LỜI MỞ ĐẦU

Việt Nam đã và đang chuyển đổi nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị

trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Do đó, khối lượng hàng hoá lưu thông

trên thị trường là rất lớn. Để đáp ứng yêu cầu lưu thông hàng hoá một cách nhanh

nhất thì hình thức TTKDTM ra đời. Tuy nhiên, thực trạng thanh toán trong nền

kinh tế của nước ta theo nhận xét của các chuyên gia kinh tế thì Việt Nam vẫn là

một quốc gia sử dụng quá nhiều tiền mặt. TTKDTM chưa phát triển kịp với nhịp

phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế, đặc biệt nó chưa được phổ biến trong

tầng lớp dân cư.

Thực trạng trên thực sự là một trở ngại lớn đối với nền kinh tế Việt Nam

khi đang trong quá trình mở cửa để hội nhập với khu vực và thế giới nói chung và

trong lĩnh vực tài chính NH nói riêng. Các NH của Việt Nam bao gồm cả NHTM

quốc doanh và NHTM cổ phần phải chịu sự cạnh tranh đối với các NH liên doanh

và NH nước ngoài ở tất cả các sản phẩm dịch vụ NH.

Trên cơ sở đó, ngành NH nói chung và các NHTM Việt Nam nói riêng tiếp

tục đổi mới mạnh mẽ các hoạt động NH theo xu hướng hội nhập, nâng cao năng

lực cạnh tranh những năm gần đây đã và đang tập trung thực hiện nhiều giải pháp

hiện đại hoá thanh toán và mở rộng dịch vụ thanh toán, đặc biệt là TTKDTM, một

mặt đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế, của dân cư; một mặt tăng thu nhập từ dịch

vụ, tăng lợi nhuận cho mỗi NHTM, một nội dung quan trọng của chương trình cơ

cấu lại các hoạt động của mình.

Qua thời gian thực tập tại Chi nhánh NHCT Đống Đa và với những kiến

thức đã được học ở trường nên em đã chọn đề tài luận văn của mình:

Mở rộng và hoàn thiện công tác TTKDTM nói chung, Uỷ nhiệm chi nói

riêng tại chi nhánh NHCT Đống Đa.

Nội dung luận văn của em gồm 3 chương:

Chương I: Cơ sở lý luận về TTKDTM.

Chương II: Thực trạng TTKDTM nói chung và Uỷ nhiệm chi nói riêng

tại Chi nhánh NHCT Đống Đa.

Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng và hoàn

thiện công tác TTKDTM nói chung và Uỷ nhiệm chi nói riêng.

Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng do kiến thức và khả năng nghiên cứu

còn hạn chế nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót, em mong nhận

được sự góp ý và hướng dẫn của các thầy cô để bài viết của em được hoàn thiện

hơn.

Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Tài chính - Kế toán

cùng các anh chị, cô chú công tác tại phòng kế toán Chi nhánh NHCT Đống Đa

đã tạo điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành luận văn này. Đặc biệt, em xin gửi

lời cảm ơn sâu sẵc nhất đến Tiến sĩ Đỗ Quế Lượng, người thầy đã tận tình chỉ bảo

cho em trong suốt thời gian thực tập cũng như trong thời gian em làm luận văn

này.

Em xin chân thành cảm ơn.

CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TTKDTM

I. Sự cần thiết và vai trò của TTKDTM trong nền kinh tế thị trường

1. Sự cần thiết của TTKDTM trong nền kinh tế thị trường.

Quá trình phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình phát triển

sản xuất. Cùng với thời gian, con người đã tìm ra một loại sản phẩm để làm vật

trung gian đo lường giá trị của các sản phẩm khác và nó được gọi là tiền tệ.

Tiền tệ đã trải qua rất nhiều giai đoạn phát triển và ở mỗi giai đoạn nó đều

có những ưu, nhược điểm cần phải khắc phục. Có thể nói, tiền giấy đã thể hiện

được những ưu điểm của nó trong lưu thông nhất là trong thanh toán. Tuy nhiên,

nó cũng chỉ phù hợp với nền kinh tế với quy mô sản xuất nhỏ, sản xuất chưa phát

triển. Vì vậy khi nền sản xuất hàng hoá phát triển ở trình độ cao, việc trao đổi

hàng hoá phong phú, đa dạng với khối lượng lớn, diễn ra một cách thường xuyên,

liên tục và trên phạm vi rộng, dung lượng và cơ cấu của thị trường được mở rộng,

mọi quan hệ kinh tế trong xã hội đều được tiền tệ hoá thì việc thanh toán bằng tiền

mặt đã bộc lộ nhiều hạn chế như: thanh toán và vận chuyển mất nhiều thời gian,

không an toàn, bảo quản phức tạp... Chính vì vậy, các hình thức thanh toán luôn

được đổi mới, hiện đại phù hợp với sự phát triển không ngừng của sản xuất, lưu

thông hàng hoá.

Trên cơ sở những yêu cầu của tiến trình phát triển, của cơ chế thị trường thì

hình thức TTKDTM ra đời cùng với sự phát triển của hệ thống NH là một tất yếu

khách quan của một xã hội phát triển. Với hình thức thanh toán này không những

đã khắc phục được những hạn chế của thanh toán bằng tiền mặt mà nó còn có

nhiều ưu điểm khác như: nhanh chóng, thuận tiện, an toàn và tiết kiệm... Trong

nền KTTT, TTKDTM đã nhanh chóng trở thành một phần không thể thiếu và là

sản phẩm dịch vụ quan trọng của NHTM để cung cấp cho khách hàng là các đơn

vị, tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền kinh tế. Tạo điều kiện cho các chủ thể mở

rộng quan hệ kinh tế trong nước và nước ngoài, nâng cao hiệu quả thanh toán

trong nền kinh tế, góp phần tăng tốc độ luân chuyển vốn của xã hội, thúc đẩy quá

trình sản xuất lưu thông hàng hoá và tiền tệ.

Như vậy, TTKDTM là cách thanh toán không có sự xuất hiện của tiền mặt

mà được thực hiện bằng cách trích tiền gửi từ tài khoản của người chi trả để

chuyển vào tài khoản của người thụ hưởng mở tại NH, hoặc bằng cách bù trừ lẫn nhau thông

qua vai trò trung gian của NH.

2. Vai trò của TTKDTM trong nền kinh tế thị trường.

2.1 Vai trò của TTKDTM đối với nền kinh tế.

TTKDTM góp phần giảm tỷ trọng tiền mặt lưu thông, từ đó có thể tiết kiệm

được chi phí lưu thông như: in ấn, phát hành, bảo quản,vận chuyển, kiểm đếm...

Mặt khác, TTKDTM còn tạo ra sự thông suốt giữa tiền mặt và tiền chuyển khoản.

Từ đó, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế hoạch hoá và lưu thông tiền tệ.

TTKDTM tạo điều kiện tập trung nguồn vốn lớn của xã hội vào tín dụng để

tái đầu tư cho nền kinh tế, phát huy vai trò điều tiết, kiểm tra của Nhà nước vào

hoạt động tài chính ở tầm vĩ mô và vi mô. Qua đó, kiểm soát được lạm phát đồng

thời tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động.

2.2 Vai trò của TTKDTM đối với NHTM

Các tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh trong nền KTTT đều quan tâm

đến vấn đề thanh toán là: an toàn - tiện lợi - quay vòng vốn nhanh. NH trở thành

trung tâm Tiền tệ - Tín dụng - Thanh toán trong nền Kinh tế. TTKDTM góp phần

không nhỏ vào thành công đó của NH.

TTKDTM tạo điều kiện cho hoạt động huy động vốn của NH. TTKDTM

không những làm giảm được chi phí lưu thông mà còn bổ xung nguồn vốn cho

NH thông qua hoạt động mở tài khoản thanh toán của các tổ chức và cá nhân.

Như vậy, NH sẽ luôn có một lượng tiền nhất định tạm thời nhàn rỗi trên các tài

khoản này với chi phí thấp. Nếu sử dụng tốt nguồn vốn này thì NH không chỉ

kiếm được lợi nhuận, giành thắng lợi trong cạnh tranh mà còn mang lại lợi ích rất

lớn cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân.

TTKDTM còn thúc đẩy quá trình cho vay. Nhờ có nguồn vốn tiền gửi

không kỳ hạn, NH có cơ hội để tăng lợi nhuận cho mình bằng cách cấp tín dụng

cho nền kinh tế. NH thu hút được nguồn vốn với chi phí thấp nên trên cơ sở đó hạ

lãi suất tiền vay, khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân vay vốn NH để đầu tư,

phát triển sản xuất, kinh doanh có lãi. Mặt khác, thông qua TTKDTM, NH có thể

đánh giá được tình hình sản xuất kinh doanh, kết quả kinh doanh của các doanh

nghiệp. Từ đó giúp NH an toàn trong kinh doanh, góp phần hạn chế rủi ro và nâng

cao được hiệu quả hoạt động đầu tư tín dụng, thúc đẩy sản xuất kinh doanh.

TTKDTM giúp cho NHTM thực hiện chức năng tạo tiền. Trong thực tế nếu

thanh toán bằng tiền mặt, thì sau khi lĩnh tiền mặt ra khỏi NH, số tiền đó không

còn nằm trong phạm vi kiểm soát của NH. Nhưng nếu TTKDTM thì NH thực

hiện trích chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi của người phải trả sang người thụ

hưởng hoặc bù trừ giữa các tài khoản tiền gửi của các NHTM với nhau. NH sẽ có

một lượng vốn tạm thời nhàn rỗi có thể sử dụng để cho vay. Như vậy, thực chất

của cơ chế tạo tiền của hệ thống NH là tổ chức thanh toán qua NH và cho vay

bằng chuyển khoản. Vì vậy, khi TTKDTM càng phát triển thì khả năng tạo tiền

càng lớn, tạo cho NH lợi nhuận đáng kể.

TTKDTM góp phần mở rộng đối tượng thanh toán, tăng doanh số thanh

toán. TTKDTM tạo điều kiện thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ một cách an toàn,

hiệu quả, chính xác, tin cậy và tiết kiệm được thời gian, chi phí. Trên cơ sở đó tạo

niềm tin cho công chúng vào hoạt động của hệ thống NH, thu hút người dân và

doanh nghiệp tham gia thanh toán qua NH. Như vậy, TTKDTM giúp NH thực

hiện việc mở rộng đối tượng thanh toán, phạm vi thanh toán (trong và ngoài nước)

và tăng doanh số thanh toán, làm tăng lợi nhuận, tăng năng lực cạnh tranh của

NH.

2.3 Vai trò của TTKDTM đối với NH trung ương.

TTKDTM tăng cường hoạt động lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế, tăng

cường vòng quay của đồng tiền, khơi thông các nguồn vốn khác nhau, tạo điều

kiện quan trọng cho việc kiểm soát khối lượng giao dịch thanh toán của dân cư và

của cả nền kinh tế. Qua đó, tạo tiền đề cho việc tính toán lượng tiền cung ứng và

điều hành thực thi chính sách tiền tệ có hiệu quả.

