BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ KIM NHUNG
GIẢI PHÁP NÂNG CAO SỰ GẮN KẾT CỦA NHÂN VIÊN
VỚI TỔ CHỨC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH THANH
BÌNH ĐẾN NĂM 2020
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ KIM NHUNG
GIẢI PHÁP NÂNG CAO SỰ GẮN KẾT CỦA NHÂN VIÊN
VỚI TỔ CHỨC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH THANH
BÌNH ĐẾN NĂM 2020
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
(Hướng ứng dụng)
Mã số: 60340102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. VŨ CÔNG TUẤN
Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Giải pháp nâng cao sự gắn kết của nhân viên với
tổ chức tại Công ty Cổ phần Du lịch Thanh Bình đến năm 2020” là công trình
nghiên cứu của riêng tôi. Những nội dung trong luận văn này là do tôi thực hiện
dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS.Vũ Công Tuấn.
Mọi tham khảo trong luận văn đều được trích dẫn nguồn rõ ràng. Các số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là do tôi thực hiện, trung thực và không
trùng lặp với các đề tài nghiên cứu khác.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Kim Nhung
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ GẮN KẾT CỦA NHÂN VIÊN VỚI
TỔ CHỨC .................................................................................................................. 7
Khái niệm sự gắn kết của nhân viên với tổ chức ...................................... 7
Khái niệm ................................................................................................ 7
Vai trò ..................................................................................................... 9
Các mô hình nghiên cứu liên quan đến sự gắn kết của nhân viên với tổ
chức ..................................................................................................................... 10
Nghiên cứu nước ngoài ......................................................................... 10
Nghiên cứu trong nước ......................................................................... 12
Đề xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của
nhân viên với tổ chức tại Công ty Cổ phần Du lịch Thanh Bình .................... 13
Các căn cứ đề xuất ................................................................................ 13
Mô hình nghiên cứu đề xuất ................................................................. 22
Tổng hợp thang đo và biến quan sát ..................................................... 24
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ SỰ GẮN KẾT CỦA NHÂN
VIÊN VỚI TỔ CHỨC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH THANH BÌNH 28
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Du lịch Thanh Bình ............................. 28
2.1.1. Tên và địa chỉ giao dịch ........................................................................ 28
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển ........................................................... 28
2.1.3. Cơ cấu tổ chức ...................................................................................... 29
2.1.4. Số lượng và cơ cấu nhân viên ............................................................... 30
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty 3 năm gần nhất ................ 31
2.2. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên với Công
ty ..................................................................................................................... 32
2.2.1. Quy trình nghiên cứu ............................................................................ 32
2.2.2. Kết quả nghiên cứu ............................................................................... 33
Thông tin mẫu nghiên cứu ............................................................. 33
Phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha ..................................... 34
Phân tích nhân tố EFA ................................................................... 36
2.3. Đánh giá thực trạng về sự gắn kết của nhân viên với Công ty .............. 37
2.3.1. Yếu tố đào tạo và phát triển nghề nghiệp ............................................. 38
Thực trạng về đào tạo và phát triển nghề nghiệp tại Công ty ........ 38
Ưu điểm và hạn chế ....................................................................... 41
2.3.2. Yếu tố cấp trên trực tiếp ....................................................................... 42
Thực trạng về cấp trên trực tiếp tại Công ty .................................. 42
Ưu điểm và hạn chế ....................................................................... 44
2.3.3. Yếu tố bản chất công việc ..................................................................... 45
Thực trạng về bản chất công việc tại Công ty ............................... 45
Ưu điểm và hạn chế ....................................................................... 47
2.3.4. Yếu tố đồng nghiệp ............................................................................... 48
Thực trạng về đồng nghiệp tại Công ty.......................................... 48
Ưu điểm và hạn chế ....................................................................... 50
2.3.5. Yếu tố thu nhập ..................................................................................... 51
Thực trạng về thu nhập tại Công ty................................................ 51
Ưu điểm và hạn chế ....................................................................... 53
2.4. Kết luận về thực trạng sự gắn kết của nhân viên với Công ty Thanh
Bình ..................................................................................................................... 54
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO SỰ GẮN KẾT CỦA NHÂN VIÊN VỚI
TỔ CHỨC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH THANH BÌNH ĐẾN NĂM
2020 ........................................................................................................................... 59
3.1. Mục tiêu phát triển của Công ty Cổ phần Du lịch Thanh Bình đến năm
2020 ..................................................................................................................... 59
3.1.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................ 59
3.1.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................... 60
3.2. Quan điểm đề xuất giải pháp .................................................................... 60
3.3. Một số giải pháp nâng cao sự gắn kết của nhân viên với tổ chức tại
Công ty Cổ phần Du lịch Thanh Bình đến năm 2020....................................... 61
3.3.1. Giải pháp giải quyết các vấn đề hạn chế ảnh hưởng tiêu cực đến sự gắn
kết của nhân viên với Công ty. ........................................................................... 61
3.3.1.1. Giải pháp cho nhóm có mức độ ưu tiên giải quyết cao nhất .......... 62
3.3.1.2. Giải pháp cho nhóm có mức độ ưu tiên giải quyết cao ................. 66
3.3.1.3. Giải pháp cho nhóm có mức độ ưu tiên giải quyết trung bình ...... 70
3.3.1.4. Giải pháp cho nhóm có mức độ ưu tiên giải quyết thấp ................ 73
3.3.2. Giải pháp phát huy các ưu điểm ảnh hưởng tích cực đến sự gắn kết của
nhân viên với Công ty ........................................................................................ 74
3.4. Kiến nghị đối với cấp chủ quản (Tập đoàn TTC) .................................. 77
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
: Bảo hiểm xã hội BHXH
: Bảo hiểm y tế BHYT
: Cán bộ nhân viên CBNV
: Chất lượng dịch vụ CLDV
CNH-HĐH : Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
: Hội đồng quản trị HĐQT
: Kinh doanh tiếp thị KDTT
: Nhân sự chủ chốt Key person
KPI : Key Performance Indicators - Chỉ số đo lường kết
quả hoạt động
Service charge : Phí dịch vụ
: Standard Operating Procedure - Quy trình thực hiện SOP
chuẩn
: Số thứ tự STT
: Tài chính kế toán TCKT
Team building : Xây dựng đội ngũ
: Thu nhập cá nhân TNCN
: Thành Thành Công TTC
: Value Added Tax - Thuế giá trị gia tăng VAT
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên với tổ chức . 13
Bảng 1.2: Thang đo và biến quan sát đề xuất cho mô hình áp dụng tại Công ty Cổ
phần Du lịch Thanh Bình .............................................................................................. 24
Bảng 2.1: Số lượng cán bộ nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Thanh Bình .............. 30
Bảng 2.2: Trình độ cán bộ nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Thanh Bình ............... 31
Bảng 2.3: Thời gian làm việc của cán bộ nhân viên Công ty Thanh Bình ................... 31
Bảng 2.4: Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty .............................................. 32
Bảng 2.5: Thống kê thông tin mẫu nghiên cứu ............................................................. 33
Bảng 2.6: Kết quả độ tin cậy Cronbach’s Alpha ........................................................... 35
Bảng 2.7: Điểm trung bình các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên ......... 38
Bảng 2.8: Thống kê mô tả yếu tố “Đào tạo và phát triển nghề nghiệp” ....................... 38
Bảng 2.9: Ưu điểm và nguyên nhân của yếu tố “Đào tạo và phát triển nghề nghiệp” . 41
Bảng 2.10: Hạn chế và nguyên nhân của yếu tố “Đào tạo và phát triển nghề nghiệp” 41
Bảng 2.11: Thống kê mô tả yếu tố “Cấp trên trực tiếp” ............................................... 42
Bảng 2.12: Ưu điểm và nguyên nhân của yếu tố “Cấp trên trực tiếp”.......................... 44
Bảng 2.13: Hạn chế và nguyên nhân của yếu tố “Cấp trên trực tiếp” .......................... 45
Bảng 2.14: Thống kê mô tả yếu tố “Bản chất công việc” ............................................. 45
Bảng 2.15: Ưu điểm và nguyên nhân của yếu tố “Bản chất công việc” ....................... 47
Bảng 2.16: Hạn chế và nguyên nhân của yếu tố “Bản chất công việc” ........................ 47
Bảng 2.17: Thống kê mô tả yếu tố “Đồng nghiệp” ....................................................... 48
Bảng 2.18: Ưu điểm và nguyên nhân của yếu tố “Đồng nghiệp” ................................. 50
Bảng 2.19: Hạn chế và nguyên nhân của yếu tố “Đồng nghiệp” .................................. 50
Bảng 2.20: Thống kê mô tả yếu tố “Thu nhập” ............................................................ 51
Bảng 2.21: Ưu điểm và nguyên nhân của yếu tố “Thu nhập” ..................................... 53
Bảng 2.22: Hạn chế và nguyên nhân của yếu tố “Thu nhập” ....................................... 54
Bảng 2.23: Bảng tóm tắt các vấn đề ảnh hưởng tiêu cực đến sự gắn kết của nhân
viên với Công ty ........................................................................................................... 55
Bảng 2.24: Kết quả phân nhóm các vấn đề hạn chế ở Công ty Thanh Bình ................ 57
Bảng 3.1: Chính sách khen thưởng hiệu quả công việc cho nhân viên bán hàng ......... 66
Bảng 3.2: Đánh giá nhu cầu đào tạo của nhân viên bộ phận X .................................... 67
Bảng 3.3: Phiếu đánh giá chất lượng khóa học ............................................................. 68
Bảng 3.4: Khóa học đào tạo kỹ năng quản lý dự kiến năm 2017 ................................. 71
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất tại Công ty Cổ phần Du lịch Thanh Bình ....... 23
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần Du lịch Thanh Bình ................................. 29
Hình 2.2: Quy trình nghiên cứu .................................................................................... 32
Hình 2.3: Ma trận định vị các vấn đề hạn chế trong Công ty Thanh Bình ................... 56
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: THẢO LUẬN NHÓM (NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH LẦN 1)
Phụ lục 1.1: Biên bản thảo luận nhóm nội dung: Điều chỉnh, xác định thang đo các
yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên với Công ty Thanh Bình
Phụ lục 1.2: Dàn bài thảo luận nhóm nội dung: Điều chỉnh, xác định thang đo các
yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên với Công ty Thanh Bình
Phụ lục 1.3: Kết quả thảo luận nhóm nội dung: Điều chỉnh, xác định thang đo các
yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên với Công ty Thanh Bình
Phụ lục 1.4: Biên bản thảo luận nhóm nội dung: Thảo luận biến quan sát để đo
lường 6 yếu tố theo kết quả Bảng 1.3.2
Phụ lục 1.5: Dàn bài thảo luận nhóm nội dung: Thảo luận biến quan sát để đo lường
6 yếu tố theo kết quả Bảng 1.3.2
Phụ lục 1.6: Kết quả thảo luận biến quan sát để đo lường 6 yếu tố theo kết quả Bảng
1.3.2
PHỤ LỤC 2: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT ĐỊNH LƯỢNG
Phụ lục 2.1: Danh sách nhân viên thực hiện khảo sát
Phụ lục 2.2: Bảng câu hỏi khảo sát định lượng
PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY CRONBACH’S ALPHA
CỦA THANG ĐO
Phụ lục 3.1: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của yếu tố “Bản chất công việc”
Phụ lục 3.2: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của yếu tố “Đào tạo và phát triển
nghề nghiệp”
Phụ lục 3.3: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của yếu tố “Cấp trên trực tiếp”
Phụ lục 3.4: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của yếu tố “Thu nhập”
Phụ lục 3.5: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của yếu tố “Đồng nghiệp”
Phụ lục 3.6: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của yếu tố “Cân bằng giữa công
việc và cuộc sống”
Phụ lục 3.7: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của Sự gắn kết nhân viên
PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ (EFA)
PHỤ LỤC 5: KẾT QUẢ THỐNG KÊ MÔ TẢ
Phụ lục 5.1: Thống kê mô tả yếu tố “Bản chất công việc”
Phụ lục 5.2: Thống kê mô tả yếu tố “Đào tạo và phát triển nghề nghiệp”
Phụ lục 5.3: Thống kê mô tả yếu tố “Cấp trên trực tiếp”
Phụ lục 5.4: Thống kê mô tả yếu tố “Thu nhập”
Phụ lục 5.5: Thống kê mô tả yếu tố “Đồng nghiệp”
PHỤ LỤC 6: THẢO LUẬN NHÓM (NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH LẦN 2)
Phụ lục 6.1: Biên bản thảo luận nhóm nội dung: Đánh giá mức độ quan trọng và cấp
thiết của các vấn đề hạn chế ảnh hưởng tiêu cực đến sự gắn kết của nhân viên với
Công ty
Phụ lục 6.2: Dàn bài thảo luận nhóm: Đánh giá mức độ quan trọng và cấp thiết của
các vấn đề hạn chế ảnh hưởng tiêu cực đến sự gắn kết của nhân viên với Công ty
Phụ lục 6.3: Kết quả thảo luận nhóm: Đánh giá mức độ quan trọng và cấp thiết của
các vấn đề hạn chế ảnh hưởng tiêu cực đến sự gắn kết của nhân viên với Công ty
PHỤ LỤC 7: THẢO LUẬN NHÓM (NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH LẦN 3)
Phụ lục 7.1: Biên bản thảo luận nhóm nội dung: Các giải pháp phát huy ưu điểm và
giải quyết các vấn đề hạn chế ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên với Công ty
và đánh giá tính khả thi của các giải pháp
Phụ lục 7.2: Dàn bài thảo luận nhóm: Các giải pháp phát huy ưu điểm và giải quyết
các vấn đề hạn chế ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên với Công ty và đánh giá
tính khả thi của các giải pháp
Phụ lục 7.3: Kết quả thảo luận nhóm: Các giải pháp phát huy ưu điểm và giải quyết
các vấn đề hạn chế ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên với Công ty và đánh giá
tính khả thi của các giải pháp
PHỤ LỤC 8: DANH MỤC TÀI LIỆU, BIỂU MẪU
Phụ lục 8.1: Hợp đồng dịch vụ tư vấn năm 2015
Phụ lục 8.2: Bảng phản hồi đánh giá tổng quát chương trình đào tạo
Phụ lục 8.3: Thống kê các khóa đào tạo của Công ty Thanh Bình
Phụ lục 8.4: Danh sách CBNV tham gia đào tạo bên ngoài năm 2015
Phụ lục 8.5: Bảng mô tả công việc vị trí chuyên viên nhân sự
Phụ lục 8.6: Quy trình nhận đặt phòng của Bộ phận Lễ tân
Phụ lục 8.7: Bảng so sánh mức lương nhân viên trong 3 năm 2013, 2014, 2015
Phụ lục 8.8: Xây dựng thang bảng lương theo phân tích công việc
Phụ lục 8.9: Phiếu lương nhân viên tháng [tháng/năm]
Phụ lục 8.10: Kế hoạch đào tạo năm 2017
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay đất nước ta đang từng bước hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu với
nhiều cơ hội và thách thức đòi hỏi phải có đội ngũ nguồn nhân lực đảm bảo về số
lượng và chất lượng.
Nguồn nhân lực là tài sản quý giá của doanh nghiệp, sự gắn kết của người lao
động đối với doanh nghiệp giữ vai trò then chốt quyết định sự phát triển và thành
công của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh khốc liệt. Chính vì vậy, các nhà
quản lý đang cố gắng tìm cách thu hút, phát triển và duy trì được nguồn nhân lực có
trình độ cao, nhạy bén, linh hoạt phản ứng có hiệu quả trước những thay đổi. Tuy
nhiên trong thời đại toàn cầu hóa, thị trường lao động trở nên vô cùng phức tạp, thu
hút được người lao động phù hợp với doanh nghiệp đã khó, giữ chân và kết nối họ
với tổ chức càng khó hơn. Vì vậy trong cuộc chiến về lợi thế cạnh tranh mà con
người đóng vai trò then chốt, việc nâng cao sự gắn kết của nhân viên với tổ chức là
mục tiêu chiến lược của các công ty.
Hệ thống khách sạn Thanh Bình được thành lập từ giữa năm 1988 chuyên kinh
doanh trong lĩnh vực khách sạn, nhà hàng trên địa bàn Quận Tân Bình, TP. HCM
với quy mô ban đầu chỉ có 42 phòng và 1 nhà hàng nhưng đã hoạt động rất hiệu
quả. Trải qua chặng đường 28 năm xây dựng và phát triển, hệ thống khách sạn
Thanh Bình đã phát triển thành chuỗi 3 khách sạn với số lượng hơn 200 phòng và
một nhà hàng ở khu vực Quận 5 đã nhanh chóng lấy được niềm tin của khách hàng.
Vốn điều lệ của Công ty cũng tăng từ 16 tỷ đồng đến 90 tỷ đồng từ năm 2010.
Tuy nhiên những năm gần đây có những biến động về nhân sự như giải quyết
lao động dôi dư, thuyên chuyển nhân sự do thay đổi cơ cấu, phát triển nhân viên hay
luân chuyển cán bộ theo nhu cầu quản lý. Điều này tác động khá lớn đến đội ngũ
lao động trong Công ty dẫn đến một số người lao động cảm thấy chán nản, thái độ
làm việc không tích cực, chưa hết mình hoặc đùn đẩy trách nhiệm. Theo thống kê
thực trạng biến động nhân sự thời gian gần đây của Công ty đang là vấn đề nhức
nhối đối với ban lãnh đạo công ty.
2
Theo kết quả thống kê của Phòng nhân sự tỷ lệ biến động nhân sự bình quân
năm 2015 của Công ty như sau: Khối văn phòng: 24.1%, Khách sạn TTC: 14.8%,
Khách sạn Thanh Bình 2: 22.7%, Khách sạn Bel Ami: 11.8%, Nhà hàng Ngọc Lan
Đình: 6.7%
Qua trao đổi với phòng nhân sự, một số quản lý và nhân viên hiện đang làm
việc tại Công ty thì lý do cơ bản nhất dẫn đến việc người lao động rời khỏi Công ty
bao gồm:
Mức lương và lợi ích không thỏa đáng: Theo khảo sát và thống kê từ kết quả
phỏng vấn nghỉ việc tại Công ty thì có khoảng 25% nhân viên rời bỏ công ty vì yếu
tố lương bổng và phúc lợi của Công ty. Mặt bằng khung lương của CBNV Công ty
thấp hơn các đơn vị khác trong ngành, bên cạnh đó việc xem xét tăng lương được
thực hiện chỉ 01 năm/lần, mức tương tăng hàng năm không quá 10%, trong khi đó
có một số vị trí sau khi xem xét đánh giá việc tăng lương lại không được tăng
lương, tạo nên sự bất mãn, thiếu động lực làm việc và gắn kết với tổ chức.
Ngoài ra, với môi trường cạnh tranh khốc liệt, các đối thủ cạnh tranh liên tục
tác động đến một số nhân viên thuộc diện “key person” với lời mời chào về lương
bổng và phúc lợi hấp dẫn làm ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên với Công ty.
Thiếu sự công nhận: Thiếu sự công nhận chiếm 15% trong số lý do nhân viên
bỏ công việc của họ theo các kết quả phỏng vấn nghỉ việc.
Thiếu cơ hội thăng tiến: 20% nhân viên ở Công ty cho rằng họ bỏ việc do cảm
thấy thiếu cơ hội phát triển ở vị trí hiện tại. Sau một thời gian cảm thấy không được
nhìn nhận, cảm thấy không được xem trọng và có xu hướng tìm một công việc khác
tốt hơn. Thực tế tại Công ty, một số CBNV gắn kết với Công ty từ 5-7 năm, nhưng
họ không tìm thấy cơ hội thăng tiến, không được kỳ vọng về sự thăng tiến trong
công việc dẫn đến tâm lý rời bỏ tổ chức khi mà sự cống hiến của họ không được ghi
nhận.
Bất mãn về phương pháp quản lý: Theo kết quả khảo sát, 10% nhân viên trả
lời họ không từ bỏ công việc mà từ bỏ người quản lý. Người ta vẫn thường nói
“Người rời người, không phải rời công việc”. Thực tế tại Công ty, đội ngũ cán bộ
3
quản lý cũng thường xuyên thay đổi đặc biệt là những vị trí như: Trưởng phòng
nhân sự (kiêm hành chính, nhân sự, mua hàng, IT) khối lượng công việc quá tải, là
đầu mối quản lý của nhiều lĩnh vực tạo nên áp lực với cấp trên và cấp dưới, khiến
họ không thể trụ lại tổ chức và khi một người quản lý mới được thay thế, với phong
cách quản lý, tác phong làm việc khác người cũ cũng một phần nào làm ảnh hưởng
đến sự tương tác làm việc của nhân viên cấp dưới, họ phải mất thời gian làm quen
với tác phong lãnh đạo mới. Ngoài ra, việc bổ nhiệm quản lý cũng mang tính chủ
quan của lãnh đạo, không thực sự dựa vào năng lực chuyên môn và kỹ năng quản
lý, vì vậy những người quản lý mới không được nhân viên tin tưởng và coi trọng,
nhân viên cảm thấy không thể làm việc được với quản lý và quyết định rời bỏ tổ
chức.
Thông qua quá trình quan sát cũng như trao đổi trực tiếp với một số cán bộ
nhân viên tại Công ty, tác giả nhận thấy phòng nhân sự và các cấp lãnh đạo chưa
quan tâm nhiều đến sự gắn bó của người lao động. Trong điều kiện thực tiễn hiện
nay thì điều này trở thành yếu tố quan trọng được ưu tiên hàng đầu vì nó không
những ảnh hưởng đến chiến lược phát triển lâu dài của Công ty mà còn góp phần
thúc đẩy tiến độ thực hiện mục tiêu chung của tổ chức. Đây chính là lý do tác giả
chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao sự gắn kết của nhân viên với tổ chức tại Công ty
Cổ phần Du lịch Thanh Bình đến năm 2020” nhằm mục đích phân tích thực trạng
và đề ra giải pháp giải quyết các vấn đề khó khăn mà Công ty gặp phải liên quan
đến việc gắn kết nhân viên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của luận văn là đề xuất được các giải pháp chủ
yếu nhằm nâng cao sự gắn kết của nhân viên với tổ chức tại Công ty Thanh Bình.
Để đạt được mục tiêu tổng quát trên, các nhiệm vụ cụ thể của luận văn là:
Thứ nhất, nghiên cứu cơ sở lý luận về sự gắn kết của nhân viên với tổ chức,
mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên với tổ chức và đề xuất
mô hình áp dụng tại Công ty Cổ phần Du lịch Thanh Bình.
4
Thứ hai, khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng về sự gắn kết của nhân
viên với tổ chức tại Công ty Cổ phần Du lịch Thanh Bình, từ đó tìm hiểu nguyên
nhân của những hạn chế về vấn đề nhân viên chưa gắn kết với tổ chức.
Thứ ba, căn cứ vào cơ sở lý luận và kết quả phân tích, đánh giá thực trạng để
đề xuất giải pháp nhằm nâng cao sự gắn kết của nhân viên với tổ chức tại Công ty
Cổ phần Du lịch Thanh Bình đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của
nhân viên với tổ chức tại Công ty Cổ phần Du lịch Thanh Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt không gian: được giới hạn tại Công ty Cổ phần Du lịch Thanh Bình.
Tác giả tiến hành khảo sát 150 nhân viên tại Công ty Cổ phần Du lịch Thanh Bình
để đánh giá thực trạng gắn kết của nhân viên với Công ty.
Về mặt thời gian: các số liệu nghiên cứu chủ yếu trong khoảng thời gian từ
năm 2013 đến năm 2015 và nghiên cứu dựa trên dữ liệu khảo sát vào năm 2016, các
giải pháp được đề xuất áp dụng đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Nguồn số liệu sơ cấp
Đối tượng khảo sát: Nhân viên làm việc tại Công ty Cổ phần Du lịch Thanh
Bình.
Phương pháp khảo sát:
- Nghiên cứu định tính lần 1: Được thực hiện thông qua phương pháp thảo luận
nhóm 10 chuyên gia để điều chỉnh thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết
của nhân viên cho phù hợp với tình hình thực tế tại Công ty.
- Nghiên cứu định lượng: Tác giả gửi Bảng câu hỏi khảo sát trực tiếp hoặc qua
email cho nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Thanh Bình và nhận lại kết quả sau
01 (một) tuần. Bảng câu hỏi khảo sát được thiết kế theo thang đo Likert 5 bậc để ghi
nhận ý kiến của nhân viên. Xử lý kết quả khảo sát bằng phần mềm SPSS 20 và
5
Excel 2007 và phân tích thực trạng, ưu điểm và hạn chế của các vấn đề ảnh hưởng
đến sự gắn kết của nhân viên với Công ty.
- Nghiên cứu định tính lần 2: Sau khi đã xác định được các vấn đề hạn chế ảnh
hưởng đến sự gắn kết của nhân viên với Công ty, tác giả tiến hành thảo luận nhóm 8
chuyên gia để đánh giá mức độ ưu tiên giải quyết của từng vấn đề.
- Nghiên cứu định tính lần 3: Tác giả tiến hành lấy ý kiến 8 chuyên gia để góp ý,
sửa đổi, bổ sung các giải pháp cho từng vấn đề mà tác giả đề xuất và đánh giá tính
khả thi của từng giải pháp căn cứ vào tình hình thực tế tại Công ty.
Địa điểm khảo sát: Tại trụ sở Công ty số 512 Lý Thường Kiệt, Phường 7, Quận
Tân Bình, TP. HCM và các chi nhánh: Khách sạn TTC, Khách sạn Bel Ami, Khách
sạn Thanh Bình 2 và Nhà hàng Ngọc Lan Đình.
Xử lý số liệu khảo sát: Các số liệu sau khi thu thập được xử lý bằng phần mềm
MS Excel 2007 và phần mềm SPSS 20.
4.2. Nguồn số liệu thứ cấp
- Được tác giả thu thập từ website của Công ty (www.thanhbinhhotelsgroup.com),
thư viện, tạp chí du lịch, internet.
- Tác giả sử dụng phương pháp thu thập tài liệu, phương pháp phân tích tổng hợp
dữ liệu từ năm 2013 đến năm 2015. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng các bảng, biểu đồ
và hình vẽ minh họa nhằm làm tăng thêm tính trực quan và thuyết phục trong quá
trình nhận xét, đánh giá.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài thực hiện nhằm phân tích, đánh giá thực trạng và xác định các yếu tố
tích cực và tiêu cực ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên với Công ty. Từ đó tác
giả đề xuất các giải pháp phát huy các ưu điểm và giải quyết các hạn chế ảnh hưởng
đến sự gắn kết của nhân viên trên cơ sở tham khảo ý kiến của Ban lãnh đạo, nhân
viên làm việc lâu năm tại Công ty (các chuyên gia). Các giải pháp được đề xuất áp
dụng nhằm mục đích cải thiện tình hình biến động nhân sự tại Công ty những năm
gần đây và nâng cao sự gắn kết của nhân viên với Công ty.
6
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận
văn gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về sự gắn kết của nhân viên với tổ chức.
Trong Chương 1 tác giả trình bày cơ sở lý luận về sự gắn kết của nhân viên
với tổ chức bao gồm: Khái niệm và vai trò của sự gắn kết nhân viên với Công ty;
tiếp theo tác giả giới thiệu các mô hình nghiên cứu về sự gắn kết của nhân viên
trong và ngoài nước từ đó đề xuất ra mô hình áp dụng tại Công ty Thanh Bình.
Chương 2: Phân tích thực trạng về sự gắn kết của nhân viên với tổ chức
tại Công ty Cổ phần Du lịch Thanh Bình.
Giới thiệu về Công ty Thanh Bình, kiểm định thang đo ảnh hưởng đến sự gắn
kết nhân viên và phân tích thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân
viên.
Chương 3: Giải pháp nâng cao sự gắn kết của nhân viên với tổ chức tại
Công ty Cổ phần Du lịch Thanh Bình đến năm 2020.
Trên cơ sở lý luận ở Chương 1, phân tích thực trạng ở Chương 2, tác giả đề
xuất các giải pháp nâng cao sự gắn kết của nhân viên với Công ty và đánh giá tính
khả thi của từng giải pháp.
7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ GẮN KẾT CỦA NHÂN VIÊN VỚI
TỔ CHỨC
Khái niệm sự gắn kết của nhân viên với tổ chức
Khái niệm
Những năm gần đây, thuật ngữ “nhân viên gắn kết” được nhắc đến nhiều khi
doanh nghiệp nhận ra có được đội ngũ nhân viên gắn kết quan trọng hơn việc có
được những nhân viên hài lòng (vì trong nhiều trường hợp, nhân viên có thể hài
lòng nhưng chưa chắc đã có sự gắn kết). Hiện nay, có rất nhiều khái niệm khác
nhau về sự gắn kết của người lao động với tổ chức.
Theo nguồn Wikipedia: Sự cam kết của nhân viên là một tài sản trong mối
quan hệ giữa tổ chức và cá nhân, được định nghĩa rằng nhân viên đó hoàn toàn thu
hút và nhiệt tình trong công việc của họ, từ đó có những hành động tích cực để thúc
đẩy danh tiếng và tầm quan trọng của tổ chức. Một tổ chức có nhiều sự cam kết từ
nhân viên được mong đợi sẽ làm công việc tốt hơn so với với tổ chức có ít sự cam
kết. Sự cam kết của nhân viên xuất hiện vào những năm 90, được xem như là một
khái niệm trong học thuyết quản trị, được phổ biến rộng rãi trong công cuộc quản lí
thực tiễn vào những năm 2000, nhưng vẫn còn đó những tranh cãi. Nó tồn tại trong
một mối liên hệ không xác định đến những cấu tạo trước đó như là về tinh thần và
sự hài lòng trong công việc. Bất chấp những phê bình, những thực tiễn trong cam
kết nhân viên vẫn được củng cố tốt trong việc quản lí nhân sự và trong giao thông
tin nội bộ.
Mowday và Steer (1979) định nghĩa: Sự gắn kết với tổ chức là sức mạnh
tương đối về sự đồng nhất của người lao động với tổ chức và sự tham gia tích cực
của người lao động trong một tổ chức nhất định. Theo đó, sự gắn kết bao gồm sự
đồng nhất của nhân viên với tổ chức, sự cố gắng và lòng trung thành. Khái niệm này
nói đến mối quan hệ tích cực với tổ chức khiến người lao động luôn sẵn sàng đầu tư
công sức để đóng góp cho sự thành công và phát triển của tổ chức. Do vậy, sự gắn
kết không chỉ xuất phát từ niềm tin và lời nói của nhân viên mà còn từ hành động
thiết thực trong công việc nhằm hướng tới mục tiêu chung của tổ chức.
8
Nghiên cứu của Meyer và Allen (1990) chỉ ra rằng: Những nhân viên gắn kết
bằng tình cảm với tổ chức thường sẽ ở lại với tổ chức vì họ mong muốn như vậy,
những nhân viên gắn kết trên cơ sở tính toán cân nhắc lợi ích của cá nhân với tổ
chức sẽ ở lại với tổ chức vì họ cần như vậy và những nhân viên gắn bó vì trách
nhiệm sẽ ở lại tổ chức vì họ cảm thấy họ phải làm như vậy. Như vậy, sự gắn kết của
nhân viên với tổ chức được thể hiện ở 3 kiểu tâm lý khác nhau:
Thứ nhất, sự gắn kết bằng tình cảm. Khi nhân viên tích lũy kinh nghiệm làm
việc tích cực, sự gắn kết tình cảm cũng từ đó tăng lên. Kinh nghiệm làm việc tích
cực khiến gia tăng đáng kể mức độ gắn kết giữa nhân viên với tổ chức, nhân viên
tin rằng có được kinh nghiệm làm việc như thế là kết quả của chính sách quản lý
hiệu quả của tổ chức.
Thứ hai, sự gắn kết trên cơ sở tính toán cân nhắc lợi ích được - mất dựa vào
các chi phí phát sinh khi nhân viên rời khỏi tổ chức. Sự gắn kết lâu dài ở mức độ
cao có thể giữ nhân viên ở lại với tổ chức nhưng không thể tạo ra hiệu suất lao động
ở mức cao như mong đợi.
Thứ ba, sự gắn kết vì trách nhiệm là cảm giác của nhân viên thấy mình có
nghĩa vụ phải ở lại với tổ chức. Suy nghĩ về trách nhiệm phải ở lại tổ chức xuất phát
từ các chuẩn mực gia đình và xã hội, trước khi nhân viên đó bước vào tổ chức. Xây
dựng sự gắn bó vì đạo đức, đề cao lòng trung thành và các tổ chức trao đổi thông tin
một cách hệ thống và thống nhất giá trị này với nhân viên.
Ngoài ra thì sự gắn kết của nhân viên với tổ chức còn được hiểu như là một
trạng thái tâm lý buộc chặt cá nhân với tổ chức, liên hệ mật thiết đến quyết định có
tiếp tục là thành viên của tổ chức hay không (Mayer và Allen, 1990). Khái niệm này
đặc biệt chú trọng trạng thái tâm lý, tình cảm tự nguyện muốn gắn kết với tổ chức,
cần và nên gắn kết với tổ chức.
Như vậy không có một khái niệm nhất quán về sự gắn kết của người lao động
với tổ chức, nhưng ai cũng đồng ý rằng một tổ chức có sự gắn kết của người lao
động đồng nghĩa với một môi trường làm việc trong đó: Bản thân người lao động
cảm thấy muốn ràng buộc với tổ chức; cảm thấy tự hào khi giới thiệu công ty là môi
9
trường tốt và nơi mọi người nên vào làm việc; cảm thấy gắn bó với công ty sẽ mang
lại nhiều điều quý giá chứ không chỉ gói gọn trong lương bổng; cảm thấy gắn bó với
những giá trị, đạo đức và hành động đại diện cho hình ảnh công ty.
Vai trò
Trong nền kinh tế hội nhập và phát triển ngày nay, các doanh nghiệp đều nhận
thức được rằng sử dụng người tài mới có thể tăng cường hiệu quả và lợi thế cạnh
tranh cho doanh nghiệp, nói cách khác, người tài là phương tiện để tăng cường lợi
thế cạnh tranh. Việc mất đi những nhân viên tài năng làm việc hiệu quả đồng nghĩa
với việc tổ chức phải bỏ ra nhiều chi phí hơn để tuyển người mới thay thế, chưa kể
vấn đề tiền lương. Các công ty cũng phải chịu tổn thất từ việc tuyển người thay thế,
bởi vì mỗi nhân viên khi ra đi sẽ mang theo các giá trị thuộc về nguồn vốn con
người, các kiến thức, kỹ năng và cả các bí quyết của Công ty. Tóm lại, việc mất đi
những nhân viên tài năng gây tổn thất nhiều hơn so với những thiệt hại tính được
bằng tiền, làm sa sút trí lực của tổ chức, giảm đi khả năng hoạt động và làm tổn
thương ý chí gắn kết của những người ở lại. Như vậy sự gắn kết của nhân viên nói
chung và của nhân viên tài năng nói riêng có ý nghĩa rất quan trọng đối với tổ chức,
việc nâng cao sự gắn kết của nhân viên với tổ chức sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm
được nhiều chi phí hữu hình và vô hình, thời gian bỏ ra để tuyển dụng và đào tạo
đội ngũ nhân lực mới thay thế.
Theo tài liệu nghiên cứu của trường Dale Carnegie (2008) “Những quy luật
vượt trội của sự gắn kết đội ngũ nhân viên” thì cả nhà quản lý và nhân viên đều
quan tâm đến sự gắn kết nơi làm việc, bởi vì mức độ tận tâm ở nhân viên càng cao
thì khả năng nhân viên rời bỏ tổ chức càng giảm, vì thế có một sợi dây liên kết giữa
hình ảnh của công ty và hình ảnh cá nhân nhân viên khi nhân viên cảm thấy muốn
ràng buộc với công ty đó. Nếu không có sự gắn kết giữa nhân viên và tổ chức thì
nhân viên sẽ có cảm giác xa lạ và thường có xu hướng rời bỏ để “đi tìm một đồng cỏ
xanh tươi hơn”. Một lý do nữa mà các nhà nghiên cứu cho biết là môi trường làm
việc nào có những nhân viên tràn đầy nhiệt huyết sẽ tạo năng suất cao hơn. Môi
trường làm việc mang tính gắn kết sẽ khiến nhân viên cảm thấy muốn được làm
10
việc và muốn được tham gia góp phần vào thành công cho tổ chức bởi vì mục tiêu
bản thân và mục tiêu công ty có liên kết chặt chẽ với nhau.
Trước sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường thì việc xây dựng đội
ngũ lao động gắn kết với tổ chức đồng nghĩa với việc nâng cao năng lực cạnh tranh
của tổ chức. Một lực lượng lao động có năng lực, có đạo đức phẩm chất, tràn đầy
năng lực gắn bó với tổ chức là yếu tố tạo nên sự sống còn cho tổ chức đó trong tình
hình kinh tế ngày càng cạnh tranh gay gắt ngày nay. Ngược lại, nhân viên không
gắn kết có thể là nguyên nhân cho sự phá sản của doanh nghiệp, nó làm tăng chi phí
trong quá trình thực hiện, kết quả công việc hoàn thành dưới mức mong đợi và tạo
ra sự không hài lòng của khách hàng cũng như nhà đầu tư.
Tóm lại, sự gắn kết của người lao động có vai trò rất quan trọng trong các tổ
chức, nó giúp giảm tỷ lệ nghỉ việc, thu hút và giữ chân người tài, giúp tăng lợi
nhuận, tiết kiệm thời gian và chi phí của doanh nghiệp, tăng hiệu suất làm việc, tăng
sự hài lòng của người lao động và sự hài lòng của khách hàng cũng như nhà đầu tư
đối với doanh nghiệp.
Các mô hình nghiên cứu liên quan đến sự gắn kết của nhân viên với tổ
chức
Nghiên cứu nước ngoài
Yvonne G. Thompson (2009) trong nghiên cứu nâng cao sự gắn kết của người
lao động. Mục đích của việc nghiên cứu này có 2 mặt: những cái mà các thành viên
đạt được và duy trì, từ đó xây dựng một sự hiểu biết tốt hơn cho họ, và để xác định
những nhân tố có khả năng lãnh đạo. Mục tiêu là cải thiện sự phát triển kinh tế,
năng lực và tính bền vững cho các công ty ở Manitoba trước sự thiếu hụt nhân công,
áp lực nâng cao năng suất, tinh thần và trách nhiệm thấp của nhân viên. Các kết
luận cho thấy việc tạo ra mối quan hệ tích cực; cung cấp cơ hội thách thức thông
qua các sáng kiến thay đổi; lãnh đạo đích thực và cơ hội đóng góp có ảnh hưởng
đến sự gắn kết của người lao động.
