 28,037 27,936
TSNH bình quân trong kỳ (6) 115.793 81.888 69.395
Phải thu NH bình quân trong kỳ (7) 71.821 38.275 29.751
Hàng tồn kho bình quân trong kỳ (8) 40.270 32.222 27.987
Khả năng thanh toán ngắn hạn = (4)/(3) 0.73 0.60 0.71
Khả năng thanh toán nhanh = (4-5)/(3) 0.44 0.37 0.41
Vòng quay hàng tồn kho = (1)/(8) 6,57 6,36 6,35
Vòng quay khoản phải thu NH = (1)/(7) 3,69 5,36 5,97
Hiệu suất sử dụng TSNH = (1)/(6) 2,29 2,50 2,56
Hệ số sinh lợi TSNH = (2)/(6) 0,00 0,01 (0,16)
(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty cổ phần Naviteso Việt Nam)
- Nhìn vào bảng tổng hợp các khả năng thanh toán của Công ty ta có
thể thấy rằng doanh nghiệp chưa đảm bảo khả năng thanh toán cho các chủ nợ
khi đến hạn. Điều này thể hiện ở chỉ tiêu khả năng thanh toán ngắn hạn ở năm
2012 là 0,73; năm 2013 là 0,6; năm 2014 là 0,71. Các con số này đều nhỏ hơn
1 thể hiện sự biến đổi thành tiền của tài sản ngắn hạn không đảm bảo đáp ứng
thanh toán đủ nợ ngắn hạn. Điều này thể gây rắc rối cho đơn vị khi đến hạn
thanh toán phải huy động thêm vốn từ nhiều nguồn khác nhau dẫn đến tăng
51
chi phí sử dụng vốn. Trong khi Công ty đang gặp khó khăn trong hoạt động
sản xuất kinh doanh thì việc huy động vốn từ bên ngoài là hết sức khó khăn
và giải pháp đặt ra là phải bán tài sản để có đủ nguồn lực để thanh toán nợ.
Điều này tiềm ẩn rất nhiều rủi ro liên quan đến khả năng hoạt động liên tục
của đơn vị trong tương lai.
- Khả năng thanh toán nhanh của Công ty tuy không ở mức cao (<1) để
đáp ứng được nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn nhưng cũng có thể đáp ứng đủ
khả năng thanh toán khi cần thiết. Năm 2011, khả năng thanh toán nhanh của
Công ty là 0,44; năm 2012 giảm còn 0,37; năm 2014 là 0,41. Chỉ số khả năng
thanh toán và khả năng thanh toán nhanh của Công ty thấp do một phần đặc
trưng của ngành là lượng hàng tồn kho nhiều, tiền mặt tồn quỹ ở mức thấp.
Nên điều này cũng không coi là quá đáng ngại nhưng Công ty cần thiết phải
cải thiệt hệ số này để tránh rủi ro mất khả năng thanh toán bằng việc từng
bước giảm thiểu số nợ ngắn hạn của Công ty.
- Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng tồn kho bình quân luân
chuyển trong kỳ, thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho của đơn vị. Chỉ tiêu
vòng quay hàng tồn kho ở 3 năm 2012, 2013 và 2014 không có sự thay đổi
đáng kể đều đạt mức trên 6. Hệ số này là tương đối cao đối với đơn vị hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất đá xây dựng. Những doanh nghiệp này thường ứ
đọng nhiều và hàng tồn kho thường chậm luân chuyển. Điều này thể hiện
doanh nghiệp đã đẩy nhanh tốc độ luân chuyển trong kỳ tránh được tình trạng
ứ đọng sản phẩm.
- Vòng quay khoản phải thu ngắn hạn phản ánh tốc độ biến đổi khoản
phải thu thành tiền mặt. Chỉ tiêu này cao cho thấy khả năng quản lý thu nợ
của Công ty hiệu quả. Tại Công ty, chỉ tiêu này tăng đều qua các năm thể
thiện khả năng thu nợ của Công ty có dấu hiệu chuyển biến tích cực. Cụ thể
năm 2012 là 3,69, năm 2013 là 5,36, năm 2014 là 5,97. Chỉ tiêu này tăng là
52
do khoản phải thu bình quân giảm nhanh hơn tốc độ giảm của doanh thu.
Điều này còn thể hiện đơn vị quản lý chặt các khoản tín dụng, công tác quản
lý đôn đốc thu hồi nợ của Công ty đạt hiệu quả cao giúp đẩy nhanh công tác
thu hồi vốn tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn nhiều dẫn đến thiếu tiền để
xoay vòng hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Hiệu suất sử dụng TS ngắn hạn phụ thuộc vào nhân tố doanh thu
thuần về cung cấp hàng hóa, dịch vụ và nhân tố tài sản ngắn hạn bình quân.
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSNH của đơn vị trong 3 năm nghiên cứu đều lớn
hơn 2 và có dấu hiệu tăng dần qua các năm. Mặc dù, tốc độ tăng không nhiều
nhưng điều này đã phần nào phản ánh sự sử dụng tài sản ngắn hạn linh hoạt
góp phần tạo ra doanh thu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
đơn vị. Nhưng bên cạnh việc tác động hiệu quả đến chỉ tiêu doanh thu thì việc
tác động đến chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế lại có phần kém hiệu quả khi chỉ tiêu
hệ số khả năng sinh lời TSNH của đơn vị ở năm 2012 và 2013 đều xấp xỉ 0,
chuyển sang năm 2014 là -0,16. Lợi nhuận sau thuế ở năm 2014 giảm mạnh
do hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị có dấu hiệu đi xuống. Lượng
khách hàng giảm sút do nhu cầu thì không có dấu hiệu tăng nhưng sự cạnh
tranh thì ngày một khốc liệt. Bên cạnh đó, các tổng công ty xây dựng lớn của
Nhà nước lại có xu hướng sử dụng các thành phẩm đá từ các công ty con,
công ty liên kết. Chỉ tiêu hệ số sinh lợi TSNH cho ta thấy ở năm 2012, 2013
với mỗi đơn vị TSNH gần như không đem lại lợi nhuận sau thuế thậm chí
sang năm 2014 hoạt động kinh doanh của đơn vị còn thua lỗ.
2.2.2.3 Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
Công ty cổ phần Naviteso Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực sản xuất
đá xây dựng với lượng máy móc trang thiết bị nhiều và có giá trị lớn. Tuy
nhiên, trong 3 năm gần đây do hoạt động sản xuất kém hiệu quả, sản lượng
đầu ra thấp nên lượng máy móc chưa cần dùng nhiều nên đơn vị đã tiến hành
53
thanh lý, tinh giảm tài sản cố định nhằm thu hồi vốn tránh tình trạng sử dụng
lãng phí nguồn lực. Sự thay đổi này có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty. Do đó, thực trạng hiệu quả sử dụng tài
sản dài hạn của đơn vị cần được phân tích một cách cụ thể để đưa ra những
phương hướng hợp lý trong thời gian tới.
Bảng 2.6: Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn Công ty CP Naviteso Việt Nam
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2012 2013 2014
Doanh thu thuần (1) 264.713 205.050 177.633
Lợi nhuận sau thuế (2) 115 541 -11.235
TSDH bình quân trong kỳ (3) 121.518 122.296 106.838
Hiệu suất sử dụng TSDH = (1)/(3) 2,178 1,677 1,663
Hệ số sinh lời TSDH = (2)/(3) 0,001 0,004 (0,105)
(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty cổ phần Naviteso Việt Nam)
Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn của Công ty cổ phần Naviteso Việt
Nam có sự chuyển biến giảm qua các năm. Năm 2012 chỉ tiêu này là 2,178
nghĩa là một đồng đầu tư cho tài sản dài hạn tạo ra 2,178 đồng đoanh thu
thuần cho Công ty. Nguyên nhân chủ yếu là do sự sụt giảm của doanh thu
thuần giảm từ 264.713 xuống còn 205.050 trong khi TSDH bình quân trong kì
ở 2 năm này không có sự thay đổi đáng kể về mặt giá trị. Sang năm 2013 hiệu
suất sử dụng tài sản dài hạn của Công ty giảm còn 1,677 tương ứng với mức
giảm là 23%. Đến năm 2014 chỉ tiêu này có giảm nhưng mức giảm không
nhiều khi ở mức 1,633. Sự sụt giảm nhẹ này do doanh thu thuần và TSDH
bình quân cùng có xu hướng giảm và mức giảm ở tỷ lệ gần như nhau: Doanh
thu thuần giảm -27.417 triệu tương ứng 13,37%; TSDH bình quân giảm
15.458 triệu tương ứng 12,64%.
54
Hệ số sinh lời TSDH
Biểu đồ 2.3: BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN XU HƯỚNG BIẾN ĐỘNG TỈ SUẤT
SINH LỜI CỦA TSDH
(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty cổ phần Naviteso Việt Nam)
Qua bảng 2.6 và biểu đồ 2.3 cho thấy, tỉ suất sinh lời của TSDH có xu
hướng biến động qua các năm. Cụ thể, năm 2012 tỉ suất sinh lời của TSDH là
0,001, năm 2013 tỉ số này có dấu hiệu tăng nhẹ là 0,004, sau đó giảm mạnh ở
năm 2014 là (0,105). Điều này phản ánh, trong cả 3 năm Công ty sử dụng TS
dài hạn chưa thực sự hiệu quả. Khi 2 năm 2012 và 2013 đạt ở mức dương
nhưng còn rất thấp không đáng kể. Sang năm 2014 chỉ tiêu này đạt mức âm
do sự sụt giảm của lợi nhuận sau thuế xuống mức âm. Nguyên nhân chính
nằm ở tài sản cố định của đơn vị sử dụng kém hiệu quả không có tính toán dài
hạn. Khi năm 2014 đơn vị tiến hành thanh lý một loạt tài sản cố định với chi
phí quá lớn mà thu nhập mang lại không tương xứng một phần là do máy móc
đơn vị nhập về có độ xuống cấp nhanh, một phần do máy móc cũ trên thị
trường trường nhiều do một loạt các Công ty khai thác đá rơi vào tình trạng
55
hoạt động kém hiệu quả chỉ có nhu cầu thanh lý mà ít có nhu cầu mua bổ sung
trang thiết bị. Khoản lỗ cụ thể của đơn vị ta có thể nhìn thấy trên Báo cáo kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2014 của đơn vị khi thu nhập khác là
2.947 triệu trong khi chi phí khác là 11.852 triệu làm cho lợi nhuận khác ở
mức âm là -8.905 triệu. Khoàn chi phí khác trong kỳ đạt mức cao này là do
trong kỳ đơn vị tiến hành thanh lý tài sản cố định không cần dùng. Kế toán
ghi nhận giá trị còn lại của tài sản cố định vào chi phí khác, phần thu nhập từ
thanh lý là khoản thu nhập khác thì lại ở mức thấp hơn nhiều giá trị còn lại do
máy móc của đơn vị đã lỗi thời và nhu cầu sử dụng máy móc cũ ở năm 2014
là không cao. Trong những năm tiếp theo, Công ty cần đẩy mạnh kinh doanh,
tiêu thụ hàng hóa, giải phóng hàng tồn kho, đẩy mạnh khai thác và đặc biệt
cần xây dựng nhu cầu TSCĐ trong ngắn hạn, dài hạn tránh tình trạng mua
TSCĐ về không sử dụng hoặc sử dụng kém hiệu quả nhằm tối đa hiệu quả sử
dụng TS dài hạn mà Công ty đang sở hữu.
