BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
-------------------------
NGUYỄN THỊ QUỲNH
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THỰC PHẨM HỮU NGHỊ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI, NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
-------------------------
NGUYỄN THỊ QUỲNH
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THỰC PHẨM HỮU NGHỊ
CHUYÊN NGÀNH
: KẾ TOÁN
MÃ SỐ
: 60.34.03.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS, TS. ĐỖ MINH THÀNH
HÀ NỘI, NĂM 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Các thông
tin, số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn trích dẫn rõ ràng
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Thị Quỳnh
ii
LỜI CẢM ƠN
Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu trƣờng Thƣơng Mại Hà
Nội, đến quý thầy cô trong Khoa Kế toán, Đại học Thƣơng Mại đã tạo điều kiện
thuận lợi để em hoàn thành luận văn này.
Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến PGS.TS Đỗ Minh Thành , ngƣời đã nhiệt
tình hƣớng dẫn, giúp đỡ về kiến thức, phƣơng pháp nghiên cứu, phƣơng pháp trình
bày để em có thể hoàn thiện nội dung và cả hình thức của luận văn.
Cuối cùng, em xin dành lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp đã tận tình hỗ trợ, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả mọi ngƣời!
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ...................................................................................... v
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ................................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài...................................... 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ..................................................... 4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 5
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................................... 5
5.1 Phƣơng pháp thu thập dữ liệu ........................................................................... 5
6. Kết cấu của luận văn ............................................................................................. 7
CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ ...... 8
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT .... 8
1.1 Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất ......... 8
1.1.1 Các định nghĩa, khái niệm về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ........ 8
1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ...................................... 10
1.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ........................ 14
1.2 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp sản xuất .......... 16
1.2.1 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo kế toán tài chính ............ 16
1.2.2 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo kế toán quản trị ............. 33
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................ 45
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM BÁNH KẸO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM
HỮU NGHỊ .............................................................................................................. 46
2.1 Tổng quan về công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị .................................... 46
2.1.1 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty Cổ phần
thực phẩm Hữu Nghị .............................................................................................. 46
2.1.2 Đặc điểm tổ chức quản lý tại công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị ....... 48
2.1.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị .. 48
iv
2.2 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bánh kẹo
tại công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị. ............................................................ 50
2.2.1 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bánh kẹo
tại công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị theo quan điểm kế toán tài chính. ... 51
2.2.2 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo quan
điểm của kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị .............. 62
2.3 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị67
2.3.1 Những ƣu điểm của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị .......................................... 67
2.3.2 Các hạn chế của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị .......................................... 69
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................ 72
CHƢƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM BÁNH KẸO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM
HỮU NGHỊ .............................................................................................................. 73
3.1 Định hƣớng phát triển và yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm bánh kẹo tại công ty cổ phần thực phẩm Hữu
Nghị ........................................................................................................................... 73
3.1.1 Định hƣớng phát triển của công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị .......... 73
3.1.2 Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm bánh kẹo tại công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị ................................. 74
3.2 Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm bánh kẹo tại công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị ................................. 75
3.2.1 Các giải pháp hoàn thiện về kế toán tài chính ............................................. 75
3.2.2 Các giải pháp hoàn thiện về kế toán quản trị .............................................. 78
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................ 83
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
v
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
TT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
1 BCTC Báo cáo tài chính
2 BHXH Bảo hiểm xã hội
3 BHYT Bảo hiểm y tế
4 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
5 KPCĐ Kinh phí công đoàn
6 CCDC Công cụ dụng cụ
7 CMKT Chuẩn mực kế toán
8 CP Chi phí
9 CPSX Chi phí sản xuất
10 DN Doanh nghiệp
11 NVL Nguyên vật liệu
12 KTTC Kế toán tài chính
13 KKTX Kê khai thƣờng xuyên
14 KKĐK Kiểm kê định kỳ
15 TK Tài khoản
16 TSCĐ Tài sản cố định
17 KH Khấu hao
18 KTQT Kế toán quản trị
19 NKC Nhật ký chung
20 SPDD Sản phẩm dở dang
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ở nƣớc ta hiện nay nền kinh tế thị trƣờng đang mở rộng và không ngừng phát
triển, ảnh hƣởng rất lớn đến mục tiêu của quá trình sản xuất. Điểm nổi bật của nền
kinh tế thị trƣờng là đào thải các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, không có hiệu quả,
kích thích sự tìm tòi, năng động, sáng tạo trong quá trình sản xuất. Vì vậy bắt buộc
các doanh nghiệp phải tự chủ động trong sản xuất kinh doanh, tự bù đắp chi phí sao
cho đạt hiệu quả cao nhất. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp,
phản ánh chất lƣợng sản xuất kinh doanh, kết quả sử dụng các loại vật tƣ, lao động,
tiền vốn, tài sản trong quá trình sản xuất cũng nhƣ các giải pháp kinh tế kỹ thuật
nhằm sản xuất đƣợc khối lƣợng sản phẩm nhiều nhất với chi phí sản xuất tiết kiệm
và giá thành thấp nhất. Điều này đồng nghĩa với việc tăng lợi nhuận của các doanh
nghiệp sản xuất, đó là mục tiêu lớn nhất xuyên suốt trong quá trình sản xuất, là điều
kiện cần và đủ cho sự tồn tại và phát triển, đứng vững trong môi trƣờng cạnh tranh
gay gắt của nền kinh tế thị trƣờng hiện nay. Tuy chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm là hai khái niệm riêng biệt nhƣng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau, vì
chúng đều biểu hiện bằng tiền của các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt
động sản xuất kinh doanh. Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ để tính giá thành sản
phẩm, lao vụ đã hoàn thành. Sự tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất có ảnh
hƣởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm. Do vậy việc quản lý chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm là khâu then chốt của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bánh kẹo tại công
ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông
tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo, giúp cho nhà quản trị hoạch
định, kiểm soát chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, đƣa
ra các quyết định đúng đắn để tối đa hóa lợi nhuận và có thể phát triển ổn định trong
điều kiện cạnh tranh của nền kinh tế thị trƣờng, từ đó doanh nghiệp mới có thể tồn
tại và phát triển lâu dài.
2
Bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm bánh kẹo của công ty Cổ phần Thực phấm Hữu Nghị còn một số hạn chế
nhƣ: Mô hình kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm bánh kẹo chƣa đƣợc xây
dựng một cách phù hợp nhất để phục vụ cho công tác quản lý cũng nhƣ phục vụ cho
hoạt động của mình đƣợc hiệu quả; Bộ máy kế toán của công ty mới chỉ tập trung vào
thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về KTTC mà chƣa quan tâm nhiều đến yêu cầu thu
thập và phân tích thông tin quản trị phục vụ cho nhà quản trị của công ty.
Xuất phát từ những vấn đề lý luận và hạn chế trên, tác giả đã chọn đề tài: "Kế
toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực
phẩm Hữu Nghị” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài
Hiện nay đã có rất nhiều công trình trong nƣớc và ngoài nƣớc nghiên cứu về
đề tài kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đặc biệt, các đề tài đƣợc
nghiên cứu trong doanh nghiệp sản xuất ngày càng đa dạng.
- Luận văn thạc sĩ: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty TNHH Farina” của tác giả Nguyễn Thu Trang năm 2016 tại
Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân. Thông qua nghiên cứu luận văn tác giả đã hệ
thống hóa lý luận chung và phân tích về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm các nguyên liệu đầu vào cho ngành chế biến thực phẩm. Luận văn đã cho
ta thấy đƣợc những ƣu, nhƣợc điểm trong tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành thông qua khảo sát thực tế. Đó là việc công ty TNHH Farina đã tổ
chức công tác kế toán chi phí sản xuất phù hợp với quy trình công nghệ, hỗ trợ cho
quá trình kiểm soát, tập hợp chi phí để xác định giá thành sản phẩm cũng nhƣ là
việc bố trí nhân sự một cách tƣơng đối hợp lý, có sự phân công rõ ràng trong các
khâu của quá trình hạch toán. Tuy nhiên, bên cạnh đó luận văn cũng đã chỉ ra những
mặt còn tồn tại trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm các
nguyên liệu đầu vào cho ngành chế biến thực phẩm tại công ty TNHH Farina nhƣ:
phƣơng pháp xác định các chi phí NVL trực tiếp áp dụng tại các công ty có sự bất
hợp lý, các bảng cân đối nguyên vật liệu chƣa thể hiện đầy đủ về số lƣợng NVL
nhập xuất trong kỳ.
3
Khoảng trống trong nghiên cứu: Một số đánh giá còn mang tính chủ quan, các
giải pháp còn mang nặng tính lý thuyết, chƣa đƣa ra các biện pháp cụ thể đối với
đơn vị nghiên cứu.
Luận văn thạc sỹ “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty cổ phần Đại Kim” của tác giả Bùi Thị Lan Phƣơng năm 2016 tại Trƣờng
Đại học Lao Động-Xã Hội. Luận văn đã chỉ ra rất chi tiết và khá chặt chẽ những lý
thuyết xung quanh vấn đề tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Tuy luận văn
đã tiếp cận vấn đề trên hai góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị. Nhƣng vẫn
còn hạn chế là cách tiếp cận hai góc độ này còn rời rạc, chƣa chặt chẽ, trình bày
riêng rẽ chƣa đan xen vào nhau để thấy đƣợc sự khác biệt.
Đề tài luận văn thạc sĩ: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm may mặc tại công ty cổ phần May Hải Dương” của tác giả Nguyễn Ngọc nh
2015 tại Trƣờng Đại học Thƣơng Mại. Đề tài đã đã đã hệ thống hóa lý luận về chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Đồng thời luận văn cũng đã đánh giá thực trạng
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm may mặc tại công ty cổ
phần May Hải Dƣơng. Tác giả đã chỉ ra những ƣu điểm về công tác tổ chức, công
tác lập và luân chuyển chứng từ, hình thức kế toán, đối tƣợng và phƣơng pháp tính
giá thành tƣơng đối phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ, quy trình sản xuất.
Bên cạnh đó luận văn cũng chỉ ra những hạn chế về việc phân bổ công cụ dụng cụ,
trích trƣớc tiền lƣơng công nhân nghỉ phép, chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, trích lập
khấu hao TSCĐ của các công ty sản xuất gạch đƣợc nghiên cứu… Từ đó tác giả đã
đƣa ra các giải pháp để hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
may mặc của công ty cổ phần May Hải Dƣơng.
Đề tài luận văn thạc sĩ: “Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
tại công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà” của tác giả Đỗ Thu Trang năm 2016 tại
trƣờng đại học Thƣơng Mại. Về mặt lý luận, tác giả đã trình bày và phân tích các
quan điểm về chi phí và giá thành , các đối tƣợng tập hợp chi phí, đối tƣợng tính giá
thành tại các doanh nghiệp sản xuất. Về mặt thực tiễn, tác giả đã khái quát thực
trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty Cổ phần dƣợc phẩm Nam
4
Hà, phân tích và nêu những vấn đề tồn tại về hạch toán chi phí và phƣơng pháp tính
giá thành sản phẩm dƣợc phẩm, đề ra một số giải pháp khắc phục những tồn tại về
việc quản lý chi phí, hạch toán phần hành kế toán chi phí sản xuát và tính giá thành
sản phẩm. Tuy nhiên, nội dung đánh giá hạn chế thực trangh chƣa cụ thể, chƣa phân
tích đƣợc nguyên nhân của hạn chế, do đó phần giải pháp chƣa đảm bảo tính khoa học và
thực tiễn. Chính vì vậy, các đề xuất kiến nghị mà tác giả đƣa ra còn chung chung.
Vấn đề chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản
xuất của Việt Nam nói chung cũng nhƣ đặc thù từng ngành nói riêng, hƣớng nghiên
cứu vẫn còn rộng mở, kế thừa từ những nghiên cứu đã làm đƣợc, làm đòn bẩy cho
việc nghiên cứu ở các lĩnh vực khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển và hội
nhập quốc tế ngày càng sâu rộng của Việt Nam. Tuy nhiên, cho đến nay lĩnh vực
sản xuất bánh kẹo, một lĩnh vực với những đặc thù riêng biệt, thì việc xác định chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm còn nhiều vấn đề cần nghiên cứu nhằm góp
phần làm sáng tỏ thêm về lý luận và thực tiễn, giúp các doanh nghiệp kiểm soát
đƣợc chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thƣơng trƣờng.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1 Mục tiêu chung:
Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
- Phân tích, đánh giá đúng thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị, chỉ ra những
ƣu điểm, hạn chế về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bánh kẹo
đối với việc cung cấp thông tin cho quản lý.
- Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị, góp
phần cung cấp thông tin phục vụ quản trị tại công ty.
5
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận liên qian đến
kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
và thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bánh kẹo tại
công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị.
Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
bánh kẹo ở cả hai góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị.
Về không gian: Đề tài nghiên cứu tại Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị.
Về thời gian: Nguồn tài liệu đƣợc sử dụng là các thông tin và số liệu thực tế
tại Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị các năm 2016,2017.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1 Phƣơng pháp thu thập dữ liệu
* Phƣơng pháp phỏng vấn: Tác giả sử dụng phƣơng pháp này để thu thập
thông tin về tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại
Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị. Để tiến hành phỏng vấn, tác giả đã thực
hiện theo các bƣớc sau:
Bƣớc 1: Xây dựng kế hoạch phỏng vấn.
+ Xác định mục đích phỏng vấn: Phỏng vấn nhằm thu thập các thông tin về tổ
chức công tác kế toán CPSX và giá thành sản phẩm.
+ Xác định đối tƣợng phỏng vấn: đối tƣợng phỏng vấn là Giám đốc, kế toán
trƣởng, kế toán phần hành chi phí sản xuất và tính giá thành và các bộ phận khác có
liên quan.
+ Thời gian và địa điểm phỏng vấn: Phỏng vấn đƣợc tiến hành trong giờ hành
chính với thời gian đã thỏa thuận trƣớc tại các phòng ban của đối tƣợng phỏng vấn.
+ Xây dựng các câu hỏi phỏng vấn
+ Hình thức phỏng vấn: Trực tiếp và qua điện thoại.
6
Bƣớc 2: Tiến hành phỏng vấn:
Tiến hành hẹn và gặp trực tiếp các đối tƣợng phỏng vấn tại công ty. Sau khi
giới thiệu và tìm hiểu một chút thông tin cá nhân thì buổi phỏng vấn đƣợc bắt đầu
theo các câu hỏi đã đƣợc chuẩn bị trƣớc.
* Phƣơng pháp quan sát:
Tác giả trực tiếp tiến hành quan sát tại phòng kế toán, bộ phận kế toán CPSX
và giá thành sản phẩm của công ty. Qua đó, tác giả đã tiến hành quan sát các loại
chứng từ sử dụng, quá trình luân chuyển chứng từ, quá trình ghi sổ kế toán, lên các
báo cáo kế toán ở các phần hành kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và
bánh kẹo nói riêng. Thông qua phƣơng pháp này, tác giả thấy đƣợc tính tổ chức,
môi trƣờng, tác phòng làm việc, giải quyết công việc tại phòng kế toán tại công ty
đặc biệt ở bộ phận kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong việc
ghi chép, luân chuyển và quản lý chứng từ, từ đó hiểu rõ đƣợc thực trạng kế toán
CPSX, tác giả sẽ đƣa ra đƣợc các kiến nghị, đề xuất phù hợp với Công ty cổ
phần thực phẩm Hữu Nghị.
5.2 Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu
Tác giả đã thu thập các dữ liệu cần thiết, tổng hợp từ các câu hỏi phỏng vấn
Phụ lục 18 , quan sát thực tế để làm rõ nội dung nghiên cứu mà đề tài đặt ra.
Với nguồn dữ liệu sau khi thu thập đƣợc thông tin tác giả đã tiến hành sắp xếp,
sàng lọc, phân tích, xử lý dữ liệu sau đó lựa chọn những thông tin phù hợp để phục
vụ cho công việc nghiên cứu của đề tài, từ đó rút ra nhận xét và đƣa ra các giải
pháp, kiến nghị phù hợp với thực tiễn Công ty. Các Phƣơng pháp chủ yếu đƣợc tác
giả sử dụng trong quá trình xử lý dữ liệu gồm:
- Phƣơng pháp Thống kê: Phƣơng pháp này dùng để điều tra thu thập tài liệu
liên quan đến quy trình hạch toán và theo dõi cho phí tại công ty, sau đó tổng hợp
và hệ thống hóa tài liệu.
- Phƣơng pháp thu thập thông tin: Phƣơng pháp này dùng để thu thập các tài
liệu, số liệu và thông tin có sẵn qua các tạp chí, các kết quả nghiên cứu khoa học,
báo cáo thống kê, báo cáo tổng kết tại công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị hoặc
qua điều tra phỏng vấn tực tiếp nhằm phục vụ nội dung nghiên cứu của đề tại.
7
- Phƣơng pháp đối chiếu so sánh:
Nội dung của phƣơng pháp này là sử dụng 2 chỉ tiêu để đối chiếu với nhau từ
đó rút ra kết luận về sự chênh lệch giữa 2 chỉ tiêu đó. Trong đề tài của mình, trong
thời gian sử dụng Phƣơng pháp này để nhận diện các thông tin nhằm phục vụ cho
việc ra quyết định.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần tổng quan nghiên cứu đề tài, mục lục, danh mục viết tắt, bảng
biểu, phần mở đầu, tài liệu tham khảo, các phụ lục, kết luận, nội dung chính của
luận văn đƣợc chia thành 3 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất
Chƣơng 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị.
Chƣơng 3: Các đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị.
8
CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất
1.1.1 Các định nghĩa, khái niệm về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.1.1 Chi phí sản xuất và bản chất của chi phí sản xuất
* Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí về lao động sống,
lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá
trình tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
Sự hình thành và phát triển của xã hội loại ngƣời gắn liền với quá trình lao
động, sản xuất để tạo ra của cải vật chất. Để tạo ra sản phẩm đòi hỏi phải bỏ ra một
lƣợng vật chất cụ thể vật tƣ, máy móc thiết bị... kết hợp với sức lao động của con
ngƣời trong một khoảng thời gian nhất định. Nhƣ vậy, để tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh đều phải có đủ ba yếu tố đó là: Tƣ liệu lao động, đối tƣợng lao
động và sức lao động. Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp ba yếu tố đó để tạo ra
các sản phẩm lao vụ và dịch vụ. Sự tiêu hao các yếu tố này trong quá trình sản xuất
kinh doanh đã tạo ra các chi phí tƣơng ứng, đó là các chi phí về tƣ liệu lao đông, chi
phí về đối tƣợng lao động và chi phí về lao động sống.
Việc nghiên cứu và nhận thức chi phí còn phụ thuộc vào góc độ nhìn nhận
từng loại kế toán khác nhau:
- Theo quan điểm kế toán tài chính: Chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao
động sống, lao động vật hóa và các hao phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi
ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định biểu
hiện dƣới hình thái tiền tệ. Toàn bộ các chi phí này đƣợc tính vào giá thành sản
phẩm. Chỉ những chi phí dùng để tiến hành các hoạt động sản xuất mới đƣợc coi là
chi phí sản xuất và là bộ phận quan trọng trong SXKD của doanh nghiệp. Chi phí
sản xuất gồm nhiều khoản mục khác nhau, thông thƣờng gồm: Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, Chi phí nhân công trực tiếp, Chi phí sản xuất chung.
9
- Theo quan điểm của kế toán quản trị: Chi phí có thể là dòng phí tổn thực tế
gắn liền với hoạt động hàng ngày khi tổ chức thực hiện, kiểm tra, ra quyết định, chi
phí có thể là dòng phí tổn ƣớc tính để thực hiện dự án, những lợi ích mất đi do lựa
chọn phƣơng án, hy sinh cơ hội kinh doanh. Nhƣ vậy, chi phí có thể đã thực tế phát
sinh, cũng có thể chƣa phát sinh mà mới chỉ ƣớc tính; có thể là những cơ hội bị mát
đi do chúng ta đã lựa chọn một cơ hội khác. Chi phí không phải gắn liền với một kỳ
cụ thể nào mà nó đƣợc xem xét gắn liện với các phƣơng án, cơ hội kinh doanh gắn
liền với một quyết định cụ thể mà nhà quản trị phải đƣa ra. Chi phí là các hi sinh về
các lợi ích kinh tế, phản ánh các nguồn lực mà đơn vị sử dụng để cung cấp các sản
phẩm, dịch vụ.
* Bản chất của chi phí sản xuất trong hoạt động của doanh nghiệp luôn đƣợc
xác định là những phí tổn về tài nguyên, vật chất, về lao động và gắn liền với mục
đích kinh doanh. Nói cách khác, bản chất của chi phí sản xuất chính là sự dịch
chuyển vốn - chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tƣợng tính giá
sản phẩm, lao vụ, dịch vụ .
Khi xem xét bản chất của chi phí trong doanh nghiệp cần phải xác định rõ:
+ Chi phí của doanh nghiệp phải đƣợc đo lƣờng và tính toán bằng tiền trong
một khoảng thời gian xác định;
+ Độ lớn của chi phí phụ thuộc vào hai nhân tố chủ yếu: Khối lƣợng các yếu
tố sản xuất đã tiêu hao trong kỳ và giá cả của 1 đơn vị yếu tố sản xuất phí.
1.1.1.2 Bản chất và nội dung của giá thành sản phẩm
* Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao phí về lao
động sống cần thiết và lao động vật hóa đƣợc tính trên một khối lƣợng kết quả sản
phẩm lao vụ dịch vụ hoàn thành nhất định
* Bản chất của giá thành sản phẩm là sự chuyển dịch giá trị các yếu tố chi phí
vào những sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa mang
tính khách quan vừa mang tính chủ quan. Trong hệ thống các chỉ tiêu quản lý của
doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả sử
10
dụng các loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh, cũng nhƣ tính đúng đắn
của những giải pháp quản lý mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm giảm thiểu chi
phí, nâng cao lợi nhuận.
1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau về cả
nội dung lẫn tính chất công dụng vai trò của nó trong quá trình hoạt động của doanh
nghiệp. Từ đó nhất thiết phải phân loại chi phí sản xuất theo những tiêu thức khác
nhau để tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý hạch toán chi phí sản xuất, tùy theo
mục đích yêu cầu khác nhau của công tác quản lý. Sau đây, có các cách phân loại
chi phí sản xuất phổ biến:
a) Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí:
Theo cách phân loại này, căn cứ vào tính chất nội dung kinh tế của chi phí sản
xuất khác nhau để chia ra các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí chỉ bao gồm những
chi phí có cùng một nội dung kinh tế không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh
vực nào, ở đâu… Vì vậy cách phân loại này còn gọi là phân loại theo yếu tố và có
các yếu tố:
+ Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại đối tƣợng lao
động là NVL chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ
xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và quản lý sản xuất trong kỳ.
+ Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền công, phụ cấp và các khoản
trích trên tiền lƣơng theo quy định của lao động trực tiếp sản xuất, chế tạo sản
phẩm, thực hiện công việc, lao vụ trong kỳ.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản
cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp chi trả
về các loại dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài nhƣ điện nƣớc, điện thoại, các dịch vụ
khác phát sinh trong kỳ.
11
+ Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh khác đã
chi trả bằng tiền trong kỳ chƣa đƣợc phản ánh trong các chỉ tiêu trên nhƣ tiếp
khách, hội nghị, thuế môn bài, lệ phí cầu đƣờng…
* Tác dụng: Cách phân loại này có tác dụng rất lớn trong quản lý chi phí sản
xuất, nó cho biết kết cấu tỷ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất để phân tích đánh
giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, làm cơ sở cho việc dự trù hoặc xây
dựng kế hoạch cung ứng vật tƣ, tiền vốn, lao động, lập báo cáo chi phí sản xuất theo
yếu tố ở bảng thuyết minh báo cáo tài chính, cung cấp số liệu để dự toán thu nhập
quốc dân…
b) Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng của chi phí.
Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất đƣợc phân thành các khoản
mục chi phí khác nhau. Những chi phí có chung mục đích và công dụng kinh tế sẽ
xếp vào một khoản mục.
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ giá trị các nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu… tham gia trực tiếp vào việc sản xuất chế tạo
sản phẩm.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lƣơng, phụ cấp lƣơng
và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lƣơng bộ phận công nhân trực
tiếp sản xuất chế tạo sản phẩm.
+ Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản
xuất chung tại bộ phận sản xuất Phân xƣởng, đội, trại… bao gồm chi phí nhân
viên phân xƣởng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài…
* Tác dụng: Phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn cứ
để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mức chi phí sản xuất
cho kỳ sau.
12
c) Phân loại chi phí sản xuất theo mối tương quan giữa chi phí và khối
lượng sản phẩm sản xuất ra.
