BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
_______________
NGUYỄN THỊ NGỌC THANH
GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÀI SẢN THƯƠNG HIỆU NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
HDBANK ĐẾN NĂM 2020
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
_______________
NGUYỄN THỊ NGỌC THANH
GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÀI SẢN THƯƠNG HIỆU NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
HDBANK ĐẾN NĂM 2020
Chuyên ngành: QTKD – NN
Mã ngành: 60340102
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS TRẦN ĐĂNG KHOA
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những dữ liệu khảo sát, luận văn này là kết quả của tôi tiến hành
và tổng kết. Những nguồn trích dẫn trong luận văn là có thực.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 10 năm 2016
Người thực hiện luận văn
NGUYỄN THỊ NGỌC THANH
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1 : Cơ sở lý luận Tài sản thương hiệu ...................................................... 6
1.1 Khái quát thương hiệu ................................................................................ 6
1.1.1 Khái niệm thương hiệu ........................................................................... 6
1.1.2 Vai trò của thương hiệu .......................................................................... 8
1.1.3 Những tiêu chí tạo nên thương hiệu mạnh ........................................... 15
1.2 Tài sản thương hiệu ................................................................................... 16
1.2.1 Khái niệm tài sản thương hiệu .............................................................. 16
1.2.2 Các quan điểm đo lường tài sản thương hiệu ....................................... 18
1.2.3 Thương hiệu dịch vụ ngân hàng ........................................................... 22
1.3 Một số nghiên cứu và thang đo về tài sản thương hiệu dịch vụ ngân hàng
…………………………………………………………………………….24
1.3.1 Nghiên cứu trên thế giới ....................................................................... 24
1.3.2 Những nghiên cứu đo lường tài sản thương hiệu dựa trên khách hàng
dịch vụ ngân hàng ở Việt Nam ........................................................................... 26
1.3.3 Thang đo của luận văn .......................................................................... 28
Tóm tắt Chương 1 ................................................................................................... 34
Chương 2 : Thực trạng TÀI SẢN thương hiệu HDBank .................................... 35
2.1 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Phát triển TpHCM - HDBank .......... 35
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ........................................................... 35
2.1.2. Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi ......................................................... 36
2.1.3. Cơ cấu tổ chức ...................................................................................... 36
2.1.4. Lĩnh vực hoạt động ............................................................................... 37
2.1.5. Văn hóa doanh nghiệp .......................................................................... 37
2.1.6. Trách nhiệm xã hội – Hướng về cộng đồng ......................................... 37
2.1.7. Kết quả hoạt động kinh doanh của HDBank ........................................ 39
2.2 Thu thập và xử lý dữ liệu định lượng ...................................................... 40
2.2.1. Mô tả khảo sát ....................................................................................... 40
2.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu .................................................................... 41
2.2.3. Mô tả mẫu nghiên cứu .......................................................................... 41
2.2.4. Kết quả nghiên cứu ............................................................................... 43
2.3. Đánh giá thực trạng tài sản thương hiệu HDBank ................................ 50
2.3.1. Thực trạng Tài sản thương hiệu tổng thể (THTT) ................................ 50
2.3.2. Thực trạng Hình ảnh Ngân hàng (HANH) ........................................... 54
2.3.3. Thực trạng Chất lượng dịch vụ cảm nhận (CLDV) .............................. 58
2.3.4. Thực trạng Nhận biết trực quan (NBTQ) ............................................. 60
2.3.5. Thực trạng Nhận biết do sử dụng (NBSD) ........................................... 62
2.3.6. Thực trạng Hình ảnh sản phẩm dịch vụ (HASP) .................................. 64
Tóm tắt Chương 2 ................................................................................................... 65
Chương 3 : Giải pháp nâng cao tài sản thương hiệu HDBank đến năm 2020 .. 66
3.1. Định hướng và nội dung phát triển của HDBank đến năm 2020.......... 66
3.1.1. Đánh giá môi trường hoạt động của HDBank giai đoạn 2016 – 2020 . 66
3.1.2. Định hướng phát triển của HDBank ..................................................... 69
3.1.3. Các mục tiêu phát triển tài sản thương hiệu của HDBank ................... 70
3.2. Một số giải pháp nâng cao Tài sản thương hiệu HDBank ..................... 72
3.2.1. Giải pháp đối với Hình ảnh Ngân hàng (HANH) ................................. 72
3.2.2. Giải pháp đối với Chất lượng dịch vụ (CLDV) .................................... 75
3.2.3. Giải pháp đối với Nhận biết trực quan (NBTQ) ................................... 76
3.2.4. Giải pháp đối với Nhận biết do sử dụng (NBSD)................................. 77
3.2.5. Giải pháp đối với Hình ảnh sản phẩm (HASP) .................................... 79
3.2.6. Giải pháp đối với Tài sản thương hiệu tổng thể (THTT) ..................... 80
Tóm tắt Chương 3 ................................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cán bộ nhân viên CBNV
Chất lượng dịch vụ cảm nhận CLDV
HANH Hình ảnh Ngân hàng
Hình ảnh sản phẩm HASP
HDBank Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển thành phố Hồ Chí Minh
Nhận biết do sử dụng NBSD
Nhận biết trực quan NBTQ
Ngân hàng Nhà nước NHNN
Thương mại cổ phần TMCP
TpHCM Thành phố Hồ Chí Minh
Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương TPP
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Bảng một số tiêu chí kết quả hoạt động kinh doanh của HDBank ............ 39
Bảng 2.2. Bảng mô tả mẫu nghiên cứu ..................................................................... 42
Bảng 2.3. Bảng hệ số Cronbach’s Alpha của các khái niệm nghiên cứu ................. 44
Bảng 2.4. Bảng tóm tắt các hệ số sau các lần chạy phân tích nhân tố ...................... 46
Bảng 2.5. Bảng tóm tắt các nhân tố sau lần chạy phân tích nhân tố lần 3 ................ 47
Bảng 2.6. Bảng các hệ số Cronbach’Alpha của 5 nhân tố ........................................ 48
Bảng 2.7. Bảng các hệ số của nhân tố Tài sản thương hiệu tổng thể ........................ 49
Bảng 2.8. Bảng các biến nhân khẩu học đối với Tài sản thương hiệu ...................... 50
Bảng 2.9. Bảng giá trị trung bình của Tài sản thương hiệu tổng thể ........................ 51
Bảng 2.10. Bảng giá trị trung bình của Hình ảnh Ngân hàng (HANH) .................... 54
Bảng 2.11. Bảng giá trị trung bình của Chất lượng dịch vụ cảm nhận (CLDV) ...... 58
Bảng 2.12. Bảng giá trị trung bình của Nhận biết trực quan (NBTQ) ...................... 60
Bảng 2.13. Bảng giá trị trung bình của Nhận biết do sử dụng (NBSD) ................... 63
Bảng 2.14. Bảng giá trị trung bình của Hình ảnh sản phẩm dịch vụ (HASP) .......... 64
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việc chúng ta sắp ký kết Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) sẽ
tác động không ít đối với ngành ngân hàng. Khi TPP bắt đầu có hiệu lực thì những
áp lực cạnh tranh mới cũng như cơ hội lớn cho hệ thống ngân hàng ở Việt Nam. Các
ngân hàng sẽ có cơ hội cải thiện mạnh mẽ doanh thu nhờ tài trợ cho các hoạt động
thương mại gia tăng giữa các thành viên TPP. Tuy nhiên, đó là những ngân hàng có
tiềm lực về tài chính, công nghệ, trình độ quản lý tốt và thương hiệu mạnh. Còn những
ngân hàng nào trình độ chuyên môn, quản lý còn bất cập, hiệu quả hoạt động thấp,
thương hiệu kém sẽ mất dần lợi thế cạnh tranh về qui mô, khách hàng và hệ thống
kênh phân phối. Thách thức đáng kể mà ngành ngân hàng, đặc biệt là, các ngân hàng
nhỏ phải đối mặt là TPP sẽ cho phép các tập đoàn tài chính nước ngoài bán dịch vụ
của họ sang thị trường nước ta mà không cần phải thành lập chi nhánh tại Việt Nam.
Với thương hiệu lớn đầy uy tín của họ trên thế giới thì trong tương lai gần, nhiều khả
năng sẽ có nhiều sản phẩm đa dạng hơn của các ngân hàng ngoại tại Việt Nam mà
không cần nhìn thấy cơ sở hoạt động của họ tại Việt Nam. Điều này sẽ cho phép các
ngân hàng ngoại giảm chi phí để đưa những sản phẩm tiết kiệm và vay vốn hấp dẫn
tại thị trường Việt Nam. Vì vậy, muốn cạnh tranh với họ, các ngân hàng Việt Nam
phải củng cố và phát triển tài sản thương hiệu của mình để cạnh tranh.
Gần đây, nhằm nắm giữ thị phần nhiều hơn, muốn nhiều khách hàng nhận diện
thương hiệu của mình nhiều hơn trước khi cạnh tranh trở nên gay gắt hơn, các ngân
hàng đã mở thêm các chi nhánh, phòng giao dịch không chỉ ở các thành phố lớn mà
còn trải rộng tới nông thôn. Thống kê sơ bộ cho thấy từ cuối năm 2015 đến đầu năm
2016, có đến 20 ngân hàng thương mại được cấp phép mở gần 100 chi nhánh và
phòng giao dịch mới.
HDBank cũng không nằm ngoài dòng chảy mở rộng để nâng cao năng lực
cạnh tranh đó. Sau khi sáp nhập DaiABank vào HDBank năm 2013, HDBank đã từng
2
bước mở rộng mạng lưới hoạt động cho đến nay đã có 220 điểm giao dịch ngân hàng,
trên 3.000 điểm giao dịch tài chính trên khắp cả nước.
Tuy nhiên, liệu việc mở rộng này về lâu dài có làm tăng năng lực cạnh tranh
vì áp lực phải giảm chi phí để cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài, trong khi đó,
chi phí giao dịch sẽ tăng cao để có thể duy trì và củng cố hoạt động của các chi nhánh,
phòng giao dịch. Thêm nữa, sự mở rộng tràn lan của các ngân hàng trong nước sẽ dần
làm cho tâm trí khách hàng không phân biệt được thương hiệu nào uy tín, nổi bật,
đáng tin cậy. Nếu như không tự làm mình nổi bật, chiếm được lòng tin và sự yêu mến
của khách hàng thì chắc chắn ngân hàng đó đang tự diệt chính mình.
Hiện tại, mặc dù HDBank cũng đã xây dựng được thương hiệu và được một
số tạp chí uy tín như Asiamoney, Euro Money trao giải thưởng nhưng HDBank vẫn
chưa thực sự nổi bật. HDBank vẫn chưa là thương hiệu đáng tin cậy nhất, giá trị nhất
như Vietcombank hay mới đây là Vietinbank được bầu chọn. Việc không tự làm mình
trở nên nổi bật, chiếm được cảm tình, tin tưởng và lòng trung thành của khách hàng
thì sắp tới, trong bối cảnh mở cửa thị trường tài chính đầy thách thức, sẽ làm mất dần
sức cạnh tranh của HDBank. Thiết nghĩ, trong bối cảnh hiện nay, muốn tăng khả năng
cạnh tranh, thì HDBank phải nâng cao tài sản thương hiệu của mình trong tâm trí
khách hàng trong nước trước, sau đó mới có thể dần dần phát triển thương hiệu mình
ra với các nước trong TPP thông qua việc khách hàng trải nghiệm dịch vụ tại ngân
hàng, tiếp xúc với nhân viên và kể cả các hoạt động marketing và truyền thông. Khi
phát triển thương hiệu trở nên mạnh mẽ thì HDBank sẽ tự tạo cho mình những lợi thế
như khách hàng chấp nhận trả cao hơn cho thương hiệu mà họ yêu thích so với thương
hiệu khác với cùng dịch vụ. Thương hiệu mạnh giúp khách hàng dễ dàng thực hiện
quyết định khi chọn một dịch vụ, đồng thời, các thương vụ cũng dễ dàng được ký kết
thông qua việc tin tưởng thương hiệu. Thêm nữa, lợi thế của một thương hiệu mạnh
là khách hàng dễ dàng chấp nhận những dịch vụ mới khi ngân hàng đưa thêm các gói
sản phẩm tiện ích mới để thử nghiệm và biến chúng thành những hoạt động kinh
3
doanh sinh lời. Để có thể bắt kịp với xu hướng mới, cụ thể là TPP sẽ có hiệu lực vào
năm 2018 thì HDBank cần phát triển tài sản thương hiệu của mình ngay từ lúc này.
Chính vì vậy, tôi chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao tài sản thương hiệu Ngân hàng
TMCP Phát Triển TpHCM - HDBANK đến năm 2020”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trong bài, nêu một số vấn đề lý thuyết về thương hiệu doanh nghiệp nhằm:
- Đánh giá thực trạng tài sản thương hiệu của Ngân hàng TMCP Phát Triển
TpHCM
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao tài sản thương hiệu tại Ngân hàng TMCP
Phát Triển TpHCM đến năm 2020
3. Đối tượng và phạm vi của nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu nâng cao tài sản thương hiệu HDBank thông qua việc
khảo sát khách hàng của HDBank trên địa bàn TpHCM
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Không gian : Nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn TpHCM với đối tượng
khảo sát là các khách hàng cá nhân của HDBank
- Thời gian: Nghiên cứu trong thời gian từ 23/05/2016 đến 25/10/2016
4. Phương pháp nghiên cứu :
Trong nghiên cứu này sẽ sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp có được từ tham khảo
các sách báo, tài liệu tham khảo, các bài viết và giáo trình để nhằm tổng hợp lại lý
thuyết. Bên cạnh đó, còn sử dụng các kênh thông tin công khai phát hành bên ngoài
như website, tin tức báo chí và cả các báo cáo nội bộ của HDBank. Nguồn thông tin
sơ cấp được thu thập thông qua bảng câu hỏi được thiết kế và gửi đến khách hàng
trên địa bàn TpHCM.
Từ những dữ liệu thu thập được, sử dụng phương pháp phân tích định tính để
thu thập và tổng hợp lý thuyết hình thành cơ sở lý luận cho đề tài, đưa ra những thành
4
phần của tài sản thương hiệu. Bên cạnh đó, sử dụng phương pháp phân tích định
lượng, kiểm định thang đo, phân tích nhân tố - EFA, thống kê mô tả với công cụ SPSS
20 để đánh giá tổng hợp thực trạng tài sản thương hiệu của HDBank. Sau đó, dựa vào
những định hướng, mục tiêu của Ngân hàng để đưa ra giải pháp và kiến nghị.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo đề tài có kết cấu
gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN THƯƠNG HIỆU, TÀI SẢN THƯƠNG HIỆU
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG TÀI SẢN THƯƠNG HIỆU HDBANK
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÀI SẢN THƯƠNG HIỆU HDBANK ĐẾN
NĂM 2020
6
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN THƯƠNG HIỆU, TÀI SẢN THƯƠNG HIỆU
1.1 Khái quát thương hiệu
1.1.1 Khái niệm thương hiệu
1.1.1.1 Khái niệm
Thương hiệu là thuật ngữ phức tạp mà tóm gọn nhiều thứ khác nhau. Có nhiều
định nghĩa về thương hiệu, tuy nhiên, trong hình thức cơ bản nhất của nó, thương
hiệu là lời hứa của công ty đến khách hàng mục tiêu. Theo định nghĩa của Hiệp hội
Marketing Hoa Kỳ thì thương hiệu là một cái tên, thiết kế, biểu tượng, hình vẽ hoặc
tổng hợp các yếu tố trên để xác định và phân biệt sản phẩm, dịch vụ của người bán
này với sản phẩm và dịch vụ của người bán khác. Một thương hiệu có thể xác định
một sản phẩm, một chuỗi các sản phẩm, hoặc tất cả các mặt hàng của người bán. Theo
David Aaker – Chuyên gia thương hiệu hàng đầu của Mỹ thì thương hiệu là hình ảnh
thị giác, cảm xúc, lý trí và văn hóa độc quyền mà khách hàng liên kết với một công
ty hoặc một sản phẩm dịch vụ (Aaker, 1996). Thương hiệu, theo một cách đơn giản,
chính là một cái tên có sức mạnh ảnh hưởng đến khách hàng (Kapferer, 2008).
Thương hiệu còn là tổng tài sản phi vật thể của sản phẩm như tên sản phẩm,
lịch sử phát triển, danh tiếng của sản phẩm, và cả cách thức mà công ty vận dụng để
quảng cáo về nó. Thương hiệu cũng là một thực thể được xác định nhằm tạo ra những
cam kết từ phía công ty về việc tạo ra những giá trị cho khách hàng (Nicolino, 2001).
Nó nói với khách hàng mục tiêu về những gì họ có thể mong đợi từ các sản phẩm và
dịch vụ của công ty. Nó tập hợp những kinh nghiệm của khách hàng với các sản
phẩm, dịch vụ của công ty. Thương hiệu tồn tại trong tâm trí khách hàng và thậm chí
là trong trái tim của họ (Braun, 2004). Tóm lại, thương hiệu chính là cách khách hàng
cảm nhận, liên tưởng về sản phẩm hay dịch vụ của công ty. Thương hiệu thế cho một
trải nghiệm, thế cho một lợi ích, giá trị vượt ngoài các lợi ích thuộc tính mà sản phẩm
hay dịch vụ có thể cung cấp bề ngoài.
7
1.1.1.2 Các thành phần của thương hiệu
Các thành phần của thương hiệu gồm nhiều yếu tố, tuy nhiên, về cơ bản thì
thương hiệu phải có:
Tên gọi: để gọi, nhận biết và phân biệt với sản phẩm, dịch vụ khác. Tên gọi nên
ngắn gọn, đơn giản, dễ đọc, dễ nhớ. Khi đặt tên thương hiệu doanh nghiệp cần lưu ý
là không trùng lắp với các sản phẩm, dịch vụ hay một đơn vị khác. Tên gọi phải độc
đáo. Hơn nữa, tên gọi nên thân thiện, có ý nghĩa và tạo dựng được hình ảnh liên tưởng
trong tâm trí khách hàng mục tiêu. Và, để đảm bảo tính cạnh tranh trên thị trường,
tránh việc bị lạm dụng uy tín của doanh nghiệp thì tên thương hiệu phải được đăng
ký sở hữu trí tuệ để được bảo vệ bởi pháp luật.
Logo: Một logo không phải là thương hiệu, nhưng nó giúp định nghĩa một doanh
nghiệp theo hình thức đơn giản nhất thông qua việc sử dụng một ký hiệu hay một
biểu tượng. Logo thường thể hiện triết lý và định hướng phát triển về tương lai của
doanh nghiệp. Logo nên được thiết kế đơn giản, màu sắc hài hòa, có thể phóng to,
thu nhỏ mà vẫn giữ nguyên hình dạng.
Khẩu hiệu: giúp khách hàng nhớ về sản phẩm. Khẩu hiệu cũng nên ngắn gọn, dễ
thuộc, dễ hiểu và nhất là nên thể hiện được định hướng của một sản phẩm, dịch vụ
mà doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng mục tiêu đã phân đoạn.
Nhạc hiệu: Nhạc hiệu là một đoạn nhạc hoặc một bài hát ngắn, dễ nhớ, dễ lặp lại,
được sáng tác dựa trên giá trị cốt lõi của nhãn hiệu và sản phẩm. Nhạc hiệu cũng nên
êm tai, ngắn gọn. Nhạc hiệu thay đổi giai điệu tuỳ thuộc vào tính cách của nhãn hiệu
và sản phẩm. Nó giúp khách hàng gợi nhớ, liên tưởng về sản phẩm, dịch vụ.
Bên cạnh đó, thành phần thương hiệu còn những yếu tố khác như hình tượng,
kiểu dáng, mẫu mã, màu sắc và bao bì sản phẩm. Có quan điểm cho rằng thương hiệu
không chỉ có các thành phần đó mà còn mở rộng hơn như là uy tín, quá trình hình
thành và phát triển của doanh nghiệp, hình ảnh doanh nghiệp thể hiện qua văn hóa,
8
qua sự chuyên nghiệp của đội ngũ nhân viên. Tuy nhiên, những yếu tố này chỉ là phần
xác hay nghĩa đen của thương hiệu vì có thể sờ, chạm, nhìn thấy được. Thương hiệu
còn có một hàm nghĩa khác hay là phần hồn của nó. Thương hiệu còn là một lời hứa,
một cam kết của doanh nghiệp gửi đến khách hàng mục tiêu rằng sẽ nỗ lực hết mình
để đáp ứng và thỏa mãn khách hàng (Lê Đăng Lăng, 2010).
1.1.2 Vai trò của thương hiệu
1.1.2.1 Đối với khách hàng
Thương hiệu giúp khách hàng nhận biết, phân biệt sản phẩm, dịch vụ. Mỗi sản
phẩm của doanh nghiệp này sẽ mang một tên gọi hay các dấu hiệu khác với sản phẩm
của doanh nghiệp khác, vì thế thông qua thương hiệu mà khách hàng nhận biết và
phân biệt được sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác.
Thương hiệu như một dấu chỉ giúp khách hàng dễ dàng lựa chọn sản phẩm mà mình
mong muốn nhanh chóng. Các dấu hiệu của thương hiệu là căn cứ để nhận biết và
phân biệt tạo một ấn tượng, một cảm nhận nào đó của khách hàng về giá trị sử dụng,
công dụng, chất lượng sản phẩm dịch vụ.
Thương hiệu giúp khách hàng xác định nguồn gốc, xuất xứ của sản phẩm, dịch
vụ. Thông qua những dấu hiệu của thương hiệu mà khách hàng có thể nhận biết được
những thông tin cơ bản về hàng hoá dịch vụ khi xem xét sản phẩm đó của nhà cung
cấp nào, nhà sản xuất nào, uy tín ra sao hoặc thông điệp mà họ mang đến là gì, những
khách hàng khác có quan tâm và để ý đến sản phẩm, dịch vụ mang thương hiệu đó
không. Điều này giúp cho khách hàng hiểu biết và mua sản phẩm. Và khách hàng
thông qua trải nghiệm mà ra quyết định mua vì tin tưởng vào những điều đã tồn tại
trong tâm trí mình.
Thương hiệu giúp người tiêu dùng tiết kiệm chi phí tìm kiếm sản phẩm, dịch
vụ. Doanh nghiệp thông qua các chương trình tiếp thị để quảng bá cho sản phẩm, dịch
vụ của mình. Chính nhờ đó mà khách hàng biết đến thương hiệu, dễ dàng tìm đến
thương hiệu nhằm đáp ứng nhu cầu của họ. Thông qua những kinh nghiệm đối với
9
một sản phẩm, dịch vụ, họ biết thương hiệu nào thỏa mãn được nhu cầu của mình và
thương hiệu nào thì không. Từ đó, khách hàng sẽ có kiến thức, niềm tin vào thương
hiệu. Và, nếu khách hàng đã hài lòng với sản phẩm, dịch vụ thì trong tương lai họ sẽ
dễ chấp nhận về giá cả, đỡ tốn kém thời gian, công sức ra quyết định mua lại sản
phẩm, dịch vụ nhanh chóng hơn khi có nhu cầu sử dụng. Có thể coi thương hiệu là
công cụ nhanh chóng hoặc là cách làm đơn giản hóa quyết định mua sản phẩm của
khách hàng.
Thương hiệu làm giảm rủi ro khi quyết định mua và tiêu dùng một sản
phẩm, hay trải nghiệm một dịch vụ. Ngày nay, khách hàng ít quan tâm về giá cả vì
sự chênh lệch của chúng đối với cùng phân khúc không còn lớn. Vì thế, giá rẻ hơn
đối thủ trong cùng một thị trường không còn là một yếu tố mang tính cạnh tranh nữa.
Khách hàng ngày càng quan tâm nhiều về chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Thương hiệu
được xem là sự bảo đảm về chất lượng, đáp ứng nhu cầu mà doanh nghiệp cam kết
gửi đến khách hàng của mình. Một thương hiệu nổi tiếng sẽ làm giảm cảm giác lo
lắng, sợ rủi ro của khách hàng khi quyết định mua sản phẩm, dịch vụ. Các rủi ro mà
khách hàng sợ khi tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ không có tên tuổi như là: sản phẩm
không như mong đợi, sản phẩm có hại cho sức khỏe người tiêu dùng, chất lượng sản
phẩm không phù hợp với mức giá mà khách hàng bỏ ra. Càng nhiều rủi ro khi khách
hàng cân nhắc trong quyết định mua hàng của mình thì họ càng có xu hướng sẽ chọn
những sản phẩm, dịch vụ với thương hiệu danh tiếng để giảm thiểu rủi ro có thể gặp
phải. Vì vậy, thương hiệu cũng có thể được xem như một công cụ giúp giảm rủi ro
cho khách hàng.
Thương hiệu giúp khách hàng thể hiện đẳng cấp, vị trí xã hội của mình.
Thương hiệu đem đến cho khách hàng không chỉ là tính năng, giá trị sử dụng của sản
phẩm, dịch vụ mà còn mang đến biểu tượng tự khẳng định vị trí xã hội của khách
hàng trong giao tiếp với người khác (Bùi Văn Quang, 2015). Thương hiệu góp phần
tăng thêm giá trị cá nhân đối với khách hàng. Nó mang lại cho khách hàng cảm giác
10
được tôn vinh, đẳng cấp hơn, nổi bật hơn, khác biệt hơn và giúp khẳng định họ là ai
trong cộng đồng.
1.1.2.2 Đối với xã hội
Thương hiệu là một cam kết, một lời hứa để duy trì phát triển bền vững. Ngày
nay, phương tiện truyền thông kỹ thuật số ngày càng phát triển tạo điều kiện thuận
lợi cho các cuộc trao đổi hội thoại về hoạt động thực sự của các doanh nghiệp. Chúng
là cách thức mới để thông tin đến tay người tiêu dùng và các bên có liên quan rằng
liệu doanh nghiệp có hay không nỗ lực đạt được lời hứa của mình thông qua thương
hiệu. Khách hàng ngày càng mong đợi sự minh bạch, tính xác thực và tiêu chuẩn cao
hơn về đạo đức kinh doanh từ các doanh nghiệp. Vì vậy, một thương hiệu có mục
đích, trách nhiệm xã hội, được mong đợi sẽ giúp doanh nghiệp minh bạch trong hành
động của mình và làm theo đúng các cam kết với khách hàng và trách nhiệm đối với
xã hội theo nghĩa rộng lớn hơn. Điều này giúp đạt được sự tin tưởng từ khách hàng,
những người đang ngày càng tìm hiểu xa hơn về một sản phẩm, dịch vụ để xem liệu
các thương hiệu của doanh nghiệp có phải là một trong những lựa chọn sáng suốt mà
họ thực hiện.
1.1.2.3 Đối với doanh nghiệp
Thương hiệu giúp phân đoạn thị trường. Doanh nghiệp thông qua các nghiên
cứu về thị trường mà phân khúc thị trường theo những tiêu chí khác nhau. Sau đó, sẽ
đánh giá, cân nhắc mà lựa chọn đúng đối tượng khách hàng mục tiêu đồng thời định
vị sản phẩm, dịch vụ nhằm vào những tập khách hàng nhất định đó. Từ đó, thông qua
việc tạo ra những thương hiệu cá biệt mang những dấu hiệu và có sự khác biệt nhất
định, doanh nghiệp sẽ thu hút được sự chú ý của khách hàng hiện tại cũng như khách
hàng tiềm năng cho từng chủng loại sản phẩm, mang những thương hiệu cụ thể tương
ứng để thỏa mãn khách hàng theo từng phân khúc đã xác định và thu về lợi nhuận
cho doanh nghiệp. Thương hiệu là kết quả của quá trình phân đoạn thị trường để định
hình một giá trị cá nhân nào đó của người tiêu dùng. Nhưng, thông qua thương hiệu
11
để nhận biết các phân đoạn của thị trường. Vì thế thương hiệu thực sự quan trọng góp
phần định hình rõ nét hơn điểm đặc trưng cho mỗi đoạn thị trường.
Thương hiệu giúp sản phẩm, dịch vụ được cung cấp in sâu vào tâm trí khách
hàng. Một thương hiệu xuất hiện trên thị trường thì những thuộc tính của sản phẩm
như kết cấu, bao bì, kích thước, màu sắc... hoặc các dịch vụ trước, trong và sau bán
hàng sẽ thu hút để người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm, dịch vụ đó. Khách hàng sử
dụng dần dần qua thời gian làm cho những thông điệp mà thương hiệu truyền tải, vị
trí và hình ảnh của sản phẩm, dịch vụ được định vị trong tâm trí của họ. Khi đó, các
giá trị của thương hiệu được định hình và ghi nhận thông qua chất lượng hàng hoá
dịch vụ và những giá trị gia tăng mà các bên hữu quan và khách hàng của doanh
nghiệp có được từ hoạt động của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các biểu hiện như tên
gọi, logo và khẩu hiệu của thương hiệu, các giá trị truyền thống được lưu giữ là một
tâm điểm cho tạo dựng hình ảnh của doanh nghiệp. Mục tiêu của thương hiệu là giúp
khách hàng nhớ, nhận diện, liên tưởng. Khi thương hiệu tạo được sự cảm nhận tốt và
sự tin tưởng của khách hàng, thương hiệu đó mang lại cho doanh nghiệp một tập hợp
khách hàng trung thành. Với sự cạnh tranh mạnh mẽ ngày nay, nếu sản phẩm, dịch
vụ nào đó được ưa chuộng thì sẽ sớm xuất hiện các đối thủ cạnh tranh. Sự khác biệt
rõ nét của thương hiệu, các giá trị truyền thống, quá khứ mua hàng được trải nghiệm
cảm giác hài lòng thỏa mãn sẽ là động lực dẫn dắt người tiêu dùng trung thành với
doanh nghiệp và hình ảnh sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp ngày càng được khắc
hoạ và in đậm trong tâm trí người tiêu dùng.
