BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
ƢỜ ỌC
Ê VĂ ỰC
Ê CỨU BẢO Ồ OÀ C Y UỐC QUÝ
Ế BẢY Á Ộ OA (Paris polyphylla Smith)
K U BẢO Ồ Ê Ê Ù UÔ ,
UY BÁ ƢỚC, Ỉ A ÓA
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ NGÀNH: 8620211
UẬ VĂ C SĨ QUẢ Ý À UYÊ Ừ
ƢỜ ƢỚ DẪ K OA ỌC:
PGS.TS. VŨ QUA A
à ội, 2019
i
CỘ ÒA XÃ Ộ C Ủ ĨA V A
ộc lập - ự do - ạnh phúc
Ờ CA OA
Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực
hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Vũ Quang Nam. Các số
liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này hoàn
toàn trung thực. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
gƣời cam đoan
ê Văn ực
ii
Ờ CẢ Ơ
Được sự nhất trí của Trường Đại học Lâm nghiệpViệt Nam và đơn vị tiếp nhận là Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hóa, tôi đã tiến hành thực tập, nghiên cứu và viết Luận văn tốt nghiệp: “Nghiên cứu bảo tồn loài cây thuốc quý hiếm Bảy lá một hoa (Paris polyphylla Smith) tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa”.
Nhân dịp này, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập tại Nhà trường. Đồng thời, cảm ơn quý thầy/cô giáo, Phòng Đào tạo Sau đại học, đặc biệt là PGS.TS. Vũ Quang Nam đã dành nhiều thời gian, giúp đỡ tận tình để tôi hoàn thành Luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể các cán bộ và nhân viên Ban quản lý Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Luông đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thựchiện và thu thập số liệu nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn các nhà khoa học, các chuyên gia liên quan đã tận tình giúp đỡ, đóng góp ý kiến quý báu trong quá trình thực hiện Luận văn. Luận văn tốt nghiệp này một phần được hỗ trợ từ đề tài nghiên cứu khoa học cơ bản (NAFOSTED), giai đoạn 2017 - 2020, Mã số: 106.03- 2017.16 do PGS.TS Vũ Quang Nam làm Chủ trì với tên “Nghiên cứu giám định các loài giổi ăn hạt ở Việt Nam (Michelia spp.) bằng phương pháp hình thái, phân tử và sinh thái”. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó! Do điều kiện thời gian có hạn, mặc dù bản thân tôi cũng đã nỗ lực, cố gắng hết mình nhưng chắc chắn Luận văn không tránh khỏi những tồn tại, thiếu sót. Cá nhân tôi kính mong tiếp tục nhận được ý kiến góp ý của các thầy, cô, các nhà khoa học, các đồng nghiệp để Luận văn của tôi được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn./.
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
ọc viên
ê Văn ực
iii
ỤC ỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH........................................................................ viii
ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................ 1
Chƣơng 1. Ổ QUA VỀ VẤ Ề Ê CỨU ......................... 4
1.1. Trên thế giới ............................................................................................ 4
1.2. Nghiên cứu trong nước ........................................................................... 6
1.3. Nghiên cứu tại BQL KBTTN Pù Luông ................................................. 8
Chƣơng 2. ỤC ÊU, Ố ƢỢ , V , Ộ DU VÀ
ƢƠ Á Ê CỨU .......................................................... 11
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 11
2.1.1. Mục tiêu tổng quát .......................................................................... 11
2.1.2. Mục tiêu cụ thể................................................................................ 11
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 11
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 11
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 11
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 12
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 12
2.4.1. Phương pháp kế thừa các tài liệu sẵn có ....................................... 12
2 4.2.Phương pháp nghiên cứu điều tra thực địa ..................................... 12
2.4.3. Phương pháp xử lý và phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm ...... 15
2.4.4. Phương pháp nhân giống hữu tính đối với loài Bảy lá một hoa .... 15
iv
2.4.5. Phương pháp xác định nguyên nhân gây suy giảm và giải pháp
bảo tồn loài Bảy lá một hoa nói riêng và thực vật nói chung tại Khu
BTTN Pù Luông ..................................................................................... 16
Chƣơng 3. ẶC Ể Ự Ê , K Ế - XÃ Ộ ................... 18
3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 18
3.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................... 18
3.1.2. Đặc điểm địa hình ........................................................................... 18
3.1.3. Đặc điểm khí hậu thuỷ văn ............................................................. 19
3.1.4. Đặc trưng cơ bản về tài nguyên rừng ............................................. 19
3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 29
3.2.1. Tình hình dân số và dân tộc ........................................................... 29
3.2.2. Lao động và phân bố lao động ....................................................... 32
3.2.3. Các hoạt động kinh tế của người dân ............................................. 34
3.2.4. Cơ sở hạ tầng và văn hoá giáo dục ................................................ 38
Chƣơng 4. KẾ QUẢ Ê CỨU VÀ ẢO UẬ .................... 41
4.1. Đặc điểm lâm học loài Bảy lá một hoa tại Khu BTTN Pù
Luông, Thanh Hóa ........................................................................... 41
4.2. Hiện trạng bảo tồn loài Bảy lá một hoa tại Khu BTTN Pù Luông ....... 43
4.2.1. Đặc điểm phân bố của loài Bảy lá một hoa tại khu vực nghiên cứu ..... 43
4.2.2. Tình trạng khai thác, buôn bán loài Bảy lá một hoa của người dân
tại khu vực nghiên cứu .............................................................................. 51
4.3. Kết quả thử nghiệm khả năng nảy mầm của loài Bảy lá một hoa ........ 52
4.3.1. Kết quả thử nghiệm khả năng nảy mầm của loài Bảy lá một hoa
bằng phương pháp gieo hạt ...................................................................... 52
4.3.2. Kết quả thử nghiệm khả năng nhân giống bằng hom (đầu củ giống) ... 54
4.4. Các giải pháp nhằm bảo tồn và phát triển đối với loài Bảy lá một hoa
tại Khu BTTN Pù Luông ............................................................................. 57
v
4.4.1. Thực trạng công tác bảo tồn và phát triển đối với loài Bảy lá một
hoa tại khu vực nghiên cứu ....................................................................... 57
4.4.2. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển loài ...................... 59
KẾ UẬ , Ồ VÀ K UYẾ Ị ....................................... 61
À U A K ẢO ...................................................................... 63
vi
DA ỤC CÁC Ừ V Ế Ắ
Chữ viết tắt Viết đầy đủ
BTTN Bảo tồn thiên nhiên
KBTTN Khu Bảo tồn thiên nhiên
Công ước về buôn bán quốc tế các loài động CITES vật, thực vật hoang dã nguy cấp
Critically Endangered - Rất nguy cấp CR
Data Deficient - Thiếu dữ liệu DD
Đa dạng sinh học ĐDSH
Endangered - Nguy cấp EN
Danh lục đỏ các loài có nguy cơ bị diệt vong IUCN của Hiệp hội Bảo vệ thiên nhiên thế giới
Khu bảo tồn KBT
Least Concern - Ít quan tâm LC
Near Threatened - Sắp bị đe dọa NC
Nghị định 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ NĐ 32
Phát triển nông thôn PTNT
Sách đỏ Việt Nam SĐVN
Vulnerable - Sẽ nguy cấp VU
Uỷ ban nhân dân UBND
vii
DA ỤC CÁC BẢ
Bảng 3.1. Diện tích các loại đất, loại rừng ................................................ 20
Bảng 3.2. Đa dạng các bậc taxon của hệ thực vật ..................................... 25
Bảng 3.3. Khu hệ động vật ở Khu BTTN Pù Luông ................................. 28
Bảng 3.4. So sánh các loài động vật tại các khu rừng đặc dụng Thanh Hóa .. 29
Bảng 3.5. Phân bố dân cư của các xã nằm trong Khu BTTN .................... 30
Bảng 3.6. Phân bố dân cư trong vùng lõi KBT ......................................... 31
Bảng 3.7. Mật độ dân số của các xã nằm trong Khu BTTN Pù Luông ...... 31
Bảng 3.8. Tỷ lệ sinh, chết, tăng tự nhiên qua các năm tại các xã thuộc Khu
BTTN Pù Luông ....................................................................................... 32
Bảng 3.9. Lao động và phân bố lao động của các xã thuộc KBT .............. 33
Bảng 3.10. Lao động phân theo ngành nghề ở các xã nằm trong KBT ...... 34
Bảng 3.11. Tình hình sản xuất nông nghiệp tại 9 xã nằm trong Khu BTTN
Pù Luông năm 2010 ................................................................................. 35
Bảng 3.12. Diện tích trồng và năng suất cây phi lương thực tại 9 xã nằm
trong Khu BTTN Pù Luông ...................................................................... 36
Bảng 3.13. Thống kê đàn gia súc, gia cầm tại các xã nằm trong Khu BTTN
Pù Luông (năm 2010) ............................................................................... 37
Bảng 4.1. Tọa độ 10 tuyến điều tra Bảy lá một hoa tại khu vực nghiên cứu . 44
Bảng 4.2. Bảng tổng hợp phân bố Bảy lá một hoa theo đai cao trên tuyến 49
Bảng 4.3. Bảng giá thu mua loài Bảy lá một hoa của 5 người dân tại khu
vực nghiên cứu ......................................................................................... 51
Bảng 4.4. Kết quả kiểm tra độ thuần của hạt giống Bảy lá một hoa .......... 52
Bảng 4.5. Quá trình nảy mầm của hạt Bảy lá một hoa .............................. 53
Bảng 4.6. Kết quả kiểm tra độ thuần của hom giống bảy lá một hoa ........ 54
Bảng 4.7. Quá trình nảy mầm của hom bảy lá một hoa ............................. 55
viii
DA ỤC CÁC Ì
Hình 3.1. Biểu đồ tỉ trọng của các bậc taxon .................................................. 26
Hình 4.1; 4.2. Hình thái lá loài Bảy lá một hoa tại khu vực nghiên cứu ........ 41
Hình 4.3; 4.4. Hình thái hoa loài Bảy lá một hoa tại khu vực nghiên cứu ..... 42
Hình 4.5; 4.6. Hình giải phẫu quả Bảy lá một hoa tại khu vực nghiên cứu .......... 42
Hình 4.7; 4.8. Hình thái quả và hạt loài Bảy lá một hoa tại khu vực nghiên
cứu ........................................................................................................ 43
Hình 4.9. Bản đồ tuyến điều tra Bảy lá một hoa tại khu vực nghiên cứu ....... 44
Hình 4.10. Mô hình gieo ươm hạt Bảy lá một hoa ......................................... 53
Hình 4.11. Biểu đồ diễn biến quá trình nảy mầm của hạt cây bảy lá một hoa ... 54
Hình 4.12. Mô hình gieo ươm hom củ Bảy lá một hoa .................................. 55
Hình 4.13. Biểu đồ diễn biến quá trình nảy mầm của than củ Bảy lá một hoa
......................................................................................................................... 56
Hình 4.14. Cây con Bảy lá một hoa mọc từ thân củ ....................................... 56
Hình 4.15. Trên đỉnh núi nhìn xuống Thôn Eo Điếu - xã Cổ Lũng ................ 58
Hình 4.16. Thôn Eo Điếu - xã Cổ Lũng khi nhìn từ dưới lên ......................... 58
Hình 4.17. Đường lên 3 Thôn Son, Mười, Bá - xã Lũng Cao ........................ 58
Hình 4.18. Trên thôn Son nhìn xuống khu trung tâm xã Lũng Cao ............... 58
1
Ặ VẤ Ề
Việt Nam nằm trong khu vực Đông Nam Á, có khí hậu nhiệt đới gió
mùa nóng ẩm, lãnh thổ đất nước trải dài từ Bắc xuống Nam, địa hình biến
đổi từ Đông sang tây, đã tạo ra một khu hệ thực vật vô cùng phong phú và
đa dạng. Ngoài yếu tố thực vật bản địa, Việt Nam còn là nơi giao lưu với
các nhân tố thực vật ngoại lai thuộc các khu hệ thực vật vùng lân cận.
Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông có tổng diện tích quy hoạch
17.171,03 ha gồm 3 phân khu chức năng là phân khu bảo vệ nghiêm ngặt
chiếm 8.866,26 ha, phân khu phục hồi sinh thái chiếm 7.995,74 ha và phân
khu hành chính dịch vụ chiếm 215,53 ha. Khu BTTN Pù Luông nằm trên
địa phận của 2 huyện Quan Hóa và Bá Thước, phía Tây Bắc tỉnh Thanh
Hóa, Bắc Trung bộ Việt Nam, nơi đây được xem là vị trí quan trọng ở phía
Tây Bắc của dải núi đá vôi Pù Luông- Cúc Phương- Ngọc Sơn. Theo kết
quả điều tra năm 2013 tại đây đã ghi nhận có 2.487 loài động thực vật,
trong đó có 1.579 loài thực vật thuộc 680 chi, 200 họ, 76 bộ, 12 lớp và 6
ngành đã được ghi nhận; với nhiều nhiều loài thực vật quý hiếm được xếp
trong sách đỏ Việt Nam (2000) và sách đỏ thế giới (2002) như: Thông Pà
Cò (Pinuskwangtungensis), Nghiến (Excentrodendrontonkinense(Gagnep.)
H.T.Chang & R.H.Miao), Lan hài (Paphiopedilum sp), Kim tuyến đá vôi
(Anoectochilus calcareous), Bảy lá một hoa (Paris polyphylla Sm…
Lịch sử tồn tại hơn 4000 năm trong công cuộc xây dựng và bảo vệ
đất nước của dân tộc ta để tạo dựng nền tảng cho sự phát triển của xã hội
đều gắn liền với việc sử dụng các tài nguyên thực vật vào cuộc sống.Cuộc
sống luôn gắn bó mật thiết với rừng và tình yêu thiên nhiên cây cỏ đã hình
thành nên nét đẹp trong nền văn hóa truyền thống của dân tộc. Mặt khác,
những kiến thức bản địa trong sử dụng cây rừng làm công cụ lao động, làm
2
nhà ở, làm thuốc chữa bệnh, làm rau ăn và thức uống... là những minh
chứng cho giá trị to lớn của thực vật rừng.
Hiện nay, hệ sinh thái rừng ở Việt Nam cũng như ở một số nước
khác trên thế giới đang bị ảnh hưởng nghiêm trọng, dẫn đến sự mất cân đối
về môi trường, có nguy cơ bị mất nguồn gen của một số loài quý hiếm,
đồng thời tính đa dạng của một số hệ sinh thái sẽ dần bị xuy giảm. Như
vậy, vấn đề đặt ra là làm thế nào để bảo tồn được nguồn gen và đảm bảo
được tính đa dạng sinh học của các loài trong hệ sinh thái rừng?
Để làm được điều này rất cần có những nghiên cứu đầy đủ, cụ thể về
sự đa dạng của từng loài trong hệ sinh thái để làm cơ sở khoa học cho các
phương án bảo tồn cho mai sau.
Ngày nay, khi đời sống vật chất và tinh thần của con người ngày
càng được cải thiện thì nhu cầu về thẩm mỹ và ẩm thực đã nâng lên, đặc
biệt là nghệ thuật chơi cây cảnh, sử dụng các loại cây dược liệu làm thức
uống được con người để ý đến và quan tâm sâu sắc. Một số loài trong họ
Trọng lâu (Trilliaceae) có giá trị cao về dược liệu và kinh tế, đặc biệt là các
cây trong chi Paris, vì vậy đây là đối tượng được người dân khai thác chưa
bền vững làm cho các loài có nguy cơ bị tuyệt chủng trong tự nhiên. Trong
Sách đỏ Việt Nam (2007), Paris polyphylla Smith là cây quý hiếm nguy
cấp (phân hạng EN A1c,d) (được đề nghị có biện pháp khai thác hợp lý
nguồn thuốc, đồng thời đưa vào trồng để bảo vệ nguồn gen). Bảy lá một
hoa cũng có tên trong nhóm II, Danh mục thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm (kèm theo Nghị định 06/2019/NĐ-CP ngày 22 tháng
01 năm 2019 của Chính phủ). Do vậy, cần phải có những giải pháp để bảo tồn
tính đa dạng của loài trong chi Paris và nhằm mục đích đáp ứng được các nhu
cầu bảo tồn, lợi ích của con người
Loài cây Bảy lá một hoa hiện tại là một loài dược liệu quý, hiếm và
có giá trị lớn về kinh tế nên việc nghiên cứu nhân giống, tạo giống cây
dược liệu có chất lượng tốt là rất cần thiết.
3
Với lí do nêu ở trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu bảo
tồn loài cây thuốc quý hiếm Bảy lá một hoa (Paris polyphylla Smith) tại
Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa”.
Kết quả nghiên cứu của đề tài này sẽ cung cấp số liệu khoa học đầy
đủ nhất và cập nhật nhất về hiện trạng phân bố, khả năng nhân giống của
loài Bảy lá một hoa tại Khu BTTN Pù Luông.
4
Chƣơng 1
Ổ QUA VỀ VẤ Ề Ê CỨU
1.1. rên thế giới
Trong sự phát triển của loài người, từ lâu con người đã biết dùng
những loài cây cỏ làm lương thực, thực phẩm trong quá trình sinh sống,
dần dần những kiến thức về cây cỏ được con người đúc kết thành kinh
nghiệm dân gian, những loài nào ăn được và trong quá trình sử dụng cảm
thấy có lợi thì được coi là cây thuốc, những loài nào có độc thì không nên
sử dụng. Những kinh nghiệm dân gian được nghiên cứu ở những mức độ
khác nhau tùy thuộc vào sự phát triển của quốc gia đó.