2.3 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN NAVITESO VIỆT NAM
2.3.1 Những kết quả đạt được
Công ty cổ phần Naviteso Việt Nam được thành lập từ năm 2006, tính
đến thời điểm này công ty đã hoạt động được gần 10 năm. Tuy quãng thời
gian hoạt động của doanh nghiệp chưa thực sự dài nhưng doanh nghiệp đã
khẳng định được thương hiệu trên thị trường với những thành quả trong lĩnh
vực sản xuất máy móc và khai khoáng.
Mặc dù chịu ảnh hưởng nhiều từ khủng hoảng cung và thâm hụt cầu
trong nước nhưng đơn vị đã có những chính sách linh hoạt nhằm duy trì hoạt
động sản xuất kinh doanh, phát triển thương hiệu, giữ uy tín với bạn hàng. Từ
năm 2012 đến năm 2014 Công ty đã tích cực trong việc quản lý tài sản bằng
việc thanh lý các tài sản không cần thiết, quản lý chặt chẽ chính sách tín dụng
56
nhằm giảm thiểu khả năng bị chiếm dụng vốn. Đứng về phía góc độ sản xuất,
Công ty luôn coi trọng vấn đề bảo hộ an toàn lao động cho công nhân giảm
thiểu tối đa những rủi ro xảy ra trong quá trình lao động. Bên cạnh đó, Công
ty là một trong những đơn vị đi đầu trong việc hạn chế bụi khoáng trong quá
trình sản xuất nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Trong công tác quản lý, khai thác việc sử dụng tài sản Công ty đã có
những quyết tâm nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của đơn
vị. Qua việc phân tích thực trạng tài sản và sử dụng tài sản tại công ty có thể
thấy những kết quả đạt được như sau:
Thứ nhất, Công ty đã duy trì cơ cấu tài sản ngắn hạn và dài hạn ở mức
hợp lý đảm bảo máy móc trang thiết bị được sử dụng ở mức hợp lý, giảm
thiểu tình trạng máy móc bỏ không. Hàng tồn kho luôn được duy trì đảm bảo
cung ứng kịp thời cho nhu cầu của khách hàng trong ngắn hạn.
Thứ hai, về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, vòng quay hàng tồn kho
trong 3 năm đều đạt ở mức cao thể hiện tốc độ luân chuyển hàng tồn kho tốt
tránh tình trạng ứ đọng hàng dẫn đến giảm nguồn thu để duy trì hoạt động sản
xuất. Vòng quay các khoản phải thu có dấu hiệu tích cực khi tăng qua các
năm thể hiện đơn vị quản lý tốt các khoản phải thu, có các chính sách linh
hoạt với khách hàng nhằm giảm thiểu vốn bị chiếm dụng.
Thứ ba, Về hiệu quả sử dụng tài sản, Công ty đã tăng cường khai thác
hiệu quả sử dụng của máy móc, thiết bị. Bên cạnh việc thanh lý giảm thiểu
máy móc thiết bị cũ, lạc hậu không cần dùng thì đơn vị đã quan tâm đến việc
đầu tư trang thiết bị mới nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn.
Những thành tựu đó đạt được dựa trên các cơ sở sau:
- Công ty đã tuyển dụng những lao động có tay nghề kĩ thuật, lãnh đạo
đơn vị đã nhận thức được thế mạnh từ việc sử dụng nguồn nhân lực, đã chú
57
trọng tới đời sống nhân viên, đảm bảo an toàn trong lao động tạo sự gắn kết
lâu dài với Công ty.
- Các nhà quản trị Công ty nắm bắt nhanh nhậy những biến động của
thị trường để đưa ra các phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả.
2.3.2 Những hạn chế
Bên cạnh các kết quả đạt được Công ty cũng còn tồn tại những hạn chế
nhất định đó là hiệu quả sử dụng tài sản còn chưa cao, chưa tương xứng với
tiềm năng của Công ty, biểu hiện ở các mặt sau:
- Ngân quỹ tại đơn vị chưa được quản lý chặt chẽ khi tiền tồn quỹ tại
doanh nghiệp vẫn đạt ở mức cao cụ thể năm 2013 chiếm tới 27,28% trong
tổng tài sản ngắn hạn. Lượng tiền mặt dồi dào luôn đáp ứng kịp thời nhu cầu
thanh toán nhưng trên thực tế khối lượng tiền dự trữ quá nhiều đồng thời bỏ
mất cơ hội đầu tư vào các doanh mục khác. Bên cạnh đó tiền mặt lớn dẫn đến
công tác quản lý tiền mặt khó khăn, tiềm ẩn rất nhiều rủi ro trong hoạt động
của đơn vị như: rủi ro về thất thoát, biển thủ công quỹ; rủi ro về tài chính khi
vốn vay lớn có dư tiền mà không sử dụng để chi trả gốc dẫn đến chi phí tài
chính trong kỳ phát sinh cao.
- Dự phòng nợ phải thu khó đòi có dấu hiệu tăng đây là dấu hiệu không
tốt trong chính sách tín dụng của đơn vị. Đơn vị chưa tiến hành phân tích kĩ
lưỡng năng lực của khách hàng, chưa vận dụng linh hoạt các chính sách bán
hàng nhằm thúc đẩy người mua thanh toán sớm tiền hàng.
- Bên cạnh những hạn chế trong công tác quản lý tài sản ngắn hạn, quản
lý tài sản dài hạn cũng bộc lộ những điều chưa hợp lý. Máy móc, trang thiệt bị
có vai trò quyết định sức sản xuất của đơn vị nên cần được quan tâm kiểm tra,
bảo dưỡng định kỳ và cần xây dựng kế hoạch mua sắm tài sản cố định căn cứ
dựa vào kế hoạch sản xuất trong tương lai của đơn vị. Tuy nhiên, đơn vị chưa
thực hiện được điều này thể hiện ở năm 2014 Công ty thanh lý một loạt tài
58
sản cố định không cần dùng với giá bán rất thấp do đây là những tài sản máy
móc có chất lượng không tốt, thiếu sự tính toán kiểm tra trước khi mua về sử
dụng.
- Hệ số sinh lời của tài sản ngắn hạn và dài hạn đều đạt ở mức thấp,
thậm chí còn giảm mạnh ở năm 2014 xuống mức âm. Điều này thể hiện quy
trình quản lý tài sản của công ty chưa khoa học, bộc lộ nhiều điểm bất hợp lý
làm giảm hiệu quả của việc sử dụng tài sản.
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế
2.3.3.1 Nguyên nhân khách quan
- Nền kinh tế có nhiều biến động bất lợi
Trong năm 2012 - 2014, nền kinh tế trong nước có nhiều biến động lớn,
các doanh nghiệp trong nước gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận vốn, chi
tiêu công tăng những không nhiều. Nền kinh tế trong nước đang ở trong tình
trạng suy thoái kéo theo sự trì trệ làm hoạt ðộng ðầu tý giảm sút, chi phí sử
dụng vốn nâng cao làm cho hoạt ðộng sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
gặp nhiều khó khãn.
Sự biến ðộng của nền kinh tế luôn có ảnh hýởng trực tiếp ðến sự biến
ðộng về nhu cầu của ngýời tiêu dùng. Bên cạnh ðó, nền kinh tế biến ðộng và
không ổn ðịnh cũng dẫn ðến sự biến ðộng không ổn ðịnh của các yếu tố chi
phí ðầu vào nhý chi phí xãng dầu, thuê kho, bến bãi, nhân viên… Đặc biệt
trong những năm vừa qua giá xăng dầu thế giới liên tục tăng làm cho chi phí
vận hành máy móc và chi phí vận chuyển tăng đáng kể.
Cơ chế quản lý của nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu cũng có
nhiều bất cập. Các văn bản luật ban hành của Nhà nước còn chưa hoàn chỉnh,
thường xuyên sửa đổi tác động lớn tới hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Việt Nam chưa hình thành được các giải pháp đồng bộ về thị trường,
công nghệ, đầu tư để hỗ trợ cho các hoạt động thâm nhập thị trường nước
59
ngoài của các doanh nghiệp như các quyết định về thuế xuất nhập khẩu, thủ
tục xuất nhập cảng của chúng ta còn rườm rà, phức tạp. Bên cạnh đó sự thiếu
nghiêm minh, đồng bộ của hệ thống pháp luật đã gây không ít khó khăn cho
quá trình nhập khẩu máy móc thiết bị phục vụ sản xuất.
- Đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều
Trong lĩnh vực hoạt động khai thác đá xây dựng ngày càng có nhiều đối
thủ tham gia thị trường. Bên cạnh những đơn vị mới gia nhập thị trường còn
có những tổng công ty, công ty lớn chiếm thị phần ngày càng cao do những
công ty này có trang thiết bị hiện đại có sản lượng đầu ra dồi dào nhiều chủng
loại cùng với các chính sách bán hàng linh hoạt nên tiếp cận được với nhiều
khách hàng.