Thương hiệu như một lời cam kết giữa doanh nghiệp và khách hàng. Doanh nghiệp
thông qua các phương tiện truyền thông như quảng cáo, quan hệ công chúng, hệ thống
nhận diện thương hiệu như biểu trưng, câu khẩu hiệu để tạo ta thông điệp thương hiệu
tạo một sự kích thích, lôi cuốn khách hàng. Ngoài ra, doanh nghiệp có thể tác động
đến quá trình quyết định mua của người tiêu dùng bằng những kích thích như những
cam kết về chất lượng, thành phần, độ bền, kết cấu. Những cam kết này được thể hiện
thông qua các chứng nhận chất lượng tiêu chuẩn quốc gia. Người tiêu dùng sẽ lựa
12
chọn hàng hoá, dịch vụ thông qua sự cảm nhận của mình. Và sự cảm nhận này lại
dựa vào rất nhiều yếu tố như các thuộc tính sản phẩm, cảm nhận thông qua các dịch
vụ đi kèm, uy tín và hình ảnh của doanh nghiệp trên xã hội và trong tâm trí người tiêu
dùng. Khi người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm mang một thương hiệu nào đó tức là
họ đã chấp nhận tin vào thương hiệu đó. Người tiêu dùng tin ở chất lượng cảm nhận
tiềm tàng và ổn định của sản phẩm, hoặc tin tưởng ở những dịch vụ vượt trội được
định vị rõ ràng của doanh nghiệp. Họ tin vào những điều doanh nghiệp hứa hẹn đem
đến cho họ một sự hài lòng, thỏa mãn hay một giá trị cá nhân riêng biệt. Lúc này, bởi
vì lòng tin của khách hàng mà tất cả những điều này trở thành một lời hứa, một cam
kết thực sự bất thành văn, ngầm định giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng về thỏa
mãn những kỳ vọng của họ. Những cam kết này không bị ràng buộc về mặt pháp lý,
nó được ràng buộc bằng uy tín của doanh nghiệp và sự trung thành của khách hàng.
Nếu doanh nghiệp vi phạm cam kết ngầm định thì nó ảnh hưởng thực sự đến uy tín
của doanh nghiệp và lòng trung thành của khách hàng. Một khi cam kết ngầm định
bị vi phạm, việc lấy lại lòng tin của người tiêu dùng sẽ rất tốn kém.
Thương hiệu giúp duy trì những khác biệt khi phát triển sản phẩm.
Sau khi phân khúc, định vị thị trường khác nhau với từng chủng loại sản phẩm, dịch
vụ mang thương hiệu khác nhau. Mỗi thương hiệu được định vị cụ thể sẽ hứa hẹn
mang đến những khác biệt về công dụng, tính năng chủ yếu. Theo thời gian, những
thương hiệu này dần phát triển và sẽ in sâu hơn trong tâm trí người tiêu dùng. Cùng
với quá trình phát triển này, doanh nghiệp có các chiến lược khắc họa cá tính thương
hiệu ngày càng được định hình và thể hiện rõ nét. Sự khác biệt thể hiện không chỉ ở
các tính năng công dụng mà còn ở các dịch vụ kèm theo tạo ra giá trị sử dụng gia
tăng. Thương hiệu giúp để nhận dạng sự khác biệt đó. Vì thế, chính thương hiệu tạo
ra khác biệt dễ nhận thấy trong quá trình phát triển của một tập hoặc một dòng sản
phẩm.
Thương hiệu còn giúp tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Ngày
nay, có sự chênh lệch ngày càng lớn giữa giá trị trên sổ sách của doanh nghiệp và giá
13
trị trên thị trường chứng khoán. Các doanh nghiệp ngày càng nhận thức rõ hơn giá trị
đích thực của mình gồm cả tài sản hữu hình và thương hiệu - tài sản vô hình quý giá.
Một thương hiệu mạnh có thể cho phép doanh nghiệp xác định chính sách giá cao
hơn so với sản phẩm trong cùng phân khúc của đối thủ cạnh tranh.Thương hiệu là tài
sản vô hình giúp thu được doanh thu và lợi nhuận lớn trong tương lai bằng những giá
trị tăng thêm của sản phẩm, dịch vụ chính là giá trị của thương hiệu cũng được cộng
vào giá trị của sản phẩm, dịch vụ. Vì thế, giá trị của sản phẩm, dịch vụ mang thương
hiệu mạnh thường có xu hướng cao hơn các sản phẩm, dịch vụ. Bản thân thương hiệu
tốt sẽ tác động vào tâm trí khách hàng rằng giá trị mà sản phẩm, dịch vụ nó mang lại
xứng đáng với giá đó. Giá trị mà khách hàng cảm nhận về sản phẩm, dịch vụ càng
cao thì khả năng họ chấp nhận trả chi phí nhỉnh hơn càng cao. Từ đó, thương hiệu
góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận chung cho doanh nghiệp. Thương hiệu là tài
sản vô hình nhưng rất có giá trị cả trong hiện tại và đầy tiềm năng trong tương lai đối
với doanh nghiệp và điều này được thể hiện rõ nét thông qua các hoạt động định giá
thương hiệu, sang nhượng thương hiệu.
Thương hiệu giúp doanh nghiệp duy trì và tăng thị phần. Thương hiệu sẽ có
thể tạo ra và củng cố một lượng lớn khách hàng trung thành, song song với việc đó,
doanh nghiệp có cơ hội thu hút thêm khách hàng mới, khách hàng tiềm năng. Những
khách hàng tiềm năng này có thể là chưa sử dụng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp
bao giờ và thậm chí cả khách hàng của các đối thủ cạnh tranh. Từ đó, doanh nghiệp
từng bước tăng thêm thị phần.
Thương hiệu tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp giới thiệu sản phẩm,
dịch vụ mới ra thị trường. Doanh nghiệp sẽ thuận lợi và dễ dàng hơn nếu đã có sẵn
thương hiệu tốt. Khi thương hiệu có được lòng trung thành của khách hàng, lúc đó
người tiêu dùng sẽ mạnh dạn lựa chọn sản phẩm mà họ luôn tin tưởng. Với những
thương hiệu kém tên tuổi khách hàng thường e ngại khi đưa ra quyết định mua hơn
so với các tên tuổi đã có uy tín. Khi doanh nghiệp quyết định tung thêm sản phẩm,
dịch vụ mới dễ dàng được khách hàng chấp nhận sử dụng dễ dàng, làm giảm chi phí
14
quảng bá, chiêu thị góp phần làm tăng lợi nhuận cho nhà sản xuất. Bên cạnh đó,
những thương hiệu tốt luôn có cơ hội lớn khi thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường hơn.
Một thương hiệu mạnh sẽ giúp doanh nghiệp bán được nhiều sản phẩm hơn.
Thương hiệu giúp mang lại những lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Doanh
nghiệp với thương hiệu tốt ngoài việc đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ để có bảo hộ của
pháp luật trong việc hạn chế và chống lại những đối thủ cạnh tranh đánh cắp bản
quyền, làm giả nhãn mác thì thương hiệu mạnh giúp tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ tốt
hơn. Thương hiệu mạnh tạo được thế bền vững trong vị thế cạnh tranh và dễ dàng có
được sự tin cậy của khách hàng. Từ đó, thương hiệu tốt giúp tạo rào cản ngăn trở sự
thâm nhập thị trường của đối thủ cạnh tranh và giúp doanh nghiệp có điều kiện phòng
thủ, ngăn cản sự gia nhập của các đối thủ cạnh tranh mới.
Thương hiệu tốt có thể giúp doanh nghiệp thu hút đầu tư. Thương hiệu nổi
tiếng không chỉ thu hút thêm khách hàng mà còn tạo điều kiện thu hút các nhà đầu tư
và gia tăng các mối quan hệ. Với thương hiệu tên tuổi, các nhà đầu tư cũng giảm bớt
tâm lý e ngại khi đầu tư vào doanh nghiệp. Trên thị trường chứng khoán, cổ phiếu
của doanh nghiệp sẽ được quan tâm hơn. Những nhà cung ứng sẽ sẵn sàng hợp tác
kinh doanh, cung cấp nguyên liệu và hàng hoá cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ
có quyền lực hơn đối với những nhà phân phối do khách hàng yêu cầu thương hiệu
mà họ yêu thích. Những điều này tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp trong
kinh doanh, góp phần giảm giá thành sản phẩm và nâng cao năng lực cạnh tranh của
sản phẩm. Doanh nghiệp phải cố gắng duy trì và phát triển lòng tin từ các khách hàng,
đối tác, nhà đầu tư, nếu không có lòng tin thì thương hiệu sẽ giảm giá trị, giảm thu
hút đối với không chỉ khách hàng, đối tác mà còn cả những nhà đầu tư.
Doanh nghiệp với thương hiệu tốt có thể thu hút những ứng viên tài năng. Một
thương hiệu mạnh mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp trong tuyển dụng nhân
sự. Trước hết, thương hiệu này giúp doanh nghiệp quảng bá rộng rãi những giá trị,
mục tiêu và văn hóa của tổ chức thì sẽ giảm thiểu được lượng ứng viên không phù
15
hợp ứng tuyển từ đó giúp tối ưu hóa quy trình tuyển dụng. Hơn nữa, thương hiệu
danh tiếng sẽ dễ dàng thu hút, chiêu mộ người tài gia nhập và giữ chân họ để họ cống
hiến cho doanh nghiệp. Thương hiệu còn giúp nâng cao sự gắn bó, tự hào và khơi
dậy nỗ lực làm việc của đội ngũ cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp (Bùi Văn
Quang, 2015).
1.1.3 Những tiêu chí tạo nên thương hiệu mạnh
Đảm bảo tính nhất quán khi chuyển tải lời hứa thương hiệu đã được nêu. Các
thương hiệu hàng đầu truyền tải lời hứa của họ tới khách hàng để khuyến khích mua
sản phẩm hay sử dụng dịch vụ của họ. Muốn vậy, doanh nghiệp phải chuẩn bị thật kỹ
càng từ các khâu để tại thời điểm mà khách hàng quyết định mua hàng, họ cần phải
thể hiện tất cả mọi thứ có thể để truyền tải lời hứa này. Tất cả những trải nghiệm của
khách hàng trong quá trình đánh giá, thử, mua và chấp nhận chính là sự xác minh lời
hứa của thương hiệu. Doanh nghiệp còn phải đảm bảo không có sự mâu thuẫn giữa
những thông điệp trong việc tuyên truyền và thực hiện cam kết của thương hiệu.
Ngoài ra doanh nghiệp luôn tập trung các chiến lược hướng tới khách hàng. Nhân
viên là những người sau cùng biết đến các chiến dịch tiếp thị, quảng bá thương hiệu
nhưng họ lại chính là những người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng. Nếu họ không
được đào tạo để hiểu một cách thích đáng các giá trị của thương hiệu thì việc thực
hiện lời hứa với khách hàng sẽ lạc nhịp. Nếu cam kết của nhân viên đối với thương
hiệu được duy trì tốt, sẽ giúp thực hiện tốt cam kết với khách hàng. Doanh nghiệp
cần hiểu rằng văn hoá trong tổ chức mang tính hỗ trợ các chiến lược thương hiệu sẽ
giúp thực hiện cam kết một cách nhất quán dễ dàng hơn. Các giá trị bên trong doanh
nghiệp được liên kết với các giá trị của thương hiệu sẽ định hướng cho việc củng cố,
mở rộng tổ chức và gắn với mục đích cốt lõi.
Sản phẩm và các quy trình tối ưu. Các thương hiệu hàng đầu được biết tới về
giá trị thương hiệu. Để thu hút khách hàng và duy trì được lòng trung thành của họ,
các thương hiệu hàng đầu phải cung cấp khách hàng các sản phẩm, dịch vụ tốt hơn
16
những thương hiệu khác, để giảm mức rủi ro về việc khách hàng sẽ cảm thấy không
hài lòng tới mức thấp nhất.
Thương hiệu được định vị đúng và phải luôn trau dồi, cập nhật hiểu biết về
khách hàng mục tiêu. Xu hướng thay đổi, quan niệm cũng như suy nghĩ, hành động
của khách hàng sẽ có thay đổi. Các doanh nghiệp sở hữu thương hiệu mạnh phải nắm
bắt được nhu cầu và chuyển tải được tới khách hàng những trải nghiệm thú vị thông
qua sản phẩm/dịch vụ. Muốn vậy, doanh nghiệp nên tiến hành nghiên cứu thị trường
thường xuyên để cập nhật những thông tin, diễn biến của sự thay đổi kịp thời và lên
kế hoạch, chiến thuật ứng phó, thay đổi phù hợp.
Luôn hoàn thiện và đổi mới đảm bảo khả năng thích hợp. Thương hiệu mạnh
luôn duy trì sự thích hợp đối với toàn bộ nhóm khách hàng mục tiêu, đảm bảo chắc
chắn quyền sở hữu vị trí rõ ràng và khác biệt với các đối thủ cạnh tranh. Họ giữ vững
được sự tín nhiệm của khách hàng bằng cách nâng cao lòng tin và độ trung thành của
khách hàng.
1.2 Tài sản thương hiệu (Brand Equity)
1.2.1 Khái niệm tài sản thương hiệu
Hiện nay có một sự quan tâm sâu rộng về tài sản thương hiệu trong việc đo
lường hoạt động tiếp thị cả trong nghiên cứu khoa học và thực tiễn kinh doanh.
Thương hiệu là trung tâm của tiếp thị và chiến lược kinh doanh, và xây dựng tài sản
thương hiệu được coi là một trong những yếu tố chính về thành công của công ty.
Một thương hiệu mạnh là một trong những tài sản vô hình có giá trị nhất đối với bất
kỳ công ty nào. Tài sản thương hiệu là những ý tưởng, suy nghĩ mà khách hàng có
trong tâm trí của họ về một sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp, và đến lượt chúng,
những ý tưởng này tác động đến hành vi, thái độ của khách hàng đối với thương hiệu.
Thuật ngữ Tài sản thương hiệu (Brand Equity) khi dịch sang tiếng Việt có khi
là giá trị thương hiệu. Điều này gây nhầm lẫn rằng Brand Equity cũng là Brand Value
17
(Giá trị thương hiệu - Brand Value). Tuy nhiên, theo David Aaker thì hai khái niệm
này có chỗ khác nhau. Trong cuốn sách “Managing brand equity” xuất bản vào năm
1991, ông nêu ra tài sản thương hiệu thay đổi khái niệm về giá trị thương hiệu bằng
cách chứng minh rằng một thương hiệu không chỉ là một hoạt động chiến thuật để
tác động lên doanh thu ngắn hạn mà còn là một sự hỗ trợ chiến lược đối với chiến
lược kinh doanh, cái mà sẽ giúp tăng thêm giá trị đối với doanh nghiệp xét về dài hạn.
Hay có thể tiếp cận theo nghĩa sau, cùng một công ty cho ra mắt hai sản phẩm như
nhau nhưng với hai thương hiệu khác nhau. Một sản phẩm được định giá cao hơn,
doanh thu cao hơn gấp nhiều lần so với sản phẩm còn lại, và, nó cũng được đánh giá
là tốt hơn sản phẩm kia bởi giới chuyên gia và người tiêu dùng. Sự khác nhau duy
nhất giữ chúng chính là thương hiệu và nó mang lại doanh thu, lợi nhuận khác nhau.
Khoản giá trị chênh lệch này là giá trị thương hiệu, mà để có giá trị này thì cần phải
có tài sản thương hiệu. Nếu không có tài sản thương hiệu thì không có giá trị thương
hiệu.
Tài sản thương hiệu bao gồm năm thành phần như lòng trung thành của khách
hàng, sự nhận biết thương hiệu, sự liên tưởng thương hiệu, chất lượng cảm nhận, và
các tài sản khác như bằng sáng chế, nhãn hiệu đã được đăng ký, mối quan hệ với kênh
phân phối (Aaker, 1991). Nếu không có lòng trung thành của khách hàng đối với
thương hiệu, hay là, khách hàng không nhận biết, liên tưởng được sản phẩm dịch vụ
của doanh nghiệp trong tâm trí của họ thì xem như công ty không thể cạnh tranh được
với các đối thủ trên thị trường. Bên cạnh đó, mức độ trung thành với thương hiệu,
mức độ nhận biết thương hiệu của khách hàng cũng ảnh hưởng đến giá trị thương
hiệu. Về lâu dài, nếu mức độ trung thành, mức độ nhận biết giảm dần khiến giá trị
thương hiệu cũng giảm dần và biến mất. Khi các thành phần của tài sản thương hiệu
càng phát triển thì giá trị thương hiệu càng tăng.Vì thế, thương hiệu mạnh đã trở thành
một nguồn tài chính quý giá của công ty sở hữu nó. Và theo các nghiên cứu gần đây,
tính trung bình, giá trị thương hiệu chiếm hơn năm mươi phần trăm giá trị thị trường
của một công ty; giá trị thương hiệu sẽ còn tiếp tục tăng trong tương lai (Hupp, O. et
18
al., 2003). Các nhà tiếp thị trong kinh doanh đang tạo thương hiệu mạnh để phát triển
tài sản thương hiệu bởi vì nó sẽ giúp tăng giá trị thương hiệu.
Khi định giá một doanh nghiệp, những gì có thể sang nhượng, chuyển giao
mang về thêm giá trị cho người chủ sở hữu thì là tài sản. Vậy, giá trị thực sự của công
ty không chỉ ở máy móc, trang thiết bị, đất đai, giá trị cổ phiếu, các tài sản hữu hình
mà giá trị thực sự của công ty còn ở tài sản nằm trong tâm trí khách hàng tiềm năng
(Kapferer, 2008). Giá trị công ty còn nằm ở tài sản vô hình, những thứ không thể
dùng giác quan để thấy và cũng không thể dùng đại lượng để đo đếm chính xác là
thương hiệu. Tuy nhiên, để thương hiệu có thể trở thành tài sản của công ty, nó phải
gắn với hình ảnh công ty hoặc sản phẩm, dịch vụ mà công ty cung cấp. Và, quan
trọng là nó phải lấy khách hàng làm trọng tâm cho dù họ là một cá nhân, một tổ chức,
một khách hàng hiện có hoặc tiềm năng. Doanh nghiệp phải hiểu được nhu cầu, mong
muốn của người tiêu dùng, tổ chức và xây dựng các chương trình để đáp ứng cho họ.
Đây là trọng tâm của các hoạt động marketing thành công (Keller, 2013). Tất cả hoạt
động của doanh nghiệp phối hợp nhịp nhàng với nhau tạo cho tài sản thương hiệu sức
mạnh đủ để ảnh hưởng lên khách hàng hay làm tăng thêm giá trị cảm nhận cho họ.
Theo góc độ này thì tài sản thương hiệu được gọi là tài sản thương hiệu dựa trên
khách hàng (Customer-based brand equity - CBBE).
1.2.2 Các quan điểm đo lường tài sản thương hiệu
Tài sản thương hiệu (TSTH) có thể đánh giá từ các quan điểm khác nhau:
Quan điểm khách hàng (Customer-based brand equity - CBBE): Đây là quan
điểm sẽ được đề cập chính trong luận văn này. Cách tiếp cận tài sản thương hiệu dựa
trên khách hàng (CBBE) là quan điểm chủ đạo và được bàn đến của đa số các học
giả, nghiên cứu và các nhà thực hành tiếp thị, vì nếu, một thương hiệu không có ý
nghĩa hay giá trị đối với người tiêu dùng, nó cũng không có ý nghĩa đối với nhà đầu
tư, nhà sản xuất, hoặc các nhà bán lẻ. Ở quan điểm này, các khái niệm tài sản thương
hiệu được đặt trong bối cảnh ra quyết định kinh doanh. Tài sản thương hiệu dựa trên
19
khách hàng xảy ra khi người tiêu dùng quen thuộc với thương hiệu và giữ một liên
tưởng yêu thích, mạnh mẽ và độc đáo về thương hiệu trong bộ nhớ của họ (Keller,
1993).
Khi nói về tài sản của một thương hiệu, có nghĩa là tài sản thiên về tinh thần
của thương hiệu, cái mà tập trung về các biện pháp liên quan đến những suy nghĩ của
người tiêu dùng, đó là, các liên tưởng tinh thần và các mối quan hệ khách hàng có đối
với thương hiệu. Tầm quan trọng của phương pháp này đã được làm nổi bật do thương
hiệu tồn tại trong tâm trí của người tiêu dùng tiềm năng và những gì người tiêu dùng
nghĩ về một thương hiệu cụ thể xác định giá trị nó có đối với doanh nghiệp sở hữu
nó. Do đó, nền tảng của một thương hiệu được bao gồm các liên tưởng tinh thần vô
hình của mọi người về nó. Trong việc đặt một giá trị trên một thương hiệu, quan điểm
này đặt một giá trị về sức mạnh và khả năng phục hồi của những liên tưởng.
Bên cạnh đó, theo quan điểm tài sản thương hiệu dựa vào khách hàng sẽ có
khả năng để giúp doanh nghiệp trả lời những vấn đề về: thế nào là một thương hiệu
mạnh, điều gì làm cho một thương hiệu mạnh, làm thế nào để xây dựng một thương
hiệu mạnh và làm thế nào để duy trì một thương hiệu mạnh. Ngoài ra, quan điểm này
nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đo lường và quản lý tài sản thương hiệu. Và, điều
này dẫn đến sự cần thiết phải có một thước đo tài sản thương hiệu và hệ thống quản
lý để có thể trả lời những vấn đề này (Aaker and Joachmisthaler, 2000).
Theo quan điểm này thì có nhiều mô hình tài sản thương hiệu đã được đề ra.
Tuy nhiên, mô hình được đề cập nhiều trong các bài viết học thuật cũng như được
các nhà quản lý quan tâm ứng dụng là mô hình của Aaker. Mô hình về tài sản thương
hiệu được minh họa bao gồm năm thành tố chính để tạo nên tài sản thương hiệu và
những giá trị mà tài sản thương hiệu này tạo ra đối với khách hàng cũng như là công
ty đó là: sự trung thành thương hiệu, sự nhận biết thương hiệu, chất lượng cảm nhận,
liên tưởng thương hiệu và các yếu tố sở hữu khác như: kênh phân phối, nguồn gốc
xuất xứ, bảo hộ, độc quyền…(Aaker, 1991).
20
Mô hình tài sản thương hiệu đã được Aaker phát triển đáp ứng bốn yêu cầu
chính. Đầu tiên, mô hình hợp lý, được thiết lập và tích hợp tốt. Hơn nữa, mô hình dựa
vào trạng thái suy nghĩ linh hoạt về tài sản thương hiệu, từ hàn lâm đến quan điểm
thực tế. Thứ hai, mô hình này đơn giản nhưng đầy đủ toàn diện bao gồm các chủ đề
tài sản thương hiệu quan trọng nhất. Thứ ba, mô hình có thể áp dụng được cho tất cả
các loại thương hiệu có thể có và trong các ngành công nghiệp để đảm bảo tính so
sánh của các phép đo. Thứ tư, mô hình có thể chẩn đoán và hành động, tức là các ước
lượng của mô hình cung cấp thông tin liên quan để hỗ trợ quản lý thương hiệu chiến
lược và quyết định.
Tài sản thương hiệu dựa trên khách hàng một cách tích cực mang đến nhiều
lợi thế như nguồn thu lâu dài của doanh nghiệp, sự sẵn sàng của khách hàng để trải
nghiệm sản phẩm, dịch vụ mới, cũng như khả năng của công ty để đặt giá cao hơn và
làm tăng tính hiệu quả của tiếp thị truyền thông. Một cách khái quát, thì quan điểm
của Aaker đã giúp giải thích thế nào là một thương hiệu mạnh. Một thương hiệu mạnh
là thương hiệu được nhiều người biết, được nhìn nhận là một sản phẩm tốt, khách
hàng trung thành với thương hiệu và có được những liên tưởng về thương hiệu nhằm
tạo ra sự khác biệt với các sản phẩm, dịch vụ của đối thủ cạnh tranh. Mô hình này đề
cập với doanh nghiệp biết rằng, không chỉ quảng cáo hay để tăng sự nhận biết thương
hiệu hay xây dựng các liên tưởng trong tâm trí khách hàng mà còn phải biết cách tạo
ra chất lượng cảm nhận về sản phẩm của khách hàng và lòng trung thành của họ đối
với thương hiệu. Từ đó, doanh nghiệp có thể thiết kế các chương trình chiến lược
thương hiệu tốt hơn để ngày càng phát triển tài sản thương hiệu của mình.
Ngoài ra, gần đây có những nghiên cứu trên thế giới đề cập đến tài sản thương
hiệu theo hai quan điểm đó là quan điểm tài chính và quan điểm nhân viên.
Quan điểm tài chính (Financial-based brand equity - FBBE): Tài sản thương
hiệu nhìn từ góc độ tài chính, là một phương pháp đem đến cho các nhà quản lý những
hướng dẫn nâng cao sự hiểu biết về thương hiệu. Theo quan điểm này, các phương
21
pháp đo lường tập trung vào giá cổ phiếu. Tài sản thương hiệu được định nghĩa như
dòng tiền gia tăng được cộng dồn vào từ kinh doanh sản phẩm, dịch vụ có thương
hiệu. Con số này lớn hơn các dòng tiền có kết quả từ việc kinh doanh các sản phẩm,
dịch vụ không có thương hiệu (Simon and Sullivan, 1993).
Ưu điểm của quan điểm này là những người ủng hộ quan điểm tài chính
(FBBE) xác định tài sản thương hiệu là tài sản riêng biệt: khi thương hiệu được bán
và được tính trong bảng cân đối kế toán. Họ đã cho rằng, từ góc độ tài chính, tài sản
thương hiệu có thể cung cấp giá trị về tiền có thể hữu ích cho các nhà quản lý trong
trường hợp sáp nhập, mua lại, thoái vốn.
Nhược điểm của quan điểm này là mặc dù các ước tính giá trị tài chính cho
thương hiệu chắc chắn là hữu ích, nhưng nó không giúp các nhà tiếp thị hiểu được
quá trình xây dựng tài sản thương hiệu. Theo quan điểm này thì các nhà quản lý không
thể hiểu được hoạt động trong tâm trí của khách hàng và không thể giúp họ thiết kế
các chương trình marketing hiệu quả để xây dựng thương hiệu.
Quan điểm nhân viên (Employee-based brand equity - EBBE): Trong thực tế,
nhân viên là nguồn lực quan trọng đối với thành công thương hiệu của doanh nghiệp.
Tài sản thương hiệu dựa trên nhân viên đến từ bản chất của thương hiệu, được định
nghĩa từ quan điểm của nhân viên và dựa trên những ảnh hưởng khác biệt mà kiến
thức thương hiệu tác động lên phản ứng của nhân viên về văn hóa và môi trường làm
việc của mình (King and Grace, 2009). Ba yếu tố của quan điểm này là kiến thức
thương hiệu, vai trò rõ ràng và cam kết thương hiệu.
Những người ủng hộ quan điểm này lập luận rằng đánh giá chủ quan, theo cảm
xúc của nhân viên liên quan đến tài sản thương hiệu của tổ chức phản ánh trong một
số vấn đề sau đây: nhận thức của nhân viên về uy tín của tổ chức; liệu nó có chuyển
tải ý thức tôn trọng đến các thành viên của tổ chức; liệu rằng một cá nhân có liên
tưởng cảm xúc, lối sống, hoặc kinh nghiệm với tổ chức; liệu rằng công ty có được
coi như là một phần của chính nhân viên. Tất cả những câu hỏi mô tả chủ quan các
22
yếu tố vô hình nhấn mạnh vào sự phát triển một sợi dây tình cảm của nhân viên với
một công ty hay văn hóa của nó.
Ưu điểm của quan điểm này là các nhà quản lý nhân sự có thể áp dụng các
khái niệm tài sản thương hiệu để tăng cường các hợp đồng về mặt tâm lý với nhân
viên và làm cho họ ít có khả năng rời khỏi công ty, thêm vào đó là, giúp nhân viên
hiểu và thực hiện cam kết đem giá trị cảm nhận gia tăng đến khách hàng. Tài sản
thương hiệu dựa trên nhân viên là nền tảng để xây dựng tài sản thương hiệu dựa trên
khách hàng bởi vì nhân viên là người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, họ chính là
người góp phần rất lớn trong việc thực hiện lời hứa thương hiệu giữa doanh nghiệp
và khách hàng. Những nhân viên hiểu và hết lòng ủng hộ các mục tiêu của tổ chức
và cung cấp các giá trị gia tăng cho khách hàng và làm hài lòng họ, làm tăng thêm
giá trị cảm nhận của khách hàng, từ đó, làm tăng thêm tài sản thương hiệu.
Nhược đểm của quan điểm này là không chú trọng đến việc thấu hiểu những
gì khách hàng nghĩ khi họ thực hiện quyết định mua hay không mua sản phẩm, dịch
vụ. Chính vì vậy mà, gây khó khăn cho doanh nghiệp khi hoạch định các chiến lược
thương hiệu hướng đến khách hàng. Bên cạnh đó, quan điểm này không thể giúp
lượng hóa bằng các chỉ số tài chính cụ thể để doanh nghiệp tính được giá trị thương
hiệu tương đối chính xác cũng như biết được sự đóng góp của tài sản vô hình thương
hiệu đối với doanh nghiệp.
1.2.3 Thương hiệu dịch vụ ngân hàng
1.2.3.1 Lợi ích của thương hiệu đối với ngân hàng
Ngoài những bản chất của ngành dịch vụ như: tính vô hình – không thể sờ chạm
như sản phẩm hữu hình; tính không ổn định về chất lượng – kết quả cuối cùng của
những lần phục vụ sẽ khác nhau; tính không tách biệt giữa các quá trình tạo ra, phân
phối, trao đổi và tiêu thụ; tính không dự trữ được. Ngân hàng là một dịch vụ mà không
giống bất kỳ lĩnh vực dịch vụ nào khác. Như chúng ta biết rằng, bản chất hoạt động
của ngân hàng là khách hàng ủy thác khoản tiền phải khó khăn mới kiếm được của
23
mình vào ngân hàng mà không có bất kỳ tài sản tương xứng nào họ nhận lại để đảm
bảo. Cái họ nhận được là một mảnh giấy, một tấm thẻ chứng nhận ngân hàng đã giao
dịch với họ. Toàn bộ giao dịch hoàn toàn dựa trên sự tin tưởng.