Theo WHO đến năm 1985, trên thế giới đã có khoảng 20.000 trong
số 25.000 loài thực vật được dùng trực tiếp để làm thuốc hoặc có nguồn
cung cấp các hoạt chất tự nhiên để làm thuốc. Trong đó, vùng nhiệt đới
châu Á ước tính có khoảng 6.500 loài thực vật có hoa được dùng làm
thuốc. Ấn Độ có 6.000 loài, Trung Quốc có 5.135 loài. Bên cạnh việc sử
dụng cây thuốc ở dạng cổ truyền thì nhiều năm nay người ta đã chế ra
nhiều loại thuốc hiện đại có nguồn gốc từ tự nhiên. Cho đến nay chưa có
con số chính xác thống kê về tổng số lượng thực vật được sử dụng là bao
nhiêu, chỉ đoán là rất lớn.
Nhìn chung hiện nay nền y học cổ truyền được nhiều tổ chức; chính
phủ quan tâm nhằm tạo ra những dạng bào chế mới; thuốc mới đáp ứng nhu
cầu làm thuốc dự phòng và chữa bệnh. Cho tới nay có hơn 30.000 hoạt chất
được tách triết từ nguồn thực vật. Rất nhiều hoạt chất có giá trị cao. Nhu
cầu về hoạt chất có nguồn gốc thực vật ngày càng tăng, trong khi đó nguồn
thực vật cung cấp có hạn, phụ thuộc vào nhiều vấn đề: năng suất, điều kiện
khí hậu, thiên tai, dịch bệnh, điều kiện thổ nhưỡng… Chính vì vậy, nuôi
cấy sinh khối tế bào thực vật được nhiều quốc gia quan tâm, đầu tư phát
5
triển… Những sản phẩm của sinh khối tế bào thực vật đã được thương mại
hóa, có giá trị cao trong nhiều lĩnh vực: dược phẩm (thuốc điều trị các bệnh
đái đường, bệnh tim mạch, bệnh gan mật, thuốc bổ dưỡng…) các thực
phẩm bổ dưỡng, mỹ phẩm, chất phụ gia thực phẩm (chất màu, hương liệu,
gia vị, các chất dùng trong chế biến thực phẩm), các chất dùng trong nông
nghiệp…
Xu hướng trên thế giới hiện nay là vừa bảo tồn những cây, con có
giá trị làm thuốc quý hiếm, vừa có kế hoạch khai thác có hiệu quả những
nguồn gen này để chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Nghiên cứu ứng dụng
công nghệ sinh học tạo ra những sản phẩm mới có chất lượng cao; giá
thành phù hợp. Chính vì vậy, để tiến hành bảo tồn có hiệu quả thì vấn đề
khai thác các nghiên cứu nhằm hoàn thiện các dẫn liệu khoa học của các
loài cần bảo tồn là hết sức quan trọng.
Trên thế giới, gần đây nhiều công trình nghiên cứu về hoạt chất và
tác dụng y dược của Bảy lá một hoa, đặc biệt là các loài Parischinensis
Franchet; Paris yunnanensis Franchet và Paris polyphylla Smith. Theo Y
Dược hiện đại, nhiều nghiên cứu in vitro và nghiên cứu lâm sàng (Lee et al.
2005; Guo et al. 2008; Zhu et al. 2010; Shah et al. 2012; Li et al. 2013;
Kumar et al. 2014; Negi et al. 2014; Sharma et al. 2015...) cho thấy, dược
liệu Bảy lá một hoa có hoạt tính dược lý đối với nhiều loại bệnh, như
kháng nhiều loại ung thư, ung thư cổ tử cung (Paris saponin VII kháng u
dòng tế bào Hela, U14); ung thư dạ dày và ung thư gan ở người (dioscin và
polyphyllin D ức chế dòng tế bào SGC-7901, BGC-823; HepG2, R-HepG2,
BxPC3, SMMC-7721); ung thư phổi (dòng tế bào NSCLC, A549, LA795);
ung thư thực quản (dòng tế bào ECA109); ung thư vú ở người (polyphyllin
D điều trị dòng tế bào MCF-7 và MDA-MB-231); hoạt tính đối với các loại
bệnh Alzheimer; Chống nấm (Saccharomyces cerevisiae Hansen, Candida
albicans,Cladosporium cladosporioides); kháng vi khuẩn(Bacillus dysentery, B.
6
typhi, B. paratyphi, E. coli,Staphylacoccus aureas, Haemolytic streptococci,
Meningococci...); hoạt tính diệt tinh trùng; hoạt tính ức chế enzyme đa chức
năng tyrosinase (điều trị rối loạn về siêu sắc tố melanin của da, mỹ phẩm làm
trắng da); hoạt tính kháng ký sinh trùng Leishmania; chất chống oxy hóa; kích
thích miễn dịch (glucoside của saponin diosgenyl); hoạt tính hạ nhiệt (sốt và
nhức đầu); các loại khác (điều trị bệnh co cơ tử cung, chảy máu tử cung bất
thường, hoạt tính cầm máu, tiêu chảy, thuốc trừ giun sán) [30].
Các loài của chi Paris đã được nghiên cứu về hình thái và phân loại
chi này ở Trung Quốc (Ji et al., 2006), phân tích trên 3 gen ITS, psbA-trnH
và trnL-trnF. Gen trnL-trnF, psbA-trnH và trnL-trnF + psbA-trnH thì các
thứ P. polyphylla var. polyphylla, P. polyaphylla var. chinensis và P.
polyphylla var. yunnanensis có mối quan hệ gần gũi nhất. Nhưng trên gen
ITS thì thứ P. polyphylla var. polyphylla, P. polyaphylla var. chinensis là
gần gũi nhau, còn quan hệ với P. polyphylla var. yunnanensis lại khác biệt
rất lớn giữa 2 nhóm.Tuy nhiên, từ hai thứ P. polyphylla var. polyphylla và
P. polyphylla var. yunnanensis có ý nghĩa rất lớn trong Y học dân tộc
Trung Quốc, khi được phân lập các hoạt chất và thử trên các dòng tế bào
ung thư vú, ung thư gan, chống viêm, thì thấy được hiệu quả rõ rệt. Ngoài
ra, một số hợp chất phân lập và được thử nghiệm từ loài P. polyaphylla var.
chinensis cũng có hiệu quả tương tự hai thứ trên [28].
1.2. ghiên cứu trong nƣớc
Hiện nay ở Việt Nam đã điều tra phát hiện được gần 4.000 loài thực
vật có công dụng làm thuốc; trong đó có tới hơn 90% là cây mọc tự nhiên
tập trung chủ yếu ở rừng. Hàng năm, đã khai thác một khối lượng lớn các
loài dược liệu sử dụng cho nhu cầu làm thuốc trong nước và xuất khẩu.
Nguồn tài nguyên thuốc của Việt Nam đã và tiếp tục đang bị suy giảm
nghiêm trọng về số lượng loài, trữ lượng cũng như diện tích phân bố do
những nguyên nhân chính như: khai thác liên tục trong nhiều năm; diện tích
7
rừng tự nhiên bị suy giảm do chuyển đổi mục đích sử dụng rừng và đất rừng vì
nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu cây thuốc tăng mạnh. Trong Hội thảo tổng kết 20
năm bảo tồn cây thuốc, vấn đề trên cũng được nhấn mạnh thông qua một số
tham luận.
Bảo tồn cây thuốc ở Việt Nam đã trở thành vấn đề được nhiều nhà khoa
học quan tâm.Việc thiết lập hệ thống các vườn Quốc gia và khu BTTN cũng
nhằm mục đích bảo tồn nguyên vẹn nguồn tài nguyên sinh học trong hệ sinh thái
tự nhiên vốn có của nó, trong đó có nhiều loài cây thuốc. Bên cạnh đó có nhiều
dự án đã triển khai nhằm mục đích bảo tồn cây thuốc như các dự án: “Đánh giá
hiện trạng tài nguyên dược liệu Việt Nam”, “Bảo tồn cây thuốc cổ truyền”,
“Bảo tồn và sử dụng bền vững cây thuốc của đồng bào Dao ở Ba Vì”. Nhiều
chuyên khảo cũng đã đi sâu và nghiên cứu từng đối tượng cụ thể, bao gồm
“Nghiên cứu và bảo tồn cây Hoàng Liên ở Sapa”, “Nghiên cứu nhân giống Ba
kích”... Tất cả đều nhằm mục đích bảo tồn và phát triển cây thuốc ở Việt Nam.
Từ năm 2012 đến nay Viện Nghiên cứu và Phát triển Vùng đã xây dựng
vườn nhân giống 10.000 cây giống/năm và bảo tồn được hơn 1.000 cá thể cây
nhân giống Bảy lá một hoa, thuộc đề tài của chương trình Quỹ Gen: “Khai thác
và phát triển nguồn gen Bảy lá một hoa và Huyết rồng lào làm nguyên liệu sản
xuất thuốc”. Qua đánh giá cho thấy cây Bảy lá một hoa có tiềm năng cho phát
triển sản xuất mang lại kinh tế ở các vùng núi cao, khí hậu lạnh, thích hợp với
điều kiện và tập quán canh tác của đồng bào miền núi người Thái, người Dao,
người Tày, người Mông…
Ở Việt Nam, theo Phạm Hoàng Hộ (1999) chi Paris có 5 loài và phân
loài, Paris delavayi Franchet, Paris polyphylla Sm. subsp. polyphylla, Paris
polyphylla Sm. subsp. fargesii (Fr.), Paris polyphylla Sm. subsp. yunnanensis
(Fr.), Paris hainanensis var. vietnamica [12].
Trong danh lục các loài thực vật Việt Nam (2005) công bố 6 loài,
Parischinensis (Franchet), Paris delavayi Franchet, Paris fargesii Franchet,
8
Paris hainanensis Merr, Paris polyphylla Smith, Paris yunnanensis Franchet
(Nguyễn Tiến Bân, 2005). Gần đây, Ji et al. (2006) phát hiện mô tả loài mới
Paris caobangensis Y.H. Ji, H. Li, Z.K. Zhou [7].
Đỗ Huy Bích và cs. (2006), tập hợp các dẫn liệu về cây thuốc Bảy lá
một hoa Paris polyphylla Smith (mô tả, phân bố sinh thái, cách trồng, thành
phần hóa học và tác dụng dược lý, tính vị công năng, công dụng) [3].
Trong Sách đỏ Việt Nam (2007), Trọng lâu nhiều lá Paris polyphylla
Smith là cây quý hiếm nguy cấp (phân hạng EN A1c,d) (được đề nghị có
biện pháp khai thác hợp lý nguồn thuốc, đồng thời đưa vào trồng để bảo vệ
nguồn gen) [3]. Như vậy cho đến nay, ở Việt Nam chi Paris hiện đã biết có
7 loài và phân loài (thứ), đó là:
Paris caobangensis Y.H. Ji, H. Li, Z.K. Zhou.
Parischinensis Franchet (Paris polyphylla var. chinensis (Franchet).
Paris delavayi Franchet.
Paris fargesii Franchet (Paris polyphylla Sm. subsp. fargesii (Fr.).
Paris hainanensis Merr.(Paris hainanensis var. vietnamica).
Paris polyphylla Smith (Paris polyphylla var. polyphylla).
Paris yunnanensis Franchet (Paris polyphylla Sm. subsp.
yunnanensis (Fr.).
1.3. Nghiên cứu tại BQ KB ù uông
Ngay sau khi thành lập KBTTN Pù Luông (1999) đã có nhiều công
trình nghiên cứu. Điển hình như tác giả Averyanov L., et al. (2005). Giá trị
của Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Luông trong việc bảo tồn tính đa dạng thực
vật. Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống, các tác giả
đã đánh giá về sự đa dạng thảm thực vật và thành phần loài với 152 họ, 477
chi, 1.109 loài [1].
Dự án “Điều tra, lập danh lục khu hệ động, thực vật rừng Khu bảo
tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hóa” của Viện sinh thái và bảo vệ
9
công trình (2012 - 2013) đã thống kê K BTTN Pù Luông có 1.542 loài thực vật
thuộc 711 chi, 193 họ, 76 bộ, 12 lớp và 6 ngành.Trong 167 loài thực vật quý
hiếm có ở khu BTTN Pù Luông có tới 60 loài có tên trong Sách đỏ Việt nam,
trong đó có 2 loài ở mức Rất nguy cấp (CR) đó là loài Kim cang petelot (Smilax
petelotii T. Koyama.) và loài Re hương (Cinnamomumparthenoxylon (Jack)
Meissn.). 18 loài ở mức nguy cấp (EN), 40 loài ở mức sắp nguy cấp (VU) [2].
Tác giả Nguyễn Văn Chính 2014 đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu
hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo tồn một số loài thực vật quý hiếm tại
Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hóa”.Kết quả của Công
trình nghiên cứu đã chỉ ra:
Trong 167 loài thực vật quý hiếm có ở khu BTTN Pù Luông có tới
60 loài có tên trong Sách đỏ Việt nam (2007, phần Thực vật), trong đó 2
loài ở mức Rất nguy cấp (CR) đó là loài Kim cang petelot (Smilax petelotii
T. Koyama.) và loài Re hương (Cinnamomum parthenoxylon (Jack)
Meissn.), 18 loài ở mức nguy cấp (EN), 40 loài ở mức sắp nguy cấp (VU).
Nghị định 32/2006/NĐ - CP có 4 loài thuộc nhóm IA và 20 loài thuộc
nhóm. Danh Lục đỏ IUCN 2012 có 106 loài trong đó 1 loài ở mức cực kỳ
nguy cấp (CR) là cây Sao hòn gai (Hopea chinensis (Merr.) Hand.-Mazz.),
6 loài ở mức nguy cấp (EN), 12 loài ở mức sắp nguy cấp ( VU), 2 loài sắp
bị đe dọa (NT), 66 loài ít quan tâm (LC) và 2 loài thiếu dữ liệu (DD), 17
loài mức ít nguy cấp (LR) [5].
Nguyễn Văn Tập và cs. (2014), Kết quả điều tra, đánh giá thực trạng
phân bố của các loài cây dược liệu tại Khu BTTN Pù Luông, Thanh
Hóa.Tác giả chỉ ra rằng có sự phân bố của loài Bảy lá một hoa tại KBTTN
Pù Luông [20].
Tác giả Đoàn văn Công 2016 thực hiện đề tài "Nghiên cứu bảo tồn
loài Thông pà cò (Pinus kwangtungensis Chun ex Tsiang) và Thông đỏ bắc
(Taxus chinensis (Pilg.) Rehder) tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông,
10
tỉnh Thanh Hóa", Đề tài đề xuất được 07 nhóm giải pháp bảo tồn và phát
triển loài Thông pà cò và Thông đỏ bắc tại KBTTN Pù Luông: Nâng cao
nhận thức cho cộng đồng dân cư hiện đang sinh sống xung quanh KBTTN
Pù Luông; Phát triển kinh tế nâng cao thu nhập người dân; Ổn định dân số;
Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng; Tăng cường chương trình
nghiên cứu khoa học phục vụ bảo tồn; Phục hồi bảo tồn rừng; Xây dựng
vườn cây mẫu và vườn sưu tập [6].
Trương Văn Vinh 2016 với đề tài "Nghiên cứu bảo tồn loài Nghiến
(Excentrodendron tonkinense (A.Chev.) H.T. Chang & R.H. Miao) và Trai
Lý (Garcinia fagracoides A. Chev.) tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông,
tỉnh Thanh Hóa”[25].
TS. Hoàng Văn Sâm và Ths. Nguyễn Hữu Cường2011, Báo cáo kết quả
điều tra, đánh giá hiện trạng loài Nghiến, Kim tuyến đá vôi và Lan Hài tại khu
bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, báo cáo chuyên đề đã bổ sung cho khu hệ thực
vật ở khu BTTN Pù Luông 18 loài thực vật. Trong đó 2 loài có tên trong
Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam (2006) là: Bách bộ dây (Stemona tuberosa
Lour.) và Giảo cổ lam (Gynostemma pentaphyllum (Thumb.) Makino). Đã
xác đinh được các mối đe dọa gây ảnh hưởng xấu đến tính đa dạng thực vật
tại khu bảo tồn, đặc biệt là gây nguy hại cho 3 loài thực vật quý hiếm. Trong
đó khai thác gỗ trái phép là mối đe dọa chính [19].
Như vậy có thể thấy rằng trong những năm qua đã có nhiều công
trình nghiên cứu nhằm tìm ra giải pháp để bảo tồn đa dạng sinh học, đặc
biệt là bảo tồn các loài quý hiếm, nguy cấp đang đứng trước nguy cơ bị
tuyệt chủng, việc tìm ra giải pháp để bảo tồn và phát triển đối với các loài quý
hiếm, trong đó có loài Bảy lá một hoa hiện nay là rất cần thiết và cấp bách.
11
Chƣơng 2
ỤC ÊU, Ố ƢỢ , VI, Ộ DU VÀ
ƢƠ Á Ê CỨU
2.1. ục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Cung cấp cơ sở khoa học nhằm bảo tồn và phát triển loài Bảy lá một
hoa (Paris polyphylla Smith) tại Khu BTTN Pù Luông, tỉnh Thanh Hóa.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được đặc điểm lâm học và hiện trạng bảo tồn loài Bảy lá
một hoa tại Khu BTTN Pù Luông.
- Đánh giá được khả năng nhân giống hữu tính đối với loài Bảy lá
một hoa tại Khu BTTN Pù Luông.
