BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Phạm Thị Kim Xuyến

ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM

NANOCHITOSAN-AMIN BÓN LÁ ĐỐI VỚI

SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ

CHẤT LƯỢNG HOA LAN DENDROBIUM

ARIDANG GREEN TẠI HUYỆN HÓC MÔN,

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Phạm Thị Kim Xuyến

ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM

NANOCHITOSAN-AMIN BÓN LÁ ĐỐI VỚI

SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ

CHẤT LƯỢNG HOA LAN DENDROBIUM

ARIDANG GREEN TẠI HUYỆN HÓC MÔN,

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành : Sinh thái học

Mã số

: 8420120

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. TRẦN THỊ TƯỜNG LINH

Thành phố Hồ Chí Minh - 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp với đề tài “Ảnh hưởng của chế phẩm

Nanochitosan-Amin bón lá đối với sinh trưởng, năng suất và chất lượng

hoa Lan Dendrobium Aridang Green tại huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí

Minh” là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi.

Các số liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực và chưa được công bố

trong các công trình nghiên cứu khác. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi

tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn

Việt Nam.

Các số liệu, kết quả này chưa được công bố trong các công trình nghiên cứu

khác. Nếu không đúng như đã nếu trên, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về đề tài

của mình.

Người cam đoan

Phạm Thị Kim Xuyến

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Trần Thị Tường Linh - người đã

tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện

luận văn này.

Tôi xin trân trọng cảm ơn quý Thầy Cô trong Hội đồng khoa học đã đánh giá

và góp ý cho luận văn của tôi.

Tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô của Trường, Phòng Sau đại học,

Khoa Sinh học - Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã đào tạo,

cung cấp kiến thức và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện luận văn này.

Lời cảm ơn sâu sắc tôi kính gửi đến Ban Giám Hiệu, quý Thầy Cô trường

THPT Bình Hưng Hòa đã chấp nhận và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được học tập

để nâng cao trình độ chuyên môn.

Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã được anh Trần Văn Trung - chủ

vườn lan địa phương ở ấp 3, xã Xuân Thới Sơn, huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí

Minh tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành công việc. Nhân đây, tôi xin

bày tỏ lòng biết ơn đối với những sự giúp đỡ quý báu ấy.

Qua đây, tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến ba mẹ, chồng, các em,

bạn hữu, cùng những người thân yêu đã luôn ở bên cạnh chăm sóc và tạo động lực

giúp tôi hoàn thành luận văn.

.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 09 năm 2019

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phạm Thị Kim Xuyến

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Lời cảm ơn

Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục các bảng

Danh mục các hình

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

Chương 1. TỔNG QUAN ......................................................................................... 4

1.1. Tình hình nghiên cứu, sản xuất và tiêu thụ hoa Lan trong và ngoài nước ....... 4

1.2. Tổng quan về chi Lan Dendrobium ................................................................. 8

1.2.1. Phân loại thực vật ...................................................................................... 8

1.2.2. Điều kiện sinh thái của Lan Dendrobium .................................................. 8

1.2.3. Đặc điểm hình thái của Lan Dendrobium ............................................... 10

1.2.4. Nhu cầu dinh dưỡng của Lan Dendrobium ............................................. 11

1.2.5. Một số loại sâu, bệnh thường gặp ở cây Lan .......................................... 14

1.3. Tổng quan ứng dụng các hoạt chất chitosan và acid amin trong

trồng trọt ................................................................................................................ 17

1.3.1. Tổng quan ứng dụng của hoạt chất chitosan trong trồng trọt.................. 17

1.3.2. Tổng quan ứng dụng của hoạt chất acid amin trong trồng trọt ............... 29

Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 39

2.1. Thời gian, địa điểm và tư liệu nghiên cứu ..................................................... 39

2.1.1. Thời gian nghiên cứu .............................................................................. 39

2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................... 39

2.1.3. Vật liệu nghiên cứu ................................................................................. 39

2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ........................................................... 40

2.2.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 40

2.2.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 40

2.3. Xử lý số liệu ................................................................................................... 46

2.4. Phương pháp biện luận kết quả nghiên cứu ................................................... 46

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 47

3.1. Một số điều kiện môi trường sinh thái tại vườn Lan trong thời gian thí

nghiệm ............................................................................................................ 47

3.2. Ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin đối với sự sinh trưởng của

cây, năng suất và chất lượng hoa Lan Dendrobium Aridang Green 5

tháng tuổi ....................................................................................................... 50

3.2.1. Ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin đối với sự sinh trưởng của cây

Lan Dendrobium Aridang Green 5 tháng tuổi ........................................ 50

3.2.2. Ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin đối với năng suất và chất

lượng hoa Lan Dendrobium Aridang Green 5 tháng tuổi ....................... 64

3.3. Ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin đối với sự sinh trưởng của

cây, năng suất và chất lượng hoa Lan Dendrobium Aridang Green 11

tháng tuổi ....................................................................................................... 69

3.3.1. Ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin đối với sự sinh trưởng của

cây Lan Dendrobium Aridang Green 11 tháng tuổi .............................. 69

3.3.2. Ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin đối với năng suất hoa

Lan Dendrobium Aridang Green 11 tháng tuổi .................................... 82

3.3.3. Ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin đối với chất lượng hoa

Lan Dendrobium Aridang Green 11 tháng tuổi .................................... 88

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 95

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 97

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Kí hiệu Chú giải

CDGH Chiều dài giả hành

CT Công thức

Cs Cộng sự

ĐC Đối chứng

ĐKGH Đường kính giả hành

GH Giả hành

N-Amin Nanochitosan-Amin

Nxb Nhà xuất bản

pp. page

Tp.HCM Thành phố Hồ Chí Minh

tr. trang

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Số liệu về một số chỉ tiêu sinh thái môi trường tại vườn thí nghiệm .... 47

Bảng 3.2. Một số chỉ tiêu sinh trưởng của cây Lan Dendrobium Aridang

Green 5 tháng tuổi tại thời điểm bắt đầu thí nghiệm (16/12/2018)....... 50

Bảng 3.3. Ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin đối với số giả hành của cây

Lan Dendrobium Aridang Green 5 tháng tuổi sau 9 tháng thí

nghiệm ................................................................................................... 51

Bảng 3.4. Ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin đối với sự tăng trưởng chiều

dài giả hành của cây Lan Dendrobium Aridang Green 5 tháng tuổi

sau 9 tháng thí nghiệm .......................................................................... 53

Bảng 3.5. Ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin đối với sự tăng trưởng đường

kính giả hành của cây Lan Dendrobium Aridang Green 5 tháng

tuổi sau 9 tháng thí nghiệm ................................................................... 55

Bảng 3.6. Ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin đối với sự gia tăng số lá của

cây Lan Dendrobium Aridang Green 5 tháng tuổi sau 9 tháng thí

nghiệm ................................................................................................... 57

Bảng 3.7. So sánh chỉ tiêu sinh trưởng của cây Lan Dendrobium Aridang

Green 5 tháng tuổi dưới ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin bón

lá sau 9 tháng thí nghiệm ...................................................................... 59

Bảng 3.8. Ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin bón lá đến một số chỉ tiêu

cấu thành năng suất và năng suất hoa Lan Dendrobium Aridang

Green 5 tháng tuổi ................................................................................. 64

Bảng 3.9. Ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin đến một số chỉ tiêu chất

lượng hoa Lan Dendrobium Aridang Green 5 tháng tuổi ..................... 67

Bảng 3.10. Một số chỉ tiêu sinh trưởng của cây Lan Dendrobium Aridang

Green 11 tháng tuổi tại thời điểm bắt đầu thí nghiệm (16/12/2018) .... 69

Bảng 3.11. Ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin đối với số giả hành của cây

Lan Dendrobium Aridang Green 11 tháng tuổi sau 9 tháng thí

nghiệm ................................................................................................... 70

Bảng 3.12. Ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin đối với sự tăng trưởng chiều

dài giả hành của cây Lan Dendrobium Aridang Green 11 tháng

tuổi sau 9 tháng thí nghiệm .................................................................. 72

Bảng 3.13. Ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin đối với sự tăng trưởng đường

kính giả hành của cây Lan Dendrobium Aridang Green 11 tháng

tuổi sau 9 tháng thí nghiệm ................................................................... 74

Bảng 3.14. Ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin đối với sự gia tăng số lá của

cây Lan Dendro bium Aridang Green 11 tháng tuổi sau 9 tháng thí

nghiệm ................................................................................................... 76

Bảng 3.15. So sánh các chỉ tiêu sinh trưởng của cây Lan Dendrobium Aridang

Green 11 tháng tuổi dưới ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin bón

lá sau 9 tháng thí nghiệm ...................................................................... 78

Bảng 3.16. Ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin bón lá đến một số chỉ tiêu

cấu thành năng suất và năng suất hoa Lan Dendrobium Aridang

Green 11 tháng tuổi trong vụ 1 ............................................................. 82

Bảng 3.17. Ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin bón lá đến một số chỉ tiêu

cấu thành năng suất và năng suất hoa Lan Dendrobium Aridang

Green 11 tháng tuổi trong vụ 2 ............................................................. 87

Bảng 3.18. Ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin đến một số chỉ tiêu chất lượng

hoa Lan Dendrobium Aridang Green 11 tháng tuổi trong vụ 1 ............... 89

Bảng 3.19. Ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin đến một số chỉ tiêu chất lượng

hoa Lan Dendrobium Aridang Green 11 tháng tuổi trong vụ 2 ............... 91

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Cấu tạo cây Lan ...................................................................................... 11

Hình 1.2. Các bước tách chiết chitosan ................................................................... 18

Hình 1.3 Tác động của chitosan trong quá trình xâm nhập màng tế bào ............. 199

Hình 1.4. Sơ đồ vận chuyển acid amin trong cây .................................................. 30

Hình 2.1. Tấm nhôm mỏng ngăn các công thức khi phun dung dịch

dinhdưỡng ............................................................................................... 40

Hình 2.2. Sơ đồ bố trí cây Lan thí nghiệm .............................................................. 42

Hình 3.1. Diễn biến nhiệt độ trung bình tại vườn Lan trong 9 tháng thí

nghiệm (12/2018 - 8/2019) ..................................................................... 48

Hình 3.2. Diễn biến độ ẩm trung bình tại vườn Lan trong 9 tháng thí nghiệm

(12/2018 - 8/2019) .................................................................................. 49

Hình 3.3. Diễn biến cường độ ánh sáng trung bình tại vườn Lan trong 9 tháng

thí nghiệm (12/2018 - 8/2019) ................................................................ 49

Hình 3.4. Ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin đối với số giả hành của cây

Lan Dendrobium Aridang Green 5 tháng tuổi sau 9 tháng

thí nghiệm ............................................................................................... 52

Hình 3.5. Ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin đối với sự tăng trưởng chiều dài giả

hành của cây Lan Dendrobium Aridang Green 5 tháng tuổi sau 9 tháng

thí nghiệm ................................................................................................. 54

Hình 3.6. Ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin đối với sự tăng trưởng đường

kính giả hành của cây Lan Dendrobium Aridang Green 5 tháng tuổi

sau 9 tháng thí nghiệm ............................................................................ 56

Hình 3.7. Ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin đối với sự gia tăng số lá của

cây Lan Dendrobium Aridang Green 5 tháng tuổi sau 9 tháng thí

nghiệm ..................................................................................................... 58

Hình 3.8. Cây Lan Dendrobium Aridang Green trong thí nghiệm 1 ...................... 60

Hình 3.9. Hình thái của cây Lan Dendrobium Aridang Green 5 tháng tuổi ........... 62

Hình 3.10. Ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin đối với năng suất hoa Lan

Dendrobium Aridang Green 5 tháng tuổi ............................................. 65

Hình 3.11. Cây Lan Dendrobium Aridang Green 5 tháng tuổi sau 9 tháng thí

nghiệm ................................................................................................... 66

Hình 3.12. Ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin đối với chất lượng hoa Lan

Dendrobium Aridang Green 5 tháng tuổi ............................................. 68

Hình 3.13. Ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin đối với số giả hành của cây

Lan Dendrobium Aridang Green 11 tháng tuổi sau 9 tháng

thí nghiệm ............................................................................................. 71

Hình 3.14. Ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin đối với sự tăng trưởng

chiều dài giả hành của cây Lan Dendrobium Aridang Green 11

tháng tuổi sau 9 tháng thí nghiệm ......................................................... 73

Hình 3.15. Ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin đối với sự tăng trưởng

đường kính giả hành của cây Lan Dendrobium Aridang Green 11

tháng tuổi sau 9 tháng thí nghiệm ......................................................... 75

Hình 3.16. Ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin đối với sự gia tăng số lá của

cây Lan Dendrobium Aridang Green 11 tháng tuổi sau 9 tháng thí

nghiệm ................................................................................................... 77

Hình 3.17. Cây Lan Dendrobium Aridang Green trong thí nghiệm 2 .................... 79

Hình 3.18. Ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin đối với năng suất hoa Lan

Dendrobium Aridang Green 11 tháng tuổi trong vụ 1 .......................... 83

Hình 3.19. Cây Lan Dendrobium Aridang Green 11 tháng tuổi trong vụ 1 ........... 84

Hình 3.20. Hình thái của cây Lan Dendrobium Aridang Green 11 tháng tuổi

trong các công thức ............................................................................... 86

Hình 3.21. Ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin đối với năng suất hoa Lan

Dendrobium Aridang Green 11 tháng tuổi trong vụ thí nghiệm 2 ....... 88

Hình 3.22. Ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin đối với chất lượng hoa Lan

Dendrobium Aridang Green 11 tháng tuổi trong vụ thí nghiệm 1 ....... 90

Hình 3.23. Màu sắc hoa Lan Dendrobium Aridang Green từ giai đoạn ................. 91

Hình 3.24. Ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin đối với chất lượng hoa Lan

Dendrobium Aridang Green 11 tháng tuổi trong vụ 2 .......................... 92

1

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Tại Việt Nam, ngành trồng hoa Lan ngày càng có thị trường tiêu thụ mạnh

trong nước và xuất khẩu mang lại giá trị kinh tế cao. Đối với người sản xuất hoa

Lan, phân bón cho cây hoa Lan rất được chú trọng đầu tư, trong đó nhiều loại phân

bón ngoại nhập đắt tiền thường được sử dụng nên giá thành sản xuất hoa khá cao và

năng suất, chất lượng cũng còn khá hạn chế. Để cải thiện năng suất và chất lượng

hoa Lan, đồng thời giảm giá thành giúp nâng cao tính cạnh tranh của ngành trồng

hoa Lan trong nước việc ứng dụng các chế phẩm phân bón sinh học sản xuất nội địa

với giá cả hợp lý là một trong những giải pháp được quan tâm.

Trong khi đó, ở nước ta việc nghiên cứu sử dụng các hoạt chất sinh học như

chitosan và các acid amin chiết xuất từ các nguồn phế phụ phẩm trong nông nghiệp

đã được nghiên cứu và ứng dụng trong canh tác cây trồng. Chitosan không chỉ được

sử dụng như một chất kích thích tăng trưởng cây trồng mà còn được dùng trong bảo

vệ thực vật. Hiện nay, chitosan được sản xuất theo công nghệ nano, với kích thước

siêu nhỏ Nanochitosan dễ dàng đi qua màng tế bào của các loài vi sinh vật, làm cho

chúng ngưng hoạt động có tác dụng hạn chế tác hại của mầm bệnh từ đó giúp giảm

việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật. Bên cạnh đó, vai trò của acid amin là nguyên

vật liệu xây dựng cơ bản của cơ thể, chúng đóng vai trò quan trọng như là chất

trung gian trong quá trình chuyển hóa cũng như tổng hợp của protein và là đơn vị

cấu trúc cơ bản của protein. Acid amin tham gia xây dựng cấu trúc tế bào và sửa

chữa các mô trong cơ thể, ngoài ra chúng còn tham gia vào quá trình tạo ra kháng

thể chống lại tác nhân gây bệnh. Có hơn 20 loại acid amin trong cơ thể sinh vật,

trong đó có 8 acid amin được cho là thiết yếu mà không phải cơ thể sinh vật nào

cũng tự tổng hợp được đầy đủ, do vậy việc bổ sung các acid amin thiết yếu cho cơ

thể là cần thiết trong quá trình sống của sinh vật. Việc sử dụng phối hợp chitosan và

hỗn hợp acid amin có thể nâng cao hiệu quả tác động đến quá trình sinh trưởng,

phát triển của cây giúp cho cây trồng cân bằng dưỡng chất dẫn đến làm tăng khả

năng quang hợp, tăng sức đề kháng, năng suất và chất lượng sản phẩm tạo thành.

2

Trên cơ sở khoa học ứng dụng hoạt chất sinh học chitosan và acid amin, nhu

cầu sử dụng phân bón trong sản xuất hoa Lan, Trung tâm Nghiên cứu Đất, Phân bón

và Môi trường phía Nam đã phối chế sản phẩm Phân bón lá Nanochitosan-Amin với

thành phần chính gồm nanochitosan 5.000 ppm, acid amin 3%. Nhằm góp phần vào

cơ sở khoa học cho việc sử dụng chế phẩm Nanochitosan-Amin bón qua lá trong

canh tác hoa Lan, luận văn với đề tài “Ảnh hưởng của chế phẩm Nanochitosan-

Amin bón lá đối với sinh trưởng, năng suất và chất lượng hoa Lan Dendrobium

Aridang Green tại huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh” đã được thực hiện.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Xác định hiệu quả nông học của chế phẩm Nanochitosan-Amin bón qua lá

trong canh tác cây Lan Dendrobium Aridang Green tại huyện Hóc Môn, Thành phố

Hồ Chí Minh.

3. Đối tượng nghiên cứu

Sự phát triển của Lan Dendrobium Aridang Green 5 tháng tuổi và 11 tháng

tuổi dưới ảnh hưởng của chế phẩm Nanochitosan-Amin bón qua lá.

4. Phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu sự phát triển cây và năng suất, chất lượng hoa Lan Dendrobium

Aridang Green dưới ảnh hưởng của chế phẩm Nanochitosan-Amin bón lá (do Trung

tâm Nghiên cứu Đất, Phân bón và Môi trường phía Nam phối chế từ hai hoạt chất

sinh học Nanochitosan (1,5%) và acid amin (3%)) được thực hiện trong điều kiện

thí nghiệm trồng cây trong chậu đặt ở vườn có lưới che; vườn thí nghiệm thuộc

nông hộ tại địa bàn ấp 3, xã Xuân Thới Sơn, huyện Hóc Môn, Tp.HCM. Cụ thể:

- Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm Nanochitosan-Amin bón lá đối với sự

sinh trưởng cây và năng suất, chất lượng hoa Lan Dendrobium Aridang Green 5

tháng tuổi.

- Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm Nanochitosan-Amin bón lá đối với sự

sinh trưởng cây và năng suất, chất lượng hoa Lan Dendrobium Aridang Green 11

tháng tuổi.

3

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

 Ý nghĩa khoa học

Kết quả về các chỉ tiêu hình thái, đặc điểm sinh học của cây Lan

Dendrobium Aridang Green dưới ảnh hưởng của chế phẩm sinh học Nanochitosan-

Amin bón qua lá từ đề tài có thể được bổ sung vào nguồn tài liệu tham khảo trong

lĩnh vực nghiên cứu, giảng dạy về sinh thái và kỹ thuật canh tác cây Lan

Dendrobium Aridang Green và họ Lan (Orchidaceae) nói chung.

 Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả nghiên cứu từ đề tài có thể góp phần:

- Xác định được nồng độ thích hợp và đánh giá hiệu quả nông học của chế

phẩm sinh học Nanochitosan-Amin bón lá trong việc canh tác cây Lan Dendrobium

Aridang Green tại Tp. Hồ Chí Minh.

- Góp phần vào cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu phối hợp các hoạt chất

sinh học nanochitosan và acid amin để sản xuất những chế phẩm sinh học sử dụng

hiệu quả trong canh tác cây trồng.

4

Chương 1. TỔNG QUAN

1.1. Tình hình nghiên cứu, sản xuất và tiêu thụ hoa Lan trong và ngoài nước

 Trên thế giới

Hoa Lan là một trong các đỉnh cao của sự tiến hóa của các loài cây có hoa.

Hoa Lan được con người biết đến rất sớm. Ở châu Á, danh từ Lan là tên có từ xa

xưa trong Tứ thư, Ngũ kinh và cả trong Kinh dịch của Bách Gia Chư Tử (Trung

Quốc 551 – 479 trước Công nguyên). Hoa Lan tượng trưng cho người quân tử.

Khổng Tử đã hết lời ca ngợi hoa Lan và có lẽ là người đầu tiên coi hoa Lan là vua

của các loài hoa [1].

Sang đời Tống – Trung Quốc (960 – 1279) trong cuốn sách về dược liệu và

phương pháp dưỡng sinh đã ghi nhận công dụng dược học của nhiều loài Lan. Ví dụ

như: Dendrobium nobile, Dendrobium crumenatum, v.v..

Từ đời nhà Minh (1278 – 1368) trở đi, hoa Lan được nhiều nghệ nhân họa

thành tranh và sử dụng như là một loại tranh quý để trang trí.

Năm 1728, Nhật Bản đã xuất bản một quyển sách chỉ dẫn kỹ thuật trồng hoa

Lan và bón phân, tưới nước cho cây Lan của tác giả Matsuka.

Từ năm 1957, Thái Lan, Indonexia bắt đầu phát triển nuôi trồng Lan trên quy

mô lớn nhằm mục đích xuất khẩu. Có thể nói, Thái Lan là một trong các nước điển

hình cho ngành nuôi trồng và xuất khẩu Lan ở các nước châu Á. Công nghiệp sản

xuất, xuất khẩu hoa Lan ở Thái Lan được bắt đầu từ Thong Lor Rakhpa Busobat ở

Bangkok [1].

Ở Châu Âu cũng như châu Á, người châu Âu đã biết đến hoa Lan từ rất sớm.

Lan (Orchidologia) bắt nguồn từ Hy Lạp cổ đại. 370 – 285 trước Công nguyên,

Phrastus là người đầu tiên dùng từ Orchis để chỉ loài hoa Lan trong tác phẩm

“Nghiên cứu về thực vật”.

Các thế kỷ 16 – 17, những người châu Âu, đặc biệt là người Anh đã đi nghiên

cứu trên khắp thế giới để sưu tập cây cỏ. Trong giai đoạn này nhiều loài Lan đã

được đưa về Anh. Sự yêu thích hoa Lan của người châu Âu ngày càng tăng lên, dần

dần càng có nhiều người đi đến các nước châu Âu để tìm Lan. Ở thế kỷ 18 – 19,

Lan là loài thực vật quý được đánh giá cao, một vài giò Lan quý bằng gấp mấy lần

tiền lương của công nhân hàng tháng.

5

Trong suốt thế kỷ 19, nước Anh vẫn luôn đứng ở vị trí thứ nhất về nhập khẩu

hoa Lan, kế đến là Hà Lan và Bỉ [2].

Đầu thế kỷ 20, nhiều nhà khoa học, nhiều nhà làm vườn đã nghiên cứu các

phương thức nuôi trồng hoa Lan trong những điều kiện môi trồng khác nhau, việc

chăm bón, cung cấp các chất dinh dưỡng. Đặc biệt là đưa kỹ thuật lai tạo các giống

Lan để tạo những loài Lan lai có vẻ đẹp cả về màu sắc và hình dáng. Các loài Lan

gồm Dendrobium, Cymbidium, Phalaenopsis và Oncidium được mệnh danh là

những loài hoa chủ lực trên thị trường hoa Lan công nghiệp thương mại toàn cầu và

việc trồng Lan thương mại đã mang lại sự ổn định về mặt kinh tế và lao động cho

nhiều quốc gia trên thế giới [3], [4].

Đến năm 2012, có trên 60 quốc gia nhập khẩu và xuất khẩu hoa Lan, đạt giá

trị thương mại toàn cầu trên 504 triệu đô la Mỹ. Trong đó, quốc gia xuất khẩu hoa

Lan lớn nhất là Hà Lan (39,67% thị trường thế giới), thứ nhì là Thái Lan (28,41%),

Đài Loan (10%), Singapore (10%) và New ZeaLand (6%). Các quốc gia nhập khẩu

Lan nhiều nhất là Nhật Bản (30%), Anh (12%), Ý (10%), Pháp (7%) và Mỹ (6%).

Thái Lan có lịch sử lâu dài về trồng Lan thương mại ở khu vực Đông Nam Á. Ước

tính có trên 54% hoa Lan được sản xuất ở Thái Lan xuất khẩu và 46% còn lại được

tiêu thụ ở thị trường nội địa.

Tổ chức CBI (2007) đánh giá thị trường xuất khẩu hoa Lan trên thế giới ngày

càng phát triển, trong đó các nước châu Âu, Bắc Mỹ, Nhật Bản và Trung Quốc là

những quốc gia tiêu thụ hoa Lan cắt cành lớn nhất [5]. Trung Quốc hiện nay cũng là

nước sản xuất và tiêu thụ hoa Lan cắt cành khá lớn trên thế giới. Trung Quốc cũng

dự báo khả năng phát triển thị trường xuất khẩu hoa Lan cắt cành đến năm 2020

ước đạt 5 tỷ cành; tăng 1,2 tỷ cành so với năm 2010 [6].

Năm 2016, USDA đã tổng kết nhu cầu sử dụng hoa Lan ở Mỹ, chủ yếu là

Dendrobium và Cattleya. Theo đó, giá trị nhập khẩu hoa Lan 2015 của Mỹ đạt 144

triệu USD, tăng gần 12% so với năm 2014 [7]. Bên cạnh đó, theo thống kê của

USDA về mức sản xuất và giá trị hoa Lan của nước Mỹ trong các năm 2011, 2014,

2015 cho thấy số lượng và giá trị hoa Lan tăng theo thời gian, cụ thể: Năm 2011, có

168 cơ sở sản xuất hoa Lan với sản lượng 45,87 triệu chậu (giá trị 191,48 triệu đô la

6

Mỹ); năm 2014 có 174 cơ sở sản xuất với 67,118 triệu chậu (giá trị 273,48 triệu đô

la Mỹ); và năm 2015 có 157 cơ sở sản xuất với 72,752 triệu chậu (giá trị 288,28

triệu đô la Mỹ) [8].

Ngày nay, thị trường xuất khẩu hoa Lan hiện nay rất lớn và đầy triển vọng. Đa

số người tiêu dùng có xu hướng mua hoa Lan có giá thành hạ và không cần biết

xuất xứ vì vậy thị trường hoa Lan thế giới luôn có vị trí cho các các quốc gia mới

tham gia miễn là giá thành hợp lý, hoa lâu tàn và màu sắc đúng thị hiếu của đa số

người tiêu dùng. Trong tương lai rất gần, tiềm năng nghề trồng hoa Lan ở các nước

châu Á sẽ thay thế ngành công nghiệp hoa Lan châu Âu với nhiều lợi thế về công

nghệ, lao động và đa dạng khí hậu [2].

 Ở Việt Nam

Việt Nam có khí hậu nhiệt đới ẩm phù hợp với nhu cầu sinh thái của các loài

hoa, đặc biệt là cây Lan. Việt Nam là nơi có nhiều có nhiều giống Lan quý hiếm

hiện đang được trồng phổ biến ở nhiều nơi trên thế giới. Hoa Lan đã đến với con

người Việt Nam từ lâu đời, nhưng bối cảnh lịch sử của nền kinh tế lúc đó còn chưa

phát triển nên từ đời này qua đời khác cây Lan ở Việt Nam chỉ dừng lại ở dạng

trồng để thưởng thức. Việc nuôi trồng kinh doanh hoa Lan như các nước ở châu Âu

và châu Á phát triển chưa được quan tâm đúng mức [1].

Năm 1980, việc xuất khẩu hoa Lan của Việt Nam chính thức được thực hiện

do công ty Vegetexco xuất Lan cắt cành Đà Lạt.

Năm 1983 – 1984, tại Thành phố Hồ Chí Minh đã bắt đầu có hàng loạt các cơ

quan tổ chức thử nghiệm nuôi trồng Lan trên quy mô lớn để xuất khẩu.

Năm 1987, Ủy ban khoa học Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức nghiên cứu đề

tài và kinh tế kỹ thuật khoa học Lan xuất khẩu.

Trong những năm 1987 – 1988, Hội khoa học Lâm nghiệp và trường Đại học

Tổng hợp đã lần lượt mở lớp nuôi trồng hoa Lan xuất khẩu, phong trào nuôi trồng

Lan ngày càng sôi động. Cũng trong khoảng thời gian này, Thành phố Hồ Chí Minh

đã sưu tập và chọn được hơn 150 loài Lan rừng và thành phố Đà Lạt cũng chọn

được 200 loài Lan có khả năng xuất khẩu.

7

Qua các năm từ 2003 – 2005 đã tăng 20 ha lên 50 ha (tăng 150%). Xu hướng

tiêu dùng hoa Lan đã tăng lên đáng kể và dự đoán sẽ tăng mạnh trong thập niên tới

do Việt Nam đã là thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO sẽ là yếu tố

tăng mạnh đầu tư nước ngoài làm tăng các dịch vụ du lịch, tổ chức hội nghị quốc tế,

v.v.. [1].

Tính đến thời điểm hiện tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh là hai khu vực

tiêu thụ hoa Lan lớn nhất cả nước. Trong những năm qua, mặc dù diện tích đất

trồng Lan ở hai thành phố này luôn gia tăng nhưng vẫn chưa đạt được kế hoạch đề

ra. Thực tế, thị trường hoa Lan của thành phố hiện mới đáp ứng khoảng 15 - 30%

nhu cầu tiêu thụ nội địa, còn lại là từ các tỉnh khác trong nước và nguồn nhập khẩu

từ nước ngoài [9].

Đối với Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2010 tổng diện tích trồng hoa - cây

cảnh là 1.910 ha, trong đó diện tích trồng lan là 190 ha. Năm 2015 diện tích trồng

hoa Lan tại Thành phố Hồ Chí Minh đạt 300 ha (tăng 57,9% so với năm 2010), lợi

nhuận trồng Lan bình quân 0,6 - 0,8 tỷ đồng/ha/năm [10].

Tại Hà Nội, diện tích trồng hoa - cây cảnh năm 2012 là 2.009 ha, trong đó diện

tích trồng Lan và Lily khoảng 14,4 ha. Năm 2016, diện tích trồng Lan và Lily tăng

gấp 19 lần so với năm 2012 (274 ha so với 14,4 ha). Mức thu nhập của người trồng

Lan và Lily lên đến hàng tỷ đồng/ha/năm [11]. Ngành trồng Lan cũng phát triển tại

một số tỉnh, thành khác như Đà Lạt, Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai, v.v..

Chủng loại Lan giai đoạn này được trồng phong phú hơn với khoảng 61 giống

các loại; trong đó, hai giống Lan được trồng nhiều nhất là Mokara và Dendrobium.

Lợi nhuận trồng hoa Lan thu được bình quân 0,6 tỷ đến 0,8 tỷ đồng/ha/năm [10].

Như vậy, so với các quốc gia trong khu vực, hoa cắt cành của Việt Nam có thị

trường và mức tăng trưởng hàng năm cao. Tuy nhiên đối với hoa Lan, nhất là Lan

nhiệt đới xuất khẩu vẫn còn là thị trường tiềm năng của Việt Nam. Để có thể tiến

vào thị trường hoa Lan cắt cành hay Lan chậu của thế giới, ngành công nghiệp hoa

Lan Việt còn rất nhiều vấn đề cần phải quan tâm như: (i) Xây dựng bộ giống chuẩn;

(ii) Qui hoạch vùng sản xuất tập trung; (iii) Xây dựng, hoàn thiện qui trình kỹ thuật

canh tác cho từng loài hay nhóm loài Lan và (iv) Khuyến khích các doanh nghiệp

8

trong nước đầu tư sản xuất hoặc liên kết thu mua sản phẩm hoa Lan và tìm đầu ra

xuất khẩu [1], [10].

1.2. Tổng quan về chi Lan Dendrobium

1.2.1. Phân loại thực vật [12]

Ngành Hạt kín (Angiospermae)

Lớp Một lá mầm (Monocotyledonae)

Bộ Lan (Orchidales)

Họ Lan (Orchidaceae)

Chi Lan Hoàng thảo (Dendrobium)

Họ Lan có trên 835 chi phân bố rộng rãi khắp lục địa; trong đó, tại Việt Nam

có trên 1.000 loài Lan với nhiều loài quý hiếm [10], [13], [14]. Dendrobium là một

chi rất lớn, có đến 1.600 loài; ở Việt Nam có khoảng 200 loài thuộc chi

Dendrobium, trong đó có nhiều loài quý hiếm được xếp trong sách đỏ Việt Nam và

thế giới [12], [15], [16]. Các loài khác nhau phân biệt bằng thân, giả hành, lá, hoa,

v.v..

1.2.2. Điều kiện sinh thái của Lan Dendrobium

Dendrobium phân bố rộng rãi ở châu Á, châu Úc và châu Đại Dương.

Dendrobium là chi Lan thuộc nhóm trung tính nên có thể trồng được ở cả vùng có

khí hậu 4 mùa lẫn 2 mùa [17]; quá trình sinh trưởng và năng suất hoa Lan luôn chịu

tác động trực tiếp bởi các yếu tố nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm, sự thông thoáng của môi

trường và các chất dinh dưỡng.

- Nhiệt độ tác động lên cây Lan thông qua quang hợp, thông thường nhiệt độ

tăng dẫn đến cường độ quang hợp. Mỗi loài Lan chỉ sinh trưởng và phát triển trong

một khoảng nhiệt độ thích hợp. Vì vậy khi căn cứ vào nhu cầu nhiệt độ của từng

loài Lan mà người ta chia ra làm 3 nhóm: (i) Nhóm cây ưa lạnh, (ii) nhóm cây ưa

nhiệt độ trung bình và (iii) Nhóm cây ưa nóng.

Lan Dendrobium thuộc nhóm cây ưa nóng, chịu nhiệt độ ban ngày không dưới

21oC, ban đêm không dưới 18,5oC.

- Ánh sáng rất cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng nói

chung và các loài Lan nói riêng. Tuy nhiên, khi cây Lan tiếp xúc trực tiếp với ánh

9

sáng trực xạ thường bị cháy lá, vì vậy khi trồng Lan cần phải làm giàn che để giảm

bớt cường độ ánh sáng. Có 3 nhóm Lan khi dựa vào đặc điểm thích nghi với nhiệt

độ: (i) Nhóm ưa sáng, (ii) Nhóm ưa ánh sáng trung bình và (iii) Nhóm ưa ánh sáng

yếu.

Lan Dendrobium thuộc nhóm ưa ánh sáng trung bình, có nhu cầu ánh sáng

khoảng 50% đến 80% tương đương khoảng 20.000 – 30.000 lux.

- Độ ẩm là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng và phát triển của các

loài Lan. Trong tự nhiên chính độ ẩm là yếu tố chi phối việc phân bố của cây

Lan; trong lĩnh vực trồng Lan, độ ẩm là yếu tố quan trọng nhất. Cần lưu ý 3 loại

độ ẩm: (i) Độ ẩm của vùng là độ ẩm nơi thiết lập vườn Lan, do điều kiện địa lý, địa

hình quyết định; (ii) Độ ẩm của vườn và (iii) Độ ẩm trong chậu Lan được quyết

định bởi cấu tạo của giá thể, thể tích chậu, chế độ tưới nước.

Sự hài hoà về độ ẩm vùng và độ ẩm của vườn sẽ giúp cho sự sinh trưởng của

cây Lan tốt hơn do đó lựa chọn địa điểm vườn để thiết kế trồng Lan phù hợp sẽ

giúp giảm rất nhiều chi phí trong quá trình chăm sóc. Bên cạnh đó, các giống Lan

khác nhau có nhu cầu nước khác nhau nhưng cơ bản là rễ và giá thể không được

quá ẩm ướt.

- Sự thông thoáng cũng là yếu tố cần thiết giúp cây Lan sinh trưởng. Nếu vườn

quá thông thoáng sẽ làm lượng nước bốc hơi nhiều, độ ẩm vườn thấp, cây Lan sẽ

sinh trưởng kém, lá nhăn nheo. Ngược lại, vườn Lan không thông thoáng, nhiệt độ

và độ ẩm trong vườn cao sẽ làm cho cây Lan dễ bị sâu bệnh.

- Trong tự nhiên, cây Lan sinh trưởng trên thân cây phải nhờ vào các chất dinh

dưỡng trôi từ tán lá, thân cây bởi nước mưa và sương. Một số cây Lan phát triển

trong các lớp rêu bao phủ như vách đá được chất dinh dưỡng chia sẻ với rêu để hệ

rễ Lan sử dụng và phát triển [18], [19], [20]. Trong ngành trồng Lan, bên cạnh ba

chất dinh dưỡng đa lượng (N, P và K) thì các nguyên tố trung lượng và vi lượng

luôn đóng vai trò quan trọng đối với Lan vì vậy cần bổ sung một cách phù hợp cho

từng loại Lan và tuổi Lan.

10

1.2.3. Đặc điểm hình thái của Lan Dendrobium

Lan là họ sống phụ (bì sinh) bám, treo lơ lửng trên các cây thân gỗ khác. Các

dạng thân gỗ nạc dài, ngắn, mập hay mảnh mai đưa cơ thể bò đi xa hay chụm lại

thành các bụi dày [1].

Căn cứ vào đặc điểm hình thái cây có thể chia Lan làm hai nhóm:

- Nhóm đơn thân là nhóm chỉ tăng trưởng bề chiều cao làm cho cây dài ra mãi.

Nhóm đơn thân lại chia thành hai nhóm phụ: (i) Nhóm phụ lá mọc đối và (ii) Nhóm

phụ lá dẹp thẳng hay tròn.

- Nhóm đa thân là nhóm gồm những cây tăng trưởng liên tục. Căn cứ vào cách

ra hoa thì nhóm này được chia làm hai nhóm phụ: (i) Nhóm ra hoa phía trên và (ii)

Nhóm ra hoa ở đỉnh.

Phần lớn các Loài lan đều có đủ hệ thống rễ, thân, lá, hoa (Hình 1.1).

Lan Dendrobium phân bố rộng khắp các châu lục, tập trung nhiều nhất ở vùng

Đông Nam Á và châu Úc; có hình thái đa dạng và phong phú. Căn cứ theo đặc điểm

sinh trưởng và dạng thân, Lan Dendrobium thường được chia thành 2 nhóm:

- Nhóm thân mềm, mọc thong hay rủ xuống, thường thấy ở những vùng khí

hậu lạnh.

- Nhóm thân cứng, mọc đứng, thường ở vùng nóng hơn. Đây là nhóm thích

hợp với điều kiện khí hậu ở vùng Đông Nam Bộ nước ta. Lan Dendrobium hiện nay

được trồng phổ biến nhất hiện nay ở Thành phố Hồ Chí Minh.

Nhiều loài Dendrobium thuộc loại đa thân, mọc bụi; lá xếp đều đặn dọc chiều

dài của thân. Tiết diện thân có thể hình tròn hay bầu dục đôi khi có cạnh. Ngược lại,

nhiều loài có giả hành rất ngắn, phình rộng và mang ở đỉnh một vài lá. Đặc biệt, có

một ít loài giả hành rất mảnh, mang lá dẹt và xếp lớp. Ở những loài có giả hành dài

thì lá thường dễ rụng, một số loài khác lại có lá xanh quanh năm. Giả hành có thể

cho nhiều lần hoa, hoa ra quanh năm. Hoa mọc thành chùm hay từng hoa [1]. Cụm

hoa cũng thay đổi tùy theo loài. Thông thường hoa tập hợp từ 2 - 3 chiếc trên một

cuống chung và xếp đều đặn trên toàn bộ giả hành dài đã rụng hết lá. Các loài có giả

hành ngắn thường ra hoa ở các đốt dưới lá đỉnh ngọn, thẳng đứng hay buông thõng

[15], [21].

11

Trong tự nhiên, Dendrobium đặc biệt thích bám trên các thân cây gỗ có vỏ dầy

và xù xì để thuận lợi cho rễ bám dính, dễ dàng hút nước và các chất dinh dưỡng

khoáng trong các vỏ mục [15], [21].

Hiện nay, đa phần các vườn Lan ở Thành phố Hồ Chí Minh cũng như một số

tỉnh lân cận đều trồng các giống Lan Dendrobium đã được lai tạo nhập từ Thái Lan,

Singapore, v.v.. Một số giống Lan lai thuộc nhóm Dendrobium đang được trồng

phổ biến hiện nay được tạo ra từ cây bố mẹ trong tự nhiên mang các đặc điểm vượt

trội như cây khỏe mạnh, ra hoa nhiều, hoa to, màu sắc hoa đa dạng, hoa bền và đẹp

rất thích hợp với nhu cầu chưng Lan cắt cành như hiện nay. Trong số đó,

Dendrobium Aridang Green là giống Lan lai (Dendrobium burana Jade X

Dendrobium Olive green) được tạo ra nhờ công nghệ đột biến gen và in vitro, được

trồng phổ biến để lấy hoa cắt cành và hoa chậu bởi đặc điểm ưu trội về hình thái và

khả năng ra hoa quanh năm.

Hình 1.1. Cấu tạo cây Lan [1]

1.2.4. Nhu cầu dinh dưỡng của Lan Dendrobium

Vai trò sinh lý của một số nguyên tố dinh dưỡng thiết yếu đối với cây Lan:

Cây sử dụng ánh sáng mặt trời thông qua quá trình quang hợp để chuyển đổi chất

dinh dưỡng có sẵn trong tự nhiên (CO2 và H2) thành năng lượng nuôi cây. Vai trò

của 16 nguyên tố dinh dưỡng khác cũng được các tác giả [22], [23] mô tả chi tiết.

