I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mục tiêu cuối cùng của một doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị của chủ
sở hữu. Để thực hiện được mục tiêu này thì vấn đề sử dụng tài sản trở thành
một vấn đề hết sức quan trọng trong tài chính doanh nghiệp. Sử dụng tài sản
một cách hiệu quả sẽ giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp tiến hành bình thường với hiệu quả kinh tế cao nhất. Điều đó sẽ giúp
nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và làm tăng giá trị tài sản của
chủ sở hữu.
Ngày nay, nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế khiến môi trường
cạnh tranh ngày càng gay gắt. Vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải không
ngừng đổi mới, phát huy mọi lợi thế, hợp lý hóa toàn bộ quá trình sản xuất,
kinh doanh để có thể đứng vững và phát triển. Trong đó nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản là vấn đề hết sức cần thiết, là mục tiêu hàng đầu của doanh
nghiệp, tiết kiệm chi phí sản xuất để nâng cao lợi nhuận, tạo cạnh tranh trên
thị trường.
Đặc biệt trong ngành dệt may Việt Nam, với xu thế hội nhập và những
yêu cầu ngày càng cao, là ngành được hưởng nhiều lợi thế, các doanh nghiệp
không ngừng cải tiến nâng cao hiệu quả sản xuất. Là một doanh nghiệp trong
ngành dệt may, Công ty Cổ phần May Sơn Hà cũng đứng trước những thách
thức và cơ hội mới. Với mục tiêu nâng cao chất lượng sản phẩm và mở rộng
thị trường xuất khẩu thì vấn đề về nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công
ty đang trở thành vấn đề cấp thiết.
Do đó, tác giả chọn vấn đề: “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của
công ty cổ phần May Sơn Hà- Hà Nội” làm đề tài luận văn cao học, hy vọng
góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cho các doanh nghiệp
kinh doanh ngành dệt may nói chung và Công ty Cổ phần May Sơn Hà nói
riêng trước yêu cầu hội nhập ngày càng sâu rộng của Việt Nam.
1
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản trong các doanh nghiệp, luận văn đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài
sản của Công ty Cổ phần May Sơn Hà, nắm bắt thuận lợi, khó khăn mà công
ty gặp phải, từ đó đề xuất các gải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản của Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần
May Sơn Hà - Thị xã Sơn Tây - Thành phố Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản của Công ty Cổ phần May Sơn Hà tại thị xã Sơn Tây- Thành phố
hà Nội qua việc khảo sát, phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản trong
3 năm 2012-2014. Luận văn tập trung vào nội dung kinh tế của hiệu quả sử
dụng tài sản ở doanh nghiệp, không đề cập đến yếu tố tổ chức thực hiện quản
lý tài sản.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Cơ sở phương pháp luận:
Luận văn vận dụng chủ nghĩa duy vật biện chứng làm cơ sở phương
pháp luận. Bởi vì, chủ nghĩa duy vật biện chứng là khoa học về các quy luật
chung nhất của tự nhiên, của xã hội loài người và tư duy con người. Những
nguyên lý của nó có tác dụng hướng dẫn, gợi mở cách thức xem xét các sự
vật, hiện tượng theo quan điểm toàn diện, phát triển, liên hệ phổ biến, lịch sử
cụ thể. Đề tài phân tích hiệu quả sử dụng tài sản và tác động của nó đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần May Sơn Hà. Việc xem xét các
tác động này cần đặt trong một điều kiện cụ thể của thị trường sản xuất, kinh
doanh hàng dệt may của Hà Nội, của Việt Nam, ngoài ra cũng cần phải
2
nghiên cứu sự tác động này trong các không gian, thời gian, điều kiện, hoàn
cảnh lịch sử cụ thể khác nhau.
-Những phương pháp cụ thể:
+ Phương pháp thu thập tài liệu:
Những số liệu thứ cấp được sử dụng trong nghiên cứu bao gồm sách,
báo, tạp chí, các số liệu thống kê, các báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần
May Sơn Hà. Số liệu sơ cấp là những số liệu phục vụ cho việc tính toán các
chỉ tiêu phân tích để thực hiện nội dung nghiên cứu của đề tài, số liệu sơ cấp
được thu thập từ các phòng, ban trong Công ty.
+ Phương pháp phân tích, xử lý số liệu:
Phương pháp định tính: Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về ảnh hưởng
của hiệu quả sử dụng tài sản đến hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp tuy nhiên ở mỗi loại hình doanh nghiệp, loại hình kinh doanh khác
nhau thì sự tác động của hiệu quả sử dụng tài sản đến hiệu quả sản xuất, kinh
doanh cũng như các giải pháp giúp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản là khác
nhau. Hiện tại, chưa có công trình nào nghiên cứu về các giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần May Sơn Hà- Hà Nội. Vì vậy,
việc sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để xem xét các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty là sự lựa chọn phù hợp của
luận văn.
Phương pháp nghiên cứu định tính là phương pháp tiếp cận nhằm mô tả
và phân tích đặc điểm của nhóm đối tượng theo quan điểm của nhà nghiên
cứu. bằng phương pháp này, luận văn sẽ cung cấp thông tin toàn diện về đặc
điểm tài sản của công ty, thấy được mối liên hệ giữa các yếu tố, từ đó phản
ánh hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty.
Phương pháp diễn dịch: Đề tài tiếp cận nhiên cứu từ khái quát đến cụ
thể. Theo đó, khi nghiên cứu về hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần
3
May Sơn Hà, phân tích những nguyên nhân chủ quan, khách quan thực trạng
sử dụng tài sản của Công ty trong từng điều kiện cụ thể.
Phương pháp quy nạp: Đề tài tiếp cận từ cái cụ thể đến khái quát. Từ
những vấn đề thực tiễn về hiệu quả sử dụng tài sản và tác động của nó đến
hiệu quả sản xuất, kinh doanh của Công ty Cổ phần May Sơn Hà để đưa ra
những đánh giá khái quát thành những kết luận có tích quy luật, hệ thống.
Phương pháp phân tích: từ những bác cáo tài chính, dựa trên hệ thống
chỉ tiêu đánh giá, luận văn sử dụng phương pháp phân tích từng chỉ tiêu hiệu
quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần May Sơn Hà để từ đó thấy được
thực trạng sử dụng tài sản của Công ty.
Phương pháp so sánh: Thông qua các số liệu thu thập được từ các
phòng, ban, số liệu thứ cấp tiến hành so sánh hiệu quả sử dụng tài sản của
Công ty qua từng năm từ đó thấy được hiệu quả sử dụng tài sản cũng như
hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, luận
văn được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần
May Sơn Hà
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty Cổ
phần May Sơn Hà
4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm, phân loại doanh nghiệp
1.1.1.1. Doanh nghiệp
Là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh
trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu.
Ở Việt Nam, theo Luật Doanh nghiệp 2014: Doanh nghiệp là tổ chức
kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập
theo đúng quy định của pháp luật, nhằm mục đích thực hiện các hoạt động
kinh doanh.
Theo đó, các doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm: Doanh nghiệp Nhà
nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, công
ty liên doanh, doanh nghiệp tư nhân, nhóm công ty.
1.1.1.2. Phân loại doanh nghiệp - Doanh nghiệp nhà nước: Là doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu 100%
vốn điều lệ. Việc thành lập doanh nghiệp nhà nước dựa trên nguyên tắc chỉ
thành lập theo những ngành, lĩnh vực then chốt, xương sống của nền kinh tế
dựa trên những đòi hỏi thực tiễn của nền kinh tế thời điểm đó và chủ chương
của Nhà nước, cũng như của ngành nghề lĩnh vực đó. Doanh nghiệp nhà nước
do Nhà nước tổ chức quản lý và hoạt động theo mục tiêu kinh tế, xã hội của
Nhà nước giao. Doanh nghiệp nhà nước là một pháp nhân chịu trách nhiệm
hữu hạn về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi số vốn Nhà
nước giao.
- Công ty Cổ phần: Là một dạng pháp nhân có trách nhiệm hữu hạn,
được thành lập và tồn tại độc lập đối với những chủ thể sở hữu nó. Vốn của
công ty được chia nhỏ thành những phần bằng nhau gọi là cổ phần và được
5
phát hành huy động vốn tham gia của các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần
kinh tế. Cổ đông của công ty có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng cổ đông tối
thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa. Cổ đông của công ty cổ phần chỉ
chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp
trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Công ty có quyền chuyển
nhượng cổ phần. Công ty cổ phần có quyền phát phát hành chứng khoán các
loại để huy động vốn.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn: Là loại hình công ty mà thành viên
công ty có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng thành viên công ty trách nhiệm
hữu hạn không vượt quá năm mươi. Thành viên của công ty trách nhiệm hữu
hạn chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp. Phần vốn góp
của thành viên công ty được chuyển nhượng theo các quy định của Luật
doanh nghiệp. Công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ
phần. Có hai loại hình: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
- Công ty hợp danh: Là doanh nghiệp có ít nhất hai thành viên là cá
nhân, trong đó phải có ít nhất một thành viên hợp danh, ngoài thành viên hợp
danh có thể có thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải là cá nhân còn
thành viên góp vốn có thể là cá nhân, tổ chức. Thành viên hợp danh chịu trách
nhiệm liên đới vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ và
nghĩa vụ khác của doanh nghiệp, còn thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm
trong phạm vi giá trị số vốn góp vào công ty Thành viên hợp danh có quyền
quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh của công ty còn thành viên góp
vốn không có quyền quản lý công ty. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân
và không được phát hành chứng khoán.
- Công ty liên doanh: Công ty liên doanh là doanh nghiệp được thành
lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh ký giữa 2 bên hoặc nhiều bên
6
để tiến hành đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam. Trong trường hợp đặc biệt,
Doanh nghiệp liên doanh có thể được thành lập trên cơ sở hiệp định ký kết
giữa chính phủ Việt Nam và chính phủ nước ngoài. Công ty liên doanh được
thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn. Mỗi bên liên doanh
chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn cam kết góp vào vốn pháp định của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp liên doanh có tư cách pháp nhân theo pháp luật
Việt Nam, được thành lập và hoạt động từ ngày được cấp Giấy phép đầu tư.
- Doanh nghiệp tư nhân: Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một
cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi
hoạt động của doanh nghiệp. Chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp tư nhân
là một cá nhân. Và Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp
tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theopháp luật của doanh
nghiệp. Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời có toàn quyền quyết định
việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính
khác theo quy định của pháp luật. Doanh nghiệp tư nhân vẫn có Mã số thuế,
con dấu tròn doanh nghiệp và vẫn được quyền in và phát hành các loại hóa
đơn, thực hiện các chế độ kế toán hiện hành theo luật doanh nghiệp. Doanh
nghiệp tư nhân không có điều lệ công ty.
- Nhóm công ty: Là tập hợp các công ty có mối quan hệ gắn bó lâu dài
với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh
khác. Nhóm công ty gồm các hình thức sau đây: Công ty mẹ- công ty con; tập
đoàn kinh tế.
1.1.2. Tài sản của doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm tài sản của doanh nghiệp
Tài sản của doanh nghiệp là tất cả các nguồn lực có thực, hữu hình
hoặc vô hình gồm các vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản của doanh
7
nghiệp tại một thời điểm nhất định, có khả năng mang lại lợi ích cho doanh
nghiệp đó.
1.1.2.2. Phân loại tài sản của doanh nghiệp Có nhiều cách để phân loại tài sản như:
Theo hình thái biểu hiện, tài sản bao gồm: Tài sản hữu hình và Tài sản
vô hình.
Theo nguồn hình thành, tài sản bao gồm: Tài sản được tài trợ bởi vốn
chủ sở hữu và Tài sản được tài trợ bởi vốn nợ.
Theo đặc điểm về thời gian sử dụng, tài sản gồm: Tài sản ngắn hạn và
Tài sản dài hạn.
Theo tính chất tuần hoàn và luân chuyển, tài sản được chia thành: Tài
sản cố định và Tài sản lưu động.
Trong đó, cách phân loại cuối là cách phân loại phổ biến nhất. Sau đây
là những nghiên cứu khái quát về hai loại tài sản này.
a. Tài sản cố định
Muốn thực hiện được các hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
cần có nhất là tư liệu lao động. Căn cứ vào tính chất và vai trò tham gia vào
quá trình sản xuất, tư liệu sản xuất của doanh nghiệp được chia thành hai bộ
phận là đối tượng lao động và tư liệu lao động.
Đối tượng lao động là những vật mà lao động của con người tác động
vào nhằm biến đổi nó phù hợp với mục đích của mình. Trong doanh nghiệp,
đối tượng lao động chính là nguyên nhiên vật liệu.
Tư liệu lao động là một hay nhiều vật làm thay đổi hình thức tự nhiên
của đối tượng lao động, biến đối tượng lao động thành sản phẩm nhằm thoả
mãn nhu cầu của con người. Tư liệu lao động bao gồm những công cụ lao
động, hệ thống các yếu tố vật chất phục vụ trực tiếp hay gián tiếp cho quá
trình sản xuất.
8
Như vậy, những tư liệu lao động chủ yếu mà nó có đặc điểm cơ bản là
tham gia vào nhiều chu kì sản xuất, và có hình thái vật chất không thay đổi từ
chu kì sản xuất đầu tiên cho đến khi bị sa thải khỏi quá trình sản xuất được
coi là tài sản cố định của doanh nghiệp.
Các tài sản được gọi là tài sản cố định của doanh nghiệp khi và chỉ khi
tài sản đó hội tụ đủ đồng thời hai điều kiện:
- Có thời gian sử dụng dài: Theo thông lệ quốc tế, thời gian sử dụng dài
ở đây được xác định trên 1 năm.
- Có giá trị lớn: ở nước ta hiện nay quy định là tài sản có giá trị từ 10
triệu đồng trở lên.
Với quy định về tiêu chuẩn trên, nếu một số tư liệu lao động có giá trị
nhỏ, thời gian sử dụng ngắn thì không được xếp vào tài sản cố định của doanh
nghiệp. Nhưng nếu chúng được tập hợp đồng bộ thành một hệ thống cùng
thực hiện một hoặc một số chức năng nhất định, và thoả mãn cả hai điều kiện
trên thì vẫn được coi là tài sản cố định.
* Đặc điểm tài sản cố định của doanh nghiệp
Một là, tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh, không thay đổi
hình thái vật chất. Với đặc điểm này, các doanh nghiệp chỉ cần bỏ vốn ban
đầu để đầu tư hình thành nên tài sản cố định, sau đó có thể khai thác sử dụng
tài sản cố định trong thời gian dài.
Hai là, giá trị của tài sản cố định bị giảm dần do chúng bị hao mòn,
biểu hiện là sự giảm dần về giá trị và giá trị sử dụng.
Có 2 loại hao mòn tài sản cố định là: hao mòn hữu hình và hao mòn vô
hình. Hao mòn hữu hình là hao mòn do doanh nghiệp sử dụng và tác động của
tự nhiên như bị rỉ sét, bị gãy hỏng, bị axid ăn mòn...Mặt khác, hao mòn vô
hình lại xảy ra do tiến bộ khoa học - công nghệ, làm cho tài sản cố định bị
giảm giá hoặc bị lỗi thời.Giá trị của tài sản cố định được chuyển dịch từng
9
phần vào giá trị sản phẩm, dịch vụ. Phần giảm về giá trị này sẽ được hạch
toán vào chi phí sản xuất và được hoàn lại khi sản phẩm, dịch vụ được tiêu
thụ. Khi đó, doanh nghiệp sẽ trích lại thành quỹ khấu hao để tái đầu tư vào tài
sản cố định.
Như vậy, ta có thể hiểu tài sản cố định của doanh nghiệp là những tư
liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn, tham gia vào nhiều chu kì sản xuất, còn
giá trị của nó thì được chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm trong các
chu kì sản xuất.
* Phân loại tài sản cố định
Tài sản cố định trong doanh nghiệp thường được phân loại thành:
- Tài sản cố định phục vụ cho mục đích kinh doanh.
- Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc
phòng.
- Tài sản cố định bảo quản hộ, cất giữ hộ.
Việc phân loại ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động quản lý và sử dụng tài
sản cố định, ở đây chúng ta chỉ tập trung nghiên cứu tài sản cố định phục vụ
mục đích kinh doanh kiếm lời. Loại này bao gồm:
- Tài sản cố định vô hình: những tài sản cố định không có hình thái vật
chất cụ thể.
- Tài sản cố định hữu hình: những tài sản cố định có hình thái vật chất
cụ thể. Loại tài sản cố định này được chia thành các loại sau:
+ Loại 1: Nhà cửa vật kiến trúc: là tài sản cố định của doanh nghiệp
được hình thành sau quá trình thi công xây dựng, như trụ sở làm việc, nhà
kho, sân bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa, đường sá, cầu cống,
+ Loại 2: Máy móc, thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, như máy móc chuyên dùng,
thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ, những máy móc khác,...
10
+ Loại 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương
tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, đường ống và các thiết bị
truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống nước, băng
tải,…
+ Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng
trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi
tính phục vụ cho quản lý, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm,
hút bụi,…
+ Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm như
vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả, thảm cỏ , súc vật làm
việc, súc vật cho sản phẩm như đàn ngựa, đàn voi, đàn bò.
Loại 6: Các loại tài sản cố định khác: là toàn bộ các tài sản chưa liệt kê
vào các loại nêu trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật.
b. Tài sản lưu động
Khác với tài sản cố định, tài sản lưu động gồm những đối tượng lao
động và tư liệu lao động không thoả mãn điều kiện về giá trị và thời gian trên
đây. Đối tượng lao động là yếu tố vật chất của sản phẩm, thông qua quá trình
sản xuất đối tượng lao động đã biến thành thực thể của sản phẩm. Do đó, nó
chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất mà thôi; đến chu kì sản xuất sau, muốn
tạo sản phẩm mới cần phải sử dụng đối tượng lao động mới. Như vây, có thể
hiểu:
Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn, thường xuyên luân chuyển
trong quá trình kinh doanh và chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất kinh
doanh.
* Đặc điểm của tài sản lưu động
- Là tài sản ngắn hạn, không ngừng luân chuyển trong quá trình sản
xuất kinh doanh, do đó có tính thanh khoản cao nhất.
11
- Chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất kinh doanh, không giữ nguyên
hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần
vào giá trị sản phẩm.
* Phân loại tài sản lưu động
- Căn cứ vào vai trò của tài sản lưu động trong quá trình sản xuất kinh
doanh, tài sản lưu động trong doanh nghiệp được phân chia thành:
+ Loại 1: Tài sản lưu động trong quá trình dự trữ sản xuất: bao gồm
nguyên nhiên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ ting thay
thế, vật đóng gói, công cụ lao động.
+ Loại 2: Tài sản lưu động trong quá trình sản xuất: bao gồm sản phẩm
đang chế tạo dở dang trong quá trình sản xuất, bán thành phẩm, chi phí chờ
phân bổ.
+ Loại 3: Tài sản lưu động trong khâu lưu thông: bao gồm thành phẩm,
các khoản phải thu và tiền.
- Căn cứ theo hình thái biểu hiện, tài sản lưu động gồm:
+ Tiền và các chứng khoán ngắn hạn.
+ Các khoản phải thu.
+ Hàng tồn kho
+ Tài sản lưu động khác.
- Căn cứ theo nguồn hình thành, tài sản lưu động được tài trợ bởi 2
nguồn chính là: nguồn nợ (nợ ngắn hạn, nợ dài hạn) và vốn chủ sở hữu.
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Hiệu quả được coi là một thuật ngữ để chỉ mối quan hệ giữa kết quả
thực hiện các mục tiêu của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả
đó trong điều kiện nhất định. Như vậy, hiệu quả phản ánh kết quả thực hiện
12
các mục tiêu hành động trong quan hệ với chi phí bỏ ra và hiệu quả được xem
xét trong bối cảnh hay điều kiện nhất định, đồng thời cũng được xem xét dưới
quan điểm đánh giá của chủ thể nghiên cứu.
Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường cạnh tranh như
hiện nay đều phải quan tâm tới hiệu quả kinh tế. đó là cơ sở để doanh nghiệp
có thể tồn tại và phát triển.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là một phạm trù kinh tế phản ánh trình dộ
sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu xác định
trong quá trình sản xuất- kinh doanh.
Mỗi doanh nghiệp tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau
như: Tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa doanh thu, tối đa hóa hoạt động hữu ích
của các nhà lãnh đạo doanh nghệp… song tất cả các mục tiêu cụ thể đó đều
nhằm mục tiêu bao trùm nhất là tối đa hóa giá trị tài sản cho các chủ sở hữu.
Để đạt được mục tiêu này, tất cả các doanh nghiệp đều phải nỗ lực khai thác
triệt để và sử dụng có hiệu quả tài sản của mình.
Như vậy, hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là tiêu chí phản
ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp sao cho
quá trình sản xuất- kinh doanh tiến hành bình thường với hiệu quả kinh tế cao
nhất.
* Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp
Mục tiêu của hoạt động kinh doanh là thu lợi nhuận. Để đạt được mức
lợi nhuận tối đa, các doanh nghiệp luôn luôn không ngừng nâng cao trình dộ
quản lý sản xuất kinh doanh. Trong đó công tác quản lý và sử dụng tài sản có
ý nghĩa quan trọng, quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Đối với doanh nghiệp, về mặt kinh tế, sử dụng tài sản có hiệu quả đồng
nghĩa với:
13
Thứ nhất, đảm bảo được khả năng tự chủ, linh hoạt về tài chính cho
doanh nghiệp, góp phần giảm rủi ro trong kinh doanh. Tài sản được sử dụng
có hiệu quả tức là doanh nghiệp sẽ không phải đi vay nhiều, khả năng thanh
toán ở mức có thể chủ động được, không bị động khi các tình huống bất ngờ
xảy ra.
Thứ hai là tiết kiệm được các nguồn lực, tăng hiệu quả kinh tế. Rõ
ràng, sử dụng tài sản hiệu quả thì nguồn lực doanh nghiệp cần bỏ ra đầu tư
vào sản xuất là ít hơn để tạo ra cùng một đồng lợi nhuận. Hiệu quả kinh tế của
hoạt động sản xuất kinh doanh được nâng cao, tạo tiền đề cho một hình ảnh
tốt đẹp trong mắt khách hàng cũng như trong mắt các nhà cung cấp, nhà tài
trợ, mặt khác còn góp phần bảo toàn và phát triển vốn cho doanh nghiệp.
Thứ ba, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản đồng nghĩa với việc tốc độ
quay vòng vốn được tăng cao, doanh nghiệp sẽ tận dụng được thêm nhiều cơ
hội trong kinh doanh.
Thứ tư, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản chính là tăng hiệu quả kinh
doanh nói chung cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Xét trên phương diện xã hội, các doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp
Nhà nước, chỉ được coi là hoạt động có hiệu quả khi kết hợp được hài hoà
giữa tính kinh tế và tính xã hội trong kinh doanh. Nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản cũng là tăng cường sự gắn bó giữa doanh nghiệp với thị trường, vừa
góp phần thực hiện các mục tiêu xã hội cần thiết như: bảo đảm thoả mãn nhu
cầu của các thành viên trong doanh nghiệp về thu nhập, việc làm ổn định, bảo
vệ quyền lợi cho đối tác, người tiêu dùng,...
Rõ ràng, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản là một vấn đề rất cần thiết
và quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp hiện nay.
14
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản
1.2.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản
- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản:
Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Tổng tài sản bình quân trong kỳ
Trong đó: Tổng tài sản bình quân trong kỳ là bình quân số học của tổng
tài sản có ở đầu kỳ và cuối kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị tài sản tạo ra được bao nhiêu đơn vị
doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn hiệu quả sử dụng tài sản càng cao.
Lợi nhuận sau thuế Hệ số doanh lợi (ROA) = Tổng tài sản
Hệ số doanh lợi ( ROA: Return on assets) cho biết một đơn vị tài
sản tạo ra được bao nhiêu đơn vị lợi nhuận, chỉ tiêu này càng cao cho thấy
cách quản lý tài sản của doanh nghiệp càng có hiệu quả.
Theo phương pháp Dupont, ta có thể phân tích ROA thành các chỉ
x = PM x AU = ROA = LNST TS DT TS tiêu tài chính khác để thấy được tác động của từng nhân tố tới hệ số doanh lợi. LNST DT
Trong đó:
LNST : lợi nhuận sau thuế TS : tổng tài sản DT : doanh thu thuần
Như vậy, hệ số doanh lợi phụ thuộc vào 2 nhân tố sau:
+ PM : doanh lợi tiêu thụ, phản ánh tỷ trọng lợi nhuận sau thuế trong
tổng doanh thu của doanh nghiệp. PM tăng thể hiện doanh nghiệp quản lý
doanh thu- chi phí có hiệu quả.
+ AU : hiệu suất sử dụng tổng tài sản trong doanh nghiệp.
* Hệ số sinh lợi tổng tài sản: Lợi nhuận trước thuế và lãi vay Hệ số sinh lợi tổng tài sản = Tổng tài sản
15
Hệ số sinh lợi tổng tài sản phản ánh một đơn vị tài sản tạo ra được bao
nhiêu đơn vị lợi nhuận trước thuế và lãi vay, chỉ tiêu này càng cao cho thấy
doanh nghiệp quản lý tài sản càng có hiệu quả.
* Hệ số khả năng thanh toán chung
Tổng tài sản Hệ số khả năng thanh toán chung = Tổng nợ phải trả
1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định
* Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ = Hiệu suất sử dụng TSCĐ Trong 1 kỳ
TSCĐ sử dụng bình quân trong 1 kỳ
Tài sản cố định bình quân trong 1 kỳ là bình quân số học của nguyên
giá tài sản cố định có ở đầu kỳ và cuối kỳ. Với khấu hao luỹ kế cuối kỳ trước
chuyển sang.
Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất của tài sản cố định, một đơn vị tài
sản cố định được sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đơn vị doanh thu. Chỉ tiêu
này càng lớn, hiệu suất sử dụng tài sản cố định càng cao.
* Hiệu suất sử dụng vốn cố định
= Hiệu suất sử dụng vốn cố định trong 1 kỳ Doanh thu (hoặc doanh thu thuần) trong kỳ Vốn cố định bình quân trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong 1 kỳ là bình quân số học của vốn cố định
có ở đầu kỳ và cuối kỳ.
Vốn cố định đầu (hoặc cuối kỳ) là hiệu số của nguyên giá tài sản cố
định có ở đầu (hoặc cuối kỳ).
Hiệu suất sử dụng vốn cố định cho biết một đơn vị vốn cố định trong kỳ
tạo ra được bao nhiêu đơn vị doanh thu, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu
suất sử dụng vốn cố định càng cao.
16
* Công suất sử dụng tài sản cố định
TGSDTT CSTT hay = Công suất sử dụng tài sản cố định TGCLLĐ CSTK
Công suất sử dụng tài sản cố định có thể được đo bằng 2 cách, đó là so
sánh công suất thực tế đạt được( CSTT) với công suất thiết kế( CSTK), hoặc
so sánh thời gian sử dụng máy thực tế( TGSDTT) với thời gian của 1 ca máy (
TGCLĐ).
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng khai thác tính năng kinh tế, kĩ thuật của
máy móc thiết bị và khả năng bố trí lao động của doanh nghiệp. Nếu sử dụng
máy móc không đủ công suất thiết kế không những làm tăng mức tiêu hao
nguyên nhiên vật liệu, mà còn làm giảm tuổi thọ của máy. Chỉ tiêu này giúp
doanh nghiệp có được kế hoạch quản lý và sử dụng tài sản một cách hợp lý.
1.2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động được đánh giá thông qua các chỉ tiêu
sau đây:
* Chu kì vận động của tiền mặt
Chu kì vận động của tiền mặt là độ dài thời gian từ khi thanh toán
khoản mục nguyên vật liệu đến khi thu được tiền từ những khoản phải thu do
việc bán sản phẩm cuối cùng.
Đây là chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu
động vì trình tự vận động của tài sản lưu động có liên quan đến toàn bộ chu
kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
Chu kì vận động của tiền mặt = Thời gian vận động của nguyên vật liệu
+ Thời gian thu hồi khoản phải thu – Thời gian chậm trả khoản phả trả.
Hàng tồn kho Thời gian vận động của nguyên vật liệu= Mức bán mỗi ngày
17
Hàng tồn kho bao gồm nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm
tồn kho.
Khoản phải thu x 365 Thời gian thu hồi các khoản phải thu = Mức bán hàng trong năm
Mục tiêu của doanh nghiệp là rút ngắn chu kì vận động của tiền mặt
càng nhiều càng tốt mà không có hại cho sản xuất. Khi đó lợi nhuận sẽ tăng
lên và chu kì càng dài, thì nhu cầu tài trợ từ bên ngoài sẽ càng lớn; mỗi nguồn
tài trợ đều phát sinh một chi phí, do đó lợi nhuận sẽ giảm.
* Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động (vòng quay tài sản lưu động)
Doanh thu thuần trong kỳ Vòng quay TSLĐ trong kỳ = TSLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu trên cho biết một đơn vị tài sản lưu động (TSLĐ) tạo ra được
bao nhiêu đơn vị doanh thu. Vòng quay tài sản lưu động càng lớn thể hiện
hiệu quả sử dụng tài sản lưu động càng cao.
* Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
Lợi nhuận sau thuế
TSLĐ bình quân trong kỳ Hiệu quả sử dụng TSLĐ trong kỳ =
Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động cho biết một đơn vị tài sản lưu động
tạo ra bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao phản ánh doanh
nghiệp sử dụng tài sản lưu động càng có hiệu quả.
* Mức đảm nhiệm tài sản lưu động
Mức đảm nhiệm TSLĐ = TSLĐ bình quân trong kỳ Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này thể hiện muốn tạo ra được một đơn vị doanh thu thuần,
doanh nghiệp cần sử dụng bao nhiêu đơn vị tài sản lưu động. Chỉ tiêu này
càng thấp chứng tỏ hiêu quả sử dụng tài sản lưu động càng cao.
* Vòng quay dự trữ, tồn kho
Giá vốn hàng hóa Vòng quay dự trữ, tồn kho = Tồn kho bình quân trong kỳ
18
Hàng tồn kho bình quân là bình quân số học của vật tư hàng hoá dự trữ
đầu và cuối kỳ. Vòng quay dự trữ, tồn kho phản ánh số lần luân chuyển hàng
tồn kho trong một thời kỳ nhất định. Chỉ tiêu này giúp các nhà quản trị tài
chính xác định được mức dự trữ vật tư, hàng hoá hợp lý trong chu kỳ sản xuất
kinh doanh.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI
SẢN CỦA DOANH NGHIỆP
Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp, ngoài việc tính
toán và phân tích các chỉ tiêu trên, doanh nghiệp cũng cần hiểu rõ các nhân tố
tác động tới hiệu quả sử dụng tài sản. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp sẽ đưa ra
các chiến lược và kế hoạch phù hợp với từng giai đoạn để có thể phát huy
hiệu quả sử dụng tài sản một cách tối đa giúp cho doanh nghiệp đạt được
những mục tiêu đã đề ra.
1.3.1. Các nhân tố chủ quan
1.3.1.1. Trình độ cán bộ quản lý và tay nghề công nhân
Có thể nói, con người là nhân tố quan trọng trong bất cứ hoạt động nào.
Trong sản xuất kinh doanh cũng vậy, con người đóng vai trò quyết định đến
hiệu quả hoạt động nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản nói riêng, đặc biệt
là trình độ cán bộ quản lý và tay nghề người công nhân.
Trước hết, về trình độ cán bộ quản lý: Trình độ cán bộ quản lý thể hiện
ở trình độ chuyên môn hất định, khả năng tổ chức, quản lý và ra quyết định.
Nếu cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, khả năng
tổ chức, quản lý tốt đồng thời đưa ra những quyết định đúng đắn, phù hợp với
tình hình của doanh nghiệp và tình hình thị trường thì hiệu quả sử dụng tài
sản cao, mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp. Nếu khả năng tổ chức, quản
lý kém, quyết định sai lầm thì tài sản sẽ không được sử dụng một cách hiệu
quả dẫn đến doanh nghiệp có thể thua lỗ, thậm chí phá sản. Như vậy, trình độ
cán bộ quản lý đóng vai trò hết sức quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả
19
sử dụng tài sản trong doanh nghiệp. Do đó, yêu cầu đối với bộ phận này là rất
cao, họ cần có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, có tinh thần trách nhiệm
cao, năng động, sáng tạo nhằm đưa ra các quyết định đúng đắn, kịp thời cho
doanh nghiệp.
Thứ hai, về trình độ tay nghề của công nhân: bộ phận công nhân là bộ
phận trực tiếp tạo ra sản phẩm, dịch vụ, trực tiếp tiếp xúc với khách hàng nên
là nhân tố trực tiếp sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Đối với công nhân sản
xuất có tay nghề cao, có khả năng tiếp thu công nghệ mới, phát huy được tính
sáng tạo, tự chủ trong công việc, có ý thức giữ gìn và bảo quản tài sản trong
quá trình vận hành thì tài sản sẽ được sử dụng hiệu quả hơn đồng thời sẽ tạo
ra sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao, hạ giá thành, góp phần nâng cao hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.. Ngược lại, nếu trình độ, tay nghề của công
nhân thấp, không nắm bắt được các thao tác kỹ thuật, ý thức bảo quản ,áy
móc kém sẽ dẫn đến tình trạng sử dụng lãng phí nguyên vật liệu, giảm tuổi
thọ của máy móc làm gia tăng giá thành, giảm chất lượng sản phẩm. Điều đó
có thể làm giảm doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp dẫn đến hiệu quả
sử dụng tài sản giảm.
1.3.1.2. Tổ chức sản xuất- kinh doanh
Một quy trình sản xuất- kinh doanh hợp lý sẽ khắc phục được tình trạng
chồng chéo chức năng, nhiệm vụ giữa các khâu, góp phần tiết kiệm nguồn
lực, tăng năng suất lao động, giảm chi phí bất hợp lý, hạ giá thành sản phẩm,
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, một doanh nghiệp có chiến lược kinh doanh tốt, có nhiều
giải pháp thực hiện chiến lược phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của doanh
nghiệp trong từng thời kỳ và phù hợp với nhu cầu thị trường thì hiệu quả sử
dụng tài sản sẽ cao. Ngoài ra, sự tiến bộ của khoa học và công nghệ cũng
đóng vai trò quan tọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của
doanh nghiệp.
20
Đặc điểm sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sử
dụng tài sản của doanh nghiệp, thể hiện qua các mặt sau:
Thứ nhất là loại hình kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có
đặc điểm riêng về ngành nghề sản xuất nên đầu tư vào tài sản cố định và tài
sản lưu động khác nhau, theo đó các biện pháp quản lý và sử dụng tài sản
cũng khác nhau. Doanh nghiệp sản xuất sẽ phải đầu tư vào tài sản cố định
nhiều hơn là doanh nghiệp kinh doanh thương mại. Do tỷ trọng tài sản cố định
và lưu động khác nhau nên hệ số sinh lợi của tài sản cũng khác nhau
Thứ hai là đặc điểm sản phẩm. Doanh nghiệp có đặc điểm sản phẩm
khác nhau sẽ có đối tượng khách hàng khác nhau, do đó chính sách tín dụng
thương mại khác nhau, dẫn đến tỷ trọng các khoản phải thu cũng khác nhau.
Sản phẩm được cung cấp là vô hình hay hữu hình. Nếu sản phẩm là hàng hoá
có giá trị lớn, là nguyên vật liệu đầu vào cho doanh nghiệp khác, khách hàng
là những công ty bán buôn, công ty phân phối, công ty lớn thì sẽ bị chiếm
dụng vốn nhiều. Và ngược lại, nếu sản phẩm là hàng tiêu dùng cuối cùng,
khách hàng là những người bán lẻ thì vốn của doanh nghiệp sẽ bị chiếm dụng
ít.
Thứ ba là trình độ công nghệ. Nếu doanh nghiệp áp dụng công nghệ
hiện đại thì sẽ giảm được định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho sản xuất,
giảm sản phẩm dở dang, chu kì sản xuất được rút ngắn, giảm lượng phế phẩm
và hạ giá thành, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm... Do đó, hiệu quả sử dụng tài
sản của doanh nghiệp được nâng cao.
Thứ tư là chu kì sản xuất kinh doanh. Đây là yếu tố quan trọng ảnh
hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng tài sản. Nếu chu kỳ sản xuất ngắn thì doanh
nghiệp sẽ thu hồi được vốn nhanh, vốn lưu động quay vòng nhanh, từ đó có
điều kiện để tái đầu tư và mở rộng sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sử dụng tài
sản được nâng cao.
21
1.3.1.3. Trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ảnh hưởng rất
lớn tới hiệu quả sử dụng tài sản. Ta cần xem xét theo các khía cạnh:
* Hoạt động quản lý và sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Điều này được thể hiện thông qua các mặt như đánh giá nhu cầu tài
sản, lựa chọn phương án đầu tư,... Trong đó có một số hoạt động sau ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp:
Thứ nhất, kế hoạch hoá tài chính. Mọi hoạt động trong doanh nghiệp
muốn đạt hiệu quả cao thì không thể thiếu việc xây dựng kế hoạch trước đó.
Cũng như vậy, kế hoạch hoá tài chính mà cụ thể hơn là xây dựng kế hoạch
quản lý và sử dụng tài sản là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của mọi doanh
nghiệp. Để quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục thì trước hết phải
đáp ứng đủ và kịp thời nhu cầu về tài sản, tiếp đến là sử dụng sao cho tiết
kiệm, và hiệu quả, tránh gây lãng phí. Kế hoạch hoá tài chính không chỉ thể
hiện mục tiêu, chiến lược hoạt động của doanh nghiệp, mà còn quyết định
việc doanh nghiệp sẽ sử dụng tài sản như thế nào.
Thứ hai, hiệu quả quản lý tài sản của doanh nghiệp. Quản lý tài sản
bao gồm quản lý tài sản cố định và quản lý tài sản lưu động. Nhưng quan
trọng nhất là các biện pháp mà doanh nghiệp sử dụng để tăng cường khả năng
sinh lợi của hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở sử dụng các tài sản của
mình.
Quản lý tài sản của doanh nghiệp được thể hiện chủ yếu trong các nội
dung sau:
a. Quản lý tài sản cố định
Việc quản lý tài sản cố định cần phải thực hiện trên 2 phương diện:
quản lý hiện vật và quản lý giá trị.
22
- Quản lý hiện vật: Phương thức quản lý này yêu cầu doanh nghiệp phải
tiến hành phân loại tài sản cố định theo những tiêu thức khác nhau, để từ đó
có những biện pháp quản lý và sử dụng tài sản cố định có hiệu quả hơn.
Ngoài ra, việc đảm bảo quản lý một cách liên tục và có hệ thống
cũng rất quan trọng. Muốn vậy, doanh nghiệp phải đảm bảo quản lý sổ sách
kế toán theo dõi được hiện trạng của tài sản cố định theo phương thức hợp lý
như: theo dõi số lượng, giá trị tài sản; công suất của máy so với công suất
thiết kế; tình trạng máy so với chất lượng sản phẩm sản xuất; tình trạng bảo
dưỡng, sửa chữa máy,...
- Quản lý về mặt giá trị: Phương thức quản lý này gắn liền với công
việc tính khấu hao tài sản cố định và quản lý, sử dụng quỹ khấu hao của
doanh nghiệp. Khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản cố
định bị hao mòn là một vấn đề mang tính tất yếu khách quan. Có 2 nguyên
nhân chủ yếu dẫn đến sự giảm dần về giá trị và giá trị sử dụng của tài sản cố
định là:
+ Do quá trình sử dụng và do tác động của môi trường, hình thái vật
chất của tài sản cố định bị tác động như: bị biến dạng, gãy hỏng,...gọi là hao
mòn hữu hình.
+ Do tiến bộ của khoa học - công nghệ, làm cho tài sản cố định bị giảm
giá hoặc bị lỗi thời, như: làm xuất hiện nhiều tài sản cố định có năng lực như
tài sản cũ nhưng giá rẻ hơn, hoặc dây chuyền công nghệ bị lạc hậu so với sự
tiến bộ khoa học kĩ thuật,...gọi là hao mòn vô hình.
+ Do tài sản cố định bị hao mòn nên trong mỗi chu kì sản xuất nên
người ta tính chuyển một lượng giá trị tương đương với phần hao mòn vào giá
thành sản phẩm. Khi sản phẩm được tiêu thụ, bộ phận tiền này được trích lại
một quỹ nhằm tái sản xuất tài sản cố định, công việc đó gọi là khấu hao tài
sản cố định. Như vậy, đối với doanh nghiệp, việc tính toán mức khấu hao tài
23
sản một cách chính xác và phù hợp với thực trạng kinh doanh là rất quan
trọng.
Phương pháp trích khấu hao thông thường được sử dụng tại các doanh
nghiệp chủ yếu là 2 phương pháp: khấu hao theo đường thẳng và khấu hao gia
tốc giảm dần.
- Phương pháp trích khấu hao theo đường thẳng
Nội dung chính của phương pháp này là trích một lượng khấu hao cho
tài sản cố định bằng nhau ở mỗi kì, do đó phương pháp này còn được gọi là
phương pháp khấu hao bình quân theo thời gian.
Theo phương pháp này, khấu hao tài sản cố định được tính theo công
thức:
MKH =
NG T
Trong đó: MKH : Mức khấu hao năm t NG : Nguyên giá tài sản
T : Thời gian sử dụng định mức tài sản cố định, có 2
loại: thời gian sử dụng định mức về kĩ thuật và về kinh tế. Nguyên giá của tài sản cố định được xác định như sau:
NG = NGB - D + C1
Trong đó:
NGB : Giá mua ghi trên hoá đơn
D : Chiết khấu mua hàng
C1 : Chi phí vận chuyển lắp đặt và chạy thử lần đầu
Đối với tài sản cố định cho thuê tài chính, nguyên giá tài sản phản ánh
ở đơn vị thuê tài sản cố định là giá trị hiện tại của các khoản chi trong tương
lai, được xác định như sau:
24
+ Nếu hợp đồng thuê tài sản cố định có quy định tỷ lệ lãi suất phảI trả
theo năm:
NG =
Trong đó :
NG : Nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính.