Theo cách phân loại này chi phí đƣợc chia thành 3 loại:
+ Biến phí: Là những chi phí thay đổi cùng với sự thay đổi về số lƣợng sản
phẩm sản xuất ra, trong thực tế những chi phí này thƣờng là chi phí NVLTT, nhiên
liệu, động lực, tiền lƣơng công nhân trực tiếp sản xuất…
+ Định phí: Là những chi phí không đổi về tổng số khối lƣợng sản phẩm sản
xuất ra thay đổi trong một phạm vi nhất định nào đó nhƣ: chi phí khấu hao TSCĐ,
tiền thuê nhà xƣởng máy móc thiết bị…
+ Chi phí hỗn hợp: là các chi phí mà bản thân nó gồm các yếu tố của định phí
và biến phí. Ở mức độ hoạt động nhất định, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm
của định phí, nếu vƣợt quá mức đó nó thể hiện đặc tính của biến phí. Chi phí điện
thoại, fax...đƣợc coi là chi phí hỗn hợp
* Tác dụng: Cách phân loại này có tác dụng lớn đối với quản trị kinh doanh,
phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ
giá thành sản phẩm tăng hiệu quả kinh doanh.
d) Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí.
Cách phân loại này bao gồm:
+ Chi phí trực tiếp: Là những chi phí quan hệ trực tiếp với việc sản xuất ra
một loại sản phẩm nhất định, có thể căn cứ số liệu chứng từ để ghi trực tiếp cho
từng đối tƣợng chịu chi phí.
+ Chi phí gián tiếp: Là những chi phí có liên quan đến nhiều loại sản phẩm
khác nhau và tính vào chỉ tiêu giá thành của từng loại sản phẩm thông qua phƣơng
pháp phân bổ gián tiếp thích hợp.
* Tác dụng: Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phƣơng
pháp kế toán tập hợp chi phí và phân bổ chi phí cho các đối tƣợng một cách đúng
đắn hợp lý.
13
e) Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành của chi phí
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất đƣợc chia thành:
+ Chi phí đơn nhất: Là chi phí do một yếu tố duy nhất cấu thành nhƣ chi phí
NVL chính dùng trong sản xuất, tiền lƣơng công nhân sản xuất.
+ Chi phí tổng hợp: Là chi phí do nhiều yếu tố khác nhau đƣợc tổng hợp lại
theo cùng một công dụng nhƣ chi phí quản lý phân xƣởng…
* Tác dụng: Cách phân loại này giúp cho việc nhận thức vị trí của từng loại
chi phí trong việc hạ giá thành sản phẩm để tổ chức công tác kế toán chi phí sản
xuất thích hợp với từng loại.
Ngoài ra còn có nhiều cách phân loại khác nữa, mỗi cách phân loại chi phí sản
xuất có ý nghĩa đối với công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở
những góc độ khác nhau và giữa chúng có mối quan hệ với nhau, bổ sung cho nhau
và nhằm một mục đích chung là quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm
Để để đáp ứng yêu cầu về quản lý, hạch toán, lập kế hoạch giá thành và xây
dựng giá bán sản phẩm, ngƣời ta thƣờng tiến hành phân loại sản phẩm theo nhiều
tiêu thức khác nhau: Do vậy cần phải phân loại giá thành theo những tiêu thức phù
hợp. Thông thƣờng giá thành đƣợc phân loại theo:
a) Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu tính giá thành được phân thành 3
loại giá thành sau :
+ Giá thành kế hoạch: Là giá thành đƣợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế
hoạch và sản lƣợng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của
doanh nghiệp thực hiện và đƣợc tiến hành trƣớc khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế
tạo sản phẩm, giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ
để phân tích, so sánh, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh
nghiệp.
+ Giá thành định mức: Là giá thành đƣợc tính trên cơ sở định mức chi phí
hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức cũng
đƣợc thực hiện trƣớc khi tiến hành sản xuất chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức
14
là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thƣớc đo chính xác để xác định
kết quả sử dụng tài sản, vật tƣ lao động.
+ Giá thành thực tế: Là giá thành đƣợc tập hợp trên cơ sở số liệu chi phí sản
xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp trong kỳ cũng nhƣ sản lƣợng sản phẩm thực tế
đã sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính đƣợc sau khi kết thúc quá
trình sản xuất. Chế tạo sản phẩm và đƣợc tính cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và giá
thành đơn vị.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác
định đƣợc các nguyên nhân vƣợt hụt định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó
điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức cho phù hợp.
b) Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán chi phí vào giá thành.
+ Giá thành sản xuất: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các chi phí phát sinh liên
quan đến việc sản xuất chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xƣởng sản xuất bao
gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung.
+ Giá thành toàn bộ (giá thành tiêu thụ sản phẩm): Là chỉ tiêu phản ánh
toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất sản phẩm, tiêu thụ sản
phẩm. Giá thành toàn bộ đƣợc tính theo công thức :
Giá thành toàn bộ Giá thành sản Chi phí quản lý Chi phí = + + của sản phẩm xuất của sản phẩm doanh nghiệp bán hàng
1.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt khác nhau của quá trình sản
xuất, một bên là các yếu tố chi phí đầu vào và một bên là kết quả sản xuất đầu
ra). Cho nên, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối liên hệ mật thiết với
nhau, có nguồn gốc giống nhau nhƣng cũng có những điểm khác nhau về phạm vi
và hình thái biểu hịên:
Cả chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là biểu hiện bằng tiền của
những chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu kinh tế trong đó chi phí sản xuất
phản ánh hao phí sản xuất còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất.
15
Trong công tác hạch toán kế toán, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm là hai công việc liên tiếp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chi phí
sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm. Đồng thời công tác tập hợp chi phí sản
xuất chính xác đầy đủ và hợp lý sẽ làm tăng tính chính xác của thông tin sản phẩm.
Bên cạnh đó, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có những điểm khác
nhau:
Về mặt thời gian, chi phí sản xuất gắn liền với một ký nhất định còn giá thành
sản phẩm liên quan đến nhiều ký
Về mặt giá trị, chi phí sản xuất bao gồm toàn bộ chi phí bỏ ra trong kỳ sản
xuất kinh doanh không tính đến việc chi phí đó có liên quan đến khối lƣợng sản
phảm đã hoàn thành hay chƣa trong khi đó giá thành sản phẩm là chỉ tiêu luôn gắn
với sản phẩm hoàn thành, bao gồm chi phí tính cho khối lƣợng sản phẩm hoàn
thành trong ký mà không tính đến chi phí đó phát sinh ở kỳ nào. Ta có công thức
thể hiện mối liên hệ giữa giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất nhƣ sau:
Giá thành sx CPSX dở CPSX phát CPSX dở = + - sản phẩm dang đầu kỳ sinh trong kỳ dang cuối kỳ
Qua mô hình trên ta có thể thấy giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ chi phí dở
dang đầu kỳ và giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ chi phí dở dang cuối kỳ bằng
nhau hoặc các ngành không có sản phẩm dở dang thì tổng chi phí SX phát sinh
trong kỳ bằng tổng giá thành sản phẩm.
Chi phí và giá thành là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống các chỉ tiêu kinh
tế phục vụ cho công tác quản lý DN và có mối quan hệ mật thiết với doanh thu, kết
quả lãi lỗ, hoạt động SXKD do vậy đƣợc chủ DN rất quan tâm.
Chi phí SX phản ánh mặt hao phí SX còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt
kết quả SX. Tất cả những khoản chi phí phát sinh phát sinh trong kỳ, kỳ trƣớc
chuyển sang và các khoản chi phí tính trƣớc có liên quan đến khối lƣợng sản phẩm
dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
16
1.2 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp sản xuất
1.2.1 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo kế toán tài chính
1.2.1.1 Nguyên tắc kế toán
Căn cứ theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 Chuẩn mực chung đã đƣa ra
các quy định chung về kế toán. Kế toán chi phí sản xuất là một bộ phận trong công
tác kế toán, vì vậy nó tuân thủ các nguyên tắc kế toán cơ bản:
Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Theo nguyên tắc này mọi nghiệp vụ kinh tế, tài
chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu,
doanh thu, chi phí phải đƣợc ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ
vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tƣơng đƣơng tiền. Báo cáo tài
chính phải lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp
trong quá khứ, hiện tại và tƣơng lai. Nhƣ vậy, theo nguyên tắc này thì trong công
tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành thì chi phí trong hoạt động sản xuất sẽ
đƣợc ghi sổ kế toán tại thời điểm phát sinh. Xét về bản chất chi phí này có thể bằng
tiền hoặc không bằng tiền nhƣng tại thời điểm phát sinh giao dịch thực tế chi phí sẽ
tạo ra thu nhập trong kỳ.
Nguyên tắc hoạt động liên tục: Báo cáo tài chính phải đƣợc lập trên cơ sở giả
định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh
bình thƣờng trong tƣơng lai gần. Trƣờng hợp thực tế khác với giả định hoạt động
liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã
sử dụng để lập báo cáo tài chính. Nguyên tắc này đảm bảo cho việc ghi nhận chi phí
và tính giá thành đƣợc bảo đảm liên tục và có thể xác định đƣợc các chi phí này tại
bất kỳ thời điểm nào của doanh nghiệp.
Nguyên tắc giá gốc: Tài sản đƣợc ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản
đƣợc tính theo số tiền hoặc khoản tƣơng đƣơng tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo
giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm ghi nhận. Giá gốc của tài sản không
đƣợc thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể. Trong chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm giá gốc đƣợc thể hiện qua việc xác định giá gốc
của hàng tồn kho vì giá gốc ảnh hƣởng đến việc doanh nghiệp xác định giá trị xuất
17
kho từ đó ảnh hƣởng đến xác định giá phí của chi phí trực tiếp và các chi phí chế
biến khác.
Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với
nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tƣơng
ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí sản xuất sản phẩm có thể của
kỳ này, kỳ trƣớc nhƣng có liên quan đến việc tạo ra sản phẩm của kỳ này hoặc kỳ
trƣớc vì vậy nó có sự tác động trực tiếp tới việc ghi nhận doanh thu của kỳ này hoặc
kỳ trƣớc đó.
Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phƣơng pháp kế toán doanh nghiệp
đã chọn phải đƣợc áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trƣờng
hợp có thay đổi chính sách, phƣơng pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do
và ảnh hƣởng của thay đổi đó trong thuyết minh báo cáo tài chính. Cụ thể trong chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nguyên tắc này đƣợc biểu hiện qua việc
doanh nghiệp xác định phƣơng pháp tính trị giá xuất của hàng tồn kho và giá thành
sản phẩm theo từng phƣơng pháp.
Nguyên tắc thận trọng: là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập
các ƣớc tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Để đảm bảo cho việc sản
xuất và tính giá thành sản phẩm doanh nghiệp sẽ áp dụng nguyên tắc này khi xây
dựng các định mức chi phí cho phù hợp. Nó sẽ làm ổn định chi phí và giá thành
của sản phẩm khi có sự biến động về giá cả thị trƣờng.
Nguyên tắc trọng yếu: Thông tin đƣợc coi là trọng yếu trong trƣờng hợp nếu
thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo
cáo tài chính, làm ảnh hƣởng đến quyết định kinh tế của ngƣời sử dụng báo cáo tái
chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc có sai
sót đƣợc đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải đƣợc
xem xét trên cả phƣơng diện định lƣợng và định tính. Trong chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm thì việc thông tin thiếu chính xác làm ảnh hƣởng đến giá thành sản
phẩm rất lớn. Do việc xác định chi phí phải đƣợc dựa trên cả định lƣợng và định
tính, nếu một trong hai phƣơng diện này mà sai sẽ làm sai lệch toàn bộ giá thành
của sản phẩm.
18
1.2.1.2 Phương pháp kế toán
a, Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
* Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tƣợng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí
nhằm đáp ứng nhu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm. Thực chất của
việc xác định đối tƣợng kế toán chi phí sản xuất là việc xác định giới hạn tập hợp
chi phí hay xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Còn xác định đối
tƣợng tính giá thành là việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao vụ
hoàn thành đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị. Đối tƣợng đó có thể là sản phẩm
cuối cùng của quy trình sản xuất hay đang trên dây chuyền sản xuất tùy theo yêu
cầu của chế độ hạch toán kinh tế mà doanh nghiệp đang áp dụng và quá trình tiêu
thụ sản phẩm.
Để xác định đúng đắn đối tƣợng của kế toán chi phí sản xuất với đối tƣợng
tính giá thành sản phẩm, ta cần căn cứ vào các yếu tố sau đây:
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
Loại hình sản xuất
Yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh
* Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử dụng để tập
hợp, phân loại các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong một kỳ theo các đối tƣợng
tập hợp chi phí đã xác định. Thông thƣờng tại các doanh nghiệp hiện nay có hai
phƣơng pháp tập hợp chi phí nhƣ sau:
+ Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để tập hợp các loại chi phí có liên quan trực
tiếp đến các đối tƣợng tập hợp chi phí đã xác định, tức là đối với các loại chi phí
phát sinh liên quan đến đối tƣợng nào có thể xác định đƣợc trực tiếp cho đối tƣợng
đó, chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tƣợng tập hợp chi phí cụ thể đã xác định
sẽ đƣợc tập hợp và quy nạp trực tiếp cho đối tƣợng đó.
19
Phƣơng pháp này đòi hỏi phải tổ chức việc ghi chép ban đầu theo đúng đối
tƣợng. Trên cơ sở đó kế toán tập hợp số liệu theo từng đối tƣợng liên quan và ghi
trực tiếp vào sổ kế toán theo đúng đối tƣợng. Phƣơng pháp này đảm bảo việc hạch
toán chi phí sản xuất chính xác.
+ Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp
Là phƣơng pháp áp dụng khi chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến nhiều
đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất mà không thể tập hợp trực tiếp các chi phí này
cho từng đối tƣợng.
Theo phƣơng pháp này, các chi phí sản xuất phát sinh kế toán phải tiến hành
tập hợp chung cho các chi phí có liên quan đến nhiều đối tƣợng theo địa điểm phát
sinh chi phí hoặc nội dung chi phí...Sau đó lựa chọn các tiêu chuẩn hợp lý và tiến
hành phân bổ các chi phí đó cho từng đối tƣợng liên quan. Việc phân bổ chi phi cho
từng đối tƣợng thƣờng đƣợc tiến hành theo hai bƣớc sau:
Bƣớc 1: Xác định hệ số phân bổ H :
H = tổng chi phí cần phân bổ / Tổng tiêu thức phân bổ
Bƣớc 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tƣợng tập hợp cụ thể:
CP phân bổ cho từng đối tƣợng = H x Tiêu thức phân bổ cho từng đối tƣợng
Việc xác định tiêu chuẩn phân bổ chi phí có thể đƣợc xác định chung riêng rẽ
theo từng nội dung chi phí cần phân bổ, khi đó cũng phải xác định hệ số phân bổ
theo từng nội dung, chi phí này hoặc cũng có thể xác định chung cho tất cả các chi
phí cần phân bổ. Việc xác định tiêu chuẩn phân bổ tùy thuộc vào đặc thù của từng
doanh nghiệp.
Việc tập hợp CPSX đƣợc tiến hành theo các bƣớc cụ thể sau:
Bƣớc 1: Mở sổ thẻ hạch toán chi tiết chi phí sản xuất theo từng đối tƣợng tập
hợp chi phí. Sổ đƣợc mở riêng cho từng TK 621, 622, 627, 154, 631, 142, 242…
Căn cứ vào các sổ chi tiết các tài khoản, các chứng từ gốc, các bảng phân bổ… để
ghi vào sổ.
20
Bƣớc 2: Tập hợp các chi phí phát sinh trong kỳ có liên quan cho từng đối
tƣợng hạch toán.
Bƣớc 3: Tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh. Lập thẻ tính giá thành sản phẩm
theo từng loại.
b, Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
* Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên KKTX là phƣơng pháp theo dõi, phản
ánh liên tục, thƣờng xuyên tình hình nhập, xuất, tồn kho của các loại vật tƣ, hàng
hóa, thành phẩm, sản phẩm dở dang trên sổ kế toán. Sử dụng phƣơng pháp này có
thể xác định giá trị hàng tồn kho vào bất kỳ thời điểm nào trên sổ tổng hợp của
doanh nghiệp. Phƣơng pháp này thích hợp với các DN có quy mô lớn, tiến hành
nhiều loại hoạt động SXKD, nhiều loại sản phẩm khác nhau với số lƣợng lớn, giá
trị cao.
- Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi phí về nguyên liệu, vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu…đƣợc sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến đối tƣợng tập
hợp chi phí riêng biệt (phân xƣởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản phẩm,
lao vụ...) thì hạch toán trực tiếp cho đối tƣợng đó.
Trƣờng hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tƣợng tập hợp chi
phí, không thể tổ chức hạch toán riêng đƣợc thì phải áp dụng phƣơng pháp phân bổ
gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tƣợng có liên quan. Tiêu thức phân bổ
thƣờng đƣợc sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng
lƣợng, số lƣợng sản phẩm...
Công thức phân bổ nhƣ sau:
Tỷ lệ Tổng tiêu thức phân bổ của Chi phí NVL phân bổ cho từng phân = từng đối tƣợng (hoặc sản x đối tƣợng (hoặc sản phẩm) bổ phẩm)
21
Trong đó:
Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ = Tỷ lệ phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tƣợng
Chứng từ kế toán sử dụng:
Trong kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thì hệ thống chứng từ gồm:
+ Hóa đơn mua hàng
+ Phiếu xuất kho
+ Hóa đơn GTGT
+ Bảng phân bổ nguyên liệu vật liệu
+ Các phiếu chi nếu nguyên vật liệu mua ngoài về không nhập kho mà xuất
dùng trực tiếp cho sản xuất .
Tài khoản sử dụng:
TK 621: Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử
dụng tài khoản 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này đƣợc mở chi
tiết cho từng đối tƣợng tập hợp chi phí phân xƣởng, bộ phận sản xuất…
TK 152
TK 621
TK 152
(3)
(1)
TK 111,112,141
TK 154
(4)
(2)
TK 331
TK 632
(5)
Khái quát kế toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp qua sơ đồ sau:
(1) Xuất kho nguyên vật liệu dùng trực tiếp sản xuất sản phẩm.
2 Trƣờng hợp mua nguyên vật liệu dùng vào sản xuất ngay không qua kho
Chứng từ thanh toán, hoá đơn ngƣời bán, bảng kê thanh toán…
22
(3 Cuối kỳ có nguyên vật liệu sử dụng chƣa hết nhập lại kho.
(4 Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp cho từng đối tƣợng tính giá thành
(5 Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp làm tăng giá vốn hàng bán
phần chi phí NVLTT vƣợt mức bình thƣờng
- Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm, bao gồm: Tiền lƣơng chính, lƣơng phụ, phụ cấp mang tính
chất lƣợng mà doanh nghiệp phải trả cho ngƣời lao động trực tiếp sản xuất sản
phẩm, thực hiện các dịch vụ. Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm cả
các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo lƣơng công nhân sản xuất mà
DN phải chịu.
Giống nhƣ CP NVLT, CP NCTT thƣờng là các khoản chi phí trực tiếp nên nó
đƣợc tập hợp trực tiếp vào các đối tƣợng tập hợp chi phí liên quan. Trong trƣờng
hợp không tập hợp trực tiếp đƣợc thì chi phí nhân công trực tiếp cũng đƣợc tập hợp
chung sau đó kế toán sẽ phân bổ cho từng đối tƣợng theo một tiêu chuẩn phân bổ
hợp lý. Các tiêu chuẩn thƣờng đƣợc sử dụng để phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
là: Chi phí tiền lƣơng định mức (hoặc kế hoạch), giờ công định mức, giờ công thực
tế, khối lƣợng sản phẩm sản xuất ra...
Chứng từ kế toán sử dụng:
+ Bảng chấm công hoặc sổ theo dõi công tác của các phân xƣởng sản xuất,
phiếu làm thêm giờ
+ Hợp đồng lao động, hợp đồng giao khoán, hợp đồng thời vụ
+ Bảng tính lƣơng
+ Bảng thanh toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng.
23
Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 “Chi phí
nhân công trực tiếp”.
TK 334
TK 622
TK 154
4.Kết chuyển chi phí NCTT
1.Tiền lƣơng phụ cấp lƣơng
Phải trả nhân công TTSX
TK 335
TK 632
2. Trích trƣớc tiền lƣơng
nghỉ phép của CNSX
5.Kết chuyển chi phí NCTT vƣợt mƣc bình thƣờng
TK 338
3.Trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên
tiền lƣơng của CNSX
Khái quát kế toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp qua sơ đồ sau:
1 Căn cứ bảng phân bổ tiền lƣơng trong kỳ kế toán phản ánh số tiền lƣơng
chính, lƣơng phụ, các khoản phụ cấp và các khoản khác có tính chất lƣơng phải trả
cho công nhân sản xuất trong kỳ.
2 Doanh nghiệp thực hịên trích trƣớc tiền lƣơng nghỉ phép của công nhân
sản xuất.
3 Tính bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
4 Cuối kỳ, tính toán phân bổ chi phí nhân công trực tiếp sản xuất cho các đối
tƣợng chịu chi phí để tính giá thành sản phẩm phần trong định mức.
5 Phần vƣợt định mức bình thƣờng.
- Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá
trình sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh ở phân xƣởng, tổ đội sản xuất. Chi phí
SXC bao gồm:
24
+ Chi phí nhân viên phân xƣởng: Phản ánh chi phí liên quan phải trả cho nhân
viên phân xƣởng, bao gồm: Chi phí tiền lƣơng, tiền công, các khoản phụ cấp, các
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính cho nhân viên phân xƣởng nhƣ: Quản đốc
phân xƣởng, thủ kho phân xƣởng, tiếp liệu, vận chuyển nội bộ…
+ Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu dùng chung cho phân xƣởng, nhƣ
vật liệu dùng cho sửa chữa, bảo dƣỡng TSCĐ thuộc phân xƣởng quản lý, sử dụng,
vật liệu dùng cho nhu cầu văn phòng phân xƣởng…
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh về chi phí về công cụ, dụng cụ sản xuất
dùng cho phân xƣởng sản xuất nhƣ khuôn mẫu đúc, gá lắp, dụng cụ cầm tay
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm khấu hao của tất cả tài sản cố định sử
dụng ở phân xƣởng sản xuất, nhƣ khấu hao của máy móc thiết bị, khấu hao của nhà
xƣởng, phƣơng tiện vận tải…
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài để phục vụ
cho các hoạt động của phân xƣởng nhƣ chi phí sửa chữa TSCĐ, chi phí điện, nƣớc,
điện thoại…
+ Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh những chi phí bằng tiền ngoài những
khoản chi phí kể trên, phục vụ cho hoạt động của phân xƣởng nhƣ chi phí tiếp
khách, hội nghị… ở phân xƣởng.
Chi phí sản xuất chung đƣợc tổ chức tập hợp theo từng phân xƣởng, đội sản
xuất, quản lý chi tiết theo từng yếu tố chi phí, mặt khác chi phí sản xuất chung còn
phải đƣợc tổng hợp theo chi phí cố định và chi phí biến đổi. Cuối kỳ sau khi đã tập
hợp đƣợc chi phí sản xuất chung theo từng phân xƣởng, kế toán tính toán phân bổ
chi phí sản xuất chung cho từng đối tƣợng kế toán chi phí sản xuất trong phân
xƣởng theo những tiêu chuẩn phân bổ hợp lý. Việc tính toán xác định chi phí sản
xuất chung tính vào chi phí chế biến sản phẩm còn phải căn cứ vào mức công suất
hoạt động thực tế của phân xƣởng.
Chi phí sản xuất chung cố định đƣợc phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị
sản phẩm đƣợc dựa trên công suất bình thƣờng của máy móc sản xuất.
25
Trƣờng hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất cao hơn công suất bình thƣờng thì
chi phí SXC cố định phân bổ theo chi phí thực tế phát sinh.
Trƣờng hợp mức sản phẩm sản xuất thấp hơn công suất bình thƣờng, thì chỉ
đƣợc phân bổ theo công suất bình thƣờng, phần chi phí sản xuất chung không phân
bổ đƣợc ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Chi phí SXC biến đổi
đƣợc phân bổ hết trong kỳ theo chi phí thực tế.
Chứng từ kế toán sử dụng:
+ Bảng chấm công, bảng phân bổ tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng
+ Hóa đơn mua hàng
+ Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định
+ Bảng kê xuất vật tƣ, CCDC
Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 “ Chi
phí sản xuất chung”.
TK 334, 338
TK 627
TK 154
Chi phí nhân viên
CPSX phân bổ vào chi phí chế biến trong ky
TK 152
Chi phí vật liệu
TK 153( 242)
TK 632
Chi phí CCDC
CPSX không đƣợc phân bổ- ghi nhận là CPSXKD trong ky
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 111,112,141,331
Chi phí dich vụ mua ngoài…
Khái quát kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung qua sơ đồ sau:
26
- Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
+ Trƣờng hợp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành theo
phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên.
Cuối kỳ kế toán, sau khi đã tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, phí sản xuất chung theo từng đối tƣợng trên các TK 621, 622,
627 kế toán sẽ tiến hành kết chuyển hoặc phân bổ các chi phí này để tổng hợp toàn
bộ chi phí sản xuất cho từng đối tƣợng chịu chi phí, tiến hành kiểm kê và đánh giá
sản phẩm dở dang cuối kỳ, thực hiện tính giá thành các loại sản phẩm, công việc lao
vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ.
Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành theo
phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên, kế toán sử dụng tài khoản 154 “Chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang”. Tài khoản này đƣợc mở chi tiết theo từng ngành sản
xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại, nhóm sản xuất, từng hoạt động lao
vụ, dịch vụ…của từng bộ phận sản xuất, kinh doanh chính hoặc phụ
Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phƣơng pháp kê khai thƣờng
TK 621
TK 154
TK 155
Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí NVLTT cuối kỳ
TK 622
Kết chuyển giá thành sản xuất thực tế sản phẩm nhập kho
TK 157
Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí NCTT cuối kỳ
TK 627
Kết chuyển giá thành sản xuất thực tế sản phẩm gửi bán
TK 632
Kết chuyển chi phí Sản Xuất không đƣợc phân bổ
xuyên đƣợc mô tả theo sơ đồ sau:
Kết chuyển giá thành sản phẩm thực tế bán ngay không qua kho
Chi phí sản suất cố định không đƣợc tính vào giá thành sản phẩm do mức công suất thực tế nhỏ hơn công suất bình thƣờng
27
Sau khi đã tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, để tính đƣợc giá thành
sản phẩm hoàn thành, kế toán doanh nghiệp cần thiết phải tổ chức kiểm kê, đánh giá
khối lƣợng sản phẩm dở dang cuối kỳ theo các phƣơng pháp thích hợp.
Sản phẩm dở dang là khối lƣợng sản phẩm công việc còn đang trong quá trình
sản xuất, gia công chế biến trên các giai đoạn của quy trình công nghệ hoặc đã hoàn
thành một vài quy trình chế biến nhƣng vẫn còn phải gia công chế biến tiếp mới trở
thành thành phẩm.
Đánh giá sản phẩm dở dang là việc tính toán xác định phần chi phí sản xuất
mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Nó có ý nghĩa quan trọng trong việc xác
định chính xác giá thành sản phẩm, không chỉ ảnh hƣởng đến giá trị hàng tồn kho
trên bảng cân đối kế toán mà còn ảnh hƣởng đến lợi nhuận trên báo cáo kết quản
kinh doanh khi thành phẩm xuất bán trong kỳ. Trong các Doanh nghiệp sản xuất hiện
nay có thể đánh giá sản phẩm dở dang theo một trong các phƣơng pháp sau :
- Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp doanh nghiệp có chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối
lƣợng sản phẩm dở dang ít và tƣơng đối ổn định giữa các kỳ.Theo phƣơng pháp
này, giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
còn các chi phí sản xuất khác nhƣ chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung đƣợc tính hết cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Công thức tính nhƣ sau:
Giá trị sản Chi phí NVL phẩm dở dang + Giá trị sản trực tiếp Số lƣợng đầu kỳ phẩm dở = x SPDD cuối dang cuối Số lƣợng thành kỳ Số lƣợng kỳ phẩm hoàn + SPDD cuối kỳ thành trong kỳ
28
Ƣu điểm của phƣơng pháp này là tính toán đơn giản, dễ làm, xác định chi phí
sản phẩm dở dang cuối kỳ đƣợc kịp thời, phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm
đƣợc nhah chóng. Tuy nhiên nó lại có hạn chế là độ chính xác không cao vì không
tính đến các chi phí chế biến. Phƣơng pháp này co thể áp dụng thích hợp đối với
loại hình doanh nghiệp có chi phí nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng tƣơng đối lớn trong
tổng chi phí sản xuất, khối lƣợng sản phẩm dở dang cuối kỳ ít và không có biến
động nhiều so với đầu kỳ.
- Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo khối lượng sản phẩm hoàn thành
tương đương.
Theo phƣơng pháp này, căn cứ vào khối lƣợng sản phẩm dở dang và mức độ
chế biến hoàn thành của chúng, để quy đổi khối lƣợng sản phẩm hoàn thành tƣơng
đƣơng sau đó lần lƣợt tính từng khoản chi phí cho sản phẩm dở dang cuối kỳ sau.
Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu quá trình sản xuất nhƣ chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí vật liệu chính trực tiếp sản xuất tính cho
sản phẩm dở dang theo công thức:
CP NVL chính CP NVL của + phát sinh CP NVL DDĐK Số lƣợng trong kỳ chính phân = x SPDD cuối bổ cho Số lƣợng thành kỳ Số lƣợng SPDDCK phẩm hoàn + SPDD cuối kỳ thành trong kỳ
Đối với các CP bỏ dần vào quá trình sản xuất theo mức độ chế biến nhƣ CP
NCTT, CP SXC thì tính cho sản phẩm dở dang theo công thức:
CP khác của CP khác phát + CP khác DDĐK sinh trong kỳ phân bổ Số lƣợng = x Số lƣợng thành cho SPHTTĐ Số lƣợng phẩm hoàn + SPDDCK SPHTTĐ thành trong kỳ
29
Trong đó:
Số lƣợng SP HTTĐ = Số lƣợng SP làm dở x Mức độ hoàn thành (%)
- Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức.
Phƣơng pháp này đƣợc tiến hành trên cơ sở các định mức chi phí đƣợc xây
dựng chotừng giai đoạn. Căn cứ vào định mức chi phí sản xuất từng giai đoạn và
căn cứ vào số lƣợng sản phẩm dở dang kiểm kê cuối kỳ để tính theo công thức sau.
Số lƣợng SP dở dang hoặc Giá trị sản CPSX định mức = x số lƣợng SPHTTĐ đã quy phẩm DDCK cho 1 đơn vị SP đổi
Phƣơng pháp này có ƣu diểm là tính toán nhanh vì đã lập các bảng tính sẵn
giúp cho việc xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ đƣợc nhanh hơn nhƣng
mức độ chính xác không cao vì chi phí thực tế không thể sát với chi phí định mức
đƣợc.
1.2.1.2 Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Khác với các doanh nghiệp áp dụng phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên để
hạch toán hàng tồn kho, trong các doanh nghiệp áp dụng phƣơng pháp kiểm kê định
kỳ, các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hàng tồn kho không đƣợc ghi sổ liên tục.
Bởi vậy, cuối kỳ doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê tất cả các loại nguyên vật
liệu, thành phẩm trong kho và tại các phân xƣởng cùng với bộ phận sản xuất dở
dang để xác định chi phí của sản phẩm hoàn thành, của hàng đã bán. Xuất phát từ
đặc điểm đó, công tác hạch toán chi phí sản phẩm trong các doanh nghiệp này có
những khác biệt nhất định.
- Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Với đặc điểm của phƣơng pháp kiểm kê định kỳ, chi phí nguyên vật liệu xuất
dùng rất khó phân định đƣợc là xuất cho mục đích sản xuất, quản lý hay cho tiêu
thụ sản phẩm. Vì vậy, để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ,
kế toán cần theo dõi chi tiết các chi phí phát sinh đến từng đối tƣợng hoặc dựa vào
mục đích sử dụng hay tỉ lệ định mức để phân bổ vật liệu xuất dùng cho từng mục
đích.
30
Tài khoản kế toán sử dụng là TK 621 (Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp)
nhƣng nội dung của tài khoản khác với khi doanh nghiệp hạch toán theo phƣơng
pháp kê khai thƣờng xuyên. Các chi phí đƣợc phản ánh trên tài khoản 621 không
ghi theo từng chứng từ xuất dùng nguyên vật liệu mà đƣợc ghi một lần vào cuối kỳ
hạch toán, sau khi tiến hành kiểm kê, kế toán xác định đƣợc giá trị nguyên vật liệu
tồn kho và đang đi đƣờng. Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ chi phí nguyên vật liệu phát
sinh tăng trong kỳ trên TK 621 sang TK 631 – Giá thành sản xuất
Nợ TK 631: Giá thành sản xuất
Có TK 621: chi phí NVL trực tiếp
- Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Việc kế toán chi phí nhân công trực tiếp theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ
tƣơng tự nhƣ phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên. Cuối kỳ, để tính giá thành sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ, kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ về
TK 631 theo từng đối tƣợng.
Nợ TK 631: Giá thành sản xuất
Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
- Kế toán chi phí sản xuất chung
Toàn bộ chi phí sản xuất chung đƣợc tập hợp vào tài khoản 627 “Chi phí sản
xuất chung” và đƣợc chi tiết theo các tài khoản cấp 2 tƣơng ứng và tƣơng tự nhƣ
với doanh nghiệp áp dụng phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên. Sau đó sẽ đƣợc phân
bổ vào tài khoản 631 “Giá thành sản xuất” chi tiết theo từng đối tƣợng để tính giá
thành.
Nợ TK 631: Giá thành sản xuất
Có TK 627: Chi phí sản xuất chung
c, Phương pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
* Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm
Đối tƣợng tính giá thành có thể là một chi tiết thành phẩm, thành phẩm, nhóm
thành phẩm, công việc cụ thể hay một dịch vụ. DN có thể dựa vào một hoặc một số
căn cứ sau để xác định đối tƣợng tính giá thành phù hợp nhƣ:
31
Đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
Yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, điều kiện và trình độ kế toán
Nếu quy trình sản xuất giản đơn thì sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình sản
xuất là đối tƣợng tính giá thành.
Nếu quy trình sản xuất phức tạp, kiểu liên tục thì đối tƣợng tính giá thành là thành
phẩm ở giai đoạn chế biến cuối cùng hoặc bán thành phẩm ở từng giai đoạn sản xuất
Nếu quy trình công nghệ phức tạp kiểu song song lắp ráp thì sản phẩm đƣợc
lắp ráp hoàn chỉnh, từng bộ phận, chi tiết sản phẩm là đối tƣợng tính giá thành.
Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm, từng công việc sản xuất là
đối tƣợng tính giá thành.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán giá thành cần thiết tiến hành
công việc tính giá thành cho các đối tƣợng tính giá thành. Xác định kỳ tính giá
thành cho từng đối tƣợng tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho tổ chức công việc
tính giá thành sản phẩm khoa học, hợp lý, đảm bảo cung cấp số liệu thông tin về giá
thành thực tế đƣợc kịp thời, đầy đủ, phát huy đƣợc vai trò kiểm tra tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành, đáp ứng yêu cầu quản lý nội bộ của doanh nghiệp. Kỳ tính
giá thành có thể là tháng, hay năm tùy thuộc đặc điểm tổ chức sản xuất và chu kỳ
sản xuất để xác định cho thích hợp.
* Các phương pháp tính giá thành sản phẩm
- Phương pháp giản đơn
Thƣờng đƣợc áp dụng ở các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn,
sản xuất mang tính chất hàng loạt, chu kỳ sản xuất ngắn, khối lƣợng sản phẩm sản
xuất lớn, chủng loại mặt hàng ít, không có hoặc có rất ít sản phẩm dở dang. Theo
phƣơng pháp này, toàn bộ các chi phí phát sinh cho đối tƣợng nào thì kế toán tập
hợp trực tiếp cho đối tƣợng đó. Đến cuối kỳ, kế toán tính giá thành đơn vị sản phẩm
theo công thức:
32
Chi phí sản CPSX phát Chi phí sản xuất + sinh trong + Giá thành đơn xuất DDCK DDĐK kỳ vị sản phẩm =
Khối lƣợng sản phẩm hoàn thành
- Phương pháp hệ số
Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng trong các doanh nghiệp mà trong cùng một
quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lƣợng lao động nhƣng
lại thu đƣợc đồng thời nhiều loại sản phẩm khác nhau và chi phí không hạch toán
riêng cho từng loại sản phẩm đƣợc mà phải hạch toán chung cho cả quá trình sản
xuất.
Phƣơng pháp này quy đổi các sản phẩm khác nhau về một loại sản phẩm gốc,
từ đó tính giá thành đơn vị sản phẩm gốc. Sau đó dựa vào giá thành đơn vị sản
phẩm gốc để tính giá hành đơn vị từng loại sản phẩm.
Giá thành đơn vị = Tổng giá thành thực tế các loại sản phẩm
SP tiêu chuẩn Tổng khối lƣợng sản phẩm tiêu chuẩn
Giá thành đơn vị Giá thành đơn vị sản Hệ số quy đổi x = từng loại sản phẩm phẩm tiêu chuẩn sản phẩm
Trong đó:
Tổng khối lƣợng = Σ(SLSP hoàn thành thứ i x Hệ số quy đổi SP) SP tiêu chuẩn
- Phương pháp tỉ lệ
Thƣờng đƣợc áp dụng trong các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình
sản xuất, cùng sử dụng một lƣợng NVL đầu vào, cùng một lƣợng lao động nhƣng
kết quả sản xuất lại tạo ra các sản phẩm cùng loại có quy cách, phẩm chất, kích cỡ
khác nhau mà chi phí sản xuất không tách riêng ra đƣợc.
33
Theo phƣơng pháp này, giá thành thực tế của đơn vị sản phẩm từng loại đƣợc
xác định căn cứ vào giá thành kế hoạch giá thành định mức) của đơn vị sản phẩm
từng loại và tỉ lệ giá thành.
Giá thành kế Tỷ lệ CP thực tế so với Giá thành thực tế = hoạch/định mức CP kế hoạch/định x từng loại đơn vị SP đơn vị từng loại SP mức của các loại SP
- Phương pháp tổng cộng chi phí
Phƣơng pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp có quy trình sản xuất
sản phẩm đƣợc thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công
nghệ, đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất là các bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc
các giaiđoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất
Giá thành sản phẩm đƣợc xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ
phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản
xuất tạo nên thành phẩm
Z = Z1 + Z2 + …+Zn
- Phương pháp liên hợp
Thƣờng đƣợc áp dụng ở các doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất quy
trình công nghệ và tính chất đòi hỏi việc tính giá sản phẩm phải áp dụng hai hay
nhiều phƣơng pháp trên để tính giá thành nhƣ các doanh nghiệp sản xuất hóa chất,
dệ kim, may mặc..
1.2.2 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo kế toán quản trị
1.2.2.1 Xây dựng định mức chi phí và dự toán chi phí
* Định mức chi phí
Định mức chi phí là những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa liên
quan đến việc sản xuất và kinh doanh một đơn vị sản phẩm, dịch vụ ở điều kiện
nhất định. Định mức chi phí là chi phí đơn vị ƣớc tính đƣợc sử dụng làm tiêu chuẩn
cho việc thực hiện các yếu tố chi phí
Định mức chi phí là cơ sở để lập dự toán chi phí sản xuất cho từng đơn vị dự
toán, nó giúp các nhà quản lý ƣớc tính trƣớc sự biến động chi phí trong tƣơng lai, chủ
động trong việc định hƣớng phát triển, sử dụng điều kiện sản xuất một cách tối ƣu.
34
Việc lập dự toán chi phí sản xuất phải căn cứ vào định mức chi phí. Dự toán
và định mức có sự khác nhau về phạm vi. Định mức thì tính cho từng đơn vị còn dự
toán đƣợc lập cho toàn bộ sản lƣợng sản phẩm cần thiết dự kiến sản xuất trong kỳ.
Do vậy, giữa dự toán và định mức chi phí có mối quan hệ và ảnh hƣởng lẫn nhau.
Nếu định mức xây dựng không hợp lý, không sát với thực tế thì dự toán lập trên cơ
sở đó không có tính khả thi cao, giảm tác dụng kiểm soát thực tế. Chính vì vậy khi
xây dựng định mức chi phí sản xuất phải tuân thủ theo những nguyên tắc và phƣơng
pháp nhất định.
- Nguyên tắc xây dựng định mức chi phí:
+ Căn cứ vào thực tế tiêu hao chi phí của kỳ trƣớc. Phải tiến hành phân tích
các nhân tố chủ quan và khách quan tác động đến thực tế tiêu hao chi phí.
+ Căn cứ vào điều kiện hiện tại nhƣ đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất,
bậc thợ, tay nghề công nhân…Kết hợp với những điều kiện dự kiến cho tƣơng lai để
xây dựng định mức chi phí thích hợp có khả năng áp dụng vào môi trƣờng kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Phƣơng pháp xây dựng định mức chi phí:
+ Phƣơng pháp phân tích kinh tế - kỹ thuật: phƣơng pháp này đòi hỏi sự kết
hợp của các chuyên gia kỹ thuật để nghiên cứu thời gian thao tác công việc nhằm
mục đích xác định lƣợng nguyên vật liệu và lao động hao phí cần thiết để sản xuất
sản phẩm trong điều kiện về công nghệ, khả năng quản lý và nguồn nhân lực hiện
có tại doanh nghiệp
+ Phƣơng pháp thống kê kinh nghiệm: Xem lại giá thành đạt đƣợc ở những kỳ
trƣớc nhƣ thế nào, tuy nhiên phải xem lại kỳ này có gì thay đổi và phải xem xét
những chi phí phát sinh các kỳ trƣớc đã phù hợp hay chƣa, nếu không hợp lý, hợp lệ
thì bỏ hay xây dựng lại.
- Xây dựng định mức cho các loại chi phí:
+ Định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Định mức chi phí nguyên liệu là sự tiêu hao của chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp để sản xuất một sản phẩm, đƣợc xây dựng thông qua định mức nguyên vật liệu
trực tiếp và định mức giá nguyên vật liệu trực tiếp.
35
Định mức lƣợng nguyên vật liệu trực tiếp: phản ánh lƣợng nguyên vật liệu
trực tiếp tiêu hao để sản xuất một sản phẩm.
Định mức giá nguyên vật liệu: là giá nhập kho tính trên một đơn vị nguyên vật
liệu trực tiếp. Đƣợc xây dựng căn cứ vào giá mua trên hóa đơn, chi phí thu mua, hao
hụt trong quá trình thu mua cho phép, các khoản chiết khấu…
Định mức chi phí NVLTT đƣợc xác định theo công thức tổng quát sau:
Định mức CP NVLTT Định mức giá Định mức lƣợng NVL x = cho một đơn vị sản phẩm NVL tiêu hao
+ Định mức chi phí nhân công trực tiếp:
Định mức chi phí nhân công trực tiếp là chi phí nhân công trực tiếp để sản
xuất một sản phẩm. Cũng giống nhƣ định mức chi phí nguyên vật liệu, định mức chi
phí nhân công đƣợc xây dựng căn cứ vào định mức lƣợng thời gian lao động và
định mức giá thời gian lao động.
Định mức lƣợng thời gian lao động: là thời gian cần thiết để tiến hành sản xuất
một sản phẩm. Có 2 cách để xác định:
● Phƣơng pháp kỹ thuật: đem chia sản phẩm hoặc công việc thành nhiều công
đoạn rồi căn cứ vào bảng thời gian lao động tiêu chuẩn để định thời gian cần thiết
để sản xuất một sản phẩm công việc .
● Phƣơng pháp bấm giờ: Ngƣời giám sát sẽ tiến hành bấm giờ đồng hồ từ khi
ngƣời công nhân bắt đầu sản xuất sản phẩm đến khi kết thúc sản phẩm.
Định mức giá thời gian lao động là chi phí nhân công trực tiếp cho một đơn vị
thời gian của doanh nghiệp giờ, ngày… Trong định mức giá giờ công lao động
ngoài lƣơng cơ bản còn phải tính các khoản phụ cấp lƣơng, các khoản trích theo
lƣơng theo tỷ lệ quy định.
36
Định mức chi phí NCTT đƣợc xác định nhƣ sau:
Giá NCTT theo Định mức lƣợng thời x Định mức chi phí NCTT = định mức gian lao động trực tiếp
+ Định mức chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là chi phí hỗn hợp bao gồm nhiều yếu tố mang tính
chất biến đổi và cố định. Vì vậy, định mức chi phí sản xuất chung đƣợc xây dựng
theo định phí và biến phí.
● Xây dựng định mức chi phí sản xuất chung theo biến phí: Cũng đƣợc xây
dựng theo định mức giá và lƣợng. Định mức giá phản ánh chi phí biến đổi của đơn
giá chi phí sản xuất chung phân bổ
● Định mức chi phí sản xuất chung cố định: Cũng đƣợc xây dựng tƣơng tự
nhƣ ở phần biến phí. Sở dĩ tách riêng là nhằm giúp cho quá trình phân tích chi phí
sản xuất chung sau này đƣợc rõ ràng hơn.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của nhà quản trị là đảm nhiệm các
quyết định cho tƣơng lai. Để làm đƣợc điều này, một công việc hữu ích là tổng hợp
những ý kiến, đánh giá trong phân tích về triển vọng của doanh nghiệp. Do đó, để
doanh nghiệp có thể dự toán sản xuất kinh doanh hợp lý, sát với điều kiện cụ thể thì
cần phải xây dựng định mức chi phí riêng cho doanh nghiệp.
* Hệ thống dự toán chi phí sản xuất
Trên cơ sở xây dựng định mức chi phí, doanh nghiệp tiến hành lập dự toán chi
phí sản xuất. Dự toán chi phí sản xuất là việc xác định các khoản mục chi phí dự
kiến phát sinh trong kỳ, nguồn cung cấp nguồn thanh toán nhằm sản xuất sản phẩm
cần thiết để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ dự kiến và mức dự trữ hàng tồn kho.
Mục đích của dự toán là cụ thể hóa mục tiêu của nhà quản trị, thiết lập các kế
hoạch ngắn hạn, dự báo thu nhập từ một kế hoạch định trƣớc, thiết lập kế hoạch đầu
tƣ, triển khai một dự án sản xuất, lập kế hoạch mua, dự báo việc tuyển dụng nhân sự, kế
hoạch đào tạo, lập dự toán sản xuất, lập dự toán tài chính, lập dự toán tổng thể.
37
- Dự toán nguyên vật liệu trực tiếp:
Dự toán nguyên vật liệu trực tiếp nhằm xác liệu định lƣợng nguyên vật liệu
đáp ứng cho nhu cầu sản xuất và dự trữ cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp,
xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho kỳ tới.
Dự toán chi phí nguyên vật liệu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp để sản xuất ra sản phẩm, nhằm cung cấp thông tin cho nhà quản trị
về kế hoạch thu mua nguyên vật liệu, đảm bảo cho hoạt động sản xuất không bị
gián đoạn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Xác định lƣợng nguyên vật liệu cần sử dụng trong kỳ:
Lƣợng NVL cần cho Số lƣợng SP cần cho Định mức lƣợng = x sản xuất dự kiến sản xuất dự kiến NVLTT
Xác định dự toán chi phí mua nguyên vật liệu trong kỳ
Tổng CP Lƣợng Lƣợng Lƣợng mua NVLTT cần Đơn giá = + NVLTT tồn NVLTT tồn x - NVLTT dự mua cho sản mua cuối kỳ kho đầu kỳ kiến xuất đầu kỳ
- Dự toán chi phí nhân công trực tiếp:
Dự toán nhân công trực tiếp đƣợc lập dựa trên cơ sở dự toán sản xuất và định
mức chi phí nhân công trực tiếp nhằm xác định thời gian lao động và chi phí nhân
công cần thiết đảm bảo cho quá trình sản xuất.
Định mức thời gian lao động hao phí phản ánh mức độ sử dụng nhân công
trực tiếp, đƣợc quyết định bởi mối quan hệ về mặt kỹ thuật giữa lao động và sản
phẩm sản xuất ra. Định mức này có thể đƣợc xác định bằng cách chia công việc
thành từng thao tác kỹ thuật cụ thể rồi kết hợp với tiêu chuẩn thời gian của từng
thao tác để xây dựng định mức thời gian cho từng công việc. Để lập dự toán
CPNCTT, doanh nghiệp cần dựa vào số lƣợng nhân công, trình độ tay nghề, quỹ
lƣơng, cách phân phối lƣơng để xây dựng.
38
Đơn giá tiền lƣơng, tiền công của một giờ lao động trực tiếp đƣợc xây dựng
căn cứ vào thang lƣơng, bậc lƣơng hoặc hợp đồng lao động đã ký kết, trong đó đã
gồm các khoản phụ cấp. Đơn giá tiền lƣơng, tiền công tiêu chuẩn có thể tính bình
quân mức lƣơng trả cho toàn bộ công nhân trực tiếp sản xuất.
Dự toán chi phí nhân công trực tiếp đƣợc xác định:
Chi phí nhân Định mức thời gian lao Đơn giá giờ Số lƣợng SP cần công trực tiếp = x động tiêu hao cho 1 đơn x công lao động sản xuất trong kỳ dự toán vị SP trực tiếp
- Dự toán chi phí sản xuất chung:
Lập dự toán chi phí sản xuất chung là việc xác định các chi phí sản xuất khác
ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp dự kiến phát
sinh trong kỳ và dự kiến tiền thanh toán cho chi phí sản xuất chung
Dự toán chi phí sản xuất chung bao gồm dự toán chi phí SXC biến đổi và dự
toán chi phí SXC cố định, mục đích của dự toán chi phí sản xuất chung là chỉ ra
mức độ dự kiến của tất cả các chi phí sản xuất gián tiếp.
Chi phí sản xuất chung gồm nhiều khoản chi phí có liên quan đến nhiều đối
tƣợng chịu chi phí. Khi lập dự toán cần phải tính toán riêng chi phí biến đổi, chi phí
cố định sau đó tổng hợp lại
Dự toán chi phí SXC = Dự toán CP SXC cố định + Dự toán CP SXC biến đổi
1.2.2.2 Phân tích thông tin chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Đối với các nhà quản trị thì chi phí luôn là mối quan tâm hàng đầu bởi vì lợi
nhuận thu đƣợc nhiều hay ít chịu sự ảnh hƣởng trực tiếp của chi phí đã chi ra. Vì
vậy, các nhà quản trị cần phải phân tích, hoạch định, kiểm soát chi phí để biết tình
hình biến động của chi phí từ đó có những chính sách chi tiêu cho phù hợp nhằm
tiết kiệm chi phí, tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh. Phân tích biến động chi phí
đƣợc thể hiện qua phân tích biến động của các khoản mục chi phí.
