TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN NGUYỄN THỊ THANH HẢI
KẾ TOÁN THU, CHI VÀ KẾT QUẢ
CÁC OẠT Đ NG TẠI V ỆN SỐT RÉT
KÝ SINH TRÙNG - CÔN TRÙNG TRUNG ƢƠNG
LUẬN VĂN T ẠC SĨ KẾ TOÁN MÃ SỐ: 834 03 01 NGƢỜ ƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGU ỄN T Ị NGỌC N
HÀ N , NĂM 2020
Ờ C M ĐO N
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Kế toán thu, chi và kết quả các
hoạt động tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương” là công
trình nghiên cứu độc lập do tác giả thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS.
Nguyễn Thị Ngọc Lan. Luận văn chưa được công bố trong bất cứ công trình
nghiên cứu nào. Các số liệu nội dung được trình bày trong luận văn là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng, hợp lệ và bảo đảm tuân thủ các quy định về bảo
vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Tôi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung của luận văn thạc sĩ.
Tác giả
Nguyễn Thị Thanh Hải
Ờ CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, Tôi xin trân trọng cảm ơn:
- TS. Nguyễn Thị Ngọc Lan, người thầy đã tận tình hướng dẫn, truyền
đạt kiến thức, giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình học tập và hoàn thiện
luận văn.
- Ban lãnh đạo Trường Đại học Công đoàn, Khoa sau đại học, các thầy
cô giáo trực tiếp giảng dạy lớp Cao học kế toán CH12, Lãnh đạo Viện Sốt rét
- Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương, Phòng tài chính kế toán nơi tôi công
tác đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi suốt
trong quá trình học tập và hoàn thiện luận văn.
- Các Thầy giáo, cô giáo trong hội đồng đánh giá Luận Văn Thạc sỹ đã
có những đóng góp quý báu để bản luận văn của tôi được hoàn thiện hơn và
được bảo vệ trước hội đồng.
Cuối cùng, tôi xin kính chúc các Quý Thầy, Cô, Bạn bè và Đồng
nghiệp sức khỏe, hạnh phúc và thành công.
Xin trân trọng cảm ơn!
MỤC ỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng, sơ đồ
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu ................................................................ 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 5
6. Những đóng góp của đề tài nghiên cứu .......................................................... 6
7. Kết cấu luận văn .............................................................................................. 6
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THU, CHI VÀ KẾT QUẢ CÁC
HOẠT Đ NG TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP ...................... 7
1.1. Những vấn đề chung về đơn vị sự nghiệp công lập ................................. 7
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm các đơn vị sự nghiệp công lập ................................ 7
1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập ....................................................... 10
1.2. Nội dung thu, chi, kết quả hoạt động và cơ chế quản lý tài chính tại
các đơn vị sự nghiệp công lập ......................................................................... 12
1.2.1. Nội dung thu, chi và kết quả hoạt động tại các đơn vị sự nghiệp công
lập ...................................................................................................................... 12
1.2.2. Cơ chế quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập ................... 21
1.3. Kế toán thu, chi và kết quả các hoạt động tại đơn vị sự nghiệp công
lập ...................................................................................................................... 26
1.3.1. Kế toán thu, chi và kết quả hoạt động sự nghiệp .................................... 26
1.3.2. Kế toán thu, chi và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ ..... 35
1.3.3. Kế toán thu, chi và kết quả hoạt động tài chính ...................................... 38
1.3.4. Kế toán thu, chi và kết quả hoạt động khác ............................................ 39
Tiểu kết chƣơng 1 ............................................................................................ 41
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THU, CHI VÀ KẾT QUẢ CÁC HOẠT
Đ NG TẠI VIỆN SỐT RÉT - KÝ SINH TRÙNG - CÔN TRÙNG TRUNG
ƢƠNG................................................................................................................ 42
2.1. Tổng quan về Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ƣơng ....... 42
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển .............................................................. 42
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng
Trung ương ........................................................................................................ 43
2.1.3. Cơ chế quản lý tài chính và đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Viện
Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương .............................................. 46
2.2. Thực trạng kế toán thu, chi và kết quả các hoạt động tại Viện Sốt rét -
Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ƣơng dƣới góc độ kế toán tài chính ......... 56
2.2.1. Thực trạng kế toán thu, chi và kết quả hoạt động sự nghiệp ........................ 56
2.2.2. Thực trạng kế toán thu, chi và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
dịch vụ ............................................................................................................... 63
2.2.3. Thực trạng kế toán thu, chi và kết quả hoạt động tài chính .................... 69
2.2.4. Thực trạng kế toán thu, chi và kết quả hoạt động khác .......................... 70
2 3 Đánh giá thực trạng kế toán thu, chi và kết quả các hoạt động tại
Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ƣơng ................................ 70
2.3.1. Kết quả đạt được ..................................................................................... 70
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân .............................................................. 71
Tiểu kết chƣơng 2 ............................................................................................ 76
Chƣơng 3. HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THU, CHI VÀ KẾT QUẢ CÁC HOẠT
Đ NG TẠI VIỆN SỐT RÉT – KÝ SINH TRÙNG – CÔN TRÙNG TRUNG
ƢƠNG................................................................................................................ 77
3 1 Định hƣớng phát triển của Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng
Trung ƣơng ...................................................................................................... 77
3.1.1. Định hướng lĩnh vực hoạt động .............................................................. 77
3.1.2. Phương thức hoạt động ........................................................................... 82
3.1.3. Phương thức quản lý ............................................................................... 82
3.2. Yêu cầu và nguyên tắc về hoàn thiện kế toán thu, chi và kết quả các
hoạt động tại Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ƣơng ........... 83
3.2.1. Yêu cầu hoàn thiện .................................................................................. 83
3.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện ............................................................................. 84
3.3. Giải pháp hoàn thiện kế toán thu, chi và kết quả các hoạt động tại
Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ƣơng ............................... 85
3.3.1. Hoàn thiện chứng từ kế toán các hoạt động thu, chi ............................... 85
3.3.2. Hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán hoạt động thu, chi ...................... 87
3.3.3. Hoàn thiện hệ thống sổ sách kế toán hoạt động thu, chi ......................... 89
3.3.4. Hoàn thiện về tổ chức kiểm tra công tác kế toán .................................... 89
3 4 Điều kiện thực hiện giải pháp ................................................................. 90
3.4.1. Về phía các cơ quan quản lý Nhà nước .................................................. 90
3.4.2. Về phía Viện Số rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương .............. 91
Tiểu kết chƣơng 3 ............................................................................................ 93
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 95
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT Chữ viết tắt Chữ viết đủ
1 BCTC Báo cáo tài chính
2 BHXH Bảo hiểm xã hội
3 BHYT Bảo hiểm y tế
4 CCDC Công cụ dụng cụ
5 KBNN Kho bạc Nhà nước
6 KTQT Kế toán quản trị
7 KTTC Kế toán tài chính
8 NSNN Ngân sách Nhà nước
9 SNCL Sự nghiệp công lập
10 SXKD Sản xuất kinh doanh
11 TSCĐ Tài sản cố định
12 NIMPE Viện Sốt rét – Ký sinh trùng
– Côn Trùng Trung ương
D N MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng
Bảng 2.1: Cơ cấu thu của Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung
ương giai đoạn 2017-2019 .............................................................. 55
Sơ đồ
Sơ đồ 1.1. Quy trình quản lý tài chính ............................................................ 25
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Viện Sốt rét – Ký sinh trùng - Côn trùng Trung
ương ................................................................................................. 44
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán ..................................................... 48
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ luân chuyển chứng từ thanh toán ........................................ 85
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với mỗi quốc gia thì hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập chiếm
một vị trí quan trọng trong cơ cấu tổ chức bộ máy của một đất nước. Sự tồn
tại và phát triển của các đơn vị này gắn liền với quá trình xây dựng và phát
triển kinh tế, xã hội của đất nước, nó tác động rất lớn đến nền kinh tế nói
chung và hoạt động tài chính nói riêng.
Các đơn vị sự nghiệp công lập (SNCL) được hình thành và phát triển
nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh quốc phòng
nhất định, là cơ sở để một đất nước phát triển toàn diện và bền vững. Để chất
lượng sản phẩm dịch vụ cũng như thành quả nghiên cứu mà các đơn vị SNCL
cung cấp đáp ứng được mục tiêu, yêu cầu mà Chính phủ đặt ra thì bên cạnh
việc nâng cao trình độ chuyên môn cho các cán bộ trong đơn vị đồng thời
phải nâng cao hiệu quả quản lý cũng như sử dụng kinh phí trong các đơn vị
SNCL. Để đạt được điều này thì kế toán đóng vai trò rất quan trọng. Kế toán
cung cấp thông tin phục vụ việc quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí
được ngân sách nhà nước cấp và các nguồn khác tại đơn vị. Đất nước ta đang
trên đà phát triển về mọi mặt, đi đôi với sự phát triển này thì hệ thống kế toán
đang dần được cải thiện hơn để phù hợp với thay đổi của đất nước nói riêng
và thế giới nói chung.
Tại Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương, hàng năm
lượng kinh phí cấp về tương đối lớn, trên dưới 100 tỷ đồng, ngoài ra viện còn
có các nguồn thu khác. Kế toán hoạt động thu, chi tại Viện rất được chú trọng,
quan tâm và có những cải cách, đổi mới để nâng cao hiệu quả sử dụng kinh
phí song song với nâng cao chất lượng các công trình nghiên cứu của Viện
đáp ứng các yêu cầu mà Chính phủ đặt ra. Tuy nhiên bên cạnh những cải
cách, đổi mới thì vẫn tồn tại một số hạn chế cần tiếp tục giải quyết và hoàn
thiện trong quá trình thực hiện kế toán hoạt động thu, chi và kết quả các hoạt
động tại đây nhằm nâng cao chất lượng công tác kế toán và sử dụng hiệu quả
2
nguồn kinh phí và các nguồn khác.
Kế toán hoạt động thu, chi và kết quả hoạt động là một nội dung vô
cùng quan trọng trong công tác kế toán của mỗi đơn vị sự nghiệp công lập nói
chung và của các đơn vị sự nghiệp y tế nói riêng. Chính vì vậy, sau quá trình
học tập và nghiên cứu thực tiễn, em lựa chọn đề tài “Kế toán thu, chi và kết
quả các hoạt động tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung
ương” làm đề tài Luận văn thạc sĩ kế toán của mình với mong muốn đưa ra
một số các giải pháp hoàn thiện kế toán hoạt động thu, chi và kết quả các hoạt
động tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương. Đồng thời cũng
tạo tiền đề cho các nghiên cứu ở phạm vi rộng hơn khi có điều kiện.
2 Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Ở Việt Nam, các nghiên cứu về kế toán hoạt động thu, chi trong các
đơn vị sự nghiệp công lập được quan tâm và đề cập nhiều trong các nghiên
cứu trong nhiều đề tài khoa học, luận văn thạc sĩ, cụ thể:
- Lê Thị Thu Thủy (2016), “Kế toán hoạt động thu, chi tại Viện Hàn
Lâm Khoa học xã hội Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành kế toán,
Trường Đại học Thương mại, Hà Nội. Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý
luận về kế toán hoạt động thu, chi tại các đơn vị sự nghiệp có thu công lập và
trình bày thực trạng hoạt động thu, chi tại một số đơn vị trực thuộc Viện Hàn
Lâm Khoa học xã hội Việt Nam, từ đó có những đánh giá về quá trình vận
dụng hệ thống chứng từ sổ sách và tài khoản để thấy được những tồn tại cần
khắc phục, thay đổi nhằm đưa ra những giải pháp hoàn thiện kế toán hoạt
động thu, chi cũng như công tác quản lý tài chính ở các đơn vị trực thuộc
Viện Hàn Lâm khoa học xã hội Việt Nam.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế của Nguyễn Thị Khánh (2017) “Kế toán hoạt
động thu - chi tại các đơn vị sự nghiệp thể thao trên địa bàn thành phố Hải
Dương”. Luận văn khái quát nội dung kế toán hoạt động thu chi tại các đơn vị
sự nghiệp thể thao trên địa bàn TP Hải Dương theo 3 loại hoạt động thu chi
ngân sách nhà nước (NSNN) cấp, thu chi sự nghiệp và thu chi sản xuất kinh
3
doanh (SXKD). Qua đó, luận văn đã đề xuất được 2 nhóm giải pháp hoàn
thiện kế toán hoạt động thu, chi đó là: hoàn thiện nôi dung hoạt động thu, chi
và hoàn thiện kế toán hoạt động thu, chi tại các đơn vị sự nghiệp thể thao trên
địa bàn TP Hải Dương. Tuy nhiên phạm vi nghiên cứu của luận văn mới chỉ
dừng lại ở việc nghiên cứu dưới góc độ kế toán tài chính (KTTC) mà chưa
tiếp cận kế toán hoạt động thu, chi dưới góc độ kế toán quản trị (KTQT).
- Luận văn thạc sĩ kinh tế của Tống Thị Đào (2018) “Kế toán hoạt động
thu, chi tại các bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Hà Nội”. Luận văn đã hệ
thống hóa và làm rõ những lý luận cơ bản về kế toán thu, chi tại các đơn vị sự
nghiệp công lập. Tìm hiểu phân tích thực trạng kế toán hoạt động thu, chi tại
các bệnh viện công lập thuộc sở Y tế Hà Nội, từ đó đưa ra những giải pháp
kiến nghị nhằm giải quyết những tồn tại qua đó phát huy tốt lợi thế nhằm
nâng cao chất lượng hoạt động của mỗi đơn vị, nâng cao tính tự chủ tự chịu
trách nhiệm qua đó giảm bớt chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực y tế.
- Luận văn thạc sỹ kế toán của Nguyễn Thị Minh Trang (2019) “ Kế
toán hoạt động thu, chi tại Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà
Nội” Luận văn đã hệ thống hóa và làm rõ những lý luận chung về kế toán hoạt
động thu, chi tại các đơn vị sự nghiệp công lập có thu trên cả hai góc độ kế
toán tài chính và kế toán quản trị. Khảo sát và đánh giá thực trạng kế toán
hoạt động thu, chi tại trường đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội trên
cả góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị. Từ việc phân tích, đánh giá
thực trạng kế toán hoạt động thu, chi tại trường đại học Tài nguyên và Môi
trường Hà Nội đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa kế toán hoạt
động thu, chi trong quá trình thực hiện tự chủ tài chính.
Nhìn chung, các đề tài đều đã đề cập đến vấn đề kế toán hoạt động thu,
chi tại các đơn vị sự nghiệp công lập đã phân tích và làm rõ được những lý
luận chung về kế toán hoạt động thu, chi chỉ ra được những ưu điểm, tồn tại,
nguyên nhân và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của kế toán hoạt động thu,
chi đối với các đơn vị lựa chọn nghiên cứu. Tuy nhiên, chưa có công trình nào
4
nghiên cứu, phân tích một cách cụ thể, toàn diện về công tác kế toán hoạt
động thu, chi và kết quả các hoạt động tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn
trùng Trung ương. Vì vậy, trong nghiên cứu này tác giả sẽ tiếp tục kế thừa các
công trình của các tác giả đã nghiên cứu trước đây về cơ sở lý luận kế toán
hoạt động thu chi trong các đơn vị sự nghiệp công lập và trên cơ sở khảo sát
về kế toán hoạt động thu, chi tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng
Trung ương. Qua đó, tác giả mong muốn đề xuất các giải pháp hoàn thiện
hoàn thiện thực sự hữu hiệu, sát với thực tế của Viện Sốt rét – Ký sinh trùng –
Côn trùng Trung ương.
3 Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện kế toán thu, chi và kết quả các
hoạt động tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa và làm rõ những lý luận chung về kế toán thu, chi và kết
quả các hoạt động tại các đơn vị SNCL.
- Tìm hiểu đặc điểm cơ cấu tổ chức, đặc điểm chung công tác kế toán.
Khảo sát và đánh giá thực trạng kế toán thu, chi và kết quả các hoạt động tại
Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn Trùng Trung ương. Qua đó rút ra những
ưu, nhược điểm trong công tác kế toán thu, chi và kết quả các hoạt động của
đơn vị.
- Từ việc phân tích, đánh giá thực trạng kế toán thu, chi và kết quả các
hoạt động tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn Trùng Trung ương đưa ra
các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán thu, chi và kết quả các hoạt động trong
quá trình thực hiện.
4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về kế toán thu, chi và kết quả các hoạt động của các
đơn vị sự nghiệp công lập.
5
4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và
thực tiễn liên quan đến đơn vị SNCL, công tác kế toán thu chi và kết quả các
hoạt động của Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn Trùng Trung ương dưới góc
độ kế toán tài chính.
- Không gian: Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương
- Thời gian: Luận văn tiến hành khảo sát và thu thập số liệu minh chứng
về kế toán thu, chi và kết quả các hoạt động tại đơn vị khảo sát trong năm 2019.
5 Phƣơng pháp nghiên cứu Xuất phát từ đối tượng, phạm vi và mục tiêu nghiên cứu phương pháp
nghiên cứu được sử dụng như sau:
5.1. Phương pháp thu thập thông tin Nghiên cứu sử dụng hai nguồn dữ liệu trong quá trình nghiên cứu đó là
thông tin thứ cấp và thông tin sơ cấp. Phương pháp thu thập thông tin đối với
hai nguồn dữ liệu này như sau:
Thu thập nguồn dữ liệu thứ cấp Nguồn dữ liệu thứ cấp là dữ liệu có sẵn do các nghiên cứu, khảo sát hay
cơ quan thống kê thực hiện thu thập. Trong quá trình nghiên cứu đề tài nguồn
dữ liệu thứ cấp phục vụ chủ yếu cho việc nghiên cứu cơ sở lý luận về kế toán
thu, chi và kết quả các hoạt động trong các đơn vị SNCL nói chung và Viện
Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương nói riêng. Cụ thể:
- Thu thập các văn bản pháp lý về kế toán và quản lý tài chính trong các
đơn vị SNCL nói chung và Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn Trùng nói riêng
(Luật kế toán, Luật ngân sách, chế độ kế toán HCSN, Thông tư, Nghị định
hướng dẫn…).
Các văn bản pháp qui trên được truy cập trên Google, và website sau:
moj.gov.vn, mof.gov.vn, monre.gov.vn….
- Tổng hợp các vấn đề lý luận về kế toán thu, chi và kết quả các hoạt
động và quản lý tài chính trong các đơn vị SNCL từ các giáo trình chuyên
ngành của các trường Học viện Tài chính, Đại học Thương mại, Đại học Kinh
6
tế quốc dân, Đại học Công đoàn....
- Tổng hợp kinh nghiệm nghiên cứu trong nước từ các nghiên cứu trước
về vấn đề kế toán thu, chi và kết quả các hoạt động tại các đơn vị SNCL.
5.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích, xử lý số liệu
Số liệu thu được từ quan sát được tác giả sử dụng các phương pháp như
phương pháp quy nạp, diễn giải, so sánh, phương pháp thống kê, để phân tích
các vấn đề lý luận và thực tiễn. Trên cơ sở đó đánh giá và ra kết luận, từ đó
đưa ra các giải pháp hoàn thiện phù hợp và khả thi.
6. Những đóng góp của đề tài nghiên cứu Về lý luận: Luận văn đã trình bày một cách toàn diện và có hệ thống
về kế toán thu, chi và kết quả các hoạt động trên góc độ KTTC ở các đơn vị
sự nghiệp công lập.
Về thực tiễn: Luận văn đã mô tả khái quát đặc thù hoạt động ảnh hưởng
đến kế toán thu, chi và kết quả các hoạt động tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng -
Côn trùng Trung ương. Phản ánh thực trạng kế toán thu, chi và kết quả các
hoạt động trên góc độ KTTC, chỉ ra những ưu điểm và những mặt còn hạn
chế trong kế toán thu, chi và kết quả các hoạt động trên góc độ KTTC tại
Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương trong quá trình thực
hiện. Qua đó, đề xuất các giải pháp cụ thể hoàn thiện kế toán thu, chi và kết
quả các hoạt động trên góc độ KTTC, đảm bảo sự phù hợp với đặc thù hoạt
động, cơ chế quản lý tài chính và kế toán của Viện Sốt rét - Ký sinh trùng -
Côn trùng Trung ương.
7 Kết cấu luận văn Nội dung luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về kế toán thu, chi và kết quả các hoạt động
tại các đơn vị sự nghiệp công lập.
Chƣơng 2: Thực trạng kế toán thu, chi và kết quả các hoạt động tại
Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương.
Chƣơng 3: Hoàn thiện kế toán thu, chi và kết quả các hoạt động tại
Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương.
7
Chƣơng 1
CƠ SỞ Ý UẬN VỀ KẾ TOÁN T U, CHI VÀ KẾT QUẢ
CÁC OẠT Đ NG TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NG ỆP CÔNG ẬP
1.1. Những vấn đề chung về đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm các đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập
Tại mỗi một quốc gia để duy trì và vận hành bộ máy quản lý Nhà nước
để thực hiện tốt cho các mục tiêu chung đều cần phải tổ chức, xắp xếp cơ cấu
của bộ máy trong các đơn vị trực thuộc nhằm đảm bảo cho việc duy trì các
hoạt động cũng như để duy trì được chức năng và các nhiệm vụ của Nhà nước
được gọi chung là các đơn vị công. Các đơn vị công là nói đến các cơ quan
hành chính và các đơn vị thực hiện cung cấp các dịch vụ công
Theo Điều 9 Luật viên chức 2010 số 58/2010/QH12 quy định Đơn vị
sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội thành lập theo quy định của pháp
luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước [12, Tr.3].
Hoạt động của các đơn vị SNCL không nhằm mục đích lợi nhuận trực tiếp
mà nhằm cung cấp những sản phẩm mang lại lợi ích chung, lâu dài và bền
vững cho xã hội. Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập luôn gắn liền và
bị chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế xã hội của quốc gia. Đơn vị
SNCL có quyền chủ động, tự quyết, tự chịu trách nhiệm, sử dụng các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, sắp xếp bộ máy tổ chức và lao động hợp lý
góp phần tăng thu nhập, phúc lợi cho người lao động.
Theo Nghị định chính phủ số16/2015/NĐ-CP “đơn vị SNCL do cơ quan
có thẩm quyền của Nhà nước thành lập theo quy định của pháp luật, có tư
cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước (gọi là đơn vị sự nghiệp công)” [4].
Theo Nghị định 85/2012/NĐ-CP: “Đơn vị sự nghiệp y tế công lập” là tổ
8
chức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập và quản lý theo quy định
của pháp luật, có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản và tổ chức bộ máy kế
toán theo quy định của pháp luật về kế toán để thực hiện nhiệm vụ cung cấp
dịch vụ công hoặc phục vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh vực chuyên môn
y tế như: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh; điều dưỡng và phục hồi
chức năng; giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y dược cổ truyền;
kiểm nghiệm dược, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế; an toàn vệ sinh thực phẩm;
dân số - kế hoạch hóa gia đình; sức khỏe sinh sản; truyền thông giáo dục sức
khỏe [3, Tr.2].
Như vậy, ta có thể hiểu: Đơn vị sự nghiệp công lập là do cơ quan Nhà
nước thành lập, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản
lý nhà nước, là đơn vị dự toán độc lập, được Nhà nước cấp một phần hoặc
toàn bộ kinh phí, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế toán theo
quy định của Luật kế toán và có nguồn thu không phải là do ngân sách nhà
nước cấp.”
1.1.1.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập
Đơn vị sự nghiệp là một tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phục vụ xã
hội không vì mục đích lợi nhuận. Nhà nước tổ chức, duy trì và tài trợ cho các
hoạt động sự nghiệp để cung cấp những sản phẩm, dịch vụ cho thị trường
trước hết nhằm thực hiện vai trò của nhà nước trong việc phân phối lại thu
nhập và thực hiện các chính sách phúc lợi công cộng khi can thiệp vào thị
trường. Nhờ đó, sẽ hỗ trợ cho các ngành kinh tế hoạt động bình thường, nâng
cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, đảm bảo nhân lực, thúc đẩy hoạt động kinh tế
phát triển và ngày càng đạt hiệu quả cao hơn, đảm bảo và không ngừng nâng
cao sức khỏe, đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân. Trong quá trình hoạt
động Nhà nước cho phép tạo lập nguồn thu (phí, lệ phí, sản xuất, dịch vụ) để
trang trải một phần hoặc toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên. Mức thu,
nội dung thu thực hiện theo các quy định của Nhà nước. Nguồn thu sự nghiệp
9
được bổ sung vào nguồn kinh phí hoạt động của đơn vị và được quản lý theo
các quy định của Nhà nước về thu, chi sự nghiệp.
Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập luôn gắn liền với những
lĩnh vực sự nghiệp. Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện các nhiệm vụ chuyên
môn, cung cấp các sản phẩm, dịch vụ để đáp ứng nhu cầu và lợi ích chung
thiết yếu của xã hội.
- Các sản phẩm, dịch vụ do các đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp
mang lại lợi ích chung, có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra
của cải vật chất và giá trị tinh thần.
- Hoạt động sự nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập luôn
gắn liền và bị chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế, xã hội của
Nhà nước.
Chính phủ tổ chức, duy trì và đảm bảo hoạt động sự nghiệp là để thực
hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Để thực hiện những mục tiêu
kinh tế - xã hội nhất định, Chính phủ tổ chức các chương trình mục tiêu
quốc gia như: chương trình chăm sóc sức khỏe cộng đồng, chương trình
xóa đói, giảm nghèo, chương trình xóa mù chữ, chương trình phòng chống
tội phạm... Những chương trình này chỉ có Nhà nước mới có thể thực hiện
một cách triệt để và có hiệu quả và Nhà nước triển khai thực hiện thông
qua các đơn vị sự nghiệp.
