ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHẠM THỊ THÚY BÌNH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA - ĐÁNH GIÁ

KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH CÁC TRƯỜNG

TRUNG HỌC CƠ SỞ, THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2016

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHẠM THỊ THÚY BÌNH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA - ĐÁNH GIÁ

KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH CÁC TRƯỜNG

TRUNG HỌC CƠ SỞ, THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Mã số: 60.14.01.14

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐẶNG BÁ LÃM

HÀ NỘI - 2016

LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành và lòng bi ết ơn sâu sắc, tôi xin trân tr ọng cảm

ơn Ban Giám hi ệu, đội ngũ Cán bộ giảng viên Khoa Qu ản lý Giáo d ục, Khoa

Sau đại học; quý th ầy giáo, cô giáo tr ường Đại học Giáo d ục - Đại học Quốc

gia đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong su ốt

quá trình học tập và nghiên cứu.

Đặc biệt, tôi xin bày t ỏ lòng kính tr ọng và bi ết ơn sâu sắc đến Phó Giáo

sư, Ti ến sĩ Đặng Bá Lãm - ng ười Th ầy, ng ười hướng dẫn khoa h ọc đã tận

tình chỉ dẫn và giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi trong quá trình nghiên c ứu, hoàn

thành luận văn này.

Tôi xin chân thành c ảm ơn Lãnh đạo UBND, Phòng GD& ĐT thành

phố Cẩm Ph ả, Cán b ộ quản lý và giáo viên c ủa 17 tr ường THCS c ủa thành

phố Cẩm Ph ả đã tận tình giúp đỡ và t ạo điều ki ện để tôi được theo h ọc

khóa học cao h ọc này cả về thời gian, v ật chất, tinh th ần và cho tôi nh ững ý

kiến góp ý quý báu, nh ững thông tin quan tr ọng trong quá trình ti ến hành

nghiên cứu đề tài.

Trong quá trình h ọc tập, nghiên cứu và hoàn thành lu ận văn, mặc dù bản

thân tôi có nhi ều nỗ lực cố gắng nh ưng ch ắc ch ắn lu ận văn không th ể tránh

khỏi nh ững thi ếu sót. Kính mong được sự góp ý, ch ỉ dẫn của các Th ầy, các

Cô và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.

Em xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày 18 tháng 11 n ăm 2016

Tác gi ả Phạm Thị Thúy Bình

i

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BGH Ban giám hi ệu

CB Cán b ộ

CBQL Cán b ộ quản lý

CNH-HĐH Công nghi ệp hóa - Hiện đại hóa

CSVC C ơ sở vật chất

GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo

GV Giáo viên

HS H ọc sinh

KQHT K ết quả học tập

KT Kiểm tra

KTĐG Kiểm tra - Đánh giá

NL N ăng lực

PTNL Phát tri ển năng lực

QL Quản lý

QLGD Qu ản lý giáo dục

SL S ố lượng

THCS Trung h ọc cơ sở

THPT Trung h ọc phổ thông

UBND Ủy ban nhân dân

ii

MỤC LỤC

Trang Lời cảm ơn................................................................ ................................ i Danh mục viết tắt................................................................ .........................ii

Mục lục................................................................................................ ........iii

Danh mục các bảng................................................................ ......................vii Danh mục các sơ đồ ................................................................ .....................viii 1 MỞ ĐẦU................................................................ ................................

Chương 1: C Ơ SỞ LÝ LU ẬN VỀ HO ẠT ĐỘNG KI ỂM TRA -

ĐÁNH GIÁ VÀ QU ẢN LÍ HO ẠT ĐỘNG KI ỂM TRA - ĐÁNH GIÁ KẾT QU Ả HỌC TẬP CỦA HỌC SINH THEO ĐỊNH 8 HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH ......................... 1.1.Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................ ................................8 1.2. Các khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu ................................ 10

1.2.1.Quản lý................................................................ ................................10

1.2.2. Quản lý giáo dục................................................................ .................13 1.2.3. Kiểm tra................................................................ ................................ 13 1.2.4. Đánh giá................................................................ ................................ 14

1.2.5 Kiểm tra - đánh giá................................................................ ..............15 1.2.6. Kết quả học tập................................................................ ...........................16 1.2.7. Năng lực và phát triển năng lực người học................................ .........17 1.3. Một số vấn đề lý luận về kiểm tra - đánh giá................................ ........19 1.3.1. Vị trí, vai trò, chức năng của kiểm tra - đánh giá trong quá trình dạy học................19 1.3.2. Cơ sở và nguyên tắc kiểm tra - đánh giá................................ .....................22 1.3.3. Các yêu cầu sư phạm khi kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh................................................................................................ ........ 24 1.3.4. Các hình thức, phương pháp kiểm tra - đánh giá................................ .........25 1.3.5. Quy trình tổ chức một kỳ kiểm tra - đánh giá................................ 31 1.3.6. Đặc điểm của kiểm tra - đánh giá kết qu ả học tập của học sinh 33 trung học cơ sở ................................................................................................ 1.3.7. Đổi mới Giáo d ục và ki ểm tra - đánh giá kết quả học tập của 35 học sinh theo định hướng phát triển năng lực của học sinh........................... 1.4. Qu ản lý ho ạt động ki ểm tra - đánh giá k ết qu ả học tập của học

sinh trung học cơ sở ................................................................ ..................... 38

iii

1.4.1. Nội dung quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập

1.4.2. Những yêu cầu về quản lí ho ạt động ki ểm tra - đánh giá theo định

hướng phát tri ển năng lực trong giai đoạn hi ện nay đáp ứng yêu cầu đổi

của học sinh trung học cơ sở ................................................................ ........ 38

mới giáo dục................................................................................................

.........

41

1.4.3. Các y ếu tố ảnh hưởng đến qu ản lý ho ạt động ki ểm tra - đánh

42 giá kết quả học tập của học sinh THCS................................ ........................

Tiểu kết chương 1................................................................ ........................45

Chương 2: TH ỰC TR ẠNG HO ẠT ĐỘNG KI ỂM TRA ĐÁNH

GIÁ VÀ QU ẢN LÍ HO ẠT ĐỘNG KI ỂM TRA - ĐÁNH GIÁ

KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG

46 HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH................................

2.1. Đặc điểm về kinh tế -xã hội của thành phố Cẩm Phả ............................46

2.2.1. Quy mô giáo dục thành phố Cẩm Phả ................................ ................................ 47

2.2. Khái quát về giáo dục THCS thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.................47

2.2.2. Hệ thống trường lớp THCS thành phố Cẩm Phả ................................47

2.2.3. Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý ................................ ..................49

2.2.4. Chất lượng giáo dục THCS của thành phố Cẩm Phả ........................51

2.3. Thực trạng hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học

sinh ở các trường THCS, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh .................. 54

2.3.1. Quy định về hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của

54 học sinh các trường THCS................................................................ ...........

2.3.2. Lựa chọn các hình th ức kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của

57 học sinh các trường THCS................................................................ ...........

2.3.3. Nội dung, mục đích kiểm tra - đánh giá và mục tiêu môn học ............59

2.3.4. Tác dụng của Kiểm tra - đánh giá ................................ ......................60

2.3.5. Hiệu quả Kiểm tra - đánh giá thường xuyên ................................ 61

2.3.6. Xây dựng ngân hàng câu hỏi cho các môn học ................................ 61

2.4. Thực trạng quản lí hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập

của học sinh ở các trường THCS thành phố Cẩm Phả ................................ 63

iv

2.4.1. Việc xây dựng kế hoạch kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh...............64 2.4.2. Việc thành lập tổ chức chuyên trách v ề kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh................................................................ ..............................

65 2.4.3. Quy trình kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh..........................66 2.4.4. Việc thanh tra, kiểm tra hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập ....................68 2.4.5. Vi ệc đầu tư cơ sở vật ch ất các điều ki ện ph ục vụ, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kiểm tra - đánh giá................................ ............... 69

2.5. Đánh giá chung, nguyên nhân ................................ .............................69 2.5.1. Đánh giá chung................................................................ ...........................69 2.5.2. Nguyên nhân................................................................ ...............................71 Tiểu kết chương 2................................................................ ........................73

Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA -

ĐÁNH GIÁ K ẾT QU Ả HỌC TẬP CỦA HỌC SINH Ở CÁC

TRƯỜNG TRUNG H ỌC CƠ SỞ THÀNH PH Ố CẨM PH Ả, 74 TỈNH QUẢNG NINH ................................................................ ................ 3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp ................................ ....................74 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học................................ ..............................74 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn................................ ..............................75 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống................................ ..............................75 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện................................ ..............................75 3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và khả thi................................ ................76 3.2. Các biện pháp quản lý công tác kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh ở các trường THCS thành phố Cẩm Phả, Quảng Ninh. ............ 76 3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nh ận thức đối với công tác quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập cho cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh................................................................................................ ........ 76 3.2.2.Biện pháp 2. Xây d ựng kế hoạch và quy trình ki ểm tra đánh giá cho các môn học................................................................ ........................... 79 3.2.3. Bi ện pháp 3. Đổi mới ki ểm tra, đánh giá k ết qu ả học tập của 90 học sinh theo định hướng phát triển năng lực học sinh ................................ 3.2.4.Biện pháp 4. Xây d ựng đội ngũ chuyên trách cho các k ỳ ki ểm 92 tra đánh giá................................................................ ................................ 3.2.5.Biện pháp 5. Tăng cường công tác thanh tra, ki ểm tra hoạt động

kiểm tra - đánh giá đối với kết quả học tập của học sinh............................... 94

v

3.2.6. Biện pháp 6:Tăng cường cơ sở vật chất trang thiết bị và các điều

97 kiện phục vụ hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh..............

3.3.Mối quan hệ giữa các biện pháp................................ .............................98

3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp ...................99

3.4.1. Mục đích của khảo nghiệm 100

3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm 100

3.4.3. Nội dung khảo nghiệm 100

3.4.4. Tiến trình khảo nghiệm 100

3.4.5. Kết quả khảo nghiệm và phân tích kết quả khảo nghiệm 101

Tiểu kết chương 3................................................................ ........................105 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ................................ .............................106

1. Kết luận................................................................ ................................ 106

2. Khuyến nghị................................................................ .............................107

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................ ...................109 PHỤ LỤC................................................................ ................................ 111

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 1.1. Quy trình ki ểm tra đánh giá kết quả học tập của HS .....................31 Bảng 2.1. Thông kê quy mô tr ường, lớp, học sinh cấp THCS.......................48 Bảng 2.2. Thống kê cơ sở vật chất nhà trường................................ ..............49 Bảng 2.3. Thống kê Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên ............................50 Bảng 2.4. Thông kê ch ất lượng giáo dục đại trà của học sinh THCS thành phố Cẩm Phả từ năm học 2012-2013 đến năm 2015-2016 .................. 51 Bảng 2.5. Thống kê tỷ lệ tốt nghiệp THCS từ năm học 2013-2014 đến năm 2015-2016 ................................................................ ..................... 52 Bảng 2.6: Thống kê chất lượng học sinh giỏi cấp Tỉnh khối THCS .............52 Bảng 2.7. Thống kê chất lượng học sinh giỏi THCS cấp Thành phố ...............53 Bảng 2.8. Thống kê tỷ lệ học sinh đỗ vào lớp 10 –THPT công l ập ...............53 Bảng 2.9. Tổng hợp kết quả thăm dò giáo viên và h ọc sinh .........................58 Bảng 2.10. Ý ki ến của cán b ộ quản lí v ề qu ản lí ho ạt động tổ ch ức kiểm tra - đánh giá các trường THCS thành phố Cẩm Phả............................ 63 Bảng 2.11. Ý ki ến của giáo viên v ề công tác ra đề kiểm tra - đánh 66 giá các trường THCS thành phố Cẩm Phả ................................ .................... Bảng 2.12. Ý ki ến của giáo viên v ề công tác ch ấm bài ki ểm tra - đánh giá các trường THCS thành phố Cẩm Phả................................ ............ 67 Bảng 3.1. Kế hoạch kiểm tra đánh giá................................ ..........................80 Bảng 3.2. Hình thức kiểm tra đánh giá các môn học trong chương trình.............83 Bảng 3.3. Các b ậc nhận thức tương ứng với mỗi nội dung bài ki ểm tra 15 phút................................................................ ................................ 84 Bảng 3.4. Các b ậc nhận thức tương ứng với mỗi nội dung bài ki ểm 85 tra 45 phút................................................................ ................................ Bảng 3.5. Số câu hỏi ứng với từng mục tiêu và điểm tương ứng cho mỗi câu................................................................................................ ......... 85 Bảng 3.6. Mẫu dàn bài các bài kiểm tra................................ ........................87 Bảng 3.7. Mẫu thống kê kết quả thi, kiểm tra................................ ...............89 Bảng 3.8. K ết qu ả kh ảo nghi ệm tính c ấp thi ết của các bi ện pháp ......... quản lý................................................................................................ 101 Bảng 3.9. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý ..............102 Bảng 3.10. Tổng hợp đánh giá tính cần thiết khả thi của các biện pháp...............103

vii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Trang

Biểu đồ 2.1. Thống kê kết quả thăm dò giáo viên và h ọc sinh về hình

thức kiểm tra - đánh giá................................................................ ................ 58

Biểu đồ 2.2. Thống kê kết quả thăm dò giáo viên và h ọc sinh về mục

tiêu môn học và mục tiêu kiểm tra đánh giá................................ ................. 60

viii

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Hiện nay trong tình hình đất nước đổi mới, Vi ệt Nam đang ph ấn đấu

trở thành qu ốc gia có n ền kinh t ế phát tri ển trong khu v ực và th ế gi ới

Đảng, Nhà n ước ta th ực sự quan tâm đến công tác giáo d ục, coi giáo d ục là

“Quốc sách”. H ơn bao gi ờ hết giáo d ục đang chi ếm một vị trí h ết sức quan

trọng giáo d ục vừa là mục tiêu v ừa là động lực của sự phát tri ển được coi là

khâu đột phá đề th ực hi ện công nghi ệp hóa - hi ện đại hóa đất nước. Lu ật

giáo d ục năm 2005 được sửa đổi năm 2009 đã nêu rõ: “ Phương pháp giáo

dục phổ thông ph ải phát huy tính tích c ực, tự giác, ch ủ động sáng t ạo của

học sinh; phù h ợp với đặc điểm của từng lớp học, môn h ọc; bồi dưỡng

phương pháp t ự học, kh ả năng làm vi ệc theo nhóm; rèn luy ện kỹ năng vận

dụng ki ến th ức vào th ực tiễn; tác động đến tình c ảm, đem lại niềm vui h ứng

thú học tập cho h ọc sinh” [20].

Với quan điểm ch ỉ đạo của Đảng Ngh ị quy ết số 29-NQ/TW ngày

4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI ch ỉ rõ “Phát triển giáo dục và đào

tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân l ực, bồi dưỡng nhân tài. Chuy ển mạnh

quá trình giáo d ục từ ch ủ yếu trang b ị ki ến th ức sang phát tri ển toàn di ện

năng lực và ph ẩm ch ất người học. Học đi đôi với hành; lý lu ận gắn với thực

tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”

Mục tiêu t ổng quát trong Ngh ị quy ết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013

Hội ngh ị Trung ương 8 khóa XI v ề đổi mới căn bản, toàn di ện giáo d ục và

đào tạo có vi ết: “Xây d ựng nền giáo d ục mở, thực học, th ực nghiệp, dạy tốt,

học tốt, quản lý t ốt; có c ơ cấu và ph ương th ức giáo d ục hợp lý, gắn với xây

dựng xã h ội học tập; bảo đảm các điều ki ện nâng cao ch ất lượng; chu ẩn

hóa, hiện đại hoá, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo

dục và đào tạo; gi ữ vững định hướng xã h ội ch ủ ngh ĩa và b ản sắc dân t ộc.

Phấn đấu đến năm 2030, n ền giáo d ục Việt Nam đạt trình độ tiên ti ến trong

1

khu vực” [14].

Đổi mới giáo dục, đào tạo nói chung và đổi mới nội dung ch ương trình

phương pháp dạy học, trong đó có kiểm tra - đánh giá kết quả học tập nói riêng

là vấn đề bức thiết luôn được Đảng, Nhà nước quan tâm, ch ỉ đạo nhằm nâng

cao chất lượng dạy và học là yêu cầu cấp thiết ở trường phổ thông. Vấn đề cốt

lõi trung tâm c ủa đổi mới căn bản, toàn di ện giáo d ục và đào tạo là chuy ển

mạnh quá trình giá d ục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát tri ển toàn diện

phẩm chất và năng lực người học, trong đó kiểm tra đánh giá là động lực thúc

đẩy đổi mới quá trình dạy - học và công tác quản lý giáo dục. Đổi mới kiểm tra,

đánh giá còn là một trong những biện pháp hữu hiệu để nhà trường và giáo viên

hoàn thành những mục tiêu giáo dục đào tạo thời kỳ đổi mới.

Trong quá trình d ạy học, đổi mới phương pháp d ạy học không th ể tách

rời đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập. Đây đều là những

mặt hoạt động độc lập nhưng có m ối quan hệ biện chứng, gắn bó hữu cơ với

nhau, cái này là ti ền đề cho cái kia phát tri ển và ngược lại. Kiểm tra - đánh giá

có vai trò vô cùng quan tr ọng, là m ột biện pháp để nâng cao ch ất lượng dạy

học bộ môn đó là khâu m ở đầu của quá trình dạy học và cũng là khâu kết thúc

của quá trình dạy học này để mở ra một quá trình dạy học khác cao hơn.

Lý lu ận dạy học cho th ấy dạy học là m ột quá trình khép kín, để điều

chỉnh quá trình này m ột cách có hi ệu quả cả người dạy và người học đều phải

tiếp thu được những thông tin ng ược từ việc kiểm tra - đánh giá kết quả giảng

dạy và học tập. Việc kiểm tra - đánh giá kết quả học tập làm sáng rõ tình hình

lĩnh hội kiến thức của học sinh, sự hình thành kỹ năng, kỹ xảo, góp ph ần phát

huy tính tích c ực, ch ủ động, độc lập, tự giác trong m ỗi học sinh. Đồng th ời

thông qua kiểm tra - đánh giá kết quả học tập, giáo viên có thể rút kinh nghiệm

quá trình dạy học của mình để từ đó có nh ững điều chỉnh biện pháp sư phạm

hợp lý hơn.

Hiện nay việc kiểm tra - đánh giá trong dạy học ở trường phổ thông nói

chung và ở các tr ường Trung h ọc cơ sở (THCS) nói riêng cho th ấy: quan

2

niệm về kiểm tra - đánh giá c ủa giáo viên, h ọc sinh và xã h ội cũng có nhi ều

bất cập, ki ểm tra - đánh giá còn n ặng về ghi nh ớ máy móc, không ki ểm tra

được học sinh hiểu và vận dụng bài học, kỹ năng kiểm tra - đánh giá học sinh

chưa thực sự được giáo viên quan tâm, vi ệc đánh giá còn n ặng về hình th ức,

về điểm, độ chính xác ch ưa cao. Chính vì v ậy, việc kiểm tra - đánh giá ch ưa

phát huy được đúng vai trò và kh ả năng của nó. Để đánh giá h ọc sinh, giáo

viên đã sử dụng ph ương pháp ra đề ki ểm tra. Song cách ra đề ki ểm tra còn

phiến diện, đơn điệu, thiếu cơ sở khoa học, kết quả đánh giá còn nhi ều sai số

hệ thống chưa đánh giá được năng lực học tập của học sinh.

Mục đích chính c ủa việc đánh giá là nâng cao ch ất lượng học tập của

học sinh hi ện nay là để nâng cao ch ất lượng giảng dạy và h ọc tập, giáo viên

phải xem đánh giá là quá trình và là m ột phần không thể thiếu trong hoạt động

giảng dạy của mình.

Mặt khác, ki ểm tra - đánh giá không còn ho ạt động của riêng giáo viên

mà phải là của Hiệu trưởng các trường học. Hiệu trưởng phải làm tốt công tác

quản lý sử dụng việc kiểm tra - đánh giá th ường xuyên (không ch ỉ thông qua

các bài kiểm tra) để hướng dẫn học sinh học tập, giáo viên gi ảng dạy và giám

sát, nâng cao chất lượng trường học.

Thành ph ố Cẩm Ph ả, tỉnh Qu ảng Ninh có 17 tr ường THCS. Trong

những năm vừa qua ngành giáo d ục thành ph ố đang thực hiện chủ trương đổi

mới căn bản toàn di ện giáo dục của Đảng mà ngh ị quyết 29TW đã đề ra, tuy

nhiên ch ất lượng giảng dạy chưa thực sự xứng đáng với tiềm năng và lợi th ế

của các tr ường của một thành ph ố tr ẻ với ti ềm năng công nghi ệp du l ịch và

cảng biển. Một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy

và học tập chưa được như mong muốn là công tác ki ểm tra - đánh giá kết quả

học tập học sinh ở các trường THCS của thành phố. Từ những phân tích trên để

hoạt động dạy và học đạt hiệu quả cao trong các tr ường THCS, cần thiết phải

có những biện pháp quản lí hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập một

cách thiết thực, cụ thể và hiệu quả.

Đứng tr ước th ực tr ạng đó, cần thi ết ph ải nghiên c ứu một cách có h ệ

3

thống, toàn diện, chuyên sâu và đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động kiểm

tra - đánh giá k ết quả học tập của các tr ường THCS trên địa bàn thành ph ố

Cẩm Ph ả, tỉnh Qu ảng Ninh. Vi ệc ch ọn và nghiên c ứu đề tài “ Quản lí ho ạt

động ki ểm tra - đánh giá k ết qu ả học tập của học sinh các tr ường Trung

học cơ sở, thành ph ố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ” làm đề tài lu ận văn thạc

sĩ là c ần thi ết, đáp ứng được cả yêu c ầu lý lu ận và th ực ti ễn công tác gi ảng

dạy tại các tr ường THCS trên địa bàn thành ph ố Cẩm Ph ả, tỉnh Quảng Ninh

trong tình hình hiện nay.

2. Mục đích nghiên cứu

Đề xuất được một số biện pháp qu ản lý ho ạt động ki ểm tra- đánh giá

kết quả học tập của học sinh để nâng cao ch ất lượng quá trình d ạy học tại các

trường THCS thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.

3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh ở các trường THCS.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Quản lý ho ạt động ki ểm tra - đánh giá k ết quả học tập của học sinh ở

các trường THCS.

4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài

Luận văn tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lí hoạt động kiểm tra

- đánh giá k ết quả học tập của học sinh ở các tr ường THCS thành ph ố Cẩm

Phả, tỉnh Quảng Ninh theo định hướng phát triển năng lực học sinh.

- Mẫu khảo sát: Kh ảo sát t ại các tr ường THCS trên địa bàn thành ph ố

Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh do phòng Giáo d ục và Đào tạo Cẩm Phả quản lý.

- Ph ạm vi v ề th ời gian: l ấy th ời gian nghiên c ứu từ năm học 2012 –

2013 đến nay.

- Cấp quản lý tr ọng tâm là Hi ệu trưởng trường THCS, thành ph ố Cẩm

Phả, tỉnh Quảng ninh. Các biện pháp có thể áp dụng đến năm 2020.

5. Câu hỏi nghiên cứu

Câu hỏi được đặt ra cho nghiên c ứu của chúng tôi đó là: Vai trò c ủa

4

các biện pháp quản lí hoạt động kiểm tra - đánh giá k ết quả học tập của học

sinh nh ư th ế nào? Và c ần nh ững biện pháp đổi mới quản lý gì để nâng cao

hiệu qu ả ho ạt động ki ểm tra đánh giá ở các tr ường THCS Thành ph ố Cẩm

Phả, tỉnh Quảng Ninh theo định hướng tiếp cận năng lực học sinh?

6. Giả thuyết khoa học

Hiện tr ạng qu ản lí ho ạt động ki ểm tra - đánh giá k ết qu ả học tập của

học sinh ở các tr ường THCS thành ph ố Cẩm Ph ả, tỉnh Qu ảng Ninh ch ưa đạt

yêu cầu. Vận dụng một cách đồng bộ các biện pháp đề xuất trong luận văn sẽ

nâng cao ch ất lượng kiểm tra - đánh giá trong quá trình d ạy học ở các tr ường

THCS thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.

7. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài cần thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Nghiên c ứu cơ sở lý lu ận về hoạt động kiểm tra - đánh giá và qu ản lí

hoạt động kiểm tra - đánh giá k ết quả học tập của học sinh THCS theo định

hướng tiếp cận năng lực.

- Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động kiểm tra - đánh giá và qu ản lí

hoạt động ki ểm tra - đánh giá k ết qu ả học tập của học sinh t ại các tr ường

THCS thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.

- Đề xu ất một số biện pháp c ải tiến quản lí ho ạt động kiểm tra - đánh

giá kết quả học tập của học sinh nh ằm nâng cao ch ất lượng quá trình d ạy học

tại các tr ường THCS thành ph ố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh đáp ứng yêu c ầu

đổi mới giáo dục.

8. Phương pháp nghiên c ứu

Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp lu ận của chủ nghĩa Mác - Lênin,

tư tưởng Hồ Chí Minh; các quan điểm, tư tưởng của Đảng, pháp luật của Nhà

nước ta về giáo dục và đào tạo. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng các phương pháp

nghiên cứu cụ thể sau:

8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

Nghiên cứu các khái ni ệm, ph ạm trù quy lu ật các công trình nghiên

5

cứu, tổng hợp tài li ệu, sách báo, t ạp chí, v ăn bản (liên quan đến lí lu ận của

quản lí ho ạt động kiểm tra đánh giá k ết quả học tập của học sinh). Tổng hợp

phân tích các vấn đề có liên quan đến đề tài.

8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp quan sát: Vận dụng phương pháp này vào việc tìm hiểu quản

lí hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh ở các trường THCS.

- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Xây dựng hệ thống câu hỏi điều

tra hoạt động kiểm tra đánh giá k ết qu ả học tập của học sinh. Phân tích th ực

trạng hi ệu qu ả qu ản lí ho ạt động ki ểm tra đánh giá k ết qu ả học tập của học

sinh ở một số trường THCS.

- Phương pháp ph ỏng vấn: Ph ỏng vấn các Hi ệu tr ưởng, Phó hi ệu

trưởng, giáo viên các tr ường... về thực trạng quản lí ho ạt động kiểm tra đánh

giá kết qu ả học tập của học sinh ở các tr ường THCS làm c ăn cứ đề xu ất

những biện pháp quản lí hiệu quả.

- Phương pháp chuyên gia: Thông qua lãnh đạo và chuyên viên Phòng

GD&ĐT, Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên các tr ường, để xác định các

giải pháp t ối ưu cho công tác qu ản lí hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học

tập của học sinh ở các trường THCS.

- Phương pháp x ử lí số liệu bằng thống kê toán h ọc: Phương pháp này

được sử dụng để xử lý các số liệu thu thập được từ khảo sát thực tế.

9. Những đóng góp của đề tài hay ý nghĩa khoa học

9.1. Ý nghĩa lý luận

Tổng kết lý luận về công tác quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả

học tập của học sinh hi ện nay ở các tr ường THCS Thành ph ố Cẩm Ph ả, tỉnh

Quảng Ninh, chỉ ra những thành công và mặt hạn chế, cung cấp cơ sở khoa học

để xây dựng một số phương pháp quản lý hiệu qủa cho hoạt động này.

9.2.Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả nghiên cứu có th ể được áp dụng cho công tác đổi mới quản lý

hoạt động ki ểm tra đánh giá ở các tr ường THCS trong t ỉnh Qu ảng Ninh và

6

trong cả nước.

10. C ấu trúc luận văn

Ngoài ph ần mở đầu, kết lu ận khuy ến ngh ị, tài li ệu tham kh ảo và ph ụ

lục, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý lu ận về ho ạt động ki ểm tra - đánh giá và qu ản lí

hoạt động kiểm tra - đánh giá k ết quả học tập của học sinh theo định hướng

tiếp cận năng lực của học sinh.

Chương 2: Thực trạng hoạt động kiểm tra - đánh giá và biện pháp quản

lí ho ạt động ki ểm tra - đánh giá k ết qu ả học tập của học sinh ở các tr ường

Trung học cơ sở thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.

Chương 3: Biện pháp qu ản lí nâng cao ch ất lượng hoạt động kiểm tra

- đánh giá k ết quả học tập của học sinh ở các tr ường Trung h ọc cơ sở thành

7

phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA - ĐÁNH GIÁ

VÀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA - ĐÁNH GIÁ K ẾT QUẢ

HỌC TẬP CỦA HỌC SINH THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN

NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH

1.1.Tổng quan nghiên c ứu vấn đề

Có thể nói vi ệc Kiểm tra - đánh giá được hình thành khá s ớm cùng v ới

sự xuất hiện của xã hội loài ng ười. Ở mỗi giai đoạn lịch sử, mỗi quốc gia có

những hình th ức kiểm tra - đánh giá khác nhau nh ưng đều đưa ra nh ững quy

định chuẩn, phù hợp với yêu cầu của xã hội hiện tại.

Từ xa x ưa, Trung Qu ốc đã dùng tr ắc nghiệm trí tu ệ để ch ọn thê thi ếp

hoặc người hầu, sử dụng các phép th ử để chọn tướng, dùng ng ười, … Từ thời

Đông Chu liệt quốc, Tôn Tử đã đưa ra binh pháp trong đó có nêu một số thuật

chọn tướng, dùng người như: cho sắc đẹp để đánh giá tính đứng đắn, dùng vàng

bạc để thử tính thanh liêm... Trong các truyện dân gian việc kén rể, kén vợ, chọn

dâu hiền, tôi trung xảy ra phổ biến, người ta còn tổng kết thành tục ngữ, ca

dao, các câu thành ngữ.

Lịch sử khoa cử ở Việt Nam được hình thành khá sớm, các cuộc thi chọn

người tài, người có học vấn được tổ chức định kỳ. Thời nhà Lý th ế kỉ thứ XI -

XIII thông qua các kì thi Hương để chọn Hương cống, Sinh đồ; thi Hội để chọn

Thái học sinh, Phó b ảng; thi Đình để ch ọn Tr ạng nguyên, B ảng nhãn, Thám

hoa với 3 hình th ức cơ bản là thi văn, thị võ và thi l ại viên. Năm 1070 vua Lý

Thái Tông cho lập Văn Miếu, và từ đó việc học có bài bản hơn trước. Quốc Tử

Giám là tr ường Hoàng gia đầu tiên c ủa Việt Nam. Khoa thi đầu tiên được tổ

chức năm 1075, đời vua Lý Thái Tông. Ch ế độ khoa c ử th ời phong ki ến bắt

buộc sĩ tử phải trải qua ba kỳ thi để đạt học vị cao nhất: thi Hương, thi Hội, thi

Đình. Thi c ử th ời phong ki ến có lu ật khá nghiêm ng ặt, th ể lệ kh ắt khe, s ự

thưởng phạt nghiêm minh. Tuy nhiên c ũng có nhiều gò bó, không phát huy h ết

khả năng sáng tạo của thí sinh. Bên c ạnh đó, kết quả của các kì thi này hoàn

8

toàn phụ thuộc vào sự nhận xét chủ quan của ban giám khảo.

Cách mạng tháng 8 n ăm 1945 thành công đã tạo ra b ước ngo ặt quan

trọng trong đời sống chính tr ị - kinh t ế - xã h ội của nhân dân. Cùng v ới sự

phát tri ển của đất nước, nền giáo d ục xã h ội ch ủ ngh ĩa cũng bắt đầu nh ững

bước đi đầu tiên và phát tri ển. Vấn đề kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của

học sinh đã có nhiều biến đổi căn bản so với chế độ xã hội cũ.

Thời kỳ Pháp thu ộc, nền giáo d ục Việt Nam mang tính nô d ịch thu ộc

địa với chủ trương đào tạo một số ít người làm tay sai, còn đại đa số nhân dân

là mù ch ữ (chính sách ngu dân để dễ cai tr ị). Th ời kỳ này các k ỳ thi tuy ển

được tổ chức rất nghiêm túc và được bảo đảm bằng pháp luật, trung tâm kh ảo

thí là đơn vị độc lập với Bộ Giáo d ục. Công tác ki ểm tra – đánh giá ch ất

lượng giáo dục luôn gắn liền với mục tiêu đào tạo của thực dân phong kiến.

Từ sau cách m ạng Tháng 8/1945 đến nay ki ểm tra - đánh giá đã có

nhiều biến đổi căn bản so với chế độ xã hội cũ. Nền giáo dục Việt Nam đã trải

qua 3 lần cải cách, với mỗi lần mục tiêu giáo d ục đào tạo được điều chỉnh cho

phù hợp với tình hình đất nước. Trong nhi ều năm tr ở lại đây, được sự quan

tâm của Đảng và Nhà n ước hoạt động nghiên cứu lý lu ận về vấn đề này ngày

càng được nâng lên t ầm cao m ới, đáp ứng ph ần nào yêu c ầu thực tiễn. Song

trong th ực tế có r ất nhi ều nhà nghiên c ứu đã ch ỉ ra nh ững yêu c ầu về ch ất

lượng thi, kiểm tra - đánh giá nhằm đáp ứng mục tiêu đào tạo con người trong

thời kỳ phát tri ển. Một số tài li ệu nghiên c ứu về kiểm tra – đánh giá c ủa các

chuyên gia hàng đầu Việt Nam:

Dương Thi ệu Tống (2005), Trắc nghi ệm và đo lường thành qu ả học

tập, Nxb khoa học xã hội.

Đặng Bá Lãm (2003), Kiểm tra - đánh giá trong dạy - học đại học, Nxb

Giáo dục, Hà Nội.

Lâm Quang Thiệp (2003), Đo lường đánh giá trong giáo d ục.

Nguyễn Công Khanh (2004), Đánh giá và đo lường trong giáo d ục,

Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

Tất cả các nghiên c ứu trên đã tiến hành nghiên c ứu thực trạng các bi ện

9

pháp qu ản lí ho ạt động lý ho ạt động kiểm tra - đánh giá k ết quả học tập của

học sinh ph ổ thông bằng nh ững cách ti ếp cận khác nhau và đã đề xuất được

một số biện pháp c ần thiết, khả thi để nâng cao hi ệu qu ả quản lý. Tuy nhiên

tuỳ theo đặc điểm, tính chất, điều kiện của từng loại trường, từng địa phương,

từng cấp qu ản lí thì ng ười qu ản lí ph ải có nh ững bi ện pháp qu ản lí riêng.

Chính vì thế tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Quản lí hoạt động kiểm tra - đánh giá

kết quả học tập của học sinh các tr ường Trung học cơ sở, thành ph ố Cẩm

Phả, tỉnh Quảng Ninh”. Với đề tài này, tôi hy v ọng sẽ góp phần nhỏ vào việc

nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập

của học sinh ở các trường THCS thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh". Qua đó

góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập ở cấp THCS của thành phố.

Thêm vào đó hi ện nay ch ất lượng giáo d ục đang là v ấn đề mang tính

thời sự được đặt ra với mỗi cơ sở giáo dục. Để nâng cao ch ất lượng giáo dục,

bên cạnh vi ệc đổi mới mục tiêu, c ải tiến nội dung ph ương pháp …nâng cao

chất lượng kiểm tra đánh giá là vô cùng c ần thiết. Trong nh ững năm gần đây

ngành Giáo d ục và Đào tạo đã có nhi ều cố gắng nhằm đổi mới phương pháp

dạy học, đổi mới hoạt động kiểm tra- đánh giá k ết quả học tập của học sinh.

Nhưng trên th ực tế cho th ấy do cách ki ểm tra- đánh giá v ẫn còn quá n ặng nề

và chưa thực sự khoa học nên đã ít nhiều ảnh hưởng đến đến cố gắng đổi mới

mục tiêu ch ương trình đào tạo và ph ương pháp d ạy học. Bên cạnh đó vấn đề

dạy thêm học thêm trái quy định và bệnh thành tích trong giáo d ục đã làm nảy

sinh rất nhiều hiện tượng tiêu cực trong quản lý giáo d ục đang là vấn đề nhức

nhối đối với ngành ta nói riêng và toàn xã h ội nói chung. Do đó việc cải tiến

hoạt động kiểm tra – đánh giá là khâu quan tr ọng mang tính đột phá để tạo ra

những chuyển biến cơ bản nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.

1.2. Các khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu

1.2.1. Quản lý

Khoa h ọc quản lý xuất hiện cùng với sự phát triển của xã hội loài người. Nó

là phạm trù tồn tại khách quan, được ra đời một cách tất yếu do nhu cầu của mọi

chế độ xã hội, mọi tổ chức, mọi Quốc gia, mọi thời đại. Lao động quản lý là một

10

lĩnh vực lao động trí tuệ và thực tiễn phức tạp nhất của con người nhằm điều khiển

lao động thúc đẩy xã hội phát triển trên tất cả các bình diện, khoa học quản lý gắn

liền với tiến trình phát triển của xã hội loài người, mang tính lịch sử, giai cấp, dân

tộc, thời đại. Quản lý là một khoa học sử dụng tri thức của nhiều môn khoa học xã

hội, đồng thời quản lý còn là một nghệ thuật đòi hỏi sự khôn khéo và tinh tế cao độ

để đạt được mục đích. Chính vì vậy người ta có th ể tiếp nhận khái niệm quản lý

theo nhiều cách khác nhau. Theo C.Mác, quản lý là chức năng được sinh ra từ tính

chất xã hội hóa lao động. Nó có tầm quan trọng đặc biệt vì mọi sự phát triển của xã

hội đều thông qua quản lý. Người viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay

lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến

một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện như chức năng

chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động

của những khí quản độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự điều khiển lấy

mình, còn dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [dẫn theo 7].