Về chất lượng, các doanh nghiệp có kinh nghiệm, mạng lưới phân phối
lớn đã mở rộng vốn đầu tư đổi mới trang thiết bị, máy móc nhằm hạ giá thành
sản phẩm, nâng có chất lượng để cạnh tranh. Bên cạnh đó, các đơn vị còn sử
dụng các chính sách bán hàng linh hoạt như chính sách bán chịu, chính sách
chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán. Những hoạt động này đã góp
phần thu hút khách hàng mở rộng thị trường, tăng doanh thu và lợi nhuận. Để
nâng cao khả năng cạnh tranh công ty đã có những biện pháp khuyến khích
tài chính đối với khách hàng, do đó ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản.
2.3.3.2 Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, năng lực quản lý tài sản
Nguyên nhân chủ quan của những tồn tại trong công tác quản lý tài sản
là sự hạn chế về năng lực quản lý và nhận thức của doanh nghiệp về sử dụng
tài sản một cách hiệu quả. Theo kết quả khảo sát thì yếu tố năng lực trình độ
của đội ngũ lãnh đạo và lao động của doanh nghiệp là một trong những nhân
tố mà doanh nghiệp gặp khó khăn. Với Công ty, đội ngũ cán bộ quản lý chưa
được đào tạo chuyên môn một cách bài bản chủ yếu dựa vào kinh nghiệm
60
thực tế để áp dụng vào công tác quản lý. Công ty chưa thực sự quan tâm tới
công tác đào tạo cán bộ công nhân viên, đặc biệt là công nhân kỹ thuật trong
việc áp dụng công nghệ hiện đại nhằm tiết kiệm thời gian, chi phí mà vẫn đảm
bảo công suất máy.
Nhân tố năng lực quản lý của người lãnh đạo là nhân tố quan trọng có
sự ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Khả
năng quản lý tài sản thể hiện thông qua cách quản lý tiền mặt, hàng tồn kho,
các khoản phải thu, tài sản cố định…
Lượng tiền mặt dự trữ chưa hợp lý
Lượng tiền mặt dự trữ của đơn vị đạt ở mức cao ở năm 2013 khi chiếm
tới 27,28% tổng tài sản ngắn hạn là do chưa áp dụng mô hình quản lý tiền mặt
mà xác định lượng tiền mặt dựa vào kinh nghiệm thực tiễn. Nhà quản lý chưa
sử dụng các số liệu thống kê của các năm trước để xây dựng định mức tồn
quỹ cho mỗi niên độ của doanh nghiệp. Tùy thuộc vào kế hoạch sản xuất kinh
doanh, chi phí mua yếu tố đầu vào, trả nợ các khoản đến hạn phòng kế toán sẽ
lên kế hoạch thu chi trong giai đoạn thường là quý. Việc xác định lượng tiền
cần sử dụng trong vòng một quý chưa thực sự phù hợp do thời gian dự trữ
ngắn. Phương pháp này áp dụng trong điều kiện tình hình sản xuất, kinh
doanh tương đối ổn định và người quản lý phải có kinh nghiệm trong việc xác
định lượng tiền cần thiết. Tuy nhiên, tại Công ty việc quản lý tiền mặt bằng
kinh nghiệm không đem lại hiệu quả cao. Lượng tiền dự trữ quá nhiều làm
giảm lợi nhuận có thể thu được từ hoạt động đầu tư chứng khoán ngắn hạn
dẫn đến giảm hiệu quả hoạt động của Công ty.
Dự phòng các khoản phải thu tăng
Khoản dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi có xu hướng tăng do đơn vị
dùng các chính sách lới lỏng tín dụng cho các đối tượng nhằm tăng sản lượng
hàng bán. Nguyên nhân là do công tác sàng lọc và quản lý khách hàng chưa
61
thực sự hiệu quả. Bên cạnh đó, các biện pháp khuyến khích về vật chất đối
với khách hàng thanh toán đúng hạn chưa được Công ty quan tâm thực hiện
và Công ty chưa thực sự gắn kết giữa trách nhiệm của nhân viên kinh doanh
khi không thu hồi được nợ.
Hàng tồn kho vẫn ở mức cao
Trong 3 năm thì sự thay đổi có sự sụt giảm nhẹ về mặt lượng nhưng lại
tăng về tỷ trọng. Cụ thể năm 2012 là 36.435 triệu (tương ứng 39,55%), năm
2013 là 32.786 triệu (tương ứng 45,75%), năm 2014 là 33.629 triệu (tương
ứng 50,10%). Sự sụt giảm về mặt lượng này vẫn được coi là chưa hợp lý khi
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị đang đi xuống, sự cạnh
tranh ngày càng gay gắt thì cần thiết phải giảm lượng hàng tồn kho để phù
hợp với kế hoạch bán hàng. Bên cạnh đó năm 2014 giá mặt hàng đá xây dựng
có dấu hiệu sụt giảm làm cho các khoản trích lập dự phòng tăng kéo theo tăng
chi phí ảnh hưởng đến lợi nhuận của đơn vị. Nhà quản trị Công ty cần thiết
phải tính toán lại mức dự trữ hàng tồn kho cho phù hợp với tình hình sản xuất
kinh doanh và nhu cầu của thị trường.
Công tác quản lý hàng tồn kho chưa được quan tâm đúng mức, việc
kiểm kê hàng tồn kho chỉ được thực hiện định kỳ 6 tháng, trong khi đó kho
của Công ty được để ngoài trời, không có sự quản lý chặt chẽ là nguyên nhân
gây thất thoát tài sản.
Công tác quản lý, đầu tư TSCĐ chưa hiệu quả
Sức sản xuất của Công ty phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả quản lý và sử
dụng tài sản cố định. Tuy nhiên hoạt động đầu tư vào tài sản cố định của
Công ty chưa được tính toán kỹ lưỡng thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ
phận để tìm kiếm tài sản cố định phù hợp nhằm nâng cao sản lượng, giảm
thiểu chi phí và thời gian. Bên cạnh đó công tác duy tu, bảo trì bảo dưỡng tài
62
sản cố định không cần dùng chưa được quan tâm đúng mức dẫn đến tài sản cố
định khi thanh lý có giá trị rất thấp.
Thứ hai, chưa tìm được hướng đi đúng đắn để thúc đẩy hoạt động kinh
doanh
Việc định hướng đẩy mạnh kinh doanh của Công ty vẫn chưa tìm được
hướng đi đúng đắn nhằm thúc đẩy bán hàng, gia tăng doanh thu, trên cơ sở đó
tạo ra lợi nhuận. Đối với lĩnh vực khai thác đá phục vụ xây dựng thì yếu tố
sống còn để duy trì sự hoạt động và phát triển doanh nghiệp là tạo niềm tin
với bạn hàng, thu hút được người mua để thúc đẩy sản phẩm đầu ra. Tuy
nhiên, tại đơn vị bộ phận bán hàng làm việc chưa thực sự quyết tâm cao trong
quá trình tìm kiếm bạn hàng mới, duy trì mối quan hệ với bạn hàng cũ thể
hiện ở chỉ tiêu doanh thu qua các năm liên tục sụt giảm. Điều này nếu không
được cải thiện sớm sẽ dẫn đến thu hẹp quy mô sản xuất trong tương lai không
xa và có thể dẫn đến tình trạng phá sản.
Thứ ba, Vấn đề huy động vốn và cơ cấu vốn chưa hợp lý
Khi phân tích hiệu quả tài sản thì một yếu tố không thể không xem đến
đó là nguồn tài trợ cho tài sản như thế nào, nguồn tài trợ cho các tài sản chính
là vốn trong doanh nghiệp. Như vậy việc huy động vốn và cơ cấu vốn ảnh
hưởng trực tiếp đến việc hình thành tài sản doanh nghiệp do đó ảnh hưởng
đến hiệu quả sử dụng các tài sản này.
63
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NAVITESO VIỆT NAM
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TỚI NĂM 2020
3.1.1 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty
Mục tiêu của hoạt động kinh doanh là thu lợi. Để đạt được mức lợi
nhuận tối đa, Công ty luôn luôn không ngừng nâng cao trình dộ quản lý sản
xuất kinh doanh. Trong đó công tác quản lý và sử dụng tài sản có ý nghĩa
quan trọng, quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhà quản trị doanh nghiệp cho rằng, sử dụng tài sản hiệu quả đồng
nghĩa với:
Thứ nhất, đảm bảo được khả năng tự chủ, linh hoạt về tŕi chính cho
doanh nghiệp, góp phần giảm rủi ro trong kinh doanh. Tŕi sản được sử dụng
có hiệu quả tức là doanh nghiệp sẽ không phải đi vay nhiều, khả năng thanh
toán ở mức có thể chủ động được, không bị động khi các tình huống bất ngờ
xảy ra.
Thứ hai, là tiết kiệm được các nguồn lực, tăng hiệu quả kinh tế. Rõ
ràng, sử dụng tài sản hiệu quả thì nguồn lực doanh nghiệp cần bỏ ra đầu tư
vào sản xuất là ít hơn để tạo ra cùng một đồng lợi nhuận. Hiệu quả kinh tế của
hoạt động sản xuất kinh doanh được nâng cao, tạo tiền đề cho một hình ảnh
tốt đẹp trong mắt khách hàng cũng như trong mắt các nhà cung cấp, nhà tài
trợ, mặt khác còn góp phần bảo toàn và phát triển vốn cho doanh nghiệp.
Thứ ba, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản đồng nghĩa với việc tốc độ
quay vòng vốn được tăng cao, doanh nghiệp sẽ tận dụng được thêm nhiều cơ
hội trong kinh doanh.
Thứ tư, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản chính là tăng hiệu quả kinh
doanh nói chung cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ đối với Nhà nước.
64
Xét trên phương diện kinh tế, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cũng là
tăng cường sự gắn bó giữa doanh nghiệp với thị trường, vừa góp phần thực
hiện các mục tiêu xã hội cần thiết như: bảo đảm thoả mãn nhu cầu của các
thành viên trong doanh nghiệp về thu nhập, việc làm ổn định, bảo vệ quyền
lợi cho đối tác, người tiêu dùng,...
Rõ ràng, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản là một vấn đề rất cần thiết
và quan trọng đối với không chỉ Công ty Cổ phần Naviteso Việt Nam mà còn
đối với tất cả các doanh nghiệp hiện nay.
