BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ....…../……… BỘ NỘI VỤ …….../………
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
DAYMONE VIRANON QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH LUANGPRABANG NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. LÊ CHI MAI
HÀ NỘI – NĂM 2017
1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Daymone Viranon, xin cam đoan rằng:
- Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa
hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các
thông tin được trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Ngày 24 tháng 02 năm 2017
Học viên
Daymone Viranon
1
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo thạc sĩ Quản lý công tại Học viện
Hành chính, bên cạnh sự cố gắng của bản thân tôi đã nhận được sự động viên,
hướng dẫn, giảng dạy và nhiều ý kiến đóng góp quý báu của các thầy giáo, cô
giáo, gia đình, bạn bè trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn. Nhân tiện đây, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành của mình
tới Ban lãnh đạo Học viện Hành chính, các thầy giáo, cô giáo Khoa Sau đại học,
Khoa Tài chính công, quí thầy cô cơ sở Học viện hành chính.
Tôi vô cùng biết ơn sự quan tâm giúp đỡ về mọi mặt của cơ quan tôi đang
công tác, gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành khóa
học. Ngoài ra, tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn tới tất cả bạn bè trong tập thể lớp
cao học HC20B3 đã đoàn kết, yêu thương và chia sẻ, giúp đỡ nhau trong học tập
và nghiên cứu.
Đặc biệt tôi vô cùng trân trọng biết ơn PGS.TS. Lê Chi Mai, giáo viên
hướng dẫn đã dành nhiều thời gian và trí lực trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn tất luận văn này.
Tuy đã có nhiều cố gắng trong việc đầu tư thời gian và công sức nghiên
cứu hoàn thành luận văn, nhưng chắc chắn không thể tránh khỏi những khiếm
khuyết, kính mong quí thầy cô giáo, các chuyên gia và những người quan tâm
đến đề tài giúp đỡ, đóng góp ý kiến để luận văn này được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cám ơn!
Tác giả luận văn
Daymone Viranon
2
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Ủy ban nhân dân UBND:
Hội đồng nhân dân HĐND
Ngân sách Nhà nước NSNN
Ngân sách địa phương NSĐP
Ngân sách Trung ương NSTW
Kho bạc Nhà nước KBNN
Kinh tế xã hội KTXH
Quyết định QĐ
Công nghiệp hóa CNH
Hiện đại hóa HĐH
3
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh Luangprabang
Bảng 2.2. Cơ cấu kinh tế các nhóm ngành chủ yếu từ giai đoạn 2010-2016
Bảng 2.3: Tổng thu - chi NSĐP tỉnh Luangprabang giai đoạn 2014 – 2016
Bảng 2.4: Cơ cấu chi ngân sách địa phương ở tỉnh Luangprabang giai đoạn 2014
– 2016
Bảng 2. : Cơ cấu phân bổ dự toán chi thường xuyên ở tỉnh
Luangprabang giai đoạn 2014 – 2016
Bảng 2.6: Tình hình thực hiện chi thường xuyên so với dự toán NS
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ chi thường xuyên trong tổng chi NSĐP qua các năm
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ tỷ trọng chi thường xuyên trong tổng chi NSĐP
qua các năm
4
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... 2
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ............................................................... 13
QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH TỈNH ........................... 13
1.1. Tổng quan về chi thường xuyên ngân sách tỉnh .................................. 13
1.1.1. Một số vấn đề chung về chi ngân sách nhà nước ............................ 13
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm chi thường xuyên ngân sách tỉnh ............... 17
1.2. Quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh ............................................ 21
1.2.1. Khái niệm quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh....................... 21
1.2.2. Mục tiêu quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh ......................... 22
1.2.3. Nội dung quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh ........................ 26
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá kết quả quản lý chi thường xuyên ngân sách
tỉnh. ............................................................................................................. 29
1.2. . Các nhân tố ảnh hưởng quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh .. 30
1.3. Kinh nghiệm về quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh của Việt
Nam và những bài học cho Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ................... 32
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh tại Việt Nam
.................................................................................................................... 32
1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Luangprabang nước Cộng hòa
dân chủ nhân dân Lào ................................................................................ 35
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2014 – 2016 TẠI TỈNH
LUANGPRABANG NƯỚC CHDCND LÀO ................................................. 37
2.1. Khái quát về t nh h nh chi thường xuyên ngân sách nhà nư c tỉnh
Luangprabang giai đoạn 2014 – 2016 .......................................................... 37
2.1.1. Đặc điểm, trình độ phát triển KTXH của tỉnh Luangprabang ảnh
hưởng đến quá trình chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn ........................ 37
2.1.2. Thực trạng chi thường xuyên ngân sách Nhà nước ở tỉnh Luang
prabang giai đoạn 2014- 2016 .................................................................... 43
5
2.2. Thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nư c trên địa
bàn tỉnh Luangprabang giai đoạn 2014 - 2016 ............................................ 46
2.2.1. Quản lý lập dự toán chi thường xuyên NSNN: ................................ 47
2.2.2. Quản lý chấp hành dự toán chi thường xuyên: ................................ 51
2.2.3. Quản lý quyết toán chi NS thường xuyên ........................................ 58
2.2.4. Thanh tra, kiểm tra công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách
tỉnh .............................................................................................................. 61
2.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà
nư c tỉnh Luangprabang giai đoạn 2014-2016 ........................................... 62
2.3.1. Kết quả đạt được .............................................................................. 62
2.3.2. Hạn chế............................................................................................. 64
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ..................................................... 68
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ HỆ THỐNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH
LUANGPRABANG ........................................................................................... 73
3.1. Định hư ng và mục tiêu hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân
sách nhà nư c tỉnh Luangprabang .............................................................. 73
3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế -xã hội của tỉnh Luangprabang đến
năm 202 .................................................................................................... 73
3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN tỉnh
Luangprabang ............................................................................................. 75
3.1.3. Những yêu cầu đặt ra khi hoàn thiện quản lý chi thường xuyên
NSNN tỉnh Luangprabang ......................................................................... 76
3.2. Các giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà
nư c tỉnh Luangprabang .............................................................................. 77
3.2.1. Hoàn thiện công tác lập dự toán chi thường xuyên NS tỉnh ............ 78
3.2.2. Hoàn thiện công tác chấp hành dự toán chi thường xuyên NS tỉnh 79
3.2.3. Đổi mới công tác quyết toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh....... 80
3.2.4. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng và
thực hiện công khai tài chính, ngân sách nhà nước ................................... 82
6
3.2. . Tăng cường thanh tra, kiểm tra công tác quản lý chi thường xuyên
ngân sách tỉnh ............................................................................................. 83
3.2.6. Nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý chi thường
xuyên NS và phát triển công nghệ thông tin trong quản lý chi thường
xuyên ngân sách tỉnh .................................................................................. 84
3.3. Kiến nghị ................................................................................................. 84
3.3.1. Đổi với Chính phủ và các bộ ngành Trung ương ............................ 86
3.3.2. Đối với HĐND và UBND tỉnh Luangprabang ................................ 88
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 90
7
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với công cuộc đổi mới nền kinh tế, chuyển sang nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước, lĩnh vực tài chính – ngân sách nói chung và
quản lý quỹ ngân sách của kho bạc nhà nước nói riêng đã có sự đổi mới căn bản,
nhờ đó đã mang lại những kết quả đáng khích lệ. Chi ngân sách nhà nước đã trở
thành công cụ đắc lực trong điều hành vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước. Chi tiêu
ngân sách nhà nước (NSNN) những năm qua, ngoài việc đảm bảo hoạt động có
hiệu quả của bộ máy nhà nước, ổn định đời sống kinh tế - xã hội, còn tạo tiền đề
và những cơ sở vật chất quan trọng góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tác
động tích cực vào tốc độ tăng trưởng nền kinh tế.
Bên cạnh những kết quả đạt được, trong từng khâu hoặc từng bộ phận của
quy trình quản lý chi NSNN còn bộc lộ những khiếm khuyết, kém hiệu quả.
Trong lĩnh vực chi thường xuyên, kiểm toán nhà nước đã phát hiện nhiều hình
thức làm thất thoát, gây sai phạm như: lấy ngân sách cho vay, tạm ứng, tự chi
các khoản vượt thu, sử dụng ngân sách dự phòng sai quy định, hỗ trợ không
đúng chế độ, chi vượt tiêu chuẩn, định mức về mua sắm...
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước Lào đã ban hành nhiều văn bản
pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tất cả các bộ, ngành, địa
phương và tổ chức đã tích cực triển khai thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Tuy nhiên tình trạng buông lỏng quản lý, vi phạm các nguyên tắc quản lý tài
chính, ngân sách, làm thất thoát tài sản của Nhà nước rất lớn.
Luangprabang là một tỉnh nằm ở miền Bắc của nước Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào với nhiều di tích lịch sử, đang trở thành điểm đến thu hút nhiều
khách du lịch trong và ngoài nước, tỉnh đang nỗ lực phát triển giáo dục, y tế, văn
hóa, thể dục thể thao và an sinh xã hội. Trong những năm gần đây, công tác
quản lý điều hành ngân sách của Ủy ban Nhân dân tỉnh đã từng bước đi vào
chiều sâu và có hiệu quả. Đặc biệt là đã chú trọng đổi mới quản lý ngân sách cấp
tỉnh trên nhiều mặt: đổi mới quản lý thu – chi ngân sách; hoàn thiện bộ máy và
nâng cao năng lực cán bộ; việc phân bổ nguồn thu ngân sách đã tạo điều kiện để
8
cấp tỉnh, cấp huyện chủ động, tự chủ trong công tác quản lý, điều hành ngân
sách nhằm đảm bảo nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng tại
địa phương. Nhờ đó, quản lý chi ngân sách của tỉnh nói chung và quản lý chi
thường xuyên ngân sách của tỉnh nói riêng đã đạt được một số kết quả quan
trọng như: đáp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu, đồng thời đảm bảo chi theo đúng
nguyên tắc, chú trọng nâng cao hiệu quả chi tiêu.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, quản lý chi thường
xuyên NSNN tại tỉnh vẫn còn những thiếu sót như: phân bổ dự toán chi thường
xuyên cho các khoản không tự chủ chưa sát với thực tế, tình trạng lãng phí trong
sử dụng ngân sách còn phổ biến, chưa tạo ra sự chủ động cho các đơn vị trong
sử dụng kinh phí ngân sách mặc dù đã có cơ chế khoán, tự chủ, tự chịu trách
nhiệm trong việc sử dụng biên chế và kinh phí hoạt động, khiếm khuyết trong hệ
thống thông tin quản lý chi thường xuyên ngân sách…
Xuất phát từ thực tiễn, để góp phần hoàn thiện công tác quản lý NSNN
nói chung và quản lý chi thường xuyên NSNN của tỉnh nói riêng, tôi quyết định
chọn đề tài: “Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nư c tại tỉnh
Luangprabang nư c Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào” làm đề tài luận văn
thạc sĩ của mình.
Tuy đây không phải là đề tài mới, song cùng với quá trình phát triển kinh
tế - xã hội, hội nhập quốc tế, công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách các
cấp cũng không ngừng thay đổi nhằm tạo ra cơ chế hợp lý, phù hợp với tiến
trình phát triển như hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Việc nghiên cứu quản lý ngân sách nhà nước nói chung và quản lý chi
thường xuyên ngân sách nhà nước nói riêng tại nước Cộng hòa dân chủ nhân
dân Lào là công việc được nhà nước, chính phủ và chính quyền địa phương dành
sự quan tâm đặc biệt. Thuận lợi trong quá trình nghiên cứu là Nhà nước Lào đã
có chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật trong quản lý chi ngân sách, tạo
cơ sở pháp lý cho quản lý ngân sách.
9
- Luận văn Thạc sĩ “Cải cách quản lý thu ngân sách nhà nước ở Bộ Ngoại
giao nước CHDCND Lào” của tác giả Khamphet Vanghan, Học viện chính trị
hành chính quốc gia Lào năm 2014. Luận văn đã phân tích và luận giải có cơ sở
khoa học thực trạng công tác quản lý thu ngân sách nhà nước ở Bộ Ngoại giao
nước CHDCND Lào
- Luận văn Thạc sĩ “ Quản lý ngân sách nhà nước trong giai đoạn mới ở
Tỉnh Viêng Chăn nước CHDCND Lào” của tác giả Khamphon Souphida, Học
viện chính trị hành chính quốc gia Lào năm 2011. Luận văn đề xuất một số giải
pháp hoàn thiện cơ chế quản lý chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn, phù hợp
với yêu cầu thực tiễn tại tỉnh Viêng Chăn.
- Luận văn thạc sĩ “Quản lý chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh” của Nguyễn Thị Châu năm 2011. Luận văn đã làm rõ vai trò của
quản lý chi ngân sách Nhà nước; đề xuất những giải pháp đổi mới cơ chế quản
lý chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Luận văn Thạc sĩ Học viện chính trị hành chính quốc gia Lào “Quản lý
ngân sách nhà nước ở Văn phòng chính phủ” của tác giả Thongpan Silavong
năm 2012. Luận văn đã có những đóng góp cụ thể, xác đáng thông qua các
nghiên cứu về phương thức quản lý chi ngân sách hiện đại, xác lập khuôn khổ chi
tiêu trung hạn, quản lý theo kết quả đầu ra nhằm thúc đẩy sự quản lý ngân sách
phù hợp cho Văn phòng Chính Phủ.
- Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng “Quản lý chi ngân sách nhà nước
tại tỉnh Nam Định nước CHXHCN Việt Nam” Học viện hành chính quốc gia,
của tác giả Lê Thị Lan Phương năm 2015. Luận văn đề xuất một số giải pháp
hoàn thiện cơ chế quản lý chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn, phù hợp với yêu
cầu thực tiễn tại tỉnh Nam Định.
Các luận văn của tác giả trên đã khái quát được phần nào những vấn đề lý
luận cơ bản về quản lý NSNN, đồng thời phân tích được thực trạng tình hình
quản lý NSNN tại các bộ, các địa phương và đề xuất ra một số giải pháp hoàn
thiện quản lý NSNN. Tuy nhiên, do mục tiêu nghiên cứu và góc độ tiếp cận khác
nhau, những công trình trên đã đề cập đến một số vấn đề nhất định. Đặc biệt,
10
hiện nay tại tỉnh Luangprabang nước CHDCND Lào vẫn chưa có một công trình
nào nghiên cứu về thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý
chi thường xuyên trên địa bàn tỉnh.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích:
Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận cơ bản về chi thường xuyên ngân sách
Nhà nước, quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước và khảo sát, phân tích
thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh
Luangprabang từ năm 2014 đến năm 2016, Luận văn đề xuất một số giải pháp
chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước trên địa
bàn tỉnh Luangprabang trong thời gian tới.
Nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa lý luận về chi thường xuyên ngân sách nhà nước và quản
lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Phân tích đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà
nước trên địa bàn tỉnh Luangprabang trong những năm qua.
- Đề xuất hệ thống giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân
sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Luangprabang.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Công tác quản lý chi thường xuyên NSNN của tỉnh.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Phạm vi nghiên cứu trong luận văn chỉ giới hạn ở quản lý
các khoản chi thuộc NSĐP trong cân đối, không bao gồm nội dung quản lý các
khoản chi thuộc NSTW trên địa bàn tỉnh Luangprabang.
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu trong phạm vi tỉnh Luangprabang.
- Về thời gian: Thời gian khảo sát thực tế từ năm 2014 đến năm 2016 và
định hướng đến năm 202 .
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
11
- Phương pháp luận: Luận văn nghiên cứu dựa trên phương pháp luận duy
vật biện chứng, duy vật lịch sử, các quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư
tưởng Kaysone Phomvihan.
Luận văn dựa trên lý luận về tài chính nhà nước, lý luận điều hành bộ máy tổ
chức; luật Ngân sách nhà nước, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ
cũng như của tỉnh Luangprabang trong từng giai đoạn; chiến lược phát triển chi
thường xuyên ngân sách của Sở Tài chính, đồng thời có sự đóng góp thêm của một
số bài học kinh nghiệm của nước ngoài..
- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên
cứu tài liệu thứ cấp, so sánh, phân tích, tổng hợp, thống kê… để nghiên cứu các nội
dung của luận văn. Từ đó, kết hợp giữa lý thuyết với thực tiễn để nghiên cứu đưa ra
phương hướng, giải pháp trong quản lý chi thường xuyên NSNN tại Sở Tài chính
tỉnh Luangprabang.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về mặt lý luận: Góp phần hệ thống hóa, luận giải những vấn đề lý luận về
chi NSNN và quản lý chi thường xuyên NSNN, trong đó cho thấy sự cần thiết, đặc
thù, vai trò quan trọng và nội dung quản lý chi thường xuyên NSNN và bài học
kinh nghiệm trong và nước ngoài về chi NSNN và quản lý chi thường xuyên
NSNN.
-Về thực tiễn: Góp phần vào công tác nghiên cứu, phân tích thực trạng quản
lý chi thường xuyên NSNN tại tỉnh Luangprabang, chỉ ra những vấn đề chính, nhất
là cách tổ chức và quản lý chi thường xuyên NSNN tại tỉnh Luangprabang, đề xuất
ra một số quan điểm, giải pháp, phương hướng và một số ý tưởng nhằm hoàn thiện,
nâng cao chất lượng công tác quản lý chi thường xuyên NSNN trên địa bàn tỉnh
Luangprabang.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao
gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh.
12
Chương 2: Thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN giai đoạn năm 2014-2016
tại tỉnh Luangprabang nước CHDCND Lào.
Chương 3: Định hướng và hệ thống giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên
ngân sách nhà nước tỉnh Luangprabang.
Chương 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ
QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH TỈNH
1.1. Tổng quan về chi thường xuyên ngân sách tỉnh
1.1.1. Một số vấn đề chung về chi ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước và quản lý ngân sách nhà nước
của tỉnh
Ngân sách Nhà nước (NSNN) là một phạm trù kinh tế, lịch sử gắn liền
với sự hình thành, phát triển của Nhà nước và hàng hóa - tiền tệ, là một thành
phần trong hệ thống tài chính. Nhà nước với tư cách là cơ quan quyền lực thực
hiện chức năng chính trị duy trì và phát triển kinh tế - xã hội, quy định các
khoản thu chi của Nhà nước nhằm mục đích đảm bảo yêu cầu thực hiện các
chức năng của Nhà nước. Theo Luật ngân sách nhà nước Việt Nam năm 201 ,
“Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán
và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước”.
Quản lý nói chung được quan niệm như một quy trình hoạt động mà chủ
thể quản lý tiến hành thông qua việc sử dụng các công cụ và phương pháp thích
hợp nhằm tác động và điều khiển đối tượng quản lý hoạt động phát triển phù
hợp với quy luật khách quan và đạt tới các mục tiêu đã định. Trong hoạt động
quản lý, các vấn đề về: chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, công cụ và phương
pháp quản lý, mục tiêu quản lý là những yếu tố trung tâm đòi hỏi phải xác định
đúng đắn.
13
Quản lý NSNN là một nội dung trọng yếu của quản lý tài chính, do Nhà
nước điều hành và là một mặt quan trọng của quản lý kinh tế - xã hội cần được
nhận thức đầy đủ. Chủ thể quản lý NSNN là Nhà nước hoặc các cơ quan nhà
nước được Nhà nước giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động tạo lập và sử dụng
các quỹ NSNN. Chủ thể trực tiếp quản lý NSNN là bộ máy tài chính trong hệ
thống các cơ quan nhà nước. Đối tượng của quản lý NSNN là các hoạt động của
NSNN. Nói cụ thể hơn đó là các hoạt động thu, chi bằng tiền của NSNN. Trong
quản lý NSNN, các chủ thể quản lý có thể sử dụng nhiều phương pháp quản lý
và nhiều công cụ quản lý khác nhau như:
Phương pháp tổ chức: được sử dụng để thực hiện ý đồ của chủ thể
quản lý trong việc bố trí, sắp xếp các mặt hoạt động của NSNN theo những
khuôn mẫu đã định và thiết lập bộ máy quản lý phù hợp với các mặt hoạt động
đó của quản lý NSNN.
- Phương pháp hành chính: được sử dụng khi các chủ thể quản lý NSNN
muốn các yêu cầu của mình phải được các khách thể quản lý tuân thủ một cách
vô điều kiện. Đó là khi các chủ thể quản lý ra các mệnh lệnh hành chính.
- Phương pháp kinh tế: được sử dụng thông qua việc dùng các đòn bẩy
kinh tế để kích thích tính tích cực của các khách thể quản lý, tức là tác động tới
các tổ chức và cá nhân đang tổ chức các hoạt động quản lý NSNN.
Công cụ pháp luật được sử dụng thể hiện dưới các dạng cụ thể là các
chính sách, cơ chế quản lý tài chính, các chế độ quản lý tài chính, kế toán, thống
kê, các định mức, tiêu chuẩn về tài chính, mục lục NSNN,…Hệ thống pháp luật
thuộc lĩnh vực quản lý NSNN được sử dụng để quản lý và điều hành các hoạt
động quản lý NSNN và được xem như một loại công cụ quản lý có vai trò đặc
biệt quan trọng.
Cùng với pháp luật, hàng loạt công cụ phổ biến khác được sử dụng trong
quản lý NSNN như: các đòn bẩy kinh tế, tài chính; kiểm tra, thanh tra; các tiêu
chí đánh giá hiệu quả quản lý NSNN. Mỗi công cụ kể trên có đặc điểm khác
nhau và được sử dụng khác nhau nhưng đều nhằm cùng một hướng là thúc đẩy
nâng cao hiệu quả quản lý NSNN.
14
Từ những phân tích kể trên có thể có khái niệm tổng quát về quản lý
NSNN như sau: Quản lý NSNN là hoạt động của các chủ thể quản lý NSNN
thông qua việc sử dụng có chủ đích các phương pháp quản lý và các công cụ
quản lý để tác động và điều khiển hoạt động của NSNN nhằm đạt được các mục
tiêu đã định.
Quản lý NSNN thực chất là quản lý thu, chi NSNN và cân đối NSNN.
Quản lý thu NSNN là việc nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một
phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thỏa mãn các chi
tiêu của Nhà nước.
Ngân sách tỉnh là quỹ tiền tệ tập trung của tỉnh được hình thành bằng các
nguồn thu và đảm bảo các khoản chi trong phạm vi tỉnh.
Quản lý ngân sách tỉnh là quá trình quản lý hệ thống các quan hệ kinh tế
phát sinh trong quá trình tạo lập, phân bổ và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền
Nhà nước cấp tỉnh; quản lý các khoản thu, chi của tỉnh đã dự toán và được thực
hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của cấp trên
giao và HĐND tỉnh đề ra.
1.1.1.2. Khái niệm chi ngân sách nhà nước
Chi NSNN là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập
trung vào NSNN và đưa chúng đến mục đích sử dụng. Do đó, chi NSNN là
những việc cụ thể không chỉ dừng lại trên các định hướng mà phải phân bổ cho
từng mục tiêu, từng hoạt động và từng công việc thuộc chức năng của Nhà nước.
Quá trình phân phối là quá trình cấp phát kinh phí từ NSNN để hình thành các
loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng. Quá trình sử dụng là trực tiếp chi dùng
khoản tiền cấp phát từ NSNN từ các loại quỹ đã được hình thành trước khi đưa
vào sử dụng.
Đặc điểm chi ngân sách nhà nước
Ở mỗi Quốc gia khác nhau, trong mỗi giai đoạn phát triển của lịch sử, chi
NSNN có quy mô và nội dung khác nhau, song nhìn chung, chi NSNN ở các
nước đều có những đặc trưng cơ bản như sau:
15
Một là, chi NSNN luôn gắn liền với bộ máy Nhà nước và những nhiệm vụ
kinh tế, chính trị, xã hội mà Nhà nước đó đảm đương trong từng thời k . Nhiệm
vụ cơ bản của chi NSNN là đáp ứng nhu cầu về tài chính cho hoạt động của bộ
máy Nhà nước, cho phép Nhà nước thực hiện được chức năng và nhiệm vụ được
giao.Vì thế, quy mô, cơ cấu, phân cấp chi NSNN phụ thuộc vào quy mô, chức
năng, nhiệm vụ, cơ cấu và phân cấp bộ máy quản lý Nhà nước. Từ khi Nhà nước
tham gia điều chỉnh nền kinh tế, quy mô và cơ cấu chi NSNN không những tăng
lên mà còn khá phức tạp.
ai là chi NSNN th lu t đ nh. Nội dung chi NSNN ở mỗi cấp chính
quyền được quy định trong Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn
thực hiện.
a là chi NSNN hướng đ n l i ch chung của qu c gia và đ a hư ng.
Các cơ quan sử dụng NSNN không được vì lợi ích cục bộ của địa phương mình
mà sử dụng NSNN đi ngược lại lợi ích của quốc gia và địa phương. Hơn nữa, do
chi NSNN có mục tiêu duy trì ổn định và phát triển đất nước lâu dài, vì lợi ích
của nhân dân và của toàn xã hội, nên chi NSNN phải được kiểm soát nghiêm
ngặt để tránh sự lạm dụng, tham ô, tham nhũng của những người quản lý và sử
dụng NSNN.
n là các kh ản chi NSNN hần lớn đều mang t nh không h àn trả h ặc
h àn trả không trực ti . Thể hiện ở chỗ không phải mọi khoản chi NSNN đều
tương xứng với quy mô thu NSNN từ các địa phương và chủ thể xác định. Các
khoản chi NSNN thường không tương ứng với các đầu ra cả về số lượng, chất
lượng, thời gian và địa điểm.
N m là hiệu quả của chi NSNN đư c đ lường tầm v mô và mang t nh
t àn diện cả về mặt K l n ch nh tr và ng i gia . Thường người ta đánh
giá hiệu quả sử dụng các khoản chi của NSNN trên các mặt điều tiết nền kinh tế
thị trường như kiểm soát lạm phát, hỗ trợ phát triển sản xuất, hỗ trợ các tầng lớp
dân cư có thu nhập thấp, xây dựng cơ sở hạ tầng KTXH, thiết lập các quan hệ
ngoại giao. Chi NSNN không được đánh giá dựa vào lợi ích cục bộ của các cơ
quan sử dụng NSNN.
