DANH MỤC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Từ Nghĩa
NSNN Ngân sách Nhà nước
NSX Ngân sách xã
MLNS Mục lục ngân sách
HĐND Hội đồng nhân dân
UBND Uỷ ban nhân dân
CNTT Công nghệ thông tin
KBNN Kho bạc Nhà nước
TC - KH Tài chính - Kế hoạch
KT - XH Kinh tế - Xã hội
1
XDCB Xây dựng cơ bản
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp quyết toán thu ngân sách xã trên địa bàn huyện Ba Vì giai đoạn 2012-2014 ................................................................................... 60
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp quyết toán chi ngân sách xã trên địa bàn huyện Ba Vì giai đoạn 2012-2014 ................................................................................... 72
Biểu đồ 2.1. Tình hình tổng thu ngân sách cấp xã Huyện Ba Vì 2012 - 2014 45
Biểu đồ 2.2: Tình hình thu phí, lệ phí cấp xã tại địa bàn H. Ba Vì 2012-2014
......................................................................................................................... 47
Biểu đồ 2.3: Tình hình thu quỹ đất công ích và hoa lợi công sản cấp xã tại H. Ba Vì 2012 – 2014 ......................................................................................... 49
Biểu đồ 2.4: Tình hình thu từ đóng góp tự nguyện từ các xã trên địa bàn H. Ba Vì 2012 - 2014 ................................................................................................ 50
Biểu đồ 2.5: Tình hình thu thuế nhà, đất tại các xã trên địa bàn Huyện Ba Vì 2012 -2014....................................................................................................... 54
Biểu đồ 2.6: Tình hình thu lệ phí trước bạ nhà đất tại các xã trên địa bàn Huyện Ba Vì 2012 -2014 ................................................................................ 55
Biểu đồ 2.7: Tình hình thu thuế môn bài tại các xã trên địa bàn Huyện Ba Vì giai đoạn 2012 -2014 ....................................................................................... 56
Biểu đồ 2.8: Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách xã trên địa bàn H. Ba Vì 2012 - 2014 ...................................................................................... 57
Biểu đồ 2.9: Tình hình chi đầu tư phát triển tại các xã trên địa bàn H. ba Vì 2012 – 2014 ..................................................................................................... 65
Biểu đồ 2.10: Tình hình chi thường xuyên tại các xã trên địa bàn Huyện Ba Vì 2012 – 2014 ..................................................................................................... 67
Biểu đồ 2.11: Tình hình chi khác tại các xã trên địa bàn H. Ba Vì 2012 – 2014 ................................................................................................................. 70
2
Sơ đồ 1.1: Hệ thống ngân sách Nhà nước ....................................................... 12
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: NGÂN SÁCH XÃ VÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ .......... 5
1.1. NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ...................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm và vai trò của ngân sách Nhà nước ....................................... 5
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước ............................................................ 5
1.1.1.2. Vai trò của ngân sách nhà nước ........................................................... 6
1.1.2. Hệ thống ngân sách Nhà nước .............................................................. 10
1.2. NGÂN SÁCH XÃ .................................................................................... 12
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của ngân sách xã ............................................. 12
1.2.1.1. Khái niệm ........................................................................................... 13
1.2.1.2. Đặc điểm ngân sách xã ....................................................................... 14
1.2.2. Yếu tố cấu thành ngân sách xã .............................................................. 15
1.2.2.1. Thu ngân sách xã ................................................................................ 15
1.2.2.2. Chi ngân sách xã ................................................................................ 17
1.3. QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ ................................................................. 18
1.3.1. Khái quát chung về quản lý ngân sách xã và bộ máy quản lý NSX ..... 18
1.3.2. Nội dung quản lý ngân sách xã ............................................................. 20
1.3.2.1. Lập dự toán ngân sách xã ................................................................... 20
1.3.2.2. Chấp hành ngân sách xã ..................................................................... 26
1.3.2.3. Quyết toán ngân sách xã .................................................................... 29
1.3.2.4. Cân đối ngân sách xã ......................................................................... 33
3
1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN MỘT SỐ HUYỆN CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI .................................................... 35
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Quốc Oai ........ 35
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý ngân sách xã trên địa bàn thị xã Sơn Tây .......... 36
1.4.3. Các bài học kinh nghiệm cho huyện Ba Vì........................................... 38
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA VÌ THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................................ 40
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN BA VÌ ............................................................................................... 40
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 40
2.1.2. Đặc điểm kinh tế ................................................................................... 40
2.1.3. Đặc điểm xã hội .................................................................................... 41
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA VÌ ............................................................................................... 42
2.2.1. Thực trạng công tác quản lý thu ngân sách xã trên địa bàn huyện Ba Vì ......................................................................................................................... 43
2.2.1.1. Lập dự toán thu NSX trên địa bàn huyện Ba Vì ................................ 43
2.2.1.2. Chấp hành dự toán thu NSX trên địa bàn huyện Ba Vì ..................... 44
2.2.1.3. Quyết toán thu NSX trên địa bàn huyện Ba Vì .................................. 58
2.2.2. Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách ........................................... 62
2.2.2.1. Lập dự toán chi NSX trên địa bàn huyện Ba Vì ................................ 63
2.2.2.2. Chấp hành dự toán chi NSX trên địa bàn huyện Ba Vì ..................... 64
2.2.2.3. Quyết toán chi NSX trên địa bàn huyện Ba Vì .................................. 71
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................................. 75
2.3.1. Những điểm tích cực ............................................................................. 75
2.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân ............................................................ 77
2.3.2.1. Một số hạn chế ................................................................................... 77
4
2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế ....................................................... 78
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA VÌ THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................................ 80
3.1. QUAN ĐIỂM VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA VÌ THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2016-2020 ................................................................................. 80
3.1.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Ba Vì 80
3.1.2. Sự cần thiết hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Ba Vì ..................................................................................................... 81
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................................. 83
3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác lập dự toán ngân sách xã ............ 83
3.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác chấp hành ngân sách xã ............. 85
3.2.2.1. Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu Ngân sách xã ................. 85
3.2.2.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi Ngân sách xã .................. 88
3.2.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác quyết toán ngân sách xã ............. 92
3.2.3.1. Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán và quyết toán NSX ............... 92
3.2.3.2. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động tài chính Ngân sách xã ............................................................................................................. 93
3.2.4. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ và hoàn thiện bộ máy quản lý ngân sách xã ............................................................................................................. 94
3.2.4.1. Nâng cao năng lực, trình độ quản lý của cán bộ quản lý ngân sách .. 94
3.2.4.2. Củng cố và kiện toàn bộ máy quản lý Ngân sách xã ......................... 96
3.2.4.3. Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng và quản lý của Hội đồng nhân dân ................................................................................................................... 97
3.2.4.4. Thực hiện tốt quy chế dân chủ công khai tài chính xã ...................... 97
3.2.4.5. Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục thực hiện pháp luật ................................................................................................................... 98
5
3.2.5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý ngân sách xã . 99
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 100
3.3.1. Kiến nghị với sở Tài chính Hà Nội và Bộ Tài chính .......................... 100
3.3.2. Kiến nghị với Chính phủ ..................................................................... 101
KẾT LUẬN .................................................................................................. 103
6
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 105
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình xây dựng và đổi mới đất nước, đặc biệt là trong giai đoạn
công nghiệp hóa – hiện đại hóa như hiện nay, để đảm bảo hoạt động của Nhà nước
trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội cần phải có nguồn lực tài chính nhất
định. Để thực hiện chức năng huy động nguồn lực tài chính, hệ thống tài chính với
các thành phần: Ngân sách nhà nước, tài chính doanh nghiệp, tài chính hộ gia đình,
tài chính yếu tố nước ngoài đã phát huy vai trò của mình, trong đó Ngân sách nhà
nước luôn là nhân tố trọng yếu và giữ vai trò chủ đạo.
Ngân sách Nhà nước ở Việt Nam được tổ chức chặt chẽ từ Trung ương
đến cơ sở (cấp xã), vừa thực hiện chức năng duy trì hoạt động của bộ máy
công quyền, vừa thực hiện chức năng phát triển kinh tế - xã hội. Với mô hình
tổ chức như vậy, mỗi cấp ngân sách sẽ là công cụ điều hành, quản lý của cấp
chính quyền tương ứng. Xã là đơn vị cơ sở, trong tổ chức bộ máy nhà nước
thì cấp xã là đơn vị cấp cuối cùng có tổ chức cơ quan quyền lực, cơ quan hành
chính. Chính quyền cấp xã là chính quyền cấp nhỏ nhất, có vai trò đặc biệt
quan trọng. Nó không những đóng vai trò là cơ quan quản lý về mặt Nhà
nước mà còn gắn bó mật thiết với nhân dân, là người đại diện cho Nhà nước
đảm bảo các lợi ích hợp pháp cho nhân dân. Để thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của chính quyền cấp xã, bên cạnh các quy định của pháp luật cần có nguồn
lực tài chính, đó chính là ngân sách xã.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của đất nước, cùng với
công cuộc cải cách nền tài chính công, thành phố Hà Nội có nhiều giải pháp
hoàn thiện hệ thống tài chính ngân sách từ cấp tỉnh đến cấp xã. Từ đó ngân
sách xã cũng đã có những sự chuyển biến tích cực, góp phần thúc đẩy sự phát
1
triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội ở cơ sở. Ngân sách xã trên địa bàn huyện
Ba Vì cũng không phải là ngoại lệ. Nguồn thu ngân sách trên địa bàn xã được
khai thác hiệu quả, phù hợp với tiềm năng của địa phương, đảm bảo các
nhiệm vụ chi theo phân cấp. Công tác quản lý, điều hành chi ngân sách đúng
mục đích, sử dụng hiệu quả, đảm bảo tiết kiệm. Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ
làm công tác ngân sách xã được nâng cao về trình độ, chất lượng; mức độ ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý ngân sách ngày càng được nâng cao.
Tuy nhiên, công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Ba Vì
trong những năm qua cũng đã bộc lộ những hạn chế nhất định. Công tác giao
dự toán chưa theo đúng quy trình chặt chẽ, nội dung giao dự toán chưa phù
hợp theo từ lĩnh vực. Trong điều hành ngân sách chưa chấp hành theo dự toán
giao và phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi chưa hiệu quả, chưa phù hợp với
phân cấp quản lý lĩnh vực kinh tế, xã hội. Quyết toán chi ngân sách còn nặng
về hình thức, quyết toán theo số cấp phát chứ chưa quyết toán theo số thực
chi. Để tiếp tục phát huy những mặt tích cực, khắc phục những hạn chế trong
công tác quản lý ngân sách xã, việc tìm ra các giải pháp để hoàn thiện công
tác quản lý ngân sách xã có ý nghĩa quan trọng.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài
“Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Ba Vì, thành
phố Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Chỉ ra tầm quan trọng của công tác quản lý ngân sách xã
- Đánh giá trung thực, khoa học thực trạng quản lý ngân sách xã trên
địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội hiện nay
- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý
ngân sách xã trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
2
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng quản lý ngân sách xã trong 3
năm liên tiếp 2012-2014 và đưa ra định hướng cho giai đoạn 2016-2020.
+ Về không gian: Đề tài nghiên cứu thuộc phạm vi ngân sách xã của 31
xã, thị trấn trên địa bàn huyện Ba Vì.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu, các phương
pháp này được kết hợp, bổ sung cho nhau tạo thành hệ phương pháp nghiên
cứu hoàn chỉnh để thực hiện đề tài. Cụ thể:
* Phương pháp khảo nghiệm thực tế kết hợp nghiên cứu báo cáo:
Phương pháp sử dụng có thể được thực hiện bằng bảng hỏi và kết hợp sử
dụng phương pháp phỏng vấn, trao đổi trực tiếp. Trong đề tài sử dụng bảng
hỏi phỏng vấn đối tượng đang là công tác kế toán ngân sách xã. Các câu hỏi
được xây dựng theo kết cấu dạng trắc nghiệm và dạng mở; nội dung câu hỏi
nhằm đánh giá chất lượng cán bộ kết hợp đánh giá trình độ chuyên môn quản
lý ngân sách xã ở cấp cơ sở.
Bênh cạnh đó, thực hiện khảo sát số liệu thực tế về dự toán, quyết toán
ngân sách xã các năm 2012-2014 nhằm nắm bắt các thông tin liên quan đến
thu, chi ngân sách, khả năng cân đối ngân sách địa phương.
Nghiên cứu các văn bản quy định về quản lý ngân sách xã: Luật NSNN
và các văn bản hướng dẫn; các văn bản quy định của thành phố Hà Nội.
* Phương pháp xử lý dữ liệu: Sau khi có được dữ liệu từ phỏng vấn, tài
liệu thì tiến hành tổng hợp, phân tích dữ liệu bằng hệ thống bảng, biểu; đồ thị.
* Phương pháp tổng hợp: Được sử dụng để khái quát tình hình nghiên
3
cứu và hình thành cơ sở lý luận cho đề tài.
- Thông qua việc nghiên cứu, tìm hiểu, tổng hợp các báo cáo, các tài
liệu, dữ liệu được cung cấp và một số tài liệu tham khảo khác (sách, báo, tạp
chí, luận văn, chuyên đề,...) để có được những lý thuyết cơ bản về ngân sách
xã, quản lý ngân sách xã; những đánh giá sơ bộ về đặc điểm, tình hình quản lý
ngân sách xã trên địa bàn huyện Ba Vì,...
- Thông qua các văn bản của Trung ương, Thành phố đưa định hướng
về quản lý ngân sách xã trong thời gian tới.
5. Nội dung nghiên cứu của đề tài
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
phụ lục thì kết cấu của đề tài được chia thành 03 chương:
Chương 1: Ngân sách xã và quản lý ngân sách xã
Chương 2: Thực trạng quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Ba Vì
thành phố Hà Nội.
Chương 3: Hoàn thiện quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Ba Vì
4
thành phố Hà Nội.
CHƯƠNG 1: NGÂN SÁCH XÃ VÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ
1.1. NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1.1. Khái niệm và vai trò của ngân sách Nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
Từ "ngân sách" được lấy từ thuật ngữ "budjet" một từ tiếng Anh thời
Trung cổ, dùng để mô tả chiếc túi của nhà vua trong đó có chứa những khoản
tiền cần thiết cho những khoản chi tiêu công cộng. Dưới chế độ phong kiến, chi
tiêu của nhà vua cho những mục đích công cộng như: đắp đê phòng chống lũ lụt,
xây dựng đường xá và chi tiêu cho bản thân hoàng gia không có sự tách biệt
nhau. Khi giai cấp tư sản lớn mạnh từng bước khống chế nghị viện và đòi hỏi
tách bạch hai khoản chi tiêu này, từ đó nảy sinh khái niệm ngân sách Nhà nước.
Trong thực tiễn, khái niệm ngân sách thường để chỉ tổng số thu và chi
của một đơn vị trong một thời gian nhất định. Một bảng tính toán các chi phí
để thực hiện một kế hoạch, hoặc một chương trình cho một mục đích nhất
định của một chủ thể nào đó. Nếu chủ thể đó là Nhà nước thì được gọi là ngân
sách Nhà nước.
Từ điển Tiếng Việt thông dụng định nghĩa: "Ngân sách là tổng số thu
và chi của một đơn vị trong một thời gian nhất định."
Ngân sách nhà nước phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền
với quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước
khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực
hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ sở luật định. Ngân sách nhà nước là
phạm trù kinh tế mang tính lịch sử, là thành phần trong hệ thống tài chính,
thuật ngữ “ngân sách nhà nước” được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế
- xã hội ở mọi quốc gia. Tuy nhiên, để định nghĩa ngân sách nhà nước là gì thì
lại tùy thuộc vào từng trường phái, góc độ tiếp cận của người nghiên cứu.
Theo các nhà kinh tế của Nga: Ngân sách nhà nước là bảng liệt kê các
khoản thu, chi bằng tiền trong một giai đoạn nhất định của quốc gia. Bên cạnh
5
đó, có một số quan điểm cho rằng: Ngân sách nhà nước là bản dự trù thu chi
tài chính của nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một
năm; Ngân sách nhà nước là quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, là kế hoạch
tài chính cơ bản của nhà nước hay Ngân sách nhà nước là những quan hệ kinh
tế phát sinh trong quá trình nhà nước huy động và sử dụng các nguồn tài
chính khác nhau.
Điều 1 của Luật ngân sách Nhà nước được Quốc hội khoá XI nước
Cộng hoà XHCN Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ hai, năm 2002 ghi rõ:
“Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu chi của Nhà nước đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để
đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Cho dù góc độ tiếp cận, nghiên cứu khác nhau, nhưng tựu chung lại các
quan điểm đều có chung nhận định về ngân sách nhà nước đó là thu – chi tài
chính; huy động - sử dụng các nguồn lực tài chính trên cơ sở luật định, nhằm
thực hiện nhiệm vụ điều hành các hoạt động kinh tế - xã hội của một quốc gia.
1.1.1.2. Vai trò của ngân sách nhà nước
Nói đến ngân sách Nhà nước là gắn liền với việc thực hiện các chức năng
của Nhà nước. Vì vậy, ngân sách nhà nước có vai trò hết sức quan trọng trong
các hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của nhà nước.
Trong mỗi giai đoạn phát triển, ngân sách nhà nước thể hiện vai trò
nhất định. Trong nền kinh tế thị trường, ngân sách nhà nước đóng vai trò quản
lý vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế. Có thể khái quát vai trò ngân sách nhà
nước theo một số nội dung như sau:
Thứ nhất, NSNN có vai trò huy động các nguồn lực tài chính và đảm
bảo nhu cầu chi tiêu của nhà nước
Huy động nguồn lực tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà
nước là một trong vai trò quan trọng có tính chất truyền thống của Ngân sách
nhà nước. Vai trò đó bắt nguồn từ nhu cầu tồn tại và phát triển của bộ máy
6
quản lý Nhà nước. Để tồn tại và phát triển bộ máy Nhà nước, điều hiển nhiên
là Nhà nước phải tập trung được một nguồn lực tài chính nhất định. Ngân
sách nhà nước chính là một trong những công cụ thực hiện yêu cầu đó.
Tuy nhiên cũng cần nhận thấy rằng nguồn lực tài chính Nhà nước tập
trung vào tay mình thông qua công cụ Ngân sách nhà nước là kết quả hoạt
động kinh tế của các chủ thể trong nền kinh tế. Do đó việc động viên nguồn
lực tài chính vào tay Nhà nước thông qua công cụ Ngân sách nhà nước không
phải vô hạn mà cần có sự cân nhắc tính toán cẩn thận. Có như vậy mới phát
huy vai trò tích cực của Ngân sách nhà nước trong việc động viên nguồn lực
tài chính cho Nhà nước. Tiêu chuẩn quan trọng đểphát huy vai trò động viên
của Ngân sách nhà nước là phải xem xét đến khía cạnh lợi ích giữa Nhà nước
và các chủ thể kinh tế. Phạm vi, mức độ động viên của Ngân sách nhà nước
sao cho phù hợp giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích tụvà tập trung nhằm
không ngừng gia tăng các nguồn lực tài chính của xã hội.
Thứ hai, NSNN có vai trò là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Xuất phát từ điều kiện cụ thể, trong giai đoạn hiện nay, ngân sách Nhà
nước có vai trò là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội của Nhà nước.
Vai trò này rất quan trọng. Bởi, trong cơ chế kinh tế thị trường ở Việt Nam,
cần phải có sự điều chỉnh vĩ mô từ phía Nhà nước. Song, Nhà nước cũng chỉ
có thể thực hiện điều chỉnh thành công khi có nguồn tài chính đảm bảo, khi sử
dụng triệt để và có hiệu quả công cụ ngân sách Nhà nước, để thực hiện quản
lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế xã hội theo ba nội dung cơ bản sau:
Về mặt kinh tế: Để duy trì sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô và
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đòi hỏi sự cần thiết phải có Nhà nước can thiệp
để khắc phục những khuyết tật của cơ chế thị trường. Trong đó, Nhà nước có
vai trò định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản
xuất, kinh doanh và chống độc quyền. Nhà nước không thể bỏ qua công cụ
ngân sách khi thực hiện vai trò này. Ngân sách Nhà nước cung cấp nguồn
kinh phí để Nhà nước đầu tư cho kết cấu hạ tầng, hình thành các doanh
7
nghiệp ở các ngành then chốt và mũi nhọn. Các khoản chi đầu tư của ngân
sách Nhà nước có tác dụng định hướng hình thành cơ cấu kinh tế và là động
lực thúc đẩy sự ra đời của các cơ sở kinh tế mới. Ngoài ra, Nhà nước còn sử
dụng các công cụ bộ phận của ngân sách Nhà nước là thuế và chi đầu tư của
ngân sách Nhà nước để hướng dẫn, kích thích và tạo sức ép đối với các chủ
thể trong hoạt động kinh tế. Với việc phối hợp vận dụng thuế trực thu và thuế
gián thu, vận dụng thuế suất thích hợp có tác dụng hướng dẫn, khuyến khích
thúc đẩy các thành phần kinh tế mở rộng hoạt động kinh doanh, tạo ra môi
trường cạnh tranh, thu hút vốn đầu tư và định hướng đầu tư của khu vực
doanh nghiệp. Các nguồn vốn vay nợ từ nước ngoài và từ trong nước sẽ tạo
thêm nguồn vốn cho phát triển nền kinh tế. Hiệu quả sử dụng các nguồn vốn
vay nợ của Nhà nước cũng là một vấn đề phải xem xét thận trọng khi quyết
định thực hiện các biện pháp huy động tiền vay.
Về mặt xã hội: Thực tiễn cho thấy áp dụng mô hình kinh tế thị trường
bên cạnh những mặt tích cực, cũng làm nảy sinh nhiều khía cạnh tiêu cực mà
bản thân kinh tế thị trường đơn thuần không thể giải quyết được như vấn đề
phân cực giàu nghèo, các tệ nạn xã hội. Để giải quyết các vấn đề đó cần có sự
can thiệp của Nhà nước. Trong kinh tế thị trường, giải quyết tốt các vấn đề xã
hội nảy sinh thuộc về chức năng, vai trò, nhiệm vụ cơ bản của Nhà nước. Để
thực hiện vai trò đó, Nhà nước phải sử dụng đến công cụ Ngân sách nhà
nước. Thông qua công cụ thuế Nhà nước thực hiện việc điều tiết thu nhập
đảm bảo công bằng xã hội, thu hẹp khoảng cách chênh lệch thu nhập. Thông
qua các khoản chi Ngân sách nhà nước thực hiện các chính sách xã hội, đảm
bảo cho xã hội phát triển công bằng văn minh.
Về mặt thị trường: ngân sách Nhà nước có vai trò quan trọng đối với
việc thực hiện các chính sách về ổn định giá cả, thị trường. Cung cầu và giá
cả thường xuyên tác động lẫn nhau và chi phối mạnh sự hoạt động của thị
trường. Sự mất cân đối giữa cung và cầu sẽ tác động đến giá cả, làm cho giá
cả tăng hoặc giảm đột biến và gây ra biến động trên thị trường. Đồng thời,
8
mối quan hệ giữa giá cả, thuế và dự trữ Nhà nước có ảnh hưởng sâu sắc tới
tình hình thị trường. Cả ba yếu tố này đều không tách rời hoạt động của ngân
sách Nhà nước. Để bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng và kích thích sản
xuất phát triển, Nhà nước phải theo dõi sự biến động của giá cả trên thị trường
và phải có nguồn dự trữ về hàng hóa và tài chính để điều chỉnh. Sự điều tiết
linh hoạt và có hiệu quảcủa Nhà nước đối với hoạt động của thị trường thông
qua các loại quỹ dự trữ của Nhà nước sẽ phụ thuộc vào mức độ hình thành
các loại quỹ dự trữ này trong nền kinh tế quốc dân. Trong quá trình điều
chỉnh thị trường ngân sách Nhà nước còn tác động đến sự hoạt động của thị
trường tiền tệ, thị trường vốn và trên cở sở đó góp phần khống chế và đẩy lùi
lạm phát.
Thứ ba, vai trò của NSNN trong hệ thống tài chính
Trong các khâu của hệ thống tài chính, tài chính nhà nước được xem là
khâu quan trọng của hệ thống tài chính gắn liền với quỹ tiền tệ tập trung hoạt
động của nó liên quan đến việc thực hiện các chức năng của Nhà nước về
kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng và phúc lợi xã hội.
Tài chính nhà nước bao gồm: ngân sách nhà nước, dự trữ nhà nước, tín
dụng nhà nước, ngân hàng nhà nước, tài chính các cơ quan hành chính nhà
nước, tài chính các đơn vị sự nghiệp nhà nước, tài chính doanh nghiệp nhà
nước, các quỹ nhà nước, trong đó NSNN là hạt nhân là thành phần chủ yếu.
Ngân sách nhà nước đóng vai trò chủ đạo và tổ chức các hoạt động của hệ
thống tài chính. Điều này được chứng tỏ bằng sự chi phối, tác động và phối
hợp hoạt động của nó với các khâu khác của hệ thống tài chính.
Trong nền kinh tế thị trường, ngân sách nhà nước không chỉ đóng vai
trò huy động nguồn tài chính để đảm bảo các nhu cầu chi tiêu cho bộ máy nhà
nước, cho an ninh – quốc phòng và các mục đích khác nhằm củng cố quyền lực
nhà nước, mà nó còn có vai trò to lớn trong điều tiết vĩ mô nền kinh tế- xã hội.
Đó là vai trò định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả,
điều chỉnh đời sống xã hội,…. Để thực hiện được vai trò này đòi hỏi NSNN
9
phải có các nguồn vốn được huy động từ các khu vực kinh tế, từ dân cư và từ
các nguồn tài chính ngoài nước. Từ đó, thực hiện các khoản chi về đầu tư kinh
tế và ngoài kinh tế. Hoạt động thu, chi của NSNN làm nảy sinh các mối quan
hệ kinh tế giữa nhà nước và xã hội, giữa nhà nước này với các cơ quan chức
năng của nhà nước hoặc các tổ chức kinh tế, tài chính quốc tế. Việc chi tiêu của
NSNN cho các mục tiêu kinh tế và ngoài kinh tế sẽ có tác động làm gia tăng
nguồn vốn bằng các con đường trực tiếp hoặc gián tiếp.
1.1.2. Hệ thống ngân sách Nhà nước
Hệ thống ngân sách nhà nước được hiểu là tổng thể các cấp ngân sách
có mối quan hệ hữu cơ với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu, chi
của mỗi cấp ngân sách. Cấp ngân sách được hình thành trên cơ sở cấp chính
quyền nhà nước. Tuỳ theo mô hình tổ chức hành chính của mỗi nước mà tồn
tại hình thức tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước, chẳng hạn: ở các nước có
mô hình tổ chức hành chính liên bang (như Đức, Mỹ, Malaysia, Canada, ...)
hệ thống ngân sách nhà nước được tổ chức thành ba cấp: ngân sách liên bang,
ngân sách bang, ngân sách địa phương; ở các nước có tổ chức hành chính theo
thể chế nhà nước thống nhất hay phi liên bang (như Pháp, Anh, Ý, Nhật, ...) tổ
chức hệ thống ngân sách gồm hai cấp: ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương.
Ở Việt Nam, không phải trong giai đoạn nào mỗi cấp chính quyền cũng
đều tổ chức một cấp ngân sách. Giai đoạn 1945 đến 1967 nước ta chỉ có một
cấp ngân sách (Ngân sách nhà nước); từ 1967 đến 1978 có hai cấp ngân sách
(ngân sách Trung ương và ngân sách cấp tỉnh/Thành phố trực thuộc trung
ương); từ 1978 đến 1983 thì ngân sách địa phương được chia thành 2 cấp:
Ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp huyện. Từ năm 1983, hệ thống ngân
sách Nhà nước được quy định gồm có 4 cấp: Trung ương – tỉnh – huyện – xã
tương ứng với 4 cấp chính quyền.