3.1.2 Định hướng, mục tiêu phát triển của Công ty
Định hướng phát triển
Hiện nay thị phần của Công ty Cổ phần Naviteso Việt Nam còn rất nhỏ
so với quy mô thị trường. Khả năng mở rộng thị trường của Công ty còn rất
nhiều. Tiềm năng thị trường khai thác đá và sản xuất trang thiết bị phục vụ
khai thác khoáng sản còn rất lớn. Do cơ sở hạ tầng trong nước còn chưa đáp
ứng được yêu cầu phát triển kinh tế xã hội nên yêu cầu đặt ra đối với đất nước
là phải hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng để kinh tế phát triển. Đây là một lợi
thế mà công ty cần nắm bắt.
Với lĩnh vực sản xuất trang thiết bị phục vụ khai thác Công ty mới
bước đầu xây dựng nên không tránh khỏi những hạn chế về mặt khoa học kỹ
thuật cũng như kinh nghiệm sản xuất. Nhưng nắm bắt lợi thế vừa khai thác
khoáng sản vừa sản xuất thiết bị phục vụ khai thác Công ty đang hướng tới
mục tiêu đáp ứng toàn bộ máy móc thiết bị của Công ty để đảm bảo đáp ứng
được yêu cầu thực tế trước khi cung cấp ra thị trường.
Với lĩnh vực khai thác Công ty luôn hướng tới mục tiêu tối thiểu hóa
chi phí tối đa hóa sản lượng. Đây được coi là một nhiệm vụ hàng đầu mà nhà
quản lý Công ty đặt ra cho toàn bộ cán bộ kỹ thuật trong thời gian tới. Để làm
được điều này Công ty đã gửi các cán bộ kỹ thuật đi học nước ngoài nhằm
65
tiếp xúc với các trang thiết bị hiện đại nhất về áp dụng cho công việc khai
thác của Công ty.
Về đối thủ cạnh tranh, số lượng doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
khai thác đá ngày một gia tăng. Tuy nhiên, số doanh nghiệp lớn, với tiềm lực
tài chính lớn thì chưa nhiều, chủ yếu là các Công ty thuộc Nhà nước và thực
hiện các dự án cấp Nhà nước. Còn lại, đa số các doanh nghiệp hiện nay có
quy mô vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp này đi vào thực hiện các dự án tại các
địa phương, khai thác các nguồn đầu tư chủ yếu từ tư nhân, các nguồn tài trợ
vừa và nhỏ… Tiềm năng của khúc thị trường này là rất lớn do nhu cầu sử
dụng đá xây dựng nhiều.
Trong những năm sắp tới cũng như về dài hạn, chiến lược kinh doanh
của Công ty Cổ phần Naviteso Việt Nam vẫn lấy sự phát triển ổn định làm nền
tảng. Công ty hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực khai thác đá là chủ đạo. Đây
vừa là cơ hội nhưng cũng là thách thức không nhỏ với Công ty. Mức độ cạnh
tranh của thị trường chắc chắn sẽ ngày càng tăng. Điều này đòi hỏi để tồn tại và
phát triển ổn định thì mỗi Công ty phải phát huy tối đa các nguồn lực nhằm tạo
ra lợi nhuận, tạo sự khác biệt trong cung cấp sản phẩm dịch vụ và Công ty Cổ
phần Naviteso Việt Nam cũng không ngoại lệ. Chính vì vậy, ngay từ bây giờ
Công ty phải đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, giảm thiểu chi phí, nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản mà mình đang sở hữu, đầu tư cho hoạt động nghiên
cứu và phát triển các nội dung số, phát huy thế mạnh cạnh tranh từ nguồn tài
sản cố định vô hình so với các đơn vị khác, phát triển tốt chất lượng dịch vụ
sau bán hàng.
Mục tiêu phát triển
Căn cứ vào tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh năm
2014, sau khi cân đối các nguồn lực về lao động, tài nguyên, tiền vốn và trang
bị kỹ thuật hiện có, Công ty đề ra một số mục tiêu chính như sau:
66
- Về hoạt động kinh doanh: Thực hiện tốt nhiệm vụ kế hoạch của Hội
đồng Quản trị giao cho, phấn đấu đạt doanh thu thuần là 200 tỷ đồng vào năm
2015. Tăng cường thu hồi vốn, giảm khoản nợ phải thu, đảm bảo vốn sản xuất
kinh doanh, tăng cường vòng quay vốn, phấn đấu trả nợ ngân hàng đúng hạn,
giảm thiểu lãi vay trong chi phí sản xuất kinh doanh.
- Về đầu tư: Hiện tại Công ty đang tâ ̣p trung thực hiê ̣n 2 mỏ đá, 1 mỏ đá
đang bước vào giai đoạn triển khai cơ sở vật chất. Trong năm 2015, Công ty
phấn đấu tiếp tục duy trì năng lực sản xuất ở 2 mỏ đá và đưa mỏ đá còn lại
vào giai đoạn sản xuất, khai thác.
- Về môi trường làm việc và an toàn lao động: Tạo môi trường làm việc
tốt để Cán bộ công nhân viên phát huy hết năng lực của mình đóng góp cho
sự phát triển chung của Công ty. Công ty tiếp tục phấn đấu thực hiện tốt
những quy định của Nhà nước đề ra về an toàn cho người lao động, hạn chế
đến mức thấp nhất tai nạn lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh.
3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN NAVITESO VIỆT NAM
Sức mạnh của nền kinh tế là do hệ thống các doanh nghiệp tạo nên, các
doanh nghiệp này lại do chính đội ngũ nhân lực ở đó quyết định. Chính sách
hướng vào con người và phát triển nguồn nhân lực phải đầu tư lên vị trí hàng
đầu của các doanh nghiệp. Do đó để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản
lý và đội ngũ lao động làm việc thì trước tiên cần phải bố trí lại cơ cấu lao
động quản lý cho phù hợp với năng lực của từng người.
Việc đào tạo nâng cao năng lực trình độ cho nhà quản lý thường rất tốn
kém nên phải chọn lựa những người có năng lực thật sự, ham học hỏi để đào
tạo tránh gây lãng phí. Con người là nhân tố quyết định đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh. Nâng cao tay nghề cho đội ngũ kĩ sư, công nhân kĩ thuật để
67
khai thác tối ưu và sử dụng có hiệu quả nhất máy móc thiết bị và vật liệu sản
xuất.
Đào tạo được đội ngũ cán bộ quản lý, nguồn nhân lực có chất lượng
cần đảm bảo các yêu cầu:
- Cơ cấu bộ máy quản lý kinh tế gọn nhẹ, xây dựng chính sách hướng
tới con người và mục tiêu phát triển lâu dài.
- Đào tạo lại cán bộ công nhân viên, nâng cao trình độ để đạt hiệu quả
cao hơn nữa trong công việc, tạo điều kiện để mọi người đều có thể phát huy
năng lực và sáng kiến của chính mình trong công việc.
Đối với nhân viên văn phòng, thường xuyên đánh giá năng lực và hiệu
quả làm việc. Tiến hành công tác kiểm tra đánh giá năng lực làm việc theo
từng tháng để theo sát thực tế làm việc. Từ đó có những biện pháp điều chỉnh
cho phù hợp.
Đối với đội ngũ nhân viên bán hàng cần được trang bị những kiến thức
về sản phẩm, mà cả những kỹ năng bán hàng, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng trình
bày thuyết phục và thái độ đối với khách hàng
Ngoài ra, nguồn nhân lực của Công ty trong tình trạng vừa thừa vừa
thiếu. Tổ chức cán bộ nhân viên trong từng bộ phận chưa hợp lý, phòng có
quá nhiều nhân viên, phòng khác lại thiếu nhân viên. Vì vậy ngoài công tác
đào tạo năng lực cán bộ nhân viên, Công ty cần tiến hành bổ sung, luân
chuyển giữa các bộ phận để hỗ trợ nhau cùng làm việc.
3.2.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
3.2.1.1 Quản lý chặt chẽ ngân quỹ
Xây dựng quy trình quản lý tiền mặt
Xây dựng mô hình quản lý tiền mặt với mục tiêu xác định đúng lượng tiền
dự trữ tối ưu tại Công ty nhưng chưa đáp ứng được đầy đủ nhu cầu quản lý tiền
mặt trong các hoạt động chi tiêu. Do đó, ngoài việc xây dựng mô hình quản lý
68
tiền mặt, Công ty cần xây dựng những quy tắc rõ ràng về trách nhiệm, nghĩa vụ
của bộ phận, cá nhân có liên quan trong quá trình thanh toán. Thiết lập quy trình
cụ thể khi thu, chi bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng với quyết phê duyệt của các
cấp quản lý để xác định trách nhiệm của cá nhân, bộ phận có liên quan khi thanh
toán, nhằm đảm bảo việc thanh toán diễn ra thuận lợi trong nội bộ đơn vị cũng
như giữa đơn vị với các tổ chức, cá nhân bên ngoài vẫn đảm bảo tính chặt chẽ
trong quản lý tiền mặt.
Để đạt được hiệu quả cao trong việc quản lý, sử dụng tiền mặt cần tuân
thủ các yêu cầu quản lý nội bộ vốn bằng tiền và tuân thủ nguyên tắc bất kiêm
nhiệm. Các cá nhân có trách nhiệm đối với một tài sản thì không được giữ sổ
sách kế toán đối với loại tài sản đó, kế toán thì không được kiêm nhiệm thủ
quỹ... Tiền nhập vào hay xuất ra khỏi đơn vị phải có chứng từ hợp lệ, có đầy đủ
chữ ký của người nhận, người giao và các bên có trách nhiệm liên quan, đặc biệt
là thủ quỹ. Thủ quỹ có trách nhiệm quản lý nhập, xuất quỹ tiền mặt, ngoại tệ,
vàng bạc. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế và tiến
hành đối chiếu với số liệu sổ quỹ tiền mặt. Nếu có chênh lệch phải xác định
nguyên nhân và đưa ra biện pháp giải quyết. Ngoài ra, phòng tài chính – kế toán
cần tổ chức công tác kiểm kê định kỳ và kiểm kê đột xuất tiền mặt tồn quỹ. Đối
với tiền gửi ngân hàng, định kỳ đối chiếu số dư trên sổ sách của doanh nghiệp
với sổ phụ ngân hàng để kịp thời xử lý chênh lệch. Nếu công ty áp dụng chặt chẽ
biện pháp trên trong công tác quản lý, sử dụng tiền mặt thì hiệu quả sử dụng tài
sản nói chung cũng được nâng cao đáng kể.