16
Sáu là các kh ản chi NSNN gắn liền với sự v n động của các h m trù
giá tr khác như tiền lư ng giá cả lãi suất tỷ suất h i đ ái t n dụng… Nhận
thức rõ mối quan hệ này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc kết hợp chặt chẽ
giữa chính sách ngân sách với chính sách tiền tệ, thu nhập trong quá trình thực
hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm chi thường xuyên ngân sách tỉnh
1.1.2.1. Khái niệm chi thường xuyên ngân sách tỉnh
Chi thường xuyên NSNN là quá trình phân phối, sử dụng quỹ ngân sách
nhà nước để đáp ứng nhu cầu chi gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ thường
xuyên của nhà nước về quản lý kinh tế, xã hội.
Chi thường xuyên ngân sách tỉnh là quá trình phân phối, sử dụng nguồn
lực tài chính của chính quyền tỉnh nhằm trang trải những nhu cầu của các cơ
quan nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội thuộc khu vực công tại một tỉnh, qua
đó thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước, các hoạt động sự nghiệp
kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế, văn hóa, xã hội, thể dục thể thao, khoa học và
công nghệ môi trường và các hoạt động sự nghiệp khác trên phạm vi tỉnh đó.
1.1.2.2. Đặc điểm của chi thường xuyên ngân sách tỉnh
Đại bộ phận các khoản chi thường xuyên từ NSNN đều mang tính ổn định
và có tính chu k trong một khoảng thời gian hàng tháng, hàng quý, hàng năm.
Các khoản chi thường xuyên phần lớn nhằm mục đích tiêu dùng. Hầu hết
các khoản chi thường xuyên nhằm trang trải cho các nhu cầu về quản lý hành
chính, hoạt động sự nghiệp, về an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội và các
hoạt động xã hội khác do chính quyền tỉnh tổ chức. Các hoạt động này hầu như
không trực tiếp tạo ra của cải vật chất, tuy nhiên những khoản chi thường xuyên
lại có tác dụng quan trọng đối với phát triển kinh tế vì nó tạo ra một môi trường
kinh tế ổn định, nâng cao chất lượng lao động thông qua các khoản chi cho giáo
dục đào tạo.
Phạm vi và mức độ chi thường xuyên NSNN gắn liền với cơ cấu tổ chức
bộ máy chính quyền và việc thực hiện các chính sách kinh tế, chính trị, xã hội
17
của tỉnh trong từng thời k , vì phần lớn các khoản chi thường xuyên nhằm duy
trì hoạt động bình thường, hiệu quả của bộ máy quản lý nhà nước tại tỉnh.
Nguồn lực tài chính trang trải cho các khoản chi thường xuyên được phân
bổ tương đối đều giữa các quý trong năm, giữa các tháng trong quý và giữa các
năm trong k kế hoạch.
Việc sử dụng kinh phí thường xuyên được thực hiện thông qua hai hình
thức cấp phát thanh toán và cấp tạm ứng. Cũng như các khoản chi khác của
NSNN, việc sử dụng kinh phí thường xuyên phải đúng mục đích, tiết kiệm và có
hiệu quả.
Chi thường xuyên chủ yếu chi cho con người, sự việc nên nó không làm
tăng thêm tài sản hữu hình của quốc gia.
Hiệu quả của chi thường xuyên không thể đánh giá, xác định cụ thể như
chi cho đầu tư phát triển. Hiệu quả của nó không đơn thuần về mặt kinh tế mà
được thể hiện qua sự ổn định chính trị, xã hội từ đó thúc đẩy sự phát triển bền
vững của địa phương và đất nước.
1.1.3. Nội dung và vai trò chi thường xuyên ngân sách tỉnh
Xét trên lĩnh vực chi, chi thường xuyên ngân sách tỉnh có những nội dung
chi như sau :
Chi ch h t động sự nghiệ :
Đây là khoản chi cho các đơn vị sự nghiệp công lập nhằm cung cấp các
dịch vụ đáp ứng yêu cầu nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, chăm sóc
sức khỏe cộng đồng, tạo động lực để nâng cao năng suất lao động, thúc đẩy phát
triển kinh tế theo chiều sâu. Cụ thể:
+ Chi cho hoạt động của các đơn vị sự nghiệp kinh tế của Nhà nước. Các
khoản chi này nhằm đảm bảo hoạt động cho các đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch
vụ, dịch vụ phục vụ trực tiếp cho các hoạt động kinh tế như đơn vị sự nghiệp
thuộc lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp, thủy lợi, khí tượng, thủy văn… mặc dù
các đơn vị sự nghiệp kinh tế có tạo ra sản phầm và chuyển giao được nhưng
không phải là đơn vị kinh doanh nên các khoản chi tiêu được coi như chi NSNN.
18
+ Chi cho hoạt động khoa học công nghệ là các khoản chi cho nghiên cứu,
ứng dụng, phổ biến tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới nhằm hiện đại hóa
khoa học, công nghệ từ đó giúp nâng cao năng suất lao động, cải thiện môi
trường làm việc, tăng năng lực cạnh tranh cho mỗi địa phương cả về kinh tế và
xã hội.
+ Chi cho hoạt động giáo dục, đào tạo là các khoản chi cho hệ thống giáo
dục, đào tạo từ giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông đến đào tạo đại học và
sau đại học. Nhu cầu giáo dục, đào tạo của xã hội ngày càng đòi hỏi gia tăng về
số lượng và chất lượng, với nguồn tài chính có hạn, NSNN không thể đáp ứng
cho đủ các nhu cầu này mà chỉ đáp ứng một phần nhu cầu trong khuôn khổ nhất
định, cho một số đối tượng nhất định. Khuôn khổ chi tiêu, đối tượng thụ hưởng
phụ thuộc vào quan điểm của Nhà nước và nguồn lực tài chính quốc gia
+ Chi cho hoạt động sự nghiệp y tế là các khoản chi cho đảm bảo sức
khỏe cộng đồng, khám chữa bệnh cho người dân. Trong khuôn khổ nhất định,
chi tài chính công phải đáp ứng kinh phí cho hoạt động khám chữa bệnh của một
số đối tượng như trẻ nhỏ, những người thuộc diện chính sách xã hội
+ Chi cho hoạt động sự nghiệp văn hóa, thể dục thể thao là các khoản chi
cho hoạt động văn học, nghệ thuật, bảo tàng, truyền thanh, truyền hình, thể dục,
thể thao… khoản chi này không chỉ nhằm mục đích nâng cao trình độ dân trí,
nâng cao sức khỏe về tinh thần cho người dân mà còn góp phần giữ gìn, phát
huy bản sắc văn hóa dân tộc, góp phần khẳng định và nâng cao hình ảnh quốc
gia trên trường quốc tế.
+ Chi cho hoạt động xã hội là các khoản chi cho đảm bảo xã hội và cứu
trợ xã hội. Khoản chi này nhằm đảm bảo cuộc sống của người dân khi gặp khó
khăn do ốm đau, bệnh tật hoặc những người già không nơi nương tựa nhằm ổn
định xã hội
Chi ch các h t động quản lý nhà nước (quản lý hành ch nh) : là các
khoản chi để đảm bảo hoạt động của hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước từ
Trung ương đến địa phương như chi cho hệ thống cơ quan quyền lực, cơ quan
hành chính, cơ quan chuyên môn các cấp, viện kiểm sát và tòa án. Trong xu
19
hướng phát triển của xã hội, các khoản chi quản lý hành chính không chỉ dừng
lại ở việc duy trì hoạt động quản lý của bộ máy Nhà nước để cai trị mà còn
nhằm mục đích phục vụ xã hội. Hoạt động này nhằm bảo vệ và hỗ trợ cho các
chủ thể và các họat động kinh tế phát triển, chẳng hạn hoạt động cấp phép,
chứng thực.
Chi cho hoạt động an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội : Khoản
chi cho an ninh nhằm đảm bảo trật tự an toàn xã hội, tạo ra sự yên bình cho
người dân. Chi quốc phòng nhằm bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ quốc gia, chống lại
sự xâm lấn các thế lực bên ngoài.
Chi khác: ngoài các khoản chi trên, một số khoản chi không phát sinh đều
đặn và liên tục trong các tháng của năm nhưng vẫn thuộc về chi thường xuyên
như chi trợ giá theo chính sách của Nhà nước, chi trả lãi tiền vay do chính phủ
vay, chi hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội.
Xét nhiệm vụ chi, chi thường xuyên có các nội dung chi như sau
Các kh ản chi thanh t án ch cá nhân: tiền công, tiền lương, phụ cấp, các
khoản đóng góp theo lương, tiền thưởng, phúc lợi tập thể và các khoản thanh
toán khác cho cá nhân theo quy định.
Các kh ản chi nghiệ vụ chuyên môn: Chi thanh toán dịch vụ công cộng,
chi thuê mướn, chi vật tư văn phòng, chi công tác phí, chi các khoản đặc thù, chi
sửa chữa thường xuyên tài sản cố định phục vụ công tác chuyên môn, chi đoàn
ra đoàn vào.
Chi mua sắm tài sản trang thi t b hư ng tiện v t tư không theo các
chương trình dự án sử dụng nguồn kinh phí thường xuyên
Các kh ản chi thường xuyên khác
Các kh ản chi hục vụ ch công tác thu h và lệ h th quy đ nh ba
gồm: chi cho lao động trực tiếp thu phí lệ phí
Vai trò của chi thường xuyên ngân sách tỉnh.
Chi thường xuyên có vai trò trong nhiệm vụ chi của NSNN, chi thường
xuyên đã giúp cho bộ máy nhà nước của tỉnh duy trì hoạt động bình thường để
thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước, đảm bảo an ninh, an toàn xã hội trên
20
địa bàn tỉnh. Thực hiện tốt nhiệm vụ chi thường xuyên còn có ý nghĩa rất quan
trọng trong việc phân phối và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính của tỉnh,
tạo điều kiện giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng. Chi thường
xuyên hiệu quả và tiết kiệm sẽ tăng tích lũy vốn NSNN để chi cho đầu tư phát
triển, thúc đẩy kinh tế phát triển, nâng cao niềm tin của nhân dân vào vai trò
quản lý điều hành của chính quyền tỉnh.
1.2. Quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh
1.2.1. Khái niệm quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh
Quản lý chi thường xuyên NSNN được hiểu là tổng hợp tất cả các cách
thức, biện pháp được áp dụng để quản lý chi thường xuyên NSNN theo một quy
trình thống nhất nhằm đạt các mục tiêu chi thường xuyên NSNN đã định.
Vậy, quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh là quá trình chính quyền
tỉnh vận dụng các quy luật khách quan, sử dụng hệ thống các phương pháp, công
cụ quản lý tác động đến các hoạt động chi thường xuyên NSNN phục vụ tốt nhất
việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trên địa bàn nhằm đạt
được các mục tiêu thúc đẩy phát triển KTXH của tỉnh.
Thực chất quản lý chi thường xuyên NSNN là quá trình thực hiện có hệ
thống các biện pháp phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung nhằm phục vụ
chi tiêu cho bộ máy và thực hiện các chức năng của chính quyền tỉnh; quản lý từ
khâu lập kế hoạch đến khâu sử dụng, quyết toán ngân sách nhằm đảm bảo quá
trình chi thường xuyên NSNN tiết kiệm và hiệu quả, phù hợp với yêu cầu của
thực tế đang đặt ra theo đúng chính sách chế độ Nhà nước, phục vụ các mục tiêu
KTXH của tỉnh. Vấn đề quan trọng trong quản lý chi thường xuyên NSNN là
việc tổ chức quản lý, giám sát các khoản chi sao cho tiết kiệm và có hiệu quả
cao, muốn vậy cần phải quan tâm các mặt sau:
- Bảo đảm yêu cầu tiết kiệm, hiệu quả trong việc bố trí và quản lý các
khoản chi tiêu NSNN.
- Quản lý chi thường xuyên NSNN phải gắn chặt với việc bố trí các khoản
chi thường xuyên NSNN làm cơ sở cho việc quản lý xây dựng quy chế kiểm tra,
21
kiểm soát. Quản lý chi thường xuyên NSNN phải thực hiện các biện pháp đồng
bộ, kiểm tra giám sát trước, trong và sau khi chi.
- Quản lý chi thường xuyên NSNN phải kết hợp quản lý các khoản chi
ngân sách thuộc nguồn vốn nhà nước với các khoản chi thường xuyên NSNN
thuộc nguồn vốn của các thành phần kinh tế để tạo ra sức mạnh tổng hợp, nâng
cao hiệu quả các khoản chi.
- Phân cấp quản lý các khoản chi thường xuyên NSNN cho các cấp chính
quyền địa phương và các tổ chức trên cơ sở phải phân biệt rõ nhiệm vụ phát
triển KTXH của các cấp để bố trí các khoản chi thường xuyên NSNN cho thích
hợp.
1.2.2. Mục tiêu quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh
Đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên của bộ máy chính quyền địa
phương một cách đầy đủ, hiệu quả và kịp thời.
Đảm bảo kinh phí thực hiện các chính sách an sinh xã hội; các chính sách,
chế độ, nhiệm vụ phát sinh được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chỉ đạo phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội một cách đầy đủ và kịp thời.
Đảm bảo công tác lập, xét duyệt, cấp phát dự toán kinh phí chi thường
xuyên ngân sách địa phương của các đơn vị dự toán đầy đủ, hiệu quả.
Đảm bảo hoạt động chi thường xuyên của các đơn vị sử dụng dự toán
được thực hiện theo đúng quy định, chế độ, chính sách hiện hành trên tinh thần
tiết kiệm.
Hạn chế việc sử dụng dự toán chi sai mục đích ban đầu được cấp có thẩm
quyền giao.
1.2.3 Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên ngân sách
* Nguyên tắc quản lý th dự t án: Dự toán là khâu mở đầu của một chu
trình NSNN. Việc đòi hỏi quản lý chi thường xuyên NSNN phải theo dự toán từ
những cơ sở lý luận và thực tiễn sau:
hứ nhất hoạt động ngân sách nhà nước, đặt biệt là cơ cấu thu, chi của
NSNN phụ thuộc vào sự phán quyết của cơ quan quyền lực nhà nước đó. Do
vậy, mọi khoản chi từ NSNN chỉ có thể trở thành hiện thực khi và chỉ khi khoản
22
chi đó nằm trong cơ cấu chi theo dự toán đã được cơ quan quyền lực nhà nước
xét duyệt và thông qua.
hứ hai phạm vi chi của NSNN rất đa dạng liên quan tới nhiều loại hình
đơn vị thuộc nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau. Mức chi cho mỗi loại hoạt
động được xác định theo đối tượng riêng, định mức riêng; hoặc ngay giữa các cơ
quan trong cùng một lĩnh vực hoạt động nhưng điều kiện về trang bị cơ sở vật
chất có sự khác nhau, quy mô và tính chất có sự khác nhau sẽ dẫn đến các mức
chi từ NSNN cho các cơ quan đó cũng có sự khác nhau.
hứ ba có quản lý theo dự toán mới đảm bảo được yêu cầu cân đối
NSNN; tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều hành NSNN; hạn chế được tính tùy
tiện (về nguyên tắc) trong quản lý và sử dụng kinh phí ở các đơn vị thụ hưởng
NSNN.
* Nguyên tắc ti t kiệm hiệu quả: tiết kiệm, hiệu quả là một trong những
nguyên tắc quan trọng hàng đầu của quản lý kinh tế, tài chính, bởi lẽ nguồn lực
thì luôn có giới hạn nhưng nhu cầu thì không có giới hạn. Do vậy, trong quá
trình phân bổ và sử dụng nguồn lực khan hiếm đó luôn phải tính toán sao
cho với chi phí ít nhất nhưng phải đạt được kết quả cao nhất.
Mặt khác, do đặc thù hoạt động NSNN diễn ra trên phạm vi rộng, đa dạng
và phức tạp, nhu cầu chi từ NSNN luôn gia tăng với tốc độ nhanh trong khi khả
năng huy động nguồn thu có hạn, nên càng phải tôn trọng nguyên tắc tiết kiệm,
hiệu quả trong quản lý chi thường xuyên của NSNN.
Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả chỉ có thể được đảm bảo khi quá trình
quản lý chi thường xuyên của NSNN, phải làm tốt và làm đồng bộ một số nội
dung sau:
- Phải xây dựng được các định mức, tiêu chuẩn chi tiêu phù hợp với từng
đối tượng hay tính chất công việc, đồng thời phải có tính thực tiển cao.
- Phải thiết lập được các hình thức cấp phát đa dạng và lựa chọn hình
thức cấp phát áp dụng cho mỗi loại hình đơn vị, hay yêu cầu quản lý của từng
nhóm mục chi một cách phù hợp.
23
- Biết lựa chọn thứ tự ưu tiên cho các loại hoạt động hoặc theo các nhóm
mục chi sao cho với tổng số chi có hạn nhưng khối lượng công việc vẫn hoàn
thành và đạt chất lượng cao.
- Khi đánh giá tính hiệu quả của chi thường xuyên NSNN phải xem xét
mức độ ảnh hưởng của mỗi khoản chi thường xuyên NSNN tới các mối quan hệ
kinh tế, chính trị khác và xã hội khác và phải tính đến thời gian phát huy tác
dụng của nó. Vì vậy khi nói đến hiệu quả của chi thường xuyên NSNN người ta
hiểu đó là những lợi ích về kinh tế - xã hội mà toàn xã hội được hưởng.
*Nguyên tắc chi trực ti qua kh b c nhà nước: Một trong những chức
năng quan trọng của kho bạc nhà nước là quản lý quỹ NSNN. Chi tiếp qua kho
bạc nhà nước là phương thức thanh toán chi trả có sự tham gia của ba bên: Đơn
vị sử dụng ngân sách Nhà nước; kho bạc nhà nước; tổ chức và hoặc cá nhân
được nhận các khoản tiền do đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước thanh toán chi
trả (gọi chung là người được hưởng) bằng hình thức thanh toán không dùng tiền
mặt. Cách thức tiến hành cụ thể là: Đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước ủy
quyền cho kho bạc nhà nước trích tiền từ tài khoản của mình để chuyển trả vào
tài khoản cho người được hưởng ở một trung gian tài chính nào đó, nơi người
được hưởng mở tài khoản giao dịch. Vì vậy, kho bạc nhà nước vừa có quyền,
vừa có trách nhiệm phải kiểm soát chặt chẽ mọi khoản chi ngân sách nhà nước,
đặc biệt là các khoản chi thường xuyên. Để tăng cường vai trò của KBNN
trong kiểm soát chi thường xuyên của NSNN, hiện nay ở nước ta và đang thực
hiện việc chi trực tiếp qua KBNN như là một nguyên tắc trong quản lý khoản
chi này.
Để thực hiện được nguyên tắc chi trực tiếp qua kho bạc nhà nước cần phải
giải quyết tốt một số vấn đề sau:
hứ nhất, tất cả các khoản chi thường xuyên NSNN phải được kiểm tra,
kiểm soát trước,trong và sau quá trình cấp phát, thanh toán. Các khoản chi phải
có trong dự toán NSNN được duyệt, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp
có thẩm quyền quy định và phải được thủ trưởng đơn vị sử dụng kinh phí NSNN
hoặc người được ủy quyền quyết định chi.
24
hứ hai, tất cả các cơ quan đơn vị, các chủ dự án,… sử dụng kinh phí
NSNN (gọi chung là ĐVSD ngân sách nhà nước) phải mở tài khoản tại kho bạc
nhà nước; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan, tổ chức, kho bạc nhà nước
trong quá trình lập dự toán, phân bổ dự toán, cấp phát thanh toán, hạch toán kế
toán và quyết toán NSNN.
hứ ba, Bộ tài chính, Sở tài chính – vật giá tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, phòng tài chính kế hoạch quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (gọi chung là các cơ quan tổ chức) có trách nhiệm thẩm định dự toán
và thông báo dự toán đã được thẩm tra cho các đơn vị thụ hưởng kinh phí ngân
sách; kiểm tra việc sử dụng kinh phí, xét duyệt quyết toán chi của các đơn vị và
tổng hợp quyết toán chi thường xuyên NSNN.
hứ tư, KBNN có trách nhiệm kiểm soát các hồ sơ, chứng từ, điều kiện
chi và thực hiện cấp phát, thanh toán kịp thời các khoản chi thường xuyên
NSNN theo đúng quy định; tham gia với các CQTC, cơ quan QLNN có thẩm
quyền trong việc kiểm tra tình hình sử dụng NSNN và xác định số thực chi
NSNN. KBNN có quyền tạm đình chỉ, từ chối thanh toán, chi trả và thông báo
cho các ĐVSD NSNN biết đồng gửi cho CQTC đồng cấp giải quyết trong các
trường hợp sau:
- Chi không đúng mục đích, đối tượng theo dự toán được duyệt.
- Chi không đúng chế độ, định mức chi tiêu tài chính nhà nước.
- Không đủ các điều kiện về chi theo qui định.
hứ n m, mọi khoản chi thường xuyên NSNN được hạch toán bằng đồng
Việt Nam theo từng niên độ NS, từng cấp NS và MLNSNN. Các khoản chi
thường xuyên NSNN bằng ngoại tệ, hiện vật, ngày công lao động được qui đổi
và hạch toán bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ, giá hiện vật, ngày công
lao động do cơ quan có thẩm quyền qui định.
hứ sáu, trong quá trình quản lý, cấp phát, quyết toán chi thường xuyên
NSNN, các khoản chi sai phải thu hồi giảm chi. Căn cứ vào quyết định của
CQTC hoặc quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, KBNN thực hiện
việc thu hồi giảm chi thường xuyên NSNN.
25
1.2.4. Nội dung quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh
Quá trình quản lý chi thường xuyên NS tỉnh gồm bốn nhóm nội dung: lập,
xét duyệt và phê chuẩn NS chi thường xuyên; chấp hành dự toán chi thường
xuyên; quyết toán chi thường xuyên NS và kiểm tra, thanh tra chi thường xuyên.
Dưới đây nghiên cứu nội dung quản lý chi thường xuyên NS tỉnh với bốn nội
dung đó.
1.2.4.1. L xét duyệt và hê chuẩn dự t án chi thường xuyên.
Dự toán chi thường xuyên NS tỉnh là một bộ phận của dự toán NSNN cấp
tỉnh, vì vậy việc lập, xét duyệt và phê chuẩn dự toán chi thường xuyên nằm
trong quy trình lập dự toán NSNN tỉnh nói chung.
Quá trình việc lập, xét duyệt và phê chuẩn ngân sách được thực hiện như
sau: Hàng năm vào quí II, UBND tỉnh căn cứ vào chỉ thị của Chính phủ và
thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính và định hướng phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương giao cho Sở Tài chính tỉnh hướng dẫn cụ thể các ngành, huyện...
trong tỉnh lập kế hoạch ngân sách theo phạm vi được giao.
Các ngành, UBND các huyện chỉ đạo các đơn vị trực thuộc các ngành lập
dự toán thu, chi ngân sách và gửi lên theo từng cấp, Sở Tài chính - Vật giá tổng
hợp thành dự toán ngân sách tỉnh.
Sở Tài chính có trách nhiệm giúp UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết
định phân bổ dự toán thu, chi NSĐP. Căn cứ Nghị quyết của HĐND về dự toán
thu, chi NSĐP, UBND quyết định giao chỉ tiêu thu, chi ngân sách và mức bổ
sung cân đối, tỷ lệ điều tiết cho các huyện và chỉ tiêu thu, chi ngân sách cho các
ngành (bao gồm cả kinh phí ủy quyền, chương trình mục tiêu, các cấp dưới trình
tự cũng làm tương tự).
Sau khi nhận được dự toán thu, chi ngân sách được cấp có thẩm quyền
giao, các đơn vị dự toán phải tổ chức phân bổ và giao dự toán thu, chi ngân sách
cho các đơn vị trực thuộc, đảm bảo khớp về tổng mức và báo cáo lên cơ quan
cấp trên và cơ quan tài chính đồng cấp, cơ quan tài chính cùng cấp có trách
26
nhiệm kiểm tra dự toán nếu có vấn đề chưa phù hợp thì điều chỉnh lại, sau 1
ngày nhận được báo cáo nếu không có ý kiến thì coi như chấp nhận.
Dự toán NSĐP còn phải tổng hợp theo từng lĩnh vực thu, chi theo cơ cấu
giữa chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển, chi trả nợ. Ngoài ra, dự toán ngân
sách của các năm trong thời k ổn định phải cân đối giữa số thu và chi trên cơ sở
số thu của ngân sách gồm các khoản thu ngân sách được hưởng 100%, các
khoản thu phân chia theo tỷ lệ đã được quy định, số dự kiến huy động vốn trong
nước để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng (nếu có) và số bổ sung từ ngân sách
cấp trên. Hệ thống định mức, tiêu chuẩn chi tiêu NSNN đã được sửa đổi, bổ
sung, việc giao dự toán có tiến bộ hơn.
1.2.4.2.Chấ hành dự t án chi thường xuyên
Đây là nội dung rất quan trọng trong chi thường xuyên NSNN, là khâu
thứ hai trong chu trình quản lý ngân sách. Mục tiêu chính của việc tổ chức chấp
hành dự toán chi thường xuyên NSNN là đảm bảo phân phối, cấp phát, sử dụng
kinh phí được phân bổ một cách hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả.
Trong quá trình tổ chức chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN cần
dựa trên những căn cứ sau:
hứ nhất, dựa vào mức chi của từng chỉ tiêu (hoặc tổng mức chi nếu đó là
kinh phí đã nhận khoán) đã được duyệt trong dự toán.
hứ hai, dựa vào khả năng nguồn kinh phí có thể dành cho nhu cầu chi
thường xuyên trong mỗi k báo cáo.
hứ ba, dựa vào các chính sách, chế độ chi thường xuyên NSNN hiện
hành. Đây là căn cứ mang tính pháp lý cho công tác tổ chức chấp hành dự toán
chi thường xuyên NSNN.