Ngày nay, thuật ngữ quản lý đã trở nên khá phổ biến nhưng có nhiều quan

điểm khác nhau với những góc độ khác nhau phụ thuộc vào cái nhìn chủ quan và

tính mục đích của hoạt động. Chúng ta có thể điểm qua một số khái niệm:

Theo F.W.Taylo (1856 - 1915) “ Quản lý là bi ết được chính xác điều

mình mu ốn ng ười khác làm và sau đó bi ết được họ làm vi ệc đó có t ốt hay

không, có rẻ nhất không” [dẫn theo 7, tr.28].

Henri Fayol (1841 - 1925) xu ất phát từ các lo ại hình qu ản lý cho r ằng:

“Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt

động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra” [dẫn theo 7, tr.31].

Các nhà nghiên c ứu người Mỹ Harold Koontz, Cyril O’Donnell, Heinz

Weihrich trong cu ốn “Những vấn đề cốt yếu trong qu ản lý ” thì cho r ằng

“Quản lý là m ột loại hoạt động thi ết yếu nhằm đảm bảo sự phối hợp, nỗ lực

của các nhân h ướng vào m ục tiêu tổ chức - Đó là hình thành m ột môi trường

có nh ững điều ki ện tốt nhất, thời gian ít nh ất, công sức bỏ ra ít nh ất, sự bất

mãn cá nhân ít nhất để đạt hiệu quả cao nhất” [22].

Theo Mary Parker Follett (M ỹ): “Quản lý là ngh ệ thuật khiến công việc

11

được th ực hiện thông qua ng ười khác”, “… Trong qu ản lý c ần chú tr ọng tới

những người lao động với toàn b ộ đời sống của họ, cả yếu tố kinh tế lẫn yếu

tố tinh thần và tình cảm …” [8, tr.39].

Theo M.I.Kondakop “ Quản lý xã hội một cách khoa học không phải cái

gì khác mà chính là vi ệc tác động một cách h ợp lý đến hệ thống xã h ội, việc

làm cho hệ thống đó phù hợp với quy luật vốn có của nó” [30].

Ở Việt Nam, các nhà nghiên c ứu cũng có nh ững định ngh ĩa khác nhau

về thuật ngữ “Quản lý” tùy theo cách ti ếp cận khác nhau:

Theo tác gi ả Nguy ễn Qu ốc Chí và Nguy ễn Th ị Mỹ Lộc: “Hoạt động

quản lý là tác động có định hướng, có ch ủ đích của ch ủ th ể qu ản lý (ng ười

quản lý) đến khách th ể quản lý (người bị quản lý) - trong m ột tổ chức - nhằm

làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [7].

Thuật ngữ “quản lý” (tiếng Việt gốc Hán) lột tả được bản chất của hoạt

động này trong th ực ti ễn, nó bao g ồm hai quá trình tích h ợp vào nhau, quá

trình “qu ản” gồm coi sóc, gi ữ gìn, duy trì ở tr ạng thái “ ổn định”, quá trình

“lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới, đưa tổ chức vào thế “phát triển”. Nếu

người đứng đầu trong một tổ chức chỉ lấy việc “quản” làm chính thì tổ chức dễ

bị trì trệ, ngược lại nếu chỉ quan tâm đến “lý” thì sự phát triển của tổ chức không

bền vững. Do vậy, người quản lý ph ải luôn xác định và ph ối hợp tốt, sao cho

trong trạng thái của hệ thống mình quản lý luôn luôn ở trạng thái cân bằng động.

Nh ư vậy, từ cách ti ếp cận trên ta th ấy khái ni ệm qu ản lý bao hàm m ột

số ý ngh ĩa chung: Qu ản lý là quá trình ho ạt động lao động có m ục đích để

điều khiển lao động. Có sự tương tác giữa chủ thể quản lý và khách th ể quản

lý. Liên quan tới môi trường xác định.

Từ các d ấu hi ệu chung đó, có th ể khái quát nh ư sau: Qu ản lý là m ột

hoạt động nh ằm th ực hi ện nh ững tác động hướng đích của ch ủ th ể qu ản lý

nhằm sử dụng có hiệu quả những tiềm năng, các cơ hội của tổ chức nhằm đạt

đến mục tiêu của tổ chức đặt ra trong một môi trường luôn luôn thay đổi.

1.2.2. Quản lý giáo dục

Quản lý giáo d ục là những tác động có hệ thống, có ý thức, hợp quy luật

12

của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau lên t ất cả các m ắt xích của hệ thống

giáo dục nhằm đảm bảo cho h ệ thống giáo d ục vận hành bình th ường và liên

tục phát tri ển, mở rộng cả về số lượng cũng nh ư chất lượng. Nói cách khác:

Quản lý giáo d ục là h ệ thống những tác động có ch ủ đích, có kế hoạch, hợp

quy luật của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, h ọc sinh, cha m ẹ học sinh

và các l ực lượng xã h ội trong và ngoài nhà tr ường nh ằm th ực hi ện có ch ất

lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục [19].

Như vậy, quản lý giáo dục là một công việc hết sức quan trọng trong lĩnh

vực giáo dục và đào tạo, nội dung của quản lý giáo dục bao gồm: Tham gia quản

lý học sinh, sinh viên, qu ản lý đào tạo và cơ sở vật chất, phương tiện phục cho

công tác giáo dục đào tạo, tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và các

công tác khác ở các tr ường mầm non, ph ổ thông và d ạy ngh ề, quản lý chuyên

môn, hành chính, nhân s ự tại các Sở GD& ĐT, Phòng GD& ĐT; làm công tác

giảng dạy khoa học quản lý giáo dục ở các cơ sở đào tạo và bồi dưỡng giáo viên,

cán bộ, nhân viên qu ản lý trong và ngoài ngành giáo d ục; nghiên cứu khoa học

quản lý và quản lý giáo dục ở các cơ sở nghiên cứu, các cơ quan tham mưu hoạch

định chiến lược quản lý xã hội nói chung và phát triển giáo dục nói riêng.

1.2.3. Kiểm tra

Chất lượng dạy - học đang là vấn đề có tính th ời sự được đặt ra đối với

mỗi cơ sở giáo d ục trong th ời điểm hi ện nay. Để nâng cao ch ất lượng giáo

dục, bên c ạnh vi ệc đổi mới mục tiêu, c ải tiến nội dung, ph ương pháp... Vi ệc

nâng cao chất lượng kiểm tra - đánh giá là rất cần thiết.

Một số năm tr ở lại đây, ngành giáo d ục - đào tạo có nhi ều cố gắng

nhằm đổi mới phương pháp d ạy học, đổi mới ho ạt động KT ĐG kết qu ả học

tập của học sinh - sinh viên. Tuy nhiên, do cách th ức ki ểm tra còn n ặng về

mục tiêu, ch ương trình, n ội dung đào tạo và ph ương pháp d ạy học nên hi ệu

quả chất lượng giáo d ục chưa cao, còn ch ạy theo thành tích; nhi ều hiện tượng

tiêu cực trong quản lý giáo dục nảy sinh là vấn đề nhức nhối trong ngành giáo

dục và toàn xã h ội. Do đó, vi ệc cải ti ến ho ạt động KT ĐG (ra đề, hình th ức

thi...) là khâu quan tr ọng mang tính đột phá để tạo ra nh ững chuy ển bi ến cơ

13

bản nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.

Có rất nhiều quan điểm khác nhau khi bàn v ề khái niệm kiểm tra:

Dưới góc độ khoa học giáo dục, khái niệm kiểm tra được hiểu như sau:

Từ điển Bách Khoa (2001) có định ngh ĩa thu ật ng ữ: “Kiểm tra là b ộ

phận hợp thành của quá trình ho ạt động dạy – học nhằm uốn nắn được thông

tin về trạng thái và k ết quả học tập của học sinh, v ề nh ững nguyên nhân c ơ

bản của thực trạng đó để tìm ra nh ững biện pháp kh ắc phục những lỗ hổng,

đồng thời củng cố và tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động dạy – học”.

Theo tác gi ả Đặng Bá Lãm (2003) “ Kiểm tra là quá trình xác định mục

đích, nội dung, l ựa ch ọn ph ương pháp, t ập hợp số li ệu, bằng ch ứng để xác

định mức độ đạt được của ng ười học trong quá trình h ọc tập, rèn luy ện và

phát triển” [17, tr.20].

Theo tác gi ả Ph ạm Vi ết Vượng: “Kiểm tra là ph ương pháp xem xét

thường xuyên quá trình học tập của học sinh”[28, tr.40].

Qua nghiên cứu các định nghĩa trên, dưới góc độ giáo dục học, kiểm tra

được hiểu là công vi ệc thường xuyên để kiểm chứng hay xác định mức độ về

kiến thức, kỹ năng, thái độ mà người học đạt được sau một quá trình học tập.

1.2.4. Đánh giá

Theo định ngh ĩa tổng quát, đánh giá là s ự hình thành nh ận định, phán

đoán về đối tượng thông qua s ự phân tích thông tin thu được trên c ơ sở đối

chiếu với các mục tiêu, tiêu chuẩn đề ra, nhằm đề xuất các quyết định thích hợp

để cải thiện thực trạng, điều chỉnh nâng cao chất lượng hiệu quả công việc.

Đánh giá c ũng có th ể được hiểu là nh ận định, phán đoán về việc, hiện

tượng xảy ra thông qua việc phân tích, x ử lí các thông tin thu l ượm được.

Theo tác gi ả Đặng Bá Lãm (2003): “ Đánh giá là m ột quá trình có h ệ

thống bao g ồm vi ệc thu th ập, phân tích, gi ải tích thông tin nh ằm xác định

mức độ người học đạt được các mục tiêu dạy học” [17].

Theo Nguy ễn Đức Chính, thu ật ngữ đánh giá được định nghĩa: “Đánh

giá là quá trình thu th ập và x ử lý thông tin m ột cách có h ệ thống nh ằm xác

định mục tiêu đã và đang đạt được ở mức độ nào” . Ho ặc “Đánh giá là quá

14

trình thu th ập thông tin và d ữ li ệu một cách h ệ th ống về năng lực và ph ẩm

chất của ng ười học và s ử dụng các thông tin đó đưa ra quy ết định về người

dạy và người học trong tương lai” [10, tr.4].

Dưới góc độ giáo dục học,“Đánh giá là quá trình thu thập thông tin và dữ

liệu một cách có hệ thống nhằm mục đích giúp người học hoạch định chính sách

lựa chọn một phương pháp khả thi để tiến hành công việc giáo dục của mình”.

Như vậy, đánh giá trong giáo d ục là sự xem xét, so sánh độ tương thích

giữa những thông tin thu nh ận được về quá trình giáo d ục với chuẩn mực, tiêu

chuẩn tương ứng nhằm đưa ra những quyết định về người học và việc tổ chức

quá trình d ạy học. Đánh giá là s ự phán xét trên c ơ sở đo lường, kiểm tra bao

giờ cũng đi liền với đánh giá. Vì v ậy, kiểm tra - đánh giá là m ột khâu không

thể thi ếu của quá trình d ạy - học, là bi ện pháp quan tr ọng để nâng cao ch ất

lượng dạy - học. Kiểm tra - đánh giá là công vi ệc của cả giáo viên, h ọc sinh

và các nhà qu ản lý giáo d ục. Đánh giá có th ể th ực hi ện bằng ph ương pháp

định lượng hay định tính.

1.2.5 Kiểm tra - đánh giá

Ki ểm tra đánh giá có vai trò r ất quan tr ọng không ch ỉ ở thời điểm cuối

cùng của mỗi giai đoạn giáo d ục mà c ả trong quá trình. Đánh giá ở mỗi thời

điểm cu ối mỗi giai đoạn sẽ tr ở thành kh ởi điểm của mỗi giai đoạn giáo d ục

tiếp theo với yêu cầu cao hơn, chất lượng mới hơn cả một quá trình giáo d ục.

Kiểm tra - đánh giá là m ột quá trình được tiến hành có hệ thống để xác

định mức độ đạt được về trình độ nắm kiến thức kỹ năng, kỹ sảo, trình độ phát

triển tư duy sự chuyển biến thái độ của người học trong quá trình dạy học.

Ki ểm tra- đánh giá là s ự so sánh đối chiếu trình độ kiến thức kỹ năng

thái độ đã được hình thành ở người học với những yêu cầu xác định của mục

tiêu dạy học, mục tiêu đào tạo. Mục tiêu dạy học là cơ sở cho việc xác định nội

dung, xây dựng chương trình dạy học, lựa ch ọn ph ương pháp và hình th ức tổ

chức dạy học. Đồng thời mục tiêu dạy học chi phối toàn bộ quá trình KTĐG kết

quả học tập của người học. Từ việc xác định mục đích kiểm tra- đánh giá đến lựa

15

chọn nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, yêu cầu kiểm tra- đánh giá.

Từ một phương diện khác có th ể xem KT ĐG là ho ạt động nhằm rút ra

những phán đoán về giá trị đạt được và những quy ết định cần thiết trên cơ sở

thông tin và số liệu thu thập được.

Như vậy kiểm tra- đánh giá là m ột hoạt động mà th ực chất là quá trình

đo lường cho nên việc xác định trình độ kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo mà học sinh

đạt được không tiến hành theo phép đo mà bằng thang điểm hay bậc thang xếp

hạng. Đó là hai m ặt của một quá trình, ki ểm tra là thu th ập thông tin s ố li ệu,

bằng ch ứng về kết qu ả đạt được. Đánh giá là so sánh đối chiếu với mục tiêu

dạy học đưa ra nh ững phán đoán kết luận về thực trạng nguyên nhân c ủa kết

quả đó. Đánh giá gắn liền với kiểm tra, nằm trong chu trình c ủa quá trình d ạy

học. Kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh nhằm mục đích:

Thứ nhất là, làm sáng t ỏ mức độ đạt được và chưa đạt được về mục tiêu

dạy học, trình độ kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và thái độ của học sinh, từ đó xác

định mức độ chất lượng, hiệu quả của hoạt động dạy học.

1.2.6. Kết quả học tập

Theo lý luận dạy học hiện đại, học tập là hoạt động nhận thức của người

học được thực hiện dưới sự tổ chức điều khiển của nhà sư phạm, Mục đích của

hoạt động học tập là ti ếp thu nền văn hóa, văn minh nhân lo ại và chuy ển hóa

chúng thành năng lực thể chất, năng lực tinh th ần của mỗi cá nhân ng ười học.

Đối tượng của hoạt động học là hệ th ống tri th ức, kỹ năng, kỹ xảo tương ứng

được thể hiện ở nội dung của môn học, bài học bằng hệ thống khái niệm khoa

học và khái niệm môn học. Kết quả học tập là bằng chứng sự thành công của học

sinh về kiến thức, kĩ năng, năng lực, thái độ đã được đặt ra trong mục tiêu giáo

dục. Kết quả học tập thể hiện chất lượng của quá trình dạy học và giáo dục.

Kết qu ả học tập là k ết qu ả của một môn h ọc, một chuyên ngành hay

của cả một khóa học, một khóa đào tạo.

Kết quả học tập của học sinh bao g ồm các ki ến thức, kĩ năng, năng và

thái độ mà h ọ đạt được và phát tri ển trong su ốt khóa h ọc. Các ki ến th ức, kĩ

năng này được tích l ũy từ các môn h ọc khác nhau trong su ốt quá trình h ọc

16

được quy định cụ thể trong chương trình giáo dục - đào tạo.

Tóm lại, những quan điểm trên đều cho rằng: Kết quả học tập bao gồm

các kiến thức, kĩ năng, thái độ mà người học đạt được trong quá trình h ọc tập

và rèn luy ện tại nhà tr ường. Kết qu ả học tập đều thể hiện mức độ đạt được

của các m ục tiêu dạy học. Đó chính là s ự đạt được kiến thức, kỹ năng, thái độ

trong quá trình học tập.

1.2.7. Năng lực và phát triển năng lực người học

1.2.7.1. Năng lực

Năng lực có nhiều quan niệm cách hiểu khác nhau v ề năng lực tùy theo

hướng tiếp cận , lĩnh vực và phạm vi nghiên cứu của các ngành khoa h ọc khác

nhau. Chẳng hạn như năng lực được cho là kh ả năng được hình thành và phát

triển cho phép con ng ười đạt được thành công trong m ột hoạt động thể lực, trí

tuệ ho ặc ngh ề nghi ệp. “N ăng lực là đặc điểm của cá nhân th ể hi ện mức độ

thông thạo – tức là có thể thực hiện một cách thuần thục và chắc chắn một hay

một dạng hoạt động nào đó. Năng lực gắn liền với những phẩm chất về trí nhớ

tính nhạy cảm trí tuệ, tính cách của cá nhân” hay “ N ăng lực thể hiện như một

hệ th ống kh ả năng, sự thành th ạo ho ặc nh ững kỹ năng cần thiết, có th ể giúp

con người đủ điều kiện vươn tới một mục đích cụ thể”. Nhìn chung khái ni ệm

năng lực đề cập đến kh ả năng th ực tế của con ng ười được th ể hi ện trong

những dạng ho ạt động khác nhau đảm bảo ho ạt động ấy được thực hiện, kết

quả thực hiện hoạt động ở mức độ cao thấp khác nhau ph ản ánh m ức độ phát

triển năng lực của con người. Năng lực không ph ải là bẩm sinh mà được hình

thành và phát tri ển qua giáo dục đào tạo và huấn luyện.

Trong lĩnh vực giáo d ục- đào tạo, xuất phát từ mục tiêu đào tạo và yêu

cầu xã h ội đối với sản phẩm đào tạo; xét trong m ối quan h ệ giưa yêu c ầu về

kết quả học tập mong đợi trong quá trình đào tạo so v ới khả năng của ng ười

học, theo chúng tôi khái ni ệm năng lực được hiểu như sau:

Năng lực là tổ hợp hành động thực tế của cá nhân, ph ản ánh việc thực

hiện các công vi ệc khác nhau theo nh ững nội dung nhiệm vụ đối tượng cụ thể

trong những tình huống, điều kiện cho trước nhằm đảm bảo hoạt động đạt kết

17

quả [dẫn theo 21].

Về cầu trúc, năng lực là tổ hợp được cầu thành một cách đặc biệt từ đặc

điểm tâm- sinh lý c ủa cá nhân và môi tr ường xã h ội với các thành t ố cơ bản

có mối quan h ệ với nhau trong đó bao g ồm: (1) tri th ức (ki ến th ức và kh ả

năng nhận thức); (2) hệ kỹ năng kỹ sảo (thể hiện trong nh ận thức, trong hành

động thực tế và trong ứng xử xã hội); (3) hệ thống thái độ biểu cảm (thể hiện

trong mối quan h ệ với bản thân v ới môi tr ường sống tự nhiên và v ới con

người) và (4) tổng hợp ba thành tố trên [dẫn theo 21].

1.2.7.1. Quan điểm phát triển năng lực của người học

Trong phạm vi nghiên c ứu này, sự phát triển năng lực (PTNL) học sinh

được hiểu là kết quả của quá trình đào tạo được thể hiện trên ba ph ương diện,

bề rộng chiều sâu của tri thức khoa học được tích lũy tương ứng với khả năng

phân tích t ư duy phê phán, kh ả năng tổng hợp tư duy sáng t ạo, khả năng vận

dụng tri thức và kỹ năng tương ứng trong việc xử lý tình huống, giải quyết các

nhiệm vụ nh ận th ức, th ực ti ễn và s ự tr ưởng thành v ề mặt thái độ, tự nh ận

thức, ý thức đạo đức và nhân cách xã hội.

Về phân loại sự phát triển năng lực có hai nhóm năng lực cần quan tâm:

Năng lực chung: là nh ững năng lực cơ bản thi ết yếu cốt lõi làm n ền

tảng cho m ọi ho ạt động của con ng ười trong cu ộc sống và lao động ngh ề

nghiệp nh ư: năng lực nh ận thức, năng lực trí tu ệ, năng lực ngôn ng ữ và tính

toán, năng lực giao ti ếp, năng lực vận động…Các năng lực hình thành phát

triển dựa trên các ti ền đề sinh h ọc, trong quá trình giáo d ục và đào tạo tr ải

nghiệm trong cu ộc sống của con ng ười. Con ng ười có đến 30 năng lực quan

trọng trong đó nhấn mạnh đến 8 năng lực chung then chốt.

Năng lực chuyên bi ệt: Là nh ững năng lực riêng được hình thành và

phát tri ển trên c ơ sở năng lực chung theo định hướng chuyên sâu, chuyên

biệt trong các lo ại hình ho ạt động, công vi ệc ho ặc tình hu ống, môi tr ường

hoạt động đặc tr ưng; m ức độ phát tri ển lo ại năng lực này bên c ạnh dựa

trên n ăng lực chung thì chúng còn có m ối liên h ệ đặc bi ệt đến tính tích

cực trong quá trình rèn luy ện cũng nh ư các t ố ch ất, n ăng khi ếu riêng c ủa

18

mỗi người.

Nhóm năng lực này có mối quan hệ biện chứng với nhau, năng lực chung.

Đóng vai trò nh ư là nền tảng quan tr ọng cho s ự PTNL chuyên bi ệt và

ngược lại sự phát tri ển của năng lực chuyên bi ệt góp ph ần củng cố năng lực

chung, làm cho n ăng lực chung nh ờ đó mà tr ở nên nh ạy bén và phát tri ển co

chiều sâu h ơn. Trong đó nhóm n ăng lực then ch ốt và nhóm n ăng lực chuyên

biệt vừa là m ục tiêu c ủa quá trình d ạy học đồng th ời cũng là đối tượng của

KTĐG kết qủa học tập theo định hướng PTNL nói riêng.

Những cách phân lo ại trên chỉ là tương đối bởi vì bản thân năng lực và

sự phát tri ển các lo ại năng lực nêu trên co m ối liên h ệ tác động qua l ại lẫn

nhau chúng vừa là tiền đề vừa là hệ quả của nhau cũng như mức độ đạt đến sự

phát triển các lo ại năng lực của học sinh còn ph ụ thuộc vào yếu tố khác nhau

trong và ngoài môi tr ường giáo d ục. Vì th ế cần xem xét m ục tiêu d ạy học và

đánh giá KQHT theo định hướng PTNL học sinh trong tính tổng thể của nó.

1.3. Một số vấn đề lý luận về kiểm tra - đánh giá

1.3.1. Vị trí, vai trò, ch ức năng của kiểm tra - đánh giá trong quá trình

dạy học

1.3.1.1. Vị trí của kiểm tra đánh giá trong quá trình d ạy học

Hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh là khâu cu ối

cùng và là khâu quan tr ọng nhất trong quá trình d ạy học.

Hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh là b ộ phận

cấu thành trong quá trình th ực hi ện kế ho ạch dạy học, trong h ệ th ống các

nguyên tắc dạy học và thực hiện các nội dung dạy học.

Kiểm tra - đánh giá k ết qu ả học tập của học sinh là điều ki ện đủ để

hoàn thành mục tiêu và nâng cao hi ệu quả của quá trình dạy học.

1.3.1.2. Vai trò của kiểm tra - đánh giá kết quả học tập

Nếu xem chất lượng của quá trình dạy học là “trùng khớp với mục tiêu” thì

kiểm tra - đánh giá là cách tốt nhất để đánh giá chất lượng của quy trình đào tạo.

Trong nhà tr ường hi ện nay, đổi mới phương pháp d ạy học là m ột yêu

cầu cấp bách có tính ch ất đột phá để nâng cao ch ất lượng dạy học. Đổi mới

19

phương pháp dạy học đòi hỏi phải tiến hành một cách đồng bộ đổi mới từ nội

dung ch ương trình sách giáo khoa, ph ương pháp d ạy học cho đến ho ạt động

kiểm tra đánh kết quả dạy học. Kiểm tra - đánh giá có vai trò r ất to l ớn đến

việc nâng cao ch ất lượng đào tạo. Kết quả của KTĐG là cơ sở để điều chỉnh

hoạt động dạy, hoạt động học và quản lý giáo dục. Nếu kiểm tra - đánh giá sai

dẫn đến nhận định sai về chất lượng đào tạo gây tác h ại to lớn trong vi ệc sử

dụng ngu ồn nhân l ực. Vậy đổi mới KT ĐG tr ở thành nhu c ầu bức thi ết của

ngành giáo d ục và toàn xã h ội ngày nay. Ki ểm tra - đánh giá đúng th ực tế,

chính xác và khách quan s ẽ giúp ng ười học tự tin, h ăng say, nâng cao n ăng

lực sáng tạo trong học tập.

Kiểm tra - đánh giá trong quá trình d ạy - học có vai trò của nổi bật là:

Đối với giáo viên : Giúp giáo viên bi ết được hiệu quả, chất lượng giảng

dạy. Trên cơ sở đó không ng ừng nâng cao và hoàn thi ện mình về trình độ học

vấn, về phương pháp gi ảng dạy, từ đó điều chỉnh hay phát huy quá trình d ạy

học giúp học sinh hoàn thiện hoạt động học.

Đối với học sinh: Việc đánh giá có hệ thống và th ường xuyên cung cấp

kịp thời những thông tin "liên hệ ngược" giúp học sinh điều chỉnh hoạt động học.

- Về giáo d ưỡng ch ỉ cho h ọc sinh th ấy mình đã ti ếp thu điều vừa học

đến mức độ nào, còn thiếu sót nào cần bổ khuyết.

- Về mặt phát tri ển năng lực nhận thức giúp học sinh có điều kiện tiến

hành các ho ạt động trí tuệ như ghi nhớ, tái hiện, chính xác hóa, khái quát hóa,

hệ thống hóa kiến thức, tạo điều kiện cho học sinh phát tri ển tư duy sáng t ạo,

linh hoạt vận dụng kiến thức để giải quyết các tình huống thực tế.

- Về mặt giáo dục, giáo dục học sinh có tinh th ần trách nhiệm cao trong

học tập, có ý chí v ươn lên đạt nh ững kết quả cao h ơn, cũng cố lòng tin vào

khả năng của mình, nâng cao ý th ứcc tự giác, khắc phụ tính chủ quan tự mãn.

Đối với cán bộ quản lí giáo d ục: Cung cấp cho cán b ộ quản lí giáo dục

những thông tin v ề th ực tr ạng dạy và h ọc trong m ột đơn vị giáo d ục để có

những ch ỉ đạo kịp th ời, uốn nắn được nh ững lệch lạc, khuy ến khích, h ỗ tr ợ

20

những sáng ki ến hay, giúp đưa ra nh ững quyết định phù h ợp trong vi ệc điều

chỉnh, cải ti ến ch ương trình, n ội dung đào tạo, hình th ức tổ ch ức dạy học

nhằm bảo đảm thực hiện tốt mục tiêu dạy - học.

1.3.1.3. Chức năng của kiểm tra - đánh giá kết quả học tập

- Chức năng định hướng:

Xem xét k ết quả của kiểm tra - đánh giá cho phép đề xuất định hướng

điều chỉnh những sai sót, phát huy nh ững kết quả trong cải tiến hoạt động dạy

- học với các phần kiến thức đã dạy. Đánh giá giáo dục được tiến hành trên cơ

sở của mục tiêu giáo d ục. Nó ti ến hành phán đoán sự sai lệch giữa hiện trạng

thực tế và m ục tiêu đề ra tr ước đó, làm cho kho ảng cách này ngày m ột ngắn

hơn. Chính vì v ậy ki ểm tra - đánh giá là cái đích để ng ười dạy hướng dẫn

người học cùng v ươn tới, hơn nữa KTĐG giúp đơn vị giáo d ục lập kế ho ạch

dạy - học để cùng hướng tới việc đạt mục tiêu. Ki ểm tra - đánh giá giúp cho

học sinh, giáo viên trong vi ệc thực hiện nhiệm vụ dạy - học. Do vậy, nó có tác

dụng định hướng hoạt động học tập tích cực chủ động của học sinh.

- Chức năng đốc thúc, kích thích, tạo động lực:

Quá trình h ọc tập cần thiết ph ải có s ự kiểm tra - đánh giá k ết quả học

tập. Qua đó có th ể tạo động lực, kích thích tinh th ần ham h ọc hỏi và không

ngừng vươn lên của người học. Sau m ỗi bài kiểm tra, nh ờ kết quả đó sẽ giúp

học sinh thấy được mức độ nắm bắt kiến thức của bản thân để có hướng phấn

đấu cho bài ki ểm tra sau. Đối với mỗi đối tượng học sinh s ẽ có nh ững tác

dụng riêng. Đối với những em học sinh gi ỏi, KQHT tốt sẽ động viên khích l ệ

các em hăng say học tập; đối với những em học học yếu, việc KTĐG kết quả

học tập sẽ là m ột minh ch ứng thôi thúc các em c ố gắng vươn lên trong h ọc

tập. Như vậy, đã tạo ra môi trường cạnh tranh chính thức hoặc phi chính thức.

- Chức năng sàng lọc, lựa chọn:

Sàng lọc, lựa chọn không phải chỉ là chức năng riêng có của ngành giáo

dục - đào tạo. Trên th ực tế, rất nhiều ngành, ngh ề trong xã h ội đòi hỏi phải có

sự lựa chọn, sàng lọc để tìm cái thích nghi, tào đà phát tri ển. Đây cũng là một

khâu qua trong để phân loại đối tượng, đưa ra biện pháp phù hợp đề kích thích

21

các đối tượng phát triển.

Trong giáo d ục học, kết qu ả của quá trình ki ểm tra - đánh giá s ẽ giúp

phân lo ại, sàng l ọc đối tượng và t ừ đó sẽ có nh ững chi ến lược phù h ợp với

từng loại đối tượng, giúp đối tượng tiến bộ không ngừng.

- Chức năng cải tiến dự báo:

Đánh giá, dự báo đòi hỏi phải có căn cứ khoa học, dựa trên kết quả của

quá trình ki ểm tra, quá trình đào tạo. Vi ệc đánh giá giúp phát hi ện được

những vấn đề tồn tại trong công tác d ạy và học, từ đó tiến hành sử dụng các

biện pháp thích h ợp để bù đắp những chỗ thiếu hụt hoặc loại bỏ những sai sót

không đáng có. Đó chính là ch ức năng cải tiến và d ự báo c ủa KTĐG. Ví d ụ:

Nhờ có phân tích và nghiên c ứu từng khâu, từng bước trong qu ản lý giáo d ục

và ki ểm tra - đánh giá tính chính xác, độ thích h ợp của các ho ạt động giáo

dục, chúng ta m ới có th ể phán đoán ho ặc dự báo các v ấn đề ho ặc các khâu

còn yếu kém trong công tác d ạy và học. Đây sẽ là căn cứ đáng tin cậy để tiến

tới việc xác lập mục tiêu cải tiến giáo dục.

1.3.2. Cơ sở và nguyên tắc kiểm tra - đánh giá

1.3.2.1. Cơ sở đánh giá kết quả học tập của học sinh

Trong giáo d ục, cơ sở quan tr ọng nhất của kiểm tra - đánh giá chính là

mục tiêu giáo d ục cần đạt đến. Để đánh giá kết quả học tập của học sinh cần

dựa vào m ục tiêu môn h ọc, mục đích học tập và m ối quan h ệ giữa mục tiêu

của môn học, mục đích học tập và đánh giá kết quả học tập.

Mục tiêu c ủa môn h ọc là nh ững gì học sinh c ần phải đạt được sau khi

học xong môn học, nó bao gồm các thành tố:

- Hệ thống các kiến thức khoa học gồm cả các phương pháp nhận thức;

- Hệ thống kỹ năng, kỹ xảo;

- Khả năng vận dụng kiến thức vào thực tế;

- Thái độ, tình cảm đối với nghề nghiệp, đối với xã hội.

Mục đích học tập là những gì học sinh cần có được sau khi đã học xong

một đơn vị kiến thức, một quy tắc nào đó. Mục đích học tập có th ể bao gồm

22

các phần sau đây:

- Lĩnh hội tri thức của nhân lo ại nhằm đáp ứng nhu cầu nhận thức về tự

nhiên và xã hội;

- Trang b ị kiến thức để đáp ứng nhu c ầu về thi tuy ển, ngh ề nghiệp và

nhu cầu cuộc sống;

- Thu thập những kinh nghiệm sáng tạo để có thể độc lập nghiên cứu và

hoạt động sau này.

Giữa mục tiêu của môn học, mục đích học tập và đánh giá kết quả học

tập có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Nếu mục tiêu của môn học và mục đích

học tập được xác định đúng đắn thì chúng hỗ trợ cho nhau trong việc đánh giá,

đạt được yêu cầu đề ra của công vi ệc đánh giá KQHT c ủa học sinh. Mục tiêu

của môn học và mục đích học tập là cơ sở cho việc xác định nội dung chương

trình, phương pháp và quy trình dạy- học . Đồng thời nó cũng là cơ sở để chọn

phương pháp và quy trình đánh giá KQHT của học sinh. Đánh giá kết quả học

tập dựa trên tiêu chí c ủa mục tiêu d ạy học sẽ nh ận được thông tin ph ản hồi

chính xác nhằm bổ sung, hoàn thiện quá trình giáo dục.

1.3.2.2. Những nguyên tắc để đánh giá kết quả học tập của học sinh

Để đánh giá k ết qu ả học tập cần dựa vào nh ững yêu c ầu, nguyên t ắc

mang tính t ổng quát và c ụ th ể. Cả lý lu ận và th ực ti ễn dạy học ngày nay

chứng tỏ rằng, vấn đề kiểm tra - đánh giá tri th ức, kỹ năng, kỹ xảo chỉ có tác

dụng khi th ực hiện những yêu c ầu, nguyên tắc trong vi ệc kiểm tra - đánh giá

tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của học sinh.

Đánh giá là c ả quá trình, do v ậy đòi hỏi phải tiến hành m ột cách có h ệ

thống, th ường xuyên, mang tính khách quan, toàn di ện và quan điểm phát

triển, tuân th ủ tính quy chu ẩn, khoa học. Khi đánh giá ph ải xác định mục tiêu

rõ ràng, các m ục tiêu ph ải được biểu hiện dưới dạng những điều có th ể quan

sát được. Việc đánh giá kết quả học tập của học sinh phải đảm bảo tính thuận

tiện cần dựa vào các nguyên tắc sau:

- Xác định rõ mục đích của việc đánh giá. Đánh giá để làm gì?

- Lựa ch ọn hình th ức ph ương pháp đánh giá. B ản thân giáo viên ph ải

nắm được ưu điểm và h ạn chế của mỗi hình th ức đánh giá để sử dụng chúng

23

cho phù hợp, hiệu quả.

- Đánh giá bao gi ờ cũng gắn với việc học tập của học sinh, tr ước tiên

phải chú ý đến việc học tập của học sinh, sau đó mới kích thích sự nỗ lực học

tập của học sinh, cuối cùng mới đánh giá bằng điểm số.

- Đánh giá bao gi ờ cũng đi kèm v ới nh ận xét để học sinh nh ận bi ết

những sai sót c ủa mình v ề ki ến th ức kỹ năng, ph ương pháp để học sinh

nghiên cứu trao đổi thêm kiến thức.

- Qua nh ững lỗi của học sinh giáo viên c ần rút kinh nghi ệm để phát

hiện ra nh ững sai sót trong quá trình d ạy và đánh giá c ủa mình để thay đổi

cách dạy sao cho phù hợp với học sinh.

- Trong đánh giá nên sử dụng nhiều phương pháp và hình th ức đánh giá

khác nhau để nhằm tăng độ tin cậy và chính xác.

- Lôi cuốn và khuyến khích học sinh tham gia vào quá trình đánh giá.

- Giáo viên phải thông báo rõ các lo ại hình câu hỏi để kiểm tra đánh giá

giúp học sinh định hướng khi trả lời.

- Phải dựa trên nh ững cơ sở của phương pháp d ạy học mà xem xét k ết

quả của một câu tr ả lời, của một bài ki ểm tra, k ết hợp với ch ức năng ch ẩn

đoán hoặc quyết định về mặt sư phạm.

- Trong các câu hỏi xác định vè mặt định lượng giáo viên thông qua các câu

hỏi yêu cầu học sinh giải thích bằng lời để xác định rõ nhận thức của học sinh.

- Ph ương pháp và cách th ức ti ến hành ki ểm tra đánh giá ph ải di ễn ra

trong hoàn cảnh thoải mái, học sinh thấy tự nguyện, không lo lắng hay sợ sệt.

- Giáo viên luôn tr ăn trở về tính khách quan và m ức độ chính xác c ủa

bộ câu hỏi để từ đó chúng ta có thể đưa ra kết luận tối ưu nhất.

1.3.3. Các yêu cầu sư phạm khi kiểm tra đánh giá kết quả học tập của

học sinh

Khi cần kiểm tra đánh giá phải tuân thủ những yêu cầu sau:

- Đánh giá xuất phát từ mục tiêu dạy học.

- Công cụ đánh giá phải đảm bảo mức độ chính xác nhất định.

24

- Đánh giá phải mang tính khách quan, toàn diện có hệ thống công khai.

- Đánh giá ph ải đảm bảo tính phát tri ển và tính thu ận ti ện của việc sử

dụng công cụ đánh giá.

1.3.4. Các hình th ức, phương pháp kiểm tra - đánh giá

Song hành v ới việc đổi mới nội dung, ch ương trình sách giáo khoa c ấp

THCS, ki ểm tra - đánh giá, x ếp lo ại đối với học sinh trung h ọc cơ sở cũng

được bắt đầu thay đổi từ năm 2002. Sau nhi ều lần điều chỉnh đến năm 2011,

Bộ Giáo d ục và Đào tạo đã ban hành Thông t ư số 58/2011/TT - BGD ĐT,

ngày 12/12/2011 v ề việc ban hành Quy ch ế đánh giá, x ếp lo ại học sinh trung

học cơ sở và học sinh trung h ọc phổ thông. Theo Thông t ư này khi đánh giá,

xếp loại HS có 2 lĩnh vực:

Đánh giá h ạnh kiểm của học sinh: Phải căn cứ vào biểu hiện cụ thể về

thái độ và hành vi đạo đức; ứng xử trong mối quan hệ với thầy giáo, cô giáo,

với bạn bè và quan h ệ xã hội; ý thức phấn đấu vươn lên trong học tập; kết quả

tham gia lao động, hoạt động tập thể của lớp, của trường và hoạt động xã hội;

rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường. Hạnh kiểm được xếp

thành 4 lo ại: Tốt, Khá, Trung bình, Y ếu sau khi k ết thúc h ọc kỳ, năm học.