- Kinh phí hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập theo dự toán được
cấp có thẩm quyền giao. Tùy theo nguồn thu nhiều hay ít mà đơn vị được cấp
hoàn toàn kinh phí hoạt động thường xuyên, hoặc hỗ trợ một phần, hoặc tự
chủ hoàn toàn.
- Chi hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập: Các đơn vị sự nghiệp
công lập căn cứ dự toán được giao, thực hiện chi hoạt động theo các tiêu chuẩn,
định mức, chế độ của nhà nước và quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng chủ yếu là thực hiện các
nhiệm vụ, chỉ tiêu mà nhà nước giao cho trong các lĩnh vực như giáo dục, y
10
tế, an ninh quốc phòng… Trên cơ sở tận dụng cơ sở vật chất sẵn có, để đáp
ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường, một số đơn vị sự nghiệp công lập vẫn
có thể tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ.
Các khoản chi trong đơn vị sự nghiệp công lập được trang trải một
phần hoặc hoàn toàn bằng nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, kinh
phí này thường không hoàn lại.
Chi phí bằng nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp nên đơn vị sự
nghiệp công lập phải tự lập dự toán thu chi, việc chi phải theo đúng định mức
tiêu chuẩn của nhà nước, theo luật quy định.
1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
Để nhận dạng các đơn vị SNCL nhằm tổ chức, quản lý có hiệu quả hoạt
động của các đơn vị sự nghiệp công lập, cần có sự phân loại các đơn vị
SNCL.
Tùy thuộc quan điểm, cách tiếp cận hoặc do các yêu cầu của quản lý
nhà nước và các tiêu chí khác nhau mà có thể phân loại các đơn vị sự nghiệp
công lập theo các cách khác nhau.
(*) Theo lĩnh vực hoạt động thì đơn vị SNCL được chia thành:
- Đơn vị SNCL hoạt động trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo gồm: Các
cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân như các trường
mầm non, tiểu học, trường trung học chuyên nghiệp, trường cao đẳng, đại
học, học viện…;
- Đơn vị SNCL hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ gồm:
Các đơn vị thuộc Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng, Trung tâm tin
học, Viện chiến lược và chính sách khoa học, Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ…;
- Đơn vị SNCL hoạt động trong lĩnh vực y tế gồm: Các cơ sở khám
chữa bệnh như các bệnh viện, phòng khám, trung tâm y tế thuộc các Bộ,
ngành và địa phương, trường đào tạo y dược, các cơ sở điều dưỡng phục hồi
chức năng, các trung tâm truyền thông giáo dục sức khỏe…;
11
- Đơn vị SNCL hoạt động trong lĩnh vực văn hóa thông tin nghệ thuật
gồm: Các đoàn nghệ thuật, nhà văn hóa thông tin, bảo tàng, triển lãm, thư
viện công cộng, đài phát thanh, truyền hình…;
- Đơn vị SNCL hoạt động trong lĩnh vực thể dục thể thao gồm: Trung
tâm huấn luyện thể dục, thể thao, các câu lạc bộ thể dục thể thao…;
- Đơn vị SNCL hoạt động trong lĩnh vực kinh tế gồm: hệ thống các ngân
hàng nhà nước…
(*) Theo chủ thể quản lý thì đơn vị SNCL bao gồm:
- Đơn vị SNCL do Trung ương quản lý gồm các Viện Hàn lâm, Viện
nghiên cứu, Trung tâm nghiên cứu khoa học công nghệ, Đài truyền hình Việt
Nam, các bệnh viện, trường đại học do Trung ương quản lý…;
- Đơn vị SNCL do địa phương quản lý gồm các Viện, Trung tâm
nghiên cứu khoa học công nghệ, Đài truyền hình tỉnh, thành phố, các bệnh
viện, trường đại học, cao đẳng do địa phương quản lý…
(*) Theo mức độ tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm:
- Đơn vị SNCL tự đảm bảo toàn bộ chi thường xuyên và chi đầu tư là
đơn vị có mức tự bảo đảm chi thường xuyên lớn hơn 100% và tự bảo đảm chi
đầu tư từ nguồn quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, các nguồn vốn vay,
nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định;
- Đơn vị SNCL tự đảm bảo toàn bộ chi thường xuyên là đơn vị có mức
tự đảm bảo chi thường xuyên ≥ 100%;
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi thường
xuyên, phần còn lại được NSNN cấp (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo
một phần chi hoạt động);
- Đơn vị sự nghiệp có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp
không có nguồn thu, kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm
vụ do ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ kinh phí thường xuyên (gọi tắt là
đơn vị sự nghiệp do NSNN đảm bảo toàn bộ chi phí thường xuyên).
12
(*) Theo phân cấp quản lý ngân sách, các đơn vị SNCL được phân
loại như sau:
- Đơn vị dự toán cấp I: Là đơn vị trực tiếp nhận kinh phí NSNN cấp
hàng năm từ cơ quan tài chính, phân bổ ngân sách cho các đơn vị dự toán cấp
dưới trực thuộc;
- Đơn vị dự toán cấp II: Là đơn vị trực thuộc đơn vị dự toán cấp I có
nhiệm vụ quản lý kinh phí ở cấp trung gian, là cầu nối giữa đơn vị dự toán
cấp I và cấp III trong một hệ thống;
- Đơn vị dự toán cấp III: Là đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách (đơn
vị sử dụng NSNN), được đơn vị dự toán cấp I hoặc cấp II giao dự toán
ngân sách;
- Đơn vị cấp dưới của đơn vị dự toán cấp III được nhận kinh phí để thực
hiện phần công việc cụ thể, khi chi tiêu phải thực hiện công tác kế toán và
quyết toán theo quy định (đơn vị sử dụng NSNN).
1.2. Nội dung thu, chi, kết quả hoạt động và cơ chế quản lý tài chính tại
các đơn vị sự nghiệp công lập
1.2.1. Nội dung thu, chi và kết quả hoạt động tại các đơn vị sự nghiệp
công lập
1.2.1.1. Nội dung thu, chi và kết quả hoạt động sự nghiệp Thu, chi do NSNN cấp * Thu NSNN cấp
- Các khoản thu do NSNN cấp là số thu hoạt động do NSNN cấp và số
thu hoạt động khác được để lại cho đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi
chung là thu hoạt động do NSNN cấp), thu hoạt động do NSNN cấp gồm:
+ Thu thường xuyên: Phản ánh các khoản NSNN cấp cho đơn vị để
thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên hoặc hỗ trợ đột xuất khác được tính là
nguồn đảm bảo chi thường xuyên và các khoản NSNN cấp khác ngoài các nội
dung nêu trên.
+ Thu không thường xuyên: Phản ánh các khoản thu do NSNN cấp cho
13
các nhiệm vụ không thường xuyên như kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học
công nghệ (đối với đơn vị không phải là tổ chức khoa học công nghệ); kinh
phí các chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình, dự án, đề án khác; kinh
phí đối ứng thực hiện các dự án theo quy định của cấp có thẩm quyền; vốn
đầu tư phát triển; kinh phí mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động sự
nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kinh phí thực hiện các
nhiệm vụ đột xuất được cơ quan có thẩm quyền giao và các khoản thu không
thường xuyên khác (như tài trợ, biếu tặng nhỏ lẻ...).
+ Thu hoạt động khác: Phản ánh các khoản thu hoạt động khác phát
sinh tại đơn vị được cơ quan có thẩm quyền giao dự toán (hoặc không giao dự
toán) và yêu cầu phải báo cáo quyết toán theo Mục lục NSNN phần được để
lại đơn vị.
* Chi hoạt động
Chi phí hoạt động là các khoản chi nhằm đảm bảo cho việc duy trì các
hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị SNCL.
Chi phí hoạt động là khoản chi được trang trải từ nhiều nguồn khác nhau
trong đơn vị như nguồn thu từ NSNN, nguồn phí được khấu trừ để lại, bổ
sung từ chênh lệch thu lớn hơn chi của các hoạt động trong đơn vị… Chi phí
hoạt động trong đơn vị SNCL bao gồm:
( 1) Chi thường xuyên là những khoản chi mang tính chất thường
xuyên tại đơn vị như:
- Chi tiền lương, tiền công và chi phí khác cho nhân viên. Với khoản
chi này, đơn vị chi trả tiền lương theo lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản
phụ cấp do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công. Khi Nhà nước
điều chỉnh tiền lương, đơn vị tự bảo đảm tiền lương tăng thêm từ nguồn thu
của đơn vị (NSNN không cấp bổ sung).
- Chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý được chia làm 2 loại:
+ Đối với các nội dung chi đã có định mức chi theo quy định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền: Căn cứ vào khả năng tài chính, đơn vị được
14
quyết định mức chi cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành và quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị;
+ Đối với các nội dung chi chưa có định mức chi theo quy định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền: Căn cứ tình hình thực tế, đơn vị xây dựng mức
chi cho phù hợp theo quy chế chi tiêu nội bộ và phải chịu trách nhiệm về quyết
định của mình.
- Trích khấu hao TSCĐ theo quy định. Tiền trích khấu hao tài sản hình
thành từ nguồn vốn NSNN hoặc có nguồn gốc từ ngân sách được hạch toán
vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
(2) Chi không thường xuyên là các khoản chi không phát sinh đều đặn
và liên tục của đơn vị SNCL như chi thực hiện nhiệm vụ đột xuất, mua sắm
sửa chữa trang thiết bị, chi thực hiện mục tiêu chương trình quốc gia, chi tinh
giản biên chế…
Thu, chi hoạt động viện trợ, vay nợ nước ngoài * Thu hoạt động viện trợ
- Thu viện trợ, vay nợ nước ngoài là nguồn tài trợ của nước ngoài cung
cấp cho Nhà nước (Việt Nam) để hỗ trợ phát triển, bảo đảm phúc lợi và an
sinh xã hội, bao gồm viện trợ không hoàn lại, và viện trợ phải hoàn lại cho
nước ngoài nhưng với mức ưu đãi về lãi suất. Có 2 hình thức giải ngân vốn
viện, vay nợ nước ngoài:
- Nhà nước đứng ra vay trực tiếp, vốn được giải ngân thông qua NSNN
xuống cho các đơn vị thụ hưởng thông qua KBNN.
Nhà tài trợ giải ngân trực tiếp cho các đơn vị trực tiếp quản lý chương
trình, dự án thông qua các ngân hàng thương mại được Ngân hàng Nhà nước
xác định đủ tiêu chuẩn thanh toán vốn viện trợ (ngân hàng phục vụ).
* Nội dung các khoản chi từ nguồn viện trợ, vay nợ nước ngoài
Chi phí từ nguồn viện trợ vay nợ nước ngoài là khoản chi của đơn vị
SNCL được giao làm chủ dự án (trực tiếp điều hành, trực tiếp chi tiêu) theo
đúng văn kiện chương trình, dự án đã ký nhằm thực hiện nhiệm vụ đã được
15
phê duyệt. Chi phí này được trang trải từ nguồn thu viện trợ, vay nợ nước
ngoài và nằm trong dự toán đã được cơ quan chủ quản phê quyệt.
Mọi khoản chi từ nguồn viện trợ, vay nợ nước ngoài đều được kiểm
soát chi nhằm đảm bảo chi tiêu của dự án phù hợp với điều ước quốc tế, thỏa
thuận về vốn đã ký và tuân thủ các quy định về tài chính trong nước hiện hành.
Kiểm soát chi được thực hiện bởi KBNN hoặc cơ quan do Bộ tài chính ủy
quyền. Có 2 hình thức kiểm soát chi là kiểm soát chi trước khi rút vốn, thanh
toán cho nhà thầu và kiểm soát chi sau khi rút vốn, thanh toán cho nhà thầu.
Đơn vị SNCL có sử dụng nguồn viện trợ, vay nợ nước ngoài có trách
nhiệm lập báo cáo quyết toán hàng năm và báo cáo quyết toán khi kết thúc
chương trình, dự án cho cơ quan chủ quản.
Thu, chi hoạt động phí được khấu trừ, để lại * Thu phí được khấu trừ, để lại
Phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả nhằm cơ bản bù đắp chi
phí và mang tính phục vụ khi cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và
tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ công.
Nhà nước quy định rõ danh mục các khoản phí phải nộp cho các cơ quan
được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí. Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ
quan nhà nước thực hiện phải nộp vào NSNN, trường hợp cơ quan nhà nước
được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí thì được khấu trừ, phần còn lại
nộp NSNN.
Phí được khấu trừ, để lại là khoản thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn
vị sự nghiệp công lập thực hiện được để lại một phần hoặc toàn bộ số tiền phí
thu được để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí trên cơ sở
dự toán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, phần còn lại nộp
NSNN.
Số phí được để lại tại đơn vị được xác định như sau [9, Tr. 316]:
Số tiền phí được khấu trừ hoặc để lại = Số tiền phí thu được x Tỷ lệ
để lại
16
Trong đó: Tỷ lệ để lại được xác định như sau:
x 100 Tỷ lệ để lại (%) = Dự toán cả năm về chi phí cần thiết cho các hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí
Dự toán cả năm về phí thu được
* Chi phí hoạt động thu phí
Chi phí hoạt động thu phí là các khoản chi phục vụ cho công tác thu phí
tại đơn vị, các khoản chi này bao gồm:
- Chi thanh toán cho cá nhân thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí:
Tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo quy định
được tính trên tiền lương (trừ chi phí tiền lương cho cán bộ, công chức đã
hưởng lương từ NSNN theo chế độ quy định).
- Chi phí phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí như:
Văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thông tin liên lạc, điện, nước, công tác
phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành.
- Chi sửa chữa thường xuyên tài sản, máy móc, thiết bị trực tiếp phục
vụ cho thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí.
- Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu liên quan đến việc thực hiện công
việc, dịch vụ và thu phí.
- Trích khấu hao TSCĐ để thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí đối với
đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư từ nguồn
thu phí.
- Các khoản chi khác liên quan đến thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí. Kết quả hoạt động sự nghiệp Kết quả hoạt động sự nghiệp là phần chênh lệch giữa các khoản thu sự
nghiệp với các khoản chi phí sự nghiệp tại đơn vị SNCL trong 1 kỳ kế toán năm.
Kết quả hoạt động sự nghiệp bao gồm kết quả của hoạt động do NSNN
cấp, kết quả của hoạt động viện trợ vay nợ nước ngoài và kết quả của hoạt
động thu phí, lệ phí được khấu trừ, để lại.
17
1.2.1.2. Nội dung thu, chi và kết quả hoạt động Sản xuất kinh doanh,
dịch vụ
Doanh thu
Doanh thu từ hoạt động SXKD, dịch vụ là khoản doanh thu trong các
đơn vị SNCL có hoạt động SXKD, dịch vụ như: các khoản doanh thu về bán
sản phẩm, hàng hóa, ấn chỉ, cung cấp dịch vụ; khoản thu về các đề tài, dự án
liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân; thu dịch vụ đào tạo; dịch vụ dạy
nghề; dịch vụ y tế; dịch vụ văn hóa; dịch vụ thể thao và du lịch; dịch vụ thông
tin truyền thông và báo chí; dịch vụ khoa học và công nghệ; dịch vụ sự nghiệp
kinh tế và sự nghiệp khác; thu cho thuê tài sản; các khoản thu dịch vụ khác
theo quy định của pháp luật.
Có thể chia doanh thu của hoạt động SXKD, dịch vụ thành hai loại:
- Doanh thu của hoạt động cung cấp dịch vụ: Khoản doanh thu này
được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành của dịch vụ tại
ngày lập BCTC khi kết quả của giao dịch đó có thể được xác định một cách
đáng tin cậy, trường hợp không thể xác định một cách đáng tin cậy đơn vị chỉ
được ghi nhận doanh thu tương ứng với số chi phí đã phát sinh và có khả
năng thu hồi được.
- Doanh thu của hoạt động SXKD: Ghi nhận khi doanh thu được xác
định một cách chắc chắn và các chi phí liên quan đến bán hoạt động SXKD
(ví dụ như khi bán hàng hóa, sản phẩm) đã được xác định và đơn vị đã chuyển
giao phần lớn rủi ro, lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa, sản phẩm
cho người mua đồng thời đơn vị không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa,
sản phẩm, quyền kiểm soát đối với hàng hóa, sản phẩm đó.
Trường hợp các đơn vị có phát sinh các khoản doanh thu bán hàng mà
trong doanh thu bao gồm cả khoản thuế gián thu phải nộp, chưa tách riêng ngay
được tại thời điểm phát sinh giao dịch thì có thể ghi nhận doanh thu bao gồm
cả số thuế gián thu nhưng định kỳ kế toán phải tách và ghi giảm doanh thu đối
với số thuế gián thu phải nộp. Cuối kỳ, khi lập BCTC kế toán bắt buộc phải xác
18
định và loại bỏ toàn bộ số thuế gián thu phải nộp ra khỏi doanh thu hoạt động
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
Giá vốn hàng bán Giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ là toàn bộ các chi phí mà
đơn vị SNCL đã bỏ ra để có được sản phẩm, hàng hóa lao vụ dịch vụ mang đi
tiêu thụ.
Khi bán sản phẩm, hàng hóa kèm thiết bị, phụ tùng thay thế thì giá trị
thiết bị, phụ tùng thay thế được ghi nhận vào giá vốn hàng bán.
Đối với phần giá trị hàng tồn kho nếu có hao hụt, mất mát sau khi trừ đi các
khoản phải bồi thường (nếu có) thì cũng được tính vào giá vốn hàng bán Chi phí quản lý của hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ Chi phí quản lý của hoạt động SXKD dịch vụ bao gồm chi phí quản lý
của hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gồm các chi phí về lương,
BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của cán bộ quản lý bộ phận sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ; chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động; tiền thuê đất,
thuế môn bài; dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài
sản, cháy nổ...); chi phí bằng tiền khác (tiếp khách, hội nghị khách hàng, lệ
phí giao thông, lệ phí cầu phà, chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán trả
lại...) của bộ phận sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không phân bổ được trực tiếp
vào từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, dịch vụ, nhóm dịch vụ và chi phí khấu
hao TSCĐ chỉ sử dụng cho bộ phận quản lý sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp Chi phí thuế TNDN là khoản chi phát sinh trong đơn vị SNCL có hoạt
động SXKD dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TNDN. Các đơn vị không
hạch toán riêng được hoạt động cung cấp hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế
và không chịu thuế thì nộp thuế TNDN dựa trên % doanh thu bán hàng hóa,
dịch vụ (từ 1% đến 5%). Chi phí thuế TNDN được ghi nhận sau khi xác định
được thặng dư (thâm hụt) trong năm tài chính của đơn vị.
19
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ Kết quả hoạt động SXKD, dịch vụ trong đơn vị SNCL là chêch lệch
giữa doanh thu của hoạt động SXKD dịch vụ và các chi phí phát sinh của hoạt
động SXKD, dịch vụ (giá vốn hàng bán, chi phí quản lý của hoạt động
SXKD, dịch vụ, chi phí thuế TNDN).
1.2.1.3. Nội dung thu, chi và kết quả hoạt động tài chính Doanh thu hoạt động tài chính Doanh thu tài chính là khoản thu của đơn vị SNCL có hoạt động tài
chính. Các khoản doanh thu tài chính trong đơn vị SNCL bao gồm:
- Lãi tiền gửi ngân hàng (trừ lãi tiền gửi ngân hàng của các nguồn thu mà
theo quy định được bổ sung vào các quỹ đặc thù hoặc Quỹ phát triển hoạt động
sự nghiệp);
- Lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu; chiết khấu thanh toán; cổ tức lợi
nhuận được chia cho giai đoạn sau ngày đầu tư; lãi chuyển nhượng vốn; thu
nhập về đầu tư mua bán chứng khoán; lãi chênh lệch tỷ giá, lãi bán ngoại tệ,
lãi chuyển nhượng vốn khi thanh lý các khoản góp vốn liên doanh;
- Cổ tức, lợi nhuận được chia và các khoản doanh thu tài chính khác. Chi phí hoạt động tài chính Chi phí tài chính là các khoản chi phí liên quan đến hoạt động tài chính
của đơn vị SNCL (chi phí góp vốn liên doanh, liên kết ; lỗ chuyển nhượng vốn
khi thanh lý các khoản vốn góp liên doanh; lỗ khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối
đoái; lỗ chuyển nhượng chứng khoán, chi phí giao dịch chứng khoán; chi phí đi
vay vốn; chiết khấu thanh toán cho người mua; các khoản chi phí tài chính
khác) và các khoản chi phí liên quan đến việc thực hiện các giao dịch với ngân
hàng như phí chuyển tiền, rút tiền qua hệ thống ngân hàng (trừ phí chuyển tiền
lương vào tài khoản cá nhân của người lao động trong đơn vị; phí chuyển tiền,
rút tiền đã được tính vào chi hoạt động thường xuyên theo quy định của quy
chế tài chính).
20
Kết quả hoạt động tài chính Kết quả hoạt động tài chính trong đơn vị SNCL là chêch lệch giữa
doanh thu của hoạt động tài chính và các chi phí của hoạt động tài chính phát
sinh tại đơn vị SNCL trong 1 kỳ kế toán năm.
1.2.1.4. Nội dung thu, chi và kết quả hoạt động khác Thu nhập khác Thu nhập khác là các khoản thu nhập không phát sinh thường xuyên,
không ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của đơn vị và không được phản ánh
vào các khoản thu hoạt động do NSNN cấp; thu viện trợ, vay nợ nước ngoài;
thu phí khấu trừ, để lại; thu hoạt động SXKD, dịch vụ; các khoản thu hộ... của
đơn vị SNCL.
Trong đơn vị SNCL, các khoản thu nhập khác bao gồm:
- Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ, gồm: tiền thu bán hồ sơ
thầu thanh lý, nhượng bán TSCĐ; thu thanh lý, nhượng bán TSCĐ (đối với
các đơn vị theo cơ chế tài chính được phép để lại phần chênh lệch thu lớn chi
của hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ);
- Chênh lệch lãi do đánh giá lại TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh, liên
kết, đầu tư dài hạn khác;
- Thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng;
- Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ;
- Các khoản thuế được NSNN hoàn lại;
- Các khoản nợ phải trả không xác định được chủ;
- Các khoản tiền do bên thứ ba bồi thường cho đơn vị (như tiền bảo
hiểm, tiền đền bù...);
- Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản nêu trên. Chi phí khác
Chi phí khác là những khoản chi phí phát sinh do các nghiệp vụ riêng
biệt với các nghiệp vụ thông thường của các đơn vị SNCL.
Chi phí khác trong đơn vị SNCL bao gồm:
21
- Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ khi
thanh lý, nhượng bán TSCĐ (đối với các đơn vị theo cơ chế tài chính được
phép để lại phần chênh lệch thu lớn chi của hoạt động thanh lý, nhượng bán
TSCĐ);
- Chênh lệch lỗ do đánh giá lại TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh, liên
kết, đầu tư dài hạn khác;
- Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế;
- Các khoản chi phí khác… Kết quả hoạt động khác Kết quả hoạt động khác trong đơn vị SNCL là chêch lệch giữa thu nhập
hoạt động khác và các chi phí của hoạt động khác phát sinh tại đơn vị SNCL
trong 1 kỳ kế toán năm.
1.2.2. Cơ chế quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập
Nội dung cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
Hiện nay, cơ chế quản lý áp dụng đối với các đơn vị sự nghiệp công lập
là cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
biên chế và tài chính. Việc áp dụng cơ chế quản lý tài chính theo hướng giao
quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệp này với mục đích tạo
quyền chủ động, tự quyết, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệp đặc biệt
thủ trưởng đơn vị; thúc đẩy phát triển hoạt động sự nghiệp theo hướng đa
dạng hoá các loại hình đồng thời sắp xếp bộ máy tổ chức lao động hợp lý hơn
và tăng thêm thu nhập, phúc lợi và khen thưởng cho người lao động.
Ngày 14/2/2015, Chính phủ ban hành Nghị định số: 16/2015/NĐ-CP
quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập (có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 6/4/2015 và thay thế Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006).
Đây là nghị định khung, mang tính chất chung, xây dựng các quy định về tự
chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp trên nguyên tắc đơn vị tự chủ cao
về nguồn tài chính thì được tự chủ cao về quản lý, sử dụng các kết quả tài
chính và ngược lại.
22
Tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp được quy định theo 4 mức độ cụ
thể đó là: Tự chủ tài chính đối với đơn vị tự đảm bảo chi thường xuyên và chi
đầu tư; Tự chủ tài chính đối với đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên; Tự chủ
tài chính đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (do giá, phí
dịch vụ sự nghiệp công chưa kết cấu đủ chi phí, được Nhà nước đặt hàng,
giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá chưa tính đủ chi phí)
và Tự chủ tài chính đối với đơn vị được Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên
(theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, không có nguồn thu
hoặc nguồn thu thấp).
* Tự chủ trong xác định mức thu
Đơn vị được tự xác định giá dịch vụ theo nguyên tắc thị trường đối với
loại dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước. Đối
với loại dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, đơn vị
được quyết định mức thu theo lộ trình tính giá do Nhà nước công bố. Tuy
nhiên, để tạo điều kiện cho các đơn vị có điều kiện vươn lên nhanh hơn, căn cứ
vào tình hình thực tế, các đơn vị sự nghiệp công được thực hiện trước lộ trình
giá dịch vụ sự nghiệp công.