12

Quá trình hấp thu dinh dưỡng khoáng ở cây Lan: Cây có thể hấp thu dưỡng

chất từ rễ và từ thân, lá; trong đó, rễ là cơ quan thực hiện chức năng hấp thu dinh

dưỡng tốt nhất. Sự hấp thu dinh dưỡng ở rễ cũng bị lệ thuộc vào nồng độ môi

trường, sự đối kháng ion, sự hiện diện của nhiều loại khoáng chất, pH của giá thể,

độ thoáng khí và nhiệt độ giá thể. Bên cạnh, sự hấp thu dinh dưỡng qua lá tùy thuộc

bón chế phẩm vào nồng độ dung dịch khoáng trên bề mặt lá, pH của dung dịch và

loại khoáng [22], [24].

Ở Lan, triệu chứng thiếu hụt các chất dinh dưỡng khoáng thể hiện chậm, có

thể do bản thân huy động lại các chất dinh dưỡng trong lá già và trong các cơ quan

dự trữ như giả hành đến các cơ quan thiếu dưỡng chất và phát triển kém hơn.

Hiện nay các loại phân bón chế biến trên thị trường đều chứa một số thành

phần cơ bản và có bổ sung các thành phần vi lượng cần thiết cho cây hoặc ít nhất là

cung cấp một số khoáng chất thiết yếu để giúp cho cây có sức đề kháng tốt. Trong

số ba nguyên tố dinh dưỡng khoáng đa lượng chính trong các loại phân chế biến là

N, P và K thì N được thực vật sử dụng nhiều nhất cho quá trình hình thành sinh

khối. Tuy nhiên, không thể chỉ sử dụng ba nguyên tố dinh dưỡng này cho cây, vì

như vậy cây trồng sẽ không đủ dinh dưỡng cho toàn bộ chu kỳ sống của mình. Bên

cạnh đó, N lại phụ thuộc vào nhiều nguyên tố dinh dưỡng khác mới có thể phát huy

hết hiệu lực của nó.

Yêu cầu dinh dưỡng của sự ra hoa Lan: Sự ra hoa của cây liên quan đến việc

cung cấp dưỡng chất, trong đó bao gồm cả số lượng và chất lượng dưỡng chất, cụ

thể [25]: (1) Yêu cầu về số lượng: Sự cạnh tranh giữa hai quá trình sinh trưởng và

phát triển của cơ quan sinh sản, có hai giới hạn: (i) Giới hạn dưới - cây không đủ

dưỡng chất cần thiết cho sự ra hoa và (ii) Giới hạn trên - sự phát triển sinh dưỡng

chiếm ưu thế. (2) Yêu cầu về chất lượng: Thông thường sự dinh dưỡng giàu đạm

(N) kích thích sự phát triển sinh dưỡng trong khi sự dinh dưỡng giàu Carbon (C)

kích thích sự ra hoa. Do đó, cây rất cần một tỷ lệ C/N thích hợp cho sự ra hoa: (i)

Tỷ lệ C/N quá cao làm cho sự phát triển sinh dưỡng sẽ yếu (N là yếu tố giới hạn);

(ii) Tỷ lệ C/N cao, sự ra hoa được kích thích; (iii) Tỷ lệ C/N thấp, phát triển sinh

dưỡng mạnh; và tỷ lệ C/N quá thấp, phát triển sinh dưỡng yếu (C là yếu tố giới

13

hạn).

C và N được xem là hai nguyên tố dinh dưỡng thiết yếu ảnh hưởng trực tiếp

đến sinh trưởng và phát triển của cây. Thực vật không di chuyển được nhưng chúng

đã phát triển cảm biến một cách tinh vi và phức tạp nhờ cơ chế truyền tín hiệu để

đáp ứng những thay đổi năng động của nguyên tố dinh dưỡng C và N trong môi

trường xung quanh. Quá trình chuyển hóa C và N được phối hợp chặt chẽ để duy trì

tỷ lệ C/N. Tuy nhiên cơ chế quản lý, phối hợp và cân bằng C/N trong cây vẫn là vấn

đề còn phải được nghiên cứu sâu để làm sáng tỏ.

Vai trò của một số chất điều hòa sinh trưởng thực vật (phytohormone) đối với

cây Lan: Đặc điểm quan trọng của các chất phytohormone là: Một hàm lượng nhỏ

có khả năng gây nên tác động làm thay đổi những đặc trưng về hình thái sinh lý của

thực vật và chúng có thể di chuyển trong cây được; cụ thể: Một số chất thuộc nhóm

ức chế khi sử dụng cho nhiều loại cây lại kích thích sự ra hoa [25] hay nhóm chất

kích thích sinh trưởng có một hoạt động kích thích trên sự chuyển hóa của tế bào

thực vật ở một liều lượng nhất định; trong khi, nhóm ức chế sinh trưởng có thể có

Trong thực tiễn sản xuất nông nghiệp, các chất điều hoà sinh trưởng thực vật

một hoạt động kích thích hoặc ức chế tùy theo liều lượng sử dụng [26].

đóng một vai trò quan trọng trong quá trình sinh trưởng và phát triển của cây. Hầu

như tất cả các quá trình hoạt động của cây đều có sự tham gia của các chất điều hoà

sinh trưởng thực vật. Tùy thuộc vào từng loại chất điều hoà sinh trưởng thực vật mà

chúng có thể tham gia vào các quá trình cơ bản như: (i) Điều khiển các quá trình ra

lá, phát chồi, tăng trưởng chiều cao và đường kính thân cây; (ii) Điều khiển quá

trình ra hoa, đậu quả chính vụ và trái vụ; (iii) Điều khiển quá trình ra rễ cho cây,

cành giâm, cành chiết; (iv) Điều khiển quá trình bảo quản hoa, quả trên cây và trong

kho bảo quản; (v) Điều khiển quá trình già của các bộ phận của cây.

Tóm lại, dinh dưỡng đóng vai trò rất quan trọng đối với cây Lan, nhất là đối

với việc trồng qui mô lớn. Phân bón cho Lan phải chứa đầy đủ các chất dinh dưỡng

phù hợp với từng thời kỳ sinh trưởng và phát triển của cây. Khi cây Lan đầy đủ dinh

dưỡng, cây sinh trưởng và phát triển tốt; cây ra nhiều hoa, hoa to, bền. Khi cây thiếu

dinh dưỡng thì còi cọc, phát triển kém, có ít hoa hay thậm chí không có hoa. Việc

14

bón phân cho cây Lan phải thực hiện thường xuyên và tốt nhất là bằng cách phun

qua lá.

1.2.5. Một số loại sâu, bệnh thường gặp ở cây Lan

Các loại bệnh sinh lý, bệnh truyền nhiễm và các loài sâu hại đều làm ảnh

hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây Lan, dẫn đến làm giảm số lượng,

chất lượng của hoa, thậm chí có thể làm vườn Lan chết hàng loạt [27].

1.2.5.1. Bệnh sinh lý

Bệnh sinh lý là một loại bệnh sinh lý, do ngoại cảnh và dinh dưỡng ở mức

thiếu hoặc vượt quá biên độ thích ứng của cây Lan.

Một số bệnh sinh lý thường gặp và triệu chứng biểu hiện tương ứng ở Lan như

sau [1], [28]:

- Thiếu đạm: Cây còi cọc, ít ra lá, ra chồi mới, lá dần chuyển màu vàng theo

qui luật lá già vàng trước, lá non sau. Rễ mọc ra nhiều nhưng cằn cõi, cây khó ra

hoa.

- Thừa đạm: Thân lá xanh mướt nhưng mềm yếu, dễ đổ ngã và sâu bệnh hại,

đầu rễ chuyển sang màu xám đen, cây khó ra hoa.

- Thiếu lân: Cây còi cọc, lá nhỏ, ngắn, chuyển sang xanh đậm, rễ không trắng

sáng mà chuyển sang màu xám đen, cây không ra hoa.

- Thừa lân: Cây thấp, lá dày, ra hoa sớm nhưng hoa ngắn, nhỏ và xấu, cây mất

sức rất nhanh sau khi ra hoa và khó phục hồi. Thừa lân thường dẫn đến thiếu kẽm,

sắt và Mangan.

- Thiếu Kali: Cây kém phát triển, lá già vàng dần từ 2 mép lá và chóp lá, sau

đó lan dần vào trong; lá đôi khi bị xoắn lại, cây mềm yếu dễ bị sâu bệnh tấn công,

cây chậm ra hoa, hoa nhỏ, màu sắc không tươi và dễ bị dập nát.

- Thừa Kali: Thân, lá không mỡ màng, lá nhỏ. Thừa Kali dễ dẫn đến thiếu Magie

và Canxi.

- Thiếu Lưu huỳnh: Lá non chuyển sang màu vàng nhạt, cây còi cọc, kém phát

triển, sinh trưởng của chồi bị hạn chế, số hoa giảm.

- Thiếu Magie: Thân, lá èo uột, xuất hiện dải màu vàng ở phần thịt của các lá

già trong khi 2 bên gân chính vẫn còn xanh do diệp lục tố tạo thành không đầy đủ,

cây dễ bị sâu bệnh và khó nở hoa.

15

- Thiếu Canxi: Cây kém phát triển, rễ nhỏ và ngắn, thân mềm, lá nhỏ, cây yếu,

dễ bị đổ ngã và sâu bệnh tấn công.

- Thiếu Kẽm: Xuất hiện các đốm nhỏ rải rác hay các vệt sọc màu vàng nhạt

chủ yếu trên các lá đã trưởng thành, các lá non trở nên ngắn, hẹp và mọc sít nhau,

các đốt mắt ngọn ngắn lại, cây thấp, rất khó ra hoa.

- Thiếu Đồng: Xuất hiện các đốm màu vàng và quăn phiến lá, đầu là chuyển

trắng, số hoa hình thành ít, cây yếu, dễ bị nấm bệnh tấn công.

- Thiếu Sắt: Các lá non úa vàng sau đó chuyển sang trắng nhạt, cây còi cọc, ít

hoa và dễ bị sâu bệnh tấn công.

, - Thiếu Mangan: Uá vàng giữa các gân của lá non, đặc trưng là sự xuất hiện

của các đốm vàng và hoại tử, các đốm này xuất hiện từ cuống lá non sau lan ra cả

lá, cây còi cọc, chậm phát triển.

- Thiếu Bo: Lá dày, đôi khi bị cong lên và dòn, cây còi cọc, dễ bị chết khô

đỉnh sinh trưởng, rễ còi cọc, số nụ ít, hoa dễ bị rụng, không thơm và nhanh tàn.

Biện pháp phòng trị: Bón phân cho cây Lan theo tỷ lệ đúng cho từng giai đoạn

tuổi. Khi phát hiện triệu chứng thiếu hoặc thừa loại dinh dưỡng nào thì cần phải

tăng hoặc giảm lượng bón loại dinh dưỡng tương ứng đó lại để tạo môi trường dinh

dưỡng thích hợp giúp cây phục hồi sinh trưởng và phát triển bình thường.

Ngoài ra thì khi cây Lan được nuôi trồng trong môi trường thường xuyên thay

đổi như thiếu ánh sáng, nhiệt độ cao, độ ẩm cao, thiếu hoặc thừa nước, không khí bị

ô nhiễm, v.v.. cũng sẽ dẫn đến các triệu chứng gây hại cho cây. Vì vậy, cần chọn

nuôi trồng Lan ở nơi xa với các khu công nghiệp, các đường giao thông lớn, có

nhiều xe cộ qua lại; thiết kế giàn che phù hợp và cân chỉnh vườn để phù hợp về ánh

sáng, thông thoáng; tránh tưới nước quá nhiều làm Lan bị úng, v.v..

1.2.5.2. Bệnh truyền nhiễm

Bệnh truyền nhiễm thường gặp ở cây Lan là loại bệnh gây ra bởi sự xâm

nhiễm của các sinh vật gây bệnh như: Nấm, vi khuẩn, virus, các loài sâu hại, v.v..

- Bệnh do nấm: Khi vào mùa mưa hoặc do tưới nước quá nhiều làm cho điều

kiện môi trường vườn Lan và giá thể Lan quá ẩm ướt hay vườn không được vệ sinh

kỹ lưỡng ta sẽ thấy xuất hiện nấm trên thân cây, đặc biệt là ở lá.

16

Ở cây Lan, nấm thường gây một số bệnh như: Bệnh đốm nâu do nấm

Collectrưotridum sp. gây ra, bệnh đốm vàng do nấm Cercospora sp gây ra, bệnh

thối đọt do nấm Phytophthora palnimora gây ra, bệnh thối gốc và rễ do nấm

Pellcularis rolfsii gây ra ở thời kỳ đầu của bệnh và gây hại chính do nấm Sclerotium

rolfsii, bệnh khô lá do nấm Phylostica sp gây ra, bệnh đen thân do nấm Fusarium sp

gây ra, v.v..

Để ngừa bệnh nên dùng những loại thuốc trị nấm như Topsil, Zineb, Bencmyl

với nồng độ 1/400; chu kỳ phun là ½ tháng phun 1 lần. Khi cây Lan bị bệnh cần

mang cách ly ra khỏi vườn Lan, cắt các phần bệnh của cây Lan và đem thiêu hủy;

phun thuốc trừ nấm Zineb, Alliette hoặc ViCarben vào chỗ vết cắt và phun thuốc

cho cả giàn Lan, để tránh lây lan sang cây khác.

- Bệnh do vi khuẩn: Đối với các loài Lan, bệnh do vi khuẩn gây hại khá phổ

biến, đứng hàng thứ hai gây hại sau nấm. Bệnh phát triển mạnh vào mùa mưa hoặc

do lượng nước tưới quá nhiều làm vườn và các giá thể quá ẩm ướt. Bên cạnh đó nếu

cây Lan bị vết thương xây xát mà không được xử lý thì vi khuẩn sẽ xâm nhập vào

mô lá qua các vết thương đó.

Hai bệnh phổ biến ở cây Lan do vi khuẩn gây ra đó là: Bệnh thối nâu vi khuẩn

do vi khuẩn Erwnia cotovora gây ra; những vết bệnh thường nằm ở giữa lá màu nâu

nhạt, hình tròn mọng nước, sau đó lan rộng và chuyển sang màu nâu đen. Bệnh thối

mềm vi khuẩn do vi khuẩn Pseudomonas Gladioli gây ra; vết bệnh có hình dạng bất

định, màu trắng đục, ủng nước, lan rộng theo chiều rộng của lá, khi thời tiết khô

hanh thì mô bệnh màu trắng xám teo tóp, khi thời tiết ẩm ướt thì mô bệnh bị thối

úng.

Trước khi trồng cần khử trùng giá thể bằng Formalin 40% với nồng độ 1/120

hay dùng Captan 5 g/m2, vệ sinh vườn Lan, tưới nước cho cây có độ ẩm thích hợp.

Khi cây Lan bị bệnh cần cắt bỏ phần bị thối rồi nhúng vào nước thuốc Natriphene

hay Physan 20 với nồng độ 1/2.000, phun 1g Streptomicine và 2 viên Tetracycline

500 hòa với 1,5 lít nước.

- Bệnh do virus: Đối với Dendrobium thì bệnh virus thường ít xảy ra, nhưng

khi bị bệnh thì lá có nhiều đốm. Cần để riêng cây bệnh để tránh lây lan qua cây kề

17

cận, cắt bỏ hết chỗ bị bệnh rồi phun thuốc kháng sinh như Streptomicine,

Pénéciline. Nếu không khỏi, tốt nhất là nên đốt bỏ do chưa có thuốc đặc trị. Nên

phòng bệnh hơn trị bệnh cho nên nhất thiết phải vệ sinh môi trường, diệt các loài

côn trùng để hạn chế chích hút truyền bệnh và không nên mua cây Lan bị bệnh về

trồng chung để tránh làm bệnh lây lan.

- Bệnh do các loài sâu hại: Sâu hại Lan phát sinh và phát triển trong suốt thời

gian nuôi trồng Lan. Một số loài sâu hại Lan thường gặp như sau:

+ Các loài rệp: Có hàng chục loài rệp gây hại trên cây Lan như rệp sáp, rệp

vảy, rệp vảy ốc, rệp bông, v.v.. Tất cả các loài rệp này đều có đặc điểm chung là cơ

thể tiết ra một lớp sáp che chở cho chúng. Chúng thường xuất hiện trên bề mặt lá

cây, có tác hại hút nhựa cây làm cho cây mất sức sống. Để diệt các loài rệp có thể

dùng Serpa, Bassa nồng độ 1/500.

+ Bọ trĩ: Gây hại chủ yếu trong mùa nắng, chúng núp trong các bẹ lá hay

trong các lớp lá non; thường chích hút ở ngọn, chồi, nụ hoa. Vết thương do bọ trĩ

gây ra có màu trắng bạc rồi chuyển sang màu nâu. Dùng Malathion với nồng độ

1/400, phun 1 tuần/lần, phun liên tiếp liên tục trong 3 tuần hay phun Sumicidine với

nồng độ 1/1.600 – 1/500.

1.3. Tổng quan ứng dụng các hoạt chất chitosan và acid amin trong trồng trọt

Nhằm nâng cao giá trị của sản phẩm nông nghiệp đồng thời hạn chế ở mức tối

đa các phế phụ phẩm thải ra môi trường hướng đến mục tiêu phát triển bền vững

trong nông nghiệp, các hoạt chất sinh học có thành phần là chitosan và acid amin đã

được chiết xuất từ các phế phụ phẩm của các ngành chế biến thủy, hải sản và thực

phẩm.

1.3.1. Tổng quan ứng dụng của hoạt chất chitosan trong trồng trọt

Chitin/chitosan được chiết rút từ nhiều nguồn nguyên liệu khác nhau như phế

liệu thủy sản (phế liệu tôm, cua, mực), vi nấm và vi khuẩn [29]. Hàm lượng chitin

biến đổi theo từng loại nguyên liệu; trong đó phế liệu mực (nang mực ống) có hàm

lượng chitin cao nhất, kế đó là tôm sú và tôm thẻ. Chitin là polymer hữu cơ phổ

biến trong tự nhiên sau cellulose. Chitosan là một dẫn xuất của chitin được hình

thành khi tách nhóm acetyl khỏi chitin nên chitosan chứa rất nhiều nhóm amin,

18

thường ở dạng vảy hoặc dạng bột có màu trắng ngà. Công thức cấu tạo của chitosan

gần giống chitin và cellulose, chỉ khác là chitosan chứa nhóm amin ở Carbon thứ 2

(Hình 1.3).

Hình 1.2. Các bước tách chiết chitosan

Vai trò của chitosan đã được các nhà khoa học chứng minh là rất lớn, nó được

ứng dụng rộng rãi trong y học, thực phẩm, môi trường và trong chăn nuôi, trồng trọt

[29]. Đặc biệt là dùng để làm chất mang hoặc kháng khuẩn, diệt nấm và chất kích

thích sinh trưởng tự nhiên đối với sinh vật, v.v.. [30], [31], [32], [33], [34], [35],

[36], [37]. Điều đáng quan tâm đó là chitosan được sử dụng làm thuốc phun lá để

phòng bệnh, tăng chất lượng và sản xuất hoa Lan cũng như các loại cây cảnh khác.

19

Nó được áp dụng thành công trên các loại cây trồng như lúa, cọ, ngô, sắn và nhiều

loại cây trồng nhiệt đới [38]. Hơn nữa chitosan được sử dụng trong việc tạo ra hệ

thống bảo vệ cho cả trái cây và rau quả trước và sau thu hoạch chống lại nấm, vi

khuẩn, virus và các stress phi sinh học khác (Hình 1.4) [39]. Thêm vào đó, chitosan

góp phần cải thiện hiệu quả các đặc tính sinh lý của cây và giúp tăng thời gian sử

dụng các sản phẩm sau thu hoạch. Đặc biệt, nó rất hữu ích trong việc giảm tổn thất

phân bón do khả năng bao phủ, điều này rất quan trọng trong việc kiểm soát ô

nhiễm môi trường [40].

Hình 1.3. Tác động của chitosan trong quá trình xâm nhập màng tế bào

AlLan và Hadwiger (1979), đã nghiên cứu các tác dụng diệt các vi nấm gây

dịch hại cho thực phẩm cũng như cây trồng của chitosan [35], [41]. Chitosan, thu

được từ sự khử acetyl của chitin, thúc đẩy sự phát triển chồi và rễ ở củ cải Daikon

(Raphanus sativus L.) (Tsugitaet al., 1993) [42], và đẩy nhanh thời gian ra hoa và

tăng số lượng hoa của cây chanh dây (Passiflora edulis Sims) (Utsunomiya và

Kinai, 1994) [43]. Chitosan thúc đẩy sự phát triển của bắp cải (Brassica oleracea L.

var. Capitata L.) trong nhân giống in vitro (Hirano, 1988) [44], và

chitinoligosaccharide làm tăng hoạt động chitinase của gạo (Shibuya et al., 1996)

[45]. Sử dụng chitosan cho thấy kháng nấm Rhizoctonia solani rõ rệt giúp giảm

20

bệnh khô vằn lá lúa (Liu và cs., 2012) [46], giảm bệnh do nấm Colletotrichum

gloeosporioides gây hại cho cây thanh long [47].

Chitosan kiểm soát bệnh thán thư gây ra bởi nấm Colletotrichum capsici trên

cây ớt [48]. Chitosan cũng ngăn cản sự tăng trưởng của một số vi khuẩn gây bệnh

bao gồm Xanthomonas sp. [49], Pseudomonas syringae [50], Escherichia coli [51],

Acidovorax citrulli [52], Agrobacterium tumefaciens và Erwinia carotovora [53]

trên một số đối tượng cây trồng trong đó có cây chuối Dole Nam Mỹ.

Các nghiên cứu cụ thể về:

 Tác dụng của chitosan đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng:

Theo K. Ohta và cs (1999) trong thí nghiệm xác định ảnh hưởng của chitosan

đối với sự sinh trưởng cây và ra hoa Cát Tường. Tác giả đã chỉ ra rằng: Sự sinh

trưởng của cây giống Cát Tường rất chậm, cần 50 đến 140 ngày từ khi nảy mầm đến

khi trồng (Harbaugh, 1995; Matsuo và Shirasaki, 1990; Tsukada và cộng sự, 1991a,

1991b). Việc tăng tốc độ sinh trưởng của cây con sẽ cải thiện đáng kể việc sản xuất

hoa cát tường. Tuy nhiên, nhiệt độ từ 10 – 20oC trong giai đoạn cây con không hiệu

quả cho việc thúc đẩy tăng trưởng (Tsukada et al., 1982). Kết quả nghiên cứu ghi

nhận rằng: Cây trồng trong đất được xử lý chitosan (1%, w/w) ra hoa sớm hơn 15

ngày so với cây đối chứng; số lượng và trọng lượng của hoa cắt lớn hơn so với cây

đối chứng hoặc cây trồng từ hạt được xử lý bằng chitosan (ngâm trong chitosan

0,1%) [54].

Marco Bittell và cs. (2000) đã sử dụng chitosan để phun trên lá cho cây tiêu và

theo dõi lượng nước cây sử dụng. Việc sử dụng nước của cây được xác định bằng

cách giám sát sự suy giảm độ ẩm của đất. Trong thí nghiệm sử dụng hệ thống tưới

tiêu tự động bổ sung nước mỗi ngày và năng suất, sinh khối thực vật được xác định

để tính toán tỷ lệ sinh khối nước. Bên cạnh đó còn sử dụng kính hiển vi điện tử quét

(SEM) và các phân tích hóa học đã chứng minh rằng chitosan gây ra sự đóng khí

khổng ở lá, dẫn đến giảm thoát hơi. Việc sử dụng chitosan trên lá đã làm giảm

lượng nước sử dụng của cây hồ tiêu từ 26 - 43% trong khi vẫn duy trì sản lượng và

sản lượng sinh khối. Vì vậy, có thể xem chitosan là một chất chống lây nhiễm hiệu

quả để bảo tồn nước sử dụng trong nông nghiệp [55].

21

S. Boonlertnirun và cs (2008) đã thực hiện thí nghiệm để xác định các ứng

dụng phù hợp của chitosan để tăng năng suất lúa. Thí nghiệm được thực hiện với

thiết kế khối hoàn chỉnh ngẫu nhiên (RCBD) với bốn lần lặp lại. Bốn phương pháp

xử lý đã được thực hiện như sau: (i) Không áp dụng chitosan, (ii) ngâm hạt bằng

dung dịch chitosan, (iii) Ngâm hạt và bón đất bằng dung dịch chitosan và (iv) ngâm

hạt và phun qua lá bằng dung dịch chitosan. Kết quả cho thấy, áp dụng chitosan

bằng cách ngâm hạt và bón đất bốn lần trong suốt vụ mùa làm tăng năng suất lúa

đáng kể so với các phương pháp điều trị khác; trong khi áp dụng bằng cách ngâm

hạt và phun qua lá bốn lần có xu hướng kiểm soát bệnh. Tuy nhiên, nó không cho

thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi so sánh với đối chứng [36].

M.M.A. Modal và cs. (2012) đã nghiên cứu ảnh hưởng của việc sử dụng

chitosan phun trên lá cây đậu bắp trồng trong chậu và trên đồng ruộng từ tháng 3

đến tháng 6 năm 2010 và 2011. Thí nghiệm bao gồm 5 mức nồng độ chitosan là 0,

50, 75, 100 và 125 ppm. Chitosan được phun ba lần ở 25, 40 và 55 ngày sau khi

gieo. Kết quả cho thấy: Phần lớn hình thái (chiều cao cây, lá), sinh trưởng (tổng

khối lượng thực vật khô, tốc độ tăng trưởng tuyệt đối, tốc độ tăng trưởng tương

đối), các thông số sinh hóa (chuyển hóa nitrate và quang hợp) và các chỉ tiêu số

lượng quả, kích thước của quả đã tăng lên cùng với sự gia tăng nồng độ chitosan

cho đến 25 ppm, dẫn đến năng suất quả đậu bắp đạt cao nhất (năng suất tăng

27,9%). Tuy nhiên, sự gia tăng năng suất lại không đáng kể khi tăng nồng độ

chitosan từ 100 ppm trở lên. Do đó, việc sử dụng chitosan trên lá ở mức 100 hoặc

125 ppm có thể được sử dụng ở giai đoạn sinh trưởng sớm để đạt được năng suất

quả tối đa ở đậu bắp [56].

Sang Nguyen Van và cs (2013) nghiên cứu ảnh hưởng của kích thước và nồng

độ của hạt Nanochitosan đến các đặc tính sinh lý như tốc độ quang hợp, sự thoát hơi

nước của lá, hàm lượng chất diệp lục, caroten, sự hấp thu dinh dưỡng và các thông

số tăng trưởng của cà phê Robusta (Coffea canephora Piere var Robusta). Kết quả

cho thấy: Các hạt Nanochitosan với nồng độ 10 ppm tác động mạnh đến sinh lý và

sự phát triển của cà phê trồng trong nhà kính. Các hạt Nanochitosan đã tăng cường

30 - 50% hàm lượng diệp lục, 30 - 60% cường độ quang hợp trên lá cà phê so với

22

đối chứng. Các hạt Nanochitosan cũng tăng sự hấp thu các chất dinh dưỡng, chẳng

hạn như 9,8 - 27,4% N; 17,3 - 30,4% P; 30 - 45% K; có tác động đáng kể đến sự

phát triển của cây cà phê hơn đối chứng [57].

Heba M. M. Abdel-Aziz và cs (2016) đã nghiên cứu việc cung cấp qua lá cho

cây lúa mì các hạt nanochitosan cùng với các dưỡng chất N, P và K (NPK). Sự hấp

thu và di chuyển của các hạt nano bên trong cây lúa mì được nghiên cứu bằng kính

hiển vi điện tử. Kết quả cho thấy các hạt nano đã được đưa lên và vận chuyển qua

các mô phloem. Xử lý cây lúa mì trồng trên đất cát bằng phân bón Nanochitosan-

NPK tạo ra sự gia tăng đáng kể về chỉ số thu hoạch, chỉ số cây trồng và chỉ số năng

suất lúa mì so với cây đối. Hơn nữa, vòng đời của cây lúa mì được bón bằng các hạt

nano ngắn hơn cây lúa mì bón phân thông thường với tỷ lệ 23,5% (130 ngày so với

170 ngày cho năng suất sản xuất kể từ ngày gieo hạt) [58].

 Tác dụng của chitosan trong việc phòng chống một số bệnh ở cây trồng:

Zhao Lei và cs (2000) đã nghiên cứu tác dụng của chitosan ở các mức 0,5 g/L

và 1 g/L đối với bệnh hắc lào ở cây thuốc lá. Kết quả ghi nhận rằng: Chitosan có thể

tạo ra tính kháng để chống lại ký sinh trùng Phytophora (Phytophthora nicotianae

var.) và hiệu quả đạt được tương ứng là 78,56% và 100% sau 4 ngày xử lý. Bên

cạnh đó, hoạt động của các cơ chế bảo vệ bởi enzyme phenylalanine ammonia

lyase, peroxidase và polyphenoloxidase trong lá cây thuốc lá được xử lý bằng

chitosan với nồng độ 1 g/L tăng hơn so với đối chứng [59].

Fernando Fornes và cs (2005) đã nghiên cứu hiệu quả của chitosan ở nồng độ

thấp (12,5 – 125 mg/L) đối với quá trình chín và đối với tỷ lệ nhiễm bệnh đốm nước

ở quả quýt Clemenules trước thu hoạch (86 ngày) và sau thu hoạch. Kết quả cho

thấy chitosan giúp kéo dài thời gian hình thành sắc tố vỏ tự nhiên và ethylene mà

không ảnh hưởng đến sự trưởng thành bên trong, hạn chế làm giảm độ mềm và khả

năng hấp thụ nước của trái cây khi trưởng thành bất kể nồng độ được áp dụng. Kết

quả tốt nhất đạt được với chitosan ở nồng độ 125 mg/L giúp giảm tỷ lệ nhiễm bệnh

tại chỗ tới 65%. Ở khoảng nồng độ trên, chitosan được hấp thụ bởi các tế bào của

vỏ và hoạt động bên trong quả, có tác dụng kép là chống lại ánh sáng và kháng nấm

[60].

23

Jia Liu và cs (2007) đã đánh giá tác dụng của chitosan đối với nấm mốc xám

và mốc xanh do Botrytis cinerea và Penicillium expansum gây ra trong quả cà chua

được bảo quản ở nhiệt độ 2 và 25°C. Kết quả là: Chitosan ức chế mạnh sự nảy mầm

của bào tử, kéo dài ống mầm và sự phát triển sợi nấm của B. cinerea và P.

expansum trong ống nghiệm và làm hỏng màng plasma bào tử của cả hai mầm

bệnh. Điều trị bằng chitosan gây ra sự gia tăng đáng kể các hoạt động của

polyphenoloxidase (PPO), peroxidase (POD) và tăng cường hàm lượng các hợp

chất phenolic trong quả cà chua. Những phát hiện này của tác giả đã cho thấy tác

dụng của chitosan đối với nấm mốc xám và mốc xanh trong quả cà chua liên quan

đến đặc tính trực tiếp chống lại mầm bệnh và các phản ứng bảo vệ sinh hóa trong

quả [61].

Nguyen Anh Dzung và cs (2011) trong các thí nghiệm liên quan đến việc phun

chitosan và chitosan oligome lên lá cà phê được tiến hành trong nhà kính và ngoài

đồng ruộng để đánh giá đặc điểm sinh lý, sinh trưởng, phát triển và khả năng chịu

hạn. Nồng độ của dung dịch oligome chitosan và chitosan được sử dụng là 0, 20,

40, 60 và 80 ppm. Kết quả thu được cho thấy oligome chitosan đã tăng cường mạnh

mẽ hàm lượng diệp lục và caroten trong lá cây cà phê lên tới 46,38 - 73,51% so với

đối chứng trong nhà kính. Ứng dụng của oligomers chitosan cũng làm tăng sự hấp

thu khoáng chất của cà phê và kích thích sự phát triển của cây cà phê. Phun

oligomers chitosan với nồng độ 60 ppm làm tăng 33,51% chiều cao, 30,77% đường

kính thân và 60,53% số lá. Ngoài ra, ứng dụng của oligomers chitosan giảm 9,5%

và 25,1% thoát hơi nước của lá trong thời gian là 60 và 120 phút. Do đó, việc áp

dụng chitosan oligome có thể là một cách tốt để tăng khả năng chống hạn của cây cà

phê. Áp dụng oligome chitosan trong điều kiện đồng ruộng tăng hàm lượng tổng

diệp lục lên tới 15,36% so với đối chứng. Ứng dụng của oligomers chitosan cũng

tăng cường sự hấp thu khoáng chất của cà phê thêm 9,49% N; 11,76% P; 0,98% K;

18,75% Mg; 3,77% Ca và giảm 15,25% tỷ lệ trái cây giảm so với đối chứng, góp

phần tăng năng suất và phát triển sản xuất cà phê bền vững tại Việt Nam [62].

24

Zhu và cs (2011) tập trung vào tác dụng của việc phun chitosan và axit

salicylic cho quả vải trong điều kiện nhiệt độ thấp. Kết quả cho thấy: Nồng độ thích

hợp của chitosan và axit salicylic có thể làm giảm tổn thương do nhiệt độ thấp đối

với quả vải so với đối chứng (nước); diệp lục, proline, hàm lượng protein hòa tan

của quả vải sau khi xử lý và hoạt động của enzyme bảo vệ tăng đáng kể. Hơn nữa,

khi phun chitosan 1000 mg/L kết hợp với axit salicylic 50 mg/L thì vải có được khả

năng chống lạnh tốt nhất [63].

Bin Li và cs (2013) đã theo dõi bệnh bạc lá và sọc lá do vi khuẩn gây ra ở cây

lúa bằng các đặc tính kháng khuẩn của hai loại chitosan với trọng lượng phân tử và

mức độ khử N khác nhau. Kết quả ghi nhận được rằng hai loại dung dịch chitosan

có hoạt tính kháng khuẩn mạnh đối với cả hai bệnh ở lúa, giảm đáng kể tỷ lệ mắc và

mức độ nghiêm trọng của bệnh khi so sánh với đối chứng trong điều kiện nhà kính.

Tuy nhiên, sự tương tác giữa chitosan và mầm bệnh bị ảnh hưởng bởi loại và nồng

độ của chitosan, các loài vi khuẩn và thời gian tiếp xúc giữa chitosan và vi khuẩn.

Ngoài ra, cả hai dung dịch chitosan đều làm tăng đáng kể các hoạt động của các

enzim phenylalanine ammonia lyase, peroxidase và polyphenol oxyase trong cây

lúa sau khi cấy hơn so sánh với đối chứng [64].

N. Chookhongkha và cs (2013) đã nghiên cứu ảnh hưởng của polymer

chitosan (M.W. 200 kDa) và Nanochitosan đối với sự phát triển sợi nấm của bốn

loài nấm và chất lượng hạt ớt. Agar Potato dextrose (PDA) kết hợp polymer

chitosan và Nanochitosan ở nồng độ 0,6% w/v làm chậm đáng kể sự phát triển sợi

nấm của Rhizopus sp. Colletotrichum capsici, C. gloeosporioides và Aspergillus

niger khi so sánh với thuốc diệt nấm Captan 0,15% w/v, Nanochitosan 0,2% w/v và

đối chứng (PDA). Dung dịch polymer chitosan hòa tan với axit axetic 0,5% v/v đã

được sử dụng làm chất phủ trên hạt ớt. Quy trình phủ được thực hiện bằng cách

phun chitosan ở nồng độ 20 và 100 ppm trên hạt ớt. Hai mẫu khác được phun bằng

nước cất và axit axetic 0,5% v/v. Các mẫu được xử lý sau đó được theo dõi nhiễm

trùng và so sánh với các mẫu đối chứng không được xử lý. Phủ hạt giống ớt bằng

chitosan ở nồng độ 20 và 100 ppm bằng kỹ thuật này dẫn đến tỷ lệ nhiễm trùng hạt

thấp hơn so với các phương pháp xử lý khác. Tuy nhiên, lớp phủ hạt giống với

25

chitosan ở 20 và 100 ppm không ảnh hưởng đáng kể đến độ ẩm, sự nảy mầm, chỉ số

nảy mầm và thời gian nảy mầm trung bình khi so sánh với các mẫu đối chứng. Do

đó, chitosan dường như bảo tồn được chất lượng hạt giống [41].

Công nghệ chiết suất chitosan và chuyển hóa chitosan mạch thẳng với nhiều

vòng cCarbon có kích thước phân tử lớn thành dạng nanochitosan với kích thước

phân tử nhỏ hơn ở mức độ nanomet nhằm tăng diện tích tiếp xúc của bề mặt, từ đó

làm cho hoạt tính sinh học của chitosan được tăng lên gấp nhiều lần. Do có kích

thước siêu nhỏ, nanochitosan dễ dàng đi qua màng tế bào của các loài vi sinh vật,

làm cho chúng ngưng hoạt động. Nguyễn Thị Kim Cúc và cs. (2014) sử dụng phức

hệ nanochitosan - tinh dầu nghệ (>100 nm) đã thành công trong việc diệt các loại

nấm gây bệnh như C. albicans, T. mentagrophyte, F. oxysporum và P. Italicum

[65].

Lê Quang Luân và cs. (2014) đã sử dụng Nanochitosan bạc để trị nấm

Phytophthora capsici gây bệnh chết nhanh ở cây tiêu. Hiệu lực ức chế sự phát triển

của nấm gia tăng từ 62,5% lên 100% khi kích thước hạt nano bạc trong chế phẩm

chế tạo được giảm từ 15 nm xuống còn 5 nm. Hiệu lực ức chế nấm của chế phẩm có

kích thước hạt nano là 5 nm đạt 100% ở tại nồng độ 40 ppm, trong khi đó, chế phẩm

có kích thước hạt nano là 10 nm đạt 92,9% ở tại nồng độ 100 ppm [66]. Định kỳ rửa

lá bằng Nanochitosan cũng là một biện pháp sinh học phòng ngừa nấm bệnh cho

cây do cắt đứt các chu kỳ phát triển của nấm bệnh, sự sinh sôi nẩy nở của vi khuẩn

và ngay cả của virus. Chitosan ở kích thước nanomet còn là chất mang cho các chất

dinh dưỡng khác đi qua màng tế bào để cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng hiệu

quả cao mà không tồn dư độc chất.

 Tác dụng bao phủ, tạo màng của chitosan đối với chất lượng rau, củ, quả

trước và sau thu hoạch:

Chitosan đã được chứng minh là một trong những chất bảo quản tốt nhất và an

toàn về mặt sinh học cho các loại thực phẩm khác nhau vì đặc tính tạo màng, hoạt

động kháng khuẩn, không độc tính và hạn chế hoạt động của vi khuẩn làm thối rửa.

Người ta đã chứng minh rằng chitosan có thể kiểm soát nhiều bệnh trên trái cây tươi

trước và sau thu hoạch. Lớp phủ chitosan giúp kéo dài thời gian sử dụng của các

26

loại trái cây và rau quả bằng cách tạo lớp màng bảo vệ sự xâm nhập của vi khuẩn,

giảm thiểu tốc độ hô hấp và giảm mất nước. Với sự gia tăng giới hạn nồng độ của

lớp phủ chitosan, tác dụng có lợi của chitosan đối với tuổi thọ và chất lượng của

thực phẩm sau thu hoạch cũng được tăng cường [67].

- Màng chitosan làm chậm phản ứng tổng hợp anthocyanin trong dâu tây khi

để ở 4oC. Sau 31 ngày thịt quả cứng hơn, độ acid ổn định hơn so với việc sử dụng

thuốc diệt nấm. Ngoài ra nó còn làm giảm tỷ lệ “nâu hóa” [68].

- Trong thực tế người ta đã dùng màng chitosan để đựng và bảo quản các loại

rau quả như bưởi, đào, nhãn, mơ, cherry, v.v..

Hongye Li và Ting Yu (2000) đã nghiên cứu tác dụng của chitosan (5,0 và

10,0 mg/mL) đối với tỷ lệ thối nâu (gây ra bởi nấm Monilinia fructicola), các thuộc

tính chất lượng và sự lão hóa của quả đào sau thu hoạch. Kết quả là: Cả hai nồng độ

chitosan đều làm giảm đáng kể tỷ lệ thối nâu và làm chậm sự phát triển của bệnh so

với đối chứng, nhưng kém hiệu quả hơn so với Prochloraz diệt nấm. Những quả đào

được xử lý bằng chitosan có độ cứng hơn, có hàm lượng axit và vitamin C cao hơn

so với những quả đào đối chứng hoặc được kiểm soát bởi Prochloraz. So với đào

đối chứng, đào được xử lý bằng chitosan cho thấy tốc độ hô hấp thấp hơn, sản xuất

ít ethylene và malondialdehyd (MDA) hơn, hoạt tính superoxide disutase (SOD) cao

hơn và tính toàn vẹn màng tốt hơn. Do đó, có thể kết luận rằng chitosan có khả năng

kiểm soát bệnh thối nâu, bảo tồn các đặc tính có giá trị và kéo dài thời hạn sử dụng

của đào sau thu hoạch [69].

Yueming Jiang và Yuebiao Li (2001) đã xử lý các cây nhãn bằng dung dịch

chitosan tương ứng với 0,5, 1 và 2%, sau đó được bảo quản ở độ ẩm tương đối 2°C

và 90% để theo dõi tác dụng của lớp màng chitosan trong việc kéo dài tuổi thọ và

chất lượng quả nhãn sau thu hoạch. Những thay đổi về tốc độ hô hấp, hoạt tính

polyphenol oxyase (PPO), màu sắc, chất lượng quả và trọng lượng đã được ghi

nhận. Hiệu quả của lớp màng chitosan đối với tỷ lệ nhiễm bệnh cũng được đánh giá.