Để đạt được các mục tiêu đó, trong quá trình tổ chức chấp hành dự toán
chi thường xuyên NSNN cần chú trọng các yêu cầu sau: phân phối nguồn vốn
một cách hợp lý, có trọng tâm, trọng điểm trên cơ sở dự toán chi đã xác định;
đảm bảo cấp phát vốn kịp thời; tuân thủ đúng nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả
trong sử dụng vốn NSNN.
27
Sau khi NSĐP được các cơ quan quyền lực nhà nước địa phương thông
qua bằng các nghị quyết của HĐND và quyết định của UBND, việc chấp hành
NSĐP được thực hiện thống nhất theo văn bản quy định của Trung ương và chỉ
đạo của UBND. Trong quá trình chấp hành ngân sách, cơ quan tài chính căn cứ
vào kế hoạch thu của cơ quan thuế lập để lập dự toán thu, chi ngân sách hàng
quí và chi tiết một số mục chi theo qui định. Các đơn vị dự toán hàng tháng, quí
phải lập dự toán gửi cơ quan tài chính cùng cấp xem xét cấp phát. Cơ quan
KBNN cùng cấp có trách nhiệm kiểm soát và thanh toán chi trả.
Như vậy, HĐND các cấp có trách nhiệm giám sát UBND các cấp và các
cơ quan chấp hành NSĐP.
1.2.4.3. Quy t t án chi thường xuyên
Quyết toán NSĐP là tổng kết đánh giá thực hiện quá trình lập và chấp
hành ngân sách. Nguyên tắc quyết toán ngân sách phải được quyết toán từ cơ sở
lên và phải quyết toán thống nhất về chứng từ thu, chi NSNN, về hệ thống tài
khoản, sổ biểu mẫu kế toán và mục lục ngân sách theo qui định chung.
Về quá trình l quy t t án ngân sách. Các đơn vị dự toán cơ sở lập
quyết toán của đơn vị gửi lên đơn vị dự toán cấp I, các đơn vị dự toán cấp I xét
duyệt quyết toán của đơn vị trực thuộc lập quyết toán đơn vị mình để gửi cho cơ
quan tài chính. Cơ quan tài chính các cấp ở địa phương có trách nhiệm thẩm tra
báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách cấp dưới lập báo cáo quyết toán thu, chi
ngân sách cấp mình và tổng hợp báo cáo quyết toán thu, chi NSĐP trình UBND
đồng cấp phê duyệt để gửi cơ quan tài chính cấp trên. Cơ quan KBNN các cấp
có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán và lập báo cáo quyết toán xuất
nhập quỹ NSNN theo chế độ qui định.
Về xét duyệt và quy t đ nh NSĐP: Sau khi UBND các cấp phê duyệt quyết
toán NSĐP sẽ trình ra HĐND cùng cấp xem xét phê duyệt. HĐND có thể nêu
các vấn đề chất vấn yêu cầu UBND và các cơ quan chức năng giải đáp trước khi
phê chuẩn.
28
1.2.4.4. Kiểm tra thanh tra chi thường xuyên
Trên cơ sở dự toán được duyệt và các chính sách chế độ chi thường xuyên
NS tỉnh, thanh tra tài chính có nhiệm vụ thanh tra việc chấp hành chi thường
xuyên và quản lý chi thường xuyên NS các ngành, các cấp, các đơn vị sử dụng
NSNN. Thực hiện kiểm tra, thanh tra theo định k bằng việc thẩm định các báo
cáo chi thường xuyên NS hàng quý của các đơn vị sử dụng NSNN thuộc tỉnh.
Thanh tra tài chính phải chịu trách nhiệm về kết luận thanh tra của mình.
Thực hiện kiểm tra, giám sát một cách đột xuất tại đơn vị bằng việc tổ
chức thanh tra tài chính. Hình thức này sẽ do cơ quan chức năng chuyên trách
của ngành hoặc của Nhà nước thực hiện, mỗi khi phát hiện thấy có dấu hiệu
không lành mạnh trong quản lý tài chính của đơn vị nào đó.
Mục đích thực hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm soát là nhằm phòng ngừa,
phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, phát hiện tham nhũng, lãng
phí, phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý chính sách, pháp luật để kiến
nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền góp phần nâng cao hiệu quả quản lý,
bảo vệ lợi ích hợp pháp của tổ chức kinh tế và cá nhân. Tăng cường công tác
kiểm tra, thanh tra việc chấp hành NS các đơn vị nhằm đảm bảo tính hiệu quả và
trung thực trong quản lý NSNN, ngăn ngừa sai phạm, tiêu cực trong quản lý,
điều hành và sử dụng NSNN góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế địa phương
một cách bền vững hơn.
1.2.5. Các tiêu chí đánh giá kết quả quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh.
Đáp ứng kinh phí hoạt động thường xuyên của bộ máy chính quyền địa
phương một cách đầy đủ và kịp thời;
Đảm bảo thời gian giao dự toán bổ sung kinh phí thực hiện các đề án,
nhiệm vụ phát sinh trong năm được cấp có thẩm quyền chỉ đạo thực hiện;
Đảm bảo thẩm tra phân bổ kịp thời dự toán cho các đơn vị sử dụng dự
toán để thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được cấp có thẩm quyền giao thực hiện;
Mức độ bảo đảm tiến độ lập dự toán và quyết toán chi thường xuyên của
các cấp dự toán ngân sách;
29
Tỷ lệ giảm số vụ sai sót, vi phạm pháp luật trong chu trình ngân sách chi
thường xuyên của các đơn vị dự toán năm dự toán so với năm trước;
Giảm tỷ lệ chuyển nhiệm vụ chi sang năm sau thực hiện so với dự toán
được giao trong năm.
Giảm tỷ lệ dự toán bị huỷ do không thực hiện được nhiệm vụ hoặc nhiệm
vụ đã thực hiện nhưng còn thừa dự toán so với dự toán được cấp đầu năm.
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh
Các nhân tố khách quan
C ch ch nh sách và các quy đ nh của Nhà nước về quản lý chi NSNN.
Môi trường pháp lý là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn tới quản lý chi NSNN
ở địa phương. Chẳng hạn, định mức chi tiêu là một trong những căn cứ quan
trọng để xây dựng dự toán, phân bổ dự toán và kiểm soát chi thường xuyên
NSNN, cũng là một trong những chỉ tiêu để đánh giá chất lượng quản lý và điều
hành NSNN của các cấp chính quyền địa phương. Việc ban hành các định mức
chi một cách khoa học, cụ thể, kịp thời sẽ góp phần không nhỏ trong việc quản
lý chi tiêu NSNN được chặt chẽ hơn, hiệu quả hơn. Trên cơ sở phân công trách
nhiệm, quyền hạn rõ ràng của từng cơ quan, địa phương sẽ tạo điều kiện cho
công tác quản lý chi thường xuyên NSNN đạt hiệu quả, không lãng phí công
sức, tiền của. Qua đó công việc được tiến hành trôi chảy, dựa trên nguyên tắc rõ
ràng, minh bạch không đùn đẩy trách nhiệm, và trách nhiệm giải trình rõ ràng sẽ
góp phần nâng cao chất lượng quản lý chi NSNN.
Khả n ng về nguồn lực NSNN
Dự toán về chi NSNN được lập luôn luôn dựa vào tính toán có khoa học
về nguồn lực tài chính công huy động được, tức là căn cứ vào thực tiễn thu ngân
sách và các khoản thu khác các năm trước và dự báo tăng thu trong năm nay mà
đề ra kế hoạch huy động nguồn thu. Vì vậy, chi NSNN không được vượt quá
nguồn thu huy động được, đồng thời cũng căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội ở địa phương để lập dự toán chi NSNN hàng năm. Đối với các địa
phương có nguồn thu lớn thì không phụ thuộc vào ngân sách Trung ương cấp thì
chủ động hơn trong việc lập dự toán chi tiêu và quản lý chi NSNN.
30
Các nhân tố chủ quan
Nhóm nhân tố chủ quan bao gồm: năng lực quản lý của người lãnh đạo
và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ trong bộ máy quản lý chi NSNN, tổ
chức bộ máy quản lý chi NSNN cũng như quy trình nghiệp vụ, công nghệ quản
lý chi NSNN.
N ng lực quản lý của người lãnh đ và trình độ chuyên môn của đội ngũ
cán bộ tr ng bộ máy quản lý chi NSNN.
Năng lực quản lý của người lãnh đạo bộ máy chi NSNN, bao gồm các nội
dung sau: năng lực đề ra chiến lược trong hoạt động ngân sách; đưa ra được các
kế hoạch triển khai các công việc hợp lý, rõ ràng; tạo nên một cơ cấu tổ chức
hợp lý, có hiệu quả, có sự phân định rõ ràng trách nhiệm và quyền hạn giữa các
nhân viên, cũng như giữa các khâu, các bộ phận của bộ máy quản lý chi NSNN
ở địa phương. Năng lực quản lý của người lãnh đạo có tầm quan trọng đặc biệt
đối với công tác quản lý tài chính công ở Trung ương cũng như địa phương. Nếu
năng lực của người lãnh đạo yếu, bộ máy tổ chức không hợp lý, các chiến lược
không phù hợp với thực tế thì việc quản lý chi tiêu nguồn lực tài chính công sẽ
không hiệu quả, dễ gây tình trạng chi vượt quá thu, phân bổ chi thường xuyên
không hợp lý; có thể dẫn đến tình trạng thất thoát, lãng phí ngân sách, không
thúc đẩy được sự phát triển của nền kinh tế, đảm bảo các vấn đề xã hội…
Năng lực chuyên môn của các bộ phận quản lý các khoản chi NSNN ở địa
phương lại là yếu tố quyết định hiệu quả chi NSNN. Nếu cán bộ quản lý có năng
lực chuyên môn cao sẽ giảm thiểu được sai lệch trong cung cấp thông tin của đối
tượng sử dụng nguồn lực tài chính công, kiểm soát được toàn bộ nội dung chi,
nguyên tắc chi và tuân thủ theo các quy định về quản lý nguồn tài chính công
đảm bảo theo dự toán đã đề ra.
ổ chức bộ máy quản lý chi NSNN
Tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN trên địa bàn địa phương và việc vận
dụng quy trình nghiệp vụ quản lý vào thực tiễn địa phương: hoạt động quản lý
chi NSNN được triển khai có thuận lợi và hiệu quả hay không phụ thuộc rất lớn
vào tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN và quy trình nghiệp vụ, trong đó đặc biệt
31
là quy trình nghiệp vụ quản lý. Tổ chức bộ máy và quy trình quản lý, quyền hạn
trách nhiệm của từng khâu, từng bộ phận, mối quan hệ của từng bộ phận trong
quá trình thực hiện từ lập, chấp hành, quyết toán và kiểm toán chi NSNN có tác
động rất lớn đến quản lý chi NSNN. Tổ chức bộ máy quản lý phù hợp sẽ nâng
cao chất lượng quản lý, hạn chế tình trạng sai phạm trong quản lý. Quy trình
quản lý được bố trí càng khoa học, rõ ràng thì càng góp phần quan trọng làm
nâng cao chất lượng của thông tin tới cấp ra quyết định quản lý chi NSNN, giảm
các yếu tố sai lệch thông tin. Từ đó nâng cao được hiệu quả quản lý chi NSNN
trên địa bàn địa phương.
Công nghệ quản lý chi NSNN trên đ a bàn đ a hư ng.
Việc ứng dụng công nghệ tin học vào trong cuộc sống ngày nay đã và
đang thực sự chứng tỏ vai trò không thể thiếu được của nó. Thực tế đã chứng
minh với việc ứng dụng công nghệ tin học vào trong công tác quản lý chi NSNN
ở địa phương sẽ giúp tiết kiệm được thời gian xử lý công việc, đảm bảo được
tính chính xác, nhanh chóng và thống nhất về mặt dữ liệu, tạo tiền đề cho những
quy trình cải cách về mặt nghiệp vụ một cách hiệu quả. Chính vì lẽ đó mà công
nghệ tin học là một trong những nhân tố ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả
quản lý chi NSNN hiện đại trên địa bàn địa phương.
1.3. Kinh nghiệm về quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh của Việt Nam
và những bài học cho Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh tại Việt Nam
1.3.1.1. Kinh nghiệm của thành h Đà Nẵng
Đà Nẵng là đô thị loại I, thành phố lớn nhất miền Trung Việt Nam, có hệ
thống giao thông đa dạng và thuận tiện: có quốc lộ 1A, 14A, đường sắt, hàng
không, đường thủy; có cảng nước sâu Tiên Sa và Liên Chiểu. Hệ thống thông tin
liên lạc của thành phố phát triển mạnh, là một trong ba trung tâm viễn thông lớn
nhất nước. Trong quản lý chi NSNN gắn với quá trình CNH-HĐH, Đà Nẵng đã
thực hiện một số chính sách:
- Chính sách phân phối tài chính trong thời k trung hạn theo hướng phục
vụ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh, ổn định bền vững, chuyển dịch có hiệu
32
quả cơ cấu kinh tế, thực hiện phân phối, sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính
nhà nước. Gắn kết việc phân phối NSNN với việc huy động các nguồn lực xã
hội đáp ứng yêu cầu thực hiện các mục tiêu KT-XH của tỉnh đề ra trong thời k
trung hạn.
- Tập trung nguồn lực NSNN đầu tư vào những lĩnh vực, nhiệm vụ phát
triển hạ tầng KT-XH, lĩnh vực giáo dục đào tạo, công nghiệp, dịch vụ, du lịch…
Đồng thời đẩy mạnh thực hiện xã hội hoá, huy động nguồn lực ngoài xã hội để
đáp ứng yêu cầu phát triển.
- Điều chỉnh cơ cấu chi NSNN theo hướng đảm bảo yêu cầu chi thường
xuyên, phát triển các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá, xã hội phục vụ nhu cầu
đời sống của nhân dân.
- Thực hiện việc giao quyền tự chủ tài chính đầy đủ cho các đơn vị sự
nghiệp có thu (giáo dục đào tạo, y tế, văn hoá, giao thông vận tải…) trên cơ sở
sửa đổi Nghị định số 43/2006/NĐ-CP, thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan hành
chính nhà nước theo Nghị định số 130/200 /NĐ-CP của Chính phủ. Đẩy mạnh
xã hội hoá các hoạt động sự nghiệp theo hướng tập trung cho các nhiệm vụ
mang tính xã hội (chi đào tạo nhân tài, chi cho người nghèo, đối tượng chính
sách…) còn lại huy động nguồn lực xã hội để phát triển.
- Thực hiện chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia các
dịch vụ xã hội.
Một trong những yếu tố có tính quyết định để Đà Nẵng phát triển mạnh
mẽ trong những năm qua là sự quan tâm đúng mức và thực hiện một cách khoa
học hoạt động quản lý chi thường xuyên NSNN từ NSNN trên địa bàn thành
phố.
1.3.1.2. Kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của
tỉnh ắc Ninh
Trong các khoản chi thì chi thường xuyên giữ vai trò thúc đẩy toàn bộ
guồng máy xã hội hoạt động trơn tru. Với ý nghĩa đó, nhiều năm qua, UBND
tỉnh Bắc Ninh đặc biệt chú trọng công tác quản lý loại chi này.
33
Nhiệm vụ chi thường xuyên được HĐND tỉnh thông qua bao gồm nhiều
nội dung, hạng mục chi được quy định bởi các chính sách, chế độ cụ thể. Tuy
nhiên việc phân định, phân bổ ngân sách, thực chi, hiệu quả cuối cùng và hệ quả
của nó luôn có chênh lệch giữa kế hoạch với thực tế sử dụng tài chính, giữa các
thời k , các địa phương, vùng, miền mức độ cũng khác nhau.
Chi thường xuyên trong chi ngân sách Nhà nước các cấp luôn tồn tại
nhiều áp lực bởi ngành nào, lĩnh vực nào cũng quan trọng và đòi hỏi nguồn ngân
sách cấp đúng hạn nhằm triển khai hiệu quả nhiệm vụ được giao. Việc quản lý
tốt chi thường xuyên công bằng, công tâm, đúng đối tượng luôn là đòi hỏi cấp
thiết. Mặt khác, nó còn là động lực quan trọng thúc đẩy cả hệ thống chính trị và
các cơ quan chuyên môn vận hành trơn tru, đạt hiệu suất cao nhất, đóng góp tích
cực vào quản lý xã hội, phát triển kinh tế -xã hội tăng trưởng theo đúng kế hoạch
đề ra.
Xây dựng dự toán chi thường xuyên sát thực tế và đúng quy định. Khi cân
đối ngân sách, chi thường xuyên lệ thuộc định mức phân bổ từ Trung ương,
nhưng mỗi cơ sở thụ hưởng thường viện dẫn căn cứ tính dự toán là định mức
chi; nếu lấy định mức phân bổ thì không đáp ứng hết nhu cầu thực tế, nếu lấy
định mức chi thì dễ phá vỡ cơ cấu. Để làm tốt việc xây dựng dự toán chi thường
xuyên, tỉnh Bắc Ninh đồng thời giải quyết các vấn đề:
- Tinh gọn bộ máy, phân định rạch ròi chức năng, nhiệm vụ của mỗi cơ
quan, đơn vị, mỗi cấp. Việc hợp nhất, tách chia, lồng ghép nhiệm vụ để có bộ
máy tinh gọn giúp cho cơ quan xây dựng dự toán cân đối ngân sách phù hợp bảo
đảm đủ nguồn để hoạt động. Giải quyết tốt vấn đề này sẽ xác định chuẩn xác đối
tượng hưởng chi ngân sách.
- Giải quyết hài hoà định mức chi trong tổng định mức phân bổ được giao
yêu cầu phải đạt được là định mức chi có căn cứ thuyết phục của từng loại công
việc thuộc danh mục tổng nguồn, tổng các cơ cấu được phân định. Chỉ xử lý một
số trường hợp đặc biệt khi cơ quan có thẩm quyền cho phép.Với cách làm đó, dự
toán chi thường xuyên của các đối tượng thụ hưởng ở Bắc Ninh đã được hài hoà,
công khai, công bằng và đảm bảo để các đơn vị hoạt động.
34
Quản lý chặt chẽ chi tiêu trong năm kế hoạch nhằm hạn chế tối đa thất
thoát, sử dụng sai mục đích ngân sách. HĐND-UBND tỉnh Bắc Ninh yêu cầu
mỗi đơn vị thụ hưởng phải quản lý chặt chẽ quá trình thực hiện. Chẳng hạn, khi
mua sắm phải tìm nguồn cung cấp, đấu giá, đấu thầu nhằm tiết kiệm nhất, phải
tuân thủ quy tắc quản lý, sử dụng tài sản công…Hàng năm tỉnh luôn đặt ra mục
tiêu tiết kiệm chi trong khuôn khổ quy định, nhờ đó 100% các đơn vị dự toán
không bị phá vỡ, không để nợ đọng phải thu, phải trả.
Tỉnh Bắc Ninh gắn việc chấp hành dự toán chi thường xuyên, mức độ
thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, chính trị trong các cuộc sơ kết, tổng kết, chấm
điểm thi đua hàng năm, bình xét các tổ chức đảng, công đoàn, đoàn thanh niên
theo khối. Việc làm thường xuyên nề nếp này có tác dụng khuyến khích từng
đơn vị tự xác định được mức độ thi đua và tạo lập thói quen sử dụng hiệu quả
nguồn ngân sách.
Nhiều năm qua, bằng những biện pháp đồng bộ, dự toán ngân sách nhà
nước tỉnh Bắc Ninh liên tục hoàn thành xuất sắc, chi thường xuyên được đảm
bảo, kết quả tích cực đó đã góp phần xây dựng nền tài chính lành mạnh, thúc
đẩy toàn bộ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của tỉnh tiến bộ vững chắc,
tạo được dấu ấn: Tăng trưởng kinh tế bình quân năm qua là 13,8%/năm, an
sinh xã hội được đảm bảo, đời sống nhân dân được nâng cao rõ rệt, từng bước
phát triển kinh tế - xã hội theo hướng bền vững.
1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Luangprabang nước Cộng hòa dân
chủ nhân dân Lào
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về chi thường xuyên
NSNN, quản lý chi thường xuyên NSNN, có thể rút ra một số kinh nghiệm có ý
nghĩa tham khảo, vận dụng vào quản lý chi thường xuyên NSNN của tỉnh
Luangprabang như sau:
- Để thực hiện mục tiêu giảm chi phí thì cần có sự lựa chọn nhiều hơn
những vấn đề mà chính quyền các cấp nên can thiệp, cũng như việc giảm quy
mô bộ máy chính quyền.
35
- Tăng cường tính hiệu quả hoạt động của chính quyền trong khi các
nguồn lực còn hạn chế, hợp lý hoá việc điều tiết, tăng cường việc trao quyền tự
quyết cao hơn cho các nhà quản lý liên quan đến ngân sách và nhân sự.
- Cần có nỗ lực hơn nhằm nâng cao sự đáp ứng về hành chính và chất
lượng dịch vụ và đưa các dịch vụ đến gần với người sử dụng hơn. Tức là người
dân cần được thông báo về công việc của chính quyền, chính quyền cũng cần
phải có sự hợp tác với công dân để hoàn thành nhiệm vụ của mình, cung cấp các
dịch vụ phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của người dân hay tạo điều kiện thuận lợi
để họ có thể tiếp cận trực tiếp với chính quyền. Chính quyền cũng cần đề ra các
tiêu chuẩn về dịch vụ bằng các văn bản chính thức hay thực hiện đơn giản hoá
gánh nặng hành chính nhằm giảm nhẹ gánh nặng đối với người dân, nhất là đối
với doanh nghiệp.
- Cần kiểm tra toàn bộ công việc thực hiện cùng với những đánh giá khác
nhau để đảm bảo cho việc đưa ra các quyết định một cách hợp lý.
- Cần đảm bảo việc sử dụng thông tin thực hiện, không chỉ cho mục đích
báo cáo, mà còn cho mục đích học tập quản lý và đưa ra các quyết định. Những
nhà quản lý cần nhận thấy những hữu ích này trong hệ thống lập ngân sách theo
kết quả đầu ra.
- Cần gắn kết chặt chẽ quyền tự chủ và trách nhiệm của người quản lý
trong hệ thống lập ngân sách theo kết quả đầu ra.
- Minh bạch ngân sách
Kinh nghiệm của các tỉnh ở Việt Nam là rất quý báu, tuy nhiên, do thể chế
chính trị, đặc điểm KTXH, điều kiện tự nhiên và chính sách phát triển trong
từng giai đoạn của từng địa phương khác nhau nên việc vận dụng kinh nghiệm
của địa phương khác phải sáng tạo, hợp lý, linh hoạt, tránh rập khuôn, máy móc.
Tóm tắt chương 1
Lu n v n đã hệ th ng hóa c s kh a học về chi NSNN trên đ a bàn tỉnh;
đã làm rõ khái niệm đặc điểm của chi NSNN chi thường xuyên NSNN nội
dung vai trò chi thường xuyên NSNN; đồng thời đã c nh t và hân t ch đư c
khái niệm sự cần thi t các nhân t ảnh hư ng đ n quản lý chi thường xuyên
36
NSNN nguyên tắc quản lý chi thường xuyên NSNN nội dung chi thường xuyên
ngân sách tỉnh. Đồng thời tổng k t kinh nghiệm một s tỉnh Việt Nam và rút ra
bài học có thể nghiên cứu t i tỉnh Luang rabang. Chư ng này làm c s lý lu n
ch việc hân t ch thực tr ng và đề xuất hệ th ng giải há nh m h àn thiện
công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước trên đ a bàn tỉnh
Luang rabang đư c trình bày tr ng các chư ng ti th .
Chương 2:
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2014 – 2016 TẠI TỈNH
LUANGPRABANG NƯỚC CHDCND LÀO
2.1. Khái quát về tình hình chi thường xuyên ngân sách nhà nư c tỉnh
Luangprabang giai đoạn 2014 – 2016
2.1.1. Đặc điểm, trình độ phát triển KTXH của tỉnh Luangprabang ảnh hưởng
đến quá trình chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn
2.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Theo bản đồ của nước CHDCND Lào, tỉnh Luangprabang nằm ở đường kinh tuyến 21010' và đường vĩ tuyến 1901 0' Tây Bắc giống như hình trái tim
nằm ở vị trí địa lý Bắc Lào của châu thổ sông Nặm Khan và sông Mê Kông.
Tỉnh Luangprabang còn là cổng thành của 8 tỉnh miền Bắc, phía Bắc giáp tỉnh
Phông Xa Ly và tỉnh Sơn La (CHXHCN Việt Nam), phía Tây giáp tỉnh Xiêng
Khoảng và tỉnh Hủa Phăn; phía Nam giáp tỉnh U Đôm Xay và tỉnh Xay Nha Bu
Ly, phía Đông giáp tỉnh Viêng Chăn.
Đ a hình: tỉnh Luangprabang cách thủ đô Viêng Chăn 360 km theo con
đường quốc lộ số 13 từ Bắc đến Nam, địa hình của lãnh thổ chủ yếu là đồi núi
cao từ 1.600m, thấp nhất là 247m so với mặt nước biển, diện tích 8 % là vùng
đồi núi cao, đồng bằng ven sông Mê Kông nhỏ hẹp, địa hình này tạo điều kiện
cho tỉnh Luangprabang phát triển kinh tế đa dạng.
37
Kh h u: nằm trong khu vực có núi đồi cao, khí hậu mát mẻ, nhiệt độ thấp nhất là 140C, cao nhất là 400C. Số lượng nước mưa hàng năm đo được
1200mm/năm, ánh sáng chiếu một ngày 8 tiếng đồng hồ.
