LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chính bản thân tôi.

Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn theo đúng quy định và trung

thực, nếu có gì sai trái tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.

HỌC VIÊN

Nguyễn Ngọc Quý

LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành gửi lời cảm ơn toàn thể quý thầy cô trong khoa Kinh

tế quản lý và Phòng Đào tạo Sau đại học - Trường Đại học Thăng Long đã tận

tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi

nhất cho em trong quá trình học tập nghiên cứu, quá trình hoàn thành luận

văn.

Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS.Trần

Đình Toàn- người đã hết lòng giúp đỡ, tạo điều kiện để em học tập, nghiên

cứu hoàn thành luận văn này.

Cuối cùng, tôi cũng xin gửi lời cám ơn đến gia đình và bạn bè đã luôn

động viên, ủng hộ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành

luận văn.

Hà Nội, ngày tháng năm 2015

Học viên

Nguyễn Ngọc Quý

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC HÌNH VẼ

MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KÊNH PHÂN PHỐI VÀ QUẢN LÝ

KÊNH PHÂN PHỐI ............................................................................................................... 5

1.1. KÊNH PHÂN PHỐI ............................................................................... 5

1.1.1. Khái niệm .............................................................................................................. 5

1.1.2. Vai trò và chức năng của kênh phân phối ......................................................... 6

1.1.3. Phân loại kênh phân phối .................................................................................... 8

1.1.4. Cấu trúc kênh phân phối ................................................................................... 10

1.1.5. Thành viên của kênh phân phối ....................................................................... 15

1.1.6. Các hoạt động trong kênh phân phối ............................................................... 19

1.2 QUẢN LÝ KÊNH PHÂN PHỐI ........................................................... 21

1.2.1. Khái niệm và đặc điểm quản lý kênh phân phối ............................................ 21

1.2.2. Vai trò quản lý kênh phân phối ........................................................................ 23

1.2.3. Nội dung quản lý kênh phân phối .................................................................... 24

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KÊNH PHÂN PHỐI ............... 37

1.3.1. Nhóm nhân tố bên trong.................................................................................... 37

1.3.2. Nhóm nhân tố bên ngoài ................................................................................... 39

1.4. CÁC YẾU TỐ BIỂU HIỆN HIỆU QUẢ CỦA KÊNH PHÂN PHỐI .. 40

1.4.1 Bao phủ thị trường .............................................................................................. 40

1.4.2 Có đội ngũ bán hàng tiếp cận khách hàng ....................................................... 40

1.4.3 Lưu trữ hàng hóa ................................................................................................. 41

1.4.4 Tiếp nhận và giải quyết đơn hàng ..................................................................... 41

1.4.5 Tầm quan trọng của các thành viên kênh ......................................................... 41

1.4.6 Số lượng các thành viên kênh ........................................................................... 41

1.5. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ KÊNH PHÂN PHỐI TẠI CÁC CÔNG

TY VIỄN THÔNG ...................................................................................... 41

1.5.1 Kênh phân phối MobiFone ................................................................................ 41

1.5.2 Kênh phân phối Viettel ...................................................................................... 42

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................................... 45

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KÊNH PHÂN PHỐI CÁC SẢN PHẨM, DỊCH VỤ

CỦA VINAPHONE TẠI TRUNG TÂM DỊCH VỤ VIỄN THÔNG KHU VỰC I 46

2.1. TỔNG QUAN VỀ TRUNG TÂM DỊCH VỤ VIỄN THÔNG KHU

VỰC 1 .......................................................................................................... 46

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển doanh nghiệp.......................................... 46

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm ......................................................................... 47

2.1.3. Kết quả kinh doanh của Trung tâm Dịch vụ Viễn thông khu vực I giai

đoạn 2011-2014 ............................................................................................................ 50

2.2. THỰC TRẠNG KÊNH PHÂN PHỐI SẢN PHẨM CỦA TRUNG TÂM

DỊCH VỤ VIỄN THÔNG KHU VỰC I ...................................................... 57

2.2.1. Cấu trúc kênh phân phối dịch vụ di động VinaPhone ................................... 57

2.2.2. Các thành viên trong kênh phân phối của Trung tâm.................................... 59

2.2.3. Đóng góp của các thành viên kênh phân phối ................................................ 62

2.2.4. Đánh giá chung về các kênh phân phối ........................................................... 63

2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ KÊNH PHÂN PHỐI TẠI TRUNG TÂM

DỊCH VỤ VIỄN THÔNG KHU VỰC I ...................................................... 64

2.3.1. Lựa chọn thành viên kênh phân phối .............................................................. 64

2.3.2. Khuyến khích các thành viên trong kênh hoạt động .................................... 66

2.3.3. Đánh giá các thành viên kênh ......................................................................... 69

2.4. NGUYÊN NHÂN TỒN TẠI TRONG CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ

QUẢN LÝ KÊNH PHÂN PHỐI TẠI TRUNG TÂM DỊCH VỤ VIỄN

THÔNG KHU VỰC I ................................................................................. 70

2.4.1. Ưu điểm ............................................................................................................... 70

2.4.2. Nhược điểm ........................................................................................................ 71

2.4.3 Nguyên nhân tồn tại trong công tác quản lý kênh phân phối. ....................... 72

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................................... 75

CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KÊNH PHÂN PHỐI CÁC SẢN PHẨM, DỊCH

VỤ CỦA VINAPHONE TẠI TRUNG TÂM DỊCH VỤ VIỄN THÔNG

KHU VỰC I ................................................................................................ 76

3.1. ĐỊNH HƯỚNG TRONG KINH DOANH CỦA TRUNG TÂM DỊCH

VỤ VIỄN THÔNG KHU VỰC I ................................................................ 76

3.1.1. Dự báo các nhân tố ảnh hưởng ......................................................................... 76

3.1.2. Mục tiêu và định hướng kinh doanh của Trung tâm .................................... 81

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KÊNH PHÂN PHỐI

TẠI TRUNG TÂM DỊCH VỤ VIỄN THÔNG KHU VỰC I ..................... 82

3.2.1. Hoàn thiện mô hình để cung cấp dịch vụ....................................................... 82

3.2.2. Tạo mối quan hệ chặt chẽ với các thành viên trong kênh phân phối .......... 83

3.2.3. Điều chỉnh các chính sách khuyến khích ........................................................ 85

3.2.4. Đẩy mạnh các chính sách xúc tiến hỗn hợp ................................................... 88

3.2.5. Một số giải pháp hỗ trợ khác ............................................................................ 90

KẾT LUẬN ............................................................................................................................ 94

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 96

PHỤ LỤC ................................................................................................................................ 98

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCVT : Bưu chính Viễn thông.

ĐBL : Điểm bán lẻ.

DVGT : Dịch vụ giá trị

DVGTGT : Dịch vụ giá trị gia tăng.

VNPOST : Bưu điện Tỉnh, Thành phố.

VNPTTT : Viễn thông Tỉnh, Thành phố.

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Số liệu thực hiện các chỉ tiêu qua các năm của Trung tâm ............ 52

Bảng 2.2: Doanh thu của Công ty VinaPhone ................................................ 55

Bảng 2.3: Bảng thống kê số lượng điểm phân phối Trung tâm ...................... 61

Bảng 2.4: Đóng góp doanh thu từ các kênh .................................................... 62

Bảng 2.5: Bảng lương nhân viên giao dịch ..................................................... 67

Bảng 2.6: Tỷ lệ chiết khấu thương mại cho các kênh ..................................... 67

Bảng 2.7: Tỷ lệ chiết khấu cho đại lý cấp 1 .................................................... 68

Bảng 3.1: Kế hoạch tăng trưởng thuê bao, doanh thu và thị phần .................. 78

DANH MỤC HÌNH VẼ

Commented [L1]: Phần này cũng phải làm danh mục hình tự động => Như nhận xét ở trên

Hình 1.1: Các loại kênh phân phối .................................................................... 8

Hình 1.2: Các loại kênh phân phối trực tiếp ..................................................... 9

Hình 1.3: Cấu trúc kênh phân phối ................................................................. 11

Hình 1.4: Dạng kênh phân phối trực tiếp ........................................................ 14

Hình 1.5: Dạng kênh phân phối gián tiếp ....................................................... 14

Hình 1.6: Dạng kênh phân phối hỗn hợp ........................................................ 15

Hình 1.7: Các thành viên của kênh phân phối ................................................ 15

Hình 1.8. Quản Trị kênh phân phối ................................................................ 24

Hình 1.9: Quản lý kênh phân phối .................................................................. 25

Hình 1.10. Lựa chọn các thành viên kênh ...................................................... 25

Hình 1.11. Mô hình kênh phân phối của Viettel ............................................ 43

Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Dịch vụ Viễn thông khu vực I ....... 49

Hình 2.2: Thị phần của Trung tâm so với mạng khác..................................... 51

Hình 2.3: Thuê bao trên mạng Vinaphone giai đoạn 2011-2014.................... 53

Hình 2.4: Doanh thu Trung tâm giai đoạn 2011-2014 .................................... 54

Hình 2.5: Thị phần của Trung tâm so với toàn Công ty ................................ 55

Hình 2.6: Sơ đồ hệ thống kênh phân phối tại Trung tâm ................................ 57

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Kênh phân phối là một vấn đề rất quan trọng của các doanh nghiệp, phải

mất nhiều năm để xây dựng được và không dễ gì có thể thay đổi được nó.

Kênh phân phối chính là chiếc “cầu nối” giữa người tiêu dùng và nhà sản xuất

hoặc cung ứng dịch vụ, đưa sản phẩm, dịch vụ đến người tiêu dùng cuối cùng.

Cũng chính vì thế, kênh phân phối tạo nên lợi thế cạnh tranh phân biệt giữa

các doanh nghiệp

Công ty Dịch vụ Viễn thông là 1 trong 3 nhà cung cấp dịch vụ di động

chiếm thị phần lớn nhất tại Việt Nam trong đó Trung tâm Dịch vụ Viễn thông

khu vực I quản lý 28 tỉnh thành khu vực miền Bắc (từ Hà Tĩnh trở ra). Nhận

thức được vai trò của kênh phân phối trong kinh doanh hiện đại nên trong thời

gian vừa qua Công ty Dịch vụ viễn thông đã rất chú trọng đến vấn đề này để

đảm bảo hoàn thành nhiệm chính trị và kinh doanh hệ thống kênh phân phối các

sản phẩm, dịch vụ của Vinaphone được bao phủ rộng khắp, đáp ứng được nhu

cầu sử dụng dịch vụ của xã hội.

Tuy nhiên, việc vận dụng những lý thuyết về kênh phân phối vào thực tế

chưa đầy đủ theo quan điểm Marketing, hệ thống kênh phân phối còn nhiều

bất cập, tổ chức kênh phân phối còn chồng chéo, việc tận dụng kênh phân

phối cũ của VNPOST còn nhiều bất cập, chưa theo kịp với tình hình hiện tại

sau khi đã chia tách Bưu chính và Viễn thông. Hơn nữa, đối thủ cạnh tranh

trực tiếp là Công ty Viễn thông Viettel thuộc Tập đoàn Viễn thông Quân đội

tham gia thị trường từ cuối năm 2007 và đến nay đã chiếm hơn 50% thị phần

dịch vụ di động tại Việt Nam. Điều đó cho thấy rằng, đơn vị nào tổ chức tốt

kênh phân phối sẽ đạt được kết quả kinh doanh cao. Chính vì vậy, việc nghiên

cứu hoàn thiện hệ thống kênh phân phối các sản phẩm, dịch vụ của

1

VinaPhone là một đòi hỏi cấp thiết hiện nay.

Với lý do này, tôi chọn đề tài “Hoàn thiện kênh phân phối các sản

phẩm, dịch vụ của Vinaphone tại Trung tâm Dịch vụ Viễn thông khu vực I”

làm đề tài nghiên cứu.

2. Tổng quan nghiên cứu

Kênh phân phối và lý thuyết quản trị kênh phân phối trong kinh doanh

của các doanh nghiệp cung ứng sản phẩm và dịch vụ đã được đề cập nhiều ở

các tài liệu, công trình nghiên cứu tại nhiều nước trên thế giới cũng như tại

Việt Nam.

Trong các giáo trình về quản trị marketing đều có đề cập đến kênh phân

phối: Kênh phân phối sản phẩm là một trong bốn biến số của marketing hỗn

hợp mà doanh nghiệp cần phải xây dựng để triển khai những nỗ lực marketing

tới thị trường mục tiêu. Việc phát triển và tổ chức tốt kênh phân phối giúp

doanh nghiệp xây dựng và duy trì được lợi thế cạnh tranh trong dài hạn.

Tại Việt Nam, trong thời gian qua cũng đã có một số công trình nghiên

cứu về kênh phân phối của một số sản phẩm, dịch vụ như:

- Đề tài: “Phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ

di động tại Việt Nam”, luận án tiến sĩ trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà

Nội năm 2008 của tác giả Lê Ngọc Minh. Luận án đã tập trung nghiên cứu

đặc điểm, các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh dịch vụ thông tin

di động của các doanh nghiệp viễn thông nói chung tuy nhiên không đề cập

cụ thể đến đặc tính riêng về phân phối của sản phẩm di động.

- Đề tài: “Giá trị thương hiệu của mạng di động VinaPhone trên thị

trường Việt Nam”, luận văn Thạc sỹ Học viện Bưu chính Viễn thông năm

2010 của tác giả Lục Bùi Anh Dũng. Luận văn đã trình bày một cách hệ thống

về thương hiệu, giá trị thương hiệu và các thành phần của giá trị thương hiệu.

Qua phân tích và đánh giá thực trạng giá trị thương hiệu của mạng di động

2

VinaPhone, giúp cho VinaPhone có những chiến lược phát triển thương hiệu

cụ thể. Đề xuất được một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao giá trị thương

hiệu mạng di động VinaPhone trên thị trường Việt Nam

Cùng nhiều đề tài khác có đề cập đến quản trị kênh phân phối, tuy nhiên

tổ chức kênh phân phối đối với sản phẩm đặc thù là dịch vụ di động

VinaPhone thì chưa có đề tài nào. Với mong muốn có nghiên cứu tổ chức và

hoàn thiện kênh phân phối của sản phẩm đặc thù tôi đã chọn đề tài nghiên cứu

này.

3. Mục tiêu nghiên cứu

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kênh phân phối và quản lý kênh phân

phối.

- Phân tích thực trạng kênh phân phối và quản lý kênh phân phối tại

Trung tâm Dịch vụ Viễn thông khu vực I.

- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện kênh phân phối các sản phẩm, dịch

vụ của Vinaphone tại Trung tâm Dịch vụ Viễn thông khu vực I.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu:

Kênh phân phối, quản lý kênh phân phối và các giải pháp hoàn thiện

kênh phân phối các sản phẩm, dịch vụ của VinaPhone tại Trung tâm Dịch vụ

Viễn thông khu vực I trong mô hình mới của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông

Việt Nam.

Phạm vi nghiên cứu:

- Thời gian: Giai đoạn 2011-2014.

- Không gian: Phạm vi 28 tỉnh thành phía Bắc do Trung tâm Dịch vụ

Viễn thông khu vực I quản lý.

- Nội dung: Kênh phân phối và quản lý kênh phân phối các sản phẩm,

3

dịch vụ của Vinaphone tại Trung tâm Dịch vụ Viễn thông khu vực I.

5. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây: Phương

pháp phân tích đánh giá và thống kê so sánh để chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng

đến kênh phân phối và việc quản lý kênh phân phối. Bên cạnh đó sử dụng

phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp tổng hợp.

6. Những đóng góp của Luận văn

Đánh giá thực trạng về tổ chức và quản lý kênh phân phối tại đơn vị từ

đó đưa ra một vài giải pháp để hoàn thiện hệ thống kênh phân phối các sản

phẩm dịch vụ của Vinaphone tại Trung tâm Dịch vụ Viễn thông khu vực I.

7. Nội dung của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận luận văn được chia làm 03 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kênh phân phối và quản lý

kênh phân phối

Chương 2: Thực trạng kênh phân phối các sản phẩm, dịch vụ của

Vinaphonetại Trung tâm Dịch vụ Viễn thông khu vực I

Chương 3: Hoàn thiện kênh phân phối các sản phẩm, dịch vụ của

4

Vinaphone tại Trung tâm Dịch vụ Viễn thông khu vực I

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KÊNH PHÂN PHỐI

VÀ QUẢN LÝ KÊNH PHÂN PHỐI

1.1. KÊNH PHÂN PHỐI

1.1.1. Khái niệm

Theo quan điểm marketing, kênh phân phối là một tập hợp các doanh

nghiệp, cá nhân độc lập và phụ thuộc lẫn nhau tham gia vào quá trình đưa

hàng hóa từ người sản xuất đến người tiêu dùng 1. Nói cách khác, kênh phân

phối là một nhóm các tổ chức, cá nhân tham gia vào quá trình đưa sản phẩm

từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng. Các kênh phân phối tạo nên dòng chảy

sản phẩm từ người sản xuất đến người mua cuối cùng. Tất cả những tổ chức,

cá nhân tham gia vào kênh phân phối được gọi là các thành viên của kênh.

Những thành viên nằm giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng cuối cùng được

gọi là các trung gian phân phối.

Theo quan điểm nhà quản trị ở các doanh nghiệp kênh phân phối là một

tổ chức hệ thống các quan hệ với các tổ chức và cá nhân bên ngoài để quản lý

hoạt động phân phối tiêu thụ sản phẩm nhằm thực hiện các mục tiêu trên thị

trường của doanh nghiệp. Như vậy họ quan niệm kênh phân phối tồn tại bên

ngoài doanh nghiệp không phải là một cấu trúc tổ chức nội bộ của doanh

nghiệp. Đối với họ quản trị kênh phân phối liên quan tới khả năng và phương

pháp quản lý giữa tổ chức hơn là quản lý nội bộ một tổ chức doanh nghiệp.

Tuy nhiên, mọi quyết định liên quan đến phân phối không chỉ liên quan

tới doanh nghiệp, nhà quản trị kênh mà chủ yếu liên quan tới các thành viên

1 Trần Minh Đạo (2006), Giáo trình Marketing căn bản, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội

5

trong kênh bởi nó sẽ chi phối mọi hoạt động của các thành viên kênh.

1.1.2. Vai trò và chức năng của kênh phân phối

1.1.2.1. Vai trò kênh phân phối trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

Kênh phân phối là công cụ chính của doanh nghiệp trong lĩnh vực phân

phối, trao đổi hàng hoá làm thoả mãn những nhu cầu cụ thể của nhóm khách

hàng mục tiêu, khắc phục những ngăn cách về thời gian, không gian và quyền

sở hữu hàng hoá và dịch vụ với những người muốn sử dụng chúng.

Kênh phân phối thực hiện quá trình chuyên môn hoá và phân công lao

động để nâng cao hiệu quả quá trình sử dụng các yếu tố trong sản xuất kinh

doanh, đáp ứng được sự phát triển của thị trường cũng như sự phong phú đa

dạng của nhu cầu.

Kênh phân phối tăng cường khả năng liên kết, hợp tác giữa các cá nhân

và tổ chức hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất, phân phối tiêu thụ trong một

mục đích chung. Cung cấp các sản phẩm và dịch vụ cho người tiêu dùng cuối

cùng đồng thời thỏa mãn những mục tiêu riêng của mỗi bên.

1.1.2.2. Chức năng của kênh phân phối

Kênh phân phối là con đường mà hàng hoá được lưu thông từ người sản

xuất đến tay người tiêu dùng. Nhờ có mạng lưới kênh phân phối mà khắc

phục được những khác biệt về thời gian, địa điểm và quyền sở hữu giữa người

sản xuất với những người sử dụng các hàng hoá và dịch vụ. Tất cả các thành

viên của kênh phải thực hiện những chức năng chủ yếu sau:

Chức năng trao đổi, mua bán: Đây là chức năng phổ biến nhất của kênh

phân phối và thực chất của chức năng này là việc tiến hành các hoạt động

mua bán. Chức năng mua bao hàm việc tìm kiếm, đánh giá giá trị của hàng

hóa và dịch vụ còn chức năng bán liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm. Nó

bao gồm việc sử dụng bán hàng cá nhân, quảng cáo và phương pháp

Marketing khác.

6

Chức năng phân loại, sắp xếp hàng hóa: Chức năng này liên quan đến

việc sắp xếp hàng hóa theo chủng loại và số lượng. Điều này làm cho việc

mua bán được dễ dàng hơn vì giảm được nhu cầu kiểm tra và lựa chọn.

Chức năng vận tải: Hàng hóa được chuyển từ điểm này đến điểm khác,

nhờ đó giải quyết được mâu thuẫn về không gian giữa sản xuất và tiêu dùng.

Chức năng lưu kho và dự trữ hàng hóa: Có liên quan đến việc lưu trữ

hàng hóa, dịch vụ trong kho tàng bến bãi, cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho

khách hàng một cách nhanh chóng và thuận tiện nhất. Đồng thời, đây cũng là

chức năng nhằm duy trì mức phân phối ổn định cho khách hàng trong điều

kiện thị trường có nhiều biến động.

Chức năng đảm bảo tài chính: Liên quan đến việc cung cấp tiền mặt và

tín dụng cần thiết đến việc vận tải, lưu kho, xúc tiến bán

Chức năng chia sẻ rủi ro, mạo hiểm: Giải quyết sự khống chắc chắn

trong quá trình phân phối sản phẩm trên thị trường. Chấp nhận những rủi ro

liên quan tới việc điều hành hoạt động của kênh phân phối sản phẩm trên thị

trường.

Chức năng thông tin: Là việc cung cấp thông tin từ tất cả các thành viên

kênh và ý kiến từ phía khách hàng ngoài thị trường.

Như vậy kênh phân phối có nhiều chức năng, vấn đề là ai sẽ thực hiện

các chức năng của kênh phân phối đó. Thông thường nhà sản xuất có thể thực

hiện những chức năng đó của kênh, tuy nhiên làm như vậy sẽ gây ra sự phân

tán nguồn lực cho nhà sản xuất. Chính vì vậy cần chuyển giao các chức năng

này cho các trung gian, chuyên môn tốt hơn, chi phí thấp hơn…Mức độ

chuyển giao sẽ khác nhau tùy thuộc vào chiến lược và năng lực của từng

7

Công ty. Vì vậy quản lý kênh phân phối là rất quan trọng.

Kênh cấp 0

Kênh trực tiếp

Khách hàng

Nhà sản xuất

Kênh gián tiếp

Kênh cấp 1

Người bán lẻ

Khách hàng

Nhà sản xuất

Kênh cấp 2

Khách hàng

Người bán lẻ

Nhà sản xuất

Người bán buôn

Kênh cấp 3

Nhà sản xuất

Đại lý

Người bán lẻ

Khách hàng

Người bán buôn

1.1.3. Phân loại kênh phân phối

Hình 1.1: Các loại kênh phân phối

(Nguồn: Quản trị kênh phân phối – PGS.TS Trương Đình Chiến)

Có hai loại kênh phân phối là kênh phân phối trực tiếp và kênh phân

phối gián tiếp:

1.1.3.1. Kênh phân phối trực tiếp

Kênh phân phối trực tiếp là kênh phân phối mà các thành viên trong

kênh chỉ gồm có nhà sản xuất và người tiêu dùng cuối cùng (hình 1.1-Kênh

cấp 0). Trong kênh này, nhà sản xuất trực tiếp thực hiện chức năng phân phối

đến người tiêu dùng cuối cùng. Nhà sản xuất cung ứng dịch vụ thông qua các

điểm bán hàng trực tiếp của mình hoặc thông qua lực lượng bán hàng trực

tiếp. Với sự phát triển mạnh mẽ của CNTT đã hình thành phương thức thanh

toán không dùng tiền mặt, phát triển nhiều hình thức kênh trực tiếp như máy

bán hàng tự động, bán hàng qua điện thoại, đặt hàng bằng thư, bán hàng qua

mạng internet…đã cho phép nhà sản xuất, cung ứng giảm tối đa những tiếp

8

xúc với khách hàng mà vẫn bán hàng hiệu quả.

Nhà sản xuất, cung cấp dịch vụ

h à n g

,

B á n h à n g

Điện thoại

Internet

Thư (Direct Mail)

v a n p h ò n g đ ạ i d i ệ n

t ạ i n ơ i s ả n x u ấ t , c ử a

Khách hàng cuối cùng

Hình 1.2: Các loại kênh phân phối trực tiếp

(Nguồn: Quản trị kênh phân phối – PGS.TS Trương Đình Chiến)

1.1.3.2. Kênh phân phối gián tiếp

Kênh phân phối gián tiếp là dạng kênh phân phối mà trong đó nhà sản xuất

hoặc cung ứng dịch vụ bán hàng cho người mua cuối cùng thông qua những nhà

 Các loại trung gian trong kênh phân phối gián tiếp

trung gian phân phối (kênh cấp 1, kênh cấp 2, kênh cấp 3, hình 1.1).

Trong kênh phân phối gián tiếp gồm có các loại trung gian sau: đại lý,

người môi giới, người bán buôn, người bán lẻ, nhà phân phối…Việc lựa chọn

đúng các loại trung gian trong kênh phân phối sẽ đem lại hiệu quả cao trong

kinh doanh, giảm thiểu những rủi ro mà doanh nghiệp gặp phải. Ngược lại,

những sai lầm trong việc lựa chọn các trung gian phân phối thường đem lại

hậu quả nặng nề trong hoạt động kinh doanh và cần thời gian dài để khắc

phục. Thực tế đã cho thấy rất nhiều sản phẩm “chết” là do sai lầm trong chiến

lược phân phối, chọn sai trung gian phân phối. Tùy từng lĩnh vực kinh doanh

9

và loại trung gian phân phối có thể lựa chọn một số tiêu chí đánh giá:

- Đang kinh doanh trong cùng thị trường mà doanh nghiệp đang nhắm

đến;

- Có đủ khả năng và điều kiện để khai thác thị trường mà doanh nghiệp

đang nhắm tới;

- Có đầy đủ lực lượng nhân viên bán hàng với trình độ và kỹ năng bán

hàng đã qua đào tạo;

- Có mạng lưới kênh phân phối độc lập;

- Có chính sách xúc tiến thương mại phù hợp với chính sách của doanh

nghiệp;

- Có khả năng tài chính đủ mạnh;

- Có khả năng cung cấp dịch vụ sau bán hàng;

- Chính sách phát triển sản phẩm phù hợp với chính sách của doanh

nghiệp (thích hợp trong kinh doanh nhượng quyền);

- Không kinh doanh các sản phẩm cạnh tranh.