G : Giá trị các khoản chi bên thuê phảI trả mỗi năm theo hợp đồng thuê.
i : lãi suất vay vốn tính theo năm ghi trong hợp đồng thuê.
N : Thời hạn thuê theo hợp đồng thuê tài sản cố định.
+ Nếu trong hợp đồng không quy định lãi suất thì tỷ lệ lãi suất được xác
định theo lãi suất vay vốn trên thị trường nhưng không vượt quá trần lãi suất
cơ bản do Ngân Hàng Nhà nước công bố cho từng kì hạn vay vốn tương ứng.
+ Nếu trong hợp đồng thuê tài sản cố định đã xác định tổng số tiền bên
đi thuê phải trả cho cả giai đoạn thuê, trong đó ghi rõ số tiền lãi phải trả cho
mỗi năm thì ở đơn vị thuê, nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính được xác
định là:
NG =
Trong đó:
: Tổng số nợ phải trả theo hợp đồng thuê
I : Số tiền lãi phải trả mỗi năm
n : Số năm thuê tài sản
Tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng có ưu điểm là: đơn giản
và dễ tính. Tuy nhiên do mức khấu hao tính được là số cố định và đều đặn
25
hàng năm nên khả năng thu hồi vốn chậm và tài sản cố định không thể tránh
khỏi bị hao mòn vô hình.
- Phương pháp khấu hao gia tốc giảm dần, có 2 cách tính:
+ Tính khấu hao theo giá trị còn lại: Theo cách này, mức khấu hao tài
sản cố định hàng năm được tính theo công thức:
MKH(t) = TKH(đc) x GTCL(t)
Trong đó: MKH(t) : Mức khấu hao năm thứ t
GTCL(t) : giá trị còn lại của tài sản cố định năm thứ t TKH(đc) = TKH x hệ số điều chỉnh. Hệ số điều chỉnh luôn được xác định lớn hơn 1 và thời gian sử dụng tài
sản cố định càng dài thì hệ số điều chỉnh càng lớn. Do vậy, TKH(đc) thường lớn
hơn TKH ( tỷ lệ khấu hao thường).
Tính khấu hao theo giá trị còn lại có ưu điểm là: trong vài năm đầu
doanh nghiệp có thể thu hồi vốn nhanh, do đó có khả năng tái tạo được tài sản
cố định và tránh được sự giảm giá do hao mòn vô hình.
+ Tính khấu hao theo tỷ lệ khấu hao giảm dần: Theo cách này, để tính
mức khấu hao tài sản cố định hàng năm người ta sử dụng công thức:
MKH(t) = TKH(t) x NG
T(t) Với : TKH(t) = T(i) Trong đó: TKH(t) : Tỷ lệ khấu hao năm thứ t NG : Nguyên giá tài sản cố định
n : Thời gian phục vụ của tài sản cố định
T(t) hoặc T(i) : Số năm còn lại của tài sản cố định từ năm thứ t hoặc thứ i đến hết thời hạn phục vụ (n)
26
Nội dung chủ yếu của phương pháp này là với 1 mức nguyên giá cố
định, số tiền khấu hao hàng năm của tài sản cố định phụ thuộc vào sự biến
động của tỷ lệ khấu hao. Phương pháp này có ưu điểm là: phản ánh chính xác
hơn mức độ hao mòn của tài sản, hạn chế được rủi ro do ảnh hưởng của hao
mòn vô hình, nhưng nhược điểm của nó là: tính toán khấu hao phức tạp, phí
khấu hao không đều qua các năm. Khi áp dụng phương pháp này, doanh
nghiệp cần chú ý tới khả năng trang trải chi phí kinh doanh của mình.
Ngoài ra, còn có các phương pháp tính khấu hao khác như:
+ Khấu hao tăng dần.
+ Khấu hao tính một lần khi kết thúc dự án.
+ Khấu hao toàn bộ ngay lập tức khi dự án mới đi vào vận hành.
Tuy nhiên, hiện nay ở Việt Nam, phương pháp trích khấu hao theo
đường thẳng được áp dụng nhiều nhất.
Trên phương diện doanh nghiệp, quản lý tài sản cố định còn phải xem
xét đến việc quản lý số khấu hao luỹ kế hay còn gọi là tổng số dư của quỹ
khấu hao. Mục đích của việc tạo lập quỹ khấu hao là để tái đầu tư, thay thế,
đổi mới tài sản cố định. Tuy nhiên, khi tài sản cố định còn chưa dược khấu
hao hết, chưa được thay mới thì khấu hao được tích luỹ ,và doanh nghiệp có
quyền sử dụng số khấu hao luỹ kế đó cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình. Với doanh nghiệp Nhà nước thì việc sử dụng số khấu hao luỹ kế cần
tuân theo các quy định về chế độ tài chính hiện hành của Nhà nước.
Quản lý quá trình mua sắm, sửa chữa, nhượng bán và thanh lý tài sản
cố định phải được thực hiện qua nghiên cứu dự án đầu tư của doanh nghiệp.
b. Quản lý tài sản lưu động: Quản lý tài sản lưu động bao gồm các nội
dung chủ yếu là: quản lý tiền mặt và các chứng khoán thanh khoản cao, quản
lý các khoản phải thu, quản lý dự trữ, tồn kho.
27
* Quản lý tiền mặt và các chứng khoán thanh khoản cao
Tiền mặt được hiểu là tiền tồn quỹ và tiền trên tài khoản thanh toán của
doanh nghiệp tại ngân hàng. Nó được sử dụng để trả lương, mua nguyên liệu,
mua tài sản cố định, trả nợ... Tiền mặt bản thân nó là một tài sản không sinh
lãi, do đó trong quản lý tiền mặt thì việc tối thiểu hoá lượng tiền mặt phải nắm
giữ là mục tiêu quan trọng nhất. Tuy nhiên, việc nắm giữ tiền mặt trong kinh
doanh cũng là một vấn đề cần thiết vì những lý do sau:
- Đảm bảo giao dịch kinh doanh hàng ngày.
- Bù đắp cho ngân hàng về việc ngân hàng cung cấp các dịch vụ cho
doanh nghiệp.
- Đáp ứng nhu cầu dự phòng trong trường hợp biến động không lường
trước được các luồng tiền vào và ra.
- Hưởng lợi thế trong thương lượng mua hàng.
Quản lý tiền mặt bao gồm quản lý tiền giấy và tiền gửi ngân hàng. Sự
quản lý này liên quan chặt chẽ tới việc quản lý các loại tài sản gắn với tiền
mặt như các loại chứng khoán thanh khoản cao. Các loại chứng khoán gần
như tiền mặt giữ vai trò như một bước đệm cho tiền mặt, vì nếu số dư tiền mặt
nhiều doanh nghiệp có thể đầu tư vào chứng khoán có khả năng thanh khoản
cao, nhưng khi cần thiết cũng có thể chuyển đổi chúng sang tiền mặt một cách
dễ dàng và ít tốn kém chi phí. Như vậy, doanh nghiệp có thể dùng các chứng
khoán có tính thanh khoản cao để duy trì lượng tiền mặt ở mức độ mong
muốn.
* Quản lý các khoản phải thu: Trong nền kinh tế thị trường, việc mua
bán chịu hay còn gọi là tín dụng thương mại là một hoạt động không thể thiếu
đối với mọi doanh nghiệp. Do đó, trong các doanh nghiệp hình thành khoản
phải thu.
28
Tín dụng thương mại giúp cho doanh nghiệp đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ
sản phẩm, thu hút khách hàng, tăng doanh thu bán hàng, giảm chi phí tồn kho
của hàng hóa, góp phần làm tăng hiệu quả sử dụng tài sản cố định và hạn chế
hao mòn vô hình. Tuy nhiên, tín dụng thương mại cũng có thể đem đến những
rủi ro cho doanh nghiệp như làm tăng chi phí quản lý, chi phí đòi nợ, chi phí
Do vậy, các nhà quản lý cần so sánh giữa thu nhập và chi phí tăng thêm
bù đắp cho vốn thiếu hụt, làm tăng chi phí nếu khách hàng không trả được nợ.
để quyết định có nên cấp tín dụng thương mại không cũng như phải quản lý
các khoản tín dụng này như thế nào để đảm bảo thu được hiệu quả cao nhất.
Nội dung chủ yếu của chính sách quản lý các khoản phải thu bao gồm:
Phân tích khả năng tín dụng của khách hàng, phân tích đánh giá khoản tín
dụng được đề nghị, theo dõi các khoản phải thu.
* Quản lý dự trữ, tồn kho
Trong quá trình luân chuyển của tài sản lưu động phục vụ cho quá trình
sản xuất kinh doanh thì việc tồn tại vật tư, hàng hoá dự trữ, tồn kho là bước
đệm rất cần thiết cho quá trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp.
Hàng hoá tồn kho có 3 loại: nguyên vật liệu thô phục vụ cho quá trình sản
xuất kinh doanh, sản phẩm dở dang và thành phẩm.
Doanh nghiệp không thể sản xuất đến đâu, mua hàng đến đó mà cần có
nguyên vật liệu dự trữ. Nguyên vật liệu dự trữ không trực tiếp tạo ra lợi nhuận
nhưng nó có vai trò rất lớn để quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra bình
thường. Doanh nghiệp không thể dự trữ quá ít vì sẽ làm cho quá trình sản xuất
– kinh doanh bị gián đoạn, cũng không thể dự trữ quá nhiều sẽ tốn kém chi
phí và gây ứ đọng vốn.
Thông thường vấn đề quan trọng nhất trong quản lý dự trữ của doanh
nghiệp là quản lý nguyên vật liệu dự trữ cho sản xuất. Có nhiều phương pháp
29
để quản lý nguyên vật liệu dự trữ, nhưng phổ biến nhất là 2 phương pháp:
phương pháp cổ điển (mô hình EOQ) và phương pháp dự trữ bằng 0.
Mô hình EOQ
Mô hình này được dựa trên giả định là những lần cung cấp hàng hoá là
bằng nhau.
Theo mô hình này, để tổng chi phí dự trữ là thấp nhất thì khối lượng đặt
hàng mỗi lần là:
Q* =
Trong đó:
Q* là lượng hàng đặt mỗi lần D là toàn bộ lượng hàng hoá cần sử dụng trong một năm
C1 là chi phí lưu kho đơn vị
C2 là chi phí mỗi lần đặt hàng
Điểm đặt hàng mới
Bên cạnh việc xác định khối lượng nguyên vật liệu mỗi lần đặt, doanh
nghiệp còn cần xác định thời điểm đặt hàng.
Thời điểm đặt hàng mới = Sản lượng nguyên vật liệu sử dụng mỗi ngày
x Độ dài thời gian giao hàng.
Lượng dự trữ an toàn: Nguyên vật liệu sử dụng mỗi ngày không phải là
số cố định mà chúng biến đổi không ngừng, do đó để đảm bảo tính ổn định
cho việc sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp cần phải duy trì một lượng
hàng tồn kho dự trữ an toàn. Lượng này phụ thuộc vào tình hình cụ thể của
doanh nghiệp.
Lượng dự trữ an toàn là lượng hàng hoá dự trữ thêm vào lượng dự trữ tại
thời điểm đặt hàng.
30
Phương pháp cung cấp đúng lúc hay dự trữ bằng 0: Theo phương pháp
này, các doanh nghiệp trong một số ngành có liên quan chặt chẽ với nhau
hình thành nên những mối quan hệ, khi có một đơn đặt hàng nào đó họ sẽ tiến
hành lấy trực tiếp những hàng hoá và sản phẩm dở dang của các doanh nghiệp
khác mà không cần dự trữ.
Sử dụng phương pháp này sẽ giúp doanh nghiệp giảm tới mức thấp nhất
chi phí cho dự trữ bởi dự trữ của doanh nghiệp gần như bằng 0. Tuy nhiên,
đây chỉ là một phương pháp quản lý được áp dụng trong một số loại dự trữ
nào đó của doanh nghiệp và phải kết hợp với các phương pháp quản lý khác.
Để quản lý tài sản lưu động tốt thì trước tiên doanh nghiệp cần tìm cho
tài sản lưu động của mình một nguồn tài trợ với chi phí thấp nhất, đặc biệt là
nguồn tài trợ đó phải phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, dự
trữ tài sản của doanh nghiệp.
Một trong số các chính sách, biện pháp được các doanh nghiệp sử dụng
hiệu quả và khá phổ biến hiện nay là chính sách chiết khấu thanh toán. Cơ sở
của chính sách này là cho khách hàng giữ lại một phần nghĩa vụ phải trả của
mình nhằm khuyến khích hoạt động thanh toán nhanh. Mục tiêu là rút ngắn
chu kì sản xuất kinh doanh, tăng vòng quay vốn, do đó làm tăng hiệu quả sử
dụng tài sản của doanh nghiệp.
* Các hoạt động quản lý khác của doanh nghiệp
Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều có mối quan hệ thống nhất, chặt
chẽ với nhau, cùng hướng tới mục tiêu, định hướng phát triển chung của
doanh nghiệp. Vì vậy, hiệu quả sử dụng tài sản cũng chịu sự tác động rất lớn
của các cơ chế quản lý khác trong doanh nghiệp, các cơ chế này được thực
hiện có hiệu quả thì hoạt động quản lý và sử dụng tài sản cũng mới có điều
kiện để hoàn thiện và ngược lại.
31
Chẳng hạn công tác hạch toán kế toán phải chính xác, nhanh chóng thì
các nhà quản lý vốn của doanh nghiệp mới có được những số liệu kịp thời về
tình hình tài chính của doanh nghiệp và có các tác động hợp lý và hiệu quả.
c. Tác động của việc huy động vốn, cơ cấu vốn.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải
có một lượng vốn nhất định tuỳ thuộc vào quy mô, lĩnh vực mà doanh nghiệp
đó hoạt động. Lượng vốn này bao gồm vốn cố định, vốn lưu động và các
nguồn vốn chuyên dụng khác. Nhiệm vụ của các doanh nghiệp là phải huy
động và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất trên cơ sở tôn trọng các nguyên
tắc quản lý tài chính và chấp hành pháp luật của Nhà nước. Huy động vốn
giúp doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư thêm các loại
tài sản. Thay thế máy móc hiện đại làm tăng hiệu quả sử dụng tài sản của
doanh nghiệp.
Việc có một cơ cấu vốn hợ lý giúp cho doanh nghiệp chủ động trong
quá trình kinh doanh. Sử dụng nguồn vốn trong kinh doanh nói chung và
trong việc đầu tư tài sản nói riêng một cách hiệu quả nhất.
Trên đây là những nhân tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng tới hiệu
quả sử dụng tài sản tại doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phát huy triệt để thế
mạnh của mình và đặt ra được những biện pháp cụ thể, hợp lý, tuỳ thuộc vào
tình hình cụ thể nhằm chiến thắng trong cạnh tranh, đạt được mục tiêu lợi
nhuận đã đặt ra.
1.3.2. Các nhân tố khách quan
1.3.2.1. Môi trường kinh tế
Nhân tố này thể hiện các đặc trưng của hệ thống kinh tế trong đó các
doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất – kinh doanh như: chu kỳ phát
triển kinh tế, tăng trưởng kinh tế, hệ thống tài chính - tiền tệ, tình hình lạm
phát, tỷ lệ thất nghiệp, các chính sách tài chính – tín dụng của Nhà nước.
32
Nền kinh tế nằm trong giai đoạn nào của chu kỳ phát triển kinh tế, tăng
trưởng kinh tế sẽ quyết định đến nhu cầu sản phẩm cũng như khả năng phát
triển các hoạt động sản xuất – kinh doanh của các doanh nghiệp.
Hệ thống tài chính - tiền tệ, lạm phát, thất nghiệp và các chính sách tài
khoá của chính phủ có tác động lớn tới quá trình ra quyết định sản xuất – kinh
doanh và kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Nếu tỷ lệ lạm phát cao thì hiệu
quả sử dụng tài sản thực của doanh nghiệp sẽ khó có thể cao được do sự mất
giá của đồng tiền. Ngoài ra, chính sách tài chính - tiền tệ cũng tác động lớn
đến hoạt động huy động vốn cũng như hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của
doanh nghiệp.
Trong điều kiện nền kinh tế mở cửa, doanh nghiệp còn chịu tác động
của thị trường quốc tế. Sự thay đổi chính sách thương mại của các nước, sự
bất ổn của nền kinh tế các nước tác động trực tiếp đến thị trường đầu vào và
đầu ra của doanh nghiệp.
Như vậy, những thay đổi của môi trường kinh tế ngày càng có tác động
mạnh đến hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp, tạo cho doanh
nghiệp những thuận lợi đồng thời cả những khó khăn. Do đó, doanh nghiệp
phải luôn đánh giá và dự báo những thay đổi đó để có thể đưa ra những biện
pháp thích hợp nhằm tranh thủ những cơ hội và hạn chế những tác động tiêu
cực từ sự thay đổi của môi trường kinh tế.
1.3.2.2. Chính trị - pháp luật
Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của Nhà nước là hết sức quan
trọng. Sự can thiệp ở mức độ hợp lý của Nhà nước vào hoạt động sản xuất –
kinh doanh của doanh nghiệp là cần thiết và tập trung ở các nội dung như:
duy trì sự ổn định kinh tế, chính trị; định hướng phát triển kinh tế, kích thích
phát triển kinh tế thông qua hệ thống pháp luật; phát triển cơ sở hạ tầng kinh
tế - xã hội.
33
1.3.2.3. Khoa học – công nghệ
Khoa học – công nghệ là một trong những nhân tố quyết định đến năng
suất lao động và trình độ sản xuất của nền kinh tế nói chung và của từng
doanh nghiệp nói riêng. Sự tiến bộ của khoa học – công nghệ sẽ tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp nâng cao năng lực sản xuất, giảm bớt chi phí, tăng khả
năng cạnh tranh. Tuy nhiên, tiến bộ khoa học – công nghệ cũng có thể làm
cho tài sản của doanh nghiệp bị hao mòn vô hình nhanh hơn. Có những máy
móc, thiết bị, quy trình công nghệ… mới chỉ nằm trên các dự án, các dự thảo,
phát minh đã trở nên lạc hậu trong chính thời điểm đó. Như vậy, việc theo dõi
cập nhật sự phát triển của khoa hoc – công nghệ là hết sức cần thiết đối với
doanh nghiệp khi lựa chọn phương án đầu tư để có thể đạt được hiệu quả cao
nhất trong hoạt động sản xuất – kinh doanh của mình.
1.3.2.4. Thị trường
Thị trường là nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là thị trường đầu vào, thị trường đầu ra
và thị trường tài chính.
Khi thị trường đầu vào biến động, giá cả nguyên vật liệu tăng lên sẽ
làm tăng chi phí đầu vào của doanh nghiệp và do đó làm tăng giá bán gây khó
khăn cho việc tiêu thụ sản phẩm. Nếu giá bán không tăng lên theo một tỷ lệ
tương ứng với tỷ lệ tăng của giá cả nguyên vật liệu đầu vào cùng với sự sụt
giảm về số lượng sản phẩm tiêu thụ sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nếu thị trường đầu ra sôi động, nhu cầu lớn kết hợp với sản phẩm của
doanh nghiệp có chất lượng cao, giá bán hợp lý, khối lượng đáp ứng nhu cầu
thị trường thì sẽ làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Thị trường tài chính là kênh phân phối vốn từ nơi thừa vốn đến nơi có
nhu cầu. Thị trường tài chính bao gồm thị trường tiền và thị trường vốn. Thị
trường tiền là thị trường tài chính trong đó các công cụ ngắn hạn được mua
bán còn thị trường vốn là thị trường cung cấp vốn trung hạn và dài hạn. Thị
34
trường chứng khoán bao gồm cả thị trường tiền, là nơi mua bán các chứng
khoán ngắn hạn và thị trường vốn, nơi mua bán các chứng khoán trung và dài
hạn. Như vậy thị trường tài chính và đặc biệt là thị trường chứng khoán có vai
trò quan trọng trong việc huy động vốn, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Nếu thị trường chứng khoán hoạt động hiệu quả sẽ là kênh
huy động vốn hữu hiệu cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu các doanh
nghiệp tập trung quá nhiều vào đầu tư chứng khoán sẽ dẫn đến tình trạng cơ
cấu tài sản mất cân đối làm gián tiếp giảm hiệu quả sử dụng tài sản.
1.3.2.5. Đối thủ cạnh tranh
Đây là một yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tồn tại, phát triển của doanh
nghiệp. Nhân tố cạnh tranh bao gồm các yếu tố và điều kiện trong nội bộ
ngành sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình – kinh doanh của doanh
nghiệp như khách hàng, nhà cung cấp, các đối thủ cạnh tranh, các sản phẩm
thay thế…Các yếu tố này sẽ quyết định tính chất, mức độ cạnh tranh của
ngành và khả năng thu lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.3.2.6. Đơn vị cấp trên
Đơn vị cấp trên cũng là một trong các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
sử dụng tài sản của doanh nghiệp thông qua những định hướng, chính sách
phát triển. Nếu các chiến lược, quy hoạch định hướng đầu tư phát triển dài
hạn của đơn vị cấp trên được xây dựng một cách nhất quán, đúng hướng sẽ
tạo cho doanh nghiệp thành viên những thuận lợi trong việc hoạch định kế
hoạch kinh doanh.