Không căn cứ vào kết quả học tập nhưng có xem xét đến kết quả học tập khi

xếp hạnh kiểm [3].

Đánh giá, x ếp lo ại học lực: Căn cứ đánh giá h ọc lực của học sinh là

hoàn thành chương trình các môn học trong kế hoạch giáo dục của cấp THCS,

kết quả đạt được của các bài ki ểm tra. H ọc lực được xếp thành 5 lo ại: Giỏi,

Khá, Trung bình, Y ếu và Kém [3] .

Trong quá trình kiểm tra - đánh giá bao gồm các hình thức:

Hình th ức kiểm tra: Kiểm tra mi ệng (kiểm tra b ằng hỏi đáp), kiểm tra

viết và ki ểm tra th ực hành. Các lo ại bài ki ểm tra: Ki ểm tra th ường xuyên,

kiểm tra định kỳ (gồm ki ểm tra vi ết từ 1 ti ết lý thuy ết và th ực hành tr ở lên),

kiểm tra học kỳ [3].

Hình th ức đánh giá: Kiểm tra và cho điểm các bài ki ểm tra, tính điểm

25

trung bình môn h ọc và tính điểm trung bình các môn h ọc sau một học kỳ, một

năm học. Việc đánh giá ch ất lượng giáo d ục toàn di ện đối với học sinh được

thực hi ện sau m ỗi học kỳ, mỗi năm học nh ằm thúc đẩy học sinh rèn luy ện,

học tập để không ng ừng tiến bộ. Căn cứ đánh giá, x ếp lo ại hạnh kiểm và học

lực của học sinh được dựa trên cơ sở: Mục tiêu giáo d ục của cấp học, chương

trình, kế hoạch giáo d ục của cấp học, điều lệ nhà trường, kết quả rèn luyện và

học tập của học sinh.

1.3.4.1. Kiểm tra vấn đáp

Kiểm tra vấn đáp là cách đánh giá phổ biến trong dạy học, trong quá trình

dạy học, giáo viên có thể đưa ra các câu hỏi ngắn và trực tiếp để học sinh trả lời.

Căn cứ vào câu tr ả lời, giáo viên sẽ biết được mức độ hiểu bài nắm được kiến

thức của học sinh, ở cấp trung học cơ sở phương pháp này th ể hiện thông qua

hình thức kiểm tra mi ệng và được thực hiện tại bất cứ thời điểm nào trong một

tiết học. Phương pháp này sẽ giúp cho giáo viên đánh giá được sự chuẩn bị cho

bài học mới, mức độ nắm bắt kiến thức của học sinh để từ đó giáo viên có s ự

điều chỉnh ngay về phương pháp, hình thức tổ chức dạy - học sao cho phù hợp.

* Ưu điểm của hình thức kiểm tra vấn đáp

- Linh hoạt cơ động nên có th ể dùng để đánh giá kiến thức đã được học

và những kiến thức mới của học sinh.

- Có thể kiểm tra khả năng tư duy và mức độ ghi nhớ của học sinh.

- Thông qua hình th ức vấn đáp, giáo viên có điều kiện trao đổi trực tiếp

với từng học sinh, kích thích t ư duy của họ từ đó có sự chuẩn đoán chính xác

hơn đối với từng đối tượng người học.

- Hạn chế được tình tr ạng quay cóp không trung th ực trong ki ểm tra –

đánh giá

* Hạn chế của kiểm tra vấn đáp

- Phương pháp đánh giá này mang tính ch ất chủ quan của giáo viên b ởi

cách đặt câu hỏi, nhận xét và đánh giá tức thời.

- Không th ể đặt một câu h ỏi cho các h ọc sinh khác nhau nên khó so

26

sánh giữa các học sinh khác nhau.

- Thời gian kiểm tra kéo dài (t ốn thời gian) nhất là đối với lớp học có số

học sinh đông.

- Kết qu ả ki ểm tra ch ưa th ực sự chính xác đối với đối với nh ững học

sinh bị hạn chế ở khả năng ngôn ngữ nói.

1.3.4.2. Kiểm tra viết

Hình thức kiểm tra vi ết là hình th ức kiểm tra đánh giá khá ph ổ biến và

lâu dài từ xưa đến nay. Hình th ức này có th ể sử dụng đồng thời cho nhiều học

sinh trong cùng một thời điểm. Kiểm tra viết thường dùng để để đánh giá chất

lượng đầu vào, trong quá trình h ọc tập và đầu ra c ủa học sinh. Ph ương pháp

kiểm tra viết chia thành hai lo ại trắc nghiệm tự luận (thường gọi là tự luận) và

trắc nghiệm khách quan (thường gọi là trắc nghiệm). Ở nước ta phương pháp tự

luận thường được sử dụng phổ biến hơn trắc nghiệm tuy nhiên với sự phát triển

không ngừng của ngành giáo dục hiện nay thì việc nghiên cứu đưa vào sử dụng

rộng rãi phương pháp trắc nghiệm khách quan đang là vấn đề được quan tâm.

Trắc nghiệm tự luận: Là d ạng bài thi, ki ểm tra trong đó học sinh tự

viết câu câu h ỏi ra giấy bằng việc kết hợp giữa các năng lực cảm thụ của bản

thân với giáo trình, sách giáo khoa và tài li ệu tham kh ảo…Dựa vào các câu

trả lời của học sinh trên bài thi, ki ểm tra, giáo viên cho điểm ho ặc hoặc xác

định mức độ kết quả bài thi dưới hai dạng như sau:

- Dạng th ứ nh ất bao g ồm các câu h ởi mở, trong đó học sinh được

quyền diễn đạt tự do ý tưởng và kiến thức của mình.

- Dạng th ứ hai là bài ki ểm tra bao g ồm câu h ỏi tự lu ận gi ới hạn về

phạm vi ki ến thức đó thường là nh ững câu hỏi cụ thể, chi ti ết mà ng ười ta có

thể khoanh vùng được câu hỏi của học sinh.

Ưu điểm của trắc nghiệm tự luận:

- Đo lường được các m ục tiêu đã xác định, mất ít th ời gian d ễ dạng

trong khâu chuẩn bị.

- Đánh giá được thái độ kiến thức của học sinh.

- Tạo cơ hội cho học sinh phát huy h ết khả năng suy nghĩ độc lập, sáng

tạo và bày tỏ được cảm úc của bản thân.

27

- Có khả năng đo lường tốt ở mức độ hiểu, tổng hợp, đánh giá.

Hạn chế của trắc nghiệm tự luận:

- Khó đánh giá được toàn diện mức độ nắm kiến thức của học sinh mà chỉ

có thể tập trung vào một số phần chính. Vì vậy dễ dẫn đến tình trạng học tủ học

đối phó.

- Tốn nhiều thời gian trong khâu ch ấm bài.

- Bởi ảnh hưởng bởi yếu tố chủ quan từ phía ng ười chấm nên khó đảm

bảo tính khách quan trong đánh giá. Do đó đòi hỏi rất cao ở kỹ năng của

người chấm bài.

Trắc nghi ệm khách quan (thường gọi là tr ắc nghi ệm): là hình th ức

kiểm tra sử dụng bài trắc nghiệm khách quan làm công c ụ để đánh giá kết quả

hocjn tập của học sinh theo m ục tiêu đã định tr ước. Bài tr ắc nghi ệm khách

quan thường là bài kiểm tra gồm 4 phương án trả lời.

Ưu điểm của trắc nghiệm khách quan:

- Đề thi, ki ểm tra có th ể bao quát h ết kiến th ức trong toàn b ộ chương

trình môn h ọc. Từ đó có th ể thẩm định mức độ hoàn thành các nhi ệm vụ học

tập của người học.

- Người soạn thảo bài thi tr ắc nghiệm có quy ền tự do bộc lộ kiến thức

và các giá trị của mình qua việc đặt câu hỏi.

- Đảm bảo tính khách quan h ơn trong khâu chấm bài bởi ít bị phụ thuộc

vào trạng thái chủ quan của người chấm.

- Với việc áp d ụng kỹ thu ật trong khâu ch ấm bài s ẽ đánh giá được số

lượng lớn học sinh với tốc độ nhanh và chính xác cao.

Hạn chế của trắc nghiệm khách quan:

- Nhiều khi rơi vào hiện tượng thí sinh đoán mò đáp án.

- Khó đánh giá chi ều sâu trong nh ận th ức của học sinh, đặc biệt là đối

với những tri thức đòi hỏi mang tính sáng tạo và khả năng sử dụng ngôn ngữ.

- Đội ngũ so ạn thảo bài thi tr ắc nghiệm đòi hỏi phải có kỹ thu ật và kinh

nghiệm, do vậy tốn kém thời gian và kinh phí trong xây dựng bài thi trắc nghiệm.

28

Các kiểu câu hỏi trắc nghiệm khách quan có nhiều dạng:

- Câu hỏi lựa chọn: là câu h ỏi trong đó có ph ần gốc và phần trả lời các

phương án cho s ẵn, trong đó có m ột phương án theo đúng theo n ội dung của

phần dẫn, còn các ph ương án khác có tác d ụng gây nhi ễu. Trong m ột câu hỏi

lựa chọn tốt nhất có từ 4 đến 5 phương án lựa chọn.

- Câu h ỏi đúng - sai: là lo ại câu hỏi kh ẳng định ho ặc phủ định về một

vấn đề nào đó. Học sinh ph ải đọc kỹ và suy ngh ĩ sau đó nhận định lời khẳng

định hay phủ định là đúng hoặc sai.

- Câu h ỏi ghép đôi: là câu h ỏi có hai ph ần, ph ần dẫn và ph ần tr ả lời.

Phần dẫn th ường ở bên trái, là câu m ệnh đề nêu thu ật ng ữ, nội dung, định

nghĩa… Phần trả lời các câu hỏi bên trái bao gi ờ cũng gồm các câu, các m ệnh

đề … mà nếu được ghép đúng vào vào m ệnh đề bên trái sẽ thành một phương

án đúng một ý hoàn ch ỉnh. Nhiệm vụ của học sinh là ghép m ệnh đề có câu trả

lời vào m ệnh đề tương ứng tgrong ph ần dẫn. Để tăng độ khó cho câu tr ắc

nghiệm, số câu ở phần trả lời thường nhiều hơn số câu phần dẫn.

- Câu hỏi điền khuyết: là loại câu hỏi trong đó có một câu hay một đoạn

có nhiều chỗ trống, nhiệm vụ của học sinh là phải bổ sung một từ, một cụm từ

số liệu hay ký hiệu còn thiếu để hoàn thành câu hay đoạn văn đó.

- Câu trả lời ngắn gọn: là câu hỏi trong đó các câu tr ả lời mang tính xác

định cao, thường trả lời bằng nội dung rất ngắn. Người ta có thể ghi nhanh kết

quả ra giấy hoặc trên máy tính.

Trên thực tế có th ể kết hợp trắc nghiệm khách quan và tr ắc nghiệm tự

luận.Trắc nghiệm khách quan và tr ắc nghiệm tự luận là hai ph ương tiện dùng

để khảo sát thành qu ả học tập hữu hiệu và đều cần thiết. Chúng ta không th ể

loại tr ừ hay quá thiên v ề một trong hai ph ương pháp trên mà nên k ết hợp

chúng trong t ừng trường hợp cụ thể để nhằm dạt đến mục tiêu gi ảng dạy. Vì

cả trắc nghiệm khách quan và tr ắc nghiệm tự luận đều có thể sử dụng để:

- Đo lường mọi thành qu ả học tập mà m ột bài kh ảo sát vi ết có th ể đo

lường được.

- Khảo sát khả năng hiểu và áp dụng các nguyên lý.

- Khảo sát khả năng suy nghĩ có phê phán.

29

- Khảo sát khả năng giải quyết các vấn đề mới.

- Khảo sát kh ả năng lựa ch ọn những sự kiện thích h ợp và các nguyên

tắc để phối hợp chúng lại với nhau nhằm giải quyết những vấn đề phức tạp.

- Khuyến khích học tập để nắm vững kiến thức.

Các phương pháp kiểm tra đánh giá

- Phương pháp quan sát;

- Phương pháp vấn đáp;

- Phương pháp trắc nghiệm tự luận;

- Phương pháp trắc nghiệm khách quan.

CÁC PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA - ĐÁNH GIÁ

QUAN SÁT VI ẾT VẤN ĐÁP

(Phân lo ại tương tự như KT viết) TR

TRẮC NGHIỆM

ẮC NGHIỆM Ự LUẬN

(Essay tests)

KHÁCH QUAN T (Obfective tests)

Tự luận tự do T ự luận theo cấu trúc

Ghép đôi Điền khuyết Tr ả lới ngắn Đúng sai Nhi

ều lựa chọn

Sơ đồ 1.1. Các phương pháp kiểm tra- đánh giá

Luận đề và tr ắc nghiệm khách quan đều là những phương tiện kiểm tra

khả năng học tập của học sinh. Th ật ra, vi ệc dùng danh t ừ “khách quan” để

phân biệt hai lo ại kiểm tra nói trên c ũng không h ẳn đúng lắm, vì tr ắc nghiệm

luận đề không nh ất thi ết là tr ắc nghi ệm “ch ủ quan” và tr ắc nghi ệm khách

quan không ph ải là hoàn toàn “khách quan”. C ả hai đều bổ túc cho nhau, tu ỳ

theo nhu cầu, mục tiêu khảo sát, vì lo ại kiểm tra, đánh giá nào c ũng có những

30

ưu khuyết điểm riêng của nó (Sơ đồ 1.1 Các phương pháp trắc nghiệm).

Sơ đồ trên đã thể hiện với hình thức tự luận, điều quan trọng là phải xác

định được hệ th ống chu ẩn đánh giá ki ến th ức, kỹ năng, vận dụng của học

sinh. Việc xác định tiêu chu ẩn đánh giá là v ấn đề rất phức tạp và tr ừu tượng.

Tuy nhiên, vi ệc kiểm tra với những đề thi tự luận thường bộc lộ nhiều nhược

điểm, đặc biệt là không phản ánh được toàn bộ nội dung, chương trình, dễ gây

tâm lý học tủ, dạy tủ và khi chấm bài giáo viên còn nặng tính chủ quan.

Vì th ế, để nâng cao tính khách quan trong ki ểm tra, đánh giá nên s ử

dụng trắc nghiệm khách quan. Nhìn chung n ếu xây d ựng và sử dụng có hi ệu

quả hệ th ống tr ắc nghi ệm thì ch ừng mực nh ất định có th ể kh ắc ph ục nh ững

hạn chế của hình thức kiểm tra tự luận.

Trong xu th ế phát tri ển của khoa h ọc giáo d ục nói chung, lý lu ận dạy

học nói riêng, v ấn đề kiểm tra - đánh giá k ết qu ả học tập của học sinh trong

các loại hình nhà tr ường cần được nghiên cứu thực hiện nghiêm túc, tr ước hết

là cần đổi mới và hoàn thiện các hình thức và cách thức kiểm tra, đánh giá

1.3.5. Quy trình tổ chức một kỳ kiểm tra - đánh giá

Để đảm bảo ch ất lượng và nâng cao ch ất lượng kiểm tra đánh giá, b ất

kỳ ho ạt động ki ểm tra nào c ũng ph ải th ực hi ện theo 3 giai đoạn: giai đoạn

chuẩn bị, giai đoạn thực hiện và giai đoạn kết thúc. Yêu cầu của mỗi giai đoạn

đó được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 1.1. Quy trình ki ểm tra đánh giá kết quả học tập của HS

Quy trình đối với giáo viên

Giai đoạn chuẩn bị Giai đoạn kết thúc Giai đoạn thực hiện

Bước 1 Bước 2 Bước 3 Bước 1 Bước 2 Bước 1 Bước 2

Công bố kết quả

Xác định tiêu chuẩn Lựa chọn công cụ Tiến hành KT ĐG Phân tích kết quả Ra quyết định mới

31

Xác định mục đích KT ĐG

Quy trình đối với học sinh

Giai đoạn chuẩn bị Giai đoạn thực hiện Giai đoạn kết thúc

Bước 1 Bước 2 Bước 3 Bước 1 Bước 2 Bước 1 Bước 2

Làm bài KTĐG

Tiếp nhận kết quả Tự đánh giá theo chuẩn Ôn tập nội dung KTĐG

Chuẩn bị tâm thế để KT ĐG

Điều chỉnh hoạt động học tập

Nắm vững mục đích KT ĐG

Quy trình đánh giá kết quả học tập gồm các bước:

- Căn cứ vào m ục tiêu d ạy học và m ục đích học tập để xác định mục

tiêu đánh giá;

- Lượng hóa các m ục tiêu dạy học để đặt ra các m ức độ cần đạt về kiến

thức, kỹ năng, thái độ... nhằm xác định nội dung và các tiêu chí đánh giá;

- Lựa ch ọn phương pháp đánh giá phù h ợp với mục tiêu, nội dung đã

đề ra trên cơ sở các đặc điểm của đối tượng được đo lượng, thẩm định và trên

cơ sở hoàn cảnh xã hội;

- Soạn thảo công c ụ: Viết câu hỏi, đặt bài toán d ựa trên mục tiêu đề ra

và nội dung cần đánh giá;

- Sắp xếp câu hỏi, bài toán t ừ dễ đến khó, chú ý đến tính tương đương

của các đề (nếu có nhiều đề) và duyệt lại đáp án;

- Tiến hành đo lường;

- Phân tích kết quả, đánh giá độ tin cậy và độ giá trị của bài kiểm tra, thi;

- Điều chỉnh, bổ sung để hoàn thiện công cụ đánh giá bài kiểm tra, thi.

Theo Guber và Stuffebeam, quy trình đánh giá kết quả học tập gồm các

bước sau đây:

- Xác định mục tiêu đánh giá để xây dựng bộ câu hỏi;

- Thu thập số liệu;

- Tổ chức, sắp xếp và phân lo ại số liệu;

- Phân tích số liệu;

32

- Báo cáo kết quả để rút ra các kết luận cần thiết.

Đánh giá trong giáo d ục là một vấn đề hết sức phức tạp và khó kh ăn vì

nó mang tính t ổng hợp nhi ều yếu tố. Vì vậy, để đánh giá chính xác m ột học

sinh, một lớp, hay m ột khóa h ọc, điều đầu tiên ng ười giáo viên ph ải làm là

xây dựng quy trình, l ựa chọn một phương pháp c ũng như thu th ập các thông

tin cần thiết cho vi ệc đánh giá. Nh ư vậy, quy trình đánh giá có th ể bao g ồm

bốn bước: đo, lượng giá, đánh giá và ra quyết định.

Đo: Kết quả bài kiểm tra của mỗi học sinh được ghi nhận bằng điểm số.

Điểm số là những kí hiệu gián tiếp phản ánh trình độ của mỗi học sinh về mặt

định tính, nhưng nó không có ý ngh ĩa về mặt định lượng.

Lượng giá: Dựa vào các số đo để đưa ra những tính toán về ước lượng, về

trình độ kiến thức, kĩ năng kĩ xảo của một học sinh. Lượng giá là một bước trung

gian giữa đo và đánh giá, có thể lượng giá theo chuẩn lượng giá theo tiêu chí.

Đánh giá: Bước này đòi hỏi giáo viên phải đưa ra những nhận định phán

đoán về thực chất trình độ của một học sinh trước vấn đề được kiểm tra, đồng

thời đề xuất những định hướng bổ khuyết, sai sót hoặc phát huy hiệu quả.

Quyết định: Đây là bước cuối cùng của quá trình đánh giá, giáo viên s ẽ

đưa ra những biện pháp cụ thể để giúp học sinh tiến bộ.

1.3.6. Đặc điểm của kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh

trung học cơ sở

Kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh trung học cơ sở có đặc

điểm: giao Hi ệu trưởng nhà trường xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ

đạo và ki ểm tra, giám sát ở tất cả các khâu trên c ơ sở tuân th ủ Thông t ư số

58/2011/TT - BGD ĐT, ngày 12/12/2011; Giáo viên gi ảng dạy và giáo viên

chủ nhiệm là người chủ động thực hiện tất cả các khâu, t ừ khâu xác định mục

tiêu của kiểm tra đến khâu cu ối cùng là ghi chép k ết quả và tổ chức đánh giá

học sinh, cụ thể:

1.3.6.1. Về mục đích, căn cứ, nguyên tắc và hình th ức đánh giá

Đánh giá ch ất lượng giáo d ục đối với học sinh THCS sau m ỗi học kỳ,

33

mỗi năm học nhằm thúc đẩy học sinh rèn luyện, học tập.

Căn cứ đánh giá, xếp loại của học sinh THCS được dựa trên cơ sở sau:

Mục tiêu giáo d ục của cấp học; Chương trình, kế hoạch giáo dục của cấp học;

Điều lệ nhà trường; Kết quả rèn luyện và học tập của học sinh.

Bảo đảm nguyên t ắc khách quan, công b ằng, công khai, đúng ch ất

lượng trong đánh giá, xếp loại hạnh kiểm, học lực học sinh.

Đánh giá học sinh THCS bao gồm 3 hình thức:

- Đánh giá bằng nhận xét kết quả học tập (sau đây gọi là đánh giá bằng

nhận xét) đối với các môn Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục.

- Kết hợp giữa đánh giá bằng cho điểm và nhận xét kết quả học tập đối

với môn Giáo dục công dân

- Đánh giá bằng cho điểm đối với các môn học còn lại. Các bài kiểm tra

được cho điểm theo thang điểm từ điểm 0 đến điểm 10; n ếu sử dụng thang

điểm khác thì phải quy đổi về thang điểm này.

Như vậy, kết qu ả các bài ki ểm tra là m ột trong nh ững căn cứ quan

trọng để đánh giá k ết qu ả học tập của học sinh và ng ười tr ực ti ếp đánh giá

chính là các giáo viên gi ảng dạy.

1.3.6.2. Chủ thể đánh giá học sinh trong trường THCS

Các ch ủ th ể tham gia đánh giá k ết qu ả học tập của học sinh trong

trường THCS hiện nay là giáo viên ch ủ nhiệm và giáo viên b ộ môn. Giáo viên

chủ nhiệm chủ yếu được giao nhi ệm vụ đánh giá về hạnh kiểm, giáo viên b ộ

môn đánh giá về học lực dựa trên kết quả của các bài ki ểm tra th ường xuyên,

kiểm tra định kỳ với phương thức như sau:

1.3.6.3. Phương thức đánh giá học sinh trong trường THCS

Phương thức đánh giá học sinh trong tr ường THCS hiện nay được thiết

lập qua hai ho ạt động cơ bản là: đánh giá thường xuyên hàng ngày, ghi nh ận ở

hệ th ống sổ bộ nh ư sổ điểm, sổ điểm danh, s ổ chủ nhi ệm; đánh giá định kỳ

qua bài kiểm tra 1 tiết trở lên và kiểm tra học kỳ.

Kiểm tra định kỳ: các bài ki ểm tra 1 ti ết trở lên được tính hệ số 2; th ời

điểm ki ểm tra v ới số lần ki ểm tra tùy theo s ố ti ết học/tuần được quy định

34

trong kế hoạch dạy học (do Sở GD&ĐT quy định).

Kiểm tra học kỳ được tổ chức 2 lần mỗi năm, được tính hệ số 3. Điểm

kiểm tra học kỳ được tính chung với điểm đánh giá thường xuyên trong năm để

công nhận việc hoàn tất chương trình của học sinh, quyết định học sinh được lên

lớp hay không . Cuối cấp học, học sinh được xét công nhận tốt nghiệp trung học

cơ sở theo quy chế xét công nhận tốt nghiệp của Bộ GD&ĐT.

Phương thức đánh giá phổ biến qua các k ỳ kiểm tra nói trên là làm bài

viết dưới hình th ức tự lu ận. Tuy nhiên, hình th ức tr ắc nghi ệm khách quan

đang được sử dụng phổ biến trong các ki ểm tra t ừ khi b ắt đầu thực hi ện đổi

mới nội dung ch ương trình giáo d ục ph ổ thông theo tinh th ần Ngh ị quy ết

40/2000/QH10 c ủa Quốc hội.

Trên cơ sở các nguyên tắc, các quy định về hình thức, phương thức kiểm

tra - đánh giá học sinh trong tr ường THCS nêu trên, giáo viên ti ến hành th ực

hiện tất cả các khâu trong quy trình ki ểm tra - đánh giá d ưới sự ch ỉ đạo tr ực

tiếp của Hiệu trưởng và sự kiểm tra, giám sát của Phòng Giáo dục và Đào tạo.

1.3.7. Đổi mới Giáo d ục và ki ểm tra - đánh giá kết quả học tập của

học sinh theo định hướng phát triển năng lực của học sinh

Vấn đề cốt lõi trung tâm của đổi mới, căn bản toàn diện giáo dục và đào

tạo là chuy ển mạnh quá trình giáo d ục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát

triển toàn di ện năng lực và ph ẩm chất người học, trong đó KTĐG là động lực

thúc đẩy đổi mới quá trình dạy - học và và công tác quản lý giáo dục (QLGD)

Năng lực người học được hiểu là “tổ hợp các hoạt động dựa trên sự huy

động và sử dụng có hi ệu quả các ngu ồn kiến thức, kỹ năng khác nhau để giải

quyết vấn đề ho ặc có cách ứng xử phù h ợp trong các tình hu ống của cu ộc

sống” [d ẫn theo,15]. Vì th ế ch ương trình giáo d ục ph ổ thông m ới sau 2015

cần tuân theo những nguyên tắc: Chương trình lấy sự học, người học làm gốc,

bối cảnh dạy học chính là nh ững vấn đề diễn ra trong cu ộc sống, dạy học tích

hợp bởi cuộc sống thực mọi vấn đề nảy sinh đều đòi hỏi những kiến thức tổng

hợp để giải quyết, phân hóa trong dạy học và tổ chức quá trình dạy học, chỉ giới

hạn những năng lực cốt lõi để học sinh có đủ th ời gian rèn luy ện, con đường

hình thành và phát triển năng lực là do học sinh kiến tạo thông qua hướng dẫn hỗ

35

trợ của giáo viên, KTĐG là phương pháp tốt nhất để hình thành năng lực [15].

Để thực hiện sứ mạng của giáo dục phổ thông thì điều tiên quyết là phải

thay đổi tư duy c ủa nh ững ng ười làm giáo d ục. Có th ể kh ẳng định KT ĐG là

“mắt xích” không thể tách rời quá trình dạy học. KTĐG cần phải được đổi mới.

Trong điều kiện hiện nay vấn đề kiểm tra đánh giá truy ền thống không

còn phù h ợp hiện không ít ng ười còn hi ểu nhầm kiểm tra đồng nhất với đánh

giá, nói đến ki ểm tra đánh giá có m ối tương quan: ki ểm tra là cách th ức là

công cụ, còn đánh giá k ết qu ả là m ục đích. Trên th ực tế đánh giá còn được

dùng như một hình thức gọi ngắn của thuật ngữ kiểm tra đánh giá.

Hiện nay vấn đề Kiểm tra - đánh giá kết quả học tập theo ti ếp cận năng

lực được xem là v ấn đề cấp thiết vì đánh giá kết quả giáo d ục là quá trình thu

thập, ch ỉnh lý, x ử lý thông tin m ột cách h ệ th ống nh ững kết qu ả học tập ở

từng giai đoạn khác nhau, đối chiếu với mục tiêu dạy học ở từng giai đoạn và

cuối cùng đối chiếu với chuẩn kiến thức, kĩ năng của môn học trong Ch ương

trình giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, để đánh giá sự

tiến bộ của ng ười học qua t ừng giai đoạn, đánh giá m ức độ đạt chu ẩn của

người học và cuối cùng là đánh giá chất lượng của quá trình dạy học (với cách

hiểu chất lượng là sự trùng hợp với mục tiêu, với chuẩn kiến thức, kĩ năng).

Theo từ điển Giáo d ục học - Nxb T ừ điển Bách khoa (2001), đánh giá

kết quả học tập là “xác định mức độ nắm được kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo của

học sinh so với yêu cầu của chương trình đề ra” [28].

Đánh giá KQHT c ủa học sinh là vi ệc đưa ra những kết luận, nhận định,

phán xét về trình độ học sinh. Muốn đánh giá kết quả học tập của học sinh thì

việc đầu tiên là ph ải kiểm tra, soát xét l ại toàn b ộ công vi ệc học tập của học

sinh, sau đó tiến hành đo lường để thu thập những thông tin cần thiết, cuối cùng

là đưa ra một quyết định. Do vậy kiểm tra và đánh giá KQHT của học sinh là hai

khâu có quan hệ mật thiết với nhau. Kiểm tra nhằm cung cấp thông tin để đánh

giá và đánh giá thông qua kết quả của kiểm tra. Hai khâu đó hợp thành một quá

trình thống nhất là kiểm tra - đánh giá. Như vậy, kết quả học tập của học sinh là

thước đo của quá trình dạy - học, kiểm tra - đánh giá chính xác kết quả học tập

36

của học sinh là điều vô cùng cần thiết trong suốt quá trình dạy - học.

Xu hướng đổi mới KTĐG hiện nay là đánh giá dựa theo năng lực tức là

“đánh giá khả năng tiềm ẩn của HS dựa trên kết quả đầu ra cuối một giai đoạn

học tập, là quá trình tìm ki ếm minh ch ứng về việc học sinh đã thành công các

sản phẩm đó. Kiểm tra đánh giá PTNL giúp GV có thông tin KQHT c ủa học

sinh để điều chỉnh ho ạt động gi ảng dạy và giúp HS t ự điều ch ỉnh ho ạt động

học tập và giúp GV và nhà tr ường xác nhận đánh giá xếp hạng KQHT.

Một số điểm so sánh giữa hai cách th ức kiểm tra [15].

KTĐG theo hướng tiếp cận nội dung KTĐG theo hướng tiếp cận năng lực Đánh giá tích hợp, nhiều hình th ức KT đa Đánh giá các bài thi trên gi ấy, dạng trong suốt quá trình học tập, rèn luyện. thực hi ện vào cu ối ch ủ đề, một chương, một môn học. Việc lựa ch ọn câu h ỏi và tiêu chí đánh giá không được nêu trước.

ự ệc

Nhấn mạnh vai trò cá nhân s cạnh tranh. Quan tâm đến mục tiêu cu ối cùng của việc giảng dạy. Chú trọng vào kết quả đầu ra.

ủ động trong KT ĐG

Tập trung vào ki ến th ức do GV truyền thụ, thụ động. Đánh gía do các c ấp quản lý và do GV, tự đánh giá của HS rất ít được tôn trọng. Đánh giá đạo đức HS chú tr ọng đến vi ệc ch ấp hành n ội quy nhà trường, tham gia phong trào thi đua hạn chế sự thể hiện cá tính của học sinh. KTĐG ch ủ yếu do GV b ộ môn và GV chủ nhiệm.

37

KTĐG ch ỉ chú tr ọng đến ki ến thức, trong khi k ỹ năng thái độ bị xem nh ẹ. Đánh giá chung chung, không nh ận ra m ức độ và h ướng điều chỉnh. Lựa chọn câu hỏi và tiêu chí đánh giá được nêu rõ từ trước (công khai rõ ràng, đòi hỏi HS phải hiểu sâu vấn đề sáng tạo và biết vận dụng). Nhấn mạnh sự ph ối hợp và làm vi nhóm, hợp tác. Quan tâm đến phương pháp học tập, phương pháp rèn luyện phát triển NL của mỗi HS. Chú trọng vào quá trình tạo ra kết quả, ý tưởng sáng tạo, so sánh với chuẩn đề điều chỉnh. Tập trung vào làm được gì (kỹ năng sáng tạo) trong thực tiễn đời sống biến đổi. GV và HS ch khuyến khích t ự đánh giá c ủa HS và đánh giá chéo của nhiều người. Đánh giá đạo đức của HS thông qua hành vi động cơ học tập, rèn luy ện một cách toàn di ện, chú tr ọng đến NL cá nhân, khuy ến khích HS th ể hi ện cá tính và NL bản thân trong mọi hoàn cảnh. Nhiều ng ười tham gia KT ĐG không ch ỉ có GV b ộ môn GVCN, GV t ư vấn có cả phụ huynh và c ộng đồng đặc bi ệt là HS tự đánh giá lẫn nhau. KTĐG theo chuẩn và mục tiêu toàn di ện, các tiêu chí đặt ra liên quan đến ki ến thức kỹ năng và thái độ, đánh giá t ường minh theo m ức độ thang Bloom, nh ận ra sai sót để điều chỉnh.

Đối với học sinh THCS thì vi ệc đổi mới KT ĐG theo h ướng ti ếp cận

năng lực như đã nêu trên là hoàn toàn phù h ợp vì đây là độ tuổi HS ham h ọc

hỏi thích khám phá c ần có sự khuyến khích học sinh để hình thành các NL t ự

học, NL giải quyết các vần đề và sáng tạo, NL hợp tác...

1.4. Quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học

sinh trung học cơ sở

Bên cạnh việc đảm bảo quản lý ch ặt chẽ, khoa học các ho ạt động kiểm

tra - đánh giá về mục tiêu, kế hoạch, quy trình, tổ chức - chỉ đạo thực hiện quy

trình, kiểm tra th ường xuyên, trong quá trình qu ản lý cần phải xác định rõ chức

năng, nội dung quản lý của các chủ thể quản lý cũng như các yếu tố ảnh hưởng

đến quá trình quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá của các chủ thể này:

1.4.1. Nội dung quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập

của học sinh trung học cơ sở

Từ góc độ quản lý chung, quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá bao gồm 3

vấn đề lớn có liên quan gắn bó mật thiết với nhau, đó là: chính sách về kiểm tra

đánh giá; quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá và nguồn lực để kiểm tra đánh giá.

1.4.1.1. Chính sách v ề ho ạt động ki ểm tra đánh giá: Do các c ấp có

thẩm quy ền làm chính sách so ạn th ảo và ban b ố nh ững vấn đề về cơ ch ế,

chính sách cụ thể

1.4.1.2. Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá: Được thực hiện bằng các hoạt

động như lập kế hoạch, tổ chức, kiểm tra, tự kiểm tra, đánh giá - tự đánh giá, chỉ

đạo- tự chỉ đạo của các cơ sở giáo dục. Hoạt động gồm các khâu trong đó:

1. Lập kế ho ạch ki ểm tra đánh giá: Môn h ọc nào t ương ứng với th ời

điểm nào? Hình th ức kiểm tra đánh giá? Ki ến thức cần đạt tới từng mức độ?

Cấu trúc đề kiểm tra?...

2. Tổ chức chỉ đạo giám sát ra đề coi kiểm tra (thi, ch ấm bài, lấy điểm,

đánh giá - xếp loại.

3. Sử dụng kết quả kiểm tra vào vi ệc điều chỉnh phương pháp d ạy học

của giáo viên và ph ương pháp học tập của học sinh, cũng như điều chỉnh mục

38

tiêu dạy học và giáo dục.

4. Tổ chức hoạt động kiểm tra đánh giá theo quy trình:

- Xác định mực đích đánh giá: Ở cấp THCS các k ỳ kiểm tra đánh giá

dưới dạng viết có các bài ki ểm tra 15 phút, 45 phút, 90 phút. Ki ểm tra học kỳ

với những mục đích khác nhau. Việc xác định mục đích của các kỳ kiểm tra là

hết sức quan tr ọng, vì nó định hướng xây dựng các bài ki ểm tra phải đạt được

mục đích này. Khi tổ chức một kỳ kiểm tra đánh giá phải trả lời dược câu hỏi:

Cho ai? Để làm gì?

- Xác định hình th ức ki ểm tra đánh giá: Các ph ương pháp ki ểm tra

đánh giá ph ải phù h ợp mục tiêu, không ch ỉ là m ục tiêu môn h ọc mà còn là

mục tiêu c ủa cả ch ương trình cho nên ph ải do nhà qu ản lý quy ết định. Việc

lựa chọn phương pháp kiểm tra đánh giá chính xác s ẽ ảnh hưởng lớn đến việc

nâng cao chất lượng.

- Xác định nội dung cần đánh giá và bậc nhận thức (kiến thức, kỹ năng,

thái độ) tương ứng với với các nội dung đó, tỷ lệ các b ậc nhận thức phù hợp

đáp ứng mục đích đánh giá.

- Viết câu hỏi kiểm tra ứng với nội dung và bậc nhận thức của nội dung đó

- Sau khi có đủ các câu h ỏi ứng với các n ội dung và b ậc nh ận th ức

tương ứng người phụ trách tổ hợp các câu hỏi thành đề kiểm tra đúng với tỷ lệ

đã quy định trong ma trận nội dung bậc nhận thức.

- Phân tích đề kiểm tra: Tr ước khi in ấn, người phụ trách cần kiểm tra,

phân tích đề bằng cách làm với tư cách là học sinh. Trong quá trình làm bài s ẽ

phát hiện ra những sai sót như độ dài, độ khó của bài kiểm tra..

- In ấn đề chuẩn bị tâm thế, các điều kiện khác cho học sinh làm bài kiểm tra.

- Chấm bài kiểm tra của học sinh

- Ghi chép điểm và nh ận xét cho t ừng học sinh trong s ổ điểm của giáo

viên, lưu ý các trường hợp đặc biệt.

- Trả bài nhận xét đánh giá kết quả bài kiểm tra.

- Báo cáo sử dụng kết quả kiểm tra đánh giá: chỉ ra những điểm mạnh và

những điểm yếu của người học, đồng thời phải chỉ ra nh ững ưu khuyết điểm

39

của những đối tượng có liên quan như: học sinh, giáo viên cán bộ quản lý.