Theo Hiến pháp ở nước ta, qui định mỗi cấp chính quyền có một cấp
ngân sách riêng để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình tại địa
10
phương. Cấp ngân sách được hình thành trên cơ sở cấp chính quyền Nhà
nước. Để có một cấp ngân sách thì phải có một cấp chính quyền với những
nhiệm vụ toàn diện, đồng thời phải có khả năng nhất định về nguồn thu tại địa
phương do cấp chính quyền đó quản lý. Phù hợp với mô hình hệ thống chính
quyền Nhà nước của nước ta hiện nay, Luật NSNN qui định: hệ thống Ngân
sách nhà nước bao gồm ngân sách Trung ương và ngân sách các cấp chính
quyền địa phương (NSĐP), ngân sách địa phương bao gồm:
- Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là ngân
sách tỉnh);
- Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là
ngân sách huyện);
11
- Ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách xã).
Sơ đồ 1.1: Hệ thống ngân sách Nhà nước
Hệ thống Ngân sách nhà nước
Ngân sách Trung ương
Ngân sách địa phương
Ngân sách tỉnh (Thành phố thuộc trung ương)
Ngân sách
Ngân sách thành phố Ngân sách thuộc tỉnh thị xã huyện
Ngân sách xã, phường, thị trấn
Hệ thống ngân sách nhà nước ở Việt Nam được tổ chức và quản lý
thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Tính thống nhất thể hiện các
khâu trong hệ thống ngân sách phải hợp thành một thể thống nhất, biểu hiện
các cấp ngân sách có cùng nguồn thu, cùng định mức chi tiêu và cùng thực
hiện một quá trình ngân sách.
Tính tập trung thể hiện ngân sách Trung ương giữ vai trò chủ đạo, tập
trung các nguồn thu lớn và các nhiệm vụ chi quan trọng. Ngân sách cấp dưới
chịu sự chi phối của ngân sách cấp trên và được trợ cấp từ ngân sách cấp trên
nhằm đảm bảo tính cân đối của ngân sách cấp mình. Tính dân chủ thể hiện dự
toán và quyết toán ngân sách phải được tổng hợp từ ngân sách cấp dưới, đồng
thời mỗi cấp chính quyền có một ngân sách và có quyền chi phối ngân sách
cấp mình.
1.2. NGÂN SÁCH XÃ
12
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của ngân sách xã
1.2.1.1. Khái niệm
Ngân sách xã là một cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống ngân sách nhà
nước. Với vai trò là cấp ngân sách cuối cùng trong hệ thống NSNN, ngân
sách xã trực tiếp gắn với người dân, trực tiếp giải quyết toàn bộ mối quan hệ
về lợi ích giữa chính quyền với người dân.
Về nguồn gốc xuất hiện Ngân sách nhà nước nói chung và ngân sách xã
nói riêng, các nhà nghiên cứu đều cho rằng: sự xuất hiện và tồn tại của nhà
nước và nền kinh tế hàng hóa – tiền tệ đã tạo ra những điều kiện cần và đủ
cho ngân sách nhà nước ra đời và tồn tại.
Từ những lập luận trên, chúng ta có thể thấy ngân sách xã vừa là tiền
đề, đồng thời là hệ quả trong quá trình quản lý kinh tế - xã hội của nhà nước.
Có thể hiểu một cách khái quát nhất về ngân sách xã như sau: Ngân sách xã là
hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử
dụng quỹ tiền tệ của chính quyền nhà nước cấp xã nhằm phục vụ cho việc
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của chính quyền nhà nước cấp cơ sở trong
khuôn khổ phân công, phân cấp quản lý.
Về hình thức biểu hiện thì ngân sách xã là toàn bộ các khoản thu, chi
trong dự toán đã được Hội đồng nhân dân xã quyết định và thực hiện trong
một năm nhằm đảm bảo nguồn tài chính cho chính quyền nhà nước cấp xã
trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ về quản lý kinh tế, xã hội trên
địa bàn. Còn xét về bản chất bên trong thì ngân sách xã là hệ thống các quan
hệ kinh tế giữa chính quyền nhà nước cấp xã với các chủ thể khác phát sinh
trong quá trình phân phối các nguồn tài chính nhằm tạo lập quỹ ngân sách xã
đáp ứng các nhu cầu chi gắn với thực hiện chức năng, nhiệm vụ của chính
quyền nhà nước cấp xã.
Với chức năng huy động nguồn lực, phân bổ nguồn lực thì Ngân sách
xã đóng vai trò là công cụ của chính quyền nhà nước cấp xã để thực hiện chức
13
năng quản lý kinh tế - tài chính ở xã. Ngân sách xã được quản lý thống nhất
theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai minh bạch, có sự phân công cụ
thể, gắn quyền hạn với trách nhiệm.
Nhiệm vụ của ngân sách xã là huy động nguồn thu, đảm bảo các nhu
cầu chi tiêu của xã, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội nói chung.
Thông qua hoạt động thu, chi ngân sách xã, đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế -
xã hội, nâng cao đời sống vật chất, văn hóa tinh thần cho nhân dân, đảm bảo
sự công bằng xã hội, tăng cường hiệu quả các hoạt động quản lý nhà nước và
đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn xã.
1.2.1.2. Đặc điểm ngân sách xã
Là một bộ phận cấu thành trong hệ thống ngân sách nhà nước, ngân
sách xã vừa có đặc điểm chung của ngân sách nhà nước, lại vừa có những đặc
điểm riêng tạo nên sự khác biệt căn bản với các cấp ngân sách khác. Có thể
khái quát một vài đặc điểm của ngân sách xã như sau:
Thứ nhất, quản lý ngân sách xã luôn phải tuân theo một chu trình chặt
chẽ và khoa học. Từ khâu xây dựng dự toán đến khi quyết toán, cũng như các
cấp ngân sách khác, ngân sách xã luôn tuân theo cơ sở pháp luật, chịu sự giám
sát của cơ quan có thẩm quyền. Bên cạnh đó, phân bổ dự toán, chấp hành
ngân sách, quyết toán ngân sách xã luôn căn cứ vào các quan hệ kinh tế - xã
hội phát sinh thực tế trong quá trình quản lý, đảm bảo tính trung thực và khoa
học trong quản lý ngân sách xã.
Thứ hai, phần lớn các khoản thu, chi ngân sách xã được thực hiện theo
phương thức phân phối lại và không hoàn trả một cách trực tiếp; các quan hệ
thu chi ngân sách xã rất đa dạng và biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.
Tuy vậy, số thu, số chi theo từng hình thức chỉ có thể được thực thi một khi
đã được ghi vào dự toán và được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Bản chất bên
trong của các hoạt động thu, chi đó là các quan hệ lợi ích giữa một bên là lợi
ích cộng đồng cấp cơ sở (mà chính quyền là người đại diện) với một bên là
14
lợi ích của các chủ thể kinh tế - xã hội khác.
Thứ ba, điểm khác biệt giữa ngân sách xã với cấp ngân sách khác đó là
ngân sách xã là cấp ngân sách cuối cùng trong hệ thống, không có các đơn vị
dự toán trực thuộc, xã vừa là đơn vị hành chính nhà nước, vừa là một cấp
ngân sách. Xã vừa phải tạo nguồn kinh phí thông qua các khoản thu ngân
sách, vừa phải duyệt cấp, chi trực tiếp và tổng hợp các khoản chi vào chi ngân
sách. Đặc điểm riêng này có ảnh hưởng và chi phối rất lớn đến quá trình tổ
chức quản lý ngân sách xã.
Hoạt động của ngân sách xã luôn gắn chặt với hoạt động của chính
quyền cấp xã theo phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi gắn với phân cấp quản
lý một số lĩnh vực kinh tế - xã hội.
Quy mô ngân sách xã không lớn, các khoản thu ngân sách xã thường
rất nhỏ và dựa trên các hoạt động kinh tế, xã hội diễn ra trên địa bàn xã. Chi
tiêu ngân sách xã cũng phục vụ trực tiếp cho mọi hoạt động diễn ra tại địa
phương, phục vụ cho đời sống mọi người dân trong xã. Bộ máy điều hành
ngân sách xã hầu hết là người tại địa phương xã, phường. Điều đó dễ dẫn đến
sự nể nang, có thể làm sai nguyên tắc trong quản lý, điều hành ngân sách xã.
Đồng thời ngân sách xã luôn chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quyền lực
nhà nước cấp xã.
1.2.2. Yếu tố cấu thành ngân sách xã
Nguồn thu và nhiệm vụ chi của ngân sách xã được hình thành dựa trên cơ
sở khả năng và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Đó là sự kết
hợp hài hòa và phù hợp giữa phân cấp quản lý tài chính – ngân sách với quản lý
kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, tùy theo từng giai đoạn, từng địa phương mà sự phân
cấp quản lý ngân sách xã có những thay đổi, bổ sung cho phù hợp.
1.2.2.1. Thu ngân sách xã
Thu NSX bao gồm các khoản thu của NSNN phân cấp cho NSX và các
khoản huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân trên nguyên tắc tự nguyện để
xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật do
15
HĐND xã quyết định đưa vào NSX quản lý.
Việc phân cấp nguồn thu cho NSX phải đảm bảo nguyên tắc:
- Phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh
của Nhà nước và chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước của cấp xã;
- Phù hợp với việc phân định nguồn thu giữa ngân sách trung ương và
ngân sách địa phương;
- Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia một số khoản thu giao cho NSX không
vượt tỷ lệ phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương do
Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quyết định giao cho từng tỉnh đối với các khoản
thu đó;
Kết thúc mỗi kỳ ổn định, căn cứ vào khả năng nguồn thu và nhiệm vụ
chi của ngân sách địa phương, HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(gọi chung là HĐND cấp tỉnh) thực hiện việc điều chỉnh tỷ lệ phần trăm (%)
phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp ở địa phương.
- Khi phân cấp nguồn thu cho xã phải căn cứ vào nhiệm vụ chi, khả
năng thu từ các nguồn NSNN trên địa bàn; phân cấp tối đa nguồn thu tại chỗ,
đảm bảo các xã có nguồn thu cân đối được nhiệm vụ chi thường xuyên, các
xã có nguồn thu khá có phần dành để đầu tư phát triển, hạn chế việc bổ sung
từ ngân sách cấp trên, tăng số xã tự cân đối được ngân sách, giảm dần số xã
phải nhận bổ sung cân đối ngân sách từ cấp trên.
Nguồn thu ngân sách xã được hình thành cơ bản từ 3 nguồn: các khoản
thu ngân sách xã hưởng 100%; các khoản thu NSX hưởng theo tỷ lệ điều tiết
và thu bổ sung từ ngân sách cấp trên.
a. Các khoản thu ngân sách xã hưởng 100%:
Đó là các khoản thu phát sinh trên địa bàn xã, do xã tổ chức huy động
và dành 100% cho ngân sách xã như: thu từ quỹ đất công, đất công ích; thuế
môn bài từ hộ kinh doanh cá thể; các khoản phí lệ phí; thu đóng góp, ủng hộ;
thu kết dư,… Cơ sở hình thành các khoản thu và cho phép xã hưởng 100%
16
xuất phát từ cơ sở kinh tế của nguồn thu. Người nào là chủ sở hữu các tư liệu
sản xuất thì người đó sẽ hưởng lợi ích từ khai thác, sử dụng các tư liệu sản
xuất đó.
Bênh cạnh đó, một cơ sở hình thành nguồn thu là yêu cầu tập trung
quản lý nguồn thu. Thông thường những khoản thu nhỏ, lẻ gắn liền với các
hoạt động thường xuyên của chính quyền cấp xã thì giao cho xã thu và hưởng
100%.
b. Các khoản thu ngân sách xã được hưởng theo tỷ lệ điều tiết:
Cũng như các khoản thu ngân sách xã hưởng 100%, các khoản thu này
cũng phát sinh trên địa bàn xã. Tuy nhiên, xuất phát từ cơ sở kinh tế nguồn
thu thì các tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu của chính quyền nhà nước cấp
trên. Để tạo sự phối hợp quản lý chặt chẽ, hiệu quả thì lợi ích sinh ra từ các tư
liệu sản xuất này sẽ được chia cho cấp xã một phần.
Còn dựa trên yêu cầu tập trung quản lý nguồn thu thì các nguồn thu này
thường là các khoản thu lớn, ổn định.
c. Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên:
Nhiệm vụ chính của mỗi cấp ngân sách là cân đối thu chi ngân sách cấp
mình. Tuy nhiên, trong một số trường hợp cụ thể nếu cấp ngân sách nào
không tự cân đối thì ngân sách cấp trên có trách nhiệm cấp bổ sung ngân sách
(cả đầu năm và bổ sung trong năm). Trong điều kiện hiện nay, phần lớn ngân
sách xã chưa thể tự cân đối và thu bổ sung từ ngân sách cấp trên trở thành
nguồn thu chủ yếu của ngân sách xã.
1.2.2.2. Chi ngân sách xã
Trên cơ sở phân cấp quản lý một số lĩnh vực kinh tế - xã hội đối với
cấp xã thì ngân sách xã hình thành các nhiệm vụ chi tương ứng. Các nhiệm vụ
chi này được phân chia thành 03 nhóm như sau:
a. Chi thường xuyên:
Đó là các khoản chi nhằm đảm bảo cho sự hoạt động thường xuyên của
chính quyền cấp xã. Các khoản chi này bao gồm:
17
- Chi anh ninh trật tự
- Chi dân quân tự vệ
- Chi hoạt động QLNN, đảng, đoàn thể
- Chi sự nghiệp kinh tế
- Chi sự nghiệp văn hóa – xã hội
- Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định
Các khoản chi thường xuyên được thực hiện dựa trên cơ sở định mức,
chế độ, tiêu chuẩn của nhà nước. Các nội dung này được HĐND cấp tỉnh quy
định tùy theo từng lĩnh vực, công việc và khả năng cân đối ngân sách địa
phương.
b. Chi đầu tư phát triển:
Thông qua chi đầu tư phát triển của ngân sách xã mà cơ sở hạ tầng kinh
tế - xã hội của xã được tạo dựng, đó là điều kiện cần thiết cho quá trình xây
dựng và phát triển kinh tế của địa phương. Phạm vi chi đầu tư phát triển ngân
sách xã hiện nay bao gồm chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu kinh tế -
xã hội của xã theo phân cấp mà không có khả năng thu hồi vốn; chi đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từ nguồn huy động đóng góp của các
tổ chức, cá nhân cho từng dự án nhất định theo quy định của pháp luật.
c. Chi khác
Ngoài những khoản chi dầu tư phát triển và chi thường xuyên nói trên,
xã vẫn bố trí một khoản chi khác chiểm tỷ lệ nhỏ trong tổng chi ngân sách
nhằm đảm bảo cho hoạt động phát triển kinh tế, xây dựng đời sống của nhân
dân được đảm bảo khi có những biến động bất thường xảy ra như thiên tai,
dịch bệnh…
1.3. QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ
1.3.1. Khái quát chung về quản lý ngân sách xã và bộ máy quản lý NSX
Bất kỳ một công tác quản lý nào cũng đều hướng đến mục đích là đạt
được một mục tiêu nhất định bằng phương thức, công cụ, nguồn lực có thể
18
huy động được. Quản lý ngân sách xã cũng vậy, luôn hướng đến mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội bằng nguồn lực tài chính, thông qua tổ chức bộ máy
chính quyền sử dụng quyền lực được pháp luật quy định.
Chính quyền cấp xã là chính quyền cấp cơ sở, trực tiếp nắm bắt, giải
quyết các nguyện vọng chính đáng của nhân dân và triển khai các chủ trương,
chính sách, pháp luật của Nhà nước vào thực tiễn. Các hoạt động của chính
quyền cấp xã đòi hỏi một nguồn lực tài chính không nhỏ mà chủ yếu là do
ngân sách nhà nước đảm bảo. Ngân sách nhà nước được quản lý thống nhất
theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, công khai, minh bạch, có sự phân công,
phân cấp rõ ràng, gắn quyền hạn với trách nhiệm quản lý. Chính vì vậy, các
hoạt động của ngân sách xã không mang tính tự phát mà được xây dựng, triển
khai thực hiện một cách khoa học và kiểm soát chặt chẽ qua Kho bạc nhà
nước.
Theo quy định tại Thông tư 60/2003/TT-BTC thì bộ máy quản lý ngân
sách xã (hay còn gọi Ban tài chính xã) gồm: Trưởng ban tài chính, phụ trách
kế toán xã và thủ quỹ quản lý quỹ tiền mặt của xã. Theo đó, trưởng ban tài
chính là ủy viên Ủy ban nhân dân xã phụ trách công tác tài chính, có nhiệm
vụ giúp Chủ tịch UBND xã tổ chức công tác quản lý ngân sách xã và các hoạt
động tài chính khác.
Phụ trách kế toán xã phải là người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
tối thiểu được đào tạo hệ trung cấp tài chính kế toán. Người phụ trách kế toán
có nhiệm vụ giúp trưởng ban tài chính quản lý hoạt động thu, chi ngân sách
xã và các hoạt động tài chính khác.
Thủ quỹ có trách nhiệm quản lý quỹ tiền mặt của xã, đối với các xã có
quy mô thu, chi nhỏ thì có thể bố trí cán bộ kiêm nhiệm nhưng không được là
cán bộ kế toán xã.
Chức danh và số lượng cán bộ của Ban tài chính xã căn cứ vào khối
lượng công việc, quy mộ thu, chi và định biên của cấp có thẩm quyền quy
định.
Đối với các xã, thị trấn ở huyện Ba Vì hiện nay Ban tài chính xã gồm:
19
Trưởng ban tài chính ; phụ trách kế toán xã là công chức được quy định theo
Luật cán bộ công chức năm 2010 (có thể 01 hoặc 02 người) và thủ quỹ
thường là cán bộ kiêm nhiệm (thường là cán bộ Văn phòng – thống kê kiêm
thủ quỹ).
Về chức năng nhiệm vụ của ban tài chính xã:
Ban tài chính xã, thị trấn có trách nhiệm tham mưu giúp Đảng ủy,
HĐND-UBND xã thực hiện quản lý tài chính ngân sách xã và các hoạt động
tài chính khác theo quy định của nhà nước và chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn của
cơ quan tài chính cấp trên.
Xây dựng dự toán ngân sách xã hàng năm theo hướng dẫn của cơ quan
tài chính cấp trên; phối hợp với các cơ quan có liên quan, các ban, ngành của
xã tổ chức triển khai thực hiện công tác thu – chi ngân sách xã.
Quản lý thống nhất các quỹ của xã, các hoạt động tài chính có liên quan
đến quản lý tài sản công của xã (quản lý đất đai, các công trình cơ sở hạ tầng
đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước).
Lập báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách xã hàng năm, trình UBND
xã xem xét; gửi cơ quan tài chính cấp trên thẩm định và HĐND xã, thị trấn
phê chuẩn theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
Như vậy, có thể nói quản lý ngân sách xã là thực thi quyền hành pháp
của Nhà nước, đó là sự tác động có tổ chức bằng quyền lực pháp luật với các
hoạt động thu, chi ngân sách xã để tiến hành thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của nhà nước nhằm duy trì, xây dựng và phát triển ngân sách xã , đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế xã hội ở địa phương.
1.3.2. Nội dung quản lý ngân sách xã
Nội dung quản lý ngân sách nhà nước nói chung và quản lý ngân sách xã
nói riêng được xem xét theo các bước của chu trình ngân sách nhà nước. Một
chu trình ngân sách gồm ba khâu nối tiếp nhau, đó là: lập dự toán ngân sách
(bao gồm chuẩn bị và quyết định dự toán ngân sách); chấp hành ngân sách và
quyết toán ngân sách.
1.3.2.1. Lập dự toán ngân sách xã
20
a. Mục tiêu của lập dự toán ngân sách xã
Lập dự toán ngân sách là công việc khởi đầu có ý nghĩa quyết định đến
toàn bộ các khâu của chu trình quản lý ngân sách. Lập dự toán ngân sách thực
chất là lập kế hoạch (dự toán) các khoản thu - chi của ngân sách trong một năm
ngân sách. Kết quả của khâu này là dự toán ngân sách được HĐND xã quyết
định.
Ngân sách xã được xem như chiếc gương tài chính phản ánh sự lựa chọn
các mục tiêu ưu tiên trong kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội cấp xã trong từng
thời kỳ. Vì vậy, cần có sự phối hợp của các cơ quan hữu quan và sự tham gia của
người dân, của các tổ chức dân sự, các doanh nghiệp một cách hữu hiệu trong
xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và ngân sách xã.
Quá trình lập ngân sách xã nhằm mục tiêu:
- Huy động nguồn lực tài chính theo đúng chế độ, chính sách của Nhà
nước và bảo đảm kiểm soát chi tiêu tổng thể.
- Phân bổ ngân sách phù hợp với ưu tiên trong kế hoạch phát triển kinh
tế-xã hội cấp xã và chính sách, chế độ của Nhà nước.
- Là cơ sở cho việc quản lý thu, chi trong khâu chấp hành ngân sách
cũng như việc đánh giá, quyết toán ngân sách xã được công khai, minh bạch
và bảo đảm trách nhiệm giải trình.
b. Yêu cầu lập dự toán
Lập dự toán ngân sách xã phải đảm bảo thực hiện đúng các yêu cầu sau
đây:
- Lập theo đúng nội dung, mẫu biểu, mục lục ngân sách nhà nước, thời
hạn qui định.
- Tuân theo các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức.
- Đảm bảo nguyên tắc cân đối ngân sách.
- Phải căn cứ vào điều kiện và nguồn kinh phí để lựa chọn các hoạt
động/dự án cần ưu tiên bố trí vốn tránh dàn trải. Nguyên tắc ưu tiên thực hiện
21
các hoạt động đó là:
+ Ưu tiên cho các nhu cầu chi cam kết trước khi xem xét các đề xuất
mới;
+ Chỉ bố trí vốn cho các dự án nằm trong quy hoạch, đã được quyết
định đầu tư và phê duyệt dự toán theo đúng trình tự xây dựng cơ bản;
+ Ưu tiên vốn cho các công trình cấp thiết, tác động trực tiếp đến nhiều
người, góp phần giảm nghèo bền vững;
+ Ưu tiên chi cho các hoạt động có đủ nhân lực, vật lực để thực hiện.
Để đáp ứng yêu cầu đó, phải có thuyết minh rõ ràng các cơ sở, căn cứ
tính toán tối thiểu trong dự toán, trong đó nêu rõ:
- Căn cứ xác định các chỉ tiêu thu, chi trong dự toán; sự thay đổi thu, chi
ngân sách xã dự toán năm kế hoạch so với năm báo cáo; nguyên nhân của sự
thay đổi;
- Danh mục ưu tiên các dự án đầu tư, các công trình và các hoạt động đề
xuất trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội xã năm kế hoạch chưa có nguồn
lực tài chính để làm cơ sở cho việc thảo luận lựa chọn có tiếp tục để hay loại bỏ
các nhu cầu này trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội xã năm kế hoạch.
Nếu tiếp tục để các nhu cầu chưa có nguồn lực tài chính ở trong Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội xã năm kế hoạch thì giải quyết thiếu hụt về nguồn lực tài
chính như thế nào? Dân đóng góp hay đề nghị cấp trên tài trợ? Lý do tại sao?
các dự án đầu tư, các công trình và các hoạt động đề xuất đó liên hệ gì với các
chỉ tiêu, mục tiêu của từng lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội đã phân tích trong
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội xã;
- Các biện pháp cơ bản để thực hiện tốt dự toán ngân sách xã.
c. Căn cứ lập dự toán ngân sách xã
Căn cứ lập dự toán là cơ sở để các cấp có thẩm quyền xác định nhiệm
vụ, quyền hạn trong quản lý NSNN và quyết định dự toán ngân sách cho từng
lĩnh vực, từng ngành, từng cấp, từng đơn vị. Để việc lập dự toán đảm bảo tính
22
chính xác và sát thực, cần dựa trên các căn cứ sau:
- Các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng
và trật tự an toàn xã hội của xã thể hiện trong kế hoạch phát triển kinh tế-xã
hội của xã đã được HĐND xã thông qua.
- Chính sách, chế độ thu ngân sách nhà nước, cơ chế phân cấp nguồn
thu, nhiệm vụ chi của ngân sách xã và tỷ lệ phân chia nguồn thu do HĐND tỉnh
quy định;
- Chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách hiện hành như: chế độ
tiền lương cán bộ công chức xã, chi cho hoạt động của các ban ngành đoàn
thể…
- Số kiểm tra về dự toán ngân sách xã do UBND huyện thông báo;
- Tình hình thực hiện dự toán ngân sách xã năm trước và một số năm
liền kề, ước thực hiện ngân sách năm hiện hành.
- Dự báo những xu hướng và vấn đề có tác động đến ngân sách xã năm
kế hoạch.
d. Quy trình lập dự toán ngân sách xã
Bước 1: UBND huyện hướng dẫn và giao số kiểm tra dự toán ngân
sách cho các xã
Bước 2: UBND xã tổ chức hội nghị triển khai xây dựng dự toán NSX
và giao số kiểm tra cho các ban ngành, đoàn thể
Bước 3: Các ban ngành, đoàn thể, kế toán xã lập dự toán ngân sách xã
Bước 4: UBND xã làm việc với các ban ngành, đoàn thể về dự toán
ngân sách; kế toán tổng hợp và hoàn chỉnh dự toán NSX
Bước 5: UBND xã trình Thường trực HĐND xã xem xét cho ý kiến về
dự toán NSX
Bước 6: Căn cứ vào ý kiến của Thường trực HĐND xã, UBND xã hoàn
chỉnh lại dự toán ngân sách và gửi Phòng Tài chính-Kế hoạch huyện
Bước 7: Phòng Tài chính huyện tổ chức làm việc về dự toán ngân sách
với các xã đối với năm đầu của thời kỳ ổn định hoặc khi UBND xã có yêu cầu
23
ở những năm tiếp theo của thời kỳ ổn định ngân sách; tổng hợp và hoàn chỉnh
dự toán ngân sách huyện báo cáo UBND huyện. Phân bổ và quyết định dự
toán ngân sách xã
Bước 8: UBND huyện giao dự toán ngân sách chính thức cho các xã
Bước 9: UBND xã hoàn chỉnh lại dự toán ngân sách xã gửi đại biểu
HĐND xã trước phiên họp của HĐND xã về dự toán ngân sách; HĐND xã
thảo luận và quyết định dự toán ngân sách.
Bước 10: UBND xã giao dự toán cho ban, ngành, đoàn thể, đồng gửi
Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện, Kho bạc nhà nước huyện; thực hiện công
khai dự toán ngân sách xã trước ngày 31/12.
e. Phương pháp lập dự toán ngân sách xã
Phương pháp lập dự toán ngân sách là cách thức tiến hành xây dựng
thảo luận dự toán ngân sách sao cho hiệu quả, có chất lượng.
Hiện nay có 2 phương pháp tính toán lập dự toán ngân sách xã: phương
pháp lập dự toán tổng hợp của UBND xã và phương pháp tính toán từ cơ sở.
Cả hai phương pháp này cùng tồn tại song song trong quá trình lập dự toán
ngân sách xã có tác dụng hỗ trợ, bổ xung cho nhau, đảm bảo dự toán được
xây dựng chính xác, kịp thời nhằm cung cấp thông tin cho lãnh đạo và báo
cáo cấp trên để tổng hợp trong dự toán chung.
Phương pháp lập dự toán tổng hợp từ UBND xã
Đây là phương pháp lập dự toán dựa trên các thông tin chỉ tiêu tổng
hợp gồm tổng số thu; tổng số chi; các khoản thu chi tổng hợp theo từng lĩnh
vực; bảng cân đối thu chi tổng hợp ngân sách xã.