- Đề xuất được một số giải pháp bảo tồn đối với loài Bảy lá một hoa
tại Khu BTTN Pù Luông.
2.2. ối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Loài Bảy lá một hoa (Paris polyphylla Smith).
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Nội dung nghiên cứu chi tiết gồm: Nghiên
cứu thực trạng phân bố của loài thực vật Bảy lá một hoa; Thử nghiệm nhân
giống hữu tính; Xác định các mối đe dọa đối với loài; Đề xuất giải pháp
bảo tồn và phát triển bền vững đối với loài thực vật Bảy lá một hoa.
- Phạm vi về không gian: Tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông có
diện tích là 17.171,03 ha, tuy nhiên đối với loài thực vật Bảy lá một hoa chỉ
phân bố ở một số khu vực rừng trên núi đá vôi và trên núi đất của KBTTN
Pù Luông, vì vậy đề tài lựa chọn phạm vi nghiên cứu tại một số tiểu khu
12
261, 262 thuộc địa phận xã Cổ Lũng, huyện Bá Thước và các tiểu khu 27,
41, 136... thuộc các xã Phú Lệ, Hồi Xuân, Thanh Xuân, huyện Quan Hóa,
tỉnh Thanh Hóa.
- Phạm vi về thời gian: Từ tháng 12/2017 đến tháng 4/2019.
2.3. ội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và thực trạng phân bố loài
Bảy lá một hoa tại Khu BTTN Pù Luông, Thanh Hóa.
- Nghiên cứu hiện trạng bảo tồn Bảy lá một hoa tại Khu BTTN Pù
Luông, Thanh Hóa.
- Thử nghiệm khả năng nhân giống hữu tính loài Bảy lá một hoa.
- Đề xuất các giải pháp nhằm bảo tồn và phát triển loài Bảy lá một
hoa tại Khu BTTN Pù Luông.
2.4. hƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nội dung nghiên cứu nêu trên, đề tài sử dụng các
phương pháp nghiên cứu sau:
2.4.1. Phương pháp kế thừa các tài liệu sẵn có
- Đề tài sẽ kế thừa có chọn lọc và phát triển các nghiên cứu trước đây
về vấn đề đa dạng hệ thực vật của Khu BTTN Pù Luông và các số liệu về
điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội tại khu vực nghiên cứu.
- Kế thừa các tài liệu hiện có để hệ thống hoá các thông tin đã có liên
quan đến nội dung của đề tài.
2 4.2.Phương pháp nghiên cứu điều tra thực địa
Quy trình điều tra nghiên cứu thực địa áp dụng theo phương pháp
được Nguyễn Nghĩa Thìn giới thiệu trong “Cẩm nang nghiên cứu đa dạng
thực vật” 1997, “Hệ sinh thái rừng nhiệt đới” (2004), và “Các phương pháp
nghiên cứu thực vật” (2008).
13
2.4.2.1. Dụng cụ và trang thiết bị phục vụ khảo sát thực địa.
Các trang thiết bị xác định vị trí: Bản đồ địa hình tỷ lệ 1/25.000; máy
định vị toàn cầu GPS; la bàn, nhãn, dây buộc, kéo cắt cành, nhãn ghi mẫu;
bút ghi nhãn, bút ghi dây buộc; ống nhòm, túi đựng mẫu tạm thời; kẹp
mẫu, cồn công nghiệp.
2.4.2.2. Điều tra thu thập số liệu trên tuyến và trên OTC
- Điều tra theo tuyến vạch sẵn trên bản đồ địa hình, tuyến cần được
lựa chọn dựa trên các đường mòn có sẵn để dễ tiếp cận khu vực hơn.
- Các tuyến điều tra có chiều dài không giống nhau được xác định
đảm bảo đi qua tất cả các trạng thái rừng. Tuyến điều tra được đánh dấu
trên bản đồ và đánh dấu trên thực địa bằng sơn hoặc dây nilon có màu dễ
nhận biết.
- Dùng máy định vị GPS để xác định phân bố của các loài trên các
tuyến điều tra vào bản đồ thảm thực vật rừng của Khu BTTN Pù Luông.
- Dùng máy ảnh để lưu lại hình ảnh của loài thực vật quý hiếm trên
tuyến điều tra.
* Thiết lập các tuyến điều tra:
Căn cứ vào điều kiện thời gian cũng như về nhân lực, vật lực cần
thiết phục vụ công tác điều tra, nhằm thực hiện hiệu quả các nội dung của
đề tài đề ra nhưng vẫn đảm bảo về mặt thời gian và các điều kiện cần thiết
khác. Công tác chuẩn bị nội nghiệp đóng góp một phần rất quan trọng, sau
khi xem xét tất cả các yếu tố có liên quan như: hiện trạng rừng và đất lâm
nghiệp KBTTN Pù Luông, điều kiện địa hình và ý kiến góp ý của lãnh đạo,
cán bộ khoa học - kỹ thuật đã nhiều năm làm công tác bảo tồn đa dạng sinh
học tại KBTTN Pù Luông sẽ tiến hành lập 10 tuyến điều tra.
a. Điều tra cá thể loài:
- Điều tra, thu thập tiêu bản đo tính tất cả các cá thể loài thực vật
quý, hiếm Bảy lá một hoa được tìm thấy trên tuyến điều tra.
14
- Đo chiều cao vút ngọn (Hvn) bằng thước đo mét có chia cự li đến cm.
Kết quả điều tra theo tuyến được ghi vào mẫu biểu sau:
ẫu biểu 01. Biểu điều tra loài Bảy lá một hoa theo tuyến
Tuyến số:………………Kiểu rừng hính:………………………….
Độ cao:……………….Độ dốc:…………….Hướng dốc:…….……
Ngày điều tra:……………..Người điều tra:………..………………
ọa độ
ộ cao
Sinh
TT
Ghi chú
Hvn(cm)
(m)
trƣởng
x y
b) Xác định sự phân bố theo độ cao
Sử dụng định vị toàn cầu (GPS) để xác định độ cao phân bố của từng
cá thể loài thực vật quý hiếm Bảy lá một hoa. Căn cứ vào kết quả điều tra
sự phân bố của loài và bản đồ địa hình đã được số hoá theo các độ cao khác
nhau để phân chia theo các đai cao phù hợp và chính xác.
2.4.2.3. Phương pháp chuyên gia
Tham vấn các nhà lãnh đạo địa phương, các chuyên gia đầu ngành,
các nhà khoa học chuyên môn liên quan đến các vấn đề nghiên cứu...
Phân tích tài liệu xây dựng báo cáo.
Phương pháp chuyên gia được sử dụng để phân tích tài liệu xây dựng
báo cáo. Các chuyên gia thảo luận theo nhóm để phân tích tình trạng phân
bố, đặc tính sinh thái, tình trạng bảo tồn của loài thực vật trong Nghị định
32/2006/NĐ-CP, Sách đỏ Việt nam (2007).
Phân hạng bảo tồn loài Bảy lá một hoa được trình bày theo biểu
mẫu sau:
15
ẫu biểu 02. Biểu phân hạng bảo tồn loài Bảy lá một hoa
ức độ đe dọa TT ên Việt am ên khoa học S V 2007 32/2006
2.4.2.4. Phương pháp điều tra phỏng vấn người dân
Phỏng vấn cán bộ BQL KBTTN Pù Luông và người dân địa phương về
nơi phân bố cũng như một số đặc điểm của các loài thực vật Bảy lá một hoa.
2.4.2.5. Phương pháp thu mẫu và xử lý sơ bộ mẫu ngoài thực địa
Các mẫu thu phải có đủ của các bộ phận dinh dưỡng và bộ phận sinh
sản và được gắn Etyket để ghi lại các thông tin sơ bộ ngoài thực địa, mẫu
thu được sẽ được kẹp trong giấy báo khổ A3 và nẹp tạm thời bằng kẹp mắt
cáo bằng gỗ.
2.4.3. Phương pháp xử lý và phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm
Ép mẫu: Trước khi sấy mẫu cần ép phẳng trên giấy báo dày, đảm bảo
phiến lá được duỗi hoàn toàn, không bị quăn mép, các bộ phận của hoa hoặc
quả được mở hoặc bổ ra để tiện cho việc phân tích, ép và sấy mẫu.
Sấy mẫu và tẩm mẫu: Mẫu mang về sau khi ép cần được sấy ngay. Khi
sấy chú ý để mẫu dựng đứng để nước bốc hơi dễ dàng và mẫu chóng khô.
Phân tích mẫu: Sử dụng phương pháp chuyên gia: phân tích theo họ,
chi. So mẫu với bộ mẫu chuẩn tại Khu BTTN Pù Luông và Trường Đại học
Lâm nghiệp, xác định tên loài dựa vào các đặc điểm của cành, lá, hoa, quả.
2.4.4. Phương pháp nhân giống hữu tính đối với loài Bảy lá một hoa
a/. Vật liệu: Hạt giống và hom thu hái từ cây mẹ trên rừng, cát, đất, lưới
che, bình tưới, phân chuồng hoai, túi bầu…
b/. Xử lý hạt giống và hom: Khi thu hái được hạt giống từ cây mẹ, tiến
hành bóc tách lớp cùi của quả, rửa sạch, phơi ráo nước dưới ánh nắng tán xạ
16
để chuẩn bị mang đi gieo hạt. Hom phải được cắt tỉa gọn gàng, hom không bị
thối, hỏng mắt chồi và nấm bệnh.
c/. Gieo ươm: Nghiên cứu trên 2 giá thể gieo ươm gồm:
- Gieo ươm trên giá thể cát ẩm: sau khi xử lý sạch cát, chuyển vào
luống gieo với độ dày 15 cm, cho Hạt giống và hom vào và phủ một lớp cát
mỏng dày 3 cm lên trên, sau đó tiến hành dùng bình tưới cho đủ ẩm.
- Gieo ươm trên giá thể cát trộn đất: tỷ lệ Cát: Đất = 70 : 30%, sau khi
trộn tỷ lệ Cát và đất đưa vào luống gieo ươm với độ dày 15 cm, cho hạt giống
vào và phủ lên một lớp cát, đất dày 3 cm, sau đó tưới cho đủ ẩm.
d/ Cấy giống vào bầu: Thành phần ruột bầu gồm: đất phù xa, cát, phân
chuồng hoai, phân NPK với tỷ lệ 79 % đất: 20 % phân chuồng hoai: 1 %
NPK. Khi cây mầm được 2 lá tiến hành mang ra cấy vào bầu. Sau khi cây tiến
hành chăm sóc cây con cấy trên luống bầu.
Toàn bộ quá trình thu hái hom và hạt giống, gieo ươm và cấy cây con
vào bầu được theo dõi và đo đếm định kỳ.
2.4.5. Phương pháp xác định nguyên nhân gây suy giảm và giải pháp
bảo tồn loài Bảy lá một hoa nói riêng và thực vật nói chung tại Khu
BTTN Pù Luông
Để đạt được mục tiêu bảo tồn nguồn tài nguyên của thực vật nói chung
và bảo tồn loài Bảy lá một hoa nói riêng tại Khu BTTN Pù Luông, tôi đi tìm
hiểu các nguyên nhân gây suy giảm trữ lượng của loài Bảy lá một hoa để từ
đó xác định các giải pháp bảo tồn. Trong quá trình nghiên cứu, tôi sử dụng
phương pháp tiếp cận sau:
- Quan sát trực tiếp các chứng cứ và phỏng vấn người dân các thông tin
về mức độ tác động của con người. Sau khi xác định và liệt kê các mối đe doạ
trong Khu BTTN tiến hành đánh giá theo phương pháp của (Margoluis and
Salafsky, 2001). Cho điểm các đe dọa theo thang điểm từ 1 đến N điểm (N
bằng tổng số đe dọa xem xét) tùy theo mức độ ảnh hưởng của mỗi đe dọa.
17
Mỗi đe dọa được cho điểm theo 3 tiêu chí: diện tích ảnh hưởng của đe dọa,
cường độ ảnh hưởng của đe dọa và tính cấp thiết của đe dọa. Mức độ ảnh
hưởng càng lớn số điểm cho càng cao. Tránh cho 2 đe dọa cùng số điểm
bằng nhau;
- Đề xuất các giải pháp bảo tồn loài: Trên cơ sở phân tích các nguyên
nhân đó, để xây dựng các giải pháp bảo tồn có hiệu quả nhất, chúng tôi tiến
hành phân tích cụ thể từng nguyên nhân, áp dụng nhiều giải pháp, xây dựng
nhiều chương trình hành động cụ thể nhằm giảm thiểu tác động của nguyên
nhân đó.
18
Chƣơng 3
ẶC Ể Ự Ê , K Ế - XÃ Ộ
K U VỰC Ê CỨU
3.1. iều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý
Khu BTTN Pù Luông thuộc tỉnh Thanh Hoá; cách thành phố Thanh
Hoá 125 km về phía Tây Bắc, cách đường Hồ Chí Minh theo đường 217 đi
vào từ huyện Cẩm Thuỷ khoảng 40 km. Khu bảo tồn có tọa độ địa lý:
Từ 200 21' đến 200 34’ vĩ độ Bắc.
Từ 1050 02’ đến 1050 20’ kinh độ Đông.
Ranh giới:
Phía Bắc giáp với các huyện Mai Châu, Tân Lạc và Lạc Sơn, tỉnh
Hoà Bình.Phía Nam giáp xã Lương Nội và Hạ Trung huyện Bá Thước, tỉnh
Thanh Hóa.
Phía Đông giáp với huyện Tân Lạc và Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình.
Phía Tây giáp với phần đất còn lại của các xã Hồi Xuân, Phú
Nghiêm, Thanh Xuân có diện tích quy hoạch Khu Bảo tồn.
Vùng lõi và vùng đệm Khu BTTN Pù Luông nằm trên địa giới hành
chính của 9 xã thuộc 2 huyện.
Huyện Quan Hoá: 5 xã (Phú Lệ, Phú Xuân, Thanh Xuân, Hồi Xuân
và Phú Nghiêm).
Huyện Bá Thước: 4 xã (Lũng Cao, Cổ Lũng, Thành Sơn và Thành Lâm).
3.1.2. Đặc điểm địa hình
Khu bảo tồn là một phần của dãy núi đá vôi Pù Luông - Cúc Phương,
bao gồm hai dãy núi chạy song song theo hướng Tây Nam - Đông Bắc,
ngăn cách với nhau bởi thung lũng ở giữa và được chia làm 2 phần.
19
Hai dãy núi có kiểu địa mạo tương phản một cách rõ ràng do khác
nhau về nền địa chất. Dãy nhỏ hơn ở phía Tây Nam được hình thành chủ
yếu từ đá lửa và đá biến chất. Dãy lớn hơn ở phía Đông Bắc lại hình thành
bởi những vùng đá vôi bị chia cắt mạnh, đây là một phần của dãy núi đá
vôi liên tục chạy từ VQG Cúc Phương đến tỉnh Sơn La. Độ cao của khu
vực biến động từ 60 m đến 1.667 m, đỉnh cao nhất là núi Pù Luông.
3.1.3. Đặc điểm khí hậu thuỷ văn
Khu BTTN Pù Luông có khí hậu nhiệt đới gió mùa, và có gió mùa
Đông - Bắc từ tháng 11 năm trước đến tháng 2 năm sau, gió mùa Đông -
Nam từ tháng 3 đến tháng 10. Gió Lào khô nóng thổi từ hướng Tây xuất
hiện vào giữa tháng 4 và tháng 5 (Anon, 1998a).
Nhiệt độ trung bình hàng năm biến động trong khoảng từ 20 - 250C.Nhiệt độ tối đa đạt xấp xỉ 370C đến 390C, trong khi nhiệt độ tối thiểu trong khoảng từ 5 - 100C. Lượng mưa trung bình hàng năm tương đối thấp,
từ 1.500 - 1.600 mm. Lượng mưa tối đa ước đạt 2.540 mm, tập trung từ
tháng 7 đến tháng 9 (chiếm 65 - 70%). Mưa phùn tập trung vào mùa Xuân
(từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau).Lượng mưa tối thiểu khoảng 1.000 mm
(Anon, 1998a).
Thuỷ văn: Có hệ thống suối ngắn, lưu vực hẹp và độ dốc chủ yếu đổ
về một hướng, nên khu vực có tiềm năng thuỷ điện nhỏ. Hệ thống suối nếu
được đầu tư đầy đủ sẽ đảm bảo đủ cung cấp nước cho sản xuất nông
nghiệp, đảm bảo nguồn lương thực cho đồng bào các dân tộc hiện đang
sinh sống ở đây.
