BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
TRẦN NGỌC HIỆP
ĐÁNH GIÁ SỰ NHẬN BIẾT CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI
SẢN PHẨM PHÂN BÓN ĐẦU TRÂU LÓT – THÚC CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN BÌNH ĐIỀN QUẢNG TRỊ
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN THỊ MINH HÒA
HUẾ, 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, tất cả nguồn số liệu được sử dụng trong phạm vi nội
dung nghiên cứu của đề tài này là trung thực và chưa hề được dùng để bảo vệ một
học vị khoa học nào.
Tôi xin cam đoan rằng, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc và mọi sự giúp đỡ cho luận văn đã được gửi lời cảm ơn.
Quảng Trị, ngày tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn
Trần Ngọc Hiệp
i
LỜI CẢM ƠN
Lời cảm ơn đầu tiên tôi xin gửi đến PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hòa,
người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu để hoàn
thành bản luận văn này.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến toàn thể Quý Thầy, Cô giáo và
Cán bộ giáo viên của trường Đại học Kinh tế Huế; Quý Thầy, Cô giáo tại Phân
hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị đã trực tiếp hoặc gián tiếp giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập, nghiên cứu. Xin cám ơn Lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân
viên tại công ty cổ phần Bình Điền Quảng Trị đã tạo điều kiện cho tôi thu thập số
liệu và điều tra nghiên cứu đề tài. Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn gia đình, người
thân, bạn bè đã giúp đỡ và động viên tôi trong suốt thời gian qua để hoàn thành
Luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng không tránh khỏi những hạn hạn chế, thiếu
sót khi thực hiện luận văn này. Kính mong quý Thầy, Cô giáo, bạn bè đóng góp ý
kiến để đề tài ngày càng hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Quảng Trị, ngày tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn
Trần Ngọc Hiệp
ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Niên khóa: 2015 - 2017 : QUẢN TRỊ KINH DOANH
Họ và tên học viên : TRẦN NGỌC HIỆP Chuyên ngành Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN THỊ MINH HÒA Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ SỰ NHẬN BIẾT CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI SẢN PHẨM PHÂN BÓN ĐẦU TRÂU LÓT – THÚC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÌNH ĐIỀN QUẢNG TRỊ 1. Tính cấp thiết của đề tài: Nhận biết thương hiệu là giai đoạn đầu tiên trong tiến trình mua sắm của khách hàng và là tiêu chí quan trọng để đo lường sức mạnh một thương hiệu trên thị trường. Một thương hiệu càng nổi tiếng và được yêu thích sẽ càng dễ dàng có cơ hội được khách hàng lựa chọn trong mua sắm tiêu dùng. Sản phẩm NPK Đầu Trâu Lót – Thúc của công ty cổ phần phân bón Bình Điền Quảng Trị vừa mới ra đời chưa lâu, các chương trình quảng bá và giới thiệu được tổ chức hằng năm, tuy nhiên về phía công ty vẫn chưa biết chính xác thương hiệu dòng sản phẩm Đầu Trâu Lót – Thúc trong tháp nhận biết thương hiệu của khách hàng đang ở vị trí nào, khách hàng nhận thức ra sao về dòng sản phẩm mới này. Vì thế dòng sản phẩm mới Đầu Trâu Lót – Thúc đang rất cần những giải pháp, chính sách kinh doanh phù hợp để nâng cao mức độ nhận biết thương hiệu trong tương lai. 2. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp được sử dụng để thu thập và đánh giá một số hoạt động liên quan tình hình phát triển cũng như thương hiệu của công ty. Phương pháp nghiên cứu tài liệu sơ cấp chủ yếu phục vụ cho phân tích định lượng được sử dụng thông qua khảo sát các hộ nông dân và đại lý vật tư nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế bằng bảng hỏi đã thiết kế dựa trên kết quả nghiên cứu định tính. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng một số công cụ thống kê trong SPSS để xử lí số liệu điều tra. 3. Kết quả nghiên cứu:
Ngoài các kết quả đánh giá từ các số liệu thứ cấp phân tích thực trạng tình hình hoạt động kinh doanh, phát triển thương hiệu, đề tài còn đánh giá được một số tiêu chí liên quan đến mức độ nhận biết thương hiệu Đầu Trâu Lót - Thúc thông qua việc phỏng vấn trực tiếp 235 khách hàng bằng phiếu điều tra. Có 05 nhân tố ảnh hưởng đến mức độ nhận biết thương hiệu Đầu Trâu Lót – Thúc, trong đó nhân tố Tên thương hiệu và Bao bì là 2 nhân tố có tác động mạnh nhất đến mức độ nhận biết thương hiệu. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao mức độ nhận biết thương hiệu Đầu Trâu Lót – Thúc trong tương lai.
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBCNV Cán bộ công nhân viên
CP Cổ phần
DN Doanh nghiệp
HTX Hợp tác xã
KCS Kiểm tra chất lượng sản phẩm
KD Kinh doanh
LĐ Lao động
NPK Phân bón NPK
NXB Nhà xuất bản
PVN Tập đoàn dầu khí
QĐ Quy định
R&D Nghiên cứu và phát triển
VTNN Vật tư nông nghiệp
XN Xí nghiệp
iv
MỤC LỤC
Lời cam đoan................................................................................................................i
Lời cảm ơn ..................................................................................................................ii
Danh Mục Các Chữ Viết Tắt .....................................................................................iv
Tóm lược luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ............................................................. iii
Mục lục.......................................................................................................................iv
Danh mục các bảng biểu ......................................................................................... viii
Danh mục các hình, biểu đồ, sơ đồ .............................................................................x
PHẦN 1: PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................2 4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................2 5. Kết cấu đề tài...........................................................................................................7
PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.....................................................................8
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THƯƠNG HIỆU, NHẬN BIẾT
THƯƠNG HIỆU .......................................................................................................8
1.1. Thương hiệu và mức độ nhận biết thương hiệu ...................................................8 1.1.1. Thương hiệu ......................................................................................................8 1.1.2. Chức năng của thương hiệu.............................................................................11 1.1.3. Vai trò của thương hiệu...................................................................................13 1.1.4. Tài sản thương hiệu.........................................................................................16 1.2. Nhận biết thương hiệu........................................................................................17 1.2.1. Các khái niệm..................................................................................................17 1.2.2. Các cấp độ nhận biết thương hiệu...................................................................17 1.2.3. Hệ thống nhận diện thương hiệu .....................................................................18 1.2.4. Các yếu tố nhận biết thương hiệu....................................................................20 1.3. Mô hình nghiên cứu ...........................................................................................24 1.3.1. Quy trình nghiên cứu ......................................................................................24 1.3.2. Mô hình nghiên cứu nghiên cứu đề xuất.........................................................24 1.4. Kinh nghiệm nâng cao mức độ nhận biết một số thương hiệu ..........................27 1.4.1. Thương hiệu Thanh Long Bình Thuận ..........................................................27
v
1.4.2. Thương hiệu Bưởi Năm Roi Hoàng Gia .........................................................28 1.4.3. Thương hiệu sữa đậu nành VinaSoy ...............................................................29 1.4.4. Kinh nghiệm về nâng cao mức độ nhận biết một số thương hiệu...................31
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ NHẬN BIẾT CỦA KHÁCH HÀNG
VỀ THƯƠNG HIỆU ĐẦU TRÂU LÓT – THÚC CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN BÌNH ĐIỀN QUẢNG TRỊ .........................................................................33
2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần Phân Bón Bình Điền ........................................33 2.1.1. Giới thiệu về Công ty cổ phần phân bón Bình Điền (công ty mẹ) .................33 2.1.2. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Bình Điền Quảng Trị (công ty con)..............35 2.1.3. Cơ cấu tổ chức công ty cổ phần Bình Điền Quảng Trị...................................36 2.1.4. Nhân sự Công ty cổ phần Bình Điền Quảng Trị.............................................38 2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Cty cổ phần Bình Điền Quảng Trị ..........40 2.2. Thực trạng quá trình sản xuất và xây dựng nhận diện thương hiệu sản phẩm Đầu Trâu Lót - Thúc .................................................................................................41 2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển sản phẩm Đầu Trâu Lót – Thúc ...............41 2.2.2. Quy trình dây chuyền sản xuất sản phẩm Đầu Trâu Lót - Thúc .....................42 2.2.3. Tình hình tiêu thụ sản phẩm Đầu Trâu Lót - Thúc .........................................45 2.2.4. Thực trạng xây dựng thương hiệu sản phẩm Đầu Trâu Lót – Thúc................47 2.3. Đánh giá mức độ nhận biết của khách hàng đối với thương hiệu Đầu Trâu Lót – Thúc của Công ty Cổ phần Bình Điền Quảng Trị.....................................................55 2.3.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu...............................................................................55 2.3.2. Sự nhận biết của khách hàng với thương hiệu Đầu Trâu Lót – Thúc .............56 2.3.3. Đánh giá của khách hàng đối với các nhân tố liên quan đến sự nhận biết thương hiệu phân bón NPK Đầu Trâu Lót – Thúc....................................................63 2.3.4. Mức độ đánh giá của khách hàng về các nhóm nhân tố trong mô hình..........73 2.3.5. Nguyên nhân khách hàng chưa nhận biết được thương hiệu ..........................79 2.4. Đánh giá chung về nhận biết thương hiệu Đầu Trâu Lót - Thúc .......................81 2.4.1 Những kết quả đạt được ...................................................................................81 2.4.2. Một số hạn chế, tồn tại ....................................................................................82
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO MỨC ĐỘ
NHẬN BIẾT THƯƠNG HIỆU ĐẦU TRÂU LÓT - THÚC................................84
vi
3.1. Định hướng nâng cao mức độ nhận biết thương hiệu Đầu Trâu Lót - Thúc của công ty cổ phần Bình Điền Quảng Trị ......................................................................84 3.1.1. Định hướng chung...........................................................................................84 3.1.1. Định hướng về nâng cao mức độ nhận biết thương hiệu ................................85 3.2. Một số giải pháp nâng cao mức độ nhận biết của khách hàng đối với thương hiệu Đầu Trâu Lót – Thúc.........................................................................................86 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện hệ thống nhận diện thương hiệu ...................................86 3.2.2. Giải pháp hoàn thiện các kênh truyền thông quảng cáo .................................89 3.2.3. Giải pháp về các chương trình khuyến mãi ....................................................92
PHẦN III - KẾT LUẬN..........................................................................................93
1. Kết luận .................................................................................................................93 2. Kiến nghị ...............................................................................................................94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................96
PHỤ LỤC .................................................................................................................98
Phụ lục 1: BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN ............................................................99
Phụ lục 2: Hình ảnh bao bì sản phẩm......................................................................104
QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VẮN THẠC SĨ KINH TẾ
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 2
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN
Phụ lục 3: Kết quả phân tích, xử lý số liệu .............................................................105
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Sản phẩm và thương hiệu ......................................................................9
Bảng 1.2: Phân biệt thương hiệu và nhãn hiệu sản phẩm....................................11
Bảng 1.3: Bảng phỏng vấn các nhân tố và mã hóa thang đo ...............................26
Bảng 2.1. Tổng số lao động của Công ty cổ phần Bình Điền Quảng Trị từ năm
2014 - 2016..........................................................................................38
Bảng 2.2. Cơ cấu nhân sự theo trình độ của Công ty cổ phần Bình Điền Quảng
Trị tháng 12/2016 ................................................................................39
Bảng 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Bình Điền Quảng
Trị ........................................................................................................40
Bảng 2.4: Số lượng sản xuất và tiêu thụ dòng sản phẩm Đầu Trâu Lót - Thúc ..45
Bảng 2.5: Số lượng sản xuất và tiêu thụ dòng sản phẩm Đầu Trâu Lót - Thúc ..46
Bảng 2.6: Nội dung hội nghị khách hàng Phân Bón Bình Điền ..........................53
Bảng 2.7: Nội dung hội thảo nông dân Phân Bón Bình Điền..............................54
Bảng 2.8: Thông tin về khách hàng điều tra ........................................................55
Bảng 2.9: Kênh thông tin giúp khách hàng biết đến thương hiệu Đầu Trâu Lót -
Thúc.....................................................................................................58
Bảng 2.10: Đặc điểm nổi bật của sản phẩm Đầu Trâu Lót – Thúc........................60
Bảng 2.11: Các thông số về độ tin cậy (Reliability Statistics) ..............................64
Bảng 2.12: Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo đối với các tiêu chí nghiên
cứu .......................................................................................................64
Bảng 2.13: Kiểm định số lượng mẫu thích hợp KMO (KMO and Bartlett's Test)66
Bảng 2.14. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự nhận biết thương hiệu Đầu Trâu Lót -
Thúc.....................................................................................................67
Bảng 2.15: Kết quả đánh giá độ giải thích của mô hình nghiên cứu .....................69
Bảng 2.16: Kết quả kiểm định độ phù hợp của mô hình .......................................70
Bảng 2.17: Kết quả phân tích hồi quy đa biến.......................................................70
Bảng 2.18. Kết quả kiểm định trung bình nhóm nhân tố Tên thương hiệu ...........74
Bảng 2.19. Kết quả kiểm định trung bình nhóm nhân tố Logo .............................75
viii
Bảng 2.20. Kết quả kiểm định trung bình nhóm nhân tố Bao bì ...........................76
Bảng 2.21. Kết quả kiểm định trung bình nhóm nhân tố Quảng cáo ....................78
Bảng 2.22. Kết quả kiểm định trung bình nhóm nhân tố Slogan ..........................79
Bảng 2.23. Nguyên nhân khách hàng không nhận biết thương hiệu .....................80
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
HÌNH
Hình 1.1. Các cấp độ nhận biết thương hiệu .........................................................18
Hình 2.1: Bunke – chi tiết dây chuyền sản xuất phân bón ....................................43
Hình 2.2: Thiết bị tạo hạt.......................................................................................43
Hình 2.3: Máy sấy thùng quay...............................................................................44
Hình 2.4: Băng tải hồi lưu .....................................................................................44
Hình 2.5: Máy đóng bao bì ....................................................................................45
Hình 2.6: Bao bì sản phẩm Đầu Trâu Lót - Thúc ..................................................51
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Kênh thông tin giúp khách hàng biết đến thương hiệu Đầu Trâu
Lót – Thúc .........................................................................................59
Biểu đồ 2.2: Các yếu tố phân biệt thương hiệu Đầu Trâu Lót – Thúc với phân
bón khác ............................................................................................61
Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ khách hàng phân biệt đúng Logo.............................................62
Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ khách hàng phân biệt đúng Slogan ..........................................62
Biểu đồ 2.5: Khả năng khách hàng sẽ sử dụng sản phẩm trong tương lai.............80
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình nghiên cứu ........................................................................24
Sơ đồ 1.2: Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ nhận biết
thương hiệu .......................................................................................25
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của công ty cổ phần Bình Điền Quảng Trị ................37
Sơ đồ 2.2. Quá trình sản xuất NPK Đầu Trâu ....................................................42
Sơ đồ 2.3: Kênh phân phối sản phẩm Đầu Trâu Lót - Thúc ..............................47
x
PHẦN 1: PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhận biết thương hiệu là giai đoạn đầu tiên trong tiến trình mua sắm của
khách hàng và là tiêu chí quan trọng để đo lường sức mạnh một thương hiệu trên thị
trường. Một thương hiệu càng nổi tiếng và được yêu thích sẽ càng dễ dàng có cơ hội
được khách hàng lựa chọn trong mua sắm tiêu dùng. Đặc biệt trong bối cảnh thị
trường với sự xuất hiện ồ ạt của các thương hiệu cạnh tranh nhau thì những thương
hiệu nào có độ nhận diện lớn, thương hiệu ấy đủ sức tồn tại trước cơn bão cạnh
tranh đang diễn ra ngày càng khốc liệt, gay gắt. Bên cạnh đó, việc nắm được đặc
điểm, nhận thức của khách hàng về một thương hiệu là chìa khoá vô cùng quan
trọng để xây dựng được các chiến lược thương hiệu phù hợp, giúp gia tăng được độ
nhận biết của khách hàng, dần dần đưa họ tiến gần đến bậc cao nhất của tháp nhận
biết thương hiệu- sự trung thành thương hiệu.
Đất nước Việt Nam ta đã bao đời nay là một đất nước thuần nông, nền nông
nghiệp hiện nay đang có những bước chuyển mình rõ rệt, cơ giới hóa dần dần thay
thế nông nghiệp thô sơ, cùng với đó ngành phân bón phát triển rất mạnh mẽ, nhiều
thương hiệu phân bón lớn trong nước dần dần khẳng định được vị thế của mình, có
những doanh nghiệp phân bón đã vươn tầm quốc tế, trong đó không thể không nhắc
tới công ty cổ phần Bình Điền nổi bật với thương hiệu Phân bón Đầu Trâu – là một
đơn vị đầu tàu trong ngành sản xuất phân tổng hợp NPK. Sản phẩm NPK Đầu Trâu
Lót – Thúc của công ty cổ phần phân bón Bình Điền vừa mới ra đời chưa lâu, các
chương trình quảng bá và giới thiệu được tổ chức hằng năm, tuy nhiên về phía công
ty vẫn chưa biết chính xác thương hiệu dòng sản phẩm Đầu Trâu Lót – Thúc trong
tháp nhận biết thương hiệu của khách hàng đang ở vị trí nào, khách hàng nhận thức
ra sao về dòng sản phẩm mới này. Là một nhân viên phòng kinh doanh của công ty
cổ phần phân bón Bình Điền, tác giả chưa tìm thấy một tài liệu, hay nghiên cứu nào
tương tự được thực hiện trước đây để đo lường, đánh giá. Vì thế dòng sản phẩm
mới Đầu Trâu Lót – Thúc đang rất cần những giải pháp, chính sách kinh doanh phù
hợp để nâng cao mức độ nhận biết thương hiệu trong tương lai.
1
Xuất phát từ đó, tác giả lựa chọn đề tài “Đánh giá sự nhận biết của khách
hàng đối với sản phẩm phân bón Đầu Trâu Lót – Thúc của Công ty cổ phần
Bình Điền Quảng Trị” để làm luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá mức độ nhận biết của khách hàng đối với sản phẩm phân bón Đầu
Trâu Lót – Thúc, để đưa ra những giải pháp quảng bá, tiếp thị, chính sách bán hàng
phù hợp nhằm nâng cao mức độ nhận biết thương hiệu Đầu Trâu Lót - Thúc của
công ty cổ phần Bình Điền Quảng Trị.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về thương hiệu, thương hiệu
sản phẩm và nhận biết thương hiệu;
- Phân tích, đánh giá thực trạng về mức độ nhận biết của khách hàng tỉnh Thừa
Thiên Huế đối với thương hiệu sản phẩm phân bón Đầu Trâu Lót - Thúc;
- Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm nâng cao mức độ nhận biết thương hiệu
Đầu Trâu Lót - Thúc.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Mức độ nhận biết thương hiệu sản phẩm Đầu Trâu Lót – Thúc trên địa bàn
tỉnh Thừa Thiên Huế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Về thời gian: Số liệu thứ cấp sử dụng từ các năm 2014 đến 2016. Số liệu sơ
cấp điều tra thực hiện từ tháng 01 đến tháng 04 năm 2017.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
Đề tài được thực hiện dựa trên sự phân tích, tổng hợp các nguồn tài liệu trong
thực tế, bao gồm tài liệu sơ cấp và tài liệu thứ cấp bằng những cách thức khác nhau.
4.1.1. Số liệu thứ cấp
Các dữ liệu thứ cấp bao gồm các thông tin, số liệu liên quan đến hoạt động phát
2
triển của công ty, tình hình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm … đặc biệt là các thông tin có
liên quan đến tình hình phát triển thương hiệu Đầu Trâu Lót – Thúc được thu thập từ
các phòng ban của Công ty Cổ phần Bình Điền Quảng Trị trong giai đoạn từ năm
2014 - 2016. Các thông tin về tình hình phát triển nông nghiệp, trồng trọt trên địa
bàn nghiên cứu được thu thập từ các báo cáo nghiên cứu có liên quan tại Sở Khoa
học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Ngoài ra, tác giả còn thu thập các tài liệu liên quan đến vấn đề và lĩnh vực nghiên
cứu từ sách, báo, tạp chí, Internet, các khóa luận đại học và luận văn thạc sĩ đã được
công bố.
4.1.2. Số liệu sơ cấp
* Các thông tin cần thu thập
Các thông tin được thu thập thông qua việc phát phiếu điều tra và phỏng vấn
trực tiếp tại nhà bằng bảng hỏi. Nội dung các thông tin cần thu thập gồm các đặc
điểm về đối tượng được điều tra như giới tính, nghề nghiệp, độ tuổi, thu nhập… và
các đánh giá về mức độ nhận biết của đối tượng được điều tra đối với thương hiệu
Đầu Trâu Lót – Thúc của công ty.
* Xác định kích thước mẫu điều tra
Đối với dữ liệu sơ cấp, thì đây là loại dữ liệu được thu thập bằng bảng hỏi và
được sử dụng để tiến hành các kiểm định cần thiết. Do giới hạn về thời gian và
nguồn lực nên nghiên cứu này chỉ khảo sát trên mẫu đại diện và suy rộng kết quả
cho tổng thể. Để có được đánh giá khách quan và tổng thể nhất, tác giả nghiên cứu
chủ yếu trên các đối tượng là hộ nông dân và các đại lý vật tư nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Trong nghiên cứu của đề tài có sử dụng phương pháp phân tích nhân tố
khám phá (EFA) và phân tích hồi quy bội. Theo Hoàng Trọng – Chu Nguyễn
Mộng Ngọc (Phân tích dữ liệu với phần mềm SPSS, 2008) [14], cỡ mẫu dùng
trong phân tích nhân tố bằng ít nhất 4 đến 5 lần số biến quan sát để kết quả điều
tra là có ý nghĩa. Như vậy, với số lượng 23 biến quan sát trong thiết kế điều tra
thì cần phải đảm bảo có ít nhất 115 quan sát trong mẫu điều tra. Để đảm bảo yêu
cầu phân tích tác giả tiến hành điều tra trên 250 mẫu. Cụ thể, đối với các đại lý
3
vật tư nông nghiệp tác giả lựa chọn 25 đại lý theo danh sách từ công ty cung cấp,
đối với các hộ nông dân tác giả lựa chọn 225 hộ nông dân trên các địa bàn trồng lúa
nhiều nhất của tỉnh như huyện Phú Vang, Phong Điền ...
* Phương pháp phỏng vấn: Các bảng hỏi được gửi phỏng vấn trực tiếp các hộ
nông dân tại gia đình và các đại lý tại các cửa hàng vật tư.
4.2. Phương pháp phân tích số liệu
4.2.1. Số liệu thứ cấp
Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp và phân loại tài liệu, các thông tin, các báo
cáo về tình hình hoạt động phát triển thương hiệu phân bón Đầu Trâu Lót - Thúc.
Phương pháp so sánh: So sánh sự tăng giảm của các chỉ tiêu về tình hình kinh
doanh, lao động của công ty cổ phần Bình Điền Quảng Trị trong giai đoạn 2014-2016.
4.2.2. Số liệu sơ cấp
Thông tin thu thập được làm sạch, xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0. Thang đo
sau khi được đánh giá bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố
khám phá EFA, phân tích hồi quy tuyến tính.
Kiểm định thang đo Độ tin cậy của thang đo được kiểm định thông qua hệ số Cronbach’s Alpha và
phương pháp phân tích nhân tố khám phá.
- Hệ số Cronbach Alpha
Được sử dụng trước nhằm loại các biến không phù hợp. Theo các nhà nghiên cứu:
0,8 ≤ Cronbach Alpha ≤ 1 : Thang đo lường tốt.
0,7 ≤ Cronbach Alpha ≤ 0,8 : Thang đo có thể sử dụng được.
0,6 ≤ Cronbach Alpha ≤ 0,7 : Có thể sử dụng được trong trường hợp
khái niệm đang nghiên cứu là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh
nghiên cứu.
Trong nghiên cứu này, những biến có Cronbach Alpha lớn hơn 0,7 thì được
xem là đáng tin cậy và được giữ lại. Đồng thời, các biến có hệ số tương quan biến
tổng nhỏ hơn 0,3 được coi là biến rác và bị loại khỏi thang đo.
4
- Phân tích nhân tố (EFA)
Phân tích nhân tố nhằm rút gọn tập hợp nhiều biến thành một số biến tương
đối ít hơn, giúp cho nghiên cứu có được một bộ biến số có ý nghĩa hơn. Đồng thời,
kiểm tra độ tin cậy của các biến trong cùng một thang đo. Để thực hiện phân tích
nhân tố, trị số KMO phải có giá trị từ 0,5 đến 1.
Hệ số tương quan đơn giữa các biến và các nhân tố (factor loading) phải lớn
hơn hoặc bằng 0,5 trong một nhân tố. Đồng thời, khác biệt giữa các hệ số tải nhân
tố của một biến ở các nhóm nhân tố khác nhau phải lớn hơn hoặc bằng 0,3. Theo
tiêu chuẩn Kaiser, những nhân tố có chỉ số Eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ bị loại khỏi mô
hình. Cuối cùng, tiêu chuẩn tổng phương sai trích phải lớn hơn 50%.
Phân tích mức độ nhận biết Theo Nguyễn Quốc Thịnh, Nguyễn Thành Trung (2004) [12], mức độ nhận
biết thương hiệu có thể chia ra làm 4 cấp độ là nhớ đến đầu tiên, nhớ đến thương
hiệu mà không cần gợi ý, nhận biết thương hiệu có trợ giúp và không nhận biết
thương hiệu. Do đó, để đánh giá mức độ nhận biết thương hiệu đối với sản phẩm ta
tính tổng của 3 mức đầu tiên:
Mức độ nhận biết thương hiệu (%) = % nhớ đến đầu tiên + % nhớ đến thương
hiệu + % nhận biết có trợ giúp
Ngoài ra, mức độ nhận biết còn được đánh giá thông qua sự nhận biết các
nhân tố cấu thành thương hiệu như bao bì, tên gọi, logo…
Phân tích hồi quy tương quan Mô hình hồi quy được xây dựng nhằm mục đích xác định mức độ nhận biết
thương hiệu sản phẩm phân bón Đầu Trâu Lót – Thúc của công ty Cổ phần Bình
Điền Quảng Trị. Mô hình có dạng:
Y =β 0 +β 1*X1 + β2*X2 +β 3*X3 + .... + βi*Xi
Trong đó:
Y: Mức độ nhận biết thương hiệu sản phẩm phân bón Đầu Trâu Lót – Thúc
Xi: Biến độc lập trong mô hình
β0: Hằng số
βi: Các hệ số hồi quy (i>0)
5
Mức độ phù hợp của mô hình hồi quy được đánh giá thông qua hệ số R2 điều
chỉnh. Kiểm định ANOVA được sử dụng để kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi
quy tương quan, tức là có hay không mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ
thuộc với cặp giả thiết.
Ho: Không có mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc
H1: Tồn tại mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc
Độ tin cậy của kiểm định là 95%
Nguyên tắc chấp nhận giả thiết:
Nếu Sig < 0,05: Bác bỏ giả thiết Ho
Nếu Sig > 0,05: Chưa có cơ sở bác bỏ giả thiết Ho Kiểm định giá trị trung bình của các nhân tố Kiểm định One Sample T-Test được sử dụng để kiểm định giá trị trung bình
của các nhân tố. Tác giả sử dụng thang đo Likert với 5 mức độ đánh giá, điểm số từ
1-5 với quy ước:
1 – 1,4: rất không đồng ý
1,5 – 2,5: không đồng ý
2,5 – 3,4: trung lập
3,5 – 4,4: đồng ý
4,5 – 5: rất đồng ý
Vì vậy, tác giả kiểm định với mức điểm 3,5 = Đồng ý ở mức độ thấp nhất, với
giả thuyết đưa ra:
Giả thiết:
H0: (µ) = 3,5 (Đồng ý ở mức độ thấp nhất)
H1: (µ) ≠ 3,5 (Đồng ý ở mức độ thấp nhất)
(với µ là khách hàng đánh giá mức độ đồng ý về sự dễ dàng nhận biết với
từng nhân tố trong mô hình nhận biết thương hiệu)
Độ tin cậy của kiểm định là 95%
Nếu Sig < 0,05: Bác bỏ giả thiết Ho
Nếu Sig > 0,05: Chưa có cơ sở bác bỏ giả thiết Ho
6
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được trình bày gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở khoa học về thương hiệu, nhận biết thương hiệu
Chương 2: Đánh giá thực trạng mức độ nhận biết của khách hàng về thương
hiệu Đầu Trâu Lót - Thúc
Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao mức độ nhận biết thương hiệu
Đầu Trâu Lót - Thúc .
7
PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THƯƠNG HIỆU, NHẬN BIẾT
THƯƠNG HIỆU
1.1. Thương hiệu và mức độ nhận biết thương hiệu
1.1.1. Thương hiệu
1.1.1.1. Khái niệm thương hiệu
Thương hiệu đã xuất hiện cách đây hàng thế kỷ với ý nghĩa để phân biệt hàng
hoá của nhà sản xuất này với hàng hoá của nhà sản xuất khác. Từ “brand” xuất phát
từ ngôn ngữ Nauy cổ “brandr”, nghĩa là “đóng dấu bằng sắt nung”. Trên thực tế, từ
thời xa xưa cho đến nay, “brand” đã và vẫn mang ý nghĩa chủ của những con vật
nuôi đánh dấu lên các con vật của mình để nhận ra chúng (Lê Anh Cường và cộng
sự, 2003) [5].
Đến đầu thế kỷ XIX, theo tự điển Oxford, từ “brand” đã mang nghĩa là dấu
hiệu của nhãn hiệu thương mại.
Vào giữa thế kỷ XX, từ “brand” phát triển rộng ra để bao gồm cả hình ảnh về
một sản phẩm được ghi lại trong tâm trí người tiêu dùng tiềm năng hoặc cụ thể hơn
là quan niệm về một người hay một vật nào đó.
Ngày nay, “brand” được hiểu là tổng hòa tất cả các thông tin về một sản phẩm,
dịch vụ hay một công ty được truyền đạt tới đối tượng mục tiêu bằng tên gọi hay
các dấu hiệu nhận biết khác, như logo hoặc hình tượng.
Một số khái niệm về thương hiệu:
Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ (AMA) thương hiệu là “một cái tên, từ ngữ,
ký hiệu, biểu tượng hoặc hình vẽ kiểu thiết kế,... hoặc tập hợp của các yếu tố trên
nhằm xác định và phân biệt hàng hóa hoặc dịch vụ của một người bán hoặc nhóm
người bán với hàng hóa và dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh”.
Theo Nguyễn Quốc Thịnh và Nguyễn Thành Trung (2004, trang 15) [12] định
nghĩa “Thương hiệu là hình tượng về một loại hoặc một nhóm hàng hóa, dịch vụ
trong con mắt khách hàng; là tập hợp các dấu hiệu để phân biệt hàng hóa, dịch vụ
của doanh nghiệp này với hàng hóa, dịch vụ cùng loại của doanh nghiệp khác hoặc
để phân biệt chính doanh nghiệp này với chính doanh nghiệp khác”.
8
Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO) cho rằng thương hiệu là một dấu hiệu
(hữu hình và vô hình) đặc biệt để nhận biết một sản phẩm hàng hóa hay một dịch vụ
nào đó được sản xuất hay được cung cấp bởi một cá nhân hay tổ chức
Theo Amber & Styles (1996) [16] thì thương hiệu là một tập hợp các thuộc
tính cung cấp cho khách hàng mục tiêu các giá trị mà họ đòi hỏi. Thương hiệu theo
quan điểm này cho rằng, sản phẩm chỉ là một thành phần của thương hiệu, chủ yếu
cung cấp lợi ích chức năng cho khách hàng và nó chỉ là một thành phần của sản
phẩm và các thành phần marketing hỗn hợp (sản phẩm, giá cả, phân phối và chiêu
th ị) cũng chỉ là các thành phần của một thương hiệu.
Đối với pháp luật Việt Nam không có khái niệm thương hiệu mà chỉ có khái
niệm nhãn hiệu. Theo điều 4, Khoản 16, Luật sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày
29/11/2005 “nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ
chức cá nhân khác nhau”.
Nhìn chung, có hai quan điểm về sản phẩm và thương hiệu: (1) Thương hiệu
là thành phần của sản phẩm, (2) Sản phẩm là thành phần của thương hiệu. Trong
đó, quan điểm thứ hai ngày càng được nhiều nhà nghiên c ứu và thực tiễn chấp
nhận. Lý do là khách hàng có hai nhu cầu: nhu cầu về chức năng (functional needs)
và nhu cầu về tâm lý (psychological needs). Sản phẩm chỉ cung cấp cho khách hàng
lợi ích chức năng và thương hiệu mới cung cấp cho khách hàng cả hai (Hankinsom,
G. & P. Cowking 1996). [17]
Bảng 1.1 - Sản phẩm và thương hiệu
Thương hiệu là một thành phần của Sản phẩm là một thành phần của
sản phẩm thương hiệu
SẢN PHẨM THƯƠNG HIỆU
thương hiệu sản phẩm
(Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2002, trang 6) [11]
1.1.1.2. Thành phần của thương hiệu
Theo quan điểm sản phẩm là một thành phần của thương hiệu đã nói trên,
thương hiệu là một tập các thành phần có mục đích cung cấp cả lợi ích chức năng
và lợi ích tâm lý cho khách hàng mục tiêu. Như vậy, thương hiệu có thể bao gồm:
9
- Thành phần chức năng: thành phần này có mục đích cung cấp lợi ích chức
năng của thương hiệu cho khách hàng mục tiêu và nó chính là sản phẩm. Nó bao
gồm các thuộc tính mang tính chức năng (functional attributes) như công dụng sản
phẩm, các đặc trưng bổ sung (features), chất lượng.