UBND xã trực tiếp tính toán dự toán thu chi ngân sách xã dựa trên các
chỉ tiêu về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Trong đó, chỉ
tiêu thu được xây dựng trên cơ sở: (i) tốc độ tăng thu của các năm trước đó,
ước thực hiện năm báo cáo và dự kiến thu năm kế hoạch; (ii) tình hình
tăng/giảm đối tượng chịu thuế, nộp thuế; (iii) chính sách tăng/giảm/miễn/giãn
hoãn các khoản thuế cho các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ về thuế đối với
24
ngân sách xã.
Dự toán chi ngân sách xã được UBND xã xây dựng trên cơ sở: (i) số
quyết toán chi, tốc độ tăng chi của các năm trước, số ước chi năm xây dựng
kế hoạch; (ii) số biên chế cán bộ xã, các chế độ, chính sách mới phát sinh
được cơ quan có thẩm quyền đưa vào năm kế hoạch; (iii) nhu cầu đầu tư xây
dựng hạ tầng nông thôn.
Phương pháp lập dự toán ngân sách xã từ cơ sở
Thực chất của phương pháp lập dự toán từ cơ sở là việc tổ chức lập dự
toán ngân sách của đơn vị hành chính cấp xã từ cơ sở tập hợp lên UBND có
tính chất chi tiết theo đơn vị sử dụng ngân sách. Lập dự toán ngân sách xã từ cơ
sở được căn cứ vào nhu cầu của từng đơn vị sử dụng kinh phí trong xã:
- Đảng ủy xã
- Văn phòng HĐND-UBND xã
- Ban Tài chính NS xã
- Ban công an xã
- Ban chỉ huy quân sự xã
- Các đoàn thể chính trị của xã: Mặt trận tổ quốc, cựu chiến binh, nông
dân, phụ nữ, thanh niên.
- Các hội: Khuyến học, người cao tuổi, người mù,…
Các đơn vị thuộc xã được phân công quản lý phải căn cứ vào chính sách,
chế độ, tiêu chuẩn, định mức thu chi và công việc được phân công để lập dự
toán thu chi cho ngành mình. Thông thường dự toán chi của một ngành thuộc
xã bao gồm phần chi cho con người (tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản
đóng góp,..) và chi hoạt động thường xuyên trong năm. Phương pháp lập dự
toán chi từ cơ sở tuy mất công, thời gian kéo dài nhưng giúp nắm được nội
dung công việc, đồng thời thuận lợi khi truyền đạt các chủ trương, chính sách,
chế độ, các giải pháp tăng cường công tác quản lý tài chính. Cũng là dịp để các
đơn vị nắm được yêu cầu, nội dung về hoạt động ngân sách trong năm tới. Cấp
trên nắm được nội dung yêu cầu cảu cấp dưới; cấp dưới hiểu được nội dung
25
quản lý của cấp trên thì việc triển khai thực hiện dự toán dễ dàng hơn.
1.3.2.2. Chấp hành ngân sách xã
a. Mục tiêu, yêu cầu
Chấp hành NSNN là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế,
tài chính và hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu, chi ghi trong kế hoạch
ngân sách năm trở thành hiện thực. Do đó, góp phần thực hiện các chỉ tiêu
của kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của xã. Cũng qua việc chấp hành ngân
sách sẽ bảo đảm kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn,
định mức về kinh tế-tài chính của Nhà nước, đánh giá sự phù hợp giữa chính
sách với thực tiễn.
Đối với công tác quản lý điều hành NSNN, chấp hành NSNN là khâu
cốt yếu có ý nghĩa quyết định với một chu trình ngân sách. Nếu khâu lập kế
hoạch đạt kết quả tốt thì cơ bản cũng mới dừng ở trên giấy, nằm trong khả
năng và dự kiến, chúng có biến thành hiện thực hay không là tuỳ thuộc vào
khâu chấp hành ngân sách. Hơn nữa, chấp hành ngân sách thực hiện tốt sẽ có
tác dụng tích cực trong việc thực hiện khâu tiếp theo là quyết toán NSNN.
Yêu cầu đầu tiên của chấp hành ngân sách là phải bảo đảm rằng ngân
sách sẽ được thực hiện tuân theo những điều mà pháp luật cho phép, cả về khía
cạnh tài chính cũng như chính sách trong dự toán ngân sách. Tuy nhiên, quá
trình chấp hành ngân sách không đơn giản chỉ là bảo đảm sự tuân thủ dự toán
ngân sách bởi lẽ kể cả khi có dự báo tốt, những thay đổi không lường trước
trong môi trường kinh tế vĩ mô vẫn có thể xảy ra trong năm và cần được phản
ánh trong quá trình điều hành ngân sách.
Điều chỉnh việc thực thi ngân sách cho phù hợp với những thay đổi
quan trọng trong môi trường kinh tế vĩ mô cũng là một yêu cầu hết sức quan
trọng nhằm tránh gián đoạn hoặc giảm số lượng, chất lượng hoạt động của
các cơ quan, đơn vị. Ngoài ra cần giải quyết kịp thời những vấn đề phát sinh
trong quá trình thực hiện để bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời vào ngân
sách nhà nước và sử dụng một cách hiệu quả những nguồn lực tài chính khan
26
hiếm.
b. Nội dung tổ chức chấp hành thu ngân sách
UBND xã có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thuế đảm bảo thu đúng,
thu đủ và kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác vào
NSNN.
Về nguyên tắc, các khoản thu NSNN được nộp qua ngân hàng hoặc nộp
trực tiếp tại KBNN, trường hợp tại các địa bàn có khó khăn trong việc nộp
qua ngân hàng hoặc nộp tại KBNN thì cơ quan thu được trực tiếp thu, hoặc uỷ
nhiệm cho tổ chức, cá nhân thu tiền mặt từ người nộp, sau đó phải nộp đầy
đủ, kịp thời vào KBNN. Đối với các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của
UBND xã, cũng phải tuân thủ nguyên tắc là phải nộp vào KBNN theo chế độ
quy định. Đối với các xã ở xa KBNN, được phép để tại xã sử dụng và định kỳ
là thủ tục thu, chi ngân sách qua KBNN.
Tất cả các khoản thu NSNN được hạch toán bằng đồng nội tệ, chi tiết
theo niên độ ngân sách, cấp ngân sách và mục lục NSNN.
Các khoản thu NSNN bằng hiện vật, bằng ngày công lao động được
quy đổi ra đồng nội tệ theo giá hiện vật, giá ngày công lao động được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định tại thời điểm phát sinh để hạch toán thu
NSNN.
Các khoản thu không đúng chế độ phải được hoàn trả cho đối tượng nộp.
Các khoản thu đã tập trung vào NSNN nhưng được miễn giảm hoặc hoàn trả,
thì KBNN hoàn trả cho các đối tượng nộp theo quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
Nguồn thu bổ sung từ Ngân sách huyện cho xã đã được thông báo theo
dự toán từ đầu năm. Căn cứ vào dự toán được duyệt, đối chiếu với nhu cầu sử
dụng kinh phí Ngân sách xã , xã chủ động rút dự toán bổ sung từ Ngân sách
huyện đảm bảo nhu cầu chi.
c. Nội dung tổ chức chấp hành chi ngân sách xã
Về nguyên tắc: Các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được
27
NSNN hỗ trợ thường xuyên phải mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính; chịu sự kiểm tra của cơ quan tài chính và Kho
bạc Nhà nước trong quá trình thanh toán, sử dụng kinh phí. Các khoản thanh
toán về cơ bản theo nguyên tắc chi trả trực tiếp qua Kho bạc Nhà nước.
Với đặc điểm riêng của ngân sách xã như đã nêu ở trên, UBND xã tiến
hành mở tài khoản tại kho bạc nhà nước huyện, thực hiện giao dịch như một
đơn vị dự toán với chủ tài khoản là chủ tịch UBND xã và kế toán là Trưởng
ban tài chính xã.
Kế toán xã cần căn cứ vào dự toán chi cả năm đã được UBND xã phân
bổ chi tiết theo mục lục ngân sách đã gửi Kho bạc trước ngày 31/12 để thực
hiện chi trả cho các hoạt động theo dự toán. Đối với các đơn vị trực thuộc xã
(Ban công an, ban chỉ huy quân sự, các đoàn thể xã,…) không phải mở tài
khoản tại kho bạc nhà nước mà thực hiện các giao dịch thu chi quan tài khoản
của xã. Đối với các đơn vị không sử dụng kinh phí thường xuyên từ ngân sách
xã (trạm y tế, các trường học trên địa bàn xã,…) không phải mở tài khoản
riêng sử dụng ngân sách xã mà được ngân sách xã thực hiện chi trực tiếp cho
các chứng từ phát sinh, hoặc ngân sách xã hỗ trợ cho các đơn vị (bằng tiền
mặt hoặc chuyển vào tài khoản tiền gửi đơn vị).
Kế toán xã cần xem xét kỹ lưỡng nhu cầu sử dụng kinh phí của các đơn
vị, và trình chủ tịch xã ký thủ tục chi ngân sách theo quy định. Việc chấp
hành các khoản chi thường xuyên của ngân sách phải căn cứ vào tiến độ thực
hiện chuyên môn, thực hiện chế độ, căn cứ vào dự toán chi cả năm.
Trường hợp không đủ nguồn chi trả, thì sắp xếp các yêu cầu chi theo
thứ tự ưu tiên. Trước hết là các khoản chi tiền lương, phụ cấp của cán bộ xã
phải trả đầy đủ, kịp thời;
Tiếp đến là các khoản chi cho các hoạt động, chi sự nghiệp không thể
trì hoãn được;
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi ngân sách, sử dụng tài sản của các
28
bộ phận, phát hiện và báo cáo đề xuất kịp thời Chủ tịch UBND xã về những vi
phạm chế độ, tiêu chuẩn định mức để có biện pháp thực hiện mục tiêu và tiến
độ quy định.
Việc quyết định chi phải theo đúng chế độ, tiêu chuẩn và mức chi trong
phạm vi dự toán được phê duyệt và người ra quyết định chi phải chịu trách
nhiệm về quyết định của mình trước pháp luật.
Chi NSNN chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Đã có trong dự toán NSNN được giao
- Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định
- Đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã hoặc người được ủy quyền
quyết định chi
- Trường hợp sử dụng kinh phí NSNN để đầu tư xây dựng cơ bản, mua
sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc... cần phải thực hiện đấu thầu hoặc
thẩm định giá theo quy định của pháp luật.
1.3.2.3. Quyết toán ngân sách xã
a. Khái niệm, mục đích báo cáo quyết toán ngân sách xã
Quyết toán ngân sách xã là khâu cuối cùng của một chu trình ngân
sách. Quyết toán ngân sách xã là việc tổng kết, đánh giá việc tổ chức thực
hiện thu, chi ngân sách trong năm theo quyết định của các cơ quan có thẩm
quyền, cũng như xem xét trách nhiệm pháp lý của chính quyền cấp xã trong
việc huy động và sử dụng ngân sách.
Mục đích của quyết toán NSNN là tổng kết, đánh giá lại toàn bộ quá
trình thu, chi ngân sách trong một năm ngân sách đã qua, cung cấp đầy đủ
thông tin về quản lý điều hành thu, chi cho những người quan tâm như: Quốc
hội, Hội đồng nhân dân các cấp, Chính phủ, các nhà tài trợ, người dân...
Quyết toán ngân sách được thực hiện tốt sẽ có ý nghĩa rất quan trọng
trong việc nhìn nhận lại quá trình chấp hành ngân sách qua một năm, rút ra
những bài học kinh nghiệm thiết thực bổ sung cho công tác lập ngân sách
cũng như chấp hành ngân sách những chu trình tiếp theo.
29
b. Nguyên tắc quyết toán ngân sách xã
Về số liệu
Số liệu trong báo cáo quyết toán ngân sách phải chính xác, trung thực,
đầy đủ. Số quyết toán thu NSNN là số thu đã thực nộp hoặc đã hạch toán thu
NSNN qua Kho bạc Nhà nước;
Số quyết toán chi NSNN là số chi đã thực thanh toán hoặc đã được
phép hạch toán chi theo quy định.
Về nội dung
Báo cáo quyết toán ngân sách phải theo đúng các nội dung trong dự
toán được giao và theo Mục lục NSNN; Báo cáo quyết toán của các đơn vị dự
toán và ngân sách các cấp chính quyền địa phương không được quyết toán chi
lớn hơn thu. Báo cáo quyết toán năm phải có báo cáo thuyết minh nguyên
nhân tăng, giảm các chỉ tiêu thu, chi ngân sách so với dự toán.
Về trách nhiệm
Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của báo cáo quyết toán của đơn vị,
chịu trách nhiệm về những khoản thu, chi hạch toán, quyết toán sai chế độ.
Kho bạc Nhà nước các cấp có trách nhiệm tổng hợp số liệu quyết toán
gửi cơ quan Tài chính cùng cấp để cơ quan Tài chính lập báo cáo quyết toán.
Kho bạc Nhà nước xác nhận số liệu thu, chi ngân sách trên báo cáo quyết toán
của ngân sách các cấp, đơn vị sử dụng ngân sách.
Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm kiểm toán báo cáo quyết toán ngân
sách nhà nước các cấp trước khi Quốc hội, Hội đồng nhân dân phê chuẩn
quyết toán ngân sách.
c. Trình tự quyết toán ngân sách xã
Bước 1: Khóa sổ kế toán cuối năm và xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong thời gian chỉnh lý quyết toán
Khoá sổ kế toán
Là công việc cộng sổ để tính ra tổng số phát sinh bên nợ, bên có và số
30
dư cuối kỳ của từng tài khoản kế toán hoặc tổng số thu, chi, tồn quĩ ...
Khoá sổ kế toán ngân sách xã cuối năm đựơc thực hiện vào thời điểm
cuối niên độ kế toán ngân sách xã tức là cuối ngày 31/12
Kết quả hoạt động của năm báo cáo được tập hợp thông qua việc khoá
sổ kế toán cuối năm là một trong những căn cứ để tiến hành lập dự toán cho
những năm ngân sách tiếp theo.
Thông qua việc khoá sổ kế toán cuối năm để đối chiếu, rà soát, phát
hiện và sửa chữa những sai sót trong quá trình hạch toán.
Chỉnh lý quyết toán ngân sách xã
Chỉnh lý quyết toán ngân sách xã là việc kế toán ngân sách xã thực hiện
việc kiểm tra rà soát và chỉnh lý lại các số liệu thu, chi ngân sách xã nhằm
thoả mãn yêu cầu hạch toán chính xác số thực thu, thực chi cuả năm ngân
sách.
Trong khoảng thời gian được phép chỉnh lý quyết toán do Bộ Tài chính
quy định, kế toán phải đối chiếu và điều chỉnh những sai sót trong quá trình
hạch toán kế toán. Kế toán xã phải phối hợp với KBNN huyện nơi giao dịch
chỉnh lý quyết toán ngân sách xã, đảm bảo số liệu hạch toán đầy đủ, chính
xác, khớp đúng cả tổng số và chi tiết các khoản thu, chi theo mục lục ngân
sách xã đã qui định.
Bước 2: Lập báo cáo quyết toán ngân sách xã
Cuối niên độ, sau khi đã thực hiện xong việc khoá sổ kế toán và xử lý
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách
xã, kế toán xã phải tiến hành lập báo cáo quyết toán ngân sách xã của năm
trước. Báo cáo quyết toán ngân sách xã phải lập theo đúng mẫu biểu do Bộ tài
chính qui định; Số liệu trong báo cáo quyết toán phải chính xác, trung thực, rõ
ràng dễ hiểu, cung cấp đầy đủ những thông tin cần thiết cho UBND xã,
HĐND xã và các cơ quan Nhà nước cấp trên theo qui định; Nội dung trong
các báo cáo quyết toán ngân sách xã phải theo đúng các nội dung ghi trong dự
toán được duyệt và phải báo cáo quyết toán theo đúng MLNSNN; Số liệu giải
31
trình trong thuyết minh báo cáo quyết toán năm phải thống nhất với số liệu
trên các báo cáo quyết toán. Thuyết minh quyết toán năm phải giải trình rõ
được nguyên nhân đạt hay không đạt dự toán hoặc vượt dự toán được giao
theo từng chỉ tiêu thu, chi ngân sách xã. Từ đó đưa ra được những giải pháp
kiến nghị nếu có; Báo cáo quyết toán năm trước khi gửi cho HĐND xã xét
duyệt và gửi cho phòng tài chính huyện phải có đối chiếu, xác nhận số liệu
của KBNN nơi giao dịch.
Bước 3: Kiểm toán quyết toán ngân sách xã
Kiểm toán ngân sách xã là một trong những công việc của KTNN.
Kiểm toán Nhà nước tiến hành kiểm tra và đánh giá các thông tin liên
quan tới quá trình quản lý và sử dụng vốn của chính quyền cấp xã. Quan hệ
giữa cơ quan kiểm toán nhà nước và UBND xã là quan hệ bắt buộc theo luật
định. Cơ quan kiểm toán Nhà nước xác nhận, đánh giá và nhận xét các tài
liệu, số liệu kế toán, báo cáo kế toán đã được kiểm toán và chịu trách nhiệm
về các nội dung đó. Theo quy định của Luật ngân sách Kiểm toán Nhà nước
có nhiệm vụ xác định tính đúng đắn, hợp pháp của báo cáo quyết toán ngân
sách xã. Thông qua kiểm toán quyết toán ngân sách nhà nước, kiểm toán nhà
nước thực hiện đánh giá tính kinh tế, tính hiệu lực, hiệu quả trong sử dụng
ngân sách. Kết quả kiểm toán này được báo cáo Chính phủ, Quốc hội và thực
hiện trước khi Quốc hội, Hội đồng nhân dân phê chuẩn quyết toán.
Bước 4: Xét duyệt, phê chuẩn quyết toán ngân sách xã
Sau khi hoàn tất việc chỉnh lý quyết toán năm, số liệu trên sổ sách kế
toán phải khớp đúng với số liệu của KBNN và cơ quan thu, khi đó bộ phận kế
toán ngân sách xã có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán ngân sách xã trình
UBND xã xem xét để gửi cho phòng tài chính huyện, đồng thời UBND xã
trình HĐND xã phê chuẩn. Trong trường hợp báo cáo quyết toán năm của xã
do HĐND xã phê chuẩn có thay đổi so với báo cáo quyết toán năm do UBND
xã đã gửi cho phòng tài chính huyện, thì UBND xã phải báo cáo bổ sung, điều
32
chỉnh gửi phòng tài chính huyện.
Báo cáo quyết toán ngân sách xã phải được HĐND xã phê chuẩn kịp
thời để gửi cho phòng tài chính huyện theo đúng thời gian quy định của
UBND tỉnh. HĐND xã sẽ thảo luận và ra nghị quyết phê chuẩn quyết toán
ngân sách xã trong kỳ họp của HĐND. Báo cáo quyết toán ngân sách sẽ phải
công khai theo quy định của Bộ Tài chính. Phòng tài chính huyện có trách
nhiệm thẩm định báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách xã, trường hợp có sai
sót phải báo cáo UBND huyện yêu cầu HĐND xã điều chỉnh.
1.3.2.4. Cân đối ngân sách xã
Để bảo đảm cân đối ngân sách xã cần chú ý:
Trong khâu lập dự toán NSNN:
Cần rà soát lại từng chỉ tiêu thu, chi qua sự biến động của đối tượng và
mức thu, chi qua các năm, tránh dự báo quá thấp hoặc chủ quan duy ý chí đẩy
lên quá cao. Muốn vậy, kế toán cần thảo luận với các bên liên quan trong quá
trình lập dự toán thu, chi như: cơ quan thuế, cơ quan tài chính, KBNN, các bộ
phận chuyên môn và các đơn vị thuộc xã. Lập dự toán chi từ cơ sở sẽ giúp kế
toán nắm được nội dung công việc của các bộ phận để tư vấn cho UBND xã,
đồng thời truyền đạt các chủ trương, chính sách, chế độ của Nhà nước đến các
đơn vị. Bản dự toán cần thuyết minh rõ ràng các cơ sở tính toán các con số
thu, chi cũng như phân biệt rõ chi cam kết và chi đề xuất mới để giúp HĐND
xã dễ dàng thảo luận và ra quyết định ngân sách. Để chủ động cân đối ngân
sách nhà nước, dự toán chi ngân sách xã phải bố trí khoản dự phòng từ 2%
đến 5% tổng số chi nhằm đáp ứng các nhu cầu chi phát sinh đột xuất trong
năm ngân sách.
Công khai dự toán ngân sách cũng là một trong những biện pháp để
đảm bảo cân đối ngân sách.
Trong tổ chức thực hiện dự toán:
UBND xã có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thuế đảm bảo thu đúng,
thu đủ và kịp thời. Chi đúng dự toán được giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định
33
mức, đúng mục đích, đối tượng và tiết kiệm, có hiệu quả. Chấp hành đúng
quy định của pháp luật về kế toán, thống kê và quyết toán sử dụng kinh phí
với UBND xã và công khai kết quả thu, chi tài chính. Thẩm tra nhu cầu sử
dụng kinh phí của các đơn vị, và trình chủ tịch xã ký thủ tục chi ngân sách
theo quy định. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi ngân sách, sử dụng tài
sản của các bộ phận, phát hiện và báo cáo đề xuất kịp thời Chủ tịch UBND xã
về những vi phạm chế độ, tiêu chuẩn định mức để có biện pháp thực hiện mục
tiêu và tiến độ quy định. Nếu có nhu cầu chi đột xuất ngoài dự toán nhưng
không thể trì hoãn được mà nguồn dự phòng không đủ đáp ứng thì phải sắp
xếp lại các khoản chi, để có nguồn đáp ứng nhu cầu chi đột xuất đó. Dự
phòng ngân sách được sử dụng để khắc phục hậu quả thiên tai, địch hoạ và
trong trường hợp phát sinh nhu cầu chi cấp thiết chưa được bố trí đủ dự toán
ngân sách được giao. UBND quyết định sử dụng dự phòng ngân sách xã, định
kỳ báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, báo cáo HĐND tại kỳ họp gần
nhất. Việc sử dụng dự phòng ngân sách cũng phải tuân thủ các điều kiện về
chi NSNN, và quy trình cấp phát quy định theo quy định của Luật NSNN.
Trong khâu quyết toán NSNN:
Làm tốt các công việc trong khâu quyết toán ngân sách cũng góp phần
thực hiện cân đối ngân sách. Trước khi khóa sổ cuối năm, kế toán cần đôn
đốc thu nộp kịp thời các khoản thu của ngân sách và làm thủ tục nộp kịp thời
tại KBNN. Giải quyết thanh toán dứt điểm các khoản liên quan đến chi ngân
sách trong năm, các khoản nợ phải thu, khoản nợ phải trả, xử lý các khoản
tạm thu ngân sách còn đến cuối năm: Về nguyên tắc, các khoản tạm thu, tạm
giữ theo quyết định của các cấp có thẩm quyền. Báo cáo quyết toán ngân sách
xã cần đánh giá tình hình thực hiện dự toán ngân sách xã và so sánh tiến độ
thực hiện ngân sách kỳ này so với các kỳ trước và năm trước về tổng số và
từng khoản thu, chi. Lý giải rõ ràng nguyên nhân tăng, giảm số quyết toán so
với dự toán đầu năm, điều này sẽ góp phần xây dựng dự toán và điều hành dự
toán năm sau có cơ sở thực tiễn hơn, tránh tình trạng bổ sung ngân sách dẫn
34
tới mất cân đối ngân sách xã.
1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
MỘT SỐ HUYỆN CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Quốc Oai
- Khâu lập dự toán ngân sách xã
Đối với khâu lập dự toán đã được xã quan tâm và từng bước thực hiện
theo luật NSNN. Dự toán thu, chi NSX đã được tính toán, phân bổ theo mục
lục NSNN, phù hợp với điều kiện phát triển, các mục tiêu kinh tế - xã hội mà
cấp trên đặt ra. Công tác lập dự toán thu ngân sách đã được xã phối hợp chặt
chẽ với cơ quan thuế, đội thu thuế tính toán khai thác hợp lý các khoản thu
được hưởng 100% như thu phí, lệ phí, thu từ quỹ đất công ích và đất công,
thu kết dư từ ngân sách năm trước,... đồng thời đã quán triệt mạnh mẽ các
phòng ban, tổ chức thuộc Ủy ban nhân dân xã trong việc xây dựng dự toán chi
phù hợp với chức năng nhiệm vụ được giao đúng chế độ định mức tiêu chuẩn,
nhất là các khoản chi thường xuyên như chi cho quản lý Nhà nước, Đảng,
Đoàn thể. Qua đó, tạo cơ sở cho công tác điều hành NS của chính quyền xã và
sự kiểm soát chi của kho bạc Nhà nước. Hiện nay có thể thấy công tác lập dự
toán tại xã hầu hết đã đi vào nề nếp, công tác lập dự toán đã lập một cách
khoa học và hợp lý phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
- Khâu chấp hành dự toán ngân sách xã
Với dự toán NSX được lập khoa học trong những năm qua xã đã chủ động
quản lý huy động nguồn thu và bố trí nhiệm vụ chi hợp lý cho phát triển kinh tế trên
địa bàn, tiềm lực NSX ngày càng được củng cố và tăng cường.
+ Đối với công tác thu ngân sách: xã đã chủ động phối hợp với các cơ
quan thu, các tổ chức đoàn thể tổ chức khai thác nguồn thu và nuôi dưỡng
nguồn thu được tốt hơn. Công tác thu đã đảm bảo thu đúng, thu đủ, kịp thời
đúng thời hạn như với các khoản thu thuế nhà đất, thuế sử dụng đất nông
nghiệp... Bên cạnh đó cán bộ tài chính xã đã thực hiện công tác vận động các
tổ chức cá nhân có nghĩa vụ nộp NSNN thực hiện các khoản thu nộp theo
35
đúng chế độ quy định và hình thức thu phải có biên lai đã được quán triệt. Do
đó, nguồn thu không những khai thác được một cách hiệu quả mà còn góp
phần nuôi dưỡng nguồn thu trong các năm qua và các khoản thu 100% và các
khoản thu theo tỷ lệ % hầu hết có số thu ổn định và đều tăng trong những năm
qua giúp cho địa phương bố trí được nguồn vốn để tăng chi cho nhu cầu phát
triển kinh tế.
+ Đối với công tác chi ngân sách: xã đã sử dụng và chủ động quản lý
và điều hành các khoản chi ngân sách trong tổng kinh phí được giao, chặt chẽ,
tiết kiệm và hiệu quả góp phần nâng cao thu nhập cho cán bộ công chức và
hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn được giao.Việc phân bổ các khoản chi
trong thời gian qua trên địa bàn xã đã bước đầu nắm bắt phù hợp với điều
kiện phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn như với việc tăng các khoản chi
đầu tư xây dựng cơ bản tạo một cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng nâng cao đời
sống phù hợp với lợi ích mà nhân dân trong xã mong đợi. Các khoản chi
thường xuyên xã đã chú trọng phân bổ cho công tác dân quân tự vệ, sự nghiệp
xã hội, hoạt động y tế ... để đáp ứng cho nhu cầu phát triển nâng cao đời sống
tinh thần cũng như vật chất cho nhân dân. Ngoài ra công tác kiểm tra, giám
sát các khoản chi trong thời gian qua đã được cán bộ tài chính xã phối hợp với
kho bạc Nhà nước đã được đẩy mạnh, nhất là các khoản chi đầy tư xây dựng
cơ bản.
- Khâu kế toán và quyết toán ngân sách xã
Công tác kế toán và quyết toán trong thời gian qua đã được xã thực
hiện theo đúng chế độ do Bộ Tài chính quy định. Khác với trước kia công tác
quyết toán hiện nay đã được chú trọng thực hiện việc quyết toán theo đúng
mục lục NSNN, các nghiệp vụ thu chi đã được ghi chép đầy đủ, đúng chế độ.