Qua đặc điểm khí hậu cho chúng ta nhận xét khí hậu của tỉnh
Luangprabang khá thuận lợi cho hoạt động du lịch, nhiệt độ không quá nóng và
quá lạnh, ít có những ngày mây mù có thể tổ chức các hoạt động du lịch quanh
năm, một ưu thế hơn hẳn một số huyện ở vùng ven sông Mê Kông, sông Nặm
Khan, sông Nặm U và sông Nặm Xương. Đây là ưu điểm lớn cho ngành du lịch
của tỉnh Luangprabang.
ài nguyên đất: với diện tích 20.026,6 ha, trữ lượng gỗ 1.964.200 ha và
189.800 ha cây tre nứa. Diện tích rừng tự nhiên 1.182.933,2 ha, diện tích rừng
trồng 91.466,6 ha. Điều đáng lưu ý là quá trình diễn biến theo xu hướng giảm
dần diện tích rừng giàu, giảm diện tích rừng trung bình và tăng diện tích rừng
hỗn giao tre nứa. Do sự thiếu hiểu biết của dân dẫn đến việc khai thác, phá rừng
làm nương quá mức làm cho chất lượng tài nguyên rừng giảm sút.
ài nguyên kh áng sản: tỉnh Luangprabang có nhiều loại khoáng sản, có
nhiều mỏ cũng đã được kiểm tra khai thác như: mỏ vàng ở huyện Pác U. Các mỏ
chưa được kiểm tra khai thác như: mỏ ngọc thạch ở huyện Xiêng Ngân, mỏ than
ở huyện Chom Phêt, mỏ đồng ở huyện Nặm Bạc và huyện Phôn Xay, mỏ chì ở
huyện Mương Ngoi và mỏ đá quý ở huyện Phôn Xay, huyện Mương Nặm Bạc...
Do đó nếu chúng ta khai thác sử dụng hợp lý sẽ giúp cho dân có công ăn việc
làm và xoá đói giảm nghèo.
ài nguyên nước: Luangprabang có 13 lưu vực sông và suối. Tổng diện tích lưu vực 13.000 km2 với chiều dài sông suối 1 .470 km. Nguồn nước mặt hàng năm khoảng 9,13 tỷ m3. Nguồn nước phân bố mất cân đối theo thời gian và
không gian.
Nguồn nước ngầm ít, chỉ đáp ứng một phần nhỏ cho nhu cầu sinh hoạt và
sản xuất trên một số vùng. Tuy nhiên tại Luangprabang có một số mỏ nước
khoáng có giá trị phục vụ tiêu dùng và chữa bệnh như nước khoáng Bo Kẹo
huyện Xiêng Ngân, Tạt Xe, vàng Nặm Xở và đặc biệt có nguồn nước nóng tại
38
huyện Viêng Khăm là điều kiện để tổ chức các hoạt động du lịch với loại hình
nghỉ dưỡng chữa bệnh và nghỉ mát.
Nhìn chung, những lợi thế về vị trí địa lý - kinh tế và tiềm lực kinh tế đã
đạt được đang tạo cho Luangprabang một nền tảng rất cơ bản để có thể tăng
cường mở rộng giao lưu, hợp tác kinh tế trong nước và tăng cường liên kết, hội
nhập với các nước trong khu vực và quốc tế. Đây chính là yếu tố quan trọng tạo
điều kiện thuận lợi cho việc huy động nguồn thu cho ngân sách và sử dụng hiệu
quả các nguồn lực của ngân sách góp phần thúc đẩy phát triển KTXH của tỉnh
trong thời gian tới.
2.1.1.2. rình độ hát triển K
- Đặc điểm dân số:
Qua 8 năm từ năm 2008 đến 2016 dân số của tỉnh Luangprabang có sự
phát triển khá nhanh, tăng từ 1,6 lần và tốc độ tăng bình quân là 3,3 % (bình
quân cả nước là 1,7%), đứng thứ 3 trong 17 tỉnh cả nước.
Nhìn chung dân số của tỉnh có cơ cấu trẻ, sự biến động cơ cấu tuổi có xu
hướng ngày càng hợp lý, tỷ lệ dân số phụ thuộc giảm dần từ 3,3 % năm 2008
xuống còn 2% năm 2012 và 1,7% năm 2016. Đây là một thuận lợi về nguồn
nhân lực cho thời k quy hoạch tới, song cũng gây những khó khăn trong việc
giải quyết các nhu cầu xã hội và sự phát triển như: giải quyết việc làm, giáo dục
đào tạo và các vấn đề khác.
+ Về cơ cấu giới tính: năm 2010 dân số nữ của tỉnh chiếm 32%, năm 2012
là 2%, năm 2016 là 62,4%. Như vậy cơ cấu giới tính của tỉnh đã tiến dần và đạt
sự cân bằng và hợp lý so với cơ cấu giới tính trung bình của vùng Tây Bắc và
của cả nước.
Cơ cấu dân tộc và cơ cấu thành thị, nông thôn: qua kết quả điều tra dân số
01/3/200 toàn tỉnh có hơn 3 dân tộc anh em, Lào Lùm 34,6%, Lào Thâng 4 %,
Lào Mông 17%, Hoa 0,9% và Việt Kiều 1% còn lại 1, % là các dân tộc khác.
Về cơ cấu dân số thành thị và nông thôn thời k 2000 - 2008 nhìn chung không
thay đổi: Dân số thành thị từ 17,8% (2000) tăng lên 18,2% (2008) dân số nông
thôn 83,6% (2000) giảm xuống 80% (2008).
39
Mật độ dân số năm 2016 là 27 người/km2, trong đó cao nhất là huyện Luangprabang (79 người/km2) và huyện Pạc U ( 8 người/km2), thấp nhất là huyện Viêng khăm (20 người/km2). Cơ cấu xã hội dân số của tỉnh Luangprabang
nặng sắc thái nông nghiệp nông thôn, nghề làm ruộng 14. 09 hộ gia đình, làm
nương 38.301 hộ và 12.4 là nghề dịch vụ.
+ Phát triển và phân bổ nguồn lao động: tổng nguồn lao động năm 2016 là
1 1.002 người, chiếm tỷ lệ 34,8 % dân số thành thị và nông thôn, có 20 đơn vị
lao động. Tổng nguồn lao động nước ngoài 428 người đến từ Trung Quốc, Việt
Nam, Thái Lan và Châu Âu. Trình độ học vấn trong lực lượng lao động của tỉnh
đang có xu hướng nâng lên và có khả năng tăng nhanh trong các năm sau. Tuy
nhiên thực trạng vẫn còn thấp, năm 2016 cơ cấu trình độ văn hoá trong lực
lượng lao động của tỉnh: chưa biết chữ chiếm 20% dân số lực lượng lao động,
tốt nghiệp cấp I : 9,07%, tốt nghiệp cấp II : 20,3% và tốt nghiệp cấu III : 20%.
+ Về trình độ kỹ thuật chuyên môn: số lượng lao động không có chuyên
môn nghiệp vụ năm 2010: 1 1.002 người chiếm 34,8 %, lực lượng lao động
đến năm 2013: 162.032 người chiếm 37,40%, lực lượng lao động đến năm 2016:
184.028 người chiếm 42,71% số lượng lao động có trình độ chuyên môn kỹ
thuật tăng lên, năm 2013: 11.030 người chiếm 7,31% và tăng lên đến năm 2016
là 33.026 người chiếm 21,88%. Bình quân giai đoạn từ 2010-2016 tăng đến
4.129 người/năm, trong đó đào tạo nghề có xu hướng ngày càng tăng, năm 2012
là 6,24%, năm 2016 là 7, 9% (so với lực lượng lao động). Tuy vậy, cơ cấu đào
tạo vẫn còn bất hợp lý, thể hiện qua tỷ lệ: cứ 01 người có trình độ cao đẳng đại
học, trên địa học thì có 1, người có trình độ trung học và chỉ có 0, người là
công nhân kỹ thuật (tỷ lệ 01 - 1,5 - 0,5).
Thực trạng trên cho thấy lực lượng lao động ở tỉnh có chất lượng thấp lại
có cơ cấu bất hợp lý. Đào tạo chưa gắn với giải quyết việc làm và chưa cân đối
với nhu cầu thực tế, chính sách đối với lao động có trình độ chuyên môn chưa
hợp lý đã gây khó khăn cho việc bố trí sử dụng và không nâng cao được trình độ
chuyên môn đã được đào tạo, dẫn đến tình trạng phân công và sử dụng số lao
động có trình độ chuyên môn kỹ thuật chưa hợp lý. Vì vậy, đòi hỏi phải có chính
40
sách hợp lý mới có thể đáp ứng được nhu cầu đào tạo của lực lượng lao động và
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
- Kinh tế - xã hội:
+ Về tăng trưởng kinh tế: thời k năm 2010 -2016, nền kinh tế tỉnh
Luangprabang đã đạt được nhịp độ tăng trưởng khá và liên tục, tốc độ tăng
trưởng GDP bình quân 7%. Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng trong các năm cuối
của thời k có giảm so với các năm trước; song trong điều kiện khó khăn chung
của nền kinh tế, đây là một kết quả đáng khích lệ.
Bảng 2.1. Tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh Luangprabang
Đơn vị tính: %
Trong đó Chỉ tiêu 2010-2020 2010-2015 2016
1. GDP (toàn tỉnh) 6,7 7,0 7,2
Nông nghiệp 4,9 48 48
Công nghiệp 10 17 12
Dịch vụ 12,9 35 40
2. Bình quân cả nước 6,2 6,9 7,5
Nguồn: Niên giám thống kê Luangprabang.
+ Về cơ cấu kinh tế: Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo xu thế tăng
dần tỷ trọng khu vực nông - lâm nghiệp, công nghiệp và dịch vụ.
Bảng 2.2. Cơ cấu kinh tế các nhóm ngành chủ yếu từ giai đoạn 2010-2016
Đơn vị tính: %
2013 2016 Nhóm ngành 2010
48 49,2 Nông nghiệp 4,9
17 19,8 Công nghiệp 10
35 38,4 Dịch vụ 12,9
Nguồn: Niên giám thống kê Luangprabang 2010-2016.
Khu vực nông nghiệp tăng dần từ 4,9% năm 2010 lên 48% năm 2013 và
49,2% năm 2016.
41
Khu công nghiệp từ 10% năm 2013 tăng lên 17% năm 2016 và 19,8%.
Khu vực dịch vụ tăng từ 12,9% năm 2010 lên 3 % và 38,4% năm 2016,
trong đó, du lịch ngày càng tăng và đóng vai trò quan trọng, có tính quyết định
trong khu vực này.
Về cơ cấu thành phần kinh tế: tỷ trọng kinh tế quốc doanh tăng nhanh từ
14,6% năm 2010 lên 20,12% năm 2013 và 22,4% năm 2016 trong giai đoạn này
cơ cấu thành phần kinh tế tương đối ổn định không chuyển dịch.
Thời k từ năm 2010 - 2016 tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Luangprabang
được thực hiện trong điều kiện nhiều chủ trương, chính sách mới ra đời tạo hành
lang pháp lý, chủ động khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế
tỉnh phát triển. Với sự quyết tâm phát huy nội lực, tranh thủ và tạo điều kiện thu
hút nguồn lực bên ngoài đẩy mạnh kinh tế - xã hội phát triển. Kết quả nền kinh
tế tỉnh đạt mức tăng trưởng cao và liên tục trong thời k 2010-2016, hạn chế tác
động tiêu cực của cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực, duy trì mức tăng trưởng
kinh tế - xã hội, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được cải thiện, đời sống nhân
dân được nâng lên, chính trị ổn định, trật tự an toàn xã hội được giữ vững..
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm nông nghiệp tăng và phát
triển ngành công nghiệp, dịch vụ, đặc biệt là phát triển du lịch phù hợp với xu
hướng phát triển chung của cả nước, tỉnh Luangprabang nói riêng, tuy nhiên cơ
cấu chuyển dịch còn chậm. Tốc độ tăng tổng sản phẩm nội tỉnh tăng 0, %, phát
triển du lịch khá nhanh, nhất là thành phố Luangprabang và huyện Mương Ngoi.
Nhìn chung trong các năm gần đây, phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh
Luangprabang chuyển theo hướng công nghiệp chế biến và dịch vụ du lịch
nhưng còn ở mức độ thấp so với các tỉnh trong khu vực.
Phân tích về mặt kinh tế qua các năm và từng thời k cho ta thấy kinh tế
tỉnh Luangprabang ở trạng thái ổn định và tăng trưởng liên tục là cơ sở để
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng dịch vụ, nông nghiệp và công nghiệp.
Tuy nhiên, trong phát triển kinh tế - xã hội vẫn nổi lên một số tồn tại như:
Nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu ngân sách Trung ương phân bổ chưa đáp ứng
được nhu cầu địa phương; nguồn vốn trái phiếu Chính phủ bố trí còn thiếu so
42
với khối lượng đã thực hiện và dự kiến hoàn thành trong năm 2017. Chất lượng
tăng trưởng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp; Tăng trưởng
công nghiệp đạt thấp nhất trong nhiều năm do các đơn vị sản xuất kinh doanh
gặp nhiều khó khăn. Du lịch phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, thế
mạnh của tỉnh. Môi trường đầu tư kinh doanh vẫn thiếu hấp dẫn, hoạt động xúc
tiến đầu tư vẫn chưa đạt được yêu cầu, chưa kêu gọi được các nhà đầu tư mới có
tiềm lực. Công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị vẫn còn nhiều hạn chế, ý thức
về thực hiện nếp sống văn minh đô thị của một bộ phận công dân còn thấp...
Tóm lại, đặc điểm tự nhiên và trình độ phát triển KTXH là nhân tố rất
quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến công tác chi ngân sách trên địa bàn, đồng
thời cũng là một trong những nhân tố quyết định chính sách, đường lối quản lý
ngân sách của địa phương. Chỉ có những cơ chế quản lý ngân sách phù hợp, gắn
liền với đặc thù của địa phương, mới phát huy được hiệu quả và thúc đẩy kinh tế
xã hội phát triển.
2.1.2. Thực trạng chi thường xuyên ngân sách Nhà nước ở tỉnh Luang
prabang giai đoạn 2014- 2016
2.1.2.1. Khái quát về tình hình NSNN tỉnh Luang rabang giai đ n
2014 - 2016
Trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới diễn biến phức tạp, tiềm ẩn
nhiều thách thức, khó khăn song với sự chủ động vào cuộc của Đảng ủy, sự nỗ
lực của các cấp chính quyền địa phương và các đơn vị trong khối tài chính nên
năm 2014, kết quả thu chi ngân sách trên địa bàn tỉnh đạt những kết quả đáng
khích lệ. Đáp ứng nhu cầu phục vụ nhiệm vụ phát triển KTXH của địa phương,
cụ thể qua số liệu Bảng 2.3:
Tổng thu ngân sách địa phương, năm 2014 tổng thu ngân sách trên địa
bàn đạt 3. 62.620 triệu kíp, đến năm 2016 tổng thu đã đạt .730.08 triệu kíp
chứng tỏ nguồn thu ngân sách đã có những chuyển biến đáng kế.
Tổng chi ngân sách địa phương có xu hướng tăng rõ rệt, năm 2014 đạt
.100.270 triệu kíp; trong đó chi thường xuyên đạt 3.030.4 0 triệu kíp ; năm
2016 đạt 7.800. 30 triệu kíp trong đó chi thường xuyên đạt 4.707.340 triệu kíp.
43
Bảng 2.3: Tổng thu - chi NSĐP tỉnh Luangprabang giai đoạn 2014 – 2016
Đơn vị tính: triệu kíp
Nội dung 2014 2015 2016
A. Tổng thu NSDP 3.562.620 5.410.070 5.730.085
B. Tổng chi NSĐP trong cân đối 5.100.270 8.030.000 7.800.530
Chi thường xuyên 3.030.450 4.320.007 4.707.340
(Nguồn: Dự toán và Quyết toán ngân sách- Sở Tài chính Luangprabang giai
đoạn từ năm 2014 – 2016)
Mang tính chất là các khoản chi cho tiêu dùng xã hội, chi thường xuyên
đã gắn liền với chức năng quản lý xã hội của Nhà nước. Bao gồm các khoản chi
đa dạng, chi thường xuyên có phạm vi tác động khá rộng chứa đựng nhiều mục
tiêu khác nhau; từ giải quyết chế độ xã hội đến chi sự nghiệp phát triển kinh tế.
Với ý nghĩa đó, chi thường xuyên chiếm tỉ trọng đáng kể trong tổng chi NSNN
của tỉnh Luangprabang.
Tổng chi NSĐP trong cân đối
Tổng thu NSĐP
7,800,530
8,030,000
5,100,270
5,730,085
5,410,070
3,562,620
2014
2015
2016
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ chi thường xuyên trong tổng chi NSĐP qua các năm
Nhìn chung trong những năm qua tình hình thu chi ngân sách trên địa bàn
đều vượt kế hoạch đã đề ra trong Nghị quyết của HĐND tỉnh, góp phần hoàn
thành mục tiêu, nhiệm vụ KTXH của tỉnh trong giai đoạn 2014 đến 2016.
44
2.1.2.2. ình hình chi thường xuyên NSNN tỉnh Luang rabang giai
đ n từ n m 2014 – 2016
Trong giai đoạn 2014-2016, quy mô chi thường xuyên ngân sách ở tỉnh
Luangprabang không ngừng tăng lên. Trong đó đặc biệt tỉnh đã rất quan tâm đầu
tư chi cho sự nghiệp giáo dục, sự nghiệp y tế, sự nghiệp kinh tế và quản lý hành
chính đây là các lĩnh vực chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi thường xuyên, cụ thể
qua số liệu bảng 2.4:
Bảng 2.4: Cơ cấu chi ngân sách địa phương ở tỉnh Luangprabang giai đoạn
2014 – 2016
Đơn vị tính: Triệu kíp
Chi thường xuyên Tổng chi Tổng chi NSĐP Năm NSĐP quản lý trong cân đối Số tiền Tỷ trọng
2014 8.070.460 5.100.270 3.030.450 59%
2015 12.304.020 8.030.000 4.320.007 53%
2016 11.670.000 7.800.530 4.707.340 62%
(Nguồn: Quyết toán ngân sách- Sở Tài chính Luangprabang giai đoạn từ năm
2014 – 2016)
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ tỷ trọng chi thường xuyên trong tổng chi NSĐP
qua các năm
45
62
62
60
59
58
Biểu đồ tỷ trọng chi thường xuyên trong tổng chi NSĐP qua các năm
56
54
53
52
50
48
2014
2015
2016
Qua số liệu Bảng 2.4 và biểu đồ 2.2, ta thấy chi NSĐP trong cân đối của
tỉnh tăng đều qua các năm. Nếu như năm 2014 quy mô chi NSĐP trong cân đối
mới đạt .100.270 triệu kíp thì đến năm 2016 quy mô chi NSĐP trong cân đối đã
tăng lên đến 7.800. 30 triệu kíp (tăng 1, 2 lần). Năm 2014 chi thường xuyên
chiếm tỉ trọng 9%; năm 2016 chiếm khoảng 62% so với tổng chi NSĐP trong
cân đối, tuy nhiên vẫn đạt kế hoạch đầu năm đã đề ra.
Nhìn chung, chi NSĐP đã đáp ứng được yêu cầu về phát triển KTXH trên
địa bàn và đạt kế hoạch đã đề ra. Song một vấn đề đặt ra là cần cân đối khoản
chi ngân sách sao cho phù hợp với dự toán đã đề ra là một vấn đề cần được quan
tâm tại tỉnh Luangprabang.
2.2. Thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nư c trên địa bàn
tỉnh Luangprabang giai đoạn 2014 - 2016
Quản lý chi thường xuyên tại Luangprabang tuân thủ theo chu trình quản
lý NSNN do Nhà nước quy định, gồm các giai đoạn: Lập dự toán chi thường
xuyên ngân sách, chấp hành, thực hiện dự toán chi thường xuyên ngân sách và
46
quyết toán chi thường xuyên ngân sách và thanh tra kiểm tra quá trình chi
thường xuyên ngân sách tỉnh.
2.2.1. Quản lý lập dự toán chi thường xuyên NSNN:
2.2.1.1. L dự t án chi thường xuyên NSNN:
Công tác lập dự toán chi NSNN thường xuyên trong các đơn vị thụ hưởng
NSNN tại tỉnh Luangprabang được thực hiện theo Luật ngân sách nhà nước,
Nghị định của Chính phủ, Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định quy định đối
với các khoản chi thường xuyên việc lập dự toán phải tiến hành theo một quy
trình từ cơ sở, trên cơ sở dự kiến chi theo mục lục ngân sách.
- Đối với kinh phí tự chủ: căn cứ vào biên chế được tỉnh giao để tính toán
đảm bảo đúng quy định.
- Đối với kinh phí không tự chủ: Căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh tế -
xã hội và chức năng nhiệm vụ cụ thể của từng cơ quan, ban ngành; Căn cứ vào
chức năng nhiệm vụ được tỉnh giao, trên cơ sở dự toán của đơn vị, cơ quan tài
chính tiến hành thẩm định dự toán của đơn vị. Tuy nhiên, việc thẩm định dự
toán chủ yếu dựa vào khả năng ngân sách của địa phương và phân bổ dàn trải
thiếu tập trung cho từng nhiệm vụ. Việc xác định nhiệm vụ trọng tâm vẫn chưa
được quan tâm đúng mức, dẫn đến sử dụng dự toán chưa thật sự mang lại hiệu
quả cao nhất.
- Chính sách chế độ quy định hiện hành của Trung ương và của tỉnh: Hầu
hết các chính sách chế độ do Trung ương và tỉnh ban hành đều được đáp ứng
tương đối tốt, tuy nhiên vẫn chưa thực sự đạt yêu cầu đề ra do khả năng ngân
sách có hạn, vì tỉnh Luangprabang còn khó khăn về nguồn thu.
- Các chương trình, đề án, quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt ban hành: Việc thẩm định dự toán của các đề án, quy hoạch, kế
hoạch đều được tiến hành trong quá trình thảo luận dự toán. Tuy nhiên, do
không thuộc lĩnh vực chuyên môn chuyên sâu của cơ quan tài chính và thuộc
nhiều lĩnh vực khác nhau dẫn đến việc thẩm định chưa thực sự chính xác theo
quy định.
47
- Các văn bản chỉ đạo của cấp có thẩm quyền và khả năng nguồn kinh phí
để xem xét bố trí trên cơ sở ưu tiên kinh phí đảm bảo an sinh xã hội, các chính
sách, chế độ được cấp có thẩm quyền ban hành, duy tu, bảo dưỡng hạ tầng kinh
tế trọng yếu, kinh phí quy hoạch, khuyến nông, khuyến công, đo đạc bản đồ, lập
hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Việc ưu tiên phát
triển kinh tế xã hội được chính quyền địa phương đặt lên hàng đầu. Hằng năm
chi sự nghiệp kinh tế cũng đáp ứng cơ bản yêu cầu phát triển hạ tầng kinh tế,
kinh phí quy hoạch theo nhu cầu thực tế của địa phương.
- Đảm bảo kinh phí đào tạo nguồn nhân lực trong các cơ quan: Hằng năm
tỉnh đã bảo đảm cấp kinh phí theo dự toán chi cho sự nghiệp đào tạo nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục đào tạo. Tuy nhiên, việc cấp phát nguồn kinh phí này
chưa bám sát thực tế và chủ yếu theo đề nghị dự phòng của đơn vị.
- Kinh phí duy tu, sửa chữa trụ sở làm việc, sửa chữa xe ô tô phục vụ công
tác: về cơ bản kinh phí duy tu sửa chữa trụ sở cho các đơn vị được quan tâm đưa
vào dự toán chi thường xuyên của tỉnh..
2.2.1.2. Gia dự t án chi thường xuyên NSNN:
Sở Tài chính sau khi thảo luận dự toán chi thường xuyên thì tổng hợp dự
toán thu chi ngân sách hàng năm, báo cáo chính quyền tỉnh để trình lãnh đạo
tỉnh thông qua. Căn cứ Nghị quyết của lãnh đạo tỉnh, Sở Tài chính tham mưu
lãnh đạo tỉnh ban hành quyết định giao chỉ tiêu dự toán chi thường xuyên ngân
sách cho các sở, ban, ngành.
48
Bảng 2.5: Cơ cấu phân bổ dự toán chi thường xuyên ở tỉnh
Luangprabang giai đoạn 2014 – 2016
Đơn vị tính: Triệu kíp
2014 2015 2016 NỘI DUNG Dự toán Tỉ trọng Dự toán Tỉ trọng Dự toán Tỉ trọng
Tổng chi NSĐP trong cân đối 4.255.670 100,0 6.325.180 100,0 6.760.000 100,0
Chi thường xuyên, trong đó: 2.630.450 3.220.310 50,9 3.959.206 58,5 61,8
- Chi SN kinh tế 370.270 420.690 6,6 400.230 5,9 8,7
- Chi SN Giáo Dục- đào tạo- dạy nghề 1.220.370 1.620.470 25,6 1.990.270 29,4 28,9
- Chi SN Y tế 227.007 310.009 4,9 370.230 5,4 5,4
- Chi SN Văn hóa - Thể thao-du lịch 160.320 180.207 2,8 270.250 0,7 3,7
- Chi SN Phát thanh TH- thông tấn 13.070 14.290 0,2 15.210 0,2 0,3
- Chi SN Khoa học - Công Nghệ 27.230 30.206 0,4 34.210 0,5 0,6
- Chi Bảo đảm xã hội 79.970 120.270 1,9 124.320 1,8 1,9
- Chi Quản lý hành chính 470.260 570.065 9 690.450 10,2 11
- Chi quốc phòng 31.840 32.040 0,5 330.016 0,5 0,7
- Chi An Ninh 0,4 31.020 0,4 30.107 30.063
0,7 (Nguồn: Dự toán ngân sách- Sở Tài chính Luangprabang
giai đoạn từ năm 2014 – 2016)
49
Qua số liệu bảng 2. , cơ cấu phân bổ dự toán chi thường xuyên NSĐP
cho thấy dự toán chi thường xuyên chiếm tỷ trọng rất lớn. Dự toán chi thường
xuyên hàng năm đều có xu hướng tăng cao. Năm 2014 dự toán chi thường xuyên
đã tăng lên là 2.630.4 0 triệu kíp, chiếm 61,8% tổng chi cân đối NSĐP. Năm
201 dự toán chi thường xuyên đã tăng lên là 3.220.310 triệu kíp, chiếm 0,9%
tổng chi cân đối NSĐP. Năm 2016 dự toán chi thường xuyên đã tăng lên là
3.9 9.206 triệu kíp, chiếm 8, % tổng chi cân đối NSĐP. Trong đó dự toán các
khoản chi cho sự nghiệp kinh tế, giáo dục đào tạo, y tế, đảm bảo xã hội, quản lý
hành chính đều tăng. Dự toán các khoản chi này tăng lên là do trong giai đoạn
này Nhà nước đã ban hành nhiều chế độ chính sách mới (chế độ tiền lương, chế
độ phụ cấp, công tác phí, định mức kỹ thuật...).