Xây dựng mô hình quản lý tiền mặt
Tiền là một trong các loại tài sản trọng yếu và đóng vai trò quan trọng
trong tất cả các hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. Chính vì thế việc
xây dựng kế hoạch để quản lý một cách hiệu quả tiền mặt sẽ giảm thiểu rủi ro về
khả năng thanh toán cũng như tăng hiệu quả sử dụng đồng tiền của doanh
69
nghiệp, đồng thời giúp ngăn ngừa các hành vi gian lận về tài chính.
Trong thời gian qua, công tác quản lý tiền mặt của Công ty còn nhiều hạn
chế, chưa đạt hiệu quả cao, gây lãng phí nguồn lực. Nguyên nhân của tình trạng
này là sự dư thừa lượng tiền dự trữ cần thiết, do cán bộ quản lý không xác định
được mức dự trữ. Để cải thiện tình hình trên Công ty nên loại bỏ việc xác định
lượng tiền cần thiết dựa vào kinh nghiệm cán bộ, xây dựng mô hình quản lý tiền
mặt phù hợp với điều kiện sản xuất, kinh doanh tại đơn vị.
Việc áp dụng mô hình quản lý tiền mặt giúp Công ty chủ động hơn trong
công tác quản lý, sử dụng tiền. Khi lượng tiền dự trữ tối ưu được xác định có căn
cứ, có tính chính xác cao sẽ giảm được sự lãng phí nguồn lực của Công ty, từ đó
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cũng như tài sản nói chung.
3.2.1.2 Quản lý chặt chẽ hàng tồn kho
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của Công ty được diễn ra liên
tục, việc dự trữ nguyên vật liệu là hết sức cần thiết. Lượng hàng tồn kho này
liên quan đến các chi phí như: chi phí bốc xếp, bảo hiểm, chi phí do giảm giá
trị hàng hoá trong quá trình dữ trữ, chi phí hao hụt, mất mát, chi phí bảo quản,
chi phí trả lãi tiền vay,…
Hiện tại, Công ty chưa áp dụng một mô hình hay phương pháp quản
lý việc cung cấp hay dự trữ nguyên vật liệu cụ thể nào mà chỉ quản lý theo
kinh nghiệm, việc đặt hàng với khối lượng như thế nào, lượng dự trữ trong
kho bao nhiêu chưa được quản lý một cách khoa học và bài bản. Vì vậy,
Công ty cần nghiên cứu, lựa chọn phương pháp quản lý tồn kho một cách
thích hợp.
Để quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu, Công ty cần quản lý thông qua
định mức tiêu hao nguyên vật liệu, định mức tồn kho nguyên vật liệu và công
tác mua sắm nguyên vật liệu.
70
- Xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu
Công ty cần xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng lĩnh
vực hoạt động kinh doanh của Công ty, từ đó xác định định mức tiêu hao
nguyên vật liệu cho toàn Công ty nhằm kiểm soát được định mức tiêu hao
một cách toàn diện, đồng thời kiểm soát được chi phí, nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản của Công ty. Việc đưa ra định mức tiêu hao nguyên vật liệu cần
đi kèm với cơ chế tiền lương phù hợp để thúc đẩy cán bộ công nhân viên
trong Công ty tăng cường tiết kiệm, nỗ lực tìm tòi và phát huy sáng kiến kỹ
thuật, nâng cao hiệu quả quản lý.
Định mức tiêu hao nguyên vật liệu cần được thường xuyên kiểm tra,
điều chỉnh cho phù hợp đảm bảo vừa tiết kiệm chi phí mà vẫn cung cấp cho
khách hàng sản phẩm, dịch vụ chất lượng.
- Xác định mức tồn kho nguyên vật liệu
Đây là việc xác định mức tồn kho tối đa và tối thiểu để đảm bảo hoạt
động kinh doanh diễn ra liên tục và không gây tồn đọng vốn cho Công ty.
Công ty cần xác định rõ danh mục các loại nguyên vật liệu cần dự trữ, nhu
cầu số lượng, thời gian cung cấp.
Trên cơ sở kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu, phòng vật tư sẽ nghiên
cứu, lựa chọn nhà cung cấp, đàm phán, ký kết hợp đồng, quản lý việc cung
cấp và kiểm tra chất lượng. Yêu cầu trong quá trình mua sắm nguyên vật liệu
này là phải tăng cường quản lý nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các hiện
tượng tiêu cực. Với nguồn cung ứng ngày càng đa dạng, Công ty cần luôn cập
nhật thông tin về thị trường để lựa chọn được nguồn cung cấp với chi phí thấp
nhất, chất lượng cao nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty.
- Lập dự toán thành phẩm
Để quản lý chặt chẽ thành phẩm, Công ty cần tiến hành hoàn thiện thu
thập thông tin tương lai liên quan đến khâu lập dự toán.
71
Dự toán về hàng tồn kho là một trong những dự toán cơ bản, quan
trọng trong hệ thống dự toán của doanh nghiệp, có liên quan mật thiết đến
việc xác định các dự toán khác. Do vậy dự toán về hàng tồn kho cần được xây
dựng chính xác, tiên tiến, phù hợp với khả năng, điều kiện của doanh nghiệp.
Dự toán hàng tồn kho có ý nghĩa rất lớn trong việc tổ chức, quản lý, sử dụng
có hiệu quả vật tư, tiền vốn của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung.
Nhiệm vụ chính của dự toán hàng tồn kho là giữ lượng tồn kho ở mức
“vừa đủ” với tình hình kinh doanh thực tế, đặc tính sản xuất của doanh
nghiệp. Đặc điểm của hàng tồn kho của Công ty chỉ chia thành 2 nhóm: nhóm
NVL và nhóm thành phẩm. Cả 2 nhóm đều bị ảnh hưởng bởi yếu tố giá cả thị
trường và nếu dự trữ lâu sẽ gây hư hỏng, hao hụt, giảm chất lượng. Do vậy,
việc lập kế hoạch hàng tồn kho phải chia tách cụ thể từng nhóm hàng tồn kho
bởi đặc điểm, tính chất khác nhau. Vì vậy các công ty cần tiến hành lập bảng
dự toán cho tất cả các loại nguyên vật liệu, bổ sung dự toán thành phẩm để có
kế hoạch sản xuất phù hợp.
Các doanh nghiệp khảo sát, việc thực hiện dự toán hàng tồn kho cần
được lập theo năm và chia thành 4 quý.
+ Lập dự toán đối với thành phẩm cần sản xuất thêm:
Việc lập dự toán thành phẩm cần sản xuất thêm chủ yếu dựa vào các
đơn đặt hàng của khách hàng và dự toán lượng thành phẩm cần cung ứng cho
các đơn đặt hàng đang trong quá trình thi công. Cụ thể về lập dự toán thành
phẩm, số liệu lấy tại công ty có thể được xây dựng như sau:
72
Bảng 3.1: Bảng dự toán sản lượng sản xuất – Đá 10x20
Quý IV/2015
Đơn vị:m3
Sản lượng tiêu thụ dự kiến Quý IV
Sản lượng tiêu thụ dự kiến 79.459
Hàng tồn kho cuối kỳ 3.309
Sản lượng sản xuất dự kiến 82.768
Hàng tồn kho đầu kỳ 2.309
Số lượng dự kiến sản xuất 80.459
+ Xây dựng kế hoạch dự trữ an toàn:
Công ty cần xây dựng kế hoạch dự trữ an toàn để đảm bảo tiến độ sản
xuất và đủ nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất, các đội trưởng phân xưởng
sản xuất căn cứ vào lượng nguyên vật liệu xuất dùng trong một ngày để xác
định mức tồn kho nguyên vật liệu đủ đáp ứng sản xuất trong vòng 25 ngày,
sau đó báo lên cho Phòng Kinh doanh lên kế hoạch mua nguyên vật liệu tiếp
trong 3 tháng tới, thời gian chờ đợi để nhận được hàng kể từ ngày đặt hàng
trung bình khoảng 20 ngày.
Để nâng cao hiệu quả trong việc quản lý hàng tồn kho, hoạt động
kiểm kê, phân loại nguyên vật liệu là hết sức cần thiết. Công ty cần quan
tâm hơn trong hoạt động này đồng thời theo dõi tình hình nguyên vật liệu
tồn kho không sử dụng, nguyên vật liệu kém chất lượng, từ đó đưa ra quyết
định xử lý vật tư một cách phù hợp nhằm thu hồi vốn và tăng hiệu quả sử
dụng tài sản.
Ngoài ra, việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải căn cứ
vào sự đánh giá nguyên vật liệu khi kiểm kê và giá cả thực tế trên thị trường.
Để hoạt động quản lý nguyên vật liệu đạt hiệu quả đòi hỏi phải có sự
phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các bộ phận trong Công ty. Bộ phận lập kế
73
hoạch sử dụng phải sát với nhu cầu thực tế, xác định lượng dự trữ an toàn,
chính xác. Bộ phận cung ứng phải cung cấp, đúng, đủ và kịp thời đồng thời
quản lý chặt chẽ, kiểm kê thường xuyên.
3.2.1.3 Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu
Nên tránh tình trạng khoản phải thu ở mức cao để giảm khả năng bị
chiếm dụng vốn của Công ty. Với các khách hàng với giá trị hóa đơn nhỏ
Công ty nên thực hiện chính sách mua đứt bán đoạn, không để nợ hoặc chỉ
nên cung cấp chiết khấu ở mức thấp với khách hàng nhỏ nhưng thường
xuyên. Với khách hàng lớn, trước khi kí kết hợp hợp đồng cần phải tiến hành
phân loại khách hàng, tìm hiểu kĩ về khả năng thanh toán của đối tác. Hợp
đồng phải quy định rõ, chặt chẽ về thời gian, phương thức thanh toán và hình
thức phạt khi vi phạm hợp đồng.
- Xác định điều kiện thanh toán
Công ty cần quyết định thời hạn thanh toán và tỷ lệ chiết khấu thanh
toán. Chiết khấu thanh toán là phần giảm trừ một số tiền nhất định cho khách
hàng khi khách hàng trả tiền trước thời han thanh toán. Chiết khấu thanh toán
được xác định bằng một tỷ lệ phần trăm tính theo doanh số mua hàng ghi trên
hoá đơn. Việc tăng tỷ lệ chiết khấu thanh toán sẽ thúc đẩy khách hàng thanh
toán sớm trước hạn và thu hút thêm được khách hàng mới làm tăng doanh thu,
giảm chi phí thu hồi nợ nhưng sẽ làm giảm số tiền thực thu.