Việc áp dụng lớp màng chitosan làm hạn chế tốc độ hô hấp và giảm trọng lượng, trì

hoãn sự gia tăng hoạt động PPO, thay đổi màu sắc và chất lượng quả, ức chế một

phần sự phân hủy của quả trong quá trình bảo quản. Hơn nữa, việc tăng nồng độ của

27

lớp màng chitosan đã tăng cường các tác dụng có lợi của chitosan đối với tuổi thọ

và chất lượng của quả nhãn sau thu hoạch [70].

Jiang Ying và cs (2010) đã xử lý chitosan 0,75g/L đối với quả mơ sau thu

hoạch và cấu trúc tế bào của quả mơ được so sánh với đối chứng. Kết quả cho thấy:

So với đối chứng thì xử lý chitosan 0,75 g/L có thể làm giảm tỷ lệ thối của trái cây,

làm giảm đáng kể quá trình chín và làm mềm, duy trì mức độ chất hòa tan cao hơn.

Chitosan có thể làm tăng hoạt động của peroxidase (POD), superoxide effutase

(SOD) và catalase (CAT) nhưng làm giảm hoạt động của polyphenol (PPO) và tốc

độ tạo superoxide. Chitosan cũng có thể làm giảm bớt sự thoái hóa của thành tế bào

và lục lạp, kéo dài quá trình chín và lão hóa trong việc bảo quản quả mơ sau thu

hoạch giúp quả tươi lâu hơn [71].

Nguyễn Đức Tuân và cs (2010) đã sử dụng chitosan trong việc tạo màng để

bảo quản quả bưởi Đoan Hùng có tác dụng giảm đáng kể sự biến đổi chất lượng của

quả trong suốt quá trình bảo quản. Trong đó, nồng độ chitosan từ 1 - 2,5% có tác

dụng giảm đáng kể sự biến đổi chất lượng của quả bưởi trong suốt quá trình bảo

quản. Bảo quản quả bưởi tươi với nồng độ chitosan 1,5% cho tỷ lệ hao hụt khối

lượng tự nhiên của quả thấp nhất, hàm lượng vitamin C cao nhất, các chỉ tiêu sinh

hóa khác của quả ít có sự thay đổi so với các công thức thí nghiệm trong đề tài. Với

nồng độ dung dịch chitosan 1,5% có thể bảo quản bưởi Đoan Hùng trong vòng 90

ngày vẫn cho chất lượng tốt [72].

Baofeng Lin và cs (2011) trong một báo cáo nghiên cứu về ảnh hưởng của lớp

màng chitosan đến hô hấp và chất lượng của vải được bảo quản ở nhiệt độ môi

trường đã kết luận rằng: Quả vải được xử lý bằng dung dịch chitosan 1% và được

bảo quản ở nhiệt độ môi trường có tốc độ hô hấp, nhiệt độ thịt quả, hoạt động của

polyphenol oxyase và vấn đề giảm trọng lượng của vải thấp hơn so với vải không

được xử lý chitosan. Thời gian bảo quản của vải được xử lý chitosan dài hơn 5 ngày

so với quả không được xử lý [25].

Milena Petriccione và cs (2015) đã nối tiếp các nghiên cứu về tác dụng của lớp

màng chitosan đối với chất lượng quả sau thời gian thu hoạch, cụ thể là đối với quả

cherry. Hiệu quả của việc xử lý lớp phủ chitosan đối với các đặc tính vật lý, hóa

28

học, dược tính và cảm quan của ba giống cherry (Prunus avium L., cụ thể là

“Ferrovia”, “Lapins”, “Della Recca”) giai đoạn thu hoạch được đánh giá. Quả được

xử lý với chitosan 0,5%, được bảo quản ở 2°C trong 14 ngày và được phân tích

hàng tuần sau đó được bảo quản ở 24°C trong 3 ngày để đánh giá thời hạn sử dụng

của quả. Thực hiện đánh giá về lý hóa (cân nặng, lượng chất hòa tan và độ axit),

dược tính (tổng polyphenol, anthocyanin, flavonoid, hàm lượng axit ascorbic, khả

năng chống oxy hóa) và đánh giá cảm quan (lượng nước của quả, độ ngọt, độ chua).

Kết quả ghi nhận được rằng: Chitosan làm giảm đáng kể sự mất nước và trì hoãn sự

thay đổi về màu sắc, độ axit, hàm lượng axit ascobic và tốc độ hô hấp. Ngoài ra,

những thay đổi về tổng hàm lượng polyphenol, anthocyanin, flavonoid và khả năng

chống oxy hóa của cherry được phủ bởi chitosan đã được trì hoãn. Phương pháp xử

lý này làm kéo dài thời gian bảo quản sau thu hoạch và nâng cao giá trị dinh dưỡng

của quả cherry [73].

Milena Petriccione và cs (2015) đã thực hiện thí nghiệm xử lý chitosan (1%)

đối với chất lượng và đặc điểm dược tính của Sơn trà được bảo quản ở 7°C trong 21

ngày để nghiên cứu cải thiện thời gian bảo quản quả Sơn trà sau khi thu hoạch. Sơn

trà là một loại quả chỉ chín trên cây với thời gian bảo quản sau thu hoạch ngắn, dễ

bị tổn thương, dễ bị nâu, đốm tím và sâu do vi khuẩn. Kết quả được ghi nhận rằng:

Quả Sơn trà được xử lý bằng chitosan giúp kiểm soát hiệu quả trong việc giảm

trọng lượng, trì hoãn sự thay đổi nồng độ chất hòa tan, độ axit và màu sắc vỏ trong

điều kiện bảo quản lạnh ở 21 ngày. Hơn nữa, ở các quả Sơn trà được phủ chitosan

thì sự mất mát về polyphenol, flavonoid, carotene, axit ascobic và khả năng chống

oxy hóa đã giảm. Các quả Sơn trà không được phủ chitosan thì có biểu hiện xấu hơn

so với quả được xử lý. Vì vậy, lớp phủ chitosan có thể được sử dụng thương mại để

kéo dài tuổi thọ sau thu hoạch, cải thiện khả năng bảo quản và nâng cao giá trị dinh

dưỡng của quả Sơn trà khi bảo quản lạnh [74].

Gianfranco Romanazzi và cs (2015) đã tiến hành nghiên cứu về chitosan đối

với thời hạn sử dụng rau quả tươi. Trong số các lựa chọn hiện đang được điều tra để

thay thế việc sử dụng thuốc diệt nấm để kiểm soát các bệnh và kéo dài thời hạn sử

dụng rau quả tươi thì ứng dụng chitosan đã cho thấy khả năng kiểm soát bệnh đầy

29

hứa hẹn ở cả giai đoạn trước và sau thu hoạch. Lớp màng chitosan tạo thành một

lớp phủ bám trên bề mặt của trái cây và rau quả do đó trì hoãn tốc độ hô hấp, giảm

trọng lượng, duy trì chất lượng và kéo dài thời gian bảo quản. Hơn nữa, lớp màng

chitosan là chất nền để kết hợp các chất phụ gia chức năng khác chẳng hạn như

khoáng chất, vitamin, các loại thuốc hoặc hợp chất dược phẩm khác có thể được sử

dụng để tăng cường các đặc tính có lợi hoặc hoạt động kháng khuẩn của rau quả

tươi. Chitosan đã được USFDA phê duyệt là chất GRAS và ứng dụng này an toàn

cho người tiêu dùng và môi trường [75].

1.3.2. Tổng quan ứng dụng của hoạt chất acid amin trong trồng trọt

Acid amin (amino acid) là nguyên vật liệu xây dựng cơ bản của cơ thể sinh

vật. Chúng đóng vai trò quan trọng vì là đơn vị cấu trúc cơ bản của protein và là

chất trung gian trong quá trình chuyển hóa cũng như tổng hợp của protein. Acid

amin tham gia xây dựng cấu trúc tế bào và sửa chữa các mô trong cơ thể, ngoài ra

chúng còn tham gia vào quá trình tạo ra kháng thể chống lại vi khuẩn và virus. Bên

cạnh đó, acid amin là một phần của các enzyme và hệ thống nội tiết tố trong cơ thể

sinh vật, tham gia vào cấu trúc di truyền của cơ thể sinh vật. Các nhà khoa học đã

phát hiện có khoảng 20 loại acid amin trong cơ thể sinh vật, trong đó có 8 loại acid

amin được cho là thiết yếu do không phải cơ thể sinh vật nào cũng có thể tự tổng

hợp được đầy đủ. Do đó, việc bổ sung các acid amin thiết yếu cho cơ thể là cần thiết

trong quá trình sống của sinh vật.

Hơn nữa, acid amin còn thể hiện vai trò quan trọng trong quá trình trao đổi N

ở thực vật. Ban đầu muối N vô cơ được thu nhận từ dung dịch đất, các hợp chất này

nhanh chóng được tổng hợp thành các acid amin trong mô rễ hoặc lá trưởng thành.

Sau đó, một số N amin mới được tổng hợp và sử dụng trong sinh tổng hợp protein

hoặc là tiền thân của các phân tử chứa N thiết yếu khác trong các mô ở thực vật bao

gồm phát triển lá, mô phân sinh, cơ quan sinh sản và hỗ trợ sinh trưởng và phát triển

(Hình 1.5). Vận chuyển acid amin cũng đóng vai trò quan trọng trong lá già và sự

nảy mầm của hạt. Ví dụ, trong gạo có đến 60% acid amin được chuyển đến hạt đang

phát triển có nguồn gốc từ acid amin được thu từ lá già. Rõ ràng, vận chuyển acid

amin là một hoạt động cơ bản trong sự sinh trưởng của thực vật [76].

30

Hình 1.4 Sơ đồ vận chuyển acid amin trong cây [76]

Do những tác dụng to lớn của acid amin, các nhà khoa học dinh dưỡng cây

trồng đã nghiên cứu chiết xuất chúng từ các phế phụ phẩm của chăn nuôi, thủy sản

và nông sản để sản xuất phân bón sinh học chứa acid amin cung cấp cho cây trồng.

Hiện nay, acid amin và peptid là phân bón sinh học cao cấp vì có hiệu lực cao đối

với cây trồng và phù hợp với nền nông nghiệp hiện đại. Sử dụng phân bón sinh học

cao cấp có thể cho năng suất cao, chất lượng tốt, an toàn cho môi trường vì vậy

phân bón sinh học cao cấp là sản phẩm tất yếu để sử dụng trong sản xuất nông

nghiệp theo quy trình GAP (Good Agricultural Practice).

Hiệu quả cao của các chế phẩm có thành phần acid amin và peptid thể hiện các

tác dụng sau [77]:

- Thúc đẩy quá trình sinh tổng hợp trao đổi chất: Cây trồng có khả năng tự

tổng hợp acid amin từ sự đồng hóa Nitrogen, nhưng quá trình này bị ảnh hưởng rất

nhiều bởi các yếu tố môi trường và sức khỏe của cây. Quá trình tổng hợp acid amin

và peptid hình thành nên protein và enzyme trong cây thể hiện qua sơ đồ:

31

-

NO3

+

Acid amin Peptid Protein Enzyme photosynthesis

NH4

- Bón trực tiếp acid amin và peptid qua lá cho cây sẽ giúp giảm được công

đoạn tổng hợp acid amin từ Nitrogen và giúp cây trồng tăng trưởng một cách mạnh

mẽ, tạo nâng suất cao và chất lượng tốt.

- Hiệu quả của acid amin và peptid đối với sức khỏe cây trồng: Làm giảm tác

hại của sâu bệnh hại trên cây trồng. Bao quanh các mạch tạo thành của một số acid

amin có chứa lưu huỳnh. Đây là yếu tố góp phần làm tăng sức đề kháng sâu bệnh ở

cây trồng.

- Tác dụng của các acid amin và peptid đối với sự ra hoa và đậu trái: Các kết

quả nghiên cứu trên cây ăn trái cho thấy acid amin và peptid nâng cao khả năng thụ

phấn và kéo dài thời gian sống của hạt phấn.

- Acid amin và peptid có khả năng liên kết với các kim loại như Manganese,

Sắt và Kẽm tốt giống như với Calcium và Magnesium.

- Acid amin và peptid làm tăng hiệu quả của thuốc bảo vệ thực vật: Sự kết hợp

acid amin và peptid với thuốc bảo vệ thực vật sẽ làm gia tăng hiệu quả của sản

phẩm so với dùng riêng rẽ. Khả năng bám dính đặc biệt của acid amin và peptid

giúp giữ được thuốc trên bề mặt lá tốt hơn trong điều kiện mưa, nó giống như các

chất bám dính sinh học.

Trong một báo cáo của Karima M. Gamal El-Din và M.S.A. ABD El-Wahed

(2005) về tác dụng của một số acid amin đối với sự sinh trưởng và tinh dầu của cây

hoa Cúc (Matricaria chamomilla L., Rausch.) đã trình bày thí nghiệm phun lên lá

ba acid amin (ornithine, proline, phenylalanine) ở các nồng độ khác nhau (0, 50,

100, 150 mg/L) và các thí nghiệm được thiết kế khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh với ba

lần nhắc trong hai mùa liên tiếp (2001 - 2002 và 2002 - 2003). Kết quả thu được

như sau: Tất cả các trường hợp được xử lý bằng ornithine, proline và phenylalanine

đều dẫn đến tăng đáng kể về chiều cao cây, số cành, số hoa trên cây, trọng lượng

tươi và trọng lượng khô; hiệu quả rõ rệt nhất với ornithine ở nồng độ 50 mg/L,

proline hoặc phenylalanine ở nồng độ 100 mg/L. Phần trăm và sản lượng tinh dầu ở

32

tất cả các lần cắt, nhất là với lần cắt thứ hai tăng lên ở tất cả các trường hợp xử lý

bởi ba acid amin. Các trường hợp xử lý bằng acid amin dẫn đến sự khác biệt về định

lượng thành phần của tinh dầu ở hoa cúc [78].

-) trong cây củ cải và ảnh hưởng đến tính chất hóa học của đất bằng cách sử

Xing‐Quan Liu và cs (2007) đã nghiên cứu sự hấp thu và đồng hóa nitrat

(NO3

-, tổng N và các sản phẩm

dụng phân bón acid amin (AAF) phun trên lá. Trong nghiên cứu, hoạt động của các

-, hàm lượng NO3

enzyme liên quan đến quá trình khử NO3

cuối của quá trình này (acid amin và protein) đã được phân tích. Kết quả của nghiên

cứu này cho thấy rằng: Ứng dụng của AAF với tỷ lệ xử lý thấp làm tăng 55% sản

lượng sinh khối và việc sử dụng N so với đối chứng. Ngoài ra, hoạt động của các

- đã giảm 4 - 24% và tổng hàm lượng N đã tăng 14 - 32% khi xử lý

enzyme bị ảnh hưởng khác nhau tùy thuộc vào tỷ lệ áp dụng của AAF. Hơn nữa,

hàm lượng NO3

bằng AAF. Cuối cùng, việc áp dụng AAF đã cải thiện hiệu quả hấp thụ của N từ đất

và ngăn ngừa mất N bằng cách lọc [79].

Trương Hoàng (2008) đã nhận định: Mỗi giai đoạn sinh trưởng của Lan cần

được cung cấp tỷ lệ các loại phân bón thích hợp. Bón phân không đúng cách Lan

không phát triển, không ra hoa, hoặc nếu có ra hoa thì hoa không đẹp, mau tàn và dễ

rụng. Nguyên tắc là khi cây Lan còn nhỏ phải dùng loại phân có tỷ lệ N cao để giúp

cây tăng trưởng mạnh. Cây đã trưởng thành dùng loại phân có tỷ lệ P cao để thúc

đẩy quá trình ra hoa. Khi cây chớm ra hoa thì dùng loại phân có tỷ lệ K cao để hoa

thêm rực rỡ, lâu tàn. Cụ thể: (i) Bón NPK 30 - 10 - 10 cho cây Lan còn nhỏ, chồi

non mới tách ra, giúp lan ra rễ, nhảy con, phát triển thân, lá; sau đó bón NPK 20 -

20 - 20 giúp cây Lan phát triển đồng đều, (ii) Bón NPK 10 - 30 - 10 kích thích quá

trình hình thành hoa, áp dụng cho cây Lan trưởng thành [14].

Alaa S. Tantawy và cs (2009) đã nghiên cứu sử dụng acid amin và chất điều

hòa sinh trưởng để giảm tác dụng của độ mặn đối với cây cà chua. Hai thí nghiệm

trên đồng ruộng đã được thực hiện trong hai mùa đông liên tiếp năm 2007 và 2008

tại khu vực Salhia, thuộc tỉnh Sharkia. Cây giống cà chua lai nhạy cảm với độ mặn

(Lycopersicon esculentum L.) được trồng trong các chất dinh dưỡng nền và được

tưới bằng dung dịch muối với các nồng độ EC khác nhau là 3.000, 4.000 và 5.000

33

ppm. Nước được cung cấp cho đến khi đủ tháo nước. Phương pháp xử lý bằng các

hợp chất acid amin và chất điều hòa sinh trưởng “Thidiazuron” đã được phun ở

nồng độ 0, 2, 3 g/L và 0, 0,5 và 1 ppb. Kết quả cho thấy: Tất cả các thông số về tăng

trưởng như chiều cao cây, diện tích lá, tổng hàm lượng chất diệp lục và K+, trọng

lượng tươi và tỷ lệ phần trăm trọng lượng khô của các phần diện tích tăng. Ứng

dụng các acid amin và “Thidiazuron” đã làm giảm bớt các tác động tiêu của độ

mặn. Các tác dụng giảm rõ rệt hơn khi nồng độ của hai chất tăng lên [80].

Hai thí nghiệm trên đồng ruộng của Faten S. Abd El-Aal và cs (2010) đã được

tiến hành trong các mùa của năm 2006 và 2007 tại trạm thí nghiệm của Bộ Nông

nghiệp tại Nông trại Baramoon, tỉnh Dakahlia, Ai Cập để nghiên cứu phản ứng của

cây bí được phun trên lá bằng một số vật liệu hóa học chống oxy hóa (urê với tỷ lệ 1

- 2%, amino-mix và amino-vit plus với tỷ lệ 500 và 1.000 ppm). Kết quả là: Ứng

dụng các chất chống oxy hóa đã làm sự sinh trưởng và năng suất của cây bí cao hơn

so với đối chứng (không điều trị bằng chất chống oxy hóa). Bên cạnh đó, ứng dụng

trên lá bằng amino-vit plus làm tăg sự sinh trưởng của cây bí và năng suất hơn khi

áp dụng urê. Phân tích thống kê của dữ liệu thu được cho thấy, không có sự khác

biệt lớn về các thông số trong việc sử dụng amino-mix hoặc amino-vit plus [81].

Để cung cấp đậu xanh chất lượng cao thì người trồng cần điều chỉnh phương

pháp bón phân của mình để đáp ứng nhu cầu của cây đặc biệt trong điều kiện đất

mới khai hoang. Do đó, Abdel-Mawgoud và cs (2011) đã nghiên cứu hiệu quả của

việc sử dụng các nguyên tố vi lượng hoặc acid amin trộn với một số nguyên tố vi

lượng để cải thiện sự sinh trưởng và chất lượng đậu xanh (Phaseolus Vulgaris, L.).

Sau 3 và 6 tuần kể từ khi trồng thì cây đậu xanh được phun bằng Manni-Plex - rượu

có chứa đường (0,2% B, 0,3% Sắt, 3,2% Mn, 2% Zn và 5% N) hoặc Amino-green -

hỗn hợp acid amin và các nguyên tố vi lượng (15% acit amin, 2,9% Fe, 1,4% Zn và

0,7% Mn) ở nồng độ 1,0 và 2,0 cm3/L. Kết quả thu được rằng: Nồng độ cao nhất

của Manni-Plex và nồng độ thấp nhất của Amino-green làm cải thiện về sự sinh

trưởng, chiều cao cây, số lượng lá, trọng lượng tươi và khô nhưng số lượng cành

không bị ảnh hưởng đáng kể. Năng suất quả tương quan cao nhất được ghi ở

Manni-Plex với 2cm3/L. Trong khi chất lượng quả đặc biệt là hàm lượng protein

34

cho phản ứng tích cực khi ứng dụng Amino-green, trong khi hàm lượng chất xơ

phản ứng tiêu cực với tất cả các phương pháp được áp dụng [82].

H. M. Abd El-Samad và cs (2011) đã thực hiện công trình để nghiên cứu khả

năng chịu mặn của cây bằng cách sử dụng axit amin ngoại sinh. Cụ thể là: Các hoạt

động sinh trưởng và trao đổi chất của cây ngô và đậu tằm nhạy cảm với độ mặn và

để xác định vai trò của acid amin Proline hoặc Phenylalanine trong việc tăng khả

năng chịu mặn của các loại cây này. Tác giả ghi nhận rằng: Khi độ mặn tăng thì

khối lượng khô, hàm lượng nước, diện tích lá và sắc tố quang hợp của cây ngô và

đậu tằm giảm; cùng với sự sụt giảm hàm lượng đường hòa tan, protein hòa tan và

các acid amin. Bên cạch đó, độ mặn làm tăng đáng kể hàm lượng Natri trong cả

chồi và rễ của cây ngô và đậu tằm, trong khi sự tích lũy K+, Ca2+, Mg2+ và P3+ giảm

sút. Khi cây ngô và đậu tằm được phun Proline hoặc Phenylalanine thì có tác dụng

ngược lại, nghĩa là sacarit cũng như protein tăng dần ở tất cả các mức độ được xử

lý. Các phương pháp xử lý acid amin làm thay đổi đáng kể tính chọn lọc của Na+,

K+, Ca 2+ và P3+ trong cả cây ngô và cây đậu tằm [83].

Vũ Thị Quyền và cs (2011) trong nghiên cứu ảnh hưởng hỗ tương của các chất

điều hòa sinh trưởng thực vật trên một số nền phân bón đối với sự sinh trưởng và

phát triển của lan Dendrobium Sonia tuổi 4 cho thấy: Khi áp dụng bón 100% hữu cơ

(QT2) kết hợp với tỷ lệ và nồng độ AIA : GA3 : Cyt = 0 (mg/L) : 2,5 (mg/L) : 2,5

(mg/L) cho kết quả năng suất hoa đạt cao nhất với 9,93 hoa/phát hoa, trong khi công

thức đối chứng chỉ đạt 7,47 hoa/phát hoa. Đồng thời khi kết hợp tỷ lệ chất ĐHSTTV

ở trên với việc bón 100% phân hữu cơ cũng thấy chất lượng hoa đạt tốt hơn so với

đối chứng, chiều dài phát hoa là 46,5 cm so với 40,3 cm, chu vi phát hoa 4,93 cm so

với 4,27 cm, đường kính hoa 8,37 cm so với 8,2 cm và đặc biệt màu sắc hoa đẹp và

sặc sỡ hơn so với đối chứng [92].

Zahra Oraghi Ardebili và cs (2012) đã thực hiện nghiên cứu để đánh giá các

thay đổi sinh lý gây ra bởi các acid amin trên lá cây lô hội. Bốn nồng độ Aminol

khác nhau (0, 0,05, 0,1 và 0,15%) đã được áp dụng. Tác giả ghi nhận kết quả như

sau: Các hoạt động của các enzyme chống oxy hóa, peroxidase và poly phenol

oxyase tăng đáng kể ở nồng độ áp dụng là 0,15 và 0,1%. Các lá sử dụng acid amin

35

với nồng độ 0,15% có sự gia tăng đáng kể trong tổng hợp carbohydrate hòa tan. Các

kết quả thu được từ nghiên cứu hiện tại chỉ ra rằng: Ứng dụng acid amin trên lá, đặc

biệt là ở nồng độ thích hợp, có tác dụng kích thích hàm lượng các chất chuyển hóa

thứ cấp, chất chống oxy hóa và hoạt động chống oxy hóa trong cây lô hội [84].

Ammar Bahari và cs (2013) đã nghiên cứu tác dụng của phân bón chứa acid

amin lên một số đặc điểm sinh lý của lúa mì (Triticum aestivum L.) khi bị nhiễm

mặn. Tác giả đã thực hiện thí nghiệm theo cách sắp xếp ngẫu nhiên dựa trên thiết kế

khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh với ba lần nhắc. Hoạt động của phân bón với sáu loại

acid amin, bao gồm: Kadostim, Phosphotrn, Aminolephorte, Hyomiphorte và nhũ

tương cá được phân tích ở ba mức độ mặn (NaCl 0, 40, 80 mM). Cây giống lúa mì

được đánh giá sau 14 ngày xử lý. Theo kết quả, ảnh hưởng giữa mức độ mặn và

acid amin của phân bón không có ý nghĩa đối với các enzyme quang hợp và chống

oxy hóa, mặc dù các sắc tố quang hợp giảm do stress muối. Kết quả cho thấy, tổng

số carotenoids đạt giá trị cao nhất (2,7 – 4,7 mg/gr) sau khi phun các loại phân bón

thực vật có Kadotism. Hơn nữa, phương pháp xử lý acid amin làm tăng đáng kể số

lượng cây con trong cả điều kiện bình thường và độ mặn. Những kết quả này chỉ ra

rằng acid amin có thể làm giảm tác động có hại của các loại oxy phản ứng (ROS) và

cải thiện khả năng kháng stress mặn của hạt giống lúa mì [85].

Ở Việt Nam, phương pháp phát sinh phôi soma đã được áp dụng thành công

trên cây Cọc rào. Đỗ Đăng Giáp và cs (2013) đã trình bày kết quả nghiên cứu về

ảnh hưởng của một số acid amin và spermidin trong việc gia tăng tần suất phát sinh

phôi từ mô sẹo của cây Cọc rào. Một số acid amin và spermidin ở các nồng độ khác

nhau (prolin (0; 250; 500; 750; 1000 mg/L); glutamin (0; 50; 100; 150; 200 mg/L);

adenin sulphate (0; 50; 100; 150; 200 mg/L); spermidin (0; 0,01; 0,03; 0,05; 0,08

mg/L)) được bổ sung riêng rẽ vào môi trường nuôi cấy để khảo sát sự hình thành

phôi soma. Kết quả cho thấy, các acid amin (prolin (750 mg/L); glutamin (150

mg/L); adenin sulphate (150 mg/L)) và spermidin (0,03 mg/L) giúp gia tăng sự hình

thành phôi soma từ mô sẹo của cây Cọc rào [86].

Salwa A.R. Hammad và Osama A.M. Ali (2014) thực hiện hai thí nghiệm

trồng trong chậu và trên đồng ruộng để nghiên cứu ảnh hưởng của việc phun một số

36

chất kích thích sinh học qua lá (acid amin 1,5 và 3 mL/L hoặc chiết xuất nấm men 3

và 6 g/L) để giảm nguy cơ bị hạn hán (tưới khi nước trong đất còn 65% và 80%)

trên lúa mì (Sakha 94 cv.). Kết quả thu được là: Tất cả các đặc tính về tăng trưởng,

hàm lượng nước tương đối (RWC), sắc tố quang hợp, đường hòa tan tổng số (TSS),

tổng carbohydrate (TC), tổng số acid amin tự do (TAA), hoạt động enzyme, khoáng

chất (NPK% và sự hấp thụ), năng suất, các thuộc tính và chất lượng hạt đã tăng

đáng kể. Do đó, tác giả đã khuyến nghị áp dụng acid amin để khắc phục ảnh hưởng

nghiêm trọng của hạn hán; cải thiện năng và chất lượng của suất lúa mì [87].

Độ mặn làm giảm năng suất ở khu vực khô cằn và bán khô cằn. Với nhu cầu

về nước tưới ngày càng tăng, các nguồn thay thế đang được tìm kiếm. Độ mặn của

nước biển trước đây được coi là không thể sử dụng cho tưới tiêu. Tuy nhiên, nước

này có thể được sử dụng thành công để trồng trọt trong những điều kiện nhất định.

Acid amin là chất kích thích sinh học có tác động tích cực đến sự tăng trưởng và

năng suất của cây; giảm thiểu đáng kể các tổn thương do stress phi sinh học. Do đó,

Mervat SH Sadak và cs (2014) đã nghiên cứu tác dụng của acid amin ngoại sinh

đối với sự sinh trưởng của cây đậu tằm dưới áp lực của nước biển. Tưới cây đậu tằm

với mực nước biển 3,13 và 6,25 dS/m làm giảm đáng kể chiều dài chồi, số lượng lá,

trọng lượng tươi và khô của chồi, sắc tố quang hợp, tổng carbohydrate, polysacarit.

Bên cạnh đó, độ mặn của nước biển làm hàm lượng Na+ và Cl- cao hơn và làm tăng

hàm lượng K+, K+/Na+, Ca2+, Mg2+ và P3+ nên tưới nước biển cho cây đậu tằm sẽ

làm giảm năng suất hạt và tổng trọng lượng khô trên mỗi cây so với tưới bằng nước

máy. Ngoài ra, tổng lượng carbohydrate và tổng hàm lượng protein trong hạt giảm

khi độ mặn của nước biển tăng. Do đó thí nghiệm trong chậu đã được thực hiện để

làm giảm bớt tác hại của độ mặn của nước biển đối với đậu tằm cv. Giza 843 bằng

cách phun qua lá hỗn hợp acid amin với các nồng độ khác nhau (0, 500, 1000 hoặc

1500 mg/L). Kết quả là ứng dụng acid amin phun qua lá giúp cải thiện đáng kể tất

cả các thông số bị sụt giảm do nước biển gây ra trước đó. Đặc biệt, mức acid amin

cao nhất 1500 mg/L đã phát huy tác dụng mạnh nhất trong việc làm giảm tác động

có hại của nước biển [88].

37

Pranckietienė và cs (2015) đã thực hiện các thí nghiệm lô nhỏ ở Endocalcaric

Endohypogleyic Luvisol tại Đại học Aleksandras Stulginskis để xác định ảnh hưởng

của nồng độ acid amin khác nhau đến động lực học của N, P và K trong lá lúa mạch

vào mùa Xuân và năng suất hạt trong điều kiện thiếu nước. Thiết kế thử nghiệm đã

được sử dụng: (i) Nhân tố A - nồng độ khác nhau của các dung dịch acid amin:

Phun nước; phun 0,5, 1,0, 1,5, 1,5% với các nguyên tố vi lượng và dung dịch acid

amin 2,0%; (ii) Nhân tố B - thời gian phun phân với các acid amin: Giai đoạn sinh

trưởng BBCH 21 - 23 và 26 - 29. Các dung dịch acid amin có nồng độ khác nhau

được sử dụng để phun cho lúa mạch mùa xuân ở điều kiện thiếu nước trong giai

đoạn BBCH 21 - 23 hoặc 26 - 29; làm tăng đáng kể hàm lượng N, P và K trong cây

trong giai đoạn BBCH 26 - 29 và 32 - 35 so với các đối chứng. Khi lúa mạch mùa

Xuân được phun dung dịch acid amin với nồng độ 1,0% trong giai đoạn BBCH 21 -

23 làm tăng năng suất đáng kể (0,15 - 0,47 tấn/ha) [89].

Trong những năm gần đây, việc áp dụng các chất tự nhiên đã được tăng cường

để tăng sức đề kháng và năng suất của cây đậu tương. Trong số các sản phẩm này

thì trong thành phần có các chất kích thích sinh học có thể chứa chiết xuất từ tảo,

acid amin và chất điều hòa thực vật. Do đó, Walquiria F. Teixeira và cs (2017) đã

nghiên cứu việc ứng dụng các acid amin đến quá trình chuyển hóa chất chống oxy

hóa của cây đậu tương. Các thí nghiệm được thực hiện trong nhà kính và trên đồng

ruộng với ứng dụng các acid amin glutamate, phenylalanine, cysteine, glycine trong

xử lý hạt giống và trên lá ở giai đoạn sinh trưởng. Kết quả ghi nhận được rằng:

Trong cả hai thí nghiệm, việc sử dụng cysteine trong xử lý hạt giống và trên lá làm

tăng hoạt động của enzyme PAL và catalase; sử dụng phenylalanine cũng làm tăng

hoạt động của enzyme PAL. Trong thí nghiệm trên đồng ruộng thì việc áp dụng

glutamate đã dẫn đến sự gia tăng hoạt động của enzyme catalase và PAL trong xử lý

hạt giống và ứng dụng trên lá. Việc sử dụng toàn bộ các acid amin trên chỉ có hiệu

quả trong ứng dụng trên lá, dẫn đến các enzyme peroxidase, PAL và polyphenol

oxyase hoạt động mạnh hơn. Do đó, đối với cây đậu tương thì các acid amin như

glutamate, cysteine, phenylalanine và glycine dù chỉ với liều lượng nhỏ cũng đủ để

tăng hoạt động của các enzyme chống oxy hóa [8].

38

Tóm lại:

Qua tổng quan một số tài liệu nghiên cứu cho thấy sử dụng chitosan và acid

amin trong canh tác cây trồng nói chung và cây Lan nói riêng có ảnh hưởng rõ rệt

đến quá trình sinh trưởng và năng suất. Tuy nhiên, nồng độ và liều lượng sử dụng

còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố như giống, tuổi cây và các nhân tố sinh thái khác.

Trong thực tế canh tác, chitosan và acid amin thường được phối chế như là các chất

phụ gia trong phân bón lá (có thành phần chủ yếu là các dưỡng chất N, P và K; bổ

sung một số dưỡng chất trung lượng, vi lượng) giúp tăng hiệu quả cho phân bón.

Trong các trường hợp này, nồng độ chitosan và acid amin thường không được công

bố trong thành phần phân bón do nhà sản xuất muốn giữ bí quyết hoặc nồng độ các

hoạt chất này được phối chế không đạt mức ổn định để có thể đăng ký là hoạt chất

chính của chế phẩm phân bón. Hiện nay, hầu như chưa có kết quả công trình nghiên

cứu về việc sử dụng các hoạt chất sinh học chitosan và acid amin cho cây Lan được

công bố trên các tài liệu chuyên ngành tại Việt Nam.

39

Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Thời gian, địa điểm và vật liệu nghiên cứu

2.1.1. Thời gian nghiên cứu

Thời gian thí nghiệm: Từ tháng 11/2018 - tháng 8/2019, gồm các lần phun/bón

phân và đo đếm các chỉ tiêu định kỳ (Phụ lục 1).

2.1.2. Địa điểm nghiên cứu

Địa điểm thí nghiệm: Trang trại trồng hoa Lan của hộ nông dân - ông Trần

Văn Trung; ấp 3, xã Xuân Thới Sơn, huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh.

2.1.3. Vật liệu nghiên cứu

- Nhật kí, hồ sơ, hình chụp trong quá trình thực hiện thí nghiệm.

- Các tài liệu khác có liên quan đến đề tài.

- Cây giống Lan Dendrobium Aridang Green được nhập khẩu từ Thái Lan,

tuổi cây: 5 tháng và 11 tháng tuổi.

Tất cả các cây Lan được chọn làm thí nghiệm có kiểu hình đồng đều về số giả

hành, chiều dài, đường kính giả hành và số lá.

- Giá thể: Giá thể trồng: 50% xơ dừa + 50% than củi.

- Chậu trồng dạng miệng tròn, kích thước: 18 x 9 x 12 cm.

- Phân bón:

+ Nanochitosan-Amin với thành phần: Nanochitosan 5.000 ppm, acid amin 3%.

+ Phân bón nền gồm:

(i) Phân hữu cơ bón gốc dạng túi lưới 20 g/túi (NPK HP - 666 với thành

phần: Chất hữu cơ = 4,8%, đạm tổng hợp = 6,0%, P2O5 tổng số = 6,0%, K2O tổng

số = 6,0%, Mg tổng số = 2,0%, vi lượng: Fe = 0,5%, Zn = 1,0%, Cu = 0,5%, Mn =

0,5%) được đặt trên gốc Lan trong mỗi chậu.

(ii) Phân bón lá vi sinh vật (TSBio với thành phần: Vi sinh vật phân giải

xenlulo, vi sinh vật cố định đạm - Azotobacter, vi sinh vật phân giải lân –

Lactobacillus, các khoáng cần thiết cho cây trồng) pha loãng với nước với tỷ lệ

1/300 để phun lên lá, phun định kỳ 15 ngày/lần.

+ Ngoài ra để phòng trừ bệnh hại: Vệ sinh vườn hàng tuần; phun thuốc

40

Cloramin B (20 g/L) xung quanh vườn, sàn vườn, mái lưới mỗi tháng một lần và

phun chế phẩm Nanochosan-curcumin với tỷ lệ 1/300 trước khi thí nghiệm và sau

mỗi vụ thu hoạch hoa Lan.

2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Nội dung nghiên cứu

Để đáp ứng được mục tiêu nghiên cứu, đề tài thực hiện hai thí nghiệm sau:

- Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin đối với sự

sinh trưởng cây, năng suất và chất lượng hoa Lan Dendrobium Aridang Green 5

tháng tuổi.

- Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin đối với sự

sinh trưởng cây, năng suất và chất lượng hoa Lan Dendrobium Aridang Green 11

tháng tuổi.

2.2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.2.1. Các điều kiện và trang thiết bị áp dụng tại vườn thí nghiệm

- Vườn trồng cây thí nghiệm được che mái lưới nylon đen đơn giản có diện

tích khoảng 2,0 ha; hệ thống tưới phun mưa thủ công.

- Khung giá đỡ các chậu trong vườn Lan đã được chủ vườn thiết kế sẵn theo

kiểu ô vuông với các hàng đều nhau, cách mặt đất 1,0 m.

- Tưới nước: Giữ độ ẩm giá thể trồng Lan trong khoảng 60 - 65%.

Hình 2.1. Tấm nhôm mỏng ngăn các công thức khi phun dung dịch dinh dưỡng

41

- Khi bón chế phẩm Nanochitosan-Amin, giữa các công thức được ngăn cách với

nhau bằng một tấm nhôm mỏng (Hình 2.1).

- Phun dung dịch dinh dưỡng qua lá bằng vòi phun sương, phun vào sáng sớm

hay chiều mát hoặc có thể phun vào ban ngày khi tiết trời râm mát, không có nắng;

phun ướt đều cả hai mặt của lá.

2.2.2.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm

 Thời gian trước khi thực hiện thí nghiệm

Cây giống Lan Dendrobium Aridang Green 5 tháng tuổi được nhập về để

trồng tại vườn sản xuất thuộc tuổi 3 và cây giống Lan Dendrobium Aridang Green

11 tháng tuổi thuộc tuổi 4; để cây giống thích nghi được với điều kiện tại vườn sản

xuất nói chung và tại khu thí nghiệm thí riêng thì sẽ tiến hành “thuần dưỡng” trước

khi thực hiện thí nghiệm:

- Phun Nanochitosan-curcumin qua lá với tỷ lệ 1/300 để phòng bệnh do nấm,

bệnh gây hại cho cây.

- Đặt phân hữu cơ bón gốc dạng túi lưới 20 g/túi (NPK HP - 666) để cung cấp

các chất dinh dưỡng dưới dạng gốc hữu cơ và các khoáng vi lượng cần thiết; tăng

sức chống chịu cho cây.

 Thời gian thực hiện thí nghiệm

- Bố trí thí nghiệm, công thức: Các thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối đầy

đủ hoàn toàn ngẫu nhiên (Randomized Complete Block Design - RCBD), 3 lần

nhắc. Số cây/ô thí nghiệm: 10 cây/ô, tương đương 30 cây/công thức; tổng số cây

trong mỗi thí nghiệm: 10 cây x 3 lần nhắc x 5 công thức = 150 cây.

- Xếp các lần nhắc tên cùng 1 giàn, áp dụng cho cả 2 thí nghiệm 1 và 2 nêu

trên.

42

Lần nhắc 1 (Rep 1)

ĐC CT3 CT5 CT2 CT4

C6 C1 C6 C1 C1 C6 C6 C1 C6 C1

C7 C2 C7 C2 C2 C7 C7 C2 C7 C2

C8 C3 C8 C3 C3 C8 C8 C3 C8 C3

C9 C4 C9 C4 C4 C9 C9 C4 C9 C4

C10 C10 C10 C10 C10 C5 C5 C5 C5 C5

Lần nhắc 2 (Rep 2)

CT5 ĐC CT2 CT4 CT3

C6 C1 C6 C1 C1 C6 C6 C1 C6 C1

C7 C2 C7 C2 C2 C7 C7 C2 C7 C2

C8 C3 C8 C3 C3 C8 C8 C3 C8 C3

C9 C4 C9 C4 C4 C9 C9 C4 C9 C4

C10 C10 C10 C10 C10 C5 C5 C5 C5 C5

Lần nhắc 3 (Rep 3)

CT2 CT5 CT3 ĐC CT2

C6 C1 C6 C1 C1 C6 C6 C1 C6 C1

C7 C2 C7 C2 C2 C7 C7 C2 C7 C2

C8 C3 C8 C3 C3 C8 C8 C3 C8 C3

C9 C4 C9 C4 C4 C9 C9 C4 C9 C4

C5 C5 C5 C5 C5 C10 C10 C10 C10 C10

Hình 2.2. Sơ đồ bố trí cây Lan thí nghiệm

43

- Thời gian theo dõi và đánh giá:

+ Cây Lan giống 5 tháng tuổi theo dõi và đánh giá trong 9 tháng, thu hoạch

hoa được 1 vụ.

+ Cây Lan giống 11 tháng tuổi theo dõi và đánh giá trong 9 tháng, thu

hoạch hoa được 2 vụ.

