LUẬN VĂN:
Nghiên cứu hệ thống Báo hiệu số 7 và ứng
dụng tại Bưu điện tỉnh Tuyên Quang
:
lời nói đầu
Viễn thông là một trong những ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế của
mỗi quốc gia.Việc áp dụng những công nghệ tiên tiến vào lĩnh vực viễn thông là rất
cần thiết nhằm hiện đại hoá mạng lưới và đa dạng hoá các dịch vụ cũng như nâng cao
chất lượng các dịch vụ cho ni sử dụng.
Những năm vừa qua ngành viễn thông Việt Nam những bước phát triển vượt
bậc, mạng lưới được m rộng hiện đại hoá hàng loạt nhờ đó chất lượng dịch vụ
được tăng lên rệt và mra được nhiều dịch vụ mới. Như tổng đài di động số GSM
truyền dẫn số, tổng đài NEAX- 61E, NEAX-, A1000E10… đã được đưa vào áp dụng
trên mạng viễn thông Việt Nam. Trong đó việc triển khai và áp dụng hệ thống báo hiệu
kênh chung số 7 được đưa vào m 1980 đã đạt được những ưu điểm so với các hệ
thống báo hiệu trước đó. Hệ thống báo hiệu số 7 đã được sử dụng rộng rãi đạt được
những thành tựu nổi bật là: Tốc độ báo hiệu cao, dung lượng lớn, độ tin cậy cao, kinh
tế, mềm dẻo, linh hoạt và rất đa dạng . . . .
Hệ thống này thể sử dụng rất nhiều mục đích khác nhau đáp ứng được sự phát
triển của mạng trong tương lai.
Đồ án gồm 2 phần:
Phần I: Nghiên cứu tổng quan về hệ thống Báo hiệu số 7
Phần II: ứng dụng Báo hiệu số 7 trong mạng Viễn thông tại Bưu điện Tỉnh Tuyên
Quang
Phần I : tổng quan về mạng báo hiệu số 7
Chương I: giới thiệu chung về báo hiệu
1.1 Tổng quan về báo hiệu
Trong mạng điện thoại có rất nhiều hệ thống báo hiệu như Decacdic, CCITT ...
Trong mạng Viễn Thông báo hiệu được coi một phương tiện để truyền thông
tin các lệnh từ điểm này đến điểm khác đthiết lập, giám sát giải phóng cuộc
gọi.
Thông thường báo hiệu trong mạng Viễn Thông được chia làm 2 loại:
- Báo hiệu mạch vòng thuê bao ( Subcriber Loop Signalling) tín hiệu báo hiệu
giữa các thuê bao và tổng đài nội hạt.
- Báo hiệu liên tổng đài ( Inter- Exchange Signalling ) báo hiệu giữa các tổng
đài trong mạng với nhau.
Báo hiệu liên tổng đài chia làm 2 nhóm:
+ Báo hiệu kênh liên kết CAS ( Channel Associated Signalling): là h
thống báo hiệu trong đó báo hiệu nằm trong kênh tiếng hoặc một kênh có liên quan
chặt chẽ với kênh tiếng.
+ Báo hiệu kênh chung CCS ( Channel Common Signalling ): là hệ thống
báo hiệu trong đó báo hiệu nằm trong một kênh tách biệt với kênh tiếng…
Báo
Hi
u
Báo Hiệu
Mạch
Vòng Thuê
Báo
Hiệu Li
ên
T
ng
Hình 1.1 phân loại báo hiệu
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của các loại báo hiệu.
1.2.1 Báo hiệu mạch vòng thuê bao
Báo hiệu mạch vòng thuê bao báo hiệu giữa máy điện thoại và tổng
đài nội hạt. Để bắt đầu cuộc gọi thuê bao điện thoại nhấc tổ hợp . Thao tác này được
thực hiện sẽ đưa tín hiệu đến tổng đài, thông báo cho tổng đài biết thuê bao muốn thiết
lập cuộc gọi. Khi tổng đài thu được tín hiệu của thuê bao, nó gửi tín hiệu mời quay số
cho thuê bao. Sau đó thuê bao thbắt đầu quay số theo mong muốn. Sau khi quay
số xong thbao thu được từ tổng đài tín hiệu về trạng thái cuộc gọi, tín hiệu hồi âm
chuông và một số tín hiệu khác.