- Có đủ điều kiện kho tàng, bến bãi đủ lưu trữ lượng hàng hoá cần thiết;

- Có kho tàng phù hợp với chủng loại hàng;

- Điều kiện bao phủ thị trường cần thiết;

- Có uy tín về tài chính;

- Cung cách quản lý phù hợp với doanh nghiệp;

- Có uy tín, vị thế trên thị trường;

1.1.4. Cấu trúc kênh phân phối

Cấu trúc của kênh phân phối thường được phản ánh qua ba yếu tố cơ bản

10

là: chiều dài, chiều rộng và các loại trung gian kênh.

Cấu trúc kênh phân phối

Các dạng trung gian

Chiều dài kênh phân phối

Bề rộng kênh phân phối

Hình 1.3: Cấu trúc kênh phân phối

1.4.1.1 Chiều dài của kênh phân phối

Các kênh phân phối có thể được mô tả bằng số lượng các cấp trung gian

của nó. Mỗi người trung gian sẽ thực hiện một số công việc nhất định nhằm

đem sản phẩm tới gần người tiêu dùng hơn và tạo thành một cấp trong kênh

phân phối. Vì nhà sản xuất và người tiêu dùng là điểm đầu và điểm cuối của

mỗi kênh phân phối, nên họ cũng là những bộ phận của kênh. Chúng ta sẽ

dùng số cấp trung gian để chỉ độ dài của một kênh phân phối. Do đặc điểm

khác nhau của sản phẩm và dịch vụ mà các kênh phân phối cũng được thiết kế

khác nhau, bao gồm kênh phân phối hàng tiêu dùng, kênh phân phối tư liệu

sản xuất và kênh phân phối dịch vụ.. Tuy nhiên, theo quan điểm của nhà sản

xuất, kênh càng nhiều cấp độ càng ít có khả năng kiểm soát quá trình hoạt

động của nó. Căn cứ vào cấu tạo của các bộ phận trong kênh, người ta phân

cấp số kênh như sau:

+ Kênh không cấp (còn được gọi là kênh phân phối trực tiếp) gồm người

sản xuất bán hàng trực tiếp cho khách hàng cuối cùng. Những hình thức của

marketing trực tiếp chính là bán hàng lưu động, bán hàng dây chuyền, đặt

hàng qua bưu điện, marketing qua điện thoại, bán hàng qua internet và các

11

cửa hàng của người sản xuất.

+ Kênh một cấp (kênh phân phối gián tiếp): có một người trung gian,

như người bán lẻ. (Kênh cấp 1, hình 1.1)

+ Kênh hai cấp có hai người trung gian: Trên các thị trường hàng tiêu dùng

thì đó thường là người bán buôn và một người bán lẻ. (Kênh cấp 2, hình 1.1)

+ Kênh ba cấp có ba người trung gian:Giữa người bán buôn và người

bán lẻ có thể có thêm một người bán buôn nhỏ. (Kênh cấp 3, hình 1.1)

1.4.4.2. Bề rộng của kênh

Được thể hiện ở số lượng trung gian ở mỗi cấp độ của kênh và quyết

định phạm vi bao phủ thị trường của kênh. Doanh nghiệp có thể nghiên cứu

- Phân phối cường độ: Bán sản phẩm qua vô số các trung gian thương

và vận dụng một trong ba phương thức phân phối là:

mại trên thị trường, sử dụng nhiều trung gian ở mỗi cấp độ kênh, đặc biệt là

lực lượng bán lẻ. Mục tiêu của nó là bao phủ thị trường và được áp dụng phổ

biến khi tiêu thụ sản phẩm thông dụng, có thị trường phân bố rộng ví dụ như:

- Phân phối đặc quyền: Ngược lại với phương thức phân phối rộng rãi

Kẹo, bánh, thuốc lá, dịch vụ khám bệnh thông thường…;

trên mỗi khu vực doanh nghiệp chỉ bán sản phẩm của họ qua một trung gian

thương mại duy nhất và trung gian thương mại được chọn phải thực hiện

phương thức bán độc quyền. Mục tiêu của nó là tăng khả năng giám sát và

bảo vệ danh tiếng sản phẩm, thương hiệu, giá bán, hoạt động khuyến mãi và

tăng mức độ quản lý trung gian. Áp dụng khi sản phẩm của dioanh nghiệp có

giá trị sản phẩm và danh tiếng thương hiệu cao: Ô tô, biệt dược, thiết bị công

nghệ…(Iphone chỉ cung cấp sản phẩm qua ishop và 2 nhà mạng lớn nhất Việt

- Phân phối chọn lọc: Doanh nghiệp chỉ bán sản phẩm của họ qua một số

nam: Vinaphone và Mobiphone);

trung gian thương mại đã được lựa chọn theo những tiêu chuẩn nhất định.

12

Được áp dụng phổ biến để tiêu thụ sản phẩm thuộc nhóm hàng sử dụng lâu

bền, người mua có sự lựa chọn kỹ lưỡng trước khi đưa ra quyết định hoặc khi

nhà sản xuất đang muốn thu hút một số trung gian cụ thể trong mỗi cấp độ

kênh (hàng nội thất, điện tử…)

1.4.4.3. Dạng trung gian thương mại ở mỗi cấp độ

Dạng trung gian thương mại ở mỗi cấp độ đó là những hình thức tồn tại

của các trung gian thương mại. Trung gian bán buôn có bán buôn chuyên

doanh, tổng hợp, đại lý, môi giới, bán buôn hàng hóa ăn hoa hồng…, trung

gian bán lẻ có bán lẻ tổng hợp, cửa hàng chuyên doanh, tự phục vụ… Mỗi

loại hình trung gian có điểm mạnh, điểm yếu, quy mô, phương thức kinh

doanh khác nhau và thực hiện một số công việc phân phối nhất định. Ngược

lại, mỗi loại sản phẩm cũng chỉ thích hợp với một số loại trung gian thương

mại nhất định. Các loại trung gian trên thị trường luôn luôn biến đổi, người

quản lý kênh phân phối phải phân tích các trung gian hiện có trên thị trường

để có thể sử dụng những loại trung gian thương mại thích hợp trong hệ thống

kênh phân phối của doanh nghiệp.

Với ba đặc trưng cơ bản, ta có thể thấy số cấu trúc kênh rất lớn. Tuy

nhiên, có những dạng cấu trúc kênh chủ yếu là kênh phân phối trực tiếp, kênh

- Kênh phân phối trực tiếp (kênh không phân cấp): là loại kênh mà nhà

phân phối gián tiếp và kênh phân phối hỗn hợp:

sản xuất bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng. Vì không có trung

gian thương mại nên nhà sản xuất phải thực hiện tất cả các chức năng của

kênh phân phối. Lực lượng bán hàng của doanh nghiệp chịu trách nhiệm bán

13

hàng trực tiếp đến tay người tiêu dùng (hình 1.4).

Doanh nghiệp

Người tiêu dùng

- Kênh phân phối gián tiếp: là loại kênh mà doanh nghiệp không bán trực

Hình 1.4: Dạng kênh phân phối trực tiếp

tiếp hàng hóa của mình cho người tiêu dùng cuối cùng mà thông qua các

trung gian thương mại (nhà bán buôn hoặc nhà bán lẻ). Tùy từng trường hợp,

doanh nghiệp có thể lựa chọn số cấp độ trung gian tham gia vào kênh. Kênh

một cấp là kênh nhà sản xuất bán hàng hóa cho người tiêu dùng thông qua

trung gian thương mại bán lẻ. Kênh hai cấp là kênh có hai người trung gian

bán buôn và lẻ. Kênh ba cấp có ba người trung gian là bán buôn cấp một, bán

buôn cấp hai và bán lẻ. Ngoài ra còn có kênh nhiều cấp hơn nhưng mức độ

thu nhận thông tin về người tiêu dùng cuối cùng và mức độ kiểm soát kênh sẽ

Doanh nghiệp

Doanh nghiệp

Trung gian thương mại

Trung gian

Người tiêu dùng

thương mại

càng giảm đi khi số cấp độ trung gian trong kênh tăng lên (hình 1.5).

- Kênh phân phối hỗn hợp: là kênh phân phối dựa trên sự kết hợp của kênh

Người

phân phối trực tiếp và kênh phân phối gián tiếp (hình 1.6).

tiêu dùng

14

Hình 1.5: Dạng kênh phân phối gián tiếp

Doanh nghiệp

Trung gian thương mại

Người tiêu dùng

Hình 1.6: Dạng kênh phân phối hỗn hợp

1.1.5. Thành viên của kênh phân phối

Ba thành viên cơ bản của kênh phân phối là người sản xuất, người trung

Thành viên kênh phân phối

Người sản xuất

Người bán buôn

Người trung gian

Người bán lẻ

Người tiêu dùng

gian và người tiêu dùng cuối cùng (hình 1.7).

Hình 1.7: Các thành viên của kênh phân phối

(Nguồn: Quản trị kênh phân phối – PGS.TS Trương Đình Chiến)

1.1.5.1. Người sản xuất

Nhà sản xuất phải thường xuyên nghiên cứu, thiết lập các mối quan hệ

15

với các thành viên của kênh để có thể chuyển hoặc chia xẻ các công việc phân phối. Họ

cung cấp cho thị trường những sản phẩm và dịch vụ nhưng họ thiếu cả kinh

nghiệm lẫn quy mô hiệu quả để thực hiện tất cả các công việc phân phối cần

thiết cho sản phẩm bởi vì các kinh nghiệm trong sản xuất đã không tự động

chuyển thành kinh nghiệm trong phân phối. Do vậy các nhà sản xuất thường

chia sẻ những công việc phân phối cho những người trung gian. Người trung

gian bao gồm các doanh nghiệp và các cá nhân kinh doanh thương mại độc

lập trợ giúp người sản xuất, người tiêu dung cuối cùng thực hiện các công

việc phân phối cùng thực hiện các công việc phân phối sản phẩm và dịch vụ

1.1.5.2. Những người trung gian bán buôn và bán lẻ2

Những người trung gian bán buôn, bán lẻ hoạt động trước hết là các tổ

chức độc lập có nhu cầu và mong muốn riêng với những mục tiêu cụ thể

khác với nhà sản xuất.

 Trung gian bán buôn: Người bán buôn bao gồm các doanh nghiệp và

cá nhân mua hàng hóa để bán lại cho các doanh nghiệp hoặc tổ chức khác

(các nhà bán lẻ, các nhà bán buôn khác, các doanh nghiệp sản xuất, các tổ

chức xã hội và cơ quan nhà nước)

- Bán buôn hàng hoá thực sự: là các tổ chức kinh doanh độc lập về sở

Trung gian bán buôn được phân loại thành ba nhóm chính:

hữu. Họ tham gia vào kênh Marketing với chức năng mua, sở hữu hàng hoá,

dự trữ và quản lý sản phẩm với số lượng lớn và bán lại với khối lượng nhỏ

hơn cho các khách hàng là các tổ chức kinh doanh khác nhau. Họ thực hiện

tất cả các công việc phân phối ở cấp độ bán buôn trong kênh với những tên

- Đại lý môi giới và các nhà bán buôn hưởng hoa hồng: họ cũng là các

gọi khác nhau: nhà bán buôn, nhà phân phối, nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu.

2 Trần Minh Đạo (2006), Giáo trình Marketing căn bản, NXB Kinh tế Quốc dân, Hà Nội

16

doanh nghiệp độc lập đảm nhiệm tất cả hay phần lớn các công việc phân phối

ở khâu bán buôn. Họ không sở hữu hàng hoá nhưng tham gia thực sự vào hoạt

động đàm phán, mua bán thay mặt cho các khách hàng của họ. Họ thường

nhận thu nhập dưới hình thức tiền hoa hồng trên doanh số bán hay khoản lệ

phí nhất đinh.

- Chi nhánh và đại diện của nhà sản xuất: là tổ chức của các nhà sản xuất

đặt tại các khu vức thị trường với chức năng thay mặt nhà sản xuất bán buôn

sản phẩm của họ, do nhà sản xuất làm chủ và điều hành. Vì vậy, những công

việc phân phối mà các chi nhánh và đại diện bán của nhà sản xuất thực hiện

thường do từng nhà sản xuất quy định cụ thể

Đặc điểm hoạt động của người bán buôn:

- Lựa chọn thị trường mục tiêu: người bán buôn cũng phải xác định

nhóm khách hàng mục tiêu của mình. Họ có thể xác định một nhóm khách

hàng mục tiêu theo quy mô, loại hình khách hàng, hoặc theo các tiêu chuẩn

khác;

- Quyết định về chủng loại sản phẩm và dịch vụ: sản phẩm của người

bán buôn là chủng loại hàng hóa của họ. Người bán buôn luôn chịu một sức

ép phải bán đầy đủ các chủng loại và duy trì lượng dự trữ đủ để có thể giao

hàng ngay nhưng điều này có thể dẫn tới mất lợi nhuận. Vì vậy, họ cố gắng

tính toán nên bán bao nhiêu chủng loại hàng hóa và chỉ chọn những chủng

loại hàng có lợi cho mình. Người bán buôn cũng cân nhắc dịch vụ nào cần

cung cấp, dịch vụ nào cần tính tiền với khách hàng;

- Quyết định về giá cả: người bán buôn thường định giá bán dựa trên giá

mua cộng thêm chi phí và lợi nhuận cho họ. Ngoài ra, người bán buôn cũng

kết hợp nhiều phương pháp định giá khác như chiết khấu và bớt giá, định giá

khuyến mại, định giá theo nguyên tắc địa lý;

- Quyết định về các biện pháp xúc tiến: người bán buôn không quan

17

tâm nhiều đến các hoạt động xúc tiến. Họ thường thực hiện các chương

trình quảng cáo hạn chế;

- Quyết định về địa điểm: người bán buôn thường đặt địa điểm ở nơi giá

rẻ, chi phí rất ít cho việc trưng bày hàng cũng như văn phòng.

 Trung gian bán lẻ: Là những doanh nghiệp thương mại mà doanh số chủ yếu

là từ việc bán hàng hoá trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng để họ sử dụng vào mục

đích cá nhân, không kinh doanh. Ví dụ như : Các cửa hàng bán áo quần, shop áo quần -

mũ -giày., siêu thị... Họ có chức năng phát hiện nhu cầu khách hàng, nhu cầu tiêu

dùng và truyền thông tin trở lại người sản xuất, thực hiện bán hàng, quảng cáo

và trưng bày sản phẩm, phân chia và sắp xếp hàng hóa thành những khối

lượng phù hợp với người mua, dự trữ hàng hóa sẵn sàng cung cấp cho người

tiêu dùng và đặc biệt là cung cấp những dịch vụ khách hàng

Các nhà bán lẻ thuộc đủ loại quy mô, hình thức khác nhau và luôn xuất

hiện những kiểu bán lẻ mới. Theo những mặt hàng mà người bán lẻ bán người

ta chia ra cửa hàng chuyên doanh, cửa hàng bách hóa, siêu thị, cửa hàng tiện

dụng, cửa hàng cao cấp, theo phương thức hoạt động người ta chia thành bán

lẻ qua cửa hàng và bán lẻ không qua cửa hàng…

- Quyết định thị trường mục tiêu: người bán lẻ xác định thị trường mục

Đặc điểm hoạt động của người bán lẻ:

tiêu trên cơ sở nghiên cứu thị trường, đánh giá triển vọng của từng đoạn thị

- Quyết định về danh mục hàng hóa và dịch vụ: lựa chọn danh mục hàng

trường và tiến hành lựa chọn thị trường mục tiêu theo khả năng của mình;

hóa là một quyết định quan trọng trong cuộc cạnh tranh giữa các nhà bán lẻ

cùng loại. Việc lựa chọn cần tính đến sự thích hợp của sản phẩm với thị

trường mục tiêu, lợi nhuận, chiết khấu, tốc độ chu chuyển. Người bán lẻ quan

tâm đến các dịch vụ dành cho khách hàng như giao hàng tận nhà, bảo hành,

bán trả góp… Bầu không khí cửa hàng cũng là một quyết định quan trọng của

18

người bán lẻ;

- Quyết định về giá bán: giá bán lẻ được xác định dựa trên cơ sở giá mua

- Quyết định về xúc tiến hỗn hợp: người bán lẻ rất chú trọng tới các hoạt

vào cộng với chi phí của nhà bán lẻ. Giá bán của người bán lẻ rất linh hoạt;

động quảng cáo, bán hàng trực tiếp, khuyến mại tuyên truyền. Họ tập trung

vào quảng cáo trên báo hàng ngày, phát tờ rơi quảng cáo, quảng cáo tại cửa

hàng, khuyến mại làm dưới dạng phiếu thưởng hay quà tặng. Người bán lẻ

- Quyết định về địa điểm: chọn địa điểm bán lẻ là yếu tố quyết định đến

chú trọng đào tạo nhân viên bán hàng về mọi mặt;

khả năng thu hút khách hàng của người bán lẻ. Chi phí xây dựng hay thuê cơ

sở sẽ tác động lớn đến lợi nhuận của nhà bán lẻ. Các nhà bán lẻ nhỏ có thể

bằng lòng với địa điểm sẵn có nhưng các nhà bán lẻ lớn thường chọn địa điểm

bằng các phương pháp tiên tiến.

1.1.5.3. Người tiêu dùng

Người tiêu dùng bao gồm cả người tiêu dùng cá nhân và tiêu dùng công

nghiệp. Chỉ khi nào hàng hóa tới người tiêu dùng thì quá trình phan phối mới

kết thúc. Người tiêu dùng có vai trò quan trọng trong kênh phân phối vì họ có

quyền lựa chọn các kênh phân phối khác nhau dể cung cấp hàng hóa cho họ.

1.1.6. Các hoạt động trong kênh phân phối

Kênh phân phối hoạt động được thông qua các dòng chảy kết nối các

thành viên trong kênh với nhau. Nội dung của mỗi dòng chảy mô tả những

công việc mà các thành viên trong kênh phải thực hiện trong quá trình phân

phối hàng hóa. Các dòng chảy chủ yếu bao gồm:

- Dòng chuyển quyền sở hữu: Mô tả việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm từ

thành viên này sang thành viên khác trong kênh phân phối. Mỗi một hành vi

mua bán xảy ra ở trong kênh là một lần chuyển quyền sở hữu từ người bán sang

người mua;

19

- Dòng đàm phán (thương lượng): Phản ánh việc các thành viên tác động

qua lại lẫn nhau để phân chia các công việc phân phối cũng như trách nhiệm

và quyền loại của từng thành viên;

- Dòng chuyển động vật chất của sản phẩm: Phản ánh sự di chuyển

những hàng hóa, vật phẩm thật sự trong không gian và thời gian từ địa điểm

sản xuất tới tiêu dùng qua hệ thống kho tàng và phương tiện vận chuyển;

- Dòng thanh toán: Mô tả sự vận động của tiền tệ và chứng từ thanh toán

ngược từ người tiêu dung qua các trung gian thương mại trở lại với người sản

xuất;

- Dòng xúc tiến: Mô tả sự phối hợp và trợ giúp hoạt động xúc tiến giữa

các thành viên trong kênh phân phối với nhau3. Ví dụ như: người sản xuất

thực hiện các hoạt động quảng cáo, khuyến mại, tuyên truyền không những uy

tín cho doanh nghiệp của mình mà còn cho cả người bán buôn và bán lẻ;

- Dòng thông tin: Hệ thống thông tin trong kênh và việc quản lý dòng

chảy thông tin thông suốt trong kênh;

- Dòng đặt hàng: Quy trình thu thập, tập hợp và giải quyết các đơn hàng,

thời gian cần thiết cho quá trình đặt hàng, chờ đợi và giao hàng, công nghệ

được ứng dụng vào việc quản lý dòng đặt hàng;

- Dòng chia sẻ rủi ro: Trách nhiệm của mỗi thành viên trước những rủi

ro, vấn đề mua bảo hiểm cho các thành viên trong kênh;

- Dòng tài chính: Các chương trình hỗ trợ tài chính cho các thành viên

quy mô nhỏ trong điều kiện kinh tế suy thoái;

- Dòng thu hồi, tái sử dụng lại bao gói: Quá trình thu hồi theo thời gian

và không gian. Sự kết hợp giữa dòng vận động vật chất và dòng thu hồi bao

3 Trần Minh Đạo (2006), Giáo trình Marketing căn bản, NXB Kinh tế Quốc dân, Hà Nội

20

gói để giảm chi phí vận tải và lưu kho.

1.2 QUẢN LÝ KÊNH PHÂN PHỐI

1.2.1. Khái niệm và đặc điểm quản lý kênh phân phối

Sau khi doanh nghiệp đã lựa chọn loại cấu trúc kênh và các thành viên

của kênh, hoàn thiện tổ chức các quan hệ trong kênh, một kênh phân phối

hoạt động như một hệ thống tổng thể hình thành. Hệ thống kênh có thể được

xem như là một hệ thống xã hội trong đó mỗi thành viên phụ thuộc vào những

người khác. Mỗi thành viên giữ một vai trò nhất định và họ có những kỳ vọng

nhất định vào người khác. Doanh nghiệp phải thực hiện chức năng quản lý

điều hành hoạt động của các hệ thống kênh phân phối của mình.

Từ bản chất trên của kênh phân phối ta có thể đưa ra khái niệm quản lý

kênh phân phối như sau: Quản lý kênh phân phối là toàn bộ các công việc quản

lý điều hành hoạt động của hệ thống kênh phân phối nhằm đảm bảo sự hợp tác

giữa các thành viên đã được chọn lựa qua đó thực hiện các mục tiêu phân phối

của doanh nghiệp4.

Những điểm cần lưu ý trong khái niệm trên là:

Thứ nhất, quản lý kênh là quản lý các kênh đã có, đang hoạt động. Có

nghĩa là cấu trúc của kênh đã được thiết kế và tất cả các thành viên trong kênh

đã được lựa chọn. Các quyết định tổ chức kênh được xem xét tách biệt với các

quyết định quản lý kênh. Trong thực tế, sự phân biệt này đôi khi có thể không

rõ ràng vì một quyết định quản lý kênh có thể nhanh chóng chuyển thành

quyết định tổ chức kênh.

Thứ hai, đảm bảo sự hợp tác của các thành viên trong kênh có nghĩa là

các thành viên trong kênh không hợp tác một cách tự nhiên mà cần có các

hoạt động quản lý để đảm bảo sự hợp tác chủ động của họ.

Thứ ba, quản lý kênh phải nhằm vào mục tiêu phân phối cụ thể. Mục tiêu

4 Trương Đình Chiến (2002), Quản trị kênh marketing, NXB Thống kê, Hà Nội

21

phân phối là những tuyên bố về hoạt động phân phối với tư cách là một bộ

phận của marketing-mix sẽ đóng góp những gì vào việc đạt được toàn bộ mục

tiêu marketing của doanh nghiệp. Quản lý kênh phải đảm bảo thực hiện các

mục tiêu phân phối của doanh nghiệp.

- Phạm vi quản lý kênh phân phối là bao trùm toàn bộ mọi hoạt động

 Quản lý kênh phân phối có những đặc điểm sau đây:

của kênh, liên quan đến tất cả mọi thành viên tham gia vào kênh phân phối từ

- Quản lý kênh phân phối bao gồm quản lý cả các dòng chảy trong kênh,

nhà sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng.

một hệ thống kênh phân phối hoạt động có hiệu quả hay không phụ thuộc vào

các dòng chảy của nó có được điều hành thông suốt hay không. Tất cả các

dòng chảy như đàm phán, chuyển quyền sở hữu, thông tin, tiền tệ, xúc tiến…

phải được quản lý có hiệu quả để đạt các mục tiêu phân phối của hệ thống

- Quản lý kênh phân phối là quản lý các hoạt động, các quan hệ ở bên

kênh.

ngoài doanh nghiệp chứ không phải trong nội bộ nên đòi hỏi người quản lý

kênh phải sử dụng những biện pháp hoàn toàn khác với những biện pháp quản

lý các biến số marketing khác. Các thành viên trong kênh phân phối là các tổ

chức hay cá nhân độc lập có chiến lược riêng, mục tiêu riêng, sức mạnh riêng,

- Mọi vị trí thành viên trong kênh đều có trách nhiệm và khả năng quản

muốn quản lý họ phải thông qua đàm phán thương lượng.

lý kênh ở những mức độ khác nhau. Tất nhiên, quản lý kênh phân phối của

những doanh nghiệp có vai trò lãnh đạo kênh khác với quản lý kênh của

những doanh nghiệp vai trò phụ thuộc. Thành viên nắm giữ vai trò lãnh đạo

kênh phải phát triển một chiến lược kênh phân phối toàn diện để chi phối dẫn

dắt các thành viên khác trong kênh phân phối hoạt động theo mục tiêu mong

- Các vị trí thành viên kênh khác nhau có mục tiêu, định hướng quản lý

22

muốn của họ.

kênh khác nhau. Doanh nghiệp quan tâm đến quản lý kênh từ đầu nguồn phát

luồng hàng cho tới người tiêu dùng cuối cùng. Trung gian thương mại bán buôn

và bán lẻ quan tâm đến quản lý kênh phân phối về cả hai phía, các nhà cung cấp

- Phân biệt quản lý kênh phân phối hàng ngày với quản lý kênh về mặt

và các khách hàng của họ.

chiến lược (dài hạn). Quản lý hàng ngày với quản lý dài hạn có quan hệ biện

chứng với nhau. Quản lý dài hạn tập trung vào những biện pháp có tính chiến

lược, trong khi quản lý hàng ngày giải quyết những công việc phân phối cụ

thể, quản lý phân phối hàng ngày tất nhiên phải chịu sự chi phối của quản lý

dài hạn. Quản lý kênh phân phối về mặt chiến lược liên quan đến xác lập các

kế hoạch và chương trình hoạt động đảm bảo sự hợp tác dài hạn của các thành

- Mức độ và khả năng quản lý hệ thống kênh phân phối của các doanh

viên nhằm đạt các mục tiêu phân phối của doanh nghiệp.

nghiệp phụ thuộc vào kiểu tổ chức kênh đã xác lập của doanh nghiệp. Những

kênh đơn và kênh truyền thống không cho phép doanh nghiệp quản lý toàn

diện và với mức độ cao hoạt động của hệ thống kênh. Các kênh phân phối liên

kết dọc cho phép và đòi hỏi doanh nghiệp giữ vai trò lãnh đạo kênh thực hiện

quản lý toàn diện và ở mức độ cao hoạt động của nó.