- Đánh giá toàn b ộ quy trình ki ểm tra đánh giá: đây là b ước cuối cùng

trong quy trình ki ểm tra đánh giá. Nhà tr ường thông qua các bu ổi họp chuyên

môn để đánh giá, nh ận xét vi ệc thực hiện quy trình ki ểm tra đánh giá đối với

từng môn, ch ỉ rõ nh ững thu ận lợi khó kh ăn khi th ực hi ện. Từ đó sẽ đưa ra

những vấn đề cần ch ỉnh sửa (k ến ho ạch, chính sách, quy trình,…) giúp cho

các lần thực hiện sau đó có kết quả tốt hơn.

Những nội dung qu ản lý ho ạt động ki ểm tra đánh giá được xác định

một cách có hi ệu quả, khoa học sẽ là yếu tố quyết định đến việc thực hiện tốt

chức năng kiểm tra - đánh giá. Trong tr ường THCS các nội dung quản lý hoạt

động kiểm tra đánh giá bao gồm các nội dung cơ bản sau:

- Thực hiện đủ vai trò kiểm tra đánh giá.

- Quản lý việc xác định nội dung mục tiêu, làm cơ sở cho kiểm tra -đánh

giá. Mục tiêu là cái m ốc cơ bản để thiết kế chương trình đào tạo, xác định nội

dung đào tạo và định hướng cho việc tìm ra cách th ức tổ chức dạy học phương

pháp dạy học, phương pháp kiểm tra phù hợp. Xác định mục tiêu môn học,bài

học là khâu đầu tiên của quá trình đào tạo, là khâu quan tr ọng không thể thiếu

nhằm mô t ả các ho ạt động hành vi mà ng ười đọc chi ếm lĩnh được. Chính vì

vậy tất cả các môn học và ngành học cần phải có mục tiêu cụ thể và thống nhất.

Việc xác định chính xác, t ường minh m ục tiêu môn h ọc, bài h ọc giúp

giáo viên xác định được mục đích kiểm tra đánh giá đó là:

- Miêu tả và xếp loại kết quả học tập của học sinh.

- Tạo động cơ học tập cho học sinh

- Điều chỉnh hoạt động dạy - học

- Quản lý công tác ra đề kiểm tra: Đề kiểm tra là các câu h ỏi được đặt

ra để ki ểm tra n ăng lực nh ận th ức của ng ười học sau khi hoàn thành m ột

chương trình học tập cụ thể, ở các trường phổ thông có các d ạng bài kiểm tra:

bài ki ểm tra 15 phút được lấy vào điểm kiểm tra th ường xuyên h ệ số 1; Bài

kiểm tra 45 phút h ệ số 2 là bài k ết thúc ch ương, phần kiến thức và bài ki ểm

40

tra học kỳ hệ số 3 là bài k ết thúc m ỗi học kỳ. Trước mỗi đề kiểm tra, nhóm

chuyên môn th ống nh ất ma tr ận đề ki ểm tra đó ph ải phù h ợp với đối tượng

được kiểm tra và phải phân loại được năng lực nhận thức của học sinh.

- Quản lý công tác coi thi (ki ểm tra): đó là vi ệc giám sát ki ểm tra vi ệc

thực hiện kế hoạch kiểm tra của giáo viên đối với từng lớp học về thái độ tinh

thần trách nhiệm của giáo viên trong m ỗi giờ kiểm tra.

- Quản lý công tác ch ấm bài thi (ki ểm tra): Ch ấm thi (ki ểm tra) là công

việc thường xuyên của giáo viên ph ổ thông. Đó là vi ệc xác nh ận ý ki ến trả lời

của học sinh về câu hỏi đạt được theo một thang điểm nhất định. Quản lý công

tác chấm thi tốt sẽ tránh được những hiện tượng cho khống điểm trong giáo dục.

- Quản lý thu th ập thông tin t ừ phản hồi của học sinh trong vi ệc kiểm

tra đánh giá: Trên c ơ sở đó để giáo viên và h ọc sinh điều chỉnh hoạt động dạy

và học của mình. Đó cũng là cơ sở để BGH nhà trường theo dõi đôn đốc, nhắc

nhở vi ệc học của trò vi ệc dạy của th ầy. Giáo viên ch ủ nhi ệm lớp thông báo

cho cha mẹ học sinh kết quả học tập rèn luyện của học sinh tại lớp.

1.4.1.3. Nguồn lực kiểm tra đánh giá: bao gồm cả nguồn nhân lực và vật

lực. Nguồn nhân l ực phục vụ quản lý ho ạt động ki ểm tra, đánh giá gồm Ban

giám hi ệu, Bộ ph ận chuyên trách cho các k ỳ ki ểm tra - đánh giá, th ầy, trò.

Nguồn vật lực bao gồm các công c ụ như máy in, máy photocopy, đề thi, kiểm

tra, các nguồn học liệu, phương tiện, dụng cụ, thiết bị môi trường học tập.

1.4.2. Nh ững yêu c ầu về quản lí ho ạt động kiểm tra - đánh giá theo

định hướng phát tri ển năng lực trong giai đoạn hiện nay đáp ứng yêu c ầu

đổi mới giáo dục

Quản lý ki ểm tra - đánh giá là ho ạt động vô cùng quan tr ọng bởi nó là

yếu tố quyết định để đảm bảo chất lượng kiểm tra - đánh giá. Mu ốn quản lý

hoạt động ki ểm tra - đánh giá hi ệu qu ả đổi mới theo định hướng phát tri ển

năng lực học sinh phải đảm bảo các yêu cầu sau:

- Có kế hoạch kiểm tra - đánh giá cụ thể, với mục đích cụ thể cho từng đợt.

- Nội dung, mục tiêu cho từng đợt kiểm tra.

- Có quy trình kiểm tra đánh giá phù hợp.

41

- Tổ chức chỉ đạo thực hiện kiểm tra - đánh giá theo đúng quy trình.

- Có ngân hàng câu hỏi thi và quy trình kiểm tra có khả năng đánh giá toàn

diện kiến thức của học sinh. Vi ệc thi ph ải được đánh giá cùng m ột chuẩn mực

chung mới đảm bảo chất lượng giáo dục. Vì vậy việc xây dựng ngân hàng câu hỏi

thi, kiểm tra để hình thành ngân hàng đề thi, kiểm tra là điều rất quan trọng.

- Tổ chức thi, ch ấm thi và đánh giá kết quả khách quan. Vi ệc kiểm tra,

thi và đánh giá k ết quả của học sinh vừa phản ánh ki ến thức của học sinh đã

được tích l ũy đồng th ời có tác động tr ở lại với quá trình h ọc tập. Ho ạt động

kiểm tra - đánh giá khách quan, công b ằng có tác động tích cực với quá trình

dạy học không tạo ra “thành tích ảo”.

- Thanh tra, kiểm tra hoạt động kiểm tra - đánh giá để có các điều chỉnh

kịp thời để nâng cao chất lượng kiểm tra - đánh giá.

- Ngoài các yêu c ầu cơ bản nói trên c ần đặc biệt quan tâm đến việc đổi

mới kiểm tra- đánh giá bằng cách tăng cường kiểm tra thường xuyên, đề kiểm tra

để điều chỉnh quá trình dạy học bồi dưỡng phẩm chất năng lực cho học sinh.

1.4.3. Các y ếu tố ảnh hưởng đến qu ản lý ho ạt động kiểm tra - đánh

giá kết quả học tập của học sinh THCS

Ngoài các nội dung quản lý được quy định, trong quá trình qu ản lý, ch ỉ

đạo hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh THCS các ch ủ

thể quản lý cần phải tính toán, xem xét, nghiên c ứu đến các yếu tố có thể ảnh

hưởng tới hi ệu qu ả qu ản lý để từ đó có nh ững bi ện pháp qu ản lý phù h ợp

nhằm đạt kết quả mong muốn.

1.4.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên, cha m ẹ học sinh

Yếu tố nhận thức được xác định là một yếu tố chủ quan có ảnh hưởng

tới toàn bộ hoạt động KTĐG và công tác quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá.

Nếu những giáo viên, h ọc sinh có nh ận thức đúng đắn về vai trò, ý ngh ĩa của

hoạt động KTĐG, nhận thức đầy đủ về quy chế thi, kiểm tra sẽ giúp họ có những

hành động đúng, ngược lại nếu nhận thức sai hoặc không đầy đủ sẽ khiến họ coi

nhẹ hoạt động này, thậm chí là có nh ững tác động tiêu cực. Điều này sẽ là rào

42

cản đến quá trình quản lý, người quản lý sẽ gặp rất nhiều khó khăn.

- Đối với các nhà cán b ộ quản lí

Nhà tr ường thực hiện quản lí ho ạt động kiểm tra đánh giá k ết qu ả học

tập của học sinh có ngh ĩa là nhà tr ường đã chấp nhận cung cấp cho người học

thông tin khách quan, khoa h ọc giúp họ đánh giá điều chỉnh phương pháp học

tập của cá nhân. Điều đó đồng nghĩa với việc coi người học là đối tượng phục

vụ chính c ủa nhà tr ường. Thách th ức đầu tiên và l ớn nh ất đối với các nhà

quản lí, những người phải thay đổi từ phong cách đến phục vụ. những thách thức

này có thể bao gồm từ khâu chuẩn bị đến điều hành cả bộ máy theo phong cách

mới. Chính bởi vậy mà nhận thức của các nhà quản lý có ảnh hưởng không nhỏ

đến ho ạt động kiểm tra đánh giá kết qu ả học tập của học sinh, nếu nhận thức

không đúng sẽ dẫn đến những quyết định sai lầm, ngược lại nếu họ có nhận thức

đúng đắn sẽ giúp họ đưa ra những tác động tích cực, những quyết định đúng đắn.

- Đối với giáo viên

Giáo viên là ng ười thường xuyên ti ếp xúc v ới học sinh, thông qua giáo

viên, học sinh c ảm nh ận được thay đổi của ho ạt động ki ểm tra đánh giá.

Thách thức có th ể trở thành c ơ hội hay không chính là s ự chấp nhận đổi mới

của đội ngũ giáo viên. Đây là một trong những điều kiện tiên quyết quyết định

thành công của quá trình dạy học.

- Đối với xã hội, cha mẹ học sinh

Nhận thức của xã hội, của cha mẹ học sinh về KTĐG cũng có tác động

nhất định. Tâm lý khoa cử, trọng bằng cấp của xã hội, của cha mẹ học sinh đã và

đang gây sức ép rất lớn cho giáo dục nói chung và ho ạt động KTĐG nói riêng.

Thậm chí tâm lý này còn là nguyên nhân của các hiện tượng tiêu cực trong thi cử

gây nên những nhức nhối trong giáo dục. Tuy nhiên thay đổi tâm lý của xã hội,

của cha mẹ học sinh không phải là không thực hiện được, muốn thay đổi nó cần

phải có những định hướng, những cải cách của nhà nước về giáo dục.

Do vậy, trong quá trình qu ản lý hoạt động KTĐG giá cần phải giúp cán

bộ quản lý, giáo viên, h ọc sinh nh ận thức đúng vai trò c ủa KTĐG và có ki ến

thức nh ất định về KT ĐG giá k ết qu ả học tập của học sinh thông qua vi ệc

thường xuyên t ổ ch ức các l ớp bồi dưỡng ki ến th ức, kỹ năng về KT ĐG nói

43

chung, quy chế thi, kiểm tra, nghiệp vụ soạn đề kiểm tra nói riêng...

1.4.3.2. Kỹ năng sử dụng phương pháp kiểm tra - đánh giá của giáo viên

Sử dụng phương pháp kiểm tra - đánh giá có vai trò hết sức quan trọng tới

kết quả học tập của học sinh. Nên trong qu ản lý ho ạt động KTĐG giá cần chỉ

đạo áp dụng nhiều phương pháp kiểm tra đánh giá khác nhau (viết, vấn đáp, trắc

nghiệm khách quan,…), thực hiện kiểm tra đánh giá thường xuyên để có thể sửa

lỗi, điều chỉnh, bổ sung những sai sót về kiến thức cho học sinh kịp thời.

Các ph ương pháp ki ểm tra - đánh giá đang được sử dụng ph ổ bi ến

trong các tr ường THCS hi ện nay ch ủ yếu gi ới hạn trong các bài thi trên gi ấy

dưới hai hình thức quen thuộc là tự luận, trắc nghiệm khách quan. C ả hai hình

thức này đều phù hợp để chứng minh vi ệc nắm vững kiến thức, riêng đối với

hình thức tự luận cho phép h ọc sinh ch ứng tỏ kỹ năng lý lu ận, diễn đạt bằng

ngôn ngữ và trình bày kiến thức theo một cấu trúc hợp lý.

Bên cạnh nh ững phương pháp đã biết, có th ể kể một vài ph ương pháp

KTĐG mới có tính th ực ti ễn cao nh ư đánh giá qua đề án, ho ặc đánh giá k ỹ

năng th ực hành thông qua các tình hu ống mô ph ỏng (ví dụ nh ư ki ểm tra k ỹ

năng nói trong môn ngo ại ng ữ thông qua tình hu ống tham d ự ph ỏng vấn

trong khi xin vi ệc).

1.4.3.3. Kỹ năng quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá

Bên cạnh sự am hiểu về hoạt động KTĐG thì việc nhà quản lý phải trang bị

cho mình kỹ năng quản lý hoạt động này là cần thiết, kỹ năng quản lý thuần thục

sẽ giúp cho quá trình quản lý hoạt động KTĐG trở lên trôi chảy. Có thể đề cập tới

một số kỹ năng cơ bản sau: thiết lập mục tiêu, xây dựng kế hoạch, tổ chức thực

hiện kế hoạch và kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm tra - đánh giá.

1.4.3.4. Về hệ thống sách giáo khoa, tài li ệu học tập

Biện pháp quản lí ho ạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học

sinh sẽ góp ph ần phát huy cao độ tính tích cực của học sinh. Học sinh sẽ phải

biết lựa chọn cho mình cách học tối ưu nhất trong điều kiện của mỗi người. Tuy

nhiên để học sinh thực sự phát huy được tính tự chủ nhà trường phải có hệ thống

sách giáo khoa, tài liệu học tập đầy đủ. Các cuốn sách giáo khoa, tài liệu học tập

cần phải biên soạn như thế nào để tăng tính tự học của học sinh nhằm thích ứng

44

với những đổi mới trong kiểm tra - đánh giá.

1.4.3.5. Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động kiểm tra - đánh giá

Cơ sở vật chất trang thi ết bị đầy đủ sẽ là ti ền đề thuận lợi cho tổ chức

kiểm tra - đánh giá. Đặc biệt cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin tốt, đội ngũ

giáo viên, nhân viên thành th ạo tin h ọc thì ho ạt động ki ểm tra - đánh giá s ẽ

gặt hái nhi ều thành công. Ngoài ra, c ơ sở vật ch ất trang thi ết bị thi ếu th ốn

khiến cho vi ệc tổ chức, triển khai gặp rất nhiều khó kh ăn, vướng mắc. Đây là

nguyên nhân, là rào c ản cho ti ến trình đổi mới cũng nh ư duy trì ho ạt động

kiểm tra - đánh giá.

Tiểu kết chương 1

Trong chương 1 luận văn đã tiến hành nghiên cứu vị trí, vai trò chức năng,

nguyên tắc, quy trình và hình th ức ki ểm tra đánh giá và qu ản lý ho ạt động

KTĐG kết quả học tập của học sinh. Đồng thời đề cập đến các khái niệm, cơ bản

liên quan đến vấn đề nghiên cứu của đề tài nh ư: kiểm tra, đánh giá và qu ản lí

hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh sinh...

Phần lý luận về kiểm tra đánh giá và quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá

kết quả ở chương 1 từ những lý luận cơ bản trên đây là cơ sở, là nền tảng để:

Nghiên cứu phân tích th ực trạng vấn đề KTĐG kết quả học tập của học

sinh và là căn cứ khoa học để đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động KTĐG

kết qu ả học tập của học sinh ở các tr ường THCS thành ph ố Cẩm Ph ả, tỉnh

45

Quảng Ninh góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong giai đoạn hiện nay.

Chương 2

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ VÀ QU ẢN LÍ

HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA - ĐÁNH GIÁ K ẾT QUẢ HỌC TẬP

CỦA HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ

CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH

2.1. Đặc điểm về kinh tế -xã hội của thành phố Cẩm Phả

Thành ph ố Cẩm Ph ả là đơn vị hành chính đông dân th ứ hai c ủa tỉnh

Quảng Ninh sau thành ph ố Hạ Long. Là trung tâm khai thác, ch ế biến và tiêu

thụ than lớn nhất cả nước, trung tâm công nghi ệp về cơ khí, điện kỹ thuật cao,

là một trong nh ững trung tâm th ương mại và du l ịch của Tỉnh, có vị trí quan

trọng về an ninh - qu ốc phòng và gi ữ vai trò quan tr ọng trong tam giác t ăng

trưởng kinh t ế Hà N ội - H ải Phòng - Qu ảng Ninh. Thành ph ố Cẩm Ph ả có tổng diện tích t ự nhiên 486,45 km 2, trong đó: đất liền 343,22 km 2, Vịnh Bái Tử Long 143,23 km 2, đường bờ biển dài 73 km. Thành ph ố được chia thành

16 đơn vị hành chính tr ực thuộc (gồm 13 ph ường, 03 xã), 178 thôn, khu ph ố;

dân số trên 195.000 ng ười, gồm 09 dân t ộc anh em, ch ủ yếu là ng ười Kinh

(95,2%), còn lại là người Sán Dìu (3,9%) và các dân t ộc khác (0,9%).

Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2010 - 2015 đạt từ 10 - 14,9%/năm;

thu ngân sách hàng năm đều vượt kế hoạch tỉnh giao (năm 2015 đạt mốc 1.200

tỷ đồng); thu nh ập bình quân đầu ng ười đạt trên 2.700 USD; c ơ cấu kinh t ế

chuyển dịch theo h ướng tích c ực: Công nghi ệp, xây d ựng chi ếm 68,34%;

Thương mại - dịch vụ chiếm 30,82%; Nông - Lâm - Thuỷ sản chiếm 0,84%.

Công tác giáo d ục, y tế được quan tâm đầu tư cả về cơ sở vật chất, nâng

cấp trang thiết bị và chất lượng đội ngũ; thành phố được công nh ận đạt chuẩn

phổ cập giáo d ục Mầm non cho tr ẻ em năm tuổi, đạt chuẩn phổ cập giáo d ục

tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập trung học cơ sở; 62/62 tr ường học được cao

tầng hóa đạt tỷ lệ 100%; 55/62 tr ường được công nh ận đạt chuẩn quốc gia đạt

tỷ lệ 88,7%. Hệ thống cơ sở y tế trên thành phố có 4 bệnh viện, 01 trung tâm y

tế dự phòng, 16 trạm y tế phường, xã và các tr ạm y tế trong các doanh nghi ệp

46

thuộc Tập đoàn Công nghi ệp than - Khoáng s ản Vi ệt Nam; s ố gi ường bệnh

đạt 47,5 giường/1 vạn dân; số bác sỹ đạt 10 bác sỹ/vạn dân; 16/16 ph ường, xã

đạt chu ẩn quốc gia v ề y t ế; các khu v ực trong thành ph ố đều được sử dụng

điện lưới quốc gia.

2.2. Khái quát về giáo dục THCS thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh

2.2.1. Quy mô giáo d ục thành phố Cẩm Phả

Hệ thống giáo dục của thành phố Cẩm Phả với tổng số 62 trường (trong

đó: 16 tr ường Mầm non, M ẫu giáo, 22 tr ường Tiểu học, 17 tr ường THCS và

07 trường THPT) và 01 Trung tâm Giáo d ục nghề nghiệp & Giáo d ục thường

xuyên (Được sáp nhập từ Trung tâm Dạy nghề và Trung tâm H ướng nghiệp &

Giáo dục th ường xuyên thành ph ố) với 1.149 nhóm, l ớp và 39.643 h ọc sinh.

Ngoài ra, trên địa bàn còn có 02 tr ường Cao đẳng ngh ề (Cao đẳng Công

nghiệp Cẩm Phả và Cao đẳng nghề Than - Khoáng sản Việt Nam).

Tính đến tháng 5/2016 t ổng biên chế và hợp đồng hiện có trong các c ơ

sở giáo dục trên địa bàn thành phố Cẩm Phả là: 2.376 người. Trong đó:

- Khối giáo dục MN: 636 (Biên ch ế: 344; Hợp đồng: 192)

- Khối giáo dục TH: 740 (Biên ch ế: 647; Hợp đồng: 93)

- Khối giáo dục THCS: 559 (Biên chế: 539; Hợp đồng: 20).

- Khối giáo dục THPT: 441 (Biên ch ế: 284; Hợp đồng: 157)

Khối trường học do Phòng Giáo d ục và Đào tạo thành ph ố quản lý có

55 trường từ bậc học Mầm non, Tiểu học, THCS với tổng số 1835 người.

2.2.2. Hệ thống trường lớp THCS thành phố Cẩm Phả

Những năm qua s ự nghi ệp giáo d ục của thành ph ố Cẩm Ph ả đã được

các cấp uỷ Đảng, chính quy ền đặc bi ệt quan tâm và coi tr ọng, ch ất lượng

giáo dục ngày càng được củng cố và nâng cao. C ẩm Ph ả là địa ph ương đạt

phổ cập giáo d ục Ti ểu học đúng độ tu ổi n ăm 1997 và ph ổ cập giáo d ục

trung học cơ sở năm 2002. Quy mô tr ường, lớp ổn định, chất lượng giáo d ục

ngày một cao h ơn. Các tr ường học được đầu tư ngày càng đầy đủ về cơ sở

vật ch ất ph ục vụ dạy và h ọc. Đội ng ũ cán b ộ qu ản lý c ơ bản đã đáp ứng

47

được với yêu cầu, đội ngũ giáo viên đã từng bước được chuẩn hoá. Công tác

xã hội hoá giáo d ục được đẩy mạnh. Tính đến hết năm học 2015 - 2016 các

trường đều có đủ các phòng h ọc văn hóa, đủ các thi ết bị th ực hành toàn

thành phố có 33 phòng h ọc bộ môn, 100% s ố trường có ít nh ất 1 phòng thi ết

bị, có1 phòng th ư viện cho giáo viên và h ọc sinh, 17/17 tr ường có ít nh ất 1

phòng học tin h ọc với tổng số 370 máy, các máy đều được kết nối mạng

LAN và m ạng Internet. Có 131 máy chi ếu projector và 17 máy photocopy

phục vụ sao in đề kiểm tra và công tác v ăn phòng. 100% s ố trường có công

trình vệ sinh, nước sạch cho giáo viên và h ọc sinh.

Hiện nay tính riêng THCS 17/17 tr ường h ọc có phòng h ọc cao

tầng (đến nay thành ph ố Cẩm Ph ả có s ố phòng h ọc cao t ầng, kiên c ố hóa

là 191 phòng h ọc chi ếm 86.9%. S ố lượng các phòng th ực hành, phòng

thí nghi ệm, phòng b ộ môn ở các tr ường THCS đã tăng lên đáng k ể. Tuy

nhiên, v ẫn còn m ột số trường s ử dụng phòng h ọc của học sinh làm phòng

thực hành, phòng h ọc bộ môn vừa không đảm b ảo quy cách, kém an toàn

và hi ệu quả thấp.

Bảng 2.1. Thông kê quy mô tr ường, lớp, học sinh cấp THCS

Năm học

Số trường

Số lớp

Khối 6

Khối 7

Khối 8

Khối 9

Tổng số học sinh

Bình quân HS/ lớp

2012 - 2013

237

8323

35,1

2104 2159

1966

2094

17

17

2013 - 2014

273

9051

33,2

2033 2180

2287

1924

17

2014 - 2015

268

8540

31,9

2179 1993

2133

2099

17

2015 - 2016

260

8.974

34,5

2340 2205

2218

2017

Tính đến tháng 5 n ăm 2016 kh ổi THCS thành ph ố Cẩm Ph ả có 17

trường trong đó có 16 tr ường THCS và 1 tr ường TH&THCS v ới 260 l ớp

với 8.974 h ọc sinh, bình quân h ọc sinh trên m ột lớp đạt 34,5. Nh ư vậy,

với sĩ số bình quân h ọc sinh trên m ột lớp sẽ góp ph ần nâng cao ch ất lượng

48

giáo d ục.

Bảng 2.2. Thống kê cơ sở vật chất nhà trường

TT

Tên trường THCS

Phòng hiệu bộ

Phòng học

Thư viện

Phòng thiết bị

Phòng học bộ môn

Sân thể thao

1 THCS Cộng Hòa 2 TH&THCS Cẩm Hải 3 THCS Mông Dương 4 THCS Cửa Ông 5 THCS Cẩm Thịnh 6 THCS Lý Tự Trọng 7 THCS Cẩm Sơn 8 THCS Ngô Quyền 9 THCS Nam Hải 10 THCS C ẩm Bình 11 THCS C ẩm Thành 12 THCS Tr ọng Điểm 13 THCS Bái T ử Long 14 THCS Th ống Nhất 15 THCS Quang Hanh 16 THCS Su ối Khoáng 17 THCS D ương Huy

10 6 15 15 14 18 15 6 15 10 16 12 12 14 10 12 10

1 2 0 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3

1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1

1 1 1 1 1 1 1 1 1 1

Diện tích đất M2 7.300 4.800 3.058 4.200 4.800 10.300 5.383 3.100 3.200 4.000 6.682 3.500 6.300 5.500 2.500 8.266 5.058 87.969

1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 17

210 33

Tổng

17

9

3 4 4 4 4 6 5 3 4 4 5 3 6 5 3 5 4 72 (Nguồn: Báo cáo của Phòng GD&ĐT thành phố Cẩm Phả)

2.2.3. Đội ngũ giáo viên và cán b ộ quản lý

Trong nh ững năm qua th ực hi ện ngh ị quy ết 29 c ủa BCH Trung ương

Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH đất

nước trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc

tế. Thành phố Cẩm Phả đã đầu tư nâng cao chất lượng đội ngũ đổi mới công tác

tuyển dụng hiện có gần 80% giáo viên THCS đạt trình độ trên chuẩn. Số lượng,

chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên THCS đáp ứng được yêu cầu đáp ứng được

nhiệm vụ giáo dục. Về trình độ chuyên môn: có 1 thạc sĩ (có 04 người đang theo

học cao học), 440 ng ười trình độ trên chu ẩn, 86 ng ười trình độ đạt chuẩn, 32

nhân viên trình độ trung cấp. Có nhiều giáo viên đạt thành tích cao trong gi ảng

dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi được lựa chọn đảm nhận vị trí cán bộ cốt cán của

49

Sở GD&ĐT, của Phòng GD&ĐT thành phố Cẩm Phả.

Bảng 2.3. Thống kê Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên

Tổ

Giáo

Đoàn

Nhân

Tổng số

TT

Tên trường THCS

BGH

trưởng

viên

đội

viên

CB - GV

1 THCS Cộng Hòa

2

2

14

1

2

21

2 TH&THCS Cẩm Hải

2

1

6

1

1

11

3 THCS Mông Dương

3

3

42

1

3

52

4 THCS Cửa Ông

3

3

36

1

3

46

5 THCS Cẩm Thịnh

2

2

18

1

3

26

6 THCS Lý Tự Trọng

2

3

39

1

3

48

7 THCS Cẩm Sơn

2

3

38

1

3

47

8 THCS Ngô Quyền

2

2

16

1

3

24

9 THCS Nam Hải

2

2

20

1

3

28

10 THCS C ẩm Bình

2

2

19

1

2

26

11 THCS C ẩm Thành

2

3

36

1

3

45

12 THCS Tr ọng Điểm

3

3

36

1

3

46

13 THCS Bái T ử Long

2

3

35

1

3

43

14 THCS Th ống Nhất

2

2

18

1

3

26

15 THCS Quang Hanh

2

2

20

1

3

28

16 THCS Su ối Khoáng

2

2

18

1

3

21

17 THCS D ương Huy

2

2

10

1

2

17

Tổng

37

41

418

17

46

559

(Nguồn: Báo cáo của Phòng GD&ĐT thành phố Cẩm Phả tính vào thời điểm 31/5/2016)

Qua b ảng số li ệu trên cho th ấy số lượng giáo viên c ơ bản đáp ứng

được nhu c ầu gi ảng dạy, cả về chủng lo ại giáo viên, t ỷ lệ số giáo viên đạt

chuẩn và trên chu ẩn cao, có tác d ụng tốt đến nâng cao ch ất lượng giáo

dục. Công tác tuy ển dụng giáo viên m ới thay th ế còn g ặp khó kh ăn do s ố

lớp và s ố học sinh gi ảm, định biên gi ảm, trong tuy ển dụng không đủ

chủng lo ại nh ư giáo viên Âm nh ạc và M ỹ thu ật, dẫn đến hi ện tượng ở

nhiều tr ường giáo viên ph ải dạy chéo môn nên ph ần nào c ũng ảnh hưởng

50

đến chất lượng giáo d ục hiện nay.

2.2.4. Chất lượng giáo dục THCS của thành phố Cẩm Phả

Ngành Giáo d ục và Đào tạo thành ph ố Cẩm Phả trong nh ững năm qua

đã tham m ưu với UBND thành ph ố và ch ỉ đạo các tr ường tập trung m ọi điều

kiện về CSVC, đội ngũ giáo viên để thực hiện tốt việc đổi mới chương trình,

phương pháp gi ảng dạy, đẩy mạnh vi ệc ứng dụng công ngh ệ thông tin trong

quản lý và gi ảng dạy nh ờ đó ch ất lượng giáo d ục toàn di ện cũng nh ư ch ất

lượng mũi nhọn của thành phố ngày càng được nâng cao trong các k ỳ thi học

sinh giỏi cấp tỉnh và cấp Quốc gia, thành ph ố Cẩm Phả luôn được xếp ở vị trí

thứ nhì trong t ỉnh, luôn kh ẳng định là địa phương có ch ất lượng giáo d ục cao

trong toàn tỉnh, kết quả cụ thể như sau:

Bảng 2.4. Thông kê ch ất lượng giáo dục đại trà của học sinh THCS

thành phố Cẩm Phả từ năm học 2012-2013 đến năm 2015-2016

Học lực

Hạnh kiểm

Năm học

Giỏi Khá

TB Yếu Kém

Tốt Khá TB Yếu

2012-2013 23.2

45.8

27.7

0.0

71,9

24,9

3.3

3,2

0.0

2013-2014 24,3

46,0

27,2

00

72,9

23,8

2,5

3,3

00

2014-2015 27,7

43,8

25,6

0,01

74,2

22,4

2,8

3,4

00

2015-2016 26,37 43,62

27,01 2,97

0,03 71,10 24,76 4,14

00

(Nguồn: Tổng hợp phòng GD&ĐT Cẩm Phả)

Mặc dù chất lượng hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học

sinh khối THCS trên địa bàn thành ph ố Cẩm Phả dần được nâng cao. Song t ỷ

lệ HS có h ọc lực yếu, đặc biệt là năm học 2015- 2016 t ỷ lệ HS học lực yếu là

4,14%,. Đây là v ấn đề cần quan tâm trong nh ững năm học tiếp theo để nâng

cao chất lượng trí dục và ti ếp tục triển khai có chi ều sâu cu ộc vận động “Hai

không”. Ch ất lượng học tập yếu, kém qua th ực tế điều tra th ường ở nh ững

trường ở xa trung tâm thành ph ố, nh ững vùng có công nghi ệp phát tri ển,

những học sinh có bố mẹ đi làm ăn xa lâu ngày mới về nên việc quan tâm đến

vấn đề học tập của các cha m ẹ học sinh ch ưa tốt, phó m ặc cho nhà tr ường.

51

Bên cạnh đó cũng còn có những hạn chế do tổ chức thực hiện nền nếp tổ chức

kiểm tra đánh giá chưa cao, quản lí hoạt động kiểm tra đánh giá còn lỏng lẻo.

Họat động chuyên môn ở các tổ nhóm còn mang tính ch ất hành chính ch ưa đi

sâu vào nâng cao ch ất lượng ki ểm tra đánh giá k ết qu ả. Vi ệc tổ ch ức bồi

dưỡng chuyên môn nghi ệp vụ kiểm tra đánh giá kết quả học tập ít được quan

tâm. Vi ệc ki ểm tra đánh giá k ết qu ả học tập của học sinh ch ưa th ật nghiêm

túc, công tác ki ểm tra ở một số trường còn lỏng lẻo, không ch ặt chẽ dẫn đến

nhiều học sinh quay cóp, trao đổi, hỏi bài...giáo viên không ki ểm soát, nh ắc

nhở sai ph ạm của học sinh nên ảnh hưởng đến ch ất lượng dạy học ở các

Bảng 2.5. Thống kê tỷ lệ tốt nghiệp THCS từ năm học 2013-2014

trường THCS trên địa bàn thành phố Cẩm Phả.

đến năm 2015-2016

Năm học Năm học Năm học

2013-2014 2014-2015 2015-2016

1918/1924

99,68%

2093/2099

99,71%

2012/2017

99,75%

(Nguồn: Tổng hợp phòng GD&ĐT Cẩm Phả)

Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ

Bảng 2.6: Thống kê chất lượng học sinh giỏi cấp Tỉnh khối THCS

2012-2013

Giải Số học sinh Số học sinh Năm học dự thi đạt giải Nhất Nhì Ba KK

2013-2014

190 96 9 24 30 33

2014-2015

240 127 7 32 46 52

2015-2016

260 138 8 36 44 50

(Nguồn: Tổng hợp phòng GD&ĐT Cẩm Phả)

268 145 10 37 47 51

Trong nh ững năm qua được thành ph ố đặc bi ệt quan tâm v ề công tác

bồi dưỡng học sinh gi ỏi, nề nếp trong gi ảng dạy mà ch ất lượng học tập của

học sinh ti ếp tục được giữ vững và nâng cao. Vi ệc thực hiện nghiêm túc quy

52

chế chuyên môn, t ăng cường đổi mới phương pháp d ạy học, sử dụng có hi ệu

quả đồ dùng dạy học đã đem lại hiệu quả đáng khích lệ. Chất lượng học sinh

giỏi cả về số lượng và chất lượng ngày càng tăng. Thành phố Cẩm Phả luôn là

đơn vị đứng thứ 2 của tỉnh về số lượng, chất lượng học sinh giỏi cấp Tỉnh và

học sinh học trường THPT chuyên H ạ Long của tỉnh. Dù vậy tỷ lệ này so với

số lượng học sinh còn rất khiêm tốn.

Bảng 2.7. Thống kê chất lượng học sinh giỏi THCS cấp Thành phố

2012-2013

Giải Năm học Số học sinh dự thi Số học sinh đạt giải Nhất Nhì Ba KK

2013-2014

190 14 38 56 82 379

2014-2015

240 14 56 77 93 476

2015-2016

260 16 64 82 98 524

268 15 69 85 99 535

(Nguồn: Báo cáo của phòng GD&ĐT thành phố Cẩm Phả)

Bảng 2.8. Thống kê tỷ lệ học sinh đỗ vào lớp 10 –THPT công l ập

Số liệu

Tỷ lệ đạt

Năm học

2012-2013

2

Giảm

Số lượng Dự thi Xếp thứ trong Tỉnh Ghi chú (tăng giảm so với năm học trước)

2013-2014

1910

59,5

2

Tăng

2014-2015

2056

59,8

2

Tăng

2015-2016

2005

58,6

2

Giảm

2013 58,9

(Nguồn: Báo cáo của phòng GD&ĐT thành phố Cẩm Phả)

Qua bảng 2.8 cho th ấy tỷ lệ học sinh thi đỗ vào các tr ường THPT công

lập chưa cao. Vi ệc kiểm tra đánh giá k ết quả học tập của học sinh thông qua

kì thi vào l ớp 10 THPT. T ỉ lệ học sinh đỗ vào l ớp 10 trong n ăm học 2012 -

2013 đạt 58,9%. V ới kết qu ả trên ch ưa đáp ứng được nhu c ầu học tập của

người dân c ần ph ải có bi ện pháp qu ản lí ho ạt động KTĐG kết qu ả học tập

53

của học sinh hiệu quả hơn.

2.3. Th ực trạng ho ạt động ki ểm tra, đánh giá k ết quả học tập của

học sinh ở các trường THCS, thành ph ố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh

2.3.1. Quy định về hoạt động kiểm tra - đánh giá k ết quả học tập của

học sinh các trường THCS

Trong các nhà tr ường ho ạt động kiểm tra đánh giá k ết quả học tập của

học sinh có vai trò r ất lớn trong vi ệc nâng cao ch ất lượng giáo d ục. Nó là

khâu không th ể thi ếu được trong quá trình d ạy học của nhà tr ường. Trong

những năm gần đây công tác ki ểm tra đánh giá k ết quả học tập của học sinh

được lãnh đạo phòng Giáo d ục và Ban giám hi ệu nhà tr ường đặc bi ệt quan

tâm. Nhiệm vụ trọng tâm mà lãnh đạo phòng Giáo d ục và Đào tạo, Ban giám

hiệu nhà trường và các tổ trưởng chuyên môn chú tr ọng thực hiện đó là:

- Nâng cao nh ận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và h ọc sinh về tầm

quan trọng của công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.

- Khuy ến khích, động viên, khích l ệ học sinh trong vi ệc ki ểm tra,

đánh giá.

- Nghiên c ứu cải tiến phương pháp ki ểm tra đánh giá k ết quả học tập

của học sinh.

Song để thực hi ện thành công và đạt hiệu qu ả cao ho ạt động ki ểm tra

đánh giá k ết quả học tập của học sinh, nhà tr ường cũng đã nhận ra tầm quan

trọng của yếu tố con ng ười trong công vi ệc này. Chính vì th ế, trong nh ững

năm gần đây các nhà tr ường luôn chú tr ọng công tác tuyên truy ền, phát động

các phong trào thi đua trong gi ảng dạy và h ọc tập, hưởng ứng các cu ộc vận

động do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động.