Các dịch vụ tài chính – tiền tệ tạo ra doanh thu cho ngân hàng và các khoản thu
này của ngân hàng sẽ biến mất nếu như khách hàng không hoàn toàn tin tưởng các
ngân hàng. Nếu không có sự tin tưởng, khách hàng sẽ không bao giờ sử dụng các
dịch vụ này. Do đó việc xây dựng lòng tin với khách hàng, người sử dụng tiềm năng
của các dịch vụ ngân hàng là một trong những chức năng quan trọng nhất của ngân
hàng và điều đó được thực hiện thông qua xây dựng, phát triển thương hiệu đáng tin
cậy. Thương hiệu đóng vai trò quan trọng trong những ngành dịch vụ tài chính bởi vì
thương hiệu mạnh làm tăng lòng tin của khách hàng vào những điều vô hình, tạo cho
họ khả năng nhìn thấy và hiểu được những thứ điều vô hình ấy, làm giảm những rủi
ro cảm nhận an toàn về tài chính, xã hội (Simoes and Dibb, 2001).
1.2.3.2 Vai trò của thương hiệu đối với ngân hàng
Khách hàng thông thường không phải luôn suy nghĩ, hành động theo lý trí và
nhận thức. Họ cũng không muốn tốn nhiều thời gian làm nhiều nghiên cứu để tìm
thấy một ngân hàng tốt nhất và thích hợp nhất cho nhu cầu của họ. Họ thường ra
quyết định có vẻ phi lý trí hay không muốn nói là hoàn toàn dựa vào cảm xúc (Ariely,
2008). Vì vậy, sự lựa chọn ngân hàng cũng thường không có tiêu chuẩn hợp lý. Trong
bối cảnh như vậy, bất kỳ ngân hàng nào làm tốt việc xây dựng và phát triển thương
hiệu mạnh làm tăng tài sản thương hiệu và làm cho chúng trở nên dễ nhận biết, quen
thuộc đối với người tiêu dùng thì sẽ có lợi thế. Một thương hiệu mạnh giống như một
biển chỉ dẫn tưởng tượng trong đầu của một người đang có nhu cầu về bất kỳ loại
hình dịch vụ ngân hàng nào. Nó giúp đơn giản hoá quá trình ra quyết định của khách
hàng.
Thương hiệu mạnh sẽ làm tăng niềm tin và làm giảm sự lo âu của khách hàng về các
rủi ro tài chính, an toàn và xã hội. Tài sản thương hiệu ngân hàng có thể được hiểu
24
như nhân tố thuận lợi hay không thuận lợi được hình thành và ảnh hưởng đến quyết
định của khách hàng khi chọn một ngân hàng để giao dịch tài chính.
Ngoài những lợi ích đem lại cho ngân hàng như: doanh thu và lợi nhuận cao hơn,
tăng khả năng đặt giá cao cho dịch vụ mà vẫn giữ được khách hàng. Thương hiệu có
vai trò với ngân hàng như là:
Thương hiệu là một nguồn lực mang tính chiến lược: Cũng giống như các hoạt
động kinh doanh khác, ngân hàng nên chú trọng để đầu tư vào việc xây dựng một
thương hiệu mạnh, bởi vì, suy cho cùng, nó là một nguồn lực chiến lược rất hữu ích
cho các ngân hàng. Như đã thảo luận rằng, khách hàng thường ra quyết định phí lý
trí, một thương hiệu tốt giúp khách hàng thỏa mãn và đảm bảo rằng khách hàng trung
thành ở lại với ngân hàng. Và, nếu ngân hàng có một khách hàng trọn đời thì giá trị
mà khách mang đến cho ngân hàng không chỉ ở một giao dịch mà ở tất cả các giao
dịch mà ngân hàng có thể đáp ứng. Đồng thời kéo theo đó không chỉ một khách hàng
trung thành mà là một gia đình trung thành. Như vậy, chi phí đầu tư cho phát triển
thương hiệu sẽ mang lại lợi nhuận cao hơn.
Niềm tin giữa các bên liên quan khác: Bên cạnh việc khắc sâu niềm tin trong
khách hàng, đây là điều hết sức quan trọng, một thương hiệu tốt sẽ dẫn đến thiện chí
cao hơn giữa các bên liên quan khác như các nhà đầu tư. Một thương hiệu tốt cũng
được ưu ái bởi chính phủ, những nhà đầu tư. Và trong những thời điểm khó khăn,
chính phủ hoặc có thể là chính các nhà đầu tư sẽ có thiện chí hơn để hỗ trợ các ngân
hàng.
1.3 Một số nghiên cứu và thang đo về tài sản thương hiệu dịch vụ ngân hàng
1.3.1 Nghiên cứu trên thế giới
Kể từ khi khái niệm tài sản thương hiệu dựa trên khách hàng của Aaker ra đời
vào 1991 cho đến nay đã có nhiều nghiên cứu trên thế giới nhằm đo lường các thành
phần của tài sản thương hiệu trong các lĩnh vực từ sản phẩm như giày thể thao, xe hơi
cho đến các lĩnh vực dịch vụ như khách sạn, dịch vụ logistic hay tài chính ngân hàng.
25
Sau đây, xin đơn cử hai nghiên cứu của một số tác giả về đo lường tài sản thương
hiệu dựa trên khách hàng trong lĩnh vực ngân hàng trên thế giới.
1.3.1.1 Nghiên cứu “Đo lường tài sản thương hiệu trong ngành ngân hàng: Trường
hợp Ngân hàng Mellat”
Nghiên cứu được tiến hành ở ngân hàng Mellat một trong các ngân hàng Iran
do hai tác giả Maryam Nadernezhada và Younos Vakilalroaiab thực hiện. Họ xem
xét các yếu tố ảnh hưởng lên tài sản thương hiệu trong ngành ngân hàng. Một bảng
câu hỏi được thiết kế gồm 16 câu hỏi thu được từ ý kiến của 30 chuyên gia để đo lòng
trung thành thương hiệu, nhận biết thương hiệu, khả năng tương thích thương hiệu và
chất lượng cảm nhận. Các tác giả đã tập hợp dữ liệu từ 196 khách hàng vay vốn từ
các chi nhánh khác nhau của ngân hàng trong tỉnh của Mazandaran, Iran. Sau đó, họ
mô tả và phân tích chúng bằng Cronbach, kiểm định T-Student. Kết quả chỉ ra rằng
các thành phần tài sản thương hiệu bao gồm cả lòng trung thành thương hiệu, nhận
biết thương hiệu và khả năng tương thích thương hiệu của ngân hàng Mellat trong
tỉnh Mazandaran ở mức độ mong muốn nhưng hiệu quả của chỉ số chất lượng cảm
nhận đối với tài sản thương hiệu của Ngân hàng Mellat không như mong muốn.
Nghiên cứu cung cấp gợi ý cần thiết để nâng cao chất lượng dịch vụ cho trường hợp
nghiên cứu đề xuất.
1.3.1.2 Nghiên cứu “Mối tương quan giữa các thành phần trong mô hình tài sản
thương hiệu dựa trên khách hàng của Aaker: đề xuất một mô hình cho ngành
ngân hàng”.
Nghiên cứu đã kiểm tra các thành phần tài sản thương hiệu dựa trên khách
hàng trong lĩnh vực ngân hàng ở Ấn Độ. Khung nghiên cứu dựa trên bốn yếu tố của
tài sản thương hiệu gồm trung thành thương hiệu, nhận biết, chất lượng cảm nhận và
liên tưởng thương hiệu. Dữ liệu chính thức đã được thu thập thông qua 150 người trả
lời. Thông qua nghiên cứu, một mô hình đã được phát triển để xác định những yếu tố
ảnh hưởng đến xây dựng tài sản thương hiệu gồm bốn thành phần đã nêu. Kết quả
26
cho thấy rằng tất cả các thành phần đóng vai trò quan trọng đáng kể để xây dựng tài
sản thương hiệu trong ngành ngân hàng. Để thực hiện nghiên cứu này, các tác giả đã
sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính. Các giả thuyết đề xuất được hỗ trợ tốt bởi mô
hình. Quá trình thu thập, phân tích dữ liệu của nghiên cứu này được xử lý bằng công
cụ SPSS 16.0 và phần mềm thống kê AMOS 20.
1.3.2 Những nghiên cứu đo lường tài sản thương hiệu dựa trên khách hàng dịch
vụ ngân hàng ở Việt Nam
Ở Việt Nam, trong nhịp điệu hòa nhập cùng bước tiến vào nền kinh tế toàn
cầu, nắm bắt tầm quan trọng của tài sản thương hiệu, đã có những bài nghiên cứu về
mô hình tài sản thương hiệu trong dịch vụ ngân hàng mà cụ thể như sau.
1.3.2.1 Nghiên cứu “Đo lường Tài sản thương hiệu dịch vụ ngân hàng theo khía
cạnh khách hàng”
Năm 2010, trong số 240 tạp chí Phát triển kinh tế xuất bản vào tháng 10, các
tác giả Hoàng Thị Phương Thảo và Hoàng Trọng đã “ Đo lường Tài sản thương hiệu
dịch vụ ngân hàng theo khía cạnh khách hàng”. Mục tiêu cụ thể của nghiên cứu là
khám phá thực tiễn ngành dịch vụ ngân hàng trong việc đo lường tài sản thương hiệu
và quản lý chúng thông qua các nhiệm vụ: trước tiên, các tác giả xác định các thành
phần tạo nên tài sản thương hiệu dịch vụ theo khía cạnh khách hàng. Sau đó, phát
triển thang đo lường các thành phần tạo nên tài sản thương hiệu trong ngành dịch vụ
ngân hàng. Các tác giả cũng đã xem xét mối quan hệ giữa tài sản thương hiệu dịch
vụ ngân hàng dựa trên khách hàng và kết quả tài chính của doanh nghiệp ngân hàng
trong việc kinh doanh dịch vụ đó. Cuối cùng, các tác giả thông qua kết quả nghiên
cứu gợi ý các công việc quản trị thương hiệu có liên quan nhằm nâng cao tài sản
thương hiệu dịch vụ ngân hàng.
Bài nghiên cứu được thực hiện tại thành phố Hồ Chí Minh, đối tượng khảo sát
chính là các khách hàng cá nhân với 421 bản câu hỏi hữu dụng được đưa vào xử lý
27
và phân tích. Công cụ hệ số tin cậy Cronbach alpha và phân tích yếu tố khám phá
EFA được sử dụng để gạn lọc các khái niệm dùng trong nghiên cứu. Phép thống kê
hồi quy tuyến tính được sử dụng để kiểm định giả thuyết nghiên cứu, tìm ra mối quan
hệ giữa bốn thành phần tài sản thương hiệu với tài sản thương hiệu tổng thể của ngân
hàng. Phép phân tích tương quan phi tham số được dùng để khám phá mối quan hệ
giữa tài sản thương hiệu theo nhận thức khách hàng và kết quả tài chính của ngân
hàng. Phép kiểm định T-test độc lập được sử dụng để khám phá sự khác biệt về nhận
thức của khách hàng thuộc các nhóm ngân hàng khác nhau về kết quả tài chính đối
với các thành phần của tài sản thương hiệu.
1.3.2.2 Nghiên cứu “Mô hình Tài sản thương hiệu dịch vụ ngân hàng: Trường hợp
Vietcombank chi nhánh Huế”
Kế thừa mô hình tài sản thương hiệu dựa trên khách hàng của Aaker, các
nghiên cứu trên thế giới và nghiên cứu về tài sản thương hiệu trong dịch vụ ngân hàng
vừa mới nêu trên, các tác giả Dương Bá Vũ Thi và Trần Bảo An cũng có nghiên cứu
“Mô hình Tài sản thương hiệu dịch vụ ngân hàng: Trường hợp Vietcombank chi
nhánh Huế” được đăng trong tạp chí Công nghệ Ngân hàng số 89, tháng 8 năm 2013.
Bài nghiên cứu này xây dựng mô hình đo lường tài sản thương hiệu dịch vụ ngân
hàng định hướng khách hàng dựa trên số liệu điều tra 322 khách hàng Vietcombank
Huế. Nghiên cứu này cũng dựa trên mô hình bốn yếu tố nhận biết thương hiệu, chất
lượng cảm nhận, hình ảnh thương hiệu và lòng trung thành thương hiệu với các thang
đo gần như tương tự dựa trên nền tảng bài nghiên cứu của các tác giả Hoàng Thị
Phương Thảo và Hoàng Trọng. Trong bài nghiên cứu này đã sử dụng phương pháp
phân tích dữ liệu đa biến: Cronbach alpha, EFA, phân tích nhân tố khẳng định và
phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính với công cụ hỗ trợ SPSS và AMOS. Kết quả
nghiên cứu cho thấy, khẳng định lại thang đo các thành phần của tài sản thương hiệu
trong nghiên cứu trước có giá trị. Đồng thời, các thành phần tài sản thương hiệu dịch
vụ ngân hàng đều có mối quan hệ thuận chiều đối với tài sản thương hiệu dịch vụ
ngân hàng tổng thể. Nghiên cứu này cũng chỉ ra chi tiết mức độ tác động của chất
28
lượng cảm nhận trong quá trình cung cấp dịch vụ cao hơn chất lượng cảm nhận đối
với nhân viên đối với tài sản thương hiệu dịch vụ ngân hàng tổng thể.
1.3.2.3 Nghiên cứu “Đo lường tài sản thương hiệu định hướng khách hàng cho
ngành ngân hàng tại Đà Nẵng”
Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 200, trang 69-78 xuất bản năm 2014 đã đăng
bài nghiên cứu về tài sản thương hiệu định hướng khách hàng cho ngành ngân hàng
tại Đà Nẵng của tác giả Phạm Thị Lan Hương. Bài báo nhằm mục tiêu xây dựng mô
hình đo lường tài sản thương hiệu định hướng khách hàng (CBBE- Customer Based
Brand Equity) cho ngành ngân hàng, một lĩnh vực nghiên cứu khá mới ở Việt Nam.
Mục tiêu cụ thể là kiểm chứng thang đo lường tài sản thương hiệu định hướng khách
hàng cho ngành ngân hàng. Sau đó, ứng dụng thang đo nhằm so sánh giá trị CBBE
tổng thể và các thành phần của CBBE giữa các ngân hàng. Nghiên cứu được tiến
hành khảo sát chính với mẫu gồm 345 khách hàng cá nhân thường xuyên của 3 ngân
hàng Vietcombank, Agribank và Đông Á tại Đà Nẵng. Với một qui trình và phương
pháp khoa học nhằm phát triển và kiểm chứng thang đo, nghiên cứu đã xây dựng
được một mô hình đo lường CBBE tin cậy và hiệu lực cho ngành ngân hàng tại Đà
Nẵng. Đồng thời, ứng dụng mô hình này nhằm so sánh CBBE tổng thể và các thành
phần CBBE giữa các ngân hàng trong nghiên cứu: Agribank, Vietcombank và Đông
Á Bank. Từ đó đề xuất những hàm ý thực tiễn có giá trị cho các nhà quản trị thương
hiệu ngân hàng.
1.3.3 Thang đo của luận văn
1.3.3.1 Sử dụng thang đo của nghiên cứu “Đo lường Tài sản thương hiệu dịch vụ
ngân hàng theo khía cạnh khách hàng”
Trong luận văn này, tác giả chọn sử dụng thang đo của bài nghiên cứu “Đo
lường Tài sản thương hiệu dịch vụ ngân hàng theo khía cạnh khách hàng” vì những
lý do sau:
29
Luận văn này được tiến hành trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh với đối
tượng khảo sát chính là các khách hàng cá nhân đến giao dịch tại HDBank. Tác giả
tin rằng sự tương đồng về địa lý sẽ phản ánh được nhiều nét tương đồng hơn về khách
hàng ở từng khu vực cụ thể. Trong phạm vi có hạn của luận văn này sẽ dùng thang
đo đã có từ những khách hàng sống tại thành phố Hồ Chí Minh. Đối với những khách
hàng ở các khu vực khác thì sẽ ứng dụng thang đo phù hợp có điều chỉnh.
Thêm nữa, bài nghiên cứu này mang tính tổng quát và ý nghĩa thực tiễn cao.
Các tác giả đã tổng hợp cơ sở lý thuyết và xây dựng mô hình gồm bốn thành phần để
đo lường tài sản thương hiệu định hướng khách hàng tương đồng nhất với mô hình
của Aaker (Aaker, 1991) và các nghiên cứu trên thế giới đơn cử như (Sonu Dua et al,
2013). Từ bài nghiên cứu, nếu áp dụng vào từng trường hợp cụ thể đều phải dựa vào
thang đo của nghiên cứu và sẽ có những điều chỉnh phù hợp nếu cần. Nếu không, với
những cách phân tích chặt chẽ đã được tiến hành, các thang đo của bài nghiên cứu
vẫn có giá trị đáng kể của riêng chúng đối với các quyết định về quản trị thương hiệu
ngân hàng. Tính thực tiễn và tổng quát còn thể hiện qua việc không những xây dựng
được các thành phần đo lường tài sản thương hiệu mà còn tìm thấy mối quan hệ giữa
tài sản thương hiệu và kết quả tài chính của các ngân hàng trong nghiên cứu. Bài
nghiên cứu cũng chỉ ra mối liên hệ thuận chiều khi tài sản thương hiệu mạnh thì dẫn
đến kết quả kinh doanh tốt hơn. Các nghiên cứu sau này tại Huế và Đà Nẵng hầu như
chưa đề cập đến mối quan hệ này.
Mặc dù, bài nghiên cứu đã được thực hiện từ năm 2010 nhưng giá trị tham khảo vẫn
rất cao, bởi vì, trong bối cảnh cạnh tranh gia tăng ngày nay, đòi hỏi các ngân hàng
phải tăng cường quản trị thương hiệu. Muốn vậy, các ngân hàng phải có công cụ đo
lường sức khỏe thương hiệu, đó chính là mô hình Tài sản thương hiệu dựa trên khách
hàng (CBBE) đã được thực hiện với những biến quan sát cụ thể rõ ràng. Nghiên cứu
này còn là bài tham khảo đầy hữu ích cho những nghiên cứu tiếp nối sau này, bởi
trong nghiên cứu (Dương Bá Vũ Thi và Trần Bảo An, 2013) hầu như sử dụng tương
tự thang đo của (Hoàng Thị Phương Thảo và Hoàng Trọng, 2010).
30
1.3.3.2 Thang đo các thành phần tài sản thương hiệu được sử dụng
Trong luận văn này sử dụng mô hình tài sản thương hiệu của Aaker gồm năm
yếu tố: nhận biết thương hiệu, chất lượng cảm nhận, liên tưởng thương hiệu, lòng
trung thành thương hiệu và những tài sản khác. Tuy nhiên, theo nghiên cứu ở Việt
Nam của các tác giả Hoàng Thị Phương Thảo và Hoàng Trọng về ngành dịch vụ Ngân
hàng chỉ còn 4 yếu tố đó là: nhận biết thương hiệu, lòng trung thành thương hiệu,
hình ảnh thương hiệu và chất lượng cảm nhận. Luận văn này cũng chỉ xét đến bốn
yếu tố như trên vì những lý do sau.
Tầm quan trọng của tài sản thương hiệu được tập trung hơn đối với các dịch vụ
tài chính – tiền tệ mà ngân hàng cung cấp khi mà các dịch vụ này không khác biệt
nhau là mấy giữa các ngân hàng. Mức lãi suất giữa huy động vốn và cho vay hầu như
không chênh lệch nhau là mấy giữa các ngân hàng, mặc dù, một số ngân hàng có thể
có lợi thế giá cả nhất định do chi phí thấp hơn. Những dịch vụ quản lý tài sản khác
giữa các ngân hàng thì hiệu quả và có xu hướng giống nhau. Với tất cả các ngân hàng
chia sẻ mạng lưới ATM của họ, việc tính phí ATM, không còn là một yếu tố khác
biệt. Ngay cả các dịch vụ ngoại hối gần như giống hệt nhau giữa các ngân hàng.
Nếu như các ngân hàng muốn cạnh tranh và họ tạo ra một sản phẩm, dịch vụ
tài chính mới với các tiện ích bất ngờ thì dịch vụ này cũng không giúp cho họ có lợi
thế cạnh tranh tốt hơn so với đối thủ cạnh tranh về lâu dài bởi dịch vụ đó có thể được
sao chép nhanh chóng và bởi vì không có biện pháp bảo vệ bằng sáng chế áp dụng
đối với các sản phẩm tài chính. Nhưng, nếu ngân hàng cố gắng thắng một mảnh tâm
trí của khách hàng, tạo ra một hình ảnh tích cực trong tâm trí khách hàng để bất cứ
khi nào họ nghĩ về các dịch vụ của ngân hàng, điều đầu tiên xuất hiện trong đầu họ
để thỏa mãn các nhu cầu về dịch vụ tài chính của họ là tên của ngân hàng.
Vì vậy, với sự đồng nhất, sự dễ dàng bị sao chép, việc không được bảo hộ như
trong các dịch vụ và các sản phẩm được cung cấp thì thành phần các tài sản khác như
là yếu tố độc quyền, công nghệ, mối quan hệ với nhà cung cấp không còn tạo ra lợi
thế cạnh tranh cho ngân hàng. Thành phần các tài sản khác sẽ không được xem xét
31
trong luận văn này. Các ngân hàng phải chú trọng phát triển tài sản thương hiệu một
cách hiệu quả thông qua việc tập trung vào bốn yếu tố còn lại để tạo ra và giữ các lợi
thế cạnh tranh. Chìa khóa để thu hút và giữ chân khách hàng để duy trì lợi nhuận dài
hạn và lợi thế cạnh tranh nằm trong việc tạo ra và duy trì một hình ảnh thương hiệu
thuận lợi trong tâm trí của khách hàng mục tiêu
Nghiên cứu của (Hoàng Thị Phương Thảo và Hoàng Trọng, 2010) cung cấp
thông tin hữu ích về bốn thành phần của tài sản thương hiệu theo khía cạnh khách
hàng. Các thành phần của tài sản thương hiệu dựa trên khách hàng theo nghiên cứu
này gồm:
Nhận biết thương hiệu: Là khả năng của khách hàng nhớ đến và nhận ra
thương hiệu. Nó phản ánh khả năng định nghĩa thương hiệu trong những điều kiện
khác nhau. Khách hàng có thể nhận biết thương hiệu thông qua tên thương hiệu, logo,
câu khẩu hiệu, nhạc hiệu…Nhận biết thương hiệu có thể là một dấu hiệu về chất
lượng và cam kết, nó cho phép khách hàng cảm thấy quen thuộc với thương hiệu và
giúp họ quyết định mua hàng hay trải nghiệm dịch vụ. Sự nhận biết thương hiệu có
thể theo hướng tiêu cực hay tích cực. Nếu khách hàng nhận biết theo hướng tích cực
sẽ tạo thuận lợi cho việc xây dựng và phát triển thương hiệu mạnh. Một thương hiệu
càng trở nên quen thuộc bao nhiêu càng được tin dùng bấy nhiêu.
Thang đo thành phần nhận biết thương hiệu với hệ số Cronbach alpha 0.730
trong nghiên cứu này gồm có năm phát biểu: Tôi biết Ngân hàng X; Tôi có thể dễ
dàng phân biệt Ngân hàng X; Tôi có thể đọc đúng tên Ngân hàng X, Tôi có thể nhận
biết logo của Ngân hàng X một cách nhanh chóng; Tôi có thể nhớ và nhận ra màu sắc
đặc trưng của Ngân hàng X.
Lòng trung thành thương hiệu: Đóng vai trò cực kỳ quan trọng đối các hoạt
động marketing, xây dựng và phát triển thương hiệu của doanh nghiệp. Đối với một
khách hàng trung thành và họ hài lòng với sản phẩm thì công ty còn được một lợi ích
rất lớn đó là những khách hàng này sẽ giới thiệu và thuyết phục người thân và bạn bè
32
sử dụng sản phẩm của công ty. Thực tế thể hiện thông thường thì việc tìm kiếm một
khách hàng mới sẽ tốn kém hơn rất nhiều so với việc duy trì được khách hàng cũ.
Điều này đặc biệt quan trọng trong ngành ngân hàng khi mà sản phẩm, dịch vụ tương
tự nhau, dễ bắt chước lẫn nhau. Sự trung thành thương hiệu sẽ làm cho đối thủ cạnh
tranh khó lòng lôi kéo khách hàng vì chi phí rất lớn mà hiệu quả không cao. Lòng
trung thành thể hiện qua hành vi và thái độ. Hành vi trung thành thể hiện bằng tỉ lệ
mua lại, dùng lại sản phẩm, dịch vụ. Thái độ trung thành liên quan đến các cam kết
về tâm lý của khách hàng như ý định mua hay ý định giới thiệu đến người khác và
chúng tác động tới hành vi trung thành. Thái độ trung thành liên kết chặt chẽ với mức
độ nhận biết cao nhất là nhớ đến đầu tiên. Vì vậy, nếu thương hiệu là điều đầu tiên
được nhớ đến trong tâm trí khách hàng, nó sẽ trở thành lựa chọn đầu tiên và hành vi
mua lại sản phẩm, dịch vụ đó của khách hàng khi có nhu cầu được thực hiện.
Thang đo thành phần trung thành thương hiệu với hệ số Cronbach alpha 0.832
trong nghiên cứu này gồm có ba phát biểu: Tôi vẫn đang sử dụng dịch vụ của Ngân
hàng X; Tôi nghĩ ngay đến Ngân hàng X khi có nhu cầu khác về tài chính – tiền tệ;
Tôi sẽ sử dụng dịch vụ Ngân hàng X lâu dài.
Chất lượng cảm nhận: Một thương hiệu thường đi kèm theo một cảm nhận
tổng thể của khách hàng về chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Chất lượng cảm nhận sẽ
ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định tiêu dùng và sự trung thành của khách hàng, đặc
biệt là trong trường hợp họ không có thời gian hoặc không thể nghiên cứu kỹ lưỡng
các tính năng sản phẩm, dịch vụ trước khi mua. Chất lượng cảm nhận còn hỗ trợ cho
việc xác định một chính sách giá cao, vì thế, sẽ tạo ra lợi nhuận nhiều hơn để tái đầu
tư vào việc xây dựng thương hiệu. Ngoài ra, chất lượng cảm nhận còn đóng vai trò to
lớn trong việc mở rộng thương hiệu. Nếu một thương hiệu được đánh giá cao ở một
dịch vụ nào đó thì sẽ dễ dàng được đánh giá cao ở dịch vụ mà ngân hàng sắp giới
thiệu.
33
Thang đo thành phần chất lượng cảm nhận với hệ số Cronbach alpha 0.843
trong nghiên cứu này gồm có chín phát biểu: Nhân viên Ngân hàng X cư xử với tôi
như một quý khách hàng; Cơ sở vật chất Ngân hàng X đảm bảo an toàn trong giao
dịch; Thủ tục tại Ngân hàng X nhanh gọn; Giá phí dịch vụ của Ngân hàng X thể hiện
sự tương xứng giữa chất lượng và giá; Nhân viên Ngân hàng X ăn mặc lịch sự; Nhân
viên Ngân hàng X nắm bắt nhanh và đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng; Nhân viên
Ngân hàng X giải quyết sự cố rất khéo léo; Không gian giao dịch tại Ngân hàng X rât
tiện nghi, thoải mái; Bầu không khí phục vụ tại Ngân hàng X rất chuyên nghiệp.
Hình ảnh thương hiệu: Giá trị tiềm ẩn đằng sau cái tên của thương hiệu đó
chính là những thuộc tính riêng biệt được gắn kết khi liên tưởng đến thương hiệu đó.
Các thuộc tính sẽ khác nhau ở từng thương hiệu. Thuộc tính thương hiệu cũng là một
nền tảng cho việc mở rộng thương hiệu. Trong việc hoạch định các hoạt động truyền
thông, doanh nghiệp cần chú ý đến chất lượng cảm nhận trước tiên. Tuy nhiên, nếu
các sản phẩm, dịch vụ gần như là tương đồng và khó lòng khác biệt hóa như trong
ngành ngân hàng thì vai trò của hình ảnh thương hiệu lại trở nên mang tính quyết
định. Nếu một thương hiệu được định vị trên những thuộc tính quan trọng đặc thù
cho loại sản phẩm, dịch vụ đó thì đối thủ cạnh tranh sẽ rất khó khăn trong việc tấn
công xâm nhập vào thị trường mà doanh nghiệp đang có thương hiệu được hình ảnh
liên kết trong tâm trí khách hàng.
Thang đo thành phần hình ảnh thương hiệu với hệ số Cronbach alpha 0.752
trong nghiên cứu này gồm có năm phát biểu: Ngân hàng X chuyên về dịch vụ tài
chính – tiền tệ; Ngân hàng X có sản phẩm/ dịch vụ rất đa dạng; Ban lãnh đạo Ngân
hàng X giỏi quản lý; Ngân hàng X có thành tích cao trong lĩnh vực Ngân hàng; Ngân
hàng X rất đáng tin cậy.