1.2.2. Vai trò quản lý kênh phân phối

Quản lý kênh phân phối có vai trò to lớn đối với hoạt động kinh doanh

của doanh nghiệp:

- Quản lý kênh phân phối giúp doanh nghiệp và các thành viên của nó

thấy rõ mục tiêu và hướng đi của mình. Đây là yếu tố đầu tiên và quan trọng

nhất với doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp đạt được mục đích ngắn hạn và dài

hạn, tồn tại và phát triển không ngừng.

- Quản lý kênh phân phối giúp tập hợp, huy động nguồn lực của doanh

23

nghiệp và tranh thủ sự hợp tác của các thành viên kênh của nó thành một

chỉnh thể, tạo nên tính trồi để thực hiện mục tiêu phân phối với hiệu quả cao.

- Điều kiện môi trường luôn biến động tạo ra những cơ hội và nguy cơ

bất ngờ, quản lý kênh phân phối giữ vai trò giúp kênh phân phối của doanh

nghiệp thích nghi với môi trường, nắm bắt tốt các cơ hội và giảm bớt ảnh

hưởng tiêu cực.

1.2.3. Nội dung quản lý kênh phân phối

Quản lý kênh phân phối là một nội dung cơ bản của quản trị kênh phân phối

tên tiếng anh đầy đủ là distribution channel management bao gồm việc thiết kế

kênh (channel design) và quản lý kênh (managing channels), trong khuôn khổ

phạm vi luận văn tác giả xin phép chỉ tập trung vào vấn đề quản lý kênh

(managing channels)5

Thiết kế kênh phân phối

Quản lý kênh phân phối

Quản trị kênh phân phối

Hình: 1.8. Quản Trị kênh phân phối

Sau khi các kênh phân phối đã được lựa chọn, vấn đề quan trọng là phải

quản lý điều hành hoạt động của chúng. Việc quản lý kênh bao trùm toàn bộ

hoạt động của kênh, liên quan đến tất cả thành viên tham gia vào kênh từ nhà

sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng. Quản lý kênh gồm quản lý cả 5 dòng

chảy trong kênh. Một hệ thống kênh hoạt động có hiệu quả hay không phụ

thuộc vào các dòng chảy của nó có thông suốt không.

Quản lý kênh bao gồm các nội dung: lựa chọn các thành viên kênh;

5 Dr. Prashant Mehta (2009), http://www.slideshare.net/prashantmehta371/distribution-logistics-channel- management

24

khuyến khích các thành viên trong kênh hoạt động; đánh giá các thành viên

Quản lý kênh phân phối

Lựa chọn các thành viên

Khuyến khích các thành viên trong kênh hoạt động

Đánh giá các thành viên trong kênh

kênh (Hình 1.9)

(Nguồn: Quản trị hệ thống phân phối sản phẩm – NXB Thống kê)

Hình 1.9: Quản lý kênh phân phối

1.2.3.1. Lựa chọn các thành viên kênh

Cũng giống như tuyển chọn lao động, trong doanh nghiệp quá trình tổ

chức hoạt động của kênh, doanh nghiệp phải lựa chọn và thu hút những trung

gian thương mại tham gia cụ thể vào kênh phân phối của mình. Việc tuyển

chọn dễ hay khó phụ thuộc vào quy mô của doanh nghiệp và loại sản phẩm

bán ra. Quy trình tuyển chọn thành viên kênh được thực hiện qua ba bước cơ

bản sau: (1) Tìm kiếm các thành viên kênh; (2) xác định tiêu chuẩn lựa

Lựa chọn các thành viên kênh

Xác định tiêu chuẩn lựa chọn

chọn;(3) bảo đảm các thành viên chắc chắn tham gia kênh.

Tìm kiếm thành viên kênh

Đảm bảo các thành viên chắc chắn tham gia kênh

(Nguồn: Quản trị hệ thống phân phối sản phẩm – NXB Thống kê)

Hình 1.10. Lựa chọn các thành viên kênh

(1) Tìm kiếm các thành viên kênh:

25

Để có thể tìm ra các thành viên kênh có khả năng, người quản lý kênh có

- Tổ chức bán hàng theo khu vực: các doanh nghiệp thường có lực

thể thông qua các nguồn sau:

lượng bán hàng sẵn có của mình tại chính các cấp trung gian bán buôn hoặc

bán lẻ và đây là một nguồn quan trọng để tìm kiếm các thành viên kênh. Lực

lượng bán hàng thường có thể thu thập thông tin về các trung gian có giá trị

và trên thực tế họ có thể cung cấp phần lớn nếu không phải là tất cả các thông

- Các nguồn thương mại: bao gồm các hiệp hội thương mại, các tạp chí

tin cần thiết để xác định các trung gian tiềm năng.

- Các điều tra người bán lại: sử dụng trong trường hợp sản phẩm của

thương mại, các doanh nghiệp có bán các sản phẩm liên quan hoặc tương tự.

doanh nghiệp có danh tiếng và nhà phân phối có thể vào thị trường với sản

phẩm của doanh nghiệp nhanh hơn so với sản phẩm cùng loại của đối thủ

- Các khách hàng: khách hàng là một nguồn thông tin, họ rất nhiệt tình

cạnh tranh.

đóng góp những ý kiến trung thực về các trung gian. Vì vậy, có thể thông qua

các cuộc điều tra những người sử dụng cuối cùng để có thông tin về các nhà

- Các quảng cáo: có thể đưa ra một lượng lớn số liệu về các thành viên

phân phối và khả năng thực hiện chức năng phân phối của họ.

- Các hội thương mại hay hội nghị: tại đây doanh nghiệp có thể xem xét

kênh trong cùng một thời gian và không gian.

- Các nguồn thông tin khác: như Phòng Thương mại và Công nghiệp,

nhiều các thành viên kênh trong cùng một thời gian và không gian.

ngân hàng, danh bạ điện thoại, các trang vàng, thư trực tiếp, các nhà tư vấn

độc lập …

(2) Xác định các tiêu chuẩn lựa chọn:

Các tiêu chuẩn cũng như số lượng các tiêu chuẩn tùy thuộc vào từng điều kiện

26

cụ thể của từng doanh nghiệp và chúng có thể thay đổi khi các điều kiện của

môi trường thay đổi.

Một số chỉ tiêu quan trọng khi lựa chọn thành viên kênh:

-Điều kiện tín dụng và tài chính: Đây là tiêu chuẩn được lựa chọn nhiều

nhất để chấp nhận các thành viên kênh trong tương lai. Do vậy các nhà sản

xuất đều phải điều tra xem trong những thành viên tiềm năng, thành viên nào

có đủ khả năng tài chính đáp ứng được yêu cầu của công ty.

-Sức mạnh bán hàng: Đây là tiêu chuẩn cực kỳ quan trọng của các thành viên

kênh. Tiêu chuẩn này được đánh giá dựa vào các thước đo: Chất lượng của lực

lượng bán, số lượng người bán thực sự đang làm việc và khả năng hỗ trợ của lực

lượng bán hàng

-Khả năng bao phủ thị trường: Các nhà sản xuất luôn cố gắng để đạt được

việc bao phủ thị trường với ít nhất sự trùng lặp. Chính vì vậy mà sử dụng các

thành viên kênh có hiệu quả sẽ tránh được sự trùng lặp, tránh gây sung đột và sự

- Hoạt động bán: Thông tin này cho biết về hoạt động bán hàng của

lãng phí về tiền của.

- Khả năng quản lý: Thành viên có giá trị là những thành viên có khả

các trung gian.

năng quản lý tốt. Nhiệm vụ của họ là phải quản lý một đội ngũ bán hàng của

mình, tổ chức duy trì lực lượng bán, đào tạo và phân chia công việc cho họ để

- Dòng sản phẩm mà các trung gian đang kinh doanh: các sản phẩm cạnh

họ có được những kỹ năng trong công tác bán hàng.

tranh; các sản phẩm có thể so sánh; các sản phẩm được ưa chuộng; chất lượng

dòng sản phẩm. Đa số các doanh nghiệp đều cố gắng tránh các khâu trung

gian buôn bán trực tiếp các dòng sản phẩm cạnh tranh. Nhiều doanh nghiệp

- Danh tiếng: đây là một giá trị mang tính vô hình nhưng quan trọng.

ưu tiên các trung gian có bán các sản phẩm bổ trợ cho nhau.

27

Một trung gian tồi, không có danh tiếng thì sẽ gây ảnh hưởng bất lợi đối với

- Thành công về quản trị: thành công trong quá khứ là dấu hiệu của sự

danh tiếng của doanh nghiệp.

- Quan điểm thái độ: yếu tố này quan hệ tới sự thành công trong dài hạn

tiếp tục phát triển trong tương lai.

của việc phân phối sản phẩm nhưng việc đánh giá nó cũng là một vấn đề khó

- Quy mô: trung gian có quy mô lớn thường dễ thành công, được tổ chức

khăn.

tinh vi và có dòng sản phẩm tốt hơn. Họ thường có khả năng tuyển những

nhân viên bán hàng giỏi (những người sẽ khai thác thị trường nhiều hơn để

bán các sản phẩm của doanh nghiệp) và thường có trang bị tốt hơn về trụ sở,

nhân lực so với các trung gian nhỏ khác.

(3) Đảm bảo các thành viên chắc chắn tham gia kênh

Quá trình tuyển chọn thành viên kênh là một quá trình hai chiều trong đó

các trung gian cũng có thể lựa chọn người mà họ sẽ đại diện bán. Trong khi

các doanh nghiệp có thể sử dụng một số biện pháp để cố gắng thuyết phục các

thành viên kênh và họ đưa ra nhiều động cơ để lôi cuốn thành viên kênh thì đa

- Dòng sản phẩm mang lại lợi nhuận tốt.

- Sự trợ giúp về quảng cáo, xúc tiến.

- Sự trợ giúp về quản lý.

- Các chính sách buôn bán công bằng và quan hệ hữu nghị.

số các thành viên thường đánh giá một trong bốn lĩnh vực sau:

Dòng sản phẩm tốt: thường có doanh số bán và lợi nhuận tiềm năng cao,

những doanh nghiệp có loại hàng hóa nào nổi tiếng thì thường có lợi thế hơn.

Do vậy, các nhà sản xuất có sản phẩm kém nổi tiếng hơn phải làm cho các

thành viên kênh nhận thấy mối lợi khi nhận tiêu thụ hàng hóa của mình. Điều

28

này có thể đánh giá được qua hiệu quả mà sản phẩm của họ mang lại cho các

thành viên kênh.

Quảng cáo, xúc tiến hỗn hợp: các trung gian muốn được sự trợ giúp của

doanh nghiệp về mặt quảng cáo, xúc tiến bởi nó làm cho dòng sản phẩm mà

trung gian phân phối có lượng bán tăng. Các yếu tố như sự chấp nhận quảng

cáo, chiến dịch quảng cáo hợp tác, phòng trưng bày giới thiệu sản phẩm là

những trợ giúp và đảm bảo tốt để các trung gian tiềm năng tham gia kênh.

Sự trợ giúp về quản lý: các thành viên kênh muốn biết doanh nghiệp sẽ

trợ giúp cho mình trong việc quản lý kinh doanh không. Đây là một bằng

chứng về sự quan tâm của doanh nghiệp, bao gồm: chương trình đào tạo;

phân tích, hoạch định tài chính, phân tích thị trường, phương pháp xúc tiến…

Quan hệ buôn bán công bằng hữu nghị: quan hệ trong kênh phân phối

vẫn là quan hệ giữa con người. Do vậy, dù quan hệ trong kênh có thể được

diễn giải bằng các hợp đồng thỏa thuận thì yếu tố con người không thể bị thay

thế và giữa hai bên phải thiết lập mối quan hệ công bằng.

1.2.3.2. Khuyến khích các thành viên trong kênh hoạt động

Các thành viên kênh phải thường xuyên được khuyến khích để làm việc

tốt nhất. Trước hết các nhà sản xuất phải tìm hiểu nhu cầu và mong muốn của

các thành viên trong kênh, các trung gian thương mại là các doanh nghiệp

kinh doanh độc lập, là một thị trường độc lập, có sức mạnh riêng, có chiến

lược kinh doanh riêng, các trung gian hoạt động như một người mua cho

khách hàng của họ. Họ nỗ lực bán cả nhóm hàng chứ không phải từng mặt

hàng riêng lẻ. Trong nhiều trường hợp. Trong nhiều trường hợp quan điểm

kinh doanh của các nhà trung gian thương mại rất khác với quan điểm của nhà

sản xuất, nhà sản xuất phải điều tra các thành viên kênh để có chính sách bán

hàng thích ứng với nhu cầu, mong muốn của họ.

Để các thành viên trong kênh hoạt động tích cực thì người quản lý kênh

cần phải giải quyết ba vấn đề sau: (1)Tìm ra những nhu cầu và trở ngại của

29

các thành viên trong kênh; (2)trên cơ sở những nhu cầu và trở ngại đó, đưa ra

sự trợ giúp đối với các thành viên; (3)sử dụng sức mạnh một cách hiệu quả để

quản lý kênh.

(1) Tìm hiểu nhu cầu và khó khăn của các thành viên trong kênh

Trong kênh phân phối luôn tồn tại dòng thông tin bên trong với tư cách

là một hệ thống liên lạc chính thức và không chính thức. Một hệ thống thông

tin được coi là lý tưởng nếu nó cung cấp cho người quản lý kênh toàn bộ các

thông tin cần thiết về nhu cầu và khó khăn của các thành viên trong kênh. Tuy

nhiên, trong thực tế nhiễu thường xuất hiện trong hệ thống thông tin, đòi hỏi

người quản lý kênh cần phải nhìn ra ngoài hệ thống kênh để có thêm thông

tin. Có thể sử dụng những cách sau để nhận biết yêu cầu và khó khăn của các

- Các cuộc nghiên cứu về các thành viên do doanh nghiệp thực hiện.

- Các cuộc nghiên cứu về các thành viên do người ngoài thực hiện.

- Kiểm tra đánh giá kênh phân phối.

- Hội đồng tư vấn cho các nhà phân phối.

thành viên trong kênh:

Nghiên cứu do doanh nghiệp thực hiện: trong nhiều trường hợp, những

vướng mắc khó thấy của các thành viên có thể được phát hiện bằng nghiên

cứu này. Nghiên cứu này có thể có chi phí không cao nhưng đôi khi thông tin

thu được không khách quan.

Nghiên cứu do người ngoài thực hiện: có thể là cần thiết nếu như qua đó,

người quản lý kênh có thể thu được các dữ liệu hoàn chỉnh và trung thực về

yêu cầu vướng mắc của các thành viên kênh.

Đánh giá kênh phân phối: nên được tiến hành định kỳ, mục tiêu của

công việc này là nhằm thu thập dữ liệu để xem mối quan hệ ở đâu là bền

vững, ở đâu là yếu, và doanh nghiệp phải làm gì để mối quan hệ trong kênh

phát triển theo chiều hướng tốt.

30

Hội đồng tư vấn nhà phân phối: bao gồm những đại diện quản lý cao cấp

từ phía doanh nghiệp và các đại diện của các thành viên trong kênh. Sự tồn tại

của hội đồng này sẽ tạo ra sự công nhận đối với các thành viên trong kênh bởi

họ đều có người đại diện. Hội đồng các nhà tư vấn cung cấp một phương tiện

để xác định và bàn bạc về những yêu cầu, khó khăn chung không biết được

qua luồng thông tin thông thường trong kênh, họ cũng giúp cho việc cải thiện

toàn bộ hệ thống liên lạc trong kênh và từ đó sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ

hơn về yêu cầu, khó khăn của các thành viên trong kênh và ngược lại.

(2)Giúp đỡ các thành viên trong kênh

Những chương trình hỗ trợ cho các thành viên trong kênh có thể chia

làm 3 nhóm sau: Hỗ trợ trực tiếp, hợp tác, lập chương trình phân phối.

Kế hoạch hỗ trợ trực tiếp: trong các kênh phân phối có quan hệ lỏng lẻo

thì đây là phương pháp thường được sử dụng để kích thích các thành viên

kênh. Các hình thức hỗ trợ rất đa dạng như trợ cấp cho quảng cáo, thanh toán

cho các vật mẫu bày trong cửa hàng, trợ giúp thông qua chiết khấu bán hàng,

trang trí cửa hàng, đào tạo nhân viên bán hàng, trả một phần lương cho nhân

viên bán…

Phương thức hợp tác: một kế hoạch hợp tác giữa doanh nghiệp với các

nhà phân phối sẽ làm tăng mức độ kích thích các thành viên hoạt động. Sự

hợp tác không chỉ có nghĩa về mặt hợp pháp mà còn đưa ra một mối quan hệ

hỗ trợ giữa các thành viên trong kênh dựa trên sự mô tả về vai trò của họ

trong kênh. Bản chất của phương thức hợp tác trong việc khuyến khích các

thành viên kênh là sự hiểu biết lẫn nhau về vai trò mong đợi và những cam

kết giữa tất cả các bên trong việc hoàn thành vai trò của họ trong dài hạn.

Lập chương trình phân phối: đây là phương thức toàn diện nhất nhằm

đạt tới một đội ngũ thành viên kênh có tính năng động cao. Bản chất của

phương thức này là phát triển một kênh theo hoạch định và được quản lý

31

chuyên nghiệp. Quá trình lập chương trình phân phối theo thứ tự sau: đầu tiên

cần phân tích về các mục tiêu, các loại hình và mức độ hỗ trợ mà các thành

viên cần có thể đạt được mục tiêu này. Bước thứ hai là xây dựng các chính

sách kênh, có thể chia làm ba nhóm chính sách kênh chính là: các đề nghị

giảm giá; các đề nghị giúp đỡ về mặt tài chính; các đề nghị một hình thức

đảm bảo nào đó cho các thành viên trong kênh.

(3) Sử dụng sức mạnh một cách có hiệu quả

Nền tảng của việc khuyến khích các thành viên là sử dụng quyền lực một

cách hiệu quả. Cơ sở quyền lực dựa trên 5 cơ sở sức mạnh như đã nói ở trên

đó là: phần thưởng, áp đặt, hợp pháp, thừa nhận, chuyên gia. Sự lãnh đạo

trong kênh thực chất là tăng hoặc giảm việc sử dụng một hoặc một số cơ sở

sức mạnh này. Điều này đòi hỏi người quản lý kênh phải sử dụng một cách

khéo léo để tối đa hóa sự ảnh hưởng của mình tới các thành viên trong kênh.

1.2.3.3.Đánh giá các thành viên kênh

Nhà sản xuất phải định kỳ đánh giá hoạt động của các thành viên kênh

theo những tiêu chuẩn như: mức doanh số đạt được, mức lưu kho trung bình,

thời gian giao hàng, cách xử lý hàng hóa thất thoát hoặc hư hỏng, mức độ hợp

tác trong những chương trình quảng cáo và huấn luyện của doanh nghiệp và

những dịch vụ mà họ cung cấp. Việc đặt định mức doanh số các trung gian

thương mại để sau từng thời kỳ, đánh giá mức độ đạt được của từng trung

gian trong kênh có tác động khuyến khích hoạt động của họ. Việc đánh giá

thành viên kênh phải theo tiêu chuẩn hợp lý và được các thành viên ủng hộ

Trong việc đánh giá các thành viên thì có những vấn đề mà người quản

lý kênh phải đề cập tới là: (1) các nhân tố tác động tới phạm vi và tần suất của

việc đánh giá; (2) kiểm tra hoạt động của thành viên kênh, áp dụng các tiêu

chuẩn đánh giá hoạt động; (3) đề xuất các điều chỉnh kênh phân phối.

(1) Các nhân tố tác động tới phạm vi và tần suất của việc đánh giá

32

Bốn yếu tố ảnh hưởng đến phạm vi và tần suất của các đánh giá là: mức

độ kiểm soát của người sản xuất đến các thành viên kênh, tầm quan trọng

tương đối của các thành viên kênh, bản chất sản phẩm và số lượng các thành

viên kênh.

Thứ nhất, mức độ kiểm soát: đóng vai trò quan trọng trong việc xác định

phạm vi và tần suất đánh giá. Nếu việc kiểm soát được thỏa thuận bằng hợp

đồng chắc chắn với các thành viên kênh thì các thành viên có trách nhiệm

cung cấp thông tin về hầu hết các khía cạnh kinh doanh của mình cho nhà

doanh nghiệp. Điều này giúp cho doanh nghiệp có dự liệu đầy đủ hơn để đánh

giá toàn diện hơn.

Thứ hai, tầm quan trọng của các thành viên trong kênh: nếu doanh

nghiệp bán phần lớn sản phẩm của mình qua các trung gian thương mại thì

cần thực hiện việc đánh giá thường xuyên hơn.

Thứ ba, bản chất sản phẩm: sản phẩm càng phức tạp thì phạm vi đánh

giá càng lớn và ngược lại.

Thứ tư, số lượng thành viên kênh: đối với doanh nghiệp sử dụng hệ

thống kênh phân phối rộng rãi thì việc đánh giá thành viên kênh có thể dựa

vào doanh số bán. Còn nếu họ sử dụng kênh phân phối có chọn lọc cao thì lại

phải cần một loạt các dữ liệu cho phép đánh giá toàn diện tất cả các thành

viên kênh.

Trong thực tế việc đánh giá các thành viên kênh có thể chia làm hai loại

là đánh giá để giúp doanh nghiệp duy trì việc điều khiển hoạt động hiện thời

của các nhà phân phối và đánh giá toàn diện để các doanh nghiệp có các phân

tích hiện tại và dự báo tương lai các hoạt động của nhà phân phối.

Trong cách đánh giá thứ nhất có thể dựa vào lượng bán được thể hiện

trong báo cáo phân tích bán hàng.

Cách tiếp cận thứ hai rộng hơn và là quá trình đánh giá tổng hợp hơn, nó

33

gồm nhiều các tiêu chuẩn khác bên cạnh chỉ tiêu bán và được coi như một sự

kiểm tra các hoạt động của thành viên kênh.

(2) Kiểm tra hoạt động của các thành viên kênh, áp dụng các tiêu chuẩn đánh

giá hoạt động

Kiểm tra là hoạt động mang tính tổng hợp theo từng chu kỳ về hoạt động

của các thành viên kênh. Việc kiểm tra có thể thực hiện cho một vài hay tất cả

các thành viên kênh.

Quá trình kiểm tra gồm các bước cơ bản sau: xây dựng các tiêu chuẩn

đánh giá; áp dụng các tiêu chuẩn để đánh giá các thành viên.

Bước 1, xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá: có những tiêu chuẩn thường

được sư dụng như sau:

* Hoạt động bán: là tiêu chuẩn quan trọng nhất và thường được sử dụng

để đánh giá hoạt động của các thành viên kênh. Bất cứ lúc nào người quản lý

kênh cần biết được lượng bán từ các thành viên kênh cho khách hàng của họ.

Khả năng có được thông tin này phụ thuộc vào mức độ điều khiển các thành

viên kênh. Trong một kênh mà các thành viên kênh là những nhà phân phối

độc quyền thì việc có được những thông tin này đối với người quản lý kênh là

đương nhiên. Còn đối với kênh theo kiểu truyền thống thì dữ liệu có thể hạn

chế, khi đó nhà sản xuất có thể ước lượng bán bằng số lượng hàng mà mình

đã bán cho thành viên kênh.

- Lượng bán hàng hiện tại so với lượng bán hàng trong lịch sử.

- So sánh lượng bán của một thành viên so với tổng lượng bán của tất cả

Dữ liệu về lượng bán có thể được phân tích theo ba mức độ so sánh sau:

- Lượng bán của từng thành viên so với các chỉ tiêu đã xác định trước.

các thành viên trong kênh.

Việc xây dựng các chỉ tiêu phải dựa vào đánh giá hoạt động bán thực tế của

các thành viên kênh, đồng thời phải xem xét đến những phản hồi từ các thành

34

viên kênh. Nếu tỷ lệ đạt chỉ tiêu thấp ở đa số các thành viên kênh, có thể phản

ánh chỉ tiêu cao không sát với thực tế hơn là hoạt động của các thành viên

kênh không hiệu quả.

* Mức độ tồn kho thực tế: đây cũng là tiêu chuẩn quan trọng khác đánh

giá hoạt động của thành viên kênh. Tồn kho hợp lý giúp hàng hóa của doanh

nghiệp có thể đáp ứng nhu cầu thị trường tại mọi thời điểm. Thỏa thuận mức

dự trữ tồn kho có thể được thể hiện trong hợp đồng phân phối, khi đó nhà sản

xuất có thể có những hành động ảnh hưởng đến các thành viên kênh. Để đánh

- Toàn bộ mức tồn kho của các thành viên kênh.

- Sự tăng giảm lượng bán và doanh số đối với các sản phẩm cụ thể.

- Điều kiện và phương tiện dự trữ.

- Mức độ hợp lý trong lưu trữ tài liệu và quản lý tồn kho của thành viên

giá thực hiện dự trữ tồn kho có thể dựa vào các chỉ tiêu sau:

kênh.

Bên cạnh việc đánh giá hoạt động bán hàng của các thành viên kênh qua

lượng bán thì cần phải có sự đánh giá đối với lực lượng bán hàng của thành

- Số lượng người bán của thành viên kênh liên quan đến dòng sản phẩm

viên kênh. Việc này được đánh giá qua các tiêu chí sau:

của doanh nghiệp. Tiêu chí này thể hiện sự hiểu biết sâu sắc về khả năng bao

- Mức độ hiểu biết kỹ thuật của những người bán hàng.

- Quyền lợi của nhân viên bán hàng khi bán sản phẩm của doanh nghiệp.

phủ thị trường của nhà sản xuất.