- Công thức thí nghiệm: Áp dụng cho cả 2 thí nghiệm 1 và 2 nêu trên.

Ký hiệu Công thức

CT1 Phun nước lã, phun định kỳ 7 ngày/lần

CT2 Phun Nanochitosan-Amin, nồng độ 1‰, phun định kỳ 7 ngày/lần

CT3 Phun Nanochitosan-Amin, nồng độ 3‰, phun định kỳ 7 ngày/lần

CT4 Phun Nanochitosan-Amin, nồng độ 5‰, phun định kỳ 7 ngày/lần

CT5 Phun Nanochitosan-Amin, nồng độ 7‰, phun định kỳ 7 ngày/lần

- Lượng dịch được phun đều cho tất cả các công thức, lượng dịch phun tăng

lên theo tuổi cây để đảm bảo phun ướt toàn bộ thân, lá và rễ cây:

+ Cây Lan từ 5 - 7 tháng tuổi phun 1,5 L/công thức.

+ Cây Lan từ 8 - 10 tháng tuổi phun 2 L/công thức.

+ Cây Lan từ 11 tháng tuổi trở lên phun 2,5 L/công thức.

 Chỉ tiêu theo dõi và thu thập số liệu

Đo, đếm trên toàn bộ số cây thí nghiệm. Tất cả các cây đo đếm đều được đánh

dấu trên chậu và tại vị trí đo.

- Các chỉ tiêu về sinh trưởng cây:

+ Số giả hành/chậu (cái).

+ Chiều dài và đường kinh giả hành (cm).

+ Số lá/chậu (cái).

- Các chỉ tiêu ra hoa:

+ Thời gian thu hoạch hoa chậu (ngày): Tính từ lúc cây bắt đầu ra hoa đến

đủ tuổi thu hoạch hoa chậu (khoảng ½ số hoa/phát hoa bắt đầu nở, tức 2 cánh bên

của hoa mở hoàn toàn).

+ Tổng số phát hoa/chậu (phát hoa).

+ Tổng số nụ/phát hoa (nụ).

44

+ Tổng số nụ/chậu (nụ).

+ Tổng số hoa hữu hiệu/phát hoa: Đếm khi phát hoa phát triển hoàn toàn.

+ Tổng số hoa hữu hiệu/chậu (hoa).

+ Tỷ lệ hoa hữu hiệu (%).

+ Tỷ lệ cây ra phát hoa (%).

+ Chiều dài phát hoa (cm): Đo khi phát hoa phát triển hoàn toàn - giai đoạn

thu hoạch.

+ Đường kính trung bình của hoa (cm): Đo khoảng cách giữa 2 đầu cánh

hoa bên của tất cả các hoa/phát hoa rồi tính giá trị bình quân.

+ Tuổi thọ hoa (ngày): Tính từ khi hoa bắt đầu cho thu hoạch đến khi ½ số

hoa/phát hoa bị héo.

- Các chỉ tiêu hình thái khác [90]: Màu sắc hoa tham khảo thêm ý kiến của Hội

đồng gồm 3 người (Chủ vườn Lan, người mua Lan và học viên thực hiện đề tài);

đánh giá cảm quan từ giai đoạn nụ đến khi hoa nở trọn vẹn (Hình 2.3).

Hình 2.3. Hoa Lan Dendrobium Aridang Green từ giai đoạn nụ đến khi hoa tàn

- Quan trắc một số chỉ tiêu về điều kiện môi trường sinh thái tại khu thí

nghiệm: Cường độ ánh sáng, nhiệt độ, ẩm độ.

- Tính toán các chỉ tiêu theo dõi thu thập được:

45

+ Chiều dài giả hành: Được tính từ mặt chậu đến đỉnh sinh trưởng của cây.

Tổng chiều dài của các cây theo dõi

Tổng số cây theo dõi

Chiều dài giả hành trung bình (cm) =

+ Đường kính giả hành: Đo tại vị trí cách gốc của giả hành 5,0 cm.

Đường kính giả hành trung bình (cm) =

Tổng đường kính các giả hành

Tổng số giả hành theo dõi

+ Số lá/chậu: Được tính từ gốc cây đến đỉnh ngọn, đếm lá bằng cách đánh

dấu lá sau mỗi lần theo dõi.

Số lá trung bình (lá) =

Tổng số lá của các cây theo dõi

Tổng số cây theo dõi

+ Theo dõi sự gia tăng chiều dài, đường kính giả hành và số lá sau khi bón

phân được 30 ngày:

Sự gia tăng chiều dài giả hành = CD2 – CD1 (cm)

Sự gia tăng đường kính giả hành = ĐK2 – ĐK1 (cm)

Sự gia tăng số lá = SL2 – SL1 (lá)

(CD1: Chiều dài giả hành ban đầu.

CD2: Chiều dài giả hành sau bón phân 30 ngày.

ĐK1: Đường kính giả hành ban đầu.

ĐK2: Đường kính giả hành sau bón phân 30 ngày.

SL1: Số lá ban đầu.

SL2: Số lá sau khi bón phân 30 ngày).

+ Chiều dài phát hoa (cm): Từ điểm phân hóa mầm hoa đến đỉnh cành.

Tổng số phát hoa

Số chậu theo dõi

+ Số phát hoa trung bình/chậu (phát hoa) =

Tổng số nụ

+ Số nụ/chậu (nụ) = Tổng số nụ/các phát hoa/chậu

+ Số nụ trung bình/phát hoa (nụ) = Số phát hoa theo dõi

Tổng số hoa

+ Số hoa hữu hiệu/chậu (hoa) = Tổng số hoa/các phát hoa/chậu

+ Số hoa hữu hiệu trung bình/phát hoa (hoa) =

Số phát hoa theo dõi

Tổng số hoa hữu hiệu trên cây

46

Tổng số nụ trên cây thí nghiệm

Tổng số cây ra phát hoa

+ Tỷ lệ hoa hữu hiệu (%) = x 100

Tổng số cây thí nghiệm

+ Tỷ lệ cây ra phát hoa (%) = x 100

+ Tính năng suất hoa: Tổng số phát hoa/chậu/vụ.

+ Sản lượng hoa = Tổng năng suất hoa của các đợt thu hoạch trong vụ thí

nghiệm.

+ Độ bền hoa (ngày): Theo dõi ở thời điểm có ½ số hoa/phát hoa nở đến khi

có ½ số hoa bị héo thì kết thúc thí nghiệm.

2.3. Xử lý số liệu

Số liệu được xử lý thống kê bằng phần mềm Excel, Statgraphics XV và chương

trình IRRISTAT 5.0 theo các phương pháp phân tích biến lượng (Analysis of

Variance, ANOVA) và trắc nghiệm phân hạng LSD (Least Significant Differnce

Test) ở độ tin vậy P ≥ 95% (mức ý nghĩa α ≤ 0,05).

2.4. Phương pháp biện luận kết quả nghiên cứu

Trong trường hợp chỉ tiêu đo đếm khi xếp hạng trung bình mà không đồng

nhất về thứ tự giữa các chỉ tiêu theo mỗi công thức, đề tài sẽ tiến hành xác định chỉ

tiêu ưu tiên để chọn nghiệm thức. Chẳng hạn: Ở thí nghiệm 1, theo chỉ tiêu A thì

công thức 1 là cao nhất, nhưng sang chỉ tiêu B thì công thức 2 lại cao hơn; nếu chỉ

tiêu B là ưu tiên thì cả hai đều chọn theo công thức 2. Theo đó, căn cứ vào mục tiêu

của đề tài, sẽ chọn ưu tiên là 6 chỉ tiêu sau: Số giả hành mới, chiều dài giả hành, tỷ

lệ ra hoa, số phát hoa, chiều dài phát hoa và số hoa/phát hoa.

47

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Một số điều kiện môi trường sinh thái tại vườn Lan trong thời gian thí

nghiệm

Trong quá trình thực hiện các thí nghiệm, đề tài tiến hành đo một số chỉ tiêu

về điều kiện môi trường sinh thái tại khu nhà lưới ở vườn Lan cho 9 tháng liên tục

(12/2018 - 8/2019) như nhiệt độ, độ ẩm không khí và cường độ ánh sáng định kỳ

theo tuần, vào lúc 8 giờ sáng và 14 giờ chiều. Kết quả được trình bày ở phụ lục 2,

bảng 3.1 và các hình 3.1, 3.2, 3.3 cho thấy:

Bảng 3.1. Số liệu về một số chỉ tiêu sinh thái môi trường tại vườn thí nghiệm

Thời gian Độ ẩm (%) Cường độ ánh sáng (Lux)

78

13.397

33

65

27.367

8h Nhiệt độ (oC) 28 Trung bình 12/2018 14h

28

77

16.710

32

65

27.675

8h Trung bình 01/2019 14h

28

76

13.778

31

67

26.825

8h Trung bình 02/2019 14h

27

79

14.130

31

65

28.800

8h Trung bình 3/2019 14h

28

71

19.800

33

68

29.800

8h Trung bình 4/2019 14h

29

73

22.325

36

70

36.000

8h Trung bình 5/2019 14h

27

80

20.460

33

69

31.120

8h Trung bình 6/2019 14h

27

74

18.250

33

68

29.700

8h Trung bình 7/2019 14h

26

75

16.975

33

65

28.650

8h Trung bình 8/2019 14h

8h

27

76

17.314

14h

33

67

29.549

TRUNG BÌNH 09 THÁNG (12/2018 - 7/2019)

48

- Trong suốt thời gian thực hiện thí nghiệm, nhiệt độ bình quân tại vườn Lan

khá ổn định, dao động từ 27 - 33oC. Trong 9 tháng theo dõi, nhiệt độ vườn thấp nhất

là 26oC (tháng 8/2019) và cao nhất là 36oC (tháng 5/2018).

- Tương tự, độ ẩm không khí bình quân hàng tháng của vườn cũng rất ổn định,

dao động từ 66 - 76%; độ ẩm thấp nhất là 65% (tháng 3/2019) và độ ẩm cao nhất là

80% (tháng 6/2019).

- Tuy nhiên, cường độ ánh sáng thì có sự chênh lệch đáng kể ở một số tháng

trong thời gian thực hiện thí nghiệm, cụ thể là: Lượng ánh sáng đo được dao động ở

mức 17.314 - 29.549 lux; trong đó cường độ ánh sáng thấp nhất 13.397 lux (tháng

12/2018) và cường độ ánh sáng cao nhất là 36.000 lux (tháng 5/2019).

33

32.5

32

)

C

31

30.5

30.5

o ( ộ đ t ệ i

30

30

30

30

h N

29.5

29.5

29

29

28

27

12/2018 01/2019 02/2019

3/2019

4/2019

5/2019

6/2019

7/2019

8/2019

Tháng

Hình 3.1. Diễn biến nhiệt độ trung bình tại vườn Lan trong 9 tháng thí nghiệm

(12/2018 - 8/2019)

49

75

74.5

74

73

72

)

72

71.5

71.5

71.5

%

(

71

71

71

70

m ẩ ộ Đ

70

69.5

69

68

67

12/2018 01/2019 02/2019

3/2019

4/2019

5/2019

6/2019

7/2019

8/2019

Tháng

Hình 3.2. Diễn biến độ ẩm trung bình tại vườn Lan trong 9 tháng thí nghiệm

(12/2018 - 8/2019)

35000

29162.5

30000

25790

) x u L

24800

23975

25000

22812.5

22192.5

21465

20382

20301.5

20000

15000

10000

( g n á s h n á ộ đ g n ờ ư C

5000

0

12/2018 01/2019 02/2019 3/2019

5/2019

6/2019

7/2019

8/2019

4/2019 Tháng

Hình 3.3. Diễn biến cường độ ánh sáng trung bình tại vườn Lan trong 9 tháng

thí nghiệm (12/2018 - 8/2019)

50

3.2. Ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin đối với sự sinh trưởng của cây, năng

suất và chất lượng hoa Lan Dendrobium Aridang Green 5 tháng tuổi

3.2.1. Ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin đối với sự sinh trưởng của cây

Lan Dendrobium Aridang Green 5 tháng tuổi

Cây giống Lan Dendrobium Aridang Green 5 tháng tuổi tại thời điểm bắt đầu

bón chế phẩm Nanochitosan-Amin thí nghiệm trong tình trạng sinh trưởng bình

thường, không bị sâu bệnh. Số liệu đo đếm được trình bày trong bảng 3.2, trung

bình trong khoảng 1,80 - 2,07 giả hành/chậu; chiều dài giả hành 6,20 - 7,14 cm;

đường kính giả hành 0,56 - 0,71 cm; số lá/chậu 4,75 - 5,87 lá. Kết quả đo đếm các

chỉ tiêu sinh trưởng của cây Lan giữa các công thức không có sự khác biệt đạt ý

nghĩa thống kê.

Bảng 3.2. Một số chỉ tiêu sinh trưởng của cây Lan Dendrobium Aridang Green

5 tháng tuổi tại thời điểm bắt đầu thí nghiệm (16/12/2018)

Số Chiều dài Đường kính Số

Công thức giả hành/chậu giả hành giả hành lá/chậu

(cái) (cm) (cm) (lá)

CT1: Nước lã - ĐC 1,90 6,55 0,56 4,90

CT2: N-Amin 1‰ 2,00 6,20 0,65 5,77

CT3: N-Amin 3‰ 1,80 7,14 0,71 4,75

CT4: N-Amin 5‰ 2,07 6,25 0,67 5,87

CT5: N-Amin 7‰ 2,03 6,44 0,65 5,17

6,8 7,9 6,0 10,4 CV (%)

NS NS NS NS LSD0,05

Ghi chú: NS - non significan: Không có ý nghĩa thống kê.

51

3.2.1.1. Ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin đối với số giả hành của cây

Lan Dendrobium Aridang Green 5 tháng tuổi

Kết quả thu được sau khoảng 9 tháng theo dõi thí nghiệm xử lý Nanochitosan-

Amin ở các mức nồng độ khác nhau đối với số giả hành của cây Lan Dendrobium

Aridang Green 5 tháng tuổi (bảng 3.3 và hình 3.4) cho thấy:

Khi so sánh giữa các công thức thì số giả hành/chậu trong các công thức bón

Nanochitosan-Amin 1‰, 3‰, 5‰ và 7‰ (CT2, CT3, CT4 và CT5) đều có xu

hướng cao hơn so với phun nước lã (ĐC).

Bảng 3.3. Ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin đối với số giả hành của cây Lan

Số giả hành/chậu (cái)

Đợt

Đợt

Đợt

Đợt

Đợt

Đợt

Đợt

Đợt

Đợt

So

Công thức

1

2

3

4

5

6

7

8

9

sánh

(A)

(B)

(B - A)

1,90

3,07

3,07

3,10

3,13

3,13

3,13

3,23

3,23

CT1:

1,33

Nước lã - ĐC

± 0,10

± 0,21

± 0,21

± 0,17

± 0,17

± 0,15

± 0,15

± 0,15

± 0,15

CT2:

2,00

3,43

3,43

3,43

3,43

3,43

3,43

3,60

3,60

1,60

N-Amin 1‰

± 0,10

± 0,17

± 0,17

± 0,25

± 0,25

± 0,25

± 0,25

± 0,30

± 0,30

CT3:

1,80

3,33

3,33

3,33

3,33

3,63

3,60

4,07

4,07

2,27

N-Amin 3‰

± 0,17

± 0,12

± 0,12

± 0,15

± 0,15

± 0,15

± 0,17

± 0,23

± 0,23

CT4:

2,07

3,43

3,43

3,43

3,43

3,60

3,60

3,73

3,73

1,66

N-Amin 5‰

± 0.06

± 0,15

± 0,15

± 0,21

± 0,21

± 0,17

± 0,17

± 0,12

± 0,12

CT5:

2,03

3,20

3,20

3,20

3,20

3,30

3,30

3,40

3,40

1,37

N-Amin 7‰

± 0,21

± 0,15

± 0,15

± 0,17

± 0,17

± 0,20

± 0,20

± 0,17

± 0,17

CV (%)

6,8

4,9

6,0

5,9

5,9

12,6

6,1

5,6

5,6

LSD0,05

NS

NS

NS

NS

NS

NS

NS

NS

NS

Dendrobium Aridang Green 5 tháng tuổi sau 9 tháng thí nghiệm

Ghi chú: NS - non significan: Không có ý nghĩa thống kê.

Kết quả đạt cao nhất ở công thức Nanochitosan-Amin 3‰ (CT3) với 4,07 giả

hành/chậu, kế đến là công thức Nanochitosan-Amin 5‰ (CT4) với 3,73 giả

hành/chậu. Mặc dù giữa các công thức này chưa có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê

52

nhưng lại cho kết quả cao hơn và khác biệt thống kê so với các công thức còn lại ở

mức α = 0,1.

4.5

4

3.5

3

) u ậ h c / i á c ( h n à h ả i g ố S

2.5

2

1.5

1

2

3

4

6

7

8

9

5 Đợt

CT1: Nước lã – ĐC

CT2: N-Amin 1‰

CT3: N-Amin 3‰

CT4: N-Amin 5‰

CT5: N-Amin 7‰

Hình 3.4. Ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin đối với số giả hành của cây Lan

Dendrobium Aridang Green 5 tháng tuổi sau 9 tháng thí nghiệm

Sự tăng trưởng số giả hành sau 9 tháng sử dụng chế phẩm Nanochitosan-Amin

dao động trong khoảng 1,33 - 2,27 giả hành/chậu và cao nhất trong công thức

Nanochitosan-Amin 3‰ (CT3) tăng trưởng 2,27 giả hành/chậu so với trước khi

thực hiện thí nghiệm (1,8 giả hành/chậu); kế đến là công thức Nanochitosan-Amin

5‰ (CT5) tăng trưởng 1,66 giả hành/chậu, công thức Nanochitosan-Amin 1‰

(CT2) tăng trưởng 1,60 giả hành/chậu và công thức Nanochitosan-Amin 7‰ (CT5)

tăng trưởng 1,37 giả hành/chậu; còn phun nước lã (ĐC) thì số giả hành/chậu chỉ

tăng 1,33.

53

3.2.1.2. Ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin đối với sự tăng trưởng chiều

dài giả hành của cây Lan Dendrobium Aridang Green 5 tháng tuổi

Kết quả thu được sau khoảng 9 tháng theo dõi thí nghiệm xử lý Nanochitosan-

Amin ở các mức nồng độ khác nhau đối với sự sinh trưởng chiều dài giả hành cuả

cây Lan Dendrobium Aridang Green 5 tháng tuổi (bảng 3.4 và hình 3.5) cho thấy:

Giữa các công thức có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với các công thức

còn lại.

Bảng 3.4. Ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin đối với sự tăng trưởng chiều dài

giả hành của cây Lan Dendrobium Aridang Green 5 tháng tuổi sau 9 tháng thí

Chiều dài giả hành (cm)

Đợt

Đợt

Đợt

Đợt

Đợt

Đợt

Đợt

Đợt

Đợt

So

Công thức

1

2

3

4

5

6

7

8

9

sánh

(A)

(B)

(B - A)

6,55

7,57a

9,25a

11,67a

12,02a

13,94a

16,44a

19,03a

21,82a

CT1:

15,27

Nước lã - ĐC

± 0,83

± 0,79

± 0,96

± 0,99

± 0,03

± 0,61

± 0,57

± 0,84

± 0,74

CT2:

6,20

7,39a

9,31a

11,37a

12,69a

15,50b

18,00b

21,04b

24,65b

18,45

N-Amin 1‰

± 0,44

± 0,25

± 0,93

± 1,03

± 1,06

± 1,41

± 0.99

± 1,42

± 1,30

CT3:

7,14

8,9b

9,80b

13,51b

16,20c

19,65c

24,85d

29,59d

35,22d

28,08

N-Amin 3‰

± 0,60

± 0,61

± 1,18

± 1,21

± 1,11

± 1,06

± 1,51

± 2,21

± 2,43

CT4:

6,25

9,87a

11,48a

12,99ab

15,81b

20,16c

23,78c

27,48c

7,47a

21,23

N-Amin 5‰

± 0,41

± 0,49

±0,72

± 0,82

± 0,82

± 1,51

± 1,26

± 1,20

± 0,32

CT5:

6,44

7,71a

11,18a

11,36a

13,86b

16,31b

19,82c

23,19c

26,40c

19,96

N-Amin 7‰

± 0,44

± 0,39

± 0,37

± 0,51

± 0,28

± 1,14

± 1,49

± 1,65

± 1,65

CV (%)

7,9

6,1

5,6

5,0

5,9

18,2

6,2

5,8

4,8

LSD0,05

NS

0,89

1,04

1,12

1,5

5,36

2,31

2,54

2,54

nghiệm

Ghi chú: NS - non significan: Không có ý nghĩa thống kê.

Trong cùng một cột, các số có chữ a, b, c, d theo sau khác nhau thì

khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa α = 0,05.

Khi so sánh giữa các công thức thì sự tăng trưởng chiều dài giả hành trong các

54

công thức bón Nanochitosan-Amin 1‰, 3‰, 5‰ và 7‰ (CT2, CT3, CT4 và CT5)

đều có xu hướng cao hơn so với đối chứng (phun nước lã).

Chiều dài giả hành trung bình dao động trong khoảng 1,82 - 35,22 cm. Chiều

dài giả hành cao nhất là ở CT3 bón Nanochitosan-Amin 3‰ đạt 35,22 cm tăng

28,08 cm so với trước khi thực hiện thí nghiệm (7,14 cm), thấp nhất là ở phun nước

lã chỉ đạt 21,82 cm tăng 15,27 cm so với trước khi thực hiện thí nghiệm (6,55 cm).

Chiều dài giả hành ở CT2, CT4 và CT5 đạt 24,65 - 27,48 cm; sự tăng trưởng chiều

dài giả hành dao động khoảng 18,45 - 21,23 cm so trước khi thực hiện thí nghiệm.

40

35

)

30

25

m c ( h n à h ả i g i à d u ề i

20

h C

15

10

5

1

2

3

4

6

7

8

9

5 Đợt

CT1: Nước lã – ĐC

CT2: N-Amin 1‰

CT3: N-Amin 3‰

CT4: N-Amin 5‰

CT5: N-Amin 7‰

Hình 3.5. Ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin đối với sự tăng trưởng chiều dài giả

hành của cây Lan Dendrobium Aridang Green 5 tháng tuổi sau 9 tháng thí nghiệm

55

3.2.1.3. Ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin đối với sự tăng trưởng đường

kính giả hành của cây Lan Dendrobium Aridang Green 5 tháng tuổi

Kết quả thu được sau khoảng 9 tháng theo dõi thí nghiệm xử lý Nanochitosan-

Amin ở các mức nồng độ khác nhau đối với sự tăng trưởng đường kính giả hành

của cây Lan Dendrobium Aridang Green 5 tháng tuổi (bảng 3.5 và hình 3.6) cho

thấy:

Khi so sánh giữa các công thức thì đường kính giả hành trong các công thức

thức bón Nanochitosan-Amin 1‰, 3‰, 5‰ và 7‰ (CT2, CT3, CT4 và CT5) đều

có xu hướng cao hơn so với phun nước lã (ĐC) và sự khác biệt rất có ý nghĩa thống

kê.

Bảng 3.5. Ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin đối với sự tăng trưởng đường

kính giả hành của cây Lan Dendrobium Aridang Green 5 tháng tuổi sau 9

Đường kính giả hành (cm)

Đợt

Đợt

Đợt

Đợt

Đợt

Đợt

Đợt

Đợt

Đợt

So

Công thức

1

2

3

4

5

6

7

8

9

sánh

(A)

(B)

(B - A)

0,56

0,68

0,84a

0,77a

0,79a

0,80a

0,87a

0,87a

0,89a

CT1:

0,33

Nước lã - ĐC

± 0,06

± 0,04

± 0,05

± 0,01

± 0,00

± 0,05

± 0,02

± 0,02

± 0,00

CT2:

0,84a

0,80a

0,78a

0,84a

0,93b

0,93b

0,93b

0,65

0,73 ±

0,28

N-Amin 1‰

± 0,04

± 0,05

± 0,03

± 0,04

± 0,04

± 0,02

± 0,02

0,01

± 0,04

CT3:

1,18b

1,06b

1,04b

1,08b

1,12c

1,16c

1,16d

0,71

0,88 ±

0,45

N-Amin 3‰

0,05

± 0,08

± 0,11

± 0,08

± 0,05

± 0,03

± 0,02

± 0,03

± 0,05

CT4:

0,67

0,87a

0,78a

0,80a

0,86a

0,95b

1,02d

1,05c

0,99 ±

0,38

N-Amin 5‰

0,02

± 0,04

± 0,03

± 0,04

± 0,07

± 0,05

± 0,04

± 0,04

± 0,04

CT5:

0,50

0,80a

0,73a

0,76a

0,85a

0,92b

0,99c

0,94b

0,72 ±

0,28

N-Amin 7‰

0,04

± 0,01

± 0,04

± 0,03

± 0,04

± 0,04

± 0,03

± 0,03

± 0,02

CV (%)

6,0

5,3

6,1

7,7

6,4

7,5

3,6

3,0

2,8

LSD0,05

NS

NS

0,10

0,12

0,10

0,12

0,64

0,55

0,53

tháng thí nghiệm

Ghi chú: NS - non significan: Không có ý nghĩa thống kê.

Trong cùng một cột, các số có chữ a, b, c, d theo sau khác nhau thì

khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa α = 0,05.

56

Kết quả đường kính giả hành cao nhất ở công thức Nanochitosan-Amin 3‰

(CT3) đạt 1,16 cm; kế đến là công thức Nanochitosan-Amin 5‰ (CT5) đạt 1,05 cm;

công thức Nanochitosan-Amin 1‰ (CT2), Nanochitosan-Amin 7‰ (CT5) đạt xấp

xỉ 0,93 cm và thấp nhất là phun nước lã (đối chứng) đạt 0,89 cm.

1.2

)

1

0.8

í

m c ( h n à h ả i g h n k g n ờ ư Đ

0.6

0.4

1

2

3

4

6

7

8

9

5 Đợt

CT1: Nước lã – ĐC

CT2: N-Amin 1‰

CT3: N-Amin 3‰

CT4: N-Amin 5‰

CT5: N-Amin 7‰

Hình 3.6. Ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin đối với sự tăng trưởng đường

kính giả hành của cây Lan Dendrobium Aridang Green 5 tháng tuổi sau 9

tháng thí nghiệm

Sự tăng trưởng đường kính giả hành sau 9 tháng sử dụng chế phẩm

Nanochitosan-Amin dao động trong khoảng 0,28 - 0,45 cm. Đường kính giả hành

cao nhất trong công thức Nanochitosan-Amin 3‰ (CT3) tăng trưởng 0,45 cm so

với trước khi thực hiện thí nghiệm (0,71 cm); kế đến là công thức Nanochitosan-

Amin 5‰ (CT4) tăng trưởng 0,38 cm so với trước khi thực hiện thí nghiệm (0,67

cm). Đường kính giả hành tăng trưởng thấp nhất trong công thức Nanochitosan-

57

Amin 1‰ (CT2) và công thức Nanochitosan-Amin 7‰ (CT5) xấp xỉ 0,28 cm.

Bên cạnh đó, kích thước đường kính giả hành của cây Lan Dendrobium

Aridang Green 5 tháng tuổi có sự giảm nhẹ ở đợt 4 (17/03/2019) và đợt 5

(14/04/2019) trong thời gian thí nghiệm.

3.2.1.4. Ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin đối với sự gia tăng số lá của

cây Lan Dendrobium Aridang Green 5 tháng tuổi

Kết quả thu được sau khoảng 9 tháng theo dõi thí nghiệm xử lý Nanochitosan-

Amin ở các mức nồng độ khác nhau đối với chỉ tiêu số lá/chậu của cây Lan

Dendrobium Aridang Green 5 tháng tuổi (bảng 3.6 và hình 3.7) cho thấy:

Các công thức bón Nanochitosan-Amin đều cho số liệu số lá/chậu có sự khác

biệt có ý nghĩa thống kê so với các công thức còn lại và cao hơn có ý nghĩa thống

kê so với đối chứng (phun nước lã).

Bảng 3.6. Ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin đối với sự gia tăng số lá của cây

Số lá/chậu (lá)

Đợt

Đợt

Đợt

Đợt

Đợt

Đợt

Đợt

Đợt

Đợt

So

Công thức

1

2

3

4

5

6

7

8

9

sánh

(A)

(B - A)

4,90

9,50

10,07a

9,73a

11,67a

13,40a

15,73a

17,30a

(B) 18,43a

CT1:

13,53

Nước lã - ĐC

± 0,30

± 0,60

CT2:

5,77

10,03

± 1,10 11,33b

± 0,67 10,97b

± 0,46 13,53b

± 0,26 15,40b

± 0,38 17,73b

± 0,26 19,50b

± 0,23 21,57b

15,80

N-Amin 1‰

± 0,81

± 0,90

CT3:

4,75

10,87

± 1,38 11,80b

± 1,40 11,27bc

± 1,27 13,93b

± 1,68 17,90d

± 1,82 22,03d

± 1,48 24,83d

± 0,96 27,30d

22,47

N-Amin 3‰

± 0,26

± 0,20

CT4:

5,8

10,07

± 0,78 11,83b

± 0,30 12,33c

± 0,93 14,63b

± 1,61 17,13cd

± 1,68 20,10c

± 1,76 21,87c

± 3,03 24,60c

18,73

N-Amin 5‰

± 0,47

± 0,50

CT5:

5,17

9,90

± 0,67 11,23b

± 1,10 11,13b

± 0,12 13,93b

± 0,74 16,23bc

± 1,13 19,10c

± 1,14 20,90c

± 1,08 23,00b

17,83

N-Amin 7‰

0,87

± 0,42

± 0,70

± 0,56

± 0,38

± 0,50

± 0,57

± 0,56

± 0,79

CV (%)

10,4

6,5

6,9

8,3

5,9

21,3

6,6

5,8

6,7

LSD0,05

NS

NS

1,46

1,72

1,5

6,08

2,34

2,29

2,91

Lan Dendrobium Aridang Green 5 tháng tuổi sau 9 tháng thí nghiệm

Ghi chú: NS - non significan: Không có ý nghĩa thống kê.

Trong cùng một cột, các số có chữ a, b, c, d theo sau khác nhau thì

khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa α = 0,05.

58

Kết quả cao nhất ở CT3 (Nanochitosan-Amin 3‰) đạt 27,3 lá; kế đến là CT4

(Nanochitosan-Amin 5‰) đạt 24,0 lá; CT5 (Nanochitosan-Amin 7‰) đạt 23,0 lá và

thấp nhất là 18,43 lá ở đối chứng (phun nước lã).

30

25

20

15

) á l ( u ậ h c / á l ố S

10

5

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

Đợt

CT1: Nước lã – ĐC

CT2: N-Amin 1‰

CT3: N-Amin 3‰

CT4: N-Amin 5‰

CT7: N-Amin 7‰

Hình 3.7. Ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin đối với sự gia tăng số lá của cây

Lan Dendrobium Aridang Green 5 tháng tuổi sau 9 tháng thí nghiệm

So sánh với số liệu tại thời điểm bắt đầu thí nghiệm (bảng 3.2), các công thức

có sự gia tăng số lá/chậu dao động trong khoảng 13,53 - 22,47 lá; cao nhất ở CT3

(Nanochitosan-Amin 3‰) từ 4,83 lá tăng lên 27,3 lá (tăng 22,47 lá) sau 9 tháng thí

nghiệm và thấp nhất là đối chứng từ 4,9 lá tăng lên 18,43 lá (chỉ tăng 13,53 lá) sau 9

tháng thí nghiệm.

Trong một báo cáo về ảnh hưởng của chitosan đến sự sinh trưởng của Lan

Dendrobium “White Pancy Lip” trong môi trường in vitro của K. Obsuwan và cs

(2010). Tác giả lựa chọn cây hai tháng tuổi với cùng kích thước (chiều cao khoảng

59

1,2 đến 1,5 cm) và được nuôi cấy trong môi trường Vacin và Went (VW) được bổ

sung chitosan ở nồng độ 0, 10, 20, 40, 60 mg/L. Số lá, số lượng rễ và số chồi mới

được ghi nhận hằng tuần. Kết quả được ghi nhận rằng: Sau 3 tháng, ở chitosan với

nồng độ 20 mg/L thì Lan Dendrobium “White Pancy Lip” có số rễ tăng (1,68 rễ ở

mỗi cây). Cây con được trồng trong VW bổ sung chitosan ở nồng độ 10 và 20 mg/L

vào tuần thứ 11 có một số lá nhiều hơn so với các nồng độ khác. Số lượng chồi mới

cao nhất được tìm thấy trong môi trường của VW có bổ sung chitosan ở nồng độ 20

mg/L [37].

Sau 9 tháng sử dụng Nanochitosan-Amin phun qua lá (gồm 37 lần phun phân,

định kỳ 7 ngày/lần; từ 16/12/2018 - 25/08/2019), kết quả về sự gia tăng các chỉ tiêu

sinh trưởng của cây Lan Dendrobium Aridang Green 5 tháng tuổi được trình bày

qua bảng 3.7, hình 3.8, hình 3.9:

Bảng 3.7. So sánh chỉ tiêu sinh trưởng của cây Lan Dendrobium Aridang Green

5 tháng tuổi dưới ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin bón lá sau 9 tháng thí

nghiệm

Sự gia tăng (*)

Số giả Chiều dài Đường kính Số lá/chậu Công thức hành/chậu giả hành giả hành

(cái) (cm) (cm) (lá)

CT1: Nước lã - ĐC 1,33 15,27 0,33 13,53

CT2: N-Amin 1‰ 1,60 18,45 0,28 15,80

CT3: N-Amin 3‰ 2,27 28,08 0,45 22,47

CT4: N-Amin 5‰ 1,66 21,23 0,38 18,73

CT5: N-Amin 7‰ 1,37 19,96 0,28 17,83

Ghi chú: * Tính toán bằng hiệu số giữa kết quả đo đếm sau 9 tháng thí

nghiệm và kết quả đo đếm tại thời điểm bắt đầu phun Nanochitosan-Amin.

60

(a) Cây Lan Dendrobium Aridang Green 5 tháng tuổi tại thời điểm thí nghiệm

(b) Cây Lan Dendrobium Aridang Green 5 tháng tuổi sau 3 tháng thí nghiệm

(c) Cây Lan Dendrobium Aridang Green 5 tháng tuổi sau 9 tháng thí nghiệm

Hình 3.8. Cây Lan Dendrobium Aridang Green trong thí nghiệm 1

61

(a) Cây Lan Dendrobium Aridang Green 5 tháng tuổi trong các công thức

tại thời điểm thí nghiệm

(b) Hình thái của cây Lan Dendrobium Aridang Green 5 tháng tuổi

trong các công thức sau 3 tháng thí nghiệm

62

(c) Hình thái của cây Lan Dendrobium Aridang Green 5 tháng tuổi

trong các công thức sau 7 tháng thí nghiệm

(d) Hình thái của cây Lan Dendrobium Aridang Green 5 tháng tuổi

trong các công thức sau 9 tháng thí nghiệm

Hình 3.9. Hình thái của cây Lan Dendrobium Aridang Green 5 tháng tuổi

trong các công thức

63

Sau 9 tháng thí nghiệm sử dụng chế phẩm Nanochitosan-Amin phun qua lá, từ

các số liệu thu thập được và trong bảng 3.7 có thể kết luận rằng: Nanochitosan-

Amin có ảnh hưởng tốt lên sự sinh trưởng của cây Lan Dendrobium Aridang Green

5 tháng tuổi, cụ thể là cây Lan Dendrobium Aridang Green 5 tháng tuổi có sự tăng

trưởng khá rõ về số lá/chậu (tăng 13,53 - 22,47 lá), chiều dài giả hành (tăng 15,27 -

28,08 cm) và số giả hành/chậu (1,33 - 2,27 giả hành/chậu); riêng đường kính giả

hành chỉ tăng nhẹ 0,28 - 0,45 cm.

Nhận định qua kết quả sử dụng Nanochitosan-Amin bón lá cho cây Lan

Dendrobium Aridang Green 5 tháng tuổi, hai mức nồng độ Nanochitosan-Amin 3‰

và 5‰ cho hiệu quả tốt lên sự sinh trưởng của cây cao hơn so với đối chứng phun

nước lã và các mức nồng độ Nanochitosan-Amin 1‰ và 7‰; ảnh hưởng tốt nhất

lên sự sinh trưởng của cây Lan Dendrobium Aridang Green 5 tháng tuổi là

Nanochitosan-Amin 3‰ (số giả hành/chậu tăng 2,27 cái, đường kính giả hành tăng

0,47 cm, chiều dài giả hành tăng 28,08 cm, số lá/chậu tăng 22,55 lá). Điều này có

thể do sử dụng mức nồng độ 1‰ hoặc 7‰ đã cung cấp lượng hoạt chất (đạm sinh

học và chitosan) không thuộc khoảng đáp ứng nhu cầu tối thích của cây nên hiệu

lực làm tăng trưởng cây thấp hơn so với khoảng nồng độ sử dụng 3‰ và 5‰. Đến

thời điểm cuối tháng 8/2019, chưa xuất hiện sâu bệnh gây hại đáng kể trên cây Lan

vườn thí nghiệm.

Một nghiên cứu trong nhân giống in vitro tại Thái Lan, chitosan đã được sử

dụng và có hiệu quả cải thiện chất lượng cây con, góp phần tạo điều kiện thuận lợi

cho sự thuần dưỡng cây con ở điều kiện ex vitro. Hiệu quả của chitosan lên sự sinh

trưởng và phát triển của Lan Dendrobium dưới dạng phun lên cây trồng bên ngoài

cũng như bổ sung vào môi trường nuôi cấy in vitro đã được báo cáo [91].

Bên cạnh đó, ảnh hưởng tốt của chitosan trên sự sinh trưởng của Lan Hồ Điệp

cũng đã được ghi nhận qua một công trình nghiên cứu tại Việt Nam (2012), bằng

phương pháp xác định hiệu quả của chitosan ở các nồng độ khác nhau chitosan 5 -

25 mg/L có hiệu quả cho sự sinh trưởng của cụm chồi với số chồi, chiều cao chồi

gia tăng tương đối và tỷ lệ tạo rễ đều đạt các giá trị cao. Đối với nuôi cấy cây Lan

con, nồng độ chitosan 15 mg/L và 25 mg/L cải thiện đáng kể chiều cao và sự hình

thành rễ mới của cây con ở 70 ngày sau khi cấy [92].

64

3.2.2. Ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin đối với cấu thành năng suất và

chất lượng hoa Lan Dendrobium Aridang Green 5 tháng tuổi

3.2.2.1. Ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin đối với cấu thành năng suất

hoa Lan Dendrobium Aridang Green 5 tháng tuổi

Xét kết quả đo đếm các chỉ tiêu cấu thành năng suất hoa Lan Dendrobium

Aridang Green 5 tháng tuổi trong bảng 3.8 và hình 3.10 cho thấy:

Sử dụng Nanochitosan-Amin bón lá có tác dụng rất tốt trong việc làm tăng các

chỉ tiêu cấu thành năng suất hoa.

Bảng 3.8. Ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin bón lá đến một số chỉ tiêu cấu

Số

Số nụ

Số nụ

Số hoa

Số hoa

Tỷ lệ

phát hoa

/phát

/chậu

hữu hiệu

hữu hiệu

hoa hữu

Công thức

/chậu

hoa

/phát hoa

/chậu

hiệu

(phát hoa)

(nụ)

(nụ)

(hoa)

(hoa)

(%)

0,9a

5,6a

9,9a

4,3a

6,5a

66a

CT1:

Nước lã - ĐC

± 0,21

± 1,70

± 2,23

± 0,16

± 1,19

± 3,61

CT2:

1,0a

7,7b

11,4ab

6,0ab

9,1ab

80ab

N-Amin 1‰

± 0,21

± 0,85

± 2,40

± 0,75

± 1,62

± 3,79

CT3:

1,4a

8,8bc

16,0b

7,0b

12,6b

79b

N-Amin 3‰

± 0,15

± 0,36

± 2,95

± 0,15

± 1,24

± 10,79

CT4:

2,3b

10,6c

30,4c

10,1c

26,6c

88c

N-Amin 5‰

± 0,10

± 1,06

± 2,40

± 2,45

± 2,12

± 0,58

CT5:

1,3a

7,8b

13,9ab

6,0ab

10,6c

76d

N-Amin 7‰

± 0,17

± 1,12

± 0,71

± 0,77

± 0,10

± 3,51

CV (%)

11,8

13,5

13,7

17,9

14,5

2,9

LSD0,05

0,3

2,1

2,2

2,3

1,9

4,2

thành năng suất hoa Lan Dendrobium Aridang Green 5 tháng tuổi

Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ a, b, c theo sau khác nhau thì

khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa α = 0,05.

65

Trong các công thức được xử lý Nanochitosan-Amin thì trung bình số phát

hoa/chậu đạt 1,0 - 2,3 phát hoa, trung bình số nụ/phát hoa đạt 7,7 - 10,6 nụ, trung

bình số nụ/chậu đạt 11,4 - 30,4 nụ, trung bình số hoa hữu hiệu/phát hoa đạt 6,0 -

10,1 hoa, trung bình số hoa hữu hiệu/chậu đạt 9,1 - 26,6 hoa.

