BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
***
NGUYỄN KHÁNH TRÍ
ĐO LƯỜNG SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÀ THUỐC TẠI
TPHCM VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CỦA CÔNG
TY TNHH ZUELLIG PHARMA VIỆT NAM THEO
MÔ HÌNH SERVQUAL
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
***
NGUYỄN KHÁNH TRÍ
ĐO LƯỜNG SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÀ THUỐC TẠI
TPHCM VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CỦA CÔNG
TY TNHH ZUELLIG PHARMA VIỆT NAM THEO
MÔ HÌNH SERVQUAL
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN NGỌC DƯƠNG
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2011
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin chân thành gởi lời cảm ơn đến Quý Thầy Cô trong khoa Quản Trị Kinh Doanh của trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã trang bị cho tôi nhiều kiến thức quý báu trong thời gian qua.
Tôi xin chân thành gởi lời cảm ơn TS. Nguyễn Ngọc Dương, người hướng dẫn khoa học của luận văn, đã giúp tôi tiếp cận thực tiễn, phát hiện đề tài và đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Sau cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến những người bạn, những đồng nghiệp và người thân đã tận tình hỗ trợ, góp ý và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Xin gởi lời cảm ơn chân thành đến tất cả mọi người.
Tác giả: Nguyễn Khánh Trí
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Đo lường sự hài lòng của nhà thuốc
tại TPHCM về chất lượng dịch vụ của Công ty TNHH Zuellig Pharma Việt
Nam theo mô hình SERVQUAL” là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu
khoa học độc lập và nghiêm túc. Các số liệu trong luận văn được thu thập từ thực
tế có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy, được xử lý trung thực và khách quan.
Tác giả: Nguyễn Khánh Trí
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Mô hình chất lượng dịch vụ Gronross
Hình 2.2: Mô hình chất lượng dịch vụ bán lẻ của Dabholkar và cộng sự
Hình 2.3: Mô hình chất lượng dịch vụ theo cấp bậc của Brady & Cronin (2001)
Hình 2.4: Mô hình 5 khoảng cách chất lượng dịch vụ của Parasuraman
Hình 2.5: Mô hình nghiên cứu đề xuất
Hình 3.1: Chứng chỉ bảo quản thuốc tốt
Hình 3.2: Chứng chỉ ISO 9001-2000 về bán hàng và phân phối dược phẩm
Hình 4.1: Quy trình nghiên cứu
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Các biến quan sát trong mô hình SERVQUAL
Bảng 4.1 Biến quan sát của thang đo SERVQUAL được điều chỉnh bổ sung sau
nghiên cứu sơ bộ
Bảng 4.2 Mã hoá các thang đo chất lượng dịch vụ phân phối dược phẩm của ZPV
Bảng 4.3: Hệ số tin cậy Cronbach Alpha của các thành phần thang đo chất lượng
dịch vụ
Bảng 4.4: Hệ số tin cậy Cronbach Alpha của mức độ hài lòng
Bảng 4.5: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett's
Bảng 4.6 :Kết quả phân tích EFA của thang đo chất lượng dịch vụ
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett's về sự hài lòng của khách hàng
Bảng 4.8: Kết quả EFA của thang đo mức độ hài lòng của nhà thuốc.
Bảng 4.9: Thang đo chất lượng dịch vụ phân phối dược phẩm sau khi phân tích
EFA
Bảng 4.10: Trung bình các yếu tố thang đo chất lượng dịch vụ của ZPV
Bảng 4.11: Hệ số xác định sự phù hợp của mô hình
Bảng 4.12: Hệ số của phương trình hồi quy
Bảng 4.13: Hệ số tương quan
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU .................................................................................. 1
1.1 Lý do chọn đề tài ......................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .................................................................... 3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................ 3
1.4 Phương pháp nghiên cứu ............................................................. 3
1.5 Ý nghĩa thực tiễn ......................................................................... 4
1.6 Cấu trúc nghiên cứu của đề tài..................................................... 4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ............... 5
2.1 Khái niệm về chất lượng dịch vụ ................................................. 5
2.1.1 Khái niệm về dịch vụ ............................................................... 5
2.1.2 Khái niệm về chất lượng .......................................................... 6
2.1.3 Khái niệm về chất lượng dịch vụ .............................................. 8
2.2 Các mô hình chất lượng dịch vụ và mô hình SERQUAL của Parasuraman .......................................................................................... 9
2.2.1 Các mô hình chất lượng dịch vụ ............................................... 9
2.2.2 Mô hình SERVQUAL .............................................................11
2.3 Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng ...................................................................................................14
2.3.1 Khái niệm sự hài lòng của khách hàng ....................................14
2.3.2 Các nhân tố tác động đến sự hài lòng khách hàng....................15
2.3.3 Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng: ................................................................................................15
2.4 Ứng dụng vào đề tài nghiên cứu: ................................................16
2.5 Mô hình nghiên cứu....................................................................18
2.6 Tóm tắt .......................................................................................19
CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN NGÀNH DƯỢC VIỆT NAM VÀ GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH ZUELLIG PHARMA VIỆT NAM ............................ 20
3.1 Tổng quan ngành dược Việt Nam ...............................................20
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngành dược Việt Nam.....20
3.1.2 Cấu trúc ngành dược và các thành phần tham gia: ...................21
3.1.3 Hệ thống phân phối thuốc đến với người tiêu dùng: ................24
3.2 Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Zuellig Pharma Việt Nam (ZPV) ...................................................................................................25
3.3 Dịch vụ chính của ZPV tại Việt Nam..........................................26
3.3.1 Cung cấp hệ thống kho bãi đạt tiêu chuẩn về bảo quản thuốc ..26
3.3.2 Giao hàng:...............................................................................27
3.3.3 Lấy đơn hàng và tư vấn những thông tin căn bản về thuốc cho khách hàng:.......................................................................................27
CHƯƠNG 4: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .... 29
4.1 Thiết kế quy trình nghiên cứu .....................................................29
4.2 Xây dựng và điều chỉnh thang đo................................................31
4.2.1 Nghiên cứu sơ bộ: ...................................................................31
4.2.2 Nghiên cứu chính thức: ...........................................................35
4.2.3 Phương pháp thu thập thông tin và cỡ mẫu:.............................36
4.2.4 Kế hoạch phân tích dữ liệu ......................................................37
4.2.4.1 Mã hoá số liệu ...................................................................37
4.2.4.2 Phân tích hệ số Cronbach alpha .........................................38
4.2.4.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis)........................................................................................38
4.2.4.4 Phân tích hồi quy và phân tích tương quan ........................39
4.2.4.5 Phân tích Oneway- Anova và kiến nghị giải pháp..............39
4.3 Kết quả nghiên cứu.....................................................................39
4.3.1 Thông tin mẫu nghiên cứu.......................................................39
4.3.2 Kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha .....................40
4.3.2.1 Thang đo chất lượng dịch vụ .............................................40
4.3.2.2 Thang đo mức độ hài lòng của khách hàng ........................42
4.3.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA ............................................42
4.3.3.1 Thang đo chất lượng dịch vụ .............................................42
4.3.3.2 Thang đo mức độ hài lòng .................................................45
4.3.3.3 Điều chỉnh thang đo chất lượng dịch vụ phân phối dược phẩm ..........................................................................................46
4.3.3.4 Mức độ đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ của ZPV....................................................................................48
4.3.4 Phân tích hồi quy và phân tích tương quan ..............................48
4.3.4.1 Phân tích hồi quy...............................................................48
4.3.4.2 Phân tích tương quan .........................................................51
4.3.5 Phân tích phương sai một yếu tố (Oneway Anova) ..................53
4.4 Tóm Tắt......................................................................................54
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ PHÂN PHỐI DƯỢC PHẨM CỦA CÔNG TY ZPV ................... 55
5.1 Mức độ đảm bảo......................................................................55
5.2 Mức độ tin cậy ........................................................................59
5.3 Mức độ phương tiện vật chất ...................................................60
5.4 Mức độ đồng cảm....................................................................61
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN............................................................................. 64
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Dàn bài nghiên cứu định tính
Phụ lục 2: Bảng khảo sát nghiên cứu định lượng
Phụ lục 3: Thông tin mẫu nghiên cứu
Phụ lục 6: Phân tích One-Way Anova
1
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài
Trong thời gian gần đây, khi nền kinh tế xã hội của Việt Nam phát triển, mức
sống của người dân được nâng cao, người dân bắt đầu quan tâm nhiều hơn đến việc
chăm sóc sức khỏe của bản thân, chi tiêu cho tiền thuốc ngày càng tăng cao. Cụ thể,
nhu cầu tiêu dùng thuốc trên đầu người tăng từ 6 USD năm 2001 lên 16,45 USD
năm 2008 và dự kiến đạt 25 USD vào năm 2015. Tổng nhu cầu tiêu dùng thuốc năm 2010 đạt 2,050 tỷ USD, tăng 19,9% so với mức 1,710 tỷ USD năm 2009.1
2500
2050
2000
1710
1426
1500
1136
956
1000
817
Tổng giá trị thuốc sử dụng (Triệu USD)
708
609
472 526
500
0
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Biểu đồ: Tiêu thụ dược phẩm tại Việt Nam 2001 - 2010
Vì vậy, họ có sự quan tâm và đòi hỏi khắt khe hơn về những tiêu chuẩn, chất
lượng của thuốc cũng như những mong muốn được phục vụ, chăm sóc một cách tốt
nhất. Để đáp ứng được những đòi hỏi ngày càng cao đó, hệ thống phân phối dược
phẩm của Việt Nam mà chủ yếu là hệ thống nhà thuốc phải luôn luôn cung cấp
nguồn thuốc với chất lượng tốt nhất, giá cả ổn định nhất, số lượng ổn định và những
1 Nguồn: Ngành Dược và xu hướng đầu tư chuỗi nhà thuốc GPP (http://ibg.com.vn)
dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt nhất.
2
Qua thực tế đó, hệ thống nhà thuốc đòi hỏi những công ty phân phối phải
không ngừng nâng cao chất lượng thuốc cũng như chất lượng dịch vụ của mình
nhằm thỏa mãn cao nhất nhu cầu của hệ thống nhà thuốc nói riêng và người tiêu
dùng nói chung. Đối với một công ty phân phối, khách hàng là yếu tố quyết định
nhất cho sự thành công của họ, nếu làm hài lòng được khách hàng thì doanh nghiệp
sẽ có rất nhiều thuận lợi để phát triển kinh doanh cũng như nâng cao lợi thế cạnh
tranh trên thị trường. Nói như vậy nhưng để làm hài lòng được khách hàng là một
điều vô cùng khó khăn, mong muốn của khách hàng là muôn màu muôn vẽ, rất đa
dạng và phong phú. Hơn thế nữa, với sự cạnh tranh quyết liệt trong thị trường phân
phối dược phẩm Việt Nam hiện nay với hơn 1201 công ty sản xuất và phân phối thuốc2 (trong đó, 304 công ty nước ngoài và 897 công ty trong nước), và mỗi doanh
nghiệp đều có một chính sách riêng để làm hài lòng khách hàng. Như vậy, để một
công ty có được chính sách chăm sóc khách hàng phù hợp nhất, làm khách hàng hài
lòng nhất, độ trung thành của khách hàng cao nhất thì công ty đó phải hiểu rõ được
những gì khách hàng thật sự cần, thật sự muốn thì mới thành công được.
Công ty TNHH Zuellig Pharma Việt Nam (ZPV), một trong những công ty
phân phối dược phẩm ở Việt Nam luôn muốn phục vụ khách hàng một cách tốt nhất
nhằm phát triển một cách chắc chắn và ổn định để có thể chiếm thị phấn lớn trên thị
trường. Với tư cách là nhân viên của công ty ZPV, tôi thật sự muốn đánh giá mức
độ hài lòng của nhà thuốc đối với dịch vụ của ZPV hiện nay, qua đó tìm thấy được
những gì khách hàng thật sự cần ở một công ty phân phối dược phẩm.
Và tôi được biết rằng Parasuraman là người tiên phong trong nghiên cứu chất
lượng dịch vụ (1985). Thành công của nghiên cứu tạo phương tiện đột phá giúp các
nhà kinh doanh có được kết quả chất lượng dịch vụ của họ thông qua việc nghiên
cứu đánh giá của khách hàng - người sử dụng dịch vụ. Mô hình SERVQUAL của
ông, được ghép từ 2 từ Service và Quality, được nhiều nhà nghiên cứu đánh giá là
2 Nguồn: Thị trường phân phối dược Việt Nam (http://www.kienthuckinhte.com/ban-hang/kien- thuc/1045-thi-truong-phan-phoi-duoc-viet-nam.html)
khá toàn diện trong nghiên cứu chất lượng dịch vụ.
3
Từ những lý do trên, với sự định hướng của giáo viên hướng dẫn, để hoàn
thành chương trình thạc sĩ của mình, tôi đã chọn đề tài: “Đo lường sự hài lòng của
nhà thuốc tại TPHCM về chất lượng dịch vụ của công ty TNHH Zuellig
Pharma Việt Nam theo mô hình SERVQUAL”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu với các mục tiêu sau:
Xác định các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng về chất lượng
dịch vụ phân phối dược phẩm.
Kiểm định thang đo SERVQUAL đã được điều chỉnh với chất lượng dịch vụ
phân phối dược phẩm của công ty TNHH Zuellig Pharma Việt Nam (ZPV).
Đề xuất một số giải pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ phân phối dược
phẩm của ZPV.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Do thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) là một thị trường lớn, chiếm hơn 45%
doanh số của ZPV nên phạm vi nghiên cứu sẽ là lĩnh vực phân phối dược phẩm tại
thành phố Hồ Chí Minh và đối tượng nghiên cứu sẽ là sự hài lòng của nhà thuốc tại
TPHCM vì đối tượng này chiếm số lượng lớn nhất cũng như là mục tiêu trọng tâm
nhắm tới của ZPV để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, do đó đề tài sẽ tập trung
khảo sát và phỏng vấn những người đại diện cho nhà thuốc giao dịch trực tiếp với
ZPV.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định tính
với kỹ thuật thảo luận nhóm và phỏng vấn thử. Mục đích của nghiên cứu này dùng
để điều chỉnh và bổ sung thang đo chất lượng dịch vụ phân phối dược phẩm.
- Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định
lượng. Kỹ thuật phỏng vấn trực diện thông qua bảng câu hỏi được sử dụng để thu
thập thông tin từ khách hàng nhà thuốc đang sử dụng dịch vụ phân phối dược phẩm
4
của ZPV nhằm kiểm định mô hình thang đo và xác định yếu tố quan trọng tác động
đến sự hài lòng của nhà thuốc.
- Xử lý số liệu nghiên cứu: Phần mềm SPSS 11.5 được sử dụng để kiểm định
thang đo bằng hệ số tin cậy Cronback Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA,
phân tích tương quan hồi quy và phân tích phương sai Oneway Anova
1.5 Ý nghĩa thực tiễn
- Giúp ban giám đốc của ZPV biết được các thành phần tác động đến chất
lượng dịch vụ phân phối dược phẩm và mức độ thỏa mãn của nhà thuốc về chất
lượng dịch vụ của ZPV tại TPHCM.
- Giúp ban giám đốc tìm ra được chiến lược kinh doanh phù hợp nhằm nâng
cao sự hài lòng của nhà thuốc đối với dịch vụ của ZPV.
- Kết quả nghiên cứu có thể giúp các công ty phân phối dược phẩm nói chung
có thể biết được khách hàng nhà thuốc muốn gì và cần được phục vụ những gì để họ
hài lòng nhất, qua đó có những giải pháp phù hợp để cải tiến chất lượng dịch vụ để
gia tăng sự hài lòng của khách hàng.
1.6 Cấu trúc nghiên cứu của đề tài
Luận văn được chia thành sáu phần với nội dung như sau:
Chương 1: Mở đầu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về chất lượng dịch vụ
Chương 3: Tổng quan ngành dược Việt Nam và giới thiệu về công ty TNHH
Zuellig Pharma Việt Nam (ZPV)
Chương 4: Thiết kế nghiên cứu và kết quả nghiên cứu
Chương 5: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ của ZPV
Chương 6: Kết luận
5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH
VỤ
2.1 Khái niệm về chất lượng dịch vụ
2.1.1 Khái niệm về dịch vụ
Các định nghĩa sau đây trình bày nhận thức của các cá nhân và hiệp hội khác
nhau về quản lý dịch vụ trong bốn thập kỷ, từ năm 1960 trở đi:
Hiệp hội Tiếp thị Mỹ (1960): Hiệp hội Tiếp thị Mỹ đã dẫn đầu trong việc
định nghĩa dịch vụ là "hoạt động, lợi ích hoặc sự hài lòng được cung cấp để bán
hoặc cung cấp trong quá trình bán hàng hoá”. Định nghĩa này cung cấp quan điểm
còn giới hạn về dịch vụ vì nó không định lượng giá trị của dịch vụ trong quá trình sản xuất hàng hoá hữu hình.3
Regan (1963): Regan trong định nghĩa dịch vụ của mình đã phân thành hai
loại. Theo ông "dịch vụ hiện diện hoặc là hữu hình, mang lại sự hài lòng trực tiếp
(giao thông, nhà ở) hoặc là vô hình, mang lại sự hài lòng khi mua hàng hoá hoặc các
dịch vụ (giao hàng, tín dụng). Định nghĩa này tập trung vào các dịch vụ được cung cấp trực tiếp cho người tiêu dùng như là sản phẩm.4
Robert Judd (1964): Theo Robert Judd, dịch vụ là "một giao dịch thị trường
thực hiện bởi một công ty hoặc nhà doanh nghiệp nơi mà đối tượng của giao dịch khác việc chuyển giao quyền sở hữu của một mặt hàng hữu hình".5
William J. Stanton (1974): Một quan điểm toàn diện các dịch vụ được cung
3 N. Senthil Kumar, Services Marketing Course Material, Anna University Chennai, India, 2008, trang 6
4 N. Senthil Kumar, Services Marketing Course Material, Anna University Chennai, India, 2008, trang 6
5 N. Senthil Kumar, Services Marketing Course Material, Anna University Chennai, India, 2008, trang 6
cấp bởi Stanton.Theo ông dịch vụ được "nhận dạng riêng biệt, hoạt động phi vật thể
6
cung cấp sự hài lòng mong muốn khi bán cho người tiêu dùng và / hoặc người sử
dụng công nghiệp và không nhất thiết phải gắn liền với việc bán một sản phẩm hay dịch vụ khác".6
Theo Zeithaml & Bitner (2000): Dịch vụ là những hành vi, quá trình, cách
thức thực hiện một công việc nào đó nhằm tạo giá trị sử dụng cho khách hàng làm hài lòng nhu cầu và mong đợi của khách hàng.7
Theo Kotler & Armstrong (2004): Dịch vụ là những hoạt động hay lợi ích
mà doanh nghiệp có thể cống hiến cho khách hàng nhằm thiết lập, củng cố và mở rộng những quan hệ và hợp tác lâu dài với khách hàng.8
2.1.2 Khái niệm về chất lượng
Chất lượng là một khái niệm quá quen thuộc với loài người ngay từ những
thời cổ đại, tuy nhiên chất lượng cũng là một khái niệm gây nhiều tranh cãi.
Walter Shewhart (1931) định nghĩa chất lượng trên 2 khía cạnh. Theo khía
cạnh khách quan, chất lượng là một thực tế khách quan độc lập với sự tồn tại của
con người. Theo khía cạnh chủ quan, chất lượng như những gì chúng ta nghĩ, cảm nhận, hoặc cảm giác như là một kết quả của thực tế khách quan.9
Dựa vào định nghĩa của Shewhart, Juran (1970) định nghĩa chất lượng là “phù
6 N. Senthil Kumar, Services Marketing Course Material, Anna University Chennai, India, 2008, trang 6
7 Nguyễn Thị Phương Trâm, Luận văn thạc sĩ “Chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử: So sánh giữa mô hình Servqqual và Gronroos”, trang 14
8 Nguyễn Thị Phương Trâm, Luận văn thạc sĩ “Chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử: So sánh giữa mô hình Servqqual và Gronroos”, trang 14
9 Victor E. Sower and Frank K. Fair, “There is more to Quality than continuous improvement: Listening to Plato”, 2005, trang 9
hợp cho sử dụng” và Feigenbann (1951) thì cho rằng chất lượng là “tốt nhất cho
7
điều kiện khách hàng nhất định”. Những định nghĩa này hình thành cơ sở cho những định nghĩa hiện đại về chất lượng.10
Parasuraman, Zeithaml và Berry (1988) xác định chất lượng là sự đáp ứng
hoặc vượt quá sự mong đợi của khách hàng.11
Tổ chức kiểm tra chất lượng Châu Âu (European Organisation for Quality
Control) cho rằng: “Chất lượng là mức phù hợp của sản phẩm đối với yêu cầu của người tiêu dùng”.12
Theo W.E. Deming: “Chất lượng là mức độ dự đoán trước về tính đồng đều và
có thể tin cậy được, tạo mức chi phí thấp và được thị trường chấp thuận”.13
Những năm gần đây, một khái niệm chất lượng được thống nhất sử dụng khá
rông rãi là định nghĩa trong tiêu chuẩn quốc tế ISO 8402:1994 do Tổ chức Quốc tế
về Tiêu chuẩn hóa (ISO) đưa ra, đã được đông đảo các quốc gia chấp nhận (Việt
Nam ban hành thành tiêu chuẩn TCVN ISO 8402:1999): “Chất lượng là tập hợp các
đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể (đối tượng) đó khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn”.14
Theo ISO 9000:2000: “Chất lượng là mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn
10 Victor E. Sower and Frank K. Fair, “There is more to Quality than continuous improvement: Listening to Plato”, 2005, trang 9
11 Victor E. Sower and Frank K. Fair, “There is more to Quality than continuous improvement: Listening to Plato”, 2005, trang 9
12 Tạ Thị Kiều An (2005), Quản lý chất lượng trong các tổ chức, NXB Thống kế, trang 24
13 Tạ Thị Kiều An (2005), Quản lý chất lượng trong các tổ chức, NXB Thống kế, trang 24
14 Tạ Thị Kiều An (2005), Quản lý chất lượng trong các tổ chức, NXB Thống kế, trang 24
15 Tạ Thị Kiều An (2005), Quản lý chất lượng trong các tổ chức, NXB Thống kế, trang 25
có của một sản phẩm, hệ thống hoặc quá trình thỏa mãn các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan”.15
8
2.1.3 Khái niệm về chất lượng dịch vụ
Chất lượng dịch vụ là một khái niệm gây nhiều chú ý và tranh cãi trong các tài
liệu nghiên cứu bởi vì các nhà nghiên cứu gặp nhiều khó khăn trong việc định nghĩa
và đo luờng chất luợng dịch vụ mà không hề có sự thống nhất nào (Wisniewski, 2001). 16
Chất lượng dịch vụ được định nghĩa bằng nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào
đối tuợng nghiên cứu và môi truờng nghiên cứu. “Chất luợng dịch vụ là mức độ mà
một dịch vụ đáp ứng đuợc nhu cầu và sự mong đợi của khách hàng” (Lewis &
Mitchell, 1990; Asubonteng & cộng sự, 1996; Wisniewski & Donnelly, 1996).
