ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

LÂM THỊ QUYÊN

DẠY - HỌC VĂN BẢN TỰA VÀVĂN BIA TRONG SÁCH GIÁO KHOA NGỮ VĂN 10 THEO ĐẶC TRƢNG THỂ LOẠI LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN – NĂM 2008

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM 

LÂM THỊ QUYÊN

DẠY - HỌC VĂN BẢN TỰA VÀ VĂN BIA TRONG SÁCH GIÁO KHOA NGỮ VĂN 10 THEO ĐẶC TRƢNG THỂ LOẠI Chuyên nghành: Lí luận và phƣơng pháp dạy học Ngữ văn

Mã số : 60.14.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. HOÀNG HỮU BỘI

THÁI NGUYÊN – NĂM 2008

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

MỤC LỤC

Phần mở đầu

1. Lí do chọn đề tài. ........................................................................................... 1

2. Lịch sử vấn đề: .............................................................................................. 1

3. Mục đích nghiên cứu: .................................................................................... 5

4. Nhiệm vụ nghiên cứu: ................................................................................... 5

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:............................................................... 6

6. Phương pháp nghiên cứu:.............................................................................. 6

7. Cấu trúc luận văn: ......................................................................................... 6

Phần nội dung

Chƣơng I: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc dạy học văn bản thuộc thể

Tựa và thể Văn bia

1. Cơ sở lí luận: ................................................................................................ 7

1.1 Những điểm mới trong chương trình và SGK lần này (Từ năm học

2002 - 2003 đến năm học 2008 - 2009) .................................................. 7

1.1.1 Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông ............................... 7

1.1.2 Đổi mới chương trình và SGK ở bậc THPT ............................. 9

1.1.3. Đổi mới dạy học môn Ngữ văn ở THPT ................................ 13

1.2 Đặc trưng thể loại của văn bản Tựa .................................................. 16

1.2.1 Khái niệm ................................................................................ 16

1.2.2 Đặc trưng thể loại của Tựa .................................................... 18

1.3 Đặc trưng thể loại của văn bản Văn bia. ................................... 19

1.3.1 Khái niệm: .............................................................................. 20

1.3.2 Đặc trưng thể loại của Văn bia .............................................. 21

2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 22

2.1 Giờ dạy học bài Tựa “ Trích diễm thi tập”. ...................................... 23

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

2.2 Giờ học Hiền tài là nguyên khí quốc gia........................................... 38

2.3. Nhận xét tổng quát về việc thực thi dạy học hai văn bản Tựa và Văn

bia. ........................................................................................................... 39

Chƣơng II: Các phƣơng án dạy học Tựa và Văn bia đã đƣợc đề xuất

1.1 Hai phương án dạy văn bản tựa “Trích diễm thi tập” của Hoàng Đức

Lương trong sách giáo viên (SGV) Ngữ văn 10 ( bộ chuẩn và bộ nâng

cao). ......................................................................................................... 45

1.1.1 Về mục tiêu bài học. .............................................................. 45

1.1.2 Về nội dung bài học ................................................................ 46

1.1.3. Về phương pháp dạy học. ...................................................... 47

1.2. Thiết kế của nhà giáo Phạm Thu Hương trong cuốn “Thiết kế bài

học Ngữ văn 10” do GS. Phan Trọng Luận chủ biên. NXB Giáo dục,

2006. ........................................................................................................ 48

1.2.1.Về kết quả cần đạt. ................................................................. 48

1.2.2. Về hoạt động dạy học. ........................................................... 48

1.2.3 Nhận xét tổng quát .................................................................. 53

1.3. Thiết kế trong cuốn “Thiết kế bài giảng Ngữ văn 10” do TS. Nguyễn

Văn Đường chủ biên, NXB Hà Nội, 2006. ............................................. 55

1.4. Thiết kế trong cuốn “Giới thiệu giáo án Ngữ văn 10” do TS. Nguyễn

Hải Châu chủ biên. NXB Hà Nội, 2006. ................................................. 63

2.1. Phương án dạy học văn bản “Hiền tài là nguyên khí quốc gia” trong

SGV Ngữ văn 10 ( bộ chuẩn). ................................................................. 69

2.2. Bài thiết kế hướng dẫn đọc thêm văn bản “Hiền tài là nguyên khí

quốc gia” trong cuốn “Thiết kế bài giảng Ngữ văn 10” do TS. Nguyễn

Văn Đường chủ biên . NXB Hà Nội, 2006. ............................................ 73

Chƣơng III: Thực nghiệm sƣ phạm

1. Thiết kế bài học thể loại Tựa và thể loại Văn bia. ..................................... 80

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

1.1 Thiết kế bài học Tựa “ Trích diễm thi tập”. ..................................... 80

1.2. Thiết kế bài dạy học Hiền tài là nguyên khí quốc gia. ..................... 87

2. Thực nghiệm sư phạm ................................................................................. 92

2.1. Mục đích, ý nghĩa của thực nghiệm sư phạm. .................................. 92

2.2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm ................................................... 92

2.3. Phương pháp tiến hành thực nghiệm. .............................................. 93

2.4. Nội dung thực nghiệm. ..................................................................... 94

2.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm. ........................................................ 95

2.6. Kết luận chung về thực nghiệm ........................................................ 98

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Phần kết luận

1

1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI.

1.1.Về mặt lí luận: Tựa còn gọi là lời nói đầu, lời giới thiệu; phần nằm

ngoài văn bản của tác phẩm; được viết ra để thuyết minh cho nó về mục đích,

tôn chỉ, cách viết, hoàn cảnh ra đời... thường được trình bày ở đầu cuốn sách.

Tựa có thể do chính tác giả viết hoặc do người khác viết.

Văn bia gồm bi kí, bi văn, bi minh, mộ chí minh. Là những bài văn

khắc trên bia đá đặt ở chùa chiền, đền miếu, lăng mộ, cầu, đình...để ghi công

tích các bậc danh nhân, anh hùng hoặc các sự kiện quan trọng đáng nhớ;

thường được viết bằng văn xuôi, phần “minh” được viết bằng văn vần gồm

phần ghi chép tiểu sử, lai lịch và phần ngợi ca, phẩm bình.

Đây là hai thể loại thuộc văn nghị luận thời trung đại, lần đầu tiên hai

thể loại này được đưa vào chương trình Ngữ Văn trung học phổ thông. Vì

vậy,về lí thuyết, khoa học về phương pháp giảng dạy văn học chưa có ai bàn

đến việc dạy học hai loại văn bản này. Bởi vậy, lần này chúng tôi mạnh dạn

chọn đề tài nghiên cứu này với mong muốn có được chút đóng góp cho việc

dạy học hai loại văn bản này ở trường trung học phổ thông.

1.2. Về mặt thực tiễn: Lần đầu tiên, Tựa “Trích diễm thi tập” của

Hoàng Đức Lương và Hiền tài là nguyên khí quốc gia của Thân Nhân Trung

được đưa vào SGK Ngữ văn 10. Làm thế nào để việc dạy học hai loại văn bản

này đạt hiệu quả cao? Đó là vấn đề đang đặt ra trước mắt những giáo viên

thực thi chương trình sách giáo khoa Ngữ văn mới. Chọn đề tài nghiên cứu

này, chúng tôi hy vọng góp một ý kiến nhằm giải quyết những khó khăn,

lúng túng mà thầy- trò ở trung học phổ thông đang gặp phải.

2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ

Vì đây là lần đầu tiên hai loại văn bản này được đưa vào chương trình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

sách giáo khoa Ngữ Văn nhà trường nên việc nghiên cứu phương pháp dạy

2

học về nó chưa nhiều; ta chỉ có thể nói tới một số bài viết trong các cuốn sách

tham khảo cho GV và HS được xuất bản gần đây:

2.1. Sách phân tích , bình giảng gồm các bài:

Bài phân tích văn bản Tựa “ Trích diễm thi tập” của Hoàng Đức

Lương và phân tích văn bản Hiền tài là nguyên khí quốc gia của Thân Nhân

Trung trong cuốn Phân tích tác phẩm Ngữ Văn 10 do Trần Nho Thìn làm

chủ biên.

Với văn bản Tựa “Trích diễm thi tập” của Hoàng Đức Lương, tác giả

bài viết khẳng định tầm quan trọng của việc tìm hiểu văn bản Tựa: “Ngày

nay, để nghiên cứu văn học trung đại, những bài tựa, bài bạt là nguồn tư liệu

quan trọng giúp chúng ta hiểu sâu hơn, đúng hơn các sáng tác văn học”.

Đến phần phân tích, tác giả tập trung làm rõ: Tính chất nghị luận của

bài Tựa và giá trị văn học của nó.

Với văn bản Hiền tài là nguyên khí quốc gia, tác giả đã cung cấp cho

người đọc một số tri thức xung quanh các hình thức tuyển chọn và khích lệ

nhân tài do nhà nước phong kiến triều Lê đặt ra, trong đó việc lập bia đá là

một trong những biện pháp cần thiết để khích lệ, cổ vũ nhân tài. Đồng thời,

tác giả phân tích rõ đặc trưng, chức năng và nghệ thuật của văn bản.

Đây là nhưng tri thức quan trọng, có vai trò hỗ trợ học sinh khi tiếp nhận hai

loại văn bản trên.

2.2. Sách thiết kế dạy học gồm có:

- Sách giáo viên Ngữ Văn 10 chương trình chuẩn: Hướng dẫn dạy học

văn bản Tựa “Trích diểm thi tập”của Hoàng Đức Lương. Nội dung của bài

dạy văn bản này là tập trung làm rõ hai đơn vị kiến thức:

- Các nguyên nhân khiến cho thơ ca Việt Nam thời kì trung đại trước

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

thế kỉ 15 không được truyền lại đầy đủ. Qua đó, học sinh hiểu thêm những

3

khó khăn và cố gắng to lớn của ông cha ta trong sự nghiệp xây dựng nền văn

hóa dân tộc.

- Niềm tự hào và ý thức trách nhiệm của Hoàng Đức Lương đối với nền

thơ ca dân tộc.

Tiến trình giờ dạy học được thực hiện như sau:

Bước 1: Trước hết cho học sinh đọc toàn văn bản tại lớp, làm rõ nội

dung văn bản bằng các kiến thức bổ trợ.

Bước 2: Tìm hiểu chi tiết văn bản bằng cách tổ chức cho học sinh thảo

luận và trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa.

Bước 3: Kiểm tra, đánh giá và gợi ý giải bài tập.

Hướng dẫn học sinh đọc thêm văn bản Hiền tài là nguyên khí quốc gia

của Thân Nhân Trung. Tìm hiểu văn bản này học sinh cần thấy được các ý cơ

bản sau:

+ Trước hết bài kí khẳng định tầm quan trọng của hiền tài đối với quốc gia.

+ Ý nghĩa, tác dụng của việc khắc bia tiến sĩ.

+ Bài học lịch sử rút ra từ việc khắc bia tiến sĩ.

- Sách tham khảo có:

Cuốn thiết kế bài học Ngữ Văn 10 do GS Phan Trọng Luận làm chủ

biên có bài thiết kế dạy học văn bản Tựa “Trích diễm thi tập” của Hoàng

Đức Lương, theo tác giả nội dung bài học là cần làm rõ các kiến thức cơ bản:

- Đặc điiểm của một bài Tựa.

- Lí do biên soạn Trích diễm thi tập.

- Quá trình biên soạn và cách tổ chức tác phẩm.

- Thấy được tình cảm, thái độ của tác giả, trong quá trình gian khổ xây

dựng và bảo vệ nền văn hiến dân tộc, bản lĩnh ý thức độc lập tự chủ về văn

hóa của ông cha ta.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Bài học được tiến hành theo các bước sau:

4

I- Tiếp cận văn bản qua các thông tin liên quan tới tác giả và tác phẩm.

II - Học văn bản: Đọc, tìm hiểu bố cục, phân tích chi tiết văn bản.

III - Khái quát lại; củng cố kiến thức.

Cuốn Thiết kế dạy học Ngữ Văn 10 của TS Hoàng Hữu Bội, theo tác

giả việc dạy học văn bản Tựa “ Trích diễm thi tập” của Hoàng Đức Lương

cần làm rõ các nội dung sau:

- Đặc điểm của thể Tựa nói chung và văn bản Tựa “Trích diễm thi

tập” của Hoàng Đức Lương nói riêng.

- Những nét chính về tác giả Hoàng Đức Lương.

- Cấu trúc của văn bản.

- Hiểu ý kiến, tình cảm của tác giả ở từng vấn đề, và nghệ thuật lập luận

ở từng phần sau khi nhìn tổng quát toàn văn bản.

Bài học được dẫn dắt theo các bước sau:

Bước 1- Tiếp xúc bước đầu với tác phẩm.

Bước 2- Xem xét từng phần nội dung và hình thức của văn bản.

Bước 3- Khơi gợi học sinh trao đổi về những vấn đề được tác giả đặt ra

trong tác phẩm.

Công việc hướng dẫn học sinh tiếp nhận văn bản Hiền tài là nguyên

khí quốc gia của Thân Nhân Trung cũng được dẫn dắt cụ thể theo các bước:

Bước 1- Tiếp xúc bước đầu với văn bản. Nội dung cụ thể là cho học

sinh đọc văn bản và giải thích từ khó; giới thiệu đôi nét về tác giả và tác

phẩm.

Bước 2- Tìm hiểu chi tiết về văn bản:

- Cấu trúc văn bản.

- Nội dung của văn bản bao gồm:

+ “Hiền tài là nguyên khí quốc gia”

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

+ Chính sách trọng đãi người tài của triều đại Lê Thánh Tông.

5

+ Lợi ích của việc dựng tấm bia đá.

- Khơi gợi học sinh phát hiện ra những nét độc đáo trong nghệ thuật

của tác phẩm.

Bước 3- Liên hệ thực tế.

Các thiết kế bài giảng, các bài phân tích của các nhà sư phạm đã giúp

chúng tôi có được những cảm nhận đúng đắn về hai văn bản thuộc thể loại

Tựa và Văn bia trong chương trình sách giáo khoa Ngữ Văn 10. Đó là

nguồn kiến thức bổ ích giúp chúng tôi bổ sung, hoàn thiện đề tài nghiên cứu:

“Dạy học Tựa và Văn bia trong sách giáo khoa Ngữ Văn 10 theo đặc

trƣng thể loại”

3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:

3.1. Tìm hiểu tình hình dạy học hai văn bản thuộc thể Tựa và Văn bia

ở nhà trường trung học phổ thông trong những năm đầu thực thi chương trình

sách giáo khoa Ngữ Văn mới. Cụ thể là tìm hiểu về những thuận lợi, khó

khăn, cách tổ chức giờ học và hiệu quả giờ học hai văn bản; Tựa “ Trích

diễm thi tập của Hoàng Đức Lương và Hiền tài là nguyên khí quốc gia của

Thân Nhân Trung.

3.2. Trên cơ sở lí luận và thực tiễn, luận văn đề xuất một phương án

dạy học nhằm nâng cao hiệu quả giờ dạy hai văn bản trên.

4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:

4.1.Tìm hiểu đặc trưng của hai thể loại Tựa và Văn bia để vận dụng nó

vào việc xác định hướng tiếp cận tác phẩm.

4.2. Khảo sát thực tiễn dạy học hai văn bản:

- Tựa Trích diễm thi tập của Hoàng Đức Lương.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

- Hiền tài là nguyên khí quốc gia của Thân Nhân Trung.

6

4.3. Thực nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm phương án đề xuất nâng

cao hiệu quả giờ dạy của luận văn.

5. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn này là hoạt động dạy-

học của thầy- trò về hai văn bản:

- Tựa “ Trích diễm thi tập” của Hoàng Đức Lương.

- Hiền tài là nguyên khí quốc gia của Thân Nhân Trung.

Cụ thể là về nội dung bài dạy, tiến trình giờ dạy, cơ chế hoạt động của

thầy- trò trong giờ dạy học, hiệu quả giờ dạy học.

6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:

Dựa trên trình tự tiếp cận đối tượng, người nghiên cứu sử dụng hai

nhóm phương pháp chính

6.1. Nhóm nghiên cứu lí thuyết:

- Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu chuyên nghành, liên

nghành.

- Hệ thống hóa các kiến thức có liên quan tới đề tài.

6.2. Nhóm nghiên cứu thực tiễn:

- Khảo sát thực tiễn dạy học Tựa và Văn bia ở lớp 10.

- Xây dựng thiết kế và tiến hành thực nghiệm sư phạm hai văn bản:

Tựa “Trích diễm thi tập” của Hoàng Đức Lương và Hiền tài là nguyên khí

quốc gia của Thân Nhân Trung.

7. CẤU TRÚC LUẬN VĂN:

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, phần nội dung của luận văn gồm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

ba chương:

7

Chƣơng I- Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc dạy văn bản Tựa và văn

bản Văn bia.

Chƣơng II- Các phương án dạy Tựa và Văn bia đã được đề xuất.

Chƣơng III - Thực nghiệm sư phạm.

CHƢƠNG I

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC VĂN BẢN THUỘC THỂ TỰA VÀ THỂ VĂN BIA

1. CƠ SỞ LÍ LUẬN:

Tựa và Văn bia là hai thể loại xuất hiện khá sớm trong lịch sử nền văn

học dân tộc. Nhưng chỉ đến năm học 2005-2006 thì hai thể loại văn học này

mới được đưa vào giảng dạy trong chương trình Ngữ văn trung học phổ

thông. Cho nên nó đã trở thành hai thể loại mới mẻ đối với thầy và trò trung

học phổ thông. Việc tiếp cận hai loại văn bản này theo hướng nào sao cho đạt

hiệu quả cao là nhu cầu của các giáo viên đang thực thi bộ sách giáo khoa

(SGK) mới. Chúng tôi hy vọng rằng cách tiếp cận hai loại văn bản này theo

đặc trưng thể loại mà chúng tôi đề cập trong luận văn là một giải pháp giúp

cho thầy trò trung học phổ thông có được kết quả tốt trong các giờ dạy học

hai loại văn bản này. Hướng tiếp cận của chúng tôi được thực hiện dựa trên

những tiền đề lí luận sau:

1.1 Những điểm mới trong chƣơng trình và SGK lần này (Từ năm

học 2002 - 2003 đến năm học 2008 - 2009)

1.1.1 Đổi mới chƣơng trình giáo dục phổ thông

Tài liệu bồi dưỡng giáo viên của Bộ Giáo dục - Đào tạo ghi rõ:

• Khác với những lần cải cách giáo dục trước đây (1950, 1956, 1980), lần

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

này chỉ tập trung vào việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông (từ tiểu

8

học qua THCS đến THPT). Tuy nhiên, cần hiểu chương trình theo nghĩa rộng

như Luật định: “Chương trình giáo dục phổ thông thể hiện mục tiêu giáo dục,

cách thức đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp và mỗi

cấp học của giáo dục phổ thông” (Điều 29, mục II - Luật giáo dục - 2005).

Như vậy đổi mới chương trình giáo dục phổ thông là một quá trình đổi mới từ

mục tiêu giáo dục, nội dung, phương pháp đến phương tiện giáo dục, đánh giá

chất lượng giáo dục , kể cả việc đổi mới cách xây dựng chương trình, từ quan

niệm cho đến quy trình kĩ thuật và đổi mới những hoạt động quản lí cả quá

trình này. Chương trình giáo dục Trung học phổ thông (THPT) là một bộ

phận của chương trình trên, vì vậy khi tiến hành đổi mới phải tuân theo các

định hướng, đảm bảo các nguyên tắc,, thực hiện các yêu cầu như đối với các

chương trình các bậc học trên cơ sở quán triệt những đặc điểm của cấp học,

của trường THPT.

• Một trong những nguyên tắc đổi mới chương trình giáo dục và SGK phổ

thông lần này là:

- Chương trình không chỉ nêu nội dung và thời lượng dạy học mà thực sự

là một kế hoạch hành động sư phạm, kết nối mục tiêu giáo dục với các lĩnh

vực nội dung và phương pháp giáo dục, phương tiện dạy học và cách thức

đánh giá kết quả học tập của học sinh, đảm bảo sự phát triển liên tục giữa các

bậc học, cấp học, đảm bảo tính liên thông giữa giáo dục phổ thông và giáo

dục chuyên nghiệp.

- SGK không đơn giản là tài liệu thông báo các kiến thức có sẵn mà là tài

liệu giúp học sinh tự học, tự phát hiện và giải quyết vấn đề chiếm lĩnh và vận

dụng kiến thức mới một cách linh hoạt, chủ động và sáng tạo.

Chương trình và SGK được thể chế hóa theo luật giáo dục và được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

quản lí chỉ đạo theo yêu cầu cụ thể của giai đoạn phát triển mới của đất nước,

9

cố gắng giữ vững ổn định để góp phần không ngừng nâng cao chất lượng giáo

dục phổ thông, thực hiện tiết kiệm trong sản xuất và sử dụng sách ở các cấp

học.

1.1.2 Đổi mới chƣơng trình và SGK ở bậc THPT

• Mục tiêu giáo dục THPT được quy định trong ở điều 27, mục 2,

chương II, luật giáo dục 2005 như sau: Giáo dục THPT nhằm giúp học sinh

củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục THCS, hoàn thiện học vấn

phổ thông, có những hiểu biết thông thường về giáo dục và hướng nghiệp, có

điều kiện lựa chọn hướng phát triển phát huy năng lực cá nhân, tiếp tục học

đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống

lao động.

Với Mục tiêu giáo dục quy định như vậy, chương trình các môn học,

SGK và phương pháp dạy học ở THPT cũng được đổi mới sao cho đáp ứng

được mục tiêu đề ra:

* Đổi mới chương trình các môn học ở THPT:

Có chương trình chuẩn cho tất cả các bộ môn và có chương trình nâng

cao cho 8 môn học (Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ, Vật lí, Hóa học, Sinh vật,

Lịch sử, Địa lí). Ngoài ra còn có chương trình tự chọn kèm theo.

Chương trình chuẩn của tất cả các môn học thể hiện những yêu cầu

mang tính tối thiểu mọi học sinh cần và có thể đạt.

Chương trình nâng cao đối với 8 môn phân hóa: Toán, Lí, Hóa, Sinh,

Ngữ văn, Sử, Địa và tiếng nước ngoài. Trong chương trình của từng môn,

mục tiêu môn học thiết kế nhằm đạt được mục tiêu giáo dục cả cấp học.

Chươnng trình giới thiệu quan điểm chính của việc xây dựng lại chương trình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

môn học, trình bày chuẩn kiến thức kĩ năng môn học theo từng lớp và những

10

gợi ý cần thiết về phương pháp , phương tiện dạy học, kiểm tra đánh giá kết

quả môn học của học sinh.

Chương trình tự chọn: Bao gồm hệ thống các chủ đề tự chọn, cung cấp

cho học sinh những cơ hội để củng cố, luyện tập kiến thức, kĩ năng có trong

chương trình các môn học hoặc mở rộng, nâng cao, đáp ứng nhu cầu của học

sinh.

* Đổi mới SGK các môn ở THPT:

Quá trình dạy học trong nhà trường thì SGK luôn giữ vai trò là : Tài

liệu thể hiện một cách cụ thể nội dung, phương pháp giáo dục của từng môn

học trong chương trình giáo dục. Vì thế chương trình giáo dục phổ thông lần

đổi mới này đòi hỏi quá trình biên soạn SGK THPT cần phải đáp ứng được

các yêu cầu đổi mới của chương trình. Các yêu cầu được đặt ra là:

Bám sát chương trình môn học.

Đảm bảo tính kế thừa trong quá trình biên soạn.

Dựa trên cơ sở lí luận về SGK có có lưu ý tới xu thế tiên tiến trên thế

giới trong lĩnh vực này.

Đảm bảo các tiêu chuẩn cơ bản, tinh giản, hiện đại, sát thực tiễn Việt

Nam.

Đảm bảo tính liên môn.

Tạo điều kiện trực tiếp giúp học sinh tiếp tục nâng cao năng lực tự học

và đổi mới phương pháp dạy học.

Đảm bảo yêu cầu phân hóa.

Đảm bảo những yêu cầu về văn phong đặc trưng của SGK mỗi môn học.

Chú ý tới đặc điểm lứa tuổi học sinh và điều kiện dạy học cụ thể của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

cấp THPT.

11

Cụ thể về nội dung và hình thức SGK THPT có những điểm mới cơ bản sau:

Về mặt hình thức

+ Có hai bộ SGK được biên soạn theo chương trình chuẩn và nâng cao.

