BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI

-------------------------

NGUYỄN THỊ QUỲNH

KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH

SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN

THỰC PHẨM HỮU NGHỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI

-------------------------

NGUYỄN THỊ QUỲNH

KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH

SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN

THỰC PHẨM HỮU NGHỊ

CHUYÊN NGÀNH

: KẾ TOÁN

MÃ SỐ

: 60.34.03.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS, TS. ĐỖ MINH THÀNH

HÀ NỘI, NĂM 2018

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Các thông

tin, số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn trích dẫn rõ ràng

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Quỳnh

ii

LỜI CẢM ƠN

Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu trƣờng Thƣơng Mại Hà

Nội, đến quý thầy cô trong Khoa Kế toán, Đại học Thƣơng Mại đã tạo điều kiện

thuận lợi để em hoàn thành luận văn này.

Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến PGS.TS Đỗ Minh Thành , ngƣời đã nhiệt

tình hƣớng dẫn, giúp đỡ về kiến thức, phƣơng pháp nghiên cứu, phƣơng pháp trình

bày để em có thể hoàn thiện nội dung và cả hình thức của luận văn.

Cuối cùng, em xin dành lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè và đồng

nghiệp đã tận tình hỗ trợ, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.

Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả mọi ngƣời!

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii

CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ...................................................................................... v

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ................................................................... 1

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài...................................... 2

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ..................................................... 4

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 5

5. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................................... 5

5.1 Phƣơng pháp thu thập dữ liệu ........................................................................... 5

6. Kết cấu của luận văn ............................................................................................. 7

CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ ...... 8

TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT .... 8

1.1 Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất ......... 8

1.1.1 Các định nghĩa, khái niệm về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ........ 8

1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ...................................... 10

1.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ........................ 14

1.2 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp sản xuất .......... 16

1.2.1 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo kế toán tài chính ............ 16

1.2.2 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo kế toán quản trị ............. 33

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................ 45

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ

THÀNH SẢN PHẨM BÁNH KẸO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM

HỮU NGHỊ .............................................................................................................. 46

2.1 Tổng quan về công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị .................................... 46

2.1.1 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty Cổ phần

thực phẩm Hữu Nghị .............................................................................................. 46

2.1.2 Đặc điểm tổ chức quản lý tại công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị ....... 48

2.1.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị .. 48

iv

2.2 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bánh kẹo

tại công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị. ............................................................ 50

2.2.1 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bánh kẹo

tại công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị theo quan điểm kế toán tài chính. ... 51

2.2.2 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo quan

điểm của kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị .............. 62

2.3 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất và

tính giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị67

2.3.1 Những ƣu điểm của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị .......................................... 67

2.3.2 Các hạn chế của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị .......................................... 69

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................ 72

CHƢƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ

THÀNH SẢN PHẨM BÁNH KẸO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM

HỮU NGHỊ .............................................................................................................. 73

3.1 Định hƣớng phát triển và yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán chi phí sản

xuất và tính giá thành sản phẩm bánh kẹo tại công ty cổ phần thực phẩm Hữu

Nghị ........................................................................................................................... 73

3.1.1 Định hƣớng phát triển của công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị .......... 73

3.1.2 Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản

phẩm bánh kẹo tại công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị ................................. 74

3.2 Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản

phẩm bánh kẹo tại công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị ................................. 75

3.2.1 Các giải pháp hoàn thiện về kế toán tài chính ............................................. 75

3.2.2 Các giải pháp hoàn thiện về kế toán quản trị .............................................. 78

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................ 83

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 84

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

v

CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

TT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ

1 BCTC Báo cáo tài chính

2 BHXH Bảo hiểm xã hội

3 BHYT Bảo hiểm y tế

4 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp

5 KPCĐ Kinh phí công đoàn

6 CCDC Công cụ dụng cụ

7 CMKT Chuẩn mực kế toán

8 CP Chi phí

9 CPSX Chi phí sản xuất

10 DN Doanh nghiệp

11 NVL Nguyên vật liệu

12 KTTC Kế toán tài chính

13 KKTX Kê khai thƣờng xuyên

14 KKĐK Kiểm kê định kỳ

15 TK Tài khoản

16 TSCĐ Tài sản cố định

17 KH Khấu hao

18 KTQT Kế toán quản trị

19 NKC Nhật ký chung

20 SPDD Sản phẩm dở dang

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Ở nƣớc ta hiện nay nền kinh tế thị trƣờng đang mở rộng và không ngừng phát

triển, ảnh hƣởng rất lớn đến mục tiêu của quá trình sản xuất. Điểm nổi bật của nền

kinh tế thị trƣờng là đào thải các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, không có hiệu quả,

kích thích sự tìm tòi, năng động, sáng tạo trong quá trình sản xuất. Vì vậy bắt buộc

các doanh nghiệp phải tự chủ động trong sản xuất kinh doanh, tự bù đắp chi phí sao

cho đạt hiệu quả cao nhất. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp,

phản ánh chất lƣợng sản xuất kinh doanh, kết quả sử dụng các loại vật tƣ, lao động,

tiền vốn, tài sản trong quá trình sản xuất cũng nhƣ các giải pháp kinh tế kỹ thuật

nhằm sản xuất đƣợc khối lƣợng sản phẩm nhiều nhất với chi phí sản xuất tiết kiệm

và giá thành thấp nhất. Điều này đồng nghĩa với việc tăng lợi nhuận của các doanh

nghiệp sản xuất, đó là mục tiêu lớn nhất xuyên suốt trong quá trình sản xuất, là điều

kiện cần và đủ cho sự tồn tại và phát triển, đứng vững trong môi trƣờng cạnh tranh

gay gắt của nền kinh tế thị trƣờng hiện nay. Tuy chi phí sản xuất và giá thành sản

phẩm là hai khái niệm riêng biệt nhƣng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau, vì

chúng đều biểu hiện bằng tiền của các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt

động sản xuất kinh doanh. Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ để tính giá thành sản

phẩm, lao vụ đã hoàn thành. Sự tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất có ảnh

hƣởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm. Do vậy việc quản lý chi phí sản xuất và

tính giá thành sản phẩm là khâu then chốt của hoạt động sản xuất kinh doanh.

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bánh kẹo tại công

ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông

tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo, giúp cho nhà quản trị hoạch

định, kiểm soát chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, đƣa

ra các quyết định đúng đắn để tối đa hóa lợi nhuận và có thể phát triển ổn định trong

điều kiện cạnh tranh của nền kinh tế thị trƣờng, từ đó doanh nghiệp mới có thể tồn

tại và phát triển lâu dài.

2

Bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành

sản phẩm bánh kẹo của công ty Cổ phần Thực phấm Hữu Nghị còn một số hạn chế

nhƣ: Mô hình kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm bánh kẹo chƣa đƣợc xây

dựng một cách phù hợp nhất để phục vụ cho công tác quản lý cũng nhƣ phục vụ cho

hoạt động của mình đƣợc hiệu quả; Bộ máy kế toán của công ty mới chỉ tập trung vào

thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về KTTC mà chƣa quan tâm nhiều đến yêu cầu thu

thập và phân tích thông tin quản trị phục vụ cho nhà quản trị của công ty.

Xuất phát từ những vấn đề lý luận và hạn chế trên, tác giả đã chọn đề tài: "Kế

toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực

phẩm Hữu Nghị” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài

Hiện nay đã có rất nhiều công trình trong nƣớc và ngoài nƣớc nghiên cứu về

đề tài kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đặc biệt, các đề tài đƣợc

nghiên cứu trong doanh nghiệp sản xuất ngày càng đa dạng.

- Luận văn thạc sĩ: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm tại công ty TNHH Farina” của tác giả Nguyễn Thu Trang năm 2016 tại

Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân. Thông qua nghiên cứu luận văn tác giả đã hệ

thống hóa lý luận chung và phân tích về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành

sản phẩm các nguyên liệu đầu vào cho ngành chế biến thực phẩm. Luận văn đã cho

ta thấy đƣợc những ƣu, nhƣợc điểm trong tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất

và tính giá thành thông qua khảo sát thực tế. Đó là việc công ty TNHH Farina đã tổ

chức công tác kế toán chi phí sản xuất phù hợp với quy trình công nghệ, hỗ trợ cho

quá trình kiểm soát, tập hợp chi phí để xác định giá thành sản phẩm cũng nhƣ là

việc bố trí nhân sự một cách tƣơng đối hợp lý, có sự phân công rõ ràng trong các

khâu của quá trình hạch toán. Tuy nhiên, bên cạnh đó luận văn cũng đã chỉ ra những

mặt còn tồn tại trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm các

nguyên liệu đầu vào cho ngành chế biến thực phẩm tại công ty TNHH Farina nhƣ:

phƣơng pháp xác định các chi phí NVL trực tiếp áp dụng tại các công ty có sự bất

hợp lý, các bảng cân đối nguyên vật liệu chƣa thể hiện đầy đủ về số lƣợng NVL

nhập xuất trong kỳ.

3

Khoảng trống trong nghiên cứu: Một số đánh giá còn mang tính chủ quan, các

giải pháp còn mang nặng tính lý thuyết, chƣa đƣa ra các biện pháp cụ thể đối với

đơn vị nghiên cứu.

 Luận văn thạc sỹ “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại

công ty cổ phần Đại Kim” của tác giả Bùi Thị Lan Phƣơng năm 2016 tại Trƣờng

Đại học Lao Động-Xã Hội. Luận văn đã chỉ ra rất chi tiết và khá chặt chẽ những lý

thuyết xung quanh vấn đề tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Tuy luận văn

đã tiếp cận vấn đề trên hai góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị. Nhƣng vẫn

còn hạn chế là cách tiếp cận hai góc độ này còn rời rạc, chƣa chặt chẽ, trình bày

riêng rẽ chƣa đan xen vào nhau để thấy đƣợc sự khác biệt.

 Đề tài luận văn thạc sĩ: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm may mặc tại công ty cổ phần May Hải Dương” của tác giả Nguyễn Ngọc nh

2015 tại Trƣờng Đại học Thƣơng Mại. Đề tài đã đã đã hệ thống hóa lý luận về chi

phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Đồng thời luận văn cũng đã đánh giá thực trạng

công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm may mặc tại công ty cổ

phần May Hải Dƣơng. Tác giả đã chỉ ra những ƣu điểm về công tác tổ chức, công

tác lập và luân chuyển chứng từ, hình thức kế toán, đối tƣợng và phƣơng pháp tính

giá thành tƣơng đối phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ, quy trình sản xuất.

Bên cạnh đó luận văn cũng chỉ ra những hạn chế về việc phân bổ công cụ dụng cụ,

trích trƣớc tiền lƣơng công nhân nghỉ phép, chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, trích lập

khấu hao TSCĐ của các công ty sản xuất gạch đƣợc nghiên cứu… Từ đó tác giả đã

đƣa ra các giải pháp để hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

may mặc của công ty cổ phần May Hải Dƣơng.

 Đề tài luận văn thạc sĩ: “Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

tại công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà” của tác giả Đỗ Thu Trang năm 2016 tại

trƣờng đại học Thƣơng Mại. Về mặt lý luận, tác giả đã trình bày và phân tích các

quan điểm về chi phí và giá thành , các đối tƣợng tập hợp chi phí, đối tƣợng tính giá

thành tại các doanh nghiệp sản xuất. Về mặt thực tiễn, tác giả đã khái quát thực

trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty Cổ phần dƣợc phẩm Nam

4

Hà, phân tích và nêu những vấn đề tồn tại về hạch toán chi phí và phƣơng pháp tính

giá thành sản phẩm dƣợc phẩm, đề ra một số giải pháp khắc phục những tồn tại về

việc quản lý chi phí, hạch toán phần hành kế toán chi phí sản xuát và tính giá thành

sản phẩm. Tuy nhiên, nội dung đánh giá hạn chế thực trangh chƣa cụ thể, chƣa phân

tích đƣợc nguyên nhân của hạn chế, do đó phần giải pháp chƣa đảm bảo tính khoa học và

thực tiễn. Chính vì vậy, các đề xuất kiến nghị mà tác giả đƣa ra còn chung chung.

Vấn đề chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản

xuất của Việt Nam nói chung cũng nhƣ đặc thù từng ngành nói riêng, hƣớng nghiên

cứu vẫn còn rộng mở, kế thừa từ những nghiên cứu đã làm đƣợc, làm đòn bẩy cho

việc nghiên cứu ở các lĩnh vực khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển và hội

nhập quốc tế ngày càng sâu rộng của Việt Nam. Tuy nhiên, cho đến nay lĩnh vực

sản xuất bánh kẹo, một lĩnh vực với những đặc thù riêng biệt, thì việc xác định chi

phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm còn nhiều vấn đề cần nghiên cứu nhằm góp

phần làm sáng tỏ thêm về lý luận và thực tiễn, giúp các doanh nghiệp kiểm soát

đƣợc chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thƣơng trƣờng.

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

3.1 Mục tiêu chung:

Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính

giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị

3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu:

- Hệ thống hóa làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí

sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.

- Phân tích, đánh giá đúng thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị, chỉ ra những

ƣu điểm, hạn chế về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bánh kẹo

đối với việc cung cấp thông tin cho quản lý.

- Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính

giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị, góp

phần cung cấp thông tin phục vụ quản trị tại công ty.

5

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tƣợng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận liên qian đến

kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất

và thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bánh kẹo tại

công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị.

 Phạm vi nghiên cứu

Về nội dung: Nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

bánh kẹo ở cả hai góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị.

Về không gian: Đề tài nghiên cứu tại Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị.

Về thời gian: Nguồn tài liệu đƣợc sử dụng là các thông tin và số liệu thực tế

tại Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị các năm 2016,2017.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

5.1 Phƣơng pháp thu thập dữ liệu

* Phƣơng pháp phỏng vấn: Tác giả sử dụng phƣơng pháp này để thu thập

thông tin về tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại

Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị. Để tiến hành phỏng vấn, tác giả đã thực

hiện theo các bƣớc sau:

Bƣớc 1: Xây dựng kế hoạch phỏng vấn.

+ Xác định mục đích phỏng vấn: Phỏng vấn nhằm thu thập các thông tin về tổ

chức công tác kế toán CPSX và giá thành sản phẩm.

+ Xác định đối tƣợng phỏng vấn: đối tƣợng phỏng vấn là Giám đốc, kế toán

trƣởng, kế toán phần hành chi phí sản xuất và tính giá thành và các bộ phận khác có

liên quan.

+ Thời gian và địa điểm phỏng vấn: Phỏng vấn đƣợc tiến hành trong giờ hành

chính với thời gian đã thỏa thuận trƣớc tại các phòng ban của đối tƣợng phỏng vấn.

+ Xây dựng các câu hỏi phỏng vấn

+ Hình thức phỏng vấn: Trực tiếp và qua điện thoại.

6

Bƣớc 2: Tiến hành phỏng vấn:

Tiến hành hẹn và gặp trực tiếp các đối tƣợng phỏng vấn tại công ty. Sau khi

giới thiệu và tìm hiểu một chút thông tin cá nhân thì buổi phỏng vấn đƣợc bắt đầu

theo các câu hỏi đã đƣợc chuẩn bị trƣớc.

* Phƣơng pháp quan sát:

Tác giả trực tiếp tiến hành quan sát tại phòng kế toán, bộ phận kế toán CPSX

và giá thành sản phẩm của công ty. Qua đó, tác giả đã tiến hành quan sát các loại

chứng từ sử dụng, quá trình luân chuyển chứng từ, quá trình ghi sổ kế toán, lên các

báo cáo kế toán ở các phần hành kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và

bánh kẹo nói riêng. Thông qua phƣơng pháp này, tác giả thấy đƣợc tính tổ chức,

môi trƣờng, tác phòng làm việc, giải quyết công việc tại phòng kế toán tại công ty

đặc biệt ở bộ phận kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong việc

ghi chép, luân chuyển và quản lý chứng từ, từ đó hiểu rõ đƣợc thực trạng kế toán

CPSX, tác giả sẽ đƣa ra đƣợc các kiến nghị, đề xuất phù hợp với Công ty cổ

phần thực phẩm Hữu Nghị.

5.2 Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu

Tác giả đã thu thập các dữ liệu cần thiết, tổng hợp từ các câu hỏi phỏng vấn

Phụ lục 18 , quan sát thực tế để làm rõ nội dung nghiên cứu mà đề tài đặt ra.

Với nguồn dữ liệu sau khi thu thập đƣợc thông tin tác giả đã tiến hành sắp xếp,

sàng lọc, phân tích, xử lý dữ liệu sau đó lựa chọn những thông tin phù hợp để phục

vụ cho công việc nghiên cứu của đề tài, từ đó rút ra nhận xét và đƣa ra các giải

pháp, kiến nghị phù hợp với thực tiễn Công ty. Các Phƣơng pháp chủ yếu đƣợc tác

giả sử dụng trong quá trình xử lý dữ liệu gồm:

- Phƣơng pháp Thống kê: Phƣơng pháp này dùng để điều tra thu thập tài liệu

liên quan đến quy trình hạch toán và theo dõi cho phí tại công ty, sau đó tổng hợp

và hệ thống hóa tài liệu.

- Phƣơng pháp thu thập thông tin: Phƣơng pháp này dùng để thu thập các tài

liệu, số liệu và thông tin có sẵn qua các tạp chí, các kết quả nghiên cứu khoa học,

báo cáo thống kê, báo cáo tổng kết tại công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị hoặc

qua điều tra phỏng vấn tực tiếp nhằm phục vụ nội dung nghiên cứu của đề tại.

7

- Phƣơng pháp đối chiếu so sánh:

Nội dung của phƣơng pháp này là sử dụng 2 chỉ tiêu để đối chiếu với nhau từ

đó rút ra kết luận về sự chênh lệch giữa 2 chỉ tiêu đó. Trong đề tài của mình, trong

thời gian sử dụng Phƣơng pháp này để nhận diện các thông tin nhằm phục vụ cho

việc ra quyết định.

6. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần tổng quan nghiên cứu đề tài, mục lục, danh mục viết tắt, bảng

biểu, phần mở đầu, tài liệu tham khảo, các phụ lục, kết luận, nội dung chính của

luận văn đƣợc chia thành 3 chƣơng nhƣ sau:

Chƣơng 1: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành

sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất

Chƣơng 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị.

Chƣơng 3: Các đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính

giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị.

8

CHƢƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ

TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

1.1 Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất

1.1.1 Các định nghĩa, khái niệm về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

1.1.1.1 Chi phí sản xuất và bản chất của chi phí sản xuất

* Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí về lao động sống,

lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá

trình tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.

Sự hình thành và phát triển của xã hội loại ngƣời gắn liền với quá trình lao

động, sản xuất để tạo ra của cải vật chất. Để tạo ra sản phẩm đòi hỏi phải bỏ ra một

lƣợng vật chất cụ thể vật tƣ, máy móc thiết bị... kết hợp với sức lao động của con

ngƣời trong một khoảng thời gian nhất định. Nhƣ vậy, để tiến hành hoạt động sản

xuất kinh doanh đều phải có đủ ba yếu tố đó là: Tƣ liệu lao động, đối tƣợng lao

động và sức lao động. Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp ba yếu tố đó để tạo ra

các sản phẩm lao vụ và dịch vụ. Sự tiêu hao các yếu tố này trong quá trình sản xuất

kinh doanh đã tạo ra các chi phí tƣơng ứng, đó là các chi phí về tƣ liệu lao đông, chi

phí về đối tƣợng lao động và chi phí về lao động sống.

Việc nghiên cứu và nhận thức chi phí còn phụ thuộc vào góc độ nhìn nhận

từng loại kế toán khác nhau:

- Theo quan điểm kế toán tài chính: Chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao

động sống, lao động vật hóa và các hao phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi

ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định biểu

hiện dƣới hình thái tiền tệ. Toàn bộ các chi phí này đƣợc tính vào giá thành sản

phẩm. Chỉ những chi phí dùng để tiến hành các hoạt động sản xuất mới đƣợc coi là

chi phí sản xuất và là bộ phận quan trọng trong SXKD của doanh nghiệp. Chi phí

sản xuất gồm nhiều khoản mục khác nhau, thông thƣờng gồm: Chi phí nguyên vật

liệu trực tiếp, Chi phí nhân công trực tiếp, Chi phí sản xuất chung.

9

- Theo quan điểm của kế toán quản trị: Chi phí có thể là dòng phí tổn thực tế

gắn liền với hoạt động hàng ngày khi tổ chức thực hiện, kiểm tra, ra quyết định, chi

phí có thể là dòng phí tổn ƣớc tính để thực hiện dự án, những lợi ích mất đi do lựa

chọn phƣơng án, hy sinh cơ hội kinh doanh. Nhƣ vậy, chi phí có thể đã thực tế phát

sinh, cũng có thể chƣa phát sinh mà mới chỉ ƣớc tính; có thể là những cơ hội bị mát

đi do chúng ta đã lựa chọn một cơ hội khác. Chi phí không phải gắn liền với một kỳ

cụ thể nào mà nó đƣợc xem xét gắn liện với các phƣơng án, cơ hội kinh doanh gắn

liền với một quyết định cụ thể mà nhà quản trị phải đƣa ra. Chi phí là các hi sinh về

các lợi ích kinh tế, phản ánh các nguồn lực mà đơn vị sử dụng để cung cấp các sản

phẩm, dịch vụ.

* Bản chất của chi phí sản xuất trong hoạt động của doanh nghiệp luôn đƣợc

xác định là những phí tổn về tài nguyên, vật chất, về lao động và gắn liền với mục

đích kinh doanh. Nói cách khác, bản chất của chi phí sản xuất chính là sự dịch

chuyển vốn - chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tƣợng tính giá

sản phẩm, lao vụ, dịch vụ .

Khi xem xét bản chất của chi phí trong doanh nghiệp cần phải xác định rõ:

+ Chi phí của doanh nghiệp phải đƣợc đo lƣờng và tính toán bằng tiền trong

một khoảng thời gian xác định;

+ Độ lớn của chi phí phụ thuộc vào hai nhân tố chủ yếu: Khối lƣợng các yếu

tố sản xuất đã tiêu hao trong kỳ và giá cả của 1 đơn vị yếu tố sản xuất phí.

1.1.1.2 Bản chất và nội dung của giá thành sản phẩm

* Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao phí về lao

động sống cần thiết và lao động vật hóa đƣợc tính trên một khối lƣợng kết quả sản

phẩm lao vụ dịch vụ hoàn thành nhất định

* Bản chất của giá thành sản phẩm là sự chuyển dịch giá trị các yếu tố chi phí

vào những sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành.

Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa mang

tính khách quan vừa mang tính chủ quan. Trong hệ thống các chỉ tiêu quản lý của

doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả sử

10

dụng các loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh, cũng nhƣ tính đúng đắn

của những giải pháp quản lý mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm giảm thiểu chi

phí, nâng cao lợi nhuận.

1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

1.1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất

Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau về cả

nội dung lẫn tính chất công dụng vai trò của nó trong quá trình hoạt động của doanh

nghiệp. Từ đó nhất thiết phải phân loại chi phí sản xuất theo những tiêu thức khác

nhau để tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý hạch toán chi phí sản xuất, tùy theo

mục đích yêu cầu khác nhau của công tác quản lý. Sau đây, có các cách phân loại

chi phí sản xuất phổ biến:

a) Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí:

Theo cách phân loại này, căn cứ vào tính chất nội dung kinh tế của chi phí sản

xuất khác nhau để chia ra các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí chỉ bao gồm những

chi phí có cùng một nội dung kinh tế không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh

vực nào, ở đâu… Vì vậy cách phân loại này còn gọi là phân loại theo yếu tố và có

các yếu tố:

+ Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại đối tƣợng lao

động là NVL chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ

xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và quản lý sản xuất trong kỳ.

+ Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền công, phụ cấp và các khoản

trích trên tiền lƣơng theo quy định của lao động trực tiếp sản xuất, chế tạo sản

phẩm, thực hiện công việc, lao vụ trong kỳ.

+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản

cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp chi trả

về các loại dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài nhƣ điện nƣớc, điện thoại, các dịch vụ

khác phát sinh trong kỳ.

11

+ Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh khác đã

chi trả bằng tiền trong kỳ chƣa đƣợc phản ánh trong các chỉ tiêu trên nhƣ tiếp

khách, hội nghị, thuế môn bài, lệ phí cầu đƣờng…

* Tác dụng: Cách phân loại này có tác dụng rất lớn trong quản lý chi phí sản

xuất, nó cho biết kết cấu tỷ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất để phân tích đánh

giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, làm cơ sở cho việc dự trù hoặc xây

dựng kế hoạch cung ứng vật tƣ, tiền vốn, lao động, lập báo cáo chi phí sản xuất theo

yếu tố ở bảng thuyết minh báo cáo tài chính, cung cấp số liệu để dự toán thu nhập

quốc dân…

b) Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng của chi phí.

Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất đƣợc phân thành các khoản

mục chi phí khác nhau. Những chi phí có chung mục đích và công dụng kinh tế sẽ

xếp vào một khoản mục.

+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ giá trị các nguyên vật

liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu… tham gia trực tiếp vào việc sản xuất chế tạo

sản phẩm.

+ Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lƣơng, phụ cấp lƣơng

và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lƣơng bộ phận công nhân trực

tiếp sản xuất chế tạo sản phẩm.

+ Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản

xuất chung tại bộ phận sản xuất Phân xƣởng, đội, trại… bao gồm chi phí nhân

viên phân xƣởng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài…

* Tác dụng: Phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho kế

toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn cứ

để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mức chi phí sản xuất

cho kỳ sau.

12

c) Phân loại chi phí sản xuất theo mối tương quan giữa chi phí và khối

lượng sản phẩm sản xuất ra.

