LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

…………..o0o…………..

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Hoàn thiện quy trình nhập khẩu nguyên liệu và thành phẩm tân dược tại Công ty dược liệu TWI- Hà Nội

1

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

LỜI MỞ ĐẦU

Thế kỷ 20 đã chứng kiến những đổi thay kỳ diệu trong mọi lĩnh vực của

đời sống nhân loại : Từ những bước đi dài trong công cuộc chinh phục vũ trụ,

những thành tựu khoa học rực rỡ áp dụng vào thực tế đem lại những lợi ích to

lớn…đến sự phát triển kinh tế vượt bậc của nhiều Quốc gia. Trong công cuộc

đổi mới và mở cửa nền kinh tế của Đảng và nhà nước ta những năm vừa qua

đã đem lại cho nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp dược nói riêng cơ

hội to lớn để phát triển mạnh mẽ. Công ty dược liệu TWI-Hà Nội thuộc tổng

công ty dược Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc không những về

chủng loại, chất lượng sản phẩm mà cả về năng lực kinh doanh xuất nhập

khẩu đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế thị trường và xu thế hội nhập nền kinh

tế quốc tế, công ty đã đóng góp một phần không nhỏ của mình trong xu thế

hội nhập đó. Nền kinh tế Việt Nam có điểm xuất phát thấp, chiến tranh kéo

dài đã để lại cho nhân dân Việt Nam biết bao bệnh tật cộng với sự đói nghèo

đã ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ nhân dân. Trước tình hình đó, một yêu

cầu cấp thiết đặt ra cho các doanh nghiệp dược là phải làm thế nào để có

nguồn thuốc chất lượng tốt, chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân. Với công nghệ

y dược của Việt Nam hiện nay chỉ mới đáp ứng được phần nào yêu cầu đó,

điều này làm cho hoạt động nhập khẩu nguyên liệu và thành phẩm tân dược

có chất lượng cao càng trở nên quan trọng bởi bên cạnh việc chăm sóc sức

khoẻ cho nhân dân thì nhập khẩu thuốc còn là cầu nối thông suốt nền kinh tế

tiên tiến trong và ngoài nước với nhau, chính hoạt động này cũng sẽ đóng góp

vào sự phát triển ổn định của nền kinh tế và hơn ai hết nó sẽ giúp cho mỗi con

người trong cộng đồng có được sức khoẻ, trí tuệ để tham gia hoạt động trong

mọi lĩnh vực khác nhau.

Tuy nhiên, điều kiện mở cửa của kinh tế thị trường đặt ra cho công ty

những thách thức rất lớn đặc biệt là trong kinh doanh quốc tế. Cùng với sự

cạnh tranh khốc liệt là những khó khăn thách thức mới đã ảnh hưởng trực

tiếp đến quá trình nhập khẩu nguyên liệu và thành phẩm tân dược của Công

ty dược liệu TWI-Hà Nội. Đó cũng là một trong những vấn đề mấu chốt có

thể trở thành nhân tố quan trọng đem lại thành công cho công ty trong cơ

2

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

chế thị trường hiện nay, cần nâng cao hiệu quả của hoạt động nhập khẩu.

Trên cơ sở vận dụng lý thuyết được học ở trường và sự tìm hiểu thực trạng

hoạt động nhập khẩu của công ty em xin tiến hành thực hiện đề tài “Hoàn

thiện quy trình nhập khẩu nguyên liệu và thành phẩm tân dược tại Công ty dược liệu TWI-Hà Nội”

Trên cơ sở đánh giá thực trạng những điểm hoàn thiện và chưa hoàn

thiện trong quy trình nhập khẩu tại công ty từ đó em xin đưa ra một số giải

pháp và kiến nghị cụ thể nhằm góp phần nhỏ bé của mình trong việc đưa

doanh nghiệp đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường hiện nay.

Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin bày tỏ lời cảm ơn chân

thành nhất tới :

Cô giáo TS. Đào Thị Bích Hoà - Chủ nhiệm bộ môn kỹ thuật thương

mại quốc tế.

Ths. Tô Minh Phúc – Trưởng phòng kinh doanh nhập khẩu, Công ty

dược liệu TWI-Hà Nội.

Ds. Trần Hoàng Giao – Phụ trách hoạt động nhập khẩu, Công ty dược

liệu TWI-Hà Nội.

Cùng các cô chú, anh chị trong phòng kinh doanh - nhập khẩu, Công

ty dược liệu TWI-Hà Nội.

Đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.

Hà Nội, ngày tháng 5 năm 2003.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa

3

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG CƠ BẢN VÀ QUY TRÌNH

NHẬP KHẨU TẠI CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH

XUẤT NHẬP KHẨU

I. Vai trò của hoạt động nhập khẩu đối với nền kinh tế quốc dân.

1. Khái niệm về nhập khẩu.

Trong xu thế quốc tế hoá ngày nay đã thúc đẩy hoạt động kinh doanh

quốc tế diễn ra mạnh mẽ. Xuất khẩu và nhập khẩu là hai hoạt động quan

trọng của thương mại quốc tế,nếu thương mại quốc tế là sự trao đổi mua bán

hàng hoá, cung ứng dịch vụ nhằm mục tiêu lợi nhuận giữa các thương nhân

có trụ sở kinh doanh tại các quốc gia khác nhau và nói rằng xuất khẩu là một

hình thức tất yếu của các công ty kinh doanh quốc tế khi xâm nhập thị

trường quốc tế thì nhập khẩu cũng đóng vai trò không kém phần quan trọng

bởi vì xuất khẩu của nước này sẽ là nhập khẩu của nước kia và ngược lại, nó

là một mặt không thể tách rời của nghiệp vụ ngoại thương. Đã có không ít

những cách hiểu khác nhau về nhập khẩu nhưng xét trên góc độ trung nhất

thì nhập khẩu được hiểu là sự mua hàng hoá dịch vụ từ nước ngoài về phục

vụ cho nhu cầu trong nước hoặc tái sản xuất nhằm mục đích thu lợi nhuận.

2. Các hình thức của nhập khẩu.

Trong điều kiện hiện nay nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, các

công ty kinh doanh quốc tế khi tham gia hoạt động nhập khẩu thường áp

dụng hai hình thức kinh doanh nhập khẩu chính : là nhập khẩu trực tiếp

(nhập khẩu tự doanh ) và nhập khẩu gián tiếp ( nhập khẩu uỷ thác ). Áp dụng

hình thức nào điều này phụ thuộc vào điều kiện kinh doanh, điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật và vào yêu cầu của khách hàng.

2.1. Nhập khẩu trực tiếp ( nhập khẩu tự doanh ). Trong thương mại quốc tế giao dịch trực tiếp ngày càng phát triển do các phương tiện thị trường rất phát triển, trình độ năng lực giao dịch của người thạm gia thương mại quốc tế ngày càng cao do đó khi nhập khẩu hàng hoá, các đơn vị kinh doanh quốc tế có thể trực tiếp giao dịch với nhà xuất khẩu

một cách thuận tiện và dễ dàng.

4

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Kinh doanh nhập khẩu theo hình thức trực tiếp được hiểu là việc đơn vị

kinh doanh trực tiếp nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài vào Việt nam với

danh nghĩa và chi phí của mình rồi sau đó tiến hành kinh doanh, bán hàng

hoá nhập khẩu cho khách hàng trong nước có nhu cầu.

Đơn vị kinh doanh theo hình thức nhập khẩu trực tiếp sẽ mang lại hiệu

quả cao do giảm được chi phí trung gian, giảm bớt sai sót, lợi nhuận thu

được do bán hàng hoá nhập khẩu lớn hơn chi phí uỷ thác nhập khẩu hàng

hoá. Đồng thời theo hình thức này đơn vị kinh doanh có điều kiện trực tiếp

tiếp cận thị trường để thích ứng với nhu cầu thị trường một cách tốt nhất, từ

đó có thể chủ động được nguồn hàng và bạn hàng trong kinh doanh.

Tuy nhiên, bên cạnh thuận lợi đó thì kinh doanh nhập khẩu trực tiếp cũng

gặp không ít khó khăn, hình thức này cũng chứa đầy rủi ro và mạo hiểm do

doanh nghiệp phải có đủ tiềm lực về tài chính để đầu tư, cán bộ phải có

nghiệp vụ giỏi, hình thức này nếu không tìm hiểu kỹ thị trường và đối tác thì

rất dễ bị ép giá thậm chí sau khi nhập khẩu hàng hoá về có thể bán không

được hoặc bán được với giá thấp. hình thức này không thích hợp với công ty

kinh doanh quốc tế khi lần đầu tham gia trên thị trường quốc tế hoặc kinh

doanh mặt hàng mới trên thị trường mới.

2.2. Nhập khẩu gián tiếp ( nhập khẩu uỷ thác ). Trên thực tế hiện nay có nhiều đơn vị kinh doanh quốc tế không đủ điều

kiện về nhân lực, cơ sở vật chất để tiến hành nhập khẩu trực tiếp do đó họ sẽ

cần đến trung gian làm cầu nối giữa công ty nhập khẩu và đối tác là công ty

xuất khẩu.

Kinh doanh nhập khẩu theo hình thức uỷ thác là việc đơn vị ngoại

thương ( bên nhận uỷ thác ) đóng vai trò trung gian để thực hiện nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài vào Việt nam theo yêu cầu của bên uỷ

thác với danh nghĩa của mình nhưng bằng chi phí của bên uỷ thác. Theo khái niệm về nhập khẩu uỷ thác có thể thấy rằng khi đơn vị kinh doanh theo hình thức này thì đơn vị ngoại thương không phải bỏ vốn của mình ra đem đi nhập khẩu, vốn này do bên uỷ thác cấp tuy nhiên đợn vị kinh doanh vẫn phải chịu chi phí về nghiên cứu thị trường, đối tác khi thực hiện

hình thức nhập khẩu này hoàn toàn yên tâm về đầu ra do chỉ phải nhập khẩu

5

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

hàng hoá theo yêu cầu của người uỷ thác, điều này tạo ra một độ an toàn

nhất định cho công ty kinh doanh quốc tế.

Về phía bên uỷ thác là những đơn vị kinh doanh có nhu cầu về hàng hoá

nhập khẩu nhưng do điều kiện có thể không đủ trình độ nghiệp vụ để đứng

ra nhập khẩu hàng hoá hoặc có thể họ có vốn nhập khẩu nhưng lại không có

chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu.

Mối liên hệ giữa bên uỷ thác và bên nhận uỷ thác thể hiện ở hoạt động

ký kết giữa hai bên và những tài liệu, giấy tờ liên quan mà bên uỷ thác gửi

cho đơn vị ngoại thương. Và chính đây là cơ sở quan trọng để bên được uỷ

thác tiến hành đàm phán ký kết hợp đồng nhập khẩu với đối tác ở nước

ngoài. Sau khi công việc nhập khẩu hoàn tất, đơn vị được uỷ thác bàn giao

hàng hoá đúng như yêu cầu cho bên uỷ thác gọi là chi phí uỷ thác khoảng

1% giá trị hợp đồng, chi phí này có thể ít hơn hoặc nhiều hơn 1% phụ thuộc

vào mối quan hệ giữa bên bán uỷ thác và bên nhận uỷ thác cũng như giá trị

của hợp đồng.

Trên thực tế kinh doanh theo hình thức này lợi nhuận thu được không

cao vì chỉ là phí uỷ thác nhưng lại đảm bảo tránh rủi ro, mạo hiểm đạt được

mức độ an toàn, chắc chắn trong kinh doanh của đơn vị ngoại thương tiến

hành nhập khẩu hàng hoá.

3. Vai trò của hoạt động nhập khẩu đối với nền kinh tế quốc dân.

Bất kì quốc gia nào cũng không thể tự sản xuất để đáp ứng một cách đầy

đủ mọi nhu cầu trong nước, đặc biệt trong xu thế ngày nay, đời sống nhân

dân ngày càng nâng cao, nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, thoát

khỏi nền kinh tế tự cung tự cấp, lạc hậu. Mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân dựa rất nhiều về lợi thế so sánh, ở đó mỗi quốc gia sẽ đẩy mạnh sản xuất

có lợi thế để phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu đi các quốc gia khác. Trong thực tế không có quốc gia nào là có lợi thế về tất cả các mặt hàng, các lĩnh vực, sự bổ sung hàng hoá giữa các quốc gia đã đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu. Những quốc gia phát triển thường xuất khẩu nhiều hơn nhập khẩu rất nhiều và ngược lại những nước kém phát triển thì kim nghạch

nhập khẩu lớn hơn xuất khẩu.

6

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Với Việt Nam, một quốc gia mới chuyển sang nền kinh tế thị trưường

gần 20 năm lại chịu nhiều hậu quả từ sự tàn phá chiến tranh. Do đó hoạt

dộng nhập khẩu đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình khôi phục

nền kinh tế và tiến tới quá trình CNH – HĐH đất nước. Cụ thể những vai trò

những vai trò được thể hiện rõ nét như sau:

+ Trước hết nhập khẩu sẽ bổ xung kịp thời những hàng hoá còn thiếu mà

trong nước không sản xuất được hoặc sản xuất không đủ tiêu dùng làm cân

đối kinh tế, đảm bảo cho sự phát triển ổn định và bền vững, khai thác tối đa

khả năng và tiềm năng của nền kinh tế.

+ Nhập khẩu làm đa dạng hoá hàng tiêu dùng trong nước, phong phú chủng

loại hàng hoá, mở rộng khả năng tiêu dùng, nâng cao mức sống của người

dân.

+ Nhập khẩu xoá bỏ tình trạng độc quyền toàn khu vực và trên thế giới, xoá

bỏ nền kinh tế lạc hậu tự cung, tự cấp. Tiến tới sự hợp tác giữa các quốc gia

là cầu nối thông suốt của nền kinh tế tiên tiến trong và ngoài nước, tạo lợi

thế để phát huy lợi thế so sánh trên cơ sở CNH.

+ Nhập khẩu sẽ thúc đẩy sản xuất trong nước không ngừng vươn lên,

không ngừng tìm tòi nghiên cứu để sản xuất ra hàng hoá có chất lượng cao,

đảm bảo, tăng cường sức cạnh tranh với hàng ngoại.

+ Nhập khẩu sẽ tạo ra quá trình chuyển giao công nghệ, điều này tạo ra sự

phát triển vượt bậc của nền sản xuất hàng hoá, tạo ra sự cân bằng giữa các

quốc gia về trình độ sản xuất, tiết kiệm chi phí và thời gian.

Ngoài ra nhập khẩu còn có vai trò to lớn trong việc thúc đẩy xuất khẩu,

góp phần nâng cao giá trị cũng như chất lượng hàng hoá xuất khẩu thông

qua trao đổi hàng hoá đối lưu, giúp Việt Nam nhanh chóng hoà nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới tham gia nhiều tổ chức kinh tế đặc biệt vững

bước để tham gia tổ chức thương mại thế giới WTO. Những vai trò to lớn đó của nhập khẩu mỗi quốc gia luôn luôn cố gắng để tận dụng tối đa, đem lại sự phát triển vượt bậc trong nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên để vận dụng tối đa vai trò đó là cả một vấn đề đặt ra với đường lối phát triển của mỗi quốc gia, với những quan điểm của Đảng lãnh đạo.

7

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Ở Việt Nam, có nền kinh tế xuất phát điểm rất kém, trước kia lại vận

hành trong cơ chế quan liêu bao cấp, nền kinh tế chỉ là tự cung, tự cấp, công

nghệ trang thiết bị lại lạc hậu, quan hệ kinh tế lại không phát triển, hoặc chỉ

phát triển trong hệ thống các nươớc Xã Hội Chủ Nghĩa trong khi đấy các

nước này cũng có nền kinh tế kém phát triển. Vận hành trong nền kinh tế

như thế sẽ kìm hãm sự phát triển kinh tế và hoạt động xuất nhập khẩu diễn

ra với kim nghạch nhỏ bé, bó hẹp trong một vài quốc gia cùng chế độ. Đặc

biệt là quan hệ kinh tế Việt Nam với Liên Xô cũ dưới hình thức viện trợ và

mua bán theo nghị định thư hoặc trao đổi hàng hoá đối lưu, cộng thêm vào

đó là sự quản lí cứng nhắc của nhà nước làm mất đi sự năng động linh hoạt

trong quan hệ kinh tế quốc dân chủ yếu là doanh nghiệp nhà nước với cơ cấu

tổ chức bộ máy cồng kềnh, bị độc quyền, hoạt động theo tư tưởng quan liêu,

tốc độ công việc nhập khẩu diễn ra trì trệ kém hiệu quả hoạt động nhập khẩu

phải trải qua nhiều công đoạn đòi hỏi sự tham gia của nhiều cơ quan chức

trách. Trong khi trên khu vực và trên thế giới nền kinh tế đã phát triển mạnh

mẽ, linh hoạt và đem lại hiệu quả cao. Xu thế tất yếu ấy đã đòi hỏi Việt Nam

phải thay đổi để phù hợp với nền kinh tế trên thế giới, những tư tưởng lạc

hậu ấy cần được cải tiến và xoá bỏ thay thế vào đó là những cái mới tiến bộ

hơn, linh hoạt hơn. Đó chính là vận hành theo cơ chế kinh tế thị trường có sự

quản lí của nhà nước theo định hướng XHCN.

Từ khi nền kinh tế thị trường thay thế nền kinh tế tự cung, tự cấp đã có

nhiều thay đổi tiến bộ theo hướng có lợi cho đất nước. Nền kinh tế đóng đã

hoàn toàn bị diệt vong thay thế vào đó là nền kinh tế mở, hợp tác, quan hệ

trên cơ sở cùng có lợi chuyển từ tư tưởng đối đầu sang đối thoại. Các chính

sách mở rộng nhập khẩu đã bước đầu phát huy được vai trò to lớn của nó, tạo ra thị trường sôi động với khối lượng hàng hoá đa dạng, phong phú, tạo

ra sự cạnh tranh mạnh mẽ về hàng hoá không ngừng tăng lên về giá trị và chất lượng, thu hút được sự tham gia của của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần theo đường lối của Đảng. Một lần nữa khẳng định vai trò của hoạt động nhập khẩu. Để tiếp tục bước đi trên con đường đúng đắn đó và tiến thêm những bước vững chắc hơn trong tương lai thì trách nhiệm không

thuộc về riêng ai, cần hơn ai hết sự lãnh đạo, chỉ đường và động viên của các

8

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

cơ quan chức trách, tinh thần học hỏi, lao động, nghiên cứu tìm tòi cố gắng

hết mình của từng doanh nghiệp, từng cán bộ công nhân viên hoạt động

trong xuất nhập khẩu nói chung và trong nhập khẩu nói riêng. Cụ thể sự cố

gắng hết mình đó phải được thể hiện trên các góc độ.

+ Thu hút và mở rộng sự tham gia của mọi thành phần kinh tế và hoạt

động ngoại thương nhưng dưới sự quản lí của nhà nước

+ Hoạt động kinh tế đối ngoại phải đảm bảo được nguyên tắc trong quan

hệ thương mại quốc tế

+ Không ngừng tạo ra chữ tín đối với các đối tác, tôn trọng chủ quyền

của nhau, bình đẳng cùng có lợi.

+ Lấy hiệu quả kinh tế chung của xã hội làm đầu, kết hợp giữa lợi ích

riêng của đơn vị kinh doanh với lợi ích của toàn xã hội.

Muốn thực hiện được những chủ trương đặt ra đòi hỏi phải biết:

+ Sử dụng triệt để lợi thế, phát huy tối đa năng lực sẵn có, không được

để xảy ra tình trạng khan hiếm ngoại tệ.

+ Hoạt động phải mang lại hiệu quả kinh tế cao mà không vi phạm các

điều ước quốc tế.

+ Nhập khẩu nhưng phải thúc đẩy và bảo vệ sản xuất trong nước

+ Cân đối giữa kim nghạch xuất khẩu và nhập khẩu

+ Ưu tiên nhập khẩu hàng tiêu dùng thiết yếu

+ Xây dựng thị trường nhập khẩu lâu dài, ổn định, bền vững

Thực hiện những nguyên tắc trên sẽ gặp phải không ít những khó khăn

từ sự tác động chủ quan và khách quan. Các doanh nghiệp rất cần đến sự hỗ

trợ kịp thời thích đáng của các cơ quan lãnh đạo nhà nước để các doanh

nghiệp từng bước tiến kịp trình độ quốc tế.

II. Nội dung quy trình nhập khẩu tại các doanh nghiệp kinh doanh quốc

tế.

1. Nghiên cứu về môi trường kinh doanh. Khi tiến hành hoạt động nhập khẩu để tránh rủi ro đáng tiếc xảy ra trong quá trình kí kết và thực hiện hợp động nhập khẩu, đơn vị ngoại thương

cần tiến hành nghiên cứu về môi trường kinh doanh từ đó để có những quyết

9

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

định đúng đắn và giảm chi phí không cần thiết để đem lại hiệu quả cao cho

hoạt động nhập khẩu.

1.1. Nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu thị trường trong kinh doanh quốc tế đặc biệt là hoạt động

nhập khẩu là bước khởi đầu không ít khó khăn của các đơn vị ngoại thương,

sự tất yếu của công tác nghiên cứu thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu thu

thập các thông tin về thị trường chính xác kịp thời tuỳ từng yêu cầu về

nghiệp vụ mà có thể nghiên cứu thị trường chi tiết hoặc khái quát.

Nghiên cứu khái quát thị trường thực chất là nghiên cứu vĩ mô, nghiên

cứu những nét khái quát của thị trường còn nghiên cứu chi tiết thị trường,

thực chất là nghiên cứu đối tượng giao dịch và hàng hoá mà doanh nghiệp

kinh doanh.

Để có thị trường một cách đầy đủ và kịp thời, chuẩn bị tốt nhất trong

quá trình ra quyết định khi lựa chọn đối tác, giao dịch, đàm phán kí kết hợp

đồng một cách có hiệu quả, cần thiết phải nghiên cứu những nội dung sau.

1.1.1. Nghiên cứu thị trường trong nước.

* Nghiên cứu về hàng hoá nhập khẩu

Hàng hoá là đối tượng quan trọng của hoạt động kinh doanh quốc tế.

Khi đơn vị ngoại thương tiến hành hoạt động nhập khẩu thuộc đối tượng

nào? Việc lựa chọn hàng hoá phụ thuộc vào cung cầu trong nước. Nhập khẩu

dù không đủ đáp ứng nhu cầu trong nước song nó phải phù hợp với điều

kiện và mục tiêu, nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp. Nghiên cứu về

mặt hàng cần phải nghiên cứu trên những góc độ sau:

+ Nghiên cứu về nhu cầu trong nước, tình hình tiêu dùng, tình hình

này phụ thuộc vào tập quán, thói quen và thu nhập của người tiêu dùng.

+ Nghiên cứu về quy cách, phẩm chất, kiểu dáng, nhãn mác, thương

hiệu, … của sản phẩm.

+ Nghiên cứu xem sản phẩm đã xuất hiện trên thị trường được bao lâu, đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống của sản phẩm? Từ đó đánh giá xem thị hiếu tiêu dùng đang ở mức độ nào để đưa ra quyết định về số lượng nhập khẩu tránh tình trạng hàng nhập tồn đọng và mất giá hoặc thiếu hụt. Có

10

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

như vậy mới nâng cao hiệu quả quy trình nhập khẩu cũng như kết quả kinh

doanh.