- Thường xuyên kiểm soát nợ phải thu
Công ty phải mở sổ theo dõi chi tiết nợ phải thu và tình hình thanh toán
với khách hàng, thường xuyên xem xét, đánh giá tình hình nợ phải thu và dự
đoán nợ phải thu từ khách hàng. Định kì Công ty cần tổng kết các khoản nợ
đọng để tiền hành đòi nợ tránh tình trạng các khoản nợ rơi vào tình trạng nợ
khó đòi. Bộ phận kế toán tổng hợp phải:
74
- Áp dụng các biện pháp thích hợp thu hồi nợ và bảo toàn vốn
Đối với các khoản nợ sắp đến kỳ hạn thanh toán, Công ty phải chuẩn bị
các chứng từ cần thiết đồng thời thực hiện kịp thời các thủ tục thanh toán,
nhắc nhở, đôn đốc khách hàng. Đối với các khoản nợ quá hạn, Công ty phải
chủ động áp dụng các biện pháp tích cực và thích hợp để thu hồi. Bên cạnh
đó, Công ty phải tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn và có thể chia nợ
quá hạn thành các giai đoạn để có biện pháp thu hồi thích hợp.
Ngoài ra, việc trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi để chủ động bảo
toàn vốn ngắn hạn phải dựa trên cơ sở là thời gian quá hạn trả nợ và tổng mức
nợ của khách hàng. Công ty cần chia thời gian quá hạn trả nợ và tổng nợ ra
các mức khác nhau, tương ứng với mỗi mức sẽ có tỷ lệ trích lập dự phòng phù
hợp. Mặt khác, việc thường xuyên nhận định, đánh giá về khoản phải thu sẽ
nâng cao nhận thức, trách nhiệm và hiệu quả hoạt động thu nợ.
3.2.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
3.2.2.1 Xây dựng kế hoạch sử dụng và quản lý TSCĐ
Quản lý TSCĐ là một việc hết sức quan trọng. Trước hết, hàng
năm Công ty phải tiến hành công tác kiểm kê TSCĐ, phân loại TSCĐ
theo tiêu chí TSCĐ đang sử dụng, không cần dùng, chờ thanh lý, nhượng
bán, đang cho thuê, cho mượn, TSCĐ đi thuê, đi mượn. Cách phân loại
này là hết sức cần thiết để Công ty theo dõi được tình trạng tài sản một
cách thường xuyên, có hệ thống từ đó Công ty có thể đưa ra các quyết
định phù hợp cho từng loại tài sản. Các quyết định đó có thể là quyết
định thanh lý, nhượng bán những TSCĐ có hiệu quả sử dụng thấp, không
cần dùng để tránh ứ đọng vốn, đó có thể là quyết định sửa chữa để tiếp
tục đưa phương tiện, máy móc thiết bị vào sử dụng hay là quyết định đầu
tư mới TSCĐ.
Đối với quản lý cụ thể tài sản, Công ty đã mở sổ theo dõi tổng hợp và
75
chi tiết cho từng TSCĐ, theo dõi nguyên giá, giá trị còn lại của TSCĐ, theo
dõi những biến động tăng, giảm giá trị tài sản theo đúng quy định của Nhà
nước. Tuy nhiên, việc theo dõi này cần kết hợp với việc kiểm kê thực tế, phân
loại đánh giá TSCĐ hàng năm sẽ đảm bảo công tác quản lý tài sản được toàn
diện và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty.
Công ty nên xây dựng quy chế quản lý, sử dụng TSCĐ, phân cấp quản
lý TSCĐ một cách hợp lý, rõ ràng nhằm nâng cao trách nhiệm cho từng bộ
phận trong quá trình sử dụng. Việc ban hành quy chế quản lý TSCĐ phải đi
kèm với việc thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện, chấp hành quy
chế của các bộ phận.
Khi đưa TSCĐ vào sử dụng, Công ty cần lựa chọn phương pháp khấu
hao và mức khấu hao hợp lý làm cơ sở cho việc thu hồi kịp thời, đầy đủ vốn
đầu tư ứng trước vào TSCĐ. Từ đó tạo điều kiện cho Công ty tập trung vốn
nhanh để đầu tư đổi mới TSCĐ.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản đòi hỏi Công ty phải sử dụng máy
móc thiết bị hết công suất, duy trì được năng lực sản xuất và kéo dài thời gian
hoạt động. Vì vậy, Công ty phải lập ra kế hoạch sử dụng TSCĐ hợp lý dựa
trên kế hoạch hoạt động kinh doanh và thực trạng tài sản của Công ty.
3.2.2.2 Tăng cường sửa chữa, nâng cấp TSCĐ đi kèm với đầu tư đúng
hướng
Trước hết, Công ty cần thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng, sửa chữa
TSCĐ, xây dựng kế hoạch nâng cấp TSCĐ để khai thác hết công suất của
máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, duy trì năng lực hoạt động, kéo dài tuổi
thọ của TSCĐ, tránh tình trạng TSCĐ hư hỏng trước thời hạn hoặc hư hỏng
bất thường làm tăng chi phí sử dụng TSCĐ cũng như thiệt hại do ngừng hoạt
động.
Đối với các công trình xây dựng cơ bản dở dang, Công ty cần có biện
76
pháp thích hợp nhằm đẩy nhanh tiến độ, rút ngắn thời gian thi công, nhanh
chóng hoàn thành, đưa công trình vào sử dụng.
Đối với hoạt động đầu tư mua sắm đổi mới TSCĐ, Công ty cần phân
tích, đánh giá đúng thực trạng số lượng, chất lượng và tính đồng bộ của
TSCĐ. Từ đó, Công ty xác định được nhu cầu về số lượng, năng lực và tính
đồng bộ của TSCĐ trong những năm tiếp theo. Trên cơ sở kết hợp của kết quả
phân tích và dự báo khả năng vốn của Công ty, Công ty cần tiến hành xây
dựng chiến lược đầu tư TSCĐ. Chiến lược đầu tư ngoài việc xác định số
lượng TSCĐ cần mua sắm còn phải xác định được trình độ công nghệ mà các
TSCĐ đó phải đáp ứng. Đây là một nhiệm vụ hết sức quan trọng, quyết định
đến năng suất, chất lượng dịch vụ, sản phẩm. Đầu tư TSCĐ một cách hợp lý,
đúng hướng có ý nghĩa rất lớn trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh cho
Công ty đồng thời tăng cường lợi nhuận.
Tóm lại, làm tốt công tác mua sắm, đầu tư xây dựng cơ bản kết hợp
với việc tăng cường quản lý, sử dụng, sửa chữa, bảo dưỡng và nâng cấp
phương tiện, máy móc thiết bị có ý nghĩa rất quan trọng nhằm nâng cao
năng suất, giảm chi phí đầu vào, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
của Công ty.
3.2.2.3 Lựa chọn phương pháp khấu hao TSCĐ cho phù hợp
Việc trích khấu hao hợp lý sẽ đảm bảo cho việc thực hiện tái đầu tư
TSCĐ được thông suốt. Công ty cần chú ý lựa chọn phương thức khấu hao
hợp lý cho từng loại tài sản như áp dụng phương thức khấu hao nhanh cho
những tài sản quan trọng, thời gian và cường độ làm việc cao để thu hồi vốn
đầu tư nhanh và đảm bảo việc phản ánh đúng đắn mức độ TSCĐ. Một số
phương pháp trích khấu hao TSCĐ như phương pháp khấu hao nhanh theo số
dư giảm dần:
Theo phương pháp này thì số tiền khấu hao hàng năm được xác định
77
như sau:
Mki = Gi x Tkh i = (1;n)
Mki : mức khấu hao trích trong năm thứ i
Gi : giá trị còn lại của TSCĐ đầu năm i
Tkh : tỷ lệ khấu hao cố định hàng năm của TSCĐ
Tkh = Tk x Hs
Tk: là tỉ lệ khấu hao theo phương pháp đường thẳng
Hs: hệ số điều chỉnh
Hệ số điều chỉnh được sử dụng như sau:
Hệ số 1.5 với TSCĐ có thời gian sử dụng từ 3 đến 4 năm
Hệ số 2 với tài sản có thời gian sử dụng từ 5 -6 năm
Hệ số 2.5 với tài sản có thời gian sử dụng trên 6 năm
Phương pháp khấu hao theo tổng số:
Mkt = NG x Tkt
NG: nguyên giá TSCĐ
Tkt =
T: thời gian sử dụng TSCĐ
t: thứ tự năm cần tính khấu hao TSCĐ ( t = 1 – n)
Sử dụng phương pháp khấu hao nhanh có ưu điểm là thu hồi vốn
nhanh, giảm bớt được tổn thất do hao mòn vô hình, là một biện pháp hoãn
thuế trong những năm đầu của doanh nghiệp. Nhưng nhược điểm là gây lên
sự đột biến về giá thành trong những năm đầu do chi phí khấu hao lớn.
3.2.2.4 Thanh lý tài sản quá cũ, không còn phù hợp
Công ty cần thường xuyên đánh giá lại tài sản vào cuối kì hoạt động vì
giá cả luôn biến động theo thị trường, các loại máy móc mới ra đời làm cho
hao mòn vô hình tăng nhanh hơn và làm giảm giá trị của TSCĐ.
78
Bộ phận kế toán nên tiến hành mở sổ theo dõi chính xác toàn bộ TSCĐ
hiện có: nguyęn giá, khấu hao, giá trị cňn lại theo đúng chế độ kế toán hiện
hành, phản ánh trung thực, kịp thời tình hình sử dụng và biến động của tài sản
trong quá trình hoạt động. Để biết được những tài sản nào cần phải thanh lý
để tiền hành thanh lý kịp thời những tài sản đã quá cũ, không còn phù hợp và
đồng thời có phương án bổ sung tài sản mới đảm bảo được an toàn và hiệu
quả sử dụng cao.
3.2.3 Nhóm giải pháp chung
3.2.3.1 Phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất – kinh doanh là một thực thể cấu thành nên giá trị của
hàng hóa. Hiện tại chi phí sản xuất của Công ty cao dẫn đến giá thành cao, do
đó giá bán sản phẩm của Công ty kém sức cạnh tranh. Để tăng khả năng cạnh
tranh, Công ty cần hạ giá thành sản phẩm khi chất lượng sản phẩm vẫn không
ngừng nâng cao.