2.4 Vai trò TTKDTM đối với cơ quan tài chính.

Tăng tỷ trọng TTKDTM không chỉ có ý nghĩ tiết kiệm chi phí lưu thông mà

còn giúp cho công tác quản lý tài sản của doanh nghiệp được tốt hơn. Nếu các

giao dịch trong nền kinh tế được thực hiện chủ yếu bằng chuyển khoản thì tiền chỉ

chuyển từ tài khoản người này sang tài khoản người khác, từ tài khoản của doanh

nghiệp này sang tài khoản của doanh nghiệp khác, từ NH này sang NH khác nên

tiền tệ vẫn nằm trong hệ thống NH. Do đó, tổn thất tài sản Nhà nước và tổn thất

tài sản của người dân sẽ được hạn chế rất nhiều.

Như vậy, trên cơ sở tài khoản tiền gửi và các tài khoản thanh toán qua NH

đã giúp cho doanh nghiệp và cơ quan quản lý như bộ chủ quản, cơ quan thuế... có

điều kiện để kiểm tra, theo dõi doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh

chính xác. Do đó, giảm thiểu các tác động tiêu cực của các hoạt động “kinh tế

ngầm”, tăng cường tính chủ đạo của Nhà nước trong việc điều tiết nền kinh tế và

điều hành các chính sách kinh tế tài chính quốc gia, góp phần làm lành mạnh hoá

kinh tế - xã hội.

II. Khái niệm và nguyên tắc trong TTKDTM

1. Khái niệm:

TTKDTM (thanh toán chuyển khoản) là phương thức chi trả thực hiện bằng

cách trích một số tiền từ tài khoản người chi chuyển sang tài khoản người được

hưởng. Các tài khoản này đều được mở tại NH.

2. Nguyên tắc thanh toán:

Thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ phản ánh mối quan hệ kinh tế - pháp lý,

do đó các bên tham gia thanh toán phải đảm bảo các nội dung có tính pháp lý sau:

- Người sử dụng dịch vụ thanh toán là tổ chức, cá nhân thực hiện giao dịch

thanh toán đều phải mở tài khoản thanh toán tại các NH hoặc các tổ chức khác

làm dịch vụ thanh toán và có quyền được lựa chọn NH để mở TK, được quyền lựa

chọn sử dụng các dịch vụ thanh toán. Khi tiến hành thanh toán phải thực hiện

thanh toán thông qua TK đã mở theo đúng chế độ quy định của NH và tổ chức

làm dịch vụ thanh toán. Trường hợp đồng tiền thanh toán là ngoại tệ thì phải tuân

thủ quy chế quản lý ngoại hối của Nhà nước.

- Số tiền thanh toán phải dựa trên cơ sở lượng hàng hoá, dịch vụ đã giao

giữa người mua và người bán. Người mua phải chuẩn bị đầy đủ phương tiện thanh

toán để đáp ứng yêu cầu thanh toán đầy đủ, kịp thời khi xuất hiện yêu cầu thanh

toán. Nếu người mua chậm trễ thanh toán hoặc vi phạm chế độ thanh toán thì phải

chịu phạt theo chế tài hiện hành.

- Người bán hay người cung cấp dịch vụ là người được hưởng số tiền do

người chi trả chuyển vào tài khoản của mình nên phải có trách nhiệm giao hàng

hay cung cấp dịch vụ kịp thời và đúng với lượng giá trị mà người mua đã thanh

toán, đồng thời phải kiểm soát kỹ càng các chứng từ phát sinh trong quá trình

thanh toán như kiểm soát các tờ séc của người mua giao khi nhận hàng.

- Là trung gian thanh toán giữa người mua và người bán, NH và các tổ chức

làm dịch vụ thanh toán phải thực hiện đúng vai trò trung gian thanh toán. Chỉ trích

tiền từ tài khoản của chủ tài khoản chuyển vào tài khoản của người thụ hưởng khi

có lệnh của chủ tài khoản. Các trung gian thanh toán phải có trách nhiệm hướng

dẫn, giúp đỡ khách hàng mở tài khoản, lựa chọn các phương tiện thanh toán phù

hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, phương thức giao nhận hàng, vận chuyển

hàng hoá. Tổ chức hạch toán luân chuyển chứng từ thanh toán một cách nhanh

chóng, chính xác, an toàn tài sản. Nếu NH và các tổ chức làm dịch vụ thanh toán

để chậm trễ hay hạch toán thiếu chính xác gây thiệt hại cho khách hàng thì phải

chịu phạt để bồi thường cho khách hàng.

III. Các thể thức TTKDTM tại Việt Nam

1. Thể thức thanh toán bằng Séc

Séc (Check, Chèque) là phương tiện thanh toán do người ký phát lập dưới

hình thức chứng từ in sẵn, lệnh cho người thực hiện thanh toán không điều kiện

một số tiền nhất định cho người thụ hưởng.

Hai hình thức thanh toán Séc qua NH phổ biến và thông dụng nhất ở nước

ta hiện nay là Séc chuyển khoản và Séc bảo chi.

1.1 Séc chuyển khoản (SCK)

SCK là giấy uỷ nhiệm lập trên mẫu in sẵn do NHNN ấn hành, do chủ tài

khoản phát hành, phải viết và giao trực tiếp cho đơn vị thụ hưởng để thanh toán

tiền hàng hoá dịch vụ ngay sau khi mua hàng.

SCK không được lĩnh tiền mặt. Nó chỉ được thanh toán trong phạm vi giữâ

các khách hàng có tài khoản ở cùng một NH (kho bạc) hoặc khác NH nhưng các

NH này có tham gia thanh toán bù trừ trên cùng địa bàn tỉnh, thành phố.

Người phát hành Séc phải ghi đầy đủ các yếu tố quy định trên tờ Séc.

Người thụ hưởng khi nhận Séc phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của tờ

Séc.

Quy trình thanh toán

Người thụ hưởng lập 2 liên bảng kê nộp Séc theo từng NH (Kho bạc) phục

vụ người trả tiền (mỗi NH, Kho bạc lập một bảng riêng) để nộp và NH (Kho bạc)

nơi mình mở tài khoản hoặc bên trả tiền mở tài khoản.

Sơ đồ quy trình thanh toán

Người mua

(3a)

Người bán

(Người phát hành Séc)

(3b)

(Người thụ hưởng)

(1)

(2)

(4) (5)

Ngân hàng

- Trường hợp thanh toán cùng một NH.

(1). Người mua làm thủ tục xin mua Séc.

(2). NH bán Séc cho người mua.

(3a). Người mua phát hành Séc trao cho người bán.

(3b). Người bán nhận Séc giao hàng cho người mua.

(4). Người bán làm thủ tục nộp Séc vào NH.

(5). Sau khi hạch toán NH gửi báo Có cho người bán.

- Trường hợp thanh toán tại 2 NH khác hệ thống có tham gia thanh toán bù

(1)

Người bán

Người mua (Người phát hành séc)

( (Người thụ hưởng)

(5) NH phục vụ người phát hành

(2) (8) NH phục vụ người thụ hưởng

(3) (7)

(6) (4)

Thanh toán bù trừ

trừ.

(1). Người mua phát hành Séc trao cho người bán.

(2). Người bán nộp Séc và bảng kê nộp Séc vào NH phục vụ mình.

(3). NH phục vụ người bán mang Séc vào bảng kê nộp Séc đến trung tâm

TTBT.

(4). NH người mua nhận chứng từ về và ghi Nợ vào tài khoản người mua.

(5). Báo Nợ cho người mua.

(6). NH phục vụ người mua mang chứng từ trao đổi tại trung tâm TTBT.

(7). NH phục vụ người bán nhận chứng từ từ trung tâm TTBT về và ghi Có cho người

bán.

(8). NH phục vụ người bán báo cho người bán.

- Nếu người thụ hưởng Séc nộp Séc và bảng kê nộp Séc vào NH có tài

khoản của người ký phát hành Séc, nếu số dư đủ khả năng thanh toán thì NH hạch

toán:

Nợ TK người ký phát hành Séc

Có TK TG người thụ hưởng Séc

- Nếu người thụ hưởng nộp Séc và bảng kê nộp Séc vào NH thu hộ, NH này

hạch toán:

Nợ 5012 - Thanh toán bù trừ, hoặc

Nợ 1113 - TG tại NHNN, hoặc

Nợ TK TG của NH thực hiện thanh toán (nếu có TG)

Có TK TG người thụ hưởng Séc

Các tờ Séc dùng làm chứng từ ghi Nợ, các bảng kê nộp Séc làm chứng từ ghi Có,

báo Có.

1.2 Séc bảo chi (SBC)

SBC do chủ tài khoản phát hành, được NH (Kho bạc) đảm bảo thanh toán.

Người phát hành Séc phải lưu ký trước số tiền ghi trên Séc vào tài khoản riêng.

SBC được dùng để thanh toán giữa các đơn vị có tài khoản ở cùng một NH

hoặc khác NH nhưng cùng một hệ thống, nếu khác hệ thống thì phải cùng địa bàn

có tham gia thanh toán bù trừ. SBC không được lĩnh tiền mặt.

Quy trình thanh toán

Chủ tài khoản lập 2 liên giấy yêu cầu bảo chi Séc kèm theo tờ Séc ghi đầy

đủ các yếu tố, trực tiếp nộp vào NH (Kho bạc) nơi mình mở tài khoản.

NH (Kho bạc) sử dụng các liên giấy yêu cầu bảo chi Séc để hạch toán và

báo Nợ, đồng thời ký tên đống dấu ghi ngày tháng bảo chi lên mặt trước Séc.

Sơ đồ quy trình thanh toán

Người mua

(3)

Người bán

(Người phát hành Séc)

(Người thụ hưởng)

(4) (5)

(1) (2)

Ngân hàng

- Trường hợp thanh toán cùng một NH.

(1). Người mua tới NH làm thủ tục xin mua Séc.

(2). NH bảo chi Séc và trao cho khách hàng.

(3). Người mua nhận hàng và trả tiền bằng Séc bảo chi cho người bán.

(4). Người bán nộp Séc và bảng kê nộp Séc NH.

(5). NH ghi Có và báo cáo Có cho bên bán.

Người mua (Người phát hành Séc)

Người bán (Người thụ hưởng)

(1) (2)

( 4) (5)

Ngân hàng bên mua

(3) (6)

Ngân hàng bên bán

- Trường hợp thanh toán khác NH, cùng hệ thống

(1). Người mua lập 2 liên giấy yêu cầu bảo chi Séc kèm tờ Séc vào NH bên

mua. NH bên mua kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của tờ Séc và xử lý.

(2). NH bên mua đóng dấu bảo chi lên tờ Séc và chuyển trả người mua.

(3). Người mua nhận hàng và trao Séc cho người bán.

(4). Người bán nộp Séc kèm hai liên bảng kê nộp Séc vào NH bên bán.