* Thái độ tích cực của các thành viên kênh: cũng phải được đánh giá

đúng mức độ như các tiêu chuẩn khác. Khi doanh số của một thành viên kênh

thấp hơn nhiều so với mong đợi của doanh nghiệp thì phải xem xét đến yếu tố

thái độ. Cái khó của việc đánh giá này là vấn đề thái độ chỉ bộc lộ ra khi tình

35

hình bán hàng đã xấu đi.

* Các tiêu chuẩn khác: ngoài các tiêu chuẩn trên, còn có các tiêu chuẩn

đánh giá khác nhau như: tình trạng tài chính của các thành viên kênh, danh

tiếng của họ và chất lượng phục vụ khách hàng. Doanh nghiệp cần giám sát

thường xuyên địa vị tài chính của các thành viên kênh để dự báo trước về bất

cứ tình trạng tài chính xấu nào có thể tác động tới doanh nghiệp. Đặc điểm và

uy tín có thể là những tiêu chí quan trọng để lựa chọn thành viên kênh nhưng

nó cũng có thể thay đổi. Doanh nghiệp có thể điều tra xem có sự thay đổi nào

về uy tín của các thành viên kênh không thông qua một số khách hàng của

thành viên kênh. Cuối cùng, chất lượng dịch vụ mà các thành viên kênh đưa

ra phản ánh hiệu quả hoạt động bán hàng của họ. Nếu mức độ dịch vụ không

thích hợp trong thời gian dài, các khách hàng của họ sẽ tìm nhà cung cấp khác

hay dòng sản phẩm khác. Trong ngắn hạn, sự giảm sút về dịch vụ có thể chưa

lựa chọn được nguồn cung cấp thay thế. Do vậy, doanh nghiệp phải điều tra

vấn đề này trước khi nó thể hiện ở hoạt động bán của các thành viên kênh đã

xuống cấp.

Bước 2, áp dụng các tiêu chuẩn để đánh giá hoạt động:

Sau khi đã phát triển một loạt các tiêu chuẩn sử dụng cho việc đánh giá,

người quản lý kênh sẽ tiến hành đánh giá theo các tiêu chuẩn này. Trong khi

đánh giá, cần kết hợp các tiêu chuẩn với nhau một cách hợp lý, các tiêu chuẩn

có thể được lượng hóa hoặc cố gắng đạt tới một chỉ số lượng hóa để có một

cái nhìn toàn diện về hoạt động của các thành viên kênh.

(3) Đề xuất điều chỉnh kênh phân phối

Doanh nghiệp có thể đưa ra những biện pháp hợp lý để có sự điều chỉnh

hợp lý để phát triển hoạt động của các thành viên kênh. Với những thành viên

không đáp ứng được mức hoạt động tối thiểu, người quản lý kênh phải tìm

hiểu xem tại sao họ lại hoạt động kém hiệu quả. Để tìm ra, nhà quản lý kênh

phải phân tích tỉ mỉ nhu cầu cũng như các vấn đề của thành viên kênh. Một số

36

những điểm chính cần xem xét tới nếu doanh nghiệp muốn có một chương

trình quản lý thành công đối với những thành viên kênh hoạt động kém hiệu

quả:

Thứ nhất, người quản lý kênh cần chủ động để có được thông tin đầy đủ

bằng các phương pháp hữu hiệu như xây dựng một mạng lưới thông tin liên

lạc chính thức của kênh, tiến hành kiểm tra kênh, lập ra các ban tư vấn nhà

phân phối và các nghiên cứu của các doanh nghiệp bên ngoài tiến hành.

Thứ hai, doanh nghiệp phải xem xét các chương trình hỗ trợ đã phù hợp

với nguyện vọng và khó khăn của các thành viên kênh chưa.

Thứ ba, doanh nghiệp phải duy trì vai trò lãnh đạo thông qua sử dụng

quyền lực khéo léo.

Doanh nghiệp cũng có thể thực hiện loại bỏ những thành viên kênh hoạt

động không có hiệu quả, có ảnh hưởng xấu đến hoạt động của kênh và tuyển

chọn những thành viên mới.

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KÊNH PHÂN PHỐI

Nhân tố ảnh hưởng đến kênh phân phối rất đa dạng, nó bao gồm các

nhân tố bên trong các doanh nghiệp, thị trường, nhân tố thuộc về ngành hàng

kinh doanh… Mạng lưới phân phối không thể tồn tại độc lập mà hoạt động và

phát triển trong những môi trường phức tạp, thay đổi liên tục. Sự thay đổi đó

tác động qua lại với hệ thống kênh có thể ảnh hưởng quyết định đến các kênh

cả trong ngắn hạn và dài hạn. Người quản lý kênh phân phối tất nhiên phải

biết đến nhân tố ảnh hưởng và những thay đổi của nó để lập các chiến lược

phân phối sao cho hiệu quả cao nhất.

- Nguồn nhân lực: trình độ quản lý của ban lãnh đạo doanh nghiệp có

1.3.1. Nhóm nhân tố bên trong

ảnh hưởng lớn tới hoạt động và các quyết định của mạng lưới phân phối. Lực

lượng lao động của doanh nghiệp luôn được coi là nhân tố trung tâm của mọi

37

sự biến đổi và phát triển. Số lượng lao động và trình độ của cán bộ công nhân

viên, trình độ quản lý của các nhà quản trị doanh nghiệp tốt ảnh hưởng không

- Trình độ đội ngũ nhân viên bán hàng: Hàng hóa dịch vụ là hàng hóa

nhỏ đến việc thúc đẩy hệ thống phân phối hàng hóa có hiệu quả.

mua có suy nghĩ và tiêu dùng thường xuyên, có lặp lại. Ở lần mua đầu là lần

mua có suy nghĩ, khách hàng thường chịu ảnh hưởng của người quen, quảng

cáo và ảnh hưởng nhiều của người bán khi thông tin từ người quen và quảng

cáo chưa đủ thuyết phục. Do đó vai trò của người bán hàng là rất quan trọng

trong việc thuyết phục khách hàng quyết định chọn nhà cung cấp và loại sản

- Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động bán hàng: Hoạt động kinh doanh

phẩm.

sản phẩm dịch vụ mà đặc biệt là dịch vụ thông tin di động đòi hỏi công nghệ

cao, các thiết bị máy tính nối mạng với các hệ thống quản lý mạng lưới, khách

hàng, tính cước… Vì vậy để đáp ứng kinh doanh yêu cầu doanh nghiệp cần có

- Chiến lược của doanh nghiệp: các chiến lược, chính sách định hướng

hệ thống cơ sở vật chất hiện đại và đồng bộ.

phát triển doanh nghiệp và mục tiêu cụ thể đã được lãnh đạo doanh nghiệp đề

ra ảnh hưởng đến việc chỉ đạo hoạt động quản lý kênh phân phối về mặt chiến

lược. Các quyết định phân phối phải tuân thủ nhiệm vụ, chiến lược, mục tiêu

- Nguồn lực tài chính của doanh nghiệp: tài chính có yếu tố quyết định

các chính sách và định hướng phát triển do lãnh đạo đề ra.

trong mọi chiến lược của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp thực hiện các

chiến lược kinh doanh trong ngắn hạn và dài hạn. Nguồn lực tài chính có ảnh

hưởng trực tiếp tới quy mô cũng như quyết định cuối cùng của các doanh

nghiệp, nó giúp cho doanh nghiệp có được các chiến lược dài hạn, quy mô

đầu tư lớn cũng như các chính sách hỗ trợ kinh doanh kịp thời. Khác với các

hàng hóa dịch vụ thông thường khác, thông tin di động là dịch vụ cần hỗ trợ

38

nhiều đến hoạt động sau bán hàng. Khi khách hàng đã sử dụng dịch vụ thì

việc phát sinh hàng tháng nhu cầu nộp cước, đăng ký thay đổi dịch vụ, khiếu

nại… là tất yếu. Vì vậy, để đảm bảo nhu cầu được phục vụ khách hàng, nếu

nguồn lực tài chính của doanh nghiệp đủ mạnh thì việc thiết kế mạng lưới

trực tiếp tại tất cả các tỉnh, huyện, khu vực có mật độ khách hàng lớn là cần

thiết. Đối với việc phân phối thẻ nạp thì việc thực hiện qua các trung gian

thương mại sẽ hiệu quả hơn.

- Khách hàng: bao gồm cả người tiêu dùng lẫn trung gian thương mại.

1.3.2. Nhóm nhân tố bên ngoài

Sự thay đổi về nhận thức, thói quen mua sắm của khách hàng cũng cần được

các nhà quản lý kênh xem xét và nghiên cứu các biện pháp hỗ trợ hiệu quả

cho đại lý. Chẳng hạn, trình độ văn hóa, nhận thức của khách hàng tăng lên,

khách hàng sẽ yêu cầu nhiều thông tin về sản phẩm, thành phần hoặc các bộ

phận cấu tạo, cách sử dụng như thế nào để có lợi ích cao nhất… Doanh

nghiệp phải chú trọng hơn đến công tác hỗ trợ đào tạo toàn diện cho nhân

viên của các thành viên kênh nhằm phục vụ người tiêu dùng tốt hơn. Sự thay

đổi vai trò cũng như việc xuất hiện các loại hình bán lẻ mới cũng có tác động

- Đối thủ cạnh tranh: người quản lý kênh phân phối của doanh nghiệp

nhất định đến công tác quản lý kênh phân phối của doanh nghiệp

phải tính đến những động thái của đối thủ cạnh tranh. Mọi quyết định về

chính sách sản phẩm, giá, khuyến mại… của đối thủ cạnh tranh đều tác động

- Nhà cung cấp: mọi thay đổi về chính sách sản phẩm, chính sách giá, hỗ

đến các thành viên kênh của công ty.

trợ từ nhà cung cấp sản phẩm đầu vào cho doanh nghiệp đều ảnh hưởng trực

tiếp tới sản phẩm, giá cả, các chương trình hỗ trợ của doanh nghiệp cho các

thành viên của kênh phân phối. Và vì vậy, ảnh hưởng đến công tác quản lý

- Điều kiện phát triển kinh tế: kinh tế có ý nghĩa lớn đối với việc phát

39

kênh phân phối của doanh nghiệp.

triển xã hội trên mọi mặt và đặc biệt nó quyết định khả năng tiêu dùng hàng

hóa của xã hội đó như thế nào. Kinh tế càng phát triển nhu cầu trao đổi thông

tin càng lớn đặc biệt là những dịch vụ đáp ứng được các nhu cầu nhanh

chóng, tiện lợi, giá cả phù hợp và có khả năng bảo mật cao. Có thể thấy nhu

cầu về dịch vụ ngày càng trở thành dịch vụ thiết yếu đối với đời sống kinh tế,

- Dân số: dân số quyết định quy mô của cầu, đặc biệt là với hàng hóa

sinh hoạt của từng cá nhân, tổ chức.

dịch vụ tiêu dùng. Xét về nhu cầu sử dụng lâu dài, phần lớn khách hàng sử

dụng một mạng điện thoại di động, có nghĩa số thuê bao trung bình cho mỗi

khách hàng là một thuê bao. Do đó dân số càng đông thì số thuê bao tiềm

năng càng có khả năng lớn.

1.4. CÁC YẾU TỐ BIỂU HIỆN HIỆU QUẢ CỦA KÊNH PHÂN PHỐI

1.4.1 Bao phủ thị trường

Một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá tầm cỡ của một doanh

nghiệp hoạt động phân phối là khả năng bao phủ thị trường. Nói một cách

khác là địa giới mà mạng lưới của nhà phân phối ấy có thể trực tiếp phủ đến,

ức là mạng lưới phải đủ mạnh và nằm trong tầm kiểm soát của nhà phân phối

ấy. Trên thực tế, có thể do hạn chế về một mặt nào đó (tài chính, nhân lực,

khả năng kiểm quản lý, danh mục mặt hàng…) nhiều nhà phân phối chỉ mạnh

nhất định ở một thị trường nào đó.

1.4.2 Có đội ngũ bán hàng tiếp cận khách hàng

Để có thể thực hiện tốt công tác phân phối hàng hóa dến người tiêu

dùng một cách hiệu quả, nhà phân phối phải có một đội nguc nhân viên bán

hàng mạnh cả về số lượng và chất lượng. Đội ngũ này cần có trình độ chuyên

nghiệp cao và có nhiệt tình. Nhiều doanh nghiệp muốn làm nhà phân phối

nhưng lại không muốn thuê thêm nhân viên, không tổ chức đi chào hàng để

40

mở rộng khả năng bao phủ thị trường, họ chỉ ngồi ở cửa chờ khách hàng đến.

Những nhà phân phối như vậy thường không thể tồn tại lâu hoặc họ sẽ tự rút

lui do lợi nhuận phân phối quá thấp hoặc do nhà cung cấp nhận ra sự hạn chế

của các nhà phân phối này nên chấm dứt quan hệ để chọn nhà phân phối khác.

1.4.3 Lưu trữ hàng hóa

Khả năng và vị trí lưu trữ hang hóa cũng là một yếu tố then chốt trong

hoạt động phân phối. Nhà phân phối có kho tàng rải đều ở những vị trí thị

trường chiến lược bao giờ cũng có nhiều lợi thế cạnh tranh hơn những nhà

phân phối khác. Họ luôn có một lượng hàng hóa dồi dào đủ đáp ứng một cách

kịp thời như cầu của thị trường ngay cả vào mùa cao điểm.

1.4.4 Tiếp nhận và giải quyết đơn hàng

Một nhà phân phối hiệu quả sẽ thường xuyên tiếp nhận các đơn hàng

và giải quyết các đơn hàng một cách nhanh chóng, nó không chỉ thể hiện sự

linh hoạt mà còn thể hiện tính chuyên nghiệp của doanh nghiệp

1.4.5 Tầm quan trọng của các thành viên kênh

Các thành viên có tầm ảnh hưởng quan trọng đến hiệu quả kênh phân

phối. Các khách hàng có quy mô thể hiện sự uy tín của nhà phân phối.

1.4.6 Số lượng các thành viên kênh

Số lượng các thành viên kênh biểu hiện hiệu quả của nhà phân phối.

Nhà phân phối có số lượng thành viên nhiều thì cơ hội bán hàng càng cao

Ngoài ra cón có nhiều yếu tố khác biểu hiện hiệu quả của kênh phân

phối như chi phí phân phối, thương hiệu của công ty…

1.5. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ KÊNH PHÂN PHỐI TẠI CÁC CÔNG

TY VIỄN THÔNG

1.5.1 Kênh phân phối MobiFone

+ Cửa hàng của MobiFone: Do Công ty trực tiếp điều hành, quản lý mọi

41

hoạt động kinh doanh. Nhìn chung tình hình phát triển các cửa hàng của VMS

có nhiều ưu điểm như: đội ngũ giao dịch viên có trình độ, nghiệp vụ vững,

tâm huyết với nghề, có trách nhiệm, các cửa hàng có vị trí phù hợp, trang trí

đẹp. Tuy nhiên, chi phí cho việc thuê mướn cửa hàng cao, mặt bằng chưa thật

sự rộng rãi gây bất tiện cho khách hàng, đôi lúc thái độ phục vụ của nhân viên

chưa được tốt

+ Nhân viên đội ngũ bán hàng trực tiếp sẽ đến tận nơi làm thủ tục, dịch

vụ cho khách hàng. Lực lượng này không những làm tăng doanh thu bán

hàng của công ty mà còn nâng cao hình ảnh hệ thống phân phối của công ty

sẵn sàng phục vụ khách hàng tận nơi.

+ Đại lý chuyên của VMS: đại lý chuyên của MobiFone có chức năng

nhiệm vụ giống cửa hàng chính của VMS như làm thủ tục, dịch vụ, thu

cước... nhưng chỉ được quyền kinh doanh sản phẩm dịch vụ của MobiFone và

không được kinh doanh sản phẩm dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh khác.

Đây là mô hình phát triển mở rộng hệ thống kênh phân phối của VMS có rất

nhiều ưu điểm như: tiết kiệm được nhiều chi phí, quảng bá được thương hiệu,

tạo nhiều thuận lợi cho khách hàng

+ Các kênh phân phối khác như: tổng đại lý, đại lý cấp 1, đại lý cấp 2,

đại lý bưu điện, điểm bán lẻ. Tuy nhiên, các đại lý có một số hạn chế như sau:

nghiệp vụ các nhân viên đại lý chưa cao, trách nhiệm trong việc bán hàng,

chăm sóc khách hàng không thật sự được quan tâm

1.5.2 Kênh phân phối Viettel

Đối với kênh phân phối, Viettel sử dụng mô hình phân phối (hình 1.11),

với các thành phần tham gia: đại lý ủy quyền cấp 1, đại lý ủy quyền cấp 2, các

42

kênh trung gian

Đại lý ủy quyền cấp 1

Các của hàng trực thuộc

TỔNG CÔNG TY VIETTEL

Người tiêu dùng

CCộộnngg tác vviiêênn

Đại lý ủy quyền cấp 2

(Nguồn: Tìm hiểu về Tổng công ty Viettel)

Hình 1.11. Mô hình kênh phân phối của Viettel

+ Đại lý ủy quyền cấp 1: là đơn vị kinh doanh độc quyền về sản phẩm,

dịch vụ và độc quyền về hình ảnh của Viettel. Họ tham gia bán buôn sản

phẩm cho các trung gian khác và tham gia hoạt động bán lẻ, có khả năng

quyết định về hàng hóa của Viettel khi đã nhập hàng hóa về. Họ có quyền

quyết định giá bán, phân phối hàng hóa ở khu vực nào, phân phối hàng hóa

theo hình thức nào. Đại lý ủy quyền cấp 1 có quyền xây dựng cho mình mạng

lưới phân phối hàng hóa riêng.

+ Đại lý ủy quyền cấp 2: có hai hình thức: một là do công ty Vettel xây

dựng và quản lý (các đại lý này chủ yếu nằm ở xa), hai là do đại lý ủy quyền

cấp 1 xây dựn và quản lý

Đại lý ủy quyền cấp 2 do công ty Viettel xây dựng và quản lý thì có

quyền hạn như đại lý cấp 1, nhưng khác biệt lớn nhất là về tài chính và quy

mô. Các đại lý ủy quyền cấp 2 này cũng có vai trò giống như đại lý ủy quyền

cấp 1

Đại lý ủy quyền cấp 2 do đại lý ủy quyền cấp 1 xây dựng và quản lý thì

mức hoa hồng cắt cho việc tiêu thụ hàng hóa do họ quy định và vai trò của họ

trên thị trường cũng bị thu hẹp. Các đại lý ủy quyền cấp 2 cũng có quyền xây

43

dựng cho mình của hàng trực thuộc và cộng tác viên bán lẻ hàng hóa riêng và

cắt hoa hồng tiêu thụ hàng hóa cho các trung gian bán lẻ của mình theo thỏa

thuận trong hợp đồng giữa 2 bên. Doanh số bán hàng và nhập hàng hóa về

đều chịu sự quản lý của đại lý ủy quyền cấp 1.

+ Các kênh trung gian bán lẻ khác: Bao gồm hệ thống của hang trực

thuộc và cộng tác viên của các đại lý. Họ đóng vai trò là người bán lẻ trực tiếp

cho người tiêu dùng cuối cùng. Họ hoàn toàn có quyền quyết định giá bán sản

phẩm của mình và có thể tăng giá bán sản phẩm của mình nếu thấy số thuê

bao được coi là số đẹp. Việc quản lý các trung gian bán lẻ này rất lỏng lẻo vì

một người có thể là trung gian bán lẻ cho nhiều đại lý khác nhau. Giữa trung

gian bán lẻ và đại lý không có một sự ràng buộc pháp lý nào nên họ có thể

chuyển từ làm trung gian đại lý này sang đại lý khác nếu được cắt hoa hồng

44

cao hơn.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Một kênh phân phối là một hệ thống gồm những cá nhân, tổ chức có liên

hệ qua lại với nhau, tham gia vào các hoạt động mua bán và vào quá trình

chuyển sở hữu với sản phẩm hữu hình hay quyền sử dụng dịch vụ từ nhà sản

xuất tới người sử dụng cuối cùng. Đối với các doanh nghiệp kênh phân phối

là yếu tố quyết định tạo ra lợi thế cạnh tranh và là nhiệm vụ quan trọng. Để

kênh phân phối hoạt động có hiệu quả việc quản trị kênh cần phải thực hiện

tốt để thực hiện đúng những mục tiêu phân phối của doanh nghiệp. Trong nội

dung chương 1, luận văn đã làm rõ các khái niệm về kênh phân phối, khái

niệm quản lý kênh phân phối, tìm hiểu nội dung quản lý kênh phân phối, các

yếu tố cấu thành và nhân tố ảnh hưởng đến kênh phân phối, tìm hiểu sơ lược

về kênh phân phối các sản phẩm dịch vụ của công ty viễn thông MobiFone và

45

Viettel.

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG KÊNH PHÂN PHỐI CÁC SẢN PHẨM,

DỊCH VỤ CỦA VINAPHONE TẠI TRUNG TÂM DỊCH VỤ

VIỄN THÔNG KHU VỰC I

2.1. TỔNG QUAN VỀ TRUNG TÂM DỊCH VỤ VIỄN THÔNG KHU

VỰC 1

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển doanh nghiệp

Tháng 7/1995, với nỗ lực quyết tâm đầu tư và xây dựng mạng di động

GSM bằng 100% nội lực của ngành Bưu điện, VNPT đã chính thức phê duyệt

làm chủ đầu tư dự án mạng thông tin di động GSM toàn quốc.

Ngày 17/6/1996, VNPT đã giao nhiệm vụ quản lý, kinh doanh và khai

thác thử nghiệm mạng di động GSM toàn quốc cho Ban quản lý dự án GPC

toàn quốc. Mạng di động được đặt tên gọi là VinaPhone.

Ngày 26/6/1996, mạng di động VinaPhone chính thức đưa vào khai thác

trở thành một công ty thành viên của VNPT.

Ngày 14/6/1997, Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện (nay gọi là Bộ

thông tin và truyền thông) đã ký Quyết định số 331/QĐ-TCBĐ thành lập

Công ty dịch vụ Viễn thông. Công ty được giao nhiệm vụ quản lý, kinh doanh

và khai thác 3 dịch vụ: mạng di động VinaPhone GSM, dịch vụ nhắn tin một

chiều Paging và điện thoại công cộng dùng thẻ Cardphone. Năm 2006, sau 10

năm mạng thông tin di động trưởng thành và phát triển, Công ty đã đổi tên

viết tắt và logo là Công ty Dịch vụ Viễn thông khẳng định quyết tâm xây

dựng hình ảnh VinaPhone hiện đại, năng động hơn.

Tên Công ty đầy đủ: Công ty Dịch vụ Viễn thông

46

Tên viết tắt: Công ty VinaPhone

Tên tiếng Anh: Vietnam Telecom Services Company

Khẩu hiểu (slogan): Không ngừng vươn xa

Ý tưởng thương hiệu: Luôn bên bạn dù bạn ở nơi đâu

Trụ sở chính: 216 Trần Duy Hưng, Hà Nội

Website: www.vinaphone.com.vn

Nhãn hiệu thương mại:

Công ty Dịch vụ Viễn thông có chức năng hoạt động kinh tế, kinh doanh

- Tổ chức, xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác, kinh doanh mạng

trên các lĩnh vực như:

lưới và dịch vụ thông tin di động VinaPhone tại các tỉnh, thành phố trên cả

- Tư vấn, khảo sát, thiết kế, xây lắp, bảo trì, sữa chữa thiết bị chuyên

nước;

- Xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh vật tư, thiết bị chuyên ngành viễn

ngành thông tin di động;

- Kinh doanh các ngành nghề khác trong phạm vi được VNPT cho

thông để phục vụ cho các hoạt động của đơn vị;

phép và phù hợp với quy định của pháp luật.

Trung tâm Dịch vụ Viễn thông khu vực I là đơn vị sản xuất kinh doanh,

hoạch toán phụ thuộc Công ty Dịch vụ Viễn thông, là một bộ phận cấu thành

hệ thống tổ chức và hoạt động của Công ty và được thành lập theo Quyết định

số 2332/QĐ-TCCB ngày 18/8/1997 của Tổng giám đốcTổng công ty Bưu

chính Viễn thông Việt Nam, có chức năng: quản lý, bảo dưỡng và vận hành

khai thác mạng di động khu vực phía Bắc (từ Hà Tĩnh trở ra).

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm

47

Cơ cấu tổ chức Trung tâm được bố trí theo mô hình cơ cấu trực tuyến

chức năng, đứng đầu là Giám đốc Trung tâm, tiếp đến là các Phó Giám đốc,

các phòng ban, các đơn vị sản xuất. Lãnh đạo Trung tâm sẽ chịu trách nhiệm

trước Lãnh đạo Công ty về mọi mặt công việc và toàn quyền quyết định trong

phạm vi doanh nghiệp.

Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Dịch vụ Viễn thông khu vực I bao gồm

06 phòng chức năng, 05 đơn vị sản xuất và Khối Đại diện.

a. Các phòng chức năng: Có nhiệm vụ tham mưu, giúp Giám đốc Trung tâm

điều hành hoạt động của đơn vị trên từng mặt.

1. Phòng Tổ chức Hành chính (phòng TCHC): Có nhiệm vụ xây dựng

đội ngũ cán bộ, tổ chức bộ máy hoạt động SXKD, công tác lao động tiền

lương, các công tác về chế độ chính sách, đào tạo, bảo hộ lao động và an toàn

vệ sinh lao động, công tác thi đua khen thưởng kỷ luật và pháp chế, các công

tác về hành chính của Trung tâm.

2. Phòng Kế hoạch vật tư (phòng KHVT): Có nhiệm vụ xây dựng kế

hoạch trong công tác vật tư, xây dựng cơ bản của Trung tâm. Hướng dẫn và

giám sát các đơn vị toàn Trung tâm thực hiện hợp đồng kinh tế theo quy định

và thực thi các hợp đồng kinh tế theo phân cấp của Công ty và Trung tâm.

3. Phòng Kỹ thuật nghiệp vụ (phòng KTNV): Có nhiệm vụ tổ chức chỉ đạo

thực hiện công tác quản lý kỹ thuật nghiệp vụ và điều hành mạng lưới dịch vụ

di động Vinaphone theo quy định của Tổng Công ty và Công ty.