-Thành phần cảm xúc: thành phần này bao gồm các yếu tố giá trị mang tính
biểu tượng nhằm tạo cho khách hàng m ục tiêu những lợi ích tâm lý. Các yếu tố này
có thể là nhân cách thương hiệu, biểu tượng, luận cứ giá trị hay còn g ọi là luận cứ
bán hàng độc đáo, gọi tắt là USP (unique selling proposition), vị trí thương hiệu
đồng hành với công ty như quốc gia với xuất xứ, công ty nội địa hay quốc tế,...
1.1.1.3. Cấu tạo của thương hiệu
Theo Lê Anh Cường và cộng sự (2003) [5], một thương hiệu có thể được cấu
tạo bởi hai phần:
- Phần phát âm được: là những yếu tố có thể đọc được, tác động vào thính
giác của người nghe như tên công ty (Unilever), tên sản phẩm (Dove), câu khẩu
hiệu (Nâng niu bàn chân Việt), đoạn nhạc đặc trưng và các yếu tố phát âm được
khác.
- Phần không phát âm được: là những yếu tố không đọc được mà chỉ có thể
cảm nhận được bằng thị giác như hình vẽ, biểu tượng (ví dụ hình lưỡi liềm của
hãng Nike), màu sắc (màu đỏ của Coca-cola), kiểu dáng thiết kế, bao bì (kiểu chai
nước khoáng Lavie ) và các yếu tố nhận biết khác.
1.1.1.4. Đặc điểm của thương hiệu
Thương hiệu có một số đặc điểm sau:
- Thứ nhất, thương hiệu là một loại tài sản vô hình, có giá trị ban đầu bằng
không. Giá trị của nó được hình thành lớn dần do sự đầu tư vào chất lượng sản
phẩm và phương tiện quảng cáo.
- Thứ hai, thương hiệu là tài sản thuộc sở hữu của doanh nghiệp, nhưng lại
nằm ngoài phạm vi của doanh nghiệp và tồn tại trong tâm trí người tiêu dùng.
- Thứ ba, thương hiệu là tài sản có giá trị tiềm năng, không bị mất đi vì sự
thua lỗ của công ty.
10
- Thứ tư, thương hiệu được hình thành dần qua thời gian nhờ nhận thức của
người tiêu dùng khi họ sử dụng những nhãn hiệu mình yêu thích, tiếp xúc với các
hệ thống các nhà phân phối, và qua quá trình tiếp nhận thông tin về sản phẩm.
1.1.1.5. Phân biệt thương hiệu và nhãn hiệu hàng hóa
Bảng 1.2: Phân biệt thương hiệu và nhãn hiệu sản phẩm NHÃN HIỆU THƯƠNG HIỆU
- Thương hiệu gắn liền với “phần hồn”, - Nhãn hiệu là “phần xác”
gắn liền với uy tín, hìnhảnh công ty - Hiện diện trên văn bản pháp lý
- Hiện diện trong tâm trí khách hàng - Doanh nghiệp tự hoặc thuê thiết kế và
- Doanh nghiệp xây dựng và khách đăng ký, cơ quan sở hữu trí tuệ công
hàng công nhận nhận
- Do các nhà quản trị thương hiệu và - Do luật sư đảm nhận và đăng ký bảo
marketing đảm nhận vệ
- Được xây dựng dựa trên hệ thống tổ - Được xây dựng trên hệ thống về nhãn
chức của công ty, thông qua công ty hiệu, thông qua các định chế về pháp
nghiên c ứu thị trường, các hoạt động luật
truyền thông marketing
(Dương Ngọc Dũng và Phan Đình Quyền, 2004) [6]
Theo Điều 785 Bộ luật Dân sự nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam [3]
thì “Nhãn hiệu hàng hóa là nh ững dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ
cùng loại của các cơ sở SXKD khác nhau. Nhãn hiệu hàng hóa có thể là từ ngữ,
hình ảnh hoặc sự kết hợp của các yếu tố đó được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu
sắc”.
1.1.2. Chức năng của thương hiệu
Theo Nguyễn Quốc Thịnh và Nguyễn Thành Trung (2003) [12], thương hiệu
có các chức năng sau:
1.1.2.1. Chức năng nhận biết và phân biệt
Đây là chức năng rất đặc trưng và quan trọng của thương hiệu. Có th ể nói
chức năng gốc của thương hiệu là phân biệt và nhận biết. Khả năng nhận biết được
của thương hiệu là yếu tố quan trọng không chỉ cho người tiêu dùng mà còn cho cả
11
doanh nghiệp trong quản trị và điều hành hoạt động của doanh nghiệp. Thông qua
thương hiệu, người tiêu dùng và nhà sản xuất có thể dễ dàng phân biệt và nhận biết
hàng hóa của doanh nghiệp này với các doanh nghiệp khác. Tập hợp các dấu hiệu
của thương hiệu (tên hiệu, biểu trưng, biểu tượng, khẩu hiệu hoặc kiểu dáng đặc
biệt của hàng hóa và bao bì,...) chính là căn cứ để nhận biết và phân biệt. Thương
hiệu cũng đóng vai trò rất tích cực trong phân đoạn thị trường của doanh nghiệp.
Mỗi hàng hóa mang thương hiệu khác nhau sẽ đưa ra những thông điệp khác nhau
dựa trên những dấu hiệu nhất định nhằm đáp ứng những kỳ vọng và thu hút sự chú
ý của những tập khách hàng khác nhau.
1.1.2.2. Chức năng thông tin và chỉ dẫn
Chức năng thông tin và chỉ dẫn của thương hiệu thể hiện ở chỗ, thông qua
những hình ảnh, ngôn ngữ hoặc các dấu hiệu khác cũng như khẩu hiệu của thương
hiệu, người tiêu dùng có thể nhận biết được phần nào về giá trị sử dụng của hàng
hóa, những công dụng đích thực mà hàng hóa đó mang lại cho người tiêu dùng
trong hiện tại và trong tương lai. Những thông tin về nơi sản xuất, đẳng cấp của
hàng hóa cũng như điều kiện tiêu dùng,... cũng có thể phần nào được thể hiện thông
qua thương hiệu. Nội dung của thông điệp mà thương hiệu truyền tải luôn rất phong
phú và thể hiện chức năng thông tin, chỉ dẫn của thương hiệu. Tuy nhiên, có rất
nhiều dạng thông điệp được truyền tải trong các yếu tố cấu thành thương hiệu và
hiệu quả của sự thể hiện chức năng thông tin sẽ phụ thuộc nhiều vào dạng thông
điệp, phương pháp tuyên truyền và nội dung cụ thể của thông điệp.
1.1.2.3. Chức năng tạo sự cảm nhận và tin cậy
Thương hiệu còn có chức năng tạo sự cảm nhận. Đó là cảm nhận của người
tiêu dùng về sự sang trọng, sự khác biệt, một cảm nhận yên tâm, thoải mái và tin
tưởng khi tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ đó và sự tin tưởng khi lựa chọn tiêu dùng
hàng hóa đó. Sự cảm nhận của khách hàng không phải tự nhiên mà có, nó được
hình thành do tổng hợp các yếu tố của thương hiệu như màu sắc, tên gọi, biểu
tượng, biểu trưng, âm thanh, khẩu hiệu,... và cả sự trải nghiệm của người tiêu dùng.
Cùng một hàng hóa nhưng sự cảm nhận của người tiêu dùng có thể khác nhau, phụ
thuộc vào dạng thông điệp hoặc hoàn cảnh tiếp nhận thông tin, hoặc phụ thuộc vào
12
sự trải nghiệm trong tiêu dùng hàng hóa. Sự tin cậy và sẵn sàng lựa chọn hàng hóa
mang một thương hiệu nào đó đã mang lại cho doanh nghiệp một tập khách hàng
trung thành.
1.1.2.4. Chức năng kinh tế
Thương hiệu mang trong nó một giá trị hiện tại và tiềm năng. Giá trị đó được
thể hiện rõ nhất khi sang nhượng thương hiệu. Thương hiệu được coi là tài sản vô
hình và rất có giá trị của doanh nghiệp. Mặc dù giá trị của thương hiệu rất khó định
đạt, nhưng nhờ những lợi thế mà thương hiệu nổi tiếng mang lại, hàng hóa sẽ bán
được nhiều hơn, thậm chí với giá cao hơn, dễ thâm nhập thị trường hơn. Thương
hiệu không tự nhiên mà có, nó được tạo ra với ý đồ nhất định và với rất nhiều khoản
đầu tư và chi phí khác nhau. Những chi phí đó tạo nên một giá trị kinh tế cho
thương hiệu. Bên cạnh đó, sự nổi tiếng của thương hiệu sẽ làm cho giá của thương
hiệu đó tăng lên gấp bội, và đó chính là chức năng kinh tế của thương hiệu.
1.1.3. Vai trò của thương hiệu
1.1.3.1. Vai trò đối với người tiêu dùng
- Thương hiệu giúp người tiêu dùng phân biệt nhanh chóng sản phẩm cần mua
trong muôn vàn các hàng hoá, dịch vụ cùng loại khác, góp phần xác định được
nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm.
Mỗi hàng hoá, dịch vụ của một doanh nghiệp này sẽ mang một tên gọi hay các
dấu hiệu khác với hàng hoá, dịch vụ của một doanh nghiệp khác. Vì thế thông qua
thương hiệu, người tiêu dùng có thể nhận dạng hàng hoá, dịch vụ của từng doanh
nghiệp. Có một thực tế là người tiêu dùng luôn quan tâm đến công dụng hoặc lợi
ích đích thực mà hàng hoá hoặc dịch vụ mang lại cho họ, nhưng khi cần phải lựa
chọn hàng hoá, dịch vụ thì hầu hết người tiêu dùng lại luôn để ý đến thương hiệu,
xem xét hàng hoá hoặc dịch vụ đó của nhà cung cấp nào, nhà sản xuất nào, uy tín
hoặc thông điệp mà họ mang đến là gì, những người tiêu dùng khác có quan tâm và
để ý đến hàng hoá, dịch vụ mang thương hiệu đó không. Người tiêu dùng dựa vào
thương hiệu hoặc hình ảnh của doanh nghiệp như sự bảo đảm cho hàng hoá, dịch vụ
họ mua sẽ đáp ứng các yêu cầu nhất định. Thương hiệu quen thuộc hay nổi tiếng
làm giảm lo lắng về rủi ro khi mua hàng cho khách hàng tiềm năng. Thương hiệu
13
giúp người mua đánh giá dễ dàng chất lượng hàng hoá, dịch vụ. Đối với người tiêu
dùng, mỗi thương hiệu là biểu tượng cho một cấp chất lượng nhất định, với những
đặc tính nhất định và dựa vào đó để người mua lựa chọn hàng hoá, dịch vụ cho
mình. Như vậy, thực chất thương hiệu như một lời giới thiệu, một thông điệp và dấu
hiệu quan trọng để người tiêu dùng căn cứ vào đó đưa ra phán quyết cuối cùng về
hành vi mua sắm.
- Thương hiệu giúp khách hàng biểu đạt vị trí xã hội của mình.
Việc mua các thương hiệu nhất định còn có thể là một hình thức tự khẳng định
hình ảnh của người sử dụng. Mỗi thương hiệu không chỉ đặc trưng cho những tính
năng, giá trị sử dụng của hàng hoá, dịch vụ mà còn mang trên nó cả một nền tảng
tượng trưng cho một dòng sản phẩm cung ứng cho những người có địa vị xã hội.
Thương hiệu có vai trò tác động rất khác nhau giữa các loại sản phẩm và giữa
các nhóm người mua. Một số nhóm khách hàng có thu nh ập thấp sẽ có hành vi mua
theo tiêu chuẩn giá cả nên vai trò của thương hiệu ít ảnh hưởng đến sự lựa chọn của
họ. Các nhóm khách hàng có thu nhập cao, trình độ văn hoá cao có hành vi mua
theo tiêu chuẩn giá trị thì thương hiệu chi phối lớn đến sự lựa chọn của họ. [11]
1.1.3.2. Vai trò đối với doanh nghiệp
- Thương hiệu tạo dựng hình ảnh doanh nghiệp và sản phẩm trong tâm trí
người tiêu dùng
Người tiêu dùng sẽ lựa chọn hàng hóa thông qua sự cảm nhận của mình. Khi
một thương hiệu lần đầu xuất hiện trên thị trường, nó hoàn toàn chưa có được một
hình ảnh nào trong tâm trí khách hàng. Những thuộc tính của hàng hóa như kết cấu,
hình dáng, kích thước, màu sắc, sự cứng cáp,...hoặc các dịch vụ sau bán hàng sẽ là
tiền đề để người tiêu dùng lựa chọn chúng. Qua thời gian, bằng kinh nghiệm trong
sử dụng và những thông điệp mà thương hiệu truyền tải đến người tiêu dùng, vị trí
và hình ảnh của hàng hóa được định vị dần dần trong tâm trí khách hàng.
- Thương hiệu như một lời cam kết giữa doanh nghiệp và khách hàng
Một khi người tiêu dùng đã lựa chọn sản phẩm mang một thương hiệu nào đó
tức là họ đã chấp nhận và gửi gắm lòng tin vào thương hiệu đó. Người tiêu dùng tin
ở thương hiệu vì tin ở chất lượng tiềm tàng và ổn định của hàng hóa mang thương
14
hiệu mà họ đã sử dụng hoặc tin tưởng ở những dịch vụ vượt trội hay một sự định vị
rõ ràng của doanh nghiệp khi cung cấp hàng hóa - điều dễ dàng tạo ra cho người
tiêu dùng một giá trị cá nhân riêng biệt. Chính tất cả những điều này đã như là một
lời cam kết thực sự nhưng không rõ ràng giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng.
- Thương hiệu nhằm phân đoạn thị trường
Thương hiệu, với chức năng nhận biết và phân biệt sẽ giúp doanh nghiệp phân
đoạn thị trường. Bằng cách tạo ra những thương hiệu cá biệt, doanh nghiệp đã thu
hút được sự chú ý của khách hàng hiện hữu cũng như tiềm năng cho từng chủng
loại hàng hóa. Và như thế, với từng chủng loại hàng hóa cụ thể mang những thương
hiệu cụ thể sẽ tương ứng với từng nhóm khách hàng nhất định. Thật ra thì thương
hiệu không trực tiếp phân đoạn thị trường, mà chính quá trình phân đoạn thị trường
đã đòi hỏi cần có thương hiệu phù hợp cho từng phân đoạn để định hình một giá trị
cá nhân nào đó của người tiêu dùng; thông qua thương hiệu để nhận biết các phân
đoạn của thị trường.
- Thương hiệu tạo nên sự khác biệt trong quá trình phát triển sản phẩm
Xuất phát từ những định vị khác nhau cho từng chủng loại hàng hóa với
những thương hiệu khác nhau, quá trình phát triển của sản phẩm cũng sẽ được khắc
sâu hơn trong tâm trí người tiêu dùng. Cùng với sự phát triển của sản phẩm, cá tính
thương hiệu ngày càng được định hình và thể hiện rõ nét, thông qua đó các chiến
lược sản phẩm sẽ phải phù h ợp và hài hòa cho từng chủng loại hàng hóa. Một sản
phẩm khác biệt với những sản phẩm khác bởi các tính năng công dụng cũng như
những dịch vụ kèm theo mà theo đó tạo ra sự gia tăng của giá trị sử dụng. Tuy
nhiên, thương hiệu là dấu hiệu bên ngoài để nhận dạng sự khác biệt đó.
- Thương hiệu mang lại những lợi ích cho doanh nghiệp
Nếu xét một cách thuần túy thì thương hiệu chỉ đơn thuần là những dấu hiệu
phân biệt hàng hóa, dịch vụ; là hình tượng về hàng hóa và về doanh nghiệp trong
tâm trí khách hàng. Tuy nhiên, một thương hiệu khi đã được chấp nhận, nó sẽ mang
lại cho doanh nghiệp những lợi ích đích thực như khả năng tiếp cận thị trường một
cách dễ dàng, sâu rộng hơn, ngay cả khi đó là một chủng loại hàng hóa mới. Một
hàng hóa mang thương hiệu nổi tiếng có thể bán được với giá cao hơn so với các
15
hàng hóa tương tự nhưng mang thương hiệu xa lạ. Một thương hiệu mạnh sẽ giúp
bán được nhiều hàng hóa hơn.
- Thu hút đầu tư
Thương hiệu nổi tiếng không chỉ tạo ra những lợi thế nhất định cho doanh
nghiệp trong quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ, mà còn tạo điều kiện và như
là một sự đảm bảo thu hút đầu tư và gia tăng các quan hệ bạn hàng.
- Thương hiệu là tài sản vô hình và rất có giá của doanh nghiệp
Thương hiệu luôn là tài sản vô hình và có giá của doanh nghiệp, nó là tổng
hợp của rất nhiều yếu tố, những thành quả mà doanh nghiệp đã tạo dựng được trong
suốt quá trình hoạt động của mình. Chính sự nổi tiếng của thương hiệu như là một
đảm bảo cho lợi nhuận tiềm năng của doanh nghiệp, vì thế doanh nghiệp cần đầu tư,
chăm chút chúng. [11]
1.1.4. Tài sản thương hiệu
Tài sản thương hiệu bao gồm tất cả những giá trị đặc thù mà thương hiệu
mang đến cho những người liên quan (khách hàng, nhân viên, cổ đông, cộng
đồng,…). Những giá trị này sẽ được cộng vào sản phẩm hay dịch vụ nhằm để gia
tăng giá trị đối với những người liên quan. Những thành tố cấu thành tài sản thương
hiệu này phải được kết nối với biểu tượng, logo của công ty hoặc sản phẩm.
Nếu một công ty thay đổi tên hay biểu tượng bên ngoài thì những tài sản
thương hiệu này thì sẽ bị ảnh hưởng và trong một số trường hợp có th ể bị mất đi.
Những thành tố cấu thành nên tài sản thương hiệu có thể khác nhau tùy theo mỗi
trường hợp. Tuy vậy, trên nguyên tắc thì sẽ có 5 thành tố chính:
1. Sự trung thành của thương hiệu (brand loyalty)
2. Sự nhận biết thương hiệu (brand awareness)
3. Chất lượng cảm nhận (perceived quality)
4. Thuộc tính thương hiệu (brand associations)
5. Các yếu tố sở hữu khác như: bảo hộ thương hiệu, quan hệ với kênh phân
phối…
Tài sản thương hiệu sẽ cộng thêm hoặc giảm bớt các giá trị mang đến cho
khách hàng. Tất cả các thành tố của tài sản thương hiệu sẽ giúp cho khách hàng có
16
thể hiểu được cũng như lưu giữ được rất nhiều thông tin khác nhau về sản phẩm và
thương hiệu. Nó sẽ mang đến cho khách hàng sự tự tin khi lựa chọn sản phẩm (kết
quả này có được do những trải nghiệm mà khách hàng có được khi sử dụng sản
phẩm này trước đây).
1.2. Nhận biết thương hiệu
1.2.1. Các khái niệm
- Nhận biết thương hiệu: là khả năng mà khách hàng nhận biết và hồi ức về
một thương hiệu.
- Mức độ nhận biết thương hiệu: là số phần trăm dân số hay thị trường mục
tiêu biết đến sự hiện diện của một thương hiệu hay công ty.
Tổng mức độ nhận biết thương hiệu = % khách hàng nhớ đến thương hiệu đầu
tiên + % khách hàng nhớ đến thương hiệu không cần nhắc nhở + % khách hàng nhớ
đến thương hiệu nhờ nhắc nhở.
1.2.2. Các cấp độ nhận biết thương hiệu
Nhận biết thương hiệu là giai đoạn đầu tiên trong tiến trình mua sắm và là một
tiêu chí quan trọng để đo lường sức mạnh của một thương hiệu. Thương hiệu càng
nổi tiếng thì càng dễ dàng được khách hàng lựa chọn. Sự nhận biết thương hiệu
được tạo ra từ các chương trình truyền thông như quảng cáo, quan hệ công chúng,
khuyến mãi, bán hàng cá nhân hay tại nơi trưng bày sản phẩm.
Sự nhận biết thương hiệu có th ể chia ra làm 4 cấp độ:
- Nhớ đến đầu tiên (Top of mind - T.O.M): là thương hiệu sẽ nghĩ đến đầu
tiên khi được hỏi về một loại sản phẩm. Nó thể hiện thương hiệu đó luôn nằm trong
tâm trí khách hàng.
- Nhớ đến thương hiệu (Brand Recall): khách hàng tự nhớ ra thương hiệu
mà không cần gợi ý.
- Nhận biết có trợ giúp (Brand Recognition): khách hàng có thể nhận ra
được thương hiệu nhưng cần có s ự trợ giúp.
- Không nhận biết (Unaware of brand): khách hàng hoàn toàn không nhận
biết được thương hiệu dù đã có những gợi ý, trợ giúp.
17
(Nguồn: Nguyễn Quốc Thịnh, Nguyễn Thành Trung (2004)) [12]
Hình 1.1. Các cấp độ nhận biết thương hiệu
1.2.3. Hệ thống nhận diện thương hiệu
Hệ thống nhận diện thương hiệu là tất cả các loại hình và cách thức mà thương
hiệu có thể tiếp cận với khách hàng như: tên thương hiệu, logo, khẩu hiệu, nhạc
hiệu, bao bì, nhãn mác; biển, băng rôn quảng cáo; các mẫu quảng cáo trên media;
các vật phẩm và ấn phẩm hỗ trợ quảng cáo (tờ rơi, poster, catalog, cờ, áo, mũ…);
các phương tiện vận tải; bảng hiệu công ty; các loại ấn phẩm văn phòng; hệ thống
phân phối, chuỗi các cửa hàng và các hình thức PR, sự kiện khác. Một số yếu tố
thương hiệu cơ bản trong hệ thống nhận diện thương hiệu:
- Tên thương hiệu
Theo Hankinson và Cowking (1996) [17] thì “Tên thương hiệu là bàn đạp thể
hiện lời tuyên bố của chính thương hiệu đó”.
Tên thương hiệu được xem là yếu tố cơ bản và quan trọng nhất của một
thương hiệu và cũng là yếu tố trung tâm của sự liên hệ giữa sản phẩm và khách
hàng. Tên thương hiệu cũng là một công cụ giao tiếp ngắn gọn, đơn giản nhưng có
hiệu quả cao nhất.
18
- Logo và biểu tượng đặc trưng
Biểu tượng là những ký hiệu, hình ảnh, màu sắc, chữ viết, đường nét... mang
tính cô đọng và khái quát nhất có chức năng thông tin, truyền đạt thông điệp qua
kênh thị giác để biểu thị một ý niệm hay vấn đề nào đó trong đời sống xã hội.
Logo là một dạng thức đặc biệt của biểu trưng về mặt thiết kế, nó có thể được
cấu trúc bằng chữ, bằng ký hiệu hoặc hình ảnh. Nhưng khác với tên doanh nghiệp
và tên thương hiệu, logo thường không lấy toàn bộ cấu hình chữ của tên doanh
nghiệp và tên thương hiệu làm bố cục. Nó thường dùng chữ tắt hoặc các ký hiệu,
hình ảnh được cấu trúc một cách nghiêm ngặt, tạo thành một bố cục mang tính
tượng trưng cao. Logo là tín hiệu đại diện của một doanh nghiệp, nhiều người từng
quen thuộc với logo của các công ty, các tập đoàn lớn trên thế giới. Logo cũng có
thể là tín hiệu đại diện cho một loại sản phẩm của doanh nghiệp.
- Câu khẩu hiệu
Câu khẩu hiệu là một đoạn văn ngắn chứa đựng và truyền tải những thông tin
mang tính mô tả và thuyết phục về thương hiệu. Câu khẩu hiệu thường xuất hiện
trên các mục quảng cáo, có thể trên truyền hình, đài phát thanh, panô, apphich,… và
nó cũng đóng một vị trí quan trọng trên các bao bì và các công cụ marketing khác.
Câu khẩu hiệu có thể giúp khách hàng hiểu một cách nhanh chóng thương hiệu đó
là gì và nó khác biệt với các thương hiệu khác như thế nào?
- Nhạc hiệu
Lê Anh Cường và cộng sự (2003, trang 172) [5] định nghĩa “Nhạc hiệu là một
yếu tố cấu thành thương hiệu được thể hiện bằng âm nhạc, thông thường thông điệp
này được sáng tác và biên soạn bởi các nhạc sỹ chuyên nghiệp. Nhạc hiệu thường
có s ức thu hút và lôi cuốn người nghe, làm cho mục quảng cáo trở nên hấp dẫn và
sinh động. Nhạc hiệu có thể là một đoạn nhạc nền hoặc là một bài hát ngắn, thực
chất đây là một hình thức mở rộng của câu khẩu hiệu”.
- Bao bì sản phẩm
Bao bì, xét ở góc độ đơn thuần là vật chứa đựng, bảo vệ hàng hóa tránh khỏi
những tác động có hại từ môi trường bên ngoài như tác động của thời tiết, khí hậu,
bụi, ánh sáng,… và những tác động cơ học khác. Sự ngăn cản những tác động này
19
đến hàng hóa sẽ góp ph ần duy trì chất lượng hàng hóa. Trong một số trường hợp,
bao bì còn có tác dụng nâng cao chất lượng hàng hóa. Cùng với chức năng bảo vệ,
bao bì còn có tác dụng cực kỳ quan trọng là đặc điểm nhận dạng của hàng hóa và
cung cấp thông tin về hàng hóa, nâng cao văn minh thương nghiệp. Bao bì là
phương tiện để nhà sản xuất đưa ra những chỉ dẫn về hàng hóa như thành phần cấu
tạo, ngày tháng sản xuất, địa chỉ nơi sản xuất, các hướng dẫn tiêu dùng hàng hóa và
rất nhiều những thông tin khác
1.2.4. Các yếu tố nhận biết thương hiệu
Theo Trương Đình Chiến (2005) [4], thương hiệu của một doanh nghiệp hay
một tổ chức nào đó được nhận biết bởi cá nhân, doanh nghi ệp hay tổ chức khác
theo ba yếu tố chính sau:
1.2.4.1. Nhận biết qua triết lý kinh doanh
Đối với một doanh nghiệp, việc truyền tải triết lý kinh doanh của mình tới
khách hàng và công chúng là một trong những việc được coi là quan trọng nhất và
cũng khó khăn nhất. Để làm được điều này doanh nghiệp phải thiết kế một loạt các
công cụ như: khẩu hiệu, phương châm kinh doanh, cách ngôn kinh doanh. Đối với
mỗi loại công cụ đều phải được khẳng định, được tư duy marketing của doanh
nghiệp như:
- Khẩu hiệu: nó phải là cam kết của doanh nghiệp đối với người tiêu dùng và
công chúng, đồng thời nó phải nói lên cái đặc thù trong sản phẩm, dịch vụ doanh
nghiệp, nó cũng là tuyên ngôn trong cạnh tranh và định vị thị trường, nó cũng phải
ngắn gọn, dễ nhớ, dễ phát âm, có thể sử dụng phù hợp với môi trường văn hóa khi
dịch thuật và có sức truyền cảm mạnh.
- Phương châm kinh doanh: cũng với tinh thần marketing, phương châm
kinh doanh lấy yếu tố con người làm cơ sở cho mọi quyết định, đồng thời thường
xuyên cải tiến sản phẩm, thậm chí cả tư duy toàn bộ đội ngũ lãnh đạo và nhân viên
trong doanh nghiệp.
- Cách ngôn và triết lý: lấy việc thỏa mãn nhu cầu mong muốn người tiêu
dùng, củng cố mức sung túc cho cộng đồng và xã hội, tạo vị thế cạnh tranh cho
doanh nghiệp; lấy việc dành thắng lợi đó làm đặc trưng cho mọi hoạt động của
20
mình, thường xuyên tái tạo những giá trị mới. Mỗi thương hiệu đều phải phấn đấu
triết lý của mình thành hiện thực.
1.2.4.2. Nhận biết qua hoạt động của doanh nghiệp
Hoạt động của một doanh nghiệp được phản ánh thông qua hàng loạt các động
thái trong HĐKD, trong việc xây dựng và duy trì mối quan hệ hợp tác tốt đẹp với
người tiêu dùng và công chúng; cũng như xây dựng, quản lý và duy trì mối quan hệ
giữa các thành viên trong nội bộ doanh nghiệp như: môi trường làm việc, phương
tiện làm việc, phúc lợi đảm bảo thỏa mãn nhu cầu của cán bộ công nhân viên trong
toàn doanh nghiệp, xây dựng không khí, giáo dục truyền thống, đào tạo nâng cao
khả năng chuyên môn, tình hình nghiên cứu phát triển và các công việc như nghiên
cứu thị trường, quản lý kênh phân phối, quản lý chu kỳ sống của sản phẩm và phát
triển sản phẩm mới, quản lý khai thác vốn và sử dụng vốn, duy trì, xây dựng các
mối quan hệ với khách hàng, nhà cung cấp, chính quyền địa phương, đối tác và
những người quan tâm đến doanh nghiệp,... Toàn bộ các hoạt động trên phải được
quản lý, điều chỉnh, thực thi theo tinh thần của chiến lược thống nhất hóa.
1.2.4.3. Nhận biết qua hoạt động truyền thông thị giác
Nhận biết thương hiệu qua kênh truyền thông thị giác là qua toàn bộ hệ thống
tín hiệu hình ảnh mà khách hàng và công chúng có thể nhận biết về doanh nghiệp.
Trong các hình thức nhận biết, có thể nói đây là hình thức nhận biết phong phú
nhất, nó tác động đến cảm quan của con người, chính vì vậy sức tuyên truyền của
nó cụ thể và trực tiếp nhất. Nó là một hình thức nhận biết gây ấn tượng sâu, lâu bền
nhất, dễ đọng lại trong tâm trí và làm cho con người có những phán đoán tích cực
để tự thỏa mãn mình thông qua các tín hiệu của doanh nghiệp mà biểu trưng (logo)
là tín hiệu trung tâm.
- Quảng cáo: là truyền thông trên diện rộng mang tính chất phi trực tiếp
người - người. Quảng cáo trình bày một thông điệp mang tính thương mại theo
những chuẩn mực nhất định, cùng một lúc truyền đến một số lượng lớn những đối
tượng rải rác khắp nơi qua các phương tiện truyền thông đại chúng. Các phương
tiện này có thể là phát sóng (truyền thanh, truyền hình), in ấn (báo, tạp chí) và
21
những phương tiện khác (thư tín, biển quảng cáo, phương tiện di dộng, internet,
email, SMS).
- Tiếp thị trực tiếp: là việc sử dụng thư tín, điện thoại và các công cụ xúc tiến
phi cá nhân khác nh ằm truyền thông hay thu hút sự đáp lại từ khách hàng hay các
triển vọng nào đó.
- Khuyến mãi: là hình thức trái ngược hoàn toàn đến truyền thông thương
mại đại chúng, mục đích là tạo ra thêm động cơ cho khách hàng để ra quyết định
mua hàng ngay. Các hoạt động khuyến mãi rất phong phú: biếu không sản phẩm
dùng thử, phiếu mua hàng với giá ưu đãi, trưng bày tại nơi mua hàng và tặng phần
kèm theo khi mua,...
- Quan hệ công chúng và truyền miệng: quan hệ công chúng bao gồm các
chương trình khác nhau được thiết kế nhằm đề cao hoặc bảo vệ hoặc nâng cao hình
ảnh của một doanh nghiệp hay những sản phẩm dịch vụ nhất định nào đó, chẳng
hạn như: hội thảo, họp báo, hội nghị khách hàng, phim tài li ệu. Truyền miệng có
nghĩa là mọi người nói với nhau về doanh nghiệp, đây có lẽ là cách thông thường
nhất để cho những khách hàng mới biết đến doanh nghiệp.
- Bán hàng trực tiếp: thì tương phản hoàn toàn với quảng cáo. Nó là sự
truyền thông được xác định rõ, mang tính chất trực tiếp truyền đi một thông điệp
mang tính thích nghi cao (với đối tượng nhận) tới một số ít đối tượng nhận rất chọn
lọc. Bán hàng trực tiếp xảy ra thông qua tiếp xúc trực tiếp giữa người bán và người
mua, hoặc là mặt đối mặt, hoặc thông qua một phương tiện viễn thông nào đó như
điện thoại.