Edvardsson, Thomsson & Ovretveit (1994) cho rằng “chất luợng dịch vụ là dịch vụ đáp ứng đuợc sự mong đợi của khách hàng và làm thoả mãn nhu cầu của họ”. 17
Theo ISO 8402, có thể coi chất lượng dịch vụ là “Tập hợp các đặc tính của
một đối tượng, tạo cho đối tượng đó khả năng thỏa mãn yêu cầu đã nêu ra hoặc tiềm
ẩn”. Cũng có thể hiểu chất lượng dịch vụ đó là sự hài lòng của khách hàng được đo
bằng hiệu số giữa chất lượng mong đợi (A) thấp hơn chất lượng đạt được (B) thì
chất lượng là tuyệt hảo, nếu chất lượng mong đợi lớn hơn chất lượng đạt được thì
chất lượng không đảm bảo, nếu chất lượng mong đợi bằng chất lượng đạt được thì chất lượng đảm bảo.18
Theo Parasuraman & cộng sự (1985, 1988) “chất lượng dịch vụ là khoảng
cách giữa sự mong đợi của khách hàng và nhận thức của họ khi đã sử dụng qua dịch
16 Nguyễn Thị Phương Trâm, Luận văn thạc sĩ “Chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử: So sánh giữa mô hình Servqqual và Gronroos”,trang 18
17 Nguyễn Thị Phương Trâm, Luận văn thạc sĩ “Chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử: So sánh giữa mô hình Servqqual và Gronroos”, trang 18
18 Nguyễn Đình Phan (2005), Giáo trình quản lý chất lượng trong các tổ chức, NXB Lao động xã hội, Hà Nội, trang 115
vụ”. Do đặc tính vô hình, không đồng nhất và không thể tách rời của dịch vụ, chất
9
lượng dịch vụ có thể được định nghĩa là “đánh giá của khách hàng về tổng thể xuất
sắc vượt trội của dịch vụ” (Zeithaml, 1988, trang 3) hoặc là " ấn tượng tổng thể của
người tiêu dùng về tính ưu việt/ thấp kém tương đối của tổ chức và các dịch vụ
"(Bitner và Hubbert, 1994, trang77)
2.2 Các mô hình chất lượng dịch vụ và mô hình SERQUAL của
Parasuraman
2.2.1 Các mô hình chất lượng dịch vụ
Trong một thời gian dài, nhiều nhà nghiên cứu đã cố gắng đo lường chất lượng
dịch vụ. Lấy ví dụ, Lehtinen & cộng sự (1982) cho là chất lượng dịch vụ phải đuợc
đánh giá trên hai khía cạnh, (1) quá trình cung cấp dịch vụ và (2) kết quả của dịch
vụ.
Các nỗ lực đầu tiên để đo lường chất lượng dịch vụ dựa trên mô hình chất lượng dịch vụ của Gronroos '(1984)19. Ông phân biệt giữa chất lượng kỹ thuật, trong
đó đề cập đến kết quả của việc thực hiện dịch vụ, và chất lượng chức năng, liên
Dịch vụ mong đợi
Dịch vụ nhận được
Chất lượng dịch vụ nhận được
Hình ảnh
Chất lượng kỹ thuật
Chất lượng chức năng
quan đến chủ quan nhận thức của dịch vụ được phân phối như thế nào.
19 Muhammad Usman Awan (2008)- Development of pharmaceutical distribution model for customer satisfaction, University of the Punjab Lahore, Pakistan
Hình 2.1: Mô hình chất lượng dịch vụ Gronross
10
Dabholkar và cộng sự (1996) cho rằng các thành phần của chất lượng dịch vụ
trong một môi trường bán lẻ có thể khác nhau so với chất lượng dịch vụ trong các
Tin cậy
Sự chăm sóc cá nhân
Chất lượng dịch vụ bán lẻ
Sự thoải mái
Nét đặc trưng
ngành công nghiệp dịch vụ thuần túy. Sử dụng nghiên cứu định lượng và định tính, họ đề xuất RSQS (Thang đo Chất lượng Dịch vụ bán lẻ).20
Hình 2.2: Mô hình chất lượng dịch vụ bán lẻ của Dabholkar và cộng sự
Brady và Cronin (2001) đề nghị một mô hình phân cấp và đa chiều.21 Họ mô tả
một mô hình ba yếu tố, trong đó chất lượng dịch vụ được giải thích bởi ba hướng
20 Maive Suuroja, Service Quality – Main conceptualization and critique, Tartu University Press, 2003, trang 15
21 Maive Suuroja, Service Quality – Main conceptualization and critique, Tartu University Press, 2003, trang 14
chính, gồm tương tác chất lượng, môi trường chất lượng và kết quả.
Chất lượng dịch vụ
Chất lượng kết quả
Chất lượng tương tác
Chất lượng môi trường vật chất
h ì n h
q u a n h
T h á i đ ộ
H à n h v i
T h i ế t k ế
S ự k ế t h ợ p
C h u y ê n m ô n
T h ờ i g i a n c h ờ
Đ i ề u k i ệ n x u n g
P h ư ơ n g t i ệ n h ữ u
C á c y ế u t ố x ã h ộ i
11
Hình 2.3: Mô hình chất lượng dịch vụ theo cấp bậc của Brady & Cronin (2001)
Parasuraman, Zeithaml và Berry (1985) thực hiện ra các nghiên cứu nổi tiếng
nhất và có tầm ảnh hưởng trên chất lượng dịch vụ liên quan đến sự phát triển của
công cụ SERVQUAL. Trong nghiên cứu ban đầu của họ, họ thấy rằng mười yếu tố
quyết định đặc trưng nhận thức của khách hàng về chất lượng dịch vụ. Tuy nhiên,
theo kết quả của một nghiên cứu sau đó, họ giảm mười yếu tố quyết định chất lượng
dịch vụ chỉ còn 5 yếu tố, gồm tính hữu hình, độ tin cậy, đáp ứng, đảm bảo và sự
đồng cảm (Parasuraman, Zeithaml và Berry, 1988). Mô hình SERVQUAL đã được
đưa ra để đánh giá sự khác biệt giữa kỳ vọng chất lượng và cảm nhận dịch vụ dọc
theo 5 yếu tố này. Nghiên cứu này tập trung phân tích theo mô hình SERVQUAL
2.2.2 Mô hình SERVQUAL
Như đã đề cập ở trên, SERVQUAL là một trong những công cụ nổi tiếng nhất
để đo dịch vụ chất lượng từ quan điểm của khách hàng. Nó được thành lập trên
quan điểm mà khách hàng đánh giá chất lượng dịch vụ của một công ty cụ thể tùy
thuộc vào khoảng cách giữa những gì họ mong đợi từ các nhà cung cấp dịch vụ, và
đánh giá việc thực hiện các công ty cụ thể (Buttle, 1996). Parasuraman và cộng sự
12
xác định mười thành phần của chất lượng dịch vụ trong nghiên cứu năm 1985 của
họ:
(1) Độ tin cậy,
(2) Đáp ứng,
(3) Năng lực,
(4) Tiếp cận,
(5) Lịch sự,
(6) Thông tin,
(7) Sự tín nhiệm,
(8) An ninh,
(9) Hiểu biết khách hàng,
(10) Hữu hình.
Sau đó, vào năm 1988, họ xây dựng một quy mô dịch vụ đo lường chất lượng,
SERVQUAL, và giảm số lượng yếu tố còn năm là kết quả của nghiên cứu thanh lọc
quy mô. Tất cả các yếu tố quan trọng trong SERVQUAL bao gồm tính hữu hình, độ
tin cậy, đáp ứng, đảm bảo và sự đồng cảm (Parasuraman và cộng sự, 1988):
13
STT
Diễn giải
Bảng 2.1 Các biến quan sát trong mô hình SERVQUAL
Nhóm mức độ đáp ứng (Responsiveness): đo lường khả năng thực hiện các dịch vụ kịp thời và đúng hạn
Nhân viên của công ty thông báo cho khách hàng biết khi nào dịch vụ sẽ được thực hiện
1
Nhân viên công ty phục vụ khách hàng nhanh chóng, đúng hạn
2
Nhân viên công ty luôn luôn sẵn sàng giúp đỡ khách hàng
3
Nhân viên công ty không bao giờ tỏ ra quá bận rộn để không đáp ứng yêu cầu của khách hàng
4
Nhóm mức độ tin cậy (Reliability): đo lường mức độ thực hiện các chương trình dịch vụ đã đề ra
Khi công ty hứa sẽ thực hiện điều gì đó vào khoảng thời gian xác định, thì công ty sẽ thực hiện
5
Khi khách hàng gặp vấn đề, công ty thể hiện sự quan tâm chân thành trong giải quyết vấn đề.
6
Công ty thực hiện dịch vụ đúng ngay lần đầu tiên
7
Công ty cung cấp dịch vụ đúng vào thời điểm mà công ty hứa sẽ thực hiện
8
Việc ghi chép thông tin của công ty luôn chính xác, không có sai xót
9
Nhóm mức độ đồng cảm (Empathy): đo lường khả năng quan tâm, thông cảm và chăm sóc từng cá nhân
khách hàng
Công ty thể hiện sự quan tâm đến cá nhân khách hàng
10
Nhân viên công ty thể hiện sự quan tâm đến cá nhân khách hàng
11
Công ty quan tâm đến những nhu cầu cụ thể của các khách hàng
12
Công ty có sự quan tâm chân thành đến khách hàng
13
Giờ làm việc của công ty thuận lợi cho khách hàng
14
Nhóm mức độ đảm bảo (Assurance): đo lường khả năng tạo sự tin tưởng và an tâm của đơn vị dịch vụ cho
khách hàng
Cách cư xử của nhân viên công ty ngày càng tạo sự tin tưởng đối với khách hàng
15
Khách hàng cảm thấy an toàn khi thực hiện giao dịch với công ty
16
Nhân viên công ty luôn luôn lịch sự, nhã nhặn với khách hàng
17
Nhân viên công ty có đủ kiến thức để trả lời các câu hỏi của khách hàng
18
Nhóm phương tiện vật chất hữu hình (Tangibles): đo lường mức độ hấp dẫn, hiện đại của các trang thiết
bị vật chất, giờ phục vụ thích hợp, cũng như trang phục của các nhân viên phục vụ
Công ty có trang thiết bị hiện đại
19
Cơ sở vật chất của công ty trông rất hấp dẫn
20
Nhân viên của công ty có trang phục gọn gàng, lịch sự
21
Các phương tiện, tài liệu liên quan đến dịch vụ rất hấp dẫn
22
14
2.3 Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng
2.3.1 Khái niệm sự hài lòng của khách hàng
“Sự hài lòng là sự phản ứng của người tiêu dùng với việc được đáp ứng những
mong muốn” (Oliver, 1997).22
“Sự hài lòng là sự phản ứng của người tiêu dùng đối với việc ước lượng sự
khác nhau giữa những mong muốn trước đó với việc sau khi sử dụng sản phẩm” (Tse và Wilton, 1988).23
“Sự hài lòng là mức độ của trạng thái cảm giác con người bắt nguồn từ việc so
sánh kết quả thu được từ sản phẩm với những kỳ vọng của người đó” (Kotler, 2003).24
Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau về sự hài lòng của khách hàng, tuy
nhiên chúng ta có thể hiểu sự hài lòng khách hàng chính là sự hài lòng của người
tiêu dùng trong việc tiêu dùng sản phẩm hoặc dịch vụ do nó đáp ứng những mong
muốn của họ, bao gồm cả mức độ đáp ứng trên mức mong muốn và dưới mức mong
22 Neda Shishavi, Satisfaction Level of Hotel Customers in Iran, Lulea University of Technology, năm 2006
23 Neda Shishavi, Satisfaction Level of Hotel Customers in Iran, Lulea University of Technology, năm 2006
24 Neda Shishavi, Satisfaction Level of Hotel Customers in Iran, Lulea University of Technology, năm 2006
muốn.
15
Sự hài lòng của khách hàng
2.3.2 Các nhân tố tác động đến sự hài lòng khách hàng
Yếu tố sản phẩm
Yếu tố thuận tiện
Yếu tố con người
Kỹ năng, trình độ của người bán hàng; Thái độ và hành vi của nhân viên…
Địa điểm; Điều kiện giao hàng; Điều kiện đổi hàng; Giờ mở cửa; Phương thức thanh toán…
Sự đa dạng của sản phẩm cung cấp; Giá cả; Chất lượng và quy cách sản phẩm; Chất lượng dịch vụ, hậu mãi…
Nguồn: Philip Kotler, 2003
Ba trụ cột cơ bản của sự hài lòng của khách hàng là yếu tố sản phẩm, yếu tố
thuận tiện, yếu tố con người. Trong đó chất lượng dịch vụ là một nhân tố tác động
đến sự hài lòng khách hàng. Điều này cho thấy sự hài lòng khách hàng có ý nghĩa
bao hàm rộng hơn so với chất lượng dịch vụ.
2.3.3 Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng:
Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng là chủ đề
được các nhà nghiên cứu đưa ra bàn luận liên tục trong các thập kỷ qua. Nhiều
nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng trong các ngành dịch vụ đã được thực
hiện (ví dụ: Fornell 1992) và nhìn chung đều kết luận rằng chất lượng dịch vụ và sự
hài lòng là hai khái niệm được tách biệt rõ ràng (Bitner, 1990; Boulding & cộng sự,
1993) (trích từ Lassar & cộng sự, 2000).
Sự hài lòng của khách hàng là một khái niệm tổng quát nói lên sự hài lòng của
họ khi tiêu dùng một dịch vụ, còn nói đến chất lượng dịch vụ là quan tâm đến các
thành phần cụ thể của dịch vụ (Zeithaml & Bitner, 2000).
16
Oliver (1993) cho rằng chất lượng dịch vụ ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của
khách hàng. Nghĩa là, chất lượng dịch vụ - được xác định bởi nhiều nhân tố khác
nhau - là một phần nhân tố quyết định của sự hài lòng (Parasuraman, 1985, 1988).
Nhiều công trình nghiên cứu thực tiễn về mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ
và sự hài lòng của khách hàng. Cronin & Taylor (1992) đã kiểm định mối tương
quan này và kết luận rằng cảm nhận chất lượng dịch vụ dẫn đến sự hài lòng của
khách hàng. Các nghiên cứu đã kết luận rằng chất lượng dịch vụ là tiền đề của sự
hài lòng (Cronin & Taylor,1992; Spreng & Mackoy, 1996) và là nhân tố chủ yếu
ảnh hưởng đến sự hài lòng (Ruyter, Bloemer, Peeters, 1997)
2.4 Ứng dụng vào đề tài nghiên cứu:
Hầu hết các mô hình chức lượng dịch vụ nêu trên đều không giải thích được
làm thế nào để đo lường chất lượng cũng như cung cấp những ý tưởng hay quy trình
để xác định những vấn đề của chất lượng dịch vụ và phương hướng cải tiến trong
tương lai. Tuy nhiên, mô hình khoảng cách của Parasuraman và cộng sự (1985) thì
ngoại lệ. Mô hình này là một công cụ phân tích cho phép các nhà nghiên cứu xác
định các khoảng cách chất lượng dịch vụ một cách có hệ thống và đánh giá chất
lượng dịch vụ bằng việc phân tích các biến ảnh hưởng tới sự kỳ vọng và sự nhận
thức. Mô hình đã được thử nghiệm bởi Parasuraman và cộng sự trong nhiều trường
hợp, bao gồm các công ty thẻ tín dụng, công ty môi giới chứng khoán, ngân hàng
bán lẻ…
Nhưng điều này không có nghĩa là lý thuyết của Parasuraman và cộng sự
(1985) là không bị công kích. Mô hình SERVQUAL gặp nhiều thách thức bởi nhiều
nhà nghiên cứu. Babakus và Boller (1992) thì không tuân theo cấu trúc 5 yếu tố của
SERVQUAL mà họ đưa ra mô hình 2 yếu tố. Brown, Churchill và Peter (1993) cho
rằng việc sử dụng sự khác biệt giữa các điểm số gây ra một số vấn đề như độ tin
cậy, hiệu lực phân biệt đối xử, mối tương quan giả mạo, và sự hạn chế khác biệt.
Buttle (1996) phê phán mô hình SERVQUAL với 5 yếu tố không phổ biến và mô
hình thì thất bại trong việc đưa ra lý thuyết thuộc về tâm lý, thống kê, kinh tế.
17
Oliver (1997) chỉ ra rằng mô hình thì khó có thể phân biệt được chất lượng dịch vụ
với sự kỳ vọng của khách hàng. Carmen (1990) cho rằng mô hình 5 yếu tố thì
không chính xác trong việc đáp ứng nhu cầu về đo lường chất lượng dịch vụ và dễ
gặp vấn đề khi đo lường sự kỳ vọng bằng SERVQUAL. Ý kiến này thì được đồng
tình bởi Yong (2000), người đã nhấn mạnh nhu cầu của người tiêu dùng thì không
phải lúc nào cũng dễ dàng xác định được, những nhu cầu được xác định một cách
không đúng đắn sẽ dẫn tới việc đo lường sự đáp ứng đối với một đặc tính kỹ thuật
không phù hợp. Yong (2000) đề cập rằng vì sự kỳ vọng luôn biến đổi theo thời gian,
giá trị của kết quả từ việc đo lường bằng SERVQUAL thì cần phải xem xét.
Tuy nhiên, mô hình SERVQUAL cũng có rất nhiều sự ủng hộ của các nhà
nghiên cứu. Avkiran (1994) đã chứng minh mô hình trong lĩnh vực dịch vụ ngân
hàng. Babakus và Mangold (1992) và Saleh và Ryan (1991) thử nghiệm mô hình
trong lĩnh vực bệnh viện. Finn và Lamb (1991) đánh giá mô hình trong dịch vụ bán
lẻ. John và Tyas (1996) sử dụng mô hình khoảng cách để đưa ra sự khác biệt trong
chất lượng dịch vụ của các cửa hàng thực phẩm. Johnson và Sirikit (2002) thấy rằng
mô hình đã giúp cho ngành viễn thông đạt được lợi thế cạnh tranh bằng việc đo
lường chất lượng dịch vụ. Những nghiên cứu này chứng minh rằng mô hình
SERVQUAL có khả năng cung cấp một khái niệm về chất lượng dịch vụ và chức
năng của nó như là một công cụ hữu hiệu để đánh giá chất lượng dịch vụ.
Theo nghiên cứu của Harica Karpuzcu Đại Học Nottingham 2006 về chất
lượng dịch vụ phân phối dược phẩm tại Thổ Nhĩ Kỳ sử dụng mô hình SERVQUAL
đã chỉ ra 7 yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng của khách hàng là: Tin cậy, đáp ứng,
linh hoạt, sẵn sàng, đảm bảo, thông tin và phương tiện hữu hình. Điều đó chứng
minh mô hình SERVQUAL sử dụng được cho lĩnh vực phân phối dược phẩm. Lĩnh
vực phân phối dược phẩm ở Việt Nam gần như tương tự tại Thổ Nhĩ Kỳ, nhà thuốc
đặt hàng cho công ty và công ty sẽ thực hiện giao hàng cho khách hàng. Chỉ có sự
khác biệt là ở Thổ Nhĩ Kỳ, khách hàng phần lớn đặt hàng qua điện thoại hoặc qua
mạng nên họ không đánh giá cao yếu tố đồng cảm trong mô hình SERVQUAL,
18
thay vào đó họ đánh giá cao sự sẵn sàng đáp ứng về hàng hóa, chính sách linh hoạt
và thông tin rõ ràng. Ở Việt Nam, nhà thuốc chủ yếu đặt hàng qua trình dược viên
do đó sự đồng cảm và hiểu khách hàng của nhân viên được đánh giá cao. Các yếu tố
như chính sách linh hoạt, sự sẵn sàng đáp ứng ở Việt Nam được đưa vào yếu tố đáp
ứng trong mô hình SERVQUAL, còn yếu tố thông tin rõ ràng được đưa vào mức độ
đảm bảo trong mô hình nghiên cứu. Do đó 5 thành phần trong mô hình
SERVQUAL là tin cậy, đáp ứng, sự đồng cảm, sự đảm bảo và phương tiện hữu hình
đều có ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng và được dùng để đánh giá chất
lượng dịch vụ phân phối dược phẩm tại Việt Nam.