+ Khi tiến hành nhập khẩu phải sử dụng đến ngoại tệ mà ngoại tệ thì

luôn luôn biến động, để đảm bảo hiệu quả về thị trường thì việc nghiên cứu

tỉ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu là rất quan trọng. Doanh nghiệp phải xem xét

tỉ giá hối đoái giữa VNĐ và ngoại tệ và sau đó xem xét so sánh với tỉ suất

ngoại tệ hàng nhập khẩu. Nếu tỉ giá hối đoái lớn hơn thì không nhập khẩu,

nếu tỉ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu lớn hơn thì nên nhập khẩu

* Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh.

Dưới áp lực của nền kinh tế thị trường – Nền kinh tế mở thì sự cạnh

tranh càng trở nên khốc liệt. Kinh doanh cùng một mặt hàng sẽ có vô số các

doanh nghiệp khác nhau, cần biết rõ số lượng về đối thủ cạnh tranh, những

điểm yếu, thế mạnh của đối thủ, tình hình kinh doanh, đặc biệt cần nghiên

cứu kĩ phương hướng chiến lược kinh doanh của đối thủ cũng như khả năng

thay đổi chiến lược kinh doanh. Từ đó rút ra thời cơ và thách thức cho hoạt

động kinh doanh của đơn vị mình để có phương án cụ thể đối phó với khó

khăn, với điểm mạnh của đối thủ và khai thác tối đa điểm yếu của họ từ đó

đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh.

* Nghiên cứu dung lượng thị trường và các nhân tố ảnh hưởng đến dung

lượng thị trường.

Sau khi nghiên cứu kĩ về hàng nhập khẩu, đối thủ cạnh tranh, sẽ tiến

hành nghiên cứu dung lượng của thị trường và các nhân tố ảnh hưởng đến nó

để trả lời được câu hỏi nhập với số lượng bao nhiêu thì đủ. Công việc này

đòi hỏi khảo sát nhu cầu thực tế của khách hàng cũng như khả năng cung

cấp của doanh nghiệp nhập khẩu để đáp ứng nhu cầu vừa đủ của thị trường, tránh trường hợp nhập quá nhiều làm dư thừa hàng hoá và nhập quá ít không

đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp. Để nghiên cứu dung lượng được chính xác cần phải được xác định các nhân tố ảnh hưởng đến nó để ra quyết định đúng đắn về số lượng hàng nhập khẩu.

+ Nhân tố thứ nhất: Khoa học kĩ thuật và công nghiệp làm cho dung lượng thị trường biến đổi, các biện pháp, các chính sách của nhà nước, tập

quán, thói quen của người tiêu dùng.

11

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

+ Dung lượng thị trường biến đổi có thể do sự xuất hiện của những hàng

hoá thay thế, càng nhiều hàng hóa thay thế càng gây khó khăn cho hoạt động

nhập khẩu của đơn vị ngoại thương

+ Dung lượng thị trường còn phụ thuộc vào sự vận dộng của vốn, đặc

điểm của sản xuất lưu thông và phương pháp của sản phẩm của từng thị

trường đối với mỗi loại hàng hoá.

+ Một số nhân tố khách quan như thời tiết, bị hạn hán, bão lụt, sự biến

động về khủng hoảng tài chính, mất giá tiền tệ, sự giảm sút của thương hiệu

hàng hoá.

Mỗi nhân tố có mức độ tác động khác nhau, cần có sự đánh giá đúng

mức ảnh hưởng của từng nhân tố đóng vai trò quyết định, nhân tố nào đóng

vai trò thứ yếu, từ đó đưa ra quyết định đúng đắn chính xác về nhu cầu thực

của hàng nhập khẩu đã lựa chọn.

1.1.2. Nghiên cứu thị trường quốc tế.

Nghiên cứu thị trường quốc tế phải bắt đầu từ việc nghiên cứu các

chính sách của chính phủ nước xuất khẩu, những chính sách đó là hạn chế

hay khuyến khích xuất khẩu từ đó đưa ra những thuận lợi cũng như khó

khăn đối với đơn vị ngoại thương khi tiến hành nhập khẩu hàng hoá, hoạt

động này cũng chịu ảnh hưởng trực tiếp của tình hình chính trị, chế độ của

nước xuất khẩu. Bên cạnh đó nguồn hàng cung cấp sẽ tác động bởi vị trí địa

lí của quốc gia do quá trình vận chuyển sẽ đem lại hiệu quả cao trong kinh

doanh.

Mặt khác, trên thị trường quốc tế do chịu sự tác động của nhiều yếu tố

trên đã làm cho giá cả không ngừng biến đổi. Doanh nghiệp kinh doanh

nhập khẩu phải hiểu biết và kinh nghiệm để dự báo được xu thế biến động của quy luật thị trường. Doanh nghiệp đánh giá trên nhiều thị trường khác

nhau với các nhà cung cấp khác nhau. Từ đó tiến hành so sánh và chọn ra nhà cung cấp đem lại thuận lợi tối ưu nhất cho mình.

Để công tác nghiên cứu thị trường quốc tế đem lại hiệu quả cao, kết quả nghiên cứu thực sự có ý nghĩa với doanh nghiệp không phải là việc dễ dàng do đó cần tiến hành theo đúng trình tự, hệ thống một cách chặt chẽ và

phương pháp nghiên cứu mang tính chất khoa học cao.

12

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

1.2. Nghiên cứu đối tác:

Trước khi bước vào giaop dịch, đàm phán và kí kết hợp đồng, sau khi

nghiên cứu kĩ thị trường và đưa ra những thông tin chính xác, doanh nghiệp

nhập khẩu tiến hành lựa chọn đối tác trên cơ sở thị trường đã nghiên cứu

nhưng phải đảm bảo được các tiêu chuẩn về giá cả, chất lượng và chi phí

phù hợp, đảm bảo đúng mục tiêu của doanh nghiệp và không trái pháp luật

Khi lựa chọn đối tác, đơn vị ngoại htương cần quan tâm đến

+ Tư cách pháp nhân

+ Khả năng và năng lực trong kinh doanh

+ Mặt hàng, lĩnh vực kinh doanh

+ Uy tín trong hoạt động kinh doanh

+ Tình hình sản xuất

+ Khả năng tài chính, cơ sở vật chất kĩ thuật

+ Thái độ chính trị, đặc điểm văn hoá và tập quán kinh doanh.

+ Diều kiện địa lí: Cho phép ta đánh giá được các ưu thế địa lý của

phía đối tác để giảm thiểu chi phí vận tải bảo hiểm

1.3. Lập phương án kinh doanh

Sau khi hoàn tất các công tác nghiên cứu thị trường trong nước, quốc tế

và các đối tác, đơn vị kinh doanh ngoại thương tiến hành lập phương án kinh

doanh hàng nhập khẩu.

Phương án kinh doanh thực chất là một chương trình hành động quát

hướng tới việc thực hiện những mục đích cụ thể của doanh nghiệp trong

kinh doanh. Trong sự biến đổi nhanh chóng của thị trường thì khâu lập

phương án kinh doanh gặp nhiều khó khăn trở ngại, nhiều doanh nghiệp đã

bỏ qua bước này hoặc thực hiện một cách sơ sài đã đem lại hiệu quả hoạt động kinh doanh không như mong muốn, Để lập được phương án kinh

doanh tốt doanh nghiệp cần tiến hành Quy trình xác định phương án kinh doanh

* Phân tích để lựa chọn thị trường và mặt hàng kinh doanh.

Sau khi nghiên cứu thu thập các thông tin về thị trường một cách đầy đủ, chính xác, người lập phương án kinh doanh sẽ đánh giá tổng quát tình

hình hiện tại của môi trường và thị trường, đồng thời phải dự đoán được

13

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

những biến động của thị trường trong tương lai, có như vậy mới tận dụng

được các cơ hội, kết hợp với việc xác định nhu cầu trong nước, khả năng

cung cấp giữa các đối tác và điểm mạnh yếu của các doanh nghiệp so với đối

thủ cạnh tranh từ đó lựa chọn thị trường và mặt hàng kinh doanh của doanh

nghiệp.

* Xác định mục tiêu.

Sau khi đã phân tích để lựa chọn thị trường và mặt hàng kinh doanh,

đơn vị ngoại thương phải xác định mục tiêu cụ thể của phương án kinh

doanh đặt ra cần đạt được đồng thời đây cũng là các chỉ tiêu để đánh giá

hiệu quả kinh tế của phương án kinh doanh. Các mục tiêu cụ thể là doanh

thu lợi nhuận và uy tín …

* Phác thảo các phương án kinh doanh:

Sau khi mục tiêu đã xác định, đơn vị kinh doanh sẽ tiến hành phác

thảo các phương án kinh doanh các mặt hàng đã lựa chọn trên thị trường

mục tiêu. Một phác thảo phương án kinh doanh cần phải :

+ Mô tả chi tiết tình hình kinh doanh trên thị trường mục tiêu, mô tả

về mặt hàng kinh doanh, đối tác dung lượng, giá cả vận chuyển, ngân

hàng… xác định đối tác và dự kiến mức giá mua, giá bán số lượng nhập

khẩu và lợi nhuận dự tính.

+ Xác định cách thức, tiến hành kinh doanh.

+ Dự toán các tình huống có thể xảy ra và phương pháp ứng xử.

+ các phương pháp kiểm tra và đánh giá kết quả.

* Lựa chọn phương án kinh doanh: Sau khi phương án kinh doanh được

phác thảo tiế hành lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu nhất, lựa chọn

phương án nào phải dựa trên cơ sở là hệ thống các chỉ tiêu như doanh thu, lợi nhuận, tỉ suất lãi trên vốn, tỉ suất chi phí phát sinh, mức độ rủi ro, khả năng

thực hiện …

* Đề ra các biện pháp thực hiện.

Để quá trình giao dịch, đàm phán, kí kết hợp đồng diễn ra thuận lợi cần thiết phải đề ra các biện pháp thực hiện trong kinh doanh nhập khẩu. Hàng hoá và doanh nghiệp là đối tượng, là kế hoạch cụ thể của người giao dịch

mua bán. Mặt khác phương án kinh doanh là cơ sở để cán bộ thực hiện

14

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

nhiệm vụ của mình, phải đề ra các bước tiến hành cụ thể để đạt được những

mục tiêu của phương án. Đề ra ra các biện pháp cụ thể dựa trên những phân

tích của các bước trước đó, dựa vào hàng hoá, đặc điểm và khả năng của

doanh nghiệp trong từng giai đoạn cụ thể để đề ra các biện pháp cho phù

hợp. Khi tiến hành đề ra các bước thực hiện cần đảm bảo khâu tổ chức nhập

khẩu hàng hoá, kiểm định hàng hoá, tiếp nhận hàng hoá và xúc tiến bán

hàng, quảng cáo đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá.

Thực hiện đầy đủ các bước đề ra doanh nghiệp sẽ tiến hành kinh doanh

hiệu quả, lấy được nguồn hàng nhập khẩu tốt nhất và tiêu thụ hàng hoá thuận

lợi đem lại kết quả như mong muốn.

2. Hợp đồng nhập khẩu.

Kí kết hợp đồng nhập khẩu là bước tiếp theo cần tiến hành sau khi đã

nghiên cứu kĩ môi trường kinh doanh, hoạt động nhập khẩu là sự cam kết

của người mua và người bán, coi đó là cơ sở để thực hiện nghĩa vụ của các

bên cũng như những quyền lợi hai bên được hưởng.

Hoạt động nhập khẩu là sự thoả thuận giữa các đương sự có có trụ sở

kinh doanh ở các quốc gia khác nhau, theo đó một bên gọi là bên bán( bên

xuất khẩu) có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu về hàng hoá hoặc dịch vụ cho

bên nhập khẩu. Bên nhập khẩu có nghĩa vụ trả tiền và nhận hàng.

2.1 Giao dịch. Giao dịch là hoạt động được tiến hành khi bên bán tiếp cận với bên

mua, quá trình giao dịch là quá trình trao đổi thông tin về các điều kiện

thương mại giữa các bên tham gia.

Xác nhận

Hỏi giá

Đặt hàng

Hoàn giá

Quy trình giao dịch:

Chào hàng

2.1.1 Hỏi giá:

Đây là bước khởi đầu của giao dịch. Hỏi giá là việc người mua đề nghị người bán cho biết giá cả và các điều kiện thương mại cần thiết khác để mua

hàng. Hỏi giá không dễ dàng bắt buộc trách nhiệm pháp lí của người hỏi giá.

15

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Do đó người có thể gửi hỏi giá đi nhiều nơi tới các nhà cung cấp tiềm năng để

nhận được những baó giá, sau đó đánh giávà chọn ra báo giá tối ưu nhất.

2.1.2 Chào hàng.

Đây là một đề nghị kí kết hợp đồng mua bán hàng hoá được chuyển

cho một hay nhiều người xác định. Nội dung cơ bản của một chào hàng gồm

các điều kiện: Tên hàng, số lượng, quy cách, phẩm chất, giá cả, phương thức

thanh toán, địa điểm và thời hạn giao hàng, bao bì…

Chào hàng có thể do người mua và người bán đưa ra, người nhập khẩu

đưa ra lời chào hàng phải căn cứ gọi là chào mua hàng. Khi xác định chào

hàng, người chào hàng phải căn cứ vào các điều kiện cụ thể để cân nhắc các

vấn đề sao cho thích hợp nhất.

2.1.3 Đặt hàng

Đặt hàng là lời đề nghị kí kết hợp đồng thương mại của người mua, về

nguyên tắc hợp đồng của người đặt hàng phải đầy đủ các nội dung cần thiết

cho việc kí kết hợp đồng.

Tuỳ vào mối quan hệ của nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu mà nội dung

đặt hàng có thể bị lược bỏ bớt và chỉ nêu những điều kiện riêng biệt đối với

mỗi mặt hàng nếu hai bên có quan hệ thường xuyên hoặc kí những hợp đồng

dài hạn.

2.1.4. Hoàn giá.

Khi người nhận chào hàng không chấp nhận hoàn toàn chào hàng đó

mà đưa ra những đề nghị mới thì đề nghị mới này gọi là hoàn giá, khi có

hoàn giá thì chào hàng trước coi như không còn hiệu lực.

2.1.5. Chấp nhận.

Chấp nhận là sự đồng ý hoàn toàn tất cả mọi điều kiện của chào hàng, khi đó hợp đồng được thành lập. Một chấp nhận có hiệu lực về mặt pháp lí

phải đảm bảo các điều kiện sau: + Phải được người nhận chào hàng chấp nhận. + Phải chấp nhận hoàn toàn nội dung. + Phải chấp nhận trong thời gian hiệu lực của chào hàng. + Chấp nhận phải được chuyển đến cho người được chào hàng.

2.1.6 Xác nhận.

16

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Sau khi thống nhất với nhau các điều kiện giap dịch hai bên ghi lại các

kết quả ghi lại các kết qủa đã đạt được rồi trao cho nhau, đó là xác nhận. Xác

nhận thường được lập thành hai bản, được hai bên kí kết và mỗi bên giữ một

bản.

2.2.Đàm phán.

Việc đàm phán để đi đến kí hợp đồng nhập khẩu thường được tiến hành

kết hợp giữa các hình thức sau:

+ Giao dịch, đàm phán qua thư tín: Đây là hình thức giao dịch chủ yếu

giữa công ty đối với các đối tác nước ngoài. Sử dụng hình thức này có thể

tiết kiệm được chi phí đồng thời tạo điều kiện cho cả hai bên cân nhắc suy

nghĩ vấn đề một cách thấu đáo. Bằng cách này, Công ty có thể giao dịch

cùng một lúc với nhiều đối tác ở nhiều nước khác nhau. Tuy nhiên đàm phán

theo cách này thường mất rất nhiều thời gian chờ đợi, có thể cơ hội mua bán

tốt sẽ trôi qua và rất khó đoán được ý đồ thật của đối phương. Khi sử dụng

thư tín để giao dịch đàm phán cần phải luôn nhớ rằng thư từ là “ sứ giả” của

mình đến với khách hàng bởi vậy cần hết sức lưu ý trong việc viết thư.

+ Giao dịch, đàm phán qua fax và điện thoại: Hình thức này giúp cho

việc đàm phán diễn ra nhanh chóng ngay khi có vấn đề nảy sinh. Tuy nhiên

thời gian dành cho đàm phán không nhiều do cước phí fax và điện thoại

quốc tế rất đắt. Ngoài ra, đàm phán bằng điện thoại chỉ thoả thuận bằng

miệng, không có gì làm bằng chứng cho những thoả thuận quyết định trao

đổi. Bởi vậy điện thoại chỉ được dùng những trường hợp rất cần thiết, khẩn

trương hoặc trường hợp mà mọi điều kiện đã thoả thuận xong, chỉ còn chờ

xác nhận một số chi tiết.

+ Giao dịch, đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp: Thực tế cho thấy, do hai bên trực tiếp gặp nhau nên có thể trao đổi một số vấn đề liên đến hợp

đồng và dễ dàng đi đến thống nhất, thậm chí còn còn tạo điều kiện cho việc hiểu biết nhau tốt hơn và duy trì được quan hệ tốt lâu dài với nhau. Tuy nhiện, đây cũng là cũng là hình thức đàm phán khó khăn nhất trong hình thức đàm phán, để đạt được kết quả tốt trong đàm phán thì đòi hỏi người đàm phán phải nắm chắc nghiệp vụ và ngoại ngữ, có khả năng ứng sử nhạy

bén, linh hoạt trong mọi tình huống để có thể tỉnh táo, bình tĩnh nhận xét,

17

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

nắm được ý đồ, sách lược của đối phương, nhanh chóng có biện pháp đôúi

phó kịp thời. Hơn nữa chi phí cho việc gặp gỡ là hết sức tốn kém.

2.3. Kí kết hợp đồng nhập khẩu.

Hợp đồng nhập khẩu là sự thoả thuận giữa bên mua và bên bán ở nước

ngoài, trong đó quy định bên bán phải cung cấp hàng hoá, bên mua phải

thanh toán tiền và nhận hàng.

Theo điều 81 của luật thương mại Việt Nam, hợp đồng nhập khẩu có

đầy đủ khi có đầy đủ các điều kiện sau:

+ Chủ thể của hợp đồng là bên mua và bên bán phải có đủ tư cách pháp

+ Hàng hoá của hợp đồng là hàng hoá được phép mua, bán theo quy

định của pháp luật.

+ Hợp đồng mua bán quốc tế phải có nội dung chủ yếu mà pháp luật

quy định

+ Hình thức của hợp đồng chủ yếu là văn bản.

* Đặc điểm của hợp đồng nhập khẩu

+ Chủ thể của hợp đồng nhập khẩu là các pháp nhân có quốc tịch khác

nhau

+ Hàng được chuyển từ nước này sang nước khác.

+ Đồng tiền thanh toán là ngoại tệ hay có nguồn gốc ngoại tệ đối với

một hay hai bên kí hợp đồng

Hợp đồng ngoại thương có vai trò rất quan trọng vì:

+ Là bằng chứng đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia kí kết hợp

đồng

+ Là bằng chứng để quy trách nhiệm cho bên vi phạm hợp đồng. Hợp đồng nhập khẩu tạo điều kiện thuận lợi cho việc thống kê, theo

dõi, kiểm tra việc thực hiện hợp đồng. * Những phương thức kí kết trong buôn bán ngoại thương + Hai bên cùng kí vào hợp đồng mua bán. + Người mua nhận bằng văn bản là người mua đã đồng ý với các điều kiện và điều khoản của một chủ hàng tự do nếu người mua viết viết đúng thủ

tục cần thiết và trong thời gian hiệu lực của thư chào hàng.

18

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

+ Người bán hàng xác nhận bằng văn bản đơn đặt hàng của người mua

có hiệu lực

+ Trao đổi bằng thư xác nhận đạt được những thoả thuận trong đơn đặt

hàng trước đây của hai bên ( Nêu ró điêù kiện được thoả thuận ). Hợp đồng

chỉ có thể coi là kí kết chỉ trong trường hợp hai bên đã kí vào hợp đồng.

* Nội dung của hợp đồng nhập khẩu bao gồm các điều kiện:

+ Tên hàng

+ Số lượng và cách xác định. Đặc biệt lưu ý tới từng loại hàng để xác

định số lượng mới chuẩn xác

+ Quy cách phẩm chất và cách xác định.

+ Đóng gói, bao bì mã hiệu phải phù hợp với hàng hoá

+ Thời hạn, phương tiện và địa điểm giao hàng.

+ Giá cả, giá trị, điều kiện giao hàng

+ Phương thức thanh toán và chứng từ thanh toán

+ Bảo hiểm

+ Phạt và bồi thường thiệt hại

+ Tranh chấp và giải quyết tranh chấp

+ Bảo hành, khiếu nại.

+ Kiểm tra và giám định hàng hoá nhập khẩu

+ Trường hợp bất khả khách hàng

3. Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu.

Sau khi hợp đồng nhập khẩu được kí kết, đơn vị kinh doanh xuất nhập

khẩu- với tư cách một bên kí kết – phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó. Đây

là công việc rất quan trọng và phức tạp, nó đòi hỏi phải tuân thủ luật quốc

gia và quốc tế, đồng thời phải đảm boả được quyền lợi của quốc gia và uy tín của doanh nghiệp. Về mặt kinh doanh, trong quá trình thực hiện các khâu

công việc để thực hiện hợp đồng, đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu phải cố gắng tiết kiệm chi phí lưu thông, nâng cao doanh lợi và hiệu quả toàn bộ hoạt động giao dịch.

Để thực hiện hợp đồng nhập khẩu, đơn vị kinh doanh phải tiến hành

theo trình tự các công việc sau:

3.1 Xin giấy phép xuất nhập khẩu.

19

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Theo nghị định số 57 / 1998/ CP quy định các doanh nghiệp thuộc các

thành phần kinh tế được thành lập theo quy định pháp luật được phép xuất

nhập khẩu hàng hoá theo nghành nghề đã đăng kí theo giấy chứng nhận đăng

kí kinh doanh - điều này khẳng định quyền nhập khẩu hàng hoá theo nghành

nghề đã đăng kí của các doanh nghiệp được thành lập hợp pháp có giấy

chứng nhận đăng kí kinh doanh – với các hàng hoá không thuộc danh mục

hàng hoá cấm nhập khẩu có điều kiện thì doanh nghiệp có quyền nhập khẩu

mà không cần xin giấy phép nhập khẩu. Tuy nhiên, khi tiến hành nhập khẩu

doanh nghiệp phải đăng kí mã số kinh doanh xuất nhập khẩu tại cục hải quan

tỉnh, thành phố. Còn nếu loại hàng hoá mà doanh nghiệp cần nhập khẩu

thuộc danh mục hàng nhập có điều kiện thì doanh nghiệp phải xin hạn

nghạch nhập khẩu hoặc giấy phép nhập khẩu của Bộ thương mại hoặc bộ

quản lí chuyên nghành.

3.2 Mở L/C Nếu là phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, bên mua phải làm

thủ tục mở L/C. Thông thường L/C được mở trước 20 ngày đến 25 ngày

trước thời gian giao hàng. L/C là một văn bản pháp lí trong đó ngân hàng mở

L/ C cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu nếu họ trình được chứng từ thanh

toán phù hợp với nội dung của L/C. Căn cứ để mở L/C là cavcs điều khoản

của hợp đồng.