Như vậy có thể thấy công tác quyết toán đã bước đầu đi vào nề nếp như công
tác lập dự toán và chấp hành dự toán đặt ra.
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý ngân sách xã trên địa bàn thị xã Sơn Tây
- Công tác lập dự toán NSX luôn bám sát kế hoạch phát triển kinh tế xã
36
hội địa phương và có tác động tích cực đối với việc thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội của địa phương. Các xã, phường trên địa bàn thị xã Sơn
Tây luôn căn cứ vào phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế - Văn hoá xã
hội, an ninh quốc phòng của Đảng và nhà nước trong năm kế hoạch và những
năm tiếp theo, đồng thời dựa trên kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của Nhà
nước trong năm kế hoạch, tình hình thực hiện ngân sách của các năm trước,
đặc biệt là trong năm báo cáo, và các chính sách chế độ, tiêu chuẩn, định mức
cụ thể về thu, chi tài chính.
Bên cạnh đó, trong quá trình lập dự toán NSX luôn tuân thủ quy trình
đã quy định bởi Luật ngân sách. Điều này giúp cho công tác lập dự toán được
triển khai nhanh, hiệu quả, không chồng chéo và hạn chế phải chỉnh sửa khi
đưa lên cấp huyện duyệt.
- Công tác thực hiện dự toán:
+ Đối với thu NSNN: tăng cường kiểm tra, giám sát các khoản thu
NSNN từng xã trên địa bàn, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời nhằm
động viên nguồn lực tài chính vào NSNN. Bên cạnh đó, trên cơ sở kết quả
thanh kiểm tra quá trình thu NSNN (đặc biệt là thu thuế) kịp thời phát hiện
những sai sót, gian lận từ phía cơ quan quản lý xã, đề xuất các phương án xử
lý kịp thời nhằm đảm bảo số thu NSNN đúng theo dự toán.
+ Đối với các khoản chi NSNN: Ban Tài chính các xã có sự phối hợp
chặt chẽ với các ngành liên quan trong đó đặc biệt là phòng quản lý đô thị,
phòng công thương, thực hiện xuất toán những khoản thu không đúng thiết kế
dự toán góp phần chống thất thoát trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, tiết kiệm
chi cho ngân sách.
Kế hoạch chi thường xuyên đã dựa vào các chỉ tiêu kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội, đặc biệt là các chỉ tiêu có liên quan trực tiếp đến việc cấp phát
kinh phí chi phí thường xuyên của ngân sách nhà nước kỳ kế hoạch. Thẩm tra
tính đúng đắn, hiện thực, tính hiệu quả của các chi tiêu thuộc kế hoạch phát
triển kinh tế- xã hội. Trên cơ sở đó, có kiến nghị điều chỉnh lại các chỉ tiêu
37
của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cho phù hợp.
- Công tác quyết toán NSX
Các báo cáo về tình hình thu chi NSNN luôn được lập và gửi lên cấp trên
kịp thời, đúng thời gian quy định. Số liệu báo cáo được phản ánh trung thực,
chính xác. Nội dung các báo cáo tài chính luôn theo đúng các nội dung ghi trong
dự toán được duyệt vào đúng mục lục ngân sách nhà nước đã quy định.
Chú trọng công tác thanh kiểm tra, nhất là đối với các khoản mục thiếu
hợp lý trên các báo cáo NSX. Kết hợp với công tác kiểm tra giám sát của các
ngành liên quan trên địa bàn huyện như (thuế, giáo dục, y tế…) nhằm phát
hiện và kịp thời đưa ra phương hướng giúp giảm thiểu những sai sót và chưa
đạt yêu cầu như dự toán đề ra trong kế hoạch.
1.4.3. Các bài học kinh nghiệm cho huyện Ba Vì
Trên cơ sở kinh nghiệm công tác quản lý ngân sách xã tại một số huyện
của thành phố Hà Nội có thể rút ra các bài học kinh nghiệm cho huyện Ba Vì
cụ thể như sau:
(1) Xây dựng dự toán thu luôn dựa trên cơ sở tình hình phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương, đảm bảo khai thác tối đa, hiệu quả nguồn lực chủa
địa phương. Xây dựng các chỉ tiêu thu phù hợp với tiềm năng, thế mạnh của
huyện.
(2) Dự toán chi ngân sách xã luôn bám sát vào chế độ, chính sách, tiêu
chuẩn, định mức theo quy định hiện hành; nhiệm vụ chi phù hợp, cân đối với
nguồn thu ngân sách xã; tính đến yếu tố đặc thù từng địa phương; quy mô
ngân sách xã nhỏ, do vậy cần có sự sắp xếp thứ tự ưu tiên các nhiệm vụ chi.
(3) Trong quá trình chấp hành ngân sách cần tăng cường công tác tự
kiểm tra của xã; công tác thanh, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền nhằm
kiến nghị, điều chỉnh những điểm không phù hợp trong công tác thu, chi.
Đảm bảo tính khả thi thực hiện dự toán thu, chi ngân sách xã hàng năm.
(4) Nâng cao chất lương công tác kế toán, quyết toán ngân sách xã;
38
đảm bảo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước; quyết toán chi ngân
sách xã theo đúng nhiệm vụ, nội dung thực hiện, tránh tình trạng quyết toán
39
theo số cấp phát.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA VÌ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA
HUYỆN BA VÌ
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Thực hiện Nghị Quyết số 15/2008/NQ-CP của Chính phủ về mở rộng
địa giới hành chính Thủ đô Hà Nội. Từ ngày 01/08/2008, Ba Vì là một huyện
thuộc thành phố Hà Nội, cách trung tâm Thủ đô khoảng 60km về phía tây.
Phía Đông giáp thị xã Sơn Tây, phía Nam giáp tỉnh Hòa Bình, phía Tây giáp
tỉnh Phú Thọ, phía Bắc giáp tỉnh Vĩnh Phúc. Hệ thống đường giao thông đối
ngoại đang hình thành kết nối huyện Ba Vì với các địa phương, các vùng lân
cận: Đường QL 32, Đại lộ Thăng Long, Đường Hồ Chí Minh,…
Huyện Ba Vì gồm 31 xã, thị trấn với diện tích tự nhiên là 424,02km2,
dân số năm 2014 là 273.123 người với 3 dân tộc : Kinh, Mường, Dao. Địa
hình của huyện Ba Vì khá phức tạp, có sự phân chia rõ rệt giữa các khu vực :
vùng núi gồm 7 xã, vùng đồi gò gồm 13 xã, vùng đồng bằng gồm 10 xã, thị
trấn và đặc biệt có 01 xã (Minh Châu) nằm ở giữa sông[1].
2.1.2. Đặc điểm kinh tế
Trong những năm qua, được sự quan tâm của các cấp chính quyền từ
Trung ương, Thành phố đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của
huyện được cải thiện đáng kể. Đặc biệt tập trung đầu tư hệ thống đường giao
thông liên xã, đường tỉnh lộ; các công trình giáo dục, văn hóa, trụ sở làm việc
các cơ quan nhà nước; hạ tầng các xã thuộc dự án Nghĩa trang Yên Kỳ mở
rộng; hạ tầng du lịch; hạ tầng các xã xây dựng nông thôn mới và thực hiện
dồn điền đổi thửa. Điều này góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tê của huyện
[1]Trước khi sáp nhập về thành phố Hà Nội, huyện Ba Vì có 32 xã với 02 xã nằm giữa sông Hồng là: Minh Châu và Tân Đức. Hiện nay, xã Tân Đức thuộc thành phố Việt Trì – tỉnh Phú Thọ
40
và từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
Năm 2014, tổng giá trị sản xuất trên địa bàn huyện (theo giá hiện hành)
là 13.989 tỷ đồng, tốc độ tăng giá trị sản xuất đạt 13,9% so với năm 2013. Cơ
cấu kinh tế: nhóm ngành dịch vụ chiếm 49,1%; nhóm ngành nông lâm nghiệp
chiếm 36,6%; nhóm ngành công nghiệp xây dựng chiếm 14,3%.
Do huyện có địa bàn rộng, kinh tế chủ yếu dựa và sản xuất nông
nghiệp, các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn chưa phát triển
mạnh nên nguồn thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thấp. Thu ngân sách địa
phương được hưởng sau điều tiết hàng năm chỉ đảm bảo 5-7% tổng chi ngân
sách địa phương; phần còn lại chủ yếu thu bổ sung từ ngân sách cấp trên. Do
vậy khả năng tự cân đối ngân sách đảm bảo nhu cầu chi nói chung, tập trung
vốn cho đầu tư phát triển là rất hạn chế. Số tiền thu từ nguồn giao đất, đấu giá
quyền sử dụng đất hàng năm chỉ đảm bảo đáp ứng 3-5% nhu cầu đầu tư phát
triển toàn huyện.
Trên cơ sở Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Ba Vì
đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đã được UBND Thành phố Hà Nội
phê duyệt tại Quyết định số 894/QĐ-UBND ngày 20/02/2012. Huyện Ba Vì
tập trung hoàn thành các dự án quy hoạch : Đô thị Tản Viên Sơn, Thị trấn Tây
Đằng, Quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch truyền thanh, quy hoạch sử
dụng đất. Triển khai các dự án quy hoạch mới: Quy hoạch tổng thể phát triển
du lịch Ba Vì, Quy hoạch phát triển thương mại đến năm 2020 và tầm nhìn
2030. Tạo cơ chế huy động các nguồn vốn xã hội đầu tư các công trình hạ
tầng kinh tế, hạ tầng xã hội phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
2.1.3. Đặc điểm xã hội
Kinh tế của huyện ngày càng phát triển, đời sống nhân dân từng bước
được cải thiện, thu nhập bình quân đầu người của huyện năm 2014 là 28 triệu
đồng, phấn đấu năm 2015 đạt 35 triệu đồng. Công tác xóa đói, giảm nghèo
của huyện được quan tâm và có những kết quả đáng kể. Toàn huyện hiện nay
không còn hộ đói, số hộ nghèo bình quân giảm 1.000-1.500 hộ/năm; tỷ lệ hộ
41
nghèo giảm từ 11,7% năm 2011 xuống còn 6,9% năm 2014.
Công tác y tế, văn hóa, giáo dục đào tạo, dân số gia đình và trẻ em có
những bước phát triển đáng kể. Các hoạt động văn hóa, thể thao, truyền thanh
kịp thời phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương, đẩy mạnh phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, “Rèn luyện thân thể theo
gương Bác Hồ vĩ đại”. Hàng năm có từ 1-2 làng mới được công nhận làng
văn hóa; 3-5 cơ quan được công nhận cơ quan văn hóa và tỷ lệ hộ gia đình
văn hóa luôn duy trì trên 80%.
Công tác giáo dục, đào tạo phát triển cả về số lượng, chất lượng. Huyện
đã hoàn thành chương trình xóa phòng học tạm, học nhờ, nhà lớp học tranh
tre, nứa, lá theo Kế hoạch 86/KH-UBND của UBND thành phố Hà Nội. Cơ
sở vật chất phục vụ công tác dạy và học được cải thiện, số trường đạt chuẩn
Quốc gia đến năm 2014 là 27 trường, chiếm 25,0%.
Tình hình an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội có nhiều tiến bộ;
phong trào đấu tranh phòng, chống các tệ nạn xã hội được đẩy mạnh. Đặc
biệt, do huyện có 02 dân tộc thiểu số là Mường và Dao nên công tác dân tộc
trong những năm qua được quan tâm. Hạ tầng kinh tế, xã hội miền núi được
đầu tư phát triển, công tác chăm lo đời sống vật chất, tinh thần đồng bào dân
tộc, hoạt động người có uy tín trong cộng đồng phát triển mạnh. Nhờ đó, tình
hình an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, khoảng cách
chênh lệch phát triển giữa các xã trog huyện đang dần được thu hẹp.
Bên cạnh những mặt thuận lợi về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội như
trên. Nhìn chung kinh tế của huyện chưa phát triển tương xứng với tiềm năng,
đặc biệt chưa khai thác hiện quả tiềm năng về du lịch. Việc huy động các
nguồn lực cho phát triển từ nhiều thành phần kinh tế chưa được quan tâm
đúng mức. Do đó ảnh hưởngkhông nhỏ đến việc tạo nguồn thu cho ngân sách
nhà nước.
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
42
HUYỆN BA VÌ
2.2.1. Thực trạng công tác quản lý thu ngân sách xã trên địa bàn huyện
Ba Vì
2.2.1.1. Lập dự toán thu NSX trên địa bàn huyện Ba Vì
Nội dung thu ngân sách bao gồm: Các khoản thu 100%, các khoản thu
phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%), thu bổ sung từ ngân sách cấp trên và thu
chuyển nguồn.
Việc lập dự toán thu ngân sách xã thường được tiến hành bắt đầu từ
tháng 7 và đến tháng 12 năm báo cáo thì giao dự toán thu cho các xã, thị trấn.
UBND huyện Ba Vì căn cứ số kiểm tra giao thu của thành phố chỉ đạo phòng
Tài chính – Kế hoạch phối hợp Chi cục thuế huyện hướng dẫn các xã lập dự
toán thu ngân ngân sách xã theo các sắc thuế.
Để khắc phục tính hình thức, việc xây dựng dự toán hàng năm của cấp
xã đã có những căn cứ thực tế hơn, có cơ sở hơn. Dự toán thu ngân sách xã đã
dựa trên cơ sở số thực hiện thu ngân sách năm trước và khả năng huy động
các nguồn thu của địa phương. Trong đó, chủ yếu tập trung vào các khoản thu
tại xã. Đối với các xã trên địa bàn huyện Ba Vì, trong dự toán thu chỉ có một
số khoản thu chủ yếu: thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; thuế môn bài; thu
tiền đền bù thiệt hại khi NN thu hồi đất; thu từ quỹ đất công, đất công ích; thu
từ các khoản phí, lệ phí và thu khác ngân sách.
Trong các khoản thu trên, chỉ có 03 khoản thu là có thể xác định được
cơ bản số nộp vào ngân sách xã hàng năm: thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
thuế môn bài; thu từ quỹ đất công, đất công ích do công tác quản lý, theo dõi
đối tượng nộp chặt chẽ hơn. Các khoản thu còn lại luôn có sự biến động giữa
các năm. Đặc biệt khoản thu tiền đền bù thiệt hại khi NN thu hồi đất hàng
năm đạt 200-300% KH giao nhưng khó xây dựng kế hoạch và phân bổ chi tiết
cho các đơn vị do khoản thu này phát sinh trên cơ sở có dự án đầu tư trên địa
bàn.
Đối với các khoản phí, lệ phí do xã thu: trong quá trình xây dựng dự
43
toán chỉ dự báo được số thu từ phí chợ, phí đò, bến bãi do căn cứ vào các hợp
đồng giao thầu, khoán hàng năm. Còn lại một số khoản phí như chứng thực,
hộ tịch, hộ khẩu là có số thu không ổn định qua các năm.
Đối với khoản thu khác ngân sách xã, thường chỉ giao các khoản tính
trong cân đối như thu phạt, tịch thu. Tuy nhiên trên thực tế hàng năm vẫn có
phát sinh các khoản thu từ tiền bán, thanh lý tài sản nhà nước, thu ki ốt.
Bên cạnh các khoản thu ngân sách trên địa bàn xã như trên, dựa vào số
dự toán chi ngân sách xã, các địa phương tiến hành xác định số thu bổ sung từ
ngân sách cấp huyện cho ngân sách xã. Thông thường khoản thu này chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng thu ngân sách xã (khoảng 92-93%) và có xu hướng ngày
càng tăng lên do điều chỉnh, bổ sung chế độ chính sách đối với cán bộ, công
chức xã.
2.2.1.2. Chấp hành dự toán thu NSX trên địa bàn huyện Ba Vì
Căn cứ vào quyết định phân cấp nguồn thu, tỷ lệ phần trăm phân chia
nguồn thu giữa các cấp ngân sách, số dự toán thu ngân sách xã được giao. Các
xã, thị trấn tổ chức huy động các khoản thu NSX. Việc huy động như thế nào
lại tùy thuộc vào tính chất nguồn thu ngân sách xã. Đối với ngân sách xã của
huyện Ba Vì, có những khoản thu được tổ chức thu ngay từ những tháng đầu
năm như thuế môn bài, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế sử dụng đất
nông nghiệp, các khoản phí, lệ phí. Có những khoản thu được tổ chức thu vào
cuối năm như thu quỹ đất công, đất công ich, sau khi các tổ chức, cá nhân
được giao khoản tổ chức thu hoạch sản phẩm. Có một số khoản thu phát sinh
không đồng đều trong năm như thu khác ngân sách, thu tiền đền bù thiệt hại
khi nhà nước thu hồi đất.
Chính vì vậy, việc tổ chức huy động các nguồn thu NSX có ý nghĩa
quan trọng nhằm đáp ứng các nhiệm vụ chi thường xuyên, nhiệm vụ phát sinh
đột xuất của xã. Những năm qua, công tác tham mưu cho UBND các xã trên
địa bàn huyện Ba Vì trong công tác chấp hành dự toán thu đã có những tín
hiệu tích cực. Hầu hết các xã đều có sự đánh giá công tác thu hàng tháng, quý
44
và đưa ra các giải pháp tăng cường công tác thu. Tuy nhiên chỉ có khoảng 30-
40% số xã là công tác tham mưu được thực hiện một cách mạnh mẽ, hiệu quả;
các xã còn lại chủ yếu đưa ra các giải pháp mang tính chung chung, chưa có
sự quyết liệt của cấp ủy đảng và chính quyền địa phương.
Trong 03 năm qua (2012 – 2014) tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn
huyện Ba Vì tiếp tục ổn định và phát triển, tạo bước ngoặt quan trọng đạt tốc
độ cao trong công tác thu ngân sách huyện, trong đó có thu NSX tạo tiền đề
cho việc tăng trưởng kinh tế tại địa phương. Qua phân tích tình hình thu Ngân
sách cấp xã đạt được những kết quả sau:
Biểu đồ 2.1. Tổng thu ngân sách cấp xã
Huyện Ba Vì 2012 - 2014
350000
301791,5
283128,8
300000
251001,6
250000
200000
Kế hoạch
138267,4
150000
Quyết toán
114448,1
102137,9
100000
50000
0
2012
2013
2014
Đơn vị: triệu đồng
Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch Huyện Ba Vì
Qua biểu đồ trên ta thấy tổng thu ngân sách cấp xã của huyện Ba Vì
qua các năm không ngừng tăng lên. Nhìn chung thu tất cả các khoản mục thu
ngân sách hàng năm đều vượt so với dự toán. Điều đó phản ánh chất lượng
của dự toán chưa cao, công tác lập dự toán chưa tính toán hết nguồn thu, chưa
45
sát thực tế. Một số khoản thu không được xây dựng trong dự toán hoặc dự
toán phản ánh chưa sát so với khả năng nguồn thu. Nguyên nhân một mặt do
kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của chính quyền xã trên địa bàn huyện Ba
Vì chất lượng chưa cao, chưa bao quát hết nhiệm vụ hàng năm, một trong
những nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là chuyên môn nghiệp vụ của bản
thân đội ngũ cán bộ thực hiện việc xây dựng dự toán ngân sách xã hàng năm
còn hạn chế.
(1) Các khoản thu hưởng 100%
Các khoản thu hưởng 100% của NS cấp xã trên địa bàn huyện Ba Vì
bao gồm: Thu từ phí, lệ phí; Thu từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản; Thu
tiền thuê nhà, ki-ốt (thuộc xã quản lý); Thu tiền bán nhà (thuộc xã quản lý);
Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân; Thu kết dư ngân sách năm
trước; Thu khác…. Trong phạm vi luận văn, tác giả xin đề cập tới 3 khoản
mục có tỷ trọng thu lớn nhất trong tổng thu NSX được hưởng 100% như sau:
- Thu từ phí và lệ phí:
Trong các nguồn thu của ngân sách cấp xã thì phí và lệ phí là một
khoản mục thu chiếm vai trò quan trọng trong tổng thu. Với mục tiêu nhằm
đảm bảo công bằng, phân bổ các nguồn lực hiệu quả và tạo nguồn thu để bù
đắp các chi phí thì phí và lệ phí đã được hình thành và chiếm một vai trò quan
trọng trong đời sống kinh tế trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước như hiện nay, và đối với ngân sách xã, phạm vi thu không rộng, thì vai
46
trò của phí và lệ phí càng to lớn.
Biểu đồ 2.2: Thu phí, lệ phí cấp xã tại địa bàn huyện Ba Vì 2012-2014
2500
2072,9
2000
1791,3
1713,3
1500
1300
1260
Kế hoạch
Quyết toán
1000
500
300
0
2012
2013
2014
Đơn vị: triệu đồng
Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch Huyện Ba Vì
Từ biểu đồ tình hình thu phí, lệ phí cấp xã tại địa bàn huyện Ba Vì giai
đoạn 2012-2014 cho thấy tình hình thu phí, lệ phí cấp NSX ngày càng có xu
hướng tăng nhanh qua các năm. Nguồn thu từ phí, lệ phí tăng nhanh như vậy
là do hàng năm các xã trên địa bàn huyện đã quản lý và khai thác tốt các
nguồn thu từ lệ phí chợ, phí qua cầu, qua phà, phí tham quan danh lam thắng
cảnh, di tích lịch sử, phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất , lệ phí công chứng,
chứng thực,…Hầu hết các chợ trên địa bàn huyện đã khai thác được các điều
kiện thuân lợi để lưu thông hàng hóa, quy mô chợ ngày càng lớn nên đã thu
được phí chợ ở mức cao. Các bến đò, phà đều tổ chức khai thác tốt các khoản
lệ phí phát sinh, tăng nguồn thu cho ngân sách các xã. Các khu du lịch trên
địa bàn huyện phát triển, hàng năm thu hút từ 2,0-2,5 triệu lượt khách du lịch,
từ đó làm tăng lượng thu phí tham quan, phí trông xe, gửi xe. Số lượng các hộ
trong huyện xin cấp quyền sử dụng đất cũng tăng cao làm số tiền thu được từ
47
phí cấp quyền sử dung đất cũng tăng lên 106%. Bên cạnh đó, có những năm
thực hiện chính sách của nhà nước đối với một số đối tượng (miễn giảm học
phí học sinh, thâm niên giáo viên,…) liên quan đến hoàn thiện hồ sơ cá nhân
đối tượng do nhu cầu chứng thực của nhân dân tăng cao, góp phần tăng thu
ngân sách nhà nước. Đối với các khoản phí, lệ phí thu từ hoạt động công
chứng, chứng thực, vệ sinh môi trường, cầu đò, bến bãi, chợ thực hiện thu
trực tiếp tại bộ phận tài chính ngân sách xã. Các khoản này đều được ghi bằng
biên lai thu do ngành thuế phát hành và kế toán xã viết giấy nộp tiền, hạch
toán trực tiếp vào tài khoản thu ngân sách xã tại Kho bạc NN huyện Ba Vì.
Như vậy, có thể thấy rằng công tác quản lý thu phí và lệ phí tại xã khá
chặt chẽ nên việc thu phí, lệ phí đạt hiệu quả cao, không để thất thoát các
khoản thu. Sự vận động của nguồn thu phí và lệ phí tăng dần qua các năm và
có cơ sở vì nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội ngày càng tăng sẽ là cơ hội cho
việc tăng thêm thu phí và lệ phí cho ngân sách xã.
- Thu từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản
Với các khoản thu 100% thì nguồn thu từ quỹ đất công ích và hoa lợi
công sản là nguồn thu không thể thiếu và thường chiếm tỷ trọng cao nhất
trong tổng khoản thu 100%. Nguồn thu này chủ yếu thu từ bồi thường thiệt
hại khi Nhà nước thu hồi đất. Ngoài ra, quỹ đất công ích này còn được dùng
để xây dựng các công trình công cộng như khu vui chơi cho trẻ em, xây dựng
48
nhà tình nghĩa,…
Biểu đồ 2.3: Thu quỹ đất công ích và hoa lợi công sản cấp xã tại huyện Ba Vì năm 2012 – 2014
11546,6
12000
10913
10000
8000
5844,8
Kế hoạch
6000
Quyết toán
4000
1520
1500
1370
2000
0
2012
2013
2014
Đơn vị: triệu đồng
Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch Huyện Ba Vì
Nhìn vào biểu đồ Tình hình thu quỹ đất công ích và hoa lợi công sản
giai đoạn 2012-2014 ở trên ta có thể thấy nguồn thu này có xu hướng tăng và
vượt mức dự toán đề ra với một tỷ lệ hoàn thành kế hoạch lớn (cụ thể: tỷ lệ
HTKH năm 2012 là 426,6%, năm 2013 là 759,6%, năm 2014 là 727,5%) do
trong các năm qua, trên địa bàn huyện có nhiều khu đất được Nhà nước thu
hồi và bồi thường thiệt hại như khu đất ruộng tại các xã Tòng Bạt, Thuần Mỹ,
Cẩm Lĩnh, Sơn Đà từ dự án xây dựng hệ thống đê sông Tích; khu đất tại các
xã Vật Lại, Phú Sơn, Thái Hòa để xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội thuộc
vùng dự án Nghĩa trang Yên Kỳ…
Để các khoản thu từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản vào NSX
không ngừng tăng lên như vậy là do ngay từ ban đầu, khi có kế hoạch triển
khai dự án từ cơ quan cấp trên, lãnh đạo huyện Ba Vì và lãnh đạo các xã trên
địa bàn huyện đã nhận thức được mức độ quan trọng về quy mô các khoản
thu. Từ đó thống nhất và đưa ra các giải pháp tăng cường kiểm soát đối với
49
các khoản thu này như: nghiên cứu kĩ lưỡng các chính sách thu, giao khoán
triển khai hoạt động thu về từng địa bàn. Đồng thời huyện Ba Vì thường
xuyên tiến hành tập huấn cán bộ làm công tác quản lý thu để nắm bắt tình
hình, giải quyết những vướng mắc, khó khăn khi triển khai dự án gặp phải…
từ đó thu đúng, thu đủ, khai thác triệt để nguồn thu từ quỹ đất công và hoa lợi
công sản vào NSX trên địa bàn từng xã trong huyện.
Bên cạnh đó, công tác kiểm tra, giám sát thường xuyên được thực hiện
theo định kỳ. Việc rà soát chi tiết các quỹ đất của xã, thực hiện giao thầu,
khoán theo giá thị trường bằng đấu thầu đã nâng cao hiệu quả khai thác nguồn
thu từ quỹ đất công. Trong năm các 2012-2014, phòng Tài chính – Kế hoạch
huyện Ba Vì đã kiểm tra lần lượt 31/31 xã, thị trấn của huyện về công tác thu,
chi ngân sách hàng năm. Sau các đợt kiểm tra có kiến nghị Đảng ủy – HĐND
– UBND các xã, thị trấn thực hiện ký mới các hợp đồng giao khoán, hạch
toán đưa vào thu ngân sách đối với các quỹ đất cho thuê chưa ký hợp đồng,
hoặc đã ký nhưng để thu, chi ngoài ngân sách, giao cho hợp tác xã thu. Đồng
thời yêu cầu ký lại các hợp đồng đã hết hạn, hợp đồng có đơn giá không sát
với thị trường hoặc các hợp đồng giao khoán trái thẩm quyền của Chủ tịch
UBND xã.
- Thu từ đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân
Đây là khoản thu từ việc đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân
cho các xã nhằm sử dụng cho mục đích xây dựng cơ sở hạ tầng của các xã.
Khoản thu này chủ yếu được huy động cho việc xây dựng các công trình giao
thông nông thôn, giao thông thủy lợi nội đồng các xã xây dựng nông thôn
mới; xây dựng một số công trình nhà văn hóa các thôn thuộc các xã có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Hình thức đóng góp là ngày công lao đông,
tiền, nguyên nhiên vật liệu, đất,…và một số tài sản khác được quy đổi thành
tiền. Và thông thường khoản này không được tính toán trong kế hoạch khi
làm dự toán thu chi NS của các xã.