- Logo: là một dạng thức đặc biệt của biểu trưng về mặt thiết kế, nó có thể
được cấu trúc bằng chữ, bằng ký hiệu hoặc hình ảnh. Nhưng khác với tên doanh
nghiệp và tên thương hiệu, logo thường không lấy toàn bộ cấu hình chữ của tên
doanh nghiệp và tên thương hiệu làm bố cục. Nó thường được dùng chữ tắt hoặc
các ký hiệu, hình ảnh được cấu trúc một cách nghiêm ngặt, tạo thành một bố cục
mang tính tượng trưng cao.
- Khẩu hiệu (slogan): slogan trong kinh doanh được hiểu là một thông điệp
truyền tải ngắn gọn nhất đến khách hàng bằng từ ngữ dễ nhớ, dễ hiểu, có sức thu
22
hút cao về ý nghĩa, âm thanh. Slogan là sự cam kết về giá trị, chất lượng sản phẩm
của thương hiệu với khách hàng. Để hình thành một slogan cho công ty, cho thương
hiệu nào đó không phải chuyện một sớm một chiều mà đòi hỏi phải có một quy
trình chọn lựa, thấu hiểu sản phẩm, các lợi thế cạnh tranh, phân khúc thị trường,
mức độ truyền tải thông điệp khi đã chọn slogan đó để định vị trong tâm trí của
khách hàng bất cứ lúc nào. Slogan được xem như là một tài sản vô hình của công ty
dù rằng nó chỉ là một câu nói.
- Hệ thống nhận dạng thương hiệu: Ngoài việc nhận biết được thương hiệu
thông qua các phương tiện truyền thông, một thương hiệu còn có thể được nhận biết
thông qua các yếu tố ứng dụng sau:
+ Đồ dùng văn phòng: tất cả các đồ dùng văn phòng như giấy viết thư, phong
bì, công văn, danh thiếp, cặp tài liệu,... đều cần thống nhất về bố cục, màu sắc, tỷ lệ
các tổ hợp hình và chữ.
+ Ngoại cảnh của doanh nghiệp: bao gồm biển hiệu, panô, cột quảng cáo,
biểu ngữ, các tín hiệu trên đường đi,... trong hệ thống thiết kế thị giác của doanh
nghiệp.
+ Bên trong doanh nghiệp: cách thiết kế các bảng hiệu, các thiết bị, nội
ngoại thất của phòng ốc, thiết kế ánh sáng,...
+ Phương tiện giao thông: cách thiết kế phổ biến nhất là sử dụng biểu trưng,
chữ và màu làm hình thức trang trí nên các phương tiện giao thông nhằm mục đích
tuyên truyền lưu động.
+ Chứng chỉ dịch vụ: huy chương, cờ, thẻ, chứng chỉ, trang phục của nhân
viên. Các hình thức tuyên truyền trực tiếp: gồm thiết kế thư mời, tặng phẩm, vật kỷ
niệm, bài giới thiệu danh mục sản phẩm, tạp chí, bao bì, nhãn hiệu, các hình thức
trưng bày giới thiệu sản phảm, quảng cáo trên báo chí và truyền hình
23
1.3. Mô hình nghiên cứu
1.3.1. Quy trình nghiên cứu
Sau khi nghiên cứu các vấn đề về lý luận và thực tiến, đồng thời tham khảo
các nghiên cứu của các tác giả khác trước đây, tác giả đã xây dựng lên quy trình
nghiên cứu cho đề tài như sau:
Mục tiêu nghiên cứu
Kết hợp cơ sở lý thuyết với các nghiên cứu liên quan Xây dựng mô hình nghiên cứu dự kiến
Dự kiến thang đo Nghiên cứu định tính
Mô hình nghiên cứu chính thức
Thang đo điều chỉnh
Nghiên cứu định lượng sơ bộ
Nghiên cứu định lượng chính thức
Thống kê mô tả
Đánh giá thang đo (Cronbach’s Alpha) Phân tích nhân tố EFA Xây dựng mô hình hồi quy bội
Kiểm định One - Sample T Test
Kiểm định ANOVA Kết luận
Sơ đồ 1.1: Quy trình nghiên cứu
1.3.2. Mô hình nghiên cứu nghiên cứu đề xuất
Nghiên cứu định tính giúp người nghiên cứu nhận thấy được rõ hướng nghiên
cứu của mình, qua đó khám phá, điều chỉnh mô hình và các biến quan sát dùng để
đo lường. Phương pháp này được thực hiện như sau:
24
- Đầu tiên nghiên cứu sẽ áp dụng kĩ thuật phỏng vấn chuyên gia mà cụ thể ở
đây là Trưởng phòng kinh doanh của công ty cổ phần Bình Điền Quảng Trị để xác
định các yếu tố nhận biết thương hiệu đặc trưng của công ty.
- Tiếp theo, nghiên cứu sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu để phỏng vấn
thử 20 hộ nông dân ngẫu nhiên đến mua phân bón trên tại các cửa hàng đại lý trên
địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế theo hình thức câu hỏi mở được chuẩn bị trước (bảng
hỏi định tính) dựa trên tài liệu thứ cấp và theo mô hình nghiên cứu dự kiến.
- Sau khi thu thập được kết quả định tính, kết hợp với lý thuyết tác giả xây
dựng nên mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ nhận biết thương hiệu Đầu
Trâu Lót – Thúc. Do từ trước đến nay vẫn chưa có mô hình nghiên cứu nào về nhận
biết thương hiệu và được công nhận rộng rãi về đo lường mức độ nhận biết thương
hiệu đối với phân bón. Vì vậy đề tài sẽ đi từ việc phân tích và tham khảo các đề tài
nghiên cứu về mức độ nhận biết thương hiệu khác kết hợp với cơ sở lý thuyết Quản
trị hương hiệu hàng hóa lý thuyết và thực tiễn của Trương Đình Chiến (2005) nhằm
vạch ra hướng nghiên cứu cũng như cho ra kết quả nghiên cứu phù hợp với đề tài.
Tên thương hiệu
Logo
Slogan Nhận biết thương hiệu
Quảng cáo
Bao bì
Sơ đồ 1.2: Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ nhận biết thương hiệu
Để thực hiện việc đánh giá mức độ nhận biết thương hiệu Đầu Trâu lót - thúc
của công ty cổ phần Bình Điền Quảng Trị trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, nghiên
cứu tập trung vào việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc nhận biết thương
hiệu phân bón Đầu Trâu lót – thúc được đo lường thông qua 23 biến quan sát, và
một biến đánh giá chung về mức độ nhận biết đối với thương hiệu. Do đó, mô hình
nghiên cứu như sơ đồ 1.2 ở trên.
25
Bảng 1.3: Bảng phỏng vấn các nhân tố và mã hóa thang đo
Tiêu chí TT Mã hóa biến
Tên thương hiệu “Đầu Trâu lót - thúc”
1 2 3 4 5 Tenthuonghieu1 Tenthuonghieu2 Tenthuonghieu3 Tenthuonghieu4 Tenthuonghieu5 Tên thương hiệu dễ đọc Tên thương hiệu dễ nhớ Tên thương hiệu có ý nghĩa Tên thương hiệu tạo khả năng liên tưởng Tên thương hiệu gây ấn tượng
Hình ảnh Logo
Logo dễ nhận biết Logo có sự khác biệt Logo có ý nghĩa Logo có tính mỹ thuật cao
Logo1 Logo2 Logo3 Logo4 Logo5 6 7 8 9 10 Logo tạo được ấn tượng
Câu khẩu hiệu (Slogan)
Slogan1 Slogan2 Slogan3 Slogan4 Slogan5 11 Câu khẩu hiệu dễ hiểu 12 Câu khẩu hiệu ngắn gọn 13 Câu khẩu hiệu dễ nhớ 14 Câu khẩu hiệu có tính hấp dẫn 15 Câu khẩu hiệu mang cảm xúc tích cực
Quảng cáo thương hiệu
Quangcao1 Quangcao2 Quangcao3 Quangcao4 16 Quảng cáo có nội dung dễ hiểu 17 Quảng cáo ở thời điểm phù hợp 18 Hình thức quảng cáo đa dạng 19 Quảng cáo cung cấp rõ ràng thông tin về sản phẩm
Bao bì sản phẩm
Baobi1 20 Bao bì sản phẩm có tính thẩm mỹ cao
21 Baobi2 Bao bì cung cấp đầy đủ thông tin về sản phẩm và điều kiện tiêu dùng
Baobi3 Baobi4
22 Bao bì sản phẩm có tính kỹ thuật cao 23 Hình ảnh trên bao bì có nội dung phong phú Đánh giá chung
24 KL Ông/ bà có thể dễ dàng nhận biết được thương hiệu phân bón NPK Đầu Trâu thông qua các tiêu chí nêu trên
26
Thiết kế bảng hỏi:
Dựa vào kết quả thu được từ nghiên cứu định tính, tác tiến hành thiết kế bảng
câu hỏi để đo lường mức độ đồng ý của đối tượng được phỏng vấn theo từng nhân tố.
Tất cả các biến quan sát đều sử dụng thang đo Likert 5 mức độ, từ 1 điểm - thể
hiện mức độ Rất không đồng ý cho đến 5 điểm - thể hiện mức độ Rất đồng ý.
Các đối tượng được phỏng vấn thể hiện mức độ đồng ý theo 5 yếu tố trong mô
hình đã xây dựng.
1.4. Kinh nghiệm nâng cao mức độ nhận biết một số thương hiệu
1.4.1. Thương hiệu Thanh Long Bình Thuận
Năm 2004, Thanh Long Bình Thuận được tổ chức USAID và VNCI tài trợ
thiết kế nhãn hiệu và định vị thương hiệu Thanh Long Bình Thuận. Tài liệu được
xây dựng nhằm xác định các thành phần cơ bản, bản sắc và định vị thương hiệu
Thanh Long Bình Thuận trên thị trường làm cơ sở để thiết kế hệ thống nhận dạng
thương hiệu, từ đó hỗ trợ doanh nghiệp sử dụng biểu trưng (logo) Thanh long Bình
Thuận một cách hiệu quả và nhất quán trong các phương tiện truyền thông tiếp thị
nhằm giữ gìn, duy trì và nâng cao bản sắc, hình ảnh của thương hiệu. Đây là cơ sở
để soạn “Quy chế quản lý và sử dụng nhãn hiệu Thanh Long Bình Thuận”.
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận đã chỉ đạo và giao nhiệm vụ cho Hiệp hội
Thanh Long Bình Thuận chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Khoa
học và Công nghệ xây dựng chỉ dẫn địa lý cho Thanh Long Bình Thuận. Đến ngày
15/11/2006 Cục Sở hữu trí tuệ ban hành Quyết định 786/QĐ-SHTT về việc cho
đăng bạ tên gọi xuất xứ hàng hóa “Bình Thuận” đối với sản phẩm quả Thanh Long.
Ngày 02/10/2007, UBND tỉnh Bình Thuận ban hành Quyết định
60/2007/QĐ-UBND về quy chế quản lý và sử dụng chỉ dẫn địa lý “Bình Thuận” đối
với sản phẩm quả Thanh long. Đến ngày 21/12/2007, UBND tỉnh Bình Thuận tiếp
tục ban hành Quyết định 3302/QĐ-UBND thành lập ban kiểm soát sử dụng chỉ dẫn
địa lý Bình Thuận đối với sản phẩm quả Thanh Long. Qua đó, cho thấy chính quyền
tỉnh Bình Thuận rất quan tâm, chú trọng đến thương hiệu Thanh Long Bình Thuận.
Từ năm 2008, tỉnh Bình Thuận đã thí điểm triển khai mô hình sản xuất thanh
long theo tiêu chuẩn VietGAP với quy mô 50ha/62 hộ ở hai huyện Hàm Thuận Bắc
27
và Hàm Thuận Nam và đến ngày 20/4/2009, UBND tỉnh Bình Thuận ban hành
Quyết định 1081/QĐ-UBND phê duyệt phương án triển khai sản xuất- chứng nhận
3.000 ha Thanh long đạt tiêu chuẩn VietGAP. Có một thuận lợi cho thương hiệu
Thanh Long Bình Thuận là nhãn hiệu Thanh long Bình Thuận được Cục Sở hữu trí
tuệ bảo hộ thương hiệu Thanh Long Bình Thuận ra nước ngoài, nơi mà pháp luật
các nước chỉ có bảo hộ đối tượng Nhãn hiệu chứng nhận, không có bảo hộ đối
tượng Chỉ dẫn địa lý. Hiện nay, nhãn hiệu chứng nhận Thanh Long Bình Thuận đã
được cơ quan Nhãn hiệu mỹ (USPTO) chấp nhận đơn và công bố thông tin trên
website: http://www.uspto.gov/trademarks/index.jsp
1.4.2. Thương hiệu Bưởi Năm Roi Hoàng Gia
Công ty Hoàng Gia do bà Nguyễn Lưu Trà Giang làm Giám đốc, có trụ sở
tại thị trấn Cái Vồn, huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long đã xây dựng thương hiệu
bưởi Năm Roi Hoàng Gia.
Năm 2001, doanh nghiệp bước đầu hình thành trang thông tin điện tử
www.buoi5roi.com để giới thiệu bưởi Năm Roi và bán hàng qua mạng, đồng thời
tiến hành các thủ tục đăng ký nhãn hiệu hàng hóa bưởi Năm Roi. Đến năm 2003,
sau hai năm xây dựng thương hiệu, sản lượng tiêu thụ của Công ty Hoàng Gia tăng
lên đáng kể, từ 200 lên 2.000 tấn, bao tiêu 240 ha bưởi Năm Roi của các hộ dân,
chiếm 80% diện tích trồng bưởi của huyện Bình Minh.
Hiện nay, ngoài các điểm thu mua do mình tự tổ chức, doanh nghiệp Hoàng
Gia còn phối hợp với chính quyền địa phương xây dựng vùng chuyên canh lớn
nhằm đáp ứng thị trường lâu dài. Công ty thường xuyên tập huấn cho nông dân kỹ
thuật chăm sóc và đảm nhiệm cung cấp giống khi nông dân bắt đầu muốn chuyển
sang trồng bưởi, Trong trường hợp thiếu vốn, doanh nghiệp kết hợp với ngân hàng
để tạo vốn cho nông dân sản xuất và trả lại vốn khi họ thu được sản phẩm.
Thị trường tiêu thụ của Công ty khá lớn, ngoài những hợp đồng với số lượng
lớn cho các nhà phân phối có tiếng trong nước như Sài Gòn Co-op Mark, Metro,…,
Công ty còn xuất khẩu đi rất nhiều nước thuộc Châu Âu, Châu Á, đặc biệt là Mỹ.
Năm 2003, lần đầu tiên bưởi Năm Roi được xuất sang thị trường Mỹ với đơn hàng
10.000 trái và hiện nay trung bình mỗi tuần xuất được từ 2 đến 3 container (loại 40
28
fit), giá xuất cũng thường cao gấp 5-10 lần giá trong nước nên thu hút phần lớn sản
lượng bưởi quanh năm của vùng, đủ khả năng tiêu thụ hết 2.000 ha bưởi của huyện
Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long và các vùng lân cận.
Thành công của doanh nghiệp Hoàng Gia mang tính bền vững cao vì doanh
nghiệp đã kinh doanh theo kiểu rất chuyên nghiệp, có tầm nhìn xa, có thị trường
tiêu thụ mạnh, biết hợp đồng đầu tư vốn vào những khâu then chốt trong sản xuất,
điều mà ít doanh nghiệp kinh doanh nông sản có thể có được như: liên kết sản xuất
bưởi và bao tiêu sản phẩm, xây dựng các vườn bưởi trình diễn kỹ thuật canh tác tiên
tiến để dân trồng bưởi học tập kinh nghiệm và làm theo, giá thu mua luôn cao hơn
các thương lái từ 300- 1.000 đồng/kg, những điều đó đã khiến sức hấp dẫn của mối
liên kết giữa Công ty Hoàng Gia và các hộ trồng bưởi Năm Roi càng tăng, mặc dù
không có bất cứ văn bản ràng buộc nào.
1.4.3. Thương hiệu sữa đậu nành VinaSoy
Năm 2004, khi mà tầm quan trọng của bản sắc nhận diện thương hiệu vẫn
chưa thực sự được hiểu đúng mức, ông Ngô Văn Tụ, Giám đốc VinaSoy đã liên hệ
với tôi để bàn về việc xây dựng thương hiệu. Ban Giám đốc đã sớm nhận thấy rằng
sữa đậu nành “Fami” của công ty phát triển khá mạnh và trở thành một trong những
sản phẩm sữa đậu nành được ưa thích nhất trên thị trường, song bên cạnh đó tình
hình cạnh tranh cũng ngày một gia tăng. Từ một dòng sản phẩm của Nhà máy Sữa
Đậu Nành Việt Nam vốn là một doanh nghiệp lớn của nhà nước tại tỉnh Quảng Ngãi
thuộc miền trung Việt Nam, nhà máy đã quyết định mở rộng dòng sản phẩm này,
bên cạnh đó tên gọi “VinaSoy” được đăng ký làm tên thương hiệu, trở thành thương
hiệu mẹ bao trùm cho toàn bộ các sản phẩm đậu nành trong tương lai.
Nghiên cứu thị trường chính thức về thái độ và hành vi của người tiêu dùng
thường là bước khởi đầu tốt nhất cho quá trình xây dựng bản sắc nhận diện thương
hiệu, tuy nhiên trong trường hợp này “Fami” đã tạo được cú hích và chỗ đứng khá
vững vàng trên thị trường, bên cạnh đó mặc dù chưa được thị trường biết đến với tư
cách là thương hiệu mẹ song sự ra đời của “VinaSoy” cho thấy là rất phù hợp.
Nghiên cứu không chính thức đã chỉ ra rằng không giống như các công ty sản xuất
đồ uống và nước giải khát khác, VinaSoy chỉ chuyên sản xuất các sản phẩm chế
29
biến từ đậu nành. Trọng tâm kinh doanh rõ ràng này cộng với mối liên hệ gắn liền
với một trong những loại thực phẩm thiên nhiên bổ dưỡng và tốt nhất cho sức khỏe
đã trở thành nền tảng cốt lõi cho chiến lược khác biệt hóa của VinaSoy. Đây cũng
chính là cơ sở kích hoạt ý tưởng sáng tạo ra mẫu logo độc đáo của VinaSoy cùng
với câu định vị thương hiệu “Duy nhất đậu nành. Riêng dành cho bạn.” (Only soy.
Only for you).
Công ty đã lựa chọn các màu sắc thương hiệu có mối liên hệ gần gũi với
thiên nhiên, và một cặp phông chữ riêng để dùng làm kiểu chữ thương hiệu nhằm
thể hiện sự đơn giản tự nhiên của các sản phẩm đậu nành bổ dưỡng, sự chân thành
gửi gắm trong thương hiệu VinaSoy. Tất cả những yếu tố này được sử dụng trong
mẫu định dạng chuẩn của thương hiệu với mục đích chuyển tải và nhấn mạnh đặc
tính luôn hướng tới phía trước của VinaSoy. Sự kết hợp hài hòa giữa các yếu tố
ngôn ngữ và hình ảnh rất phù hợp với tính cách thương hiệu của VinaSoy và kế
hoạch giới thiệu các sản phẩm chế biến từ đậu nành của công ty trong tương lai.
Với những thay đổi nhỏ về thiết kế bao bì, Công ty đã khéo léo áp dụng mẫu
logo VinaSoy mới trên bao bì sản phẩm Fami sao cho tất cả các khách hàng của
thương hiệu này có thể nhận thấy mối liên hệ mới giữa Fami và VinaSoy khi họ tiêu
dùng sản phẩm. Bên cạnh đó, công ty cũng mở rộng việc áp dụng bản sắc nhận diện
cốt lõi của thương hiệu cho tất cả các tài liệu truyền thông marketing và bắt đầu sử
dụng nhận diện của thương hiệu mẹ VinaSoy trong các hoạt động quảng bá thương
hiệu như tài trợ cho các chương trình Hãy chọn giá đúng, Ở nhà chủ nhật, Đuổi hình
bắt chữ và Chuyện không của riêng ai.
Kể từ sau khi áp dụng, bản sắc nhận diện thương hiệu mới của VinaSoy đã
góp phần giúp công ty tăng trưởng mạnh mẽ. Trong vòng ba năm sau khi áp dụng
bản sắc thương hiệu mới, tỷ lệ tăng trưởng của VinaSoy duy trì sức cạnh tranh cao ở
mức 150%, trong đó doanh thu và thị phần đều tăng lên gấp đôi so với giai đoạn
trước. Khi bản sắc thương hiệu VinaSoy đã trở nên gần gũi, thân quen với người
tiêu dùng, công ty Sữa Đậu Nành Việt Nam đã chuyển dịch sang thể hiện mối quan
hệ giữa thương hiệu mẹ – thương hiệu nhánh trên sản phẩm chủ đạo theo hướng
nhấn mạnh thương hiệu mẹ, đồng thời công ty cũng sẵn sàng chuẩn bị giới thiệu các
30
sản phẩm đậu nành mới để cùng phất cao ngọn cờ thương hiệu mang dấu ấn
VinaSoy. Sữa đậu nành mè đen chính là sản phẩm đầu tiên trong số ấy.
1.4.4. Kinh nghiệm về nâng cao mức độ nhận biết một số thương hiệu
Theo tìm hiểu của tác giả hiện nay có rất nhiều tài liệu về nâng cao mức độ
nhận biết thương hiệu nhưng chưa có tài liệu hay nghiên cứu nào về đánh giá mức
độ nhận biết của khách hàng đối với một thương hiệu phân bón. Tuy nhiên, đối với
các lĩnh vực khác thì có khá nhiều đề tài như Nâng cao mức độ nhận biết thương
hiệu ngân hàng, thương hiệu nông sản, thương hiệu bia...
Trong thời kỳ cạnh tranh gay gắt hiện nay, một doanh nghiệp muốn chiếm
trọn trái tim khách hàng thì nhất định phải xây dựng được một hệ thống nhận diện
thương hiệu hiệu quả từ logo, slogan, giao diện đồ họa… trên các công cụ bên trong
lẫn bên ngoài doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp lớn sau hàng trăm năm hoạt động
cũng mất từng ấy thời gian để tìm được "bộ mặt" cho doanh nghiệp theo cả nghĩa đen
và nghĩa bóng. Đó chính là logo, là biểu tượng là linh hồn của toàn bộ hệ thống nhận
diện thương hiệu của một doanh nghiệp nhưng không ít các đơn vị đang hiểu sai và
coi nhẹ giá trị của logo. Phần lớn các logo được thiết kế theo tốc độ "công nghiệp",
không được chăm chút và không thể hiện được giá trị, tầm vóc của doanh nghiệp.
"Bộ mặt" này cần độc đáo, ấn tượng, dễ nhìn, dễ nhớ, dễ nhận biết, có ý nghĩa biểu
tượng, thể hiện rõ được thông điệp muốn truyền tải tới khách hàng hay với chính
nhân viên đang làm việc, kết hợp với màu sắc tinh tế đặc trưng cho bản sắc, văn hóa
của doanh nghiệp…
Đối với công ty cổ phần phân bón Bình Điền, để giữ vững vị thế chất lượng
sản phẩm Đầu Trâu luôn dẫn đầu, Công ty đã không ngừng nghiên cứu cải tiến máy
móc, thiết bị, hiện nay máy móc, thiết bị của Công ty được đánh giá là hiện đại,
đảm bảo sản xuất ra các sản phẩm tốt nhất trên thị trường, đồng thời đảm bảo các
khâu về an toàn lao động và bảo vệ môi trường. Việc nghiên cứu cải tiến công nghệ
cũng được thực hiện thường xuyên liên tục. Việc ứng dụng các chất hỗ trợ phù hợp
đã giúp cho sản phẩm phân bón Đầu Trâu luôn có chất lượng cao và ổn định, ít bị
vón cục, vỡ vụn hay hút ẩm. Tùy theo từng loại cây trồng mà sản phẩm có mức độ
31
tan nhanh hay chậm khác nhau. Nhằm nâng cao hiệu lực sử dụng và hạn chế lượng
phân bón thất thoát gây ô nhiễm môi trường.
Trong những năm qua, Công ty đã kết hợp với các Viện, Trung tâm nghiên
cứu, Trường đại học, trạm nghiên cứu chuyên vùng, các trung tâm khuyến nông của
các tỉnh trong cả nước và các nhà khoa học trong, ngoài nước thực hiện hàng chục
công trình nghiên cứu quy mô, hàng trăm thí nghiệm và hàng ngàn mô hình trình
diễn phân bón trên hầu hết các loại đất và cây trồng ở Việt Nam cũng như nước
ngoài. Với Hội đồng cố vấn khoa học kỹ thuật gồm các chuyên gia hàng đầu trong
lĩnh vực khoa học đất, cây trồng và phân bón, các kết quả nghiên cứu này đã được
đúc kết để sản xuất ra hàng chục loại phân bón Đầu Trâu chuyên dùng với hàm
lượng các chất đa, trung, vi lượng phù hợp cho từng giai đoạn sinh trưởng và phát
triển của từng cây trồng, trên từng vùng đất. Nâng cao hàm lượng chất xám trong
từng sản phẩm là bí quyết làm tăng hiệu lực của phân bón Đầu Trâu so với các loại
phân bón khác. Đặc biệt trong đó có thương hiệu sản phẩm Đầu Trâu Lót – Thúc.
Việc xây dựng hệ thống nhận biết thương hiệu Đầu Trâu Lót – Thúc tại Công
ty Cổ phần Bình Điền Quảng Trị được thực hiện chủ yếu việc xây dựng hình ảnh về
sản phẩm như bao bì, tên sản phẩm và qua các chương trình quảng cáo và tiếp thị.
Còn Logo và Khẩu hiêu (Slogan) thì đặc điểm nhận dạng đều qua thông điệp chung
của công ty mẹ - Công ty cổ phần phân bón Bình Điền…
32
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ NHẬN BIẾT CỦA KHÁCH HÀNG
VỀ THƯƠNG HIỆU ĐẦU TRÂU LÓT – THÚC CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN BÌNH ĐIỀN QUẢNG TRỊ
2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần Phân Bón Bình Điền
2.1.1. Giới thiệu về Công ty cổ phần phân bón Bình Điền (công ty mẹ)
Tên tiếng Việt : CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN BÓN BÌNH ĐIỀN
Tên tiếng Anh : BINH DIEN FERTILIZER JOINT STOCK COMPANY
Trụ sở chính : C12/21 Quốc lộ 1A, xã Tân Kiên, Bình Chánh, Tp. HCM
Điện thoại : 08. 3756 0110 Fax: 08. 3756 0799
Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 113341 của Công ty Phân bón
Bình Điền đăng ký lần đầu ngày 01/07/2003, đăng ký thay đổi lần 3 ngày
23/04/2007 với số chứng nhận đăng ký lại là 4106000142.
Công ty Cổ phần phân bón Bình Điền là một doanh nghiệp nhà nước, nhà sản
xuất chiếm thị phần hàng đầu Việt Nam về phân hỗn hợp NPK. Đặc biệt ở khu vực
Miền Nam, vựa lương thực chính của cả nước, Công ty luôn đứng đầu về sản lượng
sản xuất cũng như doanh số phân NPK.
Công ty được hình thành từ những năm 1973, với tên gọi là Thành Tài Phân
bón Công ty (Thataco). Sau giải phóng Miền Nam 1975, Thataco được chuyển cho
Nhà nước và năm 1976 được đổi tên thành Xí nghiệp Phân bón Bình Điền II, trực
thuộc Công ty Phân bón Miền Nam. Bằng sự phát triển lớn mạnh của mình, đến ngày
6/5/2003 Xí nghiệp Phân bón Bình Điền II đã được Bộ trưởng Bộ Công nghiệp thừa
ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ ký quyết định chuyển thành Công ty Phân bón
Bình Điền, trực thuộc Tổng Công ty Hóa chất Việt Nam (nay là Tập đoàn Hóa chất
Việt Nam) và đến năm 2011, Công ty được cổ phần hóa và có tên gọi Công ty cổ
phần phân bón Bình Điền. Trong quá trình phát triển của mình, Công ty cổ phần phân
bón Bình Điền với thương hiệu phân bón Đầu Trâu luôn luôn là đơn vị dẫn đầu của
ngành sản xuất phân bón trong cả nước về năng suất, chất lượng, hiệu quả. Doanh số
năm sau cao hơn năm trước, đến năm 2004, Bình Điền chính thức gia nhập những
doanh nghiệp có doanh số trên 1000 tỷ đồng. Liên tiếp trong 4 năm 2007, 2008, 2009
và 2010, Bình Điền đã đứng đầu về doanh số trong các đơn vị thành viên của Tập
33
đoàn Hóa chất Việt Nam. Năm 2010, với doanh số trên 3700 tỷ đồng, Bình Điền
được xếp hạng 168 trong Top 500 doanh nghiệp lớn nhất nước. Công ty cũng được
bình chọn là 1 trong 129 thương hiệu mạnh Việt Nam và là doanh nghiệp tiêu biểu 3
nước Đông Dương: Việt Nam, Lào, Campuchia.
Từ một đơn vị sản xuất phân bón nhỏ với sản lượng hàng năm vài ngàn tấn,
Công ty cổ phần phân bón Bình Điền đã không ngừng nghiên cứu, cải tiến công
nghệ, thiết bị, phát triển sản phẩm, mở rộng thị trường, sắp xếp lại tổ chức và đào
tạo nguồn nhân lực để sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng ngày càng cao
hơn. Công ty cổ phần phân bón Bình Điền đã được Chủ tịch nước Cộng Hòa Xã
Hội Chủ Nghĩa Việt Nam tặng thưởng "Huân chương lao động hạng hai" năm 1999
và "Huân chương Lao động hạng nhất" năm 2008. Và thương hiệu Phân bón Đầu
Trâu của Công ty cũng đã trở thành thương hiệu uy tín đối với bà con nông dân, đã
đạt nhiều danh hiệu và giải thưởng chất lượng như: Hàng Việt Nam chất lượng cao
(10 năm liên tục), giải Vàng Chất lượng Việt Nam (5 năm), cúp vàng Doanh nghiệp
tiêu biểu, Topten Phân bón, Cúp vàng Vì sự nghiệp xanh Việt Nam (4 năm), Cúp
vàng nông nghiệp Việt Nam, ... và hơn 100 danh hiệu, giải thưởng, huy chương
vàng các loại khác.
Công ty Cổ phần phân bón Bình Điền là đơn vị đầu tiên và duy nhất trong
ngành phân bón có Hội đồng Cố vấn Khoa Học Kỹ Thuật gồm các Giáo sư, Tiến sĩ
hàng đầu về nông nghiệp, Công ty cũng quan hệ chặt chẽ với các Viện Nghiên cứu,
Trường Đại học để từ đó ứng dụng các tiến bộ công nghệ mới nhất vào sản phẩm
của mình. Công ty luôn đa dạng về chủng loại sản phẩm, đến nay Công ty có hơn
100 loại sản phẩm phù hợp với từng loại đất đai và thời kỳ sinh trưởng của từng loại
cây trồng, phong phú về mẫu mã. Hầu hết các sản phẩm mới về phân bón NPK sản
xuất trong nước, Công ty cổ phần phân bón Bình Điền luôn là đơn vị đi đầu. Và là
đơn vị đầu tiên đưa ra các loại sản phẩm chuyên dùng cho cây trồng như: Chuyên
dùng cho cây lúa, cà phê, cao su, mía, cây ăn trái, điều, rau - màu, chè, ngô, lạc
v.v.v làm tăng năng suất và chất lượng nông sản. Để tăng chu kỳ sống của sản
phẩm, các sản phẩm của Công ty ngày càng được bổ sung về hàm lượng kỹ thuật,
chất lượng sản phẩm ngày một hoàn thiện hơn, để người nông dân khi sử dụng các
sản phẩm của Công ty luôn đạt hiệu quả cao nhất.
34
2.1.2. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Bình Điền Quảng Trị (công ty con)
Tên tiếng Việt : CÔNG TY CỔ PHẦN BÌNH ĐIỀN QUẢNG TRỊ
Tên tiếng Anh : BINH DIEN QUANG TRI JOIN STOCK COMPANY
Địa chỉ : Lô 22, KCN Quán Ngang, huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị
: 02333.581.376 Điện thoại
Fax : 02333.581.368
Website : binhdien.com
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty cổ phần số 3200269109 do
Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế Hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Trị cấp, đăng
ký lần đầu ngày 31 tháng 10 năm 2007, đăng ký thay đổi lần thứ 3 ngày 07 tháng 04
năm 2015.
Nguồn vốn của Công ty cổ phần Bình Điền Quảng Trị
Vốn điều lệ: 50.000.000.000đ (Năm mươi tỷ đồng)
Công ty là công ty con của Công ty Cổ phần Phân bón Bình Điền (Công ty Cổ
phần phân bón Bình Điền chiếm 51% vốn góp đầu tư của chủ sở hữu).
Nhu cầu vay vốn đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh:
- Hạn mức tín dụng vốn trung hạn: 30 tỷ đồng
- Hạn mức tín dụng vốn lưu động:
+ Ngân hàng Agribank: 100 tỷ đồng
+ Ngân hàng Viettinbank: 80 tỷ đồng.