35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY SƠN HÀ
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY SƠN HÀ
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Doanh nghiệp:Công ty cổ phần may Sơn Hà
Tên Tiếng Anh: SonHa Garment Joint Stock Company
Tên giao dịch: SonHaCo
Địa chỉ: Số 208 Lê Lợi – TX Sơn Tây– Hà Nội
Tel: 84-0433. 832088/ 832089/832673 Fax: 0433.833035
Lĩnh vực kinh doanh: Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm may mặc
tiêu thụ nội địa và xuất khẩu, kinh doanh thiết bị và nguyên phụ liệu
ngành may mặc.
Hình thức kinh doanh: Gia công xuất khẩu và FOB
Email: sonha_gel@sonhagmt.com.vn
Năm thành lập: 1969
Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
Được thành lập từ năm 1969, với gần 40 năm hoạt động, Công ty Cổ
phần May Sơn Hà- Thị xã Sơn Tây- Thành phố Hà Nội đã trải qua nhiều giai
đoạn, từng bước trưởng thành và phát triển và tạo chỗ đứng cho mình trong
ngành dệt may Việt Nam.
Tiền thân là Xí nghiệp May Điện Sơn Tây được thành lập ngày
05/6/1969, là một đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc Sở Công nghiệp Hà
Tây với nhiệm vụ chuyên may quân nhu phục vụ cho các đơn vị lực lượng vũ
trang trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ như: quân phục chiến sỹ, áo bông..
Năm 1989, do yêu cầu thực tế, Xí nghiệp vừa sản xuất hàng quân phục
vừa nhận hàng gia công xuất khẩu theo đơn đặt hàng, theo Nghị định thư giữa
Việt Nam-Liên Xô (cũ) và các nước Đông Âu.
36
Năm 1992, tỉnh Hà Tây được thành lập, Xí nghiệp đổi tên thành Xí
Nghiệp May Mặc Sơn Tây. Trong giai đoạn này, Liên Xô (cũ) và các nước
Đông Âu tan rã làm cho thị trường xuất khẩu bị thu hẹp, mặt khác, Mỹ bao
vây cấm vận làm cho nền kinh tế nước ta gặp nhiều khó khăn, Xí Nghiệp May
Mặc Sơn Tây có nguy cơ bị giải thể. Trước tình hình đó, các cơ quan chức
năng đã vào cuộc tìm cách giải quyết và mạnh dạn tìm kiếm cơ hội mở rộng
thị trường mới.
Ngày 29/4/1993 theo Quyết định số 223/QĐ-UBND của UBND tỉnh
Hà Tây, Xí Nghiệp May Mặc Sơn Tây đổi tên thành Công ty May thêu XNK
Sơn Hà thuộc Ban Tài chính quản trị tỉnh Hà Tây, đến 01/4/2000 Công ty
thuộc Sở Công nghiệp Hà Tây.
Hòa cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế và xu thế hội nhập
của đất nước, Công ty May thêu XNK Sơn Hà thực hiện cổ phần hóa theo
Quyết định 852/QĐ-UBND của UBND tỉnh Hà Tây. Ngày 04/4/2003 UBND
tỉnh Hà Tây ban hành Quyết định số 403/QĐ-UBND chuyển doanh nhiệp nhà
nước- Công ty May thêu XNK Sơn Hà thành Công ty Cổ phần May Sơn Hà.
Để đáp ứng yêu cầu của tình hình mới, Công ty đã tiến hành cải cách
giảm biên chế đối với những công nhân tay nghề còn non yếu, thay thế máy
móc thiết bị cũ bằng máy móc thiết bị mới hiện đại, nâng cao tay nghề cho
đội ngũ cán bộ nhân viên. Vì vậy chất lượng sản phẩm được nâng cao, hoạt
động của Công ty đi vào ổn định, thị trường được mở rộng, có nhiều khách
hành với những hợp đồng dài hạn. Bộ máy quản lý của Công ty cũng được
tiến hành cải cách, sắp xếp lại, do vậy, năng suất, chất lượng sản phẩm và uy
tín Công ty được nâng cao.
Hiện nay, Công ty Cổ phần May Sơn Hà có địa chỉ tại 208 Lê lợi- Thị
xã Sơn Tây- Thành phố Hà Nội, cách trung tâm Hà Nội 32 km về phía Đông
Nam, gần Quốc lộ 32. Công ty đóng trên địa bàn là nút giao thông thuận lợi,
là nơi đầu mối giao lưu với các huyện Ba Vì, Phúc Thọ và một số huyện của
37
tỉnh Vĩnh Phúc. Những đặc điểm đó tạo cho Công ty Cổ phần May Sơn Hà có
một vị trí vô cùng thuận lợi về mặt địa lý trong việc vận chuyển hàng hóa đi
các nơi.
Công ty hiện có hơn 1.900 nhân viên, công nhân, chủ yếu là lao động
phổ thông với tổng diện tích được sử dụng là gần 22.000 m2 với 02 dãy nhà
văn phòng, 06 nhà xưởng. Ngoài ra, còn có nhà bảo vệ, nhà ăn ca cho công
nhân, nhà để xe và 02 kho nguyên liệu, phụ liệu.
CHỦ TỊCH HĐQT
BAN KIỂM SOÁT
GIÁM ĐỐC
PHÒNG XNK
PHÒNG KTTV
PHÒNG KT
2.1.2. Cơ cấu tổ chức Công ty
PHÂN XƯỞNG MAY 1
PHÂN XƯỞNG MAY 2
PHÂN XƯỞNG MAY 3
TỔ MAY 16-20
TỔ CẮT 1
TỔ MAY 1-7
TỔ MAY 8-15
TỔ CẮT 3
TỔ CẮT 2
PHÒNG TCKH
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
Chú thích: : Quan hệ trực tuyến : Quan hệ chức năng : Quan hệ kiểm tra, giám sát Cụ thể chức năng của từng bộ phận trong bộ máy tổ chức như sau:
38
- Chủ tịch Hội đồng quản trị: Là người đại diện của Công ty trước pháp
luật, có nhiệm vụ lập chương trình hoạt động, nội dung các tài liệu phục vụ
cuộc họp, triệu tập và chủ tọa các cuộc họp của Hội đồng quản trị. Chủ tịch
Hội đồng quản trị là người có toàn quyền nhân danh công ty quyết định các
vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty.
- Giám đốc: Là người điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Công
ty, xây dựng phương án sản xuất kinh doanh, tổ chức bộ máy quản lý, chịu
trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trước Hội
đồng quản trị.
- Ban kiểm soát: Gồm 3 thành viên do Đại hội cổ đông bầu ra, là tổ
chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh; kiểm tra sổ
sách kế toán, bảng quyết toán năm tài chính; thông báo định kỳ kết quả kiểm
soát cho Hội đồng quản trị và trình đại hội cổ đông báo cáo thẩm tra bảng
tổng kết năm tài chính.
- Phòng tổ chức hành chính: Hoạch định nhu cầu nhân sự; thu thập,
tuyển chọn, bố trí sử dụng nhân sự; thực hiện hoạt động nhằm phát triển
nguồn nhân lực như đào tạo, thăng tiến; thù lao lao động và đảm bảo lợi ích
cho người lao động; thực hiện các chính sách xã hội, xây dựng thỏa ước tập
thể với người lao động.
- Phòng kế toán- tài vụ: gồm 5 người, có trách nhiệm thực hiện các
công tác kế toán, có chức năng tham mưu giúp việc cho giám đốc trong việc
tổ chức chỉ đạo thực hiện các chế độ chính sách kinh tế tài chính trong Công
ty, chỉ đạo hạch toán kinh tế nhằm sử dụng nguồn vốn có hiệu quả, tiết kiệm
chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, định kỳ lập báo
cáo tài chính.
- Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: tham mưu giúp việc cho lãnh đạo
Công ty về công tác kế hoạch xuất nhập khẩu, có nhiệm vụ phát hiện và khai
39
thác mọi tiềm năng của thị trường trong nước và nước ngoài, nâng cao hiệu
quả kinh doanh, tổ chức vật tư cung ứng kỹ thuật, khia thác thị trường.
- Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ giám sát, giám đốc về mọi mặt kỹ thuật
sản xuất, cải tiến quy trình công nghệ. Chỉ đạo việc chấp hành mọi chế độ
quản lý kỹ thuật và kiểm tra chất lượng sản phẩm.
- Các phân xưởng sản xuất: dưới các phòng, ban là 03 phân xưởng may
sản xuất với quy trình khép kín gồm 120 tổ may và 03 tổ cắt.
2.1.3. Đặc điểm, kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
* Đặc điểm sản xuất của Công ty
- Sản xuất gia công hàng may thêu xuất khẩu và tiêu thụ nội địa;
- Nhập khẩu trang thiết bị, máy móc, phụ tùng, nguyên vật liệu phục vụ
may thêu;
- Sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu mặt hàng da giày;
- Đại lý mua bán, ký gửi hàng hóa;
- Kinh doanh thiêt bị văn phòng, kinh doanh đồ điện, điện tử;
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp; mua bán vật liệu xây
dựng;
- Xản xuất và kinh doanh đồ gỗ.
Hoạt động chính của Công ty là nhận gia công, khách hàng cung cấp
nguyên vật liệu, kiểu dáng, mẫu mã, tài liệu kỹ thuật, Công ty gia công theo
yêu cầu của khách hàng và xuất đi. Đây là hoạt động được quan tâm hàng đầu
của Công ty, chiến phần lớn trong tổng doanh thu hàng năm. Tuy nhiên,
hướng phát triển lâu dài của Công ty là xuất khẩu trực tiếp sản phẩm của
chính Công ty sản xuất và gia công.
* Đặc điểm sản phẩm
Sản phẩm chủ yếu của công ty là áo zacket. Như vậy, quy trình sản xuất
của Công ty như sau:
40
Công nghệ ngành may tương đối phức tạp, bao gồm nhiều công đoạn
khác nhau và có mối quan hệ mật thiết với nhau. Do đó, sự phối hợp giữa các
bộ phận, các công đoạn phải nhịp nhàng, chính xác. Đối với Công ty, công tác
chỉ đạo hướng dẫn kỹ thuật đến việc việc thực hiện sản xuất được triển khai từ
phòng kỹ thuật xuống các phân xưởng đến tổ sản xuất và đến từng công nhân.
Sau khi Công ty nhận tài liệu kỹ thuật và sản phẩm mẫu do khách hàng
gửi đến, bộ phận kỹ thuật sẽ nghiên cứu tài liệu, may thử một vài sản phẩm
mẫu, gửi mẫu cho khách hàng kiểm tra và duyệt mẫu. Nếu mẫu được chấp
NGUYÊN LIỆU
THIẾT KẾ GIÁC SƠ ĐỒ MẪU
CÔNG ĐOẠN IN
CÔNG ĐOẠN CẮT
nhận, sẽ tiến hành sản xuất theo quy trình sau.
CÔNG ĐOẠN MÀI
CÔNG ĐOẠN MAY
CÔNG ĐOẠN THÊU
THÙY, ĐÍNH
CÔNG ĐOẠN GIẶT
LÀ
GẤP, ĐÓNG GÓI
THÀNH PHẨM NHẬP KHO
Sơ đồ 2.2: Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty
Giải thích sơ đồ:
(1): Nguyên liệu được đưa vào công đoạn thiết kế giác sơ đồ mẫu. Tại
đây sẽ xác định mức tiêu hao căn cứ vào nguyên mẫu của từng mặt hàng và
các thông số kỹ thuật, sau đó ra mẫu cứng rồi chuyển sang công đoạn cắt.
(2): Từ mẫu cứng các thông số kỹ thuật, tổ cắt tiến hành đánh số bó
buộc tạo thành bán thành phẩm cắt.
(3): Bán thành phẩm cắt được chuyển sang công đoạn may, các tổ may
thực hiện thao tác máy, lắp ráp các bộ phận. Tùy theo yêu cầu của sản phẩm mà
41
có công đoạn thêu, giặt hay in, mài. Sau đó chuyển sang công đoạn thùa khuyết,
đính.
(4): Sản phẩm hoàn chỉnh với công đoạn thùa khuyết, đính, dập cúc.
(5), (6): Sau khi được dập cúc các sản phẩm được vệ sinh sạch sẽ là
phẳng sau đó chuyển sang bộ phận hoàn thành để gấp, bao gói, gài mác, đóng
hộp.
(7): Sản phẩm hoàn thành được nhập kho, kết thúc quá trình sản xuất.
Bảng 2.1 : Một số chỉ tiêu đạt được trong giai đoạn 2012-2014
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Sản lượng sản xuất
Sản phẩm
1,170,000
1,430,000
1,642,000
Tổng doanh thu
Triệu đồng
225.747
301.573
328.567
Lao động
Người
1.700
1.850
1.920
Thu nhập BQ
Triệu đồng
2,85
2,89
2,96
(Người/Tháng)
Lợi nhuận ròng
Triệu đồng
29.782
41.994
21.553
Nguồn vốn
Triệu đồng
100.491
148.032
207.041
( Nguồn :Các báo cáo năm 2012, 2013, 2014 của Công ty Cổ phần May Sơn Hà) Bảng 2.2 : Các chỉ tiêu về kết quả sản xuất kinh doanh
ĐVT: Triệu Đồng
T Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 TT
Tổng doanh thu 225.747,375 301.573,640 328.567,817
Doanh thu thuần 225.747,375 301.573,640 328.419,105 1
179.137,002 234.095,688 253.366,924 2
46.610,373 67.477,951 75.052,181 3 Giá vốn hàng bán Lợi nhuận gộp (=1-2)
42
4 7.431,587 5.747,537 5.790,383
5 260,595 1.483,028 3.229,635
1.483,028 1.649,080
6 19.870,012 26.968,394 31.869,357
7 33.911,352 44.774,065 45.743,571
8 9 4.067,155 3,682 5.503,684 435,374
10 4.063,473 5.068,309
11 33.911,352 48.837,538 50.811,881
12 Doanh thu hoạt động tài chính Chi phí tài chính - Trong đó: Chi phí lãi vay Chi phí quản lý kinh doanh Lợi nhuận thuần (=3+4-5-6) Thu nhập khác Chi phí khác Lợi nhuận khác (=8-9) Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế Chi phí thuế 4.128,961 6.842,849 8.258,089
13 29.782,390 41.994,689 42.553,791 Lợi nhuận sau thuế (=11-12)
( Nguồn :Báo cáo Tài chính năm 2012, 2013, 2014 của Công ty cổ phần May Sơn Hà) Nhận xét: Trong những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng của công
ty ngày càng tăng. Doanh thu, lợi nhuận, thu nhập người lao động tăng lên
đáng kể. Tình hình sản xuất kinh doanh nhìn chung có xu hướng tốt, qui mô
sản xuất ngày càng được mở rộng.
2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN MAY SƠN HÀ
2.2.1. Thực trạng tài sản của Công ty
Để đánh giá được thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty, trước
hết ta tìm hiểu thực trạng tài sản của công ty trong những năm qua. Để thấy
được điều này, ta xem xét các chỉ tiêu về tình hình tài sản bình quân trong 3
năm 2012, 2013, 2014.
43
Bảng 2.3: Các chỉ tiêu về tình hình tài sản bình quân mỗi năm
ĐVT: Triệu đồng
TÀI SẢN
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
1
2
3
4
A-Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
75.911,664
103.950,242
173.063,458
I-Tiền và các khoản tương đương tiền
22.748,152
11.470,022
590,049
II-Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
0
0
0
1- Đầu tư tài chính ngắn hạn
30.000
75.900
131.100
2- Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính NH
0
0
0
III-Các khoản phải thu
20.650,201
12.228,558
32.339,048
1-Phải thu khách hàng
17.480,772
11.725,67
29.774,638
2-Trả trước người bán
3.044,062
324,270
1.438,928
3-Các khoản phải thu khác
115,366
178,615
1.125,480
4-Dự phòng các khoản phải thu khó đòi
0
0
0
IV-Hàng tồn kho
1.595,902
2.262,022
6.175,147
1-Hàng hoá tồn kho
1.595,902
2.262,022
6.175,147
2-Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
0
0
0
V-Tài sản lưu động khác
917,407
2.089,639
2.859,213
1-Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
917,407
2.089,639
2.859,213
2-Thuế và các khoản phải thu Nhà nước
3-Giao dịch mua bán trái phiếu Chính phủ
4-Tài sản lưu động khác
B. Tài sản cố định, đầu tư dài hạn
24.580,305
44.082,379
33.978,421
I-Tài sản cố định
10.150,825
14.681,809
7.814,782
1-Nguyên giá
37.998,488
49.823,431
34.451,747
44
2-Giá trị hao mòn luỹ kế
(27.847,663)
(35.141,621)
(28.320,074)
3-Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
1.683,110
II-Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
14.193,468
28.585,336
21.273,224
1-Đầu tư tài chính dài hạn
14.193,468
28.585,336
23.853,110
2-Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính (*)
(2.579,886)
III-Bất động sản đầu tư
1-Nguyên giá
2-Giá trị hao mòn lũy kế (*)
IV- Tài sản dài hạn khác
236,010
815,233
4.890,414
1-Phải thu dài hạn
2-Tài sản dài hạn khác
236,010
815,233
4.890,414
3-Dự phòng phải thu tài sản khó đòi (*)
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
100.491,969
148.032,621
207.041,880
( Nguồn :Báo cáo Tài chính năm 2012, 2013, 2014 của Công ty cổ phần May Sơn Hà) Qua bảng 3 cho thấy tổng tài sản có sự thay đổi qua ba năm. Năm 2012
tổng tài sản là 100,49 tỷ đồng, năm 2013 tăng lên 148,03 tỷ đồng và đến năm
2014 con số này là 207,04 tỷ đồng. Tài sản lưu động và đầu tư tài chính ngắn
hạn liên tục tăng qua từng năm từ 2012 đến 2014, năm 2012 là 75,91 tỷ đồng,
đến năm 2014 tăng lên 173,06 tỷ đồng. Trong khi đó, tài sản cố định và đầu tư
dài hạn lại có sự biến đổi qua ba năm, năm 2012 tổng tài tản cố định và đầu tư
tài chính dài hạn là 24,58 tỷ đồng, năm 2013 tăng lên 44,08 tỷ đồng đến năm
2014 giảm đi còn 33,97 tỷ đồng. Cùng với sự thay đổi về quy mô tài sản, cơ
cấu tài sản cũng có sự thay đổi theo. Để có thể đánh giá một cách đầy đủ và
chính xác hiệu quả sử dụng tài sản, chúng ta cần đi sâu phân tích cơ cấu của
tài sản lưu động và đầu tư tài chính ngắn hạn cũng như tài sản cố định, đầu tư
45
tài chính dài hạn và hiệu quả sử dụng từng loại tài sản. Qua việc phân tích này
sẽ giúp ta hiểu rõ hơn tác động của từng yếu tố đến hiệu quả chung, đồng thời
sẽ là cơ sở để đưa ra những biện pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản thông qua việc điều chỉnh cơ cấu đầu tư.
2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần May Sơn
Hà
Để đánh giá được thực trạng sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần May
Sơn Hà, cần phải kết hợp tìm hiểu tình hình thực tế của Công ty, sử dụng các
số liệu thống kê thu thập được từ các nguồn tài liệu, cũng như từ việc trực tiếp
phỏng vấn các nhân viên làm việc tại công ty, đồng thời có phương pháp phân
tích, xử lý số liệu hợp lý.
Một số số liệu về chỉ tiêu tài sản được tính bình quân trong từng năm:
2012, 2013 và 2014 dưới đây sẽ cho ta có được những nhận xét một cách thực
tế và khách quan về tình hình sử dụng tài sản của Công ty trong những năm
gần đây.
2.2.2.1. Thực trạng hiệu quả sử dụng tổng tài sản
Để tìm hiểu về hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần May Sơn
Hà, trước hết cần tìm hiểu về tình hình tổng tài sản và phần đóng góp của tài
sản trong lợi nhuận của Công ty.
Tổng tài sản của Công ty nhìn chung có xu hướng tăng qua các năm. Số
liệu bảng 3 cho thấy năm 2012, tổng tài sản của doanh nghiệp là 100,491 tỷ
đồng đến năm 2013 tăng lên thành 148,032 tỷ đồng, tăng 47,31% so với năm
2012. Năm 2014, tổng tài sản là 207,041 tỷ đồng, tăng 39,86% so với năm
2013. Như vậy, tổng tài sản của doanh nghiệp tăng với tốc độ khá đồng đều
qua các năm. Số liệu ban đầu đã cho thấy sự tăng trưởng tương đối ổn định
của Công ty.
Bên cạnh đó, yếu tố quan trọng nhất là xét đến các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả sử dụng tổng tài sản.
46
Doanh thu thuần ĐVT:Tr.Đồng (2)
Bảng 2.4: Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Tổng tài sản bình quân ĐVT: Tr.Đồng (3)
Năm (1)
( Nguồn :Báo cáo Tài chính năm 2012, 2013, 2014 của Công ty cổ phần May Sơn Hà) Hiệu suất sử dụng tổng tài sản của doanh nghiệp qua các năm từ 2012
2012 2013 2014 225.747,375 301.573,640 328.567,817 100.491,969 148.032,621 207.041,880 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản (4)=(2)/(3) 2,25 2,04 1,59
đến 2014 lần lượt là: 2,25;2,04;1,59. Chỉ tiêu này có xu hướng giảm nhẹ qua
từng năm. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng tổng tài sản giảm theo từng
năm. Đây là một vấn đề đặt ra cho Công ty, và cần phải có hướng khắc phục.