Theo cách phân loại này chi phí đƣợc chia thành 3 loại:

+ Biến phí: Là những chi phí thay đổi cùng với sự thay đổi về số lƣợng sản

phẩm sản xuất ra, trong thực tế những chi phí này thƣờng là chi phí NVLTT, nhiên

liệu, động lực, tiền lƣơng công nhân trực tiếp sản xuất…

+ Định phí: Là những chi phí không đổi về tổng số khối lƣợng sản phẩm sản

xuất ra thay đổi trong một phạm vi nhất định nào đó nhƣ: chi phí khấu hao TSCĐ,

tiền thuê nhà xƣởng máy móc thiết bị…

+ Chi phí hỗn hợp: là các chi phí mà bản thân nó gồm các yếu tố của định phí

và biến phí. Ở mức độ hoạt động nhất định, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm

của định phí, nếu vƣợt quá mức đó nó thể hiện đặc tính của biến phí. Chi phí điện

thoại, fax...đƣợc coi là chi phí hỗn hợp

* Tác dụng: Cách phân loại này có tác dụng lớn đối với quản trị kinh doanh,

phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ

giá thành sản phẩm tăng hiệu quả kinh doanh.

d) Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí.

Cách phân loại này bao gồm:

+ Chi phí trực tiếp: Là những chi phí quan hệ trực tiếp với việc sản xuất ra

một loại sản phẩm nhất định, có thể căn cứ số liệu chứng từ để ghi trực tiếp cho

từng đối tƣợng chịu chi phí.

+ Chi phí gián tiếp: Là những chi phí có liên quan đến nhiều loại sản phẩm

khác nhau và tính vào chỉ tiêu giá thành của từng loại sản phẩm thông qua phƣơng

pháp phân bổ gián tiếp thích hợp.

* Tác dụng: Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phƣơng

pháp kế toán tập hợp chi phí và phân bổ chi phí cho các đối tƣợng một cách đúng

đắn hợp lý.

13

e) Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành của chi phí

Theo cách phân loại này chi phí sản xuất đƣợc chia thành:

+ Chi phí đơn nhất: Là chi phí do một yếu tố duy nhất cấu thành nhƣ chi phí

NVL chính dùng trong sản xuất, tiền lƣơng công nhân sản xuất.

+ Chi phí tổng hợp: Là chi phí do nhiều yếu tố khác nhau đƣợc tổng hợp lại

theo cùng một công dụng nhƣ chi phí quản lý phân xƣởng…

* Tác dụng: Cách phân loại này giúp cho việc nhận thức vị trí của từng loại

chi phí trong việc hạ giá thành sản phẩm để tổ chức công tác kế toán chi phí sản

xuất thích hợp với từng loại.

Ngoài ra còn có nhiều cách phân loại khác nữa, mỗi cách phân loại chi phí sản

xuất có ý nghĩa đối với công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở

những góc độ khác nhau và giữa chúng có mối quan hệ với nhau, bổ sung cho nhau

và nhằm một mục đích chung là quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.

1.1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm

Để để đáp ứng yêu cầu về quản lý, hạch toán, lập kế hoạch giá thành và xây

dựng giá bán sản phẩm, ngƣời ta thƣờng tiến hành phân loại sản phẩm theo nhiều

tiêu thức khác nhau: Do vậy cần phải phân loại giá thành theo những tiêu thức phù

hợp. Thông thƣờng giá thành đƣợc phân loại theo:

a) Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu tính giá thành được phân thành 3

loại giá thành sau :

+ Giá thành kế hoạch: Là giá thành đƣợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế

hoạch và sản lƣợng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của

doanh nghiệp thực hiện và đƣợc tiến hành trƣớc khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế

tạo sản phẩm, giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ

để phân tích, so sánh, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh

nghiệp.

+ Giá thành định mức: Là giá thành đƣợc tính trên cơ sở định mức chi phí

hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức cũng

đƣợc thực hiện trƣớc khi tiến hành sản xuất chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức

14

là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thƣớc đo chính xác để xác định

kết quả sử dụng tài sản, vật tƣ lao động.

+ Giá thành thực tế: Là giá thành đƣợc tập hợp trên cơ sở số liệu chi phí sản

xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp trong kỳ cũng nhƣ sản lƣợng sản phẩm thực tế

đã sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính đƣợc sau khi kết thúc quá

trình sản xuất. Chế tạo sản phẩm và đƣợc tính cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và giá

thành đơn vị.

Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác

định đƣợc các nguyên nhân vƣợt hụt định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó

điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức cho phù hợp.

b) Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán chi phí vào giá thành.

+ Giá thành sản xuất: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các chi phí phát sinh liên

quan đến việc sản xuất chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xƣởng sản xuất bao

gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất

chung.

+ Giá thành toàn bộ (giá thành tiêu thụ sản phẩm): Là chỉ tiêu phản ánh

toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất sản phẩm, tiêu thụ sản

phẩm. Giá thành toàn bộ đƣợc tính theo công thức :

Giá thành toàn bộ Giá thành sản Chi phí quản lý Chi phí = + + của sản phẩm xuất của sản phẩm doanh nghiệp bán hàng

1.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt khác nhau của quá trình sản

xuất, một bên là các yếu tố chi phí đầu vào và một bên là kết quả sản xuất đầu

ra). Cho nên, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối liên hệ mật thiết với

nhau, có nguồn gốc giống nhau nhƣng cũng có những điểm khác nhau về phạm vi

và hình thái biểu hịên:

Cả chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là biểu hiện bằng tiền của

những chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi

phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu kinh tế trong đó chi phí sản xuất

phản ánh hao phí sản xuất còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất.

15

Trong công tác hạch toán kế toán, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá

thành sản phẩm là hai công việc liên tiếp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chi phí

sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm. Đồng thời công tác tập hợp chi phí sản

xuất chính xác đầy đủ và hợp lý sẽ làm tăng tính chính xác của thông tin sản phẩm.

Bên cạnh đó, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có những điểm khác

nhau:

Về mặt thời gian, chi phí sản xuất gắn liền với một ký nhất định còn giá thành

sản phẩm liên quan đến nhiều ký

Về mặt giá trị, chi phí sản xuất bao gồm toàn bộ chi phí bỏ ra trong kỳ sản

xuất kinh doanh không tính đến việc chi phí đó có liên quan đến khối lƣợng sản

phảm đã hoàn thành hay chƣa trong khi đó giá thành sản phẩm là chỉ tiêu luôn gắn

với sản phẩm hoàn thành, bao gồm chi phí tính cho khối lƣợng sản phẩm hoàn

thành trong ký mà không tính đến chi phí đó phát sinh ở kỳ nào. Ta có công thức

thể hiện mối liên hệ giữa giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất nhƣ sau:

Giá thành sx CPSX dở CPSX phát CPSX dở = + - sản phẩm dang đầu kỳ sinh trong kỳ dang cuối kỳ

Qua mô hình trên ta có thể thấy giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ chi phí dở

dang đầu kỳ và giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ chi phí dở dang cuối kỳ bằng

nhau hoặc các ngành không có sản phẩm dở dang thì tổng chi phí SX phát sinh

trong kỳ bằng tổng giá thành sản phẩm.

Chi phí và giá thành là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống các chỉ tiêu kinh

tế phục vụ cho công tác quản lý DN và có mối quan hệ mật thiết với doanh thu, kết

quả lãi lỗ, hoạt động SXKD do vậy đƣợc chủ DN rất quan tâm.

Chi phí SX phản ánh mặt hao phí SX còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt

kết quả SX. Tất cả những khoản chi phí phát sinh phát sinh trong kỳ, kỳ trƣớc

chuyển sang và các khoản chi phí tính trƣớc có liên quan đến khối lƣợng sản phẩm

dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm.

16

1.2 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp sản xuất

1.2.1 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo kế toán tài chính

1.2.1.1 Nguyên tắc kế toán

Căn cứ theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 Chuẩn mực chung đã đƣa ra

các quy định chung về kế toán. Kế toán chi phí sản xuất là một bộ phận trong công

tác kế toán, vì vậy nó tuân thủ các nguyên tắc kế toán cơ bản:

Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Theo nguyên tắc này mọi nghiệp vụ kinh tế, tài

chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu,

doanh thu, chi phí phải đƣợc ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ

vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tƣơng đƣơng tiền. Báo cáo tài

chính phải lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp

trong quá khứ, hiện tại và tƣơng lai. Nhƣ vậy, theo nguyên tắc này thì trong công

tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành thì chi phí trong hoạt động sản xuất sẽ

đƣợc ghi sổ kế toán tại thời điểm phát sinh. Xét về bản chất chi phí này có thể bằng

tiền hoặc không bằng tiền nhƣng tại thời điểm phát sinh giao dịch thực tế chi phí sẽ

tạo ra thu nhập trong kỳ.

Nguyên tắc hoạt động liên tục: Báo cáo tài chính phải đƣợc lập trên cơ sở giả

định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh

bình thƣờng trong tƣơng lai gần. Trƣờng hợp thực tế khác với giả định hoạt động

liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã

sử dụng để lập báo cáo tài chính. Nguyên tắc này đảm bảo cho việc ghi nhận chi phí

và tính giá thành đƣợc bảo đảm liên tục và có thể xác định đƣợc các chi phí này tại

bất kỳ thời điểm nào của doanh nghiệp.

Nguyên tắc giá gốc: Tài sản đƣợc ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản

đƣợc tính theo số tiền hoặc khoản tƣơng đƣơng tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo

giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm ghi nhận. Giá gốc của tài sản không

đƣợc thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể. Trong chi

phí sản xuất và giá thành sản phẩm giá gốc đƣợc thể hiện qua việc xác định giá gốc

của hàng tồn kho vì giá gốc ảnh hƣởng đến việc doanh nghiệp xác định giá trị xuất

17

kho từ đó ảnh hƣởng đến xác định giá phí của chi phí trực tiếp và các chi phí chế

biến khác.

Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với

nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tƣơng

ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí sản xuất sản phẩm có thể của

kỳ này, kỳ trƣớc nhƣng có liên quan đến việc tạo ra sản phẩm của kỳ này hoặc kỳ

trƣớc vì vậy nó có sự tác động trực tiếp tới việc ghi nhận doanh thu của kỳ này hoặc

kỳ trƣớc đó.

Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phƣơng pháp kế toán doanh nghiệp

đã chọn phải đƣợc áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trƣờng

hợp có thay đổi chính sách, phƣơng pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do

và ảnh hƣởng của thay đổi đó trong thuyết minh báo cáo tài chính. Cụ thể trong chi

phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nguyên tắc này đƣợc biểu hiện qua việc

doanh nghiệp xác định phƣơng pháp tính trị giá xuất của hàng tồn kho và giá thành

sản phẩm theo từng phƣơng pháp.

Nguyên tắc thận trọng: là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập

các ƣớc tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Để đảm bảo cho việc sản

xuất và tính giá thành sản phẩm doanh nghiệp sẽ áp dụng nguyên tắc này khi xây

dựng các định mức chi phí cho phù hợp. Nó sẽ làm ổn định chi phí và giá thành

của sản phẩm khi có sự biến động về giá cả thị trƣờng.

Nguyên tắc trọng yếu: Thông tin đƣợc coi là trọng yếu trong trƣờng hợp nếu

thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo

cáo tài chính, làm ảnh hƣởng đến quyết định kinh tế của ngƣời sử dụng báo cáo tái

chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc có sai

sót đƣợc đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải đƣợc

xem xét trên cả phƣơng diện định lƣợng và định tính. Trong chi phí sản xuất và giá

thành sản phẩm thì việc thông tin thiếu chính xác làm ảnh hƣởng đến giá thành sản

phẩm rất lớn. Do việc xác định chi phí phải đƣợc dựa trên cả định lƣợng và định

tính, nếu một trong hai phƣơng diện này mà sai sẽ làm sai lệch toàn bộ giá thành

của sản phẩm.

18

1.2.1.2 Phương pháp kế toán

a, Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất

* Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất

Đối tƣợng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí

nhằm đáp ứng nhu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm. Thực chất của

việc xác định đối tƣợng kế toán chi phí sản xuất là việc xác định giới hạn tập hợp

chi phí hay xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Còn xác định đối

tƣợng tính giá thành là việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao vụ

hoàn thành đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị. Đối tƣợng đó có thể là sản phẩm

cuối cùng của quy trình sản xuất hay đang trên dây chuyền sản xuất tùy theo yêu

cầu của chế độ hạch toán kinh tế mà doanh nghiệp đang áp dụng và quá trình tiêu

thụ sản phẩm.

Để xác định đúng đắn đối tƣợng của kế toán chi phí sản xuất với đối tƣợng

tính giá thành sản phẩm, ta cần căn cứ vào các yếu tố sau đây:

Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất

Loại hình sản xuất

Yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh

* Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất

Phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử dụng để tập

hợp, phân loại các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong một kỳ theo các đối tƣợng

tập hợp chi phí đã xác định. Thông thƣờng tại các doanh nghiệp hiện nay có hai

phƣơng pháp tập hợp chi phí nhƣ sau:

+ Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp

Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để tập hợp các loại chi phí có liên quan trực

tiếp đến các đối tƣợng tập hợp chi phí đã xác định, tức là đối với các loại chi phí

phát sinh liên quan đến đối tƣợng nào có thể xác định đƣợc trực tiếp cho đối tƣợng

đó, chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tƣợng tập hợp chi phí cụ thể đã xác định

sẽ đƣợc tập hợp và quy nạp trực tiếp cho đối tƣợng đó.

19

Phƣơng pháp này đòi hỏi phải tổ chức việc ghi chép ban đầu theo đúng đối

tƣợng. Trên cơ sở đó kế toán tập hợp số liệu theo từng đối tƣợng liên quan và ghi

trực tiếp vào sổ kế toán theo đúng đối tƣợng. Phƣơng pháp này đảm bảo việc hạch

toán chi phí sản xuất chính xác.

+ Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp

Là phƣơng pháp áp dụng khi chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến nhiều

đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất mà không thể tập hợp trực tiếp các chi phí này

cho từng đối tƣợng.

Theo phƣơng pháp này, các chi phí sản xuất phát sinh kế toán phải tiến hành

tập hợp chung cho các chi phí có liên quan đến nhiều đối tƣợng theo địa điểm phát

sinh chi phí hoặc nội dung chi phí...Sau đó lựa chọn các tiêu chuẩn hợp lý và tiến

hành phân bổ các chi phí đó cho từng đối tƣợng liên quan. Việc phân bổ chi phi cho

từng đối tƣợng thƣờng đƣợc tiến hành theo hai bƣớc sau:

Bƣớc 1: Xác định hệ số phân bổ H :

H = tổng chi phí cần phân bổ / Tổng tiêu thức phân bổ

Bƣớc 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tƣợng tập hợp cụ thể:

CP phân bổ cho từng đối tƣợng = H x Tiêu thức phân bổ cho từng đối tƣợng

Việc xác định tiêu chuẩn phân bổ chi phí có thể đƣợc xác định chung riêng rẽ

theo từng nội dung chi phí cần phân bổ, khi đó cũng phải xác định hệ số phân bổ

theo từng nội dung, chi phí này hoặc cũng có thể xác định chung cho tất cả các chi

phí cần phân bổ. Việc xác định tiêu chuẩn phân bổ tùy thuộc vào đặc thù của từng

doanh nghiệp.

Việc tập hợp CPSX đƣợc tiến hành theo các bƣớc cụ thể sau:

Bƣớc 1: Mở sổ thẻ hạch toán chi tiết chi phí sản xuất theo từng đối tƣợng tập

hợp chi phí. Sổ đƣợc mở riêng cho từng TK 621, 622, 627, 154, 631, 142, 242…

Căn cứ vào các sổ chi tiết các tài khoản, các chứng từ gốc, các bảng phân bổ… để

ghi vào sổ.

20

Bƣớc 2: Tập hợp các chi phí phát sinh trong kỳ có liên quan cho từng đối

tƣợng hạch toán.

Bƣớc 3: Tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh. Lập thẻ tính giá thành sản phẩm

theo từng loại.

b, Kế toán tập hợp chi phí sản xuất

* Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên

Phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên KKTX là phƣơng pháp theo dõi, phản

ánh liên tục, thƣờng xuyên tình hình nhập, xuất, tồn kho của các loại vật tƣ, hàng

hóa, thành phẩm, sản phẩm dở dang trên sổ kế toán. Sử dụng phƣơng pháp này có

thể xác định giá trị hàng tồn kho vào bất kỳ thời điểm nào trên sổ tổng hợp của

doanh nghiệp. Phƣơng pháp này thích hợp với các DN có quy mô lớn, tiến hành

nhiều loại hoạt động SXKD, nhiều loại sản phẩm khác nhau với số lƣợng lớn, giá

trị cao.

- Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi phí về nguyên liệu, vật

liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu…đƣợc sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.

Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến đối tƣợng tập

hợp chi phí riêng biệt (phân xƣởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản phẩm,

lao vụ...) thì hạch toán trực tiếp cho đối tƣợng đó.

Trƣờng hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tƣợng tập hợp chi

phí, không thể tổ chức hạch toán riêng đƣợc thì phải áp dụng phƣơng pháp phân bổ

gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tƣợng có liên quan. Tiêu thức phân bổ

thƣờng đƣợc sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng

lƣợng, số lƣợng sản phẩm...

Công thức phân bổ nhƣ sau:

Tỷ lệ Tổng tiêu thức phân bổ của Chi phí NVL phân bổ cho từng phân = từng đối tƣợng (hoặc sản x đối tƣợng (hoặc sản phẩm) bổ phẩm)

21

Trong đó:

Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ = Tỷ lệ phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tƣợng

Chứng từ kế toán sử dụng:

Trong kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thì hệ thống chứng từ gồm:

+ Hóa đơn mua hàng

+ Phiếu xuất kho

+ Hóa đơn GTGT

+ Bảng phân bổ nguyên liệu vật liệu

+ Các phiếu chi nếu nguyên vật liệu mua ngoài về không nhập kho mà xuất

dùng trực tiếp cho sản xuất .

Tài khoản sử dụng:

TK 621: Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử

dụng tài khoản 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này đƣợc mở chi

tiết cho từng đối tƣợng tập hợp chi phí phân xƣởng, bộ phận sản xuất…

TK 152

TK 621

TK 152

(3)

(1)

TK 111,112,141

TK 154

(4)

(2)

TK 331

TK 632

(5)

Khái quát kế toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp qua sơ đồ sau:

(1) Xuất kho nguyên vật liệu dùng trực tiếp sản xuất sản phẩm.

2 Trƣờng hợp mua nguyên vật liệu dùng vào sản xuất ngay không qua kho

Chứng từ thanh toán, hoá đơn ngƣời bán, bảng kê thanh toán…

22

(3 Cuối kỳ có nguyên vật liệu sử dụng chƣa hết nhập lại kho.

(4 Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp cho từng đối tƣợng tính giá thành

(5 Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp làm tăng giá vốn hàng bán

phần chi phí NVLTT vƣợt mức bình thƣờng

- Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực

tiếp sản xuất sản phẩm, bao gồm: Tiền lƣơng chính, lƣơng phụ, phụ cấp mang tính

chất lƣợng mà doanh nghiệp phải trả cho ngƣời lao động trực tiếp sản xuất sản

phẩm, thực hiện các dịch vụ. Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm cả

các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo lƣơng công nhân sản xuất mà

DN phải chịu.

Giống nhƣ CP NVLT, CP NCTT thƣờng là các khoản chi phí trực tiếp nên nó

đƣợc tập hợp trực tiếp vào các đối tƣợng tập hợp chi phí liên quan. Trong trƣờng

hợp không tập hợp trực tiếp đƣợc thì chi phí nhân công trực tiếp cũng đƣợc tập hợp

chung sau đó kế toán sẽ phân bổ cho từng đối tƣợng theo một tiêu chuẩn phân bổ

hợp lý. Các tiêu chuẩn thƣờng đƣợc sử dụng để phân bổ chi phí nhân công trực tiếp

là: Chi phí tiền lƣơng định mức (hoặc kế hoạch), giờ công định mức, giờ công thực

tế, khối lƣợng sản phẩm sản xuất ra...

Chứng từ kế toán sử dụng:

+ Bảng chấm công hoặc sổ theo dõi công tác của các phân xƣởng sản xuất,

phiếu làm thêm giờ

+ Hợp đồng lao động, hợp đồng giao khoán, hợp đồng thời vụ

+ Bảng tính lƣơng

+ Bảng thanh toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng.

23

Tài khoản sử dụng:

Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 “Chi phí

nhân công trực tiếp”.

TK 334

TK 622

TK 154

4.Kết chuyển chi phí NCTT

1.Tiền lƣơng phụ cấp lƣơng

Phải trả nhân công TTSX

TK 335

TK 632

2. Trích trƣớc tiền lƣơng

nghỉ phép của CNSX

5.Kết chuyển chi phí NCTT vƣợt mƣc bình thƣờng

TK 338

3.Trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên

tiền lƣơng của CNSX

Khái quát kế toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp qua sơ đồ sau:

1 Căn cứ bảng phân bổ tiền lƣơng trong kỳ kế toán phản ánh số tiền lƣơng

chính, lƣơng phụ, các khoản phụ cấp và các khoản khác có tính chất lƣơng phải trả

cho công nhân sản xuất trong kỳ.

2 Doanh nghiệp thực hịên trích trƣớc tiền lƣơng nghỉ phép của công nhân

sản xuất.

3 Tính bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.

4 Cuối kỳ, tính toán phân bổ chi phí nhân công trực tiếp sản xuất cho các đối

tƣợng chịu chi phí để tính giá thành sản phẩm phần trong định mức.

5 Phần vƣợt định mức bình thƣờng.

- Kế toán chi phí sản xuất chung

Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá

trình sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh ở phân xƣởng, tổ đội sản xuất. Chi phí

SXC bao gồm:

24

+ Chi phí nhân viên phân xƣởng: Phản ánh chi phí liên quan phải trả cho nhân

viên phân xƣởng, bao gồm: Chi phí tiền lƣơng, tiền công, các khoản phụ cấp, các

khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính cho nhân viên phân xƣởng nhƣ: Quản đốc

phân xƣởng, thủ kho phân xƣởng, tiếp liệu, vận chuyển nội bộ…

+ Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu dùng chung cho phân xƣởng, nhƣ

vật liệu dùng cho sửa chữa, bảo dƣỡng TSCĐ thuộc phân xƣởng quản lý, sử dụng,

vật liệu dùng cho nhu cầu văn phòng phân xƣởng…

+ Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh về chi phí về công cụ, dụng cụ sản xuất

dùng cho phân xƣởng sản xuất nhƣ khuôn mẫu đúc, gá lắp, dụng cụ cầm tay

+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm khấu hao của tất cả tài sản cố định sử

dụng ở phân xƣởng sản xuất, nhƣ khấu hao của máy móc thiết bị, khấu hao của nhà

xƣởng, phƣơng tiện vận tải…

+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài để phục vụ

cho các hoạt động của phân xƣởng nhƣ chi phí sửa chữa TSCĐ, chi phí điện, nƣớc,

điện thoại…

+ Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh những chi phí bằng tiền ngoài những

khoản chi phí kể trên, phục vụ cho hoạt động của phân xƣởng nhƣ chi phí tiếp

khách, hội nghị… ở phân xƣởng.

Chi phí sản xuất chung đƣợc tổ chức tập hợp theo từng phân xƣởng, đội sản

xuất, quản lý chi tiết theo từng yếu tố chi phí, mặt khác chi phí sản xuất chung còn

phải đƣợc tổng hợp theo chi phí cố định và chi phí biến đổi. Cuối kỳ sau khi đã tập

hợp đƣợc chi phí sản xuất chung theo từng phân xƣởng, kế toán tính toán phân bổ

chi phí sản xuất chung cho từng đối tƣợng kế toán chi phí sản xuất trong phân

xƣởng theo những tiêu chuẩn phân bổ hợp lý. Việc tính toán xác định chi phí sản

xuất chung tính vào chi phí chế biến sản phẩm còn phải căn cứ vào mức công suất

hoạt động thực tế của phân xƣởng.

Chi phí sản xuất chung cố định đƣợc phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị

sản phẩm đƣợc dựa trên công suất bình thƣờng của máy móc sản xuất.

25

Trƣờng hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất cao hơn công suất bình thƣờng thì

chi phí SXC cố định phân bổ theo chi phí thực tế phát sinh.

Trƣờng hợp mức sản phẩm sản xuất thấp hơn công suất bình thƣờng, thì chỉ

đƣợc phân bổ theo công suất bình thƣờng, phần chi phí sản xuất chung không phân

bổ đƣợc ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Chi phí SXC biến đổi

đƣợc phân bổ hết trong kỳ theo chi phí thực tế.

Chứng từ kế toán sử dụng:

+ Bảng chấm công, bảng phân bổ tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng

+ Hóa đơn mua hàng

+ Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định

+ Bảng kê xuất vật tƣ, CCDC

Tài khoản sử dụng:

Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 “ Chi

phí sản xuất chung”.

TK 334, 338

TK 627

TK 154

Chi phí nhân viên

CPSX phân bổ vào chi phí chế biến trong ky

TK 152

Chi phí vật liệu

TK 153( 242)

TK 632

Chi phí CCDC

CPSX không đƣợc phân bổ- ghi nhận là CPSXKD trong ky

TK 214

Chi phí khấu hao TSCĐ

TK 111,112,141,331

Chi phí dich vụ mua ngoài…

Khái quát kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung qua sơ đồ sau:

26

- Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất

+ Trƣờng hợp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành theo

phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên.