+ Riêng môn Ngữ văn và Toán do nội dung nhiều và thời lượng lớn nên

ở mỗi lớp đều có tập I và tập II.

+ Thực hiện nguyên tắc tích hợp, môn Ngữ văn (Trước đây có tên là

môn Văn) từ ba phân môn Văn – Tiếng Việt – Làm Văn được kết hợp và trình

bày trong một cuốn sách giáo khoa

+ Trong cấu trúc từng cuốn sách giáo khoa, các tác giả đã lưu ý cách

trình bày thể hiện rõ sự hỗ trợ cho đổi mới phương pháp dạy học, tạo điều

kiện cho học sinh được làm việc tích cực, chủ động; hạn chế việc cung cấp

sẵn kiến thức, việc mô tả các quá trình.

Về mặt nội dung: Các tác giả sách giáo khoa thực hiện đổi mới qua việc

cân nhắc, lựa chọn kiến thức, xác định mức độ các kiến thức ở từng bài, từng

chương, của bộ môn ở từng lớp và cả cấp THPT.

* Đổi mới về phương pháp dạy học:

Đổi mới về phương pháp dạy học là vấn đề cốt lõi của việc đổi mới

chương giáo dục phổ thông lần này. Vì, chỉ có đổi mới phương pháp dạy học

mới đáp ứng được mục tiêu giáo dục con người trong thời đại mới đó là luôn

năng động, sáng tạo, tích cực cạnh tranh trí tuệ trong bối cảnh nhiều nước trên

thế giới đang hướng tới nền kinh tế tri thức.

Luật Giáo dục điều 28.2 đã ghi : Phương pháp giáo dục phổ thông

phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp

với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn

luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.

12

Như vậy, cốt lõi của đổi mới phương pháp dạy học là: Hướng tới hoạt

động học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động. Nói cách khác,

đó là phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh (HS) gọi tắt là

phương pháp dạy học tích cực.

Đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực là:

- Dạy học thông qua các tổ chức học tập của học sinh.

- Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.

- Tăng cường học tập cá thể phối hợp với học tập hợp tác.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

- Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.

13

1.1.3. Đổi mới dạy học môn Ngữ văn ở THPT

• Điểm mới của chương trình Ngữ văn THPT

Chương trình Ngữ văn THPT lần này có sự thay đổi lớn về nội dung và

phương pháp. Cụ thể những điểm đổi mới đó là:

1) Ngữ văn được coi là bộ môn có tính chất công cụ: HS học môn Ngữ

văn không những được trang bị những kiến thức văn học mà còn được rèn

luyện kĩ năng sử dụng thành thạo phương tiện giao tiếp – ngôn ngữ.

2) Có sự chuyển đổi nội hàm văn học trong nhà trường: Không chỉ dạy

các văn bản nghệ thuật mà còn có các văn bản nghị luận.

3) Chương trình quy định kĩ năng đọc- hiểu văn bản cho HS.

4) Gọi những tác phẩm hay những đoạn trích văn học là văn bản.

5) Chương trình được sắp xếp theo cụm thể loại trong tiến trình lịch sử

văn học. Để rèn luyện kĩ năng đọc – hiểu theo đặc trưng thể loại. Bài học tác

gia thường đặt sau các văn bản của tác gia đó để HS quy nạp, nâng cao kiến

thức về tác gia.

6) Phần Tiếng Việt chủ yếu học về phong cách ngôn ngữ để hỗ trợ cho

việc làm văn...

7) Phần Làm văn không còn khái niệm kiểu bài mà dùng khái niệm

kiểu văn bản; đề bài không chỉ yêu cầu làm bài văn nghị luận văn học mà đổi

mới cách ra đề nhằm tích cực hóa hoạt động của HS.

8) Chương trình xây dựng theo nguyên tắc tích hợp ba phân môn.

9) Chương trình có chuẩn kiến thức và kĩ năng.

10) Đổi mới phương pháp dạy học văn và kiểm tra đánh giá theo hướng

tích cực hóa hoạt động của HS.

• Điểm mới của SGK Ngữ văn THPT

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

14

Cấu trúc của chương trình thay đổi thể hiện rõ trong sự thay đổi cấu

trúc của SGK:

Về cấu trúc bài đọc văn gồm các phần:

- Tên tác phẩm, đoạn trích.

- Kết quả cần đạt.

- Tiểu dẫn.

- Văn bản.

- Chú thích đặt dưới trang.

- Hướng dẫn học bài.

- Luyện tập.( bài tập nâng cao đối với bộ SGK Ngữ văn nâng cao)

- Tri thức đọc – hiểu ở cuối cụm bài ( Đối với bộ SGK Ngữ văn nâng cao).

Cấu trúc bài khái quát, lí thuyết.

- Phần nội dung khái quát, lí thuyết.

- Luyện tập.

Cấu trúc bài luyện tập: gồm chuỗi các bài tập.

Cấu trúc bài làm văn. Nêu các định hướng trả bài.

• Đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn THPT.

Phát huy phương pháp đọc - hiểu.

Việc dạy học văn ở THPT tiếp tục phát huy phương pháp đọc - hiểu ở

THCS. Nghĩa là mỗi HS chủ động trực tiếp làm việc với văn bản để khám phá

và tiếp nhận tri thức. Tuy nhiên, quá trình đọc hiểu của HS ở THPT không

chỉ là HS làm việc với văn bản để hình thành kiến thức rồi GV khái quát lại

thành mục Ghi nhớ như ở cấp THCS mà đòi hỏi ở mức độ cao hơn là HS tích

cực tích lũy kiến thức, quan niệm, ấn tượng và khái quát ban đầu về văn học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

nghệ thuật, cho nên yêu cầu vận dụng các khái niệm lí luận văn học và lịch sử

15

văn học nhiều hơn để HS có cách tiếp cận văn học một cách có lí luận, biết

phân tích lí giải văn bản văn học một cách có ý thức và có phương pháp.

Nghĩa là phương pháp dạy học ở bậc THPT là tăng cường hoạt động đọc -

hiểu có ý thức, có lí luận.

• Điểm mới trong chương trình Văn học trung đại Việt Nam.

Văn học trung đại Việt Nam chiếm đa phần thời lượng chương trình

Ngữ văn lớp 10. Vì thế ở lần đổi mới này, bộ phận văn học trung đại có

những điểm mới như sau:

Các văn bản học chính thức và đọc thêm gồm 7 loại thể chính: Thơ trữ

tình, phú, ngâm khúc, nghị luận, truyện chữ Hán và truyện chữ Nôm. So với

chương trình cũ thì chương trình Ngữ văn lần này ở phần văn học trung đại có

thêm một số thể loại như: Tựa, Văn bia, Bình sử (trong loại nghị luận); Sử kí

(trong loại tự sự). Và có những văn bản mới được lựa chọn vào thay thế văn

bản có trong SGK Văn học cũ.

Cụ thể, Văn học trung đại Việt Nam trong chương trình Ngữ văn mới

gồm những văn bản sau:

- Thơ trữ tình: “Thuật Hoài” (Phạm Ngũ Lão), “Cảm Hoài” (Đặng

Dung), “Bảo kính cảnh giới” số 43 (Nguyễn Trãi), “Nhàn” (Nguyễn Bỉnh

Khiêm), “Độc Tiểu Thanh kí” (Nguyễn Du), “Quốc Tộ” (Đỗ Pháp Thuận),

“Cáo tật thị chúng”

(Mãn Giác), “ Quy hứng” (Nguyễn Trung Ngạn).

- Phú : “Bạch Đằng giang phú” (Trương Hán Siêu), “Hàn Nho phong vị

phú” ( Nguyễn Công Trứ).

- Ngâm khúc : “Chinh phụ ngâm” (Đặng Trần Côn/ Đoàn Thị Điểm),

trích “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ”, “Cung oán ngâm khúc”

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

(Nguyễn Gia Thiều), trích đoạn “Nỗi sầu oán của người cung nữ”

16

- Nghị luận: “ Bình Ngô đại cáo” (Nguyễn Trãi), “Quân trung từ mệnh

tập”, “Thư lại dụ Vương Thông lần nữa” (Nguyễn Trãi), Tựa “Trích diễm thi

tập” (Hoàng Đức Lương), “Hiền tài là nguyên khí quốc gia” (Văn Bia của

Thân Nhân Trung), Phẩm bình nhân vật lịch sử của Lê Văn Hưu.

- Tự sự: “Thái sư Trần Thủ Độ” (Trích Đại Việt sử kí toàn thư của Ngô

Sĩ Liên), “Thái phó Tô Hiến Thành” (Trích “Đại Việt sử lược”), “Hưng Đạo

Vương Trần Quốc Tuấn” ( Trích “ Đại Việt sử kí toàn thư” của Ngô Sĩ Liên).

- Truyện chữ Hán: “Chuyện chức phán sự ở đền Tản Viên” (Trích

“Truyền kì mạn lục” của Nguyễn Dữ).

- Truyện thơ Nôm: “Truyện Kiều” (Nguyễn Du) với các trích đoạn:

“Trao duyên”, “Nỗi thương mình”, “Chí khí anh hùng”, “Thề nguyền”.

Như vậy, so với bộ sách “Văn học 10” năm 2000 thì bộ sách “Ngữ văn

10” năm 2006 có thêm các văn bản: “Hứng trở về” (Nguyễn Trung Ngạn),

“Nhàn” (Nguyễn Bỉnh Khiêm), “Nhà Nho vui cảnh nghèo” (Nguyễn Công

Trứ), “Hiền tài là nguyên khí quốc gia” (Văn bia của Thân Nhân Trung), Tựa

“Trích diễm thi tập” (Hoàng Đức Lương) và ba văn bản sử kí: “Thái sư Trần

Thủ Độ”, “Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn”, “Thái phó Tô Hiến Thành”.

1.2 Đặc trƣng thể loại của văn bản Tựa

1.2.1 Khái niệm

Mục Tri thức đọc - hiểu trong cuốn SGK Ngữ văn 10 nâng cao viết:

Tựa là bài văn thường đặt ở đầu tác phẩm văn học hoặc sử học, địa lí, hội họa,

âm nhạc... nhằm giới thiệu mục đích, nội dung, quá trình hình thành và kết

cấu tác phẩm ấy. Bài Tựa có thể do tác giả tự viết, cũng có thể do một ai đó vì

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

yêu quý, mến mộ tác phẩm mà viết. Cuối bài Tựa thường ghi họ tên, chức

17

tước của người viết và ngày tháng, địa điểm làm bài Tựa. Người ta gọi phần

này là Lạc khoản.

Văn của thể Tựa thường có tính chất thuyết minh, thường kết hợp với

nghị luận và tự sự, có khi còn mang sắc thái trữ tình.

Cuốn Ngữ văn Hán Nôm do GS Lê Trí Viễn chủ biên Có ghi: Trong

tiếng việt Tự được gọi là Tựa...Là những bài viết đặt ở đầu cuốn sách, có khi

cũng là của tác giả nhưng thường là của người khác, một người có uy tín

trong lĩnh vực nội dung cuốn sách...có khi một cuốn sách có nhiều Tự, mỗi

lần tái bản một bài Tự, sách in một lần mấy bài Tự, có bài tự trước, bài tự

sau, tự thứ nhất, tự thứ nhì...

Tự nhằm giới thiệu cuốn sách cho độc giả. Nó nói lên cái độc đáo nhất

của tác phẩm tức phần có ý nghĩa đóng góp nhất của tác giả: Về nguồn gốc

của vấn đề nội dung tác phẩm đặt ra, về bản thân của tác giả, về vị trí của

vấn đề đó trong lĩnh vực khoa học, văn học, về bản thân nội dung của tác

phẩm, những giá trị của nó về tư tưởng nghệ thuật. Nó cũng có thể nêu lên ý

kiến, quan niệm của người đề tựa về vấn đề tác phẩm đề cập tới, những cảm

nghĩ của người đó với tư cách là người thưởng thức, về cái hay cái đẹp của

tác phẩm, cái tài của tác giả...

Trong cuốn Mấy vấn đề thi pháp văn học trung đại Việt Nam , GS

Trần Đình Sử có viết: Đây là thể văn viết đặt ở đầu các tác phẩm thơ văn

nhằm thuyết minh cho việc trước thuật, ý đồ xuất bản, thể lệ biên soạn hoặc

tình hình tác giả. Tựa có thể bao gồm cả lời bình đối với tác phẩm hoặc bổ

sung thêm các vấn đề, chi tiết hữu quan.

Diêu Nại trong “ Cổ văn từ loại soạn” nói “Loại tự là loại văn xưa các

bậc tiền thánh làm dịch. Khổng Tử làm truyện cho Hệ Từ, thuyết quái, vạn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

ngôn, tứ quái, tạp quái dùng để suy luận ra gốc ngọn, mở rộng ý nghĩa thi,

18

thư đều có tự. Còn nghi lễ cũng có tự, đều do nhà Nho làm. Chủ tử thì tự làm

tự cho mình, hoặc cho đệ tử làm “Thời cổ xưa nói chung tự đều đặt ở cuối

sách như “Sử kí”, thái sư công tự tự, thuyết văn giải tự tự ... Đến với thời

Nam triều nhà Lương tác giả Văn tuyển là Triêu Thống đem tự đặt ở đầu sách

và gọi tự ở cuối sách là bạt...

Như vậy thể loại tự cho biết rõ quan điểm, mục đích và việc làm sách.

Đó là những văn bản có giá trị về quan niệm tư tưởng và học thuật của tiền

nhân, là kho tàng vô giá để tìm hiểu lịch sử, trước thuật nước nhà.(16; tr 316,

317, 318)

Trong cuốn Từ điển thuật ngữ văn học (Lê Bá Hán, Trần Đình Sử,

Nguyễn Khắc Phi) giải thích: Tựa ( Tiếng pháp là: preface)

Còn được gọi là lời nói đầu hay lời giới thiệu.

Phần nằm ngoài văn bản của một tác phẩm, được viết ra để thuyết

minh cho nó (Tựa nguyên chữ Hán là Tự, có nghĩa là “ trình bày”, “ thuyết

minh”) về mục đích, tôn chỉ, cách viết, hoàn cảnh ra đời.

Tựa (hay lời tựa) Phân biệt với bạt (hay lời bạt) bởi vị trí trình bày ở

đầu sách. Điều này có tính chất ước lệ. Các bài tựa cổ đại đều đặt ở cuối

sách, như “ Tự tự của Tư Mã Thiên cuối tập sử kí. Sau đời Hán tựa mới được

đặt ở đầu sách.

Tự có thể do chính tác giả cuốn sách viết, có thể do người khác viết. Có

lời tựa cho một sáng tác văn học cũng có lời tựa cho một tác phẩm nghiên

cứu hoặc phê bình

Một cuốn sách khi xuất hiện có thể mang một hoặc nhiều bài tựa khác

nhau.(11; tr 390).

1.2.2 Đặc trƣng thể loại của Tựa

• Đặc trưng về chỗ đứng:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

19

Tựa là bài văn thường được đặt ở đầu các cuốn sách (văn học, sử học,

địa lí, hội họa, âm nhạc...); có thể do tác giả cuốn sách viết hoặc có thể do ai

đó vì yêu quý, mến mộ tác phẩm.

• Đặc trưng về nội dung:

Đây là bài viết giới thiệu về cuốn sách. Người viết thường nói về:

- Mục đích, lí do viết cuốn sách

- Nội dung và kết cấu của cuốn sách

- Quá trình hình thành cuốn sách

- Tư tưởng, tình cảm của tác giả muốn gửi gắm, giãi bày

• Đặc trưng về hình thức

Tựa là trình bày ý kiến trực tiếp của mình nên các tác giả thường dùng

lối văn nghị luận, đồng thời kết hợp với tự sự và trữ tình để bộc lộ tư tưởng,

tình cảm của mình.

Do vậy mà dạy và học văn bản tựa “ Trích diễm thi tập” trước hết phải

chú ý đến những điều được trình bày trong văn bản:

- ý kiến của người viết Tựa ( hệ thống luận điểm và cách lập luận).

+ Lí do khiến tác giả biên soạn cuốn sách

+ Quá trình sưu tầm, biên soạn cuốn sách

- Tư tưởng, tình cảm mà người viết Tựa bày tỏ (Tiếng lòng của tác giả)

Sau đó đi sâu vào hình tượng tác giả ẩn chìm sau văn bản: Tác giả là

người đang xót xa, thương tiếc cho di sản văn thơ của ông cha bị thất lạc, lại

có cả niềm tự hào và ý thức, trách nhiệm đối với việc bảo tồn văn hóa của tiền

nhân.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

1.3 Đặc trƣng thể loại của văn bản Văn Bia

20

1.3.1 Khái niệm

Mục Tri thức đọc – hiểu trong SGK Ngữ văn10 nâng cao cho biết: “ Văn bia

là loại văn khắc trên mặt đá nhằm ghi chép các sự kiện trọng đại hoặc tên

tuổi, cuộc đời của những người có công đức lớn để lưu truyền cho đời sau.

Bia có ba loại chính: bia ghi công đức, bia ghi việc xây dựng các công trình

kiến trúc và bia lăng mộ.

Bia ghi công đức gồm có ba phần: Thứ nhất là tự ( kể), nêu lí do, quá

trình làm bia, sự tích nhân vật được khắc vào bia; Thứ hai, viết bằng văn vần

tóm lược nội dung tự sự ở trên để người đọc ghi nhớ, phần này còn gọi là

minh ( ghi nhớ); thứ ba là phần ghi ngày tháng, họ tên người làm bia ( viết

bằng văn xuôi) dần dần phần tự trở thành quan trọng nhất, thể hiện tư tưởng,

quan niệm của người làm bia.

Bài kí đề danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất niên hiệu Đại Bảo thứ ba giữ vai

trò quan trọng như một lời tựa chung cho cả 28 tấm bia tiến sĩ ở Văn Miếu Hà

Nội”.

Văn bia gồm bi kí, bi văn, bi minh, mộ chí minh. Thể loại văn học lịch

sử trung đại, rất phổ biến ở các nước Đông Á như Trung Quốc, Việt Nam,

Triều Tiên, Nhật Bản. Đó là những bài văn khắc trên bia đá đặt ở chùa chiền,

đền miếu, lăng mộ, cầu đình...để ghi công tích các bậc danh nhân, anh hùng

hoặc các sự kiện quan trọng đáng nhớ, thường viết bằng văn xuôi, phần minh

thường được viết bằng văn vần, gồm phần ghi chép tiểu sử, lai lịch và phần

ngợi ca, phẩm bình...”(11; tr 399).

Bi tức là bia, là thể văn dùng để khắc vào đá, người ta gọi là bi bản, bi

biểu, bi chí, bi kệ, bi minh, bi bảng, bi trung...Lưu Hiệp trong Văn tâm điêu

long ghi “Bi là sự đề cao hoàng đế thủa xưa khi ghi hiệu phomng thiền đều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

dựng bia đá trên núi cao để khắc ghi công lao cho nên được gọi là bia. Thể

21

văn bia đòi hỏi cái tài của nhà làm sử, việc kể sự tích để lưu truyền, còn bài

văn để khắc ghi đức lớn thì phải hiện lên vẻ rực rỡ của cốt cách cao khiết, mà

ghi điều tốt đẹp thì phải cho thấy công lao phi thường, đó là quy định của

bia”. Từ sư Tăng đời Minh có nói: Văn bia từ đời Hán trở lại đây càng có

nhiều người làm, có bia về cầu đường, có bia về đàn, giếng, có bia về đền

thần, có bia về nhà thờ, có bia cổ tích, phông thổ, có bia công đức, có bia mộ,

chùa, quán... Thể văn bia chủ yếu là kể chuyện dần dần về sau pha tạp nghị

luận, đó là không đúng. Tự sự mới là thể chính của văn bia, có nghị luận là

thể biến của văn bia, nếu có ngụ ý thì lại là thể khác.

Văn bia là thể văn hình thành sớm nhất trong các thể văn xuôi ở Việt

Nam vào thời Lí (16; tr 312, 313)

1.3.2 Đặc trƣng thể loại của Văn Bia

• Đặc trưng về chỗ đứng: Văn bia là những bài văn được khắc trên

những tấm bia đá đặt ở đền, chùa, miếu, cầu đình, lăng mộ...để ghi công tích

của danh nhân hoặc các sự kiện quan trọng

• Đặc trưng về nội dung: Bia ghi công đức và bia đề danh thường gồm

hai phần

- Ghi chép tiểu sử, lai lịch của danh nhân, anh hùng, sự việc

- Ngợi ca và phẩm bình về người hoặc sự việc ở trên

• Đặc trưng về hình thức: Văn bia thường được viết bằng văn xuôi chữ

Hán theo lối thuyết minh.

Văn bản trong SGK Ngữ văn 10 được trích từ Bài kí đề danh tiến sĩ

khoa Nhâm Tuất niên hiệu Đại Bảo thứ ba do TS Thân Nhân Trung viết năm

1484. Bài kí đó được coi như lời tựa chung cho cả 82 tấm bia tiến sĩ ở Văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Miếu Hà Nội. Nội dung chính của văn bản đoạn trích là:

22

- “Hiền tài là nguyên khí quốc gia”

- Những việc triều đình đã làm để khuyến khích hiền tài

- ý nghĩa, tác dụng của việc khắc bia tiến sĩ

Dựa vào những tiền đề lí luận ở trên, chúng tôi khảo sát tình hình dạy

và học văn bản Tựa và Văn bia trong chương trình Ngữ văn 10, và xây dựng

định hướng dạy học hai loại văn bản đó theo đặc trưng thể loại.

2. CƠ SỞ THỰC TIỄN

Để xác định cơ sở thực tiễn của việc dạy học hai loại văn bản này,

chúng tôi đã tiến hành khảo sát tình hình dạy học văn bản Tựa Trích diễm thi

tập của Hoàng Đức Lương và văn bản Hiền tài là nguyên khí quốc gia của

Thân Nhân Trung ở một số trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc

Kạn .

• Mục đích khảo sát

Tìm hiểu thực tiễn dạy và học văn bản tựa “Trích diễm trhi tập” của

Hoàng Đức Lương và văn bản “ Hiền tài là nguyên khí quốc gia”. của Thân

Nhân Trung, về những mặt được và chưa được trong năm đầu thực thi chương

trình và SGK mới.

• Nội dung khảo sát

Thực tiễn dạy học hai văn bản tựa “ Trích diễm thi tập” và Hiền tài là

nguyên khí quốc gia trong SGK Ngữ văn 10 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Cụ

thể:

- Tiến trình giờ học.

- Hoạt động của thầy và trò trong giờ học

- Kết quả giờ học.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

- Ý kiến của giáo viên(GV)

23

• Địa bàn và thời gian khảo sát

- Địa bàn khảo sát: Một số trường THPT thuộc tỉnh Bắc Kạn (trường

THPT Nà Phặc, huyện Ngân Sơn; THPT Chợ Mới, huyện Chợ Mới; THPT

Dân tộc nội trú Bắc Kạn).

- Thời gian khảo sát: Tháng 2, năm 2008

2.1 Giờ dạy học bài Tựa “ Trích diễm thi tập”

2.1.1 Bài dạy của cô giáo Chu Thị Hội trƣờng trung học phổ thông

Nà Phặc- Ngân Sơn- Bắc Kạn:

2.1.1.1 Tiến tình của bài học được triển khai theo ba bước lớn:

I – Tìm hiểu chung

II – Hướng dẫn HS đọc – hiểu về văn bản

III- Tổng kết

Nội dung cụ thể của phần Hướng dẫn HS tìm hiểu về tác giả và tác

phẩm: Dựa vào phần tiểu dẫn trong SGK GV dẫn dắt HS làm rõ những thông

tin cơ bản về tác giả Hoàng Đức Lương như quê quán, học vị, chức danh...và

một số thông tin về Trích diễm thi tập và thể Tựa.

Nội dung phần Hướng dẫn đọc – hiểu văn bản; GV dẫn dắt HS tìm

hiểu về bố cục của bài tựa “Trích diễm thi tập”; phân tích nội dung bài tựa:

Những nguyên nhân khiến thơ văn người xưa bị thất truyền, quá trình sưu tầm

biên soạn sách.

Nội dung phần Tổng kết là hướng dẫn HS khái quát, củng cố tri thức:

GV gợi dẫn cho HS khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.