Đây cũng là lý do tại sao tôi chọn mô hình SERVQUAL để đo lường sự hài
lòng của khách hàng đối với dịch vụ của công ty TNHH Zuellig Pharma Việt Nam
bằng cách kiểm định giả thuyết về mối quan hệ giữa 5 yếu tố chất lượng dịch vụ của
thang đo SERVQUAl và mức độ hài lòng của khách hàng.
H 1
Khả năng đáp ứng
H 2
Mức độ tin cậy
H 3
Sự đồng cảm
Sự hài lòng
H 4
Sự đảm bảo
H 5
Phương tiện vật chất hữu hình
2.5 Mô hình nghiên cứu
Hình 2.5: Mô hình nghiên cứu đề xuất
19
Một số giả thuyết đuợc đặt ra cho mô hình nghiên cứu như sau:
- H1: Thành phần đáp ứng đuợc khách hàng đánh giá càng cao thì sự hài lòng
của khách hàng càng cao và ngược lại. Hay nói cách khác, thành phần đáp ứng và
sự hài lòng của khách hàng có quan hệ cùng chiều.
- H2: Thành phần tin cậy đuợc khách hàng đánh giá càng nhiều thì sự hài lòng
của khách hàng càng cao và ngược lại. Hay nói cách khác, thành phần tin cậy và sự
hài lòng của khách hàng có quan hệ cùng chiều.
- H3: Thành phần đồng cảm đuợc khách hàng đánh giá càng cao thì sự hài
lòng của khách hàng càng cao và ngược lại. Hay nói cách khác, thành phần đồng
cảm và sự hài lòng của khách hàng có quan hệ cùng chiều.
- H4: Thành phần đảm bảo đuợc khách hàng đánh giá càng cao thì sự hài lòng
của khách hàng càng cao và ngược lại. Hay nói cách khác, thành phần đảm bảo và
sự hài lòng của khách hàng có quan hệ cùng chiều.
- H5: Thành phần phương tiện vật chất hữu hình đuợc khách hàng đánh giá
càng cao thì sự hài lòng của khách hàng càng cao và ngược lại. Hay nói cách khác,
thành phần phương tiện vật chất hữu hình và sự hài lòng của khách hàng có quan hệ
cùng chiều.
2.6 Tóm tắt
Trong chương 2, tác giả đã giới thiệu các khái niệm chất lượng, dịch vụ, chất
lượng dịch vụ, sự hài lòng của khách hàng cũng như mối liên hệ giữa chất lượng
dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng. Ngoài ra, tác giả đã nêu ra được một số mô
hình chất lượng dịch vụ tiêu biểu, trong đó có mô hình chất lượng dịch vụ
SERVQUAL của Parasuraman và cộng sự.
Tác giả cũng đã liên hệ mô hình đo lường chất lượng dịch vụ SERVQUAL của
Parasuraman và cộng sự vào thực tế chất lượng dịch vụ phân phối dược phẩm ở
Việt Nam và đề xuất được mô hình nghiên cứu ban đầu.
20
CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN NGÀNH DƯỢC VIỆT NAM VÀ
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH ZUELLIG PHARMA
VIỆT NAM
3.1 Tổng quan ngành dược Việt Nam
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngành dược Việt Nam
Giai đoạn 1975 – 1990: Ngành dược Việt Nam trong giai đoạn thời bao
cấp
Ngành dược Việt Nam giai đoạn này chủ yếu bao gồm các doanh nghiệp nhà
nước, sản xuất không đáng kể, mỗi tỉnh có một xí nghiệp liên hợp dược và mỗi
huyện có một công ty dược cấp 3. Mức tiêu thụ bình quân thuốc trên đầu người thời
kỳ này đạt vào khoảng 0,5-1USD/năm. Do thuốc trong thời kỳ này khan hiếm
nên tiêu chuẩn chất lượng thuốc trong sử dụng chưa được chú trọng.
Giai đoạn 1991-2005: Ngành dược bước vào thời kỳ đổi mới, thực hiện sự
chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường.
Các doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực sản xuất thuốc được thu hẹp về số
lượng và thay đổi cơ cấu để tập trung đầu tư về chiều sâu, nâng cấp nhằm thực hiện
các quy định về thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP). Hàng loạt xí nghiệp, công ty
dược nhà nước được cổ phần hóa, mạnh dạn đầu tư sản xuất. Số thuốc sản xuất
trong nước được đăng ký ngày càng nhiều, từ 175 hoạt chất (năm 1997) lến đến 384
hoạt chất (năm 2002).
Giai đoạn 2006- 2007: Ngành dược Việt Nam tiếp tục phát triển với tốc
độ cao 18-20%/năm. Việt Nam gia nhập WTO cũng mang lại nhiều thuận lợi
và khó khăn cho ngành dược
Năm 2006-2010, ngành dược đạt được tốc độ tăng trưởng cao trong bối cảnh
nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển. Cùng với sự phát triển của thị trường
chứng khoán trong giai đoạn này, các công ty dược phẩm đã huy động được một
lượng vốn lớn qua kênh này để đầu tư cho các hoạt động nâng cao năng lực sản
21
xuất. Cổ phiếu của 3 doanh nghiệp Dược Hậu Giang, Imexpharm, Domesco,
Traphaco đang được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TPHCM cũng như cố
phiếu của một số công ty dược trên thị trường OTC như: Mekophar, Vidipha,
Bidipha, OPC, đã thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư tổ chức cũng như cá
nhân, đánh dấu một bước phát triển lớn của ngành dược.
Việc Việt Nam gia nhập WTO có những ảnh hưởng nhất định đến ngành
dược. Bên cạnh những thuận lợi về môi trường đầu tư, tiếp cận công nghệ mới, đón
một lượng vốn đầu tư lớn, có cơ hội lựa chọn nguồn nguyên liệu đa dạng với chi
phí hợp lý…, ngành dược phải đối đầu với không ít khó khăn như: năng lực cạnh
tranh yếu, thiếu hiểu biết các quy định về sở hữu trí tuệ; thiếu vốn, kỹ thuật công
nghệ; đối mặt với các doanh nghiệp dược phẩm nước ngoài trên một sân chơi bình
đẳng khi chính phủ cam kết giảm thuế suất thuế nhập khẩu nới lỏng chính sách với
các doanh nghiệp nước ngoài .
Giai đoạn 2008- Hiện nay: Ngành dược Việt Nam có những chuẩn bị và
chuẩn bị hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới nhằm đảm bảo
cung cấp đủ thuốc chất lượng và an toàn.
Giai đoạn này, ngành dược Việt Nam đang bước vào thời kỳ cạnh tranh cơ
bản kể từ khi Việt Nam tiến hành công cuộc đổi mới, chuyển đổi từ cơ chế kế
hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường và tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
ngày càng sâu. Sau hơn 20 năm phát triển trong môi trường cạnh tranh có thể khẳng
định thị trường dược Việt Nam đã cơ bản ,vận hành theo cơ chế thị trường với các
đặc thù riêng của một ngành kinh doanh đặc biệt. Điều này cũng có nghĩa là các
nguyên tắc và quy luật cạnh tranh đã từng bước phát huy tác dụng và ngày càng
đóng vai trò chi phối trên thị trường.
3.1.2 Cấu trúc ngành dược và các thành phần tham gia:
Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp dược phẩm được phân thành 2
loại chính: sản xuất và phân phối thuốc.
- Sản xuất:
+ 17 công ty sản xuất thuốc trong nước với doanh thu lớn:
22
Dược Hậu Giang - Tp.Cần Thơ, Imexpharm - Đồng Tháp, Domesco - Đồng Tháp,
Mekophar – TPHCM, Vidipha – TPHCM, Pharmedic – TPHCM, OPC – TPHCM,
Hataphar - Hà Tây, Pharbaco - Hà Nội, Mediplantex - Hà Nội, Traphaco - Hà Nội,
Napharco - Nam Định, Bidiphar - Bình Định, Pymepharco - Phú Yên, ICA –
TPHCM, SPM – TPHCM, Đông Nam - TPHCM
+ 10 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Sanofi Aventis – Pháp, Novartis - Thụy Sĩ, United Pharma – Philippin, Ranbaxy -
Ấn Độ, Sing poong Daewoo - Hàn Quốc, Korea United Pharma - Hàn Quốc, OPV -
Mỹ, Ampharco - Mỹ, Stada - Đức, Roussell - Pháp
Các nhà máy sản xuất dược phẩm tập trung chủ yếu ở các tỉnh và cái nôi của các
nhà máy sản xuất dược phẩm lại ở khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long. Trước
đây, trong thời kỳ bao cấp với đặc trưng cơ bản là "ngăn sông cấm chợ", như
nhiều loại hàng hoá khác, thuốc được bán theo hai giá: giá cung cấp cho công nhân
viên chức, và giá cao hơn cho dân. Cơ chế này đã tạo ra nhiều sơ hở để tiêu cực
phát sinh, thuốc không được tự do lưu thông, nơi thừa, nơi thiếu…Tại các tỉnh,
thiên tai dịch bệnh xảy ra thường xuyên, thuốc không được lưu thông đến, xảy ra
tình trạng khan hiếm buộc các xí nghiệp dược phẩm tỉnh phải mạnh dạn đầu tư sản
xuất để cung ứng thuốc cho địa phương mình.
- Phân phối:
Hiện nay có khoảng 1201 doanh nghiệp có đăng ký chức năng kinh doanh
dược phẩm tại thị trường Việt Nam, trong đó có khoảng 304 doanh nghiệp nước
ngoài chủ yếu hoạt động dưới hình thức văn phòng đại diện. Hàn Quốc, Ấn Độ và
Pháp là những quốc gia có doanh nghiệp đăng ký nhiều nhất.
Doanh nghiệp phân phối dược phẩm tại thị trường Việt Nam được phân chia ra làm
2 loại:
+ Các doanh nghiệp tiền thân của nhà nước chuyên làm chức năng nhập
khẩu hưởng % và làm thêm các chức năng dịch vụ kho bãi, giao nhận.
+ Các doanh nghiệp tập trung vào hoạt động tiếp thị và xây dựng các hệ
thống phân phối. Các doanh nghiệp này làm dịch vụ nhập khẩu ủy thác nên doanh
23
số báo cáo thường rất lớn, doanh thu trên sổ sách từ vài trăm tỷ đến vài nghìn tỷ
mỗi năm. Tuy nhiên phần doanh số này chủ yếu do các văn phòng đại diện các
hãng tại Việt Nam và nhà phân phối của họ quản lý nên các doanh nghiệp nhập
khẩu ủy thác chỉ có được vài phần trăm hoa hồng cho doanh số trên (khoảng từ 1%-
3%).
Các doanh nghiệp trong loại hình này bao gồm:
+ 7 công ty trong nước
Phyto Pharma (Cty Dược liệu TW2) – TPHCM, Coduphar (Cty Dược phẩm TW2)
– TPHCM, Sapharco (Cty Dược phẩm Sài Gòn) – TPHCM, Vimedimex II (Cty
XNK Y Dược TW II) – TPHCM, Vimedimex I (Cty XNK Y Dược TW I) - Hà Nội,
Hapharco (Cty Dược phẩm Hà Nội) - Hà Nội, Dapharco (Cty Dược TBYT Đà
Nẵng) - Đà Nẵng
+ 25 văn phòng đại diện các hãng dược quốc tế lớn trực tiếp tiếp thị tại Việt Nam
Glaxo Smith Kline – Anh, Astra Zeneca – Anh, Pfizer - Mỹ, Bristor Mayer Squyp -
Mỹ, Merck - Mỹ, Janssen Cilag – Công ty con của Johnson & Johnson - Mỹ, Bayer
- Đức, Baxter - Mỹ, Boehringe - Đức, Berlin Chemie - Đức, Schering AG - Đức,
Roche - Thụy Sĩ, Sandoz - Thụy Sĩ, Pierre Faber – Pháp, Le Servier – Pháp, Abbott
– Mỹ, Gedeon Richter – Hungary, Egis – Hungary, Medochemie – Kypros, Ebewe
– Áo, Biocheme – Áo, Alcon - Bỉ, Ciech Polfa - Ba Lan, Ipsen – Pháp, Konimex -
Indonesia
+ Các doanh nghiệp chuyên về phân phối và tiếp thị lớn cho một hay nhiều nhà sản
xuất.
Đây là những doanh nghiệp thực sự nắm giữ thị trường phân phối cả nước, hệ
thống đại lý, khánh hàng và nhân viên thương mại (trình dược viên) của họ đông
đảo và mạnh nhất, doanh số của các doanh nghiệp này đạt từ 100 tỷ cho đến hơn
1000 tỷ hàng năm. Lợi nhuận rất lớn, đặc biệt là 3 hãng "đại gia": Zuellig Pharma,
Mega Product, Dietherm.
Zuellig Pharma – Hong Kong, Mega Product - Thái Lan, Dietherm - Thụy Sĩ,
Tenamid Canada – Canada, Tedis SA – Pháp, Viễn Đông - Việt Nam, Đông Á -
24
Việt Nam, Đô Thành - Việt Nam, IC - Vietnam - Việt Nam
3.1.3 Hệ thống phân phối thuốc đến với người tiêu dùng:
Đến nay mạng lưới cung ứng thuốc của Việt Nam đã có 897 doanh nghiệp sản
xuất và phân phối thuốc trong nước, 304 công ty nước ngoài và hơn 41.000 cơ sở
bán lẻ, trong đó có khoảng 8.000 nhà thuốc. Tại các thành phố lớn, thì số lượng các
nhà thuốc tư nhân chiếm áp đảo. Chỉ riêng tại TP. Hồ Chí Minh đã có khoảng 3000
nhà thuốc tư nhân và Hà Nội khoảng 1000 nhà thuốc tư nhân. Phần còn lại nằm
tại các thành phố, thị xã trung tâm các tỉnh. Tại các thị trấn huyện ở các tỉnh có rất
ít nhà thuốc, trung bình mỗi thị trấn có khoảng 1 đến 2 nhà thuốc như vậy.
So sánh chủng loại và số lượng thuốc, thì tại các nhà thuốc tư nhân có số lượng,
chủng loại nhiều gấp bội so với các quầy thuốc tại các vùng nông thôn, tỉnh lẻ. Các
nhà thuốc tư nhân tại thành thị ngoài các mặt hàng thông thường, thường có thêm
một số loại thuốc đặc trị, ngoại nhập mà các quầy thuốc ở vùng nông thôn không có
bán.
Khi Việt Nam gia nhập WTO, mở cửa thị trường dược phẩm, hệ thống phân
phối thuốc chữa bệnh tại Việt Nam có nguy cơ bị thao túng bởi các doanh nghiệp
dược phẩm nước ngoài. Kể từ ngày 1/1/2009, các doanh nghiệp dược có vốn đầu tư
nước ngoài, chi nhánh của các doanh nghiệp dược nước ngoài tại Việt Nam sẽ được
trực tiếp nhập khẩu dược phẩm. Họ sẽ xuất hiện với phương thức kinh doanh chuỗi
nhà thuốc – đây là mô hình quá quen thuộc ở nước ngoài nhưng còn khá mới mẻ
tại Việt Nam.
Do vậy, ngành dược Việt Nam đã xác định phát triển và duy trì hoạt động của
chuỗi nhà thuốc đạt chuẩn GPP (Good Pharmacy Practice - thực hành nhà thuốc
tốt) như một giải pháp giúp nâng cao tính cạnh tranh trong giai đoạn hội nhập. Từ
tháng 1-2007, Bộ Y tế đã ban hành chuẩn GPP nhằm mục đích hướng đến việc bảo
đảm sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả cho người dân. Những nhà thuốc áp
dụng chuẩn GPP sẽ phải bán đơn thuốc theo toa, thuốc phải có xuất xứ, hóa đơn,
chứng từ rõ ràng và có người phụ trách chuyên môn hoặc chủ cơ sở phải có chứng
chỉ hành nghề dược theo quy định. Thêm vào đó, nhà thuốc cũng phải đáp ứng
25
những yêu cầu như diện tích tối thiểu là 10m2, có khu vực bảo quản và trưng bày
chuyên biệt, điều kiện bảo quản duy trì dưới 30 độ C, độ ẩm không vượt quá
75%... Theo lộ trình triển khai, đến ngày 1-1-2011, tất cả các nhà thuốc trên toàn
quốc phải đạt tiêu chuẩn GPP. Để thực hiện chỉ tiêu này, từ đầu tháng 7-2007, Bộ
Y tế đã quyết định thí điểm GPP tại 4 thành phố lớn là Hà Nội, TPHCM, Đà
Nẵng và Cần Thơ cho các bệnh viện, doanh nghiệp và hộ kinh doanh gia đình.
3.2 Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Zuellig Pharma Việt Nam (ZPV)
Công ty TNHH Zuellig Pharma Việt Nam (ZPV) là công ty con của tập đoàn
Zuellig Pharma Châu Á Thái Bình Dương, chuyên phân phối dược phẩm và sản
phẩm chăm sóc sức khỏe tại Việt Nam. Đầu tiên công ty mở văn phòng đại diện tại
TPHCM tháng 1 năm 1994, sau đó vào tháng 11 năm 1994 công ty mở thêm văn
phòng thứ hai ở Hà Nội. Tháng 4 năm 1999, công ty chính thức được cấp giấy
phép thành lập công ty 100% vốn nước ngoài, có chức năng cung cấp dịch vụ kinh
phân phối cho các nhà sản xuất dược phẩm và sản phẩm chăm sóc sức khỏe trên
khắp Việt Nam.
Hiện tại, ZPV đang phân phối khoảng hơn 700 sản phẩm của các tập đoàn
dược phẩm hàng đầu như: GSK, Pfizer, Astra Zeneca, United Pharma, Ipsen,
Novartis, Abbott, MSD...Lượng khách hàng hơn 240,000 bao gồm các bệnh viện,
phòng khám, công ty dược, nhà thuốc, trung tâm y tế...ở 61 tỉnh và thành phố trên
cả nước. Tổng số nhân viên hơn 450 trong đó nhân viên phòng kinh doanh là hơn
145 và phòng hỗ trợ kinh doanh là hơn 200. Đại diện nhập khẩu ủy thác của ZPV
là công ty Dược Liệu Trung Ương II (Phytopharma)
ZPV là công ty phân phối dược phẩm nước ngoài đầu tiên đạt chứng chỉ
GSDP (Good Storage and Distribution Practices) của sở y tế TPHCM, cũng như
một số chứng chỉ khác như: ISO 9001-2000, giấy phép kinh doanh Vaccine, ISO về
quy trình đấu thầu bệnh viện...
26
Hình 3.1: Chứng chỉ bảo quản thuốc tốt
Hình 3.2: Chứng chỉ ISO 9001-2000 về bán hàng và phân phối dược phẩm
3.3 Dịch vụ chính của ZPV tại Việt Nam
3.3.1 Cung cấp hệ thống kho bãi đạt tiêu chuẩn về bảo quản thuốc
ZPV cung cấp hệ thống kho đạt tiêu chuẩn của bộ y tế về bảo quản thuốc gồm hai
kho:
- Kho thứ nhất tại TPHCM tại khu công nghiệp Tân Tạo được hoàn thành vào tháng 5/2000 với diện tích là 2500 m2, công suất 3.900 pallet bao gồm 2 kho lạnh
với nhiệt dộ được kiểm soát 24 giờ mỗi ngày và 7 ngày mỗi tuần với nhiệt độ từ 2
27
đến 8 độ C, và kho thường là 17 đến 25 độ C. Mỗi ngày có thể phục vụ hơn 2.500
đơn hàng.
- Kho thứ hai tại khu công nghiệp Sài Đồng B Hà Nội, hoàn thành vào tháng sau đó được mở rộng lên 2310 m2 vào tháng 4/2000 với diện tích là 1.600 m2
6/2006, công suất là 748 pallet, có thể phục vụ hơn 1.000 đơn hàng mỗi ngày. Nhiệt
độ trong kho cũng được theo dõi rất chặt chẽ từ 17-25 độ C ở, 24 giờ mỗi ngày và 7
ngày mỗi tuần.
- Ngoài hai kho chính, ZPV còn có hai kho trung chuyển tại Đà Nẵng và Cần
Thơ để giao hàng thuận tiện cho khách hàng tại khu vực miền trung và đồng bằng
sông Cửu Long
3.3.2 Giao hàng:
- Hiện tại, đội ngũ giao hàng của ZPV đã phủ được 60 tỉnh và thành phố trên
cả nước. Tại những thành phố trực thuộc trung ương, ZPV giao hàng mỗi ngày 2
lần, kể cả thứ bảy, đơn hàng được đảm bảo giao trong 24 giờ. Ở những khu vực còn
lại sẽ có lịch trình giao hàng cụ thể để khách hàng có thể dự trù đủ hàng để bán
trong một thời gian cố định.
3.3.3 Lấy đơn hàng và tư vấn những thông tin căn bản về thuốc cho
khách hàng:
Khách hàng có thể đặt hàng bằng những cách sau:
- Đặt hàng qua nhân viên tư vấn kinh doanh, ZPV có hơn 90 nhân viên tư vấn
kinh doanh trên toàn quốc, họ có nhiệm vụ đến thăm nhà thuốc theo lịch trình có
sẵn và cung cấp những thông tin cơ bản về thuốc cũng như thông tin thị trường và
chính sách của công ty. Mỗi nhân viên đều được trang bị máy PDA để có thể gởi
trực tiếp đơn hàng về hệ thống.
- Đặt hàng bằng cách sử dụng tổng đài đặt hàng miễn phí 1800.555.558, tổng
đài hoạt động từ 7 giờ sáng tới 6 giờ chiều, từ thứ hai đến thứ bảy. Ngoài ra khách
hàng còn có thể sử dụng tổng đài để có thể yêu cầu cung cấp thông tin và giải đáp
những thắc mắc.
- Đặt hàng qua số fax miễn phí 1800.555.557.