Thời gian qua, các nhà tr ường đã và đang từng bước thử nghiệm và cải

tiến các phương pháp kiểm tra - đánh giá nh ằm động viên, khích lệ thầy và trò

không ngừng vươn lên trong giảng dạy và học tập. Xây dựng ngân hàng đề kiểm

tra cho một số môn học. Phòng Giáo dục và Đào tạo, Nhà trường đã chỉ đạo cho

các tổ nhóm chuyên môn ti ếp tục thực hiện tốt công tác ki ểm tra đánh giá kết

54

quả học tập của học sinh ở tất cả các môn học trong trường. Cụ thể như sau:

Đối với các bài ki ểm tra định kỳ như bài ki ểm tra 45 phút, 90 phút và

bài học kỳ th ực hi ện nghiêm túc theo công v ăn số 732/PGD& ĐT “V ề vi ệc

hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GDTrH n ăm học 2012-2013” ngày 12 tháng 9

năm 2012 c ủa phòng GD& ĐT thành ph ố Cẩm Phả. Nhà tr ường có bảng theo

dõi tiến độ kiểm tra đối với tất cả các bài ki ểm tra. Các bài ki ểm tra này được

thực hi ện vào cùng m ột th ời gian nh ất định với đề chung, được dọc phách,

chấm chéo và nh ập điểm vào máy tính tr ước khi tr ả về cho giáo viên và h ọc

sinh, nhằm đảm bảo tính khách quan, nghiêm túc.

Các bài ki ểm tra mi ệng và 15 phút do giáo viên gi ảng dạy tr ực tiếp ra

đề, tổ chức kiểm tra và lấy điểm.

Cách th ức tính điểm trung bình được thực hiện theo đúng Thông tư số:

58/2011/TT- BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.

Hình thức đánh giá:

- Đánh giá b ằng nhận xét kết quả học tập (đánh giá b ằng nhận xét) đối

với các môn Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục.

Căn cứ chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học quy định trong Chương trình

giáo dục phổ thông, thái độ tích cực và sự tiến bộ của học sinh để nhận xét kết

quả các bài kiểm tra theo hai mức:

Đạt yêu cầu (Đ): Nếu đảm bảo ít nhất một trong hai điều kiện sau:

- Thực hiện được cơ bản các yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng đối với nội

dung trong bài kiểm tra;

- Có cố gắng, tích cực học tập và tiến bộ rõ rệt trong thực hiện các yêu cầu

chuẩn kiến thức, kỹ năng đối với nội dung trong bài kiểm tra.

- Chưa đạt yêu cầu (CĐ): Các trường hợp còn lại.

Kết hợp gi ữa đánh giá b ằng cho điểm và nh ận xét k ết quả học tập đối

với môn Giáo dục công dân:

- Đánh giá b ằng cho điểm kết quả thực hiện các yêu c ầu về chuẩn kiến

thức, kỹ năng và thái độ đối với từng chủ đề thuộc môn Giáo d ục công dân

quy định trong chương trình giáo d ục phổ thông cấp THCS, cấp THPT do B ộ

55

trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;

- Đánh giá b ằng nhận xét sự ti ến bộ về thái độ, hành vi trong vi ệc rèn

luyện đạo đức, lối sống của học sinh theo nội dung môn Giáo dục công dân quy

định trong ch ương trình giáo d ục ph ổ thông c ấp THCS, c ấp THPT do B ộ

trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành trong mỗi học kỳ, cả năm học.

Kết quả nhận xét sự tiến bộ về thái độ, hành vi trong vi ệc rèn luyện đạo

đức, lối sống của học sinh không ghi vào sổ gọi tên và ghi điểm, mà được giáo

viên môn Giáo d ục công dân theo dõi, đánh giá, ghi trong h ọc bạ và phối hợp

với giáo viên chủ nhiệm sau mỗi học kỳ tham khảo khi xếp loại hạnh kiểm.

- Đánh giá bằng cho điểm đối với các môn học còn lại.

- Các bài ki ểm tra được cho điểm theo thang điểm từ điểm 0 đến điểm

10; nếu sử dụng thang điểm khác thì phải quy đổi về thang điểm này.

Đối với các môn học đánh giá bằng nhận xét:

Xếp loại học kỳ:

- Đạt yêu c ầu (Đ): Có đủ số lần kiểm tra theo quy định tại các Kho ản

1, 2, 3 Điều 8 và 2/3 s ố bài ki ểm tra tr ở lên được đánh giá m ức Đ, trong đó

có bài kiểm tra học kỳ.

- Chưa đạt yêu cầu (CĐ): Các trường hợp còn lại.

X ếp loại cả năm:

- Đạt yêu c ầu (Đ): Cả hai h ọc kỳ xếp lo ại Đ ho ặc học kỳ I x ếp lo ại

CĐ, học kỳ II xếp loại Đ.

- Ch ưa đạt yêu c ầu (C Đ): Cả hai h ọc kỳ xếp lo ại CĐ ho ặc học kỳ I

xếp loại Đ, học kỳ II xếp loại CĐ.

- Những học sinh có n ăng khiếu được giáo viên b ộ môn ghi thêm nh ận

xét vào học bạ.

Đối với các môn ch ỉ dạy trong m ột học kỳ thì l ấy kết quả đánh giá,

xếp loại của học kỳ đó làm kết quả đánh giá, x ếp loại cả năm học.

Xếp loại học lực:

Loại giỏi, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

- Điểm trung bình các môn h ọc từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình

của 1 trong 2 môn Toán, Ng ữ văn từ 8,0 trở lên; Không có môn h ọc nào điểm

trung bình dưới 6,5;

56

- Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

Loại khá, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

- Điểm trung bình các môn h ọc từ 6,5 trở lên, trong đó điểm trung bình

của 1 trong 2 môn Toán, Ng ữ văn từ 6,5 trở lên; Không có môn h ọc nào điểm

trung bình dưới 5,0;

- Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

Loại trung bình, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

- Điểm trung bình các môn h ọc từ 5,0 trở lên, trong đó điểm trung bình

của 1 trong 2 môn Toán, Ng ữ văn từ 5,0 trở lên; Không có môn học nào điểm

trung bình dưới 3,5.

Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

- Loại yếu: Điểm trung bình các môn h ọc từ 3,5 trở lên, không có môn

học nào điểm trung bình dưới 2,0.

- Loại kém: Các trường hợp còn lại.

Công tác ki ểm tra, đánh giá c ủa nhà tr ường trong th ời gian qua đã tạo

được những thành tích đáng kể. Tuy nhiên, trong quá trình th ực hi ện không

tránh khỏi những khó khăn dẫn đến hiệu quả thực hiện công tác này chưa cao.

2.3.2. Lựa ch ọn các hình th ức ki ểm tra - đánh giá k ết qu ả học tập

của học sinh các trường THCS

Công tác ki ểm tra, đánh giá k ết qu ả học tập của học sinh các tr ường

THCS th ực hiện theo Thông t ư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm

2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Chính vì xác định rõ tầm quan trọng của công tác kiểm tra, đánh giá kết

quả học tập của học sinh, Ban giám hi ệu nhà tr ường luôn tìm tòi và áp d ụng

các hình th ức, phương pháp ki ểm tra, đánh giá đa dạng nh ằm nâng cao ch ất

lượng đào tạo của trường. Các hình th ức kiểm tra đã được áp dụng như: kiểm

tra tr ắc nghi ệm khách quan nhi ều lựa ch ọn, tr ắc nghi ệm tự lu ận, .v.v. tri ển

khai trên tất cả các lớp và ở hầu hết các môn học. Đối với môn Ngữ văn là bài

viết 90 phút, 45’ là đề tự luận bắt buộc không có tr ắc nghiệm. Tuy nhiên vi ệc

áp dụng các hình th ức và ph ương pháp ki ểm tra đánh giá ch ưa phù h ợp dẫn

57

đến nảy sinh một số ý kiến chưa thống nhất.

Để làm rõ ki ểm tra đánh giá ch ất lượng học tập của học sinh t ại các

trường THCS thành ph ố Cẩm Phả. Tác giả luận văn đã tiến hành điều tra bằng

phiếu gồm 2 m ẫu phiếu cho các đối tượng khác nhau trong các tr ường THCS

(giáo viên, học sinh).

Mẫu phi ếu 1: “Phi ếu điều tra” dành cho 118 giáo viên ở 03 tr ường

THCS Cửa Ông, THCS Cẩm Bình, THCS Bái T ử Long với 15 câu hỏi.

Mẫu phi ếu 2: “Phi ếu điều tra” dành cho 1406 h ọc sinh ở 03 tr ường

THCS Cửa Ông, THCS Cẩm Bình, THCS Bái T ử Long với 15 câu hỏi.

Dưới đây là bảng tổng hợp kết quả thăm dò giáo viên và h ọc sinh trong

trường về việc áp dụng các hình th ức kiểm tra của một số trường là phù h ợp,

đa dạng và hiệu quả.

Bảng 2.9. Tổng hợp kết quả thăm dò giáo viên và h ọc sinh

Số Rất nhất trí Nhất trí Không nhất trí Đối tượng phiếu SL Tỉ lệ (%) SL Tỉ lệ (%) SL Tỉ lệ (%)

Giáo viên 118 36 30.5 38 32.2 44 37.3

Học sinh 1406 256 18.2 358 25.5 792 56.3

57%

Giáo viên Số phiếu: 118

32%

Rất nhất trí

37%

Nhất trí

25%

Không nhất trí

31%

Học sinh Số phiếu: 1406

18%

Biểu đồ 2.1: Thống kê kết quả thăm dò giáo viên và học sinh

về hình thức kiểm tra - đánh giá

Qua điều tra, ta th ấy nhận thức về công tác ki ểm tra, đánh giá của giáo

58

viên và h ọc sinh khác nhau. Đối với học sinh, tr ắc nghiệm khách quan nhi ều

lựa chọn phù hợp hơn trắc nghiệm tự luận, bởi vì các em ph ải ghi chép ít hơn,

không bị điểm liệt, không phải trình bày dài và đặc biệt dễ quay cóp, trao đổi.

Còn đối với giáo viên thì ng ược lại, họ lại cho r ằng tr ắc nghi ệm tự lu ận sẽ

đánh giá đúng về học sinh h ơn, vì tr ắc nghiệm tự luận học sinh sẽ có c ơ hội

trình bày bài làm theo ý hi ểu của mình.

Mặt khác, có lí do mà c ả giáo viên và h ọc sinh đều không nh ất trí

cao (giáo viên: 37,3, h ọc sinh: 56,3) đó là m ức độ khó d ễ của đề kiểm tra

chưa được sự th ống nh ất cao. Gi ữa các đề của các giáo viên m ức độ đó

khác nhau, b ởi điều đó ph ụ thu ộc vào trình độ của từng giáo viên khác

nhau. N ếu lấy mỗi đề một câu thì c ũng không đảm bảo ch ất lượng đề, có

khi quá d ễ, có khi l ại quá khó.

Có thể nói, để có được mỗi đề kiểm tra đều phù h ợp, đòi hỏi ban so ạn

đề kiểm tra phải tuân thủ quy trình soạn đề kiểm tra theo ma tr ận đề và mỗi đề

kiểm tra ph ải có được ma tr ận đảm bảo đúng, đủ kiến thức, phù h ợp với đối

tượng và đánh giá đúng đối tượng cần kiểm tra.

2.3.3. Nội dung, mục đích kiểm tra - đánh giá và mục tiêu môn học

Nội dung ki ểm tra được th ể hi ện qua các bài ki ểm tra hay nói cách

khác là đề thi, ki ểm tra. M ục tiêu môn h ọc là chu ẩn về ki ến th ức, kỹ năng,

thái độ mà h ọc sinh sẽ nh ận được sau m ỗi bài học, mỗi chương, mỗi học kỳ

hay sau khi hoàn thành ch ương trình học tập, mục tiêu môn h ọc phải được cụ

thể hóa trong bài gi ảng của giáo viên, trước mỗi bài học giáo viên cần cho học

sinh biết được mục tiêu bài học đó, giúp học sinh chủ động trong việc lĩnh hội

tri thức. Hiện tại các đề thi, ki ểm tra c ủa giáo viên trong các tr ường học còn

một số tồn tại hạn chế:

Đề thi ch ư phù h ợp với nội dung và m ục tiêu môn h ọc. Với câu h ỏi

Dành cho giáo viên và h ọc sinh “Giáo viên và h ọc sinh đều nắm rõ m ục tiêu

môn học và mục tiêu ki ểm tra - đánh giá ” thì có nh ững ý ki ến khác nhau. Có

tới 62,7% giáo viên nh ất trí với nhận định đó, còn học sinh thì ch ỉ có 43,7%

59

nắm được mục tiêu môn học và mục tiêu kiểm tra đánh giá. Cụ thể:

70,00%

60,00%

50,00%

40,00%

62,70%

Tỷ lệ nắm rõ mục tiêu môn học và mục tiêu đánh giá kiểm tra

30,00%

43,70%

20,00%

10,00%

0,00%

Giáo viên

Học sinh

Biểu đồ 2.2. Thống kê kết quả thăm dò giáo viên và h ọc sinh

về mục tiêu môn học và mục tiêu kiểm tra đánh giá

Biết mục tiêu kiểm tra, đánh giá là y ếu tố đầu tiên người giáo viên ph ải

xác định trước khi ti ến hành m ột ho ạt động kiểm tra, đánh giá nào đó nh ằm

đánh giá chất lượng đối với học sinh của từng nhà trường THCS.

Song có lẽ không phải giáo viên nào c ũng nắm được mục tiêu môn h ọc

trước mỗi bài h ọc, mục đích ki ểm tra đánh giá, có th ể do giáo viên tr ẻ mới

vào ngh ề, thiếu kinh nghi ệm. Điều đó th ể hiện trong vi ệc so ạn giảng của họ,

mức độ trong ki ểm tra đánh giá của những giáo viên đó đối với học sinh mới

chỉ dừng lại ở việc yêu c ầu học sinh tái hi ện lại những kiến thức các em v ừa

được học, mà không phát huy tính tích c ực sáng tạo của học sinh sau m ỗi bài

học. Cũng vì lí do này mà nhi ều học sinh không n ắm rõ m ục tiêu môn h ọc,

thiếu ch ủ động, sáng t ạo trong vi ệc lĩnh hội kiến th ức, ảnh hưởng nhi ều đến

chất lượng các bài kiểm tra, chất lượng giáo dục giảm sút.

2.3.4. Tác dụng của Kiểm tra - đánh giá

Kiểm tra đánh giá là khâu cu ối cùng nh ưng lại là khâu r ất quan tr ọng

của quá trình d ạy học. Nó có vai trò giúp ng ười học và ng ười dạy điều chỉnh

hoạt động dạy và học làm sao có hi ệu quả hơn. Tuy nhiên do kinh nghi ệm và

năng lực của một số giáo viên còn h ạn chế cho nên t ỉ lệ không nh ỏ giáo viên

chưa phát huy được vai trò c ủa công tác KT ĐG. Ý ngh ĩa của vi ệc KT ĐG

trong nhà tr ường th ể hi ện rõ qua vi ệc nh ận xét, chám bài, tr ả bài c ủa giáo

60

viên cho h ọc sinh. V ới bậc học THCS m ột số môn trong phân ph ối chương

trình dành th ời lượng cụ th ể cho vi ệc tr ả bài đặc bi ệt nh ư môn Ng ữ Văn,

Tiếng Anh. Đây là yêu c ầu vô cùng c ần thiết bởi lẽ, nếu giáo viên không t ận

dụng th ời lượng trả bài để nhận xét nh ững ưu điểm hạn ch ế của học sinh thì

các em s ẽ không nh ận ra m ặt mạnh mặt hạn ch ế của mình để kh ắc ph ục

những thiếu sót cho các bài ki ểm tra kế tiếp.

2.3.5. Hiệu quả Kiểm tra - đánh giá thường xuyên

Trong giáo d ục bậc trung học thì kiểm tra thường xuyên có vai trò quan

trọng trong mỗi bài học, cơ bản thì mỗi tiết học giáo viên thường dành khoảng

6 phút đầu giờ để kiểm tra bài cũ của học sinh, giúp học sinh nhớ lại kiến thức

cũ và giúp giáo viên đưa ra v ấn đề cần giải quy ết để vào bài m ới. Ki ểm tra

thường xuyên chính là m ột trong nh ững bi ện pháp ki ểm tra t ốt nh ất để phát

triển NL người học.

Mặc dù, kiểm tra thường xuyên có tầm quan trọng như thế, nhưng đôi khi

nó lại không được thực hiện, hoặc có nh ưng thiếu hiệu quả. Nguyên nhân d ẫn

đến điều đó có thể là do quy định của Bộ GD&ĐT về số điểm hệ số 1 còn ít, dẫn

đến giáo viên hay bỏ qua kiểm tra miệng mà chuyển thành bài kiểm tra 15 phút.

Xuất phát từ những sai lầm đó đã làm ảnh hưởng đến tinh thần và ý thức học tập

của học sinh, học sinh dần mất đi ý thức chuẩn bị bài và ôn lại bài cũ trước khi

đến lớp, vì đôi khi đối với học sinh thiếu ý thức biết rằng chỉ có một điểm kiểm

tra miệng nên đã kiểm tra rồi thì chủ quan không cần học bài cũ nữa.

Mặt khác, có một số giáo viên ch ưa nhận thức đúng về ý ngh ĩa của việc

kiểm tra miệng, họ kiểm tra miệng chỉ là để đủ số lượng, đúng tiến độ kiểm tra, với

những học sinh đã được kiểm tra miệng thì giáo viên không cần kiểm tra lại nữa.

Đôi khi, câu hỏi kiểm tra còn đơn giản, không phát huy được trí lực của học sinh.

Chính vì vậy việc kiểm tra - đánh giá th ường xuyên ch ưa được các nhà

trường quan tâm, vì v ậy hi ệu qu ả KTĐG ch ưa cao, ch ưa đáp ứng được yêu

cầu đánh giá theo hướng phát triển NL học sinh.

2.3.6. Xây dựng ngân hàng câu hỏi cho các môn h ọc

Trong những năm qua, các nhà tr ường đã xây dựng được ngân hàng đề

61

kiểm tra cho các môn nh ư Toán, V ăn, Lý, Hóa, Địa, Sử, Sinh, GDCD, Công

nghệ…. Do đó hàng n ăm bộ phận chuyên môn phòng giáo d ục th ường tri ệu

tập cáb b ộ giáo viên gi ỏi có nhi ều kinh nghi ệm ở các tr ường khác nhau để ra

đề kiểm tra cho phù h ợp với tất cả các trường.

Trước mỗi môn học, bài học cần chú trọng yêu cầu học sinh phải hiểu nội

dung, hiểu bản chất nội dung, không chỉ thuộc một cách máy móc. Theo hướng

phát triển các ph ương pháp tích c ực, để đào tạo nh ững con ng ười năng động,

sớm thích nghi với đời sống xã hội, thì việc kiểm tra đánh giá không chỉ dừng lại

ở yêu cầu tái hiện kiến thức, lập lại các kỹ năng đã học mà phải khuyến khích trí

thông minh, óc sáng t ạo trong vi ệc gi ải quy ết nh ững tình hu ống th ực tế. Hệ

thống câu hỏi kiểm tra đánh giá cũng cần thể hiện sự phân hóa, đảm bảo 70%

câu hỏi, bài tập đo được mức độ đạt chuẩn - mặt bằng về nội dung học vấn dành

cho mọi học sinh THCS và 30% còn l ại phản ánh mức độ nâng cao - dành cho

học sinh có năng lực trí tuệ và thực hành cao hơn. Nội dung kiểm tra được thể

hiện qua các bài kiểm tra, được gọi chung là đề thi kiểm tra. Hiện tại đề thi của

các giáo viên trong nhà trường còn tồn tại một số hạn chế như sau:

Đề thi ki ểm tra ch ưa th ật phù h ợp với nội dung ki ểm tra và m ục tiêu

môn học. Nội dung đánh giá có khi “cao” hơn so với trình độ học sinh, mặc dù

đã đòi hỏi học sinh ph ải tư duy, suy lu ận, nhưng quá khó d ẫn đến học sinh bị

nản, nhưng đôi khi lại có giáo viên ra đề quá dễ và đơn giản, không kích thích

sự tìm tòi, sáng t ạo, hứng thú của học sinh. Với lí do này, d ẫn đến một số bài

thi, kiểm tra không đánh giá chính xác được kết quả học tập của học sinh.

Các tiêu chí đánh giá: đôi lúc đề thi ki ểm tra ch ưa đánh giá m ột cách

toàn di ện ki ến th ức, kỹ năng, năng lực, thái độ, hành vi c ủa học sinh; ch ưa

đảm bảo độ tin cậy, chính xác, khách quan, công b ằng; chưa đảm bảo yêu cầu

phân hóa và hiệu quả chưa cao.

Kiểm tra - đánh giá là khâu cuối cùng nhưng là một trong những khâu quan

trọng nhất của qui trình dạy học. Kiểm tra - đánh giá định hướng cho toàn bộ quá

trình dạy học, khuyến khích, tạo động lực cho người học, giúp người học tiến bộ

không ngừng. Nó còn cung cấp cho người dạy và người học những thông tin phản

62

hồi hữu ích, giúp họ điều chỉnh được quá trình dạy và học sao cho hiệu quả hơn.

Nhưng nếu đề thi kiểm tra không đảm bảo được yêu cầu về nội dung và tiêu

chí đánh giá sẽ làm giảm hiệu quả của công tác KTĐG. Cũng chính từ thực trạng

vừa nêu trên đề thi kiểm tra của Nhà trường đôi lúc không phù hợp với nội dung và

tiêu chí dẫn đến không khích lệ, động viên được học sinh vươn lên trong học tập mà

còn tạo ra tinh thần căng thẳng áp lực cho học sinh mỗi khi có bài kiểm tra.

2.4. Th ực trạng qu ản lí ho ạt động kiểm tra - đánh giá k ết quả học

tập của học sinh ở các trường THCS thành phố Cẩm Phả

Qua khảo sát th ực tiễn bằng phiếu trưng cầu ý ki ến của cán bộ quản lí,

các tr ường THCS thành ph ố Cẩm Ph ả về thực tr ạng qu ản lí ho ạt động ki ểm

tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh.

Bảng 2.10. Ý kiến của cán bộ quản lí về quản lí hoạt động tổ chức

kiểm tra - đánh giá các trường THCS thành phố Cẩm Phả

Mức độ thực hiện

TT

Nội dung

Tốt

Bình thường

Không tốt lắm

Không tốt

Rất tốt

12

18

4

2

0

1

Chính sách v ề ho ạt động ki ểm tra đánh giá

14

15

5

3

0

3

16

16

4

0

0

4

18

11

5

2

0

13

14

7

2

0

5

2 Kế hoạch tổ chức kiểm tra đánh giá Tổ ch ức ch ỉ đạo giám sát ra đề coi kiểm tra, Tổ chức ho ạt động kiểm tra đánh giá theo quy trình Sử dụng kết qu ả ki ểm tra đánh giá vào điều chỉnh phương pháp dạy học, học tập của học sinh Công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động kiểm tra đánh giá 6 Nguồn lực kiểm tra đánh giá

13

15

5

2

0

Qua bảng trên cho th ấy công tác qu ản lí ho ạt động ki ểm tra đánh giá

trong nh ững năm qua ở các tr ường THCS thành ph ố Cẩm Phả có m ột số ưu

điểm nh ư: Đã quán tri ệt nhi ệm vụ giám sát ra đề coi ki ểm tra cho giáo viên

tham gia coi ki ểm tra, t ăng cường ki ểm tra được các phòng thi, sử dụng kết

quả KTĐG vào điều chỉnh phương pháp dạy học, học tập của học sinh, bước

đầu tổ chức ki ểm tra đánh giá theo quy trình. Tuy nhiên, ho ạt động này c ủa

Nhà tr ường còn t ồn tại một số hạn ch ế sau: Ngu ồn lực cho công tác KT ĐG

chưa được đầu tư, công tác thanh ki ểm tra còn ch ưa thường xuyên, chính sách

63

về hoạt động KTĐG chưa được quan tâm đúng mức.

2.4.1. Việc xây dựng kế hoạch kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh

Xây dựng kế ho ạch ki ểm tra - đánh giá cho các môn h ọc là giúp cho

Ban Giám hi ệu, các tổ trưởng chuyên môn, giáo viên và h ọc sinh toàn tr ường

có được bản kế ho ạch tổng th ể và chi ti ết cho ho ạt động ki ểm tra đánh giá

toàn năm học làm cho ho ạt động này được thuận lợi và đạt hiệu quả cao.

Tuy nhiên, trong nh ững năm qua công vi ệc này c ủa các tr ường THCS

thành phố Cẩm Ph ả còn tồn tại một số bất cập. Mặc dù, Ban Giám Hi ệu nhà

trường đã xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá cho từng môn học khá chi ti ết

dựa trên phân phối chương trình của tất cả các môn học từ lớp 6 đến lớp 9. Các

môn đều xây dựng các đề kiểm tra sau khi đã thống nhất trong tổ nhóm chuyên

môn và nộp về cho ban giám hi ệu sau tuần thứ 2 của tháng 9. Nh ưng kế hoạch

xây dựng ngân hàng câu h ỏi lại không hợp lý, không có k ế hoạch dài hơi, việc

lập kế hoạch tổ chức thực hiện còn lúng túng, đôi khi còn phụ thuộc nhiều vào

kế hoạch của thành phố, Sở đặc biệt là các đợt kiểm tra cuối mỗi học kỳ.

Việc chấm trả bài của học sinh là một yêu cầu bắt buộc đối với mỗi giáo

viên. Nhưng kế hoạch chấm trả bài cho học sinh còn chưa phù hợp, có khi quá gấp

do thời gian thi muộn so với thời gian phải báo cáo kết quả lên phòng Giáo dục,

ngược lại thời gian chấm trả bài sẽ dài nếu việc nộp kết quả thống kê lên phòng

Giáo dục và Đào tạo chưa cần gấp. Điều này dẫn đến chất lượng chấm bài của

giáo viên đôi lúc chưa đảm bảo, thiếu đi sự chính xác cao, dẫn đến hiện tượng học

sinh phải kiến nghị phúc tra lại bài thi, kiểm tra. Cũng có khi việc chấm bài của

giáo viên cho học sinh nếu hiệu trưởng không quản lý chặt chẽ sẽ dẫn đến tình

trạng thiếu công bằng, thiếu trung thực không chính xác dẫn đến chất lượng “thực

mà ảo”. Vì vậy việc quản lý chấm bài kiểm tra của giáo viên cần phải có sự quan

tâm sâu sát với thực tế của người hiệu trưởng, trong vấn đề này để đảm bảo cho sự

công bằng, chính xác trong kiểm tra đánh giá chất lượng học sinh THCS.

Trong công tác qu ản lý nhà tr ường ng ười hi ệu tr ưởng ph ải ch ịu trách

nhiệm toàn bộ mọi lĩnh vực liên quan, song quan tr ọng nhất vẫn là chất lượng

64

học sinh, do đó khi phân công, giám sát vi ệc chấm bài c ủa học sinh mà hi ệu

trưởng phó mặc cho phó hiệu trưởng chuyên môn, tổ trưởng các tổ chỉ đạo làm

sẽ dẫn đến nhiều vấn đề không đúng với trách nhiệm quản lý của hiệu trưởng.

Hoạt động kiểm tra đánh giá do Ban giám hiệu nhà trường lập kế hoạch và

quản lý, nhưng việc thực hiện kiểm tra lại do các nhóm chuyên môn kết hợp thực

hiện. Tuy nhiên, việc xây dựng mục tiêu, tiêu chí đánh giá chưa cụ thể, thống nhất

giữa các môn. Đối với công tác kiểm tra đánh giá thì tiêu chí đánh giá có vai trò

đặc biệt quan trọng. Đó là chuẩn để so sánh, đối chiếu, xác định đúng mức độ kết

quả của đối tượng cần đánh giá. Nhiều giáo viên tự ra tiêu chí đánh giá riêng cho

cá nhân mình đặc biệt trong các bài kiểm tra miệng và 15 phút. Do đó, công tác

kiểm tra đánh giá chưa đánh giá đúng kết quả học tập của học sinh, chưa thực sự

giúp giáo viên và học sinh điều chỉnh được hoạt động dạy, học của mình.

Trong nh ững năm gần đây, nhà tr ường đã cố gắng rất nhiều trong vi ệc

khắc ph ục các nh ược điểm của khâu ki ểm tra đánh giá k ết qu ả học tập của

học sinh. Các văn bản, nội quy, kế hoạch kiểm tra đánh giá đã được thông báo

đến học sinh và giáo viên toàn tr ường. Tuy nhiên, vi ệc th ực hi ện sai trong

cách chấm, chữa bài, trả bài kiểm tra cho học sinh vẫn diễn ra.

Vì vậy, để công tác kiểm tra đánh giá thực hiện hiệu quả các chức năng của

nó, thì cần phải xây dựng được bản kế hoạch kiểm tra đánh giá một cách khoa học.

2.4.2. Việc thành lập tổ chức chuyên trách v ề kiểm tra - đánh giá kết

quả học tập của học sinh

Với lí do nh ững năm gần đây, nhà tr ường ch ưa có b ộ ph ận chuyên

trách về công tác ki ểm tra, đánh giá k ết qu ả học tập của học sinh, nên công

tác này còn nhi ều hạn ch ế từ khâu xác định mục tiêu, tiêu chí gi ữa các t ổ

nhóm chuyên môn ch ưa được thống nhất, đến khâu tìm ra ph ương pháp, công

cụ đánh giá sao cho phù h ợp ch ưa làm t ốt. Đề thi ki ểm tra ch ưa được ki ểm

định kỹ về tính khoa h ọc nên ch ất lượng ch ưa th ật cao. Ho ạt động ki ểm tra

đánh giá đôi lúc thi ếu đi vi ệc thanh tra, ki ểm tra sát sao nên có nh ững giáo

viên còn chưa thực hiện nghiêm túc quy trình c ủa nhà trường đề ra. Mặt khác,

đội ngũ cán bộ quản lý của nhà trường và các t ổ chuyên môn ch ưa có chuyên

65

môn sâu về quản lý giáo dục và quản lý kiểm tra đánh giá.

Bảng 2.11. Ý kiến của giáo viên về công tác ra đề kiểm tra - đánh giá

các trường THCS thành phố Cẩm Phả

Mức độ thực hiện

TT

Nội dung

Tốt

Bình thường

Không tốt lắm

Không tốt

Rất tốt

1

14

25

2

1

76

Đề ki ểm tra t ương ứng với thời gian làm bài theo quy định

2

8

26

2

2

78

Đề kiểm tra phản ánh được mục tiêu môn học

3 Đề kiểm tra tránh được các sai sót

9

18

1

1

89

4 Đề kiểm tra được đảm bảo bí mật

12

8

0

0

98

Qua bảng trên cho th ấy công tác qu ản lý kiểm tra đánh giá trong nh ững

năm qua ở các trường THCS thành ph ố Cẩm Phả có một số ưu điểm như: Đã

ra đề kiểm tra t ương ứng với thời gian làm bài theo quy định ở các môn h ọc

đề kiểm tra ph ản ánh được mục tiêu môn h ọc, đảm bảo bí mật, có tổ chức thi

kiểm tra với đề chung, cùng th ời gian, dọc phách ch ấm chéo kết quả được lưu

trữ trên máy tính k ết hợp với phiếu chấm điểm, sổ điểm cái. Do đó hoạt động

kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh được lãnh đạo phòng giáo d ục,

Ban Giám hi ệu chỉ đạo và quản lý khá th ống nhất, đồng bộ ở các khâu l ập kế

hoạch, coi chấm thi, quản lý kết quả kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học

sinh. Tuy nhiên, ho ạt động này của nhà trường còn tồn tại một số hạn chế sau:

2.4.3. Quy trình kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh

Để đảm bảo chất lượng của kiểm tra đánh giá k ết quả học tập của học

sinh thì quy trình ki ểm tra đánh giá phải đáp ứng được các nguyên t ắc về tính

quy chu ẩn, tính khách quan, tính toàn di ện, tính h ệ th ống, tính xác nh ận và

phát tri ển. Ngoài ra ph ải đảm bảo các yêu c ầu của kiểm tra đánh giá nh ư: có

mục tiêu, k ế ho ạch kiểm tra đánh giá c ụ th ể, có quy trình ki ểm tra đánh giá

phù hợp, tổ chức chỉ đạo thực hiện kiểm tra đánh giá.

Sau khi h ọc tập và nghiên c ứu, tác gi ả lu ận văn nh ận th ấy công tác

kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh trong các tr ường THCS thành

phố Cẩm Ph ả còn tồn tại một số bất cập, đặc biệt là quy trình ki ểm tra đánh

66

giá chưa đảm bảo theo các bước chuẩn của quy trình này. Cụ thể như sau:

Với bước xác định mục đích đánh giá, nhà trường chưa xác định rõ được mục

đích của kiểm tra đánh giá là: Cho ai? Để làm gì? Chưa động viên khuyến khích

được người học, chưa tạo được động lực thực sự để học sinh tiến bộ không ngừng.

Khâu xác định nội dung c ần đánh giá và b ậc nhận thức tương ứng với

từng nội dung đó chưa hợp lý với một số bộ môn, tỉ lệ các bậc nhận thức chưa

phù hợp, ch ưa đáp ứng được mục đích đánh giá. Vi ệc vi ết ma tr ận đề ki ểm

tra, một số giáo viên chưa nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của việc này

nên còn làm m ột cách qua loa, đại khái, v ới mỗi đơn vị nội dung ch ưa xác

định rõ được câu hỏi phù hợp với từng bậc nhận thức.

Sau khi ra đề kiểm tra hoặc thi học kỳ thì thường là Ban giám hi ệu cho

sao in và ti ến hành kiểm tra, thiếu đi khâu phân tích đề, người phụ trách chưa

làm lại bài với tư cách là học sinh. Dẫn đến chưa phát hiện kịp thời những sai

sót có thể xảy ra về độ khó và độ dài của đề kiểm tra.

Mặc dù nhà trường đã được phòng giáo dục tổ chức thi, kiểm tra chung đề,

chung thời gian, tiến hành dọc phách, phân công chấm chéo. Đại đa số giáo viên thực

hiện nghiêm túc, nhưng một số giáo viên chưa thực sự nghiêm túc khi thực hiện, dẫn

đến việc đánh giá kết quả quả học tập của học sinh đôi lúc chưa thât chính xác.

Bảng 2.12. Ý kiến của giáo viên về công tác chấm bài kiểm tra - đánh giá

các trường THCS thành phố Cẩm Phả

Mức độ thực hiện

TT

Nội dung

36

36

1

6

18

22

2

78

22

10

7

1

88

12

12

5

1

3

Giao bài kiểm tra cho chính giáo viên giảng dạy chấm bài của học sinh lớp mình Giao bài kiểm tra cho giáo viên giảng dạy ở lớp khác chấm bài (chấm chéo) Ngăn chặn các hiện tượng tự cho điểm vào bài kiểm tra của học sinh 4 Có bi ện pháp giám sát việc ghi điểm

88

12

12

5

1

12

12

5

1

6

88

12

12

5

1

7

88

12

12

5

1

5 Ch ấm bài kiểm tra cẩn thận, khách quan 88 Ghi và quản lý điểm của học sinh theo đúng quy định Trả bài kiểm tra theo đúng quy định (thời hạn, lời phê phù hợp hoặc nhận xét, đánh giá trước lớp … )

67

Tốt Rất tốt Bình thường Không tốt lắm Không tốt

Bảng 2.12. cho th ấy sau m ỗi bài ki ểm tra, ban giám hi ệu đã giao bài

kiểm tra cho giáo viên gi ảng dạy ở lớp khác ch ấm bài (chấm chéo), có bi ện

pháp giám sát vi ệc ghi điểm thông qua phi ếu chám điểm cá nhân, ghi và qu ản

lý điểm của học sinh theo đúng quy định nh ư cho nh ập điểm vào máy tính

trước khi trả về cho giáo viên vào điểm, trả bài và nhận xét.

2.4.4. Việc thanh tra, kiểm tra hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập

Thanh tra, ki ểm tra là ch ức năng cu ối cùng nh ưng rất quan tr ọng của

hoạt động quản lý. Thi ếu khâu này thì m ọi ho ạt động qu ản lý đều không có

hiệu quả, nhờ khâu này mà nhà quản lý nhìn nhận lại các công việc mà mình đã

làm có đạt được mục đích đề ra hay không, có theo đúng kế hoạch hay không.

Trong những năm qua, công tác ki ểm tra đánh giá của các trường THCS

thành phố Cẩm Phả còn chưa đạt hiệu quả, có nhiều lý do nhưng một trong số đó

là khâu thanh tra, kiểm tra chưa đạt yêu cầu, chưa xác định rõ mục đích của việc

thanh tra, kiểm tra hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh để

làm gì và cho ai? Chình vì lý do đó, mà cán b ộ quản lý của trường chưa nhìn

nhận ra những thiếu sót của công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học

sinh, chưa điều chỉnh được hoạt động này sao cho hiệu quả hơn.

Công tác ra đề ở một số môn đôi lúc còn thi ếu đi tính hi ệu qu ả, do

không được phân tích, thanh tra, ki ểm tra để kịp điều chỉnh cho h ợp lý tr ước

khi tiến hành cho thi, ki ểm tra.

Kế ho ạch thanh tra, ki ểm tra công tác ki ểm tra đánh giá còn thi ếu và

yếu, Ban Thanh tra c ủa trường rất ít khi thanh ki ểm tra các k ỳ thi để đánh giá

đúng ch ất lượng của ho ạt động này; Lí do có m ột phần quan tr ọng đó là do

thiếu kế hoạch thanh tra, kiểm tra hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập

của học sinh. Việc thực hiện kế hoạch của giáo viên đôi khi còn tu ỳ tiện, thiếu

nghiêm túc. Việc kiểm tra thường xuyên, đặc biệt bài 15 phút đôi lúc ở một số

giáo viên còn thi ếu hợp lý.