2.1.1.2. Hoạt động của thầy trò trong quá trình dạy học:

I- Tìm hiểu chung

1. Tácgiả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

GV: Hướng dẫn HS đọc tiểu dẫn

24

GV hỏi: Dựa vào phần tiểu dẫn hãy nêu những nét chính về tác giả, tác

phẩm?

HS: Trả lời

Định hướng: - Hoàng Đức Lương (chưa rõ năm sinh, năm mất), nhà

sưu tầm, tuyển chọ, biên soạn; quê ở Văn Giang- Hưng Yên, sinh sống ở Hà

Nội; đỗ tiến sĩ năm 1478.

- Tựa ( tự) là những bài viết đặt ở đầu cuốn sách, do tác giả hoặc người

khác viết nhằm giới thiệu về cuốn sách.

- Trích diễm thi tập: Tuyển tập những bài thơ hay từ thời Trần đến thời Lê.

II - Đọc – Hiểu văn bản

HS :đọc văn bản

GV: nhận xét cách đọc của HS

HS: đọc chú thích

1. Bố cục của văn bản

GV hỏi: Bài tựa có thể được chia làm mấy phần? Nội dung chính của

từng phần?

HS: thảo luận nhóm. Đại diện nhóm trình bày, nhận xét.

Định hướng: Bài tựa có thể chia làm 3 phần, với nội dung như sau:

- Phần 1: Những nguyên nhân khiến thơ văn người xưa không được lưu

truyền đầy đủ

- Phần 2: Quá trình sưu tầm, biên soạn Trích diễm thi tập

- Phần 3: Lạc khoản (Niên hiệu, thông tin về tác giả).

2. Phân tích nội dung văn bản

GV: Hướng dẫn HS phân tích theo phần Hướng dẫn học bài trong

SGK.

a) Những nguyên nhân khiến thơ văn người xưa không được lưu truyền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

đầy đủ.

25

GV hỏi: Theo tác giả có những nguyên nhân nào khiến thơ văn người

xưa không được lưu truyền lại đầy đủ cho đời sau? Cho biết nghệ thuật lập

luận của tác giả?

HS: Trả lời.

Định hướng: - bốn nguyên nhân chủ quan:

+ Thơ văn hay nhưng kén người thưởng thức.

+ Người có năng lực cảm thụ thì hoặc vì bân việc mà không có

thời gian sưu tầm hoặc không để ý tới.

+ Người thích sưu tầm thì không đủ năng lực, không đủ kiên trì.

+ Chính sách in ấn của nhà vua quá ngặt nghèo.

- Hai nguyên nhân khách quan:

+ Binh lửa, chiến tranh àn phá

+ Thời gian hủy hoại sách vở

- Nghệ thuật lập luận của tác giả:

+ Chặt chẽ, lô gíc: Trình bày nguyên nhân và thực trạng của hiện

tượng thơ văn người xưa bị thất truyền trước, từ đó khẳng định việc ra đời

của Trích diễm thi tập là yêu cầu khách quan của thời đại.

+ Kết hợp nghị luận với biểu cảm, tự sự tạo được sức thuyết phục cao.

- Quá trình sưu tầm, biên soạn sách

GV hỏi: Hoàng Đức Lương đã làm gì để sưu tầm, biên soạn sách?

HS: Thảo luận nhóm, đại diện nhóm trình bày

Định hướng: Quá trình biên soạn gặp nhiều khó khăn: Tác giả phải

“Nhặt nhạnh ở giấy tàn vách nát”, “tìm quanh hỏi khắp”, “ thu lượm thêm

thơ của các vị hiện đang làm quan trong triều...” Chọn bài hay, sắp xếp theo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

thể loại, gồm 6 quyển chia làm hai phần.

26

GV hỏi: Điều gì đã thôi thúc Hoàng Đức Lương vượt khó khăn để sưu

tầm, biên soạn tuyển tập thơ này? Em có cảm nghĩ gì về công việc sưu tầm,

biên soạn của ông?

HS: thảo luận nhóm, đại diện nhóm trình bày, nhận xét

Định hướng: - Chính tấm lòng yêu nước và niềm tự hào về văn hiến

của dân tộc đã thôi thúc tác giả vượt gian khó để sưu tầm, biên soạn lại thơ

văn của người xưa.

- Đó là một công việc kì công, khó khăn, vất vả nhưng cũng rất có ý

nghĩa.

GV hỏi: Em hãy cho biết, trước Trích diễm thi tập đã có ý kiến nào nói

về nền văn hiến của dân tộc?

Định hướng: Đó là Đại cáo bình Ngô của Nguyễn Trãi:

Như nước Đại Việt ta từ trước

Vốn xưng nền văn hiến đã lâu...

III- Tổng kết

GV hỏi: Hãy nêu nhận xét chung về nội dung và nghệ thuật của tác

phẩm?

Định hướng: - Nội dung: Thể hiện được niềm tự hào, sự trân trọng và ý

thức bảo tồn di sản văn hóa dân tộc.

- Nghệ thuật: Lập luận chặt chẽ, lời văn giàu cảm xúc...

IV- Luyện tập

HS làm các bài tập trong SGK

2.1.1.3 Kết quả giờ học

Chúng tôi tiến hành khảo sát kết quả học tập của HS bằng hệ thống câu

hỏi:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Câu hỏi 1) Em hãy cho biết đặc điểm cơ bản của thể Tựa?

27

HS trả lời: Tưa được đặt ở đầu cuốn sách, do tác giả hoặc người khác

viết nhằm giới thiệu về cuốn sách.

Câu hỏi 2) Theo Hoàng Đức Lương, có những nguyên nhân nào khiến

thơ văn người xưa không được lưu truyền lại đầy đủ?

HS trả lời: Có 4 nguyên nhân.

- Thơ ca là sản phẩm tinh thần đặc biệt, chỉ có thi nhân mới cảm nhận

được sắc đẹp và vị ngon của thi ca.

- Các vị danh Nho làm quan to thì vì bận rộn công việc triều đình mà

“không có thì giờ để biên tập”, còn các viên quan cấp thấp thì vì lận đận

lo thi cử hoặc lo công việc hàng ngày nên không để ý.

- Có người sưu tầm thơ ca nhưng thấy trách nhiệm nặng nề, lượng sức

yếu kém nên bỏ dở

- Nhà vua cấm không cho khắc ván

Ngoài ra còn do chiến tranh phá hủy và thời gian làm tàn phai

Câu hỏi 3) Nhận xét về cách lập luận của tác giả?

HS trả lời: Lập luận chặt chẽ, lời lẽ thiết tha, lí lẽ hào hùng, có tính thuyết

phục cao.

Câu hỏi 4) Hoàng Đức Lương đã làm gì để sưu tập thơ văn của tiền nhân?

HS trả lời: Tác giả tìm tòi, nhặt nhạnh, sưu tập, chọn lọc, sửa chữa, sắp

xếp lại để làm nên “Trích diễm thi tập”.

Câu hỏi 5) Theo cảm nhận của em, tác giả là người như thế nào?

HS trả lời: Theo cảm nhận của em, tác giả là một người có ý thức cao

trong việc bảo tồn di sản văn hóa của dân tộc; có lòng tự hào, trân trọng thơ

văn dân tộc.

2.1.1.4. Ý kiến của giáo viên

Cô Chu Thị Hội nói: việc lựa chọn văn bản tựa “ Trích diễm thi tập”

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

vào chương trình Ngữ văn THPT có nhiều ý nghĩa:

28

- Giúp cho HS có cơ hội học tập và nâng cao kĩ năng viết văn nghị

luận.

- HS hiểu được nhưng khó khăn mà cha ông ta phải vượt qua để chúng

ta có được nhưng di sản văn hóa như hôm nay.

- Qua bài học, HS nhận thức đúng đắn về ý nghĩa và tầm quan trọng

của việc bảo tồn di sản văn hóa dân tộc.

- Bài học giáo dục ý thức độc lập tự chủ dân tộc cho HS...

Việc dạy học văn bản được SGV và các sách tham khảo hướng dẫn kĩ,

nhưng tôi tự nhận thấy việc dạy học văn bản này thiếu chất văn chương,

không sinh động nên thật sự khó tạo được hứng thú cho cả thầy và trò trong

quá trình tìm hiểu.

• Nhận xét: Bài dạy học đã thể hiện được sự đổi mới trong quá trình

dạy học tác phẩm văn chương trong nhà trường: Phương pháp tổ chức dạy

học linh hoạt thể hiện rõ vai trò tích cực chủ động, sáng tạo của HS trong quá

trình tiếp nhận tác phẩm văn chương, đồng thời người thầy luôn giữ đúng vai

trò là người hướng dẫn, điều khiển quá trình tiếp nhận giá trị thẩm mĩ tác

phẩm văn chương của HS; bố cục bài dạy học rõ ràng, quá trình phân tích

theo trình tự bố cục tác phẩm đã làm rõ được những kiến thức cơ bản của bài

học.

Tuy nhiên, bài dạy học cũng bộc lộ một số điểm cần khắc phục:- Việc

mở bài bằng những kiến thức có sẵn trong SGK chưa tạo được không khí cần

thiết cho giờ học.

- Học sinh chưa được trang bị những kiến thức cần thiết về thể Tựa –

Một thể loại văn học hoàn toàn mới mẻ với các em.

-Yếu tố trữ tình thể hiện rõ cảm xúc của tác giả ( Một điểm quan trọng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

làm nên giá trị tác phẩm) chưa được khai thác rõ...

29

2.1.2 Bài dạy học của cô giáo Hoàng thị Hồng trƣờng trung học phổ

thông Chợ Mới – Bắc Kạn

2.1.2.1. Tiến trình bài dạy được triển khai theo các phần:

I – Tiểu dẫn

Ở phần này, GV giúp HS là rõ: Những thông tin cơ bản về tác giả

Hoàng Đức Lương và tác phẩm Trích diễm thi tập.

II – Đọc- hiểu văn bản

Phần này, GV dẫn dắt HS phân tích những vấn đề:

+ Hệ thống lập luận chặt chẽ về hiện tượng thơ văn bị thất truyền.

+ Nỗi lòng của tác giả về hiện tuợng thơ văn bị thất truyền.

+ Giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.

III –Tổng kết

Phương pháp dạy học: Dùng hệ thống câu hỏi tái hiện, gợi mở, nêu vấn

đề cùng với cách tổ chức cho HS thảo luận theo nhóm.

2.1.2.2.Hoạt động của thầy và trò trong quá trình dạy học

I – Tiểu dẫn

HS :đọc phần tiểu dẫn trong SGK

GV hỏi: Em hiểu những gì về tác giả Hoàng Đức Lương và Trích diễm

thi tập.

Yêu cầu: HS dựa vào phần tiểu dẫn để trả lời câu hỏi

II - Đọc – Hiểu văn bản

1. Hệ thống lập luận chặt chẽ về hiện tượng thơ văn bị thất truyền.

GV hỏi: Nội dung của văn bản được chia làm mấy phần? Xác định luận

điểm một của văn bản? Những nguyên nhân nào khiến thơ văn người xưa

không được lưu truyền đầy đủ cho thế hệ sau?

HS: Trả lời.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Yêu cầu: - Nội dung của văn bản được chia làm ba phần:

30

+ Phần một :Nhưng nguyên nhân khiến thơ văn người xưa không được

lưu truyền đầy đủ.

+ Phần hai: Quá trình sưu tầm, biên soạn sách; kết cấu của tác phẩm.

+ Phần ba: Lạc khoản.

- Luận điểm một: Những nguyên nhân khiến thơ văn người xưa không

được lưu truyền lại đầy đủ:

+ Nguyên nhân thứ nhất: Thơ văn tuy hay nhưng không phải ai cũng có

thể thưởng thức, chỉ người có tài mới có thể thưởng thức cái hay, cái đẹp của

thơ văn.

+ Nguyên nhân thứ hai: Người có khả năng thưởng thức thơ văn thì

hoặc vì bận việc hoặc không để ý đến.

+ Nguyên nhân thứ ba: Người thích sưu tầm thơ văn thì không đủ tài

hoặc không kiên trì.

+ Nguyên nhân thứ tư: Kiểm duyệt của nhà vua quá khắt khe

+ Binh lửa, chiến tranh tàn phá sách vở

+ Thời gian hủy hoại, mai một sách vở

GV hỏi: Khi chỉ ra những nguyên nhân đó, tác giả đã sử dụng cách lập

luận nào?

HS: Trả lời.

Yêu cầu: Phương pháp lập luận: Phân tích bằng những luận cứ cụ thể

về các mặt khác nhau để lí giải hiện tượng, vấn đề.

2. Nỗi lòng của tác giả trước hiện tượng thơ văn người xưa bị thất truyền

GV hỏi: Bên cạnh những nguyên nhân, đoạn văn trên còn ẩn chứa điều gì?

HS: Trả lời.

Yêu cầu: Tình cảm yêu quý, trân trọng văn thơ của ông cha, tâm trạng

xót xa, thương tiếc trước di sản quý báu của dân tộc bị mất mát...của tác giả.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

GV hỏi: Hoàng Đức Lương đã làm gì để sưu tầm , biên soạn thơ văn?

31

HS: Thảo luận nhóm, trả lời câu hỏi.

Yêu cầu: Tác giả đã nhặt nhạnh, thu lượm , tìm hỏi, bổ sung thêm

GV hỏi: Điều gì đã khiến cho tác giả vượt mọi khó khăn để sưu tầm thơ văn?

HS: Trả lời.

Yêu cầu: Đó là lòng yêu nước, niềm tự hào về nền văn hiến dân tộc, là

lòng khát khao giữ gìn di sản văn hóa dân tộc, ý thức độc lập tự chủ dân tộc...

III- Tổng kết.

GV hỏi : Hãy nêu giá trị về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm?

HS: Trả lời

Yêu cầu: - Nội dung: Thể hiện niềm tự hào và ý thức độc lập, tự chủ

đân tộc.

- Nghệ thuật: Lập luận chặt chẽ, lời văn giàu cảm xúc.

III – Luyện tập

Hướng dẫn HS làm bài tập trong SGK

2.1.2.3 Kết quả giờ học

Câu hỏi 1) Em hãy cho biết đặc điểm cơ bản của thể Tựa?

HS trả lời: Tựa nguyên văn là Tự, bài viết đặt ở đầu cuốn sách do tác

giả hoặc người khác được mời viết. Bài Tựa thường nêu những quan điểm của

người viết về những vấn đề có liên quan dến cuốn sách.

Câu hỏi 2) Theo Hoàng Đức Lương có những nguyên nhân nào khiến

thơ văn không được lưu truyền lại đầy đủ cho đời sau?

Hs trả lời: Theo tác giả, những nguyên nhân khiến thơ ca không được

lưu truyền đầy đủ là: Thơ văn hay nhưng khó, không phải ai cũng cảm nhận

được; Người có khả năng thì bận việc hoặc không dể ý đến; Người thích sưu

tầm thì không đủ năng lực; Chính sách của nhà vua qúa khắt khe; Thời gian;

binh lửa hủy hoại sách vở.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Câu hỏi 3) Nghệ thuật lập luận của tác giả?

32

HS trả lời: Lập luận chặt chẽ, lời văn giàu cảm xúc.

Câu hỏi 4) Hoàng Đức Lương đã làm gì để sưu tầm thơ văn của tiền

nhân?

HS trả lời: Tác giả đã thu lượm những bài thơ còn xót lại, thu lượm

thêm thơ của các vị làm quan trong triều.

Câu hỏi 5) Theo cảm nhận của em, tác giả là người như thế nào?

HS trả lời: Là một người cá trách nhiệm với di sản văn hóa dân tộc.

2.1.2.4. Ý kiến của giáo viên

Cô Hoàng Thị Hồng bày tỏ: Văn bản tựa “ Trích diễm thi tập” là một

văn bản rất hay, việc lựa chọn văn bản này vào chương trình Ngữ văn trong

nhà trường là rất đúng đắn. Vì qua văn bản này HS có dịp tìm hiểu một văn

bản nghị luận mẫu mực, đồng thời có được những kiến thức về một thể loại

văn học của cha ông ta. Giá trị mà văn bản này đem lại là rất lớn: Giáo dục ý

thức, trách nhiệm với di sản văn hóa dân tộc, rèn luyện kĩ năng viết văn nghị

luận cho HS...

Tuy nhiên, để dạy học văn bản này thật sự thành công là điều không dễ

vì: Đây là văn bản nghị luận khó tiếp nhận nên phần lớn HS không có hứng

thú học; Tài liệu tham khảo rất hiếm...

Tôi mong muốn tiếp tục có những bài nghiên cứu, bài viết tâm đắc về

loại văn bản này để thầy trò chúng tôi có thể tham khảo nhằm nâng cao hiệu

quả tiếp nhận.

• Nhận xét: Bài dạy đã thể hiện được tư tưởng dạy học văn hiện đại đó

là GV giữ vai trò dẫn dắt ,điều khiển HS trong suốt quá trình chiếm lĩnh tri

thức. Với hệ thống câu hỏi gợi dẫn của GV, HS luôn tích cực, chủ động trong

quá trình khám phá tri thức. Nội dung bài dạy đáp ứng được những yêu cầu

cơ bản.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Bài dạy học sẽ đạt hiệu quả cao hơn nếu giáo viên cố gắng:

33

- Tạo được cách dẫn dắt vào bài mới, cuốn hút HS bằng những kiến

thức liên quan hoặc những nhận định về tác phẩm...

- Làm rõ đặc điểm của thể Tựa trước khi phân tích tác phẩm.

- Dẫn dắt HS phân tích theo bố cục của tác phẩm...

- Phân tích rõ hơn về nghệ thật lập luận và tính biểu cảm của tác phẩm.

2.1.3 Bài dạy học của cô Nguyễn Thị Thiên Sinh trƣờng THPT Dân

tộc nội trú Bắc Kạn.

2.1.3.1. Tiến trình bài học được triển khai như sau:

I – Tiểu dẫn

Phần này thầy trò cùng làm rõ nhưng nét chính về tác giả Hoàng Đức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Lương và tiêu đề Trích diễm thi tập.

34

II - Đọc- hiểu văn bản

Phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản tựa “ Trích diễm

thi tập”.

III – Củng cố tri thức

Khái quát lại giá trị của văn bản

Phương pháp dạy học: Bằng hệ thống câu hỏi gợi dẫn ,GV dẫn dắt HS

tích cực, chủ động tiếp nhận văn bản.

2.1.3.2. Hoạt động của thầy trò trong quá trình dạy học.

I- Tiểu dẫn

HS đọc tiểu dẫn trong SGK

GV hỏi: Hãy nêu những nét chính về tác giả Hoàng Đức Lương và giải

thích tiêu đề Trích diễm thi tập?

Định hướng:- Hoàng Đức Lương là một trong những tri thức thế kỉ

XV; Quê ở Hưng Yên; Đậu tiến sĩ năm 1478.

- Trích diễm thi tập: Tuyển tập những bài tho hay ( Trích: tuyển chọn;

Diễm: đep, hay; Thi: thơ).

II - Đọc – Hiểu văn bản

GV cho HS đọc văn bản một lượt

HS tìm hiểu từ khó

GV hỏi: Văn bản có thể chia làm mấy phần?

Định hướng: Văn bản được chia làm ba phần

+ Từ đầu đến “làm sao mà không rách nát tan tành”

+ Từ “ Đức Lương này....Chê trách người xưa vậy”

+ Còn lại

1) Phần một

GV hỏi: ở phần này tác giả đã đưa ra những lí do chủ quan nào khiến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

thơ văn người xưa không được lưu truyền đầy đủ?

35

Định hướng: 4 nguyên nhân chủ quan đó là:

+ Thơ văn có “sắc đẹp” Và “ vị ngon” nhưng không phải ai cũng

thưởng thức được.

+ Các vị làm quan trong triều thì bận việc, những người lận đận trong

thi cử thì không để ý đến.

+ Những người thích thơ văn thì không đủ năng lực và không kiên trì.

+ Nhà vua kiểm duyệt khắt khe.

GV hỏi: Ngoài những nguyên nhân trên còn có tác động nào từ bên

ngoài khiến thơ văn cha ông ta không được lưu truyền đầy đủ cho thế hệ sau?

Định hướng: 2 nguyên nhân khách quan:

+ Chiến tranh, hỏa hoạn tàn phá sách vở.

+ Thời gian làm mai một sách vở.

GV hỏi: Qua phần này ta hiểu được tâm sự gì của Hoàng Đức Lương?

Định hướng: Xót xa trước nhưng di sản thơ văn của cha ông bị tàn phá,

mai một.

GV hỏi: Hãy nhận xét về cách viết văn nghị luận của của tác giả?

Định hướng: Lập luận chặt chẽ, luận điểm, luận cứ vững chắc. Phương

pháp lập luận: Quy nạp.

2) Phần hai:

GV hỏi: Hoàng Đức Lương đã làm gì để sưu tầm, biên soạn thơ văn?

Định hướng: Tác giả đã “tìm quanh, hỏi khắp” để “thu lượm” thơ văn

của tiền nhân, rồi “thu lượm thêm thơ của các vị hiện đang làm quan trong

triều..”, “phụ thêm mấy bài vụng về.” của tác giả, sắp xếp theo từng loại...

GV hỏi: Điều gì đã thôi thúc tác giả quyết tâm thực hiện công việc đầy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

khó khăn này?

36

Định hướng: Chính tấm lòng yêu nước, thiết tha với di sản văn hóa dân

tộc cùng với ý thức độc lập tự chủ là động lực giúp tác giả quyết tâm hoàn

thành công việc.

GV hỏi: Em có suy nghĩ gì về công việc của tác giả?

Định hướng: Đây là một công việc đòi hỏi năng lực và tính kiên trì cao.

Đem lại nhiều giá trị đối với văn hóa dân tộc.

III- Tổng kết

GV hỏi: Em nào có thể khái quát lại giá trị về nội dung và nghệ thuật

của văn bản này?

Định hướng:

- Nội dung: Thể hiện lòng yêu nước, niềm trân trọng và tự hào về nền

văn hiến dân tộc của tác giả.

- Nghệ thuật: Kết hợp giữa nghị luận và biểu cảm tạo được sức cuốn

hút cho người đọc.

2.1.3.3. Kết quả giờ học

Câu hỏi 1) Hãy cho biết đặc điểm cơ bản của thể loại Tựa?

HS trả lời: Tựa nguyên văn là Tự là bài viết đặt ở đầu cuốn sách do tác

giả hoặc người khác được tác giả mời viết.

Câu hỏi 2) Theo tác giả thì có nhưng nguyên nhân nào khiến thơ văn

của người xưa không được lưu truyền đầy đủ?

HS trả lời: Theo tác giả thì có bốn nguyên nhân chủ quan và hai nguyên

nhân khách quan khiến cho thơ văn không được lưu truyền đầy đủ ở trên đời:

Bốn nguyên nhân chủ quan:- Thơ văn hay nhưng không phải ai cũng

cảm nhận được; Những người có thể cảm nhận thơ văn thì vì bận việc hoặc

không để ý tới; có những người ham mê nhưng lại không đủ khả năng; triều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

đình không cho phép in ấn.

37

Hai nguyên nhân khách quan: Chiến tranh tàn phá sách vở; thời gian

làm mai một sách vở.

Câu hỏi 3) Hãy nhận xét cách lập luận của tác giả?

Lập luận chặt chẽ, lô gíc

Câu hỏi 4) Theo cảm nhận của em, tác giả là một người như thế nào?

Tác giả là người có ý thức, trách nhiệm với di sản văn hóa dân tộc, luôn

tự hào về nền văn hiến dân tộc.

2.1.3.4. ý kiến của giáo viên

Cô Nguyễn Thị Thiên Sinh nói: Đây là bài nghị luận rất hay, có kết cấu

chặt chẽ, lập luận khúc triết giàu tính biểu cảm và tính thuyết phục. Thể hiện

được truyền thống yêu nước, tấm lòng trân trọng, tự hào và ý thức trách

nhiệm đối với di sản thơ ca dân tộc trong việc bảo tồn di sản văn học của cha

ông ta.Vì thế văn bản này có tinh giáo dục rất lớn: Giáo dục lòng yêu nước

cho thế hệ HS, HS biết thể hiện lòng yêu nước của mình bằng suy nghĩ và

việc làm đúng đắn với các di sản của dân tộc. Qua bài học, HS có dịp học tập

và rèn luyện kĩ năng viết văn nghị luận. Tuy nhiên, việc dạy học văn bản này

còn gặp nhiều khó khăn vì: Lần đầu tiên thầy trò chúng tôi được làm quen với

loại văn bản này, vốn hiểu biết về thể loại chưa nhiều, kinh nghiệm tiếp cận

chưa từng trải, đây lại là văn bản nghị luận không tạo được sức hấp dẫn lắm

từ phía HS, nên ban đầu HS chưa thật hứng thú học.