Bộ hồ sơ mở L/C bao gồm

+ Đơn xin mở thư tín dụng

+ Giấy phép nhập khẩu của Bộ thương mại cấp

+ Hợp đồng thương mại ( bản sao)

Ngoài ra còn phải nộp một số giấy tờ có liên quan đến thủ tục thanh

toán và kí quỹ như:

+ Uỷ nhiệm chi ngoại tệ để trả thủ tục phí + Uỷ nhiệm chi ngoại tệ để kí quỹ mở L/C Hoặc đơn xin mua ngoại tệ để kí quỹ và trả thủ tục phí. Hoặc hợp đồng vay ngoại tệ tiềnVNĐ ( trong trường hợp xin vay để

thanh toán L/C)

Trong đơn xin mở L/C phải đề cập đầy đủ những nội dung chính sau:

20

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

+ Tên ngân hàng thông báo

+ Loại L/C, số, ngày, ngày phát hành

+ Thời gian và địa điểm hết hiệu lực của L/C

+ Tên và địa chỉ của người thụ hưởng.

+ Tên và địa chỉ của người xin mở L/C

+ Trị giá thư tín dụng

+ Bộ chứng từ phải xuất trình để thanh toán

+ Mô tả hàng hoá

+ Đơn giá

+ Điều kiện giao hàng

+ Điều kiện về hàng hoá: Bao bì, đóng gói, kí mã hiệu

+ Phương thức vận chuyển

Tên cảng đi, Tên cảng đến: cho phép/ không cho phép

+ Thời hạn giao hàng

+ Điều kiện đặc biệt về:

Phí phát sinh ngoài địa phận nước Việt Nam

Phí tu chỉnh L/C do bên bán hoặc bên mua chịu

+ Chỉ thị do ngân hàng về thanh toán lô hàng và cách thức gửi bộ

chứng từ thanh toán

+ Mức kí quỹ của đơn vị nhập khẩu

3.3. Thuê phương tiện vận tải

Trong trường hựp nhập khẩu FOB chúng ta phải tiến hành thuê tàu

dựa vào các căn cứ sau:

+ Những điều khoản của hợp đồng

+ Đặc điểm của hàng hoá mua bán + Điều kiện vận tải

Lựa chọn thuê tàu được căn cứ vào khối lượng và đặc điểm hàng hoá

chuyên trở sao cho thuận lợi nhất.

Thực tế điều kiện về tàu ở nước ta nay rất hạn chế, kinh nghiệm thuê

tàu nước ngoài chưa nhiều nên thông thường là nhập khẩu theo điều kiện

3.4 Mua bảo hiểm cho hàng nhập khẩu.

21

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Trường hợp nhập khẩu theo điều kiện CFR thì đơn vị phải mua bảo

hiểm cho lô hàng đó. Số tiền bảo hiểm thường bằng 110% trị giá CIF của lô

hàng, các rủi được bảo hiểm phải khớp với quy định của thư tín dụng.

Hợp đồng bảo hiểm thư\ờng có hai loại chủ yếu: Hợp đồng bảo hiểm

chuyến và hợp đồng bảo hiểm bao

Hợp đồng bảo hiểm chuyến là hợp đồng bảo hiểm một chuyến từ

một địa điểm này đến một địa diểm khác đã ghi trong hợp đồng bảo hiểm.

Người bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm về hàng hoá trong phạm vi một

chuyến khi mua bảo hiểm chuyến, đơn vị ngoại thương phải gửi đến Công

ty bảo hiểm một văn bản gọi là “ Giấy yêu cầu bảo hiểm” Dựa trên “ Giấy

yêu cầu bảo hiểm “ này, đơn vị và Công ty bảo hiểm đàm phán kí kết hợp

đồng bảo hiểm. Hợp đồng này được thể hiện dưới hai hình thức: Đơn hay

giấy chứng nhận bảo hiểm

Nội dung của hợp đồng bảo hiểm gồm các điểm chú ý sau

+ Ngày cấp đơn bảo hiểm, sáng hay chiều

+ Tên và địa chỉ người mua bảo hiểm

+ Tên hàng được bảo hiểm

+ Quy cách đóng gói, bao bì, kí mã hiệu của hàng

+ Tên tàu

+ Cách xếp hàng trên tàu

+ Cảng khởi hành, cảng chuyển tải ( nếu có ) cảng đến

+ Ngày tàu khởi hành

+ Trị giá hàng được bảo hiểm.

+ Điều kiện hàng được bảo hiểm.

+ Phí bảo hiểm. + Địa chỉ và và giám định viên nơi đến.

+ Nơi trả tiền bồi thường, do người được bảo hiểm chọn. + Số bán đơn bảo hiểm. Hợp đồng bảo hiểm là hợp đồng trong đó người bảo hiểm nhận bảo hiểm một khối lượng hàng vận chuyển trong nhiều chuyến kế tiếp nhau ( thời hạn là 1 năm ), và khi kí kết hợp đồng bảo hiểm chưa rõ khối lượng

hàng là bao nhiêu. Hợp đồng bảo hiểm này quy định, khi giao hàng xuống

22

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

tàu xong đơn vị chỉ gửi đến Công ty bảo hiểm một thông báo bằng văn bản

gọi là “giâý báo bắt đầu vận chuyển” theo mẫu

Trong hợp đồng này, hai bên thoã thuận các vấn đề chung nhất có tính

nguyên tắc như: Nguyên tắc chung -Phạm vi trách nhiệm -Việc đóng gói

hàng ---loại phương tiện vận chuyển ---cách yêu cầu bảo hiểm -Cách tính trị

giá bảo hiểm --- Phí bảo hiểm và thanh toán phí bảo hiểm --- Giám định

khiếu nại, đòi bbồi thường --- Hiệu lực của hợp đồng ---Xử lí tranh chấp

Các đơn vị ngoại thương Việt Nam thường bảo hiểm hàng nhập khẩu

theo hợp đồng bảo hiểm bao

3.5 Làm thủ tục hải quan

Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày khi hàng nhập cảng, đơn vị ngoại

thương phải tiến hành làm thủ tục để thông quan xuất nhập khẩu

Bước1: Tự kê khai, áp mã, và tính thuế xuất nhập khẩu

Tự kê khai đầy đủ, chính xác những nội dung ghi trên tờ khai hải qua

mẫu HQ2002-XNK

Dựa vào căn cứ tính thuế đã khai và xác định mã số hàng hoá, thuế

suất, giá tính thuế theo quy định để tính toán số thuế phải nộp của từng loại

thuế theo quy định để tính toán số thuế phải nộp của từng loại thuế và từng

loạ hàng hoá

Bộ hồ sơ khai Hải quan gồm có các loại giấy tờ phải nộp hoặc xuất

trình khi làm thủ tục:

+ 01 bản sao giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh

+ 01 bản sao giấy chứng nhận đăng kí mã số doanh nghiệp kinh doanh xuất

nhập khẩu

+ 03 tờ khai hàng nhập khẩu + 01 bản sao hợp đồng mua bán.

01 bản chính và 02 bản sao hoá đơn thương mại. + 01 bản chính và 02 bản sao phiếu đóng gói + 01 đơn vận tải + Giấy phép xuất nhập khẩu + Giấy chứng nhận xuất xứ giấy chứng nhận phẩm chất, số lượng( bản

chính)

23

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Bước 2: Nhân viên hải quan kiểm tra tờ khai hải quan và bộ hồ sơ,

nếu đầy đủ và hợp lệ theo từng loại hình xuất nhập khẩu thì cho đăng kí tờ

khai.

Xem hồ sơ hàng hoá của mình được phân vào luồng nào( xanh - được

ưu tiên thực hiện thủ rục kiểm tra giản đơn, hàng sẽ được kiểm hoá nhanh

ngay sau khi kiểm hoá ngay; Luồng vàng – hàng hoá có những vướng mắc

nhỏ ; Luồng đỏ – hàng hoá có nhiều vướng mắc thì phải nhanh chóng hoàn

tất thủ tục thì hàng của mình mới được giải phóng.

Bước 3: Nhận thông báo thuế của Hải Quan và tổ chức để hải quan

kiểm tra hàng hoá

Bước 4: Câưn cứ vào kết quả kiểm hoá và khai báo của ta Hải quan sẽ

xác định chính xác số thuế mà ta phải nộp và quyết định điều chỉnh số thuế

phải nộp và ra quyết định số thuế phải nộp nếu cần.

Bước 5: Sau khi đã nộp đủ thuế Hải quan sẽ đóng dấu “ đã làm thủ tục

Hải quan” lên trang đầu tờ khai và giao cho ta nhận một bản. Từ đây hàng

của ta được giải phóng.

3.6 Nhận hàng nhập khẩu

Khi hàng hoá đã về tới cảng Hải quan sẽ thông báo cho người nhận.

Công ty khi nhận phải tiến hành một số công việc sau:

+ Kí kết hợp đồng uỷ thác cho cơ quan vận tải về việc nhận hàng

+ Xác nhận với cơ quan vận tải kế hoạch tiếp nhận hàng hoá từng quý,

từng năm, cơ câú hàng hoá, lịch tàu, điều kiện kĩ thuật khi bốc dỡ, vận

chuyển giao nhận.

+ Cung cấp tài liệu cần thiết cho việc nhận hàng hoá( Vận đơn, lệnh

giao hàng…) Nếu tàu biển không giao những tài liệu đó cho cơ quan vận tải. +Theo dõi việc giao nhận, đôn đốc cơ quan vận tải lập biên bản về hàng

+ Thanh toán cho cơ quan vận tải các khoản phí tổn về giao nhận, bốc

hoá và giải quyết trong phạm vi của mình những vấn đề xảy ra trong việc giao nhận xếp, bảo quản và vận chuyển hàng hoá nhập khẩu

+ Thông báo cho các đơn vị đặt hàng chuẩn bị nhận hàng hoá.

24

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

+ Chuyển hàng hoá về kho của doanh nghiệp hoặc trực tiếp giao cho

các đơn vị đặt hàng

3.7 Kiểm tra hàng nhập khẩu. Hàng hoá nhập khẩu về qua cửa khẩu phải đưpợc kiểm tra. Mỗi cơ quan

tiến hành kiểm tra theo theo chức năng và quyền hạn của mình. Nếu phát hiện

thấy dấu hiệu không mua bình thường thì mời bên kiểm định đến lập biên bản

giám định có sự chứng kiến của bên bán và bên mua, hãng vận tải, công ty

bảo hiểm. Biên bản giám định phải có chữ kí của các bên và đây là cơ sở bên

mua khiếu nại, đòi bồi thường bên có liên quan.

3.8 Thanh toán tiền hàng nhập khẩu Thanh toán là khâu quan trọng trong thương mại quốc tế. Do đặc điểm

buôn bán của người nước ngoài rất phức tạp nên thanh toán trong thương mại

quốc tế phải thận trọng, tránh để xảy ra tổn thất. Có nhiều phương thức thanh

toán khác nhau:

* Phương thức tín dụng chứng từ ( thanh toán bằng thư tín dụng) : Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận trong đó một ngân

hàng( ngân hàng mở L/C ) theo yêu cầu của khách hàng ( người nhập khẩu )

trả tiền cho người thứ ba hoặc cho bất cứ người nào theo yêu cầu của người

thứ ba đó, hoặc sẽ trả, chấp nhận, hay mua hối phiếu khi xuất trình đầy đủ đã

quy định mọi điều kiện đặt ra đều được thực hiện đầy đủ

* Phương thức chuyển tiền :

Là phương thức trong đó người mua (người nhập khẩu) yêu cầu ngân

hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho người xuất khẩu tại một địa

điểm nhất định.

3.9 Khiếu nại khi và giải quyết tranh chấp ( Nếu có ) :

Khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu, nếu chủ hàng xuất nhập khẩu phát

hiện thấy hàng bị tổn thất, đổ vỡ, thiếu hụt, mất mát, thì lập hồ sơ khiếu nại. Đối tượng khiếu nại ngay để khỏi bỏ lỡ thời hạn khiếu nại. Đối tượng khứu nại có thể là người vận tải, Công ty bảo hiểm … Tuỳ theo tính chất tổn thất. Bên nhập khẩu phải viết đơn khiếu nại và gửi cho bên bị khiếu nại và gửi cho bên bị khiếu nại trong thời hạn quy định, đơn khiếu nại phải có kèm các

chứng từ về tổn thất.

25

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Cách giải quyết khiếu nại tuỳ vào nội dung đơn khiếu nại. Trường hợp

không tự giải quyết được thì làm đơn gửi lên cho trọng tài kinh tế theo quy

định trong hợp đồng.

26

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG QUY TRÌNH NHẬP KHẨU

NGUYÊN LIỆU VÀ THÀNH PHẨM TÂN DƯỢC TẠI

CÔNG TY DƯỢC LIỆU TRUNG ƯƠNG I HÀ NỘI

I. Tổng quan về công ty.

1. Chức năng nhiệm vụ của công ty.

1.1. Lịch sử, quá trình hình thành và phát triển của công ty dược liệu

Trung ương I.

Công ty dược liệu Trung ương I có tên giao dịch là Mediplantex. Trước

năm 1958 công ty có tên gọi là “ Công ty thuốc nam, thuốc bắc trung ương

thuộc bộ nội thương, là đơn vị kinh doanh buôn bán các mặt hàng thuốc nam,

thuốc bắc dược liệu … nhằm phục vụ cho công tác phòng và chữa bệnh, sản

xuất xuất khẩu của nhà nước.

Đến năm 1971, theo quyết định thành lập số 170 ngày 4/1/1971 (QĐ

170/BYT) của Bộ trưởng Bộ y tế đổi tên Công ty thành “Công ty Dược

liệu cấp I – Bộ y tế”. Để phù hợp với ngành nghề kinh doanh của Công ty

và sự phát triển của đất nước.

Đến năm 1985, Công ty đổi thành Công ty Dược liệu Trung ương I

thuộc Liên hiệp các Xí nghiệp dược Việt Nam (Nay có tên là Tổng Công

ty Dược Việt Nam).

Ngày 9/12/1993, do yêu cầu phát triển kinh tế ngày càng cao, Bộ

trưởng Bộ y tế đã ra quyết định số 95 (QĐ 95/BYT) về việc “... Bổ sung

ngành nghề kinh doanh chủ yếu cho Công ty Dược liệu Trung ương I,

kinh doanh thành phẩm, thuốc tân dược, dụng cụ y tế thông thường, bao

bì, hương liệu, mỹ liệu để hỗ trợ cho việc phát triển dược liệu...”.

1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy. * Cơ cấu tổ chức bộ máy :Bộ máy của công ty được thực hiện theo cơ cấu

trực tuyến chức năng.

27

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Giám đốc

P. Giám đốc phụ trách SX

P. Giám đốc phụ trách KD

Tổng kho

Phòng X.khẩu

Phòng TC-HC

Phòng KT-KN

Các PX

Phòng KD-NK

Phòng KTT.V ụ

1.3. Nguồn lực của Công ty dược liệu Trung ương I. - Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ sản xuất kinh doanh :

+ Cơ sở vật chất kỹ thuật : Hiện nay công ty có hai phân xưởng sản xuất

thuốc riêng biệt

Phân xưởng đông dược : Chủ yếu sản xuất các loại đông dược như rượu

bổ, rượu sâm

Phân xưởng thuốc viên : chuyên sản xuất các loại thuốc viên đặc trị các

bệnh khác nhau, tại xưởng hoá dược chuyên sản xuất, chiết xuất ra mặt hàng

chống sốt rét. Hiện nay với cơ ngơi rộng lớn và thiết bị hiện đại cho phép

công ty mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đặc bịêt là dây

truyền sản xuất thuốc tân dược của công ty đã được bộ y tế cấp chứng chỉ

GMP-ASEAN.

+ Công nghệ sản xuất kinh doanh : Quy trình công nghệ có thể chia làm

hai giai đoạn :

Giai đoạn chuẩn bị sản xuất : Là giai đoạn sau khi đã chuẩn bị chia nguyên vật liệu, bao bì tá dược theo từng lô, từng mẻ, sản xuất theo hồ sơ, lô và được đưa vào sản xuất thông qua các công đoạn sản xuất.

Giai đoạn kiểm nghiệm nhập kho, thành phẩm : Sau khi thuốc được sản xuất phải có dấu xác nhận đủ tiêu chuẩn của phòng kiểm nghiệm mới được nhập kho.

28

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

- Nhân sự : Hiện nay công ty có số cán bộ, công nhân viên viên là 327

người

TRÌNH ĐỘ SỐ LƯỢNG ( NGƯỜI TỶ TRỌNG ( % )

)

Trên đại học 12 3,67

Đại học 120 36,69

Trung học 53 16,20

Công nhân kỹ thuật 142 43,42

Tổng cộng 327 100,00

1.4. Chức năng và nhiệm vụ hiện tại của công ty. * Chức năng.

Giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa, coi trọng hiệu quả sản xuất

kinh doanh và lựa chọn các dự án đầu tư.

Phát huy nguồn lực con người, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, tôn

trọng lợi ích quốc gia, bảo vệ môi trường sinh thái, kết hợp với phát triển

kinh tế, tranh thủ sự giúp đỡ của địa phương và tận dụng nguồn nhân lực.

Công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân để thực hiện chế độ hạch toán

kinh doanh bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện nghĩa vụ với cấp trên và

ngân sách Nhà nước.

* Nhiệm vụ.

Nhiệm vụ kinh doanh: Kinh doanh các mặt hàng thuốc nam, thuốc

bắc, cao đơn hoàn tán, giống dược liệu và nuôi trồng dược liệu, hàng năm

đảm bảo hoàn thành kế hoạch và chỉ tiêu cấp trên giao. Ngoài ra còn phục vụ nhu cầu công tác phòng bệnh, phục vụ sản xuất và hàng xuất khẩu.

Từ ngày 9/2/1993 bổ sung ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công

ty – kinh doanh thành phẩm tân dược, dụng cụ y tế thông thường, bao bì

và hương liệu, mỹ liệu để hỗ trợ cho việc phát triển dược liệu.

1.5. Mặt hàng, lĩnh vực kinh doanh của công ty.

+ Thực hiện kế hoạch kinh doanh, mua bán thuốc, thiết bị y tế, mỹ phẩm,

dược liệu và tinh dầu trong nước do nhà nước giao. Xây dựng các kế hoạch kinh doanh trong nước và xuất nhập khẩu dài hạn, ngắn hạn trình Bộ y tế.

29

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

+ Được phép sản xuất thuốc tân dược các dạng đường uống, thuốc đông

dược và bán tổng hợp thuốc sốt rét.

+ Được phép kinh doanh xuất – nhập khẩu thuốc tân dược, đông dược,

dược liệu tinh dầu, mỹ phẩm, y dụng cụ, nguyên liệu hoá dược.

+ Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu,

nuôi trồng, chế biến cây Dược liệu và các mặt hàng khác dưới các hình thức

đầu tư, liên doanh liên kết hợp tác ở Việt nam hoặc ở nước ngoài.

3. Kết quả hoạt động kinh doanh trong 4 năm : 1999, 2000, 2001,

2002.

3.1. Tổng doanh thu.

Chỉ tiêu

Doanh số bán

Tốc độ tăng trưởng so với năm liền kề trước đó ( %)

Tốc độ tăng trưởng so với năm 1999 (

( Triệu đồng)

Năm

%)

196085,6

-

100

1999

272389,9

138,9

138,9

2000

300857,2

110,5

153,4

2001

322963,9

107,3

164,7

2002

Nhận xét:

Diễn biến tổng doanh thu qua các năm

Doanh số bán ra tăng liên tục, sau 4 năm đã tăng gấp 1,65 lần và nếu

so năm trước thì năm sau có tăng trưởng tuy nhiên tốc độ tăng chỉ đạt cao

nhất trong năm 2000 ( 1,389 lần) còn các năm 2001, 2002 có giảm

dần.Điều này thể hiện thị phần của công ty trên thị trường ngày một tăng

nhưng với tốc độ giảm dần, có thể đây là dấu hiệu của thời kỳ đỉnh cao

trong chu kỳ phát triển (Trong quá trình tìm hiểu tôi nhận thấy doanh số

bán của công ty có tốc độ tăng trưởng liên tục tăng ở mức hai co số tính từ

năm 1993). Công ty cần có các chính sách thích hợp về sản phẩm, khách

hàng, cần có chương trình cụ thể để chặn đà giảm tốc độ này, mau chóng

bước sang chu kỳ phát triển kế tiếp.

30

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

3.2. Chi phí và lợi nhuận.

Kết quả sản xuất kinh doanh qua các năm(Triệu đồng)

Chỉ tiêu

1999

2000

2001

2002

1. Tổng doanh thu

196085,6 272389,9 300857,2 322963,9

2. Các khoản giảm trừ

2223,9

2238,5

37810,5

1035,6

3. Doanh thu thuần

193861,7 270151,4 300305,3 321928,3

4. Tổng chi phí

189378,1

264329,9

291761,9

312956,8

- Giá vốn hàng bán

175864,7

362723,4

229546,3

299088,7

- Chi phí bán hàng

3691,3

5343,5

6417,0

7531,6

- Chi phí QLDN

4407,7

4657,7

5454,8

6336,5

4483,6

5821,5

8543,4

8971,5

5.Lợi nhuận hoạt động SX- KD

-4474,3

-4895,6

-7565,5

-7930,8

5. Lợi nhuận hoạt động tài chính

6. Lợi nhuận bất thường

802,5

74,8

45,2

64,3

7. Lợi nhuận trước thuế

811,8

1000,7

1023,1

1105,0

8. Thuế thu nhập DN

259,8

320,2

327,4

353,6

9. Lợi nhuận thuần

552

680,5

695,7

751,4

Nhìn vào bảng trên, ta thấy công ty Dược liệu Trung ương I luôn là

một trong những doanh nghiệp làm ăn có lãi, không những chỉ có lợi

nhuận trước thuế mà còn có cả lợi nhuận thuần ( lãi ròng), đây là kết quả

đáng chân trọng trong khi mà có nhiều doanh nghiệp nhà nước làm ăn

thua lỗ như hiện nay.

Tuy nhiên,cũng phải thừa nhận tổng lợi nhuận thuần qua các năm còn

rất thấp so với qui mô một công ty Trung ương có doanh số lớn. Lý giải điều này, trước hết là do công ty đi lên từ một doanh nghiệp có cơ sở vật chất, trang thiết bị lạc hậu, cùng với việc nhiều năm bao cấp làm ăn không có hiệu quả. Công ty đứng trước tình trạng thiếu vốn trầm trọng, tỷ lệ vay

vốn quá cao, lãi vay cao khiến cho chi phí hoạt động tài chính chiếm tỷ trọng cao so với doanh thu.