39
* Biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Phân tích biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là so sánh giữa chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp kỳ này với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kỳ dự toán và
xác định các nguyên nhân biến động trên hai mặt giá và lƣợng đã tác động nhƣ thế
nào đến biến động chung.
Biến động về giá= Lƣợng thực tế x (giá thực tế - giá định mức)
Biến động về lƣợng = Giá định mức x (lƣợng thực tế - lƣợng định mức)
Tổng biến động = Biến động về giá + Biến động về lƣợng
Trong trƣờng hợp doanh nghiệp có sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu khi xem
xét biến động chi phí nguyên vật liệu phải xem xét biến động kết cấu và biến động
lƣợng của chi phí nguyên vật liệu.
Biến động cơ cấu nguyên vật liệu là chênh lệch giữa tổng lƣợng thực tế sử
dụng trong cơ cấu tiêu chuẩn dự toán với các lƣợng thực tế trong cơ cấu thực tế
tính theo giá tiêu chuẩn. Đây là thƣớc đo phản ánh cơ cấu thực tế chi phí nguyên vật
liệu cao hơn hay thấp hơn theo cơ cấu tiêu chuẩn.
Biến động lƣợng của chi phí nguyên vật liệu chính là chênh lệch giữa lƣợng
đầu vào thực tế với lƣợng đầu vào tiêu chuẩn dự toán theo cơ cấu tiêu chuẩn, tính
theo giá tiêu chuẩn
* Biến động chi phí nhân công trực tiếp
Biến động chi phí nhân công trực tiếp là chênh lệch giữa chi phí nhân công
thực tế thực hiện so với chi phí nhân công tiêu chuẩn. Phân tích biến động chi phí
nhân công đƣợc phân tích trên hai nguyên nhân biến động là biến động giá lao
động và biến động năng suất lao động biến động về lƣợng
Biến động về Đơn giá tiền lƣơng Số giờ lao động Số giờ lao động = x - lƣợng định mức thực tế định mức
40
Đơn giá tiền Biến động về Đơn giá tiền lƣơng x lƣơng định = - giá Số giờ lao động thực tế thực tế mức
Tổng biến động CPNCTT = Biến động về lƣợng + Biến động về giá
Biến động năng suất lao động phản ánh chênh lệch giữa chi phí tiêu chuẩn của
số giờ lao động thực tế tiêu hao với chi phí tiêu chuẩn của số giờ lao động đáng lẽ
tiêu hao.
Biến động giá lao động phản ánh chênh lệch giữa giá thực tế đã trả với giá
đáng lẽ phải trả với kết quả thực hiện trong kỳ.
* Biến động chi phí sản xuất chung
Phân tích biến động chi phí sản xuất chung là so sánh giữa chi phí sản xuất
chung thực tế phát sinh với chi phí sản xuất chung tiêu chuẩn dự toán . Phân tích
biến động chi phí sản xuất chung phải phân tích trên hai yếu tố là chi phí sản xuất
chung biến đổi và chi phí cố định sản xuất chung.
Phân tích biến động chi phí sản xuất chung biến đổi là việc so sánh giữa chi
phí sản xuất chung biến đổi thực tế với chi phí sản xuất chung biến đổi tính theo
định mức, biến động chi phí sản xuất chung biến đổi đƣợc chia thành biến động giá
và biến động hiệu suất.
Biến động giá chi phí sản xuất chung biến đổi là chênh lệch giữa chi phí sản
xuất chung biến đổi tính theo định mức chi phí đối với mức hoạt động thực tế với
chi phí biến đổi thực tế phát sinh ở mức hoạt động đó.
Biến động hiệu suất chi phí sản xuất chung biến đổi là chênh lệch giữa chi phí
biến đổi tiêu chuẩn tính theo định mức hoạt động đối với lƣợng sản phẩm sản xuất
với chi phí biến đổi tiêu chuẩn tính theo mức hoạt động thực tế
Biến động về Lƣợng cơ sở Tỷ lệ phân bổ theo Lƣợng cơ sở phân lƣợng CPSXC = x - phân bổ dự dự đoán bổ thực tế biến đổi toán
41
Biến động về giá CP SXC biến đổi CP SXC biến - = CPSXC biến đổi thực tế đổi dự toán
Tổng biến động SXC biến đổi = Biến động về lƣợng + Biến động về giá
Phân tích biến động chi phí sản xuất chung cố định là so sánh tổng chi phí
SXC cố định thực hiện với tổng chi phí sản xuất chung cố định tính theo định mức
kế hoạch . Cách thực hiện nhƣ đối với CP SXC biến đổi
Biến động về Lƣợng cơ sở Tỷ lệ phân bổ theo Lƣợng cơ sở phân lƣợng CPSXC = x - phân bổ dự dự đoán bổ thực tế cố định toán
- Biến động về giá CP SXC biến đổi CP SXC biến = CPSXC cố định thực tế đổi dự toán
Tổng biến động SXC cố định = Biến động về lƣợng + Biến động về giá
1.2.2.3Báo cáo kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm
* Yêu cầu của Báo cáo kế toán quản trị chi phí
Báo cáo kế toán QTCP phải đáp ứng đƣợc những yêu cầu: Tính thích hợp, tính
kịp thời, tính hiệu quả.
Tính thích hợp của các báo cáo kế toán QTCP thể hiện trên hai khía cạnh: Sự
phù hợp và đáng tin cậy.
Sự phù hợp thể hiện ở đặc thù hoạt động SXKD, yêu cầu thông tin quản lý và
mục tiêu của nhà quản trị doanh nghiệp. Thông tin trên báo cáo đƣợc phân chia
thành các chỉ tiêu phù hợp với tiêu chuẩn đánh giá thông tin trong mỗi tình huống
ra quyết định. Sự phù hợp của báo cáo kế toán QTCP còn đƣợc thể hiện ở quy mô
doanh nghiệp: Với doanh nghiệp có quy mô nhỏ, quy trình công nghệ giản đơn thì
báo cáo kế toán QTCP cũng đơn giản hơn những doanh nghiệp có quy mô lớn, quy
trình công nghệ phức tạp.
Tính đáng tin cậy thể hiện chất lƣợng của báo cáo nghĩa là số liệu trên báo cáo
kế toán QTCP phải dựa trên cơ sở khách quan, đảm bảo có căn cứ để kiểm tra, kiểm
42
soát. Mức độ chính xác của thông tin trên báo cáo kế toán QTCP sẽ ảnh hƣởng đến
hiệu quả các quyết định của nhà quản trị.
Tính kịp thời các báo cáo kế toán QTCP thể hiện thời điểm lập và tần suất lập
trong một thời kỳ. Quá trình SXKD của doanh nghiệp cần thông tin thƣờng xuyên
để ra quyết định quản lý có hiệu quả. Thông tin từ các báo cáo kế toán QTCP sẽ
không có tác dụng nếu thiếu kịp thời, do vậy thời điểm lập các báo cáo kế toán
QTCP rất quan trọng trong việc cung cấp thông tin cho nhà quản trị. Bên cạnh đó
nếu tần suất lập báo cáo kế toán QTCP hợp lý sẽ là tiền đề cho nhà quản trị cập nhật
thông tin thƣờng xuyên, có hệ thống.
Tính hiệu quả của báo cáo kế toán QTCP thể hiện trong việc đáp ứng thông tin
cần thiết cho nhà quản trị với chi phí bỏ ra cho công tác lập báo cáo kế toán QTCP
là thấp nhất. Nhƣ vậy, báo cáo kế toán QTCP phải đƣợc lập khoa học, hợp lý,
không có sự trùng lặp trong việc cung cấp thông tin.
* Hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí
Phân loại báo cáo theo nội dung của báo cáo kế toán QTCP: Nhằm cung cấp
thông tin cần thiết cho các nhà quản trị trong việc thực hiện chức năng quản trị
doanh nghiệp, hệ thống báo cáo kế toán QTCP cần đƣợc xây dựng theo nội dung:
Báo cáo định hƣớng hoạt động kinh doanh
Báo cáo quản trị phục vụ cho kiểm soát chi phí
Báo cáo quản trị phục vụ cho việc ra quyết định.
Báo cáo quản trị định hướng hoạt động kinh doanh: Đây là hệ thống báo cáo
nhằm cung cấp những thông tin định hƣớng cho tƣơng lai của doanh nghiệp nhƣ dự
toán, phƣơng án kinh doanh,... nhằm phục vụ cho các quyết định kinh doanh cũng
nhƣ chuẩn bị các điều kiện đảm bảo trên tất cả các lĩnh vực hoạt động của doanh
nghiệp. Loại báo cáo này thƣờng bao gồm:
43
Báo cáo dự toán chi phí theo từng khoản mục chi cho từng đối tƣợng.
Báo cáo dự toán chi phí theo yếu tố cho từng đối tƣợng quản trị.
Báo cáo quản trị phục vụ cho kiểm soát chi phí: Đây là hệ thống báo cáo
nhằm cung cấp những thông tin về tình hình thực hiện các hoạt động SXKD để nhà
quản trị kiểm soát chi phí, đánh giá hiệu quả hoạt động của từng bộ phận và toàn
doanh nghiệp để có những biện pháp điều chỉnh phù hợp. Chỉ tiêu trong báo cáo
phán ánh các thông tin chênh lệch giữa kết quả thực hiện với các thông tin định
hƣớng. Do vậy, trên báo cáo cần thể hiện rõ tính so sánh đƣợc giữa thông tin kết
quả và thông tin định hƣớng, giữa kỳ này và kỳ trƣớc, đồng thời xác định đƣợc
nguyên nhân cụ thể gây nên sự chênh lệch đó. Báo cáo quản trị phục vụ cho kiểm
soát chi phí gồm:
Báo cáo sản xuất
Báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố
Báo cáo giá thành sản phẩm
Báo cáo phân tích tình hình thực hiện dự toán cho cho từng đối tƣợng quản trị
Báo cáo quản trị phục vụ cho việc ra quyết định: Để cung cấp thông tin cho
việc ra quyết định của nhà quản trị doanh nghiệp, kế toán quản trị chi phí sử dụng
các báo cáo sau:
Báo cáo phân tích thông tin thích hợp trong việc lựa chọn phƣơng án Báo cáo
đánh giá kết quả bộ phận
Phân loại báo cáo tính cấp bách của thông tin: Nhằm đáp ứng tính kịp thời
của các thông tin trong báo cáo, hệ thống báo cáo kế toán QTCP cần đƣợc xây
dựng theo tính cấp bách của thông tin trong báo cáo. Theo đó, báo cáo đƣợc chia
thành báo cáo nhanh và báo cáo định kỳ.
Báo cáo nhanh là những báo cáo đƣợc lập theo yêu cầu trực tiếp của nhà quản
trị DN về một số thông tin nhất định trong khoảng thời gian ngắn.
Báo cáo định kỳ là những báo cáo đƣợc xây dựng nhằm cung cấp thông tin
cho nhà quản trị mang tính định kỳ, bao gồm:
44
Báo cáo kế toán QTCP theo ngày;
Báo cáo kế toán QTCP theo tháng;
Báo cáo kế toán QTCP theo quý;
Báo cáo kế toán QTCP theo năm.
Những báo cáo này giúp cho nhà quản trị kiểm tra thông tin và đƣa ra các
quyết định quản lý.
45
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Ở chƣơng 1, luận văn đã tập trung làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về công
tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản
xuất dƣới góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị; chỉ ra mối quan hệ giữa chi
phí và giá thành sản phẩm cũng nhƣ vai trò của chi phí trong giá thành sản phẩm.
Những vấn đề lý luận đã đƣợc trình bày trong chƣơng 1 là cơ sở để xem xét,
đánh giá và phân tích thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị sẽ đƣợc đề cập đến ở chƣơng 3.
46
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM BÁNH KẸO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM
HỮU NGHỊ
2.1 Tổng quan về công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
2.1.1 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty Cổ phần
thực phẩm Hữu Nghị
Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị hoạt động trên hai lĩnh vực chính là
sản xuất chế biến lƣơng thực thực phẩm nhƣ bánh kẹo các loại và kinh doanh
thƣơng mại các mặt hàng thực phẩm nhƣ bột mỳ, đƣờng, hƣơng liệu, chất tạo màu.
Hiện nay, Hữu Nghị đang sản xuất kinh doanh các dòng sản phẩm truyền thống là
bánh kem xốp, bánh quy, lƣơng khô, kẹo, bánh trứng… Ngoài ra, công ty còn sản
xuất và kinh doanh các mặt hàng thời vụ nhƣ bánh trung thu, mứt.
Đối với các sản phẩm bánh kẹo, do ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khỏe ngƣời
tiêu dùng nên tiêu chí an toàn vệ sinh thực phẩm đƣợc đặt lên hàng đầu. Tất cả các
sản phẩm của công ty đều đƣợc đăng kí chất lƣợng sản phẩm theo tiêu chuẩn
ISO:9001-2008 và H CCP. Các sản phẩm trƣớc khi đƣa ra thị trƣờng đều đƣợc
kiểm tra chọn mẫu. Định kỳ hàng tháng, hàng quý đều có cơ sở y tế, trung tâm kiểm
hóa kiểm tra hàng hóa thƣờng xuyên, đảm bảo chất lƣợng và an toàn vệ sinh thực
phẩm theo đăng kí.
Trong sản xuất bánh kẹo tại công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị có những
đặc điểm cơ bản sau:
Một là: Sản xuất bánh kẹo thƣờng mang tính liên hợp. Khác biệt lớn nhất đối
với các ngành nghề sản xuất khác đó là tính kế thừa trong sản phẩm bánh kẹo. Cùng
một nguyên liệu đầu vào nhƣng trong chuỗi quá trình sản xuất có thể cho ra đời
nhiều loại sản phẩm khác nhau. Đôi khi, việc dừng ở giữa công đoạn của một sản
phẩm này có thể lại cho ra một sản phẩm mới. Việc pha trộn giữa các sản phẩm
khác nhau sẽ tạo ra một sản phẩm mới. Đây là một đặc điểm có lẽ chỉ trong các
doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo mới có.
47
Hai là: Chất lƣợng của từng loại sản phẩm rất đa dạng. Kinh doanh bánh kẹo
không chỉ đa dạng và phong phú về chủng loại sản phẩm mà còn đa dạng về chất
lƣợng của từng chất lƣợng của từng sản phẩm khác nhau tùy thuộc vào nhu cầu của
khách hàng. Nói nhƣ vậy, không có nghĩa là các công ty sản xuất ra những sản
phẩm kém chất lƣợng, ở đây có nghĩa là cùng một loại sản phẩm (bánh trung thu)
thì có nhiều bậc giá khác nhau với nhƣng nguyên liệu cao cấp hơn cho những sản
phẩm đắt tiền hơn.
Ba là: Hoạt động sản xuất kinh doanh bánh kẹo mang tính thời vụ. Hiển nhiên
là nhƣ vậy, thông thƣờng vào các dịp lễ, tết thì nhu cầu về sản phẩm bánh kẹo
thƣờng tăng cao, có những lúc các doanh nghiệp không thể dự báo chính xác đƣợc
nhu cầu của ngƣời dùng dẫn đến hiện tƣợng khan hàng hoặc dƣ thừa hàng.
Nhƣ vậy, vấn đề đặt ra cho các nhà quản trị là phải nghiên cứu kỹ các quy luật
và sự tác động của những quy luật đến hoạt động kinh doanh, từ đó chủ động tìm
biện pháp hữu hiệu để khắc phục những tác động bất lợi của chúng và phát huy
những tác động có lợi nhằm phát triển hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn.
Bốn là: Đặc điểm tổ chức sản xuất phải gắn với vùng nguyên liệu. Mặc dù, sản
phẩm của bánh kẹo đƣợc chế tạo từ nhiều thành phần khác nhau, nhƣng có một số
dòng sản phẩm của các công ty bánh kẹo có xuất xứ từ nông nghiệp thuần túy nhƣ
nguyên liệu Sữa, Đƣờng, Bột mì… Vì vậy, khi tiến hành xây dựng nhà máy, các
doanh nghiệp luôn phải chú trọng đến nguồn cung nguyên liệu và những nhân tố
ảnh hƣởng đến nguồn cung này.
Năm là: Sản xuất bánh kẹo đòi hỏi việc sử dung nguồn lao động trực tiếp lớn.
Sản phẩm của bánh kẹo là sản phẩm hữu hình, quá trình sản xuất cần phải có sự can
thiệp trực tiếp của công nhân sản xuất. Trong giai đoạn trƣớc đây thì toàn bộ phần
việc là do công nhân trực tiếp sản xuất, tuy nhiên, hiện nay khi công nghệ cao đƣợc
ứng dụng nhƣ máy móc thiết bị tự động thì công việc của ngƣời lao động đƣợc cắt
giảm đáng kể, nhƣng vẫn cần phải có lƣợng lớn ngƣời lao động tham gia trực tiếp
vào các khâu sản xuất sản phẩm.
48
Nhƣ vậy, với đặc điểm này, các nhà quản trị luôn phải đối mặt với những khó
khăn về chi phí lao động trực tiếp là khá cao, việc giảm thiểu loại chi phí này đôi
khi có tác động lớn đến chất lƣợng và số lƣợng sản phẩm sản xuất ra. Ngoài ra, việc
khó khăn trong công tác tuyển dụng nhân công cũng là một gánh nặng cho doanh
nghiệp. Trong các điều kiện kinh doanh theo mùa vụ nhƣ vào các dịp lễ, tết nhu cầu
nhân lực tăng cao, điều này chính là một thách thức lớn đối với các nhà quản trị.
Từ khi đƣa NVL vào chế biến cho đến khi nhập kho thành phẩm đều liên tục,
khép kín, không bị gián đoạn về thời gian cũng nhƣ kỹ thuật. Do chu kỳ sản xuất
ngắn, nhiều nhất là 3 đến 4 tiếng và đối tƣợng sản xuất là bánh kẹo nên ngay sau khi
kết thúc ca máy cũng là khi sản phẩm hoàn thành, sản phẩm hỏng đƣợc tái chế ngay
trong ca làm việc hoặc đƣa vào phế phẩm, vì vậy đặc điểm sản xuất của công ty là
không có sản phẩm dở dang.
2.1.2 Đặc điểm tổ chức quản lý tại công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị đƣợc khái
quát qua sơ 2.1
2.1.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
2.1.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
Để quản lý có hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp
không phân biệt hình thức sở hữu, thành phần kinh tế, loại hình kinh doanh đều phải
sử dụng hành loạt các công cụ quản lý khác nhau, trong đó, kế toán đƣợc coi là một
công cụ quản lý hữu hiệu nhất. Bộ máy kế toán sẽ cung cấp một cách đầy đủ, chính
xác và kịp thời mọi thông tin về tình hình tài sản và sự biến động của tài sản cũng
nhƣ tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, tại Công ty Cổ phần
thực phẩm Hữu Nghị việc tổ chức công tác hạch toán kế toán đƣợc đặc biệt quan
tâm. Bộ máy kế toán đƣợc tổ chức theo kiểu tập trung, mỗi nhân viên kế toán đƣợc
phân công phụ trách một phần hành cụ thể. Phần kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm do kế toán tổng hợp của công ty đảm trách và toàn bộ công tác kế
toán đƣợc thực hiện tập trung tại phòng Tài chính kế toán tại công ty. Tổ chức bộ
máy kế toán của Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị đƣợc thể hiện qua sơ đồ 2.2
49
Để hoàn thành nhiệm vụ chung của phòng tài chính kế toán, mỗi thành viên
trong phòng tài chính kế toán đều có nhiệm vụ cụ thể riêng của mình:
Kế toán trưởng: Có chức năng tham mƣu, phụ trách điều hành tình hình công
việc phòng tài chính kế toán, kế toán trƣởng còn có trách nhiệm, quyền hạn nhƣ một
phó Giám đốc, đảm bảo nguồn vốn hoạt động sản xuất kinh doanh, theo dõi tổng
hợp mọi hoạt động tài chính của công ty thông qua các kế toán viên và chịu trách
nhiệm toàn bộ công tác kế toán - tài chính trƣớc ban lãnh đạo Công ty.
Kế toán vốn bằng tiền: có nhiệm vụ phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác tình
hình biến động của tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, chịu trách nhiệm đối chiếu kiểm
tra và lập báo cáo liên quan đến tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
Kế toán vật tư hàng hoá, công cụ dụng cụ, phải trả người bán: có nhiệm vụ
phản ánh chính xác kịp thời số liệu vật tƣ hàng hóa hiện có và tình hình nhập - xuất
- tồn vật tƣ hàng hoá cả về giá trị và hiện vật. Tham gia công tác kiểm kê, đánh giá
vật tƣ hàng hoá, lập báo cáo về vật tƣ hàng hoá, chi tiết công nợ phải thanh toán với
ngƣời bán.
Kế toán tài sản cố định, tiền lương, bảo hiểm, thuế: có nhiệm vụ tổ chức ghi
chép đầy đủ, kịp thời chính xác tình hình tăng, giảm tài sản cố định của doanh
nghiệp. Thực hiện tính toán phân bổ khấu hao tài sản cố định kịp thời, chính xác
theo quy định, chịu trách nhiệm lập báo cáo về tài sản cố định, theo dõi tiền lƣơng
và các khoản bảo hiểm xã hội, thuế giá trị gia tăng đầu ra, đầu vào, các khoản thuế
phải nộp ngân sách nhà nƣớc.
Kế toán công nợ, công trình tự quản: theo dõi việc thanh toán với ngƣời mua,
theo dõi các hợp đồng kinh tế.
Kế toán tổng hợp, chi phí giá thành: có nhiệm vụ xác định đối tƣợng tập hợp
chi phí sản xuất và đối tƣợng tính giá thành. Tổ chức tập hợp, phân bổ chi phí trong
kỳ và xác định chi phí chuyển kỳ sau. Tính giá thành sản phẩm và thƣờng xuyên
đôn đốc, kiểm tra đối chiếu tình hình chấp hành định mức kinh tế kỹ thuật và dự
toán. Tổng hợp số liệu kế toán từ các bộ phận khác để lập báo cáo về chi phí, giá
thành sản phẩm.
50
Thủ quỹ: Là ngƣời trực tiếp giám sát sự biến động của tiền mặt tại két của
Công ty. Căn cứ vào chứng từ thu chi đã đƣợc phê duyệt, thủ quỹ tiến hành thu,
phát, nộp tiền ngân hàng, cùng với kế toán tiền mặt quản lý tiền của Công ty.
2.1.3.2 Phần mềm kế toán công ty đang sử dụng
Hiện nay, Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị đang áp dụng phần mềm kế
toán Misa. Đây là phần mềm tích hợp nhiều phân hệ quản lý các mảng khác khác
nhau của doanh nghiệp. Quy trình áp dụng phần mềm tại Công ty Cổ phần thực phẩm
Hữu Nghị đƣợc thể hiện qua sơ đồ 2.3
2.1.3.3 Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
* Chế độ kế toán:
Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị áp dụng chế độ kế toán theo Thông tƣ
200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính.
+ Niên độ kế toán áp dụng : Từ 01/01 đến 31/12 năm dƣơng lịch
+ Đơn vị tiền tệ : Việt Nam Đồng VNĐ
+ Phƣơng pháp hạch toán hàng tồn kho: Phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên.
Trị giá xuất kho theo phƣơng pháp bình quân gia quyền.
+ Kỳ tính giá thành: Do kế hoạch sản xuất tƣơng đối ổn định, chu kỳ sản xuất
ngắn, liên tục nên công ty đã chọn kỳ tính giá thành vào cuối mỗi tháng. Điều này
phù hợp với yêu cầu tổ chức và quản lý của công ty.
+ Phƣơng pháp tính thuế GTGT: Phƣơng pháp khấu trừ
+ Phƣơng pháp khấu hao TSCĐ: Phƣơng pháp đƣờng thẳng
+ Thuế suất thuế TNDN phải nộp là 20%
* Hình thức kế toán:
Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung, bao gồm các sổ kế toán:
Sổ Nhật ký chung; Sổ Cái; các sổ nhật ký đặc biệt sổ Nhật ký mua hàng, Nhật ký
bán hàng, Nhật ký thu tiền, Nhật ký chi tiền ; Bảng cân đối số phát sinh; các sổ thẻ
kế toán chi tiết; chứng từ gốc.
2.2 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bánh
kẹo tại công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị.
51
2.2.1 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
bánh kẹo tại công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị theo quan điểm kế toán tài
chính.
2.2.1.1 Kế toán chi phí sản xuất
Để quản lý CPSX và tính giá thành sản phẩm, hiện tại công ty phân loại chi
phí theo 2 tiêu thức: nội dung kinh tế và chức năng hoạt động:
- Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế:
+ Yếu tố chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu: là các chi phí về nguyên vật liệu
sử dụng trong quá trình sản xuất bánh kẹo. Từ đó, kế toán có thể theo dõi tình hình
biến động của từng loại để lên kế hoạch mua và dự trữ vật tƣ.
Nguyên vật liệu chính gồm: Bột mì, đƣờng, mạch nha, sữa, trứng gà, bơ
Nguyên vật liệu phụ gồm: Hƣơng liệu tổng hợp, dầu thực vật, chất tạo
xốp, bột vani…
Nhiên liệu: than , dầu diesel...
