BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN
ĐẶNG TUẤN LỰC HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUYỆN BA TRI, TỈNH BẾN TRE
LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 8.34.02.01 Long An, tháng 05/2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN
ĐẶNG TUẤN LỰC HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUYỆN BA TRI, TỈNH BẾN TRE LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 8.34.02.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS NGUYỄN ĐĂNG DỜN
Long An, tháng 05/2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, và kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các tạp chí
khoa học và công trình nào khác.
Các thông tin số liệu trong luận văn này đều có nguồn gốc và được ghi chú rõ
ràng./.
Học viên thực hiện luận văn
Đặng Tuấn Lực
ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tác giả xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô Trường Đại học Kinh tế
Công nghiệp Long An đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu cho
tác giả trong suốt thời gian tác giả học tập tại trường.
Tác giả cũng xin chân thành cám ơn Ban Giám đốc và các Anh/Chị đồng nghiệp
đang công tác tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi
nhánh huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre đã hết lòng hỗ trợ, cung cấp số liệu và đóng góp ý
kiến quý báu trong quá trình làm luận văn.
Đặc biệt, tác giả xin chân thành cảm ơn thầy PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn,
người thầy đã trực tiếp hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện
đề tài.
Xin chân thành cảm ơn tất cả các bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ và
đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tác giả có thể hoàn thiện luận văn này.
Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế, luận văn được hoàn thiện
không thể tránh khỏi những sơ suất thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến
của các thầy cô giáo cùng các bạn.
Tác giả luận văn
Đặng Tuấn Lực
iii
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam – Chi nhánh huyện Ba Tri tỉnh Bến Tre thời gian qua đã đạt được nhiều
kết quả đáng khích lệ, nhưng hiệu quả chưa cao, nên cần có sự nghiên cứu để tìm
giải pháp khắc phục. Vì vậy, tác giả chọn nghiên cứu đề tài: "Hiệu quả hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi
nhánh huyện Ba Tri tỉnh Bến Tre" làm luận văn thạc sỹ kinh tế.
Đề tài nghiên cứu với mục tiêu: Đề xuất các giải pháp thích hợp để tăng hiệu
quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại chi nhánh này.
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu
định tính, với dữ liệu thứ cấp thu thập từ năm 2017-2019.
Kết cấu luận văn chia ba chương, với nội dung từng chương như sau:
Chương 1: Luận văn đã trình bày về nội dung cơ sở lý luận, sự cần thiết
việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh từ đó thấy được sự cần thiết để nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Cũng trong chương 1, đề tài đã nêu ra các chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay của các NHTM để làm nền tảng cho
việc phân tích thực trạng hiệu quả cho vay trong chương 2.
Chương 2: Luận văn đã trình bày thực trạng hiệu quả hoạt động kinh
doanhcủa Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh
huyện Ba Tri tỉnh Bến Tre trong giai đoạn các năm 2017-2019. Dựa trên những số
liệu thực tế và cụ thể về hoạt động kinh doanh Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Ba Tri tỉnh Bến Tre từ đó đưa ra
những phân tích tổng quan thể hiện ở quy mô và cơ cấu các chỉ tiêu đo lường hiệu
quả hoạt động kinh doanh
Chương 3: Nêu lên định hướng, chiến lược nâng cao hiệu quả kinh doanh
của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện
Ba Tri tỉnh Bến Tre. Từ chiến lược cụ thể được đặt ra, tác giả đã đưa ra những giải
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong tương lai.
Kết quả luận văn là tài liệu tham khảo cho các đối tượng quan tâm.
iv
ABSTRACT
Business results at Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development in
Ben Tre province Ba Tri district have gained many encouraging results, but the
efficiency is not high, so research is needed to find solutions. overcome. Therefore,
the author chooses to study the topic: "Efficiency of Business Activities of the
Agriculture and Rural Development bank of Vietnam - Branch of Ba Tri in Ben Tre
province" as an economic master thesis
Stemming from the above statement, the author decided to choose the topic
"Efficiency of Business Activities of the Agriculture and Rural Development bank
of Vietnam - Branch of Ba Tri in Ben Tre province" to be the topic of economic
master thesis.
Research topic with the following objectives: Proposing appropriate solutions
to increase business performance at this branch.
To accomplish the research goal, the author used qualitative research methods,
with secondary data collected from 2017-2019
The dissertation structure divides three chapters, with the content of each
chapter as follows:
Chapter 1 of the dissertation presented the content of the theoretical basis, the
need to analyze business performance, thereby seeing the need to improve
economic performance. Also in chapter 1, the topic has set out the criteria for
evaluating the performance of lending activities of commercial banks to serve as a
basis for analyzing the status of loan efficiency in chapter 2.
Chapter 2 of the dissertation presented about improving business performance
is the goal that commercial banks are aiming for in recent years. Based on the actual
and specific data on business activities Agribank Ben Tre province Ba Tri district
Branch has provided general analysis expressed in scale and structure of analyzing
indicators of performance measurement for customer loans personal goods.
Chapter 3 outlines the orientation and development strategy of Agribank
loans. From the specific strategy set out, the author has introduced solutions to
improve the efficiency of lending to individual customers in the future hybrid.
The thesis results are references for interested subjects.
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN....................................................................................... iii
MỤC LỤC ............................................................................................................. v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... viii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ........................................................................................ x
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 2
3. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 2
4. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 2
5. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................. 2
6. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI ........................................................................................................................ 4
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại ............................................................... 4
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại ......................................................... 4
1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại ...................................................... 5
1.1.3. Các nghiệp vụ ngân hàng thương mại .......................................................10
1.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại .............................14
1.2.1. Thu nhập của ngân hàng ...........................................................................14
1.2.2. Chi phí của ngân hàng ..............................................................................15
1.2.3. Lợi nhuận của ngân hàng ..........................................................................16
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương
mại .........................................................................................................................16
thương mại .............................................................................................................25
vi
1.3. Các nhân tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng thương mại ......19
1.3.1. Nhân tố bên trong .....................................................................................19
1.3.2. Nhân tố bên ngoài .....................................................................................21
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .......................................................................................24
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA AGRIBANK CHI NHÁNH HUYỆN BA
TRI TỈNH BẾN TRE .......................................................................................... 25
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Agribank Chi nhánh huyện Ba Tri tỉnh
Bến Tre ..................................................................................................................25
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .............................................................25
2.1.2. Cơ cấu tổ chức ..........................................................................................27
2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Agribank Chi nhánh huyện Ba Tri tỉnh
Bến Tre ..................................................................................................................29
2.2.1. Thực trạng về nguồn vốn huy động...........................................................29
2.2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng ..................................................................34
2.2.3. Thực trạng về hoạt động dịch vụ ...............................................................39
2.2.4. Thu nhập, chi phí, lợi nhuận .....................................................................42
2.3. Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Agribank Chi nhánh huyện Ba
Tri tỉnh Bến Tre ......................................................................................................45
2.3.1. Hiệu suất sử dụng vốn ..............................................................................45
2.3.2. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên ........................................................................47
2.3.3. Chênh lệch lãi suất bình quân ...................................................................48
2.4. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Ba Tri tỉnh Bến Tre .........................49
2.4.1. Những kết quả đạt được ............................................................................49
2.4.2. Hạn chế ....................................................................................................49
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế .........................................................................50
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .......................................................................................51
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
- CHI NHÁNH HUYỆN BA TRI TỈNH BẾN TRE ........................................... 52
vii
3.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Ba Tri tỉnh Bến Tre .................52
3.1.1. Định hướng chung ....................................................................................52
3.1.2. Định hướng cụ thể ....................................................................................52
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Ba Tri tỉnh Bến Tre .........................54
3.2.1. Giải pháp để gia tăng thu nhập ..................................................................54
3.2.2. Giải pháp về quản lý chi phí .....................................................................58
3.2.3. Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng ..............59
3.3. Kiến nghị .........................................................................................................60
3.3.1. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi
nhánh tỉnh Bến Tre .................................................................................................60
3.3.2. Đối với ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Bến Tre ...................................62
KẾT LUẬN ..........................................................................................................63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................64
viii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Từ đầy đủ tiếng Việt
Tiếng Anh: Vietnam Bank for Agriculture and
Rural Development Agribank 1 Tiếng Việt: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam
Tiếng Anh: Automated teller machine 2 ATM Tiếng Việt: Máy rút tiền tự động
KHCN Khách hàng cá nhân 3
4 KHDN Khách hàng doanh nghiệp
5 NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại 6
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần 7
Tiếng Anh: Net Interest Margin NIM 8 Tiếng Việt: Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên
Tiếng Anh: Short message services ROA 9 Tiếng Việt: Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản
SMS Dịch vụ nhắn tin 10
TCTD Tổ chức tín dụng 11
ix
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn giai đoạn 2017-2019 .............................. 30
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền gửi giai đoạn 2017-2019 ...... 31
Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn gửi giai đoạn 2017-2019 ........ 32
Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại huy động giai đoạn 2017-2019 ... 33
Bảng 2.5: Dư nợ và tốc độ tăng trưởng dư nợ giai đoạn 2017-2019 ....................... 34
Bảng 2.6: Dư nợ tín dụng phân theo thời gian giai đoạn 2017-2019....................... 48
Bảng 2.7: Dư nợ tín dụng phân theo mục đích vay giai đoạn 2017-2019 ............... 35
Bảng 2.8: Chất lượng nợ cho vay giai đoạn 2017-2019.......................................... 37
Bảng 2.9: Cơ cấu doanh thu dịch vụ giai đoạn 2017-2019 ..................................... 40
Bảng 2.10: Các chỉ tiêu thu nhập và chi phí chi tiết của Agribank Chi nhánh huyện
Ba Tri tỉnh Bến Tre giai đoạn 2017-2019 .............................................................. 42
Bảng 2.11: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của Agribank Chi nhánh huyện
Ba Tri tỉnh Bến Tre giai đoạn 2017-2019 .............................................................. 45
x
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Hoạt động thu dịch vụ của Agribank Chi nhánh huyện Ba Tri tỉnh Bến
Tre giai đoạn 2017 – 2019 ..................................................................................... 39
Biểu đồ 2.2: Lợi nhuận sau thuế Agribank Chi nhánh huyện Ba Tri tỉnh Bến Tre
giai đoạn 2017 – 2019 ........................................................................................... 44
Biểu đồ 2.3: Hiệu suất sử dụng vốn qua các năm 2017-2019 ................................. 46
Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên qua các năm 2017-2019 ........................... 47
Biểu đồ 2.5: Chênh lệch lãi suất bình quân qua các năm 2017-2019 ...................... 48
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong những năm qua, tình hình kinh tế trong nước khó khăn, sự xuất hiện
các Ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài, sự cạnh tranh trong việc kinh
doanh của các Ngân hàng thương mại với nhau làm hoạt động kinh doanh toàn bộ
Ngân hàng ở Việt Nam nói chung và Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam nói riêng đang đang có xu hướng đi xuống. Trong bối cảnh đó, Ngân
hàng nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam cũng đặt nhiệm vụ tăng hiệu
quả hoạt động kinh doanh lên hàng đầu để nâng cao vị thế Ngân hàng vừa đảm bảo
nâng cao chất lượng cuộc sống cán bộ nhân viên. Để đạt kết quả tích cực, Ngân
hàng cần thường xuyên đánh giá phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu nhằm
gia tăng hiệu quả hoạt động, tính cạnh tranh ngân hàng.
Trong những năm qua, trên địa bàn huyện Ba Tri tỉnh Bến Tre, tình hình cạnh
tranh giữa các ngân hàng diễn ra ngày càng gay gắt. Quá trình cạnh tranh giữa các
Ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) đã làm cho Ngân hàng nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) - Chi nhánh huyện Ba Tri tỉnh Bến Tre
gặp rất nhiều khó khăn để giữ lấy thị phần. Vì vậy, để tồn tại và phát triển cũng như
thể hiện được vai trò của mình trong một hệ thống Ngân hàng có quy mô lớn nhất
Việt Nam, Agribank Chi nhánh huyện Ba Tri tỉnh Bến Tre cần phải có nhiều đổi
mới trong hoạt động kinh doanh để nâng cao hiệu quả kinh doanh, gia tăng tính
cạnh tranh và nâng cao vị thế của Agribank trên thị trường tài chính. Là nhân viên
của Agribank Chi nhánh huyện Ba Tri tỉnh Bến Tre, tôi đã chọn đề tài “Hiệu quả
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam – Chi nhánh huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre” với mong muốn đóng góp một
phần nhỏ vào sự phát triển của Chi nhánh.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre và đề ra
các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
2
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa, tổng hợp cơ sở lý luận về Ngân hàng thương mại và hiệu
quả hoạt động kinh doanh của NHTM.
- Phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Ba Tri, tỉnh Bến
Tre.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là Hiệu quả hoạt động kinh doanh của
ngân hàng thương mại và thực tiễn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian địa điểm: Nghiên cứu hiệu quả hoạt động kinh doanh
tại Agribank Chi nhánh huyện Ba Tri tỉnh Bến Tre trong giai đoạn từ năm 2017 -
2019
Phạm vi về thời gian: Thời gian nghiên cứu thực tiễn từ năm 2017 đến năm
2019, các giải pháp trong giai đoạn từ 2020 đến 2025.
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Hiệu quả hoạt động kinh doanh của Agribank Chi nhánh huyện Ba Tri tỉnh
Bến Tre trong giai đoạn 2017-2019 như thế nào? Thành công đạt được và những tồn
tại hạn chế là gì?
- Cần có giải pháp gì để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Agribank Chi nhánh huyện Ba Tri tỉnh Bến Tre trong giai đoạn tới?
6. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn chủ yếu dựa trên nghiên cứu định tính
gồm:
- Phương pháp kế thừa lý luận cơ bản: Kế thừa có chọn lọc những lý luận cơ
bản của những nghiên cứu trước đây.
- Phương pháp thống kê phân tích: Trên cơ sở số liệu báo cáo tổng kết hoạt
động của Agribank Chi nhánh huyện Ba Tri tỉnh Bến Tre, tác giả tiến hành phân
tích, đánh giá những mặt tích cực, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.
3
- Phương pháp tổng hợp, đối chiếu để đánh giá kết quả: Trên cơ sở số liệu báo
cáo tổng kết hoạt động của Agribank Chi nhánh huyện Ba Tri tỉnh Bến Tre, tác giả
tiến hành tổng hợp, đối chiếu với những mục tiêu, định hướng chung của ngành, hệ
thống để đánh giá mặt mạnh, mặt yếu và nguyên nhân.
- Phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn để đề xuất giải pháp hữu ích
tại Agribank Chi nhánh huyện Ba Tri tỉnh Bến Tre.
4
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
Trong nền kinh tế hàng hoá có nhiều doanh nghiệp, nhiều đơn vị tổ chức kinh
tế hoạt động kinh doanh trong nhiều ngành, nghề, nhiều lĩnh vực khác nhau. Có
ngành tạo ra sản phẩm hàng hóa cho xã hội như nông nghiệp, công nghiệp, xây
dựng, có ngành chỉ làm nhiệm vụ lưu thông phân phối, lại có ngành thuần túy cung
cấp dịch vụ (Vận tải, bưu chính viễn thông, ngân hàng). Trong đó các ngân hàng
thương mại hoạt dộng trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Tất
cả đều góp phần thúc đẩy nền kinh tế - xã hội phát triển. NHTM hoạt động trong
lĩnh vực tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng được coi là một loại định chế tài
chính đặc biệt của nền kinh tế thị trường. Người ta cho rằng NHTM ra đời trong
điều kiện nền kinh tế hàng hóa phát triển tới một trình độ nhất định, đồng thời qua
quá trình tồn tại và phát triển hàng nhiều thế kỷ, hệ thống NHTM ngày càng được
hoàn thiện, NHTM trở thành một trong những định chế không thể thiếu của nền
kinh tế thị trường, hoạt động của NHTM đã và sẽ góp phần to lớn trong việc thúc
đẩy nền kinh tế phát triển. NHTM có một vị trí đặc biệt trong nền kinh tế - xã hội.
Vậy NHTM là gì?
Ngân hàng thương mại là một loại ngân hàng giao dịch trực tiếp với doanh
nghiệp, tổ chức đoàn thể xã hội và cá nhân, bằng việc huy động vốn dưới hình thức
nhận tiền gửi hoạt trong kỳ vay vốn, tiền gửi định kỳ, tiền phát hành kỳ phiếu, trái
phiếu, đồng thời sử dụng số vốn huy động để cho vay, chiết khấu, cung cấp các
phương tiện thanh toán và cung ứng dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng là khách
hàng trong nền kinh tế.
5
NHTM là loại ngân hàng có số lượng lớn và rất phổ biến trong nền kinh tế. Sự
có mặt của NHTM trong hầu hết các hoạt động của nền kinh tế xã hội đã chứng
minh rằng: ở đâu có hệ thống NHTM phát triển thì ở đó có sự phát triển với tốc độ
cao của nền kinh tế - xã hội.
Luật số 47/2010/QH12 Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam định nghĩa:
“Ngân hàng thương mại là loại ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của luật này, nhằm mục
tiêu lợi nhuận”. Khoản 4, Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng.
Trong đó hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân
hàng. Bao gồm: Huy động vốn dưới mọi hình thức, cho vay ngắn hạn, trung hạn,
dài hạn, chiết khấu chứng từ có giá, bao thanh toán, cho thuê tài chính, thấu chi, cho
vay trả góp, tín dụng KHCN và cung cáp mọi dịch vụ ngân hàng khác. Luật các Tổ
chức Tín dụng còn khẳng định tính chất kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận của ngân
hàng thương mại.
Luật Ngân hàng thương mại của các nước khác nhau trên thế giới đều khẳng
định: NHTM là định chế tài chính trung gian quan trọng nhất trong nền kinh tế thị
trường với nhiệm vụ nhận tiền gửi của công chúng dưới hình thức ký thác, và sử
dụng nguồn lực đó cho các nghiệp vụ tín dụng, chiết khấu và các hoạt động dịch vụ
khác với mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng
Trung gian tín dụng là chức năng quan trọng và cơ bản nhất của NHTM, nó
không những cho thấy bản chất của NHTM mà còn cho thấy nhiệm vụ chính yếu
của NHTM. Trong chức năng “trung gian tín dụng” NHTM đóng vai trò là người
trung gian đứng ra tập trung, huy động các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong
nền kinh tế (bao gồm tiền tiết kiệm của các tầng lớp dân cư, vốn bằng tiền của các
đơn vị, tổ chức kinh tế, ….) biến nó thành nguồn vốn tín dụng để cho vay (cấp tín
dụng) đáp ứng các nhu cầu vốn kinh doanh và vốn đầu tư cho các ngành kinh tế và
nhu cầu vốn tiêu dùng của xã hội.