31

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

3.3. Doanh số xuất khẩu

Chỉ tiêu

Xuất khẩu

Xuất khẩu

Tỷ lệ phát

Tỷ lệ

Tỷ lệ %

của công ty

của T cty

triển so

phát triển

so với

Tỷ lệ

với năm

so với

(Triệu

(Triệu

/D.số bán

T.cty

liền kề

năm

đồng)

đồng)

(%)

(%)

1999 (

Năm

%)

1999

29030,7

122492,4

14,8

-

100

23,7

2000

106846,9

270775,4

368,1

368,1

39,2

39,5

2001

48313,9

155987,9

16,1

45,2

166,4

30,9

2002

21595,6

117554,9

6,6

43,9

73,1

18,4

Diễn biến doanh số xuất khẩu qua các năm

Nhận xét:

Qua kết quả trên cho thấy, doanh số xuất khẩu của công ty chiếm tỷ lệ

vừa phải so với doanh số bán, đạt cao nhất vào năm 2000 và cũng là năm

công ty có doanh số xuất khẩu cao nhất toàn Tổng công ty ( chiếm 39,5%

một con số mà không phải công ty nào dễ dàng đạt được), được Thủ

tướng Chính phủ tặng bằng khen. Tuy nhiên, hai năm sau đó doanh số

xuất khẩu liên tục giảm, điều này có thể do công ty đang ở giai đoạn đỉnh

cao của chu kỳ phát triển và bắt đầu bị suy giảm, cộng với nhu cầu của thị

trường giảm khiến cho doanh số của toàn Tổng công ty giảm, tất yếu công

ty cũng bị ảnh hưởng. Mặc dù vậy, công ty luôn là một trong những doanh

nghiệp đứng đầu về xuất khẩu của Tổng công ty Dược Việt Nam.

32

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

3.4. Doanh số hàng nhập khẩu.

Năm

Đơn vị : triệu đồng.

1999 2000 2001 2002

Chỉ tiêu

KH 135000 150000 180000 151000

TH 117601,8 124280,1 183765,2 150072,3

Nhìn vào bảng trên ta thấy : Nhập khẩu chiếm tỷ trọng cao, thể hiện

nhập khẩu vẫn chiếm vai trò hết sức quan trọng trong tìm kiếm lợi nhuận

và mở rộng thị trường của công ty. Đây là một trong những chính sách lớn

của công ty: vừa đa dạng hoá kinh doanh, vừa lấy ngắn nuôi dài- lấy nhập

khẩu để tạo điều kiện về vốn, về cơ cấu hàng, về xây dựng kênh phân phối v.v…để thúc đẩy phát triển sản xuất. Tuy nhiên, tỷ trọng nhập khẩu cao

thể hiện việc sản xuất, mua bán hợp tác với các công ty, xí nghiệp trong

nước còn hạn chế.

II. Thực trạng quy trình nhập khẩu tại công ty Dược Liệu TW1 – Hà

Nội. Công ty Dược Liệu TWI - Hà Nội là công ty nhà nước với mặt hàng

kinh doanh là thuốc và nguyên liệu làm thuốc để phục vụ mục đích sức khỏe

cho nhân dân, được sự hỗ trợ của nhà nước về tài chính, trang thiết bị. Đồng

thời công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên giỏi nghiệp vụ và nhiệt tình,

nên Công ty dược Liệu TWI - Hà Nội rất thuận lợi trong quá trình nhập

khẩu, có thể trực tiếp tham gia giao dịch với các đối tác. Qua thống kê 4 năm

liên tiếp thì thu được kết quả.

1999

2000

2001

2002

Năm

Số

Số

TT(%) Số HĐ TT(%)

Số HĐ TT(%)

TT(%)

96,7%

298

95,5%

308

95,1%

274

95,3%

Thị trường

325

3,3%

14

4,5%

16

4,9%

14

4,7%

Uỷ thác

11

33

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Theo kết quả trên ta thấy công ty nhập khẩu chủ yếu theo hình thức trực tiếp,

số hợp đồng uỷ thác rất ít do đó em xin phép được trình bày quy trình nhập

khẩu dưới hình thức trực tiếp.

34

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

1. Nghiên cứu môi trường kinh doanh .

1.1. Nghiên cứu thị trường . * Nghiên cứu thị trường trong nước .

Hoạt động nghiên cứu thị trường trong nước là bước mà Công ty dược

Liệu TWI - Hà Nội rất chú trọng bởi thị trường trong nước là đầu ra chủ yếu

của cả hàng sản xuất lẫn hàng nhập khẩu. Công ty đã có phương pháp cụ thể

đối với từng nhóm khách hàng. Công ty đã có phòng Marketing riêng biệt

hoạt động tương đối hiệu quả, qua nghiên cứu thị trường dược phẩm Việt

Nam hiện nay rất sôi động có xu hướng phát triển mạnh, hứa hẹn nhiều tiềm

năng thu hút, sự quan tâm của của các nhà kinh doanh trong nước và nước

ngoài.

Việt Nam là một trong những nước có tốc độ phát triển kinh tế ổn định

từ 9 - 9,5%/năm. ngành dược Việt Nam tăng trưởng bình quân từ 13 –

15%/năm

Với quy mô dân số Việt Nam hiện nay khoảng 80 dân thì quy mô thị

trường dược phẩm Việt Nam hiện tại vào khoảng 550 triệu USD/năm. Theo

dự báo của tổng cục thống kê thì dân số Việt Nam vào năm 2010 sẽ tăng

khoảng 93 triệu dân và tiền thuốc bình quân đầu người khoảng 15

USD/người, như vậy thì quy mô thị trường dược phẩm Việt Nam sẽ đạt từ

1,4 – 1,5 tỉ USD. Vậy thị trường Việt Nam có tiềm năng rất lớn

Thu nhập bình quân đầu người cũng tăng lên một cách đáng kể và mức

tiêu thụ bình quân hàng năm cũng tăng lên thể hiện.

Năm Thu nhập bình quân Tiêu thụ thuốc bình

GDP( USD ) quân đầu người/ năm

1999 365 5,7

2000 405 6,2

2001 565 7,9

2002 574 8,1

Nhìn chung thị trường dược phẩm Việt Nam hiện còn có quy mô nhỏ ( 500 – 1000 triệu USD/ năm) hiện nay đang tăng trưởng và tiềm năng còn rất

35

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

lớn, mức tiêu thụ thuốc bình quân đang ở mức thấp, có xu hướng tăng cao

cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam.

Với đặc điểm chung của thị trường dược phẩm Việt Nam như thế công ty

đã tiến hành nghiên cứu cụ thể vào nhu cầu, giá cả, đối thủ cạnh tranh.

- Nghiên cứu nhu cầu trong nước

Với mức tiêu thụ thuốc bình quân đầu người như trên thì nhu cầu tiêu thụ

vẫn không cao, điều này xuất phát từ nhiều lí do, song điều quan trọng nhất là

do thu nhập bình quân đầu người còn thấp, họ phải chi dùng cho những mặt

hàng thiết yếu. Do đó công tác nghiên cứu nhu cầu càng khó khăn hơn, phải

biết được người dân đang cần loại thuốc gì? Số lượng là bao nhiêu? giá cả ra

sao?. Điều này còn có ý nghĩa quan trọng trong việc dự báo nhu cầu trong

thời gian rất lớn, muốn hiệu quả cao cần thiết phải căn cứ vào giá cả, quy

cách, chủng loại, kích cỡ, thị hiếu, tập quán người tiêu dùng và dựa vào đặc

thù của của nguyên liệu và thành phẩm tân dược nhập khẩu từ nước ngoài và

tại công ty. Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên giàu kinh nghiệm có

chuyên môn về dược lại giỏi về công tác thị trường xuống từng bệnh viện,

khu điều dưỡng thuộc nhiều tỉnh thành khác nhau, vừa giới thiệu và bán sản

phẩm công ty, đồng thời tìm kiếm thông tin phản hồi, thu nhận và kí kết các

đơn đặt hàng, các hợp đồng, tìm hiểu về khách hàng và làm thế nào để đem

lại sự hài lòng nhất đối với khách hàng của công ty. Với nhu cầu trong nước

hiện tại thì người dân Việt Nam mặc dù có nhu cầu sử dụng thuốc chất lượng

cao, nhưng loại thuốc có giá thành cao không phù hợp với sức mua nên phần

lớn thuốc nội vẫn thịnh hành nhất, nghiên cứu nhu cầu đôi khi phù hợp rất lớn

đến tình hình biến động chung của thị trường trong nước. Từ đó thấy được

mức cung cầu về thuốc để đưa ra kế hoạch biện pháp thực hiện nhằm thoả mãn nhu cầu thị trường cũng như nhu cầu khách hàng trong những năm gần

đây. Bên cạnh việc tăng mức sống thì nhu cầu về thuốc cũng như nhu cầu khách hàng trong những năm gần đây, bên cạnh việc tăng cao cùng với việc khuyến khích các mặt hàng thuộc danh mục hàng hoá được nhà nước trợ cấp nhằm phục vụ sức khoẻ cho nhân dân. Tuy nhiên cùng với các đối thủ cạnh tranh thì dung lượng mặt hàng tăng lên đáng kể mà nhu cầu dùng thuốc của

nhân dân lại tăng chậm nên công ty đã không ngừng tìm kiếm bạn hàng mới,

36

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

giữ uy tín với với bạn hàng cũ. Trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt của nền

kinh tế thị trường thì đây là một công việc rất khó khăn bởi nhu cầu của khách

hàng luôn biến đổi cùng với nhiều thông số kém ổn định khách hàng khác

làm cho công tác dự báo nhu cầu vốn đã khó khăn lại càng khó khăn hơn.

- Nghiên cứu giá trong nước .

Dù là thuốc nhập khẩu hay là thuốc công ty tự sản xuất thì khi bán trên

thị trường nội địa sẽ rất cần quan tâm đến yếu tố giá, nó luôn luôn là một

trong những vấn đề quan tâm hàng đầu. Cạnh tranh càng khốc liệt thì càng có

lợi cho người tiêu dùng, họ sẽ lựa chọn sản phẩm thuốc thay thế ngay nếu sản

phẩm cùng loại bán với giá đắt. Đặc biệt Công ty dược Liệu TWI - Hà Nội đa

số bán buôn với số lượng lớn, những người mua buôn họ sẽ bán lại do đó để

có sự chênh lệch giữa giá bán và giá mua buộc họ phải tìm đến những nhà

cung cấp có giá rẻ hơn. Công ty cần phải biết được mặt hàng thuốc mà công

ty nhập khẩu hoặc tự sản xuất được thị trường chấp nhận với giá bao nhiêu để

vừa đảm bảo được mục tiêu chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân vừa đảm bảo

được mục tiêu lợi nhuận, để công ty tồn tại và phát triển. Đồng thời cần xem

xét với cùng chủng loại thuốc các đối thủ cạnh tranh sẽ bán với mức giá là

bao nhiêu?

Ngày nay dưới sự phát triển không ngừng của khoa học kĩ thuật và sự

tiến bộ của ngành y dược, đã có rất nhiều loại thuốc chăm sóc khách hàng

khác nhau ra đời có thể khống chế chữa khỏi nhiều bệnh nan y mà chỉ mấy

năm trước đây thôi y dược học chưa làm được. Thuốc lại là mặt hàng tham

gia nhiều trong các chương trình nhân đạo lớn, bên cạnh đó khách hàng trong

nước của công ty rất khác nhau, có thể là các bệnh viện, các trung tâm y tế,…

Công ty dược Liệu TWI - Hà Nội đã xem xét về khả năng tài chính, đặc điểm tiêu dùng của khách hàng để công ty tuỳ theo từng khách hàng cụ

thể mà có những biện pháp kế hoạch cụ thể nhằm đáp ứng yêu cầu của họ với mức giá được chấp nhận rộng rãi trên thị trường nội địa.

- Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu và giá của thị

trường

Trên thực tế quan hệ cung cầu không đơn thuần chỉ quyết định bởi khách

hàng, khả năng cung ứng của các nhà cung cấp và nhu cầu tiêu dùng của

37

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

người dân. Hơn thế nữa, cung cầu luôn luôn biến đổi bởi nó chịu tác động rất

lớn của tiến bộ khoa học kĩ thuật và công nghiệp, các chính sách của nhà

nước nói chung, của Bộ y tế và Tổng công ty Dược Việt Nam nói riêng.

Ngoài ra còn có sự ảnh hưởng của thời tiết, yếu tố này có thể làm bệnh tật gia

tăng hoặc giảm bớt. Sự đói nghèo, thiếu nước sạch có thể gây ra một số bệnh

như dịch tả, suy dinh dưỡng …

Ngoài những nhân tố trực tiếp còn có nhân tố gián tiếp như sự vận động

của tư bản, thay đổi về chính trị, khủng hoảng, lạm phát của nền kinh tế.

Với từng nhân tố Công ty dược Liệu TWI - Hà Nội đã và đang xây

dựng mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố để có chiến lược kinh doanh.

- Nghiên cứu về đối thủ cạnh tranh.

Cạnh tranh là vấn đề không thể tránh khỏi trong nền kinh tế mở vận hành

theo cơ chế thị trường, khi ngành y dược đang trong thời kì tăng trưởng và

phát triển đã có rất nhiều doanh nghiệp cả nhà nước lẫn tư nhân được Bộ Y tế

cấp phép tham gia kinh doanh nói chung và kinh doanh nhập khẩu nói riêng,

điều này làm cho cạnh tranh gia tăng và càng trở nên khốc liệt hơn.

Đối với Công ty dược Liệu TWI - Hà Nội hàng nhập khẩu về khi bán ra

thị trường nội địa đã gặp phải các đối thủ cạnh tranh trong cùng hệ thống

phân phối thuốc tại Việt Nam, đó là các doanh nghiệp Dược Việt Nam và các

hãng dược phẩm ở nước ngoài hoạt động tại Việt Nam dưới hình thức liên

doanh hoặc buôn bán trao đổi qua một công ty kinh doanh xuất nhập khẩu

dược phẩm của Việt Nam. Cụ thể theo thống kê năm 2001 có 20 doanh

nghiệp dược TW, 126 công ty xí nghiệp dược địa phương, 6 công ty xí nghiệp

dược thuộc bộ nghành khác, 25 công ty liên doanh và dự án đã cấp phép, 595

doanh nghiệp tư nhân, trách nhiệm hữu hạn, cổ phần và 201 hãng công ty dược nước ngoài với khoảng 9000 mặt hàng các loại hiện đang lưu hành tại

thị trường Việt Nam. Với hệ thống các đối thủ cạnh tranh như vậy, Công ty dược Liệu TWI - Hà Nội đã không ngừng thúc đẩy các hoạt động nghiên cứu đối thủ nhằm tìm kiếm các thông tin, như đối thủ cạnh tranh hiện đang cung ứng mặt hàng gì , với giá cả bao nhiêu, có bao nhiêu đối thủ cạnh tranh cùng cung cấp mặt

hàng giống mặt hàng của công ty kinh doanh hiện nay. Phân tích điểm mạnh

38

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

và điểm yếu của đối thủ, tìm hiểu chiến lược kinh doanh mà đối thủ đang theo

đuổi, xem xét về chính sách khuếch trương, xúc tiến bán hàng và hoạt động

marketing khác mà đối thủ cạnh tranh đang triển khai, đồng thời không ngừng

học hỏi nâng cao nghiệp vụ. Từ đó Công ty dược Liệu TWI - Hà Nội sẽ đưa

ra những biện pháp cụ thể nâng cao thế mạnh so với đối thủ cạnh tranh, một

mặt tạo ra uy tín với đối tác, mặt khác khai thác thêm được tập khách hàng

mới trên những khu vực thị trường khác nhau nhằm mở rộng quy mô bán

thuốc cho công ty.

Nhận xét

Thông qua thực trạng của quá trình nghiên cứu thị trường, nhìn chung

công tác tìm hiểu thị trường trong nước được công ty tiến hành tương đối tốt,

phân tích nhu cầu, giá, đối thủ cạnh tranh trên cơ sở tìm hiểu thực tế cũng như

suy luận rõ ràng. Công ty đã chỉ rõ được những nhân tố ảnh hưởng đến nhu

cầu trong nước từ đó đưa ra các dự báo sát với thực tế và có kế hoạch cụ thể

trong hoạt động nhập khẩu. Tuy nhiên Công ty dược liệu TWI-Hà Nội chưa

tận dụng được những điểm yếu của đối thủ cạnh tranh để phát huy lợi thế cho

mình do đó bỏ qua nhiều kẻ hở thị trường nội địa cũng như chưa khai thác hết

được sức mua của tập khách hàng ở các tỉnh khác nhau.

* Nghiên cứu thị trường quốc tế.

Cùng với xu hướng khu vực hoá và toàn cầu hoá về kinh tế, thị trường

dược phẩm thế giới cũng ngày càng phát triển và có những bước phát triển

nhảy vọt. Nó được phản ánh trước hết ở doanh số bán thuốc, tốc độ tăng

trưởng của doanh số bán tại các khu vực.

Ngành dược là ngành có mức tăng trưởng cao trên thế giới, trong khi

mức tăng trưởng chung của thế giới là 2,3 – 3%/năm, thì mức tăng trưởng của ngành dược là 11,6% ( Theo nguồn: Pharmacetical Marketing in the 21st centry – 1996 – trang 3,4)

Doanh số bán thuốc phân bố không đồng đều, ba khu vực Châu Âu, Bắc Mỹ, Nhật Bản bán ra với doanh số chiếm 80%/tổng doanh số thuốc bán ra trên thế giới, trong khi dân số của ba khu vực này chỉ chiếm 30% dân số thế giới. Đây là khu vực có nền kinh tế và công nghiệp phát triển, ngành dược

cũng là một ngành được các tư bản quan tâm đầu tư.

39

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Châu Á là khu vực có mức tăng trưởng cao nhất thế giới, nhưng tốc độ

tăng trưởng của ngành dược chưa tương xứng chỉ vào khoảng 7,6%/năm so

với tốc độ tăng trưởng chung trên thế giới là 11,6%. Thị phần của Châu Á

cũng nhỏ bé bằng 7%, trong khi đó dân châu Á lại chiếm rất lớn vào khoảng

30% dân số thế giới. Điều này chứng tỏ tiềm năng phát triển công nghiệp

dược ở đây còn lớn cần được nghiên cứu đầu tư phát triển thích hợp. Một đặc

điểm quan trọng nữa của thị trường dược phẩm thế giới là nguồn thuốc bán ra

tập chung vào một số hãng và tập đoàn dược phẩm lớn, 25 hãng hàng đầu trên

thế giới bán ra với doanh số 148 tỉ USD chiếm 60,8% thuốc được bán ra trên

thế giới, điều này thể hiện xu hướng tích tụ và tập chung hoá cao độ của nền

kinh tế tư bản ở ngành dược trong cơ chế thị trường. Đáng chú ý là các hãng

hàng đầu trên thế giới bán 90% sản phẩm của họ ra nước ngoài.

Với những đặc điểm về thị trường dược phẩm, Công ty dược Liệu TWI

- Hà Nội đã tiến hành nghiên cứu ở một số thị trường mà tại đó công ty có rất

nhiều đối tác và nhà cung cấp, nhà nhập khẩu sản phẩm của công ty. Mục

đích của nghiên cứu thị trường quốc tế đối với hoạt động nhập khẩu để biết

được giá cả, các điều kiện thanh toán, khối lượng cung ứng, thời gian cung

cấp và sự ưu đãi từ chính phủ nước họ … Những yếu tố này sẽ ảnh hưởng

trực tiếp đến sự ổn định của quá trình kinh doanh, đến uy tín của công ty đối

với khách hàng. Công ty dược Liệu TWI - Hà Nội khi tiến hành nghiên cứu

thị trường quốc tế thường sử dụng cả hai hình thức trực tiếp và gián tiếp. Do

kinh phí còn hạn hẹp nên hình thức nghiên cứu trực tiếp đem lại những thông

tin chính xác về thị trường nhưng vẫn ít được tiến hành, chủ yếu là nghiên

cứu gián tiếp qua sách báo, tạp chí thông qua các trung tâm thông tin kinh tế

đối ngoại, các báo cáo của Bộ y tế hoặc thông qua hình thức tự quảng cáo của đối tác để biết được bản tin về gía cả các loại nguyên liệu làm thuốc cũng như

thành phần tân dược. Hình thức nghiên cứu thị trường này cho phép công ty giảm được chi phí nhưng kết quả đem lại không cao do thiếu sự tiếp xúc trực tiếp dẫn đến việc thông tin đem lại thiếu tính thực tế và độ chính xác không cao. Từ quá trình điều tra nghiên cứu quốc tế Công ty dược Liệu TWI - Hà Nội đã tiến hành giao dịch, đàm phán kí kết hợp đồng với các đối tác thuộc

một số thị trường sau.

40

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

- Thị trường Trung Quốc :

Trung Quốc là nước có nền kinh tế lớn nhất châu Á, doanh số bán thuốc

của Trung Quốc đạt khoảng 10,8 tỷ USD/năm, đây là một khu vực có tiềm lực

lớn về cả sức bán lẫn sức mua. Tại thị trường này Công ty dược liệu TWI-Hà

Nội có một số nhà cung cấp như Sine Pharm,… Với trị giá nhập khẩu nguyên

liệu và thành phẩm tân dược như sau.

Cơ cấu nhập khẩu nguyên liệu và thành phẩm tân dược ( ĐV : USD)

Năm 1999 2000 2001 2002

Tổng 495201,5 1679764,5 2119299,1 1868872,9

Nguyên liệu 368209,5 1268543 200174 1363722

Thành phẩm 126992 411221,5 191925,1 505150.9

Qua số liệu trên cho thấy công ty DLTW I nhập khẩu từ thị trường Trung

Quốc chủ yếu là nguyên liệu, chiếm đến 90% tổng giá trị nhập khẩu Nguyên

Liệu của công ty, trị giá nhập khẩu nguyên liệu tăng dần theo các năm, năm

2000 cao hơn năm 1999 gấp bốn lần, năm 2001 tăng 26,17% so với năm

2000. Năm 2002 lại giảm 11,8% so với năm 2001.

Một đặc điểm rõ nét là trị giá Nguyên liệu công ty nhập khẩu từ thị trường

Trung Quốc lớn hơn thành phẩm tân dược rất nhiều, sở dĩ vậy là do thành

phẩm tân dược được sản xuất từ Trung Quốc chất lượng không tốt như một số

quốc gia khác sản xuất đặc biệt là bao bì, nhãn mác xấu, người tiêu dùng

không ưa chuộng khi công ty nhập về rất khó bán trên thị trường ngược lại

với mặt hàng nguyên liệu giá thành rẻ, Trung Quốc lại có nguồn thảo dược

phong phú, điều kiện vận chuyển tương đối gần và dễ dàng cước phí vận chuyển có thể qua đường bộ rất rẻ, đồng thời mặt hàng nguyên liệu của Trung Quốc tương đối phong phú và đa dạng tuy nhiên chất lượng không ổn định,

giá cả lại biến động thất thường do thiếu sự kiểm soát của nhà nước.

- Thị trường ẤN Độ :

Công nghệ y dược là một ngành rất phát triển tại ÂN độ, doanh thu mang lại cho đất nước ấn độ từ ngành này là một con số không nhỏ. Khác với thị

trường Trung Quốc, thị trường ấn Độ cung cấp cho công ty DLTW I chủ yếu

41

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

là thành phẩm tân dược từ các nhà cung cấp như Rauhaky, Cadila Heolthcare

Ltd, Core Healthcare Ltd, …Với cơ cấu nhập khẩu như sau.

42

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Cơ cấu nhập khẩu nguyên liệu và thành phẩm tân dược ( ĐV : USD)

Năm 1999 2000 2001 2002

Tổng 1564975,8 2063705,5 3227003,2 2579379,3

Thành phẩm 1346055,1 1987226,4 2201348 1997628,2

Nguyên liệu 218920,7 76479,1 10256552 581751,1

Tổng giá trị nhập khẩu cả nguyên liệu và thành phẩm tân dược từ ấn Độ liên

tục tăng, năm 2000 tăng 31,9% so với năm 1999. Năm 2001 tăng 56.4% so

với năm 2000. Năm 2002 lại giảm 7.96% so với năm 2001.