28
- Đặt hàng qua mạng, khách hàng có thể truy cập lên mạng đặt hàng trưc
tuyến của ZPV để đặt hàng cũng như theo dõi tất cả những đơn hàng đã đặt. Mỗi
khách hàng khi đăng ký đặt hàng qua mạng đều được cấp mật khẩu và mật mã
riêng.
3.4 Tóm tắt
Trong chương 3 tác giả đã giới thiệu khái quát các giai đoạn phát triển của
ngành dược phẩm Việt Nam qua các thời kỳ, cho thấy được sự hình thành và phát
triển của ngành dược nói chung và thị trường phân phối dược phẩm nói riêng. Cấu
trúc ngành dược và các thành phần tham gia vào cấu trúc này cũng được tác giả đề
cập trong chương này.
Chương 3 đã giới thiệu sơ lược về công ty TNHH Zuellig Pharma Việt Nam,
là công ty con của tập đoàn Zuellig Pharma Châu Á Thái Bình Dương với chức
năng chính là phân phối dược phẩm và các sản phẩm chăm sóc sức khỏe. Tác giả
cũng giới thiệu các chức năng chính của công ty ZPV như:
- Cung cấp hệ thống kho bãi đạt tiêu chuẩn về bảo quản thuốc
- Giao hàng
- Lấy đơn hàng và tư vấn những thông tin căn bản về thuốc cho khách hàng
29
CHƯƠNG 4: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU
4.1 Thiết kế quy trình nghiên cứu
Chất lượng dịch vụ ngày nay rất quan trọng và được xem như lợi thế cạnh
tranh trong ngành dịch vụ. Thang đo SERVQUAL của Parasuraman đã được kiểm
định và được đánh giá là toàn diện cho chất lượng dịch vụ. Tuy nhiên do nhu cầu
phát triển của mỗi thị trường khác nhau, cũng như tùy đặc trưng của từng ngành
dịch vụ, do đó để nghiên cứu chất lượng dịch vụ phân phối dược phẩm thì việc điều
chỉnh lại thang đo cho phù hợp với đặc thù của ngành dịch vụ phân phối dược
phẩm là điều cần thiết. Vì thế nghiên cứu chất lượng dịch vụ phân phối dược phẩm
của công ty TNHH Zuellig Pharma Việt Nam được thực hiện qua 2 giai đoạn:
nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu sơ bộ: nhằm xác định các yếu tố chính tác động đến sự hài lòng
của khách hàng cũng như phát hiện thêm những thành phần của nghiên cứu mà mô
hình đề xuất ban đầu chưa có. Ðây là bước quan trọng để điều chỉnh từ thang đo
chất lượng dịch vụ của Parasuraman sang thang đo chất lượng dịch vụ phân phối
dược phẩm, do đó ở giai đoạn này tác giả đã tiến hành bước nghiên cứu định tính
thực hiện thông qua phương pháp thảo luận với 7 nhân sự cấp cao của công ty ZPV
(thông qua câu hỏi ở phụ lục 1). Dựa vào kết quả thu được từ nghiên cứu định tính
tác giả đã điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát của thang đo Servqual cho phù
hợp với đặc thù của ngành dịch vụ phân phối dược phẩm ở TPHCM để đưa vào
thực hiện nghiên cứu định lượng.
Nghiên cứu chính thức: được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định
lượng để đo lường chất lượng dịch vụ phân phối dược phẩm và sự hài lòng của
khách hàng. Nghiên cứu này được thực hiện thông qua phỏng vấn trực tiếp với 200
khách hàng nhà thuốc tại TPHCM.
Nghiên cứu sơ bộ:
Thang đo nháp
Thảo luận nhóm
Cơ sở lý thuyết về chất lượng dịch vụ: thang đo SERVQUAL
Điều chỉnh thang đo
Nghiên cứu chính thức: Nghiên cứu định lượng n=200
Thang đo chính thức
- Loại các biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ.
- Kiểm tra hệ số alpha.
Đánh giá sơ bộ thang đo bằng hệ số: Cronbach alpha
- Loại các biến có trọng số EFA nhỏ.
- Kiểm tra yếu tố trích đuợc.
Phân tích nhân tố khám phá EFA
- Kiểm tra phương sai trích đuợc
- Thấy được mối quan hệ giữa các thành phần
Phân tích hồi quy và phân tích tương quan
- Thấy được mức độ tác động của các thành phần
Kiến nghị giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ phân phối dược phẩm
30
Hình 4.1: Quy trình nghiên cứu
31
4.2 Xây dựng và điều chỉnh thang đo
Thang đo được sử dụng phổ biến nhất để đo lường chất lượng dịch vụ là thang
đo SERVQUAL. Thang đo này theo Parasuraman và cộng sự 1988 gồm 22 biến
được phân bổ như sau: Nhóm mức độ đáp ứng gồm 4 biến quan sát, nhóm mức độ
tin cậy gồm 5 biến quan sát, nhóm mức độ đồng cảm gồm 5 biến quan sát, nhóm
mức độ đảm bảo gồm 4 biến quan sát và nhóm phương tiện vật chất hữu hình gồm 4
biến quan sát. (Bảng 2.1, chương 2)
Tác giả đã sử dụng thang đo này làm cơ sở để nghiên cứu sơ bộ, tuy nhiên
ngành dịch vụ phân phối dược phẩm có những đặc thù riêng của nó nên có thể có
một số biến quan sát trong thang đo SERVQUAL không phù hợp. Do đó nghiên
cứu định tính nhằm điều chỉnh và bổ sung một số biến quan sát của thang đo tác
động đến chất lượng dịch vụ phân phối dược phẩm tại TPHCM.
4.2.1 Nghiên cứu sơ bộ:
Nghiên cứu định tính được thực hiện bằng phương pháp thảo luận với các
nhân sự cấp cao của công ty ZPV nhằm thu thập ý kiến của họ về những tác nhân
ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng trong lĩnh vực phân phối dược phẩm.
Danh sách các nhân sự cấp cao tham gia trong nghiên cứu sơ bộ như sau:
- Nguyễn Thị Hoàng Anh- Quản lý kinh doanh khu vực TPHCM
- Nguyễn Thị Mai Phương- Quản lý kinh doanh khu vực TPHCM
- Quách Bĩnh Văn- Quản lý kinh doanh khu vực TPHCM
- Lê Thành Sơn - Quản lý kinh doanh khu vực TPHCM
- Bùi Mai Hương-Giám đốc kinh doanh ngành hàng
- Nguyễn Thị Lệ Chi-Giám đốc kinh doanh ngành hàng
- Lê Thị Thu Thủy- Giám đốc kinh doanh ngành hàng
Vì là những nhân sự cấp cao trong công ty nên có trình độ chuyên môn cao và
luôn quan tâm tới những yếu tố mang lại sự hài lòng cao nhất cho khách hàng. Để
tiến hành đầu tiên tác giả phát phiếu câu hỏi (phụ lục 1) để các thành viên tham gia
có thể liệt kê tối đa những ý kiến và quan điểm của mình về những yếu tố tác động
đến sự hài lòng của nhà thuốc về chất lượng dịch vụ phân phối dược phẩm của
32
ZPV. Sau đó tác giả tổng hợp lại tất cả ý kiến và tiến hành bước 2: thảo luận với các
thành viên nhằm nhóm các loại ý kiến gần giống nhau theo từng nhóm có trong 5
nhóm thành phần của thang đo SERVQUAL. Sau đó tác giả hướng suy nghĩ của các
thành viên vào những yếu tố còn lại có trong mô hình ban đầu nhưng các thành viên
vẫn chưa nhắc đến xem những yếu tố đó có thật sự ảnh hưởng đến sự hài lòng của
khách hàng nhà thuốc hay không.
Kết quả sau lần nghiên cứu định tính cho thấy những nhân sự cấp cao đều có ý
kiến cho rằng:
Về mức độ đáp ứng: Công ty phải luôn đáp ứng kịp thời các mong muốn hợp
lý của khách hàng về thời gian giao hàng, chính sách đổi trả hàng, các phương thức
đặt hàng…Có như vậy công ty mới làm hài lòng được khách hàng của mình
Về mức độ tin cậy: Công ty phải đảm bảo chất lượng dịch vụ cung cấp không
sai sót, nếu có thay đổi thì cần phải có sự thông báo kịp thời, đồng thời thái độ nhiệt
tình niềm nở của nhân viên đối với khách hàng cũng giữ vai trò quan trọng trong
việc làm hài lòng khách hàng
Về mức độ đồng cảm: Các nhân sự cấp cao cho rằng để góp phần thành công
trong việc làm hài lòng khách hàng, thì công ty phải có đội ngũ nhân viên luôn biết
quan tâm, chú ý và hỗ trợ những yêu cầu của khách hàng. Ngoài ra thời gian làm
việc của công ty có phù hợp với khách hàng hay không cũng ảnh hưởng không nhỏ
tới sự hài lòng của khách hàng.
Về mức độ đảm bảo: Ðội ngũ nhân viên tư vấn kinh doanh trong ngành dịch
vụ phân phối dược phẩm phải có năng lực chuyên môn và năng lực phục vụ chuyên
nghiệp. Kiến thức về thuốc, về tình hình thị trường, về các chính sách mới của nhà
nước về quản lý dược phẩm… là nhân tố hết sức quan trọng cho người nhân viên có
thể thành công được trong quá trình phục vụ khách hàng. Ngoài kiến thức chuyên
môn, người nhân viên phải có thái độ đúng đắn với khách hàng và luôn tôn trọng
33
khách hàng, điều đó cũng góp phần làm cho khách hàng tin tưởng vào công ty hơn
và an tâm sự dụng dịch vụ của công ty.
Về phương tiện vật chất hữu hình: Các trang thiết bị phục vụ cho công việc
của nhân viên như: xe giao hàng, trang phục, tài liệu quảng cáo…phải thật chuyên
nghiệp và phải đem lại hiệu quả cao nhất cho khách hàng thì mới làm hài lòng được
khách hàng một cách tốt nhất
Theo kết quả nghiên cứu cho thấy tất cả các nhân sự cấp cao của ZPV đều cho
rằng mức độ đáp ứng, mức độ tin cậy, mức độ đồng cảm, mức độ đảm bảo và
phương tiện vật chất hữu hình đều tác động đến sự hài lòng của khách hàng về chất
lượng dịch vụ phân phối dược phẩm. Do đó các thành phần của thang đo
SERVQUAL được giữ nguyên, tuy nhiên cần điều chỉnh và bổ sung một số biến
quan sát cho phù hợp với dịch vụ phân phối dược phẩm từ 22 biến ban đầu thành 31
biến. Cụ thể như sau:
Bảng 4.1 Biến quan sát của thang đo SERVQUAL được điều chỉnh bổ sung sau
STT
Diễn giải
nghiên cứu sơ bộ
Nhóm mức độ đáp ứng
1
ZPV luôn đáp ứng nhanh các đơn hàng bất ngờ hoặc khẩn cấp.
2
Nhân viên ZPV luôn sẵn sàng giúp đỡ khi Anh/Chị cần.
3
Lượng hàng hoá mà Anh/Chị cần luôn có sẵn trong kho của ZPV.
4
ZPV luôn cập nhật kịp thời những sản phẩm mới và luôn có một lượng sản phẩm đa dạng
trong kho.
5
ZPV luôn cung cấp các điều kiện thuận lợi trong việc bán hàng như: chiết khấu, tặng
quà, hạn sử dụng phù hợp và thuận lợi.
6
ZPV luôn có quy trình đặt hàng linh hoạt và dễ dàng.
7
ZPV luôn có chính sách thanh toán linh hoạt.
8
ZPV luôn cung cấp những điều kiện để việc thanh toán đơn hàng linh hoạt và dễ dàng.
9
Thủ tục trả hàng của ZPV thuận tiện và dễ dàng áp dụng.
Nhóm mức độ tin cậy
ZPV luôn giao hàng trong khoản thời gian mà công ty đã định sẵn.
10
Thời gian giữa việc đặt hàng và giao hàng của ZPV là phù hợp với Anh/Chị.
11
ZPV luôn thực hiện dịch vụ của mình đúng trong lần đầu tiên.
12
ZPV luôn giao những đơn hàng một cách chính xác và không bị thiếu hoặc dư thừa.
13
ZPV luôn giao những đơn hàng trong tình trạng tốt. (không bị hư hại)
14
Hoá đơn của ZPV luôn thể hiện đúng với đơn đặt hàng của Anh/Chị.
15
ZPV luôn cung cấp những sản phẩm với chất lượng tốt nhất.
16
34
Nhóm mức độ đồng cảm
Theo Anh/Chị, ZPV luôn thể hiện sự quan tâm đến khách hàng.
17
Theo Anh/Chị, ZPV luôn dành sự chú ý đặc biệt đến những mong muốn lớn nhất của
18
khách hàng.
Theo Anh/Chị, nhân viên ZPV luôn thể hiện sự quan tâm đến cá nhân khách hàng.
19
Theo Anh/Chị, nhân viên ZPV luôn hiểu được nhu cầu đặc biệt của khách hàng.
20
Theo Anh/Chị, ZPV bố trí thời gian làm việc thuận tiện cho việc buôn bán của khách
21
hàng.
Nhóm mức độ đảm bảo
Đối với Anh/Chị, nhân viên của ZPV luôn lịch sự, nhã nhặn.
22
Nhân viên của ZPV luôn có đủ kiến thức để trả lời các câu hỏi của Anh/Chị.
23
Nhân viên của ZPV luôn giữ đúng lời hứa với Anh/Chị.
24
Những thông tin từ nhân viên ZPV luôn rõ ràng, dễ hiểu, không gây nhầm lẫn.
25
Cách làm việc của nhân viên ZPV luôn tạo được sự tin tưởng ngày càng cao của
26
Anh/Chị.
Anh/Chị luôn cảm thấy an toàn trong mọi giao dịch của mình với công ty ZPV.
27
Nhóm phương tiện vật chất hữu hình
Theo Anh/Chị, nhân viên của ZPV có trang phục gọn gàng, lịch sự
28
Theo Anh/Chị, nhân viên của ZPV được trang bị phương tiện làm việc hiện đại.
29
Theo Anh/Chị, cơ sở vật chất của ZPV rất tốt (kho bãi, xe giao hàng, tổng đài đặt
30
hàng…)
Các phương tiện và tài liệu liên quan đến dịch vụ của ZPV trông rất cuốn hút.
31
35
Thang đo sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ phân phối dược
phẩm
Dựa trên nghiên cứu của Lassar & cộng sự (2000), thang đo sự hài lòng của
khách hàng gồm ba biến quan sát như sau:
1. Anh/Chị hoàn toàn hài lòng với chất lượng của ZPV.
2. Anh/Chị sẽ giới thiệu dịch vụ của ZPV cho những người khác cùng sử dụng.
3. Trong thời gian tới, Anh/Chị vẫn tiếp tục sử dụng dịch vụ của ZPV.
4.2.2 Nghiên cứu chính thức:
Thang đo sau khi được điều chỉnh và bổ sung thông qua nghiên cứu định tính
sẽ được tiếp tục thông qua nghiên cứu định lượng. Bảng câu hỏi chính thức được
dùng để phỏng vấn nhà thuốc gồm 34 câu tương ứng với 34 biến quan sát gồm: 9
biến thuộc mức độ đáp ứng, 7 biến thuộc mức độ tin cậy, 5 biến thuộc mức độ đồng
cảm, 6 biến thuộc mức độ đảm bảo, 4 biến thuộc phương tiện vật chất hữu hình, 3
biến dùng để đo lường mức độ hài lòng của khách hàng. Các thông tin cá nhân như
giới tính, độ tuổi, trình độ văn hoá – chuyên môn, doanh thu trung bình cũng được
thiết kế trong bảng câu hỏi theo thang đo danh xưng để đo lường sự khác biệt khi
đánh giá tầm quan trọng của các yếu tố tác động đến chất lượng dịch vụ phân phối
dược phẩm của từng nhóm khách hàng khác nhau. (phụ lục 2)
Thang đo Likert 5 bậc được sử dụng để đo lường mức độ đồng ý của khách hàng
nhà thuốc từ các phát biểu trong bảng câu hỏi, cụ thể như sau:
1 = hoàn toàn không đồng ý
2 = không đồng ý
3 = bình thường
4 = đồng ý
5 = hoàn toàn đồng ý
Đề tài đã sử dụng các thang đo danh xưng (thang đo định danh) để phân loại
khách hàng và đánh giá sự khác nhau giữa các nhóm khách hàng về sự hài lòng của
họ về chất lượng dịch vụ phân phối dược phẩm. Các đặc điểm để phân biệt như:
Giới tính, độ tuổi, trình độ văn hóa chuyên môn và thu nhập trung bình một ngày.
36
4.2.3 Phương pháp thu thập thông tin và cỡ mẫu:
Thông tin dữ liệu được thu thập thông qua điều tra các khách hàng nhà thuốc
tại TPHCM. Kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp được sử dụng để thu thập dữ liệu nhằm
tránh thất thoát và dễ dàng giúp khách hàng hiểu rõ hơn bảng câu hỏi và trả lời một
cách chính xác nhất.
Mẫu được chọn theo phương pháp thuận tiện (phi xác suất). Theo kinh nghiệm
các nhà nghiên cứu cho rằng, nếu sử dụng phương pháp ước lượng ML thì kích
thước mẫu tối thiểu phải từ 100 đến 150 (Hair & Cộng sự 1998). Cũng có nhà
nghiên cứu cho rằng kích thước mẫu tới hạn phải là 200 (Hoelter 1983). Ngoài ra
theo Bollen, 1989 thì kích thước mẫu tối thiểu là 5 mẫu cho 1 tham số cần ước
lượng. Với bảng câu hỏi sử dụng trong nghiên cứu này là 38 câu (34 câu chính thức
và 4 câu hỏi để biết đôi nét về đối tượng phỏng vấn), do đó kích thước mẫu dự kiến
đề ra là n=190 (38x5). Tổng số bảng câu hỏi phát ra là 200 bảng, tổng số bảng câu
hỏi thu về là 200 bảng. Sau khi nhập dữ liệu và làm sạch thì số bảng câu hỏi hợp lệ
được sử dụng để xử lý SPSS là 200 bảng.
37
4.2.4 Kế hoạch phân tích dữ liệu
4.2.4.1 Mã hoá số liệu
STT
Mã hoá
Diễn giải
Nhóm mức độ đáp ứng (DU)
ZPV luôn đáp ứng nhanh các đơn hàng bất ngờ hoặc khẩn cấp.
1
DU1
Nhân viên ZPV luôn sẵn sàng giúp đỡ khi Anh/Chị cần.
2
DU2
Lượng hàng hoá mà Anh/Chị cần luôn có sẵn trong kho của ZPV.
3
DU3
ZPV luôn cập nhật kịp thời những sản phẩm mới và luôn có một lượng sản phẩm đa dạng trong kho.
4
DU4
ZPV luôn cung cấp các điều kiện thuận lợi trong việc bán hàng như: chiết khấu, tặng quà, hạn sử dụng phù hợp
5
DU5
ZPV luôn có quy trình đặt hàng linh hoạt và dễ dàng.
6
DU6
ZPV luôn có chính sách thanh toán linh hoạt.
7
DU7
ZPV luôn cung cấp những điều kiện để việc thanh toán đơn hàng linh hoạt và dễ dàng.
8
DU8
Thủ tục trả hàng của ZPV thuận tiện và dễ dàng áp dụng.
9
DU9
Nhóm mức độ tin cậy (TC)
10
TC10
ZPV luôn giao hàng trong khoản thời gian mà công ty đã định sẵn.
11
TC11
Thời gian giữa việc đặt hàng và giao hàng của ZPV là phù hợp với Anh/Chị.
12
TC12
ZPV luôn thực hiện dịch vụ của mình đúng trong lần đầu tiên.
13
TC13
ZPV luôn giao những đơn hàng một cách chính xác và không bị thiếu hoặc dư thừa.
14
TC14
ZPV luôn giao những đơn hàng trong tình trạng tốt. (không bị hư hại)
15
TC15
Hoá đơn của ZPV luôn thể hiện đúng với đơn đặt hàng của Anh/Chị.
16
TC16
ZPV luôn cung cấp những sản phẩm với chất lượng tốt nhất.
Nhóm mức độ đồng cảm (DC)
17
DC17
Theo Anh/Chị, ZPV luôn thể hiện sự quan tâm đến khách hàng.
18
DC18
Theo Anh/Chị, ZPV luôn dành sự chú ý đặc biệt đến những mong muốn lớn nhất của khách hàng.
19
DC19
Theo Anh/Chị, nhân viên ZPV luôn thể hiện sự quan tâm đến cá nhân khách hàng.
20
DC20
Theo Anh/Chị, nhân viên ZPV luôn hiểu được nhu cầu đặc biệt của khách hàng.
21
DC21
Theo Anh/Chị, ZPV bố trí thời gian làm việc thuận tiện cho việc buôn bán của khách hàng.
Nhóm mức độ đảm bảo (DB)
22
DB22
Đối với Anh/Chị, nhân viên của ZPV luôn lịch sự, nhã nhặn.
23
DB23
Nhân viên của ZPV luôn có đủ kiến thức để trả lời các câu hỏi của Anh/Chị.
24
DB24
Nhân viên của ZPV luôn giữ đúng lời hứa với Anh/Chị.
25
DB25
Những thông tin từ nhân viên ZPV luôn rõ ràng, dễ hiểu, không gây nhầm lẫn.
26
DB26
Cách làm việc của nhân viên ZPV luôn tạo được sự tin tưởng ngày càng cao của Anh/Chị.
27
DB27
Anh/Chị luôn cảm thấy an toàn trong mọi giao dịch của mình với công ty ZPV.
Nhóm phương tiện vật chất hữu hình (VC)
28
VC28
Theo Anh/Chị, nhân viên của ZPV có trang phục gọn gàng, lịch sự
29
VC29
Theo Anh/Chị, nhân viên của ZPV được trang bị phương tiện làm việc hiện đại.