Nghiên cứu của Andreas Dockel và Johan s Basson (2003) về mức độ ảnh
hưởng của những nhân tố tác động lên sự gắn kết của người lao động kỹ thuật cao
11
thuộc các công ty viễn thông tại tỉnh Gauteng, Nam Phi, ông đã sử dụng sáu nhân tố
để đo lường sự thỏa mãn của người lao động bao gồm: Sự hỗ trợ của cấp trên, cơ
hội đào tạo và phát triển, cơ hội thăng tiến, đặc điểm công việc, thu nhập và phúc
lợi. Andreas Dockel và Johan s Basson sử dụng thang đo ba thành phần gắn kết với
tổ chức của Mayer và Allen bao gồm gắn kết vì tình cảm; gắn kết vì lợi ích và gắn
kết vì đạo đức để đo lường mức độ gắn kết của người lao động với tổ chức. Kết quả
cho thấy bốn yếu tố: sự hỗ trợ của cấp trên, đặc điểm công việc, thu nhập và phúc
lợi có ảnh hưởng mạnh đến sự gắn kết với tổ chức của người lao động kỹ thuật cao
này, còn hai yếu tố còn lại là cơ hội đào tạo phát triển và cơ hội thăng tiến thì không
ảnh hưởng.
Nghiên cứu của Muhiniswari và Sharmila (2009) đã đề xuất mô hình nghiên
cứu 5 yếu tố tác động đến sự gắn kết của người lao động có trí thức gồm: chia sẻ
kiến thức, định hướng nhiệm vụ, phúc lợi, cơ hội thăng tiến, đào tạo và phát triển.
Nghiên cứu chỉ ra rằng tổ chức muốn giữ người tài và muốn nhân viên phát triển thì
nên khuyến khích họ chia sẻ kiến thức, phát huy tinh thần làm việc nhóm, đồng thời
cũng nên trao quyền cho nhân viên để họ có thể tự tin làm việc độc lập. Bên cạnh
đó, tổ chức cần đảm bảo các phúc lợi và sự thăng tiến cho nhân viên để họ cảm thấy
đóng góp của họ được ghi nhận và trả công xứng đáng.
Hassan Jafri (2013) về thực tiễn quản trị nguồn nhân lực đối với sự gắn kết,
nghiên cứu sự gắn kết của người lao động thông qua 4 nhân tố ảnh hưởng chính về
các hoạt động nhân sự là: Đào tạo và phát triển; đánh giá hiệu quả công việc; cân
bằng giữa công việc và cuộc sống; khen thưởng. Tác giả khảo sát 250 nhân viên tại
2 Công ty lớn ở Anh là Druk Green Power Corporation (DGC) và Druk Holding
and Infrastructure (DHI) và những nhân viên này đều làm ở bộ phận lao động sản
xuất các vật liệu về xây dựng. Kết quả nghiên cứu đã thỏa mãn được mục tiêu chính
là: Khám phá các hoạt động về nhân sự (đào tạo và phát triển, hiệu suất làm việc,
cân bằng giữa cuộc sống và công việc, khen thưởng phúc lợi) ảnh hưởng như thế
nào đối với sự gắn kết của nhân viên. Nghiên cứu khẳng định rằng các hoạt động
nhân sự này góp phần trong việc tạo ra sự gắn kết của nhân viên trong tổ chức. Điều
12
này có nghĩa rằng, các hoạt động quản lý nhân sự này càng hiệu quả sẽ gia tăng sự
gắn kết của nhân viên về thái độ, tình cảm và nhận thức của nhân viên với tổ chức.
Nghiên cứu trong nước
Trần Kim Dung (2005) trong một nghiên cứu của mình về “Nhu cầu, sự thỏa
mãn của nhân viên và mức độ gắn kết với tổ chức” đã sử dụng thang đo thỏa mãn
công việc JDI - Job Descriptive Index gồm 5 yếu tố: bản chất công việc; tiền lương;
cơ hội đào tạo và thăng tiến; đồng nghiệp; lãnh đạo, đồng thời bổ sung thêm hai yếu
tố phúc lợi và điều kiện làm việc. Nghiên cứu này sử dụng thang đo ba thành phần
gắn kết với tổ chức: sự nỗ lực, tự hào và lòng trung thành. Sau khi kiểm định còn lại
06 yếu tố tác động đến sự gắn kết của nhân viên là bản chất công việc, đào tạo và
thăng tiến, lãnh đạo, tiền lương, đồng nghiệp và phúc lợi.
Phạm Thế Anh và Nguyễn Hồng Đào (2013) về “Quản trị nguồn nhân lực và
sự gắn kết của người lao động với doanh nghiệp” nghiên cứu xây dựng và kiểm
định mô hình các nhân tố thực tiễn quản trị nguồn nhân lực tác động đến sự gắn kết
của người lao động với mẫu nghiên cứu được khảo sát và thu thập từ 200 cán bộ
nhân viên tại Công ty Cổ phần Đông Á (Khánh Hòa). Mô hình kế thừa có điều
chỉnh thang đo của Singh (2004), Mowday và cộng sự (1979). Phương pháp đánh
giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA được sử dụng
để sàng lọc và rút trích các nhân tố đạt yêu cầu. Kết quả ước lượng mô hình hồi quy
kết luận cơ hội phát triển nghề nghiệp, chế độ đãi ngộ lương thưởng và hệ thống
bản mô tả công việc là 3 nhân tố tác động cùng chiều đến sự gắn kết của nhân viên
với doanh nghiệp.
Hồ Huy Tửu và Phạm Hồng Liêm (2012) trong nghiên cứu “Sự gắn bó của
nhân viên đối với công ty du lịch Khánh Hòa” đã khám phá các yếu tố ảnh hưởng
trực tiếp hoặc gián tiếp đến sự gắn bó của nhân viên đối với công ty du lịch Khánh
Hòa thông qua sự hài lòng công việc. Tác giả tiến hành khảo sát 131 nhân viên làm
việc ở các bộ phận khác nhau như: tiền sảnh, nhà hàng, buồng phòng, văn phòng.
Mô hình đo lường sẽ được đánh giá thông qua hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích
nhân tố khám phá (EFA) và phân tích nhân tố (CFA) nhằm khẳng định tính đơn
13
hướng, giá trụ hội tụ và độ giá trị phân biệt của các thang đo, độ tin cậy tổng hợp và
tổng phương sai trích. Kết quả cho thấy ba yếu tố của sự gắn bó (nỗ lực, tự hào,
trung thành) chịu tác động có ý nghĩa thống kê của sự hài lòng công việc, phù hợp
mục tiêu, kiến thức, hỗ trợ của tổ chức và thương hiệu tổ chức. Trong đó sự hài lòng
trong công việc của nhân viên bị ảnh hưởng bởi 5 nhân tố: khuyến thưởng, văn hóa,
trao quyền, hỗ trợ và kiến thức.
Nguyễn Thị Phương Dung, Huỳnh Thị Cẩm Lý, Lê Thị Thu Trang (2014)
nghiên cứu về “Các yếu tố tác động đến sự gắn kết tổ chức của nhân viên khối văn
phòng TP. Cần Thơ” đã kiểm tra các yếu tố tác động đến sự gắn kết tổ chức của
nhân viên khối văn phòng ở Cần Thơ (nhân viên khối văn phòng là lực lượng lao
động trí thức, làm việc trong khối doanh nghiệp tư nhân và nhà nước). Dựa vào dữ
liệu được thu thập từ 160 quan sát nhân viên khối văn phòng ở Cần Thơ, dữ liệu
được xử lý bằng SPSS: thống kê mô tả, kiểm tra thang đo Cronbach’s Alpha, phân
tích nhân tố khám phá và tương quan. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra có 5 nhân tố tác
động đến sự gắn kết tổ chức của nhân viên là văn hóa tổ chức, chia sẻ tri thức, đặc
điểm cá nhân, quan hệ nhân viên và cơ cấu tổ chức. Trong 5 nhân tố tác động có 4
nhân tố tác động cùng chiều với cam kết tổ chức là: văn hóa tổ chức, chia sẻ kiến
thức, cơ cấu tổ chức và quan hệ nhân viên (văn hóa tổ chức tác động mạnh nhất).
Đề xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của
nhân viên với tổ chức tại Công ty Cổ phần Du lịch Thanh Bình
Các căn cứ đề xuất
Bảng 1.1: Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên với tổ
chức
STT Các yếu tố ảnh hưởng Các nghiên cứu
1 Tạo ra mối quan hệ tích cực Yvonne G. Thompson (2009)
2 Cung cấp cơ hội thách thức thông Yvonne G. Thompson (2009)
qua các sáng kiến thay đổi
3 Lãnh đạo đích thực; Sự hỗ trợ của Yvonne G. Thompson (2009);
cấp trên; Lãnh đạo Andreas Dockel và Johan s Basson
14
(2003); Trần Kim Dung (2005)
4 Cơ hội đóng góp Yvonne G. Thompson (2009)
5 Đặc điểm công việc; Bản chất Andreas Dockel và Johan s Basson
công việc; Hệ thống bảng mô tả (2003); Trần Kim Dung (2005);
công việc Phạm Thế Anh và Nguyễn Hồng Đào
(2013)
6 Thu nhập; Tiền lương; Chế độ đãi Andreas Dockel và Johan s Basson
ngộ lương thưởng (2003); Trần Kim Dung (2005);
Phạm Thế Anh và Nguyễn Hồng Đào
(2013)
7 Phúc lợi; Khen thưởng; Phúc lợi Andreas Dockel và Johan s Basson
(2003); Muhiniswari và Sharmila
(2009); Hassan Jafri (2013); Trần
Kim Dung (2005)
8 Chia sẻ kiến thức; Kiến thức; Chia Muhiniswari và Sharmila (2009); Hồ
sẻ tri thức Huy Tửu và Phạm Hồng Liêm
(2012); Nguyễn Thị Phương Dung,
Huỳnh Thị Cẩm Lý, Lê Thị Thu
Trang (2014)
9 Định hướng nhiệm vụ Muhiniswari và Sharmila (2009)
10 Cơ hội thăng tiến; Muhiniswari và Sharmila (2009);
Đào tạo và phát triển; Cơ hội phát Hassan Jafri (2013); Trần Kim Dung
triển nghề nghiệp (2005); Phạm Thế Anh và Nguyễn
Hồng Đào (2013)
11 Đánh giá hiệu quả công việc Hassan Jafri (2013)
12 Cân bằng giữa công việc và cuộc Hassan Jafri (2013)
sống
13 Đồng nghiệp; Quan hệ nhân viên Trần Kim Dung (2005); Nguyễn Thị
15
Phương Dung, Huỳnh Thị Cẩm Lý,
Lê Thị Thu Trang (2014)
14 Sự hài lòng công việc Hồ Huy Tửu và Phạm Hồng Liêm
(2012)
15 Phù hợp mục tiêu Hồ Huy Tửu và Phạm Hồng Liêm
(2012)
16 Hỗ trợ của tổ chức Hồ Huy Tửu và Phạm Hồng Liêm
(2012)
17 Thương hiệu tổ chức Hồ Huy Tửu và Phạm Hồng Liêm
(2012)
18 Văn hóa tổ chức Nguyễn Thị Phương Dung, Huỳnh
Thị Cẩm Lý, Lê Thị Thu Trang
(2014)
19 Đặc điểm cá nhân Nguyễn Thị Phương Dung, Huỳnh
Thị Cẩm Lý, Lê Thị Thu Trang
(2014)
20 Cơ cấu tổ chức Nguyễn Thị Phương Dung, Huỳnh
Thị Cẩm Lý, Lê Thị Thu Trang
(2014)
Nguồn: Tổng kết của tác giả từ các mô hình nghiên cứu trước đây
Dựa vào Bảng tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên
với tổ chức tác giả nhận thấy các yếu tố trong mô hình của Trần Kim Dung (2005)
xuất hiện nhiều trong các mô hình trước đây, được các nhà nghiên cứu ứng dụng và
kiểm định nhằm khám phá ra các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên
trong nhiều lĩnh vực và nhiều quốc gia khác nhau. Do đó tác giả sử dụng mô hình
này làm cơ sở và kết hợp một số nghiên cứu khác để xác định các yếu tổ ảnh hưởng
đến sự gắn kết của nhân viên với tổ chức. Để phù hợp với điều kiện thực tế tại Công
ty Thanh Bình, tác giả đã tiến hành phỏng vấn nhóm 10 người là cán bộ quản lý
công ty và nhân viên làm việc lâu năm (Dàn bài thảo luận nhóm được trình bày ở
16
phần Phụ lục 1.2). Các thành viên tham gia thảo luận nhóm để điều chỉnh, xác định
thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên với Công ty Thanh
Bình. Kết quả thảo luận nhóm theo Phụ lục 1.3 xác định 06 thang đo ảnh hưởng đến
sự gắn kết của nhân viên gồm: (1) Bản chất công việc, (2) Đào tạo và phát triển
nghề nghiệp, (3) Cấp trên trực tiếp, (4) Thu nhập, (5) Đồng nghiệp, (6) Cân bằng
giữa công việc và cuộc sống.
Dựa vào kết quả thảo luận nhóm Phụ lục 1.3, tác giả tiếp tục tiến hành thảo
luận nhóm 10 chuyên gia của Công ty về các biến quan sát để đo lường các yếu tố
ảnh hưởng nói trên để điều chỉnh, bổ sung, loại bỏ các biến quan sát của các yếu tố
này cho phù hợp với tình hình thực tế tại Công ty Thanh Bình (Dàn bài thảo luận
nhóm được trình bày ở Phụ lục 1.5). Kết quả thảo luận nhóm về biến quan sát được
trình bày ở Phụ lục 1.6 gồm 24 biến quan sát.
(1) Bản chất công việc: Đó là sự phù hợp giữa khả năng làm việc với trình độ của
người lao động, khi người lao động cảm thấy công việc đang làm là phù hợp với với
kiến thức và chuyên môn của mình họ sẽ tích cực lao động để đạt được mục tiêu
của mình ngược lại khi công việc không phù hợp người lao động dễ dẫn đến tình
trạng chán nản, không tập trung vào công việc.
Ngoài ra khối lượng công việc và thời gian làm việc cũng cần được xem xét hợp lý
để người lao động không cảm thấy bị áp lực, quá tải công việc và cân đối được thời
gian để làm những việc khác.
Xây dựng bảng mô tả công việc để cụ thể bản chất công việc, giúp người lao động
hiểu và nắm rõ công việc của mình. Theo Phạm Thế Anh và Nguyễn Thị Hồng Đào
(2013): Doanh nghiệp cần tăng cường phối hợp giữa các bộ phận để xây dựng và
hoàn thiện bảng mô tả công việc một cách hệ thống, bài bản. Bên cạnh đó, doanh
nghiệp cần tham khảo ý kiến chuyên gia và nhân viên làm việc lâu năm trong xây
dựng và hoàn thiện bảng mô tả để đảm bảo tính chính xác, hợp lý. Với bảng mô tả
công việc quy định các nhiệm vụ, quyền hạn một cách đầy đủ, rõ ràng sẽ giúp người
lao động hiểu rõ nội dung công việc cũng như làm cơ sở để họ tích cực, chủ động
17
và nỗ lực phấn đấu cho công việc - một thành tố quan trọng thể hiện sự gắn kết với
doanh nghiệp.
(2) Đào tạo và phát triển nghề nghiệp: Yếu tố “Đào tạo và thăng tiến” trong mô
hình của Trần Kim Dung (2005) được thay thế bằng “Đào tạo và phát triển nghề
nghiệp” để phù hợp với tình hình công ty và với kết quả thảo luận.
Theo Nguyễn Vân Điềm và Nguyễn Ngọc Quân (2007): Đào tạo được hiểu là hoạt
động nhằm giúp cho người lao động có thể thực hiện có hiệu quả hơn chức năng và
nhiệm vụ của mình. Đó là quá trình học tập giúp người lao động nắm vững hơn về
công việc của mình, đồng thời nâng cao trình độ, kỹ năng để thực hiện nhiệm vụ
một cách có hiệu quả hơn. Còn phát triển là các hoạt động học tập vượt ra khỏi
phạm vi công việc hiện tại của nhân viên, nhằm mở ra cho họ những cơ hội đảm
nhận công việc mới ở tương lai dựa trên cơ sở mục tiêu chung của tổ chức đề ra.
Theo Cenzo và Robbins, điểm tương đồng giữa đào tạo và phát triển là chúng đều
có các phương pháp tương tự, được sử dụng nhằm tác động lên quá trình học tập để
nâng cao kiến thức, kỹ năng thực hành. Tuy nhiên, đào tạo có tính chất định hướng
vào hiện tại, chú trọng vào công việc hiện thời của người lao động, giúp người lao
động có ngay các kỹ năng cần thiết để thực hiện tốt các chức năng và nhiệm vụ của
mình ở thời điểm hiện tại. Phát triển nguồn nhân lực là chú trọng đến các công việc
trong tương lai của tổ chức. Khi một người được thăng tiến lên chức vụ mới, có thể
là trong cùng bộ phận hoặc luân chuyển sang bộ phận khác, họ phải có những kiến
thức, kỹ năng mới theo yêu cầu của công việc mới. Công tác phát triển nguồn nhân
lực sẽ giúp cho các cá nhân chuẩn bị sẵn các kiến thức và kỹ năng cần thiết đó để
phục vụ cho công việc mới.
Theo Michael Armstrong (2006): Đối với doanh nghiệp, các khoản đầu tư vào đào
tạo và phát triển là phương tiện thu hút và giữ chân nguồn nhân lực cũng như sẽ
giúp cho doanh nghiệp nhận được lợi nhuận nhiều hơn từ các khoản đầu tư này.
Những lợi nhuận dự kiến sẽ nhận được: hiệu suất, năng suất làm việc, tính linh hoạt
và khả năng sáng tạo của người lao động sẽ tạo nên thành quả cho doanh nghiệp.
18
Đào tạo và phát triển là nhân tố quan trọng tạo dựng và khích lệ sự gắn bó dài lâu
của người lao động với doanh nghiệp, đặc biệt là đội ngũ có trình độ cao, tay nghề
giỏi. Điều này đòi hỏi ban lãnh đạo có sự chỉ đạo sát sao đến các phòng chức năng,
bộ phận thực hiện đánh giá, rà soát lại định hướng, quy hoạch phát triển cho từng cá
nhân trong bộ phận. Việc hiểu rõ tâm tư, nguyện vọng của nhân viên và truyền đạt
các tiêu chí rõ ràng về cơ hội phát triển là rất cần thiết giúp người lao động nhận
thức rõ và có động lực để đầu tư hợp lý cho con đường phát triển của mình (Phạm
Thế Anh và Nguyễn Thị Hồng Đào (2013)).
(3) Cấp trên trực tiếp: Yếu tố “Lãnh đạo” trong mô hình của Trần Kim Dung
(2005) được điều chỉnh thành “Cấp trên trực tiếp” để làm rõ hơn, cụ thể hơn yếu tố
tác động vì lãnh đạo sẽ bao gồm: Lãnh đạo cấp cao và sếp trực tiếp vì thế cần điều
chỉnh lại thành “Cấp trên trực tiếp” cho phù hợp với tình hình Công ty.
Cấp trên trực tiếp đóng vai trò là trung gian trong các mối quan hệ của đội ngũ cán
bộ nhân viên công ty. Đây là người sẽ là cầu nối giữa ban lãnh đạo cấp cao với nhân
viên và ngược lại vì thế có vai trò chủ chốt trong việc lưu chuyển thông tin nội bộ
một tổ chức. Từ trên xuống, các nhà lãnh đạo sẽ triển khai những kế hoạch mục tiêu
cũng như những giá trị của tổ chức đến từng nhân viên thông qua đội ngũ những
nhà quản lý trực tiếp này. Vì vậy, đây chính là đối tượng có ảnh hưởng to lớn và là
hình mẫu gần gũi nhất đối với nhân viên. Ngược lại, những phản hồi, kiến nghị từ
phía nhân viên sẽ được phản ánh rõ nét nhất thông qua các nhà quản lý trực tiếp. Từ
đó các nhà lãnh đạo cấp cao có thể hiểu được những tâm tư nguyện vọng, mong
muốn của người lao động và có phản hồi phù hợp. Thực tế thường cho thấy là người
lao động đến vì công ty và ra đi vì sếp. Cụ thể là cách thức làm việc, ứng xử và giao
tiếp của người quản lý trực tiếp ảnh hưởng mạnh mẽ đến thái độ của nhân viên đối
với công việc của mình nói riêng và đối với toàn doanh nghiệp nói chung. Những
người lao động không cảm thấy thoải mái và có những mâu thuẫn với người quản lý
trực tiếp của mình thường có xu hướng tách biệt với tầm nhìn mục tiêu của tổ chức
và dễ dàng rời bỏ công ty. Trong khi đó, những nhân viên gắn kết sẽ cảm thấy tự
19
hào về công việc của mình, cống hiến hết mình cho mục tiêu chung của tổ chức và
gắn bó lâu dài với tổ chức cho dù có thay đổi về lương.
(4) Thu nhập: Yếu tố “Tiền lương” trong mô hình Trần Kim Dung (2005) được
thay bằng yếu tố “Thu nhập” vì đặc trưng trong ngành du lịch tiền lương chỉ là một
phần trong thu nhập của nhân viên. Ngoài lương còn có các khoản tiền thưởng, tiền
service charge, tiền phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp tiền cơm, tiền xăng, tiền điện
thoại, tiền đồng phục nhân viên (thuộc về chính sách phúc lợi của Công ty).
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO) thì tiền lương là sự trả công hoặc thu nhập mà
có biểu hiện bằng tiền và được ấn định bằng thỏa thuận giữa người sử dụng giữa
người sử dụng lao động, hoặc bằng pháp luật, pháp quy quốc gia, do người sử dụng
lao động phải trả cho người lao động theo hợp đồng lao động cho một công việc đã
thực hiện hay sẽ phải thực hiện, hoặc những dịch vụ đã làm hoặc sẽ phải làm.
Tiền thưởng: Tiền thưởng là khoản tiền bổ sung cho tiền lương nhằm quán triệt hơn
nguyên tắc phân phối theo lao động và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Tiền thưởng là một trong những biện pháp khuyến khích đối với
người lao động trong quá trình làm việc. Qua đó nâng cao năng suất lao động, nâng
cao chất lượng sản phẩm, rút ngắn thời gian làm việc và tạo động lực để nhân viên
gắn kết với tổ chức.
Phí phục vụ (service charge): Theo Thông tư liên tịch số 88 của Bộ tài chính quy
định phí phục vụ là khoản tiền trả thêm ngoài giá dịch vụ đã quy định nhưng được
cộng vào tổng số tiền dịch vụ mà khách hàng thực trả. Như vậy, phí phục vụ trong
ngành du lịch có thể hiểu là khoản tiền thưởng của khách cho cơ sở kinh doanh dịch
vụ du lịch, khách sạn do chất lượng phục vụ tốt, đồng thời là biểu hiện thiện cảm
của người được phục vụ về thái độ phục vụ của các nhân viên phục vụ.
Phí phục vụ trong ngành du lịch được xem là đòn bẩy kinh tế nhằm: Khuyến khích
nhân viên nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng; Nâng cao hiệu quả kinh doanh;
Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế với Ngân sách Nhà nước. Khoản phí dịch vụ thu được
sau khi nộp thuế doanh thu theo Luật định được phân phối như sau: Thưởng cho các
cá nhân, tập thể có chất lượng phục vụ tốt; Tham quan học tập nâng cao trình độ
20
nghiệp vụ; Cải thiện điều kiện lao động nhưng không quá 50% quỹ lương thực hiện.
Hiện nay phần lớn các công ty du lịch đều áp dụng mức phí service charge 5% trên
giá bán các dịch vụ và số tiền service charge sẽ được chia cho nhân viên vào cuối
mỗi tháng để khuyến khích, động viên sự nỗ lực làm việc của nhân viên.
Phúc lợi bao gồm: Bảo hiểm xã hội; bảo hiểm thất nghiệp; bảo hiểm y tế; hưu trí;
nghỉ phép, nghỉ lễ; các chương trình giải trí, nghỉ mát; nhà ở; phương tiện đi lại; chế
độ ăn trưa do doanh nghiệp đài thọ, trợ cấp cho các nhân viên đông con hoặc có
hoàn cảnh khó khăn, quà tặng của doanh nghiệp cho nhân viên vào các dịp sinh
nhật, cưới hỏi, mừng thọ cha mẹ nhân viên.
Thu nhập là nhân tố gắn với thực tế của người lao động và ảnh hưởng đáng kể đến
sự gắn kết của nhân viên. Chế độ đãi ngộ nên được quy định rõ ràng, gắn với năng
lực và kết quả thực hiện công việc, điều này đảm bảo tính công bằng, khách quan
tạo sự tin tưởng, khích lệ nhân viên làm việc, thúc đẩy sự gắn bó của nhân viên với
tổ chức. Đồng thời phát triển chính sách thưởng thông qua phát hành cổ phiếu cho
nhân viên sẽ càng kích thích sự gắn kết của nhân viên với tổ chức.
(5) Đồng nghiệp: Đồng nghiệp là những người cùng làm việc với nhau trong một tổ
chức, thường xuyên tương tác, trao đổi và chia sẻ với nhau trong công việc. Họ có
thể là những người thuộc cùng một phòng ban hay thuộc các phòng ban khác nhau
nhưng có hỗ trợ nhau vì mục tiêu chung của tổ chức.
Bên cạnh những mối quan hệ với cấp trên, người lao động trong tổ chức cần sự hỗ
trợ, giúp đỡ của những đồng nghiệp khi cần thiết vì thời gian tiếp xúc, làm việc với
đồng nghiệp nhiều hơn so với thời gian làm việc với cấp trên. Những đồng nghiệp
thể hiện sự gắn kết tốt với tổ chức sẽ có những hành động như: Hỏi thăm nhau mỗi
ngày để thể hiện sự quan tâm, chia sẻ; Lắng nghe cảm xúc và thông tin, sau đó theo
sát và thể hiện thái độ mong muốn giúp đỡ; Cùng nhau tham gia những hoạt động
xã hội; Chủ động hợp tác với tất cả mọi người thay vì khuyến khích sự bè phái;
Nhấn mạnh những điểm tích cực; Không chấp nhận những hành động hạ thấp bản
thân của người khác mà tập trung nhìn nhận những điểm tốt và tích cực ở nhân viên
21
mới hay đồng nghiệp hiện tại; Từ chối phát tán những lời đồn tiêu cực về người
khác.
Thực tiễn cho thấy rằng, khi những người làm việc chung có sự gắn bó, chia sẻ và
giúp đỡ nhau trong công việc cũng như trong cuộc sống hằng ngày sẽ tạo một môi
trường làm việc thân thiện, cởi mở và làm việc hiệu quả hơn. Điều đó góp phần
không ít vào quyết định ở lại và cống hiến cho sự phát triển của tổ chức. Vì mỗi
người khi làm việc đều muốn làm việc trong một môi trường lành mạnh, đồng
nghiệp thân thiện, hỗ trợ nhau cả trong công việc và cuộc sống.
(6) Cân bằng giữa công việc và cuộc sống: Yếu tố này được bổ sung dựa trên kết
quả nghiên cứu của Hassan Jafri (2013).
Work - Life Balance (cân bằng cuộc sống công việc) được đề cập lần đầu tiên năm
1986, sau khi có rất nhiều người lao động chọn cách cống hiến hết mình cho công
việc mà xao lãng gia đình, bạn bè và chỉ chuyên tâm vào việc làm sao để đạt được
những mục tiêu của công ty (Theo nghiên cứu của Trung Tâm điều độ giữa công
việc và cuộc sống (Work-Life Balance Centre) tại Newton Burgoland,
Leicestershire, Anh).
Theo Susan M.Heathfield - Chuyên gia nguồn nhân lực của SHRM: Cân bằng trong
cuộc sống là sự nỗ lực của nhân viên để phân chia thời gian và năng lượng giữa
công việc và các khía cạnh khác trong cuộc sống của họ. Cân bằng công việc - cuộc
sống là nỗ lực hằng ngày để dành thời gian cho gia đình, bạn bè, cộng đồng, tâm
linh, phát triển bản thân, tự chăm sóc và các hoạt động cá nhân khác ngoài nhu cầu
của nơi làm việc.
Quan điểm của Dr. Gary Powell - Giáo sư trường Đại học McColl Queens-
Charlotte: Cân bằng giữa công việc và cuộc sống được hiểu bởi việc ưu tiên quản lý
thời gian và nguồn lực dành cho công việc hoặc nghề nghiệp của bạn và lối sống
của bạn. Lối sống của bạn bao gồm các hoạt động sức khỏe, niềm vui, giải trí, gia
đình, cuộc sống cá nhân và tâm linh.
Theo một khảo sát vừa được mạng việc làm JobStreet.com Việt Nam thực hiện trên
5.500 người lao động tại TP. Hồ Chí Minh thì hiện có trên 57% người không thể
22
cân bằng giữa công việc và cuộc sống, trong đó tỷ lệ ở cấp quản lý là 51%, còn ở
cấp nhân viên dưới một năm kinh nghiệm là hơn 63%. Mất cân bằng giữa công việc
và cuộc sống là nguyên nhân khiến người lao động cảm thấy mệt mỏi với công việc
hiện tại, dẫn đến tình trạng căng thẳng tâm lý và giảm năng suất làm việc, kết quả là
tình trạng nhảy việc cũng vì thế mà tăng lên.
Cân bằng giữa công việc và cuộc sống đã được chứng minh là có kết quả tích cực
đến doanh thu, cải thiện hiệu suất và sự gắn kết của nhân viên đối với tổ chức làm
tăng tình cảm, nhận thức của nhân viên đối với tổ chức. Việc cân bằng giữa công
việc và cuộc sống có ý nghĩa quan trọng trong thời đại ngày nay, nó có tác động
trực tiếp với tổ chức làm gia tăng hay giảm sút doanh thu, hiệu suất làm việc của
người lao động cũng như là sự gắn kết của nhân viên. Khi nhân viên có sự cân bằng
giữa công việc và cuộc sống, họ sẽ thúc đẩy hiệu suất làm việc, gia tăng hiệu quả
công việc, cũng như gia tăng sự gắn kết với tổ chức.
Mô hình nghiên cứu đề xuất
Trên cơ sở phân tích, lập luận và kế thừa mô hình Trần Kim Dung (2005) tác
giả đề xuất mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên với tổ chức
tại Công ty Cổ phần Du lịch Thanh Bình gồm 6 yếu tố như sau:
23
H1
Bản chất công việc
H2
H3
Đào tạo và phát triển nghề nghiệp
H4
Cấp trên trực tiếp
H5
Thu nhập Sự gắn kết của nhân viên với tổ chức
H6
Cân bằng giữa công việc và cuộc
Đồng nghiệp
sống
Hình 1.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất tại Công ty CP Du lịch Thanh Bình
Giả thiết cho mô hình nghiên cứu:
Giả thuyết H1: Bản chất công việc ảnh hưởng thuận chiều đến sự gắn kết của nhân
viên với tổ chức.
Giả thuyết H2: Đào tạo và phát triển nghề nghiệp ảnh hưởng thuận chiều đến sự gắn
kết của nhân viên với tổ chức.
Giả thuyết H3: Cấp trên trực tiếp ảnh hưởng thuận chiều đến sự gắn kết của nhân
viên với tổ chức.
Giả thuyết H4: Thu nhập ảnh hưởng thuận chiều đến sự gắn kết của nhân viên với
tổ chức.
Giả thuyết H5: Đồng nghiệp ảnh hưởng thuận chiều đến sự gắn kết của nhân viên
với tổ chức.
Giả thuyết H6: Cân bằng giữa công việc và cuộc sống ảnh hưởng thuận chiều đến
sự gắn kết của nhân viên với tổ chức.
24
Tổng hợp thang đo và biến quan sát
Bảng 1.2: Thang đo và biến quan sát đề xuất cho mô hình áp dụng tại Công ty
Cổ phần Du lịch Thanh Bình
STT Tiêu chí Mã hóa thang Nguồn thang
đo đo
Bản chất công việc
Trần Kim Dung Công việc cho phép Anh/Chị sử dụng 1 CV1 (2005) tốt các năng lực cá nhân
2 Công việc rất thú vị, thách thức CV2
Anh/Chị cảm thấy khối lượng công 3 CV3 việc được phân chia hợp lý Tác giả đề xuất
Anh/Chị hiểu rõ những công việc cần 4 CV4 phải làm
Đào tạo và phát triển nghề nghiệp
Anh/Chị được cung cấp kiến thức/kỹ 5 DT1 năng cần thiết cho công việc
Anh/Chị được tạo nhiều cơ hội phát Trần Kim Dung 6 DT2 triển bản thân (2005)
Anh/Chị được biết những điều kiện để 7 DT3 được thăng tiến
Anh/Chị thấy chính sách đào tạo và
8 phát triển nghề nghiệp của Công ty là DT4
công bằng và minh bạch Tác giả đề xuất Các chương trình đào tạo của Công ty
9 đáp ứng được nhu cầu và mong muốn DT5
của Anh/Chị
Cấp trên trực tiếp
10 Lãnh đạo tôn trọng và tin cậy Anh/Chị CT1 Trần Kim Dung
25
trong công việc (2005)
Lãnh đạo đối xử với Anh/Chị công 11 CT2 bằng, không phân biệt
12 Lãnh đạo có tác phong lịch sự, hòa nhã CT3
Cấp trên trực tiếp của Anh/Chị có năng 13 CT4 lực, tầm nhìn và kỹ năng quản lý tốt
Tác giả đề xuất Cấp trên trực tiếp luôn động viên, khen
14 thưởng Anh/Chị khi hoàn thành tốt CT5
công việc
Thu nhập
Tiền lương, thu nhập được trả công Trần Kim Dung 15 TN1 (2005) bằng
Thu nhập đảm bảo mức sống cho 16 TN2 Anh/Chị
Tác giả đề xuất Công ty trả thu nhập tương đương
17 hoặc cao hơn các Công ty khác trong TN3
ngành
Đồng nghiệp
Đồng nghiệp của Anh/Chị thoải mái và 18 DN1 dễ chịu Trần Kim Dung
(2005) Anh/Chị và các đồng nghiệp phối hợp 19 DN2 làm việc tốt
Đồng nghiệp trong công ty sẵn sàng
20 giúp đỡ, hỗ trợ nhau trong công việc DN3
và cuộc sống Tác giả đề xuất Đồng nghiệp của Anh/Chị là những
21 người đáng tin cậy, có trách nhiệm DN4
trong công việc
26
Cân bằng giữa công việc và cuộc sống
Anh/Chị có thể đáp ứng một số nhiệm
22 vụ của gia đình trong khi vẫn hoàn CB1 Hassan Jafri thành công việc được giao (2013) Công ty hỗ trợ Anh/Chị khi Anh/Chị 23 CB2 có việc gia đình
Công ty sắp xếp, bố trí nghỉ phép tuần,
24 phép năm theo nguyện vọng, đề xuất CB3 Tác giả đề xuất
của Anh/Chị
Sự gắn kết của nhân viên với Công ty
Anh/Chị cố gắng cao nhất để hoàn 25 GK1 thành công việc được giao
Anh/Chị tự nguyện nỗ lực nâng cao kỹ
26 năng để có thể cống hiến nhiều hơn GK2
cho công việc
Anh/Chị sẽ giới thiệu về sản phẩm
27 dịch vụ của tổ chức là thứ tốt nhất mà GK3
khách hàng có thể mua Trần Kim Dung Anh/Chị sẽ giới thiệu về tổ chức là nơi 28 GK4 (2005) tốt nhất để làm việc
Anh/Chị vui mừng vì đã chọn tổ chức 29 GK5 này là nơi để làm việc
Anh/Chị sẽ ở lại cùng tổ chức/công ty
30 mặc dù có nơi khác có lời đề nghị GK6
lương bổng tương đối hấp dẫn hơn
Về nhiều phương diện, Anh/Chị coi tổ 31 GK7 chức là mái nhà thứ hai của mình
Anh/Chị xác định gắn bó lâu dài với Tác giả đề xuất 32 GK8 Công ty
27
Tóm tắt chương 1
Trong chương này tác giả giới thiệu một số khái niệm về sự gắn kết của nhân
viên với tổ chức theo quan điểm của một số nhà nghiên cứu, nêu vai trò gắn kết
người lao động với tổ chức trong hoạt động quản trị nguồn nhân lực của doanh
nghiệp.
Trình bày một số mô hình nghiên cứu về sự gắn kết của nhân viên với tổ chức
trong và ngoài nước, tiến hành thảo luận nhóm 10 chuyên gia của Công ty kết hợp
với mô hình Trần Kim Dung (2005) để đề xuất mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến
sự gắn kết của nhân viên với tổ chức tại Công ty Cổ phần Du lịch Thanh Bình.
Đối với các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của người lao động với tổ chức,
tác giả xác định và trình bày 6 yếu tố tác động: Bản chất công việc; Đào tạo và phát
triển nghề nghiệp; Cấp trên trực tiếp; Thu nhập; Đồng nghiệp; Cân bằng giữa công
việc và cuộc sống.
Những lý luận cơ bản trong chương này sẽ là cơ sở để phân tích và đánh giá
về sự gắn kết của nhân viên với tổ chức tại Công ty Cổ phần Du lịch Thanh Bình
được trình bày trong chương sau.
28
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ SỰ GẮN KẾT CỦA NHÂN
VIÊN VỚI TỔ CHỨC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH THANH BÌNH
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Du lịch Thanh Bình
2.1.1. Tên và địa chỉ giao dịch
Tên công ty: Công ty Cổ phần Du lịch Thanh Bình
Trụ sở: số 512 Lý Thường Kiệt, Phường 7, Quận Tân Bình, TP. HCM
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số: 0302294892
Website: www.thanhbinhhotelsgroup.com
Nghành nghề kinh doanh chính: Kinh doanh khách sạn, nhà hàng
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Hệ thống Khách sạn Thanh Bình thuộc Công ty Cổ phần Du lịch Thanh Bình
được thành lập từ năm 1988 hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực nhà hàng, khách
sạn trên địa bàn Quận Tân Bình, TP. HCM với quy mô ban đầu là 42 phòng và 1
nhà hàng nhưng đã hoạt động rất hiệu quả.
Trải qua chặng đường 28 năm xây dựng và phát triển, hệ thống khách sạn
Thanh Bình với chuỗi 3 khách sạn tập trung khu vực quận Tân Bình và một nhà
hàng ở khu vực Quận 5 đã nhanh chóng lấy được niềm tin của khách hàng. Đặc
biệt, từ sau cổ phần hóa năm 2007, công ty đã không ngừng đổi mới diện mạo; nâng
cao chất lượng sản phẩm - dịch vụ; đặt uy tín, chất lượng lên hàng đầu, tự tin tạo
cho mình một thế đứng vững chắc trong ngành du lịch Việt Nam.
Với một thương hiệu uy tín, chất lượng đã được kiểm chứng qua thời gian,
hoạt động kinh doanh của Công ty Thanh Bình luôn tăng trưởng đều đặn qua từng
năm. Từ sau cổ phần hóa, đặc biệt là sau khi trở thành thành viên của Saigontourist
và Công ty Cổ phần Đầu tư Sài gòn Thương Tín (STI) thuộc Tập đoàn Sacombank,
Công ty Thanh Bình liên tục gặt hái được nhiều thành công ấn tượng trong hoạt
động kinh doanh.
Trong nền kinh tế còn nhiều khó khăn và thử thách, môi trường cạnh tranh
khắc nghiệt, nhưng với sự bén nhạy của ban lãnh đạo và tập thể cán bộ nhân viên,
Công ty Thanh Bình đã từng bước vượt qua mọi khó khăn và đạt được những thành
29
công nhất định, cụ thể như: tính đến cuối năm 2010 vốn điều lệ của Công ty đã tăng
từ 16 tỷ đồng lên 90 tỷ đồng.