Tài sản thương hiệu tổng thể: Những gì khách hàng nắm giữ trong tâm trí
họ về thương hiệu và những ý nghĩ đó tác động đến việc họ quyết định sử dung dịch
vụ của ngân hàng này mà không là ngân hàng khác, và, cách họ nhìn nhận về thương
34
hiệu ngân hàng này khác với cách họ nhìn nhận về thương hiệu ngân hàng khác chính
là tài sản thương hiệu. Sự nhận biết, cảm nhận, lòng trung thành của họ giúp cho
thương hiệu trở nên nổi bật, chiếm một chỗ trong tâm trí khách hàng. Điều này giúp
họ dễ dàng ra quyết định lựa chọn một thương hiệu để thỏa mãn nhu cầu giữa nhiều
thương hiệu đối thủ, giúp tăng lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Tài sản thương hiệu
mang ý nghĩa rằng khách hàng sẽ chọn thương hiệu dịch vụ mà họ yêu thích hơn khi
so với các đối thủ cạnh tranh tương tự.
Trong bài nghiên cứu này các tác giả cũng xây dựng thang đo cho riêng khái
niệm tài sản thương hiệu với ba biến quan sát đạt hệ số Cronbach alpha 0,8327: Thật
có ý nghĩa khi mua dịch vụ Ngân hàng X thay cho các Ngân hàng khác, dù là các
Ngân hàng đều như nhau; Dù các Ngân hàng khác có cùng đặc điểm như Ngân hàng
X, tôi vẫn chọn sử dụng dịch vụ Ngân hàng X; Dù các Ngân hàng khác cũng tốt như
Ngân hàng X, tôi thích sử dụng dịch vụ Ngân hàng X hơn.
Tóm tắt Chương 1
Trong chương 1 của luận văn này, các cơ sở lý thuyết về khái niệm, chức năng
và vai trò của thương hiệu đối với khách hàng, doanh nghiệp và xã hội đã được tổng
kết. Hơn nữa, khái niệm và những quan điểm về tài sản thương hiệu đã được khái
quát. Chương 1 cũng đề cập đến vai trò của thương hiệu đối với ngành dịch vụ ngân
hàng, bốn thành phần cụ thể của mô hình tài sản thương hiệu định hướng khách hàng:
nhận biết thương hiệu, hình ảnh thương hiệu, lòng trung thành thương hiệu, và chất
lượng cảm nhận. Cuối chương là tổng kết các nghiên cứu trên thế giới và tại Việt
Nam về việc đo lường tài sản thương hiệu theo định hướng khách hàng trên nền tảng
mô hình của Aaker cho ngành dịch vụ ngân hàng. Luận văn này chọn sử dụng lại
thang đo của các tác giả (Hoàng Thị Phương Thảo và Hoàng Trọng, 2010) cho các
thành phần tài sản thương hiệu của HDBank.
35
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG TÀI SẢN THƯƠNG HIỆU HDBANK
2.1 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Phát triển TpHCM - HDBank
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Phát triển TpHCM - HDBank thành lập năm 1990, là một
trong 10 Ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam, với hơn 25 năm kinh nghiệm
hoạt động tại Việt Nam và đang vươn mình ra thế giới, HDBank hoạt động trên nền
tảng phát triển bền vững, hiệu quả, an toàn. HDBank là ngân hàng có tốc độ tăng
trưởng tốt, bền vững, có tiềm lực tài chính mạnh mẽ và công nghệ hiện đại, cung cấp
đa dạng về dịch vụ tài chính ngân hàng cá nhân, doanh nghiệp và nhà đầu tư. HDBank
đã hoàn thiện mô hình điểm giao dịch hiện đại, dịch vụ khách hàng chuyên nghiệp,
thân thiện với thông điệp "Cam kết lợi ích cao nhất" cho khách hàng và cộng đồng
xã hội.
Vào ngày 18 tháng 11 năm 2013, Ngân hàng Nhà nước đã có Quyết định số
2687NHNN về việc chấp thuận DaiABank sáp nhập vào HDBank. Với sức mạnh hội
nhập từ DaiABank, HDBank trở thành một trong những ngân hàng lớn tại Việt Nam.
HDBank là ngân hàng khỏe mạnh đầu tiên thực hiện các thương vụ tiên phong về
mua bán và sáp nhập (M&A) ở cả trong nước lẫn quốc tế để thực thi tái cấu trúc kể
từ năm 2013, tính đến cuối năm 2015. HDBank hiện có tổng tài sản gần 100.000 tỷ
đồng, vốn điều lệ là 8.100 tỷ đồng, đội ngũ nhân viên hơn 6.000 người. Trên thị
trường quốc tế, HDBank đã thiết lập quan hệ với hơn 300 ngân hàng, chi nhánh tại
hơn 150 quốc gia và vùng lãnh thổ khác nhau. Cuối năm 2014, theo Cục Thanh tra
Giám sát NHNN TP HCM, HDBank đã lọt vào top 10 ngân hàng TMCP lớn nhất
nước.Với sự phát triển bền vững, HDBank đã nhận được nhiều bằng khen, giải
thưởng do các tổ chức uy tín trong và ngoài nước, nhiều năm liền nhận giải thưởng
“Ngân hàng Quản lý tiền tệ tốt nhất” do Tạp chí uy tín Asiamoney, Euro Money trao
tặng. Tháng 9/2015, HDBank là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam nhận vinh dự giải
36
thưởng “Doanh nghiệp quản lý tốt nhất châu Á” năm 2015, do Tạp chí Tài chính
Toàn cầu EuroMoney bình chọn.
2.1.2. Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi
Tầm nhìn: Trở thành tập đoàn tài chính hoạt động hiệu quả hàng đầu tại Việt
Nam, có mạng lưới quốc tế và là thương hiệu được khách hàng Việt Nam tự hào tin
dùng.
Sứ mệnh: Cung cấp đầy đủ các sản phẩm và dịch vụ tài chính hoàn hảo theo
chuẩn mực quốc tế, đáp ứng tốt nhất nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Giá trị cốt lõi:
Khách hàng là trọng tâm; hoạt động an toàn, chú trọng hiệu quả, rõ ràng và
minh bạch
Nhân sự xuất sắc và nỗ lực không ngừng
Hợp tác cùng phát triển với đối tác
Chia sẻ trách nhiệm với cộng đồng và xã hội
2.1.3. Cơ cấu tổ chức
Ngân hàng có trụ sở chính đặt tại tòa nhà HD Tower, số 25 Bis đường Nguyễn
Thị Minh Khai, Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh. Tính đến ngáy 31 tháng 12 năm
2015, Ngân hàng có 1 Hội sở chính, 1 Văn phòng đại diện ở khu vực miền Bắc, 51
chi nhánh và 167 phòng giao dịch tại các tỉnh và thành phố trên cả nước.
Ngoài ra, Ngân hàng còn có 2 công ty con:
Công ty TNHH Một thành viên Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản – Ngân hàng
TMCP Phát triển TpHCM với tỷ lệ sở hữu của Ngân hàng là 100%.
Công ty Tài chính TNHH HD SAISON gọi tắt là HD SAISON với tỷ lệ sở
hữu của Ngân hàng là 50%.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của HDBank (PHỤ LỤC 1)
37
2.1.4. Lĩnh vực hoạt động
Các sản phẩm và dịch vụ của HDBank đa dạng nhưng có thể tóm lược lĩnh
vực hoạt động chính như sau: Ngân hàng được thành lập nhằm thực hiện các giao
dịch ngân hàng bao gồm huy động và nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
từ các tổ chức và cá nhân; cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức
và cá nhân trên cơ sở tính chất và khả năng nguồn vốn của Ngân hàng. Đồng thời,
Ngân hàng thực hiện các giao dịch ngoại tệ, các dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế,
chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác, cung cấp dịch vụ thanh
toán và các dịch vụ ngân hàng khác được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép.
2.1.5. Văn hóa doanh nghiệp
HDBank tự hào luôn nỗ lực xây dựng môi trường làm việc trong sạch, nhân
văn và chuyên nghiệp. Ngân hàng nhận thức được rằng môi trường làm việc thân
thiện, năng động, gắn bó giữa Ban lãnh đạo và cán bộ nhân viên (CBNV) với yếu tố
con người là trọng tâm. Đồng thời, luôn chú trọng đến các chính sách trọng dụng
nhân tài, đảm bảo chế độ đãi ngộ, cơ hội phát triển công bằng cho tất cả nhân viên
với mục đích hình thành đội ngũ nhân viên năng động, hiệu quả, am hiểu sản phẩm
dịch vụ, giữ vững đạo đức nghề nghiệp, đặt lợi ích của khách hàng và ngân hàng lên
hàng đầu. Tại HDBank, cán bộ nhân viên được đào tạo để luôn luôn học hỏi, khao
khát vươn lên, hướng về cộng đồng để chia sẻ với tinh thần trách nhiệm cao.
2.1.6. Trách nhiệm xã hội – Hướng về cộng đồng
Trong suốt quá trình phát triển, bên cạnh nỗ lực không ngừng vươn tầm lớn
mạnh, HDBank cũng luôn gìn giữ và phát huy truyền thống tương thân tương ái của
dân tộc. Điều này được thể hiện rõ nét qua các hoạt động chung tay vì sự phát triển
cộng đồng.
Hằng năm, HDBank dành ngân sách nhiều tỷ đồng cho các hoạt động từ thiện
xã hội, vì cộng đồng trong nước và quốc tế như: xây dựng nhà tình nghĩa tình thương,
bảo trợ bà mẹ Việt Nam anh hùng, mổ mắt cho người mù nghèo trên khắp cả nước,
38
trao học bổng cho học sinh sinh viên nghèo hiếu học, đồng hành với ngư dân trẻ ra
khơi tài trợ các phong trào văn hóa, văn nghệ...
Bên cạnh việc đồng hành thường xuyên với các tổ chức từ thiện trong nước và
quốc tế để hỗ trợ các hoàn cảnh khó khăn, HDBank còn là đơn vị tiên phong phát
động cho toàn thể khách hàng, CBNV và cả cộng đồng cùng tham gia các hoạt động
từ thiện xã hội như: Gửi tiết kiệm HDBank góp phần trao tặng sổ Bảo hiểm y tế cho
người nghèo; CBNV HDBank thường xuyên đóng góp lương để giúp đỡ đồng bào lũ
lụt miền Trung, ủng hộ tinh thần và vật chất cho các ngư dân trẻ ra khơi, gửi hương
xuân từ đất liền ra biển đảo cho các chiến sỹ hải quân, ủng hộ nạn nhân của thảm họa
sóng thần Nhật Bản… Tại các địa phương có điểm giao dịch của HDBank đều thường
xuyên triển khai các hoạt động hoạt động hỗ trợ giúp đỡ cộng đồng.
HDBank cũng đồng hành tổ chức Giải cờ vua quốc tế HDBank hàng năm, góp
phần nâng cao chất lượng chuyên môn cũng như công tác tổ chức giải tại Việt Nam,
thu hút sự quan tâm của đông đảo kỳ thủ trong & ngoài nước và người hâm mộ trên
khắp cả nước. Giải cờ vua quốc tế HDBank đã tạo tiếng vang trong làng thể thao khu
vực và quốc tế, tạo cơ hội cho các kỳ thủ Việt Nam cọ xát, thể hiện tài năng với bạn
bè trên khắp thế giới.
Hoạt động từ thiện xã hội đã trở thành một nét đẹp trong truyền thống văn hóa
HDBank và ngày càng được phát huy, khích lệ trong từng CBNV và được sự ủng hộ
mạnh mẽ từ các cổ đông & ban điều hành. Những đóng góp từ hoạt động từ thiện vì
cộng đồng của HDBank sẽ ngày càng thắp sáng lên ngọn lửa tình thương, khơi dậy
lòng nhân ái vốn đã là truyền thống của mỗi người dân Việt Nam. Truyền thống này
sẽ tiếp tục được gìn giữ và phát huy trên suốt chặng đường phát triển của HDBank,
làm tiền đề cho sự phát triển của HDBank trong thời gian tới, đưa HDBank ngày càng
vững bước trên con đường tiến tới mục tiêu trở thành một trong những Ngân hàng
TMCP hàng đầu tại Việt Nam.
39
2.1.7. Kết quả hoạt động kinh doanh của HDBank
Đơn vị tính: triệu đồng
Bảng 2.1 Bảng một số tiêu chí kết quả hoạt động kinh doanh của HDBank
Các tiêu chí 2013 2014 2015
Vốn điều lệ 5.000.000 8.100.000 8.100.000
Tổng tài sản 86.226.641 99.524.603 106.485.935
49.402.550 48.912.174 61.876.860 Tiền cho vay
476.877 513.037 Lợi nhuận ròng thuộc cổ đông Ngân hàng 217.596
434 585 633 EPS : Lãi trên cổ phiếu
3,11 5,46 5,62 ROEA: Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn
chủ sở hữu bình quân (đơn vị tính %)
0,31 0,51 0,5 ROAA: Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng
tài sản bình quân (đơn vị tính %)
(Nguồn: Tổng hợp các báo cáo tài chính của HDBank từ năm 2013 đến năm 2015)
Thông qua bảng 2.1 thể hiện một số tiêu chí của ngân hàng qua 3 năm gần
nhất từ 2013 đến 2015. Các tiêu chí tăng dần qua các năm thể hiện được sự phát triển
mạnh về tài chính của HDBank, qua tổng tài sản và vốn điều lệ cũng cho thấy ngày
càng có nhiều đối tác tin vào HDBank, giúp ích rất nhiều cho HDBank khi thực hiện
đấu thầu, ký kết hợp tác.
Lợi nhuận ròng thuộc cổ đông Ngân hàng và lãi trên cổ phiếu tăng dần qua
các năm. Đồng thời, khi xét về các tỷ số ROAA và ROEA nhận thấy các tiêu chí này
có tỷ lệ tăng. Thông thường đối với ngành ngân hàng, chỉ số ROEA nằm ở ngưỡng
40
nhỏ hơn 10% thì khả năng tạo lợi nhuận hiệu quả của ngân hàng đó kém. Tuy nhiên,
điều này một phần là do sự phục hồi từ từ của nền kinh tế sau khủng hoảng tài chính.
Bên cạnh đó, do HDBank với số vốn điều lệ ít hơn rất nhiều khi so với Vietinbank
là ngân hàng dẫn đầu về vốn điều lệ với 37.234 tỷ đồng, BIDV với 31.481 tỷ đồng,
Agribank với 28.722 tỷ đồng và Vietcombank với 26.650 tỷ đồng. Vì thế, thông qua
tỷ lệ ROEA tuy nhỏ nhưng so với những Ngân hàng cùng cấp tức là vốn điều lệ nhỏ
hơn 10.000 tỷ đồng và lớn hơn 5.000 tỷ đồng thì sự tăng trưởng ROEA của HDBank
thể hiện đúng thực tế là Ngân hàng ngày một phát triển với tốc độ vừa phải nhưng
chắc chắn.
Riêng đối với chỉ số ROAA, một ngân hàng lành mạnh thông thường có khả năng
tạo ra chỉ số ROAA nằm trong ngưỡng từ 1%-2%. Cụ thể, chỉ số ROAA của HDBank
nằm ở ngưỡng nhỏ hơn 0,5% tức tạo lợi nhuận kém, tăng lên 0.5% để tham gia vào
nhóm những Ngân hàng có khả năng tạo lợi nhuận bình thường. Và, chỉ số này được
giữ vững xuyên qua 2 năm liên tiếp 2014, 2015, điều này thể hiện là Ngân hàng luôn
cố gắng phát triển ổn định và bền vững.
2.2 Thu thập và xử lý dữ liệu định lượng
2.2.1. Mô tả khảo sát
Luận văn này thu thập dữ liệu theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Bảng câu hỏi
được gửi đến các khách hàng tại các phòng giao dịch của HDBank trên địa bàn
TpHCM trong khoảng thời gian từ 16/08/2016 đến 08/09/2016 cụ thể sáng từ 8 giờ
đến 11 giờ, chiều từ 2 giờ đến 4 giờ tại các địa điểm HDBank Lê Quang Định,
HDBank Gò Vấp, HDBank Nguyễn Oanh, HDBank Thái Sơn và HDBank Trương
Định. Dữ liệu của phân tích này phải thỏa mãn yêu cầu 1 biến quan sát thì có 5 người
trả lời (Hair, J. et al, 2006) để đảm bảo phân tích dữ liệu khi phân tích nhân tố khám
phá EFA tốt. Để sử dụng EFA tốt thì kích thước mẫu cũng phải lớn 50. Trong khảo
sát này, thông qua bảng 30 câu hỏi có chứa đựng 25 biến quan sát nên qui mô mẫu ít
nhất là 125. Để đạt được kích cỡ mẫu cần thiết, tác giả đã sử dụng 200 bảng câu hỏi
phát đến khách hàng và thu được 176 bảng.
41
2.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
Quá trình xử lý dữ liệu sẽ được thực hiện bằng công cụ SPSS 20 theo các
bước:
Bước 1: Phân tích thống kê mô tả để miêu tả đặc điểm mẫu vừa thu thập được.
Bước 2: Phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha nhằm xác định mức độ tương quan
của các thang đo, từ đó, loại các biến không phù hợp vì các biến rác này có thể tạo ra
các yếu tố giả. Loại các biến quan sát theo tiêu chí: hệ số tương quan biến-tổng nhỏ
hơn 0,3; và chọn thang đo khi có độ tin cậy Alpha lớn hơn 0,6.
Bước 3: Phân tích nhân tố EFA dùng để khám phá cấu trúc khái niệm nghiên cứu và
loại bỏ bớt các biến quan sát không phù hợp. Điều kiện để phân tích nhân tố khám
phá là phải thỏa mãn các yêu cầu: Hệ số tải nhân tố (Factor loading) > 0.5 và Hệ số
KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) trong khoảng 0.5 ≤ KMO ≤ 1 (Hoàng Trọng và Chu
Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
Bước 4: Thực hiện thống kê mô tả các thành phần tài sản thương hiệu
2.2.3. Mô tả mẫu nghiên cứu
Luận văn được thực hiện với đối tượng là những khách hàng cá nhân đang có
giao dịch với HDBank trên địa bàn TpHCM. Tổng cộng có 200 bảng câu hỏi được
phát ra, thu về 180 bản, loại bỏ 4 bản không phù hợp, còn lại 176 bản được nhập liệu
vào SPSS 20 để phân tích. Qua kết quả thống kê, mẫu điều tra được mô tả như sau:
- Về giới tính: số lượng khách hàng nam giới là 87 người chiếm tỷ lệ 49,4%, số lượng
khách hàng được khảo sát là nữ có 89 người chiếm tỷ lệ là 50,6%. Như vậy, sự chênh
lệch giới tính trong mẫu nghiên cứu này không nhiều, tính đại diện tương đối là phù
hợp.
- Về độ tuổi: từ 18 đến 30 tuổi có 67 người chiếm tỷ lệ 38,1%, từ 31-40 tuổi có 63
người chiếm tỷ lệ 35,8%, từ 41-50 tuổi có 24 người chiếm 13,6% và trên 50 tuổi có
22 người chiếm 12,5%.
42
- Về thời gian sử dụng dịch vụ của HDBank: dưới 1 năm có 54 người chiếm tỷ lệ
30,7%, từ 1 đến dưới 2 năm có 55 người chiếm tỷ lệ 31,3%, từ 2 đến dưới 3 năm có
31 người chiếm tỷ lệ 17,6%, trên 3 năm có 36 người chiếm tỷ lệ 20,5%.
Bảng 2.2. Bảng mô tả mẫu nghiên cứu
Tỷ lệ % Đặc điểm n
Giới tính
Nam 87 49,4
Nữ 89 50,6
Tuổi
18-30 67 38,1
Từ 31-40 63 35,8
Từ 41-50 24 13,6
>50 22 12,5
Thời gian sử dụng dịch vụ của HDBank
<1 năm 54 30,7
1 đến <2 năm 55 31,3
2 đến <3 năm 31 17,6
>3 năm 36 20,5
Nghề nghiệp
Kinh doanh 51 29,0
Cán bộ, công chức 53 30,1
Công nhân, nông dân 16 9,1
Học sinh, sinh viên 21 11,9
Nội trợ 20 11,4
Hưu trí 15 8,5
(Nguồn phụ lục 3: Mô tả mẫu)
43
- Về nghề nghiệp: thành phần kinh doanh có 51 người chiếm tỷ lệ 29%, thành phần
là cán bộ, công chức có 53 người chiếm tỷ lệ 30,1%, thành phần công nhân, nông dân
có 16 người chiếm tỷ lệ 9,1%, thành phần học sinh, sinh viên có 21 người chiếm tỷ
lệ 11,9%, thành phần là nội trợ có 20 người chiếm tỷ lệ 11,4%, thành phần hưu trí có
15 người chiếm tỷ lệ 8,5%.
2.2.4. Kết quả nghiên cứu
2.2.4.1. Hệ số Cronbach’Alpha và kết quả phân tích nhân tố EFA
Kết quả chạy Cronbach's Alpha nhân tố NB (Nhận biết thương hiệu) lần 1 có
biến quan sát NB1 do hệ số tương quan biến tổng bằng 0,165 <0,3 và hệ số Cronbach's
Alpha nếu loại bỏ biến NB1 này bằng 0,704 lớn hơn hệ số Cronbach’s Alpha tổng là
0,670, vì vậy về mặt thống kê nên loại biến quan sát NB1, thang đo này còn lại 4 biến
là NB2, NB3, NB4, NB5. Tuy chỉ loại 1 biến nhưng vẫn chạy lại Cronbach’s Alpha
lần nữa. (Nguồn phụ lục 4)
Kết quả chạy Cronbach's Alpha nhân tố CL (Chất lượng dịch vụ) do hệ số
Cronbach's Alpha bằng 0,883 lớn hơn 0,6 nên thang đo đạt độ tin cậy và hệ số tương
quan biến tổng của các biến quan sát đều lớn 0,3, ta chọn thang đo này đạt độ tin cậy
với 9 biến quan sát CL6, CL7, CL8, CL9, CL10, CL11, CL12, CL13, CL14. Việc ở
biến quan sát CL10 có hệ số Cronbach's Alpha nếu loại biến này bằng 0,885 lớn hơn
hệ số Cronbach's Alpha của toàn thang đo Chất lượng dịch vụ là 0,883, sự chênh lệch
không quá cao nên không cần phải làm tăng lên mà làm mất một nội dung quan trọng.
Vì thế, quyết định giữ lại để có ý nghĩa xác thực hơn. (Nguồn phụ lục 5)
Do hệ số Cronbach's Alpha của nhân tố HA (Hình ảnh thương hiệu) bằng
0,783 lớn hơn 0,6 nên thang đo đạt độ tin cậy và hệ số tương quan biến tổng của các
biến quan sát đều lớn 0,3 ta giữ thang đo Hình ảnh thương hiệu đạt độ tin cậy với 5
biến quan sát HA15, HA16, HA17, HA18, HA19. (Nguồn phụ lục 6)
Do hệ số Cronbach's Alpha của nhân tố LTT (Lòng trung thành thương hiệu) bằng
0,832 lớn hơn 0,6 nên thang đo đạt độ tin cậy và hệ số tương quan biến tổng của các
44
biến quan sát đều lớn 0,3, ta chọn thang đo này đạt độ tin cậy với 3 biến quan sát
LTT20, LTT21, LTT22. Việc ở biến quan sát LTT22 có hệ số Cronbach's Alpha nếu
loại biến bằng 0,889 lớn hơn hệ số Cronbach's Alpha của toàn thang đo Lòng trung
thành thương hiệu là 0,832, sự chênh lệch không quá cao. Vì thế, quyết định giữ lại
để có ý nghĩa thực tế hơn. (Nguồn phụ lục 7)
Do hệ số Cronbach's Alpha của nhân tố THTT (Tài sản thương hiệu tổng thể) bằng
0,957 lớn hơn 0,6 nên thang đo đạt độ tin cậy và hệ số tương quan biến tổng của các
biến quan sát đều lớn 0,3, ta chọn thang đo Tài sản thương hiệu tổng thể đạt độ tin
cậy với 3 biến quan sát THTT23, THTT24, THTT2. (Nguồn phụ lục 8)
Bảng 2.3. Bảng hệ số Cronbach’s Alpha của các khái niệm nghiên cứu
Mã hóa Thành phần Tài sản Số Hệ số Hệ số tương
Cronbach’s quan biến tổng thương hiệu biến
Alpha bé nhất
NB Nhận biết thương hiệu 4 0,704 0,333
CL Chất lượng dịch vụ 9 0,883 0,429
HA Hình ảnh thương hiệu 5 0,783 0,416
LTT Lòng trung thành 3 0,832 0,555
thương hiệu
THTT Tài sản thương hiệu 3 0,957 0,882
tổng thể
(Nguồn tổng hợp từ phụ lục 4,5,6,7,8)
45
2.2.4.2. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA
Phân tích nhân tố khám phá là phương pháp để xác định các tập hợp biến cần
thiết cho vấn đề nghiên cứu và được sử dụng để tìm mối quan hệ giữa các biến với
nhau. Khi phân tích nhân tố khám phá EFA, cần quan tâm đến một số tiêu chuẩn:
- Thứ nhất, hệ số KMO (Kaiser- Meyer-Olkin) là chỉ tiêu để xem xét sự thích
hợp của EFA, 0,5 ≤ KMO ≤ 1 thì phân tích nhân tố là thích hợp. Kiểm định Bartlett
xem xét giả thuyết về độ tương quan giữa các biến quan sát bằng không trong tổng
thể (Thọ, 2013). Nếu kiểm định này có ý nghĩa thống kê (Sig ≤ 0,05) thì các biến
quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể.
- Thứ hai, hệ số tải nhân tố (Factor Loading), hệ số tải nhân tố là chỉ tiêu để
đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA. Hệ số tải nhân tố trong bài này xem xét từ
0,5 trở lên đảm bảo ý nghĩa thực tiễn. Ngoài ra, do trong nghiên cứu này, bộ dữ liệu
có cỡ mẫu là 176 nên sẽ chọn hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,5, nếu biến quan sát nào có
hệ số tải nhân tố ≤ 0,50 sẽ bị loại.
- Thứ ba, thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích ≥ 50%.
- Thứ tư, điểm dừng khi trích các yếu tố có hệ số Eigenvalue phải có giá trị
lớn hơn hoặc bằng 1.
- Thứ năm, khác biệt hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân tố
≥ 0,3 để đảm bảo giá trị phân biệt giữa các nhân tố.
Vì thế, trong lần 1 chỉ trừ biến NB1 đã loại bỏ sau khi chạy Cronbach’s Alpha,
thì hệ số KMO bằng 0,884 lớn hơn 0,5 ( Nguồn phụ lục 9) phân tích nhân tố phù hợp
với dữ liệu nghiên cứu.
Với giả thuyết H0: các biến quan sát không có tương quan với nhau trong tổng
thể. Kết quả kiểm định Bartlett's với mức ý nghĩa Sig bằng 0,000 nhỏ hơn 0,05, vậy
ta bác bỏ giả thuyết H0.
Kết quả từ hệ số Eigenvalues của 5 biến quan sát đầu tiên lớn hơn 1 nên được
giữ lại và chúng là 5 nhân tố được rút ra từ dữ liệu. Ta cũng có, giá trị tổng phương
46
sai trích bằng 67,126 % (Nguồn phụ lục 9) lớn hơn 50%: đạt yêu cầu, lúc này ta có
thể nói rằng 5 nhân tố này cô đọng được 67,126%.
Chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA, lớn hơn hoặc bằng 0.5
được xem là có ý nghĩa thực tiễn. Dựa vào bảng Ma trân xoay (Nguồn phụ lục 9) ta
loại bỏ biến CL6 do hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0,5. Đồng thời, ta chạy lại phân tích
nhân tố lần 2 (Nguồn phụ lục 10).
Tuy nhiên, lúc này tiếp loại bỏ biến CL14 do biến này là một biến quan sát đo
lường cho cả hai nhân tố. Và, chênh lệch trị tuyệt đối giữa hai trong số nhỏ hơn 0,3.
Sau đó ta chạy lại phân tích nhân tố lần 3 với việc không có hai biến CL6 và CL14.
(Nguồn phụ lục 11) Ta có bảng 2.4. sau qua việc phân tích nhân tố lần 3:
Bảng 2.4. Bảng tóm tắt các hệ số sau các lần chạy phân tích nhân tố
Lần phân Hệ số KMO Mức ý Tổng phương Biến bị loại
tích nghĩa Sig sai trích %
0,884 0,000 67,126 1
0,879 0,000 68,151 CL6 2
0,867 0,000 68,302 CL6, CL14 3
(Nguồn: tổng hợp từ phụ lục 9, 10, 11)
Sau khi chạy phân tích nhân tố lần 3, hệ số KMO bằng 0,867 lớn hơn 0,5 phân
tích nhân tố phù hợp với dữ liệu nghiên cứu. Kết quả kiểm định Bartlett's với mức ý
nghĩa Sig bằng 0,000 nhỏ hơn 0,05, vậy ta bác bỏ giả thuyết H0: các biến quan sát
không có tương quan với nhau trong tổng thể. Kết quả cũng cho thấy hệ số
Eigenvalues của 5 biến quan sát đầu tiên lớn hơn 1 nên được giữ lại mô hình và chúng
là 5 nhân tố được rút ra từ dữ liệu. Ta cũng có, giá trị tổng phương sai trích bằng
68,302% lớn hơn 50%: đạt yêu cầu, lúc này ta có thể nói rằng 5 nhân tố này giải thích
47
được 68,302% biến thiên của dữ liệu. Và, dựa vào bảng Ma trân xoay của lần 3, với
các hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,5 vì thế có 5 nhân tố với các biến quan sát cho mỗi
nhân tố.