* Tự chủ trong chi đầu tư và chi thường xuyên
Các đơn vị sự nghiệp được chủ động sử dụng các nguồn tài chính được
giao tự chủ, bao gồm nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công (kể cả
nguồn ngân sách nhà nước đấu thầu, đặt hàng), nguồn thu phí, lệ phí theo quy
định được để lại chi và nguồn thu hợp pháp khác, để chi thường xuyên.
Đối với các nội dung chi đã có định mức chi theo quy định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền: Căn cứ vào khả năng tài chính, đơn vị được quyết
định mức chi cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành và quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Đối với một số định mức, tiêu chuẩn quy định mang tính chất chung cho
khối cơ quan nhà nước, thì các đơn vị sự nghiệp công cũng phải tuân thủ, như
23
tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô; nhà làm việc; trang bị điện thoại; chế
độ công tác phí nước ngoài; tiếp khách nước ngoài, hội thảo quốc tế.
Đối với các nội dung chi chưa có định mức chi theo quy định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, căn cứ tình hình thực tế, đơn vị xây dựng mức
chi cho phù hợp theo quy chế chi tiêu nội bộ.
Đối với chi tiền lương, Nghị định quy định các đơn vị sự nghiệp chi trả
tiền lương theo lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp do Nhà nước
quy định đối với đơn vị sự nghiệp công.
Đối với phần thu nhập tăng thêm, các đơn vị được chủ động sử dụng
Quỹ bổ sung thu nhập để thực hiện hiện phân chia cho người lao động trên cơ
sở quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, theo nguyên tắc gắn với số lượng, chất
lượng và hiệu quả công tác của người lao động.
* Về trích lập các Quỹ
Tương tự như Nghị định 43/2006/NĐ-CP, Nghị định 16/2015/NĐ-CP
quy định, hàng năm, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản chi phí, nộp thuế và
các khoản nộp ngân sách nhà nước khác (nếu có) theo quy định; phần chênh
lệch thu lớn hơn chi, đơn vị được sử dụng để trích lập các quỹ phát triển hoạt
động sự nghiệp; quỹ bổ sung thu nhập; quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi. Các
đơn vị được trích lập các quỹ khác theo quy định của pháp luật cho phù hợp
với thực tế.
Đối với Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: Đơn vị tự bảo đảm chi
thường xuyên và chi đầu tư và đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên, trích tối
thiểu 25% chênh lệch thu lớn hơn chi; đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường
xuyên trích tối thiểu 15%; đơn vị được Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên,
nếu có kinh phí tiết kiệm chi và số tiết kiệm chi lớn hơn một lần quỹ tiền
lương thực hiện, thì trích tối thiểu 5%.
Đối với Quỹ bổ sung thu nhập: Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và
chi đầu tư được quyết định mức trích Quỹ bổ sung thu nhập (không khống
chế mức trích); đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên trích tối đa không quá 3
24
lần quỹ tiền lương; đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên trích tối đa
không quá 2 lần quỹ tiền lương; đơn vị được Nhà nước bảo đảm chi thường
xuyên trích tối đa không quá 01 lần quỹ tiền lương.
Đối với Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi: Đơn vị tự bảo đảm chi thường
xuyên và chi đầu tư và đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên, trích tối đa không
quá 3 tháng tiền lương, tiền công trong năm của đơn vị; đơn vị tự bảo đảm một
phần chi thường xuyên trích tối đa không quá 2 tháng tiền lương, tiền công; đơn
vị được Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên trích tối đa không quá 01 tháng
tiền lương, tiền công.
* Về tự chủ trong giao dịch tài chính
Để tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị sự nghiệp trong giao dịch với
bên ngoài, đặc biệt là trong các hoạt động liên doanh, liên kết, đồng thời tạo
thêm nguồn thu cho đơn vị; Đơn vị sự nghiệp công được mở tài khoản tiền gửi
tại Ngân hàng thương mại hoặc Kho bạc Nhà nước để phản ánh các khoản thu,
chi hoạt động dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước. Lãi
tiền gửi đơn vị được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp hoặc bổ
sung vào Quỹ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành (nếu có), không
được bổ sung vào Quỹ bổ sung thu nhập. Riêng các khoản kinh phí thuộc ngân
sách nhà nước, các khoản thu dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà
nước, các khoản thu phí theo pháp lệnh phí, lệ phí, thì đơn vị sự nghiệp công
vẫn phải mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để phản ánh. Đơn vị sự nghiệp
công lập được huy động vốn, vay vốn để đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất theo
quy định của pháp luật và phải có phương án tài chính khả thi để hoàn trả vốn
vay; chịu trách nhiệm về hiệu quả của việc huy động vốn, vay vốn.
Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư được vận dụng cơ chế
tài chính như doanh nghiệp (công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ), khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: Hoạt
động dịch vụ sự nghiệp công có điều kiện xã hội hóa cao, Nhà nước không
cần bao cấp; giá dịch vụ sự nghiệp công tính đủ chi phí (bao gồm cả trích
25
khấu hao tài sản cố định); được Nhà nước xác định giá trị tài sản và giao vốn
cho đơn vị quản lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước; hạch toán kế toán để phản ánh các hoạt động theo quy định của các
chuẩn mực kế toán có liên quan áp dụng cho doanh nghiệp. Khi được phép
vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp, các đơn vị sự nghiệp được xác
định vốn điều lệ và bảo toàn vốn; được huy động vốn, đầu tư vốn ra ngoài
đơn vị; quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định theo doanh nghiệp;
quản lý doanh thu, chi phí và phân phối lợi nhuận; thực hiện chế độ kế toán,
thống kê như doanh nghiệp.
* Quy trình quản lý tài chính
Cơ chế tự chủ tài chính đảm bảo công tác quản lý tài chính cho việc lập
dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán.
Lập dự toán thu chi
Chấp hành dự toán thu chi
Quyết toán thu chi ngân sách
Sơ đồ 1 1 Quy trình quản lý tài chính
Lập dự toán thu – chi
Lập dự toán thu - chi ngân sách là quá trình phân tích, đánh giá giữa khả
năng và nhu cầu các nguồn tài chính để xây dựng các chỉ tiêu thu, chi ngân
sách hàng năm một cách đúng đắn, có căn cứ khoa học và thực tiễn.
Trong điều kiện thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, cơ sở để lập dự toán
thu - chi ngân sách là dựa vào các đặc điểm: Chức năng, nhiệm vụ được giao;
Nhiệm vụ của năm kế hoạch; Chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, Quy chế chi
tiêu nội bộ được phê duyệt; Kết quả hoạt động sự nghiệp, tình hình thu - chi
tài chính của năm trước liền kề.
Chấp hành dự toán thu – chi
Chấp hành dự toán là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế
tài chính, hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu - chi ghi trong dự toán ngân
sách của đơn vị thành hiện thực.
26
Trên cơ sở dự toán ngân sách được giao, các đơn vị SNCL tổ chức triển
khai thực hiện, đưa ra các biện pháp cần thiết đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm
vụ thu - chi được giao, đồng thời phải có kế hoạch sử dụng kinh phí ngân sách
theo đúng mục đích, chế độ, tiết kiệm và có hiệu quả.
Quyết toán thu – chi ngân sách
Quyết toán thu - chi ngân sách là công việc cuối cùng của chu trình quản lý
tài chính. Đây là quá trình kiểm tra, tổng hợp số liệu về tình hình chấp hành dự
toán trong kỳ và là cơ sở để phân tích, đánh giá kết quả chấp hành dự toán từ đó
rút ra những bài học kinh nghiệm cho các kỳ tiếp theo. Để có thể tiến hành quyết
toán thu - chi, các đơn vị phải hoàn tất hệ thống BCTC và báo cáo quyết toán
ngân sách.
1.3 Kế toán thu, chi và kết quả các hoạt động tại đơn vị sự nghiệp
công lập
1.3.1. Kế toán thu, chi và kết quả hoạt động sự nghiệp
1.2.1.1. Kế toán thu, chi hoạt động do Ngân sách Nhà nước cấp
* Nguyên tắc kế toán thu – chi do ngân sách nhà nƣớc cấp
- Nguyên tắc kế toán hoạt động thu ngân sách nhà nước cấp
+ Thu từ các khoản do NSNN cấp cho hoạt động thường xuyên, không
thường xuyên được ghi nhận khi đơn vị rút dự toán hoặc rút bằng Lệnh chi tiền
để chi trả cho các hoạt động thường xuyên, không thường xuyên của đơn vị.
Đối với các khoản tạm ứng dự toán hoặc tạm ứng bằng Lệnh chi tiền
kinh phí hoạt động về quỹ tiền mặt hoặc về tài khoản tiền gửi, đơn vị không
được ghi nhận doanh thu ngay mà hạch toán qua Tài khoản 337 Tạm thu. Chỉ
được ghi nhận doanh thu khi đơn vị đã thực hiện thanh toán các khoản tạm
ứng này với NSNN.
+ Kinh phí từ nguồn NSNN dùng để đầu tư, mua sắm TSCĐ hoặc mua
nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ (CCDC) nhập kho (xuất dùng dần) là
khoản kinh phí được cấp một lần nhưng đơn vị sử dụng trong nhiều năm
(hoặc xuất sử dụng dần trong năm), do đó, không ghi nhận ngay vào các
27
khoản thu hoạt động do NSNN cấp tại thời điểm tiếp nhận mà được ghi nhận
là 1 khoản nhận trước chưa ghi thu. Đơn vị ghi thu phù hợp với tình hình thực
tế sử dụng tài sản, nguyên liệu, vật liệu, CCDC (khi đơn vị xuất kho nguyên
liệu, vật liệu, CCDC ra sử dụng hoặc tính hao mòn/trích khấu hao TSCĐ phản
ánh vào chi phí thì cuối năm phản ánh vào thu hoạt động do NSNN cấp tương
ứng với số đã tính hao mòn/trích khấu hao hoặc số nguyên liệu, vật liệu,
CCDC đã xuất trong kỳ).
+ Trường hợp đơn vị được nhà nước cấp bù miễn, giảm học phí bằng
dự toán (chưa chuyển sang giá dịch vụ giáo dục, đào tạo), thì phần học phí
được cấp bù miễn, giảm phải được theo dõi chi tiết và quyết toán cùng với dự
toán chi hoạt động tự chủ (nếu được chuyển sang năm sau sử dụng tiếp) hoặc
chi hoạt động không tự chủ (nếu không được chuyển sang năm sau sử dụng
tiếp) của đơn vị.
- Nguyên tắc kế toán hoạt động chi ngân sách nhà nước cấp
+ Đơn vị phải chi theo dự toán của cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Đơn vị phải chi theo đúng quy định của cơ quan có thẩm quyền về
định mức, tiêu chuẩn chi.
+ Đơn vị phải phân loại chi thường xuyên và không thường xuyên theo
quy định của cơ chế tài chính hiện hành. Đối với các khoản chi mà Nhà nước
đã có tiêu chuẩn, định mực cụ thể như định mức sử dụng xe ô tô, định mức về
nhà công vụ, định mức về sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện
thoại di động, chế độ công tác phí nước ngoài, chế độ tiếp khách nước ngoài
và hội thảo quốc tế ở Việt Nam… thì đơn vị phải thực hiện theo đúng các quy
định của Nhà nước.
+ Kế toán phải theo dõi chi tiết các khoản chi thường xuyên và chi không
thường xuyên của đơn vị để xử lý các khoản kinh phí tiết kiệm (hoặc kinh phí
chưa sử dụng) cuối năm theo quy định của chế độ tài chính hiện hành.
+ Khi chi các khoản chi hoạt động từ dự toán được giao kế toán phải
đồn thời ghi giảm các tài khoản ngoài bảng dùng để theo dõi dự toán kinh phí.
28
+ Với các khoản chi phí hoạt động có liên quan đến nhiều kỳ kế toán,
kế toán viên phải thực hiện phân bổ cho từng kỳ cho phù hợp với khoản thu
hoạt động.
* Chứng từ kế toán
Trong các đơn vị sự nghiệp công lập có thu, nghiệp vụ kinh tế phát sinh
liên quan đến hoạt động thu bao gồm: Quyết định giao dự toán, giấy rút dự
toán ngân sách kiêm lĩnh tiền mặt, ủy nhiệm chi kiêm chuyển khoản trong
trường hợp rút tiền từ ngân sách nhà nước và chuyển thẳng cho người thụ
hưởng, hóa đơn bán hàng.
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động chi ở các đơn vị
sự nghiệp công lập có thu đều phải lập chứng từ kế toán, chứng từ liên quan
đến hoạt động chi kinh phí ngân sách nhà nước cấp bao gồm:
- Chứng từ về lao động, tiền lương: bảng chấm công, bảng chấm công
làm thêm giờ, giấy báo làm thêm giờ, bảng thanh toán lương, bảng thanh toán
thu nhập tăng thêm, bảng thanh toán học bổng...)
- Chứng từ về vật tư (phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, giấy báo hỏng,
mất công cụ dụng cụ, biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá,
bảng kê mua hàng, biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng
hoá...
- Chứng từ về tiền tệ: phiếu chi, bảng kiểm kê quỹ, giấy đề nghị tạm
ứng, giấy thanh toán tạm ứng, giấy báo nợ, bảng sao kê của ngân hàng...
- Các chứng từ về tài sản cố định: biên bản giao nhận, biên bản thanh lý,
biên bản đánh giá lại tài sản cố định, bảng tính hao mòn tài sản cố định …
- Ngoài ra còn một số chứng từ kế toán đặc thù khác đối với đơn vị sư
nghiệp công lập có thu như lệnh chi tiền, giấy rút dự toán ngân sách kiêm lĩnh
tiền mặt, giấy rút dự toán kiêm chuyển khoản, chuyển tiền điện tử, cấp séc
bảo chi, giấy nộp trả kinh phí bằng tiền mặt...
* Tài khoản kế toán
29
Kế toán các khoản thu hoạt động do NSNN cấp thì kế toán sử dụng các
tài khoản sau:
Tài khoản 511 – Thu hoạt động do NSNN cấp,
Tài khoản 008 – Dự toán chi hoạt động
Tài khoản 012 – Lệnh chi tiền thực chi
Tài khoản 013- Lệnh chi tiền tạm ứng
Tài khoản 018 – Thu hoạt động khác được để lại
Tài khoản 611 – Chi phí hoạt động
(1) Tài khoản 511 – Thu hoạt động do NSNN cấp - Tài khoản này
dùng cho các đơn vị HCSN được NSNN cấp để phản ánh tình hình cấp phát
kinh phí từ NSNN và các khoản thu hoạt động khác của đơn vị cũng như tình
hình sử dụng các khoản thu đó.
(2) Tài khoản 008 – Dự toán chi hoạt động - Tài khoản này dùng để
phản ánh số dự toán chi hoạt động được cấp có thẩm quyền giao và việc rút
dự toán chi hoạt động ra sử dụng.
(3) Tài khoản 012 – Lệnh chi tiền thực chi – Tài khoản này dùng cho
các đơn vị hành chính, sự nghiệp được ngân sách cấp bằng Lệnh chi tiền thực
chi vào tài khoản tiền gửi của đơn vị và việc rút tiền gửi ra sử dụng
(4) Tài khoản 013- Lệnh chi tiền tạm ứng – Tài khoản này dùng cho
các đơn vị hành chính sự nghiệp để theo dõi tình hình ngân sách cấp bằng
Lệnh chi tiền tạm ứng và việc thanh toán với NSNN về các khoản đã được
cấp tạm ứng.
(5) Tài khoản 018 – Thu hoạt động khác được để lại -Tài khoản này
dùng cho các đơn vị hành chính, sự nghiệp phản ánh các khoản thu hoạt động
khác được để lại đơn vị mà được cơ quan có thẩm quyền giao dự toán (hoặc
không giao dự toán) và yêu cầu phải báo cáo quyết toán theo mục lục NSNN.
(6) Tài khoản 611 – Chi phí hoạt động – Tài khoản này dùng để phản
ánh các khoản chi mang tính chất hoạt động thường xuyên và không thường
xuyên theo dự toán chi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
30
* Phƣơng pháp kế toán
Phương pháp kế toán các khoản thu, chi ngân sách nhà nước cấp được
thể hiện Phụ lục 1.1
* Sổ kế toán
Sổ quỹ tiền mặt, sổ tiền gửi ngân hàng, sổ tiền gửi kho bạc, sổ theo dõi
tiền mặt, tiền gửi, sổ theo dõi dự toán ngân sách, sổ theo dõi nguồn kinh phí.
Một số loại sổ kế toán chi kinh phí ngân sách nhà nước thường dung sổ
chi tiết chi hoạt động, sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản, sổ theo dõi dự toán
ngân sách…
* Trình bày thông tin trên Báo cáo quyết toán
- Báo cáo số dư dự toán, dư tạm ứng ngân sách nhà nước năm: tại đó kế
toán tập hợp số liệu thu chi ngân sách nhà nước theo từng nguồn kinh phí và
Loại, Khoản thể hiện ở số dự toán năm nay, số dự toán đã sử dụng.
- Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch và dự toán ngân sách năm thể hiện
ở chỉ tiêu Dự toán chi ngân sách nhà nước với giá trị ở cột Kinh phí được sử
dụng (thể hiện nguồn ngân sách cấp) và giá trị tại cột số báo cáo thực hiện và
quyết toán (thể hiện chi nguồn ngân sách nhà nước cấp).
- Báo cáo tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng kế
toán tập hơp số liệu thu – chi ngân sách nhà nước cấp theo từng Loại, Khoản.
- Báo cáo chi tiết kinh phí hoạt động: kế toán tập hợp số liệu thu-chi
ngân sách nhà nước cấp theo từng Loại, Khoản, Mục, Tiều mục.
1.3.1.2. Kế toán thu, chi từ nguồn viện trợ, vay nợ nước ngoài
* Nguyên tắc kế toán hoạt động thu, chi phí nguồn viện trợ, vay
nợ nước ngoài
- Trong trường hợp đơn vị có nhiều chương trình, dự án đề tài do mình
điều hành (hoặc làm chủ dự án) thì kế toán phải theo dõi chi tiết theo từng
chương trình, dự án ; chi tiết theo từng dự án viện trợ, dự án vay nợ và làm
các báo cáo cho các bên tài trợ, cho vay nếu có yêu cầu.
- Các khoản viện trợ, vay nợ nước ngoài mà đơn vị tiếp nhận và sử
31
dụng được ghi nhận là doanh thu và chi phí của đơn vị. Riêng trường hợp sử
dụng nguồn viện trợ để đầu tư, mua sắm tài sản cố định (TSCĐ), nguyên liệu,
vật liệu, CCDC nhập kho (xuất dùng dần) là khoản kinh phí cấp 1 lần nhưng
đơn vị sử dụng trong nhiều năm (hoặc xuất sử dụng dần trong năm) được ghi
nhận là 1 khoản nhận trước chưa ghi thu.
Đơn vị ghi thu phù hợp với tình hình thực tế sử dụng tài sản, nguyên
liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ (tức là khi đơn vị xuất kho nguyên liệu, vật
liệu, công cụ, dụng cụ ra sử dụng hoặc tính hao mòn TSCĐ phản ánh vào chi
phí đến đâu thì cuối năm phản ánh vào thu viện trợ, vay nợ nước ngoài tương
ứng với số đã tính hao mòn hoặc số nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ đã
xuất trong kỳ).
- Các khoản chi từ nguồn viện trợ, vay nợ nước ngoài chỉ sử dụng ở
những đơn vị được tiếp nhận các khoản viện trợ ở nước ngoài mà đơn vị trực
tiếp nhận được viện trợ không hoàn lại của nước ngoài mà đơn vị được giao làm
chủ dự án và các đơn vị được tiếp nhận các khoản vay nợ từ nước ngoài mà đơn
vị là đơn vị thụ hưởng.
- Trường hợp đơn vị có nhiều chương trình, dự án viện trợ, vay nợ
nước ngoài kế toán phải mở sổ theo dõi chi tiết chi phí theo từng chương
trình, dự án và tập hợp chi phí theo yêu cầu quản lý.
* Chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán liên quan đến hoạt động thu, chi phí từ nguồn viện
trợ, vay nợ nước ngoài gồm các chứng từ phiếu thu, phiếu chi, giấy báo có
ngân hàng, giấy báo nợ ngân hàng, hóa đơn tài chính, phiếu nhập kho, phiếu
xuất kho hàng viện trợ.
* Tài khoản kế toán
Để phản ánh các khoản thu viện trợ, vay nợ nước ngoài kế toán sử dụng
các tài khoản sau:
- Tài khoản 512 – Thu viện trợ, vay nợ nước ngoài.
- Tài khoản 004 – Kinh phí viện trợ không hoàn lại
32
- Tài khoản 006 – Dự toán vay nợ nước ngoài
- Tài khoản 612 – Chi phí từ nguồn viện trợ, vay nợ nước ngoài
(1) Tài khoản 512 – Thu viện trợ vay nợ nước ngoài – Tài khoản này
được dùng cho các đơn vị SNCL để phản ánh việc tiếp nhận và sử dụng
khoản viện trợ không hoàn lại hoặc nguồn vay nợ của nước ngoài do đơn vị
làm chủ dự án (trực tiếp điều hành).
(2) Tài khoản 004 – Kinh phí viện trợ không hoàn lại – Tài khoản này
dùng để phản ánh việc tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ không hoàn
lại phát sinh tại đơn vị.
(3) Tài khoản 006 - Dự toán vay nợ nước ngoài – Tài khoản này dùng
để phản ánh tình hình giao và sử dụng nguồn vay nợ nước ngoài.
(4) Tài khoản 612 – Chi phí từ nguồn viện trợ, vay nợ nước ngoài -
Tài khoản này dùng để phản ánh số chi từ nguồn viện trợ không hoàn lại và
chi từ nguồn vay nợ của nước ngoài do đơn vị làm chủ dự án (trực tiếp điều
hành, trực tiếp chi tiêu).
* Phƣơng pháp kế toán
Kế toán hoạt động thu, chi phí từ nguồn viện trợ, vay nợ nước ngoài
được thể hiện qua phụ lục 1.2
* Sổ kế toán
Một số loại sổ kế toán hoạt động thu, chi phí nguồn viện trợ, vay nợ
nước ngoài thường dùng sổ quỹ tiền mặt, sổ tiền gửi ngân hàng, sổ theo dõi
nguồn viện trợ, sổ theo dõi nguồn vay nợ nước ngoài, sổ cái tài khoản 512, sổ
cái tài khoản 612.
* Trình bày thông tin trên báo cáo tài chính
Thu, chi hoạt động viện trợ, vay nợ nước ngoài được phản ánh trên báo cáo
kết quả hoạt động tại chỉ tiêu doanh thu từ nguồn viện trợ, vay nợ nước ngoài và
chi phí từ nguồn viện trợ, vay nợ nước ngoài.
1.3.1.3. Kế toán thu, chi phí được khấu trừ để lại
* Nguyên tắc kế toán hoạt động thu, chi phí đƣợc khấu trừ để lại
33
- Khi phát sinh các khoản thu phí, lệ phí đơn vị phản ánh vào TK 337-
Tạm thu (3373). Định kỳ, đơn vị xác định số phải nộp NSNN theo quy định
của pháp luật phí, lệ phí (hoặc nộp cấp trên (nếu có), phần được khấu trừ, để
lại đơn vị là nguồn thu của đơn vị và hạch toán vào TK 014- Phí được khấu
trừ, để lại. Đồng thời, căn cứ vào số đã chi từ nguồn phí được khấu trừ để lại
(trừ phần để đầu tư, mua sắm TSCĐ; mua sắm nguyên liệu, vật liệu, công cụ,
dụng cụ nhập kho) để kết chuyển từ TK 337- Tạm thu (3373) sang TK 514-
Thu phí được khấu trừ, để lại (đơn vị có thể kết chuyển từ TK 337 sang TK
514 đồng thời với chi phí phát sinh hoặc kết chuyển định kỳ tương ứng với số
chi phí đã phát sinh).
- Đối với phần phí được khấu trừ, để lại dùng để đầu tư, mua sắm
TSCĐ, nguyên liệu, vật liệu, CCDC nhập kho (xuất dùng dần) là khoản thu 1
lần nhưng đơn vị sử dụng trong nhiều năm (hoặc xuất sử dụng dần trong
năm), khi đơn vị mua TSCĐ hoặc mua nguyên liệu, vật liệu, CCDC nhập kho,
kế toán sẽ kết chuyển từ TK 337- Tạm thu (3373) sang TK 366- Các khoản
nhận trước chưa ghi thu. Cuối năm, căn cứ vào số khấu hao TSCĐ đã trích
trong năm và tình hình xuất kho nguyên liệu, vật liệu, CCDC sử dụng trong
năm, kế toán kết chuyển từ TK 366- Các khoản nhận trước chưa ghi thu sang
TK 514- Thu phí được khấu trừ, để lại tương ứng với số khấu hao đã trích và
số nguyên liệu, vật liệu, CCDC đã xuất sử dụng.
- Cuối năm, toàn bộ số phí được khấu trừ, để lại được kết chuyển vào
TK 911- Xác định kết quả (9111) để xác định thặng dư (thâm hụt). Việc xử lý
số chênh lệch thu lớn hơn chi của số phí được khấu trừ, để lại được thực hiện
theo quy định hiện hành.