6
“Trung gian tín dụng” là chức năng cơ bản được hiểu theo hai khía cạnh sau
đây:
- NHTM chỉ là người trung gian để chuyển vốn tiền tệ từ nơi thừa (bằng
nghiệp vụ nguồn vốn) sang nơi thiếu (bằng nghiệp vụ tín dụng). Các chủ thể tham
gia những người gửi tiền vào NHTM và những người vay tiền từ ngân hàng không
có mối liên hệ kinh tế trực tiếp nào. Họ không chịu trách nhiệm và nghĩa vụ gì cho
nhau cả. Tất cả thông qua NHTM, nghĩa là NHTM có trách nhiệm hoàn trả tiền cho
người gửi (bất kể người đi vay sử dụng vốn có hiệu quả hay không). Còn người đi
vay thì phải có nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng.
- Ngân hàng không phải là trung gian tài chính thuần túy, mà là trung gian tín
dụng, nghĩa là việc thực hiện các nhiệm vụ cụ thể của chức năng này phải theo
nguyên tắc “hoàn trả” vô điều kiện.
Ngân hàng thương mại chỉ thực hiện được chứ năng trung gian tín dụng, nghĩa
là thực hiện việc huy động tập trung vốn theo nguyên tắc hoàn trả, chứ không phải
chức năng trung gian tài chính. Tuy nhiên, trong hoạt động của mình NHTM có làm
một số công việc mang tính chất trung gian tài chính, ví dụ tiếp nhận vốn của tổ
chức tài trợ (Chính phủ, các tổ chức tài chính...để chuyển giao cho đối tượng sử
dụng theo mục đích đã xác định) nhưng những hoạt động đó chỉ phát sinh theo từng
dự án, chứ không phát sinh thường xuyên, và chỉ những NHTM lớn có uy tín mới
được thực hiện nhiệm vụ đó mà thôi.
Thực hiện chức năng trung gian tín dụng, các NHTM thực hiện những nhiệm
vụ cụ thể sau đây:
* Nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn của các đơn vị kinh tế, các tổ chức
và cá nhân bằng đồng tiền trong nước và bằng ngoại tệ.
* Nhận tiền gửi tiết kiệm của các tổ chức và cá nhân.
* Phát hành kỳ phiếu và trái phiếu ngân hàng để huy động vốn trong xã hội.
* Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các đơn vị và cá nhân.
* Chiết khấu thương phiếu và chứng từ có giá đối với các đơn vị, cá nhân.
7
* Cho vay tiêu dung, cho vay trả góp và các loại hình tín dụng khác đối với
tổ chức và cá nhân.
Chức năng trung gian tín dụng của NHTM có vai trò và tác dụng to lớn đối
với nền kinh tế xã hội.
+ Trước hết, nhờ thực hiện chứng năng này mà hệ thống ngân hàng thương
mại huy động và tập trung hầu hết các nguồn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của xã hội,
biến tiền nhàn rỗi từ chỗ là phương tiện tích lũy trở thành nguồn vốn lớn của nền
kinh tế.
+ Kế đến, nhờ thực hiện chức năng này, mà hệ thống NHTM cung ứng một
khối lượng vốn tín dụng rất lớn cho nên kinh tế. Đây là nguồn vốn rất quan trọng vì
nó không những lớn về số tiền tuyệt đối mà vì tính chất “luân chuyển” không ngừng
của nó.
1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán và cung ứng phương tiện thanh
toán cho nền kinh tế
Đây chính là chức năng quan trọng, không những thể hiện khá rõ bản chất của
NHTM mà còn cho thấy tính chất “đặc biệt” trong hoạt động của NHTM.
NHTM đứng ra làm trung gian để thực hiện các khoản giao dịch thanh toán
giữa các khách hàng, giữa người mua, người bán....để hoàn tất các quan hệ kinh tế
thương mại giữa họ với nhau, là nội dung thuộc chức năng trung gian thanh toán
của NHTM.
Nhiệm vụ cụ thể của chức năng này gồm:
* Mở tài khoản tiên gửi giao dịch cho các tổ chức và cá nhân:
Tất cả các đơn vị kinh tế, các tổ chức và cá nhân nếu có nhu cầu đều có quyền
mở tài khoản giao dịch tại bất trong kỳ vay vốn một NHTM nào mà mình cảm thấy
an toàn tiện lợi, còn các NHTM có nghĩa vụ đáp ứng nhu cầu mở tài khoản giao
dịch của khách hàng nếu họ tuân thủ các quy định vể việc mở và sử dụng tài khoản
giao dịch tại ngân hàng.
* Quản lý và cung cấp các phương tiện thanh toán cho khách hàng:
8
Thanh toán qua ngân hàng là thanh toán bằng chuyển khoản tức là bằng các
ghi nợ, ghi có vào tài khoản liên quan, vì vậy các chứng từ làm căn cứ để hạch toán
vào tài khoản phải là chứng từ do chính ngân hàng cung cấp và kiểm soát, chỉ như
vậy mới đảm bảo quá trình thanh toán được tiến hành nhanh chóng, an toàn và
chính xác, quyền lợi của khách hàng được đảm bảo. Để thực hiện nhiệm vụ này các
NHTM sẽ thiết kế và cung cấp nhiều loại phương tiện thanh toán khác nhau cho
khách hàng (Giấy chuyển tiền, tín dụng thư, séc, thẻ tín dụng....). Những phương
tiện thanh toán này không những đáp ứng nhu cầu quản lý và kiểm soát chặt chẽ mà
còn phải đáp ứng yêu cầu linh hoạt, dễ sử dụng và tiện lợi.
* Tổ chức và kiểm soát quy trình thanh toán giữa các khách hàng.
Có thể nói, tổ chức và kiểm soát quy trình thanh toán giữa cá khách hàng là
nhiệm vụ quan trọng của NHTM và phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
- Nhanh chóng và chính xác
- Đảm bảo an toàn và tiện lợi.
Các khách hàn chỉ thực sự tham gia tích cực vào quá trình thanh toán qua ngân
hàng khi họ cảm nhận những tiện ích và ưu việt của các giao dịch thanh toán do
NHTM tổ chức thực hiện. Qua hàng trăm năm tồn tại và phát triển, hệ thống ngân
hàng hiện đại đã có những cố gắng lớn và cống hiến cho xã hội những kết quả lớn
lao trong lĩnh vực thanh toán.
Thực hiện chức năng trung gian thanh toán, NHTM trở thành người thủ quỹ và
là trung tâm thanh toán của xã hội. Sứ mệnh lớn lao đó của nhà ngân hàng đã được
thực tế chứng minh với vai trò như sau:
- Nhờ thực hiện chức năng này, cho phép làm giảm khối lượng tiền mặt lưu
hành, tăng khối lượng thanh toán bằng chuyển khoản. Điều này làm giảm bớt nhiều
chi phí cho xã hội về in tiền, vận chuyển, bảo quản tiền tệ, tiết kiệm nhiều chi phí về
giao dịch thanh toán….
- Cũng chính nhờ thực hiện chức năng này mà hệ thống NHTM góp phần đẩy
nhanh tốc độ luân chuyển Tiền – Hàng. Phần lớn các giao dịch thanh toán qua ngân
hàng là những giao dịch có giá trị lớn, phạm vi thanh toán không chỉ bó hẹp trong
9
từng khu vực, địa phương mà còn lan rộng trong phạm vi cả nước và phát triển ra
trên phạm vi thế giới. Nhờ vậy mối quan hệ kinh tế - xã hội được hiện diện trên
bình diện quốc nội lẫn trên bình diện quốc tế. Điều này không những chắc chắn sẽ
góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội trong nước phát triển mà còn thúc đẩy quan hệ
kinh tế thương mại và tài chính tín dụng quốc tế phát triển.
1.1.2.3. Cung ứng dịch vụ ngân hàng
Thực hiện chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán, vốn đã
mang lại những hiệu quả to lớn cho nền kinh tế - xã hội. Nhưng nếu chỉ dừng lại ở
đó thì chưa đủ, các NHTM cần đáp ứng tất cả các nhu cầu của khách hàng có liên
quan đến hoạt động ngân hàng. Đó chính là việc cung ứng dịch vụ ngân hàng.
Nói đến dịch vụ ngân hàng, người ta thường gắn nó với hai đặc điểm:
+ Thứ nhất: Đó là các dịch vụ mà chỉ có các ngân hàng với những ưu thế của
nó mới có thể thực hiện được một cách trọn vẹn và đầy đủ.
Ưu thế của NHTM được thể hiện qua các đặc điểm sau đây:
- Có hệ thống mạng lưới chi nhánh rộng khắp, không những ở trong nước mà
còn ở các nước.
- Có quan hệ với nhiều công ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế…. do đó, nắm bắt
được tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của khách hàng một cách cụ
thế sâu sắc, biết được những điểm mạnh, điểm yếu của từng khách hàng.
- Có trang bị hệ thống thông tin hiện đại, đồng thời thu nhận và nắm bắt được
nhiều thông tin về tình hình kinh tế, tài chính tiền tệ, giá cả, tỷ giá, v.v… và diễn
biến của nó trên thị trường trong nước và quốc tế.
+ Thứ hai: Đó là các dịch vụ gắn liền với hoạt động ngân hàng không những
cho phép NHTM thực hiện tốt yêu cầu của khách hàng, mà còn hỗ trợ tích cực của
NHTM thực hiện tốt hơn chức năng thứ nhất và thứ hai của NHTM.
Dịch vụ ngân hàng mà NHTM cung cấp cho khách hàng không chỉ thuần túy
để hưởng hoa hồng và dịch vụ phí, yếu tố làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho nhà
10
Ngân hàng, mà dịch vụ ngân hàng cũng có tác dụng hỗ trợ các mặt hoạt động chính
của NHTM chỉ nhận cung ứng các dịch vụ có liên quan đến hoạt động ngân hàng.
Các nhiệm vụ cụ thể của chức năng này bao gồm:
- Dịch vụ ngân quỹ và chuyển tiền nhanh quốc nội.
- Dịch vụ kiều hối và chuyển tiền nhanh quốc tế.
- Dịch vụ ủy thác (bảo quản, thu hộ, chi hộ, mua bán hộ….)
- Dịch vụ tư vấn đầu tư, cung cấp thông tin, …
- Dịch vụ ngân hàng điện tử (E-banking)
1.1.3. Các nghiệp vụ ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Nghiệp vụ nguồn vốn
Nghiệp vụ huy động nguồn vốn là hoạt động tiền đề có ý nghĩa đối với bản
thân ngân hàng cũng như đối với xã hội. Trong nghiệp vụ này, NHTM được phép
sử dụng những công cụ và biện pháp cần thiết mà luật pháp cho phép để huy động
các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn vốn tín dụng để cho vay đối với nền
kinh tế.
Thành phần nguồn vốn của NHTM gồm:
- Vốn tự có:
Vốn tự có là vốn riêng của NHTM, là bộ phận vốn chủ yếu của nguồn vốn chủ
sở hữu, được Nhà nước cấp phát, hoặc do các cổ đông, các đối tác liên doanh góp
vốn, ngoài ra nó còn được tạo ra từ lợi nhuận trong quá trình kinh doanh.
Vốn tự có là số vốn được chủ sở hữu sử dụng để kinh doanh một cách chủ
động hoàn toàn.
Vốn tự có là số vốn tối thiểu bắt buộc phải có đối với bất kỳ NHTM nào để có
thể được coi là đủ điều kiện tài chính để cấp giấy phép kinh doanh, là cơ sở để thu
hút các nguồn vốn khác.
* Vốn tự có bao gồm:
+ Vốn tự có cơ bản: Đây là phần vốn tự có chủ yếu, mang tính ổn định lâu dài,
11
là cơ sở để tạo lập, nguồn vốn tự có khác.
+ Vốn tự có bổ sung: Bộ phận vốn có tính chất bổ sung, chưa thật sự ổn định
nhưng có khả năng chuyển thành vốn cơ bản.
- Vốn huy động:
Đây là nguồn vốn chủ yếu của các NHTM, thực chất là tài sản bằng tiền của
các chủ sở hữu mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng nhưng phải có nghĩa vụ
hoàn trả kịp thời, đầy đủ khi khách hàng yêu cầu.
* Vốn huy động bao gồm các khoản sau:
+ Tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức, cá nhân
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
+ Tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu
+ Các khoản tiền gửi khác
- Vốn đi vay:
Nguồn vốn đi vay có vị trí quan trọng trong tổng nguồn vốn của NHTM. Bao
gồm:
+ Vốn đi vay trong nước.
+ Vốn đi vay các TCTD nước ngoài.
1.1.3.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn
Nghiệp vụ cho vay và đầu tư là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất, quyết
định đến khả năng tồn tại và hoạt động của NHTM. Đây là các nghiệp vụ cấu thành
bộ phận chủ yếu và quan trọng của tài sản Có của ngân hàng. Thành phần tài sản
Có của ngân hàng bao gồm:
- Dự trữ:
Hoạt động tín dụng của ngân hàng nhằm mục đích kiếm lời, song cần phải
bảo đảm an toàn để giữ vững được long tin của khách hàng. Muốn có được sự tin
cậy về phía khách hàng, trước hết phải bảo đảm khả năng thanh toán: đáp ứng được
12
nhu cầu rút tiền của khách hàng. Muốn vậy các ngân hàng phải để dành một phần
nguồn vốn không sử dụng để sẵn sang đáp ứng nhu cầu thanh toán. Phần vốn để
dành này gọi là dự trữ. NHTW được phép ấn định một tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo
từng thời kỳ nhất định, việc trả lãi cho tiền gửi dự trữ bắt buộc do Chính phủ quy
định.
Dự trữ bao gồm:
+ Dự trữ sơ cấp: bao gồm tiền mặt, tiền gửi tại ngân hàng trung ương, tại các
ngân hàng khác.
+ Dự trữ thứ cấp: là dự trữ không tồn tại bằng tiền mà bằng chứng khoán,
nghĩa là các chứng khoán ngắn hạn có thể bán để chuyển thành tiền một cách thuận
lợi.
- Cấp tín dụng:
Số nguồn vốn còn lại sau khi để dành một phần dự trữ, các ngân hàng thương
mại có thể dùng để cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân bao gồm:
+ Cho vay.
+ Chiết khấu.
+ Cho thuê tài chính.
+ Bảo lãnh ngân hàng.
- Đầu tư:
Khoản mục đầu tư có vị trí quan trọng thứ hai sau khoản mục cho vay, nó
mang lại khoản thu nhập lớn và đáng kể của NHTM. Trong nghiệp vụ này, ngân
hàng sẽ dung nguồn vốn của mình và nguồn vốn ổn định khác để đầu tư. Đầu tư
của các NHTM được chia thành hai nhóm lớn là: đầu tư trực tiếp và đầu tư tài
chính.
+ Đầu tư trực tiếp: Là hình thức ngân hàng bỏ vốn đầu tư trực tiếp quản lý.
Phần vốn thực hiện hình thức đầu tư này chỉ được phép là nguồn vốn của ngân
hàng. Các hình thức đầu tư này bao gồm:
• Hùn vốn liên doanh trong nước và nước ngoài.
13
• Hùn vốn mua cổ phần của các Công ty, đơn vị kinh tế.
• Hùn vốn mua cổ phần của các NHTMCP.
• Cấp vốn thành lập các công ty con như: công ty cho thuê tài chính,
công ty chứng khoán, công ty mua bán nợ, công ty đầu tư, công ty
bảo hiểm.
+ Đầu tư tài chính: Là hình thức đầu tư linh hoạt, người đầu tư dễ dàng thay
đổi danh mục đầu tư cho mình theo hướng có lợi. Vì vậy đây là hình thức đầu tư
thường được các NHTM sử dụng khá phổ biến. Đầu tư tài chính được thực hiện
bằng cách:
• Đầu tư vào trái phiếu chính phủ và trái phiếu của NHTW, đầu tư này
có hệ số rủi ro bằng không. Vì vậy, các ngân hàng có vốn khả dụng
lớn thường đầu tư vào các trái phiếu Chính phủ và trái phiếu NHTW.
• Đầu tư vào trái phiếu công ty: đầu tư vào trái phiếu công ty có lãi
suất thường cao hơn, song tỷ lệ rủi ro lớn hơn trái phiếu Chính phủ.
Tất cả hoạt động đầu tư chứng khoán đều nhằm mục đích mang lại thu nhập,
mặt khác nhờ hoạt động đầu tư mà các rủi ro trong hoạt động ngân hàng sẽ được
phân tán, mặt khác đầu tư vào trái phiếu chính phủ thì mức độ rủi ro sẽ rất thấp.
1.1.3.3. Nghiệp vụ trung gian (dịch vụ ngân hàng và các hoạt động ngân hàng)
Kinh doanh dịch vụ ngân hàng được coi là nghiệp vụ trung gian, nó không ảnh
hưởng trực tiếp đến nguồn vốn và cũng không ảnh hưởng trực tiếp đến nghiệp vụ
tín dụng, đầu tư.
Kinh doanh dịch vụ ngân hàng không những lảm cho các NHTM trở thành các
ngân hàng đa năng mà còn qua hoạt động dịch vụ sẽ tạo ra một phần thu nhập khá
lớn với chi phí rất thấp. Những ngân hàng nào mở rộng hoạt động dịch vụ thì kết
quả hoạt động kinh doanh tốt hơn, tỷ suất lợi nhuận cao hơn.
Các dịch vụ ngân hàng cung cấp cho khách hàng bao gồm:
- Dịch vụ ngân quỹ
- Chuyển tiền
14
- Dịch vụ thanh toán
- Thu hộ
- Mua – bán hộ
- Dịch vụ ủy thác
- Dịch vụ tư vấn tài chính, đầu tư phát triển, thẩm định dự án, cung cấp thông
tin.
- Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, thanh toán thẻ tín dụng
quốc tế
- Dịch vụ nhận và chi trả kiều hối, thu đổi ngoại tệ phi mậu dịch.
1.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
1.2.1. Thu nhập của ngân hàng
Thu nhập của NHTM bao gồm 06 khoản mục lớn, được phân loại theo hệ
thống tài khoản kế toán của các TCTD theo Quyết định số 479/2004/QĐ-NHNN
ngày 29/7/2004 và Quyết định số 29/2006/QĐ-NHNN ngày 10/7/2006:
1.2.1.1. Thu nhập từ hoạt động tín dụng: bao gồm thu lãi tiền gửi, thu lãi cho
vay, thu lãi từ đầu tư chứng khoán, thu lãi cho thuê tài chính, thu khác từ hoạt động
tín dụng.
1.2.1.2. Thu nhập phí từ hoạt động dịch vụ: bao gồm thu từ dịch vụ thanh
toán, thu từng nghiệp vụ bảo lãnh, thu từ dịch vụ ngân quỹ, thu từ nghiệp vụ ủy thác
và đại lý, thu từ dịch vụ tư vấn, thu từ kinh doanh và dịch vụ bảo hiểm, thu phí
nghiệp vụ chiết khấu, thu từ cung ứng dịch vụ bảo quản tài sản, cho thuê tủ két, thu
khác.