Bảng 2.5: Hệ số doanh lợi (ROA) Tổng tài sản ĐVT:TrĐồng (3)
Lợi nhuận sau thuế ĐVT: TrĐồng (2) Năm (1)
( Nguồn :Báo cáo Tài chính năm 2012, 2013, 2014 của Công ty cổ phần May Sơn Hà) Mặt khác, hệ số doanh lợi của tổng tài sản (ROA )năm 2012 là 0,3 ; đến
2012 2013 2014 29.782,390 41.994,689 42.553,791 100.491,969 148.032,621 207.041,880 Hệ số doanh lợi (ROA) (4)=(2)/(3) 0,30 0,28 0,21
năm 2013 chỉ tiêu này là 0,28 và năm 2014 là 0,21. Chỉ tiêu này là khá cao và
có xu hướng giảm từ năm 2012 đến năm 2014.
Như vậy, trong các năm qua, các chỉ tiêu hệ số doanh lợi và hiệu suất
sử dụng tài sản của doanh nghiệp đều ở mức khá cao, giảm theo các năm,
mức sinh lợi của tài sản giảm chứng tỏ một đồng tài sản đã tạo ra được ít lợi
nhuận hơn.
Ngoài ra, ta có thể vận dụng phương pháp phân tích Dupont để hiểu rõ
hơn tác động của các nhân tố đến hệ số doanh lợi của tổng tài sản( ROA).
ROA = PM x AU
ROA (2012) = 0,132 x 2,25 = 0,3
47
ROA (2013) = 0,139 x 2,04 = 0,28
ROA (2014) = 0,130 x 1,59 = 0,21
Qua phân tích cho thấy, hệ số doanh lợi (ROA ) giảm qua các năm là
do tác động của cả 2 chỉ tiêu: PM (doanh lợi tiêu thụ )và AU( hiệu suất sử
dụng tổng tài sản). Hai chỉ tiêu này đều giảm nhẹ theo các năm từ 2012 đến
2014 nên dẫn đến ROA giảm . Năm 2014 cả hai chỉ tiêu PM và AU đều giảm
nhiều hơn so với mức giảm của năm trước. Điều này cho thấy biện pháp quản
lý doanh thu, chi phí của doanh nghiệp chưa hiệu quả, cần phải có thay đổi
trong quá trình kinh doanh.
Chưa hết, tìm hiểu về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp còn
cần phải phân tích cơ cấu, tỷ trọng của từng loại tài sản trong tổng tài sản của
doanh nghiệp. Nó cho phép chúng ta có thể xét xem cơ cấu này có phù hợp
với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không, để
có thể đưa ra những nhận xét phù hợp với tình hình thực tế.
Bảng 2.6 : Các chỉ tiêu về tỷ trọng từng tài sản
ĐVT : %
TÀI SẢN
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
1
2
3
4
A-Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
I-Tiền và các khoản tương đương tiền II-Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
75,54 22,63 -
70,22 7,75 -
83,59 0,28 -
1- Đầu tư tài chính ngắn hạn
29,85
51,27
63,32
2- Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính NH
-
-
-
III-Các khoản phải thu
20,55
8,26
15,62
1-Phải thu khách hàng
17,40
7,92
14,38
2-Trả trước người bán
3,03
0,22
0,69
3-Các khoản phải thu khác
4-Dự phòng các khoản phải thu khó đòi
0,11 -
0,12 -
0,54 -
IV-Hàng tồn kho
1,59
1,53
2,98
48
1-Hàng hoá tồn kho
1,59
1,53
2,98
2-Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
-
-
-
V-Tài sản lưu động khác
1-Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 2-Thuế và các khoản phải thu Nhà nước 3-Giao dịch mua bán trái phiếu Chính phủ 4-Tài sản lưu động khác B. Tài sản cố định, đầu tư dài hạn I-Tài sản cố định 1-Nguyên giá
0,91 0,91 - - - 24,46 10,10 37,81
1,41 1,41 - - - 29,78 9,92 33,66
1,38 1,38 - - - 16,41 3,77 16,64
2-Giá trị hao mòn luỹ kế
3-Chi phí xây dựng cơ bản dở dang II-Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 1-Đầu tư tài chính dài hạn
(27,71) 1,67 14,12 14,12
(23,74) 0 19,31 19,31
(13,68) 0 10,27 11,52
2-Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính (*)
-
-
(1,25)
III-Bất động sản đầu tư 1-Nguyên giá
- -
- -
- -
2-Giá trị hao mòn lũy kế (*)
IV- Tài sản dài hạn khác 1-Phải thu dài hạn 2-Tài sản dài hạn khác 3-Dự phòng phải thu tài sản khó đòi (*)
- 0,23 - 0,23 -
- 0,55 - 0,55 -
- 2,36 - 2,36 -
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
1,00
1,00
1,00
( Nguồn :Báo cáo Tài chính năm 2012, 2013, 2014
của Công ty cổ phần May Sơn Hà)
Bảng số liệu trên cho thấy, trong cơ cấu tài sản của Công ty, giá trị tài
sản cố định- đầu tư dài hạn và tài sản lưu động- đầu tư ngắn hạn có sự chênh
lệch khá lớn. Năm 2012, tài sản cố định- đầu tư dài hạn bình quân chiếm
24,46% trên tổng tài sản bình quân, đến năm 2013, tỷ trọng tài sản cố định-
đầu tư dài hạn tăng lên 29,78%, năm 2014 thì giảm đi còn 16,41%. Do vậy,
tài sản lưu động- đầu tư ngắn hạn bình quân chiếm 75,54% trên tổng tài sản
bình quân năm 2012, năm 2013 chỉ tiêu này là 70,22%, và tăng lên vào năm
2014, tỷ trọng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn là 83,59%.
49
Như vậy, tài sản lưu động- đầu tư ngắn hạn của Công ty chiếm ưu thế
lớn trong cơ cấu tổng tài sản, được Công ty tập trung đầu tư tuyệt đối. Chứng
tỏ rằng trong những năm qua lĩnh vực hoạt động kinh doanh thương mại của
Công ty được chú trọng hơn so với sản xuất kinh doanh. Điều này là do ảnh
hưởng của nền kinh tế thế giới và trong nước gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng
trực tiếp tới đơn hàng của Công ty. Tuy nhiên, hoạt động sản xuất cũng có
khả năng giữ vai quan trọng.
Nếu như ở trên, tỷ trọng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn trên tổng tài
sản Công ty qua 3 năm 2012, 2013, 2014 lần lượt là: 54,91%, 53,18% và
53,98%, thì tỷ trọng hàng tồn kho trên tổng tài sản qua 3 năm lần lượt là:
19,74%, 17,95% và 18,35%. Rõ ràng, hàng tồn kho chiếm tỷ trọng khá lớn trong
tổng tài sản nói chung và ta có thể dễ dàng nhận thấy, hàng tồn kho cũng chiếm
tỷ lệ khá lớn trong tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn của Công ty.
Việc Công ty bỏ nhiều nguồn lực đầu tư vào hoạt động sản xuất hàng
hoá là không thể phủ nhận. Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Công ty là sản
xuất hàng hoá, Công ty mang đầy đủ đặc thù của một doanh nghiệp sản xuất,
mặc dù bên cạnh đó, hoạt động kinh doanh thương mại của Công ty cũng rất
sôi động.
Khi xem xét tỷ trọng các loại tài sản của Công ty, chúng ta nhận thấy
qua các năm, cơ cấu tài sản của doanh nghiệp đang có sự thay đổi, tuy nhiên
đó là những thay đổi không lớn. Có thể kết luận rằng Công ty đang có một cơ
cấu tài sản khá ổn định, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và tình
hình thực tế của Công ty.
Xét về khả năng thanh toán của công ty sẽ cho ta biết với tổng tài sản
hiện có doanh nghiệp có đảm bảo trang trải được các khoản nợ phải trả hay
không.
50
Bảng 2.7: Hệ số khả năng thanh toán chung
Tổng tài sản ĐVT: TrĐồng (2) Tổng nợ phải trả ĐVT:TrĐồng (3) Năm (1)
2012 2013 2014 100.491,969 148.032,621 207.041,880 49.579,627 59.665,176 96.347,442 Hệ số khả năng thanh toán chung (4)=(2)/(3) 2,03 2,48 2,15
( Nguồn :Báo cáo Tài chính năm 2012, 2013, 2014 của Công ty cổ phần May Sơn Hà)
Ta thấy, hệ số khả năng thanh toán chung ở mức khá cao. Năm 2012 là 2,03,
đến năm 2013 tăng lên 2,48 và đến năm 2014 hệ số này giảm nhẹ là 2,15.
Như vậy tình hình sản cuất kinh doanh của công ty khá tốt, có khả năng thanh
toán các khaonr nợ phải trả.
2.2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn chiếm tỷ lệ chủ yếu trong tổng tài
sản của Công ty, chiếm 75,54% năm 2012, năm 2013 tỷ lệ này là 70,22%, và
năm 2014 tỷ lệ này là 83,59%. Như vậy tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn tài sản cố định và đầu tư dài hạn, cho thấy cơ cấu
tài sản khá ổn định mà Công ty luôn duy trì trong các năm qua.
Trong tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, các khoản đầu tư tài chính
ngắn hạn chiếm tỷ lệ lớn nhất, sau đó đến các khoản phải thu, tiền và các khản
tương đương tiến, tiếp đến là hàng tồn kho và cuối cùng là tài sản lưu động
khác. Tuy nhiên, tỷ trọng của từng loại có sự thay đổi qua các năm.
Để hiểu rõ hơn về các chỉ tiêu trên cũng như để đánh giá hiệu quả sử
dụng tài sản lưu động của công ty. Ta xem xét các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
sử dụng tài sản lưu động của Công ty cụ thể như sau:
51
Bảng 2.8: Vòng quay tài sản lưu động
Năm (1)
Doanh thu thuần ĐVT: Tr đồng (2) Tài sản LĐ bình quân ĐVT: Tr đồng (3) Vòng quay tài sản lưu động (4)= (2)/(3)
2012 225.747,375 75.911,664 2,97
2013 301.573,640 103.950,242 2,90
( Nguồn :Báo cáo Tài chính năm 2012, 2013, 2014 của Công ty cổ phần May Sơn Hà) Vòng quay tài sản lưu động có xu hướng giảm dần qua các năm, năm
2014 328.567,817 173.063,458 1,90
2012 là 2,97, đến năm 2013 tỷ lệ này là 2,90 và năm 2014 chỉ tiêu này tiếp tục
giảm ở mức 1,9. Trong 2 năm 2012, 2013 chỉ tiêu này tương đối ổn định. Đến
năm 2014 thì giảm khá mạnh. Điều này đặt ra vấn đề về hiệu quả sử dụng tài
sản tại công ty.
Bảng 2.9: Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
Năm (1) Lợi nhuận sau thuế ĐVT: Tr đồng (2) Tài sản LĐ bình quân ĐVT: Tr đồng (3)
Hiệu quả sử dụng TSLĐ (4)= (2)/(3) 0,39 0,40 0,25 2012 2013 2014 75.911,664 103.950,242 173.063,458
29.782,390 41.994,689 42.553,791 ( Nguồn :Báo cáo Tài chính năm 2012, 2013, 2014 của Công ty cổ phần May Sơn Hà) Ta tiếp tục xem xét chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của Công
ty. Năm 2012 chỉ tiêu này là 0,39, năm 2013 là 0,4 và năm 2014 là 0,25. Chỉ
tiêu này tăng nhẹ vào năm 2013 và giảm xuống trong năm 2014. Ta thấy
trong hai năm 2012, 2013 hiệu quả sử dụng tài sản của công ty tương đối ổn
định nhưng đến năm 2014 thì giảm mạnh. Điều này cho thấy công ty đang
gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất và vấn đề quản lý kinh doanh.
52
Để tiếp tục đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động, ta xem xét tỷ
trọng từng loại tài sản lưu động trong tổng tài sản lưu động và đầu tư ngắn
hạn, ta có bảng số liệu sau:
Bảng 2.10 : Tỷ trọng từng loại tài sản lưu động
ĐVT:%
Loại TSLĐ
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
29,97 11,03 0,35 Tiền và các khoản tương đương tiền
39,52 73,02 75,75 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
Các khoản phải thu 27,20 11,76 18,69
Hàng tồn kho 2,1 2,18 3,57
Tài sản lưu động khác 1,21 2.01 1,46
Chi sự nghiệp 0 0 0
( Nguồn :Báo cáo Tài chính năm 2012, 2013, 2014 của Công ty cổ phần May Sơn Hà)
* Các khoản đầu tư ngắn hạn
Số liệu trên cho thấy tỷ trọng các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn luôn
là lớn nhất trong 3 năm và có xu hướng tăng lên qua từng năm tử năm 2012
đến 2014. Nếu như năm 2012 con số này là hơn 30 tỷ đồng, thì đến năm
2013 tăng lên là 75,9 tỷ và tiếp tục tăng vào năm 2014 là 131,1 tỷ đồng.
Năm 2012, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn chiếm 39,52% đến năm 2013
tăng lên 73,02% và năm 2014 tăng lên 75,75%. Ta thấy, các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn chiếm tỷ trong khá lớn trong tổng tài sản lưu động và đầu tư
ngắn hạn. Điều này cho thấy chiến lược kinh doanh của công ty trong những
năm gần đây. Khi mà nền kinh tế nhiều biến động, hoạt động sản xuất kinh
doanh ngày càng khó khăn. Công ty cũng đang tìm cho mình những cơ hội
mới để duy trì và phát triển. Tăng cường đầu tư vào những chứng khoán ngắn
hạn để linh động hơn trong hoạt động thanh toán, không bị thu động khi
những tình huống bất ngờ xảy ra trong kinh doanh.
53
* Các khoản phải thu
Các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn thứ hai. Năm 2012, các khoản
phải thu ở mức hơn 20,6 tỷ đồng nhưng sang năm 2013 đã giảm còn 12,2
tỷ và tăng lên hơn 32 tỷ vào năm 2014. Qua tìm hiểu cho thấy, lý do của
việc tăng, giảm các khoản phải thu khách hàng xuất phát từ sự biến động
của môi trường kinh doanh trong những năm gần đây. Trong năm 2013
công ty thu hồi vốn tốt. Tuy nhiên, trước sự canh tranh gay gắt giữa các
doanh nghiệp cùng ngành, Công ty đã tăng khả năng tín dụng cho khách
hàng nhằm thu hút khách hàng, tăng cường doanh thu. Bên cạnh đó, thị
trường đầu vào biến động, giá cả xăng dầu, nguyên vật liệu tăng cao, việc
tăng khoản trả trước cho người bán nhằm mua được với giá rẻ hơn làm
giảm chi phí đầu vào cho các hoạt động vận tải và sản xuất của Công ty.
Số liệu cho thấy trong các khoản phải thu thì phải thu khách hàng
chiếm tỷ lệ lớn nhất, năm 2012 là 84,65%, năm 2013 là 95,89% và năm 2014
là 92,07%, còn lại các khoản phải thu khác chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Vì vậy, quản
lý khoản phải thu khách hàng là rất quan trọng, nếu thực hiện tốt sẽ làm tăng
hiệu quả sử dụng tài sản lưu động cũng như hiệu quả sử dụng tổng tài sản của
Công ty
Nhìn chung phải thu khách hàng có xu hướng tăng dần, so với năm
2012 năm 2013 phải thu khách hàng tăng 11,24% và đến năm 2014 phải thu
khách hàng giảm nhẹ 3,82% so với năm 2013. Như vậy khoản phải thu khách
hàng đang biến động theo chiều hướng tích cực.
So sánh các khoản phải thu của Công ty với nợ phải trả cho thấy các
khoản phải thu vẫn nhỏ hơn, Công ty phải nợ người bán khá nhiều. Bên cạnh
bị khách hàng chiếm dụng vốn thì Công ty cũng chiếm dụng vốn của đơn vị
khác khá nhiều, thể hiện chính sách tín dụng thương mại rất mở rộng và tích
cực mà Công ty và các đối tác đang áp dụng.
54
Công ty không trích lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi chứng tỏ
rằng Công ty đã khá thụ động khi quản lý các khoản phải thu. Khi khách hàng
mất khả năng thanh toán thì trích lập, không phải do Công ty có những dự
đoán, phân tích kĩ càng từ trước. Điều này cho thấy các khoản phải thu cần
đựoc quản lý chặt chẽ hơn nữa.
* Tiền mặt và các khoản tương đương tiền
Tiền chiếm tỷ trọng lớn thứ ba trong tài sản lưu động của Công ty. Năm
2012 tiền và các khoản tương đương tiền chiếm 29,79%, năm 2013 là 11,03%
và năm 2014 là 0,35%. Như vậy, tiền và các khoản tương đương tiền có xu
hướng giảm qua ba năm. Năm 2012, tổng lượng tiền và các khoản tương đương
tiền là hơn 22 tỷ đồng nhưng sang năm 2013 đã giảm xuống còn hơn 11 tỷ và
giảm mạnh còn 590 triệu vào năm 2014. Nguyên nhân là do vào năm 2013 và
2014 công ty tập trung mạnh vào đầu tư tài chính ngắn hạn.
*Hàng tồn kho
Số liệu của 3 năm cho thấy tỷ lệ hàng tồn kho được duy trì ở mức thấp.
Năm 2012, tỷ lệ này đạt 2.1%, năm 2013 tăng lên 2,18% và đến năm 2014 tỷ lệ
này lại nhích lên đến 3,57%. Năm 2012 hàng tồn kho là 1,6 tỷ đồng, đến năm
2013 là 2,3 tỷ đồng và trong năm 2014 con số này là 6,2 tỷ đồng. Điều này
được giải thích là do chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tăng lên đáng kể.
Năm 2013 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang là gần 46 tỷ đồng và ở năm
2014 đã lên tới hơn 59 tỷ. Ngoài ra, chi phí nguyên vật liệu cũng tăng.
Tài sản ngắn hạn khác cũng liên tục tăng, năm 212 là 917,4 triệu
đồng, đã tăng lên hơn 2 tỷ đồng ở năm 2013 và hơn 2.8 tỷ vào năm 2014.
Qua những đánh giá trên về hiệu quả quản lý tài sản lưu động, ta có thể
kết luận rằng trong những năm qua những biện pháp quản lý và sử dụng tài
sản lưu động của Công ty cổ phần May Sơn Hà đạt hiệu quả chưa cao, ảnh
55
hưởng nhiều bởi những tác động của môi trường kinh doanh. Công ty cần có
những giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản.
2.2.2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Khi xem xét đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp, tài
sản cố định và đầu tư dài hạn cũng là một trong những chỉ tiêu quan trọng cần
quan tâm.
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn bình quân có giá trị nhỏ, qua các năm
2012, 2013, 2014 lần lượt là 24,58 tỷ đồng, 44,08 tỷ đồng và 33,978 tỷ đồng.
Như vậy tài sản cố định và đầu tư dài hạn có xu hướng tăng mạnh trong năm
2013 và giảm vào năm 2014. Năm 2013 giá trị bình quân tài sản cố định và
đầu tư dài hạn tăng 79,3% so với năm 2012. Đến năm 2014, giá trị này lại
giảm 22,9% so với năm 2013, nhưng vẫn lớn hơn năm 2012. Mức dao động
này là do trong thời gian qua, Công ty vừa có hoạt động đầu tư mua sắm thêm
tài sản cố định, đồng thời tăng đầu tư các khoản tài chính dài hạn, nhưng bên
cạnh đó, Công ty lại thanh lý một số khá lớn tài sản cố định hữu hình đã hết
khấu hao, không cần dùng đến.
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn nói chung và tài sản cố định nói riêng
chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Năm 2012, tài sản cố
định và đầu tư dài hạn chiếm 24,46% trong tổng tài sản, và tăng lên đến
29,78% vào năm 2013, sang đến năm 2014 tỷ trọng tài sản cố định và đầu tư
dài hạn lại giảm xuống còn 16,41%, chứng tỏ lĩnh vực hoạt động của doanh
nghiệp trong những năm gần đây ít chú trọng đến sản xuất hàng hoá.
Trong tài sản cố định và đầu tư dài hạn, tài sản cố định có xu hướng
giảm; năm 2012 chiếm 41,3%, giảm dần đến năm 2013 đạt 33,3%, đến năm
2014 lại giảm còn 23%. Sự giảm tỷ trọng tài sản cố định này là do giá trị hao
mòn lũy kế từng năm cao lên. Đồng thời công ty cho thanh lý một số tài sản
hữu hình đã hết khấu hao.