Chi phí hoạt động thu phí được trang trải từ nguồn thu phí được khấu
trừ, để lại tại đơn vị theo chế độ, định mức NSNN đã được phê duyệt. Đơn vị
có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán hàng năm với cơ quan chủ quản về tình
hình thu, chi theo đúng chế độ, số phí được khấu trừ để lại chưa chi hết trong
năm được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi.
34
* Tài khoản kế toán
Để kế toán các khoản thu phí, khấu trừ được để lại kế toán sử dụng
tài khoản:
- Tài khoản 514 – Thu phí được khấu trừ, để lại. - Tài khoản 014 – Phí được khấu từ để lại - Tài khoản 614 – Chi phí hoạt động thu phí
(1) Tài khoản 514 – Thu phí được khấu trừ, để lại -Tài khoản này
được sử dụng trong các đơn vị HCSN để phản ánh các khoản phí thu được từ
hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước thực hiện hoặc số phí thu được từ các
hoạt động dịch vụ do các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện mà đơn vị được
khấu trừ (hoặc để lại) theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
(2) Tài khoản 014 – Phí được khấu từ để lại – Tài khoản này dùng
cho các đơn vị hành chính, sự nghiệp có phát sinh các khoản phí được khấu
trừ, để lại theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
(3) Tài khoản 614 – Chi phí hoạt động thu phí - Tài khoản này dùng cho
các cơ quan, đơn vị, tổ chức được phép thu phí, lệ phí để phản ánh các khoản chi
cho hoạt động thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật phí, lệ phí.
* Phƣơng pháp kế toán
Phương pháp kế toán thu phí, chi phí khấu trừ để lại được thể hiện qua
phụ lục 1.3
* Sổ kế toán
Một số loại sổ kế toán hoạt động thu, chi phí được khấu trừ để lại thường
dùng sổ quỹ tiền mặt, sổ tiền gửi ngân hàng, sổ theo dõi nguồn phí được khấu trừ,
để lại.
* Trình bày thông tin trên báo cáo tài chính
Thu, chi phí được khấu trừ để lại được phản ánh trên báo cáo quyết
toán kinh phí hoạt động tại chỉ tiêu nguồn phí được khấu trừ, để lại. Trên
thuyết minh báo cáo quyết toán phản ánh tại chỉ tiêu hoạt động hành chính sự
35
nghiệp, thuyết minh chi tiết các khoản doanh thu từ nguồn phí được khấu trừ
để lại và chi phí phục vụ hoạt động thu phí từ nguồn phí được khấu trừ, để lại.
1.3.1.4. Kế toán kết quả hoạt động sự nghiệp
* Tài khoản kế toán
Tài khoản 911- Xác định kết quả (Chi tiết TK 9111- Xác định kết quả
hoạt động hành chính, sự nghiệp).
Tài khoản này dùng để phản ánh kết quả hoạt động SNCL tại đơn vị
gồm hoạt động do NSNN cấp (kể cả phần thu hoạt động được để lại đơn vị
mà đơn vị được giao dự toán hoặc không giao dự toán) nhưng yêu cầu phải
quyết toán theo mục lục NSNN; phí được khấu trừ, để lại và viện trợ, vay nợ
nước ngoài.
* Phƣơng pháp kế toán
Quá trình hạch toán kết quả hoạt động tại đơn vị hành chính sự nghiệp
được tác giả thể hiện qua sơ đồ theo phụ lục 1.4.
1.3.2. Kế toán thu, chi và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
dịch vụ
Các đơn vị sự nghiệp công lập có thu bên cạnh việc thực hiện các chức
năng nhiệm vụ chuyên môn của mình còn tiến hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh, dịch vụ trên cơ sở tận dụng cơ sở vật chất, kỹ thuật và năng lực
lao động sẵn có của đơn vị nhằm hỗ trợ cho hoạt động chuyên môn và góp
phần cải thiện, nâng cao đời sống cho người lao động trong đơn vị.
Các khoản thu liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong đơn vị
sự nghiệp công lập có thu thường là các khoản thu liên quan đến việc cung
cấp sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ hay các khoản thu nhập có được từ
hoạt động đầu tư tài chính của đơn vị.
Hoạt động sản xuất kinh doanh tại đơn vị sự nghiệp công lập có thu hạch
toán tương tự như ở các đơn vị sản xuất kinh doanh thông thường. Vì vậy đơn
vị sử dụng nguồn vốn kinh doanh để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
36
* Nguyên tắc kế toán hoạt động thu, chi sản xuất kinh doanh
- Doanh thu của giao dịch cung cấp dịch vụ: Ghi nhận phù hợp với
phần công việc đã hoàn thành của dịch vụ tại ngày lập báo cáo tài chính khi
kết quả của giao dịch đó có thể được xác định một cách chắc chắn, trường
hợp không thể xác định một cách đáng tin cậy đơn vị chỉ được ghi nhận
doanh thu tương ứng với số chi phí đã phát sinh và có khả năng thu hồi được.
- Giao dịch bán hàng hóa: Ghi nhận khi doanh thu được xác định một
cách chắc chắn và các chi phí liên quan đến bán hàng hóa đã được xác định và
đơn vị đã chuyển giao phần lớn rủi ro, lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng
hóa cho người mua đồng thời đơn vị không còn nắm giữ quyền quản lý hàng
hóa, quyền kiểm soát đối với hàng hóa.
- Các khoản chi hoạt động sản xuất kinh doanh phải được theo dõi chi
tiết cho từng hoạt động sản xuất kinh doanh và theo từng nội dung chi.
* Chứng từ kế toán
Chứng từ liên quan đến hoạt động thu, chi sản xuất kinh doanh gồm các
chứng từ phiếu thu, phiếu chi, giấy báo có ngân hàng, giấy báo nợ của ngân
hàng, kho bạc, hóa đơn tài chính…Mọi chứng từ có tính tổng hợp và để phục
vụ công tác kế toán hạch toán và nhiều đối tượng khác nhau.
Chứng từ cụ thể liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm:
- Chứng từ về lao động, tiền lương: bảng chấm công, bảng chấm công
làm thêm giờ, giấy báo làm thêm giờ, bảng thanh toán lương, bảng thanh toán
phụ cấp…
- Chứng từ về vật tư: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, giấy báo hỏng,
mất công cụ dụng cụ,biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng
hoá,bảng kê mua hàng, biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng
hoá...
- Chứng từ về tiền tệ: phiếu chi, bảng kiểm kê quỹ, giấy đề nghị tạm ứng,
giấy thanh toán tạm ứng, giấy báo nợ, bảng sao kê của ngân hàng...
37
- Chứng từ về tài sản cố định: biên bản giao nhận tài sản cố định, biên
bản thanh lý tài sản cố định, biên bản đánh giá lại tài sản cố định, bảng tính và
phân bổ khấu hao tài sản cố định...
* Tài khoản kế toán
Để kế toán doanh thu của hoạt động SXKD, dịch vụ kế toán sử dụng: - Tài khoản 531- Doanh thu hoạt động SXKD, dịch vụ. - Tài khoản 154 – Chí phí SXKD, dịch vụ dở dang - Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán - Tài khoản 642 – Chi phí quản lý của hoạt động SXKD, dịch vụ - Tài khoản 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (1) Tài khoản 531 – Doanh thu hoạt động SXKD, dịch vụ - Tài khoản
này dùng để phản ánh các khoản doanh thu của hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ.
(2) Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán - Tài khoản này dùng để phản
ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bán ra trong kỳ và hàng bán
bị trả lại.
(3) Tài khoản 642 - Chi phí quản lý của hoạt động SXKD, dịch vụ -
Tài khoản này phản ánh các chi phí quản lý của hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch.
(4) Tài khoản 821- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp – Tài khoản
này dùng để phản ánh chi phí thuế TNDN của đơn vị phát sinh trong năm làm
căn cứ xác định kết quả hoạt động của đơn vị có hoạt động SXKD, dịch vụ chịu
thuế TNDN trong năm tài chính hiện hành.
* Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ
Để xác định và phản ánh kết quả của hoạt động SXKD, dịch vụ trong
đơn vị, kế toán sử dụng tài khoản 911- Xác định kết quả (Chi tiết TK 9112-
Xác định kết quả hoạt động SXKD, dịch vụ);
Tài khoản này dùng để phản ánh kết quả hoạt động SXKD, dịch vụ tại
đơn vị.
38
* Phƣơng pháp kế toán
Kế toán hoạt động thu, chi và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh được
thể hiện qua Phụ lục 1.5
* Sổ kế toán
Một số loại sổ kế toán hoạt động thu sản xuất kinh doanh thường dùng
sổ quỹ tiền mặt (Sổ chi tiết tiền mặt), sổ tiền gửi ngân hàng, sổ theo dõi tiền
mặt, sổ chi tiết tài khoản 531 và tài khoản 632, Sổ Cái tài khoản 531 và tài
khoản 632.
* Trình bày trên báo cáo tài chính
Thu, chi hoạt động sản xuất kinh doanh được phản ánh trên Báo cáo kết
quả hoạt động thể hiện tại chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
1.3.3. Kế toán thu, chi và kết quả hoạt động tài chính
* Nguyên tắc kế toán thu, chi hoạt động tài chính
Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi các khoản thu chi tài chính của
từng loại theo từng hoạt động
* Chứng từ kế toán
Giấy báo có lãi tiền gửi ngân hàng và giấy báo nợ phí tiền gửi.
* Tài khoản kế toán
Để kế toán các khoản doanh thu tài chính kế toán sử dụng tài khoản: - Tài khoản 515- Doanh thu tài chính - Tài khoản 615 – Chi phí tài chính. (1) Tài khoản 515 – Doanh thu tài chính – Tài khoản này dùng để
phản ánh các khoản doanh thu của hoạt động tài chính.
(2) Tài khoản 615 – Chi phí tài chính – Tài khoản này dùng để phản
ánh những khoản chi phí tài chính.
* Kết quả hoạt động tài chính
Để xác định và phản ánh kết quả của hoạt động tài chính trong đơn vị,
kế toán sử dụng tài khoản 911- Xác định kết quả (Chi tiết 9113 – Xác định kết
quả hoạt động tài chính).
39
* Phƣơng pháp kế toán
Kế toán hoạt động thu, chi và kết quả hoạt động tài chính được thể hiện
qua Phụ lục 1.6
* Sổ kế toán
Hoạt động thu, chi tài chính thường dùng sổ chi tiết tài khoản 515 và tài
khoản 615, Sổ Cái tài khoản 515 và tài khoản 615
* Trình bày thông tin trên báo cáo tài chính
Thu, chi hoạt động tài chính được trình bày trên báo cáo kết quả hoạt
động tại chỉ tiêu hoạt động tài chính.
1.3.4. Kế toán thu, chi và kết quả hoạt động khác
* Nguyên tắc thu, chi hoạt động khác:
Các khoản thu khác có yêu cầu quản lý khác nhau, đơn vị phải theo dõi
chi tiết theo từng khoản thu để phục vụ yêu cầu quản lý
Đối với chi phí cho hoạt động đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt
động thường xuyên của đơn vị, đơn vị chỉ được chi tối đa bằng số thu hoạt động
đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên; phần còn thiếu
đơn vị được sử dụng nguồn thu hoạt động thường xuyên để bù đắp.
* Tài khoản kế toán
Để kế toán các khoản thu nhập khác của đơn vị, kế toán sử dụng
tài khoản:
- Tài khoản 711 – Thu nhập khác
- Tài khoản 811 – Chi phí khác - Tài khoản 711 – Doanh thu tài chính – Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thu nhập khác ngoài các khoản thu hoạt động do NSNN cấp,
thu viện trợ, vay nợ nước ngoài; thu phí khấu trừ, để lại; thu hoạt động sản
xuất kinh doan, dịch vụ; các khoản thu hộ… của đơn vị hành chính sự nghiệp. - Tài khoản 811 – Chi phí tài chính – Tài khoản này dùng để phản ánh những khoản chi phí phát sinh do các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động
thông thường của các đơn vị hành chính, sự nghiệp.
40
* Kết quả hoạt động tài chính
Tài khoản kế toán sử dụng: Để xác định kết quả hoạt động tài chính
trong đơn vị, kế toán sử dụng 911 – Xác định kết quả (Chi tiết: Tài khoản
9118- Xác định kết quả hoạt động khác)
* Phƣơng pháp kế toán
Kế toán hoạt động thu, chi và kết quả hoạt động khác được thể hiện qua
Phụ lục 1.7.
* Sổ kế toán
Sổ chi tiết tài khoản 711, tài khoản 811, Sổ Cái tài khoản 711, tài
khoản 811.
* Trình bày trên báo cáo tài chính
Thu, chi hoạt động khác được phản ánh trên báo cáo kết quả hoạt động
tại chỉ tiêu hoạt động khác.
41
Tiểu kết chƣơng 1
Chương 1 của Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán hoạt
động thu, chi và kết quả các hoạt động trong các đơn vị sự nghiệp công lập
theo từng nội dung như sau:
Dưới góc độ kế toán tài chính, tác giả đã khái quát được bản chất và
phân loại các khoản thu, chi và kết quả các hoạt động tại các đơn vị SNCL.
Từ đó đưa ra những nguyên tắc kế toán, tài khoản, chứng từ và phương
pháp kế toán thu, chi và kết quả các hoạt động theo những nội dung lớn sau:
- Kế toán thu, chi và kết quả hoạt động do NSNN cấp
- Kế toán thu, chi và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ
- Kế toán thu, chi và kết quả hoạt động tài chính
- Kế toán thu, chi và kết quả hoạt động khác
Đối với nội dung quản lý tài chính, tác giả đã nêu ra và phân tích các
đặc điểm về hoạt động của những cơ chế tài chính đó trong đơn vị sự nghiệp
công lập, từ những đặc điểm trên, chúng ta sẽ có những tác động đến tổ chức
công tác kế toán của đơn vị được khoa học và hợp lý hơn.
Những nội dung này là nền tảng, cơ sở tác giả đánh giá thực trạng kế
toán thu – chi và kết quả hoạt động tại Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn
trùng Trung ương.
42
Chƣơng 2
T ỰC TRẠNG KẾ TOÁN T U, C VÀ KẾT QUẢ CÁC OẠT
Đ NG TẠ V ỆN SỐT RÉT - KÝ SINH TRÙNG - CÔN TRÙNG
TRUNG ƢƠNG
2.1. Tổng quan về Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương, tên tiếng Anh là
Vietnam National Institute of Malariology, Parasitology and Entomology (sau
đây được viết tắt là NIMPE) được thành lập ngày 01/7/1957 theo Quyết định số
287/TTg của Thủ tướng Chính phủ với tên gọi là Viện Sốt rét do Giáo sư Đặng
Văn Ngữ làm Viện trưởng với nhiệm vụ: “Nghiên cứu bệnh sốt rét và tình hình
bệnh sốt rét, nghiên cứu những phương pháp phòng và chữa bệnh sốt rét để
giúp Bộ Y tế lãnh đạo toàn ngành và nhân dân tiến lên từng bước giảm dần tỷ
lệ và tiêu diệt bệnh sốt rét”. Năm 1961 Viện được đổi tên thành Viện Sốt rét,
Ký sinh trùng và côn trùng và năm 1998 đổi tên thành Viện Sốt rét - Ký sinh
trùng - Côn trùng Trung ương cho đến nay.
Sau hơn 60 năm xây dựng và phát triển, Viện Sốt rét - Ký sinh trùng -
Côn trùng Trung ương đã luôn nhận thức đúng đắn vai trò, ý nghĩa của công
tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Cán bộ viên chức Viện
đã luôn khắc phục khó khăn hoàn thành xuất sắc chức năng và nhiệm vụ được
Nhà nước giao là nghiên cứu khoa học, chỉ đạo các biện pháp làm giảm tỷ lệ
mắc và tỉ lệ tử vong do các bệnh ký sinh trùng khác, phòng chống các côn
trùng truyền bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng cho người trên phạm vi
toàn quốc. Công tác phòng chống sốt rét, phòng chống các bệnh ký sinh trùng
và côn trùng truyền bệnh trong nhiều năm qua đã thu được những thành tựu
đáng kể làm giảm số tử vong, giảm số mắc, giảm gánh nặng bệnh tật do bệnh
sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, côn trùng gây ra cho cộng đồng, đã góp
phần tích cực vào sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân
của Đảng và Nhà nước ta.
43
Với những thành tích đặc biệt xuất sắc trong phục vụ công cuộc kháng
chiến chống Mỹ cứu nước và trong lao động sáng tạo. Viện Sốt rét - Ký sinh
trùng - Côn trùng Trung ương đã vinh dự được Nhà nước phong tặng danh
hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân (2005), danh hiệu anh hùng lao
động (2007), Huân chương độc lập hạng nhất năm 2012.
Hơn 60 năm xây dựng và phát triển, đến năm 2018 Viện có 273 cán bộ,
công chức, viên chức. Trong đó có 208 cán bộ biên chế, 65 hợp đồng lao động.
Về trình độ cán bộ: có 09 Phó giáo sư; 19 Tiến sỹ; 37 Thạc sỹ; 2 chuyên khoa cấp I; 145 cán bộ đại học và 61 cán bộ trung cấp; Đảng bộ Viện có 14 chi bộ với 96 Đảng viên; các thế hệ cán bộ viên chức của Viện đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị được giao góp phần tích cực vào công cuộc bảo vệ chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân. Nghiên cứu khoa học là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Viện. Đây là một lĩnh vực rộng lớn vừa nghiên cứu cơ bản vừa nghiên cứu ứng dụng để phục vụ công tác phòng chống sốt rét, phòng chống các bệnh ký sinh trùng côn trùng truyền bệnh góp phần đắc lực vào việc hoàn thành nhiệm vụ chính trị của viện. Từ năm 1957 đến năm 2018 Viện đã công bố 717 đề tài nghiên cứu khoa học gồm 8 đề tài cấp nhà nước. Riêng từ năm 1991 đến năm 2018 đã nghiên cứu 397 đề tài trong đó có 4 đề tài cấp Nhà nước, 49 đề tài cấp Bộ, 199 đề tài cấp Viện và 145 đề tài hợp tác Quốc tế.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của Viện Sốt rét - Ký sinh trùng -
Côn trùng Trung ương
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý Cơ cấu tổ chức của Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương hiện tại có Ban giám đốc gồm Viện trưởng và các Phó Viện trưởng; 05 phòng chức năng, 07 khoa chuyên môn; đơn vị trực thuộc Viện gồm có Trường Cao đẳng y tế Đặng Văn Ngữ và Trung tâm phòng chống Côn trùng.
Các phòng chức năng gồm: - Phòng Kế hoạch tổng hợp - Phòng Quản lý khoa học
44
- Phòng Tổ chức cán bộ - Phòng Tài chính kế toán - Phòng Hành chính - Quản trị Các khoa chuyên môn gồm: - Khoa Dịch tễ sốt rét - Khoa Nghiên cứu điều trị sốt rét - Khoa Côn trùng - Khoa Ký sinh trùng - Khoa Khám bệnh chuyên ngành - Khoa Sinh học phân tử - Khoa Hóa thực nghiệm Các đơn vị trực thuộc: - Trường Cao đẳng Y tế Đặng Văn Ngữ - Trung tâm Phòng chống côn trùng
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Viện ương được thể hiện theo sơ đồ 2.1.
Phó viện trưởng phụ trách chuyên môn
Phó viện trưởng phụ trách Hậu cần
ữ g N
g n ù r t n ô C a o h K
g n ù r t h n i s ý K a o h K
t é r t ố S ễ t h c ị D a o h K
ộ b n á c c ứ h c ổ T g n ò h P
ử t n â h p c ọ h h n i S a o h K
n á o t ế k h n í h c i à T g n ò h P
m ệ i h g n c ự h T a ó H a o h K
c ọ h a o h k ý l n ả u Q g n ò h P
p ợ h g n ổ t h c ạ o h ế k g n ò h P
ị r t u ề i đ u ứ c n ê i h g N a o h K
n ê y u h c h n ệ b m á h K a o h K
n ă V g n ặ Đ ế t y Đ C g n ờ ư r T
ị r t n ả u q h n í h c h n à H g n ò h P
T C g n ố h c g n ò h P m â t g n u r T
Viện trưởng
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Viện Sốt rét – Ký sinh trùng - Côn trùng
Trung ƣơng
(Nguồn: Viện sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương)
45
2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động của Viện Sốt rét - Ký sinh trùng -
Côn trùng Trung ương
Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương là Viện chuyên khoa
hàng đầu ngành có chức năng nghiên cứu khoa học, đào tạo và đào tạo lại cho
cán bộ chuyên ngành, truyền thông giáo dục sức khoẻ, hợp tác quốc tế về sốt
rét, ký sinh trùng, côn trùng truyền bệnh cho người và các biện pháp phòng
chống; chỉ đạo chuyên môn tuyến dưới trong phạm vi toàn quốc, trực tiếp chỉ
đạo chuyên môn tại 28 tỉnh thành phố phía Bắc. Viện có nhiệm vụ sau:
Nghiên cứu khoa học - Nghiên cứu về Sốt rét và các bệnh ký sinh trùng bao gồm: Dịch tễ
học, các kỹ thuật chẩn đoán, lâm sàng, điều trị, các loại thuốc và các biện
pháp phòng chống.
- Nghiên cứu các yếu tố sinh thái, kinh tế, xã hội và môi trường có ảnh
hưởng đến công tác phòng chống bệnh sốt rét, các bệnh do ký sinh trùng và
các bệnh do côn trùng truyền bệnh.
- Nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật trong lĩnh vực chuyên ngành.
Chỉ đạo tuyến
- Tham mưu và giúp Bộ trưởng Bộ Y tế chỉ đạo về chuyên môn kỹ
thuật, kế hoạch bệnh sốt rét, phòng chống các bệnh ký sinh trùng và côn trùng
truyền bệnh cho người trong phạm vi toàn quốc, trực tiếp chỉ đạo chuyên
ngành tại 28 tỉnh, thành phố phía Bắc.
Đào tạo
- Đào tạo sau đại học, đào tạo kỹ thuật viên cao đẳng tại Viện, tham gia
đào tạo đại học về chuyên ngành sốt rét, ký sinh trùng và côn trùng truyền
bệnh cho các tuyến theo quy định của pháp luật. Tổ chức đào tạo và đào tạo
nâng cao trình độ cho cán bộ chuyên môn kỹ thuật chuyên ngành sốt rét, ký
sinh trùng và côn trùng truyền bệnh cho các tuyến theo quy định của pháp luật.
Truyền thông giáo dục sức khoẻ
- Nghiên cứu xây dựng các nội dung, hình thức và các phương pháp
46
truyền thông giáo dục về phòng chống bệnh sốt rét, bệnh do ký sinh trùng
khác và côn trùng truyền bệnh cho phù hợp với tập quán, dân trí và điều kiện
kinh tế của đồng bào các dân tộc ở các vùng miền khác nhau.
Phối hợp với cơ quan truyền thông đại chúng, các bộ, ngành, địa
phương và các tổ chức có liên quan để tiến hành công tác truyền thông giáo
dục sức khoẻ cho nhân dân về bệnh sốt rét, bệnh do ký sinh trùng khác, côn
trùng truyền bệnh và các biện pháp phòng chống.
Hợp tác quốc tế - Chủ động khai thác nguồn viện trợ, đầu tư nghiên cứu khoa học, đào
tạo cán bộ, cung cấp trang thiết bị và xây dựng cơ bản với các tổ chức và cá
nhân nước ngoài; tranh thủ sự viện trợ, giúp đỡ của nước ngoài về vật chất, kỹ
thuật, kiến thức để xây dựng Viện ngày càng phát triển.
- Hợp tác với các cơ quan nghiên cứu khoa học, các tổ chức quốc tế,
các tổ chức phi chính phủ và phi chính phủ trong khu vực và trên thế giới theo
qui định của pháp luật để nghiên cứu khoa học, ứng dụng các thành tựu khoa
học phục vụ cho phòng, chống bệnh sốt rét, bệnh do ký sinh trùng và côn
trùng truyền bệnh.
- Hợp tác với các tổ chức, các nước trong khu vực và trên thế giới để tổ
chức các lớp đào tạo, hội nghị, hội thảo khoa học, trao đổi kinh nghiệm trong
lĩnh vực chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng kế hoạch đoàn ra, đoàn vào theo chương tình hợp tác quốc
tế tới Viện; cử cán bộ đi học tập, nghiên cứu, công tác ở nước ngoài và nhận
chuyên gia, giảng viên, học viên là người nước ngoài đến nghiên cứu, trao đổi
kinh nghiệm và học tập tại Viện.
2.1.3. Cơ chế quản lý tài chính và đặc điểm tổ chức công tác kế toán
của Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương
2.1.3.1. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Viện Sốt rét – Ký sinh
trùng – Côn trùng Trung ương
Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương hiện đang áp dụng
mô hình tổ chức công tác kế toán tập trung đây là mô hình kế toán phù hợp
47
với hoạt động quản lý tài chính và sử dụng kinh phí của Viện đồng thời đáp
ứng được yêu cầu thông tin kế toán được thu thập và xử lý nhanh chóng, thích
hợp với việc ứng dụng công nghệ thông tin và sự lãnh đạo tập trung của kế
toán trưởng
Kế toán trưởng là người phụ trách chính đối với công tác kế toán trong
Viện là người chịu trách nhiệm trước Viện trưởng và cơ quan tài chính cấp
trên về toàn bộ hoạt động tài chính, kế toán của Viện; điều hành công tác của
phòng tài chính kế toán, bố trí nhân lực; xây dựng các định mức chi tiêu của
Viện; quản lý các khoản thu; thực hiện công tác kế toán và báo cáo kế toán;
bảo quản; lưu giữ chứng từ sổ sách kế toán theo quy định; phân tích hoạt động
kinh tế; giám sát hoạt động tài chính của Viện.