1.2.1.3. Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối: bao gồm thu về kinh
doanh ngoại tệ, thu về kinh doanh vàng, thu từ các công cụ tài chính phái sinh tiền
tệ.
1.2.1.4. Thu nhập từ hoạt động kinh doanh khác: bao gồm thu về kinh doanh
chứng khoán, thu từ nghiệp vụ mua bán nợ, thu từ các công cụ tài chính phái sinh
khác.
15
1.2.1.5. Thu lãi góp vốn mua cổ phần
1.2.1.6. Thu nhập khác
1.2.2. Chi phí của ngân hàng
Chi phí của NHTM bao gồm 10 khoản mục lớn, được phân loại theo hệ thống
tài khoản kế toán của các TCTD theo Quyết định số 479/2004/QĐ-NHNN ngày
29/4/2004 và Quyết định số 29/2006/QĐ-NHNN ngày 10/7/2006:
1.2.2.1. Chi về hoạt động tín dụng: bao gồm trả lãi tiền gửi, trả lãi tiền vay, trả
lãi phát hành giấy tờ có giá, trả lãi tiền thuê tài chính, chi phí khác.
1.2.2.2. Chi phí hoạt động dịch vụ: bao gồm chi về dịch vụ thanh toán, cước
phí bưu điện về mạng viễn thông, chi về ngân quỹ (vận chuyển, bốc xếp tiền, kiểm
đếm, phân loại và đóng gói tiền, bảo vệ tiền, chi khác), chi về nghiệp vụ ủy thác và
đại lý, chi về dịch vụ tư vấn, chi phí hoa hồng môi giới, chi khác.
1.2.2.3. Chi phí hoạt động kinh doanh ngoại hối: bao gồm chi về kinh doanh
ngoại tệ, chi về kinh doanh vàng, chi về các công cụ tài chính phái sinh tiền tệ.
1.2.2.4. Chi nộp thuế và các khoản phí, lệ phí: bao gồm chi nộp thuế, chi nộp
các khoản phí, lệ phí, chi thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.2.2.5. Chi phí hoạt động kinh doanh khác: bao gồm chi về kinh doanh chứng
khoán, chi phí liên quan nghiệp vụ cho thuê tài chính, chi về các công cụ tài chính
phái sinh khác, chi về hoạt động kinh doanh khác.
1.2.2.6. Chi phí cho nhân viên: bao gồm lương và phụ cấp, chi trang phục giao
dịch và phương tiện bảo hộ lao động, các khoản chi để đóng góp theo lương, chi trợ
cấp, chi công tác xã hội, chi ăn ca cho cán bộ, nhân viên các TCTD.
1.2.2.7. Chi cho hoạt động quản lý và công cụ: bao gồm chi về vật liệu và giấy
tờ in, công tác phí, chi đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ, chi nghiên cứu và ứng dụng
khoa học công nghệ, sáng kiến, cải tiến, chi bưu phí và điện thoại, chi xuất bản tài
liệu, tuyên truyền, quảng cáo tiếp thị, khuyến mãi, chi mua tài liệu, sách báo, chi về
các hoạt động đoàn thể của TCTD, các khoản chi phí quản lý khác.
16
1.2.2.8. Chi về tài sản: bao gồm khấu hao cơ bản tài sản cố định, bảo dưỡng
và sửa chữa tài sản, mua sắm công cụ lao động, chi bảo hiểm tài sản, chi thuê tài
sản.
1.2.2.9. Chi phí dự phòng, bảo toàn và bảo hiểm tiền gửi của khách hàng: bao
gồm chi dự phòng, chi phí nộp phí bảo hiểm, bảo toàn tiền gửi của khách hàng.
1.2.2.10. Chi phí khác
1.2.3. Lợi nhuận của ngân hàng
Lợi nhuận của NHTM là khoản chênh lệch được xác định giữa tổng doanh thu
phải thu trừ đi tổng các khoản chi phí phải trả hợp lý. Lợi nhuận thực hiện trong
năm là kết quả kinh doanh của NHTM bao gồm lợi nhuận hoạt động nghiệp vụ và
lợi nhuận các hoạt động khác.
Lợi nhuận gộp = Tổng doanh thu – Tổng chi phí
Lợi nhuận ròng = Lợi nhuận gộp – Thuế thu nhập
Thuế suất thuế thu nhập đối với các NHTM hiện nay là 25%.
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng thương mại
Các NHTM hoạt động đều nhằm mục tiêu lợi nhuận, dưới áp lực phải hạ thấp
chi phí trong điều kiện cạnh tranh với những định chế tài chính khác. Hiệu quả được
xem xét trên quan điểm biến đổi đầu vào thành đầu ra.
Phân tích hiệu quả là một giai đoạn quan trọng của công tác quản trị ngân
hàng, là cơ sở đánh giá quá trình thực hiện chiến lược kinh doanh, xác định nguyên
nhân ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh và kiến nghị những giải pháp xử lý, là
cơ sở cho những quyết định kịp thời và đúng đắn. Các chỉ tiêu trong nhóm này giúp
cho ngân hàng đánh giá được hiệu quả của quá trình kinh doanh bằng cách so sánh
kết quả kinh doanh đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Các hoạt động chủ yếu của NHTM gồm: hoạt động huy động vốn, hoạt động
cho vay, đầu tư và cung ứng dịch vụ cho khách hàng. Do vậy, các nhà quản trị ngân
hàng cần phải đo lường hiệu quả cho từng hoạt động. Thông thường, các NHTM
17
dùng các chỉ tiêu sau:
1.2.4.1. Tốc động tăng trưởng nguồn vốn huy động và tốc độ tăng trưởng tín
dụng:
Nguồn vốn tạo lập từ hệ thống ngân hàng là chủ yếu, chủ yếu là từ nguồn vốn
huy động tiền gửi của các cá nhân và tổ chức kinh tế. Nếu lấy vốn huy động cho
vay quá lớn thì dễ dẫn đến nguy cơ ẩn chứa nhiều rủi ro cho ngân hàng. Các ngân
hàng có thể gặp nguy cơ bị rủi ro thanh khoản do kỳ hạn các khoản cho vay chưa
phù hợp với cơ cấu và kỳ hạn vốn huy động. Tuy nhiên, nếu quản lý tốt và đảm
bảo đúng các tỉ lệ quy định về bảo đảm an toàn vốn hoạt động, NHTM có thể đạt
được lợi nhuận rất lớn từng nguồn vốn huy động này. Vì vậy, công tác huy động
vốn tiền gửi luôn đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh của ngành ngân hàng. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn luôn phải tương
ứng với tốc độ tăng trưởng tín dụng và ngược lại. Các NHTM cần cẩn trọng khi tốc
độ tăng trưởng của tín dụng quá cao so với tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động
vì như vậy sẽ dẫn đến rủi ro thanh khoản cho ngân hàng hoặc nếu tốc độ tăng
trưởng tín dụng thấp hơn tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động thì NHTM cũng
không tối đa hóa được lợi nhuận từ hoạt động tín dụng.
1.2.4.2. Hiệu suất sử dụng vốn:
Hiệu suất sử dụng vốn được tính theo công thức:
Tổng dư nợ Hiệu suất sử dụng vốn = (1.1) Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sử dụng vốn huy động vào việc cho vay vốn
của ngân hàng. Thông thường theo cách nhìn của nhiều người, chỉ tiêu này càng
lớn chứng tỏ ngân hàng đã sử dụng một cách hiệu quả nguồn vốn huy động được
để cho vay. Tuy nhiên, ngoài kênh tín dụng trực tiếp cho khách hàng của mình,
ngân hàng còn nhiều kênh kinh doanh khác như kinh doanh ngoại hối, hoạt động
trên thị trường tiền tệ ngân hàng, đầu tư vốn,… Do đó, chỉ tiêu này chỉ mang tính
tương đối giúp chúng ta so sánh khả năng cho vay và huy động vốn của một ngân
hàng.
18
1.2.4.3. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (Net Interest Margin – NIM)
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên là chênh lệch giữa thu nhập và chi phí lãi, tất cả
chia cho tích sản sinh lãi. NIM được các chủ ngân hàng quan tâm theo dõi vì nó
giúp cho ngân hàng dự báo trước khả năng sinh lãi của ngân hàng thông qua việc
kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lời và việc tìm kiếm những nguồn vốn có chi phí
thấp nhất. NIM cũng được sử dụng để do lường mức chênh lệch giữa thu từ lãi và
chi phí trả lãi mà ngân hàng có thể đạt được thông qua việc kiểm soát chặt chẽ tài
sản sinh lời và theo đuổi các nguồn vốn có chi phí thấp nhất.
Thu nhập lãi – Chi phí lãi Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên = (1.2) Tài sản có sinh lãi
1.2.4.4. Chênh lệch lãi suất bình quân
Đây là chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả của hoạt động huy động vốn và cho
vay trong NHTM.Chỉ tiêu này có thể dùng để so sánh, để đo lường mức độ cạnh
tranh giữa các ngân hàng trên thị trường tiền tệ.
- (1.3) Chênh lệch LSBQ =
1.2.4.5. Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản – (Hệ số ROA – Return On Assets)
Chỉ tiêu so sánh giữa lợi nhuận thuần (lãi ròng) với tổng tài sản Có trung bình
gọi là hệ số ROA (Return On Assets)
ROA = Lợi nhuận thuần (1.4) Tổng tài sản (Tài sản Có bình quân)
Ý nghĩa: Một đồng tài sản Có tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này cho thấy chất lượng của công tác quản lý tài sản Có (tích sản). Tài sản Có sinh lời càng lớn thì hệ số nói trên càng lớn.
1.2.4.5. Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu – ROE
Là chỉ tiêu so sánh giữa lợi nhuận thuần với vốn tự có bình quân của
ngân hàng. Chỉ tiêu này được phản ánh qua hệ số ROE (Return on Equity)
ROE = Lợi nhuận thuần (1.5) Vốn chủ sở hữu (Vốn tự có bình quân)
19
Ý nghĩa: một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu
này cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, khả năng sinh lời trên
một đồng vốn của ngân hàng. Hệ số càng lớn, khả năng sinh lời tài chính càng lớn.
1.3. Các nhân tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng
thương mại
1.3.1. Nhân tố bên trong
1.3.1.1. Năng lực tài chính
Năng lực tài chính mạnh thì khả năng phòng ngừa và chống đỡ rủi ro của ngân
hàng cao, khả năng tài chính cho phép sử dụng để bù đắp tổn thất có thể xảy ra như
bù đắp nợ xấu. Ngược lại, nếu nợ xấu tăng nhưng dự phòng rủi ro không đủ để bù
đắp có nghĩa là tình trạng tài chính xấu và năng lực tài chính để bù đắp cho các
khoản chi phí này bị thu hẹp.
1.3.1.2. Năng lực quản trị, điều hành
Năng lực quản trị điều hành trước hết phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức bộ máy
quản lý, trình độ lao động và tính hữu hiệu của cơ chế điều hành để có thể ứng phó
tốt trước những diễn biến của thị trường. Năng lực quản trị điều hành còn được
phản ánh bằng khả năng giảm thiểu chi phí hoạt động, nâng cao năng suất sử dụng
các đầu vào để có thể tạo ra được một đầu ra cực đại.
Nhiều nhà phân tích chuyên nghiệp coi quản lý là yếu tố quan trọng nhất trong
hoạt động ngân hàng, bởi vì quản lý đóng vai trò quyết định đến thành công trong
hoạt động của ngân hàng. Đặc biệt, các quyết định của người quản lý sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến những yếu tố như: chất lượng tài sản có, mức độ tăng trưởng của tài
sản có và mức độ thu nhập.
Thực tế chứng minh, nhiều NHTM tuy có được những nguồn lực và giá trị mà
đối thủ cạnh tranh không có như vị trí kinh doanh, vốn tự có lớn, nguồn nhân lực
chất lượng… Song do năng lực của cán bộ điều hành hạn chế dẫn đến lãng phí các
nguồn lựcsẵn có, làm giảm hiệu quả chi phí, tất nhiên hạ thấp đi hiệu quả kinh
doanh của ngân hàng.
20
Sự yếu kém trong việc quản trị, điều hành và kiểm soát là nhân tố quan trọng
góp phần làm cho hoạt động của NHTM kém hiệu quả. Năng lực quản trị phản ánh
khả năng đề ra và lựa chọn những chiến lược kinh doanh phù hợp, mang lại hiệu
quả cao nhất như các chiến lược về hoạt động huy động vốn, cấp tín dụng, hoạt
động thanh toán, dịch vụ, tổ chức bộ máy,… Các quy trình về quản lý như: quản lý
tài sản có, quản lý rủi ro tín dụng, quản lý rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất,…Từ đó
tạo nên một chuẩn mực cho hoạt động ngân hàng thích nghi dần với phương thức
quản trị hiện đại.
1.3.1.3. Khả năng ứng dụng tiến bộ công nghệ
Khả năng ứng dụng công nghệ phản ánh năng lực công nghệ thông tin của một
ngân hàng, là một ngân hàng hiện đại, giao dịch nhanh gọn, ít thủ tục. Trước sự phát
triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ và ứng dụng sâu rộng của nó vào cuộc sống
xã hội như ngày nay thì ngành ngân hàng khó có thể duy trì khả năng cạnh tranh
của mình nếu vẫn cung ứng các dịch vụ truyền thống. Năng lực công nghệ của ngân
hàng thể hiện khả năng trang bị công nghệ mới gồm thiết bị và con người, tính liên
kết công nghệ giữa các ngân hàng và tính độc đáo về công nghệ của mỗi ngân hàng.
Ngày nay, các ngân hàng đang mở rộng danh mục sản phẩm dịch vụ tài chính mà họ
cung cấp cho khách hàng. Quá trình mở rộng danh mục sản phẩm dịch vụ đã tăng
tốc trong những năm gần đây dứới áp lực cạnh tranh, từ sự phát triển công nghệ từ
các tổ chức tài chính khác, từ sự hiểu biết và đòi hỏi cao hơn của khách hàng.
Ngoài ra, các ngân hàng thương mại cung cấp các dịch vụ tư vấn như tư vấn
tín dụng, kế hoạch tiết kiệm, dịch vụ tư vấn tài chính cho các doanh nghiệp và
người tiêu dùng. Đây là những dịch vụ đang phải đối mặt với sự cạnh tranh trực tiếp
từ các ngân hàng khác, các công ty tài chính. Áp lực cạnh tranh đóng vai trò như
một lực đẩy tạo ra sự phát triển dịch vụ cho tương lai.
1.3.1.4. Trình độ, chất lượng người lao động
Nhân tố con người là yếu tố quan trọng quyết định đến sự thành bại trong bất
kỳ hoạt động nào của các NHTM. Xã hội càng phát triển thì càng đòi hỏi các ngân
hàng phải cung cấp nhiều dịch vụ mới và có chất lượng. Chính điều này đòi hỏi chất
lượng của nguồn nhân lực cũng phải được nâng cao để đáp ứng kịp thời đối với
21
những thay đổi của thị trường, xã hội. Việc sử dụng nhân lực có đạo đức nghề
nghiệp, giỏi về chuyên môn sẽ giúp cho ngân hàng tạo lập được những khách hàng
trung thành, ngăn ngừa những rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh, đầu
tư; và đây cũng là nhân tố giúp các ngân hàng giảm thiểu được chi phí hoạt động.
Tuy nhiên, trong quá trình phát triển nguồn nhân lực ngân hàng luôn phải chú trọng
việc gắn phát triển nhân lực với công nghệ mới.
1.3.1.5. Thương hiệu Ngân hàng
Thương hiệu Thương hiệu hiểu một cách đơn giản, là một cái tên gắn với một
sản phẩm hoặc một nhà sản xuất. Thương hiệu ngày nay đang ngày càng trở nên
một thành tố quan trọng trong văn hóa và trong nền kinh kế.
Ngân hàng có thể thu hút thêm được những khách hàng mới thông qua các
chương trình tiếp thị. Một ví dụ là khi có một chương trình khuyến mãi nhằm
khuyến khích mọi người sử dụng thì số người tiêu dùng hưởng ứng sẽ đông hơn khi
họ thấy đây là một thương hiệu quen thuộc. Lý do chính là người tiêu dùng đã tin
tưởng vào uy tín và chất lượng của sảnphẩm.
1.3.2. Nhân tố bên ngoài
1.3.2.1. Các yếu tố kinh tế
Quy định về dự trữ bắt buộc: việc thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến số nhân tiền tệ trong cơ chế tạo tiền của các ngân hàng thương mại, tạo
ra những thay đổi trong khả năng mở rộng tín dụng của ngân hàng. Khi tăng tỷ lệ
dự trữ bắt buộc đồng nghĩa với quy mô nguồn vốn khả dụng để cho vay của NHTM
sẽ giảm, mặt khác các ngân hàng lại phải tốn nhiều chi phí để duy trì tỷ lệ dự trữ
này.
Chính sách quản lý lãi suất: Ngân hàng trung ương đưa ra một khung lãi suất
hay ấn định một trần lãi suất cho vay, lãi suất huy động để hướng các NHTM điều
chỉnh lãi suất theo giới hạn đó, từ đó sẽ ảnh hưởng tới quy mô vốn trong nền kinh tế
và Ngân hàng trung ương có thể đạt được mục tiêu quản lý mức cung tiền của mình.
Việc điều chỉnh lãi suất theo xu hướng tăng hay giảm sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới quy
mô huy động và cho vay của các NHTM, dễ làm cho các NHTM rơi vào thế bị
22
động, tốn kém trong hoạt động kinh doanh của mình. Hơn nữa, sự thay đổi này còn
dễ dẫn tới khả năng các NHTM gặp phải các loại rủi ro như rủi ro thị trường, rủi ro
lãi suất.
Chính sách chiết khấu: Ngân hàng Trung ương cho các NHTM vay bằng cách
chiết khấu, tái chiết khấn các loại giấy tờ có giá với mục đích cung cấp vốn cho nền
kinh tế, cũng có nghĩa là thực hiện việc cung ứng tiền vào lưu thông thực hiện vai
trò người cho vay cuối cùng, cứu nguy cho hệ thống NHTM nhằm đáp ứng những
thiếu hụt tạm thời trong nhu cầu vốn, giúp các NHTM vượt qua giai đoạn khó khăn
và duy trì được hoạt động kinh doanh.