Trong các k ỳ thi, ki ểm tra vẫn còn hi ện tượng giáo viên thi ếu tinh th ần

trách nhi ệm coi thi, ch ấm thi ch ưa nghiêm túc nh ưng Ban Giám Hi ệu không

kịp thời phát hiện và chấn chỉnh do họ không bị giám sát hay ki ểm tra của ai,

68

ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả chung của trường.

2.4.5. Vi ệc đầu tư cơ sở vật ch ất các điều ki ện ph ục vụ, ứng dụng

công nghệ thông tin trong hoạt động kiểm tra - đánh giá

Mặc dù, các Nhà trường đã trang bị máy vi tính và các thi ết bị khác như

máy photocopy, máy in hỗ trợ hoạt động kiểm tra đánh giá. Song chưa đạt hiệu

quả, một phần là do nhận thức về tầm quan trọng của công nghệ thông tin trong

quản lý kiểm tra đánh giá của một bộ phận giáo viên, nhân viên trong trường chưa

cao, một phần là do thiếu nhân viên chuyên trách, phần nữa là do thiếu các phần

mềm quản lý đề kiểm tra, phần mềm quản lý kết quả học tập của học sinh. Dẫn

đến chất lượng đưa công nghệ thông tin vào quản lý nói chung và quản lý kiểm tra

đánh giá nói riêng của trường chưa đáp ứng được yêu cầu cao của xã hội.

2.5. Đánh giá chung, nguyên nhân

2.5.1. Đánh giá chung

2.5.1.1. Điểm mạnh về quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học

tập của học sinh

- Đại đa số cán bộ quản lý các tổ chuyên môn, giáo viên và học sinh nhận

thức được vai trò của công tác kiểm tra đánh giá đối với quá trình dạy và học.

- Công tác ki ểm tra đánh giá có sự chỉ đạo tương đối thống nhất từ Ban

Giám hiệu đến các tổ, nhóm chuyên môn và giáo viên trong tr ường.

- Có ngân hàng đề kiểm tra của một số bộ môn, hàng năm có bổ sung và

chỉnh sửa cho phù hợp với yêu cầu của bộ môn và của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Đã ứng dụng công ngh ệ thông tin vào công tác qu ản lý ho ạt động

kiểm tra đánh giá.

Nhìn chung về giáo dục thành phố Cẩm Phả trong những năm qua đã có

sự chuyển mình cơ bản từ sự nhận thức đúng đắn của các cấp quản lý giáo dục

và sự nhận thấy cái lợi do giáo d ục mang lại của người dân trên địa bàn. Giáo

dục đã đáp ứng nhu c ầu học tập của nhân dân trong s ự nghi ệp CNH- H ĐH

phát triển đó đảm bảo về cả chất và lượng, đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo yêu cầu

về mục tiêu đào tạo của các cấp học, bậc học.

2.5.1.2. Hạn ch ế về qu ản lý ho ạt động ki ểm tra đánh giá k ết quả học

tập của học sinh

Bên cạnh những thành tích đã đạt được trên ngành giáo d ục thành ph ố

Cẩm Phả còn không ít khó kh ăn và hạn chế trong công tác qu ản lý ho ạt động

69

kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh cần khắc phục đó là:

- Việc ra đề kiểm tra định kỳ, cuối kỳ vẫn còn có sự sai sót, yêu cầu còn

cao, đề và h ướng dẫn ch ấm ch ưa đồng nh ất dẫn đến vi ệc các tr ường ch ấm

không th ống nh ất với nhau,làm cho k ết quả của học sinh c ủa mỗi tr ường là

khác nhau.

- Kế hoạch kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh trong tr ường

còn thiếu và chưa khoa học, việc thực hiện kế hoạch chưa nghiêm túc.

Hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh trong tr ường

còn chưa tuân thủ chặt chẽ nguyên tắc và yêu cầu của kiểm tra đánh giá, như:

- Kiểm tra đánh giá ch ưa xác định rõ m ục đích đánh giá, ch ưa có m ục

tiêu và tiêu chí thống nhất.

- Hình thức và phương pháp kiểm tra đánh giá chưa phù hợp, thiếu hiệu

quả. Còn tồn tại một số hiện tượng tiêu cực trong kiểm tra đánh giá.

- Kế hoạch kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh trong tr ường

còn thi ếu và ch ưa khoa h ọc, việc thực hi ện kế ho ạch ch ưa nghiêm túc. Ho ạt

động ki ểm tra đánh giá k ết quả học tập của học sinh trong tr ường còn ch ưa

tuân thủ chặt chẽ nguyên tắc và yêu cầu của kiểm tra đánh giá, như:

- Kiểm tra đánh giá ch ưa xác định rõ m ục đích đánh giá, ch ưa có m ục

tiêu và tiêu chí thống nhất.

- Hình thức và phương pháp kiểm tra đánh giá chưa phù hợp, thiếu hiệu quả

Còn tồn tại một số hiện tượng tiêu cực trong kiểm tra đánh giá. Quản lý

hoạt động kiểm tra đánh giá k ết quả học tập của học sinh trong tr ường thiếu

tính khoa học:

- Thiếu bộ phận chuyên trách về hoạt động kiểm tra đánh giá.

- Chưa tuân thủ nghiêm túc quy trình ki ểm tra đánh giá.

- Một số cán b ộ qu ản lý các t ổ chuyên môn ch ưa có chuyên môn v ề

quản lý giáo dục.

Giáo viên chưa kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh hiệu quả:

- Giáo viên ch ưa hi ểu sâu s ắc về các ph ương pháp ki ểm tra đánh giá,

70

chưa nắm được kỹ thuật soạn câu hỏi kiểm tra.

- Chưa biết kết hợp các hình th ức kiểm tra đánh giá kết quả học tập của

học sinh.

- Ch ưa bi ết cách s ử dụng ki ểm tra đánh giá để tạo động lực, khuy ến

khích động viên học sinh trong học tập.

Học sinh chưa hiểu được mục đích, vai trò của kiểm tra đánh giá kết quả

học tập:

- Nhi ều học sinh ch ưa hi ểu rõ vai trò c ủa kiểm tra đánh giá và l ợi ích

của hoạt động này mang lại là gì.

- Một số học sinh chưa nghiêm túc khi kiểm tra đánh giá.

- Học sinh ch ưa biết dựa vào ki ết quả kiểm tra đánh giá để điều chỉnh

quá trình học tập của mình.

Tóm lại, với những vấn đề trên đã và đang tồn tại song hành ở giáo dục

thành phố Cẩm Phả vấn đề này đặt ra bài toán cho các nhà qu ản lý giáo d ục ở

đây là làm thư thế nào, biện pháp ra sao để nâng chất lượng thực chất của ngành

ngày một đáp ứng với đòi hỏi của xã hội và đảm bảo đúng yêu cầu của việc nâng

cao chất lượng học sinh trong bối cảnh không thi tốt nghiệp như hiện nay.

2.5.2. Nguyên nhân

Các nguyên nhân chính tác động đến công tác kiểm tra đánh giá kết quả

học tập của học sinh chủ yếu là:

- Cán b ộ qu ản lý m ột số tổ chuyên môn ch ưa nh ận th ức đầy đủ về ý

nghĩa và t ầm quan tr ọng của công tác ki ểm tra đánh giá k ết quả học tập của

học sinh.

- Việc tổ chức thi, ki ểm tra đánh giá đôi lúc còng lúng túng, ch ưa hợp

lý một số giáo viên ch ưa nắm ch ắc quy ch ế, ch ưa nêu cao trách nhi ệm, còn

giản đơn trong vi ệc th ực hi ện quy trình, quy định. Khi coi thi v ẫn còn hi ệ

tượng giáo viên coi thi l ơi lỏng thiếu sự theo dõi, ki ểm tra, ki ểm soát chặt chẽ

các hành vi sai ph ạm của học sinh, không nh ắc nhở kịp thời hoặc không kiên

quyết xử lý đối với học sinh vi phạm quy chế.

- Sự phối kết hợp các hình thức, phương pháp kiểm tra đánh giá, việc ra

71

đề thi, ki ểm tra ch ưa phù h ợp còn nhi ều hạn chế bất cập. Đề thi còn n ặng về

yêu cầu học sinh tái hi ện kiến thức chua mang tính t ổng hợp cao, ch ưa buộc

học sinh phải có sự suy luận, sáng tạo trong cách gi ải quyết nhiều đề thi, chưa

mang tính phân lo ại học sinh.

- Sự ph ối hợp gi ữa các b ộ ph ận trong Nhà tr ường ch ưa đồng bộ và

thiếu khoa học.

- Một số giáo viên do n ăng lực còn hạn chế, trình độ nắm bắt nội dung

kiến thức các bộ môn chưa toàn diện dẫn đến việc chấm điểm, đánh giá kết quả

học tập của học sinh chưa thật chuẩn xác. Do đó trong quá trình chấm thi. Kiểm

tra chưa nêu cao trách nhi ệm còn giản đơn, chủ quan, thiếu sự chuẩn bị về đáp

án, biểu điểm, không tập trung chú ý l ắng nghe trong quá trình th ống nhất khi

chấm chung bài dẫn đến kết quả thi không chính xác theo đáp án, biểu điểm.

- Công tác thanh, kiểm tra hoạt động kiểm tra đánh giá còn chưa được chú

trọng, thiếu đi sự nhắc nhở, điều chỉnh kịp thời của các cấp lãnh đạo trong trường.

- Việc chấm thi, ki ểm tra đánh giá k ết quả học tập của học sinh ở một

số giáo viên còn ch ưa giữa vững tính nguyên t ắc, việc cho điểm đánh giá kết

quả còn nương nhẹ, đôi khi còn n ặng về tình cảm hoặc về hoàn cảnh gia đình

của học sinh dẫn đến “nâng điểm” cho học sinh.

Có thể nói, các nguyên nhân được rút ra trên đây chỉ là nh ững nguyên

nhân chủ yếu, các nguyên nhân đó có mối quan hệ chặt chẽ với nhau dẫn đến

việc đánh giá thi ếu khách quan, công b ằng và chính xác v ề kết qu ả học tập

của học sinh. Từ các nguyên nhân đó đã làm sáng tỏ thực trạng chất lượng kết

quả học tập của học sinh ở các tr ường THCS thành ph ố Cẩm Phả. Việc quản

lí và tổ chức th ực hiện ho ạt động ki ểm tra đánh giá k ết quả học tập của học

sinh đã có k ết qu ả song gi ữa lực học của học sinh và k ết quả điểm số ch ưa

được như mong mu ốn. Chất lượng các bài ki ểm tra: mi ệng, 15 phút, 45 phút

và kiểm tra học kỳ chưa cao, ch ất lượng chuyên môn c ủa nhà trường tăng lên

không đáng kể, ho ạt động sư phạm ch ưa được đẩy mạnh. Tất cả những hạn

chế đó đã ảnh hưởng đến chất lượng giáo d ục của toàn ngành, do v ậy ngành

72

giáo dục thành phố Cẩm Phả cần đẩy mạnh hơn nữa việc đổi mới và nâng cao

chất lượng ho ạt động ki ểm tra đánh giá k ết qu ả học tập của học sinh b ằng

cách đưa ra các bi ện pháp đồng bộ nh ằm nâng cao ch ất lượng giáo d ục của

các nhà trường trong những năm tới.

Tiểu kết chương 2

Qua việc nghiên cứu th ực tr ạng bi ện pháp qu ản lí ho ạt động ki ểm tra

đánh giá k ết qu ả học tập của học sinh hi ện nay r ất phong phú và đa dạng,

ngoài tính hướng đích chung còn có s ự sáng tạo riêng của từng trường. Cùng

với sự chỉ đạo chung của ngành còn có s ự giúp đỡ nhiều mặt của các cơ quan,

đơn vị đóng trên địa bàn thành ph ố chất lượng học sinh đã có những cải thiện

đáng kể. Thực trạng biện pháp quản lí hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học

tập của học sinh của các trường THCS thành phố Cẩm Phả trên các phương diện

nhận thức và thực hiện chúng tôi có thể kết luận như sau:

Kết quả nghiên cứu các bi ện pháp qu ản lí ho ạt động kiểm tra đánh giá

kết qu ả học tập của học sinh các tr ường THCS thành ph ố Cẩm Ph ả đã vừa

làm sáng tỏ thêm các vấn đề lý luận đã trình bày ở Chương 1, đồng thời là căn

cứ để xây dựng các bi ện pháp nh ằm nâng cao hi ệu quả công tác qu ản lí ho ạt

động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh nói riêng và qu ản lí ch ất

lượng dạy học nói chung. Đó chính là lí do làm ti ền đề cho các bi ện pháp mà

73

tác giả luận văn đưa ra trong Chương 3.

Chương 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA - ĐÁNH GIÁ

KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG

HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH

3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học

Như đã trình bày ở Ch ương 1, ki ểm tra đánh giá (KT ĐG) đã được

nhiều nhà khoa h ọc, đặc bi ệt là các nhà giáo d ục nghiên c ứu để tìm nh ững

phương pháp, hình th ức KT ĐG và cách th ức th ực hi ện hữu hi ệu nh ất nh ằm

không ch ỉ đánh giá chính xác, khách quan, công b ằng kết qu ả học tập của

người học mà còn giúp c ải thi ện kết qu ả học tập của ng ười học. Theo các

nghiên cứu, KTĐG cần phải thay đổi với xu hướng chuyển từ việc quan tâm

đánh giá đầu ra đến quan tâm đánh giá quá trình, t ừ đánh giá ngoài sang đánh

giá ngoài và t ự đánh giá, t ừ vi ệc gi ữ kín tiêu chu ẩn, tiêu chí đánh giá sang

công khai tiêu chu ẩn, tiêu chí đánh giá, từ đánh giá riêng lẻ sang đánh giá các

kỹ năng tổng hợp và k ỹ năng vận dụng ki ến th ức, từ đánh giá d ựa trên ít

thông tin sang đánh giá dựa trên nhiều thông tin đa dạng.

Để đạt được mục đích đặt ra đối với KT ĐG trong giáo d ục nh ất thi ết

phải có ho ạt động qu ản lý. Qu ản lý c ũng là m ột khoa h ọc và ph ải đảm bảo

bốn chức năng chính là l ập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và ki ểm tra. V ận dụng

khoa học quản lý vào lĩnh vực KTĐG kết quả học tập của học sinh để quản lý

tốt ho ạt động này đòi hỏi ng ười qu ản lý ph ải đồng th ời nắm vững kỹ năng

quản lý và kỹ năng KTĐG.

Do đó, những biện pháp được đề xuất phải đảm bảo tính khoa học tức là

các biện pháp này phải là sự vận dụng sáng tạo những lý luận cơ bản về KTĐG

và về quản lý, đồng thời các lý luận đó là cơ sở để luận giải tính hợp lý của các

biện pháp. Đáp ứng được nguyên tắc này, KT ĐG sẽ đạt được các yêu c ầu đặt

ra đó là đảm bảo đánh giá chính xác, khách quan, công b ằng kết quả học tập

74

của học sinh và giúp học sinh cải thiện quá trình học tập của mình.

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

Như đã phân tích ở Chương 2, hoạt động KTĐG hiện nay tuy đã có một số

đổi mới theo hướng tích cực song vẫn còn tồn tại một số bất cập từ khâu xác định

mục tiêu học tập, ra đề, coi thi, chấm thi, quản lý điểm. Những bất cập này làm cho

KTĐG không đáp ứng được các yêu cầu đặt ra. Luận văn cũng đã đề cập đến một

số bất cập trong quản lý KTĐG, đó là sự nhận thức chưa đầy đủ của các đối tượng

liên quan đến KTĐG bao gồm giáo viên (GV) cán bộ quản lí (CBQL), học sinh

(HS); trình độ nghiệp vụ của GV và CBQL chưa cao là do kinh nghiệm, chính sách

đối với cán bộ, GV chưa hợp lý và quy định đối với công tác KTĐG chưa phù hợp

và chưa đầy đủ; công tác chỉ đạo, thanh kiểm tra của nhà trường chưa hiệu quả.

Tìm hiểu đúng bệnh và phát hiện đúng căn nguyên của bệnh là cơ sở để

điều tr ị bệnh. Đối với qu ản lý KT ĐG cũng vậy. Th ực tr ạng đã phân tích ở

chương 2 là c ơ sở vững ch ắc để lu ận văn đề xu ất các bi ện pháp qu ản lý và

ngược lại các biện pháp này phải tập trung vào vi ệc khắc phục các bất cập đó.

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống

Hiểu theo ngh ĩa chung, h ệ th ống là ch ỉnh th ể các y ếu tố có liên quan

đến nhau, tác động và quy định lẫn nhau. Cách ti ếp cận hệ thống đòi hỏi xem

xét đối tượng như một hệ thống toàn vẹn, phát tri ển, có cấu trúc và t ương tác

với nhau. Nh ờ sự tương tác theo quy lu ật riêng c ủa các thành t ố cấu tạo hệ

thống đã sinh ra chất lượng toàn vẹn của hệ thống.

Trong phạm vi của luận văn, các biện pháp quản lý KTĐG kết quả học tập

của học sinh các trường THCS thành phố cẩm Phả phải gắn kết với nhau thành một

hệ thống biện pháp liên quan có tác dụng hỗ trợ nhau, khi triển khai đồng bộ sẽ có tác

dụng làm thay đổi chất lượng dạy và học một cách toàn diện. Năng lực của đội ngũ

sẽ được nâng cao khi bản thân họ nhận thức đúng đắn về KTĐG; Nhận thức đúng

đắn về tầm quan trọng của KTĐG thì GV, CBQL mới có ý thức nâng cao năng lực

chuyên môn, nghiệp vụ; Cơ chế, chính sách hợp lý sẽ có tác dụng khuyến khích,

động viên đội ngũ phấn đấu nâng cao năng lực chuyên môn và nghiệp vụ.

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện

Hoạt động kiểm tra đánh giá là m ột hệ toàn vẹn. Quản lý tồn tại với tư

cách là m ột hệ thống. Điều này đòi hỏi phải tôn trọng tính đồng bộ toàn diện

75

của hoạt động kiểm tra- đánh giá cũng như một hoạt động quản lý.

Việc nâng cao bi ện pháp quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá phải đảm

bảo tính toàn di ện của các bi ện pháp đòi hỏi ph ải đảm bảo tính hài hòa các

mối quan hệ của các bên có liên quan đến công tác nh ư: sự nh ận thức, trách

nhiệm cảu lãnh đạo giáo viên đối với hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học

tập của học sinh liên quan để so sánh đối chiếu và xem xét các m ối quan hệ

xung quanh và trong quá trình th ực hiện.

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và khả thi

Quản lý KTĐG cần tạo ra một mô hình KTĐG trong đó đạt được tất cả

các tiêu chu ẩn, mục tiêu đặt ra: KT ĐG th ật sự chính xác, khách quan, công

bằng và đặc biệt quan tâm đến người được đánh giá (học sinh) làm sao để tạo

được nh ững điều ki ện thu ận lợi nh ất cho h ọc sinh. Có th ể nói, đây là bi ện

pháp khó kh ăn nh ất và c ần nhi ều th ời gian nh ất. Để đảm bảo đạt được điều

này, luận văn sẽ đề xuất một số biện pháp được xem như các biện pháp thành

phần cần thực hiện trước. Khi bắt đầu với một biện pháp nào đó cần tính đến

điều kiện hiện tại của nhà trường, của khối các trường THCS để đảm bảo tính

khả thi của biện pháp đó. Biện pháp ti ếp theo l ại bắt đầu từ những điều kiện

mới tốt hơn có được từ kết qu ả th ực hi ện các bi ện pháp tr ước. Như vậy, kế

thừa nh ững gì s ẵn có và k ế th ừa nh ững gì t ạo ra t ừ vi ệc tri ển khai các bi ện

pháp trước đó thì tính khả thi của các biện pháp được đảm bảo.

Các bi ện pháp đưa ra ph ải được tuân th ủ các nguyên t ắc, quy trình

KTĐG trên cơ sở đó sẽ góp phần làm cho công tác d ạy và học của nhà trường

ngày càng đạt kết quả cao như mong muốn.

3.2. Các biện pháp quản lý công tác ki ểm tra - đánh giá kết quả học

tập của học sinh ở các trường THCS thành phố Cẩm Phả, Quảng Ninh

3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nh ận thức đối với công tác qu ản lý ho ạt

động kiểm tra đánh giá kết quả học tập cho cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh

Nâng cao nh ận thức năng lực đối với công tác qu ản lý ho ạt động kiểm

tra đánh giá kết quả học tập cho cán b ộ quản lý, giáo viên, h ọc sinh là nhi ệm

76

vụ quan tr ọng trong vi ệc nâng cao ch ất lượng ho ạt động ki ểm tra, đánh giá.

Tạo động cơ tích cực nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo, đáp ứng ngày càng

cao đối với yêu cầu đổi mới.

Hi ện nay nhi ều giáo viên h ọc sinh ch ưa nh ận th ức đầy đủ tầm quan

trọng của công tác ki ểm tra đánh giá kết quả học tập. Giáo viên bi ết sử dụng

và kết hợp các ph ương pháp ki ểm tra - đánh giá m ột cách hi ệu quả, còn v ới

học sinh các em ch ưa th ấy được vai trò cùa ki ểm tra đánh giá để điều chỉnh

hoạt động của mình. Cán b ộ qu ản lý còn lúng túng trong vi ệc xây d ựng kế

hoạch tổ chức thực hiện, chỉ đạo việc kiểm tra hoạt động kiểm tra đánh giá kết

quả học tập của học sinh.

3.2.1.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý về công tác kiểm tra - đánh giá

Mục đích: Quản lý ho ạt động KTĐG muốn thành công và đạt hiệu quả

trước hết người quản lý ph ải nhận th ức đúng sâu s ắc, đầy đủ về vấn đề này.

Vì thế việc nâng cao nh ận thức để mọi người tham gia trong đó cán b ộ quản

lý đóng vai trò quan tr ọng trong việc nâng cao ch ất lượng công tác KTĐG kết

quả học tập học sinh toàn tr ường. Cán b ộ trực tiếp truyền đạt các ch ỉ đạo của

cấp trên đến giáo viên học sinh , chỉ đạo giáo viên học sinh thực hiện tốt công

tác KTĐG đồng thời cùng là ng ười thực hiện xây dựng quy trình KT ĐG một

cách khoa học phù hợp với điều kiện tình hình nhà tr ường như: Lập kế hoạch

KTĐG kịp th ời khoa h ọc, th ực hi ện KT ĐG nghiêm túc, k ịp th ời điều ch ỉnh

hoạt động KTĐG cho phù hợp đối tượng được KTĐG.

Cách th ức tiến hành: Tham d ự các buổi tập huấn do Phòng Giáo d ục và

Đào tạo thành ph ố, Sở Giáo d ục và Đào tạo tỉnh tổ chức.Thường xuyên c ập

nhật các văn bản chỉ đạo của Bộ Giáo d ục và Đào tạo cũng như Phòng Giáo

dục và Đào tạo thành phố Cẩm Phả về công tác kiểm tra, đánh giá.

Cử cán bộ quản lý đến các trường THCS trên địa bàn thành ph ố hoặc đi

tham quan h ọc tập các mô hình ki ểm tra, đánh giá ở các tr ường ngoài thành

phố để học tập kinh nghiệm của những trường bạn.

3.2.1.2. Nâng cao nhận thức cho giáo viên về công tác kiểm tra - đánh giá

Mục đích: Giáo viên không ch ỉ biết dạy cái gì,d ạy th ế nào, mà h ọ còn

77

phải biết cách KT ĐG kết qu ả học tập của học sinh. Mu ốn thế phải được tập

huấn, bồi dưỡng, phải tự trau d ồi kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ KTĐG để có

thể tiến hành KTĐG một cách hiệu quả.

Cách thức tiến hành: Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng về công tác kiểm tra,

đánh giá cho giáo viên vì giáo viên chính là ng ười trực tiếp tham gia đánh giá

kết quả học tập của học sinh. Do v ậy họ phải nhận thức đúng đắn sâu sắc và

vai trò, nguyên tắc chức năng và quy trình KTĐG;

Tập hu ấn cho giáo viên k ỹ thu ật xây d ựng câu h ỏi kiểm tra, xây d ựng

ngân hàng câu h ỏi cho việc kiểm tra thường xuyên ki ểm tra định kỳ, năng lực

soạn đề kiểm tra là m ột trở ngại lớn trong giai đoạn hiện nay c ần ph ải được

bồi dưỡng thường xuyên để thấy được điểm mạnh điểm yếu điều chỉnh để học

hỏi cách xây d ựng câu hỏi kiểm tra đúng kỹ thuật phù h ợp tiêu chí đánh giá,

biết cách kết hợp các công cụ kiểm tra đánh giá cho hiệu quả.

Ban giám hi ệu thường xuyên kiểm tra ho ạt động kiểm tra, đánh giá học

sinh của giáo viên nhằm phát hiện và điều chỉnh những sai sót thiếu công bằng

khách quan của giáo viên trong công tác đánh giá kết quả học tập của học sinh,

KTĐG kết quả học tập chính xác để phù hợp với mục tiêu và tiêu chí KT ĐG

ngăn chặn và xử lý nghiêm kh ắc các tr ường hợp vi ph ạm quy ch ế. Đồng thời

Động viên, khuy ến khích các giáo viên th ực hiện tốt công tác ki ểm tra, đánh

giá và điều ch ỉnh ho ạt động của mình theo h ướng tích c ực, ch ủ động nh ằm

nâng cao ch ất lượng dạy và học; Tổ chức thu thập thông tin ph ản hồi về công

tác kiểm tra đánh giá từ học sinh. Bên c ạnh đó giáo viên điều chỉnh hoạt động

của mình tự học hỏi đổi mới phương pháp d ạy học, khuyến khích học sinh t ụ

giác điều chỉnh hoạt động học tập của mình, nâng cao kiến thức cho bản thân.

3.2.1.3. Nâng cao nhận thức cho học sinh về công tác kiểm tra - đánh giá

Mục đích: Để công tác qu ản lý ho ạt động KT ĐG kết quả học tập của

học sinh hiệu quả, ngoài nâng cao nh ận thức cho cán b ộ quản lý, giáo viên thì

việc nâng cao nh ận th ức cho h ọc sinh ng ười ti ếp nh ận KT ĐG là r ất quan

trọng cần thiết. Nếu lực lượng này không nh ận thức đúng về vai trò KTĐG sẽ

78

là một trở ngại lớn cho các nhà quản lý.

Cách thức thực hiện: Nhà trường tổ chức các buổi nói chuyện, sinh hoạt tập thể,

các Hội thảo về phương pháp học tập trong đó có hoạt động kiểm tra, đánh giá, tổ chức

các chuyên đề dưới nhiều hình thức phong phú khác nhau như: tiết mẫu, diễn đàn, câu

lạc bộ, tọa đàm. giao lưu…giúp học sinh hiểu tầm quan trọng của KTĐG;

Phổ biến đến học sinh và cha mẹ học sinh đầy đủ các quy định trong quy

chế kiểm tra, đánh giá; Công khai kế hoạch, nội dung kiểm tra của các môn học

để ngay từ đầu học kỳ hoặc năm học để học sinh chủ động cho kế hoạch học tập;

Hướng dẫn học sinh tự học, tự kiểm tra, đánh giá để học sinh phát tri ển

khả năng tựu học theo mục tiêu môn học đặc biệt là khả năng tự học;

Khuyến khích h ọc sinh ch ống lại các bi ểu hi ện tiêu c ực trong thi c ử

quán triệt nhắc nhở học sinh nghiêm túc th ực hiện nhiệm vụ KTĐG đồng thời

xử lý nghiêm khắc các trường hợp vi phạm quy chế KTĐG.

3.2.2. Bi ện pháp 2. Xây d ựng kế ho ạch và quy trình ki ểm tra đánh

giá cho các môn học

Mục đích:

Công việc này là giúp cho Ban Giám hiệu, các tổ trưởng chuyên môn, giáo

viên và học sinh toàn trường có được bản kế hoạch tổng thể và chi ti ết cho hoạt

động kiểm tra đánh giá toàn năm học làm làm cho hoạt động này được thuận lợi và

đạt hiệu quả cao. Từ đó giúp giáo viên các bộ môn xây dựng kế hoạch và quy trình

KTĐG cho bộ môn mình giảng dạy một cách khoa học hợp lý.

Việc th ực hi ện kế ho ạch chính là c ơ sở để các nhà qu ản lý ki ểm tra

đánh giá tính nghiêm túc c ủa giáo viên đối với ho ạt động KTĐG. Khi giáo

viên bộ môn thức hiện quy trình KTĐG kết quả học tập của học sinh một cách

khoa học thì công tác quản lý quy trình kiểm tra sẽ hiệu quả và dễ dàng hơn

Cách th ức th ực hi ện: Vi ệc xây d ựng kế ho ạch KT ĐG và quy trình

KTĐG các môn h ọc cần có s ự tham gia t ừ Ban giám hi ệu nhà tr ường và đội

ngũ GV vì đây là hoạt động thường xuyên cần triển khai các nội dung cụ thể:

3.2.2.1. Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá cho các môn h ọc

Muốn giúp Ban giám hi ệu, các tổ trưởng chuyên môn, giáo viên và h ọc

sinh thực hiện hoạt động kiểm tra đánh giá được toàn diện và cân đối, có trọng

79

tâm và đạt hiệu quả cao, thì việc đầu tiên là phải xây dựng được một kế hoạch từ

tổng thể đến chi ti ết, cụ th ể: Kế ho ạch tổ chức khảo sát - K ế ho ạch xây dựng

ngân hàng câu hỏi - Kế hoạch tổ chức thực hiên - K ế hoạch chấm trả bài kiểm

tra - Kế hoạch xử lý kết quả thi kiểm tra - Kế hoạch thanh tra giám sát.

Dựa vào phân ph ối chương trình môn h ọc, Ban Giám hi ệu kết hợp với

các tổ nhóm chuyên môn và trên c ơ sở kết quả khảo sát đầu năm học để xây

dựng kế ho ạch ki ểm tra đánh giá cho t ừng môn h ọc trên kh ối lớp. Ti ếp đó

giáo viên bộ môn xây dựng kế hoạch kiểm tra cho từng lớp mình dạy và trình

lên Phó Hi ệu trưởng phụ trách chuyên môn xét duy ệt. Khi đã được xét duy ệt

chính thức thì đó sẽ là văn bản pháp lý để giáo viên th ực hiện kế hoạch kiểm

tra đánh giá môn học mình dạy cho mỗi lớp học trong năm học đó.

Xây dựng kế hoạch cho tổ nhóm chuyên môn so ạn câu hỏi kiểm tra và

duyệt với Hiệu phó chuyên môn tr ước khi th ực hiện kiểm tra. Vi ệc xây dựng

kế ho ạch ki ểm tra d ựa trên các tiêu chí c ơ bản sau: Phân ph ối ch ương trình

của môn h ọc đó, chương trình cơ bản, nâng cao, đối tượng học sinh của mỗi

lớp, số lần kiểm tra tối thiểu và chỉ tiêu chất lượng văn hoá của môn học đó.

Để công tác kiểm tra đánh giá thực hiện hiệu quả các chức năng của nó,

trong đó chú tr ọng vi ệc khuy ến khích, động viên h ọc sinh ti ến bộ trong h ọc

tập, thì việc xây dựng này vô cùng quan tr ọng, với các lớp có sức học khá thì

kế hoạch kiểm tra tuân thủ tuyệt đối theo phân phối chương trình của Bộ Giáo

dục là được, tuy nhiên đối với các lớp yếu hơn thì kế hoạch bắt buộc phải điều

chỉnh, về cơ bản các bước xây dựng kế hoạch kiểm ra đánh giá bao gồm :

- Xác định mục tiêu cần đạt của mỗi môn học ứng với từng đơn vị nội

dung được dạy học trong một đơn vị thời gian.

- Tổng hợp mục tiêu cần đạt cho cả môn học ứng với các đơn vị thời gian.

- Dự ki ến kế ho ạch ki ểm tra đánh giá các m ục tiêu đó vào nh ững th ời

điểm phù hợp.

Bảng 3.1. Kế hoạch kiểm tra đánh giá

Môn học : ....................................... Lớp: ..................

Thời gian thực hiện Mục tiêu kiểm tra Điều chỉnh đối tượng

80

Hình thức KTĐG

3.2.2.2. Xây dựng quy trình kiểm tra đánh giá cho các b ộ môn

Trên thực tế giáo dục chất lượng là sự tuân theo các tiêu chu ẩn đề ra và

đạt được các mục tiêu đề ra đánh giá chất lượng là nhất thiết phải có mục tiêu

kiểm tra đánh giá và chu ẩn ki ểm tra đánh giá. Ho ạt động ki ểm tra đánh giá

phải được tiến hành theo một hệ thống chuẩn và các bước chặt chẽ thống nhất

để thực hiện các mục tiêu đề ra. Hệ thống các bước tiến hành và các chu ẩn đó

chính là quy trình “Quy trình là các b ước phải tuân thủ theo khi tiến hành một

công việc nào đó”. Quy trình là hệ thống chặt chẽ bao gồm các bước phải tuân

theo khi tiến hành m ột công việc nào đó”. Quy trình là m ột hệ thống chặt chẽ

bao gồm các b ước phải tuân theo và cu ối mỗi bước đều phải có tiêu chí đánh

giá khi đạt được tiêu chí b ước đó mới chuy ển sang b ước ti ếp theo. Do v ậy,

việc xây dựng quy trình ki ểm tra đánh giá và th ực hiện quản lý kiểm tra đánh

giá theo quy trình là y ếu tố quyết định chất lượng kiểm tra đánh giá.

Quy trình ki ểm tra đánh giá, ki ểm tra kết quả học tập của học sinh bao

gồm các bước sau:

- Bước 1: Xác định mục đích của việc kiểm tra đánh giá;

- Bước 2: Lựa chọn phương pháp, hình thức kiểm tra đánh giá;

- Bước 3: Xác định nội dung cần đánh giá và b ậc nhận thức tương ứng

với các nội dung trong đó;

- Bước 4: Viết câu hỏi kiểm tra đánh giá;

- Bước 5: Tổ hợp thành đề kiểm tra;

- Bước 6: Phân tích câu hỏi kiểm tra;

- Bước 7: Tổ chức in đề kiểm tra đánh giá;

- Bước 8: Tổ chức kiểm tra, chỉ đạo chấm bài;

- Bước 9: Ghi điểm, nhận xét bài làm của từng học sinh;

- Bước 10: Trả bài và nhận xét.

Kiểm tra đánh giá k ết quả học tập của học sinh là khâu cu ối cùng c ủa

quá trình dạy học. Phương pháp và hình th ức kiểm tra đánh giá có ảnh hưởng

81

lớn đến toàn bộ quá trình dạy học. Như chương 2 đã trình bày phương pháp và

hình thức kiểm tra đánh giá tại nhà trường hiện nay vẫn đơn giản, chưa kết hợp

hiệu quả các hình th ức đánh giá, ch ủ yếu sử dụng hình th ức tr ắc nghi ệm kết

hợp với tự luận và chưa có sự thống nhất cao về nội dung cũng như cách thức

tiến hành, điều này khó thúc đẩy được việc đổi mới phương pháp dạy học, cũng

như nâng cao chất lượng giảng dạy và kiểm tra đánh giá các môn học trong nhà

trường. Dưới đây là các công vi ệc mà các tr ường THCS thành ph ố Cẩm Phả

cần đổi mới để đảm bảo phương pháp kiểm tra phù hợp và hiệu quả:

Bước 1: Tổ chức, chỉ đạo xác định mục đích đánh giá

Ở cấp THCS, các k ỳ kiểm tra đánh giá d ưới dạng viết có các bài ki ểm

tra 15 phút, 45 phút, thi h ọc kỳ với các m ục đích khác nhau. Vi ệc xác định

mục đích của các k ỳ kiểm tra đánh giá là h ết sức quan tr ọng, bởi lẽ nó định

hướng xây d ựng các bài ki ểm tra ph ải đạt được các m ục đích này. Khi t ổ

chức một kỳ kiểm tra phải trả lời được câu hỏi: Cho ai? Để làm gì?

Cho học sinh (và phụ huynh):

- Kiểm tra đánh giá ph ải đạt được mục đích động viên, khuy ến khích,

tạo động lực cho học sinh học tập và tiến bộ.

- Kiểm tra đánh giá ph ải giúp được học sinh tự đánh giá được sự tiến

bộ (hay tụt lùi) của mình.

- Kiểm tra đánh giá để giúp h ọc sinh rút kinh nghi ệm, điều ch ỉnh quá

trình học tập của bản thân.

Cho giáo viên:

- Theo dõi sự tiến bộ của từng học sinh để có kế hoạch hỗ trợ.

- Thu thập các thông tin t ừ các bài ki ểm tra đánh giá để điều chỉnh quá

trình dạy học của mình (như phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học,

tổ chức nội dung dạy học).

- Rút kinh nghiệm sau mỗi kỳ kiểm tra đánh giá để tổ chức lần sau tốt hơn.

Cho nhà quản lý:

- Giám sát quá trình d ạy - học của thầy - trò.

82

- Từ đó có các biện pháp hỗ trợ, giúp đỡ thầy trò dạy - học tốt hơn.