3.1.4. Đặc trưng cơ bản về tài nguyên rừng
3.1.4.1. Hiện trạng sử dụng đất và tài nguyên rừng
Căn cứ vào kết quả theo dõi diễn biến tài nguyên rừng hàng năm từ
bản đồ rà soát quy hoạch lại 3 loại rừng, kết quả giải đoán ảnh vệ tinh
Spot5 và kết quả phúc tra ngoài thực địa tháng 10- 11/2012 cho thấy hiện
trạng sử dụng đất và tài nguyên rừng Khu BTTN Pù Luông tại Bảng 3.1:
20
Bảng 3.1. Diện tích các loại đất, loại rừng
ĐVT: ha
TT ạng mục ổng cộng Bá hƣớc Quan Hóa
Tổng cộng 17.171,03 12.398,01 4.773,02
16.675,34 11.939,30 A ất có rừng 4.736,04
Rừng gỗ 6.517,73 5.639,78 I 877,95
Rừng giàu (IIIA3) 909,04 909,04 1
Rừng trung bình 1536,96 701,70 2 835,26 (IIIA2)
Rừng nghèo (IIIA1) 3498,39 3.498,39 3
Rừng phục hồi 573,34 530,65 4 42,69
Rừng hỗn giao gỗ nứa II
III Tre nứa 17,58 17,58
IV Rừng trồng 220,00 220,00
V Rừng núi đá 9.920,03 6061,94 3858,09
186,66 186,66 B ất chƣa có rừng
Đất trống trảng cỏ (IA) 143,68 143,68 1
Đất trống cây bụi (IB) 1,50 1,50 2
Đất trống có cây gỗ rải 41,48 41,48 3 rác (IC)
309,03 272,05 36,98 ất khác C
(Nguồn:Quyết định 2755/2007/QĐ-UBND, ngày 12/9/2007 của UBND
tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt kết quả rà soát quy hoạch 3 loại rừng tỉnh
Thanh Hóa, giai đoạn 2006 - 2015)
Từ số liệu trên về hiện trạng sử dụng đất và tài nguyên rừng của Khu
BTTN Luông, cho thấy:
21
a) Đất có rừng
Diện tích đất có rừng 16.675,34 ha, độ che phủ là 97,11%, chủ yếu là
rừng tự nhiên. Đây là nguồn tài nguyên thiên nhiên có giá trị để bảo tồn, là
nơi có các hệ sinh thái rừng, nơi phân bố, cư trú và môi trường sống của
các loài động vật rừng, những sinh cảnh cần được bảo tồn:
- Rừng giàu: 909,04 ha (chiếm 5,35%);
- Rừng trung bình: 1.536,96 ha (chiếm 9,05%);
- Rừng nghèo: 3.525,49 ha (chiếm 20,75,2%);
- Rừng phục hồi: 573,34 ha (chiếm 3,37%);
- Rừng tre nứa: 17,58 ha (chiếm 0,1%);
- Rừng trồng: 220,00 ha (chiếm 1,29%);
9.920,03ha (chiếm 58,04%).
- Rừng núi đá: Trữ lượng rừng: Tổng trữ lượng các loại rừng 637.772,9 m3, tre nứa 160.113 ngàn cây, trong đó; rừng giàu: 163.627 m3 bình quân 180 m3/ha; rừng trung bình 199.804 m3 bình quân 130 m3/ha; rừng nghèo 236.019 m3 bình quân 70 m3/ha; rừng phục hồi 37.267 m3, 65 m3/ha; rừng tre nứa 52.740 cây, bình quân 50 - 60 m3/ha, 3.000 cây/ha.
Từ số liệu nêu trên cho thấy hệ sinh thái rừng trong khu vực có chất lượng
khá tốt, tỷ lệ rừng giầu và rừng trung bình chiếm 80% diện tích KBT.
b) Đất chưa có rừng
Diện tích đất chưa có rừng 186,66 ha (chiếm 1,09%); gồm đất trảng
cỏ (IA), đất trống có cây gỗ mọc rải rác, (IB, IC). Tuy không có rừng,
nhưng nhóm đất này là nơi kiếm ăn của các loài thú ăn cỏ, nhóm thú móng
guốc như Lợn rừng, Nai và một số loài thú nhỏ khác.
c) Đất khác
Diện tích đất khác là 309,03 ha, trong đó diện tích phân khu hành
chính dịch vụ là 215,53 ha, 80,3 ha đất sông suối và 13,2 ha được UBND
tỉnh Thanh Hóa thu hồi để chuyển đổi mục đích sử dụng.
22
3.1.4.2. Hiện trạng tài nguyên thực vật đặc trưng
a) Các kiểu thảm thực vật rừng đặc trưng
- Rừng nguyên sinh rậm thường xanh mưa mùa nhiệt đới cây lá rộng
đất thấp trên đá vôi, có diện tích khoảng 4.800 ha. Kiểu rừng này phân bố
đến độ cao khoảng 700 m; phân bố ở tiểu khu 73 xã Thành Sơn; tiểu khu
74, 250, 251, 252, 254, 255, 259, 261 xã Lũng Cao và 1 phần tiểu khu 262
thuộc xã Cổ Lũng được chia làm 6 tầng chính. Các loài cây ưu thế của tầng
1 gồm các loài cây Nghiến (Excentrodendron tonkinense); Các loài cây thuộc chi
Ficus, Cui lá to (Heritiera macrophylla), Chò nhai (Anogeissus acuminata),Nhãn
rừng (Dimocarpus longan), Thị núi (Diospiros bangoiensis). Các loài cây tái
sinh gồm Ôrô (Streblus ilicifolia), Nghiến (Excentrodendron tonkinense);
Thích Bắc bộ (Acer tonkinensis); những nơi ẩm ướt và được che bóng thì
có các loài phổ biến khác như Kim giao (Nageia fleuryi), Bằng lăng
(Lagerstromia balance).
- Rừng nguyên sinh rậm thường xanh mưa mùa nhiệt đới cây lá rộng
đất thấp trên đá phiến, có diện tích khoảng 650 ha. Kiểu rừng này còn một
diện tích nhỏ còn sót lại phân bố ở độ cao 60 - 100 m, phân bố ở tiểu khu
262, 265, ở chân dãy núi đá vôi nằm ở phía Đông thôn Khuyn, xã Cổ Lũng.
Đây là nơi duy nhất trong KBT có kiểu rừng này. Kiểu rừng này cũng được
chia làm 6 tầng chính. Các loài cây ưu thế của tầng 1 gồm Gội (Agaila sp)
và Phay (Duabaga grandifora);các loài cây tái sinh chủ yếu là Chò nhai
(Anogeissus acuminata), Dẻ gai Ấn Độ (Castanopsis indica), Mát (Millettia
ichtyochotona).
- Rừng nguyên sinh rậm thường xanh mưa mùa nhiệt đới cây lá rộng
núi thấp trên đá vôi ở độ cao 700 - 950 m, có diện tích khoảng 4.900 ha.
Kiểu rừng này rất phổ biến trong KBT phân bố ở các tiểu khu 256, 257,
260 xã Lũng Cao; tiểu khu 262, 265, 268 xã Cổ Lũng, tiểu khu 27, 30, 52
xã Phú Lệ. Chúng mọc trên những phần cao của sườn những dãy núi đá vôi
23
và ít bị tác động. Thành phần loài và cấu trúc điển hình nhất của kiểu rừng
này được thấy trên những sườn dốc và trên những đường đỉnh có độ cao
trung bình nằm giữa các đỉnh và chóp núi cao hơn. Kiểu rừng này cũng
được phân chia làm 6 tầng chính: Tầng 1 của kiểu rừng này cao tới 40 m,
các loài ưu thế của tầng này là: Nghiến (Burretiodendro tonkinensis),
Thông lớn (Dacrycarpus imbricatus), Cui lá to (Heritiera macrophylla), các
loài Dẻ (Quercus sp). Các loài cây tái sinh chủ yếu là Chân chim
(Schefflera sp), Thông tre (Podocapus neriifolius), các loài cây Gội (Aglaia
sp), các loài Re (Cinamomum sp), Duối (Streblus macrophylus).
- Rừng nguyên sinh rậm thường xanh mưa mùa nhiệt đới cây lá kim
núi thấp trên đá vôi (ở độ cao 700 – 850 m); có diện tích khoảng 1.000 ha.
Phân bố chủ yếu ở tiểu khu 270 và một phần của tiểu khu 265 thuộc xã Cổ
Lũng. Kiểu rừng này là dạng rừng nguyên sinh rất hiếm còn sót lại tại rất ít
các đỉnh núi đá vôi thuộc khu vực xã Cổ Lũng. Kiểu rừng này được chia
làm 5 tầng chính. Tầng 1 của kiểu rừng này chủ yếu là Thông Pà Cò (Pinus
kwantungensis), đôi khi có một số loài cây lá rộng đi kèm là Sơn trà
(Eriobotrya bengalensis), Chẹo (Platycarya strobilifera), Thông đỏ (Taxus
chinensis). Các loài cây tái sinh chủ yếu là Đại cúc phương (Pistachia
cucphuongensis), Xoài rừng (Mangifera minutifolia), Trai lí (Fagraea
fragransRoxb.), Kim giao (Nageia fleuryi),…
- Rừng nguyên sinh rậm thường xanh mưa mùa nhiệt đới cây lá rộng
núi thấp trên đá bazan (ở độ cao 1000-1650m), có diện tích khoảng 4.500
ha. Kiểu rừng này được che phủ bởi các quần xã rừng nguyên sinh và thứ
sinh. Phân bố ở các tiểu khu 269, 271 thuộc xã Thành Lâm, tiểu khu 75,
258, 264 thuộc xã Thành Sơn; tiểu khu 41 thuộc xã Phú Lệ; tiểu khu 65,84
thuộc xã Phú Xuân; tiểu khu 115,136, 145 thuộc xã Hồi Xuân; tiểu khu
156,158; tiểu khu 96 thuộc xã Thanh Xuân. Kiểu rừng này có sương mù,
tạo ra những khu vực có độ ẩm cao và luôn ẩm ướt, thậm chí trong cả mùa
khô, điều này cho phép hình thành một thảm thực vật ẩm ướt khác biệt với
các kiểu rừng mọc trên núi đá vôi. Kiểu rừng này cũng được chia làm 6
24
tầng chính. Các loài cây ưu thế của tầng 1 gồm nhiều loài cây của họ Dẻ như: Dẻ
giáp (Castannopsis armata), Dẻ xanh (Lithocarpus pseudosundaicus); các loài
của họ Mộc lan như Giổi lá láng (Michelia foveolata). Ngoài ra còn một số
loài Hạt trần quý hiếm như Đỉnh tùng (Cephalotaxus mannii); Dẻ tùng Vân
Nam (Amentotaxus yunnamnensis); Dẻ tùng sọc trắng (Amentotaxus
argotaenia); Kim giao (Nageia fleuryi); ngoài ra còn các loài ưu thế của
các loài cây lá rộng như: Các loài gội (Aglaia sp), các loài Re (Cinamomum
sp). Các loài cây tái sinh chủ yếu là Đỉnh tùng (Cephalotaxus mannii); Kim
giao (Nageia fleuryi); Các loài gội (Aglaia sp); các loài Re (Cinamomum
sp); Luống xương (Anneslea fragrans).
Một vài loại rừng phát triển không phân tầng có cấu trúc và thành
phần loài đặc biệt, chúng giàu về thành phần các loài cây hiếm và đặc hữu,
có diện tích khoảng 800 ha. Các loại thảm thực vật không phân tầng được
thấy ở đây là:
- Rừng nguyên sinh rậm thường xanh mưa mùa nhiệt đới cây lá rộng
núi thấp cây lùn dạng bụi trên những đỉnh núi đá vôi riêng lẻ;
- Quần xã thực vật mọc trên các vách đá dựng đứng;
- Rừng nguyên sinh rậm thường xanh mưa mùa nhiệt đới cây lá rộng
núi thấp cây lùn dạng bụi trên những đỉnh núi đá bazan riêng lẻ.
Tất cả các loại thảm thực vật trên hầu như vẫn còn giữ được những
đặc tính của thảm thực vật nguyên sinh với tập hợp các loài điển hình và
nơi sống. Hiện tại các kiểu này rất hiếm ở Việt Nam và rất quan trọng cho mục
đích bảo tồn hệ sinh thái nguyên sinh điển hình của khu vực Đông Dương.
b) Những đặc trưng cơ bản hệ thực vật rừng
Theo kết quả điều tra của dự án “Điều tra, lập danh lục khu hệ động,
thực vật rừng Khu BTTN Pù Luông, tỉnh Thanh Hóa” của Viện sinh thái và
bảo vệ công trình năm 2012 - 2013 cho thấy Khu BTTN Pù Luông hiện nay
có 1.579 loài thực vật thuộc 680 chi, 200 họ, 76 bộ, 12 lớp và 6 ngành đã
được ghi nhận cụ thể như sau:
25
Bảng 3.2. a dạng các bậc taxon của hệ thực vật
TT
Ngành
ớp
Bộ
ọ
Chi
Loài
ỉ lệ %
Tên Việt Nam
ỉ lệ %
ỉ lệ %
ỉ lệ %
ỉ lệ %
8,33
1
1
Psilotophyta
Khuyết lá thông
1,32
0,50
0,15
1
1
1
0,06
1
16,67
2
2
Lycopodiophyta
Thông đất
2,63
1,00
0,44
3
2
9
0,57
2
8,33
1
1
Equisetophyta
Cỏ tháp bút
1,32
0,50
0,15
1
1
2
0,13
3
25,00
9
3
Polypodiophyta
Dương xỉ
11,84
28
14,00
6 6
9,71
153
9,69
4
25,00
3
3
Pinophyta
Thông
3,95
6
3,00
10
1,47
18
1,14
5
2
Magnoliophyta
Ngọc lan
16,67
60
78,95
162
81,00
599
88,09
1.396
88,41
6
ổng 12 1 00 76 100 200 100 680 100 1.579 100
26
Tỉ lệ của các đơn vị taxon trong taxon bậc ngành được thể hiện trong
biểu đồ sau:
ình 3.1. Biểu đồ tỉ trọng của các bậc taxon
So sánh với khu hệ thực vật của vườn Quốc gia Cúc Phương (1.827
loài), khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu (762 loài), khu bảo tồn thiên nhiên
Xuân Liên (308 loài) thì khu hệ thực vật ở đây khá phong phú. Sự phong
phú này không chỉ do điều kiện tự nhiên thuận lợi cho thực vật sinh trưởng,
mà đây còn là nơi gặp gỡ của nhiều luồng thực vật như:
+ Khu hệ thực vật bản địa Bắc Việt Nam - Nam Trung Hoa;
+ Luồng thực vật Indonesia - Malaysia;
+ Luồng thực vật India - Myanma.
Trong số 200 họ thực vật, các họ sau đây có số loài chiếm ưu thế: họ
Cà phê (Rubiaceae) 46 loài; họ Đậu (Fabaceae), 35 loài, họ Long não
27
(Lauraceae) 27 loài, họ Ba mảnh vỏ (Euphorbiaceae) 27 loài, họ Long não
(Lauraceae) 27 loài, họ Dẻ (Fagaceae) 22 loài, họ Thượng tiến (Gesneriaceae) 22
loài, họ Gai (Urticaceae) 21 loài... Trong tổng số 1.579 loài có 58 loài thực vật quý
hiếm (sách Đỏ Việt Nam (2007, phần Thực vật)) chiếm 3,67% tổng số loài.
Đây là những loài có nguy cơ bị tuyệt chủng cao nhất ở Việt Nam.Vì
những loài thực vật này sử dụng làm thuốc, lấy gỗ cho nên nó bị khai thác
quá mức dẫn đến trong tự nhiên đang bị cạn kiệt dần và có nguy cơ tuyệt
chủng. Do vậy, cần có những chính sách hợp lý để bảo vệ và nhân giống
nuôi trồng trong tự nhiên.
3.1.5.3. Đa dạng về động vật rừng
- Đã ghi nhận được 55 loài động vật nổi thuộc 35 giống, 18 họ, 2
ngành. Đây là dẫn liệu đầu tiên về thành phần loài động vật nổi ở Khu
BTTN PùLuông.
- Ghi nhận được 177 loài động vật đáy thuộc 142 giống, 70 họ, 3
ngành. Trong đó 24 loài có trong IUCN 2013 và 1 loài trong DLĐVN
2007. Đây là dẫn liệu đầu tiên về thành phần loài động vật nổi ở Khu
BTTN Pù Luông.
- Lớp cá ghi nhận được 67 loài thuộc 49 giống, 21 họ và 6 bộ. Trong
đó có 13 loài được liệt kê trong IUCN 2013 và không có loài nào nằm
trong Sách đỏ Việt Nam (2007).
- Lớp côn trùng ghi nhận 347 loài thuộc 237 giống, 80 họ của 17 bộ.
Trong đó, DLĐVN 2007 có 1 loài; IUCN 2013 có 16 loài.
- Lớp chim ghi nhận 117 loài thuộc 91 giống, 43 họ, 13 bộ. Trong
đó, 2 loài có tên trong Sách đỏ Việt Nam (2007), 93 loài có tên trong IUCN
2013, 4 loài có tên trong Nghị định 32/2006/NĐ-CP.
- Lớp thú ghi nhận 79 loài thuộc 47 giống, 24 họ, 9 bộ. Trong đó, có
29 loài có tên trong Sách đỏ Việt Nam (2007), 69 loài có tên trong IUCN
2013, 27 loài có tên trong NĐ 32/2006/NĐ-CP.
28
- Lớp lưỡng cư ghi nhận 26 loài thuộc 18 giống, 7 họ, 1 bộ. Trong
đó, duy nhất có 1 loài có tên trong Sách đỏ Việt Nam (2007), 19 loài có tên
trong IUCN 2013.
- Lớp bò sát ghi nhận 40 loài thuộc 30 giống, 14 họ, 2 bộ. Trong đó,
12 loài có tên trong Sách đỏ Việt Nam (2007), 19 loài có tên trong IUCN
2013, 8 loài có tên trong NĐ 32/2006/NĐ-CP.