Đây là một thị trường đầy triển vọng trong những năm gần đây, thành

phẩm nhập từ ẤN ĐỘ rất dễ bán trên thị trường nội địa do thuốc có chất

lượng tốt, bao bì nhãn mác lại đẹp. Hơn thế nữa thương hiệu thuốc tân dược

của ấn độ đã nổi tiếng khắp thị trường dược phẩm thế giới từ những năm

1980. Tuy nhiên giá thành khá cao và thường được tập khách hàng có thu

nhập cao ưa chuộng. Nguyên liệu nhập khẩu từ ẤN ĐỘ rất ít chủ yếu là bổ

sung những nguyên liệu quý hiếm mà trung quốc không sẵn có, Công ty dược

liệu trung ương I nhập trị giá nguyên liệu không đáng kể là do giá cả nguyên

liệu cao, vận chuyển tốn kém đưa vào sản xuất thì sản phẩm đầu ra bị đội giá

thành lên cao, điều này gặp khó khăn khi cạnh tranh trên thị trường với những

sản phẩm tự sản xuất trong nước.

- Thị trường Pháp :

Pháp là một quốc gia có nền kinh tế phát triển mạnh trong nhóm G7. Việt

Nam trong một thời gian rất dài đã là thuộc địa của Pháp, điều này giúp cho

các hoạt động kinh tế của nước Pháp nhanh chóng xâm nhập vào nền kinh tế

Việt Nam ở nhiều lĩnh vực trong đó ngành Y dược chiếm một tỷ trọng không nhỏ. Công ty dược liệu trung ương I trong mấy năm gần đây nhập khẩu thành phẩm tân dược từ Pháp với trị giá tương đối lớn đồng thời một phần nhỏ

nguyên liệu của công ty cũng được nhập khẩu từ thị trường này. Cụ thể của một số đối tác như Urgo Healthcare Ltd, Hyphen Divisien Pte Ltd,Rhene Poulene,… Với trị giá hàng nhập khẩu như sau như :

43

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Cơ cấu nhập khẩu nguyên liệu và thành phẩm tân dược (ĐV : USD)

Năm 1999 2000 2001 2002 Chỉ tiêu

Tổng 2238837,1 1309202,0 220479,0 429632,0

Thành phẩm 2061182 1020821,6 220479,0 392864,9

Nguyên liệu 177655,1 288380,4 0 36767,1

Theo bảng trên, tổng trị giá nhập khẩu cả thành phẩm và nguyên liệu

liên tục giảm. Năm 2002 giảm đến 80% so với năm 1999. Điều này do một số

nguyên nhân chủ yếu là trong giai đoạn 1999-2002 khối lượng thuốc tự sản

xuất của công ty tăng cao, mặt khác nguồn thuốc từ Hàn Quốc và một số nước

cùng trong nhóm G7 với Pháp có nhiều thư chào hàng với giá hấp dẫn hơn,

thành phẩm tân dược lại phong phú về chủng loại, mẫu mã đẹp. Tuy nhiên

một số mặt hàng như nhóm kháng sinh, nhóm Vitamin, …thì chất lượng

thuốc của Pháp vẫn thuyết phục người tiêu dùng do đó năm 2001, 2002 công

ty vẫn nhập khẩu các mặt hàng này từ Pháp, nhưng với số lượng ít hơn chủ

yếu nhập khẩu những mặt hàng thuốc mà tại các quốc gia khác khó tìm thấy

sản phẩm thay thế. Với mặt hàng nguyên liệu thì trị giá nhập là không đáng kể

chủ yếu là nhập từ các đối tác vốn đã rất quen thuộc, làm ăn lâu dài với công

ty để giữ uy tín và bổ sung những nguyên liệu còn thiếu chưa nhập được hoặc

nhập không đủ từ Trung Quốc hoặc các quốc gia khác.

- Thị trường CANADA :

Canada là một trong những nước công nghiệp phát triển, cùng với sự phát

triển của các ngành công nghiệp khác thì công nghệ y dược được chính phủ Canada chú trọng đầu tư. Đây là một thị trường có nhiều hãng dược phẩm là đối tác rất lâu của công ty. Nguồn hàng nhập khẩu từ thị trường này chủ yếu

là thành phẩm, một phần rất nhỏ là nguyên liệu làm thuốc của một số nhà

cung cấp : Tenamyd Canada... Cụ thể như sau :

44

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Cơ cấu nhập khẩu nguyên liệu và thành phẩm tân dược (ĐV : USD)

Năm 1999 2000 2001 2002 Chỉ tiêu

2238837,1 1309202 3886790,0 1884044,9 Tổng

Thành phẩm 2218642,9 1289927 3768244,6 1792116,3

Nguyên liệu 20194,2 19275 1185454 91928,6

Theo số liệu cho ở bảng trên, năm 1999, 2000 tổng trị giá nhập khẩu về cả

thành phẩm và nguyên liệu tương đối lớn do nguồn thuốc của Canada có chất

lượng tương đối tốt. Năm 2001 tăng 296,9%, gần gấp 3 lần so với năm 2000,

điều này chứng tỏ nguồn thuốc nhập từ Canada bán rất chạy tuy nhiên đến

năm 2002 lại giảm đáng kể chỉ bằng 48,5% so với năm 2001 do năm 2002

công ty dược liệu trung ương I có nhiều đối tác mới từ các nước châu Á như

Đài Loan, Thái Lan, Indonesia, …cùng một số nước Châu Âu, như Bungari,

Hunggari, Tây Ban Nha …liên tục gửi thư chào hàng phù hợp với nhu cầu và

điều kiện nhập khẩu của công ty.

Qua số liệu trên cho thấy nguồn nhập khẩu từ thị trường Canada tương đối

thất thường, biến đông lớn qua từng năm, lý do là giá cả thuốc tại thị trường

này không ổn định, sự kiểm soát giá của chính phủ kém chặt chẽ, trong khi đó

điều kiện vận chuyển gặp nhiều khó khăn và chi phí vận chuyển lại lớn, công

ty nhập khẩu chủ yếu để đáp ứng các đơn đặt hàng từ phía khách hàng quen

của công ty và xu hướng mới là công ty sẽ tìm nguồn hàng thay thế tại các

nước có giá cả ổn định và chi phí vận chuyển lại đỡ tốn kém.

- Thị trường Hàn Quốc :

Hàn Quốc là một trong bốn con rồng Châu á có tốc độ phát triển kinh tế cao, bên cạnh các ngành công nghiệp phát triển như : Điện tử, công nghệ đóng tầu …thì công nghệ y dược cũng phát triển theo với nhiều hãng lớn như

hãng dược phẩm Samsung Pharma ce thuộc tập đoàn Samsung, hãng Kelen, hãng Cheil Jeday. Công ty dược liệu trung ương I trong một thời gian không lâu đã trở thành đối tác nhập khẩu của các hãng dược phẩm trên với trị giá về

thành phẩm tân dược và nguyên liệu như sau :

45

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Cơ cấu nhập khẩu nguyên liệu và thành phẩm tân dược (ĐV :USD)

Năm 1999 2000 2001 2002 Chỉ tiêu

Tổng 563577,7 970814,9 1667017,7 1684340,9

Thành phẩm 437622,5 762854,3 1243513 1253388,2

Nguyên liệu 125955,2 207960,6 4235047,7 430952,7

Theo số liệu trên ta có : Năm 2000 tổng trị giá nhập khẩu tăng 72,26% so

với năm 1999 chủ yếu tăng về thành phẩm, năm 2001 tổng trị giá nhập khẩu

tăng khá cao lên tới 71,71% so với năm 2000, tiếp đến năm 2002 tổng trị giá

nhập khẩu lại tương đối ổn định so với 2001. Như vậy, trong hai năm gần đây

thị trường Hàn Quốc đã cung cấp cho công ty dược liệu trung ương I với khối

lượng thuốc không nhỏ, điều nầy được giải thích bằng nhiều nguyên nhân

nhưng chủ yếu là do đặc điểm tiêu dùng thuốc của người Châu Á tương đối

phù hợp với những sản phẩm được sản xuất tại Hàn Quốc. Hơn nữa công

nghệ chế biến dược phẩm tại Hàn Quốc không kém các nước trong nhóm G7

và một số quốc gia phát triển khác.

- Các thị trường khác :

Ngoài những thị trường chủ yếu như trên, Công ty dược liệu TWI còn tiến

hành nhập khẩu ở rất nhiều quốc gia khác, từ nhiều châu lục khác nhau trên

thế giới. Tuy nhiên, so với các thị trường trên thì trị giá nhập khẩu từ mỗi thị

trường này là không lớn lắm nhưng lại đóng vai trò tương đối quan trọng đối

với công ty bởi vì nó sẽ góp phần tạo nên sự phong phú đa dạng nhiều chủng

mặt hàng kinh doanh của công ty, mặt khác sẽ mở rộng thị trường để tăng

doanh thu, tăng lợi nhuận trong khi vừa phục vụ được mục tiêu ổn định sức khoẻ cho nhân dân vừa nâng cao thu nhập cho công nhân, cán bộ trong công ty.

46

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Cơ cấu nhập khẩu nguyên liệu và thành phẩm tân dược (ĐV :USD)

Năm 1999 2000 2001 2002 Tên nước

Malaysia - 3661,0 26250,0 -

Singapore 11440,0 69425,5 19425,4 8580,0

Nhật 129989,4 165502,0 - -

Đức 138573,8 200687,4 568681,8 48038,6

Indonesia - 59927,5 33337,5 17850,0

Bungari - 153716,6 79897,7 57525,0

Eritria - 15842,5 - -

Pakistan - 18845,0 - -

Tây Ban Nha - 11275,0 - 34776,0

49122,8 - Hunggary 120072,0 33760,0

Ba Lan - 14698,6 - -

ÁO 105410,0 120233,0 182548,6 173064,5

Hông Kông 107072,5 - - 21052,5

Thái Lan 55765,2 78845,0 164398,1 149633,6

Australia - - - 9733,5

Đài Loan - - - 86869,4

Italya - - 123408,8 80763,4

Mỹ - - - 40203,7

Nhận xét: Thông qua quá trình nghiên cứu thị trường quốc tế nhận thấy Công ty

dược liệu TWI-Hà Nội đã đạt được những thành quả nhất định thể hiện ở hiệu

quả từ hoạt động nhập khẩu,doanh nghiệp đã xâm nhập vào thị trường quốc tế

và tỷ trọng nhập khẩu không ngừng tăng tại các thị trường qua từng năm. Tuy nhiên khi nghiên cứu thị trường quốc tế thì công ty chủ yếu dùng phương pháp nghiên cứu gián tiếp do đó thông tin thu được sẽ không thể đầy đủ điều này sẽ gây bất lợi khi đàm phán với đối tác.

47

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

1.2. Nghiên cứu đối tác .

Sau khi nghiên cứu thị trường lựa chọn được đối tác công ty sẽ bắt đầu

tiếp cận bạn hàng để tiến hành giao dịch. Quá trình giao dịch thực chất là quá

trình trao đổi thông tin về các điều kiện thương mại giữa công ty và đối tác

nước ngoài, công việc đầu tiên là công ty DLTWI sẽ tiến hành hỏi giá, yêu

cầu bạn hàng cho biết thông tin chi tiết về hàng hoá, quy cách phẩm chất, số

lượng bao bì, điều kiện giao hàng, giá cả, điều kiện thị trường và các điều

kiện thương mại khác để nhận được báo giá với thông tin đầy đủ từ phía đối

tác. Bên đối tác sẽ gửi cho công ty DLTWI lời chào hàng có đầy đủ thông tin

theo yêu cầu của công ty DLTWI, thông thường công ty DLTWI nhận được

những lời chào hàng cố định nên thời gian giao dịch được rút ngắn và các

chào hàng cũng có nội dung đầy đủ và được coi như hoạt động do bên đối tác

tác soạn thảo. Từ đó công ty sẽ phân tích ưu điểm, nhược điểm của từng chào

hàng và đưa ra kết luận có chấp nhận chào hàng hay không ? Thông thường

khoảng 60% các hoạt động đều được chấp nhận và đối tác chủ yếu là các bạn

hàng quen thuộc đã làm ăn lâu dài với công ty, 40% các hoạt động còn lại đều

được thoả thuận lại do vấn đề giá cả, địa điểm nhận hàng và quy cách phẩm

chất.

Nhận xét

Công ty dược liệu TWI-Hà Nội đã định hướng đúng đắn và xác định được

tầm quan trọng của công tác nghiên cứu đối tác

Tuy nhiên, khi nghiên cứu đối tác quốc tế công ty cũng gặp không ít khó

khăn do biện pháp nghiên cứu thị trường không tiến hành một cách chi tiết,

thông tin thu được có độ chính xác kém trong khi hàng nguyên liệu và thành

phẩm tân dược lại yêu cầu có độ chính xác cao về kỹ thuật chất lượng vì nó có liên quan trực tiếp đến sức khoẻ con người, các mặt hàng về thuốc rất phức

tạp với nhiều nhà cung cấp nước ngoài có giá cả khác nhau vì vậy việc lựa chọn ra nhà cung cấp tối ưu không phải là dễ dàng. Hiện nay công ty đã có một số chi nhánh ở nước ngoài nên tại các nước có chi nhánh nha Nga, Lào … công tác thu thập thông tin thị trường không khó khăn nhưng tại thị trường này trị giá nhập khẩu lại không lớn do công nghệ dược phẩm ở đây vẫn đang

ở trạng thái tiềm năng chưa thực sự phát triển, tại những thị trường này công

48

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

ty chủ yếu xuất khẩu và sản xuất theo hình thức liên doanh để cung cấp sản

phẩm sang thị trường nước ngoài. Hạn chế hiện nay của công ty DLTWI là

kinh phí chưa đủ lớn để tiến hành nghiên cứu thị trường nước ngoài với quy

mô rộng, đây là một khó khăn lớn trong quá trình nghiên cứu thị trường nước

ngoài của công ty DLTWI.

1.3. Lập phương án kinh doanh.

Sau khi lựa chọn được nhà cung cấp tối ưu, công ty DLTWI sẽ tiến hành

lập phương án kinh doanh hàng nhập khẩu, khi đem phương án kinh doanh ra

trình duyệt phải đảm bảo nêu rõ các nội dung sau :

+ Tên đơn vị kinh doanh hay tên người lập dự án.

+ Tên, địa chỉ, tư cách pháp nhân, uy tín và độ tin cậy của công ty DLTWI.

+ Tên, địa chỉ, tư cách pháp nhân, uy tín và độ tin cậy của đối tác nước

ngoài.

+ Hãng sản xuất, các thông số, các chỉ tiêu về thành phần chất lượng, quy

cách phẩm chất của nguyên liệu và thành phẩm tân dược.

+ Hình thức nhập khẩu : trực tiếp hoặc gián tiếp.

+ Phương thức thị trường ngoại.

+ Phương thức thị trường nội.

+ Trị giá mua nguyên liệu và thành phẩm tân dược, gía CIF, CFR hoặc

DAF.

+ Thuế nhập khẩu.

+ Thuế VAT ( nếu có ).

+ Trị giá mua thực tế của nguyên liệu và thành phẩm tân dược nhập khẩu.

+ Mức lãi dự tính ( % giá mua ).

+ Các chi phí phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng. + Mức lãi suất vay ngân hàng.

+ Giá bán của thành phẩm tân dược nhập khẩu. + Phí uỷ thác nhập khẩu. + Tỷ suất ngoại tề của nguyên liệu và thành phẩm tân dược. + Tính toán hiệu quả của phương án. Trong bước lập phương án kinh doanh Công ty dược liệu TWI-Hà Nội đã

xây dựng một cách chi tiết, phương án đưa ra có độ tin cậy cao và giúp cho

49

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

quá trình đàm phán chủ động hơn, tránh trường hợp thị trường thuộc về người

bán còn người mua dễ bị nhà cung cấp gây áp lực.

2. Giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng.

2.1. Giao dịch, đàm phán Sau khi lập dự án kinh doanh và được giám đốc phê duyệt công ty DLTWI

sẽ tiến hành đàm phán để đi đến ký kết hợp đồng nhập khẩu, công ty thực

hiện quy trình đàm phán dưới hai hình thức :

+ Giao dịch - đàm phán qua thư tín : công ty DLTWI là một công ty nhà

nước nhưng chi nhánh tại các nước không nhiều do đó hình thức giao dịch

đàm phán này vẫn được sử dụng chủ yếu để một mặt tiết kiệm chi phí, mặt

khác có thể tạo điều kiện cho cả công ty và đối tác là nhà xuất khẩu có thời

gian cân nhắc suy nghĩ để có những quyết định đúng đắn nhất. Các đối tác

của công ty DLTWI ở rất nhiều quốc gia khác thuộc nhiều khu vực khác nhau

trên thế giới do đó với hình thức giao dịch này công ty sẽ tiến hành giao dịch

cùng một lúc với nhiều đối tác ở nhiều nước khác nhau. Với mặt hàng nguyên

liệu làm thuốc và thành phẩm tân dược thì yêu cầu về chất lượng rất khắt khe

do đó cần có những thảo luận kỹ lưỡng và cam kết chắc chắn, điều này lại rất

phù hợp với giao dịch đàm phán qua thư tín. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu

điểm mà công ty DLTWI có được từ hình thức giao dịch qua thư tín này sẽ là

những khó khăn, bất lợi mà chính hình thức giao dịch này đem lại đó là việc

công ty DLTWI sẽ mất nhiều thời gian chờ đợi mới nắm bắt được thông tin

của đối tác do thời gian chuyển thư tín dài do chờ đợi. Như vậy nên có thể

công ty sẽ mất nhiều có hội mua bán tốt hơn đồng thời công ty cũng sẽ lúng

túng trong việc đoán ý đồ đúng của đối tác. Để khắc phục những bất lợi trên

công ty DLTWI đã rất chú trọng tới nội dung một bức thư, có những cán bộ có nghiệp vụ giỏi, giàu kinh nghiệm và biết nhiều ngoại ngữ.

+ Giao dịch - đàm phán qua FAX và điện thoại : trong nhiều trường hợp thời gian sẽ không cho phép sử dụng hình thức giao dịch qua thư tín, đó là những lúc công ty cần ký được hợp đồng trong thời gian ngắn để nhập khẩu kịp thời hàng hoá cần nên công ty DLTWI sẽ sử dụng hình thức giao dịch đàm phán qua FAX hoặc điện thoại. Bằng cách này, công ty DLTWI sẽ rút

ngắn được thời gian giao dịch - đàm phán, nhanh chóng đi đến thống nhất và

50

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

ký kết hoạt động với đối tác, trong trường hợp cần xác nhận lại một số thông

tin cần thiết cũng cần phải qua điện thoại hoặc FAX do ưu điểm của hình thức

được được thực hiện dễ dàng, nhanh chóng đảm bảo được tính thời điểm, bên

cạnh đó là thời gian dành cho đàm phán bị hạn chế do cước phí FAX và điện

thoại quốc tế rất cao, điều này làm cho chi phí giao dịch tăng và đội giá thành

sản phẩm nhập khẩu lên làm ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của hoạt

động kinh doanh nhập khẩu nói riêng và hoạt động kinh doanh của toàn công

ty nói riêng. Ngoài ra đàm phán qua điện thoại chỉ là thoả thuận bằng miệng

hơn nữa lại rất dẽ bị hiểu sai do dùng ngoại ngữ trong đàm phán ký kết, với

thời gian nhanh, gấp nên sẽ không thể có thời gian cân nhắc, suy nghĩ, chỉ cần

một chút sai sót dễ dẫn đến tranh chấp và khiếu kiện, quá trình giải quyết khó

khăn vì giao dịch bằng miệng sẽ không có gì làm bằng chứng cho những thoả

thuận, quyết định trao đổi.

Nhận xét

Mặc dù trình độ ngoại ngữ của cán bộ trong công ty DLTWI tương đối tốt

xong cũng chưa thể đáp ứng hoàn toàn được đòi hỏi của đàm phán trực tiếp.

Do đó hình thức này công ty chỉ sử dụng trong các trường hợp cần thiết chiếm

một tỷ trọng nhỏ trong tổng số hợp đồng.

Bên cạnh đó còn rất nhiều vướng mắc phát sinh từ hình thức đàm phán này

như trong các trường hợp cần thiết, khẩn trương thì công ty thường bị đối tác

nước ngoài chèn ép, gây bất lợi cho công ty. Điều này cũng có rất nhiều

nguyên nhân khác nhau, có thể năng lực của nhân viên, do lợi dụng việc

chúng ta đang cần lượng thuốc nhập khẩu ngay …hơn nữa do đời sống người

dân ngày càng nâng cao sẽ làm giảm một số bệnh tật do đói nghèo đem lại

nhưng đồng thời cũng gia tăng rất nhiều bệnh mới mà khả năng chế tạo thuốc và chữa trị khó hơn, nhu cầu dùng thuốc ngoại có chất lượng cao, thuốc bổ

tăng lên rất nhiều nên với công nghệ y dược của Việt Nam chưa thể đáp ứng được, do đó nhập khẩu càng trở nên cần thiết, công ty DLTWI cũng như một số công ty khác khi nhập khẩu luôn đứng trong thế cần mua, thế bị động trong ki người bán sẽ có rất nhiều cơ hội để bán và dường như thị trường thuộc về thế người bán. Một đặc điểm quan trọng khác là kiến thức về nghiệp

vụ ngoại thương, ngoại ngữ của các cán bộ công ty DLTWI tương đối tốt

51

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

nhưng kỹ thuật đàm phán lại có nhiều hạn chế, chưa có kiến thức tổng hợp,

khả năng tìm hiểu tập quán, văn hoá kinh doanh của các nước trên thế giới

cũng chưa tốt, không những vậy các thoả thuận trên bàn đàm phán tại Việt

Nam còn chịu sự kiểm tra, phê duyệt của nhiều cơ quan chuyên môn phía sau

đoàn đàm phán dễ gây nên một sự lãng phí về thời gian, kinh phí và thiếu sự

linh động, làm chậm tiến độ triển khai dự án, giảm mức độ tin tưởng đối với

đối tác nước ngoài trong bước tiếp theo là ký kết hợp đồng.

2.2. Ký kết hợp đồng nhập khẩu. Sau khi đã giao dịch - đàm phán xong với đối tác nước ngoài, công ty

DLTWI sẽ cùng đối tác ký kết hợp đồng nhập khẩu.

Trong quá trình ký kết hợp đồng công ty đã có những kinh nghiệm nhất

định và luôn thận trọng, thực hiện nghiêm túc, đúng pháp luật và đảm bảo lợi

ích cho hai bên.

- Hoạt động ký kết với đại diện văn phòng nước ngoài tại Việt Nam để nhập

khẩu nguyên liệu hoặc thành phẩm tân dược đều yêu cầu phải có giấy uỷ

quyền của Giám đốc công ty đó hoặc Phó giám đốc, một trong hai chủ thể

trên phải đứng tên người bán trong hợp đồng.

Chỉ ký kết với những đối tác có đầy đủ tư cách pháp nhân khi tham gia kinh

doanh tại Việt Nam, mọi hoạt động của công ty đều được ký trên văn bản,

những hợp đồng ký bằng FAX, ngay sau khi ký phải thiết lập văn bản gốc để

gửi cho 2 bên cùng ký để có bộ hồ sơ gốc lưu trữ lâu dài, đề phòng xảy ra

khiếu kiện, tranh chấp.