Phòng Tài chính kế toán dưới sự chỉ đạo trực tiếp của trưởng phòng, chịu
trách nhiệm xây dựng dự toán thu – chi, hạch toán kế toán và quản lý các
khoản thu chi, giá trị vật tư, tài sản của Viện, lưu giữ chứng từ và sổ sách kế
toán; lập báo cáo kế toán đúng quy định.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tài chính của Viện sốt rét – Ký sinh trùng
– Côn trùng Trung ương được thể hiện theo sơ đồ 2.2 sau đây.
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán
Trưởng phòng Tài chính kế toán – Kế toán trưởng - Phụ trách chung, đầu mối tham mưu giúp Lãnh đạo Viện thực hiện quản lý và điều hành các hoạt động của Phòng theo đúng chức năng
và nhiệm vụ của của Phòng.
- Chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Viện về việc quản lý, tổ chức,
tài chính và phân công cán bộ, viên chức thực hiện các công việc, nhiệm
vụ được giao.
- Tham dự họp giao ban và các cuộc họp theo yêu cầu của Lãnh
đạo Viện, báo cáo nội dung hoạt động được phân công và kế hoạch triển
khai hoạt động.
48
Kế toán trưởng
Phó trưởng phòng Tài chính kế toán
Tổ viện phí
Tổ viện trợ
Tổ ngân sách
Ban kiểm soát tài chính nội bộ
,
n à H
,
n á o t ế k , I
ế u h t
c ố u Q
ụ v h c ị d
n à o đ g n ô c
A P H n á ự d ,
ế t c ố u q c á t p ợ h
c ớ ư n à h N p ấ c , ộ b
n á o t h n a h t n á o t ế K
í h p n ệ i v u h t n á o t ế K
í h p n ệ i v u h t n á o t ế K
í h p n ệ i v u h t n á o t ế K
n á o t ế k m ê i k ỹ u q ủ h T
c ọ h i ạ đ u a s , g n ẳ đ o a c
R S C P n ồ u g n n á o t ế K
o à t o à đ n ồ u g n n á o t ế K
n ồ u g n , p ệ i h g n ự s n ồ u g n
T C C P
A H C n á ự d n á o t ế K
p ấ c i à t ề đ , n ê y u x g n ờ ư h t
m â t g n u r t , g n ơ ư l n á o t ế K
g n ô h k P K n ồ u g n n á o t ế K
i à t ề đ c á c i õ d o e h t n á o t ế K
Sơ đồ 2 2: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
(Nguồn: Viện sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương)
49
Phó trưởng phòng tài chính kế toán - Chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Viện và Trưởng phòng về các nhiệm
vụ được giao.
- Chịu trách nhiệm giúp Trưởng phòng phụ trách các công việc được
phân công; giải quyết công việc chung của Phòng khi Trưởng phòng đi công
tác vắng.
- Báo cáo Trưởng phòng trước khi triển khai các nội dung hoạt động
được ủy quyền giải quyết.
- Tham dự họp giao ban và các cuộc họp theo yêu cầu của Lãnh
đạo Viện, báo cáo nội dung hoạt động được phân công và kế hoạch triển
khai hoạt động.
Tổ ngân sách - Tham mưu bổ sung hoàn thiện kế hoạch, dự toán nguồn ngân sách
được cấp.
- Đầu mối tham mưu thực hiện công tác tài chính, cập nhật các văn bản
thông tư theo chế độ hiện hành
- Đầu mối xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, qui chế tài chính từ các
nguồn thu dịch vụ
- Tổng hợp bảng đối chiếu kho bạc hàng tháng theo quy định - Đầu mối lập dự toán chi tiết nguồn ngân sách, điều chỉnh dự toán kinh
phí được giao cân đối hợp lý cho các hoạt động.
- Tổng hợp báo cáo tổ ngân sách giao ban tuần, giao ban tháng. - Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra, giám sát theo dõi, đôn đốc các Khoa, Phòng, Trường, Trung tâm sử dụng kinh phí đúng mục đích, hiệu
quả và giải ngân đúng tiến độ
- Chịu trách nhiệm quản lý các tài sản được giao - Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được phân công - Tham gia các hoạt động nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ; trao đổi
học tập kinh nghiệm và các nhiệm vụ khác khi được phân công.
50
- Tham gia các hoạt động, chuyên môn khác khi được huy động và các
nhiệm vụ đột xuất khác khi được phân công.
Tổ viện trợ - Tham mưu bổ sung hoàn thiện kế hoạch, dự toán nguồn viện trợ - Đầu mối tham gia hỗ trợ các Khoa, Phòng trong việc xây dựng
chương trình, dự án viện trợ.
- Cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản hướng dẫn
công tác quản lý các nguồn viện trợ.
- Phối hợp Phòng Khoa học đào tạo xác nhận viện trợ các nguồn viện trợ,
tài trợ.
- Đầu mối lập kế hoạch kiểm kê vật tư, tài sản 0 giờ và thanh lý vật tư
theo đúng quy định.
- Đầu mối tổng hợp báo cáo ghi thu ghi các nguồn dự án viện trợ. - Chịu trách nhiệm quản lý các tài sản được giao. - Tham gia các hoạt động nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ; trao đổi
học tập kinh nghiệm và các nhiệm vụ khác khi được phân công.
- Tham gia các hoạt động, chuyên môn khác khi được huy động và các
nhiệm vụ đột xuất khác khi được phân công.
Tổ viện phí
- Tham mưu xây dựng các quy chế, quy định phuc vụ việc quản lý
nguồn Viện phí.
- Tham mưu xây dựng kế hoạch, dự toán thu, chi nguồn viện phí; phối
hợp phân bổ ngân sách và lập dự toán chi tiết nguồn viện phí cân đối hợp lý
cho các hoạt động.
- Tổ chức, thực hiện, triển khai công tác thu, chi nguồn viện phí
- Theo dõi nhập, xuất tồn các loại thuốc, vật tư, hóa chất
- Tổng hợp đối chiếu tiền gửi kho bạc, ngân hàng hàng tháng theo
quy định
- Tổng hợp báo cáo gửi Bảo hiểm xã hội thành phố Hà Nội, Bộ Y
51
tế theo quy định.
Thủ quỹ kiêm kế toán thuế: Có trách nhiệm bảo quản tiền mặt tại quỹ,
thực hiện các nghiệp vụ thu-chi tiền, cập nhật số liệu trên sổ quỹ, định kỳ tiến
hành kiểm kê quỹ. Thực hiện theo dõi thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá
tri gia tăng. Định kỳ thực hiện kê khai báo cáo cơ quan thuế. Cuối năm tổng
hợp báo cáo quyết toán các loại thuế cho cơ quan thuế theo quy định.
Ban kiểm soát nội bộ
Kiểm tra kiểm soát cơ chế, chính sách, qui trình, qui định nội bộ phù
hợp với quy định của pháp luật nhằm đảm bảo phòng ngừa, phát hiện, xử lý
kịp thời.
Kiểm tra việc tuân thủ nguyên tắc hoạt động, quản lý, việc tuân thủ
pháp luật, chế độ tài chính, kế toán, chính sách. Phát hiện những sơ hở, yếu
kém, gian lận trong quản lý, bảo vệ tài sản của đơn vị.
Đề xuất các giải pháp nhằm cải tiến, hoàn thiện hệ thống quản lý, điều
hành hoạt động của Viện.
2.1.3.2 Cơ chế quản lý tài chính của Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng
Trung ương
Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương là đơn vị sự nghiệp
công lập, tự đảm bảo một phần chi thường xuyên, chịu sự lãnh đạo về tài
chính và quan hệ cấp phát kinh phí của Vụ Kế hoạch Tài chính - Bộ Y tế.
Viện trưởng là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình
trong toàn bộ hoạt động tài chính kế toán của viện và thực hiện công khai tài
chính theo quy định.
* Nguyên tắc quản lý tài chính
- Tất cả các khoản thu, chi phát sinh trong quá trình hoạt động của viện
phải tuân thủ theo Chế độ tài chính, kế toán hiện hành và Quy chế chi tiêu nội
bộ của viện. Tất cả các khoản thu đều phải sử dụng mẫu hóa đơn, biên lai,
phiếu thu do viện phát hành theo quy định hiện hành của Nhà nước. Phòng
Tài chính - Kế toán có trách nhiệm thông báo công khai nội dung, mức thu
trên cơ sở các quyết định áp dụng nội dung, mức thu cụ thể của Viện trưởng.
52
- Tất cả các khoản thu, chi phải được quản lý thống nhất và phải được thể
hiện trên hệ thống sổ kế toán theo quy định của pháp luật, phải tuân thủ quy
trình, thủ tục và phải được quản lý chặt chẽ, đảm bảo thu đúng, chi đúng và
tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật thuế, pháp luật về phòng chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Nghiêm cấm đơn vị, cá nhân
tự đặt ra các khoản thu, chi hoặc cố tình để ngoài sổ kế toán và ngoài sự quản
lý của viện.
- Tất cả các khoản chi thực hiện theo quy chế chi tiêu nội bộ của viện,
các nội dung và chi khác không nằm trong quy chế chi tiêu nội bộ thì thực
hiện theo chế độ hiện hành của Nhà nước và Quyết định của Viện trưởng.
- Các khoản chi phải có trong dự toán hoặc chủ trương của viện được
Viện trưởng phê duyệt hoặc được người ủy quyền phê duyệt, không cho phép
chi NSNN đối với các trường hợp tự ý thực hiện khi chưa có chủ trương được
Viện trưởng, người có thẩm quyền phê duyệt.
- Kết thúc nhiệm vụ, các khoản chi đã đủ điều kiện phải làm thủ tục chi,
kết thúc năm ngân sách các khoản chi kế thúc năm ngân sách, các khoản chi
phát sinh trước đó phải làm thủ tục thanh toán.
- Đảm bảo công khai, dân chủ theo quy định của pháp luật.
* Cơ chế quản lý tài chính
Cơ chế quản lý tài chính áp dụng tại Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn
trùng Trung ương là một nhân tố có ảnh hưởng quan trọng tới công tác kế
toán. Cơ chế này thể hiện qua các thông tư, văn bản do nhà nước ban hành và
các văn bản quy định của cơ quan chủ quản đối với đơn vị sự nghiệp công lập
tự chủ tài chính nói chung và Quy chế chi tiêu nội bộ tại đơn vị nói riêng.
Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương là đơn vị sự nghiệp
công lập, đơn vị dự toán cấp 2, hoạt động theo quy định của Nhà nước. Viện
Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương vẫn đang áp dụng theo nghị
định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 và là đơn vị sự nghiệp công lập có
thu tự đảm bảo một phần chi thường xuyên.
53
Hiện nay chế độ kế toán áp dụng tại viện dựa trên Luật kế toán, Nghị
định 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016; Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày
10/10/2017.
Nội dung cơ chế tự chủ tại viện: (1) Cơ chế tự chủ về mức thu + Thu từ đào tạo: Viện thực hiện thu học phí của sinh viên cao đẳng theo
nghị định 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 cụ thể năm học 2019-2020 Viện
thu học phí là 1.040.000đ/tháng/sinh viên; các khoản phí, lệ phí viện thực
hiện thu đúng, thu đủ theo quy định Nhà nước.
+ Thu từ hoạt động khám chữa bệnh: Viện quy thực hiện mức thu khám
chữa bệnh theo thông tư 13/2019/TT-BYT và thông tư 14/2019/TT- BYT
ngày 5/7/2019. Giá dịch vụ khám chữa bệnh được niêm yết công khai tại khoa
khám bệnh để người dân đến khám chữa bệnh đều nắm được giá dịch vụ.
+ Các nguồn thu hợp pháp khác: Thu từ các hoạt động khảo nghiệm, thử
nghiệm và đánh giá hiệu lực các hoá chất diệt côn trùng, kiểm nghiệm hoá chất
diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế, cho thuê ki ốt, dịch vụ phun diệt muỗi.
(2) Cơ chế tự chủ về sử dụng nguồn tài chính + Quy chế chi tiêu nội bộ: Căn cứ vào tình hình tài chính và tình hình
hoạt động tại viện, luật Ngân sách, Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày
10/10/2017; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP và các Quy định hiện hành của nhà
nước Quy chế chi tiêu nội bộ được xây dựng trên nguyên tắc:
- Những nội dung chi nằm trong phạm vi xây dựng quy chế chi tiêu nội
bộ đã có chế độ, tiêu chuẩn định mức do cơ quan có thẩm quyền ban hành thì
viện được quy định mức chi nhưng tối đa không vượt quá mức chi do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định.
- Những nội dung chi cần phục vụ cho hoạt động của NIMPE nhưng
Nhà nước chưa ban hành chế độ, định mức thì NIMPE được xây dựng mức
chi cho từng nhiệm vụ, nội dung công việc trong phạm vi nguồn tài chính của
NIMPE.
54
- Quy chế được thảo rộng rãi, dân chủ, công khai trong toàn viện thông
qua cuộc họp lãnh đạo các khoa, phòng, trường, trung tâm.
+ Cơ chế tiền lương, tiền công và thu nhập
Đảm bảo thanh toán tiền lương cơ bản theo hệ số tiền lương quy định
tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/2/2004 của Chính phủ; Nghị
định 117/2016/NĐ-CP ngày 21/7/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/2/2004. Đối tượng lao
động hợp đồng dài hạn căn cứ Nghị định 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000
của Chính phủ.
+ Tiền công: Mức thanh toán theo thỏa thuận giữa người lao động.
+ Mức lương tối thiểu theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Thanh toán tiền phép: Chế độ thanh toán tiền phép được thực hiện theo
Thông tư số 141/2011 TT-BTC ngày 20/10/2011, phép năm nào được thực
hiện năm đó, trừ trường hợp theo yêu cầu công tác, Giám đốc có thể cho
quyết định nghỉ phép sang năm sau.
- Lương tăng thêm: Căn cứ kết quả chênh lệch thu lớn hơn chi của
NIMPE, trích lương tăng thêm nhưng không được vượt quá hai lần quỹ lương
Nguồn tài chính của Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương
Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương là đơn vị tự bảo
đảm một phần chi hoạt động thường xuyên.
Theo số liệu tổng hợp về tình hình nguồn thu tài chính của Viện Sốt rét -
Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương trong 3 năm gần đây, có thể thấy:
Nguồn tài chính của Viện tăng nhẹ qua các năm, trong khi đó nguồn thu từ
dịch vụ của đơn vị tăng từ 25 tỷ đồng trong năm 2017 lên 46 tỷ đồng vào năm
2019. Như vậy, tỷ trọng nguồn ngân sách cấp chi hàng năm có xu hướng giảm từ
64.59% năm 2017 xuống còn 56.73% năm 2019. Tuy nhiên nguồn kinh phí ngân
sách nhà nước cấp vẫn chiếm tỷ lệ cao trong tổng cơ cấu nguồn thu.
Ngoài nguồn tài chính từ ngân sách nhà nước cấp đơn vị còn chủ động
với các nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp khác, thu từ các hoạt động dịch vụ,
55
tuy nhiên tỷ trọng các nguồn thu này trong giai đoạn vừa rồi tăng đều theo các
năm năm 2017 là 13.37%; năm 2018 là 21,98%; năm 2019 là 32.21%.
Bảng 2.1: Cơ cấu thu của Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng
Trung ƣơng giai đoạn 2017-2019
ĐVT: triệu đồng
Nội dung thu
Năm 2018 41.743 2019 42.770 2017 42.490
41.143 42.450 41.900
448 140 410
152 180 180
43.328 39.300 78.421
15.236 15.760 21.460
23.714 T T A Nguồn kinh phí thƣờng xuyên 1 Nguồn sự nghiệp tự chủ 2 Nguồn đào tạo Cao đẳng 3 Nguồn đào tạo sau đại học B Nguồn kinh phí không thƣờng xuyên 1 Nguồn dự án PCSR 2 Nguồn không tự chủ
3 24.290 21.040 20.740 Nguồn không thường xuyên (mua sắm trang thiết bị 2019)
1.250 650 400
5.002 1.750 7.688
500 200
300 200
869
28.090 46.596 25.043
4 Nguồn dự án sốt xuất huyết 5 Nghiên cứu khoa học 6 Dự án truyền thông 7 Nguồn dự án suy dinh dưỡng 8 Nguồn PCGS C Thu từ hoạt động dịch vụ 1 10.766 11.795 10.426
2 8.804 10.767 16.798
3 498 286 546
4 1.018 1.036 1.377
5 2.700 3.269 14.051 Thu viện phí KCB tự nguyện. Thu viện phí KCB +BHYT. Thu học phí Cao đẳng Thu học phí Sau đại học. Các hoạt động dịch vụ chuyên môn (khảo nghiệm, đào tạo, xét nghiệm..
967 1.175 1.096
630 791 933
41.221 14.612 16.000
6 Các khoản thu trông xe, ki ốt… 7 Dịch vụ Trung tâm PCCT III Từ nguồn viện trợ không hoàn lại 187.175 Tổng cộng
127.773 144.666 (Nguồn: Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương)
56
Điều này cho thấy cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đã góp phần thúc
đẩy Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương chủ động thực hiện
các nhiệm vụ chuyên môn, mở rộng và phát triển khoa khám bệnh chuyên
ngành nhằm đáp ứng dịch vụ khám chữa bệnh của người dân, đảm bảo và
nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghiên cứu sinh, kỹ thuật viên xét
nghiệm cao đẳng. Duy trì, phát triển các dịch vụ của Viện.
2.1.3.3. Chính sách kế toán áp dụng
Căn cứ vào Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2017.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam.
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kế thúc ngày 31/12 dương lịch
hàng năm. Thời gian chỉnh lý quyết toán kết thúc tại thời điểm 31/01 năm tiếp
theo năm niên độ kế toán.
Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng.
Giá trị hàng tồn kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền và
được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Hình thức kế toán áp dụng là hình thức kế toán Nhật ký chung, phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Viện sử dụng phần mềm
Kế toán Hành chính sự nghiệp MISA.
2.2. Thực trạng kế toán thu, chi và kết quả các hoạt động tại Viện Sốt
rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương dưới góc độ kế toán tài chính
2.2.1. Thực trạng kế toán thu, chi và kết quả hoạt động sự nghiệp 2.2.1.1. Thưc trạng kế toán thu, chi hoạt động do ngân sách Nhà nước cấp Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương là đơn vị sự
nghiệp công lập trong ngành y tế (đơn vị dự toán cấp II) có chức năng nghiên
cứu khoa học, đào tạo, đào tạo lại và khám chữa bệnh nên nguồn thu tại Viện
hết sức đa dạng, nhưng nguồn thu chủ yếu là từ Ngân sách Nhà nước.
Nguồn thu từ ngân sách Nhà nước cấp: đây là nguồn thu chủ yếu trong
tổng số nguồn thu của Viện nhằm duy trì các hoạt động nghiên cứu khoa học,
đào tạo, khám chữa bệnh và hoạt động các chương tình mục tiêu quốc gia.
57
Nguồn kinh phí này đươc cấp hàng năm theo dự toán được thực hiện theo quy
định của Nhà nước, nội dung hoạt động và các định mức chi theo các nghị
định, thông tư, văn bản của các Bộ, ngành liên quan theo từng lĩnh vực cụ thể.
Hàng năm dựa trên cơ sở dự toán ngân sách Nhà nước giao, Viện Sốt
rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương tổ chức phân bổ chi tiết kinh phí
cho các hoạt động, các nhiệm vụ trọng yếu của Viện bao gồm:
- Các khoản chi thường xuyên: Thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên
của Viện như chi cho cá nhân, chi nghiệp vụ chuyên môn cho công tác đào
tạo, khám chữa bệnh, chi các đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, chi mua
sắm vật tư, hóa chất, chi giám sát, kiểm tra địa phương trong việc thực hiện
nhiệm vụ chuyên môn.
- Các khoản chi không thường xuyên:
+ Các khoản chi cho chương trình mục tiêu quốc gia: Phòng chống sốt
rét, phòng chống sốt xuất huyết, phòng chống suy dinh dưỡng, truyền thông, y
tế học đường nhằm thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn của từng chương
trình cụ thể, trong đó chủ yếu chi cho công tác mua sắm hóa chất, thuốc, vật
tư y tế; chi cho công tác tuyên truyền, in ấn, đào tạo lại cán bộ y tế các tuyến,
xuất bản tạp chí chuyên ngành; chi cho công tác kiểm tra giám sát tại các tỉnh
trên toàn quốc, chi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ.
+ Các khoản chi mua sắm máy móc, trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản
cố định, chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Trung ương.
+ Các khoản chi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học được cấp
kinh phí từ Bộ Khoa học công nghệ
* Nguyên tắc kế toán hoạt động thu, chi ngân sách nhà nước cấp
- Ngay khi nhận được quyết định giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước
của Bộ Y tế, kế toán nhập dự toán ghi Nợ TK 0081 “Năm trước” và TK 0082
“Năm nay” theo từng mục, loại, khoản. Đồng thời mở sổ theo dõi dự toán.
- Khi có phát sinh các khoản chi liên quan đến hoạt động sự nghiệp của
viện sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước cấp, kế toán lập chứng từ giao
58
dịch với kho bạc với các khoản chi được xác định cụ thể theo nguồn kinh phí,
mục, loại, khoản thanh toán trực tiếp cho đối tượng hoặc chuyển vào TK tiền
gửi của tại Ngân hàng thương mại.
Chứng từ kế toán: Quyết định giao dự toán của Viện Sốt rét - Ký sinh
trùng - Côn trùng Trung ương. Trong quyết định chỉ rõ các nguồn gồm:
* Từ nguồn kinh phí Sự nghiệp: kinh phí hoạt động thường xuyên và
kinh phí hoạt động không thường xuyên. Trong đó:
- Kinh phí hoạt động thường xuyên gồm:
+ Kinh phí loại 130 khoản 131: Y tế dự phòng
+ Kinh phí loại 070 khoản 082: Giáo dục sau đại học
+ Kinh phí loại 070 khoản 093: Giáo dục nghề nghiệp trình độ cao đẳng
(trong đó đã bao gồm kinh phí cấp bù, miễn giảm học phí thực hiện Nghị định
86/2015/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 02/10/2015)
- Kinh phí hoạt không thường xuyên:
+ Kinh phí loại 130 khoản 131: Kinh phí mua sắm và sửa chữa lớn
TSCĐ.
- Giấy rút dự toán ngân sách (Phụ lục 2.1)
- Phiếu thu (Phụ lục 2.2)
- Các chứng từ thanh toán như: Giấy đề nghị thanh toán, các chứng từ về
tiền công, tiền lương, bảng kê thanh toán, hóa đơn...
Tài khoản kế toán: Theo khảo sát tại Viện Sốt rét – Ký sinh trùng –
Côn trùng Trung ương, tác giả nhận thấy để phản ánh tình hình tiếp nhận, sử
dụng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp kế toán trường có sử dụng các
tài khoản: TK 511, TK 008, TK 611 là các TK phản ánh hoạt động thu, chi từ
ngân sách nhà nước cấp.
- TK 511 “Thu hoạt động do ngân sách nhà nước cấp” được mở chi tiết:
+ TK 5111 “Thường xuyên”: kế toán phản ánh tình hình tiếp nhận, sử
dụng nguồn thu do ngân sách nhà nước cấp để chi thực hiện các nhiệm vụ
thường xuyên tại đơn vị.
59
+ TK 5112 “Không thường xuyên”: kế toán phản ánh tình hình tiếp
nhận, sử dụng nguồn thu do ngân sách nhà nước cấp để chi thực hiện các
nhiệm vụ không thường xuyên tại đơn vị.
+ TK 5118 “Thu hoạt động khác”: kế toán phản ánh các khoản thu hoạt
động khác được để lại mà trường được Bộ giao dự toán (hoặc không giao dự
toán) và phải báo cáo quyết toán theo Mục lục ngân sách nhà nước.
- TK 611 “Chi phí hoạt động” được mở chi tiết:
+ TK 6111 “Thường xuyên”: dùng để phản ánh các khoản chi thực hiện
nhiệm vụ thường xuyên như chi tiền lương, chi hoạt động chuyên môn, chi
quản lý...
+ TK 61111 “Chi phí tiền lương, tiền công và chi phí khác cho nhân viên”
+ TK 61112 “Chi phí vật tư, công cụ và dịch vụ đã sử dụng”
+ TK 61113 “Chi phí hao mòn tài sản cố định”
+ TK 61118 “Chi phí hoạt động khác”
+ TK 6112 “Không thường xuyên”: dùng để phản ánh các khoản chi
thực hiện nhiệm vụ không thường xuyên của đơn vị bằng nguồn kinh phí
không thường xuyên thuộc năm nay.