56
Bảng 2.11: Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Doanh thu thuần ĐVT: Tr đồng(2) Tài sản CĐ bình quân ĐVT: Tr đồng(3) Năm (1)
Hiệu suất sử dụng TSCĐ (4)=(2)/(3) 22,24 20,54 42,05 2012 2013 2014 10.150,825 14.681,809 7.814,782
225.747,375 301.573,640 328.567,817 ( Nguồn :Báo cáo Tài chính năm 2012, 2013, 2014 của Công ty cổ phần May Sơn Hà) Qua những số liệu trên cho thấy, hiệu suất sử dụng TSCĐ có sự thay
đổi qua các năm. Năm 2012, chỉ tiêu này là 22,24, năm 2013 giảm nhẹ còn
20,54, và năm 2014 tiếp tục tăng lên đến 42,05. Ta thấy trong ba năm qua
Công ty đã nhận thấy tầm quan trọng của tài sản cố định trong hiệu quả sản
xuất. Vì vậy trong hai năm 2013 và 2014 Công ty đã có sự đầu tư thêm máy
móc thiết bị, cũng như thanh lý các máy móc đã cũ, hỏng. Điều này thể hiện ở
việc hiệu quả sử dụng tài sản cố định của Công ty có dấu hiệu tăng mạnh
trong năm 2014, từ 20,54 năm 2013 lên 42,05 năm 2014 (tăng hơn 2 lần so
với năm 2013). Như vậy, tài sản cố định được quản lý và sử dụng một cách
hợp lý, mang lại nhiều lợi nhuận cho Công ty.
Để có được những đánh giá chính xác, cụ thể, sát với thực tế hơn về tài
sản cố định của Công ty cũng như hiệu quả sử dụng tài sản cố định, sau đây ta
tiếp tục tiến hành xem xét tỷ trọng của từng loại tài sản cố định.
Bảng 2.12 : Tỷ trọng từng loại tài sản cố định
ĐVT : %
Loại TSCĐ
Nhà cửa, vật kiến trúc Máy móc thiết bị Phương tiện vận tải Thiết bị, dụng cụ quản lý TSCĐ khác
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 32,64 52,16 3,19 3,62 9,39
37,26 51,54 3,41 3,59 4,2
40,76 47,62 2,78 0,92 7,92 ( Nguồn :Báo cáo Tài chính năm 2012, 2013, 2014 của Công ty cổ phần May Sơn Hà)
57
Như vậy máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản cố
định, sau đó đến nhà cửa, vật kiến trúc, đó là 2 tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất,
tiếp đến là tài sản cố định khác, sau đó đến phương tiện vận tải và cuối cùng
là tài sản cố định vô hình. Số liệu trên cho biết máy móc thiết bị phục vụ cho
hoạt động sản xuất là tài sản cố định có giá trị lớn nhất và quan trọng nhất của
Công ty, được Công ty luôn chú trọng đầu tư.
Với các nhà quản lý, để quản lý tài sản cố định một trong những chỉ
tiêu đáng quan tâm nhất là tỷ lệ khấu hao của tài sản cố định.
Bảng 2.13 : Tỷ lệ khấu hao luỹ kế của tài sản cố định
ĐVT:%
Loại TSCĐ
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Nhà cửa, vật kiến trúc 33,63 47,35 52,58
Máy móc thiết bị 72,51 65,31 67,06
Phương tiện vận tải 55,52 65,8 54,17
Thiết bị, dụng cụ quản lý 88,35 43,89 51,96
TSCĐ khác 67,4 70,6 52,45
( Nguồn :Báo cáo Tài chính năm 2012, 2013, 2014 của Công ty Cổ phần May Sơn Hà)
73,28 70,53 82,20 Tổng TSCĐ
Nhìn chung các loại tài sản cố định của Công ty có mức khấu hao khá
lớn, có loại khấu hao từ 67 đến 88%, chứng tỏ các tài sản cố định của Công ty
đều đã có mức độ hao mòn lớn. Khấu hao luỹ kế của tài sản cố định là
73,28% năm 2012, tăng dần đều, năm 2013 là 70,53% nguyên giá và đến năm
2014 đã lên đến 82,20%. Số liệu trên thể hiện Công ty có mức đầu tư vào tài
sản cố định tăng lên,đặc biệt là máy móc thiết bị và sự đầu tư đó đã tỏ ra ngày
càng có hiệu quả khi hiệu suất sử dụng tài sản cố định có sự chuyển biến tích
cực như trên đã phân tích.
58
Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, máy móc thiết bị và phương
tiện vận tải, thiết bị quản lý là những tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất, thường
được sử dụng với công suất tối đa có thể đạt được, do đó hao mòn luỹ kế của
những tài sản này tất nhiên lớn nhất trong các loại tài sản cố định. Hao mòn
của những tài sản này đều tăng nhưng với tốc độ không nhanh qua các năm.
Phân tích báo cáo về tình hình tăng giảm tài sản cố định ta nhận thấy
nhìn chung Công ty ngày càng chú trọng đầu tư vào hầu hết các tài sản, từ
máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị quản lý đến tài sản cố định
khác. Chỉ có nhà cửa, vật kiến trúc là tài sản không được Công ty chú trọng
đầu tư mới. Từ đó cho thấy, Công ty cần có kế hoạch đưa ra cơ cấu đầu tư tài
sản cố định hợp lý, phù hợp với tình hình thực tế và mục tiêu hoạt động của
Công ty mình.
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn bình quân năm có xu hướng tăng .
Trong tổng tài sản cố định và đầu tư dài hạn các khoản đầu tư dài hạn bình
quân năm 2012 là 57,74%, đến năm 2013 tăng lên 64,84% và năm 2014 là
70,02% . Như vậy càng chứng tỏ Công ty đang tăng cường đầu tư dài hạn vào
một số dự án. Tuy nhiên mức đầu tư này cần được điều chỉnh một cách hợp lý
để đảm bảo được hiệu quả sử dụng tất cả các loại tài sản trong Công ty.
Các loại tài sản cố định khác chiếm tỷ lệ nhỏ và cũng có xu hướng tăng
theo từng năm. Năm 2012 giá trị các tài sản dài hạn khác là 236,01 triệu đồng,
năm 2013 là 815,23 triệu đồng, tăng 300% so với năm 2012 và đến năm 2014
giá trị này này là 4,89 tỷ đồng, tăng 600% so với năm 2013.
Trên đây là những đánh giá chung nhất về tình hình quản lý và sử dụng
tài sản cố định của Công ty thông qua việc phân tích một số báo cáo, một số
chỉ tiêu của Công ty. Qua đó, ta thấy được hiệu quả sử dụng tài sản cố định
của Công ty đang có những dấu hiệu chuyển biến tích cực, cần phát huy và có
những biện pháp quản lý tốt hơn nữa.
59
2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN MAY SƠN HÀ
2.3.1. Những kết quả đã đạt được
Nhờ có những kế hoạch mang tính định hướng và quy chế quản lý tài
chính hợp lý trong thời gian qua, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty đã đạt được những thành tựu đáng khen ngợi. Doanh thu của Công ty
qua các năm đều tăng liên tục, đặc biệt năm 2013 doanh thu của Công ty tăng
33% so với năm 2012, năm 2014 tăng 9% so với năm 2013. Liên tục trong
các năm qua Công ty đều hoàn thành và vượt mức chỉ tiêu kế hoạch về doanh
thu và lợi nhuận. Nghĩa vụ đối với Nhà nước, Công ty luôn thực hiện nghiêm
túc và đầy đủ. Các chỉ tiêu tăng trưởng của Công ty đều ở mức ổn định.
Trong hoạt động quản lý tài sản, Công ty cũng thu được những thành
tựu đáng kể. Công ty đã bảo toàn và phát triển được khối tài sản của mình
trong những năm qua. Tổng tài sản của Công ty có xu hướng tăng qua các
năm, mức tăng trưởng tương đối lớn so với sự phát triển chung của nền kinh
tế Việt Nam. Ngoài ra, Công ty còn chủ động mở rộng qui mô vốn bằng nhiều
phương thức như: tìm kiếm các nguồn vốn tín dụng Ngân hàng, tín dụng
thương mại, và sắp tới cổ phiếu của Công ty sẽ được chào bán ra công chúng,
khả năng huy động vốn của Công ty gần như là vô hạn nếu Công ty có cách
thức làm ăn có hiệu quả.
Khối tài sản của Công ty tăng trưởng tương đối chậm. Tài sản lưu động
và tài sản cố định đều tăng trưởng với mức độ khá cao nhưng lại không ổn
định. Năm 2013 giá trị bình quân tài sản cố định và đầu tư dài hạn tăng 79,3%
so với năm 2012. Đến năm 2014, giá trị này lại giảm 22,9% so với năm 2013,
nhưng vẫn lớn hơn năm 2012. Cũng biến động như vậy, tài sản lưu động năm
2013 cũng tăng 36,9% so với năm 2012, năm 2014 tăng 66,48% so với năm
2013.
60
Trong những năm qua, bên cạnh việc tập trung đầu tư tài chính ngắn
hạn Công ty cũng đã chú trọng đầu tư vào tài sản cố định, mua sắm thêm một
số máy móc thiết bị để tăng cường năng lực sản xuất, và mở rộng thêm quy
mô sản xuất, tăng cuờng đầu tư vào công nghệ sản xuất tiên tiến nhằm nâng
cao chất lượng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trưòng.
Ngoài ra, việc quản lý tài sản cố định cũng được Công ty tiến hành theo
kế hoạch thống nhất. Công ty đã tiến hành trích khấu hao tài sản cố định theo
đúng quy định của Bộ Tài chính, nhằm chuyển từng phần giá trị tài sản cố
định vào chi phí, trích lập quỹ khấu hao để bù đắp hao mòn và nhằm đầu tư
mua sắm tài sản mới thay thế. Quỹ khấu hao được trích lập đúng nguyên tắc
và được Công ty sử dụng rất linh hoạt cho việc tái đầu tư tài sản cố định hoặc
sử dụng vào mục đích kinh doanh khác tuỳ theo nhu cầu của Công ty. Việc
trích lập quỹ khấu hao không chỉ mang ý nghĩa tuân thủ những qui định của
Nhà nước mà còn góp phần tăng hiệu quả sử dụng vốn và tài sản của Công ty,
vừa tạo điều kiện để Công ty có nguồn đầu tư mới vào tài sản cố định, đảm
bảo sản xuất luôn có hiệu quả.
Bên cạnh đó, Công ty một mặt có phương hướng sử dụng máy móc,
thiết bị hợp lý, cố gắng sử dụng đến công suất tối đa, một mặt luôn có kế
hoạch bảo trì, bảo dưỡng máy móc, thiết bị, kiểm tra quá trình vận hành một
cách có khoa học. Bởi đối với một doanh nghiệp sản xuất, không có gì quan
trọng hơn máy móc, công cụ, dụng cụ. Muốn quá trình sử dụng đạt hiệu quả
thì phải có phương pháp quản lý tốt.
Trong hoạt động kinh doanh, tín dụng thương mại được Công ty chú
trọng đầu tư, sử dụng rất linh hoạt, và có hiệu quả, không chỉ làm tăng lợi
nhuận đạt được mà còn tăng hiệu quả sử dụng tài sản, hiệu quả hoạt động nói
chung.
Mặt khác, chính sách chiết khấu thanh toán cũng được Công ty vận
dụng khá linh hoạt và hiệu quả trong thời gian qua. Khuyến khích thanh toán
61
nhanh tuỳ thuộc vào bạn hàng, vào khối lượng mua, đặt hàng, tuỳ thuộc vào
hợp đồng không chỉ có ý nghĩa tránh bị chiếm dụng vốn, mà còn góp phần
đẩy nhanh tốc độ luân chuyến vốn lưu động, tăng hệu quả sử dụng tài sản của
Công ty.
Với uy tín lâu năm và khả năng chủ động tìm kiếm đối tác, quan hệ
chặt chẽ với khách hàng, Công ty đã không chỉ duy trì và phát triển được các
thị trường truyền thống mà còn tìm kiếm cơ hội mở rộng được thị phần ra
nhiều nước trên thế giới.
Những kết quả đã đạt được trong những năm qua của Công ty quả là rất
đáng khích lệ, Công ty cần duy trì và phát huy, đổi mới, sáng tạo hơn nữa
trong hoạt động quản lý tài sản để đạt được những kết quả cao hơn trong
tương lai.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
Tuy Công ty đã đạt được những thành công trên nhưng bên cạnh đó,
hoạt động quản lý và sử dụng tài sản vẫn còn tốn tại nhiều mặt hạn chế.
2.3.2.1. Hạn chế
- Về tài sản cố định
Thứ nhất, là Công ty đã có kế hoạch đầu tư mới tài sản cố định nhưng
vẫn chưa được thực hiện. Máy móc cũ khi vận hành hiệu quả sử dụng tài sản
cố định thấp, ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Thứ hai, Công ty có nhiều tài sản cố định không dùng đến, chờ thanh
lý, còn tồn đọng. Lượng tài sản nằm im, không vận động lớn làm giảm hiệu
quả sử dụng tài sản, gây lãng phí nguồn lực.
- Về tài sản lưu động
Thứ nhất là hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của Công ty chưa cao,
việc đầu tư tài chính ngắn hạn chứ cho thấy hiệu quả cao.
Thứ hai, việc quản lý hàng tồn kho còn ở mức lỏng lẻo, không được
quan tâm đúng mực từ phía các nhà quản lý Công ty. Trong Công ty còn tình
62
trạng lập đơn hàng không đúng với thực tế, có trường hợp nguyên vật liêu
trong kho vẫn còn nhưng lập đơn đặt hàng mua tiếp. Việc kiểm soát chất
lượng nguyên vật liệu nhập kho hay còn trong kho không được thực hiện
đúng. Một số hàng hóa chậm luân chuyển với khối lượng dự trũ lớn, Công ty
cũng không có kế hoạch giải quyết mà để nằm im trong kho.
Thứ ba là hoạt động quản lý tiền của Công ty cũng chưa đạt hiệu quả
cao. Lượng tiền mặt tồn quỹ còn khá lớn nên không tiết kiệm được chi phí, do
đó làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản.
Những mặt hạn chế trên cần được Công ty nhận biết và có kế hoạch sửa
đổi chi tiết, nhanh chóng đưa hoạt động quản lý và sử dụng tài sản lên một
bước tiến mới, để mỗi nguồn lực mà Công ty bỏ ra được đầu tư thích đáng,
mang lại mức sinh lợi cao nhất.
2.3.2.2. Những nguyên nhân Những mặt hạn chế bao giờ cũng bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác
nhau, gồm có nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan.
- Những nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất là Công ty chỉ quan tâm đầu tư mua sắm mới trang thiết bị
mà không quan tâm đến việc phải sử dụng như thế nào cho đúng với mức hiệu
quả tối đa mà tài sản đó có thể mang lại. Điều này chủ yếu đề cập tới quá
trình vận hành và bảo trì tài sản cố định. Máy móc thiết bị dùng trong sản xuất
của Công ty chưa hoạt động hết công suất, nhiều tài sản rất quan trọng cho
quá trình sản xuất tuy đã hết khấu hao nhưng vẫn còn được mang ra sử dụng
liên tục. Rõ ràng, việc quản lý và sử dụng tài sản cố định như trên là rất bất
cập.
Thứ hai, Công ty chưa tích cực sử dụng những tài sản không cần dùng
đến, đã hư hỏng một phần hoặc chờ thanh lý. Công ty chưa có thái độ chủ
động sửa chữa, nâng cấp tài sản để phục vụ cho quá trình sản xuất mà để nằm
im trong kho, chỉ quan tâm mua sắm tài sản cố định mới. Điều này dẫn đến
63
lãng phí các nguồn lực, để các nguồn lực trong trạng thái nhàn rỗi, không sinh
lời.
Mặt khác, việc thanh lý, nhượng bán tài sản được Công ty thực hiện rất
rườm rà, lắm thủ tục, phải xét duyệt qua nhiều cấp gây chậm trễ cho tiến độ
thanh lý tài sản.
Thứ ba, do đặc điểm của Công ty là doanh nghiệp hoạt động chủ yếu
trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh hàng may mặc, hàng hoá lại có đặc điểm
yêu cầu về chất lượng đứng hàng đầu, đòi hỏi lắm nguyên phụ liệu, nên hàng
tồn kho của Công ty rất đa dạng về chủng loại, lớn về số lượng. Nguyên vật
liệu không những đa dạng mà các phụ tùng thay thế cũng phong phú. Do đó,
Công ty không thể tránh khỏi những khó khăn trong quản lý hàng tồn kho.
Mặt khác Công ty cũng chưa có định mức dự trữ và tiêu hao nguyên nhiên vật
liệu nên quản lý hàng tồn kho chưa được khoa học, còn lỏng lẻo.
Thứ tư là do trình độ quản lý còn thấp, hạn chế về chuyên môn quản lý
tài chính, trình độ sử dụng, vận hành máy móc trang thiết bị cũng còn kém
khiến cho việc tiếp cận với khoa học kĩ thuật hiện đại còn chậm. Thêm vào
đó, còn tồn tại những cán bộ có thái độ chưa nghiêm túc thực hiện các nguyên
tắc quản lý và sử dụng tài sản, cố ý làm sai.
Thứ năm, Công ty hiện tại chủ yếu là gia công các mặt hàng may mặc
theo đơn hàng của khách. Vì vậy chưa có được sự chủ động trong hoạt động
sản xuất, cũng như chưa đẩy mạnh được việc phát triển các mẫu mã mới,
nâng cao chất lượng sản phẩm để có sức cạnh tranh trên thị trường và nâng
cao thương hiệu của Công ty.
- Những nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, Nhà nước đã ban hành những quy định về quản lý tài chính
doanh nghiệp nói chung và quản lý tài sản nói riêng, tuy nhiên những nguyên
tắc này khi áp dụng vào thực tế còn xảy ra nhiều bất cập, không hợp lý. Các
thủ tục mua sắm, nhượng bán, và thanh lý tài sản mà Nhà nước quy định còn
64
rườm rà, phức tạp, qua nhiều khâu, thủ tục giấy tờ khiến hoạt động quản lý tài
sản của doanh nghiệp bị khó khăn, đạt hiệu quả kém.
Thứ hai là do hiệu quả sử dụng tài sản của toàn ngành may mặc Việt
Nam còn kém, các doanh nghiệp chưa có được sự hướng dẫn chung, có tính
chất định hướng cho việc quản lý, sử dụng tài sản từ Tổng Công ty Dệt May.
Thứ ba do sản phẩm may mặc của các công ty may mặc Việt Nam
chưa có tên tuổi và uy tín trên thị trường thế giới. Hầu hết hạn ngạch được sử
dụng để làm hàng gia công cho nước ngoài, về thực chất là chuyển nhượng
hạn ngạch. Ngay cả các mặt hàng Việt Nam theo hình thức FOB cũng mang
nhãn hiệu của các nước khác: Pierre Cardin, Youth, Polo,...
Thứ tư là nguyên vật liệu của ngành Dệt May Việt Nam nói chung và
của Công ty Cổ phần May Sơn Hà nói riêng đều phải được nhập chủ yếu từ
Trung Quốc. Giá nguyên vật liệu nhập từ nước ngoài phải cộng thêm cả thuế
nhập khẩu khá cao, gián tiếp làm cho giá thành sản phẩm tăng lên, làm giảm
khả năng cạnh tranh, gây khó khăn hơn trong khâu lưu thông, tiêu thụ. Công
ty còn gặp phải bất lợi là phụ thuộc vào nước ngoài về nguyên vật liệu.
Thứ năm là nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế đang phát triển, chứa
đựng nhiều cơ hội nhưng cũng có nhiều thách thức. Nền kinh tế có rất nhiều
biến động. Lạm phát ngày càng tăng, giá cả nhiều mặt hàng đều tăng vọt gây
khó khăn cho tất cả các doanh nghiệp về giá cả nguyên vật liệu đầu vào, giá
nhân công,...khiến cho hiệu quả sử dụng tài sản ngày càng thấp đi. Nhưng
Nhà nước còn chưa có hướng giải quyết cụ thể, mang tính trực tiếp mà chỉ có
những biện pháp mang tính thời điểm, tạm thời.
Tỷ giá cũng có nhiều biến động. Tỷ giá Việt Nam đồng giảm trong khi
tỷ giá một số ngoại tệ tăng khiến cho hoạt động xuất khẩu và đầu tư ra nước
ngoài của Công ty khó khăn hơn Tỷ giá đồng nhân dân tệ của Trung Quốc
tăng, Công ty phải nhập nguyên vật liệu chủ yếu từ Trung Quốc ,có nghĩa là
65
giá của các yếu tố đầu vào tăng, Công ty phải bỏ ra nhiều nguồn lực hơn để
đầu tư cho quá trình sản xuất.
Thứ sáu, tình hình kinh tế, chính trị trong khu vực và trên thế giới cũng
có khá nhiều bất ổn trong những năm gần đây, là nhân tố tác động không nhỏ
tới khả năng phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty, gây nên những xáo
trộn và biến động không mấy tích cực.
Như vậy, dù có nhiều cố gắng trong hoạt động quản lý tài chính nói
chung và quản lý, sử dụng tài sản nói riêng, Công ty Cổ phần May Sơn Hà
vẫn còn nhiều hạn chế, gây khó khăn, cản trở sự phát triển của Công ty. Một
số nguyên nhân khó có thể khắc phục được ,nhưng bên cạnh đó có những yếu
tố nằm trong tầm kiểm soát của Công ty, đòi hỏi Công ty cần có những biện
pháp giải quyết kịp thời.
66
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY SƠN HÀ
3.1. ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN MAY SƠN HÀ
Đứng trước xu thế hội nhập quốc tế, trong thời gian qua ngành Dệt-
May Việt Nam đã phải đối mặt với nhiều thử thách lớn như: hạn ngạch, thị
trường, hàng ngoại nhập giá rẻ, lao động...