Trong các khoản mục chi thường xuyên thì chi cho sự nghiệp giáo dục -
đào tạo chiếm tỷ trọng lớn, năm 2014 là 1.220.370 triệu kíp, đến năm 2016 là
1.990.270 triệu kíp, bình quân chiếm tỷ trọng 28 % tổng số chi cân đối NSĐP.
Chi quản lý hành chính năm 2014 là 470.260 triệu kíp, đến năm 2016 là 690.4 0
triệu kíp, bình quân chiếm tỷ trọng 10, tổng số chi cân đối NSĐP. Tuy nhiên
vẫn còn một số khoản chi còn ở mức thấp như chi cho phát thanh truyền hình –
thông tấn: năm 2014 là 13.070 triệu kíp, chiếm tỷ trọng 0,3% tổng số chi thường
xuyên, đến năm 2016 là 1 .210 triệu kíp, chỉ chiếm tỷ trọng 0,2% tổng số chi
thường xuyên. chi cho khoa học công nghệ : năm 2014 là 27.230 triệu kíp,
chiếm tỷ trọng 0,6% tổng số chi thường xuyên, đến năm 2016 là 34.210 triệu
kíp, chỉ chiếm tỷ trọng 0, % tổng số chi thường xuyên
Nhìn chung, quá trình lập, phân bổ và giao dự toán ngân sách cơ bản theo
định mức chi của Nhà nước, phù hợp với định hướng phát triển KTXH trên địa
bàn, đảm bảo trình tự trong các khâu lập dự toán NSĐP.
50
Nhận xét:
Việc thảo luận dự toán chi thường xuyên NSNN, dù ở mức độ tổng hợp
hay chi tiết cũng đều nhằm tạo ra khuôn khổ tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu
của các đơn vị dự toán và phát triển kinh tế xã hội trong năm kế hoạch, đồng
thời tạo căn cứ cho việc điều hành chi thường xuyên ngân sách một cách khoa
học và hợp lý cho các cơ quan tài chính.
Việc tính toán đúng đắn và đầy đủ các khoản dự toán chi thường xuyên
NSNN trong quá trình thảo luận dự toán sẽ hạn chế tối đa những khó khăn, đồng
thời phát huy cao nhất những thuận lợi, ưu thế để hoàn tốt nhất các nhiệm vụ
được giao. Tránh tình trạng cấp phát thừa dự toán so với nhiệm vụ thực hiện gây
tình trạng lãng phí, kém hiệu quả.
Trong quá trình lập dự toán ngân sách hàng năm, việc thương thuyết ngay
từ khi chuẩn bị, soạn thảo đến trình duyệt, điều chỉnh ngân sách thường phức tạp
và kéo dài giữa các bên. Bên chi tiêu - luôn có nhiều nhu cầu tài chính để đảm
bảo hoàn thành các nhiệm vụ được giao và bên quản lý nguồn lực - luôn chịu áp
lực bởi tổng số nguồn thu ngân sách chỉ có hạn trong khi còn nhiều đơn vị khác
nữa cũng có nhu cầu chi cần thiết tương ứng. Do đó, thảo luận dự toán ngân
sách thường kéo dài, khó có sức thuyết phục thực sự và thường kết thúc bằng
việc thoả hiệp giữa các bên. Hơn nữa, việc cấp phát ngân sách như vậy cũng
mang dấu ấn của sự “ban phát” từ phía các cấp lãnh đạo quản lý nguồn lực công.
2.2.2. Quản lý chấp hành dự toán chi thường xuyên:
Chấp hành dự toán chi thường xuyên trong giai đoạn này tại
Luangprabang được quản lý theo chu trình ngân sách hay còn gọi là quản lý chi
ngân sách theo kế hoạch hàng năm. Bao gồm các giai đoạn:
- Phân bổ các khoản chi thường xuyên
- Điều chỉnh dự toán chi thường xuyên (nếu có)
- Tổ chức thực hiện chi thường xuyên
Việc quản lý NSNN theo kế hoạch hàng năm cho phép tính toán tương
đối sát nguồn lực tài chính có thể có được, từ đó giúp cho việc bố trí chi tiêu
tương ứng với năng lực thực tế. Cách làm đó có thuận lợi là dễ làm, ít phải điều
51
chỉnh dự toán và nếu có thì mức độ điều chỉnh không lớn so với khi xây dựng dự
toán. Song trong điều hành ngân sách có thể gặp khó khăn vì có nhiều công việc
kéo dài trong nhiều năm, nhưng kết thúc từng năm, phải quyết toán chi tiêu năm
đó trong khi công việc chưa kết thúc; mặt khác không cho phép tính toán nguồn
lực tương đối chính xác trong trung hạn vì không căn cứ vào dự báo vĩ mô, điều
đó gây khó khăn cho việc xây dựng chính sách chi tiêu trung hạn.
2.2.2.1. Phân bổ dự t án chi thường xuyên NSNN:
Sau khi nhận được quyết định giao dự toán của UBND tỉnh. Trên cơ sở
nhiệm vụ, chức năng được giao, căn cứ vào kế hoạch sử dụng dự toán. Các đơn
vị sử dụng dự toán đề nghị cơ quan tài chính cùng cấp thẩm tra phân bổ dự toán
chi thường xuyên cho đơn vị. Trên cơ sở đề nghị phân bổ của đơn vị sử dụng dự
toán cùng cấp, Cơ quan tài chính tiến hành thẩm tra dự toán được giao của đơn
vị và phương hướng sử dụng dự toán của đơn vị tiến hành thẩm tra và phân bổ
dự toán chi thường xuyên về cho đơn vị dự toán cùng cấp. Sau khi nhận được
thẩm tra phân bổ dự toán của cơ quan tài chính, đơn vị dự toán cấp 1 ra quyết
định giao dự toán về cho đơn vị dự toán trực thuộc (nếu có), đồng gửi cơ quan
tài chính cùng cấp tiến hành phân bổ dự toán vào phần mềm quản lý ngân sách.
Thông qua KBNN cùng cấp cấp phát kinh phí tường xuyên cho đơn vị dự toán.
Các bước thực hiện phân bổ dự toán chi thường xuyên NSNN sau khi
nhận được Quyết định giao dự toán của chính quyền tỉnh như sau:
Bước 1: Đơn vị sử dụng dự toán đề nghị cơ quan tài chính cùng cấp thẩm
tra phân bổ dự toán chi thường xuyên cho đơn vị. Do dự toán được cấp sử dụng
trong năm dự toán của đơn vị nên hầu hết các đơn vị đều gửi đề nghị thẩm tra
phân bổ dự toán đúng thơi gian quy định.
Bước 2: Cơ quan tài chính thẩm tra và phân bổ dự toán chi thường xuyên
theo quyết định của chính quyền tỉnh giao dự toán cho đơn vị: Việc thẩm định
dự toán đầu năm của đơn vị đều được tiến hành bằng văn bản trả lời cho đơn vị
dự toán và KBNN. Tuy nhiên, việc thẩm tra chưa được quan tâm đúng mức,
chưa xác định nhu cầu thực tế của đơn vị trong từng tháng, từng quý.
52
Bước 3: Đơn vị ra quyết định phân bổ dự toán về cho đơn vị trực thuộc
đồng gửi cơ quan tài chính cùng cấp: Sau khi nhận được thẩm tra phân bổ dự
toán của cơ quan tài chính, đơn vị dự toán cấp một tiến hành giao dự toán về cho
đơn vị trực thuộc nếu có (đơn vị cấp 2, cấp 3, cấp 4). Việc ra quyết định giao dự
toán cho đơn vị cấp dưới của đơn vị dự toán cấp một chủ yếu theo thẩm tra của
cơ quan tài chính. Đơn vị dự toán cấp một chưa thực sự chủ động trong việc
giao dự toán cho đơn vị cấp dưới theo kế hoạch.
Bước 4: Cơ quan tài chính nhập dự toán vào phần mềm quản lý ngân sách
và thông qua Kho bạc NN cấp kinh phí hoạt động cho đơn vị: Sau khi nhận được
quyết định giao dự toán của đơn vị, cơ quan tài chính tiến hành nhập dự toán của
đơn vị vào phần mềm quản lý ngân sách theo đúng thời gian quy định. Tuy
nhiên, việc nhập dự toán vào phần mềm mất rất nhiều thời gian và qua nhiều
công đoạn, phân dự toán phải qua sự phê duyệt của lãnh đạo phòng mới được
phân cấp tiếp theo.
2.2.2.2. Điều chỉnh bổ sung dự t án chi thường xuyên NSNN:
Trong năm dự toán, các nhiệm vụ, chương trình công tác của các cơ quan,
ban ngành, công tác chỉ đạo của chính quyền tỉnh phát sinh thì các đơn vị xác
định kinh phí gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp trình lãnh đạo tỉnh xem
xét bổ sung kinh phí cho các đơn vị sử dụng ngân sách. Nhận được sự chỉ đạo
của cấp có thẩm quyền về thực hiện các nhiệm vụ phát sinh trong năm, đơn vị
tiến hành rà soát và đề nghị cơ quan tài chính cấp bổ sung kinh phí thực hiện
nhiệm vụ. Việc bổ sung kinh phí thực hiện nhiệm vụ thường kéo dài và chưa
thực sự chủ động dẫn đến việc bổ sung dàn trải và thừa kinh phí nên đơn vị phải
đề nghị chuyển nhiệm vụ chi sang năm sau.
Trong năm dự toán, ngoài việc thực hiện chức năng nhiệm vụ được
UBND tỉnh giao đầu năm, được sự chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, chương
trình, kế hoạch của các cơ quan, ban, ngành, chỉ đạo của UBND tỉnh. Các đơn vị
dự toán xác định nhiệm vụ phát sinh được giao tổng hợp, xác định kinh phí gửi
về cơ quan tài chính cùng cấp thẩm tra bổ sung kinh phí ngoài định mức. Trên
cơ sở chủ trương chính sách và quy định tài chính hiện hành, cơ quan tài chính
53
tổng hợp trình UBND tỉnh bổ sung kinh phí thường xuyên ngoài định mức cho
đơn vị thực hiện các nhiệm vụ phát sinh trong năm dự toán.
Do việc lập dự toán bước đầu vào tháng 10 hàng năm, nên việc bổ sung
dự toán trong năm là không thể tránh khỏi. Do đó, hàng năm NSĐP đều cân đối
bổ sung kinh phí để các đơn vị sử dụng thực hiện các chính sách chế độ phát
sinh trong năm theo chỉ đạo các cấp có thẩm quyền.
2.2.2.3. ổ chức thực hiện chi thường xuyên
Nhìn chung việc tổ chức thực hiện dự toán Ngân sách ở các cấp, đơn vị ở
địa phương trong lĩnh vực chi thường xuyên thời gian qua đã có nhiều bước biến
chuyển tích cực, bám sát dự toán và khả năng cân đối ngân sách, cơ bản đã đáp
ứng được nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhà, đảm bảo an sinh xã
hội, phát triển đô thị, cải thiện tiền lương cho cán bộ công nhân viên.
54
Bảng 2.6: Tình hình thực hiện chi thường xuyên so v i dự toán NS
Đ n v t nh: riệu k
2014 2015 2016 Tỉ trọng Dự toán Thực tế Dự toán Thực tế Dự toán Thực tế
Chi thường xuyên. Tr.đó: 2.630.450 3.030.450 3.220.310 4.320.007 3.959.206 4.707.340
- Chi SN kinh tế 370.270 410.234 420.690 480.890 400.230 480.342
- Chi SN Giáo Dục- đào tạo- dạy nghề 1.220.370 1.420.234 1.620.470 1.990.873 1.990.270 2.002.424
- Chi SN Y tế 227.007 258.234 310.009 460.689 370.230 450.453
- Chi SN Văn hóa - Thể thao-du lịch 160.320 179.784 180.207 260.654 270.250 278.589
-Chi SN Phát thanh TH- thông tấn 13.070 13.809 14.290 14.980 15.210 16.356
- Chi SN Khoa học - Công Nghệ 27.230 28.367 30.206 33.257 34.210 35.438
- Chi Bảo đảm xã hội 79.970 87.785 120.270 132.455 124.320 128.690
- Chi Quản lý hành chính 470.260 569.938 570.065 780.623 690.450 922.467
- Chi quốc phòng + An ninh 31.840 31.956 32.040 128.351 330.016 360.234
- Chi khác 30.107 30.109 30.063 37.235 31.020 32.347
(Nguồn: Dự toán ngân sách - Sở Tài chính Luangprabang giai đoạn từ năm 2014 – 2016)
55
Theo bảng 2.6 chi cho sự nghiệp giáo dục năm 2016 là 2.002.424 triệu kíp
tăng lên 1,63 lần so với năm 2014. Sự nghiệp giáo dục, số chi tăng các cấp ngân
sách do bổ sung nguồn cải cách tiền lương, thực hiện chế độ phụ cấp ưu đãi cho
các cơ sở giáo dục thuộc địa bàn khó khăn, tăng biên chế, hỗ trợ học bổng cho
học sinh dân tộc nội trú, học bổng con hộ nghèo, tăng chế độ cho giáo viên mầm
non ngoài biên chế, thực hiện chuyển đổi các trường bán công sang công lập, bổ
sung nguồn đào tạo cán bộ cơ sở.
Chi quản lý hành chính chiếm tỷ trọng lớn và không ngừng tăng qua các
năm. Năm 2016: 922.467 triệu kíp tăng lên hơn 1,96 lần so với năm 2014. Điều
này chứng tỏ tỉnh đã nỗ lực dành phần lớn ngân sách để thực hiện cải cách tiền
lương, đáp ứng được nhu cầu và đời sống của cán bộ công nhân viên trên địa
bàn, đảm bảo các nhu cầu chi theo dự toán .Trong thời gian qua chi quản lý hành
chính đã góp phần trong việc thực hiện chức năng quản lý của Nhà nước, bảo
đảm thực hiện thành công các nhiệm vụ chính trị, duy trì sự ổn định vĩ mô và vai
trò quản lý kinh tế của Nhà nước. Tuy nhiên do khả năng tài chính còn hạn chế
nên chính sách cải cách tiền lương vẫn chưa đạt mục tiêu đề ra, mặt khác do vấn
đề kiểm soát chi chưa đảm bảo chất lượng nên tình trạng thất thoát, gây lãng phí
và nạn tham nhũng, quan liêu trong bộ máy hành chính Nhà nước vẫn còn tồn
tại và cần có những giải pháp tích cực để giải quyết.
Trong thời gian vừa qua, tỉnh đã bố trí ngân sách Chi cho sự nghiệp Văn
hóa - Thể thao - du lịch năm 2016 là 278. 89 triệu kíp tăng lên 1, 4 lần so với
năm 2014. Đã tổ chức nhiều các hoạt động tuyên truyền, chào mừng nhân kỷ
niệm các ngày lễ lớn của Đất nước, của Tỉnh.
Chi cho sự nghiệp quốc phòng, an ninh năm 2016 là 306.234 triệu kíp
tăng lên 11 lần so với năm 2014. Đảm bảo trật tự, an ninh và an toàn trong các
sự kiện lớn, các ngày lễ lớn. Các loại tội phạm được kiềm chế, ngăn chặn.
Đồng thời tỉnh đã tập trung nguồn lực thực hiện các chính sách về an sinh
xã hội tăng mạnh qua các năm cụ thể năm 2014: Chi đảm bảo an sinh xã hội:
87.78 triệu kíp; 2016 tăng lên: 128.690 triệu kíp, góp phần làm giảm bớt khó
khăn về đời sống cho nhân dân, tập trung trước hết cho người nghèo, đồng bào
56
dân tộc, người lao động có thu nhập thấp và các đối tượng chính sách khác, góp
phần duy trì phát triển KTXH, ổn định chính trị.
Sự nghiệp y tế, số tăng chi chủ yếu do ngân sách trung ương bổ sung để
thực hiện mức đóng bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi và thực hiện cải cách
tiền lương, thực hiện chế độ phụ cấp ưu đãi của Chính phủ và bổ sung thực hiện
kính phí tăng biên chế của ngành y tế trong năm. năm 2016 là 4 0.4 3 triệu kíp
tăng lên 1,74 lần so với năm 2014. Hoạt động chăm sóc sức khỏe nhân dân tiếp
tục được chú trọng; Tiếp tục triển khai các dự án nâng cao cơ sở vật chất.
Qua bảng 2.6 cho thấy hầu hết các khoản chi ở các lĩnh vực thực hiện đều
tăng so với dự toán. Điều này cho thấy công tác dự báo chi là chưa chính xác.
Nhìn chung, NSĐP đã bố trí tương đối hợp lý các khoản chi thường xuyên, ưu
tiên cho chi sự nghiệp giáo dục, đảm bảo chi cho sự nghiệp y tế, sự nghiệp kinh
tế trên địa bàn, thực hiện các chính sách xã hội, chủ động nguồn để thực hiện cải
cách tiền lương, bố trí kinh phí chi hành chính hợp lý và phù hợp với khả năng
ngân sách.
Nhận xét:
Việc phân bổ dự toán giúp cơ quan tài chính kiểm soát được tình hình sử
dụng dự toán của đơn vị, qua đó phát hiện được những bất cập, sai phạm. Đôn
đốc đơn vị thực hiện các nhiệm vụ đã được cấp dự toán một cách kịp thời.
Việc cơ quan tài chính phân bổ dự toán cho các đơn vị giúp các đơn vị
quản lý từng nguồn dự toán sử dụng cho từng nhiệm vụ. Tránh tình trạng đơn vị
sử dụng sai nguồn chi sai nhiệm vụ.
Tuy nhiện, việc phân bổ dự toán có phần làm hạn chế việc linh động sử
dụng dự toán của đơn vị, gây khó khăn cho đơn vị khi thực hiện lồng ghép nhiều
nhiệm vụ .
Đối với các nhiệm vụ phát sinh, việc phân bổ bổ sung dự toán mất nhiều
thời gian dẫn đến việc chậm triển khai thực hiện nhiệm vụ do các cấp có thẩm
quyền giao.
57
2.2.3. Quản lý quyết toán chi NS thường xuyên
Quản lý quyết toán chi thường xuyên ngân sách bao gồm hai quá trình, đó
là: tổ chức lập báo cáo quyết toán và phê duyệt quyết toán chi thường xuyên.
Công tác quyết toán NSNN ở các cấp trên địa bàn tỉnh Luangprabang đã được
đẩy mạnh; các khoản thu, chi ngân sách đều được phản ánh vào ngân sách thông
qua Kho bạc nhà nước. Báo cáo tổng quyết toán ngân sách tỉnh Luangprabang
hàng năm được HĐND tỉnh thông qua, đảm bảo thời gian và chất lượng theo
quy định của Luật ngân sách.
Hàng năm căn cứ Thông tư của Bộ tài chính, các cơ quan tài chính tiến
hành thẩm tra quyết toán các nhiệm vụ chi thường xuyên NSNN của các đơn vị
dự toán.
Đơn vị dự toán cấp I tổng hợp và lập báo cáo quyết toán năm bao gồm
báo cáo quyết toán của đơn vị mình (nếu có) và báo cáo quyết toán của các đơn
vị dự toán cấp dưới trực thuộc đã được xét duyệt, thẩm định theo quy định gửi
cơ quan tài chính cùng cấp.
Cơ quan tài chính có trách nhiệm thông báo kết quả xét duyệt quyết toán
theo các nội dung quyết toán như sau:
- Kiểm tra tính chính xác và pháp lý của dự toán chi ngân sách được giao,
bảo đảm khớp đúng với dự toán được cấp có thẩm quyền giao về tổng mức và
chi tiết theo từng lĩnh vực chi (kể cả dự toán bổ sung, điều chỉnh trong năm).
Riêng đối với dự toán chi từ nguồn viện trợ thực hiện theo quy định hiện hành
về chế độ quản lý tài chính NN đối với nguồn viện trợ không hoàn lại.
- Kiểm tra tính hợp pháp của từng khoản chi, bảo đảm khoản chi phải có
trong dự toán NSNN được giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ
quan NN có thẩm quyền quy định hoặc mức chi theo Quy chế chi tiêu nội bộ của
đơn vị và đã được Thủ trưởng đơn vị hoặc người được uỷ quyền quyết định chi;
- Kiểm tra việc mua sắm, quản lý và xử lý tài sản; việc tổ chức đấu thầu,
thẩm định giá đối với những khoản chi mua sắm, sửa chữa lớn; bảo đảm việc
mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản theo đúng các quy định của pháp luật;
58
- Kiểm tra việc hạch toán, kế toán các khoản thu, chi, bảo đảm theo đúng
chế độ kế toán, năm ngân sách, cấp ngân sách và Mục lục NSNN;
- Kiểm tra tính khớp đúng của số liệu trên các chứng từ thu, chi, sổ kế
toán và báo cáo quyết toán;
- Kiểm tra số dư kinh phí được chuyển sang năm sau sử dụng và thanh
toán gồm: Số dư kinh phí đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận bằng văn
bản và số dư kinh phí đương nhiên được sử dụng và thanh toán theo chế độ quy
định. Đối với số dư kinh phí không được chuyển sang năm sau sử dụng và thanh
toán thì phải thu hồi nộp NSNN;
- Kiểm tra việc thực hiện các kiến nghị của cơ quan NN có thẩm quyền
qua công tác kiểm toán, thanh tra, xét duyệt hoặc thẩm định quyết toán. Kết thúc
việc xét duyệt quyết toán năm, cơ quan có thẩm quyền xét duyệt quyết toán phải
lập biên bản xét duyệt quyết toán năm để làm căn cứ thông báo quyết toán năm.
Sau khi xét duyệt quyết toán năm, cơ quan tài chính có quyền:
- Yêu cầu đơn vị được xét duyệt giải trình hoặc cung cấp thông tin, số liệu
cần thiết cho việc xét duyệt quyết toán;
- Xuất toán các khoản thu, chi sai chế độ, chi không có trong dự toán ngân
sách được giao;
- Yêu cầu đơn vị được xét duyệt điều chỉnh lại số liệu quyết toán nếu có
sai sót và điều chỉnh lại báo cáo quyết toán theo kết quả đã được xét duyệt;
- Đề nghị KBNN nơi đơn vị được xét duyệt mở tài khoản giao dịch thực
hiện huỷ bỏ số dư kinh phí chuyển sang năm sau sử dụng và thanh toán không
đúng quy định;
- Hoàn trả hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền hoàn trả đơn vị được xét duyệt
các khoản đã nộp cấp trên hoặc NSNN không đúng quy định;
- Xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo
quy định của pháp luật đối với những Thủ trưởng đơn vị chi sai chế độ, gây thất
thoát NSNN.
Hàng năm, sau khi nhận được báo cáo tài chính của đơn vị nộp về cơ quan
tài chính, cơ quan tài chính tiến hành xem xét và thành lập tổ quyết toán dự toán
59
được cấp của đơn vị. Cơ quan tài chính chỉ quyết toán đơn vị dự toán cấp 1.
Hình thức quyết toán trên cơ sở sổ sách kế toán và chứng từ thực chi của đơn vị.
Do số lượng đơn vị nhiều, số lượng chứng từ rất nhiều và thời gian có hạn nên
việc đảm bảo kiểm tra toàn bộ chứng từ theo quy định là rất khó khăn nên việc
sai sót là không thể tránh khỏi. Sau khỉ thẩm tra quyết toán cơ quan tài chính
tiến hành ra biên bản quyết toán và thông báo quyêt toán cho đơn vị.
Tuy nhiên, thông qua quyết toán ngân sách cho thấy một vấn đề bất cập
xảy ra là số thực chi ngân sách hàng năm luôn có độ chênh so với dự toán đầu
năm.
Ngoài ra, hàng năm vẫn còn các hiện tượng các đơn vị sử dụng dự toán đề
nghị chuyển nguồn kinh phí chi thường xuyên chưa được sử dụng hết trong năm
dự toán sang năm sau để tiếp tực thực hiện. Và dự toán bị hủy do các nhiệm vụ
chi thường xuyên dự án, đề tài và các nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao đã
kết thúc nhưng nguồn kinh phí vẫn còn tồn tại dẫn đến việc hủy dự toán vẫn còn
xảy ra.
Nhận xét:
Việc quyết toán chi thường xuyên giúp cơ quan tài chính phát hiện các sai
phạm trong quá trình sử dụng dự toán của các đơn vị, kịp thời hướng dẫn, chấn
chỉnh đơn vị sử dụng dự toán theo đúng mục đích nhiệm vụ và quy định về chế
độ chính sách hiện hành của Nhà nước.
Phát hiện sai phạm, xuất toán, thu hồi các khoản chi sai quy định hiện
hành của Nhà nước.
Vẫn xảy ra tình trạng chi ngoài kế hoạch theo cơ chế xin cho. Đối với các
đơn vị thụ hưởng ngân sách, một số đơn vị thực hiện không đúng theo quy trình
quản lý chi ngân sách, chi thường xuyên không theo như dự toán nhưng lại
không đề nghị điều chỉnh, giữa dự toán và thực hiện dự toán có sự chênh lệch
lớn, nhưng vẫn được chấp nhận quyết toán. Điều này là trái với quy định của
Luật ngân sách nhà nước.