Các lĩnh vực hoạt động của Công ty Cổ phần Bình Điền Quảng Trị
Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của Công ty Cổ phần Bình Điền
Quảng Trị, ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty như sau:
- Sản xuất, kinh doanh các loại phân bón vô cơ, hữu cơ, vi sinh, vi lượng, các
chất kích thích tăng trưởng cho cây trồng, vật nuôi;
- Kinh doanh xuất nhập khẩu các sản phẩm phân bón, các thiết bị và công
nghệ sản xuất phân bón, công cụ máy nông nghiệp, giống, cây trồng và các loại
nông sản;
- Nghiên cứu sản xuất các sản phẩm phân bón;
- Mua bán, sản xuất, gia công sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật;
35
- Kinh doanh bất động sản, địa ốc (kinh doanh nhà ở, văn phòng) và cho thuê
kho bãi;
- Gia công, lắp đặt thiết bị sản xuất phân bón.
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Bình Điền Quảng Trị
Với sự lớn mạnh không ngừng, nhắm đến thị trường Miền Trung đang bị bỏ
ngỏ và đặc biệt xuất khẩu sang thị trường Lào, ngày 31 tháng 10 năm 2007, công ty
cổ phần phân bón Bình Điền đã chính thức thành lập Công ty Cổ phần Bình Điền
Quảng Trị đóng tại Khu Công Nghiệp Quán Ngang, huyện Gio Linh, tỉnh Quảng
Trị, nhằm mục đích sản xuất phân bón NPK phân phối cho thị trường Miền Trung
và đặc biệt xuất khẩu sang thị trường Lào thông qua Cửa Khẩu Quốc Tế Lao Bảo.
Bình Điền Quảng Trị là đơn vị được thành lập sau, được đầu tư các trang bị
máy móc hiện đại, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiên nhất, đặc biệt với
đội ngũ cán bộ 40 người có trình độ kỹ sư, thạc sĩ và tiến sĩ, cộng với hơn 100 công
nhân lành nghề, Công ty cổ phần Bình Điền Quảng Trị đã phát triển mạnh mẽ, công
ty nhanh chóng chiếm lĩnh được thị phần các tỉnh ở Miền Trung như: Hà Tĩnh,
Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên, Bình
Định, … và là nhà tiên phong trong việc xuất khẩu phân bón "made in Vietnam"
qua đất nước bạn Lào với bao bì in ấn bằng tiếng bản địa nên được nông dân nước
bạn ưa chuộng.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức công ty cổ phần Bình Điền Quảng Trị
Được thành lập từ tháng 10 năm 2007, tuy giai đoạn đầu còn nhiều khó khăn
thiếu thốn, nhưng với sự giúp đỡ từ phía công ty mẹ, đến nay Công ty cổ phần Bình
Điền Quảng Trị đã đầy đủ các phòng ban cần thiết, đảm bảo hệ thống quản lý của
công ty phát triển bền vững.
Bộ máy công ty tổ chức theo mô hình Công ty Cổ phần, Đại hội đồng cổ đông
gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty
cổ phần Bình Điền Quảng Trị. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn
quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công
ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Ban Giám đốc là bộ phận
điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; chịu sự giám sát của Hội
36
đồng quản trị; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc
thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao. Giám đốc có thể là thành viên Hội đồng
quản trị. Để giám sát Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc trong việc quản lý và điều
hành công ty. Đại hội đồng cổ đông thành lập ra Ban Kiểm Soát, để đảm bảo tính
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG VẬT TƯ
PHÒNG KẾ TOÀN
PHÒNG KỸ THUẬT
PHÒNG QUẢN ĐỐC
PHÒNG TỔ CHỨC – HÀNH CHÍNH
PHÒNG KINH DOANH – THỊ TRƯỜNG
PHÒNG CƠ ĐIỆN – XÂY DỰNG
KCS
R & D
Ca sản xuất số 1
Ca sản xuất số 3
Ca sản xuất số 2
chất trung thực và đúng đắn của toàn bộ máy công ty.
(Nguồn: Công ty Cổ phần Bình Điền Quảng Trị)
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của công ty cổ phần Bình Điền Quảng Trị
Dưới quyền Ban Giám Đốc, công ty có 7 phòng ban:
Phòng kinh doanh – Thị trường: chịu trách nhiệm về mảng tiếp thị, bán hàng.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, Phòng kinh doanh - thị trường thường xuyên tổ chức
các cuộc Hội nghị khách hàng, Hội thảo nông dân, các cuộc bán hàng tặng quà, …
Nhân viên thị trường có nhiệm vụ theo sát thị trường và báo cáo về cho Trưởng
Phòng kinh doanh, để từ đó Phòng kinh doanh có các chương trình, chính sách kinh
doanh hợp lý, góp phần đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm và thu hồi công nợ.
Phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm đưa ra những công thức cho sản phẩm, tính
toán hàm lượng dinh dưỡng từ nguyên liệu đầu vào sao cho hợp lý, đảm bảo chất
37
lượng sản phẩm tung ra thị trường thông qua phòng Kiểm tra chất lượng sản phẩm
(KCS), ngoài ra phòng kỹ thuật còn có trách nhiệm nghiên cứu và phát triển (R&D)
các dòng sản phẩm mới, chất lượng cao, đáp ứng được yêu cầu cạnh tranh cao của
thị trường phân bón nói chung.
Phòng kế toán: chịu trách nhiệm quản lý tiền bạc, chứng từ, sổ sách, tính toán
chi phí giá thành sản phẩm, hạch toán lãi lỗ, … đây được xem là bộ phận quan trọng
giúp Ban Giám Đốc quản lý về tài chính cho toàn công ty.
Phòng vật tư: có nhiệm vụ quan trọng trong việc lựa chọn nguyên liệu đầu
vào, đây là một yếu tố then chốt để có sản phẩm đầu ra chất lượng cao, các loại
nguyên liệu đầu vào như: SA, DAP, kali miểng, ure hạt đục, than đá, khí đốt, …
Phòng quản đốc: chịu trách nhiệm quản lý 3 ca sản xuất, phân chia nhiệm vụ,
thời gian cho các ca sản xuất, đảm bảo hàng hóa đầy đủ theo đơn hàng và mùa vụ.
Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ làm các việc chung như: điều hành tổ
bảo vệ, tổ tài xế, lo các việc công đoàn, photo, công chứng giấy tờ, hỗ trợ cho các
phòng ban còn lại.
Phòng cơ điện – xây dựng: Tổ cơ điện có nhiệm vụ đảm bảo cho dây chuyền sản
xuất hoạt động được trơn tru, phục vụ cho 3 ca sản xuất hoàn thành nhiệm vụ. Tổ xây
dựng có nhiệm vụ hoàn thành các hạng mục bị hư hỏng, còn thiếu phải xây mới, …
2.1.4. Nhân sự Công ty cổ phần Bình Điền Quảng Trị
Những năm gần đây, công ty cổ phẩn Bình Điền Quảng Trị có những bước
phát triển mạnh mẽ, tổng doanh thu và lợi nhuận tăng đều qua các năm, kèm theo
đó là đội ngũ nhân sự ngày càng được hoàn thiện, góp phần làm cho bộ máy công ty
càng vững bền.
Bảng 2.1. Tổng số lao động của Công ty cổ phần Bình Điền Quảng Trị từ năm 2014 - 2016
Phân loại
Năm 2014 30 32 33 33 128 Năm 2015 36 34 33 33 136 Năm 2016 40 35 35 35 145 2015/2014 +/- % 6 2 0 0 8 20,00 6,25 - - 6,25 2016/2015 +/- % 11,11 4 2,94 1 6,06 2 6,06 2 6,62 9 Bộ phận VP Ca sản xuất số 1 Ca sản xuất số 2 Ca sản xuất số 3 Tổng
(Nguồn: Công ty cổ phần Bình Điền Quảng Trị)
38
Từ số liệu bảng 2.1 ta có thể thấy rằng tổng số lao động công ty cổ phần Bình
Điền Quảng Trị tăng khá nhanh, năm 2014 có 128 lao động, đến năm 2016 tăng lên
thành 145 lao động, tốc độ tăng là 13,3%, trong đó đặc biệt bộ phận văn phòng tăng
mạnh, từ 30 người năm 2014 lên 40 người trong năm 2016, tương ứng với tốc độ
tăng là 33,3%, điều này cho thấy rằng công ty cổ phần Bình Điền Quảng Trị đang
chú trọng hơn về mảng quản lý, tăng cường thêm bộ phận văn phòng trong khi bộ
phận sản xuất không tăng quá nhiều.
Bảng 2.2. Cơ cấu nhân sự theo trình độ của Công ty cổ phần Bình Điền Quảng Trị tháng 12/2016
Đơn vị tính: người
Cơ cấu nhân sự Tổng Trình độ 12/12
Tiến Sĩ, Thạc Sĩ, Đại Học 25 Cao Đẳng, Trung Cấp 15 0 40 Bộ phận VP
5 10 20 35 Ca sản xuất số 1
4 13 18 35 Ca sản xuất số 2
5 9 21 35 Ca sản xuất số 3
39 47 59 145 Tổng
(Nguồn: Công ty cổ phần Bình Điền Quảng Trị)
Tổng số cán bộ công nhân viên: 145 người. Với đội ngũ Tiến sĩ, Thạc sĩ và
Đại học lên tới 25 người, công ty luôn đáp ứng được những nhu cầu khắt khe của
thị trường ngày một cạnh tranh, những sản phẩm áp dụng công nghệ cao như sản
phẩm Đầu Trâu Lót - Thúc đã được ra đời.
Ban Điều Hành công ty cổ phần Bình Điền Quảng Trị luôn quan tâm đến đời
sống cán bộ công nhân viên công ty, đến nay mức lương bình quân của công ty luôn
đứng top 3 (Bình Điền, Nhà máy ván ép MDF, Nhà máy tinh bột sắn Hướng Hóa)
doanh nghiệp trả lương cao nhất Quảng Trị, cụ thể lương bình quân tối thiểu 7,0
triệu đồng/người/tháng.
Với cơ chế xét tuyển và đạo tạo nhân viên chuyên nghiệp, hiện nay công ty cổ
phần Bình Điền Quảng Trị đã có được lực lượng cán bộ công nhân viên hùng hậu,
giỏi chuyên môn nghiệp vụ, luôn hoàn thành các chỉ tiêu mà Đại Hội Đồng Cổ
Đông đề ra.
39
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Cty cổ phần Bình Điền Quảng Trị
Nhìn chung, công ty cổ phần Bình Điền Quảng Trị hoạt động khá tốt, chỉ tiêu
sản lượng sản xuất và tổng doanh thu tăng đều qua các năm.
Bảng 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Bình Điền Quảng Trị
2015/2014 2016/2015 Chỉ tiêu ĐVT Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 +/- % +/- %
355 404,8 492,9 49,8 14,03 88,1 21,76
1. Tổng DT thuần + Doanh thu NPK 348,5 396,8 482,7 48,3 13,86 85,9 21,65
+ Doanh thu khác 6,5 8 10,2 1,5 23,08 2,2 27,50
36.000 44.000 53.000 8.000 22,22 9.000 20,45
35.000 43.123 51.985 8.123 23,21 8.862 20,55
2. Tổng SL sản xuất 3. Tổng SL tiêu thụ + NPK 34.400 42.379 50.959 7.979 23,19 8.580 20,25
600 726 1.026 126 21,00 300 41,32 + Sản phẩm khác Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng Tấn Tấn Tấn Tấn
338,8 382,7 466,4 43,9 12,96 83,7 21,87
16,2 22,1 26,5 5,9 36,42 4,4 19,91
1,6 2,2 2,6 0,6 37,50 0,4 18,18 Tỷ đồng
14,6 19,9 23,9 5,3 36,30 4 20,10
Tỷ đồng % 25 25 30 0 - 5 20,00 4. Tổng chi phí KD Tỷ đồng 5. LN trước thuế Tỷ đồng 6. Thuế TNDN phải nộp 7. LN sau thuế 8. Chia cổ tức
(Nguồn: công ty cổ phần Bình Điền Quảng Trị)
Mặc dù trong năm 2014 đến năm 2016 tình hình nông nghiệp nói chung gặp nhiều khó khăn như giá cao su giảm mạnh, dẫn đến nông dân bỏ cao su không chăm bón, giá cà phê thấp cũng làm cho nhiều hộ nông dân không mặn mà đầu tư, tuy nhiên công ty cổ phần Bình Điền Quảng Trị có những bước phát triển rõ rệt về quy mô cũng như sản lượng, đó là nhờ đẩy mạnh tiêu thụ dòng sản phẩm Đầu Trâu Lót - Thúc vào thị trường, sản phẩm này được dùng chủ yếu trên cây Lúa nước, góp phần làm tăng lợi nhuận cho công ty. Số liệu cho thấy doanh thu tăng 14% trong năm 2014 và 2015, sau đó tiếp tục tăng mạnh 21,8% trong năm 2015 và 2016, dẫn theo lợi nhuận tăng, năm 2014 đạt mức lợi nhuận sau thuế là 14,6 tỷ đồng tăng lên 23,9 tỷ đồng năm 2016, tốc độ tăng là 63,7%. Kéo theo chia cổ tức tăng từ 25% lên 30%.
40
2.2. Thực trạng quá trình sản xuất và xây dựng nhận diện thương hiệu sản
phẩm Đầu Trâu Lót - Thúc
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển sản phẩm Đầu Trâu Lót – Thúc
Phân bón là các chất và hợp chất chứa các chất dinh dưỡng thiết yếu với cây
trồng nhằm cải tạo đất và tăng năng suất cây trồng, bao gồm phân hữu cơ và vô cơ.
Nhìn chung, đất Việt Nam là loại đất nghèo dinh dưỡng so với thế giới, cây trồng muốn sinh trưởng và phát triển khỏe mạnh, cho năng suất cao, thì không thể thiếu phân bón, phân bón được ví như là thức ăn của cây trồng, thiếu phân bón thì cây trồng không thể sinh trưởng khỏe mạnh và không cho năng suất cao.
Con người cung cấp phân bón cho cây trồng theo nhiều cách khác nhau, tùy vào từng giai đoạn, từng thời điểm mà bón những loại phân có hàm lượng dinh dưỡng khác nhau.
Việt Nam là một nước thuần nông, lương thực chính là cây lúa nước, trước đây khi ngành phân bón chưa phát triển nhiều, bà con nông dân thường trộn lẫn phân đơn (đạm, lân, kali) với nhau để bón theo từng giai đoạn phát triển của cây Lúa. Khi bà con nông dân tự trộn, có rất nhiều hạn chế như: trộn không đều, dư chất này nhưng thiếu chất kia, … không có một tỉ lệ nào nhất định, không có sự đồng nhất giữa các hộ nông dân, dẫn đến chất lượng nông sản không đồng đều, dễ sâu bệnh hại. Đặc biệt khi bà con dùng phân đơn để trộn lại và bón qua nhiều năm liên tục, thì chắc chắn rằng cây trồng sẽ thiếu các chất Trung Lượng (Lưu Huỳnh, Magiê, Canxi), và Vi Lượng (Sắt, Đồng, Kẽm, Mangan, Molypden, Bo, Clo, Silic…). Thiếu Trung Lượng và Vi Lượng sẽ dẫn đến rất nhiều hệ quả nghiêm trọng cho cây trồng.
Hiểu được tầm quan trọng của việc phối trộn thích hợp hàm lượng đạm, lân, kali, các chất trung lượng và vi lượng khác như: lưu huỳnh, canxi, magiê, sắt, đồng, kẽm, mangan, molypden, bo, clo, silic, … tháng 5 năm 2013, công ty cổ phần Bình Điền Quảng Trị đã nghiên cứu và phát triển ra dòng sản phẩm phân bón cao cấp: Đầu Trâu Lót – Thúc, đây là dòng sản phẩm chuyên dùng cho cây Lúa, bón vào giai đoạn Lót trước khi gieo, và bón Thúc đẻ nhánh cho cây Lúa khi cây Lúa có 3 đến 4 lá thực. Đây là sản phẩm đã được nghiên cứu rất kỹ trên cây Lúa, hàm lượng dinh dưỡng thích hợp cho hai giai đoạn bón phân đầu tiên cho cây Lúa, nên được gọi là phân chuyên dùng.
41
NGUYÊN LIỆU:
- SA/ URE - DAP/ SUPE PHOTPHAT và KCL
1. NGHIỀN
2. PHỐI TRỘN
3. VÊ VIÊN, TẠO HẠT
4. SẤY
5. SÀNG
HẠT KHÔNG ĐÚNG KÍCH CỠ
6. LÀM NGUỘI
7. ĐÓNG BAO
THÀNH PHẨM
2.2.2. Quy trình dây chuyền sản xuất sản phẩm Đầu Trâu Lót - Thúc
(Nguồn: Công ty Cổ phần Bình Điền Quảng Trị)
Sơ đồ 2.2. Quá trình sản xuất NPK Đầu Trâu
42
Một số nhà máy chỉ sản xuất phân NPK dạng trộn thô (chỉ phối trộn rồi đóng bao). Sản xuất theo dây chuyền này chỉ có thể cho ra sản phẩm NPK dạng 3 màu. Nhược điểm sản phẩm 3 màu là chậm tan, khó tan, hiệu suất cây trồng sử dụng thấp.
Các công đoạn chính trong công nghệ sản xuất phân bón NPK Đầu Trâu được chia thành 07 công đoạn chính là: nghiền nguyên liệu, phối trộn nguyên liệu, vê viên tạo hạt, sấy, sàng, làm nguội và đóng bao sản phẩm.
Nguyên liệu được vận chuyển đến nạp vào máy nghiền. Nguyên liệu sau nghiền được băng tải vận chuyển nạp vào các bunke riêng biệt, được rót vào băng tải phối liệu, qua cân định lượng, qua gầu tải và vào máy phối trộn.
(Nguồn: Công ty Cổ phần Bình Điền Quảng Trị)
Hình 2.1: Bunke – chi tiết dây chuyền sản xuất phân bón
Sau quá trình trộn, phối liệu sẽ theo băng tải đến thiết bị tạo hạt. Ở đây liệu được trộn đều, đồng thời phun nước dạng mù, tạo độ ẩm cho hỗn hợp phối liệu vê viên thành hạt NPK.
(Nguồn: Công ty Cổ phần Bình Điền Quảng Trị)
Hình 2.2: Thiết bị tạo hạt
43
Các hạt NPK trên đĩa (hoặc thùng vê viên) sẽ được gạt dần xuống băng tải để
đưa bán thành phẩm NPK từ máy vê viên sang máy sấy thùng quay.
Tại máy sấy thùng quay, NPK sẽ được sấy khô từ độ ẩm 4- 6% xuống còn 0,5-
1,5% nhằm tăng độ bền cơ học của hạt và tạo độ ẩm tối ưu cho hạt.
(Nguồn: Công ty Cổ phần Bình Điền Quảng Trị)
Hình 2.3: Máy sấy thùng quay
Sau khi sấy xong, NPK được băng tải chuyển đến sàng rung phân loại để phân loại NPK theo cỡ hạt. Phần hạt có kích thước tiêu chuẩn 2 – 5 mm sẽ được đưa sang thiết bị làm nguội thùng quay, trở thành sản phẩm phân NPK. Phần hạt quá cỡ sẽ qua máy nghiền búa, qua băng tải hồi lưu để trở lại quá trình vê viên tạo hạt. Phần hạt nhỏ hơn tiêu chuẩn sẽ rơi thẳng xuống băng tải thu hồi và cũng tuần hoàn lại theo đường trên.
(Nguồn: Công ty Cổ phần Bình Điền Quảng Trị)
Hình 2.4: Băng tải hồi lưu
44
Sau khi làm nguội, NPK đạt tiêu chuẩn theo băng tải chảy vào si lô chứa,
phía dưới si lô tiến hành cân đóng phân NPK thành phẩm.
(Nguồn: Công ty Cổ phần Bình Điền Quảng Trị)
Hình 2.5: Máy đóng bao bì
2.2.3. Tình hình tiêu thụ sản phẩm Đầu Trâu Lót - Thúc
Thị trường toàn Công ty
Sản phẩm Đầu Trâu Lót - Thúc được sản xuất theo tình hình nhu cầu thị
trường, năm 2014 sản lượng sản phẩm Đầu Trâu Lót - Thúc chỉ đạt 5.263 tấn,
chiếm 14,69% tổng sản lượng nhà máy. Đến năm 2015 sản lượng sản phẩm Đầu
Trâu Lót - Thúc có tăng 3.305 tấn, nâng tỷ trọng sản phẩm Đầu Trâu Lót – Thúc lên
19,47%. Năm 2016 dòng sản phẩm Đầu Trâu Lót – Thúc tiếp tục tăng thêm 4.580
tấn nâng tổng sản lượng sản phẩm Đầu Trâu Lót – Thúc lên 13.148 tấn, chiếm tỷ
trọng 24,81% trong năm 2016.
Bảng 2.4: Số lượng sản xuất và tiêu thụ dòng sản phẩm Đầu Trâu Lót - Thúc
Năm Tổng sản lượng NPK nhà máy (tấn) Tỷ trọng sản phẩm Đầu Trâu Lót - Thúc (%) Tổng sản lượng sản phẩm Đầu Trâu Lót - Thúc được sản xuất (tấn)
5.263 36.000 14,69 2014
8.568 44.000 19,47 2015
13.148 53.000 24,81 2016
(Nguồn: Công ty Cổ phần Bình Điền Quảng Trị)
45
Nhìn tổng thể toàn công ty qua 3 năm phát triển, có thể thấy rằng tỷ trọng dòng sản phẩm Đầu Trâu Lót - Thúc đang tăng mạnh, từ 14,69% năm 2014, tăng lên 24,81% năm 2016, chứng minh được rằng dòng sản phẩm này ngày càng thể hiện sự vượt trội về mặt chất lượng, sự tiện dụng cho người tiêu dùng cũng như giá trị thương hiệu sản phẩm Đầu Trâu Lót - Thúc đang tăng lên trong lòng khách hàng.
Thị trường Thừa Thiên Huế Thừa Thiên Huế là tỉnh có tổng diện tích gieo cấy Lúa hàng năm khá lớn, khoảng 52.870 ha (Đông xuân 27.911 ha, Hè Thu 24.959 ha). Do đó, lượng phân bón cho cây lúa ở tỉnh cũng khá cao. Cụ thể, năm 2014 tổng sản lượng phân bón NPK tiêu thụ tại tỉnh Thừa Thiên Huế là 2.125 tấn thì trong đó có đến 320 tấn là phân bón Đầu Trâu Lót – Thúc, chiếm 15,06%. Năm 2015 lượng phân bón Đầu Trâu Lót – Thúc tăng lên 567 tấn, chiếm tỷ trọng 20,35% trong tổng số lượng phân NPK tiêu thụ tại địa bàn. Năm 2016, nhờ thực hiện được nhiều chương trình quảng cáo và chính sách hấp dẫn nên người dân đã biết đến sản phẩm Đầu Trâu Lót – Thúc nhiều hơn, do đó lượng phân bón Đầu Trâu Lót – Thúc đã tăng lên đáng kể, tăng thêm 413 tấn so với năm 2015 đưa tỷ trọng sản phẩm Đầu Trâu Lót – Thúc tại tỉnh Thừa Thiên Huế tăng lên 27,5%.
Bảng 2.5: Số lượng sản xuất và tiêu thụ dòng sản phẩm Đầu Trâu Lót - Thúc
Năm
Sản lượng tiêu thụ sản phẩm Đầu Trâu Lót - Thúc tại tỉnh Thừa Thiên Huế (tấn) 320 Tổng sản lượng NPK tiêu thụ tại tỉnh Thừa Thiên Huế (tấn) 2.125 Tỷ trọng sản phẩm Đầu Trâu Lót - Thúc tại tỉnh Thừa Thiên Huế (%) 15,06 2014
567 2.786 20,35 2015
980 3.564 27,50 2016
(Nguồn: Công ty Cổ phần Bình Điền Quảng Trị) Hệ thống kênh phân phối sản phẩm Đầu Trâu Lót – Thúc của công ty Cổ phần
Bình Điền Quảng Trị được phân phối chủ yếu qua một số kênh chính sau:
- Nhà máy – Đại lý cấp 1 – Đại lý cấp 2 – Đại lý cấp 3/Hợp tác xã/Nông
trường – Người tiêu dùng
- Nhà máy – Đại lý cấp 1 – Đại lý cấp 2 - Người tiêu dùng - Nhà máy – Đại lý cấp 1 - Người tiêu dùng Hoặc qua một số kênh phụ như từ nhà máy phân phối trực tiếp cho các dự án đầu tư nông nghiệp, hoặc phân phối trực tiếp về các hợp tác xã, nông trường để cung cấp cho người dân trong khu vực…
46
Đại lý cấp 2 Đại lý cấp 3
Đại lý cấp 1 Đại lý cấp 2 Người tiêu dùng
Nhà máy Bình Điền Quảng Trị
Đại lý cấp 1 Đại lý cấp 2 Nông trường
Các dự án Hợp tác xã
: Các kênh phân phối chính
: Các kênh phân phối phụ
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
Sơ đồ 2.3: Kênh phân phối sản phẩm Đầu Trâu Lót - Thúc
2.2.4. Thực trạng xây dựng thương hiệu sản phẩm Đầu Trâu Lót – Thúc
Thương hiệu của một doanh nghiệp hay một tổ chức nào đó được nhận biết
bởi cá nhân, doanh nghiệp hay tổ chức khác chủ yếu theo ba yếu tố: Triết lý kinh
doanh, hoạt động của doanh nghiệp và hoạt động truyền thông thị giác. Thương
hiệu Đầu Trâu Lót – Thúc của công ty Cổ phần Bình Điền Quảng Trị cũng không
nằm ngoài phạm vi đó.
2.2.4.1. Triết lý kinh doanh của công ty
Đối với một doanh nghiệp, việc truyền tải triết lý kinh doanh của mình tới
khách hàng và công chúng là một trong những việc được coi là quan trọng nhất và
cũng khó khăn nhất. Để làm được điều này doanh nghiệp phải thiết kế một loạt các
công cụ như: khẩu hiệu, phương châm kinh doanh, cách ngôn kinh doanh.
- Khẩu hiệu: nó phải là cam kết của doanh nghiệp đối với người tiêu dùng và
công chúng, đồng thời nó phải nói lên cái đặc thù trong sản phẩm, dịch vụ doanh
nghiệp.
Slogan của công ty: “Phân bón Đầu Trâu
Bạn đồng hành của nhà nông”
47
Công ty cổ phần Bình Điền Quảng Trị với sản phẩm làm ra phục vụ cho nông
nghiệp. Vì vậy, bản chất về lợi ích của người công nhân và người nông dân là một,
sự nghiệp phát triển của Công ty phải lấy cái đích là phục vụ, đồng hành cùng với
nông dân, nông nghiệp, nông thôn làm kim chỉ nam cho các hoạt động của mình.
Các hoạt động của Công ty cũng không nằm ngoài mục đích này.
- Phương châm kinh doanh: cũng với tinh thần marketing, phương châm
kinh doanh lấy yếu tố con người làm cơ sở cho mọi quyết định, đồng thời thường
xuyên cải tiến sản phẩm, thậm chí cả tư duy toàn bộ đội ngũ lãnh đạo và nhân viên
trong doanh nghiệp.
- Cách ngôn và triết lý: lấy việc thỏa mãn nhu cầu mong muốn người tiêu
dùng, củng cố mức sung túc cho cộng đồng và xã hội, tạo vị thế cạnh tranh cho
doanh nghiệp; lấy việc dành thắng lợi đó làm đặc trưng cho mọi hoạt động của
mình, thường xuyên tái tạo những giá trị mới. Mỗi thương hiệu đều phải phấn đấu
triết lý của mình thành hiện thực.
Sản phẩm phân bón là loại vật tư kỹ thuật, do đó để sử dụng có hiệu quả, người
sử dụng phải hiểu biết về nó. Để tạo được lợi nhuận hữu hình là vật chất nông sản cụ
thể, cần phải đem lại lợi nhuận vô hình là kiến thức khoa học cho bà con nông dân.
Trên tinh thần đó, Công ty đã tìm mọi cách đưa các kiến thức về kỹ thuật nông
nghiệp: đất, phân, sinh lý cây trồng tới bà con nông dân. Sau khi nông dân nắm được
phần nào kiến thức, họ sẽ có những lựa chọn hợp lý, hiệu quả hơn trong việc sử dụng
các loại phân bón. Công ty đã kết hợp chặt chẽ với các đơn vị nghiên cứu khoa học,
làm cầu nối giữa khoa học, trí thức với nông nghiệp, nông dân. Và trở thành một chất
keo kết dính khối liên minh Công – Nông – Thương – Trí.
Để tăng chu kỳ sống của sản phẩm, các sản phẩm của Công ty phải ngày càng
được bổ sung về hàm lượng kỹ thuật, chất lượng của sản phẩm ngày một cải thiện
toàn diện, để người nông dân ngày càng có hiệu quả hơn khi sử dụng các sản phẩm
này: các loại phân bón chuyên dùng, các biện pháp ức chế quá trình tan của phân
bón, việc đưa các chất dinh dưỡng trung, vi lượng thích hợp vào phân bón chính là
sự nâng cao về hàm lượng kỹ thuật cho các sản phẩm phân bón. Và đây cũng là
48
những tiền đề trong mục tiêu: Bón phân cân đối vì một nền nông nghiệp bền vững
và sạch của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Với phương châm Hợp tác – Phát triển sáng tạo - Hướng tới tương lai, Công
ty cổ phần phân bón Bình Điền luôn sẵn sàng liên kết, hợp tác với các ban ngành,
đoàn thể, các viện, trường, trung tâm, các nhà khoa học, các công ty, đơn vị, đại lý,
bạn hàng... cũng như mọi cá nhân trong và ngoài nước cho sự phát triển của tất cả
chúng ta
2.2.4.2. Hoạt động của công ty
Hoạt động của một doanh nghiệp được phản ánh thông qua hàng loạt các động
thái trong HĐKD, trong việc xây dựng và duy trì mối quan hệ hợp tác tốt đẹp với
người tiêu dùng và công chúng; cũng như xây dựng, quản lý và duy trì mối quan hệ
giữa các thành viên trong nội bộ doanh nghiệp như: môi trường làm việc, phương
tiện làm việc, phúc lợi đảm bảo thỏa mãn nhu cầu của cán bộ công nhân viên trong
toàn doanh nghiệp, xây dựng không khí, giáo dục truyền thống, đào tạo nâng cao
khả năng chuyên môn…
Công ty Cổ phần Bình Điền Quảng Trị là một công ty con của Công ty Cổ
phần phân bón Bình Điền, do vậy mọi hoạt động đều được tiến hành theo hoạt động
của công ty mẹ. Ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty luôn đặt ra cho
mình trách nhiệm đối với xã hội, với cộng đồng. Công ty luôn quan tâm trong việc
hỗ trợ nâng cao trình độ canh tác cho bà con nông dân, chia sẻ kinh nghiệm, giúp
đỡ bà con sử dụng phân bón đạt hiệu quả cao nhất... Hằng năm, Công ty dành hàng
chục tỷ đồng cho chương trình xóa đói giảm nghèo, hỗ trợ nông dân, hỗ trợ bà con
bị thiên tai, lũ lụt, hỗ trợ giáo dục và chính quyền địa phương như xây dựng trường
học, đóng góp quỹ học bổng học sinh, trẻ em nghèo và khuyết tật, hỗ trợ phong trào
đền ơn đáp nghĩa, xây dựng nhà tình nghĩa, tình thương cho các gia đình chính
sách, "mái ấm Bình Điền" cho bà con nghèo trong cả nước, hỗ trợ các buôn kết
nghĩa (đồng bào dân tộc) trong phát triển kinh tế-văn hóa-xã hội, ủng hộ thiên tai, lũ
lụt, phụng dưỡng suốt đời nhiều mẹ Việt Nam anh hùng...
49
Song song với những hoạt động thiết thực kể trên, Công ty còn tích cực thực
hiện chủ trương xã hội hóa hoạt động thể dục thể thao do Đảng và Nhà nước đề ra
như xây dựng đội bóng chuyền nữ VTV Bình Điền Long An vững mạnh, đóng góp
nhiều cầu thủ giỏi cho đội tuyển quốc gia, tổ chức giải bóng chuyền nữ Quốc tế
tranh cúp "VTV – Bình Điền" góp phần vào sự phát triển bộ môn bóng chuyền VN,
tài trợ cho giải đua xe đạp, giải Golf gây quỹ học bổng "Tiếp sức đến trường", giải
bóng đá, bóng chuyền nông dân trên toàn quốc và nhiều giải thi đấu thể thao phong
trào khác...
Đối với đội ngũ CBCNV, lãnh đạo công ty luôn quan tâm đầu tư trang thiết bị,
máy móc, tạo dựng môi trường làm việc trong lành, thân thiện, khuyến khích tinh
thần học hỏi, cầu tiến và sẻ chia kinh nghiệm... giúp người lao động làm việc có
hiệu quả và nâng cao thu nhập.