4. Phòng Kinh doanh tiếp thị (phòng KDTT): Có nhiệm vụ tổ chức thực

hiện các chính sách kinh doanh, giá cước, quảng cáo, quan hệ công chúng đối

với các dịch vụ của Công ty Dịch vụ Viễn thông tại khu vực quản lý.

5. Phòng chăm sóc khách hàng (CSKH): Có nhiệm vụ tổ chức thực hiện

công tác giải đáp khiếu nại khách hàng, chăm sóc, quản lý khách hàng và các

dịch vụ sau bán hàng đối với khách hàng sử dụng các sản phẩm và dịch vụ

của Vinaphone tại khu vực quản lý.

6. Phòng Kế toán–Thống kê–Tài chính (phòng KTTKTC): Có nhiệm vụ

tổ chức, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác tài chính, kế toán thống kê và hạch

48

toán kế toán của Trung tâm.

GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM

PGĐ Nội chính

PGĐ Kỹ thuật

PGĐ Kinh doanh

Phòng KTTKTC

Phòng KHVT

Phòng KTNV

Phòng KDTT

Phòng TCHC

Phòng CSKH

Đài khai thác

Khối đại diện

Các đơn vị sản xuất: GSM-KVI, Xưởng SCTBHT và Ban VNP Hà Nội

Tổ xe

Các điểm DVKH

Các tổ sản xuất trực thuộc

Các tổ sản xuất

Hình 2. 1: Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Dịch vụ Viễn thông khu vực I

(Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính – Trung tâm )

49

b. Các Đơn vị sản xuất

1. Đài GSM: Có nhiệm vụ quản lý, khai thác, bảo dưỡng hệ thống

chuyển mạch, các hệ thống nhắn tin di động SMS, VMS; các thiết bị truyền

dẫn và toàn bộ hệ thống nguồn điện khu vực Công ty tại C2. Ngoài ra, Đài

GSM còn kết hợp với các Trung tâm Dịch vụ Viễn thông khu vực II, III,

Trung tâm OMC và Trung tâm dịch vụ khách hàng trong việc kết nối mạng di

động toàn quốc của Công ty.

2. Đài Khai thác: Chịu trách nhiệm trong việc tổ chức, khai thác và quản lý

chất lượng mạng lưới dịch vụ chăm sóc khách hàng qua khai thác viên, dịch vụ

nhắn tin 141 trong khu vực toàn miền Bắc. Ngoài ra, còn phối hợp với các Trung

tâm dịch vụ viễn thông khu vực miền Nam, miền Trung trong việc trả lời giải

đáp khách hàng.

3. Xưởng sửa chữa thiết bị hệ thống (Xưởng SCTBHT): Có nhiệm vụ ứng

cứu, bảo dưỡng, quản lý tài sản, thiết bị trên mạng, giám sát di chuyển và lắp

đặt trạm.

4. OMC-KVI: Có nhiệm vụ thực hiện việc điều hành mạng vô tuyến,

phối hợp với các Viễn thông tỉnh/thành điều hành xử lý sự cố liên quan đến

cơ sở hạ tầng trạm BTS trong phạm vi Trung tâm Dịch vụ viễn thông khu vực

I quản lý.

5. Ban quản lý VNP Hà Nội: Quản lý phát triển cơ sở hạ tầng, Inbuilding

các tòa nhà cao tầng của khu vực Hà Nội.

c. Khối đại diện

Khối đại diện tại các tỉnh/thành thuộc khu vực phía Bắc có nhiệm vụ

triển khai công tác Marketting, chăm sóc khách hàng sử dụng các dịch vụ

mạng VinaPhone tại địa bàn quản lý.

2.1.3. Kết quả kinh doanh của Trung tâm Dịch vụ Viễn thông khu vực I

giai đoạn 2011-2014

50

Trong 18 năm hoạt động, Công ty Dịch vụ Viễn thông nói chung và

Trung tâm Dịch vụ Viễn thông khu vực I nói riêng đã đạt nhiều thành tích

- Thứ nhất: Đã xây dựng được hình ảnh về một thương hiệu có uy tín và

trong hoạt động sản xuất kinh doanh, cụ thể:

chất lượng trên thị trường. Hiện nay tại Việt Nam có 6 mạng di động đang

hoạt động đó là: VinaPhone, MobiFone, Viettel, Vietnammobile, G-Mobile

và S-Fone. Sau một thời gian dài phát triển thị phần chủ yếu vẫn nằm trong 3

nhà mạng lớn là: VinaPhone, MobiFone và Viettel. So với các đối thủ cạnh

tranh khác trên thị trường thì Trung tâm Dịch vụ Viễn thông khu vực I có thị

phần là 29% và tương đối ổn định qua các năm. Tuy nhiên đối thủ cạnh tranh

chính của VinaPhone là Viettel vẫn giữ được vị trí áp đảo với 52% thị phần và

đây không phải là thị trường trọng điểm của MobiFone. Đã khẳng định được

hình ảnh và vị thế của mình qua thương hiệu VinaPhone – một trong 3 thương

hiệu hàng đầu trong lĩnh vực thông tin di động tại Việt Nam.

(Nguồn: Báo cáo SXKD năm 2011 - Công ty Dịch vụ Viễn thông)

- Thứ hai, Trung tâm luôn sát cánh cùng Công ty xây dựng được mạng

Hình 2.2: Thị phần của Trung tâm so với mạng khác

lưới thông tin di động được đánh giá là một trong những mạng có chất lượng

tốt nhất Việt Nam, có tỷ lệ thiết lập cuộc gọi luôn đạt và cao hơn mức quy

định (>=93%) của Bộ Thông tin và Truyền thông. Trong tình hình mới, Trung

tâm luôn xác định việc nâng cao chất lượng mạng lưới phải gắn liền với việc

phát triển mở rộng mạng lưới tới tận các huyện xã, vùng sâu, vùng xa…Sản

lượng liên lạc và doanh thu dịch vụ điện thoại di động tăng không ngừng qua

51

các năm, thể hiện trong các bảng sau:

Bảng 2.1: Số liệu thực hiện các chỉ tiêu qua các năm của Trung tâm

Chỉ tiêu

Đơn vị

2011

2012

2013

2014

Số TB PT thực

Thuê bao

2.260.797

2.063.050

2.200.000

2.485.530

Tốc độ tăng

%

91,25

106,63

112,97

Số TB lũy kế

Thuê bao

15.898.401

17.961.451

20.161.451

22.646.981

Tốc độ tăng

%

112,97

112,24

112,32

DT toàn mạng

Tỷ đồng

6.902

6.766

6.957

6.734

98,02

102,82

96,79

Tốc độ tăng

%

Lưu lượng

Erl

324.879.803 359.802.737 353.654.811 345.571.821

Tốc độ tăng

%

110,7

98,2

97,7

(Nguồn: Báo cáo tổng kết SXKD các năm 2011-2014 – Trung tâm )

Những số liệu trên cho thấy các chỉ tiêu cơ bản phản ánh kết quả kinh

doanh của Trung tâm Dịch vụ Viễn thông khu vực I có mức và tỷ lệ tăng liên

tục qua các năm, cụ thể:

-Về thuê bao: Có tốc độ tăng trung bình hàng năm trên 112%, để đạt

được kết quả này là do Trung tâm đã nhận thấy bên cạnh các thị trường truyền

thống như các thành phố lớn, các trung tâm kinh tế - chính trị, các khu công

nghiệp… là những nơi có trình độ phát triển kinh tế, mức thu nhập bình quân

cao, dân cư tập chung đông đúc… thì thị trường tại các tỉnh, các địa phương

cũng có tiềm năng rất lớn. Vì vậy, Trung tâm đã tập trung đến công tác chăm

sóc điểm bán lẻ đây là đội ngũ bán trực tiếp đến tay người tiêu dùng góp phần

quảng bá thương hiệu, hình ảnh của VinaPhone đến các khách hàng ở vùng

sâu xa. Kết quả là số lượng thuê bao trên mạng tăng một cách nhanh chóng,

đến hết năm 2014 thuê bao toàn khu vực đã đạt 22.646.981 thuê bao tăng

52

142,44% so với năm 2011.

Hình 2.3: Thuê bao trên mạng Vinaphone giai đoạn 2011-2014

(Nguồn: Báo cáo tổng kết SXKD các năm 2011-2014 – Trung tâm )

-Về doanh thu: tốc độ tăng doanh thu trung bình của Trung tâm đạt mức

xấp xỉ 99,43%. Năm 2011 với sự lan rộng của khủng hoảng kinh tế cùng với

sự thay đổi trong mô hình hợp tác kinh doanh của VinaPhone đặt ra nhiều thử

thách khó khăn của Trung tâm. Việc đạt mức độ tăng trưởng nhỉnh hơn năm

2010 được nhìn nhận là tương đối thành công trong điều kiện không thuận lợi

về nhiều mặt. Số liệu phát triển thuê bao không cao như những năm trước

nhưng có thể nhận thấy mức gia tăng này chủ yếu từ số thuê bao trả trước,

loại thuê bao có mức tiêu dùng thường thấp hơn nhiều so với thuê bao trả

sau vì thế doanh thu của năm 2011 cũng đạt mức tăng trưởng dương tuy

53

không cao.

(Đơn vị tính: tỷ đồng)

(Nguồn: Báo cáo tổng kết SXKD các năm 2011-2014 – Trung tâm)

Hình 2.4: Doanh thu Trung tâm giai đoạn 2011-2014

-Về lưu lượng: tốc độ tăng trung bình hàng năm hơn 100% và tăng

trưởng khá đồng đều ở các năm điều này cho thấy chất lượng đàm thoại của

Trung tâm luôn ổn định thu hút khách hàng ở lại mạng.

Trung tâm Dịch vụ Viễn thông khu vực I là đơn vị trực thuộc Công ty

Dịch vụ Viễn thông quản lý 28 tỉnh miền;với diện tích dàn trải từ miền núi

xuống đồng bằng và biển, nhiều địa bàn thị trường chiếm tỷ lệ 2/3 là diện tích

miền núi. Trong điều kiện trên, bên cạnh những khó khăn Trung tâm cũng có

nhiều lợi thế. Tại những khu vực miền núi các mạng di động khác gặp nhiều

khó khăn khi tiếp cận thị trường thì đối với Trung tâm có hệ thống các cửa

hàng giao dịch của VNPTTT và VNPOST có nhiều thuận lợi để phát

triển.Với 18 năm thành lập đã không ngừng lớn mạnh đóng góp tích cực cho

54

việc hoàn thành kế hoạch của toàn Công ty:

Bảng 2.2: Doanh thu của Công ty VinaPhone

(Đơn vị: tỷ đồng)

STT

Trung tâm

2011

2012

2013

2014

6.957

6.734

VNP1

6.902

6.766

1

7.450

7.500

VNP2

4.343

5.364

2

4.928

4.776

VNP3

3.109

3.758

3

6.479

5.030

Công ty

5.800

5.286

4

5

Toàn CT

20.154

21.174

25.814

24.040

(Nguồn: Báo cáo sản xuất kinh doanh - Công ty Dịch vụ Viễn thông)

Theo số liệu trên cho thấy tỷ trọng doanh thu của Trung tâm so với toàn

Công ty ổn định ở mức từ 26% đến 34%. Có được những kết quả trên là cả

một sự nỗ lực của toàn bộ cán bộ công nhân viên của Trung tâm trong điều

kiện thị trường cạnh tranh gay gắt và quyết liệt. Trong năm 2011 cùng với

việc đưa mạng 3G vào hoạt động, Vinaphone đã có những bước tiến vượt bậc

để trở thành nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động hàng đầu tại Việt Nam.

Hình 2.5: Thị phần của Trung tâm so với toàn Công ty

(Nguồn: Báo cáo SXKD năm 2014 - Công ty Dịch vụ Viễn thông)

- Thứ ba: Thực hiện đa dạng hóa các hoạt động và các loại hình cung cấp

dịch vụ nhằm tăng cường nhiều tiện ích cho khách hàng. Bên cạnh các hình

thức cung cấp thẻ cào truyền thống (thẻ cào vật lý), Trung tâm cũng đưa các

hình thức bán hàng không dùng thẻ như Eload, Top up, mã thẻ hình thức

55

thanh toán cước trả sau bằng cách nạp thẻ cào trả trước (Ezpay)… vào hoạt

động. Đây là những hình thức bán hàng tiên tiến, thuận tiện đối với khách

- Thứ tư: Bên cạnh việc đầu tư cơ sở hạ tầng, đảm bảo phục vụ khách

hàng.

hàng 24/7, Trung tâm liên tục triển khai các chương trình chăm sóc khách

hàng như quà tặng sinh nhật, tặng quà cho các thuê bao lâu năm, thay

simcard miễn phí, thực hiện nhiều chương trình khuyến mại khác… nhằm

duy trì sự trung thành của khách hàng cũng như gợi mở và tăng cường hình

ảnh của Trung tâm đối với khách hàng. Công tác chăm sóc khách hàng

được thực hiện thống nhất trên toàn Trung tâm theo đúng quy trình phù

hợp với tiêu chuẩn hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000, đây là hệ

thống chỉ tiêu được xây dựng nhằm đảm bảo các tiêu chí về chất lượng sản

phẩm dịch vụ mà Công ty cung ứng. Phương châm phục vụ khách hàng

được cụ thể hóa trong “8 cam kết phục vụ khách hàng” nhằm đáp ứng tốt

nhất các yêu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng và hiệu quả. Điều

này đã tạo ra lợi thế cạnh tranh và hiệu quả rất lớn của Trung tâm trên

- Thứ năm: Trung tâm luôn đảm bảo công tác tài chính, quản lý các

thương trường.

mặt nghiệp vụ vật tư tiền vốn đúng quy định của Nhà nước, của ngành. Trung

tâm đã hệ thống lại toàn bộ các văn bản của Nhà nước về chế độ tài chính

trong doanh nghiệp cũng như các quy định của Công ty. Vì vậy, nền tài chính

của Trung tâm luôn được đảm bảo lành mạnh, đóng góp đầy đủ cho ngân sách

- Thứ sáu: Công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công nhân viên

Nhà nước.

cũng rất được chú trọng. Trung tâm đã lựa chọn được một đội ngũ cán bộ

tài năng, trí tuệ, được đào tạo cơ bản và tiếp tục được đào tạo nâng cao.

Trọng tâm của công tác đào tạo trước hết là cán bộ quản lý, nghiệp vụ kinh

doanh, nghiệp vụ bán hàng, nghiệp vụ chăm sóc khách hàng… Chính vì vậy,

56

gần 79% nhân viên ở Trung tâm có trình độ đại học và trên đại học, đáp ứng

được yêu cầu hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực viễn thông, một ngành

nghề đòi hỏi phải tập trung hàm lượng tri thức lớn.

2.2. THỰC TRẠNG KÊNH PHÂN PHỐI SẢN PHẨM CỦA TRUNG

TÂM DỊCH VỤ VIỄN THÔNG KHU VỰC I

2.2.1. Cấu trúc kênh phân phối dịch vụ di động VinaPhone

Hiện tại kênh phân phối của Trung tâm Dịch vụ Viễn thông khu vực I có

cấu trúc như sau:

Trung tâm Dịch vụ Viễn thông khu vực 1

Phòng kinh doanh

(B)

(A)

Tổng đại lý mã thẻ,

C ử a h à n g

Viễn thông

Top up

tỉnh

Các đại lý

Các đại lý

VNPOST

Các điểm giao dịch

g i a o d ị c h V i n a p h o n e

Các điểm bán lẻ

Các điểm bán lẻ

Các bưu cục

Khách hàng sử dụng dịch vụ

Hình 2.6: Sơ đồ hệ thống kênh phân phối tại Trung tâm

(Nguồn: Phòng Kinh doanh – Trung tâm)

Như vậy, Trung tâm Dịch vụ Viễn thông khu vực I đã phát triển một

mạng lưới phân phối nhiều kênh gồm cả kênh trực tiếp và kênh có sử dụng

trung gian:

57

Kênh trục tiếp (A): Kênh bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng thông

qua các cửa hàng, điểm giao dịch của Trung tâm.

Kênh có sử dụng trung gian (B): Trung tâm bán hàng cho các tổng đại lý

mã thẻ-Top up và VNPTTT đây có thể là kênh một cấp hoặc hai, ba cấp. Để

tránh gây cạnh tranh trong hệ thống, mỗi kênh được thiết kế để hướng tới

nhóm khách hàng và cung cấp loại sản phẩm dịch vụ khách nhau. Kênh tổng

đại lý đảm nhận công tác phân phối mã thẻ và top up trong khi kênh VNPTTT

đảm nhận việc phân phối sim, thẻ cào vật lý và thuê bao trả sau (chỉ có kênh

này mới được phát triển thuê bao trả sau). Việc dần chuyên môn hóa trong

kênh giúp cho Trung tâm tăng được hiệu quả của hệ thống phân phối.

Cấu trúc kênh có sử dụng trung gian là sự kết hợp của kênh liên kết dọc

hợp đồng và kênh trao đổi thông thường. Ở phần đầu của kênh, giữa Trung tâm

Dịch vụ viễn thông khu vực I với Tổng đại lý và VNPTTT có sự ràng buộc bằng

hợp đồng chính thức, do đó có sự hỗ trợ san sẻ rủi ro và các ràng buộc pháp lý

giữa các đơn vị này với Trung tâm. Đối với các đại lý bán buôn, các điểm bán lẻ

được coi như khách hàng cuối cùng, họ nhận được một khoản chiết khấu ngay

khi mua hàng và không được trả lại hàng nếu như không bán hết. Họ cũng có thể

thay đổi nơi mua hàng mỗi lần mua. Không có gì là mẫu thuẫn khi cả hai kiểu

quan hệ đều tồn tại trong một kênh. Vinaphone chỉ quản lý những trung gian

quan trọng, lấy hàng trực tiếp từ Trung tâm.

- Chiều rộng: Hiện tại hệ thống phân phối của Trung tâm có 06 cửa hàng

tại Hà Nội, 28 điểm giao dịch tại 28 tỉnh thành nhưng nhiệm vụ chủ yếu là

nắm bắt tình hình thị trường và kinh doanh tại tỉnh trực thuộc và thực hiện các

công tác chăm sóc khách hàng, khoảng gần 200 cửa hàng của đại lý và hơn

14.000 điểm bán lẻ trên toàn khu vực. Sản phẩm của VinaPhone có mặt

không chỉ ở thành phố, thị xã những khu công nghiệp, chế xuất... mà xuống

tận các huyện xã...

58

- Chiều dài: Số kênh trong hệ thống có nhiều dạng có những kênh cấp

không, một cấp và những kênh đa cấp (2 cấp). Những kênh dài thường làm

giảm sự kiểm soát kênh của doanh nghiệp và có thể làm cho giá sản phẩm bị

đẩy cao. Tuy nhiên ở dịch vụ thông tin di động, giá bán cho người tiêu dùng

đã được ấn định và công bố rộng rãi nên số cấp kênh dài không gây thiệt hại

cho khách hàng.

- Các loại trung gian ở mỗi cấp độ kênh:

+ Kênh A: Kênh trực tiếp

Trung tâm bán trực tiếp sản phẩm cho khách hàng thông qua các cửa hàng

giao dịch. Hiện nay Trung tâm chỉ phát triển hình thức này tại Hà Nội với sáu

điểm giao dịch, đây là nơi trưng bày và giới thiệu các sản phẩm dịch vụ của

mạng VinaPhone. Khách hàng của các điểm giao dịch này chủ yếu là những

khách hàng muốn mua và được tư vấn tốt nhất các dịch vụ VinaPhone. Ngoài ra,

một lượng khách hàng đáng kể là những người thân quen của cán bộ công nhân

viên Trung tâm và chính các đơn vị trong Trung tâm. Tỷ trọng doanh thu của các

điểm này không đáng kể.

+ Kênh B: Kênh trung gian

Trung tâm bán hàng cho các tổng đại lý, các VNPTTT đến lượt các tổng

đại lý và VNPTTT bán buôn cung cấp cho các đại lý nhỏ hơn (cấp 1,2,3) hay

điểm bán lẻ rồi bán tới tay người tiêu dùng. Bán hàng qua kênh trung gian này

chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu phân phối dịch vụ của Trung tâm Mặt khác,

tại các thị trường truyền thống đã có nhiều đối thủ cạnh tranh. Do vậy, ngoài

việc đa dạng hóa dịch vụ nhằm mở rộng phân đoạn thị trường theo mức độ sử

dụng, Trung tâm cũng chú trọng đến mở rộng thị trường về mặt địa lý đặc biệt

thị trường tại các tỉnh.

2.2.2. Các thành viên trong kênh phân phối của Trung tâm

Trong hệ thống kênh các Tổng Đại lý, VNPTTT và điểm bán lẻ có vai

59

trò cực kỳ quan trọng, ảnh hưởng mạnh đến sự phát triển, sự ổn định và tăng

trưởng của Trung tâm (hình 2.6) trong đó Trung tâm Dịch vụ Viễn thông khu

vực I trực tiếp quản lý ba thành viên:

Tổng đại lý mã thẻ, top up: Là đơn vị ký hợp đồng thương mại phân

phối mã thẻ, top up trực tiếp với Trung tâm, chịu trách nhiệm mức doanh thu

theo yêu cầu của Trung tâm.

VNPTTT: Là các đơn vị ký hợp đồng tổng đại lý duy nhất cung cấp các

sản phẩm sim, thẻ, eload, chịu trách nhiệm mức doanh thu theo kế hoạch của

Tập đoàn phân giao và thực hiện các quy định của VinaPhone.

Cửa hàng giao dịch VinaPhone: Là đơn vị trực thuộc Trung tâm,

chịu sự quản lý, vận hành của Phòng Kinh doanh Trung tâm. Là cửa hàng,

hình ảnh, nơi giải đáp thắc mắc, thủ tục hòa mạng, và các vấn đề liên quan

đến dịch vụ của khách hàng.

Ngoài ra VNPTTT và tổng đại lý mã thẻ top up quản lý các thành viên:

Đại lý VinaPhone: Là đơn vị kí hợp đồng trực tiếp với các Tổng đại lý

(gồm cả VNPTTT) chịu trách nhiệm thực hiện các quy định, cam kết về

doanh thu, hàng hóa, thanh toán, chiết khấu... với 2 đơn vị trên.

Bưu điện Tỉnh: Là đơn vị kí hợp đồng trực tiếp với Viễn thông Tỉnh,

thành phố. Đây là chủ thể khá đặc biệt, là đơn vị ngang cấp với Viễn thông

Tỉnh tại địa bàn, nên phần lớn Bưu điện Tỉnh là hình thức đại lý chiết khấu

thương mại là chính.

Các điểm giao dịch, các bưu cục: Là đơn vị trực thuộc Viễn thông Tỉnh

và Bưu điện Tỉnh. Là cửa hàng, hình ảnh, nơi giải đáp thắc mắc, thủ tục hòa

mạng và các vấn đề liên quan đến dịch vụ của khách hàng.

Điểm bán lẻ: Là các chủ thể như của hàng điện thoại di động có bán các

sản phẩm sim thẻ của VinaPhone, và được VinaPhone kí biên bản thỏa thuận

ủy quyền thực hiện công tác bán hàng.

60

Hàng hóa của Trung tâm được phân phối chính trực tiếp cho Tổng đại lý

và VNPTTT. Từ đó được điều chuyển đến các cửa hàng VinaPhone, cửa hàng

huyện, đại lý bưu điện, đại lý chuyên và các điểm bán lẻ, cuối cùng là khách

hàng tiêu dùng. Riêng kênh đại lý bưu điện, được chuyển đến các tuyến bưu

điện huyện, tuyến xã.

Trong đó, điểm bán lẻ là kênh cuối cùng đến với khách hàng, đóng vai

trò then chốt. Hệ thống điểm bán lẻ này chiếm 80% việc đưa khách hàng đến

với sản phẩm dịch vụ của VinaPhone. Vì vậy trong chiến lược phát triển của

mình, Trung tâm đã đẩy mạnh, đưa ra các hổ trợ, các biện pháp thúc đẩy hệ

thống kênh điểm bán lẻ này.

Tất cả sâu chuỗi liên kết các hệ thống trên để sản phẩm đến trực tiếp đến

tay người tiêu dùng, thông qua sự chăm sóc, hỗ trợ trực tiếp của Phòng Kinh

doanh, Phòng CSKH Trung tâm.

Bảng 2.3: Bảng thống kê số lượng điểm phân phối Trung tâm

Đơn vị tính: điểm

SỐ LƯỢNG

STT KÊNH PHÂN PHỐI

2011

2012

2013

2014

1 CH VNP

33

33

34

34

2

Tổng đại lý

7

7

8

10

3 Đại lý cấp 1

12

12

0

0

4 VNPTTT

28

28

28

28

5 ĐBL

8.214

9.045

10.250

14.557

Tổng

8.294

9.125

10.320

14.629

(Nguồn: Phòng Kinh doanh – Trung tâm)

61

2.2.3. Đóng góp của các thành viên kênh phân phối

Bảng 2.4: Đóng góp doanh thu từ các kênh

(Đơn vị: Tỷ đồng)

Kênh

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

CHVNP

76,03

55,5

70,86

70,83

VNPOST

426,20

722,90

0

0

VNPTTT

4.053,03

5.628,70

6.886,14

6.663,17

Tổng đại lý

2.226,32

244,01

0

0

Đại lý cấp 1

120,42

114,89

0

0

Tổng

6.902.00

6.766,00

6.957,00

6.734,00

(Nguồn: Phòng Kinh doanh - Trung tâm)

Số liệu cho thấy doanh thu dịch vụ trả trước chủ yếu đến từ ba kênh là

tổng đại lý, VNPTTT và VNPOST. Tuy nhiên, tỷ trọng từ các kênh này có sự

thay đổi lớn và không ổn định trong các năm. Từ tháng 10 năm 2008, việc

chia tách Bưu chính và Viễn thông là một bước ngoặt lớn trong việc tổ chức

kênh phân phối của VinaPhone. Đến năm 2011 VNPOST chỉ được ký hợp

đồng đại lý với VNPTTT chứ không ký trực tiếp với Trung tâm nữa. Doanh

thu đến từ các kênh có sự biến động lớn theo từng năm là do định hướng phát

triển kênh của Tập đoàn.