Chưa coi trọng nguyên tắc chi tiêu, đặc biệt là việc lập hồ sơ chứng từ
không đồng bộ, thiếu tính pháp lý, quyết toán chi thường xuyên không đáp ứng
60
thời gian quy định của Luật ngân sách nhà nước. Một số nguồn vốn triển khai
chậm, kém hiệu quả.
Tình trạng sử dụng ngân sách ở một số đơn vị còn lãng phí, chưa thực sự
tiết kiệm chống lãng phí, chưa hiệu quả vẫn còn xảy ra ở các mức độ khác nhau
làm mất lòng tin của cán bộ, nhân dân trong sử dụng tiền của nhân dân, của tập
thể, của NN.
2.2.4. Thanh tra, kiểm tra công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh
Công tác kiểm tra, thanh tra quản lý chi thường xuyên NS tỉnh được tiến
hành theo hình thức thường xuyên, định k hay đột xuất khi cần thiết nhằm ngăn
ngừa vi phạm và những biểu hiện tiêu cực trong quá trình quản lý chi NS tại
tỉnh.
Công tác kiểm tra quản lý chi NS tỉnh được phòng chức năng về tài chính
quan tâm và sát sao. Phòng chuyên môn luôn coi trọng công tác kiểm tra, giám
sát việc thực hiện, chấp hành dự toán của các đơn vị nhằm hạn chế việc chi sai,
chi thừa hay chi thiếu.
Theo điều tra hình thức kiểm tra “Định k ”, chiếm 74%; “Đột xuất”,
chiếm 26%. Điều này cho thấy, công tác kiểm tra, thanh tra được tiến hành khá
thường xuyên, tuy nhiên chất lượng kiểm tra thì không được đánh giá qua số lần
kiểm tra. Do đó việc đột xuất kiểm tra sẽ phát hiện được các trường hợp chi sai
quy định và sẽ giúp ngăn ngừa việc chi lãng phí, không tiết kiệm NS.
Qua đây cho thấy công tác thanh tra, kiểm tra quản lý chi thường xuyên
NS tỉnh nhìn chung khá tốt. Việc kiểm tra trước khi chi NS từ khâu lập dự toán
chi NSNN được cơ quan tài chính và KBNN kiểm tra, xét duyệt nghiêm ngặt
theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức do Nhà nước quy định. Tuy nhiên, việc kiểm
tra khâu lập dự toán còn tính chủ quan, chưa quan tâm đúng mức dự toán thực tế
của các đơn vị nên dự toán được duyệt của đơn vị thụ hưởng chưa phù hợp và
hiệu quả. Có sự quan tâm tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ, thủ tục quyết toán,
nhưng lại thiếu quan tâm đến hiệu quả của việc chi thường xuyên NS tỉnh. Đôi
khi công tác kiểm tra, thanh tra còn làm phiền hà, ách tắc công việc của đơn vị.
Hiệu quả của công tác kiểm tra đôi khi còn chưa đạt tới mục tiêu đã định.
61
2.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà
nư c tỉnh Luangprabang giai đoạn 2014-2016
2.3.1. Kết quả đạt được
hứ nhất cụ thể hóa khuôn khổ há lý quản lý chi tiêu ngân sách.
Việc phân cấp tài chính đã góp phần nâng cao tính tự chủ của chính quyền
địa phương, qua đó tạo điều kiện cho chính quyền địa phương hoạt động độc lập
hơn trong khả năng của mình để xây dựng chính sách chi tiêu, mà còn hướng tới
việc nâng cao tính trách nhiệm về chính trị, tính hiệu quả và minh bạch trong
quản lý tài chính công. Các dịch vụ công cộng được cung cấp trong hệ thống
thống nhất của Chính phủ, nay đã được phân cấp cho tới chính quyền tỉnh,
huyện. Chính quyền địa phương ngày càng có vai trò đặc biệt quan trọng trong
phát triển con người; gần 3/4 trong chi tiêu giáo dục và đào tạo là do địa phương
đảm nhận; trong chi y tế, chi ngân sách địa phương chiếm khoảng 2/3.
hứ hai nâng ca hiệu quả hân bổ nguồn lực
+ Hoàn thiện hệ thống định mức chi NS thường xuyên làm cơ sở phân bổ
ngân sách.
Sau khi ban hành Luật NSNN, Chính phủ đã ban hành hệ thống định mức
chi tiêu ngân sách hàng năm và các định mức thường xuyên sửa đổi. Những
định mức được tiêu chuẩn hóa và áp dụng cho các mục chi trong lĩnh vực giáo
dục, y tế, văn hóa, thể thao.
Dựa vào hệ thống định mức, chính quyền địa phương dự toán nhu cầu chi
tiêu và phân bổ nguồn lực tài chính... Có thể nói, phương pháp xác lập hệ thống
định mức chi tiêu là một yếu tố quan trọng trong việc xác định hiệu quả về phân
bổ và hiệu quả về mặt kỹ thuật trong chi NSNN.
Kế hoạch chi thường xuyên là một bộ phận quan trọng của kế hoạch chi
ngân sách của tỉnh, do đó khi lập kế hoạch chi thường xuyên, tỉnh đã căn cứ vào
chủ trương của Nhà nước về duy trì, phát triển các hoạt động thuộc bộ máy quản
lý nhà nước, các hoạt động sự nghiệp, hoạt động quốc phòng an ninh và các hoạt
động xã hội khác trong từng giai đoạn nhất định. Căn cứ vào Quyết định định
mức phân bổ dự toán chi ngân sách hàng năm, căn cứ khả năng tài chính ngân
62
sách và đặc điểm tình hình ở địa phương, lãnh đạo tỉnh ban hành quy định định
mức phân bổ ngân sách để làm căn cứ xây dựng dự toán và phân bổ ngân sách
địa phương cho từng năm. Trong việc chi cho các sự nghiệp y tế, sự nghiệp kinh
tế, sự nghiệp giáo dục, chi đào tạo, sự nghiệp quốc phòng, sự nghiệp an
ninh…đã quy định định mức phân bổ cho cấp tỉnh, cấp huyện theo đơn vị
kíp/người dân/năm.
Định mức phân bổ ngân sách chi thường xuyên cho đơn vị trực thuộc và
các huyện thị được quy định theo từng năm. Về chi quản lý hành chính nhà
nước, Đảng, đoàn thể, đơn vị sự nghiệp đã phân bổ tu theo số lượng biên chế
trong cơ quan, tùy theo từng cấp tỉnh, cấp huyện thị và đơn vị sự nghiệp, có tính
đến hệ số cho các cán bộ công tác ở các huyện miền núi.
hứ ba triển khai có hiệu quả các Ngh đ nh về tự chủ tự ch u trách
nhiệm về biên ch và tài ch nh đ i với các c quan nhà nước và đ n v sự
nghiệ công l
Trên cơ sở định mức, biên chế các đơn vị được khoán chi ngân sách hàng
năm, các cơ quan quản lý hành chính nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập
xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, xây dựng các định mức chi tiêu, quy chế quản
lý tài sản công theo đúng quy định. Nếu chi không hết các đơn vị tiết kiệm được
số tiền đó. Một ưu điểm của cơ chế khoán chi và giao quyền tự chủ là tạo động
lực thúc đẩy đơn vị sử dụng NSNN ngoài số được cấp tích cực huy động các
nguồn lực khác hoặc sử dụng nguồn được cấp hợp lý hơn để tăng thu nhập.
Thông qua thực hiện cơ chế tự chủ các đơn vị chủ động sử dụng kinh phí,
tài sản, nguồn nhân lực có hiệu quả để thực hiện nhiệm vụ; công tác quản lý, sử
dụng kinh phí được thực hiện chặt chẽ, công khai, dân chủ, góp phần tăng nguồn
thu, tiết kiệm chi để bổ sung nguồn kinh phí hoạt động, trích lập các quỹ, đầu tư
trang thiết bị, nâng cao chất lượng dịch vụ công, tăng thu nhập cho người lao
động.
hứ tư cải thiện t nh minh b ch chi ngân sách
Tính minh bạch chi tiêu ngân sách có tầm quan trọng trong việc giải trình
trước công dân về việc phân bổ nguồn lực tài chính của Nhà nước và giải trình
63
về chất lượng chi tiêu ngân sách tổng thể. Theo đó Cục thống kê Luangprabang
đã công bố số liệu quyết toán ngân sách dưới dạng ấn phẩm cho mọi đối tượng
đặc biệt là trên địa bàn tỉnh; Bắt đầu từ năm 2012, các số liệu quyết toán NSNN,
dự toán thu chi,... cũng được công khai trên hệ thống trang thông tin điện tử của
tỉnh; Chính quyền các cấp thực hiện niêm yết công khai ngân sách tại trụ sở làm
việc....
2.3.2. Hạn chế
hứ nhất, quy trình phân bổ nguồn lực chi thường xuyên NSNN thiếu mối
liên kết chặt chẽ với kế hoạch phát triển KT-XH.
Luangprabang hiện vẫn đang thực hiện quản lý các khoản chi NSNN theo
phương thức truyền thống, lấy kiểm soát đầu vào là chủ yếu, quản lý theo niên
độ từng năm một. Thực tiễn cho thấy cách thức quản lý tiêu công truyền thống,
kiểm soát đầu vào mang tính chủ quan, duy ý chí, áp đặt từ phía các cơ quan
cung cấp nguồn lực. Điều đó thường dẫn đến các kết cục là:
- Hiệu lực quản lý chưa cao;
- Việc gắn kết giữa kinh phí cấp ra với mục tiêu còn nhiều hạn chế;
- Vẫn còn bất cập ngay từ khâu chuẩn bị xây dựng dự toán;
- Phân bổ dàn trải, thiếu trọng tâm, trọng điểm dẫn đến hiệu quả sử dụng
nguồn lực chưa được cao.
Cụ thể như sau:
iệu lực quản lý chưa ca
Trong quá trình soạn lập ngân sách, kiểm soát các yếu tố đầu vào được
coi trọng hơn cải thiện kết quả hoạt động của địa phương thông qua thực thi các
mục tiêu và nhiệm vụ của địa phương. Do đó ngân sách tỉnh Luangprabang hiện
nay có thể gọi là ngân sách đầu vào. Các thông số về đầu ra cũng như về kết quả
thường ít được quan tâm, nên ngân sách thiếu thực tế, dễ bị điều chỉnh và có thể
tạo ra một kết quả ngoài ý muốn.
Ngân sách được lập hàng năm vừa tốn thời gian, nhân lực và tiền bạc vừa
không dự liệu hết mọi biến cố trung hạn có thể ảnh hưởng đến dự toán. Ngân
sách năm sau được soạn lập trên cơ sở ngân sách năm trước mà không xét đến
64
việc có nên tiếp tục duy trì hoạt động đang được cung cấp tài chính hay không.
Ngân sách chi thường xuyên và ngân sách chi đầu tư phát triển được soạn lập
một cách riêng rẽ làm giảm hiệu quả sử dụng nguồn lực công. Tính minh bạch
và trách nhiệm giải trình thể hiện chưa rõ nét, đồng thời hạn chế sự tham gia của
các tổ chức xã hội trong quy trình ngân sách.
Việc gắn k t giữa kinh h cấ ra với mục tiêu còn h n ch
Do quản lý chi NSNN theo kiểu truyền thống không gắn kết việc cấp phát
nguồn lực tài chính với việc thực hiện các mục tiêu chính trị, nên đã dẫn đến
trách nhiệm giải trình trong quản lý và sử dụng ngân sách không rõ, không nêu
bật được việc phân bổ và sử dụng các nguồn lực đã mang lại kết quả và hiệu quả
cụ thể như thế nào đối với đời sống KT-XH.
Dưới góc độ chính trị, quản lý và kiểm soát nguồn lực tài chính công theo
kiểu truyền thống, ngay từ khi lập kế hoạch cũng như khi kết thúc, đều không
gắn kết cụ thể, không chỉ ra được mối liên hệ định lượng giữa các khoản kinh
phí được cấp ra với việc thực hiện (mức độ, kết quả và hiệu quả) các nhiệm vụ
chính trị - kinh tế - xã hội mà đơn vị tiếp nhận kinh phí phải hoàn thành. Do vậy,
các cấp các ngành chỉ có thể công bố tổng các khoản chi NSNN một cách rời
rạc, không thể gắn liền được với các mục tiêu phát triển đã đề ra. Các cấp, các
ngành không thể công bố một cách rõ ràng rằng trong năm, đã có bao nhiêu
nguồn lực đã được sử dụng và đã xoá được bao nhiêu hộ đói, nghèo? Bao nhiêu
được sử dụng để đầu tư tăng năng suất lao động? Bao nhiêu đã được sử dụng để
nâng cao chất lượng cuộc sống người dân đến mức nào?...
Đây chính là một trong những bất cập lớn nhất đòi hỏi phải đổi mới quản
lý chi NSNN nhằm gắn kết và thúc đẩy phát triển KT-XH trên địa bàn tỉnh
Luangprabang.
V n còn bất c ngay từ khâu chuẩn b xây dựng dự toán
Việc sử dụng cơ sở nguồn lực hiện có làm căn cứ lập dự toán tuy có tính
hiện thực về mặt tài chính, dễ làm, phù hợp với tác phong và tư duy quản lý hiện
thời nhưng cũng bộc lộ nhiều bất cập. Trong quá trình lập dự toán ngân sách
65
hàng năm, việc thương thuyết ngay từ khi chuẩn bị, soạn thảo đến trình duyệt,
điều chỉnh ngân sách thường phức tạp và kéo dài giữa các bên.
Bên chi tiêu - luôn có nhiều nhu cầu tài chính để đảm bảo hoàn thành các
nhiệm vụ được giao và bên quản lý nguồn lực - luôn chịu áp lực bởi tổng số
nguồn thu ngân sách chỉ có hạn trong khi còn nhiều đơn vị khác nữa cũng có
nhu cầu chi cần thiết tương ứng. Do đó, thảo luận dự toán ngân sách thường kéo
dài, khó có sức thuyết phục thực sự và thường kết thúc bằng việc thoả hiệp giữa
các bên. Hơn nữa, việc cấp phát ngân sách như vậy cũng mang dấu ấn của sự
“ban phát” từ phía các cấp lãnh đạo quản lý nguồn lực công. Đó chính là bất cập
lớn nhất của quy trình quản lý ngân sách theo kiểu truyền thống.
- Các định mức hiện dùng đều dựa trên phương pháp phân bổ chi tiêu
kinh điển, tức là dựa chủ yếu trên nguồn lực đầu vào, chúng không tạo ra cầu
nối ràng buộc giữa việc sử dụng ngân sách và hiệu quả chi tiêu.
- Định mức phức tạp và xơ cứng, thiếu tính linh hoạt cần thiết để khuyến
khích tính chủ động sáng tạo của đơn vị sử dụng ngân sách, đồng thời chưa ràng
buộc về trách nhiệm chi tiêu với kết quả đầu ra.
- Một số định mức còn mâu thuẫn với nhau và lạc hậu; hơn nữa, các định
mức chi này, dù thích hợp hay không, cũng chỉ được sử dụng để xây dựng các
dự toán Ngân sách ban đầu. Còn việc phân bổ ngân sách cuối cùng vẫn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố khác nữa, chẳng hạn như "thương lượng".
Mặc dù hệ thống giao ngân sách ổn định từ 3 đến năm, song hệ thống
phân bổ dựa trên kết quả hỗn hợp giữa định mức và thương lượng như vậy vẫn
tỏ ra kém hiệu quả và ít công bằng trong việc phân bổ chi tiêu.
- Lập ngân sách ngắn hạn, chủ yếu ngân sách hàng năm, do đó không
được đánh giá, xem xét sự phân bổ nguồn lực gắn kết với những chương trình
phát triển KT-XH hàng năm. Thiếu vắng hệ thống các tiêu chí thích hợp để xác
định thứ tự ưu tiên chi tiêu.
Lập ngân sách theo yếu tố đầu vào đã tạo ra những ưu tiên trong phân bổ
bị lệch lạc, méo mó. Nguồn lực của cải xã hội được đầu tư vào những dự án,
66
mang lại lợi ích xã hội rất thấp, trong khi ngân sách thiếu nguồn lực cho những
nhu cầu thiết yếu như: y tế, văn hóa, giáo dục.
Tạo ra những quy định đặc biệt, hình thành những quỹ tiền tệ riêng biệt
tách ra khỏi ngân sách để thực hiện những chương trình có tính ưu tiên. Từ đó
giảm đi rất nhiều vai trò của ngân sách và vi phạm những nguyên tắc thống nhất
trong quản lý ngân sách.
Phân bổ dàn trải thi u trọng tâm trọng điểm d n đ n hiệu quả sử dụng
nguồn lực chưa ca .
Thông thường, bố trí các khoản chi NSNN trên cơ sở nguồn lực hiện có
không thể thực sự triển khai được ý đồ chiến lược về bố trí đủ nguồn tài chính
cho các ưu tiên trọng điểm chi đã được lựa chọn.
Do không có tầm nhìn trung hạn nên không chỉ có cơ quan tài chính,
UBND tỉnh bị động về nguồn thu mà các cơ quan ban ngành, địa phương và các
đơn vị thụ hưởng cũng bị động về nguồn lực. Các đơn vị chi tiêu không thể và
cũng không có quyền chủ động bố trí ưu tiên chi tiêu theo trọng tâm, trọng điểm.
Hiệu quả sử dụng các nguồn lực công, do vậy mà bị giảm đáng kể.
Hơn nữa, khi phối hợp ở tầm vĩ mô cũng có nhiều bất cập khi các nguồn
lực công luôn luôn có giới hạn. Trong một thời k nhất định, việc gắn kết giữa
các chiến lược ngành với việc xây dựng các kế hoạch tài chính cụ thể thường
không được chặt chẽ.
hứ hai, về chấp hành chi thường xuyên NSĐP còn hạn chế.
Vẫn xảy ra tình trạng chi ngoài kế hoạch theo cơ chế xin cho. Đối với các
đơn vị thụ hưởng ngân sách, một số đơn vị thực hiện không đúng theo quy trình
quản lý chi ngân sách, chi thường xuyên không theo như dự toán nhưng lại
không đề nghị điều chỉnh, giữa dự toán và thực hiện dự toán có sự chênh lệch
lớn, nhưng vẫn được chấp nhận quyết toán. Điều này là trái với quy định của
Luật ngân sách nhà nước.
Chưa coi trọng nguyên tắc chi tiêu, đặc biệt là việc lập hồ sơ chứng từ
không đồng bộ, thiếu tính pháp lý, quyết toán chi thường xuyên cũng không đáp
ứng thời gian quy định của Luật NSNN.
67
Tình trạng sử dụng ngân sách ở một số đơn vị còn lãng phí, chưa thực sự
tiết kiệm chống lãng phí, chưa hiệu quả vẫn còn xảy ra ở các mức độ khác nhau
làm mất lòng tin của cán bộ, nhân dân trong sử dụng tiền của nhân dân, của tập
thể, của Nhà nước.
hứ ba, một số bất cập khác còn tồn tại trong thực hiện các văn bản liên quan.
- Hệ thống chính sách chi thường xuyên NSNN chưa được đầy đủ và cụ
thể để làm căn cứ quản lý chi thường xuyên NSNN. Trước hết, Luật ngân sách
nhà nước cần cụ thể hơn, rõ ràng hơn, đầy đủ căn cứ pháp lý hơn về lĩnh vực chi
để giảm văn bản hướng dẫn. Thứ hai, các văn bản dưới Luật ngân sách nhà nước
cần quy định chế tài mạnh hơn, cụ thể hơn trách nhiệm của cá nhân, tổ chức đối
với những vi phạm trong quản lý ngân sách như thanh quyết toán sai, chuẩn chi
sai, hạch toán sai dẫn đến thất thoát ngân sách,...
- Quản lý chi chưa thúc đẩy cải cách hành chính, chưa gắn với quản lý
biên chế và sắp xếp bộ máy.
hứ tư, công tác thanh tra, kiểm tra quản lý chi thường xuyên
Công tác thanh tra, kiểm tra tuy có tiến hành thường xuyên nhưng chưa
mang lại hiệu quả cao, nhiều trường hợp còn nể nang, ngại va chạm, chưa xử lý
kiên quyết đối với các đơn vị còn sai phạm về tài chính, NS, chưa kết hợp được
thanh tra với phân tích hiệu quả sử dụng kinh phí chi thường xuyên để tham
mưu các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng NS. Công tác kiểm soát
chi của KBNN cơ bản đảm bảo đúng quy định, tuy nhiên công tác cải cách thủ
tục hành chính của KBNN còn chậm, giải quyết công việc đôi khi còn cứng
nhắc, gây khó khăn cho các đơn vị sử dụng NS trong quan hệ giao dịch với kho
bạc. Vẫn còn có đơn vị phàn nàn KBNN có thái độ quan liêu, cửa quyền, sách
nhiễu, chế độ thông tin báo cáo của KBNN cho cơ quan tài chính cùng cấp chưa
đầy đủ, chưa kịp thời.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Phần trên đã cho thấy rằng, quản lý chi NSNN của tỉnh thời gian qua còn
những bất cập không nhỏ, bên cạnh các đóng góp nhất định tới công cuộc
CNH, HĐH trên địa bàn. Nguyên nhân của những hạn chế này là gì? Có thể
68
khái quát theo 2 nhóm chính là các nguyên nhân chủ quan và các nguyên nhân
khách quan.
Các nguyên nhân khách quan
Các nguyên nhân khách quan trước hết là bắt nguồn từ những quy định
của các văn bản pháp luật, việc điều hành, chỉ đạo từ Trung ương, bao gồm:
- Chưa có các quy chế về khung chi tiêu trung hạn hoặc ít nhất là ngân
sách nhiều năm.
- Quy định về phạm vi ngân sách chưa cụ thể.
- Các hướng dẫn về đánh giá trước, trong và sau chi tiêu còn lỏng lẻo.
- Các quy định về thanh tra, kiểm tra, quyết toán công khai ngân sách
chưa đầy đủ, kịp thời.
Chưa có các quy chế về khung chi tiêu trung hạn hoặc ít nhất là ngân sách
nhiều năm. Luật NSNN hiện nay quy định việc lập dự toán ngân sách hàng năm.
Tuy nhiên, trong thực tế, khi quyết định các chính sách có nghĩa là hình thành
các nhu cầu chi nhiều năm. Như vậy, nếu không xây dựng một khung chi tiêu
trung hạn hay ngân sách nhiều năm thì các cơ quan ban ngành, địa phương phải
đối mặt với mâu thuẫn là nhiệm vụ thì có, nhưng không rõ nguồn tài trợ cho các
nhiệm vụ này như thế nào.
Các hướng dẫn và đánh giá truớc, trong và sau chi NSNN còn lỏng lẻo:
Sự lỏng lẻo này trước hết bắt nguồn từ sự tách biệt giữa chi đầu tư và chi
thường xuyên. Hệ quả là các khoản chi thường xuyên về cơ bản được điều chỉnh
bởi Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn Luật NSNN không có một khung
thống nhất để xem xét tổng chi phí và tổng lợi ích có được từ các đề án, dự án sử
dụng ngân sách.
Các quy định về thanh tra, kiểm tra, quyết toán công khai ngân sách chưa
đầy đủ, kịp thời.
Hệ thống định mức không phù hợp: Căn cứ chi ngân sách là các chế độ,
định mức nhưng hệ thống định mức phân bổ ngân sách, định mức sử dụng ngân
sách, định mức kinh tế kỹ thuật thường lạc hậu (chỉ đáp ứng được từ 70-80% so
với nhu cầu), không phù hợp, chậm được sửa đổi bổ sung nên trên thực tế nhiều
69
chế độ định mức chỉ mang tính kế hoạch, hướng dẫn là chính, ít được các cơ
quan đơn vị tuân thủ chấp hành. Nhiều loại đơn giá, định mức gắn liền với công
tác quản lý chi thường xuyên nhưng chậm được ban hành, ví dụ như đối với sự
nghiệp, sửa chữa điện chiếu sáng, nạo vét hố ga … chậm được ban hành dẫn đến
hệ quả là chưa đủ cơ sở để quản lý đối với hoạt động này.
Khủng hoảng tài chính toàn cầu: Cuộc khủng hoảng tài chính và suy giảm
kinh tế thế giới đang diễn biến phức tạp và khó lường, tác động đến hầu hết các
quốc gia trên thế giới,cũng như ở nước ta nói chung, ở tỉnh Luang pra bang nói
riêng. Tình hình lạm phát tăng cao làm tăng chi phí đầu vào và nền kinh tế trở
nên khó khăn hơn. Đây là một trong những cản trở lớn ảnh hưởng đến công tác
quản lý, điều hành ngân sách khó hoàn thành được các mục tiêu, nhiệm vụ phát
triển KTXH của tỉnh.
Các nguyên nhân chủ quan của tỉnh
Các nguyên nhân chủ quan về phía địa phương bao gồm:
Áp dụng cứng nhắc mô hình lập ngân sách truyền thống: Luangprabang
cũng như các địa phương khác đã tuân thủ một cách khá cứng nhắc cơ chế lập
ngân sách hàng năm. Do vậy, việc phân bổ ngân sách giữa các năm thường
không nhất quán. Mặc dù luật NSNN chỉ quy định hình thức lập NS hàng năm
và chỉ hướng dẫn các Cơ quan ban ngành, địa phương phân bổ tập trung nguồn
vốn, hạn chế dàn trải, nhưng luật không cấm việc phân bổ nhằm theo đuổi các
mục tiêu chiến lược. Hơn nữa luật cũng quy định cụ thể thời k ổn định ngân
sách, trong đó ổn định nguồn thu, nhiệm vụ chi, ổn định mức phân bổ ngân sách
và số bổ sung cân đối. Luật cũng trao cho tỉnh quyền quyết định việc phân bổ
ngân sách và vay nợ trên địa bàn. Như vậy, việc không có khả năng phân bổ
nhất quán là do tỉnh chưa dựa vào các mục tiêu cần phải đạt được để phân bổ
ngân sách. Khi không có một cơ sở xác định để phân bổ ngân sách thì việc phân
bổ ngân sách dễ bị chi phối bởi các nhân tố chủ quan, thay đổi theo các nhân tố
chi phối từng năm.