Thủ tục thanh toán SBC được tiến hành như đối với thanh toán SCK. Tuy

nhiên không ghi Nợ tài khoản TG của người phát hành Séc, mà ghi Nợ tài khoản

tiền ký quỹ để đảm bảo thanh toán Séc (TK 4271).

Trình tự hạch toán như sau:

- Trích TK TG của người phát hành Séc để ký gửi tiển đảm bảo thanh toán

Séc:

Nợ TK TG người phát hành Séc (4211)

Có TK tiền ký gửi để đảm bảo thanh toán Séc (4271).

- Hạch toán khi người thụ hưởng nộp Séc vào NH:

Nợ TK tiền ký gửi để đảm bảo thanh toán Séc (4271).

Có TK TG người thụ hưởng (4211).

2. Thể thức thanh toán Uỷ nhiệm chi - Chuyển tiền (UNC)

2.1 Uỷ nhiệm chi (UNC)

UNC là lệnh viết của chủ tài khoản yêu cầu NH phục vụ mình trích một số

tiền nhất định từ tài khoản của mình chuyển vào tài khoản được hưởng để thanh

toán tiền mua hàng, cung ứng hàng hoá, dịch vụ hoặc nộp thuế, thanh toán nợ ...

UNC được áp dụng để thanh toán cho người được hưởng có tài khoản ở

cùng NH, khác hệ thống NH, khác tỉnh.

Quy trình thanh toán

Đơn vị mua

Đơn vị bán

(2) (3a)

(4)

(1)

Ngân hàng bên mua

Ngân hàng bên bán

(3b)

Sơ đồ quy trình thanh toán.

(1). Đơn vị bán giao hàng.

(2). Đơn vị mua nộp UNC vào NH phục vụ mình.

(3a). NH bên mua ghi Nợ TK và báo Nợ bên mua.

(3b). NH bên mua làm thủ tục thanh toán qua NHNN, hoặc thanh toán bù

trừ, hoặc thanh toán liên hàng, gửi giấy báo Có tới NH bên bán.

(4). NH bên bán báo Có cho đơn vị bán.

Tại NH bên mua

Sau khi nhận được hàng hoá, dịch vụ cung ứng của đơn vị bán, đơn vị mua

phải lập 4 liên UNC theo mẫu, đúng nội dung quy định: có dấu, chữ ký của chủ tài

khoản.

- Trường hợp 2 đơn vị (bán và mua) cùng mở tài khoản ở một NH, kế toán

kiểm soát nội dung, nếu hợp lệ thì thanh toán:

Nợ TK tiền gửi đơn vị mua

Có TK tiền gửi đơn vị bán

Một liên làm chứng từ ghi Nợ TK đơn vị mua.

Một liên giấy báo Nợ

Một liên chứng từ ghi Có TK đơn vị bán.

Một liên báo có.

- Trường hợp người mua, người bán mở tài khoản ở hai NHTM khác nhau

thì tuỳ theo hình thức thanh toán mà NH bên mua phải lập thêm các chứng từ:

+ Nếu thanh toán bằng tài khoản TG tại NHNH thì lập thêm hai liên bảng

kê ( BK 11) Dựa vào UNC và bảng kê, kế toán ghi:

Nợ TK TG đơn vị mua

Có TK 1113 - TG tại NHNN

Gửi tới NHNN bảng kê và 2 liên UNC

+ Nếu TTBT thì lập thêm 2 bảng kê (BK 12). Dựa vào UNC và bảng kê, kế

toán ghi:

Nợ TK TG đơn vị mua

Có TK 5012 - Thanh toán bù trừ của NH thành viên

Gửi bảng kê và 2 liên UNC tới NH bên bán.

+ Nếu thanh toán qua liên hàng thì ghi:

Nợ TK TG đơn vị mua

Có TK 5211 (hoặc 5231) liên hàng đi năm nay.

Tại NH bên bán

Tuỳ theo hình thức thanh toán nhận được từ NH bên mua.

Khi nhận được từ NH bên mua 2 liên UNC, tuỳ theo loại bảng kê mà hạch

toán:

Nợ TK 1113 - TG tại NHNN, nếu nhận được bảng kê số 11,

hoặc

Nợ TK 5012 - Thanh toán bù trừ, nếu nhận được bảng kê số 12,

hoặc

Nợ TK 5212 - Liên hàng đến năm nay, nếu nhận được giấy báo

liên hàng.

Có TK tiền gửi đơn vị bán.

2.2 Thể thức thanh toán Séc chuyển tiền (SCT)

SCT do NH ký phát để phục vụ cho nhu cầu chuyển tiền khác địa phương,

nhưng cùng một hệ thống NHTM, đơn vị mua hàng có thể sử dụng Séc chuyển

tiền cầm tay. Người xin cấp Séc phải làm thủ tục ký quỹ đảm bảo thanh toán Séc

như Séc bảo chi.

Quy trình thanh toán

Muốn được cấp Séc chuyển tiền, đơn vị phải lập 3 liên UNC ghi nội dung,

mục đích, họ tên, số CMT người cầm Séc nộp vào NH phục vụ mình.

NH yêu cầu người cầm Séc ký tên vào mặt sau cuống Séc rồi giao cả 2 liên

Séc chuyển tiền (bản chính và bản điệp cho người cầm Séc).

Đơn vị chuyển tiền

(1) (2)

Người đại diện đơn vị chuyển tiền (4) (5b)

(3) (5a)

Ngân hàng chuyển tiền

Ngân hàng trả tiền

Sơ đồ quy trình thanh toán

(1). Đơn vị chuyển tiền lập UNC nộp vào NH phục vụ mình.

(2).NH chuyển tiền phát hành SCT và giao Séc cho người đại diện đơn vị

chuyển tiền.

(3). Người đại diện cầm SCT đến nơi cần giao dịch thanh toán.

(4). Người đại diện (người cầm Séc) trực tiếp cầm Séc nộp vào NH trả tiền.

(5a). NH trả tiền lập giấy báo Nợ liên hàng gửi cho NH chuyển tiền.

(5b). NH trả tiền cho người đại diện đơn vị chuyển tiền.

Hạch toán khi cấp Séc

Sau khi trao Séc, kế toán NH hạch toán:

Một liên UNC ghi Nợ TK tiền gửi đơn vị chuyển tiền.

Một liên UNC ghi Có TK 4271 - ký quỹ đảm bảo thanh toán Séc.

Một liên UNC báo Nợ.

Hạch toán khi thanh toán

Để được thanh toán SCT, người cầm Séc phải nộp cả 2 liên SCT vào NH

trả tiền, NH trả tiền lập giấy bán Nợ liên hàng, gửi NH cấp Séc.

Xử lý chứng từ và hạch toán như sau:

Một liên giấy báo Nợ liên hàng và bản điệp SCT gửi NH cấp Séc.

Một liên giấy báo Nợ liên hàng gửi trung tâm kiểm soát lập sổ đối chiếu

liên hàng.

Một liên ghi Nợ TK 5211 - liên hàng đi năm nay.

Bản chính Séc cầm tay dùng để:

Ghi Có TK 4540 - Chuyển tiền phải trả, đứng tên người cầm Séc.

Sau đó trả tiền cho khách hàng theo yêu cầu, nếu trả tiền mặt ghi:

Nợ TK 4540

Có TK 1011

Tại NH cấp Séc.

Khi nhận được giấy báo Nợ liên hàngvà bản điệp Séc cầm tay, sử dụng chứng từ như

sau:

Bản điệp Séc cầm tay: Dùng để ghi Nợ TK 4271

Giấy báo liên hàng: Dùng để ghi Có TK 5212 - Liên hàng đến năm nay.

3. Thể thức thanh toán Uỷ nhiệm thu (UNT).

UNT là lệnh viết trên mẫu in sẵn, đơn vị bán lập nhờ NH phục vụ mình thu

hộ tiền sau khi đã hoàn thành cung ứng hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho đơn vị

mua theo hợp đồng thoả thuận.

Quy trình thanh toán

Đơn vị bán hàng phải lập 4 liên UNT kèm theo hoá đơn giao hàng có chữ

ký nhận hàng, nộp vào NH phục vụ mình.

Đơn vị mua

Đơn vị bán

(4a)

(2) (5)

Ngân hàng bên mua

(1) (3)

Ngân hàng bên bán

(4b)

Sơ đồ quy trình thanh toán

(1). Người bán giao hàng hoá, dịch vụ cho người mua.

(2). Bên bán nộp UNT kèm hoá đơn giao hàng có chữ ký nhận hàng.

(3). NH bên bán chuyển UNT, bản sao hoá đơn giao hàng cho NH bên mua.

(4a). NH bên mua ghi Nợ TK, báo Nợ cho người mua

(4b). NH bên mua thanh toán cho NH bên bán.

(5). NH bên bán ghi Có, báo Có cho người bán.

Hạch toán tại NH bên bán

- Nếu 2 đơn vị mở TK cùng NH:

Dùng 1 liên UNT ghi Nợ TK đơn vị mua.

Một liên báo Nợ đơn vị mua.

Một liên ghi Có TK đơn vị bán.

Một liên báo Có đơn vị bán.

Nếu đơn vị mua không có tiền sẽ tính phạt trả chậm.

- Nếu 2 đơn vị mở TK tại 2 NH:

NH bên bán phải tách 1 liên UNT để lưu, theo dõi tại NH mình còn 3 liên

gửi tới NH bên mua để ghi Nợ TK đơn vị mua.

Khi UNT được bên mua thanh toán, tuỳ theo hình thức thanh toán mà NH

bên bán nhận được các chứng từ phù hợp để:

Ghi Nợ TK 1113 nếu nhận được bảng kê 11, hoặc

Nợ TK 5012 nếu nhận được bảng kê 12, hoặc

Nợ TK 5212 nếu nhận được giấy báo liên hàng.

Có TK đơn vị bán

Hạch toán tại NH bên mua

- Nếu 2 đơn vị cùng có TK tại NH này thì:

Dùng 1 liên UNT ghi Nợ TK đơn vị mua.

Một liên báo Nợ đơn vị mua.

Một liên ghi Có TK đơn vị bán.

Một liên báo Có đơn vị bán.

Nếu đơn vị mua không có tiền sẽ tính phạt trả chậm.

- Nếu 2 đơn vị mở TK tại 2 NH:

NH lập 2 liên bảng kê số 11 nếu thanh toán qua TK TG tại NHNH; 2 liên

bảng kê 12 nếu thanh toán bù trừ; lập giấy báo liên hàng nếu thanh toán qua liên hàng.

Đồng thời ghi:

Nợ TK đơn vị mua

Có TK 1113 nếu lập bảng kê 11, hoặc

Có TK 5012 nếu lập bảng kê 12, hoặc

Có TK 5211 nếu lập giấy báo liên hàng.

4. Thể thức thanh toán thư tín dụng (TTD)

TTD là lệnh của NH bên mua đối với NH bên bán khác địa phương yêu cầu

trả tiền theo các chứng từ của người bán đã giao hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo

đúng điều kiện của người mua.