Cuối kỳ kế toán, sau khi đã tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí

nhân công trực tiếp, phí sản xuất chung theo từng đối tƣợng trên các TK 621, 622,

627 kế toán sẽ tiến hành kết chuyển hoặc phân bổ các chi phí này để tổng hợp toàn

bộ chi phí sản xuất cho từng đối tƣợng chịu chi phí, tiến hành kiểm kê và đánh giá

sản phẩm dở dang cuối kỳ, thực hiện tính giá thành các loại sản phẩm, công việc lao

vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ.

Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành theo

phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên, kế toán sử dụng tài khoản 154 “Chi phí sản

xuất kinh doanh dở dang”. Tài khoản này đƣợc mở chi tiết theo từng ngành sản

xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại, nhóm sản xuất, từng hoạt động lao

vụ, dịch vụ…của từng bộ phận sản xuất, kinh doanh chính hoặc phụ

Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phƣơng pháp kê khai thƣờng

TK 621

TK 154

TK 155

Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí NVLTT cuối kỳ

TK 622

Kết chuyển giá thành sản xuất thực tế sản phẩm nhập kho

TK 157

Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí NCTT cuối kỳ

TK 627

Kết chuyển giá thành sản xuất thực tế sản phẩm gửi bán

TK 632

Kết chuyển chi phí Sản Xuất không đƣợc phân bổ

xuyên đƣợc mô tả theo sơ đồ sau:

Kết chuyển giá thành sản phẩm thực tế bán ngay không qua kho

Chi phí sản suất cố định không đƣợc tính vào giá thành sản phẩm do mức công suất thực tế nhỏ hơn công suất bình thƣờng

27

Sau khi đã tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, để tính đƣợc giá thành

sản phẩm hoàn thành, kế toán doanh nghiệp cần thiết phải tổ chức kiểm kê, đánh giá

khối lƣợng sản phẩm dở dang cuối kỳ theo các phƣơng pháp thích hợp.

Sản phẩm dở dang là khối lƣợng sản phẩm công việc còn đang trong quá trình

sản xuất, gia công chế biến trên các giai đoạn của quy trình công nghệ hoặc đã hoàn

thành một vài quy trình chế biến nhƣng vẫn còn phải gia công chế biến tiếp mới trở

thành thành phẩm.

Đánh giá sản phẩm dở dang là việc tính toán xác định phần chi phí sản xuất

mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Nó có ý nghĩa quan trọng trong việc xác

định chính xác giá thành sản phẩm, không chỉ ảnh hƣởng đến giá trị hàng tồn kho

trên bảng cân đối kế toán mà còn ảnh hƣởng đến lợi nhuận trên báo cáo kết quản

kinh doanh khi thành phẩm xuất bán trong kỳ. Trong các Doanh nghiệp sản xuất hiện

nay có thể đánh giá sản phẩm dở dang theo một trong các phƣơng pháp sau :

- Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp doanh nghiệp có chi phí

nguyên liệu, vật liệu trực tiếp chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối

lƣợng sản phẩm dở dang ít và tƣơng đối ổn định giữa các kỳ.Theo phƣơng pháp

này, giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,

còn các chi phí sản xuất khác nhƣ chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất

chung đƣợc tính hết cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ.

Công thức tính nhƣ sau:

Giá trị sản Chi phí NVL phẩm dở dang + Giá trị sản trực tiếp Số lƣợng đầu kỳ phẩm dở = x SPDD cuối dang cuối Số lƣợng thành kỳ Số lƣợng kỳ phẩm hoàn + SPDD cuối kỳ thành trong kỳ

28

Ƣu điểm của phƣơng pháp này là tính toán đơn giản, dễ làm, xác định chi phí

sản phẩm dở dang cuối kỳ đƣợc kịp thời, phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm

đƣợc nhah chóng. Tuy nhiên nó lại có hạn chế là độ chính xác không cao vì không

tính đến các chi phí chế biến. Phƣơng pháp này co thể áp dụng thích hợp đối với

loại hình doanh nghiệp có chi phí nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng tƣơng đối lớn trong

tổng chi phí sản xuất, khối lƣợng sản phẩm dở dang cuối kỳ ít và không có biến

động nhiều so với đầu kỳ.

- Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo khối lượng sản phẩm hoàn thành

tương đương.

Theo phƣơng pháp này, căn cứ vào khối lƣợng sản phẩm dở dang và mức độ

chế biến hoàn thành của chúng, để quy đổi khối lƣợng sản phẩm hoàn thành tƣơng

đƣơng sau đó lần lƣợt tính từng khoản chi phí cho sản phẩm dở dang cuối kỳ sau.

Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu quá trình sản xuất nhƣ chi

phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí vật liệu chính trực tiếp sản xuất tính cho

sản phẩm dở dang theo công thức:

CP NVL chính CP NVL của + phát sinh CP NVL DDĐK Số lƣợng trong kỳ chính phân = x SPDD cuối bổ cho Số lƣợng thành kỳ Số lƣợng SPDDCK phẩm hoàn + SPDD cuối kỳ thành trong kỳ

Đối với các CP bỏ dần vào quá trình sản xuất theo mức độ chế biến nhƣ CP

NCTT, CP SXC thì tính cho sản phẩm dở dang theo công thức:

CP khác của CP khác phát + CP khác DDĐK sinh trong kỳ phân bổ Số lƣợng = x Số lƣợng thành cho SPHTTĐ Số lƣợng phẩm hoàn + SPDDCK SPHTTĐ thành trong kỳ

29

Trong đó:

Số lƣợng SP HTTĐ = Số lƣợng SP làm dở x Mức độ hoàn thành (%)

- Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức.

Phƣơng pháp này đƣợc tiến hành trên cơ sở các định mức chi phí đƣợc xây

dựng chotừng giai đoạn. Căn cứ vào định mức chi phí sản xuất từng giai đoạn và

căn cứ vào số lƣợng sản phẩm dở dang kiểm kê cuối kỳ để tính theo công thức sau.

Số lƣợng SP dở dang hoặc Giá trị sản CPSX định mức = x số lƣợng SPHTTĐ đã quy phẩm DDCK cho 1 đơn vị SP đổi

Phƣơng pháp này có ƣu diểm là tính toán nhanh vì đã lập các bảng tính sẵn

giúp cho việc xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ đƣợc nhanh hơn nhƣng

mức độ chính xác không cao vì chi phí thực tế không thể sát với chi phí định mức

đƣợc.

1.2.1.2 Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ

Khác với các doanh nghiệp áp dụng phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên để

hạch toán hàng tồn kho, trong các doanh nghiệp áp dụng phƣơng pháp kiểm kê định

kỳ, các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hàng tồn kho không đƣợc ghi sổ liên tục.

Bởi vậy, cuối kỳ doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê tất cả các loại nguyên vật

liệu, thành phẩm trong kho và tại các phân xƣởng cùng với bộ phận sản xuất dở

dang để xác định chi phí của sản phẩm hoàn thành, của hàng đã bán. Xuất phát từ

đặc điểm đó, công tác hạch toán chi phí sản phẩm trong các doanh nghiệp này có

những khác biệt nhất định.

- Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Với đặc điểm của phƣơng pháp kiểm kê định kỳ, chi phí nguyên vật liệu xuất

dùng rất khó phân định đƣợc là xuất cho mục đích sản xuất, quản lý hay cho tiêu

thụ sản phẩm. Vì vậy, để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ,

kế toán cần theo dõi chi tiết các chi phí phát sinh đến từng đối tƣợng hoặc dựa vào

mục đích sử dụng hay tỉ lệ định mức để phân bổ vật liệu xuất dùng cho từng mục

đích.

30

Tài khoản kế toán sử dụng là TK 621 (Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp)

nhƣng nội dung của tài khoản khác với khi doanh nghiệp hạch toán theo phƣơng

pháp kê khai thƣờng xuyên. Các chi phí đƣợc phản ánh trên tài khoản 621 không

ghi theo từng chứng từ xuất dùng nguyên vật liệu mà đƣợc ghi một lần vào cuối kỳ

hạch toán, sau khi tiến hành kiểm kê, kế toán xác định đƣợc giá trị nguyên vật liệu

tồn kho và đang đi đƣờng. Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ chi phí nguyên vật liệu phát

sinh tăng trong kỳ trên TK 621 sang TK 631 – Giá thành sản xuất

Nợ TK 631: Giá thành sản xuất

Có TK 621: chi phí NVL trực tiếp

- Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

Việc kế toán chi phí nhân công trực tiếp theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ

tƣơng tự nhƣ phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên. Cuối kỳ, để tính giá thành sản

phẩm, lao vụ, dịch vụ, kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ về

TK 631 theo từng đối tƣợng.

Nợ TK 631: Giá thành sản xuất

Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp

- Kế toán chi phí sản xuất chung

Toàn bộ chi phí sản xuất chung đƣợc tập hợp vào tài khoản 627 “Chi phí sản

xuất chung” và đƣợc chi tiết theo các tài khoản cấp 2 tƣơng ứng và tƣơng tự nhƣ

với doanh nghiệp áp dụng phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên. Sau đó sẽ đƣợc phân

bổ vào tài khoản 631 “Giá thành sản xuất” chi tiết theo từng đối tƣợng để tính giá

thành.

Nợ TK 631: Giá thành sản xuất

Có TK 627: Chi phí sản xuất chung

c, Phương pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất

* Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm

Đối tƣợng tính giá thành có thể là một chi tiết thành phẩm, thành phẩm, nhóm

thành phẩm, công việc cụ thể hay một dịch vụ. DN có thể dựa vào một hoặc một số

căn cứ sau để xác định đối tƣợng tính giá thành phù hợp nhƣ:

31

Đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý

Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất

Yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, điều kiện và trình độ kế toán

Nếu quy trình sản xuất giản đơn thì sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình sản

xuất là đối tƣợng tính giá thành.

Nếu quy trình sản xuất phức tạp, kiểu liên tục thì đối tƣợng tính giá thành là thành

phẩm ở giai đoạn chế biến cuối cùng hoặc bán thành phẩm ở từng giai đoạn sản xuất

Nếu quy trình công nghệ phức tạp kiểu song song lắp ráp thì sản phẩm đƣợc

lắp ráp hoàn chỉnh, từng bộ phận, chi tiết sản phẩm là đối tƣợng tính giá thành.

Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm, từng công việc sản xuất là

đối tƣợng tính giá thành.

Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán giá thành cần thiết tiến hành

công việc tính giá thành cho các đối tƣợng tính giá thành. Xác định kỳ tính giá

thành cho từng đối tƣợng tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho tổ chức công việc

tính giá thành sản phẩm khoa học, hợp lý, đảm bảo cung cấp số liệu thông tin về giá

thành thực tế đƣợc kịp thời, đầy đủ, phát huy đƣợc vai trò kiểm tra tình hình thực

hiện kế hoạch giá thành, đáp ứng yêu cầu quản lý nội bộ của doanh nghiệp. Kỳ tính

giá thành có thể là tháng, hay năm tùy thuộc đặc điểm tổ chức sản xuất và chu kỳ

sản xuất để xác định cho thích hợp.

* Các phương pháp tính giá thành sản phẩm

- Phương pháp giản đơn

Thƣờng đƣợc áp dụng ở các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn,

sản xuất mang tính chất hàng loạt, chu kỳ sản xuất ngắn, khối lƣợng sản phẩm sản

xuất lớn, chủng loại mặt hàng ít, không có hoặc có rất ít sản phẩm dở dang. Theo

phƣơng pháp này, toàn bộ các chi phí phát sinh cho đối tƣợng nào thì kế toán tập

hợp trực tiếp cho đối tƣợng đó. Đến cuối kỳ, kế toán tính giá thành đơn vị sản phẩm

theo công thức:

32

Chi phí sản CPSX phát Chi phí sản xuất + sinh trong + Giá thành đơn xuất DDCK DDĐK kỳ vị sản phẩm =

Khối lƣợng sản phẩm hoàn thành

- Phương pháp hệ số

Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng trong các doanh nghiệp mà trong cùng một

quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lƣợng lao động nhƣng

lại thu đƣợc đồng thời nhiều loại sản phẩm khác nhau và chi phí không hạch toán

riêng cho từng loại sản phẩm đƣợc mà phải hạch toán chung cho cả quá trình sản

xuất.

Phƣơng pháp này quy đổi các sản phẩm khác nhau về một loại sản phẩm gốc,

từ đó tính giá thành đơn vị sản phẩm gốc. Sau đó dựa vào giá thành đơn vị sản

phẩm gốc để tính giá hành đơn vị từng loại sản phẩm.

Giá thành đơn vị = Tổng giá thành thực tế các loại sản phẩm

SP tiêu chuẩn Tổng khối lƣợng sản phẩm tiêu chuẩn

Giá thành đơn vị Giá thành đơn vị sản Hệ số quy đổi x = từng loại sản phẩm phẩm tiêu chuẩn sản phẩm

Trong đó:

Tổng khối lƣợng = Σ(SLSP hoàn thành thứ i x Hệ số quy đổi SP) SP tiêu chuẩn

- Phương pháp tỉ lệ

Thƣờng đƣợc áp dụng trong các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình

sản xuất, cùng sử dụng một lƣợng NVL đầu vào, cùng một lƣợng lao động nhƣng

kết quả sản xuất lại tạo ra các sản phẩm cùng loại có quy cách, phẩm chất, kích cỡ

khác nhau mà chi phí sản xuất không tách riêng ra đƣợc.

33

Theo phƣơng pháp này, giá thành thực tế của đơn vị sản phẩm từng loại đƣợc

xác định căn cứ vào giá thành kế hoạch giá thành định mức) của đơn vị sản phẩm

từng loại và tỉ lệ giá thành.

Giá thành kế Tỷ lệ CP thực tế so với Giá thành thực tế = hoạch/định mức CP kế hoạch/định x từng loại đơn vị SP đơn vị từng loại SP mức của các loại SP

- Phương pháp tổng cộng chi phí

Phƣơng pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp có quy trình sản xuất

sản phẩm đƣợc thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công

nghệ, đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất là các bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc

các giaiđoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất

Giá thành sản phẩm đƣợc xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ

phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản

xuất tạo nên thành phẩm

Z = Z1 + Z2 + …+Zn

- Phương pháp liên hợp

Thƣờng đƣợc áp dụng ở các doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất quy

trình công nghệ và tính chất đòi hỏi việc tính giá sản phẩm phải áp dụng hai hay

nhiều phƣơng pháp trên để tính giá thành nhƣ các doanh nghiệp sản xuất hóa chất,

dệ kim, may mặc..

1.2.2 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo kế toán quản trị

1.2.2.1 Xây dựng định mức chi phí và dự toán chi phí

* Định mức chi phí

Định mức chi phí là những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa liên

quan đến việc sản xuất và kinh doanh một đơn vị sản phẩm, dịch vụ ở điều kiện

nhất định. Định mức chi phí là chi phí đơn vị ƣớc tính đƣợc sử dụng làm tiêu chuẩn

cho việc thực hiện các yếu tố chi phí

Định mức chi phí là cơ sở để lập dự toán chi phí sản xuất cho từng đơn vị dự

toán, nó giúp các nhà quản lý ƣớc tính trƣớc sự biến động chi phí trong tƣơng lai, chủ

động trong việc định hƣớng phát triển, sử dụng điều kiện sản xuất một cách tối ƣu.

34

Việc lập dự toán chi phí sản xuất phải căn cứ vào định mức chi phí. Dự toán

và định mức có sự khác nhau về phạm vi. Định mức thì tính cho từng đơn vị còn dự

toán đƣợc lập cho toàn bộ sản lƣợng sản phẩm cần thiết dự kiến sản xuất trong kỳ.

Do vậy, giữa dự toán và định mức chi phí có mối quan hệ và ảnh hƣởng lẫn nhau.

Nếu định mức xây dựng không hợp lý, không sát với thực tế thì dự toán lập trên cơ

sở đó không có tính khả thi cao, giảm tác dụng kiểm soát thực tế. Chính vì vậy khi

xây dựng định mức chi phí sản xuất phải tuân thủ theo những nguyên tắc và phƣơng

pháp nhất định.

- Nguyên tắc xây dựng định mức chi phí:

+ Căn cứ vào thực tế tiêu hao chi phí của kỳ trƣớc. Phải tiến hành phân tích

các nhân tố chủ quan và khách quan tác động đến thực tế tiêu hao chi phí.

+ Căn cứ vào điều kiện hiện tại nhƣ đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất,

bậc thợ, tay nghề công nhân…Kết hợp với những điều kiện dự kiến cho tƣơng lai để

xây dựng định mức chi phí thích hợp có khả năng áp dụng vào môi trƣờng kinh

doanh của doanh nghiệp.

- Phƣơng pháp xây dựng định mức chi phí:

+ Phƣơng pháp phân tích kinh tế - kỹ thuật: phƣơng pháp này đòi hỏi sự kết

hợp của các chuyên gia kỹ thuật để nghiên cứu thời gian thao tác công việc nhằm

mục đích xác định lƣợng nguyên vật liệu và lao động hao phí cần thiết để sản xuất

sản phẩm trong điều kiện về công nghệ, khả năng quản lý và nguồn nhân lực hiện

có tại doanh nghiệp

+ Phƣơng pháp thống kê kinh nghiệm: Xem lại giá thành đạt đƣợc ở những kỳ

trƣớc nhƣ thế nào, tuy nhiên phải xem lại kỳ này có gì thay đổi và phải xem xét

những chi phí phát sinh các kỳ trƣớc đã phù hợp hay chƣa, nếu không hợp lý, hợp lệ

thì bỏ hay xây dựng lại.

- Xây dựng định mức cho các loại chi phí:

+ Định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:

Định mức chi phí nguyên liệu là sự tiêu hao của chi phí nguyên vật liệu trực

tiếp để sản xuất một sản phẩm, đƣợc xây dựng thông qua định mức nguyên vật liệu

trực tiếp và định mức giá nguyên vật liệu trực tiếp.

35

Định mức lƣợng nguyên vật liệu trực tiếp: phản ánh lƣợng nguyên vật liệu

trực tiếp tiêu hao để sản xuất một sản phẩm.

Định mức giá nguyên vật liệu: là giá nhập kho tính trên một đơn vị nguyên vật

liệu trực tiếp. Đƣợc xây dựng căn cứ vào giá mua trên hóa đơn, chi phí thu mua, hao

hụt trong quá trình thu mua cho phép, các khoản chiết khấu…

Định mức chi phí NVLTT đƣợc xác định theo công thức tổng quát sau:

Định mức CP NVLTT Định mức giá Định mức lƣợng NVL x = cho một đơn vị sản phẩm NVL tiêu hao

+ Định mức chi phí nhân công trực tiếp:

Định mức chi phí nhân công trực tiếp là chi phí nhân công trực tiếp để sản

xuất một sản phẩm. Cũng giống nhƣ định mức chi phí nguyên vật liệu, định mức chi

phí nhân công đƣợc xây dựng căn cứ vào định mức lƣợng thời gian lao động và

định mức giá thời gian lao động.

Định mức lƣợng thời gian lao động: là thời gian cần thiết để tiến hành sản xuất

một sản phẩm. Có 2 cách để xác định:

● Phƣơng pháp kỹ thuật: đem chia sản phẩm hoặc công việc thành nhiều công

đoạn rồi căn cứ vào bảng thời gian lao động tiêu chuẩn để định thời gian cần thiết

để sản xuất một sản phẩm công việc .

● Phƣơng pháp bấm giờ: Ngƣời giám sát sẽ tiến hành bấm giờ đồng hồ từ khi

ngƣời công nhân bắt đầu sản xuất sản phẩm đến khi kết thúc sản phẩm.

Định mức giá thời gian lao động là chi phí nhân công trực tiếp cho một đơn vị

thời gian của doanh nghiệp giờ, ngày… Trong định mức giá giờ công lao động

ngoài lƣơng cơ bản còn phải tính các khoản phụ cấp lƣơng, các khoản trích theo

lƣơng theo tỷ lệ quy định.

36

Định mức chi phí NCTT đƣợc xác định nhƣ sau:

Giá NCTT theo Định mức lƣợng thời x Định mức chi phí NCTT = định mức gian lao động trực tiếp

+ Định mức chi phí sản xuất chung:

Chi phí sản xuất chung là chi phí hỗn hợp bao gồm nhiều yếu tố mang tính

chất biến đổi và cố định. Vì vậy, định mức chi phí sản xuất chung đƣợc xây dựng

theo định phí và biến phí.

● Xây dựng định mức chi phí sản xuất chung theo biến phí: Cũng đƣợc xây

dựng theo định mức giá và lƣợng. Định mức giá phản ánh chi phí biến đổi của đơn

giá chi phí sản xuất chung phân bổ

● Định mức chi phí sản xuất chung cố định: Cũng đƣợc xây dựng tƣơng tự

nhƣ ở phần biến phí. Sở dĩ tách riêng là nhằm giúp cho quá trình phân tích chi phí

sản xuất chung sau này đƣợc rõ ràng hơn.

Một trong những nhiệm vụ quan trọng của nhà quản trị là đảm nhiệm các

quyết định cho tƣơng lai. Để làm đƣợc điều này, một công việc hữu ích là tổng hợp

những ý kiến, đánh giá trong phân tích về triển vọng của doanh nghiệp. Do đó, để

doanh nghiệp có thể dự toán sản xuất kinh doanh hợp lý, sát với điều kiện cụ thể thì

cần phải xây dựng định mức chi phí riêng cho doanh nghiệp.

* Hệ thống dự toán chi phí sản xuất

Trên cơ sở xây dựng định mức chi phí, doanh nghiệp tiến hành lập dự toán chi

phí sản xuất. Dự toán chi phí sản xuất là việc xác định các khoản mục chi phí dự

kiến phát sinh trong kỳ, nguồn cung cấp nguồn thanh toán nhằm sản xuất sản phẩm

cần thiết để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ dự kiến và mức dự trữ hàng tồn kho.

Mục đích của dự toán là cụ thể hóa mục tiêu của nhà quản trị, thiết lập các kế

hoạch ngắn hạn, dự báo thu nhập từ một kế hoạch định trƣớc, thiết lập kế hoạch đầu

tƣ, triển khai một dự án sản xuất, lập kế hoạch mua, dự báo việc tuyển dụng nhân sự, kế

hoạch đào tạo, lập dự toán sản xuất, lập dự toán tài chính, lập dự toán tổng thể.

37

- Dự toán nguyên vật liệu trực tiếp:

Dự toán nguyên vật liệu trực tiếp nhằm xác liệu định lƣợng nguyên vật liệu

đáp ứng cho nhu cầu sản xuất và dự trữ cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp,

xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho kỳ tới.

Dự toán chi phí nguyên vật liệu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí nguyên

vật liệu trực tiếp để sản xuất ra sản phẩm, nhằm cung cấp thông tin cho nhà quản trị

về kế hoạch thu mua nguyên vật liệu, đảm bảo cho hoạt động sản xuất không bị

gián đoạn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

Xác định lƣợng nguyên vật liệu cần sử dụng trong kỳ:

Lƣợng NVL cần cho Số lƣợng SP cần cho Định mức lƣợng = x sản xuất dự kiến sản xuất dự kiến NVLTT

Xác định dự toán chi phí mua nguyên vật liệu trong kỳ

Tổng CP Lƣợng Lƣợng Lƣợng mua NVLTT cần Đơn giá = + NVLTT tồn NVLTT tồn x - NVLTT dự mua cho sản mua cuối kỳ kho đầu kỳ kiến xuất đầu kỳ

- Dự toán chi phí nhân công trực tiếp:

Dự toán nhân công trực tiếp đƣợc lập dựa trên cơ sở dự toán sản xuất và định

mức chi phí nhân công trực tiếp nhằm xác định thời gian lao động và chi phí nhân

công cần thiết đảm bảo cho quá trình sản xuất.

Định mức thời gian lao động hao phí phản ánh mức độ sử dụng nhân công

trực tiếp, đƣợc quyết định bởi mối quan hệ về mặt kỹ thuật giữa lao động và sản

phẩm sản xuất ra. Định mức này có thể đƣợc xác định bằng cách chia công việc

thành từng thao tác kỹ thuật cụ thể rồi kết hợp với tiêu chuẩn thời gian của từng

thao tác để xây dựng định mức thời gian cho từng công việc. Để lập dự toán

CPNCTT, doanh nghiệp cần dựa vào số lƣợng nhân công, trình độ tay nghề, quỹ

lƣơng, cách phân phối lƣơng để xây dựng.

38

Đơn giá tiền lƣơng, tiền công của một giờ lao động trực tiếp đƣợc xây dựng

căn cứ vào thang lƣơng, bậc lƣơng hoặc hợp đồng lao động đã ký kết, trong đó đã

gồm các khoản phụ cấp. Đơn giá tiền lƣơng, tiền công tiêu chuẩn có thể tính bình

quân mức lƣơng trả cho toàn bộ công nhân trực tiếp sản xuất.

Dự toán chi phí nhân công trực tiếp đƣợc xác định:

Chi phí nhân Định mức thời gian lao Đơn giá giờ Số lƣợng SP cần công trực tiếp = x động tiêu hao cho 1 đơn x công lao động sản xuất trong kỳ dự toán vị SP trực tiếp

- Dự toán chi phí sản xuất chung:

Lập dự toán chi phí sản xuất chung là việc xác định các chi phí sản xuất khác

ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp dự kiến phát

sinh trong kỳ và dự kiến tiền thanh toán cho chi phí sản xuất chung

Dự toán chi phí sản xuất chung bao gồm dự toán chi phí SXC biến đổi và dự

toán chi phí SXC cố định, mục đích của dự toán chi phí sản xuất chung là chỉ ra

mức độ dự kiến của tất cả các chi phí sản xuất gián tiếp.