14

12.3

12

10.8

10

8.8

7.8

7.7

8

7

6.5

6

5.9

6

4.3

) i á c ( a o h t ấ u s g n ă N

4

2

0

CT1: Nước lã – ĐC

CT2: N-Amin 1‰

CT3: N-Amin 3‰

CT4: N-Amin 5‰

CT5: N-Amin 7‰

Công thức

Số nụ/chậu Số hoa hữu hiệu/chậu

Hình 3.10. Ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin đối với cấu thành năng suất

hoa Lan Dendrobium Aridang Green 5 tháng tuổi

Nhìn chung, ngoại trừ CT2 (Nanochitosan-Amin 1‰) thì sử dụng

Nanochitosan-Amin theo công thức CT3, CT4 và CT5 (3‰, 5‰ và 7‰) đều cho số

phát hoa/chậu tăng rõ so với đối chứng (trung bình 0,9 phát hoa) và đặc biệt trong

CT4 (Nanochitosan-Amin 5‰) có sự khác biệt rất có ý nghĩa thống kê so với các

công thức còn lại và so với đối chứng. Bên cạnh đó, số nụ/phát hoa và số hoa hữu

66

hiệu/phát hoa ở cả 4 công thức thí nghiệm xử lý Nanochitosan-Amin đều tăng rõ rệt

so với đối chứng (phun nước lã). Nhờ đó, năng suất hoa (số nụ và hoa/chậu) trong

các công thức đều cao hơn hẳn so với đối chứng và đặc biệt hiệu quả của chế phẩm

Nanochitosan-Amin đối với các chỉ tiêu cấu thành năng suất hoa Lan Dendrobium

Aridang Green 5 tháng tuổi vượt trội ở CT3 và CT4, nhất là ở CT4 (5‰).

Tỷ lệ tổng số hoa hữu hiệu (hoa nở) trên tổng số nụ đạt cao nhất trong CT4

(88%), các công thức phun chế phẩm còn lại đạt trong khoảng 76 - 80%, thấp nhất

là đối chứng đạt 66%.

Hình 3.11. Cây Lan Dendrobium Aridang Green 5 tháng tuổi

sau 9 tháng thí nghiệm

67

3.2.2.2. Ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin đối với chất lượng hoa

Lan Dendrobium Aridang Green 5 tháng tuổi

Đồng thời với ảnh hưởng tốt đối với các chỉ tiêu cấu thành năng suất hoa Lan,

phun Nanochitosan-Amin các nồng độ 3‰, 5‰ và 7‰ (CT3, CT4 và CT5) cũng

thể hiện tác dụng tốt lên chất lượng hoa.

Bảng 3.9. Ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin đến một số chỉ tiêu chất lượng

hoa Lan Dendrobium Aridang Green 5 tháng tuổi

Chiều dài Đường kính Tuổi thọ

Công thức phát hoa hoa hoa

(cm) (cm) (ngày)

CT1: Nước lã - ĐC 14,8a ± 1,56 3,3 ± 0,02 8,1a ± 1,01

CT2: N-Amin 1‰ 21,1ab ± 3,01 3,7 ± 0,34 9,9ab ± 1,24

CT3: N-Amin 3‰ 26,2bc ± 0,36 4,4 ± 0,31 12,4b ± 1,15

CT4: N-Amin 5‰ 33,3c ± 0,70 5,6 ± 0,61 16,7c ± 2,75

CT5: N-Amin 7‰ 23,4b ± 4,31 4,6 ± 0,36 12,1b ± 2,49

CV (%) 11,7 8,6 16,8

5,2 NS 3,7 LSD0,05

Ghi chú: NS - non significan: Không có ý nghĩa thống kê.

Trong cùng một cột, các số có chữ a, b, c theo sau khác nhau thì

khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa α = 0,05.

Qua thí nghiệm thu được kết quả như sau: Gia tăng chiều dài phát hoa (23,4 -

33,3 cm), đường kính hoa (4,4 - 5,6 cm), tuổi thọ hoa (12,1 - 16,7 ngày) và có sự

khác biệt so với đối chứng (lần lượt là 14,8 cm; 3,3 cm; 8,1 ngày) rất có ý nghĩa

thống kê. Riêng CT2 (Nanochitosan-Amin 1‰) không có tác dụng tốt rõ rệt lên

chất lượng hoa, mặc dù số liệu đo đếm (lần lượt là 21,1 cm; 3,3 cm; 8,1 ngày) có

tăng nhẹ so với đối chứng (phun nước lã) nhưng chưa đạt độ tin cậy.

Giữa 4 mức nồng độ Nanochitosan-Amin bón lá, Nanochitosan-Amin 5‰

(CT4) cho hiệu quả cao nhất trong việc cải thiện các chỉ tiêu cấu thành năng suất và

chất lượng hoa Lan được đo, đếm trong thí nghiệm.

68

35

33.3

30

26.2

25

23.4

21.1

20

a o h g n ợ ư

15.7

14.8

15

l t ấ h C

12.4

12.1

9.9

10

8.1

5.6

4.6

4.4

5

3.7

3.3

0

CT1: Nước lã - ĐC

CT2: N-Amin 1‰

CT3: N-Amin 3‰

CT4: N-Amin 5‰

CT5: N-Amin 7‰

Công thức

Chiều dài phát hoa (cm) Đường kính hoa (cm) Tuổi thọ hoa (ngày)

Hình 3.12. Ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin đối với chất lượng hoa Lan

Dendrobium Aridang Green 5 tháng tuổi

69

3.3. Ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin đối với sự sinh trưởng của cây, cấu

thành năng suất và chất lượng hoa Lan Dendrobium Aridang Green 11 tháng

tuổi

3.3.1. Ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin đối với sự sinh trưởng của cây

Lan Dendrobium Aridang Green 11 tháng tuổi

Cây giống Lan Dendrobium Aridang Green 11 tháng tuổi tại thời điểm bắt đầu

bón chế phẩm Nanochitosan-Amin thí nghiệm sinh trưởng tốt, đồng đều và không

bị sâu bệnh. Số liệu đo đếm được trình bày trong bảng 3.8 cho thấy:

Trung bình số giả hành/chậu trong khoảng 3,57 - 3,73 cái; chiều dài giả hành

18,63 - 19,93 cm; đường kính giả hành khoảng 0,73 - 0,80 cm; số lá/chậu 18,70 -

19,63 lá. Kết quả đo đếm các chỉ tiêu sinh trưởng của cây giữa các công thức không

có sự khác biệt đạt ý nghĩa thống kê.

Bảng 3.10. Một số chỉ tiêu sinh trưởng của cây Lan Dendrobium Aridang

Green 11 tháng tuổi tại thời điểm bắt đầu thí nghiệm (16/12/2018)

Số Chiều dài Đường kính Số

Công thức giả hành/chậu giả hành giả hành lá/chậu

(cái) (cm) (cm) (lá)

CT1: Nước lã - ĐC 3,63 18,63 0,73 18,70

CT2: N-Amin 1‰ 3,57 19,10 0,80 19,13

CT3: N-Amin 3‰ 3,73 19,93 0,80 19,63

CT4: N-Amin 5‰ 3,57 19,23 0,80 18,90

CT5: N-Amin 7‰ 3,73 18,73 0,80 18,97

CV (%) 5,0 2,9 5,1 6,3

NS NS NS NS LSD0,05

Ghi chú: NS - non significan: Không có ý nghĩa thống kê.

70

3.3.1.1. Ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin đối với số giả hành của cây

Lan Dendrobium Aridang Green 11 tháng tuổi

Kết quả thu được sau khoảng 9 tháng theo dõi thí nghiệm xử lý Nanochitosan-

Amin ở các mức nồng độ khác nhau đối với chỉ tiêu số giả hành/chậu của cây Lan

Dendrobium Aridang Green 11 tháng tuổi được trình bày trong bảng 3.11 và hình

3.13 cho thấy:

Giữa các công thức chưa có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê nhưng lại cho kết

quả cao hơn so với các công thức còn lại và cao hơn so với đối chứng (phun nước

lã).

Bảng 3.11. Ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin đối với số giả hành của cây Lan

Số giả hành/chậu (cái)

Đợt

Đợt

Đợt

Đợt

Đợt

Đợt

Đợt

Đợt

Đợt

So

Công thức

1

2

3

4

5

6

7

8

9

sánh

(A)

(B)

(B - A)

3,63

3,97

4,17

4,17

3,97

3,97

3,97

3,97

3,93

CT1:

0,30

Nước lã - ĐC

± 0,31

± 0,15

± 0,23

± 0,23

± 0,31

± 0,31

± 0,31

± 0,38

± 0,32

CT2:

3,70

3,90

3,87

3,77

3,77

3,77

3,70

3,70

3,57 ±

0,13

N-Amin 1‰

± 0,17

± 0,10

± 0,06

± 0,12

± 0,12

± 0,12

± 0,17

± 0,17

0,21

CT3:

3,87

3,90

3,90

3,87

3,87

3,87

3,87

3,87

3,73 ±

0,14

N-Amin 3‰

± 0,23

± 0,26

± 0,26

± 0,23

± 0,23

± 0,23

± 0,23

± 0,23

0,12

CT4:

3,57

3,97

4,00

4,00

4,03

4,03

4,03

3,93

4,00

0,43

N-Amin 5‰

± 0,06

± 0,21

± 0,17

± 0,17

± 0,21

± 0,21

± 0,21

± 0,31

± 0,20

CT5:

3,73

4,17

4,17

4,17

3,87

3,87

3,87

3,73

3,73

0

N-Amin 7‰

± 0,06

± 0,15

± 0,15

± 0,15

± 0,06

± 0,06

± 0,06

± 0,15

± 0,15

CV (%)

5,0

4,3

4,6

4,7

5,0

5,0

5,0

6,1

5,2

LSD0,05

NS

NS

NS

NS

NS

NS

NS

NS

NS

Dendrobium Aridang Green 11 tháng tuổi sau 9 tháng thí nghiệm

Ghi chú: NS - non significan: Không có ý nghĩa thống kê.

Tương tự kết quả thí nghiệm trên cây 5 tháng tuổi (bảng 3.3) sử dụng

Nanochitosan-Amin bón lá qua 9 tháng không ảnh hưởng rõ lên chỉ tiêu số giả

71

hành/chậu, không có sự khác biệt đáng kể giữa các công thức. Cả 5 công thức đều

có sự tăng nhẹ số giả hành/chậu.

Sự tăng trưởng số giả hành/chậu sau 9 tháng xử lý Nanochitosan-Amin ở các

mức nồng độ khác nhau dao động trong khoảng 0 - 0,43 cái. Kết quả đạt cao nhất ở

Nanochitosan-Amin 5‰ (CT4) với 4,0 giả hành/chậu, tăng trưởng 0,43 cái so với

trước khi thực hiện thí nghiệm (3,57 cái); kế đến là đối chứng (phun nước lã) với

3,93 giả hành/chậu, tăng trưởng 0,30 cái so với trước khi thực hiện thí nghiệm (3,63

cái) và thấp nhất là Nanochitosan-Amin 7‰ (CT5) không có sự gia tăng số giả

hành/chậu mặc dù từ đợt đo đếm 2 đến đợt 4 có sự gia tăng số giả hành/chậu nhưng

sau đó giả hành/chậu có sự giảm từ đợt đo đếm 5 đến đợt 9.

4.2

4

) i á c ( u ậ h c /

3.8

h n à h ả i g ố S

3.6

3.4

1

2

3

4

5

6

7

8

9

Đợt

CT3: N-Amin 3‰

CT1: Nước lã – ĐC CT4: N-Amin 5‰

CT2: N-Amin 1‰ CT5: N-Amin 7‰

Hình 3.13. Ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin đối với số giả hành của cây Lan

Dendrobium Aridang Green 11 tháng tuổi sau 9 tháng thí nghiệm

72

3.3.1.2. Ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin đối với sự tăng trưởng chiều

dài giả hành của cây Lan Dendrobium Aridang Green 11 tháng tuổi

Kết quả thu được sau khoảng 9 tháng theo dõi thí nghiệm xử lý Nanochitosan-

Amin ở các mức nồng độ khác nhau đối với chỉ tiêu chiều dài giả hành của cây Lan

Dendrobium Aridang Green 11 tháng tuổi được trình bày trong bảng 3.12 và hình

3.14 giữa các công thức có sự khác biệt rất có ý nghĩa thống kê so với đối chứng và

so với các công thức còn lạị.

Bảng 3.12. Ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin đối với sự tăng trưởng chiều

dài giả hành của cây Lan Dendrobium Aridang Green 11 tháng tuổi sau

Chiều dài giả hành (cm)

Đợt

Đợt

Đợt

Đợt

Đợt

Đợt

Đợt

Đợt

Đợt

So

Công thức

1

2

3

4

5

6

7

8

9

sánh

(A)

(B)

(B - A)

18,63

20,95

21,92a

23,32ab

25,42a

28,50a

31,23a

33,43a

35,13a

CT1:

16,50

Nước lã - ĐC

± 0,61

± 1,58

± 0,75

± 1,39

± 0,99

± 1,00

± 0,82

± 1,35

± 1,63

CT2:

19,10

20,96

22,38a

24,55bc

27,24b

31,10b

33,78b

36,18b

39,28b

20,17

N-Amin 1‰

± 0,61

± 0,67

± 1,02

± 0,56

± 0,63

± 0,91

± 0,66

± 1,74

± 1,07

CT3:

19,93

21,81

23,13ab

25,66c

29,87c

33,67c

36,66c

39,66c

42,59c

22,62

N-Amin 3‰

± 0,83

± 0,67

± 1,01

± 1,32

± 1,67

± 1,88

± 2,17

± 2,12

± 1,99

CT4:

19,23

22,68

24,63b

25,87c

30,81c

35,68d

39,83d

43,85d

47,05d

27,83

N-Amin 5‰

± 0,09

± 0,67

± 1,35

± 0,47

± 0,78

± 0,77

± 0,93

± 1,17

± 1,19

CT5:

18,73

20,37

21,94a

23,02a

26,75ab

30,52b

33,33b

36,89b

39,66b

20,91

N-Amin 7‰

± 0,95

± 0,84

± 0,47

± 0,36

± 0,31

± 0,57

± 0,94

± 0,74

± 0,70

CV (%)

2,9

3,8

4,5

3,2

3,1

3,4

6,2

3,9

2,9

LSD0,05

NS

NS

1,5

1,48

1,62

2,04

2,31

2,76

2,2

9 tháng thí nghiệm

Ghi chú: NS - non significan: Không có ý nghĩa thống kê.

Trong cùng một cột, các số có chữ a, b, c, d theo sau khác nhau thì

khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa α = 0,05.

73

Khi so sánh giữa các công thức thì sự sinh trưởng chiều dài giả hành trong các

công thức bón Nanochitosan-Amin 1‰, 3‰, 5‰ và 7‰ (CT2, CT3, CT4 và CT5)

đều có xu hướng cao hơn so với đối chứng (phun nước lã).

Chiều dài giả hành tăng trưởng trung bình trong khoảng 16,5 - 27,83 cm.

Chiều dài giả hành cao nhất là ở CT4 phun Nanochitosan-Amin 5‰ đạt 47,05 cm,

tăng 27,84 cm so với trước khi thực hiện thí nghiệm (19,22 cm); kế đến là ở CT3

phun Nanochitosan-Amin 3‰ đạt 42,59 cm, tăng 22,62 cm so với trước khi thực

hiện thí nghiệm (19,97 cm) và thấp nhất là phun nước lã chỉ đạt 35,13 cm, tăng 16,5

cm so với trước khi thực hiện thí nghiệm (18,63 cm).

50

45

)

40

35

30

m c ( h n à h ả i g i à d u ề i

h C

25

20

15

1

2

3

4

5

6

7

8

9

Đợt

CT1: Nước lã – ĐC

CT2: N-Amin 1‰

CT3: N-Amin 3‰

CT4: N-Amin 5‰

CT5: N-Amin 7‰

Hình 3.14. Ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin đối với sự tăng trưởng

chiều dài giả hành của cây Lan Dendrobium Aridang Green 11 tháng tuổi

sau 9 tháng thí nghiệm

74

3.3.1.3. Ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin đối với sự tăng trưởng đường

kính giả hành của cây Lan Dendrobium Aridang Green 11 tháng tuổi

Qua kết quả trong bảng 3.13 và hình 3.15 cho thấy: Trên cây Lan Dendrobium

Aridang Green 11 tháng tuổi được bón Nanochitosan-Amin ở các mức nồng độ

khác nhau thì đường kính giả hành chỉ tăng nhẹ sau 9 tháng thí nghiệm và có sự

khác biệt đạt ý nghĩa thống kê giữa các công thức từ đợt đo, đếm 5 đến 9.

Bảng 3.13. Ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin đối với sự tăng trưởng đường

kính giả hành của cây Lan Dendrobium Aridang Green 11 tháng tuổi sau 9

Đường kính giả hành (cm)

Đợt

Đợt

Đợt

Đợt

Đợt

Đợt

Đợt

Đợt

Đợt

Công thức

So sánh

2

3

4

5

6

7

8

9

1

(B - A)

(B)

(A)

0,73

0,83

0,89

0,84

0,83a

0,86a

0,8a

0,82a

0,77a

CT1:

0,04

Nước lã - ĐC

± 0,04

± 0,04

± 0,02

± 0,03

± 0,04

± 0,03

± 0,04

± 0,05

± 0,05

CT2:

0,80

0,91

1,00

0,89

0,95bc

0,97b

0,99bc

0,95b

0,90b

0,10

N-Amin 1‰

± 0,01

± 0,02

± 0,12

± 0,02

± 0,03

± 0,03

± 0,04

± 0,03

± 0,02

CT3:

0,80

0,91

0,94

0,91

0,99c

1,03c

1,02c

0,99c

0,93c

0,13

N-Amin 3‰

± 0,01

± 0,03

± 0,07

± 0,04

± 0,03

± 0,02

± 0,03

± 0,01

± 0,01

CT4:

0,80

0,89

0,94

0,88

0,98c

1,06c

1,07d

1,03d

0,97d

0,17

N-Amin 5‰

± 0,02

± 0,01

± 0,03

± 0,02

± 0,03

± 0,03

± 0,02

± 0,03

± 0,02

CT5:

0,80

0,88

0,87

0,83

0,91b

0,96b

0,97b

0,94b

0,87b

0,07

N-Amin 7‰

± 0,08

± 0,04

± 0,05

± 0,05

± 0,06

± 0,05

± 0,03

± 0,01

± 0,02

CV (%)

5,1

3,5

7,6

4,1

4,7

3,5

3,5

3,4

3,4

LSD0,05

NS

NS

NS

NS

0,83

0,65

0,65

0,61

0,58

tháng thí nghiệm

Ghi chú: NS - non significan: Không có ý nghĩa thống kê.

Trong cùng một cột, các số có chữ a, b, c, d theo sau khác nhau thì

khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa α = 0,05.

Đường kính giả hành của cây Lan Dendrobium Aridang Green 11 tháng tuổi

trong đạt khoảng 0,77 - 0,97 cm, tăng nhẹ khoảng 0,04 - 0,17 cm. Đường kính giả

75

hành đạt cao nhất trong công thức phun Nanochitosan-Amin 5‰ (CT4) đạt 0,97

cm, tăng khoảng 0,17 cm; thấp nhất ở đối chứng (phun nước lã) đạt 0,77 cm, tăng

0,04 cm.

Điều này có thể nhận thấy rõ ràng do đặc tính của tuổi cây, cây 5 tháng tuổi

thuộc giai đoạn sinh trưởng mạnh nên đường kính giả hành và số lá/chậu có tốc độ

sinh trưởng mạnh hơn so với cây 11 tháng tuổi đã vào giai đoạn giảm tốc độ sinh

trưởng để sang giai đoạn chuẩn bị ra hoa và nuôi hoa.

1.1

1.05

)

1

0.95

0.9

í

0.85

m c ( h n à h ả i g h n k g n ờ ư Đ

0.8

0.75

0.7

1

2

3

4

5

6

7

8

9

Đợt

CT1: Nước lã – ĐC

CT2: N-Amin 1‰

CT3: N-Amin 3‰

CT4: N-Amin 5‰

CT5: N-Amin 7‰

Hình 3.15. Ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin đối với sự tăng trưởng

đường kính giả hành của cây Lan Dendrobium Aridang Green 11 tháng tuổi

sau 9 tháng thí nghiệm

76

3.3.1.4. Ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin đối với sự gia tăng số lá của

cây Lan Dendrobium Aridang Green 11 tháng tuổi

Kết quả thu được sau khoảng 9 tháng theo dõi thí nghiệm bón Nanochitosan-

Amin đối với chỉ tiêu số lá/chậu của cây Lan Dendrobium Aridang Green 11 tháng

tuổi được trình bày trong bảng 3.14 và hình 3.16 cho thấy:

Giữa các công thức có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với đối chứng và so

với các công thức còn lại.

Số lá/chậu đạt cao nhất ở công thức bón Nanochitosan-Amin 5‰ (CT4) đạt

31,3 lá; kế đến là công thức bón Nanochitosan-Amin 3‰ (CT3) đạt 29,33 lá và thấp

nhất trong đối chứng (phun nước lã) đạt 24,1 lá.

Bảng 3.14. Ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin đối với sự gia tăng số lá của

Số lá/chậu (lá)

Đợt

Đợt

Đợt

Đợt

Đợt

Đợt

Đợt

Đợt

Đợt

So

Công thức

1

2

3

4

5

6

7

8

9

sánh

(A)

(B)

(B - A)

18,70

18,83

18,47

18,60a

20,80a

22,53a

23,70a

24,33a

24,10a

CT1:

5,40

Nước lã - ĐC

± 2,01

± 0,57

± 0,64

± 0,92

± 2,00

± 2,02

± 1,44

± 0,93

± 1,14

CT2:

19,13

17,80

17,60

18,70a

21,33ab

24,47b

26,50b

28,73bc

28,47c

9,34

N-Amin 1‰

± 1,54

± 0,53

± 0,44

± 1,04

± 0,91

± 0,70

± 0,53

± 0,83

± 0,71

CT3:

19,63

18,50

17,57

18,30a

22,03ab

25,53b

27,70c

29,47c

29,33c

9,70

N-Amin 3‰

± 1,05

± 1,08

± 1,25

± 1,51

± 0,15

± 0,15

± 0,10

± 1,10

± 0,40

CT4:

18,90

18,57

18,63

18,97a

24,53c

28,07c

30,00d

31,63d

31,30d

12,40

N-Amin 5‰

± 0,78

± 1,03

± 0,71

± 0,61

± 1,53

± 0,40

± 0,44

± 0,40

± 0,61

CT5:

18,97

18,90

18,32

20,57b

22,87bc

24,97b

27,03bc

27,93b

26,70b

7,73

N-Amin 7‰

± 0,50

± 0,80

± 0,46

± 0,76

± 0,35

± 0,76

± 1,72

± 1,14

± 1,35

CV (%)

6,2

3,3

4,2

4,9

5,7

4,5

6,6

3,2

2,1

LSD0,05

NS

NS

NS

1,77

2,39

2,1

2,34

1,7

1,1

cây Lan Dendro bium Aridang Green 11 tháng tuổi sau 9 tháng thí nghiệm

Ghi chú: NS - non significan: Không có ý nghĩa thống kê.

Trong cùng một cột, các số có chữ a, b, c, d theo sau khác nhau thì

khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa α = 0,05.

77

So sánh với số liệu tại thời điểm bắt đầu thí nghiệm (bảng 3.9), các công thức

có sự gia tăng số lá/chậu dao động trong khoảng 5,4 - 12,4 lá. Sự tăng trưởng số

lá/chậu cao nhất là ở CT4 bón Nanochitosan-Amin 5‰, tăng 12,4 lá so với trước

khi thực hiện thí nghiệm; kế đến là ở CT3 bón Nanochitosan-Amin 3‰, tăng 9,7 lá

so với trước thí nghiệm và thấp nhất là ở đối chứng (phun nước lã) chỉ tăng 5,4 lá.

32

30

28

26

24

22

) á l ( u ậ h c / á l ố S

20

18

16

14

12

1

2

3

4

6

7

8

9

5

Đợt

CT1: Nước lã – ĐC

CT2: N-Amin 1‰

CT3: N-Amin 3‰

CT4: N-Amin 5‰

CT5: N-Amin 7‰

Hình 3.16. Ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin đối với sự gia tăng số lá của cây

Lan Dendrobium Aridang Green 11 tháng tuổi sau 9 tháng thí nghiệm

Sau 9 tháng sử dụng Nanochitosan-Amin phun qua lá (gồm 37 lần phun phân,

định kỳ 7 ngày/lần; từ 16/12/2018 - 25/8/2019), kết quả về sự gia tăng các chỉ tiêu

sinh trưởng của cây Lan Dendrobium Aridang Green 11 tháng tuổi được trình bày

qua bảng 3.13, hình 3.14, hình 3.15 dưới đây.

78

Bảng 3.15. So sánh các chỉ tiêu sinh trưởng của cây Lan Dendrobium Aridang

Green 11 tháng tuổi dưới ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin bón lá sau 9

tháng thí nghiệm

Sự gia tăng (*)

Số giả hành/chậu Chiều dài Đường kính Số lá/chậu Công thức giả hành giả hành

(cm) (cm) (lá) (cái)

16,50 0,04 5,40 0,30 CT1: Nước lã - ĐC

CT2: N-Amin 1‰ 20,17 0,10 9,34 0,13

CT3: N-Amin 3‰ 22,62 0,13 9,70 0,14

CT4: N-Amin 5‰ 27,83 0,17 12,40 0,43

20,91 0,07 7,73 0 CT5: N-Amin 7‰

Ghi chú: * Tính toán bằng hiệu số giữa kết quả đo đếm sau 9 tháng thí nghiệm

và kết quả đo đếm tại thời điểm bắt đầu phun Nanochitosan-Amin.

(a) Cây Lan Dendrobium Aridang Green 11 tháng tuổi tại thời điểm thí nghiệm

79

(b) Cây Lan Dendrobium Aridang Green 11 tháng tuổi sau 3 tháng thí nghiệm

(ra hoa vụ 1)

(c) Cây Lan Dendrobium Aridang Green 11 tháng tuổi sau 9 tháng thí nghiệm

(ra hoa vụ 2)

Hình 3.17. Cây Lan Dendrobium Aridang Green trong thí nghiệm 2

Điều khác biệt về ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin bón lá trên cây Lan

Dendrobium Aridang Green ở 2 lứa tuổi thí nghiệm là trên cây 5 tháng tuổi thì

Nanochitosan-Amin chủ yếu có tác dụng làm tăng chiều dài giả hành và số lá/chậu;

nhưng đối với cây Lan 11 tháng tuổi thì hiệu quả nông học của Nanochitosan-Amin

thể hiện rõ đối với chiều dài giả hành, trong khi đó số lượng lá tăng không đáng kể

thậm chí có đợt số lá giảm do có một số do lá già cỗi bị khô héo mà không có lá

mới được tạo ra.

80

Bên cạnh đó, trên cây Lan 11 tháng tuổi, số giả hành/chậu và đường kính giả

hành chỉ tăng nhẹ sau 9 tháng thí nghiệm, không có sự khác biệt đạt ý nghĩa thống

kê giữa các công thức. Điều này rõ ràng do đặc tính của tuổi cây, cây Lan 5 tháng

tuổi thuộc giai đoạn sinh trưởng mạnh nên đường kính giả hành và số lá/chậu có tốc

độ sinh trưởng mạnh hơn so với cây Lan 11 tháng tuổi ở giai đoạn giảm tốc độ sinh

trưởng để sang giai đoạn chuẩn bị ra hoa và nuôi hoa.

Sau 9 tháng thí nghiệm sử dụng chế phẩm Nanochitosan-Amin phun qua lá, từ

các số liệu thu thập được và trong bảng 3.15 có thể kết luận rằng: Các công thức

CT2, CT3 và CT4 có chiều dài giả hành tăng trong khoảng 20,17 - 27,84 cm so với

đối chứng chỉ tăng 16,5 cm; số lá/chậu, số giả hành/chậu, đường kính giả hành chỉ

tăng nhẹ sau thời gian 9 tháng thí nghiệm, cụ thể: Số lá/chậu tăng trong khoảng 9,34

- 12,4 lá so với đối chứng tăng 5,40 lá. Đường kính giả hành tăng khoảng 0,1 - 0,17

cm so với đối chứng chỉ tăng 0,04 cm. Số giả hành/chậu tăng khoảng 0,13 - 0,43 cái

so với đối chứng tăng 0,30 cái. Ngoại trừ có sự tăng rõ về chiều dài giả hành, CT5

phun Nanochitosan-Amin 7‰ không có tác dụng làm tăng rõ các chỉ tiêu sinh

trưởng của cây so với đối chứng (phun nước lã). Trong đối chứng (phun nước lã),

số giả hành trên chậu tăng tương đối cao, chỉ sau CT4.

PatchraLimpanavech và cs (2008) đã sử dụng 6 loại phân tử chitosan (P-70,

O-70, P-80, O-80, P-90 và O-90) để xác định ảnh hưởng đối với việc sản xuất hoa,

biểu hiện gen và thay đổi giải phẫu trong cây Lan Dendrobium. Theo phân tích

phương sai (ANOVA) sau thử nghiệm, chitosan O-80 ở tất cả các nồng độ được thử

nghiệm là 1, 10, 50 và 100 ppm có thể tạo ra sự ra hoa sớm và tăng số lượng hoa

trong 68 tuần của thời kỳ thử nghiệm khi so sánh với các đối chứng không được xử

lý bằng chitosan. Do đó, chitosan O-80 đã được chọn để nghiên cứu thêm về tác

dụng của chitosan đối với hoa Lan Dendrobium. Với nghiên cứu giải phẫu trên lá,

lục lạp trong lá non của cây được xử lý bằng chitosan O-80 ở mức 10 và 50 ppm

được tìm thấy lớn hơn đáng kể so với những cây không được xử lý bằng chitosan

[93].

81

Dựa vào kết quả thí nghiệm sử dụng Nanochitosan-Amin bón lá cho cây Lan

Dendrobium Aridang Green 11 tháng tuổi, hai mức nồng độ Nanochitosan-Amin

3‰ và 5‰ cho hiệu quả tốt lên sự sinh trưởng của cây cao hơn so với đối chứng

phun nước lã và các mức nồng độ Nanochitosan-Amin 1‰ và 7‰. Trong đó, CT4

phun Nanochitosan-Amin 5‰ có ảnh hưởng tốt nhất lên sự sinh trưởng của cây Lan

Dendrobium Aridang Green 11 tháng tuổi là số giả hành/chậu tăng 0,43 cái; đường

kính giả hành tăng 0,17 cm; chiều dài giả hành tăng 27,83 cm; số lá/chậu tăng 12,4

lá.

Cũng trong một nghiên cứu khác về sự sinh trưởng của Lan giống từ in vitro,

Kullanart Obsuwan và cs (2010) đã thực hiện trên cây Lan giống Mokara và

Phalaenopsis. Cây con lấy từ nhân giống in vitro được ngâm trong dung dịch

chitosan ở nồng độ 0 (đối chứng), 10, 20 hoặc 40 mg/L trong 5 phút và sau đó được

trồng vào xơ dừa. Sau đó hàng tuần, cây con được phun chitosan kết hợp với phân

bón lá. Trọng lượng tươi là số lượng lá và diện tích lá được đo hàng tháng, trong khi

đó chất khô và rễ được cân sau khi trồng 12 tháng. Chitosan có ảnh hưởng đáng kể

đến trọng lượng tươi, số lượng lá, diện tích lá, tỷ lệ chồi và rễ. Cây Lan giống

Mokara được xử lý với chitosan ở nồng độ 20 mg/L có trọng lượng tươi cao nhất.

Trong khi trọng lượng tươi của cây Lan giống Phalaenopsis được xử lý bằng

chitosan ở nồng độ 10 và 20 mg/L cao hơn (tương ứng 36,9 và 34,8 g) so với cây

giống được xử lý bằng chitosan ở nồng độ 40 mg/L (27,3 g) và đối chứng (27,2 g).

Tỷ lệ chồi trên rễ của Mokara áp dụng với chitosan ở nồng độ 20 và 40 mg/L là cao

nhất. Trong khi đó, Phalaenopsis được phun chitosan ở nồng độ 40 mg/L có tỷ lệ

chất khô trong rễ cao nhất so với các nồng độ khác [94].

Nối tiếp các nghiên khác về hiệu quả của chitosan đối với sự sinh trưởng của

cây Lan từ nuôi cấy in vitro, Lê Hồng Giang và Nguyễn Bảo Toàn (2012) đã thực

hiện thí nghiệm ở chitosan với các nồng độ khác nhau lên sự sinh trưởng của cụm

chồi và Lan con Hồ điệp in vitro. Kết quả đạt được cho thấy: Sự bổ sung chitosan 5

- 25 mg/L có hiệu quả cho sự sinh trưởng của cụm chồi với số chồi, chiều cao chồi

gia tăng tương đối và tỷ lệ tạo rễ đều đạt các giá trị cao. Đối với nuôi cấy cây Lan

con, nồng độ chitosan 15 và 25 mg/L cải thiện đáng kể chiều cao và sự hình thành

rễ mới của cây con ở 70 ngày sau khi cấy [92].

82

3.3.2. Ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin đối với cấu thành năng suất hoa

Lan Dendrobium Aridang Green 11 tháng tuổi

3.3.2.1. Ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin đối với cấu thành năng suất

hoa Lan Dendrobium Aridang Green 11 tháng tuổi trong đợt hoa thứ nhất

(vụ 1)

Xét kết quả đo đếm các chỉ tiêu cấu thành năng suất hoa Lan Dendrobium

Aridang Green 11 tháng tuổi trong vụ 1 trong bảng 3.16 và hình 3.18 cho thấy sử

dụng Nanochitosan-Amin bón lá có tác dụng rất tốt trong việc làm tăng các chỉ tiêu

cấu thành năng suất hoa.

Bảng 3.16. Ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin bón lá đến một số chỉ tiêu cấu

thành năng suất hoa Lan Dendrobium Aridang Green 11 tháng tuổi trong vụ 1

Số Số nụ Số nụ Số hoa Số hoa Tỷ lệ

phát hoa /phát /chậu hữu hiệu hữu hiệu hoa hữu hiệu Công thức /chậu hoa /phát hoa /chậu

(phát hoa) (nụ) (nụ) (hoa) (hoa) (%)

1,5a 6,9a 16,4a 5,1a 12,0a 73a CT1:

Nước lã – ĐC ± 0,10 ± 0,25 ± 0,25 ± 0,09 ± 0,65 ± 3,21

CT2: 1,7ab 9,1ab 19,5ab 7,3b 15,7ab 81abc

N-Amin 1‰ ± 0,23 ± 0,22 ± 1,73 ± 0,12 ± 1,47 ± 1,53

CT3: 2,1bc 9,9bc 23,9b 7,9b 19,9b 83bc

N-Amin 3‰ ± 0,12 ± 0,87 ± 1,82 ± 0,60 ± 1,84 ± 4,93

CT4: 2,5c 11,8c 31,9c 10,5c 27,6c 87c

N-Amin 5‰ ± 0,10 ± 0,14 ± 1,70 ± 0,12 ± 1,81 ± 1,00

CT5: 1,6ab 8,8ab 18,2ab 7,1ab 14,4ab 79ab

N-Amin 7‰ ± 0,21 ± 2,13 ± 3,52 ± 1,99 ± 3,19 ± 2,31

CV (%) 8,8 9,7 14,0 11,0 15,8 3,7

0,31 1,74 4,8 1,57 4,4 5,6 LSD0,05

Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ a, b, c, d theo sau khác nhau thì

khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa α = 0,05.

83

Nhìn chung, ngoại trừ CT5 (bón Nanochitosan-Amin 7‰) thì sử dụng

Nanochitosan-Amin theo công thức CT2, CT3 và CT4 (lần lượt là 1‰, 3‰ và 5‰)

đều cho số phát hoa/chậu, số nụ/phát hoa và số hoa hữu hiệu/phát hoa tăng rõ so với

đối chứng (phun nước lã) và CT5 (7‰). Nhờ đó, năng suất hoa (số nụ và hoa/chậu)

trong các công thức CT2, CT3 và CT4 cao hơn hẳn so với hai công thức còn lại.

29.5

30

26.3

25

21.2

20

16.8

15.7

14.1

15

a o h t ấ u s g n ă N

12.6

11.4

10.2

10

7.7

5

0

CT2: N-Amin 1‰ CT3: N-Amin 3‰ CT4: N-Amin 5‰ CT5: N-Amin 7‰

CT1: Nước lã – ĐC

Công thức

Số nụ/chậu Số hoa hữu hiệu/chậu

Hình 3.18. Ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin đối với cấu thành năng suất

hoa Lan Dendrobium Aridang Green 11 tháng tuổi trong vụ 1

Tỷ lệ tổng số hoa hữu hiệu (hoa nở) trên tổng số nụ đạt cao nhất trong CT4

(87%), các công thức phun chế phẩm còn lại đạt trong khoảng 79 - 83%, thấp nhất

là trong công thức phun nước lã (73%).

84

Hình 3.19. Cây Lan Dendrobium Aridang Green 11 tháng tuổi trong vụ 1

85

(a) Hình thái cây Lan Dendrobium Aridang Green 11 tháng tuổi trong các

công thức tại thời điểm bắt đầu thí nghiệm

(b) Hình thái cây Lan Dendrobium Aridang Green 11 tháng tuổi trong các

công thức tại thời điểm ra phát hoa

86

(c) Hình thái cây Lan Dendrobium Aridang Green 11 tháng tuổi trong các

công thức tại thời điểm nở hoa

Hình 3.20. Hình thái của cây Lan Dendrobium Aridang Green 11 tháng tuổi

trong các công thức

3.3.2.2. Ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin đối với cấu thành năng suất

hoa Lan Dendrobium Aridang Green 11 tháng tuổi trong đợt hoa thứ 2 (vụ 2)

Kết quả đo đếm các chỉ tiêu cấu thành năng suất hoa Lan Dendrobium

Aridang Green 11 tháng tuổi ở vụ hoa thứ 2 trong bảng 3.17 và hình 3.21.

Xét kết quả đo đếm các chỉ tiêu cấu thành năng suất hoa Lan Dendrobium

Aridang Green 11 tháng tuổi ở vụ hoa thứ 2 trong bảng 3.17 và hình 3.21 một lần

nữa khẳng định lại:

Sử dụng Nanochitosan-Amin bón lá với nồng độ thích hợp có tác dụng rất tốt

trong việc làm tăng các chỉ tiêu cấu thành năng suất hoa.

87

Bảng 3.17. Ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin bón lá đến một số chỉ tiêu cấu

thành năng suất hoa Lan Dendrobium Aridang Green 11 tháng tuổi trong vụ 2

Số Số Số nụ Số hoa Số hoa Tỷ lệ

phát hoa nụ /chậu hữu hiệu hữu hiệu hoa hữu hiệu Công thức /chậu /phát hoa /phát hoa /chậu

(phát hoa) (nụ) (nụ) (hoa) (hoa) (%)

2,3a 7,9a 22,4a 5,7a 16,5a 74a CT1:

Nước lã - ĐC ± 0,25 ± 1,12 ± 2,01 ± 1,02 ± 3,04 ± 3,21

CT2: 2,5ab 9,6ab 28,2ab 7,5b 21,8ab 77ab

N-Amin 1‰ ± 0,32 ± 0,86 ± 1,76 ± 0,82 ± 1,35 ± 2,08

CT3: 3,1bc 10,0bc 33,8b 7,8b 26,8b 79b

N-Amin 3‰ ± 0,40 ± 0,07 ± 3,48 ± 0,25 ± 3,34 ± 4,58

CT4: 3,7c 11,9c 41,2c 10,8c 40,1c 97c

N-Amin 5‰ ± 0,21 ± 1,13 ± 3,43 ± 0,78 ± 2,78 ± 1,00

CT5: 2,5ab 9,2ab 26,6ab 7,2ab 20,9ab 79ab

N-Amin 7‰ ± 0,21 ± 1,18 ± 3,90 ± 0,65 ± 2,31 ± 3,21

CV (%) 8,3 10,4 7,4 10,0 8,7 4,1

0,44 1,91 4,37 1,47 4,15 6,14 LSD0,05

Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ a, b, c, d theo sau khác nhau thì

khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa α = 0,05.

Sử dụng Nanochitosan-Amin bón lá theo công thức CT2, CT3 và CT4 với các

mức nồng độ lần lượt là 1‰, 3‰ và 5‰ đều cho số phát hoa/chậu, số nụ/phát hoa

và số hoa hữu hiệu/phát hoa tăng rõ so với đối chứng (phun nước lã) và CT5 (phun

Nanochitosan-Amin nồng độ 7‰).

Tỷ lệ tổng số hoa hữu hiệu (hoa nở) trên tổng số nụ đạt cao nhất vẫn là CT4

(97%), các công thức phun chế phẩm còn lại đạt trong khoảng 77 - 79%, thấp nhất

là công thức phun nước lã (74%).

88

50

45

45

40.4

40

33.8

35

28.6

30

26.8

26.5

25

22.4

21.4

20.9

a o h t ấ u s g n ă N

20

16.5

15

10

5

0

CT1: Nước lã – ĐC

CT2: N-Amin 1‰

CT3: N-Amin 3‰

CT4: N-Amin 5‰

CT5: N-Amin 7‰

Công thức

Số nụ/chậu Số hoa hữu hiệu/chậu

Hình 3.21. Ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin đối với cấu thành năng suất

hoa Lan Dendrobium Aridang Green 11 tháng tuổi trong vụ thí nghiệm 2

3.3.3. Ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin đối với chất lượng hoa

Lan Dendrobium Aridang Green 11 tháng tuổi

3.3.3.1. Ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin đối với chất lượng hoa

Lan Dendrobium Aridang Green 11 tháng tuổi trong vụ 1

Đồng thời với ảnh hưởng tốt đối với các chỉ tiêu cấu thành năng suất hoa Lan,

phun Nanochitosan-Amin các nồng độ 1‰, 3‰ và 5‰ (CT2, CT3 và CT4) cũng

thể hiện tác dụng tốt lên chất lượng hoa.