Ngoài ra, Công ty Thanh Bình còn đạt được các thành tích như: được UBND
TP. Hồ Chí Minh công nhận là Tập thể lao động xuất sắc trong 3 năm liền; được Sở
Du lịch và Saigontourist đánh giá là doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng tốt về giá
phòng và doanh thu (về mặt kinh doanh khách sạn và nhà hàng); được lọt vào Top
500 doanh nghiệp tăng trưởng nhanh nhất Việt Nam do Báo điện tử Vietnam Net
bình chọn và được Ủy ban nhân dân quận Tân Bình đánh giá là 1 trong 17 doanh
nghiệp lớn mạnh nhất quận.
Hiện nay, Thanh Bình là thành viên của Tập đoàn Thành Thành Công (Tập
đoàn TTC) với thương hiệu du lịch TTC đang phát triển trải dài từ Nha Trang, Bình
Thuận, Bến Tre, Cần Thơ, Đà Lạt, Thành phố Hồ Chí Minh,…là những khu vực du
lịch trọng điểm của ngành du lịch Việt Nam.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần Du lịch Thanh Bình
Nguồn: Phòng Nhân sự (2015)
30
2.1.4. Số lượng và cơ cấu nhân viên
Với quy mô ngày càng phát triển và muốn nâng cao chất lượng dịch vụ, tính
đến ngày 31/12/2015, Công ty Cổ phần Du lịch Thanh Bình hiện có 171 cán bộ
nhân viên. Số lượng nhân viên được phân bố vào các đơn vị, phòng ban phù hợp
với năng lực, chuyên môn, sở thích và nguyện vọng của mỗi người, được phân bổ
theo bảng sau:
Bảng 2.1: Số lượng cán bộ nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Thanh Bình
Đơn vị Số lượng (người) Cơ cấu (%)
Ban Tổng Giám đốc 6 3.51%
Bộ phận kiểm soát nội bộ 1 0.58%
Phòng nhân sự 12 7.02%
Phòng kỹ thuật 9 5.26%
Phòng tài chính kế toán 11 6.43%
Phòng kinh doanh tiếp thị 10 5.85%
Phòng chất lượng dịch vụ 4 2.34%
Khách sạn TTC 30 17.5%
Khách sạn Thanh Bình 2 47 27.49%
Khách sạn Bel Ami 25 14.62%
Nhà hàng Ngọc Lan Đình 16 9.36%
Tổng 171 100%
Nguồn: Phòng nhân sự (2015)
Với số lượng cán bộ nhân viên là 171 người, cơ cấu về trình độ cán bộ nhân
viên được phân loại thành 04 nhóm: Đại học trở lên, Cao đẳng, Trung cấp, THPT
trở xuống. Vì đặc thù ngành nghề kinh doanh nhà hàng, khách sạn, đội ngũ nhân
viên khối vận hành (Tiền sảnh, Buồng phòng, Nhà hàng, Bếp,…) không đòi hỏi
trình độ quá cao, chỉ yêu cầu ngoại ngữ, kinh nghiệm làm việc, kỹ năng giao tiếp và
xử lý vấn đề, vì thế số lượng nhân viên có trình độ từ Cao đẳng trở xuống chiếm tỷ
lệ rất cao, nhân viên có trình độ đại học trở lên chủ yếu thuộc khối văn phòng hoặc
thuộc cán bộ quản lý.
31
Bảng 2.2: Trình độ cán bộ nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Thanh Bình
Số lượng (người) Tỷ lệ (%) Trình độ
38 22.22% Đại học trở lên
47 27.49% Cao đẳng
27 15.79% Trung cấp
59 34.50% THPT trở xuống
171 100.00% Tổng số lao động
Nguồn: Phòng nhân sự (2015)
Bảng 2.3: Thời gian làm việc của cán bộ nhân viên Công ty Thanh Bình
Thời gian làm việc Số lượng (người) Tỷ lệ (%)
48 28% Dưới 01 năm
82 48% Từ 01-03 năm
41 24% Trên 03 năm
171 100% Tổng số lao động
Nguồn: Phòng nhân sự (2015)
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty 3 năm gần nhất
Với mục tiêu mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển thị
phần, năm 2010 Công ty quyết định tăng vốn điều lệ từ 16 tỷ đồng lên 90 tỷ đồng.
Lợi nhuận trước thuế của Công ty tăng trưởng hàng năm, năm 2013 lợi nhuận trước
thuế đạt 8.735.050.997 VND, năm 2014 đạt 11.233.488.267 VND tăng
2.498.437.270 VND so với năm 2013. Tuy nhiên, năm 2015 lợi nhuận trước thuế
của Công ty giảm xuống còn 6.960.422.211 VND thấp hơn 2 năm trước đó, lý do
năm 2015 Công ty quyết định tạm ngưng hoạt động Khách sạn TTC 06 tháng để cải
tạo, sửa chữa, nâng cấp cơ sở hạ tầng nhằm mang lại chất lượng dịch vụ tốt hơn cho
khách hàng.
32
Bảng 2.4: Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty
Kết quả kinh doanh (VND) Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Doanh thu 52.624.545.402 55.494.465.551 51.473.172.191
Tổng lợi nhuận trước thuế 8.735.050.997 11.233.488.267 6.960.422.211
Tổng lợi nhuận sau thuế 8.066.205.301 11.233.488.267 6.137.721.300
Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Du lịch Thanh Bình qua các năm.
2.2. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên với Công ty
2.2.1. Quy trình nghiên cứu
Cơ sở lý luận và mô Nghiên cứu định Thảo luận nhóm
hình nghiên cứu đề xuất tính (lần 1) n = 10
Nghiên cứu định lượng
Điều chỉnh thang
Kiểm định thang đo:
Phân tích Cronbach’s Bảng khảo sát (n≥150) đo và biến quan sát Alpha; Phân tích EFA
Kiểm định các yếu tố ảnh
hưởng đến thang đo
Phân tích thang đo bằng
SPSS 20, Excel 2007
Xác định thực trạng và Khảo sát định Đề xuất giải nguyên nhân các yếu tính lần 2, lần pháp hoàn tố ảnh hưởng đến sự 3 (lấy ý kiến thiện gắn kết của nhân viên chuyên gia)
với tổ chức
Hình 2.2: Quy trình nghiên cứu
Nguồn: Tác giả tổng hợp
33
2.2.2. Kết quả nghiên cứu
Thông tin mẫu nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu: Tác giả chọn mẫu theo phương pháp thuận tiện, với cỡ mẫu
là 150 nhân viên đang làm việc tại Công ty (loại trừ cấp quản lý). Theo Hair và
cộng sự (1986) đề nghị cỡ mẫu tối thiểu bằng 5 lần biến quan sát. Nghiên cứu định
lượng được thực hiện bằng bảng câu hỏi khảo sát, gồm 24 biến quan sát. Vậy kích
thước mẫu tối thiểu trong nghiên cứu là 24*5=120. Vì để tăng thêm độ tin cậy dữ
liệu và loại bỏ những bảng trả lời câu hỏi không hợp lệ nên tác giả chọn kích thước
mẫu là 150. Tác giả tiến hành khảo sát trong Công ty với tổng số bảng khảo sát
được phát ra là 150 bảng, sau 01 tuần tiến hành khảo sát, kết quả thu được 142 bảng
khảo sát trả lời hợp lệ.
Bảng 2.5: Thống kê thông tin mẫu nghiên cứu
Mẫu Tỷ lệ (%) Lũy kế (%) Phân loại
Nữ 72 50.7 50.7
Nam 70 49.3 100.0 Giới tính
Tổng 142 100.0
Dưới 25 15 10.6 10.6
Từ 25 đến 34 96 67.6 78.2
Từ 35 đến 45 18 12.7 90.8 Độ tuổi
Trên 45 13 9.2 100.0
Tổng 142 100.0
PTTH trở xuống 59 41.5 41.5
Trung cấp 18 12.7 54.2
Cao đẳng 37 26.1 80.3 Trình độ học
Đại học 25 17.6 97.9 vấn
Trên đại học 3 2.1 100.0
Tổng 142 100.0
53 37.3 37.3 Thời gian làm Dưới 01 năm
34
Từ 01 đến 03 năm 60 42.3 79.6 việc
Trên 03 năm 29 20.4 100.0
Tổng 142 100.0
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu nghiên cứu của tác giả.
Giới tính: Đối tượng khảo sát có sự cân bằng giữa nam và nữ, cụ thể nữ chiếm
50.7%, nam 49.3%.
Độ tuổi: Nhân viên Công ty Thanh Bình chủ yếu là lao động trẻ ≤ 34 tuổi
chiếm 78.2%, tạo nên một đội ngũ nhân lực trẻ, năng động, sáng tạo, nhiệt huyết
phù hợp với đặc thù kinh doanh dịch vụ khách sạn nhà hàng.
Trình độ học vấn: Do đặc thù ngành nghề kinh doanh du lịch nên trình độ học
vấn của nhân viên các khối vận hành không cần đòi hỏi yêu cầu quá cao chỉ cần
trình độ nghiệp vụ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ cao. Cụ thể ở Công ty Thanh
Bình số lượng nhân viên có trình độ cao đẳng trở xuống chiếm 80.3%.
Thời gian làm việc: Số lượng nhân viên làm việc dưới 01 năm chiếm 37.3%,
phần lớn là nhóm nhân viên làm việc từ 01-03 năm chiếm 42.3%, nhóm nhân viên
làm việc trên 03 năm chiếm 20.4%. Dựa vào kết quả khảo sát cho thấy số lượng
nhân viên gắn bó lâu dài với công ty chiếm khá lớn, tuy nhiên dựa vào Bảng 2.3 cho
thấy số lượng này đã giảm đáng kể so với 01 năm trước đó, cụ thể những nhân viên
gắn bó lâu dài với tổ chức đã và đang dần rời khỏi tổ chức.
Phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
Theo Campell và Fiske (1959), một đo lường được gọi là có độ tin cậy
(validity) nếu nó đo lường đúng được cái cần đo lường hay đo lường đó vắng mặt
cả hai loại sai số, hệ thống và ngẫu nhiên.
Độ tin cậy của thang đo được đánh giá thông qua hệ số Cronbach’s Alpha và
hệ số tương quan biến tổng (Item - Total correclation).
Theo Nguyễn Đình Thọ, hệ số Cronbach’s Alpha có giá trị biến thiên trong
khoảng [0,1]. Về lý thuyết, Cronbach’s Alpha càng cao càng tốt (thang đo có độ tin
cậy cao). Tuy nhiên điều này không thực sự như vậy. Hệ số Cronbach’s Alpha quá
lớn (> .95) cho thấy có nhiều biến trong thang đo không có khác biệt gì nhau (nghĩa
35
là chúng cùng đo lường một nội dung nào đó của khái niệm nghiên cứu. Hiện tượng
này gọi là hiện tượng trùng lắp trong đo lường (redundancy)).
Cũng cần lưu ý thêm là mô hình đo lường kết quả dựa trên nguyên tắc trùng lắp
(redundancy principle; DeVellis 2003). Các biến đo lường dùng để đo lường cùng
một khái niệm nghiên cứu nên chúng phải tương quan chặt chẽ với nhau. Vì vậy,
khi kiểm tra từng biến đo lường phải sử dụng hệ số tương quan biến tổng (item-total
correlation). Trong SPSS sử dụng hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh (corrected
item-total correlation). Hệ số này lấy tương quan của biến đo lường xem xét với
tổng các biến còn lại của thang đo (không tính biến đang xem xét). Nếu một biến đo
lường có hệ số tương quan biến tổng (hiệu chỉnh) ≥ .30 thì biến đó đạt yêu cầu
(Numnally & Bernstein 1994). Tuy nhiên nếu chúng trùng lắp hoàn toàn (bằng 1)
thì hai biến đo lường này thật sự chỉ làm một việc, vậy chỉ cần một trong hai biến là
đủ. Theo các nhà nghiên cứu, một thang đo có độ tin cậy tốt khi nó biến thiên trong
khoảng [.70-.80]. Nếu Cronbach’s Alpha ≥ .60 là thang đo có thể chấp nhận được
về mặt độ tin cậy (Numnally & Bernstein 1994).
Bảng 2.6: Kết quả độ tin cậy Cronbach’s Alpha
Hệ số tương quan Nhóm yếu tố Số biến quan sát Cronbach's Alpha biến tổng bé nhất
Bản chất công việc 4 .922 .814
Đào tạo và phát 5 .923 .667 triển nghề nghiệp
Cấp trên trực tiếp 5 .903 .724
Thu nhập 3 .842 .677
Đồng nghiệp 4 .789 .494
Cân bằng giữa công 3 .249 .092 việc và cuộc sống
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu từ phần mềm SPSS 20
Theo kết quả phân tích ở Bảng 2.6 cho thấy yếu tố “Cân bằng giữa công việc
và cuộc sống” có hệ số Cronbach’s Alpha = .249 < .60 và các hệ số tương quan biến
36
tổng đều < .30. Thang đo “Cân bằng giữa công việc và cuộc sống” không đủ độ tin
cậy, loại thang đo này ra khỏi các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên
với Công ty.
Phân tích nhân tố EFA
Như đã nêu trên, Cronbach’s Alpha để đánh giá độ tin cậy của thang đo. Vấn
đề tiếp theo là thang đo phải được đánh giá giá trị của nó. Hai giá trị quan trọng của
thang đo là giá trị hội tụ và giá trị phân biệt. Phương pháp phân tích nhân tố khám
phá EFA (Exploratory Factor Analysis, gọi tắt là Phương pháp EFA) giúp đánh giá
hai loại giá trị này.
Phương pháp phân tích EFA thuộc nhóm phân tích đa biến phụ thuộc lẫn nhau
(interdependence techniques), nghĩa là không có biến phụ thuộc và độc lập mà nó
dựa vào mối tương quan giữa các biến với nhau (interrelationships). EFA dùng để
rút gọn một tập k biến quan sát thành một tập F (F Cơ sở của việc rút gọn này dựa vào mối quan hệ tuyến tính của các nhân tố với các biến quan sát. Phân tích nhân tố được sử dụng để kiểm định sự hội tụ của các biến thành phần về khái niệm bằng độ giá trị hội tụ (convergent validity) đồng thời đo lường độ giá trị phân biệt (discriminant validity) giúp đảm bảo sự khác biệt, không có mối quan hệ tương quan giữa các yếu tố sử dụng để đo lường các nhân tố bằng độ giá trị phân biệt. Theo Hair & ctg (1998, 111), Factor loading (hệ số tải nhân tố hay trọng số nhân tố) là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA: Factor loading > .30 được xem là đạt mức tối thiểu Factor loading > .40 được xem là quan trọng Factor loading > .50 được xem là có ý nghĩa thực tiễn. Điều kiện để phân tích nhân tố khám phá là phải thỏa mãn các yêu cầu: .50 ≤ KMO ≤ 1: Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) là chỉ số được dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số KMO lớn có ý nghĩa phân tích nhân tố là thích hợp. 37 Kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (Sig. < .05): Đây là một đại lượng thống kê dùng để xem xét giả thuyết các biến không có tương quan trong tổng thể. Nếu kiểm định này có ý nghĩa thống kê (Sig. < .05) thì các biến quan sát có mối tương quan với nhau trong tổng thể. Phương pháp trích “Principal Component Analysis” được sử dụng kèm với phép quay “Varimax”. Điểm dừng trích khi các yếu tố có “Initial Eigenvalues” > 1. Hệ số tải nhân tố (Factor loading) > .50 Kết quả phân tích nhân tố khám phá theo Phụ lục 4 như sau: Giá trị KMO đạt .840 thỏa điều kiện .50 ≤ KMO ≤ 1. Kiểm định Bartlett đạt giá trị 2827.903 với mức ý nghĩa thống kê Sig = 0.000 do đó các biến quan sát có sự tương quan trong mỗi nhân tố. Theo tiêu chuẩn “Initial Eigenvalues” > 1 thì có 5 nhân tố được rút ra. Phương sai trích đạt 75.617% điều này cho thấy 5 nhân tố được trích ra giải thích được 75.617% biến thiên của dữ liệu. Kết quả chấp nhận được. Trong ma trận xoay, tất cả các biến đều có hệ số tải nhân tố > .50 thỏa yêu cầu. Như vậy, qua kiểm định thang đo bằng Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố, kết quả cho thấy có 5 nhân tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên với Công ty theo thứ tự: (1) Đào tạo và phát triển nghề nghiệp; (2) Cấp trên trực tiếp; (3) Bản chất công việc; (4) Đồng nghiệp; (5) Thu nhập và không có biến quan sát nào của các nhân tố này bị loại bỏ, số biến quan sát là 21. 2.3. Đánh giá thực trạng về sự gắn kết của nhân viên với Công ty Đánh giá thực trạng về sự gắn kết của nhân viên với Công ty Thanh Bình, tác giả phân tích 5 yếu tố tạo nên sự gắn kết của nhân viên bằng việc kết hợp giữa kết quả khảo sát và dữ liệu thứ cấp trong quá trình nghiên cứu. 38 Bảng 2.7: Điểm trung bình các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên Nhóm yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết Điểm trung bình Đào tạo và phát triển nghề nghiệp 3.11 Cấp trên trực tiếp 3.35 Bản chất công việc 3.44 Đồng nghiệp 3.82 Thu nhập 2.76 Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu từ phần mềm excel 2007 Dựa vào điểm trung bình các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên theo Bảng 2.7, nhận thấy trong 5 yếu tố được đề cập đến thì yếu tố “Thu nhập” đạt điểm trung bình thấp nhất là 2.76 và dưới mức trung bình, yếu tố “Đồng nghiệp” đạt điểm trung bình cao nhất là 3.82. Sau đây, tác giả sẽ tiến hành phân tích chi tiết từng yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên với công ty Thanh Bình. 2.3.1. Yếu tố đào tạo và phát triển nghề nghiệp Thực trạng về đào tạo và phát triển nghề nghiệp tại Công ty Bảng 2.8: Thống kê mô tả yếu tố “Đào tạo và phát triển nghề nghiệp” Thành phần đào tạo và Giá trị Giá trị Giá trị Độ lệch Mẫu phát triển nghề nghiệp nhỏ nhất lớn nhất trung bình chuẩn Anh/Chị được cung cấp kiến thức/kỹ năng cần thiết 142 3.13 .761 1 5 cho công việc Anh/Chị được tạo nhiều cơ 142 1 5 3.28 .793 hội phát triển bản thân Anh/Chị được biết những 142 1 5 3.10 .756 điều kiện để được thăng tiến 39 Anh/Chị thấy chính sách đào tạo và phát triển nghề 142 1 5 3.10 .793 nghiệp của Công ty là công bằng và minh bạch Các chương trình đào tạo của Công ty đáp ứng được 142 1 5 2.96 .785 nhu cầu và mong muốn của Anh/Chị Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu từ phần mềm SPSS 20 Dựa vào bảng 2.8 tác giả nhận thấy thành phần “Các chương trình đào tạo của Công ty đáp ứng được nhu cầu và mong muốn của Anh/Chị” có điểm trung bình ở mức thấp 2.96 (dưới trung bình). Các thành phần còn lại cũng có điểm trung bình thấp lần lượt là 3.13, 3.28, 3.10. Công ty chưa có kế hoạch đào tạo cụ thể, rõ ràng phù hợp với nhu cầu và nguyện vọng của nhân viên, việc xác định nhu cầu đào tạo, đối tượng đào tạo dựa vào ý kiến chủ quan của lãnh đạo và theo yêu cầu của Tập đoàn TTC áp dụng chung cho tất cả các công ty thành viên. Hàng năm các công ty thành viên của tập đoàn TTC đều phải giao kết hợp đồng dịch vụ tư vấn với Tập đoàn để thực hiện tư vấn, đào tạo, huấn luyện nhân viên tham gia các chương trình của Tập đoàn theo Phụ lục 8.1. Kết thúc mỗi chương trình đào tạo của Tập đoàn, các học viên đều được tham gia đánh giá phản hồi về chương trình đào tạo theo Phụ lục 8.2, tuy nhiên chỉ xoay quanh đánh giá giảng viên, tài liệu học tập và trang thiết bị học tập mà không chú trọng đến đánh giá nội dung chương trình học có thực sự phù hợp với nhu cầu của học viên không. Dựa vào nguồn dữ liệu báo cáo về hoạt động đào tạo của công ty theo Phụ lục 8.3 cho thấy những năm gần đây Công ty chưa có nhiều khóa học đào tạo chuyên môn cho nhân viên. Các chương trình đào tạo chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển nghề nghiệp của nhân viên. Đồng thời, chưa có hệ thống hoàn chỉnh, thống nhất để đánh giá tình hình thực hiện công việc của người được cử đi đào tạo, bồi dưỡng cũng như các chương trình đào tạo bồi dưỡng sau mỗi khóa học. Công ty cũng chưa 40 xây dựng được các mục tiêu cụ thể cho từng khóa học, do đó không có cơ sở để đánh giá chất lượng và hiệu quả sau đào tạo. Ngoài ra, kinh phí dành cho hoạt động đào tạo cũng rất thấp, dựa vào các chi phí công ty bỏ ra cho các chương trình đào tạo cho thấy công ty chưa thật sự quan tâm và đầu tư đến công tác đào tạo và phát triển nghề nghiệp cho nhân viên, mặc dù chi phí đào tạo có phần được cải thiện trong năm 2015 (57.550.000 VND) tăng đáng kể so với năm 2014 (11.805.000 VND), tuy nhiên con số này vẫn còn rất thấp so với mặt bằng số lượng nhân viên tại Công ty là 171 nhân viên, tính bình quân chi phí dành cho việc đào tạo mỗi năm cho mỗi nhân viên khoảng 330.000 VND/nhân viên/năm. Với mức chi phí đào tạo dành cho mỗi nhân viên thấp như vậy thì chỉ đủ để áp dụng các chương trình đào tạo nội bộ, hoặc các khóa học đào tạo ngắn hạn hoặc chỉ một số ít nhân viên được tham gia đào tạo, cụ thể năm 2015 Công ty cũng có cử một số CBNV tham gia các khóa học bên ngoài để hỗ trợ cho công việc theo Phụ lục 8.4. Hiện tại, Công ty chưa có quy trình thăng tiến và đánh giá hiệu quả công việc để làm cơ sở đề bạt thăng tiến, khen thưởng. Vì thế biến “Anh/Chị được biết những điều kiện để được thăng tiến” và biến “Anh/Chị thấy chính sách đào tạo và phát triển nghề nghiệp của Công ty là công bằng và minh bạch” chỉ đạt điểm 3.10. Hình thức thăng tiến ở Công ty không được rõ ràng, chủ yếu là lấy ý kiến người quản lý đương nhiệm đề cử hoặc theo chỉ đạo của cấp trên, dựa theo cảm tính của lãnh đạo, chưa mang tính chất công bằng và khách quan nên dễ tạo nên sự thất vọng, bất mãn trong đội ngũ nhân viên, làm giảm động lực phấn đấu và gắn kết với tổ chức. Vấn đề càng nghiêm trọng hơn là khi một số nhân viên được đề bạt thăng tiến lại quá thân thiết với cấp trên của mình làm dấy lên mối nghi vấn là nhân viên đó được ưu tiên xét duyệt thăng tiến tạo nên sự bất hợp tác của các nhân viên khác ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động Công ty. 41 Ưu điểm và hạn chế Bảng 2.9: Ưu điểm và nguyên nhân của yếu tố “Đào tạo và phát triển nghề nghiệp” Ưu điểm Nguyên nhân Quan tâm đến việc đào - Do đặc thù ngành nghề khách sạn đòi hỏi đội ngũ tạo ngoại ngữ, các kỹ nhân viên phải giao tiếp ngoại ngữ tốt, thành thạo năng mềm cho nhân viên nhiều ngôn ngữ là một lợi thế. và cử nhân viên bếp đi - Công ty mới khai trương Nhà hàng Ngọc Lan Đình học một số lớp nâng cao khu vực quận 5, khu phố của người Hoa sinh sống kỹ năng và nghiệp vụ, ví nên Công ty đầu tư cho nhân viên bếp đi học các dụ: Lớp học làm bánh, món Hoa. điểm tâm Trung hoa. Nguồn: Tác giả tổng hợp Bảng 2.10: Hạn chế và nguyên nhân của yếu tố “Đào tạo và phát triển nghề nghiệp” Hạn chế Nguyên nhân Chưa có kế hoạch đào - Phần lớn các chương trình đào tạo do Tập đoàn TTC tạo và phát triển nghề yêu cầu và triển khai chung cho các Công ty thành nghiệp cho nhân viên. viên. Chi phí dành cho việc - Lãnh đạo chưa thực sự quan tâm đến công tác đào đào tạo cho nhân viên tạo và phát triển nghề nghiệp cho nhân viên. còn thấp. - Các chương trình đào tạo mang tính chất sự vụ, chỉ đào tạo khi thực sự phát sinh nhu cầu. Các chương trình đào tạo - Các chương trình đào tạo theo ý kiến chủ quan của chưa thật sự hiệu quả ban lãnh đạo, không dựa trên cơ sở lấy ý kiến và cho nhân viên. xem xét nhu cầu, nguyện vọng của nhân viên. - Chưa có quy trình đánh giá kết quả sau đào tạo để xem xét việc tổ chức các khóa học đào tạo đó có hiệu quả, có cần thiết hay không? Người tham gia 42 khóa học có thể ứng dụng vào công việc thực tế sau khi hoàn thành khóa học không? Việc đề bạt thăng tiến - Chưa có quy trình đánh giá xét duyệt thăng tiến, tạo chưa thật sự minh bạch điều kiện cho người lao động phát triển nghề và khách quan. nghiệp. Việc xét thăng tiến dựa vào ý kiến chủ quan của lãnh đạo, người lao động không được biết các tiêu chí, quy định cho việc xét duyệt thăng tiến. - Công ty chưa xây dựng KPI - các chỉ số đo lường hiệu suất làm việc của từng cá nhân. Thông thường mỗi chức danh sẽ có bảng mô tả công việc hoặc kế hoạch làm việc hàng tháng. Nhà quản lý sẽ áp dụng các chỉ số để đánh giá hiệu quả của chức danh đó. Dựa trên việc hoàn thành KPI, công ty sẽ có các chế độ thưởng phạt cho từng cá nhân, đồng thời là cơ sở đánh giá việc hoàn thành công việc của cá nhân đó và xem xét việc đề bạt, thăng tiến trong tương lai. Nguồn: Tác giả tổng hợp 2.3.2. Yếu tố cấp trên trực tiếp Thực trạng về cấp trên trực tiếp tại Công ty Bảng 2.11: Thống kê mô tả yếu tố “Cấp trên trực tiếp” Thành phần cấp trên Giá trị Giá trị Giá trị Độ lệch Mẫu trực tiếp nhỏ nhất lớn nhất trung bình chuẩn Lãnh đạo tôn trọng và tin cậy Anh/Chị trong công 142 1 3.42 .924 5 việc Lãnh đạo đối xử với 5 1 Anh/Chị công bằng, 142 3.27 1.017 không phân biệt 5 1 Lãnh đạo có tác phong 142 3.58 1.040 43 lịch sự, hòa nhã Cấp trên trực tiếp của Anh/Chị có năng lực, tầm 142 1 5 3.35 .931 nhìn và kỹ năng quản lý tốt Cấp trên trực tiếp luôn động viên, khen thưởng 142 1 5 3.15 .922 Anh/Chị khi hoàn thành tốt công việc Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu từ phần mềm SPSS 20 Dựa vào bảng 2.7 tác giả nhận thấy thành phần “Cấp trên trực tiếp” có điểm trung bình 3.35. Nhìn chung, yếu tố này được nhân viên đánh giá chưa cao, cụ thể biến quan sát “Lãnh đạo đối xử với Anh/Chị công bằng, không phân biệt” và “Cấp trên trực tiếp luôn động viên, khen thưởng Anh/Chị khi hoàn thành tốt công việc” với số điểm trung bình là 3.27, 3.15 thấp hơn mức điểm trung bình tổng thể. Thực tế tại Công ty yếu tố khen thưởng, động viên chưa được lãnh đạo quan tâm do công ty không xây dựng KPI đánh giá hiệu quả công việc vì thế cũng không có cơ sở xem xét đánh giá kết quả công việc của nhân viên, từ đó có hành động khen thưởng, động viên khi nhân viên đạt hiệu quả công việc tốt. Yếu tố “Lãnh đạo có tác phong lịch sự, hòa nhã” với điểm trung bình 3.58 nổi bật hơn so với các yếu tố khác trong nhóm. Thực tế tại Công ty, đa số lãnh đạo có tác phong lịch sự, hòa nhã vì đặc thù ngành nghề kinh doanh khách sạn, đòi hỏi lãnh đạo phải có thái độ lịch sự hòa nhã để làm tấm gương cho nhân viên của mình thực hiện theo, từ đó mang thái độ tích cực đến với khách hàng của mình để tạo sự tin yêu, quý mến từ khách hàng, nâng cao chất lượng dịch vụ của Công ty. Ngoài ra, trong các buổi báo cáo tổng kết giữa năm - cuối năm, các chương trình do công ty tổ chức hàng năm: hội thao, du lịch, tiệc tất niên cuối năm, lãnh đạo Công ty cũng tham gia rất nhiệt tình, năng nổ cùng với nhân viên tạo nên sự gắn kết tinh thần đồng đội, giúp nhân viên cảm thấy thoải mái dễ chịu hơn. 44 Yếu tố “Cấp trên trực tiếp của Anh/Chị có năng lực, tầm nhìn và kỹ năng quản lý tốt” với điểm trung bình 3.35 không được đánh giá cao lý do việc đề bạt thăng tiến ở Công ty đôi khi dựa vào cảm tính chủ quan của lãnh đạo, không thực sự dựa vào năng lực của người được đề bạt thăng tiến, từ đó có một số quản lý chưa thực sự phù hợp với vị trí quản lý, chưa có đủ các kỹ năng về chuyên môn và về kinh nghiệm để quản lý. Ngoài ra, còn có trường hợp sếp mới được bổ nhiệm thay thế sếp cũ có tác phong, cách thức làm việc khác với sếp cũ, nhân viên thường có thói quen so sánh cách thức làm việc, cách thức giải quyết công việc của người mới, từ đó có thái độ không hài lòng nếu sếp mới có cách quản lý không hợp lý ảnh hưởng đến công việc chung của nhóm. Yếu tố “Lãnh đạo tôn trọng và tin cậy Anh/Chị trong công việc” được đánh giá với mức điểm 3.42. Theo quy chế hoạt động của Công ty, lãnh đạo thực hiện việc phân quyền - ủy quyền thực hiện một số nội dung công việc cho cấp dưới để giảm tải khối lượng công việc cần phải xử lý hằng ngày. Tuy nhiên việc phân quyền ủy quyền này cũng chỉ căn cứ vào chức vụ của người được phân quyền, ủy quyền mà chưa xem xét tới năng lực, mức độ phù hợp với các công việc được phân quyền, ủy quyền giải quyết. Ưu điểm và hạn chế Bảng 2.12: Ưu điểm và nguyên nhân của yếu tố “Cấp trên trực tiếp” Ưu điểm Nguyên nhân Lãnh đạo Công ty lịch sự, - Công ty thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoài hòa nhã, tạo sự thoải mái trời, các chương trình văn nghệ, hội thao, team cởi mở cho nhân viên. building tạo sự gắn kết giữa nhân viên với lãnh đạo. - Đặc thù ngành kinh doanh đòi hỏi lãnh đạo phải vui vẻ, cởi mở để tạo sự thoải mái cho khách hàng, xem khách sạn giống như là nhà của mình khi lưu trú. Nguồn: Tác giả tổng hợp 45 Bảng 2.13: Hạn chế và nguyên nhân của yếu tố “Cấp trên trực tiếp” Hạn chế Nguyên nhân Quản lý chưa có trình độ - Đội ngũ quản lý chưa được đào tạo về chuyên môn chuyên môn và kỹ năng và kỹ năng quản lý. Cán bộ quản lý còn thiếu kinh quản lý. nghiệm ở vị trí của mình. - Việc đề bạt thăng tiến mang tính chủ quan của lãnh đạo, chưa có quy trình xét duyệt thăng tiến minh bạch, rõ ràng. Nhân viên chưa tin tưởng - Đội ngũ quản lý mới thay thế chưa tạo được niềm ở quản lý. tin nơi nhân viên, nhân viên vẫn có thói quen so sánh cách làm việc, cách quản lý với sếp trước đó của mình. - Cán bộ quản lý chưa thực sự quan tâm đến công tác động viên, khen thưởng nhân viên hoàn thành tốt công việc. Việc động viên, khen thưởng nếu có chỉ mang tính hình thức, bằng lời nói chưa có hành động cụ thể nào để nhân viên có động lực tiếp tục cố gắng, phấn đấu. - Cán bộ quản lý chưa thật sự quan tâm đến tâm tư, nguyện vọng của nhân viên. Nguồn: Tác giả tổng hợp 2.3.3. Yếu tố bản chất công việc Thực trạng về bản chất công việc tại Công ty Bảng 2.14: Thống kê mô tả yếu tố “Bản chất công việc” Thành phần bản chất Giá trị Giá trị Giá trị Độ lệch Mẫu công việc nhỏ nhất lớn nhất trung bình chuẩn Công việc cho phép Anh/Chị sử dụng tốt các 142 1 5 3.31 .755 năng lực cá nhân 46 Công việc rất thú vị, 142 3.57 .719 2 5 thách thức Anh/Chị cảm thấy khối 1 5 lượng công việc được 142 3.30 .742 phân chia hợp lý Anh/Chị hiểu rõ những 142 2 5 3.58 .727 công việc cần phải làm Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu từ phần mềm SPSS 20 Dựa theo kết quả khảo sát Bảng 2.14 yếu tố “Anh/Chị hiểu rõ những công việc cần phải làm” được đánh giá tương đối cao với điểm trung bình 3.58. Thực tế tại Công ty, các công việc cần phải làm của một vị trí nào đó đều được mô tả rõ ràng trong Bảng mô tả công việc đối với khối văn phòng theo Phụ lục 8.5 và bộ SOP (viết tắt của Standard Operating Procedures/Quy trình hoạt động chuẩn) đối với khối vận hành nên đa phần nhân viên đều hiểu rõ những công việc mình cần phải làm, cụ thể như quy trình nhận đặt phòng của Bộ phận Lễ Tân theo Phụ lục 8.6. Yếu tố “Công việc thách thức, thú vị” cũng được đa số nhân viên đồng thuận với điểm số 3.57. Do đặc thù ngành dịch vụ khách sạn, nhân viên được làm việc tiếp xúc với con người nhiều, đặc biệt là con người ở nhiều nơi khác nhau, nhiều nền văn hóa khác nhau, nhiều quốc gia khác nhau, việc này tạo cơ hội cho nhân viên có nhiều trải nghiệm thú vị so với những ngành nghề sản xuất làm việc với máy móc là chủ yếu. Nhân viên có cơ hội tiếp xúc, va chạm với nhiều tình huống trong thực tế khi gặp phải với khách, từ đó giúp nhân viên có kinh nghiệm hơn, học hỏi được nhiều hơn. Yếu tố “Công việc cho phép Anh/Chị sử dụng tốt các năng lực cá nhân” và “Anh/Chị cảm thấy khối lượng công việc được phân chia hợp lý” với điểm số là 3.31 và 3.30 được đánh giá ở mức trung bình. Thực tế tại Công ty, quy trình tuyển dụng trải qua 02 giai đoạn: Giai đoạn 1: Nhân sự sẽ phỏng vấn; Giai đoạn 2: Quản lý đơn vị mà ứng viên ứng tuyển vào làm việc sẽ phỏng vấn vì vậy trong quá trình phỏng vấn giai đoạn 2 nhà quản lý đã có cơ hội xem xét, đánh giá năng lực chuyên 47 môn của ứng viên trước khi quyết định lựa chọn ứng viên đó, những ứng viên được lựa chọn có khả năng sử dụng tốt các năng lực cá nhân để phục vụ cho công việc và người quản lý cũng sẽ biết cách phân chia công việc hợp lý tùy theo điểm mạnh, điểm yếu, sở thích, nguyên vọng của nhân viên. Tuy nhiên khâu phỏng vấn 02 giai đoạn chỉ áp dụng cho một số vị trí (đa số là khối văn phòng và cấp bậc giám sát trở lên đối với khối vận hành), các vị trí còn lại thường chỉ được phỏng vấn bởi nhân sự nên về chuyên môn, nghiệp vụ cũng chưa chắc đáp ứng được tính chất công việc. Ưu điểm và hạn chế Bảng 2.15: Ưu điểm và nguyên nhân của yếu tố “Bản chất công việc” Ưu điểm Nguyên nhân Nhân viên hiểu rõ được - Bảng mô tả công việc rõ ràng cho từng vị trí, chức tính chất công việc phải danh (khối văn phòng). làm - Quy trình tuyển dụng luôn quan tâm đến yếu tố kinh nghiệm chuyên môn để nhân viên có thể phù hợp với tính chất công việc. Công việc có nhiều - Do nhân viên có cơ hội tiếp xúc với nhiều đối tượng thách thức, thú vị. khách hàng khác nhau, có thể học hỏi được những điều hay, điều mới từ khách hàng. Nguồn: Tác giả tổng hợp Bảng 2.16: Hạn chế và nguyên nhân của yếu tố “Bản chất công việc” Hạn chế Nguyên nhân SOP của khối vận hành - Công ty phải áp dụng bộ SOP chuẩn của Tập đoàn chưa được hoàn chỉnh, TTC áp dụng cho các công ty thành viên hoạt động khó khăn trong quá trình trong lĩnh vực du lịch. SOP này không phù hợp lý áp dụng thực tế. do tùy đặc thù vùng miền, tiêu chuẩn khách sạn. - Công ty chưa đầu tư thời gian để kiểm tra các quy trình hoạt động của khối vận hành và từ đó đề xuất xây dựng bộ SOP chuẩn phù hợp với tình hình thực tế tại Công ty. 48 Chưa đánh mức độ phù - Chưa xây dựng KPI nhằm đánh giá hiệu quả công hợp của nhân viên với việc, từ đó làm cơ sở đánh giá mức độ phù hợp của công việc. nhân viên với công việc hiện tại. Nguồn: Tác giả tổng hợp 2.3.4. Yếu tố đồng nghiệp Thực trạng về đồng nghiệp tại Công ty Bảng 2.17: Thống kê mô tả yếu tố “Đồng nghiệp” Thành phần yếu tố đồng Giá trị nhỏ Giá trị Giá trị Độ lệch Mẫu nghiệp nhất lớn nhất trung bình chuẩn Đồng nghiệp của Anh/Chị thoải mái và dễ 