Chi phí sản xuất chung gồm nhiều khoản chi phí có liên quan đến nhiều đối

tƣợng chịu chi phí. Khi lập dự toán cần phải tính toán riêng chi phí biến đổi, chi phí

cố định sau đó tổng hợp lại

Dự toán chi phí SXC = Dự toán CP SXC cố định + Dự toán CP SXC biến đổi

1.2.2.2 Phân tích thông tin chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.

Đối với các nhà quản trị thì chi phí luôn là mối quan tâm hàng đầu bởi vì lợi

nhuận thu đƣợc nhiều hay ít chịu sự ảnh hƣởng trực tiếp của chi phí đã chi ra. Vì

vậy, các nhà quản trị cần phải phân tích, hoạch định, kiểm soát chi phí để biết tình

hình biến động của chi phí từ đó có những chính sách chi tiêu cho phù hợp nhằm

tiết kiệm chi phí, tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh. Phân tích biến động chi phí

đƣợc thể hiện qua phân tích biến động của các khoản mục chi phí.

39

* Biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Phân tích biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là so sánh giữa chi phí

nguyên vật liệu trực tiếp kỳ này với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kỳ dự toán và

xác định các nguyên nhân biến động trên hai mặt giá và lƣợng đã tác động nhƣ thế

nào đến biến động chung.

Biến động về giá= Lƣợng thực tế x (giá thực tế - giá định mức)

Biến động về lƣợng = Giá định mức x (lƣợng thực tế - lƣợng định mức)

Tổng biến động = Biến động về giá + Biến động về lƣợng

Trong trƣờng hợp doanh nghiệp có sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu khi xem

xét biến động chi phí nguyên vật liệu phải xem xét biến động kết cấu và biến động

lƣợng của chi phí nguyên vật liệu.

Biến động cơ cấu nguyên vật liệu là chênh lệch giữa tổng lƣợng thực tế sử

dụng trong cơ cấu tiêu chuẩn dự toán với các lƣợng thực tế trong cơ cấu thực tế

tính theo giá tiêu chuẩn. Đây là thƣớc đo phản ánh cơ cấu thực tế chi phí nguyên vật

liệu cao hơn hay thấp hơn theo cơ cấu tiêu chuẩn.

Biến động lƣợng của chi phí nguyên vật liệu chính là chênh lệch giữa lƣợng

đầu vào thực tế với lƣợng đầu vào tiêu chuẩn dự toán theo cơ cấu tiêu chuẩn, tính

theo giá tiêu chuẩn

* Biến động chi phí nhân công trực tiếp

Biến động chi phí nhân công trực tiếp là chênh lệch giữa chi phí nhân công

thực tế thực hiện so với chi phí nhân công tiêu chuẩn. Phân tích biến động chi phí

nhân công đƣợc phân tích trên hai nguyên nhân biến động là biến động giá lao

động và biến động năng suất lao động biến động về lƣợng

Biến động về Đơn giá tiền lƣơng Số giờ lao động Số giờ lao động = x - lƣợng định mức thực tế định mức

40

Đơn giá tiền Biến động về Đơn giá tiền lƣơng x lƣơng định = - giá Số giờ lao động thực tế thực tế mức

Tổng biến động CPNCTT = Biến động về lƣợng + Biến động về giá

Biến động năng suất lao động phản ánh chênh lệch giữa chi phí tiêu chuẩn của

số giờ lao động thực tế tiêu hao với chi phí tiêu chuẩn của số giờ lao động đáng lẽ

tiêu hao.

Biến động giá lao động phản ánh chênh lệch giữa giá thực tế đã trả với giá

đáng lẽ phải trả với kết quả thực hiện trong kỳ.

* Biến động chi phí sản xuất chung

Phân tích biến động chi phí sản xuất chung là so sánh giữa chi phí sản xuất

chung thực tế phát sinh với chi phí sản xuất chung tiêu chuẩn dự toán . Phân tích

biến động chi phí sản xuất chung phải phân tích trên hai yếu tố là chi phí sản xuất

chung biến đổi và chi phí cố định sản xuất chung.

Phân tích biến động chi phí sản xuất chung biến đổi là việc so sánh giữa chi

phí sản xuất chung biến đổi thực tế với chi phí sản xuất chung biến đổi tính theo

định mức, biến động chi phí sản xuất chung biến đổi đƣợc chia thành biến động giá

và biến động hiệu suất.

Biến động giá chi phí sản xuất chung biến đổi là chênh lệch giữa chi phí sản

xuất chung biến đổi tính theo định mức chi phí đối với mức hoạt động thực tế với

chi phí biến đổi thực tế phát sinh ở mức hoạt động đó.

Biến động hiệu suất chi phí sản xuất chung biến đổi là chênh lệch giữa chi phí

biến đổi tiêu chuẩn tính theo định mức hoạt động đối với lƣợng sản phẩm sản xuất

với chi phí biến đổi tiêu chuẩn tính theo mức hoạt động thực tế

Biến động về Lƣợng cơ sở Tỷ lệ phân bổ theo Lƣợng cơ sở phân lƣợng CPSXC = x - phân bổ dự dự đoán bổ thực tế biến đổi toán

41

Biến động về giá CP SXC biến đổi CP SXC biến - = CPSXC biến đổi thực tế đổi dự toán

Tổng biến động SXC biến đổi = Biến động về lƣợng + Biến động về giá

Phân tích biến động chi phí sản xuất chung cố định là so sánh tổng chi phí

SXC cố định thực hiện với tổng chi phí sản xuất chung cố định tính theo định mức

kế hoạch . Cách thực hiện nhƣ đối với CP SXC biến đổi

Biến động về Lƣợng cơ sở Tỷ lệ phân bổ theo Lƣợng cơ sở phân lƣợng CPSXC = x - phân bổ dự dự đoán bổ thực tế cố định toán

- Biến động về giá CP SXC biến đổi CP SXC biến = CPSXC cố định thực tế đổi dự toán

Tổng biến động SXC cố định = Biến động về lƣợng + Biến động về giá

1.2.2.3Báo cáo kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm

* Yêu cầu của Báo cáo kế toán quản trị chi phí

Báo cáo kế toán QTCP phải đáp ứng đƣợc những yêu cầu: Tính thích hợp, tính

kịp thời, tính hiệu quả.

Tính thích hợp của các báo cáo kế toán QTCP thể hiện trên hai khía cạnh: Sự

phù hợp và đáng tin cậy.

Sự phù hợp thể hiện ở đặc thù hoạt động SXKD, yêu cầu thông tin quản lý và

mục tiêu của nhà quản trị doanh nghiệp. Thông tin trên báo cáo đƣợc phân chia

thành các chỉ tiêu phù hợp với tiêu chuẩn đánh giá thông tin trong mỗi tình huống

ra quyết định. Sự phù hợp của báo cáo kế toán QTCP còn đƣợc thể hiện ở quy mô

doanh nghiệp: Với doanh nghiệp có quy mô nhỏ, quy trình công nghệ giản đơn thì

báo cáo kế toán QTCP cũng đơn giản hơn những doanh nghiệp có quy mô lớn, quy

trình công nghệ phức tạp.

Tính đáng tin cậy thể hiện chất lƣợng của báo cáo nghĩa là số liệu trên báo cáo

kế toán QTCP phải dựa trên cơ sở khách quan, đảm bảo có căn cứ để kiểm tra, kiểm

42

soát. Mức độ chính xác của thông tin trên báo cáo kế toán QTCP sẽ ảnh hƣởng đến

hiệu quả các quyết định của nhà quản trị.

Tính kịp thời các báo cáo kế toán QTCP thể hiện thời điểm lập và tần suất lập

trong một thời kỳ. Quá trình SXKD của doanh nghiệp cần thông tin thƣờng xuyên

để ra quyết định quản lý có hiệu quả. Thông tin từ các báo cáo kế toán QTCP sẽ

không có tác dụng nếu thiếu kịp thời, do vậy thời điểm lập các báo cáo kế toán

QTCP rất quan trọng trong việc cung cấp thông tin cho nhà quản trị. Bên cạnh đó

nếu tần suất lập báo cáo kế toán QTCP hợp lý sẽ là tiền đề cho nhà quản trị cập nhật

thông tin thƣờng xuyên, có hệ thống.

Tính hiệu quả của báo cáo kế toán QTCP thể hiện trong việc đáp ứng thông tin

cần thiết cho nhà quản trị với chi phí bỏ ra cho công tác lập báo cáo kế toán QTCP

là thấp nhất. Nhƣ vậy, báo cáo kế toán QTCP phải đƣợc lập khoa học, hợp lý,

không có sự trùng lặp trong việc cung cấp thông tin.

* Hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí

Phân loại báo cáo theo nội dung của báo cáo kế toán QTCP: Nhằm cung cấp

thông tin cần thiết cho các nhà quản trị trong việc thực hiện chức năng quản trị

doanh nghiệp, hệ thống báo cáo kế toán QTCP cần đƣợc xây dựng theo nội dung:

Báo cáo định hƣớng hoạt động kinh doanh

Báo cáo quản trị phục vụ cho kiểm soát chi phí

Báo cáo quản trị phục vụ cho việc ra quyết định.

Báo cáo quản trị định hướng hoạt động kinh doanh: Đây là hệ thống báo cáo

nhằm cung cấp những thông tin định hƣớng cho tƣơng lai của doanh nghiệp nhƣ dự

toán, phƣơng án kinh doanh,... nhằm phục vụ cho các quyết định kinh doanh cũng

nhƣ chuẩn bị các điều kiện đảm bảo trên tất cả các lĩnh vực hoạt động của doanh

nghiệp. Loại báo cáo này thƣờng bao gồm:

43

Báo cáo dự toán chi phí theo từng khoản mục chi cho từng đối tƣợng.

Báo cáo dự toán chi phí theo yếu tố cho từng đối tƣợng quản trị.

Báo cáo quản trị phục vụ cho kiểm soát chi phí: Đây là hệ thống báo cáo

nhằm cung cấp những thông tin về tình hình thực hiện các hoạt động SXKD để nhà

quản trị kiểm soát chi phí, đánh giá hiệu quả hoạt động của từng bộ phận và toàn

doanh nghiệp để có những biện pháp điều chỉnh phù hợp. Chỉ tiêu trong báo cáo

phán ánh các thông tin chênh lệch giữa kết quả thực hiện với các thông tin định

hƣớng. Do vậy, trên báo cáo cần thể hiện rõ tính so sánh đƣợc giữa thông tin kết

quả và thông tin định hƣớng, giữa kỳ này và kỳ trƣớc, đồng thời xác định đƣợc

nguyên nhân cụ thể gây nên sự chênh lệch đó. Báo cáo quản trị phục vụ cho kiểm

soát chi phí gồm:

Báo cáo sản xuất

Báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố

Báo cáo giá thành sản phẩm

Báo cáo phân tích tình hình thực hiện dự toán cho cho từng đối tƣợng quản trị

Báo cáo quản trị phục vụ cho việc ra quyết định: Để cung cấp thông tin cho

việc ra quyết định của nhà quản trị doanh nghiệp, kế toán quản trị chi phí sử dụng

các báo cáo sau:

Báo cáo phân tích thông tin thích hợp trong việc lựa chọn phƣơng án Báo cáo

đánh giá kết quả bộ phận

Phân loại báo cáo tính cấp bách của thông tin: Nhằm đáp ứng tính kịp thời

của các thông tin trong báo cáo, hệ thống báo cáo kế toán QTCP cần đƣợc xây

dựng theo tính cấp bách của thông tin trong báo cáo. Theo đó, báo cáo đƣợc chia

thành báo cáo nhanh và báo cáo định kỳ.

Báo cáo nhanh là những báo cáo đƣợc lập theo yêu cầu trực tiếp của nhà quản

trị DN về một số thông tin nhất định trong khoảng thời gian ngắn.

Báo cáo định kỳ là những báo cáo đƣợc xây dựng nhằm cung cấp thông tin

cho nhà quản trị mang tính định kỳ, bao gồm:

44

Báo cáo kế toán QTCP theo ngày;

Báo cáo kế toán QTCP theo tháng;

Báo cáo kế toán QTCP theo quý;

Báo cáo kế toán QTCP theo năm.

Những báo cáo này giúp cho nhà quản trị kiểm tra thông tin và đƣa ra các

quyết định quản lý.

45

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Ở chƣơng 1, luận văn đã tập trung làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về công

tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản

xuất dƣới góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị; chỉ ra mối quan hệ giữa chi

phí và giá thành sản phẩm cũng nhƣ vai trò của chi phí trong giá thành sản phẩm.

Những vấn đề lý luận đã đƣợc trình bày trong chƣơng 1 là cơ sở để xem xét,

đánh giá và phân tích thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị sẽ đƣợc đề cập đến ở chƣơng 3.

46

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ

THÀNH SẢN PHẨM BÁNH KẸO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM

HỮU NGHỊ

2.1 Tổng quan về công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị

2.1.1 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty Cổ phần

thực phẩm Hữu Nghị

Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị hoạt động trên hai lĩnh vực chính là

sản xuất chế biến lƣơng thực thực phẩm nhƣ bánh kẹo các loại và kinh doanh

thƣơng mại các mặt hàng thực phẩm nhƣ bột mỳ, đƣờng, hƣơng liệu, chất tạo màu.

Hiện nay, Hữu Nghị đang sản xuất kinh doanh các dòng sản phẩm truyền thống là

bánh kem xốp, bánh quy, lƣơng khô, kẹo, bánh trứng… Ngoài ra, công ty còn sản

xuất và kinh doanh các mặt hàng thời vụ nhƣ bánh trung thu, mứt.

Đối với các sản phẩm bánh kẹo, do ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khỏe ngƣời

tiêu dùng nên tiêu chí an toàn vệ sinh thực phẩm đƣợc đặt lên hàng đầu. Tất cả các

sản phẩm của công ty đều đƣợc đăng kí chất lƣợng sản phẩm theo tiêu chuẩn

ISO:9001-2008 và H CCP. Các sản phẩm trƣớc khi đƣa ra thị trƣờng đều đƣợc

kiểm tra chọn mẫu. Định kỳ hàng tháng, hàng quý đều có cơ sở y tế, trung tâm kiểm

hóa kiểm tra hàng hóa thƣờng xuyên, đảm bảo chất lƣợng và an toàn vệ sinh thực

phẩm theo đăng kí.

Trong sản xuất bánh kẹo tại công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị có những

đặc điểm cơ bản sau:

Một là: Sản xuất bánh kẹo thƣờng mang tính liên hợp. Khác biệt lớn nhất đối

với các ngành nghề sản xuất khác đó là tính kế thừa trong sản phẩm bánh kẹo. Cùng

một nguyên liệu đầu vào nhƣng trong chuỗi quá trình sản xuất có thể cho ra đời

nhiều loại sản phẩm khác nhau. Đôi khi, việc dừng ở giữa công đoạn của một sản

phẩm này có thể lại cho ra một sản phẩm mới. Việc pha trộn giữa các sản phẩm

khác nhau sẽ tạo ra một sản phẩm mới. Đây là một đặc điểm có lẽ chỉ trong các

doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo mới có.

47

Hai là: Chất lƣợng của từng loại sản phẩm rất đa dạng. Kinh doanh bánh kẹo

không chỉ đa dạng và phong phú về chủng loại sản phẩm mà còn đa dạng về chất

lƣợng của từng chất lƣợng của từng sản phẩm khác nhau tùy thuộc vào nhu cầu của

khách hàng. Nói nhƣ vậy, không có nghĩa là các công ty sản xuất ra những sản

phẩm kém chất lƣợng, ở đây có nghĩa là cùng một loại sản phẩm (bánh trung thu)

thì có nhiều bậc giá khác nhau với nhƣng nguyên liệu cao cấp hơn cho những sản

phẩm đắt tiền hơn.

Ba là: Hoạt động sản xuất kinh doanh bánh kẹo mang tính thời vụ. Hiển nhiên

là nhƣ vậy, thông thƣờng vào các dịp lễ, tết thì nhu cầu về sản phẩm bánh kẹo

thƣờng tăng cao, có những lúc các doanh nghiệp không thể dự báo chính xác đƣợc

nhu cầu của ngƣời dùng dẫn đến hiện tƣợng khan hàng hoặc dƣ thừa hàng.

Nhƣ vậy, vấn đề đặt ra cho các nhà quản trị là phải nghiên cứu kỹ các quy luật

và sự tác động của những quy luật đến hoạt động kinh doanh, từ đó chủ động tìm

biện pháp hữu hiệu để khắc phục những tác động bất lợi của chúng và phát huy

những tác động có lợi nhằm phát triển hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn.

Bốn là: Đặc điểm tổ chức sản xuất phải gắn với vùng nguyên liệu. Mặc dù, sản

phẩm của bánh kẹo đƣợc chế tạo từ nhiều thành phần khác nhau, nhƣng có một số

dòng sản phẩm của các công ty bánh kẹo có xuất xứ từ nông nghiệp thuần túy nhƣ

nguyên liệu Sữa, Đƣờng, Bột mì… Vì vậy, khi tiến hành xây dựng nhà máy, các

doanh nghiệp luôn phải chú trọng đến nguồn cung nguyên liệu và những nhân tố

ảnh hƣởng đến nguồn cung này.

Năm là: Sản xuất bánh kẹo đòi hỏi việc sử dung nguồn lao động trực tiếp lớn.

Sản phẩm của bánh kẹo là sản phẩm hữu hình, quá trình sản xuất cần phải có sự can

thiệp trực tiếp của công nhân sản xuất. Trong giai đoạn trƣớc đây thì toàn bộ phần

việc là do công nhân trực tiếp sản xuất, tuy nhiên, hiện nay khi công nghệ cao đƣợc

ứng dụng nhƣ máy móc thiết bị tự động thì công việc của ngƣời lao động đƣợc cắt

giảm đáng kể, nhƣng vẫn cần phải có lƣợng lớn ngƣời lao động tham gia trực tiếp

vào các khâu sản xuất sản phẩm.

48

Nhƣ vậy, với đặc điểm này, các nhà quản trị luôn phải đối mặt với những khó

khăn về chi phí lao động trực tiếp là khá cao, việc giảm thiểu loại chi phí này đôi

khi có tác động lớn đến chất lƣợng và số lƣợng sản phẩm sản xuất ra. Ngoài ra, việc

khó khăn trong công tác tuyển dụng nhân công cũng là một gánh nặng cho doanh

nghiệp. Trong các điều kiện kinh doanh theo mùa vụ nhƣ vào các dịp lễ, tết nhu cầu

nhân lực tăng cao, điều này chính là một thách thức lớn đối với các nhà quản trị.

Từ khi đƣa NVL vào chế biến cho đến khi nhập kho thành phẩm đều liên tục,

khép kín, không bị gián đoạn về thời gian cũng nhƣ kỹ thuật. Do chu kỳ sản xuất

ngắn, nhiều nhất là 3 đến 4 tiếng và đối tƣợng sản xuất là bánh kẹo nên ngay sau khi

kết thúc ca máy cũng là khi sản phẩm hoàn thành, sản phẩm hỏng đƣợc tái chế ngay

trong ca làm việc hoặc đƣa vào phế phẩm, vì vậy đặc điểm sản xuất của công ty là

không có sản phẩm dở dang.

2.1.2 Đặc điểm tổ chức quản lý tại công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị

Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị đƣợc khái

quát qua sơ 2.1

2.1.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị

2.1.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị

Để quản lý có hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp

không phân biệt hình thức sở hữu, thành phần kinh tế, loại hình kinh doanh đều phải

sử dụng hành loạt các công cụ quản lý khác nhau, trong đó, kế toán đƣợc coi là một

công cụ quản lý hữu hiệu nhất. Bộ máy kế toán sẽ cung cấp một cách đầy đủ, chính

xác và kịp thời mọi thông tin về tình hình tài sản và sự biến động của tài sản cũng

nhƣ tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, tại Công ty Cổ phần

thực phẩm Hữu Nghị việc tổ chức công tác hạch toán kế toán đƣợc đặc biệt quan

tâm. Bộ máy kế toán đƣợc tổ chức theo kiểu tập trung, mỗi nhân viên kế toán đƣợc

phân công phụ trách một phần hành cụ thể. Phần kế toán chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm do kế toán tổng hợp của công ty đảm trách và toàn bộ công tác kế

toán đƣợc thực hiện tập trung tại phòng Tài chính kế toán tại công ty. Tổ chức bộ

máy kế toán của Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị đƣợc thể hiện qua sơ đồ 2.2

49

Để hoàn thành nhiệm vụ chung của phòng tài chính kế toán, mỗi thành viên

trong phòng tài chính kế toán đều có nhiệm vụ cụ thể riêng của mình:

Kế toán trưởng: Có chức năng tham mƣu, phụ trách điều hành tình hình công

việc phòng tài chính kế toán, kế toán trƣởng còn có trách nhiệm, quyền hạn nhƣ một

phó Giám đốc, đảm bảo nguồn vốn hoạt động sản xuất kinh doanh, theo dõi tổng

hợp mọi hoạt động tài chính của công ty thông qua các kế toán viên và chịu trách

nhiệm toàn bộ công tác kế toán - tài chính trƣớc ban lãnh đạo Công ty.

Kế toán vốn bằng tiền: có nhiệm vụ phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác tình

hình biến động của tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, chịu trách nhiệm đối chiếu kiểm

tra và lập báo cáo liên quan đến tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.

Kế toán vật tư hàng hoá, công cụ dụng cụ, phải trả người bán: có nhiệm vụ

phản ánh chính xác kịp thời số liệu vật tƣ hàng hóa hiện có và tình hình nhập - xuất

- tồn vật tƣ hàng hoá cả về giá trị và hiện vật. Tham gia công tác kiểm kê, đánh giá

vật tƣ hàng hoá, lập báo cáo về vật tƣ hàng hoá, chi tiết công nợ phải thanh toán với

ngƣời bán.

Kế toán tài sản cố định, tiền lương, bảo hiểm, thuế: có nhiệm vụ tổ chức ghi

chép đầy đủ, kịp thời chính xác tình hình tăng, giảm tài sản cố định của doanh

nghiệp. Thực hiện tính toán phân bổ khấu hao tài sản cố định kịp thời, chính xác

theo quy định, chịu trách nhiệm lập báo cáo về tài sản cố định, theo dõi tiền lƣơng

và các khoản bảo hiểm xã hội, thuế giá trị gia tăng đầu ra, đầu vào, các khoản thuế

phải nộp ngân sách nhà nƣớc.

Kế toán công nợ, công trình tự quản: theo dõi việc thanh toán với ngƣời mua,

theo dõi các hợp đồng kinh tế.

Kế toán tổng hợp, chi phí giá thành: có nhiệm vụ xác định đối tƣợng tập hợp

chi phí sản xuất và đối tƣợng tính giá thành. Tổ chức tập hợp, phân bổ chi phí trong

kỳ và xác định chi phí chuyển kỳ sau. Tính giá thành sản phẩm và thƣờng xuyên

đôn đốc, kiểm tra đối chiếu tình hình chấp hành định mức kinh tế kỹ thuật và dự

toán. Tổng hợp số liệu kế toán từ các bộ phận khác để lập báo cáo về chi phí, giá

thành sản phẩm.

50

Thủ quỹ: Là ngƣời trực tiếp giám sát sự biến động của tiền mặt tại két của

Công ty. Căn cứ vào chứng từ thu chi đã đƣợc phê duyệt, thủ quỹ tiến hành thu,

phát, nộp tiền ngân hàng, cùng với kế toán tiền mặt quản lý tiền của Công ty.

2.1.3.2 Phần mềm kế toán công ty đang sử dụng

Hiện nay, Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị đang áp dụng phần mềm kế

toán Misa. Đây là phần mềm tích hợp nhiều phân hệ quản lý các mảng khác khác

nhau của doanh nghiệp. Quy trình áp dụng phần mềm tại Công ty Cổ phần thực phẩm

Hữu Nghị đƣợc thể hiện qua sơ đồ 2.3

2.1.3.3 Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị

* Chế độ kế toán:

Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị áp dụng chế độ kế toán theo Thông tƣ

200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính.

+ Niên độ kế toán áp dụng : Từ 01/01 đến 31/12 năm dƣơng lịch

+ Đơn vị tiền tệ : Việt Nam Đồng VNĐ

+ Phƣơng pháp hạch toán hàng tồn kho: Phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên.

Trị giá xuất kho theo phƣơng pháp bình quân gia quyền.

+ Kỳ tính giá thành: Do kế hoạch sản xuất tƣơng đối ổn định, chu kỳ sản xuất

ngắn, liên tục nên công ty đã chọn kỳ tính giá thành vào cuối mỗi tháng. Điều này

phù hợp với yêu cầu tổ chức và quản lý của công ty.

+ Phƣơng pháp tính thuế GTGT: Phƣơng pháp khấu trừ

+ Phƣơng pháp khấu hao TSCĐ: Phƣơng pháp đƣờng thẳng

+ Thuế suất thuế TNDN phải nộp là 20%

* Hình thức kế toán:

Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung, bao gồm các sổ kế toán:

Sổ Nhật ký chung; Sổ Cái; các sổ nhật ký đặc biệt sổ Nhật ký mua hàng, Nhật ký

bán hàng, Nhật ký thu tiền, Nhật ký chi tiền ; Bảng cân đối số phát sinh; các sổ thẻ

kế toán chi tiết; chứng từ gốc.

2.2 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bánh

kẹo tại công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị.

51

2.2.1 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

bánh kẹo tại công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị theo quan điểm kế toán tài

chính.

2.2.1.1 Kế toán chi phí sản xuất

Để quản lý CPSX và tính giá thành sản phẩm, hiện tại công ty phân loại chi

phí theo 2 tiêu thức: nội dung kinh tế và chức năng hoạt động:

- Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế:

+ Yếu tố chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu: là các chi phí về nguyên vật liệu

sử dụng trong quá trình sản xuất bánh kẹo. Từ đó, kế toán có thể theo dõi tình hình

biến động của từng loại để lên kế hoạch mua và dự trữ vật tƣ.