Hệ động vật hiện có 908 loài, thuộc 277 họ, 31 bộ, bao gồm 162 loài
chim, 55 loài cá, 28 loài bò sát, 13 loài lưỡng cư, 24 loài dơi, 62 loài thú,
158 loài côn trùng, 96 loài ốc cạn. Có 51 loài động vật quý hiếm và đặc
hữu xếp trong SĐVN (2007) và Sách Đỏ Thế giới (2009) như: Voọc mông
trắng (Trachypithecus delacouri), Voọc xám (Trachypithecus phayrei), Báo
gấm (Pardofelis nebulosa), Beo lửa (Catopuma temminckii), Sơn dương
(Capricornis sumatraensis),Gấu đen châu Á (Ursus thibetanus) và các loài
thú nhỏ hơn như Cầy vằn Bắc (Hemigalus owstoni) và Nhím đuôi ngắn
(Hystrix brachyura).
Bảng 3.3. Khu hệ động vật ở Khu B ù uông
TT Taxon Số bộ Số họ Số loài
1 Thú 8 20 62
2 Chim 13 41 162
3 Bò sát 2 15 28
4 Lưỡng cư 1 7 13
5 Côn trùng 1 10 158
6 Ốc cạn 1 13 96
7 Dơi 1 6 24
8 Cá 4 18 55
Cộng 598 31 130
(Nguồn: Đỗ Tước và Lê Trọng Trải, báo cáo điều tra khu Hệ động vật rừng
Pù Luông, FFI, 2013; Dự án điều tra lập danh lục động thực vật rừng, 2012)
29
Bảng 3.4. So sánh các loài động vật tại các khu rừng
đặc dụng hanh óa
TT ên khu rừng đặc dụng Số loài Số loài quý hiếm
1 Vườn quốc gia Bến En 1.004 93
2 Khu BTTN Pù Luông 598 51
3 Khu BTTN Pù Hu 301 47
4 Khu BTTN Xuân Liên 387 43
5 Vườn quốc gia Cúc Phương 621 94
(Nguồn: Đỗ Tước và Lê Trọng Trải, báo cáo điều tra khu Hệ động vật rừng Pù
Luông, FFI, 2013; Dự án điều tra lập danh lục động thực vật rừng, 2012)
Dựa vào Sách Đỏ Việt Nam (2007, phần Động vật), IUCN 2009,
Nghị định 32/2006/NĐ-CP, hệ động vật Khu BTTN Pù Luông có 39 loài
động vật quý hiếm chiếm 6,52% tổng số loài; trong đó 37 loài có tên trong
Sách Đỏ, 19 loài có tên trong IUCN 2009, 28 loài có tên trong NĐ 32, 27
loài có tên trong Công ước Cites.
3.2. ặc điểm kinh tế - xã hội
3.2.1. Tình hình dân số và dân tộc
3.2.1.1. Phân bố dân cư
Khu BTTN Pù Luông nằm trong khu vực đông dân cư.Phần lớn người
dân địa phương (> 95%) ở đây là các dân tộc Thái, Mường. Do ảnh hưởng
của điều kiện tự nhiên, và do những yêu cầu thiết yếu của cuộc sống dẫn đến
sự phân bố dân cư trong vùng không đồng đều. Đa số các dân tộc chỉ tập
trung sống ở những vùng có thể canh tác nông nghiệp. Người dân sống thành
từng thôn (bản) phân bố rải rác, không tập trung. Nhìn tổng thể có thể phân
chia ra làm các khu vực chính:
- Vùng núi đất Pù Luông: Đây là vùng đất đai màu mỡ phía dưới
chân núi Pù Luông là những vùng đất bằng phẳng, có các tuyến giao thông
30
như đường 15A, 15C, có nguồn sông suối thuận lợi cho canh tác lúa nước,
trồng hoa màu cũng như dùng nước sinh hoạt. Khu vực này là nơi tập trung
sinh sống của người Thái, Mường và người Kinh sống chủ yếu bằng nghề
trồng lúa nước, chăn nuôi gia súc gia cầm và các hoạt động dịch vụ khác.
- Vùng núi đá: Trong vùng chủ yếu là núi đá xen lẫn giữa là các
thung lũng nhỏ có đất đai màu mỡ có thể trồng lúa nước và canh tác các
loài cây nông nghiệp khác, nơi đây là nơi tập trung sinh sống chủ yếu của
người Mường. Tuy nhiên, do địa hình hiểm trở, giao thông đi lại khó khăn
là một trở ngại lớn cho phát triển kinh tế. Mặt khác do ảnh hưởng của việc
canh tác trong khu vực đã ảnh hưởng rất lớn đến công tác BTTN, làm giảm
vùng sống của các loài động vật trong vùng.
Hiện trạng phân bố dân cư tại khu vực Khu BTTN Pù Luông được
thể hiện tại Bảng 3.5.
Bảng 3.5. hân bố dân cƣ của các xã nằm trong Khu B
ù uông (năm 2012)
TT Số hộ ơn vị hành chính (xã)
1 2 3 4 5 6 7 8 9 Phú Lệ Thanh Xuân Phú Xuân Hồi Xuân Phú Nghiêm Thành Lâm Thành Sơn Lũng Cao Cổ Lũng
ổng 338 487 357 713 230 741 526 865 843 5.100 Nhân khẩu (ngƣời) 1.618 2.561 1.768 3.233 997 3.658 2.931 5.573 4.033 26.372
(Nguồn: Phòng thống kê huyện Bá Thước, Phòng thống kê huyện
Quan Hoá (2012), Thanh Hoá)
31
Hầu hết người dân sống ở vùng đệm. Tại vùng lõi có 312 hộ; 1.593
nhân khẩu sinh sống (cả ở phân khu bảo vệ nghiêm ngặt và phân khu phục
hồi sinh thái) tại 9 bản: Kịt, Cao Hoong, Pốn, Thành Công, Son, Bá, Mười
của xã Lũng Cao và các bản Ấm, bản Hiêu của xã Cổ Lũng.
Phân bố dân cư tại vùng lõi KBT ở các phân khu chức năng (phân
khu bảo vệ nghiêm ngặt và phân khu phục hồi sinh thái) được thể hiện tại
Bảng 3.6.
Bảng 3.6. hân bố dân cƣ trong vùng lõi KB
Khu vực Số hộ Số khẩu TT
1 Bảo vệ nghiêm ngặt 198 967
2 Phục hồi sinh thái 114 626
ổng 312 1.593
(Nguồn: Điều tra bổ sung của tác giả Nguyễn Văn Chính, 2014)
3.2.1.2. Mật độ dân số
Mật độ dân số trong khu vực được thể hiện qua Bảng 3.7.
Bảng 3.7. ật độ dân số của các xã nằm trong Khu B ù uông
STT ơn vị hành chính (xã)
ật độ dân số (người/km2) 37 33 56 46 53 129 76 73 1 2 3 4 5 6 7 8 Phú Lệ Thanh Xuân Phú Xuân Hồi Xuân Phú Nghiêm Thành Lâm Thành Sơn Lũng Cao
82 9 Cổ Lũng
(Nguồn: Phòng thống kê huyện Bá Thước, Quan Hoá (2012), Thanh Hoá)
32
Nhìn chung mật độ dân số trong vùng thấp và phân bố không đều,
trung bình có 102 người/km2, vùng thuộc KBT mật độ 63 người/km2. Nếu
so sánh với mật dộ dân số trung bình của toàn quốc thì mật độ dân số ở đây
rất thưa thớt.
4.2.1.3. Tỷ lệ tăng dân số
Theo số liệu đến hết năm 2012, tỷ lệ tăng dân số tại các xã thuộc
KBT là 7,4%. Trong đó chủ yếu là tỷ lệ tăng dân số tự nhiên, tỷ lệ tăng dân
số cơ học hầu như không có. Tỷ lệ sinh, chết, tăng dân số tự nhiên tại các
xã trong khu vực Khu BTTN Pù Luông từ năm 2001 đến năm 2005 được
thể hiện qua Bảng 3.8.
Bảng 3.8. ỷ lệ sinh, chết, tăng tự nhiên qua các năm tại các
xã thuộc Khu B ù uông
ăm 2006 2007 2008 2009 2010 ỷ lệ
Sinh 11,5 12,4 12,6 12,5 12,6
Chết 4,4 4,5 4,6 4,2 5,2
Tăng tự nhiên 7,1 7,9 8,0 8,3 7,4
(Nguồn: Phòng thống kê huyện Bá Thước, Quan Hoá (2012), Thanh Hoá)
Qua Bảng 3.8 cho thấy tỷ lệ sinh tự nhiên hàng năm tại khu vực còn
cao so với toàn quốc. Dự tính trong vòng 10 năm tới dân số trong vùng sẽ
tăng lên 4.000 - 5.000 người. Đây là một sức ép lớn đối với xã hội nói
chung và ảnh hưởng đến Khu BTTN Pù Luông nói riêng.
3.2.2. Lao động và phân bố lao động
Theo số liệu thống kê đến hết năm 2005 cho thấy lực lượng lao động
ở các xã nằm trong Khu BTTN Pù Luông được thể hiện qua Bảng 3.9.
33
Bảng 3.9. ao động và phân bố lao động của các xã thuộc KB
ao động (ngƣời) ơn vị hành chính TT (xã) Tổng Nam Nữ
647 320 327 Phú Lệ 1
786 313 473 Thanh Xuân 2
900 430 470 Phú Xuân 3
836 425 411 4 Hồi Xuân
531 257 274 Phú Nghiêm 5
1.270 750 520 Thành Lâm 6
989 468 521 Thành Sơn 7
2.169 900 1269 Lũng Cao 8
1.250 610 640 9 Cổ Lũng
9.378 4.905 ổng 4.473
(Nguồn: BQL Khu BTTN Pù Luông (2010), Dự án đầu tư xây dựng đề xuất của
KBT thiên nhiên Pù Luông giai đoạn 2006 đến 2010. Thanh Hoá)
Qua Bảng 3.9 cho thấy lực lượng lao động trong khu vực rất phong
phú có 9.378 lao động chiếm 53,36% tổng số dân. Trong đó lao động nam
là 4.473 người chiếm 47,7% tổng số lao động; lao động nữ là 4.905 lao
động chiếm 52,3% tổng số lao động. Số lao động này có thể tham gia tốt
vào công tác quản lý bảo vệ rừng, song số lao động dư thừa cũng là một
sức ép lớn đối với công tác quản lý bảo vệ rừng nếu như không có nghề
nghiệp ổn định.
Cơ cấu ngành nghề của dân cư cũng rất đơn điệu. Chủ yếu người dân
sống bằng nghề nông nghiệp như trồng lúa nước, trồng hoa màu, chăn nuôi
gia súc, gia cầm. Một số sống bằng nghề trồng rừng trên đất được giao theo
34
Nghị định 02, số ít khác làm việc trong các lĩnh vực khác như: tiểu thủ
công nghiệp; y tế; giáo dục; dịch vụ (Bảng 3.10).
Bảng 3.10. ao động phân theo ngành nghề ở các xã nằm trong KB
ao động (ngƣời)
ơn vị hành chính (xã) Tổng Nông nghiệp Lâm nghiệp Ngành khác STT
(Nguồn: BQL Khu BTTN Pù Luông (2010), Dự án đầu tư xây dựng đề xuất của Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Luông giai đoạn 2006 đến 2010, Thanh Hoá) Qua Bảng 3.10 cho thấy, trong khu vực có 89,57% số người lao động trong ngành nông nghiệp nhưng diện tích đất nông nghiệp của các xã bình quân chỉ chiếm 7,97%. Trong khi diện tích đất lâm nghiệp của các xã bình quân chiếm 73,51% thì số lao động lại chỉ chiếm có 2,51% (Bảng 3.7). Ngoài ra một số ngành khác cũng bổ sung vào cơ cấu ngành nghề như đồ mộc, dệt thổ cẩm… nhưng tỷ lệ không nhiều. Đa phần người dân vẫn phải dựa vào sản xuất nông nghiệp.
Tỷ lệ % Tổng Phú Lệ Thanh Xuân Phú Xuân Hồi Xuân Phú Nghiêm Thành Lâm Thành Sơn Lũng Cao Cổ Lũng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 100 8.658 647 786 900 836 531 750 989 1.969 1.250 89,57 7.755 570 687 798 728 472 644 894 1.805 1.157 Giáo dục, y tế 4,88 423 42 54 33 56 16 46 51 77 48 2,51 217 15 20 32 18 23 30 20 39 20 3,04 263 20 25 37 34 20 30 24 48 25
3.2.3. Các hoạt động kinh tế của người dân
3.2.3.1. Sản xuất nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp là nghề kinh tế chủ yếu của người dân trong
vùng chiếm đến 89,57% tổng số người lao động.
35
* Trồng trọt
Nghề trồng trọt trong khu vực chiếm tỷ trọng lớn trong sản xuất nông
nghiệp nhưng do diện tích đất nông nghiệp quá ít, kỹ thuật thâm canh tăng
năng suất thấp, phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên (đặc biệt là thời
tiết). Cơ cấu cây trồng đơn điệu, sản phẩm chỉ gồm lúa, sắn, ngô và một số
loại cây phi lương thực khác như: đậu tương, đậu xanh, lạc nhưng số lượng
không nhiều. Năng suất thu được rất thấp, đời sống của người dân còn
nhiều khó khăn, nhiều hộ gia đình tình trạng thiếu lương thực vẫn xảy ra
thường xuyên, người dân phải ăn độn thêm sắn, ngô, khoai. Một số xã
thuộc vùng trọng điểm đã được Ban quản lý Khu BTTN Pù Luông kết hợp
với dự án “Pù Luông - Cúc Phương” cùng với các dự án khác tổ chức tập
huấn kỹ thuật trồng lúa nước, trồng ngô bước đầu đã thu được hiệu quả đáng
khích lệ, năng suất cây trồng được nâng lên rõ rệt, nhưng số này chưa nhiều so với
tổng thể. Tình hình sản xuất nông nghiệp được thể hiện qua Bảng 3.11.
Bảng 3.11. ình hình sản xuất nông nghiệp tại 9 xã nằm trong
Khu BTTN Pù Luông năm 2010
TT ạng mục Diện tích (ha) ăng xuất (tạ/ha) Màu quy thóc (tấn) Sản lƣợng (tấn)
1 Lúa Lúa nước Lúa rẫy 2.468 1.268,0 1.200,0 4.755,0 1.333,8 6.375,0 4.755,0 1.620,0 37,5 13,5
2 Màu Ngô 3.339,6 1.739,2 2.643,6 6.761,3 1.850,5 15,2
Sắn Cây bột khác ổng 1.550,4 50,0 5.807,6 6.976,8 45,0 4.883,8 27,0 13.136,3 45,0 9,0
(Nguồn: Ban quản lý Khu BTTN Pù Luông (2010), Dự án đầu tư xây dựng
đề xuất của Khu BTTN Pù Luông giai đoạn 2006 đến 2010. Thanh Hoá)
36
Qua Bảng 3.11 cho thấy, diện tích đất trồng cây lương thực trong
khu vực là 5.807,6 ha, trong đó diện tích đất trồng lúa nước rất thấp, bình
quân chỉ bằng 1/4,5 lần tổng diện tích đất trồng màu. Diện tích đất trồng
màu, bình quân chỉ có: 360 m2/người.
- Năng suất cây trồng: do trình độ canh tác thấp, hệ thống thuỷ lợi
không đáp ứng được cho tưới tiêu nên năng xuất cây trồng còn thấp chỉ đạt
3,75tấn/ha/năm, chỉ bằng 40% năng xuất bình quân trên toàn quốc. Năng
xuất lúa cả năm chỉ đạt 41 tạ/ha.
- Cơ cấu cây trồng trong vùng còn đơn điệu, cây lương thực chủ yếu
chỉ có lúa nước, lúa nương; cây màu chỉ có sắn, ngô là chính, các cây trồng
khác như na, nhãn, chè… được nhân dân địa phương gây trồng nhưng rất
phân tán thiếu tập trung, chỉ trồng để giải quyết nhu cầu tại chỗ. Mô hình
canh tác theo phương thức nông - lâm kết hợp chưa phát triển, cây công
nghiệp có nhiều triển vọng như cây mía cũng chưa phát triển, cây ăn quả
chưa được trồng tập trung để có thể trở thành vùng hàng hoá.
Bảng 3.12. Diện tích trồng và năng suất cây phi lƣơng thực tại
9 xã nằm trong Khu B ù uông
TT ạng mục ăng xuất (tấn/ha) Diện tích (ha) Sản lƣợng (tấn)
1 Rau các loại 40,3 201,5 5,0
2
Cây công nghiệp ngắn ngày - Đậu tương 55,4 0,7 38,78
- Cây khác 60,2
(Nguồn: BQL Khu BTTN Pù Luông (2010), Dự án đầu tư xây dựng
đề xuất của Khu BTTN Pù Luông giai đoạn 2006 đến 2010 Thanh Hoá)
37
* Chăn nuôi Cùng với trồng trọt, chăn nuôi chiếm tỷ trọng lớn trong sản xuất nông nghiệp. Trong điều kiện đất có thể trồng trọt canh tác khan hiếm thì chăn nuôi sẽ trở thành nguồn thu nhập chính cho người dân. Phát triển chăn nuôi sẽ thúc đẩy sự phát triển của ngành trồng trọt. Hiện nay chăn nuôi trong khu vực đang gặp nhiều khó khăn như: dịch bệnh, thị trường tiêu thụ, giá cả thị trường, thiếu kiến thức khoa học kỹ thuật. Nguyên nhân chính là do trình độ dân trí còn hạn chế, người dân quen sống trông chờ nhiều vào điều kiện tự nhiên, không áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào thực tiễn sản xuất nên việc chăn nuôi năng suất thấp. Một số xã thuộc vùng trọng điểm đã được Ban quản lý Khu BTTN Pù Luông xây dựng, kêu gọi các chương trình dự án đầu tư hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi. Tập huấn kỹ thuật chăn nuôi lợn, nuôi cá, nuôi Ong bước đầu đã thu được nhiều hiệu quả đáng khích lệ, song số này chưa nhiều so với tổng thể. Tổng số đàn gia súc gia cầm của các xã nằm trong Khu BTTN Pù Luông được thể hiện qua Bảng 3.13.