142 2 3.94 .610 5 chịu Anh/Chị và các đồng nghiệp phối hợp làm việc 142 2 3.78 .573 5 tốt Đồng nghiệp trong công ty sẵn sàng giúp đỡ, hỗ 142 1 5 3.86 .485 trợ nhau trong công việc và cuộc sống Đồng nghiệp của Anh/Chị là những người 142 2 5 3.68 .527 đáng tin cậy, có trách nhiệm trong công việc Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu từ phần mềm SPSS 20 Nhìn chung, hằng ngày thời gian chúng ta tiếp túc, trao đổi công việc, hoạt động đội nhóm với đồng nghiệp nhiều hơn quản lý trực tiếp. Vì vậy yếu tố đồng nghiệp là một trong những yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến tinh thần, thái độ làm việc của nhân viên, góp phần tạo nên sự gắn bó của nhân viên với tổ chức. Tại 49 Công ty, phần lớn đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, làm việc trong môi trường mở nên thái độ của đồng nghiệp với nhau ảnh hưởng lớn đến chất lượng công việc. Dựa vào kết quả Bảng 2.7 tác giả nhận thấy thành phần “Đồng nghiệp” được đánh giá khá cao với điểm trung bình là 3.82. Các yếu tố trong thành phần đồng nghiệp đều được đánh giá cao và không có phần chênh lệch điểm số quá nhiều. Thực tế tại Công ty, đồng nghiệp có thái độ vui vẻ, hòa đồng, giúp đỡ nhau trong công việc. Nhân viên mới ngày đầu làm việc đều được phòng nhân sự dẫn đến các phòng ban giới thiệu cho mọi người, tạo nên sự gần gũi giữa nhân viên với nhau và giúp nhân viên mới sớm hòa nhập với tổ chức, với môi trường làm việc tại Công ty. Đồng thời, Công ty có chính sách khuyến khích sự giúp đỡ người mới, quản lý sẽ phân công một nhân viên có kinh nghiệm kèm cặp, hướng dẫn, hỗ trợ nhân viên mới trong thời gian thử việc để giúp họ sớm làm quen với công việc, hòa nhập vào môi trường làm việc chung của tổ chức. Ngoài ra, Công ty thường xuyên tổ chức các hoạt động thể thao, team building, các chương trình văn nghệ, hoạt động đội nhóm để nhân viên các bộ phận có cơ hội được tiếp xúc, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm trong công việc và trong cuộc sống. Một điểm được đánh giá cao của yếu tố đồng nghiệp là sự quan tâm chia sẻ những vấn đề trong cuộc sống mà nhân viên gặp phải. Phòng nhân sự đặt biệt quan tâm đến cuộc sống của nhân viên, thường xuyên phát động phong trào, vận động quyên góp, ủng hộ các đồng nghiệp đang gặp hoàn cảnh khó khăn (tai nạn, đau ốm,…) và được sự tham gia của đông đảo nhân viên góp phần tạo nên văn hóa “lá lành đùm lá rách” tại Công ty, một văn hóa đẹp đáng quý của người Việt. Bên cạnh đó, Công ty có bố trí căn tin phục vụ bửa ăn hằng ngày cho nhân viên. Vì vậy, mỗi ngày nhân viên đều tụ tập tại đây vào giờ cơm trưa, chiều, là điều kiện tốt để nhân viên có cơ hội gặp gỡ, giao lưu và chia sẻ mỗi ngày. 50 Ưu điểm và hạn chế Bảng 2.18: Ưu điểm và nguyên nhân của yếu tố “Đồng nghiệp” Ưu điểm Nguyên nhân Môi trường làm việc thân - Công ty thường xuyên tổ chức các hoạt động hội thiện, thoải mái. thao, nghỉ mát hàng năm cho toàn thể nhân viên tạo sự gắn kết cho nhân viên. - Bố trí bếp ăn cho tập thể nhân viên là nơi tập trung mọi người hằng ngày để giao lưu, chia sẻ, bàn luận về công việc hoặc cuộc sống hằng ngày, giúp nhân viên cởi mở hơn, thân thiện hơn. Nguồn: Tác giả tổng hợp Bảng 2.19: Hạn chế và nguyên nhân của yếu tố “Đồng nghiệp” Hạn chế Nguyên nhân Nhân viên chỉ tương tác, - Quản lý trực tiếp của các đơn vị chưa tạo ra sự kết trao đổi với các đồng nối giữa nhân viên của họ với nhau. nghiệp trong nhóm, trong - Đặc thù ngành nghề kinh doanh khách sạn, kinh cùng phòng ban mà ít có doanh dịch vụ 24/7 nên thời gian làm việc của các sự trao đổi với nhân viên bộ phận khác nhau, ví dụ: Khối văn phòng làm việc các bộ phận khác. Điều giờ hành chính (8h00-17h00), khối vận hành (tiền này gây khó khăn cho sảnh, phòng, nhà hàng, bếp,..) làm việc theo ca việc trao đổi các công (8h/ca) nên thời gian nhân viên gặp gỡ tiếp xúc với việc có tính chất liên quan các bộ phận khác không nhiều nên không có cơ hội giữa hai bộ phận và làm giao lưu, học hỏi với nhau. giảm khả năng phối hợp, hỗ trợ giữa các phòng ban với nhau. Nguồn: Tác giả tổng hợp 51 2.3.5. Yếu tố thu nhập Thực trạng về thu nhập tại Công ty Bảng 2.20: Thống kê mô tả yếu tố “Thu nhập” Thành phần yếu tố thu Giá trị nhỏ Giá trị Giá trị Độ lệch Mẫu nhập nhất lớn nhất trung bình chuẩn Tiền lương, thu nhập 1 142 2.77 .902 5 được trả công bằng Thu nhập đảm bảo mức 1 142 2.77 .856 5 sống cho Anh/Chị Công ty trả thu nhập tương đương hoặc cao 5 142 1 2.74 .760 hơn các Công ty khác trong ngành Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu từ phần mềm SPSS 20 Dựa vào Bảng 2.7 tác giả nhận thấy thành phần “Thu nhập” có điểm trung bình thấp 2.76. Các yếu tố được đề cập trong thành phần “Thu nhập” không được đánh giá cao với số điểm lần lượt là 2.77, 2.77, 2.74. Thu nhập hiện tại của nhân viên theo báo cáo thống kê năm 2015 của Phòng nhân sự: Đối với khối văn phòng từ dao động từ 5 triệu - 26 triệu đồng tùy vị trí, tính chất công việc và khối vận hành từ 4 triệu - 7 triệu đồng. Thu nhập 3 năm gần nhất của các nhóm cấp bậc nhân viên trong công ty không có sự tăng lên đáng kể do tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty những năm gần đây không thực sự hiệu quả theo Phụ lục 8.7 so sánh về mức lương của một số cấp bậc nhân viên trong Công ty năm 2013, 2014 và 2015. Ở Công ty, mức thu nhập của khối văn phòng chênh lệch rất nhiều, giao động từ 5 triệu - 26 triệu. Công ty không có hệ thống Thang bảng lương rõ ràng và cũng không nêu rõ các tiêu chuẩn để làm cơ sở áp dụng mức lương phù hợp. Việc trả lương phụ thuộc vào vị trí, tính chất công việc và đối tượng nhân viên, không phụ thuộc vào trình độ học vấn, chuyên môn hay thâm niên công tác. Công ty áp dụng chính sách bảo mật lương theo đúng tiêu chuẩn lĩnh vực nhân sự, tuy nhiên không 52 thể tránh khỏi tình trạng nhân viên tiết lộ thông tin lương cho nhau. Việc tiết lộ thông tin về lương tạo nên sự bất mãn trong nhân viên về tính công bằng, khách quan trong việc trả lương vì thế yếu tố “Tiền lương, thu nhập được trả công bằng” bị đánh giá rất thấp 2.77 điểm, đa số nhân viên đều không đồng tình với yếu tố này. Mức thu nhập của nhân viên khối vận hành chỉ đủ đảm bảo nhu cầu bậc thấp theo tháp bậc thang nhu cầu của Maslow. Xét về mức lương thì cao hơn các công ty khác trong ngành nhưng xét về tổng thể thu nhập nhân viên nhận được hàng tháng thấp hơn các Công ty khác cùng lĩnh vực kinh doanh. Lý do có sự khác biệt này là do các Công ty khác trong ngành đã và đang áp dụng quy định thu phí dịch vụ (service charge) 5% trên giá trị dịch vụ khách hàng sử dụng ngoài khoản thuế VAT 10% đã thu. Số tiền phí dịch vụ sẽ được dùng để chia đều cho nhân viên hoặc chia hệ số theo cấp bậc và được tính vào tổng thu nhập hàng tháng của nhân viên. Hiện nay, Công ty vẫn chưa áp dụng quy định thu phí dịch vụ của khách và chia đều, cộng vào thu nhập phải trả hàng tháng cho nhân viên, điều này dẫn đến mức thu nhập của nhân viên Công ty thấp hơn các Công ty khác trong ngành. Đó chính là lý do mà đa số nhân viên khi được khảo sát đều không đồng ý nội dung “Thu nhập đảm bảo mức sống của Anh/Chị” và “Công ty trả thu nhập tương đương hoặc cao hơn các Công ty khác trong ngành”. Thông tin lương nhân viên hoàn toàn được bảo mật, chỉ có phòng nhân sự nắm thông tin này nên các nhân viên không được biết lương của nhau. Tuy nhiên, phòng nhân sự không thể ngăn ngừa việc nhân viên tự cho đồng nghiệp mình biết mức lương của mình. Đây cũng có thể là nguyên nhân khiến nhân viên cảm thấy chưa hài lòng với mức lương hiện tại khi so sánh tiền lương mình nhận được với kết quả công việc bỏ ra. Theo tìm hiểm, nhóm quản lý, trưởng bộ phận rất hài lòng về mức lương hiện tại của mình, vì ngoài mức lương chính bên cạnh đó họ còn nhận những khoản phụ cấp, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp kiêm nhiệm rất cao, trong khi công việc họ lại đẩy cho những nhân viên cấp dưới hoặc đùn đẩy qua lại với nhau. Chính điều này dẫn đến sự bất đồng của nhân viên cấp dưới, vì phải nhận quá nhiều việc không đúng với nhiệm vụ và trách nhiệm của mình. 53 Bên cạnh đó, chính sách tăng lương cho nhân viên được quy định trước tháng 12/2015 là 2 lần trong năm rơi vào tháng 3 và tháng 9 hàng năm. Tuy nhiên, do công ty trong giai đoạn tái cơ cấu, theo chính sách mới từ tập đoàn thì 2 đợt này được gộp lại thành một đợt duy nhất vào tháng 7 mới được xét tăng lương. Điều này gây khó khăn cho phòng nhân sự đối với các nhân viên mới gia nhập công ty sau tháng 7, họ phải làm việc gần hai năm mới được xem xét tăng lương. Các trưởng bộ phận cho biết họ khá thông cảm với công ty do hiểu được tình hình kinh doanh khó khăn, công ty chỉ vừa đạt mục tiêu do tập đoàn đề ra, công ty gộp 2 đợt làm một nhưng tỷ lệ tăng cao hơn. Tuy nhiên, các nhân viên bộ phận văn phòng lại khá hoang mang, họ cảm thấy điều này thật sự ảnh hưởng đến quyền lợi của họ cũng như không biết điều gì đang xảy ra. Cũng theo tìm hiểu, với quy chế lương theo tập đoàn, thì phần lớn nhân viên không hài lòng với chính sách lương hiện nay. Vì so với các công ty thành viên trong tập đoàn, hệ thống lương tại Công ty được tập đoàn áp dụng thấp hơn những công ty thành viên khác. Ưu điểm và hạn chế Bảng 2.21: Ưu điểm và nguyên nhân của yếu tố “Thu nhập” Ưu điểm Nguyên nhân Tuân thủ các quy định pháp luật - Công ty luôn chấp hành đúng các quy định về lương, đảm bảo mức lương của pháp luật có liên quan và đảm bảo mức tối thiểu vùng theo quy định của thu nhập tối thiểu phải có cho người lao Nghị định 122/2015/NĐ-CP động. ngày 14/11/2015. Chế độ phúc lợi đầy đủ về cơ - Công ty áp dụng chính sách thay người lao bản. động đóng BHXH, BHYT, thuế TNCN. - Công ty luôn trả lương đúng thời hạn, đúng theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động. - Có áp dụng các chế độ phụ cấp điện thoại, tiền xăng, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp kiêm nhiệm tùy vào vị trí, tính chất công 54 việc. Nguồn: Tác giả tổng hợp Bảng 2.22: Hạn chế và nguyên nhân của yếu tố “Thu nhập” Hạn chế Nguyên nhân Chính sách lương chưa - Chưa xây dựng hệ thống Thang bảng lương dựa vào được công bằng, minh các yếu tố như trình độ học vấn, chuyên môn và vị bạch và rõ ràng. trí chức danh. - Việc đánh giá lương, tăng lương dựa theo tính chủ quan của lãnh đạo không có cơ sở tăng lương rõ ràng. - Sự chênh lệch về lương giữa nhân viên được Công ty trực tiếp tuyển dụng và nhân viên được Tập đoàn TTC tuyển dụng trực tiếp và điều động xuống làm việc tại Công ty. Mức lương cách biết nhau mặc dù tính chất công việc khá tương đồng nhau. Lương chưa có tính bảo - Nhân viên trao đổi về mức thu nhập của nhau ảnh mật cao mặc dù Phòng hưởng đến tâm lý, thái độ và tác phong làm việc của nhân sự đã thực hiện đúng nhân viên, từ đó dẫn đến sự so sánh, phân biệt và trách nhiệm của mình. ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên với Công ty. Nguồn: Tác giả tổng hợp 2.4. Kết luận về thực trạng sự gắn kết của nhân viên với Công ty Thanh Bình Như vậy sự gắn kết của nhân viên với Công ty chịu sự tác động của các yếu tố như: Đào tạo và phát triển nghề nghiệp; Cấp trên trực tiếp; Bản chất công việc; Đồng nghiệp và Thu nhập. Qua việc phân tích thực trạng ở phần 2.3 tác giả rút ra những yếu tố ảnh hưởng tích cực đến sự gắn kết của nhân viên với Công ty như sau: Công ty coi trọng việc đào tạo ngoại ngữ cho nhân viên vì đặc thù ngành kinh doanh khách sạn đòi hỏi đội ngũ nhân viên phải giao tiếp ngoại ngữ để phục vụ cho công việc. Bên cạnh đó, Công ty còn cử nhân viên bếp đi học các khóa học làm 55 bánh, làm điểm tâm để phục vụ cho công việc hiện tại, nâng cao chất lượng bửa ăn phục vụ cho khách. Lãnh đạo và nhân viên vui vẻ, thoải mái tạo nên môi trường làm việc thân thiện, tích cực. Công ty thường xuyên tổ chức các hoạt động văn nghệ, giải trí, du lịch nghỉ mát hàng năm, tham gia hội thao với các công ty thành viên khác trong Tập đoàn TTC, các hoạt động hội thao này giúp cho nhân viên được giao lưu, học hỏi và giải tỏa những căng thẳng, áp lực trong công việc và gắn kết mọi người với nhau hơn. Công ty luôn trả lương đúng hoặc sớm hơn thời gian thỏa thuận với nhân viên, trả lương và các chế độ xã hội đầy đủ theo quy định pháp luật, giúp người lao động cảm thấy an tâm làm việc hơn. Bên cạnh những yếu tố tích cực còn có những vấn đề còn hạn chế ảnh hưởng tiêu cực đến sự gắn kết của nhân viên với Công ty được tác giả thống kê theo Bảng 2.23 như sau: Bảng 2.23: Bảng tóm tắt các vấn đề ảnh hưởng tiêu cực đến sự gắn kết của nhân viên với Công ty Vấn đề đang xảy ra tại Công ty ảnh hưởng tiêu cực đến sự gắn Ký hiệu kết Chưa có kế hoạch đào tạo và phát triển nghề nghiệp cho nhân viên. a Chi phí dành cho việc đào tạo cho nhân viên còn thấp. b Các chương trình đào tạo chưa thật sự hiệu quả cho nhân viên. c Việc đề bạt thăng tiến chưa thật sự minh bạch và khách quan. d Quản lý chưa có trình độ chuyên môn và kỹ năng quản lý. e Nhân viên chưa tin tưởng ở quản lý. f SOP của khối vận hành chưa được hoàn chỉnh, khó khăn trong quá g trình áp dụng thực tế. Chưa đánh mức độ phù hợp của nhân viên với công việc. h Nhân viên chỉ tương tác, trao đổi với các đồng nghiệp trong nhóm, i trong cùng phòng ban mà ít có sự trao đổi với nhân viên các bộ phận 56 khác. Điều này gây khó khăn cho việc trao đổi các công việc có tính chất liên quan giữa hai bộ phận và làm giảm khả năng phối hợp, hỗ trợ giữa các phòng ban với nhau. j Chính sách lương chưa được công bằng, minh bạch và rõ ràng. Lương chưa có tính bảo mật cao mặc dù Phòng nhân sự đã thực hiện k đúng trách nhiệm của mình. Nguồn: Tác giả tổng hợp Việc giải quyết các vấn đề được nêu ở Bảng 2.23 là yếu tố cần thiết để nâng cao sự gắn kết của nhân viên với Công ty. Tuy nhiên, Công ty không thể cùng lúc giải quyết đầy đủ các vấn đề nêu trên vì điều kiện tài chính, nguồn lực và chịu sự ảnh hưởng của Tập đoàn TTC. Hơn nữa mức độ tác động của các vấn đề vào sự gắn kết của nhân viên là khác nhau vì vậy Công ty sẽ ưu tiên áp dụng giải quyết các vấn đề có tính quan trọng và cấp thiết theo mức độ từ cao đến thấp. Tác giả tiến hành khảo sát định tính lấy ý kiến chuyên gia theo Phụ lục 6.2 đánh giá mức độ quan trọng và cấp thiết của từng vấn đề, từ đó thiết lập ma trận định vị các vấn đề hạn chế trong Công ty để đưa ra giải pháp ưu tiên thực hiện. Theo kết quả lấy ý kiến chuyên gia Phụ lục 6.3, tác giả thiết lập ma trận định vị như sau: f k Cao j e d Mức độ i h c a b g cấp thiết Thấp Thấp Mức độ quan trọng Cao Hình 2.3: Ma trận định vị các vấn đề hạn chế trong Công ty Thanh Bình 57 Từ ma trận định vị các vấn đề hạn chế vừa thiết lập, Công ty có thể ưu tiên giải quyết các vấn đề có mức độ quan trọng và cấp thiết cao rồi mới đến các vấn đề có mức độ quan trọng và cấp thiết thấp. Vì đề tài tập trung vào sự gắn kết của nhân viên nên các vấn đề có mức độ quan trọng cao ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên sẽ được ưu tiên giải quyết trước. Dựa vào ma trận định vị, tác giả chia thành 4 nhóm vấn đề như sau: Nhóm 1: Nhóm có mức độ ưu tiên giải quyết cao nhất, bao gồm các vấn đề được đánh giá có mức độ quan trọng cao và cấp thiết cao. Nhóm 2: Nhóm có mức độ ưu tiên giải quyết cao, bao gồm các vấn đề được đánh giá có mức độ quan trọng cao và cấp thiết thấp. Nhóm 3: Nhóm có mức độ ưu tiên giải quyết trung bình, bao gồm các vấn đề được đánh giá có mức độ quan trọng thấp và cấp thiết cao. Nhóm 4: Nhóm có mức độ ưu tiên giải quyết thấp, bao gồm các vấn đề được đánh giá có mức độ quan trọng thấp và cấp thiết thấp. Bảng 2.24: Kết quả phân nhóm các vấn đề hạn chế ở Công ty Thanh Bình Nhóm Vấn đề Ký hiệu Việc đề bạt thăng tiến chưa thật sự minh bạch và khách quan. 1 d Chính sách lương chưa được công bằng, minh bạch và rõ 1 j ràng. 2 Chưa có kế hoạch đào tạo và phát triển nghề nghiệp cho nhân a viên. 2 Các chương trình đào tạo chưa thật sự hiệu quả cho nhân c viên. 3 Quản lý chưa có trình độ chuyên môn và kỹ năng quản lý. e 3 Nhân viên chưa tin tưởng ở quản lý. f 3 Lương chưa có tính bảo mật cao mặc dù Phòng nhân sự đã k thực hiện đúng trách nhiệm của mình. 4 Chi phí dành cho việc đào tạo cho nhân viên còn thấp. b 4 SOP của khối vận hành chưa được hoàn chỉnh, khó khăn g 58 trong quá trình áp dụng thực tế. 4 Chưa đánh mức độ phù hợp của nhân viên với công việc. h 4 Nhân viên chỉ tương tác, trao đổi với các đồng nghiệp trong i nhóm, trong cùng phòng ban mà ít có sự trao đổi với nhân viên các bộ phận khác. Điều này gây khó khăn cho việc trao đổi các công việc có tính chất liên quan giữa hai bộ phận và làm giảm khả năng phối hợp, hỗ trợ giữa các phòng ban với nhau. Nguồn: Tác giả tổng hợp Tóm tắt chương 2 Trong Chương 2, tác giả đã giới thiệu lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Thanh Bình, cơ cấu tổ chức và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty những năm gần đây. Tiếp đó, tác giả tiến hành trình bày kết quả khảo sát nhân viên Công ty qua 6 yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên thông qua phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA để kiểm định 6 yếu tố có ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên với Công ty. Kết quả phân tích cho thấy chỉ còn lại 5 yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên là: (1) Đào tạo và phát triển nghề nghiệp; (2) Cấp trên trực tiếp; (3) Bản chất công việc; (4) Đồng nghiệp; (5) Thu nhập và không có biến quan sát nào của các nhân tố này bị loại bỏ, số biến quan sát là 21. Dựa vào kết quả khảo sát và các số liệu thứ cấp của Công ty tác giả tiến hành phân tích thực trạng 5 yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết, tìm ra nguyên nhân làm cơ sở đề xuất giải pháp nâng cao sự gắn kết của nhân viên với Công ty ở Chương 3. Đồng thời tác giả cũng tìm ra các ưu điểm và hạn chế đang tác động tích cực và tiêu cực đến sự gắn kết của nhân viên với Công ty. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm phát huy các ưu điểm và giải quyết các hạn chế để nâng cao sự gắn kết của nhân viên với tổ chức. 59 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO SỰ GẮN KẾT CỦA NHÂN VIÊN VỚI TỔ CHỨC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH THANH BÌNH ĐẾN NĂM 2020 3.1. Mục tiêu phát triển của Công ty Cổ phần Du lịch Thanh Bình đến năm 2020 3.1.1. Mục tiêu tổng quát Với mục tiêu định hướng phát triển ngành du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, Việt Nam đã ban hành nhiều chính sách phát triển ngành du lịch như: khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư hệ thống hạ tầng; tạo điều kiện về thủ tục xuất nhập cảnh cho người nước ngoài; đảm bảo an toàn an ninh; đẩy mạnh xúc tiến, quảng bá hình ảnh du lịch Việt Nam. Nhận thức được tiềm năng của ngành du lịch Việt Nam, Công ty Thanh Bình với nhiều năm kinh nghiệm trong hoạt động khách sạn đã, đang và sẽ định hướng hoạt động dịch vụ khách sạn là trọng tâm của Công ty và đồng hành cùng Tập đoàn TTC với thương hiệu du lịch TTC với sứ mệnh “Đồng hành cùng địa phương góp phần phát triển ngành du lịch Việt Nam”, thương hiệu du lịch TTC cam kết liên tục xây dựng các sản phẩm du lịch đa dạng nhằm mang đến những trải nghiệm thú vị trong những chuyến du lịch, công tác hay nghỉ dưỡng, từ đó quảng bá sâu rộng hơn nữa nét đẹp của thiên nhiên, đất nước, con người Việt Nam đến với du khách trong và ngoài nước. Trong Hội nghị khách hàng ngành du lịch TTC năm 2015, ông Nguyễn Trọng Nghĩa - Phó Chủ tịch Ủy ban du lịch khách sạn TTC đã nhấn mạnh mục tiêu trong thời gian sắp tới của ngành du lịch TTC là tập trung vào ba loại hình chính: Lưu trú, khu vui chơi và lữ hành. Riêng đối với hoạt động lưu trú, ngành du lịch TTC sẽ mở rộng và phát triển ở phân khúc 3 - 4 sao, tập trung vào thị phần khách du lịch quốc tế đến Việt Nam. Đến năm 2020, toàn ngành du lịch khách sạn TTC sẽ đạt mức doanh thu 2.800 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu đạt 1.800 tỷ đồng, mức sinh lợi trên vốn (ROE) đạt 16%. 60 3.1.2. Mục tiêu cụ thể Để đạt được mục tiêu chung của ngành du lịch Việt Nam và mục tiêu của Tập đoàn TTC đề ra, Công ty Thanh Bình đã đưa ra một số mục tiêu cụ thể như sau: Tốc độ phát triển của ngành du lịch Việt Nam khá khả quan trong những năm gần đây, đặc biệt TP. HCM nằm trong nhóm “10 thành phố có tốc độ phát triển du lịch nhanh nhất thế giới” do kênh CNN (Mỹ) bình chọn. Lượng khách du lịch quốc tế ngày càng lớn là một tín hiệu đáng mừng cho ngành du lịch Việt Nam nhưng cũng đặt ra mối lo về vấn đề nguồn nhân lực trong ngành “công nghiệp không khói” này. Nhận thức được vấn đề này, mục tiêu của Công ty tới năm 2020 là ưu tiên xây dựng kế hoạch đào tạo, phát triển nguồn nhân lực dài hạn để đáp ứng yêu cầu sự nghiệp CNH - HĐH đất nước với phương châm “Con người - tài sản lớn nhất của ngành du lịch”. Đầu tư cơ sở hạ tầng, nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm tăng doanh thu 20% so với năm trước. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát rà soát các quy trình, giảm thiểu các chi phí phát sinh không cần thiết để tiết kiệm chi phí hoạt động, nâng cao lợi nhuận Công ty tăng 25% so với năm trước. Duy trì mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng, thường xuyên thăm hỏi, chia sẻ, quan tâm chăm sóc khách hàng. Đồng thời chủ động tìm kiếm khách hàng mới, mở rộng thị phần du lịch ở địa bàn TP. HCM. Tạo môi trường, điều kiện làm việc tốt cho nhân viên an tâm làm việc. Xây dựng chiến lược kinh doanh, quảng bá hình ảnh Công ty, marketing sản phẩm của Công ty qua các kênh truyền thông nhắm tới đối tượng khách hàng mục tiêu của Công ty. 3.2. Quan điểm đề xuất giải pháp Các giải pháp đề xuất sẽ dựa vào nội dung phân tích ở Chương 2, phần đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên với Công ty để xác định các vấn đề còn hạn chế và nguyên nhân nhằm đưa ra giải pháp nâng cao sự gắn kết của nhân viên với tổ chức với mục tiêu: 61 Các giải pháp đưa ra nhằm nâng cao sự gắn kết của nhân viên với Công ty phải phù hợp với mục tiêu chiến lược và định hướng phát triển của Công ty. Phải đảm bảo tính khoa học, thực tế và hiệu quả. Các giải pháp đưa ra phải phù hợp với thực tế tại Công ty và có tính khả thi để áp dụng. 3.3. Một số giải pháp nâng cao sự gắn kết của nhân viên với tổ chức tại Công ty Cổ phần Du lịch Thanh Bình đến năm 2020. Căn cứ vào thực trạng phân tích ở Chương 2, tác giả nhận thấy bên cạnh những ưu điểm ảnh hưởng tích cực đến sự gắn kết của nhân viên với Công ty còn có những vấn đề hạn chế ảnh hưởng tiêu cực đến sự gắn kết của nhân viên. Vì thế giải pháp đưa ra để nâng cao sự gắn kết của nhân viên với Công ty được chia thành 02 nhóm: Nhóm giải pháp giải quyết các vấn đề hạn chế ảnh hưởng xấu đến sự gắn kết của nhân viên với Công ty và nhóm giải pháp phát huy các ưu điểm ảnh hưởng tốt đến sự gắn kết của nhân viên với Công ty. 3.3.1. Giải pháp giải quyết các vấn đề hạn chế ảnh hưởng tiêu cực đến sự gắn kết của nhân viên với Công ty. Ở Chương 2 tác giả đã tiến hành khảo sát định tính lấy ý kiến chuyên gia để chia các vấn đề hạn chế trong Công ty thành 04 nhóm: Nhóm 1: Nhóm có mức độ ưu tiên giải quyết cao nhất bao gồm các vấn đề: “Việc đề bạt thăng tiến chưa thật sự minh bạch và khách quan” và “Chính sách lương chưa được công bằng, minh bạch và rõ ràng”. Nhóm 2: Nhóm có mức độ ưu tiên giải quyết cao bao gồm các vấn đề: “Chưa có kế hoạch đào tạo và phát triển nghề nghiệp cho nhân viên” và “Các chương trình đào tạo chưa thật sự hiệu quả cho nhân viên”. Nhóm 3: Nhóm có mức độ ưu tiên giải quyết trung bình bao gồm các vấn đề: “Quản lý chưa có trình độ chuyên môn và kỹ năng quản lý”; “Nhân viên chưa tin tưởng ở quản lý” và “Lương chưa có tính bảo mật cao mặc dù Phòng nhân sự đã thực hiện đúng trách nhiệm của mình”. 62 Nhóm 4: Nhóm có mức độ ưu tiên giải quyết thấp bao gồm các vấn đề: “Chi phí dành cho việc đào tạo cho nhân viên còn thấp”; “SOP của khối vận hành chưa được hoàn chỉnh, khó khăn trong quá trình áp dụng thực tế”; “Chưa đánh mức độ phù hợp của nhân viên với công việc” và “Nhân viên chỉ tương tác, trao đổi với các đồng nghiệp trong nhóm, trong cùng phòng ban mà ít có sự trao đổi với nhân viên các bộ phận khác”. 3.3.1.1. Giải pháp cho nhóm có mức độ ưu tiên giải quyết cao nhất Nhóm này gồm 02 vấn đề thuộc yếu tố “Đào tạo và phát triển nghề nghiệp” và yếu tố “Thu nhập”. Tác giả tiến hành khảo sát định tính lần 3 theo Phụ lục 7.2, 7.3 lấy ý kiến chuyên gia về các giải pháp giải quyết và đánh giá tính khả thi của từng giải pháp, sau khi tiến hành lấy ý kiến chuyên gia tác giả rút ra một số giải pháp để giải quyết vấn đề thuộc nhóm ưu tiên cao nhất (nhóm 1) như sau: Giải pháp 1: Giải quyết vấn đề “Việc đề bạt thăng tiến chưa thật sự minh bạch và khách quan”. 1/ Xây dựng quy trình thăng tiến cho nhân viên một cách cụ thể, rõ ràng và công bố đến toàn thể cán bộ nhân viên Công ty. Quy trình thăng tiến tác giả đề xuất bao gồm các bước sau: Bước 1: Cân nhắc xem xét các ứng viên phù hợp vị trí, bao gồm cuộc họp giữa Ban lãnh đạo và đánh giá của Trưởng phòng nhân sự công ty. Đưa ra 2-3 ứng viên nội bộ đánh giá (tự ứng cử hay chỉ đạo). Nếu cẩn thận có thể phỏng vấn thêm 2-3 người nữa để xem thử chênh nhau về năng lực như thế nào để có kế hoạch đào tạo hướng dẫn sau này. Đánh giá gồm 03 cái chính: năng lực làm việc, khả năng quản lý và tác phong đạo đức. Bước 2: Lập ra hội đồng tuyển dụng để phỏng vấn ứng viên theo thủ tục công ty. Gồm Trưởng phòng nhân sự, Ban lãnh đạo. Có thể thuê thêm 1 chuyên gia có kinh nghiệm liên quan đến lĩnh vực cần bổ nhiệm để đánh giá khách quan. 63 Có thể cho nhân viên bỏ phiếu kín (tránh việc sau này trong bộ phận xảy ra mâu thuẫn). Bước 3: Lựa chọn được ứng viên phù hợp. Dựa vào quá trình phỏng vấn đánh giá lựa chọn người phù hợp nhất, không phải là người giỏi nhất. Hoàn tất quy trình tuyển dụng: báo người đạt, người không đạt. Bước 4: Chuẩn bị các thủ tục thăng chức: chế độ, chính sách, trách nhiệm, quyền lực, quyền lợi. Nên trao đổi trực tiếp với ứng viên. Công ty cần lưu ý: Trách nhiệm - quyền lực - quyền lợi luôn đi chung với nhau. Trách nhiệm cao mà quyền lực không có thì nhân viên không nghe theo, trách nhiệm cao mà quyền lợi không hơn bao nhiêu thì ứng viên không muốn thăng chức. Bước 5: Ban hành quy định thăng chức bổ nhiệm vị trí cho ứng viên có chữ ký của lãnh đạo và con dấu của Công ty (đại diện là Tổng Giám đốc hay Chủ tịch HĐQT tùy từng vị trí chức vụ). Và công bố rộng rãi toàn công ty, tất cả các bộ phận và đối tác (nếu cần thiết). Bước 6: Tiến hành phân quyền, ủy quyền theo tình hình thực tế và theo yêu cầu của Ban lãnh đạo. Việc xây dựng quy trình thăng tiến minh bạch, rõ ràng sẽ khiến cho nhân viên cảm thấy hài lòng, tâm phục khẩu phục và giúp Công ty tìm được những nhà quản lý có năng lực, có kỹ năng quản lý và có đạo đức tác phong tốt. 2/ Xây dựng KPI đánh giá hiệu suất làm việc để làm cơ sở xem xét khen thưởng, đề bạt thăng tiến. Công ty cần triển khai xây dựng chỉ số KPI đánh giá hiệu quả công việc từng cá nhân, bộ phận từ đó có cơ sở điều chỉnh, xem xét kết quả công việc đã đạt đúng như mong đợi của nhà quản lý chưa và làm cơ sở đánh giá khen thưởng, đề bạt thăng tiến như vậy sẽ tạo nên sự công bằng, khách quan và minh bạch hơn. KPI là một công cụ dùng trong công tác đánh giá thực hiện công việc, nên khi xây dựng hệ thống KPI doanh nghiệp cần cố gắng và đảm bảo hướng tới các tiêu chí SMART. 64 S- Specific- Cụ thể: Giúp người lao động biết mình phải làm gì để đạt được hiệu quả công việc như mong muốn. M- Measurable- Đo lường được: Có thể định lượng bằng các đơn vị khác nhau chứ không chỉ trình bày dưới dạng tiền tệ. Ví dụ: Thị phần, sự hài lòng của khách hàng, tỷ lệ vốn đầu tư,… A- Achievable- Tính khả thi: Cần xây dựng mục tiêu xác thực với thực tế để nhân viên có thể hiểu và đạt được mục tiêu. R- Realistics- Thực tế: KPI hướng tới tương lai, liên kết chặt chẽ với các mục tiêu chiến lược và mang tính hành động rõ ràng. T- Timebound- Có thời hạn cụ thể: KPI phải có giới hạn thời gian cụ thể để biết là bao lâu phải hoàn thành. 3/ Phòng nhân sự phải lập ra Bảng hệ thống lý lịch nhân viên gồm: bằng cấp, học vấn, kinh nghiệm làm việc, thâm niên công tác, thành tích đóng góp cho công ty, cho các hoạt động xã hội…và cập nhật thường xuyên khi có thay đổi để làm cơ sở xét duyệt thăng tiến. Khi có kế hoạch xét duyệt thăng tiến nhân viên nào thì sẽ cung cấp Lý lịch nhân viên đó cho Ban lãnh đạo làm cơ sở xem xét. Đánh giá tính khả thi của giải pháp: Tính khả thi cao vì thực hiện các giải pháp này không tốn kém nhiều chi phí. Việc xây dựng các quy trình thăng tiến và chỉ số KPI giúp cho Công ty vận hành tốt hơn, việc đánh giá nhân viên được hiệu quả hơn. Giải pháp 2: Giải quyết vấn đề “Chính sách lương chưa được công bằng, minh bạch và rõ ràng”. 1/ Xây dựng Thang bảng lương dựa vào các yếu tố như trình độ học vấn, chuyên môn, vị trí chức danh và tính chất công việc. Việc xây dựng thang bảng lương ngoài việc đáp ứng theo quy định pháp luật, còn phải xem xét tình hình chung của ngành khách sạn, so sánh với các đối thủ cạnh tranh để đưa ra mức lương cân xứng, phù hợp tạo lợi thế cạnh tranh cho Công ty. Tác giả đề xuất xây dựng Thang bảng lương theo phân tích công việc bao gồm các bước theo Phụ lục 8.8, 65 việc xây dựng thang bảng lương dựa vào phân tích công việc sẽ tạo nên sự công bằng, khách quan và đảm bảo quyền lợi cho người lao động. 2/ Phiếu lương nhân viên phải được chuyển đến nhân viên hàng tháng để người lao động tiện theo dõi. Vào cuối mỗi kỳ lương, phòng nhân sự phải chuyển phiếu lương đến Trưởng các đơn vị bằng hình thức email, Trưởng đơn vị sẽ phát cho nhân viên nếu có yêu cầu. Phiếu lương cần thể hiện rõ ràng, chi tiết để nhân viên tiện theo dõi, kiểm tra thu nhập hàng tháng của mình. Tác giả đề xuất Phiếu lương nhân viên cần có đầy đủ các chi tiết theo Phụ lục 8.9. 