Bên cạnh các chính sách về lương, thưởng hợp lý, các chính sách về đào tạo,
bảo hiểm, phúc lợi cao, Công đoàn, Đoàn Thanh niên cùng các cấp chính quyền còn
thường xuyên phát động các phong trào thể dục thể thao, văn nghệ... nhằm góp
phần nâng cao đời sống tinh thần cho CBCNV, nâng cao năng suất lao động và tinh
thần thi đua sáng tạo, góp phần vào thành công của Công ty.
2.2.4.3. Hoạt động truyền thông thị giác
Nhận biết thương hiệu qua kênh truyền thông thị giác là qua toàn bộ hệ thống
tín hiệu hình ảnh mà khách hàng và công chúng có thể nhận biết về doanh nghiệp.
Trong các hình thức nhận biết, có thể nói đây là hình thức nhận biết phong phú
nhất, nó tác động đến cảm quan của con người, chính vì vậy sức tuyên truyền của
nó cụ thể và trực tiếp nhất. Nó là một hình thức nhận biết gây ấn tượng sâu, lâu bền
nhất, dễ đọng lại trong tâm trí và làm cho con người có những phán đoán tích cực
để tự thỏa mãn mình thông qua các tín hiệu của doanh nghiệp mà biểu trưng (logo)
là tín hiệu trung tâm.
- Tên gọi: Đầu Trâu Lót – Thúc. Tên gọi gắn lền với công dụng sản phẩm
phân bón của công ty, là dòng sản phẩm chuyên dùng cho cây Lúa, bón vào giai
đoạn Lót trước khi gieo, và bón Thúc đẻ nhánh cho cây Lúa khi cây Lúa có 3 đến 4
50
lá thực. Đây là sản phẩm đã được nghiên cứu rất kỹ trên cây Lúa, hàm lượng dinh
dưỡng thích hợp cho hai giai đoạn bón phân đầu tiên cho cây Lúa, nên được gọi là
phân chuyên dùng.
- Bao bì: được thiết kế với tông màu nền chủ đạo là màu trắng, font chữ màu
xanh đậm. Tuy nhiên, tên sản phẩm được in với dòng chữ màu đỏ nổi bật ở mặt
giữa bao bì, nằm gọn trong hình ảnh chiếc lá và nền màu xanh thân thiện với môi
trường và người tiêu dùng. Bên cạnh đó, Logo của công ty Cổ phần Bình Điền được
đặt ở vị trí nổi bật trên góc trái của bao bì. Do đó, khách hàng nhìn vào sản phẩm có
thể nhận diện thương hiệu một cách rất dễ dàng.
(Nguồn: Công ty Cổ phần Bình Điền Quảng Trị)
Hình 2.6: Bao bì sản phẩm Đầu Trâu Lót - Thúc
- Logo: Biểu tượng tổng thể là hình vuông nền vàng, bao gồm:
+ Biểu tượng “Đầu Trâu” màu đen, hướng sang trái, vị trí ở trung tâm hình
vuông nền vàng, nằm trong vòng tròn với hai sừng vươn cao;
+ Bao quanh phía dưới vòng tròn là tên công ty mẹ “CÔNG TY CỔ PHẦN
PHÂN BÓN BÌNH ĐIỀN”;
51
(Nguồn: Công ty Cổ phần Bình Điền Quảng Trị)
Hình 2.7: Logo phân bón Đầu Trâu
Ý nghĩa Logo: Biểu tượng “Đầu Trâu” nằm trong vòng tròn với hai sừng vươn
cao trên nền vuông màu vàng nói lên giá trị đồng hành và chia sẻ với nông dân. Đầu
Trâu sẽ cùng nông dân vượt qua khó khăn, hạn chế, lạc hậu và sẵn sàng khai phá
những vùng đất mới, tiếp nhận xu hướng mới của thời đại, hướng tới một tương lai
tươi sáng hơn, như ông cha ta đã có câu nói “Con trâu là đầu cơ nghiệp”. Hình
vuông tượng trưng cho đất, màu vàng là màu của mùa vàng bội thu trên những cánh
đồng, màu của sự an khang thịnh vượng. Từ xa xưa hình ảnh con trâu đã trở nên
quen thuộc, thân thương với người nông dân, con trâu luôn cùng với những người
nông dân chân lấm, tay bùn, cần cù, chịu thương, chịu khó, chăm chỉ, chất phác,
thân thiện. Thương hiệu Đầu Trâu như nói nên sự tận tụy, tin cậy, thủy chung gắn
bó sâu sắc với cuộc sống ấm no, sung túc của nhà nông.
- Quảng bá truyền thông nhãn hiệu sản phẩm Đầu Trâu Lót - Thúc
Hội nghị khách hàng
Để tri ân khách hàng là các nhà phân phối, đại lý Cấp 1, cấp 2, công ty thường
xuyên tổ chức các cuộc Hội nghị khách hàng thường niên, đây là dịp để công ty
được lắng nghe những tâm tư, nguyện vọng của khách hàng về sản phẩm, chính
sách bán hàng, tình hình thị trường, giá cả, … hơn thế nữa, đây còn là dịp để công
ty có thể quảng bá thương hiệu một cách hiệu quả nhất đến với hệ thống đại lý trên
toàn tỉnh, ngoài những khách hàng đã và đang tham gia hệ thống bán hàng của Bình
52
Điền, công ty còn mời thêm các khách hàng bán ít hoặc chưa từng bán phân bón
Đầu Trâu tham dự.
Hội nghị khách hàng được xem là chìa khóa đầu tiên mở cánh cửa thành công
cho Doanh Nghiệp, để tổ chức được Hội nghị khách hàng, đòi hỏi phải được sự cho
phép từ cơ quan nhà nước, cụ thể ở đây là Phòng Thương Mại – Sở Công Thương
tỉnh Thừa Thiên Huế.
Bảng 2.6: Nội dung hội nghị khách hàng Phân Bón Bình Điền
Phần 1 Tuyên bố lý do và giới thiệu đại biểu
Phần 2 Giới thiệu sản phẩm mới (nếu có)
Phần 3 Triển khai chính sách bán hàng vụ mùa tới
Phần 4 Trao thưởng chiết khấu cho Khách hàng (Nếu có)
Phần 5 Quý khách hàng tham gia phát biểu ý kiến
Phần 6 Công ty Cổ phần Bình Điền Quảng Trị trả lời
Phần 7 Ban lãnh đạo công ty phát biểu tri ân Khách hàng
Phần 8 Tiệc cơm + Giao lưu văn nghệ
Phần 9 Bế mạc + Tặng quà, tiễn Khách Hàng ra về
(Nguồn: Công ty Cổ phần Bình Điền Quảng Trị)
Chi phí: tổ chức một cuộc Hội Nghị quy mô 200 khách mời, công ty phải tốn
chi phí từ 130 triệu đồng đến 200 triệu đồng.
Số lượng: mỗi tỉnh 1 cuộc Hội Nghị Khách Hàng.
Quà tặng: các mặt hàng như: đồng hồ treo tường, bộ ấm trà, áo mưa cao cấp,
ba lô, áo ấm, … (quà tặng sẽ thay đổi theo từng năm). Tất cả quà tặng đều được in
ấn Logo và thương hiệu Công ty Cổ phần Bình Điền Quảng Trị.
Mục tiêu quảng bá của Hội Nghị Khách Hàng là hệ thống phân phối sản phẩm,
đó chính là các Đại Lý cấp 1, cấp 2, các Hợp Tác Xã Nông Nghiệp, các Nông
trường lớn, ... tạo hiệu ứng bán hàng từ trên xuống: Công ty Hệ thống phân phối
Người tiêu dùng.
53
Hội thảo nông dân
Hội thảo Nông dân là cách mà Công ty Cổ phần Bình Điền Quảng Trị đưa
thông tin về sản phẩm trực tiếp về với bà con nông dân.
Chi phí: tổ chức một cuộc hội thảo quy mô 100 khách mời, công ty phải tốn
chi phí từ 7 triệu đồng đến 12 triệu đồng.
Số lượng: mỗi tỉnh tổ chức từ 10 đến 30 cuộc hội thảo nông dân/năm.
Quà tặng: Thau rải phân có in Logo Phân bón Đầu Trâu. Hoặc sản phẩm phân
bón dùng thử: từ 4kg đến 5kg, có giá trị từ 50.000đ đến 100.000đ
Bảng 2.7: Nội dung hội thảo nông dân Phân Bón Bình Điền
Phần 1 Tuyên bố lý do và giới thiệu đại biểu
Phần 2 Giới thiệu về công ty
Phần 3 Giới thiệu về các sản phẩm của công ty
Phần 4 Chuyển giao quy trình kỹ thuật chăm bón các loại cây sở tại
Phần 5 Bà con nông dân hỏi + Công ty trả lời
Phần 6 Cảm ơn và tặng quà tri ân cho bà con ra về
(Nguồn: Công ty Cổ phần Bình Điền Quảng Trị)
Mục tiêu quảng bá của Hội Thảo Nông Dân là bà con nông dân, tạo hiệu ứng
ngược từ dưới lên: Người tiêu dùng Hệ thống phân phối Công ty.
Chính sách bán hàng
Có thể nói Chính sách bán hàng quyết định sự thành công của Doanh nghiệp,
một thương hiệu mạnh sẽ đi đôi với chính sách bán hàng tốt.
Chính sách bán hàng thể hiện chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, để có
được một chính sách bán hàng hiệu quả, đòi hỏi ban lãnh đạo phải có những nhận
định nhìn xa trông rộng.
Chính sách bán hàng sẽ thay đổi linh hoạt theo từng vụ mùa, sao cho phù hợp
với tình hình thị trường thời điểm đó.
54
2.3. Đánh giá mức độ nhận biết của khách hàng đối với thương hiệu Đầu Trâu
Lót – Thúc của Công ty Cổ phần Bình Điền Quảng Trị
2.3.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Để nghiên cứu mức độ nhận biết của khách hàng đối với thương hiệu Đầu
Trâu Lót – Thúc của công ty Cổ phần Bình Điền Quảng Trị trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế. Tác giả đã tiến hành điều tra theo phương pháp thuận tiện các hộ nông
dân, các gia đình ở những vùng sản xuất nông nghiệp, các chủ cơ sở vật tư nông
nghiệp… Số lượng phiếu tác giả phát ra là 250 phiếu, số lượng phiếu thu về hợp lệ
là 235 phiếu. Đạt tỉ lệ 94%. Thông tin cơ bản về các đối tượng được điều tra thể
hiện ở bảng 2.8 dưới đây:
Bảng 2.8: Thông tin về khách hàng điều tra
Tiêu chí Phân loại Số lượng (KH) Tỷ lệ (%)
Nam 108 46,0 Giới tính 127 54,0 Nữ
Nông dân 162 68,9
25 10,6 Cửa hàng VTNN Nghề nghiệp CBCNV 27 11,5
23 9,8 Buôn bán, kinh doanh…
24 10,2 Dưới 30 tuổi
78 33,2 Từ 30 - 40 tuổi Độ tuổi 97 41,3 Từ 40 - 50 tuổi
36 15,3 Trên 50 tuổi
27 11,5 Dưới 3 triệu đồng
73 31,1 3 - 5 triệu đồng Thu nhập trung
bình/tháng 102 43,4 5 - 10 triệu đồng
33 14,0 Trên 10 triệu đồng
235 100,0 Tổng cộng
(Nguồn: Số liệu điều tra và xử lý năm 2017)
55
- Về giới tính, kết quả thống kê cho thấy xét về giới tính trong số 235 khách
hàng được phỏng vấn thì có 108 nam chiếm tỷ lệ 45,9% và 127 nữ chiếm tỷ lệ
54,1%. Tỷ lệ này không có sự chênh lệch đáng kể, điều này rất phù hợp với xã hội
ngày nay, khi mà sự phân biệt nam - nữ gần như không còn, mọi người đều làm
việc, đều có trách nhiệm kinh tế với gia đình ngang nhau. Như vậy, việc chọn mẫu
ngẫu nhiên với tỷ lệ như vậy cũng là điều hợp lý.
- Về độ tuổi, các khách hàng được điều tra có độ tuổi chủ yếu trong khoảng
30-50 tuổi chiếm tỉ lệ rất cao, đến 175 người chiếm 75,5%. Đây là các đối tượng
chủ yếu trong độ tuổi lao động, là lao động chính trong gia đình. Các khách hàng
này cơ bản am hiểu về vấn đề nông nghiệp, chăm sóc cây trồng, và đặc biệt sẽ có
am hiểu và tiếp xúc nhiều với các loại phân bón phục vụ trong vấn đề sản xuất nông
nghiệp của gia đình.
- Về nghề nghiệp, khách hàng có nghề nghiệp là nông dân có 162 người,
chiếm 68,9%. Khách hàng là chủ cửa hàng vật tư nông nghiệp có 25 người, chiếm
10,6%. Khách hàng là các cán bộ công nhân viên chiếm 27 người chiếm 11,5%.
Còn lại là các khách hàng kinh doanh, buôn bán và đối tượng khác. Tuy khách hàng
là các cán bộ công nhân viên và kinh doanh buôn bán nhưng các gia đình này vẫn
có sản xuất nông nghiệp, trồng trọt nên có thể am hiểu được vấn đề mà tác giả đang
nghiên cứu.
2.3.2. Sự nhận biết của khách hàng với thương hiệu Đầu Trâu Lót – Thúc
2.3.2.1. Mức độ nhận biết của khách hàng
Đưa thương hiệu vào trong tâm trí của khách hàng và chiếm giữ một không
gian trong não bộ khách hàng là một quá trình khó khăn, đòi hỏi một nỗ lực rất lớn
với sự tác động tổng hợp của rất nhiều các nhân tố tham gia vào chiến lược xây
dựng và bảo vệ thương hiệu. Nhận biết thương hiệu là nấc thang đầu tiên trong tiến
trình đó. Một thương hiệu có mức độ nhận biết cao, đồng nghĩa rằng nó được nhiều
khách hàng biết đến và sẽ có cơ hội trở thành cái tên đầu tiên được khách hàng cân
nhắc trong lựa chọn tiêu dùng. Khả năng nhận biết một thương hiệu của khách hàng
được đánh giá thông qua hai yếu tố. Thứ nhất, là các mức độ nhận biết và tổng độ
56
nhận biết của khách hàng. Thứ hai, là các yếu tố liên quan đến thương hiệu mà
khách hàng có thể nhớ khi nghĩ về thương hiệu ấy.
Khi được hỏi “Khi nói đến phân bón NPK, Ông/bà nghĩ đến thương hiệu nào
đầu tiên?” thì có rất nhiều phương án được các khách hàng nêu tên như: Phú Mỹ,
Bông Lúa, Việt Nhật, Sao Việt, Ba Lá... và trong đó có 48 khách hàng trả lời là
nhắc đến thương hiệu Đầu Trâu Lót – Thúc đầu tiên, chiếm tỷ lệ 20,4%.
“Ngoài thương hiệu trên, Ông/bà còn nhớ tới thương hiệu phân bón NPK nào
khác?” thì có đến 106 khách hàng nhận biết được thương hiệu Đầu Trâu Lót – Thúc
mà không cần có sự trợ giúp, chiếm tỷ lệ 45,1%. Bên cạnh đó, trong số những
khách hàng chưa nêu được thương hiệu Đầu Trâu Lót – Thúc trong 2 câu hỏi trên
thì tác giả đã dùng đến một số hình ảnh về thương hiệu, các sản phẩm, công dụng
nội trội của thương hiệu Đầu Trâu Lót – Thúc trợ giúp thì có thêm 31 khách hàng
nhận biết được thương hiệu này, chiếm tỷ lệ 13,2%.
Cộng dồn ba cấp độ nhận biết thương hiệu lại, ta sẽ có tổng độ nhận biết của
khách hàng đối với thương hiệu Đầu Trâu Lót – Thúc như sau: 20,4% + 45,1% +
13,2% = 78,7%.
Dựa vào kết quả từ trên, có thể thấy tổng nhận biết của khách hàng đối với
thương hiệu Đầu Trâu Lót – Thúc là khá cao.Tuy nhiên mức độ nhận biết đầu tiên
còn quá khiêm tốn với 20,4%, bởi lẽ hiện nay trên thị trường tỉnh Thừa Thiên Huế
có rất nhiều loại sản phẩm về phân bón NPK nổi tiếng, tiêu biểu như là Phú Mỹ,
Năm Lá là 02 thương hiệu được khách hàng nhớ đến đầu tiên với tỉ lệ cao, trên
25%. Sản phẩm phân bón NPK Đầu Trâu Lót – Thúc của công ty Cổ phần Bình
Điền Quảng Trị mới ra đời gần 4 năm, tuy nhiên nhờ vào những chiến dịch quảng
bá sản phẩm cũng như chất lượng, hình thức ấn tượng, khách hàng vẫn nhớ đến
thương hiệu Đầu Trâu Lót – Thúc mà không cần trợ giúp khá cao với 45,1% và
nhận biết có trợ giúp 13,2%. Nâng tổng số khách hàng nhận biết lên 78,7% (tương
đương với 185 khách hàng)
57
2.3.2.2. Kênh thông tin giúp khách hàng biết đến thương hiệu
Bảng 2.9:Kênh thông tin giúp khách hàng biết đến thương hiệu Đầu Trâu Lót - Thúc
Kênh thông tin Số lượng Tỷ lệ (%)
102 55,1 Truyền hình, báo chí
112 60,5 Qua bạn bè, người thân
130 70,3 Người bán giới thiệu
108 58,4 Panô quảng cáo
Internet 94 50,8
185 100,0 Tổng cộng
(Nguồn: Số liệu điều tra và xử lý năm 2017)
Kết quả thống kê cho thấy, trong số 185 người nhận biết được thương hiệu
Đầu Trâu Lót – Thúc thì có 130 người là biết được thông qua người bán, chiếm tỉ lệ
cao nhất là 70,3%. Tiếp đến là biết qua bạn bè, người thân với tỉ lệ 60,5% tương
đương với 112 người. Biết qua Panô quảng cáo chiếm 58,4%, biết qua truyền hình
báo chí chiếm tỉ lệ 55,1% và qua Internet có tỉ lệ thấp nhất là 50,8%. Có thể nhận
thấy 03 kênh chủ yếu là qua người bán, qua bạn bè người thân và qua Panô quảng
cáo là các kênh hiệu quả nhất giúp công ty Cổ phần Bình Điền Quảng Trị truyền
đạt thông tin khách hàng một cách nhanh chóng và hiệu quả, công ty cần chú ý và
đưa ra các giải pháp phù hợp để tác động đến 3 kênh này hơn nữa. Đặc biệt là kênh
qua người bán, bởi các hộ nông dân khi có nhu cầu mua phân về bón cho cây trồng
của mình thường đến các cửa hàng vật tư nông nghiệp để mau, do đó khâu giới
thiệu của người bán rất quan trọng trong việc đưa sản phẩm của nhà sản xuất nào
đến người tiêu dùng. Nếu công ty đưa ra được các sản phẩm tốt, chế độ chăm sóc
khách hàng, các chương trình khuyến mãi hấp dẫn dành riêng cho các đại lý thì đây
sẽ là người quảng cáo sản phẩm rất hữu hiệu cho sản phẩm.
58
(Nguồn: Số liệu điều tra và xử lý năm 2017)
Biểu đồ 2.1: Kênh thông tin giúp khách hàng biết đến thương hiệu Đầu Trâu Lót – Thúc
Tất cả các ý kiến trên đều đã cho ta thấy rằng tầm quan trọng của các
phương tiện truyền thông, nó giúp cho khách hàng nhận dạng được thương hiệu của
doanh nghiệp. Truyền hình là một phương tiện truyền thông vô cùng hiệu quả, nó
tác động mạnh mẽ đến tất cả các giác quan của người tiếp nhận. Qua kết quả khảo
sát cho thấy công tác truyền thông của công ty trên truyền hình, báo chí chưa thực
sự tốt đến việc nhận biết thương hiệu Đầu Trâu Lót – Thúc.Vì số người còn biết
đến chưa nhiều nên cần đẩy mạnh quảng cáo hơn nữa., Bên cạnh các hình thức
quảng cáo thông tin hiện đại, ta cũng không thể phủ nhận sức mạnh của kênh
truyền miệng, đây thực sự là một phương pháp marketing đơn giản, tiết kiệm chi
phí nhưng không kém phần hiệu quả. Do đó công ty phân bón Bình Điền phải biết
lựa chọn cách thức phù hợp để tuyên truyền và cung cấp thông tin cho khách hàng
một cách hiệu quả nhất.
2.3.2.3. Các yếu tố nhận biết thương hiệu Đầu Trâu Lót – Thúc
Về đặc điểm nổi bật của phân bón Đầu Trâu Lót – Thúc
Trong số 185 khách hàng khi được hỏi về đặc điểm nổi bật của phân bón Đầu
Trâu Lót – Thúc, có 115 khách hàng đánh giá phân bón Đầu Trâu Lót – Thúc cho
59
cây cứng cây chắc hạt, đặc biệt là đối với cây lúa chiếm tỉ lệ 62,2%. Tiếp theo là
kích thước hạt đều chiếm tỉ lệ 57,3% trong tổng số đánh giá của khách hàng. Đặc
điểm nổi bật là đã có thương hiệu dường như không được khách hàng đánh giá cao,
chỉ có 81 khách hàng đánh giá tiêu chí này chiếm 43,8%. Đây là điều mà công ty
Bình Điền cần đặc biệt lưu ý làm sao để cho thương hiệu Đầu Trâu Lót – Thúc trở
thành đặc điểm nổi bật trong tâm trí khách hàng từ đó mới thúc đẩy tăng trưởng kết
quả kinh doanh.
Bảng 2.10:Đặc điểm nổi bật của sản phẩm Đầu Trâu Lót – Thúc Tỷ lệ (%) Đặc điểm nổi bật Số lượng
115 62,2 Cứng cây, chắc hạt
98 53,0 Màu sắc hạt đẹp
103 55,7 Giá cả cạnh tranh
106 57,3 Kích thước hạt đều
91 49,2 Độ tan tốt
81 43,8 Đã có thương hiệu
185 100,0 Tổng cộng
(Nguồn: Số liệu điều tra và xử lý năm 2017)
Hiện nay, đối với dòng sản phẩm phân bón Đầu Trâu Lót – Thúc có nhiều đặc
điểm nổi trổi như: Ra rễ nhanh, nảy chồi tốt, đẻ nhánh khỏe, tăng số chồi hữu hiệu;
Giúp cây khỏe mạnh, tăng sức chống chịu sâu bệnh, chịu rét, hạn hán, chua phèn,
ngộ độc hữu cơ, …; Tăng năng suất, chất lượng nông sản và tăng lợi nhuận cho
nông dân; Duy trì cân bằng dinh dưỡng trong đất; góp phần khử chua, tiêu độc, hạ
phèn trong đất. Đầu Trâu Lót – Thúc là dòng sản phẩm chuyên dùng cho cây Lúa,
bón vào giai đoạn Lót trước khi gieo, và bón Thúc đẻ nhánh cho cây Lúa khi cây
Lúa có 3 đến 4 lá thực. Đây là sản phẩm đã được nghiên cứu rất kỹ trên cây Lúa,
hàm lượng dinh dưỡng thích hợp cho hai giai đoạn bón phân đầu tiên cho cây Lúa,
nên được gọi là phân chuyên dùng.
60
Về yếu tố phân biệt thương hiệu Đầu Trâu Lót – Thúc với các phân
bón khác
Qua đánh giá của các khách hàng nhận biết được thương hiệu Đầu Trâu Lót –
Thúc thì có 76,8% có thể phân biệt được thương hiệu Đầu Trâu Lót - Thúc với các
thương hiệu khác thông qua Tên thương hiệu “Đầu Trâu Lót – Thúc”, tương
đương 142 khách hàng. Tiếp theo là có thể phân biệt qua bao bì chiếm 63,2%
tương đương 117 khách hàng. Nhận biết qua Logo chiếm 56,8% tương đương 105
khách hàng. Số lượng khách hàng có thể nhận biết qua quảng cáo và Slogan chỉ
chiếm khoảng hơn 50%.
Chúng ta có thể nhận thấy rằng tên Thương hiệu thường là yếu tố đầu tiên mà
khách hàng nhớ khi nhắc đến một sản phẩm nào đấy của doanh nghiệp, nó được
các khách hàng ghi sâu trong tâm trí. Kèm theo tên thương hiệu, các hình ảnh về
bao bì, biểu tưởng Logo... sẽ là các yếu tố bổ trợ giúp khách hàng nhớ lại chính
xác sản phẩm được nhắc đến. Hiện nay, Logo của công ty Phân bón Bình Điền có
biểu tưởng tổng thể là hình vuông nền vàng, bao gồm: Biểu tượng “Đầu Trâu” màu
đen, hướng sang trái, vị trí ở trung tâm hình vuông nền vàng, nằm trong vòng tròn
với hai sừng vươn cao và bao quanh phía dưới vòng tròn là tên công ty mẹ “CÔNG
TY CỔ PHẦN PHÂN BÓN BÌNH ĐIỀN”.
76,8%
Phân biệt qua tên thương hiệu
56,8%
Phân biệt qua Logo
53,5%
Phân biệt qua Slogan
63,2%
Phân biệt qua bao bì
53,0%
Phân biệt qua quảng cáo
17,3%
Phân biệt qua cách khác
0,0%
20,0% 40,0% 60,0% 80,0%
(Nguồn: Số liệu điều tra và xử lý năm 2017)
Biểu đồ 2.2: Các yếu tố phân biệt thương hiệu Đầu Trâu Lót – Thúc với phân bón khác
61
Kết quả khảo sát các khách hàng khi đưa 03 hình ảnh Logo và 04 câu Slogan
của công ty Phân bón Bình Điền để nhận dạng được thương hiệu thương hiệu Đầu
Trâu Lót - Thúc thu được kết quả như biểu đồ 2.3 và 2.4 dưới đây:
(Nguồn: Số liệu điều tra và xử lý năm 2017)
Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ khách hàng phân biệt đúng Logo
Các khách hàng có thể nhận biết được thương hiệu thương hiệu Đầu Trâu Lót
- Thúc qua Logo 1 (đúng) có 142 người, tuy nhiên khi có gợi ý về Logo của thương
hiệu Đầu Trâu Lót - Thúc thì có thêm 10 người có thể phân biệt được, nâng tổng số
khách hàng phân biệt được thương hiệu Đầu Trâu Lót - Thúc qua Logo lên 82%
(tương đương 152 khách hàng).
(Nguồn: Số liệu điều tra và xử lý năm 2017)
Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ khách hàng phân biệt đúng Slogan
62
Đối với Slogan của thương hiệu Đầu Trâu Lót - Thúc thì cho tỉ lệ gần tương
đương nhau. Có 53% khách hàng đã chọn đúng câu Slogan của công ty, đó là
“Phân bón Đầu Trâu, bạn đồng hành của nhà nông”.
Logo và câu Slogan của thương hiệu Đầu Trâu Lót - Thúc có ý nghĩa là “Đầu
Trâu” nằm trong vòng tròn với hai sừng vươn cao trên nền vuông màu vàng nói lên
giá trị đồng hành và chia sẻ với nông dân. Đầu Trâu sẽ cùng nông dân vượt qua khó
khăn, hạn chế, lạc hậu và sẵn sàng khai phá những vùng đất mới, tiếp nhận xu
hướng mới của thời đại, hướng tới một tương lai tươi sáng hơn, như ông cha ta đã
có câu nói “Con trâu là đầu cơ nghiệp”. Hình vuông tượng trưng cho đất, màu vàng
là màu của mùa vàng bội thu trên những cánh đồng, màu của sự an khang thịnh
vượng. Từ xa xưa hình ảnh con trâu đã trở nên quen thuộc, thân thương với người
nông dân, con trâu luôn cùng với những người nông dân chân lấm, tay bùn, cần cù,
chịu thương, chịu khó, chăm chỉ, chất phác, thân thiện. Thương hiệu Đầu Trâu như
nói nên sự tận tụy, tin cậy, thủy chung gắn bó sâu sắc với cuộc sống ấm no, sung
túc của nhà nông.
2.3.3. Đánh giá của khách hàng đối với các nhân tố liên quan đến sự nhận biết
thương hiệu phân bón NPK Đầu Trâu Lót – Thúc
Để có được cái nhìn khách quan đối với công tác phát triển thương hiệu Đầu
Trâu Lót – Thúc, tác giả tiến hành điều tra khảo sát ý kiến đánh giá của 185 khách
hàng đã nhận biết được thương hiệu Đầu Trâu Lót - Thúc về các tiêu chí liên quan
đến thương hiệu như hình ảnh Logo, câu Slogan, bao bì sản phẩm, quảng cáo... để
phân tích được thực trạng và từ đó đề xuất các biện pháp nhằm phát triển hơn nữa
thương hiệu phân bón thương hiệu Đầu Trâu Lót - Thúc của Công ty Cổ phần Bình
Điền Quảng Trị.
2.3.3.1. Kiểm định độ tin cậy của các biến quan sát được phân tích
Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), độ tin cậy của số liệu
phản ánh sự đo lường của các biến điều tra không gặp phải các sai số, nhờ đó cho ta
các kết quả trả lời từ bản thân phía người được phỏng vấn là chính xác và đúng với
thực tế. Sự khiếm khuyết trong quá trình đo lường có thể ảnh hưởng đến việc điền
các số liệu cho từng biến điều tra đòi hỏi phải kiểm định độ tin cậy của các yếu tố
phân tích.
63
Để kiểm định độ tin cậy của các biến điều tra, đề tài sử dụng phương pháp hệ
số tin cậy Cronbach’s Alpha.
Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng khi Cronbach’s alpha từ 0,8 trở lên đến gần
1 thì thang đo lường là tốt, từ 0,7 đến gần 0,8 là sử dụng được. Cũng có nhà nghiên
cứu đề nghị rằng Cronbach’s alpha từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng được trong
trường hợp khái niệm đang đo lường là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối
cảnh nghiên cứu.
Bảng 2.11: Các thông số về độ tin cậy (Reliability Statistics)
Cronbach's Alpha Cỡ mẫu Số biến
0,919 185 23
(Nguồn: Số liệu điều tra và xử lý năm 2017)
Kết quả cho thấy hệ số tin cậy Cronbach's Alpha của toàn bộ các biến là 0,919.
Các hệ số tương quan biến-tổng (Corrected Item-Total Correlation) < 0,3 sẽ bị loại
trước khi tiến hành phân tích nhân tố. Bảng 2.12 cho thấy tất cả các tiêu chí đều
thỏa mãn điều kiện hệ số tương quan biến – tổng > 0,3. Như vậy, có tất cả 23 tiêu
chí được sử dụng để đánh giá sự nhận biết thương hiệu Đầu Trâu Lót - Thúc của
công ty cổ phần Bình Điền Quảng Trị.
Bảng 2.12: Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo đối với các tiêu chí nghiên cứu
TT Tên biến
Hệ số Cronbach's Alpha nếu loại biến TB Thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến
1 81,903 111,893 Hệ số tương quan biến - tổng 0,420 0,919 Tên thương hiệu dễ đọc
2 82,032 110,271 0,507 0,917 Tên thương hiệu dễ nhớ
3 81,778 111,673 0,448 0,918
4 81,886 111,482 0,437 0,918 Tên thương hiệu có ý nghĩa Tên thương hiệu tạo khả năng liên tưởng
5 0,917 81,768 111,147 0,468
6 0,915 81,476 111,218 0,628
7 0,914 81,530 110,435 0,630 Tên thương hiệu gây ấn tượng Logo dễ nhận biết Logo có sự khác biệt
64
TT Tên biến
Hệ số Cronbach's Alpha nếu loại biến TB Thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến
8 0,915 81,659 110,465 Hệ số tương quan biến - tổng 0,606
0,915 81,324 111,568 0,602 Logo có ý nghĩa Logo có tính mỹ thuật cao
0,914 81,389 110,500 0,636
0,915 82,135 109,509 0,579
0,921 82,243 113,511 0,306
0,916 81,822 111,430 0,523
0,913 81,703 109,156 0,692 9 10 Logo tạo được ấn tượng 11 Câu khẩu hiệu dễ hiểu 12 Câu khẩu hiệu ngắn gọn 13 Câu khẩu hiệu dễ nhớ 14 Câu khẩu hiệu có tính hấp dẫn
15 81,962 109,211 0,681 0,913 Câu khẩu hiệu mang cảm xúc tích cực
0,917 81,568 110,562 0,503
0,919 81,432 113,703 0,391
0,917 81,714 112,662 0,476 16 Quảng cáo có nội dung dễ hiểu 17 Quảng cáo ở thời điểm phù hợp 18 Hình thức quảng cáo đa dạng
19 81,422 111,332 0,531 0,916
20 82,011 108,359 0,683 0,913
21 81,876 106,273 0,678 0,913
81,827 107,503 0,758 0,912
23 82,005 108,690 0,661 0,914 Quảng cáo cung cấp rõ ràng thông tin về sản phẩm Bao bì sản phẩm có tính thẩm mỹ cao Bao bì cung cấp đầy đủ thông tin về sản phẩm và điều kiện tiêu dùng 22 Bao bì sản phẩm có tính kỹ thuật cao Hình ảnh trên bao bì có ND phong phú
(Nguồn: Số liệu điều tra và xử lý năm 2017)
2.3.3.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự nhận biết thương hiệu
Trong đề tài nghiên cứu của tác giả có sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy bội. Theo Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc, cỡ mẫu dùng trong phân tích nhân tố bằng ít nhất 4 đến 5 lần số biến quan sát để kết quả điều tra là có ý nghĩa. Như vậy, với số lượng 23 biến quan sát trong thiết kế điều tra thì cần phải đảm bảo có ít nhất 115 quan sát trong mẫu điều tra. Mẫu điều tra của tác giả là 185 quan sát nên đáp ứng được yêu cầu phân tích nhân tố.