Hạ giá thành sẽ thu hút khách hàng kéo theo doanh thu tăng cao và tăng
lợi nhuận, do đó hiệu quả sử dụng tài sản nói chung của Công ty sẽ được nâng
cao. Muốn hạ giá thành một cách hiệu quả, Công ty phải thực hiện đồng bộ
một số giải pháp sau:
- Đối với hoạt động mua:
Do đặc điểm của các máy móc trang thiết bị một phần nhập khẩu từ
nước ngoài, vì vậy xét trên góc độ nào đó thì Công ty bị chi phối bởi các nhà
cung ứng. Để giảm chi phí, Công ty cần tạo ra mối quan hệ thân thiết với nhà
cung ứng nhưng cũng phải thường xuyên tìm kiếm các nhà cung ứng khác để
đánh giá, lựa chọn được nhà cung ứng có hiệu quả nhất. Ngoài ra, cần hạn chế
đến mức thấp nhất những hao hụt, mất mát, hư hỏng trong quá trình vận
chuyển, bảo quản trang thiết bị.
79
- Đối với hoạt động sản xuất:
+ Giảm chi phí cho mua nguyên vật liệu: Muốn giảm được chi phí
nguyên vật liệu cần phải cải tiến kết cấu sản phẩm, đổi mới quy trình công
nghệ, giảm tỉ lệ phế phẩm, tận dụng triệt để các loại phế phẩm, phế liệu, đồng
thời có thê nghiên cứu, chế tạo và sử dụng các loại nguyên vật liệu trong nước
thay thế cho nhập khẩu nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng và yêu cầu của
sản phẩm.
+ Giảm chi phí tiền lương, tiền công trong giá thành sản phẩm: Đối với
hoạt động sản xuất thiết bị cơ khí để giảm chi phí, Công ty cần cải tiến tổ chức
sản xuất, cải tiến tổ chức lao động, áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật và công
nghệ, nâng cao trình độ cơ giới hóa, tự động hóa, hoàn thiện định mức lao
động, tăng cường kỉ luật lao động, áp dụng các hình thức tiền lương, tiền
thưởng và trách nhiệm vật chất để khích thích lao động, đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ của người lao động.
+ Giảm chi phí cố định trong giá thành sản phẩm: Muốn vậy, Công ty
cần phấn đấu tăng nhanh số lượng sản phẩm sản xuất ra. Tốc độ tăng và
quy mô tăng sản lượng hàng hóa sẽ làm cho chí phí cố định trong giá thành
sản phẩm giảm. Để tăng sản lượng sản phẩm sản xuất cần nâng cao năng
suất lao động, mở rộng quy mô sản xuất, giảm các thiệt hại do ngừng sản
xuất gây ra.
Tóm lại, với các biện pháp trên, Công ty có thể nâng cao khả năng cạnh
tranh trên thị trường, đem lại lợi nhuận lớn cho Công ty. Do đó, hiệu quả sản
xuất – kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản nói riêng của Công
ty sẽ được nâng cao.
3.2.3.2 Mở rộng thị trường tiêu thụ
Tìm kiếm thị truờng tiêu thụ là vấn đề hết sức quan trọng đối với việc
tồn tại và phát triển của Công ty. Hiện nay, Công ty đang bị thu hẹp phần một
80
cách đáng kể nên trước mắt để tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh ổn
định và phát triển trong tương lai thì nhất thiết Công ty phải giữ được bạn
hàng. Ngoài ra:
Về thời hạn giao hàng, cần phải đảm bảo tiến độ giao hàng. Nếu tiến độ
giao hàng không đúng sẽ dẫn đến công trình trình thi công bị ảnh hưởng gây
mất lòng tin với bạn hàng và dễ bị phạt vi phạm hợp đồng.
Về chính sách bán hàng, Công ty phải đẩy mạnh công tác giới thiệu sản
phẩm, sử dụng các chính sách chiết khấu một cách linh hoạt. Đặc biệt trong
lĩnh vực đá xây dựng thì chính sách chiết khấu thương mại là yếu tố cần thiết
để tăng tính cạnh tranh giúp thu hút khách hàng.
3.2.3.3 Nâng cao trình độ nguồn nhân lực
Sức mạnh của nền kinh tế là do hệ thống các doanh nghiệp tạo nên, các
doanh nghiệp này lại do chính đội ngũ nhân lực ở đó quyết định. Chính sách
hướng vào con người và phát triển nguồn nhân lực phải đầu tư lên vị trí hàng
đầu của các doanh nghiệp. Do đó để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản
lý và đội ngũ lao động làm việc thì trước tiên cần phải bố trí lại cơ cấu lao
động quản lý cho phù hợp với năng lực của từng người.
Việc đào tạo nâng cao năng lực trình độ cho nhà quản lý thường rất tốn
kém nên phải chọn lựa những người có năng lực thật sự, ham học hỏi để đào
tạo tránh gây lãng phí. Con người là nhân tố quyết định đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh. Nâng cao tay nghề cho đội ngũ kĩ sư, công nhân kĩ thuật để
khai thác tối ưu và sử dụng có hiệu quả nhất máy móc thiết bị và vật liệu sản
xuất.
Đào tạo được đội ngũ cán bộ quản lý, nguồn nhân lực có chất lượng
cần đảm bảo các yêu cầu:
- Cơ cấu bộ máy quản lý kinh tế gọn nhẹ, xây dựng chính sách hướng
tới con người và mục tiêu phát triển lâu dài.
81
- Đào tạo lại cán bộ công nhân viên, nâng cao trình độ để đạt hiệu quả
cao hơn nữa trong công việc, tạo điều kiện để mọi người đều có thể phát huy
năng lực và sáng kiến của chính mình trong công việc.
Đối với nhân viên văn phòng, thường xuyên đánh giá năng lực và hiệu
quả làm việc. Tiến hành công tác kiểm tra đánh giá năng lực làm việc theo
từng tháng để theo sát thực tế làm việc. Từ đó có những biện pháp điều chỉnh
cho phù hợp.
Đối với đội ngũ nhân viên bán hàng cần được trang bị những kiến thức
về sản phẩm, mà cả những kỹ năng bán hàng, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng trình
bày thuyết phục và thái độ đối với khách hàng
Ngoài ra, nguồn nhân lực của Công ty trong tình trạng vừa thừa vừa
thiếu. Tổ chức cán bộ nhân viên trong từng bộ phận chưa hợp lý, phòng có
quá nhiều nhân viên, phòng khác lại thiếu nhân viên. Vì vậy ngoài công tác
đào tạo năng lực cán bộ nhân viên, Công ty cần tiến hành bổ sung, luân
chuyển giữa các bộ phận để hỗ trợ nhau cùng làm việc.
3.3 KIẾN NGHỊ
3.3.1 Về phía Nhà nước
Để đạt được mục tiêu sản xuất, kinh doanh cũng như nâng cao hiệu quả
sử dụng tài sản ngoài sự cố gắng từ phía Công ty trong việc tổ chức thực hiện
các giải pháp trên còn cần sự hỗ trợ từ Nhà nước thông qua các chính sách về
kinh tế, xã hội.
Hoàn thiện đồng bộ, thống nhất hệ thống pháp luật
Nhà nước cần hoàn thành việc xây dựng các văn bản hướng dẫn thi
hành Luật khoáng sản đồng thời tiến hành rà soát, sửa đổi, bổ sung những văn
bản không còn phù hợp. Điều này sẽ tạo hành lang pháp lý cho các doanh
nghiệp khai thác khoáng sản nói chung và Công ty Cổ phần Naviteso Việt
Nam nói riêng có cơ hội cạnh tranh lành mạnh.
82
Trong thời kỳ kinh tế hội nhập thì khoảng cách địa lý ngày càng được
xóa mở, nền kinh tế trong nước chịu ảnh hưởng của kinh tế thế giới. Để tăng
khả năng cạnh tranh, mỗi doanh nghiệp cần chuẩn bị cho mình những hành
trang nhất định trong đó cần xây dựng cho Công ty những thương hiệu được
đăng ký bản quyền. Đặc biệt như Công ty Cổ phần Naviteso Việt Nam đã
thiết kế được các máy móc trang thiết bị phục vụ khai thác khoảng sản thì cần
thiết phải đăng ký bản quyền tránh tình trạng ăn cắp công nghệ gây ảnh
hưởng đến thương hiệu cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Ở nước ta hiện nay, các văn bản quy định về quyền tác giả, thương hiệu đã có
nhưng chưa được đồng bộ, thiếu sự thống nhất giữa các văn bản nên chưa đáp
ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp trong nước. Công ty Cổ phần
Naviteso Việt Nam chưa thực hiện đăng ký bản quyền tác giả đối với các sản
phẩm chế tạo máy móc phục vụ khai thác khoảng sản. Việc tạo lập logo và sở
hữu thương hiệu được bảo hộ sẽ đánh dấu bản sắc và khẳng định vị thế trước
thị trường đầy sôi động.
Phát triển mạnh cơ sở hạ tầng phục vụ khai thác
Các tỉnh thành cần nhanh chóng hoàn thiện quy hoạch tổng thể, quy
hoạch chi tiết và xây dựng đồng bộ các cơ chế, chính sách phát triển cơ sở hạ
tầng khu vực khai thác, thực hiện đầu tư đồng bộ kết hợp đẩy mạnh việc nâng
cấp, mở rộng các cung đường nối trục chính tới khu vực khai thác. Điều này
giúp cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực khai thác khoáng sản rút ngắn thời
gian vận chuyển, cắt giảm chi phí góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh.
Bình ổn, phát triển thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán là một bộ phận rất quan trọng của thị trường
tài chính. Sự phát triển của thị trường chứng khoán là điều kiện tiên quyết để
thị trường tài chính phát triển. Để các doanh nghiệp có thể huy động vốn một
83
cách dễ dàng và hiệu quả bằng cách phát hành cổ phiếu, trái phiếu chắc chắn
phải có nền tảng hỗ trợ là một thị trường chứng khoán phát triển. Trong đó,
tính thanh khoản của chứng khoán lưu hành trên thị trường là hết sức quan
trọng. Nếu như các doanh nghiệp huy động vốn ban đầu trên thị trường sơ cấp
thì trên thị trường thứ cấp, nơi các chứng khoán được mua bán lại, sẽ tạo ra
tính thanh khoản của chứng khoán. Thị trường thứ cấp sôi động sẽ thúc đẩy
sự phát triển của thi trường sơ cấp. Do đó, các doanh nghiệp có thể dễ dàng
phát hành cổ phiếu, trái phiếu để huy động vốn.