+ Yếu tố chi phí tiền lƣơng: là chi phí tiền lƣơng, thƣởng, các khoản phụ cấp
và các khoản trích theo lƣơng BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ quy định
của Nhà nƣớc.
+ Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ: là chi phí khấu hao các thiết bị, máy móc,
nhà xƣởng... có giá trị khác nhau với thời gian trích khấu hao khác nhau.
+ Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bẳng tiền : chi phí tiền điện,
nƣớc... và các khoản chi phí bằng tiền ngoài các khoản chi phí đã nêu trên.
- Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động:
Công ty sử dụng cách phân loại này để phục vụ cho công tác hạch toán chi phí
tính giá thành sản phẩm và lập báo cáo tài chinh tại DN. Theo các phân loại này, chi
phí sản xuất tại công ty đƣợc chia thành:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu đƣợc sử
dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm nhƣ đƣờng, bột mì, mạch
nha,...nguyên vật liệu phụ nhƣ: Hƣơng liệu tổng hợp, dầu thực vật, chất tạo xốp, bột
vani…
52
+ Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lƣơng, thƣởng, các khoản trích
theo lƣơng cho công nhân trực tiếp sản xuất theo quy định.
+ Chi phí sản xuất chung: là các chi phí sản xuất liên quan đến việc phục vụ và
quản lý sản xuất trong phạm vi tổ sản xuất, gồm các yếu tố sau: chi phí nhân viên
phân xƣởng, chi phí dụng cụ, chi phí khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí
bằng tiền khác...
* Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
sản phẩm của công ty mang tính đặc thù là quy trình SX liên tục và khép kín từ khi
nhập nguyên vật liệu đƣờng, bột, chất phụ liệu… đến khi nhập kho thành phẩm
mà không có nửa thành phẩm bán ra ngoài.Vào một thời điểm thì mỗi dây chuyền
chỉ sản xuất một loại sản phẩm, quy trình sản xuất đều khép kín, kết thúc một ca
máy thì sản phẩm sản xuất đƣợc hoàn thành và không có sản phẩm dở dang. Do đó,
đối tƣợng kế toán chi phí sản xuất là các mã sản phẩm cho toàn bộ quá trình sản
xuất từng sản phẩm mà công ty sản xuất ra.
* Phƣơng pháp kế toán
- Kế toán Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Do đặc điểm sản xuất sản phẩm của công ty, chi phí về nguyên vật liệu chiếm
tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí sản xuất. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi
phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản
phẩm. NVL trực tiếp thƣờng chiếm khoảng 70% - 80% trong tổng giá thành sản phẩm.
+ Nguyên vật liệu chính gồm: Bột mì, đƣờng, mạch nha, sữa, trứng gà, bơ
+ Vật liệu phụ bao gồm: Hƣơng liệu tổng hợp, dầu thực vật, chất tạo xốp, bột vani…
+ Nhiên liệu: than , dầu diesel...
Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT; phiếu nhập kho; phiếu xuất kho, phiếu
lĩnh vật tƣ....
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng tƣơng đối nhiều trong giá
thành sản phẩm, vì vậy công ty đã theo dõi rất chặt chẽ bằng việc mở các sổ chi tiết
theo dõi từng mặt hàng, mở sổ chi tiết vật tƣ thẻ kho , sổ này chi tiết đến từng danh
53
điểm, mã vật tƣ, theo dõi cả về số lƣợng và giá trị nguyên vật liệu. Cuối kỳ, kế toán
tổng cộng để lên bảng kê chi tiết xuất vật tƣ.
Vì các nghiệp vụ nhập, xuất kho nguyên vật liệu phát sinh tƣơng đối nhiều,
nên công ty sử dụng tính trị giá xuất kho theo phƣơng pháp bình quân gia quyền.
Theo phƣơng pháp này giá nguyên vật liệu xuất kho đƣợc tính theo công thức sau:
Giá trị NVL xuất Số lƣợng NVL Đơn giá bình quân x = kho trong kỳ xuất trong kỳ vật tƣ xuất dùng
Trị giá NVL tồn Trị giá NVL nhập + kho đầu kỳ trong kỳ Đơn giá bình quân = vật tƣ xuất dùng Số lƣợng NVL tồn Số lƣợng NVL nhập + đầu kỳ trong kỳ
Khi xuất kho vật tƣ, kế toán căn cứ vào đề nghị xuất kho Phụ lục 1 đƣợc ký
duyệt của các bộ phận liên quan sẽ lập phiếu xuất kho Phụ lục 2) giao cho ngƣời
nhận, phiếu xuất kho đƣợc lập thành 3 liên: liên 1 lƣu, liên 2 giao cho bộ phận lĩnh
vật tƣ, liên 3 đƣợc chuyển cho thủ kho làm thủ tục xuất kho. Thủ kho cũng căn cứ
vào phiếu xuất kho để làm thẻ kho đồng thời gửi về phòng kế toán kiểm tra, đối
chiếu việc ghi chép kế toán vào sổ chi tiết TK 152 và ghi chép trên thẻ kho, đối
chiếu với thực tế trong kho để phát hiện những mất mát, thiếu hụt để kịp thời xử lý.
Căn cứ vào các chứng từ bảng tổng hợp chứng từ gốc liên quan đến CP
NVLTT, kế toán tiến hành cập nhật vào phần mềm theo ngày tháng, trình tự phát
sinh các nghiệp vụ. Từ đó, phần mềm sẽ tự xử lý số liệu và tự động chuyển số liệu
đến Báo cáo nhập-xuất-tồn NVL Phụ lục 3 , sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết TK 6211
Phụ lục 5 , sổ cái TK 621 Phụ lục 6 và sổ của các tài khoản có liên quan. Cuối
quý, kế toán lập các bút toán kết chuyển sang TK 154 để xác định giá thành sản
phẩm và in ra những sổ sách, bảng tổng hợp theo yêu cầu.
Tài khoản sử dụng
54
Để phản ánh chi phí nguyên vật liệu công ty sử dụng TK 621“Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này đƣợc công ty chi tiết cho từng tài khoản cấp 2,
3…phù hợp với đặc điểm của từng bộ phận, từng loại sản phẩm.
- TK 6211: Chi phí NVL phân xƣởng bánh trứng
TK 6212: Chi phí NVL phân xƣởng kẹo
TK 6213: Chi phí NVL phân xƣởng lƣơng khô
TK 6214: Chi phí NVL phân xƣởng bánh kem xốp
TK 6215: Chi phí NVL phân xƣởng bánh ngọt, bánh trung thu
Theo bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tháng 5 năm 2017 phụ
lục 4) thì:
- Tổng chi phí NVL trực tiếp:
+ Phân xƣởng bánh trứng: 568.252.355
+ Phân xƣởng kẹo: 1.105.253.409
+ Phân xƣởng lƣơng khô: 216.752.018
+ Phân xƣởng bánh kem xốp: 143.089.285
+ Phân xƣởng bánh ngọt, bánh trung thu: 112.275.362
Kế toán sẽ phản ánh:
Nợ TK 6211: 568.252.355
Nợ TK 6212: 1.105.253.409
Nợ TK 6213: 216.752.018
Nợ TK 6214: 143.089.285
Nợ TK 6215: 112.275.362
Có TK 152: 2.145.622.429
Cuối kỳ, kế toán tiến hành kết chuyển TK 621 sang tài khoản 154 để tính giá
thành sản phẩm:
Nợ TK 1541: 568.252.355
Nợ TK 1542: 1.105.253.409
Nợ TK 1543: 216.752.018
Nợ TK 1544: 143.089.285
55
Nợ TK 1545: 112.275.362
Có TK 6211: 568.252.355
Có TK 6212: 1.105.253.409
Có TK 6213: 216.752.018
Có TK 6214: 143.089.285
Có TK 6215: 112.275.362
- Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là một trong các yếu tố cơ bản cấu thành nên giá
trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Hạch toán tốt chi phí nhân công có tác
dụng thúc đẩy sản xuất, nâng cao chất lƣợng lao động, hạ giá thành sản phẩm và
đảm bảo thu nhập cho ngƣời lao động.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản chi cho nhân công trực tiếp
sản xuất bánh kẹo đƣợc tính vào chi phí trong kỳ kinh doanh của Công ty nhƣ tiền
lƣơng chính, lƣơng làm thêm giờ, thƣởng, phụ cấp và các khoản trích theo lƣơng
BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ .
Tại phân xƣởng, tiền lƣơng của công nhân trực tiếp sản xuất đựơc tính theo
sản phẩm. Việc áp dụng hình thức trả lƣơng này vừa để đảm bảo quyền lợi và có tác
dụng khích lệ công nhân lao động tích cực, có trách nhiệm và nâng cao năng suất
lao động đảm bảo chất lƣợng sản phẩm.
Lƣơng sản phẩm = số lƣợng SP hoàn thành x Đơn giá lƣơng sản phẩm
Cách tính lƣơng đối với công nhân sản xuất nhƣ sau:
Tổng lƣơng = Lƣơng SP+Phụ cấp+Lƣơng phép +Tiền ăn trƣa nếu có
Ngoài tiền lƣơng chính trong khoản mục chi phí nhân công trực tiếp còn bao
gồm các khoản phụ cấp, tiền làm thêm vào ngày lễ, nghỉ phép. Tất cả các khoản này
đƣợc cộng vào lƣơng chính và trả cho công nhân.
Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo chế độ hiện hành:
BHXH 18%, BHYT 3%, BHTN 1% còn KPCĐ 2% tính trên lƣơng thực tế trừ
vào chi phí sản xuất; 10,5% tính trên lƣơng cơ bản trừ vào lƣơng của cán bộ công
nhân viên trong đó: BHXH 8 % , BHYT 1,5%, BHTN 1%
56
Chứng từ sử dụng: Chứng từ gốc về lƣơng và thanh toán: Bảng chấm công,
Bảng thanh toán lƣơng và BHXH, Bảng thanh toán tiền thƣởng, Bảng phân bổ tiền
lƣơng và BHXH. Ngoài ra còn có các chứng từ khác nhƣ: Hợp đồng lao động theo
vụ việc, phiếu nghỉ hƣởng BHXH, bảng thanh toán tiền làm thêm giờ, bảng thanh
toán tiền thuê ngoài.
.Tài khoản sử dụng: Công ty sử dụng TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”
để phản ánh tiền lƣơng, tiền công phải trả công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Tài khoản này cũng đƣợc công ty chi tiết cho mỗi bộ phận nhằm đảm bảo chi phí
đƣợc hạch toán chính xác.
TK 6221: Chi phí nhân công trực tiếp – Phân xƣởng bánh trứng
TK 6222: Chi phí nhân công trực tiếp – Phân xƣởng kẹo
TK 6223: Chi phí nhân công trực tiếp – Phân xƣởng lƣơng khô
TK 6224: Chi phí nhân công trực tiếp – Phân xƣởng bánh kem xốp
TK 6225: Chi phí nhân công trực tiếp – Phân xƣởng bánh ngọt, bánh trung thu
Tại mỗi phân xƣởng, sử dụng Bảng chấm công để theo dõi ngày công thực tế
làm việc, ngày nghỉ việc, ngừng việc,... của công nhân thuộc bộ phận của mình.
Cuối tháng, ngƣời chấm công gửi Bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan lên
phòng tổ chức - hành chính để kiểm tra.
Khi đã đảm bảo tính hợp lệ, hợp lý của chứng từ, Phòng tổ chức hành chính sẽ
tính lƣơng cho công nhân trực tiếp sản xuất theo khối lƣợng sản phẩm, lập “Bảng
thanh toán tiền lƣơng” Phụ lục 7) chuyển tới phòng kế toán để lập “Bảng phân bổ
tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng” Phụ lục 12).
Chi phí nhân công trực tiếp đƣợc tập hợp bằng phƣơng pháp trực tiếp có nghĩa
là chi phí nhân công trực tiếp phát sinh ở phân xƣởng nào thì tập hợp trực tiếp cho
từng đối tƣợng chịu chi phí của xƣởng đó. Cụ thể nhƣ sau:
Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh tại phân xƣởng sản xuất bánh trứng đƣợc
tập hợp cho sản phẩm bánh trứng; chi phí nhân công trực tiếp phát sinh tại phân
xƣởng kẹo đƣợc tập hợp cho sản phẩm kẹo; tƣơng tự đối với chi phí nhân công trực
tiếp tại các PX sản xuất lƣơng khô, bánh kem xốp và bánh ngọt, bánh trung thu.
57
Dựa vào các chứng từ, bảng tổng hợp chứng từ gốc liên quan đến CP NCTT,
kế toán tiến hành cập nhật vào phần mềm, phần mềm Misa tự động cập nhật vào
“Sổ Nhật Ký Chung”, ta có “Sổ chi tiết TK 6221” Phụ lục 8), “Sổ cái TK 6221” Phụ
lục 9)
Cuối tháng, kế toán lập các bút toán kết chuyển sang TK 154 để xác định giá
thành sản phẩm.
- Kế toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là chi phí có liên quan đến công tác phục vụ quản lý
sản xuất trong phạm vi phân xƣởng, tổ, đội sản xuất.
Chi phí sản xuất chung bao gồm: chi phí nhân viên phân xƣởng, chi phí vật liệu
công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng
tiền khác
Phương pháp tập hợp:
Tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị, CPSXC phát sinh tại phân xƣởng
sản xuất nào thì đƣợc ghi nhận là CPSXC tại phân xƣởng đó. Chính vì vậy mà quá
trình phân bổ các CPSXC tại phân xƣởng sản xuất chính là việc tập hợp CPSXC tại
phân xƣởng sản xuất đó. Một số khoản mục chi phí sản xuất chung đƣợc tập hợp
chung cho các phân xƣởng sản xuất sau đó tiến hành phân bổ đều cho các phân
xƣởng.
Chứng từ sử dụng:Kế toán căn cứ vào bảng chấm công, bảng phân bổ tiền
lƣơng và các khoản theo lƣơng của nhân viên phân xƣởng, các hoá đơn giá trị gia
tăng, phiếu chi, bảng thanh toán tạm ứng cho chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí
khác bằng tiền để nhập vào phần mềm kế toán.
Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí SXC, công ty sử dụng TK 627 - Chi
phí sản xuất chung. Tài khoản này đƣợc mở chi tiết thành các tài khoản cấp 2 cho
từng phân xƣởng,:
TK 627 đƣợc mở chi tiết cho các phân xƣởng nhƣ sau:
+ TK 6271 - Chi phí sản xuất chung-PX bánh trứng
+ TK 6272 - Chi phí sản xuất chung-PX kẹo
58
+ TK 6273 - Chi phí sản xuất chung-PX lƣơng khô
+ TK 6274 - Chi phí sản xuất chung-PX bánh kem xốp
+ TK 6275 - Chi phí sản xuất chung-PX bánh ngọt, bánh trung thu
Chi phí nhân viên phân xưởng: Chi phí nhân viên phân xƣởng phục vụ cho
sản xuất bánh kẹo bao gồm: tiền lƣơng, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo
lƣơng, của các nhân viên phân xƣởng nhƣ: Quản đốc, thống kê phân xƣởng. Căn cứ
vào “Bảng trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN”, “Bảng phân bổ tiền lƣơng và các
khoản trích theo lƣơng” Phụ lục 12 . Phần mềm Misa tự động cập nhật các nghiệp
vụ vào Sổ Nhật Ký Chung, “Sổ chi tiết tài khoàn 6271” Phụ lục 10), “Sổ cái tài
khoản 627” Phụ lục 14),
Chi phí nguyên vật liệu: Chi phí về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng
cho quản lý là các chi phí về nguyên vật liệu xuất dùng cho SX tại các phân xƣởng
nhƣ chi phí về dầu mỡ, phụ tùng thay thế,…
Để tiến hành hạch toán và tập hợp chi phí vật liệu, kế toán sử dụng những
chứng từ: phiếu xuất kho, Bảng chi tiết xuất nguyên liệu vật liệu, và tập hợp chi phí
NVL cho phân xƣởng…
Tại Công ty, nguyên liệu vật liệu xuất dùng cho phân xƣởng nào thì đƣợc tập
hợp trực tiếp cho phân xƣởng đó. Ta có “Bảng tập hợp chi phí sản xuất chung” theo
phụ lục 11
Chi phí CCDC xuất dùng: Chi phí vật liệu phản ánh chi phí vật liệu, công cụ
dụng cụ dùng chung cho phân xƣởng nhƣ khuôn đúc, dao, kéo… Chi phí nguyên
vật liệu đƣợc thể hiện trong “Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ”
trong tháng.
Chi phí khấu hao tài sản cố định: Khấu hao TSCĐ của Công ty đƣợc phân
chia theo nhóm tài sản gồm: nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phƣơng tiện
vận tải, thiết bị dụng cụ quản lý, tài sản cố định khác. Chi phí khấu hao TSCĐ phản
ánh số tiền trích khấu hao của toàn bộ TSCĐ thuộc các phân xƣởng nhƣ: máy móc,
thiết bị, nhà cửa, kho tàng,...
59
Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị thực hiện việc trích khấu hao TSCĐ
theo phƣơng pháp đƣờng thẳng. Căn cứ vào các chứng từ nhƣ biên bản giao nhận
TSCĐ, bảng trích khấu hao, nguyên giá của TSCĐ và thời gian sử dụng của TSCĐ
để xác định mức trích trung bình hàng tháng theo công thức:
Nguyên giá TSCĐ Khấu hao TSCĐ năm = Năm đăng ký sử dụng
Khấu hao TSCĐ năm Khấu hao TSCĐ tháng = 12
Chi phí khấu hao tài sản cố định các phân xƣởng đƣợc phản ánh trong “bảng
tính và phân bổ khấu hao TSCĐ” của Công ty Phụ lục 13)
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ sản xuất bánh
kẹo là những khoản doanh nghiệp phải chi ra nhƣ: tiền điện, tiền điện thoại, tiền
nƣớc,...dùng trong quá trình sản xuất sản phẩm. Để hạch toán các khoản chi phí này
phải căn cứ vào các hóa đơn, phiếu thanh toán,...để tập hợp chi phí và phân bổ cho
các đối tƣợng chịu chi phí đã xác định. Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh tại
phân xƣởng nào thì đƣợc tập hợp trực tiếp cho phân xƣởng đó. Chi phí dịch vụ mua
ngoài đƣợc thể hiện ở “Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung” Phụ lục 11).
Chi phí bằng tiền khác: gồm các khoản chi bằng tiền ngoài các khoản trên để
phục vụ sản xuất ở các phân xƣởng nhƣ tiền thuê sửa chữa máy móc thiết bị sản
xuất, sửa chữa điện, nƣớc, lễ tân, tiếp khách,... . Căn cứ vào các phiếu chi, giấy báo
Nợ, kế toán tập hợp, phân bổ cho các đối tƣợng liên quan.
Cuối tháng căn cứ số liệu của các Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ
dụng, Bảng phân bổ tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng, Bảng tính và phân bổ
khấu hao TSCĐ…kế toán lập “Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung” theo từng
phân xƣởng (Phụ lục 11)
Căn cứ vào các chứng từ bảng tổng hợp chứng từ gốc liên quan đến CP bằng
tiền khác, kế toán tiến hành cập nhật vào phần mềm theo ngày tháng, trình tự phát
sinh các nghiệp vụ. Từ đó, phần mềm sẽ tự động lên sổ chi tiết TK 627, sổ cái TK
627 Phụ lục 10 và phụ lục 14) và sổ của các tài khoản có liên quan.
60
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Tài khoản sử dụng
Để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, Công ty sử dụng TK
154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Cuối tháng, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí sản xuất sản phẩm đã tập hợp
trên tài khoản chi phí NVLTT 621, chi phí nhân công trực tiếp 622, chi phí sản xuất
chung 627 để tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Chứng từ, sổ sách sử dụng:
- Sổ chi tiết, sổ cái tài khoản 621
- Sổ chi tiết, sổ cái tài khoản 622
- Sổ chi tiết, sổ cái tài khoản 627
- Sổ chi tiết tài khoản 154
- Sổ cái tài khoản 154
Phƣơng pháp kế toán:
Do đặc thù quy trình sản xuất của Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị là
sản xuất hàng loạt với mẻ lớn nên số lƣợng sản xuất ra từng mã sản phẩm tại mỗi
phân xƣởng trong một tháng là tƣơng đƣơng nhau. Vì vậy chi phí sản xuất chung
đƣợc tập hợp trực tiếp cho từng phân xƣởng. Toàn bộ chi phí NVLTT, chi phí
NCTT, chi phí SXC sau khi đƣợc tập hợp vào bên nợ các TK 621, TK 622, TK 627 thì
sẽ đƣợc kết chuyển sang TK 154
- Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Sản phẩm bánh kẹo của Công ty sản xuất qua các công đoạn đƣợc thực hiện
một cách liên tục và đồng bộ từ hòa đƣờng, nấu, làm nguội… đến đóng gói, đóng
túi. Thực tế, quá trình sản xuất sản bánh, kẹo cho thấy sản phẩm làm dở của các kỳ
kế toán hầu hết là bằng nhau và không lớn, vì vậy kế toán công ty không đánh giá
sản phẩm dở dang cuối kỳ mà toàn bộ chi phí trong kỳ đƣợc tập hợp tính giá thành
sản phẩm.
61
* Phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần thực phẩm
Hữu Nghị
Công ty sử dụng phƣơng pháp tính giá thành giản đơn phƣơng pháp trực tiếp
Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng trong các doanh nghiệp có quy trình công
nghệ sản xuất giản đơn, khép kín, sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn, kỳ tính giá
thành phù hợp với kỳ báo cáo là hàng tháng.
Trong phƣơng pháp này, kế toán dựa vào số chi phí sản xuất đã tập hợp trực
tiếp đƣợc riêng theo từng khoản mục chi phí cũng nhƣ kết quả đánh giá sản phẩm
làm dở để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm.
Giá thành sản phẩm theo phƣơng pháp này đƣợc tính bằng công thức sau:
Z= C + Dđk - Dck
j= Z/S
Trong đó:
Z: Tổng giá thành từng đối tƣợng tính giá thành
j: Giá thành đơn vị từng đối tƣợng tính giá thành
C: Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ
Dđk, Dck: Chi phí sản xuất sp dở dang đầu kỳ, cuối kỳ
S: Sản lƣợng sản phẩm hoàn thành
Tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị, mỗi quy trình sản xuất không có
sản phẩm làm dở, nên tổng chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ cũng đồng thời là
tổng giá thành sản phẩm hoàn thành:
Z = C
Tổng giá thành= chi phí NVLTT + Chi phí NCTT + Chi phí SXC.
Đầu tháng phòng kỹ thuật phải bóc tách sản phẩm để đƣa ra đƣợc định mức
tiêu hao nguyên vật liệu cho từng mã hàng, căn cứ vào đó kế toán lập bảng dự toán
sản phẩm ngoài ra còn đặt hàng nguyên vật liệu để kịp tiến độ sản xuất Phụ lục 15
– Bảng tính giá thành, phụ lục 16 – Phiếu nhập kho sản phẩm
62
2.2.2 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo quan
điểm của kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
2.2.2.1 Xây dựng định mức chi phí và hệ thống dự toán chi phí sản xuất
* Định mức chi phí
Định mức chi phí sản xuất kinh doanh là cơ sở để lập dự toán chi phí sản xuất
cho từng đơn vị dự toán. Việc lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh phải căn cứ
vào định mức chi phí. Dự toán và định mức có sự khác nhau về phạm vi. Định mức
thì tính cho từng đơn vị còn dự toán đƣợc lập cho toàn bộ sản lƣợng sản phẩm cần
thiết dự kiến sản xuất trong kỳ. Do vậy, giữa dự toán và định mức chi phí có mối
quan hệ và ảnh hƣởng lẫn nhau. Nếu định mức xây dựng không hợp lý, không sát
với thực tế thì dự toán lập trên cơ sở đó không có tính khả thi cao, giảm tác dụng
kiểm soát thực tế. Chính vì vậy khi xây dựng định mức chi phí sản xuất phải tuân
thủ theo những nguyên tắc và phƣơng pháp nhất định.
Khi xây dựng định mức chi phí sản xuất phải tuân theo nguyên tắc chung là
tìm hiểu, xem xét khách quan toàn bộ tình hình thực tế thực hiện chi phí sản xuất
kinh doanh đối với mỗi đơn vị sản phẩm về hiện vật của kỳ trƣớc, đánh giá chất
lƣợng sản phẩm và các vấn đề liên quan đến năng suất và hiệu quả lao động của
doanh nghiệp.
Hiện tại công ty sử dụng hệ thống định mức chi phí là cơ sở để xuất vật tƣ
phục vụ sản xuất. Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị thực hiện theo hệ thống
định mức chi phí do phòng kế toán cung cấp phụ lục 17)
Việc xây dựng định mức chi phí tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty lập dự
toán chi phí.Thông qua việc kiểm tra tình hình định mức chi phí, các nhà quản trị có
thể nắm đƣợc tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh từ đó đƣa ra các biện pháp
tiết kiệm chi phí sao cho chi phí thực tế phát sinh nhỏ hơn định mức.
* Lập dự toán chi phí sản xuất.