Bước 2: Tổ chức, chỉ đạo lựa chọn phương pháp và hình th ức đánh giá

kiểm tra đánh giá phù hợp

Hình th ức ki ểm tra đánh giá ph ải phù h ợp với hình th ức tổ ch ức dạy

học của từng bộ môn và yêu c ầu cần đạt được: Kiến thức hi ểu bi ết, kỹ năng

thực hành, kỹ năng giao tiếp và xử lý tình huống. Các hình th ức kiểm tra đánh

giá cần được sử dụng linh ho ạt kể cả việc phối hợp các hình th ức KTĐG với

nhau để đạt được mục tiêu đề ra. Cần xác định hình thức kiểm tra đánh giá cụ

thể cho các môn học như sau:

Bảng 3.2. Hình thức kiểm tra đánh giá các môn học trong chương trình

TT

Hình thức KT ĐG

Môn học thực hành

1 2 3

KTĐG thường xuyên KTĐG bài 15 phút KTĐG bài 45 phút

4

KTĐG học kỳ

Việt luận

Các môn Các môn khoa khoa học xã hội học tự nhiên Vấn đáp - Bài tập Thực hành Vấn đáp Thực hành TNKQ+Viết luận Vi ết - Bài tập TNKQ+Viết luận TNTL+ TNKQ Thực hành TNTL + TNKQ Vấn đáp - Thực hành

Phương pháp ki ểm tra đánh giá ph ải có tác d ụng khuyến khích ph ương

pháp học tập đó là tính ch ủ động, sáng t ạo trong h ọc tập, giúp h ọc sinh th ể

hiện được năng lực của mình.

Sau khi lựa chọn, áp dụng phương pháp và hình thức kiểm tra đánh giá cầm

kiểm chứng mức độ hiệu quả của nó để rút kinh nghi ệm, thay đổi để phù hợp

nhằm đạt mục đích cuối cùng là xác định chính xác kết quả học tập của học sinh.

Bước 3: Tổ chức xác định nội dung cần đánh giá và bậc nhận thức tương ứng

với các nội dung đó, tỉ lệ các bậc nhận thức phù hợp, đáp ứng mục đích đánh giá

Liệt kê những nội dung cần đánh giá:

- Trên cơ sở chuẩn kiến thức, kỹ năng và các chu ẩn môn học. Các nhóm

chuyên môn tổ chức thảo luận các nội dung kiểm tra đánh giá cho các lần kiểm

tra, nội dung kiểm tra qua các lần kiểm tra phải tổng quát được toàn bộ các chuẩn

về kiến thức, kỹ năng và thái độ và phù hợp với từng nhóm chuyên môn. Một số

tiêu chí được chú trọng trong việc xây dựng nội dung kiểm tra.

- Chương trình học đối với từng lớp: Mức độ yêu cầu giữa hai ch ương

83

trình: chương trình chuẩn và chương trình nâng cao ph ải khác nhau.

- Đối tượng học sinh: Cần tổ ch ức xây d ựng số lần kiểm tra c ụ thể và

nội dung trong các l ần kiểm tra đó.

Xác định bậc nhận thức tương ứng với các nội dung với tỉ lệ giữa các

bậc nhận thức phù hợp, đáp ứng mục đích của kỳ kiểm tra:

- Với bài kiểm tra 15 phút th ường được tiến hành sau 1, 2 bài h ọc. Mục

đích của bài kiểm tra 15 phút là để tạo động lực, khuyến khích học sinh, đồng

thời cũng giúp các em t ự đánh giá b ản thân, rút kinh nghi ệm để các bài sau

học tốt hơn. Giáo viên qua đó cũng theo dõi được sự tiến bộ của học sinh và

điều ch ỉnh quá trình d ạy học của bản thân. V ới mục đích nh ư vậy, tỉ lệ các

bậc nhận thức (tùy theo đối tượng) có th ể là 6 - 4 – 0 (cho các b ậc nhận thức

1, 2, 3) hoặc 5 – 5 – 0 hoặc 4 – 6 – 0 cho các l ớp học sinh có trình độ cao hơn.

Một bài ki ểm tra 15 phút v ới 2 nội dung cần kiểm tra, có th ể có 1 ma

trận mục tiêu – nội dung như sau:

Bảng 3.3. Các bậc nhận thức tương ứng với mỗi nội dung bài kiểm tra 15 phút

Mục tiêu Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3 Tổng Nội dung

5 5 10 3 3 6 0 0 0

2 Nội dung 1 2 Nội dung 2 4 Tổng Ma trận như trên cho phép qu ản lý các nội dung cần kiểm tra, bậc nhận

thức ứng với các nội dung cần kiểm tra và tỉ lệ các bậc nhận thức phù hợp với

mục đích kiểm tra.

Các con s ố trong ma tr ận chỉ số mục tiêu ở các bậc tương ứng với các

nội dung 1, 2. Số câu hỏi có thể trùng với số mục tiêu hoặc không trùng.

Ví dụ: 3 mục tiêu bậc 1 của nội dung 1 được 3 điểm, có thể kiểm tra bằng

6 câu trắc nghiệm khách quan mỗi câu 0,5 điểm; 2 mục tiêu bậc 2 của nội dung 1

có thể kiểm tra bằng 1 câu trắc nghiệm tự luận ngắn được 2 điểm, …

Với bài ki ểm tra 45 phút, bài ki ểm tra ki ến th ức rộng hơn, mang tính

tổng kết sau 1 ch ương, nên để đạt được các m ục đích trên t ỉ lệ các b ậc nh ận

84

thức tương ứng với các nội dung c ần kiểm tra có th ể là 4 - 4 - 2 (t ương ứng

với các bậc 1, 2, 3) ho ặc 5 - 4 -1 (cho các l ớp có trình độ yếu hơn) hoặc 3 - 5

- 2 (cho các lớp học sinh khá hơn).

Lưu ý: số mục tiêu b ậc 2 nhi ều hơn và c ần có 1 – 2 m ục tiêu bậc 3 để

phân hóa học sinh.

Bảng 3.4. Các bậc nhận thức tương ứng với mỗi nội dung bài kiểm tra 45 phút

Mục tiêu Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3 Tổng Nội dung

1 1 1 Nội dung 1 3

2 0 0 Nội dung 2 2

Nội dung 3 0 1 1 2

Nội dung 4 1 2 0 3

Tổng 4 4 2 10

Từ ma trận nội dung - mục tiêu có th ể quy định số câu hỏi ứng với từng

mục tiêu và điểm tương ứng cho mội câu.

Bảng 3.5. Số câu hỏi ứng với từng mục tiêu và điểm tương ứng cho mỗi câu

Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3

MT MT MT

Mục tiêu Nội dung

1 1 Nội dung 1

1 0 2 Nội dung 2

1 0 1 Câu hỏi Điểm 2 0,5 4 0,5 0 Nội dung 3

2 0 Nội dung 4

4 2 Tổng Câu hỏi Điểm 1 1 0 1 1 2 1 4 4 Câu hỏi Điểm 1 1 0 0 1 1 0 0 2 2 2 0,5 8 4 0 1 4

Bước 4: T ổ ch ức ch ỉ đạo vi ết câu h ỏi ki ểm tra đánh giá ứng với nội

dung và bậc nhận thức của nội dung đó

Trên cơ sở mục tiêu môn h ọc, trên c ơ sở các n ội dung cần được ki ểm

tra đánh giá BGH s ẽ yêu c ầu giáo viên vi ết so ạn câu h ỏi ki ểm tra cho n ội

85

dung đó theo thành bậc nhận thức của Bloom.

Câu hỏi kiểm tra bậc 1: Đây là những câu hỏi để kiểm tra năng lực nhận

thức ở mức độ nhớ, hiểu của người học. Câu hỏi dạng này sẽ được xây dựng

dưới dạng câu hỏi trắc nghi ệm khách quan và t ập trung vào vi ệc ki ểm tra độ

hiểu lý thuyết của học sinh. Câu hỏi trắc nghiệm lý thuyết sẽ khuyến khích học

sinh nhớ, hiểu nội dung của bài học mà không cần phải học thuộc lòng.

Câu hỏi ki ểm tra b ậc 2: Đây là d ạng câu h ỏi kiểm tra n ăng lực nh ận

thức của học sinh ở các m ức độ áp d ụng, phân tích, t ổng hợp. Các câu h ỏi

kiểm tra đánh giá b ậc 2 th ường là các câu h ỏi trắc nghi ệm tự lu ận. Câu h ỏi

trắc nghiệm tự luận sẽ có tác d ụng kiểm tra n ăng lực vận dung, phân tích và

tổng hợp để có được câu trả lời đúng.

Câu hỏi tự luận sẽ kiểm tra năng lực phân tích, t ổng hợp khả năng viết,

sử dụng ngôn từ, kiến thức.

Câu hỏi ki ểm tra b ậc 3: Đây là nh ững câu h ỏi để ki ểm tra n ăng lực

nhận thức ở mức độ đánh giá của học sinh. Đây là năng lực đặc biêt, các câu

hỏi kiểm tra năng lực này thường là những câu hỏi khó và để làm được những

câu hỏi này đòi hỏi học sinh phải nắm vững kiến thức đồng thời phải sáng tạo

và có năng lực đánh giá.

Kỹ năng xây d ựng cấu trúc đề và vi ết câu h ỏi ki ểm tra đánh giá c ủa

giáo viên là y ếu tố vô cùng quan tr ọng, bởi lẽ câu h ỏi KTĐG chính là công

cụ, là thước đo để kiểm tra đạt được các mục tiêu trong các n ội dung cần kiểm

tra đánh giá. Để đáp ứng được yêu cầu này trong giai đoạn hiện nay, việc tăng

cường bồi dưỡng, tập hu ấn kỹ năng xây d ựng cấu trúc đề, viết câu h ỏi kiểm

tra đánh giá cho giáo viên là vi ệc làm rất cần thiết.

Nhận th ức được tầm quan tr ọng của khâu vi ết, so ạn câu h ỏi ki ểm tra

nhà tr ường luôn chú tr ọng công tác b ồi dưỡng cho giáo viên. Tuy nhiên do

thực tr ạng đội ng ũ giáo viên còn nhi ều hạn ch ế, nên kh ả năng vi ết so ạn câu

hỏi kiểm tra chưa đồng đều giữa các giáo viên và mang nhi ều tính riêng lẻ. Vì

vậy để nâng cao ch ất lượng vi ết so ạn câu h ỏi kiểm tra đánh giá. Nhà tr ường

86

cần tập trung các nội dung bồi dưỡng như:

- Xây dựng cấu trúc đề kiểm tra cho từng bộ môn.

- Nội dung trọng tâm để xây dựng và viết câu hỏi kiểm tra.

- Xác định đối tượng kiểm tra.

- Kỹ năng viết soạn câu hỏi bậc 1, bậc 2 và bậc 3.

Bước 5: Tổ chức tổ hợp thành đề kiểm tra

Sau khi giáo viên hoàn thành vi ệc viết soạn cây hỏi kiểm tra theo t ừng

nội dung. Nhóm tr ưởng sẽ có trách nhi ệm nhóm l ại thành đề ki ểm tra hoàn

chỉnh theo dàn bài kiểm tra đã được phê duyệt.

Bảng 3.6. Mẫu dàn bài các bài kiểm tra

Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3 Tổng Nội dung

Nội dung 1 2 1 1 4

Nội dung 2 2 1 1 4

Nội dung n n1 n2 n3 ns

ns1 ns2 ns3 nsn

Trong đó n1 là s ố câu cho n ội dung n1, n2 là s ố câu cho n ội dung n2,

n3 là số câu cho nội dung n3, ns là t ổng số câu cho nội dung ns, ns1 là t ổng số

câu của nội dung b ậc 1, ns2 là t ổng số câu cho n ội dung bậc 2, ns3 là t ổng số

câu cho nội dung bậc 3 và nsn là tổng số câu cho toàn bài kiểm tra.

Bước 6: Tổ chức phân tích đề kiểm tra

Sau khi hoàn chỉnh một đề kiểm tra, nhóm trưởng cùng phó hiệu trưởng phụ

trách chuyên môn và tổ trưởng phân tích đề kiểm tra đó, theo các tiêu chí sau:

- Đảm bảo số câu cho các b ậc nhận thức.

- Đảm bảo số câu cho các nội dung kiểm tra.

- Đảm bảo các nội dung trong dàn bài.

- Đảm bảo việc hoàn chỉnh phù hợp cho đối tượng kiểm tra.

Đây là giai đoạn thẩm định đề theo thang bậc nhận thức, tuyệt đối không

được hiểu sai các thang b ậc nhận thức, việc hiểu sai sẽ dẫn đến số câu hỏi cho

các bậc sẽ sai và hiển nhiên số câu hỏi cho các bậc không còn theo dàn bài nữa,

việc đó sẽ dẫn đến giáo viên sẽ thu được kết quả sai trong kiểm tra và đánh giá.

Trước khi in ấn, tổ trưởng hoặc nhóm trưởng nhóm chuyên môn cần phân

87

tích đề bằng cách làm bài v ới tư cách là h ọc sinh. Trong quá trình làm bài s ẽ

phát hiện nh ững sai số có th ể và độ dài của bài kiểm tra. Thông th ường, giáo

viên cần 2/5 đến 1/2 thời gian so với thời lượng làm bài của học sinh là phù hợp.

Bước 7: Tổ chức in sao đề kiểm tra và đóng gói đề thi

Sau khi các đề kiểm tra được tổ chức thẩm định và đánh giá, Ban giám

hiệu sẽ ký duy ệt và chuy ển cho tổ sao in đề thi in sao theo s ố lượng học sinh

của từng lớp.

Sau khi hoàn thành xong bộ đề kiểm tra của lớp nào tổ in sao sẽ có trách

nhiệm đóng gói và niêm phong luôn lớp đó. Sau khi đóng gói và niêm phong sẽ

được chuyển lên cho hi ệu phó chuyên môn (HPCM) qu ản lý và ph ụ trách. Căn

cứ theo kế hoạch kiểm tra nhà trường sẽ tiến hành kiểm tra theo lịch.

Bước 8: Tổ chức coi thi, chấm thi

Theo lịch kiểm tra chung đối với từng khối lớp, giáo viên sẽ nhận đề và

thực hiện việc kiểm tra h ọc sinh. Để công tác ki ểm tra đánh giá nghiêm túc,

tất cả giáo viên đều phải thực hiện nghiêm túc m ột số quy định đối với công

tác kiểm tra như:

- Ph ải có trách nhi ệm giám sát h ọc sinh trong su ốt quá trình h ọc sinh

làm bài thi ho ặc kiểm tra.

- Yêu cầu học sinh không được mang tài li ệu vào phòng thi và s ử dụng

các dụng cụ không được phép vào phòng thi.

- Ph ải th ực hi ện cách phát đề theo đúng quy định về thi tr ắc nghi ệm

nếu có.

- Lập biên b ản và đề ngh ị xử lý đối với các tr ường hợp vi ph ạm quy

định về kiểm tra.

- Không được ra ngoài bỏ vị trí trong suốt quá trình làm thi, ki ểm tra.

- Không được nh ờ giáo viên khác coi thi h ộ nếu nh ư Ban Giám hi ệu

không đồng ý.

Khi hoàn t ất việc kiểm tra các l ớp, BGH sẽ tiến hành đánh phách, d ọc

phách, phân công GV ch ấm chéo gi ữa các lớp và giao đáp án ch ấm cho giáo

viên, căn cứ vào h ướng dẫn ch ấm giáo viên s ẽ ti ến hành ch ấm bài làm c ủa

88

học sinh. Vi ệc chấm bài đối với các bài thi tr ắc nghiệm khách quan thì ch ấm

theo th ực tế, tuy nhiên đối với các bài tr ắc nghi ệm tự luận, sẽ có th ống nh ất

giữa các giáo viên ch ấm. Tại đây HPCM s ẽ quy định th ời gian hoàn thành

công tác ch ấm. Để đảm bảo theo đúng quy ch ế bài làm c ủa học sinh cũng sẽ

được làm tròn theo đúng quy định.

Bước 9: Tổ chức ghi chép điểm và nhận xét cho từng HS trong sổ điểm

Sau khi GV ch ấm bài xong, tr ả về cho t ổ Khảo thí để nh ập điểm vào

máy vi tính tr ước khi tr ả bài v ề cho giáo viên b ộ môn. T ổ Khảo thí có trách

nhiệm tổng hợp kết quả của từng bài kiểm tra, trình lên ban giám hi ệu (BGH).

BGH căn cứ vào kết quả đó khen th ưởng những lớp có t ỉ lệ cao, ho ặc nhắc

nhở kịp thời giáo viên và h ọc sinh lớp có tỉ lệ thấp, để họ kịp thời điều chỉnh

cách dạy, cách h ọc của mình. Giáo viên b ộ môn nh ận lại bài ki ểm tra, ghi

điểm vào sổ điểm cá nhân, nh ận xét chi ti ết vào sổ cho từng học sinh (chú ý

các trường hợp đặc biệt như: xuất sắc, yếu, kém, ...).

Bước 10: Trả bài, nhận xét và lên điểm

Đây là khâu quan trọng của quy trình kiểm tra đánh giá. Cần cho học sinh

những lời nhận xét chân tình, gợi ý, giúp đỡ để học sinh không phạm lại những

sai lầm, cố gắng học tập để đạt điểm cao hơn trong các bài kiểm tra sau.

Sau khi điểm được nh ập vào máy tính, t ổ Khảo thí s ẽ in th ống kê k ết

chất lượng bài kiểm tra ho ặc bài thi đó trình lên Phó Hi ệu trưởng chuyên môn

theo mẫu sau:

Bảng 3.7. Mẫu thống kê kết quả thi, kiểm tra

Nội dung Dưới 3

Lớp 1 Lớp 2 Lớp n SL1 SL2 SLn Từ 3 đến 5 SL1 SL2 SLn Từ 5.25 đến 6.5 SL1 SL2 SLn Từ 6.75 đến 8 SL1 SL2 SLn Từ 8 đến 10 SL1 SL2 SLn Từ 5 trở lên SL1 SL2 SLn Xếp thứ

Căn cứ vào bảng thống kê đó, giáo viên sẽ nhận ra được số các học sinh

không đạt cho các nội dung là bao nhiêu. Trên c ơ sở giáo viên sẽ có kế hoạch

phụ đạo cho học sinh, đồng thời theo bảng thống kế đó BGH sẽ có căn cứ để

đánh giá viên và x ếp loại giáo viên, đồng thời cũng là nội dung để các nhóm

89

chuyên môn có kế hoạch điều chỉnh và đổi mới phương pháp dạy học.

Công tác này sẽ phản ánh chính xác n ăng lực nhận thức cho học sinh và

năng lực dạy học đối với giáo viên. Đây là giai đoạn mà giáo viên, cũng như BGH

rất quan tâm đối với công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.

3.2.3. Bi ện pháp 3. Đổi mới kiểm tra, đánh giá k ết qu ả học tập của

học sinh theo định hướng phát triển năng lực học sinh

3.2.3.1. Mục đích

Theo quan điểm phát tri ển năng lực, vi ệc đánh giá k ết qu ả học tập

không lấy việc kiểm tra tái hi ện kiến thức đã học làm trung tâm c ủa việc đánh

giá. Đánh giá kết quả học tập theo năng lực cần chú trọng khả năng vận dụng

sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau.

Đánh giá kết qủa học tập đối với các môn học và hoạt động giáo dục ở mỗi

lớp và sau cấp học là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực hiện mục tiêu

dạy học, có vai trò quan trọng trong cải thiện kết quả học tập của học sinh.

Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo định hướng phát triển

năng lực là bi ện pháp ch ủ yếu nhằm xác định mức độ th ực hiện mục tiêu dạy

học, có vai trò quan trọng trong cải thiện kết quả học tập của học sinh; Đánh giá

khả năng học sinh vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học vào giải quyết vấn đề

thực tiễn của cuộc sống; Vì sự tiến bộ của người học so với chính họ.

3.2.3.2. Nội dung và cách th ức tiến hành

Kiểm tra đánh giá k ết quả học tập của học sinh theo định hướng phát

triển năng lực được thể hiện qua các nội dung sau:

- Chuyển từ chủ yếu đánh giá kết quả học tập cuối môn học, khóa học

nhằm mục đích xếp lo ại phân hạng sang s ử dụng các lo ại hình th ức đánh giá

thường xuyên, đánh giá định kì sau từng chủ đề, từng chương nhằm mục đích

phản hồi điều chỉnh quá trình dạy học.

- Chuyển từ chủ yếu đánh giá kiến thức, kĩ năng sang đánh giá năng lực

của người học. Tức là chuyển từ trọng tâm đánh giá từ ghi nhớ, hiểu kiến thức

… sang đánh giá n ăng lực vận dụng gi ải quy ết nh ững vấn đề của th ực ti ễn,

đặc biệt chú trọng đánh giá các năng lực tư duy bậc cao như tư duy sáng tạo.

- Chuyển đánh giá từ một hoạt động gần như độc lập với quá trình d ạy

học sang việc tích hợp đánh giá vào quá trình d ạy học, xem đánh giá như một

90

phương dạy học.

- Kiểm tra nh ững kiến thức, kĩ năng của học sinh ở nhiều các môn h ọc,

nhiều ho ạt động giáo d ục và nh ững tr ải nghi ệm của bản thân h ọc sinh trong

cuộc sống xã hội trong đó tập trung vào năng lực thực hiện.

Để tiến hành ki ểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo định

hướng phát triển năng lực cần phải:

Dựa vào chu ẩn kiến thức kỹ năng (theo định hướng tiếp cận năng lực)

từng môn h ọc, hoạt động giáo d ục từng, từng lớp, dựa váo nh ững yêu cầu cơ

bản cần đạt về kiến thức, kỹ năng, thái độ của học sinh cấp học.

Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên với đánh giá định kỳ, giữ đánh giá của

giáo viên và tự đánh giá của học sinh, giữa đánh giá của gia đình và cộng đồng.

Kết hợp gi ữa hình th ức đánh giá b ằng tr ắc nghi ệm khách quan và t ự

luận nhằm phát huy ưu điểm của mỗi hình thức đánh giá này.

Có công c ụ đánh giá thích h ợp nh ằm đánh giá toàn di ện công b ằng

trung th ực có kh ả năng phân lo ại giúp giáo viên và h ọc sinh điều ch ỉnh kịp

thời việc dạy và học.

Cần xây dựng được hệ thống bài tập phù hợp có khả năng phát triển tốt

năng lực của học sinh. Kết hợp hài hòa giữa hai loại bài tập đó là dạng bài tập

mở và đóng, đặc biệt chú ý lo ại bài tập mở, đó là loại bài tập không có lời giải

cố định đối với giáo viên và h ọc sinh, có ngh ĩa là kết quả bài tập là “m ở”. Ví

dụ như giáo viên đưa ra một chủ đề ho ặc một tài li ệu, học sinh từ bình lu ận,

thảo lu ận về đề tài đó. Riêng v ới bài t ập môn V ăn học, không yêu c ầu học

theo mẫu, học sinh tự trình bày ý kiến theo cách hiểu và lập luận của mình.

Bài tập “mở” được đặc trưng bởi sự trả lời tự do của cá nhân và không

có một lời giải cố định, cho phép các cách ti ếp cận khác nhau và dành không

gian cho s ự tự quy ết của ng ười học. Nó được sử dụng trong vi ệc luy ện tập

hoặc ki ểm tra n ăng lực vận dụng tri th ức từ các n ăng lực khác nhau để gi ải

quyết vấn đề. Tính độc lập và sáng tạo của học sinh được chú trọng trong việc

làm bài tập này.

Bài tập “mở” là hình th ức bài tập có ý ngh ĩa quan trọng trong vi ệc phát

91

triển năng lực học sinh. Bải tập này cần được vận dụng thích hợp để giúp học

sinh nắm vững kiến thức, kỹ năng cơ bản và năng lực vận dụng thích h ợp để

giúp học sinh n ắm vững ki ến th ức, kỹ năng cơ bản và n ăng lực vận dụng

trong các tình hu ống phức hợp gắn với thực tiễn.

3.2.4. Biện pháp 4. Xây dựng đội ngũ chuyên trách cho các kỳ kiểm tra

đánh giá

Để tăng cường thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thi và

đánh giá ch ất lượng giáo d ục, Ngh ị định số 85/2003/N Đ-CP ngày 18/7/2003

của Chính phủ đã cho phép Bộ GD&ĐT thành lập Cục Khảo thí và Kiểm định

chất lượng giáo d ục tr ực thu ộc Bộ. Hi ện nay nhi ều cơ sở giáo d ục đã hình

thành trung tâm Kh ảo thí, đối với các đơn vị giáo dục nhỏ đã thành lập các tổ

Khảo thí chuyên trách v ề kiểm tra đánh giá. Trung tâm Kh ảo thí hay Tổ Khảo

thí là bộ phận hỗ trợ rất hiệu quả cho KTĐG, bao gồm hỗ trợ về nghiệp vụ và

cơ sở vật ch ất trang thi ết bị. Do v ậy thành l ập tổ kh ảo thí chuyên trách v ề

KTĐG là thực sự cần thiết.

3.2.4.1.Mục đích

Thành lập Tổ Khảo thí chuyên trách v ề kiểm tra đánh giá trong tr ường

THCS nhằm mục đích:

- Làm tăng tính chuyên môn hóa cho công tác qu ản lý ho ạt động kiểm

tra, đánh giá k ết quả học tập của học sinh, gi ảm tải công vi ệc cho GV và h ổ

trợ hiệu quả cho công tác quản lý KTĐG.

- Hỗ tr ợ toàn di ện, tích c ực cho GV trong quá trình KT ĐG: hỗ tr ợ về

nghiệp vụ nhân lực, cơ sở vật chất (CSVC), trang thiết bị

- Nghiên c ứu và đề xu ất tri ển khai các bi ện pháp nh ằm cải ti ến ho ạt

động KTĐG và quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập của học sinh.

3.2.4.2. Nội dung và cách th ức tiến hành

Việc thành lập Tổ Khảo thí về KTĐG sẽ làm thay đổi mô hình qu ản lý

KTĐG kết qur h ọc tập của học sinh trong các tr ường THCS thành ph ố Cẩm

Phả. Các nhiệm vụ chính của Tổ Khảo thí bao gồm:

- Xây d ựng kế hoạch và tổ chức triển khai các ho ạt động liên quan đến

92

KTĐG trên cơ sở kế hoạch chung của nhà trường đã được phê duyệt

- Ph ối hợp với các t ổ nhóm chuyên môn trong tr ường xây d ựng quy

trình và công cụ đánh giá thống nhất, phù hợp với từng môn học đảm bảo chất

lượng, khách quan, chuyên môn hóa cao.

- Xây d ựng ngân hàng câu h ỏi thi, ki ểm tra làm c ơ sở để xây dựng đề

thi đề kiểm tra.

- Thực hiện các công vi ệc mang tính ch ất nghiệp vụ: lập danh sách thí

sinh, in sao đề thi, ki ểm tra, coi thi, b ảo qu ản bài thi, t ổ ch ức ch ấm bài thi,

kiểm tra, nh ập điểm, công bố điểm, quản lý điểm và cung c ấp kết quả KTĐG

cho học sinh các lớp.

- Bảo quản các tài liệu liên quan theo quy định.

- Phối hợp với các đơn vị trong trường chuẩn bị cơ sở vật chất và trang

thiết bị phục vụ KTĐG.

- Th ực hi ện tổng hợp và báo cáo định kỳ cho Ban giám hi ệu về ho ạt

động KTĐG, kết quả KTĐG, đánh giá chất lượng dạy và học.

- Thường xuyên đề xuất với BGH nh ững bi ện pháp c ải tiến hoạt động

KTĐG kết quả học tập của học sinh nhằm nâng cao chất lượng dạy và học.

Công tác KT ĐG trong các nhà tr ường THCS ph ải được xem là m ột

nghề chuyên biệt đội ngũ này gồm hai bộ phận:

- Đội ng ũ kiêm nhi ệm có th ể vừa tham gia gi ảng dạy trong các t ổ

chuyên môn c ủa trường vừa tham gia v ới Tổ Kh ảo thí, bao g ồm nh ững giáo

viên có trình độ chuyên môn cao, đồng thời được bồi dưỡng nghiệp vụ KTĐG

để lam công tác xây d ựng hoặc thẩm định ngân hàng câu h ỏi thi, đề thi, ki ểm

tra hoặc chấm thi và làm công tác coi thi, nh ập kết quả thi, kiểm tra.

- Đội ngũ chuyên trách làm công tác điều hành, qu ản lý hồ sơ, sổ sách

và tổ ch ức KT ĐG. Nh ững ng ười này được biên ch ế chuyên trách làm vi ệc

theo giờ hành chính.

- Các cán b ộ giáo viên trong T ổ Khảo thí c ần đủ về số lượng, có n ăng

lực về chuyên môn nghi ệp vụ cao và m ột vấn đề quan tr ọng là h ọ ph ải có

phẩm chất đạo đức tốt trung thực, vô tư, trách nhiệm.

- Quy trình KT ĐG trong đó GV gi ữ vai trò quan tr ọng trong KT ĐG

còn tổ Khảo thí gi ữ vai trò h ỗ trợ đối với những công vi ệc thuần túy nghi ệp

93

vụ cho GV, nhiệm vụ giáo viên bao gồm:

- Đảm nhi ệm công tác KT ĐG th ường xuyên trong quá trình gi ảng dạy

môn học theo quy định trong kế hoạch môn học và gửi kết quả về tổ Khảo thí

nhập vào máy tính.

- Tham gia xây d ựng ngân hàng câu h ỏi kiểm tra, thi, coi thi, ch ấm thi

theo phân công c ủa nhà trường hoặc phân công của lãnh đạo phụ trách.

- Thường xuyên c ập nhật thông tin ph ản hồi từ KTĐG để kịp thời điều

chỉnh hoạt động giảng dạy của mình và định hướng hoạt động cho học sinh.

3.2.5.Biện pháp 5. T ăng cường công tác thanh tra, ki ểm tra ho ạt

động kiểm tra - đánh giá đối với kết quả học tập của học sinh

Thanh tra, ki ểm tra là m ột chức năng đồng thời cũng là biện pháp quan

trọng của quản lý nh ằm đánh giá kết quả hoạt động của hệ thống, kịp thời dự

báo và phát hi ện các sai sót n ảy sinh trong quá trình ho ạt động, tìm nguyên

nhân và bi ện pháp s ửa ch ữa. Trong qu ản lý không th ể thi ếu ki ểm tra n ếu

buông lỏng khâu này thì hi ệu quả quản lý sẽ rất hạn chế. Kế hoạch hướng dẫn

việc sử dụng các ngu ồn lực để hoàn thành m ục tiêu, còn thanh tra, ki ểm tra

xác định tổ chức hoạt động có phù hợp với mục tiêu về kế hoạch không. Công

tác KTĐG bao gồm nhiều khâu như chuẩn bị về cơ sở vật chất, ra đề, tổ chức

coi thi, ch ấm thi, qu ản lý điểm thi. M ỗi một khâu trong đó không được thực

hiện nghiêm túc s ẽ làm ảnh hưởng đến ch ất lượng đánh giá k ết qu ả học tập

của học sinh và tạo ra sự không công bằng đối với học sinh.

Trên th ực tế, qua kh ảo sát cho th ấy công tác thanh tra, ki ểm tra ho ạt

động KTĐG ở các trường THCS thành phố Cẩm Phả thường chỉ tập trung vào

khâu coi thi và ch ấm thi, còn các khâu khác c ũng rất quan tr ọng nhưng cũng

rất dễ phát sinh tiêu c ực (ra đề, sao in đề, quản lý đề, quản lý điểm, …) thì ít

được thanh tra ki ểm tra. Hi ện tượng lộ đề, làm sai l ệch điểm do khách quan

hay ch ủ quan không ph ải không có. T ừ lý lu ận và th ực tiễn đang di ễn ra t ại

các tr ường THCS C ẩm Ph ả cho th ấy tăng cường thanh tra, ki ểm tra là vi ệc

làm thiết thực không thể coi nhẹ.

3.2.5.1.Mục đích

Tăng cường công tác thanh tra, ki ểm tra ho ạt động ki ểm tra đánh giá

94

trong các trường THCS nhằm hai mục đích sau:

- Cảnh báo sớm những sai sót, tiêu cực có thể xảy ra giúp bộ phận quản lý

và giáo viên có phương án điều chỉnh, kịp thời hạn chế những sai sót, tiêu cực.

- Phát hiện kịp thời những sai sót, tiêu cực trong KTĐG để ngăn chặn và

xử lý kịp thời đảm bảo công tác KTĐG khách quan, công bằng và chính xác.

3.2.5.2. Nội dung và cách th ức tiến hành

Từ mục đích đã xác định ở trên, công tác thanh tra, ki ểm tra c ủa các

trường THCS thành ph ố Cẩm Phả cần tiến hành như sau:

Công tác thanh tra : Xem xét toàn b ộ quy trình KT ĐG cũng nh ư kế

hoạch và sự chuẩn bị cho vi ệc thực hiện quy trình đó để cảnh báo nh ững sai

sót, tiêu cực có thể xảy ra và ki ến nghị điều chỉnh; Tránh thanh tra hình th ức,

cần xác định nh ững nơi, nh ững vi ệc quan tr ọng, nh ững vi ệc làm ch ưa tốt,

những công vi ệc dễ sai sót làm ảnh hưởng đến kỳ thi để tập trung thanh tra.

Công tác này do b ộ phận thanh tra c ủa Nhà tr ường đảm nhi ệm theo s ự phân

công của Hiệu trưởng. Hiện nay, theo kh ảo sát, công tác thanh tra th ường tập

trung vào các khâu t ổ chức kỳ thi và nhập điểm. Trong khi đó, tiêu cực lại nảy

sinh ở nhi ều khâu c ủa KT ĐG. Vì v ậy, tại th ời điểm này, công tác thanh tra

của đơn vị đối với công tác KT ĐG phải được thực hiện thường xuyên và t ập

trung vào những khâu tổ chức dễ này sinh tiêu cực. Ngoài việc tổ chức coi thi,

chấm thi, b ộ phận thanh tra c ần quan tâm đến vi ệc photo đề, qu ản lý điểm.

Trong công tác thanh tra c ần chú ý một số điểm sau:

- Tr ước hết, công tác thanh tra ph ải coi tr ọng nhi ệm vụ cảnh báo để

giúp phòng tránh nh ững bất trắc có thể xảy ra, chứ không nên coi thanh tra là

phải phát hi ện ra nh ững sai sót để trừng phạt hay kỷ luật người vi phạm. Nếu

để sai sót, tiêu c ực xảy ra, ng ười làm công tác thanh tra ph ải nhận thấy trách

nhiệm của mình ch ưa hoàn thành. Để làm vi ệc này, công tác thanh tra ph ải

được tiến hành sớm trước khi di ễn ra kỳ thi, ki ểm tra. Nhi ệm vụ của bộ phận

thanh tra là xem xét toàn b ộ quy trình KTĐG cũng như kế hoạch và sự chuẩn bị

cho việc thực hiện quy trình đó để cảnh báo những sai sót, tiêu cực có thể xảy ra

và ki ến ngh ị điều ch ỉnh. Ch ẳng hạn, với ph ương pháp t ự lu ận mà b ố trí quá

95

nhiều thí sinh trong m ột phòng thi ho ặc bố trí m ột giám th ị coi thi cho m ột

phòng thi thì khó đảm bảo coi thi nghiêm túc; xem xét điều kiện đảm bảo cho

việc quản đề, nhận đề,… Những phát hiện và kiến nghị để cho hoạt động KTĐG

được khách quan, chính xác, nghiêm túc thu ộc phần trách nhi ệm của công tác

thanh tra.

- Cần tránh thanh tra hình thức, cần xác định những nơi, những việc quan

trọng, những việc làm chưa tốt, những công việc dễ sai sót làm ảnh hưởng đến

kỳ thi để tập trung thanh tra chứ không nên dàn trải đều khắp sẽ dẫn đến hời hợt,

không hiệu quả. Trong mỗi kỳ thi, nhà tr ường cũng như bộ phận thanh tra cần

căn cứ trên thực tế và tình hình của kỳ thi trước để xác định trọng tâm thanh tra.

Tuy nhiên, ch ỉ cần sự có m ặt của thanh tra c ũng đã có tác d ụng làm cho giáo

viên, học sinh nghiêm túc h ơn cho nên có nh ững chỗ không xác định là tr ọng

tâm, nhưng không hẳn là bỏ qua mà cũng cần dành sự quan tâm đúng mức.

- Phải xử lý nghiêm theo quy định và khen th ưởng thoả đáng với những

ai vi ph ạm hay thành tích theo nh ững phát hi ện, kiến nghị của thanh tra. K ỷ

luật và khen thưởng không tho ả đáng đều có ảnh hưởng tiêu cực. Trên thực tế,

Nhà tr ường đã không x ử lý nghiêm đối với nh ững tr ường hợp vi ph ạm quy

chế, do đó nh ững vi ph ạm vẫn ti ếp di ễn và nh ững ng ười làm t ốt th ấy bất

công; Còn khen th ưởng không tho ả đáng làm gi ảm tính tích c ực của giáo

viên, học sinh. Vì v ậy, cần khen thưởng, kỷ luật thật thoả đáng và kịp thời để

giáo viên, h ọc sinh có được nh ững bài h ọc và kinh nghi ệm trong các công

việc tiếp theo.

Công tác ki ểm tra : Được thực hiện thường xuyên liên t ục trong t ất cả

các khâu, tất cả các công vi ệc. Thông qua ki ểm tra, cán b ộ quản lý điều hành

nhắc nhở, uốn nắn nhân viên c ủa mình để tránh nh ững sai sót có th ể xảy ra,

kịp th ời điều ch ỉnh nh ững vi ệc làm sai đảm bảo các công vi ệc được hoàn

thành đúng tiến độ và quy định. Cũng giống như công tác thanh tra, ki ểm tra

tránh hình th ức, ph ải xử lý k ỷ lu ật hay khen th ưởng th ỏa đáng và k ịp th ời.

Công tác này do lãnh đạo nhà tr ường, đặc bi ệt là lãnh đạo bộ ph ận chuyên

trách đảm nhi ệm. KT được th ực hi ện th ường xuyên liên t ục trong t ất cả các

96

khâu, tất cả các công việc. Thông qua KT, cán bộ quản lý điều hành nhắc nhở,

uốn nắn nhân viên của mình để tránh những sai sót có thể xảy ra, kịp thời điểu

chỉnh nh ững vi ệc làm sai và đảm bảo các công vi ệc được hoàn thành đúng

tiến độ và quy định. Công tác KT c ần ph ải liên t ục và sâu sát h ơn công tác

thanh tra. Đặc biệt, công tác KT còn ph ải chú tr ọng đến vấn đề chuyên môn.