Bảng 2.5. Bảng tóm tắt các nhân tố sau lần chạy phân tích nhân tố lần 3
Số thứ Mã Nhân tố và các biến quan Hệ số tải nhân Hệ số
tự hóa sát tố bé nhất Eigenvalue
1 HANH Hình ảnh Ngân hàng 0,620 7,433
HA17, HA18, HA19,
LTT21, LTT22, CL13
2 CLDV Chất lượng dịch vụ cảm 0,532 1,697
nhận
CL7, CL8, CL9, CL10,
CL11, CL12
3 NBTQ Nhận biết trực quan 0,857 1,553
NB4, NB5
4 NBSD Nhận biết sử dụng 0,550 1,257
NB2, NB3, LTT20
5 HASP Hình ảnh sản phẩm 0,787 1,037
HA15, HA16
Tổng phương sai trích 68,302%
(Nguồn: tổng hợp từ phụ lục 11)
48
Nhân tố 1 được đo lường bằng 6 biến quan sát: HA17, HA18, HA19, LTT21,
LTT22, CL13 và đặt lại tên là Hình ảnh Ngân hàng (HANH) do các phát biểu
của biến quan sát thể hiện các khía cạnh liên quan đến hình ảnh công ty.
Nhân tố 2 được đo lường bằng 6 biến quan sát: CL7, CL8, CL9, CL10, CL11,
CL12 và đặt lại tên là Chất lượng dịch vụ cảm nhận (CLDV)
Nhân tố 3 được đo lường bằng 2 biến quan sát: NB4, NB5 và đặt lại tên là
Nhận biết trực quan (NBTQ)
Nhân tố 4 được đo lường bằng 3 biến quan sát: NB2, NB3, LTT20 và đặt lại
tên là Nhận biết do sử dụng (NBSD)
Nhân tố 5 được đo lường bằng 2 biến quan sát: HA15, HA16 và đặt lại tên là
Hình ảnh sản phẩm (HASP).
Bảng 2.6. Bảng các hệ số Cronbach’Alpha của 5 nhân tố
Mã hóa Nhân tố Hệ số Hệ số Số
tương quan thứ Cronbach’Alpha
biến tổng tự
nhỏ nhất
HANH Hình ảnh Ngân hàng 0,883 0,551 1
CLDV Chất lượng dịch vụ cảm 0,840 0,437 2
nhận
NBTQ Nhận biết trực quan 0,868 0,767 3
NBSD Nhận biết sử dụng 0,629 0,398 4
HASP Hình ảnh sản phẩm 0,743 0,595 5
(Nguồn phụ lục 12)
49
Sau đó, chạy lại Cronbach’s Alpha để kiểm tra lại độ tin cậy của các thang đó
mới này cho các nhân tố mới (Nguồn phụ lục 12). Thông qua đó, các nhân tố mới đều
có độ tin cậy Cronbach’Alpha lớn hơn 0,6 và hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3
thể hiện qua bảng 2.6. Vậy các thang đo này đều đạt độ tin cậy.
Phân tích nhân tố Tài sản thương hiệu tổng thể
Kết quả qua bảng 2.7, ta thấy 3 biến quan sát ban đầu đã nhóm thành 1 nhóm,
hệ số KMO bằng 0,767 lớn hơn 0,5. Với mức ý nghĩa Sig bằng 0,000 nhỏ hơn 0,05
ta bác bỏ giả thuyết các biến quan sát không có tương quan với nhau trong tổng thể.
Giá trị Eigenvalues của 1 nhân tố bằng 2,762 lớn hơn 1 được rút ra từ dữ liệu. Ta
cũng có, giá trị tổng phương sai trích bằng 92,057% lớn hơn 50%: đạt yêu cầu, lúc
này ta có thể nói rằng nhân tố này giải thích được 92,057% biến thiên của dữ liệu.
Bảng 2.7. Bảng các hệ số của nhân tố Tài sản thương hiệu tổng thể
Eigenvalue 2,762
Phương sai trích % 92,057
Cronbach’s Alpha 0,957
(Nguồn phụ lục 8, 13)
Phân tích sự cảm nhận, đánh giá khác nhau giữa các biến nhân khẩu
học đối với Tài sản thương hiệu tổng thể
Với giả thiết Ho: Phương sai bằng nhau cho kiểm định Levene thì các mức ý
nghĩa như bảng 2.8 đều lớn hơn mức ý nghĩa Sig 0,05 tức là chấp nhận giả thiết Ho
và cho thấy rằng phương sai của các nhóm so sánh đồng nhất. Vì vậy, được xem
xét tiếp đến kiểm định Anova với giả thiết Ho: Trung bình bằng nhau giữa các
nhóm được xét. Với các kết quả mức ý nghĩa theo bảng 2.8 của kiểm định Anova
thì chỉ có mức ý nghĩa Sig của Thời gian sử dụng là 0,000 nhỏ hơn mức ý nghĩa Sig
0,05. Vậy đối với biến Thời gian sử dụng được tiến hành kiểm định Anova sâu
thêm bằng kiểm định Tukey. Sau kiểm định ta thấy (Nguồn phụ lục 15), mức ý
50
nghĩa Sig bằng 0,000 nhỏ hơn 0,05 xuất hiện giữa các nhóm có thời gian giao dịch
với Ngân hàng <1 năm, 1 đến <2 năm đối với nhóm có thời gian giao dịch lớn hơn
3 năm. Và do mức ý nghĩa Sig của nhóm sử dụng từ 2 đến <3 năm là 0,105 lớn hơn
0,05 nên giữa nhóm này và nhóm sử dụng >3 năm không có sự khác biệt về Tài sản
thương hiệu tổng thể
Bảng 2.8. Bảng các biến nhân khẩu học đối với Tài sản thương hiệu
Các biến Mức ý nghĩa Sig Mức ý nghĩa Sig Nhận định kiểm
của Levene test của Anova test định Tukey
0,647 0,880 Giới tính
0,308 0,103 Nghề nghiệp
0,142 0,116 Tuổi
0,000 Có sự khác biệt Thời gian sử dụng 0,742
giữa các nhóm
(Nguồn phụ lục 15)
2.3. Đánh giá thực trạng tài sản thương hiệu HDBank
Các thành phần THTT, HANH, CLDV, NBTQ, NBSD và HASP đã được xử
lý thống kê mô tả bằng công cụ SPSS 20. Qua đó, nhằm thể hiện thực trạng Tài sản
thương hiệu của HDBank.
2.3.1. Thực trạng Tài sản thương hiệu tổng thể (THTT)
Sau khi khảo sát và xử lý dữ liệu thì thành phần lòng trung thành về thương
hiệu của khách hàng đối với HDBank đã không còn nữa, mà thay vào đó là, các phát
biểu đã chia ra vào hai nhân tố mới đó là hình ảnh Ngân hàng và nhận biết thông qua
sử dụng. Lòng trung thành của khách hàng mất dần đối với ngành ngân hàng nói
chung và HDBank cũng chịu ảnh hưởng vì những sự cố khách hàng mất tiền oan
uổng gần đây. Trong bất cứ ngành kinh doanh nào dù là kinh doanh sản phẩm hay
51
dịch vụ thì lòng trung thành của khách hàng đối với doanh nghiệp đều quan trọng.
Bởi vì, lòng trung thành của khách hàng không chỉ ảnh hưởng đến doanh thu, lợi
nhuận của doanh nghiệp mà còn là thương hiệu, sự tồn tại của doanh nghiệp.
Đối với thành phần tài sản thương hiệu tổng thể, các giá trị trung bình dao động
từ 3,22 đến 3,26. Các giá trị này chỉ lớn hơn giá trị trung bình là 3 một chút. Điều này
cho thấy rằng thực trạng tài sản thương hiệu hiện nay của HDBank không được khách
hàng đánh giá cao. Ngân hàng chưa thực sự hiện diện ngay trong tâm trí khách hàng
một cách nổi bật. Lòng trung thành và sự tin cậy mà khách hàng dành cho HDBank
chưa cao, khả năng thu hút thêm khách hàng mới chưa cao.
Bảng 2.9. Bảng giá trị trung bình của Tài sản thương hiệu tổng thể
Số Tài sản thương hiệu tổng thể (THTT)
Các phát biểu Trung Độ thứ
bình lệch tự
chuẩn
1 Thật có ý nghĩa khi mua dịch vụ HDBank thay cho các 3,26 0,924
2 Ngân hàng khác dù là các Ngân hàng đều như nhau Dù các Ngân hàng khác có cùng đặc điểm như HDBank, 3,26 0,950
3 tôi vẫn chọn sử dụng dịch vụ HDBank Dù các Ngân hàng khác cũng tốt như HDBank, tôi vẫn 3,22 0,957
thích sử dụng dịch vụ HDBank hơn.
(Nguồn phụ lục 14)
Thông qua phát biểu “Thật có ý nghĩa khi mua dịch vụ HDBank thay cho các
Ngân hàng khác dù là các Ngân hàng đều như nhau”, phát biểu này có giá trị trung
bình là 3,26. Điều này gợi ý rằng khách hàng không cảm thấy việc giao dịch với
HDBank đem lại cho họ nhiều giá trị hơn các Ngân hàng khác với cùng một chi phí
bỏ ra. Hiện nay, chi phí giao dịch giữa các Ngân hàng không có sự chênh lệch đáng
kể, bởi lẽ, sự cạnh tranh giữa hơn 30 Ngân hàng trên khắp cả nước ngày càng gay gắt
do các sản phẩm, dịch vụ mà họ cung cấp gần như được sao chép giống nhau giữa
các Ngân hàng.
52
Phát biểu “Dù các Ngân hàng khác có cùng đặc điểm như HDBank, tôi vẫn
chọn sử dụng dịch vụ HDBank”, với giá trị trung bình là 3,26 cũng gợi ý rằng
HDBank chưa thực sự là một thương hiệu có vị trí rõ rệt, gây ghi nhớ trong tâm trí
khách hàng. Các sản phẩm, dịch vụ, cách trang trí nội thất, ngoại thất hay những yếu
tố đính kèm dịch vụ mà HDBank cung cấp cho khách hàng không có đặc điểm khác
biệt nổi bật so với các Ngân hàng đối thủ.
Trong phát biểu “Dù các Ngân hàng khác cũng tốt như HDBank, tôi vẫn thích
sử dụng dịch vụ HDBank hơn”, giá trị trung bình thấp bằng 3,22. Điều này gợi ý rằng
khách hàng không thực sự ưa thích giao dịch với HDBank khi các Ngân hàng khác
cũng được đánh giá là tốt như HDBank. Các Ngân hàng cũng thường tự làm nổi bật
mình bằng những giải thưởng từ các tổ chức uy tín như một cách để nhờ “người thứ
ba”, chuyên gia nói những điều tốt về mình. Tại Việt Nam, trong ngành Ngân hàng,
mỗi năm có hơn vài chục giải thưởng của các tạp chí chuyên ngành, các tổ chức nước
ngoài đề cử như “ngân hàng tốt nhất Việt Nam”. Những giải thưởng này chủ yếu
thuộc phạm vi hẹp hơn như về nghiệp vụ quản lý dòng tiền, ứng dụng công nghệ, tài
trợ thương mại…Nhưng, thực tế các khách hàng cá nhân, người đem lại phần lớn
nguồn thu cho khách hàng có thực sự nghe nói hay biết về bên thứ ba đó không mà
tin họ nói. Thêm nữa, gần đây, các Ngân hàng cùng đua nhau để được bình chọn bởi
các giải thưởng được cho là uy tín nên hầu như Ngân hàng nào cũng có giải thưởng
cho mình. Trong bối cảnh này thì những giải thưởng là điều kiện cần cho vị thế của
một Ngân hàng nhưng chưa dừng lại ở đó được nếu HDBank muốn trở thành một
thương hiệu tốt trong tâm trí khách hàng.
Các số liệu giá trị trung bình về tài sản thương hiệu tổng thể của HDBank gợi
ý một thực trạng đang diễn ra rằng HDBank chưa thực sự nổi bật giữa hơn 30 Ngân
hàng đang hoạt động trong cả nước. Điều này là do một số nguyên nhân.
Thứ nhất, HDBank không có đặc điểm nổi bật để từ đó định vị cho mình một
vị trí trong tâm khảm của khách hàng. HDBank qui mô không lớn như các Ngân hàng
khác là Vietcombank, BIDV hay Vietinbank, mặc dù có quá trình hình thành rất lâu
53
với hơn 20 năm đồng hành cùng thị trường Việt Nam. Thêm nữa là, HDBank tuy đã
nhanh chóng sáp nhập cùng DaiABank để nâng cao khả năng tồn tại trong thị trường
có quá nhiều các Ngân hàng nhưng vốn điều lệ của HDBank cũng vẫn còn ở mức
dưới 10.000 tỷ đồng, cụ thể là hơn 8.100 tỷ đồng. Nếu xét về mặt vốn điều lệ thì
HDBank thua xa Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank). Nếu xét về
uy tín thì thua xa Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank). Nếu xét
tiêu chí về quy mô mạng lưới và tổng tài sản, thì HDBank thua Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (Agribank). Còn nếu xét cùng nhóm những Ngân hàng
có vốn điều lệ dưới 10.000 tỷ đồng và tổng tài sản dưới 100.000 tỷ đồng thì HDBank
cũng vẫn bị đánh giá là không chuyên nghiệp bằng Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB)
mặc dù HDBank được thành lập trước 3 năm.
Thứ hai, khách hàng không đặt trọn niềm tin nơi các Ngân hàng. Trong số 176
khách hàng cá nhân được khảo sát trực tiếp tại các phòng giao dịch của HDBank thì
có đến 72% khách hàng có giao dịch với Ngân hàng khác. Họ chia nhỏ rủi ro mất tài
sản của mình bằng việc gửi vào các Ngân hàng khác nhau. Trong ngành tài chính
Ngân hàng đầy nhạy cảm này, khách hàng cũng trở nên rất dễ thay đổi. Họ không
trung thành với một Ngân hàng duy nhất do họ không tin tưởng ở các Ngân hàng.
Gần đây xảy ra những việc làm mất tiền oan uổng của khách hàng dù là do nguyên
nhân do nội bộ như ở Vietinbank hay là do tác động bên ngoài như Vietcombank,
chẳng những khiến dư luận xôn xao, mất uy tín của Ngân hàng và còn cả mất khách
hàng, mất vốn. Việc gây dựng uy tín đã khó, việc giữ gìn nó lại càng khó hơn. Sự liên
tưởng trong tâm trí khách hàng rất kỳ lạ khi họ cho rằng những Ngân hàng lớn như
Vietcombank còn làm khách hàng thiệt hại vậy thì sao có thể tin tưởng những Ngân
hàng thuộc nhóm hai như HDBank.
Thực trạng tài sản thương hiệu của HDBank thể hiện những ưu và nhược điểm
của nó:
Ưu điểm của thương hiệu HDBank hiện nay là phát triển bền vững qua hơn 20
năm qua. Tuy HDBank không phát triển to lớn và thần tốc như Vietinbank nhưng
54
trong quá trình hoạt động của mình, Ngân hàng luôn cố gắng đưa ra những bước đi
chắc chắn nhằm đảm bảo giảm thiểu rủi ro đối với tài sản của khách hàng tin tưởng
giao dịch với Ngân hàng và từ đó, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng.
Thêm vào đó, Ngân hàng luôn cố gắng kiểm soát các nghiệp vụ quản lý dòng tiền của
mình và các nghiệp vụ trong thanh toán giao dịch. Chính vì luôn đặt trọng tâm an
toàn nên HDBank mặc dù qui mô nhỏ nhưng hầu như chưa xảy ra những sự cố tương
tự của Vietcombank, Vietinbank làm mất khách hàng.
Nhược điểm của tài sản thương hiệu HDBank là do phát triển chậm, không tạo
nên những bước đột phá, tiếng vang gây chú ý như của Vietinbank. Việc phát triển
chậm mà chắc khiến cho khách hàng mới không mấy chú tâm đến HDBank và làm
giảm khả năng thu hút khách hàng đến với HDBank. Đồng thời, chính việc quá thận
trọng làm mất đi cơ hội cho phép Ngân hàng đem đến những trải nghiệm đáng nhớ
thông qua sản phẩm dịch vụ của mình đến với khách hàng.
2.3.2. Thực trạng Hình ảnh Ngân hàng (HANH)
Bảng 2.10. Bảng giá trị trung bình của Hình ảnh Ngân hàng (HANH)
Số
Hình ảnh Ngân hàng (HANH) Các phát biểu Trung Độ thứ
bình lệch tự
chuẩn
Không gian giao dịch tại HDBank rất tiện nghi, thoải 1 3,77 0,810
mái Ban lãnh đạo HDBank giỏi quản lý 3,28 0,692 2
HDBank có thành tích cao trong lĩnh vực Ngân hàng 3,19 0,812 3
HDBank rất đáng tin cậy 3,51 0,862 4
Tôi nghĩ ngay đến HDBank khi có nhu cầu khác về tài 5 3,17 1
chính–tiền tệ Tôi sẽ sử dụng dịch vụ HDBank lâu dài 3,38 1,034 6
(Nguồn phụ lục 14)
55
Theo bảng 2.10, thành phần HANH có giá trị trung bình dao động từ 3,19 đến
3,77. Điều này thể hiện Ngân hàng chưa thực sự nổi bật về hình ảnh của mình thông
qua không gian giao dịch, Ban lãnh đạo và các giải thưởng uy tín để nâng cao sự khác
biệt về uy tín, vị thế của Ngân hàng trong mắt khách hàng. Sự tin cậy và lòng trung
thành của khách hàng đối với Ngân hàng không lâu dài. Thêm vào đó, Ngân hàng
xuất hiện mờ nhạt, chưa nằm vị trí xuất hiện đầu tiên đến với tâm trí khách hàng khi
họ có các nhu cầu về tài chính-tiền tệ.
Phát biểu “Không gian giao dịch tại HDBank rất tiện nghi, thoải mái”, với giá
trị trung bình bằng 3,77. Giá trị này không cao hơn mức trung bình bao nhiêu là do
các phòng giao dịch, chi nhánh của HDBank thiết kế nội thất, ngoại thất không được
đồng nhất với nhau. Có những phòng giao dịch mới hay được tân trang lại vừa đẹp
mắt, hiện đại, trang trí không gian sạch sẽ và tạo cảm giác ấm cúng, vị trí thuận lợi
cho khách hàng giao dịch, dễ nhận thấy. Nhưng, đồng thời cũng có một số phòng
giao dịch cũ, xuống cấp, không gian không tiện nghi tạo cảm giác không thoải mái
cho khách hàng khi giao dịch. Thêm vào đó, những mặt tiền của các phòng giao dịch
này bạc màu, tường bị bong tróc và trang thiết bị không còn mới, vị trí gây khó khăn
cho khách hàng khi muốn thực hiện giao dịch. Việc chênh lệch quá rõ rệt giữa các
phòng giao dịch của cùng một Ngân hàng gây ra những cảm nhận và đánh giá hoàn
toàn khác nhau giữa các khách hàng.
Phát biểu “Ban lãnh đạo HDBank giỏi quản lý”, đạt giá trị trung bình là 3,28,
giá trị này không cao hơn giá trị trung bình nhiều. Có nhiều yếu tố để tạo nên thương
hiệu của một doanh nghiệp và trong các yếu tố đó khả năng điều hành doanh nghiệp,
tầm nhìn và danh tiếng của ban lãnh đạo đóng vai trò quan trọng. Nhưng, không phải
lúc nào Ban lãnh đạo doanh nghiệp cũng hiểu được rõ vai trò của mình trong quản trị
thương hiệu và nâng tầm hình ảnh của công ty. Đặc biệt, danh tiếng của Ban lãnh đạo
có ảnh hưởng không nhỏ đến danh tiếng của doanh nghiệp. Một Ban lãnh đạo bê bối
chắc chắn sẽ ảnh hưởng không tốt đến hình ảnh Ngân hàng. Ban lãnh đạo là hiện thân
của thương hiệu và là người kết nối Ngân hàng với khách hàng. Ban lãnh đạo của
56
HDBank chỉ chú trọng đến việc ra các quyết định chuyên môn, quản lý điều hành
trong Ngân hàng mà không chú trọng đến việc danh tiếng của chính Ban lãnh đạo.
Mặc dù HDBank cũng đã đạt được những giải thưởng từ các tổ chức uy tín như
Asiamoney, Euro Money nhưng việc này vẫn chưa giúp khách hàng biết thêm về hình
ảnh Ngân hàng. Điều này được chứng minh thông qua giá trị trung bình của phát biểu
“HDBank có thành tích cao trong lĩnh vực Ngân hàng” chỉ đạt được 3,19 điểm trên 5
điểm. Giá trị này rất thấp mô tả rằng khách hàng không nhận biết được hình ảnh Ngân
hàng thông qua các giải thưởng. Họ cũng có thể không biết rằng Ngân hàng đã đạt
những giải thưởng đó. Với quá nhiều các Ngân hàng cũng đạt được giải thưởng này,
giải thưởng kia thì khó tránh khỏi việc khách hàng bị bao vây bởi cả ma trận giải
thưởng. Khách hàng đa phần ra quyết định dựa vào tâm lý, dựa vào cảm nhận. Họ
không thường xuyên ra quyết định dựa vào sự suy xét cân nhắc nên họ sẽ không có
xu hướng đi tìm hiểu thông tin về các tổ chức đã bình chọn và hiểu hết về các tiêu chí
để xét trao giải. Bên cạnh đó, giá trị trung bình thấp là do Ngân hàng không công bố,
khuếch trương về những gì mình đạt được. Trong thời buổi cạnh tranh gay gắt như
ngày nay, đa phần các quyết định giao dịch được dựa trên cảm nhận nên Ngân hàng
không thể không công bố rộng rãi, đánh vào trực quan của khách hàng.
Phát biểu “HDBank rất đáng tin cậy”, điểm trung bình mà khách hàng đánh
giá cho HDBank là 3,51. Với lịch sử hình thành và phát triển hơn 20 năm, không có
những khủng hoảng lớn xảy ra, cũng như không có những tai tiếng không đáng có thì
mức điểm trung bình này khá thấp và rõ ràng là họ không đánh giá cao, tin cậy
HDBank. Việc này có thể là do tâm lý không tin tưởng vào ngành Ngân hàng qua các
biến cố xảy ra gần đây làm khách hàng mất tiền. Nhưng, đồng thời cũng là do Ngân
hàng chỉ ở qui mô nhỏ và không có thương hiệu gây được cảm nhận trong tâm trí
khách hàng.
Với phát biểu “Tôi nghĩ ngay đến HDBank khi có nhu cầu khác về tài chính–
tiền tệ”, khách hàng chỉ cho 3,17. Đây là giá trị thấp nhất trong hình ảnh Ngân hàng.
Điều này thể hiện rằng thương hiệu HDBank không hiện diện ngay trong tâm trí
57
khách hàng khi họ có nhu cầu về tài chính. Các Ngân hàng luôn cố gắng đạt mức độ
gợi nhớ về thương hiệu cao nhất là luôn nhớ được thương hiệu. Bởi vì, thương hiệu
được nhớ đến đầu tiên trong tâm trí khách hàng sẽ có được lợi thế cạnh tranh tốt hơn
so với các đối thủ và dễ được khách hàng ưu tiên lựa chọn hơn. Thương hiệu HDBank
không có một vị trí luôn nhớ trong tâm trí khách hàng đặc biệt là đối với 72% khách
hàng có giao dịch với Ngân hàng khác. Với giá trị trung bình thấp như vậy thì
HDBank cần phải cải thiện hình ảnh của mình đối với khách hàng chỉ giao dịch với
Ngân hàng, trở nên đáng giá hơn đối với những khách hàng có giao dịch với các Ngân
hàng khác và đồng thời cố gắng thu hút thêm những khách hàng tiềm năng khác.
Phát biểu “Tôi sẽ sử dụng dịch vụ HDBank lâu dài” đạt được 3,38 điểm. Số
điểm này chưa cao. Độ lệch chuẩn là 1,034 là khá lớn. Vậy những khách hàng chỉ sử
dụng dịch vụ của HDBank sẽ tiếp tục giao dịch với Ngân hàng. Những khách hàng
đã giao dịch trên 3 năm cũng vậy. Còn những khách hàng mới sử dụng dịch vụ của
HDBank và có giao dịch cùng lúc với Ngân hàng khác thì chưa thực sự muốn gắn bó
lâu dài với Ngân hàng. Mặc dù HDBank chưa là thương hiệu mà khách hàng nghĩ
ngay đến đầu tiên khi có nhu cầu tài chính, nhưng, do lịch sử hình thành và phát triển
chưa có những vấn đề làm thiệt hại đến quyền lợi của khách hàng cũng như làm tổn
thương đến danh tiếng thương hiệu của HDBank nên khách hàng cũng tạm thời giao
dịch với HDBank. Việc đánh giá như thế cho thấy rằng khách hàng còn hoài nghi ở
khả năng, thương hiệu và danh tiếng của HDBank.
Thông qua những giá trị trung bình mà khách hàng đánh giá cho hình ảnh Ngân
hàng thể hiện những ưu, nhược điểm của nhân tố này. Ưu điểm của thương hiệu
HDBank là chú trọng tiết kiệm chi phí, chú trọng hiệu quả hoạt động thông qua các
quyết định thận trọng của Ban lãnh đạo. Bên cạnh đó, HDBank còn cẩn trọng trong
điều hành những rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ. Qui mô nhỏ để có thể quản lý tốt
hơn là bành trướng mà không quản lý được hết nhằm đem lại lợi ích cho khách hàng,
lợi ích cho cổ đông và sự phát triển của Ngân hàng. Thêm nữa, thương hiệu HDBank
cũng đã đạt được những giải thưởng từ các tổ chức uy tín về hoạt động của mình.
58
Tuy nhiên, vẫn còn những nhược điểm kèm theo như việc các phòng giao dịch
không đồng bộ, nơi thì khang trang, nơi thì đã bắt đầu trở nên cũ kỹ. Sự không đồng
nhất về hình ảnh bên ngoài của Ngân hàng làm khách hàng đánh giá là HDBank thể
hiện sự không chuyên nghiệp, thông điệp dường như trở nên không rõ ràng, không
nhất quán. Nhược điểm của Ngân hàng còn thể hiện ở việc chỉ tập trung vào chuyên
môn nghiệp vụ mà không chú trọng đến việc phải công bố rộng rãi đến khách hàng
hiện tại cũng như tiềm năng về những điều mình đã đạt được trong việc phục vụ họ.
2.3.3. Thực trạng Chất lượng dịch vụ cảm nhận (CLDV)
Thành phần CLDV có giá trị trung bình dao động từ 3,47 đến 4,27. Nhân tố
chất lượng cảm nhận không có sự nổi bật, tuy tạo ấn tượng tốt đối với khách hàng.
Các yếu tố này, theo khách hàng thì hầu như là tương tự nhau ở các Ngân hàng khác
mà họ có giao dịch.
Bảng 2.11. Bảng giá trị trung bình của Chất lượng dịch vụ cảm nhận (CLDV)
Chất lượng dịch vụ cảm nhận (CLDV) Số
Các phát biểu Trung Độ thứ
bình lệch tự
Cơ sở vật chất của HDBank đảm bảo an toàn trong giao 1 3,67 chuẩn 0,878
dịch Thủ tục tại HDBank nhanh gọn 3,47 1,041 2
Giá phí dịch vụ của HDBank thể hiện sự tương xứng với 3 3,68 0,703
chất lượng và giá Nhân viên HDBank ăn mặc lịch sự 4,27 0,645 4
Nhân viên HDBank nắm bắt nhanh và đáp ứng tốt nhu cầu 5 3,80 0,766
của khách hàng Nhân viên HDBank giải quyết sự cố rất khéo léo 3,48 0,828 6
(Nguồn phụ lục 14)
Trong những phát biểu về toàn thể Tài sản thương hiệu của HDBank thì nhân
tố CLDV với các phát biểu của mình đạt giá trị cao. Phát biểu được điểm trung bình
59
cao nhất là “Nhân viên HDBank ăn mặc lịch sự” với 4,27 điểm. Phát biểu về chi phí
dịch vụ đạt mức 3,68, không có sự khác biệt quá lớn về giá cả, chi phí dịch vụ giữa
các Ngân hàng. Phát biểu có giá trị trung bình thấp nhất là “Thủ tục tại HDBank
nhanh gọn” với 3,47 điểm và phát biểu này cũng có độ lệch chuẩn là 1,041. Sự chênh
lệch này là do nhân viên hoạt động tại các chi nhánh khác nhau có sự cung cấp dịch
vụ chênh lệch về chất lượng nên khách hàng có những đánh giá khác nhau.
Thêm vào đó, hiện nay tại Việt Nam có hơn 33 Ngân hàng luôn cùng cạnh tranh
đặt khách hàng lên vị trí cao hơn. Khách hàng là thượng đế và những lời phàn nàn
của họ là những món quà đối với các doanh nghiệp để họ cải thiện chất lượng hàng
ngày. Rồi thì các hoạt động giữ chân khách hàng, các hoạt động ưu đãi dành cho
khách hàng. Các Ngân hàng cùng làm, cùng cải thiện chất lượng để phục vụ khách
hàng tốt hơn. Do đó mà, chất lượng dịch vụ tốt không còn đem lại lợi thế cạnh tranh
cho Ngân hàng như trước đây. Chất lượng là điều đương nhiên phải có, điều mà khách
hàng đã hình thành trong tâm trí họ trước khi bước vào Ngân hàng giao dịch. Các
Ngân hàng hiện nay đua nhau để tạo bất ngờ cho khách hàng, khởi động các chương
trình khuyến mãi, chăm sóc với khách hàng của mình. Việc cải thiện chất lượng liên
tục luôn hiển hiện quanh khách hàng. Tuy nhiên, các nhu cầu, đòi hỏi của khách hàng
dường như cũng không dừng lại mà ngày càng cao hơn, nhiều hơn. Họ ngày càng
khắt khe hơn, ngày càng khó tính hơn. Trong dữ liệu kích cỡ mẫu là 176 thì có 127
khách hàng chiếm khoảng 72% là có sử dụng thêm ít nhất là một Ngân hàng khác
ngoài HDBank. Họ so sánh chất lượng giữa các Ngân hàng với nhau và không nhận
thấy sự khác biệt nổi trội giữa các Ngân hàng với nhau. Nếu ngân hàng này triển khai
một chương trình giữ chân khách hàng thì Ngân hàng khác cũng bắt chước như vậy.