3/ Xây dựng quy chế xét duyệt tăng lương cho nhân viên dựa vào các cơ sở như: thành tích đóng góp cho công ty, tính chất công việc phải kiêm nhiệm, thường xuyên đi công tác xa. Tăng lương cho nhân viên tương xứng với các Công ty thành viên trong cùng Tập đoàn TTC hoạt động cùng lĩnh vực. 4/ Công ty nên áp dụng thu phí service charge 5% trên giá trị sử dụng dịch vụ của khách hàng. Số tiền này được trích 80% để chia đều cho các cán bộ nhân viên Công ty vào kỳ lương hàng tháng, 20% còn lại được sử dụng làm quỹ phúc lợi nhân viên dùng cho công tác tổ chức các chương trình liên hoan cho nhân viên, trích nộp quỹ công đoàn dùng cho các mục đích thăm đau ốm, tai nạn cho nhân viên, các chế độ phúc lợi khác cho nhân viên. Việc áp dụng thu phí dịch vụ 5% đối với khách hàng đã và đang được áp dụng ở hầu hết các khách sạn, việc làm này giúp tăng thêm phần nào thu nhập cho nhân viên và tạo thêm động lực làm việc để nâng cao năng suất lao động vì số tiền này phụ thuộc vào doanh thu thực tế hàng tháng tại Công ty. 5/ Công ty nên áp dụng chính sách thưởng hiệu quả kinh doanh cho nhân viên bán hàng để làm tăng sự nỗ lực của nhân viên trong công tác tìm kiếm khách hàng, gia tăng doanh thu về cho Công ty, cụ thể như sau: 66 Bảng 3.1: Chính sách khen thưởng hiệu quả công việc cho nhân viên bán hàng Chỉ tiêu Mức thưởng Không đạt chỉ tiêu Không áp dụng thưởng hiệu quả công việc Đạt chỉ tiêu 100% 2.000.000 VND Vượt chỉ tiêu 2.000.000 VND + 1% giá trị phần chỉ tiêu vượt Nguồn: Tác giả đề xuất Việc áp dụng chính sách thưởng hiệu quả công việc cho nhân viên bán hàng sẽ tạo nên sự công bằng, kích thích nhân viên phát triển, nhân viên nào có sự đóng góp cho Công ty nhiều hơn sẽ được mức thu nhập cao hơn. Đánh giá tính khả thi của giải pháp: Tính khả thi của giải pháp xây dựng hệ thống thang bảng lương và quy chế xét duyệt tăng lương cao vì nó không tốn kém nhiều chi phí và giúp các chính sách của công ty được minh bạch, rõ ràng hơn. Giải pháp tăng lương cho nhân viên tương xứng với các Công ty thành viên trong Tập đoàn TTC chưa được khả thi lý do hoạt động kinh doanh của Công ty những năm gần đây không tốt, lợi nhuận thấp nên không thể áp dụng chính sách tăng lương hàng loạt được, điều này sẽ làm tăng gánh nặng chi phí lương cho Công ty. Tuy nhiên, để tăng thu nhập cho nhân viên Công ty có thể áp dụng quy định bắt đầu thu phí service charge 5% trên giá trị sử dụng dịch vụ của khách giống như những khách sạn khác trong ngành và chia số tiền này cho nhân viên coi như tiền thưởng dịch vụ hàng tháng. Thưởng hiệu quả công việc cho nhân viên bán hàng góp phần thúc đẩy doanh thu Công ty tăng lên, thu nhập của nhân viên bán hàng cũng tương xứng với kết quả làm việc của nhân viên tạo nên sự công bằng, tránh tình trạng làm nhiều và làm ít đều được hưởng mức thu nhập như nhau. 3.3.1.2. Giải pháp cho nhóm có mức độ ưu tiên giải quyết cao Nhóm này gồm 02 vấn đề thuộc yếu tố “Đào tạo và phát triển nghề nghiệp”. Tác giả tiến hành khảo sát định tính lần 3 theo Phụ lục 7.2, 7.3 lấy ý kiến chuyên 67 gia về các giải pháp giải quyết và đánh giá tính khả thi của từng giải pháp, sau khi tiến hành lấy ý kiến chuyên gia tác giả rút ra một số giải pháp để giải quyết vấn đề thuộc nhóm ưu tiên cao (nhóm 2) như sau: Giải pháp 3: Giải quyết vấn đề “Chưa có kế hoạch đào tạo và phát triển nghề nghiệp cho nhân viên” và “Các chương trình đào tạo chưa thật sự hiệu quả cho nhân viên”. 1/ Xây dựng kế hoạch đào tạo hằng năm, thiết lập ngân sách phù hợp cho hoạt động đào tạo nhân viên và trình lên Tập đoàn xem xét phê duyệt theo yêu cầu. Tác giả đề xuất xây dựng kế hoạch đào tạo năm 2017 theo Phụ lục 8.10. 2/ Đối với các chương trình đào tạo nội bộ, Công ty cần có chương trình đào tạo cụ thể, công bố ở bảng thông tin nội bộ của Công ty để nhân viên có thể theo dõi. Sắp xếp bố trí địa điểm đào tạo ngay tại Công ty thuận lợi cho việc tham gia đào tạo của nhân viên, chuẩn bị trang thiết bị tiện nghi phục vụ cho việc đào tạo được hiệu quả hơn, các tài liệu giảng dạy phải nhiều hình ảnh sinh động, dễ hiểu để người nghe có thể tiếp thu nhanh hơn. 3/ Đối với các chương trình đào tạo bên ngoài nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng cho nhân viên thì phòng nhân sự cần phối hợp với các đơn vị đánh giá lại nhu cầu đào tạo, nhu cầu đào tạo chỉ cần thiết khi nhân viên thực sự thiếu kiến thức và kỹ năng làm việc liên quan đến công việc của họ. Cụ thể như sau: Tìm hiểu kỹ những nhu cầu của người lao động thông qua việc khảo sát nhu cầu theo từng bộ phận, tổng kết, lựa chọn các nhu cầu phù hợp và lập kế hoạch đào tạo theo đúng nguyện vọng và yêu cầu công việc. Dưới đây là Phiếu đánh giá nhu cầu đào tạo của từng đơn vị cụ thể theo đề xuất của tác giả: Bảng 3.2: Đánh giá nhu cầu đào tạo của nhân viên bộ phận X STT Tên công Nhân viên Nhân viên Nhân viên Nhân viên Đánh giá việc A B C D 1 Công việc 1 - - - 3 2 Công việc 2 1 - 2 - 3 Công việc 3 1 - 2 - 68 4 Công việc 4 1 3 - - 5 Công việc 5 - - 1 - 6 Công việc 6 - - 1 1 Đánh giá ? GHI CHÚ: (-): Không có, (1): Tập sự, (2): Thành thạo, (3): Có kinh nghiệm; (): Có nhu cầu, (Ο): Không có nhu cầu, (?): Đang xem xét. Quan điểm: Mỗi công việc phải có ít nhất 2 người biết làm và ít nhất 1 người thành thạo (mức 2). Ưu tiên đào tạo nâng cao và mỗi nhân viên ưu tiên dưới 3 chuyên môn. Ngày......tháng........năm............ Người lập Trưởng bộ phận TP. Nhân sự Tổng Giám đốc Nguồn: Đề xuất của tác giả Căn cứ vào tính chất công việc, những kỹ năng, kiến thức được trang bị sẵn của nhân viên, quản lý cần xem xét, đánh giá các kỹ năng còn thiếu, cần được đào tạo của từng nhân viên trong nhóm để hoàn thiện hơn các kiến thức, kỹ năng của nhân viên góp phần phục vụ tốt cho các công việc hiện tại và hỗ trợ các thành viên khác trong nhóm khi có nhu cầu. Kết thúc khóa học tiến hành khảo sát đánh giá chất lượng khóa học và định kỳ đánh giá mức độ áp dụng các kiến thức, kỹ năng đã được học đào tạo, từ đó làm cơ sở cho việc xem xét, thiết lập kế hoạch đào tạo cho năm tiếp theo dựa vào mức độ hiệu quả đào tạo của các khóa học năm trước. Bảng 3.3: Phiếu đánh giá chất lượng khóa học (Dành cho học viên đánh giá) Học viên: .................................... Đơn vị: .................................................................. Khoá đào tạo: ............................. Thời gian: ...........................Số buổi: .................... Chương trình đào tạo:................. Giảng viên: ............................................................ 69 Sau khi hoàn thành khóa học, Anh/Chị vui lòng cho biết ý kiến đóng góp về các nội dung trong bảng dưới đây. Vui lòng cho điểm từ 1 đến 5, cụ thể: (1): Hoàn toàn không tốt, (2): Không tốt, (3): Bình thường, (4): Tốt, (5): Rất tốt STT Nội dung đánh giá Đề xuất 1 Nội dung bài giảng 2 Nội dung hội thảo/thực hành 3 Phong cách giảng viên 4 Ví dụ cá nhân của giảng viên 5 Ví dụ thực tiễn 6 Chất lượng tài liệu 7 Thời gian đào tạo 8 Mức độ tiếp thu của học viên 9 Môi trường học viên của khoá học (trình độ, mức độ tham gia,...) 10 Khung cảnh giảng dạy (phòng ốc, trang thiết bị, ăn uống,...) Tổng cộng /50 Đề xuất khác của bạn: 70 Bạn sẽ làm gì sau khi tham gia khoá học này: Nguồn: Tác giả đề xuất Phổ biến và triển khai các phương pháp tổ chức đào tạo ngắn hạn xuống từng đơn vị nhà hàng, khách sạn tự chịu trách nhiệm về công tác đào tạo nghiệp vụ. Các chương trình đào tạo bồi dưỡng chuyên môn cần được xây dựng dựa trên khảo sát thực tế, đi sâu vào chuyên môn, quy trình làm việc của từng công việc cụ thể, tăng thời gian huấn luyện kỹ năng thực hành. Về đối tượng bồi dưỡng cần chú trọng đào tạo kỹ năng cho đội ngũ chuyên nhân viên doanh của Công ty, các vị trí trực tiếp tiếp xúc và làm việc với khách hàng, đại diện cho bộ mặt của Công ty, chú trọng đào tạo kỹ năng giao tiếp, ngoại ngữ để đáp ứng nhu cầu phát triển hiện nay. Đánh giá tính khả thi: Hiện tại lãnh đạo Công ty cũng đang xem xét vấn đề này và chuẩn bị triển khai thực hiện. Phòng nhân sự đang xây dựng các quy trình thủ tục đào tạo, lập các biểu mẫu: Đánh giá nhu cầu đào tạo; Phiếu đánh giá chất lượng khóa học; Giấy cam kết đào tạo. 3.3.1.3. Giải pháp cho nhóm có mức độ ưu tiên giải quyết trung bình Nhóm này gồm 03 vấn đề thuộc yếu tố “Cấp trên trực tiếp” và yếu tố “Thu nhập”. Tác giả tiến hành khảo sát định tính lần 3 theo Phụ lục 7.2, 7.3 lấy ý kiến chuyên gia về các giải pháp giải quyết và đánh giá tính khả thi của từng giải pháp, sau khi tiến hành lấy ý kiến chuyên gia tác giả rút ra một số giải pháp để giải quyết vấn đề thuộc nhóm ưu tiên trung bình (nhóm 3) như sau: Giải pháp 4: Giải quyết vấn đề “Quản lý chưa có trình độ chuyên môn và kỹ năng quản lý”. 1/ Cử cán bộ quản lý tham gia các khóa đào tạo bên ngoài để nâng cao chuyên môn và kỹ năng quản lý. 71 Bảng 3.4: Khóa học đào tạo kỹ năng quản lý dự kiến năm 2017 Khóa học Thời gian Địa điểm Kinh phí (VND) Quản trị nhân sự 02 tháng Viện nghiên cứu kinh tế 1.400.000 VND/người chuyên nghiệp phát triển – Đại học kinh tế TP. HCM Nguồn: Tác giả đề xuất 2/ Xây dựng quy trình thăng tiến rõ ràng, cụ thể đảm bảo bổ nhiệm đúng người có trách nhiệm, chuyên môn và kỹ năng phù hợp (tương tự như giải pháp 1). Cần xây dựng quy trình tuyển dụng, bổ nhiệm công khai minh bạch kèm các điều kiện yêu cầu cho vị trí bổ nhiệm đó (trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm làm việc, thành tích đóng góp cho Công ty (nếu là ứng viên nội bộ), các kỹ năng quản lý nếu có), tránh tình trạng bổ nhiệm đội ngũ quản lý một cách tùy tiện, cảm tính. Đối với các vị trí quản lý còn trống, chỉ đề xuất nhân viên cấp dưới khi họ thực sự có năng lực và phù hợp với vị trí đó, tránh trường hợp bổ nhiệm một người không có năng lực tương ứng với vị trí quản lý đó sẽ làm ảnh hưởng đến mục tiêu chung của tổ chức, ảnh hưởng đến các thành viên còn lại trong đơn vị và ảnh hưởng đến bản thân người được bổ nhiệm khi họ không thể kiêm nổi vị trí quản lý đó, tạo nên gánh nặng và áp lực trên vai người quản lý mới được bổ nhiệm. Việc tuyển dụng, bổ nhiệm quản lý mới được xem xét từ các Công ty trong cùng ngành, vì những ứng viên này có kinh nghiệm làm việc trong môi trường tương tự nên dễ dàng thích nghi với môi trường làm việc mới ở Công ty, ngoài ra họ còn có kinh nghiệm về chuyên môn và quản lý sẽ đáp ứng được mong đợi từ phía Công ty. Đánh giá tính khả thi: Hiện Công ty đã thiết lập ngân sách phục vụ cho việc đào tạo cán bộ quản lý của Công ty. Ngân sách dao động từ 80.000.000VND - 100.000.000VND và đã trình Tập đoàn phê duyệt hàng năm. Ngân sách này sẽ được dùng cho việc đào tạo cán bộ quản lý để nâng cao kỹ năng chuyên môn và kỹ năng quản lý con người. 72 Hàng năm, Tập đoàn TTC đều tổ chức các khóa học nội bộ Tập đoàn dành cho các cán bộ quản lý cấp cao, cấp trung tham gia. Giải pháp 5: Giải quyết vấn đề “Nhân viên chưa tin tưởng ở quản lý”. 1/ Quản lý cần dành thời gian để tìm hiểu về tính cách, thói quen làm việc và những điểm mạnh, điểm yếu ở nhân viên của mình. 2/ Cấp trên trực tiếp cần quan tâm chia sẻ với nhân viên nhiều hơn. Vào thứ 6 hàng tuần nên họp bộ phận để hỏi thăm công việc của nhân viên, những khó khăn mà nhân viên gặp phải, phải biết lắng nghe những góp ý, đề xuất của nhân viên từ đó tìm ra phương án giải quyết thỏa đáng. 3/ Cấp trên trực tiếp là cầu nối giữa nhân viên với Công ty, khi nhân viên hoàn thành xuất sắc công việc cần đề xuất Công ty áp dụng các chính sách động viên, khen thưởng bằng tiền, quà hoặc một chuyến đi du lịch với mức chi phí phù hợp. Đánh giá tính khả thi: Chuyên gia đánh giá tính khả thi cao đối với việc động viên khen thưởng bằng quà, chuyến đi du lịch. Theo chính sách của Tập đoàn và của Công ty thì đối với những nhân viên làm việc trong cùng hệ thống của Tập đoàn khi sử dụng dịch vụ của Công ty mình thì được giảm 30% giá trị dịch vụ và khi sử dụng dịch vụ của các Công ty thành viên khác trong Tập đoàn thì được giảm 15% giá trị dịch vụ. Công ty có thể dựa vào chính sách này để xem xét việc khen thưởng, động viên nhân viên bằng voucher sử dụng dịch vụ. Giải pháp 6: Giải quyết vấn đề “Lương chưa có tính bảo mật cao mặc dù Phòng nhân sự đã thực hiện đúng trách nhiệm của mình”. 1/ Quy định các hình thức chế tài đối với việc nhân viên cố tình tiết lộ lương của mình hoặc của đồng nghiệp. Ví dụ: Vi phạm lần 1 thì khiển trách bằng miệng, vi phạm lần 2 thì hạ bậc thi đua tháng đó,…Công ty cần ra quy định chi tiết cụ thể để răn đe người lao động có hành vi tiết lộ lương, vi phạm quy chế hoạt động của Công ty làm ảnh hưởng đến hoạt động chung của tổ chức. 73 2/ Khi tuyển dụng nhân viên mới, phòng nhân sự cần nhấn mạnh cho nhân viên biết về quy định bảo mật lương để nhân viên tuân thủ ngay từ bước đầu, cho nhân viên ký các giấy tờ điều kiện bảo mật thông tin (kèm thêm nội dung bảo mật lương). Đánh giá tính khả thi: Đánh giá tính khả thi cao vì đơn giản, dễ áp dụng, không phát sinh chi phí và nó ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên. 3.3.1.4. Giải pháp cho nhóm có mức độ ưu tiên giải quyết thấp Nhóm này gồm 04 vấn đề thuộc yếu tố “Đào tạo và phát triển nghề nghiệp”, yếu tố “Bản chất công việc” và yếu tố “Đồng nghiệp”. Tác giả tiến hành khảo sát định tính lần 3 theo Phụ lục 7.2, 7.3 lấy ý kiến chuyên gia về các giải pháp giải quyết và đánh giá tính khả thi của từng giải pháp, sau khi tiến hành lấy ý kiến chuyên gia tác giả rút ra một số giải pháp theo chuyên gia đánh giá là khả thi để giải quyết vấn đề thuộc nhóm ưu tiên thấp (nhóm 4) như sau: Giải pháp 7: Giải quyết vấn đề “Chi phí dành cho việc đào tạo cho nhân viên còn thấp”. Lãnh đạo cần đầu tư và quan tâm đến công tác đào tạo nhân viên, xây dựng kế hoạch và ngân sách hàng năm dành cho đào tạo. Kế hoạch đào tạo và ngân sách dự trù được tác giả đề xuất ở Phụ lục 8.10. Đánh giá tính khả thi: Tính khả thi cao vì hiện tại lãnh đạo Công ty cũng đang xem xét công tác đào tạo nhân viên cho Công ty. Giải pháp 8: Giải quyết vấn đề “Chưa đánh mức độ phù hợp của nhân viên với công việc”. Xây dựng KPI nhằm đánh giá hiệu quả công việc, từ đó làm cơ sở đánh giá mức độ phù hợp của nhân viên với công việc hiện tại. KPI được xây dựng theo đề xuất tại giải pháp 1. Đánh giá tính khả thi: Tính khả thi cao vì thực hiện các giải pháp này không tốn kém nhiều chi phí. Việc xây dựng KPI giúp cho Công ty vận hành tốt hơn, giúp đánh giá được mức độ phù hợp của nhân viên từ đó có cách sắp xếp bố trí nhân viên làm việc tốt hơn. 74 Một số lưu ý: Đối với các giải pháp đề xuất giải quyết vấn đề “SOP của khối vận hành chưa được hoàn chỉnh, khó khăn trong quá trình áp dụng thực tế” và “Nhân viên chỉ tương tác, trao đổi với các đồng nghiệp trong nhóm, trong cùng phòng ban mà ít có sự trao đổi với nhân viên các bộ phận khác” tác giả không đề cập ở đây vì lý do qua kết quả khảo sát định tính lấy ý kiến chuyên gia, các chuyên gia đánh giá các giải pháp đưa ra không có tính khả thi căn cứ vào tình hình tài chính và nguồn lực sẵn có của Công ty. Cụ thể: Giải pháp điều chỉnh SOP không có tính khả thi lý do Tập đoàn TTC đang xây dựng hệ thống các quy chuẩn áp dụng chung cho toàn ngành du lịch trong hệ thống TTC nên các quy trình SOP đã được thống nhất áp dụng. Ngoài ra việc xây dựng SOP chuẩn đã được lấy ý kiến các tổ trưởng, giám sát đơn vị của các Công ty trước khi ra bộ SOP cuối cùng để áp dụng. Tuy nhiên, định kỳ hàng năm Tập đoàn TTC sẽ tổ chức hội thảo giữa các Công ty thành viên trong Tập đoàn để lấy ý kiến, xem xét, đánh giá mức độ phù hợp của SOP khi vận hành, khi đó Công ty nên góp ý đề xuất sửa đổi cho phù hợp. Giải pháp gắn kết nhân viên các bộ phận khác với nhau: Tính khả thi không cao vì phụ thuộc vào cá nhân của mỗi nhân viên, hoặc nếu áp dụng được cũng phải mất thời gian dài để nhân viên các bộ phận hòa nhập. Ngoài ra, đặc thù ngành nghề kinh doanh khách sạn, kinh doanh dịch vụ 24/7 nên thời gian làm việc của các bộ phận khác nhau, ví dụ: Khối văn phòng làm việc giờ hành chính (8h00-17h00), khối vận hành (tiền sảnh, phòng, nhà hàng, bếp,..) làm việc theo ca (8h/ca) nên thời gian nhân viên gặp gỡ tiếp xúc với các bộ phận khác không nhiều nên không có cơ hội giao lưu, học hỏi với nhau. 3.3.2. Giải pháp phát huy các ưu điểm ảnh hưởng tích cực đến sự gắn kết của nhân viên với Công ty Giải pháp 9: Nâng cao việc đào tạo ngoại ngữ và nghiệp vụ cho một số đối tượng nhân viên. 75 1/ Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng các lớp học tiếng Anh trong nội bộ Công ty. Đầu tư trang thiết bị hạ tầng cho lớp học như: Máy chiếu, loa âm thanh, bàn ghế thoải mái cho nhân viên, tài liệu học tập sinh động, thu hút người học. 2/ Ngoài các nhân viên được Công ty ưu tiên tham gia các khóa học ngoại ngữ, học nghiệp vụ thì Công ty cần xem xét việc hỗ trợ một phần học phí cho những nhân viên có nhu cầu học ngoại ngữ, nghiệp vụ để phục vụ cho công việc. Đánh giá tính khả thi: Mang tính chất là ngành dịch vụ khách sạn nên hầu hết cán bộ quản lý Công ty đều rất giỏi ngoại ngữ, có một số lãnh đạo được đào tạo từ nước ngoài, nên việc tổ chức các lớp học ngoại ngữ nội bộ do lãnh đạo phụ trách là rất khả thi và tiết kiệm chi phí. Hỗ trợ một phần chi phí đào tạo cho nhân viên có nhu cầu đào tạo. Công ty sẽ quy định chính sách áp dụng cho nhân viên và cụ thể mức hỗ trợ chi phí bao nhiêu % tùy từng vấn đề đào tạo, bên cạnh đó là cam kết làm việc cho Công ty trong một thời gian nhất định nếu không sẽ phải bồi thường lại số tiền công ty hỗ trợ cho việc tham gia đào tạo của nhân viên. Giải pháp 10: Xây dựng môi trường làm việc thân thiện, tích cực. 1/ Tổ chức thêm các hoạt động team building, chương trình văn nghệ, các cuộc thi nét đẹp công sở để tích cực gắn kết nhân viên với nhau và với lãnh đạo công ty. 2/ Đối với các cuộc thi tổ chức dành cho nhân viên ngoài quỹ công đoàn được trích ra để trao thưởng cho nhân viên, Công ty nên vận động lãnh đạo quyên góp, ủng hộ hoạt động của Công ty. Điều này thể hiện sự quan tâm của lãnh đạo tới các hoạt động vui chơi, giải trí được tổ chức cho nhân viên. 3/ Ngoài việc tổ chức cho nhân viên nghỉ mát hàng năm, nên tạo điều kiện thêm cho nhân viên được đi nghỉ mát vào dịp ngày thành lập Công ty hàng năm. 4/ Tạo điều kiện và hỗ trợ một phần chi phí cho người thân của nhân viên cùng tham gia các hoạt động du lịch, nghỉ mát hàng năm của Công ty. 76 Đánh giá tính khả thi: Các chuyên gia đánh giá tính khả thi của giải pháp cao vì Công ty sẽ cân nhắc tổ chức du lịch, team building ở những nơi có khách sạn, khu vui chơi của các Công ty thành viên cùng ngành trong Tập đoàn để áp dụng chính sách của Tập đoàn, giảm 15%-20% trên tổng giá trị sử dụng dịch vụ. Đồng thời chính sách này cũng góp phần ủng hộ việc đẩy mạnh tăng doanh thu của các Công ty trong ngành, góp phần làm tăng thị phần ngành du lịch TTC trong khu vực. Giải pháp 11: Đảm bảo trả lương đúng hoặc sớm hơn thời gian thỏa thuận với nhân viên, trả lương và các chế độ phúc lợi đầy đủ theo quy định pháp luật. 1/ Đảm bảo luôn có một nguồn quỹ lương ổn định để trả lương cho nhân viên hàng tháng. 2/ Cần linh động hơn đối với các trường hợp người ký tên trên Bảng lương nhân viên/Ủy nhiệm chi (Tổng Giám đốc) không có mặt ở Công ty để ký hồ sơ lương vào cuối tháng (nghỉ phép, bận việc riêng). Trong trường hợp này để kịp trả lương cho nhân viên cần thúc phòng nhân sự ưu tiên việc tính lương cho nhân viên để Tổng Giám đốc kịp ký hồ sơ lương trước khi nghỉ phép hoặc mang hồ sơ đến nhà riêng để trình ký nếu thấy cần thiết. Việc linh động xử lý trong những trường hợp này sẽ giúp người lao động cảm thấy hài lòng hơn về vấn đề trả lương của Công ty hàng tháng. 3/ Nâng cao thêm chế độ phúc lợi cho nhân viên như mua bảo hiểm sức khỏe cho nhân viên làm việc lâu năm trong công ty (từ 5 năm trở lên). 4/ Trả lương hoặc hoán đổi ngày phép cho nhân viên chưa sử dụng hết các ngày phép trong năm theo quy định. Mức lương trả cho nhân viên là mức lương đóng bảo hiểm xã hội theo hợp đồng. 5/ Tăng số ngày nghỉ phép hàng năm theo thâm niên làm việc, cứ 5 năm tăng thêm 2 ngày nghỉ phép. Đánh giá tính khả thi: Mua bảo hiểm sức khỏe cho nhân viên với chi phí 2.500.000VND/người/năm (tham khảo mức giá bảo hiểm PVI care hiện thời). Hiện nay số nhân viên làm việc 77 cho công ty từ 5 năm trở lên khoảng 25 nhân viên chiếm khoảng 15% tổng số nhân viên, như vậy khi áp dụng chính sách này thì chi phí công ty phát sinh hàng năm là 62.500.000VND/năm. Chi phí này không quá cao nhưng lại có hiệu quả trong việc tạo sự gắn kết của nhân viên với tổ chức nên có thể áp dụng được. Ngoài ra, nên cho những nhân viên thuộc đối tượng được mua bảo hiểm cam kết làm việc trong một thời gian nhất định, nếu không thực hiện đúng cam kết phải bồi thường lại chi phí bảo hiểm cho Công ty để đảm bảo cân bằng lợi ích của Công ty. Việc áp dụng chính sách trả lương cho nhân viên đối với những ngày nghỉ phép chưa sử dụng nên được cân nhắc vì nó làm tăng chi phí lương cho Công ty vì đặc thù ngành kinh doanh khách sạn, số lượng phép chưa được sử dụng của nhân viên rất cao. Vì vậy lãnh đạo khuyến khích nhân viên hoán đổi ngày phép, kéo dài thời hạn sử dụng phép năm và các Trưởng bộ phận cần chủ động sắp xếp, bố trí cho nhân viên được nghỉ phép theo quy định. 3.4. Kiến nghị đối với cấp chủ quản (Tập đoàn TTC) Thứ nhất, Tập đoàn TTC cần hoàn thiện hệ thống đãi ngộ, lương thưởng, phúc lợi cân bằng cho nhân viên các Công ty thành viên vì nhân tố này ảnh hưởng đến lợi ích thực tế của nhân viên và là cơ sở để nhân viên gắn kết với tổ chức. Các chính sách về lương, phúc lợi phải đảm bảo mức thu nhập cần thiết cho nhân viên có thể trang trải được cuộc sống và đáp ứng được các nhu thiết yếu hằng ngày. Thứ hai, cần thay đổi chính sách tăng lương mỗi năm chỉ một lần vào tháng 7 hằng năm nhân dịp kỷ niệm thành lập Tập đoàn thành hai lần vào dịp tháng 3 và tháng 9 hàng năm. Việc áp dụng chính sách tăng lương mỗi năm 1 lần vào tháng 7 sẽ là điểm bất lợi cho những nhân viên gia nhập sau tháng 7, họ phải mất gần 02 năm để được xét tăng lương (vì điều kiện xét tăng lương là phải làm việc từ đủ 01 năm trở lên). Thứ ba, Tập đoàn TTC cần chú trọng công tác đào tạo và phát triển nghề nghiệp cho nhân viên vì nguồn nhân lực là yếu tố sống còn của Công ty, giúp Công ty tạo lợi thế cạnh tranh so với các Công ty khác. Đồng thời, cần quan tâm đến công tác hoạch định và tạo cơ hội phát triển nghề nghiệp cho nhân viên. Đây là nhân tố 78 quan trọng thúc đẩy sự gắn kết của nhân viên với tổ chức, đặc biệt là những nhân viên có trình độ, có chuyên môn cao. Điều này đòi hỏi ban lãnh đạo phải quan tâm đến tâm tư, nguyện vọng, điểm mạnh, điểm yếu của nhân viên và truyền đạt các tiêu chí rõ ràng về cơ hội phát triển nghề nghiệp tại Công ty giúp nhân viên hiểu và nhận thức rõ vấn đề. Cuối cùng, cần phải linh hoạt áp dụng các quy định, chính sách riêng cho từng Công ty thành viên tùy theo đặc điểm vùng miền. Việc xây dựng các quy trình, quy chế chuẩn áp dụng chung cho các Công ty thành viên (SOP) cần phải cân nhắc mức độ phù hợp và khả năng vận dụng vào thực tế, tránh rập khuôn áp dụng chung cho tất cả các Công ty. Tóm tắt chương 3 Trong Chương 3, tác giả đã trình bày mục tiêu phát triển của Công ty Thanh Bình đến năm 2020. Từ đó kết hợp với kết quả phân tích thực trạng Công ty ở Chương 2 để đưa ra các giải pháp nâng cao sự gắn kết của nhân viên với Công ty. Tác giả chú trọng các giải pháp thuộc nhóm các vấn đề cần ưu tiên giải quyết cao nhất thuộc về yếu tố đào tạo và phát triển nghề nghiệp và thu nhập vì nó là nền tảng tạo nên sự gắn kết của nhân viên với Công ty. 79 KẾT LUẬN Luận văn dựa vào mô hình của Trần Kim Dung (2005) về “Nhu cầu, sự thỏa mãn của nhân viên và mức độ gắn kết với tổ chức” làm cơ sở khảo sát định tính lấy ý kiến chuyên gia để điều chỉnh thang đo và biến quan sát cho phù hợp với tình hình thực tế tại Công ty. Kết quả nghiên cứu định tính lần 1 xác định có 6 yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên với Công ty: (1) Bản chất công việc; (2) Đào tạo và phát triển nghề nghiệp; (3) Cấp trên trực tiếp; (4) Thu nhập; (5) Đồng nghiệp; (6) Cân bằng giữa công việc và cuộc sống với 24 biến quan sát. Tiếp đó, tác giả tiến hành khảo sát định lượng thông qua Bảng khảo sát đối với 142 nhân viên và trình bày kết quả khảo sát thông qua phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA để kiểm định 6 yếu tố có ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên với Công ty. Kết quả phân tích cho thấy chỉ còn lại 5 yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên là: (1) Đào tạo và phát triển nghề nghiệp; (2) Cấp trên trực tiếp; (3) Bản chất công việc; (4) Đồng nghiệp; (5) Thu nhập với số biến quan sát là 21. Từ kết quả khảo sát định lượng tác giả rút ra các vấn đề ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến sự gắn kết của nhân viên. Tiến hành khảo sát định tính lần 2, lần 3 lấy ý kiến chuyên gia để đưa ra các giải pháp giải quyết vấn đề và đánh giá tính khả thi của từng giải pháp. Đóng góp của nghiên cứu: Nghiên cứu cho thấy sự gắn kết của nhân viên với Công ty không chỉ bị tác động bởi các yếu tố hữu hình như lương, thưởng, phúc lợi mà còn chịu tác động bởi các yếu tố như lãnh đạo quan tâm, nhân viên giúp đỡ và đặc biệt là yếu tố đào tạo và phát triển nghề nghiệp ảnh hưởng lớn đến sự gắn kết của nhân viên. Nhân viên quyết định ở lại tổ chức không phải vì lương cao, chế độ tốt mà còn vì các yếu tố đồng nghiệp, cấp trên trực tiếp và cơ hội phát triển nghề nghiệp khi gắn bó với Công ty. 80 Hạn chế của nghiên cứu: Mặc dù có sự hỗ trợ của lãnh đạo, các phòng ban và toàn thể nhân viên Công ty trong việc cung cấp các dữ liệu thứ cấp, tham gia khảo sát định tính và khảo sát định lượng, nhưng việc hỗ trợ cũng còn nhiều hạn chế, có nhiều vấn đề tác giả chưa thể tiếp cận được vì tính bảo mật của Công ty, ví dụ: Chi tiết Bảng lương của toàn thể cán bộ nhân viên Công ty, nên việc nghiên cứu vấn đề còn bị hạn chế. Do thời gian nghiên cứu và năng lực nghiên cứu còn hạn chế, một số giải pháp tác giả đưa ra còn chưa được cụ thể và chi tiết, lý do thời gian khảo sát định tính lần 3 lấy ý kiến chuyên gia về các giải pháp đưa ra và đánh giá tính khả thi còn ngắn, vì thời gian này gần thời điểm lãnh đạo Công ty đi team building ở Thái Lan nên không có nhiều thời gian để thảo luận sâu hơn làm rõ và chi tiết một số giải pháp. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Danh mục tài liệu tiếng Việt 1. Hồ Huy Tựu và Phạm Hồng Liêm, 2012. Sự gắn bó của nhân viên đối với công ty du lịch Khánh Hòa. Tạp chí Phát triển kinh tế, số 264, trang 56-63. 2. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS. Hà Nội: NXB Hồng Đức. 3. Nghị định số 122/2015/NĐ-CP ngày 14/11/2015 quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có sử dụng lao động theo hợp đồng lao động. 4. Nguyễn Đình Thọ, 2012. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. Hà Nội: NXB LĐ-XH. 5. Nguyễn Thị Phương Dung, Huỳnh Thị Cẩm Lý và Lê Thị Thu Trang, 2014. Các yếu tố tác động đến sự gắn kết tổ chức của nhân viên khối văn phòng TP. Cần Thơ. Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ, Khoa học chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 30 (2014): 92-99. 6. Nguyễn Vân Điềm và Nguyễn Ngọc Quân, 2011. Giáo trình quản trị nhân lực. Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân. 7. Phạm Thế Anh và Nguyễn Hồng Đào, 2013. Quản trị nguồn nhân lực và sự gắn kết của người lao động với doanh nghiệp. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh, Tập 29, Số 4 (2013) 23-34. 8. Thông tư liên tịch số 88-TTLB của Bộ tài chính - Tổng cục du lịch ngày 27/11/1995 hướng dẫn việc thu và sử dụng phí phục vụ trong ngành du lịch. 9. Trần Kim Dung, 2005. Nhu cầu, sự thỏa mãn của nhân viên và mức độ gắn kết với tổ chức. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, Trường Đại học kinh tế TP. HCM. 10. Trần Kim Dung, 2011. Quản trị nguồn nhân lực. Tp. HCM: Nhà xuất bản Tổng hợp. 11. Trường doanh nhân đắc nhân tâm Dale Carnegie Training, 2008. Những quy luật vượt trội của sự gắn kết đội ngũ nhân viên. 12. Website Công ty. www.thanhbinhhotelsgroup.com II. Danh mục tài liệu tiếng Anh 1. Allen, N., J. M., 1990. The Measurement and antecedents of affective, continuance and normative commitment to the organization. Journal of Occupational Psychology 63, pp. 1-18. 2. Dockel, A., 2003. The Effect of Retention Factors on Organisational Commitment: An Investigation of High Technology Employees. PhD thesis. University of Pretoria. 3. Hassan Jafri, 2013. HRM Practices as Predictors of Employee Engagement: An Empirical Investigation. JES Management College and Research Centre, Vol.6. 4. https://en.wikipedia.org/wiki/Employee_engagement 5. Michael Armstrong, 2006. A handbook of human resource management practice. 6. Mowday, R., Steers, R. & P. L., 1979. The measurement of organizational commitment. Journal of vocational Behavior 14, pp. 224-247. 7. Muhiniswari Govindasamy, Sharmila Jayasingam, 2009. A Study on Factors Affecting Affective Organizational Commitment among Knowledge Workers in Malaysia. 8. Thompson, Y. G., 2009. Enhancing Employee Engagement. PhD thesis. Royal Roads University. PHỤ LỤC 1: THẢO LUẬN NHÓM (NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH LẦN 1) Phụ lục 1.1: Biên bản thảo luận nhóm nội dung: Điều chỉnh, xác định thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên với Công ty Thanh Bình Hôm nay, vào lúc 10:00 ngày 22/08/2016, tác giả cùng 10 thành viên trong nhóm tiến hành thảo luận đề tài “Giải pháp nâng cao sự gắn kết của nhân viên với tổ chức tại Công ty Cổ phần Du lịch Thanh Bình đến năm 2020” nhằm tổng hợp ý kiến và hoàn thiện bảng câu hỏi khảo sát dùng cho mục đích nghiên cứu của luận văn. 1.1.1. Thành phần tham dự - Tác giả: Nguyễn Thị Kim Nhung - Chuyên gia: STT Họ tên Chức vụ Thâm niên 01 Nguyễn Nhật Nam Phương Tổng Giám đốc 01 năm 02 Tsan Quay Liang Cố vấn Ban Tổng Giám đốc 06 năm 03 Đặng Đình Nam Phó Tổng Giám đốc 27 năm 04 Trần Thị Lưu Thủy Giám đốc hỗ trợ 07 năm 05 Nguyễn Văn Tài Trưởng phòng kỹ thuật 11 năm 06 Nguyễn Thị Kim Ngân Giám đốc khách sạn 04 năm 07 Trần Châu Kim Hằng Trưởng phòng kinh doanh 04 năm 08 Bùi Ngọc Thanh Chuyên viên nhân sự 09 năm 09 Đinh Lê Tiến Khanh Chuyên viên thu mua 06 năm 10 Bùi Thị Ngọc Hoa Chuyên viên nhân sự 05 năm 1.1.2. Địa điểm thảo luận: Văn phòng Công ty Cổ phần Du lịch Thanh Bình - số 512 Lý Thường Kiệt, Phường 7, Quận Tân Bình, TP. HCM 1.1.3. Nội dung thảo luận: Chi tiết Bảng câu hỏi thảo luận nhóm (Phụ lục 1.2) Buổi thảo luận bắt đầu lúc 10:00 ngày 22/08/2016 và kết thúc vào lúc 11:30 cùng ngày. Phụ lục 1.2: Dàn bài thảo luận nhóm nội dung: Điều chỉnh, xác định thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên với Công ty Thanh Bình Xin chào Anh/Chị - Cán bộ nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Thanh Bình. Tôi là Nguyễn Thị Kim Nhung, học viên cao học Quản trị kinh doanh - Khóa 24 - Trường Đại học Kinh tế TP. HCM. Hiện tôi đang làm luận văn tốt nghiệp với đề tài “Giải pháp nâng cao sự gắn kết của nhân viên với tổ chức tại Công ty Cổ phần Du lịch Thanh Bình đến năm 2020”. Mong Anh/Chị dành thời gian thảo luận với tôi về vấn đề này. Các ý kiến trao đổi trong buổi thảo luận này không có quan điểm đúng sai và các ý kiến của Anh/Chị đều là thông tin hữu ích cho việc nghiên cứu đề tài của tôi. Tôi xin cam đoan tất cả các ý kiến của Anh/Chị đều được giữ bí mật và chỉ phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn. Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Anh/Chị. Câu 1: Theo Anh/Chị sự gắn kết của nhân viên với Công ty có quan trọng không? Vui lòng đánh dấu vào mục mà Anh/Chị lựa chọn. Có Không Vì sao? ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... Câu 2: Vui lòng đánh dấu vào cột “Có” nếu Anh/Chị cho rằng yếu tố bên dưới có ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên với tổ chức và đánh dấu vào cột “Không” nếu Anh/Chị cho rằng yếu tố bên dưới không ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên với tổ chức. STT Yếu tố ảnh hưởng Có Không 1 Bản chất công việc 2 Đào tạo và thăng tiến 3 Lãnh đạo 4 Tiền lương 5 Đồng nghiệp 6 Phúc lợi Câu 3: Ý kiến khác, ngoài các yếu tố kể trên, theo Anh/Chị còn có các yếu tố nào ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên với Công ty Thanh Bình: ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị đã dành thời gian tham gia buổi thảo luận này. Phụ lục 1.3: Kết quả thảo luận nhóm nội dung: Điều chỉnh, xác định thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên với Công ty Thanh Bình Câu 1: Nhóm thảo luận gồm 10 chuyên gia đều cho rằng sự gắn kết của nhân viên với Công ty rất là quan trọng vì yếu tố con người là một trong những yếu tố quan trọng tạo nên sự sống còn của doanh nghiệp và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp, đặc biệt là những người tài trong tổ chức. Việc giữ chân người tài trong tổ chức sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm được nhiều chi phí, thời gian bỏ ra để tuyển dụng và đào tạo đội ngũ nhân lực mới thay thế nhưng chưa chắc gì đã phù hợp và tương xứng với đội ngũ nhân lực cũ. Câu 2: Xét về 6 yếu tổ ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên với Công ty thì hầu hết các chuyên gia đều đồng ý. Tuy nhiên các chuyên gia thống nhất điều chỉnh tên gọi một số yếu tố cho phù hợp với tình hình thực tế tại Công ty Cổ phần Du lịch Thanh Bình. Bảng 1.3.1: Tổng hợp các ý kiến điều chỉnh 6 yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên với Công ty. STT Yếu tố Đồng Loại Ý kiến góp Lý do ý bỏ ý Bản chất công việc 10 0 1 Đào tạo và thăng 10 Đổi tên Các chính sách của 0 2 tiến thành đào Công ty đều sử dụng tạo và phát cụm từ “Đào tạo và triển nghề phát triển nghề nghiệp nghiệp” 3 Lãnh đạo 10 0 Đổi tên Giới hạn lại đối thành cấp tượng, vì lãnh đạo sẽ trên trực bao gồm 2 nhóm đối tiếp tượng: lãnh đạo cấp cao và cấp trên trực tiếp. Đa phần nhân viên sẽ làm việc với cấp trên trực tiếp của mình nên yếu tố này sẽ ảnh hưởng đến việc gắn kết của nhân viên. 4 Tiền lương 10 0 Đổi tên Vì đặc thù ngành du thành thu lịch, tiền lương chỉ nhập là một phần thu nhập, còn có tiền “service charge”, tiền thưởng hiệu quả kinh doanh và các tiền phụ cấp khác. 5 Đồng nghiệp 10 0 Các chuyên gia đa 6 Phúc lợi 2 8 phần đồng ý loại bỏ yếu tố phúc lợi vì ở Công ty yếu tố này thuộc yếu tố Thu nhập. Câu 3: Ngoài 06 yếu tố nêu trên, các chuyên gia đều đồng tình bổ sung thêm yếu tố cân bằng giữa công việc và cuộc sống. Mất cân bằng giữa công việc và cuộc sống là nguyên nhân chính khiến người lao động cảm thấy mệt mỏi với công việc hiện tại, dẫn đến tình trạng căng thẳng tâm lý và giảm năng suất làm việc, tình trạng nhảy việc cũng vì thế mà tăng lên. Vì vậy yếu tố này được các nhà quản lý đặc biệt quan tâm khi xem xét các giải pháp nâng cao sự gắn kết của nhân viên với tổ chức. Như vậy, qua kết quả thảo luận nhóm xác định 06 yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên với Công ty như sau: Bảng 1.3.2: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên với Công ty Thanh Bình STT Yếu tố Bản chất công việc 1 Đào tạo và phát triển nghề nghiệp 2 Cấp trên trực tiếp 3 Thu nhập 4 Đồng nghiệp 5 Cân bằng giữa công việc và cuộc sống 6 Phụ lục 1.4: Biên bản thảo luận nhóm nội dung: Thảo luận biến quan sát để đo lường 6 yếu tố theo kết quả Bảng 1.3.2 Hôm nay, vào lúc 10:00 ngày 29/08/2016, tác giả cùng 10 thành viên trong nhóm tiến hành thảo luận đề tài “Giải pháp nâng cao sự gắn kết của nhân viên với tổ chức tại Công ty Cổ phần Du lịch Thanh Bình đến năm 2020” nhằm tổng hợp ý kiến và hoàn thiện bảng câu hỏi khảo sát dùng cho mục đích nghiên cứu của luận văn. 1.4.1. Thành phần tham dự - Tác giả: Nguyễn Thị Kim Nhung - Chuyên gia: STT Họ tên Chức vụ Thâm niên 01 Nguyễn Nhật Nam Phương Tổng Giám đốc 01 năm 02 Tsan Quay Liang Cố vấn Ban Tổng Giám đốc 06 năm 03 Đặng Đình Nam Phó Tổng Giám đốc 27 năm 04 Trần Thị Lưu Thủy Giám đốc hỗ trợ 07 năm 05 Nguyễn Văn Tài Trưởng phòng kỹ thuật 11 năm 06 Nguyễn Thị Kim Ngân Giám đốc khách sạn 04 năm 07 Trần Châu Kim Hằng Trưởng phòng kinh doanh 04 năm 08 Bùi Ngọc Thanh Chuyên viên nhân sự 09 năm 09 Đinh Lê Tiến Khanh Chuyên viên thu mua 06 năm 10 Bùi Thị Ngọc Hoa Chuyên viên nhân sự 05 năm 1.4.2. Địa điểm thảo luận: Văn phòng Công ty Cổ phần Du lịch Thanh Bình - số 512 Lý Thường Kiệt, Phường 7, Quận Tân Bình, TP. HCM 1.4.3. Nội dung thảo luận: Chi tiết Bảng câu hỏi thảo luận nhóm (Phụ lục 1.5) Buổi thảo luận bắt đầu vào lúc 10:00 ngày 29/08/2016 và kết thúc vào lúc 11:30 cùng ngày. Phụ lục 1.5: Dàn bài thảo luận nhóm nội dung: Thảo luận biến quan sát để đo lường 6 yếu tố theo kết quả Bảng 1.3.2 Xin chào Anh/Chị - Cán bộ nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Thanh Bình. Tôi là Nguyễn Thị Kim Nhung, học viên cao học Quản trị kinh doanh - Khóa 24 - Trường Đại học Kinh tế TP. HCM. Hiện tôi đang làm luận văn tốt nghiệp với đề tài “Giải pháp nâng cao sự gắn kết của nhân viên với tổ chức tại Công ty Cổ phần Du lịch Thanh Bình đến năm 2020”. Mong Anh/Chị dành thời gian thảo luận với tôi về vấn đề này. Các ý kiến trao đổi trong buổi thảo luận này không có quan điểm đúng sai và các ý kiến của Anh/Chị đều là thông tin hữu ích cho việc nghiên cứu đề tài của tôi. Tôi xin cam đoan tất cả các ý kiến của Anh/Chị đều được giữ bí mật và chỉ phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn. Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Anh/Chị. 1.5.1. Bản chất công việc - Theo Anh/Chị yếu tố Bản chất công việc ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên được biểu hiện như thế nào? - Gợi ý các biến quan sát của thang đo Bản chất công việc: Thang đo Biến quan sát Nguồn Bản chất công Công việc cho phép Anh/Chị sử dụng tốt các Trần Kim việc năng lực cá nhân Dung (2005) Công việc rất thú vị Công việc có nhiều thách thức - Anh/Chị có đồng ý với những diễn giải này không? Nếu không, Anh/Chị nghĩ nên điều chỉnh như thế nào? Để đánh giá yếu tố Bản chất công việc ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên thì cần bổ sung hoặc loại bỏ biến quan sát nào? Tại sao? 1.5.2. Đào tạo và phát triển nghề nghiệp - Theo Anh/Chị yếu tố Đào tạo và phát triển nghề nghiệp ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên được biểu hiện như thế nào? - Gợi ý các biến quan sát của thang đo Đào tạo và phát triển nghề nghiệp: Thang đo Biến quan sát Nguồn Đào tạo và Anh/Chị được cung cấp kiến thức/kỹ năng cần thiết Trần Kim phát triển cho công việc Dung (2005) nghề Anh/Chị được tạo nhiều cơ hội phát triển bản thân nghiệp Anh/Chị được biết những điều kiện để được thăng tiến Công ty giúp cho Anh/Chị có kế hoạch rõ ràng về việc đào tạo, phát triển nghề nghiệp cá nhân - Anh/Chị có đồng ý với những diễn giải này không? Nếu không, Anh/Chị nghĩ nên điều chỉnh như thế nào? Để đánh giá yếu tố Đào tạo và phát triển nghề nghiệp ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên thì cần bổ sung hoặc loại bỏ biến quan sát nào? Tại sao? 1.5.3. Cấp trên trực tiếp - Theo Anh/Chị yếu tố Cấp trên trực tiếp ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên được biểu hiện như thế nào? - Gợi ý các biến quan sát của thang đo Cấp trên trực tiếp: Thang đo Biến quan sát Nguồn Cấp trên Lãnh đạo tôn trọng và tin cậy Anh/Chị trong công việc Trần Kim trực tiếp Dung Lãnh đạo đối xử với Anh/Chị công bằng, không phân biệt (2005) Lãnh đạo có tác phong lịch sự, hòa nhã - Anh/Chị có đồng ý với những diễn giải này không? Nếu không, Anh/Chị nghĩ nên điều chỉnh như thế nào? Để đánh giá yếu tố Cấp trên trực tiếp ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên thì cần bổ sung hoặc loại bỏ biến quan sát nào? Tại sao? 1.5.4. Thu nhập - Theo Anh/Chị yếu tố Thu nhập ảnh hưởng đến sự gắn kết biểu hiện như thế nào? - Gợi ý các biến quan sát của thang đo Thu nhập: Thang đo Biến quan sát Nguồn Thu nhập Tiền lương tương xứng với kết quả làm việc Trần Kim Dung (2005) Tiền lương, thu nhập được trả công bằng - Anh/Chị có đồng ý với những diễn giải này không? Nếu không, Anh/Chị nghĩ nên điều chỉnh như thế nào? Để đánh giá yếu tố Thu nhập ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên thì cần bổ sung hoặc loại bỏ biến quan sát nào? Tại sao? 1.5.5. Đồng nghiệp - Theo Anh/Chị yếu tố Đồng nghiệp ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên được biểu hiện như thế nào? - Gợi ý các biến quan sát của thang đo Đồng nghiệp: Thang đo Biến quan sát Nguồn Đồng Đồng nghiệp của Anh/Chị thoải mái và dễ chịu Trần Kim nghiệp Dung (2005) Anh/Chị và các đồng nghiệp phối hợp làm việc tốt Những người mà Anh/Chị làm việc rất thân thiện - Anh/Chị có đồng ý với những diễn giải này không? Nếu không, Anh/Chị nghĩ nên điều chỉnh như thế nào? Để đánh giá yếu tố Đồng nghiệp ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên thì cần bổ sung hoặc loại bỏ biến quan sát nào? Tại sao? 1.5.6. Cân bằng giữa công việc và cuộc sống - Theo Anh/Chị cho biết yếu tố Cân bằng giữa công việc và cuộc sống ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên được biểu hiện như thế nào? - Gợi ý các biến quan sát của thang đo Cân bằng giữa công việc và cuộc sống: Thang đo Biến quan sát Nguồn Cân bằng Anh/Chị có thể đáp ứng một số nhiệm vụ của gia Hassan Jafri giữa công đình trong khi vẫn hoàn thành công việc được giao (2013) việc và Công ty hỗ trợ Anh/Chị khi Anh/Chị có việc gia đình cuộc sống - Anh/Chị có đồng ý với những diễn giải này không? Nếu không, Anh/Chị nghĩ nên điều chỉnh như thế nào? Để đánh giá yếu tố Cân bằng giữa công việc và cuộc sống ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên thì cần bổ sung hoặc loại bỏ biến quan sát nào? Tại sao? 1.5.7. Sự gắn kết của nhân viên với Công ty - Theo Anh/Chị sự gắn kết của nhân viên với Công ty được biểu hiện như thế nào? - Gợi ý lấy từ mô hình gốc: Sự gắn kết của nhân viên với Công ty Nguồn Anh/Chị cố gắng cao nhất để hoàn thành công việc được giao Trần Kim Dung (2005) Anh/Chị tự nguyện nỗ lực nâng cao kỹ năng để có thể cống hiến nhiều hơn cho công việc Anh/Chị sẽ giới thiệu về sản phẩm dịch vụ của tổ chức là thứ tốt nhất mà khách hàng có thể mua Anh/Chị sẽ giới thiệu về tổ chức là nơi tốt nhất để làm việc Anh/Chị vui mừng vì đã chọn tổ chức này là nơi để làm việc Anh/Chị sẽ ở lại cùng tổ chức/công ty mặc dù có nơi khác có lời đề nghị lương bổng tương đối hấp dẫn hơn Về nhiều phương diện, Anh/Chị coi tổ chức là mái nhà thứ hai của mình - Anh/Chị có đồng ý với những diễn giải này không? Nếu không, Anh/Chị nghĩ nên điều chỉnh như thế nào? Để đánh giá biến phụ thuộc Sự gắn kết của nhân viên với Công ty thì cần bổ sung hoặc loại bỏ những biến nào? Tại sao? Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị đã dành thời gian tham gia buổi thảo luận này. Phụ lục 1.6: Kết quả thảo luận biến quan sát để đo lường 6 yếu tố theo kết quả Bảng 1.3.2 1.6.1. Bản chất công việc Các thành viên trong nhóm có ý kiến loại bỏ biến quan sát “Công việc có nhiều thách thức” vì có phần tương đồng với biến quan sát “Công việc rất thú vị” và điều chỉnh biến quan sát này thành “Công việc rất thú vị, thách thức”. Ngoài ra các thành viên có đề xuất thêm biến quan sát “Anh/Chị cảm thấy khối lượng công việc được phân chia hợp lý” và “Anh/Chị hiểu rõ những công việc cần phải làm”. Vì việc hiểu rõ các công việc mình phải làm và việc phân phối công việc một cách phù hợp sẽ giúp nhân viên không phải chịu áp lực quá tải công việc và hoàn thành đúng mục tiêu công việc. Thang đo đã được điều chỉnh sau khi thống nhất ý kiến thảo luận: Thang đo Biến quan sát Nguồn Bản chất công Công việc cho phép Anh/Chị sử dụng tốt các Trần Kim việc năng lực cá nhân Dung (2005) Tác giả đề Công việc rất thú vị, thách thức xuất Anh/Chị cảm thấy khối lượng công việc được phân chia hợp lý Anh/Chị hiểu rõ những công việc cần phải làm 1.6.2. Đào tạo và phát triển nghề nghiệp Các chuyên gia có ý kiến rằng bỏ biến quan sát “Công ty giúp cho Anh/Chị có kế hoạch rõ ràng về việc đào tạo, phát triển nghề nghiệp cá nhân” vì khá tương đồng với biến quan sát “Anh/Chị được biết những điều kiện để được thăng tiến”. Ngoài ra, các chuyên gia đồng ý bổ sung thêm 02 biến quan sát cho thang đo Đào tạo và phát triển nghề nghiệp là “Anh/Chị thấy chính sách đào tạo và phát triển nghề nghiệp của Công ty là công bằng và minh bạch” và “Các chương trình đào tạo của Công ty đáp ứng được nhu cầu và mong muốn của Anh/Chị”. Vì các chuyên gia cho rằng khi nhân viên nhận thấy các chính sách của công ty là công bằng, áp dụng chung cho tất cả mọi người, họ sẽ có động lực cố gắng làm việc để được công nhận và đánh giá. Ngoài ra chương trình đào tạo phù hợp với mong muốn, nguyện vọng của nhân viên sẽ tác động đến hiệu quả đào tạo của công ty. Thang đo đã được điều chỉnh sau khi thống nhất ý kiến thảo luận: Thang đo Biến quan sát Nguồn Đào tạo và Anh/Chị được cung cấp kiến thức/kỹ năng cần thiết Trần Kim phát triển cho công việc Dung (2005) nghề Anh/Chị được tạo nhiều cơ hội phát triển bản thân nghiệp Anh/Chị được biết những điều kiện để được thăng tiến Anh/Chị thấy chính sách đào tạo và phát triển nghề Tác giả đề nghiệp của Công ty là công bằng và minh bạch xuất Các chương trình đào tạo của Công ty đáp ứng được nhu cầu và mong muốn của Anh/Chị 1.6.3. Cấp trên trực tiếp Các chuyên gia đều đồng ý các Biến quan sát của Thang đo Cấp trên trực tiếp. Tuy nhiên, đề xuất bổ sung thêm biến quan sát “Cấp trên trực tiếp của Anh/Chị có năng lực, tầm nhìn và kỹ năng quản lý tốt” vì các chuyên gia cho rằng việc một nhân viên quyết định ở lại tổ chức khi họ nhận thấy họ có thể học hỏi được những cái hay, cái tốt từ người quản lý của họ. Và bổ sung thêm biến quan sát “Cấp trên trực tiếp luôn động viên, khen thưởng Anh/Chị khi hoàn thành tốt công việc” vì việc áp dụng các chính sách động viên nhân viên phù hợp sẽ tạo động lực cho nhân viên giúp họ thấy mình có đóng góp cho tổ chức và gắn bó hơn với tổ chức. Thang đo đã được điều chỉnh sau khi thống nhất ý kiến thảo luận: Thang đo Biến quan sát Nguồn Cấp trên Lãnh đạo tôn trọng và tin cậy Anh/Chị trong công việc Trần Kim trực tiếp Dung Lãnh đạo đối xử với Anh/Chị công bằng, không phân (2005) biệt Lãnh đạo có tác phong lịch sự, hòa nhã Cấp trên trực tiếp của Anh/Chị có năng lực, tầm nhìn Tác giả và kỹ năng quản lý tốt đề xuất Cấp trên trực tiếp luôn động viên, khen thưởng Anh/Chị khi hoàn thành tốt công việc 1.6.4. Thu nhập Các chuyên gia đồng ý loại bỏ biến quan sát “Tiền lương tương xứng với kết quả làm việc” vì biến này khá tương đồng với biến quan sát “Tiền lương, thu nhập được trả công bằng”. Đồng thời đề xuất bổ sung biến quan sát “Thu nhập đảm bảo mức sống cho Anh/Chị” vì ngoài các tiêu chí công bằng thì việc thu nhập đảm bảo nhu cầu cuộc sống là yếu tố quan trọng khiến nhân viên quyết định ở lại tổ chức và biến quan sát “Công ty trả thu nhập tương đương hoặc cao hơn các Công ty khác trong ngành”, yếu tố này giúp nhân viên không bị các đối thủ cạnh tranh dùng mức lương thu hút họ về làm việc. Thang đo đã được điều chỉnh sau khi thống nhất ý kiến thảo luận: Thang đo Biến quan sát Nguồn Thu nhập Tiền lương, thu nhập được trả công bằng Trần Kim Dung (2005) Thu nhập đảm bảo mức sống cho Anh/Chị Tác giả đề xuất Công ty trả thu nhập tương đương hoặc cao hơn các Công ty khác trong ngành 1.6.5. Đồng nghiệp Tất cả các chuyên gia đều đồng ý loại bỏ biến quan sát “Những người mà Anh/Chị làm việc rất thân thiện” vì trùng lặp với biến quan sát “Đồng nghiệp của Anh/Chị thoải mái và dễ chịu” chỉ khác nhau ở cách diễn đạt, câu chữ. Đồng thời bổ sung thêm biến quan sát “Đồng nghiệp trong công ty sẵn sàng giúp đỡ, hỗ trợ nhau trong công việc và cuộc sống” và biến quan sát “Đồng nghiệp của Anh/Chị là những người đáng tin cậy, có trách nhiệm trong công việc”. Thang đo đã được điều chỉnh sau khi thống nhất ý kiến thảo luận: Thang đo Biến quan sát Nguồn Đồng Đồng nghiệp của Anh/Chị thoải mái và dễ chịu Trần Kim nghiệp Dung (2005) Anh/Chị và các đồng nghiệp phối hợp làm việc tốt Đồng nghiệp trong công ty sẵn sàng giúp đỡ, hỗ trợ Tác giả đề nhau trong công việc và cuộc sống xuất Đồng nghiệp của Anh/Chị là những người đáng tin cậy, có trách nhiệm trong công việc 1.6.6. Cân bằng giữa công việc và cuộc sống Các chuyên gia đều đồng ý các biến quan sát của thang đo, tuy nhiên đề xuất bổ sung thêm biến quan sát “Công ty sắp xếp, bố trí nghỉ phép tuần, phép năm theo nguyện vọng, đề xuất của Anh/Chị”. Việc sắp xếp ngày nghỉ phép cho nhân viên trên cơ sở xem xét mong muốn của nhân viên sẽ tạo điều kiện cho nhân viên được nghỉ ngơi khi họ cảm thấy áp lực, căng thẳng trong công việc, từ đó lấy lại tinh thần để làm việc tốt hơn hoặc giúp họ có thời gian tham gia các hoạt động cùng gia đình, bạn bè, người thân khi họ có nhu cầu, từ đó giúp họ có thể hoàn thành tốt cả 2 vai trò trong công việc và trong gia đình. Thang đo đã được điều chỉnh sau khi thống nhất ý kiến thảo luận: Thang đo Biến quan sát Nguồn Cân bằng Anh/Chị có thể đáp ứng một số nhiệm vụ của gia Hassan Jafri giữa công đình trong khi vẫn hoàn thành công việc được giao (2013) việc và Công ty hỗ trợ Anh/Chị khi Anh/Chị có việc gia đình cuộc sống Công ty sắp xếp, bố trí nghỉ phép tuần, phép năm Tác giả đề theo nguyện vọng, đề xuất của Anh/Chị xuất 1.6.7. Sự gắn kết của nhân viên với Công ty Các thành viên trong nhóm đồng ý với các yếu tố của mô hình gốc, tuy nhiên đề xuất bổ sung thêm yếu tố “Anh/Chị xác định gắn bó lâu dài với Công ty” vì cho rằng khi nhân viên có suy nghĩ sẽ gắn bó lâu dài với Công ty thì họ sẽ cố gắng hòa nhập với môi trường, công việc và con người ở đây để tạo cơ sở cho việc tiếp tục ở lại Công ty. Các yếu tố đã được điều chỉnh sau khi thảo luận: Sự gắn kết của nhân viên với Công ty Nguồn Anh/Chị cố gắng cao nhất để hoàn thành công việc được giao Trần Kim Dung Anh/Chị tự nguyện nỗ lực nâng cao kỹ năng để có thể cống hiến (2005) nhiều hơn cho công việc Anh/Chị sẽ giới thiệu về sản phẩm dịch vụ của tổ chức là thứ tốt nhất mà khách hàng có thể mua Anh/Chị sẽ giới thiệu về tổ chức là nơi tốt nhất để làm việc Anh/Chị vui mừng vì đã chọn tổ chức này là nơi để làm việc Anh/Chị sẽ ở lại cùng tổ chức/công ty mặc dù có nơi khác có lời đề nghị lương bổng tương đối hấp dẫn hơn Về nhiều phương diện, Anh/Chị coi tổ chức là mái nhà thứ hai của mình Anh/Chị xác định gắn bó lâu dài với Công ty Tác giả đề xuất PHỤ LỤC 2: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT ĐỊNH LƯỢNG Phụ lục 2.1: Danh sách nhân viên thực hiện khảo sát STT Họ tên Vị trí công tác Nguyễn Thị Tuyết Lan Thư ký Tổng giám đốc 1 Nguyễn Thị Kim Nhung Chuyên viên pháp chế 2 Trần Khoa Minh Chuyên viên kiểm soát nội bộ 3 Bùi Thị Ngọc Hoa Chuyên viên nhân sự 4 Phan Ngọc Thanh Chuyên viên hành chánh - văn thư 5 Huỳnh Thanh Trúc Tổ trưởng mua hàng 6 Võ Phạm Thị Bích Vân Chuyên viên thu mua 7 Đinh Lê Tiến Khanh Chuyên viên thu mua 8 Nguyễn Thanh Nhất Chuyên viên thu mua 9 Nguyễn Thanh Phong Chuyên viên IT 10 Phạm Thị Thi Nhân viên tạp vụ 11 Võ Thanh Tuấn Nhân viên Lái xe 12 Trương Hoàng Lâm Nhân viên Lái xe 13 Kiều Thanh Trung Nhân viên chăm sóc cây kiểng 14 Huỳnh Quốc Việt Kỹ sư xây dựng 15 Lê Nguyễn Thanh Phúc Thư ký dự án 16 Tống Viết Anh Tổ trưởng Kỹ thuật 17 Trần Gia Tân Nhân viên Kỹ thuật 18 Trần Văn Hoàng Nhân viên Kỹ thuật 19 Đặng Thành Tín Nhân viên Kỹ thuật 20 Nguyễn Thanh Giang Nhân viên Kỹ thuật 21 Huỳnh Như Bảo Nhân viên Kỹ thuật 22 Hồ Thị Diệu Huyền Kế toán tổng hợp 23 24 Mai Thị Thương Chuyên viên kế toán 25 Vũ Quốc Tuấn Chuyên viên kế toán 26 Trần Thị Quỳnh Như Chuyên viên kế toán 27 Trần Đỗ Thị Tú Ni Chuyên viên kế toán 28 Phạm Thị Hồng Mai Kế toán nhà hàng 29 Nguyễn Thị Bích Phượng Kế toán nhà hàng 30 Đinh Thành Tâm Kế toán nhà hàng 31 Nguyễn Thị Xuân Thủy Nhân viên thủ quỹ 32 Nguyễn Quang Thái Chuyên viên thiết kế 33 Lê Thị Ngọc Quyến Chuyên viên Marketing 34 Dương Thị Ý Anh Chuyên viên kinh doanh 35 Nguyễn Thị Thanh Duyên Chuyên viên kinh doanh 36 Thái Thị Mỹ Chuyên viên kinh doanh 37 Nguyễn Thị Mai Lan Chuyên viên kinh doanh 38 Nguyễn Thị Minh Hằng Chuyên viên kinh doanh 39 Nguyễn Trọng Quý Chuyên viên kinh doanh 40 Cam Hán Toàn Chuyên viên kinh doanh 41 Hồng Quốc Trung Chuyên viên Chất lượng dịch vụ 42 Huỳnh Thanh Tân Chuyên viên tư vấn 43 Nguyễn Đông Thường Chuyên viên tư vấn 44 Lữ Khương Duy Quản trị viên tập sự 45 Trần Mai Ngọc Huyền Quản trị viên tập sự 46 Văn Thị Hồng Thắm Quản trị viên tập sự 47 Nguyễn Đức Nhân Tổ trưởng lễ tân 48 Trà Thị Mỹ Hân Nhân viên lễ tân 49 Võ Thị Thúy An Nhân viên lễ tân 50 Trần Thị Trúc Linh Tổ trưởng phục vụ 51 Hồ Diễm Khanh Nhân viên phục vụ 52 Trần Thanh Hải Nhân viên phục vụ 53 Phạm Hùng Thanh Ca trưởng bảo vệ Phan Trọng Thọ Ca trưởng bảo vệ 54 Nguyễn Viết Tám Nhân viên bảo vệ 55 Trần Văn Hải Nhân viên bảo vệ 56 Trương Tấn Lộc Nhân viên bảo vệ 57 Ngô Anh Tuấn Nhân viên bảo vệ 58 Nguyễn Ngọc Thanh Nhân viên bảo vệ 59 Trần Thị Oanh Tổ trưởng trực phòng 60 Lê Chấn Cường Nhân viên phục vụ 61 Đỗ Thị Dạ Roang Nhân viên trực phòng 62 Nguyễn Thị Hồng Nhân viên trực phòng 63 Phan Thị Thanh Châu Nhân viên trực phòng 64 Nguyễn Thị Kim Nga Nhân viên bếp chính 65 Lê Phi Bảo Quốc Nhân viên bếp chính 66 Nguyễn Văn Chánh Nhân viên bếp chính 67 Nguyễn Thị Kim Phượng Nhân viên phụ bếp 68 Ngô Tú Anh Tổ trưởng lễ tân 69 Đặng Quốc Thiên Tổ trưởng lễ tân 70 71 Mai Thị Mỹ Duy Nhân viên lễ tân Nguyễn Đức Trọng Nhân viên lễ tân 72 Lê Ngọc Thủy Nhân viên lễ tân 73 Phạm Văn Long Ca trưởng bảo vệ 74 Hoàng Anh Tuấn Ca trưởng bảo vệ 75 Nguyễn Ngọc Ân Nhân viên bảo vệ 76 Đỗ Mạnh Rim Nhân viên bảo vệ 77 Phan Thanh Duy Nhân viên bảo vệ 78 Nguyễn Tấn Hùng Nhân viên bảo vệ 79 Cam Văn Phước Nhân viên bảo vệ 80 Nguyễn Thanh Dũng Nhân viên bảo vệ 81 Nguyễn Phú Cường Nhân viên bảo vệ 82 83 Phạm Thị Phụng Tổ trưởng trực phòng 84 Lê Thị Mân Nhân viên trực phòng 85 Lê Thị Bích Hà Nhân viên trực phòng 86 Nguyễn Thị Thu Oanh Nhân viên trực phòng 87 Đặng Thị Lệ Nhân viên trực phòng 88 Lê Văn Hiền Nhân viên trực phòng 89 Hoàng Thị Thanh Tuyền Giám sát nhà hàng 90 Nguyễn Văn Trung Giám sát nhà hàng 91 Lương Hồ Chiểu Giám sát nhà hàng 92 Lê Thị Mỹ Linh Tổ trưởng phục vụ 93 Phu Nàm Giểng Tổ trưởng phục vụ 94 Nguyễn Thị Thùy Dung Nhân viên phục vụ 95 Võ Thị Hoàng Oanh Nhân viên phục vụ 96 Phan Huỳnh Đạt Nhân viên phục vụ 97 Trần Tấn Tài Nhân viên phục vụ 98 Trương Thị Mỹ Duyên Nhân viên phục vụ 99 Phan Trần Ngọc Loan Nhân viên phục vụ 100 Võ Trung Hiếu Nhân viên phục vụ 101 Phan Trường Giang Nhân viên phục vụ 102 Lê Thị Mai Loan Nhân viên tạp vụ 103 Nguyễn Thị Thu Dung Nhân viên tạp vụ 104 Nguyễn Trọng Nhân Nhân viên bếp chính 105 Lê Huy Út Nhân viên bếp chính 106 Trần Huy Thọ Nhân viên bếp chính 107 Nguyễn Văn Tiến Nhân viên bếp chính 108 Lê Hoàng Long Nhân viên bếp chính 109 Chu Minh Ngọc Nhân viên bếp chính 110 Nguyễn Thị Mỹ Lệ Nhân viên phụ bếp 111 Vũ Khắc Huy Nhân viên phụ bếp 112 Nguyễn Quốc Anh Nhân viên phụ bếp 113 Lương Văn Điệp Nhân viên phụ bếp 114 Nguyễn Thị Thu Nhân viên phụ bếp 115 Nguyễn Kim Tùng Nhân viên lễ tân 116 Huỳnh Hoàng Quân Nhân viên lễ tân 117 Huỳnh Chỉnh Ca trưởng bảo vệ 118 Ngô Minh Châu Nhân viên bảo vệ 119 Nguyễn Văn Phát Nhân viên bảo vệ 120 Nguyễn Đông Quí Nhân viên bảo vệ 121 Nguyễn Thị Kim Liên Tổ trưởng trực phòng 122 Nguyễn Thị Gấm Nhân viên trực phòng 123 Nguyễn Thị Thu Thủy Nhân viên trực phòng 124 Nguyễn Phúc Cảnh Thông Tổ trưởng lễ tân 125 Đỗ Thị Kim Ngân Nhân viên lễ tân 126 Nguyễn Minh Nhật Nhân viên lễ tân 127 Lê Minh Em Ca trưởng bảo vệ 128 Ma Hữu Tài Nhân viên bảo vệ 129 Nguyễn Hữu Trung Nhân viên bảo vệ 130 Trần Minh Lâm Nhân viên bảo vệ 131 Lê Trung Nghĩa Ca trưởng bảo vệ 132 Trần Hoàng Sáng Nhân viên bảo vệ 133 Phạm Văn Thắng Nhân viên bảo vệ 134 Lê Thị Kim Cúc Tổ trưởng trực phòng 135 Nguyễn Thanh Nhàn Nhân viên trực phòng 136 Dương Phước Toàn Nhân viên trực phòng 137 Nguyễn Thị Hương Nhân viên trực phòng 138 Dương Trúc My Nhân viên trực phòng 139 Nguyễn Bảo Châu Nhân viên trực phòng 140 Hoàng Thị Kim Anh Phó Quản lý nhà hàng 141 Nguyễn Văn Đẹp Giám sát nhà hàng 142 Mai Huỳnh Bảo Tổ trưởng phục vụ Phụ lục 2.2: Bảng câu hỏi khảo sát định lượng Chào các Anh/Chị, Tôi là học viên cao học Trường Đại học Kinh tế TP. HCM. Tôi đang nghiên cứu về “Giải pháp nâng cao sự gắn kết của nhân viên với tổ chức tại Công ty Cổ phần Du lịch Thanh Bình đến năm 2020”. Để đánh giá đúng thực trạng về sự gắn kết của nhân viên với công ty, trân trọng kính mời Anh/Chị vui lòng dành chút thời gian trả lời phiếu khảo sát dưới đây. Xin lưu ý rằng không có câu trả lời nào đúng hay sai và mọi ý kiến đóng góp của Anh/Chị đều rất hữu ích cho nghiên cứu của tôi. Tôi xin đảm bảo mọi ý kiến của Anh/Chị sẽ được giữ bí mật tuyệt đối và chỉ phục vụ cho việc nghiên cứu của tôi. Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ của Anh/Chị. Hướng dẫn trả lời: Anh/Chị vui lòng khoanh tròn vào số thể hiện mức độ đồng ý của Anh/Chị từ 1 đến 5, trong đó: 1= Rất không đồng ý 2= Không đồng ý 3= Không chắc chắn đồng ý hay không đồng ý/Trung lập 4= Đồng ý 5= Rất đồng ý STT Thang đo Mức độ Bản chất công việc Công việc cho phép Anh/Chị sử dụng tốt các năng lực 1 1 2 3 4 5 cá nhân 2 Công việc rất thú vị, thách thức 1 2 3 4 5 Anh/Chị cảm thấy khối lượng công việc được phân 3 1 2 3 4 5 chia hợp lý 4 Anh/Chị hiểu rõ những công việc cần phải làm 1 2 3 4 5 Đào tạo và phát triển nghề nghiệp Anh/Chị được cung cấp kiến thức/kỹ năng cần thiết 5 1 2 3 4 5 cho công việc 6 Anh/Chị được tạo nhiều cơ hội phát triển bản thân 1 2 3 4 5 7 Anh/Chị được biết những điều kiện để được thăng tiến 1 2 3 4 5 Anh/Chị thấy chính sách đào tạo và phát triển nghề 8 1 2 3 4 5 nghiệp của Công ty là công bằng và minh bạch Các chương trình đào tạo của Công ty đáp ứng được 9 1 2 3 4 5 nhu cầu và mong muốn của Anh/Chị Cấp trên trực tiếp 10 Lãnh đạo tôn trọng và tin cậy Anh/Chị trong công việc 1 2 3 4 5 Lãnh đạo đối xử với Anh/Chị công bằng, không phân 1 2 3 4 5 11 biệt 12 Lãnh đạo có tác phong lịch sự, hòa nhã 1 2 3 4 5 Cấp trên trực tiếp của Anh/Chị có năng lực, tầm nhìn 13 1 2 3 4 5 và kỹ năng quản lý tốt Cấp trên trực tiếp luôn động viên, khen thưởng 14 1 2 3 4 5 Anh/Chị khi hoàn thành tốt công việc Thu nhập 15 Tiền lương, thu nhập được trả công bằng 1 2 3 4 5 16 Thu nhập đảm bảo mức sống cho Anh/Chị 1 2 3 4 5 Công ty trả thu nhập tương đương hoặc cao hơn các 17 1 2 3 4 5 Công ty khác trong ngành Đồng nghiệp 18 Đồng nghiệp của Anh/Chị thoải mái và dễ chịu 1 2 3 4 5 19 Anh/Chị và các đồng nghiệp phối hợp làm việc tốt 1 2 3 4 5 Đồng nghiệp trong công ty sẵn sàng giúp đỡ, hỗ trợ 20 1 2 3 4 5 nhau trong công việc và cuộc sống Đồng nghiệp của Anh/Chị là những người đáng tin 21 1 2 3 4 5 cậy, có trách nhiệm trong công việc Cân bằng giữa công việc và cuộc sống Anh/Chị có thể đáp ứng một số nhiệm vụ của gia đình 1 2 3 4 5 22 trong khi vẫn hoàn thành công việc được giao 23 Công ty hỗ trợ Anh/Chị khi Anh/Chị có việc gia đình 1 2 3 4 5 Công ty sắp xếp, bố trí nghỉ phép tuần, phép năm theo 1 2 3 4 5 24 nguyện vọng, đề xuất của Anh/Chị Sự gắn kết của nhân viên với Công ty Anh/Chị cố gắng cao nhất để hoàn thành công việc 1 2 3 4 5 25 được giao Anh/Chị tự nguyện nỗ lực nâng cao kỹ năng để có thể 1 2 3 4 5 26 cống hiến nhiều hơn cho công việc Anh/Chị sẽ giới thiệu về sản phẩm dịch vụ của tổ chức 1 2 3 4 5 27 là thứ tốt nhất mà khách hàng có thể mua Anh/Chị sẽ giới thiệu về tổ chức là nơi tốt nhất để làm 1 2 3 4 5 28 việc Anh/Chị vui mừng vì đã chọn tổ chức này là nơi để 1 2 3 4 5 29 làm việc Anh/Chị sẽ ở lại cùng tổ chức/công ty mặc dù có nơi 1 2 3 4 5 30 khác có lời đề nghị lương bổng tương đối hấp dẫn hơn Về nhiều phương diện, Anh/Chị coi tổ chức là mái nhà 1 2 3 4 5 31 thứ hai của mình 32 Anh/Chị xác định gắn bó lâu dài với Công ty 1 2 3 4 5 Xin cho biết đôi nét về bản thân Anh/Chị: Hướng dẫn trả lời: Vui lòng đánh dấu vào mục mà Anh/Chị lựa chọn. 1. Giới tính: Nam Nữ 2. Anh/Chị thuộc nhóm tuổi nào Dưới 25 Từ 25 đến 34 Từ 35 đến 45 Trên 45 3. Trình độ học vấn PTTH trở xuống Trung cấp Cao đẳng Đại học Trên đại học 4. Thời gian Anh/Chị làm việc trong Công ty Dưới 01 năm Từ 01 đến 03 năm Trên 03 năm 5. Nếu Anh/Chị quan tâm đến kết quả nghiên cứu này, xin vui lòng cho biết email để phản hồi: Email: ................................................................................................................. Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Anh/Chị. Chúc Anh/Chị gặp nhiều may mắn và thành công trong cuộc sống. PHỤ LỤC 3 KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY CRONBACH’S ALPHA CỦA THANG ĐO Phụ lục 3.1: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của yếu tố “Bản chất công việc” Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .922 4 Item-Total Statistics Scale Scale Cronbach's Mean if Variance Corrected Squared Alpha if Item if Item Item-Total Multiple Item Deleted Deleted Correlation Correlation Deleted Công việc cho phép 10.45 3.966 .826 .976 .897 Anh/Chị sử dụng tốt các năng lực cá nhân Công việc rất thú vị, 10.19 4.127 .814 .986 .901 thách thức Anh/Chị cảm thấy khối 10.46 4.038 .816 .974 .900 lượng công việc được phân chia hợp lý Anh/Chị hiểu rõ những 10.18 4.075 .824 .987 .898 công việc cần phải làm Phụ lục 3.2: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của yếu tố “Đào tạo và phát triển nghề nghiệp” Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .923 5 Item-Total Statistics Scale Mean Scale Corrected Squared Cronbach's if Item Variance if Item-Total Multiple Alpha if Deleted Item Correlation Correlation Item Deleted Deleted Anh/Chị được cung cấp kiến thức/kỹ 12.44 7.795 .751 .618 .915 năng cần thiết cho công việc Anh/Chị được tạo nhiều cơ hội phát 12.29 7.952 .667 .527 .932 triển bản thân Anh/Chị được biết những điều kiện để 12.47 7.698 .786 .670 .908 được thăng tiến Anh/Chị thấy chính sách đào tạo và phát triển nghề 12.47 7.173 .886 .822 .888 nghiệp của Công ty là công bằng và minh bạch Các chương trình đào tạo của Công ty đáp ứng được nhu 12.61 7.106 .919 .864 .881 cầu và mong muốn của Anh/Chị Phụ lục 3.3: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của yếu tố “Cấp trên trực tiếp” Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .903 5 Item-Total Statistics Scale Scale Cronbach's Mean if Variance Corrected Squared Alpha if Item if Item Item-Total Multiple Item Deleted Deleted Correlation Correlation Deleted Lãnh đạo tôn trọng và tin 13.35 11.476 .724 .525 .888 cậy Anh/Chị trong công việc Lãnh đạo đối xử với 13.49 10.521 .805 .656 .870 Anh/Chị công bằng, không phân biệt Lãnh đạo có tác phong lịch 13.18 10.699 .747 .571 .884 sự, hòa nhã Cấp trên trực tiếp của 13.42 11.351 .741 .575 .885 Anh/Chị có năng lực, tầm nhìn và kỹ năng quản lý tốt Cấp trên trực tiếp luôn 13.61 11.232 .774 .601 .878 động viên, khen thưởng Anh/Chị khi hoàn thành tốt công việc Phụ lục 3.4: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của yếu tố “Thu nhập” Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .842 3 Item-Total Statistics Scale Scale Cronbach's Mean if Variance Corrected Squared Alpha if Item if Item Item-Total Multiple Item Deleted Deleted Correlation Correlation Deleted Tiền lương, thu nhập được 5.51 2.195 .686 .487 .806 trả công bằng Thu nhập đảm bảo mức 5.51 2.166 .771 .595 .716 sống cho Anh/Chị Công ty trả thu nhập tương 5.54 2.605 .677 .482 .812 đương hoặc cao hơn các Công ty khác trong ngành Phụ lục 3.5: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của yếu tố “Đồng nghiệp” Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .789 4 Item-Total Statistics Scale Scale Cronbach's Corrected Squared Mean if Variance Alpha if Item-Total Multiple Item if Item Item Correlation Correlation Deleted Deleted Deleted Đồng nghiệp của Anh/Chị 11.32 1.792 .494 .244 .797 thoải mái và dễ chịu Anh/Chị và các đồng 11.47 1.669 .658 .479 .705 nghiệp phối hợp làm việc tốt Đồng nghiệp trong công ty 11.39 1.943 .586 .354 .746 sẵn sàng giúp đỡ, hỗ trợ nhau trong công việc và cuộc sống Đồng nghiệp của Anh/Chị 11.58 1.749 .678 .503 .698 là những người đáng tin cậy, có trách nhiệm trong công việc Phụ lục 3.6: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của yếu tố “Cân bằng giữa công việc và cuộc sống” Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .249 3 Item-Total Statistics Scale Scale Cronbach's Mean if Variance Corrected Squared Alpha if Item if Item Item-Total Multiple Item Deleted Deleted Correlation Correlation Deleted Anh/Chị có thể đáp ứng 8.17 .950 .092 .013 .272 một số nhiệm vụ của gia đình trong khi vẫn hoàn thành công việc được giao Công ty hỗ trợ Anh/Chị 7.91 .921 .192 .037 .070 khi Anh/Chị có việc gia đình Công ty sắp xếp, bố trí 7.85 .794 .128 .026 .201 nghỉ phép tuần, phép năm theo nguyện vọng, đề xuất của Anh/Chị Phụ lục 3.7: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của Sự gắn kết nhân viên Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .879 8 Item-Total Statistics Scale Scale Cronbach's Mean if Variance Corrected Squared Alpha if Item if Item Item-Total Multiple Item Deleted Deleted Correlation Correlation Deleted Anh/Chị cố gắng cao nhất để 23.42 18.316 .255 .501 .896 hoàn thành công việc được giao Anh/Chị tự nguyện nỗ lực 23.70 17.149 .420 .548 .884 nâng cao kỹ năng để có thể cống hiến nhiều hơn cho công việc Anh/Chị sẽ giới thiệu về sản 24.19 16.056 .640 .525 .864 phẩm dịch vụ của tổ chức là thứ tốt nhất mà khách hàng có thể mua Anh/Chị sẽ giới thiệu về tổ 24.58 14.528 .769 .684 .849 chức là nơi tốt nhất để làm việc Anh/Chị vui mừng vì đã 24.65 13.830 .781 .752 .848 chọn tổ chức này là nơi để làm việc Anh/Chị sẽ ở lại cùng tổ 25.08 14.801 .803 .716 .847 chức/công ty mặc dù có nơi khác có lời đề nghị lương bổng tương đối hấp dẫn hơn Về nhiều phương diện, 24.49 15.656 .726 .620 .856 Anh/Chị coi tổ chức là mái nhà thứ hai của mình Anh/Chị xác định gắn bó lâu 24.70 14.635 .733 .657 .854 dài với Công ty PHỤ LỤC 4 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ (EFA) KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .840 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 2827.903 210 Df 0.000 Sig. Total Variance Explained Extraction Sums of Rotation Sums of Squared Initial Eigenvalues Squared Loadings Loadings % of % of % of Tota Varian Cumulati Tota Varian Cumulati Varian Cumulati Component l ce ve % l ce ve % Total ce ve % 9.24 44.021 44.021 9.24 44.021 44.021 4.174 19.878 19.878 1 4 4 2.49 11.858 55.879 2.49 11.858 55.879 3.677 17.508 37.385 2 0 0 1.60 7.651 63.530 1.60 7.651 63.530 3.093 14.726 52.112 3 7 7 1.42 6.760 70.289 1.42 6.760 70.289 2.500 11.902 64.014 4 0 0 1.11 5.328 75.617 1.11 5.328 75.617 2.437 11.603 75.617 5 9 9 .800 3.809 79.426 6 .610 2.907 82.333 7 .561 2.670 85.003 8 .486 2.312 87.315 9 10 .453 2.158 89.473 11 .360 1.714 91.188 12 .328 1.563 92.751 13 .320 1.522 94.273 14 .274 1.304 95.577 15 .257 1.226 96.803 16 .216 1.030 97.833 17 .180 .858 98.691 18 .165 .785 99.476 19 .076 .362 99.838 20 .030 .142 99.979 21 .004 .021 100.000 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotated Component Matrixa Component 1 2 3 4 5 Công việc cho phép Anh/Chị sử dụng .794 tốt các năng lực cá nhân Công việc rất thú vị, thách thức .738 Anh/Chị cảm thấy khối lượng công .790 việc được phân chia hợp lý Anh/Chị hiểu rõ những công việc cần .737 phải làm Anh/Chị được cung cấp kiến thức/kỹ .778 năng cần thiết cho công việc Anh/Chị được tạo nhiều cơ hội phát .771 triển bản thân Anh/Chị được biết những điều kiện để .808 được thăng tiến Anh/Chị thấy chính sách đào tạo và .877 phát triển nghề nghiệp của Công ty là công bằng và minh bạch Các chương trình đào tạo của Công ty .876 đáp ứng được nhu cầu và mong muốn của Anh/Chị Lãnh đạo tôn trọng và tin cậy Anh/Chị .705 trong công việc Lãnh đạo đối xử với Anh/Chị công .839 bằng, không phân biệt Lãnh đạo có tác phong lịch sự, hòa .772 nhã Cấp trên trực tiếp của Anh/Chị có .787 năng lực, tầm nhìn và kỹ năng quản lý tốt Cấp trên trực tiếp luôn động viên, .712 khen thưởng Anh/Chị khi hoàn thành tốt công việc Tiền lương, thu nhập được trả công .798 bằng Thu nhập đảm bảo mức sống cho .857 Anh/Chị Công ty trả thu nhập tương đương .793 hoặc cao hơn các Công ty khác trong ngành Đồng nghiệp của Anh/Chị thoải mái .741 và dễ chịu Anh/Chị và các đồng nghiệp phối hợp .702 làm việc tốt Đồng nghiệp trong công ty sẵn sàng .678 giúp đỡ, hỗ trợ nhau trong công việc và cuộc sống Đồng nghiệp của Anh/Chị là những .775 người đáng tin cậy, có trách nhiệm trong công việc Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations. PHỤ LỤC 5: KẾT QUẢ THỐNG KÊ MÔ TẢ Phụ lục 5.1: Thống kê mô tả yếu tố “Bản chất công việc” Descriptive Statistics Std. N Minimum Maximum Mean Deviation Công việc cho phép Anh/Chị sử 142 3.31 .755 1 5 dụng tốt các năng lực cá nhân 3.57 .719 2 5 Công việc rất thú vị, thách thức 142 3.30 .742 1 5 Anh/Chị cảm thấy khối lượng 142 công việc được phân chia hợp lý 2 5 Anh/Chị hiểu rõ những công 142 3.58 .727 việc cần phải làm Valid N (listwise) 142 Phụ lục 5.2: Thống kê mô tả yếu tố “Đào tạo và phát triển nghề nghiệp” Descriptive Statistics Std. N Minimum Maximum Mean Deviation Anh/Chị được cung cấp kiến 142 5 3.13 .761 1 thức/kỹ năng cần thiết cho công việc Anh/Chị được tạo nhiều cơ 142 5 3.28 .793 1 hội phát triển bản thân Anh/Chị được biết những 142 5 3.10 .756 1 điều kiện để được thăng tiến Anh/Chị thấy chính sách đào 142 5 3.10 .793 1 tạo và phát triển nghề nghiệp của Công ty là công bằng và minh bạch Các chương trình đào tạo 142 1 5 2.96 .785 của Công ty đáp ứng được nhu cầu và mong muốn của Anh/Chị Valid N (listwise) 142 Phụ lục 5.3: Thống kê mô tả yếu tố “Cấp trên trực tiếp” Descriptive Statistics Std. N Minimum Maximum Mean Deviation Lãnh đạo tôn trọng và tin cậy 142 3.42 .924 5 1 Anh/Chị trong công việc Lãnh đạo đối xử với Anh/Chị 142 3.27 1.017 5 1 công bằng, không phân biệt Lãnh đạo có tác phong lịch sự, 142 3.58 1.040 5 1 hòa nhã Cấp trên trực tiếp của Anh/Chị 142 3.35 .931 5 1 có năng lực, tầm nhìn và kỹ năng quản lý tốt 1 Cấp trên trực tiếp luôn động 142 5 3.15 .922 viên, khen thưởng Anh/Chị khi hoàn thành tốt công việc Valid N (listwise) 142 Phụ lục 5.4: Thống kê mô tả yếu tố “Thu nhập” Descriptive Statistics Std. N Minimum Maximum Mean Deviation 1 Tiền lương, thu nhập được trả 142 5 2.77 .902 công bằng 1 Thu nhập đảm bảo mức sống 142 5 2.77 .856 cho Anh/Chị 1 Công ty trả thu nhập tương 142 5 2.74 .760 đương hoặc cao hơn các Công ty khác trong ngành Valid N (listwise) 142 Phụ lục 5.5: Thống kê mô tả yếu tố “Đồng nghiệp” Descriptive Statistics Std. N Minimum Maximum Mean Deviation Đồng nghiệp của Anh/Chị 142 5 3.94 .610 2 thoải mái và dễ chịu Anh/Chị và các đồng nghiệp 142 5 3.78 .573 2 phối hợp làm việc tốt Đồng nghiệp trong công ty sẵn 142 5 3.86 .485 1 sàng giúp đỡ, hỗ trợ nhau trong công việc và cuộc sống Đồng nghiệp của Anh/Chị là 142 5 3.68 .527 2 những người đáng tin cậy, có trách nhiệm trong công việc Valid N (listwise) 142 PHỤ LỤC 6: THẢO LUẬN NHÓM (NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH LẦN 2) Phụ lục 6.1: Biên bản thảo luận nhóm nội dung: Đánh giá mức độ quan trọng và cấp thiết của các vấn đề hạn chế ảnh hưởng tiêu cực đến sự gắn kết của nhân viên với Công ty. Mục tiêu: Đánh giá mức độ ưu tiên giải quyết của từng vấn đề. Hôm nay, vào lúc 10:00 ngày 03/10/2016, tác giả cùng 8 thành viên trong nhóm tiến hành thảo luận đề tài “Giải pháp nâng cao sự gắn kết của nhân viên với tổ chức tại Công ty Cổ phần Du lịch Thanh Bình đến năm 2020” nhằm tổng hợp ý kiến đánh giá mức độ quan trọng và cấp thiết của các vấn đề hạn chế ảnh hưởng tiêu cực đến sự gắn kết của nhân viên với Công ty. 1.6.1. Thành phần tham dự - Tác giả: Nguyễn Thị Kim Nhung - Chuyên gia: STT Họ tên Chức vụ Thâm niên 01 Nguyễn Nhật Nam Phương Tổng Giám đốc 01 năm 02 Đặng Đình Nam Phó Tổng Giám đốc 27 năm 03 Trần Thị Lưu Thủy Giám đốc hỗ trợ 07 năm 04 Nguyễn Văn Tài Trưởng phòng kỹ thuật 11 năm 05 Nguyễn Thị Kim Ngân Giám đốc khách sạn 04 năm 06 Bùi Ngọc Thanh Chuyên viên nhân sự 09 năm 07 Đinh Lê Tiến Khanh Chuyên viên thu mua 06 năm 08 Bùi Thị Ngọc Hoa Chuyên viên nhân sự 05 năm 1.6.2. Địa điểm thảo luận: Văn phòng Công ty Cổ phần Du lịch Thanh Bình – số 512 Lý Thường Kiệt, Phường 7, Quận Tân Bình, TP. HCM 1.6.3. Nội dung thảo luận: Chi tiết Bảng câu hỏi thảo luận nhóm (Phụ lục 6.2) Buổi thảo luận bắt đầu lúc 10:00 ngày 03/10/2016 và kết thúc vào lúc 11:00 cùng ngày. Phụ lục 6.2: Dàn bài thảo luận nhóm: Đánh giá mức độ quan trọng và cấp thiết của các vấn đề hạn chế ảnh hưởng tiêu cực đến sự gắn kết của nhân viên với Công ty. Xin chào Anh/Chị - Cán bộ nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Thanh Bình. Tôi là Nguyễn Thị Kim Nhung, học viên cao học Quản trị kinh doanh - Khóa 24 - Trường Đại học Kinh tế TP. HCM. Hiện tôi đang làm luận văn tốt nghiệp với đề tài “Giải pháp nâng cao sự gắn kết của nhân viên với tổ chức tại Công ty Cổ phần Du lịch Thanh Bình đến năm 2020”. Mong Anh/Chị dành thời gian thảo luận với tôi về vấn đề này. Các ý kiến trao đổi trong buổi thảo luận này không có quan điểm đúng sai và các ý kiến của Anh/Chị đều là thông tin hữu ích cho việc nghiên cứu đề tài của tôi. Tôi xin cam đoan tất cả các ý kiến của Anh/Chị đều được giữ bí mật và chỉ phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn. Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Anh/Chị. Dựa vào Bảng tóm tắt các vấn đề hạn chế bên dưới Anh/Chị vui lòng cho điểm đánh giá mức độ quan trọng và cấp thiết của từng vấn đề theo thang điểm từ 1 đến 5, trong đó 1 là mức độ thấp nhất, 5 là mức độ cao nhất. Mức độ quan trọng thể hiện vấn đề đó ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên cao hay thấp. Mức độ cấp thiết thể hiện tính cấp thiết, cần phải giải quyết sớm của vấn đề. Trước khi tiến hành thảo luận nhóm lấy ý kiến chuyên gia đánh giá các vấn đề hạn chế ảnh hưởng tiêu cực đến sự gắn kết của nhân viên với Công ty, tác giả khái quát sơ lược các kết quả thu được từ khảo sát định lượng lấy ý kiến nhân viên để chuyên gia nắm rõ tình hình thực trạng công ty từ kết quả khảo sát. Ký Vấn đề Mức độ Mức độ hiệu quan trọng cấp thiết Chưa có kế hoạch đào tạo và phát triển nghề a nghiệp cho nhân viên. Chi phí dành cho việc đào tạo cho nhân viên b còn thấp. Các chương trình đào tạo chưa thật sự hiệu c quả cho nhân viên. Việc đề bạt thăng tiến chưa thật sự minh bạch d và khách quan. Quản lý chưa có trình độ chuyên môn và kỹ e năng quản lý. f Nhân viên chưa tin tưởng ở quản lý. SOP của khối vận hành chưa được hoàn g chỉnh, khó khăn trong quá trình áp dụng thực tế. Chưa đánh mức độ phù hợp của nhân viên với h công việc. Nhân viên chỉ tương tác, trao đổi với các đồng nghiệp trong nhóm, trong cùng phòng ban mà ít có sự trao đổi với nhân viên các bộ i phận khác. Điều này gây khó khăn cho việc trao đổi các công việc có tính chất liên quan giữa hai bộ phận và làm giảm khả năng phối hợp, hỗ trợ giữa các phòng ban với nhau. Chính sách lương chưa được công bằng, minh j bạch và rõ ràng. Lương chưa có tính bảo mật cao mặc dù k Phòng nhân sự đã thực hiện đúng trách nhiệm của mình. Cảm ơn sự hỗ trợ và hợp tác của Anh/Chị. Phụ lục 6.3: Kết quả thảo luận nhóm: Đánh giá mức độ quan trọng và cấp thiết của các vấn đề hạn chế ảnh hưởng tiêu cực đến sự gắn kết của nhân viên với Công ty. A. Mức độ quan trọng của các vấn đề 1 2 3 4 5 6 7 8 Ký Trung Vấn đề hiệu Mức độ quan trọng bình Chưa có kế hoạch đào a tạo và phát triển nghề 3 4 3 3 4 4 4 4 3.625 nghiệp cho nhân viên. Chi phí dành cho việc b đào tạo cho nhân viên 3 3 3 3 3 3 4 4 3.25 còn thấp. Các chương trình đào c tạo chưa thật sự hiệu 4 4 4 4 3 4 3 4 3.75 quả cho nhân viên. Việc đề bạt thăng tiến d chưa thật sự minh bạch 4 4 4 4 4 4 4 5 4.125 và khách quan. Quản lý chưa có trình e độ chuyên môn và kỹ 3 4 4 4 3 3 3 3 3.375 năng quản lý. Nhân viên chưa tin f 3 3 3 4 3 3 4 4 3.375 tưởng ở quản lý. SOP của khối vận hành chưa được hoàn chỉnh, g 3 2 2 3 3 3 2 2 2.5 khó khăn trong quá trình áp dụng thực tế. Chưa đánh giá kết quả h 3 3 3 3 4 4 3 3 3.25 làm việc của nhân viên. Nhân viên chỉ tương tác, trao đổi với các đồng nghiệp trong nhóm, trong cùng phòng ban mà ít có sự trao đổi với nhân viên các bộ phận khác. Điều i này gây khó khăn cho 3 2 3 3 4 3 3 3 3 việc trao đổi các công việc có tính chất liên quan giữa hai bộ phận và làm giảm khả năng phối hợp, hỗ trợ giữa các phòng ban với nhau. Chính sách lương chưa j được công bằng, minh 4 4 3 4 4 5 4 4 4 bạch và rõ ràng. Lương chưa có tính bảo mật cao mặc dù k Phòng nhân sự đã thực 2 3 3 3 4 3 3 4 3.125 hiện đúng trách nhiệm của mình. 3.3977 Trung bình B. Mức độ cấp thiết của các vấn đề 1 2 3 4 5 6 7 8 Ký Trung Vấn đề hiệu Mức độ cấp thiết bình a Chưa có kế hoạch đào 2 3 3 2 3 2 3 3 2.625 tạo và phát triển nghề nghiệp cho nhân viên. Chi phí dành cho việc b đào tạo cho nhân viên 2 3 2 2 3 3 2 3 2.5 còn thấp. Các chương trình đào c tạo chưa thật sự hiệu 3 3 3 3 3 2 3 3 2.875 quả cho nhân viên. Việc đề bạt thăng tiến d chưa thật sự minh bạch 4 4 4 3 4 4 4 3 3.75 và khách quan. Quản lý chưa có trình e độ chuyên môn và kỹ 3 4 3 4 3 3 3 3 3.25 năng quản lý. Nhân viên chưa tin 3 3 3 4 4 3 4 4 3.5 f tưởng ở quản lý. SOP của khối vận hành chưa được hoàn chỉnh, 2 2 2 3 2 3 2 2 2.25 g khó khăn trong quá trình áp dụng thực tế. Chưa đánh giá kết quả 3 2 3 3 3 4 3 3 3 h làm việc của nhân viên. Nhân viên chỉ tương tác, trao đổi với các đồng nghiệp trong i nhóm, trong cùng 3 2 3 3 4 3 3 3 3 phòng ban mà ít có sự trao đổi với nhân viên các bộ phận khác. Điều này gây khó khăn cho việc trao đổi các công việc có tính chất liên quan giữa hai bộ phận và làm giảm khả năng phối hợp, hỗ trợ giữa các phòng ban với nhau. Chính sách lương chưa j được công bằng, minh 4 4 5 4 4 5 4 4 4.25 bạch và rõ ràng. Lương chưa có tính bảo mật cao mặc dù k Phòng nhân sự đã thực 4 3 3 3 4 3 3 4 3.375 hiện đúng trách nhiệm của mình. 3.125 Trung bình C. Tổng hợp mức độ quan trọng và cấp thiết của từng yếu tố Ký Mức độ Mức độ Vấn đề hiệu quan trọng cấp thiết Chưa có kế hoạch đào tạo và phát triển nghề a 3.625 2.625 nghiệp cho nhân viên. Chi phí dành cho việc đào tạo cho nhân viên còn b 3.25 2.5 thấp. Các chương trình đào tạo chưa thật sự hiệu quả c 3.75 2.875 cho nhân viên. Việc đề bạt thăng tiến chưa thật sự minh bạch và d 4.125 3.75 khách quan. e Quản lý chưa có trình độ chuyên môn và kỹ năng 3.375 3.25 quản lý. f Nhân viên chưa tin tưởng ở quản lý. 3.375 3.5 SOP của khối vận hành chưa được hoàn chỉnh, g 2.5 2.25 khó khăn trong quá trình áp dụng thực tế. Chưa đánh mức độ phù hợp của nhân viên với h 3.25 3 công việc. Nhân viên chỉ tương tác, trao đổi với các đồng nghiệp trong nhóm, trong cùng phòng ban mà ít có sự trao đổi với nhân viên các bộ phận khác. i Điều này gây khó khăn cho việc trao đổi các 3 3 công việc có tính chất liên quan giữa hai bộ phận và làm giảm khả năng phối hợp, hỗ trợ giữa các phòng ban với nhau. Chính sách lương chưa được công bằng, minh j 4 4.25 bạch và rõ ràng. Lương chưa có tính bảo mật cao mặc dù Phòng k 3.125 3.375 nhân sự đã thực hiện đúng trách nhiệm của mình. 3.3977 3.125 Điểm trung bình Sau đó tác giả lấy điểm từng vấn đề chia cho điểm trung bình để xác định mức độ quan trọng và cấp thiết, kết quả thể hiện dưới đây: Mức độ Đánh giá tính Mức độ cấp Đánh giá tính Ký hiệu quan trọng quan trọng thiết cấp thiết a 1.07 Quan trọng 0.84 Bình thường b 0.96 Bình thường 0.8 Bình thường c 1.1 Quan trọng 0.92 Bình thường d 1.21 Quan trọng 1.2 Cấp thiết Bình thường e 0.99 1.04 Cấp thiết Bình thường f 0.99 1.12 Cấp thiết Bình thường g 0.74 0.72 Bình thường Bình thường h 0.96 0.96 Bình thường Bình thường i 0.88 0.96 Bình thường Quan trọng j 1.18 1.36 Cấp thiết Bình thường k 0.92 1.08 Cấp thiết PHỤ LỤC 7: THẢO LUẬN NHÓM (NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH LẦN 3) Phụ lục 7.1: Biên bản thảo luận nhóm nội dung: Các giải pháp phát huy ưu điểm và giải quyết các vấn đề hạn chế ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên với Công ty và đánh giá tính khả thi của các giải pháp. Mục tiêu: Sửa đổi, bổ sung, cụ thể hơn các giải pháp và đánh giá tính khả thi của từng giải pháp. Hôm nay, vào lúc 10:00 ngày 10/10/2016, tác giả cùng 8 thành viên trong nhóm tiến hành thảo luận đề tài “Giải pháp nâng cao sự gắn kết của nhân viên với tổ chức tại Công ty Cổ phần Du lịch Thanh Bình đến năm 2020” nhằm tổng hợp ý kiến đánh giá các giải pháp và tính khả thi của từng giải pháp. 1.7.1. Thành phần tham dự - Tác giả: Nguyễn Thị Kim Nhung - Chuyên gia: STT Họ tên Chức vụ Thâm niên 01 Nguyễn Nhật Nam Phương Tổng Giám đốc 01 năm 02 Đặng Đình Nam Phó Tổng Giám đốc 27 năm 03 Trần Thị Lưu Thủy Giám đốc hỗ trợ 07 năm 04 Nguyễn Văn Tài Trưởng phòng kỹ thuật 11 năm 05 Nguyễn Thị Kim Ngân Giám đốc khách sạn 04 năm 06 Bùi Ngọc Thanh Chuyên viên nhân sự 09 năm 07 Đinh Lê Tiến Khanh Chuyên viên thu mua 06 năm 08 Bùi Thị Ngọc Hoa Chuyên viên nhân sự 05 năm 1.7.2. Địa điểm thảo luận: Văn phòng Công ty Cổ phần Du lịch Thanh Bình - số 512 Lý Thường Kiệt, Phường 7, Quận Tân Bình, TP. HCM 1.7.3. Nội dung thảo luận: Chi tiết Bảng câu hỏi thảo luận nhóm (Phụ lục 7.2) Buổi thảo luận bắt đầu lúc 10:00 ngày 10/10/2016 và kết thúc vào lúc 11:00 cùng ngày. Phụ lục 7.2: Dàn bài thảo luận nhóm: Các giải pháp phát huy ưu điểm và giải quyết các vấn đề hạn chế ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên với Công ty và đánh giá tính khả thi của các giải pháp. Xin chào Anh/Chị - Cán bộ nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Thanh Bình. Tôi là Nguyễn Thị Kim Nhung, học viên cao học Quản trị kinh doanh - Khóa 24 - Trường Đại học Kinh tế TP. HCM. Hiện tôi đang làm luận văn tốt nghiệp với đề tài “Giải pháp nâng cao sự gắn kết của nhân viên với tổ chức tại Công ty Cổ phần Du lịch Thanh Bình đến năm 2020”. Mong Anh/Chị dành thời gian thảo luận với tôi về vấn đề này. Các ý kiến trao đổi trong buổi thảo luận này không có quan điểm đúng sai và các ý kiến của Anh/Chị đều là thông tin hữu ích cho việc nghiên cứu đề tài của tôi. Tôi xin cam đoan tất cả các ý kiến của Anh/Chị đều được giữ bí mật và chỉ phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn. Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Anh/Chị. Nội dung thảo luận: 1. Anh/Chị hãy cho biết những giải pháp cũng như đánh giá mức độ khả thi của từng giải pháp giải quyết các vấn đề hạn chế trong Công ty ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên. Phần gợi ý: Đây là các giải pháp tác giả đề xuất để lấy ý kiến chuyên gia nhằm cụ thể hơn các giải pháp và đánh giá mức độ phù hợp với tình hình thực tế tại Công ty. Nhóm Vấn đề Giải pháp Việc đề bạt thăng - Xây dựng quy trình thăng tiến cho nhân viên tiến chưa thật sự một cách cụ thể, rõ ràng và công bố đến toàn thể minh bạch và khách cán bộ nhân viên Công ty. quan. - Lấy ý kiến lãnh đạo trực tiếp, đồng nghiệp trong 1 nhóm về việc đề bạt bổ nhiệm nhân viên (bỏ phiếu kín). - Xây dựng KPI đánh giá hiệu suất làm việc để làm cơ sở xem xét khen thưởng, đề bạt thăng tiến. - Hệ thống lý lịch nhân viên gồm: bằng cấp, học vấn, kinh nghiệm làm việc, thâm niên công tác, thành tích đóng góp cho công ty, cho các hoạt động xã hội…và cập nhật thường xuyên khi có thay đổi để làm cơ sở xét duyệt thăng tiến. Chính sách lương - Xây dựng hệ thống Thang bảng lương dựa vào chưa được công các yếu tố như trình độ học vấn, chuyên môn và bằng, minh bạch và vị trí chức danh. rõ ràng. - Xây dựng quy chế xét duyệt tăng lương cho nhân viên dựa vào các cơ sở như: thành tích đóng góp cho công ty, tính chất công việc phải kiêm nhiệm, thường xuyên đi công tác xa. - Tăng lương cho nhân viên tương xứng với các Công ty thành viên trong cùng Tập đoàn TTC hoạt động cùng lĩnh vực. Chưa có kế hoạch - Xây dựng kế hoạch đào tạo hằng năm, thiết lập đào tạo và phát triển ngân sách phù hợp cho hoạt động đào tạo nhân nghề nghiệp cho viên và trình lên Tập đoàn xem xét phê duyệt nhân viên. theo yêu cầu. Các chương trình đào - Đối với các chương trình đào tạo bên ngoài tạo chưa thật sự hiệu nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng cho nhân viên 2 quả cho nhân viên. thì phòng nhân sự cần phối hợp với các đơn vị đánh giá lại nhu cầu đào tạo, nhu cầu đào tạo chỉ cần thiết khi nhân viên thực sự thiếu kiến thức và kỹ năng làm việc liên quan đến công việc của họ. - Kết thúc khóa học tiến hành khảo sát đánh giá chất lượng khóa học và định kỳ đánh giá mức độ áp dụng các kiến thức, kỹ năng đã được học đào tạo, từ đó làm cơ sở cho việc xem xét, thiết lập kế hoạch đào tạo cho năm tiếp theo dưa vào mức độ hiệu quả đào tạo của các khóa học năm trước. Quản lý chưa có - Cử cán bộ quản lý tham gia các khóa đào tạo trình độ chuyên môn bên ngoài để nâng cao chuyên môn và kỹ năng và kỹ năng quản lý. quản lý. - Xây dựng quy trình thăng tiến rõ ràng, cụ thể đảm bảo bổ nhiệm đúng người có trách nhiệm, chuyên môn và kỹ năng phù hợp. Nhân viên chưa tin - Quản lý cần dành thời gian để tìm hiểu về tính tưởng ở quản lý. cách, thói quen làm việc và những điểm mạnh, điểm yếu ở nhân viên của mình. - Cấp trên trực tiếp cần quan tâm chia sẻ với nhân viên nhiều hơn. Vào thứ 6 hàng tuần nên họp bộ phận để hỏi thăm công việc của nhân viên, 3 những khó khăn mà nhân viên gặp phải, phải biết lắng nghe những góp ý, đề xuất của nhân viên từ đó tìm ra phương án giải quyết thỏa đáng. - Cấp trên trực tiếp là cầu nối giữa nhân viên với Công ty, khi nhân viên hoàn thành xuất sắc công việc cần đề xuất Công ty áp dụng các chính sách động viên, khen thưởng bằng tiền, quà hoặc một chuyến đi du lịch với mức chi phí phù hợp. Lương chưa có tính - Quy định các hình thức chế tài đối với việc nhân bảo mật cao mặc dù viên cố tình tiết lộ lương của mình hoặc của Phòng nhân sự đã đồng nghiệp. thực hiện đúng trách - Khi tuyển dụng nhân viên mới, phòng nhân sự nhiệm của mình. cần nhấn mạnh cho nhân viên biết về quy định bảo mật lương để nhân viên tuân thủ ngay từ bước đầu. Chi phí dành cho - Lãnh đạo cần đầu tư và quan tâm đến công tác việc đào tạo cho đào tạo nhân viên, xây dựng kế hoạch và ngân nhân viên còn thấp. sách hàng năm dành cho đào tạo. SOP của khối vận - Tổng hợp các khó khăn, vướng mắc khi áp dụng hành chưa được hoàn bộ SOP chung của Tập đoàn và gửi lên Tập chỉnh, khó khăn đoàn TTC đề xuất sửa đổi, bổ sung. trong quá trình áp - Kiểm tra các quy trình hoạt động của khối vận dụng thực tế. hành và từ đó đề xuất xây dựng bộ SOP chuẩn phù hợp với tình hình thực tế tại Công ty, trình Tập đoàn TTC phê duyệt. Chưa đánh mức độ - Xây dựng KPI nhằm đánh giá hiệu quả công phù hợp của nhân việc, từ đó làm cơ sở đánh giá mức độ phù hợp viên với công việc. của nhân viên với công việc hiện tại. 4 Nhân viên chỉ tương - Quản lý trực tiếp cần tạo nên sự gắn kết của tác, trao đổi với các nhân viên mình với nhân viên của các bộ phận đồng nghiệp trong khác. Trước hết thì quản lý phải có mối quan hệ nhóm, trong cùng tốt với các quản lý khác, tiếp đó xây dựng mối phòng ban mà ít có quan hệ tốt giữa nhân viên với nhau. sự trao đổi với nhân - Tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí nhân dịp viên các bộ phận các ngày lễ trong năm 8/3, 30/4, 2/9, 20/10 cho khác. Điều này gây các nhóm tham gia các cuộc thi văn nghệ, đối khó khăn cho việc đáp và các thành viên trong nhóm được lấy ra từ trao đổi các công các phòng ban nhằm tạo nhiều cơ hội tiếp xúc, việc có tính chất liên giao lưu và học hỏi từ các đồng nghiệp khác quan giữa hai bộ nhóm/phòng ban. phận và làm giảm khả năng phối hợp, hỗ trợ giữa các phòng ban với nhau. 2. Anh/Chị hãy cho biết những giải pháp cũng như đánh giá mức độ khả thi của từng giải pháp phát huy các ưu điểm ảnh hưởng tích cực đến sự gắn kết của nhân viên với Công ty. Phần gợi ý: Đây là các giải pháp tác giả đề xuất để lấy ý kiến chuyên gia nhằm cụ thể hơn các giải pháp và đánh giá mức độ phù hợp với tình hình thực tế tại Công ty. Ưu điểm Giải pháp phát huy ưu điểm Coi trọng việc đào tạo ngoại - Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng các lớp ngữ và nghiệp vụ cho một số học tiếng Anh trong nội bộ Công ty. Đầu tư đối tượng nhân viên. trang thiết bị hạ tầng cho lớp học như: Máy chiếu, loa âm thanh, bàn ghế thoải mái cho nhân viên. - Ngoài các nhân viên được Công ty ưu tiên tham gia các khóa học ngoại ngữ, nghiệp vụ thì Công ty cần xem xét việc hỗ trợ một phần học phí cho những nhân viên có nhu cầu học ngoại ngữ, nghiệp vụ để phục vụ cho công việc. Lãnh đạo và nhân viên vui vẻ, - Tổ chức thêm các hoạt động teambuilding, thoải mái tạo nên môi trường chương trình văn nghệ, các cuộc thi nét đẹp làm việc thân thiện, tích cực công sở để tích cực gắn kết nhân viên với nhau và với lãnh đạo công ty. - Đối với các cuộc thi tổ chức dành cho nhân viên ngoài quỹ công đoàn được trích ra để trao thưởng cho nhân viên, Công ty nên vận động lãnh đạo quyên góp, ủng hộ hoạt động của Công ty. - Ngoài việc tổ chức cho nhân viên nghỉ mát hàng năm, nên tạo điều kiện thêm cho nhân viên được đi nghỉ mát vào dịp ngày thành lập Công ty hàng năm. - Tạo điều kiện và hỗ trợ một phần chi phí cho người thân của nhân viên cùng tham gia các hoạt động du lịch, nghỉ mát hàng năm của Công ty. Công ty luôn trả lương đúng - Đảm bảo luôn có một nguồn quỹ lương ổn định hoặc sớm hơn thời gian thỏa để trả lương cho nhân viên hàng tháng. thuận với nhân viên, trả - Cần linh động hơn đối với các trường hợp người lương và các chế độ xã hội ký tên trên Bảng lương nhân viên/Ủy nhiệm chi đầy đủ theo quy định pháp (Tổng Giám đốc) không có mặt ở Công ty để ký luật hồ sơ lương vào cuối tháng (nghỉ phép, bận việc riêng). Trong trường hợp này để kịp trả lương cho nhân viên cần thúc phòng nhân sự ưu tiên việc tính lương cho nhân viên để Tổng Giám đốc kịp ký hồ sơ lương trước khi nghỉ phép hoặc mang hồ sơ đến nhà riêng để trình ký nếu thấy cần thiết. - Nâng cao thêm chế độ phúc lợi cho nhân viên như mua bảo hiểm sức khỏe cho nhân viên làm việc lâu năm trong công ty (từ 3 năm trở lên). - Trả lương hoặc hoán đổi ngày phép cho nhân viên chưa sử dụng hết các ngày phép trong năm theo quy định. - Tăng số ngày nghỉ phép hàng năm theo thâm niên làm việc, cứ 5 năm tăng thêm 2 ngày nghỉ phép. Lưu ý: Tính khả thi dựa vào chính sách, quy định của cấp chủ quản (Tập đoàn TTC), tình hình tài chính, nguồn lực sẵn có của Công ty. Giải pháp dựa trên các nguyên nhân của các vấn đề nêu ra và định hướng phát triển Công ty, định hướng phát triển ngành du lịch TTC. Phụ lục 7.3: Kết quả thảo luận nhóm: Các giải pháp phát huy ưu điểm và giải quyết các vấn đề hạn chế ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên với Công ty và đánh giá tính khả thi của các giải pháp. Hầu hết các chuyên gia đều đồng ý các giải pháp tác giả đưa ra, tuy nhiên cần chi tiết