Hơn nữa, hiện nay quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ
trên thế giới. Nền kinh tế của các nước trên thế giới ngày càng phụ thuộc vào nhau,
luồng vốn quốc tế đã và đang dồn vào khu vực Châu Á mạnh mẽ, điều này tạo ra
nhiều cơ hội cho Việt Nam nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng nhiều cơ hội
mới như có thể tranh thủ được các nguồn vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý từ
các nền kinh tế phát triển để thúc đẩy hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đạt hiệu
quả cao nhất
1.3.2.2. Các yếu tố chính trị, chính sách và pháp luật
Nếu hệ thống pháp luật minh bạch, rõ ràng, kịp thời, đồng bộ và hiệu lực sẽ có
ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của các NHTM, từ đó các NHTM mới
phát huy được quyền chủ động, linh hoạt trong hoạt động kinh doanh và yên tâm
rằng mình đã thực hiện đúng pháp luật. Mặt khác, cùng với sự phát triển của nền
kinh tế thị trường, hoạt động của các NHTM cũng đa dạng, biến đổi và phát triển
không ngừng. Vì vậy hệ thống pháp lý định kỳ phải bổ sung, điều chỉnh một cách
kịp thời cho phù hợp với thực tiễn.
1.3.2.3. Các yếu tố văn hóa xã hội
Các yếu tố xã hội ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng như
trình độ dân trí, thói quen sử dụng tiền mặt và sự hiểu biết của người dân về hệ
thống ngân hàng. Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn hoạt động kinh doanh đều tìm
hiểu phong tục tập quán, các yếu tố văn hóa đặc trưng của dân tộc đó, và hoạt động
23
kinh doanh của ngân hàng cũng vậy, đây là yếu tố có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả
kinh doanh của ngân hàng.
1.3.2.4. Sự cạnh tranh của các Ngân hàng trong khu vực
Tác động của áp lực cạnh tranh làm gia tăng chi phí vốn cho các ngân hàng do
nguồn vốn ngày càng khan hiếm đã khiến lợi nhuận của ngân hàng bị sụt giảm. Hơn
nữa, do sức ép từ sự gia tăng trong chi phí huy động vốn buộc các ngân hàng phải
mở rộng tín dụng nhằm thu được lợi nhuận để bù đắp khoản chi phí bỏ ra, trong khi
thị phần hoạt động ngày càng bị chia sẻ dẫn đến một số ngân hàng phải hạ chuẩn
chất lượng tín dụng để thu hút khách hàng. Do đó, hoạt động của ngân hàng ngày
càng tiềm ẩn nhiều rủi ro tín dụng, nguy cơ nợ xấu gia tăng dẫn đến mất khả năng
thanh khoản.
Hình thức cạnh tranh không đa dạng như các ngành khác làm cho tính cạnh
tranh trong lĩnh vực tài chính ngân hàng ngày càng cao và mức độ ngày càng phức
tạp. Môi trường cạnh tranh vô cùng khắc nghiệt đã làm nảy sinh những kiểu cạnh
tranh không lành mạnh trong lĩnh vực ngân hàng, ảnh hưởng tới hoạt động của khối
ngân hàng đồng thời gia tăng nguy cơ gây hại cho nền kinh tế.
Tuy nhiên, môi trường cạnh tranh cũng là một động lực tốt để từng ngân hàng
ngày càng hoàn thiện trong hoạt động hơn. Vì để có thể đứng vững và phát triển
được trong môi trường cạnh tranh khắc nghiệt thì bản thân từng ngân hàng luôn
phải cố gắng không để mình tụt hậu so với đối thủ cạnh tranh, phải tìm cách đa
dạng sản phẩm dịch vụ, ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại nhằm nâng cao chất
lượng phục vụ khách hàng, tăng cường hiệu quả hoạt động kinh doanh.
1.3.2.5. Khách hàng
Ngân hàng cần đáp ứng các nhu cầu chủ yếu như sau:
- Mức độ đáp ứng nhu cầu khách hang: Mức độ đáp ứng nhu cầu được đo
lường bằng khả năng thỏa mãn, mức độ hài lòng của khách hàng đối với cơ cấu sản
phẩm DVNH của ngân hàng. Nếu như chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng ngày
càng hoàn hảo, có chất lượng cao thì khách hàng sẽ gắn bó lâu dài và chấp nhận
ngân hàng. Không những vậy, những lời khen, sự chấp thuận thỏa mãn về chất
24
lượng của khách hàng hiện hữu sẽ thông tin tới những người khác có nhu cầu sử
dụng dịch vụ tìm đến ngân hàng để giao dịch. Sự hoàn hảo của dịch vụ được hiểu là
dịch vụ với những tiện ích cao, giảm đến mức thấp nhất các sai sót và rủi ro trong
kinh doanh dịch vụ. Chất lượng dịch vụ của ngân hàng ngày càng hoàn hảo càng
làm cho khách hàng yên tâm và tin tưởng ngân hàng.
- Sự hài lòng của khách hang: Sự hài lòng của khách hàng là điều cần thiết cho
sự sống còn của một doanh nghiệp cũng như sự phát triển của các dịch vụ. Thông
qua khảo sát sự hài lòng của khách hàng, các NHTM sẽ hiểu rõ hơn về khách hàng
của mình, tạo ra các sản phẩm thân thiện hơn. Cách tốt nhất để nhận được phản hồi
từ người tiêu dùng về sản phẩm là tiến hành một cuộc khảo sát về sự hài lòng của
khách hàng. Hiện nay, việc khảo sát về ý kiến khách hàng cũng như chất lượng sản
phẩm dịch vụ ngày càng trở nên phổ biến. Các NHTM thường thực hiện các cuộc
khảo sát này thông qua các công ty (tổ chức) chuyên nghiệp về dịch vụ khách hàng
hoặc tự tiến hành thông qua các phiếu điều tra đến từng khách hàng với các bảng
câu hỏi trực tiếp hoặc thăm dò ý kiến khách hàng qua thư điện tử, điện thoại… Kết
quả các cuộc điều tra sẽ giúp các NHTM tìm hiểu rõ cảm nhận và đánh giá của
khách hàng, hoàn thiện hơn nữa dịch vụ của mình dựa trên hành vi, thói quen tiêu
dùng và những phản hồi của khách hàng mục tiêu với dịch vụ mà ngân hàng cung
cấp.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1, tác giả đã hệ thống hóa lý thuyết liên quan đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
các NHTM, từ đó thấy được sự cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh.Mặt khác, luận văn đã trình bày các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
doanh của NHTM để làm nền tảng cho việc phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động
kinh doanh trong chương 2.
25
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA AGRIBANK CHI
NHÁNH HUYỆN BA TRI TỈNH BẾN TRE
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Agribank Chi nhánh huyện
Ba Tri tỉnh Bến Tre
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngày 26-3-1988, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định số 53 thành lập các
ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân hàng Phát triển nông nghiệp Việt Nam -
tiền thân của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank)
ngày nay. Thời điểm đáng nhớ này được xem như dấu mốc quan trọng, đánh dấu sự
ra đời của Agribank - Ngân hàng chuyên doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn.
Trải qua nhiều thăng trầm và dấu ấn đáng ghi nhớ, với những tên gọi khác
nhau gắn với những nhiệm vụ khác nhau của từng thời kỳ phát triển kinh tế đất
nước: Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam (1988 - 1990); Ngân hàng Nông
nghiệp Việt Nam (1990 - 1996); Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam (1996 - đến nay). Có thể nói, mỗi lần đổi tên là mỗi lần Agribank đánh
dấu một cột mốc quan trọng.
Năm 1991, Agribank đánh dấu triển khai cho vay kinh tế hộ diện rộng theo
Chỉ thị số 202, ngày 28-6-1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, tiến tới năm
1995, đề xuất thành lập Ngân hàng Phục vụ người nghèo, nay là Ngân hàng Chính
sách xã hội, tách ra từ Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam.
Bước sang giai đoạn lịch sử mới với việc đổi tên thành Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, hoạt động theo mô hình tổng công ty (từ
cuối năm 1996 đến nay). Hoạt động của Agribank có sự thay đổi về chất, vừa kế
thừa, vừa phát huy truyền thống, tạo được những yếu tố đột phá về năng lực tài
chính, công nghệ, tổ chức và quản trị điều hành hướng đến chuẩn mực hiện đại.
26
Đối với Agribank Chi nhánh tỉnh Bến Tre được thành lập vào ngày 26-3-1988
theo Quyết định số 39 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Mạng lưới
chi nhánh lúc sơ khai gồm 1 hội sở tỉnh và 7 chi nhánh huyện: Ba Tri, Giồng Trôm,
Châu Thành, Bình Đại, Mỏ Cày, Thạnh Phú và Chợ Lách. Khi mới thành lập,
nguồn vốn chỉ 3,1 tỷ đồng và dư nợ cho vay khoảng 15 tỷ đồng. Khách hàng chủ
yếu là những doanh nghiệp quốc doanh và các hợp tác xã phần lớn làm ăn thua lỗ,
thiếu việc làm và luôn đứng trước nguy cơ phá sản... Tuy nhiên, vượt lên tất cả,
Agribank Chi nhánh tỉnh Bến Tre từng bước khắc phục khó khăn, đi lên và lớn
mạnh.
Trải qua từng giai đoạn phát triển, bằng những giải pháp mang tính đột phá và
cách làm mới, Agribank Chi nhánh tỉnh Bến Tre thực sự khởi sắc với những thành
quả đạt được khả quan. Hiện đã có hệ thống mạng lưới phủ khắp địa bàn tỉnh với 1
hội sở tỉnh, 10 chi nhánh loại II và 19 phòng giao dịch. Cơ sở vật chất được xây
dựng khang trang, hoạt động kinh doanh hàng năm đều đạt và vượt các chỉ tiêu kế
hoạch.
Agribank Chi nhánh huyện Ba Tri tỉnh Bến Tre tiền thân là Ngân hàng Nhà nước
huyện Ba Tri và thực hiện chức năng của NHNN. Theo Nghị định số 53/HĐBT ngày
26/03/1988 chuyển thành Ngân hàng phát triển nông thôn huyện Ba Tri hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Ngày 14/11/1990, theo Quyết định số 400/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
đổi thành Ngân hàng Nông nghiệp huyện Ba Tri, là ngân hàng thương mại đa năng,
hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Ngày 15/11/1996 đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn huyện Ba Tri theo Quyết định số 280/QĐ-NHNN. Agribank Chi nhánh huyện
Ba Tri tỉnh Bến Tre với nhiệm vụ chủ yếu là huy động mọi nguồn vốn tạm thời nhàn
rỗi trong nền kinh tế để đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn, đặc biệt là
trong lĩnh vực nông nghiệp - nông thôn, đồng thời thực hiện các nghiệp vụ Ngân
hàng khác.
Trải qua quá trình dài xây dựng và trưởng thành, với sự cố gắng nỗ lực của
Ban giám đốc cùng toàn thể cán bộ nhân viên, Agribank Chi nhánh huyện Ba Tri
tỉnh Bến Tre đã có những thành quả đáng ghi nhận, hoàn thành xuất sắc kế hoạch
27
kinh doanh trên các chỉ tiêu chính như tổng tài sản, huy động vốn, tín dụng, dịch vụ,
lợi nhuận.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức nhân sự của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Ba Tritỉnh Bến Tre gồm:
+ Ban Giám đốc: Gồm 01 Giám đốc và 02 Phó Giám đốc.
+ 01 Phòng Kế toán và Ngân quỹ.
+ 01 Phòng Kế hoạch Kinh doanh.
+ 01 Phòng Tổng hợp.
+ 01 Phòng Dịch vụ và Marketing.
+ 02 Phòng Giao dịch: Mỹ Chánh và Tiệm Tôm.
Thực hiện các nhiệm vụ theo yêu cầu của Giám đốc chi nhánh.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam - Chi nhánh huyện Ba Tri tỉnh Bến Tre.
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG TỔNG HỢP
PHÒNG KẾ TOÁN NGÂN QUỸ PHÒNG KẾ HOẠCH KINH DOANH PHÒNG GIAO DỊCH TIỆM TÔM PHÒNG GIAO DỊCH MỸ CHÁNH PHÒNG DỊCH VỤ VÀ MARKETIN G
(Nguồn: Bộ phận hành chính Agribank chi nhánh huyện Ba Tri tỉnh Bến Tre)
- Giám đốc: là người đứng đầu chi nhánh,chịu trách nhiệm trước Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, trước pháp luật. Quản lý, điều hành
28
và quyết định hoạt động kinh doanh của đơn vị theo đúng nhiệm vụ và các quy định
về quản trị nội bộ cùa Agribank.
- Phó giám đốc: giúp việc Giám đốc chi nhánh, được Giám đốc phân công phụ
trách một hoặc một số lĩnh vực chuyên môn cụ thể. Khi thực hiện nhiệm vụ được
phân công, Phó giám đốc được quyền nhân danh Giám đốc (ký thay) để xử lý công
việc và chịu trách nhiệm như Giám đốc về các quyết định của mình. Khi giám đốc
đi vắng, 01 Phó giám đốc được Giám đốc ủy quyền bằng văn bản thay mặt Giám
đốc điều hành đơn vị phù hợp với các quy định hiện hành của Agribank, chịu trách
nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về các quyết định của mình và phải báo cáo lại
với Giám đốc những công việc đã giải quyết trong thời gian nhận ủy quyền.
- Phòng Kế toán và ngân quỹ: trực tiếp thực hiện việc quản lý tài chính, hạch
toán kế toán, thống kê các nghiệp vụ phát sinh, tham gia thanh quyết toán các khoản
chi phí, giải ngân món vay… theo quy định của NHNN và Agribank. Xây dựng kế
hoạch tài chính, quỹ tiền lương của chi nhánh với Agribank chi nhánh cấp trên.
Quản lý hồ sơ tài liệu và các văn bản quản lý nội bộ có liên quan theo quy định của
Agribank. Kiểm tra, kiểm soát hoạt động tiền tệ kho quỹ, giám sát việc chấp hành
quy định về an toàn kho quỹ, định mức tồn quỹ tại chi nhánh và đơn vị phụ thuộc,
máy ATM theo quy định của pháp luật, NHNN và Agribank. Tổ chức thực hiện
hạch toán thống kê, lập báo cáo quyết toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,
đóng thuế và các khoản phải nộp vào ngân sách Nhà nước….
- Phòng Kế hoạch Kinh doanh: tham mưu, đề xuất Giám đốc chi nhánh xây
dựng mục tiêu, chiến lược đối với khách hàng, phân loại khách hàng và đề xuất
chính sách phát triển khách hàng nhằm mở rộng tín dụng và nâng cao hiệu quả cấp
tín dụng. Thực hiện cấp tín dụng đối với khách hàng, tiếp thị, phát triển các sản
phẩm dịch vụ và cung cấp các tiện ích ngân hàng, thực hiện phân loại nợ, xử lý nợ
đối với khách hàng. Triển khai quy chế, quy trình, hướng dẫn nghiệp vụ cấp tín
dụng đối với khách hàng trong toàn chi nhánh. Quản lý rủi ro trong lĩnh vực tín
dụng khách hàng.Thực hiện các nhiệm vụ khác được Giám đốc giao.
- Phòng Tổng hợp: có chức năng tổ chức, quản lý hành chính, nhân sự, văn
thư, lưu trữ, ấn chỉ, công tác bảo vệ, đảm bảo an ninh, an toàn tài sản của chi nhánh.
29
- Phòng Dịch vụ và Marketing: tham mưu, đề xuất Ban Giám đốc chi nhánh
xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ, chăm sóc khách hàng. Thực hiện quản lý
mảng dịch vụ, thẻ và các máy ATM tại trung tâm.
- Phòng giao dịch Mỹ Chánh: Thực hiện nghiệp vụ huy động vốn và cho vay
trên địa bàn quản lý gồm 06 xã: Mỹ Nhơn, Mỹ Thạnh, Mỹ Hòa, Mỹ Chánh, Tân
Xuân và Tân Mỹ.
- Phòng giao dịch Tiệm Tôm: Thực hiện nghiệp vụ huy động vốn và cho vay
trên địa bàn quản lý gồm 04 xã: Bảo Thuận, An Hòa Tây, Tân Thủy và An Thủy.
2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Agribank Chi nhánh huyện Ba
Tri tỉnh Bến Tre
Với Đề án chiền lược kinh doanh giai đoạn 2015 – 2020 và tầm nhìn đến năm
2030, Agribank có nhiều thay đổi trong chỉ đạo điều hành nói chung, trong hoạt
động huy động tiền gửi nói riêng; từ đó tác động đến hoạt động kinh doanh của
Agribank Chi nhánh huyện Ba Tri tỉnh Bến Tre.
2.2.1. Thực trạng về nguồn vốn huy động
Nhận thức được yếu tố quan trọng của vốn huy động trong hoạt động ngân
hàng, những năm trở lại đây nguồn vốn huy động của Agribank Chi nhánh huyện
Ba Tri tỉnh Bến Tre đều tăng trưởng mạnh. Việc tăng trưởng vốn huy động này
được tăng đều qua đủ các kênh huy động từ tiền gửi cá nhân, tiền gửi doanh nghiệp,
tiền gửi Kho bạc Nhà nước, tiền gửi tổ chức kinh tế đến tiền gửi của các TCTD trên
địa bàn.
2.2.1.1. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động
Với sự nỗ lực hết mình trong công tác huy động vốn, qua 3 năm 2017, năm
2018 và năm 2019 nguồn vốn huy động nội tệ tăng liên tục, năm sau luôn cao hơn
năm trước. Tuy nhiên, nguồn vốn huy động ngoại tệ (USD) lại liên tục giảm.
30
Bảng 2.1 Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn giai đoạn 2017-2019
Đơn vị: Triệu đồng, %/năm
So sánh 2018/2017
So sánh 2019/2018
Stt
Tiêu chí
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Số tuyệt đối
Tỷ lệ tăng trưởng
Số tuyệt đối
Tỷ lệ tăng trưởng
1.936.126 2.084.021 2.461.907 147.895
18,13
1 Huy động nội tệ
7,64 377.886
214.647
196.798
114.824
-17.849
-81.974
-41,65
2 Huy động ngoại tệ
-8,32
(USD)
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Agribank Chi nhánh huyện Ba
Tri, tỉnh Bến Tre các năm 2017, 2018, 2019)
+ Đối với nguồn vốn huy động nội tệ:
Năm 2017, tổng nguồn vốn huy động là 1.936.126 triệu đồng, tăng 313.559
triệu đồng so với năm 2016, với tỷ lệ tăng trưởng là 19,32%.
Năm 2018, tổng nguồn vốn huy động là 2.084.021 triệu đồng, tăng 147.895
triệu đồng so với năm 2017, với tỷ lệ tăng trưởng là 7,64%.
Năm 2019, tổng nguồn vốn huy động là 2.461.907 triệu đồng, tăng 377.886
triệu đồng so với năm 2018, với tỷ lệ tăng trưởng là 18,13%.
Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy, tuy nguồn vốn huy động nội tệ tăng trưởng
cao qua các năm nhưng tốc độ tăng trưởng không đều. Nguyên nhân là do tình hình
cạnh tranh huy động vốn ngày càng gay gắt. Các NHTM trên địa bàn không ngừng
đa dạng hoá sản phẩm huy động, nâng cao lãi suất, sử dụng nhiều chương trình
khuyến mãi, chăm sóc khách hàng nhằm lôi kéo khách hàng giao dịch. Mặt khác,
trước năm 2017, trên địa bàn huyện Ba Tri chỉ có 05 ngân hàng thương mại, nhưng
đến đầu năm 2018, số lượng ngân hàng thương mại là 10 ngân hàng, mức cạnh
tranh ngày càng cao.
+ Đối với nguồn vốn huy động ngoại tệ (USD):
Nguồn vốn huy động ngoại tệ (USD) giảm mạnh qua các năm. Nguyên nhân
do vào ngày 17/12/2015, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Quyết định số
2589/QĐ-NHNN quy định mức lãi suất tiền gửi tối đa bằng đồng đô la Mỹ là 0% áp
31
dụng đối với tiền gửi của tổ chức (trừ tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài), cá nhân. Khách hàng nhận thấy suất sinh lợi từ chênh lệch tỷ giá kém nên
rút tiền gửi, chuyển sang các kênh đầu tư hiệu quả hơn như kinh doanh bất động
sản, vàng hay gửi tiết kiệm bằng Việt Nam đồng.
2.2.1.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động
• Phân loại theo loại tiền gửi
Vốn huy động bằng VNĐ chiếm tỷ trọng lớn gần như tuyệt đối trong tổng
nguồn vốn huy động, trên 99%. Sở dĩ có điều này là do chi nhánh hoạt động trên địa
bàn nông thôn, các đối tượng khách hàng chính là cá nhân, tổ chức trong nước và
lãi suất huy động bằng VNĐ luôn cao hơn lãi suất huy động bằng ngoại tệ nên đây
cũng là một hạn chế trong huy động tiền gửi bằng ngoại tệ tại chi nhánh.
Bảng 2.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền gửi giai đoạn 2017-
2019
Đơn vị: Triệu đồng, %
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Stt
Tiêu chí
Số tiền Tỷ trọng
Số tiền Tỷ trọng
Số tiền Tỷ trọng
1.936.126
99,75 2.084.021
99,89
1 Huy động nội tệ
99,78 2.461.907
4.863
0,25
4.492
2.664
0,11
2 Huy động ngoại tệ quy đổi
0,22
VND
1.940.989
100,00 2.088.513
100,00
Tổng nguồn vốn huy động
100,00 2.464.571
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Agribank Chi nhánh huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre các năm 2017, 2018, 2019)
• Phân loại theo kỳ hạn gửi
Do nguồn vốn huy động ngoại tệ chiếm tỷ trọng rất bé trong tổng nguồn vốn
huy động nên chỉ tập trung phân tích nguồn vốn huy động nội tệ.
32
Bảng 2.3 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn gửi giai đoạn 2017-2019
Đơn vị: Triệu đồng, %
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Stt
Tiêu chí
Số tiền Tỷ trọng
Số tiền Tỷ trọng
Số tiền Tỷ trọng
142.623
7,37
176.963
198.054
8,04
1 Không kỳ hạn
8,49
1.445.807
74,68
1.352.847
57,81
2 Có kỳ hạn dưới 12 tháng
64,92 1.423.288
338.138
17,46
540.861
834.341
33,89
3 Có kỳ hạn từ 12 đến dưới
25,95
24 tháng
9.558
0,49
13.350
6.224
0,25
4 Có kỳ hạn từ 24 tháng trở
0,64
lên
1.936.126
100,00
2.084.021
100,00
Tổng cộng
100,00 2.461.907
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Agribank Chi nhánh huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre các năm 2017, 2018, 2019)
Qua bảng 2.3 ta thấy trong cơ cấu nguồn vốn huy động từ năm 2017 đến năm
2019 thì tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng luôn chiếm tỷ trọng cao nhất (luôn trên
50%) nhưng lại giảm dần qua các năm. Thay vào đó, tiền gửi có kỳ hạn trên 12
tháng lại tăng với tốc độ cao. Nhìn vào vấn đề này ta có thể thấy nghịch lý bởi lãi
suất huy động tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng sẽ cao hơn lãi suất huy động tiền gửi
có kỳ hạn dưới 12 tháng. Tăng tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng sẽ tăng lãi suất huy
động, tăng chi phí đầu vào, giảm lợi nhuận. Tuy nhiên, điều này được giải thích là
do chi nhánh đã chủ động cơ cấu lại tỷ trọng các loại tiền gửi trong tổng nguồn vốn
huy động để đạt hiệu quả kinh doanh cao hơn khi Agribank chuẩn bị áp dụng cách
tính hiệu quả hoạt động theo dãy kỳ hạn. Khi đó, nguồn vốn huy động từng loại kỳ
hạn tiền gửi sẽ được sử dụng để cấp tín dụng tương ứng với từng loại kỳ hạn vay.
Nếu không chủ động cơ cấu lại tỷ trọng từng loại kỳ hạn tiền gửi, chi nhánh sẽ phải
sử dụng vốn vay từ chi nhánh cấp trên và phải trả phí sử dụng vốn cao, ảnh hưởng
rất lớn đến thu nhập của đơn vị.
Tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng tương đối và tăng dần qua các năm, đa
số là nguồn tiền lương nằm trong tài khoản thanh toán của khách hàng. Đây là
nguồn vốn giá rẻ, sinh lời cao.
• Phân loại theo loại huy động
33
Bảng 2.4 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại huy động giai đoạn 2017-
2019
Đơn vị: Triệu đồng, %
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Stt
Tiêu chí
Tỷ trọng
Số tiền
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
0,07
4.752
0,25
4.435
1.543
1 Tiền gửi các TCTD
0,21
0,02
15.000
0,77
25.000
509
2 Tiền gửi của KBNN
1,20
2,23
50.271
2,60
48.306
54.960
3 Tiền gửi các TCKT
2,32
1.866.103
96,38 2.006.280
97,68
4 Tiền gửi dân cư
96,27 2.404.895
1.936.126
100,00 2.084.021
100,00
Tổng cộng
100,00 2.461.907
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Agribank Chi nhánh huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre các năm 2017, 2018, 2019)
Trong cơ cấu nguồn vốn huy động của chi nhánh từ năm 2017 đến năm 2019
thì tiền gửi dân cư luôn chiếm tỷ trọng lớn trên 96%. Đây chính là nguồn vốn huy
động chủ lực lâu dài và bền vững trong hoạt động ngân hàng. Vì vậy, tiền gửi từ
dân cư luôn được chi nhánh chú trọng, là trọng tâm trong định hướng phát triển của
chi nhánh bằng các chính sách thu hút khách hàng mới và chăm sóc khách hàng cũ
thông qua các chiến lược tiếp thị rộng rãi trên địa bàn.
Đứng theo sau nguồn vốn huy động từ tiền gửi của dân cư là tiền gửi các tổ
chức kinh tế. Tiếp đến là tiền gửi Kho bạc Nhà nước và cuối cùng là tiền gửi các tổ
chức tín dụng. Hiện tại, Agribank Chi nhánh tỉnh Bến Tre đã ký hợp đồng với Kho
bạc Nhà nước tỉnh Bến Tre, theo đó, Kho bạc nhà nước các huyện luôn duy trì số
dư tiền gửi tài khoản thanh toán cố định từng thời kỳ tại Agribank các chi nhánh
huyện.
34
2.2.1.3. Thị phần huy động vốn trên địa bàn
Thị phần nguồn vốn huy động của Agribank Chi nhánh huyện Ba Tri tỉnh Bến
Tre giảm dần qua các năm. Nguyên nhân do mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt,
quyết liệt. Nếu như trước năm 2017, trên địa bàn huyện Ba Tri chỉ có 05 ngân hàng
thương mại thì đến đầu năm 2018, số lượng ngân hàng thương mại là 10 ngân
hàng, mức cạnh tranh ngày càng cao. Điều này đòi hỏi Ban lãnh đạo chi nhánh phải
có các giải pháp, chính sách giải quyết kịp thời nhằm giữ khách hàng cũng như tiếp
cận, phát triển khách hàng mới.
2.2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng
2.2.2.1. Tốc độ tăng trưởng tín dụng
Bảng 2.5: Dư nợ và tốc độ tăng trưởng dư nợ giai đoạn 2017-2019
Đơn vị: Triệu đồng, %
Stt Tiêu chí Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
1 Tổng dư nợ 1.512.312 1.712.043 1.785.882
2 Tốc độ tăng trưởng 17,16 13,21 4,31
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Agribank Chi nhánh huyện
Ba Tri tỉnh Bến Tre các năm 2017, 2018, 2019)
Qua bảng 2.5 ta thấy dư nợ tín dụng của chi nhánh tăng trưởng qua các
năm, tuy nhiên tốc độ tăng trưởng lại giảm dần, mức tăng trưởng mạnh
nhất là vào năm2017.
Năm 2017 dư nợ tăng 221.513 triệu đồng (tỉ lệ tăng 17,16% so với năm 2016);
năm 2018 dư nợ tăng 199.7381 triệu đồng (tỉ lệ tăng 13,21% so với năm 2017); năm
2019 dư nợ tăng 73.839 triệu đồng (tỉ lệ tăng 4,31% so với năm 2018). Năm 2019,
về số tuyệt đối và tỷ lệ tăng dư nợ đều thấp hơn so với 02 năm trước. Nguyên nhân
35
là do tình hình kinh tế tại địa phương năm 2019 có phần không ổn định, giá cả mặt
hàng nông sản, thuỷ sản giảm mạnh, thu nhập bấp bênh, người dân không mạnh dạn
vay vốn để đầu tư sản xuất, kinh doanh. Mặt khác, tình hình khai thác đánh bắt thủy
hải sản gặp nhiều khó khăn do biển thất mùa, dư nợ cho vay khai thác thủy hải sản
giảm, chi nhánh đã chủ động thay đổi, cơ cấu lại đối tượng đầu tư. Tuy đã bù đắp
được phần giảm dư nợ trong lĩnh vực cho vay khai thác thủy hải sản nhưng phần dư
nợ tăng lên là không nhiều. Do đó, với điều kiện tình hình kinh tế xã hội tại địa
phương như hiện tại, đòi hỏi Ban lãnh đạo chi nhánh phải có các giải pháp phù hợp,
nhanh chóng, kịp thời để tăng trưởng dư nợ ổn định, đảm bảo thu nhập cho đơn vị.
2.2.2.2. Cơ cấu dư nợ cho vay
• Phân theo thời hạn cho vay
Bảng 2.6: Dư nợ tín dụng phân theo thời gian giai đoạn 2017-2019
Đơn vị: Triệu đồng, %
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Stt Tiêu chí
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
1 683.674 45,21 739.782 43,21 666.195 37,30 Cho vay ngắn hạn
2 647.980 42,85 744.268 43,47 876.709 49,09 Cho vay trung hạn
3 180.658 11,95 227.993 13,32 242.978 13,61 Cho vay dài hạn
Tổng cộng 1.512.312 100,00 1.712.043 100,00 1.785.882 100,00
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Agribank Chi nhánh huyện
Ba Tri, tỉnh Bến Tre các năm 2017, 2018, 2019)
Qua số liệu tại bảng 2.6, ta nhận thấy tỉ lệ dư nợ cho vay ngắn hạn giảm dần
qua các năm. Năm 2017, dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm tỉ lệ 45,21%/ tổng dư nợ,
đến năm 2019, dư nợ cho vay ngắn hạn chỉ còn chiếm tỉ lệ 37,30%/ tổng dư nợ cho
vay. Trong khi đó, dư nợ cho vay trung hạn và dài hạn lại tăng dần tỉ trọng trong cơ
36
cấu tổng dư nợ. Năm 2017, dư nợ cho vay trung hạn và dài hạn lần lượt chiếm tỉ lệ
là 42,85% và 11,95% trên tổng dư nợ cho vay. Đến năm 2019, tỉ lệ cho vay trung
hạn và dài hạn tăng lên, lần lượt chiếm 49,09% và 13,61% trên tổng dư nợ cho vay.
Tỉ lệ cho vay trung dài hạn chiếm tỉ trọng cao trong tổng dư nợ cho vay tại chi
nhánh. Tuy sẽ mang lại phần thu nhập cao hơn so với cho vay ngắn hạn, nhưng về
lâu dài lại tiềm ẩn nhiều rủi ro. Mặc khác, chi nhánh cũng phải huy động và duy trì
một lượng tiền gửi có kỳ hạn dài để cho vay tương ứng với cách tính thu nhập theo
dãy kỳ hạn. Điều này đòi hỏi chi nhánh phải có những chính sách, giải pháp phù
hợp để thực hiện lâu dài.
• Phân theo mục đích vay
Bảng 2.7: Dư nợ tín dụng phân theo mục đích vay giai đoạn 2017-2019
Đơn vị: Triệu đồng, %
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Stt
Tiêu chí
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền Tỷ trọng
Số tiền Tỷ trọng
1.178.573
91,31
1.380.417
90,07
1 Cho vay SXKD
91,28 1.608.482
112.226
8,69
131.895
9,93
2 Cho vay tiêu dùng
8,72
177.400
1.290.799
100,00
1.512.312
100,00
Tổng cộng
100,00 1.785.882
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Agribank Chi nhánh huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre các năm 2017, 2018, 2019)
Cho vay sản xuất kinh doanh luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho
vay và có sự tăng trưởng qua các năm. Trong giai đoạn 2017 – 2019, cho vay sản
xuất kinh doanh vẫn chiếm tỷ trọng rất cao, luôn trên 90% nhưng giảm dần qua các
năm. Trong khi đó cho vay tiêu dùng chiếm tỉ trọng thấp, dưới 10%, và có xu hướng
tăngdần. Nguyên nhân do từ năm 2017 đến năm 2019, chi nhánh đã thực hiện cơ
cấu lại đối tượng đầu tư. Căn cứ vào định suất đầu tư từng đối tượng cũng như
nguồn trả nợ vay, chi nhánh thực hiện cho vay tiêu dùng đối với các khoản vượt
định suất đầu tư, vừa đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích, vừa nâng lãi suất đầu ra,
góp phần tăng tài chính cho đơn vị.
37
2.2.2.3. Thị phần tín dụng
Thị phần tín dụng của chi nhánh trên địa bàn giảm dần qua các năm. Việc
giảm thị phần đến từ cả hai nguyên nhân khách quan và chủ quan:
- Nguyên nhân khách quan là do mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt, quyết
liệt. Nếu như trước năm 2017, trên địa bàn huyện Ba Tri chỉ có 05 ngân hàng
thương mại thì đến đầu năm 2018, số lượng ngân hàng thương mại là 10 ngân hàng,
mức cạnh tranh ngày càng cao. Mặc khác các NHTM khác đẩy mạnh tốc độ tăng
trưởng tín dụng cao hơn với các chính sách tín dụng mở rộng, đầy ưu đãi cho khách
hàng.
- Nguyên nhân chủ quan đối với việc giảm thị phần tín dụng trong giai đoạn
trên là từ chính sách tín dụng của Agribank rất thận trọng trong việc thẩm định, định
giá tài sản thế chấp. Chi nhánh vẫn phải định giá tài sản thế chấp là quyền sử dụng
đất theo mức giá quy định của UBND tỉnh Bến Tre, trong khi đó, các NHTM khác
định giá tài sản theo giá thị trường, giá trị tài sản thế chấp cao hơn và mức cho vay
cũng cao hơn. Hiện tại, theo quy định của Agribank, chi nhánh vẫn được phép cấp
tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản, tuy nhiên chỉ đối với cho vay ngắn hạn,
còn cho vay trung, dài hạn thì không được.
2.2.2.4. Chất lượng nợ cho vay
Bảng 2.8: Chất lượng nợ cho vay giai đoạn 2017-2019
Đơn vị: Triệu đồng, %
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Stt
Tiêu chí
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
1.492.600
98,70
1.663.468
98,27
1 Nợ đủ tiêu chuẩn
97,16 1.754.895
15.000
0,99
43.748
23.040
1,29
2 Nợ cần chú ý
2,56
4.600
0,30
4.827
7.947
0,44
3 Nợ xấu
0,28
1.512.200
100,00
1.712.043
100,00
Tổng cộng
100,00 1.785.882
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Agribank Chi nhánh huyện Ba
Tri, tỉnh Bến Tre các năm 2017, 2018, 2019)
38
Dù hoạt động tín dụng tăng trưởng rất cao nhưng với sự chỉ đạo gắt gao, cũng
như thường xuyên kiểm tra các món vay nên chất lượng tín dụng luôn được đảm
bảo từ đó tỷ lệ nợ xấu thấp, tỷ lệ trích lập dự phòng thấp giúp tăng tài chính đơn vị.
Tỷ lệ nợ xấu tại Agribank Chi nhánh huyện Ba Tri tỉnh Bến Tre không đều
trong 03 năm gần đây. Năm 2018, tỉ lệ nợ xấu giảm so với năm 2017, nhưng năm
2019 lại tăng cao so với năm 2018, số tuyệt đối tăng 3,12 tỷ đồng, số tương đối tăng
0,16%. Trong cơ cấu dư nợ xấu, dư nợ cho vay lĩnh vực khai thác thủy hải sản
chiếm đa số. Nguyên nhân là do biển thất mùa, tình hình khai thác thủy hải sản gặp
nhiều khó khăn, khách hàng không có nguồn thu trả nợ dẫn đến nợ xấu tăng, và tăng
cao nhất là trong năm 2019.
Tuy nhiên, đối với chi nhánh có quy mô cho vay lớn như Agribank Chi nhánh
huyện Ba Tri tỉnh Bến Tre, việc đảm bảo tỉ lệ nợ xấu dưới 0,5% là rất thành công.
Để đạt được thành quả như trên là do Agribank Chi nhánh tỉnh Bến Tre cho chủ
tương quy định về tài sản đảm bảo. Chi nhánh chấp nhận tài sản đảm bảo chủ yếu là
bất động sản, hạn chế nhận bằng động sản, và không nhận thế chấp bằng máy móc,
thiết bị. Bên cạnh đó là sự chỉ đạo của Trụ sở chính khi đất nông nghiệp chỉ được
định giá thế chấp theo quy định của Nhà nước, mà cụ thể là giá đất do Ủy ban nhân
dân tỉnh Bến Tre quy định từng thời kỳ. Ngoài ra, là sự chỉ đạo quyết liệt, sâu sát
của Ban giám đốc chi nhánh như:
- Tổ chức rà soát chất lượng tín dụng của Chi nhánh để đánh giá việc chấp
hành các quy định, quy trình nghiệp vụ về cấp tín dụng tại chi nhánh, các phòng
giao dịch trực thuộc, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những tồn tại, thiếu sót, vi
phạm trong hoạt động cấp tín dụng…
- Thường xuyên chỉ đạo kiểm soát và xử lý nợ xấu,hoạt động rà soát, cảnh báo
về các khách hàng có nguy cơ chuyển nợ xấu theo thông tin CIC; chỉ đạo các phòng
nghiệp vụ tổ chức rà soát, phân tích và xây dựng phương án xử lý nợ xấu; triển khai
các biện pháp về kiểm soát nợ xấu, nợ tiềm ẩn rủi ro theo văn bản của Tổng Giám
đốc Agribank,Agribank Chi nhánh tỉnh Bến Tre; bổ sung, chỉnh sửa thông tin
TSBĐ theo yêu cầu của CIC… nhằm ngăn ngừa nợ xấu phát sinh.