- Nếu người ký hợp đồng không phải là Giám đốc hoặc Phó giám đốc thì

người ký kết đó phải được sự uỷ quyền của một trong hai chủ thể trên và phải

có tư cách pháp nhân.

1999

2000

2001

2002

Năm

Thư tín

FAX- ĐT

Thư tín

FAX- ĐT

Thư tín

FAX- ĐT

Thư tín

FAX- ĐT

290

46

305

7

282

42

254

34

Số hợp đồng nhập khẩu

52

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Theo số liệu trên, nhận thấy số hợp đồng nhập khẩu tăng dần theo các

năm và khả năng nhập khẩu cũng tăng theo chứng tỏ hoạt động kinh doanh

nhập khẩu rất có hiệu quả, đóng góp rất lớn vào mục tiêu chăm sóc sức khoẻ

và lợi nhuận của công ty.

53

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

3. Tổ chức thực hiện hợp đồng.

3.1. Xin giấy phép nhập khẩu : Sau khi ký kết hợp đồng với nhà cung cấp tại nước ngoài thì tuỳ từng mặt

hàng đòi hỏi công ty DLTWI cần phải tiến hành xin giấy phép nhập khẩu.

*Với thành phẩm thuốc thì có hai loại :

- Nhập khẩu dược liệu gồm cây thuốc, khoáng vật …công ty dược liệu

TƯ1 tiến hành xin quota nhập khẩu tại cục quản lý dược thuộc bộ y tế trước

khi ký hợp đồng nhập khẩu do mặt hàng này bị giới hạn nhập khẩu. Công ty

dược liệu TƯ1 chỉ được phép ký kết nhập khẩu với một khối lượng cụ thể mà

cục quản lý dược cho phép.

- Nhập khẩu tân dược có hai loại :

+ Thứ nhất là nhập khẩu tân dược có visa : loại có visa này có thể là tân

dược độc hoặc không độc nhưng đều phải lập đơn hàng nhập khẩu sau khi ký

hợp đồng ngoại.

+ Thứ hai là nhập khẩu tân dược không có visa : Với loại không có visa

này thì dù là thành phẩm độc hoặc không độc đều phải lập đơn hàng nhập

khẩu để gửi đến cục quản lý dượcViệt Nam

*Với nguyên liệu làm thuốc.

Gồm có hai loại : Có visa và không có visa.

+ Nhập khẩu nguyên liệu có visa : Với nguyên liệu làm thuốc thì dù có

độc hoặc không độc đều không phải xin đơn hàng nhập khẩu.

+ Nhập khẩu nguyên liệu không có visa : loại này thì dù nguyên liệu có

thuộc thành phần độc hoặc không độc đều phải xin đơn hàng nhập khẩu tại

cục quản lý dược Việt Nam sau khi ký hợp đồng ngoại.

Với những mặt hàng kinh doanh của công ty đều nằm trong danh mục hàng hoá được ưu tiên nhập khẩu để phục vụ chăm sóc sức khoẻ cho nhân

dân. Vì vậy Công ty dược Liệu TWI - Hà Nội ít gặp khó khăn trong vấn đề xin giấy phép nhập khẩu. Tuy nhiên, Công ty dược Liệu TWI - Hà Nội cần phải nêu rõ lý do mục đích của hoạt động nhập khẩu cũng như giải trình các vấn đề liên quan đến các cơ quan, chủ quản, Bộ y tế và sau khi xem xét thấy hợp lý các cơ quan có thẩm quyền sẽ gửi công văn cho phép công ty nhập

khẩu.

54

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

3.2.Mở L/ C.

Tại công ty DLTWI chủ yếu là dùng L/C không huỷ ngang, công ty tiến

hành cử cán bộ phòng kinh doanh nhập khẩu đến Ngân hàng công thương

Đống Đa làm đơn xin mở L/C, thời gian mở L/C là sau khi ký hợp đồng nhập

khẩu. Căn cứ để mở L/C là các điều kiện trong hợp đồng nhập khẩu, đơn xin

mở L/C phải theo mẫu của ngân hàng đảm bảo chính xác và phù hợp với nội

dung. Bộ hồ sơ xin mở L/C gồm có những giấy tờ quy định :

+ Giấy phép nhập khẩu do cục quản lý dược Việt Nam thuộc Bộ Y tế cấp.

+ Hợp đồng ngoại thương (bản sao).

+ Giấy cam kết thanh toán.

Đến ngân hàng mở L/C cần phải có người đủ tư cách pháp nhân để ký quỹ

theo quy định về việc mở L/C đồng thời có một người đứng ra chi trả thủ tục

phí cho ngân hàng về việc mở L/C, phí này thường là 0,3% trị giá hợp đồng

nhập khẩu còn tiền ký quỹ thường là 10% giá trị hợp đồng đối với bạn hàng.

Trong trường hợp Công ty dược Liệu TWI - Hà Nội hợp tác với bạn hàng lần

đầu tiên thì cần phải ký quỹ 100% trị giá hợp đồng, cũng liên quan đến thủ

tục thanh toán và ký quỹ thì công ty còn nộp một số giấy tờ như sau :

+ Uỷ nhiệm chi phí ngoại tệ để trả thủ tục phí.

+ Uỷ nhiệm chi phí ngoại tề để ký quỹ mở L/C hoặc

+ Đơn xin mua ngoại tệ để ký quỹ, trả thủ tục phí hoặc hợp đồng xin vay

ngoại tệ để thanh toán L/C.

Trong đơn xin mở L/C phải đề cập đầy đủ những nội dung chính theo quy

định như sau :

+ Tên ngân hàng thông báo.

+ Loại L/C, số ngày phát hành. + Thời gian và địa điểm hết hiệu lực của L/C.

+ Tên và địa chỉ người thụ hưởng. + Tên và địa chỉ người xin mở L/C. + Bộ chứng từ phải xuất trình để thành toán. + Mô tả hàng hoá: Tên hàng, số lượng, quy cách phẩm chất, bao bì nhãn mác…Công ty căn cứ vào quy cách phẩm chất của từng loại hàng có nhu cầu

nhập khẩu để mô tả. Bước này đòi hỏi công ty phải mô tả chính xác, đầy đủ

55

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

tránh tình trạng hiểu lầm của bên đối tác do mô tả sai. Nguyên liệu và thành

phẩm tân dược mà công ty nhập khẩu chủ yếu là của các bạn hàng đã có sự

cộng tác lâu năm, đồng thời công ty đã có kinh nghiệm rút ra từ các công ty đi

trước vì thế trong khâu này xảy ra sai sót là rất ít.

* Điều kiện giao hàng.

Thông thường công ty nhập khẩu theo điều kiện CIF với những lô hàng có

khối lượng lớn, CFR với những lô hàng có khối lượng nhỏ và DAF đối với

những lô hàng nhập khẩu từ Trung Quốc.

Do nguyên liệu và thành phẩm tân dược là hàng hoá đặc biệt dễ hỏng, dễ vỡ,

vận chuyển tương đối khó khăn nên với điều kiện CIF công ty có thể giảm

được rủi ro rất nhiều, không phải chịu phí phát sinh ngoài địa phận nước Việt

Nam. Công ty chỉ phải chịu phí tổn và lệ phí để lấy các chứng từ. Tuy nhiên

giá CIF tương đối cao do đó công ty cũng gặp khó khăn khi cạnh tranh về giá

với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường nội địa, hơn nữa theo điều kiện này

người bán chỉ có nghĩa vụ mua bảo hiểm ở mức tối thiểu mà điều kiện bảo

hiểm này đối với mặt hàng là thành phẩm tân dược là không thể đủ do đó để

tránh rủi ro Công ty dược Liệu TWI - Hà Nội thường phải trả thêm tiền để

mua bảo hiểm ở điều kiện A hoặc điều kiện bảo hiểm có phạm vi rộng tương

tự.

* Mức ký quỹ của đơn vị nhập khẩu :

Khi ngân hàng công thương Đống Đa đồng ý mở L/C cho công ty, ngân

hàng sẽ gửi cho người mua một bản, ngân hàng của người bán bên kia một

bản L/C. Người bán xuất hàng, gửi hàng lên tàu, người bán sẽ gửi một bộ

chứng từ vào ngân hàng người bán, ngân hàng người bán sẽ gửi bộ chứng từ

như trên tới ngân hàng công thương Đống Đa, sau đó ngân hàng công thương Đống Đa báo cho công ty dược liệu TƯ1 nếu toàn bộ giấy tờ là hợp lệ thì

ngân hàng công thương Đống Đa sẽ cắt tiền trong tài khoản của công ty để chuyển sang cho ngân hàng người bán và trao lại bộ chứng từ cho công ty. Nếu phương thức thanh toán là điện chuyển tiền - mặc dù Công ty dược Liệu TWI - Hà Nội rất ít sử dụng nhưng bằng cách này thì sau khi ban giám đốc ký hợp đồng ngoại, hàng được xếp lên tàu, bên bán sẽ gửi cho bên mua

một bộ chứng từ gốc gồm có : Bill, Invoice, C/A, bảo hiểm, C/A ( phiếu kiểm

56

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

nghiệm) khi công ty nhận được giấy báo hàng về đến cảng thì soạn hồ sơ

nhập khẩu để đi lấy hàng, hồ sơ gồm có tờ khai hai bản, hợp đồng một bản

(phô tô), giấy báo nhận hàng (1 bản) Invoice, Bill, C/A (gốc).

Trong trường hợp công ty thấy bộ chứng từ nhận được không hợp lý sẽ gửi

công văn đến ngân hàng yêu cầu sửa đổi theo ý mình.

Trong công tác mở L/C chủ yếu do cán bộ của phòng kinh doanh nhập khẩu

làm, các cán bộ mặc dù chủ yếu là học về chuyên ngành dược, cán bộ ngoại

thương còn ít nhưng công ty đã cố gắng tránh những lỗi không đáng có như

sai chính tả hoặc mở L/C muộn …để không làm ảnh hưởng đến thời gian và

kinh phí cũng như uy tín của công ty.

3.3. Mua bảo hiểm cho hàng nhập khẩu.

Với hai điều kiện nhập khẩu là CIF và DAF thì công ty không phải tiến hành

mua bảo hiểm cho hàng hoá nhập khẩu, tuy nhiên có một số ít các hợp đồng

được ký theo điều kiện CFR thì công ty phải thực hiện mua bảo hiểm cho lô

hàng.

Công ty dược Liệu TWI - Hà Nội thường mua bảo hiểm cho hàng hoá tại

công ty bảo hiểm bảo minh, thông thường mua bảo hiểm cho từng chuyến

hàng, với trách nhiệm đối với tổn thất của hàng nhập khẩu của công ty trong

phạm vi một chuyến hàng theo điều kiện từ kho đến kho, còn công ty cũng

phải có nghĩa vụ nộp cho công ty bảo hiểm một khoản phí bảo hiểm cho

chuyến hàng đó.

Lúc này Công ty dược Liệu TWI - Hà Nội sẽ gửi “ Giấy yêu cầu bảo hiểm

đến công ty bảo việt theo mẫu của họ để yêu cầu bảo hiểm cho nguyên liệu

hoặc thành phẩm tân dược nhập khẩu cho chuyến hàng đó, sau đó công ty bảo

hiểm sẽ cung cấp cho Công ty dược Liệu TWI - Hà Nội một đơn bảo hiểm dựa theo giấy yêu cầu bảo hiểm mà công ty đó gửi đến.

Nội dung đơn bảo hiểm gồm có : - Tên người được bảo hiểm. - Tên hàng được bảo hiểm. - Số B/L. - Số container, trọng lượng, số tiền bảo hiểm, tên tàu, ngày tàu khởi hành,

cảng chuyển tải, cảng đến, điều kiện bảo hiểm, phí bảo hiểm.

57

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Công ty dược Liệu TWI - Hà Nội khi mua bảo hiểm luôn nộp phí và lệ phí

bảo hiểm đầy đủ nên thường mua được bảo hiểm một cách sớm nhất đề phòng

bất trắc có thể xảy ra.

Khi lập chứng từ bảo hiểm cán bộ công ty thường lưu ý :

+ Số tiền bảo hiểm mua phải đầy đủ, thường là 110% trị giá CIF của hàng

nhập khẩu.

+ Số tiền bảo hiểm phải cùng một loại tiền với L/C

+ Tên tàu trở hàng, container và cảng đến phải được nêu đích xác.

+ Các rủi ro được bảo hiểm phải khớp với các điều quy định được nêu đích

xác.

+ Các rủi ro được bảo hiểm phải khớp với các điều quy định của L/C.

+ Các đặc điểm của hàng phải khớp với các đặc điểm ghi trong vận đơn.

+ Hợp đồng hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm phải ghi người thụ hưởng là

người được bảo hiểm và phải được người này ký.

+ Chứng từ bảo hiểm phải được đề ngày không trễ hơn ngày gửi hàng như

đã ghi trong vận đơn.

+ Khiếu nại bảo hiểm phải được ghi rõ là thanh toán tại nơi đến hoặc tại nơi

trong quy định ở L/C, tên của người thanh toán phải được ghi trên tờ khiếu

nại đó.

Trên thực tế hàng nhập khẩu của công ty rất ít gặp rủi ro, có cũng chỉ với

một phần nhỏ bị vỡ, hỏng. Đạt được điều này một phần do công tác bảo hiểm

có hiệu quả, mặt khác hàng nhập khẩu có sự đóng gói, bảo quản trong điều

kiện tốt, ít bị ảnh hưởng từ môi trường, nhiệt độ…có vài trường hợp như

trong hợp đồng của Mediplantex – Kolen số hợp đồng là No 01-03, ký ngày

23 tháng 6 năm 2002 trong quá trình vận chuyển đường biển đã bị vỡ một số lượng hàng trị giá 670 USD, Công ty dược Liệu TWI - Hà Nội đã thông báo

cho công ty Bảo Việt, yêu cầu giám định, lập chứng từ cần thiết và bảo lưu quyền khiếu nại đối với người thứ 3 và kết quả là được công ty bảo hiểm bồi thường.

3.4. Làm thủ tục hải quan. Khi có chứng từ ký hậu cho công ty để đi nhận hàng, công ty tiến hành mở

tờ khai hải quan thực hiện thủ tục hải quan khi hàng hoá về đến cảng.

58

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Công ty cử cán bộ am hiểu và có kinh nghiệm về công tác hải quan để kê

khai một cách đầy đủ chính xác các chi tiết về các loại nguyên liệu và thành

phẩm tân dược nhập khẩu trên chuyến hàng lên tờ khai hải quan theo mẫu tờ

khaihải quan năm 2002, kiểm tra các thủ tục giấy tờ.

Nội dung tờ khai hải quan :

+ Ghi mã thuế của Công ty dược Liệu TWI - Hà Nội.

+ Loại hàng.

+ Tên hàng.

+ Số lượng, khối lượng, giá trị hàng.

+ Tên phương tiện vận tải, nước nhập khẩu.

Đồng thời Công ty dược Liệu TWI - Hà Nội dựa vào căn cứ tính thuế đã kê

khai và xác định mã số hàng hoá thuế suất, giá tính thuế theo quy định để tự

tính toán số thuế phải nộp của từng loại thuế và từng loại nguyên liệu hoặc

thành phẩm tân dược. Cụ thể theo quy trình sau :

- Công ty kê khai, áp mã, và tính thuế xuất nhập khẩu, kê khai vào mẫu hải

quan 2002-xuất nhập khẩu một cách đầy đủ, chính xác những nội dung ghi

trên tờ khai.

Dựa vào căn cứ tính thuế đã kê khai và xác định mã số hàng hoá, thuế suất,

giá tính thuế theo quy định để công ty tự tính toán số thuế phải nộp của từng

loại thuế và từng loại nguyên liệu cũng như thành phẩm tân dược.

Bộ hồ sơ khai báo hải quan gồm các loại giấy tờ phải nộp hoặc xuất trình khi

làm thủ tục theo quy ước hiện hành.

- Nhân viên hải quan kiểm tra tờ khai hải quan và bộ hồ sơ nếu thấy đầy đủ

và hợp lệ theo từng loại hình xuất nhập khẩu thì cho đăng ký tờ khai.

- Nhận thông báo thuế của hải quan và tổ chức để hải quan kiểm tra hàng. - Căn cứ vào kết quả kiểm tra và khai báo của công ty hải quan sẽ xác định

chính xác số thuế mà Công ty dược Liệu TWI - Hà Nội phải nộp, nếu cần có thể ra quyết định điều chỉnh số thuế phải nộp. - Sau khi đã nộp đủ thuế hải quan sẽ đóng dấu “ Đã làm thủ tục hải quan ” lên trang đầu tờ khai và giao cho công ty nhận một bản và công ty được phép nhận hàng.

59

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Nhận xét:

Trong vấn đề về thủ tục hải quan khó khăn gặp phải là không nhiều xong vẫn

có bởi vì theo quy định hiện hành của hải quan thì các doanh nghiệp phải tự

chịu trách nhiệm kê khai, áp mã, tính thuế cho hàng hoá nhập khẩu, sau đó lại

có đến ba nhân viên hải quan tính lại số thuế mà doanh nghiệp đã tính để

kiểm tra. Quy định này gây thêm khó khăn cho doanh nghiệp, kéo dài thời

gian làm thủ tục thông quan nhập khẩu làm giảm hiệu quả, trong khi nếu hải

quan không đồng ý với kết quả tính thuế mà doanh nghiệp đã tính thì sau khi

kiểm tra họ sẽ vẫn gửi thông báo điều chỉnh thuế cho doanh nghiệp.

Về mặt hoàn thuế và khấu trừ : Sau khi được hải quan cửa khẩu điều chỉnh

giảm thuế, công ty làm công văn gửi phòng kiểm tra thị trường Cục hải quan

kèm theo xác nhận của hải quan cửa khẩu, khoảng 18 đến 20 ngày sau thì cục

hải quan cấp quyết định hoàn thuế, phòng kiểm tra thị trường yêu cầu công ty

phải ra cửa khẩu để xác nhận vào công văn và cam đoan khai báo đúng sự thật

là không hợp lý vì khi làm thủ tục hoàn thuế, công ty đã nộp toàn bộ các biên

lai thu tiền, tờ khai hải quan, thông báo thuế do vậy việc kiểm tra độ chính

xác của giấy tờ đúng ra phải là công việc kiểm tra của hải quan.

Theo thông tư 172/1998/thị trường/BTC, thời hạn xét hoàn thuế là 30 ngày

kể từ ngày nhận đủ hồ sơ là quá dài vì thời gian làm các thủ tục như sau : Nộp

tiền bằng chuyển khoản đến lúc lấy biên lai thuế là 10 ngày; Làm công văn

xin hoàn thuế và hải quan cửa khẩu xác nhận là 10 ngày, cục hải quan ra

quyết định hoàn thuế là 30 ngày, tổng cộng là 60 ngày.

Bên cạnh đó một số cán bộ hải quan làm việc còn quan lưu, không có tinh

thần trách nhiệm cao, kém nhanh nhẹn và linh động thậm chí còn tha hoá đạo

đức, biến chất nhận hối lộ gây khó khăn trở ngại làm tăng chi phí và lãng phí thời gian cho Công ty dược liệu TWI-Hà Nội trong quá trình làm thủ tục hải

quan ảnh hưởng đến thời gian nhận hàng và ….uy tín đối với đối tác.

3.5. Nhận hàng : Sau khi đã làm thủ tục thông quan nhập khẩu, hoàn tất các thủ tục hải quan, công ty sẽ tiến hành nhận hàng. Tuỳ thuộc vào các thoả thuận trong hợp đồng và khối lượng hàng nhập khẩu.

60

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Thông thường hình thức vận chuyển đều bằng đường biển, và đường bộ, một

phần rất nhỏ là đường không, đường biển thường nhận tại cảng, đường bộ

nhận tại cửa khẩu, đường không nhận tại sân bay Nội Bài.

Khi nhận hàng tại cảng Hải Phòng do cảng có trách nhiệm tiếp nhận hàng

hoá nhập khẩu từ tầu nước ngoài, bảo quản hàng hoá trong quá trình xếp dỡ,

lưu kho, lưu bãi nên Công ty dược liệu TWI-Hà Nội đã ký kết hợp đồng uỷ

thác cho cảng thực hiện toàn bộ công việc này.Trước khi tàu đến Đại lý tàu sẽ

gửi “ giấy báo tàu đến ” cho công ty biết và đến nhận “lệnh giao hàng” D/O

tại đại lý tàu. Khi đi nhận lệnh giao hàng cần mang theo vận đơn gốc và giấy

giới thiệu của đơn vị, đại lý tàu sẽ giữ vận đơn gốc và trao ba bản D/O cho

chủ hàng đồng thời thu phí nhận D/O. Nếu hàng đến nhưng bộ chứng từ chưa

đến công ty sẽ đến ngân hàng mở L/C xin giấy bảo lãnh của ngân hàng là một

bản B/L gốc cùng với các chứng từ khác ( có thể là bản sao) do người bán gửi

đến bằng một con đường khác

Đơn vị đến cảng hoặc hãng tàu (nếu hãng tàu đã thuê bao kho ) để đóng

phí lưu kho và phí xếp dỡ, lấy biên lai. Sau đó mang “ Biên lai thu phí lưu

kho” cùng ba bản D/O, tìm vị trí để hàng, tại đây lưu một bản D/O, đơn vị

mang hai bản D/O còn lại đến bộ phận kho làm thủ tục xuất kho để nhận

hàng. Đến cảng hải quan, mời hải quan kiểm hoá, sau khi hải quan xác nhận

“hoàn thành thủ tục hải quan” tiếp theo hàng được xuất kho.

2000

2001

2002

Địa điểm nhận

Hình thức

TT

Số

TT

Số

TT

Số

hàng

vận chuyển

(%)

(%)

(%)

69,87

236

72,84

209

72,57

Cảng Hải Phòng

4,17

9

2,78

17

5,9

Sân bay Nội Bài

25,96

79

24,38

62

21,53

Cửa khẩu

Đường biển 218 Đường không 13 Đường bộ 81

Nhận xét Qua số liệu trên cho thấy số hợp đồng nhập khẩu chủ yếu là đường biển

vì hình thức này sẽ giảm chi phí từ khâu vận chuyển do đó hạ được giá thành sản phẩm đem lại doanh thu và lợi nhuận cao hơn cho công ty. Đường bộ chủ

61

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

yếu là nhập khẩu nguyên liệu từ trung Quốc còn đường không là rất ít chỉ

trong trường hợp khối lượng hàng hoá là không lớn và đó là những hàng cao

cấp.

3.6. Kiểm tra hàng nhập khẩu. Sau khi nhận hàng sẽ tiến hành kiểm tra hàng nhập khẩu, công ty có đại

diện là cơ quan giám định để giám định mọi tổn thất hư hỏng của hàng hoá

khi hàng hoá đến cảng đối với vận chuyển qua đường biển, hàng hoá đến sân

bay nội bài đối với vận chuyển qua đường hàng không và tại cửa khẩu đối với

vận chuyển bằng đường bộ.