+ TK 61121 “Chi phí tiền lương, tiền công và chi phí khác cho nhân
viên”
+ TK 61122 “Chi phí vật tư, công cụ và dịch vụ đã sử dụng”
+ TK 61123 “Chi phí hao mòn tài sản cố định”
+ TK 61128 “Chi phí hoạt động khác”
- TK 008 “Dự toán chi hoạt động” được mở chi tiết
+ TK 0081 “Năm trước”
+ TK 0082 “Năm nay”
Phƣơng pháp kế toán
Qua khảo sát tại viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương tác
giả nhận thấy, kế toán viện có bước hạch toán chung các hoạt động chi từ
nguồn ngân sách nhà nước như sau:
60
Đối với các khoản chi thường xuyên: Khi phát sinh ghi Nợ TK 6111 /Có
TK 431, 334, 152, 153.... Có chi tiết theo từng mục, tiểu mục (Chi thường
xuyên từ ngân sách nhà nước cấp bao gồm: Loại 130, Khoản 131 - Chi từ
nguồn Sự nghiệp; Loại 070, khoản 093 – Chi từ nguồn Giáo dục nghề nghiệp
trình độ cao đẳng; Loại 070, khoản 082 – Chi từ nguồn giáo dục sau đại học)
Đối với các khoản chi không thường xuyên: Khi phát sinh ghi Nợ TK
6112/ Có TK 431, 334, 152, 153.... Có cụ thể theo từng mục, tiểu mục, loại,
khoản (ví dụ mục 6750: Chi phí thuê mướn thuộc Loại 130, Khoản 131- Chi
không thường xuyên ngân sách nhà nước cấp từ nguồn kinh phí Sự nghiệp)
Một số quy trình thực hiện các khoản chi hoạt động từ nguồn ngân sách
nhà nước cấp tại Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương được thực
hiện sau:
- Chi thanh toán cá nhân (từ nguồn ngân sách nhà nước cấp chi thường
xuyên và không thường xuyên)
+ Chi lương, phụ cấp và các khoản đóng góp theo lương (bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn): Từ ngày 1 đến
ngày 10 hàng tháng, sau khi nhận được bảng chấm công của các bộ phận, kế
toán sẽ tiến hành rà soát, lập bảng thanh toán tiền lương cho cán bộ, công
chức, viên chức, trong đơn vị cập nhật các thông tin thay đổi của các cá nhân
(nếu có). Bảng thanh toán tiền lương là chứng từ kế toán làm căn cứ để thanh
toán tiền lương tháng này. Cùng với các chứng từ như giấy rút dự toán ngân
sách, danh sách chi tiền với thông tin tài khoản của từng cán bộ, viên chức
trong viện kế toán ghi sổ cái TK 334 và Sổ chi tiết hoạt động với chi tiết từng
mục, tiểu mục.
- Chi về hàng hóa, dịch vụ gồm:
+ Chi thanh toán dịch vụ công cộng: thanh toán tiền điện, nước, nhiên
liệu, điện thoại, internet phục vụ cho hoạt động chung tại viện khi phát sinh
chi phí, căn cứ vào giấy đề nghị thanh toán và hóa đơn tài chính, kế toán lập
giấy rút dự toán ngân sách chuyển tiền trực tiếp cho nhà cung cấp. Sau đó tập
61
hợp chứng từ có liên quan vào sổ chi tiết chi hoạt động (Nợ TK 6111
“Thường xuyên”) đồng thời chi tiết theo mục lục ngân sách tương ứng.
+ Chi thanh toán mua dụng cụ văn phòng, văn phòng phẩm tại viện qua
khảo sát cho thấy, mục chi này đã được khoán chi theo quy định trong Quy
chế chi tiêu nội bộ, căn cứ vào giấy đề nghị thanh toán kèm theo phiếu yêu
cầu của đơn vị sử dụng, tờ trình xin chủ trương và dự toán, quyết định phê
duyệt đơn vị cung cấp, 03 báo giá, hóa đơn, biên bản bàn giao và nghiệm thu
hàng hóa để lập giấy rút dự toán chuyển tiền trực tiếp cho nhà cung cấp.
Ngoài ra đối với các hoạt động chi thanh toán tạm ứng, chi sửa chữa
thường xuyên, chi công tác phí, ... quy trình thanh toán đều tuân thủ theo quy
trình như ở các hoạt động chi kể trên.
Sổ sách kế toán: Để theo dõi quá trình tiếp nhận, sử dụng và quyết toán
hoạt động thu chi kinh phí ngân sách nhà nước cấp kế toán viện đều sử dụng
các loại sổ sách:
- Sổ cái tài khoản 511 (Phụ lục 2.3)
- Sổ cái tài khoản 611 (Phụ lục 2.4
- Sổ cái tài khoản 911 (Phụ lục 2.5)
Trình bày thông tin trên báo cáo quyết toán
Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương định kỳ lập đầy đủ
các báo cáo tiếp nhận và sử dụng nguồn kinh phí theo đúng quy định. Để theo
dõi và phản ánh tình hình tiếp nhận và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà
nước, viện tổng hợp thông qua các chỉ tiêu thu, chi nguồn ngân sách nhà nước
cấp tại các báo cáo.
- Bảng đối chiếu tình hình sử dụng ngân sách tại kho bạc: tại đó kế toán
tập hợp số liệu thu chi ngân sách nhà nước theo từng nguồn kinh phí và Loại,
Khoản thể hiện ở số dự toán năm nay, số dự toán đã sử dụng (Phụ lục 2.6)
- Bảng đối chiếu dự toán kinh phí ngân sách tại kho bạc (Phụ lục 2.7)
62
- Báo cáo quyết toán kinh phí hoạt động: trong đó thể hiện số dư kinh
phí năm trước chuyển sang, dự toán được giao trong năm, kinh phí thực nhận
trong năm và kinh phí đề nghị quyết toán (Phụ lục 2.8)
- Thuyết minh báo cáo tài chính: kế toán tập hợp số liệu thu chi ngân
sách nhà nước theo từng mục Loại, Khoản (Loại 130 - Khoản 131, Loại 070 -
Khoản 093, Loại 070 - Khoản 082)
2.2.1.2. Thực trạng kế toán thu, chi nguồn viện trợ, tài trợ nước ngoài.
Qua nghiên cứu thực thực tế tác giả nhận thấy năm 2019 tại viện có
khoảng 10 dự án, đề tài hợp tác quốc tế và 1 dự án ODA không hoàn lại. Căn
cứ vào văn kiện dự án, các thỏa thuận, cam kết với phía nhà tài trợ cũng như
quyết định phê duyệt dự án của cơ quan chủ quản, viện có trách nhiệm tổ
chức quản lý, theo dõi, thực hiện, thanh toán, quyết toán năm và quyết toán
khi kết thúc đề tài dự án. Kế toán theo dõi các đề tài dự án phải theo dõi chi
tiết theo từng dự án viện trợ. Các khoản viện trợ giải ngân trực tiếp cho viện
thông qua ngân hàng thương mại.
Khi nhà tài trợ chuyển tiền, khi phát sinh lãi tiền gửi ngân hàng kế toán
ghi tăng tài khoản tiền gửi (TK 112) và ghi tăng tài khoản tạm thu (TK 3372),
đồng thời ghi Nợ tài khoản 00421 – Ghi thu, ghi tạm ứng
Chứng từ sử dụng: Văn kiện dự án và dự toán chi tiết hoạt động dự án
đã được Bộ Y tế phê duyệt, xác nhận viện trợ của Bộ Tài chính.
- Giấy báo có của ngân hàng - Ủy nhiệm chi ngân hàng - Các chứng từ thanh toán như: Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng, các chứng từ về tiền công tác phí, phụ cấp ban quản lý dự án, vé máy bay, hóa
đơn, …
Tài khoản kế toán sử dụng: Tại viện để hạch toán kế toán nguồn kinh
phí dự án đề tài hợp tác quốc tế kế toán sử dụng các tài khoản sau: TK512,
TK612, TK 007, TK 004, TK 413, TK 337 là các TK phản ánh thu, chi nguồn
viện trợ, tài trợ nước ngoài.
63
Sổ kế toán: Để theo dõi quá trình tiếp nhận, sử dụng và quyết toán hoạt
động viện trợ, tài trợ kế toán viện đều sử dụng các loại sổ sách:
- Sổ chi tiết tài khoản 5121 (Phụ lục 2.9)
- Sổ chi tiết tài khoản 6121 (Phụ lục 2.10)
- Báo cáo chi tiết kinh phí chương trình dự án (Phụ lục 2.11) 2.2.1.3. Thực trạng kết quả hoạt động sự nghiệp
Xác định kết quả hoạt động sự nghiệp
ánh kết quả hoạt động sự nghiệp.
Kế toán sử dụng tài khoản 911: Tài khoản này dùng để xác định và phản
Tài khoản này đơn vị sử dụng tài khoản cấp 2:
Tài khoản 9111 – Xác định kết quả hoạt động do NSNN cấp
Căn cứ vào sổ cái các TK kế toán lập các bút toán xác định kết quả hoạt
động sự nghiệp
+ Kết chuyển thu hoạt động sự nghiệp kế toán ghi nợ TK, đồng thời ghi
có TK xác định kết quả kinh doanh trên TK 911 (Phụ lục 2.5).
+ Kết chuyển chi hoạt động sự nghiệp kế toán ghi nợ TK khoản xác
định kết quả kinh doanh ghi nợ TK 911 (Phụ lục 2.5) đồng thời ghi có TK chi
hoạt động trên TK 611 và TK chi phí từ nguồn viện trợ, vay nợ nước ngoài
trên TK 612.
2.2.2. Thực trạng kế toán thu, chi và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, dịch vụ
Theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 quy định quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, viện ngoài việc thực hiện chức năng
chính của mình còn được phép tạo thêm các nguồn thu để nâng cao đời sống
cán bộ viên chức của viện. Các nguồn thu dịch vụ của Viện bao gồm:
* Thu từ hoạt động khám chữa bệnh
Khoa khám bệnh chuyên ngành trực thuộc viện được thành lập theo
quyết định số 158/QĐ-BYT ngày 6/5/1995 để triển khai công tác khám và
64
điều trị bệnh ký sinh trùng. Khoa khám bệnh chuyên ngành có chức năng
khám bệnh, chữa bệnh nội trú, ngoại trú về bệnh sốt rét, các bệnh ký sinh
trùng và bệnh do côn trùng truyền; Nghiên cứu khoa học, tham gia đào tạo
cán bộ chuyên ngành và chẩn đoán, điều trị bệnh sốt rét, các bệnh ký sinh
trùng và các bệnh do côn trùng truyền. Tham gia, phối hợp khám bệnh, chữa
bệnh nội khoa và các bệnh truyền nhiễm khác.
Qua nghiên cứu thực tế cho thấy khoa khám bệnh chuyên ngành có hai
nguồn thu chủ yếu đó là thu khám chữa bệnh BHYT và khám chữa bệnh tự
nguyện. Mức thu khám chữa bệnh được thực hiện theo thông tư 13/2019/TT-
BYT và thông tư 14/2019/TT-BYT ngày 5/7/2019. Giá dịch vụ khám chữa
bệnh được niêm yết công khai tại khoa khám bệnh để người dân đến khám
chữa bệnh đều nắm được giá dịch vụ. Hàng ngày vào cuối ngày kế toán thu
viện phí sẽ mang tiền thu viện phí nộp về quỹ. Sau hai ngày thủ quỹ sẽ thực
hiện nộp viện phí vào tài khoản kho bạc.
* Thu từ hoạt động đào tạo
Trường Cao đẳng y tế Đặng Văn Ngữ là trường cao đẳng công lập trực
thuộc Viện sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương, Bộ Y tế và thuộc
hệ thống giáo dục nghề nghiệp. Trường Cao đẳng y tế Đặng Văn Ngữ thành
lập theo Quyết định số 758/QĐ-LĐTBXH ngày 18/6/2018 có chức năng đào
tạo trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp ngành kỹ thuật xét nghiệm y học và
các mã ngành khác khi được phê duyệt; đào tạo liên tục; nghiên cứu khoa học
và tham gia cung cấp dịch vụ theo nhu cầu xã hội.
Nguồn thu chủ yếu của trường là thu học phí cao đẳng, thu các lớp đào
tạo ngắn hạn, thu đào tạo liên thông, thu tiền ký túc xá.
- Đầu năm học, phòng Công tác sinh viên chủ trì, phòng Kế hoạch- tài
chính phối hợp soạn thảo Quyết định về mức thu học phí và thời gian thu theo
quy định hiện hành trình Hiệu trưởng phê duyệt.
65
- Căn cứ vào Quyết định về mức thu phí, học phí hiện hành, kế toán thu
phí thực hiện tính phí, học phí cho sinh viên. Kế toán tiền hành thu học phí và
phí cho sinh viên qua các hình thức thu tiền mặt tại trường, chuyển khoản.
* Thu từ hoạt động khảo nghiệm, thử nghiệm, kiểm nghiệm và đánh giá
hiệu lực các hóa chất diệt côn trùng, kiểm nghiệm hóa chất diệt khuẩn dùng
trong gia dụng và y tế. Giá dịch vụ khảo nghiệm thử nghiệm được xây dựng
dựa trên định mức kinh tế kỹ thuật. Viện sẽ ký hợp đồng dịch vụ với các đơn
vị có nhu cầu về thực hiện khảo nghiệm, thử nghiệm hóa chất. Tiền dịch vụ sẽ
được chuyển vào tài khoản ngân hàng của viện. Kế toán sẽ thực hiện thanh
quyết toán sau khi có đầy đủ hóa đơn chứng từ.
* Thu từ trung tâm phòng chống côn trùng.
Trung tâm phòng chống côn trùng là đơn vị trực thuộc Viện Sốt rét – Ký
sinh trùng – Côn trùng trung ương, được thành lập theo quyết định số
1036/QĐ-BYT ngày 8/4/2011 của Bộ Y tế. Trung tâm có chức năng ứng dụng
khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ
theo nhu cầu xã hội về phòng chống côn trùng.
Nguồn thu chủ yếu của trung tâm là dịch vụ phun thuốc diệt muỗi, bán
hương diệt muỗi, mở các lớp đào tạo về phòng chống côn trùng.
Chứng từ kế toán: Chứng từ sử dụng để thực hiện ghi nhận ban đầu các
khoản thu – chi viện phí, học phí và các dịch vu khác là:
+ Hóa đơn bán hàng (Phụ lục 2.12)
+ Phiếu thu (Phụ lục 2.13)
+ Phiếu chi (Phụ lục 2.14)
+ Giấy báo có kho bạc (Phụ lục 2.15)
+ Ủy nhiệm chi kho bạc (Phụ lục 2.16)
Tài khoản kế toán sử dụng:
Tài khoản 531 – Doanh thu hoạt động SXKD, dịch vụ
TK 531.01- Doanh thu SXKD, dịch vụ
TK531.02- Thu học phí học sinh
66
TK531.03- Thu viện phí
TK531.08 – Thu hoạt động đề tài SANOFI
TK531.09 – Thu hoạt động đề tài TAF
TK531.10- Thu hoạt động HĐDV
TK531.11-Thu học phí NCS
TK531.12- Thu hoạt động đề tài G6PD
TK531.13- Thu viện phí tự nguyện
TK531.14 – Đề tài PATH
TK531.15- Thu hoạt động của Trung tâm phòng chống côn trùng
Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
TK632.01 – Giá vốn hàng bán nguồn SNK
TK632.02- Giá vốn hàng bán nguồn đào tạo
TK 632.03- Giá vốn hàng bán nguồn viện phí
TK632.04 – Giá vốn hàng bán đề tài PATH
TK632.06 - Giá vốn hàng bán đề tài TAF
TK632.08 – Giá vốn hàng bán đề tài SANOFI
TK632.10- Giá vốn hàng bán nguồn HĐDV
TK632.11- Giá vốn hàng bán nguồn sau đại học
TK632.13- Giá vốn hàng bán nguồn viện phí tự nguyện
Tài khoản 154 – Chi phí SXKD, dịch vụ dở dang
TK154.01 – Chi phí nguồn thu SNK
TK154.02- Chi phí SXKD, DVDD trường CĐYT
TK 154.03- Chi phí SXKD, DVDD nguồn viện phí
TK154.04 – Chi phí SXKD, DVDD đề tài PATH
TK154.06 - Chi phí SXKD, DVDD đề tài TAF
TK154.08 – Chi phí SXKD, DVDD đề tài SANOFI
TK154.10- Chi phí SXKD, DVDD nguồn HĐDV
TK154.11- Chi phí SXKD, DVDD nguồn sau đại học
TK154.13- Chi phí SXKD, DVDD nguồn viện phí tự nguyện
67
TK154.15 - Chi phí SXKD, DVDD Trung tâm PCCT
TK 333 – Các khoản phải nộp nhà nước
TK821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
TK 9112 – Xác định kết quả hoạt động SXKD, dịch vụ
Ví dụ năm 2019 tại Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương
khi thu tiền học phí của nghiên cứu sinh tiến sĩ, kế toán ghi:
Nợ TK 111: 26.750.000 đồng
Có TK 531.11: 26.750.000 đồng
Hoạt động khám chữa bệnh BHYT Viện thực hiện theo quy định của chế
độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành theo Thông tư số 107/2017/TT-
BTC ngày 10 tháng 10 năm 2017 của Bộ Tài chính, chi phí được tập hợp vào
TK 154 – Chi phí SXKD, dịch vụ dở dang. Doanh thu khám chữa bệnh
BHYT gồm phần chi phí người bệnh cùng chi trả và chi phí do cơ quan
BHXH thanh toán theo quy định.
Đối với chi phí khám chữa bệnh người bệnh cùng chi trả bằng tiền mặt
sẽ được hạch toán ghi nhận doanh: Nợ TK 111/Có TK 531
Đối với chi phí đề nghị BHXH thanh toán sẽ được tổng hợp hàng quý
gửi lên cơ quan BHXH. Đồng thời kế toán ghi nhận doanh thu trong quý:
Nợ TK 131/Có TK531
Hàng quý cơ quan BHXH sẽ cử cán bộ về thẩm định chi phí khám chữa
bệnh tại đơn vị. Đối với phần chi phí được chấp nhận thanh toán và được chi
trả qua tài khoản tiền gửi của đơn vị tại kho bạc kế toán sẽ hạch toán:
Nợ TK 112/Có TK 131
Phản ánh chi hoạt động SXKD và cung ứng dịch vụ khi phát sinh, kế
toán ghi tăng chi phí trên TK 154 chi tiết cho từng hoạt động đồng thời ghi có
cho TK 152, TK153, TK 334 và một số TK đối ứng liên quan khác.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
68
NIMPE là đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế chưa phải nộp
thuế TNDN đối với các hoạt động thu học phí, thu từ dịch vụ khám chữa bệnh
cho người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế và dịch vụ khám bệnh chữa bệnh không
thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế trong phạm vi khung giá
dịch vụ khám bệnh chữa bệnh theo quy định của cơ quan có thẩm quyền ban
hành chưa tính đầy đủ chi phí.
Đối với các hoạt động khám chữa bệnh theo yêu cầu, đào tào liên tục,
ký túc xá, trông xe…thì đơn vị kê khai nộp thuế TNDN tính theo tỷ lệ % trên
toàn bộ doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 5 Điều 11 Nghị
định số 218/2013/NĐ-CP.
Xác định kết quả hoạt động SXKD, dịch vụ
Sử dụng TK 911: Tài khoản này dùng để xác định và phản ánh kết quả
các hoạt động SXKD, dịch vụ
Tài khoản này đơn vị sử dụng tài khoản cấp 2: TK 9112 - Xác định kết
quả hoạt động SXKD, dịch vụ.
Căn cứ vào sổ cái các TK kế toán lập các bút toán xác định kết quả
kinh doanh:
+ Kết chuyển thu hoạt động SXKD, dịch vụ kế toán ghi nợ TK, đồng
thời ghi có TK xác định kết quả kinh doanh trên TK 911 (Phụ lục 2.5).
+ Kết chuyển chi hoạt động SXKD, dịch vụ kế toán ghi nợ TK khoản
xác định kết quả kinh doanh ghi nợ TK 911 (Phụ lục 2.5) đồng thời ghi có TK
giá vốn trên TK 632.
Sổ kế toán: Các khoản thu cũng như các khoản chi phí bỏ ra trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của viện đều được theo dõi và phản ánh chi
tiết trên sổ chi tiết các khoản thu như sổ cái các TK 531 (Phụ lục 2.17); TK
154 (Phụ lục 2.18), TK 642 (Phụ lục 2.19) và tài khoản 632 (Phụ lục 2.20).
Trình bày thông tin trên báo cáo tài chính: Thu, chi hoạt động
SXKD, dịch vụ được trình bày thông tin trên Báo cáo kết quả hoạt động và
69
được trình bày trên một chỉ tiêu riêng biệt làm cơ sở cho việc xác định thặng
dư hoặc thâm hụt hoạt động SXKD, dịch vụ.
2.2.3. Thực trạng kế toán thu, chi và kết quả hoạt động tài chính
Qua khảo sát tác giả nhận thấy nguồn thu từ hoạt động kinh doanh dịch
vụ của Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương rất đa dạng. Để
theo dõi nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ này Viện đã mở các tài khoản
ngân hàng thương mại. Hàng tháng tại viện sẽ phát sinh các khoản thu từ lãi
ngân hàng và phí chuyển tiền, phí rút tiền.
Chứng từ sử dụng: Chứng từ sử dụng để ghi nhận các khoản thu, chi
tài chính là:
+ Giấy báo có ngân hàng
+ Giấy báo nợ ngân hàng
+ Sổ sao kê ngân hàng
Tài khoản kế toán sử dụng: Tại viện để hạch toán kế toán nguồn thu
chi tài chính kế toán sử dụng các tài khoản sau: TK515, TK615
Xác định kết quả hoạt động tài chính
Sử dụng TK 911: Tài khoản này dùng để xác định và phản ánh kết quả
các hoạt động tài chính
Tài khoản này đơn vị sử dụng tài khoản cấp 2: TK 9113 - Xác định kết
quả hoạt động tài chính
Căn cứ vào sổ cái các TK kế toán lập các bút toán xác định kết quả kinh
doanh kế toán:
+ Kết chuyển hoạt động thu tài chính, kế toán ghi nợ TK doanh thu hoạt
động tài chính trên TK515, đồng thời ghi có TK xác định kết quả kinh doanh
trên TK 911 (Phụ lục 2.5)
Sổ kế toán: Để theo dõi quá trình tiếp nhận, sử dụng và quyết toán
hoạt động viện trợ, tài trợ kế toán viện đều sử dụng các loại sổ sách:
- Sổ cái tài khoản 515 (Phụ lục 2.21)
- Sổ cái tài khoản 615 (Phụ lục 2.22)
70
2.2.4. Thực trạng kế toán thu, chi và kết quả hoạt động khác
Từ năm 2017 trở về đây Viện không có phát sinh hoạt động nhượng
bán, thanh lý tài sản cố định, thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp động
hay các khoản thu nhập khác ngoài các khoản nêu trên.
2.3 Đánh giá thực trạng kế toán thu, chi và kết quả các hoạt động
tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ƣơng
2.3.1. Kết quả đạt được
Qua quá trình nghiên cứu, công tác kế toán nói chung, kế toán hoạt động
thu - chi nói riêng tại Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương đã
được xây dựng đảm bảo tuân thủ chế độ kế toán hiện hành, yêu cầu quản lý
Nhà nước của các cơ quan chức năng cũng như đáp ứng được yêu cầu điều
hành giám sát của lãnh đạo Viện trong thời gian vừa qua. Điều này được thể
hiện ở các điểm như sau:”
- Nhiệm vụ của các thành viên trong phòng Tài chính kế toán đều đã
được chính thức hóa bằng văn bản. Điều này tạo ra sự thuận lợi trong công tác
quản lý công việc ở từng phần hành cũng như thực hiện việc phối kết hợp
giữa các phần hành và cá nhân trong phòng kế toán
- Viện có đội ngũ kế toán hoạt động thu - chi có trình độ chuyên môn
đáp ứng được yêu cầu công việc. Tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với mô
hình, tổ chức và đặc điểm hoạt động của Viện, đáp ứng yêu cầu công việc.
- Về công tác xử lý chứng từ và hạch toán ban đầu khi có nghiệp vụ phát
sinh: chứng từ được phát hành theo biểu mẫu đã được quy định của Bộ Tài
chính, trình tự luân chuyển chứng từ đảm bảo hợp lý đồng thời quá trình ghi
chép chứng từ được kiểm soát chặt chẽ.
- Kế toán hoạt động thu – chi của Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng
Trung ương là nội dung quan trọng trong công tác kế toán của viện, phản ánh sự
vận động của tài sản liên quan đến việc xác định chênh lệch thu – chi.
- Hệ thống sổ sách kế toán và công tác kế toán tổng hợp: Viện sử dụng
hình thức ghi sổ Nhật ký chung, đây là hình thức ghi sổ phù hợp với quy mô
71
và trình độ chuyên môn của đội ngũ kế toán viên, phù hợp với đặc điểm hoạt
động của Viện.
- Về việc lập Báo cáo kết quả hoạt động thu – chi theo đúng quy định,
phục vụ các yêu cầu quản lý Nhà nước cũng như cung cấp một cách khái quát
các thông tin về tình hình tài chính, hoạt động thu–chi và chênh lệch thu–chi.
- Viện đã thực hiện hạch toán kế toán các hoạt động thu, chi đúng mục
đich, đúng nguồn điều này đã được khẳng định trong biên bản quyết toán
hàng năm với Bộ Y tế cũng như biên bản kiểm toán của Kiếm toán nhà nước
các năm
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế
Cùng với những kết quả đạt được, kế toán hoạt động thu, chi và kết quả
các hoạt động tại Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương vẫn
còn một số hạn chế cần khắc phục để hoàn thiện hơn:
Thứ nhất, về hệ thống chứng từ kế toán: Viện đã tuân thủ theo chế độ
chứng từ bắt buộc của các đơn vị sự nghiệp công lập. Tuy nhiên vẫn còn một
số hạn chế như sau:
+ Công tác kiểm tra lại chứng từ chưa được thường xuyên. Nhất là
khâu kiểm tra chữ kí; dấu, ngày tháng năm còn thiếu.