- Phân công phụ trách, chỉ đạo các phòng nghiệp vụ tăng cường xử lý thu hồi
39
nợ xấu, nợ đã XLRR, nợ đã bán cho VAMC, kịp thời xử lý những khó khăn vướng
mắc; triển khai các giải pháp tăng cường thu hồi nợ, quản lý, theo dõi đối với các
khoản nợ sau xử lý; xây dựng Phương án xử lý khoản vay, tài sản bảo đảm.
- Triển khai thực hiện nghiêm túc theo Nghị quyết 42/2017/QH14 ngày
21/06/2017 của Quốc hội trong xử lý tài sản các tổ chức tín dụng từ đó hạn chế nợ
xấu phát sinh.
2.2.3. Thực trạng về hoạt động dịch vụ
2.2.3.1. Tốc độ tăng trưởng thu dịch vụ
Biểu đồ 2.1: Hoạt động thu dịch vụ của Agribank Chi nhánh huyện Ba Tri
tỉnh Bến Tre giai đoạn 2017 – 2019
Đơn vị: Triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Agribank Chi nhánh huyện Ba
Tri, tỉnh Bến Tre các năm 2017, 2018, 2019)
Năm 2017, tổng thu dịch vụ Agribank Chi nhánh huyện Ba Tri tỉnh Bến Tre
thu được là 6,67 tỷ đồng. Đến năm 2019, doanh thu dịch vụ của chi nhánh đạt
gần9,1 tỷ đồng. Hoạt động cung ứng dịch vụ rồi thu phí là hoạt động cần được chú
trọng vì đây là hoạt động tìm ẩn ít rủi ro nhất. Bên cạnh đó, ngoài khoản lợi nhuận
đem lại, hoạt động dịch vụ có vai trò rất quan trọng trong việc kết nối các hoạt động
khác như huy động vốn hay tín dụng. Năm 2019, chi nhánh triển khai thực hiện đề
40
án phát triển thẻ trên thị trường nông nghiệp, nông thôn. Khi đó, các khách hàng
vay vốn phục vụ sản xuất, kinh doanh trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn được
cấp một hạn mức thấu chi để thực hiện thanh toán qua máy POS. Chính vì vậy,
Agribank Chi nhánh huyện Ba Tri tỉnh Bến Tre đã thực hiện gắn máy POS trên địa
bàn tất cả các xã, thị trấn. Đây được coi là nỗ lực của chi nhánh để mang lại những
tiện ích tốt nhất cho khách hàng.
2.2.3.2. Cơ cấu doanh thu dịch vụ
Bảng 2.9: Cơ cấu doanh thu dịch vụ giai đoạn 2017 – 2019
Đơn vị: Triệu đồng, %
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
STT
Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
2.487
37,25
3.002
38,49
Thanh toán trong nước
37,55
3.481
1
0
0,00
0
0,00
Thanh toán quốc tế
0,00
0
2
1,59
180
2,70
140
1,75
144
Kiều hối
3
1.042
15,61
1.730
19,60
21,64
1.773
Thẻ
4
727
10,89
687
12,73
8,59
1.151
E-Banking
5
1.156
17,32
1.768
20,30
Ủy thác và đại lý
22,12
1.836
6
370
5,54
417
4,78
5,22
432
Ngân quỹ
7
690
10,34
162
1,49
2,03
135
Thu khác
8
24
0,36
88
1,02
9
1,10
92
Thu ròng từ kinh doanh ngoại hối
6.676 100,00
7.994
Tổng thu dịch vụ
100,00
9.044 100,00
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Agribank Chi nhánh huyện Ba
Tri, tỉnh Bến Tre các năm 2017, 2018, 2019)
Trong các năm qua, trong cơ cấu doanh thu dịch vụ thì hoạt động thanh toán
trong nước luôn chiếm tỷ trọng cao nhất và có xu hướng tăng. Mặc dù trên địa bàn
có nhiều NHTM cạnh tranh nhưng với mạng lưới nội bộ rộng lớn (trong cả nước có
trên 2.300 chi nhánh, phòng giao dịch) nên Agribank Chi nhánh huyện Ba Tri tỉnh
41
Bến Tre luôn nhận được sự tin tưởng, ủng hộ của khách hàng, nhất là các khách
hàng truyền thống đã gắn bó lâu năm. Bên cạnh đó, do đã mở rộng, phát triển thị
trường thẻ từ nhiều năm nên lượng giao dịch qua thẻ tại chi nhánh rất lớn, chiếm tỉ
lệ lớn trong tổng doanh thu dịch vụ. Đến năm 2019, doanh thu từ dịch vụ thẻ đạt
1,77 tỷ đồng, chiếm gần 20% doanh thu dịch vụ. Một nhân tố cũng chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng doanh thu dịch vụ nữa là dịch vụ ủy thác đại lý, bao gồm các khoản
doanh thu từ bảo hiểm động sản (tàu cá, sà lan, xe ô tô) và doanh thu từ bảo hiểm
bảo an tín dụng (ABIC). Năm 2019, doanh thu dịch vụ ủy thác đại lý đạt gần 1,84 tỷ
đồng, chiếm 20,3% doanh thu dịch vụ cả chi nhánh.
2.2.3.3. Thị phần hoạt động thu dịch vụ
Hoạt động thu phí dịch vụ của Agribank Chi nhánh huyện Ba Tri tỉnh Bến Tre
nằm trong những Ngân hàng có tỷ lệ thu phí dịch vụ cao trên địa bàn huyện Ba Tri.
Để đạt những thành quả trên cũng nhờ Ban Giám đốc chi nhánh đã chỉ đạo các giải
pháp:
- Bám sát phương án, kế hoạch kinh doanh dịch vụ năm. Chỉ đạo tập trung
phát triển khách hàng, khai thác tiềm năng phát triển SPDV, thực hiện biện pháp
tăng cường khả năng cạnh tranh, phấn đấu hoàn thành kế hoạch thu dịch vụ ngay từ
đầu năm.
- Triển khai, tập huấn các văn bản chỉ đạo của Agribank cấp trên kịp thời, giới
thiệu các sản phẩm dịch vụ của Agribank đến tất cả cán bộ viên chức đơn vị.
- Phối hợp Điện lực Ba Tri, Phòng kinh doanh VNPT Ba Tri cung cấp sản
phẩm thanh toán tiền điện, cước viễn thông qua Agribank.
- Triển khai thí điểm chức năng chuyển khoản trên Internet Banking đối với
khách hàng tổ chức. Các chương trình khuyến mại E-MobileBanking, dịch vụ thẻ
trên E-Mobile Banking mới như khóa thẻ; đăng ký giao dịch trên Internet, dịch vụ
3D-Secure; chuyển khoản liên ngân hàng và sản phẩm thẻ phi vật lý.
- Tổ chức quảng bá các hoạt động của chi nhánh và tài trợ công tác an sinh xã
hội tại địa phương như: Trao trao nhà tình nghĩa, hoạt động đoàn thanh niên về
chương trình tặng học bổng thắp sáng ước mơ; cập nhật kịp thời các thông tin, thực
42
hiện quảng cáo SPDV Agribank đến khách hàng và cán bộ viên chức chi nhánh
thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, báo, đài phát thanh, truyền hình địa
phương,….
- Chi nhánh thường xuyên quan tâm chăm sóc khách hàng, đặc biệt là khách
hàng VIP với những chính sách như thăm hỏi tặng quà sinh nhật, những ngày Lễ,
Tết,…Thực hiện giảm phí dịch vụ, ưu đãi lãi suất phù hợp với thị trường tuân thủ
theo quy định của NHNN cũng như của Agribank, Agirbank Chi nhánh tỉnh Bến
Tre trong từng thời kỳ.
- Tăng cường công tác kiểm tra, nhắc nhở cán bộ viên chức của chi nhánh về
việc thực hiện văn hóa doanh nghiệp, tác phong giao dịch và thái độ làm việc, đặc
biệt là chấp hành giờ giấc làm việc
2.2.4. Thu nhập, chi phí, lợi nhuận
Từ những kết quả đạt được trong công tác huy động vốn, cho vay, thu phí dịch
vụ nên doanh số tổng thu nhập của Agribank Chi nhánh huyện Ba Tri tỉnh Bến Tre
đạt kết quả rất cao.
Bảng 2.10: Các chỉ tiêu thu nhập và chi phí chi tiết của Agribank Chi
nhánh huyện Ba Tri tỉnh Bến Tre giai đoạn 2017-2019
Đơn vị tính: triệu đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
157.717
202.742
TỔNG THU NHẬP
174.911
I
148.478
191.313
Thu từ hoạt động tín dụng
165.291
1
Trong đó:
1.988
2.655
- Thu lãi tiền gửi
2.397
146.477
188.628
- Thu lãi cho vay (Gồm thu phí thừa vốn từ TSC)
162.875
13
30
- Thu từ nghiệp vụ bảo lãnh
19
7.175
9.827
2
Thu từ hoạt động dịch vụ
8.622
38
184
3
Thu hoạt động KD ngoại hối
107
2.026
1.418
Thu nhập khác
4
891
1.704
982
Tr.đó: - Thu nợ từ XLRR
496
43
103.154
143.749
TỔNG CHI PHÍ
II
119.320
80.694
114.865
Chi cho hoạt động tín dụng
1
92.772
80.018
114.381
Tr.đó: - Trả lãi tiền gửi
92.219
676
475
- Trả lãi tiền vay (vốn dự án)
553
0
9
- Trả phí TSC
0
1.621
1.989
Chi cho hoạt động dịch vụ
2
2.062
27
91
Chi hoạt động KD ngoại hối
3
19
280
225
Chi nộp thuế và các khoản phí, lệ phí
4
697
9.592
10.926
Chi phí cho nhân viên
5
9.790
7.835
8.482
Tr.đ: Chi lương và phụ cấp
8.006
3.079
4.851
Chi hoạt động quản lý công vụ
6
4.015
2.624
2.704
Chi về tài sản
7
1.526
766
990
Trong đó: - Chi khấu hao TSCĐ
785
1.855
1.527
- Chi sửa chữa lớn, bảo dưỡng
731
2.467
3.191
8
Chi bảo hiểm tiền gửi
2.877
904
1.808
9
Chi phí dự phòng
2.411
1.866
3.099
10 Các khoản chi phí khác
3.151
350
345
Trong đó: - Chi công tác xã hội
631
54.563
58.993
III Chênh lệch khoán tài chính
55.591
(Nguồn: Phòng Kế toán và Ngân quỹ Agribank Chi nhánh huyện Ba Tri tỉnh
Bến Tre)
2.2.4.1. Thu nhập
Từ năm 2017 đến năm 2019, tổng thu nhập của chi nhánh luôn tăng và doanh
thu từ hoạt động tín dụng luôn chiếm tỷ trọng cao nhất (năm 2019, chiếm 94,36%
tổng thu nhập của chi nhánh, chủ yếu là từ thu lãi cho vay). Agribank Chi nhánh
huyện Ba Tri tỉnh Bến Tre cần cải thiện chỉ tiêu thu phí dịch vụ. Mặc dù đây là hoạt
44
động được nhiều Ngân hàng trong đó có Agribank chú trọng trong những năm gần
đây nhưng thu phí dịch vụ trong các năm qua vẫn còn rất thấp, năm 2019 chỉ đạt
9.827 triệu đồng, chiếm 4,85% tổng thu nhập. Bên cạnh đó, chi nhánh cũng phải có
các biện pháp tập trung, chú trọng đến nguồn thu nợ xử lý rủi ro, qua đó góp phần
tăng thêm thu nhập cho đơn vị.
2.2.4.2. Chi phí
Trong cơ cấu chi phí, chi từ hoạt động trả lãi tiền gửi chiếm tỷ trọng cao nhất,
gần 80% tổng chi phí.Từ năm 2017 đến năm 2019, tổng chi phí cho hoạt động của
Ngân hàng luôn luôn tăng, năm 2019 là 143.749 triệu đồng. Điều này được giải
thích là quy mô hoạt động của chi nhánh ngày càng tăng, chi nhánh huy động nhiều
nguồn vốn nhằm đáp ứng nhu cầu cho vay, tăng trưởng dư nợ. Tuy nhiên, để tăng
lợi nhuận, chi nhánh cần có những biện pháp thiết thực, hiệu quả nhằm tiết giảm chi
phí một cách tối đa.
2.2.4.3. Lợi nhuận sau thuế
Biểu đồ 2.2: Lợi nhuận sau thuế Agribank Chi nhánh huyện Ba Tri tỉnh
Bến Tre giai đoạn 2017 – 2019
Đơn vị tính: Triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Agribank Chi nhánh huyện Ba
Tri tỉnh Bến Tre các năm 2017, 2018, 2019)
45
Trong giai đoạn 2017-2019, lợi nhuận sau thuế tăng đều qua các năm. Năm
2018, lợi nhuận sau thuế của Chi nhánh là 55.591 triệu đồng, tăng 1,88% so với
năm 2017. Đến năm 2019, lợi nhuận sau thuế là 58.993 triệu đồng, tăng 6,12% so
với năm 2018. Sở dĩ lợi nhuận sau thuế năm 2019 tăng cao hơn so với các năm
trước là do tổng thu nhập trong năm 2019 tăng cao nhất (tăng 27,8 tỷ đồng so với
năm 2018, trong đó thu thừ hoạt động tín dụng tăng 26 tỷ đồng). Nguyên nhân là do
trong năm 2019, Agribank ban hành quyết định số 1225 ban hành Quy định cho vay
đối với các khách hàng trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam, lúc đó lãi suất cho vay nông nghiệp nông thôn được nâng từ
6,0%/năm lên 8,5%/năm, qua đó thu nhập từ hoạt động tín dụng được tăng lên đáng
kể mặc dù mức tăng trưởng tín dụng không cao so với các năm trước.
2.3. Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Agribank Chi nhánh
huyện Ba Tri tỉnh Bến Tre
Bảng 2.11: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của Agribank Chi
nhánh huyện Ba Tri tỉnh Bến Tre giai đoạn 2017-2019
Đơn vị tính: %
STT Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
1 Hiệu suất sử dụng vốn 78,11 82,15 72,54
2 Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) 2,82 2,67 2,40
3 Chênh lệch lãi suất bình quân 3,87 3,71 4,06
4 Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản 2,63 2,38 2,42
(Nguồn: Phòng Kế hoạch Kinh doanh Agribank Chi nhánh huyện Ba Tri tỉnh
Bến Tre)
46
2.3.1. Hiệu suất sử dụng vốn
Biểu đồ 2.3: Hiệu suất sử dụng vốn qua các năm 2017-2019
Đơn vị tính: %
(Nguồn: Phòng Kế hoạch Kinh doanh Agribank Chi nhánh huyện Ba Tri tỉnh Bến Tre)
Hiệu suất sử dụng vốn của Chi nhánh tăng trưởng không ổn định qua các
nămNăm 2018, hiệu suất sử dụng vốn đạt cao nhất là 82,15% và giảm xuống còn
72,54% vào năm 2019. Có 1 thực tế là qua các năm qua, hiệu suất sử dụng vốn tại
chi nhánh đều nhỏ hơn 1. Mặc dù điều này đảm bảo tính thanh khoản cho chi
nhánh, tuy nhiên không mang lại hiệu quả sử dụng vốn cao nhất. Trong các năm
qua, chi nhánh luôn thừa vốn, luôn được chi nhánh tỉnh trả phí thừa vốn nhưng mức
trả phí vẫn thấp hơn so với việc thu lãi từ hoạt động tín dụng. Do đó, trong các năm
tài chính tiếp theo, chi nhánh cần tăng cường hoạt động cho vay, nhằm sử dụng đạt
hiệu quả cao nhất nguồn vốn huy động.
47
2.3.2 Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên
Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên qua các năm 2017-2019
Đơn vị tính: %
(Nguồn: Phòng Kế hoạch Kinh doanh Agribank Chi nhánh huyện Ba Tri tỉnh Bến Tre)
Trong giai đoạn 2017-2019, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của chi nhánh giảm
dần, tuy nhiên mức giảm không đáng kể. Nguyên nhân là do trong điều kiện cạnh
gay gắt với các NHTM trên địa bàn, Agribank Chi nhánh tỉnh Bến Tre đã điều
chỉnh nâng lãi suất huy động. Mặt khác, trong giai đoạn này, tốc độ tăng trưởng
nguồn vốn huy động cao hơn tốc độ tăng trưởng dư nợ, chi nhánh thừa vốn nhiều,
làm tăng khoản chi phí trả lãi.
Tại chi nhánh không có việc sử dụng tài sản có để đầu tư mà chủ yếu là hoạt
động cho vay, vì vậy tỷ lệ này còn thể hiện được chính sách tín dụng mà chi nhánh
đang áp dụng là hợp lý, chi nhánh sử dụng tài sản vào hoạt động cho vay rất có hiệu
quả.
48
2.3.3. Chênh lệch lãi suất bình quân
Biểu đồ 2.5: Chênh lệch lãi suất bình quân qua các năm 2017-2019
Đơn vị tính: %
(Nguồn: Phòng Kế hoạch Kinh doanh Agribank Chi nhánh huyện Ba Tri tỉnh
Bến Tre)
Với kết cấu thu nhập của chi nhánh chủ yếu tập trung vào nguồn thu từ tín
dụng nên mức chênh lệch lãi suất bình quân là chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá
hiệu quả hoạt động kinh doanh. Số liệu trên đồ thị cho thấy sự biến động tương đối
lớn về mức chênh lệch lãi suất đầu vào – đầu ra của chi nhánh qua các năm, nhất là
năm 2019.
Mức chênh lệch thấp nhất rơi vào thời điểm năm 2017 là 3,87%. Nguyên
nhân, Trụ sở chính có văn bản chỉ đạo thực hiện cho vay nông nghiệp nông thôn,
với mức lãi suất thấp, song song đó là việc Agribank Chi nhánh tỉnh Bến Tre thực
hiện nâng lãi suất huy động nhằm cạnh tranh với các NHTM trên địa bàn. Nên
những năm 2017, 2018, mức chênh lệch lãi suất bình quân thấp.