Rút kinh nghiệm từ năm trước, năm 2011 với quyết tâm phải bình ổn giá

các khu vực, hạn chế tối thiểu nguồn hàng từ tỉnh nọ tràn sang tỉnh kia Công

ty quyết định đề xuất Tập đoàn cho chủ động trong việc bán sản phẩm trả

trước bằng cách tập trung bán qua kênh tổng đại lý, chỉ cung cấp nguồn hàng

cho kênh VNPTTT và VNPOST đảm bảo đủ để cung cấp trên địa bàn tỉnh

đơn vị quản lý. Tỷ trọng doanh thu của kênh tổng đại lý trong năm 2011 là

32,2%.

62

Năm 2011 là năm Trung tâm gặp nhiều thách thức với sự thay đổi trong

mô hình hợp tác kinh doanh của VinaPhone. Ngay trong quý I năm 2011 bằng

Quyết định số 46/QĐ-VNPT-TTBH ngày 11/1/2011 của Tập đoàn quy định

các VNPTTT là tổng đại lý duy nhất cung cấp các sản phẩm trả sau, sim và

thẻ cào vật lý. Các tổng đại lý chỉ được cung cấp hai loại sản phẩm là mã thẻ

và Top up doanh thu chủ yếu lại đến từ kênh VNPTTT và chiếm tới hơn

58,7% của Trung tâm.

2.2.4. Đánh giá chung về các kênh phân phối

2.2.4.1 Điểm mạnh của kênh phân phối của Trung tâm

- Trung tâm đã thiết lập được hệ thống phân phối rộng khắp tại 28 tỉnh

thành thuộc khu vực phía Bắc với số lượng điểm bán lẻ lớn (trên 14.000 điểm

bán lẻ), phủ sóng tới tận các vùng sâu, xa.

- Các Tổng đại lý là bạn hàng lâu năm với Trung tâm đã quen thuộc với

các chính sách của Trung tâm là một thuận lợi cho công tác quản lý vận hành

kênh phân phối trong kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ mạng VinaPhone, có

- Trung tâm đã thiết lập được hệ thống mạng lưới phân phối cửa hàng tại

những thành công nhất định

mỗi tỉnh (các VNPTTT): Đảm bảo việc phối hợp cung cấp dịch vụ và giải

quyết khiếu nại, đáp ứng nhu cầu sử dụng của khách hàng. Bên cạnh đó đã

xây dựng và mở rộng hệ thống mạng lưới phân phối trung gian dưới nhiều

hình thức: đại lý, tổng đại lý, hệ thống các điểm bán lẻ… nhằm đa dạng hóa

các hình thức phân phối, đảm bảo được mục tiêu tiếp cận và cung cấp dịch vụ

tới khách hàng khắp các địa bàn.

2.2.4.2 Điểm yếu của kênh phân phối Trung tâm

- Việc phân phối qua kênh VNPTTT phụ thuộc nhiều vào cơ chế chung

của Tập đoàn, phụ thuộc vào kế hoạch doanh thu được phân giao hàng năm

cho các VNPTTT nên cơ chế vận hành chưa linh hoạt vì còn nặng tính nhà

63

nước.

- Vì 28 VNPTTT là 28 tổng đại lý, có quyền lợi và chức năng ngang

nhau có những nhiệm vụ chính trị bất khả kháng nên thường xuyên xảy ra

hiện tượng phá giá do chạy kế hoạch, việc bình ổn giá trên toàn khu vực rất

khó gây nhiều bất lợi trong việc phân phối sản phẩm.

- Các đại lý hoạt động trước hết vì quyền lợi của chính bản thân họ nên

sẵn sàng cạnh tranh bằng các mức chiết khấu cao sát với mức chiết khấu cao

nhất gây khó khăn cho người bán lẻ.

2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ KÊNH PHÂN PHỐI TẠI TRUNG TÂM

DỊCH VỤ VIỄN THÔNG KHU VỰC I

2.3.1. Lựa chọn thành viên kênh phân phối

Hệ thống kênh phân phối có nhiều thay đổi qua các năm do có sự ràng

buộc trong việc hạch toán phụ thuộc với các đơn vị trong Tập đoàn BCVT.

Trung tâm đã xây dựng thành tiêu chí để lựa chọn thành viên kênh, cụ thể như

sau:

2.3.1.1. Kênh trực tiếp Lực lượng lao động này đông đảo nhất trong doanh nghiệp, thường

xuyên phải tiếp xúc với khách hàng, đa phần không được đào tạo chính quy

về công tác chăm sóc khách hàng. Công ty cần chú trọng nâng cao trình độ

chuyên môn nghiệp vụ cũng như đạo đức kinh doanh, văn hóa doanh nghiệp

cho lực lượng này.

- Toàn bộ nhân viên giao dịch phải được đào tạo kỹ năng tư vấn, bán

hàng, kỹ năng chăm sóc khách hàng trước khi ra giao dịch. Trong quá trình

giao dịch phải vừa học vừa làm, thực hiện công tác đào tạo và đào tạo lại,

định kỳ hàng quý thực hiện kiểm tra nghiệp vụ.

- Hệ thống các cửa hàng giao dịch cung cấp toàn bộ các sản phẩm, dịch

vụ của Vinaphone.

64

- Thực hiện chăm sóc khách hàng tại cửa hàng, xử lý các khiếu nại,

khiếu kiện của khách hàng.

- Tạo dựng hình ảnh cửa hàng, nhân viên giao dịch đồng nhất trên toàn

bộ khu vực để khách hàng nhận diện.

Các khóa đào tạo do Trung tâm tổ chức: Nâng cao kỹ năng chăm sóc

khách hàng, nâng cao kỹ năng quản lý cho cán bộ quản lý, phối hợp cử đi đào

tạo trong và ngoài nước theo các dự án do Công ty tổ chức…

2.3.1.2. Kênh gián tiếp

a. Các tổng đại lý mã thẻ, Top up

Dịch vụ nạp tiền điện tử trên mạng VinaPhone (E-Topup) là dịch vụ giúp

cho các thuê bao VinaPhone có thể thực hiện nạp tiền cho tài khoản điện thoại

VinaPhone trả trước khác thông qua các cách thức khác nhau: tin nhắn SMS,

website dịch vụ, Menu trên SIM chuyên dùng (SimToolKit)…

Các tiêu chí lựa chọn các tổng đại lý mã thẻ, Top up:

Có đăng ký ngành nghề kinh doanh, phương án kinh doanh khả thi, hệ

thống các cửa hàng phân phối, các điều kiện về cơ sở vật chất…Mua hàng

theo phương thức trả tiền ngay hoặc dung hình thức thanh toán bảo lãnh của

ngân hàng. Hàng mua xong không trả lại (chỉ đổi trong trường hợp thẻ hết hạn

nạp tiền).

Danh sách các đối tác hợp tác triển khai cung cấp dịch vụ E-Topup trên

mạng VinaPhone như sau:

Công ty Cổ phần Thanh toán mạng Vina (PayNet); Công ty Cổ phần

Giải pháp thanh toán Việt Nam (VNPAY); Công ty Cổ phần Công nghệ thanh

toán Việt Nam (VinaPay); Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Công nghệ

Truyền thông (NEO); Công ty Cổ phần Dịch vụ Thẻ SmartLink; Công ty Đầu

tư và Phát triển Công nghệ thông tin - INTECOM; Công ty Cổ phần Dịch vụ

65

Thương mại Điện tử Vietpay

b. Các VNPTTT

-Theo Quyết định 46/QĐ-VNPT-TTBH ngày 11 tháng 01 năm 2011 do

Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam ban hành: VNPTTT là đại lý bán

hàng duy nhất các sản phẩm, dịch vụ của Vinaphone. Với vai trò trên các

VNPTTT đã sử dụng hệ thống kênh phân phối trực tiếp và gián tiếp của mình

cung cấp dịch vụ tới khách hàng.

- Chức năng, nhiệm vụ của các VNPTTT: Tổ chức xây dựng, quản lý,

vận hành, lắp đặt, khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa mạng viễn thông trên địa

bàn tỉnh. Kinh doanh các ngành nghề khác trong phạm vi được Tập đoàn Bưu

chính Viễn thông Việt Nam cho phép và phù hợp với quy định của pháp luật

-Để tránh trường hợp bị các đại lý lớn thao túng giá thị trường, Trung

tâm phối hợp với VNPTTT xây dựng mối quan hệ, hỗ trợ cho các điểm bán

lẻ với mục tiêu đưa hàng đến tận tay người tiêu dùng đây là đối trọng của

kênh tổng đại lý, thực hiện bán hàng tại bất kỳ vị trí nào mà điểm bán có thể

bán hàng được, góp phần truyền thông quảng bá sản phẩm, hình ảnh của

VinaPhone đến tận khách hàng.

2.3.2. Khuyến khích các thành viên trong kênh hoạt động

2.3.2.1. Đối với kênh trực tiếp

Hiện tại Trung tâm áp dụng cơ chế lương khoán cho cán bộ công nhân

viên trong đó có giao dịch viên tại các cửa hàng. Để đánh giá hoạt động của

cửa hàng, hàng tháng Phòng Kinh doanh sẽ tập hợp các ý kiến và chấm điểm

chất lượng của từng cửa hàng. Kết quả chấm điểm sẽ được lấy làm căn cứ

tính lương hàng tháng của nhân viên giao dịch. Lương của nhân viên giao

dịch được chia làm 3 mức với các hệ số khác nhau, vì vậy cùng một cửa hàng

lương của mỗi nhân viên giao dịch có thể khác nhau và khác các cửa hàng

khác. Căn cứ tính lương thưởng dựa vào kết quả thực hiện các công việc kinh

doanh, chăm sóc khách hàng là điều kiện khuyến khích các nhân viên hoàn

66

thành tốt nhiệm vụ được giao.

Bảng 2.5: Bảng lương nhân viên giao dịch

(Đơn vị: đồng/tháng)

Nội dung

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Lương chức danh

3.720.000

3.720.000

3.720.000

4.650.000

Điện thoại

200.000

200.000

200.000

200.000

Ăn trưa

450.000

450.000

620.000

680.000

Tổng lương

4.370.000

4.470.000

4.540.000

5.530.000

(Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính – Trung tâm)

Tuy nhiên, việc đánh giá chất lượng còn mang tính hình thức và chênh

lệch thu nhập giữa các mức lương khoán chưa cao nên chưa tạo được động

lực thực sự cho các giao dịch viên.

2.3.2.2. Đối với kênh gián tiếp

Để tạo ra sự hợp tác lâu dài cũng như sức mạnh trong quản trị kênh phân

phối Trung tâm đã rất chú trọng đến hoạt động khuyến khích các thành viên

kênh. Đầu tiên là được thể hiện trong chính sách chiết khấu thương mại:

Trung tâm sử dụng nhiều mức chiết khấu, hoa hồng thương mại khác nhau cho

giá trị từng lô hàng khác nhau. Sau đây là các mức giá khác nhau tương ứng với

giá trị (khối lượng) lô hàng của một số loại sim, thẻ nạp tiền vật lý và Eload.

Bảng 2.6: Tỷ lệ chiết khấu thương mại cho các kênh

Đối tượng

Mức mua hàng

Mức chiết khấu

200 triệu< = 1 tỷ

7,3%

Các Tổng đại lý

> 1 tỷ

7,5%

200.000đ/TB

Các VNPTTT - Phát triển thuê bao trả sau (hòa mạng mới và hoạt động liên tục trong vòng 6 tháng) - Thẻ cào vật lý +Eload

8%

- Bộ Vinakit

45%

(Nguồn: Phòng Kinh doanh – Trung tâm)

67

Bảng 2.7: Tỷ lệ chiết khấu cho đại lý cấp 1

Đối tượng

Mức mua hàng

Mức chiết khấu

Thẻ cào +Eload

<50 triệu<=200 triệu

6.3%

<200 triệu< 2 tỷ

6.5%

<= 2 tỷ

6.7%

28%

Bộ Vinakit

(Nguồn: Phòng Kinh doanh – Trung tâm)

Qua bảng giá chúng ta có thể thấy chênh lệch mức chiết khấu giữa Tổng

đại lý và VNPTTT là khá chênh lệch, tuy nhiên sản phẩm cung cấp cho 2 đối

tượng này khác nhau và các đơn vị VNPTTT khi bán hàng cho các đại lý cấp

dưới phải chịu ràng buộc về mức chiết khấu tối đa theo quy định chiết khấu

chung của đại lý cấp 1.

Ngoài việc khuyến khích về chiết khấu, Tổng đại lý có điểm ưu tiên là

luôn luôn được tạo điều kiện để nhập hàng khi có yêu cầu, đơn hàng của Tổng

đại lý thường không giới hạn về số lượng nhập. Tuy nhiên Tổng đại lý không

được chính sách phân phối sản phẩm trả sau (hòa mạng trả sau), và giải quyết

các vấn đề liên quan đến công tác hòa mạng của khách hàng. Với kênh

VNPTTT giá trị của lô hàng trong tháng còn bị giới hạn bởi doanh thu tiêu

dùng tài khoản chính trên địa bàn, tổng lượng hàng được lấy trong tháng

không vượt quá 40% tổng doanh thu tiêu dùng tài khoản chính trong tháng.

Với chính sách giá và cơ chế cấp hàng linh hoạt Trung tâm sẽ thúc đẩy

các thành viên kênh lấy hàng với khối lượng lớn hơn nhờ đó mà hoạt động

tiêu thụ của Trung tâm được đẩy mạnh.

Ngoài chính chiết khấu thương mại, Trung tâm còn sử dụng hình thức

hỗ trợ đối với các đại lý, các nhà buôn về vận chuyển hàng hoá đến tận đại

68

lý, cửa hàng. Để thuận tiện trong thanh toán cũng như tạo điều kiện cho các

thành viên ở xa, Trung tâm sử dụng nhiều hình thức thanh toán như; trả

bằng tiền mặt, séc, chuyển khoản.

Trong thời kỳ khó khăn nhằm khuyến khích các thành viên kênh,

Trung tâm áp dụng tỷ lệ chiết khấu thương mại hoa hồng không cố định.

Hàng năm, Trung tâm đã có động thái khen thưởng cho các đại lý cũng như

nhà buôn có doanh số bán cao nhất.

2.3.3. Đánh giá các thành viên kênh

Hiện nay, Trung tâm chưa thực sự quan tâm đến công việc đánh giá hoạt

động của các thành viên kênh. Như đã nêu ở mục 2.2.3, Trung tâm chỉ trực

tiếp quản lý ba thành viên trong kênh do đó chỉ đánh giá ba thành viên chủ

yếu là: Cửa hàng giao dịch Vinaphone, tổng đại lý mã thẻ - top up và

VNPTTT.

Đối với các cửa hàng giao dịch: Trung tâm mới chỉ tập chung chủ yếu

đánh giá về chất lượng chăm sóc khách hàng. Các tiêu chí đánh giá đều dựa

trên các chỉ tiêu chăm sóc khách hàng, chưa khoán doanh thu tới các cửa

hàng.

Đối với kênh tổng đại lý mã thẻ, Top up: Trung tâm mới theo dõi, đánh

giá các tổng đại lý qua chỉ tiêu doanh số lấy hàng, trong các chương trình thi

đua, chương trình thưởng cho các đại lý. Chưa có bất kỳ một báo cáo hay

phân tích định kỳ về hoạt động của các thành viên trong một giai đoạn nào

nhằm xem nguyên nhân hoạt động không hiệu quả của đại lý, tìm hiểu khó

khăn và nhu cầu của đại lý, xây dựng và triển khai các phương án hỗ trợ nhằm

tăng cường hiệu quả hoạt động của đại lý và sự hợp tác cao hơn từ phía đại lý.

Mọi việc chỉ dừng lại ở mức Trung tâm sử dụng thông tin về doanh số bán

hàng của đại lý qua các năm để làm dữ liệu lập kế hoạch bán hàng cho năm

sau.

Đối với kênh VNPTTT: Trung tâm cũng mới chỉ theo dõi đánh giá các

69

chỉ tiêu bán hàng, chỉ tiêu phát triển thuê bao của các VNPTTT theo kế hoạch

Tập đoàn phân giao và chỉ tiêu doanh thu tiêu dùng tài khoản chính để thực

hiện các chính sách bán hàng theo quy định. Hàng quý có đánh giá về kết quả

thực hiện của các đợn vị nhưng cũng chỉ mang tính hình thức, các chương

trình hỗ trợ chủ yếu theo đề xuất của các VNPTTT và theo quy định chung

của đơn vị chủ quản. Việc phân tích này cũng mới chỉ dừng lại ở đánh giá khả

năng hoàn thành kế hoạch và lập kế hoạch cho quý sau.

2.4. NGUYÊN NHÂN TỒN TẠI TRONG CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ

QUẢN LÝ KÊNH PHÂN PHỐI TẠI TRUNG TÂM DỊCH VỤ VIỄN

THÔNG KHU VỰC I

2.4.1. Ưu điểm

- Xây dựng và quản lý mạng lưới phân phối đảm bảo được nhu cầu sản

xuất kinh doanh góp phần thực hiện tốt kế hoạch chỉ tiêu của Tập đoàn BCVT

về số lượng thuê bao, doanh thu toàn mạng… đây là các chỉ tiêu mang tính

pháp lệnh thể hiện sự yêu cầu của Nhà nước, của Ngành đối với hoạt động sản

xuất kinh doanh của Trung tâm.

-Đã xây dựng được mạng lưới phát triển cả về chiều rộng và chiều

sâu, đảm bảo được việc phân phối sản phẩm và dịch vụ trên khắp các tỉnh,

thành phố trong khu vực. Bên cạnh đó, các điểm giao dịch tại 28 tỉnh,

thành phố với đội ngũ cộng tác viên luôn phối hợp chặt chẽ với các

VNPTTT trên địa bàn nắm bắt được thực trạng hoạt động của các đại lý,

cửa hàng bán lẻ và xu hướng của thị trường.

- Mạng lưới phân phối của Trung tâm cũng đã đảm bảo quá trình cung

cấp dịch vụ sau bán hàng của Trung tâm. Đây là công tác hết sức quan trọng

trong việc trợ giúp khách hàng trong quá trình sử dụng dịch vụ.

- Phản ánh thông tin thị trường, bất cập của các chính sách trong quá

trình triển khai tại các khâu. Từ các thông tin thu thập được đề xuất Công ty

70

các chính sách để kênh triển khai có hiệu quả.

2.4.2. Nhược điểm

- Trong công tác xây dựng kế hoạch, định hướng chiến lược trong hoạt

động phân phối triển khai chậm, không bắt kịp với xu thế chung của thị

trường do tính chủ động chưa cao.

- Chưa chủ động đề xuất được những chương trình hỗ trợ riêng biệt cho

các kênh phân phối, còn phụ thuộc nhiều từ các đơn vị quản lý cấp trên.

- Do kế hoạch doanh thu được giao về từng VNPTTT và hạch toán phụ

thuộc nên rất khó khăn trong việc bình ổn giá nhất là những tháng cuối năm

khi các VNPTTT chịu áp lực về việc hoàn thành kế hoạch năm.

- Đã có sự thay đổi lớn sau khi có Quyết định 46/QĐ-VNPT-HTKD. Các

VNPTTT đã tham gia tích cực hơn vào quá trình phát triển của VinaPhone

khi trở thành Tổng đại lý duy nhất của VinaPhone trên địa bàn. Nhưng với sự

kiện này, mạng lưới phân phối truyền thống của VinaPhone đã bị thay đổi.

Công ty VinaPhone ngừng cung cấp Sim/Thẻ cho các Đại lý ngoài xã hội

trong khi các VNPTTT chưa kịp thiết lập mạng lưới phân phối. Sự gián đoạn

trong quan hệ với các kênh phân phối ngoài xã hội đã ảnh hưởng tiêu cực đến

quá trình cung cấp sản phẩm cho khách hàng

-. Cho đến nay, so với các Nhà khai thác lớn khác, mạng lưới phân phối

của VinaPhone vẫn kém hơn, thể hiện ở chỗ: quan hệ giữa các VNPTTT với

các đại lý thiếu sự thống nhất giữa các địa phương, thiếu những cơ chế ràng

buộc lợi ích một cách hiệu quả. Mạng lưới phân phối hầu như chỉ tập trung tại

các khu vực thành thị, mật độ các điểm bán hàng thấp, thậm chí ngay tại các

thành phố lớn. Mặc dù thương hiệu Vinaphone đã được nhiều người biết đến,

là một dịch vụ mang lại nhiều lợi ích cho người tiêu dung với các hoạt động

khuyến mại và chăm sóc khách hang vô cùng phong phú. Tuy nhiên vẫn chưa

thực sự nhận biết được một cách rõ rang dịch vụ nào sẽ dành cho loại khách

hang nào điều này có nghĩa công tác xây dựng thương hiệu vẫn chưa đi vào

71

chiều sâu cảm nhận của khách hàng

- Công tác quản lý hỗ trợ, đánh giá hiệu quả hoạt động của các thành

viên mạng lưới phân phối còn chưa đồng bộ và hiệu quả. Tiêu chí đánh giá

hiệu quả phân phối còn chủ quan: như số lượng thuê bao phát triển, doanh thu

bán thẻ, doanh thu sản lượng cước đàm thoại, doanh thu giá trị gia tăng… mà

chưa tính đến những lợi ích mang lại cho khách hàng sử dụng như sự sẵn có

của sản phẩm, tính dễ dàng trong việc sử dụng…

- Chưa thực hiện việc kiểm soát, đánh giá với các trung gian phân phối.

Trung tâm mới chỉ quản lý được phần đầu của kênh phân phối bằng các hợp

đồng thương mại… còn việc kiểm soát, hỗ trợ các điểm bán lẻ, đặc biệt là các

điểm bán không truyền thống hầu như rất ít trong khi các điểm bán chính là

khâu cuối cùng của quá trình phân phối hàng đến người tiêu dùng, là nơi

khách hàng được nhận biết về sản phẩm và dịch vụ của Trung tâm. Điều này

làm giảm hiệu quả phân phối và khuyếch trương hình ảnh của Trung tâm.

- Chưa có các tiêu chuẩn cụ thể đưa ra để đánh giá và khuyến khích đại

lý (tất cả mới dừng lại ở khâu dự thảo chưa được ban hành chính thức) do đó

chưa khuyến khích được các đại lý, nhiều đại lý chỉ lấy hàng cầm chừng chờ

những cơ hội ngắn hạn mới đầu tư. Hoạch định chính sách kênh mang tính

chiến thuật hơn là chiến lược. Tổng đại lý và VNPTTT tự hoạch định chính

sách cho điểm bán lẻ, đôi khi họ vì mục tiêu ngắn hạn mà không có cái nhìn

đến sự phát triển bền vững dài hạn, kinh doanh theo kiểu cơ hội.

- Thông tin thu thập từ thị trường còn nhiều hạn chế, tính chuẩn xác chưa

cao nên việc cung ứng hàng ra thị trường chưa nhịp nhàng, lúc thừa lúc thiếu,

nhiều đại lý trục lợi bằng cách om hàng hoặc ép giá các VNPTTT khi áp lực

bán hàng để hoàn thành kế hoạch cuối năm.

2.4.3 Nguyên nhân tồn tại trong công tác quản lý kênh phân phối.

Bên cạnh các nguyên nhân khách quan đến từ cơ cấu tổ chức, còn có

72

nhiều nguyên nhân mang tính chủ quan từ phía Trung tâm, cụ thể như sau:

2.4.3.1. Hoàn thiện kênh phân phối

Mở rộng mạng lưới kênh phân phối là yêu cầu tất yếu của quá trình

phát triển, tuy nhiên Công ty cần phải xác định rõ và thống nhất chiến lược

kênh bán hàng, trong đó chỉ rõ kênh nào cập tập trung ưu tiên phát triển,

chính sách ưu đãi cho mỗi kênh là như thế nào, mức hoa hồng cho các đại lý

là bao nhiêu, làm sao để hàng hóa được lưu thông nhanh nhất và thuận tiện

nhất cho khách hàng. Các cửa hàng phải được trưng bày, trang trí theo tiêu

chuẩn chung về bảng hiệu, màu sắc…, không để tình trạng bảng hiệu

“VinaPhone” lại được viết và trình bày khác nhau tại các cửa hàng như bây

giờ. Ngoài việc phát triển thêm các đại lý, mở rộng kênh phân phối, Công ty

cũng cần phải có sự thường xuyên đánh giá lại hiệu quả hoạt động của từng

thành viên trong kênh, thành viên nào hoạt động không có hiệu quả thì cần

phải nhanh chóng loại bỏ và tìm hiểu nguyên nhân để rút kinh nghiệm cho các

cửa hàng khác. Hoạt động hỗ trợ tăng cường cho các thành viên kênh cũng

cần phải được quan tâm, chú trọng, có như vậy hiệu quả hoạt động mới cao.

2.4.3.2. Chưa có quy trình đánh giá hoạt động của các thành viên

Theo quy định chung của VinaPhone các đại lý khi kinh doanh sản phẩm

dịch vụ của VinaPhone phải tuân theo hệ thống các quy trình nghiệp vụ cho

các loại sản phẩm dịch vụ. Hệ thống này bao gồm: quy trình cung cấp các

dịch vụ trả trước, trả sau những quy trình này mang tính chất nghiệp vụ mà

bất kỳ tổ chức kinh doanh viễn thông nào cũng đều phải tuân theo. Tuy nhiên,

quy trình đánh giá hoạt động của đại lý chưa được thiết lập cụ thể, rõ ràng dẫn

đến việc các đại lý nhiều đại lý hoạt động cầm chừng nhưng vẫn tồn tại. Mặc

dù trong hợp đồng ký kết có quy định rõ các điều khoản tuy nhiên thực tế hiện

nay các đơn vị quản lý trực tiếp các đại lý chưa chủ động thực hiện đề xuất

thanh lý hoặc có các biện pháp xử phạt khi vi phạm. Các đại lý có khả năng

tiêu thụ sản phẩm khi có nhu cầu ký thêm rất mất thời gian quy trình ký kết

73

qua nhiều khâu do phân cấp quản lý.