Theo thể thức thanh toán này, khi bên bán đã sẵn sàng giao hàng, bên mua

phải ký quỹ vào NH một số tiền đủ để mở TTD thanh toán tiền mua hàng.

Quy trình thanh toán

Người mua viết 6 liên mở TTD gửi đến NH phục vụ mình. NH sử dụng 1

liên ghi Nợ TK người mở TTD; 1 liên báo Nợ; 1 liên báo Có TK ký quỹ đảm bảo

thanh toán TTD; 3 liên gửi NH bên bán

Đơn vị mua

Đơn vị bán

(1) (8)

(3) (5) (6)

Ngân hàng bên mua

(4) (2)

Ngân hàng bên bán

Sơ đồ quy trình thanh toán

(7)

(1). Đơn vị mua xin mở TTD.

(2). NH bên mua mở TTD gửi sang NH bên bán.

(3). NH bên bán báo cho đơn vị bán.

(4). Đơn vị bán giao hàng.

(5). Đơn vị bán nộp bảng kê hoá đơn và các hoá đơn.

(6). NH bên bán ghi Có TK đơn vị bán.

(7). NH bên bán thanh toán (ghi Nợ) NH bên mua.

(8). NH bên mua tất toán TTD với đơn vị mua.

Tại NH bên bán.

NH bên bán gửi 1 liên cho đơn vị bán để biết khả năng thanh toán bên mua và giao

hàng.

Bên bán giao hàng xong, lập 4 liên bảng kê hoá đơn bán hàng để thanh

toán.

NH bên bán xử lý chứng từ và hạch toán:

Căn cứ các liên giấy mở TTD và bảng kê hoá đơn, lập giấy báo Nợ liên hàng đi, ghi:

Nợ TK 5211 - Liên hàng đi (giấy báo Nợ liên hàng đi là chứng từ

ghi Nợ)

Có TK đơn vị bán (1 liên giấy mở TTD và 1 liên bảng kê

hoá đơn là chứng từ ghi Có)

Giao cho NH nơi mở TTD 2 liên bảng kê hoá đơn kèm 1 liên giấy mở TTD

cùng 1 liên giấy báo Nợ liên hàng.

Thanh toán tại NH mở TTD

Nhận được các giấy tờ NH bên bán gửi tới, dùng 6 liên giấy mở TTD và

liên 1 bảng kê hoá đơn , ghi:

Nợ TK 4272 - Tiền ký quỹ mở TTD

Có TK 5212 - Liên hàng đến.

5, Kế toán thanh toán thẻ

Thẻ (CARD) là phương tiện thanh toán hiện đại dựa trên sự phát triển kỹ

thuật tin học ứng dụng trong NH.

Tại Việt Nam thẻ phát hành dùng trong nước có 3 loại:

- Thẻ loại A: Người sử dụng thẻ không phải lưu ký tiền vào NH

- Thẻ loại B: Người sử dụng thẻ phải lưu ký tiền vào TK 4273

- Thẻ loại C: Áp dụng cho khách hàng được NH cho vay.

Quy trình thanh toán

Khi phát hành thẻ

Sau khi nhập các dữ liệu thông tin vào bộ nhớ thẻ, NH phát hành thẻ trao

thẻ cho khách, nếu là thẻ loại B, kế toán ghi:

Nợ TK TG của khách hàng hoặc TK tiền mặt (nếu khách hàng

nộp tiền)

Có TK 4273 ký gửi đảm bảo thanh toán thẻ

Khi chủ thẻ mua hàng:

Cơ sở tiếp nhận thẻ sử dụng máy để kiểm tra, lập biên lai thanh toán và trả

thẻ cho chủ thẻ.

Tại NH đại lý, khi nhận được biên lai, ghi:

Nợ TK thích hợp (thanh toán liên hàng, bù trừ...)

Có TK người bán hàng.

NH đại lý có thể cho rút tiền mặt không quá 5 trđ và mỗi ngày chỉ được rút

1 lần.

Tại NH phát hành thẻ:

Khi nhận được chứng từ về thanh toán thẻ do các NH đại lý chuyển đến

ghi:

Nợ TK 4273 đối với thẻ loại B, hoặc

Nợ TK TG chủ thể đối với thẻ loại A, hoặc

Nợ TK cho vay đối với thẻ loại C

Có TK thích hợp (thanh toán liên hàng, bù trừ...)

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TTKDTM NÓI CHUNG VÀ UỶ NHIỆM

CHI NÓI RIÊNG TẠI CHI NHÁNH NHCT ĐỐNG ĐA.

I. Giới thiệu chung về chi nhánh NHCT Đống Đa

1. Sự ra đời và phát triển của chi nhánh NHCT Đống Đa.

Chi nhánh NHCT Đống Đa được thành lập vào ngày 01-07-1988 trên cơ sở

tách ra từ NHNN quận Đống Đa và trực thuộc NHCT thành phố Hà Nội. Lúc này

Chi nhánh NHCT Đống Đa thực hiện mô hình 3 cấp: cấp TW, cấp tỉnh, cấp quận

(huyện).

Từ ngày 01-04-1993, NHCTVN thực hiện mô hình 2 cấp, giải thể NHCT

thành phố Hà Nội. Chi nhánh NHCT Đống Đa trở thành Chi nhánh NH cấp I và trực

thuộc NHCTVN.

Hiện nay, Chi nhánh NHCT Đống Đa là 1 trong 5 chi nhánh được xếp hạng

là Doanh nghiệp hạng I của NHCTVN. Chi nhánh có doanh số hoạt động lớn trên

địa bàn thành phố Hà Nội và trong hệ thống NHCT trên toàn quốc cả về quy mô và

phạm vi hoạt động.

Chi nhánh NHCT Đống Đa có trụ sở chính tại 187 - Tây Sơn - Đống Đa -

Hà Nội.

2. Chức năng nhiệm vụ của chi nhánh NHCT Đống Đa

Chi nhánh NHCT Đống Đa hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín

dụng và dịch vụ NH. Chi nhánh phục vụ tất cả mọi khách hàng, mọi thành phần

kinh tế trong Xã hội khi họ có nhu cầu về các sản phẩm dịch vụ NH như: huy

động tiền gửi và tiết kiệm dưới mọi hình thức; đầu tư cho vay ngắn, trung và dài

hạn; mở L/C xuất nhập khẩu; bảo lãnh dự thầu; kinh doanh ngoại tệ; dịch vụ

chuyển tiền trên cơ sở đổi mới công nghệ NH.

3. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHCT Đống Đa

Chi nhánh NHCT Đống Đa có trụ sở chính tại 187 - Tây Sơn - Đống Đa -

Hà Nội. Toàn Chi nhánh có 303 cán bộ công nhân viên Ban lãnh đạo của Chi

nhánh bao gồm 1 Giám đốc và 4 phó Giám đốc. Bên cạnh đó, còn có 10 phòng

ban chức năng, 2 phòng giao dịch và 16 quỹ tiết kiệm.

Phòng Kế toán giao dịch: Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực

tiếp với khách hàng, cung cấp các dịch vụ NH liên quan đến nghiệp vụ thanh toán,

mở tài khoản, xử lý hạch toán các giao dịch theo quy định của Nhà nước và của

NHCTVN. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản

lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên, thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách

hàng về sử dụng các sản phẩm của NH.

Phòng tài trợ thương mại: Là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện nghiệp vụ

về tài trợ thương mại tại CN theo quy định của NHCTVN (thực hiện nghiệp vụ về

tài trợ thương mại tại chi nhánh theo hạn mức được cấp, thực hiện nghiệp vụ mua

bán ngoại tệ, phối hợp với phòng kế toán giao dịch thực hiện chuyển tiền nước

ngoài...)

Phòng khách hàng số 1 (Doanh nghiệp lớn): Là phòng nghiệp vụ trực tiếp

giao dịch với khách hàng là các Doanh nghiệp lớn để khai thác vốn bằng VND và

ngoại tệ, xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và

hướng dẫn của NHCT.

Phòng khách hàng số 2 (Doanh nghiệp vừa và nhỏ): Là phòng nghiệp vụ

trực tiếp giao dịch với khách hàng là các Doanh nghiệp vừa và nhỏ để khai thác

vốn bằng VND và ngoại tệ, xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay phù hợp

với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT.

Phòng khách hàng cá nhân : Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với

khách hàng là cá nhân để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ, xử lý các nghiệp

vụ liên quan đến cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT.

Phòng thông tin điện toán: Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống

thông tin điện toán tại Chi nhánh. Bảo trì, bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông

suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của Chi nhánh.

Phòng Tổ chức - Hành chính: Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ

chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương, chính sách của Nhà

nước và quy định của NHCTVN. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục

vụ hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh, an

toàn Chi nhánh.

Phòng Tiền tệ - Kho quỹ: Là phòng nghiệp vụ thu chi tiền mặt quản lý an

toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của NHNN và NHCT. Ứng và

thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi

tiền mặt cho các Doanh nghiệp có thu chi tiền mặt lớn.

Phòng Tổng hợp Tiếp thi: Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc Chi

nhánh dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt

động kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của Chi nhánh.

Phòng Kế toán Tài chính: Là phòng nghiệp vụ trợ giúp cho Giám đốc thực

hiện công tác quản lý tài chính và thực hiện nhiệm vụ chi tiêu nội bộ tại Chi

nhánh theo đúng quy định của Nhà nước và của NHCT.

II. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCT Đống Đa

1. Hoạt động huy động vốn

Nhu cầu vốn cho phát triển của nền kinh tế là rất cấp thiết. Trước yêu cầu

phát huy nội lực, huy động các nguồn vốn trong xã hội để phục vụ sự nghiệp công

nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, các NHTM trong những năm qua đã không

ngừng nỗ lực tìm kiếm và áp dụng các giải pháp để huy động vốn có hiệu quả.

Chi nhánh NHCT Đống Đa cũng không nằm ngoài quy luật đó. Bằng uy tín của

mìnhvà cùng với các biện pháp, chính sách phù hợp Chi nhánh NHCT Đống Đa

đã hoàn thành tốt công tác huy động vốn. Nguồn vốn huy động ngày càng tăng và

cơ cấu nguồn vốn cũng có nhiều thay đổi.