30
VC30
Theo Anh/Chị, cơ sở vật chất của ZPV rất tốt (kho bãi, xe giao hàng, tổng đài đặt hàng…)
31
VC31
Các phương tiện và tài liệu liên quan đến dịch vụ của ZPV trông rất cuốn hút.
Thang đo độ hài lòng của khách hàng (HL)
32
HL32
Anh/Chị hoàn toàn hài lòng với chất lượng của ZPV.
33
HL33
Anh/Chị sẽ giới thiệu dịch vụ của ZPV cho những người khác cùng sử dụng.
34
HL34
Trong thời gian tới, Anh/Chị vẫn tiếp tục sử dụng dịch vụ của ZPV.
Bảng 4.2 Mã hoá các thang đo chất lượng dịch vụ phân phối dược phẩm của ZPV
38
4.2.4.2 Phân tích hệ số Cronbach alpha
Phương pháp này cho phép người phân tích loại bỏ các biến không phù hợp và
hạn chế các biến rác trong quá trình nghiên cứu và đánh giá độ tin cậy của thang đo
thông qua hệ số Cronbach alpha. Những biến có hệ số tương quan biến tổng (item-
total correlation) nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại. Thang đo có hệ số Cronbach alpha từ 0.6
trở lên là có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm đang nghiên cứu mới
(Nunnally, 1978; Peterson, 1994; Slater, 1995). Thông thường, thang đo có
Cronbach alpha từ 0.7 đến 0.8 là sử dụng được. Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng khi
thang đo có độ tin cậy từ 0.8 trở lên đến gần 1 là thang đo lường tốt.
4.2.4.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor
Analysis)
Sau khi đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach alpha và loại đi
các biến không đảm bảo độ tin cậy. Phân tích nhân tố khám phá là kỹ thuật được sử
dụng nhằm thu nhỏ và tóm tắt các dữ liệu. Phương pháp này rất có ích cho việc xác
định các tập hợp biến cần thiết cho vấn đề nghiên cứu và được sử dụng để tìm mối
quan hệ giữa các biến với nhau.
Trong phân tích nhân tố khám phá, trị số KMO (Kaiser-Meyer – Olkin) là chỉ
số dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số KMO phải có giá trị
trong khoảng từ 0.5 đến 1 thì phân tích này mới thích hợp, còn nếu như trị số này
nhỏ hơn 0.5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với các dữ liệu.
Ngoài ra, phân tích nhân tố còn dựa vào eigenvalue để xác định số lượng nhân tố.
Chỉ những nhân tố có eigenvalue lớn hơn 1 thì mới được giữ lại trong mô hình. Ðại
lượng eigenvalue đại diện cho lượng biến thiên được giải thích bởi nhân tố . Những
nhân tố có eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ không có tác dụng tóm tắt thông tin tốt hơn một
biến gốc.
Một phần quan trọng trong bảng kết quả phân tích nhân tố là ma trận nhân tố
(component matrix) hay ma trận nhân tố khi các nhân tố được xoay (rotated
component matrix). Ma trận nhân tố chứa các hệ số biểu diễn các biến chuẩn hoá
bằng các nhân tố (mỗi biến là một đa thức của các nhân tố). Những hệ số tải nhân tố
39
(factor loading) biểu diễn tương quan giữa các biến và các nhân tố. Hệ số này cho
biết nhân tố và biến cố liên quan chặt chẽ với nhau. Nghiên cứu sử dụng phương
pháp trích nhân tố principal components nên các hệ số tải nhân tố phải có trọng số
lớn hơn 0.5 thì mới đạt yêu cầu.
4.2.4.4 Phân tích hồi quy và phân tích tương quan
Phân tích hồi quy và phân tích tương quan để thấy được mối quan hệ giữa các
thành phần tác động đến chất lượng dịch vụ phân phối dược phẩm và mức độ tác
động của các thành phần này đến sự hài lòng của khách hàng.
4.2.4.5 Phân tích Oneway- Anova và kiến nghị giải pháp
Sau cùng tác giả sử dụng phân tích Oneway-Anova để kiểm định có sự khác
biệt hay không về mức độ hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ phân
phối dược phẩm theo đặc điểm giới tính, độ tuổi, trình độ văn hoá, và doanh thu.
Kết quả thu được sau những phân tích này sẽ là căn cứ nhận diện để tác giả đề xuất
giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ phân phối dược phẩm của công ty ZPV.
4.3 Kết quả nghiên cứu
4.3.1 Thông tin mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành phỏng vấn 200 mẫu. Mẫu được lựa chọn theo
phương pháp thuận tiện (phi xác suất) đối với những nhà thuốc là khách hàng của
ZPV tại TPHCM. Sau khi tiến hành điều tra, thu thập thông tin và xử lý số liệu, mẫu
nghiên cứu có những thông tin như sau: (phụ lục 3)
Về giới tính: Trong nghiên cứu được phân chia như sau: Có 55 nhà thuốc có
người được phỏng vấn là nam trong tổng số 200 bảng câu hỏi hợp lệ (chiếm 27,5%)
và có 145 trường hợp là nữ (chiếm tỉ lệ là 72,5%). Trong mẫu nghiên cứu này cho
thấy tỷ lệ giới tính có sự chênh lệch nhiều giữa nam và nữ chịu trách nhiệm giao
dịch chính ở nhà thuốc với các công ty phân phối dược phẩm.
Về độ tuổi: Có 24 trường hợp nhỏ hơn 25 tuổi (chiếm 12%), có 95 trường
hợp từ 25 đến 34 tuổi (chiếm tỷ lệ khá cao 47,5%), có 43 trường hợp có độ tuổi từ
35 đến 45 tuổi (chiếm 21,5%), và số còn lại là 38 trường hợp trên 45 tuổi (chiếm tỷ
lệ 19%).
40
Về trình độ văn hóa chuyên môn: Có 35 trường hợp có bằng dược tá
(chiếm tỉ lệ 17,5%), 110 trường hợp là dược sĩ trung học (chiếm tỉ lệ rất cao 55%),
39 trường hợp là dược sĩ đại học (chiếm 19,5%), số còn lại không có chuyên môn
về dược nhưng họ vẫn chịu trách nhiệm giao dịch với các công ty phân phối là 16
(chiếm tỉ lệ thấp nhất 8%)
Về doanh thu trung bình mỗi ngày: Có 24 trường hợp dưới 2 triệu mỗi
ngày (chiếm 12%), và cao nhất có 88 trường hợp từ 2 đến 5 triệu (chiếm tỷ lệ 44%),
và tiếp theo là những trường hợp có doanh thu trung bình mỗi ngày từ 5 đến 10 triệu
là 66 (chiếm tỷ lệ 33%). Còn lại là những nhà thuốc có thu nhập mỗi ngày rất cao
trên 10 triệu có 22 trường hợp (chiếm tỷ lệ 11%). Điều này cho thấy đa số khách
hàng trong nghiên cứu này có doanh thu trung bình từ 2 đến 10 triệu, đây cũng là
lượng khách hàng lớn nhất của ZPV.
4.3.2 Kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha
4.3.2.1 Thang đo chất lượng dịch vụ
Tiến hành kiểm định hệ số Cronbach Alpha của 31 biến quan sát, kết quả thể
hiện ở (bảng 4.3) cho thấy hệ số Cronbach Alpha của các yếu tố thang đo đều đạt
(>0.7), vì vậy, tất cả các biến đều được đưa vào trong phân tích EFA tiếp theo.
Bảng 4.3: Hệ số tin cậy Cronbach Alpha của các thành phần thang đo chất
lượng dịch vụ
Biến
Trung bình thang
Phương sai thang đo
Tương quan biến
Alpha nếu loại biến
quan sát
đo nếu loại biến
nếu loại biến
tổng
Mức độ đáp ứng
.6590
.8694
24.9240
DU1
31.2750
.5428
.8787
26.5568
DU2
30.8950
.5160
.8806
26.9344
DU3
30.7650
.5806
.8759
26.1415
DU4
30.9350
.6039
.8742
25.2909
DU5
30.8400
.5696
.8768
26.0279
DU6
30.8350
.7667
.8596
23.8778
DU7
30.9600
.7407
.8621
24.1760
DU8
30.9300
.7080
.8650
23.8731
DU9
30.9650
Alpha = .8843
41
Mức độ tin cậy
12.9306
TC10
24.3450
.6296
.8367
12.7666
TC11
24.3350
.6566
.8329
12.8973
TC12
24.3350
.5716
.8451
12.4904
TC13
24.3900
.6663
.8312
12.5451
TC14
24.2400
.6274
0.837
13.3137
TC15
24.2300
.5355
.8495
12.4985
TC16
24.3450
.6752
.8299
Alpha = .8575
Mức độ đồng cảm
6.3778
DC17
15.2100
.5322
.8144
6.5729
DC18
15.2000
.5779
.7961
6.3525
DC19
15.0650
.6714
.7688
6.3145
DC20
15.2050
.6358
.7789
6.8040
DC21
15.2000
.6884
.7710
Alpha = .8209
Mức độ đảm bảo
8.5556
DB22
20.4150
.6434
0.818
8.9567
DB23
20.4100
.5435
.8381
8.9045
DB24
20.3000
.6621
.8152
9.0089
DB25
20.1900
.6425
.8189
8.6677
DB26
20.3400
.6264
.8214
8.7186
DB27
20.2450
.6591
.8150
Alpha = .8464
Phương tiện vật chất hữu hình
3.2667
VC28
11.6400
.3741
.7309
2.9692
VC29
11.8250
.4894
0.667
2.9089
VC30
11.6250
.5851
.6134
2.5788
VC31
11.7100
.5918
.6014
Alpha = .7187
42
4.3.2.2 Thang đo mức độ hài lòng của khách hàng
Hệ số Cronbach Alpha của thang đo khái niệm mức độ hài lòng của nhà thuốc
đạt giá trị .7664 (>0.7). Vì vậy các biến đo lường thành phần này đều được sử dụng
trong phân tích EFA tiếp theo.
Bảng 4.4: Hệ số tin cậy Cronbach Alpha của mức độ hài lòng
Biến quan
Trung bình thang đo
Phương sai thang đo
Tương quan biến
Alpha nếu loại
sát
nếu loại biến
nếu loại biến
tổng
biến
Mức độ hài lòng
1.7656
.5672
.7206
HL32
8.385
1.5529
.6356
.6438
HL33
8.43
1.7236
.5963
.6892
HL34
8.245
Alpha = .7664
4.3.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA
4.3.3.1 Thang đo chất lượng dịch vụ
Sau khi kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha. Thang đo
chất lượng dịch vụ được đánh giá bằng 31 biến quan sát. Và mức độ hội tụ của các
biến quan sát thành phần tiếp tục được đánh giá thông qua phương pháp phân tích
nhân tố khám phá EFA.
Kiểm định KMO và Bartlett's trong phân tích nhân tố cho thấy hệ số KMO khá
cao (bằng 0.910) với mức ý nghĩa bằng 0 (sig = 0.000) cho thấy phân tích nhân tố
EFA rất thích hợp.
Hệ số KMO
Hệ số KMO
Kiểm định Bartlett
Xấp xỉ chi-Bình Phương
2253.940
df
210
Sig.
.000
Bảng 4.5: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett's thang đo chất lượng dịch vụ (lần 4)
43
Bảng 4.6 :Kết quả phân tích EFA của thang đo chất lượng dịch vụ
Lần 1:
Nhân tố
2
3
4
5
6
1
.770
du8
.743
du7
.658
du9
.640
du6
.631
du5
.614
du1
du2
du4
.736
db25
.658
db24
.592
db26
.584
db27
tc15
db23
db22
dc18
tc14
.724
tc13
.697
tc12
.643
tc16
.581
tc10
.542
tc11
.504
dc17
vc29
.725
vc31
.646
vc30
.611
dc20
dc21
.865
dc19
.823
vc28
.564
du3
.532
Ma trận xoay nhân tố
44
Lần 4:
Nhân tố
1
2
3
4
5
du8
.813
du7
.785
du9
.677
du6
.671
du1
.633
du5
.555
tc13
.753
tc14
.744
tc12
.670
tc16
.653
tc10
.607
tc11
.591
db25
.799
db24
.683
db27
.579
db26
.547
dc21
.892
dc19
.861
vc29
.849
vc31
.653
vc30
.642
1.038
Eligenvalue
8.683
1.703
1.287
1.269
4.941
Phương sai rút trích (%)
41.349
8.110
6.130
6.044
.7309
Cronbach Alpha
.8677
.8495
.8088
.9436
Ma trận xoay nhân tố
Qua 4 lần rút trích nhân tố theo phương pháp mặc định là rút các thành phần
chính và loại bỏ dần những biến có loading factor không đủ mạnh (<0.5). Kết quả
thu được thể hiện trong bảng 4.6 cho thấy sau khi loại bỏ các biến không đảm bảo
độ tin cậy, thang đo còn lại 21 biến được trích thành 5 nhóm nhân tố với tổng
45
phương sai trích được là 66.574% đạt yêu cầu (vì >50%). (Phụ lục 4). Kết quả cũng
cho thấy có một số thay đổi về biến quan sát giữa các nhân tố đánh giá chất lượng
dịch vụ phân phối dược phẩm ban đầu theo mô hình nghiên cứu lý thuyết. Nhân tố
số 1 là nhóm các thành phần thang đo mức độ đáp ứng (gồm các biến DU1,
DU5,DU6, DU7, DU8, DU9). Nhân tố số 2 gồm các thành phần thang đo mức độ
tin cậy (gồm các biến TC10, TC11, TC12, TC13, TC 14, TC16).Nhân tố số 3 gồm
các thành phần thang đo mức độ đảm bảo (gồm các biến DB24, DB25, DB26,
DB27). Nhân tố số 4 là thang đo mức độ đồng cảm (gồm các biến DC19, DC21).
Tiếp đến là nhóm nhân tố thứ 5 gồm các yếu tố đo lường phương tiện vật chất hữu
hình (gồm các biến VC29, VC30, VC31).
Sau đó, tác giả đã tiến hành kiểm định lại 5 nhân tố trích được từ bảng 4.6
bằng hệ số Cronbach Alpha. Kết quả cho thấy cả 5 nhân tố đều có hệ số Cronbach
Alpha >0.7. Thang đo đã được kiểm định, đạt yêu cầu về các thông số. Do đó bảng
EFA lần thứ 4 cũng là bảng cuối cùng vì không có sự loại bỏ các biến tiếp tục.
4.3.3.2 Thang đo mức độ hài lòng
Kiểm định KMO và Bartlett's trong phân tích nhân tố về mức độ hài lòng cho
thấy hệ số KMO 0.691 (>0.6) với mức ý nghĩa bằng 0 (sig = 0.000) cho thấy phân
tích nhân tố EFA rất thích hợp.
Hệ số KMO
.691
Kiểm định
Xấp xỉ. Chi-Bình Phương
152.825
Bartlett
df
3
Sig.
.000
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett's về sự hài lòng của khách hàng
46
Đối với thang đo mức độ hài lòng của nhà thuốc trích được 1 nhân tố tại
eligenvalue là 2.045 và phương sai trích được là 66.168 % (>50%). Hơn nữa hệ số
Cronbach Alpha là 0.776 (>0.7). Như vậy các biến quan sát của thang đo này đạt
yêu cầu cho các phân tích tiếp theo.
Bảng 4.8: Kết quả EFA của thang đo mức độ hài lòng của nhà thuốc.
Nhân tố
.850
hl33
.824
hl34
.803
hl32
2.045
Eligenvalue
66.168
Phương sai rút trích (%)
.7664
Cronbach Alpha
Ma trận nhân tố
4.3.3.3 Điều chỉnh thang đo chất lượng dịch vụ phân phối dược
phẩm
Như vậy dựa trên kết quả phân tích EFA ở bảng 4.6 cho thấy vẫn giữ nguyên
được 5 nhân tố tác động như ban đầu gồm: mức độ đáp ứng, mức độ tin cậy, mức
độ đồng cảm, mức độ đảm bảo và phương tiện vật chất hữu hình, do đó mô hình
nghiên cứu ban đầu vẫn được giữ nguyên. Kết quả phân tích EFA còn cho thấy có
sự loại bớt các biến quan sát, do đó thang đo chất lượng phân phối dược phẩm sau
khi phân tích và kiểm định còn lại 21 biến quan sát đo lường cho 5 nhân tố (bảng
4.9)
47
Bảng 4.9: Thang đo chất lượng dịch vụ phân phối dược phẩm sau khi phân
Nhóm mức độ đáp ứng (DU)
1
ZPV luôn đáp ứng nhanh các đơn hàng bất ngờ hoặc khẩn cấp.
ZPV luôn cung cấp các điều kiện thuận lợi trong việc bán hàng như: chiết khấu, tặng
5
quà, hạn sử dụng phù hợp và thuận lợi.
6
ZPV luôn có quy trình đặt hàng linh hoạt và dễ dàng.
7
ZPV luôn có chính sách thanh toán linh hoạt.
8
ZPV luôn cung cấp những điều kiện để việc thanh toán đơn hàng linh hoạt và dễ dàng.
9
Thủ tục trả hàng của ZPV thuận tiện và dễ dàng áp dụng.
Nhóm mức độ tin cậy (TC)
10
ZPV luôn giao hàng trong khoản thời gian mà công ty đã định sẵn.
11
Thời gian giữa việc đặt hàng và giao hàng của ZPV là phù hợp với Anh/Chị.
12
ZPV luôn thực hiện dịch vụ của mình đúng trong lần đầu tiên.
13
ZPV luôn giao những đơn hàng một cách chính xác và không bị thiếu hoặc dư thừa.
14
ZPV luôn giao những đơn hàng trong tình trạng tốt. (không bị hư hại)
16
ZPV luôn cung cấp những sản phẩm với chất lượng tốt nhất.
Nhóm mức độ đồng cảm (DC)
19
Theo Anh/Chị, nhân viên ZPV luôn thể hiện sự quan tâm đến cá nhân khách hàng.
Theo Anh/Chị, ZPV bố trí thời gian làm việc thuận tiện cho việc buôn bán của khách
21
hàng.
Nhóm mức độ đảm bảo (DB)
24
Nhân viên của ZPV luôn giữ đúng lời hứa với Anh/Chị.
25
Những thông tin từ nhân viên ZPV luôn rõ ràng, dễ hiểu, không gây nhầm lẫn.
Cách làm việc của nhân viên ZPV luôn tạo được sự tin tưởng ngày càng cao của
26
Anh/Chị.
27
Anh/Chị luôn cảm thấy an toàn trong mọi giao dịch của mình với công ty ZPV.
Nhóm phương tiện vật chất hữu hình (VC)
29
Theo Anh/Chị, nhân viên của ZPV được trang bị phương tiện làm việc hiện đại.
Theo Anh/Chị, cơ sở vật chất của ZPV rất tốt (kho bãi, xe giao hàng, tổng đài đặt
30
hàng…)
31
Các phương tiện và tài liệu liên quan đến dịch vụ của ZPV trông rất cuốn hút
tích EFA
48
4.3.3.4 Mức độ đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch
vụ của ZPV
Với thang điểm từ 1 (hoàn tòan không đồng ý) đến 5 (hòan toàn đồng ý), kết
quả cho thấy cả 5 yếu tố đạt mức điểm trên trung bình đó là mức độ đáp ứng, mức
độ tin cậy, mức độ đồng cảm, mức độ đảm bảo và phương tiện vật chất hữu hình.
Trong 5 yếu tố trên, 2 nhóm mức độ là đảm bảo và tin cậy là được đánh giá cao nhất
4.1112 và 4.0383, ZPV cần duy trì mức độ hài lòng của khách hàng ở mức cao ổn
định đối với 2 yếu tố này. 3 yếu tố còn lại tương đối bằng nhau và ZPV cần chú ý
hơn đến 3 nhóm yếu tố này để nâng cao chất lượng dịch vụ phân phối dược phẩm
của mình.
Bảng 4.10: Trung bình các yếu tố thang đo chất lượng dịch vụ của ZPV
Độ lệch
Số mẫu
Tối thiểu
Tối đa
Trung bình
chuẩn
Đáp ứng
200
1.67
5.00
3.8325
.70186
Tin Cậy
200
2.50
5.00
4.0383
.60813
Đồng cảm
200
2.00
5.00
3.8375
.72107
Đảm bảo
200
2.25
5.00
4.1112
.60239
Vật chất hữu hình
200
2.00
5.00
3.8800
.60247
Mẫu hợp lệ
200
Descriptive Statistics
4.3.4 Phân tích hồi quy và phân tích tương quan
4.3.4.1 Phân tích hồi quy
Để kiểm định sự phù hợp giữa các thành phần chất lượng và sự hài lòng của
nhà thuốc, tác giả sử dụng hàm hồi quy tuyến tính bội với phương pháp đưa vào
một lượt (Enter). Như vậy 5 thành phần chất lượng dịch vụ là biến độc lập
Independents và sự hài lòng của thực khách là biến phụ thuộc – Dependent sẽ được
đưa vào chạy hồi quy cùng một lúc. Kết quả nhận được cho thấy mức ý nghĩa sig.
rất nhỏ (0.00) chứng minh cho sự phù hợp của mô hình.
49
Hệ số R2 hiệu chỉnh = 0.668 nghĩa là mô hình hồi quy tuyến tính bội đã xây
dựng phù hợp với tập dữ liệu là 66.8%. Nói cách khác, khoảng 66.8% khác biệt của
mức độ hài lòng có thể được giải thích bởi sự khác biệt của 5 nhân tố đáp ứng, tin
cậy, đồng cảm, đảm bảo và phương tiện vật chất hữu hình (bảng 4.11 và phụ lục 5).