Thông qua các phát biểu về chất lượng dịch vụ cảm nhận được, thương hiệu
HDBank có những ưu điểm, nhược điểm thông qua những điểm số mà khách hàng
đánh giá về Ngân hàng.
Ưu điểm của Ngân hàng là bắt kịp với những dịch vụ đa dạng với các Ngân
hàng khác. Nhân viên HDBank thì khá nhanh nhạy nắm bắt nhu cầu của khách hàng.
60
Đồng phục giao dịch của nhân viên lịch sự gọn gàng. Thêm một ưu điểm nữa là, trong
quá trình đáp ứng các nhu cầu về dịch vụ tài chính cho khách hàng chưa xảy ra những
sự cố nằm ngoài kiểm soát. Nhưng cũng vì vậy mà khách hàng cũng chưa đánh giá
cao về khả năng giải quyết sự cố, vấn đề của HDBank. Cụ thể là, phát biểu “Nhân
viên HDBank giải quyết sự cố rất khéo léo”, với giá trị trung bình không cao là 3,48
điểm.
Nhưng, nhược điểm kèm theo đó là quy trình giải quyết thủ tục tại các chi
nhánh, phòng giao dịch khác nhau thì không đồng nhất tạo cho khách hàng cảm giác
không chuyên nghiệp. Ở một số phòng giao dịch thì nhân viên được đánh giá là
chuyên nghiệp, nhưng, ở một số nơi khác thì khách hàng đánh giá là quy trình chậm,
rườm rà, cứng nhắc và không chuyên nghiệp bằng các Ngân hàng khác.
2.3.4. Thực trạng Nhận biết trực quan (NBTQ)
NBTQ với giá trị trung bình dao động từ 2,85 đến 3,13. Những phát biểu này
liên quan đến một phần quan trọng trong việc nhận dạng thương hiệu là logo và màu
sắc đặc trưng của HDBank. Điều này thực sự bị khách hàng đánh giá rất thấp. Họ
không nhận ra logo cũng như có thể nhớ chính xác màu sắc thể hiện chủ đạo của
HDBank. Khách hàng cũ, đã giao dịch với HDBank mà không nhớ và nhận diện được
HDBank thì khả năng thu hút, hấp dẫn những khách hàng mới rất thấp.
Bảng 2.12. Bảng giá trị trung bình của Nhận biết trực quan (NBTQ)
Nhận biết trực quan (NBTQ) Số
Các phát biểu Trung Độ thứ
bình lệch tự
chuẩn
Tôi có thể nhận biết logo của HDBank một cách nhanh 1 3,13 1,195
chóng Tôi có thể nhớ và nhận ra màu sắc đặc trưng của 2 2,85 1,224
HDBank
(Nguồn phụ lục 14)
61
Độ lệch chuẩn của cả 2 phát biểu này khá lớn là 1,195 và 1,224. Sự chênh lệch
lớn này thể hiện rằng có những khách hàng đã giao dịch lâu năm nhận biết rõ logo,
màu sắc của HDBank, họ ghi nhớ được hình ảnh trong tâm trí. Hoặc, chính họ nghĩ
rằng họ thực sự biết. Nhưng, cũng có những khách hàng mới giao dịch thì họ không
nhận biết được hình ảnh logo và màu sắc của Ngân hàng.
Vai trò của Nhận biết trực quan đối với việc thu hút thêm khách hàng mới,
nhắc nhở khách hàng cũ không nhỏ. Với hai phát biểu “Tôi có thể nhận biết logo của
HDBank một cách nhanh chóng” và “Tôi có thể nhớ và nhận ra màu sắc đặc trưng
của HDBank” chiếm điểm trung bình lần lượt là 3,13 và 2,85. Đây là số điểm thấp
nhất so với những phát biểu về các thành phần khác của tài sản thương hiệu. Việc này
cho thấy bộ nhận diện thương hiệu của HDBank không được khách hàng chú ý, hay
có nghĩa là không gây được ấn tượng, không mang ý nghĩa gợi nhớ, nhắc nhở trong
tâm trí khách hàng về hình ảnh của HDBank. Khách hàng hình thành cảm nhận về
sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng không chỉ qua: trải nghiệm sản phẩm, dịch vụ; hình
ảnh của Ngân hàng; tương tác, tiếp xúc với nhân viên mà còn bởi các nhận biết trực
quan như hệ thống nhận diện thương hiệu của Ngân hàng đối với khách hàng. Mặc
dù logo, nhận diện không phải là thương hiệu nhưng chúng giúp khách hàng tạo ra
một hình ảnh cụ thể về sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng trong tâm trí. Một logo,
một nhân diện giúp khách hàng định nghĩa Ngân hàng theo hình thức đơn giản nhất
thông qua việc sử dụng một ký hiệu hay một biểu tượng. Nhờ vậy mà có thể gợi
khách hàng nhớ đến Ngân hàng, nhớ về những cảm nhận mà họ đã trải nghiệm. Chính
hệ thống nhận diện thương hiệu này sẽ góp phần cụ thể hơn về tài sản phi vật thể của
Ngân hàng đó là thương hiệu.
Màu sắc có sự ảnh hưởng với tâm trí của con người. Màu sắc có thể ảnh hưởng
đến hành vi của khách hàng. Trong việc thiết kế thương hiệu, việc chọn lựa màu sắc
phù hợp có thể giúp Ngân hàng chiếm được cảm tình của khách hàng. Bắt đầu được
áp dụng từ tháng 3/2012, bộ nhận diện thương hiệu với logo mới của HDBank được
thiết kế lại khá ấn tượng.
62
Ưu điểm của hệ thống nhận diện thương hiệu của HDBank là màu đỏ trang trí
đặc trưng trong các phòng giao dịch. Màu đỏ tạo nên sự nhiệt huyết, nó giúp tạo cảm
giác tràn đầy năng lượng, năng động, sự tập trung và niềm đam mê trong công việc
được phục vụ khách hàng của Ngân hàng. Bên cạnh đó, logo của HDBank với tên
HD được tô màu đỏ nổi bật đi kèm với đó là màu xám đen của tuyên bố “Cam kết lợi
ích cao nhất” tượng trưng cho sự quyền uy, tin tưởng, vững bền. Và, logo mới của
ngân hàng có nhiều màu sắc hơn so với hai màu xám, đỏ của logo cũ, đồng thời có
thêm hình ảnh cánh diều cách điệu thể hiện sự năng động, vươn lên. So với logo cũ
tương đối đơn điệu của HDBank với hình ảnh chữ màu xám đen dạng mỏng và slogan
màu xám cùng màu với chữ liền bên dưới.
Tuy nhiên, hệ thống nhận diện này cũng có nhược điểm đó là chưa thực sự nổi
bật bởi màu sắc logo chưa tóm gọn trong một màu đơn nhất hay nhiều lắm là hai màu
để dễ nhớ. Đồng thời, màu sắc nhận diện của Ngân hàng cũng chưa khác biệt khi so
với Maritime Bank hoặc Techcom Bank nhưng đây cũng là số ít. Hơn thế nữa, bộ
nhận diện của HDBank chưa thực sự đồng nhất và chưa được trang trí nổi bật ở ngoại
thất của mạng lưới HDBank khiến khách hàng không nhận diện được. Những vật
dụng có những hình đi kèm với logo nên chưa thực sự nêu bật được logo và giúp
khách hàng nhận diện được rõ nét logo HDBank cũng không giúp đơn giản hóa và
gợi nhớ trong tâm trí khách hàng khi hồi tưởng lại.
2.3.5. Thực trạng Nhận biết do sử dụng (NBSD)
Thành phần NBSD là nhằm phân biệt với thành phần NBTQ ở điểm NBTQ là
nhằm thu hút khách hàng mới. Ở yếu tố này giá trị trung bình dao động từ 3,89 đến
4,09 trong đó việc có thể dễ dàng nhận biết và phân biệt HDBank với các Ngân hàng
khác là thấp nhất. Những khách hàng đang sử dụng HDBank có thể đọc đúng tên
nhưng để nhớ và nhận biết Ngân hàng thì không cao.
Trong NBSD thì phát biểu “Tôi có thể dễ dàng nhận biết và phân biệt HDBank
với các Ngân hàng khác” có giá trị trung bình nhỏ nhất chiếm 3,89 trên 5 điểm. Điều
63
này có liên quan đến ngoại thất của các phòng giao dịch và chi nhánh của HDBank.
Sự chênh lệch về vị trí, mặt bằng kém bắt mắt làm giảm tính thuận tiện cho khách
hàng.
Bảng 2.13. Bảng giá trị trung bình của Nhận biết do sử dụng (NBSD)
Nhận biết do sử dụng (NBSD) Số
Các phát biểu Trung Độ thứ
bình lệch tự
chuẩn
Tôi có thể dễ dàng nhận biết và phân biệt HDBank với các 1 3,89 0,785
4,09 0,743 Ngân hàng khác Tôi có thể đọc đúng tên của HDBank 2
3,97 0,834 Tôi vẫn đang sử dụng dịch vụ của HDBank 3
(Nguồn phụ lục 14)
Phát biểu “Tôi vẫn đang sử dụng dịch vụ của HDBank” được giá trị trung bình
3,97 điểm, gợi ý rằng những khách hàng đã quen với vị trí họ thường giao dịch tại
HDBank nên biết vị trí của những phòng giao dịch và chi nhánh này. Thế nhưng, còn
những khách hàng chưa quen giao dịch với HDBank tại vị trí đó thì có lẽ họ không
biết đến sự tồn tại của phòng giao dịch đó cho đến khi có nhu cầu. Nhưng, họ cũng
mất không ít thời gian và công sức để có thể bước vào phòng giao dịch. Thêm vào
đó, những khách hàng tiềm năng chưa hề nhận thấy được sự hiện diện của HDBank
tại khu vực của mình do vẻ ngoài không bắt mắt, thu hút sự chú ý và tạo gợi nhớ. Một
điều nữa là, mật độ các chi nhánh, phòng giao dịch của các Ngân hàng thương mại ở
khu vực thành thị như TpHCM hiện nay đã khá lớn, trên một tuyến đường mà có quá
nhiều Ngân hàng.
Phát biểu “Tôi có thể đọc đúng tên của HDBank” đạt giá trị trung bình lớn
bằng 4,09 điểm. Điều này chứng minh rằng tên gọi HDBank có thể dễ dàng phát âm
và dễ dàng để nhớ.
64
Ưu điểm của NBSD là các khách hàng có thể nhớ đến tên HDBank, cũng đã
có thể phân biệt được HDBank với các Ngân hàng khác. Hơn nữa, do việc quản lý
nghiệp vụ, rủi ro tốt nên hiện tại những khách hàng đang thực hiện giao dịch với
HDBank cũng vẫn muốn tiếp tục sử dụng dịch vụ của HDBank.
Nhược điểm của NBSD là với lịch sử hình thành và phát triển hơn 20 năm mà
HDBank chỉ có thể làm cho khách hàng có thể đọc được tên của mình. Việc phân biệt
được HDBank với các ngân hàng khác cũng chưa rõ ràng, bởi vì, màu sắc và bày trí
của HDBank có thể gây nhằm với màu sắc của những Ngân hàng khác có cùng màu
đỏ làm chủ đạo như Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam (Maritime Bank), Ngân
hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank).
2.3.6. Thực trạng Hình ảnh sản phẩm dịch vụ (HASP)
Thêm vào đó là HASP, giá trị trung bình dao động từ 3,82 đến 3,97. Tuy
HDBank có nhiều sản phẩm, dịch vụ đa dạng nhưng đây cũng chính là yếu tố mà các
Ngân hàng khác đều có.
Bảng 2.14. Bảng giá trị trung bình của Hình ảnh sản phẩm dịch vụ (HASP)
Hình ảnh sản phẩm dịch vụ (HASP) Số
Các phát biểu Trung Độ thứ
bình lệch tự
chuẩn
0,604 3,97 HDBank chuyên về dịch vụ tài chính – tiền tệ 1
0,683 3,82 HDBank có sản phẩm/dịch vụ rất đa dạng 2
(Nguồn phụ lục 14)
Với số điểm trung bình đạt được cho hai phát biểu “HDBank chuyên về dịch
vụ tài chính – tiền tệ”, “HDBank có sản phẩm/dịch vụ rất đa dạng” lần lượt là 3,82
và 3,97 trên thang điểm 5, rõ ràng là HDBank cũng đã được đánh giá như các Ngân
hàng khác đó là sản phẩm, dịch vụ đa dạng. Vì thế, sự khác biệt của HDBank trong
65
tâm trí khách hàng cũng trở nên mờ nhạt và không còn khác biệt đối với Ngân hàng
khác.
Ưu điểm của việc đa dạng hóa sản phẩm là nhằm chóng lại sự cạnh tranh về
sản phẩm dịch vụ từ các Ngân hàng khác. Việc này giúp cho khách hàng có thêm
nhiều lựa chọn, tăng thêm lợi ích cho họ.
Tuy nhiên, nhược điểm của việc này là làm mờ nhạt dần những đặc tính mà có
thể giúp HDBank trở nên khác biệt với những Ngân hàng khác. Đồng thời, việc theo
đuổi sự đa dạng hóa sản phẩm trong thời gian dài sẽ không giúp HDBank nâng cao
Tài sản thương hiệu của mình.
Tóm tắt Chương 2
Chương này giới thiệu vài nét về HDBank thông qua lịch sử hình thành, cơ cấu
tổ chức và các giá trị cốt lõi. Thêm vào đó là việc sử dụng thang đo từ nghiên cứu
của 2 tác giả Hoàng Trọng và Hoàng Thị Phương Thảo đã thực hiện về Tài sản thương
hiệu trong dịch vụ Ngân hàng được thực hiện ở TpHCM để chạy Cronbach’s Alpha,
phân tích nhân tố EFA và dùng thống kê mô tả cho 5 nhân tố mới hình thành sau khi
thực hiện phân tích nhân tố và thống kê mô tả cho Tài sản thương hiệu tổng thể của
HDBank thông qua công cụ SPSS 20. Đồng thời cũng sử dụng các biến nhân khẩu
học để đánh giá sự khác nhau giữa các biến này trong sự cảm nhận đánh giá về TÀi
sản thương hiệu tổng thể của HDBank. Từ đó, chương này dựa vào các giá trị trung
bình, độ lệch chuẩn của những phát biểu và các kết quả khác biệt giữa các nhóm của
các biến nhân khẩu học để thể hiện thực trạng Tài sản thương hiệu của HDBank.
66
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÀI SẢN THƯƠNG HIỆU HDBANK
ĐẾN NĂM 2020
3.1. Định hướng và nội dung phát triển của HDBank đến năm 2020
3.1.1. Đánh giá môi trường hoạt động của HDBank giai đoạn 2016 – 2020
Những năm gần đây môi trường kinh doanh của ngành ngân hàng đã được
bình ổn, tuy nhiên, các chỉ tiêu về vốn và chất lượng tài sản của ngành này ở Việt
Nam vẫn còn thấp. Bên cạnh đó, ngành này là một yếu tố rủi ro lớn đối với kinh tế
Việt Nam do nợ xấu cao và tình trạng thiếu vốn. Việc tăng trưởng tín dụng quá nhanh,
ở mức 25% trong năm 2015, so với 16% trong năm 2014 cũng góp phần làm gia tăng
thêm nguy cơ này. Theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nước, tỷ lệ nợ xấu toàn hệ thống
ở mức 2,58% vào cuối tháng 6/2016, giảm 0,2 % so với mức 2,78% vào tháng 5/2016.
Tuy nhiên, vẫn còn trên 200 nghìn tỷ đồng nợ xấu nằm đọng ở Công ty Quản lý tài
sản của các tổ chức tín dụng.
Việt Nam đang có nhiều ngân hàng cả quốc doanh và Ngân hàng thương mại
nhưng chưa có một Ngân hàng thực sự mạnh tầm cỡ quốc tế. Các Ngân hàng cạnh
tranh quyết liệt với nhau trong hoạt động tín dụng, mở rộng quy mô mạng lưới để
huy động nhiều vốn phát triển theo chiều rộng mà quên mất các sản phẩm và dịch vụ
tiện ích kèm theo. Không những thế, các ngân hàng mở rộng quy mô nhưng thiếu
nguồn nhân lực có chất lượng nên công tác quản trị không theo kịp quy mô phát triển
(Đào Lê Kiều Oanh, 2014).
Sắp tới đây khi TPP mở cửa thị trường toàn diện, cắt giảm gần như toàn bộ
100% thuế quan, phạm vi đàm phán TPP rộng bao gồm cả dịch vụ tài chính, đầu tư,
và sở hữu trí tuệ… Khi tham gia vào TPP có thể đem đến những cơ hội rất lớn cho
ngành Ngân hàng Việt Nam như:
Trước hết, các Ngân hàng sẽ có cơ hội tăng năng lực tài chính, có nhiều khả
năng được nới rộng ra quan hệ hợp tác với các đối tác chiến lược nước ngoài. Theo
các cam kết hội nhập, các Ngân hàng, tổ chức đầu tư tài chính nước ngoài được phép
67
mua cổ phần của các Ngân hàng thương mại trong nước, các luồng vốn đầu tư quốc
tế vào Việt Nam sẽ tăng trưởng mạnh trong thời gian tới. Vì thế, các Ngân hàng
thương mại trong nước có thể tiếp cận dòng vốn quốc tế thông qua việc bán cổ phiếu
cho đối tác chiến lược. Lượng vốn lớn này làm tăng tiềm lực tài chính của các Ngân
hàng tạo điều kiện cho các Ngân hàng thương mại Việt Nam tăng cường thanh khoản,
có thể đầu tư công nghệ hiện đại, mở rộng mạng lưới hoạt động, phát triển.
Không chỉ có thế mà hội nhập quốc tế là cơ hội được chuyển giao công nghệ,
kỹ thuật quản lý ngân hàng hiện đại. Việc tham gia sâu rộng của các đối tác chiến
lược nước ngoài sẽ tạo điều kiện mở rộng hợp tác, nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực từ đó nâng cao năng lực quản trị điều hành đáp ứng chuẩn quốc tế cho các Ngân
hàng trong nước.
Ngoài ra, các Ngân hàng thương mại Việt Nam có cơ hội nâng cao khả năng
quản trị ngân hàng theo chuẩn mực quốc tế, nâng cao tính minh bạch, công khai do
có thể tiếp cận kinh nghiệm, kiến thức của các ngân hàng lớn, các tổ chức tài chính
lớn trên thế giới trong công tác quản trị rủi ro nói riêng và quản trị điều hành nói
chung. Việc phát triển mở rộng ra thị trường thế giới buộc các Ngân hàng thương mại
Việt Nam đứng trước áp lực phải đổi mới mạnh mẽ, toàn diện về tổ chức và hoạt
động để có thể khẳng định vị thế và đứng vững trên thị trường. Do đó, họ phải bắt
kịp với các chuẩn hóa theo thông lệ quốc tế, chú trọng tăng cường kỹ năng quản trị
rủi ro.
Thêm vào đó, các Ngân hàng thương mại Việt Nam có điều kiện đồng hành
hỗ trợ vốn, dịch vụ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cả trong nước và mở rộng,
phát triển thị trường hoạt động ra nước ngoài. Theo TPP thì trong lĩnh vực dịch vụ
tài chính, nhà cung cấp dịch vụ thuộc TPP có thể cung cấp dịch vụ tài chính tương tự
như các đối thủ cạnh tranh tại thị trường của một nước TPP khác. Chính vì vậy, TPP
đã mở ra cơ hội tiếp cận thị trường nước ngoài cho các Ngân hàng thương mại Việt
68
Nam trong việc xuất khẩu dịch vụ tài chính ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán ra thị
trường nước ngoài.
Những cơ hội này cũng đi kèm một số thách thức như:
Thứ nhất, các rào cản tiếp cận thị trường trong nước sẽ dần bị xoá bỏ, dẫn đến
sức ép cạnh tranh trên thị trường ngân hàng trong nước ngày càng gay gắt do sự hiện
diện của các đối thủ đến từ bên ngoài. Với hệ thống tuân theo chuẩn mực quốc tế,
công nghệ hiện đại và nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao, các Ngân hàng
nước ngoài có lợi thế cạnh tranh cao hơn các Ngân hàng thương mại trong nước. Tâm
lý “sính ngoại” của người Việt cùng trình độ dân trí cao hơn, thu nhập cao hơn tạo
một mảnh đất màu mỡ cho các Ngân hàng nước ngoài khai thác với thế mạnh về chất
lượng dịch vụ vượt trội hơn các Ngân hàng thương mại trong nước vì khách hàng sẽ
hướng đến các nhà cung cấp có thương hiệu uy tín hơn, dịch vụ tốt hơn. Điều này
làm tăng rủi ro bị thâu tóm hay chi phối, thao túng. Thách thức này buộc các Ngân
hàng thương mại Việt Nam phải xây dựng khẳng định uy tín thương hiệu, nâng cao
chất lượng dịch vụ, đa dạng hóa sản phẩm, đầu tư công nghệ hiện đại.
Thứ hai, các Ngân hàng thương mại Việt Nam còn phải đối mặt với vấn đề
chảy máu chất xám trong quá trình cạnh tranh thu hút nhân tài. Sự dịch chuyển nguồn
nhân lực chất lượng cao từ các Ngân hàng thương mại trong nước sang các Ngân
hàng nước ngoài như một kết quả chắc chắn nếu các Ngân hàng trong nước không có
chính sách và biện pháp giữ chân nhân tài. Muốn phát triển vững mạnh thì các Ngân
hàng nội địa phải có đội ngũ nhân lực chất lượng cao với trình độ chuyên môn giỏi,
giao tiếp ngoại ngữ và kỹ năng tin học tốt, biết cách khai thác và sử dụng được các
tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ cao, và trên hết họ phải có phẩm chất đạo đức
nghề nghiệp tốt. Với nguồn nhân lực như vậy thì các Ngân hàng trong nước mới có
thể có được chút lợi thế cạnh tranh với các đối thủ đặc biệt là khi phải đương đầu với
những thay đổi phức tạp trên thị trường. Nguồn nhân lực chất lượng cao là yếu tố
69
then chốt đảm bảo sự phát triển lành mạnh, hiệu quả và nâng cao khả năng cạnh tranh
của các Ngân hàng thương mại Việt Nam.
Thứ ba, chất lượng tài sản, tiềm lực tài chính khiêm tốn và công nghệ ngân
hàng của các Ngân hàng thương mại trong nước còn thua xa so với khu vực và thế
giới. Mặc dù theo đề án 254 về việc tái cơ cấu hệ thống Ngân hàng thương mại giúp
tăng cường năng lực tài chính đối với các tổ chức tín dụng thông qua tăng vốn điều
lệ và xử lý nợ xấu và nâng cao khả năng đối phó với các rủi ro trong hoạt động. Tuy
nhiên, vốn điều lệ của các Ngân hàng thương mại trong nước vẫn không thể so sánh
với các Ngân hàng nước ngoài. Điều này ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn của các
Ngân hàng thương mại Việt Nam khi mà tỷ lệ nợ xấu cao vẫn cao, vốn lại thấp dẫn
đến việc đảm bảo thanh khoản, còn tiềm ẩn nhiều rủi ro trong hoạt động của ngân
hàng. Và cũng do năng lực tài chính còn hạn chế cho nên các Ngân hàng thương mại
trong nước chưa thể đáp ứng yêu cầu về hạ tầng công nghệ và hệ thống thanh toán
trong khoảng thời gian ngắn.
Một thách thức nữa là năng lực quản trị yếu kém khiến vi phạm các vấn đề
quản trị rủi ro, quản trị công nghệ, các nguyên tắc quản trị tại các Ngân hàng trong
nước làm mất uy tín Ngân hàng và nợ xấu có xu hướng gia tăng. Theo tiêu chuẩn
Basel II, các Ngân hàng thương mại trong nước mới chỉ đáp ứng được khoảng 40-
60% yêu cầu. Điều này tạo một thách thức lớn cho hệ thống các Ngân hàng thương
mại Việt Nam do phải nỗ lực rất nhiều để hoàn thiện năng lực quản trị của mình trước
khi sự cạnh tranh khốc liệt với các đối thủ lớn chính thức bắt đầu.
3.1.2. Định hướng phát triển của HDBank
Hướng đến tương lai với mục tiêu phát triển bền vững, hội nhập vào sân chơi lớn
trong tương lai không xa, HDBank có những định hướng phát triển cho tương lai
thông qua:
70
Hoàn thiện chương trình tái cấu trúc. Xây dựng các hệ thống quản trị nội bộ
với sự hỗ trợ của các ứng dụng công nghệ thông tin, trên nguyên tắc an toàn,
đúng pháp luật và tuân thủ các qui định hiện hành.
Đẩy mạnh tiến độ mở rộng mạng lưới, nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng
lưới.
Triển khai chiến lược ngân hàng bán lẻ.
Xây dựng mô hình Ngân hàng Đầu tư, trọng tâm là khối Nguồn vốn và Kinh
doanh Tiền tệ với công cụ là các công ty trực thuộc HDBank như công ty
chứng khoán, công ty quản lý quỹ… Xây dựng các phương án đầu tư tài chính
vào doanh nghiệp khác mang lại hiệu quả cao. Đa dạng hóa các mô hình đầu
tư.
Xây dựng thương hiệu chuyên nghiệp, đồng bộ trên toàn hệ thống. Phát triển
thương hiệu trở thành thương hiệu mạnh trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng.
3.1.3. Các mục tiêu phát triển tài sản thương hiệu của HDBank
Để phát triển tài sản thương hiệu và tầm nhìn chiến lược là trở thành Ngân
hàng hàng đầu Việt Nam hoạt động hiện đại, cung cấp tốt nhất dịch vụ đa năng trong
lĩnh vực tài chính ngân hàng, có mạng lưới quốc tế, HDBank sẽ tập trung vào một số
nội dung quan trọng sau:
Thứ nhất, quản lý chặt chẽ các quy trình và tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên
tắc quản trị rủi ro. Các hoạt động bám sát chủ trương, chính sách của NHNN đúng
quy định của Pháp luật. Nghiêm chỉnh thực hiện các quy định về hoạt động tín dụng,
và ngăn ngừa những nguy cơ rủi ro tín dụng thông qua tăng cường kiểm toán kiểm
soát nội bộ, tăng cường chú trọng việc tuân thủ các nguyên tắc quản trị rủi ro, hoàn
thiện và triển khai các biện pháp kiểm soát rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro
vận hành nhằm đạt tiêu chuẩn quốc tế cho toàn hệ thống. Điều này sẽ giúp HDBank
phòng ngừa rủi ro tốt hơn, không để những vấn đề về mất tiền, tài sản của khách hàng
71
xảy ra. Từ đó, HDBank đảm bảo uy tín và tăng cường thêm niềm tin của khách hàng
cho Ngân hàng.
Thứ hai, củng cố tăng cường năng lực, phẩm chất bộ máy lãnh đạo chủ chốt
và phân công cụ thể nhiệm vụ của từng thành viên giúp cho hoạt động của HDBank
có khả năng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra, tận dụng các nguồn nhân lực sẵn có.
Các lãnh đạo phải là người giúp phát triển danh tiếng thương hiệu của Ngân hàng
thông qua việc tương tác với nhân viên trong nội bộ biến họ thành những đại diện
thương hiệu cho HDBank. Hơn nữa, chính bản thân lãnh đạo cũng trở thành một đại
sứ thương hiệu khi tương tác với bên ngoài với truyền thông, khách hàng. Lãnh đạo
chính là hình ảnh đại diện cho cả Ngân hàng, giúp cho khách hàng biết thêm cũng
như tin tưởng vào Ngân hàng. Vì thế, lãnh đạo phải chú trọng bảo vệ danh tiếng của
chính mình và của HDBank.
Thứ ba, chú trọng phát triển quan hệ với đối tác, với khách hàng trong nước
lẫn quốc tế. Thông qua đó, nhằm xây dựng hình ảnh đáng tin cậy, nâng cao uy tín của
HDBank trên thị trường tài chính ngân hàng, nhận được sự tin tưởng của khách hàng,
đối tác, được các chuyên gia đánh giá cao về sự uy tín, chuyên nghiệp trong mọi hoạt
động, chất lượng sản phẩm, dịch vụ theo chuẩn mực quốc tế.
Thứ tư, đẩy mạnh việc đầu tư và áp dụng công nghệ thông tin tiên tiến nhằm
hiện đại hóa công nghệ ngân hàng tạo ra các sản phẩm tối ưu, gia tăng nhiều tiện ích
phục vụ khách hàng thông qua các sản phẩm dịch vụ công nghệ hiện đại như dịch vụ
Internet Banking, SMS Banking, Mobile Banking, chuyển tiền liên ngân hàng qua
thẻ… Đồng thời cải tiến tối đa việc quản lý điều hành hệ thống hoạt động sao cho
hiệu quả, giảm rủi ro và tăng thêm tiện ích. Việc này giúp HDBank theo kịp với đà
phát triển của công nghệ cũng như sự cạnh tranh gay gắt từ các Ngân hàng khác.
Quan trọng hơn là, đem lại cho khách hàng những tiện ích tốt nhất để đám bảo chất
lượng dịch vụ của HDBank luôn kịp thời và có sẵn.
72
Thứ năm, nhằm giữ vững lời hứa với khách hàng, đối tác và các cổ đông là
"Cam kết lợi ích cao nhất" để từ đó có được sự tin tưởng, nâng cao uy tín, HDBank
chủ trương thực hiện việc nâng cao chất lượng, tần suất về công tác truyền thông
thương hiệu, xây dựng hình ảnh thương hiệu, nâng cao chất lượng dịch vụ thông qua
điều hành quản lý hoạt động nghiệp vụ của Ngân hàng.