Bảng 1: Kết quả huy động vốn Đơn vị:

Triệu đồng

2003 2004 So sánh 04/03

Số tiền TT (%) Số tiền

Chỉ tiêu

TT(%) Tăng (+) Giảm (-) Tỷ lệ (%) Tổng nguồn huy động 2.600.460 100 3.143.755 100 +543.295 120,9

I. Phân theo đối tượng

1. TG dân cư 1.700.120 65,4 1.743.625 55,5 +43.505 102,6

2. TG tổ chức KT 900.340 34,6 1.400.130 44,5 +499.790 155,6

II. Phân theo loại tiền tệ

1. VND 2.100.610 80,8 2.635.400 83,8 +534.790 125,5

2. Ngoại tệ 499.850 19,2 508.355 16,2 +8.505 101,7

III. Phân theo kỳ hạn

1. Không kỳ hạn 625.325 24 812.873 25,9 +187.548 130

2. Có kỳ hạn 1.975.135 76 2.131.411 67,8 +156.276 107,9

3. Kỳ phiếu 199.471 6,3

Nguồn vốn huy động của Chi nhánh NHCT Đống Đa chủ yếu được huy

động từ các nguồn chủ yếu sau: TG dân cư thông qua hoạt động tcủa 16 quỹ tiết

kiệm; TG của các tổ chức kinh tế trên TK tại NH; phát hành kỳ phiếu theo các chỉ

tiêu được giao; các nguồn khác có thể huy động và sử dụng được.

Năm 2003 đạt: 2.600.460 trđ, năm 2004 đạt 3.143.755trđ tăng 543.295trđ

với tốc độ tăng 120,9% so với năm 2003. Trong tổng nguồn vốn huy động thì

nguồn vốn huy động từ TG tiết kiệm của dân cư chiếm tỷ trọng lớn: 65,4%

(2003), 55,5% (2004). Đây là nguồn vốn có lãi suất và tốc độ tăng trưởng vững

chắc ổn định nên mang lại hiệu quả kinh tế cao, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt

động kinh doanh của NH, đặc biệt là hoạt động về sử dụng vốn.

Bên cạnh đó, nguồn vốn huy động từ TG của các tổ chức kinh tế tuy chiếm

tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động nhưng lại chiếm vị trí quan trọng vì

đây là nguồn vốn có quy mô thường rất lớn, chi phí trả lãi thấp hơn so với các loại

TG khác. Trong những năm gần đây, Chi nhánh NHCT Đống Đa đã nỗ lực lớn

trong việc khơi tăng loại tiền gửi này để giảm lãi suất đầu vào từ đó tăng khả năng

cạnh tranh thị trường. Cụ thể năm 2003 TG của các tổ chức kinh tế chiếm: 34,6%;

năm 2004: 44,5%.

Việc phát hành các loại kỳ phiếu của NH cũng biến động lớn. Năm 2003

không phát hành kỳ phiếu; sang năm 2004 lại phát hành kỳ phiếu với tổng giá

199.471trđ chiếm tỷ trọng 6,4%. Có sự biến động này là do đây là cách huy động

vốn trung, dài hạn khá nhanh nhưng chi phí hoạt động cao do đó khi lượng TG

tiết kiệm và TG trong thanh toán đã đáp ứng được nhu cầu huy động vốn ngắn

hạn và 1 phần vốn dài hạn thì NH hạn chế bớt số lượng phát hành. Mặt khác, nhu

cầu mua của người dân giảm sau 1 thời gian lãi suất kỳ phiếu NH tăng lên liên tục

để bù đắp sự thiếu hụt vốn của các NH nay đã ổn định.

2. Hoạt động tín dụng

Trên cơ sở nguồn vốn huy động được, Chi nhánh NHCT Đống Đa đã sử

dụng vốn vay có hiệu quả đem lại lợi nhuận tương đối ổn định cho NH. Chủ

trương của Chi nhánh là cho vay đối với tất cả các thành phần kinh tế và tất cả

đều bình đẳng. Chi nhánh đã đáp ứng đầy đủ, kịp thời mọi nhu cầu về vốn (nội tệ

và ngoại tệ) cho các thành phần kinh tế.

Bảng 2: Kết quả công tác tín dụng Đơn vị:

Triệu đồng

2003

2004

Số tiền Số tiền

Chỉ tiêu

So sánh 04/03 Tỷ lệ Tăng (+), (%) Giảm (-)

TT (%) TT (%) I. Theo thành phần KT

1. Doanh số cho vay 100 2.200.176 2.243.673 +43.497 102 100

a. Quốc doanh 81,8 1.800.346 1.863.415 +63.069 103,5 83,1

b.Ngoài quốc doanh 19,2 399.830 380.258 -19.572 95 16,9

2. Doanh số thu nợ 100 1.829.341 2.134.175 +304.834 116,7 100

a. Quốc doanh 1.772.139 96,9 1.586.037 -186.102 89,5 74,3

b.Ngoài quốc doanh 3,1 57.202 548.138 +490.936 958,2 25,7

3. Dư nợ 100 2.041.650 2.150.916 +109.266 105,4 100

a. Quốc doanh 74,6 1.523.749 1.800.713 +276.964 118,2 83,7

b.Ngoài quốc doanh 25,4 517.901 350.203 -167.698 67,6 16,3

II. Theo thời gian

100 1. Doanh số cho vay 2.200.176 100 2.243.673 +43.497 102

88,9 a. Ngắn hạn 1.970.271 89,6 1.993.589 +23.318 101,2

b.Trung - dài hạn 229.905 10,4 250.084 11,1 +20.179 108,8

2. Doanh số thu nợ 1.829.341 100 2.134.175 100 +304.834 116,7

a. Ngắn hạn 1.658.142 90,6 1.858.323 87,1 +200.181 112,1

b.Trung - dài hạn 171.199 9,4 275.852 12,9 +104.653 116,1

3. Dư nợ 2.041.650 100 2.150.916 100 +109.266 105,4

a. Ngắn hạn 1.231.471 60,3 1.250.687 58,1 +19.216 101,6

b.Trung - dài hạn 810.179 39,7 900.229 41,9 +90.050 111,1

Song song với nghiệp vụ về huy động vốn, nghiệp vụ về sử dụng vốn đóng

vai trò quyết định trong quá trình hoạt động kinh doanh của NH. Những sai lầm

trong công tác sử dụng vốn sẽ dẫn đến những hậu quả không lường, thậm chí có

thể phá sản 1 NH và ảnh hưởng không nhỏ đến toàn hệ thống.

Trong những năm qua, Chi nhánh NHCT Đống Đa đã tập trung vốn huy

động thực hiện đầu tư có trọng điểm và cho vay đối với kinh tế quốc doanh tạo

điều kiện giúp kinh tế quốc doanh giữ vững vai trò chủ đạo của mình, đồng thời

NH cũng tích cực mở rộng hoạt động tín dụng với tất cả các thành phần kinh tế

ngoà i quốc doanh, thực hiện đa dạng hoá các hình thức cho vay. Ngoài cho vay

ngắn hạn, NH còn thẩm định và đầu tư cho vay trung và dài hạn đáp ứng chương

trình phát triển Kinh tế - Xã hội trên địa bàn quận.

Qua bảng số liệu ta thấy, doanh số cho vay của NH qua các năm đều tăng,

năm 2003 là 2.200.176 trđ; năm 2004 là 2.243.673 trđ trong đó cho vay quốc

doanh là chủ yếu: năm 2003 là 1.800.346 trđ chiếm 81,8%; năm 2004: 1.863.415

trđ chiếm 83,1%.

Về cơ cấu tín dụng, tỷ lệ cho vay trung và dài hạn chiếm 10,4% năm 2003;

11,1% năm 2004.

Chất lượng hoạt động kinh doanh được xác định là mục tiêu hàng đầu, do

đó Chi nhánh đã tích cực mở rộng thị phần, nâng cao chất lượng các khoản cho

vay, không ngừng hoàn thiện việc thực hiện quy trình tín dụng kết hợp nâng cao

trình độ chuyên môn và đề cao công tác thẩm định, bảo đảm hiệu quả các dự án

cho vay nên vốn tín dụng của dự án có hệ số an toàn cao. Năm 2003 thu nợ được

1.829.341 trđ; năm 2004 là 2.134.175 trđ tăng 304.834 trđ so với năm 2003. Tổng

dư nợ năm 2003 đạt 2.041.650 trđ; năm 2004 đạt 2.150.916 trđ.

3. Công tác thanh toán quốc tế và kinh doanh đối ngoại

Hoạt động mua bán ngoại tệ, chi trả kiều hối, phát hàng L/C, thanh toán

L/C... ngày càng phát triển.

Về thanh toán Quốc tế: Thanh toán L/C nhập khẩu năm 2003 là

45.715.279trđ; năm 2004 là: 40.950.310trđ. Do đặc điểm trên địa bàn có ít doanh

nghiệp làm hàng xuất khẩu, chủ yếu khách hàng là những đơn vị sản xuất, thường

xuyên nhập khẩu nguyên liệu phục vụ sản xuất kinh doanh nên nghiệp vụ thanh

toán Quốc tế tại Chi nhánh chủ yếu phục vụ cho mở L/C nhập khẩu, thanh toán

chuyển tiền và nhờ thu nhập khẩu.

Về kinh doanh ngoại tệ:

Năm 2003 mua vào đạt: 56.095.347 USD; bán ra đạt: 55.120.221 USD.

Năm 2004 mua vào đạt: 58.200.176 USD; bán ra đạt: 57.900.141 USD.

Về chi trả kiều hối: Dịch vụ chi trả kiều hối được tổ chức, bố trí các bộ

phận hợp lý nhằm đảm bảo an toàn, nhanh chóng và tiện lợi. Vì vậy doanh số chi

trả kiều hối ngày càng tăng. Năm 2003 đạt doanh số: 1.650.939 USD; năm 2004

đạt: 2.165.783 USD tăng 514.844 USD so với năm 2003.

4. Công tác kế toán tài chính và kết quả kinh doanh.

Doanh số thanh toán qua Chi nhánh NHCT Đống Đa năm 2004 đạt

46.794.165 trđ tăng 9.173.689trđ so với năm 2003 bằng 133,1%. Trong đó

TTKDTM là chủ yếu.

Công tác kế toán - tài chính đảm bảo thanh toán kịp thời, chính xác, không

gây ách tắc phiền hà cho khách hàng trong giao dịch.

Bảng 3: Kết quả kinh doanh Đơn vị:

Triệu đồng

Chỉ tiêu 2003 2004 So sánh 04/03 (%)

Tổng thu nhập 180.564 225.612 124,9

Tổng chi phí 142.303 165.237 116,2

Lợi nhuận 38.271 60.410 157,8

Qua bảng số liệu ta thấy, những năm qua Chi nhánh NHCT Đống Đa đã có

những thành tích hoạt động kinh doanh tốt. Năm 2004 chi phí tăng với tốc độ tăng

chậm còn lợi nhuận tăng hơn 150% so với năm 2003.

III. Thực trạng công tác TTKDTM tại Chi nhánh NHCT Đống Đa

1. Tình hình chung về TTKDTM tại Chi nhánh.

Chi nhánh NHCT Đống Đa luôn coi việc mở rộng thanh toán qua NH là 1

trong những chiến lược kinh doanh cần phải được thực hiện tốt. Vì vậy Chi nhánh

không ngừng đổi mới công tác thanh toán, cải tiến nghiệp vụ, ứng dụng công nghệ

thông tin và thanh toán, nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ đảm nhiệm công

việc này. Do đó ngoài những khách hàng truyền thống đã có quan hệ lâu dài với

Chi nhánh thì còn có rất nhiều khách hàng mới cũng tìm đến giao dịch với NH.