Bảng 4.11: Hệ số xác định sự phù hợp của mô hình
Adjusted R Bình Phương
Model
R
R Bình Phương
hiệu chỉnh
Ước lượng lỗi chuẩn
1
.822(a)
.676
.668
.35357
a Predictors: (Constant), Vat Chat Huu Hinh, Dong Cam, Tin Cay, Dap Ung, Dam Bao
Model Summary
Kiểm tra phần dư cho thấy phân phối phần dư xấp xỉ chuẩn với trung bình
Mean = 0 và độ lệch chuẩn Std. Dev. = 0.99 tức là gần bằng một (phụ lục 5), do đó
có thể kết luận rằng giả thuyết phân phối chuẩn không bị vi phạm khi sử dụng
3 0
2 0
1 0
S t d . D e v = . 9 9
M e a n = 0 . 0 0
N = 2 0 0 . 0 0
0
-
-
-
-
-
-
.
.
1
1
2
2
2
7
2
2
1
1
.
.
.
.
.
.
7
2
5
5
2
7
2
7
.
.
.
.
7
2
7
2
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
S t a n d a r d i z e d R e s i d u a l
phương pháp hồi quy bội.
Biểu đồ: Kiểm định phần dư
50
Gọi: Y- Sự hài lòng của nhà thuốc về chất lượng dịch vụ của ZPV
X1- Mức độ đáp ứng
X2- Mức độ tin cậy
X3- Mức độ đồng cảm
X4- Mức độ đảm bảo
X5- Phương tiện hữu hình
Bảng 4.12: Hệ số của phương trình hồi quy
Model
Hệ số không chuẩn hóa
Hệ số chuẩn hóa
t
Sig.
B
Lỗi chuẩn
Beta
1
Hệ số không đổi
.179
.205
.872
.384
.051
.070
Đáp ứng
.062
1.209
.228
.060
.274
Tin Cậy
.276
4.622
.000
.043
.099
Đồng cảm
.084
1.980
.049
.063
.383
Đảm bảo
.390
6.231
.000
Vật chất hữu
.051
.182
.185
3.630
.000
hình
Hệ số
a Dependent Variable: Muc Do Hai Long
Trong 5 nhân tố đo lường sự hài lòng nêu trên, chỉ có 4 nhân tố có ảnh hưởng
đáng kể đến mức độ hài lòng của khách hàng, đó là nhân tố tin cậy, đồng cảm, đảm
bảo và phương tiện vật chất hữu hình (với mức ý nghĩa sig < 0.05). Một nhân tố còn
lại là nhân tố đáp ứng (sig bằng 0.228) có mức ý nghĩa >0.05 nên nhân tố này ảnh
hưởng không đáng kể đến mức độ hài lòng của khách hàng. Tức là, ta chỉ chấp nhận
4 trong số 5 giả thuyết đã đặt ra, đó là giả thuyết H2, H3, H4 và H5.
Do đó, phương trình hồi quy tuyến tính được viết như sau:
Y= 0.179 + 0.274X2 + 0.099X3 + 0,383X4 + 0.182X5
Các hệ số hồi quy mang dấu dương thể hiện các yếu tố trong mô hình hồi quy
trên ảnh hưởng tỉ lệ thuận đến sự hài lòng của khách hàng.
51
Như vậy, theo phương trình trên, có 4 nhân có ảnh hưởng quan trọng đến sự
hài lòng của nhà thuốc về chất lượng dịch vụ phân phối dược phẩm. Thứ tự tầm
quan trọng của từng yếu tố phụ thuộc vào giá trị tuyệt đối của hệ số Beta. Nhân tố
nào có hệ số Beta càng lớn thì mức độ tác động đến sự hài lòng càng nhiều. Từ kết
quả của phương trình trên cho thấy sự hài lòng của nhà thuốc về chất lượng dịch vụ
phân phối dược phẩm của ZPV chịu tác động nhiều nhất bởi nhân tố mức độ đảm
bảo (B=0.383), kế đến là nhân tố mức độ tin cậy (B=0.274), tiếp theo là 2 nhân tố
đồng cảm và phương tiện vật chất hữu hình (B3=0.182, B2=0.099).Từ kết quả trên
cho thấy rằng ZPV có thể tác động đến các biến trong phương trình nhằm gia tăng
sự hài lòng của nhà thuốc theo hướng cải thiện các nhân tố này.
4.3.4.2 Phân tích tương quan
Tác giả sử dụng hệ số tương quan tuyến tính r (Pearson Correlation
Coefficient) để kiểm định sự tương quan giữa 4 thành phần chất lượng dịch vụ và
sự hài lòng.
52
Bảng 4.13: Hệ số tương quan
Tin cậy
Đồng
Đảm bảo Vật chất
Mức độ
cảm
hữu hình
hài lòng
Tin cậy
Tương Quan Pearson 1
.445(**)
.687(**)
.431(**)
.701(**)
.000
.
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
200
200
N
200
200
200
1
Đồng cảm
Tương Quan Pearson .445(**)
.486(**)
.381(**)
.514(**)
.
.000
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
200
200
N
200
200
200
Đảm bảo
Tương Quan Pearson .687(**)
.486(**)
.494(**)
.751(**)
1
.000
.000
Sig. (2-tailed)
.
.000
.000
200
200
N
200
200
200
Vật chất hữu
Tương Quan Pearson
.431(**)
.381(**)
.494(**)
.564(**)
1
hình
.000
.000
Sig. (2-tailed)
.000
.
.000
200
200
N
200
200
200
Mức độ hài
Tương Quan Pearson
1
.701(**)
.514(**)
.751(**)
.564(**)
lòng
.000
.000
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.
200
200
N
200
200
200
Tương quan
** Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
Phân tích tương quan (bảng 4.13) cho thấy mối tương quan giữa 4 nhân tố cấu
thành thang đo chất lượng dịch vụ phân phối dược phẩm với nhau cùng với sự hài
lòng của nhà thuốc về chất lượng dịch vụ phân phối. Các giá trị sig. đều nhỏ (=0.00)
do vậy chúng đều có ý nghĩa về mặt thống kê. Đồng thời những mối liên hệ này là
cùng chiều và có tương quan giữa các thành phần chất lượng dịch vụ, cũng như có
sự tương quan giữa thành phần chất lượng dịch vụ với sự hài lòng của khách hàng.
Sau khi phân tích hồi quy và tương quan, ta có thể chấp nhận các giả thiết đã đặt ra
từ mô hình nghiên cứu như sau:
53
H2 - Thành phần tin cậy được đánh giá càng nhiều thì sự hài lòng của khách
hàng càng cao và ngược lại. Hay nói cách khác thành phần tin cậy và sự hài lòng
của khách hàng có quan hệ cùng chiều.
H3 -Thành phần đồng cảm được đánh giá càng nhiều thì sự hài lòng của khách
hàng càng cao và ngược lại. Hay nói cách khác thành phần đồng cảm và sự hài lòng
của khách hàng có quan hệ cùng chiều.
H4 - Thành phần đảm bảo được đánh giá càng nhiều thì sự hài lòng của khách
hàng càng cao và ngược lại. Hay nói cách khác thành phần đảm bảo và sự hài lòng
của khách hàng có quan hệ cùng chiều.
H5 -Thành phần phương tiện vật chất hữu hình được đánh giá càng nhiều thì
sự hài lòng của khách hàng càng cao và ngược lại. Hay nói cách khác thành phần
phương tiện vật chất hữu hình và sự hài lòng của khách hàng có quan hệ cùng
chiều.
4.3.5 Phân tích phương sai một yếu tố (Oneway Anova)
Sau khi thang đo đã được xử lý, tác giả tiếp tục thực hiện phân tích phương sai
1 yếu tố để kiểm định có sự khác biệt của một số yếu tố như: giới tính, độ tuổi, trình
độ văn hóa, và doanh thu trung bình một ngày đến mức độ hài lòng của khách hàng
về chất lượng dịch vụ phân phối dược phẩm hay không? Kết quả phân tích (phụ lục
6) cho thấy:
Về giới tính: Kết quả cho thấy giá trị sig = 0.234 >0.05, do đó với mức ý
nghĩa 5% thì kết luận rằng không có sự khác biệt về mức độ hài lòng giữa những
trường hợp người được phỏng vấn là nam hoặc nữ đối với chất lượng dịch vụ phân
phối dược phẩm
Về độ tuổi: Kết quả cho thấy không có sự khác biệt về sự hài lòng đối với
chất lượng dịch vụ dịch vụ phân phối dược phẩm giữa các nhóm khách hàng có
những độ tuổi khác nhau.(Giá trị sig = 0.144>0.05)
Về trình độ văn hóa: Trong bảng phân tích phương sai, giá trị Sig là 0.338
cho thấy giả thuyết có sự khác biệt về sự hài lòng đối với chất lượng dịch vụ phân
phối dược phẩm giữa những nhóm khách hàng có trình độ văn hóa khác nhau bị bác
54
bỏ và không có ý nghĩa về mặt thống kê. Vì vậy nghiên cứu có thể kết luận rằng
không có sự khác biệt về đánh giá chất lượng dịch vụ dịch vụ phân phối dược phẩm
của ZPV giữa những nhóm khách có trình độ văn hóa khác nhau.
Về doanh thu trung bình một ngày: Kết quả cho thấy không có sự khác biệt
về sự hài lòng chất lượng dịch vụ dịch vụ phân phối dược phẩm giữa những nhà
thuốc có doanh thu trung bình mỗi ngày khác nhau. (Giá trị sig = 0.683>0.05).
4.4 Tóm Tắt
Chương 4 tác giả đã trình bày phương pháp thiết kế nghiên cứu và kết quả
nghiên cứu những nhân tố tác động đến chất luợng dịch vụ phân phối dược phẩm và
tác động của những nhân tố này đến sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ
của công ty ZPV. Sau khi đo luờng và phân tích các yếu tố, kết quả cho thấy có 4
yếu tố tác động đến chất luợng dịch vụ phân phối dược phẩm , và đuợc sắp xếp theo
một trình tự mức độ quan trọng giảm dần, sự hài lòng của nhà thuốc về chất lượng
dịch vụ phân phối dược phẩm của ZPV chịu tác động nhiều nhất bởi nhân tố mức
độ đảm bảo (B=0.383), kế đến là nhân tố mức độ tin cậy (B=0.274), tiếp theo là 2
nhân tố đồng cảm và phương tiện vật chất hữu hình (B3=0.182, B2=0.099). Ngoài
ra, cả 4 yếu tố này đều có mối liên hệ cùng chiều với sự hài lòng của khách hàng.
Dựa vào kết quả nghiên cứu ở chuong 4, tác giả sẽ dề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao chất luợng dịch vụ phân phối dược phẩm tại công ty ZPV ở chương
tiếp theo.
55
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ PHÂN PHỐI DƯỢC PHẨM CỦA
CÔNG TY ZPV
Như chúng ta đã biết, nhu cầu của xã hội về dược phẩm ngày càng tăng, do đó
thị trường phân phối dược phẩm có sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt. Vì vậy, công
ty nào giành được sự hài lòng lớn nhất từ khách hàng thì công ty đó sẽ có khả năng
chiếm được thị trường. Muốn được như vậy công ty cần phải xây dựng những
phương pháp nhằm nâng cao sự hài lòng của khách hàng. Qua phân tích dữ liệu
khảo sát từ 200 nhà thuốc tại TPHCM của Công ty TNHH Zuellig Pharma Việt
Nam ở trên, tác giả kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao mức độ hài lòng của
khách hàng đối với dịch vụ phân phối dược phẩm của công ty ZPV như sau:
5.1 Mức độ đảm bảo
Theo như phương trình hồi quy ở trên, ta thấy thành phần đảm bảo tác động
nhiều nhất đối với sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ của công ty ZPV. Theo
như kết quả khảo sát, thành phần đảm bảo thể hiện qua việc nhân viên của ZPV giữ
đúng lời hứa với khách hàng, thông tin cung cấp từ nhân viên luôn dễ hiểu, nhân
viên tạo được sự tin tưởng cho khách hàng và khách hàng cảm thấy yên tâm trong
giao dịch với ZPV. Do đó công ty cần tập trung đẩy mạnh thực hiện những yếu tố
này bằng một số giải pháp sau:
5.1.1 Đào tạo đội ngũ nhân viên có tác phong và thái độ làm việc đúng đắn
với khách hàng:
Nhân viên là người mà khách hàng tiếp xúc trong tất cả giao dịch với công ty.
Các hành vi, cử chỉ của nhân viên sẽ gây ấn tượng với khách hàng, ấn tượng của
khách hàng đối với nhân viên cũng chính là ấn tượng đối với công ty. Vì vậy việc
đào tạo đội ngũ nhân viên là công việc phải được ưu tiên thực hiện đầu tiên.
Việc đào tạo nhân viên phải tập trung vào những khía cạnh sau:
56
Nhân viên phải cư xử một cách tôn trọng đối với khách hàng
Nếu công ty và nhân viên của công ty không đối xử với khách hàng một cách
tôn trọng theo cách họ xứng đáng được có thì khách hàng sẽ từ bỏ công ty. Công ty
cần phải làm cho nhân viên nhận ra tầm quan trọng của việc tôn trọng khách hàng
và thấy được những hậu quả nếu họ không tôn trọng khách hàng.
Nếu như công ty chỉ chú trọng đầu tư tài chính vào sản phẩm, công nghệ mà quên đi
việc đào tạo con người, đặc biệt là đội ngũ bán hàng và dịch vụ khách hàng thì công
ty có khả năng bị thua lỗ, mất vị thế cạnh tranh của mình trên thị trường. Quy trình
và dịch vụ của công ty dù có tốt đến đâu mà đội ngũ bán hàng và dịch vụ khách
hàng lơ là với khách hàng hay không tôn trọng khách hàng cũng làm cho công ty
lãng phí công sức đầu tư vào quy trình và sản phẩm. Mặt khác, ấn tượng xấu của
khách hàng về công ty bao giờ cũng lan truyền giữa các khách hàng nhanh hơn là
các ấn tượng tốt. Giữa các khách hàng với nhau luôn có một mạng lưới lan truyền
thông tin nhanh chóng, vì vậy công ty mà để lại ấn tượng xấu với một khách hàng
thì vô hình chung công ty đã mất lòng tin với nhiều khách hàng khác. Ban lãnh đạo
của công ty cần phải giải thích cho nhân viên rõ tác động lâu dài nếu công ty có
dịch vụ khách hàng kém.
Đảm bảo nhân viên có đầy đủ kiến thức để giải đáp tất cả những câu hỏi
của khách hàng về lĩnh vựu mình đảm trách
Đối với nhân viên bán hàng, công ty cần có khóa đào tạo về tất cả các sản
phẩm mà công ty phân phối. Cũng như cung cấp thường xuyên và kịp thời những
thông tin thị trường liên quan đến dược phẩm. Công ty cũng nên cập nhật thường
xuyên những chính sách mới của công ty. Công ty cần phải đảm bảo rằng nhân viên
bán hàng biết rõ tất cả các sản phẩm công ty đang có và tính năng của chúng. Có 2
nguyên nhân bắt buộc nhân viên bán hàng cần nắm rõ sản phẩm của công ty. Thứ
nhất, dược phẩm rất phong phú và đa dạng, nhiều chủng loại, tên của sản phẩm khó
nhớ và dễ nhầm lẫn. Điển hình như ZPV hiện nay đang phân phối cho khoảng 700
sản phẩm dược. Do đó, nhân viên cần phải biết những sản phẩm này để khi khách
hàng hỏi thì có thể giải đáp cho khách hàng. Thứ hai, khách hàng có thể đặt hàng
57
qua nhân viên bán hàng. Nếu bản thân nhân viên không chắc chắn rằng công ty có
sản phẩm đó thì làm sao có thể nhận đơn đặt hàng từ khách hàng.
Đối với nhân viên giao hàng và dịch vụ khách hàng, công ty cần chú trọng đào
tạo thái độ phục vụ ân cần, luôn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu hợp lý của khách hàng.
Ngoài ra cũng phải đào tạo cho nhân viên biết cách từ chối những yêu cầu không
hợp lý từ khách hàng mà vẫn không làm phiền lòng họ. Cũng như nhân viên bán
hàng, họ cũng cần công ty cập nhật những thông tin về chính sách và thị trường kịp
thời để họ có thể cung cấp cho khách hàng khi cần.
Đào tạo nhân viên kỹ năng mềm giúp họ giúp họ làm việc hiệu quả hơn
Đối với nhân viên bán hàng, kỹ năng bán hàng tốt là một trong những yếu tố
quan trọng trong công cuộc làm hài lòng khách hàng. Việc trang bị những kỹ năng
và kiến thức bán hàng đầy đủ cho nhân viên để nhân viên thực hiện việc bán hàng
một cách chuyên nghiệp với khách hàng sẽ để lại ấn tượng tốt trong khách hàng.
Điều này sẽ khiến họ mua hàng của công ty trong những lần sau. Một quy trình bán
hàng có thể trải qua nhiều giai đoạn như: chào hỏi khách hàng, tìm hiểu nhu cầu của
khách hàng, xác định đơn đặt hàng (hàng hóa, giá cả, giao hàng…), tư vấn cho
khách hàng, cách kết thúc cuộc nói chuyện, theo dõi đơn hàng. Vì vậy, việc đào tạo
phải cung cấp cho nhân viên các kỹ năng thực hiện các giai đoạn bán hàng này.
Ngoài ra họ cần phải có những kỹ năng như đặt câu hỏi mỡ khám phá nhu cấu
khách hàng, cách giải quyết phản bác khách hàng, kỹ năng thuyết phục và thương
thảo.
Đối với nhân viên giao hàng và dịch vụ khách hàng, công ty phải đào tạo họ
cách giao tiếp với khách hàng một cách hiệu quả, giọng nói với khách hàng cũng rất
quan trọng trong sự thành công trong công việc của họ. Kỹ năng quản lý thời gian
cũng rất cần thiết đối với nhân viên giao hàng.
Ngoài ra, việc đào tạo kỹ năng phải được thực hiện thường xuyên, chứ không phải
chỉ thực hiện một lần duy nhất. Công ty cần phải có kế hoạch đào tạo lâu dài và
phải tìm hiểu xem nhân viên còn yếu ở những điểm nào mà xoáy sâu vào những
điểm đó.
58
Đào tạo nhân viên giao tiếp một cách tự tin với khách hàng
Tự tin là một việc khó khăn, không phải ai cũng có được sự tự tin. Kỹ năng
giao tiếp tự tin có thể được xây dựng theo thời gian, tuy nhiên, đối với rất nhiều
người, đó là một thách thức lâu dài. Có đủ tự tin để nói chuyện với khách hàng
không có nghĩa là nhân viên nên ngồi xuống với họ và có một cuộc trò chuyện bốn
giờ về những tác động của sự nóng lên toàn cầu hoặc kể chuyện cười. Nó chỉ đơn
giản là họ có đủ tự tin để tương tác với khách hàng về các chủ đề nhu cầu của khách
hàng hoặc mong muốn mua hàng hóa hoặc dịch vụ của họ.
Do đó, công ty cũng cần xây dựng những khóa học tăng cường sự tự tin cho
nhân viên trong giao tiếp bán hàng như cách bắt đầu một cuộc trò chuyện, khắc
phục khoảnh khắc lúng túng.
5.1.2 Luôn tìm cách thu thập ý kiến khách hang về dịch vụ của công ty
Việc tập trung nhiều vào dịch vụ khách hàng cũng chính nhằm mục đích
khuyến khích khách hàng cung cấp cho công ty thông tin phản hồi về mọi khía cạnh
của công ty. Thông tin phản hồi này luôn có tính xây dựng, vì nhờ nó mà công ty có
thể cải thiện mức độ tổng thể của dịch vụ khách hàng.
Một số biện pháp nhằm khuyến khích khách hàng đưa ý kiến về dịch vụ của công ty
như:
Tổ chức các buổi Hội nghị khách hàng hàng quý. Tại các buổi hội nghị này
khuyến khích khách hàng đưa ra các khúc mắt của họ đối với dịch vụ của công ty.
Thành lập một nhóm chuyên trách, nhiệm vụ chính là đi thu thập thông tin từ
khách hàng về dịch vụ của công ty cũng như đối thủ cạnh tranh, qua đó công ty luôn
chủ động thay đổi để làm hài lòng khách hàng một cách tốt nhất cũng như luôn biết
được mình đang đứng vị trí nào trong thị trường phân phối dược phẩm mà có chính
sách cho phù hợp để cải tiến dịch vụ.
Thiết lập một đường dây nóng để nhận những phản hồi hay phàn nàn từ
khách hàng. Công ty nên giới thiệu cho khách hàng biết số điện thoại của đường
dây nóng nơi ghi nhận tất cả sự phản hồi của khách hàng.
59
5.1.3 Khen thưởng nhân viên nếu chăm sóc khách hàng tốt
Việc khen thưởng cho nhân viên thực hiện chăm sóc khách hàng một cách xuất
sắc là một việc rất tốt nhằm đảm bảo rằng nhân viên của công ty luôn phục vụ
khách hàng tốt nhất. Nhiều công ty chỉ chú trọng khen thưởng cho nhân viên đạt
doanh số bán hàng mà quên đi khía cạnh chăm sóc khách hàng. Việc đặt ra giải
thưởng này sẽ khiến nhân viên chú tâm hơn đến việc chăm sóc khách hàng bên cạnh
với việc tăng doanh số vì khách hàng chính là tài sản quý giá của công ty.
Việc khen thưởng này nên được thực hiện giống như khen thưởng đạt doanh số.
Giải thưởng phải có giá trị, việc trao giải cũng được tổ chức trang trọng sẽ khiến
nhân viên nhận thức được tầm quan trọng của việc chăm sóc khách hàng.
5.2 Mức độ tin cậy
Làm thế nào để khách hàng tin cậy vào công ty. Đó là giao hàng đúng giờ, thời
gian giao hàng thuận tiện cho khách hàng, giao hàng đúng theo đơn đặt hàng, sản
phẩm luôn có chất lượng tốt. Ở đây tác giả thấy rằng việc giao hàng đúng giờ là
quan trọng nhất vì thời gian thì quý báu đối với tất cả mọi người. Việc cho khách
hàng thấy được rằng công ty tôn trọng thời gian của họ là một điều quan trọng trong
dịch vụ khách hàng. Do đó, tác giả muốn đưa ra giải pháp nhằm nhấn mạnh tầm
quan trọng của việc giao hàng đúng giờ.