Chúng tôi hy vọng rằng các nhà nghiên cứu, các bạn đồng nghiệp tâm

huyết có thể chia sẻ với chúng tôi, giúp chúng tôi có được giờ dạy học về văn

bản này thật sự thành công.

• Nhận xét: Với cách tổ chức quá trình dạy học như vậy, GV đã thể

hiện được sự đổi mới trong việc tiếp nhận tác phẩm văn chương trong nhà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

trường; bố cục triển khai bài học khá rõ ràng, trình tự hợp lí; hệ thống câu hỏi

38

phù hợp; thể hiện rõ ràng công việc của GV và HS. Tuy nhiên, GV cần khắc

phục những tồn tại sau:

- Cần làm rõ đặc điểm của thể loại Tựa tạo tri thức nền tảng cho HS khi

tiếp cận thể loại này.

- Khai thác rõ hơn nghệ thuật viết văn nghị luận hòa quyện với trữ tình,

biểu cảm làm nên giá trị độc đáo của tác phẩm.

2.2 Giờ học “Hiền tài là nguyên khí quốc gia”

Qua quá trình khảo sát, chúng tôi nhận thấy thực tiễn việc dạy học văn bản

“ Hiền tài là nguyên khí quốc gia” như sau:

Đa số GV đều có quan niệm rằng đây là văn bản hướng dẫn đọc thêm

nên không quan trọng. Bởi vậy, việc hướng dẫn HS tìm hiểu về văn bản này

chỉ được thực hiện một cách đại khái:

- Việc soạn giáo án cho giờ dạy học văn bản này rất sơ sài, hầu như các

GV soạn không đầy một trang giấy với nội dung bài soạn đơn giản như sau:

ĐỌC THÊM “HIỀN TÀI LÀ NGUYÊN KHÍ QUỐC GIA”

1) Tầm quan trọng của hiền tài.

Câu hỏi: Hiền tài có vai trò quan trọng như thế nào đối với đất nước?

Định hướng: Người tài cao, học rộng là khí chất ban đầu làm nên sự

sống còn và phát triển của đất nước.

2) Ý nghĩa của việc khắc bia ghi tên tiến sĩ.

Câu hỏi: Hãy nêu ý nghĩa của việc khắc bia ghi tên tiến sĩ?

Định hướng: Khuyến khích nhân tài, noi gương hiền tài ngăn ngừa

điều ác; làm cho đất nước hưng thịnh, bền vững lâu dài.

3) Bài học lịch sử rút ra từ việc khắc bia.

- Phải biết quý trọng nhân tài.

- Hiền tài có mối quan hệ sống còn đối với sự thịnh suy của đất nước.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

- Thời gian lên lớp thực hiện bài dạy học văn bản này là 25 phút.

39

2.2.1. Tiến trình giờ dạy học được triển khai như sau:

I - Tiểu dẫn

II - Đọc hiểu khái quát văn bản

2.2.2. Hoạt động của thầy và trò

I - Tiểu dẫn( SGK)

II - Đọc – hiểu khái quát văn bản

1) Tầm quan trọng của hiền tài

GV hỏi: Hiền tài có vai trò quan trọng như thế nào đối với đất nước?

HS trả lời

Định hướng: Người tài cao, học rộng là khí chất ban đầu làm nên sự

sống còn và phát triển của đất nước.

2) Ý nghĩa của việc khắc bia ghi tên tiến sĩ

Câu hỏi: Hãy nêu ý nghĩa của việc khắc bia ghi tên tiến sĩ?

Định hướng: Khuyến khích nhân tài, noi gương hiền tài ngăn ngừa

điều ác; làm cho đất nước hưng thịnh, bền vững lâu dài.

3) Bài học lịch sử rút ra từ việc khắc bia

- Phải biết quý trọng nhân tài

- Hiền tài có mối quan hệ sống còn đối với sự thịnh suy của đất nước

2.2.3. Ý kiến của giáo viên:

Đa số các giáo viên đều có ý kiến rằng đây là một văn bản hay, có giá trị

nhưng khó tạo được sức cuốn hút cho HS vì là văn bản nghị luận. Đây lại là

văn bản hướng dẫn đọc thêm, không quan trọng nên không giành thời gian

đầu tư nhiều về nó, chỉ hướng dẫn qua để HS nắm được ba điểm chính của bài

học, đó là: Tầm quan trọng của hiền tài; ý nghĩa của việc khắc bia tiến sĩ; bài

học lịch sử rút ra từ việc khắc bia tiến sĩ.

2.3. Nhận xét tổng quát về việc thực thi dạy học hai văn bản Tựa và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Văn Bia

40

Qua quá trình khảo sát việc dạy học hai loại văn bản này ở một số trường

THPT trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, chúng tôi nhận thấy thực tế dạy và học hai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

loại văn bản này như sau:

41

2.3.1. Tình cảm của GV và HS đối với văn bản:

GV: Đa số GV đều cảm thấy đây là hai văn bản nghị luận rất hay, có

giá trị về nhiều mặt nhưng để việc dạy học hai văn bản này đạt hiệu quả thì

không dễ. Bởi vì đây là hai văn bản nghị luận nên khó tạo được sức cuốn hút

cho HS như các văn bản nghệ thuật; tài liệu tham khảo cho hai loại văn bản

này chưa nhiều.

HS: Đa số HS đều cảm thấy xa lạ, khô khan, nên không có hứng thú học.

2.3.2. Nội dung bài dạy:

Đối với văn bản tựa Trích diễm thi tập, GV đã chọn lọc những nội dung

sau:

- Những thông tin về tác giả Hoàng Đức Lương, thể Tựa và tiêu đề Trích

diễm thi tập ( phần Tiểu dẫn).

- Những nguyên nhân khiến thơ văn người xưa không được lưu truyền đầy

đủ cho đời sau.

- Nghệ thuật lập luận của tác giả.

- Quá trình biên soạn Trích diễm thi tập của tác giả Hoàng Đức Lương.

- Tấm lòng của tác giả với di sản văn hóa dân tộc.

Với những nội dung trên thì bài dạy học của GV đã tập trung phân tích

rõ:

Những nguyên nhân khiến thơ văn người xưa không được lưu truyền đầy

đủ cho thế hệ sau; quá trình biên soạn Trích diễm thi tập của tác giả Hoàng

Đức Lương.

Còn những nội dung như: Đặc điểm thể Tựa; Nghệ thuật lập luận của tác

giả; tâm tư, tình cảm của tác giả thì GV chỉ hướng dẫn HS tìm hiểu một cách

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

sơ lựơc. Đây là những nội dung quan trọng cần phải khai thác rõ. Vì: Lần đầu

42

tiên HS có dịp tiếp xúc với loại văn bản này, vì thế việc nắm rõ về đặc điểm

của nó là hết sức cần thiết. Có lẽ GV chưa nhận thức rõ điều này nên hầu như

các bài dạy chưa chú trọng tới việc làm rõ đặc điểm thể loại của văn bản trước

khi tìm hiểu chi tiết văn bản; Tâm tư, tình cảm của tác giả Hoàng Đức Lương

là yếu tố tạo nên hình tượng tác giả . Vì thế, cảm nhận được tâm tư tình cảm

của tác giả gửi gắm trong bài viết của mình mới có thể hiểu: tác giả là một

người tri thức chân chính luôn nêu cao tinh thần độc lập, tự chủ dân tộc; có

trái tim nhạy cảm biết đau đớn, xót xa trước những mất mát về tài sản tinh

thần của dân tộc. Điều này cũng lí giải vì sao tác giả quyết tâm hoàn thành

công việc sưu tầm, biên soạn của mình. HS không cảm nhận được những điều

này đồng nghĩa với việc chúng ta đã làm nghèo đi giá trị của văn bản; Khi tìm

hiểu về nghệ thuật lập lận của tác giả, GV đều chưa dẫn dắt HS phân tích rõ

mà chủ yếu chỉ khái quát lại là: Lập luận chặt chẽ, lô gích, thuyết phục người

đọc.

Đối với văn bản Hiền tài là nguyên khí quốc gia, GV hướng dẫn HS tìm

hiểu sơ lược các nội dung:

- Tầm quan trọng của hiền tài

- Ý nghĩa của việc khắc bia ghi tên tiến sĩ

Bài học lịch sử rút ra từ việc khắc bia tiến sĩ

2.3.3. Phƣơng pháp dạy học

Trong quá trình dạy học, GV đã có sự cố gắng trong việc áp dụng phương

pháp dạy học hiện đại. Thể hiện rõ qua hoạt động của thầy và trò trong giờ

học:

- Hoạt động của thầy: Thầy luôn giữ vai trò là nguời hướng dẫn, điều

khiển HS tự khám phá và chiếm lĩnh tri thức. Cụ thể, ở mỗi nội dung bài học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

thầy đưa ra những câu hỏi gợi dẫn để HS trao đổi, thảo luận rồi đưa ra câu trả

43

lời. Để tránh sự suy diễn chủ quan, tùy tiện của HS, sau mỗi câu trả lời của

HS thì thầy giáo luôn có sự định hướng cụ thể.

- Hoạt động của trò: Trò chủ động, tích cực khám phá tri thức trong giờ

học.Trước mỗi câu hỏi gợi dẫn của thầy; HS chủ động trao đổi , thảo luận và

tích cực trình bày ý kiến của mình.

2.3.4. Hiệu quả giờ học

Với việc tổ chức giờ dạy học như vậy, đa số HS nắm rõ hai nội dung cơ bản:

- Những nguyên nhân khiến cho thơ văn của người xưa không được lưu

truyền hết ở trên đời.

- Quá trình biên soạn Trích diễm thi tập của tác giả Hoàng Đức Lương.

Còn các nội dung như: Đặc điểm thể Tựa; nghệ thuật lập luận của tác

giả; hình tượng tác giả thì HS vẫn còn nhận thức một cách chung chung; chưa

thật rõ ràng, đầy đủ.

Trên đây là cơ sở thực tiễn của việc dạy học hai văn bản thuộc thể Tựa và

thể Văn bia trong năm đầu thực thi SGK Ngữ văn 10. Cùng với những tiền đề

lí luận thì thực tiễn này là cơ sở giúp chúng tôi đề xuất phương án dạy học hai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

loại văn bản này theo đặc trưng thể loại.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

44

45

CHƢƠNG II CÁC PHƢƠNG ÁN DẠY HỌC TỰA VÀ VĂN BIA ĐÃ ĐƢỢC ĐỀ XUẤT

Cùng với chương trình và SGK Ngữ văn mới được thực thi đại trà,

những sách tham khảo cho GV và HS cũng được ấn hành. Nhưng chưa có

một cơ quan chức năng nào, chưa có một người nào khảo xát, nghiên cứu hệ

thống sách tham khảo này để chi ra đâu là phương án dạy học tối ưu cần được

triển khai. Bởi thế, chúng tôi đã mạnh dạn tiến hành việc này để bước đầu rút

ra một vài kết luận từ góc độ một người đứng lớp.

1.1 Hai phƣơng án dạy văn bản tựa “Trích diễm thi tập” của

Hoàng Đức Lƣơng trong sách giáo viên (SGV) Ngữ văn 10 ( bộ chuẩn và

bộ nâng cao)

1.1.1 Về mục tiêu bài học

• Ngữ văn 10 bộ chuẩn nêu ra hai mục tiêu:

- Giúp HS hiểu niềm tự hào sâu sắc và ý thức trách nhiệm của Hoàng

Đức Lương trong việc bảo tồn di sản văn học của tiền nhân.

- Có thái độ trân trọng và yêu quý di sản

• SGV Ngữ văn 10 nâng cao

- Giúp HS hiểu tấm lòng trân trọng và tự hào của tác giả và không khí

học thuật của thời đại.

Thấy được cách lập luận chặt chẽ, kết hợp với tính biểu cảm của bài Tựa.

Người làm luận văn nghĩ rằng: Ở SGK đã có mục “ kết quả cần đạt”

cho nên ở SGV có thể có hoặc không về “ Mục tiêu cần đạt” nếu có thì phải

lấy lại đầy đủ như ở SGK.Ở đây, SGV bộ chuẩn bỏ sót một mục tiêu :“ Nắm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

được nghệ thuật lập luận của tác giả”.

46

• Để đọc – hiểu văn bản phải hiểu rõ, nắm chắc văn bản( về nội dung

và nghệ thuật của văn bản đó). Vì vậy mục tiêu đầu tiên là phải hiểu rõ tác giả

nói gì ở văn bản đó? Sau đó mới đến việc tìm hiểu tác giả thể hiện, gửi gắm

điều gì? Cụ thể ở đây tác giả nói về:

- Những lí do khiến cho thơ văn không được lưu truyền hết ở đời.

- Những điều thôi thúc tác giả sưu tầm, biên soạn thơ văn của tiền nhân.

- Những khó khăn trong quá trình biên soạn- những công việc phải làm

và kết cấu sách.

Qua những điều đã nói, tác giả đã thể hiện rõ:

- Tấm lòng trân trọng và tự hào của tác giả đối với di sản văn hóa do

cha ông ta để lại. Tấm lòng đó thể hiện rõ bằng nghệ thuật lập luận kết hợp

với biểu cảm của tác giả ở bài Tựa.

• Do vậy mục tiêu của bài học văn bản Tựa “ Trích diễm thi tập” phải

là: Giúp HS nắm được:

- Lí do khiến cho Hoàng Đức Lương sưu tầm, biên soạn cuốn “ Trích diễm

thi tập” và tấm lòng trân trọng, tự hào của ông đối với di sản văn hóa của ông

cha để lại. Từ đó mà có thái độ trân trọng và ý thức trách nhiệm bảo tồn di sản

văn hóa.

- Biết được nghệ thuật lập luận của tác giả

1.1.2 Về nội dung bài học

• SGV Ngữ văn 10 (bộ chuẩn) xác định trọng tâm bài học là hai đơn vị

kiến thức:

- Các nguyên nhân khiến thơ ca Việt Nam các thời đại trước thế kỉ XV

không được lưu truyền lại đầy đủ.

- Niềm tự hào và ý thức trách nhiệm của Hoàng Đức Lương đối với nền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

thơ ca dân tộc, ý thức độc lập thể hiện qua công việc gian khổ và cao đẹp này.

47

• SGV Ngữ văn 10 ( bộ nâng cao) xác định trọng tâm bài học là:

- Động cơ sưu tầm biên soạn sách” Trích diễm thi tập” của Hoàng Đức

Lương.

- Quá trình sưu tầm, biên soạn và tổ chức tác phẩm “ Trích diễm thi tập”

Phần củng cố bổ sung hai nội dung:

- Tựa “Trích diễm thi tập” thể hiện lòng yêu nước của Hoàng Đức Lương.

- Tựa “Trích diễm thitập” lập luận chặt chẽ và chất trữ tình hòa quyện.

Qua bài Tựa thấy được cả không khí thời đại.

Theo chúng tôi, xác định nội dung bài dạy như SGV Ngữ văn bộ nâng

cao là đầy đủ và phù hợp với văn bản. Có nghĩa là cần giúp học sinh nắm

được hai tầng ý nghĩa:

- Nội dung của văn bản và nghệ thuật lập luận của tác giả.

- Hình tượng tác giả Hoàng Đức Lương (Lòng yêu nước với các biểu

hiện cụ thể).

1.1.3. Về phƣơng pháp dạy họ.

• SGV Ngữ văn - bộ chuẩn lưu ý 2 điều:

- GV cung cấp thêm kiến thức bổ trợ( cái hay, cái khó của thơ và “ trải

qua bao cơn binh lửa..”)

- Tổ chức cho HS thảo luận các câu hỏi

Theo chúng tôi, câu hỏi gợi ý thêm là một câu hỏi sáng tạo: “ Hãy

tưởng tượng chân dung Hoàng Đức Lương khi viết bài Tựa này”.

• SGV Ngữ văn - bộ nâng cao

Bài học được tổ chức theo tiến trình ba bước: Phần mở đầu, phần tổ

chức dạy học, phần củng cố

Phần tổ chức dạy học được tiến hành theo cách thảo luận lần lượt theo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

các câu hỏi ở phần “Hướng dẫn học bài” trong SGK, trọng tâm là câu hỏi 3, 4.

48

Theo chúng tôi, hai nội dung ở phần củng cố nên đưa lên thành một

trong những trọng tâm bài học.

1.2. Thiết kế của nhà giáo Phạm Thu Hƣơng trong cuốn “Thiết kế

bài học Ngữ văn 10” do GS. Phan Trọng Luận chủ biên. NXB Giáo dục,

2006

1.2.1.Về kết quả cần đạt

• Thiết kế đưa ra hai mục tiêu: Giúp HS:

- Nắm được đặc điểm của một bài Tựa

- Hiểu được niềm tự hào và ý thức trách nhiệm của Hoàng Đức Lương

trong việc bảo tồn di sản văn hóa dân tộc.

• Chúng tôi nghĩ: Lí luận dạy học văn chỉ ra rằng: Kết quả cần đạt của

một giờ dạy văn là phải đem lại cho HS tri thức, kĩ năng và thái độ. Như vậy

đến với văn bản Tựa “Trích diễm thi tập” của Hoàng Đức Lương, HS trước

hết phải nắm được:

- Nội dung và hình thức của bài Tựa (Tầng ý nghĩa thứ nhất)

- Hình tượng tác giả Hoàng Đức Lương (Tầng ý nghĩa thứ hai)

Từ đó mà có được kĩ năng đọc một bài Tựa và biết học tập người xưa

trong việc bảo tồn di tích văn hóa của cha ông xưa.

Đem đối chiếu phần Kết quả cần đạt với phần Trọng tâm bài học trong

thiết kế thì thấy có độ vênh đáng kể.

Hai trọng tâm của bài dạy cần được nêu thành một mục tiêu thì mới

hợp lí (Vì trước hết phải nắm được nội dung của văn bản).

1.2.2. Về hoạt động dạy học

Thiết kế nêu ra tiến trình dạy học gồm ba bước

- Tìm hiểu phần Tiểu dẫn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

- Học văn bản

49

- Tổng kết

1) Tìm hiểu phần tiểu dẫn

• - HS đọc thầm phần Tiểu dẫn và trả lời câu hỏi của GVvề : Nhan đề,

tác giả, thể Tựa.

- GV chốt lại 4 ý: - Giảng nghĩa “ Trích diễm thi tập”

- Tác giả Hoàng Đức Lương

- Năm viết bài Tựa : 1497

- Thể loại Tựa

• Theo chúng tôi, nên xếp hai ý trên vào hai phần: Tác giả Hoàng Đức

Lương, tác phẩm “Trích diễm thi tập” (tên tác phẩm, năm được soạn, thể

Tựa).

2) Học văn bản: Gồm ba hoạt động : Đọc, tìm hiểu bố cục, phân tích

văn bản. Phần phân tích văn bản gồm hai phần:

- Lí do biên soạn

- Quá trình soạn sách và kết cấu tác phẩm

a) Ở phần Lí do biên soạn có câu hỏi được nêu ra để HS trao đổi, thảo

luận ở lớp và theo nhóm.

Câu hỏi 1: Theo Hoàng Đức Lương có những nguyên nhân nào khiến

những sáng tác thơ văn của người xưa không được lưu truyền đầy đủ cho đời sau?

Câu hỏi 2: Các nguyên nhân tác giả nêu ra có xác đáng không? Những

lí do nào mang tính chất thời đại, lí do nào là chuyện của muôn đời?

Câu hỏi 3: Tác giả trực tiếp nêu ra những nguyên nhân nào thôi thúc

mình biên soạn Trích diễm thi tập?

Tác giả dẫn dắt HS tìm hiểu phần đầu văn bản như vậy là đầy đủ và

hợp lí – Nội dung phân tích đầy đủ, sâu sắc:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

* Phân tích văn bản

50

a) Lí do biên soạn

- GV nêu câu hỏi 1 phần hướng dẫn học bài

- HS phát hiện các nguyên nhân:

+ Thơ văn là “ sắc đẹp ngoài cả sắc đẹp, vị ngon ngoài cả vị ngon”,

chỉ thi nhân mới có thể thưởng thức. (Thơ hay nhưng khó, kén người thưởng

thức phải hiểu biết tinh tế).

+ Những người có học hoặc không có thời gian để biên tập, hoặc

không để ý đến.

+ Những người yêu thích thơ văn thì tài lực kém cỏi, ngại khó, không

kiên trì.

+Chính sách in ấn lưu hành bị hạn chế bởi “lệnh vua”.

+ Sự hủy hoại của thời gian

+ Sự hủy diệt của binh hỏa

- GV cho học sinh thảo luận nhóm: Theo anh ( chị), các nguyên nhân

tác giả nêu ra có xác đáng không? Những lí do nào mang tính chất thời đại, lí

do nào là chuyện của muôn đời ? Qua việc tìm hiểu những lí do trên, anh(

chị) có thể hình dung thấy con đường xây dựng và gìn giữ, phát triển nền văn

hóa của ông cha ta đã diễn ra như thế nào? Giữ gìn và phát huy bản sắc văn

hóa dân tộc ở thời điểm hiện nay có phải là việc dễ dàng không?

- HS trao đổi đưa ra ý kiến của nhóm

- GV tổng hợp đánh giá:

+ Các lí do mà tác giả đưa ra đều có cơ sở thực tiễn. Đặc biệt là

nguyên nhân sự tàn phá của binh lửa còn được ghi lại trong sử sách. Năm

1371, quân Chiêm Thành tấn công và đốt phá kinh thành Thăng Long. Thế kỉ

XV, giặc Minh Gây binh kết oán trải hai mươi năm”, thực hiện đạo chỉ của

Minh Thành tổ: “Hết thảy mọi sách vở, văn tự, cho đến cả những loại sách

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

ghi chép ca lí dân gian hay sách dạy trẻ(...) một mảnh chữ phải đốt hết (...),

51

các bia do An Nam dựng thì phá hủy tất cả, một chữ chớ để còn”. Nói đến

nguyên nhân in ấn, phát hành hạn chế bởi lệnh vua”, chúng ta còn có thể

thấy trong nhiều trường hợp sách vở bị mất mát hao hụt rất đau xót. Chẳng

hạn sau vụ thảm án Lê Chi Viên, sách vở của Nguyễn Trãi bị tịch thu, nếu

không có sự kiện giải oan 20 năm sau đó thì chắc hẳn chúng ta không thể có

cơ hội được biết đến trước tác của ông như hiện nay.

+ Có nguyên nhân là chuyện muôn đời: Thơ hay nhưng khó, kén người

thưởng thức. Có những câu thơ, hình ảnh... phải trở đi trở lại nhiều lần mới

cảm nhận đúng. Ví dụ phát hiện của Xuân Diệu về chữ “ buồng” trong bài

thơ Cây chuối của Nguyễn Trãi; Hoài Thanh nhận ra “ Trăng hoa lại trở về

trong thơ Bác yêu kiều và lộng lẫy như xưa”; những ý kiến tranh luận về cách

hiểu Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử), Tống biệt hành (Thâm Tâm), ...

+ Chỉ ra chồng chất những thách thức , khó khăn như vậy, tác giả đã

giúp người đọc cảm nhận được quá trình xây dựng và gìn gữ nền văn hiến,

bản sắc văn hóa dân tộc của cha ông ta trong lịch sử là cả một cố gắng lớn

lao. Đồng thời những gì chúng ta được nhận từ truyền thống( trong đó có di

sản thơ văn) khẳng định bản lĩnh, ý thức độc lập tự chủ mãnh liệt của dân tộc.

- GV hỏi: Đoạn văn: “ Đức Lương...lắm sao!” tác giả trực tiếp nêu ra

những nguyên nhân nào thôi thúc mình biên soạn Trích diễm thi tập? Tại sao

tác giả không đặt đoạn văn này ở đầu văn bản mà là ở cuối của phần nêu

thực trạng và những lí do dẫn đến thực trạng thơ văn lưu truyền thưa thớt?

Qua việc nêu lí do này, tác giả đã thể hiện tình cảm, thái độ như thế nào đối

với văn hiến dân tộc?