Để có thể tổ chức thu các khoản đóng góp tự nguyện, UBND các xã lập
50
dự toán chi tiết các dự án, công trình; trong đó xác định nhu cầu huy động vốn
từ các nguồn để thực hiện dự án: NSNN, đóng góp từ các tổ chức, cá nhân.
Trong những năm qua nguồn thu từ đóng góp từ nguyện tại các xã trên địa bà
huyện Ba Vì là khá lớn, chủ yếu tập trung vào các dự án xây dựng nông thôn
mới. Việc huy động nguồn thu thường được triển khai qua các hội nghị đại
biểu xã viên tại các thôn. Sau đó thực hiện thông tin tuyên truyền trên các
phương tiện thông tin của xã, các ban ngành đoàn thể thực hiện vận động
nhân dân, tổ chức trên địa bàn xã. Nguồn thu đóng góp tự nguyện này chủ
đóng góp bằng tiền, ngày công lao động để thực hiện các dự án. Đối với đóng
góp bằng tiền được viết phiếu thu, phiếu nộp tiền vào tài khoản thu ngân sách
xã theo mục lục ngân sách và hạch toán chi cho dự án theo các quyết định của
UBND xã. Đối với ngày công lao động do chuyển trực tiếp vào giá nhân công
của công trình nên thực hiện chấm công và quy đổi thành tiền qua định mức
ngày công. Đến cuối năm, Ban tài chính xã thực hiện viết lệnh ghi thu/ghi chi
vào ngân sách xã đối với các khoản đóng góp bằng ngày công lao động, bằng
hiện vật.
Biểu đồ 2.4: Thu từ đóng góp tự nguyện các xã
trên địa bàn huyện Ba Vì năm 2012 - 2014
3.000
2.500
2.000
1.500
1.000
500
-
2012
2013
2014
Đơn vị: Triệu đồng
51
Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch Huyện Ba Vì
Nhìn vào biểu đồ thấy, khoản thu từ đóng góp tự nguyện của các tổ
chức, cá nhân cho các xã trên địa bàn huyện Ba Vì tương đối lớn, đặc biệt là
năm 2012, tổng số thu tự nguyện lên tới 2.784 triệu đồng. Điều này cho thấy
ý thức đóng góp vì sự phát triển chung của địa phương của dân cư trong
huyện tương đối cao. Đó là dấu hiệu tốt cho thấy sự đồng lòng, đoàn kết vì
mục tiêu xây dựng huyện Ba Vì ngày càng giàu mạnh.
Tuy nhiên, giai đoạn 2013-2014, xuất phát từ thực trạng các dự án xây
dựng cơ bản trên địa bàn huyện chưa có kế hoạch triển khai, bên cạnh đó tình
hình kinh tế dân cư gặp nhiều khó khăn (điều này xuất phát từ những bất lợi
chung của kinh tế quốc gia và khu vực) nên mức độ đóng góp giảm đi nhanh
chóng (năm 2013, số thu đóng góp tự nguyện là 560,2 triệu đồng, và năm
2014 là 143,8 triệu đồng).
Việc quản lý các khoản thu từ đóng góp tự nguyện đóng vai trò rất
quan trọng, bởi dù các cá nhân, tổ chức có đóng góp nhiều đến đâu nhưng
chính quyền các địa phương không quản lý hoặc quản lý không tốt sẽ dẫn đến
những thất thoát, gian lận, tham ô. Nhận thức được vấn đề này, công tác quản
lý nguồn thu từ đống góp tự nguyện ở các xã trên địa bàn huyện được thống
nhất trong toàn huyện, triển khai về các xã. Cụ thể: mỗi khoản đóng góp đều
có biên lai ghi nhận, được kế toán các xã mở sổ theo dõi trực tiếp, có ký nhận
các bên liên quan, đồng thời trong biên lai, hạch toán ghi rõ lý do đóng góp…
Đồng thời định kỳ hàng tháng, cán bộ xã yêu cầu kế toán và các cán bộ liên
quan kiểm tra, rà soát thống kê lại nguồn thu theo từng khoản mục cụ thể,
chuyển giao cho bên quản lý từng dự án hay các bên liên quan sổ sách giấy tờ
hạch toán. Điều này đóng vai trò quan trọng trong việc hạn chế những gian
lận có thể xảy ra trong quá trình quản lý quỹ đóng góp tự nguyện này.
(2) Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%)
- Thuế nhà đất
Trong tổng các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm thì thu từ thuế
52
nhà đất vào NSX luôn chiếm tỷ trọng cao nhất, đây là loại thuế thu hàng năm
đối với các đối tượng có quyền sử dụng đất để ở hoặc để xây dựng công
trình, mang ý nghĩa là thuế đánh vào việc sử dụng đất cho mục đích phi sản
xuất nông nghiệp. Theo sổ bộ ngành thuế theo dõi chi tiết đến từng hộ gia
đình, tổ chức sử dụng đất có trách nhiệm nộp tiền thuế nhà đất theo quy định.
Đối với các hộ gia đình nộp trực tiếp cho cán bộ ủy nhiệm thu xã, đối với các
tổ chức có thể nộp qua hệ thống ngân hàng. Sau đó, cán bộ ủy nhiệm thu sẽ
nộp bằng tiền mặt hoặc ngân hàng thực hiện chuyển khoản vào tài khoản do
cơ quan thuế quản lý. Sau khi thực hiện đối chiếu số liệu với sổ bộ thuế,
thông báo nộp thuế thì chi cục thuế tiến hành trích vào thu ngân sách xã có
phát sinh khoản thu thuế nhà đất. Đây là khoản thu được dùng để cân đối các
nhiệm vụ chi thường xuyên của xã.
Tại huyện Ba Vì trong những năm vừa qua, nguồn thu từ thuế nhà đất
tăng lên đáng kể và vượt dự toán đề ra. Cụ thể trong giai đoạn 2012 – 2014
như sau: Năm 2012, thu thuế nhà đất theo quyết toán là 1.860,7 triệu đồng,
đạt 125,7% so với kế hoạch đề ra, năm 2013, số thu này là 2.129,4 triệu đồng,
đạt 124,5% so với kế hoạch và năm 2014 là 2.201,1 triệu đồng, tỷ lệ hoàn
thành kế hoạch cao ở mức 220,1%. Nguyên nhân là nhiều khu đất ở đã cấp
quyền sử dụng đất tại các xã Cam Thượng, Châu Sơn, Phú Phương, Đồng
Thái, Vạn Thắng, thị trấn Tây Đằng,… Các khu đất đang cho xây dựng cơ sở
kinh doanh da giày, mây tre đan xuất khẩu… do nhu cầu ngày càng cao của
người dân, vì thế số thuế nhà đất thu được cũng tăng lên đáng kể. Số thu thuế
nhà đất tăng lên cho thấy công tác quản lý thu thuế nhà đất của cán bộ phụ
trách thu chặt chẽ, mang lại hiệu quả cao. Ta có thể thấy rõ kết quả đạt được
53
từ nguồn thu thuế nhà, đất qua biểu đồ dưới đây:
Biểu đồ 2.5: Thu thuế nhà, đất tại các xã trên địa bàn Huyện Ba Vì năm
2012 -2014
2500,000
2000,000
1500,000
Kế hoạch
Quyết toán
1000,000
500,000
,000
2012
2013
2014
Đơn vị: Triệu đồng
Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch Huyện Ba Vì
- Lệ phí trước bạ nhà đất
Đây là khoản thu từ hoạt động chuyển nhượng trong mua bán đất đai
của dân cư. Khoản thu này vào ngân sách cấp xã thuộc huyện Ba Vì trong
những năm qua biến động không đều. Nguyên nhân chủ yếu phụ thuộc vào
mức độ giao dịch nhà đất trên địa bàn huyện.
Cụ thể: trong năm 2012, tuy thị trường nhà đất đã có những lắng xuống
so với những năm trước đó, nhưng hoạt động vẫn còn sôi động, số lệ phí
trước bạ NS cấp xã thu được theo quyết toán là 1.214,5 triệu đồng, đạt
155,7% so với kế hoạch đề ra. Sang năm 2013, 2014, dưới tác động của
khủng hoảng kinh tế, thị trường nhà đất đóng băng, số lượng giao dịch ít và
chủ yếu các giao dịch có giá trị thấp. Số lệ phí trước bạ nhà đất do NSX thu
được đều không đạt kế hoạch đề ra, năm 2013 đạt 68,3%, năm 2014 chỉ đạt
54
49,0% so với kế hoạch đề ra. Có thể thấy rõ qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.6: Thu lệ phí trước bạ nhà đất tại các xã
trên địa bàn huyện Ba Vì năm 2012 -2014
2000
1800
1600
1400
1214,5
1200
Kế hoạch
887,5
1000
780
Quyết toán
682,8
800
600
400
200
0
2012
2013
2014
Đơn vị: Triệu đồng
Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch Huyện Ba Vì
Đối với khoản lệ phí trước bạ nhà đất thì các tổ chức, cá nhân có nghĩa
vụ tài chính đến chi cục thuế nộp theo thông báo của cơ quan cấp giấy chứng
nhận QSD đất, số thu này phát sinh trên địa bàn xã nào thì sẽ thực hiện điều
tiết 100% vào thu ngân sách xã đó (theo quy định tại Quyết định
55/2010/QĐ-UBND ngày 15/12/2010 của UBND thành phố Hà Nội) và dùng
để chi các nhiệm vụ thường xuyên của xã, thị trấn.
- Thuế môn bài
Thuế môn bài cũng là một trong những khoản thu nằm trong ngân sách
xã. Qua số liệu về nguồn thu thuế môn bài từ ngân sách cấp xã thuộc huyện
Ba Vì, ta thấy nguồn thu từ thuế môn bài tăng lên và luôn hoàn thành vượt kế
hoạch đề ra trong những năm vừa qua. Đây là một dấu hiệu tốt cho thấy sự
phát triển kinh tế của xã. Mặt khác, công tác tuyên truyền, vận động người
dân thực hiện các nghĩa vụ tài chính trong hoạt động sản xuất, kinh doanh đạt
hiệu quả. Ngân sách xã được hưởng 100% số thu thuế môn bài từ các các cá
nhân, hộ kinh doanh trên địa bàn xã. Để thực hiện quản lý thu khoản thu này,
55
Chi cục thuế có độ thuế phụ trách từng địa bàn, thực hiện kiểm tra, theo dõi
việc chấp hành nộp thuế hoặc các cá nhân, hộ kinh doanh nộp trực tiếp qua hệ
thống ngân hàng. Trong những năm gần đây, việc ứng dụng triển khai kê
khai, nộp thuế qua mạng tạo ra những thuận lợi cho các đối tượng nộp thuế,
do vậy công tác thu đã đạt được những kết quả khả quan. Ta có thể nhìn thấy
rõ sự thay đổi về tình hình thu thuế môn bài từ biểu đồ dưới đây:
Biểu đồ 2.7: Thu thuế môn bài tại các xã trên địa bàn Huyện Ba Vì giai đoạn 2012 -2014
377,4
366,5
400
350
350
292,9
300
220
250
202
Kế hoạch
200
Quyết toán
150
100
50
0
2012
2013
2014
Đơn vị: Triệu đồng
Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch Huyện Ba Vì
Năm 2013, thu vượt dự toán 66,6%, tăng 90,9 triệu đồng so với kế
hoạch do các xã trên địa bàn huyện đã tổ chức quán triệt tốt các hộ kinh
doanh và mức phòng thuế giao phù hợp sát với thực tế, cán bộ thuế đã có biện
pháp đôn đốc kịp thời, tuyên truyền vận động để các hộ kinh doanh hiểu được
quyền và nghĩa vụ của họ trong việc nộp thuế cho Nhà nước.
Số thu năm 2014 tăng 10,9 triệu đồng so với năm 2013, đạt 107,8% dự
toán đề ra do số hộ kinh doanh đã tăng lên và công tác đánh giá của cán bộ
thuế về thực tế thu nhập của các hộ kinh doanh trong các xã hiệu quả hơn.
(3) Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên
Với các khoản thu bổ sung từ ngân sách cấp trên, đây là khoản thu lớn
56
trong tổng thu ngân sách của các xã. Trong hệ thống ngân sách nhà nước có
cấp ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Các cấp ngân sách này có
mối quan hệ hữu cơ với nhau và mỗi cấp phải tự cân đối thu chi ngân sách.
Tuy nhiên trong những hoàn cảnh cụ thể nếu cấp ngân sách địa phương không
tự cân đối được thì ngân sách cấp trung ương có trách nhiệm cấp bổ sung
nguồn vốn cho cấp ngân sách đó để đảm bảo cân đối thu chi ngay từ khâu xây
dựng dự toán. Ở Việt Nam hiện nay, phần lớn ngân sách ở cấp xã chưa tự cân
đối được thu chi, nên ngân sách cấp trên phải cấp bổ sung cho ngân sách cấp
dưới, hình thành nên một nguồn thu cho ngân sách cấp xã.
Biểu đồ 2.8: Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách xã trên địa
bàn H. Ba Vì 2012 - 2014
300000
255230,7
253322,9
250000
210100,1
200000
Kế hoạch
132106,4
150000
108738,1
Quyết toán
96875,9
100000
50000
0
2012
2013
2014
Đơn vị: triệu đồng
Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch Huyện Ba Vì
Có thể thấy rằng thu bổ sung từ ngân sách cấp trên nhìn chung tăng vọt
so với dự toán năm đề ra. Nguồn thu từ NS cấp trên trong đó bao gồm cả thu
bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên và thu bổ sung có mục tiêu từ ngân sách
cấp trên từ năm 2012 đến năm 2014 biến động cụ thể như sau: Năm 2013 thu
bổ sung từ NS cấp trên là 255.230,7 triệu đồng, đạt 234,7% so với dự toán,
tăng 45.130,6 triệu đồng so với năm 2012. Năm 2014 thu bổ sung từ NS cấp
trên là 253.322,9 triệu đồng, đạt 191,8% so với dự toán, giảm 1.907,8 triệu
57
đồng so với năm 2013. Nguồn vốn này biến động như vậy là do được dùng để
hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ kinh tế-xã hội trong huyện như thực hiện dồn
điền đổi thửa, xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi phục vụ xây dựng
nông thôn mới, dự án mở rộng công trình giao thông nông thôn cho các huyện
miền núi, nâng cấp trụ sở một số xã miền núi như xã Ba Trại, xã Minh Quang,
Khánh Thượng, Ba Vì…Đồng thời, ngân sách cấp trên bổ sung cho ngân sách
cấp xã kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách mới: cải cách tiền lương,
tăng trợ cấp cán bộ xã nghỉ việc, trợ cấp một lần, mai táng phí cho cán bộ xã,
kinh phí tăng cường công tác quốc phòng, an ninh trên địa bàn.
Đối với các khoản thu từ ngân sách cấp trên cấp xuống, cán bộ quản lý
tài chính các xã, huyện phải theo dõi cụ thể từng đợt cấp, mục đích cấp và
theo dõi toàn bộ quá trình giải ngân. Kế toán xã thực hiện rút dự toán từ ngân
sách cấp huyện về ngân sách cấp xã theo các quyết định giao, bổ sung dự toán
trong năm ngân sách. Các khoản thu này được hạch toán theo mục lục ngân
sách tùy theo tính chất nguồn bổ sung (trợ cấp cân đối, bổ sung thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia hoặc thực hiện nhiệm vụ khác). Bên cạnh đó,
lãnh đạo các xã, lãnh đạo huyện Ba Vì thường xuyên tổ chức rà soát, kiểm tra
số thu này về giá trị thu, tiến độ thu để không làm ảnh hưởng đến mục đích sử
dụng của các khoản thu.
2.2.1.3. Quyết toán thu NSX trên địa bàn huyện Ba Vì
Trong 03 năm qua (2012 – 2014) tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn
huyện Ba Vì tương đối ổn định và phát triển, tạo bước ngoặc quan trọng đạt
tốc độ cao trong công tác thu ngân sách tạo tiền đề cho việc tăng trưởng kinh
tế tại địa phương.
Hoạt động thu ngân sách đã góp phần giải quyết kịp thời và đáp ứng
nhu cầu chi tiêu cho sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội của địa phương. Sở dĩ
đạt được kết quả đó là nhờ tinh thần trách nhiệm và quyết tâm cao của toàn
thể cán bộ, đảng viên, các ban ngành đoàn thể đã nỗ lực thực hiện công tác để
58
thu ngân sách với doanh số cao nhất.
Mặt khác, nhờ sự chỉ đạo thường xuyên về chuyên môn nghiệp vụ của
cấp trên và sự quan tâm sâu sắc của cấp uỷ - UBND huyện, sự hỗ trợ, hợp tác
của các ban ngành các cấp và sự tuân thủ pháp luật trong nghĩa vụ nộp thuế
của các đơn vị, cá nhân… đã góp phần tích cực vào kết quả thu NSX trên địa
bàn huyện, để địa phương hoàn thành nhiệm vụ chính trị. Với quyết tâm phấn
đấu nỗ lực và tập trung chỉ đạo tổ chức thực hiện dự toán NSNN đã hoàn
thành các chỉ tiêu cấp trên giao, kết quả thực hiện nhiệm vụ thu NSX trên địa
59
bàn huyện Ba Vì trong 3 năm gần đây (2012-2014) cụ thể như sau:
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp quyết toán thu ngân sách xã trên địa bàn huyện Ba Vì giai đoạn 2012-2014
Đơn vị tính: triệu đồng
NỘI DUNG
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
STT
Kế hoạch Quyết toán
%HT KH
Kế hoạch
Quyết toán
%HT KH
Kế hoạch
Quyết toán
%HT KH
TỔNG THU NGÂN SÁCH XÃ
102.137,9 251.001,6
114.448,1 301.791,5
138.267,4 283.128,8
264
246
205
I 1 2
CÁC KHOẢN THU 100% Phí, lệ phí Thu từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản
2.800,0 1.300,0 1.370,0
12.276,6 1.713,3 5.844,8
2.780,0 1.260,0 1.520,0
14.824,9 1.791,3 11.546,6
3.000,0 300,0 1.500,0
14.453,0 2.072,9 10.913,0
533 142 760
438 132 427
482 691 728
3
Thu tiền thuê nhà, ki-ốt ( thuộc xã quản lý)
130,0
51,0
-
143,3
-
77,3
39
4
Thu tiền bán nhà (thuộc xã quản lý)
-
199,0
-
30,3
-
8,0
5
Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân
-
2.784,0
-
560,2
-
143,8
6
Thu kết dư ngân sách năm trước
-
1.199,5
-
254,9
-
574,5
Thu khác
- 2.462,0
485,0 3.368,0
7 II CÁC KHOẢN THU PHÂN CHIA THEO TỶ LỆ
- 2.930,0
498,2 3.314,6
1.200,0 3.161,0
663,4 3.504,3
113
137
55 111
1 2 3
Thuế chuyển quyền sử dụng đất Thuế môn bài Thuế SD đất nông nghiệp
- 202,0 -
- 292,9 -
- 220,0 -
73,8 366,5 62,2
- 350,0 -
35,1 377,4 3,3
167
145
108
4
Thuế SDĐ phi nông nghiệp ( đất ở)
1.480,0
1.860,7
1.710,0
2.129,4
1.000,0
2.201,1
125
126
220
5
Lệ phí trước bạ nhà đất
780,0
1.214,5
1.000,0
682,8
1.811,0
887,5
68
156
49
III THU BỔ SUNG TỪ NGÂN SÁCH CẤP TRÊN
96.875,9
210.100,1
108.738,1 255.230,7
132.106,4 253.322,9
235
217
192
1
Thu bổ sung cân đối theo KH
96.875,9
96.875,9
108.738,1 108.738,1
82.569,3
82.569,3
100
100
100
60
2
Thu bổ sung CT MTQG
-
2.141,4
-
51.911,6
-
33.483,0
3
Thu bổ sung có mục tiêu
-
4.788,1
-
46.710,4
49.537,1 134.237,0
271
4
Thu bổ sung khác
-
106.294,6
-
47.870,5
-
3.033,6
IV THU CHUYỂN NGUỒN
-
25.256,9
-
28.421,3
-
11.848,6
61
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Ba Vì)
Các khoản thu ngân sách xã được hạch toán đầy đủ qua Kho bạc nhà
nước, cung cấp đầy đủ thông tin về tính chất nguồn thu, đối tượng nộp. Số thu
ngân sách xã là số thực nộp và đã hạch toán thu NSNN qua kho bạc, được đối
chiếu thường xuyên với Kho bạc Nhà nước huyện, lập báo cáo theo MLNS
nhà nước và thể hiện đúng các nội dung kinh tế; báo cáo quyết toán được lập
đầy đủ, thuyết minh nguyên nhân tăng/giảm so với dự toán.
Hầu hết các khoản thu ngân sách xã giai đoạn 2012-2014 đều vượt dự
toán được giao: thuế nhà đất; các khoản phí, lệ phí; thuế môn bài. Đối với
khoản thu lệ phí trước bạ nhà đất thường có số thu không đạt kế hoạch đề ra
do dự toán giao thường cao hơn nhiều so với thực tế phát sinh hàng năm.
Riêng khoản thu tiền đền bù thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất trong những
năm qua phát sinh cao, nhưng dự toán khó phân bổ cho các xã vì khó tính
toán số phát sinh năm kế hoạch.
Số thu ngân sách trên địa bàn các xã trong những năm qua có số vượt
so với dự toán cao như trên là do chưa có sự phù hợp trong công tác giao dự
toán và chấp hành dự toán thu. Khi thực hiện giao dự toán thu cho các xã, thị
trấn vẫn còn nặng về tư tưởng giao theo “chỉ tiêu an toàn”, chưa thực hiện
giao theo “chỉ tiêu phấn đấu”. Do đó, việc hoàn thành kế hoạch thu hàng năm
thường khả thi ngay từ khi giao kế hoạch. Tuy nhiên, trong quá trình chấp
hành dự toán thu thì các xã, thị trấn thu theo thực tế các đối tượng làm phát
sinh khoản thu (tình hình sản xuất kinh doanh, thu nhập của cá nhân, tổ chức
thầu khoán các khoản quỹ đất công, đất công ích,…). Qua quá trình kiểm tra
tại các đơn vị thấy rằng khả năng huy động các nguồn thu trên thực tế cao hơn
rất nhiều so với dự toán được giao.
Quyết toán thu ngân sách xã thể hiện sự cố gắng, nỗ lực, trách nhiệm
của chính quyền cấp xã trong việc huy động các nguồn thu. Trong những năm
62
qua, Ban tài chính các xã, thị trấn cũng đã tích cực tham mưu, triển khai các
giải pháp huy động nguồn thu, chống thất thu ngân sách nhằm khai thác hiệu
quả nguồn thu trên địa bàn. Một số giải pháp đã được triển khai thực hiện
như: kiểm tra, rà soát lại các hợp đồng giao thầu khoán; kiểm tra tình hình
chấp hành nghĩa vụ tài chính của các cá nhân, tổ chức sản xuất kinh doanh;
đôn đốc, thu hồi các khoản nợ đọng về thuế. Phối hợp với Chu cục thuế, Ban
chỉ đạo chống thất thu ngân sách của huyện triển khai các đợt tuyên truyển,
vận động, đôn đốc thu nộp thuế. Thực hiện xử phạt các cá nhân tổ chức có
hành vi vi phạm pháp luật về thuế (trốn thuế, chậm nộp thuế) để đảm bảo mục
tiêu tăng tính cân đối ngân sách xã.
Tuy nhiên, trong giai đoạn 2012-2014 có một số xã chưa thực hiện tốt
việc khai thác các nguồn thu. Năm 2013, có 03 xã không đạt kế hoạch thu
(Phong Vân, Tiên Phong, Yên Bài), năm 2014 có 02 xã (Tiên Phong, Yên
Bài). Việc hụt thu cân đối ngân sách đồng nghĩa với việc chi cân đối ngân
sách cũng điều chỉnh giảm dự toán tương ứng. Để đảm bảo tính cân đối ngân
sách, bênh cạnh việc thực hiện sắp xếp các nhiệm vụ chi theo thứ tự ưu tiên,
tiết kiệm. UBND các xã trên cũng bố trí kinh phí từ nguồn dự phòng ngân
sách để bù đắp hụt thu, phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương.
2.2.2. Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách
2.2.2.1. Lập dự toán chi NSX trên địa bàn huyện Ba Vì
Các khoản chi ngân sách xã bao gồm: Chi đầu tư phát triển, chi thường
xuyên và chi khác.
Chi ngân sách xã nhằm đảm bảo các mục tiêu cơ bản của chính quyền
xã như đảm bảo an ninh quốc phòng, đảm bảo xã hội, sự nghiệp kinh tế, giáo
dục đào tạo, y tế, giao thông,… duy trì hoạt động của các cơ quan, các tổ chức
đoàn thể của xã và chi cho đầu tư phát triển.
Công tác lập dự toán chi ngân sách xã trên địa bàn huyện Ba Vì trong
63
những năm qua đã có những sự chuyển biến tích cực, dự toán chi luôn bám
sát vào các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đảm bảo tính
ổn định ngân sách, phù hợp các khoản thu trên địa bàn. Cơ sở xây dựng dự
toán chi ngân sách xã theo số cán bộ xã, thôn thực tế; các hoạt động chi
thường xuyên của ngành và nhu cầu đầu tư một số công trình theo phân cấp.
Tuy nhiên, công tác lập dự toán chi ngân sách xã chưa có sự thảo luận
dự toán giữa phòng Tài chính – Kế hoạch với UBND các xã, thị trấn. Tổng dự
toán chi ngân sách xã hàng năm chủ yếu do phòng Tài chính – Kế hoạch chủ
động tính toán dựa trên các thông tin do các xã cung cấp (hệ số lương, dân số,
chế độ, chính sách,…) do vậy trong dự toán chi ngân sách xã chưa có yếu tố
đặc thù của các địa phương.
Đối với lập dự toán chi đầu tư phát triển, do nguồn vốn đầu tư địa
phương hạn chế và công tác quản lý vốn đầu tư cấp xã còn yếu nên chi đầu tư
phát triển không được lập, đăng ký vốn hàng năm. Chủ yếu bổ sung thực hiện
các dự án thực tế phát sinh trong năm sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt chủ trương và thẩm định theo quy định.
2.2.2.2. Chấp hành dự toán chi NSX trên địa bàn huyện Ba Vì
Trong những năm gần đây, việc quản lý chi ngân sách xã về cơ bản đã
góp phần phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng được các mục tiêu đã đề ra. Chi
ngân sách xã là một trong những nguồn lực quan trọng góp phần vào tốc độ
tăng trưởng và phát triển của thành phố. Thông qua đó khơi dậy và phát huy
được các tiềm lực kinh tế trong nhân dân tham gia tích cực vào quá trình xây
dựng cơ sở hạ tầng của địa phương, nâng cao vai trò của chính quyền cấp cơ
sở trong việc quản lý kinh tế xã hội ở địa phương.
(1) Chi đầu tư phát triển Chi đầu tư phát triển là khoản chi để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
kinh tế - xã hội nhằm thực hiện mục tiêu ổn định, thúc đẩy tăng trưởng kinh
64
tế. Chi đầu tư phát triển có tầm quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất, nâng
cao năng suất… Trong những năm qua, thực hiện chủ trương của Đảng và
Nhà nước, các khoản chi đầu tư ở các xã trên địa bàn huyện Ba Vì tăng khá
nhanh làm bộ mặt của huyện thay đổi nhanh chóng. Công tác chi đầu tư phát
triển cơ bản đã thực hiện đúng quy trình của Luật ngân sách, các quy định về
quản lý vốn đầu tư từ khâu lập dự toán, thực hiện dự án cho đến khâu phê
duyệt quyết toán dự án hoàn thành. Xây dựng dự toán đảm bảo đúng quy
trình, quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật; thanh quyết toán theo chế độ
hiện hành của Nhà nước.