+ Công tác lưu trữ chứng từ chưa được tốt;
+ Việc luân chuyển và xử lý chứng từ chưa được nhanh chóng, thuận
lợi và đáp ứng kịp thời nhu cầu của người thanh toán.
Thứ hai, về hệ thống tài khoản kế toán
Các TK 531, 154, TK 632 đã mở chi tiết theo dõi chi dịch vụ của từng
hoạt động tuy nhiên việc mở tài khoản chi tiết còn tự phát chưa có sự đồng nhất.
Thứ ba, về hạch toán kế toán
Khi rút dự toán chuyển vào tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng để trả
lương cho cán bộ, viên chức trong viện, kế toán đã không hạc toán qua tài
khoản tiền gửi ngân hàng. Cụ thể
72
Khi rút dự toán ngân sách kế toán thanh toán ghi:
Nợ TK 3341/Có TK 5111
Đồng thời ghi Có TK 00821
Kế toán lương chuyển quyết toán ghi:
Nợ TK 6111/ Có TK 3341
Kế toán chỉ lưu sổ phụ ngân hàng và không mở sổ theo dõi trên phần
mềm kế toán.
Từ đầu năm kế toán không xác định ngay số phải thu học phí sinh viên,
nghiên cứu sinh chỉ ghi nhận doanh thu khi thu được các khoản học phí. Điều
này sẽ gây khó khăn trong việc theo dõi số thu học phí do thời gian thu
thường kéo dài và không thu được ngay bằng tiền mặt.
Đối với hoạt động khám chữa bệnh BHYT thực tế tại đơn vị khó khăn
lớn nhất chính là vấn đề thanh toán chi phí khám chữa bệnh BHYT. Theo
cách tính như hiện nay, giao dự toán, áp trần... là những nội dung rất khó
khăn, đơn vị phải làm giải trình, thủ tục giấy tờ vô cùng phức tạp dẫn đến tình
trạng thẩm định BHYT không đúng thời gian ghi nhận doanh thu. Doanh thu
đã ghi nhận năm nay nhưng đến năm sau BHXH mới thẩm định chi phí. Đối
với phần chi phí không được chấp nhận thanh toán sẽ phải ghi giảm doanh thu
năm trước vào năm nay: Nợ 531/C131. Ngoài ra, Việc Quỹ khám chữa bệnh
BHYT được sử dụng nhưng đơn vị lại không được thông báo trước, chỉ khi
quyết toán mới được biết. Như vậy đơn vị sẽ không thể chủ động điều tiết
việc sử dụng để hạn chế tình trạng vượt quỹ
Thứ tư, về tổ chức kiểm tra công tác kế toán
Hiện nay, hoạt động tổ chức kiểm tra kế toán tại Viện chưa được quan
tâm chú trọng. Ban kiểm soát nội bộ hoạt động chưa có hiệu quả chỉ mới
dừng ở việc kiểm tra, giám sát chuyên môn vào cuối năm tài chính. Vì vậy,
công tác kiểm tra kế toán không được đảm bảo thường xuyên, kịp thời.
2.3.2.2. Nguyên nhân
Có nhiều nguyên nhân làm hạn chế việc quản lý tài chính của Viện Sốt
73
rét – Ký sinh trùng – Côn trùng trung ương, trong đó có cả nguyên nhân chủ
quan và cả những nguyên nhân khách quan. Các nguyên nhân này được nhìn
nhận như sau:
* Nguyên nhân chủ quan từ phía Viện:
- Các văn bản pháp quy của Nhà nước hàng năm thay đổi nhiều nên phải
thường xuyên cập nhập văn bản và nâng cấp phần mềm để phù hợp với chế
độ báo cáo tài chính.
- Do sự hạn chế về đội ngũ cả số lượng lẫn chất lượng nhân viên phòng
tài chính kế toán, khối lượng công việc nhiều nên công tác kiểm tra kiểm soát,
giám sát việc thực hiện dự toán đối với nhiệm vụ chuyên môn thực hiện tại
thực địa và địa phương còn chưa được tiến hành thường xuyên, kịp thời, việc
phân công công việc trong bộ máy quản lý tài chính của đơn vị chưa thực sự
hợp lý, khoa học, một số cán bộ quản lý tài chính còn thụ động, chưa chú trọng
và dành thời gian để tìm hiểu, học tập chuyên môn và cập nhập các chính sách
mới, công tác tự kiểm tra tài chính kế toán một số bộ phận chưa được quan tâm
đúng mức nên đôi khi việc thực hiện kỷ luật tài chính còn chưa nghiêm. Cán bộ
làm công tác quản lý tài chính một số chưa được đào tạo đúng chuyên ngành kế
toán, do đó hạn chế trong công tác quản lý, điều hành.
- Công tác dự toán tài chính của đơn vị thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các
bộ phận, dự toán vẫn chủ yếu do phòng Tài chính kế toán của Viện lập, do vậy
không tính toán đầy đủ và phản ánh hết các công việc của các bộ phận, do vậy
thiếu chính xác.
- Chưa có ý thức tiết kiệm trong thực hiện các khoản chi, sử dụng tài
sản chung của một số bộ phận, cá nhân khiến cho chi phí sửa chữa, duy tu
tài sản tăng.
- Ban kiểm soát tài chính nội bộ của phòng tài chính kế toán chưa phát
huy hiệu quả tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát tình hình quản lý tài
chính của Viện.
- Tính chủ động sáng tạo của một số bộ phận cán bộ viên chức còn có
74
nhiều hạn chế trong vấn đề tự chủ tài chính, cụ thể là công tác tạo nguồn thu.
Các hoạt động dịch vụ đem lại nguồn thu cho Viện cũng chưa mang lại hiệu
quả cao do chưa tận dụng được công suất sử dụng hệ thống cơ sở vật chất.
* Nguyên nhân khách quan
- Một số chế độ định mức chi tiêu do Nhà nước quy định còn chậm được
sửa đổi, thiếu tính đồng bộ, thiếu nội dung chi đặc thù và không phù hợp với
tình hình thực tiễn, gây khó khăn cho Viện khi thực hiện. Để có thể thực hiện
được, thậm chí không còn cách nào khác một số định mức chi đặc thù trong
thông tư không có phải áp dụng định mức chi tương đương với những nhiệm
vụ chuyên môn tương tự cho phù hợp.
- Giao dự toán chi chương trình mục tiêu hàng năm thường rất chậm
(tháng 6 hoặc tháng 7) nên gây rất nhiều khó khăn trong việc triển khai nhiệm
vụ chuyên môn, trong khi đặc thù mùa muỗi sốt rét truyền bệnh là tháng 3 và
tháng 4 thì lúc đó chưa có kinh phí để triển khai thực hiện. Do vậy khối lượng
công việc thường dồn vào cuối năm gây sức ép lên công tác quản lý tài chính
và quyết toán kinh phí nên cũng không tránh khỏi những sai sót vào cuối năm.
- Một số đề tài nghiên cứu khoa học bị kéo dài do thực trạng tại những
thời điểm khác nhau do không đủ bệnh nhân nghiên cứu, đặc thù của sốt rét là
theo mùa truyền bệnh; số bệnh nhân không ổn định do mùa sốt rét nên việc
chi cho nghiệp vụ chuyên môn (thuốc, hóa chất) còn bị động; kinh phí cấp từ
nhà tài trợ còn chậm, nhiều hoạt động chỉ cấp tạm ứng 50% nên cũng gây khó
khăn trong việc triển khai thực hiện và quyết toán sớm nguồn kinh phí.
- Đặc thù nhu cầu sử dụng thuốc, hóa chất, vật tư y tế của khoa khám
bệnh chuyên ngành không nhiều, số lượng bệnh nhân tới khám ít và không ổn
định trong năm nên việc tính lượng hóa chất xét nghiệm trên 1 bệnh nhân là
rất khó (một bệnh nhân cũng phải dùng một lượng hóa chất xét nghiệm bằng
10 bệnh nhân) và do đó việc tập hợp lượng thuốc, hóa chất, vật tư y tế đủ để
thực hiện đấu thầu cũng hết sức khó khăn.
- Do đặc thù chuyên môn của Viện chủ yếu đi công tác lưu động ở vùng
75
sâu, vùng xa nên việc thanh toán công tác phí, các chi phí thuê mướn, xăng
xe, thuê xe tại thực địa phải sử dụng bằng tiền mặt, mặt khác do công việc có
nhiều đột xuất về chống dịch sốt rét nên đôi lúc quỹ tiền mặt còn tồn nhiều để
đáp ứng những nhu cầu đột xuất cho công tác chuyên môn.
76
Tiểu kết chƣơng 2
Trong chương này phần đầu tác giả đã nêu khái quát chung về Viện Sốt
rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương, cơ cấu tổ chức, đặc điểm tổ chức
bộ máy quản lý và bộ máy kế toán.
Tiếp theo, tác giả đã đi sâu vào phản ánh về thực trạng kế toán thu, chi
và kết quả các hoạt động tại Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung
ương dưới góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị.
Trên cơ sở thực trạng nghiên cứu tác giả đã đánh giá thực trạng kế toán
thu, chi và kết quả các hoạt động tại viện dưới góc độ kế toán tài chính và góc
độ kế toán quản trị trên hai mặt là những ưu điểm và các mặt còn hạn chế về kế
toán thu, chi và kết quả các hoạt động tại viện. Trên cơ sở các hạn chế tác giả
đã phân tích tìm hiểu về những nguyên nhân của các hạn chế để từ đó tác giả
có định hướng đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế toán thu, chi và kết quả các
hoạt động tại Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương cũng như
các điều kiện nhằm triển khai các giải pháp được trình bày trong chương 3.
77
Chƣơng 3
HOÀN T ỆN KẾ TOÁN T U, C VÀ KẾT QUẢ CÁC
OẠT Đ NG TẠ V ỆN SỐT RÉT – KÝ SINH TRÙNG –
CÔN TRÙNG TRUNG ƢƠNG
3.1. Định hƣớng phát triển của Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn
trùng Trung ƣơng
3.1.1. Định hướng lĩnh vực hoạt động
3.1.1.1. Phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét - Tiếp tục tham mưu Lãnh đạo Bộ Y tế chỉ đạo các địa phương tăng
cường đầu tư, thực hiện biện pháp phòng chống và loại trừ sốt rét nhằm đạt
được các chỉ tiêu về loại trừ sốt rét theo lộ trình vào năm 2025.
- Giám sát, chỉ đạo tuyến các tỉnh khu vực miền Bắc thực hiện các hoạt
động phòng chống và loại trừ sốt rét; phòng chống muỗi sốt rét và muỗi sốt
xuất huyết; giám sát hoạt động chẩn đoán, điều trị sốt rét; quản lý và sử dụng
thuốc, vật tư, hóa chất phòng chống và loại trừ sốt rét.
- Triển khai thực hiện Kế hoạch phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét giai đoạn 2021 - 2025, duy trì kết quả giảm mắc, giảm chết do sốt rét tiến tới
đạt mục tiêu của loại trừ bệnh sốt rét tại các tỉnh theo lộ trình được Bộ Y tế
phê duyệt. Tiếp tục thực hiện kế hoạch hoạt động ngăn chặn sốt rét kháng
thuốc Artemisinin. Triển khai các biện pháp đề phòng sốt rét quay trở lại.
- Tăng cường hệ thống giám sát, chỉ đạo địa phương về dịch tễ, phòng
chống véc tơ, chẩn đoán và điều trị sốt rét; Phát hiện sớm xử lý triệt để ổ dịch;
Ưu tiên giám sát đối với các tỉnh trọng điểm sốt rét và các tỉnh có tình hình sốt
rét không ổn định.
3.1.1.2. Phòng chống ký sinh trùng - Giám sát, chỉ đạo triển khai kế hoạch phòng chống ký sinh trùng giai
đoạn 2021 - 2025 trên phạm vi toàn quốc.
- Mở rộng phạm vi hoạt động tẩy giun cho học sinh tiểu học. Mở rộng
mô hình phòng chống giun truyền qua đất cho trẻ em và phụ nữ ở tuổi sinh
78
sản. Phòng chống làm giảm tỷ lệ nhiễm và cường độ nhiễm các bệnh sán
truyền qua thức ăn tại các vùng dịch tễ.
- Xây dựng kế hoạch triển khai hệ thống giám sát, báo cáo thường quy
các bệnh ký sinh trùng.
- Cập nhật hướng dẫn tẩy giun và tẩy sán cho đối tượng nguy cơ nhiễm
bệnh cao tại cộng đồng.
- Thực hiện phòng chống các bệnh nấm, đơn bào. - Kiểm nghiệm ký sinh trùng, vi sinh trong vệ sinh an toàn thực phẩm;
Khảo nghiệm hóa chất, chế phẩm khử khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và
y tế.
3.1.1.3. Phòng chống côn trùng truyền bệnh - Giám sát phát hiện kịp thời sự biến đổi của các quần thể muỗi truyền
bệnh sốt rét, sốt xuất huyết và các côn trùng truyền bệnh mới nổi.
- Đánh giá độ nhạy cảm của muỗi truyền bệnh sốt rét, sốt xuất huyết,
các loại côn trùng gây bệnh gây hại khác đối với một số hóa chất diệt.
- Đánh giá hiệu lực, tính an toàn và hiệu quả phòng chống côn trùng
của các biện pháp đang áp dụng.
- Đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, môi trường đến sự phát
triển của côn trùng gây bệnh, gây hại.
- Ứng dụng các biện pháp phòng chống côn trùng mới bằng sử dụng
các tác nhân sinh học, hóa học, vật lý.
- Tăng cường năng lực giám sát và phòng chống côn trùng cho các tuyến. 3.1.1.4. Nghiên cứu khoa học
- Thực hiện đảm bảo tiến độ, có chất lượng chương trình nghiên cứu
khoa học và công nghệ giai đoạn 2021 - 2025. Triển khai các đề tài nghiên
cứu khoa học, tập trung đàu tư cho các đề tài nghiên cứu khoa học có các sản
phẩm khoa học công nghệ cụ thể.
- Nghiên cứu các giải pháp và quy trình kỹ thuật để phòng, chống có
hiệu quả các bệnh sốt rét, ký sinh trùng và côn trùng truyền và phòng chống
79
các bệnh ký sinh trùng mới nổi, tái nổi.
- Nghiên cứu phát triển và ứng dụng các kỹ thuật tiên tiến để nâng cao
chất lượng xét nghiệm, chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh sốt rét, ký sinh
trùng, côn trùng truyền bệnh và các bệnh nhiệt đới có liên quan.
- Nghiên cứu xây dựng biện pháp ngăn chặn sốt rét kháng thuốc, sốt rét
ở nhóm dân di biến động, phòng chống nguồn truyền bệnh, áp dụng các kỹ
thuật cao trong giám sát phát hiện sớm, chủ động và quản lý ca bệnh, điều tra,
can thiệp ổ bệnh.
- Nghiên cứu thuốc sốt rét mới, phác đồ điều trị sốt rét chống kháng,
chống tái phát xa có hiệu quả.
- Nghiên cứu dịch tễ học, dịch tễ học phân tử, phương pháp chẩn đoán
và điều trị bệnh ký sinh trùng, các bệnh nhiệt đới có liên quan tại Việt Nam.
Nghiên cứu phát triển và ứng dụng các sinh phẩm chẩn đoán các bệnh ký sinh
trùng, các bệnh nhiệt đới có liên quan tại Việt Nam.
- Nghiên cứu phát triển và ứng dụng các kỹ thuật kiểm nghiệm an toàn thực phẩm về ký sinh trùng, vi sinh. Các kỹ thuật khảo nghiệm hóa chất, chế
phẩm diệt khuẩn trong gia dụng và y tế.
- Nghiên cứu về sinh học, sinh thái, hình thái, vai trò truyền bệnh và các biện pháp phòng chống các côn trùng truyền bệnh trong điều kiện biến đổi
khí hậu. Nghiên cứu côn trùng kháng hóa chất, mô hình phòng chống côn
trùng truyền bệnh mới nổi, mô hình phòng chống côn trùng truyền bệnh dựa
vào cộng đồng, biện pháp phòng chống muỗi truyền sốt rét cho nhóm dân di
biến động và nhóm dân có nguy cơ cao mắc sốt rét.
- Nghiên cứu và ứng dụng các hoạt chất có nguồn gốc thiên nhiên phòng chống côn trùng truyền bệnh. Nghiên cứu sản xuất các sản phẩm phòng
chống côn trùng truyền bệnh sử dụng trong gia đình. Nghiên cứu phát triển
các kỹ thuật định lượng dư lượng hóa chất trong thực phẩm và môi trường.
- Nghiên cứu chế tạo các bộ kít chẩn đoán sốt rét, ký sinh trùng, các bệnh nhiệt đới có liên quan. Nghiên cứu đặc điểm phân tử của ký sinh trùng
80
sốt rét, muỗi truyền sốt rét ứng dụng trong giám sát ký sinh trùng sốt rét, ký
sinh trùng sốt rét kháng thuốc, loại trừ sốt rét. Nghiên cứu phát triển và ứng
dụng các kỹ thuật sinh học phân tử để chẩn đoán, ký sinh trùng, côn trùng
truyền bệnh và các bệnh nhiệt đới có liên quan.
- Nghiên cứu xây dựng các quy trình kỹ thuật trong chẩn đoán, điều trị, xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh; hệ thống khám bệnh, chữa bệnh trực tuyến,
ứng dụng bệnh án điện tử, trí tuệ nhân tạo trong khám bệnh, chữa bệnh tại
Bệnh viện Đặng Văn Ngữ.
- Nghiên cứu phát triển chương trình đào tạo của Trường cao đẳng Y tế Đặng Văn Ngữ đạt chất lượng cao về kỹ thuật xét nghiệm y học, điều dưỡng;
Phát triển theo hướng mở, phục vụ nhu cầu lao động trình độ cao ở trong và
ngoài nước.
3.1.1.5. Đào tạo - Đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo tiến sỹ. - Duy trì hoạt động đào tạo liên tục các chuyên ngành ký sinh trùng,
côn trùng cho cán bộ y tế các tuyến.
- Đào tạo kỹ thuật xét nghiệm trung cấp, cao đẳng. Mở mã ngành
dược, điều dưỡng cao đẳng. Tổ chức đào tạo liên tục cấp chứng chỉ, văn bằng
hai về xét nghiệm theo yêu cầu. Liên kết đào tạo liên thông cao đẳng.
- Hoàn thiện bộ giáo trình giảng dạy của chương trình đào tạo tiến sỹ,
chương trình đào tạo cao đẳng xét nghiệm, dược, điều dưỡng và chương trình
đào tạo liên tục.
3.1.1.6. Hoạt động khám bệnh, chữa bệnh - Tổ chức hoạt động Bệnh viện Đặng Văn Ngữ sau khi được cấp phép. - Bố trí đủ nhân lực có chất lượng cao cho Bệnh viện, đào tạo, đào tạo
cán bộ lại đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- Hoàn thành xây dựng đơn nguyên 2 khu điều trị nội trú và khu cận
lâm sàng.
- Tăng cường trang thiết bị phục vụ chuyên môn, hành chính của Bệnh viện.
81
- Đảm bảo chất lượng chuyên môn công tác khám bệnh, chữa bệnh; hoàn thiện các hướng dẫn chẩn đoán, điều trị, các quy trình kỹ thuật áp dụng
tại Bệnh viện.
- Thực hiện nghiêm Quy chế bệnh viện, các nội quy, quy trình đã ban hành. - Triển khai mô hình bác sỹ gia đình, tư vấn sức khỏe, xét nghiệm lưu
động, dịch vụ xét nghiệm tại nhà.
- Thực hiện hiệu quả hoạt động khám bệnh, chữa bệnh tự nguyện, xét
nghiệm tự nguyện, xét nghiệm tại nhà.
- Tiếp tục đổi mới phong cách, thái độ phục vụ người bệnh. - Đáp ứng đầy đủ, kịp thời thuốc, hóa chất, vật tư tiêu hao đảm bảo chất lượng để phục vụ khám bệnh, chữa bệnh, cận lâm sàng; tổ chức hoạt động
nhà thuốc bệnh viện tốt và đúng quy định.
- Quản lý tốt hoạt động thu, chi trong khám bệnh, chữa bệnh, đảm bảo
cân đối thu chi.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh; từng bước triển khai việc sử dụng và quản lý hồ sơ bệnh án điện tử; sổ khám
bệnh điện tử; Xây dựng kế hoạch phát triển Bệnh viện thông minh.
3.1.1.7. Hợp tác quốc tế
Hợp tác có hiệu quả với các tổ chức chính phủ, tổ chức phi chính phủ,
các Viện nghiên cứu, các Trường đại học để vận động đầu tư vào đào tạo,
nghiên cứu khoa học, cơ sở vật chất kỹ thuật các phòng xét nghiệm của Viện.
3.1.1.8. Về hoạt động quản lý tài chính
Tuỳ từng giai đoạn của quy hoạch và khả năng thực tế của Viện, Viện
Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương sẽ tổ chức hoạt động theo cơ
chế tài chính phù hợp với các quy định của Nghị định 85/2012/NĐ-CP.
Giai đoạn 2016 - 2018: Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung
ương hoạt động theo cơ chế của đơn vị sự nghiệp y tế công lập (Nhóm 4 theo
phân loại của Nghị định 85/2012/NĐ-CP). Nhà nước cấp kinh phí chi cho con
người, chi cho hoạt động thường xuyên của đơn vị theo mục lục ngân sách
82
nhà nước và đầu tư về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị để thực hiện các nhiệm vụ
chuyên môn, nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo chức năng, nhiệm vụ
được Bộ Y tế giao.
Giai đoạn tiếp theo, Viện hoạt động theo các quy định của đơn vị thuộc
Nhóm 3. Một số nhiệm vụ liên quan đến hoạt động dịch vụ có thu sẽ được
đảm bảo một phần kinh phí chi thường xuyên và đầu tư trang thiết bị từng
bước tiến tới đảm bảo chi phí thường xuyên. Huy động xã hội hoá, góp vốn,
liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật để mở rộng cơ sở, phát triển
các dịch vụ, kỹ thuật; triển khai các kỹ thuật ngoài danh mục kỹ thuật và
nhiệm vụ chuyên môn được giao; tổ chức các hoạt động dịch vụ để đáp ứng
nhu cầu của xã hội và phù hợp với lĩnh vực chuyên môn, khả năng của đơn vị
và đúng với quy định của pháp luật.
3.1.2. Phương thức hoạt động - Đổi mới cơ chế tài chính theo đúng quy định của Nhà nước; tăng
cường xã hội hoá trong một số lĩnh vực hoạt động của Viện.
- Kinh phí thực hiện quy hoạch từng giai đoạn được huy động từ các
nguồn: Ngân sách nhà nước, viện trợ của các tổ chức quốc tế, liên doanh, liên
kết, vay vốn phát triển, nguồn thu từ dịch vụ và các nguồn vốn hợp pháp khác.
- Tăng cường quản lý tài chính, bảo đảm sử dụng kinh phí đảm bảo tiết
kiệm, hiệu quả và đúng các quy định hiện hành của Nhà nước, Nhà tài trợ và
các cam kết với các đối tác.
3.1.3. Phương thức quản lý - Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin,
hoàn thiện hệ thống ISO trong quản lý hành chính và quản lý chất lượng
phòng thí nghiệm.
- Nâng cao kiến thức quản lý nhà nước và ý thức chấp hành pháp luật
cho cán bộ, viên chức; thực hiện tốt các quy chế, quy định.
- Duy trì các nguồn kinh phí triển khai thực hiện các nội dung hoạt
động của Viện: Kinh phí nhà nước cấp, kinh phí viện trợ/hợp tác của các tổ
83
chức quốc tế; kinh phí đầu tư liên doanh, liên kết huy động từ các nguồn hợp
pháp khác.
- Đảm bảo tăng các nguồn thu từ hoạt động khám chữa bệnh, học phí,
dịch vụ liên doanh liên kết, nghiên cứu khoa học, đào tạo, khảo nghiệm hóa
chất, kiểm nghiệm vệ sinh an toàn thực phẩm ...
- Xây dựng cơ chế tài chính thúc đẩy các hoạt động thế mạnh các
Khoa, Phòng, Trường Cao đẳng Y tế Đặng Văn Ngữ. Sử dụng ngân sách tiết
kiệm, hiệu quả và đúng các quy định hiện hành của Nhà nước, Nhà tài trợ và
các đối tác.
3.2. Yêu cầu và nguyên tắc về hoàn thiện kế toán thu, chi và kết quả
các hoạt động tại Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương
3.2.1. Yêu cầu hoàn thiện
Việc hoàn thiện kế toán thu, chi tại viện phải cùng hoàn thiện về cơ chế tài
chính và các chính sách kế toán nhằm nâng cao các nhận thức trong kế toán để
kế toán phát huy được vai trò trong quản lý tài chính và điều hành đơn vị.
Từ thực tế thực hiện cơ chế tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập
nói chung và Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương nói riêng,
Viện đã xây dựng quy chế của đơn vị để tăng cường quản lý trong nội bộ đơn
vị mình sao cho chắc chắn các nguồn lực tài chính được sử dụng đúng quy
định và hiệu quả. Qua đó nhiều đơn vị đã tiết kiệm chi thường xuyên nhằm
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động. Nhưng công tác quản lý các hoạt động
tại viện hiện nay vẫn còn chưa hạch toán kịp thời, đầy đủ. Về kế toán hoạt
động thu, chi của viện cũng chưa thực sự được chú trọng chi tiết đối với từng
hoạt động mà chủ yếu được kế toán trình bày chung tất cả các hoạt động trên
cùng một báo cáo nên đã không chi tiết về các khoản chi cho từng hoạt động
(như hoạt động sử dụng kinh phí ngân sách và hoạt động không sử dụng ngân
sách cấp).