Bảng 3.13. Thống kê đàn gia súc, gia cầm tại các xã nằm trong
Khu B ù uông (năm 2010)
Số gia súc, gia cầm (con) T Xã Lợn Trâu Bò Gia cầm
1 2 Phú Lệ Thanh Xuân 546 1.200 48 147 477 816 10.000 3.000
3 4 5 Phú Xuân Hồi Xuân Phú Nghiêm 800 2.350 471 150 165 217 725 230 218 8.500 4.500 5.650
6 7 Thành Lâm Thành Sơn 1.797 1.072 1.148 490 415 718 16.200 7.060
Lũng Cao Cổ Lũng
8 9 ổng 1.413 1.671 11.320 474 108 2.947 1.356 1.694 6.649 28.460 32.500 115.870
(Nguồn: Phòng thống kê huyện Bá Thước, Quan Hoá (2010), Thanh Hoá)
38
3.2.3.2. Sản xuất Lâm nghiệp
* Quản lý bảo vệ rừng:
Từ khi có chính sách giao đất giao rừng, diện tích rừng thuộc KBT
đã được giao khoán cho người dân và người dân cùng có thêm thu thập từ
hoạt động bảo vệ rừng rừng.
* Các hoạt động trồng rừng và khai thác rừng:
Trên diện tích đất 02 được giao và đất vườn các hộ gia đình đã tiến
hành các hoạt động trồng rừng và khai thác rừng.
3.2.4. Cơ sở hạ tầng và văn hoá giáo dục
3.2.4.1. Cơ sở hạ tầng
a) Giao thông
Giao thông: Khu bảo tồn có trên 40 km Quốc lộ 15C hiện nay đang
xây dựng, nhưng do thiếu vốn nên bị tạm dừng; 7,3 km đường từ Làng Cao
xã Lũng Cao đi các thôn Son, Bá, Mười đang thi công. Hiện tại Khu bảo
tồn đang đầu tư tuyến đường từ Trung tâm xã Lũng Cao đi bản Kịt với
chiều dài 7,8 km.
b) Thuỷ lợi
Hệ thống thủy lợi các xã trong vùng đệm hiện tại có 22 đập thủy lợi
nhỏ, 28 kênh mương với chiều dài hơn 60 km phục vụ tưới tiêu 220 ha lúa
nước, tại các bản đều có khe, suối chảy qua; người dân sử dụng nguồn
nước này đưa vào các kênh dẫn. Một phần tưới tiêu cho đồng ruộng, một
phần dùng cho sinh hoạt hàng ngày.
Trong những năm qua, do nhu cầu về tưới tiêu, nhân dân và chính
quyền địa phương các xã đã tự đầu tư, tu sửa và làm mới các công trình
thuỷ lợi sẵn có trên địa bàn.
c) Nước sạch
Nguồn nước sinh hoạt cho các thôn chủ yếu là nước suối, nước
giếng. Những năm vừa qua chương trình 135, chương trình nước sạch của
39
UNICEP, đã hỗ trợ các thôn bản xây dựng công trình nước sạch; tuy nhiên
mới đáp ứng được 25/49 thôn bản, đáp ứng được khoảng 60% nhu cầu
nước sinh hoạt cho nhân dân. Hiện nay, các công trình này đã bị xuống cấp
nhiều, hiệu quả sử dụng rất thấp, về mùa khô phần lớn các thôn thường bị
thiếu nước sinh hoạt.
d) Hệ thống cấp điện
Các xã vùng đệm có 31 trạm biến áp; hơn 40 km đường dây hạ thế,
cao thế được lắp đặt, đi qua địa bàn các thôn, thuộc 9 xã vùng quy hoạch
dự án vùng đệm nguồn điện sáng đến các hộ gia đình. Tuy nhiên còn lại 10
thôn bản chưa có điện và một số hộ gia đình nằm rải rác ở các bản vùng
sâu, xa trong xã chưa được sử dụng điện lưới.
e) Hệ thống thông tin liên lạc
Hệ thống thông tin liên lạc của các xã vùng đệm Khu bảo tồn: Hiện
trạng có 9 trạm bưu điện xã, hệ thống cột thu phát sóng viễn thông đã lắp
đặt 15 cột, được đặt tại một số thôn vùng đệm Khu bảo tồn.
3.2.4.2. Văn hóa, giáo dục
a) Giáo dục
Trên địa bàn của 9 xã thuộc vùng đệm khu bảo tồn, mạng lưới giáo
dục phổ thông hiện đã có 3 cấp học: mầm non, tiểu hoc, trung học cơ sở.
Toàn vùng hiện có 35 lớp mầm non với khoảng 1.200 học sinh; cấp tiểu
học cơ sở có 157 lớp với 2.518 học sinh, cấp trung học cơ sở có 53 lớp với
1.478 học sinh.
Đội ngũ giáo viên chủ yếu là người địa phương, đã được đào tạo cơ
bản, số lượng giáo viên đã đáp ứng được công tác giảng dạy cho con em
địa phương.
b) Y tế
Hiện tại toàn vùng đệm 9/9 xã có trạm y tế, thường nằm ở gần trung
tâm xã, số giường bệnh là 66 giường. Mạng lưới cán bộ y tế thôn bản đã
40
được bố trí đều đến tất cả các thôn bản trong các xã, họ làm các dịch vụ y tế ban
đầu như công tác dự phòng, tuyên truyền vận động kế hoạch hóa gia đình…
c) Nguồn lực nhân văn khác
- Tài nguyên vật thể:
Theo kết quả điều tra khu vực vùng đệm có một số đền và khu di tích lịch
sử như: Đường 15C, đền Cổ Lũng, Sân Bay Pù Luông, Phà La Hán, hang Ma ở
thị trấn Hồi Xuân. Các di tích trên hiện chưa được khai thác đúng những giá trị
của chúng, chưa thực sự thu hút được khách thăm quan.
- Tài nguyên phi vật thể:
Tài nguyên phi vật thể trong khu vực Khu bảo tồn tập trung chủ yếu
vào các thể loại như: phong tục tập quán, lễ hội, nghề truyền thống của
đồng bào dân tộc Thái, Mường như dệt thổ cẩm, đan lát thủ công...
41
Chƣơng 4
KẾ QUẢ Ê CỨU VÀ ẢO UẬ
4.1. Đặc điểm lâm học loài Bảy lá một hoa tại Khu BTTN Pù Luông,
Thanh Hóa
Bảy lá một hoa (Paris polyphylla Smith) là dạng cây cỏ sống nhiều
năm, có chiều cao 0,4 - 1,2 mét, cây chỉ có một thân mọc trên mặt đất, cây
mọc thẳng đứng, không phân nhánh, số lá giao động 4 - 9 lá xếp thành một
vòng trên thân, phiến lá màu xanh hình mũi mác dài từ 8 - 22 cm, đường kính
5 - 12 cm và có 5 gân chính không cùng gốc, đầu lá nhọn, đuôi lá tù, cuống lá
dài từ 2,3 - 8,2 cm. Mọc cách vòng lá 20 - 50 cm về phía trên là hoa.
Hình 4.1; 4.2. ình thái lá loài Bảy lá một hoa tại khu vực nghiên cứu
Hoa mọc đơn độc ở đỉnh thân, hoa lưỡng tính.
Đài hoa có 5 - 6, đài dạng lá màu xanh lục và có hình mũi mác dài 5
- 10 cm, đường kính từ 1,5 - 3,0 cm.
Cánh hoa dài và nhỏ, mỗi bông hoa có từ 5 - 6 cánh màu lục vàng,
dài 5 - 10 cm, đường kính 1 - 2 mm.
Nhị hoa có 15 - 20 nhị xếp thành hai vòng tròn, vòng ngoài nhị dài
và to hơn vòng trong.Vòng ngoài dài 8 - 12 mm vòng trong dài 5 - 7 mm,
vòng ngoài nhị có màu vàng vòng trong nhị có màu nâu tím.
Nhụy hoa dài 2 - 3 mm phần trên xẻ 5 - 6 thùy.
42
Hình 4.3; 4.4. Hình thái hoa loài Bảy lá một hoa tại khu vực nghiên cứu
Hình 4.5; 4.6. ình giải phẫu quả Bảy lá một hoa tại khu vực nghiên cứu
Bảy lá một hoa có quả màu xanh, bầu 6 ô, bên trong có nhiều hạt
được bao bởi áo hạt màu đỏ. Khi chín thì lớp vỏ ngoài quả chuyển dần sang
màu vàng, nứt dọc và để lộ hạt ra bên ngoài.
43
Hình 4.7; 4.8. ình thái quả và hạt loài Bảy lá một hoa
tại khu vực nghiên cứu
4.2. Hiện trạng bảo tồn loài Bảy lá một hoa tại Khu B ù uông
Để nghiên cứu về hiện trạng bảo tồn loài tại khu vực nghiên cứu, tôi
tiến hành điều tra về sự phân bố của loài ngoài tự nhiên và tình trạng khai
thác, buôn bán loài Bảy lá một hoa của người dân tại khu vực nghiên cứu.
4.2.1. Đặc điểm phân bố của loài Bảy lá một hoa tại khu vực nghiên cứu
Để điều tra về đặc điểm phân bố của loài tại khu vực nghiên cứu, tôi
đã tiến hành lập 10 tuyến điều tra và xác định khu vực phân bố của loài
Bảy lá một hoa trong Khu BTTN Pù Luông dựa trên ba tiêu chí như sau:
(1) - Là nơi có số lượng quần thể loài nhiều hoặc nơi phân bố ổn
định của các quần thể loài;
(2) - Là nơi có sinh cảnh phù hợp với yêu cầu sinh thái của loài;
(3) - Là nơi có mức độ đe doạ thấp (xa các khu dân cư trong KBT)
đối với loài và sinh cảnh sống của chúng.
Kết quả xác định khu vực phân bố loài theo 10 tuyến điều tra được
thể hiện ở hình 4.9 và thông tin chi tiết về các khu vực này được thể hiện ở
phần 4.2.1 như sau:
44
Hình 4.9. Bản đồ tuyến điều tra Bảy lá một hoa tại khu vực nghiên cứu
Bảng 4.1. Tọa độ 10 tuyến điều tra Bảy lá một hoa tại khu vực nghiên cứu
ọa độ (X/Y) TT Khu vực điều tra iểm đầu iểm cuối
Thôn Son, xã Lũng 0522459/ 2266922 0521593/ 2265425 1 Cao, huyện Bá Thước
Thôn Son, xã Lũng 0522131/ 2267273 0521286/ 2265261 2 Cao, huyện Bá Thước
Thôn Mười, xã Lũng 0520288/ 2267642 0518784/ 2267177 3 Cao, huyện Bá Thước
Thôn Eo Điếu, xã Cổ 0524785/ 2258254 0524793/ 2260336 4 Lũng, huyện Bá Thước
Thôn Báng, xã Thành 0512730/ 2262886 0511820/ 2262093 5 Sơn, huyện Bá Thước
Thôn Báng, xã Thành 0513080/2262216 0511694/ 2261778 6 Sơn, huyện Bá Thước
Thôn Hang, xã Phú Lệ, 0508107/ 2270310 0511041/ 2270353 7 huyện Quan Hóa
45
ọa độ (X/Y) TT Khu vực điều tra iểm đầu iểm cuối
Thôn Tân Phúc, xã Phú 0505077/ 2271506 0505281/ 2268662 8 Lệ, huyện Quan Hóa
Thôn Tân Sơn, xã Thanh
9 Xuân đi bản Nghèo, xã Hồi 0507171/ 2263659 0509193/ 2263849
Xuân, huyện Quan Hóa
Thôn Tân Sơn, xã
10 Thanh Xuân, huyện 0505711/ 2264097 0507608/ 2265958
Quan Hóa
4.2.1.1. Mô tả một số khu vực phân bố tập trung của loài Bảy lá một hoa trong Khu
BTTN Pù Luông
* Khu vực: Đồi Piêng Toóng
a) Vị trí và đặc điểm sinh cảnh
Toạ độ (X/Y) từ 0522459/ 2266922đến 0518784/ 2267177. Đây là khu
vực thuộc xã Lũng Cao và thuộc địa phận của năm tiểu khu: 256, 257, 260 và 261.
Thảm thực vật chính ở đây là: Rừng lá rộng thường xanh trên núi đá
vôi thấp. Trạng thái này phân bố ở độ cao 700 - 950 m.
Các tác động của con người ở khu vực này chủ yếu là: Săn bắt động vật
hoang dã và khai thác gỗ thương mại nhưng ở mức độ thấp. Do địa hình phức
tạp, không có nguồn nước nên không thể sử dụng trâu để kéo gỗ mà vận
chuyển gỗ bằng cách vác, gùi và và kéo bằng sức người.
b) Lý do lựa chọn
Là nơi phân bố của quần thể Bảy lá một hoa: Đợt điều tra gần đây nhất tại
Khu BTTN Pù Luông đã phát hiện Bảy lá một hoa ở khu vực đồi Piêng Toóng.
Là nơi có sinh cảnh phù hợp với yêu cầu sinh thái của Bảy lá một hoa.
* Khu vực: Eo điếu - hung chuối
46
a) Vị trí và đặc điểm sinh cảnh
Toạ độ (X/Y) từ 0524785/ 2258254 đến 0524793/ 2260336. Đây là
khu vực thuộc xã Cổ Lũng (huyện Bá Thước) và thuộc địa phận của 3 tiểu
khu: 265 và 270.
Thảm thực vật chính ở đây là: Rừng lá rộng đất thấp trên đá vôi phân
bố ở độ cao dưới 700 m. Ngoài ra có rừng thông núi thấp trên đá vôi ở độ
cao trên 700 m. Địa hình dạng Karst, độ dốc lớn và có nhiều eo núi. Độ cao
biến động từ 550 - 900 m.
Các tác động của con người ở khu vực này chủ yếu là: Săn bắt động vật
hoang dã và khai thác gỗ thương mại nhưng ở mức độ thấp. Do địa hình phức
tạp, không có nguồn nước nên không thể sử dụng trâu để kéo gỗ mà vận
chuyển gỗ bằng cách vác, gùi và và kéo bằng sức người.
b) Lý do lựa chọn
Là nơi phân bố tương đối ổn định (nguyên thủy) của quần thể Bảy lá
một hoa: 2 đợt điều tra gần đây nhất (tháng 5,9/2018) đã ghi nhận được
loài Bảy lá một hoa ở khu vực Eo điếu.
Là nơi có sinh cảnh phù hợp với yêu cầu sinh thái của loài Bảy lá
một hoa (độ cao, độ ẩm, thung lũng đất mùn núi cao).
Là nơi có mức độ đe doạ thấp đối với động thực vật và sinh cảnh
sống của chúng.
* Khu vực: hôn Báng, thôn à Khà xã hành Sơn, huyện Bá hƣớc
đi ang Khoai
a) Vị trí và đặc điểm sinh cảnh
Toạ độ (X/Y) từ 0512730/ 2262886 đến 0511694/ 2261778. Đây là khu
vực thuộc xã Thành Sơn huyện Bá Thước và thuộc địa phận của các tiểu khu:
254, 251, 78.
Thảm thực vật chính ở đây là: Rừng lá rộng thường xanh trên núi đá
vôi thấp. Trạng thái này phân bố ở độ cao 650 - 900 m.
47
Các tác động của con người ở khu vực này chủ yếu là: Săn bắt động vật
hoang dã và khai thác gỗ thương mại nhưng ở mức độ thấp. Do địa hình phức
tạp, nên không sử dụng trâu để kéo gỗ mà vận chuyển gỗ bằng gùi, kéo gỗ
bằng sức người.
b) Lý do lựa chọn
Là nơi phân bố của quần thể Bảy lá một hoa: Đợt điều tra gần đây nhất
(tháng 9/2018) tại khu vực Hang Khoai đã phát hiện loài Bảy lá một hoa.
Là nơi có sinh cảnh phù hợp với yêu cầu sinh thái của loài.
* Khu vực: hung ang và ân húc, xã hú ệ, huyện Quan óa
a) Vị trí và đặc điểm sinh cảnh
Toạ độ (X/Y) từ 0508107/ 2270310 đến 0505281/ 2268662. Đây là khu
vực giáp ranh giữa 3 xã: Phú Lệ, Thành Sơn, Lũng Cao và thuộc địa phận của
năm tiểu khu: 52, 74 và 255.
Thảm thực vật chính ở đây là: rừng lá rộng đất thấp trên đá vôi phân bố ở
thung lũng. Ngoài ra có rừng lá rộng núi thấp trên đá vôi phân bố ở sườn đỉnh
núi trên 700 m.Địa hình dạng Karst, độ dốc lớn và có nhiều thung lũng hẹp.
Các tác động của con người ở khu vực này chủ yếu là: Săn bắt động vật
hoang dã và khai thác gỗ thương mại nhưng ở mức độ thấp. Do địa hình phức
tạp, không có nguồn nước nên không thể sử dụng trâu để kéo gỗ mà vận
chuyển gỗ bằng gùi và việc vận chuyển cũng rất khó khăn.
b) Lý do lựa chọn
- Là nơi phân bố ổn định của quần thể Bảy lá một hoa: Đợt điều tra gần
đây nhất (tháng 5,9/2018) tại Khu BTTN Pù Luông đã phát hiện Bảy lá một
hoa ở khu vực Thung Hang và Thung trong Thung Hang của xã Phú Lệ.