Biểu đồ 2.9: Chi đầu tư phát triển tại các xã trên địa bàn H. Ba Vì 2012 –
2014
120000
101783
100000
80000
68895
Kế hoạch
60000
Quyết toán
40000
15674
12860
10660
20000
906
0
2012
2013
2014
Đơn vị: triệu đồng
Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch Huyện Ba Vì
Trong 3 năm qua (2012-2014), số chi ngân sách xã cho đầu tư phát
triển biến động không đồng đều, tuy nhiên đều vượt dự toán đặt ra đặc biệt là
năm 2012 chi cho đầu tư phát triển đã vượt dự toán 1.629,2% do một số xã
trên địa bàn huyện đã chú trọng vào công tác đầu tư cho các công trình xây
dựng đường xá, bê tông hóa các con đường liên thôn, đầu tư sửa chữa, mua
65
sắm tài sản cố định, sửa mới nhà văn hóa thôn, mở rộng quy mô trường học,
cụ thể: xây dựng mới 3.200 m đường bê tông phát triển làng nghề trên địa bàn
các xã Phú Châu, Ba Trại; xây mới trụ sở UBND các xã Tản Lĩnh, Tây Đằng,
Cổ Đô, nâng cấp nhà văn hóa xã Thụy An, Tiên Phong, Cổ Đô, đồng thời
trang bị, nâng cấp hệ thống máy tính phục vụ công tác quản lý trên địa bàn
toàn huyện…
Năm 2013, chi cho đầu tư phát triển qua NSX trên địa bàn huyện là
101.783 triệu đồng, vượt chi so với dự toán 854,8%. Năm 2014, chi đầu tư
phát triển qua NSX là 68.895 triệu đồng, vượt chi so với dự toán là 435,7%.
Nhìn một cách tổng thể, tổng các năm qua việc ngân sách chi đầu tư phát triển
cho địa phương là khá ổn định và có chiều hướng ngày càng tăng. Đây là tiền
đề thuận lợi cho địa phương trong việc phát triển kinh tế, tạo điều kiện thúc
đẩy sản xuất, nâng cao năng suất lao động và góp phần quan trọng vào công
cuộc xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện.
(2) Chi thường xuyên Chi thường xuyên là khoản chi mang tính chất chi tiêu dùng xã hội gắn
liền với chức năng quản lý xã hội của nhà nước. Chi thường xuyên gồm: Chi
công tác dân quân tự vệ, an ninh trật tự; chi sự nghiệp giáo dục; chi sự nghiệp
y tế; chi sự nghiệp văn hóa, thông tin; chi sự nghiệp thể dục thể thao; chi sự
nghiệp phát thanh; chi sự nghiệp xã hội; chi quản lý Nhà nước, Đảng, đoàn
thể và chi thường xuyên khác.
Hàng năm nguồn ngân sách nhà nước chi một lượng tài chính cho lĩnh
vực không sản xuất, lượng chi này một phần cơ bản được sử dụng để đáp ứng
nhu cầu của dân cư trong lĩnh vực phát triển văn hóa – xã hội, nó có mối quan
66
hệ trực tiếp với thu nhập và nâng cao mức sống cho dân cư.
Biểu đồ 2.10: Chi thường xuyên tại các xã trên địa bàn Huyện Ba Vì 2012
– 2014
250000
206651
197573
187560
200000
150000
123122
Kế hoạch
113978
92080
Quyết toán
100000
50000
0
2012
2013
2014
Đơn vị: triệu đồng
Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch Huyện Ba Vì
Từ biểu đồ và bảng số liệu ta có thể thấy rằng, trong 03 năm (2012 –
2014), số chi thường xuyên biến động không đều qua các năm và đều vượt dự
toán đề ra. Số chi thường xuyên tăng so với kế hoạch là do tăng đầu tư cho sự
nghiệp an ninh trật tự, dân quân tự vệ, giáo dục, y tế, sự nghiệp xã hội, quản
lý Đảng, Đoàn, Nhà nước….Cụ thể ở một số khoản mục chi như sau:
Đối với sự nghiệp dân quân tự vệ, an ninh trật tự: tăng dần qua các
năm. Nguyên nhân là do trong các năm qua các xã đã tổ chức các lớp học luật
nghĩa vụ quân sự, thăm hỏi tặng quà cho các tân binh nhập ngũ, tổ chức phúc
tra quân dự bị. Huyện Ba Vì là huyện có nhiều điểm du lịch do đó công tác
đảm bảo an ninh trật tự phục vụ lễ hội, du lịch ngày càng tăng nhằm đảm bảo
an toàn cho du khách.
Mặt khác, trong những năm qua Ngân sách thành phố tăng cường chi
cho công tác tập huấn, diễn tập phòng thủ quốc phòng; tăng mức trợ cấp tiền
67
công, tiền ăn cho đối tượng dân quân, tự vệ. Đảm bảo kinh phí trực công an
đối với các xã trọng điểm về tình hình an ninh, trật tự, tình hình tệ nạn xã hội
có xu hướng diễn biến phức tạp. Các nhiệm vụ chi này, Ban công an xã, Ban
chỉ huy quân sự xã đã tiến hành lập kế hoạch thực hiện cùng với dự toán chi
từ đầu năm trên cơ sở văn bản hướng dẫn của các cơ quan cấp trên. UBND xã
tiến hành cấp dự toán theo từng đợt triển khai nhiệm vụ, kế toán ngân sách xã
tiến hành kiểm soát các khoản chi theo chế độ, định mức đã được quy định.
Đối với sự nghiệp giáo dục đào tạo: trong các năm qua, sự nghiệp
giáo dục tại địa bàn xã tăng cao do xã đã chú trọng đầu tư sửa sang, xây mới
lại các trường học như trường Tiểu học Cam Thượng, trường tiểu học Ba
Trại, mua sắm thêm các trang thiết bị dạy và học như đèn, bàn, ghế, tủ đựng,
máy vi tính, máy chiếu; lập các quỹ khuyến học để khuyến khích tinh thần
học tập ở các em học sinh giỏi có hoàn cảnh khó khăn vươn lên trong cuộc
sống và học tập. Kinh phí mua sắm trang thiết bị cho các trường chuẩn, đầu tư
xây dựng các công trình phụ trợ khối giáo dục.
Sau khi chuyển đổi mô hình hoạt động các trường Mần non, tiểu học,
THCS từ bán công sang công lập, thành một đơn vị hạch toán độc lập. Các
khoản chi từ ngân sách xã cho sự nghiệp giáo dục chủ yếu là phục vụ nhu cầu
tăng cường cơ sở vật chất trường lớp học, các hoạt động khác trong năm và
chi đảm bảo toàn bộ phần hoạt động (chi con người, chi khác) của Trung tâm
học tập cộng đồng. Trên cơ sở dự toán của các trường, trung tâm lập; ban tài
chính xã tiến hành thẩm định và UBND xã bố trí một khoản kinh phí từ đầu
năm để thực hiện nhiệm vụ và kiểm soát nội dung chi theo quy định.
Đối với sự nghiệp y tế: tăng không đồng đều qua các năm, cụ thể: năm
2012 chi cho sự nghiệp y tế chỉ bằng 85,9% so với dự toán, lý do của vấn đề
này là do khi lập dự toán, chính quyền xã Thái Hoà, Thuần Mỹ dự kiến sẽ xây
dựng lại trạm y tế thay cho cơ sở hiện tại đang xuống cấp, tuy nhiên trong
68
năm 2012 kế hoạch này chưa được thực hiện dẫn đến số thực chi thấp hơn so
với dự toán. Tuy nhiên năm 2014, huyện đã cho xây mới, sửa sang lại cơ sở
vật chất cho trạm y tế một số xã, mua mới thếm 05 giường bệnh, 02 tủ thuốc,
04 máy vi tính để cho công tác khám chữa bệnh được nhanh chóng, kịp thời
và tăng lương cho cán bộ y tế xã.
Đối với sự nghiệp xã hội: tăng qua các năm do tăng chi cho quỹ tình
nghĩa, quỹ vì người nghèo, quỹ người cao tuổi, quỹ chất độc màu da cam, hưu
và các trợ cấp khác. Ngoài ra còn chi hỗ trợ sửa chữa nhà ở cho 87 đối tượng
chính sách, thăm hỏi tặng quà cho các hộ nghèo, bà mẹ Việt Nam anh hùng
nhân ngày quốc khánh, tết nguyên đán 112 xuất quà với trị giá mỗi xuất quà
là 3 triệu đồng, làm lễ mừng thọ cho các cụ cao tuổi từ 70-90 tuổi,… Các
khoản chi cho sự nghiệp xã hội tăng dần qua các năm là một điều rất tích cực
và thể hiện chính sách quan tâm của Đảng, Nhà nước đối với các đối tượng
trợ cấp xã hội.
Đối với sự nghiệp quản lý nhà nước, Đảng, Đoàn thể: do bổ sung bộ
máy quản lý và các ban ngành, đoàn thể nên các khoản chi cho tiền lương cán
bộ, phụ cấp cán bộ không chuyên trách, phụ cấp khác, chi BHXH, BHYT, chi
hoạt động, chi quản lí nhà nước, Đảng, đoàn thể tăng mạnh trong 3 năm.
Nhìn chung, chi thường xuyên ở các xã trên địa bàn huyện đã chú trọng
chi trả chế độ cho con người như tiền lương, sinh hoạt phí, phụ cấp cho cán
bộ hưu, bí thư chi bộ,…đảm bảo cho bộ máy tổ chức cấp cơ sở, hoạt động của
Đảng và Đoàn thể. Công tác quản lý chi đã được tăng cường, vai trò của
HĐND, ban thanh ra nhân dân đã phát huy được tác dụng trong việc kiểm tra,
giám sát các khoản chi thường xuyên ở xã. Cụ thể:
- Trước khi tiến hành duyệt chi, cán bộ quản lý tiến hành rà soát, kiểm
tra tính hợp lý của khoản chi, từ đó quyết định mức chi. Trong quá trình giải
69
ngân, thủ trưởng các xã luôn theo dõi và trực tiếp đánh giá công tác chi, chính
vì thế hạn chế được tình trạng chi khống, tham ô, biển thủ của cán bộ xã, dẫn
đến thất thoát, lãng phí vốn NSNN.
Bên cạnh đó, trong quá trình kiểm tra, ra soát việc chi thường xuyên
nếu phát hiện có sai sót, huyện chỉ đạo các xã triển khai tìm ra nguyên nhân,
đưa ra giải pháp xử lý nhằm quy kết trách nhiệm nếu đó là do lỗi cố ý của cán
bộ hoặc buộc phải nộp phạt, bồi thường nếu do những lỗi sơ ý. Nếu sai sót
xuất phát từ trình độ chưa đáp ứng được đòi hỏi của công việc thì tiến hành xa
thải, luân chuyển cán bộ quản lý xã theo đúng quy định của Nhà nước.
(3) Chi khác Ngoài những khoản chi dầu tư phát triển và chi thường xuyên nói trên,
xã vẫn bố trí một khoản chi khác chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng chi ngân sách
nhằm đảm bảo cho hoạt động phát triển kinh tế, xây dựng đời sống của nhân
dân được đảm bảo khi có những biến động bất thường xảy ra như thiên tai,
dịch bệnh…
Biểu đồ 2.11: Chi khác tại các xã trên địa bàn H. Ba Vì 2012 – 2014
28421
30000
25000
20000
Kế hoạch
15000
11874
Quyết toán
10000
4576
2576
5000
2286
252
0
2012
2013
2014
Đơn vị: triệu đồng
70
Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch Huyện Ba Vì
Qua biểu đồ trên ta có thể thấy được trong 3 năm (2012-2014), tình
hình chi khác của các xã trên địa bàn huyện Ba Vì có xu hướng giảm dần qua
các năm. Năm 2012 là 28.421 triệu đồng, năm 2013 là 11.874 triệu đồng,
năm 2014 là 252 triệu đồng. Nguyên nhân số chi khác giảm như vậy là do
trong những năm qua hoạt động tài chính của các xã ngày càng ổn định hơn,
có ít biến động về chi ngân sách. Mặt khác, tình hình thiên tai, dịch bệnh trên
địa bàn huyện đã giảm nhiều nên xã không phải chi nhiều cho công tác khắc
phục thiên tai, dịch bệnh. Bên cạnh đó, việc sửa chữa tài sản dần được tiến
hành đồng bộ thông qua các dự án cụ thể, nguồn chi chủ yếu lấy từ đầu tư
phát triển chứ không lấy từ nguồn chi khác như trước đây.
2.2.2.3. Quyết toán chi NSX trên địa bàn huyện Ba Vì
Với quyết tâm phấn đấu nỗ lực và tập trung chỉ đạo tổ chức thực hiện
dự toán NSNN đã hoàn thành các chỉ tiêu cấp trên giao, kết quả thực hiện
nhiệm vụ chi ngân sách tại các xã trên địa bàn H. Ba Vì năm 2012 – 2014
71
như sau:
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp quyết toán chi ngân sách xã trên địa bàn huyện Ba Vì giai đoạn 2012-2014
Đơn vị tính: triệu đồng
STT
NỘI DUNG
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
%HTKH
%HTKH
Kế hoạch Quyết toán 250.747
102.138
245,5
Kế hoạch 127.214
Quyết toán 301.217
236,8
Kế hoạch 138.267
Quyết toán 266.719
%HTK H 192,9
Tổng chi NS xã đã qua kho bạc
I
15.674
1.729,2
10.660
101.783
954,8
12.860
68.895
535,7
Chi đầu tư phát triển
906
1
Chi đầu tư XDCB
506
7.540
1.488,7
10.560
83.830
793,9
12.730
61.021
479,4
2
Chi đầu tư phát triển khác
400
8.134
2.033,6
100
17.953
17.953,1
130
7.874
6.056,8
II Chi thường xuyên
92.080
206.651
224,4
113.978
187.560
164,6
123.122
197.573
160,5
1
Chi dân quân tự vệ, an ninh trật tự
12.054
23.114
191,7
18.330
24.583
134,1
20.369
26.311
129,2
2.
Sự nghiệp GD - ĐT
1.297
4.732
364,8
1.434
2.075
144,7
1.340
2.791
208,3
3
Sự nghiệp Y tế
2.294
1.970
85,9
1.785
1.830
102,5
1.651
1.900
115,1
4
Sự nghiệp VHTT- truyền thanh
2.360
4.160
176,2
3.048
6.458
211,9
3.977
9.423
236,9
5
Sự nghiệp TDTT
559
277
49,5
448
670
149,5
521
368
70,8
6
Sự nghiệp kinh tế
6.072
39.577
651,8
4.345
19.721
453,8
4.049
20.008
494,2
7
Sự nghiệp môi trường
1.299
1.649
127,0
986
1.647
167,0
726
1.727
237,8
8
Sự nghiệp XH
6.942
14.828
213,6
7.537
8.202
108,8
7.326
7.739
105,6
9
Chi QLNN, Đảng, Đoàn thể
56.180
115.132
204,9
73.228
120.513
164,6
78.581
124.386
158,3
10 Các tổ chức, hội nghề nghiệp
1.300
1.193
91,8
1.878
1.836
97,8
3.398
2.913
85,7
khác 11 Chi khác NS
1.723
21
1,2
958
25
2,6
1.185
6
0,5
72
III Các khoản chi khác
4.576
28.421
621,1
2.576
11.874
460,9
2.286
252
11,0
1 Mua sắm sửa chữa
2.947
-
-
1.581
-
-
1.270
-
-
2
Dự phòng ngân sách
1.629
-
-
995
-
-
1.015
-
-
3
Chi chuyển trả ngân sách cấp trên
-
-
-
25
-
252
4
Chi chuyển nguồn sang năm sau
28.421
-
-
11.849
-
-
73
( Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Ba Vì)
Nhìn tổng thể, hầu hết các khoản chi ngân sách xã đều vượt dự toán
giao đầu năm, ngoại trừ chi khác ngân sách. Một phần do trong năm thực hiện
bổ sung kinh phí cho các xã, thị trấn thực hiện một số nhiệm vụ phát sinh như
phòng chống dịch bệnh, khắc phục hậu quả thiên tai, cải tạo, sửa chữa một số
công trình địa phương,… Mặt khác, khi xây dựng dự toán chi căn cứ vào các
chế độ chính sách được ban hành năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách được
xây dựng từ năm 2010 và bắt đầu áp dụng từ năm 2011. Thực tế chi ngân
sách năm 2012-2014 trên cơ sở chế độ chính sách năm hiện tại, có những chế
độ chính sách mới được ban hành, có những chính sách điều chỉnh tăng đối
tượng, tăng định mức chi do đó số quyết toán chi ngân sách xã theo nội dung
kinh tế thường vượt rất xa so với dự toán HĐND các xã giao.
Chi ngân sách xã được kế toán xã thực hiện đối chiếu thường xuyên tại
với Kho bạc nhà nước huyện Ba Vì nên số quyết toán cơ bản chính xác, phản
ánh đầy đủ các nghiệm vụ kinh tế phát sinh. Hệ thống biểu mẫu, thuyết minh
được lập đúng theo quy định của Bộ Tài chính. Sau khi được HĐND xã phê
chuẩn, quyết toán ngân sách xã được công bố công khai theo Thông tư
03/2005/TT-BTC.
Tuy nhiên công tác quyết toán ngân sách xã trên địa bàn huyện Ba Vì
chưa được quan tâm đúng mức. Các nội dung phần lớn được quyết toán theo
số cấp phát, nhiều khoản chi không thể kiểm soát được tính trung thực trong
quá trình chi tiêu mà chủ yếu dựa trên cơ sở chứng từ chi do các ngành cung
cấp. Hiệu quả sử dụng nguồn ngân sách nhà nước chưa cao. Vai trò của các
cơ quan kiểm toán trong sử dụng ngân sách xã cho các chương trình, nhiệm
vụ chưa cao. Do vậy, việc chi không đúng chế độ, chính sách (có thể
thừa/thiếu) cho các đối tượng vẫn thường xuyên diễn ra hàng năm, dẫn đến
74
tình trạng đơn thư, khiếu nại trong việc thực hiện chế độ, chính sách.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.3.1. Những điểm tích cực
- Khâu lập dự toán ngân sách xã
Đối với khâu lập dự toán bước đầu đã được các xã trên địa bàn huyện
Ba Vì quan tâm và từng bước thực hiện theo những quy định trong luật
NSNN. Khi lập dự toán thu, chi NSX đã được tính toán, phân bổ theo mục lục
NSNN, có xem xét tới yếu tố điều kiện phát triển, các mục tiêu kinh tế - xã
hội mà cấp trên đặt ra. Công tác lập dự toán thu ngân sách đã được xã phối
hợp chặt chẽ với cơ quan thuế, đội thu thuế tính toán khai thác hợp lý các
khoản thu được hưởng 100% như thu phí, lệ phí, thu từ quỹ đất công ích và
đất công, thu kết dư từ ngân sách năm trước, ... đồng thời đã quán triệt mạnh
mẽ các ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân xã trong việc xây dựng dự toán chi
phù hợp với chức năng nhiệm vụ được giao đúng chế độ định mức tiêu chuẩn,
nhất là các khoản chi thường xuyên như chi cho quản lý Nhà nước, Đảng,
Đoàn thể. Qua đó, tạo cơ sở cho công tác điều hành NS của chính quyền xã và
sự kiểm soát chi của kho bạc Nhà nước. Hiện nay có thể thấy công tác lập dự
toán tại xã hầu hết đã đi vào nề nếp, công tác lập dự toán đã lập một cách
khoa học và hợp lý phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
- Khâu chấp hành dự toán ngân sách xã
Với dự toán NSX được lập khoa học trong những năm qua xã đã chủ động
quản lý huy động nguồn thu và bố trí nhiệm vụ chi hợp lý cho phát triển kinh tế trên
địa bàn, tiềm lực NSX ngày càng được củng cố và tăng cường.
+ Đối với công tác thu ngân sách: các xã trên địa bàn huyện Ba Vì đã
chủ động phối hợp với các cơ quan thu, các tổ chức đoàn thể tổ chức khai
thác nguồn thu và nuôi dưỡng nguồn thu được tốt hơn. Công tác thu đã đảm
75
bảo thu đúng, thu đủ, kịp thời đúng thời hạn như với các khoản thu thuế nhà
đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp... Bên cạnh đó cán bộ tài chính xã, huyện
đã thực hiện công tác vận động các tổ chức cá nhân có nghĩa vụ nộp NSNN
thực hiện các khoản thu nộp theo đúng chế độ quy định và hình thức thu phải
có biên lai đã được quán triệt. Do đó, nguồn thu không những khai thác được
một cách hiệu quả mà còn góp phần nuôi dưỡng nguồn thu trong các năm qua
và các khoản thu 100% và các khoản thu theo tỷ lệ % hầu hết có số thu ổn
định và đều tăng trong những năm qua giúp cho địa phương bố trí được
nguồn vốn để tăng chi cho nhu cầu phát triển kinh tế.
+ Đối với công tác chi ngân sách: các xã trên địa bàn huyện Ba Vì đã
sử dụng và chủ động quản lý và điều hành các khoản chi ngân sách trong tổng
kinh phí được giao, chặt chẽ, tiết kiệm và hiệu quả góp phần nâng cao thu
nhập cho cán bộ công chức và hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn được
giao.Việc phân bổ các khoản chi trong thời gian qua trên địa bàn xã đã bước
đầu nắm bắt phù hợp với điều kiện phát triển KT- XH trên địa bàn như với
việc tăng các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản tạo một cơ sở vật chất, cơ sở
hạ tầng nâng cao đời sống phù hợp với lợi ích mà nhân dân trong xã mong
đợi. Các khoản chi thường xuyên xã đã chú trọng phân bổ cho công tác dân
quân tự vệ, sự nghiệp xã hội, hoạt động y tế ... để đáp ứng cho nhu cầu phát
triển nâng cao đời sống tinh thần cũng như vật chất cho nhân dân. Ngoài ra
công tác kiểm tra, giám sát các khoản chi trong thời gian qua đã được cán bộ
tài chính xã phối hợp với kho bạc Nhà nước đã được đẩy mạnh, nhất là các
khoản chi đầy tư XDCB.
- Khâu kế toán và quyết toán ngân sách xã
Công tác kế toán và quyết toán trong thời gian qua đã được huyện chỉ
đạo tất cả các xã thực hiện theo đúng chế độ do Bộ Tài chính quy định. Khác
với trước kia công tác quyết toán hiện nay đã được chú trọng thực hiện việc
76
quyết toán theo đúng mục lục NSNN, các nghiệp vụ thu chi đã được ghi chép
đầy đủ, đúng chế độ. Như vậy có thể thấy công tác quyết toán đã bước đầu đi
vào nề nếp như công tác lập dự toán và chấp hành dự toán đặt ra.
2.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Một số hạn chế
Thứ nhất, công tác lập dự toán ở các xã trong huyện Ba Vì vẫn chưa
được chú trọng một cách thích đáng, việc lập dự toán đôi khi chỉ mang tính
hình thức, dự toán được lập ra không bám sát với điều kiện, tình hình kinh tế -
xã hội hiện tại của địa phương dẫn đến phải bổ sung thay đổi dự toán nhiều
lần. Có thể thấy việc lập dự toán khai thác một số nguồn thu tại địa phương
còn yếu, chưa được quan tâm đúng mức. Trong khi đó lập dự toán không phù
hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương dẫn đến lập dự
toán thu NSX không bao quát được hết các khoản thu.
Thứ hai, công tác quản lý thu ngân sách xã còn nhiều bất cập
- Một số đối tượng nộp thuế chưa chấp hành nghiêm túc các chính sách
thuế quy định, chưa chấp hành nghiêm chế độ kế toán thống kê, kê khai thuế
không đầy đủ và quản lý hoá đơn chưa tốt dẫn đến việc quản lý thu chưa chặt
chẽ và triệt để.
- Một số khoản thu có tăng nhưng chưa tương xứng với tốc độ tăng
trưởng và tình hình sản xuất kinh doanh chung của xã, số thu không ổn định
và vững chắc.
- Việc quản lý thuế đối với hộ kinh doanh còn chưa chặt chẽ, chưa điều
chỉnh mức thuế kịp thời so với doanh số phát sinh; hoạt động sản xuất kinh
doanh, dịch vụ, du lịch phát triển chưa nhiều, hộ kinh doanh công thương
nghiệp có tăng về diện hộ nhưng quy mô nhỏ, việc khai thác tài nguyên nhỏ lẻ
không tập trung... từ thực tế trên dẫn đến việc chưa tạo ra nguồn thu vững
chắc cho ngân sách. Do vậy phần nào ảnh hưởng đến kết quả thu ngân sách
77
của địa phương.
Thứ ba, công tác quản lý chi chưa được chặt chẽ
- Chưa chủ động trong việc sắp xếp, bố trí các nhiệm vụ chi trong kế
hoạch được giao, còn đề nghị xin bổ sung thêm kinh phí.
- Một số cán bộ làm công tác quản lý NSX trên địa bàn huyện Ba Vì
chưa thực sự quan tâm đến công tác quản lý tài chính kế toán theo quy định
của luật NSNN và các chế độ kế toán hiện hành. Do vậy việc quản lý chi tiêu
theo chế độ, định mức chưa tốt dẫn đến việc thực hiện các thủ tục, chứng từ
chi trong mua sắm, sửa chữa tài sản, chi thường xuyên chưa đúng và chưa đủ
theo quy định.
Thứ tư, công tác quyết toán chi ngân sách xã chủ yếu là quyết toán
theo số cấp phát. Việc thẩm định quyết toán ngân sách xã chưa đảm bảo theo
quy định do khối lượng quyết toán khá nhiều, trong khi đó đội ngũ cán bộ có
số lượng rất ít. Tại phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Ba Vì chỉ có một cán
bộ chuyên quản ngân sách của 31 xã, thị trấn. Vì vậy, trong khâu quyết toán
không thể kiểm tra hết các nội dung, chứng từ chi ngân sách xã dẫn đến tình
trạng quyết toán theo số cấp phát và không thể kiểm soát được việc thực hiện
các chế độ, chính sách chho các đối tượng thụ hưởng.
2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế
- Về chính sách pháp luật
+ Luật NSNN có nhiều điểm thay đổi so với trước kia. Mặc dù đã được
sự hướng dẫn sự chỉ đạo của cơ quan tài chính cấp trên song cán bộ tài chính
xã trên địa bàn huyện Ba Vì vẫn còn gặp nhiều lúng túng trong quá tình thực
hiện và thi hành Luật NSNN.
+ Còn nhiều bất cập trong thực hiện văn bản của cấp trên. Quyền hạn
giữa các cấp còn trùng lặp.
+ Cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị có thu chưa thực sự được
78
triển khai có hiệu quả.
- Về đội ngũ cán bộ
Đội ngũ cán bộ tài chính làm công tác quản lý NSX trên địa bàn huyện
còn nhiều hạn chế về trình độ chuyên môn, còn yếu về nghiệp vụ và thiếu lý
luận thực tiễn nên khi nghiên cứu các văn bản pháp luật tài chính chưa nắm
bắt được toàn bộ nội dung để vận dụng vào nhu cầu thực tế, tình hình hiện tại
của địa phương phục vụ cho công tác quản lý.
Thủ trưởng của đơn vị sử dụng NSNN chưa thực sự quan tâm đến công
tác quản lý tài chính kế toán.
Cán bộ kế toán của các cơ sở kinh doanh còn yếu về trình độ chuyên
môn nên việc sử dụng hoá đơn, chứng từ kế toán, việc kê khai, thu nộp thuế
còn nhiều sai phạm dẫn đến gây khó khăn cho công tác quản lý ngân sách và
ảnh hưởng đến kết quả thu ngân sách trên địa phương.
* Công tác thanh tra, kiểm tra
Công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động NSX trên địa bàn huyện còn
yếu. Nên đã dẫn tới tình trạng thực hiện công tác quản lý ngân sách tại một số
xã còn lỏng lẻo chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế đề ra.