65
Đồng thời, kết quả kiểm định KMO and Bartlett's Test ở bảng 2.13 cho thấy cơ sở dữ liệu này là hoàn toàn phù hợp vì giá trị kiểm định đạt 0,861 với độ tin cậy là 99% (Sig = 0,000 < 0,01). Điều này cho thấy kỹ thuật phân tích nhân tố là hoàn toàn có thể thực hiện được trong nghiên cứu này bởi vì quy mô mẫu thích hợp và đủ lớn để thực hiện.
Bảng 2.13: Kiểm định số lượng mẫu thích hợp KMO (KMO and Bartlett's Test)
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0,861
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 5.322,80
253 Df
0,000 Sig
(Nguồn: Số liệu điều tra và xử lý năm 2017) Ngoài ra, giá trị kiểm định Bartlett’s Test với giả thiết: Ho “Các biến
không tương quan với nhau” bằng 5.322,80 với mức ý nghĩa thống kê dưới 1%
đã bác bỏ giả thiết Ho, đồng nghĩa với việc các biến có tương quan với nhau và
việc áp dụng phân tích nhân tố là thích hợp.
Kết quả phân tích nhân tố ở bảng 2.14 cho thấy, có 5 nhóm nhân tố ảnh hưởng
đến sự nhận biết thương hiệu Đầu Trâu Lót - Thúc thông qua đánh giá của các
khách hàng được điều tra. Ngoài ra, kết quả cũng cho thấy Phương sai tổng hợp
(Eigenvalue) của 5 nhân tố thỏa mãn điều kiện lớn hơn 1. Do đó, 5 nhân tố mới
tổng hợp này được sử dụng để phục vụ cho quá trình phân tích hồi quy và các phân
tích liên quan khác ở phần tiếp theo.
- Nhân tố thứ nhất (F1): Giá trị Eigenvalue bằng 8,957 và hệ số Cronbach's
Alpha là 0,979. Nhân tố này gồm 5 biến điều tra (Item) trong bảng hỏi, bao gồm các
câu: Tên thương hiệu dễ đọc; Tên thương hiệu dễ nhớ; Tên thương hiệu có ý nghĩa;
Tên thương hiệu tạo khả năng liên tưởng và Tên thương hiệu gây ấn tượng. Các câu
hỏi này đều có liên quan đến thương hiệu tên sản phẩm phân bón NPK Đầu Trâu lót
– thúc. Do vậy, nhân tố này tác giả đặt tên là Tên thương hiệu. Đây là nhân tố quan
trọng nhất được các khách hàng đánh giá trong sự nhận biết thương hiệu.
66
Bảng 2.14. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự nhận biết thương hiệu Đầu Trâu Lót - Thúc
TT Chỉ tiêu Nhân tố (Component) F3 F2 F4 F5
1 2 3 F1 0,970 0,907 0,950
4 0,981
0,961
Tên thương hiệu dễ đọc Tên thương hiệu dễ nhớ Tên thương hiệu có ý nghĩa Tên thương hiệu tạo khả năng liên tưởng Tên thương hiệu gây ấn tượng Logo dễ nhận biết Logo có sự khác biệt Logo có ý nghĩa Logo có tính mỹ thuật cao
0,912 0,877 0,789 0,771 0,871 5 6 7 8 9 10 Logo tạo được ấn tượng
11 0,882
12 0,771
0,751
14 0,878 Bao bì sản phẩm có tính thẩm mỹ cao Bao bì cung cấp đầy đủ thông tin về sản phẩm và điều kiện tiêu dùng 13 Bao bì sản phẩm có tính kỹ thuật cao Hình ảnh trên bao bì có nội dung phong phú
0,773 0,853 0,819 15 Quảng cáo có nội dung dễ hiểu 16 Quảng cáo ở thời điểm phù hợp 17 Hình thức quảng cáo đa dạng
18 0,817
0,591 0,615 0,752 0,800 Quảng cáo cung cấp rõ ràng thông tin về sản phẩm 19 Câu khẩu hiệu dễ hiểu 20 Câu khẩu hiệu ngắn gọn 21 Câu khẩu hiệu dễ nhớ 22 Câu khẩu hiệu có tính hấp dẫn
23 0,723 Câu khẩu hiệu mang cảm xúc tích cực
0,823 1,339 5,82 80,84 0,979 8,957 38,94 38,94 0,948 4,538 19,73 58,67 0,951 2,163 9,40 68,07 0,871 1,598 6,95 75,02 Hệ số Cronbach's Alpha Giá trị Eigen Value Mức độ giải thích của nhân tố (%) Mức độ giải thích tích lũy (%)
(Nguồn: Số liệu điều tra và xử lý năm 2017)
67
- Nhân tố thứ hai (F2): Có giá trị Eigenvalue là 4,538 và hệ số Cronbach's
Alpha là 0,948 cho thấy các Item có mối tương quan nội tại đảm bảo ý nghĩa thống
kê và cho phép sử dụng để thực hiện phân tích. Nhân tố này gồm 5 Item, bao gồm
các câu Logo dễ nhận biết; Logo có sự khác biệt; Logo có ý nghĩa; Logo có tính mỹ
thuật cao và Logo tạo được ấn tượng. Các câu này đều có nội dung liên quan đến
Logo của thương hiệu phân bón Đầu Trâu. Vì vậy nhân tố này được đặt tên là Logo.
Đây là nhân tố quan trọng thứ hai theo đánh giá của khách hàng.
- Nhân tố thứ ba (F3): Có giá trị Eigenvalue là 2,163 và hệ số Cronbach's
Alpha là 0,951 khẳng định rằng các Item cấu thành nhân tố này có mối tương quan
nội tại có ý nghĩa thống kế và cho phép đưa vào phân tích. Nhân tố này bao gồm 4
Item: Bao bì sản phẩm có tính thẩm mỹ cao; Bao bì cung cấp đầy đủ thông tin về
sản phẩm và điều kiện tiêu dùng; Bao bì sản phẩm có tính kỹ thuật cao và Hình ảnh
trên bao bì có nội dung phong phú. Các câu này có liên quan đến bao bì sản phẩm,
do vậy tác giả đặt tên là Bao bì
- Nhân tố thứ tư (F4): Có giá trị Eigenvalue là 1,598 và hệ số Cronbach's
Alpha là 0,871 cho phép kết luận rằng các Item cấu thành nhân tố này có mối tương
quan nội tại và có ý nghĩa thống kế cho phép sử dụng để phân tích. Nhân tố này
cũng bao gồm 4 Item: Quảng cáo có nội dung dễ hiểu; Quảng cáo ở thời điểm phù
hợp; Hình thức quảng cáo đa dạng và Quảng cáo cung cấp rõ ràng thông tin về sản
phẩm. Nhân tố này được đặt tên là Quảng cáo
- Nhân tố thứ năm (F5): là nhân tố cuối cùng có giá trị Eigenvalue là 1,339
và hệ số Cronbach's Alpha là 0,823 cho phép kết luận rằng các Item cấu thành nhân
tố này có mối tương quan nội tại và có ý nghĩa thống kế cho phép sử dụng để phân
tích. Nhân tố này bao gồm 5 Item: Câu khẩu hiệu dễ hiểu; Câu khẩu hiệu ngắn gọn;
Câu khẩu hiệu dễ nhớ; Câu khẩu hiệu có tính hấp dẫn và Câu khẩu hiệu mang cảm
xúc tích cực. Nhân tố này gồm các têu chí có liên quan đến câu khẩu hiểu (Slogan)
nên được đặt tên là Slogan
Ngoài ra, do tổng phương sai rút trích của tất cả các nhân tố đưa vào phân tích
bằng 80,84% lớn hơn tiêu chuẩn 50% cho thấy sự phù hợp của phân tích nhân tố
đối với tập hợp các biến nghiên cứu.
68
2.3.3.3. Mô hình hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến sự nhận biết thương hiệu
Trên cơ sở các nhân tố hội tụ, tác giả tiến hành phân tích hồi quy nhằm xác định
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự nhận biết thương hiệu Đầu Trâu Lót -
Thúc của khách hàng.
Mô hình nghiên cứu được biểu diễn dưới dạng phương trình hồi quy tuyến
tính đa biến như sau:
Y = β0 + β1F1 + β2F2 + β3F3+ β4F4 + β5F5 + e
Trong đó:
Y: Mức độ nhận biết thương hiệu Đầu Trâu Lót - Thúc
F1: Tên thương hiệu
F2: Logo
F3: Bao bì
F4: Quảng cáo
F5: Slogan
βi: Hệ số hồi quy tương ứng với các biến độc lập Fi
e: Sai số của mô hình
R bình R Kiểu Bảng 2.15: Kết quả đánh giá độ giải thích của mô hình nghiên cứu Hệ số Durbin-Watson
R bình phương có hiệu chỉnh 0,627 Phương sai lỗi ước tính 0,380 phương 0,638 2,012 1 0,798a
(Nguồn: Số liệu điều tra và xử lý năm 2017)
Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Hệ số R2 và R2 có
hiệu chính của mô hình phải đạt được lớn 50% thì mô hình mới có ý nghĩa về mặt nghiên cứu. Kết quả hồi quy cho thấy rằng hệ số R2 điều chỉnh (Adjusted R square)
trong mô hình này là 0,627 thể hiện sự phù hợp của mô hình với tổng thể. Điều này
nói lên độ thích hợp của mô hình là 62,7% hay nói một cách khác là 62,7% sự biến
thiên của biến phụ thuộc được giải thích chung bởi các biến độc lập trong mô hình,
còn lại 37,3% ảnh hưởng là do các nhân tố khác.
69
Bảng 2.16: Kết quả kiểm định độ phù hợp của mô hình ANOVAb
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Regression 45,542 5 62,961 0,000a 9,108
1 Residual 25,896 179 0,145
Total 71,438 184
(Nguồn: Số liệu điều tra và xử lý năm 2017)
Với độ tin cậy 99% quan sát kết quả kiểm định độ phù hợp Sig. = 0.000 cho
thấy rằng chúng ta bác bỏ giả thuyết là hệ số hồi quy của các biến độc lập bằng
không và chấp nhận rằng hệ số hồi quy của các biến độc lập là khác không. Hay nói
cách khác mô hình được xây dựng có ít nhất một biến độc lập có ảnh hưởng đến sự
thay đổi và tác động lên biến phụ thuộc. Do vậy hoàn toàn có thể tiến hành hồi quy
để xác định mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập lên biến phụ thuộc Y.
Bảng 2.17: Kết quả phân tích hồi quy đa biến
Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa Thống kê đa cộng tuyến Hệ số hồi quy chuẩn hóa Model t Sig.
Beta Tolerance Hệ số VIF
1 Hệ số chặn -0,085 Sai số chuẩn 0,237 (Constant) -0,360 0,720
0,249 0,035 7,077 0,000 0,915 1,092 0,333 Thương hiệu
Logo 0,177 0,060 2,933 0,004 0,540 1,852 0,180
Bao bì 0,237 0,051 4,609 0,000 0,489 2,044 0,296
0,171 0,049 3,517 0,001 0,780 1,282 0,179 Quảng cáo
Slogan 0,187 0,059 3,158 0,002 0,592 1,689 0,185
(Nguồn: Số liệu điều tra và xử lý năm 2017)
Kết quả hồi quy đa biến cho thấy rằng các giá trị Sig. đều bé hơn 0,05 với độ
tin cậy 99% có đủ bằng chứng để khẳng định rằng tất cả các nhân tố đều giải thích
được cho sự thay đổi của biến phụ thuộc.
Mô hình hồi quy được biểu diễn thông qua phương trình sau:
70
Y = 0,333F1 + 0,180F2 + 0,296F3 + 0,179F4 + 0,185F5
hoặc Y = 0,333ThuongHieu + 0,180Logo + 0,296BaoBi +
0,179QuangCao + 0,185Slogan
- Giả định về tính độc lập của phần dư, ta dùng đại lượng thống kê Durbin-
Watson để kiểm định, d có giá trị từ 0 đến 4, giá trị d của mô hình hồi qui trên là
2,012 < 4 nên có thể khẳng định về tính độc lập của phần dư, không có hiện tượng
tự tương quan xảy ra.
- Hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance inflation factor) và giá trị
Tolerance của các thành phần trong mô hình đều nhỏ hơn 10. Tất cả những điều này
cho thấy về cơ bản các biến độc lập này không có quan hệ tương quan chặt chẽ với
nhau nên không có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra. Hay nói cách khác, hiện tượng
đa cộng tuyến giữa các biến độc lập không ảnh hưởng đến kết quả giải thích của mô
hình hồi quy.
Từ kết quả mô hình hồi quy tuyến tính cho thấy, các biến độc lập đều có ảnh
hưởng tích cực đến mức độ nhận biết thương hiệu Đầu Trâu Lót - Thúc của công ty
cổ phần Bình Điền Quảng Trị.
Trong các yếu tố đưa vào mô hình có thể nhận thấy rằng nhân tố Tên thương
hiệu là nhân tố có tác động mạnh nhất đến sự nhận biết thương hiệu của khách
hàng. Vì vậy doanh nghiệp cần phải đẩy mạnh các chương trình quảng bá sản phẩm,
đưa tên sản phẩm in sâu trong tâm trí người tiêu dùng. Trên thực tế, một cái tên vô
nghĩa, vốn chỉ thể hiện sự lười biếng trong tư duy, sẽ không bao giờ bước vào và
lưu lại trong tâm trí khách hàng. Cái tên thương hiệu nên bắt đầu cùng với quy trình
định vị. Nó phải chỉ ra cho người mua lợi ích chính của sản phẩm, cũng như khi
nhắc đến tên sản phẩm phân bón “NPK Đầu Trâu lót – thúc” hầu hết các khách
hàng đều nghĩ đến đây là 1 sản phẩm phân bón NPK - loại phân hỗn hợp trộn lẫn
giữa các hợp chất Đạm + Lân + Kali mang thương hiệu Đầu Trầu, là loại phân thích
hợp cho các giai đoạn bón lót và thúc trong quá trình phát triển của cây trồng. Trong
điều kiện các nhân tố khác của mô hình không thay đổi, nếu điểm số của nhân tố
này tăng lên 1% thì mức độ nhận biết của khách hàng đối với thương hiệu phân bón
Đầu Trâu lót – thúc cũng tăng lên 0,326% và ngược lại.
71
Nhân tố quan trọng thứ 2 đó là Bao bì sản phẩm theo đánh giá của khách hàng.
Trong điều kiện các nhân tố khác của mô hình không thay đổi, nếu điểm số của
nhân tố Bao bì tăng lên 1% thì mức độ nhận biết của khách hàng đối với thương
hiệu phân bón Đầu Trâu lót – thúc cũng tăng lên 0,296% và ngược lại. Tất cả chúng
ta đều biết ở bất kỳ hoạt động kinh doanh nào như hóa mỹ phẩm, chế biến thực
phẩm…, khi cho ra sản phẩm cũng cần có bao bì, hoặc một số vật dụng in lo go, tên
công ty, cơ sở của mình. Hành động đó là một trong những hình thức quảng cáo
rộng rãi và nhanh chóng đến tay người tiêu dùng nhất, đồng thời cũng là sự khẳng
định độc quyền và uy tín của chúng ta khi sản phẩm được tung ra thị trường. Bao bì
là một trong những công cụ quan trọng và cần thiết cho chiến lược quảng cáo và ra
mắt sản phẩm mới cũng như là trong việc xây dựng, định hình vị trí hình ảnh
thương hiệu của các doanh nghiệp, cơ sở hoạt động kinh doanh. Vì vậy công ty cần
phải lưu ý đến đặc điểm này để trong quá trình thiết kế, in ấn bao bì đạt được những
giá trị nhận biết thương hiệu cao nhất. Cũng bởi vì đặc điểm của khách hàng là
thường thích thú, quan tâm và bị chú ý bởi những màu sắc, hình dáng độc đáo, lạ
mắt hoặc những gì nổi bật, khác biệt xung quanh. Khi các sản phẩm được tung ra thị
trường, mọi người sẽ chú ý và lựa chọn các sản phẩm có thiết kế bao bì chuyên
nghiệp, ấn tượng và bắt mắt. Việc thiết kế bao bì chuyên nghiệp sẽ thúc đẩy khả
năng thuyết phục người mua về chất lượng và uy tín của sản phẩm. Bao bì là lời
giới thiệu trực tiếp và hiệu quả nhất về chất lượng và uy tín của sản phẩm. Khi chọn
mua một sản phẩm, đều phải xem kỹ nhãn mác, bao bì để xem độ uy tín của cơ sở
sản xuất ra chúng. Dù sản phẩm có chất lượng thế nào mà không có bao bì, thương
hiệu thì sẽ gặp không ít khó khăn để đến tay người tiêu dùng.
Qua việc phân tích ý nghĩa của các nhân tố trong phương trình hồi quy về sự
nhận biết của khách hàng đối với thương hiệu Đầu Trâu Lót - Thúc của Công ty Cổ
phần Bình Điền Quảng Trị ta thấy tất cả các nhân tố trong mô hình về mặt lý thuyết
đều có tác động tích cực đến sự nhận biết của khách hàng. Tuy nhiên, mức độ tác
động cũng như ý nghĩa của từng nhân tố đến sự nhận biết có sự khác nhau. Hai nhân
tố có tác động mạnh nhất là F1: Tên thương hiệu và F3: Bao bì sản phẩm
72
2.3.4. Mức độ đánh giá của khách hàng về các nhóm nhân tố trong mô hình
Để đánh giá mức độ đồng ý của khách hàng về các tiêu chí có liên quan đến
các nhân tố trong mô hình, tác giả tiến hành kiểm định giá trị trung bình (One
Sample T – Test), điều kiện bắt buộc là đảm bảo dữ liệu thu thập được tuân theo
quy luật phân phối chuẩn hoặc xấp xỉ chuẩn. Dựa theo hướng phân tích dữ liệu
nghiên cứu với SPSS [14], thì với số lượng mẫu lớn hơn 30 là biến quan sát đã xấp
xỉ chuẩn. Trong các nghiên cứu gần đây, có một số nhà khoa học cho rằng, mẫu
điều tra phải đảm bảo lớn hơn 100 mẫu thì mới coi là xấp xỉ chuẩn. Riêng trong
nghiên cứu này, số mẫu tiến hành thu thập được là 185 >100. Do đó, có thể kết
luận, dữ liệu dùng để tiến hành kiểm định One Sample T- Test là hợp lệ.
Kiểm định giá trị trung bình các nhóm nhân tố trong mô hình Nhận biết
thương hiệu
Để có thể kết luận chính xác hơn đánh giá của khách hàng về các tiêu chí liên
quan đến các nhân tố trong mô hình nhận biết thương hiệu: Tên thương hiệu, Logo,
Slogan, Quảng cáo và Bao bì. Tác giả tiến hành kiểm định One - Sample T-Test
nhằm so sánh giá trị trung bình trong từng tiêu chí của các nhân tố. Mức độ điểm
trung bình đánh giá như sau:
1 – 1,4: rất không đồng ý
1,5 – 2,5: không đồng ý
2,5 – 3,4: trung lập
3,5 – 4,4: đồng ý
4,5 – 5: rất đồng ý
Vì vậy, tác giả kiểm định với mức điểm 3,5 = Đồng ý ở mức độ thấp nhất, với
giả thuyết đưa ra:
Ho: (µ) = 3,5
H1: (µ) ≠ 3,5
(với µ là mức độ đồng ý của khách hàng đối với tiêu chí đưa ra)
2.3.4.1. Mức độ đánh giá của khách hàng đối với nhóm nhân tố Tên thương hiệu
Kết quả kiểm định One Sample T- Test với giá trị kiểm định bằng 3,5 với
mức độ đồng ý ở bảng 2.18 cho thấy các tiêu chí tên thương hiệu có ý nghĩa và tên
73
thương hiệu gây ấn tượng có giá trị sig. thu được đều nhỏ hơn mức ý nghĩa α=0,05,
nên bác bỏ giả thiết Ho và chấp nhận giả thiết H1, tức là các khách hàng đánh giá
với mức điểm khác 3,5. Căn cứ vào giá trị trung bình của 2 tiêu chí này ta có thể kết
luận rằng các khách hàng đánh giá ở mức điểm trên 3,5 điểm. Điểm trung bình
chung của 2 tiêu chí lần lượt là 3,70 và 3,71 điểm có nghĩa rằng khách hàng đồng ý
về tên thương hiệu Đầu Trâu Lót – Thúc là có ý nghĩa và gây được ấn tượng tốt
Đối với các tiêu chí tên thương hiệu dễ đọc, dễ nhớ và tên thương hiệu tạo ra
khả năng liên tưởng có giá trị Sig. >0,05 nên ta chưa có cơ sở để bác bỏ giả thiết
Ho, hay có thể nói rằng các khách hàng đồng ý với ý kiến đưa ra này. Các tiêu chí
này có điểm trung bình trong khoảng từ 3,44 – 3,59 điểm.
Bảng 2.18. Kết quả kiểm định trung bình nhóm nhân tố Tên thương hiệu
TT Tiêu chí Giá trị trung bình Mức ý nghĩa (Sig.) Giá trị kiểm định
1 3,57 3,5 0,255 Tên thương hiệu dễ đọc
2 3,44 3,5 0,380 Tên thương hiệu dễ nhớ
3 3,70 3,5 0,002 Tên thương hiệu có ý nghĩa
4 3,59 3,5 0,170 Tên thương hiệu tạo khả năng liên tưởng
5 3,71 3,5 0,001 Tên thương hiệu gây ấn tượng
(Nguồn: Số liệu điều tra và xử lý năm 2017)
Với tên thương hiệu là Đầu Trâu Lót – Thúc dường như đã tạo ấn tượng khá
tốt đối với khách hàng. Đầu Trâu là thương hiệu khá nổi tiếng ở Việt Nam về sản
phẩm phân bón với nhà nông, với nhiều chủng loại sản phẩm như NPK, Đạm,
Lân… và dòng sản phẩm Đầu Trâu Lót – Thúc được đưa ra thị trường với mục đích
bón lót và thúc giúp cây lúa phát triển tốt hơn. Tên thương hiệu gắn liền với tính
chất sản phẩm do đó hầu hết khách hàng đều đồng ý về việc dễ đọc, dễ nhớ, có ý
nghĩa cũng như tạo khả năng liên tưởng cao khi nhắc đến. Vì vậy, trong tương lai
công ty cổ phần Bình Điền Quảng Trị cần tăng cường thêm các chương trình quảng
cáo để các khách hàng có thể biết đến thương hiệu Đầu Trâu Lót – Thúc nhiều hơn,
tạo nên lượng khách hàng trong tương lai cho công ty.
74
2.3.4.2. Mức độ đánh giá của khách hàng đối với nhóm nhân tố Logo
Kết quả kiểm định đối với các tiêu chí liên quan đến Logo thương hiệu Đầu
Trâu Lót – Thúc ở bảng 2.19 cho thấy tất cả các giá trị Sig. đều nhỏ hơn 0,05 với độ
tin cậy 95%. Do đó, ta có thể bác bỏ giả thiết Ho và chấp nhận giả thiết H1, rằng
các khách hàng đánh giá ở mức điểm trung bình khác 3,5 điểm. Căn cứ vào giá trị
trung bình ở bàng cho thấy các tiêu chí đều có điểm số cao hơn 3,5 với mức điểm từ
3,82 – 4,15 điểm. Tương ứng với mức điểm đánh giá đồng ý ở mức độ cao về các ý
kiến có liên quan đến Logo của công ty như dễ nhận biết, sự khác biệt, có tính mỹ
thuật và thẩm mỹ cao...
Tiêu chí Logo có tính mỹ thuật cao với điểm trung bình chung đánh giá của
khách hàng là 4,15. Đây là tiêu chí được đánh giá cao nhất trong các phát biểu liên
quan đến Logo của công ty, tiếp theo là tiêu chí Logo tạo được ấn tượng với điểm
số trung bình là 4,09 điểm. Thấp nhất là tiêu chí Logo có ý nghĩa với điểm trung
bình là 3,82.
Bảng 2.19. Kết quả kiểm định trung bình nhóm nhân tố Logo
TT Tiêu chí Giá trị trung bình Mức ý nghĩa (Sig.) Giá trị kiểm định
1 4,00 3,5 0,000 Logo dễ nhận biết
2 3,95 3,5 0,000 Logo có sự khác biệt
3 3,82 3,5 0,000 Logo có ý nghĩa
4 4,15 3,5 0,000 Logo có tính mỹ thuật cao
5 4,09 3,5 0,000 Logo tạo được ấn tượng
(Nguồn: Số liệu điều tra và xử lý năm 2017)
Nhìn chung các tiêu chí có điểm số khác nhau nhưng mức độ đánh giá đều
đạt kết quả rất cao. Đây là điều đáng mừng cho công ty trong việc phát triển thương
hiệu trên thị trường. Logo của công ty với biểu tượng “Đầu Trâu” màu đen, hướng
sang trái, vị trí ở trung tâm hình vuông nền vàng, nằm trong vòng tròn với hai sừng
vươn cao, xung quanh là tên của công ty nói lên giá trị đồng hành và chia sẻ với
nông dân. Đầu Trâu sẽ cùng nông dân vượt qua khó khăn, hạn chế, lạc hậu và sẵn
75
sàng khai phá những vùng đất mới, tiếp nhận xu hướng mới của thời đại, hướng tới
một tương lai tươi sáng hơn. Hình vuông tượng trưng cho đất, màu vàng là màu của
mùa vàng bội thu trên những cánh đồng, màu của sự an khang thịnh vượng. Từ xa
xưa hình ảnh con trâu đã trở nên quen thuộc, thân thương với người nông dân, con
trâu luôn cùng với những người nông dân chân lấm, tay bùn, cần cù, chịu thương,
chịu khó, chăm chỉ, chất phác, thân thiện.
2.3.4.3. Mức độ đánh giá của khách hàng đối với nhóm nhân tố Bao bì
Kết quả kiểm định giá trị trung bình One Sample T-Test ở bảng 2.20 cho thấy
các tiêu chí Bao bì sản phẩm có tính thẩm mỹ cao, bao bì cung cấp đầy đủ thông tin
về sản phẩm và điều kiện tiêu dùng, hình ảnh trên bao bì có nội dung phong phú đều
có giá trị Sig. > 0,05 do đó chúng ta chưa có cơ sở để bác bỏ giả thiết Ho. Hay nói
cách khác ý kiến đánh giá của khách hàng đối với các tiêu chí này ở mức độ đồng ý =
3,5 (đồng ý ở mức thấp). Riêng tiêu chí Bao bì sản phẩm có tính kỹ thuật cao có giá
trị Sig. = 0,010 nhỏ hơn giá trị α=0,05 nên chúng ta bác bỏ giả thiết Ho và chấp nhận
giả thiết H1 rằng điểm trung bình của khách hàng đối với tiêu chí này khác 3,5 điểm.
Căn cứ vào giá trị trung bình là 3,65 > 3,50 nên ta kết luận khách hàng đồng ý ở mức
độ cao đối với tiêu chí bao bì sản phẩm có tính kỹ thuật cao.
Bảng 2.20. Kết quả kiểm định trung bình nhóm nhân tố Bao bì
TT Tiêu chí
Giá trị trung bình 3,46 Giá trị kiểm định 3,5 Mức ý nghĩa (Sig.) 0,551 1
3,60 3,5 0,152 2
3,65 3,5 0,010 3
3,47 3,5 0,614 4 Bao bì sản phẩm có tính thẩm mỹ cao Bao bì cung cấp đầy đủ thông tin về sản phẩm và điều kiện tiêu dùng Bao bì sản phẩm có tính kỹ thuật cao Hình ảnh trên bao bì có nội dung phong phú
(Nguồn: Số liệu điều tra và xử lý năm 2017)
Hiện nay, bao bì sản phẩm Đầu Trâu Lót – Thúc được thiết kế với bao bì
màu trắng, chữ màu xanh đậm với các biểu tượng và hình ảnh bắt mắt. Đặc điểm
nhận dạng đầu tiên là hình ảnh Logo “Đầu Trâu” nằm ở phía trên bao bì, tiếp theo là
tên sản phẩm “Đầu Trâu Lót – Thúc” được in lớn ở giữa bao bì. Ngoài ra, công ty
76
còn nhấn mạnh thêm đặc tính của sản phẩm ở phía trước của bao bì: “Ra rễ nhanh,
tăng trưởng mạnh” là đặc tính nổi bật của Đầu Trâu Lót – Thúc. Mặt sau được in
đầy đủ các thông tin về thành phần, công dụng và cách thức sử dụng giúp bà con
nông dân có thể nắm thêm thông tin và một số kiến thức cần thiết khi dùng sản
phẩm. Cũng vì những điều này mà hầu hết các khách hàng khi được hỏi đều đánh
giá cao về tính thẩm mỹ, nội dung phong phú và cung cấp đầy đủ thông tin về sản
phẩm và điều kiện tiêu dùng của bao bì. Tuy nhiên, trong tương lai công ty Cổ phần
Bình Điền Quảng Trị cũng cần nghiên cứu thêm để hoàn thiện hơn nữa bao bì sản
phẩm Đầu Trâu Lót – Thúc nhằm nâng cao hơn nữa sự nhận biết của khách hàng.
2.3.4.4. Mức độ đánh giá của khách hàng đối với nhóm nhân tố Quảng cáo
Kết quả kiểm định giá tri trung bình ở bảng 2.21 đối với các tiêu chí liên
quan đến nhân tố quảng cáo cho thấy giá trị Sig. Đều nhỏ hơn 0,05. Do đó, ta có thể
bác bỏ giả thiết Ho và chấp nhận giả thiết H1 rằng các ý kiến đánh giá của khách
hàng có điểm số trung bình khác 3,5. Căn cứ vào bảng kết quả dưới đây thì ta thấy
các tiêu chí đều có điểm số đánh giá cao hơn mức 3,5. Cụ thể, tiêu chí quảng cáo
cung cấp rõ ràng thông tin về sản phẩm với điểm số 4,05 điểm; tiếp theo là tiêu chí
quảng cáo ở thời điểm phù hợp với điểm số 4,04 điểm; quảng cáo có nội dung dễ
hiểu có điểm trung bình là 3,91 điểm và thấp nhất là tiêu chí hình thức quảng cáo đa
dạng có điểm số trung bình đạt 3,76 điểm.
Đối với công tác quảng bá thương hiệu, công ty cổ phần Bình Điền Quảng
Trị chủ yếu phụ thuộc các chương trình quảng cáo của công ty mẹ, công ty Bình
Điền. Với biểu tượng sản phẩm Đầu Trâu đã trở thành hình ảnh vô cùng quen thuộc
trên khắp các đồng ruộng Việt Nam. Công ty có phương thức truyền thông rất đa
dạng, vô cùng gần gũi và thiết thực như việc thành lập đội bóng chuyền nữ VTV
Bình Điền - Long An; xuất bản 35.000 cuốn sách kỹ thuật nông nghiệp, 70.000
cuốn sổ tay hướng dẫn sử dụng phân bón, 4,5 triệu tờ bướm, 1.200.000 tập san
khuyến nông “Bản tin Bình Điền” phát miễn phí, tổ chức 7.321 hội thảo, hội nghị
đầu bờ phổ biến tiến bộ khoa học kỹ thuật đến nông dân, triển khai 2.164 điểm trình
diễn, xây dựng nhiều chương trình mang tính khoa giáo trên các kênh thông tin đại
chúng như tọa đàm trực tiếp “Đồng hành và chia sẻ”, “Phân bón với nhà nông”,
“Chung tay cùng nhà nông” trên cả nước.