2.4.3.3.Việc khuyến khích hoạt động các thành viên kênh gặp khó khăn do

hạch toán phụ thuộc

- Khuyến khích hoạt động trong kênh trực tiếp chủ yếu thông qua lương,

thưởng cho CBCNV. Chế độ lương thưởng hợp lý sẽ tạo động lực cho

CBCNV làm việc. Tuy nhiên, cơ chế xét lương thưởng cho đội ngũ hoạt động

trực tiếp vẫn theo các quy định chung của công ty, hệ số lương khoán của đội

ngũ GDV còn chưa cao, chưa có những quy định rõ ràng để đánh giá chất

lượng chăm sóc điểm bán nên chưa động viên được nhân viên chủ động trong

công việc.

- Khuyến khích hoạt động kênh gián tiếp tổng đại lý phải phụ thuộc

nhiều vào quy định chung của các đơn vị cấp trên, những khuyến khích mới

dừng lại ở việc hỗ trợ về việc vận chuyển, gia hạn thanh toán bằng hình thức

bảo lãnh của ngân hàng chưa có các chính sách mang giá trị kinh tế.

- Khuyến khích hoạt động trong kênh gián tiếp VNPTTT phải phụ

thuộc vào cơ chế chung của Tập đoàn. Hàng năm, Tập đoàn phân bổ các

chi phí về khuyến khích điểm bán, khuyến khích phát triển thuê bao trả

sau… về cho các VNPTTT nên việc tác động vào kênh này gặp nhiều bất

lợi. Trung tâm Dịch vụ Viễn thông khu vực I chỉ hỗ trợ thêm và đôn đốc

các VNPTTT tích cực triển khai theo đúng các quy định chung.

2.4.3.4. Chất lượng hệ thống mạng nội bộ chưa ổn định

Để các kênh thực hiện bán hàng, giao dịch cũng như để kiểm soát quản

lý việc phát triển thuê bao, hàng hóa, hóa đơn, tiền hàng Công ty Dịch vụ

Viễn thông đã xây dựng và đưa vào hoạt động trang nội bộ. Đáp ứng nhu cầu

công việc ngày càng cao, hệ thống mạng nội bộ liên tục được sửa đổi, cập

nhật và nâng cấp để phù hợp với thực tế sử dụng. Tuy nhiên, chất lượng hệ

thống vẫn chưa ổn định hệ thống thường bị quá tải hay bị treo đặc biệt là vào

74

những ngày vàng khuyến mại gây khó khăn trong việc khai báo bán hàng.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Như vậy, chương 2 đã tập trung vào nghiên cứu quá trình phát triển

mạng lưới phân phối của Trung tâm, thực trạng hệ thống phân phối,thực trạng

quản lý kênh phân phối, đánh giá các ưu nhược điểm và đưa ra những nguyên

nhân nhằm lý giải các ưu nhược điểm của hệ thống kênh phân phối và quản lý

75

kênh phân phối tại Trung tâm Dịch vụ Viễn thông khu vực I.

CHƯƠNG 3

HOÀN THIỆN KÊNH PHÂN PHỐI CÁC SẢN PHẨM,

DỊCH VỤ CỦA VINAPHONE TẠI TRUNG TÂM DỊCH VỤ

VIỄN THÔNG KHU VỰC I

3.1. ĐỊNH HƯỚNG TRONG KINH DOANH CỦA TRUNG TÂM DỊCH

VỤ VIỄN THÔNG KHU VỰC I

3.1.1. Dự báo các nhân tố ảnh hưởng

3.1.1.1. Môi trường kinh tế

Trung tâm luôn xác định dịch vụ thông tin di động ngày càng phát triển

mạnh mẽ, trở thành một phần tất yếu trong cuộc sống của mỗi người dân, đáp

ứng nhu cầu phát triển của đất nước và phấn đấu trở thành một đơn vị chủ lực

của VNPT. VinaPhone luôn nỗ lực ứng dụng hiệu quả công nghệ viễn thông

tiên tiến để mang dịch vụ thông tin di động đến cho khách hàng ở bất cứ nơi

đâu, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.

Theo nhận định của các chuyên gia viễn thông, các năm tới tiếp tục là

năm dịch vụ thông tin di động có được đà tăng trưởng mạnh, nó sẽ dần thay

thế dịch vụ cố định. Theo kinh nghiệm của nhiều nước thì tỷ lệ giữa thuê bao

di động chiếm khoảng từ 10 - 20% so với thuê bao cố định. Trên cơ sở kinh

nghiệm trên, VinaPhone đưa ra một phương pháp dự báo phát triển thuê bao

mạng thông tin di động: Dân số → dân số có nhu cầu phục vụ → nhu cầu điện

thoại cố định → nhu cầu ĐTDĐ toàn quốc → thị trường VinaPhone (29%) →

khả năng đáp ứng của VinaPhone.

Tiến tới kỷ niệm 20 năm ngày thành lập Công ty vào năm 2016,

VinaPhone đã đề ra một số mục tiêu phấn đấu trong giai đoạn này như sau:

Tổng số thuê bao chiếm 35% thị phần di động của Việt nam; Lọt vào Top

76

100 thương hiệu viễn thông lớn nhất thế giới; Là mạng di động cung cấp

dịch vụ 3G lớn nhất và tốt nhất; Xây dựng thành công văn hóa VinaPhone

với bản sắc riêng.

- Giai đoạn từ nay đến 2020: Giai đoạn này sẽ chứng kiến sự phát triển

mạnh mẽ của nền kinh tế, tuy nhiên thị trường DVTTDĐ đã đạt mức bão hoà.

Thứ hạng giữa các nhà mạng trên thị trường dự kiến được xác định với hơn

97% thị phần thuộc 3 đại gia là Viettel, MobiFone và VinaPhone. Định hướng

của Công ty trong giai đoạn này là:

+ Về vùng phủ sóng: Duy trì chất lượng mạng lưới đảm bảo sóng tốt

phục vụ khách hàng.

+ Về thuê bao và doanh thu: Thị trường đã ở mức bão hoà nên việc

phát triển thuê bao sẽ chậm hơn so với giai đoạn trước. Mức tăng bình quân

khoảng 10% trong đó thuê bao mạng 3G phát triển khá nhanh. Tương tự, thuê

bao mức tăng doanh thu trong giai đoạn này khoảng 5% chủ yếu từ dịch vụ

điện thoại, tin nhắn và sự gia tăng của các gói dịch vụ 3G, dịch vụ giá trị gia

tăng.

+ Về sản phẩm, dịch vụ: Tiếp tục giới thiệu các gói cước mới, hấp dẫn

nhằm mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng. Tăng cường công tác chăm sóc

khách hàng, đặc biệt là khách hàng trả sau.

+ Về kênh phân phối: Củng cố và hoàn thiện hệ thống kênh phân phối

ngày càng chuyên nghiệp. Phát triển thêm một số kênh phân phối mới để đáp

ứng tối đa nhu cầu của khách hàng.

+ Về thị phần: Giai đoạn này các nhà mạng sẽ ưu tiên việc giữ vững thị

phần của mình nên việc gia tăng thị phần sẽ gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh

việc giữ vững thị phần, VinaPhone phấn đấu tăng thị phần 0,5% mỗi năm, đến

77

năm 2020 đạt 43,5%.

Bảng 3.1: Kế hoạch tăng trưởng thuê bao, doanh thu và thị phần (2016-2020)

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

TT

Chỉ tiêu

2016

2017

2018

2019

2020

Thuê bao đang hoạt động

42.618 46.880 51.568 56.725 62.397

(nghìn thuê bao)

1

Tăng trưởng (%)

10%

10%

10%

10%

10%

Doanh thu (tỉ đồng)

37.104 38.959 40.907 42.952 45.100

2

Tăng trưởng (%)

5%

5%

5%

5%

5%

Thị phần (%)

41,5%

42% 42,5% 43% 43,5%

3

(Nguồn: Phòng Kế hoạch - Trung tâm VNP1)

3.1.1.2. Môi trường pháp luật

Trong những năm qua, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đã được

Quốc hội, Chính phủ nghiên cứu sửa đổi bổ sung và ngày càng hoàn thiện

theo hướng phù hợp với những yêu cầu phát triển thị trường trong nước và

các cam kết quốc tế, trong đó có hàng loạt các văn bản luật:

- Luật thương mại năm 2005.

- Luật doanh nghiệp năm 2006.

….

- Luật Cạnh tranh năm 2006.

Và hàng loạt các văn bản hướng dẫn kèm theo có liên quan đến kinh

doanh dịch vụ viễn thông. Trong thực tế, Công ty VinaPhone và các Trung

tâm trực thuộc phải hiểu rõ các quy định có liên quan hoặc ảnh hưởng đến

công tác quản lý kênh phân phối nhằm đưa ra cách ứng xử phù hợp và có thể

tránh được những vấn đề pháp luật tốn kém và tiềm tàng sẽ phát sinh trong

quản lý kênh phân phối. Các văn bản pháp luật cần đặc biệt chú ý như Luật viễn

thông ngày 23/11/2009, Nghị định số 25/2011/NĐ-CP quy định chi tiết và

hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông, Thông tư số 04/2012/TT-

78

BTTTT quy định về quản lý thuê bao di động trả trước… Các văn bản quy phạm

được xây dựng ngày càng phù hợp với tình hình phát triển mạnh mẽ của thị

trường trong và ngoài nước, phù hợp với điều ước quốc tế.

3.1.1.3. Người tiêu dùng

Người tiêu dùng là điểm cuối cùng của kênh phân phối do vậy Trung

tâm cũng phải tính đến người tiêu dùng trong các chính sách quản lý kênh

phân phối. Điều này có nghĩa là những chính sách áp dụng cho người tiêu

dùng phải được xem xét trong tổng thể với chính sách của cả kênh phân phối.

Nhu cầu của người tiêu dùng rất phong phú và đa dạng tương ứng với

những phân khúc khách hàng khác nhau đặt ra yêu cầu với các nhà cung cấp

dịch vụ phải đa dạng hóa các dịch vụ gia tăng. Trong thời gian gần đây cùng

với khoa học kỹ thuật phát triển nhu cầu của người tiêu dùng cũng có những

thay đổi đáng kể, đòi hỏi các dịch vụ có tính tiện ích và công nghệ cao. Đây

vừa là thuận lợi cũng là thách thức lớn đối với Trung tâm, các nhà cung cấp

dịch vụ di động không đảm bảo các tiện ích cao sẽ dần không có chỗ đứng

trên thị trường và ngược lại, Trung tâm cũng phải đảm bảo luôn có những sản

phẩm dịch vụ mới chất lượng cao, các dịch vụ sau bán hàng phải được nâng

lên tầm cao mới.

Theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông, mỗi khách hàng được

đăng ký tối đa 03 thuê bao trả trước với 08 nhà cung cấp dịch vụ di động hiện

có trên thị trường người tiêu dùng có nhiều cơ hội để lựa chọn dịch vụ. Do

vậy, các biện pháp xúc tiến dành cho người tiêu dùng cũng được các nhà cung

cấp dịch vụ chú ý nhiều hơn nhằm tạo sự khác biệt với các đối thủ cạnh tranh

khác.

3.1.1.4. Vị trí và vai trò của các trung gian phân phối

Hiện nay, các tổng đại lý là những đầu mối tiêu thụ hàng hóa quan trọng

của Trung tâm. Những công việc phân phối các đại lý đang triển khai là mua

79

bán hàng hóa, phát triển thuê bao trả trước và trả sau, thu thập thông tin thị

trường và phản hồi lại cho Trung tâm. Cạnh tranh trên thị trường có nhiều sự

lựa chọn sản phẩm từ các nhà mạng khác nhau, các đại lý không quá bị phụ

thuộc vào nhà cung cấp dịch vụ. Họ sẵn sàng cung cấp sản phẩm của nhà

mạng khác và hướng khách hàng vào sử dụng các dịch vụ của nhà mạng đó.

Vì thế, Trung tâm không dễ dàng quản lý các đại lý bằng biện pháp cứng rắn

của mình.

Một thách thức lớn trong thực tế đang đặt ra đối với Trung tâm là với cơ

chế thực hiện theo Quyết định 46, với 28 tổng đại lý là 28 VNPTTT cùng

những ràng buộc nhất định do hạch toán phụ thuộc. Trong tương lai các

VNPTTT khi cung cấp sản phẩm dịch vụ của Mobifone sẽ được thanh toán

trực tiếp bằng tiền mặt sẽ là một áp lực lớn đối với Trung tâm khi việc thanh

toán của VNPTTT với đơn vị thông qua Tập đoàn. Chính những điều này làm

thay đổi vị trí của họ trong kênh phân phối, Trung tâm phải tính toán để có thể

đáp ứng những yêu cầu đề nghị của VNPTTT và tư vấn cho các đơn vị cấp

trên có những chính sách phù hợp với kênh này.

3.1.1.5. Tái cơ cấu tổ chức của Tập đoàn VNPT

Ngày 27/7/2012 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định phê duyệt

kế hoạch phát triển viễn thông quốc gia đến năm 2020. Theo đó, trong thời

gian này VNPT phải hoàn thành tái cấu trúc trong hoạt động viễn thông nhằm

đảm bảo tính cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh. Theo quyết định số

32/2012/QĐ-TTg , Thủ tướng đặt mục tiêu tốc độ tăng trưởng viễn thông phải

đạt 1,2 -1,5 lần tốc độ tăng trưởng GDP, tổng doanh thu dịch vụ viễn thông

đạt từ 15-17 tỷ USD chiếm 6-7% GDP. Thủ tướng cũng yêu cầu phủ sóng

thông tin di động đến 95% dân số trên cả nước, các tuyến đường giao thông,

quốc lộ, tỉnh lộ, các điểm trọng yếu kinh tế, quốc phòng, an ninh.

Quyết định cũng yêu cầu cơ cấu lại thị trường viễn thông trên cơ sở tổ

80

chức lại các doanh nghiệp viễn thông. Việc tái cấu trúc Tập đoàn VNPT đã

được bàn đến từ nhiều tháng nay và quyết định mới của Thủ tướng yêu cầu

đến năm 2020 phải hoàn thành việc tái cấu trúc nhằm nâng cao năng lực cạnh

tranh và đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trước đó

Tập đoàn đã trình chính phủ phương án sát nhập hai mạng VinaPhone và

Mobifone thành Tổng công ty thông tin di động VNPT (gọi tắt là VNPT-

Mobile). VNPT cũng đề nghị không cổ phần Mobifone mà sẽ cổ phần hóa

toàn bộ VNPT cùng các công ty chủ lực sau năm 2015.

Việc tái cơ cấu này có ảnh hưởng rất lớn đến các đơn vị thành viên của

Tập đoàn mà đặc biệt là VinaPhone. Công ty nói chung và Trung tâm

VinaPhone nói riêng phải theo sát các tiến trình để có các hoạch định phù hợp

trong điều kiện tổ chức mới.

3.1.2. Mục tiêu và định hướng kinh doanh của Trung tâm

- Phát triển bền vững tăng trưởng theo chiều sâu: Giữ khách hàng hiện có,

giảm thiểu thuê bao rời mạng,

- Tăng cường hỗ trợ cho các VNPTTT trong công tác bán hàng: Cung

cấp kịp thời và đầy đủ các sản phẩm như SimEload, tài liệu hướng dẫn sử

dụng dịch vụ, biển nhận dạng thương hiệu, tờ rơi,… cho các VNPTTT.

Thường xuyên giám sát kết quả bán hàng trên từng địa bàn đề kịp thời phối

hợp với các VNPTTT tháo gỡ vướng mắc, bàn biện pháp phát triển kinh

doanh.

- Hoàn thiện cơ chế giám sát tình hình bán hàng của VinaPhone đến tận

các địa bàn phường/xã, không để tồn tại những địa bàn “trắng”, không có

điểm bán hàng hoặc không có đủ sản phẩm của VinaPhone. Xây dựng các chế

độ khuyến khích cụ thể bằng vật chất cho các điểm bán hàng trong mạng lưới

phân phối của VinaPhone trên cơ sở thành tích và hiệu quả bán hàng.

- Thay đổi các biện pháp giới thiệu sản phẩm (đặc biệt là các sản phẩm

81

dịch vụ gia tăng) từ các hình thức quảng cáo trên các phương tiện truyền

thông đại chúng như lâu nay để chuyển dần sang các hình thức đưa dịch vụ

tiếp cận với khách hàng tại từng địa bàn dân cư cụ thể bằng cách thông qua

mạng lưới phân phối và hỗ trợ bán hàng. Phải coi đây là một nhiệm vụ quan

trọng và hoạt động thường xuyên, có tổ chức của hệ thống kinh doanh của

Công ty.

- Tăng cường triển khai các dịch vụ, đặc biệt là các DVGT dựa trên

nền mạng 3G trên cơ sở tăng cường hợp tác với các đối tác cung cấp trong

và ngoài nước; xây dựng các gói dịch vụ với đơn giá cước phù hợp với các

đối tượng khách hàng khác nhau.

- Đồng bộ việc quản lý thuê bao trả sau và trả trước nhằm nâng cao hiệu

quả công tác quản lý thuê bao, CSKH và triển khai các chính sách theo hướng

tạo điều kiện cho khách hàng thanh toán trả trước hoặc trả sau theo từng dịch

vụ.

- Nhanh chóng triển khai các dự án lắp đặt hệ thống cung cấp các DVGT

đã được phê duyệt, đưa vào khai thác để tăng doanh thu.

- Quy hoạch và đầu tư đồng bộ và hợp lý các hệ thống hỗ trợ kinh doanh

và CSKH nhằm nâng cao thương hiệu của VinaPhone.

Để đạt được các mục tiêu kế hoạch nêu trên đặc biệt trong bối cảnh thị

trường viễn thông rất gay gắt như hiện nay, VinaPhone cần có những giải

pháp thích hợp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh dịch vụ trong đó cần

hoàn thiện công tác quản lý kênh phân phối.

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KÊNH PHÂN PHỐI

TẠI TRUNG TÂM DỊCH VỤ VIỄN THÔNG KHU VỰC I

3.2.1. Hoàn thiện mô hình để cung cấp dịch vụ

Những dự báo trên cho thấy việc thay đổi cơ cấu có tác động lớn đến

việc tổ chức phân phối sản phẩm. Để thích hợp với những thay đổi Công ty

82

VinaPhone cần áp dụng mô hình cung cấp dịch vụ mới như sau:

- Có thể thành lập một công ty cổ phần bán lẻ dịch vụ trên toàn quốc,

hình thức có thể thực hiện đa dạng như mua sỉ bán lẻ theo từng gói dịch vụ

hoặc khoán theo phân vùng thị trường.

- Việc thành lập công ty cổ phần chuyên bán lẻ dịch vụ có thể giúp cho

VinaPhone nhanh chóng đa dạng hóa kênh bán hàng, chăm sóc khách hàng,

hoạt động chuyên nghiệp hơn, chuyên môn hóa hơn và góp phần thúc đẩy

doanh số bán hàng, phát triển kinh doanh cho doanh nghiệp.

3.2.2. Tạo mối quan hệ chặt chẽ với các thành viên trong kênh phân phối

3.2.2.1. Tạo mối quan hệ chặt chẽ giữa Trung tâm với các thành viên trong

kênh

Hiện tại Trung tâm đang có quan hệ bạn hàng với 10 tổng đại lý mã thẻ

và 28 Tổng đại lý là các VNPTTT thông qua việc ký kết hợp đồng đại lý:

- Đối với các Tổng đại lý mã thẻ và Top up: Hợp đồng đại lý ký kết trong

thời gian qua về cơ bản đã quy định rõ ràng nhiều điểm về quyền lợi và trách

nhiệm của mỗi bên. Tuy nhiên, thực tế hoạt động của tổng đại lý trong thời gian

vừa qua đã bộc lộ nhiều điểm và Trung tâm cần đề xuất Công ty bổ xung ghi rõ

vào hợp đồng đại lý:

+ Đại lý có nghĩa vụ thực hiện nghiêm túc việc chiết khấu cho các đại lý

cấp dưới.

+ Đại lý có nghĩa vụ triển khai nghiêm túc, đầy đủ các chương trình hỗ

trợ khách hàng và các chương trình khuyến mại do Trung tâm tổ chức.

+ Cần xem xét chấm dứt hợp đồng đại lý với các đại lý trong trường hợp

sau:

* Liên tục trong 3 tháng không mua đủ doanh số cam kết.

* Bán phá giá sản phẩm.

83

* Cắt quà khuyến mại của khách hàng.

* Không thực hiện đúng những cam kết khác.

- Đối với các VNPTTT: từ năm 2011 VNPTTT và Trung tâm có mối

quan hệ kinh doanh thông qua hợp đồng kinh tế theo quy định của Tập đoàn

với những quy định rõ về quyền lợi và trách nhiệm của mỗi bên. Tuy nhiên,

trong hơn 1 năm triển khai theo cơ chế mới đã bộc bộ một số vấn đề trong

việc giám sát, đánh giá để xác định số tiền Trung tâm phải thanh toán cho các

VNPTTT. Để gắn chặt quyền lợi và trách nhiệm của VNPTTT với việc phát

triển và chăm sóc các điểm bán lẻ cần bổ sung các tiêu chí cụ thể để đánh giá

(phụ lục 1).

3.2.2.2. Tăng cường mối quan hệ giữa các thành viên kênh

Một hệ thống kênh hoạt động tốt và hiệu quả đòi hỏi tất cả các thành

viên trong kênh cùng phải hoạt động tốt và hiệu quả chứ không phải “mạnh ai

nấy sống”. Chính vì thế việc tạo mối quan hệ chặt chẽ giữa nhà cung cấp sản

phẩm với các thành viên trong tăng cường mối quan hệ giữa các thành viên

trong kênh cũng cần phải được coi trọng và tiến hành để đảm bảo cho kênh

phân phối luôn hoạt động ổn định và hiệu quả.

- Để tăng cường mối quan hệ giữa các thành viên kênh, Trung tâm có thể

tổ chức các hội nghị đại lý, các diễn đàn trao đổi giúp cho các thành viên có

thể nói lên khó khăn của mình để Trung tâm và các thành viên khác cùng giúp

đỡ giải quyết cũng như có thể trao đổi với nhau về những kinh nghiệm phát

triển thị trường. Các hội nghị hoặc diễn đàn có thể tổ chức 6 tháng 1 lần hoặc

1 năm 1 lần. Để có được không khí cởi mở giữa các thành viên đòi hỏi công

tác tư tưởng rất lớn từ phía Trung tâm cho các thành viên kênh vì trong kinh

doanh, không ai muốn tiết lộ các yếu điểm cũng như bí quyết kinh doanh của

mình. Chính vì thì Trung tâm phải giúp cho các thành viên hiểu được sức

mạnh của khối đoàn kết trong kênh.

84

- Trung tâm cần có hình thức khen thưởng, tặng quà tại hội nghị hay diễn

đàn đối với các thành viên có những đóng góp trong việc giúp đỡ các thành

viên khác trong kênh để khuyến khích hoạt động hỗ trợ lẫn nhau giữa các

thành viên, đẩy lùi dần những mâu thuẫn trong kênh, giúp kênh phân phối

không ngừng lớn mạnh và phát triển.

3.2.3. Điều chỉnh các chính sách khuyến khích

3.2.3.1 Thực hiện biện pháp tìm hiểu khó khăn, nhu cầu và mong muốn

của đại lý

Trước khi xây dựng các chính sách khuyến khích đại lý, Trung tâm cần

cố gắng tìm hiểu những khó khăn và nhu cầu, mong muốn của đại lý. Đây

chính là điều kiện cần để các chính sách khuyến khích đại lý được triển khai

thành công.

. Việc kiểm tra và đánh giá mức độ thỏa mãn của khách hàng đối với sản

phẩm dịch vụ của Trung tâm là rất quan trọng. Đại lý của Trung tâm nằm tại

28 tỉnh thành phố thuộc khu vực nên các công cụ Trung tâm có thể sử dụng là

phiếu thăm dò ý kiến khách hàng và các đại diện VinaPhone tại các tỉnh là

người thực hiện. Có thể sử dụng hình thức phỏng vấn trực tiếp, phỏng vấn qua

điện thoại hoặc thậm chí có thể qua mail. Việc làm này không những cho biết

điểm mạnh, điểm yếu của sản phẩm dịch vụ mà còn giúp Trung tâm tìm ra

cách xử lý chúng và vì vậy sử dụng công cụ này là rất cần thiết. Các câu hỏi

cần tập trung 3 vấn đề:

- Đại lý có hài lòng với sản phẩm dịch vụ của Trung tâm không? Đây là

câu hỏi liên quan đến yếu tố sản phẩm dịch vụ bao gồm chất lượng sản phẩm

dịch vụ, sự đa dạng của dịch vụ, tiện ích của dịch vụ, giá cả…

- Đại lý đánh giá thế nào về các thủ tục, quy trình giao dịch với Trung

tâm? Đây là câu hỏi liên quan đến những vấn đề như phương thức giao nhận,

thanh toán, sự linh hoạt trong giao dịch…

85

- Đại lý muốn cải thiện điều gì ở sản phẩm dịch vụ, thủ tục, quy trình

của Trung tâm? Đây là câu hỏi để tìm ra lý do sự không thỏa mãn của khách

hàng nằm ở đâu và tìm cách xử lý các nguyên nhân đó cũng như phát hiện các

nhu cầu, mong muốn của khách hàng là gì, giúp công tác chăm sóc khách

hàng của Trung tâm ngày một tốt hơn.

Phòng Kinh doanh trung tâm chịu trách nhiệm tổ chức cuộc nghiên

cứu thăm dò ý kiến phản hồi của đại lý về sản phẩm dịch vụ của Trung

tâm, định kỳ một năm hai lần vào tháng 6 và tháng 12 hàng năm, báo cáo

kết quả và đề xuất phương án điều chỉnh thích hợp cho Công ty vào các kỳ

sơ kết và tổng kết.