Đến 2019, Agribank ban hành quyết định số 1225 ban hành Quy định cho vay
đối với các khách hàng trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
49
thôn Việt Nam, lúc đó lãi suất cho vay nông nghiệp nông thôn được nâng từ
6,0%/năm lên 8,5%/năm, qua đó giúp mức chênh lệch lãi suất đạt cao nhất là
4,06%/năm.
2.4. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Ba Tri tỉnh Bến Tre
2.4.1. Những kết quả đạt được
Chi nhánh luôn chủ động được nguồn vốn để đầu tư cho khách hàng mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh và góp phần phát triển kinh tế địa phương.
Đạt được những chỉ tiêu tài chính như lợi nhuận, tăng trưởng dư nợ và nguồn
vốn, đảm bảo được chất lượng tín dụng, giữ vững nguồn thu từ hoạt động kinh
doanh. Đây là điều kiện thuận lợi để Chi nhánh tiếp tục phát triển hoạt động kinh
doanh trong thời gian tới.
Đạt được một số chỉ tiêu định tính về đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh
như: hiệu suất sử dụng vốn, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên, tỷ lệ ROA,…
Đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ, có nhiều tậm huyết và tinh thần học hỏi; Ban
lãnh đạo có nhiều kinh nghiệm trong ngành ngân hàng và có đạo đức nghề nghiệp.
Chất lượng dịch vụ ngân hàng nhìn chung cũng đáp ứng được yêu cầu khách
hàng, qua bảng nghiên cứu nhìn chung khách hàng tương đối hài lòng với dịch vụ
của ngân hàng như: cơ sở vật chất, năng lực phục vụ của nhân viên, …
Nhìn chung, trong 3 năm qua Chi nhánh đã thực hiện đúng chỉ đạo của
Agribank Chi nhánh tỉnh Bến Tre đề ra và hoàn thành xuất sắc 6 chỉ tiêu kinh
doanh: Lợi nhuận, tăng trưởng dư nợ, tăng trưởng huy động vốn, thu dịch vụ, kiểm
soát, thu hồi nợ xấu và thu nợ xử lý rủi ro.
2.4.2. Hạn chế
Một là: Thị phần hoạt động của chi nhánh giảm (huy động vốn, cho vay, thu
dịch vụ).
Hai là: Tốc độ tăng trưởng dư nợ giảm dần qua các năm, nợ xấu có dấu hiệu
tăng.
50
Ba là: doanh số thu phí dịch vụ còn thấp. Mặc dù, Agribank Chi nhánh huyện
Ba Tri tỉnh Bến Tre có mạng lưới phân bổ trên toàn huyện Ba Tri gồm 01trung tâm
và 02 Phòng giao dịch nhưng thu phí dịch vụ trong các năm qua không cao, chiếm tỉ
lệ thấp trong tổng thu nhập của chi nhánh. Các sản phẩm dịch vụ của Agribank đã
có nhiều thay đổi phong phú và đa dạng hơn, nhưng việc cung ứng sản phẩm, dịch
vụ và thu nhập từ những sản phẩm dịch vụ này so với các ngân hàng cùng hệ thống
và các NHTMCP khác trên địa bàn huyện Ba Tri còn rất thấp.
Bốn là: Hoạt động tín dụng gặp rủi ro khi khách hàng sử dụng vốn vay không
đúng mục đích tìm ẩn rủi ro nợ quá hạn cho Ngân hàng
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế
Một là, tình hình cạnh tranh trên địa bàn ngày càng diễn ra gay gắt. Các
NHTM liên tục mở rộng thị trường, thành lập các chi nhánh, phòng giao dịch trên
địa bàn huyện, qua đó chi nhánh bị chia sẻ thị phần, khách hàng có thêm nhiều lựa
chọn, chuyển qua các NHTM khác quan hệ, giao dịch.
Hai là, tình hình kinh tế xã hội của địa phương trong các năm qua gặp nhiều
khó khăn như dịch bệnh trên vật nuôi: bò bị lở mồm long móng, dịch tả lợn Châu
Phi, dịch đốm trắng trên tôm công nghiệp,… tình hình khai thác thủy hải sản không
thuận lợi do biển thất mùa, giá dầu tăng, giá thủy sản giảm đã làm ảnh hưởng lớn
đến sức đầu tư tín dụng của chi nhánh, ảnh hưởng đến nguồn thu nhập trả nợ của
khách hàng, suy yếu tài chính, nguy cơ phát sinh nợ xấu.
Ba là, công nghệ thông tin trong lĩnh vực ngân hàng chưa được quan tâm hàng
đầu nên chi phí đầu tư cho công nghệ của các ngân hàng rất lớn bởi vì phát triển
công nghệ sẽ mang lại nhiều tiện tích trong các sản phẩm dịch vụ. Hiện tại,
Agribank chưa phát huy được hết thế mạnh do đó chưa thu hút được hết khách hàng
đến với ngân hàng cũng làm ảnh hưởng đến việc phát triển sản phẩm dịch vụ của
Chi nhánh. Cụ thể như, dịch vụ Internet Banking tại hệ thống Agribank chỉ dừng lại
ở việc vấn tin số dư tài khoản, chưa cập nhật được các chức năng chính của nó là
giao dịch qua mạng.
51
Khách hàng của Agribank chủ yếu là nông dân ít có kiến thức về công nghệ
nên mức độ sử dụng sản phẩm dịch vụ còn thấp. Chi nhánh cần tăng cường công tác
tiếp thị, cũng như truyền bá, hướng dẫn, tổ chức các chương trình tặng quà khi
khách hàng giới thiệu cho khách hàng khác sử dụng sản phẩm dịch vụ của Ngân
hàng để thấy được tiện ích từ đó tham gia sử dụng sản phẩm dịch vụ.
Bốn là, hoạt động tín dụng chủ yếu là cho vay phục vụ sản suất nông nghiệp
nên hoạt động kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của Cán bộ tín dụng gặp nhiều
khó khăn khi các chứng từ chứng minh không phải là hóa đơn giá trị gia tăng mà
chủ yếu là bảng kê thu mua nông sản. Bên cạnh đó, lượng khách hàng nhỏ lẻ nhiều
nhưng số lượng cán bộ tín dụng hạn chế gây khó khăn cho cán bộ tín dụng trực tiếp
đi kiểm tra sử dụng mục đích vay những món dư nợ ít.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Từ cơ sở lý luận của Chương 1, tác giả đã phân tích hoạt động kinh doanh tại
Agribank Chi nhánh huyện Ba Tri tỉnh Bến Tre trong giai đoạn 2017 – 2019. Qua
đó, đánh giá được những thành công đạt được như: dư nợ cho vay, huy động vốn,
thu phí dịch vụ, các chỉ số tăng trưởng, cơ cấu thu nhập, chi phí tăng trưởng qua các
năm, hình ảnh và thương hiệu của Agribank Chi nhánh huyện Ba Tri tỉnh Bến Tre
về quy mô, chất lượng, nhiệt tình, thân thiện được đi vào lòng người nhiều hơn. Tuy
nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, thì cũng vẫn còn một số tồn tại hạn chế
như: thu phí dịch vụ còn thấp, thị phần liên tục giảm, tốc độ tăng trưởng dư nợ
giảm, nợ xấu có nguy cơ tăng cao,…Đó chính là những hạn chế đòi hỏi Agribank
Chi nhánh huyện Ba Tri tỉnh Bến Tre cần có giải pháp khắc phục trong chương 3.
52
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUYỆN BA TRI TỈNH
BẾN TRE
3.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Ba Tri tỉnh Bến
Tre
3.1.1. Định hướng chung
Agribank định hướng phát triển theo hướng ngân hàng hiện đại “tăng trưởng –
an toàn – hiệu quả – bền vững”, khẳng định vai trò chủ lực trong đầu tư tín dụng
phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn, đủ sức cạnh tranh và hội nhập kinh
tế quốc tế.
Mục tiêu chung, tiếp tục là ngân hàng chủ đạo, chủ lực trên địa bàn huyện Ba
Tri, trực tiếp đảm trách và thực hiện chính sách của Đảng, Nhà nước về hỗ trợ phát
triển và cung cấp các dịch vụ tài chính, tín dụng cho khu vực nông nghiệp, nông
thôn và nông dân.
Thay đổi cơ cấu, nâng cao chất lượng nguồn vốn, giảm dần giá vốn bình quân
đầu vào, tạo cơ sở để hỗ trợ hoạt động cho vay và phát triển sản phẩm dịch vụ mở
rộng thị trường, thị phần.
Đổi mới cơ chế điều hành và phát triển nguồn nhân lực, từng bước thực hiện
cơ chế hoạt động theo tiêu chuẩn quốc tế, phù hợp với đặc thù của Agribank; đồng
thời tạo cơ sở để Agribank Chi nhánh huyện Ba Tri tỉnh Bến Tre ổn định và phát
triển bền vững. Tổng nguồn vốn huy động tăng trưởng bình quân 8% đến 10% so
với đầu năm. Trong đó: Tỷ trọng tiền gửi dân cư chiếm 90% trong tổng nguồn vốn.
3.1.2. Định hướng cụ thể
Thường xuyên rà soát, kiến nghị chỉnh sửa, bổ sung hệ thống văn bản quy
định nội bộ, quy trình cung cấp sản phẩm, dich vụ theo hướng đơn giản hóa thủ tục,
53
tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong giao dịch với Agribank, đảm bảo, phù
hợp với tình hình thực tế, tuân thủ quy định của pháp luật và NHNN, nâng cao hiệu
quả hệ thống kiểm soát nội bộ theo Thông tư 13/2018/TT-NHNN, tăng hiệu quả
kinh doanh.
Đẩy mạnh huy động vốn đáp ứng nhu cầu tăng trưởng tín dụng và đảm bảo an
toàn thanh khoản; giữ vững thị phần huy động vốn về dân cư, điều chỉnh cơ cấu kỳ
hạn nguồn vốn phù hợp với kỳ hạn sử dụng vốn, tập trung tăng tỷ trọng nguồn vốn
giá rẻ, ổn định.
Hoàn thiện danh mục, đa dạng hóa các sản phẩm huy động vốn.Mở rộng triển
khai các sản phẩm huy động vốn tự động trên E-Banking, tiền gửi trực tuyến
ATM/CDM. Kết hợp chặt chẽ cấp tín dụng, huy động vốn và phát triển các sản
phẩm dịch vụ để tăng cường bán chéo sản phẩm. Xây dựng và triển khai chương
trình khuyến mãi, tri ân khách hàng về huy động vốn trong từng hệ thống phù hợp
với từng thời kỳ
Tăng cường tiếp cận, khai thác nguồn vốn ủy thác đầu tư, nguồn vốn của Bộ,
Ngành, NHNN để tăng trưởng nguồn vốn đặc biệt là nguồn vốn có chi phí thấp và
nguồn vốn ngoại tệ, phát triển các dịch vụ phái sinh.
Điều hành mở rộng tín dụng có hiệu quả, phù hợp với khả năng quản lý đi đôi
với kiểm soát chất lượng tín dụng, tập trung vào lĩnh vực sản xuất, lĩnh vực ưu tiên.
Duy trì dư nợ cho vay nông nghiệp nông thôn chiếm tỷ trọng 90% tổng dư nợ cho
vay nền kinh tế.Từ những định hướng trên để hoàn thành nhiệm vụ mà Agribank
cấp trên giao.
Huy động vốn tăng 8-10% có điều chỉnh phù hợp với tốc độ tăng trưởng dư nợ
Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế tăng trưởng bình quân 8 đến 10% so với đầu
năm. Trong đó:
Tỷ lệ dư nợ trung hạn 65%; Tỷ lệ dư nợ cho vay phục vụ nông nghiệp, nông
thôn 90%; Tỷ lệ nợ xấu dưới 1,0%.
Hoạt động thu phí dịch vụ tăng từ 7% đến 10%, phấn đấu tăng 15%.
Quỹ thu nhập đảm bảo đạt hệ số lương cho phép của Agribank.
54
Trích lập dự phòng rủi ro và xử lý nợ xấu theo quy định của Agribank.
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Ba Tri tỉnh Bến Tre
3.2.1. Giải pháp để gia tăng thu nhập
3.2.1.1. Giải pháp tăng trưởng và đảm bảo chất lượng tín dụng
Chú trọng mở rộng cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp nông thôn hiện đang
là thế mạnh của Agribank, khai thác tối đa thị phần cho vay các ngành nghề phù
hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội của địa phương như thương mại dịch vụ,
hạn chế đầu tư vào những khu vực có nhiều rủi ro như kinh doanh bất động sản, cho
vay khai thác thủy hải sản.
Tập trung vào phân khúc khách hàng pháp nhân, củng cố khách hàng cá nhân,
hộ kinh doanh. Tích cực thiết lập quan hệ đối với các cơ quan ban ngành, các đơn vị
hành chính sự nghiệp, qua đó thực hiện tiếp thị cho vay tiêu dùng đối với bộ phận
cán bộ nhân viên có nhu cầu.
Cần có chính sách ưu đãi đối với các khách hàng vay truyền thống, trả nợ tốt
nhằm củng cố quan hệ lâu dài, tạo sự gắn kết với ngân hàng. Đối với khách hàng
tiềm năng, có thể thực hiện trình cấp trên miễn giảm phí nếu khách hàng vay vốn
đồng thời sử dụng dịch vụ thông qua tài khoản thanh toán tại ngân hàng nhằm tạo
sự cạnh tranh đối với các ngân hàng khác.
Tiếp tục triển khai quyết liệt các giải pháp tháo gỡ khó khăn: cơ cấu, xác định
lại thời hạn trả nợ trên cơ sở đánh giá các biện pháp khắc phục khó khăn trong hoạt
động sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo thời hạn cho vay phù hợp với chu kỳ sản
xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng; xem xét miễn giảm lãi tiền vay
để tháo gỡ khó khăn cho khách hàng vay vốn có thể tiếp tục duy trì hoạt động, tạo
nguồn thu trả nợ ngân hàng; thực hiện cho vay bổ sung để khách hàng tiếp tục duy
trì hoạt động kinh doanh, tiếp tục đầu tư và hoàn thiện dự án.
Cán bộ tín dụng cần tích cực hơn trong công tác tìm kiếm khách hàng, tránh
tình trạng thụ động ngồi chờ khách hàng khi có nhu cầu tự tìm đến ngân hàng. Đặt
ra kế hoạch về dư nợ cụ thể đối với từng cán bộ tín dụng, đồng thời có chế độ khen
55
thưởng cụ thể đối với cán bộ có mức tăng trưởng dư nợ tốt và tỷ lệ nợ xấu thấp
nhằm khuyến khích tinh thần làm việc, tích cực hơn trong công tác cho vay.
3.2.1.2. Giải pháp thu hồi nợ quá hạn
Tăng cường công tác thu hồi nợ quá hạn, nợ xấu góp phần giảm tỷ lệ trích lập
dự phòng.
Tổ chức phân tích, đánh giá lại chất lượng, khả năng thu hồi các khoản nợ xấu
để có biện pháp xử lý thu hồi nợ. Lãnh đạo phụ trách công tác tín dụng phải trực
tiếp chỉ đạo xây dựng phương án xử lý thu hồi nợ xấu một cách chi tiết, cụ thể đến
từng khoản nợ xấu của chi nhánh.
Trong công tác xử lý nợ, lãnh đạo phòng, cán bộ cho vay và cán bộ quản lý nợ
vay phải có sự hợp tác, hỗ trợ cho nhau, nghiêm túc thực hiện đầy đủ và đúng quy
trình xử lý nợ.
Có chế độ khen thưởng đối với cán bộ tín dụng có mức tăng trưởng dư nợ tốt,
tỷ lệ nợ xấu thấp, kết quả thu hồi nợ xấu, nợ xử lý rủi ro đạt vượt kế hoạch đề ra
nhằm khuyến khích, động viên cán bộ tích cực hơn trong công tác cho vay và xử lý
hồi nợ.
Tạo mối quan hệ mật thiết với các Ban ngành, cơ quan hành chính nhà nước
như Tòa án, Chi cục Thi hành án, Phòng Tài nguyên Môi trường, Chi nhánh văn
phòng đăng ký đất đai để thuận lợi trong việc xử lý tài sản thế chấp
3.2.1.3. Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn
Tích cực giới thiệu đến khách hàng các sản phẩm hiện đang là thế mạnh của
Agribank đồng thời cũng là nguồn vốn huy động có tính chất ổn định như tiết kiệm
dự thưởng, tiết kiệm gửi góp; đẩy mạnh dịch vụ về tài khoản nhất là tài khoản thanh
toán với những thủ tục đơn giản, thuận lợi, mạng lưới thanh toán rộng lớn và an
toàn để thu hút vốn và tạo cơ sở để chi nhánh phát triển dịch vụ thanh toán thẻ và
các tiện ích đi kèm.
Nâng cao chất lượng và thái độ phục vụ chuyên nghiệp hơn của đội ngũ nhân
viên trong quan hệ giao dịch với khách hàng để thu hút nguồn vốn; gia tăng tiện ích
56
giao dịch cho khách hàng như phục vụ làm việc ngoài giờ; thực hiện tốt công tác
chăm sóc khách hàng trước, trong và sau bán hàng
Phát huy tính linh hoạt của chính sách giá như áp dụng lãi suất ưu đãi cho
những khách hàng có lượng tiền gửi lớn hay giảm phí giao dịch qua tài khoản đối
với những khách hàng có số dư lớn, khách hàng truyền thống của ngân hàng. Khi
quan hệ giao dịch với khách hàng, chi nhánh nên tính toán lợi ích thu được trên tổng
thể các giao dịch của khách hàng với ngân hàng để xác định mức giá cạnh tranh cho
từng loại đối tượng khách hàng.
Thực hiện tốt các chương trình khuyến mại, chăm sóc khách hàng để thu hút
khách hàng. Theo dõi hoạt động của các ngân hàng thương mại khác trên địa bàn về
chính sách khuyến mãi, lãi suất, phí dịch vụ và những ưu đãi khác để có chiến lược,
đối sách phù hợp.
Bên cạnh đó, chi nhánh cũng cần phải chú trọng hơn nữa vào công tác cạnh
tranh huy động vốn chủ yếu dựa trên chất lượng, tiện ích, và hiệu quả của dịch vụ
cùng với uy tín, thương hiệu thay cho hình thức cạnh tranh chủ yếu dựa vào lãi suất.
Đồng thời có những chính sách phục vụ riêng cho từng đối tượng khách hàng để thu
hút nguồn tiền gửi từ nhiều đối tượng khách hàng khác nhau.
Tạo mối liên hệ mật thiết với chính quyền địa phương nhằm khai thác thông
tin về các dự án đầu tư; thực hiện tiếp cận các nhà đầu tư nhằm tìm kiếm cơ hội cấp
tín dụng, thông qua đó chi nhánh cũng sẽ huy động được nguồn vốn tiết kiệm của
dân từ tiền đền bù giải toả, giải phóng mặt bằng, tiền gửi của các đơn vị đầu tư.