 Nguyên vật liệu chính gồm: Bột mì, đƣờng, mạch nha, sữa, trứng gà, bơ

 Nguyên vật liệu phụ gồm: Hƣơng liệu tổng hợp, dầu thực vật, chất tạo

xốp, bột vani…

 Nhiên liệu: than , dầu diesel...

+ Yếu tố chi phí tiền lƣơng: là chi phí tiền lƣơng, thƣởng, các khoản phụ cấp

và các khoản trích theo lƣơng BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ quy định

của Nhà nƣớc.

+ Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ: là chi phí khấu hao các thiết bị, máy móc,

nhà xƣởng... có giá trị khác nhau với thời gian trích khấu hao khác nhau.

+ Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bẳng tiền : chi phí tiền điện,

nƣớc... và các khoản chi phí bằng tiền ngoài các khoản chi phí đã nêu trên.

- Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động:

Công ty sử dụng cách phân loại này để phục vụ cho công tác hạch toán chi phí

tính giá thành sản phẩm và lập báo cáo tài chinh tại DN. Theo các phân loại này, chi

phí sản xuất tại công ty đƣợc chia thành:

+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu đƣợc sử

dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm nhƣ đƣờng, bột mì, mạch

nha,...nguyên vật liệu phụ nhƣ: Hƣơng liệu tổng hợp, dầu thực vật, chất tạo xốp, bột

vani…

52

+ Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lƣơng, thƣởng, các khoản trích

theo lƣơng cho công nhân trực tiếp sản xuất theo quy định.

+ Chi phí sản xuất chung: là các chi phí sản xuất liên quan đến việc phục vụ và

quản lý sản xuất trong phạm vi tổ sản xuất, gồm các yếu tố sau: chi phí nhân viên

phân xƣởng, chi phí dụng cụ, chi phí khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí

bằng tiền khác...

* Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất

Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất

sản phẩm của công ty mang tính đặc thù là quy trình SX liên tục và khép kín từ khi

nhập nguyên vật liệu đƣờng, bột, chất phụ liệu… đến khi nhập kho thành phẩm

mà không có nửa thành phẩm bán ra ngoài.Vào một thời điểm thì mỗi dây chuyền

chỉ sản xuất một loại sản phẩm, quy trình sản xuất đều khép kín, kết thúc một ca

máy thì sản phẩm sản xuất đƣợc hoàn thành và không có sản phẩm dở dang. Do đó,

đối tƣợng kế toán chi phí sản xuất là các mã sản phẩm cho toàn bộ quá trình sản

xuất từng sản phẩm mà công ty sản xuất ra.

* Phƣơng pháp kế toán

- Kế toán Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:

Do đặc điểm sản xuất sản phẩm của công ty, chi phí về nguyên vật liệu chiếm

tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí sản xuất. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi

phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản

phẩm. NVL trực tiếp thƣờng chiếm khoảng 70% - 80% trong tổng giá thành sản phẩm.

+ Nguyên vật liệu chính gồm: Bột mì, đƣờng, mạch nha, sữa, trứng gà, bơ

+ Vật liệu phụ bao gồm: Hƣơng liệu tổng hợp, dầu thực vật, chất tạo xốp, bột vani…

+ Nhiên liệu: than , dầu diesel...

Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT; phiếu nhập kho; phiếu xuất kho, phiếu

lĩnh vật tƣ....

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng tƣơng đối nhiều trong giá

thành sản phẩm, vì vậy công ty đã theo dõi rất chặt chẽ bằng việc mở các sổ chi tiết

theo dõi từng mặt hàng, mở sổ chi tiết vật tƣ thẻ kho , sổ này chi tiết đến từng danh

53

điểm, mã vật tƣ, theo dõi cả về số lƣợng và giá trị nguyên vật liệu. Cuối kỳ, kế toán

tổng cộng để lên bảng kê chi tiết xuất vật tƣ.

Vì các nghiệp vụ nhập, xuất kho nguyên vật liệu phát sinh tƣơng đối nhiều,

nên công ty sử dụng tính trị giá xuất kho theo phƣơng pháp bình quân gia quyền.

Theo phƣơng pháp này giá nguyên vật liệu xuất kho đƣợc tính theo công thức sau:

Giá trị NVL xuất Số lƣợng NVL Đơn giá bình quân x = kho trong kỳ xuất trong kỳ vật tƣ xuất dùng

Trị giá NVL tồn Trị giá NVL nhập + kho đầu kỳ trong kỳ Đơn giá bình quân = vật tƣ xuất dùng Số lƣợng NVL tồn Số lƣợng NVL nhập + đầu kỳ trong kỳ

Khi xuất kho vật tƣ, kế toán căn cứ vào đề nghị xuất kho Phụ lục 1 đƣợc ký

duyệt của các bộ phận liên quan sẽ lập phiếu xuất kho Phụ lục 2) giao cho ngƣời

nhận, phiếu xuất kho đƣợc lập thành 3 liên: liên 1 lƣu, liên 2 giao cho bộ phận lĩnh

vật tƣ, liên 3 đƣợc chuyển cho thủ kho làm thủ tục xuất kho. Thủ kho cũng căn cứ

vào phiếu xuất kho để làm thẻ kho đồng thời gửi về phòng kế toán kiểm tra, đối

chiếu việc ghi chép kế toán vào sổ chi tiết TK 152 và ghi chép trên thẻ kho, đối

chiếu với thực tế trong kho để phát hiện những mất mát, thiếu hụt để kịp thời xử lý.

Căn cứ vào các chứng từ bảng tổng hợp chứng từ gốc liên quan đến CP

NVLTT, kế toán tiến hành cập nhật vào phần mềm theo ngày tháng, trình tự phát

sinh các nghiệp vụ. Từ đó, phần mềm sẽ tự xử lý số liệu và tự động chuyển số liệu

đến Báo cáo nhập-xuất-tồn NVL Phụ lục 3 , sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết TK 6211

Phụ lục 5 , sổ cái TK 621 Phụ lục 6 và sổ của các tài khoản có liên quan. Cuối

quý, kế toán lập các bút toán kết chuyển sang TK 154 để xác định giá thành sản

phẩm và in ra những sổ sách, bảng tổng hợp theo yêu cầu.

Tài khoản sử dụng

54

Để phản ánh chi phí nguyên vật liệu công ty sử dụng TK 621“Chi phí nguyên

vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này đƣợc công ty chi tiết cho từng tài khoản cấp 2,

3…phù hợp với đặc điểm của từng bộ phận, từng loại sản phẩm.

- TK 6211: Chi phí NVL phân xƣởng bánh trứng

TK 6212: Chi phí NVL phân xƣởng kẹo

TK 6213: Chi phí NVL phân xƣởng lƣơng khô

TK 6214: Chi phí NVL phân xƣởng bánh kem xốp

TK 6215: Chi phí NVL phân xƣởng bánh ngọt, bánh trung thu

Theo bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tháng 5 năm 2017 phụ

lục 4) thì:

- Tổng chi phí NVL trực tiếp:

+ Phân xƣởng bánh trứng: 568.252.355

+ Phân xƣởng kẹo: 1.105.253.409

+ Phân xƣởng lƣơng khô: 216.752.018

+ Phân xƣởng bánh kem xốp: 143.089.285

+ Phân xƣởng bánh ngọt, bánh trung thu: 112.275.362

Kế toán sẽ phản ánh:

Nợ TK 6211: 568.252.355

Nợ TK 6212: 1.105.253.409

Nợ TK 6213: 216.752.018

Nợ TK 6214: 143.089.285

Nợ TK 6215: 112.275.362

Có TK 152: 2.145.622.429

Cuối kỳ, kế toán tiến hành kết chuyển TK 621 sang tài khoản 154 để tính giá

thành sản phẩm:

Nợ TK 1541: 568.252.355

Nợ TK 1542: 1.105.253.409

Nợ TK 1543: 216.752.018

Nợ TK 1544: 143.089.285

55

Nợ TK 1545: 112.275.362

Có TK 6211: 568.252.355

Có TK 6212: 1.105.253.409

Có TK 6213: 216.752.018

Có TK 6214: 143.089.285

Có TK 6215: 112.275.362

- Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:

Chi phí nhân công trực tiếp là một trong các yếu tố cơ bản cấu thành nên giá

trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Hạch toán tốt chi phí nhân công có tác

dụng thúc đẩy sản xuất, nâng cao chất lƣợng lao động, hạ giá thành sản phẩm và

đảm bảo thu nhập cho ngƣời lao động.

Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản chi cho nhân công trực tiếp

sản xuất bánh kẹo đƣợc tính vào chi phí trong kỳ kinh doanh của Công ty nhƣ tiền

lƣơng chính, lƣơng làm thêm giờ, thƣởng, phụ cấp và các khoản trích theo lƣơng

BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ .

Tại phân xƣởng, tiền lƣơng của công nhân trực tiếp sản xuất đựơc tính theo

sản phẩm. Việc áp dụng hình thức trả lƣơng này vừa để đảm bảo quyền lợi và có tác

dụng khích lệ công nhân lao động tích cực, có trách nhiệm và nâng cao năng suất

lao động đảm bảo chất lƣợng sản phẩm.

Lƣơng sản phẩm = số lƣợng SP hoàn thành x Đơn giá lƣơng sản phẩm

Cách tính lƣơng đối với công nhân sản xuất nhƣ sau:

Tổng lƣơng = Lƣơng SP+Phụ cấp+Lƣơng phép +Tiền ăn trƣa nếu có

Ngoài tiền lƣơng chính trong khoản mục chi phí nhân công trực tiếp còn bao

gồm các khoản phụ cấp, tiền làm thêm vào ngày lễ, nghỉ phép. Tất cả các khoản này

đƣợc cộng vào lƣơng chính và trả cho công nhân.

Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo chế độ hiện hành:

BHXH 18%, BHYT 3%, BHTN 1% còn KPCĐ 2% tính trên lƣơng thực tế trừ

vào chi phí sản xuất; 10,5% tính trên lƣơng cơ bản trừ vào lƣơng của cán bộ công

nhân viên trong đó: BHXH 8 % , BHYT 1,5%, BHTN 1%

56

Chứng từ sử dụng: Chứng từ gốc về lƣơng và thanh toán: Bảng chấm công,

Bảng thanh toán lƣơng và BHXH, Bảng thanh toán tiền thƣởng, Bảng phân bổ tiền

lƣơng và BHXH. Ngoài ra còn có các chứng từ khác nhƣ: Hợp đồng lao động theo

vụ việc, phiếu nghỉ hƣởng BHXH, bảng thanh toán tiền làm thêm giờ, bảng thanh

toán tiền thuê ngoài.

.Tài khoản sử dụng: Công ty sử dụng TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”

để phản ánh tiền lƣơng, tiền công phải trả công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.

Tài khoản này cũng đƣợc công ty chi tiết cho mỗi bộ phận nhằm đảm bảo chi phí

đƣợc hạch toán chính xác.

TK 6221: Chi phí nhân công trực tiếp – Phân xƣởng bánh trứng

TK 6222: Chi phí nhân công trực tiếp – Phân xƣởng kẹo

TK 6223: Chi phí nhân công trực tiếp – Phân xƣởng lƣơng khô

TK 6224: Chi phí nhân công trực tiếp – Phân xƣởng bánh kem xốp

TK 6225: Chi phí nhân công trực tiếp – Phân xƣởng bánh ngọt, bánh trung thu

Tại mỗi phân xƣởng, sử dụng Bảng chấm công để theo dõi ngày công thực tế

làm việc, ngày nghỉ việc, ngừng việc,... của công nhân thuộc bộ phận của mình.

Cuối tháng, ngƣời chấm công gửi Bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan lên

phòng tổ chức - hành chính để kiểm tra.

Khi đã đảm bảo tính hợp lệ, hợp lý của chứng từ, Phòng tổ chức hành chính sẽ

tính lƣơng cho công nhân trực tiếp sản xuất theo khối lƣợng sản phẩm, lập “Bảng

thanh toán tiền lƣơng” Phụ lục 7) chuyển tới phòng kế toán để lập “Bảng phân bổ

tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng” Phụ lục 12).

Chi phí nhân công trực tiếp đƣợc tập hợp bằng phƣơng pháp trực tiếp có nghĩa

là chi phí nhân công trực tiếp phát sinh ở phân xƣởng nào thì tập hợp trực tiếp cho

từng đối tƣợng chịu chi phí của xƣởng đó. Cụ thể nhƣ sau:

Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh tại phân xƣởng sản xuất bánh trứng đƣợc

tập hợp cho sản phẩm bánh trứng; chi phí nhân công trực tiếp phát sinh tại phân

xƣởng kẹo đƣợc tập hợp cho sản phẩm kẹo; tƣơng tự đối với chi phí nhân công trực

tiếp tại các PX sản xuất lƣơng khô, bánh kem xốp và bánh ngọt, bánh trung thu.

57

Dựa vào các chứng từ, bảng tổng hợp chứng từ gốc liên quan đến CP NCTT,

kế toán tiến hành cập nhật vào phần mềm, phần mềm Misa tự động cập nhật vào

“Sổ Nhật Ký Chung”, ta có “Sổ chi tiết TK 6221” Phụ lục 8), “Sổ cái TK 6221” Phụ

lục 9)

Cuối tháng, kế toán lập các bút toán kết chuyển sang TK 154 để xác định giá

thành sản phẩm.

- Kế toán chi phí sản xuất chung:

Chi phí sản xuất chung là chi phí có liên quan đến công tác phục vụ quản lý

sản xuất trong phạm vi phân xƣởng, tổ, đội sản xuất.

Chi phí sản xuất chung bao gồm: chi phí nhân viên phân xƣởng, chi phí vật liệu

công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng

tiền khác

Phương pháp tập hợp:

Tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị, CPSXC phát sinh tại phân xƣởng

sản xuất nào thì đƣợc ghi nhận là CPSXC tại phân xƣởng đó. Chính vì vậy mà quá

trình phân bổ các CPSXC tại phân xƣởng sản xuất chính là việc tập hợp CPSXC tại

phân xƣởng sản xuất đó. Một số khoản mục chi phí sản xuất chung đƣợc tập hợp

chung cho các phân xƣởng sản xuất sau đó tiến hành phân bổ đều cho các phân

xƣởng.

Chứng từ sử dụng:Kế toán căn cứ vào bảng chấm công, bảng phân bổ tiền

lƣơng và các khoản theo lƣơng của nhân viên phân xƣởng, các hoá đơn giá trị gia

tăng, phiếu chi, bảng thanh toán tạm ứng cho chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí

khác bằng tiền để nhập vào phần mềm kế toán.

Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí SXC, công ty sử dụng TK 627 - Chi

phí sản xuất chung. Tài khoản này đƣợc mở chi tiết thành các tài khoản cấp 2 cho

từng phân xƣởng,:

TK 627 đƣợc mở chi tiết cho các phân xƣởng nhƣ sau:

+ TK 6271 - Chi phí sản xuất chung-PX bánh trứng

+ TK 6272 - Chi phí sản xuất chung-PX kẹo

58

+ TK 6273 - Chi phí sản xuất chung-PX lƣơng khô

+ TK 6274 - Chi phí sản xuất chung-PX bánh kem xốp

+ TK 6275 - Chi phí sản xuất chung-PX bánh ngọt, bánh trung thu

Chi phí nhân viên phân xưởng: Chi phí nhân viên phân xƣởng phục vụ cho

sản xuất bánh kẹo bao gồm: tiền lƣơng, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo

lƣơng, của các nhân viên phân xƣởng nhƣ: Quản đốc, thống kê phân xƣởng. Căn cứ

vào “Bảng trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN”, “Bảng phân bổ tiền lƣơng và các

khoản trích theo lƣơng” Phụ lục 12 . Phần mềm Misa tự động cập nhật các nghiệp

vụ vào Sổ Nhật Ký Chung, “Sổ chi tiết tài khoàn 6271” Phụ lục 10), “Sổ cái tài

khoản 627” Phụ lục 14),

Chi phí nguyên vật liệu: Chi phí về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng

cho quản lý là các chi phí về nguyên vật liệu xuất dùng cho SX tại các phân xƣởng

nhƣ chi phí về dầu mỡ, phụ tùng thay thế,…

Để tiến hành hạch toán và tập hợp chi phí vật liệu, kế toán sử dụng những

chứng từ: phiếu xuất kho, Bảng chi tiết xuất nguyên liệu vật liệu, và tập hợp chi phí

NVL cho phân xƣởng…

Tại Công ty, nguyên liệu vật liệu xuất dùng cho phân xƣởng nào thì đƣợc tập

hợp trực tiếp cho phân xƣởng đó. Ta có “Bảng tập hợp chi phí sản xuất chung” theo

phụ lục 11

Chi phí CCDC xuất dùng: Chi phí vật liệu phản ánh chi phí vật liệu, công cụ

dụng cụ dùng chung cho phân xƣởng nhƣ khuôn đúc, dao, kéo… Chi phí nguyên

vật liệu đƣợc thể hiện trong “Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ”

trong tháng.

Chi phí khấu hao tài sản cố định: Khấu hao TSCĐ của Công ty đƣợc phân

chia theo nhóm tài sản gồm: nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phƣơng tiện

vận tải, thiết bị dụng cụ quản lý, tài sản cố định khác. Chi phí khấu hao TSCĐ phản

ánh số tiền trích khấu hao của toàn bộ TSCĐ thuộc các phân xƣởng nhƣ: máy móc,

thiết bị, nhà cửa, kho tàng,...

59

Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị thực hiện việc trích khấu hao TSCĐ

theo phƣơng pháp đƣờng thẳng. Căn cứ vào các chứng từ nhƣ biên bản giao nhận

TSCĐ, bảng trích khấu hao, nguyên giá của TSCĐ và thời gian sử dụng của TSCĐ

để xác định mức trích trung bình hàng tháng theo công thức:

Nguyên giá TSCĐ Khấu hao TSCĐ năm = Năm đăng ký sử dụng

Khấu hao TSCĐ năm Khấu hao TSCĐ tháng = 12

Chi phí khấu hao tài sản cố định các phân xƣởng đƣợc phản ánh trong “bảng

tính và phân bổ khấu hao TSCĐ” của Công ty Phụ lục 13)

Chi phí dịch vụ mua ngoài: Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ sản xuất bánh

kẹo là những khoản doanh nghiệp phải chi ra nhƣ: tiền điện, tiền điện thoại, tiền

nƣớc,...dùng trong quá trình sản xuất sản phẩm. Để hạch toán các khoản chi phí này

phải căn cứ vào các hóa đơn, phiếu thanh toán,...để tập hợp chi phí và phân bổ cho

các đối tƣợng chịu chi phí đã xác định. Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh tại

phân xƣởng nào thì đƣợc tập hợp trực tiếp cho phân xƣởng đó. Chi phí dịch vụ mua

ngoài đƣợc thể hiện ở “Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung” Phụ lục 11).

Chi phí bằng tiền khác: gồm các khoản chi bằng tiền ngoài các khoản trên để

phục vụ sản xuất ở các phân xƣởng nhƣ tiền thuê sửa chữa máy móc thiết bị sản

xuất, sửa chữa điện, nƣớc, lễ tân, tiếp khách,... . Căn cứ vào các phiếu chi, giấy báo

Nợ, kế toán tập hợp, phân bổ cho các đối tƣợng liên quan.

Cuối tháng căn cứ số liệu của các Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ

dụng, Bảng phân bổ tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng, Bảng tính và phân bổ

khấu hao TSCĐ…kế toán lập “Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung” theo từng

phân xƣởng (Phụ lục 11)

Căn cứ vào các chứng từ bảng tổng hợp chứng từ gốc liên quan đến CP bằng

tiền khác, kế toán tiến hành cập nhật vào phần mềm theo ngày tháng, trình tự phát

sinh các nghiệp vụ. Từ đó, phần mềm sẽ tự động lên sổ chi tiết TK 627, sổ cái TK

627 Phụ lục 10 và phụ lục 14) và sổ của các tài khoản có liên quan.

60

- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.

Tài khoản sử dụng

Để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, Công ty sử dụng TK

154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

Cuối tháng, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí sản xuất sản phẩm đã tập hợp

trên tài khoản chi phí NVLTT 621, chi phí nhân công trực tiếp 622, chi phí sản xuất

chung 627 để tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.

Chứng từ, sổ sách sử dụng:

- Sổ chi tiết, sổ cái tài khoản 621

- Sổ chi tiết, sổ cái tài khoản 622

- Sổ chi tiết, sổ cái tài khoản 627

- Sổ chi tiết tài khoản 154

- Sổ cái tài khoản 154

Phƣơng pháp kế toán:

Do đặc thù quy trình sản xuất của Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị là

sản xuất hàng loạt với mẻ lớn nên số lƣợng sản xuất ra từng mã sản phẩm tại mỗi

phân xƣởng trong một tháng là tƣơng đƣơng nhau. Vì vậy chi phí sản xuất chung

đƣợc tập hợp trực tiếp cho từng phân xƣởng. Toàn bộ chi phí NVLTT, chi phí

NCTT, chi phí SXC sau khi đƣợc tập hợp vào bên nợ các TK 621, TK 622, TK 627 thì

sẽ đƣợc kết chuyển sang TK 154

- Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.

Sản phẩm bánh kẹo của Công ty sản xuất qua các công đoạn đƣợc thực hiện

một cách liên tục và đồng bộ từ hòa đƣờng, nấu, làm nguội… đến đóng gói, đóng

túi. Thực tế, quá trình sản xuất sản bánh, kẹo cho thấy sản phẩm làm dở của các kỳ

kế toán hầu hết là bằng nhau và không lớn, vì vậy kế toán công ty không đánh giá

sản phẩm dở dang cuối kỳ mà toàn bộ chi phí trong kỳ đƣợc tập hợp tính giá thành

sản phẩm.

61

* Phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần thực phẩm

Hữu Nghị

Công ty sử dụng phƣơng pháp tính giá thành giản đơn phƣơng pháp trực tiếp

Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng trong các doanh nghiệp có quy trình công

nghệ sản xuất giản đơn, khép kín, sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn, kỳ tính giá

thành phù hợp với kỳ báo cáo là hàng tháng.

Trong phƣơng pháp này, kế toán dựa vào số chi phí sản xuất đã tập hợp trực

tiếp đƣợc riêng theo từng khoản mục chi phí cũng nhƣ kết quả đánh giá sản phẩm

làm dở để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm.

Giá thành sản phẩm theo phƣơng pháp này đƣợc tính bằng công thức sau:

Z= C + Dđk - Dck

j= Z/S

Trong đó:

Z: Tổng giá thành từng đối tƣợng tính giá thành

j: Giá thành đơn vị từng đối tƣợng tính giá thành

C: Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ

Dđk, Dck: Chi phí sản xuất sp dở dang đầu kỳ, cuối kỳ

S: Sản lƣợng sản phẩm hoàn thành

Tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị, mỗi quy trình sản xuất không có

sản phẩm làm dở, nên tổng chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ cũng đồng thời là

tổng giá thành sản phẩm hoàn thành:

Z = C

Tổng giá thành= chi phí NVLTT + Chi phí NCTT + Chi phí SXC.

Đầu tháng phòng kỹ thuật phải bóc tách sản phẩm để đƣa ra đƣợc định mức

tiêu hao nguyên vật liệu cho từng mã hàng, căn cứ vào đó kế toán lập bảng dự toán

sản phẩm ngoài ra còn đặt hàng nguyên vật liệu để kịp tiến độ sản xuất Phụ lục 15

– Bảng tính giá thành, phụ lục 16 – Phiếu nhập kho sản phẩm

62

2.2.2 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo quan

điểm của kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị

2.2.2.1 Xây dựng định mức chi phí và hệ thống dự toán chi phí sản xuất

* Định mức chi phí

Định mức chi phí sản xuất kinh doanh là cơ sở để lập dự toán chi phí sản xuất

cho từng đơn vị dự toán. Việc lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh phải căn cứ

vào định mức chi phí. Dự toán và định mức có sự khác nhau về phạm vi. Định mức

thì tính cho từng đơn vị còn dự toán đƣợc lập cho toàn bộ sản lƣợng sản phẩm cần

thiết dự kiến sản xuất trong kỳ. Do vậy, giữa dự toán và định mức chi phí có mối

quan hệ và ảnh hƣởng lẫn nhau. Nếu định mức xây dựng không hợp lý, không sát

với thực tế thì dự toán lập trên cơ sở đó không có tính khả thi cao, giảm tác dụng

kiểm soát thực tế. Chính vì vậy khi xây dựng định mức chi phí sản xuất phải tuân

thủ theo những nguyên tắc và phƣơng pháp nhất định.

Khi xây dựng định mức chi phí sản xuất phải tuân theo nguyên tắc chung là

tìm hiểu, xem xét khách quan toàn bộ tình hình thực tế thực hiện chi phí sản xuất

kinh doanh đối với mỗi đơn vị sản phẩm về hiện vật của kỳ trƣớc, đánh giá chất

lƣợng sản phẩm và các vấn đề liên quan đến năng suất và hiệu quả lao động của

doanh nghiệp.

Hiện tại công ty sử dụng hệ thống định mức chi phí là cơ sở để xuất vật tƣ

phục vụ sản xuất. Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị thực hiện theo hệ thống

định mức chi phí do phòng kế toán cung cấp phụ lục 17)

Việc xây dựng định mức chi phí tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty lập dự

toán chi phí.Thông qua việc kiểm tra tình hình định mức chi phí, các nhà quản trị có

thể nắm đƣợc tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh từ đó đƣa ra các biện pháp

tiết kiệm chi phí sao cho chi phí thực tế phát sinh nhỏ hơn định mức.