Năng lực, trình độ quản lý, điều hành NSNN từ cơ quan quản lý về mặt
hành chính đến các đơn vị sử dụng NSNN còn nhiều bất cập, hạn chế . Đội ngũ
70
cán bộ quản lý NN về đầu tư và xây dựng chưa đáp ứng yêu cầu của các khâu
quản lý ngày càng cao cả về việc thực hiện các quy trình thủ tục và quản lý chất
lượng cũng như tiến độ thực hiện dự toán trong điều kiện quy mô ngân sách
ngày càng tăng.
Công tác thanh tra, kiểm tra giám sát chưa được quan tâm đúng mức, khi
phát hiện những sai sót việc làm rõ trách nhiệm tổ chức, cá nhân và xử lý chưa
nghiêm.
Năng lực lãnh đạo, chỉ đạo điều hành nhiều khi chưa theo kịp yêu cầu
phát triển. Đội ngũ cán bộ, chất lượng nguồn nhân lực còn nhiều mặt hạn chế,
chưa đáp ứng được yêu cầu.
Năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của bộ máy chính quyền có
mặt còn yếu kém.
Một số cơ chế, chính sách của Nhà nước còn vướng mắc do sự bất cập,
không đồng bộ. Cơ chế, chính sách của tỉnh đề ra chưa đủ mạnh, còn thiếu chủ
động trong việc nghiên cứu, đề xuất với Trung ương những cơ chế, chính sách
mang tính đột phá cho sự phát triển của Luangprabang.
Công tác tuyên truyền luật NSNN và các văn bản liên quan chưa sấu sắc,
chưa đạt mục tiêu đề ra. Công tác tuyên truyền, quán triệt Luật NSNN và các
văn bản hướng dẫn, bổ sung sửa đổi về NSNN đến các cơ quan, đơn vị chưa
thực sự sâu sắc, chưa đạt được mục tiêu đề ra. Do vậy nhận thức về Luật NSNN
cũng như các văn bản về NSNN của các cán bộ làm công tác tài chính còn hạn
chế, dẫn đến trong quá trình sử dụng ngân sách kém hiệu quả, thậm chí còn thực
hiện sai chế độ hiện hành.
Chưa nâng cao vai trò và trách nhiệm của người đứng đầu các đơn vị
trong quản lý ngân sách. Trách nhiệm của các thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong
việc quản lý sử dụng ngân sách, chế tài xử lý vi phạm còn thiếu dẫn đến khi có
vụ việc vi phạm về tài chính xảy ra thường khó quy trách nhiệm cá nhân. Không
ít lãnh đạo các cơ quan hành chính sự nghiệp vẫn còn tư tưởng vận dụng tu
tiện, thiếu trách nhiệm trong việc quản lý các khoản chi này. Mặt khác, do thiếu
cơ chế ràng buộc trách nhiệm đối với cán bộ lãnh đạo cơ quan đơn vị dẫn đến
71
tình trạng người thực hiện đúng và sử dụng có hiệu quả các khoản chi ngân sách
thì không được khen thưởng; người sử dụng tu tiện kém hiệu quả thì không bị
xử lý.
Tóm tắt chương 2
r ng giai đ n 2014 - 2016 chi thường xuyên NSNN trên đ a bàn tỉnh
Luang rabang ngày càng t ng nh m đá ứng nhu cầu hát triển K - của
tỉnh quản lý chi thường xuyên NSNN trên đ a bàn tỉnh Luang rabang cũng
ngày càng h àn thiện h n: ây dựng khuôn khổ há lý quản lý chi tiêu ngân
sách nâng ca hiệu quả hân bổ nguồn lực cải thiện t nh minh b ch chi ngân
sách cải thiện tình tr ng hân bổ nguồn lực ngân sách. uy nhiên bên c nh đó
quản lý chi thường xuyên NSNN trên đ a bàn tỉnh v n còn một s bất c như:
Quy trình hân bổ nguồn lực tài ch nh công (s n l ngân sách) thi u m i liên
k t chặt chẽ giữa k h ch hát triển K - trung h n (3 - 5 n m) với nguồn
lực tr ng một khuôn khổ kinh t v mô đư c dự bá không mang l i hiệu quả
ca nhất trên đ a bàn kém hiệu quả h t động khu vực công chi ngân sách đ a
hư ng v n xảy ra tình tr ng chi ng ài k h ch th c ch xin ch ...
Những nghiên cứu thực tiễn quản lý chi NSNN trên đ a bàn tỉnh
Luang rabang đư c thực hiện chư ng 2 là một tr ng những c s thực tiễn
t điều kiện t t ch những nghiên cứu và đề xuất giải há chư ng 3.
72
Chương 3:
ĐỊNH HƯỚNG VÀ HỆ THỐNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TỈNH LUANGPRABANG
3.1. Định hư ng và mục tiêu hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân
sách nhà nư c tỉnh Luangprabang
3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế -xã hội của tỉnh Luangprabang đến năm
2025
Các định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Luangprabang đến
2025 là:
Đẩy mạnh phát triển kinh tế với tốc độ nhanh và bền vững, phát huy và
khai thác có hiệu quả về đất, rừng, tiềm năng thuỷ điện và các lợi thế về du lịch
và tăng cường thu hút các nguồn vốn từ bên ngoài.
Từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng ưu tiên đầu tư theo
chiều sâu, phát triển những ngành sản xuất có lợi thế tạo đột phá cho phát triển,
đóng góp lớn vào tăng trưởng chung của nền kinh tế.
Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng. Kết hợp đồng bộ giữa sản xuất với
phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội.
Phát triển kinh tế Luangprabang với tốc độ tăng trưởng nhanh và bền
vững, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động về chất
lượng.
Đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển nền nông
nghiệp sản xuất hàng hoá sử dụng kỹ thuật tiên tiến đem lại hiệu quả cao và bền
vững; tập trung phát triển theo chiều sâu các ngành công nghiệp có lợi thế, từng
bước ứng dụng công nghệ hiện đại hình thành các sản phẩm có giá trị gia tăng
cao, có sức cạnh tranh trên thị trường; phát triển các loại hình dịch vụ theo
hướng tăng cường chất lượng, đảm bảo phục vụ tốt cho thị trường, nhất là các
loại hình dịch vụ du lịch mà tỉnh có lợi thế.
73
Đột phá về kinh tế công nghiệp khai khoáng và năng lượng: Phát triển có
chọn lọc công nghiệp chế biến, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp năng
lượng, khai khoáng, luyện kim. Chú trọng phát triển công nghiệp phục vụ nông
nghiệp, nông thôn, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo và vật liệu mới đi đôi
với áp dụng công nghệ tiết kiệm năng lượng, nguyên liệu.
Đột phá trong công nghiệp chế biến và nông nghiệp công nghệ cao: Công
nghiệp chế biến hướng vào các sản phẩm có lợi thế về nguyên liệu trong tỉnh (cà
phê, cao su, gỗ, nông lâm sản…), thu hút phát triển các nhà máy chế biến có
công nghệ hiện đại, cho sản phẩm tinh chế phù hợp với quy hoạch ổn định vùng
nguyên liệu, đảm bảo sức cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu.
Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại hoá,
có khả năng cạnh tranh cao. Đồng thời, gắn phát triển nông nghiệp với công
nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ.
Đột phá trong dịch vụ và du lịch: Ưu tiên phát triển và hiện đại hoá các
loại hình dịch vụ chất lượng cao như: tài chính, ngân hàng, công nghệ - thông
tin, viễn thông, bảo hiểm, y tế, tư vấn, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ.
Phát huy tối đa tiềm năng và lợi thế của tỉnh, thu hút mạnh mẽ các nguồn lực
trong và ngoài nước đầu tư phát triển du lịch, đưa du lịch trở thành ngành kinh tế
quan trọng của tỉnh. Tập trung xây dựng và phát triển các khu du lịch trọng điểm
của tỉnh, mở các tuyến điểm du lịch mới, các tour du lịch trong khu vực
Luangprabang
Phát triển sự nghiệp văn hoá xã hội, đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo
dục đào tạo, y tế, văn hoá, thể dục thể thao. Nâng cao chất lượng đời sống nhân
dân đi đôi với xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm, đảm bảo an sinh xã hội. Giữ
vững ổn định chính trị , đảm bảo quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội.
Tập trung phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất
lượng cao, gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển kinh tế -xã
hội, trong đó lao động qua đào tạo 4 % vào năm 2020. Xây dựng đội ngũ cán bộ
công chức có đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng nhu cầu phát triển của tỉnh; đồng
thời đào tạo, bồi dưỡng nguồn cán bộ trẻ từ 300 – 00 người sau đại học. Nâng
74
cao chất lượng nguồn nhân lực. Đẩy mạnh phát triển giáo dục, nâng cao mặt
bằng dân trí chung và tăng cường đào tạo chuyên môn, kỹ thuật, dạy nghề cho
nguồn lao động, nhất là đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân và lao động
kỹ thuật đáp ứng được nhu cầu phát triển của tỉnh trong bối cảnh hội nhập kinh
tế quốc tế. Trước mắt ưu tiên hình thành đội ngũ cán bộ kỹ thuật có trình độ
chuyên môn cao trong các ngành nông, lâm nghiệp, chế biến công nghiệp và
khai khoáng.
3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN tỉnh
Luangprabang
Mục tiêu cơ bản của việc hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN trên
địa bàn tỉnh Luangprabang thời gian tới là khắc phục những nhược điểm hiện
nay và từng bước hướng tới việc quản lý nguồn lực tài chính theo các chuẩn
mực hiện đại.
Quản lý chi thường xuyên NSNN trước hết phải nhằm thiết lập và duy trì
được kỷ luật tài khóa chặt chẽ. Muốn vậy, cần phải cải cách cơ bản công tác
phân tích, dự báo tổng nguồn lực dành cho chi thường xuyên. Trên cơ sở giới
hạn tổng nguồn lực, quản lý chi thường xuyên phải kiểm soát được tổng nhu cầu
trong phạm vi nguồn lực cho phép.
Quản lý chi thường xuyên NSNN phải hướng tới việc phân bổ các nguồn
lực có hạn đã được xác định cho các ưu tiên phát triển KT-XH trên địa bàn, khắc
phục cơ bản việc phân chia ngân sách dàn trải, không thống nhất giữa các năm.
Phân bổ ngân sách phải thúc đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi cơ cấu kinh
tế nhất là chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong nội bộ từng ngành. Cải cách tiền
lương cũng vẫn là một trong những lĩnh vực ưu tiên cho giai đoạn tới vì đây là
gốc rễ để nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy NN. Lĩnh vực không kém
phần quan trọng là việc nâng cao chất lượng và tính công bằng trong việc cung
cấp các dịch vụ xã hội cơ bản như y tế, giáo dục, hướng tới sự phát triển bền
vững của địa bàn.
Quản lý chi thường xuyên NSNN cũng phải tập trung cải thiện cơ bản
hiệu quả sử dụng ngân sách. Thực hiện phân bổ ngân sách theo các ưu tiên chiến
75
lược địa phương, ở những góc độ nhất định, sẽ khắc phục được những bất cập về
hiệu quả sử dụng vốn gắn với việc phân chia nguồn ngân sách dàn trải, không
kịp thời, không gắn với các kết quả hoạt động. Tuy nhiên, để sử dụng ngân sách
thực sự có hiệu quả cần phải cải tổ cơ bản cả về cơ chế, chính sách và phương
thức lựa chọn các đề án, dự án chi ngân sách. Đối với những lĩnh vực khu vực tư
nhân có thể đảm nhiệm thì nên điều chỉnh lại phạm vi can thiệp của NN, tăng
cường áp dụng các động cơ kinh tế thị trường trong từng khâu, từng giai đoạn
của việc cung cấp dịch vụ, hàng hóa công cộng. Ngay cả đối với các lĩnh vực
NN phải đứng ra cung cấp, cũng cần áp dụng các công cụ phân tích kinh tế
(phân tích chi phí - lợi ích) để lựa chọn các cách thức có chi phí thấp nhất. Gắn
ngân sách với các kết quả đầu ra và tạo ra các hình thức thưởng - phạt trên cơ sở
kết quả đạt được cũng cần phải từng bước áp dụng nhằm nâng cao trách nhiệm
của đơn vị sử dụng ngân sách...
Quản lý chi thường xuyên NSNN phải hướng tới mục tiêu phát triển KT-
XH địa phương. Trong khi ưu tiên các lĩnh vực thiết yếu cho sự phát triển kinh
tế mỗi giai đoạn, quản lý chi thường xuyên NSNN cần phải đứng trên mục tiêu
phát triển KT-XH.
3.1.3. Những yêu cầu đặt ra khi hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN
tỉnh Luangprabang
Để đạt được mục tiêu phát triển KT-XH địa phương và trở thành một
trung tâm kinh tế, Luangprabang đã xác định hướng đi cho mình và đặt ra các
nhiệm vụ tương đối cao. Trong đó, quản lý chi thường xuyên NSNN của tỉnh
cần phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:
Một là, quản lý chi thường xuyên NSNN địa phương phải đảm bảo kinh
phí kịp thời cho tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, sứ mệnh tương ứng của mình trong
công cuộc phát triển KT-XH trên địa bàn. Vì việc tăng nguồn trong ngắn và
trung hạn rất hạn chế, nên yêu cầu đặt ra đầu tiên đối với quản lý chi thường
xuyên NSNN của tỉnh là phải kế hoạch hóa được nhu cầu chi trên cơ sở đảm bảo
các cân đối vững chắc về thu - chi, về vay nợ thì mới đảm bảo thúc đẩy KT-XH
phát triển được.
76
Hai là, do nguồn lực hạn chế trong khi nhu cầu lại tương đối lớn, nên
quản lý chi thường xuyên NSNN của tỉnh phải bố trí phân bổ tập trung, trực tiếp
cho các nội dung và mục tiêu phát triển của địa phương. Rút kinh nghiệm giai
đoạn trước, do phân bổ ngân sách địa phương phân tán, dàn trải, nhiều công
trình, dự án không được phân đủ vốn theo tiến độ, hiệu quả sử dụng ngân sách
hạn chế, việc phân bổ ngân sách giai đoạn tới cần thực hiện nghiêm ngặt vấn đề
ưu tiên hóa.
Ba là, khi đã lựa chọn được các ưu tiên chi tiêu, vấn đề tiếp theo của quản
lý chi thường xuyên NSNN là phải lựa chọn các phương thức sử dụng đem lại
hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội cao nhất.
n là, quản lý chi thường xuyên NSNN cần từng bước tạo dựng cơ chế
gắn kết kinh phí với kết quả cung cấp dịch vụ công. Gắn kết kinh phí với kết quả
càng chặt chẽ thì áp lực sử dụng nguồn ngân sách hiệu quả càng cao.
N m là, quản lý chi thường xuyên NSNN cần phải hướng tới các mục tiêu
dài hạn của địa phương. Trong khi thực hiện các mục tiêu phát triển KT XH của
giai đoạn tới, quản lý chi NSNN đồng thời phải tính đến mục đích phát triển bền
vững lâu dài trên địa bàn.
3.2. Các giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nư c
tỉnh Luangprabang
Quản lý chi thường xuyên NSNN là công cụ hỗ trợ đắc lực cho việc thực
thi có hiệu quả chính sách tài khoá, đặc biệt là phân bổ nguồn lực tài chính để
thực hiện các nhiệm vụ phát triển KT-XH. Cơ chế quản lý chi chặt chẽ và hợp lý
sẽ ngăn ngừa các sai phạm, đồng thời là biện pháp buộc các cơ quan công quyền
và đơn vị sử dụng NSNN tôn trọng các nhiệm vụ thu, chi được HĐND phê
chuẩn. Để thực hiện tốt vấn đề này quản lý chi thường xuyên NSNN trong thời
gian tới cần phải hướng tới:
- Xây dựng một dự toán chi ngân sách toàn diện, chi tiết theo đúng mục
lục NSNN hiện hành, bảo đảm nguồn lực tài chính cho các sở, ban, ngành thực
hiện các nhiệm vụ phù hợp với định hướng phát triển trong năm tài chính. Thực
hiện quản lý và điều hành NSNN theo dự toán và dự toán NSNN đã được duyệt
77
là cơ sở pháp lý xác định trách nhiệm của các sở, ban, ngành, các tổ chức và cá
nhân trong việc sử dụng NSNN có hiệu quả.
- Toàn bộ quy trình quản lý chi thường xuyên NSNN phải luôn tuân thủ
các nguyên tắc và trình tự luật định, bảo đảm việc kiểm tra, kiểm soát một
cách hiệu quả của các chủ thể tham gia vào quá trình quản lý chi thường
xuyên ngân sách.
3.2.1. Hoàn thiện công tác lập dự toán chi thường xuyên NS tỉnh
Quy trình lập dự toán NS phải đảm bảo yêu cầu, căn cứ lập dự toán theo
Luật định, thực hiện đầy đủ, đúng trình tự xây dựng dự toán, quyết định, phân
bổ, giao dự toán NSNN. Trong quá trình lập dự toán NSNN cần chú ý 2 khâu
then chốt là: Khâu hướng dẫn và thông báo số kiểm tra về dự toán cho các đơn
vị thụ hưởng NSNN và khâu xem xét dự toán của các đơn vị thụ hưởng ngân
sách gửi cho cơ quan Tài chính các cấp. Phải thận trọng thậm chí phải trao đổi
thảo luận với đơn vị để làm sáng tỏ các nhu cầu về dự toán nhằm phục vụ tốt
cho quá trình xét duyệt dự toán.
Lập dự toán chi thường xuyên NS tỉnh phải tính đến kết quả phân tích,
đánh giá tình hình thực tế kế hoạch NS của các năm trước, đặc biệt là của năm
báo cáo, dựa trên các chế độ chính sách, tiêu chuẩn, định mức cụ thể về chi,
đồng thời đảm bảo đúng thời gian và quy trình từ dưới cơ sở tổng hợp lên, có
như vậy mới sát đúng với thực tế từng địa phương, đơn vị.
Đối với các đơn vị thuộc tỉnh lập dự toán chi thường xuyên phải bám sát
yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội; Lập và gửi dự toán đúng theo quy định.
Sở Tài chính tổng hợp và xây dựng dự toán chi thường xuyên NS trên cơ
sở dự toán của các cơ quan, đơn vị, đồng thời dự kiến nguồn thu được hưởng để
cân đối nhiệm vụ chi.
Xây dựng định mức chuẩn mực làm cơ sở cho việc lập dự toán và xét
duyệt dự toán. Xây dựng các chuẩn mực khoa học làm cơ sở, căn cứ cho việc
lập và xét duyệt dự toán chi NS cho phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương.
78
Đổi mới về quyết định dự toán NS: Quyết định dự toán chi NSNN phải
dựa vào các chuẩn mực khoa học đã được xác định, nhằm đảm bảo cho dự toán
chi NSNN được duyệt phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương.
Khâu xét duyệt dự toán giữa cơ quan Tài chính với từng đơn vị dự toán phải trao
đổi, thảo luận để đi đến thống nhất về dự toán của các đơn vị. Trên cơ sở thống
nhất về dự toán của đơn vị thụ hưởng NSNN, cơ quan Tài chính tổng hợp dự
toán ngân sách cấp mình thông qua lãnh đạo tỉnh cùng cấp quyết định dự toán
NSNN nhằm đảm bảo cho dự toán xét duyệt được hợp lý hơn.
Sở Tài chính cần chủ động tham mưu cho chính quyền tỉnh xây dựng các
văn bản hướng dẫn, chế độ chính sách phù hợp với tình hình phát triển KT-XH
của tỉnh trên cơ sở văn bản chỉ đạo của các Bộ, Ngành, Trung ương; Xây dựng
định mức phân bổ dự toán trung hạn áp dụng cho từng thời k ổn định ngân sách
phù hợp tình hình chung của tỉnh.
3.2.2. Hoàn thiện công tác chấp hành dự toán chi thường xuyên NS tỉnh
Tổ chức thực hiện dự toán NSNN: Phải cụ thể hóa dự toán NSNN được
duyệt chia ra hàng quý, tháng và được tiến hành theo trình tự sau:
+ Kinh phí đảm bảo chi quỹ lương và kinh phí quản lý được duyệt cả năm
đều phải chia hàng quý, tháng và có tính mức tăng, giảm quỹ lương trong năm
kế họach để điều chỉnh cho phù hợp.
+ Kinh phí sự nghiệp được duyệt cũng phải chia ra từng quý, tháng có
xem xét từng dự toán được duyệt có nhu cầu chi theo yêu cầu thực tế dự kiến
của năm kế hoạch.
+ Hình thành hạn mức chi thường xuyên để lên kế hoạch cấp phát kinh
phí cho chi thường xuyên, đảm bảo theo tiến độ của năm kế hoạch.
Chấp hành dự toán chi NSNN qua các hình thức cấp phát kinh phí:
+ Có sự kết hợp giữa cơ quan Tài chính các cấp đảm bảo ngân sách cấp
trên quan tâm hướng dẫn, kiểm tra, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân sách
cấp dưới. Ngược lại, ngân sách cấp dưới phải chấp hành theo hướng dẫn, chỉ đạo
của ngân sách cấp trên và thông tin kịp thời cho ngân sách cấp trên những khó
khăn, thuận lợi trong quá trình chấp hành ngân sách ở địa phương để cùng nhau
79
giải quyết. Đồng thời, cần có sự kết hợp giữa các cơ quan chức năng quản lý
NSNN đối với đơn vị thụ hưởng NS phải thống nhất trong quản lý nhằm tránh
sự chồng chéo không cần thiết.
Tổ chức triển khai thật tốt cơ chế khoán chi hành chính đối với các đơn
vị hành chính và đơn vị sự nghiệp không có thu; có cơ chế tự chủ tài chính
đối với đơn vị sự nghiệp có thu. Đồng thời, triển khai, thực hiện quy chế công
khai tài chính, quy chế tự kiểm tra, quy chế dân chủ. Điều này giúp cho các
đơn vị tự chủ về tài chính thực hiện kiểm soát, giám sát theo quy chế chi tiêu
nội bộ sát với tình hình thực tế của đơn vị, khắc phục tình trạng chế độ, tiêu
chuẩn, định mức quá lạc hậu không phù hợp với thực tế. Đối với đơn vị chưa
áp dụng cơ chế khoán chi hành chính thì các cơ quan thẩm quyền ban hành
định chế tài chính phải quan tâm, rà soát các chế độ, tiêu chuẩn, định mức
hàng năm để ban hành cho phù hợp với tình hình thực tế. Cơ quan Tài chính
các cấp cần quan tâm thường xuyên để chỉ đạo khắc phục những hạn chế của
từng phương thức quản lý.
Thực hiện tốt chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và
kinh phí đối với các cơ quan, đơn vị.
Tăng cường kiểm tra việc quản lý, sử dụng NS, tài sản công. Thực hiện
nghiêm chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu.
Thực hiện nghiêm túc chế độ công khai tài chính, mua sắm, sửa chữa tài
sản theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ của Nhà nước.
Chi bổ sung dự toán khi đã rà soát, điều chỉnh mà không đủ nguồn.
3.2.3. Đổi mới công tác quyết toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh
Công tác quyết toán chi thường xuyên ngân sách phải chính xác, trung
thực, đúng thời gian quy định. Kiểm tra, đối chiếu số liệu hạch toán, kế toán
trong năm đảm bảo khớp đúng giữa đơn vị sử dụng NS và KBNN nơi giao dịch,
rà soát các khoản thu, nộp kịp thời vào NSNN. Tăng cường trách nhiệm của Thủ
trưởng đơn vị sử dụng NS, cơ quan quản lý NS tỉnh. Sở Tài chính có kế hoạch
xét duyệt, thẩm định số liệu quyết toán để chấn chỉnh các sai phạm kịp thời.
Hoàn thiện hạch toán kế toán:
80
+ Tiếp tục chuẩn hóa đội ngũ kế toán tài chính các cấp, phải có trình độ
chuyên môn theo quy định. Phải có quy định cụ thể về đội ngũ cán bộ tài chính
kế toán cho các cấp chính quyền Nhà nước, không được thay đổi cán bộ
chuyên môn nếu không có lý do chính đáng hoặc nếu thay đổi thì phải là người
có đủ năng lực chuyên môn theo quy định. Tiếp tục hoàn thiện chương trình kế
toán chuyển giao của Bộ Tài chính và kết nối thông suốt, vận hành mạng nội
bộ của ngành.
+ Xây dựng đội ngũ kế toán viên có đạo đức, trung thực, liêm chính, có ý
thức phục vụ lợi ích của cộng đồng, có tinh thần hợp tác, say mê nghiên cứu
nghiệp vụ trong lĩnh vực được phân công. Cần có kế hoạch hợp lý về việc bồi
dưỡng, đào tạo và đào tạo lại đội ngũ kế toán một cách căn bản và đồng bộ trong
quy hoạch đào tạo dài hạn và ngắn hạn.
Quyết toán NSNN:
+ Sau khi nhận được báo cáo quyết toán của đơn vị dự toán cấp dưới, Thủ
trưởng đơn vị dự toán cấp trên có trách nhiệm xét duyệt quyết toán và thông báo
kết quả xét duyệt quyết toán cho đơn vị cấp dưới.
+ Đối với KBNN có trách nhiệm tổ chức hạch toán kế toán thu, chi
NSNN theo mục lục NSNN đảm bảo các khoản thu, chi NSNN phát sinh được
hạch toán chính xác, trung thực, kịp thời và đầy đủ theo định k hàng tháng,
quý, năm.
+ Quyết toán chi NSNN phải thực sự quan tâm khâu phân tích số liệu,
đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của địa phương, tình hình
thực hiện Nghị quyết HĐND các cấp và rút ra những bài học kinh nghiệm phục
vụ cho việc quản lý và điều hành chi NSNN ở địa phương cho những năm tiếp
theo.