- Là nơi có sinh cảnh phù hợp với yêu cầu sinh thái của loài bởi vì đây
là nơi có độ tàn che cao, độ ẩm cao, tầng đất dày, nhiều mùn.
- Là nơi có mức độ đe doạ thấp đối với động thực vật và sinh cảnh sống
của chúng.
48
* Khu vực: Thôn Tân Sơn, xã Thanh Xuân đi bản Nghèo, xã Hồi
Xuân, huyện Quan Hóa
a) Vị trí và đặc điểm sinh cảnh
Toạ độ (X/Y) từ 0507171/ 2263659 đến 0509193/ 2263849. Đây là khu
vực thuộc xã Thanh Xuân và xã Hồi Xuân (huyện Quan Hoá) và thuộc địa
phận của hai tiểu khu: 65 và 84.
Thảm thực vật chính ở đây là: Rừng lá rộng núi thấp trên đá bazan phân
bố tại các sườn núi và đường đỉnh. Ngoài ra kiểu thảm khác có diện tích nhỏ
hơn là rừng lá rộng đất thấp trên đá phiến và đá cát phân bố ở chân và sườn
phía Tây Nam dãy Pù Luông. Địa hình dạng “núi đất liền dải”. Giông chính
làm ranh giới phân chia xã Phú Lệ với xã Phú Xuân. Độ dốc lớn, có nhiều khe
suối, độ cao biến động từ 300 – 1.100 m.
Các tác động của con người ở khu vực này là: Săn bắt động vật hoang
dã, khai thác gỗ & lâm sản ngoài gỗ và chăn thả gia súc. Gỗ khai thác ở vùng
thấp và được vận chuyển ra ngoài theo các khe suối cạn.
b) Lý do lựa chọn
Là nơi phân bố ổn định (tương đối nguyên thủy) của quần thể Bảy lá
một hoa.
Là nơi có sinh cảnh phù hợp với yêu cầu sinh thái của loài Bảy lá một
hoa (nhiều cây lớn, độ ẩm cao, chủ yếu là vách đá với nhiều thung lũng đất
mùn tơi xốp).
4.2.1.2. Đặc điểm phân bố của loài Bảy lá một hoa theo độ cao
Tại Khu BTTN Pù Luông: Bảy lá một hoa phân bố rải rác ở một số
khu vực nhất định, chủ yếu ở khu vực 3 xã Cổ Lũng, xã Thành Sơn, xã
Lũng Cao của huyện Bá Thước và 3 xã Phú Lệ, xã Thanh Xuân và xã Hồi
Xuân của huyện Quan Hóa. Đặc điểm phân bố Bảy lá một hoa theo đai
cao trên tuyến điều tra được tổng hợp trong bảng 4.2.
49
Bảng 4.2. Bảng tổng hợp phân bố Bảy lá một hoa theo đai cao trên tuyến
ọa độ bắt ộ cao bắt rạng thái STT H hẩm uyến gặp (m) rừng cây (cm) chất
gặp 0522528 1014 IIIB 1 52 B 1 2266964
0521286 2 58 B 1038 IIIB 2 2265261 3 71 A
0518784 992 IIIB 4 45 A 3 2267177
0524793 5 126 A 837 IIIB 4 2260336 6 118 A
0511722 7 34 A 982 IIIB 5 2262083 8 82 A
Không bắt gặp loài Bảy lá IIIB 6 một hoa trên tuyến này
0509212 9 67 A 578 IIIB 7 2270460 10 59 B
11 36 A
0505497 940 IIIB 12 84 A 8 2268388 13 55 B
0505266 698 IIIB 14 76 A 9 2268581
0507608 15 43 A 652 IIIB 10 2265958 16 60 A
Theo kết quả ở bảng 4.2 cho thấy loài Bảy lá một hoa có phân bố rải
rác ở các khu vực núi đất và núi đá của Khu BTTN Pù Luông.Trong đó tập
trung chủ yếu ở núi đất, nơi có trạng thái rừng IIIB (Kiểu IIIB được đặc
50
trưng bởi những quần thể đã bị chặt chọn lấy ra một ít gỗ quí, gỗ tốt nhưng
chưa làm thay đổi đáng kể về kết cấu ổn định của rừng. Khả năng cung cấp
của rừng còn nhiều, rừng giầu về trữ lượng với thành phần gỗ lớn cao) độ
cao từ 578 mét đến 1.038 mét so với mực nước biển.
Do các yêu cầu khắt khe về sinh thái của loài nên trong quá trình
điều tra thực địa chúng tôi chỉ bắt gặp 16 cây Bảy lá một hoa ở 9/10 tuyến
điều tra nghiên cứu, cụ thể như sau:
- Tuyến số 1: Thôn Son, xã Lũng Cao, huyện Bá Thước, tọa độ điểm
bắt gặp loài là 0522528/2266964, độ cao 1.014 m. Tuyến này bắt gặp 1 cây
có chiều cao là 52 cm và phẩm chất cây xếp loại trung bình;
- Tuyến số 2: Thôn Son, xã Lũng Cao, huyện bá Thước, tọa độ điểm
bắt gặp loài là 0521286/2265261, độ cao 1.038 m. Tuyến này bắt gặp 1 cây
có chiều cao là 58 cm, phẩm chất cây xếp loại trung bình và 1 cây cao 71
cm, phẩm chất cây xếp loại tốt;
- Tuyến số 3: Thôn Mười, xã Lũng Cao, huyện bá Thước, tọa độ
điểm bắt gặp loài là 0518784/2267177, độ cao 992 m. Tuyến này bắt gặp 1
cây có chiều cao là 45 cm, phẩm chất cây xếp loại tốt;
- Tuyến số 4: Thôn Eo Điếu, xã Cổ Lũng, huyện bá Thước, tọa độ
điểm bắt gặp loài là 0524793/2260336, độ cao 937 m. Tuyến này bắt gặp 2
cây có chiều cao là 126 cm và cây cao 118 cm, phẩm chất cây xếp loại tốt;
- Tuyến số 5: Thôn Báng, xã Thành Sơn, huyện bá Thước, tọa độ
điểm bắt gặp loài là 0511722/2262083, độ cao 982 m. Tuyến này bắt gặp 2
cây có chiều cao là 34 cm và cây cao 82 cm, phẩm chất cây xếp loại tốt;
- Tuyến số 6: Thôn Báng, xã Thành Sơn, huyện bá Thước. Tuyến này
không bắt gặp loài Bảy lá một hoa;
- Tuyến số 7: Thôn Hang, xã Phú Lệ, huyện Quan Hóa, tọa độ điểm
bắt gặp loài là 0509212/2270460, độ cao 578 m. Tuyến này bắt gặp 2 cây
có chiều cao là 67 cm, phẩm chất cây xếp loại tốt và cây cao 59 cm, phẩm
chất cây xếp loại trung bình;
- Tuyến số 8: Thôn Tân Phúc, xã Phú Lệ, huyện Quan Hóa, tọa độ
điểm bắt gặp là 0505497/2268388, độ cao 940 m. Tuyến này bắt gặp 3 cây,
51
cây cao 36 cm và cây cao 84 cm xếp loại tốt, cây cao 55 cm có phẩm chất
xếp loại trung bình;
- Tuyến số 9: Thôn Tân Sơn, xã Thanh Xuân đi bản Nghèo, xã Hồi
Xuân, huyện Quan Hóa, tọa độ điểm bắt gặp là 0505266/2268581, độ cao
698 m. Tuyến này bắt gặp 1 cây, cây cao 76 cm, cây có phẩm chất xếp loại tốt;
- Tuyến số 10: Thôn Tân Sơn, xã Thanh Xuân, huyện Quan Hóa, tọa
độ điểm bắt gặp là 0507608/2265958, độ cao 652 m. Tuyến này bắt gặp 2
cây, cây cao 43 cm và cây cao 60 cm, cả 2 cây có phẩm chất xếp loại tốt;
- Tổng số: Cây Bảy lá một hoa bắt gặp trên các tuyến điều tra có
chiều cao bình quân đạt 66,6 cm và có 4 cây phẩm chất trung bình, còn lại
12 cây phẩm chất tốt.
4.2.2. Tình trạng khai thác, buôn bán loài Bảy lá một hoa của người dân
tại khu vực nghiên cứu
Để tìm hiểu về tình trạng khai thác và buôn bán loài Bảy lá một hoa
tại khu vực nghiên cứu, tôi đã tiến hành phỏng vấn và tham khảo ý kiến của
4 kiểm lâm địa bàn ở các trạm của BQL Khu BTTN Pù Luông và 5 người
dân buôn bán, khai thác loài Bảy lá một hoa.
Do có giá trị thương mại khá cao nên loài Bảy lá một hoa tại khu vực
nghiên cứu bị người dân thu hái về bán cho một số đầu mối thu mua với
mức giá dao động từ 700.000 - 800.000 đ, cụ thể như sau:
Bảng 4.3. Bảng giá thu mua loài Bảy lá một hoa của 5 ngƣời dân
tại khu vực nghiên cứu
Giá mua
Ƣớc lƣợng
Stt
ọ và tên
ịa chỉ
(vnđ/kg)
(nhiều/ít)
1
Lục Văn Tuyển
Eo Điếu - Cổ Lũng
700.000
Ít
2
Trương Văn Phới
Phố Đòn - Cổ Lũng
750.000
ít
Thôn Cốc - Thành
3
Lương Văn Khánh
750.000
ít
Lâm
4
Ngân Văn Khâm
Báng - Thành Sơn
800.000
ít
5
Vi Văn Tình
Eo Kén - Thành Sơn
750.000
ít
52
Theo ý kiến của các cán bộ kiểm lâm địa bàn thì ngày nay đã không
còn bắt gặp cây Bảy lá một hoa trưởng thành ngoài tự nhiên mà chỉ còn gặp
một số cây nhỏ, mới tái sinh và mọc ở các vị trí khuất, khó nhìn thấy thì
mới còn sót lại và hầu hết các cây lớn đã bị người dân thu hái.
Trước thực trạng của loài Bảy lá một hoa cũng như các loài cây quý
hiếm khác tại khu vực thì hoạt động bảo vệ, bảo tồn loài đã và đang được
BQL Khu BTTN Pù Luông đặt lên hàng đầu.
Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu và thử nghiệm khả năng nhân
giống bằng hom và bằng hạt loài Bảy lá một hoa tại BQL Khu BTTN Pù
Luông, nhằm mục tiêu đánh giá được khả năng nhân giống hữu tính và
cung cấp được nguồn giống của loài để phục vụ cho công tác bảo tồn, phát
triển của loài tại Khu BTTN Pù Luông. Kết quả thử nghiệm nhân giống
hữu tính loài Bảy lá một hoa được thể hiện ở mục sau.
4.3. Kết quả thử nghiệm khả năng nảy mầm của loài Bảy lá một hoa
4.3.1. Kết quả thử nghiệm khả năng nảy mầm của loài Bảy lá một hoa bằng
phương pháp gieo hạt
4.3.1.1. Độ thuần của lô hạt
Kết quả kiểm tra độ thuần hạt giống Bảy lá một hoa của 2 mẫu kiểm
nghiệm, tổng trọng lượng mỗi mẫu 1 kg và được kết quả như sau:
Bảng 4.4. Kết quả kiểm tra độ thuần của hạt giống Bảy lá một hoa
ộ thuần
rọng lƣợng
rọng lƣợng
rọng lƣợng
ộ thuần (%)
trung
hạt tốt (g)
hạt loại bỏ (g)
tạp vật (g)
bình (%)
Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 1 Mẫu 2
887
892
102
91
11
17
88,7
89,2
88,95
Như vậy, theo kết quả ở bảng 4.4 cho thấy độ thuần của hạt Bảy lá
một hoa tương đối cao. Ở mẫu 1 độ thuần đạt 88,7%, mẫu 2 đạt 89,2% và
độ thuần trung bình là 88,95%. Điều này chứng tỏ hạt sau khi thu hái tương
53
đối đồng đều, hạt có chất lượng kém chiếm tỉ lệ rất ít và tạp chất hầu như
không có.
4.3.1.2. Khả năng nảy mầm của hạt
Để đánh giá được khả năng nảy mầm của hạt Bảy lá một hoa tại khu vực
nghiên cứu, tôi tiến hành thử nghiệm trên 2 giá thể khác nhau, cụ thể như sau:
+ Giá thể 1 (GT1): Cát ẩm;
+ Giá thể 2 (GT2): Cát trộn đất với tỷ lệ 70% cát + 30% đất.
Hình 4.10. ô hình gieo ƣơm hạt Bảy lá một hoa
Quá trình nảy mầm của hạt Bảy lá một hoa trên 2 giá thể khác nhau,
hạt được gieo vào ngày 12/12/2017 và được theo dõi chặt chẽ, tổng hợp ở
bảng 4.5 như sau:
Bảng 4.5. Quá trình nảy mầm của hạt Bảy lá một hoa
ỷ lệ nảy
Số hạt
Tháng
Tháng
Tháng
Tháng
Tháng
Giá
mầm sau 15
theo
thứ 11
thứ 12
thứ 13
thứ 14
thứ 15
thể
tháng (%)
dõi
0
137
189
201
201
67
300
GT1
0
118
164
193
196
65,33
300
GT2
54
Hình 4.11. Biểu đồ diễn biến quá trình nảy mầm của hạt cây bảy lá một hoa
Từ số liệu ở bảng 4.5 và hình 4.11 về quá trình nảy mầm của hạt Bảy
lá một hoa ở 2 giá thể khác nhau thì cho tỷ lệ nảy mầm khác nhau. Ở giá
thể 1, hạt được gieo vào cát ẩm đã xử lý cơ giới cho tỷ lệ nảy mầm cao
(67%) và hạt nảy mầm đều hơn so với giá thể 2 là đất pha cát (65,33%).
4.3.2. Kết quả thử nghiệm khả năng nhân giống bằng hom (đầu củ giống) 4.3.2.1. Độ thuần của hom
Kết quả kiểm tra độ thuần của hom giống Bảy lá một hoa của 2 mẫu
kiểm nghiệm, tổng trọng lượng mỗi mẫu 1 kg và được kết quả như sau: Bảng 4.6. Kết quả kiểm tra độ thuần của hom giống bảy lá một hoa
rọng lƣợng hom tốt (g) Trọng lƣợng tạp vật (g) ộ thuần (%) rọng lƣợng hom loại bỏ (g)
ộ thuần trung bình (%)
Mẫu 1 794 Mẫu 2 806 Mẫu 1 85 Mẫu 2 91 Mẫu 1 121 Mẫu 2 103 Mẫu 1 79,4 Mẫu 2 80,6 80
55
Như vậy, theo kết quả ở bảng 4.6 cho thấy độ thuần của hom Bảy lá
một hoa tương đối cao. Ở mẫu 1 độ thuần đạt 79,4%, mẫu 2 đạt 80,6% và
độ thuần trung bình là 80%. Điều này chứng tỏ hom sau khi thu hái tương
đối đồng đều, hom có chất lượng kém chiếm tỉ lệ rất ít và có lẫn ít tạp chất,
chủ yếu là rễ cây và vỏ bẹ lá.
4.3.2.2. Khả năng nảy mầm của hom
Để đánh giá được khả năng nảy mầm của hom Bảy lá một hoa tại
khu vực nghiên cứu, tôi tiến hành thử nghiệm trên 2 giá thể khác nhau, cụ
thể như sau:
+ Giá thể 1 (GT1): Cát ẩm;
+ Giá thể 2 (GT2): Cát trộn đất với tỷ lệ 70% cát + 30% đất.
Hình 4.12. ô hình gieo ƣơm hom củ Bảy lá một hoa
Quá trình nảy mầm của hom Bảy lá một hoa trên 2 giá thể khác nhau,
hom được gieo ươm ngày 17/12/2017 và được theo dõi chặt chẽ, tổng hợp
ở bảng 4.7 như sau:
Bảng 4.7. Quá trình nảy mầm của hom bảy lá một hoa
Giá thể
Số hom theo dõi
3 tuần sau gieo
4 tuần sau gieo
5 tuần sau gieo
6 tuần sau gieo
7 tuần sau gieo
8 tuần sau gieo
9 tuần sau gieo
10 tuần sau gieo
ỷ lệ nảy mầm sau 8 tuần gieo (%)
GT1
300
0
18
42
91
214
282
285
285
95
GT2
300
0
6
37
75
183
259
267
268
89,33
56
Hình 4.13. Biểu đồ diễn biến quá trình nảy mầm của than củ Bảy lá một hoa
Từ số liệu ở bảng 4.7 và hình 4.13 về quá trình nảy mầm của thân củ
Bảy lá một hoa ở 2 giá thể khác nhau thì cho tỷ lệ nảy mầm khác nhau. Ở
giá thể 1, thân củ được gieo vào cát ẩm đã xử lý cơ giới cho tỷ lệ nảy mầm
cao (95%) và hạt nảy mầm đều hơn so với giá thể 2 là đất pha cát
(89,33%).