Mục đích của dự toán là cụ thể hóa mục tiêu của nhà quản trị, thiết lập các kế
hoạch ngắn hạn, dự báo thu nhập từ một kế hoạch định trƣớc, thiết lập kế hoạch đầu tƣ,
triển khai một dự án sản xuất, lập kế hoạch mua, dự báo việc tuyển dụng nhân sự, kế
63
hoạch đào tạo, lập dự toán sản xuất, lập dự toán tài chính, lập dự toán tổng thể.
Dự toán là công cụ của nhà quản lý, chính vì thế đòi hỏi họ phải biết thích ứng
dự toán với từng nhu cầu riêng rẽ và với hoàn cảnh cụ thể của từng doanh nghiệp.
Vì vậy dự toán có rất nhiều loại khác nhau. Chẳng hạn, ngƣời ta có thể triển khai
thực hiện kế hoạch theo loại nghiệp vụ, theo các loại nguồn lực khác nhau, theo
hoạt động, theo các trung tâm trách nhiệm, theo quá trình...
Công ty đang thực hiện việc lập dự toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm
theo năm. Phòng kế toán kết hợp với phòng kinh doanh và căn cứ vào đặc điểm
hoạt động và yêu cầu quản lý cụ thể của mình, nghiên cứu tình hình thị trƣờng và
những nhân tố ảnh hƣởng đến quá trình sản xuất kinh doanh để tiến hành lập dự
toán. Kế toán trƣởng lập bản dự toán chi phí sản xuất , sau đó chuyển lên ban quản
trị công ty xem xét và có ý kiến phê chuẩn. Dự toán chi phí sản xuất của công ty
đƣợc lập cho cả năm theo yếu tố chi phí sản xuất.
Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đƣợc xác định căn cứ trên sản lƣợng cần
sản xuất, giá mua và định mức tiêu hao khi sản xuất ra 1kg sản phẩm. Phụ lục 18)
Dự toán chi phí nhân công trực tiếp đƣợc lập dựa vào số lƣợng nhân công, qũy
lƣơng của năm trƣớc liền kề.
Dự toán cho phí sản xuất chung đƣợc xây dựng chủ yếu từ thống kê và ƣớc
tính lập đồng thời dựa vào tình hình thực hiện năm trƣớc. Riêng chi phí khấu hao tài
sản cố định, căn cứ vào giá trị tài sản cố định có trong kỳ và dự kiến có tài sản mới
trong năm theo kế hoạch để kế toán xác định mức khấu hao theo quy định. Bảng dự
toán chi phí NCTT và chi phí sản xuất chung Phụ lục 18
2.2.2.2 Phân tích thông tin chi phí để kiểm soát chi phí
Kiểm soát chi phí là hoạt động thiết yếu cho bất kỳ doanh nghiệp nào. Hiểu
đƣợc các loại chi phí, các nhân tố ảnh hƣởng đến chi phí, chúng ta có thể kiểm soát
đƣợc chi phí, từ đó có thể tiết kiệm chi phí, vấn đề chi tiêu sẽ hiệu quả hơn, và sau
cùng là tăng lợi nhuận hoạt động của công ty. Chi phí cho sản xuất kinh doanh của
công ty luôn có những biến động nhất định trong từng thời kỳ. Vì vậy, một trong
những nhiệm vụ quan trọng của bộ phận quản lý chi phí là xem xét, lựa chọn cơ cấu
chi phí sao cho tiết kiệm, hiệu quả nhất.
64
Trƣớc khi chi tiêu: Định mức chi phí tiêu hao và hoạch định chi phí.
Trong khi chi tiêu: Kiểm soát để chi tiêu trong định mức.
Sau khi chi tiêu: Phân tích sự biến động của chi phí để biết nguyên nhân tăng,
giảm chi phí mà tìm biện pháp tiết kiệm cho kỳ sau
Hiện tại, việc kiểm soát chi phí sản xuất trong công ty đang dừng ở mức độ
kiểm tra, so sánh kết quả của dự toán với kết quả thực tế. Việc kiểm tra này đƣợc
thực hiện trên báo cáo của bộ phận:
Việc kiểm soát chi phí Nguyên vật liệu:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là một loại biến phí, khi chi phí nguyên vật
liệu thực tế khác với định mức chi phí nguyên vật liệu thì ta gọi mức chênh lệch đó
là biến động chi phí nguyên vật liệu. Sự biến động này gồm biến động lƣợng sử
dụng và biến động giá nguyên vật liệu:
+ Trong thực tế, sự biến động giá phụ thuộc vào cả nguyên nhân khách quan
quan hệ cung cầu thay đổi trên thị trƣờng, sự thay đổi chính sách của Nhà nƣớc,…
và nguyên nhân chủ quan chọn chất lƣợng hàng mua, phƣơng pháp tính trị giá
nguyên liệu xuất kho,… . Tại công ty, chƣa thực hiện thủ tục kiểm soát giá mà chủ
yếu chỉ tập trung chủ yếu về việc kiểm soát lƣợng tiêu hao nguyên vật liệu.
+ Tại công ty, hàng ngày căn cứ vào kế hoạch sản xuất và định mức tiêu hao
nguyên vật liệu. Các phân xƣởng sản xuất lập Giấy đề nghị lĩnh vật tƣ chuyển lên
phòng Kế hoạch đầu tƣ. Phòng Kế hoạch đầu tƣ sẽ lập phiếu xuất kho chuyển
xuống bộ phận kho Nguyên liệu để xuất cho từng ca sản xuất của từng phân xƣởng.
Hàng ngày, bộ phận thống kê tại phân xƣởng sẽ tập hợp các chứng liên quan
đến mức tiêu hao Nguyên vật liệu chuyển lên phòng Kỹ thuật tổng hợp theo dõi.
Việc kiểm soát biến động về lƣợng nguyên vật liệu sử dụng còn phụ thuộc vào
trình độ quản lý nguyên vật liệu, tay nghề của công nhân trực tiếp sản xuất, tình
trạng hoạt động của máy móc thiết bị, điều kiện nơi sản xuất, …
Hiện tại, Công ty chƣa lập báo cáo kiểm soát tình hình thực hiện chi phí
NVLTT mà chỉ theo dõi và quản lý chi phí dựa trên các chứng từ liên quan
Việc kiểm soát chi phí Nhân công trực tiếp:
65
Chi phí lao động trực tiếp là một loại biến phí, vì vậy việc phân tích các biến
động của nó cũng dùng mô hình chung về phân tích biến động biến phí. Biến động
chi phí lao động trực tiếp có thể chi tiết hóa nhƣ sau:
+ Biến động năng suất lao động.
+ Biến động đơn giá tiền lƣơng.
Biến động năng suất phụ thuộc vào công nhân phải mất thời gian sản xuất
nhiều hay ít hơn so với định mức. Công ty cần đặc biệt quan tâm về biến động năng
suất bất lợi, và xác định rõ ngƣời chịu trách nhiệm và lý do vì sao thời gian sản xuất
lại kéo dài. Năng suất lao động tăng hay giảm có thể thƣờng do ảnh hƣởng của các
nguyên nhân:
+ Sự thay đổi cơ cấu lao động;
+ Năng suất lao động cá biệt;
+ Tình trạng hoạt động của máy móc thiết bị;
+ Chất lƣợng của nguyên liệu đƣợc sử dụng;
+ Các biện pháp quản lý sản xuất;
+ Chính sách trả lƣơng cho công nhân,….
- Biến động lƣơng xảy ra khi doanh nghiệp phải trả lƣơng thực tế cho công
nhân cao hơn hoặc thấp hơn so với dự kiến. Đơn giá tiền lƣơng tăng do nhiều
nguyên nhân, có thể tổng hợp thành hai nguyên nhân:
+ Do đơn giá tiền lƣơng của các bậc thợ tăng lên;
+ Sự thay đổi về cơ cấu lao động. Tiền lƣơng tăng lên khi cơ cấu lao động
thay đổi theo hƣớng tăng tỷ trọng công nhân bậc cao và giảm tỷ trọng công nhân
bậc thấp tính trên tổng số giờ lao động đƣợc sử dụng.
Hiện tại, công ty chƣa lập báo cáo kiểm soát tình hình thực hiện chi phí
NCTT mà việc kiểm soát chỉ thể hiện qua các chứng từ kế toán: Bảng thanh toán
lƣơng, Bảng chấm công…
Việc kiểm soát chi phí Chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là một loại chi phí khá phức tạp, bởi nó là một chi phí
gián tiếp với nhiều loại chi phí khác nhau về tính chất và đƣợc tính vào giá thành
66
các sản phẩm thông qua sự phân bổ, vì vậy sẽ không có một mô hình duy nhất về
phƣơng pháp để phân tích chung cho các doanh nghiệp.
Hiện tại, công ty chƣa đi vào xây dựng tiêu chí kiểm soát chi phí SXC và cũng
không phân chia chi phí SXC thành định phí và biến phí nên sự biến động của
khoản mục này chƣa đƣợc đánh giá và chƣa có sự điều chỉnh thích hợp.
2.2.2.5 Cung cấp thông tin cho kế toán quản trị để ra quyết định
Ra quyết định là một chức năng cơ bản của ngƣời quản lý, đồng thời cũng là
nhiệm vụ phức tạp và khó khăn nhất. Trong quá trình điều hành hoạt động kinh
doanh, ngƣời quản lý luôn phải đối diện với việc phải đƣa ra các quyết định ở nhiều
dạng khác nhau. Tính phức tạp càng tăng thêm khi mà mỗi một tình huống phát sinh
đều tồn tại không chỉ một hoặc hai mà nhiều phƣơng án liên quan khác nhau đòi hỏi
ngƣời quản lý phải giải quyết.
Tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị, để thành công trong việc ra quyết
định các nhà quản trị phải dựa vào các thông tin thích hợp là các báo cáo quản trị.
Báo cáo quản trị là sản phẩm cuối cùng của quá trình kế toán quản trị nên việc tổ
chức hệ thống báo cáo kế toán quản trị quyết định nên chất lƣợng, hiệu quả của
thông tin. Báo cáo cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết định đƣợc Công ty thiết
kế theo bảng sau:
Cung cấp cho nhà quản trị
Giám đốc Kế toán trƣởng
Cấp độ quản trị Báo cáo Bảng dự toán SXKD Báo cáo phƣơng hƣớng kinh doanh Báo cáo thông tin khác Báo cáo chi phí bộ phận Báo cáo giá thành bộ phận Báo cáo tình hình thực hiện định mức CP Báo cáo chi phí sản xuất SP Báo cáo tình hình thực hiện định mức Báo cáo sản lƣợng hàng năm X X X Quản đốc phân xƣởng X X X X X X X X X X X X
Các báo cáo quản trị hiện có tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị mới
chỉ gồm một số báo cáo quản trị về định hƣớng SXKD, báo cáo giá thành mà chƣa
thực hiện lập Báo cáo phân tích thông tin thích hợp trong việc lựa chọn phƣơng án
67
hay báo cáo đánh giá kết quả sản xuất của các bộ phận, phân xƣởng. Vì thế, việc
cung cấp thông tin ra quyết định cho nhà quản trị còn rất hạn chế, chƣa kịp thời.
Mặc dù Công ty chƣa thực hiện lập đƣợc đầy đủ các báo cáo quản trị nhƣ sơ đồ
trên, nhƣng phƣơng hƣớng Công ty vẫn đang tiếp tục xây dựng và hoàn thiện để
sớm có hệ thống báo cáo quản trị thích hợp cho việc ra quyết định của nhà quản lý.
2.3 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu
Nghị
2.3.1 Những ưu điểm của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần hành kế toán
quan trọng trong công tác kế toán của mỗi một doanh nghiệp. Nó cung cấp cho nhà
quản trị những thông tin quan trọng giúp nhà quản trị doanh nghiệp đánh giá đƣợc
hiệu quả trong quá trình sản xuất; có thể đƣa ra các chiến lƣợc kinh doanh cụ thể.
Qua việc nghiên cứu công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh
kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị, tác giả có các kết luận, đây cũng là
các ƣu điểm mà kế toán tại công ty đã đạt đƣợc:
- Về bộ máy kế toán:
Công ty tổ chức công tác kế toán theo mô hình tập trung, toàn bộ công tác kế
toán đƣợc thực hiện tại phòng kế toán của Công ty. Mô hình này đƣợc tổ chức gọn
nhẹ, hiệu quả phù hợp với mô hình tổ chức quản lý. Việc phân công lao động kế
toán tƣơng đối phù hợp giữa năng lực chuyên môn và yêu cầu của vị trí công tác,
công việc đƣợc giao. Mô hình tổ chức này hoàn toàn phù hợp với tình hình thực tế,
đặc điểm, tính chất hoạt động SX kinh doanh cũng nhƣ quy mô của Công ty.
- Về việc tuân thủ các chuẩn mực kế toán:
Qua nghiên cứu, khảo sát tại Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị, thấy
rằng: DN đã áp dụng một cách tƣơng đối đúng đắn chế độ kế toán DN ban hành
theo Thông tƣ số 200/2014/TT-BTC thay thế QĐ số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ
trƣởng Bộ tài chính. Vận dụng tốt các chuẩn mực kế toán, thông tƣ hƣớng dẫn về
quản lý tài chính kế toán DN
68
- Về việc vận dụng chứng từ kế toán:
Hệ thống chứng từ ban đầu đảm bảo tuân thủ đầy đủ và nghiêm chỉnh các nội
dung của tổ chức chứng từ kế toán chi phí sản xuất từ việc xác định danh mục
chứng từ đến luân chuyển chứng từ. DN tổ chức hợp lý, hợp lệ và theo đúng chế độ
kế toán. Đảm bảo tốt việc lƣu giữ chứng từ khoa học tạo điều kiện thuận lợi cho
các bộ phận sử dụng thông tin tìm kiếm dễ dàng. Công tác lập và tổ chức luân
chuyển chứng từ, ghi chép và theo dõi trên các sổ kế toán đều đƣợc tiến hành theo
đúng chế độ kế toán hiện hành.
- Về việc vận dụng các tài khoản kế toán:
Qua khảo sát, doanh nghiệp đã thực hiện đầy đủ phân loại chi phí theo nội
dung và công dụng của chi phí, theo yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất để phục
vụ cho việc lập báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản
mục. Đồng thời doanh nghiệp đã dựa vào hệ thống tài khoản kế toán thống nhất do
Bộ tài chính ban hành, và áp dụng các tài khoản kế toán phù hợp phục vụ cho kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. DN đã tuân thủ nghiêm chỉnh quy
định về mã số, tên gọi, nội dung, kết cấu và phƣơng pháp hạch toán trên từng tài
khoản.
- Hệ thống sổ kế toán:
Kế toán tuân thủ mở sổ kế toán theo đúng quy định hiện hành. Mở sổ hàng
ngày và hàng tháng, giúp thuận lợi trong việc lập các báo cáo tổng hợp cho các cơ
quan quản lý yêu cầu khi cần thiết. DN sử dụng hình thức nhật ký chung là hình
thức hợp lý. Hình thức này đơn giản, dễ sử dụng là điều kiện thuận lợi cho các DN
sử dụng kế toán máy. Để phục vụ kế toán chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm, các DN đã lựa chọn sử dụng các loại sổ kế toán tổng hợp cũng nhƣ sổ kế
toán chi tiết chi phí SXKD cần thiết, phù hợp với yêu cầu cung cấp thông tin và
quản lý tại DN. Việc tổ chức quy trình và quá trình ghi chép sổ kế toán đƣợc thực
hiện kịp thời, rõ ràng và nhất quán.
69
- Về việc ứng dụng phần mềm kế toán trong tính giá thành sản phẩm:
Nhờ việc áp dụng phần mềm kế toán trong việc hạch toán tổng hợp chi phí
SX phát sinh trong kỳ nên công việc hạch toán dễ dàng hơn trƣớc rất nhiều đồng thời
dễ phát hiện sai sót khi hạch toán thiếu, nhầm các khoản chi phí. Các công thức tính
giá thành đã đƣợc cài sẵn trong phần mềm nên có ngay kết quả khi tổng hợp xong các
khoản chi phí trong kỳ. Có thể in sổ sách, báo cáo tại mọi thời điểm trong kỳ, đáp ứng
nhu cầu quản lý nhanh chóng, kịp thời.
2.3.2 Các hạn chế của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
Qua nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bánh kẹo
tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị, tác giả còn phát hiện ra một số hạn chế
cần đƣợc hoàn thiện nhằm phát huy vai trò, tầm quan trọng và hiệu quả của công tác
kế toán trong doanh nghiệp:
2.3.2.1 Dưới góc độ kế toán tài chính
- Về việc tuân thủ các chuẩn mực kế toán:
Công ty tuân thủ các chuẩn mực kế toán tƣơng đối đầy đủ tuy nhiên trong
V S 02 “Hàng tồn kho” việc vận dụng V S trong ghi nhận chi phí NVL vƣợt trên
mức bình thƣờng và chi phí chế biến chƣa hạch toán vào chi phí sản xuất và chi phí
thời kỳ theo V S 02. Cụ thể chƣa xác định mức công suất hoạt động bình thƣờng
làm cơ sở xác định chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. Chƣa phân loại chi phí
thành chi phí biến đổi và chi phí cố định.
- Việc luân chuyển chứng từ
Chứng từ luân chuyển chƣa hợp lý do việc cùng loại chứng từ nhƣng lại có
nhiều phòng ban cùng sử dụng do đó dễ xảy ra thất lạc. Thời gian luân chuyển chứng từ
chậm do đó ảnh hƣởng đến việc sử dụng các thông tin của chứng từ một cách chính xác.
- Về kế toán chi phí sản xuất
Công ty vẫn chƣa tiến hành trích trƣớc chi phí sửa chữa lớn TSCĐ mà chỉ khi
chi phí này phát sinh mới ghi nhận tập hợp vào chi phí SXKD. Việc hạch toán nhƣ
vậy sẽ làm ảnh hƣởng tới chính xác của các khoản mục chi phí trong giá thành sản
70
phẩm nhất là khi phát sinh chi phí này thì giá thành sản phẩm phát sinh trong kỳ lại
cao hơn so với mức bình thƣờng.
- Về sổ kế toán và báo cáo
Hệ thống sổ sách của công ty luôn đảm bảo chính xác, phản ánh kịp thời,
nhƣng số lƣợng sổ cái, sổ chi tiết và báo cáo của công ty nhiều nên gây khó khăn
trong công tác kế toán giữa các phần hành trong khâu lƣu trữ.
2.3.2.2 Dưới góc độ kế toán quản trị
- Về xây dựng định mức chi phí và lập dự toán chi phí
Công tác xây dựng hệ thống định mức chi phí: Công ty đã xây dựng định
mức chi phí gần sát với thực tế nhƣng chƣa hoàn chỉnh.
Định mức của công ty mới chỉ dừng lại ở định mức về lƣợng mà chƣa xây
dựng định mức về giá, định mức về giá không cập nhật với tình hình biến động của
giá trên thị trƣờng mà căn cứ vào báo giá của nhà cung cấp để lên định mức.
Vì vậy, định mức đƣợc xây dựng chỉ để phục vụ cho việc điều động cung ứng
nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất sản phẩm. Mặt khác, riêng đối với định mức
NVLTT công ty đã xây dựng, công ty chƣa tính đến mức độ hao phí NVL ở mỗi
công đoạn sản xuất khi xây dựng định mức NVLTT, điều này dẫn đến việc không
kiểm soát đƣợc hiệu quả sử dụng NVL của lao động cũng nhƣ máy móc để kịp thời
khắc phục.
Công tác lập dự toán chi phí sản xuất: Việc lập dự toán chi phí tại công ty
chủ yếu dựa vào số liệu lịch sử, kinh nghiệm, khá tổng quát nên chỉ mang tính chất
báo cáo, và chỉ là dự toán tĩnh. Công ty chƣa lập dự toán linh hoạt để cung cấp
thông tin cho nhà quản trị nhằm đƣa ra các quyết định nhanh chóng, chính xác, kịp
thời trong những tình huống khác nhau của quá trình sản xuất kinh doanh.
- Về việc kiểm soát chi phí:
Hiện tại, việc kiểm soát chi phí sản xuất trong công ty đang dừng ở mức độ
kiểm tra, so sánh kết quả của dự toán với kết quả thực tế. Công ty chƣa xây dựng hệ
thống báo cáo liên quan đến sự biến động của từng loại chi phí mà chỉ lấy số liệu
liên quan phục vụ kế toán tài chính. Công việc phân tích sự biến động của từng loại
71
chi phí, đánh giá các tác nhân ảnh hƣởng đến sự biến động của chi phí để từ đó đề
từ đó tìm ra các biện pháp phù hợp khắc phục chênh lệch cũng chƣa đƣợc trú trọng.
Chính vì vậy, việc xây dựng hệ thống báo cáo phân tích biến động chi phí là cần
thiết.
- Về việc sử dụng thông tin kế toán quản trị để đưa ra các quyết định ngắn
hạn và dài hạn:
Hiện tại, các thông tin của kế toán quản trị chƣa đƣợc công ty sử dụng để phục
vụ cho việc ra quyết định của nhà quản lý. Toàn bộ các thông tin để ra các chính
sách quyết định của công ty là do bộ phận kế toán tài chính cung cấp. Các số liệu
của kế toán tài chính chủ yếu phục vụ cho việc hạch toán kế toán và làm căn cứ để
lập các kế hoạch sản xuất kinh doanh. Việc phân tích thông tin tại công ty chỉ tiến
hành qua phân tích báo cáo tài chính không phân tích điểm hoàn vốn, phân tích
điểm hòa vốn là việc quan trọng khi phân tích mối quan hệ chi phí – khối lƣợng –
lợi nhuận từ đó ứng dụng các thông tin thích hợp để phục vụ cho việc ra quyết định
ngắn hạn và dài hạn của công ty. Do vậy, các quyết định quan trọng khi nhà quản lý
đƣa ra khi không sử dụng thông tin do kế toán quản trị cung cấp đôi khi chƣa thật
sự phù hợp.
72
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Trong chƣơng này, luận văn đi sâu trình bày thực trạng kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm bánh kẹo tại công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
dƣới góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị. Từ đó có cái nhìn tổng quan về
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành của đơn vị để đƣa ra những nhận
định và giải pháp.
73
CHƢƠNG 3:
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM BÁNH KẸO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM HỮU NGHỊ
3.1 Định hƣớng phát triển và yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm bánh kẹo tại công ty cổ phần thực phẩm
Hữu Nghị
3.1.1 Định hướng phát triển của công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
Trƣớc những khó khăn và thuận lợi do nền kinh tế thị trƣờng cùng với việc
toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới mang lại, điều cốt lõi nhất đối với công ty Cổ phần
thực phẩm Hữu Nghị là làm sao tận dụng đƣợc các yếu tố thuận lợi, khắc phục đƣợc
các yếu tố khó khăn để thu đƣợc kết quả sản xuất kinh doanh có lợi nhất. Điều quan
trọng nhất đối với công ty hiện nay và cả trong tƣơng lai, đó là làm sao tiêu thu
đƣợc sản phẩm của mình trên nguyên tắc làm ăn có lãi nhằm duy trì hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình và mang lại thu nhập, việc làm ổn định cho ngƣời lao
động trong toàn công ty. Để đạt đƣợc những chỉ tiêu, mục tiêu đó thì ban lãnh đạo
công ty đề ra các phƣơng hƣớng hoạt động trong thời gian tới nhƣ sau:
- Tiếp tục duy trì tốc độ phát triển, đứng vững và tiếp tục mở rộng thị trƣờng
và tăng thị phần cho sản phẩm của mình. Bên cạnh việc giữ vững các thị trƣờng
trong nƣớc thì công ty có những chiến lƣợc thích hợp để thâm nhập sâu hơn vào thị
trƣờng ngoài nƣớc.
- Có kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả và hợp lý, tăng hiệu suất sử dụng vốn, tăng
vòng quay của vốn. Đảm bảo việc bảo toàn vốn và nghĩa vụ đóng thuế cho Nhà nƣớc
- Tiếp tục đầu tƣ cả về chiều rộng và chiều sâu để có công nghệ sản xuất và
phƣơng án tiêu thụ sản phẩm tiên tiến và thích hợp.
- Đảm bảo việc làm, thu nhập ổn định cho ngƣời lao động, tăng thu nhập thực
tế cho cán bộ công nhân viên
74
- Tiếp tục liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp trong và ngoài ngành,
cũng nhƣ trong và ngoài nƣớc thông qua việc mua bán chuyển giao công nghệ sản
xuất và công nghệ tiêu thụ.
3.1.2 Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm bánh kẹo tại công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
Để phát huy vai trò cung cấp thông tin cho việc ra quyết định kinh doanh của
nhà quản lý cũng nhƣ là công cụ quản lý kinh tế tài chính tại công ty thì việc hoàn
thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải đáp ứng đƣợc các yêu
cầu sau:
- Kết hợp giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị: Kế toán tài chính và kế
toán quản trị có vai trò khác nhau, nhƣng cùng nằm trong hệ thống kế toán doanh
nghiệp. Yêu cầu đặt ra đối với Công ty là phải nghiên cứu, hoàn thiện hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo yêu cầu của kế toán tài chính, đồng
thời hoàn thiện theo hƣớng phục vụ kịp thời, hiệu quả cho các quyết định quản trị.