+ Hoàn thiện chế độ kế toán, kiểm toán, quyết toán NSNN. Thực hiện
kiểm toán nội trong các đơn vị, cơ quan sử dụng kinh phí NSNN. Nghiên cứu
thiết lập hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn vốn từ NSNN.
81
3.2.4. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng và thực
hiện công khai tài chính, ngân sách nhà nước
Tiết kiệm, hiệu quả là yêu cầu sống còn trong mọi hoạt động kinh tế nói
chung và đặc biệt trong việc quản lý chi thường xuyên NS. Vì chi thường xuyên
NS có quy mô rộng và phức tạp, lợi ích của khoản chi này mang lại thường gắn
liền với lợi ích cụ thể cục bộ, nên sử dụng nguồn lực NS phần nào bị hạn chế,
dẫn đến thất thoát, lãng phí.
Để tránh được tình trạng chi tràn lan, “tiền chùa”, cần có những biện pháp
quản lý chặt chẽ, sát sao, chi tiết từng khoản chi thường xuyên NS và nâng cao
nhận thức việc thực hiện tiết kiệm và hiệu quả nguồn chi NS đó.
Thực hiện Quy chế công khai tài chính đối với các cấp NSNN, các đơn vị
dự toán NS, các tổ chức được NSNN hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản
có sử dụng vốn NSNN, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ NSNN,
các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân và các Thông tư hướng
dẫn của Bộ Tài chính về công khai tài chính.
Tăng cường vai trò kiểm soát của Kho bạc Nhà nước. Kho bạc Nhà nước
đóng vai trò kiểm soát chặt chẽ mọi khoản chi của NSNN, đặc biệt là các khoản
chi thường xuyên để đảm bảo và tăng cường hiệu quả chi tiêu. Chi thường
xuyên của NSNN cần phải tuân thủ nguyên tắc chi trực tiếp qua Kho bạc Nhà
nước. Các khoản chi phải đúng với quy định hiện hành, cơ quan tài chính thông
báo hạn mức cấp phát kinh phí để kho bạc kiểm soát và cho phép chi khi có sự
chuẩn chi của thủ trưởng đơn vị. Quản lý chi thống nhất qua KBNN góp phần
kiểm soát chi tiêu NS theo đúng mục đích. Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm
kiểm tra, kiểm soát các khoản chi tiêu chặt chẽ, kiên quyết từ chối thanh toán,
cấp phát các khoản không đúng chế độ thủ tục nguyên tắc và không có trong dự
toán. Tất cả các khoản chi NSNN phải được kiểm tra, kiểm soát trước, trong và
sau quá trình cấp phát, thanh toán, đảm bảo hội đủ các điều kiện về cấp phát
thanh toán theo quy định của pháp luật.
Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm kiểm soát các hồ sơ, chứng từ, điều
kiện chi, thực hiện cấp phát, thanh toán kịp thời các khoản chi NSNN theo đúng
82
quy định của pháp luật hiện hành. Kho bạc Nhà nước tham gia với cơ quan Tài
chính, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong việc kiểm tra tình hình sử
dụng NSNN và xác nhận số thực chi NSNN qua KBNN của các đơn vị sử dụng
NSNN. Phải kiểm tra tính hợp pháp của các chứng từ liên quan đến việc quản lý
chi thường xuyên.
Đảm bảo tất cả các khoản chi tiêu từ NSNN nói chung và các khoản mục
chi thường xuyên nói riêng đều được kiểm soát chặt chẽ qua KBNN.
3.2.5. Tăng cường thanh tra, kiểm tra công tác quản lý chi thường xuyên ngân
sách tỉnh
ng cường kiểm tra thanh tra việc l dự t án thu chi NSNN: Hoàn
thiện mối quan hệ phối hợp và phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của mỗi cơ
quan tham gia vào quá trình kiểm tra NS từ khâu lập, chấp hành và quyết toán
NS, tức là kiểm tra trước, kiểm tra trong thực hiện và kiểm tra sau. Cải tiến kiểm
tra, thanh tra việc lập dự toán thu, chi NSNN do cơ quan Tài chính các cấp đảm
nhận về đảm bảo các yêu cầu, căn cứ và trình tự xây dựng dự toán theo luật
định. Trong đó, đặc biệt quan tâm 2 khâu trọng yếu: Khâu hướng dẫn và thông
báo số kiểm tra về dự toán ngân sách phải thật cụ thể và khâu xét duyệt dự toán
phải thực sự chặt chẽ, khách quan, bảo đảm giải quyết căn cơ các vấn đề chưa
được đồng thuận giữa các cơ quan tham gia lập dự toán NS.
Cải ti n kiểm tra thanh tra quá trình chấ hành NSNN: Cơ quan Tài
chính, Kho bạc Nhà nước thường xuyên kiểm tra, đối chiếu theo tiến trình chấp
hành NS về chế độ, tiêu chuẩn, định mức hiện hành, tính hợp pháp, hợp lệ các
chứng từ,… đặc biệt là tính hiệu quả và tiết kiệm trong chi tiêu NSNN. Cơ quan
Tài chính phối hợp với KBNN cùng cấp rà soát, đối chiếu tất cả các khoản chi
NSNN từ ngày 01 tháng 01 đến hết 31 tháng 12 bảo đảm các khoản chi NSNN
được hạch toán đầy đủ, chính xác, đúng mục lục NSNN. Đồng thời, tổ chức
kiểm tra, giám sát chặt chẽ các khoản chi tiêu của đơn vị dự toán. Việc kiểm tra,
thanh tra, kiểm toán quyết toán NSNN phải đảm bảo tính trung thực và đúng
pháp luật; xử lý nghiêm minh những sai phạm, tiêu cực trong quản lý thu, chi
83
NSNN và khen thưởng kịp thời việc sử dụng tiết kiệm, hiệu quả kinh phí NSNN,
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Á dụng các hình thức kiểm tra linh h t và hiệu quả: Đẩy mạnh việc
triển khai thực hiện quy chế công khai tài chính, quy chế dân chủ, quy chế tự
kiểm tra nhằm đảm bảo mở rộng đối tượng tham gia, thanh tra, kiểm tra toàn
diện các lĩnh vực đối với các đơn vị thụ hưởng NSNN. Do phần lớn các sai
phạm về tài chính là được phát hiện từ quần chúng hoặc từ nội bộ các đơn vị,
nên cần thu thập nguồn thông tin từ quần chúng để phát hiện và tiến hành kiểm
tra, thanh tra.
3.2.6. Nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý chi thường xuyên
NS và phát triển công nghệ thông tin trong quản lý chi thường xuyên ngân
sách tỉnh
Cán bộ luôn là khâu trọng yếu trong mọi chủ trương, chính sách. Vấn đề
không phải là ở số lượng mà chính là chất lượng cán bộ. Chất lượng cán bộ thể
hiện trên một số phương diện: Tư cách (thái độ trong công việc, quan hệ với
đồng nghiệp, hành xử với công dân), Năng lực (trình độ chuyên môn, thời gian
công tác, kinh nghiệm, quá trình rèn luyện, tự bồi dưỡng,…) và Hiệu suất (mức
độ hoàn thành công việc được giao, thời gian thực hiện, những sai sót và khả
năng hoàn thiện sai sót, tác động ra bên ngoài của việc hoàn thành công việc
được giao,…)
Thực hiện tiêu chuẩn hóa và chuyên môn hóa đội ngũ cán bộ quản lý chi
thường xuyên NSNN. Yêu cầu những cán bộ này phải có năng lực chuyên môn
cao, được đào tạo và bồi dưỡng tốt, am hiểu và nắm vững tình hình KTXH cũng
như các cơ chế chính sách của Nhà nước. Đồng thời có tư cách, phẩm chất đạo
đức tốt, có trách nhiệm và tâm huyết với công việc được giao. Để thực hiện
được những yêu cầu nêu trên, hàng năm các cơ quan phải rà soát và đánh giá
phân loại cán bộ theo các tiêu chuẩn đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực
quản lý… và căn cứ vào kết quả rà soát để xây dựng, thực hiện kế hoạch bồi
dưỡng, sắp xếp, phân công công tác theo đúng năng lực và trình độ của từng cán
bộ.
84
Tăng cường đào tạo và đào tạo lại kiến thức quản lý NSNN cho đội ngũ
cán bộ làm công tác tài chính, kế toán tại các đơn vị dự toán, cán bộ tài chính xã,
phường, thị trấn để mọi người hiểu và nhận thức đúng được yêu cầu của quản lý
NSNN và chức năng nhiệm vụ cũng như thẩm quyền của mình, đồng thời tự tích
luỹ kiến thức và kinh nghiệm để có đủ khả năng thực thi công vụ. Công tác đào
tạo và đào tạo lại phải được đặc biệt chú trọng để đảm bảo các cán bộ của ngành
tài chính hiểu rõ những chủ trương, chính sách của Nhà nước và hội nhập kinh
tế, từ đó vận dụng vào quá trình hoạch định chính sách cũng như quá trình tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ một cách tự tin.
Xây dựng chiến lược quy hoạch cán bộ quản lý chi ngân sách bằng cách
đào tạo và đào tạo lại gắn với tiêu chuẩn hóa từng chức danh và yêu cầu công
tác. Bên cạnh đào tạo chuyên môn nghiệp vụ còn phải chú ý đào tạo kiến thức
về quản lý Nhà nước, kinh tế thị trường, ngoại ngữ, tin học… Gắn việc đào tạo
bồi dưỡng với quá trình sử dụng phù hợp với sở trường của từng cán bộ. Quan
tâm chế độ tiền lương và thu nhập của đội ngũ cán bộ này sao cho họ có thể yên
tâm thực hiện nhiệm vụ được giao. Hàng năm phải đánh giá trách nhiệm, mức
độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ và xử lý nghiêm minh các trường hợp cố ý
làm sai trong quản lý chi ngân sách.Xây dựng kế hoạch khả thi đào tạo đội ngũ
kế cận ở trong và ngoài nước.
Hoàn thiện, củng cố cơ chế đánh giá công chức để bố trí vào các công
việc phù hợp, những công chức không có đủ trình độ, khả năng chuyên môn sẽ
bố trí chuyển việc khác, đào tạo lại hoặc cho thôi việc. Đồng thời, tuyển dụng
đúng vị trí chức danh và đúng chuyên ngành đào tạo, tránh tình trạng bố trí công
việc không đúng chuyên môn, nghiệp vụ, hạn chế tình trạng giao cho cán bộ tài
chính làm kiêm nhiệm và từng bước hoàn thiện nâng cao chất lượng đội ngũ
quản lý NSNN.
Định k luân chuyển cán bộ nhằm xây dựng một đội ngũ cán bộ vừa
hồng vừa chuyên. Có chế độ thưởng, phạt nghiêm minh, tăng cường trách nhiệm
cá nhân, tạo lòng tin của nhân dân đối với Nhà nước.
85
Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin, thường xuyên đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin, đặc biệt các cán
bộ tài chính tham gia vào hệ thống Tabmis, xây dựng lực lượng cán bộ tin học
theo hướng chuyên nghiệp, được tổ chức tốt và yên tâm công tác lâu dài, coi đó
là sự cần thiết và là mục tiêu rất quan trọng của hệ thống quản lý chi thường
xuyên NSNN.
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Đổi với Chính phủ và các bộ ngành Trung ương
Luật NSNN cần sớm được chỉnh sửa, hướng cụ thể vào việc áp dụng
khung chi tiêu trung hạn và thực hiện quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra.
Xây dựng môi trường pháp lý đồng bộ, chặt chẽ và không khoan nhượng.
Hoàn thiện hệ thống Luật Tài chính để đặt nền móng pháp lý cho quá trình huy
động và phân phối các nguồn tài chính. Do đó, hoàn thiện hệ thống pháp Luật
Tài chính được xem là điều kiện cần để sử dụng hiệu quả các công cụ tài chính
trong quản lý kinh tế vĩ mô. Hoàn thiện Luật Tài chính được xem xét dưới hai
góc độ: xây dựng đồng bộ hệ thống Luật Tài chính và tăng cường pháp chế tài
chính trong đời sống KT-XH.
Tăng cường khâu thi hành luật. Cần phải hình thành thái độ không khoan
nhượng trong việc bảo vệ luật pháp nói chung và pháp luật chuyên ngành nói
riêng.
Một trong những khó khăn khiến luật chậm đi vào đời sống KT-XH là các
văn bản dưới luật còn thiếu đồng bộ, thể hiện ở những điểm: thời gian, quy định
hướng dẫn,… Vì vậy, hoàn thiện môi trường pháp lý còn bao gồm nâng cao
năng lực ban hành văn bản pháp lý của bộ máy hành pháp ; Cần đồng bộ hóa các
văn bản hướng dẫn dưới luật của các bộ, ngành Trung ương.
Hạn chế tình trạng văn bản ban hành nhưng không áp dụng được ở địa
phương. Phổ cập hoá kiến thức pháp luật cơ bản đến mọi người dân, trước hết là
công chức.
Bảo đảm cho các chính sách, các công cụ tài chính, các chỉ tiêu tài chính
vĩ mô cũng như các dự báo tài chính có chất lượng. Khuôn khổ chi tiêu trung
86
hạn được thiết lập dựa trên mối liên hệ biện chứng chặt chẽ giữa chính sách kinh
tế vĩ mô và chính sách tài khoá. Các dự báo đáng tin cậy về nguồn lực trong
tương lai là những căn cứ để xây dựng kế hoạch chi tiêu trung hạn.
Lựa chọn ưu tiên và phân bổ. Động cơ của việc chuyển sang sử dụng
khuôn khổ chi tiêu trung hạn là nhằm tạo ra một cơ chế tốt hơn trong việc sắp
xếp hợp lý các nguồn ngân sách gắn liền với chính sách bố trí ngân sách một
cách có trọng tâm, trọng điểm trong giới hạn nguồn lực công.
Bảo đảm kỷ luật ngân sách. Việc phân bổ ngân sách phải tuân thủ các chỉ
tiêu tài chính được khống chế trong khuôn khổ ngân sách trung hạn đã xác định.
Các cơ quan, ban, ngành, địa phương phải chấp thuận những khoản ngân sách
được phân bổ. Khuôn khổ chi tiêu trung hạn đòi hỏi có một hệ thống thể chế có
cơ sở pháp lý để thực hiện. Các cơ quan, ban, ngành, các địa phương, các đơn vị
phải coi khuôn khổ chi tiêu trung hạn như là một khuôn khổ cho các quyết định
chi tiêu. Các nhà lãnh đạo các cấp, các bộ, ngành phải chấp nhận khuôn khổ chi
tiêu trung hạn như là một phương tiện được sử dụng khi ra các quyết định phân
bổ nguồn lực.
Nâng cao năng lực xử lý, phân tích thông tin và dự báo. Thiết kế khuôn
khổ chi tiêu trung hạn đòi hỏi phải có một thông tin đầu vào, một năng lực xử lý,
phân tích thông tin và dự báo tốt làm cơ sở cho các tính toán kỹ thuật của kế
hoạch ngân sách trung hạn.
Tăng cường tính minh bạch tài khóa và chính sách. Minh bạch về tài
chính và chính sách sẽ nâng cao trách nhiệm giải trình của các đối tượng tham
gia vào quy trình khuôn khổ chi tiêu trung hạn. Minh bạch tài chính có nghĩa là
việc công khai trước công chúng về cơ cấu và chức năng của Chính phủ, các ý
đồ chính sách tài chính, các dự báo tài chính. Minh bạch về chính sách còn có
nghĩa là công khai trước công chúng về những ý định của Chính phủ trong một
lĩnh vực cụ thể, cần phải đạt được những kết quả gì, các chi phí của việc đạt
được những kết quả đó... Minh bạch cũng có nghĩa là việc báo cáo và công bố
thành tích thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - chính trị - xã hội với các kết quả đầu
ra đạt được.
87
3.3.2. Đối với HĐND và UBND tỉnh Luangprabang
Cần hoàn thiện hệ thống định mức phân bổ ngân sách phù hợp với định
hướng đổi mới quản lý chi thường xuyên NSNN, chú trọng tới quyền và trách
nhiệm tự chủ tài chính của các đơn vị sử dụng ngân sách và các nguồn tài chính.
Đồng thời bảo đảm cân đối hài hoà về nguồn cũng như số lượng và chất lượng
dự toán chi thường xuyên giữa sở, ban ngành, góp phần đảm bảo tính công bằng,
bình đẳng và bền vững trong quản lý và sử dụng dự toán chi thường xuyên.
Cần cụ thể hóa các văn bản chính sách, chế độ hướng dẫn định mức chi
tiêu dự toán chi thường xuyên làm cơ sở quản lý, áp dụng đối với các đơn vị sử
dụng NSNN trên địa bàn tỉnh.
Thiết lập hệ thống cơ chế lập kế hoạch ngân sách theo khuôn khổ trung
hạn và lập dự toán chi thường xuyên NSNN trên cơ sở khuôn khổ chi tiêu trung
hạn; Thay đổi tư duy xây dựng kế hoạch ngân sách trên cơ sở nguồn lực hiện có
bằng cách quản lý chi thường xuyên NSNN chủ yếu dựa trên cơ sở kết quả đầu
ra.
Hoàn thiện hệ thống trao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị có sử dụng
NSNN trên địa bàn tỉnh, nhất là các đơn vị sự nghiệp có thu như giáo dục, đào
tạo, y tế, phát thanh truyền hình, văn hoá, thể thao... Hoàn thiện quản lý chi
thường xuyên NSNN trong các đơn vị hành chính, bảo đảm số lượng và chất
lượng các dịch vụ luôn được cải thiện, đáp ứng nhu cầu các cách hành chính và
mục tiêu phát triển KT-XH tỉnh Luangprabang.
Hệ thống chế độ và định mức chi tiêu sử dụng dự toán chi thường xuyên
NSNN tại các đơn vị hành chính, các đơn vị sự nghiệp cũng cần được thay đổi,
điều chỉnh và quy định rõ theo các hướng đổi mới đã xác định theo kết quả đầu
ra. Đối với khu vực hành chính, cần quy định rõ, chặt chẽ, cụ thể các chế độ,
định mức sử dụng. Đối với các đơn vị sự nghiệp, nên quy định khung và giao
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sử dụng. Hạn chế áp đặt chế độ
quản lý kiểu kiểm soát trước đây, chú trọng mạnh mẽ tới kết quả đầu ra của các
khoản chi thường xuyên NSNN.
88
Trong khi chờ đợi sửa đổi Luật NSNN theo hướng lập kế hoạch ngân sách
theo khuôn khổ trung hạn và dựa theo kết quả đầu ra, Luangprabang nên chủ
động nghiên cứu, đào tạo và thí điểm mô hình quản lý này để thúc đẩy có hiệu
quả quá trình quản lý chi tiêu trên địa bàn.
Luangprabang cần chủ động phối hợp với Trung ương trong việc thể chế
hoá và công khai hoá việc đổi mới quy trình ngân sách, bao gồm quy trình lập,
phân bổ và phê chuẩn kế hoạch ngân sách, quy trình thực hiện cấp phát, thanh
toán, quy trình quyết toán ngân sách.
Đẩy mạnh công tác xã hội hóa đối với các lĩnh vực sự nghiệp; triệt để
thực hiện việc đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ các dịch vụ sự nghiệp công
nhằm nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ. Tiến tới thực hiện đặt hàng cung
cấp dịch vụ công thay bằng cấp phát bằng dự toán theo biên chế, nhiệm vụ
chuyên môn.
Tóm tắt chương 3
rên c s đánh giá thực tr ng quản lý chi thường xuyên NSNN t i tỉnh
Luang rabang tr ng chư ng 2 chư ng 3 đã t trung nghiên cứu đề xuất một
s đ nh hướng và hệ th ng giải há nh m h àn thiện quản lý chi thường xuyên
NSNN trên đ a bàn tr ng thời gian tới ba gồm: quan điểm và mục tiêu h àn
thiện công tác quản lý chi thường xuyên NSNN hù h với tình hình hát triển
K của đ a hư ng. Đồng thời lu n v n cũng đã đưa ra các nhóm giải há
thi t thực nh m h àn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN trên đ a bàn. Để các
giải há nêu trên có t nh khả thi lu n v n cũng đã đề xuất các ki n ngh với
Ch nh hủ ộ tài ch nh ch nh quyền đ a hư ng c quan quản lý điều hành
ngân sách cũng như đ i với các đ n v thụ hư ng ngân sách gó hần h àn
thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách trên đ a bàn đá ứng lộ
trình cải cách tài ch nh công tr ng giai đ n hiện nay.
89
KẾT LUẬN
Ngân sách tỉnh là một bộ phận cấu thành của NSNN, là lực lượng vật chất
đảm bảo sự phát triển, là công cụ để quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh là một nội dung quan trọng
trong quản lý chi NSNN cần bảo đảm tính công khai, chặt chẽ và đúng các quy
định của pháp luật. Tuy nhiên, công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh
Luang- prabang nước CHDCND Lào đang gặp những khó khăn, thách thức
không nhỏ. Việc ổn định và phát triển thu - chi ngân sách tỉnh là một bài toán
khó, đòi hỏi cần có sự quan tâm đúng mức đến công tác quản lý chi NSNN tỉnh
hiện nay, đặc biệt là công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách của tỉnh
Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh là tất yếu, là
một quá trình lâu dài và gặp không ít khó khăn, vướng mắc, đòi hỏi sự nỗ lực cố
gắng của từng cá nhân, từng cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh. Nhiệm vụ chi thường
xuyên có vai trò và tác động to lớn đối với mọi hoạt động của địa phương.
Công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh Luangprabang nước
CHDCND Lào đòi hỏi phải có những giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý chi
thường xuyên ngân sách tỉnh, nhằm phát huy được hiệu lực quản lý đối với chi
ngân sách tỉnh và từ đó từng bước ổn định, phát triển ngân sách đáp ứng yêu cầu
và thực tiễn đặt ra. Trong điều kiện nguồn ngân sách còn hạn hẹp, việc nâng cao
chất lượng thẩm tra dự toán, quyết toán chi thường xuyên là điều kiện quan
trọng để chính quyền tỉnh ra các quyết định chi tiêu đúng đắn, góp phần quan
trọng thực hiện tiết kiệm chi và bảo đảm chi có hiệu quả cho các hoạt động
thường xuyên.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng quản lý chi thường
xuyên NSNN của tỉnh Luangprabang, luận văn đã đánh giá trung thực, khách
quan những hạn chế và nguyên nhân của chúng, từ đó đề xuất một số giải pháp
và kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN của tỉnh.
Những đóng góp chủ yếu của đề tài nêu trên đã khái quát những nội dung
chính mà luận văn đã đề cập. Hy vọng rằng đây sẽ là những ý kiến đóng góp tích
cực cho quá trình đổi mới và hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NS tỉnh 90
Luangprabang nói riêng, đổi mới quản lý tài chính của nước CHDCND Lào nói
chung với mục tiêu thực hiện thành công chiến lược tài chính, chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương và đất nước./
91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính (2006), Luật Ngân sách Nhà nước và hệ thống các văn
bản hướng dẫn thực hiện, Nxb Tài chính, Hà Nội.
2. Nguyễn Thị Châu (2011), Quản lý chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc sĩ, Học viện tài chính, Hà Nội.
3. Học viện hành chính (2004), Giáo trình quản lý Nhà nước về Tài chính
công.
4. Kho bạc Nhà nước tỉnh Luangprabang (2014-2016), Báo cáo tổng kết
thu - chi ngân sách Nhà nước hàng năm.
. Trần Văn Lâm (2009), Giải pháp tăng cường quản lý chi ngân sách địa
phương góp phần thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh, Luận văn tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính, Hà Nội.
6. Lê Chi Mai (2011), Quản lý chi tiêu công, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
7. Sở Tài chính tỉnh Luangprabang (2013-2016), Báo cáo thu chi ngân
sách tỉnh Luangprabang từ năm 2013-2016.
8. Nguyễn Hữu Tài (2007), Giáo trình lý thuyết Tài chính - Tiền tệ, Nxb.
Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội.
9. Bùi Duy Thanh (2010), Hoàn thiện cơ chế quản lý ngân sách Nhà nước
tại tỉnh Nam Định, Luận văn thạc sĩ, Học viện Tài chính, Hà Nội.
10. Nguyễn Bá Trì (2006), Hoàn thiện quản lý Nhà nước về chi NSNN
qua kho bạc Nhà nước, Luận văn thạc sĩ, Học viện Tài chính, Hà Nội.
11. Trần Đình Ty (2003), Quản lý tài chính công, Nxb. Lao động, Hà Nội.
12. Luận văn Thạc sĩ “Cải cách quản lý thu ngân sách nhà nước ở Bộ
Ngoại giao nước CHDCND Lào” của tác giả Khamphet Vanghan, Học viện
chính trị hành chính quốc gia Lào năm 2014.
13. Luận văn Thạc sĩ “Quản lý ngân sách nhà nước trong giai đoạn mới ở
Tỉnh Viêng Chăn nước CHDCND Lào” của tác giả Khamphon Souphida, Học
viện chính trị hành chính quốc gia Lào năm 2011.
92
14. Luận văn Thạc sĩ Quản tri kinh doanh “Hoàn thiện quản lý chi thường
xuyên ngân sách nhà nước tỉnh Đắc Nông nước CHXHCN Việt Nam” của tác
giả Phạm Quốc Hiệp năm 2014.
1 . Luận văn Thạc sĩ Học viện chính trị hành chính quốc gia Lào “Quản
lý ngân sách nhà nước ở Văn phòng chính phủ” của tác giả Thongpan Silavong
năm 2012.
16. Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng “Quản lý chi ngân sách nhà
nước tại tỉnh Nam Định nước CHXHCN Việt Nam” Học viện hành chính quốc
gia, năm 201 .
17. Các văn bản của tỉnh Luangprabang về quản lý ngân sách.
18. Luật ngân sách của nhà nước của nước CHDCND Lào
93