* Lập dự toán chi phí sản xuất.

Mục đích của dự toán là cụ thể hóa mục tiêu của nhà quản trị, thiết lập các kế

hoạch ngắn hạn, dự báo thu nhập từ một kế hoạch định trƣớc, thiết lập kế hoạch đầu tƣ,

triển khai một dự án sản xuất, lập kế hoạch mua, dự báo việc tuyển dụng nhân sự, kế

63

hoạch đào tạo, lập dự toán sản xuất, lập dự toán tài chính, lập dự toán tổng thể.

Dự toán là công cụ của nhà quản lý, chính vì thế đòi hỏi họ phải biết thích ứng

dự toán với từng nhu cầu riêng rẽ và với hoàn cảnh cụ thể của từng doanh nghiệp.

Vì vậy dự toán có rất nhiều loại khác nhau. Chẳng hạn, ngƣời ta có thể triển khai

thực hiện kế hoạch theo loại nghiệp vụ, theo các loại nguồn lực khác nhau, theo

hoạt động, theo các trung tâm trách nhiệm, theo quá trình...

Công ty đang thực hiện việc lập dự toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm

theo năm. Phòng kế toán kết hợp với phòng kinh doanh và căn cứ vào đặc điểm

hoạt động và yêu cầu quản lý cụ thể của mình, nghiên cứu tình hình thị trƣờng và

những nhân tố ảnh hƣởng đến quá trình sản xuất kinh doanh để tiến hành lập dự

toán. Kế toán trƣởng lập bản dự toán chi phí sản xuất , sau đó chuyển lên ban quản

trị công ty xem xét và có ý kiến phê chuẩn. Dự toán chi phí sản xuất của công ty

đƣợc lập cho cả năm theo yếu tố chi phí sản xuất.

Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đƣợc xác định căn cứ trên sản lƣợng cần

sản xuất, giá mua và định mức tiêu hao khi sản xuất ra 1kg sản phẩm. Phụ lục 18)

Dự toán chi phí nhân công trực tiếp đƣợc lập dựa vào số lƣợng nhân công, qũy

lƣơng của năm trƣớc liền kề.

Dự toán cho phí sản xuất chung đƣợc xây dựng chủ yếu từ thống kê và ƣớc

tính lập đồng thời dựa vào tình hình thực hiện năm trƣớc. Riêng chi phí khấu hao tài

sản cố định, căn cứ vào giá trị tài sản cố định có trong kỳ và dự kiến có tài sản mới

trong năm theo kế hoạch để kế toán xác định mức khấu hao theo quy định. Bảng dự

toán chi phí NCTT và chi phí sản xuất chung Phụ lục 18

2.2.2.2 Phân tích thông tin chi phí để kiểm soát chi phí

Kiểm soát chi phí là hoạt động thiết yếu cho bất kỳ doanh nghiệp nào. Hiểu

đƣợc các loại chi phí, các nhân tố ảnh hƣởng đến chi phí, chúng ta có thể kiểm soát

đƣợc chi phí, từ đó có thể tiết kiệm chi phí, vấn đề chi tiêu sẽ hiệu quả hơn, và sau

cùng là tăng lợi nhuận hoạt động của công ty. Chi phí cho sản xuất kinh doanh của

công ty luôn có những biến động nhất định trong từng thời kỳ. Vì vậy, một trong

những nhiệm vụ quan trọng của bộ phận quản lý chi phí là xem xét, lựa chọn cơ cấu

chi phí sao cho tiết kiệm, hiệu quả nhất.

64

Trƣớc khi chi tiêu: Định mức chi phí tiêu hao và hoạch định chi phí.

Trong khi chi tiêu: Kiểm soát để chi tiêu trong định mức.

Sau khi chi tiêu: Phân tích sự biến động của chi phí để biết nguyên nhân tăng,

giảm chi phí mà tìm biện pháp tiết kiệm cho kỳ sau

Hiện tại, việc kiểm soát chi phí sản xuất trong công ty đang dừng ở mức độ

kiểm tra, so sánh kết quả của dự toán với kết quả thực tế. Việc kiểm tra này đƣợc

thực hiện trên báo cáo của bộ phận:

 Việc kiểm soát chi phí Nguyên vật liệu:

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là một loại biến phí, khi chi phí nguyên vật

liệu thực tế khác với định mức chi phí nguyên vật liệu thì ta gọi mức chênh lệch đó

là biến động chi phí nguyên vật liệu. Sự biến động này gồm biến động lƣợng sử

dụng và biến động giá nguyên vật liệu:

+ Trong thực tế, sự biến động giá phụ thuộc vào cả nguyên nhân khách quan

quan hệ cung cầu thay đổi trên thị trƣờng, sự thay đổi chính sách của Nhà nƣớc,…

và nguyên nhân chủ quan chọn chất lƣợng hàng mua, phƣơng pháp tính trị giá

nguyên liệu xuất kho,… . Tại công ty, chƣa thực hiện thủ tục kiểm soát giá mà chủ

yếu chỉ tập trung chủ yếu về việc kiểm soát lƣợng tiêu hao nguyên vật liệu.

+ Tại công ty, hàng ngày căn cứ vào kế hoạch sản xuất và định mức tiêu hao

nguyên vật liệu. Các phân xƣởng sản xuất lập Giấy đề nghị lĩnh vật tƣ chuyển lên

phòng Kế hoạch đầu tƣ. Phòng Kế hoạch đầu tƣ sẽ lập phiếu xuất kho chuyển

xuống bộ phận kho Nguyên liệu để xuất cho từng ca sản xuất của từng phân xƣởng.

Hàng ngày, bộ phận thống kê tại phân xƣởng sẽ tập hợp các chứng liên quan

đến mức tiêu hao Nguyên vật liệu chuyển lên phòng Kỹ thuật tổng hợp theo dõi.

Việc kiểm soát biến động về lƣợng nguyên vật liệu sử dụng còn phụ thuộc vào

trình độ quản lý nguyên vật liệu, tay nghề của công nhân trực tiếp sản xuất, tình

trạng hoạt động của máy móc thiết bị, điều kiện nơi sản xuất, …

Hiện tại, Công ty chƣa lập báo cáo kiểm soát tình hình thực hiện chi phí

NVLTT mà chỉ theo dõi và quản lý chi phí dựa trên các chứng từ liên quan

 Việc kiểm soát chi phí Nhân công trực tiếp:

65

Chi phí lao động trực tiếp là một loại biến phí, vì vậy việc phân tích các biến

động của nó cũng dùng mô hình chung về phân tích biến động biến phí. Biến động

chi phí lao động trực tiếp có thể chi tiết hóa nhƣ sau:

+ Biến động năng suất lao động.

+ Biến động đơn giá tiền lƣơng.

Biến động năng suất phụ thuộc vào công nhân phải mất thời gian sản xuất

nhiều hay ít hơn so với định mức. Công ty cần đặc biệt quan tâm về biến động năng

suất bất lợi, và xác định rõ ngƣời chịu trách nhiệm và lý do vì sao thời gian sản xuất

lại kéo dài. Năng suất lao động tăng hay giảm có thể thƣờng do ảnh hƣởng của các

nguyên nhân:

+ Sự thay đổi cơ cấu lao động;

+ Năng suất lao động cá biệt;

+ Tình trạng hoạt động của máy móc thiết bị;

+ Chất lƣợng của nguyên liệu đƣợc sử dụng;

+ Các biện pháp quản lý sản xuất;

+ Chính sách trả lƣơng cho công nhân,….

- Biến động lƣơng xảy ra khi doanh nghiệp phải trả lƣơng thực tế cho công

nhân cao hơn hoặc thấp hơn so với dự kiến. Đơn giá tiền lƣơng tăng do nhiều

nguyên nhân, có thể tổng hợp thành hai nguyên nhân:

+ Do đơn giá tiền lƣơng của các bậc thợ tăng lên;

+ Sự thay đổi về cơ cấu lao động. Tiền lƣơng tăng lên khi cơ cấu lao động

thay đổi theo hƣớng tăng tỷ trọng công nhân bậc cao và giảm tỷ trọng công nhân

bậc thấp tính trên tổng số giờ lao động đƣợc sử dụng.

Hiện tại, công ty chƣa lập báo cáo kiểm soát tình hình thực hiện chi phí

NCTT mà việc kiểm soát chỉ thể hiện qua các chứng từ kế toán: Bảng thanh toán

lƣơng, Bảng chấm công…

 Việc kiểm soát chi phí Chi phí sản xuất chung:

Chi phí sản xuất chung là một loại chi phí khá phức tạp, bởi nó là một chi phí

gián tiếp với nhiều loại chi phí khác nhau về tính chất và đƣợc tính vào giá thành

66

các sản phẩm thông qua sự phân bổ, vì vậy sẽ không có một mô hình duy nhất về

phƣơng pháp để phân tích chung cho các doanh nghiệp.

Hiện tại, công ty chƣa đi vào xây dựng tiêu chí kiểm soát chi phí SXC và cũng

không phân chia chi phí SXC thành định phí và biến phí nên sự biến động của

khoản mục này chƣa đƣợc đánh giá và chƣa có sự điều chỉnh thích hợp.

2.2.2.5 Cung cấp thông tin cho kế toán quản trị để ra quyết định

Ra quyết định là một chức năng cơ bản của ngƣời quản lý, đồng thời cũng là

nhiệm vụ phức tạp và khó khăn nhất. Trong quá trình điều hành hoạt động kinh

doanh, ngƣời quản lý luôn phải đối diện với việc phải đƣa ra các quyết định ở nhiều

dạng khác nhau. Tính phức tạp càng tăng thêm khi mà mỗi một tình huống phát sinh

đều tồn tại không chỉ một hoặc hai mà nhiều phƣơng án liên quan khác nhau đòi hỏi

ngƣời quản lý phải giải quyết.

Tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị, để thành công trong việc ra quyết

định các nhà quản trị phải dựa vào các thông tin thích hợp là các báo cáo quản trị.

Báo cáo quản trị là sản phẩm cuối cùng của quá trình kế toán quản trị nên việc tổ

chức hệ thống báo cáo kế toán quản trị quyết định nên chất lƣợng, hiệu quả của

thông tin. Báo cáo cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết định đƣợc Công ty thiết

kế theo bảng sau:

Cung cấp cho nhà quản trị

Giám đốc Kế toán trƣởng

Cấp độ quản trị Báo cáo Bảng dự toán SXKD Báo cáo phƣơng hƣớng kinh doanh Báo cáo thông tin khác Báo cáo chi phí bộ phận Báo cáo giá thành bộ phận Báo cáo tình hình thực hiện định mức CP Báo cáo chi phí sản xuất SP Báo cáo tình hình thực hiện định mức Báo cáo sản lƣợng hàng năm X X X Quản đốc phân xƣởng X X X X X X X X X X X X

Các báo cáo quản trị hiện có tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị mới

chỉ gồm một số báo cáo quản trị về định hƣớng SXKD, báo cáo giá thành mà chƣa

thực hiện lập Báo cáo phân tích thông tin thích hợp trong việc lựa chọn phƣơng án

67

hay báo cáo đánh giá kết quả sản xuất của các bộ phận, phân xƣởng. Vì thế, việc

cung cấp thông tin ra quyết định cho nhà quản trị còn rất hạn chế, chƣa kịp thời.

Mặc dù Công ty chƣa thực hiện lập đƣợc đầy đủ các báo cáo quản trị nhƣ sơ đồ

trên, nhƣng phƣơng hƣớng Công ty vẫn đang tiếp tục xây dựng và hoàn thiện để

sớm có hệ thống báo cáo quản trị thích hợp cho việc ra quyết định của nhà quản lý.

2.3 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất

và tính giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu

Nghị

2.3.1 Những ưu điểm của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần hành kế toán

quan trọng trong công tác kế toán của mỗi một doanh nghiệp. Nó cung cấp cho nhà

quản trị những thông tin quan trọng giúp nhà quản trị doanh nghiệp đánh giá đƣợc

hiệu quả trong quá trình sản xuất; có thể đƣa ra các chiến lƣợc kinh doanh cụ thể.

Qua việc nghiên cứu công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh

kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị, tác giả có các kết luận, đây cũng là

các ƣu điểm mà kế toán tại công ty đã đạt đƣợc:

- Về bộ máy kế toán:

Công ty tổ chức công tác kế toán theo mô hình tập trung, toàn bộ công tác kế

toán đƣợc thực hiện tại phòng kế toán của Công ty. Mô hình này đƣợc tổ chức gọn

nhẹ, hiệu quả phù hợp với mô hình tổ chức quản lý. Việc phân công lao động kế

toán tƣơng đối phù hợp giữa năng lực chuyên môn và yêu cầu của vị trí công tác,

công việc đƣợc giao. Mô hình tổ chức này hoàn toàn phù hợp với tình hình thực tế,

đặc điểm, tính chất hoạt động SX kinh doanh cũng nhƣ quy mô của Công ty.

- Về việc tuân thủ các chuẩn mực kế toán:

Qua nghiên cứu, khảo sát tại Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị, thấy

rằng: DN đã áp dụng một cách tƣơng đối đúng đắn chế độ kế toán DN ban hành

theo Thông tƣ số 200/2014/TT-BTC thay thế QĐ số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ

trƣởng Bộ tài chính. Vận dụng tốt các chuẩn mực kế toán, thông tƣ hƣớng dẫn về

quản lý tài chính kế toán DN

68

- Về việc vận dụng chứng từ kế toán:

Hệ thống chứng từ ban đầu đảm bảo tuân thủ đầy đủ và nghiêm chỉnh các nội

dung của tổ chức chứng từ kế toán chi phí sản xuất từ việc xác định danh mục

chứng từ đến luân chuyển chứng từ. DN tổ chức hợp lý, hợp lệ và theo đúng chế độ

kế toán. Đảm bảo tốt việc lƣu giữ chứng từ khoa học tạo điều kiện thuận lợi cho

các bộ phận sử dụng thông tin tìm kiếm dễ dàng. Công tác lập và tổ chức luân

chuyển chứng từ, ghi chép và theo dõi trên các sổ kế toán đều đƣợc tiến hành theo

đúng chế độ kế toán hiện hành.

- Về việc vận dụng các tài khoản kế toán:

Qua khảo sát, doanh nghiệp đã thực hiện đầy đủ phân loại chi phí theo nội

dung và công dụng của chi phí, theo yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất để phục

vụ cho việc lập báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản

mục. Đồng thời doanh nghiệp đã dựa vào hệ thống tài khoản kế toán thống nhất do

Bộ tài chính ban hành, và áp dụng các tài khoản kế toán phù hợp phục vụ cho kế

toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. DN đã tuân thủ nghiêm chỉnh quy

định về mã số, tên gọi, nội dung, kết cấu và phƣơng pháp hạch toán trên từng tài

khoản.

- Hệ thống sổ kế toán:

Kế toán tuân thủ mở sổ kế toán theo đúng quy định hiện hành. Mở sổ hàng

ngày và hàng tháng, giúp thuận lợi trong việc lập các báo cáo tổng hợp cho các cơ

quan quản lý yêu cầu khi cần thiết. DN sử dụng hình thức nhật ký chung là hình

thức hợp lý. Hình thức này đơn giản, dễ sử dụng là điều kiện thuận lợi cho các DN

sử dụng kế toán máy. Để phục vụ kế toán chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành

sản phẩm, các DN đã lựa chọn sử dụng các loại sổ kế toán tổng hợp cũng nhƣ sổ kế

toán chi tiết chi phí SXKD cần thiết, phù hợp với yêu cầu cung cấp thông tin và

quản lý tại DN. Việc tổ chức quy trình và quá trình ghi chép sổ kế toán đƣợc thực

hiện kịp thời, rõ ràng và nhất quán.

69

- Về việc ứng dụng phần mềm kế toán trong tính giá thành sản phẩm:

Nhờ việc áp dụng phần mềm kế toán trong việc hạch toán tổng hợp chi phí

SX phát sinh trong kỳ nên công việc hạch toán dễ dàng hơn trƣớc rất nhiều đồng thời

dễ phát hiện sai sót khi hạch toán thiếu, nhầm các khoản chi phí. Các công thức tính

giá thành đã đƣợc cài sẵn trong phần mềm nên có ngay kết quả khi tổng hợp xong các

khoản chi phí trong kỳ. Có thể in sổ sách, báo cáo tại mọi thời điểm trong kỳ, đáp ứng

nhu cầu quản lý nhanh chóng, kịp thời.

2.3.2 Các hạn chế của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị

Qua nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bánh kẹo

tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị, tác giả còn phát hiện ra một số hạn chế

cần đƣợc hoàn thiện nhằm phát huy vai trò, tầm quan trọng và hiệu quả của công tác

kế toán trong doanh nghiệp:

2.3.2.1 Dưới góc độ kế toán tài chính

- Về việc tuân thủ các chuẩn mực kế toán:

Công ty tuân thủ các chuẩn mực kế toán tƣơng đối đầy đủ tuy nhiên trong

V S 02 “Hàng tồn kho” việc vận dụng V S trong ghi nhận chi phí NVL vƣợt trên

mức bình thƣờng và chi phí chế biến chƣa hạch toán vào chi phí sản xuất và chi phí

thời kỳ theo V S 02. Cụ thể chƣa xác định mức công suất hoạt động bình thƣờng

làm cơ sở xác định chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. Chƣa phân loại chi phí

thành chi phí biến đổi và chi phí cố định.

- Việc luân chuyển chứng từ

Chứng từ luân chuyển chƣa hợp lý do việc cùng loại chứng từ nhƣng lại có

nhiều phòng ban cùng sử dụng do đó dễ xảy ra thất lạc. Thời gian luân chuyển chứng từ

chậm do đó ảnh hƣởng đến việc sử dụng các thông tin của chứng từ một cách chính xác.

- Về kế toán chi phí sản xuất

Công ty vẫn chƣa tiến hành trích trƣớc chi phí sửa chữa lớn TSCĐ mà chỉ khi

chi phí này phát sinh mới ghi nhận tập hợp vào chi phí SXKD. Việc hạch toán nhƣ

vậy sẽ làm ảnh hƣởng tới chính xác của các khoản mục chi phí trong giá thành sản

70

phẩm nhất là khi phát sinh chi phí này thì giá thành sản phẩm phát sinh trong kỳ lại

cao hơn so với mức bình thƣờng.

- Về sổ kế toán và báo cáo

Hệ thống sổ sách của công ty luôn đảm bảo chính xác, phản ánh kịp thời,

nhƣng số lƣợng sổ cái, sổ chi tiết và báo cáo của công ty nhiều nên gây khó khăn

trong công tác kế toán giữa các phần hành trong khâu lƣu trữ.

2.3.2.2 Dưới góc độ kế toán quản trị

- Về xây dựng định mức chi phí và lập dự toán chi phí

Công tác xây dựng hệ thống định mức chi phí: Công ty đã xây dựng định

mức chi phí gần sát với thực tế nhƣng chƣa hoàn chỉnh.

Định mức của công ty mới chỉ dừng lại ở định mức về lƣợng mà chƣa xây

dựng định mức về giá, định mức về giá không cập nhật với tình hình biến động của

giá trên thị trƣờng mà căn cứ vào báo giá của nhà cung cấp để lên định mức.

Vì vậy, định mức đƣợc xây dựng chỉ để phục vụ cho việc điều động cung ứng

nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất sản phẩm. Mặt khác, riêng đối với định mức

NVLTT công ty đã xây dựng, công ty chƣa tính đến mức độ hao phí NVL ở mỗi

công đoạn sản xuất khi xây dựng định mức NVLTT, điều này dẫn đến việc không

kiểm soát đƣợc hiệu quả sử dụng NVL của lao động cũng nhƣ máy móc để kịp thời

khắc phục.

Công tác lập dự toán chi phí sản xuất: Việc lập dự toán chi phí tại công ty

chủ yếu dựa vào số liệu lịch sử, kinh nghiệm, khá tổng quát nên chỉ mang tính chất

báo cáo, và chỉ là dự toán tĩnh. Công ty chƣa lập dự toán linh hoạt để cung cấp

thông tin cho nhà quản trị nhằm đƣa ra các quyết định nhanh chóng, chính xác, kịp

thời trong những tình huống khác nhau của quá trình sản xuất kinh doanh.

- Về việc kiểm soát chi phí:

Hiện tại, việc kiểm soát chi phí sản xuất trong công ty đang dừng ở mức độ

kiểm tra, so sánh kết quả của dự toán với kết quả thực tế. Công ty chƣa xây dựng hệ

thống báo cáo liên quan đến sự biến động của từng loại chi phí mà chỉ lấy số liệu

liên quan phục vụ kế toán tài chính. Công việc phân tích sự biến động của từng loại

71

chi phí, đánh giá các tác nhân ảnh hƣởng đến sự biến động của chi phí để từ đó đề

từ đó tìm ra các biện pháp phù hợp khắc phục chênh lệch cũng chƣa đƣợc trú trọng.

Chính vì vậy, việc xây dựng hệ thống báo cáo phân tích biến động chi phí là cần

thiết.

- Về việc sử dụng thông tin kế toán quản trị để đưa ra các quyết định ngắn

hạn và dài hạn:

Hiện tại, các thông tin của kế toán quản trị chƣa đƣợc công ty sử dụng để phục

vụ cho việc ra quyết định của nhà quản lý. Toàn bộ các thông tin để ra các chính

sách quyết định của công ty là do bộ phận kế toán tài chính cung cấp. Các số liệu

của kế toán tài chính chủ yếu phục vụ cho việc hạch toán kế toán và làm căn cứ để

lập các kế hoạch sản xuất kinh doanh. Việc phân tích thông tin tại công ty chỉ tiến

hành qua phân tích báo cáo tài chính không phân tích điểm hoàn vốn, phân tích

điểm hòa vốn là việc quan trọng khi phân tích mối quan hệ chi phí – khối lƣợng –

lợi nhuận từ đó ứng dụng các thông tin thích hợp để phục vụ cho việc ra quyết định

ngắn hạn và dài hạn của công ty. Do vậy, các quyết định quan trọng khi nhà quản lý

đƣa ra khi không sử dụng thông tin do kế toán quản trị cung cấp đôi khi chƣa thật

sự phù hợp.

72

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Trong chƣơng này, luận văn đi sâu trình bày thực trạng kế toán chi phí sản

xuất và tính giá thành sản phẩm bánh kẹo tại công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị

dƣới góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị. Từ đó có cái nhìn tổng quan về

công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành của đơn vị để đƣa ra những nhận

định và giải pháp.

73

CHƢƠNG 3:

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN

PHẨM BÁNH KẸO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM HỮU NGHỊ

3.1 Định hƣớng phát triển và yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán chi phí

sản xuất và tính giá thành sản phẩm bánh kẹo tại công ty cổ phần thực phẩm

Hữu Nghị

3.1.1 Định hướng phát triển của công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị

Trƣớc những khó khăn và thuận lợi do nền kinh tế thị trƣờng cùng với việc

toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới mang lại, điều cốt lõi nhất đối với công ty Cổ phần

thực phẩm Hữu Nghị là làm sao tận dụng đƣợc các yếu tố thuận lợi, khắc phục đƣợc

các yếu tố khó khăn để thu đƣợc kết quả sản xuất kinh doanh có lợi nhất. Điều quan

trọng nhất đối với công ty hiện nay và cả trong tƣơng lai, đó là làm sao tiêu thu

đƣợc sản phẩm của mình trên nguyên tắc làm ăn có lãi nhằm duy trì hoạt động sản

xuất kinh doanh của mình và mang lại thu nhập, việc làm ổn định cho ngƣời lao

động trong toàn công ty. Để đạt đƣợc những chỉ tiêu, mục tiêu đó thì ban lãnh đạo

công ty đề ra các phƣơng hƣớng hoạt động trong thời gian tới nhƣ sau:

- Tiếp tục duy trì tốc độ phát triển, đứng vững và tiếp tục mở rộng thị trƣờng

và tăng thị phần cho sản phẩm của mình. Bên cạnh việc giữ vững các thị trƣờng

trong nƣớc thì công ty có những chiến lƣợc thích hợp để thâm nhập sâu hơn vào thị

trƣờng ngoài nƣớc.

- Có kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả và hợp lý, tăng hiệu suất sử dụng vốn, tăng

vòng quay của vốn. Đảm bảo việc bảo toàn vốn và nghĩa vụ đóng thuế cho Nhà nƣớc

- Tiếp tục đầu tƣ cả về chiều rộng và chiều sâu để có công nghệ sản xuất và

phƣơng án tiêu thụ sản phẩm tiên tiến và thích hợp.

- Đảm bảo việc làm, thu nhập ổn định cho ngƣời lao động, tăng thu nhập thực

tế cho cán bộ công nhân viên

74

- Tiếp tục liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp trong và ngoài ngành,

cũng nhƣ trong và ngoài nƣớc thông qua việc mua bán chuyển giao công nghệ sản

xuất và công nghệ tiêu thụ.

3.1.2 Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản

phẩm bánh kẹo tại công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị

Để phát huy vai trò cung cấp thông tin cho việc ra quyết định kinh doanh của

nhà quản lý cũng nhƣ là công cụ quản lý kinh tế tài chính tại công ty thì việc hoàn

thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải đáp ứng đƣợc các yêu

cầu sau:

- Kết hợp giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị: Kế toán tài chính và kế

toán quản trị có vai trò khác nhau, nhƣng cùng nằm trong hệ thống kế toán doanh

nghiệp. Yêu cầu đặt ra đối với Công ty là phải nghiên cứu, hoàn thiện hạch toán chi

phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo yêu cầu của kế toán tài chính, đồng

thời hoàn thiện theo hƣớng phục vụ kịp thời, hiệu quả cho các quyết định quản trị.