Hiện nay ZPV có 5 cách thức nhận đơn đặt hàng linh hoạt thuận tiện cho
khách hàng. Vấn đề quan trọng ở đây là làm thế nào để các đơn đặt hàng tới được
khách hàng đúng giờ như công ty ZPV đã hứa với khách hàng “giao hàng trong
vòng 24h”. Do đó, công ty cần thực hiện các giải pháp sau:
- Bộ phận chăm sóc khách hàng sau khi nhận đơn đặt hàng thông qua điện
thoại hay email của khách hàng/ nhân viên bán hàng phải nhanh chóng ghi nhận vào
hệ thống và chuyển những đơn hàng này xuống cho bộ phận kho để thực hiện việc
lấy hàng trong kho và giao cho khách hàng. Việc chậm trễ trong khâu chuyển đơn
đặt hàng xuống bộ phận kho sẽ làm chậm tiến độ giao hàng với khách hàng.
- Thuê công ty ngoài thực hiện việc giao hàng hóa ở một số khu vực xa,
ngoại thành để giảm bớt áp lực công việc cho đội ngũ giao hàng.
60
- Việc sắp xếp lịch trực hợp lý sao cho số lượng nhân viên giao hàng nhiều
trong trong những ngày cao điểm như đầu tháng, cuối tháng, sau ngày lễ. Vì lượng
đơn hàng trong những ngày này thường nhiều hơn những ngày khác nên dễ dẫn đến
việc chậm trễ trong giao hàng.
5.3 Mức độ phương tiện vật chất
Về phương tiện vật chất, tác giả đưa ra giải pháp về các tài liệu, vật dụng
quảng cáo liên quan đến dịch vụ của ZPV nhằm làm cho các tài liệu này đem lại
hiệu quả cao trong việc chăm sóc khách hàng. Tài liệu, vật dụng quảng cáo như
brochure, tờ rơi, tờ thông tin khách hàng… cũng chính là một trong các phương tiện
để thuyết phục khách hàng mua sản phẩm của công ty. Theo tác giả, việc thiết kế
các tài liệu quảng cáo cần tuân theo những nguyên tắc sau:
- Thiết kế tài liệu quảng cáo phải dựa trên quan điểm của khách hàng: Công ty
cần phải tìm hiểu các quan điểm, sở thích, ý kiến của khách hàng để thiết kế tài liệu
sao cho dễ trở nên gần gũi với khách hàng, các thông tin hữu ích và phù hợp với
nhu cầu của khách hàng.
- Thông tin trên tài liệu luôn có những câu trả lời cho những câu hỏi chung mà
khách hàng có thể hỏi: Yêu cầu này cũng xuất phát từ ý kiến phải thiết kế tài liệu
dựa trên quan điểm của khách hàng. Bộ phận thiết kế nên hình dung ra các câu hỏi
mà khách hàng hay hỏi để đưa ra câu trả lời cho những câu trả lời dưới dạng các
thông tin trong tài liệu. Một tài liệu được thiết kế dài, chứa nhiều thông tin, dễ đọc
nhưng không trả lời các thắc mắc của khách hàng về sản phẩm, thì tài liệu đó chưa
phát huy hết công dụng của nó, khách hàng cảm thấy cần phải tìm hiểu kỹ hơn nữa
về thông tin sản phẩm thì khả năng sản phẩm đó hấp dẫn khách hàng là rất ít.
Ngược lại, nếu khách hàng đọc tài liệu của một công ty mà họ cảm thấy không còn
gì để hỏi nữa, thì tài liệu đã có tác dụng. Và bước tiếp theo khách hàng có thể thực
hiện là đặt hàng chứ không cần phải tìm hiểu thêm thông tin gì nữa.
- Dịch vụ khách hàng nhằm mục đích làm cho quá trình bán hàng dễ dàng và
không phức tạp. Việc thiết kế tài liệu một cách hoàn hảo cũng là một hướng đi mà
công ty cần quan tâm.
61
+ Tránh dùng các thuật ngữ quá chuyên môn: Việc dùng các thuật ngữ quá
chuyên môn sẽ có thể làm cho khách hàng khó hiểu hay hiểu nhầm thông tin của tài
liệu. Ngôn ngữ đơn giản nhưng truyền đạt đủ ý nghĩa sẽ làm cho khách hàng thấy
nó thân thiện, gần gũi với khách hàng hơn.
+ Tài liệu trông chuyên nghiệp: Khách hàng sẽ hình thành rất nhiều ý kiến về
công ty chỉ đơn giản bằng cách nhìn vào vật liệu quảng cáo. Vì lý do này, điều quan
trọng là tài liệu phải thiết kế sao cho nó có thể gửi các thông điệp phù hợp đến
khách hàng. Và điều quan trọng là cho tài liệu có cái nhìn chuyên nghiệp. Mục tiêu
bộ tài liệu quảng cáo dưới bất kỳ hình thức nào cũng chỉ để thu hút khách hàng
nhiều hơn nữa. Nó cần phải gây ấn tượng với khách hàng.
+ Không viết quá nhiều trong vật liệu quảng cáo: Tất cả những gì mà chúng ta
nên làm là trả lời tất cả các câu hỏi cần thiết mà khách hàng có thể hỏi như đã nêu
trên và trình bày thông tin một cách đơn giản, rõ ràng và dễ đọc. Sử dụng câu ngắn,
sắc nét mà đầy đủ ý nghĩa.
Ngoài ra, công ty nên nâng cấp tổng đài đặt hàng làm sao để đáp ứng tất cả
đơn đặt hàng của khách hàng, không để tình trạng kẹt mạng, không thể kết nối được
xảy ra thường xuyên. Công ty cũng nên chú trọng vào phương tiện làm việc của
nhân viên, trang bị cho nhân viên giao hàng thùng đựng để tiện hơn trong việc giao
hàng, máy PDA để xác nhận tình trạng đơn hàng cũng rất cần thiết để công ty có thể
biết được đơn hàng đó đã được giao như thế nào.
5.4 Mức độ đồng cảm
5.4.1 Thường xuyên thăm hỏi khách hàng:
Đây là một việc mà các cấp lãnh đạo cấp cao nên thực hiện vì như thế thể hiện
sự quan tâm của công ty đến khách hàng của mình. Điều này có thể cung cấp cho
công ty có cái nhìn sâu sắc và hiểu rõ khách hàng của mình hơn.
5.4.2 Khuyến khích khách hàng đưa ra ý kiến:
Tất cả các công ty đều cần thông tin phản hồi từ khách hàng. Do đó công ty
cần khuyến khích khách hàng đưa qua ý kiến và kinh nghiệm của họ. Bởi vì chúng
ta cũng cần phải tìm hiểu xem khách hàng muốn gì ở chúng ta.
62
Thực tế là các khách hàng không hài lòng hiếm khi dành thời gian để khiếu nại
về một vấn đề. Thay vào đó, họ chỉ đơn giản là không trở lại. Thách thức là để xác
định những vấn đề trước khi bạn mất khách hàng. Tương tự như vậy, nếu có những
điều mà công ty đang làm được thành công trong việc làm hài lòng khách hàng,
công ty cần phải biết về những vấn đề đó để có thể thưởng cho nhân viên công ty để
đảm bảo rằng nhân viên vẫn tiếp tục thực hiện chúng. Vì vậy, cần phải khuyến
khích khách hàng cung cấp thông tin phản hồi.
Dưới đây là một số trong những cách hiệu quả nhất để có được thông tin phản
hồi từ khách hàng của bạn:
Có một bảng câu hỏi trên trang web của công ty để khách hàng có thể cho
đánh giá
Có một địa chỉ email để khách hàng có thể gửi thư điện tử cho ý kiến phản
hồi
Có một đường dây điện thoại ghi nhận những thông tin phản hồi từ khách
hàng
Hàng năm gửi khách hàng một bảng câu hỏi nhằm đánh giá sự hài lòng của
khách hàng.
Bằng cách yêu cầu khách hàng cho ý kiến của họ, điều đó cho thấy rằng công
ty đánh giá cao những gì khách hàng nói và điều đó sẽ giúp tăng cường mối
quan hệ giữa công ty và khách hàng.
5.4.3 Cải tiến giờ làm việc thuận tiện cho khách hàng
Hiện nay, công ty ZPV đang làm việc 6 ngày trong tuần từ thứ hai đến thứ bảy
và không làm việc trong những ngày lễ. Thời gian này cũng rất thuận tiện cho
khách hàng. Tuy nhiên chúng ta biết nhà thuốc luôn mở cửa 7 ngày trong tuần do đó
khách hàng vẫn có nhu cầu đặt hàng và giao hàng trong ngày chủ nhật và ngày lễ.
Do đó, tác giả muốn đưa ra giải pháp là công ty sẽ tăng cường nhân viên của bộ
phận Chăm sóc khách hàng (nhận đơn đặt hàng) và bộ phận giao hàng làm việc
trong ngày chủ nhật cũng như ngày lễ. Việc này đồng nghĩa với việc chi phí nhân
công tăng thêm, tuy nhiên nếu doanh thu từ những đơn đặt hàng của những ngày
63
này cao thì có thể san sẽ với chi phí. Xem xét khía cạnh chi phí và doanh thu, tác
giả muốn việc tăng cường này sẽ được thực hiện trên những nguyên tắc sau:
Công ty không khuyến khích khách hàng đặt hàng trong ngày lễ và ngày chủ
nhật. Do đó, công ty chỉ đáp ứng cho những đơn hàng trên 1 triệu đồng (đơn
hàng bình thường là từ 500,000 đồng). Điều này chứng tỏ nhu cầu cấp thiết
của khách hàng đối với đơn hàng.
Chỉ 30% nhân viên của bộ phận Chăm sóc khách hàng và bộ phận giao hàng
làm việc trong ngày lễ và ngày chủ nhật do công ty có sự hạn chế trong việc
đặt đơn hàng cũng như tiết kiệm chi phí nhân công.
Chạy thử nghiệm trong 6 tháng. Nếu trong 6 tháng này, công ty vẫn thu được
lợi nhuận từ những ngày làm việc thêm này thì công ty sẽ tiếp tục thực hiện
nó. Tùy theo mức lợi nhuận thu được mà công ty thấy được nhu cầu đặt hàng
của khách hàng trong những ngày này mà tăng cường thêm số lượng nhân
viên để đáp ứng nhu cầu đó (thay đổi mức 30% nhân viên ở trên). Còn nếu
công ty không thu lợi nhuận trong những ngày này, thì ban lãnh đạo công ty
cần xem xét để ra quyết định có tiếp tục hay không. Theo bản thân tác giả thì
công việc này nên tiếp tục vì có thể đây chính là chi phí cơ hội để công ty
duy trì nguồn khách hàng trung thành với công ty.
64
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN
Mục tiêu chính của đề tài này là khám phá, điều chỉnh thang đo và đánh giá
các yếu tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ phân phối
dược phẩm của công ty ZPV. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số giải
pháp và kiến nghị nhằm giúp công ty ZPV đáp ứng tốt hơn nhu cầu của nhà thuốc
cũng như gia tăng sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ của mình.
Đóng góp của đề tài
Đề tài nghiên cứu đã trình bày tổng quát về cơ sở lý thuyết của chất lượng dịch
vụ cũng như sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ là gì. Tác giả cũng
đã khái quát về thị trường dược phẩm Việt Nam và về công ty phân phối dược phẩm
ZPV. Ngoài ra tác giả căn cứ vào cơ sở lý thuyết của thang đo SERVQUAL về chất
lượng dịch vụ để điều chỉnh và bổ sung thang đo cho phù hợp với chất lượng dịch
vụ phân phối dược phẩm tại thị trường Việt Nam.
Tác giả đã thu thập thông tin của 200 khách hàng nhà thuốc tại TPHCM qua
bảng câu hỏi khảo sát chính thức, thông tin đã được xử lý bằng hệ số Cronbach
Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích hồi quy bội và tương quan, cuối
cùng là phân tích One Way- Anova, qua các bước phân tích trên nghiên cứu chứng
minh được mối quan hệ cùng chiều của các thành phần tin cậy, đảm bảo, đồng cảm
và phương tiện hữu hình với sự hài lòng của nhà thuốc về chất lượng dịch vụ phân
phối dược phẩm. Ngoài ra nghiên cứu cũng đã cho ra được phương trình hồi quy
nói lên mối liên hệ cũng như mức độ tác động của của các thành phần đến sự hài
lòng của khách hàng:
Sự hài lòng= 0.179 + 0.276*tin cậy + 0.084*đồng cảm + 0,390*đảm bảo +
0.185*phương tiện vật chất hữu hình
Qua kết quả phân tích trên, tác giả đã chứng minh rằng, ở thời điểm hiện tại
thành phần đảm bảo đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc làm hài lòng
khách hàng của công ty ZPV, theo đó ban lãnh đạo công ty có thể điều chỉnh và đưa
ra các chính sách mới nhằm nâng cao tính chuyên nghiệp của nhân viên ZPV trong
65
mắt khách hàng, qua đó có thể tạo được sự tin tưởng ngày càng cao của khách hàng
đối với công ty. Ngoài ra những thành phần tin cậy, đồng cảm và phương tiện hữu
hình cũng được tác giả phân tích rất cặn kẽ và kết quả cho thấy rằng những yếu tố
này cũng làm tăng sự hài lòng của khách hàng rất nhiều nếu như công ty ZPV biết
cách nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm cải thiện và nâng cao các yếu tố nêu trên.
Một khám phá khá quan trọng của nghiên cứu là mức độ đáp ứng không tác
động đáng kể đến sự hài lòng của nhà thuốc về dịch vụ phân phối dược phẩm của
công ty ZPV ở TPHCM trong thời gian này. Qua đó công ty có thể ưu tiên nguồn
lực để cải thiện các tiêu chí còn lại như mức độ đảm bảo, tin cậy, đồng cảm và
phương tiện hữu hình, tránh tình trạng đầu tư kém hiệu quả và không đúng trọng
tâm. Trong thời buổi kinh tế đang trong giai đoạn khủng hoảng, các công ty đều cắt
giảm chi phí thì kết quả nghiên cứu này giúp ban lãnh đạo công ty có thể sử dụng
hiệu quả nguốn lực của mình để đầu tư vào những điểm mấu chốt nhất, đem lại kết
quả cao nhất và mang lại sự hài lòng cho khách hàng nhiếu nhất.
Sự hài lòng của nhà thuốc tại TPHCM về dịch vụ của ZPV không bị ảnh
hưởng nhiều bởi giới tính cá nhân, trình độ văn hóa-chuyên môn, độ tuổi và nhất là
doanh thu trung bình của nhà thuốc mỗi ngày, đó là kết quả của nghiên cứu sau khi
phân tích số liệu cụ thể của 200 nhà thuốc. Kết quả này giúp công ty dễ dàng có
những chính sách áp dụng chung cho tất cả các đối tượng nhà thuốc mà không sợ
ảnh hưởng đến sự hài lòng của họ.
Trong nghiên cứu, tác giả cũng đã đề xuất các giải pháp rất cụ thể nhằm giúp
ban lãnh đạo công ty ZPV có thể xem xét và ứng dụng để nâng cao chất lượng dịch
vụ của mình, cũng như đem lại sự hài lòng cao nhất cho khách hàng sử dụng dịch
vụ của ZPV. Nếu làm được như vậy, ZPV sẽ luôn tạo được một thế đứng vững chắc
trong lòng khách hàng và trên thương trường, đồng thời cũng nâng cao được vị thế
cạnh tranh của công ty trong ngành dịch vụ phân phối dược phẩm. Đó cũng là bước
đệm rất tốt cho sự phát triển của ZPV về lâu dài và vững chắc tại Việt Nam.
Một lợi ích thiết thực khác của đề tài là đã chỉ ra tường tận hầu hết các chi tiết
có thể ảnh hưởng tới sự hài lòng của nhà thuốc về dịch vụ phân phối dược phẩm
66
thông qua 34 biến gồm 5 thành phần trong thang đo chính thức, đây có thể là công
cụ hết sức hữu ích để công ty có thể thấy rõ các thành phần cấu thành nên chất
lượng dịch vụ của ZPV cũng như chi tiết cụ thể của từng thành phần. Thang đo này
đã được chứng minh và có thể được sử dụng trong các lần nghiên cứu tiếp theo của
ZPV nhằm xác định mức độ hài lòng của nhà thuốc cho từng thời điểm cụ thể. Điều
này hết sức quan trọng vì sự hài lòng của khách hàng có thể thay đổi rất nhanh, nếu
nắm bắt không kịp thì sẽ dễ dàng mất khách hàng và ảnh hưởng đến tình hình kinh
doanh của cả công ty.
Kế tiếp, kết quả của nghiên cứu này gợi ý cho các nhà doanh nghiệp trong
ngành kinh doanh dịch vụ phân phối dược phẩm là không thể đánh giá chất lượng
dịch vụ một cách chung chung, mà chất lượng dịch vụ phải được đo bằng một tập
hợp nhiều thang đo để đo lường các thành phần có mối liên hệ và tác động đến chất
lượng dịch vụ. Ngoài ra những công ty phân phối dược phẩm của Việt Nam có thể
sử dụng kết quả này để thấy được những yếu tố nào chung nhất ảnh hưởng đến sự
hài lòng của khách hàng nhà thuốc mà có những giải pháp thay đổi cho phù hợp.
Và cuối cùng, đề tài đưa ra được một hướng nghiên cứu mới cho các công ty
phân phối dược phẩm muốn định lượng cụ thể sự hài lòng của khách hàng về dịch
vụ phân phối của mình. Họ có thể tham khảo mô hình SERVQUAL và cách thức
xây dựng thang đo riêng cho dịch vụ phân phối dược phẩm của đề tài để có thể xây
dựng một thang đo phù hợp nhất cho từng công ty cụ thể. Qua thang đo này các
công ty có thể dễ dàng định lượng được mức độ hài lòng thật sự của khách hàng đối
với dịch vụ của công ty và qua đó xây dựng được các chính sách kinh doanh phù
hợp nhất cho công ty của mình.
Hạn chế của đề tài
Đề tài không có được mẫu thang đo của chất lượng dịch vụ phân phối dược
phẩm. Nhưng tác giả đã vận dụng thang đo chất lượng dịch vụ của Parasuraman,
đồng thời kết hợp nghiên cứu định tính là thảo luận với các nhân sự cấp cao của
ZPV để bổ sung và điều chỉnh thang đo cho ngành dịch vụ phân phối dược phẩm.
Tuy nhiên do hạn chế về không gian và thời gian, nghiên cứu chỉ dừng lại mức độ
67
khảo sát ý kiến đánh giá của nhà thuốc về chất lượng dịch vụ phân phối dược phẩm
của ZPV ở TPHCM, trong khi tầm hoạt động của ZPV là trên toàn quốc và phục vụ
tất cả các loại khách hàng.
Việc chọn mẫu trong nghiên cứu được tiến hành theo kỹ thuật chọn mẫu thuận
tiện. Do đó, khả năng tổng quát hóa sẽ không cao, và mẫu nghiên cứu chưa thể khái
quát được toàn bộ những tính chất của tổng thể nghiên cứu.
Hướng nghiên cứu tiếp theo
Các giới hạn của nghiên cứu có thể gợi ý cho các nghiên cứu tiếp theo, cần có
một nghiên cứu đánh giá toàn diện hơn về các khía cạnh tác động đến chất lượng
dịch vụ phân phối dược phẩm, có thể mở rộng đối tượng nghiên cứu với dịch vụ
phân phối dược phẩm cho tất cả các loại khách hàng và phạm vi trên toàn quốc. Có
như vậy mới bao quát được nhiều vấn đề ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ phân
phối dược phẩm và giúp công ty ZPV có những chính sách tổng quát hơn để cải
thiện dịch vụ của mình và làm tăng sự hài lòng của tất cả các loại khách hàng trên
toàn quốc.
Bên cạnh đó, mẫu nghiên cứu tiếp theo nên được chọn mẫu theo xác suất để
làm tăng khả năng khái quát hóa của tập mẫu nghiên cứu.
68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
1.Tạ Thị Kiều An (2005), Quản lý chất lượng trong các tổ chức, NXB Thống kế . 2.Nguyễn Đình Phan (2005), Giáo trình quản lý chất lượng trong các tổ chức, NXB Lao động xã hội, Hà Nội. 3.Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, NXB Hồng Đức.
4.Nguyễn Thị Mai Trang (2006), Chất lượng dịch vụ, sự thỏa mãn, và lòng trung thành của khách hàng siêu thị tại TPHCM , Tạp chí Phát triển KH&CN, tập 9, số 10 -2006.
5.Nguyễn Thị Phương Trâm (2008), Chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử: So sánh giữa mô hình SERVQUAL và GRONROOS, Trường Đại học Kinh tế TP. HCM. 6.Hà Thị Hớn Tươi (2008), Đánh giá chất lượng dịch vụ tiệc cưới của Công ty Du lịch Phú Thọ, Trường Đại học Kinh tế TP. HCM. 7.Trần Thiên Hồng Vân (2008), Báo cáo phân tích Ngành dược Việt Nam 2008, Công ty Chứng khoán ACB.
Tiếng Anh: 1.Francis Buttle (1996), SERVQUAL: review, critique, research agenda, European Journal of Marketing.
3. José Augusto Rosa Bastos (2008), Pharmacies Customer Satisfaction and Loyalty –
2.Harika Karpuzcu (2006), Measuring Service Quality in Distribution Logistics Using SERVQUAL and AHP: A Case Study in a Pharmaceutical Wholesaler in Turkey, University of Nottingham.