Công ty Cổ phần May Sơn Hà là một doanh nghiệp trong ngành Dệt-
May tất nhiên cũng chịu rất nhiều ảnh hưởng chung của thực trạng trên. Công
ty đã gặp không ít khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mà khó
khăn chủ yếu là cạnh tranh về giá trên thị trường trong và ngoài nước.
Để khắc phục được những khó khăn này, Công ty đã vạch ra cho mình
một kế hoạch cụ thể để phấn đấu, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh cũng như hoạt động quản lý và sử dụng tài sản.
Trong thời gian tới, công ty tiếp tục thực hiện phương hướng phát triển
đã đề ra là:
Một là tiếp tục kế hoạch giữ vững sản phẩm hàng đầu là áo jacket, đồng
thời đa dạng hoá sản phẩm, trong đó tập trung vào trang phục thể thao. Đây là
những sản phẩm mũi nhọn của công ty vì thế vẫn tiếp tục được phát triển và
khẳng định vị thế của mình trên thị trường trong và ngoài nước.
Hai là giảm dần các nhà cung cấp kém hiệu quả; nhằm tạo thế chủ động
trong việc cung cấp nguyên phụ liệu, công ty đã và đang xây dựng những dây
chuyền công nghệ sản xuất phụ liệu.
Ba là tăng hàm lượng chất xám trong sản phẩm bằng cách tập trung
nghiên cứu thiết kế mẫu mốt thời trang, tăng cường nhiệm vụ marketing, tìm
hiểu và có kế hoạch tiếp cận thị trường, đặc biệt những thị trường mới có
67
nhiều tiềm năng nhằm tăng tỷ trọng sản phẩm sản xuất với hình thức không
mua nguyên liệu bán thành phẩm.
Bốn là đầu tư chiều sâu về thiết bị là công nghệ tiên tiến, hiện đại, đồng
bộ, cải tiến tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý nhằm nâng cao năng suất lao
động, chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
Năm là tiếp tục thực hiện tốt các cam kết của lãnh đạo trong hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO9001, hệ thống quản lý môi trường
theo tiêu chuẩn ISO14001, hệ thống trách nhiệm xã hội SA8000, tạo lòng tin
và thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng trong và ngoài nước,
đồng thời nâng cao, đảm bảo điều kiện làm việc, quyền lợi, môi trường làm
việc của cán bộ công nhân viên trong công ty.
Ngoài ra trong năm 2015, Công ty chú trọng vào những mặt cụ thể sau:
Thứ nhất, đào tạo, tuyển dụng thêm lao động, mở rộng năng lực hiện
có: tại xí nghiệp có khoảng 1900 lao động, sản lượng phấn đấu đạt mức tăng
trưởng 15-20%, 1,8 triệu sản phẩm/năm.
Thứ hai, giữ vững mặt hàng mũi nhọn là áo jacket, phát triển thêm các
sản phẩm khác như áo thun, đồ thể thao...
Thứ ba, chuyển dần từ hình thức gia công sang hình thức mua đứt bán
đoạn đạt 50%.
Thứ tư, củng cố thị trường truyền thống là Mỹ, Châu Âu, Canada, Nhật
Bản, phát triển thị trường Hàn Quốc.
Với tiềm năng của mình, Công ty cổ phần May Sơn Hà sẽ thực hiện tốt
và tốt hơn nữa những mục tiêu đã đặt ra. Tuy nhiên, một thiếu sót của công ty
đó là vẫn chưa chú trọng mở rộng thị phần trong nước, còn tập trung vào việc
củng cố và phát triển thị trường nước ngoài. Vì vậy, công ty nên có kế hoạch
vừa tiếp tục khẳng định mình trên trường quốc tế, tạo mối quan hệ làm ăn lâu
dài với Mỹ, Châu Âu, Canada, Nhật Bản..., vừa phải mở rộng hệ thống kênh
68
phân phối ra khắp các tỉnh, thành trong cả nước. Thực hiện được những
hướng đi đúng đắn đó, chắc chắn hiệu quả sử dụng tài sản sẽ được nâng cao.
* Yêu cầu về sử dụng tài sản
Để đạt được hiệu quả cao trong hoạt động quản lý và sử dụng tài sản,
Công ty Cổ phần May Sơn Hà cần thực hiện tốt các yêu cầu sau:
Sử dụng tài sản cần tuân theo qui định của pháp luật, qui chế chung của
ngành dệt may. Các nguyên tắc quản lý tài chính do Tổng Công ty Dệt May
Việt Nam qui định cần được chấp hành nghiêm chỉnh trong hoạt động quản lý
và sử dụng tài sản của Công ty. Ngoài ra, cần thống nhất với các nguyên tắc
quản lý tài sản mà Bộ Tài chính ban hành, tất cả các hoạt động quản lý tài sản
nói riêng và toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung của Công ty
phải được thực hiện hợp pháp.
Mặt khác, công tác quản lý tài chính cần phải đảm bảo tính chính xác,
đầy đủ và kịp thời trong mọi thời điểm. Hạch toán ngoài việc không được sai
sót còn phải đảm bảo có sự phối hợp, đối chiếu với các bộ phận khác trong
Công ty chẳng hạn như với bộ phận kinh doanh để số liệu luôn sát với thực tế.
Quỹ khấu hao tài sản cố định phải được trích đúng và đủ, đảm bảo cho việc
tái đầu tư của Công ty.
Bên cạnh đó, phải luôn có kế hoạch sử dụng, kiểm tra, kiểm soát việc
sử dụng tài sản sao cho hợp lý và khoa học trên cơ sở tiết kiệm các nguồn lực.
Thực hiện được như vậy mới đảm bảo được suất sinh lời của tài sản luôn ở
mức cao.
Ngoài ra, các biện pháp phòng ngừa được rủi ro phải luôn được chú
trọng, bởi hoạt động sản xuất kinh doanh bản thân nó luôn chứa đựng rất
nhiều rủi ro, chưa kể đến những rủi ro tác động từ nền kinh tế vĩ mô như: rủi
ro do sự biến động của tỷ giá, sự biến động của lãi suất thị trường,...
69
Những nguyên tắc trên chỉ là tương đối, trong việc quản lý và sử dụng
tài sản, các nhà quản lý Công ty còn cần phải linh hoạt, chủ động trong mọi
tình huống xảy ra trong kinh doanh. Đó cũng là một yếu tố khá cần thiết cho
sự thành công.
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN MAY SƠN HÀ
Trên cơ sở những nghiên cứu, nhận xét, đánh giá về ưu nhược điểm của
hoạt động quản lý và sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần May Sơn Hà tôi xin
mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa mảng
hoạt động này ở Công ty:
3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định của Công ty
Trong hoạt động quản lý tài sản cố định của doanh nghiệp, đổi mới và
nâng cấp tài sản là một trong những vấn đề đáng quan tâm hàng đầu. Do vậy,
Công ty muốn đạt được hiệu quả sử dụng tài sản thì cần có các giải pháp tăng
cường đổi mới và nâng cấp tài sản cố định.
Đổi mới và nâng cấp không chỉ gồm hoạt động mua sắm, đầu tư
mới tài sản cố định định kì, như mua sắm máy móc, thiết bị, công cụ dùng
cho sản xuất, đổi mới dây chuyền công nghệ,... mà còn bao gồm cả hoạt động
sửa chữa, nâng cấp, bảo trì, bảo dưỡng tài sản cố định. Quá trình này nhằm
đảm bảo cho tài sản cố định luôn được vận hành tốt và càng tốt hơn nữa,
nhằm khai thác hết công suất thiết kế và nâng cao hiệu suất công tác của máy
móc, thiết bị. Nếu như việc đầu tư mới, mua sắm mới chỉ nhằm mục tiêu đổi
mới, hiện đại hoá tài sản cố định, bổ sung các tài sản đã hết khấu hao, cần
thanh lý.
Ngoài ra, đổi mới, nâng cấp tài sản cố định còn đề cập đến việc
phải xử lý dứt điểm những tài sản không cần dùng, hư hỏng chờ thanh lý bằng
cách nhượng bán, thanh lý hoặc sửa chữa để đưa vào vận hành; nhằm thu hồi
70
vốn cố định chưa sử dụng vào luân chuyển, bổ sung thêm vốn cho sản xuất
kinh doanh hoặc tái đầu tư tài sản cố định. Có như vậy thì chất lượng tài sản
cố định của Công ty sẽ được nâng cao, không còn những tài sản kém chất
lượng, không đạt hiệu quả, nhàn rỗi, từ đó tiết kiệm được vốn. Muốn thực
hiện được giải pháp trên, trước hết Công ty cần có biện pháp kiểm kê, phân
loại tài sản định kì hàng tháng, quí ,năm và lập bảng thanh lý cụ thể.
Mặt khác, khi có nhu cầu về đổi mới tài sản cố định thì công ty cần
phải lập ra một hội đồng thẩm định có trách nhiệm tìm hiểu, đánh giá các tài
sản đó nhằm tìm ra tài sản phù hợp nhất cho hoạt động của công ty tại thời
điểm đang xét. Sự đánh giá này cần dựa trên các tiêu chuẩn như: thời gian sử
dụng, nguyên giá, công suất, chế độ bảo hành...
Công ty cũng cần xem xét việc nên mua mới tài sản hay thuê tài chính.
Bởi khi mua tài sản đòi hỏi công ty phải có đủ vốn để đầu tư, còn khi thuê
chính thì công ty không cần phải huy động vốn đầu tư nhưng sẽ phải trả chi
phí thuê thường là khá cao. Công ty có thể tìm hiểu và tham khảo một số công
ty cho thuê tài chính như: Công ty TNHH Cho Thuê Tài Chính Quốc Tế
Chailease ("CILC"), công ty cho thuê tài chính Vietcombanhk…
Việc đổi mới và nâng cấp tài sản cố định cần được tiến hành định
kì ở Công ty. Xen kẽ hoạt động này sẽ là quá trình quản lý và sử dụng tài sản
cố định, quá trình này đòi hỏi cần có hiệu quả. Muốn vậy, Công ty cần bố trí
dây chuyền sản xuất hợp lý, nhằm khai thác tối đa công suất máy móc, thiết bị
nhằm đạt năng suất cao trong sản xuất. Bên cạnh đó, Công ty phải có kế
hoạch quản lý chặt chẽ về mặt hiện vật, không để mất mát hoặc hư hỏng tài
sản cố định trước thời hạn khấu hao. Hàng năm phải lập kế hoạch khấu hao
theo tỷ lệ do Nhà nước qui định và điều chỉnh kịp thời giá trị tài sản cố định
khi có trượt giá để tính đúng, tính đủ khấu hao vào giá thành sản phẩm, nhằm
bảo toàn vốn cố định. Có thể sử dụng phương pháp khấu hao theo đường
71
thẳng bởi vì đây là phương pháp đơn giản, dễ tính. Mức khấu hao được phân
bổ vào giá thành này một cách đều đặn làm cho giá thành ổn định.
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của Công ty
3.2.2.1. Tăng cuờng quản lý công nợ Thực tế, trong hoạt động sản xuất kinh doanh không thể không có hiện
tượng chậm thanh toán (nợ) để đảm bảo thực hiện hợp đồng hoặc các ràng
buộc khác. Nếu ở mức độ trong thời gian cho phép thì là điều có thể chấp
nhận được, nhưng khi các khoản nợ này không được thanh toán đúng hạn thì
Công ty cần phải đốc thúc việc trả nợ để đảm bảo tình tài chính của doanh
nghiệp được khả quan và cân đối.
Hiện tại, các khoản phải thu của Công ty chiếm 27,2% trong tài sản lưu
động và đầu tư ngắn hạn. Như vậy, nợ của khách hàng chiếm tỷ trọng đáng kể
có thể làm mất an toàn và ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính của Công ty.
Các khoản công nợ nếu không được theo dõi sát, quản lý chặt chẽ sẽ gây khó
khăn cho việc thu hồi nếu gặp các khách hàng cố tình chiếm dụng vốn của
Công ty.
Để quản lý tốt các khoản công nợ, Công ty cần nắm được thực trạng
các khoản phải thu theo từng đối tượng khách hàng, so sánh với chính sách tín
dụng thương mại theo khía cạnh giới hạn nợ và thời hạn nợ. Trên cơ sở đó,
Công ty sẽ biết được khoản nợ nào là quá hạn, khoản nợ nào là chưa đến hạn
thanh toán. Từ đó tiến hành phân loại nợ để quản lý chặt chẽ và khoa học hơn.
Với những khoản nợ đã quá hạn thanh toán Công ty phải đưa ra những
biện pháp thu hồi nợ thích đáng như : nhắc nợ khách hàng thường xuyên,
dùng các chính sách chiết khấu thanh toán sớm, đa dạng hoá các phương thức
thanh toán,... nhằm khuyến khích khách hàng trả nợ, đảm bảo thu hồi được
vốn.
Trong đó, thành lập tổ thu hồi công nợ là có thể nói là một giải pháp cụ
thể và khá hiệu quả trước mắt. Việc thành lập tổ công nợ chuyên theo dõi và
72
thu hồi các khoản công nợ sẽ tạo điều kiện theo dõi sát hơn và có các biện
pháp kịp thời, thích hợp đối với từng đối tượng; đồng thời tham mưu cho các
nhà quản lý Công ty để có biện pháp thích hợp đảm bảo vốn không bị chiếm
dụng quá nhiều và quá lâu, ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh
chung của Công ty.
Tổ Công nợ được thành lập phải bao gồm cán bộ kinh doanh, nhân viên
kế toán công nợ, nhân viên pháp chế và một số bộ phận liên quan. Tổ công nợ
sẽ tiến hành phân loại các đối tượng nợ dựa trên dặc điểm riêng của khách
hàng và bằng cách thu thập các thông tin từ nhiều nguồn khác nhau. Có thể
dựa trên tuổi của các khoản nợ để tiến hành phân loại nợ, từ đó dễ dàng quản
lý, xây dựng kế hoạch và các biện pháp, phương thức đòi nợ thích hợp .
Đối với các khoản nợ của khách hàng khó đòi thì cần kết hợp với các
cơ quan tư vấn có kinh nghiệm trong lĩnh vực để thu hồi vốn nhanh và hiệu
quả nhất.
Đối với các khoản công nợ phải trả của Công ty thì cần thực hiện
chuyển nợ định kì, tổ chức theo dõi đầy đủ và chính xác, lập kế hoạch trả nợ
đảm bảo kịp thời, chính xác.
3.2.2.2. Đầu tư đúng đắn vào các khoản tài chính ngắn hạn
Các khoản Đầu tư tài chính ngắn hạn đang chiếm 75,75% trong tài sản
lưu động và đầu tư ngắn hạn của Công ty. Như vậy, các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn có thể làm mất an toàn và ảnh hưởng lớn
đến tình hình tài chính của Công ty. Không thể phủ nhận những lợi ích mà các
khoản đầu tư ngắn hạn mà đặc biệt là đầu tư chứng khoán ngắn hạn mang lại
cho Công ty. Tuy nhiên kênh đầu tư này cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro mà Công ty
cần phải cân nhắc kỹ lưỡng và có phương án đề phòng rủi ro hợp lý.
Thiết lập dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn là một giải pháp
cần thiết mà Công ty nên thực hiện ngay để bù đắp vào những khoản thiệt hại,
73
chênh lệch về tài sản trong quá trình kinh doanh. Công ty phải lập sự phòng
riêng cho từng loại chứng khoán, có biến động giảm giá tại thời điểm lập báo
cáo tài chính và được tổng hợp vào bảng kê chi tiết dự phòng giảm giá chứng
khoán đầu tư, làm căn cứ hạch toán vào chi phí tài chính của doanh nghiệp.
3.2.2.3. Giảm lượng hàng tồn kho
Hàng tồn kho là một trong những yếu tố hết sức quan trọng trong công
tác sản xuất cũng như kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào. Vì kho dự trữ
vừa là nơi cung cấp nguyên vật liệu cho khâu sản xuất, cũng là nơi để chu
chuyển thành phẩm nhập kho cũng như xuất kho của doanh nghiệp. Chính vì
thế, hàng tồn kho là một yếu tố không thể tách rời đối với bất kỳ một doanh
nghiệp sản xuất nào.
Tại Công ty Cổ phần May Sơn Hà tình trạng hàng tồn kho đang chiếm
tỷ trọng 3,56% , tuy tỷ trọng nhỏ nhưng cũng ảnh hưởng đến việc phát triển
sản xuất của Công ty. Giảm thiểu hàng tồn kho sẽ giúp cho vòng quay vốn lư-
u động tăng lên. Việc giảm giá trị hàng tồn kho, đặc biệt là nguyên vật liệu và
thành phẩm sẽ giúp doanh nghiệp giảm được các chi phí lưu kho, cũng như sự
mất giá vô hình của sản phẩm may mặc vốn rất nhanh bị lạc hậu so với thị
trường. Kết quả là Công ty sẽ tiết kiệm được chi phí, tăng lợi nhuận, tăng khả
năng thanh toán và tiết kiệm được các nguồn lực để đầu tư vào các hoạt động
cần thiết khác.
Công ty cần thực hiện các giải pháp sau :
- Nâng cao hiệu quả công tác Maketing trong đó đặc biệt phải chú ý
đến công tác nghiên cứu thị trường, sản phẩm và chính sách bán hàng. Khi đó
vòng quay hàng tồn kho sẽ giảm đi khiến cho giá trị hàng tồn kho giảm tối
thiểu theo mức mà doanh nghiệp mong muốn. Cụ thể một bộ phận Maketting
sẽ được tăng cường thêm, với cách thức maketing chuyên nghiệp hơn.
- Do đặc thù của doanh nghiệp chủ yếu sản xuất các sản phẩm công
nghiệp nên nguyên vật liệu cung ứng dựa trên đơn đặt hàng của khách hàng
74
hoặc chính khách hàng là người cung cấp. Nghiên cứu một cơ cấu hàng tồn
kho phục vụ dự trữ cho sản xuất một cách hợp lý phải dựa vào những nhận
định về giá cả trên thị trường, cũng như mục tiêu mở rộng qui mô sản xuất
kinh doanh trong từng giai đoạn.
Để từ đó có một cơ cấu hàng lưu kho tối ưu, giúp cho việc giảm thiểu
các chi phí và tổn thất phát sinh, đồng thời giúp doanh nghiệp có điều kiện tốt
thực hiện kế hoạch doanh thu và lợi nhuận trong kỳ kinh doanh của mình.
- Kiểm tra đánh giá những hàng hoá, thành phẩm không còn khả năng
sinh lời trên thị trường, cần phải thanh lý nhanh để tận dụng nguồn vốn sử
dụng cho mục đích khác.
- Đối với những hàng hoá bị trả lại thì áp dụng những chính sách giảm
giá: treo biển giảm giá ở tất cả những đại lý trong nước cũng như tăng cường
các điểm bán hàng lưu động của công ty, có chính sách chiết khấu cho các đại
lý phù hợp hơn.
3.2.2.4. Xây dựng kế hoạch ngân quỹ hiệu quả Để đảm bảo được khả năng thanh toán, khả năng sinh lời của Công ty,
hoạt động quản lý tiền hay còn gọi là quản lý ngân quỹ luôn được các nhà
quản lý Công ty chú trọng. Một trong những giải pháp cần thiết nhất là phải
xây dựng được kế hoạch ngân quỹ hiệu quả.
Muốn vậy, Công ty phải đảm bảo xây dựng được kế hoạch ngân quỹ
thoả mãn những nguyên tắc sau:
Thứ nhất là đảm bảo được khả năng thanh toán nhanh chóng, kịp thời,
tiết kiệm được chi phí. Kế hoạch được xây dựng phải đảm bảo được tính chủ
động của Công ty trong mọi hoạt động thanh toán, không để xảy ra rủi ro gây
mất uy tín của Công ty trước khách hàng, hoặc Công ty phải tìm kiếm nguồn
tài trợ cho hoạt động thanh toán trong thời gian rất ngắn.
75
Thứ hai là dự trữ tiền ở mức tối thiểu cần thiết, dựa trên cơ sở tối thiểu
hoá lượng tiền nhàn rỗi, tiền tồn đọng. Tiền để không nhàn rỗi, không sinh lời
có thể coi là lãng phí nguồn lực, dù gửi ở Ngân hàng thì suất sinh lời vẫn kém
và chịu nhiều rủi ro như biến động lãi suất thị trường. Giảm lượng tiền tồn
đọng nghĩa là đẩy nhanh tốc độ quay vòng tiền, sẽ khiến cho hiệu quả sử dụng
vốn tăng, hiệu quả sử dụng tài sản theo đó cũng tăng lên.
Thứ ba là đảm bảo được tính chính xác, không được sai sót, như thiếu
các khoản thu, chi,... Để xây dựng được một kế hoạch ngân quỹ chính xác cần
dựa trên sự nghiên cứu trên tầm vĩ mô, xem xét các khoản phải thu, phải trả
của Công ty trong kì trước, để có thể dự báo cho kì tiếp theo.
Thứ tư là kế hoạch ngân quỹ được xây dựng phải hạn chế được rủi ro.
Nhà quản lý phải quan tâm đến những rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động
thanh toán, hoạt động kinh doanh,... để có mức dự phòng phù hợp.