89

Bảng 3.18. Ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin đến một số chỉ tiêu chất lượng

hoa Lan Dendrobium Aridang Green 11 tháng tuổi trong vụ 1

Chiều dài Đường kính Tuổi thọ hoa

Công thức phát hoa hoa

(cm) (cm) (ngày)

CT1: Nước lã - ĐC 17,8a ± 0,98 3,7a ± 0,30 8,2a ± 0,45

CT1: N-Amin 1‰ 26,3b ± 2,71 4,7a ± 0,03 11,0ab ± 0,40

CT2: N-Amin 3‰ 27,9b ± 3,12 5,0ab ± 0,40 12,6b ± 0,31

CT3: N-Amin 5‰ 30,8b ± 2,05 6,1b ± 0,30 15,8c ± 1,40

CT4: N-Amin 7‰ 19,0a ± 3,93 4,4a ± 0,71 10,0ab ± 1,53

CV (%) 10,5 8,3 9,4

4,81 0,75 2,02 LSD0,05

Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ a, b, c theo sau khác nhau thì

khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa α = 0,05.

Dựa vào bảng 3.18 và hình 3.22, trong đợt hoa thứ nhất (vụ 1) kết quả đo đếm

thu được như sau:

Các công thức phun Nanochitosan-Amin có chiều dài phát hoa trong khoảng

19,0 - 30,8 cm, đường kính hoa là 4,4 - 6,1 cm, tuổi thọ hoa đạt 10 - 15,8 ngày; có

sự khác biệt so với đối chứng (lần lượt là 17,8 cm; 3,7 cm; 8,2 ngày) rất có ý nghĩa

thống kê.

Đặc biệt công thức xử lý Nanochitosan-Amin ở mức 5‰ cho kết quả tốt nhất

lên các chỉ tiêu về chất lượng hoa, cụ thể: Chiều dài phát hoa trung bình đạt 30,8

cm, đường kính hoa trung bình đạt 6,1 cm và tuổi thọ hoa trung bình đạt 15,8 ngày.

Riêng xử lý Nanochitosan-Amin ở mức 7‰ (CT5) không có tác dụng tốt rõ rệt lên

chất lượng hoa, mặc dù số liệu đo đếm (lần lượt là 19 cm; 4,4 cm; 10 ngày) có tăng

nhẹ so với phun nước lã (đối chứng) nhưng chưa đạt độ tin cậy.

90

33

31.2

30

27.9

26.3

27

24

21

a o h g n ợ ư

19

17.8

18

l t ấ h C

15.8

15

12.6

12

11

10

8.2

9

5.8

6

5

4.7

4.4

3.7

3

0

CT1: Nước lã - ĐC CT2: N-Amin 1‰ CT3: N-Amin 3‰ CT4: N-Amin 5‰ CT5: N-Amin 7‰

Công thức

Chiều dài phát hoa (cm) Đường kính hoa (cm) Tuổi thọ hoa (ngày)

Hình 3.22. Ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin đối với chất lượng hoa Lan

Dendrobium Aridang Green 11 tháng tuổi trong vụ thí nghiệm 1

Giữa 4 mức nồng độ Nanochitosan-Amin bón lá, Nanochitosan-Amin 5‰

(CT4) cho hiệu quả cao nhất trong việc cải thiện các chỉ tiêu cấu thành năng suất và

chất lượng hoa Lan được đo, đếm trong thí nghiệm.

Qua quan sát cho thấy màu sắc hoa không có sự khác biệt giữa các công thức.

Từ giai đoạn nụ đến khi hoa nở trọn vẹn, hoa có màu xanh lục chuyển sang màu

vàng chanh và cuối cùng là màu vàng tươi (hình 3.19).

91

Hình 3.23. Màu sắc hoa Lan Dendrobium Aridang Green từ giai đoạn

nụ đến khi nở trọn vẹn

(1), (2) Nụ; (3) Xanh lục; (4) Vàng chanh; (5) Vàng tươi; (6) Hoa tàn

3.3.3.2. Ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin đối với chất lượng hoa

Lan Dendrobium Aridang Green 11 tháng tuổi trong vụ 2

Cùng với ảnh hưởng tốt đối với các chỉ tiêu cấu thành năng suất hoa Lan, phun

Nanochitosan-Amin các nồng độ 1‰, 3‰, 5‰ và 7‰ (CT2, CT3 và CT4) cũng thể

hiện tác dụng tốt lên chất lượng hoa trong vụ thí nghiệm 2.

Bảng 3.19. Ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin đến một số chỉ tiêu chất lượng

hoa Lan Dendrobium Aridang Green 11 tháng tuổi trong vụ 2

Chiều dài phát hoa Đường kính hoa Tuổi thọ hoa Công thức (cm) (cm) (ngày)

CT1: Nước lã - ĐC 17,8a ± 1,88 3,7a ± 0,31 8,2a ± 0,53

CT1: N-Amin 1‰ 26,3b ± 5,62 4,7a ± 0,88 11,0ab ± 2,02

CT2: N-Amin 3‰ 27,9b ± 2,20 5,0ab ± 0,07 12,6b ± 0,33

CT3: N-Amin 5‰ 30,8b ± 2,11 6,1b ± 0,06 15,8c ± 0,19

CT4: N-Amin 7‰ 19,0a ± 3,58 4,4a ± 0,68 10,0ab ± 0,93

CV (%) 10,5 8,3 9,4

4,81 0,75 2,02 LSD0,05

Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ a, b, c theo sau khác nhau thì

khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa α = 0,05.

92

Qua vụ hoa thứ 2, dựa vào bảng 3.19 và hình 3.24 thì thu được kết quả như

sau: Các công thức phun Nanochitosan-Amin đạt chiều dài phát hoa 29,1 - 39,8 cm;

đường kính hoa đạt 5,1 - 6,1 cm; tuổi thọ hoa trong thời gian 12,6 - 17,2 ngày; sự

khác biệt so với đối chứng (lần lượt là 20,4 cm; 4,4 cm; 10,2 ngày) rất có ý nghĩa

thống kê.

44

40

40

36

31

31

32

29

28

24

a o h g n ợ ư

20

20

17

l t ấ h C

16

14

14

13

12

10

08

06

05

05

05

04

04

00

CT2: N-Amin 1‰ CT3: N-Amin 3‰ CT4: N-Amin 5‰ CT5: N-Amin 7‰

CT1: Nước lã – ĐC

Công thức

Chiều dài phát hoa (cm) Đường kính hoa (cm)

Tuổi thọ hoa (ngày)

Hình 3.24. Ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin đối với chất lượng hoa Lan

Dendrobium Aridang Green 11 tháng tuổi trong vụ 2

Giữa 4 mức nồng độ Nanochitosan-Amin bón lá, Nanochitosan-Amin 5‰

(CT4) cho hiệu quả cao nhất trong việc cải thiện các chỉ tiêu cấu thành năng suất và

chất lượng hoa Lan được đo, đếm trong thí nghiệm.

93

Theo Apiradee Uthairatanakij và cs (2007), chitosan có tác dụng khác nhau

đối với sự sinh trưởng và phát triển của cây Lan trong nuôi cấy in vitro. Phun

chitosan làm giảm đáng kể mức độ nghiêm trọng của bệnh đốm lá ở hoa Lan. Ngoài

ra, chitosan đã được chứng minh rằng có thể sử dụng để tăng kích thước của hoa

Lan Dendrobium và chiều dài của cụm hoa, nhưng không ảnh hưởng đến tuổi thọ

của hoa Lan [95].

Bên cạnh đó, A. Uthairatanakij và cs (2008) cũng đã thực hiện nghiên cứu để

xác định sự khác biệt về tốc độ sinh trưởng và chất lượng của phát hoa Lan

Dendrobium Sonia “No.17” giữa phun chitosan và không phun chitosan (đối

chứng). Ở các phương pháp xử lý thì chitosan đã được áp dụng cùng với việc tưới

tiêu và bón phân. Hàng tuần, Dendrobium Sonia “No.17” được phun chitosan 6 lần

với nồng độ 0 (nước lã), 200, 400, hoặc 600 mg/L khi phát hoa dài 5 cm. Phát hoa

được cắt ở giai đoạn thương mại và chia thành hai nhóm. Mỗi phương pháp xử lý

đánh giá 10 phát hoa để ghi nhận trọng lượng tươi của phát hoa, số lượng hoa, số nụ

hoa, vật chất khô, độ mở của hoa. Kết quả cho thấy các phát hoa phun chitosan với

nồng độ 400 mg/L có trọng lượng tươi cao nhất (mỗi phát hoa đạt 29,1 g so với 27,5

g trong công thức đối chứng), phát hoa được phun chitosan với nồng độ 600 mg/L

cho thấy chiều rộng cánh hoa tăng (3,13 cm so với 2,77 cm đối chứng). Tuy nhiên,

không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê giữa các công thức. Phần gốc của các phát

hoa ở nhóm khác được cắt và ngâm trong nước cất ở 20oC. Chất lượng của các phát

hoa cắt này được đánh giá khoảng trong 2 ngày và cho thấy không có sự khác biệt

về tốc độ nở hoa và tỷ lệ hô hấp theo tất cả phương pháp xử lý trong thí nghiệm.

Phun chitosan với nồng độ 200 mg/L dẫn đến rụng hoa vào ngày thứ 16. Các kết

quả này cho thấy rằng nồng độ và phương pháp ứng dụng của việc phun chitosan là

những yếu tố rất quan trọng trong việc cải thiện chất lượng hoa Lan cắt cành [96].

Việc phun chitosan vượt mức thích hợp đã được ghi nhận không cho hiệu quả

cao trong một nghiên cứu ở nước ngoài. Thí nghiệm trong chậu và đồng ruộng

nghiên cứu ảnh hưởng của việc sử dụng chitosan phun trên lá cây đậu bắp. Thí

nghiệm bao gồm 5 mức nồng độ chitosan là 0, 50, 75, 100 và 125 ppm. Chitosan

được phun 3 lần ở 25, 40 và 55 ngày sau khi gieo. Kết quả cho thấy phần lớn chỉ

94

tiêu hình thái (chiều cao cây, lá), sinh trưởng (tổng khối lượng thực vật khô, tốc độ

tăng trưởng tuyệt đối, tốc độ tăng trưởng tương đối), các thông số sinh hóa (chuyển

hóa nitrate và quang hợp) và các chỉ tiêu số lượng quả, kích thước quả đã tăng lên

cùng với sự gia tăng nồng độ chitosan cho đến 25 ppm, kết quả là năng suất quả đậu

bắp đạt cao nhất (năng suất tăng 27,9%). Tuy nhiên, sự gia tăng năng suất lại không

đáng kể khi nồng độ chitosan từ 100 ppm trở lên. Do đó, việc sử dụng chitosan trên

lá ở 100 hoặc 125 ppm có thể được sử dụng ở giai đoạn sinh trưởng sớm để đạt

được năng suất quả tối đa ở đậu bắp [56].

95

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

4.1. Kết luận

Qua kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của Nanochitosan-Amin bón lá với các

mức nồng độ 1‰, 3‰, 5‰ và 7‰ lên sự sinh trưởng và cấu thành năng suất, chất

lượng hoa Lan Dendrobium Aridang Green trong thời gian 9 tháng trồng thí

nghiệm, một số nhận định được rút ra như sau:

i) Đối với sự sinh trưởng cây, phun Nanochitosan-Amin qua lá trên cây Lan

Dendrobium Aridang Green 5 tháng tuổi có xu hướng làm tăng chiều dài giả hành,

và số lá/chậu; đối với cây Lan Dendrobium Aridang Green 11 tháng tuổi chủ yếu

làm tăng chiều dài giả hành.

ii) Đối với chỉ tiêu cấu thành năng suất hoa, phun Nanochitosan-Amin qua lá

trên cây Lan Dendrobium Aridang Green 5 tháng tuổi và 11 tháng tuổi làm tăng số

phát hoa/chậu, số nụ và số hoa hữu hiệu/phát hoa dẫn đến năng suất hoa tăng.

iii) Nanochitosan-Amin bón lá có tác dụng tốt lên chất lượng hoa bao gồm

tăng chiều dài phát hoa, đường kính hoa và tuổi thọ hoa.

iv) Giữa bốn mức nồng độ Nanochitosan-Amin thí nghiệm, hai mức nồng độ

3‰ và 5‰ cho hiệu quả nông học lên sự sinh trưởng cây và cấu thành năng suất,

chất lượng hoa cao hơn so với các mức nồng độ 1‰ và 7‰. Trong đó, nồng độ 3‰

ảnh hưởng tốt rõ rệt lên sự sinh trưởng của cây Lan 5 tháng tuổi và 11 tháng tuổi;

nồng độ 5‰ tác dụng tốt rõ rệt lên các chỉ tiêu cấu thành năng suất và chất lượng

hoa Lan của cả hai tuổi cây nêu trên.

4.2. Kiến nghị

i) Nồng độ sử dụng chế phẩm Nanochitosan-Amin bón lá có ảnh hưởng tốt đối

với cây Lan Dendrobium Aridang Green giai đoạn kinh doanh trồng trong nhà lưới

tại huyện Hóc Môn - Thành phố Hồ Chí Minh là 3‰ - 5‰. Có thể sử dụng nồng độ

3‰ cho cây Lan Dendrobium Aridang Green trong giai đoạn sinh trưởng và sử

dụng nồng độ 5‰ cho cây Lan Dendrobium Aridang Green trong giai đoạn phát

triển hoa để đạt hiệu quả cao.

ii) Thử nghiệm chế phẩm Nanochitosan-Amin bón lá với mức nồng độ 3‰ -

5‰ trên mô hình diện rộng để tính toán hiệu suất kinh tế nhằm đưa ra khuyến cáo

96

giúp người trồng Lan nâng cao thu nhập.

iii) Tiếp tục nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm Nanochitosan-Amin bón lá

đối với sự sinh trưởng, cấu thành năng suất và năng suất, chất lượng các loài hoa

Lan Dendrobium khác; qua đó, nhằm xác định được khoảng nồng độ thích hợp sử

dụng cho các loài Lan Dendrobium nói chung tại vùng ngoại thành thuộc Thành

phố Hồ Chí Minh.

97

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Đào Thanh Vân và Đặng Thị Tố Nga, Giáo trình hoa lan. Hà Nội: Nxb Nông

nghiệp, 2008.

[2] FAO, "Cut flower production in Asia", Regional Official for Asia and

Pacific, Bangkok, Thailand, 1993.

[3] C. S. Hew, "Orchid cut flower production in Asean countries", Orchid

biology: Reviews and perspectives, 6, pp. 363-401, 1994.

[4] Lawson N., "Cut orchid in the world market", Flora Culture International,

(12), pp. 12-15, 1995.

[5] CBI, "The cut flower and foliage market in the EU", CBI market survery

report, pp. 1-20, 2007.

[6] Viện nghiên cứu Rau quả, Báo cáo tổng kết thực hiện đề tài nghiên cứu ứng

dụng công nghệ Đài Loan trong phát triển rau - hoa - quả ở Việt Nam. Viện

nghiên cứu Rau quả Việt Nam, 2009.

[7] USDA, "Floriculture crops 2015 summary", National Agricultural Statistics

Service, pp. 5-6, 2016.

[8] Walquíria F. Teixeira, Evandro B. Fagan, Luís H. Soares, Renan C.

Umburanas, Klaus Reichardt, and Durval D. Neto, "Foliar and Seed

Application of Amino Acids Affects the Antioxidant Metabolism of the

Soybean Crop", Original Research Article, 2017.

[9] Nguyễn Thị Lệ Hằng, Phạm Minh Trị, Ngô Văn Tiến, "Tình hình sản xuất

kinh doanh hoa phong lan trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh năm 2005",

2006.

[10] Sở Nông nghiệp và PTNT TP. Hồ Chí Minh, "Chương trình phát triển hoa,

cây cảnh trên địa bàn thành phố giai đoạn 2016 - 2020", Ban hành theo

Quyết định số 536/QĐ-UB ngày 05/02/2016 của UBND TP. Hồ Chí Minh,

2016.

[11] Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Nội, "Báo cáo kết quả sản xuất và tiêu thụ hoa,

cây cảnh năm 2016 trên địa bàn thành phố Hà Nội", sonnptnt.hanoi.gov.vn,

2016.

98

[12] Trần Hợp, Phong lan Việt Nam. Nxb Nông nghiệp: Hà Nội, 1998.

[13] Phạm Hoàng Hộ, Cây cỏ Việt Nam, tập III. Nxb Trẻ: Tp. Hồ Chí Minh,

1999.

[14] Trần Duy Quý, Sổ tay người Hà Nội chơi lan. Nxb Nông nghiệp: Hà Nội,

2005.

[15] Lews D.H. Kuehnle A.R., Markham K.R., Mitchell K.A., Davies K.M.,

Jordan B.R., "Floral flavonoids and pH in Dendrobium orchid species and

hybrids", Euphytica, 95(2), pp. 187-194, 1997.

[16] Leonid V.A. and Anna L.A., Updated check list of the orchids of Vietnam.

Vietnam National University Publising House: Hà Nội, 2013.

[17] Thammasiri K., "Thai orchid genetic resources and their improvement",

Horticulturae, 2(9), pp. 2-3, 2016.

[18] Ackerman J. D. Otero J.T., and Bayman P., "Diversity and host specificity of

endophytic Rhizoctionia - like fungi from tropical orchids", American

Journal of Botany, (89), pp. 1852-1858, 2002.

[19] A. N. Staebner, The Functional Anatomy of Aerial Roots in Orchids. Carl

von Ossietzky Universität: Oldenburg, 2012.

[20] Rasmussen H. N, "Recent developments in the study of orchid mycorrhiza",

Plant and Soil, (244), pp. 149-163, 2002.

[21] Mark W. Chase, "The origin and biogeography of Orchidaceae," in Genera

Orchidacearum, Oxford University Press, 2001.

[22] Lê Văn Hòa và Nguyễn Bảo Toàn, Giáo trình Sinh lý thực vật. Trường Đại

học Cần Thơ, 2004.

[23] L. and Zeiger E. Taiz, Plant physiology. Sinauer Associates: Sunderland,

2002.

[24] Hew C.S. and Yong J. W. H., The physiology of tropical orchids in relation

to the industry. World Scientific: Singapore, 2004.

[25] Vũ Văn Vụ, Sinh lý thực vật ứng dụng. Nxb Nông nghiệp: Hà Nội, 1999.

[26] Dương Công Kiên, Nuôi cấy mô thực vật (III). Nxb Trường Đại học Khoa

học Tự nhiên: Tp. Hồ Chí Minh, 2006.

99

[27] Phan Thúc Huân, Hoa lan - nuôi trồng và kinh doanh. Tp.HCM: Nxb

Phương Đông, 2005.

[28] Trung Tâm Nghiên Cứu KHKT Và Khuyến Nông, Cẩm Nang Trồng Hoa

Lan Trên Địa Bàn Thành Phố Hồ Chí Minh. Tp. HCM: Sở Nông Nghiệp Và

Phát Triển Nông Thôn, 2006.

[29] Trần Thị Luyến Trang Sĩ Trung (chủ biên), Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Thị

Hằng Phương, Chitin - Chitosan từ phế liệu thủy sản và ứng dụng. Nxb

Nông nghiệp: Hà Nội, 2010.

[30] V. K. Agarwal, Sinclair, J.B., "Seed treatment," in Principles of Seed

pathologyLewis: India, 1997, pp. 423-460.

[31] M. Bittelli, Flury, M., Campbell, G. S., Nichols, E. J., "Reduction of

transpiration through foliar application of chitosan", Agricultural and Forest

Meteorology, 107(3), pp. 167-175, 2001.

[32] Nguyễn Mạnh Chinh, Thuốc bảo vệ thực vật sinh học. Nxb Nông nghiệp: Hà

Nội, 2011.

[33] Nguyễn Mạnh Chinh, Chất điều hòa sinh trưởng thực vật ứng dụng trong

nông nghiệp. Nxb Nông nghiệp: Hà Nội, 2012.

[34] Nguyễn Thị Nga, Lê Thanh Long, Nguyễn Cao Cường, Trần Ngọc Khiêm,

and Nguyễn Thị Thủy Tiên, "Khả năng ức chế của Nanochitosan đối với

Colletotrichum acutatum L2 gây hại quả cà chua sau thu hoạch", Tạp chí

Khoa học và Phát triển, 13(8), tr. 1481-1487, 2015.

[35] Park P.J. Jeon Y.J., H. G. Byun, B.K. Song, Kim S.K., "Production of

chitosan oligosaccharides using chitin-immobilized enzym", Korean Journal

Biotechnology and Bioengineering, 13(2), pp. 147-154, 1998.

[36] S Boonlertnirun, C Boonraung, and R Suvanasara, "Application of chitosan

in rice production", Journal of Metals, Materials and Minerals, 18(2), pp.

47-52, 2008.

[37] K. Obsuwan, K. Sawangsri, S. Ukong, and A. Uthairatanakij, "Effects of

chitosan concentration on in vitro growth of Dendrobium hybrid seedlings",

ISHS Acta Horticulturae, 878(36), 2010.

100

[38] Pichyangkura and Rath, "Application of chitin-chitosan from marine by-

products in Thailand," in The FFTC-KU Joint Seminar on "Improved

Utilization of Fishery By-product as Potential Nutraceuticals and Functional

Foods"Kasetsart University: Bangkok, 2014, pp. 190-194.

[39] Rath Pichyangkura and Supachitra Chadchawan, "Biostimulant activity of

chitosan in horticulture", Scientia Horticulturae, Vol. 196, pp. 49-65, 2015.

[40] Sharif R et al., "The multifunctional role of chitosan in horticultural crops; a

review", NCBI, 23(4), 2018.

[41] N. Chookhongkha, T. Sopondilok, and S. Photchanachai, "Effect of chitosan

and chitosan nanoparticles on fungal growth and chilli seed quality",

International Conference on Postharvest Pest and Disease Management in

Exporting Horticultural Crops, 973(32), pp. 231-237, 2012.

[42] Tsugita, T., K. Takahashi, T. Muraoka, and H. Fukui, "The application of

chitin/chitosan for agriculture (in Japanese)", Proceeding of the Special Sess,

pp. 21–22, 1993.

[43] Utsunomiya, N., and H. Kinai, "Effect of chitosan-oligosaccharides soil

conditioner on the growth of passionfruit", Journal of the Japanese Society

for Horticultural Science, 64, pp. 176-177, 1994.

[44] Hirano and S., "The activation of plant cells and their self-defence function

against pathogens in connection with chitosan", Journal of the Agricultural

Chemical Society of Japan (Japan), pp. 293–295, 1988.

[45] Shibuya, N., Y. Ito, and H. Kaku, "Receptor for chitin-oligosaccharide in

rice", Chem. Regulat. Plants, 31(2), pp. 125-133, 1996.

[46] Wenxiao Tian He Liu, Bin Li, Guoxing Wu, Muhammad Ibrahim, Zhongyun

Tao, et al., "Antifungal effect and mechanism of chitosan against the

ricesheath blight pathogen, Rhizoctonia solan", Original research paper,

34(12), pp. 2291–2298, 2012.

[47] Asgar Ali Noosheen Zahid, Sivakumar Manickam, Yasmeen Siddiqui, Peter

G.Alderson, MehdiMaqboo, "Efficacy of curative applications of submicron

chitosan dispersions on anthracnose intensity and vegetative growth of

101

dragon fruit plants", Crop Protection, 62, pp. 129-134, 2014.

[48] Le Van Tan Le Thanh Long, Vu Ngoc Boi, Trang Si Trung, "Antifungal

activity of water-soluble chitosan against Colletotrichum capsici in

postharvest chili pepper", Journal of Food Processing and Preservation, pp.

1-8, 2017.

[49] Liping Li Yanli Wang, Bin Li, Guoxing Wu, Qiaomei Tang, Muhammad

Ibrahim, et al., "Action of chitosan against Xanthomonas Pathogenic

Bacteria isolated from Euphorbia pulcherrima", Molecules, 17(6), pp. 7028-

7041, 2012.

[50] Marco Scortichini, "Field efficacy of chitosan to control Pseudomonas

syringae pv.actinidiae, the causal agent of kiwifruit bacterial canker",

European Journal of Plant Pathology, 140(4), pp. 887–892, 2014.

[51] María Gabriela Goñi, Tomadoni, Bárbara María, Roura, Sara Ines et al.,

"Effect of Preharvest Application of Chitosan and Tea Tree Essential Oil on

Postharvest Evolution of Lettuce Native Microflora and Exogenous

Escherichia coli O157:H7", Journal Of Food Safety, 34(4), pp. 353-360,

2014.

[52] Shi Y Li B, Shan C, Zhou Q, Ibrahim M, Wang Y et al., "Effect of chitosan

solution on the inhibition of Acidovorax citrulli causing bacterial fruit blotch

of watermelon", Journal of the Science of Food and Agriculture, 93(5), pp.

1010-1015, 2013.

[53] M.E. Badawy, Rabea, E.I., Taktak, and N.E., "Antimicrobial and inhibitory

enzyme activity of N-(benzyl) and quaternary N-(benzyl) chitosan

derivatives on plant pathogens", Carbohydr Polym, 111, pp. 670-682, 2014.

[54] K. Ohta, A. Taniguchi, N. Konishi, and T. Hosoki, "Chitosan treatment

affects plant growth and flower quality in Eustoma grandiflorum",

Horticultural Science, 34(2), pp. 233–234, 1999.

[55] Markus Flury Marco Bittelli, Gaylon S. Campbell, Everett J. Nichols,

"Reduction of transpiration through foliar application of chitosan",

Agricultural and Forest Meteorology, 107(2001), pp. 167-175, 2000.

102

[56] M.A. Malek M.M.A. Mondal, A.B. Puteh, M.R. Ismail, M. Ashrauzzaman,

L. Naher, "Effect of foliar application of chitosan on growth and yield in

okra", Australian journal of crrop science, 6(5), pp. 918-921, 2012.

[57] Sang Nguyen Van, Hiep Dinh Minh, and Dzung Nguyen Anh, "Study on

chitosan nanoparticles on biophysical characteristics and growth of Robusta

coffee in green house", Biocatalysis and Agricultural Biotechnology, 2(4),

pp. 289-294, 2013.

[58] Heba M. M. Abdel-Aziz, Mohammed N. A. Hasaneen, and Aya M. Omer,

"Nano chitosan-NPK fertilizer enhances the growth and productivity of

wheat plants grown in sandy soil", Spanish Journal of Agricultural Research,

14(1), 2016.

[59] Zhao Lei, Liang YuanCun, and Liu YanRong, "Effect of chitosan on tobacco

against black shank", Chinese Journal of Applied and Environmental

Biology, 6(5), pp. 436-439, 2000.

[60] Fernando Fornes, Vicente Almela, Manuel Abad, and Manuel Agustí, "Low

concentrations of chitosan coating reduce water spot incidence and delay

peel pigmentation of Clementine mandarin fruit", Science of Food and

Agriculture, 2005.

[61] Jia Liu, Shiping Tian, Xianghong Meng, and Yong Xu, "Effects of chitosan

on control of postharvest diseases and physiological responses of tomato

fruit", Postharvest Biology and Technology, 44(3), pp. 300-306, 2007.

[62] Nguyen Anh Dzung, Vo Thi Phuong Khanh, and Tran Trung Dzung,

"Research on impact of chitosan oligomers on biophysical characteristics,

growth, development and drought resistance of coffee", Carbohydrate

Polymers, 84(2), pp. 751-755, 2011.

[63] Zhu, GuangWen, Tian Zhou, and Shi Yao, "Effects of chitosan and salicylic

acid on cold resistance of litchi under low temperature", Agricultural Science

& Technology-Hunan, 12(1), pp. 26-32, 2011.

[64] Bin Li et al., "Antibacterial activity of two chitosan solutions and their effect

on rice bacterial leaf blight and leaf streak", Pest Management Science,

103

69(2), pp. 312-320, 2013.

[65] Trần Thị Kim Dung, Nguyễn Thị Kim Cúc, Nguyễn Mai Anh, Nguyễn Thị

Ngoan, and Phạm Việt Cường, "Đánh giá hoạt tính đối kháng vi khuẩn của

phức hệ nanochitosan - tinh dầu nghệ và nano bạc", Tạp chí Khoa học và

Công nghệ, 52(2), tr. 177-184, 2014.

[66] Lê Quang Luân, Nguyễn Huỳnh Phương Uyên, and Phan Hồ Giang, "Nghiên

cứu hiệu ứng kháng nấm Phytophthora capsici gây bệnh chết nhanh ở cây hồ

tiêu của chế phẩm nano Bạc-Chitosan chế tạo bằng phương pháp chiếu xạ",

Tạp chí Sinh học, 36(1), pp. 152-157, 2014.

[67] Rayees Sheikh, Shaeel Ahmed Al-Thabaiti2 Maqsood Ahmad Malik, and

Muneer Ahmad Shiekh, "Chitosan as a novel edible coating for fresh fruits",

Food Science and Technology Research, 19(2), pp. 139-155, 2013.

[68] Viện Công nghệ Sinh học thực phẩm, "Ứng dụng chitosan trong bảo quản

thực phẩm", p. 20, 2013.

[69] Hongye Li and Ting Yu, "Effect of chitosan on incidence of brown rot,

quality and physiological attributes of postharvest peach fruit", Science of

Food and Agriculture, 2000.

[70] Yueming Jiang and Yuebiao Li, "Effects of chitosan coating on postharvest

life and quality of longan fruit", Food Chemistry, 73(2), pp. 139-143, 2001.

[71] Jiang Ying, Hu Xiaosong, Liu Qi, Ren Leili, and Tang Wenjuan, "Effects of

chitosan on post-harvest quality of apricot fruits during storage",

Transactions of the Chinese Society of Agricultural Engineering, 26(1), pp.

343-349, 2010.

[72] Hà Quang Việt, Nguyễn Đức Tuân, and Tạ Thị Mùa, "Nghiên cứu ảnh

hưởng của nồng độ chitosan đến chất lượng và thời gian bảo quản trái bưởi

Đoan Hùng (Citrus grandis Osbeck)", Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn,

tr. 80-83, 2010.

[73] Milena Petriccione et al., "The Effect of Chitosan Coating on the Quality and

Nutraceutical Traits of Sweet Cherry During Postharvest Life", Food and

Bioprocess Technology, 8(2), pp. 394–408, 2015.

104

[74] Milena Petriccione, Maria Silvia Pasquariello, Francesco Mastrobuoni, Luigi

Zampella, Donatella Di Patre, and Marco Scortichini, "Influence of a

chitosan coating on the quality and nutraceutical traits of loquat fruit during

postharvest life", Scientia Horticulturae, 197, pp. 287-296, 2015.

[75] Gianfranco Romanazzi, Erica Feliziani, Silvia Bautista Baños, and Dharini

Sivakumar, "Shelf life extension of fresh fruit and vegetables by chitosan

treatment", Critical Reviews in Food Science and Nutrition, 57(3), pp. 579-

601, 2017.

[76] A Ortiz-Lopez, H.-C Chang, and D.R Bush, "Amino acid transporters in

plants", Biochimica et Biophysica Acta (BBA) - Biomembranes, 1465(1-2),

pp. 275-280, 2000.

[77] Lương Đức Phẩm, Sản xuất và sử dụng chế phẩm sinh học trong nông

nghiệp. Nxb Giáo dục Việt Nam: Hà Nội, 2011.

[78] Karima M. Gamal El-Din and M.S.A. ABD El-Wahed, "Effect of Some

Amino Acids on Growth and Essential Oil Content of Chamomile Plant",

International Journal Of Agriculture & Biology, 7(3), pp. 376–380, 2005.

[79] Xing‐Quan Liu, Kwang‐Yong Ko, Sung‐Hun Kim, and Kyu‐Seung Lee,

"Effect of Amino Acid Fertilization on Nitrate Assimilation of Leafy Radish

and Soil Chemical Properties in High Nitrate Soil", Communications in Soil

Science and Plant Analysis, 39(1-2), pp. 269-281 2007.

[80] Alaa S. Tantawy, A.M.R. Abdel-Mawgoud, M.A. El-Nemr, and Y. Ghorra

Chamoun, "Alleviation of Salinity Effects on Tomato Plants by Application

of Amino Acids and Growth Regulators", European Journal of Scientific

Research, 30(3), pp. 484-494, 2009.

[81] Faten S. Abd El-Aal, A.M. Shaheen, A.A. Ahmed, and Asmaa R. Mahmoud,

"Effect of foliar application of urea and amino acids mixtures as antioxidants

on growth, yield and characteristics of squash", Research Journal of

Agriculture and Biological Sciences, 6(5), pp. 583-588, 2010.

[82] Abdel-Mawgoud, A.M.R, A. M. El-Bassiouny, A. Ghoname, and S.D. Abou-

Hussein, "Foliar Application of Amino Acids and Micronutrients Enhance

105

Performance of Green Bean Crop under Newly Reclaimed Land Conditions",

Australian Journal of Basic and Applied Sciences, 5(6), pp. 51-55, 2011.

[83] H. M. Abd El-Samad, M. A. K. Shaddad, and N. Barakat, "Improvement of

plants salt tolerance by exogenous application of amino acids", Journal of

Medicinal Plants Research, 5(24), pp. 5692-5699, 2011.

[84] Zahra Oraghi Ardebili, Ali Reza Ladan Moghadam, Narges Oraghi Ardebili,

and Amir Reza Pashaie, "The induced physiological changes by foliar

application of amino acids in "Aloe vera" L. plants", Plant Omics, 5(3), pp.

279-284, 2012.

[85] Ammar Bahari, Hemmatollah Pirdashti, and Mohammad Yaghubi, "The

effects of amino acid fertilizers spraying on photosynthetic pigments and

antioxidant enzymes of wheat (Trĩticum aestivum L.) under salinity stress",

International Journal of Agronomy and Plant Production, 4(4), pp. 787-793,

2013.

[86] Đỗ Đăng Giáp et al., "Ảnh Hưởng Của Một Số Acid Amine Và Spemindin

Lên Sự Hình Thành Phôi Vô Tính Cây Cọc Rào (Jatropha curcas L.)", Tạp

chí Sinh học, 35(3), pp. 136-144, 2013.

[87] Salwa A.R. Hammad and Osama A.M. Ali, "Physiological and biochemical

studies on drought tolerance of wheat plants by application of amino acids

and yeast extract", Annals of Agricultural Sciences, 59(1), pp. 133-145,

2014.

[88] Sadak SH M, Abdelhamid M T, and Schmidhalter U., "Effect of foliar

application of amino acids on plant yield and some physiological parameters

in bean plants irrigated with seawater", Acta Biológica Colombiana, 20(1),

pp. 141–152, 2015.

[89] Pranckietienė, Irena, and et al, "The effect of amino acids on nitrogen,

phosphorus and potassium changes in spring barley under the conditions of

water deficit", Zemdirbyste-Agriculture, 102(3), pp. 265-272, 2015.

[90] Sakinah A. and Mohd N. B. (2002). Increasing Characteristic Variation in

Dendrobium Orchid Through Acute Irradiation. The 17th World Orchid

106

Conference.

[91] Nitar Nwe Khin Lay Nge, Suwalee Chandrkrachang, Willem F. Stevens,

"Chitosan as a growth stimulator in orchid tissue culture", Plant Science,

170(6), pp. 85-1190, 2006.

[92] Nguyễn Bảo Toàn and Lê Hồng Giang, "Hiệu quả của chitosan lên sự sinh

trưởng của cụm chồi và cây con Lan Hồ điệp (Phalaenopsis sp.) in vitro",

Tạp chí khoa học, 24, tr. 88-95, 2012.

[93] Patchra Limpanavech et al., "Chitosan effects on floral production, gene

expression, and anatomical changes in the Dendrobium orchid", Scientia

Horticulturae, 116(1), pp. 65-72, 2008.

[94] Kullanart Obsuwan, K. Sawangsri, and A. Uthairatanakij, "Influence of foliar

chitosan sprays on growth of Mokara and Phalaenopsis seedlings", Acta

horticulturae, 878(878), pp. 295-301, 2010.

[95] Jaime A. Teixeira da Silva, Apiradee Uthairatanakij, and Kullanart Obsuwan,

"Chitosan for Improving Orchid Production and Quality", Orchid Science

and Biotechnology, 1(1), pp. 1-5, 2007.

[96] A. Uthairatanakij, P. Jitareerat, "Efficacy of chitosan spraying on improving

quality of Dendrobium Sonia 'No. 17' inflorescence", ISHS Acta

Horticulturae, 766(38), pp. 291-298, 2008.

PL1

PHỤ LỤC

Phụ lục 1. THỜI GIAN PHUN/BÓN PHÂN VÀ ĐO ĐẾM CÁC CHỈ TIÊU

Thời gian phun/bón phân Thời gian đo đếm

Lần TSBio

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 Nanochitosan- amin 16/12/2018 23/12/2018 30/12/2018 06/01/2019 13/01/2019 20/01/2019 27/01/2019 03/02/2019 10/02/2019 17/02/2019 24/02/2019 03/03/2019 10/03/2019 17/03/2019 24/03/2019 31/03/2019 07/04/2019 Phân bón gốc NPK 10/12/2018 17/02/2019 14/04/2019 09/06/2019 04/08/2019 19/12/2018 29/12/2018 08/01/2019 23/01/2019 14/02/2019 02/03/2019 21/03/2019 09/04/2019 24/04/2019 09/05/2019 24/05/2019 08/06/2019 25/06/2019 10/07/2019 25/07/2019 09/08/2019 23/08/2019 Nanochitosan- curcumin 03/12/2018 07/02/2019 18/04/2019 20/06/2019 16/08/2019 Chỉ tiêu sinh trưởng cây 5 và 11 tháng tuổi 16/12/2018 13/01/2019 17/02/2019 17/03/2019 14/04/2019 12/05/2019 16/06/2019 14/07/2019 18/08/2019 Cấu thành năng suất và chất lượng cây 11 tháng tuổi 07/02/2019 12/08/2019

PL2

Thời gian phun/bón phân Thời gian đo đếm

Lần TSBio

Nanochitosan- curcumin Chỉ tiêu sinh trưởng cây 5 và 11 tháng tuổi Cấu thành năng suất và chất lượng cây 11 tháng tuổi 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 Nanochitosan- amin 14/04/2019 21/04/2019 28/04/2019 05/05/2019 12/05/2019 19/05/2019 26/05/2019 02/06/2019 09/06/2019 16/06/2019 23/06/2019 30/06/2019 07/07/2019 14/07/2019 21/07/2019 28/07/2019 04/08/2019 11/08/2019 18/08/2019 25/08/2019 Phân bón gốc NPK

PL3

Phụ lục 2a. SỐ LIỆU VỀ MỘT SỐ CHỈ TIÊU MÔI TRƯỜNG SINH THÁI

TẠI VƯỜN LAN TRONG THỜI GIAN THÍ NGHIỆM

Ngày Thời gian Nhiệt độ (oC) Ẩm độ (%) Cường độ ánh sáng (Lux)

27,7 72 11.200 8h 16/12/2018 34,2 69 30.200 14h

28,9 80 13.000 8h 23/12/2018 32,8 62 27.900 14h

26 82 15.990 8h 30/12/2018 31,1 65 24.000 14h

27,3 77 15.340 8h 06/01/2019 32,9 65 25.800 14h

28,9 78 13.000 8h 13/01/2019 32,8 66 27.900 14h

30,2 74 21.100 8h 20/01/2019 33,1 65 30.800 14h

25,5 78 17.400 8h 27/01/2019 29,4 63 26.200 14h

27,8 79 12.500 8h 03/02/2019 31,6 65 28.000 14h

26,7 79 12.900 8h 10/02/2019 29,6 66 28.800 14h

28,8 72 14.910 8h 17/02/2019 31 68 25.100 14h

27,6 74 14.800 8h 24/02/2019 31,4 67 25.400 14h

27,1 80 10.020 8h 03/03/2019 31,6 66 31.800 14h

26 78 15.970 8h 10/03/2019 31,7 63 25.000 14h

26,5 78 16.400 8h 17/03/2019

PL4

Ngày Thời gian Nhiệt độ (oC) Ẩm độ (%) Cường độ ánh sáng (Lux)

30 65 29.600 14h

26,5 78,7 14.130 8h 24/03/2019 31,1 64,7 28.800 14h

25 80 10.200 8h 31/03/2019 27 72 15.000 14h

27,5 76 16.700 8h 07/04/2019 25 74 14.500 14h

28,5 70 21.300 8h 14/04/2019 36 65 37.500 14h

29 68 21.000 8h 21/04/2019 36,5 66 32.500 14h

28 70 20.200 8h 28/04/2019 35,5 68 29.700 14h

28,5 71 25.400 8h 05/05/2019 35 70 35.500 14h

29 68 23.200 8h 12/05/2019 36 67 36.500 14h

29 77 21.000 8h 19/05/2019 36,5 72 37.000 14h

28 76 19.700 8h 26/05/2019 35,5 69 35.000 14h

27,5 78 23.500 8h 02/06/2019 34,5 68 29.800 14h

28 83 25.500 8h 09/06/2019 34,5 69 36.500 14h

27 76 18.800 8h 16/06/2019 33,5 68 31.200 14h

26,5 82 18.500 8h 23/06/2019 32,5 68 30.600 14h

PL5

Ngày Thời gian Nhiệt độ (oC) Ẩm độ (%) Cường độ ánh sáng (Lux)

26,5 80 8h 16.500 30/06/2019 32 70 14h 27.500

25,5 76 8h 17.200 07/07/2019 33 68 14h 29.500

25,5 74 8h 18.500 14/07/2019 32,5 69 14h 27.600

27,5 75 8h 19.500 21/07/2019 32,5 68 14h 30.500

28 72 8h 17.800 28/07/2019 34,5 65 14h 31.200

26 75 8h 18.800 04/08/2019 32,5 66 14h 30.200

25,5 77 8h 16.200 11/08/2019 33 65 14h 28.500

27 73 8h 14.500 18/08/2019 34,5 63 14h 26.300

26,5 74 8h 18.400 25/08/2019 33 66 14h 29.600

PL6

Phụ lục 2b. SỐ LIỆU TRUNG BÌNH THÁNG VỀ MỘT SỐ CHỈ TIÊU MÔI

TRƯỜNG SINH THÁI TẠI VƯỜN LAN TRONG THỜI GIAN THÍ NGHIỆM

Trung bình

Thời gian

Nhiệt độ

Ẩm độ

Cường độ ánh sáng

tháng

(oC)

(%)

(Lux)

8h

28

78

13.397

12/2018

14h

33

65

27.367

8h

28

77

16.710

01/2019

14h

32

65

27.675

8h

28

76

13.778

02/2019

14h

31

67

26.825

8h

27

79

14.130

3/2019

14h

31

65

28.800

8h

28

71

19.800

4/2019

14h

33

68

29.800

8h

29

73

22.325

5/2019

14h

36

70

36.000

8h

27

80

20.460

6/2019

14h

33

69

31.120

8h

27

74

18.250

7/2019

14h

33

68

29.700

8h

26

75

16.975

8/2019

14h

33

65

28.650

TRUNG

8h

27

76

17.314

BÌNH

9 THÁNG

14h

33

67

29.549

(12/2018 -

8/2019)

PL7

PHỤ LỤC 3a.