- HS tìm hiểu, lí giải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

+Động cơ thôi thúc tác giả biên soạn sách là do:

52

~ Thực trạng tác phẩm thơ ca được lưu truyền là rất ít ỏi, không tương

xứng với bề dày văn hiến dân tộc( “nhặt nhạnh ở giấy tàn, vách nát được một

vài câu”).

~ Người học làm thơ lại phải trông vào bách gia đời Đường.

+ Tác giả cảm thấy đau xót, tổn thương lòng tự hào dân tộc. Những

câu cảm thán đặt ở cuối đoạn văn để lại cảm nhận về một sự day dứt, đánh

mạnh vào tình cảm của người đọc. Người viết từng tự hào “ nước ta từ nhà

Lí, nhà Trần dựng nước đến nay vẫn có tiếng là nước văn hiến”, vậy mà “

Chẳng lẽ không có quyển sách nào có thể làm căn bản mà phải tìm xa xôi để

học thơ văn đời nhà Đường. Như thế chả phải đáng thương xót lắm sao!”

+ Cũng qua đây, chúng ta còn thấy được ý thức độc lập tự chủ về văn

hóa dân tộc, tinh thần sánh ngang với Trung Quốc biểu hiện niềm tự hào, sự

phục hưng thời đại.

+ Về cách lập luận: Tác giả không bắt đầu nêu ngay lí do soạn sách

mà chốt lại sau khi trình bày nguyên nhân của thực trạng thơ văn còn lại

mỏng manh, ít ỏi. Điều đó khẳng định việc soạn Trích diễm thi tập không chỉ

là ước muốn chủ quan của người viết mà còn là nhu cầu , sự thôi thúc của

thời đại.

b) Ở phần Quá trình biên soạn sách và kết cấu tác phẩm có một câu hỏi

được nêu ra: Hoàng Đức Lương đã làm gì để sưu tầm thơ văn tiền nhân?

Phần yêu cầu HS trả lời rất ngắn gọn, rõ ràng.

b) Quá trình soạn sách và kết cấu tác phẩm

- GV nêu câu hỏi 2 phần hướng dẫn học bài

- HS dựa vào văn bản dể trả lời

+ Người viết đã tìm quanh hỏi khắp để thu thập, thu lượm thơ của các

vị làm quan trong triều, lựa chọn bài hay.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

~ công việc sưu tầm rất khó khăn , vất vả.

53

~ Người biên soạn tự thấy trách nhiệm nặng nề mà mình “tài hèn sức

mọn”. Đây là cách nói khiêm tốn của người xưa.

+ Tập sách có tên Trích diễm thi tập, gồm 6 quyển, chia thành hai

phần: Phần chính là thơ ca của các tác giả từ thời Trần đến thời Hậu Lê.

Phần cuối quyển là những bài thơ của chính tác giả.

c) ở phần Tổng kết thiết kế nêu ra một câu hỏi để HS khái quát lại giá

trị nội dung và nghệ thuật của văn bản Tựa “ Trích diễm thi tập”:

- Gv nêu câu hỏi tổng kết: Qua việc trình bày lí do và giới thiệu tập

sách Trích diễm thi tập, bà tựa đã thể hiện tình cảm của tác giả đối với thơ ca

dân tộc nói riêng và nền văn hiến nói chung của dất nước như thế nào? Nghệ

thuật lập luận của tác giả có gì đáng lưu ý?

- HS trả lời, đọc phần ghi nhớ

- Trích diễm thi tập thể hiện niềm tự hào, sự trân trọng và ý thức trách

nhiệm bảo tồn di sản văn hóa dân tộc.

- Bài Tựa có lập luận chặt chẽ, sáng rõ, hòa quyện với màu sắc trữ

tình.

1.2.3 Nhận xét tổng quát

Thiết kế của nhà giáo Phạm Thu Hương là một phương án dạy học hợp

lí, có sáng tạo,. Nội dung bài dạy phong phú, sâu sắc. Tổ chức hoạt động song

phương của thầy và trò hài hòa.

Nhưng so với Kết quả cần đạt nêu ra ở đầu bài thì nội dung bài dạy

hướng chưa nhiều vào yêu cầu đầu tiên: “Giúp HS nắm được đặc điểm của

bài Tựa”. Nếu như ở phần Tổng kết nhấn mạnh đến đặc điểm của thể Tựa thì

mục tiêu đó sẽ đạt hiệu quả hơn.

Mục tiêu thứ hai là: Giúp HS hiểu được niềm tự hào và ý thức trách

nhiệm của tác giả Hoàng Đức Lương trong việc bảo tồn di sản văn hóa dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

tộc. Quá trình soạn sách của Hoàng Đức Lương cũng thể hiện rõ ý thức trách

54

nhiệm của ông trong việc bảo tồn di sản văn hóa của dân tộc điều này thiết kế

không hề nói tới. Nếu thiết kế này tách hẳn hình tượng tác giả ra một nội dung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

riêng thì có lẽ đạt được mục tiêu đề ra.

55

1.3. Thiết kế trong cuốn “Thiết kế bài giảng Ngữ văn 10” do TS.

Nguyễn Văn Đƣờng chủ biên, NXB Hà Nội, 2006

A. Kết quả cần đạt

B. Giúp HS:

- Hiểu được tấm lòng trân trọng, tự hào và ý thức trách nhiệm của tác

giả đối với di sản thơ ca dân tộc trong việc bảo tồn di sản văn học của tiền

nhân( người triước)- ông cha; từ đó có tình cẩm và thái độ đúng đắn đối với

di sản văn học dân tộc.

- Nắm được cách lập luận chặt chẽ kết hợp với tinha biểu cảm của bài tựa

• Trọng tâm bài học: Đọc – hiểu đoạn nói về những khó khăn trong

việc sưu tầm thơ văn xưa.

•Những điểm cần lƣu ý

- HS cần hiểu rõ các khái niệm tựa ( tự), bạt tương đương với các khái

niêm: Lời nói đầu, Lời giới thiệu, Lời cuối sách... ngày nay.

- Kiểu văn bản: nghị luận( có kết hợp trữ tình – biểu cảm)

B. Chuẩn bị của thầy và trò

Có thể sưu tầm tập thơ của Sóng Hồng và Lời nói đầu của chính tác giả viết

Hoạt động 1 TỔ CHỨC KIỂM TRA BÀI CŨ (Hình thức: Vấn đáp)

1. Đọc thuộc lòng và diễn cảm một đoạn tùy chọn trong bài Đại cáo

bình Ngô .

2. Giải thích vì sao bài Cáo được xem là bản Tuyên ngôn độc lập lần

thứ hai trong lịch sử Việt Nam.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

3. Giải thích vì sao bài Cáo được coi là áng thiên cổ hùng văn.

56

4. Tư tưởng hòa bình, nhân đạo vừ thể hiện nguyên lí nhân nghĩa- yên

dân- trừ bạo vừa cho thấy rõ chiến lược ngoại dao khôn khéo, sâu xa của Lê

Lợi và Nguyễn Trãi. Em hiểu nhận xét trên như thế nào?

Hoạt động 2 DẪN VÀO BÀI MỚI

- HS đọc nội dung tiểu dẫn, SGK tr. 28.

- GV nói lời chuyển vào văn bản Lời tựa: Sưu tầm, bảo tồn di sản văn

hóa tinh thần của tổ tiên ông cha là một việc là rất quan trọng và cần thiết

nhưng cũng hết sức khó khăn; đặc biệt là những thời kì xa xưa, hoặc sau

chiến tranh. Tiến sĩ Hoàng Đức Lương là một trong những tri thức thời Lê ở

thế kỉ XV đã không tiếc công sức, thời gian để làm công việc đó. Sau khi hoàn

thành Trích diễm thi tập, ông lại tự viết một bài tựa đặt ở đầu sách nói rõ

quan điểm và tâm sự của mình và giứo thiệu sách với người đọc.

Hoạt động 3 HƯỚNG DẪN ĐỌC – HIỂU KHÁI QUÁT

1. giải thích nhan đề và xác định kiểu loại văn bản.

- HS đọc các chú thích 1,2 trong SGK.

- GV tóm tắt: Lời nói đầu sách Trích diễm thi tập (Tuyển tập những bài

thơ hay).

+ Tựa( tự) là bài viết thường đặt ở đầu sách tương tự như các Lời nói

đầu, Lời giới thiệu, Lời tự bạch... ngày nay (phân biệt với Lời bạt, Lời nói

sau, Lời cuối sách thường đặt ở cuối sách) do chính tác giả hoặc người khác

viết nhằm múc đích giới thiệu rõ thêm với độc giả về cuốn sách: động cơ ,

mục đích sáng tác, kết cấu, bố cục, nội dung hoặc tâm tư, tâm sự của tác giả

hoặc là những nhận xét, đánh giá, phê bình hay cảm nhận của người đọc (nếu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

là người khác viết).

57

+ Tựa thương được viết băng thể văn nghị luận hoặc thuyết minh hoặc

biể cảm, hoặc nghị luận có kết hợp các yếu tố của ba kiểu văn bản thuyết

minh, tự sự, biểu cảm...

Bài tựa này thuộc trường hợp sau

2. Đọc văn bản

- GV lưu ý cách đọc chậm rãi, rõ ràng các vế câu, các luận điểm , luận

cứ thể hiện cảm xúc của tác giả.

- HS đọc toàn bài. GV nhận xét cách đọc

3. Giải thích từ khó: Theo các chú thích chân trang

Hoạt động 4 HƯỚNG DẪN ĐỌC – HIỂU CHI TIẾT

- GV hỏi: Luận điểm ở đoạn 1 tác giả nêu là gì? Tác giả chọn cách lập

luận nào để luận chứng? Tại sao tác giả không bắt đầu bài tựa bằng cách

trình những viêc sưu tầm của mình mà lại giải quyết trước hết luận điểm ấy?

- HS lần lượt trả lời và thảo luận, phân tích.

Định hướng:

+ Luận điểm đầu tiên: Những nguyên nhân làm cho thơ văn không lưu

truyền hết ở đời.

+ Phương pháp lập luận: phân tích bằng những luận cứ cụ thể về

những mặt khác nhau để lí giải bản chất của hiện tượng, vấn đề.

+ Sở dĩ tác giả mở đầu bằng luận điểm trên- và đó chính là luận điểm

quan trọng nhất của bài tựa, là bởi ông muốn nhấn mạnh việc làm sưu tầm,

biên soạn cuốn sách là xuất phát từ yêu cầu cấp thiết của thực tế chứ không

chỉ từ sở thích cá nhân và đó là một công việc khó khăn, vất vả nhưng nhất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

định phải làm.

58

+ Liên hệ đến hậu quả của chính sách cai trị đồng hóa thâm hiểm của

nhà Minh: tìm mọi biện pháp để hủy diệt nền văn hóa, văn học Đại Việt: thu

đốt mọi sách vở, trừ kinh Phật; đập, xóa các Văn bia...Bởi vậy trong các triều

vua Thái Tổ, Thái Tông, Thánh Tông... công việc sưu tầm, thu thập, ghi chép,

phục dựng các di sản văn hóa tinh thần của người Việt bị tản mát, sau chiến

tranh đượcn khích tiến hành.

- GV hỏi: Phát hiện và phân loại các luận cứ của tác giả về các nguyên

nhân khiến thơ văn thất truyền hay là những khó khăn của việc sưu tầm.

Trong từng nguyên nhân, người viết đã sử dụng phương pháp nào? Tác

dụng?

- HS hệ thống hóa, trả lời.

Định hướng: Theo tác giả, có 4 nguyên nhân chính:

+ Chỉ có thi nhân (nhà thơ - người có học vấn) mới thấy được cái hay, cái

đẹp của thơ ca. Cách lập luận: liên tưởng, so sánh thơ văn như khoái chá,

gấm vóc, sắc đẹp ngoài sắc đẹp, vị ngon ngoài vị ngon (vì trừu tượng, khó

cảm nhận cụ thể). Từ đó dẫn tới kết luận - Dùng lối quy nạp.

+Người có học, người làm quan thì vì bận việc hoặc không quan tâm đến

thơ văn( còn mải học thi)

+ Người yêu thích sưu tầm thơ văn thì không đủ năng lực, trình độ, tính

kiên trì.

+ Nhà nước ( triều đình, nhà vua) không khuyến khích in ấn (khắc ván) chỉ

in kinh Phật.

Đó là bốn nguyên nhân chủ quan và chủ yếu dẫn đến tình hình rất nhiều

thơ văn bị thất truyền.

Cách lập luận chung là phương pháp quy nạp.

Ngoài ra còn hai nguyên nhân khách quan khác:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

+ Đó là sức phá hủy của thời gian đối với sách vở.

59

+ Đó là chiến tranh, hỏa hoạn cũng góp phần tiêu hủy văn thơ trong sách

vở.

Cách lập luận: dùng hình ảnh và các câu hỏi tu từ: Tan nát trôi chìm, rách

nát tan tành... làm sao giữ mãi... được mà không...

- GV hỏi: Bên cạnh luận cứ, luận điểm vững chắc, lập luận chặt chẽ, đọc

đoạn văn trên ta còn thấy hé mở thêm điều gi?

- HS suy luận, phát biểu.

Định hướng: Tình cảm yêu quý, trân trọng văn thơ của ông cha , tâm

trạng xót xa, thương tiếc trước di sản quý báu bị tản mát, hủy hoại, đắm chìm

trong quên lãng... của người viết.

- HS đọc đoạn văn: Đức Lương này...đau xót lắm sao.

- GV hỏi: So với các đoạn trên về giọng điệu, đoạn văn vừa đọc có gì

khác?

- HS trả lời.

Định hướng: Đoạn văn trực tiếp bày tỏ tâm trạng, tâm sự của tác giả

trước thực trạng đau lòng. Khó khăn trong việc khảo cứu thơ văn Lí- Trần là

tác giả thường than thở, có ý trách lỗi các trí thức đương thời; lại cảm thấy tự

thương xót, tiếc nuối cho nền văn hóa nước mình, dân tộc mình khi sánh vai

với văn hóa Trung Hoa.

Rõ ràng yếu tố biểu cảm- trữ tình đã tham gia vào văn bản nghị luận làm

cho người đọc cùng cảm thông và bị thuyết phục.

- HS đọc đoạn cuối, tóm tắt những việc làm của Hoàng Đức Lương để làm

nên cuốn tuyển thơ hay.

- GV hỏi: Cách giới thiệu việc làm và cuốn sách của mình của Hoàng Đức

Lương như thế nào?.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

- HS nhận xét.

60

Định hướng: Tác giả kể lại những việc mình đã làm để hoàn thành cuốn

sách, sửa lại lỗi cũ với giọng kể giản dị, khiêm nhường: Không tự lựơng sức

mình, tài hèn sức mọn, trách nhiệm nặng nề, tìm quanh, hỏi khắp, lại thu

lượm thêm....Giới thiệu nội dung và bố cục cuốn sách...

Hoạt động 5 HƯỚNG DẪN TỔNG KẾT- LUYỆN TẬP

1. HS trả lời bốn câu hỏi trong mục Hướng dẫn học bài ( GV chốt

những điểm chính).

2. HS đọc nội dung Ghi nhớ, SGK tr. 30.

3. HS làm bài tập mục Luyện tập.

(Gợi ý: Đoạn Như nước Đại Việt ta từ trước - Vốn xưng nền văn hiến đã

lâu- Núi sông bờ cõi đã chia- Phong tục Bắc Nam cũng khác trong Đại cáo

bình Ngô).

4. Soạn bài đọc thêm: Hiền tài là nguyên khí quốc gia.

Khi đọc thiết kế này người làm luận văn rất băn khoăn, bởi lẽ: Thiết kế

bài học Tựa “ Trích diễm thi tập” được đề xuất triển khai bài học bằng 5 hoạt

động:

Hoạt động 1: Tổ chức kiểm tra bài cũ

Hoạt động 2: Dẫn vào bài mới

Họat động 3: Hướng dẫn đọc hiểu khái quát

Hoạt động 4: Hướng dẫn đọc hiểu chi tiết

Hoạt động 5: Hướng dẫn tổng kết, luyện tập

• Theo chúng tôi, thiết kế bài học là trình bày một phương án tổ chức

bài học của riêng mình để các bạn đồng nghiệp tham khảo. Mặc dù vậy, nếu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

trình bày “bài bản” quá thì giống như một cuốn sách dạy nấu nướng, chẳng

61

hạn như khâu Kiểm tra bài cũ và khâu Dẫn vào bài mới thì không cần nêu ra

một cách cụ thể, mang tính áp đặt mà để một khoảng trống cho người đứng

lớp sáng tạo. Cần trình bày đầy đủ, chính xác phần đầu của thiết kế: Định

hướng dạy học. Ở phần đầu thiết kế, tác giả xác định trọng tâm bài học là:

Những khó khăn trong việc biên soạn thơ văn, trong khi đó ở phần: Hướng

dẫn đọc hiểu chi tiết thì lại tập trung tìm hiểu Những nguyên nhân khiến cho

thơ văn không được lưu truyền hết ở đời . Như vậy là xác định trọng tâm một

đằng, dạy học một nẻo.

• Câu hỏi và câu trả lời ở thiết kế này không được trong sáng và không

chuẩn xác.

- Câu hỏi đầu tiên hướng dẫn HS tìm hiểu nội dung là: Luận điểm ở

đoạn 1 tác giả nêu là gì?...Câu hỏi đó theo chúng tôi cần sửa lại như sau: Ở

phần đầu bài tựa tác giả nêu ra luận điểm gì?. Đến phần Định hướng tác giả

lại viết : Luận điểm đầu tiên : Những nguyên nhân làm cho thơ văn không lưu

truyền hết ở đời. Đây không phải là luận điểm mà chỉ là tiêu đề, bởi vì luận

điểm là ý kiến , quan điểm có tính chất lí luận ( Từ điển Tiếng Việt. Tr. 56).

Vậy thì luận điểm của Hoàng Đức Lương là: Thơ văn không lưu truyền hết ở

đời.

- Câu hỏi tiếp theo: Tác giả chọn cách lập luận nào để luận chứng? Và

định hướng trả lời là: Phương pháp lập luận: Phân tích bằng những luận cứ

cụ thể về những mặt khác nhau về bản chất của hiện tượng, vấn đề. Thực ra,

ở đây Hoàng Đức Lương dùng lối lập luận thông thường: diễn dịch. Nghĩa là

nêu ra luận điểm rồi dùng một loạt luận cứ để làm sáng tỏ luận điểm đó một

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

cách rõ ràng, mạch lạc

62

Luận điểm ở đây là: Thơ văn là sắc đẹp ngoài cả sắc đẹp, vị ngon

ngoài cả vị ngon... chỉ có thi nhân là có thể xem mà biết được sắc đẹp, ăn mà

biết được vị ngon ấy thôi.

Lí do thứ hai: Những bậc danh nhân làm quan to thì bận việc, quan nhỏ

thì lận đận về khoa trường nên không để ý đến.

Lí do thứ ba: Người thích thơ văn thì ngại vì công việc nặng nề, tài lực

kém cỏi, làm nửa chừng rồi bỏ dở.

Lí do thứ tư: Không được lệnh của vua thì không giám khắc ván lưu

hành.

Lí do thứ năm: Thời gian lâu dài và trải qua mấy lần binh lửa làm cho

bản thảo thơ văn rách nát tan tành.

• Câu hỏi tiếp theo: Bên cạnh luận điểm, luận cứ vững chắc , lập luận

chặt chẽ, đọc đoạn văn trên ta còn thấy hé mở thêm điều gì? Đứng về tư duy

lô gích thì câu hỏi này không được chuẩn xác, bởi vì: Nửa trên là khẳng định

thành công về mặt hình thức, nửa dưới lại hỏi về nội dung. Đúng lô gích thì

câu hỏi phải là: Bên cạnh luận điểm, luận cứ vững chắc, lập luận chặt chẽ, tác

giả còn thành công gì nữa về hình thức nghệ thuật? ( Ví dụ dùng những câu

cảm thán để bày tỏ nhiệt tâm của mình).

Định hướng trả lời câu hỏi trên của thiết kế là: Tình cảm yêu quý, trân

trọng văn thơ của cha ông, tâm trạng xót xa, thương tiếc trước di sản quý báu

bị tản mát, hủy hoại, đắm chìm trong quên lãng... của người viết. Về mặt diễn

đạt thì đoạn văn trên diễn đạt thiếu giản dị và trong sáng. Có thể sửa lại như

sau: Phần đầu của bài Tựa cho thấy được tâm trạng của tác giả Hoàng Đức

Lương trước thực trạng thơ văn của tiền nhân không được lưu truyền hết ở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

đời.

63

Cũng ở trong phần Định hướng lại có tiếp những câu văn thiếu trong

sáng nữa: Khó khăn trong việc khảo cứu thơ văn Lí - Trần làm tác giả thường

thở than, có ý trách lỗi các tri thức đương thời; lại cảm thấy tự thương xót,

tiếc nuối cho nền văn hóa nước mình...

* Tóm lại, đây là một thiết kế bài dạy có rất nhiều lỗi:

- Lỗi về xác nội dung bài học: Bài Tựa có hai nội dung chính: Những

điều thôi thúc Hoàng Đức Lương biên soạn cuốn sách ( thực trạng thơ văn bị

thất truyền và nhu cầu bức xúc về tư liệu học làm thơ của chính ông) và quá

trình vượt qua khó khăn để hoàn thành việc biên soạn cuốn sách. Vậy mà thiết

kế chỉ chọn một nội dung và khai thác không hết ý có trong văn bản ( Điều

bức xúc thôi thúc chính bản thân tác giả không được nói tới).

Còn nội dung thứ hai là quá trình biên soạn với những khó khăn phải

vượt qua thì quá sơ lược.

- Lỗi về lô gích: Ví dụ “bên cạnh luận điểm, luận cứ... thấy hé mở thêm

điều gì?”

- Lỗi về diễn đạt: Có những câu hỏi và những đoạn văn diễn đạt sai lô

gích, sai ngữ pháp, diễn đạt thiếu trong sáng.

1.4. Thiết kế trong cuốn “Giới thiệu giáo án Ngữ văn 10” do TS.

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC

Nguyễn Hải Châu chủ biên. NXB Hà Nội, 2006

Giúp HS:

1. Thấy được tấm lòng trân trọng, tự hào của tác giả về di sản văn hóa

do cha ông để lại và ý thức trách nhiệm trong việc bảo tồn văn học dân tộc.

2. Thấy được nghệ thuật lập luận kết hợp với biểu cảm của văn tựa.

B. PHƢƠNG TIỆN THỰC HIỆN.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

64

- SGK, SGV.

- Thiết kế bài học.

C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH.

GV có thể tổ chức giừo dạy học theo cách kết hợp các hình thức trao

đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.

D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC.

1. Kiểm tra bài cũ.

2. Giới thiệu bài mới.

Kết thúc bài thơ “ Bài học nhỏ về nhà thơ lớn” sáng tác nhân dịp 200

năm ngày sinh Nguyễn Du ( 11- 1965) nhà thơ Tế Hanh viết:

Cuộc gặp gỡ tình cờ cho tôi bài học lớn

Như thể hai trăm năm nhà thơ nhắc nhở ta rằng

Hãy đi vào trái tim bạn đọc.

Người ta có thể quên người làm thơ nhưng không thể quên thơ.

Nhưng làm thế nào để đừng quên thơ khi trí nhớ con người phụ thuộc

vào tuổi tác . Chỉ có thể là tình yêu thơ, sự hòa hợp với cảm xúc của nhà thơ

kết hợp với những công trình ghi chép, bảo lưu lại. Để thấy được sự tuyển

chọn, ghi chép quan trọng như thế nào đối với việc giữ gìn di sản thi ca,

chúng ta tìm hiểu bài Trích diễm thi tập của Hoàng Đức Lương.

Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt

- Tác giả Hoàng Đức Lương I - Tìm hiểu chung

1. Tiểu dẫn + Quê gốc: Cửu Cao- Văn Giang- Hưng Yên.

( HS đọc SGK) Sau chuyển đến làng Ngọ Kiều- Gia Lâm- Hà

- Phần tiểu dẫn cần nắm được Nội. Chưa rõ năm sinh năm mất. Đỗ tiến sĩ

Nội dung gì? năm 1478 và hoàn thành “ Trích diễm thi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

tập” năm 1497.