Theo đó, hệ thống kế toán của doanh nghiệp phải đƣợc tổ chức một cách khoa học

và đồng bộ giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị để vừa đáp ứng đƣợc nhu cầu

thông tin cho các đối tƣợng bên ngoài doanh nghiệp, vừa xử lý, phân tích và cung

cấp thông tin cho các nhà quản trị nội bộ trong đơn vị.

- Tuân thủ cơ chế quản lý tài chính: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm là nội dung cơ bản của hạch toán kế toán. Cho dù là thông tin do kế

toán tài chính hay kế toán quản trị cung cấp vẫn phải đảm bảo việc thực hiện đúng Luật kế

toán, các chuẩn mực kế toán, các quyết định về chế độ kế toán và các văn bản hƣớng dẫn.

- Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh

nghiệp phải cung cấp đầy đủ thông tin phục vụ cho quản lý tài chính của doanh nghiệp..

- Các thông tin kế toán cung cấp phải kịp thời, đầy đủ, chính xác cho hoạt

động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm. Nhằm phục vụ kịp thời công việc chỉ đạo và quản lý hoạt động sản

xuất kinh doanh của đơn vị.

75

- Đảm bảo tính kinh tế, có sự tính toán hợp lý giữa chi phí bỏ ra và lợi ích

mang lại khi tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

- Tiếp thu kinh nghiệm quản lý của các nƣớc phát triển: Trong xu thế toàn cầu

hoá và hội nhập kinh tế quốc tế, chúng ta phải vận dụng các kinh nghiệm cũng nhƣ

các phƣơng pháp hạch toán kế toán của các nƣớc phát triển mới đủ sức hoà nhập

vào thị trƣờng thế giới và tăng sức cạnh tranh trong nƣớc.

3.2 Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành

sản phẩm bánh kẹo tại công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị

3.2.1 Các giải pháp hoàn thiện về kế toán tài chính

3.2.1.1 Về chứng từ kế toán

Hiện nay, tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị, chứng từ kế toán luân

chuyển chƣa hợp lý do việc cùng loại chứng từ nhƣng lại có nhiều phòng ban cùng

sử dụng do đó dễ xảy ra thất lạc. Thời gian luân chuyển chứng từ chậm do đó ảnh

hƣởng đến việc sử dụng các thông tin của chứng từ chính xác, kịp thời.

Vì vậy, để phục vụ cho kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm

đƣợc nhanh chóng, chính xác thì hệ thống chứng từ của công ty phải đảm bảo các

yêu cầu:

Nên tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán và tập hợp CPSX và tính giá thành

sản phẩm một cách khoa học. Đây là một nội dung vô cùng quan trọng, nó tạo điều

kiện cho các bộ phận có thể kiểm tra, kiểm soát và điều hành hoạt động sản xuất,

CPSX có đầy đủ các thông tin liên quan một cách kịp thời. Công ty phải quy định

một cách rõ ràng, cụ thể trình tự luân chuyển của từng loại chứng từ, của từng liên

chứng từ, thời gian luân chuyển tại từng bộ phận.

Ngoài ra, công ty nên xác định rõ các loại chứng từ sử dụng cho từng bộ

phận, từng loại nghiệp vụ, công ty nên xây dựng một bảng danh điểm chứng từ,

trong đó quy định rõ mã sổ của chứng từ để tiện cho việc quản lý và sử dụng.

Đồng thời, công ty nên quy định thống nhất về quy cách, biểu mẫu của từng

loại chứng từ. Đối với các chứng từ liên quan đến tập hợp CPSX và tính giá thành

sản phẩm cần phải quy định nội dung và phƣơng pháp ghi chép cụ thể cho từng loại

76

nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo yêu cầu kế toán quản trị, bên cạnh đó phải đảm

bảo đƣợc sự so sánh, đối chiếu giữa chi phí thực tế và dự toán, giữa mức tiêu hao

thực tế và định mức chi phí.

Để giảm bớt công việc kế toán vào cuối tháng, cuối quý, đảm bảo cung cấp

thông tin kế toán đƣợc kịp thời, Tác giả cũng xin đƣa ra đề xuất công ty nên có quy

định định kỳ có thể là hàng tuần hoặc 5 ngày một lần nhân viên thống kê các phân

xƣởng phải chuyển chứng từ về phòng kế toán công ty để có thể tập hợp chi phí.

Hơn nữa, bộ phận kế toán có thể hƣớng dẫn nhân viên thống kê phân xƣởng

lập bảng tổng hợp CPSX phát sinh tại phân xƣởng gửi kèm các chứng từ gốc. Thực

chất của bảng tổng hợp CPSX là để thống kê các chứng từ gốc phát sinh tại phân

xƣởng, tuy nhiên bƣớc đầu có sự phân loại và tổng hợp CPSX theo từng khoản mục

chi phí. Căn cứ vào hóa đơn chứng từ nhân viên thống kê xem xét phân loại khoản

chi phí có liên quan đến đối tƣợng nào đƣợc sử dụng vào mục đích gì để phản ánh

vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất. Định kỳ kế toán công ty chỉ cần căn cứ vào

bảng tổng hợp CPSX đó và kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của chứng từ gốc để

tiến hành hạch toán.

3.2.1.2 Về kế toán chi phí sản xuất

Về việc trích trƣớc chi phí sửa chữa lớn TSCĐ

Do đặc thù là một doanh nghiệp sản xuất nên không tránh khỏi máy móc thiết

bị hoạt động sẽ bị hỏng, nên DN cần trích trƣớc chi phí sửa chữa lớn TSCĐ để

đảm bảo không có biến động lớn về khoản chi phí trên.

Do hiện tại công ty tập hợp chi phí sản xuất chung theo yếu tố chi phí. Đến

cuối kỳ tiến hành tính giá thành sản phẩm, chi phí này sẽ đƣợc phân bổ cho từng

loại sản phẩm theo tiền lƣơng công nhân trực tiếp sản xuất. Với việc phân bổ nhƣ

vậy cũng phù hợp, tuy nhiên chúng ta có thể phân bổ nhƣ sau:

Đối với chi phí phát sinh ở các phân xƣởng sản xuất có liên quan trực tiếp đến sản

phẩm nào thì tập hợp trực tiếp cho sản phẩm đó nhƣ chi phí nhân viên, chi phí vật liệu,

chi phí khấu hao TSCĐ,... của từng phân xƣởng

Đối với các yếu tố chi phí liên quan đến nhiều loại sản phẩm là các yếu tố chi

77

phí biến đổi sẽ đƣợc tập hợp và phân bổ cho từng loại sản phẩm theo chi phí định

mức tính theo sản lƣợng thực tế, nhƣ chi phí công cụ dụng cụ.

Trƣờng hợp NVL thực tế sử dụng < định mức NVL, toàn bộ chi phí TT

đƣợc tính toán đƣa ngay vào giá thành sản phẩm trong kỳ theo bút toán Nợ TK

154 “Chi phí SXKDDD”

Có TK 621 “Chi phí NVLTT thực tế sử dụng”

Trƣờng hợp thực tế sử dụng > định mức NVL, kế toán ghi nhận chênh lệch

vƣợt định mức nhƣ sau:

Nợ TK 632 “Phần chênh lệch CP NVLTT ngoài định mức” Nợ TK 154 “CP

NVLTT trong định mức”

Có TK 621”Chi phí NVL TT thực tế sử dụng”

3.2.1.3 Về hệ thống chứng từ, sổ sách và báo cáo

Hiện nay, tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị, số lƣợng chứng từ, sổ

cái, sổ chi tiết và báo cáo tƣơng đối nhiều nên gây khó khăn trong công tác kế toán

giữa các phần hành cũng nhƣ trong khâu lƣu trữ. Để đáp ứng yêu cầu quản lý kế

toán CPSX và giá thành sản phẩm, kế toán phải tổ chức hệ thống chứng từ, hệ

thống sổ sách kế toán để tập hợp chi phí sản xuất, các chứng từ sổ này phải đảm bảo

các yêu cầu cụ thể nhƣ sau:

Các chứng từ xuất dùng nguyên vật liệu phải đòi hỏi ghi đầy đủ, rõ ràng các

chỉ tiêu: xuất dùng cho bộ phận nào, loại sản phẩm nào, đơn đặt hàng nào,... để đảm

bảo thuận tiện khi vào sổ chi tiết, bảng kê, chứng từ liên quan đƣợc hợp lý.

Đảm bảo mối quan hệ cân đối giữa các chỉ tiêu kinh tế tài chính trên Sổ kế

toán tổng hợp với số liệu chi tiết của chỉ tiêu đó trên Sổ kế toán chi tiết, giúp nhân

viên kế toán các phần hành có cái nhìn nhất quán, nhanh chóng nhận biết đƣợc

biểu hiện bất thƣờng của các yếu tố cấu thành chỉ tiêu. Có biện pháp thông báo kịp

thời cho nhà quản trị hoặc diễn giải cụ thể về kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế

tài chính tổng hợp trên báo cáo kế toán quản trị.

78

Đảm bảo mối quan hệ kiểm tra, đối chiếu số liệu nhằm đảm bảo tính chính xác

trong quá trình hệ thống hóa thông tin, đảm bảo độ tin cậy cho số liệu kế toán trong

các báo cáo kế toán.

3.2.2 Các giải pháp hoàn thiện về kế toán quản trị

3.2.2.1 Lập dự toán linh hoạt về chi phí

Việc sản xuất bánh kẹo mang tính chất mùa vụ đặc biệt là dịp Tết Trung Thu

và Tết cổ truyền, do vậy công ty cần phải lập dự toán chi phí linh hoạt cho từng

mức độ sản xuất thực tế.

- Dự toán chi phí NVLTT: đƣợc lập trên cơ sở định mức giá do bộ phận vật

tƣ – thu mua cung cấp bao gồm giá NVL chính, phụ..., định mức lƣợng đƣợc lập

trên cơ sở từ phòng Kỹ thuật công nghệ, phòng này đƣa ra định mức chuẩn về

lƣợng và thành phẩm cấu thành của một SP, căn cứ vào đó lên kế hoạch sản xuất

dựa trên số liệu dự toán về SP sẽ tiêu thụ mà phòng kế hoạch tiêu thụ cung cấp, từ

đó kết hợp với phòng Kỹ thuật công nghệ sẽ đƣa ra định mức dự kiến.

Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi tiết Chỉ tiêu Bột mỳ Đƣờng ….

1. Chi phí NVLTT trong kỳ

1.1. Số lƣợng SP SX

1.2. Định mức lƣợng NVL

1.3. ĐM giá NVL

2. Lƣợng NVL dự trữ tối thiểu

2.1. Lƣợng NVL dự trữ thƣờng

xuyên

2.2. Lƣợng NVL dự trữ bảo hiểm

3. Hao hụt định mức

4. NVL cần mua vào trong kỳ

(4) = (1.1) x (1.2) + (2) – (3)

79

- Dự toán chi phí NCTT: Đƣợc lập trên cơ sở định mức giá và lƣợng. Hai chỉ tiêu này có quan hệ biện

chứng với nhau, vì đơn giá lao động chủ yếu dựa vào số lƣợng, chất lƣợng lao động

và quỹ lƣơng kế hoạch., do đó khi có đƣợc kế hoạch sản xuất, phòng tổ chức lao

động – tiền lƣơng sẽ xác định số lƣợng, chất lƣợng và cơ cấu lao động, thời gian

của ca sản xuất, thời gian cần thiết để chế biến một sản phẩm hoàn thành công việc

này đòi hỏi phải sử dụng nhiều phƣơng pháp khác nhau nhƣ quan sát, phỏng vấn,

thống kê... Phòng hành chính sẽ sắp xếp, bố trí nhân sự, đƣa ra tiêu chí tuyển dụng

thêm nếu quá trình SX đòi hỏi thêm về số lƣợng và chất lƣợng lao động; căn cứ vào

đó phòng Kế toàn kết hợp với hai phòng trên để đƣa ra định mức đơn giá lao động

theo SP hay theo thời gian

Dự toán chi phí nhân công trực tiếp

Chi tiết theo loại lao động Chỉ tiêu Nhào trộn chính Nấu kem ….

1. Nhu cầu lƣợng NCTT trong kỳ

1.1. Số lƣợng SP SX

1.2. Định mức lƣợng NCTT

2. Định mức giá NCTT

2.1. Mức lƣơng cơ bản mức tối thiểu

2.2. Mức lƣơng ngoài cơ bản

3. Chi phí NCTT trong kỳ

(3) = (1) x (2)

- Dự toán chi phí SXC: việc phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí

có ý nghĩ rất quan trọng trong trƣờng hợp này, lúc này có thể chia chi phí SXC

chung thành biến phí, định phí, dựa vào khối lƣợng SP SX có thể dự toán cụ thể CP

SX chung phát sinh riêng cho từng nhà máy, từng loại sản phẩm

80

Dự toán chi phí sản xuất chung

Chi tiết Chỉ tiêu Bột mỳ Đƣờng ….

5. Tổng CP sản xuất chung

6. Biến phí SXC

6.1. Đơn giá tỷ lệ biến phí SXC

6.2. Mức hoạt động theo tiêu

chuẩn giờ máy

7. Định phí SXC

7.1. Định phí SXC bắt buộc

7.2. Định phí SXC tùy ý

3.2.2.2 Lập các báo cáo về kiểm soát chi phí

Báo cáo chi phí đƣợc lập với mục đích nhằm giúp các nhà quản trị kiểm soát

đƣợc tình hình thực hiện các dự toán chi phí trong kỳ, đánh gía trách nhiệm của các

bộ phận liên quan các phân xƣởng, tổ , đội sản xuất , đồng thời cũng là cơ sở để

lập dự toán cho kỳ tới. Tuy nhiên, tại công ty việc lập báo cáo chi phí vẫn chƣa chỉ

rõ chiều hƣớng biến động của các chi phí và nguyên nhân của các biến động, chƣa

gắn đƣợc trách nhiệm quản lý với yêu cầu kiểm soát chi phí. Vì vậy, tại công ty nên

lập các báo cáo chi phí để phục vụ yêu cầu của nhà quản trị.

- Báo cáo về chi phí NVLTT:

Phân tích biến động chi phí nguyên liệu Bánh trứng

Dự Thực Chênh Chỉ tiêu Mức độ ảnh hƣởng Nguyên nhân toán hiện lệch

Tốt Xấu

Số lƣợng sản phẩm sản xuất

Định mức tiêu hao NVL

Đơn giá NVL

81

- Báo cáo chi phí NCTT:

Phân tích biến động chi phí NCTT Bánh trứng

Mức Mức độ Kế Thực Tỷ lệ % Chỉ tiêu chênh ảnh hoạch tế chênh lệch lệch hƣởng

1. Giá trị SX

2. Tổng CP NCTT

3. Số LĐ bình quân ngƣời

4. CP nhân công bình quân cho 1 lđ

5. Năng suất LĐ bình quân

6. Tỷ trọng chi phí NCTT

- Báo cáo chi phí sản xuất chung:

Phân tích biến động chi phí Sản xuất chung Bánh Tipo 220g

Tổng Mức độ ảnh hƣởng Dự Chỉ tiêu Thực tế chênh Nguyên nhân toán CL do giá CL do lƣợng lệch

1. Biến phí SXC

- Biến phí điện

- Biến phí nƣớc

- Thuê ngoài gia công

2. Định phí SX chung

- Lƣơng

- Khấu hao TSCĐ

- Sửa chữa

- Công cụ dụng cụ

Cộng

82

3.2.2.3 Phân tích chi phí phục vụ cho quá trình ra quyết định kinh doanh

Mục tiêu của kế toán quản trị là cung cấp thông tin cần thiết cho các nhà quản

lý để ra quyết định. Để có lãi, tổng chi phí của doanh nghiệp phải nhỏ hơn tổng

doanh thu. Một khi đã kinh doanh, doanh nghiệp phải phát sinh các định phí nhất

định bất kể mức tiêu thụ tại doanh nghiệp. Mỗi lần bán hàng là mỗi lần phát sinh

các biến phí đi kèm. Hoạt động kinh doanh vì thế trƣớc hết phải xem xét doanh thu

có bù đắp biến phí, tạo ra mức lợi nhuận để tiếp tục bù đắp định phí hay không. Vấn

đề này đặt các nhà quản trị quan tâm đến cả giá bán, số lƣợng hàng bán trong mục

tiêu chung về lợi nhuận của doanh nghiệp. Một quyết định về giá bán của một sản

phẩm có thể tạo ra lỗ cho kinh doanh sản phẩm đó, nhƣng có thể lại kích thích tiêu

thụ một sản phẩm khác của doanh nghiệp. Cho nên, phân tích mối quan hệ chi phí -

sản lƣợng - lợi nhuận để ra quyết định phải đặt trong bối cảnh cụ thể tại doanh

nghiệp, lấy mục tiêu của doanh nghiệp đặt hàng đầu.

Lợi nhuận trong phân tích C-V-P tập trung giải thích lợi nhuận bị ảnh hƣởng

bởi năm yếu tố sau: giá bán, doanh số bán hàng, chi phí biến đổi trên 1 đơn vị, tổng

chi phí cố định và cơ cấu sản phẩm đƣợc bán. Để thực hiện C-P-V, kế toán cần thực

hiện phân loại chi phí theo mức độ hoạt động của chi phí, từ đó xây dựng báo cáo

thu nhập theo mức độ hoạt động chi phí.

Báo cáo lợi nhuận theo lợi nhuận góp

Bánh Bánh Bánh STT Chỉ tiêu … Tổng Tipo quy cracker

1 Doanh thu

2 Biến phí

3 Lợi nhuận góp

4 Định phí

5 Lợi nhuận

83

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

Trên cơ sở các số liệu phân tích, cũng nhƣ các các kết luận về thực trạng công

tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty cổ phần thực

phẩm Hữu Nghị ở chƣơng 2. Ở chƣơng này tác giả đã chỉ ra các mặt còn hạn chế,

đề xuất các giải pháp hoàn thiện để hoàn thiện hơn công tác kế toán chi phí và giá

thành sản phẩm của các công ty trong lĩnh vực sản xuất bánh kẹo.

84

KẾT LUẬN

Trong nền kinh tế thị trƣờng có cạnh tranh hiện nay, một công ty chỉ có thể tồn

tại đứng vững khi biết kết hợp sử dụng đúng đắn các yếu tố đầu vào đảm bảo chất

lƣợng đầu ra và tự cân đối hạch toán kế toán kinh tế. Để làm đƣợc điều này, thông

tin kinh tế giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc chi phí sản xuất luôn gắn với

việc sử dụng tài chính của mình. Vì thế sử dụng hợp lý, tiết kiệm các loại chi phí

sản xuất cùng với việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm là một vấn đề thực sự cần

thiết, là nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp và là điều kiện để tích luỹ cho xã hội.

Trong thời gian quan sát thực tế tại công ty tôi nhận thấy rõ vai trò của công

tác kế toán đối với sự hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng.

Đồng thời, luôn luôn có khoảng cách giữa lý thuyết và thực tiễn. Nói đúng hơn, mỗi

doanh nghiệp đều có những đặc thù nhất định trong tổ chức, trong dây truyền sản

xuất, sản phẩm. Vì vậy, công tác kế toán, phƣơng pháp hạch toán cũng có những

đặc thù nhằm phù hợp với những đặc thù của doanh nghiệp. Trên thực tế, những

điều coi là phù hợp này là theo quan điểm của những ngƣời quản lý doanh nghiệp.

Những quan điểm này không phải bao giờ cũng đúng.Đi sâu vào tìm hiểu những

đặc điểm hoạt động, đặc điểm phƣơng pháp hạch toán kế toán, chúng ta mới nhận ra

đƣợc chế độ kế toán của nhà nƣớc áp dụng vào thực tế nhƣ thế nào và có khó khăn

gì đối với doanh nghiệp.

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn những vấn đề liên quan đến kế toán

CPSX và tính giá thành SP, luận văn đã hoàn thành các vấn đề sau:

Luận văn đã hệ thống, trình bày những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí

sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp theo chế độ kế toán

Việt Nam hiện hành.

Luận văn đã khái quát, phân tích và đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản

xuất và tính giá thành sản phẩm bánh kẹo tại công ty cổ phẩn thực phẩm Hữu Nghị.

Luận văn đã nêu rõ chiến lƣợc phát triển, sự cần thiết và yêu cầu của việc

hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bánh kẹo tại công ty

85

cổ phẩn thực phẩm Hữu Nghị. Từ đó, tác giả đề xuất một số kiến nghị để hoàn thiện

kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị.

Mặc dù, đã cố gắng nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn nhằm đáp ứng

về cơ bản các mục tiêu nghiên cứu đặt ra, tuy nhiên, do khả năng nghiên cứu, kinh

nghiệm còn hạn chế, thời gian có hạn nên nội dung của luận văn khó có thể tránh

khỏi đƣợc những thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc sự chỉ dẫn thêm của các thầy

cô giáo, các nhà khoa học, các chuyên gia để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn sự hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình của PGS.TS Đỗ

Minh Thành đã giúp em hoàn thiện luận văn này.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ tài chính (2006), Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Tài

chính

2. Bộ Tài chính 2006 , Quyết định 15/2006/QĐ-BTC – Chế độ kế toán

doanh nghiệp

3. Bộ Tài chính 2014 , Thông tư 200/2014/TT-BTC – Hƣớng dẫn chế độ kế

toán doanh nghiệp.

4. Đỗ Minh Thành, Đặng Thị Hòa, Trần Thị Hồng Mai, Giáo trình Nguyên

lý kế toán, Trƣờng Đại học Thƣơng mại, Nxb Thống kê.

5. Đoàn Xuân Tiên 2010 , Giáo trình kế toán quản trị, Học Viện Tài Chính

6. Đào Nam Giang 2011 , “Bàn thêm về khái niệm chi phí”, Tạp chí Kế

toán & Kiểm toán, Số 10/2011 (97), 13-14.

7. Đinh Thị Mai 2011 , Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp, NXB Tài

chính

8. Lê Gia Lục 2009 , Tổ chức công tác kế toán, NXB Tài chính

9. Ngô Thế Chi, Trƣơng Thị Thủy 2010 , Giáo trình kế toán tài chính, NXB

Tài Chính, Hà Nội

10. Nguyễn Ngọc Quang (2010), Kế toán quản trị doanh nghiệp, Nhà xuất

bản ĐHKTQD, Hà Nội

11. Nguyễn Thu Trang 2016 , Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm tại công ty TNHH Farina, Luận văn thạc sĩ, Trƣờng Đại học Kinh

tế Quốc dân.

12. Nguyễn Tuấn Duy và Đặng Thị Hòa 2010 , Giáo trình kế toán tài chính,

Nhà xuất bản Thống Kê

13. Phan Đức Dũng 2009 , Kế toán tài chính, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội

14. Tài liệu về chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần thực

phẩm Hữu Nghị

15. Website: Webketoan.vn

Tapchiketoan.vn

Tapchitaichinh.vn

PHỤ LỤC

Sơ đồ 2.1 : Bộ máy quản lý Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ B N KIỂM SOÁT

GIÁM ĐỐC

Phó GĐ kinh doanh Phó giám đốc nhân sự Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật

Phòng KHVT Phòng HCTC Phòng TCKT Phòng KCS Phòng TT Phòng KT

(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính)

PX kẹo PX kem xốp PX bánh ngọt, trung thu, mứt PX Lƣơng khô PX bánh quy

KẾ TOÁN TRƢỞNG

THỦ QUỸ

KẾ TOÁN TSCĐ, TIỀN LƢƠNG, BẢO HIỂM

KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN

KẾ TOÁN CÔNG NỢ, CÔNG TRÌNH TỰ QUẢN

KẾ TOÁN TỔNG HỢP VÀ GIÁ THÀNH

KẾ TOÁN VẬT TƢ, CDCD, PHẢI TRẢ NGƢỜI BÁN

(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính)

Sơ đồ 2.2 : Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị

Sơ đồ 2.3 : Quy trình áp dụng phần mềm tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị

Sổ tổng hợp Sổ chi tiết Chứng từ gốc Nhập dữ liệu vào máy tính

(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính)

In và lƣu trữ Khoá sổ chuyển kỳ sau

PHỤ LỤC 01

Đơn vị: Công ty Cồ phần thực phẩm Hữu Nghị

Địa chỉ: Định Công, Hoàng Mai, Hà Nội

PHIẾU ĐỀ NGHỊ XUẤT KHO

Tên ngƣời đề nghị: Trần Minh Nam Phân xƣởng xin lĩnh vật tƣ: Phân xƣởng Bánh quy Lý do xin lĩnh: sản xuất theo kế hoạch

STT

Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tƣ

ĐVT

Số lƣợng

Ghi chú

Bột mì

1

Kg

410

Đƣờng kính

2

Kg

350

Sữa nƣớc

3

Kg

100

4 Muối

Kg

20

Trứng gà

5

Quả

800

Tinh dầu cam

6

Lít

22

Dầu bơ cao cấp

7

Kg

21

Cộng

Hà Nội, ngày 28 tháng 4 năm 2017

Duyệt

Phòng kế hoạch sản xuất

Phụ trách vật tƣ của phân xƣởng

PHỤ LỤC 02

Đơn vị: Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị Địa chỉ: Định Công, Hoàng Mai, Hà Nội

Mẫu số 02 - VT Ban hành theo Thông tƣ số 200/2014/TT-BTC Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính

PHIẾU XUẤT KHO

Số: ..............260...............

Nợ ......................... Có .........................