Qua phân tích như trên có thể thấy, tình hình quản lý ngân sách xã trên
địa bàn huyện Ba Vì năm 2012-2014 mặc dù có chuyển biến tích cực từ khâu
lập dự toán đến quyết toán ngân sách xã, nhưng trong quá trình quản lý còn
nhiều điểm bất cập. Trong đó, khâu yếu nhất trong quy trình quản lý ngân
sách xã là khâu chấp hành dự toán với nhiều nguyên nhân cả chủ quan và
khách quan. Để hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện
Ba Vì trong thời gian tới, việc duy trì các điểm tích cực là cần thiết nhưng
việc khắc phục các điểm hạn chế cũng mang ý nghĩa quan trọng. Và trong
công cuộc đó cần nhiều giải pháp và sự tham gia của nhiều cấp chính quyền
79
địa phương của thành phố Hà Nội.
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA VÌ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. QUAN ĐIỂM VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA VÌ THÀNH PHỐ HÀ
NỘI GIAI ĐOẠN 2016-2020
3.1.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Ba
Vì
Bước sang giai đoạn 2016-2020, mục tiêu Nghị quyết của Đại hội Đảng
bộ huyện Ba Vì lần thứ XXII là giữ vững tốc độ phát triển kinh tế bình quân
hàng năm 12-13%; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng tỷ
trọng nhóm ngành dịch vụ, trong đó du lịch là ngành mũi nhọn. Ngành nông
nghiệp phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, tập trung phát triển các vùng
chuyên canh với cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao. Phấn đấu đến hết
năm 2020, huyện Ba Vì hoàn thành mục tiêu là huyện đạt chuẩn nông thôn
mới (có từ 75% số xã đạt chuẩn nông thôn mới trở lên), nâng cao chất lượng
đời sống nhân dân. Các lĩnh vực văn hóa – xã hội phát triển, đáp ứng nhu cầu
tinh thần của nhân dân địa phương; tình hình an ninh, chính trị ổn định.
Thu ngân sách nhà nước đảm bảo khai thác tối đa, hiệu quả nguồn thu
trên địa bàn. Phấn đấu tăng thu ngân sách từ các sắc thuế hàng năm từ 8-10%,
tập trung khai thác nguồn thu từ giao đất, đấu giá QSD đất đầu tư cơ sở hạ
tầng kinh tế - xã hội của huyện. Chi ngân sách nhà nước đúng quy trình, quy
định, phân bổ dự toán đảm bảo các nhiệm vụ chính trị của địa phương. Tốc độ
tăng chi ngân sách phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và tốc độ tăng thu
ngân sách; chi thường xuyên trong phạm vi tăng thu điều tiết ngân sách
80
huyện.
Cùng với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của huyện trong giai đoạn
tới như vậy, đối với công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Ba Vì
có một số quan điểm cụ thể như sau:
- Khai thác có hiệu quả nguồn thu trên địa bàn xã; tập trung khai thác
nguồn thu từ các loại quỹ đất công, đất công ích sau dồn điền đổi thửa, sử
dụng hình thức đấu giá trong việc giao khoán sử dụng các loại quỹ đất trên để
tăng thu ngân sách xã.
- Tăng thu ngân sách xã từ các khoản thuế, phí lệ phí và thu tại xã hàng
năm từ 4-6%; cân đối thu ngân sách xã đáp ứng được 10-15% tổng nhu cầu
chi ngân sách xã.
- Tăng cường quản lý chi ngân sách xã, đáp ứng các nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương và xây dựng nông thôn mới.
- Từng bước hiện đại hóa ngân sách xã, đẩy mạng ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý ngân sách xã đáp ứng yêu cầu quản lý chặt chẽ về tài
chính; giảm thiểu các chi phí trong sử dụng ngân sách.
3.1.2. Sự cần thiết hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn
huyện Ba Vì
Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác quản lý NSX xuất phát từ các
lý do sau đây:
Thứ nhất, Xuất phát từ vị trí, vai trò của chính quyền cấp xã trong sự
phát triển kinh tế - xã hội
Xã là đơn vị hành chính cấp cơ sở trong hệ thống chính trị ở nước ta.
HĐND xã là cơ quan quyền lực cao nhất ở địa phương, chịu trách nhiệm giải
quyết các việc quan trọng ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế của địa phương.
Chính quyền cấp xã trực tiếp liên hệ với dân để giải quyết mối quan hệ giữa
81
Nhà nước với nhân dân.
Ngày nay, công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội ở nông thôn đang diễn ra
mạnh mẽ. Đòi hỏi chính quyền Nhà nước cấp xã phải tăng cường công tác
quản lý, phát huy đầy đủ chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của mình được
giao trên các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội ở xã. Để thực hiện chức năng,
nhiệm vụ đó của mình chính quyền xã cần có phương tiện vật chất đáp ứng
cho nhu cầu đầu tư phát triển, thực hiện các định huớng phát triển kinh tế
nâng cao đời sống nhân dân trong xã ngày càng gia tăng về số lượng và chất
lượng.
Trong quá trình đổi mới kinh tế, các thành phần kinh tế được phát triển
mạnh mẽ, nguồn thu, nhiệm vụ chi của chính quyền cấp xã không ngừng tăng.
Điều này đặt ra công tác quản lý NSX cũng phải được nâng cao, giúp cho quá
trình huy động các nguồn lực vào việc phát triển kinh tế một cách hợp lý hiệu
quả, thúc đẩy nhanh quá trình công nghiêp hóa - hiện đại hóa nông thôn mà
Đảng và Nhà nước đã đặt ra.
Thứ hai, Xuất phát từ thực trạng công tác quản lý ngân sách xã trên địa
bàn huyện Ba Vì trong những năm qua.
Thời gian qua cùng với những thay đổi của đất nước, xây dựng nông
thôn mới, NSX đã có những chuyển biến tích cực tạo nguồn thu ngày càng lớn,
đáp ứng nhu cầu chi tiêu phong phú và đa dạng đặt ra cho chính quyền cấp xã.
Công tác lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán NSX có nhiều địa
phương thực hiện tốt theo đúng quy định của Nhà nước, tổ chức xây dựng và
bảo vệ kế hoạch kịp thời, có chất lượng. Thực hiện thu đúng thu đủ và phản
ánh kịp thời đầy đủ váo sổ sách kế toán. Tuy nhiên bên cạnh những thành công
đó trong điều kiện còn hạn chế về nhiều mặt, công tác lập, chấp hành, quyết
toán NSX vẫn còn những bộc lộ yếu kém và hạn chế (như đã nói trên đây) dẩn
82
đến quản lý NSX chưa khai thác hết tiềm năng sẵn có gây thất thoát lãng phí.
Trước yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế - xã hội và đứng trước
thực trạng quản lý NSX ở trên cần thiết phải hoàn thiện cơ chế quản lý NSX
để có thể tăng cường số thu, hạn chế chi sai, tránh thất thoát, lãng phí tiền bạc
của Nhà nước, đảm bảo NSX đủ mạnh đáp ứng thực hiện chức năng nhiệm vụ
chính quyền cấp xã góp phần nhanh chóng đưa đất nước phát triển về mọi
mặt.
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác lập dự toán ngân sách xã
Lập dự toán là việc lên kế hoạch thu, chi ngân sách cho năm ngân sách
tới, toàn bộ các dự kiến về các khoản thu, chi ngân sách cho năm ngân sách tới,
các dự kiến về các khoản thu như thuế, phí, lệ phí... và các khoản chi thường
xuyên, chi đầu tư phát triển... Lập dự toán có vai trò đặc biệt quan trọng trong
việc quản lý ngân sách cũng như làm cho ngân sách có tính ổn định, an toàn và
hiệu quả như vậy chất lượng của công tác quản lý ngân sách phụ thuộc rất
nhiều vào công tác lập dự toán.
- Theo Luật Ngân sách năm 2002 thì lập dự toán ngân sách nhà nước
phải căn cứ vào phương hướng, chủ trương, chính sách, nhiệm vụ phát triển
kinh tế - văn hoá - xã hội, an ninh - quốc phòng của địa phương trong năm kế
hoạch và những năm tiếp theo, song với thực trạng trong khâu lập dự toán cấp
xã tại các xã trên địa bàn huyện Ba Vì cần phải hạn chế ngay tình trạng dự
toán của đơn vị trực thuộc xây dựng thiếu căn cứ, thiếu định mức, xa rời khả
năng cân đối ngân sách.
- Cần phân cấp công tác thu ngoài quốc doanh trên địa bàn cho cấp xã
và cho được hưởng 100% khoản thu này nhằm giảm trợ cấp cân đối từ ngân
sách từ huyện; Có như vậy mới nâng cao vai trò quản lý nhà nước của cấp xã
83
trong việc quản lý các cơ sở kinh doanh trên địa bàn xã và tạo được cơ chế
thu hút vốn đầu tư tạo môi trường thuận lợi để thúc đẩy sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp, từ đó sẽ tạo ra nguồn thu cho địa phương và chủ động
trong sử dụng nguồn thu.
- Lập dự toán ngân sách nhà nước phải tính đến các kết quả phân tích,
đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch ngân sách của các năm trước, đặc biệt
là của năm báo cáo. Lập dự toán ngân sách nhà nước phải dựa trên các chế độ
chính sách, tiêu chuẩn, định mức cụ thể về thu, chi tài chính.
- Lập dự toán ngân sách nhà nước phải đảm bảo đúng trình tự và thời
gian. Đối với số thu của các cơ sở làm kinh tế trên địa bàn xã phải căn cứ vào
kế hoạch sản xuất kinh doanh, các Luật thuế, Pháp lệnh về phí, lệ phí và các
chế độ thu ngân sách; Cần dự kiến số thu và các khoản phải nộp ngân sách.
+ Uỷ ban nhân dân, phòng Tài chính huyện cần có trách nhiệm tích cực
trong việc hướng dẫn các đơn vị trực thuộc lập dự toán thu, chi ngân sách xã
thuộc phạm vị mình quản lý, phối hợp với cơ quan thuế đồng cấp lập dự toán
thu ngân sách nhà nước, dự kiến số từ các sắc thuế theo chế độ cho các doanh
nghiệp trên địa bàn.
- Dự toán ngân sách nhà nước phải được xây dựng trên cơ sở tính đúng,
tính đủ các khoản thu theo quy định của pháp luật và phân tích, dự báo về yếu
tố tăng trưởng kinh tế, thị trường giá cả. Đồng thời thực hiện đầy đủ các quy
định về khuyến khích sản xuất, kinh doanh, mở rộng thị trường. Thực hiện
các biện pháp tăng cường quản lý thu, hoàn thuế giá trị gia tăng, thu hồi số
thuế bị chiếm đoạt, chống thất thu, chống buôn lậu và gian lận thương mại.
Xây dựng dự toán chi ngân sách phải căn cứ vào các định mức kinh tế
kỹ thuật, định mức chi tiêu, các chế độ chính sách của Nhà nước, giá cả thị
trường hợp lý và khả năng khoản trợ cấp cân đối tỉnh giao. Thiết lập hệ thống
định mức phân bổ chi ngân sách khoa học phù hợp với từng địa phương có
84
thể định mức theo dân số hoặc số đầu mối quản lý. Phải thực hiện nghiêm
trình tự, thủ tục, thời gian xây dựng dự toán ngân sách theo quy định của Luật
ngân sách nhà nước và thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính hướng dẫn việc
phân cấp, lập, chấp hành, quyết toán ngân sách. Nâng cao chất lượng lập dự
toán để đảm bảo quy mô, cơ cấu các khoản chi hợp lý nhằm hạn chế lãng phí,
ỷ lại, bao cấp trong khâu lập dự toán, đồng thời tăng khả năng chấp hành ngân
sách, tiết kiệm và hiệu quả chi ngân sách.
3.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác chấp hành ngân sách xã
Công tác chấp hành ngân sách phải bảo đảm đúng dự toán và quyết
toán ngân sách xã. Dự toán thu chi ngân sách xã phải được xây dựng trên cơ
sở các căn cứ, định mức, tiêu chuẩn luật định và phương hướng nhiệm vụ
phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Dự toán sát thực tế, bảo đảm chất
lượng đúng mục lục Ngân sách Nhà nước sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho chính
quyền xã chủ động trong điều hành và nâng cao hiệu quả kiểm tra kiểm soát
của cơ quan tài chính.
Quá trình triển khai thưc hiện dự toán phải đề ra các biện pháp cụ thể
cho từng khoản thu chi và bám sát dự toán ngân sách xã và kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội đã được duyệt. Cụ thể:
3.2.2.1. Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu Ngân sách xã
Chính quyền cấp xã phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn cấp
trên để quản lý chặt chẽ các nguồn thu trên địa bàn, theo dõi quản lý và đôn
đốc thu nộp kịp thời vào Ngân sách Nhà nước theo tiến độ nghiệp vụ kinh tế
phát sinh, thu và thanh toán trực tiếp đến từng đối tượng phải nộp Ngân sách,
thực hiện nghiêm túc chế độ chứng từ thu theo quy định của Bộ tài chính.
Đồng thời nâng cao chất lượng hoạt động của hội đồng tư vấn thuế xã,
phường để làm tốt vai trò tham mưu cho chính quyền trong quá trình quản lý
85
điều hành thực hiện dự toán thu Ngân sách xã. Để hoàn thiện công tác quản lý
thu NSX tại huyện Ba Vì trong thời gian tới cần thực hiện một số giải pháp
sau:
Về phân định nhiệm vụ tổ chức thu Ngân sách: cơ quan thuế trực tiếp
thu các khoản: Thuế môn bài, thu chuyển quyền sử dụng đất; các khoản thu
này cơ quan thuế trực tiếp thu và viết biên lai thuế cho từng đối tượng nộp
thuế, trực tiếp víêt giấy nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước.
Cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức thu hoặc uỷ quyền cho cán bộ
uỷ nhiệm thu do UBND xã giới thiệu tổ chức thu các khoản: thuế sử dụng đất
nông nghiệp, thuế nhà đất. Cán bộ chuyên quản thuế có trách nhiệm trực tiếp
tổ chức quản lý thu, cán bộ uỷ nhiệm thu có trách nhiệm thực hiện nghiêm
chỉnh theo hợp đồng đã ký với cơ quan thuế. UBND xã chỉ đạo ban tài chính
xã phối hợp chặt chẽ với cán bộ chuyên quản thuế trong công tác quản lý đôn
đốc tổ chức thu nộp và giám sát việc tổ chức thực hiện theo luật.
Ban tài chính xã có nhiệm vụ tổ chức thu các khoản thu Ngân sách xã
còn lại theo luật định. Ban tài chính thu trực tiếp của các đối tượng phải nộp
Ngân sách, viết biên lai hoặc phiếu thu theo quy định đối với từng khoản thu
cho từng đối tượng nộp và trực tiếp viết giấy nộp tiền vào Ngân sách Nhà
nước, đồng thời có nhiệm vụ thanh quyết toán biên lai với các cơ quan thuế.
Về thực hiện và quản lý các khoản thu Ngân sách xã: đối với nguồn thu
quỹ đất 5% và hoa lợi công sản hiện nay ở hầu hết các xã trong huyện Ba Vì
đều có đất công, đầm, ao, hồ và những tài sản công khác trên địa bàn xã.
UBND xã phải căn cứ vào kết quả kiểm kê định kỳ xác định lại theo từng loại
cho sát với thực tế bởi đây là nguồn thu ổn định lâu dài và chủ yếu nhất ở xã.
Luật Ngân sách Nhà nước quy định UBND xã trực tiếp quản lý quỹ đất 5%,
quỹ đất quốc gia công thổ, các xã có biện pháp tích cực tổ chức khai thác
86
nguồn thu này, tăng thu cho Ngân sách xã. Nghiêm cấm bán quỹ đất 5%, đấu
thầu dài hạn thu tiền trước nhiều năm làm cạn kiệt nguồn thu Ngân sách xã
các năm sau.
Đối với nguồn thu từ phí và lệ phí cần tổ chức thu tốt các loại phí và lệ
phí như: đò, đường, chợ, lễ hội bến bãi... có biện pháp quản lý chặt chẽ và
thực hiện đúng quy định của UBND thành phố về mức thu, đảm bảo thu đúng
thu đủ theo chế độ hiện hành, đảm bảo chế độ thống nhất giữa các xã.
Tại huyện Ba Vì, nguồn thu từ thuế môn bài trên thực tế chưa được
quản lý chặt chẽ nên vẫn thường xảy ra tình trạng trốn lậu thuế gây thất thu
cho Ngân sách. Vì vậy, trong thời gian tới cần phải tiến hành kiểm tra rà soát
lại các hộ kinh doanh, qua đó buộc các hộ phải có giấy phép đăng ký kinh
doanh, thường xuyên kiểm tra kiểm soát các hoạt động kinh doanh xem có
thực hiện đúng cam kết không. Đồng thời phải có biện pháp xử lý thích đáng
đối với những hộ cố tình trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế hoặc nợ đọng thuế kéo
dài. Qua đó mà việc quản lý thuế môn bài được chặt chẽ và hiệu quả.
Đối với nguồn thu nhân dân đóng góp: Với phương châm Nhà nước và
nhân dân cùng làm cho lên đây là khoản thu có ý nghĩa quan trọng nhằm huy
động sức dân để xây dựng cơ sở hạ tầng cho địa phương, phục vụ cho chính
lợi ích của người dân là chủ trương lớn và đúng đắn của Đảng và Nhà nước
(được quy định tại nghị định số 29/1998/NĐ-CP và nghị định số 24/1999/NĐ-
CP của Chính phủ và thông tư của Bộ tài chính) tạo niềm tin trong nhân dân
để nhân dân tự giác thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước, tích cực tham gia
đóng góp xây dựng kinh tế xã hội của địa phương. Để quản lý tốt khoản thu
này cần phải xây dựng dự toán cụ thể đối với từng công trình, biện pháp tổ
chức thực hiện, tổ chức lấy ý kiến của nhân dân về mức đóng góp đối tượng
thu, phương thức và thời gian thu. Quá trình thực hiện phải thành lập ban
quản lý công trình, ban giám sát công trình do dân bàn và quyết định cử ra, có
87
trách nhiệm giám sát toàn diện tất cả các mặt các khâu của việc huy động
quản lý và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân, giám sát việc nghiệm
thu và bàn giao quyết toán công trình.
Ngoài ra còn có một số khoản thu khác thì các cơ quan chức năng tổ
chức thu phải thường xuyên phối kết hợp để huy động, khai thác triệt để bảo
đảm nguồn thu cho Ngân sách xã.
Đối với các hoạt động tài chính khác ở xã: Những khoản đóng góp của
nhân dân do thôn xóm, tổ dân phố đứng ra huy động và tổ chức thực hiện để sử
dụng vào những mục đích nhất định có liên quan trực tiếp đến đời sống của
người dân sở tại: không phản ánh vào Ngân sách xã nhưng các tổ chức đứng ra
huy động phải công khai kết quả thu và sử dụng. Các quỹ hợp pháp ngoài ngân
sách ở xã như quỹ từ thiện quỹ phòng chống thiên tai... không phản ánh vào
Ngân sách xã nhưng phải hạch toán và quản lý theo chế độ hiện hành, phải công
khai với dân. Các quỹ trên phải mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
3.2.2.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi Ngân sách xã
a. Đối với chi đầu tư phát triển:
Nâng cao hiệu quả quản lý chi đầu tư là yêu cầu cấp bách trong điều
kiện hiện nay. Để nâng cao hiệu quả quản lý chi đầu tư cần tập trung thực
hiện một số giải pháp sau:
Thứ nhất, việc xây dựng kế hoạch đầu tư hàng năm phải tuân thủ chặt
chẽ những quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng. Việc bố trí
danh mục dự án chuẩn bị đầu tư, dự án quy hoạch, chuẩn bị thực hiện, thực
hiện đầu tư phải tuân thủ chặc chẽ các điều kiện để được ghi vốn; cơ cấu vốn
đầu tư phải đảm bảo định hướng phát triển KT-XH của huyện, không bố trí
dàn trải, bố trí vượt quá khả năng cân đối của ngân sách quận. Ưu tiên bố trí
vốn các công trình chuyển tiếp, các công trình đã được phê duyệt quyết toán
88
còn thiếu vốn trên địa bàn.
Thứ hai, các bộ phận quản lý đầu tư huyện Ba Vì cần tập trung rà soát
đánh giá hiệu quả đầu tư ở giai đọan vừa qua, nhất là đánh giá các công trình
thuộc các chương trình KT-XH như: chương trình nâng cấp hệ thống mương
nước xã Suối Hai... Từ đó khắc phục những tồn tại, loại bỏ những dự án,công
trình xét thấy đầu tư không hiệu quả để tránh lãng phí.
Thứ ba, tập trung chấn chỉnh và nâng cao chất lượng các đơn vị thực
hiện công tác tư vấn trong tất cả các khâu: lập dự án, lập báo cáo kinh tế - kỹ
thuật, lập thiết kế dự toán, thẩm định, giám sát kỹ thuật thi công.
Thứ tư, nâng cao chất lượng thẩm định và phê duyệt dự án của huyện.
Để tránh lãng phí trong đầu tư khâu đầu tiên cần phải chú ý đó là xác định
chính xác nhu cầu đầu tư, các chủ đầu tư cần xác định rõ nội dung, mục tiêu,
quy mô đầu tư để tránh tình trạng gặp vướng mắt khi triển khai, kéo dài thời
gian, gây lãng phí, muốn vậy phải nâng cao năng lực của người đề xuất đầu
tư, cơ quan thẩm định đề xuất đó và người quyết định đầu tư.
Thứ năm, nâng cao năng lực của các Ban quản lý dự án và các Chủ đầu
tư để đảm đương được nhiệm vụ. Muốn thực hiện được điều này thì các cơ
quan chức năng trên địa bàn huyện có thẩm quyền phải thường xuyên giám sát
kiểm tra hoạt động của các Ban quản lý dự án và các chủ đầu tư, nâng cao chất
lượng công tác kiểm toán nội tại BQLDA góp phần tăng hiệu quả hoạt động
chi NSNN trên địa bàn.
Thứ sáu, chấp hành nghiêm túc luật đấu thầu đã được Quốc hội thông
qua và các văn bản hướng dẫn thực hiện. Đối với các công trình có giá trị
xây lắp trên một tỷ đồng cần thực hiện đấu thầu rộng rãi. Nâng cao chất
lượng công tác đấu thầu, trong công tác đấu thầu phải thể hiện được
nguyên tắc công khai, minh bạch, bình đẳng, xử lý nghiêm các trường hợp
thông thầu. Công tác này giúp lựa chọn ra đối tác thi công phù hợp, tiết
89
kiệm chi phí đầu tư.
Thứ bảy, nâng cao chất lượng công tác kiểm soát chi của KBNN huyện
thông qua việc kiểm tra chặt chẽ các hồ sơ thanh toán của chủ đầu tư, tuân thủ
các chế độ, định mức chi phí của nhà nước đã quy định cho các loại chi phí
trong xây dựng, trong đó đặc biệt chú ý là việc thanh toán chi phí chuẩn bị
đầu tư, chi phí xây lắp và các chi phí khác, cần lưu ý tính chính xác của số
liệu cấp phát thanh toán để tránh tình trạng phải thu hồi khi duyệt quyết toán.
Tăng cường công tác quyết toán vốn đầu tư của cơ quan tài chính, kiên quyết
đưa ra khỏi giá trị quyết toán những khoản chi không đúng chế độ quy định,
không đảm bảo hồ sơ thủ tục.
Thứ tám, thường xuyên tiến hành công tác thanh tra, kiểm tra đối với
công tác đầu tư và xây dựng trên địa bàn huyện Ba Vì để kịp thời phát hiện
sai phạm, cần tham mưu người có thẩm quyền xử lý kiên quyết những sai
phạm qua thanh tra, kiểm tra, tiến hành thu hồi nộp vào ngân sách các khoản
tiền vi phạm. Công tác này nhằm hạn chế những vi phạm tài chính, tham ô,
tham nhũng, thất toán vốn đầu tư của NSNN.
Thứ chín, thực hiện nghiêm túc việc công khai trên lĩnh vực XDCB
theo quy định, trong đó cần chú ý hình thức và nội dung công khai, nhất là
việc công khai các công trình có vận động nhân dân đóng góp ở các địa
phương; tạo điều kiện thuận lợi cho công tác giám sát của các Đoàn thể cũng
như nhân dân trong việc thực hiện các công trình XDCB trên địa bàn.
Thứ mười, thực hiện tốt công tác đền bù giải phóng mặt bằng đảm bảo
cả 2 tiêu chuẩn: nhanh gọn về thời gian và công khai về giá cả đền bù nhằm
hạn chế những nguyên nhân ảnh hưởng không tốt dẫn đến dự án thi công
chậm trễ gây tốn kém chi phí đầu tư.
b. Đối với chi thường xuyên và chi khác
Thứ nhất, Mọi nhu cầu chi thường xuyên dự kiến cho năm kế hoạch
90
phải được xác định trong dự toán kinh phí và phải được xét duyệt của các cơ
quan có thẩm quyền. Nâng cao chất lượng công tác lập, quyết định và phân bổ
dự toán ngân sách của các đơn vị thụ hưởng ngân sách,cơ quan tài chính,
HĐND và UBND xã.
Thứ hai, cơ quan quản lý chi NSNN của các xã trên địa bàn huyện cần
phải thường xuyên tiến hành soát xét lại hệ thống các định mức sử dụng ngân
sách hiện hành, kiến nghị thành phố và Bộ Tài chính xóa bỏ những văn bản chế
độ đã lỗi thời không phù hợp với thực tế, ban hành các định mức, chế độ tài
chính mới. Các đơn vị, các xã trên địa bàn thuộc huyện Ba Vì quản lý không
được tự ý đặt ra các chế độ định mức chi tiêu cho riêng mình mà phải chấp
hành và phục tùng tuyệt đối theo chế độ định mức của Nhà nước và của huyện
ban hành. Việc xác định các định mức chi thường xuyên bao gồm các khoản
cần phải được định rõ mức chi tiêu. Định mức chi tiêu này đòi hỏi phải dựa
trên cơ sở mức chi tiêu của huyện Ba Vì và của Nhà nước để từ đó xây dựng
mức chi tiêu phù hợp với đặc điểm bộ máy tổ chức hành chính trên địa bàn.
Thứ ba, thực hiện nghiêm quy định của luật phòng chống tham nhũng,
luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí và các văn bản dưới luật, đặc biệt là tổ
chức thực hiện một cách có hiệu quả Chương trình thực hành tiết kiệm, chống
tham nhũng, lãng phí do UBND thành phố Hà Nội và huyện Ba Vì ban hành.
Phải tạo bước chuyển biến rõ nét trong nhận thức đi đến hành động của từng
đơn vị, từng cán bộ công chức trong công tác này. Trước mắt thực hiện tiết
giảm ngay các khoản chi hành chính chưa cần thiết còn mang tính phô trương,
hình thức như chi cho tổ chức kỷ niệm các ngày lễ, ngày thành lập ngành, chi
liên hoan gặp mặt cuối năm, chi tiếp khách, tham quan... Thực hiện nghiêm
quy định của Nhà nước trong việc mua sắm trang thiết bị phương tiện làm
việc trong các cơ quan hành chính, huyện Ba Vì cần nghiên cứu ban hành quy
91
định liên quan đến lĩnh vực này nhằm tăng cường phân cấp cho các đơn vị đi
đôi với tăng cường trách nhiệm. Nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản chi
thường xuyên của NSNN, sử dụng tài sản công.
Thứ tư, tăng cường thực hiện chương trình cải cách hành chính của
huyện, rà soát sắp xếp lại bộ máy QLNN của toàn huyện theo hướng tinh gọn,
giảm đầu mối, bỏ trung gian để nâng cao hiệu lực quản lý đồng thời giảm chi
thường xuyên NSNN huyện Ba Vì.