Nội dung của kế hoạch ngân quỹ bao gồm phần thu, phần chi và phần
cân đối thu chi. Trong đó, hai nội dung đầu là quan trọng nhất. Để xây dựng
được kế hoạch ngân quỹ hiệu quả, ngoài đạt được những yêu cầu kể trên,
Công ty còn cần phải phân công chuyên trách, hướng dẫn cụ thể, chi tiết tới
từng bộ phận, từng đơn vị. Mặt khác, việc xây dựng và thực hiện tốt các kế
hoạch có liên quan trực tiếp, như kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, kế hoạch nhập
nguyên nhiên vật liệu,... cũng là giải pháp hết sức quan trọng để Công ty xây
dựng và thực hiện tốt kế hoạch ngân quỹ.
3.2.3. Một số giải pháp chung khác
3.2.3.1. Nâng cao trình độ nguồn nhân lực
Con người là yếu tố chủ chốt, quyết định thành công trong mọi hoạt
động. Muốn nâng cao hiệu quả hoạt động, không thể không quan tâm tới yếu
tố con người trong Công ty, mà giải pháp hiệu quả có ý nghĩa lâu dài là nâng
cao trình độ nguồn nhân lực.
76
Nâng cao trình độ nguồn nhân lực ở đây không chỉ có tăng cường công
tác đào tạo, chuyên sâu, đa dạng hoá các phương pháp đào tạo dạy nghề, đa
dạng hoá các lĩnh vực đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ban đầu cho
người lao động; mà còn có ý nghĩa là Công ty luôn luôn phải chú trọng vào
việc đào tạo lại, nâng cao tay nghề cho người lao động. Điều đó có thể thực
hiện bằng cách Công ty thường xuyên mở các lớp đào tạo chuyên sâu, nâng
cao trình độ chuyên môn cho người lao động, nhằm đảm bảo cho người lao
động cập nhật được những kiến thức mới, những tiến bộ khoa học kĩ thuật,
công nghệ tiên tiến trên thế giới. Có như vậy, chất lượng sản phẩm Công ty sẽ
luôn luôn được cải tiến, tăng sức cạnh tranh của Công ty trên thị trường, thị
phần được bảo đảm.
Bên cạnh đó, chất lượng đội ngũ giảng viên đào tạo phải luôn được
nâng cao, Công ty có thể định kì cử họ đi học các lớp bồi dưỡng chuyên sâu ở
trong nước và quốc tế để nâng cao tay nghề, kinh nghiệm cũng như chất
lượng đào tạo.
Nâng cao trình độ nguồn nhân lực cũng không chỉ dừng lại ở việc nâng
cao trình độ tay nghề cho công nhân, mà còn có ý nghĩa nâng cao trình độ của
cả các cán bộ quản lý. Để từ đó, công tác quản lý của Công ty sẽ diễn ra có
hiệu quả hơn, chuyên trách hơn đối với từng bộ phận. Chức năng quản lý
được nâng cao thì chức năng hoạt động cũng được cải thiện. Các cán bộ quản
lý cũng phải thường xuyên được đào tạo lại, nâng cấp về trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ. Đồng thời Công ty cần có kế hoạch ứng dụng những phần
mềm quản lý, công nghệ quản lý mới, tiên tiến để có thể nâng cao được hiệu
quả tổ chức quản lý trong Công ty.
Ngoài ra, Công ty cũng cần tuyển dụng thêm lao động có trình độ cao
vào các vị trí còn yếu kém trong Công ty như nhân viên xuất nhập khẩu, nhân
viên thiết kế...
77
3.2.3.2. Mở rộng thị trường tiêu thụ
Tìm kiếm thị truờng tiêu thụ là vấn đề hết sức quan trọng đối với việc
tồn tại và phát triển của Công ty. Hiện nay, ngoài các đối tác quen thuộc ở thị
trường Mỹ, Châu Âu, Canada thì công ty lại chưa tiếp cận tốt với thị trường
trong nước. sản phẩm của công ty chưa tiếp cận được với khách hàng trong
nước đặc biệt là khu vực phía nam. Vì vậy, để mở rộng thị trường tiêu thụ
cũng như phát triển thương hiệu, Công ty cần có những chiến lược kinh doanh
phù hợp để cạnh tranh với các Công ty may khác như sau:
- Liên tục cải tiến mẫu mã, màu sắc, kiểu dáng, chất lượng sản phẩm.
Đặc biệt chú trọng chất liệu bởi hầu hết các khách hàng đều mong đợi chất
liệu tốt, chỉ sau kiểu dáng thời trang. Bên cạnh đó, Công ty cũng cần nghiên
cứu sở thích, tập quán, truyền thống văn hoá của thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Từ đó có thể thiết kế những kiểu dáng, mẫu mã phù hợp.
- Công ty cần tiếp tục nghiên cứu và tìm cách hạ giá bán sản phẩm bằng
cách hạn chế nhập nguyên vật liệu, phụ liệu từ nước ngoài, tăng cường sử
dụng nguyên phụ liệu trong nước có chất lượng tương đương. Có mức chiết
khấu hợp lý và linh hoạt đối với những khách hàng mua với số lượng lớn,
thanh toán nhanh.
- Riêng đối với thị trường các nước trên thế giới, Công ty cần phải chú
ý đến những qui định của nước nhập khẩu về giá cả của hàng hoá khi nhập
khẩu vào nước họ. Chẳng hạn như Luật chống bán phá giá của Mỹ - một công
cụ bảo vệ nền sản xuất trong nước, bảo vệ sức cạnh tranh của hàng hoá được
sản xuất ở nước họ.
- Tăng cường hoạt động Marketing, tuyên truyền quảng cáo, tiếp thị sản
phẩm thông qua việc tham gia hội chợ, triển lãm, qua các phương tiện thông
tin đại chúng như báo, truyền hình...
78
3.2.3.3. Nâng cao chất lượng công tác tài chính kế toán
Công tác tài chính kế toán là hoạt động chuyên trách của phòng Tài
chính- Kế toán, có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng quản lý tài sản của Công
ty. Để công tác này được thực hiện tốt hơn nữa, em xin đưa ra một số kiến
nghị sau:
Một là Công ty cần tổ chức phối hợp giữa các phòng ban một cách nhịp
nhàng hơn như:
- Phối hợp giữa phòng Kinh doanh với phòng Tài chính kế toán trong
khâu cung cấp nguyên vật liệu, yếu tố đầu vào và tiêu thụ thành phẩm nội địa.
- Giữa phòng Kế hoạch và phòng Tài chính kế toán trong hoạt động
giao dịch với khách hàng nước ngoài và tiêu thụ xuất khẩu.
- Phòng Tổ chức và phòng Tài chính kế toán trong việc tính lương cũng
như các khoản phụ cấp cho người lao động,...
Hai là xây dựng một đội ngũ cán bộ tài chính chuyên trách. Hiện nay,
chức năng tài chính của phòng tài chính kế toán chưa được thể hiện rõ rệt, chủ
yếu mới thực hiện được chức năng hạch toán kế toán. Như vậy, việc cần thiết
và khá quan trọng là phải thiết lập một bộ phận tài chính riêng biệt, chuyên
trách về vấn đề quản lý tài chính cho công ty. Nhiệm vụ của bộ phận này chủ
yếu sẽ là: xây dựng các kế hoạch tài chính dài hạn, nắm bắt và xử lý các vấn
đề tài chính ngắn hạn, báo cáo và chịu trách nhiệm trước ban Giám đốc về
tình hình tài chính của công ty.
Thực hiện được những biện pháp trên, Công ty sẽ có được số liệu kế
toán hoàn chỉnh, chi tiết và sát với thực tế hơn, tránh được việc chậm các báo
cáo tài chính.
3.2.3.4. Xây dựng cơ chế khen thưởng, khuyến khích hợp lý đối với người lao động
Cơ chế khen thưởng trong mọi doanh nghiệp luôn là cơ chế khuyến
khích đối với người lao động, khích lệ người lao động ổn định công việc và
79
hăng hái làm việc, yên tâm đóng góp sức mình cho sự phát triển của doanh
nghiệp. Có thể nói đó là cơ chế tạo động lực, tạo niềm tin trong công việc cho
người lao động.
Do vậy, Công ty cần tăng cường và hoàn thiện cơ chế khen thưởng theo
hướng khuyến khích mọi người thi đua sản xuất, hoàn thành tốt các nhiệm vụ
và chỉ tiêu được giao, đồng thời có cơ chế thưởng phù hợp đối với những sáng
kiến tốt, giúp tăng hiệu quả hoạt động của Công ty. Chẳng hạn lập ra các
phong trào thi đua sản xuât giỏi, giải thưởng sáng tạo thiết kế sản phẩm của
Công ty,... Nhưng khi thực hiện chính sách này còn cần phải đảm bảo sự công
bằng, không có sự ưu tiên, phân biệt. Nếu không sẽ dẫn đến mất hiệu quả của
chính sách.
3.3. KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước
Trong những năm gần đây, ngành may mặc là ngành có tốc độ phát
triển cao, thu hút lực lượng lao động lớn, xuất khẩu ngành may không những
đem lại ngoại tệ mà còn giúp giảm tỷ lệ thất nghiệp. Chính vì vậy Nhà nước
cần có những biện pháp để hỗ trợ sự phát triển ngành dệt may Việt Nam.
Chính sách tạo nguồn vốn đầu tư cho ngành dệt may (nhằm đảm bảo
nguồn cung đầu vào cho ngành may) bao gồm:
- Cho miễn thuế thu nhập doanh nghiệp để tái đầu tư vào ngành dệt.
- Có cơ chế cho vay ưu đãi, có thời gian ân hạn, lãi suất thấp.
- Cho sử dụng nguồn vốn ODA vào các dự án xử lý môi trường cho các
cụm công nghiệp dệt tập trung mới và các cơ sở dệt lớn hiện có.
Chính sách ưu đãi đầu tư mới vào các cụm công nghiệp dệt may tập
trung:
- Cho miễn giảm thuế sử dụng đất, giảm chi phí hạ tầng trong 5 năm
đầu.
80
- Miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp trong 5 năm đầu.
Chính sách hỗ trợ xuất khẩu sản phẩm dệt may. Trước hết là cho các
doanh nghiệp may được quyền xuất khẩu trực tiếp và giảm các thủ tục hành
chính gây phiền hà. Đồng thời tạo môi trường xuất khẩu
Chính sách tài chính tiền tệ ổn định duy trì lợi thế cạnh tranh so với các
nước xuất khẩu ngành này.
Nhà nước cũng cần đề xuất các nhu cầu ưu đãi về thuế xuất khẩu doanh
nghiệp có thể giảm giá hàng và tăng lợi nhuận, tạo thuận lợi cho các doanh
nghiệp nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài về gia công cho xuất khẩu.
Tránh tình trạng gây khó khăn làm cho kế hoạch và tiến độ thực hiện hợp
đồng may gia công và xuất khẩu chậm.
Nhà nước nên thành lập quỹ trợ giúp nhằm giúp đỡ các doanh nghiệp
về vốn, để các doanh nghiệp mạnh dạn chủ động xuất khẩu theo phương thức
mua đứt bán đoạn và mở rộng thị trường. Bên cạnh đó, Nhà nước còn cần hỗ
trợ doanh nghiệp trong việc xúc tiến thị trường mới và tổ chức khu trưng bày
sản phẩm miễn phí cho các doanh nghiệp tại các thị trường lớn.
Ngoài những chính sách trên, Nhà nước cần hoàn thiện cơ chế quản lý
tài chính doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
cho doanh nghiệp. Cụ thể là Nhà nước cần hoàn thiện qui chế quản lý, sử
dụng, trích khấu hao tài sản cố định, và đơn giản hoá các thủ tục mua sắm,
thanh lý tài sản, tạo diều kiện cho doanh nghiệp nhanh chóng đầu tư, nâng cấp
tài sản. Chính phủ cần thành lập văn phòng chuyên trách về chương trình phát
triển ngành dệt may cấp quốc gia với sự tham gia của các bộ ngành liên quan
đến hoạch định, thực hiện, theo dõi các chính sách phát triển ngành dệt may
Việt Nam nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra trong chiến lược tăng tốc.
Về vấn đề thực hiện luật pháp, vấn đề nạn buôn lậu và nạn vi phạm về
bản quyền, mẫu mã đang lan tràn, đã từng đẩy các doanh nghiệp may trong
81
nước vào thế không cạnh tranh nổi. Để bảo vệ sản phẩm trong nước, người
tiêu dùng, và các doanh nghiệp dệt may làm ăn chân chính, Nhà nước phải
chấn chỉnh kịp thời các tệ nạn này để ngành may tiếp tục phát triển.
Nhà nước cũng cần có chính sách tiền tệ hợp lý nhằm kiểm soát lạm
phát, ổn định nền kinh tế tạo cho các doanh nghiệp có được môi trường kinh
doanh tốt, cạnh tranh lành mạnh góp phần quan trọng trong việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng tài sản.
Khi lạm phát được kiểm soát, tỷ giá hối đoái được ổn định thì các chi
phí đầu vào của Công ty như chi phí nguyên vật liệu, chi phí thuê kho bãi, chi
phí nhân công, chi phí quản lý, chi phí đầu tư tài sản cố định… cũng sẽ ổn
định theo giúp Công ty đạt được mục tiêu kinh doanh như đã định, giảm chi
phí, tăng lợi nhuận.
3.3.2. Kiến nghị đối với các ngành có liên quan
Trước hết là vấn đề buôn lậu. Nạn buôn lậu lan tràn đã từng đẩy các
doanh nghiệp may trong nước vào thế không cạnh tranh nổi với các sản phẩm
nhập lậu. Nguyên nhân là hàng nhập lậu không chịu thuế nên bán giá thấp.
Chính vì vậy hàng nhập lậu đã và đang chiếm lĩnh thị trường nước ta. Nạn
buôn lậu gây mất ổn định về giá cả, rối loạn thị trường nội địa, gây ách tắc
cho sản xuất và tiêu dùng trong nước. Điều này khiến cho các doanh nghiệp
nói chung và doanh nghiệp may gặp nhiều khó khăn trong việc cạnh tranh về
giá và thị trường tiêu thụ.Vấn đề tiếp theo là nạn vi phạm về bản quyền, mẫu
mã. Trên thị trường hàng may hiện tượng sử dụng nhãn mác của các Công ty
may lớn là rất phổ biến và khó kiểm soát.
Đứng trước thực trạng đó, đòi hỏi các ngành liên quan như ngành thuế,
hải quan, công an, cục quản lý thị trường... không thể không có biện pháp
ngăn ngừa tệ nạn trên. Muốn vậy phải có đuợc sự phối kết hợp ăn ý giữa các
ngành, các cơ quan với nhau để cùng ngăn chặn, phòng ngừa có hiệu quả, tạo
điều kiện cho ngành dệt may và tất cả các ngành cùng phát triển đi lên.
82
KẾT LUẬN
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra nhanh chóng, các doanh nghiệp muốn nâng cao năng lực cạnh tranh, xác lập vị thế trên thị trường đòi hỏi phải nỗ lực trong mọi hoạt động, đặc biệt trong quản lý và sử dụng tài sản. Hoạt động quản lý và sử dụng tài sản hiệu quả giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu kinh doanh. Vì vậy, để hoà nhập với xu thế phát triển kinh tế của đất nước, công tác quản lý và sử dụng tài sản không ngừng được đổi mới và hoàn thiện về phương pháp cũng như nội dung.
Qua thời gian nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần May Sơn Hà, luận văn: “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần May Sơn Hà- Hà Nội” đã được hoàn thành.
Với sự cố gắng nỗ lực trong nghiên cứu lý luận và tìm hiểu tình hình thực tế, cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn, luận văn đã thể hiện được nội dung và yêu cầu đặt ra như sau:
+ Những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng tài sản trong nền
kinh tế thị trường.
+ Đánh giá được thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần May Sơn Hà trong ba năm qua, từ đó tìm ra những nguyên nhân gây ra hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng tài sản của Công ty để tìm ra giải pháp hoàn thiện.
+ Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản tại Công ty Cổ phần May Sơn Hà.
Hy vọng luận văn đóng góp phần nào giúp Công ty Cổ phần May Sơn Hà sử dụng tài sản ngày càng hiệu quả hơn, mang lại kết quả kinh doanh tốt hơn và Công ty ngày càng lớn mạnh.
Hiệu quả sử dụng tài sản luôn là một vấn đề rộng và phức tạp, tuy đã cố gắng song do trình độ hiểu biết và thời gian nghiên cứu có hạn nên luận văn không thể tránh khỏi việc thiếu sót, tôi mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo, các nhà khoa học và những ai quan tâm đến vấn đề này.
83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính .2005. Thông tư số 33/2005/TT-BTC về hướng dẫn một số
điều tại quy chế quản lý tài chính của công ty Nhà nước và quản lý vốn nhà
nước đầu tư vào doanh nghiệp khác. http://www.mof.org.vn
2. Công ty Cổ phần May Sơn Hà, Báo cáo tài chính, năm 2012
3. Công ty Cổ phần May Sơn Hà, Báo cáo tài chính, năm 2013
4. Công ty Cổ phần May Sơn Hà, Báo cáo tài chính, năm 2014
5. Nguyễn Tấn Bình (2007), Quản trị tài chính ngắn hạn, Nxb Thống kê, Hà
Nội
6. PGS.TS Lưu Thị Hương (2005), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, Nxb
Thống kê, Hà Nội
7. PGS.TS Nguyễn Năng Phúc (2006), Phân tích tài chính công ty cổ phần,
Nxb Tài chính, Hà Nội
8. PGS.TS Nguyễn Hữu Tài (2007), Giáo trình Lý thuyết tài chính - tiền tệ,
Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
9. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Luật Doanh nghiệp
số 68/2014/QH13
10. TS Nguyễn Thanh Liêm (2007), Quản trị tài chính, Nxb Thống kê, Hà
Nội
11. TS Trần Đăng Khâm (2007), Thị trường chứng khoán- Phân tích cơ bản,
Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội
84
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân, được xuất
phát từ yêu cầu phát sinh trong công việc để hình thành nên hướng nghiên
cứu.
Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả
trình bày trong luận văn được thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung
thực chưa từng được ai công bố trước đây.
Hà Nội, tháng 8 năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Phương Dung
85
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
I. SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty..................................................38 Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty………………………...……….41
II. BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 – Một số chỉ tiêu đạt được trong những năm gần đây ......................... 42
Bảng 2.2 – Các chỉ tiêu về kết quả sản xuất kinh doanh .................................... 42
Bảng 2.3 – Các chỉ tiêu về tình hình tài sản bình quân mỗi năm……………….44 Bảng 2.4 – Hiệu suất sử dụng tổng tài sản ............................................................ 47
Bảng 2.5 – Hệ số doanh lợi (ROA) .................................................................... 47
Bảng 2.6 – Các chỉ tiêu về tỷ trọng từng loại tài sản .......................................... 48
Bảng 2.7 – Hệ số khả năng thanh toán chung………………………………….51
Bảng 2.8 – Vòng quay tài sản lưu động .............................................................. 52
Bảng 2.9 – Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ...................................................... 52
Bảng 2.10 – Tỷ trọng từng loại tài sản lưu động ................................................ 53
Bảng 2.11 – Hiệu suất sử dụng tài sản cố định ................................................... 57
Bảng 2.12 – Tỷ trọng từng loại tài sản cố định .................................................. 57
Bảng 2.13 – Tỷ lệ khấu hao lũy kế của tài sản cố định ....................................... 58
86
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa Bản cam đoan Mục lục Danh mục các bảng, sơ đồ I. MỞ
ĐẦU………………………………………………………………………1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 2 4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 2 5. Kết cấu luận văn ................................................................................................. 4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP ................................. 5 1.1.1. Khái niệm, phân loại doanh nghiệp ............................................................. 5 1.1.2. Tài sản của doanh nghiệp ............................................................................. 7 1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP ....................... 12 1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp .............................. 12 1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ......................................... 15 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP ...................................................................................... 19 1.3.1. Các nhân tố chủ quan ................................................................................. 19 1.3.2. Các nhân tố khách quan ............................................................................. 32 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN MAY SƠN HÀ
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY SƠN HÀ ......................... 36 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty ......................................... 36 2.1.2. Cơ cấu tổ chức Công ty .............................................................................. 38 2.1.3. Đặc điểm, kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty .............................. 40 2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY SƠN HÀ ......................................................................................... 43 2.2.1. Thực trạng tài sản của Công ty .................................................................. 43
87
2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần May Sơn Hà ... 46 2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY SƠN HÀ ......................................................................................... 60 2.3.1. Những kết quả đã đạt được ........................................................................ 60 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................................ 62 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY SƠN HÀ
3.1. ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY SƠN HÀ ............................................................... 67 3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY SƠN HÀ ............................................................................ 70 3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định của Công ty ........... 70 3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của Công ty ......... 72 3.2.3. Một số giải pháp chung khác ..................................................................... 76 3.3. KIẾN NGHỊ .................................................................................................. 80 3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước ....................................................................... 80 3.3.2. Kiến nghị đối với các ngành có liên quan .................................................. 82 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 83
DANH MỤC TÀI LIỆUTHAM KHẢO…………………………………….. 89 PHỤ LỤC
88
PHỤ LỤC
1. Báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần May Sơn Hà năm 2012;
2. Báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần May Sơn Hà năm 2013;
3. Báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần May Sơn Hà năm 2014.
89