Trong trường hợp hư hỏng nhìn thấy được ở bên ngoài kiện hàng thì công

ty sẽ ghi rõ trên vận đơn hoặc phiếu giao hàng kèm theo chứng nhận của cơ

quan giám định có ghi hình chụp ảnh nhằm duy trì trách nhiệm của bên vận

tải, nếu không có gì hư hỏng bên ngoài thì ghi “ Không làm hư hỏng nhìn

thấy được” ở bên ngoài kiện hàng.

Ngày tháng hàng hoá được chuyển đến công ty phải uỷ quyền giám định

kiểm soát số lượng và tình trạng bao kiện hàng hoá của công ty.

Chứng chỉ giám định sẽ được lưu giữ và là bằng chứng để khiếu nại người

bán bảo hiểm hoặc đại diện sẽ được công ty thông báo để tham dự việc giám

định nói trên.

3.7. Làm thủ tục thanh toán. Hình thức thanh toán phụ thuộc phần lớn vào mối quan hệ với đối tác.

Trong trường hợp đối tác là bạn hàng thường xuyên và gây được uy tín thì

công ty sẽ tiến hành thanh toán bằng phương thức chuyển tiền T/T, hình thức

thanh toán này chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng số các hợp đồng. Ngoài

tiền ký quỹ 10% thì sau khi nhận được bộ chứng từ công ty sẽ trả nốt phần còn lại.

1999

2000

2001

2002

Năm

TT(%) Số HĐ

TT(%)

TT(%)

TT(%)

Số HĐ

Số HĐ

Số HĐ

L/C

298 88,69 301 96,47 276 85,19 247 85,76

T/T

38 13,31 11 3,53 48 14,81 41 14,24

62

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Nhận xét

Qua số liệu trên nhận thấy số hợp đồng được thanh toán bằng L/C là chủ

yếu một phần nhỏ là bằng T/T lý do là dùng phương thức thanh toán bằng

L/C công ty sẽ tránh được những vướng mắc trong việc mua bán ngoại tệ

cũng như có sự đảm bảo của ngân hàng trong khâu thanh toán với bạn

hàng.Tuy nhiên trong quá trình nhập khẩu tại hợp đồng số No 03-72/MED-

Sina ký ngày 04 tháng 2 năm2000 trong hợp đồng ghi rõ thanh toán bằng

phương pháp L/C không huỷ ngang nhưng trong quá trình làm thủ tục thanh

toán chịu sự ảnh hưởng của việc khan hiếm ngoại tệ nên tiền chuyển thanh

toán cho đối tác đã chậm so với cam kết trong hợp đồng đã ảnh hưởng đến uy

tín của công ty. Đồng thời năm 2001 khi công ty ký kết hợp đồng nhập khẩu

với Samsung pharma ngày 19 tháng 12 và cam kết trong hợp đồng sẽ thanh

toán sau khi nhận hàng 30 ngày nhưng khi đến ngân hàng làm thủ tục thanh

toán , ngân hàng yêu cầu thế chấp tài sản nằm ngoài khả năng hiện tại của

công ty, do đó công ty đã không thể thanh toán đúng như đã cam kết cho đối

tác dẫn đến phải chi trả thêm một khoản tiền lãi tính theo ngày cho đối tác và

kết quả là lợi thế vẫn thuộc về nhà cung cấp , thiệt hại vẫn là doanh

nghiệptrong khi đáng ra ngân hàng có thể tạo điều kiện để công ty để tránh

thiệt hại.

3.8. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại. Đa số hàng nhập khẩu về của công ty đều rất ít xảy ra rủi ro nên tranh chấp

cũng là không đáng kể. Trong trường hợp hàng về không đúng với hợp đồng

và được phát hiện trong khi giám định mở kiện hàng tại hiện trường. Công ty

và bên bán sẽ kiểm tra những sai xót đó, lập biên bản cụ thể với chữ ký của

hai bên. Tuỳ từng trường hợp cụ thể, công ty sẽ xác định đối tượng khiếu nại. + Nếu hàng có chất lượng hoặc số lượng không phù hợp với hợp đồng,

thời hạn giao hàng bị vi phạm thì công ty khiếu nại người bán. + nếu bị tổn thất trong quá trình chuyên chở hoặc nếu sự tổn thất do lỗi của người vận tải gây nên thì công ty vẫn khiếu nại người bán, sau đó người bán sẽ gửi đơn khiếu nại công ty vận tải và cơ quan nhận trở hàng cho người bán phải chịu trách nhiệm.

63

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

+ Nếu hàng bị tổn thất do thiên tai, tai nạn bất ngờ hoặc do lỗi của người

thứ ba gây nên nếu thuộc phạm vi bảo hiểm đã mua thì doanh nghiệp sẽ khiếu

nại công ty bảo hiểm.

Tuy nhiên kể từ khi công ty được thành lập đến nay và hoạt động kinh

doanh nhập khẩu được tiến hành thì tranh chấp là rất ít xảy ra, chỉ có một vài

trường hợp hàng bị vỡ với những linh kiện thuốc dạng ống thuỷ tinh. Khi

hàng bị vỡ công ty sẽ mời cơ quan giám định tới giám định sau đó lập biên

bản có đại diện của cơ quan giám định, của bên mua, chủ phương tiện trở

hàng và những người có liên quan khác. Sau đó gửi cho bên bán biên bản

giám định hợp lệ cùng một số hoá đơn chứng từ cần thiết khác như vận đơn

đường biển, đơn bảo hiểm để đối tác được biết và tìm cách giải quyết.Một

trường hợp nữa là tại hợp đồng ngoại thương No 02 – 03 / MDE-Helin AG ký

ngày 26 tháng 4 năm 2002 nhập khẩu theo giá CIF Hải Phòng sau khi hàng về

cảng kiểm tra thấy thiếu một lô hàng trị giá 1450 USD công ty đã kịp thời lập

biên bản có chữ ký và xác nhận của các bên có liên quan gửi cho bên bán

cùng một số giấy tờ khác, sau 15 ngày thì công ty nhận được thông báo của

bên bán trả lời hàng tổn thất là do thiên tai và thuộc phạm vi bảo hiểm mà bên

bán đã mua do đó bên bán sẽ có trách nhiệm hoàn lại số tiền đúng bằng trị

giá lô hàng bị tổn thất. Thông thường công ty và đối tác tự giải quyết nội bộ

với nhau trên tinh thần hợp tác hai bên cùng có lợi chưa có trường hợp nào

công ty phải đưa ra trọng tài quốc tế hoặc cơ quan toà án để giải quyết tranh

chấp.

64

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH NHẬP KHẨU NGUYÊN LIỆU VÀ THÀNH PHẨM TÂN DƯỢC TẠI

CÔNG TY DƯỢC LIỆU TRUNG ƯƠNG I- HÀ NỘI .

I. Mục tiêu và phương hướng hoạt động của công ty DLTWI.

1. Mục tiêu hoạt động của Công ty dược liệu TWI-Hà Nội. Trong nền kinh tế mở, doanh nghiệp kinh doanh theo cơ chế thị trường có

sự quản lý chặt chẽ của các cơ quan nhà nước đặc biệt của bộ y tế và tổng

công ty dược Việt Nam, lại phải kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh khốc

liệt từ nhiều phía nhưng công ty DLTWI đã có mục tiêu rõ ràng trong hoạt

động sản xuất kinh doanh, việc định hướng mục tiêu và thực hiện tốt các mục

tiêu đó còn gặp rất nhiều khó khăn đòi hỏi sự nổ lực của ban giám đốc, toàn

bộ các cán bộ công nhân viên của công ty cùng sự trợ giúp của các ban ngành

có liên quan.

Ban giám đốc của công ty DLTWI đã đề ra nhiều chính sách để định hướng

mọi hoạt động kinh doanh nói chung, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu

nói riêng trong thời gian tới.

+ Đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh của công ty, nguồn cung ứng thuốc và nguyên vật liệu ngày càng phong phú, phát triển mở rộng đi kèm với quản lý chặt chẽ, xây dựng thêm các chiến lược kinh doanh nhập khẩu trong từng giai đoạn trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị trường, khách hàng, đối tác, xây dựng công ty ngày càng lớn mạnh.

+ Cũng cố và mở rộng thị trường trong nước từng bước phát triển thị trường quốc tế với phương châm : “ Đa dạng hoá chức năng, đa dạng hoá sản phẩm,

đa dạng hoá thị trường”.

65

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

+ Đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng, của sản xuất, tiêu dùng trong xã

hội trên cơ sở chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân và chấp hành nghiêm túc các

quy định, chính sách của nhà nước.

+ Tiếp tục ổn định tổ chức, đẩy mạnh đồng đều cả lĩnh vực sản xuất và kinh

doanh, phấn đấu nâng cao doanh số, chất lượng sản phẩm, đảm bảo chí phí

hợp lý, giữ vững uy tín hình ảnh của công ty trong thị trường nội địa và quốc

tế, góp phần làm tăng lợi ích xã hội.

66

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

2. Phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới.

Trong xu thế chung nhà nước luôn khuyến khích xuất khẩu, sản xuất thay

thế hàng nhập khẩu, tuy nhiên điều này chỉ phù hợp với một số ngành tiêu

dùng còn với ngành công nghiệp dược của Việt Nam hiện nay thì nhập khẩu

nguyên liệu và thành phẩm tân dược phục vụ chăm sóc sức khoẻ cho nhân

dân là điều không thể thiếu được, kinh doanh nhập khẩu là một lĩnh vực tuy

hấp dẫn nhưng rất phức tạp bởi nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố chủ quan

cũng như khách quan của thị trường trong nước, ngoài nước, những trở ngại

về địa lý, đối tác, các chính sách khắt khe của nhà nước … Khi xây dựng

phương hướng của công ty, ban giám đốc đã nhìn thấy được những thuận lợi

đồng thời khắc phục khó khăn, thách thức mới trong hoạt động sản xuất kinh

doanh thuốc.

+ Hoạt động nhập khẩu trong tương lai sẽ chở nên thuận lợi hơn do trong

tương lai gần Việt Nam sẽ gia nhập APTA, xu thế hợp tác mở rộng thị trường

khối ASEAN, ASEAN-NB, ASEAN-TQ, mở rộng hợp tác Việt Nam –EC,

khôi phục thị trường Việt Nam ở các nước phát triển, đặc biệt hiệp định

thương mại Việt-Mỹ đã được ký kết đã mở ra cho công ty DLTWI một hướng

phát triển mới với nhiều dự án được ký kết và công nhận đạt GMP. Điều này

tạo thêm thế và lực cho doanh nghiệp, tăng thế lực cạnh tranh trên thị trường.

+ Sự phát triển của khoa học công nghệ trong tương lai cùng với hiện đại

hoá và đơn giản hoá các thủ tục cùng phương thức thị trường cũng tạo nên

thuận lợi cho hoạt động nhập khẩu cuả công ty.

+ Bên cạnh đó là xu hướng giảm thuế nhập khẩu sẽ khuyến khích và thúc

đẩy khối lượng nhập khẩu nhiều hơn.

Từ những thuận lợi và khó khăn trên công ty DLTWI đã đề ra những phương hướng cụ thể cho hoạt động nhập khẩu của mình trong thời gian tới.

+ Đưa ra mục tiêu kinh doanh nhập khẩu, đặc biệt nhập khẩu nguyên liệu và thành phẩm tân dược nhóm Kháng sinh và nhóm Vitamin để vừa phục vụ sản xuất trong nước, vừa bổ sung lượng hàng hoá khan hiếm trên thị trường nội địa.

67

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

+ Đẩy mạnh kinh doanh nội địa, bằng mọi biện pháp xúc tiến bán hàng, mở

rộng hình thức kinh doanh, mở rộng thị trường nhằm tăng doanh số bán, tăng

vòng quay của vốn.

Sử dụng các biện pháp chăm sóc khách hàng, tiếp thị quảng cáo về công ty

hay từng sản phẩm cụ thể nhằm nâng cao uy tín cũng như sản phẩm của công

ty.

Tính toán hiệu quả kinh tế đầu vào từ khâu nhập khẩu như : Hạn chế rủi do

do biến động giá cả, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ cho tới hàng sản xuất tại các

xưởng sao cho sản phẩm có giá thành hợp lý, chất lượng cao, đủ sức đứng

vững trên thị trường.

Củng cố nâng cao hiệu quả hệ thống quản lý điều hành kinh doanh sao cho

phù hợp và thích ứng nhanh với cơ chế thị trường năng động hiện nay.

+ Coi công tác xuất khẩu như một mũi nhọn trong giai đoạn tới.

Mặc dù khả năng nhập khẩu là lớn xong trong những năm qua xuất khẩu

của công ty liên tục đứng đầu toàn ngành dược về khả năng xuất khẩu, do đó

công ty tiếp tục xác định đây là một mũi nhọn trong định hướng phát triển

của những năm tiếp theo. Để đẩy mạnh xuất khẩu nhằm tăng cường vị thế

công ty trên thị trường quốc tế, công ty đề ra một số biện pháp sau :

- Tích cực tạo nguồn hàng có chất lượng cao, giá cạnh tranh.

- Tạo vùng nguyên liệu ổn định, khuyến khích nhân dân trồng dược liệu với

sự giúp đỡ đầu tư kỹ thuật của công ty.

- Khai thác triệt để mọi khả năng có thể để xuất khẩu bằng nhiều nguồn,

nhiều sản phẩm khác nhau.

- Hợp tác liên doanh với các doanh nghiệp, trường, viện nghiên cứu, cơ sở

sản xuất trong và ngoài ngành. - Nâng cao trình độ cán bộ làm công tác xuất khẩu.

+ Sản xuất công nghiệp, nâng cao năng xuất, chất lượng sản phẩm phấn đấu năm 2005 sản xuất đạt doanh số 50 tỷ VNĐ tăng gấp đôi so với 2001. Sản phẩm được đa dạng hoá, đầu tư sản xuất tập trung cho hàng đông dược. Để đạt được cần nâng cao chất lượng sản phẩm bằng việc củng cố và hoàn thiện hệ thống quản lý, quy trình công nghệ sản phẩm, quy chế sản xuất công

nghệ, nghiên cứu chất lượng sản phẩm về tuổi thọ, tính sinh khả dụng của

68

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

thuốc, hàng tháng có hỗ trợ vận chuyển cho khách hàng nhất là ở xa, thực

hiện chính sách linh hoạt về giá cả, áp dụng chính sách chiết khấu, hoa hồng

cho người mua hàng, kết hợp với quà tặng bằng hiện vật thuốc, nâng cao năng

xuất, hạ giá thành, cải tiến mẫu mã mở rộng dây truyền sản xuất, xây dựng kế

hoạch sản xuất sao cho thích ứng với từng thời điểm, nâng cao tay nghề công

nhân kỹ thuật, đào tạo cán bộ quản lý chuyên môn tại chỗ đồng thời thu hút

nhiều nguồn chất xám từ bên ngoài, thuê chuyên gia giỏi về lĩnh vực sản xuất

công nghệ.

+ Hoàn thiện và nâng cao năng lực công tác quản lý.

- Quản lý kinh tế : nghiêm túc thực hiện các quy định của nhà nước về quản

lý kinh tế, thực hiện đầy đủ các khoản nộp ngân sách, thuế theo luật định,

quản lý chặt chẽ vốn lưu động và tài sản cố định, công nợ và thu hồi công nợ,

quản lý tốt các nguồn vốn để tăng hiệu quả sử dụng, thanh quyết toán kịp thời

đúng chế độ quy định.

- Quản ký kỹ thuật và chất lượng :

Thực hiện mọi quy chế, quy định về quản lý chuyên môn trong sản xuất

kinh doanh và duy trì chế độ kiểm tra thống nhất trong toàn công ty, phấn đấu

không có lô nào xếp loại kém chất lượng phải thu hồi, thực hiện việc đăng ký

và đăng ký lại các sản phẩm đã hết thời hạn, các hồ sơ kỹ thuật để đăng ký

với nước ngoài. Đặc biệt năm 2005 phải xây dựng được hệ thống quản lý sản

xuất đạt tiêu chuẩn quốc tế ISO. Để xác định kế hoạch phù hợp với chất lượng

chăm sóc sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2002-2010.

II. Một số giải pháp hoàn thiện quy trình nhập khẩu nguyên liệu và

thành phẩm tân dược tại Công ty Dược liệu TW I Hà Nội

1. Đối với nhà nước. Để phương hướng hoạt động công ty đưa ra được thực hiện đạt kết quả tốt,

công ty rất cần đến sự quan tâm ủng hộ từ phía các cơ quan, bộ ngành của nhà nước có liên quan bởi công ty cũng là một thực thể trong nền kinh tế, chụi sự tác động mạnh mẽ và bị chi phối bởi các yếu tố chính trị, pháp luật, xã hội … Đặc biệt môi trường luật pháp có tác động, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động nhập khẩu nguyên liệu và thành phẩm tân dược của công ty. Để tạo điều kiện

69

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

thuận lợi cho công ty tiến hành nhập khẩu em xin trình bày một số kiến nghị

sau :

1.1. Về tài chính : Căn cứ mức độ tăng trưởng của công ty DLTWI đề nghị Bộ tài chính xem

xét bổ xung thêm vốn lưu động cho công ty để có khả năng phát triển nhanh

để tăng sức cạnh tranh của công ty trên thị trường.

+ Đề nghị Bộ Y tế và Bộ tài chính giải quyết chi phí bảo quản hàng hoá

của công ty DLTWI.

Hiện nay có một thực tế là nhiều doanh nghiệp dược Việt Nam do bị thiếu

vốn nên bị hạn chế trong quá trình nhập khẩu những lô hàng thành phẩm tân

dược đắt tiền nhưng có chất lượng tốt mà thị trường trong nước đang rất cần

trong khi đó ở các ngân hàng lại xảy ra tình trạng ứ đọng vốn, trong thời gian

tới nhà nước cần đưa ra các biện pháp khuyến khích các ngân hàng cho các

công ty vay vốn để thực hiện hoạt động nhập khẩu được tốt hơn.

Nhà nước cũng nên bỏ quy định khống chế hạn mức tín dụng đối với các

ngân hàng thương mại nhằm khuyến khích nhập khẩu.

Về phía ngân hàng nhà nước cần xem xét lại các quy định về tài sản thế

chấp, thủ tục vay vốn để tài sản thế chấp sẽ giữ đúng vai trò của nó là điều

kiện đảm bảo an toàn vốn cho vay chứ không phải là vật căn cứ giữa ngân

hàng và doanh nghiệp đồng thời thủ tục vay vốn nên đơn giản hoá vừa đúng

pháp luật nhưng sẽ rút ngắn nhiều thủ tục phiền hà không cần thiết mà lại ảnh

hưởng đến thời gian thực hiện hợp đồng nhập khẩu của công ty đối với đối tác

nước ngoài.

Nhà nước cũng cần có hướng chỉ đạo các ngân hàng có thể đứng ra bảo

lãnh để các doanh nghiệp có thể vay được các khoản tiền lớn từ các tổ chức tín dụng quốc tế với mức lãi suất ưu đãi hay từ các hãng sản xuất ở nước

ngoài với hình thức L/C trả chậm. + Nhà nước trợ giúp các doanh nghiệp đẩy mạnh xúc tiến thương mại và cung cấp thông tin về thị trường hàng hoá thế giới cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu nói chung và kinh doanh dược phẩm nói riêng. Thị trường dược phẩm thế giới doanh thu lớn chủ yếu tập

chung vào các nước phát triển điều đó cho thấy nếu không có sự đầu tư lớn

70

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

thì công nghiệp dược phẩm không thể phát triển ở trình độ cao được do đó

ngoài sự đầu từ tài chính cho các công ty dược cần đầu tư vào quá trình đào

tạo nâng cao kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ để có đội ngũ cán bộ dược có

trình độ cao. Riêng với Việt Nam thông tin thị trường còn rất hạn chế, không

cập nhật, thiếu mức độ chính xác nên để hiểu về thị trường nước ngoài và đối

tác một cách chính xác là rất khó khăn. Do đó trong thời gian tới nhà nước

cũng như cán bộ ngành có liên quan cần trú trọng tới công tác nghiên cứu,

kiểm sát, dự báo thị trường thế giới, tạo cơ hội tốt cho các công ty kinh doanh

dược phẩm có cơ hội thăm dò tìm kiếm thị trường.

+ Bên cạnh đó nhà nước cũng nên tạo ra một môi trường cạnh tranh lành

mạnh giữa các thành phần kinh tế, quan tâm hơn nữa đến quá trình cổ phần

hoá, doanh nghiệp nhà nước để thể hiện được tính năng động và hiệu quả, phù

hợp với sự phát triển của thị trường.

1.2. Về công tác hải quan. Đề nghị tổng cục hải quan có văn bản hướng dẫn cụ thể hơn, thống nhất

cho từng mặt hàng, tạo điều kiện cho công ty DLTWI nói riêng và các doanh

nghiệp dược nói chung thuận lợi trong quá trình kinh doanh và hậu kiểm của

cơ quan thuế.

Các chi cục hải quan nên linh động tạo điều kiện giúp đỡ công ty hoàn

chỉnh thủ tục để nhận hàng trong thời gian nhanh nhất.

Thanh tra hải quan nên liên tục kiểm tra và đôn đốc các cán bộ hải quan

tránh tiêu cực gây lãng phí vật chất cũng như thời gian cho các doanh nghiệp.

1.3. Chính sách thuế. Đề nghị tổng cục thuế chỉ đạo cho các chi cục thuế địa phương, giúp các

đơn vị được hoàn thuế nhanh. Cho phép các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả hơn đồng thời tổng cục thuế nên có văn bản áp mã thuế nhập khẩu thống

nhất,chi tiết cho từng mặt hàng để tạo điều kiện cho các công ty trong quá trình hoàn thiện quy trình nhập khẩu. Để thực hiện về những kiến nghị trên, các nhà làm luật cần cân nhắc kỹ lưỡng để chuyển đổi pháp luật Việt Nam phù hợp với thông lệ quốc tế một cách dần dần, xây dựng hành lang pháp lý thống nhất. Các văn bản pháp quy

trước khi ban hành cần tham khảo ý kiến của các bộ ngành cũng như các

71

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

chuyên gia có đủ năng lực, các đơn vị mà phạm vị hoạt động của họ chịu sự

điều chỉnh của những văn bản này. Tránh vướng mắc khi có sự mâu thuẫn

giữa các văn bản của các cơ quan có thẩm quyền tương đương do hiện nay

thẩm quyền của các bộ ngành có sự chồng chéo lẫn nhau gây khó khăn cho

các đơn vị thực thi dự án.

72

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

2. Đối với công ty.

2.1. Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu thị trường là một hoạt động quan trọng đóng vai trò tạo định

hướng đúng đắn cho nhiều hoạt động khác của công ty. Trên thực tế, nghiên

cứu thị trường sẽ cho chúng ta thấy :

+ Công ty cần lựa chọn sản phẩm nào, tìm mặt hàng nào cho phù hợp với

đặc thù kinh doanh của mình ?

+ Công ty cần lựa chọn thị trường ? với thị trường quốc tế nên nhập khẩu

ở Châu Á, Châu Âu hay Châu phi.

+ Nghiên cứu thị trường sẽ giúp công ty xác định được đối thủ canh tranh

: công ty cần lựa chọn thị trường nào? thị trường trong nước và ngoài

nước.Với thị trường quốc tế nên nhập khẩu ở nước nào thuộc châu Á, châu

Âu hay châu phi.