A Framework Analysis, Universidad de Salamanca. 4.Muhammad Usman Awan (2008)- Development of pharmaceutical distribution model for customer satisfaction, University of the Punjab Lahore, Pakistan. 5.Maive Suuroja (2003), Service Quality – Main conceptualization and critique, Tartu University Press 6.N. Senthil Kumar (2008), Services Marketing Course Material, Anna University Chennai, India 7.Neda Shishavi (2006), Satisfaction Level of Hotel Customers in Iran, Lulea University of Technology 8.Parasuraman, A., V.A.Zeithaml, & Leonard.L Berry (1985), A conceptual model of service quality and its implication for future research, Journal of Marketing.
9.Parasuraman, A., Zeithaml, V.A., and Berry, L.L. (1988), SERVQUAL: a multiple- item scale for measuring consumer perceptions of service quality, Journal of Retailing. 10. Parasuraman, A., Zeithaml, V. and Berry, L.L. (1991), Refinement and reassessment of the SERVQUAL scale, Journal of Retailing. 11. Seyed Hossein Siadat (2008), Measuring service quality using Servqual model: A case study of e-retailing in Iran, Universiti Teknologi Malaysia.
69
12. Victor E. Sower and Frank K. Fair (2005), “There is more to Quality than continuous improvement: Listening to Plato”
Trang tin điện tử:
1.http://ibg.com.vn (Ngành Dược và xu hướng đầu tư chuỗi nhà thuốc GPP) 2.http://en.wikipedia.org/wiki/SERVQUAL
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Dàn bài nghiên cứu định tính
Hiện nay chúng tôi đang tiến hành nghiên cứu đề tài “Đo lường sự hài lòng của nhà thuốc tại TP HCM về chất lượng dịch vụ của công ty TNHH Zuellig Pharma Việt Nam”
Tôi rất hân hạnh xin đuợc thảo luận với các anh/chị về chủ đề này. Xin lưu ý rằng không có quan diểm nào là đúng hoặc sai cả, tất cả các quan điểm của anh/chị đều có giá trị cho đề tài nghiên cứu của chúng tôi cũng như giúp cho ZPV hoàn thiện và nâng cao chất luợng dịch vụ để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của nhà thuốc. Và tôi sẽ cung cấp những thông tin về kết quả nghiên cứu khi anh/chị có yêu cầu. Rất mong nhận đuợc sự dóng góp ý kiến từ các anh/chị.
Buớc 1: Anh/ chị vui lòng liệt kê tất cả những yếu tố tác động đến sự hài lòng của nhà thuốc về chất luợng dịch vụ phân phối dược phẩm của ZPV
1……………………………………………………………………………………...
2……………………………………………………………………………………...
3……………………………………………………………………………………...
4……………………………………………………………………………………...
5……………………………………………………………………………………...
6……………………………………………………………………………………...
7……………………………………………………………………………………...
8……………………………………………………………………………………...
9……………………………………………………………………………………...
10…………………………………………………………………………………….
11…………………………………………………………………………………….
12.……………………………………………………………………………………
13…………………………………………………………………………………….
14…………………………………………………………………………………….
15…………………………………………………………………………………….
16…………………………………………………………………………………….
17…………………………………………………………………………………….
18…………………………………………………………………………………….
19…………………………………………………………………………………….
20…………………………………………………………………………………….
Buớc 2:Thảo luận (Gợi ý những thành phần thang đo trong mô hình nghiên cứu của parasuraman)
- Theo anh/chị yếu tố nào đuợc coi là mức độ tin cậy trong dịch vụ phân phối
dược phẩm?
- Theo anh/chị yếu tố nào đuợc coi là sự đáp ứng trong dịch vụ phân phối
dược phẩm?
- Theo anh/chị yếu tố nào duợc coi là mức độ đảm bảo trong dịch phân phối
dược phẩm?
- Theo anh/chị yếu tố nào duợc coi là sự quan tâm, đồng cảm của ZPV đối với
nhà thuốc trong dịch vụ phân phối dược phẩm?
- Theo anh/chị ZPV cần quan tâm đến những phương tiện vật chất hữu hình
nào để phục vụ cho nhà thuốc trong dịch vụ phân phối dược phẩm?
- Theo anh/chị ngòai những yếu tố tác động đến những thành phần dịch vụ nêu trên, còn có những yếu tố nào ảnh huởng đến sự hài lòng của nhà thuốc khi sử dụng dịch vụ của ZPV? (gợi ý những thành phần chưa đuợc nhắc tới trong mô hình nghiên cứu của parasuraman)
Trân trọng cảm ơn anh/chị đã dành thời gian để cung cấp những ý kiến quý báu cho đề tài nghiên cứu này.
Phụ lục 2: Bảng khảo sát nghiên cứu định lượng
BẢNG KHẢO SÁT
Xin chào Anh / Chị.
Chúng tôi là nhóm nghiên cứu thuộc Truờng Ðại Học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh, hiện nay chúng tôi đang tiến hành nghiên cứu đề tài “Đo lường sự hài lòng của nhà thuốc tại TP HCM về chất lượng dịch vụ của công ty TNHH Zuellig Pharma Việt Nam”. Kính mời Anh/Chị vui lòng điền vào phiếu trả lời duới dây. Xin lưu ý rằng không có câu trả lời nào là đúng hoặc sai cả. Tất cả các câu trả lời của anh/chị đều có giá trị với đề tài nghiên cứu của chúng tôi và ý kiến của anh/chị sẽ đuợc giữ bí mật tuyệt đối.
Huớng dẫn trả lời: Bảng khảo sát của chúng tôi dược thiết kế dưới dạng những câu phát biểu. Tùy theo từng câu mà các Anh/Chị đánh giá mức độ đồng ý của mình bằng cách đánh chéo vào 1 trong các ô trong cột “mức độ đồng ý” với :
1 = hoàn toàn không đồng ý
2 = không đồng ý
3 = Bình thuờng
4 = đồng ý
5 = hoàn toàn đồng ý
Chữ viết tắt: ZPV nghĩa là công ty Zuellig Pharma Việt Nam
Nhóm mức độ đáp ứng Mức độ đồng ý
1. ZPV luôn đáp ứng nhanh các đơn hàng bất ngờ 1 2 3 4 5 hoặc khẩn cấp.
2. Nhân viên ZPV luôn sẵn sàng giúp đỡ khi Anh/Chị 1 2 3 4 5 cần.
3. Lượng hàng hóa mà Anh/Chị cần luôn có sẵn trong 1 2 3 4 5 kho của ZPV.
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
4. ZPV luôn cập nhật kịp thời những sản phẩm mới và luôn có một lượng sản phẩm đa dạng trong kho. 5. ZPV luôn cung cấp các điều kiện thuận lợi trong việc bán hàng như: chiết khấu, tặng quà, hạn sử dụng phù hợp và thuận lợi.
6. ZPV luôn có quy trình đặt hàng linh hoạt và dễ 1 2 3 4 5 dàng.
7. ZPV luôn có chính sách thanh toán linh hoạt. 1 2 3 4 5
8. ZPV luôn cung cấp những điều kiện để việc thanh 1 2 3 4 5 toán đơn hàng linh hoạt và dễ dàng.
9. Thủ tục trả hàng của ZPV thuận tiện và dễ dàng áp 1 2 3 4 5
dụng. Nhóm mức độ tin cậy Mức độ đồng ý
10. ZPV luôn giao hàng trong khoản thời gian mà công 1 2 3 4 5 ty đã định sẵn.
11. Thời gian giữa việc đặt hàng và giao hàng của ZPV 1 2 3 4 5 là phù hợp với Anh/Chị.
12. ZPV luôn thực hiện dịch vụ của mình đúng trong 1 2 3 4 5 lần đầu tiên.
13. ZPV luôn giao những đơn hàng một cách chính xác 1 2 3 4 5 và không bị thiếu hoặc dư thừa.
14. ZPV luôn giao những đơn hàng trong tình trạng tốt. 1 2 3 4 5 (không bị hư hại)
15. Hóa đơn của ZPV luôn thể hiện đúng với đơn đặt 1 2 3 4 5 hàng của Anh/ Chị
16. ZPV luôn cung cấp những sản phẩm với chất lượng 1 2 3 4 5 tốt nhất.
Nhóm mức độ đồng cảm Mức độ đồng ý
17. Theo Anh/Chị, ZPV luôn thể hiện sự quan tâm đến 1 2 3 4 5 khách hàng.
1 2 3 4 5 18. Theo Anh/Chị, ZPV luôn dành sự chú ý đặc biệt đến những mong muốn lớn nhất của khách hàng.
19. Theo Anh/Chị, nhân viên ZPV luôn thể hiện sự 1 2 3 4 5
quan tâm đến cá nhân khách hàng.
20. Theo Anh/Chị, nhân viên ZPV luôn hiểu được nhu 1 2 3 4 5 cầu đặc biệt của khách hàng.
21. Theo Anh/Chị, ZPV bố trí thời gian làm việc thuận 1 2 3 4 5 tiện cho việc buôn bán của khách hàng.
Nhóm mức độ đảm bảo Mức độ đồng ý
22. Đối với Anh/Chị, nhân viên của ZPV luôn lịch sự, 1 2 3 4 5 nhã nhặn.
23. Nhân viên của ZPV luôn có đủ kiến thức để trả lời 1 2 3 4 5 các câu hỏi của Anh/Chị.
24. Nhân viên của ZPV luôn giữ đúng lời hứa với 1 2 3 4 5 Anh/Chị.
25. Những thông tin từ nhân viên ZPV luôn rõ ràng, dễ 1 2 3 4 5 hiểu, không gây nhầm lẫn.
26. Cách làm việc của nhân viên ZPV luôn tạo được sự 1 2 3 4 5 tin tưởng ngày càng cao của Anh/Chị.
27. Anh/Chị luôn cảm thấy an toàn trong mọi giao dịch 1 2 3 4 5 của mình với công ty ZPV.
Nhóm phương tiện vật chất hữu hình Mức độ đồng ý
28. Theo Anh/Chị, nhân viên của ZPV có trang phục 1 2 3 4 5 gọn gàng, lịch sự
29. Theo Anh/Chị, nhân viên của ZPV được trang bị 1 2 3 4 5 phương tiện làm việc hiện đại.
30. Theo Anh/Chị, cơ sở vật chất của ZPV rất tốt (kho 1 2 3 4 5 bải, xe giao hàng, tổng đài đặt hàng…)
31. Các phương tiện và tài liệu liên quan đến dịch vụ 1 2 3 4 5 của ZPV trông rất cuốn hút.
Thang đo độ hài lòng của khách hàng Mức độ đồng ý
32. Anh/Chị hoàn toàn hài lòng với chất lượng của 1 2 3 4 5 ZPV.
33. Anh/Chị sẽ giới thiệu dịch vụ của ZPV cho những 1 2 3 4 5 người khác cùng sử dụng.
34. Trong thời gian tới, Anh/Chị vẫn tiếp tục sử dụng 1 2 3 4 5 dịch vụ của ZPV.
Vui lòng cho biết đôi nét về bản thân anh/chị (Ðánh dấu vào ô phù hợp)
- Giới tính: 1 – Nam : 2 - Nữ :
- Ðộ tuổi: 1 - Duới 25 tuổi: 2 - Từ 25-34 tuổi:
3 - Từ 35 – 45 tuổi : 4 – Trên 45 tuổi :
- Trình độ văn hóa - chuyên môn:
1 – Dược tá :
2 – Dược sĩ trung học :
3 – Dược sĩ đại học và cao hơn :
4 – Không có chuyên môn về dược
- Vui lòng cho biết doanh thu của nhà thuốc Anh/Chị trong ngày:
1 – Duới 2 triệu :
2 – Từ 2 triệu đến duới 5 triệu:
3 – Từ 5 triệu đến duới 10 triệu:
4 – Từ 10 triệu trở lên :
Trân trọng cám ơn sự đóng góp của Anh/Chị
Cumulative Percent
Frequency
Percent
Valid Percent
Valid
27.5 100.0
Nam Nu Total
27.5 72.5 100.0
55 145 200
27.5 72.5 100.0
Phụ lục 3: Thông tin mẫu nghiên cứu Giới tính
Độ tuổi
Valid
Cumulat ive Percent 12.0 59.5 81.0 100.0
Tuoi duoi 25 Tuoi tu (25-34) Tuoi tu (35-45) Tuoi tren 45 Total
Valid Percent 12.0 47.5 21.5 19.0 100.0
Frequency 24 95 43 38 200
Percent 12.0 47.5 21.5 19.0 100.0
Văn hóa- chuyên môn
Valid
Frequen cy 35 110 39
Percent 17.5 55.0 19.5
Valid Percent 17.5 55.0 19.5
Cumulative Percent 17.5 72.5 92.0
16
8.0
8.0
100.0
Duoc Ta Duoc si trung hoc Duoc si dai hoc Khong co chuyen mon ve duoc Total
200
100.0
100.0
Doanh Thu trung bình nhà thuốc một ngày
Frequen cy
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Duoi 2 trieu
24
12.0
12.0
12.0
Tu 2 den 5 trieu
88
44.0
44.0
56.0
Tu 5 den 10 trieu
66
33.0
33.0
89.0
Tren 10 trieu
22
11.0
11.0
100.0
Total
200
100.0
100.0
Phụ lục 4: Phân tích nhân tố khám phá EFA
Lần 1:
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .920
Approx. Chi-Square 3455.131 Bartlett's Test of Sphericity
465 df
.000 Sig.
Rotated Component Matrix(a)
Component
2 3 4 5 6 1
.770 du8
.743 du7
.658 du9
.640 du6
.631 du5
.614 du1
du2
du4
.736 db25
.658 db24
.592 db26
.584 db27
tc15
db23
db22
dc18
.724 tc14
.697 tc13
.643 tc12
.581 tc16
.542 tc10
.504 tc11
dc17
.725 vc29
.646 vc31
.611 vc30
dc20
dc21 .865
dc19 .823
vc28 .564
du3 .532
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a Rotation converged in 10 iterations.
Lần 2:
KMO and Bartlett's Test
.913 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
2416.308 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi- Square
df 253
Sig. .000
Rotated Component Matrix(a)
Component
2 3 4 5 1
.809 du8
.762 du7
.702 du9
.637 du6
.626 du5
.624 du1
du3
tc13 .751
tc14 .741
tc12 .658
tc16 .655
tc10 .607
tc11 .594
db25 .783
db24 .676
db27 .569
db26 .523
vc29 .817
vc30 .601
vc31 .601
vc28 .509
dc21 .890
dc19 .859
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a Rotation converged in 6 iterations.
Lần 3:
KMO and Bartlett's Test
.911 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Approx. Chi-Square 2332.033 Bartlett's Test of Sphericity
231 df
.000 Sig.
Rotated Component Matrix(a)
Component
2 3 4 5 1
.806 du8
.764 du7
.703 du9
.632 du6
.625 du1
.624 du5
tc13 .753
tc14 .741
tc12 .666
tc16 .652
tc10 .601
tc11 .587
db25 .789
db24 .680
db27 .576
db26 .527
vc28
dc21 .891
dc19 .860
vc29 .836
vc30 .614
vc31 .605
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a Rotation converged in 6 iterations.
Lần 4:
KMO and Bartlett's Test
.910 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Approx. Chi-Square
Bartlett's Test of Sphericity 2253.94 0
df 210
Sig. .000
Total Variance Explained
Co mpo nent Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadings
% of Variance Cumul ative % Total % of Variance Cumul ative % Total % of Variance Cumul ative % Total
1 8.683 41.349 41.349 8.683 41.349 41.349 3.649 17.375 17.375
2 1.703 8.110 49.459 1.703 8.110 49.459 3.495 16.641 34.016
3 1.287 6.130 55.589 1.287 6.130 55.589 2.806 13.361 47.377
4 1.269 6.044 61.633 1.269 6.044 61.633 2.097 9.985 57.362
5 1.038 4.941 66.574 1.038 4.941 66.574 1.934 9.212 66.574
6 .749 3.564 70.138
7 .706 3.360 73.499
8 .636 3.029 76.527
9 .589 2.803 79.331
10 .553 2.634 81.965
11 .530 2.526 84.490
12 .514 2.447 86.937
13 .440 2.097 89.034
14 .411 1.955 90.990
15 .388 1.849 92.839
16 .336 1.602 94.441
17 .315 1.499 95.940
18 .290 1.381 97.321
19 .262 1.248 98.569
20 .218 1.040 99.609
21 .082 .391 100.00 0
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrix(a)
Component
2 3 4 5 1
.813 du8
.785 du7
.677 du9
.671 du6
.633 du1
.555 du5
tc13 .753
tc14 .744
tc12 .670
tc16 .653
tc10 .607
tc11 .591
db25 .799
db24 .683
db27 .579
db26 .547
dc21 .892
dc19 .861
vc29 .849
vc31 .653
vc30 .642
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a Rotation converged in 6 iterations.
Phụ lục 5: Phân tích hồi quy
Model Summary
Mod el R Square Adjusted R Square R Std. Error of the Estimate
1 .822(a) .676 .668 .35357
a Predictors: (Constant), Vat Chat Huu Hinh, Dong Cam, Tin Cay, Dap Ung, Dam Bao
ANOVA(b)
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression 5 10.123 80.978 .000(a) 50.616
Residual 24.252 .125 194
Total 74.869 199
a Predictors: (Constant), Vat Chat Huu Hinh, Dong Cam, Tin Cay, Dap Ung, Dam Bao
b Dependent Variable: Muc Do Hai Long
Coefficients(a)
Standardiz ed Coefficient s Unstandardized Coefficients Model t Sig.
Std. Error Beta B
1 (Constant) .179 .205 .872 .384
Dap Ung .062 .051 .070 1.209 .228
Tin Cay .276 .060 .274 4.622 .000
Dong Cam .084 .043 .099 1.980 .049
Dam Bao .390 .063 .383 6.231 .000
.185 .051 .182 3.630 .000 Vat Chat Huu Hinh
a Dependent Variable: Muc Do Hai Long
Phụ lục 6: Phân tích One-Way Anova
Kiểm định sự khác biệt giới tính
Descriptives
Muc Do Hai Long
Std. Deviatio n 95% Confidence Interval for Mean Std. Error Minimu m Maximum N Mean
Lower Bound Upper Bound
Nam 55 4.2606 .57267 .07722 4.1058 4.4154 2.67 5.00
Nu 145 4.1448 .62708 .05208 4.0419 4.2478 2.00 5.00
Total 200 4.1767 .61337 .04337 4.0911 4.2622 2.00 5.00
Test of Homogeneity of Variances
Muc Do Hai Long
df1 df2 Sig.
1 198 .612 Levene Statistic .257
ANOVA
Muc Do Hai Long
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups .535 1 .535 1.424 .234
Within Groups 74.334 198 .375
Total 74.869 199
Kiểm định sự khác biệt độ tuổi
Descriptives
Std. Deviatio n Std. Error 95% Confidence Interval for Mean N Mean Minim um Maximu m
Lower Bound
Upper Bound .70182 .14326 3.6342 4.2269 24 3.9306 2.00 5.00
95 4.2281 .51056 .05238 4.1241 4.3321 3.00 5.00
43 4.2481 .61761 .09418 4.0580 4.4381 2.67 5.00
38 4.1228 200 4.1767 .75306 .12216 3.8753 4.3703 .61337 .04337 4.0911 4.2622 2.00 2.00 5.00 5.00 Tuoi duoi 25 Tuoi tu (25- 34) Tuoi tu (35- 45) Tuoi tren 45 Total
Muc Do Hai Long
Test of Homogeneity of Variances
Muc Do Hai Long
Levene Statistic df1 df2 Sig.
2.407 3 196 .068
ANOVA
Muc Do Hai Long
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups 2.034 .678 1.825 .144 3
Within Groups 72.835 196 .372
Total 74.869 199
Kiểm định sự khác biệt về trình độ văn hóa-chuyên môn
Descriptives
Muc Do Hai Long
Std. Deviati on Std. Error 95% Confidence Interval for Mean Mini mum Maxi mum N Mean
Lower Bound
Upper Bound .54095 .09144 4.1094 4.4811 3.00 5.00 35 4.2952
110 4.1424 .61158 .05831 4.0269 4.2580 2.00 5.00
39 4.2393 .59210 .09481 4.0474 4.4313 3.00 5.00
16 4.0000 .79815 .19954 3.5747 4.4253 2.33 5.00
200 4.1767 .61337 .04337 4.0911 4.2622 2.00 5.00 Duoc Ta Duoc si trung hoc Duoc si dai hoc Khong co chuyen mon ve duoc Total
Test of Homogeneity of Variances
Muc Do Hai Long
Levene Statistic df1 df2 Sig.
.653 3 196 .582
ANOVA
Muc Do Hai Long
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups 1.274 .425 1.131 .338 3
Within Groups 73.595 196 .375
Total 74.869 199
Kiểm định sự khác biệt về doanh thu
Descriptives
Muc Do Hai Long
Std. Deviatio n Std. Error N Mean 95% Confidence Interval for Mean Mini mum Maxi mum
Lower Bound
Upper Bound .61761 .12607 3.9753 4.4969 3.00 5.00 24 4.2361
.59095 .06300 4.0149 4.2654 2.00 5.00 88 4.1402
.60474 .07444 4.0837 4.3810 2.00 5.00 66 4.2323
.73594 .15690 3.7646 4.4172 .61337 .04337 4.0911 4.2622 2.33 2.00 5.00 5.00 22 4.0909 200 4.1767
Duoi 2 trieu Tu 2 den 5 trieu Tu 5 den 10 trieu Tren 10 trieu Total Test of Homogeneity of Variances
Muc Do Hai Long
Levene Statistic df1 df2 Sig.
.490 3 196 .690
ANOVA
Muc Do Hai Long
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups .568 3 .189 .500 .683
Within Groups 74.301 196 .379
Total 74.869 199