Với việc thanh toán vốn giữa các NH được diễn ra trôi chảy đã góp phần

không nhỏ vào quá trình TTKDTM được diễn ra nhanh chóng, chính xác, an toàn

từ đó tạo niềm tin cho khách hàng.

Do có sự quan tâm tới công tác TTKDTM nên doanh số TTKDTM tại NH

chiếm tỷ trọng trên 80% trong tổng doanh số thanh toán. Cụ thể:

Bảng 4: Cơ cấu doanh số thanh toán chung tại Chi nhánh Đơn vị:

Triệu đồng

2003 2004

Số món Số tiền TT (%) Số món Số tiền TT (%) Chỉ tiêu

Tổng 207.500 37.620.476 298.450 46.794.165 100 100

TT = TM 32.900 7.320.397 58.200 6.450.193 19,5 13,8

TTKDTM 174.600 30.300.079 240.250 40.343.972 80,5 86,2

Qua bảng số liệu trên ta thấy, TTKDTM chiếm tỷ trọng tương đối cao

trong tổng doanh số thanh toán tại NH, điều này cho thấy TTKDTM dần được sử

dụng nhiều trong thanh toán. Năm 2003 TTKDTM chiếm 80,5% với giá trị

30.300.079 trđ tương đương với 174.600 món; đến năm 2004 doanh số TKDTM

tăng lên tương đối cao chiếm tỷ trọng 86,2% với giá trị 40.343.972 trđ tương

đương 240.250 món.

Để hiểu thêm về sự biến động của TTKDTM, ta có thể phân tích xu hướng

biến động của TTKDTM tại Chi nhánh qua bảng số liệu sau:

Bảng 5: Tốc độ phát triển TTKDTM qua các năm Đơn vị:

Triệu đồng

2003 2004 So sánh 04/03

Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Tăng (+), Giảm (-) Tỷ lệ (%)

Tổng 37.620.476 46.794.165 +9.173.689 124,4

TT= TM 7.320.397 6.450.193 -870.204 88,1

TTKDTM 30.300.079 40.343.972 +10.043.893 133,1

Từ bảng trên ta thấy, doanh số TTKDTM ngày càng tăng lên. Năm 2003

đạt 30.300.079 trđ, năm 2004 đạt 400.343.972 trđ tăng 10.043.893 trđ tương ứng

với tốc độ tăng 133,1% so với năm 2003.

Chi nhánh đã thực hiện tốt công tác tiền tệ, kho quỹ nên đã luôn duy trì

được mức tiền mặt tồn quỹ hợp lý đáp ứng nhu cầu rút tiền mặt của khách hàng,

nên uy tín của Chi nhánh ngày càng tăng, khách hàng yên tâm hơn khi mở tài

khoản tại Chi nhánh, làm cho TTKDTM càng phát huy vai trò của mình trong nền

kinh tế.

2. Tình hình sử dụng các hình thức TTKDTM tại Chi nhánh

Để đánh giá việc sử dụng các hình thức TTKDTM tại Chi nhánh NHCT

Đống Đa, thì phải phân tích, nghiên cứu bảng thống kê sau:

Bảng 6: Kết cấu các hình thức TTKDTM

Đơn vị: Triệu đồng

2003 2004 So sánh 04/03

Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Tăng (+), Giảm (-) Tỷ lệ (%) Hình thức

30.300.079 100 40.343.972 +10.043.893 133,1 Tổng 100

1. SCK 1.454.403 4,8 1.089.287 2,7 -365.116 74,9

2. SBC 666.602 2,2 524.472 1,3 -142.130 78,7

3. UNT 272.701 0,9 242.064 0,6 -30.637 88,8

4. UNC 25.270.266 83,4 34.897.535 86,5 +9.627.269 138,1

8,9 +954.507 136,2 5. Loại khác 2.636.107 8,7 3.590.614

Từ bảng số liệu ta thấy, việc sử dụng các hình thức TTKDTM có sự chênh

lệch lớn. Trong các hình thức đó, UNC được sử dụng nhiều nhất, năm 2003 chiếm

83,4%; năm 2004 chiếm 86,5%. Tiếp đến là SCK, lần lượt chiếm 4,8%; 2,7%; qua

các năm 2003; 2004. UNT chiếm 1 tỷ trọng tương đối nhỏ. Đối với thẻ thanh

toán, Chi nhánh không sử dụng để thanh toán mà chỉ đơn thuần dùng để rút tiền

mặt. Các loại khác là các bút toán chuyển khoản nội bộ như: thu lãi trả tiền vay,

tiền gửi ..v..v..

2.1. Séc chuyển khoản (SCK)

Trong 2 loại Séc thì SCK được sử dụng nhiều hơn cả, vì đối tượng áp dụng

rộng rãi, thủ tục đơn giản, dùng để chi trả tiền hàng hoá hay dịch vụ được cung

ứng.

Bảng 7: Tình hình sử dụng SCK

Đơn vị: Triệu đồng

2003 2004 So sánh 04/03

Số tiền Số tiền TT (%) Tăng (+), Giảm (-) Tỷ lệ (%) Chỉ tiêu TT (%)

Tổng 30.300.079 100 40.343.972 100 +10.043.893 133,1

SCK 1.454.403 4,8 1.089.287 2,7 -365.116 74,9

Thực tế cho thấy tại Chi nhánh NHCT Đống Đa khách hàng không thích

thanh toán những món có giá trị lớn bằng SCK vì giá trị của Séc không được quá

số dư tài khoản thanh toán cộng với hạn mức thấu chi (nếu có). Người thụ hưởng

cảm thấy không yên tâm khi nhận tờ Séc vì họ không được đảm bảo chắc chắn khi

nộp tờ Séc vào NH được thanh toán hay không, vì nếu tài khoản của người phát

hành Séc không có đủ số dư để trả số tiền trên Séc thì NH sẽ trả lại Séc cho người

thụ hưởng và không thanh toán cho họ.

Có thể vì những lý do trên mà doanh số thanh toán bằng SCK giảm qua các

năm; năm 2004 chỉ đạt 1.089.287trđ giảm 365.116trđ so với năm 2003 và chỉ

chiếm tỷ trọng 67,5% trong tổng doanh số thanh toán bằng Séc.

2.2 Séc bảo chi (SBC)

Bảng 8:Tình hình sử dụng SBC

Đơn vị: Triệu đồng

2003 2004 So sánh 04/03

Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Tăng (+), Giảm (-) Tỷ lệ (%) Chỉ tiêu

Tổng 30.300.079 100 40.343.972 100 +10.043.893 133,1

SBC 666.602 2,2 524.472 1,3 -142.130 78,7

Từ số liệu bảng trên ta thấy doanh số thanh toán bằng SBC giảm trong 2

năm gần đây. Năm 2003 doanh số thanh toán SBC là 666.602trđ sang đến năm

2004 còn 524.472trđ giảm 142.130trđ so với năm 2003 tương ứng với tốc độ

78,7%. Doanh số giảm có thể do với SBC thì người thụ hưởng thích sử dụng vì nó

đảm bảo cho họ khi nộp Séc vào NH, họ sẽ chắc chắn được thanh toán, còn đối

với người mua thì họ không thích sử dụng loại Séc này vì phải ký quỹ một khoản

tiền tại NH gây ứ đọng vốn và mất thời gian ra NH để bảo chi Séc.

Ngoài ra, phạm vi thanh toán của SBC còn hạn hẹp, nó chỉ được áp dụng

trong thanh toán cùng một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoặc thanh toán

khác tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nhưng cùng hệ thống hoặc giữa các tổ

chức cung ứng dịch vụ thanh toán khác hệ thống nhưng phải cùng địa bàn có tham

gia thanh toán bù trừ giao nhận chứng từ trực tiếp. Chính vì vậy mà doanh số

thanh toán bằng SBC năm 2004 giảm so với năm 2003.

2.3 Uỷ nhiệm thu (UNT)

UNT là giấy tờ thanh toán do người bán lập để uỷ thác cho tổ chức cung

ứng dịch vụ thanh toán thu hộ một số tiền ở người mua tương ứng với giá trị hàng

hoá, dịch vụ đã cung ứng.

Bảng 9. Tình hình sử dụng uỷ nhiệm thu Đơn vị:

Triệu đồng

2003 2004 So sánh 04/03

Số tiền TT (%) Số tiền Tăng (+), Giảm (-) Tỷ lệ (%) Chỉ tiêu

Tổng 30.300.079 100 40.343.972 +10.043.893 133,1 TT(% ) 100

UNT 272.701 0,9 242.064 0,6 -30.637 88,8

Theo bảng trên ta thấy, doanh số thanh toán bằng UNT tại Chi nhánh

NHCT Đống Đa chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng doanh số TTKDTM. Cụ

thể năm 2003 là 272.701trđ chiếm 0,9%, đến năm 2004 giảm xuống còn

242.064trđ chiếm 0,6% tổng doanh số TTKDTM.

Trên thực tế cho thấy hình thức này dùng để thu tiền hàng hoá, dịch vụ có

tính chất định kỳ và có dụng cụ đo chính xác như điện, nước, điện thoại... Như

vậy, đối tượng sử dụng UNT là những đơn vị sử dụng dịch vụ thường xuyên theo

phương châm “Sử dụng trước, trả tiền sau”.

Trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế nước ta đang phát triển với mức

tăng trưởng cao thì các tổ chức cũng không ngừng tăng lên làm cho thị trường của

các loại dịch vụ cũng không ngừng tăng lên về số lượng và chất lượng. Từ đó có điều

kiện để mở rộng UNT nên tỷ trọng của UNT cũng tăng lên.

Với UNT, người bán được chủ động đòi tiền tuy nhiên cũng có nhiều hạn

chế. Cụ thể là thủ tục và luận chuyển chứng từ còn rườm rà, phức tạp nhất là trong

thanh toán khác NH. Có khả năng số tiền UNT không khớp với số tiền hàng hoá

đã giao cho người mua. Người bán lập UNT đến NH nhờ thu hộ tiền hàng nhưng

TK của người mua không đủ để thanh toán thì người bán sẽ bị thu chậm tiền hàng,

tuy có áp dụng phạt trả chậm đối với người mua nhưng có khi không thể bù đắp

những tổn thất mà người bán phải gánh chịu như mất đi cơ hội kinh doanh, làm

chậm chu kỳ sản xuất... do người mua chậm trả tiền.

2.4 Uỷ nhiệm chi (UNC)

UNC là lệnh của chủ TK giao cho NH phục vụ mình trích một số tiền nhất

định từ tài khoản để trả cho người thụ hưởng có tài khoản cùng hoặc khác NH.

Tại Chi nhánh NHCT Đống Đa thì UNC được sử dụng rất nhiều và chiếm

một tỷ trọng cao trong tổng doanh số TTKDTM.

Bảng 10. Tình hình sử dụng uỷ nhiệm chi.