Thực tế trong thời gian qua, thị trường chứng khoán tại Việt Nam đã có
sự phát triển nhất định, trở thành tâm điểm chú ý của các nhà đầu tư trong và
ngoài nước. Lượng chứng khoán niêm yết, giao dịch tăng mạnh, số lượng các
nhà đầu tư cũng như các công ty chứng khoán ngày càng tăng. Tuy nhiên, thị
trường chứng khoán Việt Nam vẫn chưa thực sự trở thành kênh huy động vốn
hữu hiệu cho các doanh nghiệp bởi nó còn tiềm ẩn nhiều rủi ro như rủi ro
thanh khoản, rủi ro thị trường, rủi ro kinh doanh và rủi ro kinh tế. Các công ty
chứng khoán chưa đóng vai trò nhà tạo lập thị trường quan trọng trên thị
trường, các nhà đầu tư phần lớn là cá nhân nhìn chung chưa có tính chuyên
nghiệp, hành vi đầu tư thường mang tính ngắn hạn, “bầy đàn”, gây biến động
mạnh về giá và làm giảm độ tin cậy đối với thị trường, nhất là trong bối cảnh
mức độ công khai, minh bạch của thị trường chưa cao như hiện nay.
Ngoài ra, thị trường chứng khoán ở Việt Nam mởi chủ yếu phát triển
thị trường cổ phiếu. Thị trường trái phiếu chưa phát triển. Hiện nay còn thiếu
nhiều điều kiện nền tảng để phát triển thị trường trái phiếu công ty. Hệ thống
tư pháp, các chuẩn mực về công bố thông tin kế toán, hệ thống thanh toán…
cần được cải thiện nhiều.
Do đó, để bình ổn và phát triển thị trường chứng khoán thực sự trở
thành kênh huy động vốn hữu hiệu cho các doanh nghiệp, Nhà nước cần có
84
các biện pháp nhằm tăng cường minh bạch hoá thông tin, hoàn thiện vấn đề
quản trị điều hành, hoàn thiện hệ thống luật pháp, cải thiện điều kiện giao
dịch, tránh các biện pháp giao dịch hành chính. Từ đó, các doanh nghiệp có
thể tăng cường vốn để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu
quả hoạt động của mình.
Phát triển hệ thống hỗ trợ doanh nghiệp, tháo gỡ thủ tục hành chính
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, công ty gặp không ít khó khắn về
thủ tục hành chính, thiếu sự hỗ trợ của các doanh nghiệp trong ngành. Để tạo
thuận lợi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ Nhà nước cần có các chính sách
cụ thể khuyến khích doanh nghiệp phát triển:
- Tiến hành cải cách đồng bộ các thủ tục hành chính, tạo hành lang
pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển từ đó nâng cao khả năng
cạnh tranh cho các doanh nghiệp.
- Quan tâm, hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tạo sự bình đẳng giữa
các khu vực kinh tế, tiến tới xã hội hóa các dịch vụ công. Bên cạnh đó Nhà
nước cần đưa ra các biện pháp để minh bạch hóa công tác đấu thầu xây dựng
để các doanh nghiệp cạnh tranh bình đẳng trên thị trường.
- Xây dựng các chính sách, thủ tục hành chính phù hợp với định hướng
khi hội nhập kinh tế thế giới tạo sự bảo vệ doanh nghiệp trong nước hợp pháp.
3.3.2 Về phía ngân hàng và các tổ chức tín dụng
Hỗ trợ vốn tín dụng, lãi suất
Vốn là một yếu tố không thể thiếu để Công ty hay một doanh nghiệp để
sản xuất và kinh doanh. Nó quyết định tới quy mô của một doanh nghiệp,
quyết định tới các lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. Với một lượng vốn
nhất định thì ta sẽ có một lượng tài sản tương đương. Do vậy để có thể mua
sắm đâu tư cho máy móc, thiết bị công ty cần phải đi vay để có thể triển khai
việc đầu tư hoặc thực hiện các dự án. Hiện nay chi phí đi vay thì còn cao và
85
việc tiếp cận các nguồn vốn này còn gặp nhiều khó khăn nên nó đã ảnh hưởng
tới sự phát triển của Công ty.
Đối với các loại hình doanh nghiệp cổ phần hoá như công ty thì việc
huy động thêm vốn góp từ chủ sở hữu vấp phải khó khăn khi tình hình hoạt
đống sản xuất kinh doanh của đơn vị có dấu hiệu đi xuống. Do vậy doanh
nghiệp vẫn đang hướng tới nguồn cho vay từ ngân hàng để đầu tư tài sản là
chủ yếu.
Trong điều kiện kinh tế vừa trải qua cuộc khủng hoảng như năm vừa
qua đã gây ra cho các doanh nghiệp nói chung hay Công ty nói riêng nhiều
khó khăn. Nó đã làm cho kế hoạch công ty không đạt được, Công ty khó khăn
về vốn…vv Do vậy nhà nước muốn kích thích nền kinh tế cần có những ưu
đãi đối với Công ty và các doanh nghiệp, cần có các khoản vay với lãi suất
thấp để hỗ trợ cho các công ty và doanh nghiệp vượt qua thời kỳ khủng hoảng
và vực dậy nên kinh tế trong những năm tới.
Cải cách thủ tục hành chính của Nhà nước và tổ chức tín dụng
Các thụ tục hành chính ở nước ta hiện nay vẫn còn rườm rà điều này
gây ra cho doanh nghiệp một số khó khăn nhất định khi xin cấp phép đầu tư
các dự án khai thác khoáng sản và công tác vay vốn. Làm cho doanh nghiệp
mất nhiều thời gian đôi khi có thể làm mất đi cơ hội kinh doanh của Công ty.
Vì vậy để tạo kiện cho các doanh nghiệp thì Nhà Nước cần hoàn thiện hơn
công tác thủ tục hành chính để khì doanh nghiệp tiến hành được thuận lợi và
không bị nhũng nhiễu và hạch sách.
Để vay được vốn tại các tổ chức tín dụng công ty phải tiếp cận rất khó
khăn từ nguồn vốn đến thủ tục, các yếu tố về thế chấp, đặc biệt công tác thẩm
định tín dụng còn rất chặt chẽ và mất nhiều thời gian …vv. Do vậy các ngân
hàng cần tạo điều kiện để doanh nghiệp có thể tiếp cận được các nguồn vốn
giá rẻ, thì cần có chính sách tiền tệ hợp lý để giúp doanh nghiệp giảm thiểu
chi phí sử dụng vốn.
86
KẾT LUẬN
Nền kinh tế theo cơ chế thị trường của Việt Nam hiện nay với sự
cạnh tranh, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế tạo cơ hội cho nhiều
doanh nghiệp vươn lên để khẳng định mình. Do vậy, các công ty muốn
bám trụ được trên thị trường phải không ngừng áp dụng các công nghệ
mới, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Để doanh nghiệp
tồn tại và phát triển được đòi hỏi nhà quản lý doanh nghiệp phải có những
quyết định đúng đắn trên cơ sở lấy hiệu quả sản xuất, kinh doanh làm mục
tiêu hàng đầu. Vì thế nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản có vai trò rất quan
trọng đối với các doanh nghiệp.
Sau một thời gian nghiên cứu tôi nhận thấy nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản tại Công ty Cổ phần Naviteso Việt Nam là rất cần thiết, nhất là
trong giai đoạn cạnh tranh khốc liệt như hiện nay và trong điều kiện khan
hiếm các nguồn lực tài chính. Sử dụng hiệu quả tài sản có ý nghĩa to lớn
trong việc huy động và sử dụng vốn, đầu tư và phát triển hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Luận văn “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ
phần Naviteso Việt Nam” đã hoàn thành. Các nội dung chính được trình
bày trong luận văn:
- Những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng tài sản.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ
phần Naviteso Việt Nam.
- Trên cơ sở lý thuyết và đánh giá thực tế, tác giả đã đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty trong thời gian tới,
góp phần vào việc phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Hy vọng, với những giải pháp và kiến nghị được đề xuất trong đề tài
nghiên cứu sẽ là cơ sở cho Công ty có thể nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản.
87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1- Bộ Tài chính (2005), Hệ thống các văn bản hướng dẫn thực hiện 22
chuẩn mực kế toán, Nxb Tài chính, Hà Nội
2- Công ty Cổ phần Naviteso Việt Nam , Báo cáo tài chính, năm 2012.
3- Công ty Cổ phần Naviteso Việt Nam , Báo cáo tài chính, năm 2013.
4- Công ty Cổ phần Naviteso Việt Nam , Báo cáo tài chính, năm 2014.
5 - Lưu Thị Hương (2004), Thẩm định tài chính dự án, Nxb Tài chính, Hà Nội.
6 - Lưu Thị Hương và PGS.TS Vũ Duy Hào (2005), Giáo trình Tài chính
doanh nghiệp, Nxb Thống kê, Hà Nội.
7 - Trần Đăng Khâm (2007), Thị trường chứng khoán – Phân tích cơ bản,
Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
8 - Nguyễn Đình Kiệm và TS.Bạch Đức Hiền (2007), Giáo trình Tài chính
doanh nghiệp, Nxb Tài chính, Hà Nội.
9 - Nguyễn Thanh Liêm (2007), Quản trị tài chính, Nxb Thống kê, Hà
Nội.
10 - Nguyễn Tấn Bình (2007), Quản trị tài chính ngắn hạn, Nxb Thống kê,
Hà Nội
11 - Josette Peyrard (2005), Phân tích tài chính doanh nghiệp, Nxb Tổng
hợp, Hồ Chí Minh.
12 - Nguyễn Năng Phúc (2006), Phân tích tài chính công ty cổ phần, Nxb
Tài chính, Hà Nội.
13 - Nguyễn Năng Phúc (2006), Phân tích tài chính công ty cổ phần, Nxb
Tài chính, Hà Nội.
14 - Nguyễn Hải Sản (2005), Quản trị tài chính doanh nghiệp, Nxb Tài
chính, Hà Nội.
15 - Nguyễn Hữu Tài (2007), Giáo trình Lý thuyết tài chính - tiền tệ, Nxb
Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.