Theo đó, hệ thống kế toán của doanh nghiệp phải đƣợc tổ chức một cách khoa học
và đồng bộ giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị để vừa đáp ứng đƣợc nhu cầu
thông tin cho các đối tƣợng bên ngoài doanh nghiệp, vừa xử lý, phân tích và cung
cấp thông tin cho các nhà quản trị nội bộ trong đơn vị.
- Tuân thủ cơ chế quản lý tài chính: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm là nội dung cơ bản của hạch toán kế toán. Cho dù là thông tin do kế
toán tài chính hay kế toán quản trị cung cấp vẫn phải đảm bảo việc thực hiện đúng Luật kế
toán, các chuẩn mực kế toán, các quyết định về chế độ kế toán và các văn bản hƣớng dẫn.
- Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp phải cung cấp đầy đủ thông tin phục vụ cho quản lý tài chính của doanh nghiệp..
- Các thông tin kế toán cung cấp phải kịp thời, đầy đủ, chính xác cho hoạt
động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm. Nhằm phục vụ kịp thời công việc chỉ đạo và quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh của đơn vị.
75
- Đảm bảo tính kinh tế, có sự tính toán hợp lý giữa chi phí bỏ ra và lợi ích
mang lại khi tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Tiếp thu kinh nghiệm quản lý của các nƣớc phát triển: Trong xu thế toàn cầu
hoá và hội nhập kinh tế quốc tế, chúng ta phải vận dụng các kinh nghiệm cũng nhƣ
các phƣơng pháp hạch toán kế toán của các nƣớc phát triển mới đủ sức hoà nhập
vào thị trƣờng thế giới và tăng sức cạnh tranh trong nƣớc.
3.2 Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm bánh kẹo tại công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
3.2.1 Các giải pháp hoàn thiện về kế toán tài chính
3.2.1.1 Về chứng từ kế toán
Hiện nay, tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị, chứng từ kế toán luân
chuyển chƣa hợp lý do việc cùng loại chứng từ nhƣng lại có nhiều phòng ban cùng
sử dụng do đó dễ xảy ra thất lạc. Thời gian luân chuyển chứng từ chậm do đó ảnh
hƣởng đến việc sử dụng các thông tin của chứng từ chính xác, kịp thời.
Vì vậy, để phục vụ cho kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm
đƣợc nhanh chóng, chính xác thì hệ thống chứng từ của công ty phải đảm bảo các
yêu cầu:
Nên tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán và tập hợp CPSX và tính giá thành
sản phẩm một cách khoa học. Đây là một nội dung vô cùng quan trọng, nó tạo điều
kiện cho các bộ phận có thể kiểm tra, kiểm soát và điều hành hoạt động sản xuất,
CPSX có đầy đủ các thông tin liên quan một cách kịp thời. Công ty phải quy định
một cách rõ ràng, cụ thể trình tự luân chuyển của từng loại chứng từ, của từng liên
chứng từ, thời gian luân chuyển tại từng bộ phận.
Ngoài ra, công ty nên xác định rõ các loại chứng từ sử dụng cho từng bộ
phận, từng loại nghiệp vụ, công ty nên xây dựng một bảng danh điểm chứng từ,
trong đó quy định rõ mã sổ của chứng từ để tiện cho việc quản lý và sử dụng.
Đồng thời, công ty nên quy định thống nhất về quy cách, biểu mẫu của từng
loại chứng từ. Đối với các chứng từ liên quan đến tập hợp CPSX và tính giá thành
sản phẩm cần phải quy định nội dung và phƣơng pháp ghi chép cụ thể cho từng loại
76
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo yêu cầu kế toán quản trị, bên cạnh đó phải đảm
bảo đƣợc sự so sánh, đối chiếu giữa chi phí thực tế và dự toán, giữa mức tiêu hao
thực tế và định mức chi phí.
Để giảm bớt công việc kế toán vào cuối tháng, cuối quý, đảm bảo cung cấp
thông tin kế toán đƣợc kịp thời, Tác giả cũng xin đƣa ra đề xuất công ty nên có quy
định định kỳ có thể là hàng tuần hoặc 5 ngày một lần nhân viên thống kê các phân
xƣởng phải chuyển chứng từ về phòng kế toán công ty để có thể tập hợp chi phí.
Hơn nữa, bộ phận kế toán có thể hƣớng dẫn nhân viên thống kê phân xƣởng
lập bảng tổng hợp CPSX phát sinh tại phân xƣởng gửi kèm các chứng từ gốc. Thực
chất của bảng tổng hợp CPSX là để thống kê các chứng từ gốc phát sinh tại phân
xƣởng, tuy nhiên bƣớc đầu có sự phân loại và tổng hợp CPSX theo từng khoản mục
chi phí. Căn cứ vào hóa đơn chứng từ nhân viên thống kê xem xét phân loại khoản
chi phí có liên quan đến đối tƣợng nào đƣợc sử dụng vào mục đích gì để phản ánh
vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất. Định kỳ kế toán công ty chỉ cần căn cứ vào
bảng tổng hợp CPSX đó và kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của chứng từ gốc để
tiến hành hạch toán.
3.2.1.2 Về kế toán chi phí sản xuất
Về việc trích trƣớc chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
Do đặc thù là một doanh nghiệp sản xuất nên không tránh khỏi máy móc thiết
bị hoạt động sẽ bị hỏng, nên DN cần trích trƣớc chi phí sửa chữa lớn TSCĐ để
đảm bảo không có biến động lớn về khoản chi phí trên.
Do hiện tại công ty tập hợp chi phí sản xuất chung theo yếu tố chi phí. Đến
cuối kỳ tiến hành tính giá thành sản phẩm, chi phí này sẽ đƣợc phân bổ cho từng
loại sản phẩm theo tiền lƣơng công nhân trực tiếp sản xuất. Với việc phân bổ nhƣ
vậy cũng phù hợp, tuy nhiên chúng ta có thể phân bổ nhƣ sau:
Đối với chi phí phát sinh ở các phân xƣởng sản xuất có liên quan trực tiếp đến sản
phẩm nào thì tập hợp trực tiếp cho sản phẩm đó nhƣ chi phí nhân viên, chi phí vật liệu,
chi phí khấu hao TSCĐ,... của từng phân xƣởng
Đối với các yếu tố chi phí liên quan đến nhiều loại sản phẩm là các yếu tố chi
77
phí biến đổi sẽ đƣợc tập hợp và phân bổ cho từng loại sản phẩm theo chi phí định
mức tính theo sản lƣợng thực tế, nhƣ chi phí công cụ dụng cụ.
Trƣờng hợp NVL thực tế sử dụng < định mức NVL, toàn bộ chi phí TT
đƣợc tính toán đƣa ngay vào giá thành sản phẩm trong kỳ theo bút toán Nợ TK
154 “Chi phí SXKDDD”
Có TK 621 “Chi phí NVLTT thực tế sử dụng”
Trƣờng hợp thực tế sử dụng > định mức NVL, kế toán ghi nhận chênh lệch
vƣợt định mức nhƣ sau:
Nợ TK 632 “Phần chênh lệch CP NVLTT ngoài định mức” Nợ TK 154 “CP
NVLTT trong định mức”
Có TK 621”Chi phí NVL TT thực tế sử dụng”
3.2.1.3 Về hệ thống chứng từ, sổ sách và báo cáo
Hiện nay, tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị, số lƣợng chứng từ, sổ
cái, sổ chi tiết và báo cáo tƣơng đối nhiều nên gây khó khăn trong công tác kế toán
giữa các phần hành cũng nhƣ trong khâu lƣu trữ. Để đáp ứng yêu cầu quản lý kế
toán CPSX và giá thành sản phẩm, kế toán phải tổ chức hệ thống chứng từ, hệ
thống sổ sách kế toán để tập hợp chi phí sản xuất, các chứng từ sổ này phải đảm bảo
các yêu cầu cụ thể nhƣ sau:
Các chứng từ xuất dùng nguyên vật liệu phải đòi hỏi ghi đầy đủ, rõ ràng các
chỉ tiêu: xuất dùng cho bộ phận nào, loại sản phẩm nào, đơn đặt hàng nào,... để đảm
bảo thuận tiện khi vào sổ chi tiết, bảng kê, chứng từ liên quan đƣợc hợp lý.
Đảm bảo mối quan hệ cân đối giữa các chỉ tiêu kinh tế tài chính trên Sổ kế
toán tổng hợp với số liệu chi tiết của chỉ tiêu đó trên Sổ kế toán chi tiết, giúp nhân
viên kế toán các phần hành có cái nhìn nhất quán, nhanh chóng nhận biết đƣợc
biểu hiện bất thƣờng của các yếu tố cấu thành chỉ tiêu. Có biện pháp thông báo kịp
thời cho nhà quản trị hoặc diễn giải cụ thể về kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế
tài chính tổng hợp trên báo cáo kế toán quản trị.
78
Đảm bảo mối quan hệ kiểm tra, đối chiếu số liệu nhằm đảm bảo tính chính xác
trong quá trình hệ thống hóa thông tin, đảm bảo độ tin cậy cho số liệu kế toán trong
các báo cáo kế toán.
3.2.2 Các giải pháp hoàn thiện về kế toán quản trị
3.2.2.1 Lập dự toán linh hoạt về chi phí
Việc sản xuất bánh kẹo mang tính chất mùa vụ đặc biệt là dịp Tết Trung Thu
và Tết cổ truyền, do vậy công ty cần phải lập dự toán chi phí linh hoạt cho từng
mức độ sản xuất thực tế.
- Dự toán chi phí NVLTT: đƣợc lập trên cơ sở định mức giá do bộ phận vật
tƣ – thu mua cung cấp bao gồm giá NVL chính, phụ..., định mức lƣợng đƣợc lập
trên cơ sở từ phòng Kỹ thuật công nghệ, phòng này đƣa ra định mức chuẩn về
lƣợng và thành phẩm cấu thành của một SP, căn cứ vào đó lên kế hoạch sản xuất
dựa trên số liệu dự toán về SP sẽ tiêu thụ mà phòng kế hoạch tiêu thụ cung cấp, từ
đó kết hợp với phòng Kỹ thuật công nghệ sẽ đƣa ra định mức dự kiến.
Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi tiết Chỉ tiêu Bột mỳ Đƣờng ….
1. Chi phí NVLTT trong kỳ
1.1. Số lƣợng SP SX
1.2. Định mức lƣợng NVL
1.3. ĐM giá NVL
2. Lƣợng NVL dự trữ tối thiểu
2.1. Lƣợng NVL dự trữ thƣờng
xuyên
2.2. Lƣợng NVL dự trữ bảo hiểm
3. Hao hụt định mức
4. NVL cần mua vào trong kỳ
(4) = (1.1) x (1.2) + (2) – (3)
79
- Dự toán chi phí NCTT: Đƣợc lập trên cơ sở định mức giá và lƣợng. Hai chỉ tiêu này có quan hệ biện
chứng với nhau, vì đơn giá lao động chủ yếu dựa vào số lƣợng, chất lƣợng lao động
và quỹ lƣơng kế hoạch., do đó khi có đƣợc kế hoạch sản xuất, phòng tổ chức lao
động – tiền lƣơng sẽ xác định số lƣợng, chất lƣợng và cơ cấu lao động, thời gian
của ca sản xuất, thời gian cần thiết để chế biến một sản phẩm hoàn thành công việc
này đòi hỏi phải sử dụng nhiều phƣơng pháp khác nhau nhƣ quan sát, phỏng vấn,
thống kê... Phòng hành chính sẽ sắp xếp, bố trí nhân sự, đƣa ra tiêu chí tuyển dụng
thêm nếu quá trình SX đòi hỏi thêm về số lƣợng và chất lƣợng lao động; căn cứ vào
đó phòng Kế toàn kết hợp với hai phòng trên để đƣa ra định mức đơn giá lao động
theo SP hay theo thời gian
Dự toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi tiết theo loại lao động Chỉ tiêu Nhào trộn chính Nấu kem ….
1. Nhu cầu lƣợng NCTT trong kỳ
1.1. Số lƣợng SP SX
1.2. Định mức lƣợng NCTT
2. Định mức giá NCTT
2.1. Mức lƣơng cơ bản mức tối thiểu
2.2. Mức lƣơng ngoài cơ bản
3. Chi phí NCTT trong kỳ
(3) = (1) x (2)
- Dự toán chi phí SXC: việc phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
có ý nghĩ rất quan trọng trong trƣờng hợp này, lúc này có thể chia chi phí SXC
chung thành biến phí, định phí, dựa vào khối lƣợng SP SX có thể dự toán cụ thể CP
SX chung phát sinh riêng cho từng nhà máy, từng loại sản phẩm
80
Dự toán chi phí sản xuất chung
Chi tiết Chỉ tiêu Bột mỳ Đƣờng ….
5. Tổng CP sản xuất chung
6. Biến phí SXC
6.1. Đơn giá tỷ lệ biến phí SXC
6.2. Mức hoạt động theo tiêu
chuẩn giờ máy
7. Định phí SXC
7.1. Định phí SXC bắt buộc
7.2. Định phí SXC tùy ý
3.2.2.2 Lập các báo cáo về kiểm soát chi phí
Báo cáo chi phí đƣợc lập với mục đích nhằm giúp các nhà quản trị kiểm soát
đƣợc tình hình thực hiện các dự toán chi phí trong kỳ, đánh gía trách nhiệm của các
bộ phận liên quan các phân xƣởng, tổ , đội sản xuất , đồng thời cũng là cơ sở để
lập dự toán cho kỳ tới. Tuy nhiên, tại công ty việc lập báo cáo chi phí vẫn chƣa chỉ
rõ chiều hƣớng biến động của các chi phí và nguyên nhân của các biến động, chƣa
gắn đƣợc trách nhiệm quản lý với yêu cầu kiểm soát chi phí. Vì vậy, tại công ty nên
lập các báo cáo chi phí để phục vụ yêu cầu của nhà quản trị.
- Báo cáo về chi phí NVLTT:
Phân tích biến động chi phí nguyên liệu Bánh trứng
Dự Thực Chênh Chỉ tiêu Mức độ ảnh hƣởng Nguyên nhân toán hiện lệch
Tốt Xấu
Số lƣợng sản phẩm sản xuất
Định mức tiêu hao NVL
Đơn giá NVL
81
- Báo cáo chi phí NCTT:
Phân tích biến động chi phí NCTT Bánh trứng
Mức Mức độ Kế Thực Tỷ lệ % Chỉ tiêu chênh ảnh hoạch tế chênh lệch lệch hƣởng
1. Giá trị SX
2. Tổng CP NCTT
3. Số LĐ bình quân ngƣời
4. CP nhân công bình quân cho 1 lđ
5. Năng suất LĐ bình quân
6. Tỷ trọng chi phí NCTT
- Báo cáo chi phí sản xuất chung:
Phân tích biến động chi phí Sản xuất chung Bánh Tipo 220g
Tổng Mức độ ảnh hƣởng Dự Chỉ tiêu Thực tế chênh Nguyên nhân toán CL do giá CL do lƣợng lệch
1. Biến phí SXC
- Biến phí điện
- Biến phí nƣớc
- Thuê ngoài gia công
2. Định phí SX chung
- Lƣơng
- Khấu hao TSCĐ
- Sửa chữa
- Công cụ dụng cụ
Cộng
82
3.2.2.3 Phân tích chi phí phục vụ cho quá trình ra quyết định kinh doanh
Mục tiêu của kế toán quản trị là cung cấp thông tin cần thiết cho các nhà quản
lý để ra quyết định. Để có lãi, tổng chi phí của doanh nghiệp phải nhỏ hơn tổng
doanh thu. Một khi đã kinh doanh, doanh nghiệp phải phát sinh các định phí nhất
định bất kể mức tiêu thụ tại doanh nghiệp. Mỗi lần bán hàng là mỗi lần phát sinh
các biến phí đi kèm. Hoạt động kinh doanh vì thế trƣớc hết phải xem xét doanh thu
có bù đắp biến phí, tạo ra mức lợi nhuận để tiếp tục bù đắp định phí hay không. Vấn
đề này đặt các nhà quản trị quan tâm đến cả giá bán, số lƣợng hàng bán trong mục
tiêu chung về lợi nhuận của doanh nghiệp. Một quyết định về giá bán của một sản
phẩm có thể tạo ra lỗ cho kinh doanh sản phẩm đó, nhƣng có thể lại kích thích tiêu
thụ một sản phẩm khác của doanh nghiệp. Cho nên, phân tích mối quan hệ chi phí -
sản lƣợng - lợi nhuận để ra quyết định phải đặt trong bối cảnh cụ thể tại doanh
nghiệp, lấy mục tiêu của doanh nghiệp đặt hàng đầu.
Lợi nhuận trong phân tích C-V-P tập trung giải thích lợi nhuận bị ảnh hƣởng
bởi năm yếu tố sau: giá bán, doanh số bán hàng, chi phí biến đổi trên 1 đơn vị, tổng
chi phí cố định và cơ cấu sản phẩm đƣợc bán. Để thực hiện C-P-V, kế toán cần thực
hiện phân loại chi phí theo mức độ hoạt động của chi phí, từ đó xây dựng báo cáo
thu nhập theo mức độ hoạt động chi phí.
Báo cáo lợi nhuận theo lợi nhuận góp
Bánh Bánh Bánh STT Chỉ tiêu … Tổng Tipo quy cracker
1 Doanh thu
2 Biến phí
3 Lợi nhuận góp
4 Định phí
5 Lợi nhuận
83
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Trên cơ sở các số liệu phân tích, cũng nhƣ các các kết luận về thực trạng công
tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty cổ phần thực
phẩm Hữu Nghị ở chƣơng 2. Ở chƣơng này tác giả đã chỉ ra các mặt còn hạn chế,
đề xuất các giải pháp hoàn thiện để hoàn thiện hơn công tác kế toán chi phí và giá
thành sản phẩm của các công ty trong lĩnh vực sản xuất bánh kẹo.
84
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trƣờng có cạnh tranh hiện nay, một công ty chỉ có thể tồn
tại đứng vững khi biết kết hợp sử dụng đúng đắn các yếu tố đầu vào đảm bảo chất
lƣợng đầu ra và tự cân đối hạch toán kế toán kinh tế. Để làm đƣợc điều này, thông
tin kinh tế giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc chi phí sản xuất luôn gắn với
việc sử dụng tài chính của mình. Vì thế sử dụng hợp lý, tiết kiệm các loại chi phí
sản xuất cùng với việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm là một vấn đề thực sự cần
thiết, là nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp và là điều kiện để tích luỹ cho xã hội.
Trong thời gian quan sát thực tế tại công ty tôi nhận thấy rõ vai trò của công
tác kế toán đối với sự hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng.
Đồng thời, luôn luôn có khoảng cách giữa lý thuyết và thực tiễn. Nói đúng hơn, mỗi
doanh nghiệp đều có những đặc thù nhất định trong tổ chức, trong dây truyền sản
xuất, sản phẩm. Vì vậy, công tác kế toán, phƣơng pháp hạch toán cũng có những
đặc thù nhằm phù hợp với những đặc thù của doanh nghiệp. Trên thực tế, những
điều coi là phù hợp này là theo quan điểm của những ngƣời quản lý doanh nghiệp.
Những quan điểm này không phải bao giờ cũng đúng.Đi sâu vào tìm hiểu những
đặc điểm hoạt động, đặc điểm phƣơng pháp hạch toán kế toán, chúng ta mới nhận ra
đƣợc chế độ kế toán của nhà nƣớc áp dụng vào thực tế nhƣ thế nào và có khó khăn
gì đối với doanh nghiệp.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn những vấn đề liên quan đến kế toán
CPSX và tính giá thành SP, luận văn đã hoàn thành các vấn đề sau:
Luận văn đã hệ thống, trình bày những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp theo chế độ kế toán
Việt Nam hiện hành.
Luận văn đã khái quát, phân tích và đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm bánh kẹo tại công ty cổ phẩn thực phẩm Hữu Nghị.
Luận văn đã nêu rõ chiến lƣợc phát triển, sự cần thiết và yêu cầu của việc
hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bánh kẹo tại công ty
85
cổ phẩn thực phẩm Hữu Nghị. Từ đó, tác giả đề xuất một số kiến nghị để hoàn thiện
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị.
Mặc dù, đã cố gắng nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn nhằm đáp ứng
về cơ bản các mục tiêu nghiên cứu đặt ra, tuy nhiên, do khả năng nghiên cứu, kinh
nghiệm còn hạn chế, thời gian có hạn nên nội dung của luận văn khó có thể tránh
khỏi đƣợc những thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc sự chỉ dẫn thêm của các thầy
cô giáo, các nhà khoa học, các chuyên gia để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình của PGS.TS Đỗ
Minh Thành đã giúp em hoàn thiện luận văn này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ tài chính (2006), Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Tài
chính
2. Bộ Tài chính 2006 , Quyết định 15/2006/QĐ-BTC – Chế độ kế toán
doanh nghiệp
3. Bộ Tài chính 2014 , Thông tư 200/2014/TT-BTC – Hƣớng dẫn chế độ kế
toán doanh nghiệp.
4. Đỗ Minh Thành, Đặng Thị Hòa, Trần Thị Hồng Mai, Giáo trình Nguyên
lý kế toán, Trƣờng Đại học Thƣơng mại, Nxb Thống kê.
5. Đoàn Xuân Tiên 2010 , Giáo trình kế toán quản trị, Học Viện Tài Chính
6. Đào Nam Giang 2011 , “Bàn thêm về khái niệm chi phí”, Tạp chí Kế
toán & Kiểm toán, Số 10/2011 (97), 13-14.
7. Đinh Thị Mai 2011 , Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp, NXB Tài
chính
8. Lê Gia Lục 2009 , Tổ chức công tác kế toán, NXB Tài chính
9. Ngô Thế Chi, Trƣơng Thị Thủy 2010 , Giáo trình kế toán tài chính, NXB
Tài Chính, Hà Nội
10. Nguyễn Ngọc Quang (2010), Kế toán quản trị doanh nghiệp, Nhà xuất
bản ĐHKTQD, Hà Nội
11. Nguyễn Thu Trang 2016 , Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty TNHH Farina, Luận văn thạc sĩ, Trƣờng Đại học Kinh
tế Quốc dân.
12. Nguyễn Tuấn Duy và Đặng Thị Hòa 2010 , Giáo trình kế toán tài chính,
Nhà xuất bản Thống Kê
13. Phan Đức Dũng 2009 , Kế toán tài chính, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội
14. Tài liệu về chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần thực
phẩm Hữu Nghị
15. Website: Webketoan.vn
Tapchiketoan.vn
Tapchitaichinh.vn
PHỤ LỤC
Sơ đồ 2.1 : Bộ máy quản lý Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ B N KIỂM SOÁT
GIÁM ĐỐC
Phó GĐ kinh doanh Phó giám đốc nhân sự Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật
Phòng KHVT Phòng HCTC Phòng TCKT Phòng KCS Phòng TT Phòng KT
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính)
PX kẹo PX kem xốp PX bánh ngọt, trung thu, mứt PX Lƣơng khô PX bánh quy
KẾ TOÁN TRƢỞNG
THỦ QUỸ
KẾ TOÁN TSCĐ, TIỀN LƢƠNG, BẢO HIỂM
KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
KẾ TOÁN CÔNG NỢ, CÔNG TRÌNH TỰ QUẢN
KẾ TOÁN TỔNG HỢP VÀ GIÁ THÀNH
KẾ TOÁN VẬT TƢ, CDCD, PHẢI TRẢ NGƢỜI BÁN
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính)
Sơ đồ 2.2 : Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
Sơ đồ 2.3 : Quy trình áp dụng phần mềm tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
Sổ tổng hợp Sổ chi tiết Chứng từ gốc Nhập dữ liệu vào máy tính
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính)
In và lƣu trữ Khoá sổ chuyển kỳ sau
PHỤ LỤC 01
Đơn vị: Công ty Cồ phần thực phẩm Hữu Nghị
Địa chỉ: Định Công, Hoàng Mai, Hà Nội
PHIẾU ĐỀ NGHỊ XUẤT KHO
Tên ngƣời đề nghị: Trần Minh Nam Phân xƣởng xin lĩnh vật tƣ: Phân xƣởng Bánh quy Lý do xin lĩnh: sản xuất theo kế hoạch
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tƣ
ĐVT
Số lƣợng
Ghi chú
Bột mì
1
Kg
410
Đƣờng kính
2
Kg
350
Sữa nƣớc
3
Kg
100
4 Muối
Kg
20
Trứng gà
5
Quả
800
Tinh dầu cam
6
Lít
22
Dầu bơ cao cấp
7
Kg
21
Cộng
Hà Nội, ngày 28 tháng 4 năm 2017
Duyệt
Phòng kế hoạch sản xuất
Phụ trách vật tƣ của phân xƣởng
PHỤ LỤC 02
Đơn vị: Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị Địa chỉ: Định Công, Hoàng Mai, Hà Nội
Mẫu số 02 - VT Ban hành theo Thông tƣ số 200/2014/TT-BTC Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính
PHIẾU XUẤT KHO
Số: ..............260...............
Nợ ......................... Có .........................