3.2.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác quyết toán ngân sách xã
3.2.3.1. Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán và quyết toán NSX
Thứ nhất, đối với công tác hạch toán kế toán
+ Tiếp tục chuẩn hóa đội ngũ kế toán tài chính cấp xã, cấp huyện, phải
có trình độ chuyên môn theo quy định. Phải có quy định cụ thể cho các cấp
chính quyền Nhà nước không được thay đổi cán bộ chuyên môn nếu không có
lý do chính đáng hoặc thay đổi thì phải là người có đủ năng lực chuyên môn
theo quy định. Tiếp tục hoàn thiện chương trình kế toán chuyển giao của Bộ
Tài chính và kết nối thông suốt, vận hành mạng nội bộ của ngành.
+ Xây dựng đội ngũ kế toán có đạo đức, trung thực, liêm chính, có ý
thực phục vụ lợi ích của cộng đồng, có tinh thần hợp tác, say mê nghiên cứu
nghiệp vụ trong lĩnh vực được phân công. Cần có kế hoạch hợp lý về việc bồi
dưỡng, đào tạo và đào tạo lại đội ngũ kế toán m ột cách căn bản và đồng bộ
trong quy hoạch đào tạo dài hạn và ngắn hạn.
Thứ hai, đối với công tác quyết toán NSX
+ Sau khi nhận được báo cáo quyết toán của đơn vị dự toán cấp xã, Thủ
trưởng đơn vị dự toán cấp huyện có trách nhiệm xét duyệt quyết toán và
thông báo kết quả xét duyệt quyết toán cho cấp xã.
+ Phòng Tài chính huyện có trách nhiệm thẩm định quyết toán thu
NSNN phát sinh trên địa bàn xã, quyết toán thu, chi ngân sách xã; lập quyết
92
toán thu, chi ngân sách cấp huyện và tổng hợp báo cáo quyết toán thu, chi
ngân sách địa phương trình UBND thành phố xem xét gửi Bộ Tài chính, đồng
thời trình HĐND thành phố phê duyệt.
+ Đối với KBNN huyện có trách nhiệm tổ chức hạch toán kế toán thu,
chi NSNN theo mục lục NSNN đảm bảo các khoản thu, chi NSNN phát sinh
được hạch toán chính xác, trung thực, kịp thời và đầy đủ theo định kỳ hàng
tháng, quý, năm.
+ Quyết toán chi NSNN phải thực sự quan tâm khâu phân tích số liệu,
đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế- xã hội của địa phương, tình hình
thực hiện Nghị quyết HĐND các cấp và rút ra những bài học kinh nghiệm
phục vụ cho việc quản lý và điều hành chi NSNN ở địa phương cho những
năm tiếp theo.
+ Hoàn thiện chế độ kế toán, kiểm toán, quyết toán NSNN. Thực hiện
kiểm toán nội trong các đơn vị, cơ quan sử dụng kinh phí NSNN. Nghiên cứu
thiết lập hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn vốn từ NSNN.
3.2.3.2. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động tài chính Ngân
sách xã
Thanh tra tài chính là một trong những công cụ quan trọng của nhà
nước trong công tác quản lý tài chính nói chung và quản lý NSX nói riêng.
Công tác thanh tra tài chính nhằm giúp phát hiện, kịp thời chấn chỉnh và xử lý
các sai phạm trên lĩnh vực tài chính, ngân sách, đồng thời qua đó phát hiện
những sơ hở của cơ chế, chính sách, chế độ, quản lý chi để kiến nghị sửa đổi
bổ sung cho phù hợp. Vì vậy, công tác kiểm tra, kiểm soát đòi hỏi phải đảm
bảo chính xác, trung thực và khách quan, khi kết luận phải có căn cứ, có tác
dụng tích cực đối với đơn vị được thanh tra, đồng thời chỉ rõ những việc làm
được để phát huy và những việc chưa làm được để đơn vị có hướng khắc
93
phục sửa chữa.
Để tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra quản lý NSX trên địa bàn
huyện Ba Vì cần tập trung vào các giải pháp sau:
- Xác định các lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm cần tập trung thanh tra,
đặt biệt là các lĩnh vực dễ xảy ra sai phạm như thất thu NSNN đối với thu
thuế và lãng phí, thất thoát vốn trong chi NSNN cho công tác xây dựng cơ
bản, mua sắm trang bị tài sản, tình hình sử dụng ngân sách của các đơn vị dự
toán, công tác quản lý thu chi ngân sách của cấp xã.
- Huyện Ba Vì cần lên kế hoạch nâng cao trình độ năng lực và phẩm
chất đạo đức của đội ngũ cán bộ làm công tác thanh tra, thường xuyên đào
tạo, cập nhật các kiến thức mới không chỉ trên lĩnh vực kinh tế, tài chính,
quản lý nhà nước mà còn nhiều kiến thức tổng hợp khác.
- Phải đổi mới phương thức thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch thu
NSNN, dự toán chi ngân sách và thực tế đã thu, chi NSNN. Qua thanh tra cần
kết hợp với việc đánh giá hiệu quả sau thực hiện thu, chi ngân sách.
- Tăng cường công tác phối hợp với các cơ quan có chức năng thanh tra
ở địa phương để tránh chồng chéo, trùng lắp trong quá trình thanh tra, gây
khó khắn,ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của đơn vị được thanh tra,
đồng thời gây tốn kém chi phí triển khai công tác thanh tra.
- Xử lý nghiêm minh các sai phạm được phát hiện để nâng cao hiệu lực
của công tác thanh tra. Tùy theo tính chất, mức độ của sai phạm mà kiến nghị
xử lý cho phù hợp nhằm làm cho công tác quản lý tài chính đi vào nề nếp, răn
đe sai phạm.
3.2.4. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ và hoàn thiện bộ máy quản lý
ngân sách xã
3.2.4.1. Nâng cao năng lực, trình độ quản lý của cán bộ quản lý ngân sách
Trong công tác quản lý ngân sách nhà nước thì nhân tố có ý nghĩa
94
quyết định và đặc biệt quan trọng là cán bộ quản lý. Cán bộ quản lý phải có
phẩm chất tốt, thực hiện đúng đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước trong lĩnh vực tài chính ngân sách. Học tập và làm theo tư tưởng
đạo đức Hồ Chí Minh cần kiệm, liêm chính, chí công vô tư, không tham
nhũng, có ý thức tổ chức kỷ luật, không cơ hội, được nhân dân tính nhiệm. Có
trình độ chuyên môn, hiểu biết lý luật chính trị và các đường lối của Đảng,
Nhà nước, có sức khỏe để làm việc, đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao.
Hơn nữa riêng đối với cán bộ quản lý ngân sách còn phải có phẩm chất đạo
đức, phẩm chất chính trị và năng lực công tác.
Xuất phát từ tình hình thực tế cho thấy hầu hết thủ trưởng các đơn vị
thụ hưởng ngân sách cấp xã tại các huyện ít quan tâm đến công tác quản lý tài
chính mà chỉ quan tâm đến nhiệm vụ chuyên môn. Quyền quyết chi là do thủ
trưởng đơn vị và việc xử lý, hạch toán khoản chi lại do kế toán chính vì vậy
các khoản chi đè nặng lên cán bộ kế toán. Như vậy việc tổ chức các lớp bồi
dưỡng về kiến thức quản lý tài chính cho các chủ tài khoản đơn vị sử dụng
ngân sách, trong đó có các cán bộ quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Ba
Vì hẳn là điều cần thiết trong giai đoạn này.
Cần có chế độ thưởng, phạt rõ ràng riêng đối với các cá nhân, tổ chức
làm tốt công tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện. Cần kiện
toàn lại tổ chức bộ máy quản lý ngân sách từ huyện đến xã. Có cơ chế tuyển
chọn phù hợp ưu tiên những cán bộ trẻ được đào tạo chính quy, có kinh
nghiệm. Cộng điểm ưu tiên cho các sinh viên có lực học giỏi, đề thi công
chức vào ngành tài chính môn chuyên ngành phải do sở Tài chính biên soạn.
Xây dựng quy chế đánh giá cán bộ định kỳ trên góc độ xem xét mức độ
hoàn thành công việc, sai sót mắc phải nhằm nhận định đúng đắn về chất
lượng nguồn nhân lực làm công tác quản lý NSX hiện tại của huyện, trên cơ
sở đó hình thành chiến lược đào tạo, bổ sung, thay thế, luân chuyển cán bộ
95
cho phù hợp với yêu cầu quản lý thời kỳ mới.
3.2.4.2. Củng cố và kiện toàn bộ máy quản lý Ngân sách xã
Trong điều kiện hiện nay nguồn thu Ngân sách xã ngày càng phong phú
đa dạng, nội dung chi cũng ngày càng lớn và gia tăng với tốc độ nhanh thì đòi
hỏi cần phải có đội ngũ cán bộ đủ năng lực để nắm bắt, ghi chép hạch toán
đầy đủ, chính xác nội dung thu - chi Ngân sách xã là điều tất yếu. Để làm
được điều đó đòi hỏi phải làm tốt các vấn đề sau:
Chủ tịch xã với tư cách là người đứng đầu chính quyền cấp xã, là chủ
tài khoản của Ngân sách xã cho nên chủ tịch xã cần phải có sự am hiểu nhất
định về quản lý kinh tế nói chung và quản lý tài chính Ngân sách xã nói riêng.
Do đó chủ tịch xã cần phải được đào tạo về quản lý tài chính và thường xuyên
được bồi dưỡng huấn luyện nâng cao trình độ nghiệp vụ quản lý.
Bộ máy quản lý Ngân sách xã phải thường xuyên củng cố theo hướng
chuyên trách, theo biên chế phục vụ lâu dài đồng thời công tác kế toán phải
được thực hiện thống nhất theo chế độ kế toán Nhà nước đã ban hành. Song
song với điều này, huyện phải thường xuyên mở các lớp tập huấn cho cán bộ
quản lý Ngân sách xã để họ hiểu đúng và thực hiện đúng pháp luật. Định kỳ
hàng quý, hàng năm nên tổ chức các buổi sơ kết tổng kết đánh giá tình hình
quản lý Ngân sách xã. Qua đó có những giải pháp tình thế kịp thời phát huy
những mặt tích cực và nghiêm khắc loại bỏ những hạn chế ở những quý, năm
tiếp theo. Để làm tốt những việc trên các cơ quan quản lý cấp trên cũng phải
có thái độ đúng mực với cấp Ngân sách xã qua đó tác động tích cực vào bộ
máy quản lý Ngân sách xã. Cụ thể: UBND huyện Ba Vì phải có kế hoạch tăng
cường và bố trí đủ cán bộ có năng lực cho công tác quản lý tài chính Ngân
sách xã. Thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
cho đội ngũ này kiên quyết thay thế các cán bộ không đáp ứng yêu cầu.
UBND tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể về thẩm quyền của chủ
96
tài khoản chức năng nhiệm vụ của các cán bộ trong ban tài chính xã, tạo cơ sở
pháp lý cho tổ chức thực hiện và làm căn cứ kiểm tra xử lý các trường hợp vi
phạm.
3.2.4.3. Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng và quản lý của Hội đồng nhân
dân
Từ thực tiễn sinh động của những xã thành công trong quản lý ngân
sách xã đã chứng minh: ở những nơi cấp ủy và UBND xã nhận thức đầy đủ vị
trí, vai trò của ngân sách xã trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
chính quyền cấp xã cũng như trong sự phát triển kinh tế – xã hội trên địa bàn,
thì công tác quản lý ngân sách xã chặt chẽ, có nề nếp từ khâu quyết định
chính sách, đến kiểm tra giám sát thu chi ngân sách theo pháp luật, biết dựa
vào dân, vì dân trong việc động viên nguồn thu cũng như huy động sự đóng
góp của nhân dân vào việc xây dựng các công trình phúc lợi, công cộng của
địa phương.
HĐND, UBND huyện Ba Vì cần quan tâm củng cố tăng cường công
tác quản lý ngân sách xã, vận dụng một cách sáng tạo Luật ngân sách nhà
nước phù hợp điều kiện tự nhiên, kinh tê, xã hội của huyện Ba Vì . Quan tâm
chính sách đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội cho nông thôn, nhằm giảm dần sự
phát triển cách biệt giữa nông thôn và thành thị, trước mắt phải hoàn thiện cơ
chế quản lý ngân sách xã, đáp ứng nhu cầu xây dựng nông thôn mới của đất
nước.
3.2.4.4. Thực hiện tốt quy chế dân chủ công khai tài chính xã
Nếu thực hiện tốt công tác quản lý tài chính Ngân sách xã theo luật
Ngân sách Nhà nước và làm tốt việc dân chủ công khai tài chính xã thì nội bộ
Đảng đoàn kết, nhân dân tin tưởng, chính trị ổn định, kinh tế xã hội phát triển.
Vì vâỵ trước hết phải tuyên truyền rộng rãi trong nhân dân làm cho nhân dân
toàn huyện Ba Vì hiểu đúng ý nghĩa, vai trò, tầm quan trọng của việc thực
97
hiện quy chế dân chủ công khai tài chính trong đời sống xã hội để họ tự giác
thực hiện các nghĩa vụ của mình và tham gia giám sát quá trình tổ chức thực
hiện các nội dung công khai. Việc tổ chức thực hiện dân chủ công khai tài
chính xã cần tập trung vào các vấn đề cụ thể sau:
Nội dung công khai các lĩnh vực: thu, chi Ngân sách xã; xây dựng cơ
bản và các khoản đóng góp của nhân dân; công khai đối tượng nộp, mức đóng
góp và hình thức đóng góp.
Hình thức công khai: Công khai trên loa truyền thanh, công khai trực
tiếp trong các cuộc họp - Đảng bộ, Đảng uỷ, HĐND, hội nghị cán bộ chủ chốt
xã, hội nghị đại biểu nhân dân, họp các xóm tổ dân phố...và niêm yết công
khai tại trụ sở UBND xã.
Thời điểm công khai: trước khi triển khai tổ chức thu trước khi lập dự
toán, sau khi báo cáo kết quả và báo cáo quyết toán được duyệt.
Biểu mẫu công khai phải rõ ràng các chỉ tiêu phải dễ hiểu, số liệu phải
trung thực, cụ thể, chi tiết, tránh tình trạng làm lướt, làm ẩu, nội dung các chỉ
tiêu chung chung, quá tổng hợp, khó hiểu dễ gây nghi ngờ thắc mắc.
3.2.4.5. Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục thực hiện pháp
luật
Nhằm nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của công tác quản lý tài chính
Ngân sách xã, thẩm quyền quyết định các nội dung về tài chính Ngân sách xã
theo luật Ngân sách Nhà nước cho cán bộ cấp uỷ, HĐND, UBND các xã.
Huyện Ba Vì cần thường xuyên tổ chức bồi dưỡng và cập nhật kiến thức về
pháp luật, về quản lý kinh tế xã hội. Chương trình bồi dưỡng kiến thức quản lý
Nhà nước, quản lý tài chính phải được coi là bắt buộc trong chương trình đào
tạo cán bộ cơ sở nhất là đội ngũ cán bộ chủ tịch UBND xã, thường trực Đảng
uỷ, HĐND, trưởng ban tài chính xã.
Nâng cao hiệu quả sử dụng tủ sách pháp luật tại xã, tổ chức phát động
98
phong trào sâu rộng trong cán bộ Đảng và nhân dân về tìm hiểu và làm theo
pháp luật các lĩnh vực thuế, các quỹ tài chính và quy chế dân chủ công khai,
tài chính ở cơ sở. Qua đó tăng cường tính tự giác chấp hành và kiểm tra giám
sát thực hiện các chế độ quản lý tài chính tại địa phương.
3.2.5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý ngân sách
xã
Để góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý NSX, huyện Ba Vì
nên đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT phục vụ quản lý thu, chi NSNN nói riêng
và quản lý NSX trên địa bàn huyện nói chung. Để thực hiện giải pháp này cần
thực hiện được đồng thời các biện pháp sau:
- Tiếp tục rà soát thủ tục hành chính, đặc biệt là thủ tục hành chính
công tác thu NSNN (trong đó quan trọng nhất là thu thuế), tiếp tục hoàn thiện
và tăng cường áp dụng phương thức thu nộp NSNN qua mạng và thông qua
hệ thống ngân hàng.
- Tiếp tục nâng cấp ứng dụng tin học nhằm đẩy nhanh cải cách thủ tục
hành chính, hiện đại hoá công nghệ quản lý thu, chi NSNN.
- Tiếp tục hoàn thiện cơ sở dữ liệu về các đối tượng thực hiện nghĩa vụ
thu NSNN và các đối tượng hưởng chi NSNN, xây dựng cơ sở dữ liệu cơ
quan thuế.
- Tăng cường kỷ cương, kỷ luật, đổi mới phương pháp làm việc, củng
cố nâng cao chất lượng làm việc
- Hiện đại hóa, tự động hóa và tích hợp trong quản lý tài chính công,
nghiên cứu kết nối thông tin, từng bước tích hợp giữa cơ sở dữ liệu quản lý
nhằm hiện đại hoá cách thức truy cập thông tin phục vụ quản lý NSX tại
huyện Ba Vì.
- Phát triển các phần mềm tin học hỗ trợ công tác thanh kiểm tra đặc biệt
99
là các phầm mềm phân tích thông tin xác định rủi ro về thu NSNN, chi đầu tư
phát triển phần mềm thu thập thông tin từ các nguồn thứ ba để hỗ trợ hoạt động
thanh tra.
- Đi đôi với việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT cần lên kế hoạch đào tạo
và đào tạo lại cán bộ quản lý NSX để họ có trình độ CNTT phù hợp với
những ứng dụng công nghệ huyện đã đầu tư triển khai sử dụng. Bởi máy móc
dù hiện đại đến đâu mà con người không nắm bắt và sử dụng được thì việc
hiện đại hoá này cũng trở nên vô nghĩa, không mang lại hiệu quả quản lý
NSX như mong đợi.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
Để góp phần xây dựng ngân sách Nhà nước lành mạnh, củng cố kỷ luật
tài chính, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả ngân sách Nhà nước đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống cho nhân dân phải tăng cường
công tác kiểm soát ngân sách Nhà nước đặc biệt là các hoạt động tài chính ở
xã, phường, thị trấn. Việc chấp hành đúng trình tự thủ tục, chế độ tài chính
theo Luật ngân sách ở địa phương cần phải thực hiện đúng, đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ của địa phương, thực hiện tốt quy trình lập, chấp hành và quyết toán
ngân sách xã, tăng cường hiệu lực quản lý nhằm đáp ứng mọi hoạt động thu
chi hợp lòng dân góp phần tăng sự tin tưởng của nhân dân đối với bộ máy
quản lý tài chính góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa
nông nghiệp nông thôn trong giai đoạn hiện nay. Để thực hiện các yêu cầu
này thì cần có một số kiến nghị như sau:
3.3.1. Kiến nghị với sở Tài chính Hà Nội và Bộ Tài chính
- Tham mưu Chính phủ và UBND thành phố Hà Nội hoàn thiện, ban
hành quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm phân
chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách giai đoạn 2016-2020 và các năm tiếp
100
theo;
- Xây dựng hệ thống các chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, định mức cho
các đối tượng thụ hưởng ngân sách xã được thống nhất, đơn giản và hiệu quả;
- Cần tăng cường công tác đào tạo, tập huấn cho đội ngũ làm công tác
quản lý ngân sách xã; đặc biệt là bổ sung kiến thức quản lý tài chính cho đối
tượng là chủ tài khoản ngân sách xã (do đối tượng này thay đổi theo nhiệm
kỳ).
- Tăng thời gian lập dự toán, phân bổ ngân sách nhà nước và giao dự
toán cho ngân sách cấp dưới đảm bảo dự toán ngân sách nhà nước các cấp
được phân bổ đến đơn vị sử dụng ngân sách chậm nhất đến ngày 31/12.
- Quy định cụ thể các căn cứ để đảm bảo chất lượng dự toán ngân sách
các cấp; tăng cường việc thanh kiểm tra công tác lập, chấp hành dự toán.
- Đưa công tác kiểm toán vào việc kiểm tra các báo cáo quyết toán
ngân sách xã nhằm nâng cao chất lượng quyết toán ngân sách nhà nước;
chống thất thoát, lãng phí trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước. Tránh
tình trạng quyết toán theo số cấp phát mà phải quyết toán theo số thực chi.
3.3.2. Kiến nghị với Chính phủ
- Cần ban hành cơ chế phối hợp hoạt động chặt chẽ hơn trong công tác
quản lý ngân sách. Hiện nay, tổ chức, bộ máy quản lý ngân sách chưa tập
trung, năng lực phối hợp hoạt động giữa các bộ phận chưa được chặt chẽ (Sở
Tài chính tỉnh, phòng Tài chính-KH huyện trực thuộc UBND tỉnh, huyện; còn
ngành Thuế, Kho bạc Nhà nước trực thuộc Trung ương). Vì vậy trong quy
trình quản lý ngân sách nói chung, ngân sách xã nói riêng chưa có sự tham gia
đầy đủ của các bộ phận, hiệu quả phối hợp chưa cao.
- Đảm bảo thẩm quyền quyết định ngân sách của HĐND các cấp, trong
đó có HĐND cấp xã. Tránh tình trạng quyết định dự toán và phân bổ ngân
101
sách còn trùng lặp, chồng chéo, mang tính hình thức. Quyết định giao dự
toán, phân bổ ngân sách chi tiết của cơ quan cấp trên thủ tiêu quyền quyết
định của HĐND cấp dưới.
- Tăng cường công khai hóa ngân sách nhà nước, gắn trách nhiệm của
102
UBND các cấp đối với công tác điều hành ngân sách.
KẾT LUẬN
Ngân sách Nhà nước có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc gia,
quyết định tới tốc độ tăng trưởng cũng như đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn
lạc hậu.
Trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới của Việt Nam, một vai trò
quyết định đến sự phát triển kinh tế - xã hội, đó chính là sự ổn định và vững
chắc của ngân sách Nhà nước. Như vậy, quản lý ngân sách Nhà nước là vấn
đề được toàn xã hội quan tâm và ngày càng được đổi mới để đáp ứng kịp thời,
hạn chế lãng phí tối đa, tiết kiệm có hiệu quả phục vụ công cuộc xây dựng đất
nước Việt Nam công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Cũng như NSNN, ngân sách cấp xã là một cấp trong hệ thống các cấp
NSNN, cấp xã là tổ chức chính quyền cơ sở của bộ máy quản lý Nhà nước có
chức năng, nhiệm vụ thực hiện các mục tiêu của Nhà nước cơ sở, Nhà nước
do dân, vì dân, giải quyết mối quan hệ giữa Nhà nước với nhân dân. Để thực
hiện tốt nhiệm vụ đó, việc hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã càng
đóng vai trò quan trọng.
Thời gian qua, công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Ba Vì
đã đạt được nhiều kết quả góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và nâng cao
đời sống nhân dân. Song bên cạnh đó, vẫn còn một số mặt tồn tại cần được
khắc phục và giải quyết kịp thời, vừa làm sao phát huy được tính sáng tạo của
địa phương mà vẫn đảm bảo được những nguyên tắc quản lý ngân sách Nhà
nước. Trong đề tài này, tác giả đã phân tích thực trạng công tác quản lý NSX,
đánh giá những điểm đã đạt được, những mặt hạn chế và nguyên nhân của
những hạn chế trong công tác quản lý NSX trên địa bàn huyện Ba Vì. Đồng
thời, tác giả cũng đưa ra một số biện pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công
103
tác quản lý NSX tại đây.
Trong quá trình nghiên cứu mặc dù đã cố gắng nhưng do trình độ nhận
thức còn hạn chế tác giả mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy
104
cô, bạn bè và đồng nghiệp để bài viết được hoàn thiện hơn./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GS-TS Nguyễn Thị Cành (2008), Tài chính công.Tái bản lần thứ nhất có
sửa chữa và bổ sung, Nxb Đại học quốc gia, Tp HCM.
2. PGS-TS Dương Đăng Chinh (2009), Giáo trình lý thuyết tài chính, Nxb Tài
chính, Hà Nội.
3. PGS-TS Dương Đăng Chinh, TS Phạm Văn Khoan (2007), Giáo trình
Quản lý tài chính công, Nxb Tài chính, Hà Nội.
4. PGS-TS Nguyễn Văn Dần (2009), Chính sách tài khóa công cụ điều tiết vĩ
mô nền kinh tế, Nxb Tài chính, Hà Nội.
5. PGS-TS Nguyễn Ngọc Hùng (2006),Quản lý ngân sách nhà nước, Nxb
Thống kê, Hà Nội.
6. Lê Thị Thanh Vân (2014), Giải pháp tăng cường quản lý ngân sách xã trên
địa bàn thị xã Sơn Tây – thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ kinh tế.
7. TS Nguyễn Thị Hà (2015), “Luật NSNN và đề xuất sửa đổi”, Tạp chí Tài
chính – Kỳ 02 tháng 4/2015(607)
8. TS Vũ Xuân Hải (2015), “Giải pháp tài chính để xây dựng nông thôn mới ở
nước ta”, Tạp chí Tài chính –tháng 02/2015(604)
9. Luật Ngân sách nhà nước 2015 số 83/2015/QH13
10. Huyện ủy Ba Vì (2010, 2015), Nghị quyết phát triển kinh tế xã hội huyện
Ba Vì giai đoạn 2010-2015 và 2015-2020;
11. Huyện ủy Ba Vì (2011), 08 chương trình chuyên đề giai đoạn 2011-2015;
12. Ủy ban nhân dân huyện Ba Vì (2012, 2013, 2014), Báo cáo dự toán thu -
chi NSNN huyện Ba Vì từ 2012 đến 2014.
13. Ủy ban nhân dân huyện Ba Vì (2013, 2014, 2015), Báo cáo quyết toán thu
105
- chi NSNN huyện Ba Vì từ 2012 đến 2014.
14. Ủy ban nhân dân huyện Ba Vì (2012, 2013, 2014), Báo cáo tổng kết công
tác thuế huyện Ba Vì từ 2012 đến 2014.
15. Ủy ban nhân dân huyện Ba Vì (2012, 2013, 2014), Nguyên tắc phân bổ dự
toán ngân sách huyện Ba Vì các năm 2012, 2013, 2014.
16. Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội (2011), Quyết định số 11/2011/QĐ-
UBND ngày 02/3/2011 của UBND thành phố Hà Nội về việc ban hành quy
định phân cấp quản lý nhà nước một số lĩnh vực kinh tế - xã hội trên địa bàn
thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015.
17. Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội (2010), Quyết định số 55/2010/QĐ-
UBND ngày 15/12/2010 của UBND thành phố Hà Nội về việc ban hành quy
định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách; tỷ lệ phần
trăm (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách và định mức phân bổ
dự toán chi ngân sách thuộc thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015.
18. Trang web:
http://moj.gov.vn/vbpq/Lists/Vn%20bn%20php%20lut/View_Detail.aspx?Ite
mID=5682 [Truy cập: 17/5/2015]
http://www.gdt.gov.vn/wps/wcm/connect/gdt+content/sa_gdt/sa_news/sa_ne
ws_tax/2015-06/70d47b20-8f2f-4eb0-afb6-1b7386e1993b [Truy cập:
25/6/2015]
http://bavi.hanoi.gov.vn/gioi-thieu-chung [Truy cập: 17/5/2015]
http://sotaichinh.hanoi.gov.vn/portal/vi/News-details/142/4803/Tai-lieu-thao-
luan-ve-du-thao-co-che-phan-cap-nguon-thu,-nhiem-vu-chi.html [Truy cập:
25/5/2015]
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ng%C3%A2n_s%C3%A1ch_nh%C3%A0_n%
106
C6%B0%E1%BB%9Bc [Truy cập: 17/5/2015]