3.2. Một số giải pháp nâng cao Tài sản thương hiệu HDBank
Theo như kết quả đã xử lý dữ liệu đã thu thập được qua khảo sát trong luận văn này
bằng công cụ SPSS 20, có thể thấy lòng trung thành của khách hàng đối với HDBank
không hội tụ mà đã chia vào các nhân tố khác ảnh hưỏng đến tài sản thương hiệu của
HDBank. Trong quá trình thực hiện thu thập số liệu, tác giả cũng đã nhận được những
phản hồi từ phía khách hàng, nhất là, những khách hàng có giao dịch với các Ngân
hàng khác HDBank, họ cho rằng các Ngân hàng hầu như đều giống nhau, không có
sự khác biệt rõ rệt. Lý do họ đến giao dịch tại Ngân hàng là do gần nhà, tiện giao dịch
và trên hết là HDBank chưa có những lùm xùm tai tiếng về việc mất tiền gửi của
khách như Vietcombank, VPBank gần đây. Dựa vào những mô tả thực trạng ở chương
2 của luận văn này, việc hình thành các giải pháp để nâng cao tài sản thương hiệu của
HDBank từ nay đến năm 2020 được đề xuất theo thứ tự từ hình ảnh Ngân hàng, chất
lượng dịch vụ cảm nhận, nhận biết trực quan bên ngoài, nhận biết do sử dụng, hình
ảnh sản phẩm cho đến tài sản thương hiệu tổng thể của Ngân hàng.
3.2.1. Giải pháp đối với Hình ảnh Ngân hàng (HANH)
Thông qua những phân tích ưu, nhược điểm trong phần 2, các giải pháp nâng
cao hình ảnh Ngân hàng được đề xuất như sau:
Trước tiên, Ngân hàng phải duy trì những ưu điểm của mình trong việc quản
lý rủi ro về tài sản của khách hàng. Thị trường ngành Ngân hàng rất nhạy cảm bởi nó
ảnh hưởng trực tiếp đến tài sản của khách hàng. Những sự kiện mất mát tài sản gần
đây dù là do lý do chủ quan hay khách quan đều cho thấy sự mất niềm tin vào Ngân
hàng của khách hàng. Cụ thể là với trường hợp Vietcombank, khách hàng mất thực
73
sự 200 triệu đồng chỉ sau một đêm nhưng Ngân hàng này mất đến 4.000 tỷ đồng và
hơn thế nữa chỉ trong một ngày. Phòng ngừa rủi ro trước khi nó xảy đến thì tốt hơn
là giải quyết hậu quả do nó gây ra vì một khi uy tín mất đi, Ngân hàng rất khó lấy lại
lòng tin tưởng của khách hàng đối với mình. Việc quản lý rủi ro của HDBank đang
được thực hiện tốt vì thế nên duy trì việc này.
Đồng thời, HDBank nên chuẩn bị sẵn các phương án đối phó nếu rủi ro xảy ra
dựa trên kinh nghiệm ứng phó với sự việc của Vietcombank và các Ngân hàng gần
đây. Khách hàng họ có lý của mình, chẳng ai dại mà làm mất tài sản của mình. Vì
vậy, khi tài sản gửi Ngân hàng, họ luôn quan niệm rằng Ngân hàng phải chịu trách
nhiệm hoàn toàn về việc mất tiền khi người thực hiện giao dịch không phải là họ.
Tâm lý đám đông không chỉ tồn tại ở những ngành khác mà trong ngành Ngân hàng
nó trở nên đặc biệt quan trọng. Nếu Ngân hàng xây dựng được danh tiếng tốt thì các
khách hàng sẽ truyền miệng nhau cùng sử dụng dịch vụ của Ngân hàng. Và ngược lại
nếu tiếng xấu lan ra thì các khách hàng đang sử dụng cũng sẽ rời bỏ Ngân hàng. Các
khách hàng khác trở nên lo lắng với những khoản tài sản của mình khi sự cố xảy ra.
Và, cách hành xử của Vietcombank khiến dư luận bức xúc khi ban đầu họ đổ lỗi tất
cả cho khách hàng vì họ sợ phải đền bù cho khách hàng nếu nhận lỗi đồng thời sợ
đánh mất hình ảnh của họ. Nhưng cách hành xử này đã khiến khủng hoảng lan rộng
dẫn đến hậu quả lớn hơn. Vì vậy, HDBank nên xây dựng sẵn một kịch bản cho mình
nếu gặp phải trường hợp đó. Các gợi ý trong trường hợp này là, đầu tiên nên chọn
một người trong Ban lãnh đạo có uy tín và trách nhiệm để phát thông điệp dưới dạng
cảnh báo đến các khách hàng khác về việc mất tiền. Trong thông báo này không được
nói lỗi tại ai chỉ mô tả khách quan, ngắn gọn. Sau đó, nêu ra những biện pháp mà
Ngân hàng đã thực hiện để bảo vệ tài sản của khách hàng và không để tình trạng như
vậy xảy ra. Nhắc nhở các khách hàng khác hãy thực hiện việc bảo mật tài khoản của
mình tránh rơi vào tình trạng đáng tiếc đã xảy ra. Như vậy, vừa giúp khủng hoảng
không lan xa, tạo cơ hội thể hiện tính sẵn sàng của chính Ngân hàng trong việc giải
74
quyết các vấn đề phát sinh, giữ hình ảnh Ngân hàng mà còn thể hiện sự quan tâm đến
khách hàng.
Kế đến, phải cải thiện nhược điểm ở không gian giao dịch, mặt bằng sao cho
đồng đều, mang phong cách chuyên nghiệp và hiện đại. Do khảo sát thu thập dữ liệu
được thực hiện trên những chi nhánh khác nhau của mạng lưới các chi nhánh, phòng
giao dịch của HDBank trên địa bàn TpHCM nên dễ dàng nhận thấy sự chênh lệch về
mặt bằng, không gian giao dịch ở các nơi của HDBank. Có nơi không gian giao dịch
rất hiện đại, chuyên nghiệp, dễ nhận biết trong khi đó có phòng giao dịch nằm khuất,
ngoại thất không bắt mắt, không dễ nhận biết gây khó khăn, mất thời gian công sức
của khách hàng khi muốn thực hiện giao dịch thuận tiện. Việc cải thiện mặt bằng bên
ngoài, nội thất bên trong không chỉ góp phần tăng sự chuyên nghiệp đồng nhất về
hình ảnh của Ngân hàng trong tâm trí khách hàng mà còn giúp khách hàng tiết kiệm
thời gian, công sức thực hiện giao dịch cũng như tăng thêm sự nhận biết về HDBank
đối với các khách hàng tiềm năng.
Tiếp đó, Ngân hàng nên công bố rộng rãi những giải thưởng thông qua các
hoạt động tác động đến trực quan của khách hàng hơn về việc mình đã đạt được trong
lĩnh vực tài chính-ngân hàng do các tổ chức, tạp chí chuyên ngành uy tín bầu chọn
đến khách hàng hiện tại và tiềm năng. Việc này không những giúp Ngân hàng khẳng
định năng lực của mình so với các đối thủ khác mà còn ghi thêm một điểm cộng về
hình ảnh Ngân hàng trong tâm trí khách hàng và giúp họ thêm tin tưởng vào Ngân
hàng mà họ đang giao dịch hoặc có ý định giao dịch. Vì vậy, HDBank có thể bắt đầu
với ý tưởng phát tán những giải thưởng do các tổ chức uy tín đánh giá bằng việc thể
hiện nó ở các brochure đặt tại các phòng giao dịch. Những tấm áp phích dán tại các
trụ ATM, các bảng hiệu nhỏ với đèn neon bắt mắt để ngay cổng vào của mỗi giao
dịch.
Bên cạnh đó, Ngân hàng cũng phải chú trọng công bố thông tin về những gì
mình đạt được đến khách hàng bên trong là những nhân viên của Ngân hàng. Điều
này càng được nhắc nhở thường xuyên sẽ truyền thêm niềm tự hào của nhân viên về
75
việc họ đóng góp thế nào cho thành công, danh tiếng của Ngân hàng, đồng thời, việc
này sẽ xây dựng được sự nỗ lực hơn trong công việc và sự gắn bó hơn với Ngân hàng
của nhân viên. Nhờ đó mà họ sẽ phục vụ khách hàng tốt hơn.
Ngày nay, thương hiệu đang dần thay thế tài sản hữu hình trở thành tài sản quý
giá nhất của mỗi doanh nghiệp và Ban lãnh đạo đóng vai trò chủ chốt để có thể phát
triển thương hiệu và nếu họ làm không tốt vai trò đảm bảo cho các hoạt động, các
chương trình, sản phẩm và dịch vụ của Ngân hàng phải thể hiện với hình ảnh mạnh
mẽ, tích cực với khách hàng của mình thì tài sản đó sẽ bị huỷ hoại. Trong các hoạt
động ấy thì danh tiếng của bản thân Ban lãnh đạo đóng vai trò không nhỏ. Hình ảnh
của một Ban lãnh đạo với các giải thưởng, với các vị trí trong các tạp chí bình chọn
sẽ giúp cho khách hàng biết thêm về Ngân hàng. Đồng thời, danh tiếng về Ban lãnh
đạo tốt sẽ giúp cho khách hàng thêm hiểu biết và tin tưởng vào Ngân hàng hơn nữa.
3.2.2. Giải pháp đối với Chất lượng dịch vụ (CLDV)
Chất lượng dịch vụ tốt hơn chưa chắc đã tạo nên một chỗ đứng cho thương
hiệu trong tâm trí khách hàng, và, như vậy cũng không giúp ích cho hoạt động cải
thiện vị thế cạnh tranh của Ngân hàng trên thị trường. Nhưng, điều này không có
nghĩa là Ngân hàng có thể hạ chất lượng xuống để tiết kiệm chi phí. Làm như vậy,
chắc chắn khách hàng sẽ rời bỏ Ngân hàng sang các đối thủ cạnh tranh khác. Vậy giải
pháp phát triển tài sản thương hiệu đối với nhân tố chất lượng dịch vụ cảm nhận này
là hãy duy trì những ưu điểm đang có, nhưng, hãy luôn cố gắng theo kịp để thích ứng
khi cần với sự thay đổi về nhu cầu của khách hàng, thay đổi của đối thủ là các Ngân
hàng khác và luôn cân nhắc để tránh rơi vào tình trạng cố gắng đáp ứng quá nhiều mà
quên đi việc kiếm lợi nhuận của Ngân hàng.
Để khắc phục nhược điểm là sự chuyên nghiệp không đồng nhất của nhân viên
ở các phòng giao dịch, chi nhánh khác nhau thì cần biến nhân viên thành những người
đại diện và bảo vệ thương hiệu. Ngân hàng ngoài đào tạo nghiệp vụ nâng cao trình
độ cho nhân viên còn phải đào tạo và khuyến khích nhân viên của mình phải thể hiện
76
sự trân trọng khách hàng thông qua cái bắt tay thật chặt, miệng mỉm cười và biết nói
lời cảm ơn đến khách hàng. Không ai có thể bảo vệ thương hiệu của Ngân hàng hơn
nhân viên trực tiếp thực hiện giao dịch với khách hàng. Nhân viên tác động lớn đến
khách hàng. Nếu dịch vụ nhân viên cung cấp tồi thì khách hàng sẽ đánh giá toàn Ngân
hàng không tốt.
3.2.3. Giải pháp đối với Nhận biết trực quan (NBTQ)
Những phân tích ưu, nhược điểm cho nhận biết trực quan đã gợi ý những giải pháp
như việc duy trì logo mới thay đổi với cánh diều thể hiện sự vươn lên mãi. Đồng thời
cũng phải khắc phục những nhược điểm qua các việc.
Ngân hàng nên trang trí lại những phòng giao dịch đã cũ, bảo trì lại ngoại thất
cho trở nên sáng sủa hơn, dễ nhận biết hơn. Những phòng giao dịch nào đã có thời
hạn hoạt động trên 5 năm thì nên cho sơn phết lại sáng sủa hơn. Những logo và khẩu
hiệu của HDBank nên được đặt ở vị trí cổng ngoài ngay khi khách hàng bước vào
phòng giao dịch, đặt ngay phông nền sau lưng giao dịch viên để khách hàng có thể
nhận biết rõ ràng. Thay mới lại những logo, khẩu hiệu đã cũ.
Thêm nữa, một giải pháp để giúp cải thiện hình ảnh trực quan của Ngân hàng
là đơn giản hóa và phóng to logo in trên các vật phẩm đính kèm gửi đến khách hàng
như sổ, bao bì các gói sản phẩm quà tặng khuyến mãi gửi đến khách hàng. Phía trước
của các phòng giao dịch nên đặt hình logo đồng nhất, đặt ở vị trí thu hút ánh nhìn của
khách hàng. Đồng thời, cần cho thay mới những bảng hiệu logo đã cũ và phai màu.
Thêm vào đó, bao bì gửi đến khách hàng cần được thiết kế nổi bật và đạt những
tiêu chuẩn tạo nhận biết thương hiệu. Bao bì cần phải cung cấp hình ảnh cần thiết
gồm logo và khẩu hiệu tạo sự đơn giản nhất có thể được khách hàng nhận biết nhanh
và tạo sự tiện lợi cho việc di chuyển và bảo vệ vật được đựng không bị hư hại.
Một yếu tố nữa là phải giữ cho thông điệp, logo hiện diện được đồng nhất,
mang tính lâu bền. Đây là một nhân tố có tác động đáng kể đến việc nhớ của khách
77
hàng. Tính lâu bền của thông điệp được biểu thị ở tần số của thông điệp đó. Việc nhắc
đi nhắc lại thông tin hình ảnh trực quan sẽ có tác dụng làm gợi nhớ và củng cố tin tức
nơi khách hàng và qua đó, củng cố việc khách hàng nhớ đến Ngân hàng đầu tiên khi
có nhu cầu về tài chính, tiền tệ. Có một số phương tiện có thể giúp phát thông điệp
trực quan này như tivi, Internet. Tuy nhiên, các phương tiện truyền tin này không
cung cấp tính lâu bền, chúng chỉ tồn tại và có giá trị khi được phát và khách hàng sẽ
quên ngay. Một thông điệp được nhắc ở các ấn phẩm in có thể tồn tại trong một thời
gian nhất định nếu khách hàng chịu khó đọc chúng. Nhưng, trong hiện nay, có lẽ hầu
hết khách hàng không dành nhiều thời gian để đọc chúng. Vì vậy, một đề xuất khác,
đó là một số máy thuộc hệ thống ATM cần được sơn phết và làm mới, nổi bật lên
logo của thương hiệu HDBank. Nhờ đó, mà khách hàng dễ nhận diện HDBank hơn.
3.2.4. Giải pháp đối với Nhận biết do sử dụng (NBSD)
Với tên gọi HDBank, khách hàng dễ dàng đọc và ghi nhận được ta nên sử dụng
nó sao cho ngày càng khắc sâu vào tâm trí khách hàng hơn. Một hình ảnh xuất hiện
trong trí nhớ của họ tương ứng với tên gọi này thì sẽ giúp họ nhớ đến Ngân hàng
nhiều hơn.
Một gợi ý cho việc phải đồng bộ các hình ảnh của những chi nhánh, phòng
giao dịch. Vì thế, để duy trì vị thế của thương hiệu mình, ngoài việc Ngân hàng nên
cho tu trang lại các phòng giao dịch đã cũ. Và, cũng phải giữ được sự đồng bộ với
toàn thể hệ thống từ màu sắc đến cách bày trí nội thất. Việc giống nhau này tạo một
sự nhắc nhở đồng bộ, duy nhất vào tâm trí khách hàng giúp họ dễ dàng nhớ đến
HDBank khi có nhu cầu giao dịch tài chính ngân hàng.
Hơn nữa, từ cuối năm 2015 đến nay, xuất hiện một xu hướng là các Ngân hàng
đổ xô nhau bành trướng quy mô theo chiều rộng bằng cách mở thêm các chi nhánh,
phòng giao dịch mới nhằm để nâng mức độ phủ sóng của mình trải dài trên toàn quốc.
Các Ngân hàng lớn, nhỏ đã bắt đầu tuyển dụng rầm rộ để chiếm đóng, giành lấy sự
nhận biết của khách hàng ở những tỉnh thành mới chuẩn bị cho cuộc chiến với các
78
Ngân hàng trong và ngoài nước sắp tới. Có nhiều lý do để các Ngân hàng đi về các
tỉnh ngoài Hà Nội và TpHCM, như là, thu nhập của người dân tăng lên do các khu
công nghiệp mọc lên tạo thêm nhiều việc làm mới, nhiều doanh nghiệp cũng hình
thành do các chính sách thu hút đầu tư của mỗi địa phương và đi kèm theo đó là nhu
cầu về hàng hóa, dịch vụ tăng, trong đó có dịch vụ ngân hàng. Ở các tỉnh ngoại vi
thành phố lớn, mức độ họ tiếp cận các dịch vụ về tài chính còn rất thấp, cho nên, đây
là một thị trường màu mỡ cho Ngân hàng khi có thể mở rộng mạng lưới ở địa phương
như một cách đặt nền tảng cho thương hiệu của mình trước và tự tạo cho chính mình
một cơ hội tốt để khai thác và phát triển trong tương lai không xa.
Tuy nhiên, việc bành trướng về các tỉnh mặc dù phù hợp với định hướng phát
triển của Ngân hàng, thậm chí là ở xã để có lợi thế là người tiên phong của Ngân hàng
cũng sẽ có những rủi ro. Thứ nhất, xét về tính hiệu quả, chi phí duy trì một phòng
giao dịch có thể sẽ tốn kém trong khi doanh thu có thể là rất thấp do thị trường nông
thôn, khách hàng cá nhân chủ yếu là nông dân, công nhân lao động nên việc thu hút
tiền gửi tiết kiệm và cho vay thì không mang đến doanh thu cao. Nhưng, bù lại, sẽ có
thể tạo doanh thu từ các doanh nghiệp, hợp tác xã địa phương. Tùy theo mỗi địa
phương mà các chi nhánh sẽ có những trọng tâm, khách hàng mục tiêu và hoạt động
trọng tâm của mình. Điều cốt lõi đó là nêu được sự hiện diện của HDBank trong tâm
trí khách hàng như là một trong những người tiên phong tại địa phương trước đã. Thứ
thực sự cần đạt đến lúc này là một nhận thức của khách hàng, một hình ảnh trong tâm
trí, một kích thích để họ thực hiện giao dịch với Ngân hàng chứ không phải những
đắn đo suy nghĩ, cân nhắc sâu xa. Rủi ro kế tiếp đó là các chính sách khuyến khích
phát triển của Nhà nước đối với các địa phương này thường là rất ưu đãi nên các gói
lãi suất cho vay gần như mang tính xã hội, tức là, lợi nhuận thu về trong thời điểm
này không chắc chắn. Bên cạnh đó, sẽ gặp sự hiện diện của các Ngân hàng như
Agribank và các hội tín dụng, cho vay phi chính thức tại địa phương. Tuy nhiên, với
các chính sách ủng hộ sự phát triển, sự thay đổi dần ở các tỉnh thì, trong tương lai,
đây sẽ là thị trường tiềm năng cho các sản phẩm tài chính, bao gồm tiết kiệm, tín
79
dụng, thanh toán và bảo hiểm. Vì vậy, HDBank thay vì dồn tiền vào các chương trình
quảng bá thương hiệu không thể giúp tăng mức độ nhận biết đối với khách hàng thì
Ngân hàng có thể sử dụng nguồn quỹ đó để rót vào các chi nhánh mang tính xã hội ở
địa phương này để khắc họa một người bạn đồng hành cùng người dân địa phương,
một trong những người tiên phong xuất hiện tại địa phương để tranh thủ thói quen
giao dịch của người dân để tồn tại trong tâm trí họ sau này.
3.2.5. Giải pháp đối với Hình ảnh sản phẩm (HASP)
Định hướng phát triển của HDBank cũng gợi ý rằng Ngân hàng muốn trở thành
một Ngân hàng bán lẻ không chỉ ở Việt Nam mà còn ở các nước trong khu vực hội
nhập. Định hướng này tốt nhưng có thể sẽ vấp phải rủi ro khi mà các Ngân hàng khác
cũng thi nhau định hướng như vậy. Thực tế thì khi có quá nhiều những sự lựa chọn
giống nhau, khách hàng càng khó nhận biết một thương hiệu nổi bật. Việc đa dạng
hóa sản phẩm dịch vụ của mình cũng có ích khi mà khách hàng không có ý định rõ
ràng về việc mình muốn mua gì, cần gì thì người cung cấp dịch vụ đa dạng nhất sẽ
được lựa chọn. Nhưng, khi nhà cung cấp dịch vụ nào cũng vậy thì việc khắc họa hình
ảnh về một HDBank chuyên về dịch vụ tài chính – tiền tệ và có sản phẩm/dịch vụ rất
đa dạng không mang lại lợi thế cạnh tranh khác biệt cho Ngân hàng. Hệ thống các
Ngân hàng bán lẻ bắt chước lẫn nhau. Điều này dần đẩy HDBank đến việc phải cố
gắng tồn tại trong cạnh tranh bằng giá cả. Và đến lượt nó, việc cạnh tranh về giá này
sẽ làm mất dần lợi nhuận, bản sắc và cả sự hiện diện như một người đồng hành chuyên
nghiệp về tài chính.
Với những nguy cơ có thể vấp phải khi HDBank cũng được đánh giá như các
Ngân hàng bán lẻ khác thì chi bằng Ngân hàng hãy chọn lấy cho mình một phân khúc
mà ở phân khúc đó HDBank có thế mạnh và đã có sự đầu tư vào phân khúc đó trong
khi dùng sự đa dạng hóa chỉ như một công cụ thu hút khách hàng. Gần đây, HDBank
đã chú trọng đến việc hợp tác, cung cấp dịch vụ “một cửa” cho các doanh nghiệp
khách hàng Nhật Bản đang hoặc sẽ đầu tư vào Việt Nam, khách hàng cá nhân Nhật
Bản và cố gắng để trở thành chuyên gia trong mối quan hệ hợp tác với họ. Đây có thể
80
xem như một điểm khác biệt của HDBank so với các Ngân hàng khác. Việc đi sâu
vào chuyên biệt một phân khúc có thể giúp cho HDBank tích lũy được những kiến
thức, kinh nghiệm và tạo nên sự khác biệt hóa cho thương hiệu của mình. Một lợi thế
nữa là các khách hàng Nhật Bản vốn nổi tiếng là cẩn thận, kỹ tính. Vì thế, nếu
HDBank đáp ứng thỏa mãn khách hàng trong phân khúc này sẽ có thể tăng khả năng
thu hút thêm khách hàng khác đến trải nghiệm dịch vụ tại HDBank. Chọn một phân
khúc và trở thành chuyên gia trong chính phân khúc đó. Nhờ đó mà có được vị thế
trên thị trường.
Điều này không có nghĩa là HDBank phải thay đổi tất cả để phục vụ chỉ duy
nhất phân khúc này, như vậy, sẽ đánh mất của HDBank nhiều cơ hội có lợi nhuận
trong những mảng khác. Giải pháp này gợi ý rằng HDBank là một Ngân hàng bán lẻ
thành công nhờ mượn hình thức thực hiện đa dạng hóa như một bước đệm để thu hút
khách hàng đến với Ngân hàng và dựa trên những gì có được xây dựng, thể hiện và
phát triển sự được ưa chuộng hơn của mình trong phân khúc đã xác định.
3.2.6. Giải pháp đối với Tài sản thương hiệu tổng thể (THTT)
Việc thương hiệu HDBank chưa có vị trí đứng trong tâm trí khách hàng do
HDBank chưa có sự khác biệt với các Ngân hàng khác. Việc nghĩ ra một sản phẩm
dịch vụ mới rất dễ bị bắt chước, vì vậy, không nên tập trung mãi vào khác biệt hóa
bằng việc tạo ra sản phẩm dịch vụ mới. Cạnh tranh mãi về giá về lâu dài không giúp
Ngân hàng có lợi nhuận. Vì vậy, Ngân hàng ngoài việc định hướng vào doanh nghiệp,
khách hàng Nhật như đã nói ở trên có thể chọn một đặc tính cho mình để tạo khác
biệt với các Ngân hàng khác.
Để khẳng định thương hiệu của mình là uy tín, đáng tin cậy, Ngân hàng cần
sử dụng đến lịch sử hình thành và phát triển hơn 20 năm đồng hành cùng ngành Ngân
hàng ở Việt Nam. Hãy nhấn mạnh sự tồn tại xuyên suốt trong một thời gian dài sẽ có
thể giúp tăng lòng tin và hình ảnh của Ngân hàng trong tâm trí khách hàng bởi vì việc
gì tồn tại lâu dài ắt hẳn phải có lý do của nó (Jack,T., S. Rivkin, 2008). Để khắc đậm
81
thêm hình ảnh, di sản “các cột mốc lịch sử” như giúp Ngân hàng kể một câu chuyện
mà khách hàng có thể dựa vào đó mà thuyết phục chính mình rằng những rủi ro dường
như giảm thiểu khi giao dịch cùng Ngân hàng. Trong khi khắc họa hành trình gắn bó
cùng khách hàng có thể lồng vào đặc tính an toàn, một đặc tính cực kỳ quan trọng
trong ngành Ngân hàng đầy nhạy cảm này, nhằm tạo sự tương phản với những sự cố
gần đây của các Ngân hàng khác. Bên cạnh đó, hãy o bế những khách hàng chỉ sử
dụng dịch vụ của Ngân hàng. Hãy biến họ thành những người rao tin cho chính Ngân
hàng. Còn với những khách hàng đang sử dụng thêm các dịch vụ của Ngân hàng khác
thì hãy thuyết phục họ bằng sự an toàn trong giao dịch mà Ngân hàng đã có từ lâu.
Thêm vào đó, hình ảnh Ban lãnh đạo cần phải được khắc họa như một người
phục vụ tận tâm dõi theo những hoạt động của Ngân hàng nhằm thực hiện “Cam kết
lợi ích cao nhất” đến khách hàng, đến cổ đông của mình. Để tạo dựng danh tiếng,
Ngân hàng phải luôn thể hiện mình là một doanh nghiệp trung thực, nghiêm túc và là
đối tác đáng tin cậy. HDBank không chỉ quan tâm đến khách hàng của mình, các cổ
đông, nhân viên…mà còn là các mối quan hệ khác trên nguyên tắc đạo đức giữa con
người với nhau. Ban lãnh đạo Ngân hàng cũng nên tích cực tham gia vào các sự kiện
như triển lãm, hội thảo, hội nghị, thi đua, hay làm thành viên của những tổ chức
chuyên môn bởi nếu Ngân hàng không quảng cáo gì về mình, thì thương hiệu đó cũng
khó mà tăng lên được. Ban lãnh đạo cũng nên tăng cường giao tiếp với giới báo chí
và sẽ rất có lợi, nếu ý kiến lãnh đạo về những vấn đề kinh tế khác nhau được công bố
rộng rãi và đánh giá cao trên các phương tiện truyền thông. Việc này giúp khách hàng
có một ấn tượng tốt đối với Ban lãnh đạo Ngân hàng.
Xây dựng và duy trì một thương hiệu mạnh, ngoài việc thiết kế cho mình một
logo bắt mắt, thông điệp đơn giản có ý nghĩa và dễ nhớ, bao bì và cơ sở vật chất bên
ngoài đồng bộ với thông điệp gửi đến khách hàng. Hơn thế, Ngân hàng phải duy trì
sứ mệnh của mình là cung cấp đầy đủ sản phẩm và dịch vụ tài chính hoàn hảo theo
chuẩn mực quốc tế, đáp ứng nhu cầu khách hàng. Ngân hàng cần phải duy trì những
yếu tố phi vật chất thông qua đội ngũ nhân viên được đào tạo chuyên nghiệp. Họ
82
chính là những “sứ giả” truyền bá thông điệp một cách cụ thể đến khách hàng. Ngoài
việc hoàn thiện nghiệp vụ Ngân hàng một cách chuyên nghiệp, thì những phát biểu
về mục tiêu sứ mệnh của Ngân hàng cần được các “sứ giả” nằm lòng và xem đó như
một phương châm phục vụ đến khách hàng. Thực hiện đúng việc xem khách hàng là
trọng tâm, hoạt động an toàn, chú trọng hiệu quả, rõ ràng và minh bạch.
Nếu yếu tố vật chất bên ngoài chỉ nhằm thu hút, gợi khách hàng nhớ thì yếu
tố phi vật chất ảnh hưởng lâu dài đến cảm nhận của khách hàng. Cho dù Ngân hàng
có phô trương hô hào nhiều thế nào đi nữa, nếu để lại ấn tượng xấu trong tâm trí
khách hàng thì khó lòng thay đổi được ấn tượng đó. Và trên hết, sự khó chịu đó lan
truyền rất nhanh. Một khách hàng hài lòng sẽ nói với bốn người về sự hài lòng đó.
Thế nhưng, một khách hàng không hài lòng họ sẽ nói với mười một người. Để có một
tài sản thương hiệu tốt tức là thương hiệu được nhận biết nhanh, rộng rãi và trở thành
quen thuộc đối với khách hàng, những yếu tố dù là vật chất hay phi vật chất cần phải
được xây dựng một cách đồng bộ dựa trên giá trị và tính cách cốt lõi của thương hiệu
mà Ngân hàng đã định hướng phát triển.
Theo những kết quả ở bảng 2.8 và phụ lục 15 thì có thể thấy những khách hàng
có thời gian giao dịch với Ngân hàng từ 2 năm trở lên nhìn nhận về thương hiệu
HDBank khác với những khách hàng giao dịch dưới 2 năm. Vì thế, những khách hàng
giao dịch trên 2 năm có thể gọi là khách hàng trung thành với HDBank. Trong khảo
sát thực tế thì tác giả cũng có phỏng vấn những khách hàng sử dụng HDBank lâu
năm, chính họ cũng cho biết là không có ý thay đổi do đã quen sử dụng cũng như
hiện nay thì HDBank chưa có việc làm mất tiền của khách. Với những khách hàng
trung thành này, thì HDBank nên có những chương trình giữ chân khách hàng.