- Họ và tên ngƣời nhận hàng: Trần Minh Nam

- Địa chỉ bộ phận Phân xƣởng bánh quy

- Lý do xuất kho: Sản xuất theo kế hoạch

- Xuất tại kho: Vật tƣ

S Tên, nhãn hiệu, quy

Đơn

Số lƣợng

T

vị

Yêu

Thực

Đơn giá

Thành tiền

cách, phẩm chất vật tƣ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá B

số C

T A 1

Bột mì

tính D Kg

cầu 1 410

xuất 2 410

3 13.000

4 5.330.000

2

Đƣờng kính

Kg

350

350

12.500

4.375.000

3

Sữa nƣớc

Kg

100

100

10.000

1.000.000

4 Muối

Kg

20

20

5.000

100.000

5

Trứng gà

Quả

800

800

1.600

1.280.000

6

Tinh dầu cam

Lít

7

7

142.000

994.000

7

Dầu bơ cao cấp

Kg

21

21

17.000

357.000

13.436.000

x

x

x

x

x

Cộng

- Tổng số tiền viết bằngchữ : Mƣời ba triệu bốn trăm ba mƣơi sáu nghìn đồng chẵn

Kế toán trƣởng (Ký, họ tên)

Giám đốc (Ký, họ tên)

Ngƣời lập phiếu

Ngƣời nhận hàng (Ký, họ tên)

Ngày ..02.. tháng ..05..năm..2017. Thủ kho (Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

PHỤ LỤC 3 Đơn vị: Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị Địa chỉ: Định Công, Hoàng Mai, Hà Nội

BÁO CÁO NHẬP XUẤT TỒN

Tháng 5/2017

Tồn đầu

Nhập trong kỳ

Xuất trong kỳ

Tồn cuối kỳ

TT

Tên vật tƣ, hàng hóa

ĐVT

Thành tiền

Thành tiền

Thành tiền

SL

Thành tiền

Kg Kg Kg Kg Quả Kg Kg Kg Kg

SL 2.817 2.125 1.094 981 258 1.815 619 137 118

1 2 3 4 5 6 7 8 9

Bột mì Đƣờng kính Sữa nƣớc Muối Trứng gà Mạch nha Dầu bơ cao cấp Vanilin Lecithin …

36.621.000 26.562.500 10.940.000 4.905.000 1.852.800 27.515.400 10.523.000 1.302.048 420.008

SL 1.150 1.672 562 544 1000 1.159 497 38 45

14.950.000 20.900.000 5.620.000 2.720.000 1.600.000 17.570.440 8.449.000 361.152 160.200

SL 3.550 3.465 1.318 1.095 1.135 2.216 834 151 127

46.150.000 43.312.500 13.180.000 5.475.000 1.816.000 33.594.560 14.178.000 1.435.104 452.120

5.421.000 4.150.000 3.380.000 2.150.000 196.800 11.491.280 4.794.000 228.096 128.160

417 332 338 430 123 758 282 24 36 Ngày 31 tháng 5 năm 2017

Ngƣời ghi sổ

Kế toán trƣởng

Giám đốc

(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính)

PHỤ LỤC 04 Đơn vị: Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị Địa chỉ: Định Công, Hoàng Mai, Hà Nội

BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ Tháng 5 năm 2017

ĐVT: đồng

TK 152

TK 153

STT

Ghi Có các TK Ghi Nợ các TK

I

TK 621 : CP NVLTT

2,145,622,429

- PX Sản xuất bánh trứng

568,252,355

- PX Sản xuất kẹo

1,105,253,409

- PX Sản xuất lƣơng khô

216,752,018

- PX Sản xuất bánh kem xốp

143,089,285

- PX Sản xuất bánh ngọt, bánh

112,275,362

trung thu

II

TK 627 : CP sản xuất chung

70,680,488

24,313,320

- PX Sản xuất bánh trứng

16,285,363

5,830,528

- PX Sản xuất kẹo

20,268,250.

7,308,260

- PX Sản xuất lƣơng khô

10,598,528

4,985,120

- PX Sản xuất bánh kem xốp

12,220,092

3,768,222

- PX Sản xuất bánh ngọt, bánh

2,421,190

trung thu

11,308,255

Cộng

2,216,302,917

24,313,320

Thủ trƣởng đơn vị

Kế toán trƣởng

Ngƣời lập

PHỤ LỤC 05

Công ty: Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị

Địa chỉ: Định Công, Hoàng Mai, Hà Nội

SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN

Tháng 5/2017

Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Số hiệu: TK 6211- Bánh trứng

Đơn vị tính: Đồng

TK

Chứng từ

Số phát sinh

Diễn giải

đ/ƣ

Ngày

Số

Nợ

Số dƣ đầu kỳ

Số phát sinh trong kỳ

03/5

PX-32

Xuất NL sản xuất bánh trứng

1521

106.528.837

PX-39

Xuất NL sản xuất bánh trứng

1521

08/5

32.747.717

PX-42

Xuất NL sản xuất bánh trứng

1521

10/5

23.621.858

1541

31/5

SPDD06

Kết chuyển sang 154

568.252.355

Cộng phát sinh trong kỳ

568.252.355

568.252.355

Số dƣ cuối kỳ

Ngày 31 tháng 5 năm 2017

Ngƣời lập biểu

Kế toán trƣởng

Giám đốc

( Ký, họ tên)

( Ký, họ tên)

( Ký, họ tên, đóng dấu)

(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính)

PHỤ LỤC 06 Đơn vị: Công ty Cồ phần thực phẩm Hữu Nghị

Địa chỉ: Định Công, Hoàng Mai, Hà Nội

SỔ CÁI TÀI KHOẢN

Tháng 5/2017

Tên tài khoản: Chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp

Số hiệu: TK 621

Đơn vị tính: Đồng

Chứng từ

Số phát sinh

Diễn giải

TK đ/ƣ

Nợ

Ngày

Số

Số dƣ đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ

106.528.837 96.844.398 90.603.971 14.342.422

03/5/2017 PX-38 Xuất NL sản xuất bánh trứng. 03/5/2017 PX-39 Xuất NL sx kẹo 04/5/2017 PX-40 Xuất NL sx bánh ngọt 05/5/2017 PX-41 Xuất NL sx bánh kem xốp 06/5/2017 PX-42 Xuất NL sx lƣơng khô 07/5/2017 PX-43 Xuất NL sx kẹo

8/5/2017 PX-44 Xuất NL sản xuất bánh trứng.

1521 1522 1525 1524 1523 1522 1521

29.770.652 21.474.417 32.747.717

31/5/20157

1541

568.252.355

31/10/2015

1542

1.105.253.409

31/10/2015

1543

216.752.018

31/10/2015

1544

143.089.285

31/10/2015

1545

112.275.362

2.145.622.429

2.145.622.429

… kết chuyển chi phí NVL TT PX bánh trứng kết chuyển chi phí NVL TT PX kẹo Kết chuyển chi phí NVL TT PX lƣơng khô Kết chuyển chi phí NVL TT PX bánh kem xốp Kết chuyển chi phí NVL TT PX bánh ngọt, bánh trung thu Cộng số phát sinh Số dƣ cuối kỳ

Ngày 31 tháng 05 năm 2017

Ngƣời lập biểu

Kế toán trƣởng

Giám đốc

( Ký, họ tên)

( Ký, họ tên)

( Ký, họ tên, đóng dấu)

(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính)

PHỤ LỤC 07

Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị Phân xƣởng sản xuất bánh trứng

BẢNG CHI TIẾT THANH TOÁN LƢƠNG Tháng 5 năm 2017

Đơn vị tính: Nghìn đồng

Ngày

Lƣơng

Phụ cấp

Lƣơng

TT

Họ và tên

Chức vụ

Tổng cộng

Các khoản giảm trừ

Thực lĩnh

Ký nhận

công

thực tế

ăn ca

CB

BHXH

BHYT

BHTN

Cộng

Tổ trƣởng

Trần Phú Hùng

1

7.800.000

26

7.800.000

675.000

8.475.000

624.000

117.000

78.000

819.000

7.656.000

2

675.000

4.675.000

320.000

60.000

40.000

420.000

4.000.000

Kiều Văn Đông

Đỗ Đăng Lâm

3

675.000

4.675.000

320.000

60.000

40.000

420.000

4.000.000

4

675.000

4.675.000

320.000

60.000

40.000

420.000

4.000.000

Hoàng Văn nh

5

675.000

4.675.000

320.000

60.000

40.000

420.000

4.000.000

Nguyễn Thế nh

6

675.000

4.675.000

320.000

60.000

40.000

420.000

4.000.000

Trần Hữu Thiệp

7

675.000

4.675.000

320.000

60.000

40.000

420.000

4.000.000

Nguyễn Văn Đông

8

675.000

4.675.000

320.000

60.000

40.000

420.000

4.000.000

Trần Văn Nam

9

675.000

4.675.000

320.000

60.000

40.000

420.000

4.000.000

Phạm Duy Tùng

4.000.000 26 26 4.000.000 26 4.000.000 26 4.000.000 26 4.000.000 26 4.000.000 26 4.000.000 26 4.000.000

4.255.000 4.255.000 4.255.000 4.255.000 4.255.000 4.255.000 4.255.000 4.255.000 41.696.000

CN CN CN CN CN CN CN CN

Cộng

39.800.000

234

39.800.000 6.075.000 45.875.000

3.184.000

597.000

398.000

4.179.000

Ngày 31 tháng 5 năm 2017

Ngƣời lập biểu ( Ký, họ tên)

Kế toán trƣởng ( Ký, họ tên)

Giám đốc ( Ký, họ tên, đóng dấu)

(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính

PHỤ LỤC 08

Đơn vị: Công ty Cồ phần thực phẩm Hữu Nghị

Địa chỉ: Định Công, Hoàng Mai, Hà Nội

SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN

Tháng 5/2017

Tên tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp

Số hiệu: TK 6221- PX bánh trứng

Đơn vị tính: Đồng

TK

Chứng từ

Số phát sinh

Diễn giải

đ/ƣ

Ngày

Số

Nợ

Số dƣ đầu kỳ

Số phát sinh trong kỳ

31/5

Tính lƣơng, phụ cấp tháng 5

BL10

334

45.875.000

PX bánh trứng

31/5

BL10

Trích KPCĐ

3382

917.500

Trích BHXH

3383

8.257.500

Trích BHYT

3384

1.376.250

31/5

BL10

Trích BHTN

3389

458.750

Kết chuyển sang CPSXKD DD 1541

56.885.000

56.885.000

56.885.000

Cộng phát sinh trong kỳ

Số dƣ cuối kỳ

Ngày 31 tháng 5 năm 2017

Ngƣời lập biểu

Kế toán trƣởng

Giám đốc

( Ký, họ tên)

( Ký, họ tên)

( Ký, họ tên, đóng dấu)

(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính)

PHỤ LỤC 09

Đơn vị: Công ty Cồ phần thực phẩm Hữu Nghị

Địa chỉ: Định Công, Hoàng Mai, Hà Nội

SỔ CÁI TÀI KHOẢN

Tháng 5/2017

Tên tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp

Số hiệu: TK 622

Đơn vị tính: Đồng

TK

Chứng từ

Số phát sinh

Diễn giải

đ/ƣ

Ngày

Số

Nợ

Số dƣ đầu kỳ

Số phát sinh trong kỳ

31/5

BL10

Tính lƣơng, phụ cấp tháng 5

187.235.000

334

Trích KPCĐ, BHXH, BHYT,

31/5

BL10

44.936.398

338

BHTN

SPDD06/

Kết chuyển sang CPSXKD DD

1541

31/5

56.885.000

2017

SPDD06/

Kết chuyển sang CPSXKD DD

1542

31/5

77.558.280

2017

SPDD06/

Kết chuyển sang CPSXKD DD

1543

31/5

34.041.161

2017

SPDD06/

Kết chuyển sang CPSXKD DD

1544

31/5

38.626.000

2017

SPDD06/

Kết chuyển sang CPSXKD DD

1545

31/5

25.060.957

2017

232.171.398

232.171.398

Cộng phát sinh trong kỳ

Số dƣ cuối kỳ

Ngày 31 tháng 5 năm 2017

Ngƣời lập biểu ( Ký, họ tên)

Kế toán trƣởng ( Ký, họ tên)

Giám đốc ( Ký, họ tên, đóng dấu)

(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính)

PHỤ LỤC 10

Đơn vị: Công ty Cồ phần thực phẩm Hữu Nghị

Địa chỉ: Định Công, Hoàng Mai, Hà Nội

SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN

Tháng 5/2017

Tên tài khoản: Chi phí sản xuất chung

Số hiệu: TK 627 – PX bánh trứng

Đơn vị tính: Đồng

TK

Chứng từ

Số phát sinh

Diễn giải

đ/ƣ

Ngày

Số

Nợ

Số dƣ đầu kỳ

Số phát sinh trong kỳ

21/5

003452

Thanh toán tiền điện.

112

26.700.000

22/5

PC457

Chi mua đồ dùng ở PX

111

2.690.000

25/5

PC375

Chi trả tiền nƣớc

111

9.700.000

10/5

Chi phí nâng cấp, sửa máy tạo

101

331

13.256.400

hình.

Kết chuyển sang CPSXKD DD 1541

73,587,047

73,587,047

73,587,047

Cộng phát sinh trong kỳ

Số dƣ cuối kỳ

Ngày 31 tháng 5 năm 2017

Ngƣời lập biểu

Kế toán trƣởng

Giám đốc

( Ký, họ tên)

( Ký, họ tên)

( Ký, họ tên, đóng dấu)

(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính)

PHỤ LỤC 11

Đơn vị: Công ty Cồ phần thực phẩm Hữu Nghị

Địa chỉ: Định Công, Hoàng Mai, Hà Nội

Bảng tập hợp chi phí sản xuất chung

Tháng 5 năm 2017

PX Kẹo

PX Lƣơng khô

PX Bánh kem xốp

Tổng cộng

TT

Nội dung

PX Bánh trứng

PX Bánh ngọt, bánh trung thu

1

13,011,268

15,220,403

10,574,898

11,718,000

10,471,800

60,996,369

Chi phí nhân viên phân xƣởng

2

Chi phí vật liệu

16,285,363

20,268,250

10,598,528

12,220,092

11,308255

70,680,488

3

Chi phí CCDC

5,830,528

7,308,260

4,985,120

3,768,222

2,421,190

24,313,320

14,897,568 25,458,638 16,871,324 21,544,033 16,771,563 95,543,126

4

5

23,562,320

31,254,500

19,372,545,

21,874,550

12,553,850

89,245,220

Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí dịch vụ mua ngoài Cộng

73,587,047

99,510,051

43,029,870

71,124,897

53,526,658

340,778,523

Hà Nội, ngày 31 tháng 5 năm 2017

Ngƣời lập

Thủ kho

Kế toán trƣởng

Giám đốc

(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính)

Phụ lục 12

Đơn vị: Công ty Cồ phần thực phẩm Hữu Nghị Địa chỉ: Định Công, Hoàng Mai, Hà Nội

BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG Tháng 5 năm 2017

TK 334: phải trả CNV

TK 338: Phải trả phải nộp khác

Tổng cộng

Ghi có TK

Lƣơng và phụ cấp

Cộng có TK 334

TK3383 BHXH 18%

TK3384 BHYT 3%

TK3389 BHTN 1%

Cộng có TK 338

TK 3382 KPCĐ 2%

3,744,700 917,500 1,250,940 549,051 623,000

187,235,000 45,875,000 62,547,000 27,452,550 31,150,000

187.235,000 45,875,000 62,547,000 27,452,550 31,150,000

33,702,300 8,257,500 11,258,460 4,941,459 5,607,000

5,617,049 1,376,250 1,876,410 823,576 934,500

1,872,349 458,750 625,470 274,525 311,500

44,936,398 11,010,000 15,011,280 6,588,611 7,476,000

232,171,398 56,558,000 77,558,280 34,041,161 38,626,000

20,210,450

20,210,450

404,209

3,637,881

606,313

202,104

4,850,507

25,060,957

Ghi Nợ TK TK 622: CPNCTT - PX bánh trứng - PX kẹo - PX lƣơng khô - PX bánh kem xốp - PX bánh ngọt, bánh trung thu

TK 627: CPSXC

49,183,365 10,485,700 12,274,520 8,528,145 9,450,000

49,183,365 10,485,700 12,274,520 8,528,145 9,450,000

982,666 208,714 245,490 170,562 189,000

8,853,005 1,887,426 2,209,413 1,535,066 1,701,000

1,475,500 314,571 368,235 255,844 283,500

491,833 104,857 122,745 85,281 94,500

11,803,004 60,986,369 2,515,568 2,945,883 2,046,753 2,268,000

13,011,268 15,220,403 10,574,898 11,718,000

8,445,000

8,445,000

168,900

1,520,100

253,350

84,450

2,026,800

10,471,800

- PX bánh trứng - PX kẹo - PX lƣơng khô - PX bánh kem xốp - PX bánh ngọt, bánh trung thu TK 642: CPQLDN Cộng

52,375,458

52,375,458

1,047,509

9,427,582

1,571,263

523,754

12,570,108

64,945,566

Ngày 31 tháng 5 năm 2017

Thủ trƣởng đơn vị

Kế toán trƣởng

Ngƣời lập

PHỤ LỤC 13

Đơn vị: Công ty Cồ phần thực phẩm Hữu Nghị

Địa chỉ: Định Công, Hoàng Mai, Hà Nội

BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Tháng 5 năm 2017 (Trích)

TK 627

TK641

TK642

PX bánh

TT

Chỉ tiêu

PX Kẹo

Cộng

PX bánh trứng

PX lƣơng khô

PX bánh kem xốp

ngọt, bánh trung thu

14.897.568 25.458.638 16.871.324 21.544.033

I

16.771.563 95.543.126 42.658.324 53.458.459

Số khấu hao tháng trƣớc

II

Số khấu hao tăng trong tháng

Số khấu hao giảm

III

trong tháng

Số khấu hao trích

IV

14.897.568 25.458.638 16.871.324 21.544.033

16.771.563 95.543.126 42.658.324 53.458.459

trong tháng

Cộng

14.897.568 25.458.638 16.871.324 21.544.033

16.771.563 95.543.126 42.658.324 53.458.459

Ngày 31 tháng 5 năm 2017

Thủ trƣởng đơn vị

Kế toán trƣởng

Ngƣời lập

PHỤ LỤC 14

Đơn vị: Công ty Cồ phần thực phẩm Hữu Nghị

Địa chỉ: Định Công, Hoàng Mai, Hà Nội

SỔ CÁI Tháng 5/2017 Tên tài khoản: Chi phí sản xuất chung Số hiệu: TK 627

Đơn vị tính: Đồng

Chứng từ

Số phát sinh

TK đ/ƣ

Diễn giải

Ngày

Số

Số dƣ đầu kỳ

Nợ

Số phát sinh trong kỳ

21/05

003452

Thanh toán tiền điện.

112

26.700.000

PC457

Chi mua đồ dùng ở PX

111

2.690.000

25/05 22/05

PC375

Chi trả tiền nƣớc

111

9.700.000

10/05

101

331

33.256.400

Chi phí nâng cấp, sửa máy tạo hình.

… Kết chuyển sang CPSXKD DD 1541

73,587,047

Kết chuyển sang CPSXKD DD 1542

99,510,051

Kết chuyển sang CPSXKD DD 1543

43,029,870

Kết chuyển sang CPSXKD DD 1544

71,124,897

Kết chuyển sang CPSXKD DD 1545

53,526,658

340,778,523

340,778,523

Cộng phát sinh trong kỳ

Số dƣ cuối kỳ

Ngày 31 tháng 05 năm 2017

Ngƣời lập biểu ( Ký, họ tên)

Kế toán trƣởng ( Ký, họ tên)

Giám đốc ( Ký, họ tên, đóng dấu)

(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính)

PHỤ LỤC 15

Đơn vị: Công ty Cồ phần thực phẩm Hữu Nghị

Địa chỉ: Định Công, Hoàng Mai, Hà Nội

BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN XUẤT

Tháng 5

Chi phí phát sinh trong kỳ

Số lƣợng

Giá thành

Sản

Giá thành sản

(kg)

đơn vị

đầu

cuối

CPNVLTT

CPNCTT

CPSXC

phẩm

xuất

kỳ

kỳ

6211

6221

6271

Bánh

0

568.252.355

232.171.398

73.587.047

874.010.800

10.152

86.092

0

trứng

Kẹo

1.105.253.409

553.247.000

99.510.051

1.758.010.460

12.794

137.408

0

Lƣơng

216.752.018

125.645.780

43.029.870

385.427.668

4.513

85.403

0

khô

Bánh

kem

143.089.285

95.786.455

71.124.897

0

310.000.637

3.225

96.124

xốp

Bánh

trung

112.275.362

82.637.476

53.526.658

0

248.439.496

2.895

85.816

thu

Cộng

2.145.622.429 1.089.488.109 340.778.523

3.575.889.061

PHỤ LỤC 16

Đơn vị: Công ty Cồ phần thực phẩm Hữu Nghị

Mẫu số 01-VT

Ban hành theo TT 200/2014 ngày

22/12/2015 của Bộ trƣởng BTC

Địa chỉ: Định Công, Hoàng Mai, Hà Nội

PHIẾU NHẬP KHO

Ngày 31 tháng 5 năm 2017

Số: 25

Nợ TK 155

Có TK 154

Họ và tên ngƣời nhận: Đặng Ngọc Châu

Lý do nhập hàng: Nhập kho bánh trứng thành phẩm

Nhập tại kho:

ĐVT: VNĐ

Số lƣợng

Tên, quy cách,

TT

Đv tính

Đơn giá

Thành tiền

vật tƣ sản phẩm

Yêu cầu

Thực nhập

1

Bánh trứng

Kg

10.152

10.152

86.092

874.010.800

Cộng

Cộng thành tiền viết bằng chữ : Hai tỷ không trăm sáu mƣơi tám nghìn hai trăm hai mƣơi tám

nghìn không trăm tám mƣơi tƣ đồng./.

Ngày 31 tháng 5 năm 2017

Ngƣời lập

Ngƣời giao

Thủ kho

Giám đốc

(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính)

PHỤ LỤC 17

Đơn vị: Công ty Cồ phần thực phẩm Hữu Nghị

Địa chỉ: Định Công, Hoàng Mai, Hà Nội

BẢNG ĐỊNH MỨC CHI PHÍ

CHO 1 KG BÁNH TRỨNG TIPO 220G

NL

ĐV tính

Số lƣợng

Ghi chú

STT

1 Đƣờng

Kg

0.70

2

Chất ngọt

Kg

0.01

3 Hƣơng liệu

Kg

0.01

4

Chất tạo màu

Kg

0.02

5

Saccharose

Kg

0.02

6

Bột mỳ

Kg

0.67

7 Dầu

Lit

0.14

9

Kg

0.01

10 Bao bì

Kg

0.002

11 Điện

Kw

1.2

12 Chi phí nhân công

Đồng

10.200

13 Chi phí SXC

Đồng

3.900

Ngày 01 tháng 01 năm 2017

Người lập biểu Đại diện phòng kỹ thuật Tổng giám đốc

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký tên, đóng dấu)

(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính)

PHỤ LỤC 18

Dự toán chi phí NCTT và chi phí sản xuất chung cho phân xƣởng bánh

trứng Năm 2017

TT

Nội dung

Thành tiền

A

Chi phí NCTT

1,236,000,000

1

Tiền ăn ca

54,810,000

2

Trích BHXH

120,000,000

… …

B

Chi phí sản xuất chung

I

Chi phí nhân viên phân xƣởng

495,676,160

1

Chi tiền lƣơng quản lý PX

386,627,405

Tiền BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ bộ phận quản lý

2

PX

109,048,755

II

Chi phí vật liệu

505,422,400

III Chi phí dụng cụ sản xuất

424,782,400

1

Chi phí dụng cụ sản xuất

230,417,600

2

Phân bổ sửa chữa lớn TSCĐ

194,364,800

IV Chi phí khấu hao TSCĐ

1,103,468,800

V

Chi phí dịch vụ mua ngoài

410,244,800

1

Chi tiền điện

324,956,800

2

Chi tiền nƣớc

28,336,000

3

Chi tiền vận chuyển

56,952,000

VI Chi phí bằng tiền khác

559,005,440

1

Phí BVMT + phí nƣớc thải công nghiệp

62,910,400

2

Chi phí khác bằng tiền

496,095,040

3,498,600,000

Cộng

Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2016

Ngƣời lập

Thủ kho

Kế toán trƣởng

Giám đốc

(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính)

PHỤ LỤC 19

BẢNG TỔNG HỢP CÂU HỎI PHỎNG VẤN

Câu 1. Ông bà cho biết là hiện nay công ty đang thực hiện áp dụng theo chế

độ kế toán nào?

Câu 2. Hình thức kế toán công ty đang áp dụng là gì? Ông bà thấy áp dụng

hình thức kế toán đó có ƣu nhƣợc điểm gì đối với việc quản lý và cung cấp thông

tin kế toán tại công ty.

Câu 3. Công ty có sử dụng phần mềm kế toán không? Nếu có thì phần mềm

đó do công ty viết sẵn hay đặt viết riêng?

Câu 4. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên kế toán trong công ty

nhƣ thế nào? Có đáp ứng đƣợc yêu cầu của công ty hay không?

Câu 5. Chi phí phát sinh trong doanh nghiệp đƣợc phân loại nhƣ thế nào? Bao

gồm những loại chi phí nào?

Câu 6. Sổ sách kế toán đƣợc mở để theo dõi chi phí sản xuất trong doanh

nghiệp gồm những loại nào?

Câu 7. Xin ông bà hãy cho biết trình tự luân chuyển chứng từ chi phí sản xuất

và tính giá thành sản phẩm bánh kẹo của công ty đƣợc thực hiện nhƣ thế nào?

Câu 8. Hãy cho biết phƣơng pháp tính giá thành công ty áp dụng là nhƣ thế

nào?