Thực hiện giao chỉ tiêu huy động vốn cho cán bộ nhân viên, gắn kết quả huy
động với công tác thi đua khen thưởng, có chính sách động viên kịp thời bằng vật
chất và tinh thần cho các cán bộ có thành tích tốt trong công tác huy động vốn, đem
lại lợi ích cho ngân hàng; từ đó giúp tăng trưởng nguồn vốn huy động tại đơn vị.
Phát triển cơ sơ hạ tầng, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tiên tiến để nâng cao
chất lượng cạnh tranh đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Định kỳ tổ
chức hội nghị khách hàng để tiếp cận cũng như là tri ân các khách hàng đã sử dụng
sản phẩm dịch vụ cũng như giới thiệu sản phẩm mới của Ngân hàng.
57
Nâng cao phát triển chất lượng nguồn nhân lực, đảm bảo cán bộ ngân hàng có
chuyên môn giỏi đáp ứng được yêu cầu của thị trường nhằm đáp ứng đủ nhu cầu
khách hàng.
Tăng cường công tác tiếp thị về công tác chuyển lương đối với các Công ty,
doanh nghiệp, các cơ quan, ban ngành trên địa bàn từ đó khai thác được nguồn vốn
huy động không kỳ hạn từ tài khoản không kỳ hạn này đồng thời để tiếp thị cho vay
tiêu dùng cho các nhân viên của các đơn vị này.
3.2.1.4. Tăng cường quản lý thu phí dịch vụ
Tận dụng hệ thống công nghệ thông tin hiện đại của hệ thống Agribank để giới
thiệu, quảng bá các sản phẩm dịch vụ trên cơ sở danh mục sản phẩm của Agribank.
Trang bị hệ thống máy móc hiện đại và phù hợp với công nghệ của hệ thống,
tránh tình trạng để tiết kiệm chi phí mà sử dụng các thiết bị đã lỗi thời sẽ dể dẫn đến
không theo kịp sự nâng cấp của hệ thống mạng.
Cần nghiên cứu đưa ra các đề xuất về những sản phẩm dịch vụ mới trên cơ sở
danh mục sản phẩm dịch vụ của Agribank Việt Nam để tạo ra các sản phẩm có sự
khác biệt với các ngân hàng khác và phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
3.2.2. Giải pháp về quản lý chi phí
3.2.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn
Tăng cường công tác huy động tiền gửi không kỳ hạn. Tăng cường thực hiện
tiếp thị mở tài khoản thanh toán, thực hiện đỗ lương đến các công ty doanh nghiệp
tư nhân, cơ quan đơn vị hành chính sự nghiệp trên địa bàn. Số dư trên tài khoản
thanh toán, tài khoản lương là nguồn lợi nhuận rất cao cho hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng khi mà chi phí huy động trả cho khách hàng rất thấp mà chi phí
Ngân hàng nhà nước trả cho Ngân hàng thương mại rất cao. Việc mở tài khoản
thanh toán góp phần giúp cho Ngân hàng có nguồn thu nhập từ tiền gửi không kỳ
hạn. Đồng thời thực hiện bán chéo sản phẩm dịch vụ như mở thẻ, trả lương cho
nhân viên. Việc này vừa làm cho tăng thu nhập từ dịch vụ vừa có được số dư từ tài
khoản không kỳ hạn.
58
Tăng cường công tác tiếp thị, cung cấp các sản phẩm dịch vụ tốt như chuyển
tiền, thu chi hộ đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Từ đó, tài khoản thanh toán của
khách hàng sẽ được giữ số dư để sử dụng các dịch vụ này
3.1.2.2. Giải pháp hạn chế tối đa chi phí hoạt động
Hạn chế rủi ro trong quá trình hoạt động từ đó giảm chi phí
Nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh, bên cạnh việc thực hiện
đồng bộ các biện pháp để gia tăng nguồn thu, chi nhánh cần chú trọng đến công tác
quản lý các khoản chi phí, bảo đảm sử dụng tiết kiệm nhưng hiệu quả.
- Đối với các khoản chi phí hoạt động thường xuyên:
Chi nhánh cần khảo sát, xây dựng định mức tiêu thụ nhiên liệu hợp lý cho xe ô
tô, máy phát điện; định mức sử dụng vật liệu văn phòng, công cụ dụng cụ.
Tăng cường giám sát việc sử dụng các thiết bị điện, quy định cụ thể thời gian
hoạt động của các thiết bị (đèn, máy lạnh…) phục vụ tại các bộ phận giao dịch với
khách hàng nhằm tiết kiệm, hiệu quả; thực hiện nghiêm chế độ trang bị, sử dụng
điện thoại nơi làm việc.
- Đối với các khoản văn phòng phẩm
Chi nhánh cần xây dựng định mức cho mỗi phòng để tự mua văn phòng phẩm
nhầm tránh lãng phí trong việc sử dụng văn phòng phẩm
- Chi phí tổ chức hội nghị, tập huấn nghiệp vụ, lễ tân khánh tiết
Chi nhánh phải thực hiện theo đúng quy định về chế độ chi tiêu, đảm bảo tiết
kiệm chi phí và hiệu quả.
Hoạt động tiếp khách phải đúng đối tượng, trên nguyên tắc phải đem lại lợi ích
cho ngân hàng.
- Chi phí về tuyên truyền quảng cáo, tiếp thị:
Chi nhánh nên thiết kế các mẫu tờ rơi phù hợp, thông tin quảng cáo thiết thực,
đủ nội dung, không sử dụng quá nhiều tờ rơi như hiện nay gây tốn kém và hiệu quả
quảng cáo không cao.
59
- Chi phí quản lý, sử dụng tài sản cố định:
Chi nhánh phải đảm bảo hiệu quả, đủ thời gian khấu hao tài sản quy định;
trang bị tài sản cố định đúng định mức, chế độ.Chỉ giải quyết thanh lý cho những tài
sản cố định hư hỏng, không sử dụng được nữa hoặc không cần dùng hoặc đã khấu
hao hết giá trị.
- Chi phí sử dụng lao động và thời gian lao động:
Một số nội dung đào tạo về nghiệp vụ và chương trình giao dịch, chi nhánh bố
trí giáo viên là cán bộ, lãnh đạo của chi nhánh hoặc của ngành để tiết kiệm chi phí;
Để thực hiện được các biện pháp này, toàn thể cán bộ viên chức trong chi
nhánh cần nâng cao tinh thần trách nhiệm, sử dụng khai thác có hiệu quả những
nguồn lực đã có. Lãnh đạo chi nhánh cần nêu gương cho cán bộ, viên chức của
mình về việc làm, hành động tiết kiệm, giảm chi phí.
Song song đó, cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, xử lý việc tuân thủ
quy định trong công tác thực hành tiết kiệm chi phí. Đánh giá, xếp loại thi đua hàng
tháng và cả năm đối với cán bộ nhân viên vi phạm quy định về tiết kiệm, chống
lãng phí; đồng thời tuyên dương, khen thưởng các cá nhân đóng góp tích cực, có
thành tích, sáng kiến trong tiết kiệm chống lãng phí.
3.2.3. Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng
Các NHTM phải kịp thời triển khai việc xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng
nội bộ nhằm hỗ trợ cho quản trị rủi ro; Nghiên cứu, đưa vào áp dụng các mô hình
quản trị rủi ro phù hợp với các quy định hiện hành, đặc điểm hoạt động của từng
NHTM và thông lệ quốc tế.
Chú trọng hơn nữa đến công tác đào tạo nguồn nhân lực và đầu tư công nghệ
thông tin nhằm phục vụ cho việc phân tích, đánh giá, đo lường rủi ro, trong đó có
rủi ro tín dụng.
Đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát tín dụng trong toàn hệ thống. Thường
xuyên kiểm tra quy trình cho vay theo đúng quy định của NHNN, của Agribank.
60
Phải thực hiện tăng trưởng tín dụng trên cơ sở đảm bảo chất lượng tín dụng.
Tuân thủ đúng quy trình cho vay làm giảm rủi ro tín dụng và chất lượng tín dụng sẽ
nâng cao.Từ đó tỷ lệ trích dự phòng tín dụng giảm, lợi nhuận tăng cao.
Cán bộ tín dụng không được hạ chuẩn tín dụng để cho vay, không được linh
hoạt trong việc định giá tài sản bảo đảm; thẩm định hồ sơ cho vay đầy đủ theo từng
bước, bảo đảm chặt chẽ và đúng quy định về các điều kiện cho vay.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát vốn vay để đảm bảo vốn vay được sử
dụng đúng mục đích ghi trong hợp đồng tín dụng.Thực hiện kiểm tra thường xuyên
về chất lượng tín dụng, kịp thời phát hiện khách hàng có biểu hiện khó khăn trả nợ
để có biện pháp xử lý phù hợp.
Chi nhánh cần phải thường xuyên tập huấn, đào tạo kiến thức pháp luật trong
hoạt động ngân hàng cho cán bộ làm công tác tín dụng nhằm hạn chế những rủi ro
xảy ra trong quá trình thẩm định hồ sơ, giải ngân vốn vay, nhận thế chấp tài sản
đảm bảo…
Tăng cường vai trò, trách nhiệm của cán bộ kiểm soát trong công tác kiểm tra
hoạt động cấp tín dụng. Cải tiến phương pháp kiểm tra tín dụng nhằm phát hiện
ngăn ngừa và xử lý kịp thời các sai phạm, kiên quyết xử lý các trường hợp sai phạm
phát hiện sau kiểm tra.
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
– Chi nhánh tỉnh Bến Tre
Cần nâng cao chất lượng dịch vụ hiện có: thực hiện theo dõi, đánh giá, so sánh
tiện ích sản phẩm; thường xuyên rà soát, đánh giá hệ thống, quy trình thực hiện sản
phẩm và việc thực hiện cung ứng sản phẩm dịch vụ tới khách hàng trên các kênh
phân phối. Trên cơ sở đó kịp thời có biện pháp cải tiến, nâng cao chất lượng các sản
phẩm dịch vụ hiện có đồng thời đề xuất loại bỏ những sản phẩm không hiệu quả.
Trên cơ sở khai thác thế mạnh về mạng lưới, công nghệ thông tin, tiếp tục
nghiên cứu, phát triển, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ và tiện ích đáp ứng nhu cầu
đa dạng của khách hàng. Đề xuất bổ sung thêm những tính năng để gia tăng tiện ích
61
cho khách hàng như vấn tin lãi suất tiền gửi tiết kiệm, vấn tin số dư tiết kiệm, tăng
hạn mức chuyển khoản, … qua kênh Mobile Banking, hoàn thiện các tính năng giao
dịch qua Internet banking như chuyển khoản, gửi tiết kiệm online và những tiện ích
khác nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ Agribank trên thị
trường. Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin tiên tiến, hiện đại, ổn định. Thường
xuyên kiểm tra bảo trì, bảo dưỡng kịp thời thay bổ sung khi cần thiết để đảm bảo
hoạt động ổn định trong mọi trường hợp.
Cần phải thực hiện phân đoạn khách hàng để đưa ra các sản phẩm huy động
vốn phù hợp với các đối tượng khách hàng tiền gửi, đặc điểm các vùng, miền, xây
dựng chính sách ưu đãi về lãi suất, khuyến mãi phù hợp với từng phân đoạn khách
hàng, đa dạng hóa và hoàn thiện hệ thống danh mục sản phẩm huy động vốn, gia
tăng tiện ích cho sản phẩm huy động vốn, bán chéo sản phẩm, …
Cần nghiên cứu triển khai các gói tín dụng phù hợp cho từng đối tượng khách
hàng. Xây dựng các gói sản phẩm dịch vụ kết hợp chặt chẽ giữa cho vay - thanh
toán - huy động vốn và các dịch vụ tiện ích khác như Mobile Banking, Internet
Banking…; các gói sản phẩm dịch vụ phù hợp theo nhóm khách hàng cá nhân,
nhóm khách hàng tổ chức.
Thường xuyên rà soát, đánh giá phí dịch vụ so với các ngân hàng khác nhằm
ban hành biểu phí dịch vụ linh hoạt, cạnh tranh. Đưa ra nhiều chính sách ưu đãi để
thúc đẩy doanh nghiệp phát triển, mở rộng hoạt động kinh doanh
Rà soát lại quy trình, thủ tục, chứng từ giao dịch, chương trình liên quan trong
giao dịch để có những kiến nghị chỉnh sửa kịp thời nhằm thực hiện giao dịch một
cách nhanh nhất, không gây phiền hà cho khách hàng. Thường xuyên kiểm soát, rà
soát quy trình tín dụng. Bên cạnh phải đảm bảo quy trình chặt chẽ, hạn chế rủi ro
mà còn phải thủ tục đơn giản để thúc đẩy doanh nghiệp vay vốn.
Tạo điều kiện thuận lợi, phối hợp với ngân hàng thực hiện xử lý tài sản đảm
bảo để thu hồi nợ quá hạn.
62
Thường xuyên tổ chức kiểm tra quy trình, quy chế hoạt động để giảm thiểu rủi
ro trong hoạt động. Tổ chức các hoạt động phong trào về nghiệp vụ ngân hàng từ đó
có chính sách khen thưởng, tuyên dương đối với những cán bộ có thành tích tốt.
Thường xuyên tổ chức các cuộc tập huấn nghiệp vụ để cập nhật những nghiệp
vụ mới cũng như là ôn lại các nghiệp vụ trong hoạt động.
3.3.2. Đối với ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Bến Tre
Tiếp tục theo dõi và xử lý lịp thời các khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính
sách của các tổ chức tín dụng trong quá trình tổ chức, thực hiện các chương trình,
chính sách tín dụng theo chỉ đạo của Chính phủ; tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ
chức tín dụng mở rộng tín dụng có hiệu quả, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh
doanh, hỗ trợ thị trường và góp phần hỗ trợ tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát: NHNN cần tăng cường hoạt động
thanh kiểm tra, giám sát các ngân hàng để nâng cao hiệu quả và tính minh bạch cho
hoạt động ngân hàng, có ngay những biện pháp và phản ứng kịp thời, phù hợp nhằm
ổn định thị trường và tâm lý người dân, tạo sân chơi cạnh tranh lành mạnh, ngăn
ngừa các hành vi vi phạm đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng.
Trên cơ sở Luật, Các Bộ Ban ngành cần đưa ra các văn bản hỗ trợ Ngân hàng
trong hoạt động tín dụng vừa đảm bảo đúng quy định pháp luật vừa giảm thủ tục
hành chính để Ngân hàng hạn chế rủi ro trong tín dụng cũng như là làm cho quy
trình tín dụng được nhanh gọn, đơn giản nhưng chặt chẽ. Tích cực phối hợp với các
Bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật để tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc về cơ chế đối với hoạt động tín dụng.
63
KẾT LUẬN
Nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là vấn đề quan trọng của các NHTM, là
điều kiện để Ngân hàng ngày càng mở rộng và phát triển. Trong khi đó, với tình
hình hiện nay các ngân hàng thương mại nói chung trong đó có Agribank Chi nhánh
huyện Ba Tri Bến Tre với định hướng cạnh tranh quyết liệt về chỉ tiêu huy động vốn
và đẩy mạnh hoạt động cho vay, lo xây dựng thương hiệu vững mạnh, về phong
cách ân cần chu đáo của đội ngũ nhân viên phục vụ, mà quên đi công tác nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh. Từ đó, làm kết quả kinh doanh đạt lợi nhuận thấp.
Luận văn đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh Agribank Chi nhánh huyện Ba Tri tỉnh Bến Tre. Các nội dung cụ thể mà luận
văn đã thực hiện:
Thứ nhất, hệ thống hóa được các vấn đề cơ bản về hiệu quả hoạt động kinh
doanh, các nhân tố tác động, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của NHTM.
Thứ hai, trong việc đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh
Agribank Chi nhánh huyện Ba Tri tỉnh Bến Tre, luận văn còn rút ra được những kết
quả đạt được cũng như những hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh tại Agribank Chi nhánh huyện Ba Tri tỉnh Bến Tre.
Thứ ba, trên cơ sở định hướng và mục tiêu đề ra của Agribank Chi nhánh
huyện Ba Tri tỉnh Bến Tre với những quan điểm nhất quán về vấn đề hiệu quả, luận
văn đã đề xuất một số các giải pháp chủ yếu nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh Agribank Chi nhánh huyện Ba Tri tỉnh Bến Tre trong giai đoạn
2020 – 2025.
64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Đăng Dờn (2014), Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản
Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
[2] Nguyễn Đăng Dờn (2016), Giáo trình Quản trị kinh doanh ngân hàng II, Nhà
xuất bản Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
[3] Nguyễn Đăng Dờn (2012), Quản trị Ngân hàng thương mại hiện đại, Nhà xuất
bản Phương Đông.
[4] Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2014), Thông tư số 02/2013/TT-NHNN của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Quy định về phân loại tài sản có, mức
trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để
xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài, ban hành ngày 21 tháng 01 năm 2013.
[5] Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2014), Thông tư số 09/2014/TT-NHNN về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21
tháng 01 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước quy định về phân
loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, ban hành ngày 18 tháng 03 năm 2014.
[6] Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2016), Thông tư 39/2016/NHNN quy định về
hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài
đối với khách hàng, ban hành ngày 30 tháng 12 năm 2016, có hiệu lực ngày
15 tháng 03 năm 2017.
[7] Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện
Ba Tri, huyện Bến Tre (2017 – 2019), Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh các năm 2017, 2018, 2019.
[8] Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (2010), Quy định
về cho vay đối với khách hàng trong hệ thống Agribank, ban hành theo QĐ
số 666/QĐ-HĐQT-TDHo của HĐQT Agribank, ban hành ngày 15/06/2010.
[9] Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Long
An (2016 – 2018), Báo cáo hoạt động kinh doanh các năm 2016, 2017,
2018.
65
[10] Quốc hội (2010), Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, ban hành
ngày 16 tháng 06 năm 2010.
[11] Quốc hội (2017), Luật Các tổ chức tín dụng số 17/2017/QH14 sửa đổi bổ sung
một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, ban hành
ngày 20 tháng 11 năm 2017.
[12] Quốc hội (2017), Nghị quyết số 42/2017/QH14 về thí điểm xử lý nợ xấu của
các tổ chức tín dụng, ban hành ngày 21 tháng 06 năm 2017.
[13] Nguyễn Văn Tiến (2005), “Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng”, NXB
Thống kê.
[14] Nguyễn Văn Tiến (2003), “Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong hoạt động
kinh doanh ngân hàng”, NXB Thống kê.
[15] Lê Văn Tư (2005), “Quản trị Ngân hàng Thương mại”, NXB Tài chính.