hơn và có một số giải pháp chuyên gia thêm vào để hoàn thiện vấn đề hơn, cụ thể: 1. Vấn đề hạn chế: Vấn đề Ý kiến chuyên gia Đánh giá tính khả thi Việc đề bạt - Đồng ý với các - Tính khả thi cao vì thực hiện các giải pháp thăng tiến giải pháp tác giả này không tốn kém nhiều chi phí. Việc xây chưa thật sự đưa ra. dựng các quy trình thăng tiến và chỉ số KPI minh bạch và giúp cho Công ty vận hành tốt hơn, việc khách quan. đánh giá nhân viên được hiệu quả hơn. Chính sách - Đồng ý với các - Tính khả thi của giải pháp xây dựng hệ lương chưa giải pháp tác giả thống thang bảng lương và quy chế xét được công đưa ra. Tuy duyệt tăng lương cao vì nó không tốn kém bằng, minh nhiên các nhiều chi phí và giúp các chính sách của bạch và rõ chuyên gia bổ công ty được minh bạch, rõ ràng hơn. ràng. sung thêm giải - Giải pháp tăng lương cho nhân viên tương pháp thưởng xứng với các Công ty thành viên trong Tập hiệu quả công đoàn TTC chưa được khả thi lý do hoạt việc để nâng động kinh doanh của Công ty những năm cao thêm thu gần đây không tốt, lợi nhuận thấp nên nhập cho nhân không thể áp dụng chính sách tăng lương viên và hàng hàng loạt được, điều này sẽ làm tăng gánh tháng gửi Phiếu nặng chi phí lương cho Công ty. Tuy lương cho nhân nhiên, để tăng thu nhập cho nhân viên viên xem để có Công ty có thể áp dụng quy định thu phí cơ sở đối chiếu, dịch vụ 5% trên giá trị sử dụng dịch vụ của so sánh. khách như những Khách sạn khác trong ngành và chia số tiền này cho nhân viên coi như tiền thưởng dịch vụ hàng tháng. Chưa có kế hoạch đào tạo và phát triển - Hiện tại lãnh đạo Công ty cũng đang xem nghề nghiệp xét vấn đề này và chuẩn bị triển khai thực cho nhân - Đồng ý với các hiện. viên. giải pháp tác giả - Phòng nhân sự đang xây dựng các quy đưa ra. trình thủ tục đào tạo, lập các biểu mẫu: Các chương Đánh giá nhu cầu đào tạo; Phiếu đánh giá trình đào tạo chất lượng khóa học; Giấy cam kết đào tạo. chưa thật sự hiệu quả cho nhân viên. Quản lý chưa - Đồng ý với các - Hiện Công ty đã thiết lập ngân sách phục có trình độ giải pháp tác giả vụ cho việc đào tạo cán bộ quản lý của chuyên môn đưa ra. Công ty. Ngân sách giao động từ và kỹ năng 80.000.000VND-100.000.000VND và đã quản lý. trình Tập đoàn phê duyệt hàng năm. Ngân sách này sẽ được dùng cho việc đào tạo cán bộ quản lý để nâng cao kỹ năng chuyên môn và kỹ năng quản lý con người. - Hàng năm, Tập đoàn TTC đều tổ chức các khóa học nội bộ Tập đoàn dành cho các cán bộ quản lý cấp cao, cấp trung tham gia. Nhân viên - Đồng ý với các - Chuyên gia đánh giá tính khả thi cao đối chưa tin giải pháp tác giả với việc động viên khen thưởng bằng quà, tưởng ở quản đưa ra và đặc chuyến đi du lịch. Theo chính sách của Tập lý. biệt quan tâm đoàn và của Công ty thì đối với những đến giải pháp nhân viên làm việc trong cùng hệ thống cấp trên trực của Tập đoàn khi sử dụng dịch vụ của tiếp đề xuất Công ty mình thì được giảm 30% giá trị khen thưởng, dịch vụ và khi sử dụng dịch vụ của các động viên nhân Công ty thành viên khác trong Tập đoàn thì viên bằng tiền, được giảm 15% giá trị dịch vụ. Công ty có quà, chuyến đi thể dựa vào chính sách này để xem xét việc du lịch. khen thưởng, động viên nhân viên bằng voucher sử dụng dịch vụ. Lương chưa - Đồng ý với các - Đánh giá tính khả thi cao vì đơn giản, dễ có tính bảo giải pháp tác giả áp dụng, không phát sinh chi phí và nó ảnh mật cao mặc đưa ra. Tuy hưởng đến sự gắn kết của nhân viên. dù Phòng nhiên bổ sung nhân sự đã thêm khi tuyển thực hiện dụng nhân viên đúng trách mới cho nhân nhiệm của viên ký các giấy mình. tờ điều kiện bảo mật thông tin (kèm thêm nội dung bảo mật lương). Chi phí dành - Đồng ý với các - Tính khả thi cao vì hiện tại lãnh đạo Công cho việc đào giải pháp tác giả ty cũng đang xem xét công tác đào tạo tạo cho nhân đưa ra. nhân viên cho Công ty. còn viên thấp. SOP của khối - Không đồng ý - Giải pháp không có tính khả thi lý do Tập vận hành với ý kiến của đoàn TTC đang xây dựng hệ thống các quy chưa được tác giả. chuẩn áp dụng chung cho toàn ngành du lịch trong hệ thống TTC nên các quy trình hoàn chỉnh, SOP đã được thống nhất áp dụng. Ngoài ra khó khăn việc xây dựng SOP chuẩn đã được lấy ý trong quá kiến các tổ trưởng, giám sát đơn vị của các trình áp dụng Công ty trước khi ra bộ SOP cuối cùng để thực tế. áp dụng. Chưa đánh - Đồng ý với giải - Tính khả thi cao vì thực hiện các giải pháp mức độ phù pháp tác giả đưa này không tốn kém nhiều chi phí. Việc xây hợp của nhân ra. dựng KPI giúp cho Công ty vận hành tốt hơn, giúp đánh giá được mức độ phù hợp viên với công của nhân viên từ đó có cách sắp xếp bố trí việc. nhân viên làm việc tốt hơn. Nhân viên chỉ - Không đồng ý - Tính khả thi không cao vì phụ thuộc vào cá tương tác, với các giải nhân của mỗi nhân viên, hoặc nếu áp dụng trao đổi với pháp tác giả đưa được cũng phải mất thời gian dài để nhân các đồng ra. viên các bộ phận hòa nhập. - Đặc thù ngành nghề kinh doanh khách sạn, nghiệp trong kinh doanh dịch vụ 24/7 nên thời gian làm nhóm, trong việc của các bộ phận khác nhau, ví dụ: cùng phòng Khối văn phòng làm việc giờ hành chính ban mà ít có (8h00-17h00), khối vận hành (tiền sảnh, sự trao đổi phòng, nhà hàng, bếp,..) làm việc theo ca với nhân viên (8h/ca) nên thời gian nhân viên gặp gỡ tiếp các bộ phận xúc với các bộ phận khác không nhiều nên khác. Điều không có cơ hội giao lưu, học hỏi với nhau. này gây khó khăn cho việc trao đổi các công việc có tính chất liên quan giữa hai bộ phận và làm giảm khả năng phối hợp, hỗ trợ giữa các phòng ban với nhau. 2. Ưu điểm: Ưu điểm Ý kiến chuyên gia Đánh giá tính khả thi Coi trọng - Đồng ý với các - Mang tính chất là ngành dịch vụ khách sạn việc đào tạo giải pháp tác nên hầu hết cán bộ quản lý Công ty đều rất ngoại ngữ và giả đưa ra. giỏi ngoại ngữ, có một số lãnh đạo được nghiệp vụ đào tạo từ nước ngoài việc nên việc tổ chức cho một số các lớp học ngoại ngữ nội bộ do lãnh đạo đối tượng phụ trách là khả thi và tiết kiệm chi phí. nhân viên. - Hỗ trợ một phần chi phí đào tạo cho nhân viên có nhu cầu đào tạo. Công ty sẽ quy định chính sách áp dụng cho nhân viên và cụ thể mức hỗ trợ chi phí bao nhiêu % tùy từng vấn đề đào tạo, bên cạnh đó là cam kết làm việc cho Công ty trong một thời gian nhất định nếu không sẽ phải bồi thường lại số tiền công ty hỗ trợ cho việc tham gia đào tạo của nhân viên. Lãnh đạo và - Đồng ý với các - Các chuyên gia đánh giá tính khả thi cao vì nhân viên vui ý kiến tác giả công ty sẽ cân nhắc tổ chức du lịch, team vẻ, thoải mái đưa ra. building ở những nơi có Khách sạn, khu tạo nên môi vui chơi của các Công ty thành viên cùng trường làm ngành trong Tập đoàn để áp dụng chính việc thân sách của Tập đoàn, giảm 15%-20% trên thiện, tích tổng giá trị sử dụng dịch vụ. Đồng thời cực chính sách này cũng góp phần ủng hộ việc đẩy mạnh tăng doanh thu của các Công ty trong ngành, góp phần làm tăng thị phần ngành du lịch TTC trong khu vực. Công ty luôn - Đồng ý với các - Mua bảo hiểm sức khỏe cho nhân viên với trả lương giải pháp tác chi phí khoảng 2.500.000VND/người/năm đúng hoặc giả đưa ra, tuy (giá bảo hiểm PVI care). Hiện nay số nhân sớm hơn thời nhiên các viên làm việc cho công ty từ 5 năm trở lên gian thỏa chuyên gia có khoảng 25 nhân viên chiếm khoảng 15% thuận với điều chỉnh lại tổng số nhân viên, như vậy khi áp dụng nhân viên, trả một số nội dung chính sách này thì chi phí công ty phát sinh lương và các sau: hàng năm là 62.500.000VND/năm. Chi phí chế độ xã hội 1/ Tăng số thâm này không quá cao nên có thể áp dụng đầy đủ theo niên công tác được. Ngoài ra, nên cho những nhân viên quy định lên từ 5 năm trở thuộc đối tượng được mua bảo hiểm cam pháp luật lên mới được kết làm việc trong một thời gian nhất định, Công ty mua nếu không thực hiện đúng cam kết phải bồi bảo hiểm. thường lại chi phí bảo hiểm cho Công ty. 2/ Trả lương - Việc áp dụng chính sách trả lương cho hoặc hoán đổi nhân viên đối với những ngày nghỉ phép ngày phép cho chưa sử dụng nên được cân nhắc vì nó làm nhân viên chưa tăng chi phí lương cho Công ty vì đặc thù sử dụng phép ngành kinh doanh khách sạn, số lượng hàng năm. Mức phép chưa được sử dụng của nhân viên rất lương trả cho cao. Vì vậy lãnh đạo khuyến khích nhân nhân viên là viên hoán đổi ngày phép, kéo dài thời hạn mức lương sử dụng phép năm và các Trưởng bộ phận đóng bảo hiểm sắp xếp, bố trí cho nhân viên được nghỉ xã hội theo hợp phép. đồng. PHỤ LỤC 8: DANH MỤC TÀI LIỆU, BIỂU MẪU Phụ lục 8.1: Hợp đồng dịch vụ tư vấn năm 2015 Bên A: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THÀNH THÀNH CÔNG GCNĐKDN số : 0301466073, do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. HCM cấp ngày 25/7/2007, đăng ký thay đổi lần thứ 16 ngày 11/02/2015 Địa chỉ : 62 Trần Huy Liệu, Phường 12, Quận Phú Nhuận, TP. HCM Điện thoại : 08 3997 7727 Fax : 08 3997 7728 Tài khoản số : 044 100 365 9788 Mở tại : Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Tân Bình (Vietcombank - CN Tân Bình) Đại diện bởi : Bà LÊ HÀ THỊ MAI THẢO Chức vụ : Giám đốc Khối Quản trị Nguồn nhân lực Theo Quyết định số 56/2014/QĐ - HĐQT ngày 22/12/2014 của Hội đồng quản trị. Bên B: CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH THANH BÌNH GCNĐKDN số : 0302294892, do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. HCM cấp ngày 20/04/2001, đăng ký thay đổi lần thứ 18 ngày 28/01/2015 Địa chỉ : 512 Lý Thường Kiệt, Phường 7, Quận Tân Bình, TP. HCM Điện thoại : 08 3971 6568 Fax : 08 3971 6571 Đại diện bởi : Bà VŨ THỊ THÚY MAI Chức vụ : Tổng giám đốc Hai bên cùng tiến hành giao kết Hợp đồng dịch vụ (sau đây gọi tắt là “Hợp đồng”) với các điều khoản như sau: Điều 1. Nội dung Hợp đồng Bên A đồng ý giao và Bên B đồng ý nhận thực hiện cung cấp dịch vụ Tư vấn và triển khai chương trình phát triển nguồn nhân lực cho các nhân sự của Bên B. Tương ứng với chương trình nêu trên, Bên A sẽ chủ động sắp xếp thời gian, xây dựng đề cương chi tiết, tài liệu và thông báo cho Bên B trước khi triển khai thực hiện trong một khoảng thời gian hợp lý. Thời gian hợp lý được hiểu là khoảng thời gian mà hai bên có sự đồng ý và thống nhất chung sẽ thực hiện dịch vụ trong khoảng thời gian đó. Điều 2. Thời gian và địa điểm thực hiện Hợp đồng 2.1. Thời gian thực hiện: Bên A có trách nhiệm hoàn tất nội dung tư vấn quy định tại Điều 1 Hợp đồng trước ngày 30/11/2015. Thời gian thực hiện có thể được gia hạn theo thỏa thuận của các bên. 2.2. Địa điểm thực hiện: Tại trụ sở Bên A, số 62 Trần Huy Liệu, Phường 12, Q. Phú Nhuận, TP. HCM. Điều 3. Giá trị hợp đồng 3.1. Giá trị hợp đồng: 41.000.000 đồng Bằng chữ: Bốn mươi mốt triệu đồng./. (Giá trên đã bao gồm thuế VAT). 3.2. Giá trị Hợp đồng trên chỉ là tạm tính, giá trị Hợp đồng cuối cùng sẽ căn cứ vào Biên bản nghiệm thu được hai bên ký xác nhận dựa trên những yêu cầu phát sinh của Bên B và công việc thực tế Bên A đã thực hiện. Điều 4. Thời hạn và phương thức thanh toán 4.1. Thời hạn thanh toán: Bên B có trách nhiệm thanh toán cho Bên A toàn bộ giá trị Hợp đồng theo quy định tại Điều 3 của Hợp đồng trong thời hạn 07 (bảy) ngày kể từ ngày hai bên ký biên bản nghiệm thu. 4.2. Phương thức thanh toán: Thanh toán một lần bằng hình thức chuyển khoản vào tài khoản ngân hàng Bên A cung cấp tại phần đầu của Hợp đồng. Phí chuyển khoản ngân hàng khi thanh toán do Bên B chịu và tự chi trả. 4.3. Trường hợp quá thời hạn thanh toán mà Bên B không thanh toán hoặc thanh toán không đủ giá trị Hợp đồng quy định tại Điều 3 Hợp đồng này, Bên B sẽ chịu trách nhiệm trả lãi trên số tiền chậm thanh toán với mức lãi suất 0,05%/ngày tính từ ngày đến hạn cho đến ngày thực hiện thanh toán. Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của Bên A 5.1. Thực hiện các công việc nêu tại Điều 1 Hợp đồng. 5.2. Yêu cầu Bên B cung cấp tài liệu, hồ sơ liên quan để thực hiện dịch vụ. 5.3. Nhận phí dịch vụ theo thỏa thuận tại Điều 3 trong Hợp đồng này. 5.4. Cung cấp hóa đơn VAT hợp lệ cho Bên B. 5.5. Bảo mật tất cả các thông tin liên quan do Bên B cung cấp, trừ khi phải cung cấp theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước hoặc được sự đồng ý bằng văn bản của Bên B. Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của Bên B 6.1. Thanh toán đầy đủ và đúng hạn giá trị Hợp đồng cho Bên A. 6.2. Xem xét điều chỉnh, xem xét thực hiện các góp ý do Bên A đề xuất. 6.3. Trong quá trình triển khai áp dụng các nội dung do Bên A tư vấn, nếu phát sinh yếu tố ảnh hưởng không tốt đến Bên B, Bên B phải phản ánh bằng văn bản trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ thời điểm phát sinh cho Bên A biết thông tin để cùng phối hợp giải quyết. 6.4. Tạo điều kiện, phối hợp với Bên A để Bên A thực hiện các nội dung thỏa thuận trong Hợp đồng. 6.5. Bảo mật các thông tin, do Bên A cung cấp, trừ khi phải cung cấp theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước hoặc được sự đồng ý bằng văn bản của Bên A. Điều 7. Giải quyết tranh chấp 7.1. Bất kỳ tranh chấp nào phát sinh liên quan đến Hợp đồng này hai bên chủ động thương lượng giải quyết trên tinh thần hợp tác, tôn trọng lẫn nhau và hai bên cùng có lợi. 7.2. Trường hợp tranh chấp không giải quyết được bằng thương lượng trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ thời điểm phát sinh, thì tranh chấp sẽ được giải quyết tại Tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Điều 8. Điều khoản chung 8.1. Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký. 8.2. Hợp đồng mặc nhiên được thanh lý khi các bên hoàn thành tất cả các nghĩa vụ của mình theo Hợp đồng. 8.3. Hợp đồng này được lập thành bốn (04) bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ hai (02) bản để thực hiện. ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B GIÁM ĐỐC KHỐI TỔNG GIÁM ĐỐC Nguồn: Phòng Nhân sự (2015) Phụ lục 8.2: Bảng phản hồi đánh giá tổng quát chương trình đào tạo Họ và tên Giảng viên Chương trình Ngày Địa điểm Đánh giá chung về giảng viên (100%): _______ % (Vui lòng điền con số chính xác vào ô trống ) Vui lòng cho điểm đánh giá giảng viên và chương trình dựa trên những tiêu chí sau: RẤT TRUNG RẤT MỨC ĐỘ TỆ TỐT TỆ BÌNH TỐT STT MỤC/MỨC ĐIỂM 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1.0 Giảng viên Thuyết trình có phong 1.1 cách và rõ ràng Tổ chức hướng dẫn 1.2 Phương tiện dùng cho 1.3 bài giảng Khả năng giải đáp thắc 1.4 mắc và giúp đỡ giải quyết vấn đề Chất lượng của ví dụ 1.5 đưa ra 1.6 Khả năng thu hút sự chú ý Mức độ hiểu biết về 1.7 chủ đề 2.0 Tài liệu và dụng cụ học Được in và sắp xếp rõ 2.1 ràng Mang đầy đủ nội dung 2.2 chính 3.0 Thiết bị Có không gian thích 3.1 hợp 3.2 Nhiệt độ trong phòng Hệ thống âm thanh và 3.3 các thiết bị phục vụ lớp học 3.4 Bàn ghế 3.5 Ánh sáng Bạn học được gì sau khoá học? Những nhận xét khác về giảng viên, tài liệu, tổ chức lớp học Góp ý để cải thiện (nếu có) Những chủ đề khác mà bạn muốn học Xin chân thành cám ơn! Nguồn: Phòng Nhân sự (2015) Phụ lục 8.3: Thống kê các khóa đào tạo của Công ty Thanh Bình Số Hình Học Danh sách thức đào Đơn vị đào Thời gian Tổng chi viên STT các khóa tạo (Nội tạo đào tạo phí (VND) tham học bộ/bên dự ngoài) Năm 2014 Lớp kỹ năng mềm Tổng Giám 1 khối Nội bộ 2 45 đốc Khách sạn - Nhà hàng Hội nhiếp Lớp nhiếp Bên 2 ảnh 01 tháng 1 950.000 ảnh cấp 1 ngoài TP.HCM Hội nhiếp Lớp nhiếp Bên 3 ảnh 01 tháng 1 1.250.000 ảnh cấp 2 ngoài TP.HCM Lớp bánh Bên Trung cấp 4 02 tháng 2 6.000.000 âu cơ bản ngoài Saigontourist Trung cấp Bằng lái xe Nghề Kỹ Bên 5 nâng dấu Thuật Công 15 ngày 1 3.605.000 ngoài D Nghệ Hùng Vương Tổng cộng năm 2014 11.805.000 Năm 2015 Cập nhật những 1 điểm mới Nội bộ TTCG 1/2 ngày 12 của PL 2015 Kỹ năng Giám đốc 2 Nội bộ 3 ngày 70 than phiền DVĐT Tổng Giám 3 Tiếng Anh Nội bộ 1 ngày/tuần 20 đốc Lớp bánh Bên Trung cấp 4 âu nâng 03 tháng 1 8.000.000 ngoài Saigontourist cao Hội nhiếp Lớp nhiếp Bên 5 ảnh 01 tháng 1 1.550.000 ảnh cấp 3 ngoài TP.HCM CA. PCCC Học PCCC Bên Q.11 & Cục 6 & VS 2.5 ngày/tuần 40 5.400.000 ngoài VSATTP ATTP TP.HCM Kỹ năng mềm (Để trở thành Giảng viên Bên 7 người nhân Mai Thanh 2 ngày 34 18.000.000 ngoài viên Hoài chuyên nghiệp) Lớp điểm Hội đầu bếp Bên 8 tâm Trung chuyên 9 buổi 2 6.600.000 ngoài Hoa nghiệp Sài Gòn Kỹ năng mềm (Để trở thành Giảng viên Bên 9 người nhân Mai Thanh 2 ngày 40 18.000.000 ngoài viên Hoài chuyên nghiệp) Tổng cộng năm 2015 57.550.000 Nguồn: Phòng Nhân sự (2015) Phụ lục 8.4: Danh sách CBNV tham gia đào tạo bên ngoài năm 2015 Thời gian Tham gia Nơi đào Học phí STT Họ và tên Chức vụ của khoá khoá học tạo (VND) học Nhân viên Tiếng Hoa PT 24 tuần/06 1 Đặng Quốc Thiên cơ bản tháng 6.000.000 tiếp tân Chuyên Nguyễn Thị Minh Tiếng Hoa PT 24 tuần/06 Hoa 2 viên kinh cơ bản tháng 6.000.000 Hằng Văn doanh Thương Tổ trưởng Tiếng Hoa PT 24 tuần/06 3 Ngô Tú Anh Mại tiếp tân cơ bản tháng 6.000.000 Thành Nhân viên Tiếng Hoa PT 24 tuần/06 Phố 4 Võ Hoàng Huy tiếp tân cơ bản tháng 6.000.000 Huỳnh Thị Ngọc Tổ trưởng Tiếng Hoa PT 24 tuần/06 5 Dung cơ bản tháng 6.000.000 tiếp tân Chuyên viên IT Nhiếp ảnh cấp 6 Nguyễn Văn Hoàng 01 tháng 950.000 phần 1 cứng Hội Chuyên nhiếp viên IT Nhiếp ảnh cấp 7 Nguyễn Văn Hoàng ảnh 01 tháng phần 2 1.250.000 TP.HC cứng M Chuyên viên IT Nhiếp ảnh cấp 8 Nguyễn Văn Hoàng 01 tháng phần 3 1.550.000 cứng Nhân viên Bánh âu căn Saigont 9 Lê Huy Út 02 tháng bếp chính bản ourist 6.000.000 Nhân viên Bánh âu căn 10 Lê Hoài Phương 02 tháng bếp chính bản 6.000.000 Nhân viên Bánh âu nâng 11 Nguyễn Văn Tiến 03 tháng bếp chính cao 8.000.000 Tổ trưởng Tiếng nhật PC Đông 12 Võ Hoàng Huy 03 tháng tiếp tân 1 Du 2.300.000 Nguồn: Phòng Nhân sự (2015) Phụ lục 8.5: Bảng mô tả công việc vị trí chuyên viên nhân sự Bảng mô tả công việc Vị trí: Chuyên viên nhân sự Phòng ban: Phòng tổng hợp Thông tin chung Quản lý trực tiếp: Trưởng phòng tổng hợp Mục tiêu công việc Thực hiện hoạt động nhân sự của công ty. Quản lý công tác tuyển dụng theo Thủ tục tuyển dụng: 1/ Nhận bản đăng ký nhận sự, trình ký. 2/ Lập thông báo tuyển dụng, liên hệ các trung tâm việc làm để thông báo tuyển dụng/đăng trên các website tuyển dụng. 3/ Nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ, trả hồ sơ không đạt, lên danh sách trình Trưởng phòng. 4/ Lập danh sách - gửi thư mời phỏng vấn, điện thoại báo ứng viên ngày giờ phỏng vấn. 5/ Thông báo ứng viên đạt yêu cầu/không đạt yêu cầu qua email. Ứng viên đạt yêu cầu thông báo lịch nhận việc, gửi email Offer letter. Chuyển bảng đánh giá ứng viên cho phòng kế toán tính lương, lập bảng đánh giá ứng viên khi thử việc. Quản lý hồ sơ, lý lịch của CBNV toàn Công ty: lưu hồ sơ CBNV trong file theo bộ phận. Lập danh sách CBNV Công ty theo biểu mẫu, cập nhật định kỳ hàng tháng. Quản lý hồ sơ lý lịch của ứng viên không đạt yêu cầu: lập danh Nhiệm vụ cụ thể sách ứng viên không đạt yêu cầu theo biểu mẫu danh sách phỏng vấn của Thủ tục tuyển dụng, hồ sơ của từng đợt tuyển dụng đối với mỗi loại chức danh được lưu giữ riêng theo thứ tự trong danh sách. Quản lý hồ sơ CBNV nghỉ việc: tất cả CBNV nghỉ việc được lưu theo thứ tự thời gian, CBNV nghỉ việc rút lại hồ sơ thì phải photo lưu hồ sơ, lập danh sách CBNV nghỉ việc theo thời gian. Quản lý việc đào tạo của công ty: lập kế hoạch, chương trình đào tạo, liên hệ cơ sở đào tạo, làm thủ tục cho CBNV đi đào tạo, lưu bằng cấp - chứng chỉ đào tạo của CBNV, đánh giá kết quả đào tạo, lưu hồ sơ đào tạo. Quản lý và phân phát các biểu mẫu liên quan đến hành chánh nhân sự: lưu các biểu mẫu trong máy, in các biểu mẫu và lưu trong bìa còng các biểu mẫu theo bộ phận Lập các quyết định điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm….theo yêu cầu của Trưởng phòng và thực hiện các thủ tục liên quan. Thực hiện chấm công cho và tính lương hàng tháng cho CBNV Công ty. Quản lý nghỉ phép của CBNV, cụ thể là: nhận đơn xin nghỉ phép, lưu đơn xin nghỉ phép, hàng tháng báo cáo các trường hợp CBNV nghỉ vô kỷ luật (không phép) cho Trưởng phòng. Theo dõi và giải quyết chế độ BHXH, BHYT cho người lao động toàn Công ty Thực hiện các công việc khác do Trưởng phòng phân công. Trình độ học vấn/chuyên môn: Tốt nghiệp Cao đẳng trở lên ngành quản trị kinh doanh, quản trị nhân sự, lao động tiền lương, hành chánh văn phòng. Kỹ năng: Giao tiếp tốt Yêu cầu Anh văn/Vi tính văn phòng tương đương loại B trở lên. Kinh nghiệm: Ít nhất 02 năm kinh nghiệm ở vị trí quản lý nhân sự, hành chánh. Phẩm chất cá nhân: Trung thực, đạo đức tốt, nhiệt tình trong công việc. Nguồn: Phòng Nhân sự (2015) Phụ lục 8.6: Quy trình nhận đặt phòng của Bộ phận Lễ tân 1.1 Mục đích a. Tối đa hoá công suất phòng và doanh thu của Khách sạn. b. Khách hàng hài lòng. c. Thể hiện phong cách và thái độ phục vụ chuyên nghiệp. a. Phạm vi điều chỉnh: áp dụng cho các phương thức đặt phòng trực tiếp và 1.2 Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng b. Đối tượng áp dụng: nhân viên kinh doanh, nhân viên lễ tân. qua điện thoại hoặc gián tiếp qua email, fax, thư, telex. a. Sales: là nhân viên kinh doanh. b. FOS: là Front Office Supervisor, Giám sát Bộ phận lễ tân. c. FOM: là Front Office Manager, Quản lý Bộ phận lễ tân. d. KS: là viết tắt của Khách sạn. e. BGĐ: là viết tắt của Ban giám đốc. f. Booking: là phiếu đặt phòng. g. C/I: là viết tắt của Check in, nhận phòng. h. C/O: là viết tắt của Check out, trả phòng. i. Waiting list: là danh sách khách chờ. j. Ks: Khách sạn 1.3 Giải thích từ ngữ 1.4 Quy định chung a. Khách không phàn nàn về phong cách, thái độ phục vụ của nhân viên. b. Phải ghi nhận đúng, đầy đủ các thông tin đặt phòng và yêu cầu của khách. c. Tiếp tân thực hiện đầy đủ các bước trong quy trình. 1.5 Lưu đồ 1.6 Diễn giải Diễn giải chi tiết Bước Công việc thực hiện Chào đón khách: Thực hiện quy trình chào hỏi, giao tiếp trực tiếp/gián tiếp. Giới thiệu sản phẩm: - Thực hiện quy trình chào bán sản phẩm dịch vụ Chào đón khách của KS để giới thiệu các loại phòng và giá 1 phòng cho khách chọn lựa. - Nếu khách đã từng ở KS, truy cập thông tin của khách từ guest history, sử dụng tên khách trong quá trình giao tiếp. Tiếp nhận thông tin Lấy thông tin booking: Yêu cầu khách cung cấp 2 Diễn giải chi tiết Bước Công việc thực hiện các thông tin về số lượng phòng, loại phòng mà khách cần đặt, ngày C/I và C/O. Sử dụng thông tin booking do khách cung cấp để kiểm tra trong máy tính xem có thể đáp ứng được yêu cầu của khách hay không. Trường hợp không thể đáp ứng, xem các bước bên Kiểm tra tình hình dưới: phòng - Giới thiệu với khách các loại phòng vẫn có khả 3 Giới thiệu sản phẩm năng nhận khách và giá phòng để khách lựa và báo giá chọn. - Nếu khách trả giá thì khéo léo giải thích và thuyết phục khách. Lưu ý chỉ sử dụng giá trong Cơ cấu giá phòng do BGĐ KS ban hành chính thức. - Hỏi xin các thông tin của khách dựa theo Phiếu xác nhận đặt phòng (đối với khách cũ cũng kiểm tra ngừa trường hợp các chi tiết liên lạc có thay đổi). Lưu ý các yêu cầu đặc biệt, đón sân Lấy thông tin chi tiết 4 bay. - Đọc lặp lại các thông tin đã ghi nhận với khách để đảm bảo các thông tin được ghi nhận chính xác. - Đặt phòng trực tiếp: yêu cầu khách đợi trong giây lát, điền các thông tin vào Phiếu xác nhận Xác nhận đặt phòng đặt phòng (in/photo hai liên). Nhân viên đặt 5 phòng ký xác nhận đồng thời yêu cầu khách ký xác nhận. Giao một liên cho khách và giữ lại Diễn giải chi tiết Bước Công việc thực hiện một liên để cập nhật hệ thống và lưu. Cám ơn và chào tạm biệt khách. Nếu khách không đợi được, hẹn sẽ gửi xác nhận đặt phòng cho khách sau. - Đặt phòng qua điện thoại: hẹn sẽ gửi xác nhận đặt phòng cho khách sau. Cám ơn và chào tạm biệt khách: + Điền các thông tin vào Phiếu xác nhận đặt phòng (một liên). Nhân viên đặt phòng ký xác nhận và gửi fax cho khách để yêu cầu khách ký xác nhận và gửi lại cho KS. + Lưu ý: trường hợp đặt phòng bảo đảm, phải yêu cầu khách đặt cọc (xem quy trình yêu cầu khách đặt cọc). Trường hợp công ty thanh toán cho khách, nhân viên đặt phòng phải đảm bảo là KS nhận được phiếu xác nhận đặt phòng được điền đầy đủ và có chữ ký xác nhận của người có thẩm quyền từ công ty khách hàng trước khi khách C/I. - Cập nhật thông tin: Cập nhật thông tin vào phần mềm và sổ. Chuyển các thông tin cho các bộ phận có liên quan (Xem quy định và mẫu biểu chuyển thông tin về khách hàng). 6 Cập nhật thông tin - Trong trường hợp KS không đáp ứng được yêu cầu đặt phòng của khách, thuyết phục khách: + Chọn loại phòng khác đang còn (chú trọng upselling). Diễn giải chi tiết Bước Công việc thực hiện + Dời ngày C/I – C/O. + Chuyển đặt phòng sang KS khác trong cụm (xem quy trình chào bán sản phẩm, dịch vụ của KS). + Chuyển đặt phòng vào waiting list (xem Quy trình nhận đặt phòng waiting list). + Chỉ khi khách không đồng ý với tất cả các giải pháp trên, xin lỗi và hẹn được tiếp đón khách vào dịp khác. Cám ơn khách đã gọi và chào tạm biệt. - Xem kỹ thông tin yêu cầu của khách, nếu thông tin yêu cầu của khách không rõ thì điện thoại Trường hợp khách cho khách (nếu là trong nước) hoặc email cho đặt phòng gián tiếp khách để xin thêm thông tin chi tiết và thuyết qua email và fax, thư phục khách. - Thực hiện xác nhận đặt phòng của khách. Nguồn: Bộ phận Lễ tân (2015) Phụ lục 8.7: Bảng so sánh mức lương nhân viên trong 3 năm 2013, 2014, 2015 Chức danh Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 - - 26.026.000 Chuyên viên chất lượng dịch vụ - 5.360.000 5.630.000 Chuyên viên kiểm soát nội bộ 4.910.000 5.620.000 6.210.000 Chuyên viên hành chánh - văn thư 4.910.000 6.010.000 6.820.000 Chuyên viên thu mua - 7.430.000 8.204.000 Chuyên viên IT phần mềm 3.990.000 4.480.000 5.380.000 Nhân viên kỹ thuật 6.010.000 6.820.000 7.550.000 Chuyên viên kế toán 5.250.000 5.620.000 5.910.000 Kế toán nhà hàng 4.580.000 5.930.000 6.210.000 Chuyên viên thiết kế 4.590.000 5.250.000 5.630.000 Chuyên viên kinh doanh 3.350.000 5.100.000 5.360.000 Tổ trưởng lễ tân 2.810.000 3.600.000 3.950.000 Nhân viên lễ tân 2.760.000 2.900.000 3.310.000 Tổ trưởng phục vụ - 2.900.000 3.000.000 Nhân viên phục vụ 3.518.000 4.220.000 4.880.000 Ca trưởng bảo vệ 3.518.000 3.550.000 3.830.000 Nhân viên bảo vệ - 3.480.000 5.100.000 Tổ trưởng trực phòng 3.160.000 3.310.000 3.480.000 Nhân viên trực phòng 3.350.000 3.990.000 4.200.000 Nhân viên bếp chính - 3.000.000 3.000.000 Nhân viên phụ bếp Nguồn: Phòng Nhân sự (2013, 2014, 2015) Phụ lục 8.8: Xây dựng thang bảng lương theo phân tích công việc Quy trình Nội dung Chi tiết Phân tích Dựa vào bảng mô tả công việc. Bước 1 công việc cho từng vị trí trong Công ty 1/ Lập danh sách nhóm các yếu tố công việc chung: Bước 2 Đánh giá giá trị công việc - Kiến thức và kinh nghiệm; - Thể lực và trí lực (sự hiểu biết, khả năng thuyết phục, tính sáng tạo, năng lực lãnh đạo); - Môi trường công việc; - Trách nhiệm công việc (bao gồm cả trách nhiệm vật chất). 2/ Lựa chọn các vị trí để đánh giá. 3/ Cho điểm các yếu tố. 4/ Quy định thang điểm có thể chấp nhận. Phân ngạch 1/ Tập hợp các công việc riêng lẽ thành nhóm công việc Bước 3 công việc (dựa vào bước 1, 2 để nhóm các công việc có tổng điểm gần nhau). 2/ Thiết lập các ngạch công việc và các tiêu chí (Ngạch I: Những công việc lặp đi lặp lại, đơn giản không cần kinh nghiệm; Ngạch II: Công việc văn phòng làm việc dưới sự hướng dẫn, công việc đòi hỏi kinh nghiệm; Ngạch III: Công việc đòi hỏi kỹ năng cao, nhiều năm kinh nghiệm;…số ngạch càng cao thì tính chất công việc càng phức tạp, càng đòi hỏi nhiều yêu cầu). 3/ Quy định một ngạch công việc cho mỗi nhóm. Thiết lập 1/ Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến thang bảng lương Bước 4 thang bảng (yếu tố bên ngoài, yếu tố bên trong). lương 2/ Thu thập thông tin về các mức lương hiện tại. 3/ Phân tích các kết quả mức lương (tổng chi phí tiền lương hàng năm, xác định mức lương sàn và mức lương trần cho mỗi công việc). 4/ Thiết lập thang bảng lương (xác định số ngạch lương, xác định số bậc lương trong mỗi ngạch, quyết định mức lương cho mỗi ngạch, mỗi bậc). 5/ Điều chỉnh thang bảng lương (đánh giá định kỳ, tình hình kinh doanh, xu hướng thị trường, nêu một số vấn đề ảnh hưởng cần phải xem xét điều chỉnh thang bảng lương). Nguồn: Tác giả đề xuất Phụ lục 8.9: Phiếu lương nhân viên tháng [tháng/năm] Đơn vị tính: VNĐ Họ tên Vị trí công tác Phòng ban Số ngày công chuẩn/tháng Số ngày công làm việc Ngày nghỉ có hưởng lương Ngày nghỉ không hưởng lương Mức lương Lương cơ bản Service charge Lương làm thêm giờ Các khoản cộng lương Các khoản trừ lương Tổng tiền lương Phụ cấp điện thoại Phụ cấp tiền cơm Công tác phí Tổng thu nhập Tạm ứng lương kỳ I BHXH (8%) BHYT (1.5%) BHTN (1%) Các khoản phải khấu trừ vào lương Truy thu Thuế TNCN Tổng Thực lĩnh Ghi chú Nguồn: Tác giả đề xuất Phụ lục 8.10: Kế hoạch đào tạo năm 2017 Tổng chi Danh Thời gian đào tạo Học viên tham dự Hình phí (VND) sách thức STT các Tỷ lệ đào Kế Thực Kế Thực khóa tham Thực tế tạo hoạch hiện hoạch hiện học dự 3 Tiếng 1 Nội bộ ngày/ 30 280.000 Anh tuần Tổng cộng 280.000 Tháng 1 3 Tiếng 1 Nội bộ ngày/ 30 280.000 Anh tuần Tổng cộng 280.000 Tháng 2 3 Tiếng 1 Nội bộ ngày/ 30 280.000 Anh tuần Bên 2.5 2 PCCC 10 2.800.000 ngoài ngày VS Bên 1/2 3 20 1.400.000 ATTP ngoài ngày Tổng cộng 4.480.000 Tháng 3 Kỹ năng 01 1 Nội bộ 1.920.000 30 bán ngày hàng 3 Tiếng Nội bộ ngày/ 30 280.000 2 Anh tuần VS Bên 1/2 3 10 900.000 ATTP ngoài ngày Tổng cộng 3.100.000 Tháng 4 3 Tiếng 1 Nội bộ ngày/ 30 280.000 Anh tuần Tổng cộng 280.000 Tháng 5 3 Tiếng 1 Nội bộ ngày/ 30 280.000 Anh tuần Nâng cao về Bên 2 5 20.000.000 chuyên ngoài môn Tổng cộng 20.280.000 Tháng 6 3 Tiếng 1 Nội bộ ngày/ 30 280.000 Anh tuần Kỹ năng 1/2 2 30 Nội bộ 428.000 than ngày phiền 1/2 VS Bên 5 3 300.000 ngày ATTP ngoài Tổng cộng 1.008.000 Tháng 7 3 Tiếng ngày/ 30 1 Nội bộ 280.000 Anh tuần Train 10 2 the Nội bộ trainers Tổng cộng 280.000 Tháng 8 3 Tiếng ngày/ 30 1 Nội bộ 280.000 Anh tuần Đào Bên 30 2 tạo kỹ 16.800.000 ngoài năng Tổng cộng 17.080.000 Tháng 9 3 Tiếng ngày/ 30 1 Nội bộ 280.000 Anh tuần Các kỹ Bên 2 năng 2 ngày 30 16.800.000 ngoài mềm Tổng cộng 17.080.000 Tháng 10 3 Tiếng Nội bộ 30 280.000 ngày/ 1 Anh tuần Kỹ năng Bên 2 ngày 30 16.800.000 2 giao ngoài tiếp Tổng cộng 17.080.000 Tháng 11 3 Tiếng 30 ngày/ 1 Nội bộ 280.000 Anh tuần Tổng cộng 280.000 Tháng 12 TỔNG CỘNG CẢ NĂM 81.508.000 Nguồn: Tác giả đề xuất