KẾT QUẢ ĐO ĐẾM MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH TRƯỞNG

TRÊN LAN DENDROBIUM ARIDANG GREEN 5 THÁNG TUỔI

3a.1. Đợt 1 – 16/12/2018

SỐ GH CDGH ĐKGH SỐ LÁ Công REP thức (cái/chậu) (cm) (cm) (cái)

1 2,00 6,88 0,50 4,60

2 1,90 7,16 0,58 5,20 1

3 1,80 5,61 0,61 4,90

1 1,90 6,39 0,62 5,30

2 2,10 6,51 0,65 6,70 2

3 2,00 5,69 0,69 5,30

1 1,90 6,57 0,67 4,90

2 1,60 7,77 0,76 4,44 3

3 1,90 7,09 0,71 4,90

1 2,10 6,71 0,69 6,40

2 2,00 5,92 0,62 5,50 4

3 2,10 6,13 0,70 5,70

1 2,20 6,00 0,66 5,30

2 1,80 6,88 0,64 4,70 5

3 2,10 6,43 0,66 5,50

PL8

3a.2. Đợt 2 – 13/01/2019

SỐ GH CDGH ĐKGH SỐ LÁ Công REP thức (cái/chậu) (cm) (cm) (cái)

7,82 1 2,90 0,65 8,90

8,11 2 3,00 0,74 9,50 1

6,61 3 3,30 0,70 10,10

7,49 1 3,30 0,73 9,40

7,30 2 3,10 0,72 9,70 2

7,00 3 3,60 0,73 11,00

8,30 1 3,10 0,81 10,80

9,50 2 3,30 0,91 10,70 3

8,74 3 3,30 0,86 11,10

7,71 1 3,10 0,76 10,30

7,25 2 3,30 0,72 10,40 4

7,10 3 3,40 0,73 9,50

7,15 1 3,30 0,72 10,70

7,91 2 3,00 0,67 9,40 5

7,71 3 3,10 0,76 9,60

PL9

3a.3. Đợt 3 – 17/02/2019

SỐ GH CDGH ĐKGH SỐ LÁ Công REP thức (cái/chậu) (cm) (cm) (cái)

9,01 0,83 8,80 1 2,90

10,89 0,77 10,80 1 2 3,00

9,67 0,87 10,60 3 3,30

8,85 0,81 10,30 1 3,40

10,70 0,84 10,80 2 2 3,20

10,01 0,88 12,90 3 3,70

9,82 1,06 11,40 1 3,20

12,00 1,22 12,70 3 2 3,50

11,68 1,18 11,30 3 3,30

9,33 0,87 11,10 1 3,20

9,49 0,88 12,00 4 2 3,50

8,58 0,82 12,40 3 3,60

8,95 0,81 11,10 1 3,40

9,68 0,74 10,70 5 2 3,10

9,15 0,80 11,80 3 3,10

PL10

3a.4. Đợt 4 – 17/03/2019

SỐ GH CDGH ĐKGH SỐ LÁ REP (cái/chậu) (cm) (cm) (cái)

10,91 1 3,00 0,75 9,00

12,79 1 2 3,00 0,76 10,30

11,32 3 3,30 0,77 9,90

10,52 1 3,40 0,85 9,40

12,51 2 2 3,20 0,75 12,10

11,08 3 3,70 0,80 11,40

12,21 1 3,20 0,93 11,10

14,61 3 2 3,50 1,12 11,70

13,71 3 3,30 1,13 11,00

11,82 1 3,20 0,78 12,70

11,96 4 2 3,50 0,82 11,10

10,65 3 3,60 0,74 13,20

10,78 1 3,40 0,71 11,40

11,72 5 2 3,10 0,77 10,70

11,59 3 3,10 0,71 11,30

PL11

3a.5. Đợt 5 – 14/04/2019

SỐ GH CDGH ĐKGH SỐ LÁ Công REP thức (cái/chậu) (cm) (cm) (cái)

11,55 1 3,00 0,82 11,30

11,55 1 2 3,00 0,82 11,30

11,60 3 3,30 0,81 12,10

11,79 1 3,40 0,81 12,40

13,86 2 2 3,20 0,75 13,30

12,41 3 3,70 0,77 14,90

14,93 1 3,20 0,95 13,30

17,03 3 2 3,50 1,10 15,00

16,63 3 3,30 1,08 13,50

13,68 1 3,20 0,81 14,70

13,19 4 2 3,50 0,86 14,70

12,08 3 3,60 0,73 14,50

13,87 1 3,40 0,72 14,40

13,57 5 2 3,10 0,76 13,40

14,13 3 3,10 0,79 14,00

PL12

3a.6. Đợt 6 – 12/05/2019

SỐ GH CDGH ĐKGH SỐ LÁ Công REP thức (cái/chậu) (cm) (cm) (cái)

13,39 1 3,00 0,82 13,20

14,59 1 2 3,10 0,74 13,30

13,85 3 3,30 0,84 13,70

14,51 1 3,40 0,87 14,10

17,12 2 2 3,20 0,79 14,80

14,87 3 3,70 0,86 17,30

18,46 1 3,50 1,03 16,20

20,48 3 2 3,80 1,11 19,40

20,03 3 3,60 1,10 18,10

16,13 1 3,40 0,86 17,40

16,41 4 2 3,70 0,90 17,70

14,88 3 3,70 0,81 16,30

15,00 1 3,50 0,80 16,70

16,84 5 2 3,30 0,86 16,40

17,10 3 3,10 0,89 15,60

PL13

3a.7. Đợt 7 – 16/06/2019

SỐ GH CDGH ĐKGH SỐ LÁ Công REP thức (cái/chậu) (cm) (cm) (cái)

15,97 1 3,00 0,86 15,30

17,08 1 2 3,10 0,84 16,00

16,27 3 3,30 0,89 15,90

17,78 1 3,40 0,92 16,10

19,09 2 2 3,20 0,89 17,40

17,14 3 3,70 0,96 19,70

23,12 1 3,50 1,10 20,10

25,89 3 2 3,80 1,15 23,10

25,54 3 3,50 1,11 22,90

21,56 1 3,40 0,96 20,70

20,37 4 2 3,70 0,98 20,80

18,56 3 3,70 0,90 18,80

18,14 1 3,50 0,90 19,20

20,38 5 2 3,30 0,92 19,60

20,95 3 3,10 0,95 18,50

PL14

3a.8. Đợt 8 – 14/07/2019

SỐ GH CDGH ĐKGH SỐ LÁ Công REP thức (cái/chậu) (cm) (cm) (cái)

18,16 1 3,20 0,89 17,00

19,84 1 2 3,10 0,87 17,40

19,08 3 3,40 0,86 17,50

20,55 1 3,60 0,94 18,20

22,71 2 2 3,30 0,90 19,10

20,02 3 3,90 0,94 21,10

27,05 1 3,80 1,14 22,80

30,57 3 2 4,20 1,15 25,80

31,15 3 4,20 1,18 25,90

24,50 1 3,60 1,05 22,80

24,51 4 2 3,80 1,04 22,20

22,33 3 3,80 0,98 20,60

21,35 1 3,60 0,96 20,60

23,65 5 2 3,30 0,98 21,80

24,55 3 3,30 1,02 20,30

PL15

3a.9. Đợt 9 – 18/08/2019

SỐ GH CDGH ĐKGH SỐ LÁ Công REP thức (cái/chậu) (cm) (cm) (cái)

21,05 1 3,20 0,90 18,30

22,53 1 2 3,10 0,89 18,30

21,89 3 3,40 0,90 18,70

23,94 1 3,60 0,96 20,70

26,15 2 2 3,30 0,92 21,40

23,86 3 3,90 0,92 22,60

32,43 1 3,80 1,15 23,80

36,35 3 2 4,20 1,20 29,10

36,87 3 4,20 1,20 29,00

28,00 1 3,60 1,08 25,50

28,33 4 2 3,80 1,07 24,90

26,11 3 3,80 1,01 23,40

24,54 1 3,60 0,95 22,60

27,00 5 2 3,30 0,92 24,00

27,67 3 3,30 0,96 22,40

PL16

PHỤ LỤC 3b.

KẾT QUẢ THỐNG KÊ MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH TRƯỞNG

TRÊN LAN DENDROBIUM ARIDANG GREEN 5 THÁNG TUỔI

3b.1. Đợt 1 – 16/12/2018

TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE 5T_T12 30/ 7/** 22:30 ---------------------------------------------------------------- PAGE 5 Phan tich ANOVA ket qua thi nghiem bo tri theo kieu RCBD MEANS FOR EFFECT CT ------------------------------------------------------------------------------- CT NOS SO GH CDGH DKGH SO LA 1 3 1.90000 6.55000 0.563333 4.90000 2 3 2.00000 6.19667 0.653333 5.76667 3 3 1.80000 7.14333 0.713333 4.74667 4 3 2.06667 6.25333 0.670000 5.86667 5 3 2.03333 6.43667 0.653333 5.16667 SE(N= 3) 0.767391E-01 0.297250 0.221485E-01 0.317179 5%LSD 8DF 0.250238 0.969303 0.722240E-01 1.03429 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT REP ------------------------------------------------------------------------------- REP NOS SO GH CDGH DKGH SO LA 1 5 2.02000 6.51000 0.628000 5.30000 2 5 1.88000 6.84800 0.650000 5.30800 3 5 1.98000 6.19000 0.674000 5.26000 SE(N= 5) 0.594418E-01 0.230249 0.171561E-01 0.245685 5%LSD 8DF 0.193834 0.750819 0.559444E-01 0.801155 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE 5T_T12 30/ 7/** 22:30 ---------------------------------------------------------------- PAGE 6 Phan tich ANOVA ket qua thi nghiem bo tri theo kieu RCBD F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT |REP | (N= 15) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | SO GH 15 1.9600 0.15492 0.13292 6.8 0.1842 0.2858 CDGH 15 6.5160 0.59276 0.51485 7.9 0.2601 0.1913 DKGH 15 0.65067 0.61466E-01 0.38362E-01 5.9 0.0155 0.2260 SO LA 15 5.2893 0.62609 0.54937 10.4 0.1217 0.9901

PL17

3b.2. Đợt 2 – 13/01/2019

TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE 5T_T01 30/ 7/** 22:53 ---------------------------------------------------------------- PAGE 5 Phan tich ANOVA ket qua thi nghiem bo tri theo kieu RCBD MEANS FOR EFFECT CT ------------------------------------------------------------------------------- CT NOS SO GH CDGH DKGH SO LA 1 3 3.06667 7.51333 0.696667 9.50000 2 3 3.33333 7.26333 0.726667 10.0333 3 3 3.23333 8.84667 0.860000 10.8667 4 3 3.26667 7.35333 0.736667 10.0667 5 3 3.13333 7.59000 0.716667 9.90000 SE(N= 3) 0.912871E-01 0.272951 0.229976E-01 0.378741 5%LSD 8DF 0.297678 0.890065 0.749928E-01 1.23503 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT REP ------------------------------------------------------------------------------- REP NOS SO GH CDGH DKGH SO LA 1 5 3.14000 7.69400 0.734000 10.0200 2 5 3.14000 8.01400 0.752000 9.94000 3 5 3.34000 7.43200 0.756000 10.2600 SE(N= 5) 0.707107E-01 0.211427 0.178139E-01 0.293371 5%LSD 8DF 0.230580 0.689442 0.580892E-01 0.956654 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE 5T_T01 30/ 7/** 22:53 ---------------------------------------------------------------- PAGE 6 Phan tich ANOVA ket qua thi nghiem bo tri theo kieu RCBD F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT |REP | (N= 15) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | SO GH 15 3.2067 0.18310 0.15811 4.9 0.3288 0.1287 CDGH 15 7.7133 0.73935 0.47276 6.1 0.0193 0.2106 DKGH 15 0.74733 0.67767E-01 0.39833E-01 5.3 0.0074 0.6667 SO LA 15 10.073 0.69124 0.65600 6.5 0.2367 0.7363

PL18

3b.3. Đợt 3 – 17/02/2019

TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE 5T_T02 30/ 7/** 23: 4 ---------------------------------------------------------------- PAGE 5 Phan tich ANOVA ket qua thi nghiem bo tri theo kieu RCBD MEANS FOR EFFECT CT ------------------------------------------------------------------------------- CT NOS SO GH CDGH DKGH SO LA 1 3 3.06667 9.85667 0.823333 10.0667 2 3 3.43333 9.85333 0.843333 11.3333 3 3 3.33333 11.1667 1.15333 11.8000 4 3 3.43333 9.13333 0.856667 11.8333 5 3 3.20000 9.26000 0.783333 11.2000 SE(N= 3) 0.114988 0.320283 0.312339E-01 0.447896 5%LSD 8DF 0.374964 1.04441 0.101851 1.46054 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT REP ------------------------------------------------------------------------------- REP NOS SO GH CDGH DKGH SO LA 1 5 3.22000 9.19200 0.876000 10.5400 2 5 3.26000 10.5520 0.890000 11.4000 3 5 3.40000 9.81800 0.910000 11.8000 SE(N= 5) 0.890693E-01 0.248090 0.241937E-01 0.346939 5%LSD 8DF 0.290446 0.808997 0.788931E-01 1.13133 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE 5T_T02 30/ 7/** 23: 4 ---------------------------------------------------------------- PAGE 6 Phan tich ANOVA ket qua thi nghiem bo tri theo kieu RCBD F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT |REP | (N= 15) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | SO GH 15 3.2933 0.22509 0.19916 6.0 0.2023 0.3721 CDGH 15 9.8540 1.0310 0.55475 5.6 0.0139 0.0147 DKGH 15 0.89200 0.14433 0.54099E-01 6.1 0.0003 0.6288 SO LA 15 11.247 1.0391 0.77578 6.9 0.1201 0.0827

PL19

3b.4. Đợt 4 – 17/03/2019

TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE 5T_T03 30/ 7/** 23:15 ---------------------------------------------------------------- PAGE 5 Phan tich ANOVA ket qua thi nghiem bo tri theo kieu RCBD MEANS FOR EFFECT CT ------------------------------------------------------------------------------- CT NOS SO GH CDGH DKGH SO LA 1 3 3.10000 11.6733 0.760000 9.73333 2 3 3.43333 11.3700 0.800000 10.9667 3 3 3.33333 13.5100 1.06000 11.2667 4 3 3.43333 11.4767 0.780000 12.3333 5 3 3.20000 11.3633 0.730000 11.1333 SE(N= 3) 0.112546 0.343122 0.365605E-01 0.528520 5%LSD 8DF 0.367002 1.11889 0.119220 1.72345 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT REP ------------------------------------------------------------------------------- REP NOS SO GH CDGH DKGH SO LA 1 5 3.24000 11.2480 0.804000 10.7200 2 5 3.26000 12.7180 0.844000 11.1800 3 5 3.40000 11.6700 0.830000 11.3600 SE(N= 5) 0.871780E-01 0.265781 0.283196E-01 0.409390 5%LSD 8DF 0.284279 0.866685 0.923474E-01 1.33498 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE 5T_T03 30/ 7/** 23:15 ---------------------------------------------------------------- PAGE 6 Phan tich ANOVA ket qua thi nghiem bo tri theo kieu RCBD F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT |REP | (N= 15) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | SO GH 15 3.3000 0.21381 0.19494 5.9 0.2397 0.4115 CDGH 15 11.879 1.1564 0.59430 5.0 0.0097 0.0121 DKGH 15 0.82600 0.13351 0.63325E-01 7.7 0.0016 0.6206 SO LA 15 11.087 1.1370 0.91542 8.3 0.0826 0.5512

PL20

3b.5. Đợt 5 – 14/04/2019

TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE 5T_T04 31/ 7/** 10: 0 ---------------------------------------------------------------- PAGE 5 Phan tich ANOVA ket qua thi nghiem bo tri theo kieu RCBD MEANS FOR EFFECT CT ------------------------------------------------------------------------------- CT NOS SO GH CDGH DKGH SO LA 1 3 3.10000 11.5667 0.816667 11.5667 2 3 3.43333 12.6867 0.776667 13.5333 3 3 3.33333 16.1967 1.04333 13.9333 4 3 3.43333 12.9833 0.800000 14.6333 5 3 3.20000 13.8567 0.756667 13.9333 SE(N= 3) 0.112546 0.458540 0.309390E-01 0.458682 5%LSD 8DF 0.367002 1.49525 0.100889 1.49571 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT REP ------------------------------------------------------------------------------- REP NOS SO GH CDGH DKGH SO LA 1 5 3.24000 13.1640 0.822000 13.2200 2 5 3.26000 13.8400 0.858000 13.5400 3 5 3.40000 13.3700 0.836000 13.8000 SE(N= 5) 0.871780E-01 0.355184 0.239653E-01 0.355293 5%LSD 8DF 0.284279 1.15822 0.781483E-01 1.15858 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE 5T_T04 31/ 7/** 10: 0 ---------------------------------------------------------------- PAGE 6 Phan tich ANOVA ket qua thi nghiem bo tri theo kieu RCBD F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT |REP | (N= 15) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | SO GH 15 3.3000 0.21381 0.19494 5.9 0.2397 0.4115 CDGH 15 13.458 1.7406 0.79421 5.9 0.0012 0.4280 DKGH 15 0.83867 0.11637 0.53588E-01 6.4 0.0013 0.5890 SO LA 15 13.520 1.2560 0.79446 5.9 0.0134 0.5424

PL21

3b.6. Đợt 6 – 12/05/2019

TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE 5T_T05 31/ 7/** 10:12 ---------------------------------------------------------------- PAGE 5 Phan tich ANOVA ket qua thi nghiem bo tri theo kieu RCBD MEANS FOR EFFECT CT ------------------------------------------------------------------------------- CT NOS SO GH CDGH DKGH SO LA 1 3 3.13333 13.9433 0.800000 13.4000 2 3 3.43333 15.5000 0.840000 15.4000 3 3 3.63333 19.6567 1.08000 17.9000 4 3 3.46667 15.9500 0.843333 16.7000 5 3 2.80000 12.9933 0.776667 12.3333 SE(N= 3) 0.238863 1.64320 0.373571E-01 1.86308 5%LSD 8DF 0.778908 5.35830 0.121818 6.07530 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT REP ------------------------------------------------------------------------------- REP NOS SO GH CDGH DKGH SO LA 1 5 3.36000 15.4980 0.876000 15.5200 2 5 3.04000 15.1820 0.828000 13.7200 3 5 3.48000 16.1460 0.900000 16.2000 SE(N= 5) 0.185023 1.27281 0.289367E-01 1.44313 5%LSD 8DF 0.603340 4.15052 0.943597E-01 4.70591 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE 5T_T05 31/ 7/** 10:12 ---------------------------------------------------------------- PAGE 6 Phan tich ANOVA ket qua thi nghiem bo tri theo kieu RCBD F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT |REP | (N= 15) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | SO GH 15 3.2933 0.47729 0.41372 12.6 0.2031 0.2776 CDGH 15 15.609 3.2249 2.8461 18.2 0.1335 0.8638 DKGH 15 0.86800 0.12673 0.64704E-01 7.5 0.0031 0.2592 SO LA 15 15.147 3.4100 3.2269 21.3 0.2856 0.4899

PL22

3b.7. Đợt 7 – 16/06/2019

TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE 5T_T06 31/ 7/** 10:26 ---------------------------------------------------------------- PAGE 5 Phan tich ANOVA ket qua thi nghiem bo tri theo kieu RCBD MEANS FOR EFFECT CT ------------------------------------------------------------------------------- CT NOS SO GH CDGH DKGH SO LA 1 3 3.13333 16.4400 0.863333 15.7333 2 3 3.43333 18.0033 0.923333 17.7333 3 3 3.60000 24.8500 1.12000 22.0333 4 3 3.60000 20.1633 0.946667 20.1000 5 3 3.30000 19.8233 0.923333 19.1000 SE(N= 3) 0.120416 0.709094 0.197625E-01 0.716822 5%LSD 8DF 0.392664 2.31228 0.644434E-01 2.33748 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT REP ------------------------------------------------------------------------------- REP NOS SO GH CDGH DKGH SO LA 1 5 3.36000 19.3140 0.948000 18.2800 2 5 3.42000 20.5620 0.956000 19.3800 3 5 3.46000 19.6920 0.962000 19.1600 SE(N= 5) 0.932738E-01 0.549261 0.153080E-01 0.555248 5%LSD 8DF 0.304156 1.79109 0.499177E-01 1.81061 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE 5T_T06 31/ 7/** 10:26 ---------------------------------------------------------------- PAGE 6 Phan tich ANOVA ket qua thi nghiem bo tri theo kieu RCBD F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT |REP | (N= 15) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | SO GH 15 3.4133 0.24746 0.20857 6.1 0.1017 0.7574 CDGH 15 19.856 3.1233 1.2282 6.2 0.0005 0.3112 DKGH 15 0.95533 0.93722E-01 0.34230E-01 3.6 0.0003 0.8156 SO LA 15 18.940 2.4459 1.2416 6.6 0.0028 0.3802

PL23

3b.8. Đợt 8 – 14/07/2019

TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE 5T_T07 31/ 7/** 10:34 ---------------------------------------------------------------- PAGE 5 Phan tich ANOVA ket qua thi nghiem bo tri theo kieu RCBD MEANS FOR EFFECT CT ------------------------------------------------------------------------------- CT NOS SO GH CDGH DKGH SO LA 1 3 3.23333 19.0267 0.873333 17.3000 2 3 3.60000 21.0933 0.926667 19.4667 3 3 4.06667 29.5900 1.15667 24.8333 4 3 3.73333 23.7800 1.02333 21.8667 5 3 3.40000 23.1833 0.986667 20.9000 SE(N= 3) 0.115950 0.777521 0.169804E-01 0.703523 5%LSD 8DF 0.378102 2.53542 0.553713E-01 2.29412 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT REP ------------------------------------------------------------------------------- REP NOS SO GH CDGH DKGH SO LA 1 5 3.56000 22.3220 0.996000 20.2800 2 5 3.54000 24.2560 0.988000 21.2600 3 5 3.72000 23.4260 0.996000 21.0800 SE(N= 5) 0.898146E-01 0.602265 0.131529E-01 0.544946 5%LSD 8DF 0.292876 1.96393 0.428904E-01 1.77701 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE 5T_T07 31/ 7/** 10:34 ---------------------------------------------------------------- PAGE 6 Phan tich ANOVA ket qua thi nghiem bo tri theo kieu RCBD F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT |REP | (N= 15) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | SO GH 15 3.6067 0.34323 0.20083 5.6 0.0082 0.3494 CDGH 15 23.335 3.8980 1.3467 5.8 0.0002 0.1344 DKGH 15 0.99333 0.10231 0.29411E-01 3.0 0.0001 0.8853 SO LA 15 20.873 2.7884 1.2185 5.8 0.0009 0.4405

PL24

3b.9. Đợt 9 – 18/08/2019

TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE 5T_T08 20/ 8/** 10:42 ---------------------------------------------------------------- PAGE 5 Phan tich ANOVA ket qua thi nghiem bo tri theo kieu RCBD MEANS FOR EFFECT CT ------------------------------------------------------------------------------- CT NOS SO GH CDGH DKGH SO LA 1 3 3.23333 21.8233 0.896667 18.4333 2 3 3.60000 24.6500 0.933333 21.5667 3 3 4.06667 35.2167 1.18333 27.3000 4 3 3.73333 27.4800 1.05333 24.6000 5 3 3.40000 26.4033 0.943333 23.0000 SE(N= 3) 0.115950 0.751244 0.161417E-01 0.892966 5%LSD 8DF 0.378102 2.44973 0.526366E-01 2.91187 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT REP ------------------------------------------------------------------------------- REP NOS SO GH CDGH DKGH SO LA 1 5 3.56000 25.9920 1.00800 22.1800 2 5 3.54000 28.0720 1.00000 23.5400 3 5 3.72000 27.2800 0.998000 23.2200 SE(N= 5) 0.898146E-01 0.581911 0.125033E-01 0.691689 5%LSD 8DF 0.292876 1.89755 0.407721E-01 2.25553 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE 5T_T08 20/ 8/** 10:42 ---------------------------------------------------------------- PAGE 6 Phan tich ANOVA ket qua thi nghiem bo tri theo kieu RCBD F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT |REP | (N= 15) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | SO GH 15 3.6067 0.34323 0.20083 5.6 0.0082 0.3494 CDGH 15 27.115 4.8228 1.3012 4.8 0.0000 0.0917 DKGH 15 1.0020 0.11047 0.27958E-01 2.8 0.0000 0.8398 SO LA 15 22.980 3.3388 1.5467 6.7 0.0014 0.3932

PL28

 BẢNG MULTIPLE RANGE TESTS CHIỀU DÀI GIẢ HÀNH

Đợt 2

Đợt 3

Method: 95,0 percent LSD

Method: 95,0 percent LSD

Homogeneous Groups X X X X X

Homogeneous Groups X X X X X

Count Mean 30 30 30 30 30

Count Mean 30 30 30 30 30

CT4 CT5 CT2 DC CT3

CT2 CT4 DC CT5 CT3

7,39 7,47 7,57 7,71 8,90 Đợt 4

9,25 9,31 9,80 9,87 11,18 Đợt 5

Method: 95,0 percent LSD

Method: 95,0 percent LSD

Homogeneous Groups X X XX X X

Count Mean Homogeneous Groups X 30 X 30 X 30 X 30 X 30

DC CT2 CT4 CT5 CT3

CT5 CT2 CT4 DC CT3

11,36 11,37 11,48 11,67 13,51 Đợt 6

Count Mean 12,02 30 12,69 30 12,99 30 13,86 30 16,20 30 Đợt 7

Method: 95,0 percent LSD

Method: 95,0 percent LSD

Homogeneous Groups X X X X X

Homogeneous Groups X X X X X

DC CT2 CT5 CT4 CT3

DC CT2 CT4 CT5 CT3

Count Mean 13,94 30 15,50 30 15,81 30 16,31 30 19,65 30 Đợt 8

Count Mean 16,44 30 18,00 30 19,82 30 20,16 30 24,85 30 Đợt 9

Method: 95,0 percent LSD

Method: 95,0 percent LSD

Homogeneous Groups X X X X X

Homogeneous Groups X X X X X

Count Mean 19,03 30 21,09 30 23,19 30 23,78 30 29,59 30

Count Mean 21,82 30 24,65 30 26,40 30 27,48 30 35,22 30

DC CT2 CT5 CT4 CT3

DC CT2 CT5 CT4 CT3

ĐƯỜNG KÍNH GIẢ HÀNH

Đợt 3

Đợt 4

Method: 95,0 percent LSD

Method: 95,0 percent LSD

Homogeneous Groups X X X X X

Homogeneous Groups X X X X X

Count Mean 30 30 30 30 30

Count Mean 30 30 30 30 30

CT5 DC CT4 CT2 CT3

CT5 DC CT2 CT4 CT3

0,80 0,84 0,84 0,87 1,18 Đợt 5

0,73 0,77 0,78 0,80 1,06 Đợt 6

Method: 95,0 percent LSD

Method: 95,0 percent LSD

Homogeneous Groups X X X X X

Homogeneous Groups X X X X X

Count Mean 30 30 30 30 30

0,76 0,78 0,79 0,80 1,04

Count Mean 30 30 30 30 30

0,80 0,84 0,85 0,86 1,08

DC CT2 CT5 CT4 CT3

CT5 CT2 DC CT4 CT3

PL29

Đợt 7

Đợt 8

Method: 95,0 percent LSD

Method: 95,0 percent LSD

Homogeneous Groups X X X X X

Homogeneous Groups X X X X X

DC CT2 CT5 CT4 CT3

Count Mean 30 30 30 30 30

Count Mean 30 30 30 30 30

DC CT5 CT2 CT4 CT3

0,87 0,92 0,93 0,95 1,12 Đợt 9

Method: 95,0 percent LSD

0,87 0,93 0,99 1,02 1,16

Homogeneous Groups X X X X X

Count Mean 30 30 30 30 30

0,89 0,93 0,94 1,05 1,16

DC CT2 CT5 CT4 CT3

SỐ LÁ

Đợt 3

Đợt 4

Method: 95,0 percent LSD

Method: 95,0 percent LSD

Homogeneous Groups X X X X X

Homogeneous Groups X X X XX X

DC CT5 CT2 CT3 CT4

DC CT2 CT5 CT3 CT4

Count Mean 30 30 30 30 30

Count Mean 10,07 30 11,23 30 11,33 30 11,80 30 11,83 30 Đợt 5

9,73 10,97 11,13 11,27 12,33 Đợt 6

Method: 95,0 percent LSD

Method: 95,0 percent LSD

Homogeneous Groups X X X X X

Homogeneous Groups X X XX XX X

DC CT2 CT3 CT5 CT4

DC CT2 CT5 CT4 CT3

Count Mean 11,67 30 13,53 30 13,93 30 13,93 30 14,63 30 Đợt 7

Count Mean 13,40 30 15,40 30 16,23 30 17,13 30 17,90 30 Đợt 8

Method: 95,0 percent LSD

Method: 95,0 percent LSD

Homogeneous Groups X X X X X

Homogeneous Groups X X X X X

DC CT2 CT5 CT4 CT3

DC CT2 CT5 CT4 CT3

Count Mean 15,73 30 17,73 30 19,10 30 20,10 30 22,03 30 Đợt 9

Method: 95,0 percent LSD

Count Mean 17,30 30 19,50 30 20,90 30 21,87 30 24,83 30

Count Mean Homogeneous Groups 30 30 30 30 30

18,43 X 21,57 X 23,00 X 24,60 X 27,30 X

DC CT2 CT5 CT4 CT3

PL30

PHỤ LỤC 4a.

KẾT QUẢ ĐO ĐẾM MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH TRƯỞNG

TRÊN LAN DENDROBIUM ARIDANG GREEN 11 THÁNG TUỔI

4a.1. Đợt 1 – 16/12/2018

SỐ GH CDGH ĐKGH SỐ LÁ Công REP thức (cái/chậu) (cm) (cm) (cái)

1 3,90 18,47 0,80 20,10

1 2 3,70 18,11 0,75 19,60

3 3,30 19,29 0,72 16,40

1 3,40 18,42 0,82 18,10

2 2 3,80 19,35 0,84 20,90

3 3,50 19,57 0,84 18,40

1 3,60 19,14 0,82 18,60

3 2 3,80 19,94 0,80 20,70

3 3,80 20,81 0,82 19,60

1 3,60 19,32 0,81 19,40

4 2 3,60 19,16 0,81 19,30

3 3,50 19,18 0,77 18,00

1 3,70 17,73 0,73 18,90

5 2 3,70 19,62 0,87 18,50

3 3,80 18,90 0,75 19,50

PL31

4a.2. Đợt 2 – 13/01/2019

SỐ GH CDGH ĐKGH SỐ LÁ Công REP thức (cái/chậu) (cm) (cm) (cái)

19,48 1 4,10 0,87 19,30

19,48 1 2 4,00 0,79 19,00

22,22 3 3,80 0,79 18,20

19,84 1 3,60 0,90 17,60

21,17 2 2 3,90 0,86 18,40

20,56 3 3,60 0,90 17,40

20,57 1 3,60 0,93 17,30

21,91 3 2 4,00 0,91 19,40

21,24 3 4,00 0,87 18,80

21,96 1 3,80 0,88 18,30

21,98 4 2 4,20 0,88 19,70

23,13 3 3,90 0,87 17,70

19,19 1 4,30 0,85 18,10

20,87 5 2 4,20 0,91 19,70

19,98 3 4,00 0,84 18,90

PL32

4a.3. Đợt 3 – 17/02/2019

SỐ GH CDGH ĐKGH SỐ LÁ Công REP thức (cái/chậu) (cm) (cm) (cái)

21,10 1 4,30 0,88 18,10

21,41 1 2 4,30 0,91 19,20

22,52 3 3,90 0,86 18,10

22,05 1 3,80 0,92 18,10

22,97 2 2 4,00 1,12 17,30

20,94 3 3,90 0,90 17,40

21,51 1 3,60 1,00 16,30

22,64 3 2 4,00 0,87 17,60

23,52 3 4,10 0,92 18,80

24,80 1 3,90 0,96 18,50

22,99 4 2 4,20 0,89 19,40

25,63 3 3,90 0,92 18,00

20,97 1 4,30 0,84 17,80

21,91 5 2 4,20 0,91 18,70

21,39 3 4,00 0,82 18,44

PL33

4a.4. Đợt 4 – 17/03/2019

SỐ GH CDGH ĐKGH SỐ LÁ Công REP thức (cái/chậu) (cm) (cm) (cái)

22,47 1 4,30 0,85 18,80

22,56 1 2 4,30 0,81 19,40

24,92 3 3,90 0,86 17,60

24,15 1 3,80 0,91 18,10

25,19 2 2 3,90 0,88 18,10

24,31 3 3,90 0,88 19,90

24,22 1 3,60 0,95 16,60

25,96 3 2 4,00 0,88 18,80

26,81 3 4,10 0,89 19,50

25,82 1 3,90 0,87 18,30

25,43 4 2 4,20 0,87 19,10

26,36 3 3,90 0,90 19,50

22,66 1 4,30 0,78 20,40

23,37 5 2 4,20 0,88 19,90

23,01 3 4,00 0,83 21,40

PL34

4a.5. Đợt 5 – 14/04/2019

SỐ GH CDGH ĐKGH SỐ LÁ Công REP thức (cái/chậu) (cm) (cm) (cái)

24,38 1 3,90 0,87 22,10

25,53 1 2 4,30 0,78 21,80

26,36 3 3,70 0,84 18,50

27,05 1 3,70 0,92 20,30

27,94 2 2 3,70 0,98 22,00

26,72 3 3,90 0,94 21,70

28,28 1 3,60 1,02 22,00

29,71 3 2 4,00 0,96 21,90

31,60 3 4,00 0,99 22,20

30,81 1 4,10 0,98 22,80

30,03 4 2 4,20 1,01 25,70

31,59 3 3,80 0,96 25,10

26,41 1 3,90 0,87 22,90

27,03 5 2 3,90 0,98 22,50

26,80 3 3,80 0,88 23,20

PL35

4a.6. Đợt 6 – 12/05/2019

SỐ GH CDGH ĐKGH SỐ LÁ Công REP thức (cái/chậu) (cm) (cm) (cái)

27,40 1 3,90 0,89 23,70

28,73 1 2 4,30 0,83 23,70

29,36 3 3,70 0,87 20,20

30,97 1 3,70 0,96 23,80

32,07 2 2 3,70 1,00 25,20

30,26 3 3,90 0,95 24,40

31,90 1 3,60 1,05 25,40

33,46 3 2 4,00 1,01 25,50

35,64 3 4,00 1,04 25,70

35,80 1 4,10 1,08 27,60

34,86 4 2 4,20 1,09 28,30

36,38 3 3,80 1,03 28,30

30,25 1 3,90 0,94 24,80

31,18 5 2 3,90 1,02 24,30

30,13 3 3,80 0,92 25,80

PL36

4a.7. Đợt 7 – 16/06/2019

SỐ GH CDGH ĐKGH SỐ LÁ Công REP thức (cái/chậu) (cm) (cm) (cái)

30,28 1 3,90 0,87 24,10

31,71 1 2 4,30 0,83 24,90

31,69 3 3,70 0,91 22,10

33,63 1 3,70 0,96 25,90

34,51 2 2 3,70 1,03 26,90

33,21 3 3,90 0,97 26,70

34,57 1 3,60 1,04 27,80

36,50 3 2 4,00 1,02 27,70

38,90 3 4,00 0,98 27,60

39,81 1 4,10 1,09 29,50

38,91 4 2 4,20 1,07 30,30

40,77 3 3,80 1,05 30,20

32,64 1 3,90 0,97 29,00

34,40 5 2 3,90 1,00 25,80

32,95 3 3,80 0,94 26,30

PL37

4a.8. Đợt 8 – 14/07/2019

SỐ GH CDGH ĐKGH SỐ LÁ Công REP thức (cái/chậu) (cm) (cm) (cái)

18,16 1 3,20 0,89 17,00

19,84 1 2 3,10 0,87 17,40

19,08 3 3,40 0,86 17,50

20,55 1 3,60 0,94 18,20

22,71 2 2 3,30 0,90 19,10

20,02 3 3,90 0,94 21,10

27,05 1 3,80 1,14 22,80

30,57 3 2 4,20 1,15 25,80

31,15 3 4,20 1,18 25,90

24,50 1 3,60 1,05 22,80

24,51 4 2 3,80 1,04 22,20

22,33 3 3,80 0,98 20,60

21,35 1 3,60 0,96 20,60

23,65 5 2 3,30 0,98 21,80

24,55 3 3,30 1,02 20,30

PL38

3a.9. Đợt 9 – 18/08/2019

SỐ GH CDGH ĐKGH SỐ LÁ Công REP thức (cái/chậu) (cm) (cm) (cái)

21,05 1 3,20 0,90 18,30

22,53 1 2 3,10 0,89 18,30

21,89 3 3,40 0,90 18,70

23,94 1 3,60 0,96 20,70

26,15 2 2 3,30 0,92 21,40

23,86 3 3,90 0,92 22,60

32,43 1 3,80 1,15 23,80

36,35 3 2 4,20 1,20 29,10

36,87 3 4,20 1,20 29,00

28,00 1 3,60 1,08 25,50

28,33 4 2 3,80 1,07 24,90

26,11 3 3,80 1,01 23,40

24,54 1 3,60 0,95 22,60

27,00 5 2 3,30 0,92 24,00

27,67 3 3,30 0,96 22,40

PL39

PHỤ LỤC 4b. KẾT QUẢ THỐNG KÊ MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH TRƯỞNG TRÊN LAN DENDROBIUM ARIDANG GREEN 11 THÁNG TUỔI 4b.1. Đợt 1 – 16/12/2018

TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE 11T_T12 31/ 7/** 12:11 ---------------------------------------------------------------- PAGE 5 Phan tich ANOVA ket qua thi nghiem bo tri theo kieu RCBD MEANS FOR EFFECT CT ------------------------------------------------------------------------------- CT NOS SO GH CDGH DKGH SO LA 1 3 3.63333 18.6233 0.756667 18.7000 2 3 3.56667 19.1133 0.833333 19.1333 3 3 3.73333 19.9633 0.813333 19.6333 4 3 3.56667 19.2200 0.796667 18.9000 5 3 3.73333 18.7500 0.783333 18.9667 SE(N= 3) 0.104881 0.319380 0.236643E-01 0.697097 5%LSD 8DF 0.342006 1.04146 0.771669E-01 2.27316 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT REP ------------------------------------------------------------------------------- REP NOS SO GH CDGH DKGH SO LA 1 5 3.64000 18.6160 0.796000 19.0200 2 5 3.72000 19.2360 0.814000 19.8000 3 5 3.58000 19.5500 0.780000 18.3800 SE(N= 5) 0.812404E-01 0.247390 0.183303E-01 0.539969 5%LSD 8DF 0.264917 0.806715 0.597733E-01 1.76078 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE 11T_T12 31/ 7/** 12:11 ---------------------------------------------------------------- PAGE 6 Phan tich ANOVA ket qua thi nghiem bo tri theo kieu RCBD F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT |REP | (N= 15) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | SO GH 15 3.6467 0.16847 0.18166 5.0 0.6525 0.5071 CDGH 15 19.134 0.75681 0.55318 2.9 0.1075 0.0726 DKGH 15 0.79667 0.43534E-01 0.40988E-01 5.1 0.2846 0.4611 SO LA 15 19.067 1.1406 1.2074 6.3 0.8972 0.2363

