B GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO B Y T
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PH H CHÍ MINH
DƯƠNG LÊ HƯƠNG GIANG
ĐÁNH GIÁ HIU QU CA HOT ĐNG TƯ VẤN
BI DƯỢC SĨ TRONG S DNG THUC CHNG
ĐÔNG MÁU ĐƯỜNG UNG CHO BNH NHÂN
NGOI TRÚ TI BNH VIN NGUYN TRI PHƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HC
THÀNH PH H CHÍ MINH, NĂM 2021
B GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO B Y T
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PH H CHÍ MINH
DƯƠNG LÊ HƯƠNG GIANG
ĐÁNH GIÁ HIU QU CA HOT ĐNG TƯ VẤN
BI DƯỢC SĨ TRONG S DNG THUC CHNG
ĐÔNG MÁU ĐƯỜNG UNG CHO BNH NHÂN
NGOI TRÚ TI BNH VIN NGUYN TRI
PHƯƠNG
NGÀNH: DƯỢC LÝ C LÂM SÀNG
MÃ S: 8720205
LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HC
NGƯỜI HƯỚNG DN KHOA HC:
TS.DS VÕ TH
THÀNH PH H CHÍ MINH, NĂM 2021
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này công trình nghiên cứu của nhân tôi, được thực hiện ới
sự hướng dẫn khoa học của TS.DS Thị Hà. Các kết quả, kết luận nghiên
cứu được trình bày trong luận văn này hoàn toàn trung thực, khách quan.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác gi luận văn
BN TÓM TẮT TOÀN VĂN LUẬN VĂN
TÓM TT:
M đầu: Bnh nhân ngoi trú s dng thuc chống đông máu đưng ung
(OAC) cn s tư vấn ca dưc sĩ đ nâng cao hiu qu điều tr.
Mc tiêu: Đánh giá hiu qu hoạt động vấn của ợc lên kiến thc,
mc đ hài lòng của người bnh s dng OAC.
Đối tượng phương pháp nghiên cứu: Bnh nhân ngoi trú Bnh vin
Nguyễn Tri Phương từ ngày 8/2020 đến 3/2021 dùng OAC ti thiu 1 tháng.
Thông tin thu thp bng cách phng vấn, tư vấn trc tiếp và đánh giá lại sau 1
tháng bng gi đin thoi. Kiến thc OAC đưc đánh giá bng b câu hi
AKT (Anticoagulation Knowledge Tool) vi đim tối đa 100 điểm.
Kết qu: Có 136 bệnh nhân được tư vấn và 123 bệnh nhân được làm đối
ng nghiên cu. S bnh nhân ch định dùng acenocoumarol ít hơn
nhóm DOAC, lần lượt 28,5% và 71,5%. Đa số bnh nhân dùng OAC liên
quan đến rung nhĩ, cuồng nhĩ (85,4 %), bệnh mắc kèm tăng huyết áp
(72,4 %). Điểm kiến thức đã cải thin t 25,0 ± 22,73 lên 92,0 ± 10,00 (p <
0,01) nhóm DOACt 20,9 ± 11,25 lên 80,5 ± 15,26 (p < 0,01) nhóm
acenocoumarol. Sau khi được vấn, t l bnh nhân không tuân th điều
tr gim t 10,57% xung 1,63%; t l bnh nhân gp biến c chy máu
gim t 25,2 % xung 16,3 %, t l bệnh nhân đạt INR mục tiêu tăng từ
20,00 % lên 37,14%. Ngưi bệnh điểm kiến thức trung bình cao hơn
nhóm tuân th điều tr, không gp biến c chảy máu đạt INR mc tiêu,
tuy nhiên s khác biệt ý nghĩa thng thì ch xy ra giữa điểm kiến
thc vi s tuân th điu tr (6,11±7,23 % 26,00 ± 20,20 %, p < 0,001).
81,30% bnh nhân cm thy hot động vấn dùng thuc cn thiết,
72,36% bnh nhân cm thy thoái mái, t tin trong vic dùng thuc OAC.
Kết lun: Hoạt động vấn s dng thuc OAC cn thiết bnh nhân
ngoại trú đ nâng cao kiến thức, độ tuân th, gim biến c chảy máu, tăng
t l bệnh nhân dùng VKA đt INR mc tiêu nâng cao mc độ hài lòng,
t tin trong vic dùng thuc, góp phn nâng cao hiu qu điều tr.
T khóa: OAC, Acenocoumarol, DOAC, AKT
ABSTRACT
PHARMACISTS’ COUNSELING ACTIVITIES ON USING ORAL
ANTICOAGULANTS FOR OUTPATIENTS AT NGUYEN TRI PHUONG
HOSPITAL
Backgound: Outpatients using oral anticoagulants (OAC) need couseling
from a pharmacist to improve treatment efficacy.
Objective: Evaluate the effectiveness of pharmacists' counseling on
knowledge and satisfaction of patients using OAC.
Subjects and research methods: Outpatient at Nguyen Tri Phuong Hospital
from August, 2020 to March 2021, taking OAC for at least 1 month.
Information gathered by interview, face-to-face consultation and re-
evaluation after 1 month by phone call. OAC knowledge is assessed by
AKT (Anticoagulation Knowledge Tool) with a maximum score of 100
points.
Results: There were 139 patients being consulted and 123 patients were
studied as subject. The number of patients indicated for acenocoumarol was
less than the DOAC group, 28,5% and 71,5%, respectively. The majority of
patients taking OAC related to atrial fibrillation (85,4 %), with
comorbidities were hypertension (72,4 %). The knowledge score improved
from 25,0 ± 22,73 to 92,0 ± 10,00 (p <0.01) in the DOAC group and from
20,9 ± 11,25 to 80,5 ± 15,26 (p <0.01) in the acenocoumarol group. After
being consulted, The rate of non-compliant patients decreased from 10.57%
to 1.63%; The rate of patients experiencing bleeding events decreased from
25,2 % to 16,3 %, the rate of patients meeting INR criteria increased from
20.00% to 37.14%; Patients had a higher mean knowledge score in the