1.2.2. Báo Hiệu liên Tổng Đài.
Báo hiệu liên tổng đài là báo hiệu giữa các tổng đài trong mạng với nhau đó
các tín hiệu đường dây Line Signal và tín hiệu thanh ghi Register Signal .
- Quá trình gửi các tín hiệu địa chỉ được gọi là báo hiệu thanh ghi .
- Quá trình truyền trạng thái nhấc máy của thuê bao được gọi báo hiệu đường
dây .
Các tín hiệu thanh ghi được sử dụng trong pha thiết lập cuộc gọi để chuyển các
thông tin địa chỉ và thuộc tính của thuê bao. Còn các tín hiệu đường dây được sử dụng
trong toàn bộ cuộc gọi tkhi thiết lập, đàm thoại và khi kết thúc cuộc gọi. Các tín hiệu
đường dây có chức năng giám sát đường dây.
1.2.3. Báo hiệu kênh liên kết ( CAS )
Báo hiệu kênh liên kết hệ thống báo hiệu trong đó các tín hiệu được
truyền trên một đường báo hiệu riêng biệt. nghĩa hệ thống báo hiệu này mỗi kênh
tiếng một đường báo hiệu riêng đã được ấn định, các tín hiệu được truyền theo
nhiều cách khác nhau: trong băng, ngoài băng, hoặc trong khe thời gian 16 tổ chức đa
khung của hệ thống PCM.
Có nhiều hệ thống báo hiệu liên kết khác nhau:
- Hệ thống báo hiệu xung thập phân, còn gọi là đơn tần ( 1 VF )
- Hệ thống báo hiệu 2 tần số ( 2 VF ), như hệ thống báo hiệu số 4 của CCITT.
- Hệ thống báo hiệu xung đa tần ( MFP ), như hệ thống báo hiệu số 5 và hệ thống
báo hiệu mã R1 của CCITT.
- Hệ thống báo hiệu đa tần bị khống chế ( MFC ), như hệ thống báo hiệu số2 của
CCITT.
Trong hệ thống báo hiệu này, thông thường các tín hiệu được truyền dưới
dạng xung hoặc tần số hoặc tổ hợp của các tần số. Hiện nay hệ thống báo hiệu CAS
được ứng dụng rộng rãi nhất hiện nay hệ thống báo hiệu đa tần R2 của CCITT.
Các hệ thống báo hiệu CAS có hạn chế : trao đổi thông tin chậm, dung lượng thông tin
giới hạn.
1.2.4. Báo hiệu kênh chung ( CCS )
Phương pháp này sử dụng các kênh tách biệt dành riêng để báo hiệu giữa 2 nút
trong tổng đài, phù hợp với các tổng đài SPC điều khiển bằng vi xử hiện nay.
Trong đó các báo hiệu kênh chung , báo hiệu được tách riêng ra khỏi mạng thoại.
Thông tin được gửi đi thông qua một mạng riêng được gọi là mạng báo hiệu .
Báo hiệu kênh chung sử dụng một tuyến thông tin báo hiệu số liệu riêng biệt dùng
cho số liệu báo hiệu tốc độ cao. Báo hiệu được thực hiện cả 2 hướng với một kênh báo
hiệu cho mỗi hướng.
Thông tin báo hiệu sẽ được chuyển giao, được tạo nhóm thành những khối tín
hiệu (gói tín hiệu). Bên cạnh những thông tin địa chỉ dành cho báo hiệu cần có sự nhận
dạng mạng thoại, thông tin địa chỉ và thông tin để điều khiển lỗi .
Do mỗi kênh báo hiệu có thể xử lý tín hiệu cho vài nghìn cuộc gọi cùng một lúc
nên thiết bị báo hiệu thể tập trung chế tạo gọn gàng n. Tuy nhiên chỉ s
dụng cho tổng đài SPC để trao đổi o hiệu liên tổng đài giữa các bộ vi xử lý. Các
đường truyền số liệu này được tách rời với các kênh tiếng . Mỗi một đường số liệu này
thể mang thông tin báo hiệu cho nhiều kênh tiếng. Kiểu báo hiệu mới này được gọi
là báo hiệu kênh chung ( CCS ).
Trong o hiệu kênh chung, thông tin báo hiệu cần phải truyền được gói lại
thành các gói số liệu. Ngoài các thông tin về báo hiệu, trong các gói số liệu còn cần
các chỉ thị về kênh tiếng và các thông tin về địa chỉ, thông tin điều khiển bắt lỗi…
Quá trình phát triển của hệ thống báo hiệu kênh chung