3.2.3.2. Thực hiện các chương trình khuyến khích đại lý

- Đối với các tổng đại lý là VNPTTT: Khuyến khích các VNPTTT tập

trung vào việc phân phối qua hệ thống điểm bán lẻ, bán đến tận tay người tiêu

dùng tại địa bàn, hạn chế nguồn hàng của VNPTTT này tràn sang đại bàn của

VNPTTT khác cần có các chính sách hiệu quả. Trung tâm kiến nghị Công ty

đề xuất Tập đoàn khuyến khích các đơn vị này qua chỉ tiêu nạp thẻ trên địa

bàn và doanh thu tiêu dùng tài khoản chính trên địa bàn. Hai chỉ tiêu này phản

ảnh một cách chính xác nhất việc tiêu thụ trên thị trường và cũng mang lại

nguồn thu chính cho mạng. Tập đoàn có thể giao kế hoạch hàng năm về cho

các VNPTTT, các đơn vị thực hiện phân bổ chi tiết theo tháng và đăng ký chỉ

tiêu. Sau mỗi tháng đánh giá kết thực hiện và với các đơn vị vượt chỉ tiêu sẽ

được phân bổ thêm 20% phần vượt kế hoạch vào quỹ lương của đơn vị. Nếu

thực hiện được chính sách này sẽ khuyến khích các kênh phân phối của

VNPTTT thực hiện bán hàng trực tiếp tại địa bàn của mình, giảm thiểu tình

trạng bán ra các khu vực khác dẫn đến việc khó bình ổn giá.

- Đối với các thành viên khác:

+ Các đại lý sẽ hợp tác nhiệt tình với Trung tâm và hoàn thành tốt nhiệm

86

vụ khi họ thấy được đối xử công bằng, được tạo điều kiện thuận lợi trong

công việc. Chiết khấu, điều kiện thanh toán và giảm thiểu rủi ro là những vẫn

đề các trung gian quan tâm nhất. Chi phí cho phân phối sản phẩm vật chất

không cao nên mức chiết khấu, hoa hồng của Trung tâm cùng với các hỗ trợ

hiện tại có thể bù đắp được chi phí của trung gian. Nhưng có một thực tế là để

cạnh tranh và bán được hàng các điểm bán lẻ thường tự giảm giá cho khách

hàng một khoản tiền từ 1% đến 3% giá trị sản phẩm do Trung tâm ấn định. Ở

thị trường di động điều này đã gần như hiển nhiên. Vì thế mức chiết khấu của

các đại lý giảm đi. Mức chiết khấu (bán thẻ) của các đối thủ hiện tại cao hơn

của VinaPhone vì thế các trung gian sẽ thích bán hàng của đối thủ cạnh tranh

hơn. Vì không thể thay đổi mức chiết khấu (do Tập đoàn quy định) nên Trung

tâm phải tạo các điều kiện khác thuận lợi cho đại lý khi đại lý gặp khó khăn

trong kinh doanh. Điều kiện thanh toán hiện tại là hợp lý do đảm bảo được lợi

ích và sự an toàn của cả hai phía: Trung tâm hạn chế được các rủi ro tài chính,

các đại lý cũng được đổi những mã thẻ đã hết hạn do đó rủi ro cũng giảm.

+ Việc làm cho các thành viên kênh tin tưởng vào chất lượng dịch vụ của

Trung tâm cũng quan trọng không kém việc thuyết phục khách hàng. Trung

tâm cần cho các trung gian thấy rằng họ phân phối sản phẩm của nhà cung

cấp có uy tín. Niềm tin của họ sẽ được truyền sang khách hàng và có tính

thuyết phục hơn các thông điệp quảng cáo. Có thể làm việc này thông qua

việc phát các tạp chí giới thiệu về tiềm lực của Trung tâm, hoạt động của

Trung tâm sau đó tổ chức thi tìm hiểu để các đại lý phải tìm hiểu thông tin về

Trung tâm.

+ Đối với các thành viên kênh không hoàn thành doanh số bán theo quy

định Trung tâm có thể xem xét tình trạng khó khăn của các thành viên và giúp

đỡ họ tiếp tục làm người phân phối của Trung tâm theo một dạng khác (ký

87

hợp đồng đại lý cấp 2 với VNPTTT).

3.2.4. Đẩy mạnh các chính sách xúc tiến hỗn hợp

Đây có thể nói là chính sách quan trọng nhất của các công ty trong lĩnh

vực thông tin di động khi mà dịch vụ, hệ thống kênh phân phối của các công

ty ngày càng giống nhau, giá cả thì tương đương và chính sách giá được quy

định một cách có kế hoạch của Tập đoàn.

3.2.4.1. Quảng cáo

Công tác quảng cáo trong những năm qua được đánh giá là mang tính

nhỏ lẻ, thiếu tính chuyên nghiệp thậm chí gây phản cảm cho người xem .

Trung tâm cần thực hiện các chương trình quảng cáo một cách khoa học dựa

trên nghiên cứu kỹ lưỡng hành vi tiêu dùng của khách hàng mục tiêu, cụ thể:

- Quảng cáo cần nhấn mạnh về sự mở rộng mạng lưới với chất lượng

mạng lưới đặc biệt là chất lượng 3G đây là những yếu tố hàng đầu cho sự lựa

chọn mạng lưới thông tin của người tiêu dùng. Trong quảng cáo cần đưa ra

những con số cụ thể về tổng số các trạm thu phát và tổng số các trạm 3G.

- Quảng cáo cũng cần nhấn mạnh đến các dịch vụ mới như ezCom, các

dịch vụ gia tăng trên mạng.

- Tăng cường quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng đặc

biệt là truyền hình và báo chí, quảng cáo vào các giờ cao điểm và nội dung

quảng cáo gọn nhưng ấn tượng.

- Duy trì các biển quảng cáo lớn tại những nơi có mật độ giao thông cao,

thực hiện quảng cáo trên các phương tiện giao thông như taxi, xe bub…

- Cần có kế hoạch tổng kết, phân tích, đánh giá hiệu quả của hoạt động

quảng cáo định kỳ (hàng quý, hàng năm) để rút kinh nghiệm có kế hoạch cho

giai đoạn tiếp theo.

-Trung tâm cũng cần tăng cường quảng cáo tuyên truyền để tạo lòng tin

trong khách hàng, thúc đẩy họ mua hàng, tạo sức hút hàng hóa ra khỏi kênh

88

bởi vì dịch vụ là loại sản phẩm khó cảm nhận chất lượng nên tác dụng của

quảng cáo là rất lớn. VinaPhone có lợi thế hơn các đối thủ khác đó là hệ thống

các bưu cục, điểm giao dịch của VNPTTT và VNPOST tuy nhiên đây cũng là

một yếu điểm vì vẫn nhiều người liên tưởng đến hình ảnh quan liêu của các

cô giao dịch viên thời bao cấp, một hình ảnh cổ hủ cho một dịch vụ hiện đại.

Vì thế, nhiệm vụ của quảng cáo tại thị trường các tỉnh phải làm thay đổi được

nhận thức của khách hàng. Trung tâm có thể sử dụng các quảng cáo hiện tại

hoặc xây dựng các quảng cáo mới nếu thấy quảng cáo hiện tại không phù hợp

với một số địa phương nào đó.

3.2.4.2. Khuyến mại

Trung tâm cần có các kế hoạch hoạt động cụ thể khuyến nghị Công ty

thực hiện như:

- Thực hiện khuyến mại cục bộ cho từng địa bàn, với các chính sách phù

hợp cho từng địa bàn nhằm đạt kết quả cao nhất.

- Tổ chức các chương trình khuyến mại nhân dịp thành lập Công ty,

Trung tâm cũng như các dịp Tết lễ, kỷ niệm đặc biệt.

- Xây dựng các chương trình khuyến mại trong các dịp thể thao quan

trọng của quốc gia, khu vực và trên thế giới.

- Miễn phí thêm một số dịch vụ phụ.

- Trung tâm cũng có thể thực hiện khuyến mại cho trung gian khi không

có chương trình khuyến mại cho khách hàng để giữ doanh số bán ổn định.

Tuy nhiên, không cần thiết phải tổ chức khuyến mại thường xuyên vì sẽ

giảm động lực và gây ra tâm lý chờ đợi cho những đợt khuyến mại khác.

Các trung gian nếu biết quy luật khuyến mại có thể tích trữ hàng tạo ra

lượng tiêu thụ giả.

3.2.4.3. Tham gia các hoạt động xã hội

Nâng cao khả năng nhận biết về thương hiệu VinaPhone trong khách

89

hàng, nâng cao mức độ yêu thích về dịch vụ qua đó nâng cao khả năng cạnh

tranh được thực hiện một cách hiệu quả nhất chính là thông qua các hoạt động

xã hội, các hoạt động quan hệ công chúng. Sau đây là một số giải pháp nhằm

hoàn thiện hơn nữa công tác này:

- Cần tích cực tham gia hơn nữa các hội trợ triển lãm giới thiệu về Công

ty, Trung tâm trong cả nước và nước ngoài về các dịch vụ hiện đang được

cung cấp và dự định cung cấp trong tương lai gần.

- Tăng cường hình ảnh của Trung tâm qua các hoạt động tình nghĩa, đặc

biệt là các hoạt động được các phương tiện thông tin đại chúng phát động…

- Một hệ thống thông tin về marketing cũng rất cần thiết được xây dựng

để phục vụ cho các hoạt động thị trường, duy trì khách hàng và hỗ trợ công

tác sản xuất kinh doanh khác. Hoạt động này có thể đề xuất Công ty thực hiện

hoặc thông qua một công ty trung gian khác.

3.2.5. Một số giải pháp hỗ trợ khác

Để kênh phân phối dịch vụ thông tin di động đạt hiệu quả cao có thể kết

hợp các công cụ khác như sau:

3.2.5.1. Nâng cao chất lượng mạng lưới và dịch vụ khách hàng:

Chất lượng dịch vụ luôn ổn định và đảm bảo, uy tín của nhà cung cấp sẽ

tăng sự tin tưởng và hợp tác của các trung gian, tăng sự yêu thích của khách

hàng, tạo dư luận tốt cho dịch vụ. Nên loại bỏ những sản phẩm bắt đầu vào

giai đoạn suy thoái của chu kỳ sống sản phẩm nếu sản phẩm này gây sự phức

tạp cho việc quản lý, gây tốn kém chi phí cho cả Trung tâm và trung gian khi

phải duy trì sản phẩm trong danh mục hàng phân phối (ví dụ như sản phẩm

Vinatext, Vinadaily). Trong thời gian qua việc liên tục mở rộng vùng phủ

sóng, lắp đặt thêm nhiều trạm phát sóng mới đặc biệt là các trạm 3G, việc ký

hợp đồng chuyển vùng với mạng MobiFone đã làm cho chất lượng sóng của

VinaPhone nâng cao, đáp ứng được cả những khách hàng có yêu cầu cao.

90

Trong thời gian tới số thuê bao đã gần tới bão hòa, cùng với việc thắt chặt

quản lý thuê bao trả trước bằng những quy định trong thông tư 04 của Bộ

Thông tin và Truyền thông việc lôi kéo khách hàng ở lại mạng chỉ có thể là

chất lượng mạng lưới và chất lượng dịch vụ.

3.2.5.2. Việc tăng các loại mệnh giá của các thẻ cào

Các thẻ cào có mệnh giá cao đã thể hiện sự khuyến khích người tiêu

dùng sử dụng các loại thẻ mệnh giá cao, tuy nhiên khách hàng vẫn thích sử

dụng thẻ nạp mệnh giá 100.000 đồng do hợp với túi tiền. Như vậy có thể

khuyến nghị Công ty cho ra các loại thẻ 120.000 đồng hoặc 150.000 đồng

thay thế thẻ 100.000 thời gian đầu. Sau một thời gian khách hàng thấy số tiền

bỏ ra và lợi ích nhận được giữa thẻ 150 và 150 chênh lệch nhiều và họ sẽ

dùng thẻ 200.

3.2.5.3. Nâng cao khả năng của lực lượng nhân viên kinh doanh trong việc

hỗ trợ đại lý

Nhân viên kinh doanh là lực lượng tiếp xúc trực tiếp với đại lý, chào bán

sản phẩm, ghi nhận đơn đặt hàng, thay mặt Trung tâm trong việc giám sát,

theo dõi, thu thập thông tin phản hồi, phúc đáp lại những thắc mắc của đại lý,

đề xuất các phương án hỗ trợ đại lý. Trung tâm cần chú trọng xây dựng, huấn

luyện và quản lý đội ngũ này vì họ chính là các đầu mối quản lý các đại lý.

Đội ngũ nhân viên kinh doanh không những phải đủ về số lượng mà còn phải

đảm bảo về chất lượng, am hiểu về chính sách của Trung tâm, hiểu biết về sản

phẩm dịch vụ, có kỹ năng bán hàng. Do đó Trung tâm cần xem xét:

-Tài trợ kinh phí cho nhân viên kinh doanh tham gia các khóa đào tạo

ngắn hạn để trau dồi kiến thức và ký năng cần thiết như: quản lý thời gian, kỹ

năng giao tiếp trong kinh doanh, nghệ thuật đàm phán hiệu quả, kỹ năng giải

quyết vấn đề… Nhân viên kinh doanh đăng ký các khóa học dự kiến tham gia

trong năm, cụ thể mức chi phí các khóa học. Sau khi hoàn thành khóa học

91

mang chứng chỉ, biên lai thu tiền về Trung tâm sẽ thanh toán kinh phí.

- Khuyến nghị Công ty tổ chức hội nghị lực lượng bán hàng trong toàn

Công ty hàng năm. Mục đích của hội nghị nhằm kích thích lực lượng nhân

viên kinh doanh đạt kết quả tốt hơn trong tương lai, trau dồi, truyền đạt những

tình huống và kinh nghiệm bán hàng, hội nghị cũng là nơi cung cấp cho nhân

viên kinh doanh chính sách mới của Công ty, sản phẩm mới, các kế hoạch,

thông tin về tình hình cạnh tranh trong ngành.

- Khuyến khích nhân viên kinh doanh đi công tác xa dài hạn trong khu

vực nhằm tăng cơ hội tiếp xúc trực tiếp, nắm bắt được những khó khăn tại

từng địa bàn.

3.2.5.4. Nâng cao chất lượng công tác chăm sóc khách hàng

Trong điều kiện hiện nay chất lượng công tác chăm sóc khách hàng là

một lợi thế cạnh tranh không nhỏ giữa các mạng di động. Trung tâm cần xem

xét các vấn đề sau để nâng cao hơn nữa chất lượng công tác chăm sóc khách

hàng

-Sửa đổi quy trình giải quyết khiếu nại để các bộ phân tiếp nhận phản

ánh của khách hàng và bộ phận xử lý chất lượng nhịp nhàng hơn. Khắc phục

từ các ý kiến của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ và thỏa mãn yêu cầu

của khách hàng về dịch vụ trong thời gian nhanh nhất.

- Cần có sự chỉ đạo thống nhất và nhịp nhàng giữa VNPTTT với Trung

tâm trong điều kiện mạng lưới chăm sóc khách hàng có sự đan xen giữa hai

đơn vị.

3.2.5.5. Nâng cao chất lượng và mở rộng thêm tính năng tra cứu trên mạng

nội bộ

Hiện tại, Trung tâm đã xây dựng một mạng nội bộ (CCBS) để nhân viên

và các thành viên của kênh có thể tra cứu, đăng ký và thực hiện các công việc

chăm sóc khách hàng, tuy nhiên chất lượng mạng lưới chưa tốt. Để có công

92

cụ quản lý hiệu quả cần phải nâng cấp hệ thống này.

Mặt khác để đội ngũ kinh doanh có đủ số liệu online phục vụ cho công

việc nghiên cứu, đánh giá và định hướng thị trường cần phải ở rộng thêm các

chức năng nghiên cứu như:

- Các thuê bao phát triển mới tại từng khu vực, cơ cấu của các thuê bao.

- Số lượng thuê bao không phát sinh cước hoặc phát sinh cước ít.

- Các thuê bao khóa hai chiều và có nguy cơ rời mạng.

- Doanh thu các tài khoản.

- Doanh thu nạp thẻ…

Trên cơ sở các số liệu trên, nhân viên kinh doanh sẽ thực hiện phân tích và

đề xuất các chính sách khuyến khích hợp lý cho từng giai đoạn và từng đối tượng

93

khách hàng.

KẾT LUẬN

Kênh phân phối có vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có hệ thống phân phối hợp lý sẽ

làm cho quá trình kinh doanh trở nên an toàn, tăng cường sức mạnh cạnh

tranh của doanh nghiệp làm cho quá trình lưu thông sản phẩm diễn ra nhanh

chóng và mở rộng thị trường của doanh nghiệp. Vì vậy việc đánh giá và hoàn

thiện kênh phân phối là một yêu cầu cần thiết. Việc hoàn thiện kênh phân

phối trong mỗi thời kỳ kinh doanh sẽ giúp cho doanh nghiệp luôn chủ động

ứng phó với các thay đổi của môi trường kinh doanh, thoả mãn tốt hơn nhu

cầu thị trường, từ đó đưa dịch vụ tới người tiêu dùng một cách nhanh nhất và

hiệu quả nhất.

Về mặt lý luận, đề tài đã hệ thống hóa những lý luận cơ bản về kênh

phân phối và quản lý kênh phân phối như: bản chất, chức năng kênh phân

phối, vai trò kênh phân phối, kênh phân phối được tổ chức và hoạt động như

thế nào, mối quan hệ trong kênh ra sao, các dòng chảy trong kênh, các vấn đề

về quản lý kênh phân phối (lựa chọn, khuyến khích và đánh giá hoạt động của

các thành viên) và các yếu tố ảnh hưởng đến kênh phân phối.

Với những tổng kết, nghiên cứu về mặt lý luận, đề tài đã đi vào nghiên

cứu những vấn đề về kênh phân phối, các thành viên kênh, chính sách quản lý

hiện tại của Trung tâm và đưa ra một số giải pháp có ý nghĩa thực tế, đó là:

- Đánh giá thực trạng kênh phân phối và quản lý kênh phân phối sản

phẩm dịch vụ di động tại Trung tâm Dịch vụ viễn thông khu vực I.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện kênh phân phối

và quản lý hệ thống kênh phân phối sản phẩm dịch vụ di động VinaPhone ở

Trung tâm Dịch vụ viễn thông khu vực I. Giải pháp quan trọng là:

+ Tạo mối quan hệ chặt chẽ với các thành viên trong kênh.

+ Điều chỉnh các chính sách khuyến khích.

+ Đẩy mạnh các chính sách xúc tiến hỗn hợp.

+ Một số giải pháp hỗ trợ là nâng cao khả năng tiếc xúc, hỗ trợ đại lý của

lực lượng nhân viên bán hàng, nâng cao chất lượng dịch vụ để tạo lợi thế cạnh

tranh, tranh thủ sự hợp tác của đại lý, nâng cấp hệ thống mạng nội bộ.

Tác giả hy vọng những đóng góp có thể giúp cho Trung tâm trong việc

hoàn thiện quản lý kênh phân phối sản phẩm dịch vụ thông tin di động

VinaPhone của Trung tâm nói chung và hoạt động kinh doanh nói riêng.

Với khuôn khổ luận văn cũng như kiến thức còn hạn chế của mình, mặc

dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình tổng hợp các vấn đề lý luận cơ bản liên

quan đến hệ thống kênh phân phối cũng như áp dụng những phương pháp về

quản lý kênh phân phối song luận văn chắc chắn sẽ không tránh khỏi những

hạn chế, sai sót và còn những vấn đề chưa đề cập sâu hoặc chưa thật đầy đủ.

Tác giả rất mong muốn tiếp tục nhận được sự đóng góp, chỉ bảo của thầy cô

và các bạn đọc để luận văn của mình được bổ sung những thông tin, kiến thức

nghiên cứu mới, để có một cái nhìn toàn diện hơn về hoạt động của kênh phân

phối nhằm góp phần hoàn thiện công việc quản lý của bản thân cũng như có

được nhiều đóng góp hơn nữa cho đơn vị mình đang phục vụ là Trung tâm

Dịch vụ viễn thông khu vực I.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT

1. Vân Anh (2007), Chín công cụ xây dựng lòng trung thành của khách hàng [trực

tuyến]. Địa chỉ truy cập: http://www.bwportal.com.vn/?cid=4,4&txtid=2582.

2. Thanh Bình (2006), 7 nguyên tắc ”bất di bất dịch” với dịch vụ khách hàng

[trực tuyến]. Đại chỉ truy cập: http://bwportal.com.vn/?cid=4,4&txtid=1972.

3. Thanh Bình (2007), Xây dựng đội ngũ nhân viên bán hàng [trực tuyến]. Địa

chỉ truy cập: http://bwportal.com.vn/?cid=4,4&txtid=2148.

4. Thanh Bình (2007), Đánh giá dịch vụ khách hàng của bạn như thế nào? [trực

tuyến]. Địa chỉ truy cập: http://bwportal.com.vn/?cid=4,4&txtid=2602.

5. PGS.TS Trương Đình Chiến (2008) - Quản trị marketing - Khoa Marketing -

Trường Đại học Kinh tế quốc dân

6. PGS. TS Trương Đình Chiến (2002)– Quản trị kênh Marketing – NXB Đại

Học Kinh Tế Quốc Dân.

7. Trần Minh Đạo (2006), Giáo trình Marketing căn bản, Nxb Đại học kinh tế

Quốc dân, Hà Nội.

8. Huỳnh Minh Em (2007), MBA trong tầm tay – chủ đề Marketing, Nxb Trẻ,

Thành phố Hồ Chí Minh.

9. Đoàn Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Ngọc Huyền (2002), Giáo trình khoa học quản

lý tập II. NXB Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.

10. Vũ Trí Dũng (2007) - Marketing công cộng - NXB Đại học Kinh tế Quốc Dân.

11. Ngô Kim Thanh, PGS.TS Lê Văn Tâm (2009) - Giáo trình Quản trị chiến lược

- Đại học Kinh tế Quốc Dân.

12. Philip Kotler (1995), Những nguyên lý tiếp thị, NXB Thống kê, Thành phố Hồ

Chí Minh.

13. Philip Kotler (2003), quản trị Marketing, Nxb Thống kê Hà Nội.

14. Ngô Trọng Thanh (2006), Marketing trong thế giới phẳng, Place hay

Partners? [trực tuyến]. Địa chỉ truy cập: HTTP://dddn.com.vn.

15. Phan Thăng (2008), Cẩm nang nghiệp vụ Marketing dành cho các doanh

nghiệp, Nxb Thống kê, Hà Nội.

16. Kinh tế viễn thông - Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông – Nhà xuất

bản Bưu điện 2003.

17. Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam – Marketing Dịch vụ viễn

thông trong hội nhập và cạnh tranh – Nxb Bưu điện 2002.

TIẾNG ANH

1. Ashok Ranchhod - Marketing Strategies : a twenty -first century approach.

2. Dr.PrashantMehta(2009):

http://www.slideshare.net/prashantmehta371/distribution-logistics-channel-

management.

3.

Jeanne W.Ross - Peter Weill & David C.Robertson - Chiến Lược Kiến Trúc

Doanh Nghiệp - NXb Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

TRANG WEB

1. Website của Công ty Dịch vụ Viễn thông: http://www.vinaphone.com.vn

2. Website nội bộ Trung tâm Dịch vụ Viễn thông KVI: https://10.149.59.151.

3. Website Tạp chí công nghệ thông tin – viễn thông – truyền thông:

http://www.echip.com.vn.

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Bảng tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chăm sóc ĐBL

STT

Chỉ tiêu đánh giá

Điểm đánh giá theo xếp loại

Tốt

Đạt

K.đạt

1

Tối đa 30 điểm

Sự hiện diện của thương hiệu Vinaphone tại ĐBL

1.1 Bên ngoài ĐBL:

ĐBL có bảng hiệu lớn mặt tiền có các loại bảng

nhỏ khác (như bảng vẫy/bảng thông báo điểm

15

10

0

bán Vinaphone/bảng chữ T…) được đặt ở vị trí

giúp khác hàng dễ nhận biết.

1.2 Bên trong ĐBL:

ĐBL có kệ trưng bày và có tờ rơi với số lượng

tối thiểu 05 loại dịch vụ vinaphone (không chấp

nhận tờ rơi photocophy, nếu có tờ rơi loại này coi

như không đạt), ấn phẩm Vinaphone. Các ấn

15

10

0

phẩm, kệ được trưng bày gọn gàng, sạch sẽ, đẹp,

không bị che phủ bởi ấn phẩm, vật dụng của các

mạng khác, không có các ấn phẩm đã hết hạn.

2 Hoạt động bán hàng Vinaphone tại ĐBL

Tối đa 30 điểm

0

0

2.1 ĐBL phải có bán các sản phẩm Vinaphone (như

20

bộ VNK, thẻ cào…)

5

0

2.2 Điểm bán có các công cụ phục vụ công tác bán

10

hàng, phát triển thuê bao trả trước.

3 Hiệu quả làm việc của các NV CSĐBL của

Tối đa 40 điểm

VNPTTT

0

3.1 Nhân viên CSĐBL viếng thăm ĐBL tối thiểu 01

10

5

lần/tuần

3.2 ĐBL được NV CSĐBL cung cấp thông tin về các

10

5

0

chương trình KM Vinaphone tối thiểu 01 ngày

trước khi chương trình có hiệu lực (bằng các hình

thức dán thông báo KM, qua điện thoại…)

3.3 VN CSĐBL phải nắm vững các nghiệp vụ

10

5

0

Vinaphone, các chính sách bán hàng (tỷ lệ CK,

chương trình KM…) để có thể tư vấn ngay cho

ĐBL khi có nhu cầu.

3.4 NV CSĐBL có tác phong chuyên nghiệp, lịch sự

10

5

0

khi đến viếng thăm ĐBL (đồng phục, thẻ nhân

viên, thái độ vui vẻ nhiệt tình không bị ĐBL

phản ánh…)

Tổng điểm đánh giá tối đa

100

Quy định chấm điểm và mức độ nghiệm thu theo chất lượng công việc hoàn

thành:

Mức độ hoàn

Đánh giá

Nội dung

Điểm đánh giá trong tháng

thành chăm

phân loại

sóc

95=<Điểm đánh giá=<100

A

100%

Hiệu

quả

80=<Điểm đánh giá=<95

B

90%

chăm

sóc

70=<Điểm đánh giá=<80

C

80%

điểm bán lẻ

Điểm đánh giá <70

D

50%