77
Bảng 2.21. Kết quả kiểm định trung bình nhóm nhân tố Quảng cáo
TT Tiêu chí Giá trị trung bình Mức ý nghĩa (Sig.) Giá trị kiểm định
1 3,91 3,5 0,000 Quảng cáo có nội dung dễ hiểu
2 4,04 3,5 0,000 Quảng cáo ở thời điểm phù hợp
3 3,76 3,5 0,000 Hình thức quảng cáo đa dạng
4 4,05 3,5 0,000 Quảng cáo cung cấp rõ ràng thông tin về sản phẩm
(Nguồn: Số liệu điều tra và xử lý năm 2017)
Ngoài ra, công ty cổ phần Bình Điền Quảng Trị còn thể hiện sự đồng hành,
chia sẻ khó khăn giúp nông dân. Công ty phải chịu lỗ trước hoặc cho nông dân sử
dụng thử sản phẩm trước khi thu hoạch, đặc biệt là những tiến bộ khoa học trên thế
giới, những sản phẩm tiên tiến có thể giúp nông dân tiết kiệm chi phí. Bên cạnh đó,
công ty cũng thường xuyên triển khai nhiều chương trình giúp nông dân và con em
nông dân có hoàn cảnh khó khăn về nơi ăn chốn ở, điều kiện học tập, điều kiện sản
xuất như tổ chức và trao tặng “Mái ấm Bình Điền”, học bổng “Tiếp sức đến
trường”, “Nâng cánh ước mơ”, “Vì tương lai Việt Nam”... Nhờ vậy, tình cảm giữa
người nông dân với công ty trở nên gắn bó hơn.
2.3.4.5. Mức độ đánh giá của khách hàng đối với nhóm nhân tố Slogan
Kết quả kiểm định các tiêu chí trong nhóm nhân tố Slogan chỉ có tiêu chí
Câu khẩu hiệu mang cảm xúc tích cực có giá trị Sig. > 0,05 nên ta chưa có cơ sở
bác bỏ giả thiết Ho. Tức giá trị trung bình các ý kiến đánh giá của khách hàng đối
với tiêu chí này bằng 3,5 điểm (đồng ý ở mức thấp). Đối với các tiêu chí còn lại có
giá trị Sig.<0,05 nên ta bác bỏ giả thiết Ho và chấp nhận giả thiết H1, căn cứ vào
giá trị trung bình ta có thể kết luận rằng ý kiến đánh giá trung bình của khách hàng
đối với 2 tiêu chí Câu khẩu hiệu dễ nhớ và Câu khẩu hiệu có tính hấp dẫn lớn hơn
mức điểm 3,5. Tuy nhiên 2 tiêu chí Câu khẩu hiệu ngắn gọn và dễ hiểu lại có mức
điểm đánh giá dưới 3,5 (dưới mức đồng ý).
78
Bảng 2.22. Kết quả kiểm định trung bình nhóm nhân tố Slogan
TT Tiêu chí Giá trị trung bình Mức ý nghĩa (Sig.) Giá trị kiểm định
3,34 3,5 0,011 Câu khẩu hiệu dễ hiểu 1
3,23 3,5 0,000 Câu khẩu hiệu ngắn gọn 2
3,65 3,5 0,006 Câu khẩu hiệu dễ nhớ 3
3,77 3,5 0,000 Câu khẩu hiệu có tính hấp dẫn 4
3,51 3,5 0,805 Câu khẩu hiệu mang cảm xúc tích cực 5
(Nguồn: Số liệu điều tra và xử lý năm 2017)
Hiện nay, Slogan chính của công ty là: “Phân bón Đầu Trâu – Bạn đồng
hành của nhà nông”. Với tâm niệm "Không ai hiểu đồng đất Việt bằng người Việt
Nam; không ai phục vụ nông dân Việt tốt bằng người Việt Nam", trong suốt quá
trình xây dựng, phát triển, Công ty cổ phần Bình Điền Quảng Trị - thương hiệu Đầu
Trâu luôn đáp ứng mong đợi của nhà nông, giúp tăng được thu nhập nhờ năng suất,
chất lượng nông sản. Các dòng sản phẩm phân bón Đầu Trâu có hàm lượng dinh
dưỡng cao, thích hợp với từng loại đất, từng thời kỳ sinh trưởng của cây trồng, lại
chỉ cần sử dụng ở mức thấp hơn thông thường, vừa giảm chi phí đầu tư, vừa hạn chế
ô nhiễm môi trường.
Cùng với chất lượng sản phẩm tốt, trong khâu phân phối phân bón Đầu Trâu,
Công ty còn áp dụng hệ thống kiểm soát và hỗ trợ bán hàng tích cực để đảm bảo sản
phẩm luôn có chất lượng cao tại các điểm bán, tránh hàng giả, hàng nhái mẫu mã
trên thị trường, giúp bà con nông dân hoàn toàn yên tâm khi mua phân bón Đầu
Trâu.
2.3.5. Nguyên nhân khách hàng chưa nhận biết được thương hiệu
Trong tổng số 235 khách hàng được điều tra, chỉ có 185 khách hàng nhận biết
được thương hiệu Đầu Trâu Lót – Thúc. Còn lại 50 khách hàng không nhận biết
được thương hiệu này. Tác giả đã điều tra phỏng vấn và thu được kết quả như sau:
79
Bảng 2.23. Nguyên nhân khách hàng không nhận biết thương hiệu
Lý do Số lượng Tỷ lệ
Chưa bao giờ nghe đến thương hiệu Đầu 29 58,0 Trâu Lót - Thúc
Đã từng nghe nhưng không ấn tượng nên 20 40,0 không nhớ
Không thấy sản phẩm Đầu Trâu Lót – Thúc 34 68,0 tại các cửa hàng trên thị trường
9 18,0 Một số lý do khác
(Nguồn: Số liệu điều tra và xử lý năm 2017)
Qua bảng trên ta thấy, có đến 34 khách hàng khi được hỏi thì trả lời là không
thấy sản phẩm phân bón NPK Đầu Trâu lót – thúc tại các cửa hàng trên thị trường
chiếm 68,0%. Nguyên nhân tiếp theo chiếm 58,0% là do chưa bao giờ nghe đến
phân bón Đầu Trâu, chiếm 40,0% là do đã từng nghe nhưng không ấn tượng nên
không nhớ. Bên cạnh đó, có 9 khách hàng trả lời với một số lý do khác như không
có nhu cầu về sản phẩm NPK nên không để ý, có thể do người bán không giới thiệu
hoặc không quan tâm...
(Nguồn: Số liệu điều tra và xử lý năm 2017)
Biểu đồ 2.5: Khả năng khách hàng sẽ sử dụng sản phẩm trong tương lai
Qua kết quả trên, công ty cổ phần Bình Điền Quảng Trị cần có những giải
pháp để đẩy mạnh hơn nữa trong việc đưa thương hiệu sản phẩm của mình vào tâm
80
trí của các khách hàng, đặc biệt là đối với các khách hàng còn chưa biết đến thương
hiệu Đầu Trâu Lót – Thúc. Khi được hỏi về khả năng sẽ sử dụng sản phẩm trong
tương lai đối với 50 khách hàng này, tác giả thu được kết quả ở sơ đồ 2.4. Có đến
42% khách hàng trả lời là có thể sẽ mua sản phẩm trong tương lai, 34% khách hàng
trả lời chắc chắn sẽ mua. Nâng tổng số khách hàng tiềm năng lên 76%. Đây cũng là
tín hiệu mừng đối với công ty.
2.4. Đánh giá chung về nhận biết thương hiệu Đầu Trâu Lót - Thúc
Qua phân tích thực trạng phát triển thương hiệu và khảo sát các khách hàng trên
địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế về mức độ nhận biết thương hiệu Đầu Trâu Lót – Thúc
của công ty Cổ phần Bình Điền Quảng Trị, tác giả có thể kết luận một số thành công
và hạn chế như sau:
2.4.1 Những kết quả đạt được
Trải qua chặng đường gần 10 năm hình thành và phát triển, công ty phân bón
Bình Điền Quảng Trị đã phần nào khẳng định được vị thế của thương hiệu phân bón
Đầu Trâu của mình trong tâm trí của khách hàng. Đặc biệt là thương hiệu Đầu Trâu
Lót – Thúc mới ra đời vào năm 2014. Với khoảng thời gian rất ngắn, cùng với sự nỗ
lực không ngừng của toàn bộ cán bộ công nhân viên của công ty, thương hiệu Đầu
Trâu Lót – Thúc đã đạt được một số thành công nhất định, cụ thể:
- Công ty đã phát triển và duy trì công tác quảng bá thương hiệu thông qua các
pano, các bảng hiệu hỗ trợ điểm bán ở các đại lý phân phối, logo trên bao bì và các
hình ảnh sản phẩm trên website của công ty…
- Công ty đã tiếp cận được thêm các thị trường mới như Nam Đông, A Lưới…
làm tăng nhanh sản lượng tiêu thụ của công ty qua các năm. Mặt khác, tại các thị
trường sản lượng tiêu thụ ngày càng tăng mạnh do công ty có những nỗ lực lớn
trong lĩnh vực tiếp thị, làm số lượng đại lý phân phối sản phẩm của công ty trên thị
trường này tăng lên. Ngoài ra, sản lượng tiêu thụ qua kênh bán hàng trực tiếp của
công ty cũng không ngừng tăng lên do công ty đã tìm ra các đối tượng khách hàng
mới là các hộ trang trại, các chủ vườn nông nghiệp.
81
- Công ty đã triển khai nhiều cách để đưa các kiến thức về kỹ thuật nông
nghiệp: đất, phân, sinh lý cây trồng tới bà con nông dân. Trước khi đưa sản phẩm
xuống một thị trường mới, Công ty tổ chức tập huấn cho nông dân các kiến thức kỹ
thuật nông nghiệp và cách thức sử dụng phân bón. Trong khi bán hàng, Công ty
luôn tư vấn cho khách hàng chọn lựa những sản phẩm phù hợp nhất cho từng cây
trồng trên từng vùng sinh thái. Trong quá trình nông dân sử dụng sản phẩm, Công
ty luôn thường xuyên theo dõi để tư vấn kịp thời cho nông dân.
- Bên cạnh đó, Công ty còn tự thực hiện và kết hợp với Hội nông dân trên địa
bàn, Hội phụ nữ, các đài truyền thanh, truyền hình địa phương... tổ chức và tài trợ
nhiều chương trình, cuộc thi lớn như: "Tìm hiểu kiến thức nông nghiệp", hội thi
"Nhà nông đua tài" toàn quốc, "Hội trại nhà nông", "Phân bón với nhà nông",
"Cùng Đầu Trâu làm giàu", "Nhà nông làm giàu", "Tài năng nhà nông"... Thông
qua các cuộc thi, các chương trình thiết thực này, bà con nông dân đã củng cố và
nâng cao được kiến thức, kỹ năng cho mình để áp dụng trong sản xuất góp phần vào
việc làm giàu và nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Kết quả khảo sát 235 khách hàng tại địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, có đến
185 khách hàng nhận biết được thương hiệu Đầu Trâu Lót – Thúc (tương đương
78,7%). Trong đó nhận biết 48 khách hàng nhắc đến thương hiệu Đầu Trâu Lót –
Thúc trả lời khi nhắc đến phân bón NPK thì khách hàng nghĩ đến thương hiệu nào
đầu tiên. Đây là một tín hiệu đáng mừng đối với công ty trong công tác phát triển
thương hiệu.
- Trong các kênh thông tin để nhận biết thương hiệu thì kênh thông tin người
bán giới thiệu và qua bạn bè là 2 kênh thông tin được các khách hàng biết đến
thương hiệu Đầu Trâu Lót – Thúc nhiều nhất. Thể hiện cả người bán và các khách
hàng đã tiêu dùng rất tin tưởng sản phẩm của công ty đưa ra.
2.4.2. Một số hạn chế, tồn tại
Bên cạnh những thành công, tình hình xây dựng và phát triển thương hiệu Đầu
Trâu Lót – Thúc cũng có một số tồn tại sau:
82
- Phân bón Đầu Trâu đã được rất nhiều khách hàng biết đến khá lâu nhưng đối
với thương hiệu Đầu Trâu Lót – Thúc chỉ mới ra đời gần 4 năm, việc đưa sản phẩm
đến với các hộ nông dân nhiều lúc còn gặp khó khăn, vì các hộ nông dân thường
theo thói quen tin dùng sản phẩm bao năm vẫn sử dụng và ít thay đổi. Bên cạnh đó,
các chiến lược phát triển thương hiệu vẫn chưa hoàn chỉnh, chủ yếu đi theo chiến
lược phát triển chung của tổng công ty cổ phần Bình Điền.
- Việc không đầu tư mạnh tay vào công tác xây dựng thương hiệu ngay từ đầu
làm cho mức độ nhận biết của khách hàng vẫn còn hạn chế. Khách hàng nhận biết
thương hiệu chủ yếu thông qua các kênh thông tin gián tiếp như bạn bè, người thân,
đại lý, điểm bán lẻ… Điều này cho thấy, công tác truyền thông thương hiệu hoạt
động chưa hiệu quả, chưa được chú trọng đầu tư, còn nhiều hạn chế và không
thường xuyên, do đó làm cho mức độ nhận biết cũng như sự hiện diện của thương
hiệu trong tâm trí khách hàng chưa thật sự sâu đậm và lâu dài. Ngoài ra, đánh giá
của khách hàng về các chương trình khuyến mãi của sản phẩm chưa tốt.
- Các đại lý phân phối sản phẩm của công ty tập trung chủ yếu ở các trung tâm
huyện, xã và thị trấn. Sản phẩm về các thôn, xóm là khu vực sản xuất nông nghiệp
chủ yếu vẫn còn ít. Lực lượng tiếp thị sản phẩm của công ty còn rất mỏng và thiếu
hụt, vấn đề tổ chức nghiên cứu thị trường vẫn còn hạn chế.
83
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO MỨC ĐỘ
NHẬN BIẾT THƯƠNG HIỆU ĐẦU TRÂU LÓT - THÚC
3.1. Định hướng nâng cao mức độ nhận biết thương hiệu Đầu Trâu Lót - Thúc
của công ty cổ phần Bình Điền Quảng Trị
3.1.1. Định hướng chung
Công ty cổ phần Bình Điền Quảng Trị tuy thuộc ngành công nghiệp, nhưng
sản phẩm làm ra lại phục vụ cho nông nghiệp. Vì vậy, bản chất về lợi ích của người
công nhân và người nông dân là một, sự nghiệp phát triển của Công ty phải lấy cái
đích là phục vụ nông dân, nông nghiệp, nông thôn làm kim chỉ nam cho các hoạt
động của mình. Các hoạt động của Công ty cũng không nằm ngoài mục đích này.
Sản phẩm phân bón là loại vật tư kỹ thuật, do đó để sử dụng có hiệu quả,
người sử dụng phải hiểu biết về nó. Để tạo được lợi nhuận hữu hình là vật chất nông
sản cụ thể, cần phải đem lại lợi nhuận vô hình là kiến thức khoa học cho bà con
nông dân. Trên tinh thần đó, Công ty đã tìm mọi cách đưa các kiến thức về kỹ thuật
nông nghiệp: đất, phân, sinh lý cây trồng tới bà con nông dân. Sau khi nông dân
nắm được phần nào kiến thức, họ sẽ có những lựa chọn hợp lý, hiệu quả hơn trong
việc sử dụng các loại phân bón. Công ty đã kết hợp chặt chẽ với các đơn vị nghiên
cứu khoa học, làm cầu nối giữa khoa học, trí thức với nông nghiệp, nông dân. Và
trở thành một chất keo kết dính khối liên minh Công – Nông – Thương – Trí.
Với vị thế mới, Công ty cổ phần phân bón Bình Điền Quảng Trị phấn đấu tập
trung mọi nguồn lực, để trở thành nhà sản xuất phân bón NPK phát triển mạnh và
ổn định, không chỉ ở Việt Nam mà còn có đối với khu vực ASEAN.
Để giữ vững vị thế chất lượng sản phẩm Đầu Trâu luôn dẫn đầu, Công ty đã
không ngừng nghiên cứu cải tiến máy móc, thiết bị, hiện nay máy móc, thiết bị của
Công ty được đánh giá là hiện đại, đảm bảo sản xuất ra các sản phẩm tốt nhất trên
thị trường, đồng thời đảm bảo các khâu về an toàn lao động và bảo vệ môi trường.
Việc nghiên cứu cải tiến công nghệ cũng được thực hiện thường xuyên liên tục.
Việc ứng dụng các chất hỗ trợ phù hợp đã giúp cho thương hiệu Đầu Trâu Lót –
Thúc luôn có chất lượng cao và ổn định, ít bị vón cục, vỡ vụn hay hút ẩm. Tùy theo
84
từng loại cây trồng mà sản phẩm có mức độ tan nhanh hay chậm khác nhau. Nhằm
nâng cao hiệu lực sử dụng và hạn chế lượng phân bón thất thoát gây ô nhiễm môi
trường.
Với nhận thức rằng hiệu lực của phân bón phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm
đất đai, đặc tính cây trồng và các thành phần, tính chất trong sản phẩm, Công ty đã,
đang và tiếp tục tập trung cao độ các nguồn lực cho công tác nghiên cứu về đất đai,
dinh dưỡng, cây trồng và nghiên cứu nâng cao hàm lượng chất xám trong sản phẩm
cũng như kết hợp khảo nghiệm trên đồng ruộng từ đó đưa ra thị trường nhiều sản
phẩm phù hợp và hiệu quả hơn đối với cây trồng.
Tiếp tục kết hợp với các Viện, Trung tâm nghiên cứu, Trường đại học, trạm
nghiên cứu chuyên vùng, các trung tâm khuyến nông của các tỉnh trong cả nước và
các nhà khoa học trong, ngoài nước để thực hiện các công trình nghiên cứu quy mô,
thí nghiệm và mô hình trình diễn phân bón trên hầu hết các loại đất và cây trồng ở
Việt Nam cũng như nước ngoài. Với Hội đồng cố vấn khoa học kỹ thuật gồm các
chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực khoa học đất, cây trồng và phân bón, các kết
quả nghiên cứu này sẽ được đúc kết để sản xuất ra hàng chục loại phân bón Đầu
Trâu chuyên dùng với hàm lượng các chất đa, trung, vi lượng phù hợp cho từng giai
đoạn sinh trưởng và phát triển của từng cây trồng, trên từng vùng đất. Nâng cao
hàm lượng chất xám trong từng sản phẩm là bí quyết làm tăng thương hiệu của phân
bón Đầu Trâu so với các loại phân bón khác.
3.1.1. Định hướng về nâng cao mức độ nhận biết thương hiệu
Trong thời gian sắp tới, công ty cổ phần Bình Điền Quảng Trị sẽ tăng cường
các hoạt động truyền thông nhằm đưa hình ảnh thương hiệu đến gần hơn với khách
hàng hơn, giúp gia tăng mức độ nhận biết thương hiệu Đầu Trâu Lót – Thúc đối với
khách hàng tiềm năng, đồng thời củng cố hình ảnh và nâng cao mức độ trung thành
thương hiệu đối với các khách hàng hiện tại .
Ngoài ra, công ty có định hướng chủ động tìm kiếm và mở rộng thị trường để
tiêu thụ mạnh hơn nữa sản phẩm Đầu Trâu lót – thúc. Tuyển dụng nhân viên thị
trường có đầy đủ trình độ, năng lực và ý thức trách nhiệm để giúp công ty trong vai
85
trò tiêu thụ sản phẩm cũng như đưa hình ảnh thương hiệu Đầu Trâu Lót – Thúc đến
với khách hàng. Đồng thời tiếp tục hình thành các điểm quảng bá và tiêu thụ sản
phẩm phân bón tại các địa phương trong và ngoài tỉnh. Chú trọng phát triển thị
trường các huyện miền núi như Nam Đông, A Lưới…
Xây dựng hệ thống phân phối rộng khắp để tạo ra sự thuận tiện cho khách
hàng khi có nhu cầu sử dụng, đồng thời nâng cao hệ thống nhận diện thương hiệu.
Đẩy mạnh công tác bán hàng nhằm tạo được vị trí vững chắc và lợi thế cạnh tranh
cho sản phẩm của công ty.
Song song với công tác quảng cáo, công ty sẽ không ngừng đẩy mạnh hoạt
động tài trợ, đẩy mạnh hoạt động quan hệ công chúng với việc tăng cường các hoạt
động cộng đồng nhằm xây dựng hình ảnh tốt đẹp và ấn tượng cho công ty. Công ty
luôn hướng đến mục tiêu vừa kinh doanh vừa tích cực tham gia hoạt động cộng
đồng, hoạt động vì lợi ích kinh tế trên cơ sở lợi ích mang lại cho xã hội.
3.2. Một số giải pháp nâng cao mức độ nhận biết của khách hàng đối với
thương hiệu Đầu Trâu Lót – Thúc
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện hệ thống nhận diện thương hiệu
3.2.1.1. Giải pháp đối với tên thương hiệu Đầu Trâu Lót – Thúc
Tên thương hiệu được xem là yếu tố cơ bản và quan trọng nhất của một
thương hiệu và cũng là yếu tố trung tâm của sự liên hệ giữa sản phẩm và khách
hàng. Tên thương hiệu là một công cụ giao tiếp ngắn gọn, đơn giản nhưng có hiệu
quả cao nhất. Các chương trình truyền thông, quảng cáo có thể kéo dài từ vài phút
(trên truyền hình) hay thậm chí kéo dài lâu hơn thì tên thương hiệu là yếu tố có thể
được khách hàng nhận biết và ghi nhớ vào tâm trí rất nhanh, chỉ trong vài giây.
Theo kết quả phân tích hồi quy thì tên thương hiệu là nhân tố có ảnh hưởng
mạnh nhất đến sự nhận biết thương hiệu Đầu Trâu Lót – Thúc theo đánh giá của
khách hàng. Bên cạnh đó, kết quả kiểm định giá trị trung bình tổng thể cho thấy
khách hàng đã thực sự đồng ý với mức độ dễ dàng nhận biết thương hiệu thông qua
nhân tố này… Do dó, khi thực hiện công tác truyền thông, quảng bá sản phẩm trên
các phương tiện truyền thông công ty nên nhấn mạnh hơn nữa về ý nghĩa tên gọi
86
của sản phẩm, nhấn mạnh vào đối tượng mà sản phẩm hướng đến, đặc biệt nhấn
mạnh đến “Đầu Trâu Lót - Thúc” - chất lượng tốt nhất cây trồng vào các giai đoạn
bón lót và bón thúc.
3.2.1.2. Giải pháp đối với Logo
Logo làm nổi bật hơn các yếu tố thương hiệu, nó tạo ra một sự nhận biết rất
mạnh bằng thị giác. Gần như tất cả các yếu tố trong hệ thống thiết kế ứng dụng và
thiết kế tuyên truyền đều lấy Logo làm trung tâm, tổ hợp thành một hệ thống quy
chuẩn mang tính chuẩn mực. Có rất nhiều nghiên cứu thái độ người tiêu dùng cho
thấy rằng những thương hiệu bao gồm logo có thể tạo ra những ấn tượng mạnh, dễ
nhận diện và khả năng gợi nhớ cao. Hơn nữa, logo có thể chứa đựng và truyền tải
những thông điệp và ý nghĩa nhất định, nó cũng có thể tạo ra những liên tưởng tới
công ty và sản phẩm thông qua các chương trình truyền thông, quảng cáo.
Chính vì vậy công ty nên có các chương trình, hoạt động truyền thông nhằm
giới thiệu, giải thích hình ảnh, ý nghĩa của logo, chẳng hạn tổ chức những cuộc thi
kiến thức liên quan đến nhận biết thương hiệu như: nhận biết logo (cũng như
slogan) dành cho khách hàng. Những món quà có in hình logo công ty (áo mưa, áo
thun, lịch treo tường, quạt máy, nón bảo hiểm, phích nước, cốc, dù che lớn,... ) sẽ
thu hút khách hàng tham gia, từ đó nâng cao mức độ nhận biết thương hiệu cho
khách hàng.
Công ty nên có sự lồng ghép khéo léo giữa logo với các yếu tố nhận biết
thương hiệu khác như bao bì sản phẩm, phương tiện chở hàng của công ty, đồ dùng
văn phòng, panô,... với màu sắc hài hòa, kích thước và cách bố trí phù hợp sao cho
làm nổi bật được hình ảnh của logo. Qua việc sử dụng sản phẩm của công ty thì
khách hàng có thể nhận biết đúng và nhớ lâu hơn logo công ty, chính vì vậy công
ty nên tăng cường hoạt động xúc tiến bán hàng nhằm tăng mức tiêu thụ sản phẩm.
3.2.1.3. Giải pháp đối với Slogan
Câu khẩu hiệu chiếm một vị trí không kém phần quan trọng trong thương
hiệu, nó truyền đạt được khá nhiều thông tin bổ sung và tạo điều kiện để người tiêu
87
dùng tiếp cận nhanh hơn với những thông tin vốn khá trừu tượng như logo và tên
thương hiệu.
Theo kết quả nghiên cứu, trong những khách hàng nhận biết được thương hiệu
Đầu Trâu Lót – Thúc thì tỷ lệ khách hàng biết đúng câu khẩu hiệu của sản phẩm
vẫn chưa cao, chỉ có 53% khách hàng nhận biết đúng slogan “Phân bón Đầu Trâu,
bạn đồng hành của nhà nông”. Lý do phần lớn khách hàng còn nhầm lẫn giữa câu
khẩu hiệu của công ty với câu khẩu hiệu của những thương hiệu khác, thậm chí là
không biết đến. Qua kết quả điểm đánh giá trung bình đối với nhân tố slogan thì
đây là nhân tố được khách hàng đánh giá ở mức điểm thấp nhất so với 4 nhân tố
còn lại. Điều này cho thấy khách hàng vẫn chưa hiểu rõ ý nghĩa cũng như chưa biết
nhiều đến câu khẩu hiệu của công ty. Việc sử dụng sản phẩm đã góp phần giúp
khách hàng dễ dàng nhận biết đúng câu khẩu hiệu của công ty.
Do vậy, khi truyền tải thông điệp quảng cáo trên các phương tiện truyền thông
cũng như trên bao bì sản phẩm, công ty nên lồng ghép câu khẩu hiệu “Phân bón
Đầu Trâu, bạn đồng hành của nhà nông” một cách nhịp nhàng và ăn ý, hài hòa về
bố cục và màu sắc nhằm làm cho khách hàng có thể hiểu và cảm nhận được ý nghĩa
mà nó mang lại, từ đó họ mới nhớ được chính xác và lâu hơn, để từ đó nhằm nâng
cao mức độ nhận biết thương hiệu. Cùng với logo thì câu khẩu hiệu của công ty
nên được công ty giải thích kĩ hơn về ý nghĩa, hàm ý mà nó truyền đạt cho khách
hàng được hiểu rõ hơn. Công ty cần tăng cường hoạt động xúc tiến bán hàng để
tăng lượng tiêu thụ. Từ việc tiêu dùng sản phẩm của công ty thì khách hàng mới có
thể nhận biết và nhớ được lâu hơn về câu khẩu hiệu, từ đó nâng cao mức độ nhận
biết thương hiệu cho khách hàng.
3.2.1.4. Giải pháp về bao bì sản phẩm
Theo các chuyên gia khẳng định, việc thiết kế bao bì tốt có thể có hiệu quả
hơn hẳn ba chiến dịch quảng cáo và tám kì khuyến mãi mang lại. Do đó, quảng cáo
sản phẩm trực tiếp trên bao bì là một phương thức mang lại hiệu quả cao lúc này.
Theo kết quả điều tra, điểm số trung bình đối với các tiêu chí liên quan đến
bao bì sản phẩm phân bón Đầu Trâu Lót – Thúc chưa thực sự cao. Dựa vào kết quả
88
của mô hình hồi quy thì bao bì sản phẩm có ảnh hưởng tương đối mạnh (chỉ sau tên
thương hiệu) đến mức độ nhận biết thương hiệu.
Vì vậy, trong các giải pháp đưa ra đối với sự nhận biết thương hiệu Đầu Trâu
Lót – Thúc thì ngoài các thông tin chủ yếu được thể hiện trên bao bì gồm: ngày sản
xuất, nơi sản xuất, các đặc tính về sản phẩm, chất lượng sản phẩm, thông điệp của
sản phẩm,… thì công ty nên chú ý tới yếu tố màu sắc và thiết kế hình khối,… thật
hợp lý. Đặc biệt phải làm nổi bật được tên thương hiệu, câu khẩu hiệu, logo của
công ty nhằm mục tiêu làm gia tăng độ nhận biết của người tiêu dùng về hình ảnh
thương hiệu và các đặc tính nổi trội của nó.
Bên cạnh yếu tố thẩm mỹ của bao bì, công ty nên chú trọng hơn nữa tới tính
kỹ thuật của nó. Bởi vì bao bì tốt sẽ bảo quản sản phẩm được lâu hơn, hình dạng
bao bì không bị bóp méo, xì hay bề mặt không bị cũ kĩ và rĩ rét. Điều này cũng ảnh
hưởng đến tính thẩm mỹ của bao bì khi sản phẩm được đưa đến tay người tiêu
dùng. Chính điều này sẽ góp phần làm tăng uy tín của công ty với khách hàng, góp
phần tạo ấn tượng tốt đẹp về thương hiệu.
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện các kênh truyền thông quảng cáo
Một thương hiệu không thể phát triển cũng như không được nhiều người biết
đến nếu nó không được quảng cáo. Chỉ có thông qua các hoạt động tuyên truyền,
giới thiệu thì người tiêu dùng mới có cơ hội để nhận biết thương hiệu và đi đến
chấp nhận, yêu thích thương hiệu đó. Vì thế mà quảng cáo đóng một vai trò cực kỳ
quan trọng trong phát triển thương hiệu, giúp công ty mở rộng thị trường tiêu thụ
của mình. Rất nhiều thương hiệu phân bón được nhiều người tiêu dùng biết đến
thông qua chiến dịch quảng cáo rầm rộ của họ. Vấn đề lớn đối với công ty cổ phần
Bình Điền Quảng Trị là các chương trình quảng cáo lớn đều do tổng công ty phụ
trách, các chương trình quảng cáo ở địa phương thì ngân sách cho quảng cáo còn
hạn hẹp trong khi những thương hiệu khác lại rất chăm chỉ quảng cáo, tài trợ nhiều
chương trình để quảng bá thương hiệu rộng rãi hơn.
Qua thực tế điều tra, tỷ lệ khách hàng biết sản phẩm qua trình hình, báo chí
chỉ chiếm 55,1%; biết qua Panô quảng cáo 58,4%. Chủ yếu là biết qua người bán
89
hoặc bạn bè giới thiệu. Do đó, công ty cần phải chú trọng hơn nữa đến chiến lược
quảng cáo để thương hiệu Đầu Trâu Lót – Thúc đến với người dân được nhiều hơn.
Một số giải pháp cụ thể đối với hoạt động quảng cáo được tác giả đề xuất như sau:
- Quảng cáo trên truyền hình địa phương: công ty có tham gia quảng cáo
thương hiệu thông qua kênh VTV Huế và TRT. Tuy nhiên, những kiểu quảng cáo
tĩnh, đơn giản sẽ không gây được chú ý nhiều, thậm chí gây nhàm chán. Do vậy,
công ty nên có những quảng cáo với nội dung sinh động hơn, hấp dẫn hơn nhằm
thu hút người xem. Quảng cáo trên truyền hình mặc dù có ưu điểm là tác động
mạnh, phạm vi ảnh hưởng rộng nhưng chi phí lại cao và tần suất lớn. Do đó, công
ty nên thiết kế đoạn phim quảng cáo sao cho thời gian phát sóng ngắn nhất mà hiệu
quả cao nhất nhằm tăng mật độ quảng cáo nhiều hơn, phân bổ và lựa chọn thời
điểm phát sóng phù hợp để có thể tác động hiệu quả nhất đến các nhóm khách hàng
mục tiêu. Công ty nên bổ sung thời điểm phát sóng vào buổi trưa và buổi tối. Chính
điều này sẽ giúp gia tăng sự nhớ lâu và tăng thêm mức độ nhận biết thương hiệu
trong khách hàng, bởi đây vẫn là các kênh thông tin gắn bó rất mật thiết với người
dân. Nội dung quảng cáo cần nêu bật được uy tín của công ty qua quá trình hoạt
động, tính đa dạng, giá cả và chất lượng của sản phẩm cũng như đề cập, nhấn mạnh
đến câu khẩu hiệu và logo của công ty.
- Quảng cáo ngoài trời: hiện tại thì công ty cổ phần Bình Điền Quảng Trị vẫn
chưa thành công với hình thức này. Công ty nên sử dụng các biển quảng cáo ngoài
trời, pano, biển hiệu đèn LED, quảng cáo tấm lớn đặt tại các nơi công cộng, các
trục giao thông chính hay gần các công trình xây dựng lớn để thu hút sự chú ý của
khách hàng, giúp gia tăng mức độ nhận biết đối với thương hiệu. Tuy nhiên công ty
cần phải đầu tư thêm khoản chi phí vào khâu thiết kế, bảo đảm đúng các yêu cầu về
kích cỡ, màu sắc theo đúng tiêu chuẩn của bộ nhận diện thương hiệu, bảo đảm các
hình ảnh được truyền tải đến khách hàng phải mang tính thống nhất trong tất cả các
chương trình truyền thông.