HDBank nên duy trì số lượng khách hàng này do họ chính là những người có thể giúp
HDBank thu hút thêm khách hàng mới đến giao dịch. Còn đối với những khách hàng
giao dịch dưới 2 năm thì HDBank nên thể hiện cho họ thấy rằng HDBank nổi trội và
đáng được ưa chuộng hơn các Ngân hàng khác nhờ đó mà có thể tăng thêm mức độ
nhận biết của HDBank trong tâm trí các khách hàng này.
83
Gần đây, xuất hiện một xu hướng là xây dựng và phát triển thương hiệu trong
nội bộ trước khi thể hiện ra bên ngoài. Muốn xây dựng được tài sản thương hiệu đối
với khách hàng bên ngoài thì phải xét đến khách hàng bên trong của Ngân hàng đó là
nhân viên đại diện cho Ngân hàng tiếp xúc và trực tiếp đáp ứng nhu cầu của khách
hàng. Không ai có thể giúp Ngân hàng bảo vệ danh tiếng thương hiệu của mình bằng
chính những nhân viên của mình. Muốn vậy, Ban lãnh đạo Ngân hàng phải tạo ra một
môi trường văn hóa có thể hỗ trợ và khuyến khích nhân viên. Ban lãnh đạo cần hướng
tới hiệu quả của thương hiệu nội bộ. Điều này được đo lường bởi thái độ tích cực và
sự trung thành của nhân viên. Những nhân viên hài lòng sẽ đáp ứng nhanh chóng
những kêu gọi của Ngân hàng và chuyển hóa thành những trải nghiệm thỏa mãn
khách hàng. Nhân viên là người trực tiếp làm việc với khách hàng, đối tác, các bên
liên quan, vì vậy, họ phải trở thành những chiến hữu trung thành của Ngân hàng bởi
hành động của ảnh hưởng rất lớn đến thương hiệu Ngân hàng. Nếu ban lãnh đạo chú
trọng đến việc tuyên truyền, đào tạo và hỗ trợ chương trình xây dựng thương hiệu nội
bộ trong khi vẫn cân nhắc đến việc đầu tư vào các khoản quảng bá hình ảnh bên ngoài
thì sẽ giúp phát triển được tài sản thương hiệu. Một khoản đầu tư vào việc làm cho
nhân viên trong Ngân hàng ở mọi cấp trở thành một đại sứ thương hiệu có thể thu
được lợi ích nhiều hơn việc bỏ tiền vào quảng cáo chung chung mà không chắc đạt
hiệu quả. Việc đầu tư xây dựng thương hiệu từ bên trong dễ dàng nhận thấy các hiệu
quả tích cực của nó. Việc xây dựng, tuyên truyền thương hiệu nội bộ không chỉ là
nhiệm vụ của phòng nhân sự mà còn là nhiệm vụ cùng phối hợp thực hiện của các bộ
phận trong Ngân hàng. Mối quan hệ giữa truyền thông nội bộ, sứ mệnh và giá trị cốt
lõi của Ngân hàng có thể được triển khai một cách dễ dàng bởi người nhân viên biết
và hiểu ý nghĩa thương hiệu của Ngân hàng mình. Việc thực thi truyền thông nội bộ
cần phải có cả khoa học và nghệ thuật. Do đó, Ban lãnh đạo cần phải chủ trì, hỗ trợ,
phối hợp các bộ phận từ bộ phận nhân sự đến bộ phận Marketing và truyền thông
thương hiệu.
84
Thêm nữa là, xây dựng một đội ngũ cán bộ đóng vai trò tiên phong nhận thức,
nắm rõ về tầm quan trọng và chịu trách nhiệm về việc xây dựng và duy trì tài sản
thương hiệu. Xây dựng được tài sản thương hiệu có hiệu quả hay không phụ thuộc
vào bản thân các nhà lãnh đạo tiên phong. Sự hiểu biết sâu sắc của nhóm tiên phong
về tài sản thương hiệu và tác dụng, tầm ảnh hưởng của tài sản thương hiệu, sẽ tạo ra
một quyết tâm thực hiện cũng như hướng tới việc đạt được mục tiêu. Một đội ngũ
cán bộ thực thi có tinh thần trách nhiệm, có trình độ kiến thức, hiểu biết sâu sắc về
thương hiệu và tài sản thương hiệu, nhiệt tình với công việc đồng thời nắm vững mọi
hoạt động của doanh nghiệp sẽ có thể đảm bảo cho việc phát triển tài sản thương hiệu
đạt hiệu quả và có tính khả thi khi thực hiện. Đội ngũ tiên phong này sẽ tạo ra những
chiến lược phát triển tài sản thương hiệu mang tính thực tế cao. Đội ngũ này cũng
phải hiểu biết về thói quen tâm lý của khách hàng. Đồng thời, họ phải có ý thức cao
hơn về việc phải bảo vệ tài sản của khách hàng nhờ đó mà bảo vệ tài sản thương hiệu
uy tín của mình.
Hơn nữa, Ban lãnh đạo Ngân hàng nên chú trọng tuyển dụng, đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực có kỹ năng ngoại ngữ tốt, nghiệp vụ chuyên nghiệp theo tiêu
chuẩn quốc tế yêu cầu như Basel 2 để đón đầu lấy cơ hội mở cửa thông thương với
các đối tác từ nước ngoài sắp tới đây. Việc duy trì chất lượng đối với khách hàng
trong nước thông qua nhân viên ăn mặc lịch sự, nắm bắt nhanh và đáp ứng tốt, khéo
léo nhu cầu khách hàng để góp phần duy trì tài sản thương hiệu của Ngân hàng là
điều phải làm để duy trì sự tồn tại của Ngân hàng trong cuộc chiến giữa các Ngân
hàng trong nước. Nhưng, để tham gia vào sân chơi lớn hơn trong tương lai gần thì
ngay từ bây giờ Ban lãnh đạo Ngân hàng phải chú trọng đến nguồn nhân lực của
mình. Những nhân viên chuyên nghiệp, tận tâm, hiểu biết sự khác biệt văn hóa và
chú trọng đạo đức nghề nghiệp này sẽ tạo cho Ngân hàng lợi thế cạnh tranh, lợi thế
khác biệt với các Ngân hàng khác.
85
Tóm tắt Chương 3
Chương này trình bày một số đặc điểm về cơ hội và thách thức mà Ngân hàng
gặp phải trong giai đoạn từ nay đến 2020. Kèm theo đó là, những định hướng phát
triển của Ngân hàng đã đề ra để đón lấy cơ hội và thử thách trong việc hội nhập vào
thị trường lớn sắp tới. Chương này còn trình bày những giải pháp đi kèm với từng
thành phần của tài sản thương hiệu theo thứ tự từ hình ảnh Ngân hàng, chất lượng
dịch vụ cảm nhận được, nhận biết trực quan, nhận biết do sử dụng, hình ảnh sản phẩm
và cuối cùng là giải pháp nâng cao tài sản thương hiệu của HDBank. Tài sản vô hình
ngày càng chiếm ưu thế hơn so với tài sản vật chất hữu hình, vì vậy, danh tiếng thương
hiệu nên là tài sản quý báu mà Ngân hàng cần chú trọng nâng cao giữ gìn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tiếng Việt
Ariely, D., 2008. Phi lý trí. Dịch từ tiếng Anh. Người dịch Hồng Lê và Phương Lan,
2009. Hà Nội: Nhà xuất bản Lao động - Xã hội.
Báo cáo tài chính từ năm 2013 đến năm 2015 của Ngân hàng TMCP Phát triển Thành
phố Hồ Chí Minh - HDBank
Braun, T., 2004. Triết lý xây dựng và phát triển thương hiệu - Các triết gia lớn nghĩ
về thương hiệu. Dịch từ tiếng Anh. Người dịch Nguyễn Hữu Tiến và Đặng Xuân
Nam, 2004. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê.
Bùi Văn Quang, 2015. Quản trị thương hiệu Lý thuyết và thực tiễn. Hà Nội: Nhà xuất
bản Lao động - Xã hội.
Đào Lê Kiều Oanh, 2014. Cơ hội và thách thức đối với hệ thống Ngân hàng thương
mại Việt Nam khi tham gia TPP. Tạp chí Phát triển và Hội nhập, số 17, trang 8-10.
Dương Bá Vũ Thi và Trần Bảo An, 2013. Mô hình tài sản thương hiệu dịch vụ ngân
hàng: Trường hợp Vietcombank chi nhánh Huế. Tap chí Công nghệ Ngân hàng, số
89, trang 51-57.
Hoàng Thị Phương Thảo và Hoàng Trọng, 2010. Đo lường tài sản thương hiệu dịch
vụ ngân hàng theo khía cạnh khách hàng. Tạp chí Phát triển Kinh tế, số 240, trang
49-57.
Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với
SPSS. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Hồng Đức.
Jack,T., S. Rivkin, 2008. Khác biệt hay là chết. Dịch từ tiếng Anh. Người dịch Vương
Bảo Long và Phạm Thảo Nguyên, 2013. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Trẻ.
Lê Đăng Lăng, 2010. Quản trị thương hiệu. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Đại học
Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
Nguyễn Thị Minh Hiền, 2007. Giáo trình Marketing ngân hàng. Hà Nội: Nhà xuất
bản Thống kê.
Nguyễn Đình Thọ, 2013. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. Hồ
Chí Minh: Nhà xuất bản Lao động Xã hội.
Nicolino, P. F., 2001. Quản trị thương hiệu. Dịch từ tiếng Anh. Người dịch Nguyễn
Minh Khôi, 2008. Hà Nội: Nhà xuất bản Lao động - Xã hội.
Phạm Thị Lan Hương, 2014. Đo lường tài sản thương hiệu định hướng khách hàng
cho ngành ngân hàng tại Đà Nẵng. Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 200, trang 69-
78.
Danh mục tài liệu tiếng Anh
Aaker, D.A. and Joachimsthaler, E, 2000. Brand Leadership. New York: The Free
Press.
Aaker, D. A., 1991. Managing brand equity. New York: The Free Press.
Aaker, D. A., 1996. Building strong brands. New York: Free Press.
Hair, J. et al, 2006. Multivariate Data Analysis. 6 ed. NJ: Prentice Hall.
Hupp, O. et al., 2003. The financial value of brands. Research World, 11(2), pp. 16-
17.
Kapferer, J. N., 2008. The new strategic brand management: Creating and Sustaining
Brand Equity long term. 4th ed. London: Kogan Page Limited.
Keller, K. L., 1993. Conceptualizing, Measuring, and Managing Customer-Based
Brand Equity. Journal of Marketing, 57(1), pp. 1-22.
Keller, K. L., 2013. Strategic brand management : Building, Measuring and
Managing Brand Equity. 4th ed. London: Pearson Education.
King,C.,Grace,D., 2009. Employee based brand equity: A third perspective. Services
Marketing Quarterly, 30(2), pp. 122-147.
Maryam Nadernezhad and Younos Vakilalroaia, 2013. Measuring brand equity in
banking industry: A case study of Mellat Bank.
Simoes, D., Dibb, S., 2001. Rethinking the brand concept: new brand orientation.
Corporate Communications, 6(4), pp. 217-224.
Simon, C.J., Sullivan, M.W., 1993. The measurement and determinants of brand
equity: a financial approach. Marketing science, 12(1), pp. 28-52.
Sonu Dua et al, 2013. Interrelationship of Aaker's customer - based brand equity
dimensions: offering a model to banking sector. Asian Journal of Management
Research, 4(2), pp. 297-307.
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
PHIẾU KHẢO SÁT
Kính chào quý anh/chị, tôi là Nguyễn Thị Ngọc Thanh, hiện tôi đang thực hiện luận văn cuối
khóa với đề tài “Giải pháp phát triển Tài sản thương hiệu Ngân hàng thương mại cổ phần
Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh – HDBank”. Mong anh/chị giúp đỡ bằng việc trả lời
những câu hỏi trong phiếu này. Mọi thông tin về anh/chị, tôi cam kết giữ bí mật. Tất cả các
ý kiến của anh/chị chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu và đóng góp vào sự thành
công của luận văn này. Chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của anh/chị.
Xin đọc phát biểu và vui lòng trả lời bằng cách khoanh tròn một con số ở từng dòng.
Những con số này thể hiện mức độ anh/chị đồng ý hay không đồng ý đối với các phát biểu
theo quy ước sau:
1-Rất không đồng ý;2-Không đồng ý;3-Không có ý kiến;4-Đồng ý; 5-Rất đồng ý
I. NHẬN BIẾT THƯƠNG HIỆU
1. Tôi biết HDBank
1 2 3 4 5
2. Tôi có thể dễ dàng nhận biết và phân biệt HDBank với các NH khác
1 2 3 4 5
3. Tôi có thể đọc đúng tên của HDBank
1 2 3 4 5
4. Tôi có thể nhận biết logo của HDBank một cách nhanh chóng
1 2 3 4 5
5. Tôi có thể nhớ và nhận ra màu sắc đặc trưng của HDBank
1 2 3 4 5
II. CHẤT LƯỢNG CẢM NHẬN
6. Nhân viên HDBank cư xử với tôi như một quý khách hàng
1 2 3 4 5
7. Cơ sở vật chất của HDBank đảm bảo an toàn trong giao dịch
1 2 3 4 5
8. Thủ tục tại HDBank nhanh gọn
1 2 3 4 5
9. Giá phí dịch vụ của HDBank thể hiện sự tương xứng với chất lượng và giá 1 2 3 4 5
10. Nhân viên HDBank ăn mặc lịch sự
1 2 3 4 5
11. Nhân viên HDBank nắm bắt nhanh và đáp ứng tốt nhu cầu của KH
1 2 3 4 5
12. Nhân viên HDBank giải quyết sự cố rất khéo léo
1 2 3 4 5
13. Không gian giao dịch tại HDBank rất tiện nghi, thoải mái
1 2 3 4 5
14. Bầu không khí phục vụ tại HDBank rất chuyên nghiêp
1 2 3 4 5
III. HÌNH ẢNH THƯƠNG HIỆU
15. HDBank chuyên về dịch vụ tài chính – tiền tệ
1 2 3 4 5
16. HDBank có sản phẩm/dịch vụ rất đa dạng
1 2 3 4 5
17. Ban lãnh đạo HDBank giỏi quản lý
1 2 3 4 5
18. HDBank có thành tích cao trong lĩnh vực NH
1 2 3 4 5
19. HDBank rất đáng tin cậy
1 2 3 4 5
IV. LÒNG TRUNG THÀNH
20. Tôi vẫn đang sử dụng sử dụng dịch vụ của HDBank
1 2 3 4 5
21. Tôi nghĩ ngay đến HDBank khi có nhu cầu khác về tài chính–tiền tệ
1 2 3 4 5
22. Tôi sẽ sử dụng dịch vụ HDBank lâu dài
1 2 3 4 5
V. THƯƠNG HIỆU TỔNG THỂ (OBE)
23. Thật có ý nghĩa khi mua dịch vụ HDBank thay cho các NH khác dù là các
1 2 3 4 5
NH đều như nhau
24. Dù các NH khác có cùng đặc điểm như HDBank, tôi vẫn chọn sử dụng
1 2 3 4 5
dịch vụ HDBank
25. Dù các NH khác cũng tốt như HDBank, tôi vẫn thích sử dung dịch vụ
1 2 3 4 5
HDBank hơn.
Quý anh/chị vui lòng cho biết thêm thông tin cá nhân
26. Giới tính:
Nam: 1
Nữ: 2
27. Nghề nghiệp:
Kinh doanh 1
Học sinh, sinh viên
4
Cán bộ công chức 2
Nội trợ
5
Công nhân, nông dân 3 Hưu trí
6
28. Tuổi:
18 – 30 1
41 – 50 3
31 – 40 2
> 50 4
29. Anh/ Chị đã sử dụng dịch vụ của HDBank được:
< 1 năm
1
2 đến < 3 năm 3
1 đến < 2 năm 2
> 3 năm
4
30. Ngoài HDBank, anh/chị đang chuộng sử dụng dịch vụ của ngân hàng nào?
Xin ghi tên…………………………………………………………………………….
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN ANH/CHỊ!
PHỤ LỤC 3
Mô tả mẫu
Statistics
Valid 176
N
Missing 0
GENDER
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Nam 87 49,4 49,4 49,4
Valid Nữ 89 50,6 50,6 100,0
Total 176 100,0 100,0
NGHE
Frequency Percent Valid Cumulative
Percent Percent
51 29,0 Kinh doanh 29,0 29,0
53 30,1 Cán bộ, công chức 30,1 59,1
16 9,1 Công nhân, nông dân 9,1 68,2
21 11,9 Valid Học sinh, sinh viên 11,9 80,1
20 11,4 Nội trợ 11,4 91,5
15 8,5 Hưu trí 8,5 100,0
Total 176 100,0 100,0
TUOI
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
38,1 38,1 67 38,1 18--30
73,9 35,8 63 35,8 31-40
87,5 13,6 24 13,6 Valid 41-50
100,0 12,5 22 12,5 >50
176 100,0 100,0 Total
TIME
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
30,7 30,7 54 30,7 <1 năm
61,9 31,3 55 31,3 1 đến <2 năm
79,5 17,6 31 17,6 Valid 2 đến <3 năm
100,0 20,5 36 20,5 >3 năm
Total 176 100,0 100,0
PHỤ LỤC 4
Cronbach’s Alpha cho nhận biết thương hiệu lần 1
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.670 5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's
Alpha if Item Item Deleted Item Deleted Total Correlation
Deleted
NB1 13.96 8.667 .165 .704
NB2 14.45 7.163 .452 .612
NB3 14.24 7.454 .412 .629
NB4 15.20 5.101 .583 .533
NB5 15.48 5.131 .549 .556
Cronbach’s Alpha cho nhận biết thương hiệu lần 2 (loại NB1)
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.704 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's
Alpha if Item Item Deleted Item Deleted Total Correlation
Deleted
NB2 10.07 6.526 .701 .381
NB3 9.87 6.823 .721 .333
NB4 10.83 4.062 .516 .659
NB5 11.11 4.017 .531 .642
PHỤ LỤC 5
Cronbach’s Alpha cho chất lượng dịch vụ
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.883 9
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's
Alpha if Item Item Deleted Item Deleted Total Correlation
Deleted
29.70 24.152 .550 .877 CL6
30.10 22.122 .644 .869 CL7
30.30 20.646 .685 .867 CL8
30.09 23.489 .621 .871 CL9
29.49 25.029 .429 .885 CL10
29.97 22.039 .777 .858 CL11
30.29 22.298 .669 .867 CL12
29.99 23.011 .585 .874 CL13
30.19 20.785 .738 .860 CL14
PHỤ LỤC 6
Cronbach’s Alpha cho hình ảnh thương hiệu
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.783 5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's
Alpha if Item Item Deleted Item Deleted Total Correlation
Deleted
HA15 13.81 5.688 .416 .783
HA16 13.95 5.215 .504 .759
HA17 14.49 4.880 .619 .723
HA18 14.58 4.474 .616 .722
HA19 14.27 4.208 .650 .710
PHỤ LỤC 7
Cronbach’s Alpha cho lòng trung thành thương hiệu
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.832 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's
Total Alpha if Item Item Deleted if Item Deleted
Correlation Deleted
LTT20 6.55 3.724 .555 .889
LTT21 7.34 2.729 .750 .706
LTT22 7.14 2.518 .797 .654
PHỤ LỤC 8
Cronbach’s Alpha cho tài sản thương hiệu tổng thể
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.957 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's
Total Alpha if Item Item Deleted if Item Deleted
Correlation Deleted
THTT23 6.48 .882 .956 3.485
THTT24 6.48 .920 .928 3.302
THTT25 6.52 .924 .925 3.268
PHỤ LỤC 9
PHÂN TÍCH NHÂN TỐ EFA LẦN 1
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.884
Approx. Chi-Square
2026.242
df
Bartlett's Test of Sphericity
210
Sig.
.000
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
HA18
.784
HA19
.778
LTT21
.735
LTT22
.733
CL14
.655
.511
HA17
.635
CL13
.623
CL11
.685
CL10
.650
CL8
.641
CL7
.634
CL12
.567
CL9
.538
NB4
.889
NB5
.857
NB3
.781
NB2
.687
LTT20
.612
CL6
HA15
.889
HA16
.785
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Total
% of Variance Cumulative %
Total
% of Variance Cumulative %
39.970
39.970
8.394
39.970
39.970
8.394
1
48.378
1.766
8.408
48.378
1.766
8.408
2
56.044
1.610
7.666
56.044
1.610
7.666
3
62.183
1.289
6.139
62.183
1.289
6.139
4
67.126
1.038
4.943
67.126
1.038
4.943
5
.879
4.187
71.314
6
.729
3.473
74.787
7
.684
3.257
78.044
8
.643
3.063
81.107
9
.569
2.708
83.815
10
.483
2.299
86.113
11
.467
2.223
88.336
12
.429
2.043
90.379
13
.355
1.692
92.071
14
.347
1.651
93.722
15
.328
1.562
95.284
16
.258
1.231
96.514
17
.222
1.056
97.570
18
.191
.908
98.478
19
.185
.882
99.359
20
.135
.641
100.000
21
PHỤ LỤC 10
PHÂN TÍCH NHÂN TỐ EFA LẦN 2 (loại CL6)
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.879
1918.202
Approx. Chi-Square
Bartlett's Test of Sphericity
190
df
.000
Sig.
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
HA18
.783
HA19
.780
LTT21
.745
LTT22
.743
.506
CL14
.661
HA17
.631
CL13
.629
.684
CL11
.655
CL10
.640
CL8
.632
CL7
.563
CL12
.534
CL9
.892
NB4
.860
NB5
NB3
.809
NB2
.715
LTT20
.576
HA15
.892
HA16
.781
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Total
% of Variance Cumulative %
Total
% of Variance Cumulative %
39.987
39.987
7.997
39.987
39.987
7.997
1
48.781
1.759
8.795
48.781
1.759
8.795
2
56.669
1.578
7.888
56.669
1.578
7.888
3
62.961
1.258
6.292
62.961
1.258
6.292
4
68.151
1.038
5.189
68.151
1.038
5.189
5
.868
4.342
72.493
6
.729
3.643
76.135
7
.671
3.353
79.488
8
.569
2.846
82.334
9
.513
2.566
84.901
10
.482
2.410
87.311
11
.464
2.320
89.631
12
.389
1.944
91.575
13
.349
1.746
93.321
14
.328
1.640
94.962
15
.259
1.296
96.257
16
.223
1.115
97.372
17
.205
1.024
98.396
18
.186
.928
99.324
19
.135
.676
100.000
20
PHỤ LỤC 11
PHÂN TÍCH NHÂN TỐ EFA LẦN 3 (loại CL6, CL14)
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.867
1726.707
Approx. Chi-Square
Bartlett's Test of Sphericity
171
df
.000
Sig.
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
HA19
.785
HA18
.778
LTT21
.756
LTT22
.752
HA17
.632
CL13
.620
.686
CL10
.678
CL11
.649
CL7
.631
CL8
.567
CL12
.532
CL9
.892
NB4
.857
NB5
NB3
.823
NB2
.718
LTT20
.550
HA15
.893
HA16
.787
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Total % of Variance Cumulative %
Total
% of Variance Cumulative %
7.433
39.121
39.121
7.433
39.121
39.121
1
1.697
8.932
48.054
1.697
8.932
48.054
2
1.553
8.174
56.227
1.553
8.174
56.227
3
1.257
6.617
62.844
1.257
6.617
62.844
4
1.037
5.458
68.302
1.037
5.458
68.302
5
.826
4.346
72.648
6
.724
3.811
76.459
7
.660
3.475
79.934
8
.553
2.910
82.845
9
.508
2.671
85.516
10
.474
2.497
88.012
11
.456
2.400
90.412
12
.364
1.914
92.326
13
.349
1.837
94.163
14
.325
1.710
95.873
15
.247
1.302
97.175
16
.208
1.093
98.268
17
.193
1.016
99.285
18
.136
.715
100.000
19
PHỤ LỤC 12
Cronbach’s Alpha lần 3 kiểm tra độ tin cậy những nhân tố mới
Hình ảnh Ngân hàng
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.883 6
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's
Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item
Correlation Deleted
CL13 16.53 13.519 .551 .885
HA17 17.02 13.971 .581 .881
HA18 17.11 12.645 .719 .860
HA19 16.80 11.981 .793 .847
LTT21 17.13 11.349 .759 .853
LTT22 16.93 10.972 .790 .847
Chất lượng dịch vụ cảm nhận
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.840 6
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's
Item Deleted Item Deleted Total Correlation Alpha if Item
Deleted
CL7 18.69 9.107 .802 .677
CL8 18.89 8.303 .805 .680
CL9 18.68 10.344 .822 .581
CL10 18.09 11.164 .845 .437
CL11 18.56 9.402 .791 .740
CL12 18.88 9.580 .813 .625
Nhận biết trực quan
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.868 2
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's
Item Deleted Item Deleted Total Correlation Alpha if Item
Deleted
NB4 2.85 1.498 .767 .
NB5 3.13 1.429 .767 .
Nhận biết do sử dụng
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.629 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's
Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item
Correlation Deleted
LTT20 7.98 1.657 .398 .591
NB2 8.06 1.642 .472 .481
NB3 7.85 1.772 .447 .520
Hình ảnh sản phẩm
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.743 2
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's
Item Deleted Item Deleted Total Correlation Alpha if Item
Deleted
HA15 3.82 .466 .595 .
HA16 3.97 .365 .595 .
PHỤ LỤC 13
Phân tích nhân tố tài sản thương hiệu
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .767
Approx. Chi-Square 576.861
Bartlett's Test of Sphericity df 3
Sig. .000
Rotated Component Matrixa
a. Only one component was extracted. The solution cannot be rotated.
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Compone nt Extraction Sums of Squared Loadings
Total Total
% of Variance Cumulative % % of Variance Cumulative %
2.762 92.057 92.057 2.762 92.057 92.057 1
.154 5.150 97.207 2
.084 2.793 100.000 3
PHỤ LỤC 14
Thống kê mô tả cho Hình ảnh Ngân hàng
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Variance
Deviation
.810 .657 5 3.77 2 176 CL13
.692 .479 5 3.28 2 176 HA17
.812 .660 5 3.19 2 176 HA18
.862 .743 5 3.51 2 176 HA19
1.000 .999 5 3.17 1 176 LTT21
1.034 1.070 5 3.38 1 176 LTT22
Valid N 176 (listwise)
Thống kê mô tả cho Chất lượng dịch vụ cảm nhận
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Variance
Deviation
.878 .771 5 3.67 1 176 CL7
1.041 1.085 5 3.47 1 176 CL8
.703 .495 5 3.68 2 176 CL9
.645 .417 5 4.27 2 176 CL10
.766 .586 5 3.80 2 176 CL11
.828 .685 5 3.48 2 176 CL12
Valid N 176 (listwise)
Thống kê mô tả cho Nhận biết trực quan
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Variance
Deviation
3.13 1.195 1.429 5 176 1 NB4
2.85 1.224 1.498 5 176 1 NB5
Valid N 176 (listwise)
Thống kê mô tả cho Nhận biết do sử dụng
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Variance
Deviation
176 1 .785 .616 3.89 5 NB2
176 1 .743 .552 4.09 5 NB3
176 1 .834 .696 3.97 5 LTT20
Valid N 176 (listwise)
Thống kê mô tả cho Hình ảnh sản phẩm
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Variance
Deviation
2 5 3.97 .365 .604 HA15 176
2 5 3.82 .466 .683 HA16 176
Valid N 176 (listwise)
Thống kê mô tả cho Tài sản thương hiệu tổng thể
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Variance
Deviation
1 5 3.26 .854 .924 THTT23 176
1 5 3.26 .903 .950 THTT24 176
1 5 3.22 .916 .957 THTT25 176
Valid N 176 (listwise)
PHỤ LỤC 15
Phân tích phương sai một yếu tố One – Way Anova
GIỚI TÍNH
Test of Homogeneity of Variances
FAC1_3 REGR factor score 1 for analysis 3
Levene Statistic df1 df2 Sig.
.211 1 174 .647
ANOVA
FAC1_3 REGR factor score 1 for analysis 3
df Mean Square F Sig.
Sum of Squares
Between Groups .023 .023 .023 .880 1
Within Groups 174.977 1.006 174
Total 175.000 175
NGHỂ NGHIỆP
Test of Homogeneity of Variances
FAC1_3 REGR factor score 1 for analysis 3
Levene Statistic df1 df2 Sig.
1.207 5 170 .308
ANOVA
FAC1_3 REGR factor score 1 for analysis 3
df Mean Square F Sig.
Sum of Squares
Between Groups 9.103 5 1.821 1.866 .103
Within Groups 165.897 170 .976
Total 175.000 175
TUỔI
Test of Homogeneity of Variances
FAC1_3 REGR factor score 1 for analysis 3
Levene Statistic df1 df2 Sig.
1.838 3 172 .142
ANOVA
FAC1_3 REGR factor score 1 for analysis 3
df Mean Square F Sig.
Sum of Squares
Between Groups 5.898 3 1.966 2.000 .116
Within Groups 169.102 172 .983
Total 175.000 175
THỜI GIAN SỬ DỤNG
Test of Homogeneity of Variances
FAC1_3 REGR factor score 1 for analysis 3
Levene Statistic df1 df2 Sig.
.415 3 172 .742
ANOVA
FAC1_3 REGR factor score 1 for analysis 3
df Mean Square F Sig.
Sum of Squares
Between Groups 22.504 3 7.501 8.461 .000
Within Groups 152.496 172 .887
Total 175.000 175
KIỂM ĐỊNH TUKEY THỜI GIAN SỬ DỤNG