Đơn vị: Triệu đồng

2003 2004 So sánh 04/03

Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Tăng (+), Giảm (-) Tỷ lệ (%) Chỉ tiêu

Tổng 30.300.079 100 40.343.972 100 +10.043.893 133,1

UNC 25.270.266 83,4 34.897.535 86,5 +9.627.269 138,1

Qua bảng số liệu trên ta thấy, tỷ trọng của UNC trong tổng doanh số

TTKDTM tại Chi nhánh NHCT Đống Đa, năm sau cao hơn năm trước. Năm 2003

UNC đạt 25.270.266trđ chiếm 83,4%, năm 2004 đạt 34.897.535trđ chiếm 86,5%

tăng thêm 9.627.269trđ so với năm 2003 với tốc độ tăng 138,1%. Có thể thấy

UNC được sử dụng nhiều hơn các hình thức khác có thể do các nguyên nhân sau:

- Phạm vi thanh toán của lệnh chi được áp dụng khá rộng, thanh toán cùng

NH, khác NH cùng hệ thống hoặc khác hệ thống, thanh toán qua TK TG tại

NHNN.

- Thời hạn thực hiện lệnh chi do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thoả

thuận với người sử dụng dịch vụ thanh toán.

- Nội dung thanh toán phong phú, thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, chuyển

tiền, chuyển cấp vốn, làm nghĩa vụ với NSNN... nên doanh số thanh toán của

UNC chiếm tỷ trọng cao và số món tham gia giao dịch lớn.

- Thủ tục thanh toán giản đơn. Sau khi người mua hoàn tất việc nhận hàng

thì sẽ lập lệnh chi yêu cầu NH trích tiền gửi từ TK của mình để trả người bán.

Tuy nhiên hình thức thanh toán bằng UNC cũng không phải không có

những hạn chế. Đó là có thể có những trường hợp người mua sau khi nhận đủ

hàng hoá nhưng cố tình không lập UNC gửi đến NH đề nghị thanh toán cho người

bán với mục đích chiếm dụng vốn của người bán, hoặc trên tài khoản của người

mua không đủ số dư để thanh toán cho người bán.

3. Đặc điểm thanh toán bằng UNC tại Chi nhánh NHCT Đống Đa

Hình thức thanh toán bằng UNC chủ yếu dùng để thanh toán tiền hàng hoá,

dịch vụ giữa các đơn vị với nhau. Cụ thể:

Bảng 11. Đối tượng sử dụng UNC Đơn vị:

Triệu đồng

2003 2004

Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Chỉ tiêu

Tổng DS thanh toán 25.270.266 100 34.897.535 100

1. Thanh toán trong mua bán hàng hoá 17.992.429 71,2 24.183.991 69,3

2. Thanh toán tiền dịch vụ 5.989.053 23,7 8.549.896 24,5

3. Thanh toán khác 1.288.784 5,1 2.163.648 6,2

Từ bảng trên ta thấy, trong tổng doanh số thanh toán bằng UNC thì thanh

toán trong mua bán hàng hoá chiếm tỷ trọng lớn; 71,2% tương ứng với

17.992.429trđ năm 2003 và 69,3% năm 2004 với số tiền 24.183.991trđ. Tiếp đến

là thanh toán tiền dịch vụ với doanh số năm 2003 là 5.989.053trđ chiếm 23,7% và

năm 2004 là 8.549.896trđ chiếm 24,5%. Doanh số thanh toán khác chiếm tỷ trọng

nhỏ, chủ yếu dùng để chuyển tiển, chuyển cấp vốn, làm nghĩa vụ với NSNN, với

doanh số 1.288.784trđ chiếm 5,1% năm 2003 và 2.163.548 chiếm 6,2% năm

2004.

Bảng 12. Số tiền bình quân trên 1 UNC Đơn vị:

Triệu đồng

2003 2004 So sánh 04/03

Tăng (+), Giảm (-) Tỷ lệ (%) Chỉ tiêu

Tổng số món 103.527 130.382 +26.855 125,9

Tổng số tiền 25.270.266 34.897.535 +9.627.269 138,1

Bình quân 1 UNC 244,1 267,7 +23,6 109,7

Từ bảng số liệu trên ta thấy, doanh số thanh toán bằng UNC năm sau tăng

hơn năm trước cả về số món, số tiền cũng như số tiền bình quân trên 1 UNC. Điều

này cho thấy UNC là hình thức ngày càng được lựa chọn nhiều hơn.

Theo quy định UNC được áp dụng để thanh toán cho người được hưởng có

tài khoản ở cùng NH, khác hệ thống NH, khác tỉnh. Có thể nói phạm vi sử dụng

của UNC là rất đa dạng. Tuy nhiên hình thức sử dụng UNC vẫn có những nhược

điểm do đó một số đơn vị còn dè dặt khi sử dụng nhất là trong thời buổi kinh tế thị

trường. Vì vậy vẫn cần phải có những biện pháp khắc phục cũng như có những

quy định để làm cho UNC trở thành hình thức thanh toán đáng tin cậy. Đồng thời

cũng phải có những biện pháp làm cho các hình thức TTKDTM khác được sử

dụng rộng rãi hơn.

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM MỞ RỘNG

VÀ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TTKDTM NÓI CHUNG VÀ UNC NÓI

RIÊNG TẠI CHI NHÁNH NHCT ĐỐNG ĐA

I. Phương hướng nghiệp vụ năm 2005

1. Định hướng hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh NHCT Đống Đa

- Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, an toàn, hiệu quả. Nâng cao chất

lượng thẩm định các dự án đầu tư, tăng cường công tác huy động vốn của các tổ

chức kinh tế và dân cư.

- Làm tốt công tác tiếp thị, tiếp cận khách hàng, rà soát phân loại doanh

nghiệp, đối với những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh yếu kém thua lỗ không

có khả năng trả nợ phải giảm dần mức độ đầu tư để đảm bảo an toàn tín dụng.

- Phát triển tốt hoạt động kinh doanh đối ngoại, nâng cao chất lượng và hiệu

quả kinh doanh ngoại tệ, tìm kiếm và chú trọng tăng thêm số lượng khách hàng

xuất khẩu, mở rộng mạng lưới thu đổi ngoại tệ.

- Tích cực tìm kiếm biện pháp giải quyết thu hồi các khoản nợ tồn đọng,

quá hạn khó đòi, phối hợp với các cơ quan pháp luật và cơ quan thi hành án xử lý

tài sản thế chấp để thu hồi nợ, có biện pháp để nâng cao tỷ lệ dư nợ cho vay có đảm

bảo bằng tài sản..

- Quan tâm đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ

của cán bộ, đặc biệt là cán bộ làm công tác tín dụng, thanh toán quốc tế, cán bộ

kiểm tra. Tạo điều kiện cử đi học các lớp cao học, đại học, các lớp bồi dưỡng

nghiệp vụ do Trung tâm đào tạo tổ chức, đào tạo trình độ ngoại ngữ, vi tính cho cán bộ.

2. Định hướng phát triển dịch vụ TTKDTM tại Chi nhánh NHCT Đống Đa

Đất nước ta đang trên đà đổi mới, nền kinh tế đang từng bước đi lên. Do đó

đòi hỏi ngành NH cũng phải dần tự hoàn thiện mình để bắt kịp với xu hướng phát

triển chung của toàn thế giới. Chúng ta đang sống trong thời đại công nghệ thông

tin, khoa học kỹ thuật hiện đại nên ngành NH cũng phải thay đổi và phát triển

theo chiều hướng tiếp cận nhanh nhất với khoa học công nghệ và thông tin. Tuy

nước ta đã đạt được những thành tựu đáng kể trong thời gian qua nhưng nguồn

vốn đầu tư cho việc hiện đại hoá công nghệ NH còn hạn chế, đặc biệt là trong

thanh toán. Do đó, khi ứng dụng công nghệ hiện đại trong TTKDTM thì những

vấn đề được ưu tiên trong thời gian tới là:

- Mở rộng và phát triển hình thức thanh toán thẻ NH hơn nữa trong xã hội

bằng cách đầu tư thêm vốn cho hình thức thanh toán này.

- Nghiên cứu và triển khai dự án nâng cấp chương trình kế toán giao dịch

và kế toán tín dụng trên môi trường kỹ thuật mới để cập nhật tức thời các giao

dịch thanh toán của khách hàng, đáp ứng yêu cầu quản lý vốn của Chi nhánh đến

từng thời điểm.

- Xây dựng hệ thống quản lý và kiểm soát rủi ro NH, nhất là rủi ro trong

thanh toán và tín dụng.

- Ứng dụng các phương tiện thanh toán hiện đại mới có thể sử dụng hiệu

quả nguồn vốn trong nền kinh tế.

Với xu hướng phát triển như trên, trong tương lai NH mà thực hiện tốt sẽ

làm cho chất lượng thanh toán được nâng lên, đảm bảo an toàn, chính xác, nhanh

chóng. Bên cạnh đó còn có thể giảm được chi phí trong hoạt động thanh toán, thu

hút thêm khách hàng mới cho NH trong TTKDTM. Do đó cần đẩy nhanh tiến độ

thực hiện dự án hiện đại hoá thanh toán trong NH.

II. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác TTKDTM nói

chung, UNC nói riêng tại Chi nhánh NHCT Đống Đa.

1. Một số kiến nghị chung

Hội nhập kinh tế Quốc tế đã và đang đem lại cho hệ thống NHVN những cơ

hội mới cho sự tăng trưởng trong kinh doanh cũng như đặt ra những thách thức

lớn mà nếu không vượt qua được thì những cơ hội để phát triển và hội nhập thành

công sẽ bị tuốt khỏi tầm tay. Dịch vụ TTKDTM cũng không nằm ngoài bối cảnh

này. Do đó cần sớm đưa ra các giải pháp để mở rộng và hoàn thiện TTKDTM.

1.1Thúc đẩy quá trình hiện đại hoá công nghệ NH, không ngừng đổi mới kỹ

thuật và công nghệ thanh toán.

Các NHTM đã tập trung hiện đại hoá công nghệ NH bằng việc trang bị máy

móc nhập khẩu. Song ở nhiều NHTM máy móc trang thiết bị này đã lạc hậu so

với mặt bằng chung của thế giới. Bên cạnh đó mức độ ứng dụng CNTT còn thấp

gây ra sự lo ngại về sự yếu kém, lạc hậu của ngàng NH trong sự phát triển mạnh

mẽ của thương mại điện tử và hội nhập toàn cầu. Chính vì vậy, việc áp dụng CNTT

là nhiệm vụ quan trọng trong tình hình cạnh tranh gay gắt như hiện nay.

Ngoài ra cũng cần cải thiện và nâng cao trình độ tự động hoá trong quy

trình công nghệ NH, một trong những điều kiện tốt để quản lý tập trung vốn, tăng

cường sự hoà nhập NHVN với NH thế giới.