65

“ Trích diễm thi tập”( trích: tuyển, diễm thi:

thơ hay) tập tuyển chọn những bài thơ hay,

gồm 6 quyển của Hoang Đức Lương sưu tầm

và tuyển chọn từ đầu đời Trần đến đầu đời

Lê. Bài tựa này trình bày lí do ra đời và quá

trình hình thành của“ Trích diễm thi tập”

- Hoàng Đức Lương đưa ra 4 lí do khiến thơ 2. Theo Hoàng Đức Lương Có

văn không lưu truyền hết ở đời. Thử đặt tên những nguyên nhân nào khiến

cho mỗi lí do. sáng tác thơ văn của người

+ Nhà thơ mới thấy hết cái, cái đẹp của thơ xưa không được lưu truyền

+ Bận rộn công việc, người có điều kiện ít để đầy đủ cho đời sau?

ý tới thơ. Cho biết nghệ thật lập luận

của tác giả

+ Có người thích thơ nhưng không có đủ tài

năng tuyển chọn.

+ Kiểm duyệt của nhà vua khắt khe.

- lập luận rõ ràng, chặt chẽ( Luận điểm)

Vì sao thơ văn không được lưu truyền hết ở

đời

+ chỉ có nhà thơ mới thấy được cái hay, cái

đẹp của thơ.

+ Mọi người có năng lực bận rộn công việc

+ Có người thích nhưng không đủ năng lực

tuyển chọn.

+ Kiểm duyệt của nhà vua quá khắt khe.

- Vì một đất nước văn hiến (văn là trước tác, 3. Vì sao Hoàng Đức Lương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

bài hiến là người hiền) chẳng lẽ không có phải sưu tầm, tuyển chọn thơ

66

ca dân tộc. Tác giả đã làm gì quyển sách tiêu biểu nào.

để sưu tầm thơ văn của tiền - Chẳng lẽ ta cứ đi xa xôi để học thơ thời

nhân? Đường.

Điều gì đã thôi thúc Hoàng Như vậy tác giả căn cứ vào thực trạng di sản

Đức Lương vượt khó khăn để thơ ca Việt Nam thời mình sống và nhu cầu

biên soạn tập thơ này? bức thiết phải biên soạn cuốn“ Trích diễm

thi tập” này.

- Quá trình biên soạn gặp nhiều khó khăn:

Các thư tịch không còn, tác giả phải “nhặt

nhạnh ở giấy tàn, vách nát”, “ Hỏi quanh

khắp nơi”, “Thu lượm thêm thơ của các vị

hiện đương làm quan trong triều”, cuối cùng

là phân loại, chia quyển.

- Thái độ của tác giả rất khiêm nhường trong

cách xưng hô và nói về mình: “Tôi không tự

lượng sức...trách nhiệm nặng nề mà tài

hèn...mạn phép phụ thêm...tránh được lời chê

trách”

4. Phân tích nghệ thuật lập

- Lí lẽ đưa ra để khẳng định lí do làm cho thơ

văn không được lưu truyền hết ở trên đời, tác

luận kết hợp với biểu cảm của giả xen vào những cảm nghĩ của mình: “Than

tác giả trong bài tựa. ôi!

Một nước văn hiến xây dựng đã mấy trăm

năm, chẳng lẽ không có quyển sách nào có

thể làm căn bản mà phải tìm xa xôi để học

thơ văn đời nhà Đường. Như thế chả đáng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

thương xót lắm sao!”

67

- Quá trình sưu tầm thơ, tác giả thuyết minh

những khó khăn, xen vào đó là giọng văn đầy

cảm xúc. “Trách nhiệm nặng nề mà tài hèn,

đức mọn...mạn phép phụ thêm...may tránh

được lời chê trách của người đời sau”.

- Đó là tác phẩm “Đại cáo bình Ngô” của 5. Anh (chị) cho biết trước

Nguyễn Trãi trong tác phẩm này, Nguyễn “Trích diễm thi tập” đã có ý

Trãi đã khẳng định. kiến nào nói về văn hiến dân

“Như nước Đại Việt ta từ trước tộc?

Vốn xưng nền văn hiến đã lâu”.

Văn hiến  văn là trước tác, là tác phẩm,

văn bản. Hiến là hiền tài, là tác giả, người

sáng tác. Sở dĩ Nguyễn Trãi cũng như Hoàng

Đức Lương khẳng định nền văn hiến của dân

tộc ta vì cả hai đều chứng kiến những giờ

phút tưng bừng nhất của lịch sử dân tộc. Sau

chiến thắng giặc Minh, tư tưởng độc lập đang

ở cao trào.Niềm tự hào về văn hiến của nhân

dân đã được khẳng định.

II. Củng cố

Tham khảo phần Ghi nhớ ( SGK).

* Nhìn khái quát cấu trúc của văn bản, thiết kế này có lỗi rất lớn về tư

duy lô gích: Phần Tiến trình dạy học chỉ có hai mục : 1. Kiểm tra bài cũ. 2.

Giới thiệu bài mới mà không có phần 3. Dạy bài mới. Phía dưới giáo án được

chia thành hai cột: Hoạt động của GV và HS và Yêu cầu cần đạt; ở cột Hoạt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

động của GV và HS chỉ có hai mục: I. Tìm hiểu chung và II. Củng cố. Như

68

vậy là rất sơ lược và không hợp lí. Đã có mục Tìm hiểu chung thì phải có mục

Tìm hiểu riêng từng bộ phận, không có phần Tổng kết mà lại có phần Củng

cố. Ngay trong phần Tìm hiểu chung tác giả có ghi: 1. Tiểu dẫn ( HS đọc

SGK) – Phần tiểu dẫn cần nắm được những nội dung gì? Phải được diễn đạt

như sau mới đúng ý tác giả muốn trình bày: 1. Tìm hiểu phần Tiểu dẫn. HS

đọc SGK và trả lời câu hỏi: Mục Tiểu dẫn đã đưa tới cho chúng ta những

thông tin gì? Về tác giả Hoàng Đức Lương; về cuốn Trích diễm thi tập.

• Đến câu hỏi 2, phần Yêu cầu cần đạt đã bỏ sót kiến thức có trong văn

bản: Hoàng Đức Lương không chỉ nêu rõ 4 lí do khiến thơ văn không được

lưu truyền hết ở đời mà còn nêu ra hai lí do nữa: Thời gian và binh lửa tàn

phá bản thảo thơ văn, khiến cho nó “rách nát, tan tành”.

Câu hỏi về nghệ thuật lập luận của tác giả không được trả lời: Tác giả

lập luận theo cách nào? Chặt chẽ ra sao? Mà chỉ nói một câu chung chung, sơ

lược : Lập luận rõ ràng, chặt chẽ và lặp lại y nguyên 4 lí do được tác giả nêu

ra.

• Vì không đọc kĩ văn bản, lại không hiểu được mạch lập luận của tác

giả bài tựa, nên người soạn giáo án đã nhập nửa cuối phần trên với phần dưới

của văn bản. Cả phần trên của văn bản là mạch lập luận của tác giả về sự bức

thiết phải sưu tầm thơ văn của tiền nhân:

- Vì thực trạng tồi tệ của việc bảo tồn thơ văn.

- Vì nỗi bức xúc của chính tác giả ( Đức Lương này học làm thơ chỉ

trông vào thơ văn đời nhà Đường...)

Phần trả lời của câu hỏi 3 chỉ tái hiện chứ không phân tích ý nghĩa việc

làm của Hoàng Đức Lương ( Tác giả kì công sưu tầm thơ văn của người xưa,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

lựa chọn, sắp xếp... thể hiện rõ tinh thần, trách nhiệm như thế nào)

69

• Về câu hỏi 4: Phân tích nghệ thuật lập luận kết hợp với biểu cảm của

tác giả trong bài tựa. Về Yêu cầu cần đạt. Cũng không được soạn đầy đủ.

Tóm lại, theo chúng tôi, giáo án trong cuốn sách của tập thể tác giả

Nguyễn Hải Châu; Nguyễn Lê Huân; Nguyễn Khắc Đàm biên soạn mắc nhiều

lỗi về tư duy và diễn đạt, nội dung kiến thức của bài học lại không chuẩn xác

và đầy đủ so với văn bản.

2.1. Phƣơng án dạy học văn bản “Hiền tài là nguyên khí quốc gia”

trong SGV Ngữ văn 10 ( bộ chuẩn).

Hiền tài là nguyên khí quốc gia là bài đọc thêm. SGV Ngữ văn 10 bộ

nâng cao không biên soạn bài đó, chỉ có SGV Ngữ văn 10 bộ chuẩn biên

soạn.

I – NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý.

1. Về nội dung.

- Khẳng định tầm quan trọng của Hiền tài đối với quốc gia: Có quan

hệ sống còn đối với sự thịnh suy của đất nước.

- Khắc bia tiến sĩ là việc làm khích lệ nhân tài không những có ý nghĩa

lớn với đương thời mà còn có ý nghĩa lâu dài với hậu thế.

- Thấy được chính sách trọng nhân tài của triều đại Lê Thánh Tông. Từ

đó có thể rút ra những bài học lịch sử quý báu.

2. Về nghệ thuật: Kết cấu chặt chẽ, lập luận khúc chết, giàu sức thuyết

phục.

II – HƯỚNG DẪN HS TỰ HỌC

1. Trƣớc hết bài kí khẳng định tầm quan trọng của hiền tài đối với

quốc gia.

- Hiểu mệnh đề mang tính chất khẳng định: “ Hiền tài là nguyên khí của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

quốc gia” : Người tài cao, học rộng là khí chất ban đầu làm nên sự sống còn

70

và phát triển của đất nước, xã hội. Hiền tài có quan hệ lớn tới sự thịnh suy

của đất nước.

- Nhà nước đã từng trọng đãi người tài, làm đến mức độ cao nhất để

khích lệ nhân tài: Đề cao danh tiếng, phong chức tước , cấp bậc, ghi tên ở

bảng vàng, ban yến tiệc...

- Những việc làm chưa xứng với vai trò, vị trí của hiền tài vì vậy cần phải

khắc bia tiến sĩ để lưu danh sử sách.

2. Ý nghĩa, tác dụng của việc khắc bia ghi tên tiến sĩ.

- Khuyến khích nhân tài “ Khiến cho kẻ sĩ trông vào mà phấn chấn hâm

mộ, rèn luyện danh tiết, gắng sức giúp vua”.

- Noi gương hiền tài, ngăn ngừa điều ác, “ kẻ ác lấy đó là răn, người

thiện theo đó mà gắng”.

- Làm cho đất nước hưng thịnh, bền vững dài lâu Dẫn việc dĩ vãng, chỉ

lối tương lai, vừa để rèn giũa danh tiếng cho sĩ phu, vừa để củng cố mệnh

mạch cho nhà nước

3. Bài học lịch sử rút ra từ việc khắc bia, ghi tên tiến sĩ.

- Thời nào thì hiền tài cũng “ là nguyên khí quốc gia”, phải biết quý trọng

nhân tài.

- Hiền tài có quan hệ sống còn đối với sự thịnh suy của đất nước ( Cần

lưu ý là triều đại Lê Thánh Tông rất quý trọng nhân tài, biết dùng nhân tài

nên cũng là triều đại hoàng kim nhất trong lịch sử chế độ phong kiến Việt

Nam).

- Thấm nhuần quan điểm của nhà nước ta: Giáo dục là quốc sách hàng

đầu, trọng dụng nhân tài. Thấm nhuần quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu.

71

Đây là một trong 82 bài Văn bia ở Văn Miếu Hà Nội, được khắc vào năm

1484 cách ngày nay 524 năm (2008- 1484). Bài Văn bia đó nói về thời nhà

Lê, vua nào cũng “quý chuộng” người tài cao đức trọng( hiền tài).

• Sự coi trọng người tài ở thời đại nhà Hậu Lê (1428- 17880) được biểu

hiện cụ thể:

(1) Nhận thức rõ vai trò “trọng đại” của kẻ sĩ với quốc gia (hiền tài là

nguyên khí quốc gia).

(2) Có những chính sách cụ thể để “chiêu hiền đãi sĩ” (đặt ra lễ xướng

danh, yết bảng, ban mũ áo, cấp ngựa, đãi yến và vinh quy bái tổ cho những

người đỗ đạt cao).

(3) Mặc dù vậy vẫn cho là chưa đủ nên “thánh minh” cho dựng bia đá để

đề danh, “chuyện hay việc tốt... lưu vẻ sáng lâu dài”

Việc khắc bia ghi tên tiến sĩ có ý nghĩa và tác dụng lớn :

- “Khiến cho kẻ sĩ trông vào mà phấn chấn hâm mộ, rèn luyện danh tiết,

gắng sức giúp vua”.

- Ngăn chặn được sự hư hỏng của kẻ sĩ

• Sau những lời thuyết minh ở trên là danh sách 33 vị đỗ tiến sĩ khoa

Nhâm Tuất (1442) - Nghĩa là những người đỗ đạt cao đã 42 năm trước (1484-

1442). Điều này càng chứng tỏ sự nhìn xa, trông rộng của triều đại Lê Thánh

Tông (đời vua thứ năm của triều đại nhà Lê: 1460- 1497).

Đưa HS đến với bài Văn bia này là để thế hệ trẻ ngày nay biết những

suy nghĩ và việc làm của cha ông ta đối với hiền tài.

Ngày nay Đảng và nhà nước ta cũng đang phát huy truyền thống đó của

cha ông ta với chính sách “chiêu hiền đãi sĩ”.

SGV Ngữ văn 10 (bộ chuẩn) hướng dẫn HS đọc thêm bài Văn bia với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

ba nội dung là đúng đắn, đầy đủ:

72

- Văn bia khẳng định tầm qua trọng của hiền tài đối với quốc gia.

- Văn bia nêu ý nghĩa ,tác dụng của việc khắc bia tiến sĩ.

- Bài học lịch sử rút ra từ bài Văn bia.

Tuy vậy, diễn đạt Tầm quan trọng của hiền tài là không chuẩn xác.

Cụm từ Tầm quan trọng là để nói tới một vấn đề, còn đối với con người thì

phải nói là Vai trò quan trọng ( vai trò quan trọng của kẻ sĩ đối với vận mệnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

quốc gia).

73

2.2. Bài thiết kế hƣớng dẫn đọc thêm văn bản “Hiền tài là nguyên

khí quốc gia” trong cuốn “Thiết kế bài giảng Ngữ văn 10” do TS. Nguyễn

Văn Đƣờng chủ biên . NXB Hà Nội, 2006

A. Kết quả cần đạt

Giúp HS: Hiểu được nội dung và giá trị của một tấm văn bia trong

văn miếu – Quốc Tử Giám: Khẳng định tầm quan trọng của hiền tài đói với

quốc gia, khắc bia tiến sĩ là việc làm có ý nghĩa lớn đối với đương thời và hậu

thế; chính sách trọng đãi nhân tài của triều đại Lê Thánh Tông. Từ đó, có thể

rút ra những bài học lịch sử quý báu về văn hóa giáo dục cho ngày nay. Bài

nghị luận kết cấu chặt chẽ, lập luận khúc triết, giàu sức thuyết phục.

B. Chuẩn bị của thầy và trò

HS đọc nhiều lần Tiểu dẫn và Văn bản, trả lời các câu hỏi trong SGK.

- Tranh, ảnh Văn Miếu- Quốc Tử Giám, hàng bia tiến sĩ.

- Nếu có điều kiện, nên tổ chức cho HS tham quan Văn Miếu – Quốc Tử

Giám, cho HS tận mắt xem tấm bia này.

C. Thiết kế bài dạy học:

Hoạt động 1 TỔ CHỨC KIỂM TRA BÀI CŨ

Hoạt động 2 DẪN VÀO BÀI Trong Văn Miếu Quốc Tử Giám Hà Nội, từ thế kỉ X ( triều Lí) đã có

dựng những hàng bia đá( đặt trên lưng rùa đá) ghi họ tên, năm thi đỗ của các

tiến sĩ Đại Việt . Đó là một việc làm độc đáo, đầy ý nghĩa của các vương trièu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

phong kiến Việt Nam. Bài đọc thêm này trích từ một trong những văn bia đó.

74

Hoạt động3 HƯỚNG DẪN ĐỌC – HIỂU KHÁI QUÁT

1. HS đọc Tiểu dẫn để hiểu tác giả và vị trí của bài văn bia.

- GV tóm tắt.

+ Thân Nhân Trung – phó nguyên soái Tao đàn văn học do Lê Thánh

Tông sáng lập.

+ Bài kí được khắc bia năm 1484. Trước phần trích học có một đoạn

văn dài kể việc từ khi Lê Thái Tổ dựng nước (1428) đến năm 1484 các vua Lê

tuy đều có ý bồi dưỡng hiền tài nhưng chưa có điều kiện dựng bia tiến sĩ, cuối

phần trích là danh sách 33 vị tiến sĩ khoa Nhâm Tuất năm 1442.

+ Bài văn bia này giữ một vai trò quan trọng như một lời tựa chung

cho 82 tấm bia tiến sĩ ở Văn Miếu Hà Nội.

2. Giải thích từ khó: theo các chú thích chân trang. Lưu ý các từ và

cụm từ: Nhan đề chữ Hán ( bi kí- văn kí khắc trên bia đá nhằm ghi chép các

sự kiện trọng đại hoặc tên tuổi, cuộc đời của những người có công đước lớn

để lưu truyền cho đời sau. Có ba loại bia chính: Bia ghi công đức, bia ghi

việc xây dựng các công trình kiến trúc, bia lăng mộ)

3. Thể loại: Nghị luận.

4. Đọc: GV và HS đọc một lượt toàn đoạn trích với giọng đọc bình tĩnh,

đĩnh đạc, trang trọng.

Hoạt động 4 HƯỚNG DẪN ĐỌC – HIỂU CHI TIẾT

- GV nêu câu hỏi: Xác định hệ thống luận điểm trong văn bản. Luận

điểm nào quan trọng nhất? Vì sao?

- HS trả lời.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Định hướng: Hệ thống luận điểm:

75

+ Hiền tài là nguyên khí quốc gia (tầm quan trọng và ý nghĩa của hiền

tài đối với đất nước)

+ Những việc làm thể hiện sự quan tâm của các thánh đế minh vương

đối với hiền tài

+ Ý nghĩa của việc khắc bia tiến sĩ.

Trong đó luận điểm một là gốc, là cơ sở, luận điểm 3 có ý nghĩa thực

tiễn quan trọng nhất.

- GV nêu vấn đề: Em hiểu câu: Hiền tài là nguyên khí quốc gia như thế nào?

- HS giải thích từng bộ phận và cả câu

Định hướng:

Hiền tài: Người có tài có đức, tài cao, đức lớn

Nguyên khí: Khí chất ban đầu làm nên sự sống còn và phát triển của sự vật.

Như vậy, với sự sống còn và phát triển của đất nước, dân tộc, người

hiền tài đóng vai trò vô cùng quan trọng, quý giá, không thể thiếu.

- GV hỏi: Tác giả đã phát triển luận điểm này như thế nào?

- HS trả lời.

Định hướng: Mối quan hệ giữ hiền tài với sự thịnh suy của đất nước.

Nguyên khí thịnh thì thế nước mạnh rồi lên cao: Nguyên khí suy thì thế nước

yếu, rồi xuống thấp. Cách lập luận theo kiểu diễn dịch bằng cách so sánh đối

lập để thấy chân lí rõ ràng, hiển nhiên.

- GV hỏi: các thánh đế, minh vương đã làm gì để khuyến khích hiền

tài? Tại sao nói làm thế vẫn chưa đủ?

- HS trả lời.

Định hướng: Các nhà nước phong kiến Việt Nam - Các triều đại Lí,

Trần, Lê đã thể hiện sự quý trọng hiền tài, khuyến khích hiền tài, đề cao kẻ sĩ,

quý chuộng không biết thế nào là cùng, ban ân lớn mà vẫn không cho là đủ:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Đề cao danh tiếng, ban chức tước, cấp bậc (trạng nguyên, thái học sinh, tiến

76

sĩ), bảng vàng, ban yến tiệc, mũ áo, vinh quy bái tổ về làng (võng anh đi

trước, võng nàng theo sau)...

Nhưng như thế vẫn chưa đủ vì chỉ vang danh ngắn ngủi, một thời lừng

lẫy mà không lưu truyền được lâu dài.

Bởi vậy mới có bia đá đề danh.

- GV nêu câu hỏi: Vậy ý nghĩa của bia đá đề danh là gì? Có phải chỉ

chuộng văn suông, ham tiếng hão không?

- HS thảo luận:

Định hướng:

+ Khuyến khích hiền tài: kẻ sĩ trông vào mà phấn chấn hâm mộ, rèn

luyện danh tiết, gắng sức giúp vua.

+ Ngăn ngừa điều ác: ý xấu bị ngăn chặn, lòng thiện tràn đầy, kẻ ác

lấy đó làm răn, người thiện theo đó mà cố gắng.

+ Dẫn việc dĩ vãng, chỉ lối tương lai, góp phần làm cho hiền tài nảy

nở, đất nước hưng thịnh, phát triển: rèn rũa danh tiếng cho sĩ phu, củng cố

mệnh mạch (huyết mạch quan trọng) cho nhà nước.

Hoạt động 5 HƯỚNG DẪN TỔNG KẾT- LUYỆN TẬP

1. Xác định tầm quan trọng đặc biệt của hiền tài, từ đó xác định tình

cảm, thái độ của hiền tài đối với đất nước, của các cấp lãnh đạo và toàn dân?

(Hiền tài là nguyên khí quốc gia, có quan hệ sống còn,có tầm quan

trọng bậc nhất đối với vận mệnh hiện tại và tương lai của đất nước.

Bởi vậy, các cấp chính quyền, các nhà nước đều phải có chính sách

đặc biệt dể khuyến khích, phát triển nhân tài).

2. Liên hệ đến tình hình nước ta từ sau cách mạng tháng tám.

(Chính sách phát triển nhân tài ,đề cao trí thức, quốc sách giáo dục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

của Đảng và Hồ Chủ tịch. Chiến lược phát triển giáo dục, phát triển con

77

người ở thế kỉ XXI,... vinh danh các thủ khoa đỗ đầu Đại học ở Văn Miếu

hàng năm...

Tuy nhiên, còn những hạn chế, bất cập, hiện tượng chảy máu chất xám,

hiện tượng lớp chọn, trường chuyên, luyện gà nòi cho các kì thi học sinh giỏi

các cấp...)

3. Lập luận chặt chẽ, mạch lạc của bài văn bia nổi rõ qua sơ đồ sau:

Tầm quan trọng của hiền tài

^

Khuyến khích phát triển hiền tài

^

Những việc đã làm

^

Những việc đang làm và sẽ làm

( khắc bia tiến sĩ)

^

Ý nghĩa, tác dụng của việc khắc bia tiến sĩ.

Thiết kế của tác giả Nguyễn Văn Đường ( trong cuốn “ thiết kế bài

giảng Ngữ văn 10” NXB Hà Nội năm 2006) Gồm 5 hoạt động:

1- Tổ chức kiểm tra bài cũ

2- Hướng dẫn đọc hiểu khái quát

3- Hướng dẫn đọc hiểu chi tiết

5 – Hướng dẫn tổng kết, luyện tập

Thiết kế bài học như vậy là rất bài bản nhưng nó giống như một cuốn

sách dạy nấu nướng, vì các khâu lên lớp đó không phải giờ dạy học nào cũng

tiến hành máy móc như vậy. Mặt khác những khâu lên lớp ở đầu giờ học cần

để một khoảng trống cho người đứng lớp sáng tạo cho phù hợp với HS ở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

từng địa phương cụ thể.

78

Thực chất thiết kế ghi: “Hoạt động 3- Hướng dẫn đọc – hiểu khái quát”

là đọc hiểu phần Tiểu dẫn- nghĩa là tìm kiếm ở đó những thông tin về tác giả

và giải thích văn bản. Đọc hiểu khái quát tức là phải nhìn khái quát văn bản:

Văn bản có mấy phần? Ý lớn ở từng phần là gì? Với Văn bia của Thân Nhân

Trung thì HS cần có một cái nhìn khái quát như sau: Văn bản gồm hai phần:

Phần đầu nói về vai trò quan trọng của hiền tài đối với đất nước và sự

“quý chuộng” kẻ sĩ của các “thánh đế minh vương” triều nhà Lê.