Hình 4.14. Cây con Bảy lá một hoa mọc từ thân củ
57
Vậy, qua diễn biến của quá trình nảy mầm của hạt và thân củ cây
Bảy lá một hoa tại khu vực nghiên cứu cho thấy khả năng nhân giống từ
thân củ của loài sẽ cho tỷ lệ nảy mầm cao hơn, tỷ lệ đạt tới 95% ở giá thể
cát ẩm và đạt tỷ lệ 89,33% ở giá thể cát pha đất. Thời gian nảy mầm của
thân củ cũng diễn ra tương đối nhanh, chỉ khoảng 9 - 10 tuần sau khi gieo
là tất cả số hom đã phát triển lên mầm mới, trong khi đó hạt gieo phải mất
12 - 15 tháng, tức là khoảng 400 ngày thì hạt mới nảy mầm và phát triển.
4.4. Các giải pháp nhằm bảo tồn và phát triển đối với loài Bảy lá một hoa
tại Khu B ù uông
4.4.1. Thực trạng công tác bảo tồn và phát triển đối với loài Bảy lá một hoa
tại khu vực nghiên cứu
BQL Khu BTTN Pù Luông đã và đang thực hiện nhiều biện pháp để
quản lý và bảo vệ rừng nói chung như khoanh vùng, giao trách nhiệm quản
lý đến từng tiểu khu cho cán bộ kiểm lâm quản lý, thành lập các tổ đội bảo
vệ rừng ở các thôn bản trong vùng đệm của KBT để cùng nhau thực hiện
công tác bảo vệ rừng. Tuy nhiên, công cuộc bảo vệ rừng, bảo vệ các loài
cây gỗ, cây thuốc quý hiếm, trong đó có cây Bảy lá một hoa luôn là một
thách thức lớn và trường kỳ.
Các đối tượng khai thác trộm chủ yếu là người dân địa phương, họ
sống gần rừng và thông thuộc địa hình, đường đi trong rừng, họ sống dựa
vào nguồn tài nguyên rừng. Nếu có phát hiện được người khai thác trộm thì
các cán bộ kiểm lâm cũng khó mà đuổi bắt được đối tượng.
Có một khó khăn và trở ngại rất lớn khi trong giữa vùng lõi của KBT
có tới 4 thôn của 2 xã với gần 500 hộ gia đình sinh sống ở đây. Đời sống
của người dân ở đây rất khó khăn, họ sống dựa vào rừng và trồng lúa nước,
cả 4 thôn chưa có điện, hệ thống đường xá chưa ổn định, đặc biệt là đường
vào thôn Eo Điếu - xã Cổ Lũng chưa có đường bê tông, trời mưa xuống là
hầu như bị cô lập bởi nước suối ngập cục bộ và đường trơn trượt. Trình độ
58
dân trí của đại bộ phận dân cư trong khu vực còn rất thấp, BQL KBT đã
cùng chính quyền các cấp, các cơ quan chức năng tổ chức nhiều đợt tuyên
truyền, vận động bà con nhân dân cùng tham gia bảo vệ rừng nhưng nhận
thức của nhân dân còn yếu.
Hình 4.15. rên đỉnh núi nhìn Hình 4.16. hôn Eo iếu - xã Cổ
xuống hôn Eo iếu - xã Cổ ũng ũng khi nhìn từ dƣới lên
Hình 4.17. ƣờng lên 3 Thôn Son, Hình 4.18. Trên thôn Son nhìn
ƣời, Bá - xã ũng Cao xuống khu trung tâm xã ũng Cao
Cùng với các hoạt động bảo vệ, BQL KBTTN Pù Luông đã và đang
triển khai biện pháp bảo tồn loài như nghiên cứu nhân giống và trồng thử
59
nghiệm loài Bảy lá một hoa tại vườn ươm của BQL và trồng tại mô hình ở
giữa vùng lõi của KBT.
Với những điều kiện thực tiễn nêu ở trên cho thấy công tác quản lý,
bảo vệ rừng nói chung và hoạt động bảo tồn, phát triển loài Bảy lá một hoa
tại khu vực nghiên cứu còn gặp rất nhiều khó khăn và thách thức.
4.4.2. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển loài
Qua công tác điều tra và nghiên cứu về loài Bảy lá một hoa tại BQL
KBTTN Pù Luông tôi nhận thấy rằng loài Bảy lá một hoa ở khu vực bị đe dọa
tuyệt chủng bởi số lượng cây còn tồn tại và phát triển ngoài tự nhiên là rất ít,
giá trị thương mại của củ rễ khá cao nên loài đã bị người dân khai thác cạn
kiệt, chúng tôi chỉ bắt gặp 16 cây trưởng thành có chiều cao từ 34 - 126 cm,
các cây này mọc ở các vị trí khuất, xa khu dân cư, xa đường đi nên mới còn
sót lại và không bắt gặp cây con mọc tái sinh. Do đó, việc nghiên cứu, tìm ra
giải pháp bảo tồn và phát triển loài là một hoạt động rất thiết thực
4.4.2.1.Giải pháp quản lý bảo vệ rừng
Tiến hành xây dựng và tổ chức mạng lưới bảo vệ rừng trong nhân dân
tại các thôn có diện tích rừng, bảo đảm cho những nơi có nguy cơ bị khai thác
trái phép cần có người bảo vệ chuyên trách hợp lý, có chế độ đãi ngộ phù
hợp.Điển hình tại Khu BTTN Pù Luông, đã giao khoán bảo vệ từng tiểu khu
cho tổ đội bảo vệ rừng là người dân địa phương, có chế độ đãi ngộ đối với các
thành viên tham gia tổ đội bảo vệ rừng.Thực hiện tốt mô hình quản lý rừng
bền vững dựa vào cộng đồng.
Tăng cường lực lượng, phương tiện, trang thiết bị cho các trạm quản lý
rừng nhằm ngăn chặn hiệu quả tình trạng khai thác, vận chuyển trái phép gỗ
và các loại lâm sản phụ trên địa bàn.
Xử lý nghiêm các vụ vi phạm về khai thác, vận chuyển trái phép Bảy lá
một hoa, đặc biệt xử lý các đầu nậu chuyên thu mua cây Bảy lá một hoa.
60
4.4.2.2.Giải pháp kỹ thuật
Tăng cường đầu tư và xây dựng các chương trình, dự án nhằm tạo việc
làm cho người dân sống trong, gần rừng, giảm áp lực cho công tác quản lý
bảo vệ rừng.
Khoanh nuôi tái sinh tự nhiên loài Bảy lá một hoa tại khu vực phân bố
của loài, đồng thời giám sát, bảo vệ, phòng chống cháy rừng, có thể khoán
bảo vệ cho người cộng đồng dân địa phương - mô hình quản lý rừng dựa vào
cộng đồng.
Cần nâng cao đời sống cho người dân, giảm áp lực vào rừng, giảm tỷ lệ
các hộ nghèo bằng các biện pháp cụ thể như: Tăng cường hỗ trợ vốn, cho vay
để người dân có kế hoạch phát triển kinh tế lâu dài; tăng cường công tác
khuyến nông, khuyến lâm, hỗ trợ giống, kỹ thuật tới tận người dân để họ sử
dụng tiền vốn vay có hiệu quả; tổ chức chuyển giao kỹ thuật cho người dân
sống trong rừng, gần rừng;hỗ trợ cây giống đa mục đích cho người dân để họ
trồng quanh khu gia đình nhằm mục đích lấy củi, lấy gỗ... để phục vụ cuộc
sống, giảm áp lực vào rừng.
Hoàn thiện cơ chế, chính sách cho các trạm quản lý rừng và tổ đội bảo
vệ rừng, tạo điều kiện về kinh phí, nhân lực để các trạm quản lý và tổ đội bảo
vệ rừng của các khu rừng hoạt động hiểu quả.
Xây dựng chương trình giám sát loài quý hiếm, đặc biệt là loài Bảy lá
một hoa có giá trị kinh tế cao và có giá trị bảo tồn nguồn gen quý hiếm.
Thực hiện tốt hoạt động nhân giống và việc chuyển giao kỹ thuật,
nguồn giống cây Bảy lá một hoa cho một số hộ dân có khả năng trồng và
chăm sóc loài tại vườn gia đình.
61
KẾ UẬ , Ồ VÀ K UYẾ Ị
1. Kết luận
Sau một thời gian nghiên cứu và xử lý số liệu đến nay báo cáo luận
văn đã được hoàn thành và có một số kết luận chính như sau:
- Luận văn đã trình bày được đặc điểm lâm học của loài Bảy lá một
hoa tại Khu BTTN Pù Luông, Thanh Hóa;
- Đã nghiên cứu và trình bày được hiện trạng bảo tồn loài Bảy lá
một hoa tại Khu BTTN Pù Luông thông qua việc điều tra về sự phân bố của
loài ngoài tự nhiên và tình trạng khai thác, buôn bán loài Bảy lá một hoa
của người dân tại khu vực nghiên cứu;
- Đã mô tả được 4 khu vực phân bố tập trung của loài Bảy lá một
hoa trong Khu BTTN Pù Luông;
- Tại Khu BTTN Pù Luông, sự phân bố của loài Bảy lá một hoa theo
độ cao từ 578 - 1.038 mét so với mực nước biển;
- Luận văn đã nghiên cứu và trình bày được kết quả thử nghiệm khả
năng nhân giống hữu tính (bằng hạt và hom củ) đối với loài Bảy lá một hoa
tại khu vực nghiên cứu.
Qua diễn biến của quá trình nảy mầm của hạt và hom cây Bảy lá một
hoa tại khu vực nghiên cứu cho thấy khả năng nhân giống từ hom củ của
loài sẽ cho tỷ lệ nảy mầm cao hơn, tỷ lệ đạt tới 95% ở giá thể cát ẩm và đạt
tỷ lệ 89,33% ở giá thể cát pha đất. Thời gian nảy mầm của hom cũng diễn
ra tương đối nhanh, chỉ khoảng 9 - 10 tuần sau khi gieo là tất cả số hom đã
phát triển lên mầm mới, trong khi đó hạt gieo phải mất 12 - 15 tháng, tức là
khoảng 400 ngày thì hạt mới nảy mầm và phát triển.
- Luận văn đã trình bày được thực trạng công tác bảo tồn và phát
triển đối với loài Bảy lá một hoa tại khu vực nghiên cứu;
62
- Đã đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển loài gồm 2 nhóm
giải pháp: nhóm giải pháp quản lý bảo vệ rừng và nhóm giải pháp kỹ thuật.
2. ồn tại
- Do thời gian nghiên cứu có hạn, diện tích Khu BTTN Pù Luông lại
quá rộng trở nên có thể chưa điều tra phát hiện hết được tất cả những nơi phân
bố của loài thực vật quý hiếm Bảy lá một hoa trong KBT.
- Đề tài mới chỉ tiến hành nghiên cứu đặc điểm lâm học, hiện trạng bảo
tồn loài, đặc điểm phân bố và khả năng nhân giống hữu tính từ hạt và hom củ
của loài Bảy lá một hoa tại khu vực nghiên cứu mà chưa tiến hành đánh giá
được khả năng sinh trưởng và phát triển của loài ở giai đoạn sau gieo ươm.
3. Khuyến nghị
- Cần tiếp tục nghiên cứu, đánh giá toàn diện về khả năng sinh trưởng
và phát triển của loài ở giai đoạn sau gieo ươm tại Khu BTTN Pù Luông.
- Cần bổ sung thêm các tuyến và các ô điều tra để nghiên cứu hết được
các dạng địa hình các trạng thái rừng nơi loài thực vật quý hiếm Bảy lá một hoa
phân bố.
- Cần phải tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng, có cơ chế chính
sách thu hút các nguồn vốn đầu tư của các tổ chức trong và ngoài nước cho
công tác bảo tồn thiên nhiên, bảo tồn các loài thực vậtquý hiếm, đặc hữu tại
Khu BTTN Pù Luông trong các giai đoạn tiếp theo.
63
À U A K ẢO
Tiếng Việt
1. Averyanov L., et al. (2005), Giá trị của Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Luông
trong việc bảo tồn tính đa dạng thực vật, Những vấn đề nghiên cứu cơ bản
trong khoa học sự sống, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
2. Ban quản lý Khu BTTN Pù Luông (2013), “Dự án Điều tra lập danh lục
khu hệ động thực vật Khu BTTN Pù Luông”.
3. Đỗ Huy Bích et al. (2006), Cây thuốc và Động vật làm thuốc ở Việt Nam
(tập I) - NXB Khoa học và kỹ thuật (tr. 956-958), Hà Nội.
4. Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường, Cục Môi trường (2002), Hướng
dẫn bảo tồn ĐDSH rừng.
5. Văn Chính (2014), "Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo tồn
một số loài thực vật quý hiếm tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh
Thanh Hóa", Luận văn thạc sỹ Khoa học Lâm nghiệp, Trường Đại học
Lâm nghiệp.
6. Đoàn văn Công (2016), "Nghiên cứu bảo tồn loài Thông pà cò (Pinus
kwangtungensis Chun ex Tsiang) và Thông đỏ bắc (Taxus chinensis (Pilg.)
Rehder) tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hóa", Luận văn
thạc sỹ Khoa học Lâm nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp.
7. Danh lục các loài thực vật Việt Nam (2005), Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
8. Gimour 23. Gimour D.A, Nguyễn Văn Sản (1999), Quản lý vùng đệm ở
Việt Nam, IUCN.
9. Vũ Tiến Hinh, Phạm Nhật, Nguyễn Thế Nhã, Trần Ngọc Hải, Đỗ Tước,
Phạm Xuân Hoàn, Nguyễn Tiến Hiệp, Đỗ Quang Huy, Trần Quang Bảo
(2002), Nhu cầu điều tra, giám sát và đào tạo về bảo tồn đa dạng sinh học
ở các khu rừng đặc dụng, Báo cáo kỹ thuật số 9, Dự án tăng cường công
tác quản lý hệ thống KBTTN Việt Nam.
64
10. Phạm Hoàng Hộ (1991 - 1993), Cây cỏ Việt Nam, 3 tập 6 quyển,
Montréal.
11. Phạm Hoàng Hộ (1999 - 2000), Cây cỏ Việt Nam, tập 1-3, Nxb Trẻ, Tp
12. Phạm Hoàng Hộ (1999), Cây cỏ Việt Nam, quyển I, Nxb Trẻ, Hồ Chí Minh.
13. Phạm Xuân Hoàn, Hoàng Kim Ngũ (2003), Lâm học, Nxb Nông nghiệp,
Hà Nội.
14. Khoa học Công nghệ và Môi trường (2007), Sách đỏ Việt Nam, Phần II -
Thực vật, Nxb Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.
15. Khoa học và Công nghệ (2007), Sách đỏ Việt Nam, Phần II - Thực vật,
Nxb Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội, tr. 133-134.
16. Mark Pofenberger (1996), Kết hợp phát triển và bảo tồn đa dạng sinh học
dựa vào sự tham gia của cộng đồng (các cộng đồng quản lý rừng), IUCN.
17. Nguyễn Hoàng Nghĩa (1997), Bảo tồn nguồn gen cây rừng, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội.
18. Phạm Bình Quyền (1999), Đa dạng sinh học bảo tồn, Đại học quốc gia
Hà Nội, Hà Nội.
19. TS. Hoàng Văn Sâm và Ths. Nguyễn Hữu Cường (2011), Báo cáo kết quả
điều tra, đánh giá hiện trạng loài Nghiến, Kim tuyến đá vôi và Lan Hài tại
khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, Dự án Sở Tài nguyên và Môi trường
Thanh Hoá, tỉnh Thanh Hoá.
20. Nguyễn Văn Tập và cs. (2014), “Kết quả điều tra, đánh giá thực trạng
phân bố của các loài cây dược liệu tại Khu BTTN Pù Luông, Thanh Hóa”.
21. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997), Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật, Nxb
Nông Nghiệp, Hà Nội.
22. Nguyễn Nghĩa Thìn (2004), Hệ sinh thái rừng nhiệt đới, Nxb Đại học
Quốc gia Hà Nội.
23. Nguyễn Nghĩa Thìn (2008), Các phương pháp nghiên cứu thực vật, Nxb
Đại học Quốc gia Hà Nội.
65
24. Thái Văn Trừng (1978), Thảm thực vật rừng Việt Nam, Nxb Khoa học và
Kỹ thuật, Hà Nội.
25. Trương Văn Vinh (2016), "Nghiên cứu bảo tồn loài Nghiến
(Excentrodendron tonkinense (A.Chev.) H.T.Chang & R.H.Miao) và Trai
Lý (Garcinia fagracoides A. Chev.) tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông,
tỉnh Thanh Hóa", Luận văn thạc sỹ Khoa học Lâm nghiệp, Trường Đại
học Lâm nghiệp.
26. Nguyễn Thị Yến (2017), Kết quả nghiên cứu khả năng nhân giống bằng
hạt và sinh trưởng của cây Nhội (Bischofia javanica) ở giai đoạn vườn
ươm, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp, tháng 10/2017.
Tiếng nƣớc ngoài
27. Arora, R. and S. S. Bhojwani (1989), In vitro propagation and low
temperature storage of Saussurea lappa C.B. Clarke - an endangered,
medicinal plant, Plant Cell Rep. 8:44-47.
28. Cho JI, et al. (2006), Structure, expression, and functional analysis of the
hexokinase gene family in rice (Oryza sativa L.), Planta 224(3): 598-611.
29. Lee et al (2005), Root functioning modifies seasonal climate, Proceedings
of the National Academy of Sciences of the United States of America, V.102
(49): 17576-17581.
30. Wu X, Wang L, Wang H, Dai Y, Ye WC, Li YL (2012), Steroidal
saponins from Paris polyphylla var. yunnanensis, Phytochemistry. Sep;
81:133-43.