- Họ và tên ngƣời nhận hàng: Trần Minh Nam
- Địa chỉ bộ phận Phân xƣởng bánh quy
- Lý do xuất kho: Sản xuất theo kế hoạch
- Xuất tại kho: Vật tƣ
S Tên, nhãn hiệu, quy
Đơn
Số lƣợng
T
Mã
vị
Yêu
Thực
Đơn giá
Thành tiền
cách, phẩm chất vật tƣ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá B
số C
T A 1
Bột mì
tính D Kg
cầu 1 410
xuất 2 410
3 13.000
4 5.330.000
2
Đƣờng kính
Kg
350
350
12.500
4.375.000
3
Sữa nƣớc
Kg
100
100
10.000
1.000.000
4 Muối
Kg
20
20
5.000
100.000
5
Trứng gà
Quả
800
800
1.600
1.280.000
6
Tinh dầu cam
Lít
7
7
142.000
994.000
7
Dầu bơ cao cấp
Kg
21
21
17.000
357.000
13.436.000
x
x
x
x
x
Cộng
- Tổng số tiền viết bằngchữ : Mƣời ba triệu bốn trăm ba mƣơi sáu nghìn đồng chẵn
Kế toán trƣởng (Ký, họ tên)
Giám đốc (Ký, họ tên)
Ngƣời lập phiếu
Ngƣời nhận hàng (Ký, họ tên)
Ngày ..02.. tháng ..05..năm..2017. Thủ kho (Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
PHỤ LỤC 3 Đơn vị: Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị Địa chỉ: Định Công, Hoàng Mai, Hà Nội
BÁO CÁO NHẬP XUẤT TỒN
Tháng 5/2017
Tồn đầu
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
TT
Tên vật tƣ, hàng hóa
ĐVT
Thành tiền
Thành tiền
Thành tiền
SL
Thành tiền
Kg Kg Kg Kg Quả Kg Kg Kg Kg
SL 2.817 2.125 1.094 981 258 1.815 619 137 118
1 2 3 4 5 6 7 8 9
Bột mì Đƣờng kính Sữa nƣớc Muối Trứng gà Mạch nha Dầu bơ cao cấp Vanilin Lecithin …
…
…
36.621.000 26.562.500 10.940.000 4.905.000 1.852.800 27.515.400 10.523.000 1.302.048 420.008
SL 1.150 1.672 562 544 1000 1.159 497 38 45
14.950.000 20.900.000 5.620.000 2.720.000 1.600.000 17.570.440 8.449.000 361.152 160.200
SL 3.550 3.465 1.318 1.095 1.135 2.216 834 151 127
46.150.000 43.312.500 13.180.000 5.475.000 1.816.000 33.594.560 14.178.000 1.435.104 452.120
5.421.000 4.150.000 3.380.000 2.150.000 196.800 11.491.280 4.794.000 228.096 128.160
417 332 338 430 123 758 282 24 36 Ngày 31 tháng 5 năm 2017
Ngƣời ghi sổ
Kế toán trƣởng
Giám đốc
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính)
PHỤ LỤC 04 Đơn vị: Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị Địa chỉ: Định Công, Hoàng Mai, Hà Nội
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ Tháng 5 năm 2017
ĐVT: đồng
TK 152
TK 153
STT
Ghi Có các TK Ghi Nợ các TK
I
TK 621 : CP NVLTT
2,145,622,429
- PX Sản xuất bánh trứng
568,252,355
- PX Sản xuất kẹo
1,105,253,409
- PX Sản xuất lƣơng khô
216,752,018
- PX Sản xuất bánh kem xốp
143,089,285
- PX Sản xuất bánh ngọt, bánh
112,275,362
trung thu
II
TK 627 : CP sản xuất chung
70,680,488
24,313,320
- PX Sản xuất bánh trứng
16,285,363
5,830,528
- PX Sản xuất kẹo
20,268,250.
7,308,260
- PX Sản xuất lƣơng khô
10,598,528
4,985,120
- PX Sản xuất bánh kem xốp
12,220,092
3,768,222
- PX Sản xuất bánh ngọt, bánh
2,421,190
trung thu
11,308,255
Cộng
2,216,302,917
24,313,320
Thủ trƣởng đơn vị
Kế toán trƣởng
Ngƣời lập
PHỤ LỤC 05
Công ty: Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
Địa chỉ: Định Công, Hoàng Mai, Hà Nội
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tháng 5/2017
Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Số hiệu: TK 6211- Bánh trứng
Đơn vị tính: Đồng
TK
Chứng từ
Số phát sinh
Diễn giải
đ/ƣ
Ngày
Số
Nợ
Có
Số dƣ đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ
03/5
PX-32
Xuất NL sản xuất bánh trứng
1521
106.528.837
PX-39
Xuất NL sản xuất bánh trứng
1521
08/5
32.747.717
PX-42
Xuất NL sản xuất bánh trứng
1521
10/5
23.621.858
…
…
…
…
…
…
1541
31/5
SPDD06
Kết chuyển sang 154
568.252.355
Cộng phát sinh trong kỳ
568.252.355
568.252.355
Số dƣ cuối kỳ
Ngày 31 tháng 5 năm 2017
Ngƣời lập biểu
Kế toán trƣởng
Giám đốc
( Ký, họ tên)
( Ký, họ tên)
( Ký, họ tên, đóng dấu)
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính)
PHỤ LỤC 06 Đơn vị: Công ty Cồ phần thực phẩm Hữu Nghị
Địa chỉ: Định Công, Hoàng Mai, Hà Nội
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tháng 5/2017
Tên tài khoản: Chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp
Số hiệu: TK 621
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Số phát sinh
Diễn giải
TK đ/ƣ
Nợ
Ngày
Số
Số dƣ đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ
Có
106.528.837 96.844.398 90.603.971 14.342.422
03/5/2017 PX-38 Xuất NL sản xuất bánh trứng. 03/5/2017 PX-39 Xuất NL sx kẹo 04/5/2017 PX-40 Xuất NL sx bánh ngọt 05/5/2017 PX-41 Xuất NL sx bánh kem xốp 06/5/2017 PX-42 Xuất NL sx lƣơng khô 07/5/2017 PX-43 Xuất NL sx kẹo
8/5/2017 PX-44 Xuất NL sản xuất bánh trứng.
1521 1522 1525 1524 1523 1522 1521
29.770.652 21.474.417 32.747.717
…
…
…
…
…
31/5/20157
1541
568.252.355
31/10/2015
1542
1.105.253.409
31/10/2015
1543
216.752.018
31/10/2015
1544
143.089.285
31/10/2015
1545
112.275.362
2.145.622.429
2.145.622.429
… kết chuyển chi phí NVL TT PX bánh trứng kết chuyển chi phí NVL TT PX kẹo Kết chuyển chi phí NVL TT PX lƣơng khô Kết chuyển chi phí NVL TT PX bánh kem xốp Kết chuyển chi phí NVL TT PX bánh ngọt, bánh trung thu Cộng số phát sinh Số dƣ cuối kỳ
Ngày 31 tháng 05 năm 2017
Ngƣời lập biểu
Kế toán trƣởng
Giám đốc
( Ký, họ tên)
( Ký, họ tên)
( Ký, họ tên, đóng dấu)
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính)
PHỤ LỤC 07
Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị Phân xƣởng sản xuất bánh trứng
BẢNG CHI TIẾT THANH TOÁN LƢƠNG Tháng 5 năm 2017
Đơn vị tính: Nghìn đồng
Ngày
Lƣơng
Phụ cấp
Lƣơng
TT
Họ và tên
Chức vụ
Tổng cộng
Các khoản giảm trừ
Thực lĩnh
Ký nhận
công
thực tế
ăn ca
CB
BHXH
BHYT
BHTN
Cộng
Tổ trƣởng
Trần Phú Hùng
1
7.800.000
26
7.800.000
675.000
8.475.000
624.000
117.000
78.000
819.000
7.656.000
2
675.000
4.675.000
320.000
60.000
40.000
420.000
4.000.000
Kiều Văn Đông
Đỗ Đăng Lâm
3
675.000
4.675.000
320.000
60.000
40.000
420.000
4.000.000
4
675.000
4.675.000
320.000
60.000
40.000
420.000
4.000.000
Hoàng Văn nh
5
675.000
4.675.000
320.000
60.000
40.000
420.000
4.000.000
Nguyễn Thế nh
6
675.000
4.675.000
320.000
60.000
40.000
420.000
4.000.000
Trần Hữu Thiệp
7
675.000
4.675.000
320.000
60.000
40.000
420.000
4.000.000
Nguyễn Văn Đông
8
675.000
4.675.000
320.000
60.000
40.000
420.000
4.000.000
Trần Văn Nam
9
675.000
4.675.000
320.000
60.000
40.000
420.000
4.000.000
Phạm Duy Tùng
4.000.000 26 26 4.000.000 26 4.000.000 26 4.000.000 26 4.000.000 26 4.000.000 26 4.000.000 26 4.000.000
4.255.000 4.255.000 4.255.000 4.255.000 4.255.000 4.255.000 4.255.000 4.255.000 41.696.000
CN CN CN CN CN CN CN CN
Cộng
39.800.000
234
39.800.000 6.075.000 45.875.000
3.184.000
597.000
398.000
4.179.000
Ngày 31 tháng 5 năm 2017
Ngƣời lập biểu ( Ký, họ tên)
Kế toán trƣởng ( Ký, họ tên)
Giám đốc ( Ký, họ tên, đóng dấu)
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính
PHỤ LỤC 08
Đơn vị: Công ty Cồ phần thực phẩm Hữu Nghị
Địa chỉ: Định Công, Hoàng Mai, Hà Nội
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tháng 5/2017
Tên tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp
Số hiệu: TK 6221- PX bánh trứng
Đơn vị tính: Đồng
TK
Chứng từ
Số phát sinh
Diễn giải
đ/ƣ
Ngày
Số
Có
Nợ
Số dƣ đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ
31/5
Tính lƣơng, phụ cấp tháng 5
BL10
334
45.875.000
PX bánh trứng
31/5
BL10
Trích KPCĐ
3382
917.500
Trích BHXH
3383
8.257.500
Trích BHYT
…
3384
1.376.250
31/5
BL10
Trích BHTN
3389
458.750
Kết chuyển sang CPSXKD DD 1541
56.885.000
56.885.000
56.885.000
Cộng phát sinh trong kỳ
Số dƣ cuối kỳ
Ngày 31 tháng 5 năm 2017
Ngƣời lập biểu
Kế toán trƣởng
Giám đốc
( Ký, họ tên)
( Ký, họ tên)
( Ký, họ tên, đóng dấu)
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính)
PHỤ LỤC 09
Đơn vị: Công ty Cồ phần thực phẩm Hữu Nghị
Địa chỉ: Định Công, Hoàng Mai, Hà Nội
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tháng 5/2017
Tên tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp
Số hiệu: TK 622
Đơn vị tính: Đồng
TK
Chứng từ
Số phát sinh
Diễn giải
đ/ƣ
Ngày
Số
Nợ
Có
Số dƣ đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ
31/5
BL10
Tính lƣơng, phụ cấp tháng 5
187.235.000
334
Trích KPCĐ, BHXH, BHYT,
31/5
BL10
44.936.398
338
BHTN
SPDD06/
Kết chuyển sang CPSXKD DD
1541
31/5
56.885.000
2017
SPDD06/
Kết chuyển sang CPSXKD DD
1542
31/5
77.558.280
2017
SPDD06/
Kết chuyển sang CPSXKD DD
1543
31/5
34.041.161
2017
SPDD06/
Kết chuyển sang CPSXKD DD
1544
31/5
38.626.000
2017
SPDD06/
Kết chuyển sang CPSXKD DD
1545
31/5
25.060.957
2017
232.171.398
232.171.398
Cộng phát sinh trong kỳ
Số dƣ cuối kỳ
Ngày 31 tháng 5 năm 2017
Ngƣời lập biểu ( Ký, họ tên)
Kế toán trƣởng ( Ký, họ tên)
Giám đốc ( Ký, họ tên, đóng dấu)
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính)
PHỤ LỤC 10
Đơn vị: Công ty Cồ phần thực phẩm Hữu Nghị
Địa chỉ: Định Công, Hoàng Mai, Hà Nội
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tháng 5/2017
Tên tài khoản: Chi phí sản xuất chung
Số hiệu: TK 627 – PX bánh trứng
Đơn vị tính: Đồng
TK
Chứng từ
Số phát sinh
Diễn giải
đ/ƣ
Ngày
Số
Có
Nợ
Số dƣ đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ
21/5
003452
Thanh toán tiền điện.
112
26.700.000
22/5
PC457
Chi mua đồ dùng ở PX
111
2.690.000
25/5
PC375
Chi trả tiền nƣớc
111
9.700.000
10/5
Chi phí nâng cấp, sửa máy tạo
101
331
13.256.400
hình.
…
…
…
…
Kết chuyển sang CPSXKD DD 1541
73,587,047
73,587,047
73,587,047
Cộng phát sinh trong kỳ
Số dƣ cuối kỳ
Ngày 31 tháng 5 năm 2017
Ngƣời lập biểu
Kế toán trƣởng
Giám đốc
( Ký, họ tên)
( Ký, họ tên)
( Ký, họ tên, đóng dấu)
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính)
PHỤ LỤC 11
Đơn vị: Công ty Cồ phần thực phẩm Hữu Nghị
Địa chỉ: Định Công, Hoàng Mai, Hà Nội
Bảng tập hợp chi phí sản xuất chung
Tháng 5 năm 2017
PX Kẹo
PX Lƣơng khô
PX Bánh kem xốp
Tổng cộng
TT
Nội dung
PX Bánh trứng
PX Bánh ngọt, bánh trung thu
1
13,011,268
15,220,403
10,574,898
11,718,000
10,471,800
60,996,369
Chi phí nhân viên phân xƣởng
2
Chi phí vật liệu
16,285,363
20,268,250
10,598,528
12,220,092
11,308255
70,680,488
3
Chi phí CCDC
5,830,528
7,308,260
4,985,120
3,768,222
2,421,190
24,313,320
14,897,568 25,458,638 16,871,324 21,544,033 16,771,563 95,543,126
4
5
23,562,320
31,254,500
19,372,545,
21,874,550
12,553,850
89,245,220
Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí dịch vụ mua ngoài Cộng
73,587,047
99,510,051
43,029,870
71,124,897
53,526,658
340,778,523
Hà Nội, ngày 31 tháng 5 năm 2017
Ngƣời lập
Thủ kho
Kế toán trƣởng
Giám đốc
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính)
Phụ lục 12
Đơn vị: Công ty Cồ phần thực phẩm Hữu Nghị Địa chỉ: Định Công, Hoàng Mai, Hà Nội
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG Tháng 5 năm 2017
TK 334: phải trả CNV
TK 338: Phải trả phải nộp khác
Tổng cộng
Ghi có TK
Lƣơng và phụ cấp
Cộng có TK 334
TK3383 BHXH 18%
TK3384 BHYT 3%
TK3389 BHTN 1%
Cộng có TK 338
TK 3382 KPCĐ 2%
3,744,700 917,500 1,250,940 549,051 623,000
187,235,000 45,875,000 62,547,000 27,452,550 31,150,000
187.235,000 45,875,000 62,547,000 27,452,550 31,150,000
33,702,300 8,257,500 11,258,460 4,941,459 5,607,000
5,617,049 1,376,250 1,876,410 823,576 934,500
1,872,349 458,750 625,470 274,525 311,500
44,936,398 11,010,000 15,011,280 6,588,611 7,476,000
232,171,398 56,558,000 77,558,280 34,041,161 38,626,000
20,210,450
20,210,450
404,209
3,637,881
606,313
202,104
4,850,507
25,060,957
Ghi Nợ TK TK 622: CPNCTT - PX bánh trứng - PX kẹo - PX lƣơng khô - PX bánh kem xốp - PX bánh ngọt, bánh trung thu
TK 627: CPSXC
49,183,365 10,485,700 12,274,520 8,528,145 9,450,000
49,183,365 10,485,700 12,274,520 8,528,145 9,450,000
982,666 208,714 245,490 170,562 189,000
8,853,005 1,887,426 2,209,413 1,535,066 1,701,000
1,475,500 314,571 368,235 255,844 283,500
491,833 104,857 122,745 85,281 94,500
11,803,004 60,986,369 2,515,568 2,945,883 2,046,753 2,268,000
13,011,268 15,220,403 10,574,898 11,718,000
8,445,000
8,445,000
168,900
1,520,100
253,350
84,450
2,026,800
10,471,800
- PX bánh trứng - PX kẹo - PX lƣơng khô - PX bánh kem xốp - PX bánh ngọt, bánh trung thu TK 642: CPQLDN Cộng
52,375,458
52,375,458
1,047,509
9,427,582
1,571,263
523,754
12,570,108
64,945,566
Ngày 31 tháng 5 năm 2017
Thủ trƣởng đơn vị
Kế toán trƣởng
Ngƣời lập
PHỤ LỤC 13
Đơn vị: Công ty Cồ phần thực phẩm Hữu Nghị
Địa chỉ: Định Công, Hoàng Mai, Hà Nội
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Tháng 5 năm 2017 (Trích)
TK 627
TK641
TK642
PX bánh
TT
Chỉ tiêu
PX Kẹo
Cộng
PX bánh trứng
PX lƣơng khô
PX bánh kem xốp
ngọt, bánh trung thu
14.897.568 25.458.638 16.871.324 21.544.033
I
16.771.563 95.543.126 42.658.324 53.458.459
Số khấu hao tháng trƣớc
II
Số khấu hao tăng trong tháng
Số khấu hao giảm
III
trong tháng
Số khấu hao trích
IV
14.897.568 25.458.638 16.871.324 21.544.033
16.771.563 95.543.126 42.658.324 53.458.459
trong tháng
Cộng
14.897.568 25.458.638 16.871.324 21.544.033
16.771.563 95.543.126 42.658.324 53.458.459
Ngày 31 tháng 5 năm 2017
Thủ trƣởng đơn vị
Kế toán trƣởng
Ngƣời lập
PHỤ LỤC 14
Đơn vị: Công ty Cồ phần thực phẩm Hữu Nghị
Địa chỉ: Định Công, Hoàng Mai, Hà Nội
SỔ CÁI Tháng 5/2017 Tên tài khoản: Chi phí sản xuất chung Số hiệu: TK 627
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Số phát sinh
TK đ/ƣ
Diễn giải
Ngày
Số
Số dƣ đầu kỳ
Có
Nợ
Số phát sinh trong kỳ
21/05
003452
Thanh toán tiền điện.
112
26.700.000
PC457
Chi mua đồ dùng ở PX
111
2.690.000
25/05 22/05
PC375
Chi trả tiền nƣớc
111
9.700.000
10/05
101
331
33.256.400
Chi phí nâng cấp, sửa máy tạo hình.
…
…
… Kết chuyển sang CPSXKD DD 1541
…
73,587,047
…
Kết chuyển sang CPSXKD DD 1542
99,510,051
Kết chuyển sang CPSXKD DD 1543
43,029,870
Kết chuyển sang CPSXKD DD 1544
71,124,897
Kết chuyển sang CPSXKD DD 1545
53,526,658
340,778,523
340,778,523
Cộng phát sinh trong kỳ
Số dƣ cuối kỳ
Ngày 31 tháng 05 năm 2017
Ngƣời lập biểu ( Ký, họ tên)
Kế toán trƣởng ( Ký, họ tên)
Giám đốc ( Ký, họ tên, đóng dấu)
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính)
PHỤ LỤC 15
Đơn vị: Công ty Cồ phần thực phẩm Hữu Nghị
Địa chỉ: Định Công, Hoàng Mai, Hà Nội
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN XUẤT
Tháng 5
Chi phí phát sinh trong kỳ
Số lƣợng
Giá thành
Dƣ
Dƣ
Sản
Giá thành sản
(kg)
đơn vị
đầu
cuối
CPNVLTT
CPNCTT
CPSXC
phẩm
xuất
kỳ
kỳ
6211
6221
6271
Bánh
0
568.252.355
232.171.398
73.587.047
874.010.800
10.152
86.092
0
trứng
Kẹo
1.105.253.409
553.247.000
99.510.051
1.758.010.460
12.794
137.408
0
Lƣơng
216.752.018
125.645.780
43.029.870
385.427.668
4.513
85.403
0
khô
Bánh
kem
143.089.285
95.786.455
71.124.897
0
310.000.637
3.225
96.124
xốp
Bánh
trung
112.275.362
82.637.476
53.526.658
0
248.439.496
2.895
85.816
thu
Cộng
2.145.622.429 1.089.488.109 340.778.523
3.575.889.061
PHỤ LỤC 16
Đơn vị: Công ty Cồ phần thực phẩm Hữu Nghị
Mẫu số 01-VT
Ban hành theo TT 200/2014 ngày
22/12/2015 của Bộ trƣởng BTC
Địa chỉ: Định Công, Hoàng Mai, Hà Nội
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 31 tháng 5 năm 2017
Số: 25
Nợ TK 155
Có TK 154
Họ và tên ngƣời nhận: Đặng Ngọc Châu
Lý do nhập hàng: Nhập kho bánh trứng thành phẩm
Nhập tại kho:
ĐVT: VNĐ
Số lƣợng
Tên, quy cách,
TT
Đv tính
Đơn giá
Thành tiền
vật tƣ sản phẩm
Yêu cầu
Thực nhập
1
Bánh trứng
Kg
10.152
10.152
86.092
874.010.800
Cộng
Cộng thành tiền viết bằng chữ : Hai tỷ không trăm sáu mƣơi tám nghìn hai trăm hai mƣơi tám
nghìn không trăm tám mƣơi tƣ đồng./.
Ngày 31 tháng 5 năm 2017
Ngƣời lập
Ngƣời giao
Thủ kho
Giám đốc
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính)
PHỤ LỤC 17
Đơn vị: Công ty Cồ phần thực phẩm Hữu Nghị
Địa chỉ: Định Công, Hoàng Mai, Hà Nội
BẢNG ĐỊNH MỨC CHI PHÍ
CHO 1 KG BÁNH TRỨNG TIPO 220G
NL
ĐV tính
Số lƣợng
Ghi chú
STT
1 Đƣờng
Kg
0.70
2
Chất ngọt
Kg
0.01
3 Hƣơng liệu
Kg
0.01
4
Chất tạo màu
Kg
0.02
5
Saccharose
Kg
0.02
6
Bột mỳ
Kg
0.67
7 Dầu
Lit
0.14
9
Bơ
Kg
0.01
10 Bao bì
Kg
0.002
11 Điện
Kw
1.2
12 Chi phí nhân công
Đồng
10.200
13 Chi phí SXC
Đồng
3.900
Ngày 01 tháng 01 năm 2017
Người lập biểu Đại diện phòng kỹ thuật Tổng giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký tên, đóng dấu)
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính)
PHỤ LỤC 18
Dự toán chi phí NCTT và chi phí sản xuất chung cho phân xƣởng bánh
trứng Năm 2017
TT
Nội dung
Thành tiền
A
Chi phí NCTT
1,236,000,000
1
Tiền ăn ca
54,810,000
2
Trích BHXH
120,000,000
… …
B
Chi phí sản xuất chung
I
Chi phí nhân viên phân xƣởng
495,676,160
1
Chi tiền lƣơng quản lý PX
386,627,405
Tiền BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ bộ phận quản lý
2
PX
109,048,755
II
Chi phí vật liệu
505,422,400
III Chi phí dụng cụ sản xuất
424,782,400
1
Chi phí dụng cụ sản xuất
230,417,600
2
Phân bổ sửa chữa lớn TSCĐ
194,364,800
IV Chi phí khấu hao TSCĐ
1,103,468,800
V
Chi phí dịch vụ mua ngoài
410,244,800
1
Chi tiền điện
324,956,800
2
Chi tiền nƣớc
28,336,000
3
Chi tiền vận chuyển
56,952,000
VI Chi phí bằng tiền khác
559,005,440
1
Phí BVMT + phí nƣớc thải công nghiệp
62,910,400
2
Chi phí khác bằng tiền
496,095,040
3,498,600,000
Cộng
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2016
Ngƣời lập
Thủ kho
Kế toán trƣởng
Giám đốc
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính)
PHỤ LỤC 19
BẢNG TỔNG HỢP CÂU HỎI PHỎNG VẤN
Câu 1. Ông bà cho biết là hiện nay công ty đang thực hiện áp dụng theo chế
độ kế toán nào?
Câu 2. Hình thức kế toán công ty đang áp dụng là gì? Ông bà thấy áp dụng
hình thức kế toán đó có ƣu nhƣợc điểm gì đối với việc quản lý và cung cấp thông
tin kế toán tại công ty.
Câu 3. Công ty có sử dụng phần mềm kế toán không? Nếu có thì phần mềm
đó do công ty viết sẵn hay đặt viết riêng?
Câu 4. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên kế toán trong công ty
nhƣ thế nào? Có đáp ứng đƣợc yêu cầu của công ty hay không?
Câu 5. Chi phí phát sinh trong doanh nghiệp đƣợc phân loại nhƣ thế nào? Bao
gồm những loại chi phí nào?
Câu 6. Sổ sách kế toán đƣợc mở để theo dõi chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp gồm những loại nào?
Câu 7. Xin ông bà hãy cho biết trình tự luân chuyển chứng từ chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm bánh kẹo của công ty đƣợc thực hiện nhƣ thế nào?
Câu 8. Hãy cho biết phƣơng pháp tính giá thành công ty áp dụng là nhƣ thế
nào?