84
3.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện
Hoàn thiện kế toán hoạt động thu, chi tại viện vừa tuân thủ Luật kế toán
và Chế độ kế toán và các văn bản liên quan khác để đảm bảo các nguyên tắc
không phá vỡ sự thống nhất của hệ thống kế toán. Bởi hiện tại văn bản Nhà
nước (như Luật Giáo dục đại học, Luật ngân sách, Luật kế toán, Chế độ kế
toán hành chính sự nghiệp hiện hành và các văn bản có liên quan khác) căn cứ
pháp lý để điều khiển kinh tế tài chính đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và
Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – côn trung Trung ương nói riêng. Chính vì vậy
khi nghiên cứu hoàn thiện kế toán hoạt động thu, chi tại Viện Sốt rét – Ký
sinh trùng – côn trung Trung ương phải nhất thiết bám sát văn bản của Pháp
luật để triển khai điều chỉnh các giải pháp sao cho phù hợp.
Hoàn thiện kế toán hoạt động thu, chi tại Viện Sốt rét – Ký sinh trùng –
côn trung Trung ương phải đảm bảo tính phù hợp với đặc điểm hoạt động của
Viện. Do việc phân cấp nhiệm vụ quản lý hành chính của Viện Sốt rét – Ký
sinh trùng – côn trung Trung ương là yếu tố quyết định đến việc phân cấp
quản lý tài chính của đơn vị nên việc nghiên cứu và hoàn thiện kế toán hoạt
động thu, chi phải cần thiết căn cứ vào đặc điểm hoạt động quản lý cũng như
qui mô và tổ chức hoạt động để các giải pháp hoàn thiện về kế toán hoạt động
thu, chi tại Viện mang tính khả thi.
Hoàn thiện kế toán hoạt động thu, chi tại viện phải dựa trên cơ sở ứng
dụng công nghệ thông tin đảm bảo tiết kiệm chi phí và nâng cao chất lượng.
Với xu hướng phát triển hoạt động tại viện theo chính sách xã hội hóa thì hoạt
động của viện cần phải phát triển ngày một đa dạng cả qui mô và chất lượng.
Quan hệ giữa các đơn vị liên quan trong quá trình phân cấp quản lý thu, chi và
kết quả hoạt động ngày càng phức tạp, hệ thống phân cấp và xử lý thông tin về
tài chính không ngừng phải được hiện đại hóa để thích ứng với môi trường và
đáp ứng yêu cầu quản lý nên việc ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại sẽ
thay thế các công việc mang tính chất thủ công nhằm rút ngắn thời gian, tạo
sự liên kết, trao đổi dữ liệu thông tin giữa các bộ phận trong đơn vị.
85
3.3. Giải pháp hoàn thiện kế toán thu, chi và kết quả các hoạt động
tại Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ƣơng
3.3.1. Hoàn thiện chứng từ kế toán các hoạt động thu, chi
Vận dụng hệ thống chứng từ kế toán, luân chuyển và xử lý chứng từ là
khâu quan trọng quyết định đến chất lượng của thông tin kế toán. Để hoàn
thiện hệ thống chứng từ kế toán tại Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng
Trung ương cần tập chung vào các giải pháp sau:
Thứ nhất, thủ tục ký duyệt chứng từ cần giảm thiểu tới mức tối đa nhưng
vẫn đảm bảo được tính hợp pháp và hợp lệ của chứng từ. Cụ thể như đối với
các chứng từ liên quan đến giấy đề nghị thanh toán giảng dạy của giảng viên
ở các lớp ngoài trường (các lớp liên kết, liên thông ngoài trường) đã có chữ
ký xác nhận của phòng đào tạo rồi thì khi lập bảng kê thanh toán không cần
phòng đào tạo phải ký lại nữa. Như vậy tính hợp pháp của chứng từ vẫn được
đảm bảo mà thời gian luân chuyển chứng từ được tăng tốc nhanh hơn.
Thứ hai, cần xây dựng chương trình luân chuyển chứng từ sao cho khoa
học, phù hợp với đặc thù của Viện. Cần quy định cụ thể thời gian lập và nộp
chứng từ để đảm bảo tính hợp lệ của chứng từ. Các chứng từ chi đều có quy
định kiểm soát rõ ràng, đảm bảo đầy đủ tính pháp lý, nội dung và hình thức.
Quy trình luân chuyển đối với một loại chứng từ điển hình cần hướng
Viện trưởng
Người thanh toán
Kế toán thanh toán
Kế toán thanh toán
Kế toán thanh toán, Thủ quỹ
Kế toán trưởng
Bảo quản lưu chữ chứng từ
Duyệt chi
Chuyển tiền, chi tiền
Giấy xin thanh toán + chứng từ kèm theo
Tiếp nhận và xử lý hồ sơ
Kiểm tra hồ sơ, duyệt hồ sơ
Đóng chứng từ và chuyển vào lưu trữ
dẫn các khoa/phòng/trường/trung tâm thực hiện thống nhất theo sơ đồ 3.1.
Sơ đồ 3 1: Sơ đồ luân chuyển chứng từ thanh toán
Nguồn: Đề xuất của tác giả
86
Các nội dung khác tuỳ thuộc tính chất từng nghiệp vụ phát sinh và trên
cơ sở phân công công việc của từng nhân viên kế toán chịu trách nhiệm mà
xây dựng cho hợp lý.
Thứ ba, tăng cường kiểm tra việc tuân thủ chế độ ghi chép chứng từ ban
đầu, khi phát hiện chứng từ có hành vi vi phạm chế độ chính sách thì phải từ
chối xuất quỹ, xuất kho hay thanh toán. Đồng thời báo ngay với thủ trưởng
đơn vị để xử lý theo pháp luật hiện hành. Đối với chứng từ được lập không
đúng nội dung, thủ tục và con số không rõ ràng, thì người chịu trách nhiệm
kiểm tra hay ghi sổ phải trả lại hoặc báo lại cho nơi lập chứng từ biết để hoàn
thiện lại sau đó mới được sử dụng để ghi sổ.
Thứ tư, Các chứng từ kế toán cần được tin học hóa 100% để có sự thống
nhất về nội dung cũng như thông tin được cập nhật nhanh chóng trên phần
mềm. Ngay từ ban đầu, kế toán cần tách biệt kế hoạt động kế toán thu chi phí,
lệ phí và hoạt động dịch vụ. Theo dõi từng nguồn thu tương ứng là các mục
chi. Như vậy, đơn vị hạch toán thu chi các hoạt động dịch vụ như đối với các
doanh nghiệp kinh doanh.
+ Kiểm tra, giám sát nghiêm ngặt quy trình thu, chi theo đúng quy định.
Và sẽ càng kiểm soát chặt chẽ hơn nếu được tin học hóa bằng các phần mềm
kế toán.”
+ Lưu trữ chứng từ khoa học, cẩn thận thuận tiện cho việc tra cứu
thông tin khi cần.
Thứ năm, chứng từ kế toán liên quan đến thu, chi và kết quả hoạt động
trong tại Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương ngoài các
chứng từ viện đã sử dụng. Đối với nguồn thu học phí của Trường Cao đẳng Y
tế Đặng Văn Ngữ và bộ phận Sau đại học không thực hiện theo Luật phí, lệ
phí mà chuyển sang Luật giá thì chứng từ thu hoạt động sẽ chuyển từ “biên lai
thu tiền” sang “hóa đơn dịch vụ”. Tuy nhiên do dịch vụ Giáo dục & Đào tạo,
dịch vụ y tế là những dịch vụ không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng, việc
viện phát hành và sử dụng hóa đơn cần có đặc thù để hợp lý và có hiệu quả.
87
Theo đề xuất của tác giả để đảm bảo sự thuận tiện, giảm thiểu thời gian và tiết
kiệm chi phí, nhân lực trong việc lưu trữ, in ấn viện có thể nghiên cứu sử
dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Thông tư 32/2011/TT-BTC ngày 14
tháng 3 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử
dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
3.3.2. Hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán hoạt động thu, chi
Tài khoản kế toán dùng để phản ánh thu, chi và kết quả hoạt động tại
Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương tác giả đề xuất như sau:
Đối với TK 531 “Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ”
Tác giả đề xuất cần phải hoàn thiện như sau:
Về nguyên tắc kế toán TK 531 “Doanh thu hoạt động sản xuất kinh
doanh, dịch vụ” phản ánh thu hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của đơn
vị cung cấp cho khách hàng trong một kỳ kế toán khi đơn vị thực hiện công
việc theo hợp đồng trong một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán.
Về điều kiện ghi nhận thu của hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của
viện khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau: Thu hoạt động dịch vụ được xác
định tương đối chắc chắn (khi hợp đồng quy định người mua được quyền trả lại
dịch vụ đã mua theo những điều kiện cụ thể thì viện chỉ được ghi nhận doanh
thu khi những điều kiện cụ thể đó không còn tồn tại và người mua không được
quyền trả lại dịch vụ đã cung cấp); đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch cung cấp dịch vụ đó; xác định được phần công việc đã hoàn thành vào thời
điểm báo cáo; xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn
thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Khi thu học phí học sinh cũng như nghiên cứu sinh do thời gian thu kéo
dài và không thu được ngay bằng tiền mặt nên tác giả đề xuất:
Phản ánh số tiền học phí phải thu trong kỳ:
Nợ TK 131 – Phải thu khách hàng
Có TK 531 – Doanh thu hoạt động SXKD, dịch vụ
Khi thu được tiền học phí bằng tiền mặt, ghi:
88
Nợ TK 111 – Tiền mặt
Có TK 131 – Phải thu khách hàng
TK 131 (3) Nộp tiền học phí
thu được vào tài khoản
tiền gửi kho bạc
TK 531 TK 111, 112 TK 112
(1) Phản ánh số tiền (2) Khi thu được tiền
học phí phải thu học phí trong kỳ
trong kỳ
Đối với hoạt động thanh toán lương và các khoản phụ cấp cho cán bộ,
viên chức của viện thực hiện hạch toán như sau:
- Khi rút dự toán chuyển vào tài khoản tiền gửi tại ngân hàng để trả
lương cho cán bộ viên chức trong viện ghi:
Nợ TK 112/Có TK 511
Đồng thời ghi: Có TK008 (chi tiết TK tương ứng)
- Khi kinh phí đã nhận về tài khoản tiền gửi để thanh toán tiền lương kế
toán ghi
Nợ TK611/Có TK334
-Khi chuyển tài khoản tiền gửi để thanh toán lương kế toán ghi:
Nợ TK334/Có TK112
Đối với việc thanh toán chi phí khám chữa bệnh BHYT, tác giả có
những đề xuất, kiến nghị như sau:
- BHXH cần đưa ra giải pháp phù hợp hơn và trước mắt cần có một cơ
quan điều tiết quỹ để kịp thời quyết toán điều chỉnh kinh phí cho các đơn vị.
- BHXH phải công khai, minh bạch số tiền các cơ sở được chi để các
bệnh viện chủ động trong hoạt động KCB.
89
- Bộ Y tế, BHXH, Bộ Tài chính tiếp tục hoàn thiện những cơ sở pháp
lý cần thiết để sớm ban hành Thông tư hướng dẫn thanh toán, quy định,
hướng dẫn về thủ tục và kỹ thuật, các phần mềm, hệ thống biểu mẫu, quy
trình thực hiện... cho các cơ sở khám chữa bệnh thực hiện.
3.3.3. Hoàn thiện hệ thống sổ sách kế toán hoạt động thu, chi
Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương đã thực hiện hạch
toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên phần mềm MISA. Chính vì vậy, hầu
hết các sổ kế toán được kết xuất và in từ phần mềm kế toán với đầy đủ các chỉ
tiêu và được lập theo đúng mẫu biểu quy định của Nhà nước. Viện cần có sự
đầu tư hơn tương xứng cho công nghệ thông tin, thiết kế hệ thống quản lý
đảm bảo thống nhất cả quá trình từ thu thập, nhập số liệu lên số sách và xuất
ra báo cáo.
3.3.4. Hoàn thiện về tổ chức kiểm tra công tác kế toán
Kiểm tra kế toán là một trong những vấn đề quan trọng, đảm bảo cho
công tác kế toán đi vào nề nếp, thực hiện đúng chế độ tài chính quy định,
ngăn ngừa hành vi tiêu cực trong quản lý tài chính. Vì vậy, công tác kiểm tra
kế toán phải được hoàn thiện từng bước và đảm bảo có hiệu quả. Để công tác
kiểm tra kế toán thực sự phát huy vai trò, yêu cầu cơ bản của việc hoàn thiện
hệ thống kiểm tra là phải phù hợp với đặc điểm tổ chức của viện, của bộ phận
kế toán để tạo ra một hệ thống kiểm tra hoạt động thường xuyên, có hiệu quả
và phát huy tính dân chủ của cán bộ, viên chức trong viện.
Để thực hiện được những yêu cầu trên đây, hệ thống kiểm tra cần
hoàn thiện những nội dung cụ thể như sau:
- Tăng cường hơn nữa công tác tự kiểm tra nội bộ, theo đó lãnh
đạo đơn vị, kế toán trưởng và các nhân viên kế toán phải nâng cao ý thức tự
kiểm tra, chịu trách nhiệm trước Nhà nước khi thực hiện kiểm tra.
- Cần tổ chức bộ phận kiểm tra chuyên biệt, tránh những phiền hà nảy
sinh trong nội bộ đồng thời giúp công tác kiểm tra đạt hiệu quả.
- Công tác tự kiểm tra phải thực hiện từ khâu kiểm tra tính hợp lý,
90
hợp pháp của chứng từ kế toán, đến việc ghi chép, phản ánh trên tài khoản kế
toán, sổ kế toán, tính chính xác của số liệu kế toán; việc chấp hành chính
sách chế độ, thể lệ kế toán; việc tổ chức chỉ đạo công tác kế toán cũng như
lề lối làm việc, hiệu quả của bộ máy kế toán với các bộ phận, phòng ban
quản lý chức năng trong đơn vị. Để từ đó kịp thời phát hiện, uốn nắn những
sai sót, đề xuất ý kiến làm cho công tác kiểm tra kế toán phát huy tác dụng
trong công tác quản lý.
3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp
3.4.1. Về phía các cơ quan quản lý Nhà nước
Với mục tiêu xây dựng hệ thống y tế Việt Nam từng bước hiện đại,
hoàn chỉnh hướng tới công bằng, hiệu quả và phát triển, đáp ứng nhu cầu
ngày càng tăng và đa dạng của nhân dân về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khoẻ, giảm tỷ lệ mắc bệnh tật và tử vong, tăng tuổi thọ, cải thiện chất lượng
cuộc sống, đạt và vượt các chỉ tiêu đạt ra trong chiến lược chăm sóc và bảo vệ
sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, Đảng và Nhà nước đã và đang quan
tâm đến sự phát triển và hoạt động của ngành y tế nói chung và hoạt động của
các Viện thuộc y tế dự phòng nói riêng.
- Nhà nước mà ở đây là các cơ quan chức năng, quản lý của Nhà nước
cần phải phải tiếp tục xây dựng để hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách về
y tế đặc biệt là cơ chế quản lý tài chính của các Viện thuộc hệ y tế dự phòng -
loại hình đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế để phù hợp với nhu cầu vệ sinh
phòng bệnh, chăm sóc sức khoẻ của nhân dân.
- Nhà nước cũng cần nghiên cứu đổi mới và hoàn thiện các chế độ
chính sách về tiền lương, phụ cấp nghề, thu nhập của cán bộ y tế, hệ thống
định mức tiêu chuẩn trong ngành y tế và xây dựng các định mức chi hợp lý
phù hợp với điệu kiện phát triển kinh tế của đất nước cũng như quy mô phát
triển của ngành.
- Hoàn thiện các văn bản pháp lý phù hợp và đồng bộ trong việc thực
hiện cơ chế tự chủ nói riêng và tài chính nói chung tại các đơn vị sự nghiệp
91
công lập ngành y tế. Tăng cường vai trò quản lý Nhà nước đối với việc thực
hiện tự chủ của các đơn vị thông qua việc nghiên cứu ban hành các tiêu chí,
điều kiện thực hiện tự chủ cho các đơn vị, xây dưng hệ thống giám sát chất
lượng và chi phí dịch vụ.
- Hoàn thiện và tăng cường việc kiểm tra, kiểm toán của các cơ quan
chức năng như: Kiểm toán, thanh tra Bộ Tài chính…và việc kiểm tra kế toán
tài chính của cơ quan quản lý cấp trên - Bộ Y tế. Thực tế công tác kiểm tra,
kiểm toán mới chỉ dừng lại ở việc đánh giá tính trung thực và hợp pháp trong
hoạt động tài chính mà chưa đánh giá được tính hiệu quả trong việc sử dụng
các nguồn lực. Vậy các cơ quan thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát cũng
cần phải thay đổi về quan điểm, phương pháp, nội dung kiểm tra đặc biệt là
tính chủ động hơn trong việc thực hiện chuyên môn của mình.
Bộ Y tế cần sớm ban hành các văn bản có liên quan để hướng dẫn
(Nghị định 16) áp dụng cho các đơn vị SNCL thuộc lĩnh vực y tế. Đồng thời
Bộ cũng cần phải nhanh chóng ban hành định mức KT- KT đối với lĩnh vực y
tế để làm các cơ sở căn cứ xác định giá các dịch vụ công sao cho phù hợp với
cơ chế tài chính đối với các đơn vị SNCL trong lĩnh vực y tế, thay đổi theo xu
hướng giống như hoạt động SXKD của doanh nghiệp, cùng với đó ngày
20/11/2015 Quốc hội thông qua “Luật số 88/2015/QH13”-Luật Kế toán (sửa
đổi) thay thế Luật kế toán số 03/2003/QH1. Thông tư 107/2017/TT-BTC cần
được hoàn thiện và hướng dẫn chi tiết cụ thể về các điều kiện để ghi nhận,
phân biệt rõ việc ghi nhận giữa các giao dịch NSNN cấp với các giao dịch
Nhà nước đặt hàng theo nhiệm vụ.
3.4.2. Về phía Viện Số rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương
Viện Số rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương cần thiết phải thực
hiện theo đúng quy định về quản lý tài chính và chế độ kế toán hiện hành về kế
toán thu, chi và kết quả hoạt động của viện nhằm cung cấp chính xác các thông tin
kế toán phục vụ yêu cầu quản lý.
92
Mặt khác, Viện Số rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương cũng
phải cử nhân viên phụ trách kế toán cập nhật, bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán
thường xuyên để có thể theo kịp các thay đổi của qui định Nhà nước. Đồng
thời, viện có trách nhiệm cử cán bộ, nhân viên kế toán tham gia các lớp tập
huấn nghiệp vụ.
Bên cạnh đó, để các hoạt động cung cấp dịch vụ trong viện có thể phát
triển thì thông tin về thu, chi và kết quả hoạt động trong viện sẽ là căn cứ các
nhà quản lý đưa ra những quyết định quan trọng trong quản lý các hoạt động.
Khi đó, đòi hỏi viện cần nhận thức rõ hơn tầm quan trọng của hạch toán kế
toán cũng như vai trò của kế toán trong quản lý để thấy được nhu cầu cần
thiết phải thoàn thiện công tác kế toán nói chung, kế toán thu chi và kết quả
hoạt động nói riêng.
93
Tiểu kết chƣơng 3
Trong chương 3 của Luận văn tác giả đã đề cập đến định hướng phát
triển hoạt động của Viện Số rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương
trong những năm tới.
Qua nghiên cứu thực trạng kế toán thu, chi và kết quả các hoạt động tại
Viện Sốt rét – Ký sinh trùng và Côn trùng Trung ương, tác giả đã trình bày
yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện kế toán thu, chi và kết quả các hoạt động
Viện. Trên cơ sở đã chỉ ra các nguyên nhân hạn chế ở Chương 2, tác giả đã
đưa ra một số giải pháp hoàn thiện kế toán thu, chi và kết quả hoạt động tại
Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương dưới góc độ kế toán tài
chính nhằm khắc phục những tồn tại trong kế toán thu, chi và kết quả các hoạt
động hiện tại, đồng thời phát huy tối đa và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài
chính của đơn vị.
94
KẾT UẬN
Hoàn thiện kế toán thu, chi và kết quả hoạt động là một trong những yêu
cầu quan trọng để góp phần mang lại hiệu quả cao trong hoạt động của đơn vị.
Trong điều kiện kinh tế - xã hội Việt Nam hiện nay, các quan hệ kinh tế đang
phát triển một cách mạnh mẽ cả về quy mô lẫn tính chất, sự tác động của nền
kinh tế thị trường và hội nhập sâu, rộng đối với nền kinh tế thế giới đòi hỏi
các nhà quản lý cần phải làm chủ được các quan hệ kinh tế của mình, vận
dụng theo đúng mục đích và định hướng của Đảng, Nhà nước.
Để góp phần hoàn thiện kế toán thu, chi và kết quả hoạt động tại Viện
Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương, Luận văn với đề tài: “Kế
toán thu, chi và kết quả các hoạt động tại Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn
trùng Trung ương” đã được tác giả lựa chọn để nghiên cứu và phân tích. Đề
tài đã tập trung giải quyết được những vấn đề cơ bản sau:
Đi sâu nghiên cứu, đánh giá thực trạng kế toán thu chi và kết quả hoạt
động của Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương nơi tác giả
công tác. Luận văn đã đưa ra được những kết quả đạt được cũng như nguyên
nhân hạn chế trong việc thực hiện thu, chi và kết quả các hoạt động của viện.
Trên cơ sở thực trạng, đánh giá nguyên nhân của những hạn chế trong thu
chi và kết quả hoạt động và định hướng phát triển của Viện sốt rét – Ký sinh
trùng – Côn trùng Trung ương giai đoạn 2021 – 2025, tác giả đưa ra đề xuất
giải pháp hoàn thiện kế toán thu, chi và kết quả hoạt động tại Viện và đưa ra
một số kiến nghị đối với Nhà nước, các cơ quan quản lý
Với thời gian nghiên cứu còn hạn chế, mặc dù đã rất cố gắng song tác
giả chưa thể đi sâu phân tích hết các hoạt động thu, chi và kết quả hoạt động
tại Viện. Tác giả hy vọng những vấn đề được nêu trong luận văn sẽ góp phần
hoàn thiện công tác kết toán thu, chi và kết quả hoạt động tại các đơn vị sự
nghiệp công lập nói chung và Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng
Trung ương nói riêng.
Trong quá trình nghiên cứu, do khả năng và trình độ có hạn, do điều
95
kiện thời gian và phạm vi nghiên cứu còn hạn chế nên luận văn khó tránh
khỏi những khiếm khuyết nhất định. Tác giả luận văn thực sự mong muốn
nhận được những ý kiến đóng góp, chỉ dẫn của Hội đồng khoa học, các thầy
cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn có ý nghĩa thiết thực hơn.
95
D N MỤC TÀ ỆU T M K ẢO 1. Bộ Tài chính (2016), Thông tư số 300/2016/TT - BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung hệ thống mục lục ngân sách nhà nước,
Hà Nội.
2. Bộ Tài chính (2017), Thông tư 107/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính về chế độ kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp, NXB Tài chính, Hà Nội. 3. Chính phủ (2012), Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ban hành ngày 15/10/2012 về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp y
tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối với các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh công lập.
4. Chính phủ (2015), Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 quy
định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
5. Chính phủ (2006), Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 quy đnh quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, Hà Nội. 6. Chính phủ (2012), Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28/06/2012 quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập, Hà Nội. 7. Tống Thị Đào (2018), “Kế toán hoạt động thu, chi tại các bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Hà Nội”, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành kế toán,
Trường Đại học Thương mại, Hà Nội.
8. Nguyễn Thị Khánh (2017), “Kế toán hoạt động thu - chi tại các đơn vị sự nghiệp thể thao trên địa bàn thành phố Hải Dương”, Luận văn thạc sĩ
chuyên ngành kế toán, Trường Đại học Thương mại, Hà Nội.
9. Nguyễn Thị Ngọc Lan (2019), Giáo trình Kế toán công, Nhà xuất bản
Dân trí, Hà Nội.
10. Đinh Thị Mai (2016), Giáo trình Tổ chức hạch toán kế toán, Nhà xuất bản
Tài chính, Hà Nội
11. Đinh Thị Mai (2011), Giáo trình tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản
xuất bản tài chính, Hà Nội.
96
12. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Luật viên
chức số 58/2010/QH12 ngày 15/11/2010 của Quốc hội, Hà Nội.
13. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Luật Kế toán
số 88/2015/QH13 ngày 20/11/2015 của Quốc hội, Hà Nội.
14. Trương Thị Thủy, Ngô Thanh Hoàng (2015), Bài giảng gốc kế toán quản
trị công, NXB Tài chính, Hà Nội.
15. Lê Thị Thu Thủy (2016), “Kế toán hoạt động thu, chi tại Viện Hàn Lâm Khoa học xã hội Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành kế toán,
Trường Đại học Thương mại, Hà Nội.
16. Nguyễn Thị Minh Trang (2019) “Kế toán hoạt động thu, chi tại Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội”, Luận văn thạc sĩ chuyên
ngành kế toán, Trường Đại học Công đoàn, Hà Nội 17. Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương, Hà Nội