Phần sau là nói rõ lí do “Thánh minh cho dựng bia đề danh đặt ở cử

Hiền Quan”, bởi vì “việc dựng tấm bia đá này ích lợi rất nhiều” (khuyến

khích kẻ sĩ gắng sức giúp vua và ngăn chặn sự hư hỏng của họ)

* Hoạt động 4- Hướng dẫn đọc hiểu chi tiết

Câu hỏi: Xác định hệ thống luận điểm trong văn bản. Phần Định hướng trả

lời lại chỉ nêu được một luận điểm ( Hiền tài là nguyên khia quốc gia) còn lại,

các dòng sau không phải là luận điểm, đó chỉ là tiêu đề.

- Những việc làm thể hiện sự quan tâm của các thánh đế minh vương

đối với hiền tài

- Ý nghĩa của việc khắc bia tiến sĩ

Nếu là luận điểm thì phải trích các câu sau:

- “Kẻ sĩ quan hệ với quốc gia trọng đại như thế, cho nên quý chuộng kẻ

sĩ không biết thế nào là cùng”

- “Việc dựng bia đá này ích lợi rất nhiều”

* Hệ thống câu hỏi trong Hoạt động 4 như sau:

- Em hiểu câu “Hiền tài là nguyên khí quốc gia” như thế nào?

- Tác giả đã phát triển luận điểm này như thế nào?

- Các “thánh đế minh vương” đã làm gì để khuyến khích hiền tài?

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

- Vậy ý nghĩa của việc bia đá đề danh là gì?

79

Định hướng trả lời các câu hỏi trên đều tái hiện đầy đủ ý như trong

văn bản. Đây là việc làm cần thiết nhưng chưa đủ, cần tiến thêm một bước

nữa: Khơi gợi HS suy nghĩ, bộc lộ cảm xúc trước sự quý chuộng kẻ sĩ của cha

ông ta xưa (nhận thức đúng đắn, việc làm cụ thể); khơi gợi HS phát hiện và

bình luận nghệ thuật lập luận của tác giả: Mở đầu bằng một luận điểm, chứa

đựng cả một nhận thức, một tư tưởng về vai trò trọng đại của kẻ sĩ trong quan

hệ với quốc gia – Tiếp đến là nói tới những đối đãi của triều đình đối với kẻ sĩ

và tiếp theo là nói rõ vì sao lại khắc bia đề danh tiến sĩ. Cuối cùng nhắc lại

luận điểm ban đầu: “Dẫn việc dĩ vãng, chỉ lối tương lai... để củng cố mệnh

mạch cho nhà nước”, tức là nhấn mạnh lại: Kẻ sĩ có liên qua đến vận mệnh

của đất nước. Lập luận như vậy là rất chặt chẽ.

Tóm lại: Đây là một thiết kế bài giảng tuy rất bài bản nhưng lại chưa

hướng sự chú ý của HS vào trọng tâm bài học một cách đầy đủ:

- Triều đại nhà Lê nhận thức về vai trò của kẻ sĩ như thế nào?

- Triều đình nhà Lê đã : “chiêu hiền, đãi sĩ” ra sao?

- Ý nghĩa của việc dựng bia đề danh của vua Lê Thánh Tông?

Hệ thống câu hỏi chỉ thiên về tái hiện chứ không chú ý khơi gợi HS

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

suy nghĩ, bộc lộ cảm xúc, khám phá nghệ thuật lập luận của tác giả.

80

CHƢƠNG III THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM

1. Thiết kế bài học thể loại Tựa và thể loại Văn bia

1.1 Thiết kế bài học Tựa “ Trích diễm thi tập”

I- Định hướng dạy học

1. Tựa Là bài viết đặt ở đầu sách do tác giả hoặc người khác được tác

giả mời viết. Bài Tựa thường nêu rõ quan điểm của người viết về một số vấn

đề liên quan đến cuốn sách: Lí do làm sách, phương pháp làm sách, đặc diểm

cuốn sách... Bài Tựa của người xưa giống với “Lời nói đầu” của người ngày

nay. Tựa cũng như “lời nói đầu” đều thuộc thể văn nghị luận, nghĩa là người

viết trình bày trực tiếp những ý kiến, quan niệm của mình về một vấn đề gì đó

bằng những luận điểm, luận cứ, lí lẽ theo một cách lập luận nào đó. Bởi vậy,

tìm hiểu một bài Tựa là tìm hiểu ý kiến, quan niệm của người viết và nhiệt

huyết của tác giả bộc lộ qua nghệ thuật lập luận và lời lẽ trong bài Tựa.

2. Bài tựa “Trích diễm thi tập” của Hoàng Đức Lương ở thế kỷ XV tuy

là một bài văn nghị luận nhưng chứa ở trong đó ba tầng nghĩa:

2.1. Tầng nghĩa thứ nhất là những gì tác giả trình bày trong bài Tựa, nói

cách khác là nội dung bài Tựa.

+ Thơ văn không lưu truyền hết ở trên đời là vì nhiều lí do ( Bốn lí do

chủ quan, hai lí do khách quan.

+ Cũng vì thế mà “Đức Lương này học làm thơ... thì không khảo cứu

vào đâu được”.

Hai điều bức xúc trên đã thôi thúc tác giả sưu tầm, biên soạn cuốn

“Trích diễm thi tập” ( “Diễm thi” là thơ hay. “Trích diễm thi tập” là tuyển tập

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

những bài thơ hay).

81

Những việc đã làm khi biên soạn cuốn sách ( tìm tòi, thu lượm, chọn

lựa sắp xếp theo từng loại), kết cấu cuốn sách (6 quyển, đặt tên là “Trích

diễm”) và niềm tin rằng mình đã góp công lấp được khoảng trống về tư liệu.

+ Cuối cùng là phần “Lạc khoản” – Ngày tháng viết bài Tựa và tên

tuổi, chức tước, quê quán người viết bài Tựa.

Từ hai nội dung chính trong bài Tựa (Tính cấp thiết của việc biên soạn

cuốn “Trích diễm thi tập” và quá trình biên soạn) và nghệ thuật trình bày của

tác giả (lập luận chặt chẽ và tính biểu cảm trong lời lẽ) có thể giúp HS nắm

được đặc điểm của thể Tựa.

2.2. Tầng nghĩa thứ hai là: Hình tượng tác giả

Ở bài Tựa này ta thấy chân dung tác giả hiện lên rất sinh động và chân

thực: Một trí thức của nước Đại Việt rất giàu lòng yêu nước, mà biểu hiện cụ

thể là:

+ Đau xót trước thực trạng di sản văn hóa của cha ông ta không được

bảo tồn: “Than ôi! một nước văn hiến xây dựng đã mấy trăm năm, chẳng lẽ

không có quyển sách nào có thể làm căn bản, mà phải tìm xa xôi để học thơ

văn đời nhà Đường. Như thế chả đáng thương xót lắm sao!”

+ Biến nỗi bức xúc đó thành hành động cụ thể: “Tôi không tự lượng

sức mình, muốn sửa lại điều lối cũ... trách nhiệm nặng nề mà tài hèn sức mọn,

tìm quanh, hỏi khắp...thu lượm thêm thơ các vị hiện đang làm quan...chọn lấy

bài hay, chia xếp theo từng loại...”. Rõ ràng Hoàng Đức Lương đã thể hiện rõ

ý thức, trách nhiệm trong việc bảo tồn di sản thơ văn của dân tộc và cả ý thức

độc lập tự chủ văn hóa dân tộc (Muốn sánh ngang với Trung Quốc). Chính

Hoàng Đức Lương là người mở đường cho truyền thống sưu tầm, biên soạn các

công trình hợp tuyển thơ văn mà các thế hệ sau kế tục mãi cho đến bây giờ.

+ Rõ ràng ông là người có tâm huyết với di sản văn hóa dân tộc. Dù

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

không trực tiếp nói ra nhưng ông vẫn bày tỏ niềm tự hào về nền văn hiến,văn

82

hóa dân tộc và kín đáo chê trách những viên quan có quyền chức, giữ trọng

trách nhưng không làm tròn bổn phận giữ gìn di sản văn hóa của dân tộc. Ông

cũng ngầm chê trách các “viên quan nhàn tản” tuy có nhiều thời giờ nhưng lại

đều “không để ý đến” việc sưu tầm thơ văn của tiền nhân. Ông cũng ngầm

phê phán luật lệ quản lí hà khắc của nhà vua trong việc khắc in các tác phẩm

thơ văn....

+ Hoàng Đức Lương còn là một tri thức Nho học rất khiêm nhường.

Qua những lời lẽ của ông ở bài Tựa này, người đọc ngày nay còn biết được

lời ăn, tiếng nói vừa nhún nhường khiêm tốn, vừa sâu sắc của các nhà Nho

thời xưa: “Tôi không tự lượng sức mình, muốn sửa lại điều lối cũ... trách

nhiệm nặng nề mà tài hèn sức mọn... ở cuối các quyển ấy, mạn phép phụ thêm

mấy bài vụng về do tôi viết, cốt để làm sách dạy trong gia đình...” .Người

phương Đông thời trung đại thường hay khiêm nhường khi nói về mình như

vậy.

2.3. Tầng nghĩa thứ ba: Không khí thời đại

+ Bài Tựa này được tác giả viết vào năm 1497, vào thời vua Lê Thánh

Tông. Đây là thời kì phục hưng của nước Đại Việt sau cuộc kháng chiến

chống giặc Minh thắng lợi, trong đó có sự phục hưng về văn hóa. Thời đó có

thực trạng về “thơ văn không được lưu truyền hết ở đời”, có cả nhu cầu

thưởng thức văn thơ, nhu cầu sưu tầm biên soạn thơ văn của tiền nhân.

+ Qua bài Tựa này người đọc ngày nay còn biết thêm được quan niệm

của người ở thời trung đại về bản chất thẩm mĩ của thơ văn: “Đến như thơ văn

thì lại là sắc đẹp ngoài cả sắc đẹp, vị ngon ngoài cả vị ngon , không thể đem

mắt tầm thường xem, miệng tầm thườg mà nếm được.”. Nói theo cách nói của

ngày nay thì: Thơ văn là món ăn tinh thần cao cấp, có tính đặc thù, chỉ có

những người am tường thơ văn mới có thể cảm nhận được cái hay của nó. Vì

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

vậy, công việc truyền bá văn chương cũng đòi hỏi phải có những người có

83

học vấn, có tài năng, lòng yêu thơ văn, đức tính kiên trì, ý thức trách nhiệm...

và cần có cả điều kiện vật chất và sự ủng hộ của nhà cầm quyền...

Nhưng không thể đưa tất cả những gì nói ở trên vào bài dạy được,

chúng ta chỉ có thể tập trung vào hai nội dung chính của bài Tựa và mấy nét

về chân dung tác giả.

- Tính cấp thiết của việc biên soạn cuốn “Trích diễm thi tập”

+ Lí do khiến thơ văn không được lưu truyền hết ở trên đời.

+ Nhu cầu bức thiết của người muốn được học làm thơ.

- Quá trình biên soạn “Trích diễm thi tập” của tác giả.

- Vài nét về chân dung tác giả Hoàng Đức Lương.

Đó chính là định hướng dạy học văn bản Tựa của Hoàng Đức Lương.

II- Tiến trình dạy học

1. Tiếp xúc bước đầu với bài Tựa

1.1.Đọc văn bản và giả thích tên cuốn sách

- GV và HS đọc văn bản một lượt để tạo hứng thú bước vào giờ học.

- Trích diễm thi tập (Trích: Tuyển chọn, diễm: đẹp (diễm lệ), thi: thơ,

diễm thi: thơ hay): Công trình sưu tầm, biên soạn của Hoàng Đúc Lương về

những bài thơ hay từ thời Trần đến đầu thời Hậu Lê.

Tựa ( tự): Trình bày, thuyết minh. Tựa còn được gọi là “Lời nói đầu”

hay “Lời giới thiệu”.

Thể văn Tựa có hai đặc điểm:

- Luôn đặt ở đầu cuốn sách, nói rõ lí do và quá trình làm sách

- Thường thiên về văn nghị luận, đôi khi được kết hợp với tự sự mang

thêm sắc thái trữ tình.

Bài tựa’ Trích diễm thi tập” của Hoàng Đức Lương thiên về nghị luận,

có lập luận chặt chẽ và chất trữ tình hòa quyện vào chất nghị luận. Thực chất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

đây là bài nghị luận thời cổ.

84

1.2. Giới thiệu tác giả

Hoàng Đức Lương sống ở thế kỉ XV, nguyên quán ở tỉnh Hưng Yên,

trú quán ở Hà Nội, đỗ tiến sĩ năm 1478, viết lời Tựa cuốn Trích diễm thi tập

vào năm 1497.

1.3. Kết cấu văn bản: Bài Tựa có kết cấu như sau:

Phần 1: Sự cấp thiết của việc sưu tầm thơ ca dân tộc

- “Thơ văn không đựoc lưu truyền hết ở trên đời là vì nhiều lí do”

- “Đức Lương học làm thơ...không khảo cứu vào đâu được”

Phần 2: Quá trình tác giả biên soạn” Trích diễm thi tập” và cấu tạo bộ sách

Phần 3: Thời điểm và tên tuổi, chức tước, quê quán người biên soạn (lạc

khoản).

2. Tìm hiểu nội dung và nghệ thuật bài Tựa

2.1. Tính cấp thiết của việc biên soạn Trích diễm thi tập

Gợi dẫn 1: Mạch lập luận của tác giả được bắt đầu từ việc trình bày

thực trạng di sản văn thơ bị thất truyền. Theo tác giả, có mấy nguyên nhân

khiến cho “thơ văn không được lưu truyền hết ở đời”?

Yêu cầu: Mở đầu bài Tựa Tiến sĩ Hoàng Đức Lương nói ngay đến một

thực trạng đáng buồn:” “Thơ văn không lưu truyền hết ở đời”. Tác giả trình

bày rõ ràng từng lí do một theo lối quy nạp (Đi từ những hiện tượng sự kiện

đến kết luận).

- Lí do thứ nhất: Thơ văn là món ăn tinh thần cao cấp, đặc thù, chỉ có

thi nhân mới cảm nhận được vẻ đẹp, vị ngon của nó.

- lí do thứ hai: Những bậc danh Nho làm quan to thì bận việc, các viên

quan nhàn tản chức thấp thì không để ý đến.

- Lí do thứ ba: Người thích thơ văn thì ngại công việc nặng nhọc, tài

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

lực kém cỏi, làm được nửa chừng rồi bỏ dở.

85

- Lí do thứ tư: Thơ văn thời Lí - Trần, nếu không được lệnh vua, không

giám khắc ván lưu hành.

Ngoài hai lí do trên còn hai lí do khác nữa

- “Trải qua mấy triều dại lâu dài” bản thảo “Tan nát, trôi chìm”

- Qua mấy lần binh lửa, bản thảo “Rách nát, tan tành”

Nói cách khác thời gian và chiến tranh đã hủy hoại sách vở

Gợi dẫn 2: Thực trạng đó đã khiến cho tác giả lâm vào tình huống như

thế nào?

Yêu cầu: Thực trạng trên đã khiến cho tác giả lâm vào tình hống rất bức xúc:

- “Đức Lương này học làm thơ, chỉ trông vào thơ bách gia đời nhà

Đường còn như thơ văn Lí, Trần thì không khảo cứu vào đâu được”.

- Do vậy mà tác giả rất đau xót vì lòng tự hào dân tộc bị tổn thương:

“Than ôi! Một nước văn hiến, xây dựng đã mấy trăm năm, chẳng lẽ không có

quyển sách nào có thể làm căn bản, mà phải tìm xa xôi để học thơ văn đời nhà

Đường. Như thế chả đáng thương xót lắm sao!” . Ở đây ta nhận thấy rõ ràng

đặc điểm văn nghị luận của Hoàng Đức Lương vừa lập luận chặt chẽ, vừa

đậm tính biểu cảm bằng những lời cảm thán chân thành, thiết tha.

Gợi dẫn 3: Hai điều trên được trình bày nối tiếp nhau trong bài Tựa đã

làm toát lên vấn đề gì?

Yêu cầu: Hai diều trên được trình bày nối tiếp nhau làm toát lên một

vấn đề: Tính cấp thiết của việc sưu tầm, biên soạn cuốn Trích diễm thi tập –

nghĩa là việc sưu tầm, biên soạn thơ văn của người xưa và người ngày nay đã

trở thành cấp thiết không thể trì hoãn được. Việc biên soạn cuốn sách vừa là

do nhu cầu của thời đại vừa là do nỗi bức xúc riêng của tác giả. Bởi thế tác

giả đã không thể không bắt tay ngay vào công việc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

2.2. Quá trình làm sách của tác giả.

86

Gợi dẫn 4: Tiến sĩ Hoàng Đức Lương đã làm cuốn Trích diễm thi tập

như thế nào? Kết quả ra sao?

Yêu cầu: Do thực trạng văn thơ bị thất tán như đã nói ở trên, khi bắt tay

vào làm sách, Hoàng Đức Lương đã gặp rất nhiều khó khăn: “Sách cũ không

còn bao nhiêu, trách nhiệm nặng nề mà tài hèn sức mọn, tìm quanh, hỏi khắp

nhưng số thơ thu lượm được cũng chỉ là một hai phần trong số muôn nghìn bài”

+ Bởi thế ông đã phải “thu lượm thêm thơ của các vị hiện đang làm

quan trong triều, chọn lấy bài hay, chia xếp theo từng loại... mạn phép phụ

thêm những bài vụng về do tôi viết”

+ Kết quả là làm được 6 quyển, đặt tên là Trích diễm ( Tuyển tập những

bài thơ hay). Đây là bộ sách sưu tầm, biên soạn những bài thơ hay của các tác

giả từ đời Trần đến đời Hậu Lê và thơ của chính Hoàng Đức Lương.

3. Tìm hiểu hình tượng tác giả

Gợi dẫn 5: Qua nội dung và lời lẽ ở bài Tựa này, anh ( chị) hình dung

được gì về chân dung tác giả Hoàng Đức Lương?

Yêu cầu: Qua bài Tựa, người đọc nhận thấy chân dung tác giả hiện lên

rất sinh động, chân thực và gần gũi. Đây là một trí thức Nho học thời Lê có

lòng yêu nước sâu sắc. Điều đó thể hiện ở tấm lòng và việc làm của ông đối

với di sản văn hóa của dân tộc.

- Trước hết ông có ý thức sâu sắc về nền văn hiến của dân tộc “Nước ta

từ nhà Lí, nhà Trần dựng nước đến nay vẫn có tiếng là nước văn hiến....lẽ nào

không có người hay”, “Than ôi! một nước văn hiến, xây dựng đã mấy trăm

năm chẳng lẽ không có quyển sách nào có thể làm căn bản (văn hiến là truyền

thống văn hóa lâu đời và tốt đẹp).

Nỗi đau xót trước thực trạng đó của ông thể hiện rõ ý thức độc lập dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

tộc của một trí thức Đại Việt.

87

- Bởi vậy mà ông có ý thức, trách nhiệm, thực sự tâm huyết với di sản

thơ văn của dân tộc. Ông không chỉ nêu ra vấn đề, bàn luận vấn đề đó, mà còn

là người trực tiếp thực hiện bộ sưu tầm, biên soạn thơ văn của người thời xưa

và người đương thời thành sách để lưu lại cho đời sau. Ông là người mở

đường để xây dựng nên truyền thống sưu tầm, biên soạn các hợp tuyển thơ

văn của dân tộc ta.

1.2. Thiết kế bài dạy học “Hiền tài là nguyên khí quốc gia”

I - Định hướng dạy học

Văn bia là thể loại rất quen thuộc trong văn học trung đại. Đây là lần

đầu tiên HS được tiếp xúc với thể loại này.

Bằng hệ thống lời gợi dẫn, GV sẽ hướng dẫn HS làm việc trên văn bản,

giúp các em hiểu được nội dung của bài Văn bia:

- “Hiền tài là nguyên khí quốc gia”

- Chính sách trọng đãi người tài của triều đại Lê Thánh Tông

- Lợi ích của việc dựng tấm bia đá

Đồng thời cũng khơi gợi cho HS phát hiện ra những nét độc đáo trong

nghệ thuật kết cấu, lập luận, ngôn ngữ của tác giả.

II – Tiến trình dạy học

1. Tiếp xúc bước đầu với tác phẩm

a) Đọc văn bản và giải thích từ ngữ

- Đọc toàn bộ văn bản, giọng đọc nghiêm cẩn, thể hiện được ý kiến của

tác giả về vai trò quan trọng của hiền tài đối với quốc gia, về chính sách trọng

đãi nhân tài của triều đại Lê Thánh Tông, về ý nghĩa của việc khắc bia tiến sĩ.

- Mặc dù SGK đã chú giải đầy đủ các từ khó, GV vẫn phải giải thích

cặn kẽ câu “Hiền tài là nguyên khí quốc gia”: “Hiền tài” là người có tài cao,

học rộng và có đạo đức. Nguyên khí là khí chất ban đầu làm nên sự sống còn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

và phát triển của sự vật. Ở đây câu văn ấy có ý nghĩa là: Người có tài cao, học

88

rộng và có đạo đức có quan hệ sống còn với sự thịnh suy của đất nước. Câu

nói này thể hiện một nhận thức đúng đắn về vai trò quan trọng của người tài

đối với quốc gia, thể hiện thái độ quý trọng người tài.

b) Giới thiệu tác giả, tác phẩm

- Thân Nhân Trung (1418- 1499), người Bắc Giang, đỗ tiến sĩ năm

1469, nổi tiếng văn chương, được vua Lê Thánh Tông tin dùng.

- Bài kí đề danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất, niên hiệu Đại Bảo thứ ba được

Thân Nhân Trung viết năm 1484 thời Hồng Đức, đặt ở Văn Miếu (Hà Nội).

Văn bia là những bài văn khắc trên bia đặt ở chùa chiền, đền miếu,

lăng mộ... để ghi công tích các bậc danh nhân, anh hùng hoặc các sự kiện

quan trọng, thường được viết bằng văn xuôi ( chữ Hán).

2. Tìm hiểu cấu trúc văn bản

Gợi dẫn 1: văn bản đoạn trích có mấy ý và các ý đó liên kết với nhau

như thế nào?

Yêu cầu:

- Mở đầu tác giả khẳng định vai trò quan trọng của người có tài cao,

đức trọng đối với quốc gia.

- Vì nhận thức rõ nên triều đình (Thời Lê Thánh Tông) đã thực thi

chính sách trọng hiền tài (đặt lễ xướng danh, ban mũ áo, đãi yến, làm lễ vinh

quy bái tổ cho những người đỗ đạt cao).

- Song, “ban ân rất lớn mà vẫn cho là chưa đủ”, cho nên nhà vua cho

khắc bia tiến sĩ, đặt ở Văn Miếu để khích lệ “kẻ sĩ” “rèn luyện danh tiết, gắng

sức giúp vua”, “ra sức báo đáp”, sự “đề cao rất mực” của triều đình.

Như vậy, “việc dựng tấm bia đá này ích lợi rất nhiều: kẻ ác lấy đó là

răn, người thiện theo đó mà gắng”.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

3. Tìm hiểu “Hiền tài là nguyên khí quốc gia”

89

Gợi dẫn 2: Thân Nhân Trung viết: “Hiền tài là nguyên khí của quốc

gia”.Anh ( chị) hiểu câu nói đó như thế nào? Các vua chúa anh minh ngày xưa

có nhận thức rõ mối quan hệ giữa hiền tài với quốc gia không?

Yêu cầu:

- Câu nói của Thân Nhân Trung thể hiện rõ nhận thức của ông về vai

trò quan trọng của hiền tài đối với sựu tồn vong và thịnh suy của đất nước:

“Nguyên khí mạnh thì thế nước mạnh, rồi lên cao, nguyên khí suy thì thế

nước yếu, rồi xuống thấp”. Tác giả giải thích rõ ràng, khúc triết, lời lẽ mang

tính khẳng định cao.

- Để chứng minh cho luận điểm đó của mình, tác giả nêu ra một vài dẫn

chứng: “Vì vậy các đấng thánh đế minh vương chẳng ai không lấy việc bồi

dưỡng nhân tài, kén chọn kẻ sĩ, vun trồng nguyên khí làm việc đầu tiên. Kẻ sĩ

quan hệ với quốc gia trọng đại như thế” cho nên “ban ân rất lớn mà vẫn cho là

chưa đủ”. Lập luận như vậy là rất chặt chẽ.