+ Nghiên cứu thị rường xẽ giúp công ty xác định được đối thủ cạnh tranh:

Những doanh nghiệp trong nước nào là đối thủ với công ty về chủng loại sản

phẩm về giá cạnh tranh để đưa ra biện pháp về phân phối hay tiếp thị hữu hiệu

+ Nghiên cứu thị trường sẽ giúp cho phép công ty đánh giá khai thác thị

trường dựa vào cơ cấu sản phẩm có sẵn, giá cả của sản phẩm và đối tác từ đó

lựa chọn thị trường cho phù hợp với khả năng của mình.

Để những lợi ích của việc nghiên cứu thị trường đem lại hiệu quả cao thì cần

phải :

+Tăng cường việc nâng cao kiến thức về thị trường cho cán bộ về công tác

này, mở lớp học về marketing QT cho cán bộ cũng như Marketing nội địa đi

thăm quan hoặc cử người đi học tập tại các doanh nghiệp.

+Tạo điều kiện cho cán bộ thị trường được tìm hiểu trực tiếp thị trường nước ngoài để có thông tin chính xác.

+ Cần thiết lập một nhóm nghiên cứu đề ra nhưng kinh nghiêm và biện pháp cụ thể về những nghiên cứu khách hàng, đối tượng sản phẩm, phương thức phân phối, giá và các thông tin về giá trên thị trường, những biện pháp xúc tiến và hỗ trợ sản phẩm. + Tổ thị trường của công ty nên tách riêng thành phòng nghiên cứu và

phát triển Mas trực thuộc ban Giám đốc cụ thể như sau :

73

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

* Đối với thị trường trong nước:

+ Chủ động thâm nhập vào thực tế sản xuất của các đơn vị sản xuất có nhu

cầu nhập khẩu nguyên liệu và thành phẩm tân dược, những mối quan hệ mà

công ty đã có trước đây để tìm hiểu về kế hoạch sản xuất kinh doanh các mặt

hàng, tiêu chuẩn chất lượng từ đó xác định nhu cầu dùng thuốc hiện nay.

+ Luôn tìm hiểu và nắm bắt thông tin về đối thủ cạnh tranh, điểm mạnh,

điểm yếu của họ để rút ra cho mình một cách thức phù hợp hơn.

+ Nghiên cứu xu hướng đầu tư của nhà nước trong lĩnh vực y dược để kịp

thời nắm bắt cơ hội kinh doanh.

+ Nghiên cứu về giá cả trong nước : Công ty luôn phải cử các cán bộ

nghiệp vụ đi theo dõi tình hình biến động của giá cả các mặt hàng nguyên liệu

và các thành phẩm tân dược mà doanh nghiệp sẽ nhập khẩu. Để từ đó căn cứ

vào giá nhập cùng với các chi phí có liên quan để hoạch định chính sách giá

sao cho phù hợp.

* Đối với thị trường nước ngoài : + Thu thập những thông tin về mặt hàng nguyên liệu và thành phẩm tân

dược mà công ty nhập khẩu tạo điều kiện cho bạn hàng trong nước hiểu rõ về

mặt hàng kinh doanh của công ty trên thế giới hiện nay để từ đó có những

quyết định mua đúng đắn góp phần nâng cao uy tín cho doanh nghiệp.

+ Tìm hiểu nghiên cứu các chính sách thương mại, chuyển giao công nghệ,

điều kiện vận chuyển …trong lĩnh vực nhập khẩu nguyên liệu và thành phẩm

tân dược.

+Tích cực tìm kiếm thị trường nhập khẩu phục vụ mục tiêu đa dạng hoá các

mặt hàng của công ty bằng phương pháp nghiên cứu thị trường trực tiếp.

2.2. Hoàn thiện các nghiệp vụ nhập khẩu. 2.2.1. Đối với khâu đàm phán, ký kết.

Trong khâu này Công ty dược liệu TWI-Hà Nội cũng như nhiều doanh nghiệp khác của việt Nam khi tham gia đàm phán thường yếu thế hơn so với đối tác do thông tin thu thập được từ thị trường nước ngoài thiếu mức độ chính xác trong khi nhu cầu nhập khẩu của công ty lại hết sức cần thiết. Để khắc phục khó khăn này công ty cần phải cập nhật thông tin để nắm bắt được

tình hình sản xuất kinh doanh nguyên liệu và thành phẩm tân dược trên thế

74

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

giới từ đó sẽ đề ra chiến lược chủ động trong đàm phán. tiến hành các công

việc cụ thể sau :

* Chuẩn bị đàm phán công ty cần phải :

+Xác định cụ thể hoàn cảnh đàm phán cũng như thành phần tham gia đàm

phán với đối tác nước ngoài.

+Thành phần tham gia đàm phán phải là những người có kinh nghiệm và

kiến thức hoàn chỉnh về ngoại thương, ngoại ngữ, pháp luật. Ngoài ra họ phải

có khả năng giao tiếp tốt, năng động và nhanh nhẹn trong xử lý tình huống

Trước khi đàm phán tâm lý cần được thoải mái để đạt hiệu quả cao trong đàm

phán.

+ Xác định rõ mục tiêu đàm phán là đem lợi ích cho công ty tuy nhiên

không vì thế mà gây sức ép cho đối tác, cần có phương án lựa chọn thay thế

nhau để khi đàm phán có thể linh động thay đổi phương án khi cần toạ thế chủ

động trong đàm phán.

+ Có nhũng hoạt động nghiên cứu kỹ lưỡng về tình hình tài chính, vị thế

của đối tác trên thị trường từ đó sẽ nắm được điểm mạnh, điểm yếu của đối

phương và có thể chủ động chuẩn bị được hoàn cảnh đàm phán.

*Trong quá trình đàm phán cần sử dụng khéo léo các sách lược sau :

+ Tạo sự cạnh tranh : Cần cho đối phương biết rõ rằng họ không phải là

bạn hàng cung cấp duy nhất.

+ Khi mục tiêu của công ty đặt ra nên thực hiện từng bước một không

nóng vội.

Đồng thời nêu mục tiêu cao hơn dự tính để có thể thoả hiệp.

+ Dù tình hình có diễn biến thế nào cũng không nên bộc lộ suy nghĩ của

mình, nên quan sát thái độ của đối phương. + Không dùng ngôn ngữ tuỳ tiện phải có sự chuẩn bị trước để nắm quyền

chủ động. + Tuỳ cơ ứng biến với mọi khả năng xảy ra. + Tránh việc thoả thuận xảy ra quá nhanh chóng khiến cho đối phương bất ổn và cảm thấy lo lắng. + Nên mềm dẻo trong các điều kiện để đối phương dù nhượng bộ nhưng

vẫn không cảm thấy mất uy tín và thể diện.

75

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

2.2.2. Đối với khâu thực hiện hợp đồng.

Mặc dù quá trình chuẩn bị cho giao dịch đàm phán được chuẩn bị kỹ lưỡng

thì trong khâu thực hiện hợp đồng cũng gặp phải nhiều vướng mắc, cần phải

phân tích tìm hiểu nguyên nhân và có giải pháp khắc phục kịp thời.Vướng

mắc ở khâu này chủ yếu trong một số công đoạn sau:

- Công tác hải quan: Do thủ tục hải quan tương đối phức tạp với nhiều loại

chứng từ, giấy tờ khác nhau mà công ty phải tự kê khai và áp mã tính thuế

nên nhầm lẫn, thiếu xót rất dễ xảy ra. Để khắc phục tình trạng này Công ty

dược liệu TWI-Hà Nội cần cử những cán bộ am hiểu cả về nghiệp vụ ngoại

thương cả về pháp luật, ngoại ngữ … Đặc biệt là am hiểu về các văn bản của

tổng cục hải quan, cán bộ thực hiện công tác này nhất thiết phải có tinh thần

trách nhiệm cao về sự chính xác của tờ khai hải quan. Sau khi đã hoàn tất thủ

tục kiểm tra hàng hoá và tính thuế cán bộ kinh doanh cần sao một bản tờ khai

hải quan cho phòng tài chính kế toán để phối hợp theo dõi kịp thời việc nộp

thuế và phí hải quan. Công ty cũng cần nắm được các bước làm thủ tục và

thời gian thực hiện để chủ động linh hoạt trong công việc tránh gây lãng phí

về thời gian và tiền của không cần thiết của công ty. Ngay sau khi hợp đồng

được ký kết công ty cũng nên có kế hoạch chuẩn bị trước để khi hàng về có

thể làm thủ tục hải quan thuận lợi.

- Đối với công tác giao nhận và vận chuyển : Công ty thường xuyên thuê

dịch vụ vận chuyển nên chi phí cho công tác này cũng khá tốn kém công ty

cũng nên xem xét có thể tự mình giao nhận hàng hoá được hay không để tiết

kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Nếu trong trường hợp phải thuê dịch vụ

giao nhận thì cần căn cứ vào hợp đồng uỷ thác cũng như đơn hàng của bạn

hàng để chuẩn bị giấy tờ có kế hoạch giao nhận vận chuyển tốt nhất vừa tiết kiệm chi phí, rút ngắn thời gian và giảm những khoản trung gian không cần

thiết. - Đối với công tác thanh toán : Trong quá trình nhập khẩu thường xuyên phải sử dụng ngoại tệ mà đôi lúc do ảnh hưởng của nền kinh tế nói chung nguồn ngoại tệ khá khan hiếm vì thế công ty cần có kế hoạch trước để dự trữ một lượng ngoại tệ cần thiết phục cho quá trình thanh toán. Muốn vậy công ty

cần phải có kế hoạch cụ thể thu nội tệ, đôn đốc khách hàng thanh toán để kịp

76

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

thời chuyển thành ngoại tệ khi cần. Công ty nên dùng phương thức thanh toán

tín dụng để đảm bảo sự an toàn vì có ngân hàng tham gia bảo lãnh chỉ nên sử

dụng hình thức thanh toán T/T trong một số trường hợp cần thiết thật tin

tưởng.

2.3 Sử dụng vốn có hiệu quả : Vốn là một nhân tố quan trọng đảm bảo cho sự phát triển và tồn tại của

công ty. Để khắc phục những khó khăn về vốn công ty cần phải huy động và

sử dụng vốn có hiệu quả.

- Đối với việc huy động vốn có hiệu quả:

+ Huy động vốn từ các cán bộ nhân viên trong công ty với mức lãi suất

thích hợp, điều này có thể giúp công ty tháo gỡ những ách tắc về vốn, tuy

nhiên vấn đề đặt ra là làm thế nào để cán bộ công nhân viên tin tưởng vào khả

năng thanh toán đúng hạn của công ty muốn vậy công ty cần phải tạo chữ tín

thông qua việc ban hành quy chế vay vốn cụ thể.

+ Liên kết vốn vứi các doanh ngiệp khác để nhập khẩu nguyên liệu và

thành phẩm tân dược trên tinh thần hai bên cùng có lợi.

+ Ưu tiên trích lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh bổ xung vào

nguồn vốn kinh doanh.

+ Tích cực quan hệ với các bạn hàng nước ngoài nhằm tranh thủ nguồn

vốn tín dụng xuất khẩu của ngân hàng mà người bán thu xếp tìm giúp công ty.

+ Tích cực đẩy mạnh quan hệ tài chính với các tổ chức tài chính thế giới

để tranh thủ những nguồn tín dụng ưu đãi cũng như những viện trợ khác.

+ Trong trường hợp cần thiết nên tham gia hình thức nhập khẩu uỷ thác để

tận dụng nguồn vốn của các công ty kinh doanh dịch vụ xuất nhập khẩu hoặc

có thể thoã thuận trả chậm nếu được. - Những biện pháp sử dụng vốn có hiệu quả :

+ Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quản lý tài chính, chế độ hạch toán kinh doanh do nhà nước quy định. + Tính toán các khả năng lỗ lãi, thời gian thu hồi vốn trong kinh doanh cũng như dự tính trước những rủi ro có thể xảy ra để có biện pháp phòng ngừa.

77

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

+ Tăng tốc sự lưu chuyển hàng hoá để không cần tăng lượng vốn lưu

động mà hiệu quả sử dụng lại tăng lên.

+ Lựa chọn phương thức thanh toán thuận lợi, phải an toàn tránh tình

trạng ứ đọng vốn hay dây dưa công nợ trong thanh toán tiền hàng.

+ Thực hiện chế độ trách nhiệm vật chất đối với quá trình sử dụng vốn

đồng thời phải thương xuyên phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.

Trên cơ sở về huy động và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả Công ty dược

liệu TWI-Hà Nội sẽ giải quyết được những khó khăn về vốn và tiến hành hoạt

động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn.

2.3. Đào tạo nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ. Hiện nay, đội ngũ cán bộ của công ty phần lớn là những cán bộ có trình độ

chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh nguyên liệu và

thành phẩm tân dược nhưng đã nhiều năm hoạt động kinh doanh trong cơ chế

cũ nên khi chuyển sang cơ chế thị trường thì nhiều người trong số họ lại chưa

thích nghi tốt. Trong thời gian gần đây, số lượng cán bộ trẻ trong công ty

ngày càng nhiều, đây là những cán bộ có năng lực, năng động nhưng lại trẻ

tuổi đời, tuổi nghề, còn thiếu kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh đầy khó

khăn này. Vậy vấn đề đặt ra cho công ty là :

+ Phải có chiến lược đào tạo, bồi dưỡng về trình độ chuyên môn cho đội

ngũ cán bộ của mình sao cho họ có kiến thức sâu rộng trên tất cả các lĩnh vực

kỹ thuật, ngoại thương, ngoại ngữ, pháp luật. Bằng cách mời chuyên gia về

công ty, tổ chức những khoá bồi dưỡng ngắn hạn, ngoài giờ. Hoặc hỗ trợ một

phần kinh phí cho các cán bộ học tự túc. Công ty cũng cần nghiên cứu để phối

hợp với các Bộ, ngành và các đối tác nước ngoài để xin học bổng giúp công

ty gửi cán bộ của mình ra nước ngoài đào tạo. Với những cán bộ trẻ có năng lực nhưng còn thiếu kinh nghiệm thì công ty cần tạo điều kiện để họ được tiếp

cận với công việc nhiều hơn nữa, đây mới là cách đào tạo, bồi dưỡng bổ ích nhất. + Phải có các chế độ khuyến khích vật chất và tinh thần kịp thời, thoả đáng để động viên cán bộ năng động, tích cực tìm kiếm bạn hàng, thị trường cho công ty. Ngoài ra công ty cũng nên tổ chức các buổi họp hội thảo mời các

chuyên gia về nói chuyện góp phần làm cho đội ngũ cán bộ của công ty hiểu

78

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

hơn nữa về kinh tế thị trường và tư duy kinh doanh trong nền kinh tế thị

trường, các kiến thức về Marketing.

+ Công ty cũng cần có một chính sách tuyển dụng hợp lý để sao cho đội

ngũ cán bộ của mình luôn được trẻ hoá, bổ sung được những nhân tài, sàng

lọc những cán bộ không thể thích nghi với cơ chế làm ăn mới.

+ Công ty phải xây dựng và nghiêm khắc thực hiện hệ thống nội quy, quy

chế một cách khoa học để có thể đưa hoạt động của công ty vào nề nếp, tiến

tới xây dựng một môi trường văn hoá quản trị trong doanh nghiệp. Có như

vậy thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mới có hiệu quả.

+ Cuối cùng, công ty cần phải có giải pháp để kết hợp hài hoà giữa đội

ngũ cán bộ lâu năm nhiều kinh nghiệm với đội ngũ cán bộ trẻ đồng thời có sự

bố trí, phân công lao động hợp lý sao cho từng cán bộ có thể phát huy một

cách tốt nhất năng lực của mình vào hiệu quả kinh doanh chung của toàn công

ty.

.

79

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

KẾT LUẬN

Đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia muốn hoà mình vào tiến trình hội

nhập khu vực và thế giới sẽ không thể tách rời hoạt động xuất nhập khẩu .

Trong nền kinh tế quốc dân hoạt động nhập khẩu đóng vai trò hết sức quan

trọng bởi nó mở rộng khả năng tiêu dùng của một nước, làm đa dạng hoá mặt

hàng, tạo động lực để phát triển sản xuất trong nước đồng thời nhập khẩu sẽ

xoá bỏ tình trạng độc quyền trên thế giới, phá vỡ nền kinh tế đóng cũng như

tạo ra sự cân đối cho nền kinh tế và thúc đẩy xuất khẩu .

Thuốc chữa bệnh là một hàng hoá đặc biệt nó ảnh hưởng trực tiếp đến

sức khoẻ của người tiêu dùng, chính vì vậy đảng và nhà nước đã có chủ

trương rất rõ ràng trong quá trình nhập khẩu thuốc . Trực tiếp quản lý là cục

quản lý dược Việt Nam thuộc Bộ y tế đã có một sự nhìn nhận đúng đắn tạo

điều kiện cho hoạt động nhập khẩu không ngừng phát triển và đem lại những

kết quả đáng khích lệ. Đóng góp vào sự phát triển đó Công ty dược liệu TWI-

Hà Nội đã nổ lực phấn đấu bằng tất cả khả năng và tâm huyết của các cán bộ

công nhân viên của toàn công ty.

Với khoảng 70 trang viết về đề tài nhập khẩu, em đã cố gắng đề cập tới

mọi vấn đề của hoạt động nhập khẩu nguyên liệu và thành phẩm tân dược

bằng những kiến thức được tích luỹ tại trường và kinh nghiệm thực tế từ quá

trình thực tập tại công ty . Tuy nhiên do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn

chế nên bài viết không tránh khỏi sai sót, em rất mong được sự đóng góp ý

kiến của các thầy cô và bạn đọc để bài viết được hoàn thiện hơn.

Một lần nữa em xin được chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô

giáo TS. Đào Thị Bích Hoà cùng các cô chú, anh chị trong Công ty dược liệu TWI-Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.

Nguyễn Thị Hoa.

Hà Nội, tháng 5 năm 2003. Sinh viên

80

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Kỹ thuật thương mại quốc tế TS. Đào Thị Bích Hoà ( chủ biên )

2. Marketing Thương mại quốc tế PTS. Nguyễn Bách Khoa

Ths. Phan Thị Thu Hoài

3. Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương PGS. Vũ Hữu Tửu

4. Kỹ thuật ngoại thương PGS. Dương Hữu Hạnh

5.Thanh toán quốc tế Ths. Dương Hữu Hạnh

6. Các tài liệu có liên quan của công ty Dược liệu TWI-Hà Nội

7. Một số vấn đề cơ bản về công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam

PGS. Nguyễn Văn Hảo

8. Hợp đồng thương mại quốc tế Nguyễn Trọng Đàn

9. Quản trị chiến lược quốc tế PTS. Nguyễn Bách Khoa

81

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

82

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em, không

cắt ghép, sao chép từ các tài liệu khác. Nếu sai em xin chịu trách

nhiệm hoàn toàn.

Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2003

Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa

83

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

LỜI MỞ ĐẦU . CHƯƠNG I . NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG CƠ BẢN VÀ QUY TRÌNH NHẬP KHẨU

TẠI CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH QUỐC TẾ .

MỤC LỤC

I. Vai trò của hoạt động nhập khẩu đối với nền kinh tế quốc dân ................................ 1 1. Khái niệm về nhập khẩu . ........................................................................................ 1 2. Các hình thức nhập khẩu ......................................................................................... 1

3. Vai trò của các hoạt động nhập khẩu đối với nền kinh tế quốc dân .......................... 5

II. Nội dung quy trình nhập khẩu tại các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế .............. 8 1. Nghiên cứu môi trường kinh doanh ....................................................................... 8 1.1. Nghiên cứu thị trường ..................................................................................... 8

1.2. Nghiên cứu đối tác ........................................................................................ 11

1.3. Lập phương án kinh doanh ........................................................................... 12 2. Hợp đồng nhập khẩu ........................................................................................... 13 2.1. Giao dịch ............................................................................................................ 14

2.2. Đàm phán ........................................................................................................... 15

2.3 Ký kết hợp đồng nhập khẩu ................................................................................ 16 3. Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu ............................................................... 18

3.1. Xin giấy phép xuất nhập khẩu ............................................................................ 18

3.2. Mở L/C............................................................................................................... 18

3.3. Thuê phương tiện vận tải .................................................................................... 20 3.4. Mua bảo hiểm cho hàng nhập khẩu .................................................................... 20

3.5. Làm thủ tục hải quan........................................................................................... 21

3.6. Nhận hàng nhập khẩu ......................................................................................... 22

3.7. Kiểm tra hàng nhập khẩu ................................................................................... 23 3.8. Thanh toán tiền hàng nhập khẩu ......................................................................... 23

3.9. Khiếu nại và giải quyết tranh chấp ...................................................................... 24

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG QUY TRÌNH NHẬP KHẨU NGUYÊN LIỆU VÀ

THÀNH PHẨM TÂN DƯỢC TẠI CÔNG TY DƯỢC LIỆU TRUNG ƯƠNG I .

I. Tổng quan về công ty .......................................................................................... 25 1. Chức năng nhiệm vụ của công ty.......................................................................... 25

2. Kết quả hoạt động kinh doanh trong 4 năm 1999-2002 ........................................ 28

II. Thực trạng quy trình nhập khẩu tại công ty dược liệu Trung ương I ............. 31 1. Nghiên cứu môi trường kinh doanh .................................................................... 32 1.1. Nghiên cứu thị trường................................................................................... 32 1.2. Nghiên cứu đối tác........................................................................................ 44

84

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

1.3. Lập phương án kinh doanh ........................................................................... 45 2. Giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng ......................................................... 45 2.1. Giao dịch, đàm phán ..................................................................................... 45 2.2. Ký kết hợp đồng nhập khẩu ......................................................................... 48 3. Tổ chức thực hiện hợp đồng............................................................................. 49 3.1. Xin giấy phép nhập khẩu ............................................................................. 49 3.2. Mở L/C......................................................................................................... 49 3.3. Mua bảo hiểm cho hàng nhập khẩu .............................................................. 52 3.4. Làm thủ tục hải quan .................................................................................... 53 3.5. Nhận hàng .................................................................................................... 55 3.6. Kiểm tra hàng nhập khẩu ............................................................................. 57 3.7. Làm thủ tục thanh toán ................................................................................. 57 3.8. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại .................................................................. 58 CHƯƠNG III. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH NHẬP KHẨU HÀNG TẠI CÔNG TY DƯỢC LIỆU TRUNG ƯƠNG I . I. Mục tiêu và phương hướng hoạt động của công ty dược liệu Trung ương I .... 60 1. Mục tiêu hoạt động của Công ty Dược liệu trung ương I ..................................... 60 2. Phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới..................................... 61 II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình nhập khẩu Nguyên liệu và thành phẩm tân dược tại công ty dược liệu Trung ương I ........................................ .63 1. Đối với nhà nước ................................................................................................ 63 1.1. Về tài chính ...................................................................................................... 63 1.2. Về công tác hải quan......................................................................................... 65 1.3. Về chính sách thuế............................................................................................ 65 2. Đối với công ty.................................................................................................... 66 2.1. Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường ....................................................... 66 2.2. Hoàn thiện các nghiệp vụ nhập khẩu ................................................................ 67 2.3. Sử dụng vốn có hiệu quả................................................................................... 70 2.4. Đào tạo nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ............................................... 71 KẾT LUẬN............................................................................................................. 73

TÀI LIỆU THAM KHẢO .

85

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoa Lớp : K35E4 – khoa TMQT