PL40

4b.2. Đợt 2 – 13/01/2019

TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE 11T_T01 31/ 7/** 15:49 ---------------------------------------------------------------- PAGE 5 Phan tich ANOVA ket qua thi nghiem bo tri theo kieu RCBD MEANS FOR EFFECT CT ------------------------------------------------------------------------------- CT NOS SO GH CDGH DKGH SO LA 1 3 3.96667 20.3933 0.816667 18.8333 2 3 3.70000 20.5233 0.886667 17.8000 3 3 3.86667 21.2400 0.903333 18.5000 4 3 3.96667 22.3567 0.876667 18.5667 5 3 4.16667 20.0133 0.866667 18.9000 SE(N= 3) 0.968963E-01 0.463527 0.177639E-01 0.355278 5%LSD 8DF 0.315969 1.51151 0.579262E-01 1.15852 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT REP ------------------------------------------------------------------------------- REP NOS SO GH CDGH DKGH SO LA 1 5 3.88000 20.2080 0.886000 18.1200 2 5 4.06000 21.0820 0.870000 19.2400 3 5 3.86000 21.4260 0.854000 18.2000 SE(N= 5) 0.750556E-01 0.359046 0.137598E-01 0.275197 5%LSD 8DF 0.244749 1.17081 0.448695E-01 0.897389 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE 11T_T01 31/ 7/** 15:49 ---------------------------------------------------------------- PAGE 6 Phan tich ANOVA ket qua thi nghiem bo tri theo kieu RCBD F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT |REP | (N= 15) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | SO GH 15 3.9333 0.22254 0.16783 4.3 0.0824 0.1777 CDGH 15 20.905 1.1761 0.80285 3.8 0.0460 0.1024 DKGH 15 0.87000 0.40532E-01 0.30768E-01 3.5 0.0664 0.3125 SO LA 15 18.520 0.81170 0.61536 3.3 0.2860 0.0363

PL41

4b.3. Đợt 3 – 17/02/2019

TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE 11T_T02 31/ 7/** 15:56 ---------------------------------------------------------------- PAGE 5 Phan tich ANOVA ket qua thi nghiem bo tri theo kieu RCBD MEANS FOR EFFECT CT ------------------------------------------------------------------------------- CT NOS SO GH CDGH DKGH SO LA 1 3 4.16667 21.6767 0.883333 18.4667 2 3 3.90000 21.9867 0.980000 17.6000 3 3 3.90000 22.5567 0.930000 17.5667 4 3 4.00000 24.4733 0.923333 18.6333 5 3 4.16667 21.4233 0.856667 18.3133 SE(N= 3) 0.107238 0.577857 0.399722E-01 0.437102 5%LSD 8DF 0.349692 1.88433 0.130345 1.42534 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT REP ------------------------------------------------------------------------------- REP NOS SO GH CDGH DKGH SO LA 1 5 3.98000 22.0860 0.920000 17.7600 2 5 4.14000 22.3840 0.940000 18.4400 3 5 3.96000 22.8000 0.884000 18.1480 SE(N= 5) 0.830662E-01 0.447606 0.309623E-01 0.338577 5%LSD 8DF 0.270871 1.45960 0.100965 1.10407 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE 11T_T02 31/ 7/** 15:56 ---------------------------------------------------------------- PAGE 6 Phan tich ANOVA ket qua thi nghiem bo tri theo kieu RCBD F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT |REP | (N= 15) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | SO GH 15 4.0267 0.20517 0.18574 4.6 0.2727 0.2990 CDGH 15 22.423 1.3940 1.0009 4.5 0.0347 0.5550 DKGH 15 0.91467 0.72296E-01 0.69234E-01 7.6 0.3180 0.4692 SO LA 15 18.116 0.79020 0.75708 4.2 0.3459 0.4065

PL42

4b.4. Đợt 4 – 17/03/2019

TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE 11T_T03 31/ 7/** 18:32 ---------------------------------------------------------------- PAGE 5 Phan tich ANOVA ket qua thi nghiem bo tri theo kieu RCBD MEANS FOR EFFECT CT ------------------------------------------------------------------------------- CT NOS SO GH CDGH DKGH SO LA 1 3 4.16667 23.3167 0.840000 18.6000 2 3 3.86667 24.5500 0.890000 18.7000 3 3 3.90000 25.6633 0.906667 18.3000 4 3 4.00000 25.8700 0.880000 18.9667 5 3 4.16667 23.0133 0.830000 20.5667 SE(N= 3) 0.108781 0.454147 0.206694E-01 0.542985 5%LSD 8DF 0.354724 1.48093 0.674007E-01 1.77062 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT REP ------------------------------------------------------------------------------- REP NOS SO GH CDGH DKGH SO LA 1 5 3.98000 23.8640 0.872000 18.4400 2 5 4.12000 24.5020 0.864000 19.0600 3 5 3.96000 25.0820 0.872000 19.5800 SE(N= 5) 0.842615E-01 0.351781 0.160104E-01 0.420595 5%LSD 8DF 0.274768 1.14712 0.522083E-01 1.37152 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE 11T_T03 31/ 7/** 18:32 ---------------------------------------------------------------- PAGE 6 Phan tich ANOVA ket qua thi nghiem bo tri theo kieu RCBD F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT |REP | (N= 15) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | SO GH 15 4.0200 0.20771 0.18841 4.7 0.2381 0.3889 CDGH 15 24.483 1.4439 0.78661 3.2 0.0064 0.1059 DKGH 15 0.86933 0.40965E-01 0.35800E-01 4.1 0.1216 0.9204 SO LA 15 19.027 1.1925 0.94048 4.9 0.1074 0.2193

PL43

4b.5. Đợt 5 – 14/04/2019

TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE 11T_T04 31/ 7/** 18:40 ---------------------------------------------------------------- PAGE 5 Phan tich ANOVA ket qua thi nghiem bo tri theo kieu RCBD MEANS FOR EFFECT CT ------------------------------------------------------------------------------- CT NOS SO GH CDGH DKGH SO LA 1 3 3.96667 25.4233 0.830000 20.8000 2 3 3.76667 27.2367 0.946667 21.3333 3 3 3.86667 29.8633 0.990000 22.0333 4 3 4.03333 30.8100 0.983333 24.5333 5 3 3.86667 26.7467 0.910000 22.8667 SE(N= 3) 0.112793 0.498156 0.254406E-01 0.734204 5%LSD 8DF 0.367806 1.62444 0.829591E-01 2.39417 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT REP ------------------------------------------------------------------------------- REP NOS SO GH CDGH DKGH SO LA 1 5 3.84000 27.3860 0.932000 22.0200 2 5 4.02000 28.0480 0.942000 22.7800 3 5 3.84000 28.6140 0.922000 22.1400 SE(N= 5) 0.873690E-01 0.385870 0.197062E-01 0.568712 5%LSD 8DF 0.284901 1.25828 0.642598E-01 1.85451 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE 11T_T04 31/ 7/** 18:40 ---------------------------------------------------------------- PAGE 6 Phan tich ANOVA ket qua thi nghiem bo tri theo kieu RCBD F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT |REP | (N= 15) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | SO GH 15 3.9000 0.19640 0.19536 5.0 0.5435 0.2981 CDGH 15 28.016 2.2395 0.86283 3.1 0.0004 0.1393 DKGH 15 0.93200 0.69611E-01 0.44064E-01 4.7 0.0123 0.7810 SO LA 15 22.313 1.6966 1.2717 5.7 0.0463 0.6193

PL44

4b.6. Đợt 6 – 12/05/2019

TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE 11T_T05 31/ 7/** 18:49 ---------------------------------------------------------------- PAGE 5 Phan tich ANOVA ket qua thi nghiem bo tri theo kieu RCBD MEANS FOR EFFECT CT ------------------------------------------------------------------------------- CT NOS SO GH CDGH DKGH SO LA 1 3 3.96667 28.4967 0.863333 22.5333 2 3 3.76667 31.1000 0.970000 24.4667 3 3 3.86667 33.6667 1.03333 25.5333 4 3 4.03333 35.6800 1.06667 28.0667 5 3 3.86667 30.5200 0.960000 24.9667 SE(N= 3) 0.112793 0.625196 0.200278E-01 0.645368 5%LSD 8DF 0.367806 2.03870 0.653085E-01 2.10448 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT REP ------------------------------------------------------------------------------- REP NOS SO GH CDGH DKGH SO LA 1 5 3.84000 31.2640 0.984000 25.0600 2 5 4.02000 32.0600 0.990000 25.4000 3 5 3.84000 32.3540 0.962000 24.8800 SE(N= 5) 0.873690E-01 0.484275 0.155134E-01 0.499900 5%LSD 8DF 0.284901 1.57917 0.505877E-01 1.63012 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE 11T_T05 31/ 7/** 18:49 ---------------------------------------------------------------- PAGE 6 Phan tich ANOVA ket qua thi nghiem bo tri theo kieu RCBD F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT |REP | (N= 15) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | SO GH 15 3.9000 0.19640 0.19536 5.0 0.5435 0.2981 CDGH 15 31.893 2.7668 1.0829 3.4 0.0004 0.3116 DKGH 15 0.97867 0.77999E-01 0.34689E-01 3.5 0.0010 0.4454 SO LA 15 25.113 2.0473 1.1178 4.5 0.0042 0.7658

PL45

4b.7. Đợt 7 – 16/06/2019

TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE 11T_T06 31/ 7/** 19: 1 ---------------------------------------------------------------- PAGE 5 Phan tich ANOVA ket qua thi nghiem bo tri theo kieu RCBD MEANS FOR EFFECT CT ------------------------------------------------------------------------------- CT NOS SO GH CDGH DKGH SO LA 1 3 3.96667 31.2267 0.870000 23.7000 2 3 3.76667 33.7833 0.986667 26.5000 3 3 3.86667 36.6567 1.01333 27.7000 4 3 4.03333 39.8300 1.07000 30.0000 5 3 3.86667 33.3300 0.970000 27.0333 SE(N= 3) 0.112793 0.656842 0.198046E-01 0.637617 5%LSD 8DF 0.367806 2.14190 0.645808E-01 2.07921 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT REP ------------------------------------------------------------------------------- REP NOS SO GH CDGH DKGH SO LA 1 5 3.84000 34.1860 0.986000 27.2600 2 5 4.02000 35.2060 0.990000 27.1200 3 5 3.84000 35.5040 0.970000 26.5800 SE(N= 5) 0.873690E-01 0.508788 0.153406E-01 0.493896 5%LSD 8DF 0.284901 1.65911 0.500241E-01 1.61055 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE 11T_T06 31/ 7/** 19: 1 ---------------------------------------------------------------- PAGE 6 Phan tich ANOVA ket qua thi nghiem bo tri theo kieu RCBD F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT |REP | (N= 15) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | SO GH 15 3.9000 0.19640 0.19536 5.0 0.5435 0.2981 CDGH 15 34.965 3.2608 1.1377 3.3 0.0002 0.2187 DKGH 15 0.98200 0.73114E-01 0.34303E-01 3.5 0.0014 0.6417 SO LA 15 26.987 2.2825 1.1044 4.1 0.0018 0.6126

PL46

4b.8. Đợt 8 – 14/07/2019

TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE 11T_T07 2/ 8/** 9:36 ---------------------------------------------------------------- PAGE 5 Phan tich ANOVA ket qua thi nghiem bo tri theo kieu RCBD MEANS FOR EFFECT CT ------------------------------------------------------------------------------- CT NOS SO GH CDGH DKGH SO LA 1 3 3.96667 33.4233 0.823333 24.3333 2 3 3.70000 36.1800 0.946667 28.7333 3 3 3.86667 39.6600 0.983333 29.4667 4 3 3.93333 43.8467 1.02333 31.6333 5 3 3.73333 36.8900 0.933333 27.9333 SE(N= 3) 0.135810 0.847382 0.187231E-01 0.521110 5%LSD 8DF 0.442864 2.76323 0.610542E-01 1.69929 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT REP ------------------------------------------------------------------------------- REP NOS SO GH CDGH DKGH SO LA 1 5 3.74000 37.1900 0.944000 28.4200 2 5 4.02000 38.2300 0.938000 28.8600 3 5 3.76000 38.5800 0.944000 27.9800 SE(N= 5) 0.105198 0.656379 0.145029E-01 0.403650 5%LSD 8DF 0.343041 2.14039 0.472924E-01 1.31626 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE 11T_T07 2/ 8/** 9:36 ---------------------------------------------------------------- PAGE 6 Phan tich ANOVA ket qua thi nghiem bo tri theo kieu RCBD F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT |REP | (N= 15) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | SO GH 15 3.8400 0.24727 0.23523 6.1 0.5780 0.1719 CDGH 15 38.000 3.8707 1.4677 3.9 0.0003 0.3476 DKGH 15 0.94200 0.73698E-01 0.32429E-01 3.4 0.0009 0.9448 SO LA 15 28.420 2.5888 0.90259 3.2 0.0002 0.3544

PL47

4b.9. Đợt 9 – 18/08/2019

TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE 11T_T08 20/ 8/** 9:41 ---------------------------------------------------------------- PAGE 5 Phan tich ANOVA ket qua thi nghiem bo tri theo kieu RCBD MEANS FOR EFFECT CT ------------------------------------------------------------------------------- CT NOS SO GH CDGH DKGH SO LA 1 3 3.93333 35.1300 0.773333 24.1000 2 3 3.70000 39.2800 0.896667 28.4667 3 3 3.86667 42.5867 0.930000 29.3333 4 3 4.00000 47.0533 0.976667 31.3000 5 3 3.73333 39.6567 0.870000 26.7000 SE(N= 3) 0.114504 0.674887 0.176855E-01 0.337968 5%LSD 8DF 0.373385 2.20074 0.576707E-01 1.10208 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT REP ------------------------------------------------------------------------------- REP NOS SO GH CDGH DKGH SO LA 1 5 3.74000 39.7640 0.886000 27.3400 2 5 4.00000 40.8820 0.892000 28.8000 3 5 3.80000 41.5780 0.890000 27.8000 SE(N= 5) 0.886943E-01 0.522765 0.136991E-01 0.261789 5%LSD 8DF 0.289223 1.70468 0.446715E-01 0.853668 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE 11T_T08 20/ 8/** 9:41 ---------------------------------------------------------------- PAGE 6 Phan tich ANOVA ket qua thi nghiem bo tri theo kieu RCBD F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT |REP | (N= 15) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | SO GH 15 3.8467 0.22318 0.19833 5.2 0.3628 0.1560 CDGH 15 40.741 4.2548 1.1689 2.9 0.0000 0.1020 DKGH 15 0.88933 0.74207E-01 0.30632E-01 3.4 0.0006 0.9518 SO LA 15 27.980 2.6412 0.58538 2.1 0.0000 0.0121

PL 48

 BẢNG MULTIPLE RANGE TESTS CHIỀU DÀI GIẢ HÀNH

Đợt 3

Đợt 4

Homogeneous Groups X X X X X

Homogeneous Groups X XX XX X X

Method: 95,0 percent LSD Count Mean 20,37 30 20,96 30 21,81 30 22,68 30 25,95 30

CT5 CT2 CT3 CT4 DC

Method: 95,0 percent LSD Count Mean 23,02 30 23,32 30 24,55 30 25,66 30 25,87 30

CT5 DC CT2 CT3 CT4

Đợt 5

Đợt 6

Homogeneous Groups X XX X X X

Homogeneous Groups X X X X X

Method: 95,0 percent LSD Count Mean 25,42 30 26,75 30 27,24 30 29,87 30 30,81 30

DC CT5 CT2 CT3 CT4

Method: 95,0 percent LSD Count Mean 28,50 30 30,52 30 31,10 30 33,67 30 35,68 30

DC CT5 CT2 CT3 CT4

Đợt 7

Đợt 8

Homogeneous Groups X X X X X

Homogeneous Groups X X X X X

Method: 95,0 percent LSD Count Mean 31,23 30 33,33 30 33,78 30 36,66 30 39,83 30

DC CT5 CT2 CT3 CT4

DC CT2 CT5 CT3 CT4

Đợt 9

Method: 95,0 percent LSD Count Mean 33,43 30 36,18 30 36,89 30 39,66 30 43,85 30

Homogeneous Groups X X X X X

Method: 95,0 percent LSD Count Mean 35,13 30 39,28 30 39,66 30 42,59 30 47,05 30

DC CT2 CT5 CT3 CT4

ĐƯỜNG KÍNH GIẢ HÀNH

Đợt 5

Đợt 6

Homogeneous Groups X X XX X X

Homogeneous Groups X X X X X

Method: 95,0 percent LSD Count Mean 0,829 30 0,91 30 0,95 30 0,98 30 0,99 30

DC CT5 CT2 CT4 CT3

Method: 95,0 percent LSD Count Mean 30 30 30 30 30

DC CT5 CT2 CT3 CT4

0,86 0,96 0,97 1,03 1,06

Đợt 7

Đợt 8

Homogeneous Groups X X XX X X

Homogeneous Groups X X X X X

Method: 95,0 percent LSD Count Mean 30 30 30 30 30

DC CT5 CT2 CT3 CT4

0,87 0,97 0,99 1,02 1,07

Method: 95,0 percent LSD Count Mean 30 30 30 30 30

DC CT5 CT2 CT3 CT4

0,82 0,94 0,95 0,99 1,03

PL 49

Đợt 9

Homogeneous Groups X X X X X

Method: 95,0 percent LSD Count Mean 30 30 30 30 30

DC CT5 CT2 CT3 CT4

0,77 0,87 0,90 0,93 0,97

SỐ LÁ

Đợt 4

Đợt 5

Homogeneous Groups X X X X X

Homogeneous Groups X XX XX XX X

Method: 95,0 percent LSD Count Mean 18,30 30 18,60 30 18,70 30 18,97 30 20,57 30

CT3 DC CT2 CT4 CT5

Method: 95,0 percent LSD Count Mean 20,80 30 21,33 30 22,03 30 22,87 30 24,53 30

DC CT2 CT3 CT5 CT4

Đợt 6

Đợt 7

Homogeneous Groups X X X X X

Homogeneous Groups X X XX X X

Method: 95,0 percent LSD Count Mean 22,53 30 24,47 30 24,97 30 25,53 30 28,07 30

DC CT2 CT5 CT3 CT4

Method: 95,0 percent LSD Count Mean 23,70 30 26,50 30 27,03 30 27,70 30 30,00 30

DC CT2 CT5 CT3 CT4

Đợt 8

Đợt 9

Homogeneous Groups X X XX X X

Homogeneous Groups X X X X X

Method: 95,0 percent LSD Count Mean 24,33 30 27,93 30 28,733 30 29,47 30 31,63 30

DC CT5 CT2 CT3 CT4

Method: 95,0 percent LSD Count Mean 24,10 30 26,70 30 28,47 30 29,33 30 31,30 30

DC CT5 CT2 CT3 CT4

PL 50

PHỤ LỤC 5a.

KẾT QUẢ ĐO ĐẾM MỘT SỐ CHỈ TIÊU CẤU THÀNH NĂNG SUẤT VÀ

CHẤT LƯỢNG HOA LAN D. ARIDANG GREEN 5 THÁNG TUỔI

5a.1. Kết quả đo đếm một số chỉ tiêu cấu thành năng suất hoa Lan

Dendrobium Aridang Green 5 tháng tuổi

Số phát hoa/chậu Số nụ/chậu Số hoa hữu hiệu /phát hoa CT REP (phát hoa) (nụ) (hoa)

1 1,1 6,5 4,1

1 2 1,0 6,7 4,5

3 0,7 3,7 4,4

1 0,8 7,6 5,8

2 2 1,2 6,9 5,4

3 0,9 8,6 6,9

1 1,2 8,5 6,8

3 2 1,4 8,8 7,1

3 1,5 9,2 7,0

1 2,2 10,6 9,3

4 2 2,3 11,6 8,2

3 2,4 9,5 12,9

1 1,2 8,9 6,8

5 2 1,5 7,7 5,8

3 1,2 6,7 5,3

PL 51

5b.2. Kết quả đo đếm một số chỉ tiêu chất lượng hoa Lan Dendrobium

Aridang Green 5 tháng tuổi

Chiều dài phát hoa Đường kính hoa Tuổi thọ hoa CT REP (cm) (ngày) (cm)

1 15,0 3,3 7,2

1 2 13,2 3,3 7,9

3 16,3 3,3 9,2

1 20,0 3,6 9,2

2 2 18,9 3,5 9,1

3 24,6 4,1 11,3

1 25,6 4,3 11,7

3 2 27,0 4,2 11,8

3 26,2 4,8 13,7

1 32,5 4,9 15,1

4 2 33,3 5,6 13,3

3 33,9 6,2 18,7

1 26,2 4,7 13,1

5 2 25,6 4,8 14,0

3 18,4 4,2 9,3

PL 52

PHỤ LỤC 5b. KẾT QUẢ THỐNG KÊ MỘT SỐ CHỈ TIÊU CẤU THÀNH NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG HOA LAN D. ARIDANG GREEN 5 THÁNG TUỔI 5b.1. Kết quả thống kê một số chỉ tiêu cấu thành năng suất hoa Lan

Dendrobium Aridang Green 5 tháng tuổi TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE NSH_5T 19/ 8/** 10:55 ---------------------------------------------------------------- PAGE 4 Phan tich ANOVA ket qua thi nghiem bo tri theo kieu RCBD MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS SOPH/CAY SONU/CAY HHH/CAY 1 3 0.933333 5.63333 4.33333 2 3 0.966667 7.70000 6.03333 3 3 1.36667 8.83333 6.96667 4 3 2.30000 10.5667 10.1333 5 3 1.30000 7.76667 5.96667 SE(N= 3) 0.936899E-01 0.632412 0.690652 5%LSD 8DF 0.305513 2.06223 2.25215 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT REP ------------------------------------------------------------------------------- REP NOS SOPH/CAY SONU/CAY HHH/CAY 1 5 1.30000 8.42000 6.56000 2 5 1.48000 8.34000 6.20000 3 5 1.34000 7.54000 7.30000 SE(N= 5) 0.725719E-01 0.489864 0.534977 5%LSD 8DF 0.236650 1.59740 1.74450 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE NSH_5T 19/ 8/** 10:55 ---------------------------------------------------------------- PAGE 5 Phan tich ANOVA ket qua thi nghiem bo tri theo kieu RCBD F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |REP | (N= 15) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | SOPH/CAY 15 1.3733 0.53247 0.16228 11.8 0.0001 0.2428 SONU/CAY 15 8.1000 1.9068 1.0954 13.5 0.0069 0.4159 HHH/CAY 15 6.6867 2.2347 1.1962 17.9 0.0041 0.3802

PL 53

5b.2. Kết quả thống kê một số chỉ tiêu chất lượng hoa Lan Dendrobium

TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE CLH_5T 19/ 8/** 13:55 ---------------------------------------------------------------- PAGE 4 Phan tich ANOVA ket qua thi nghiem bo tri theo kieu RCBD MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS DPH DKH TTH 1 3 14.8333 3.30000 8.10000 2 3 21.1667 3.73333 9.86667 3 3 25.8000 4.46667 12.3667 4 3 33.2333 5.56667 15.7000 5 3 23.4000 4.56667 12.1333 SE(N= 3) 1.59466 0.213828 1.12714 5%LSD 8DF 5.20003 0.697270 3.67549 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT REP ------------------------------------------------------------------------------- REP NOS DPH DKH TTH 1 5 23.8600 4.16000 11.2600 2 5 23.3200 4.30000 11.2000 3 5 23.8800 4.52000 12.4400 SE(N= 5) 1.23522 0.165630 0.873079 5%LSD 8DF 4.02793 0.540103 2.84702 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE CLH_5T 19/ 8/** 13:55 ---------------------------------------------------------------- PAGE 5 Phan tich ANOVA ket qua thi nghiem bo tri theo kieu RCBD F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |REP | (N= 15) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | DPH 15 23.687 6.5645 2.7620 11.7 0.0006 0.9362 DKH 15 4.3267 0.86559 0.37036 8.6 0.0008 0.3510 TTH 15 11.633 3.0958 1.9523 16.8 0.0130 0.5553

Aridang Green 5 tháng tuổi

PL 53

 BẢNG MULTIPLE RANGE TESTS CẤU THÀNH NĂNG SUẤT HOA

Số phát hoa/chậu

Số nụ/phát hoa

Homogeneous Groups X X X X X

Homogeneous Groups X X X XX X

Method: 95,0 percent LSD Count Mean 30 30 30 30 30

DC CT2 CT5 CT3 CT4

0,93 0,97 1,30 1,37 2,30

Method: 95,0 percent LSD Count Mean 3 3 3 3 3

5,63 7,70 7,77 8,83 10,57

DC CT2 CT5 CT3 CT4

Số nụ/chậu

Số hoa hữu hiệu/phát hoa

Homogeneous Groups X XX XX X X

Method: 95,0 percent LSD Count Mean 30 30 30 30 30

9,87 11,43 13,93 16,03 30,37

DC CT2 CT5 CT3 CT4

Method: 95,0 percent LSD Count Mean 3 3 3 3 3

4,33 5,97 6,03 6,97 10,13

DC CT5 CT2 CT3 CT4

Homogeneous Groups X XX XX X X Số hoa hữu hiệu/chậu

Tỉ lệ hoa hữu hiệu

Homogeneous Groups X XX XX X X

Homogeneous Groups X XX XX X X

Method: 95,0 percent LSD Count Mean 30 30 30 30 30

6,47 9,07 10,60 12,63 26,63

DC CT2 CT5 CT3 CT4

Method: 95,0 percent LSD Count Mean 39,47 30 50,07 30 56,93 30 58,03 30 79,63 30

DC CT2 CT5 CT3 CT4

CHẤT LƯỢNG HOA

Chiều dài phát hoa

Đường kính hoa

Homogeneous Groups X X XX XX X

Homogeneous Groups X XX X XX X

Method: 95,0 percent LSD Count Mean 30 30 30 30 30

DC CT2 CT3 CT5 CT4

Method: 95,0 percent LSD Count Mean 30 30 30 30 30

DC CT2 CT5 CT3 CT4

14,8 21,1333 23,4027 26,2443 33,2753 Tuổi thọ hoa

3,28667 3,72333 4,41667 4,57667 5,55

Homogeneous Groups X XX X X X

Method: 95,0 percent LSD Count Mean 30 30 30 30 30

DC CT2 CT5 CT3 CT4

8,1 9,86667 12,1333 12,4 16,7

PL 54

PHỤ LỤC 6a.

KẾT QUẢ ĐO ĐẾM MỘT SỐ CHỈ TIÊU CẤU THÀNH NĂNG SUẤT VÀ

CHẤT LƯỢNG HOA LAN D. ARIDANG GREEN 11 THÁNG TUỔI

6a.1. Kết quả đo đếm một số chỉ tiêu cấu thành năng suất hoa Lan

Dendrobium Aridang Green 11 tháng tuổi ở vụ thí nghiệm 1 (16/12/2018 -

07/02/2019)

VỤ THÍ NGHIỆM 1

CT REP Số phát hoa/chậu Số nụ/chậu Số hoa hữu hiệu /phát hoa

(phát hoa) (nụ) (hoa)

1 1,5 6,6 5,1

1 2 1,6 7,0 5,2

3 1,4 7,0 5,0

1 1,6 9,2 7,4

2 2 1,6 9,3 7,3

3 2,0 8,9 7,2

1 2,2 9,6 8,1

3 2 2,2 10,9 8,3

3 2,0 9,3 7,2

1 2,4 11,6 10,4

4 2 2,6 11,9 10,6

3 2,5 11,9 10,6

1 1,5 8,9 7,1

5 2 1,8 10,9 9,1

3 1,4 6,7 5,2

PL 55

6a.2. Kết quả đo đếm một số chỉ tiêu cấu thành năng suất hoa Lan

Dendrobium Aridang Green 11 tháng tuổi ở vụ thí nghiệm 2 (10/02/2019 -

15/08/2019)

VỤ THÍ NGHIỆM 2

CT REP Số phát hoa/chậu Số nụ/chậu Số hoa hữu hiệu /phát hoa

(phát hoa) (nụ) (hoa)

6,6 1 2,5 4,6

8,1 1 2 2,3 6,1

8,8 3 2,0 6,5

8,7 1 2,3 6,5

10,2 2 2 2,9 8,0

10,1 3 2,4 7,9

10,1 1 3,5 7,9

10,1 3 2 3,1 7,5

10,0 3 2,7 8,0

12,3 1 3,9 11,0

12,8 4 2 3,5 11,4

10,6 3 3,6 9,9

10,3 1 2,7 7,8

9,3 5 2 2,6 7,2

8,0 3 2,3 6,6

PL 56

6b.3. Kết quả đo đếm một số chỉ tiêu chất lượng hoa Lan Dendrobium

Aridang Green 11 tháng tuổi ở vụ thí nghiệm 1 (16/12/2018 - 07/02/2019)

VỤ THÍ NGHIỆM 1

Chiều dài phát hoa Đường kính hoa Tuổi thọ hoa CT REP

(cm) (ngày) (cm)

1 17,6 3,5 8,7

1 2 18,8 4,0 8,2

3 16,9 3,5 7,8

1 23,5 4,8 11,4

2 2 28,9 4,7 11,0

3 26,6 4,7 10,6

1 26,7 4,7 12,3

3 2 31,5 5,4 12,9

3 25,6 4,8 12,7

1 32,2 5,6 14,6

4 2 28,8 5,6 15,5

3 32,5 6,1 17,4

1 19,2 4,7 10,8

5 2 22,9 4,9 10,9

3 15,0 3,6 8,2

PL 57

6b.4. Kết quả đo đếm một số chỉ tiêu chất lượng hoa Lan Dendrobium

Aridang Green 11 tháng tuổi ở vụ thí nghiệm 2 (10/02/2019 - 15/08/2019)

VỤ THÍ NGHIỆM 2

Chiều dài phát hoa Đường kính hoa Tuổi thọ hoa CT REP

(cm) (ngày) (cm)

1 19,8 4,7 10,6

1 2 18,9 4,1 9,6

3 22,5 4,6 10,3

1 23,0 4,1 10,5

2 2 34,2 5,8 14,4

3 30,0 5,3 13,0

1 30,3 5,3 13,9

3 2 33,4 5,2 13,3

3 29,2 5,3 13,9

1 37,5 6,1 17,0

4 2 40,2 6,2 17,3

3 41,7 6,1 17,4

1 33,7 5,9 14,2

5 2 31,6 4,7 14,3

3 26,8 4,7 12,7

PL 58

PHỤ LỤC 6b.

TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE NSH_VU1 1/ 8/** 8: 2 ---------------------------------------------------------------- PAGE 4 Phan tich ANOVA ket qua thi nghiem bo tri theo kieu RCBD MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS SOPH/CAY SONU/CAY HHH/CAY 1 3 1.50000 6.86667 5.10000 2 3 1.73333 9.13333 7.30000 3 3 2.13333 9.93333 7.86667 4 3 2.50000 11.8000 10.5333 5 3 1.56667 8.83333 7.13333 SE(N= 3) 0.954522E-01 0.522388 0.480567 5%LSD 8DF 0.311260 1.70345 1.56708 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT REP ------------------------------------------------------------------------------- REP NOS SOPH/CAY SONU/CAY HHH/CAY 1 5 1.84000 9.18000 7.62000 2 5 1.96000 10.0000 8.10000 3 5 1.86000 8.76000 7.04000 SE(N= 5) 0.739369E-01 0.404640 0.372246 5%LSD 8DF 0.241101 1.31949 1.21386 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE NSH_VU1 1/ 8/** 8: 2 ---------------------------------------------------------------- PAGE 5 Phan tich ANOVA ket qua thi nghiem bo tri theo kieu RCBD F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |REP | (N= 15) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | SOPH/CAY 15 1.8867 0.41381 0.16533 8.8 0.0005 0.5035 SONU/CAY 15 9.3133 1.8704 0.90480 9.7 0.0023 0.1490 HHH/CAY 15 7.5867 1.9650 0.83237 11.0 0.0008 0.1925

KẾT QUẢ THỐNG KÊ MỘT SỐ CHỈ TIÊU CẤU THÀNH NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG HOA LAN D. ARIDANG GREEN 11 THÁNG TUỔI 6b.1. Kết quả thống kê một số chỉ tiêu cấu thành năng suất hoa Lan Dendrobium Aridang Green 11 tháng tuổi ở vụ thí nghiệm 1 (16/12/2018 - 07/02/2019)

PL 59

6b.2. Kết quả thống kê một số chỉ tiêu cấu thành năng suất hoa Lan Dendrobium Aridang Green 11 tháng tuổi ở vụ thí nghiệm 2 (10/02/2019 - 15/08/2019) TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE NSH_VU2 18/ 8/** 13:16 ---------------------------------------------------------------- PAGE 4 Phan tich ANOVA ket qua thi nghiem bo tri theo kieu RCBD MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS SOPH/CAY SONU/CAY HHH/CAY 1 3 2.26667 7.83333 5.73333 2 3 2.53333 9.66667 7.46667 3 3 3.10000 10.0667 7.80000 4 3 3.66667 11.9000 10.7667 5 3 2.53333 9.20000 7.20000 SE(N= 3) 0.135195 0.585472 0.451971 5%LSD 8DF 0.440859 1.90917 1.47383 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT REP ------------------------------------------------------------------------------- REP NOS SOPH/CAY SONU/CAY HHH/CAY 1 5 2.98000 9.60000 7.56000 2 5 2.88000 10.1000 8.04000 3 5 2.60000 9.50000 7.78000 SE(N= 5) 0.104722 0.453505 0.350095 5%LSD 8DF 0.341488 1.47883 1.14163 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE NSH_VU2 18/ 8/** 13:16 ---------------------------------------------------------------- PAGE 5 Phan tich ANOVA ket qua thi nghiem bo tri theo kieu RCBD F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |REP | (N= 15) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | SOPH/CAY 15 2.8200 0.57470 0.23417 8.3 0.0007 0.0787 SONU/CAY 15 9.7333 1.5895 1.0141 10.4 0.0138 0.6268 HHH/CAY 15 7.7933 1.8148 0.78284 10.0 0.0008 0.6444

PL 60

6b.3. Kết quả thống kê một số chỉ tiêu chất lượng hoa Lan Dendrobium

TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE CLH_VU1 1/ 8/** 7:57 ---------------------------------------------------------------- PAGE 4 Phan tich ANOVA ket qua thi nghiem bo tri theo kieu RCBD MEANS FOR EFFECT CT$ -------------------------------------------------------------------------------

CT$ NOS DPH DKH TTH

1 3 17.7833 3.67000 8.23333 2 3 26.3725 4.72667 11.0000 3 3 27.9208 4.96000 12.6333 4 3 31.1836 5.73833 15.8167 5 3 19.0300 4.38667 9.96667

Aridang Green 11 tháng tuổi ở vụ thí nghiệm 1 (16/12/2018 - 07/02/2019)

SE(N= 3) 1.47478 0.231134 0.618556 5%LSD 8DF 4.80909 0.753704 2.01705 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT REP ------------------------------------------------------------------------------- REP NOS DPH DKH TTH 1 5 23.8400 4.66000 11.5600 2 5 26.1800 4.92000 11.7000 3 5 23.3200 4.54000 11.3400 SE(N= 5) 1.14787 0.175309 0.483667 5%LSD 8DF 3.74308 0.571666 1.57719 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE CLH_VU1 1/ 8/** 7:57 ---------------------------------------------------------------- PAGE 5 Phan tich ANOVA ket qua thi nghiem bo tri theo kieu RCBD F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |REP | (N= 15) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | DPH 15 24.447 5.8573 2.5667 10.5 0.0010 0.2319 DKH 15 4.7067 0.78873 0.39200 8.3 0.0024 0.3437 TTH 15 11.533 2.7989 1.0815 9.4 0.0004 0.8706

PL 61

6b.4. Kết quả thống kê một số chỉ tiêu chất lượng hoa Lan Dendrobium

TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE CLH2_VU2 18/ 8/** 17: 1 ---------------------------------------------------------------- PAGE 4 Phan tich ANOVA ket qua thi nghiem bo tri theo kieu RCBD MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS DPH DKH TTH 1 3 20.4000 4.46667 10.1667 2 3 29.0667 5.06667 12.6333 3 3 30.9667 5.26667 13.7000 4 3 39.8000 6.13333 17.2333 5 3 30.7000 5.10000 13.7333 SE(N= 3) 1.98801 0.335741 0.630124 5%LSD 8DF 6.48269 1.09482 2.05477 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT REP ------------------------------------------------------------------------------- REP NOS DPH DKH TTH 1 5 28.8600 5.22000 13.2400 2 5 31.6600 5.20000 13.7800 3 5 30.0400 5.20000 13.4600 SE(N= 5) 1.53990 0.260064 0.488092 5%LSD 8DF 5.02147 0.848043 1.59162 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE CLH2_VU2 18/ 8/** 17: 1 ---------------------------------------------------------------- PAGE 5 Phan tich ANOVA ket qua thi nghiem bo tri theo kieu RCBD F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |REP | (N= 15) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | DPH 15 30.187 6.9978 3.4433 11.4 0.0021 0.4718 DKH 15 5.2067 0.70859 0.58152 11.2 0.0760 0.9983 TTH 15 13.493 2.5064 1.0914 8.1 0.0008 0.7449

Aridang Green 11 tháng tuổi ở vụ thí nghiệm 2 (10/02/2019 - 15/08/2019)

PL62

 BẢNG MULTIPLE RANGE TESTS

CẤU THÀNH NĂNG SUẤT HOA VỤ 1

Số phát hoa/chậu

Số nụ/phát hoa

Homogeneous Groups X XX XX XX X

Homogeneous Groups X XX XX XX X

Method: 95,0 percent LSD Count Mean 30 30 30 30 30

1,50 1,57 1,737 2,137 2,537

DC CT5 CT2 CT3 CT4

Method: 95,0 percent LSD Count Mean 6,837 30 8,847 30 9,10 30 9,91 30 11,74 30

DC CT5 CT2 CT3 CT4

Số nụ/chậu

Số hoa hữu hiệu/phát hoa

Homogeneous Groups X XX X X X

Method: 95,0 percent LSD Count Mean 16,37 30 18,17 30 19,50 30 23,90 30 31,90 30

DC CT5 CT2 CT3 CT4

Method: 95,0 percent LSD Count Mean 30 30 30 30 30

5,10 7,12 7,29 7,86 10,43

DC CT5 CT2 CT3 CT4

Homogeneous Groups X XX XX X X Số hoa hữu hiệu/chậu

Tỉ lệ hoa hữu hiệu

Homogeneous Groups X XX XX X X

Homogeneous Groups X XX XXX XX X

Method: 95,0 percent LSD Count Mean 12,03 30 14,43 30 15,73 30 19,87 30 27,60 30

DC CT5 CT2 CT3 CT4

Method: 95,0 percent LSD Count Mean 47,47 30 57,33 30 64,03 30 66,77 30 79,83 30

DC CT5 CT2 CT3 CT4

CHẤT LƯỢNG HOA VỤ 1

Chiều dài phát hoa

Đường kính hoa

Homogeneous Groups X X X XX X

Homogeneous Groups X X X X X

Method: 95,0 percent LSD Count Mean 30 30 30 30 30

DC CT5 CT2 CT3 CT4

Method: 95,0 percent LSD Count Mean 17,80 30 19,04 30 26,40 30 27,94 30 30,80 30

DC CT5 CT2 CT3 CT4

Tuổi thọ hoa

3,67 4,39 4,73 4,96 6,12

Homogeneous Groups X XX XX X X

Method: 95,0 percent LSD Count Mean 30 30 30 30 30

8,23 9,97 11,00 12,63 15,80

DC CT5 CT2 CT3 CT4

PL63

CẤU THÀNH NĂNG SUẤT HOA VỤ 2

Số phát hoa/chậu

Số nụ/phát hoa

Homogeneous Groups X XX XX XX X

Homogeneous Groups X XX XX XX X

Method: 95,0 percent LSD Count Mean 30 30 30 30 30

DC CT5 CT2 CT3 CT4

2,27 2,53 2,53 3,10 3,67

Method: 95,0 percent LSD Count Mean 30 30 30 30 30

7,86 9,18 9,64 10,04 11,91

DC CT5 CT2 CT3 CT4

Số nụ/chậu

Số hoa hữu hiệu/phát hoa

Homogeneous Groups X XX X X X

Method: 95,0 percent LSD Count Mean 22,37 30 26,63 30 28,23 30 33,80 30 44,17 30

DC CT5 CT2 CT3 CT4

Method: 95,0 percent LSD Count Mean 30 30 30 30 30

5,73 7,19 7,46 7,79 10,78

DC CT5 CT2 CT3 CT4

Homogeneous Groups X XX XX X X Số hoa hữu hiệu/chậu

Tỉ lệ hoa hữu hiệu

Homogeneous Groups X XX XX X X

Homogeneous Groups X XX XX XX X

Method: 95,0 percent LSD Count Mean 16,53 30 20,93 30 21,77 30 26,80 30 40,07 30

DC CT5 CT2 CT3 CT4

Method: 95,0 percent LSD Count Mean 55,83 30 67,73 30 68,00 30 71,03 30 84,23 30

DC CT2 CT5 CT3 CT4

CHẤT LƯỢNG HOA VỤ 2

Chiều dài phát hoa

Đường kính hoa

Homogeneous Groups X X X XX X

Homogeneous Groups X X X X X

Method: 95,0 percent LSD Count Mean 30 30 30 30 30

DC CT2 CT5 CT3 CT4

Method: 95,0 percent LSD Count Mean 20,40 30 29,06 30 30,70 30 30,98 30 39,83 30

DC CT2 CT5 CT3 CT4

Tuổi thọ hoa

4,44 5,07 5,12 5,24 6,12

Homogeneous Groups X X X X X

Method: 95,0 percent LSD Count Mean 10,17 30 12,63 30 13,72 30 13,73 30 17,24 30

DC CT2 CT3 CT5 CT4