4. Tìm hiểu chính sách trọng đãi nhân tài của triều đại Lê Thánh Tông

Gợi dẫn 3: Theo Thân Nhân Trung thì triều đình nhà Lê thời đại Lê

Thánh Tông đà làm những gì và đang làm những gì để thể hiện sự trọng đãi

nhân tài?

Yêu cầu:

- “Triều đình mừng được người tài không có việc gì là không làm đến

mức cao nhất": “nêu tên ở tháp Nhạn, ban cho danh hiệu Long hổ, bày tiệc

Văn hỉ”. Sử sách đã cho ta biết: Từ năm 1439, nhà nước phong kiến triều Lê

đặt ra lệ xướng danh, yết bảng, ban mũ áo, cấp ngựa, đãi yến và vinh quy bái

tổ cho những người đỗ đạt cao để khuyến khích nhân tài, phát triển nền giáo

dục nước nhà.

- “Tuy vậy, thánh minh lại cho rằng chuyện hay, việc tốt( (...) chưa đủ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

lưu vẻ sáng lâu dài, cho nên lại dựng đá đề danh đặt ở Hiền quan”, mục đích

90

là “khiến cho kẻ sĩ trong vào mà phấn chấn hâm mộ, rèn luyện danh tiết, gắng

sức giúp vua”.

5. Tìm hiểu lợi ích của việc dựng tấm bia đá

Gợi dẫn 4: Thân Nhân Trung đã đưa ra những lí lẽ và dẫn chứg nào để

nói rõ lợi ích của việc dựng tấm bia đá ghi tên tiến sĩ? Lời van và cách lập

luận ở đây khác với đoạn trên ở điểm nào?

Yêu cầu:

- Để làm rõ lợi ích của việc dựng tấm bia đá khắc tên hiền tài, tác giả

đưa ra những lí lẽ và dẫn chứng sau:

+ Dựng bia đá để làm cho “kẻ sĩ chốn trường ốc lều tranh, phận thật

nhỏ mọnmà được triều đình đề cao rất mực như thế, thì họ phải làm thế nào

để tự trọng tấm thân mà ra sức báo đáp”. Lí lẽ này được thể hiện bằng câu văn

cảm thán nên có tác dụng gợi cảm xúc rất lớn.

+ Dẫn chứng thực tế: Có người đỗ “đã đem văn học, chính sự ra tô

điểm cho cảnh trị bình ( ...), được quốc gia tin dùng”. Nhưng cũng có “Những

kẻ vì nhận hối lộ mà hư hỏng hoặc rơi vào hàng ngũ bọn gian ác, có lẽ vì lúc

còn sống họ chưa được nhìn tấm bia này”.

+ Từ lí lẽ và dẫn chứng đó, tác giả kết luận : “Thế thì việc dựng tấm bia

đá này ích lợi rất nhều: kẻ ác lấy đó làm răn, người thiện theo đó mà gắng,

dẫn việc dĩ vãng, chỉ lối tương lai, vừa để rèn rũa danh tiếng cho sĩ phu, vừa

để củng cố mệnh mạch cho nhà nước”.

- Nếu như ở đoạn trên, tác giả lập luận theo lối diễn dịch, thì ở đoạn

này, ông lại lập luận theo lối quy nạp. Đoạn văn dùng nhiều câu cảm thán

(“Ôi, kẻ sĩ...”) và câu nghi vấn (“ví thử hồi đó...nảy sinh như vậy được?”)..

Cách diễn đạt của tác giả (qua bản dịch). rất đậm tính dân tộc: “ví thử hồi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

đó...thế thì...Thánh thần đặt ra đâu phải là vô dụng”.

91

6. Khắc sâu ấn tượng về tác phẩm

Gợi dẫn 5: Từ thời Lê ( Hậu Lê), ông cha ta đã có chính sách trọng đãi

người tài như vậy. Ngày nay Đảng và nhà nước ta đang phát huy truyền thống

đó của ông cha. Anh( chị) có suy nghĩ, đề xuất gì với Nhà nước về chính sách

trọng đãi người tài?

Yêu cầu:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

HS trao đổi, thảo luận tự do

92

2. Thực nghiệm sƣ phạm

2.1. Mục đích, ý nghĩa của thực nghiệm sƣ phạm

Muốn đánh giá được hiệu quả của một phương án dạy học nào đó thì

phải dựa vào kết quả trong quá trình hoạt động thực tiễn của nó. Nghĩa là

phương án dạy học đó phải đựơc đem ra thực dạy trong nhà trường. Vì thế

thực nghiệm sư phạm là một khâu quan trọng giúp chúng tôi kiểm tra, đánh

giá được tính khả thi của đề tài nghiên cứu. Hơn nữa, qua quá trình thực

nghiệm chúng tôi có thể sửa chữa, bổ sung để hoàn thiện phương án dạy học

Tựa và Văn bia theo đặc trưng thể loại.

2.2. Đối tƣợng và địa bàn thực nghiệm

- Đối tượng thực nghiệm: Hai văn bản Tựa “Trích diễm thi tập” và

“Hiền tài là nguyên khí quốc gia” nằm trong chương trình Ngữ văn lớp 10,

bởi vậy đối tượng thực nghiệm đề tài nghiên cứu của chúng tôi chính là học

sinh lớp 10.

- Địa bàn thực nghiệm: khi bắt tay vào thực hiện đề tài, chúng tôi luôn

tâm nguyện đề tài của chúng tôi sẽ được đem đến thực nghiệm ở nhiều địa

bàn khác nhau với các đối tượng học sinh lớp 10 ở những môi truờng văn hóa

khác nhau. Thế nhưng, vì điều kiện thời gian không cho phép nên chúng tôi

chỉ có thể thực ngiệm ở một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn:

Trường THPT thị trấn Nà Phặc – Huyện Ngân Sơn- Tỉnh Bắc Kạn.

Trường THPT thị trấn Chợ Mới- Huyện Chợ Mới – Tỉnh Bắc Kạn.

Mỗi trường chúng tôi chọn ra hai lớp , một lớp thực nghiệm, một lớp

đối chứng.

Danh sách cụ thể các lớp như sau:

Trường THPT thị trấn Nà Phặc:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Lớp thực nghiệm: 10A ( Sĩ số: 45, Giáo viên dạy: Chu Thị Hội)

93

Lớp đối chứng : 10B ( sĩ số: 45, giáo viên dạy: Chu Thị Hội)

Trường THPT thị trấn Chợ Mới:

Lớp thực nghiệm: 10A1 ( Sĩ số 44, giáo viên dạy: Hoàng Thị Hồng)

Lớp đối chứng: 10 A2 ( sĩ số 45, giáo viên dạy: Hoàng Thị Hồng)

Nhận xét chung

- Về phía GV: Hai giáo viên tham gia thực nghiệm đều là hai giáo viên

tâm huyết với nghề, có tay nghề vững vàng.

- Về phía HS: Hai trường mà chúng tôi lựa chọn để thực nghiệm đều có

điều kiện văn hóa xã hội tương đương nhau. Vì thế, về năng lực nhận thức và

nề nếp học tập của học sinh giữa hai trường không có sự chênh lệch đáng kể.

Kết quả học tập của số học sinh thuộc hai lớp 10 của hai trường trên được

đánh giá là tương đương nhau.

2.3. Phƣơng pháp tiến hành thực nghiệm

Quá trình thực nghiệm được tiến hành như sau

- Thiết kế bài giảng phục vụ cho hoạt động dạy học về hai loại văn bản:

Tựa “Trích diễm thi tập” của Hoàng Đức Lương và “ Hiền tài là nguyên khí

quốc gia” của Thân Nhân Trung theo đặc trưng thể loại.

- Trao đổi với các GV tham gia thực nghiệm, tìm hiểu đặc điểm của

HS ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.

Mỗi tiết thực nghiệm, chúng tôi bắt đầu lần lượt bằng các thao tác sau:

+ Trao đổi để các GV nắm rõ về mục đích, ý nghĩa và cách thức tiến

hành thực nghiệm trong từng bài. Phân tích chỗ khác nhau của phương án

dạy học hai loại văn bản này theo đặc trưng thể loại với các phương án dạy

học khác, chỉ rõ phương pháp cần thực hiện. Dự kiến cách giải quyết những

tình huống gặp phải trong giờ dạy học.

+ Đưa bản thiết kế bài dạy cho các GV nghiên cứu trước, tiếp thu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

những ý kiến tích cực từ phía các GV để bổ sung hoàn chỉnh bản thiết kế.

94

+ Trao phiếu điều tra cho GV lớp thực nghiệm và lớp đối chứng để tổ

chức cho HS thực nghiệm đối chứng.

+ Quan sát quá trình hoạt động dạy học của GV và HS ở trên lớp để

thấy rõ hơn khả năng thực hiện phương án dạy học này của GV và cũng như

khả năng tiếp nhận văn bản của HS.

+ Chúng tôi cũng quan sát quá trình thực hiện các yêu cầu trong phiếu

điều tra để đảm bảo tính khách quan của kết quả điều tra. Sau đó thu lại phiếu

điều tra để tổng hợp kết quả.

Cuối cùng là gặp gỡ trao đổi với các GV về những thận lợi và khó khăn

trong quá trình thực hiện thiết kế bài giảng thực nghiệm. Đồng thời gặp gỡ

trao đổi với HS .

2.4. Nội dung thực nghiệm

Chúng tôi thiết kế hai giáo án thử nghiệm về hai loại văn bản: Tựa và

Văn Bia trong chương trình Ngữ văn 10. Cụ thể:

Giáo án 1: Tiết 63: Văn bản: Tựa “ Trích diễm thi tập” của Hoàng Đức

Lương ( SGK Ngữ văn 10 , tập 2)

Giáo án 2: Tiết 64: Đọc thêm văn bản: “ Hiền tài là nguyên khí quốc

gia” của Thân Nhân Trung ( SGK Ngữ văn 10, tập 2)

Thiết kế giáo án của chúng tôi dựa trên nguyên tắc : Luôn hướng tới

mục đích của việc thực hiện đề tài, đó là: Giúp thầy trò THPT tiếp cận hai

loại văn bản mới được đưa vào giảng dạy trong nhà trường ( Tựa và Văn Bia)

theo đặc trưng thể loại, tạo thuân lợi cho HS hoạt động để có hiệu quả hơn

trong giờ học. Chính vì vậy mà mục tiêu quan trọng nhất của phương án

chúng tôi chính là giúp thầy trò THPT tiếp cận hai loại văn bản này từ góc độ

thể loại mà khám phá được giá trị đích thực về nội dung và nghệ thuật của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

văn bản.

95

Quá trình thực nghiệm diễn ra như trong thiết kế đã được trình bày ở

phần 1 của chương này.

2.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm

* Mục đích của việc đánh giá

Chúng tôi tiến hành đánh giá kết quả thực nghiệm để thấy được:

- Hiệu quả của phương án dạy học hai loại văn bản Tựa và Văn bia theo

đặc trưng thể loại.

- Cách thức tiến hành dạy học tác phẩm văn chương theo đặc trưng thể

loại trong nhà trường.

- Tác dụng của giáo án thực nghiệm

* Phương pháp đánh giá

Tổmg hợp kết quả nhận thức và kĩ năng của HS qua bài kiểm tra viết

trắc nghiệm và kiểm tra bằng câu hỏi phát vấn tại lớp.

* Nội dung đánh giá

Để đánh giá kết quả nhận thức của HS qua bài học, chúng tôi nêu ra hệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

thống câu hỏi với nội dung bám sát những kiến thức mà các em vừa được học.

96

THỐNG KÊ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM

- Thống kê kết quả thực nghiệm giáo án: Tựa “ Trích diễm thi tập” của

Hoàng Đức Lương.

+ Trƣờng THPT Nà Phặc - Ngân Sơn – Bắc Kạn

Trả lời

Tốt Yếu kém Đạt yêu cầu Kết quả

Thể nghiệm Đối Thể Đối Thể Đối

chứng nghiệm chứng nghiệm chứng

17/45 10/45 23/45 27/45 5/45 8/45 Số HS

37,7 22,2 51,1 60 11,1 17,7 Tỉ lệ%

+ Trƣờng THPT Chợ Mới – Chợ Mới – Bắc Kạn

Trả lời

Tốt Yếu kém Đạt yêu cầu Kết quả

Thể Đối Thể Đối Thể Đối

nghiệm chứng nghiệm chứng nghiệm chứng

Số HS 15/44 9/45 25/44 29/45 4/44 7/45

Tỉ lệ% 34,1 20 56,8 64,4 9 15,5

- Thống kê kết quả thực nghiệm giáo án: “ Hiền tài là nguyên khí quốc gia”

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Thân Nhân Trung.

97

+ Trƣờng THPT Nà Phặc – Ngân Sơn – Bắc Kạn

Trả lời

Tốt Yếu kém Đạt yêu cầu Kết quả

Thể Đối Thể Đối Thể Đối

nghiệm chứng nghiệm chứng nghiệm chứng

Số HS 16/45 9/45 26/45 24/45 3/45 12/45

Tỉ lệ% 35,5 20 57,75 53,3 6,6 26,6

+ Trƣờng THPT Chợ Mới – Chợ Mới – Bắc Kạn

Trả lời

Tốt Yếu kém Đạt yêu cầu Kết quả

Thể Đối Thể Đối Thể Đối

nghiệm chứng nghiệm chứng nghiệm chứng

Số HS 14/44 8/45 26/44 22/45 4/44 15/45

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Tỉ lệ% 31,8 17,7 59,1 48,8 10 33,3

98

2.6. Kết luận chung về thực nghiệm

Trong khoảng thời gian cho phép, chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm

được bốn tiết học với hai thiết kế giáo án của chúng tôi. Với số lượng giờ thực

nghiệm còn hạn chế và địa bàn thực nghiệm chưa thật phong phú như vậy,

chưa thể khẳng định hoàn toàn sự thành công của đề tài mà chúng tôi nghiên

cứu. Tuy vậy, qua việc đối chứng, đề tài nghiên cứu này đã đem lại kết quả

khả quan giúp chúng tôi vững tin vào khả năng ứng dụng đề tài vào thực tế

dạy học.

Qua quá trình thực nghiệm, chúng tôi nhận thấy:

- Đối với giáo viên: Khi tiến hành thực thi giáo án do chúng tôi thiết kế,

giáo viên cả hai trường không gặp phải bất kì trở ngại nào. Các yêu cầu mà

thiết kế chúng tôi đề ra đều được các giáo viên thực hiện tốt. Thời gian thực

hiện mỗi giáo án thiết kế của các giáo viên là đúng 45 phút. Các phần trong

bài học được thực hiện theo trình tự, lô gích chặt chẽ làm nổi bật được trọng

tâm của từng phần và từng bài học. Đặc biệt, mỗi bài học đã thể hiện được sự

vận dụng phương pháp dạy học văn hiện đại, thầy giáo có vai trò điều khiển,

hướng dẫn HS khám phá giá trị tác phẩm văn chương và hình thành phương

pháp, kĩ năng...

- Đối với HS: Hệ thống lời gợi dẫn dễ hiểu, hợp lí mà chúng tôi đưa ra

trong thiết kế đã tạo được không khí sôi nổi trong giờ học. HS luôn tích cực,

chủ động khám phá từng đơn vị kiến thức rồi khái quát thành kĩ năng ,phương

pháp... Điểm đặc biệt mà thiết kế của chúng tôi đem lại là phần nào đã tạo

được hứng thú cho HS khi tiếp nhận hai loại văn bản này.

- Kết quả thể nghiệm: Bảng thống kê kết quả thể nghiệm đã cho thấy rõ

số bài làm của HS đạt kết quả tốt tăng lên đáng kể, đồng thời số bài làm của

HS bị yếu kém giảm xuống. Đây chính là sự đánh giá khách quan kết quả đề

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

tài chúng tôi đem lại.

99

Kết quả bước đầu như vậy đã cho thấy tính khả quan của việc ứng dụng đề

tài: Dạy học văn bản Tựa và Văn Bia theo đặc trưng thể loại vào thực tế. Tuy

nhiên, để phương án dạy học này đem lại kết quả như mong muốn đòi hỏi mỗi

GV bộ môn phải nỗ lực rất nhiều trong việc nâng cao trình độ chuyên môn,

nghiệp vụ sư phạm...luôn tâm huyết với nghề và linh hoạt trong việc vận dụng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

các phương pháp dạy học.

100

KẾT LUẬN

Trong cuốn “Dạy học tác phẩm văn chương theo đặc trưng thể loại”

của GS. Trần Thanh Đạm có ghi: “Giảng dạy tác phẩm văn chương theo đặc

trưng thể loại chính là một phương diện lớn của việc giảng dạy tác phẩm

trong sự thống nhất giữa hình thức và nội dung, một sự giáo dục đi đúng với

quy luật và bản chất của văn học, đồng thời đảm bảo hiệu quả giáo dục cao

nhất”.

Như vậy, dạy học tác phẩm văn chương theo đặc trưng thể loại có vai

trò vô cùng quan trọng trong quá trình đến được với những giá trị đích thực

của hình thức và nội dung tác phẩm văn chương, đồng thời luôn đảm bảo tính

giáo dục.Tách rời tác phẩm văn chương khỏi thể loại với nhưng đặc trưng

riêng của nó sẽ dẫn tới việc đánh giá thiên lệch về giá trị của tác phẩm.

Luận văn của chúng tôi được thực hiện trên cơ sở của sự nhận thức

đúng đắn về việc vận dụng quan điểm trên vào quá trình dạy- học các văn

bản văn học nói chung và dạy học văn bản thuộc thể Tựa và thể Văn bia nói

riêng.

1) Vấn đề được nêu ra ở luận văn này là: Dạy học hai văn bản Tựa và

Văn bia theo đặc trưng thể loại

Định hướng dạy học tác phẩm văn học theo đặc trưng thể loại là định

hướng dạy học lấy đặc trưng thể loại làm xuất phát điểm để đến với giá trị

đích thực về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. Hai loại văn bản: Tựa và

Văn bia thuộc lối văn nghị luận thời trung đại, nó có những nét đặc trưng

riêng về hình thức nghệ thuật, quy định nội dung phản ánh. Vì thế, nó đòi hỏi

phải được tiếp cận phù hợp với đặc trưng thể loại và cách tổ chức HS chiếm

lĩnh bằng những phương pháp phù hợp. Luận văn của chúng tôi có nhiệm vụ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

giải quyết vấn đề đó.

101

2) Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, chúng tôi đã cố

gắng giải quyết vấn đề được nêu như sau:

- Xác định cơ sở lí luận của việc dạy học văn bản thuộc thể Tựa và thể

Văn bia theo đặc trưngthể loại. Bao gồm:

+ Những điểm mới trong chương trình và SGK ( Từ năm học 2002 -

2003 đến năm học 2008 - 2009).

+ Đặc trưng thể loại Tựa

+ Đặc trưng thể loại Văn bia

- Xác định cơ sở lí luận của việc dạy học văn bản thuộc thể Tựa và thể

Văn bia theo đặc trưng thể loại:

+ Thực tiễn dạy – học văn bản Tựa “Trích diễm thi tập” trong SGK

Ngữ văn 10.

+ Thực tiễn dạy – học văn bản Hiền tài là nguyên khí quốc gia trong

SGK Ngữ văn 10.

- Luận văn đã tìm hiểu hầu hết các phươngg án của các nhà sư phạm đề

xuất về hai văn bản này( tường thuật trung thành các phương án dạy học văn

bản Tựa “Trích diễm thi tập” và văn bản Hiền tài là nguyên khí quốc gia trong

SGK Ngữ văn 10 và nhận xét về các phương án mà các nhà sư phạm đưa ra):

+ Phương án dạy học Tựa “Trích diễm thi tập” của hoàng Đức Lương

trong SGV Ngữ văn10 ( bộ chuẩn và bộ nâng cao).

+ Phương án dạy học Tựa “Trích diễm thi tập” của nhà giáo Phạm Thu

Hương

+ Phương án dạy học Tựa “Trích diễm thi tập” của TS . Nguyễn Văn Đường

+ Phương án dạy học Tựa “Trích diễm thi tập” của TS . Nguyễn Hải Châu

+ Phương án dạy học văn bản Hiền tài là nguyên khí quốc gia trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

SGV Ngữ văn 10 ( bộ chuẩn)

102

+ Phương án dạy học văn bản Hiền tài là nguyên khí quốc gia của TS

Nguyễn Văn Đường

3) Kết quả từ quá trình “Thực nghiệm sư phạm” đã cho thấy rõ những

ưu điểm của phương án dạy học trong luận văn của chúng tôi và tính khả thi

của việc vận dụng đề tài nghiên cứu vào thực tiễn dạy học.Tuy vậy, luận văn

này vẫn có những hạn chế mà chúng tôi chưa khắc phục đựợc: Vì chương

trình và SGK mới vừa mới thực thi được hai năm nên việc tìm hiểu tình hình

dạy học hai văn bản này chưa thật sự đầy đủ như chúng tôi mong muốn; việc

khảo sát khả năng tiếp nhận của thầy – trò ở vùng núi chúng tôi còn hạn chế

về nhiều mặt; đề tài chưa có điều kiện tổ chức thực nghiệm được nhiều. Hơn

nữa, để những ưu điểm của phương án dạy học văn bản thuộc thể Tựa và thể

Văn bia theo đặc trưng thể loại thật sự phát huy hiệu quả còn phụ thuộc rất

nhiều vào năng lực vận dụng và mức độ linh hoạt của mỗi GV. Chúng tôi hy

vọng rằng, với những kết quả đạt được từ phương án dạy học này, các giáo

viên sẽ có được những kinh nghiệm khoa học bổ ích cho việc tiếp cận tác

phẩm văn chương trong nhà trường.

4) Đề tài nghiên cứu của luận văn chúng tôi là đề tài mở: Cách nghiên

cứu được thực thi ở luận văn này đối với hai thể loại Tựa và Văn bia có thể

mở rộng để thực hiện với các thể loại khác, vừa mới được đưa vào chương

trình (sử kí, bình sử...) . Sau này nếu có điều kiện chúng tôi tiếp tục mở rộng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

đề tài./.

103

THƢ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo – SGV Ngữ văn 10, tập 1 (bộ chuẩn). NXB Giáo

dục, 2006.

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo – SGK Ngữ văn 10, tập 2 (bộ chuẩn). NXB Giáo

dục, 2006.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo – SGK Ngữ văn 10, tập 1 (bộ nâng cao). NXB

Giáo dục,2006.

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo – SGK Ngữ văn 10, tập 2 (bộ nâng cao). NXB

Giáo dục, 2006.

5. Bộ Giáo dục và Đào tạo – SGV Ngữ văn 10, tập 2 (bộ chuẩn). NXB Giáo

dục, 2006.

6. Bộ giáo dục và Đào tạo – SGV Ngữ văn 10, tập 2 ( bộ nâng cao). NXB

Giáo dục, 2006.

7. Hoàng Hữu Bội – Thiết kế dạy học Ngữ văn 10. NXB Giáo dục, 2006.

8. Nguyễn Hải Châu (chủ biên) – Giới thiệu giáo án Ngữ văn 10. NXB Hà

Nội, 2006.

9. Trần Thanh Đạm – Giảng dạy tác phẩm văn chương theo đặc trưng thể

loại. NXB ...

10. Nguyễn Văn Đường (chủ biên) – Thiết kế bài giảng Ngữ văn 10. NXB Hà

Nội, 2006.

11. Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi – Từ điển thuật ngữ văn học.

NXB Giáo dục,1999.

12. Nguyễn Trọng Hoàn – Rèn luyện tư duy sáng tạo trong dạy học tác phẩm

văn chương. NXB Giáo dục, 2001

13. Nguyễn Phạm Hùng – Văn học Lí – Trần nhìn từ góc độ thể loại. NXB

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Giáo dục,1996.

104

14. Phan Trọng Luận – Văn chương bạn đọc sáng tạo. NXB Đại học quốc gia

Hà Nội, 2003.

15.Phan Trọng Luận (chủ biên) – Thiết kế bài học Ngữ văn 10. NXB Giáo

dục, 2006.

16. Trần Đình Sử – Mấy vấn đề thi pháp văn học trung đại Việt Nam. NXB

Giáo dục, 1999.

17. Nguyễn Khắc Phi ( chủ biên) – Phân tích, bình giảng tác phẩm văn học

10. NXB Giáo dục, 2006.

18. Trần Nho Thìn (chủ biên) – Phân tích tác phẩm Ngữ văn 10. NXB Giáo

dục, 2007.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

19. Lê Trí Viễn – Ngữ văn Hán Nôm. NXB...