Trước những đòi hỏi cao như vậy mà NH đang gặp khó khăn về vốn đầu tư

trang thiết bị hiện đại cũng như các kỹ sư tin học giỏi để điều hành hệ thống thanh

toán cho cả Chi nhánh. Trước tình hình này, Chi nhánh nên cử một số cán bộ đi

đào tạoc cả trong và ngoài nước để nâng cao trình độ xử lý các giao dịch hiện đại

đặc biệt là khi NH đang áp dụng hệ thống giao dịch mới - INCAS.

1.2 Khuyến khích cá nhân mở tài khoản và thanh toán qua NH

Chi nhánh NHCT Đống Đa đã tiếp cận được với khu vực dân cư nhưng

vẫn còn chưa nhiều. Do đó, Chi nhánh nên khuyến khích cá nhân mở tài khoản và

thanh toán qua NH và cá doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trên địa bàn thực hiện chi

trả thu nhập cho nhân viên thông qua tài khoản tại Chi nhánh.

Chi nhánh NHCT Đống Đa nằm trên khu vực đông dân cư, có nhiều hộ

buôn bán nên Chi nhánh cần phải tận dụng lợi thế này để phát triển số tài khoản

cá nhân. Chi nhánh nên tuyên truyền, vận động, giải thích ý nghĩa của việc mở tài

khoản cá nhân và thanh toán qua NH trong tầng lớp dân cư hiện vẫn được coi là

thị trường tiềm năng mà vẫn chưa được khai thác triệt để.

Bên cạnh đó, buộc các đơn vị vay vốn của Chi nhánh cần thiết phải thanh

toán quan NH, từ đó, Chi nhánh sẽ ngăn chặn được việc sử dụng vốn không đúng

mục đích.

1.3 Tăng cường hoạt động Marketing NH

Hiện nay, hầu hết các NHTM ở Việt Nam vẫn chưa quan tâm đến công tác

Marketing NH. Các NH không có bộ phận Marketing riêng biệt, có thể nói đây là

một thiếu sót. Để giành được thắng lợi trong cạnh tranh trong tất cả các lĩnh vực,

đặc biệt là TTKDTM thì Chi nhánh phải áp dụng chiến lược Marketing phù hợp

và linh hoạt. Chi nhánh phải quảng bá hình ảnh của mình để khách hàng biết đến

NH với sự an toàn, thuận tiện, chất lượng sản phẩm dịch vụ cao, tinh thần phục vụ

nhiệt tình và chu đáo của đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ giỏi.

Tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng như truyền

hình, truyền thanh, báo chí.... về các loại sản phẩm dịch vụ, về tính an toàn, nhanh

chóng thuận tiện... của hình thức TTKDTM để từ đó người dân không còn xa lạ

với các sản phẩm dịch vụ của Chi nhánh.

Chi nhánh cần phải tích cực nghiên cứu sản phẩm dịch vụ TTKDTM sao

cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Ngoài ra, phong cách giao tiếp cởi mở,

văn minh lịch sự cũng là nghệ thuật giữ khách và thu hút thêm khách hàng rất có

hiệu quả. Chi nhánh phải luôn có chính sách khen thưởng xứng đáng về vật chất

cũng như tinh thần đối với những nhân viên có thành tích tốt trong công việc giao

dịch của mình.

1.4 Mở rộng dịch vụ thẻ NH, đặc biệt là dịch vụ ATM.

Trong tiến trình phát triển, thói quen sử dụng tiền mặt của dân chúng trong

các hoạt động thanh toán cần phải được thay đổi. Chính vì thế phát triển dịch vụ

thẻ NH là một hướng đi đúng của các NHTMVN trong thờ gian tới.

Chi nhánh cần đầu tư sức người, sức của vào công cuộc hiện đại hoá công

tác thanh toán NH nhằm cải thiện từng bước tình hình thanh toán, tạo niềm tin cho

người sử dụng tiến tới giảm dần tỷ trọng thanh toán bằng tìn mặt, giảm chi phí xã

hội...

Hiện nay, Chi nhánh NHCT Đống Đa đang thực hiện trả lương cho nhân

viên qua tài khoản ATM. Như vậy, thẻ ATM dần dần sẽ thay đổi thói quen của

người dân tích trữ tiền tại nhà và tạo thói quen mới trong việc sử dụng các hình

thức TTKDTM. Tuy nhiên, Chi nhánh cần phải tạo ra những ưu đãi đối với khách

hàng khi sử dụng thẻ ATM như số dư tối thiểu ít, phí sử dụng thẻ thấp... thì khả

năng thu hút được khách hàng sẽ nhiều hơn.

1.5 Cần phải xây dựng tốt chính sách đào tạo và tuyển dụng cán bộ, nhân viên.

Để thực hiện hiện đại hoá công nghệ NH, sớm hoà nhập với cộng đồng

quốc tế trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, thanh toán thì yếu tố con người chiếm vị

trí hàng đầu trong công việc tổ chức vận hành, quản lý các nghiệp vụ NH. Do đó

với những người làm nghiệp vụ tahnh toán cần phải có đầy đủ năng lực pháp lý,

trình độ chuyên môn giỏi.

Chi nhánh cần tăng cường đào tạo và đào tạo lại cán bộ NH nói chung và

cán bộ làm công tác kế toán nói riêng, đặc biệt là cán bộ làm công tác thanh toán

trong điều kiện hiện đại hoá công nghệ thanh toán, bằng cách cử đi học hoặc mời

các chuyên gia trong lĩnh vực tài chính NH về để giảng dạy cho cán bộ NH.

Ngoài việc đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ thì Chi nhánh cũng cần phảo

chú ý đến giáo dục phẩm chất đạo đức của cán bộ NH. Bên cạnh đó, Chi nhánh

cần xây dựng chính sách tuyển dụng nhân viên để bổ sung vào lực lượng lao động

của Chi nhánh. Tuyển dụng những người có trình độ giỏi, phẩm chất đạo đức tốt,

linh hoạt trong công việc, có nhiều ý tưởng sáng tạo, tác phong làm việc nghiêm

túc...

1.6 Đơn giản hoá các thủ tục

Các thủ tục khi khách hàng giao dịch với NH cũng là một trong các lý do

để thu hút thêm hoặc làm giảm đi số lượng khách hàng đến với NH. Chi nhánh

cần phải đổi mới các thủ tục sao cho đơn giản, nhanh chóng, tiết kiệm thời gian,

an toàn, chính xác, hiệu quả cao trong thanh toán. Nếu làm được công việc này thì

Chi nhánh NHCT Đống Đa sẽ cạnh tranh ngày một tốt hơn với các NH nước

ngoài tại Việt Nam.

1.7 Tăng sự liên kết giữa các NH

Chi nhánh NHCT Đống Đa cần tập trung phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật

thông tin trên cơ sở có sự liên kết của nhiều NH, vừa tiết kiệm được chi phí đầu

tư, vừa triển khai được nhiều sản phẩm dịch vụ đáp ứng yêu cầu và tạo tiện ích tối

đa cho khách hàng khi sử dụng các dịch vụ này. NHNN sẽ đóng vai trò quan trọng

định hướng và là đầu mối tổ chức triển khai thực hiện, cho vay tạo vốn phát triển

công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực.

2. Một số giải pháp về Uỷ nhiệm chi

Uỷ nhiệm chi là một trong những hình thức TTKDTM được sử dụng nhiều

nhất hiện nay. Có thể thấy được những ưu điểm để nó trở thành hình thức sử dụng

phổ biến nhất như phạm vi thanh toán rộng, nội dung thanh toán phong phú, thời

hạn hiệu lực do thoả thuận, thủ tục thanh toán đơn giản... Tuy nhiên bên cạnh đó

cũng có những hạn chế, do vậy cần phải có những biện pháp để khắc phục từ đó

làm cho người sử dụng hoàn toàn tin tưởng vào hình thức thanh toán này.

Trước hết phải có những quy định cụ thể về thời gian lập UNC. Phải có

những quy định, hình thức phạt rõ ràng, hợp lý đối với người mua nếu chậm lập

UNC để thanh toán cho người bán. Với trình độ khoa học tiến tiến như hiện nay,

yêu cầu bên mua chậm nhất 2 ngày sau khi nhận được hàng phải lập UNC cùng

chứng từ liên quan gửi đến NH để làm thủ tục thanh toán, chi trả cho người bán.

Đối với trường hợp tài khoản người mua không đủ số dư để thanh toán cho

người bán. NHNN nên cho phép sử dụng tài khoản thấu chi trên tài khoản iền gửi

thanh toán trong trường hợp tài khoản không đủ số dư để thanh toán khắc phục

tình trạng khó khăn trong thanh toán nhất là giúp cho người bán thu hồi được vốn

nhanh, kịp thời có vốn đầu tư. Để làm được điều đó cần phải có những quy định

chặt chẽ với những điều kiện cụ thể như: Các đơn vị có khả năng tài chính tốt, có

ý thức trong việc chấp hành các chế độ thanh toán, có quan hệ thường xuyên và

có tín nhiệm với đơn vị cung ứng dịch vụ thanh toán, sự thiếu hụt chỉ là do

nguyên nhân bất thường.

KẾT LUẬN

Hoạt động kinh doanh của NHTM có tác động sâu sắc đối với đời sống

kinh tế- xã hội. Trong công cuộc đổi mới hiệ nay, ngành NH càng tỏ rõ vị trí quan

trọng hàng đầu của minh đối với sự phát triển của đất nước. Thực tế trong những

năm qua, trong sự đổi mới của bộ mặt đất nước, hoạt động của hệ thống NH nói

chung và NHTM nói riêng không chỉ là điều kiện mà còn là động lực đặc điểmảm

bảo thắng lợi cho công cuộc đổi mới. Để đạt được điều đó là do sự đóng góp một

phần không nhỏ của TTKDTM. TTKDTM ngày càng trở nên hết sức quan trọng.

Sau thời gian học tập tại trường và thực tập tại Chi nhánh NHCT Đống Đa,

tìm hiểu sâu về các mặt nghiệp vụ NH và đã nghiêu cứu sâu sắc về vấn đề thanh

toán không dùng tiền mặt, em đã mạnh dạn nêu ra một số giải pháp nhằm ngày

càng mở rộng và hoàn thiện hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.

Do tính chất phức tạp của nghiệp vụ, kiến thức còn hạn chế nên luận văn

của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý và

hướng dẫn của các thầy cô giáo cũng như cán bộ công nhân viên tại Chi nhánh

NHCT Đống Đa.

Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa Tài

chính - Kế toán cùng các thầy, cô giáo giảng dạy tại trường Đại học Quản lý và

Kinh doanh Hà Nội. Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các cô chú, anh chị công tác

tại phòng Kế toán - Chi nhánh NHCT Đống Đa đã tạo điều kiện cho em được thực

tập tại Chi nhánh. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn đặc biệt tới Tiến sĩ Đỗ Quế

Lượng, người thầy đã tận tình chỉ bảo cho em trong suốt quá trình thực tập và

hoàn thành luận văn này.

Comment [K1]:

Em xin chân thành cảm ơn