- Quảng cáo qua mạng internet: việc xây dựng được một website là chưa đủ
mà cần thường xuyên thay đổi, cập nhật những nội dung và thông tin cần thiết về
công ty để thu hút sự thăm viếng, theo dõi của khách hàng. Hiện nay, các sản phẩm
90
và chương trình quảng cáo của công ty cổ phần Bình Điền Quảng Trị vẫn phụ
thuộc vào công ty tổng, và Website quảng cáo hiện nay vẫn là trang website của
Tổng công ty Bình Điền (www.binhdien.com). Do vậy, công ty nên đầu tư phát
triển 1 trang web riêng của mình với nội dung sinh động và hữu ích hơn nữa bằng
các bài viết, hình ảnh giới thiệu sản phẩm, các thay đổi về mẫu mã, bao bì, giá cả,
các lợi ích đặc thù, nét độc đáo của sản phẩm… để khách hàng có thể tiếp cận
nhanh nhất và chính xác nhất. Bên cạnh đó, công ty nên khai thác và tận dụng hơn
nữa công dụng của thương mại điện tử đối với công việc kinh doanh.
- Quảng cáo qua báo chí, tạp chí, ấn phẩm, nội san về công ty: tuy công ty có
triển khai nhưng chỉ theo đợt, theo giai đoạn nên chưa được phổ biến. Do đó, công ty
cần tăng cường, phát huy hơn nữa và nên gửi cho các khách hàng thân thiết, các đại
lý, các tổ chức có tầm ảnh hưởng lớn. Các tạp chí, ấn phẩm,... phải đảm bảo tính
đồng nhất về màu sắc, hình ảnh, thông điệp,… và các yếu tố nhận diện thương hiệu.
- Bên cạnh các hình thức quảng cáo trên, hoạt động PR về thương hiệu Đầu
Trâu Lót – Thúc còn yếu so với những thương hiệu phân bón khác trên địa bàn,
điển hình như phân bón Phú Mỹ, Năm lá đã ăn sâu vào mức độ nhận biết của khách
hàng. Chính vì thế công ty cần chú trọng tăng cường hơn nữa như: quan hệ với giới
truyền thông, tổ chức sự kiện, tài trợ, từ thiện, hội chợ thương mại... Công ty nên
tham gia tài trợ cho các chương trình xã hội trong tỉnh như xây nhà tình nghĩa, ủng
hộ người nghèo, người già neo đơn, trẻ em mồ côi,... Những hoạt động này phải
được thực hiện dựa trên mục đích phi thương mại, xuất phát từ tấm lòng, cũng như
tham gia các hoạt động tài trợ thương mại trong các sự kiện lớn của tỉnh cũng như
tài trợ cho các chương trình của đài truyền hình địa phương, các chương trình thu
hút được đông đảo mọi người tham gia để gia tăng mức độ nhận biết thương hiệu
đối với khách hàng. Tuy nhiên, công ty cũng cần cân nhắc giữa chi phí và hiệu quả
để bảo đảm các hoạt động tài trợ này sẽ mang lại kết quả tích cực. Bên cạnh đó,
công ty cũng cần tham gia hội chợ triễn lãm nhiều hơn để tạo cơ hội gặp gỡ các đối
tác đến tham quan hội chợ đang có nhu cầu tìm kiếm cơ hội hợp tác kinh doanh,
đồng thời có thể nhận biết các đối thủ cạnh tranh và học hỏi về tính mới lạ của sản
phẩm.
91
- Trưng bày sản phẩm tại các đại lý: Công ty nên có chính sách hỗ trợ cho các
đại lý bán sản phẩm của mình về việc trưng bày sản phẩm ở vị trí thuận tiện và dễ
nhận biết nhất cũng như việc giới thiệu sản phẩm với khách hàng có nhu cầu. Vì
một đại lý kinh doanh có thể bán nhiều thương hiệu khác nhau nên điều này làm
cho khách hàng khó có thể nhận biết được thương hiệu của công ty. Bên cạnh đó
công ty nên đầu tư vào chính sách khuyến khích sự tham gia của các thành viên
kênh phân phối để gia tăng việc phân phối sản phẩm trên diện rộng, nhằm tăng mức
độ nhận biết thương hiệu cho khách hàng.
3.2.3. Giải pháp về các chương trình khuyến mãi
Hoạt động khuyến mãi là một phương pháp rất tốt để giảm giá bán trong thời
gian ngắn nhằm khuyến khích nhu cầu. Đây là một công cụ hữu ích để tăng lượng
tiêu thụ, tạo sự ham muốn tiêu dùng thương hiệu.
Chính sách khuyến mãi của công ty vẫn đang được triển khai và phổ biến tuy
nhiên chưa nhiều. Trong điều kiện nguồn tài chính cho phép, công ty nên có nhiều
chương trình khuyến mãi cho khách hàng, cho các đại lý, tăng cường các chương
trình giảm giá theo mùa hay theo đợt nhằm kích thích lượng tiêu thụ cũng như thu
hút khách hàng mới. Tuy nhiên khi sử dụng công cụ khuyến mãi thì công ty cần
cẩn trọng vì nó cũng có tác dụng không tốt đối với thương hiệu nếu lạm dụng quá
mức. Do đó, khi xây dựng các kế hoạch khuyến mãi, công ty cần phải tiến hành
đồng thời và đồng bộ với những kế hoạch khác của hoạt động chiêu thị cũng như
chiến lược marketing của công ty.
Bên cạnh đó, họp tác xã cũng cần đẩy mạnh hoạt động khuyến mãi thông qua
phát hành, tặng kèm các vật phẩm dành cho khách hàng mua hàng với số lượng
nhiều như áo mưa, áo thun, nón bảo hiểm, quạt máy, cốc… có in hình logo, tên
thương hiệu của sản phẩm, bởi đây cũng là một yếu tố tham gia khá tích cực vào
công tác gia tăng độ nhận biết thương hiệu của khách hàng.
92
PHẦN III - KẾT LUẬN
1. Kết luận
Trải qua gần nhiều năm xây dựng và phát triển, công ty cổ phần Bình Điền
Quảng Trị đã trở thành một nhà cung ứng sản phẩm phân bón cho cây trồng chủ
yếu trên địa bàn các tỉnh miền Trung. Sản phẩm phân bón của công ty hiện nay đa
dạng chủng loại phù hợp với nhiều loại cây trồng và các giai đoạn phát triển khác
nhau của cây, do dó sức cạnh tranh với thị trường được nâng cao, tăng lượng thị
phần sử dụng sản phẩm.
Tuy nhiên trong thị trường năng động như hiện nay, để có một chỗ đứng vững
chắc trong tâm trí khách hàng và luôn là thương hiệu được khách hàng nhớ đến đầu
tiên thì công ty phải nổ lực không ngừng trong việc phát triển thương hiệu cũng
như khẳng định sức mạnh thương hiệu trước đối thủ.
Trong kết quả nghiên cứu đề tài thì tổng mức độ nhận biết của khách hàng về
thương hiệu Đầu Trâu Lót – Thúc của công ty cổ phần Bình Điền Quảng Trị là
78,7%. Đây là kết quả cũng khá cao và cũng là dấu hiệu khả quan cho tình hình
nhận biết thương hiệu Đầu Trâu Lót – Thúc vì đây là sản phẩm mới được đưa ra thị
trường từ vào cuối năm 2014 nên việc định vị được thương hiệu là rất khó. Một số
khách hàng nhận biết được thương hiệu này phải nhờ sự trợ giúp. Hiện nay công ty
vẫn chưa có Website riêng mà chỉ dựa vào Website chung của Tổng công ty nên
tình hình khách hàng biết đến thương hiệu này qua kênh thông tin web còn khá ít.
Khách hàng chủ yếu biết đến qua sự giới thiệu của bạn bè, người thân và sự giới
thiệu của người bán.
Mức độ nhận biết thương hiệu là yếu tố quan trọng trong chiến lược phát triển
thương hiệu. Trong 5 nhân tố ảnh hưởng đến sự nhận biết thương hiệu Đầu Trâu
Lót – Thúc thì nhân tố tên thương hiệu và bao bì sản phẩm là 2 nhân tố có sức ảnh
hưởng mạnh nhất đến sự nhận biết của khách hàng. Bên cạnh đó, các chỉ tiêu nhận
biết liên quan đến Logo và Quảng cáo lại được khách hàng đánh giá khá cao.
93
Chính vì vậy, trong tương lai công ty cần có chiến lược cụ thể trong công tác
quảng bá thương hiệu cũng như mở rộng hình thức quảng bá trên diện rộng nhằm
tăng mức độ nhận biết thương hiệu. Công ty cần tiếp tục phát huy những mặt tích
cực, hạn chế các mặt yếu kém và chưa đạt được để trở thành một thương hiệu đứng
vững trên thị trường cũng như trong thời hội nhập kinh tế, xứng đáng là công ty
phân bón mạnh nhất trên thị trường Việt Nam nói chung và khu vực miền Trung
nói riêng.
Mặc dù đạt được một số kết quả nghiên cứu nhất định, các giải pháp đưa ra
phần nào giải quyết được vấn đề nhận biết thương hiệu đối với công ty cổ phần
Bình Điền Quảng Trị, nhưng đề tài vẫn còn một số hạn chế nhất định như: Phương
pháp chọn mẫu ngẫu nhiên thực địa và hạn chế về kích cỡ mẫu nên mức độ suy
rộng kết quả nghiên cứu cho tổng thể cũng chưa được cao; trong quá trình phỏng
vấn khách hàng không thể tránh khỏi các tác động khách quan từ ngoại cảnh và sự
bất hợp tác từ phía khách hàng. Bên cạnh đó, do vẫn chưa có mô hình nghiên cứu
chuẩn, được công nhận rộng rãi về đo lường mức độ nhận biết thương hiệu. Do vậy
đề tài đã đi từ việc phân tích và tham khảo các nghiên cứu trước kết hợp với cơ sở
lý thuyết Quản trị thương hiệu hàng hóa nên thang đo lường này cần thiết phải
được xem xét thêm và thực hiện trên nhiều nghiên cứu nữa thì mới khẳng định
được độ tin cậy của thang đo.
2. Kiến nghị
Để giải quyết tốt những vướng mắc hiện tại, tạo điều kiện cho các giải pháp
khả thi, đòi hỏi các bên liên quan phải đồng quan điểm, có sự kết hợp đồng bộ,
hiệu quả.
- Hoàn thiện các yếu tố thuộc bộ nhận diện thương hiệu một cách đồng bộ,
chuyên nghiệp.
- Chính sách truyền thông phải nhất quán và truyền đạt tốt nhất các thông điệp
đến với người tiêu dùng. Bên cạnh đó, cần tăng cường truyền thông thương hiệu
trên Internet bởi hiện nay, đây là một kênh quảng bá rất hiệu quả với chi phí thấp
94
hơn nhiều so với các kênh truyền thống. Thông tin truyền tải cần đơn giản, chính
xác, có chiều sâu, phù hợp với từng đối tượng khác nhau.
- Tăng cường các hoạt động cộng đồng cùng địa phương, tài trợ các sự kiện để
đưa thương hiệu Đầu Trâu Lót – Thúc gần hơn với các khách hàng.
- Cần phát triển đa dạng hơn nữa các phương tiện truyền thông cũng như
chiến lược truyền thông.
- Cải thiện chất lượng và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng của đội
ngũ PG, thực hiện các hoạt động quảng bá hình ảnh, các chiến dịch PR một cách
chuyên nghiệp và hiệu quả hơn.
95
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Nguyễn Thị Minh An. 2007. Quản trị thương hiệu. Hà Nội: Học viện công nghệ
bưu chính viễn thông.
2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh công ty CP Phân bón Bình Điền Quảng
Trị năm 2014, 2015, 2016
3. Bộ luật Dân sự nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, Điều 785
4. Trương Đình Chiến. 2005. Quản trị thương hiệu hàng hóa lý thuyết và thực tiễn.
Hà Nội: Nhà xuất bản Thống Kê.
5. Lê Anh Cường và cộng sự. 2003. Tạo dựng và quản trị thương hiệu Danh tiếng -
Lợi nhuận. Hà Nội: Nhà xuất bản lao động - xã hội.
6. Dương Ngọc Dũng, Phan Đình Quyền (2005), Định vị thương hiệu. NXB Thống
kê, Hà Nội.
7. Nguyễn Khánh Duy. 2007. Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor
Analysis) bằng SPSS. Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright.
8. GS.TS Hồ Đức Hùng (2004), Quản trị marketing. Trường Đại học Kinh tế
Tp.HCM, Viện nghiên cứu kinh tế phát triển.
9. Đào Hoài Nam. 2011. Phân tích dữ liệu bằng SPSS. Thành phố Hồ Chí Minh:
Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
10. Niên Giám thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm 2012 đến 2016.
11. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang. 2002. Nghiên cứu các thành phần
giá trị của thương hiệu và đo lường chúng trong thị trường hàng tiêu dùng tại
Việt Nam, B2002-22-33. Thành phố Hồ Chí Minh: Trường Đại học Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh.
12. Nguyễn Quốc Thịnh và Nguyễn Thành Trung. 2003. Thương hiệu với nhà quản
lý . Hà Nội: Nhà xuất bản chính trị quốc gia.
96
13. Lê Xuân Tùng (2005), Xây dựng và phát triển thương hiệu. NXB Lao động.
14. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc. 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS, tập 1 và 2. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Hồng Đức.
Tiếng Anh
15. Aaker, David.A, (1996), Building Strong Branch, The Free Press
16. Amber & Styles, (1996), Brands and brand equity: definition and management,
CiteSeerX
17. Hankinson và Cowking, (1996), Marketing Communications, John Egan
18. Kotler, Phillip, (2000). Marketing Management. 10th Edition, Prentice Hall,
New jersey.
19. Keller, (1998), Strategic Branch Management, Prentice Hall.
20. New jersey Aaker, DA, 1991, Managing Brand Equity, NewYork, The Free
Press.
97
PHỤ LỤC
98
Phụ lục 1: BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN
Tôi là học viên cao học chuyên ngành Quản trị Kinh doanh của Trường Đại
học Kinh tế Huế. Hiện nay, tôi đang nghiên cứu đề tài "Nhận biết của khách hàng
Thừa Thiên Huế đối với thương hiệu Đầu Trâu Lót – Thúc của công ty cổ phần
Bình Điền Quảng Trị" cho luận văn cao học của mình. Những ý kiến của Ông/Bà sẽ
đóng góp rất nhiều trong việc hoàn thành đề tài này; là cơ sở quan trọng giúp tôi có
căn cứ trong việc đề xuất các chính sách để thương hiệu Đầu Trâu Lót - Thúc ngày
càng phát triển. Kính mong Ông/Bà dành chút thời gian của mình để trả lời các câu
hỏi sau đây. Tôi xin chân thành cảm ơn!
----------------------------------------------------
PHẦN A: THÔNG TIN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Câu 1: Khi nói đến phân bón NPK, Ông/bà nghĩ đến thương hiệu nào đầu tiên?
.....................................................................................................................................
Câu 2: Ngoài thương hiệu trên, Ông/bà còn nhớ tới thương hiệu phân bón NPK nào
khác ? (có thể trả lời nhiều loại phân bón NPK mà Ông/bà biết)
□ Đầu Trâu □ Con Ngựa
□ Bông Lúa □ Năm Lá
□ Việt Nhật □ Ba Lá
□ Phú Mỹ □ Sao Việt
Câu 3: Dựa vào những hình ảnh và một số thông tin sản phẩm gợi ý dưới đây,
Ông/bà có nhận biết đây là thương hiệu Đầu Trâu Lót – Thúc không? (Đưa một số
hình ảnh về Logo, các loại sản phẩm về phân bón Đầu Trâu Lót - Thúc)
□ Có nhận biết □ Không nhận biết
(Nếu vẫn không biết đến thương hiệu Đầu Trâu Lót – Thúc xin chuyển đến trả lời
câu 13)
Câu 4: Ông/Bà đã từng dùng phân bón NPK Đầu Trâu Lót – Thúc chưa?
□ Đã dùng rồi □ Chưa từng dùng
Câu 5: Ông/Bà có quan tâm lựa chọn thương hiệu khi mua phân bón không?
□ Có □ Không □ Thỉnh thoảng
99
Câu 6: Ông/Bà biết đến thương hiệu Đầu Trâu Lót – Thúc qua nguồn thông tin nào? (có thể chọn nhiều phương án)
□ Truyền hình, báo chí □ Qua bạn bè, người thân
□ Người bán giới thiệu □ Panô quảng cáo
□ Internet □ Khác..........................
Câu 7: Khi nhắc tới thương hiệu Đầu Trâu Lót – Thúc Ông/Bà nghĩ tới những đặc
điểm nổi bật gì mà Ông/Bà nhớ ? (có thể chọn nhiều phương án)
□ Cứng cây, chắc hạt □ Màu sắc hạt đẹp
□ Giá cao □ Kích thước hạt đều
□ Độ tan tốt □ Đã có thương hiệu
□ Khác..........................
Câu 8: Ông/bà có thể phân biệt được thương hiệu Đầu Trâu Lót – Thúc và thương
hiệu khác thông qua ? (có thể chọn nhiều phương án)
□ Tên thương hiệu của Công ty □ Logo của công ty
□ Câu khẩu hiểu (Slogan) □ Đặc điểm bao bì sản phẩm
□ Quảng cáo truyền thông □ Khác …………………
Câu 9: Theo Ông/bà, biểu tượng (logo) của thương hiệu Đầu Trâu Lót – Thúc có
hình dạng như thế nào?
Câu 10: Ông/Bà vui lòng cho biết câu khẩu hiệu (slogan) hiện nay của thương hiệu
Đầu Trâu Lót – Thúc?
□ Phân bón Đầu Trâu, bạn đồng hành của nhà nông
□ Phân bón Đầu Trâu, cùng nông dân ra đồng
□ Phân bón Đầu Trâu, xanh cây tốt lá
□ Khác..............................
Câu 11: Ông/Bà thường mua Phân bón Đầu Trâu Lót - Thúc ở đâu?
□ Cửa hàng vật tư nông nghiệp □ Hợp tác xã
□ Công ty Cổ phần Bình Điền Quảng Trị □ Khác..............................
100
Câu 12: Ông/bà hãy cho biết mức độ đánh giá của mình đối với các phát biểu liên
quan đến thương hiệu Đầu Trâu Lót – Thúc sau đây:
(Xin hãy đánh dấu X vào ô thích hợp cho từng phát biểu)
1: Hoàn toàn không đồng ý 2: Không đồng ý 3: Trung lập/Không có ý kiến
4: Đồng ý 5: Hoàn toàn đồng ý
TT Tiêu chí 1 2 3 4 5
Tên thương hiệu “Đầu Trâu Lót – Thúc”
1 Tên thương hiệu dễ đọc
2 Tên thương hiệu dễ nhớ
3 Tên thương hiệu có ý nghĩa
4 Tên thương hiệu tạo khả năng liên tưởng
5 Tên thương hiệu gây ấn tượng
Hình ảnh Logo
6 Logo dễ nhận biết
7 Logo có sự khác biệt
8 Logo có ý nghĩa
9 Logo có tính mỹ thuật cao
10 Logo tạo được ấn tượng
Câu khẩu hiệu (Slogan)
11 Câu khẩu hiệu dễ hiểu
12 Câu khẩu hiệu ngắn gọn
13 Câu khẩu hiệu dễ nhớ
14 Câu khẩu hiệu có tính hấp dẫn
15 Câu khẩu hiệu mang cảm xúc tích cực
101
Quảng cáo thương hiệu
16 Quảng cáo có nội dung dễ hiểu
17 Quảng cáo ở thời điểm phù hợp
18 Hình thức quảng cáo đa dạng
19 Quảng cáo cung cấp rõ ràng thông tin về sản phẩm
Bao bì sản phẩm
20 Bao bì sản phẩm có tính thẩm mỹ cao
21 Bao bì cung cấp đầy đủ thông tin về sản phẩm và điều kiện tiêu dùng
22 Bao bì sản phẩm có tính kỹ thuật cao
23 Hình ảnh trên bao bì có nội dung phong phú
Đánh giá chung
24 Ông/ bà có thể dễ dàng nhận biết được thương hiệu phân bón NPK Đầu Trâu thông qua các tiêu chí nêu trên
Câu 13: Ông/Bà chưa biết đến thương hiệu Đầu Trâu Lót – Thúc vì:
□ Chưa bao giờ nghe đến thương hiệu Đầu Trâu Lót – Thúc
□ Đã từng nghe nhưng không ấn tượng nên không nhớ
□ Không thấy Phân bón Đầu Trâu tại các cửa hàng trên thị trường
□ Khác..............................
Câu 14: Trong tương lai nếu có nhu cầu Ông/Bà có mua Phân bón Đầu Trâu không?
□ Chắc chắn không □ Có thể mua □ Chắc chắn có
102
PHẦN B: THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Giới tính
□ Nam □ Nữ
2. Độ tuổi
□ Dưới 30 tuổi □ Từ 30 - 40 tuổi
□ Từ 40 - 50 tuổi □ Trên 50 tuổi
3. Nghề nghiệp
□ Cán bộ công nhân viên chức □ Cửa hàng Vật tư nông nghiệp
□ Nông dân □ Kinh doanh, buôn bán
□ Khác..............................
4. Thu nhập
□ Dưới 3 triệu □ Từ 3 - 5 triệu
□ Từ 5- 10 triệu □ Trên 10 triệu
Xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của Ông/Bà!
103
Phụ lục 2: Hình ảnh bao bì sản phẩm
(Nguồn: công ty Cổ phần Bình Điền Quảng Trị)
104
Phụ lục 3: Kết quả phân tích, xử lý số liệu
Thống kê mô tả
Statistics
Biet qua Truyen
Biet qua Ban be,
Biet qua nguoi
Biet qua pano
hinh
nguoi than
ban
quang cao
Biet qua Internet
185
185
185
185
185
N
Valid
50
50
50
50
50
Missing
.61
.55
.70
.58
.51
Mean
.036
.037
.034
.036
.037
Std. Error of Mean
1.00
1.00
1.00
1.00
1.00
Median
1
1
1
1
1
Mode
.490
.499
.458
.494
.501
Std. Deviation
112
102
130
108
95
Sum
Biet qua Truyen hinh
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
Khong
44.9
83
35.3
44.9
Co
100.0
102
43.4
55.1
Total
185
78.7
100.0
Missing
System
50
21.3
Total
235
100.0
Biet qua Ban be, nguoi than
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
Khong
73
31.1
39.5
39.5
Co
112
47.7
60.5
100.0
Total
185
78.7
100.0
Missing
System
50
21.3
Total
235
100.0
105
Biet qua nguoi ban
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
Khong
29.7
29.7
55
23.4
Co
100.0
70.3
130
55.3
Total
100.0
185
78.7
Missing
System
50
21.3
Total
235
100.0
Biet qua pano quang cao
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
Khong
41.6
41.6
77
32.8
Co
100.0
58.4
108
46.0
Total
100.0
185
78.7
Missing
System
50
21.3
Total
235
100.0
Biet qua Internet
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
Khong
48.6
90
38.3
48.6
Co
51.4
95
40.4
100.0
Total
100.0
185
78.7
Missing
System
50
21.3
Total
235
100.0
106
Statistics
DD cung
DD kich
cay, chac
DD mau sac
thuoc hat
DD da co
hat
hat dep
DD gia cao
deu
DD do tan tot
thuong hieu
185
185
N
Valid
185
185
185
185
50
50
Missing
50
50
50
50
.53
.56
Mean
.62
.44
.57
.49
.037
.037
Std. Error of Mean
.036
.037
.036
.037
1.00
1.00
Median
1.00
.00
1.00
.00
1
1
Mode
1
0
1
0
.500
.498
Std. Deviation
.486
.497
.496
.501
98
103
Sum
115
81
106
91
DD cung cay, chac hat
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
37.8
Valid
Khong
70
29.8
37.8
100.0
Co
115
48.9
62.2
Total
185
78.7
100.0
Missing
System
50
21.3
Total
235
100.0
DD mau sac hat dep
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
Khong
47.0
87
37.0
47.0
Co
100.0
98
41.7
53.0
Total
185
78.7
100.0
Missing
System
50
21.3
Total
235
100.0
107
DD gia cao
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
Khong
44.3
44.3
82
34.9
Co
100.0
55.7
103
43.8
Total
100.0
185
78.7
Missing
System
50
21.3
Total
235
100.0
DD kich thuoc hat deu
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
Khong
42.7
42.7
79
33.6
Co
100.0
57.3
106
45.1
Total
100.0
185
78.7
Missing
System
50
21.3
Total
235
100.0
DD do tan tot
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
Khong
50.8
50.8
94
40.0
Co
100.0
49.2
91
38.7
Total
100.0
185
78.7
Missing
System
50
21.3
Total
235
100.0
DD da co thuong hieu
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
Khong
56.2
56.2
104
44.3
Co
100.0
43.8
81
34.5
Total
100.0
185
78.7
Missing
System
50
21.3
108
DD da co thuong hieu
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
Khong
56.2
56.2
104
44.3
Co
100.0
43.8
81
34.5
Total
100.0
185
78.7
Missing
System
50
21.3
Total
235
100.0
Statistics
Phan biet
Phan biet
Phan biet
Phan biet
qua ten
Phan biet
Phan biet
qua quang
qua cach
qua Logo
thuong hieu
qua slogan
qua bao bi
cao
khac
N
Valid
185
185
185
185
185
185
Missing
50
50
50
50
50
50
Mean
.63
.53
.17
.57
.77
.54
Std. Error of Mean
.036
.037
.028
.037
.031
.037
Median
1.00
1.00
.00
1.00
1.00
1.00
Mode
1
1
0
1
1
1
Std. Deviation
.483
.500
.379
.497
.424
.500
Sum
117
98
32
105
142
99
Phan biet qua Logo
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
Khong
43.2
80
34.0
43.2
Co
100.0
105
44.7
56.8
Total
185
78.7
100.0
Missing
System
50
21.3
Total
235
100.0
109
Phan biet qua ten thuong hieu
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
Khong
23.2
23.2
43
18.3
Co
100.0
76.8
142
60.4
Total
100.0
185
78.7
Missing
System
50
21.3
Total
235
100.0
Phan biet qua slogan
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
Khong
46.5
46.5
86
36.6
Co
100.0
53.5
99
42.1
Total
100.0
185
78.7
Missing
System
50
21.3
Total
235
100.0
Phan biet qua bao bi
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
Khong
36.8
36.8
68
28.9
Co
100.0
63.2
117
49.8
Total
100.0
185
78.7
Missing
System
50
21.3
Total
235
100.0
Phan biet qua quang cao
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
Khong
47.0
47.0
87
37.0
Co
100.0
53.0
98
41.7
Total
100.0
185
78.7
Missing
System
50
21.3
Total
235
100.0
110
Phan biet qua cach khac
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
82.7
82.7
Valid
Khong
153
65.1
100.0
17.3
Co
32
13.6
100.0
Total
185
78.7
Missing
System
50
21.3
Total
235
100.0
Biet Logo la hinh nao
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
Hinh 1 (dung)
152
64.7
82.2
82.2
Hinh 2
23
9.8
12.4
94.6
Hinh 3
10
4.3
5.4
100.0
Total
185
78.7
100.0
Missing
System
50
21.3
Total
235
100.0
Biet SLogan la cau nao
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
Slogan 1 (dung)
97
52.4
52.4
41.3
Slogan 2
39
21.1
73.5
16.6
Slogan 3
36
19.5
93.0
15.3
Khac
13
7.0
100.0
5.5
Total
185
100.0
78.7
Missing
System
50
21.3
Total
235
100.0
111
Phân tích nhân tố
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.919
23
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Deleted
Thuong hieu 1
.420
81.90
111.893
.919
Thuong hieu 2
.507
82.03
110.271
.917
Thuong hieu 3
.448
81.78
111.673
.918
Thuong hieu 4
.437
81.89
111.482
.918
Thuong hieu 5
.468
81.77
111.147
.917
Logo 1
.628
81.48
111.218
.915
Logo 2
.630
81.53
110.435
.914
Logo 3
.606
81.66
110.465
.915
Logo 4
.602
81.32
111.568
.915
Logo 5
.636
81.39
110.500
.914
Slogan 1
.579
82.14
109.509
.915
Slogan 2
.306
82.24
113.511
.921
Slogan 3
.523
81.82
111.430
.916
Slogan 4
.692
81.70
109.156
.913
Slogan 5
.681
81.96
109.211
.913
Quang cao 1
.503
81.57
110.562
.917
Quang cao 2
.391
81.43
113.703
.919
Quang cao 3
.476
81.71
112.662
.917
Quang cao 4
.531
81.42
111.332
.916
Bao bi 1
.683
82.01
108.359
.913
Bao bi 2
.678
81.88
106.273
.913
Bao bi 3
.758
81.83
107.503
.912
Bao bi 4
.661
82.01
108.690
.914
112
Total Variance Explained
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
Initial Eigenvalues
Loadings
Loadings
% of
Compon
% of
Cumulative
% of
Cumulative
Varianc
Cumulative
ent
Total
Variance
%
Total
Variance
%
Total
e
%
38.943
38.943
8.957
38.943
38.943
4.712 20.487
20.487
1
8.957
19.728
58.672
4.538
19.728
58.672
4.433 19.275
39.762
2
4.538
9.403
68.075
2.163
9.403
68.075
3.459 15.041
54.802
3
2.163
6.946
75.021
1.598
6.946
75.021
3.044 13.235
68.037
4
1.598
5.822
80.843
1.339
5.822
80.843
2.945 12.806
80.843
5
1.339
6
.818
3.555
84.398
7
.567
2.466
86.864
8
.470
2.042
88.907
9
.436
1.897
90.803
10
.356
1.550
92.353
11
.326
1.416
93.769
12
.264
1.146
94.915
13
.235
1.023
95.938
14
.215
.937
96.875
15
.159
.692
97.567
16
.138
.600
98.167
17
.134
.584
98.750
18
.114
.494
99.245
19
.073
.317
99.562
20
.065
.285
99.846
21
.015
.063
99.909
22
.012
.054
99.963
23
.008
.037
100.000
Extraction Method: Principal Component
Analysis.
113
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.861
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
5.323E3
253
df
.000
Sig.
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
.970
Thuong hieu 1
.907
Thuong hieu 2
.950
Thuong hieu 3
.981
Thuong hieu 4
.961
Thuong hieu 5
.912
Logo 1
.877
Logo 2
.789
Logo 3
.771
Logo 4
.871
Logo 5
Slogan 1
.591
Slogan 2
.615
Slogan 3
.752
Slogan 4
.800
Slogan 5
.723
Quang cao 1
.773
Quang cao 2
.853
Quang cao 3
.819
Quang cao 4
.817
Bao bi 1
.882
Bao bi 2
.771
Bao bi 3
.751
Bao bi 4
.878
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 5 iterations.
114
Phân tích Hồi quy
Model Summaryb
Adjusted R
Std. Error of the
Model
R
R Square
Square
Estimate
Durbin-Watson
1
.798a
.638
.627
.380
2.012
a. Predictors: (Constant), BaoBi, ThuongHieu, QuangCao, Slogan, Logo
b. Dependent Variable: KL co the nhan biet
ANOVAb
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
9.108
62.961
.000a
45.542
5
25.896
179
Residual
.145
71.438
184
Total
a. Predictors: (Constant), BaoBi, ThuongHieu, QuangCao, Slogan, Logo
b. Dependent Variable: KL co the nhan biet
Coefficientsa
Standardi
zed
Unstandardized
Coefficie
Coefficients
nts
Collinearity Statistics
Model
B
Std. Error
Beta
t
Sig.
Tolerance
VIF
1
(Constant)
-.085
-.360
.237
.720
ThuongHieu
.249
.035
.333
7.077
.000
.915
1.092
Logo
.177
.060
.180
2.933
.004
.540
1.852
Slogan
.187
.059
.185
3.158
.002
.592
1.689
QuangCao
.171
.049
.179
3.517
.001
.780
1.282
BaoBi
.237
.051
.296
4.609
.000
.489
2.044
a. Dependent Variable: KL co the nhan biet
115
Kiểm định trung bình
One-Sample Test
Test Value = 3.5
95% Confidence Interval of the
Difference
t
df
Sig. (2-tailed) Mean Difference
Lower
Upper
ThuongHieu
1.669
184
.097
.10216
-.0186
.2230
Logo
10.765
184
.000
.50000
.4084
.5916
Slogan
.060
184
.952
.00270
-.0865
.0919
QuangCao
9.213
184
.000
.44189
.3473
.5365
BaoBi
.802
184
.423
.04595
-.0670
.1589
Kiểm định ANOVA
Test of Homogeneity of Variances
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
ThuongHieu
.660
.418
1
183
Logo
.754
.386
1
183
Slogan
.687
.408
1
183
QuangCao
1.199
.275
1
183
BaoBi
1.153
.284
1
183
ANOVA
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
.013
.013
ThuongHieu
Between Groups
.019
.890
183
127.586
.697
Within Groups
184
127.599
Total
1
.360
.360
Logo
Between Groups
.901
.344
183
73.080
.399
Within Groups
184
73.440
Total
1
1.221
Slogan
Between Groups
1.221
3.268
.072
183
68.387
.374
Within Groups
184
69.609
Total
1
1.521
QuangCao
Between Groups
1.521
3.625
.058
116
Within Groups
76.792
183
.420
Total
78.313
184
BaoBi
Between Groups
1.000
1.654
.200
1.000
1
Within Groups
110.610
183
.604
Total
111.609
184
117