Đối với một số môn thi, lãnh đạo nhà tr ường cùng với tổ Khảo thí nh ờ những

giáo viên gi ỏi chuyên môn có uy tín cao để KT n ội dung đề thi và ch ấm thi.

Các giáo viên đó có th ể xem xét và xác định đề thi có đáp ứng được các yêu

cầu mục tiêu môn h ọc không và ch ọn xác su ất một số bài thi để ch ấm lại.

Việc KT nội dung đề thi ch ỉ cần làm v ới những đề thi không l ấy trong ngân

hàng đề, việc KT chấm thi chú tr ọng tới những bài do cán b ộ chấm. Ngoài ra,

cần có cơ chế KT lẫn nhau trong t ừng bộ phận và gi ữa các bộ phận đảm bảo

mọi công việc được thực hiện chính xác, khách quan .

Cũng giống như công tác thanh tra, KT tránh hình th ức và phải xử lý kỷ

luật hay khen thưởng thoả đáng và kịp thời.

3.2.6. Biện pháp 6:Tăng cường cơ sở vật chất trang thiết bị và các điều

kiện phục vụ hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh

3.2.6.1.Mục đích

Cơ sở vật chất, trang thi ết bị là điều kiện, phương tiện không th ể thiếu

để thực hiện ho ạt động kiểm tra đánh giá nh ằm nâng cao hi ệu quả của công

tác này. Cùng với nguồn lực- con người thì CSVC trang thiết bị là yêu cầu hết

sức quan tr ọng. Như ch ương 2, tác gi ả lu ận văn đã phân tích th ực trạng của

công tác qu ản lý ho ạt động KTĐG kết quả học tập của học sinh còn r ất thiếu

về CSVC d ẫn đến vi ệc tổ ch ức các k ỳ ki ểm tra ch ưa đồng bộ nên hi ệu qu ả

còn thấp chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác này.

3.2.6.2.Nội dung và cách th ức tiến hành

Để hoạt động kiểm tra đánh giá được tiến hành đồng bộ đặc biệt là kiểm tra

định kỳ trong các nhà trường cần có hệ thống phòng học đảm bảo đủ cho mỗi lớp

được học 1 ca mỗi lớp có 1 phòng hiện nay trên địa bàn thành phố Cẩm Phả mới

chỉ có 8 trường học sinh được học 1 ca. Còn 9/17 trường thiếu về số phòng học để

97

phục vụ tốt công tác kiểm tra theo cách kiểm tra đồng loạt, đồng bộ.

Đầu tư hệ thống máy móc ph ục vụ công tác qu ản lý hoạt động kiểm tra

đánh giá nh ư máy tính, máy in, photocopy ph ục vụ công tác sao in đề thi,

cung cấp tài li ệu, hệ thống camera hỗ trợ việc giám sát các kì ki ểm tra đánh

giá; đầu tư, nâng cấp các phần mềm để:

- Quản lý ngân hàng đề thi, đáp án, tài liệu, đề tài nghiên cứu khoa học.

- Quản lý việc cấp phát bằng, chứng chỉ.

- Sử dụng công nghệ thông tin để quản lý, đánh giá chất lượng giáo dục.

- Công khai hóa trang web và m ạng nội bộ để học sinh có điều ki ện

trao đổi trực tiếp với giáo viên, BGH nhà tr ường để giải đáp những tắc mắc về

nội dung, ch ương trình các môn h ọc tạo điều kiện cho h ọc sinh và giáo viên

thường xuyên trao đổi với nhau v ề ch ương trình môn h ọc, cha m ẹ học sinh

nắm bắt được tình hình học tập của con em mình.

Tích cực khai thác và s ử dụng có hi ệu quả công ngh ệ thông tin trong

quản lý công tác ki ểm tra, đánh giá. Chính vì v ậy các tr ường cần tập trung

thực hiện hiệu quả vào các công việc sau:

Hiệu trưởng nhà tr ường yêu c ầu tất cả các tổ trưởng phối hợp với Phó

Hiệu trưởng chuyên môn và cán b ộ thông tin trong nhà tr ường tham gia qu ản

lý và điều hành các công vi ệc: Quản lý mạng nội bộ của nhà tr ường ,webside

của nhà tr ường, xây d ựng và s ử dụng ph ần mềm qu ản lý điểm, qu ản lý h ọc

sinh, ho ạt động ki ểm tra đánh giá k ết qu ả của học sinh và qu ản lý các ho ạt

động khác của nhà trường

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Mỗi biện pháp đều có vai trò h ết sức quan tr ọng nh ằm nâng cao ho ạt

động kiểm tra, đánh giá k ết quả học tập của học sinh. Mỗi biện pháp đều có

những ưu điểm nh ất định phù h ợp với một nhi ệm vụ cụ th ể của công tác

quản lý. Bi ện pháp này s ẽ là ti ền đề cho bi ện pháp kia và nó c ũng chịu ảnh

hưởng, chi ph ối của các bi ện pháp khác, nó thúc đẩy các bi ện pháp ti ếp

theo đạt hiệu qu ả cao h ơn. Vì v ậy các bi ện pháp trong đề tài này c ần được

tiến hành đồng bộ, nếu th ực hi ện đơn lẻ, các bi ện pháp s ẽ không mang l ại

98

hiệu quả cao.

Với biện pháp 1 và 2: Nâng cao nh ận th ức, đối với công tác qu ản lý

hoạt động ki ểm tra đánh giá k ết qu ả học tập của học sinh cho cán b ộ giáo

viên và học sinh; xây d ựng kế hoạch và quy trình ki ểm tra đánh giá cho các

môn học, cán b ộ, cán b ộ quản lý ph ải đề ra nh ững văn bản quy định hướng

dẫn cụ thể ho ạt động ki ểm tra, đánh giá k ết quả học tập của học sinh. V ăn

bản đó là c ơ sở, là c ăn cứ để xây d ựng mục tiêu yêu ầu chu ẩn của kiểm tra

đánh giá, đồng th ời đảm bảo tính phong phú c ủa nội dung, tính toàn di ện

của chức năng và tính xác th ực của kiểm tra đánh giá. Bên c ạnh đó còn xác

định các ph ương ti ện và c ơ sở đánh giá để từ đó đưa ra các tiêu chí đúng

đắn phù h ợp nh ư: KT ĐG ph ải nh ằm khuy ến khích, t ạo động lực hướng

việc học tập của học sinh vào các ho ạt động học tập tích c ực, tránh vi ệc thi

cử có tính ch ất đối phó v ới điểm số. Do đó vi ệc đảm bảo hi ệu lực của các

văn bản hướng dẫn về ki ểm tra đánh giá k ết qu ả học tập của học sinh là

điều kiện tiên quy ết.

Các biện pháp còn l ại trong quá trình v ận dụng chúng l ại có mối quan

hệ với nhau, tác động qua l ại lẫn nhau, thúc đẩy nhau cùng phát tri ển từ các

khâu ra đề, coi thi, giám sát k ỳ thi, ch ấm thi…cho đến kết quả cuối cùng của

một quy trình hoạt động trên được diễn ra nghiêm ngặt.

Có th ể kh ẳng định, các bi ện pháp trên có m ối quan h ệ biện chứng với

nhau, tác động chi ph ối qua lại lẫn nhau trong m ột hệ thống trọn vẹn. Vì vậy

nếu thực hiện đồng bộ các biện pháp mới thúc đẩy hoạt động KTĐG tốt từ đó

sẽ có tác dụng phát huy ngu ồn lực tiềm tàng của các nhà trường góp phần vào

nâng cao ch ất lượng dạy học. Nếu ch ỉ vận dụng riêng l ẻ các bi ện pháp s ẽ

không phát huy được hiệu quả của nó.

3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp

Bất kỳ một đề tài khoa h ọc nào c ũng th ường được đánh giá tính trung

thực thông qua kết quả lấy ý kiến của các chuyên gia ho ặc qua khảo sát

Tương quan gi ữa mức độ nh ận th ức tính c ần thi ết và tính kh ả thi c ủa

99

các biện pháp trên là t ương quan thu ận và ch ặt chẽ. Có ngh ĩa là gi ữa mức độ

phù hợp và hi ệu quả của các bi ện pháp qu ản lý ho ạt động kiểm tra đánh giá

kết quả học tập của học sinh tại các trường THCS thành ph ố Cẩm Phả là hoàn

toàn phù hợp và thống nhất với nhau.

3.4.1. Mục đích của khảo nghiệm

Nhằm kh ẳng định nh ững bi ện pháp ki ểm tra, đánh giá ch ất lượng học

sinh hết tiểu học trong b ối cảnh bỏ thi tốt nghiệp mà chúng tôi đã xây dựng,

trên cơ sở đó đánh giá tính cần thiết, tính khả thi mức độ phù hợp của các biện

pháp và kiểm định lại giả thuyết khoa học mà chúng tôi đã đưa ra.

3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm

Chúng tôi ch ọn nh ững HT, P.HT, t ổ tr ưởng chuyên môn giáo viên có

kinh nghiệm trong qu ản lý tr ường THCS tham gia công tác ki ểm tra đánh giá

chất lương học sinh THCS. Ngoài ra, chúng tôi còn h ỏi ý kiến một số chuyên

gia giáo dục để kết luận các biện pháp đã xây dựng.

3.4.3. Nội dung khảo nghiệm

Khảo nghiệm tính tính cần thiết, tính khả thi, và mức độ phù hợp của các

biện pháp qu ản lý ho ạt động KTĐG trong b ối cảnh bỏ thi tốt nghiệp hiện nay

chúng tôi đã xây dựng.

3.4.4. Tiến trình khảo nghiệm

Bước 1: Chuẩn bị các điều kiện tiến hành khảo nghiệm, gồm :

- Xây dựng phiếu phỏng vấn các đối tượng điều tra.

- In tài liệu về các biện pháp quản lý việc kiểm tra, đánh giá chất lượng

học sinh và phiếu phỏng vấn các đối tượng điều tra.

Bước 2 : Ti ến hành gửi tài li ệu, phi ếu phỏng vấn tới những đối tượng

điều tra và hỏi thêm một số ý kiến khác.

100

Bước 3 : Thu phiếu điều tra, thống kê số liệu và xử lý kết quả điều tra.

3.4.5. Kết quả khảo nghiệm và phân tích k ết quả khảo nghiệm

Bảng 3.8. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp quản lý

Mức độ cần thiết

Thứ

Rất cần

Bình

Không

TT Các biện pháp quản lý

bậc

Cần thiết

thiết

thường

cần thiết

D1

SL %

SL %

SL %

SL %

1

Nâng cao nh ận thức đối với

công tác qu ản lý ho ạt động

kiểm tra đánh giá k ết qu ả

99

94,2

5

4,9

1

0,9

0

1

học tập cho cán b ộ quản lý,

giáo viên, học sinh.…

2

Xây dựng kế ho ạch và quy

trình kiểm tra đánh giá cho

92 87,6

9

8,6

4

3,8

0

4

các môn học

3

Đổi mới ki ểm tra, đánh giá

kết quả học tập của học sinh

96 91,4

8

7,7

1

0,9

0

2

theo định hướng phát tri ển

năng lực

4

Xây dựng đội ng ũ chuyên

trách cho các k ỳ ki ểm tra

81 77,1 16 15,2

8

7,7

0

5

đánh giá

5

Tăng cường công tác thanh

tra, kiểm tra hoạt động kiểm

95 90,5

8

7,7

2

1,8

0

3

tra – đánh giá đối với kết

quả học tập của học sinh

6

Tăng cường cơ sở vật ch ất

trang thi ết bị và các điều

kiện ph ục vụ ho ạt động

80 76,2 17 16,1

8

7,7

0

6

kiểm tra đánh giá k ết qu ả

học tập của học sinh

Kết quả cho th ấy các bi ện pháp đều đảm bảo gắn với th ực ti ễn mang

101

tính cấp thiết và là yêu cầu không thể thiếu trong các nhà tr ường.

Bảng 3.9. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý

Mức độ cần thiết

Thứ

Rất khả

Khả thi

Bình

Không

TT

Các biện pháp quản lý

bậc

thi

thường

khả thi

D2

SL %

SL %

SL %

SL %

1

Nâng cao nh ận th ức đối với

công tác qu ản lý ho ạt động

kiểm tra đánh giá kết qu ả học

tập cho cán b ộ qu ản lý, giáo

98

93,5

6

5,6

1

0,9

0

1

viên, học sinh.…

2

Xây dựng kế ho ạch và quy

trình kiểm tra đánh giá cho

92 87,6 10

9,6

3

2,8

0

4

các môn học

3

Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết

97 92,5

7

6,6

1

0,9

0

2

quả học tập của học sinh theo

định hướng phát triển năng lực

4

Xây dựng đội ngũ chuyên trách

80 76,2 17 16,1

8

7.7

0

6

cho các kỳ kiểm tra đánh giá

5

Tăng cường công tác thanh tra,

kiểm tra ho ạt độngkiểm tra –

95 90,5

8

7,7

2

1,8

0

3

đánh giá đối với kết qu ả học

tập của học sinh

6

Tăng cường cơ sở vật ch ất

trang thi ết bị và các điều ki ện

phục vụ ho ạt động ki ểm tra

84 80,0 15 14,5

6

5,5

0

5

đánh giá k ết qu ả học tập của

học sinh

Kết quả thăm dò cho th ấy các biện pháp đều đảm bảo tính kh ả thi cao có

102

thể thực hiện được tốt trong các nhà trường.

Bảng 3.10. Tổng hợp đánh giá tính cần thiết khả thi của các biện pháp

Tính cần thiết Tính kh ả thi Chênh lệch thứ bậc

TT Các biện pháp quản lý

Thứ bậc

Thứ bậc

D1

D2

0

0

1

1

4

4

0

0

2

2

0

0

1 Nâng cao nh ận thức đối với công tác qu ản lý hoạt động ki ểm tra đánh giá k ết qu ả học tập cho cán b ộ qu ản lý, giáo viên, học sinh… 2 Xây dựng kế ho ạch và quy trình ki ểm tra đánh giá cho các môn học 3 Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo định hướng phát triển năng lực 4 Xây dựng đội ngũ chuyên

trách cho các kỳ kiểm tra 5 Tăng cường công tác

5 3

6 3

1 0

1 0

thanh tra, ki ểm tra ho ạt độngkiểm tra - đánh giá đối với kết qu ả học tập của học sinh

6

5

1

1

6 Tăng cường cơ sở vật chất trang thi ết bị và các điều ki ện ph ục vụ hoạt động ki ểm tra đánh giá k ết qu ả học tập của học sinh

Qua b ảng tổng hợp ta thấy với sự tương quan mức độ nhận thức thứ bậc

gần như tương đồng giữa mức độ cần thiết và tính khả thi thuận và chặt chẽ. Có

nghĩa là m ức độ phù h ợp và hi ệu qu ả của các bi ện pháp qu ản lý ho ạt động

KTĐG kết quả học tập của học sinh tại các tr ường THCS thành ph ố Cẩm Phả

hoàn toàn phù hợp và thống nhất với nhau tỷ lệ chênh lệch không đáng kể.

Số liệu bảng trên cho th ấy công tác đổi mới công tác ki ểm tra đánh giá

tại các tr ường THCS thành ph ố Cẩm Ph ả trong th ời gian ti ếp theo là r ất cần

thiết, với các bi ện pháp nêu trên được đưa ra kh ảo sát, k ết quả cho th ấy gần

103

96% đều cho kết quả rất khả thi, khả thi, rất cần thiết và cần thiết.

Biện pháp thứ nhất: "Nâng cao nhận thức đối với công tác quản lý hoạt động

kiểm tra đánh giá kết quả học tập cho cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh.”. Đây là kim

chỉ nam cho việc hành động đúng, biện pháp này có tính cần thiết và tính khả thi cao, bởi

lẽ dễ thực hiện và triển khai, chỉ cần nhà trường có kế hoạch là triển khai được.

- Mức cần thiết: 94,2% cho là rất cần thiết, 4,9% cho là cần thiết.

- Tính khả thi: 93,5% cho là r ất khả thi, 5,6 % cho là kh ả thi.

Biện pháp th ứ hai: "Xây dựng kế hoạch và quy trình ki ểm tra đánh

giá cho các môn học”

" Đây là nhóm các bi ện pháp có tính kh ả thi cao, là một trong nh ững

trọng tâm cần thực hiện ở tất cả các môn và ph ải thực hiện đúng, thực hiện tốt

trong công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.

- Mức cần thiết: 87.6% cho là rất cần thiết, 8.6% cho là cần thiết.

- Tính khả thi: 87.6% cho là r ất khả thi, 9.6% cho là kh ả thi.

Biện pháp thứ ba:"Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học

sinh theo định hướng phát tri ển năng lực”. Đây là biện pháp được đại đa số

giáo viên trong toàn trường nhận xét là rất cần thiết và có tính khả thi cao, biện

pháp này đã giảm được rất nhiều thời gian đối với giáo viên trong việc tính điểm

và thông báo kết quả cho phụ huynh học sinh phù hợp với yêu cầu thực tế.

- Mức cần thiết: 91.4% cho là rất cần thiết, 7.7% cho là cần thiết.

- Tính khả thi : 92,5% cho là rất khả thi, 6.6% cho là kh ả thi.

Biện pháp th ứ tư: "Xây dựng đội ngũ chuyên trách cho các k ỳ kiểm

tra đánh giá". Biện pháp này là m ột bước đột phá, đi đầu của Nhà trường đối

với các tr ường THCS c ủa thành ph ố Cẩm Ph ả. Cán b ộ, Giáo viên c ủa các

trường THCS đánh giá rất cao bi ện pháp này, h ọ cho rằng có Tổ khảo thí mà

giáo viên và học sinh thực hiện một cách nghiêm túc, đúng quy trình của công

tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.

- Mức cần thiết: 77.1% cho là rất cần thiết, 15.2% cho là cần thiết.

- Tính khả thi: 76.2% cho là r ất khả thi, 16.1% cho là kh ả thi.

Biện pháp thứ năm: "Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động

kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh". Biện pháp này được giáo viên

104

đánh giá là rất cần thiết và có tính khả thi cao, đây là công việc giúp đảm bảo công

tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh thực hiện nghiêm túc, đúng quy

chế, góp phần nâng cao chất lượng của hoạt động này. Nếu như BGH có chỉ đạo

sát sao thì hiệu quả của biện pháp này còn cao hơn rất nhiều.

- Mức cần thiết: 90.5% cho là rất cần thiết,7.7% cho là cần thiết.

- Tính khả thi: 90.5% cho là r ất khả thi,7.7% cho là kh ả thi.

Biện pháp thứ sáu:"Tăng cường cơ sở vật chất trang thiết bị và các điều

kiện phục vụ hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh ". Đây

là điều ki ện quan tr ọng giúp ho ạt động KT ĐG được ti ến hành hi ệu qu ả Bi ện

pháp này được giáo viên đánh giá là r ất cần thiết và có tính kh ả thi cao. N ếu

không đầu tư thỏa đáng về cơ sở vật chất trang thiết bị và điều kiện để KTĐG thì

quá trình của hoạt động này không thu được kết quả mong muốn.

- Mức cần thiết: 76.2% cho là rất cần thiết,16,1% cho là cần thiết.

- Tính khả thi: 80% cho là r ất khả thi,14.5% cho là kh ả thi.

Tiểu kết chương 3

Nghiên cứu lý luận và căn cứ vào vai trò tầm quan trọng của hoạt động

KTĐG kết qu ả học tập của học sinh, th ực tr ạng công tác qu ản lý ho ạt động

kiểm tra- đánh giá để nâng cao ch ất lượng, hi ệu qu ả công tác qu ản lý ho ạt

động KTĐG kết quả học tập của học sinh trong các trường THCS hiện nay.

Quá trình đề xu ất đã đảm bảo tính th ực ti ễn, tính h ệ th ống, tính toàn

diện của các biện pháp. Qua k ết quả lấy ý kiến khảo sát của các chuyên gia là

quản lý giáo d ục, chuyên viên phòng giáo d ục cho th ấy 6 bi ện pháp qu ản lý

hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh trường THCS thành

phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh có sự cần thiết và tính khả thi cao phù h ợp với

với tình hình phát tri ển của địa phương. Việc thực hiện đồng bộ thường xuyên

các bi ện pháp trên s ẽ có tác d ụng nâng cao ch ất lượng ho ạt động ki ểm tra -

đánh giá kết quả học tập của học sinh nói riêng và ch ất lượng giáo dục tại các

trường THCS thành phố Cẩm Phả nói chung.

Tuy vậy các bi ện pháp m ới chỉ được khẳng định qua kh ảo sát nên khi

triển khai c ần th ực hi ện linh ho ạt, sáng t ạo và có nh ững cải ti ến thích h ợp

nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong quản lý ho ạt động KTĐG kết quả học

105

tập của học sinh ở các trường THCS trong tương lai.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Đổi mới ph ương pháp d ạy học đang được đặt ra m ột cách c ấp bách,

trong đó không th ể thi ếu được đổi mới ki ểm tra, đánh giá. B ởi vì đổi mới

kiểm tra, đánh giá chính là động lực để đổi mới phương pháp dạy học.

Từ nh ững cơ sở lý lu ận, cơ sở pháp lý c ủa đề tài, qua phân tích th ực

trạng công tác đổi mới kiểm tra, đánh giá ở các trường THCS thành ph ố Cẩm

Phả, tỉnh Qu ảng Ninh chúng tôi m ạnh dạn đưa ra m ột số biện pháp qu ản lý

hoạt động KTĐG kết quả học tập của học sinh nhằm nâng cao ch ất lượng giáo

dục. Với thực tiễn nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra cho lu ận văn này, chúng tôi đã

giải quyết được các vấn đề cơ bản sau:

Tổng kết một số cơ sở lý luận về KTĐG và quản lý hoạt động kiểm tra, đánh

giá kết quả học tập của học sinh. Nội dung chương 1 đã đề cập đến các khái niệm

cơ bản liên quan đến quản lý và quản lý công tác KTĐG kết quả học tập, các khái

niệm về kiểm tra, đánh giá, kết quả học tập. Đồng thời đề tài tập trung nghiên cứu

cơ sở lý luận về kiểm tra đánh giá dưới góc nhìn của nhà quản lý. Đây là chương

làm nổi bật các ưu điểm và khuyết điểm của hình thức, phương pháp KTĐG, nói rõ

bản chất của kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy học, từ đó làm cơ sở làm rõ thực

trạng về công tác KTĐG kết quả học tập của học sinh trường THCS thành phố Cẩm

Phả, tỉnh Quảng Ninh. Từ đó đề xuất các biện pháp quản lý tốt hơn trong công tác

KTĐG tại các trường trên địa bàn thành phố.

Luận văn đã khảo sát và mô tả tổng thể về thực trạng công tác KTĐG tại

các trường, từ đó rút ra được những mặt mạnh và mặt yếu và đề xuất các biện

pháp kh ắc phục. Như vậy, mục đích nghiên c ứu đã hoàn thành. Tác gi ả luận

văn đã đưa ra m ột số biện pháp ch ỉ đạo vừa mang tính th ực ti ễn vừa mang

tính khả thi là:

- Nâng cao nh ận thức đối với công tác qu ản lý ho ạt động KTĐG giá kết

quả học tập của học sinh cho cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh.

106

- Xây dựng kế hoạch và quy trình kiểm tra đánh giá cho các môn học.

- Đổi mới KTĐG kết quả học tập của học sinh theo định hướng phát triển

năng lực học sinh. Xây dựng đội ngũ chuyên trách cho các kì kiểm tra - đánh giá.

- Tăng cường công tác thanh tra, ki ểm tra ho ạt động KTĐG kết quả học

tập của học sinh.T ăng cường cơ sở vật ch ất, trang thi ết bị và các điều ki ện

phục vụ hoạt động KTĐG kết quả học tập của học sinh.

Các biện pháp đều nhằm hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng kiểm tra,

đánh giá KQHT của học sinh. Kết quả khảo sát đã cho thấy mức độ cần thiết và

tính khả thi của các bi ện pháp đề xuất. Tuy nhiên, các bi ện pháp nêu trên c ần

được thực hiện nghiêm túc và khoa học hơn để đạt được mục đích đề ra.

2. Khuyến nghị

2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo

Cần điều chỉnh, đổi mới nội dung, ch ương trình đào tạo, phương pháp

giảng dạy và kỹ năng kiểm tra đánh giá để phù hợp với yêu cầu thực tiễn:

Cần có hướng dẫn mở để các trường THCS tự xây dựng kế hoạch kiểm

tra- đánh giá phù hợp với đặc thù của các vùng miền.

Tiếp tục chỉ đạo sát sao vi ệc thực hiện và nâng cao ch ất lượng công tác

quản lý giáo dục của cơ sở giáo dục trên cả nước.

2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ninh

Tăng cường hơn nữa công tác ki ểm tra, ho ạt động đổi mới nội dung

chương trình, sách giáo khoa, ph ương pháp d ạy học nói chung và đổi mới

phương pháp KTĐG nói riêng.

Ti ếp tục xây d ựng chương trình bồi dưỡng cho cán b ộ quản lý và giáo

viên THCS tiếp cận với các chương trình KTĐG và kiểm định chất lượng. Có

chuyên đề bồi dưỡng kĩ thuật xây dựng ma trận đề, viết câu hỏi cho giáo viên

các bộ môn, đặc biệt là các Ban kh ảo thí. Có quy ch ế cụ thể cho Ban kh ảo thí

các nhà trường làm việc có hiệu quả.

2.3. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Cẩm Phả

Yêu c ầu các tr ường THCS g ửi các đề ki ểm tra vào ph ần mềm ngân

hàng chung c ủa toàn thành ph ố qua đó nắm bắt được kĩ thu ật xây d ựng ma

107

trận đề kiểm tra của giáo viên các nhà tr ường.

Có các chuyên đề bồi dưỡng cho cán b ộ qu ản lý và giáo viên v ề đổi

mới phương pháp dạy học, trong đó có đổi mới KTĐG.

Ti ếp tục đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất kĩ thuật cho các trường trung học

cơ sở. Nên có các hình thức đánh giá thi đua của các trường THCS sao cho hợp lý.

2.4. Đối với các trường THCS thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh

Ban giám hi ệu các nhà tr ường quan tâm th ường xuyên công tác KT ĐG

kết qu ả học tập. Có k ế ho ạch bồi dưỡng công tác KT ĐG ngay t ừ đầu năm

học để phát triển đội ngũ từ các tổ chuyên môn, nhóm chuyên môn, giáo viên

và học sinh trong toàn tr ường.

Khuyến khích giáo viên có nh ững biện pháp hi ệu quả và thi ết thực trong

công tác KTĐG với tinh thần tạo động lực cho học sinh trong học tập và đạt chuẩn

kiến thức kĩ năng. Triển khai những chuyên đề cụ thể về đổi mới KTĐG kết quả

học tập theo định hướng phát triển năng lực của học sinh.

Thường xuyên c ập nh ật các v ăn bản ch ỉ đạo của Bộ, Sở Giáo d ục và

Đào tạo cũng như Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Cẩm Phả về công tác

KTĐG. Cử cán bộ quản lý đến các trường THCS trên địa bàn thành ph ố hoặc

đi tham quan học tập các mô hình ki ểm tra- đánh giá ở các trường ngoài thành

phố để học tập kinh nghiệm của những trường bạn.

Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng về công tác KT ĐG cho cán b ộ, giáo viên;

Động viên, khuy ến khích các giáo viên th ực hiện tốt công tác ki ểm tra- đánh

giá và điều ch ỉnh ho ạt động của mình theo h ướng tích c ực, ch ủ động nh ằm

nâng cao chất lượng dạy và học.

Tổ chức các buổi nói chuyện, sinh hoạt tập thể, các Hội thảo về phương

pháp học tập trong đó có ho ạt động KT ĐG; Ph ổ bi ến đến học sinh và ph ụ

huynh học sinh đầy đủ các quy định trong quy ch ế KTĐG; Hướng dẫn học

sinh tự học, tự KT ĐG; Khuy ến khích h ọc sinh ch ống lại các bi ểu hi ện tiêu

108

cực trong thi cử.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đặng Qu ốc Bảo, Bùi Ti ến Phú (2012), Một số góc nhìn v ề phát tri ển và

quản lí giáo dục, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

2. Đặng Quốc Bảo (2005), Vấn đề quản lý và vi ệc vận dụng vào qu ản lý nhà

trường, chuyên đề đào tạo quản lý giáo dục, Hà Nội.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Thông tư số: 58/2011/TT- BGDĐT ngày 12

tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội.

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Quyết định sô 83/2008/Q Đ–BGDĐT ngày

31/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định và

quy trình kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục phô thông, Hà Nội.

5. Bộ Giáo d ục và Đào tạo (2012), Thông tư số 42/2012/TT–BGD ĐT) ngày

23/11/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về tiêu chuẩn

đánh giá chất lượng giáo d ục và quy trình, chu k ỳ kiểm định chất lượng cơ

sở giáo dục phố thông, Hà Nội.

6. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2003), Lý luận quản 1ý nhà trường, Tài

liệu giảng dạy cao học QLGD, Khoa sư phạm - ĐH Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

7. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2010), Đại cương khoa học quản lý,

Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

8. Nguy ễn Quốc Chí, Nguy ễn Th ị Mỹ Lộc (2003), Cơ sở khoa h ọc quản lý,

Tài li ệu gi ảng dạy cao h ọc QLGD, Khoa s ư ph ạm-Đại học Qu ốc gia Hà

Nội, Hà Nội.

9. Nguyễn Đức Chính (2002), Kiểm định chất lượng trong giáo d ục đại học -

Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

10. Nguyễn Đức Chính (2008), Đo lường và đánh giá trong giáo dục và dạy học,

Khoa Sư phạm, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

11. Nguy ễn Đức Chính (2010), “Quy trình t ổ chức một kỳ kiểm tra đánh giá

kết quả học tập cuả học sinh trung học”, Tạp chí Giáo dục thời đại, tr. 8-9.

12. Nguy ễn Đức Chính, Đinh Thị Kim Thoa (2005), Kiểm tra đánh giá theo

mục tiêu, tập bài giảng lưu hành nội bộ - khoa Sư phạm, Hà Nội.

109

13. Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

14. Đảng Cộng sản Vi ệt Nam (2013), Nghị quy ết số 29-NQ/TW ngày

4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI, về đổi mới căn bản toàn di ện

giáo dục và đào tạo Việt Nam, Hà Nội.

15. Ph ạm Xuân Hùng (2014), “Ki ểm tra đánh giá h ọc sinh ph ổ thông theo

định hướng phát tri ển phẩm chất, năng lực”, Tạp chí Qu ản lý Giáo d ục, tr.

8-9, Hà Nội tháng 5/2014.

16. Nguy ễn Công Khanh (2004), Đánh giá và đo lường trong giáo d ục, Nxb

Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

17. Đặng Bá Lãm (2003), Kiểm tra - đánh giá trong d ạy - h ọc đại học, Nxb

Giáo dục, Hà Nội.

18. Đặng Bá Lãm (2005), Quản lý nhà n ước về giáo d ục lý luận và th ực tiễn.

Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

19. Nguy ễn Thị Mỹ Lộc (2012), Quản lý giáo d ục, một số vấn đề lý lu ận và

thực tiễn. Nxb ĐHQG Hà Nội.

20. Luật giáo dục (2007), Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội.

21. Nguyễn Thành Nhân (2014), Đánh giá kết quả học tập môn học theo định hướng

phát triển năng lực sinh viên, Nxb Đại học Quốc gia Hồ chí Minh, Hồ Chí Minh.

22. Những vấn đề cốt yếu trong quản lý (1992), Nxb Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.

23. Phòng Giáo d ục và Đào tạo thành ph ố Cẩm Ph ả, Báo cáo t ổng kết năm

học (từ năm 2012 đến năm 2015), Quảng Ninh.

24. Trần Hồng Quân (1995), “Cách mạng về phương pháp sẽ đem lại bộ mặt

mới, sức sống mới cho thời đại mới”, T/c NCGD, số 272/1995.

25. Nguyễn Ngọc Quang (1987), “Những khái ni ệm cơ bản về lý lu ận quản lý

giáo dục”, Trường Cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo Trung ương, Hà Nội.

26. Lâm Quang Thi ệp (2005), Trắc nghi ệm và đo lường thành qu ả học tập,

Nxb KHXH, Hà N ội.

27. Dương Thiệu Tống (2005), Trắc nghiệm và đo lường thành qu ả học tập,

Nxb KHXH, Hà N ội.

28. Từ điển Giáo dục học (2001), Nxb Từ điển Bách khoa Hà Nội, Hà Nội.

29. Phạm Viết Vượng (2000), Giáo dục học. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

30.M.I.Kondakop (1984), Cơ sở lý luận của khoa học quản lý giáo dục, Trường

110

CBQLGD và Viện khoa học giáo dục, Hà Nội.

PHỤ LỤC

Phụ lục 1

PHIẾU ĐIỀU TRA

Để nâng cao ch ất lượng kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh tại trường

THCS Mông Dương. Tất cả các thông tin thu được qua phiếu điều tra này sẽ phục vụ vào

công tác nghiên cứu khoa học. Xin các em vui lòng trả lời các câu hỏi dưới đây. Bằng cách

đánh dấu X vào các số điểm lựa chọn theo mức đánh giá sau.

(Dành cho học sinh)

TT

Tiêu chí

3

2

1

1. Kiểm tra - đánh giá có vai trò quan trọng trong quá trình dạy học

2. Mục tiêu môn học được giáo viên thông báo rõ ràng tới học sinh

3. Hình thức kiểm tra được thông báo rõ ràng tới học sinh

4. Bài thi, kiểm tra phù hợp với mục tiêu môn học.

5. Kiểm tra - đánh giá được tiến hành thường xuyên.

6. Hình thức kiểm tra - đánh giá đa dạng hiệu quả

7. Giáo viên KT - ĐG kết quả học tập của học sinh khác

8. Giáo viên luôn nghiêm túc trong công tác kiểm tra - đánh giá

9. Học sinh luôn nghiêm túc trong công tác kiểm tra - đánh giá

10. Giáo viên thực hiện tốt công tác trả bài và nhận xét

11. Kết quả KT - ĐG phản ánh chính xác kết quả học tập của học sinh.

12. Kết quả KT - ĐG luôn tạo được động lực học sinh trong học tập

13. Kết quả học tập được thông báo kịp thời tới phụ huynh học sinh

14. Công tác thanh tra, kiểm tra của Ban giám hiệu

15. Sự cần thiết đổi mới hình thức KT - DG tại nhà trường hiện nay.

Ghi chú: Tiêu chí

đánh giá.

Rất nhất trí: 3 điểm - Nhất trí: 2 điểm - Không nhất trí: 1 điểm

Xin trân trọng cảm ơn !

111

Phụ lục 2

PHIẾU ĐIỀU TRA

(Dành cho giáo viên và cán bộ quản lý)

Để nâng cao ch ất lượng kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh tại

trường THCS thành ph ố Cẩm Phả. Tất cả các thông tin thu được qua phiếu điều tra

này sẽ phục vụ vào công tác nghiên cứu khoa học. Xin các quý th ầy cô vui lòng trả

lời các câu hỏi dưới đây. Bằng cách đánh dấu X vào các số điểm lựa chọn theo mức

đánh giá sau.

TT

Tiêu chí

3

2

1

1. Kiểm tra - đánh giá có vai trò quan trọng trong quá trình dạy học

2. Mục tiêu môn học được giáo viên nắm rõ ràng

3. Hình th ức ki ểm tra hi ện nay tại nhà tr ường rất phù h ợp với học

sinh

4. Bài thi, kiểm tra phù hợp với mục tiêu môn học.

5. Kiểm tra - đánh giá được tiên hành thường xuyên

6. Hình thức kiểm tra - đánh giá đa dạng, hiệu quả

7. Giáo viên KT - ĐG kết quả học tập của học sinh khách quan

8. Giáo viên luôn nghiêm túc trong công tác kiểm tra - đánh giá

9. Học sinh luôn nghiêm túc trong công tác kiểm tra - đánh giá

10. Giáo viên thực hiện tốt công tác trả bài và nhận xét

11. Kết quả KT - ĐG phản ánh chính xác kết quả học tập của học sinh

12. Kết quả KT - ĐG luôn tạo được động lực học sinh trong học tập

13. Kết quả học tập dược thông báo kịp thời tới phụ huynh học sinh

14. Công tác thanh tra, kiểm tra của Ban giám hiệu

15. Sự cần thiết đổi mới hình thức KT - ĐG tại nhà trường hiện nay.

Ghi chú: Tiêu chí

đánh giá.

Rất nhất trí: 3 điểm - Nhất trí: 2 điểm - Không nhất trí: 1 điểm

Xin trân trọng cảm ơn !

112

Phụ lục 3 PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN CÁN BỘ QUẢN LÝ

Để góp phần tìm ra bi ện pháp quản lý hi ệu quả hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh THCS thành phố Cẩm Phả - Quảng Ninh. Xin anh/chị vui lòng cho bi ết ý kiến của mình về các nội dung sau:

(Xin anh/chị đánh dấu “X” vào ô phù hợp với ý kiến của mình)

1. Anh/chị cho biết thực trạng về việc QL hoạt động tổ chức kiểm tra – đánh giá theo các nội dung sau:

TT

Nội dung

Rất tốt

Tốt

1 2

Mức độ thực hiện Bình thường

Không tốt lắm

Không tốt

3

4

ểm tra ho ạt động

5

6

Chính sách về hoạt động kiểm tra đánh giá Kế hoạch tổ chức kiểm tra đánh giá Quán Tổ ch ức ch ỉ đạo giám sát ra đề coi ki ểm tra, Tổ chức hoạt động ki ểm tra đánh giá theo quy trình Sử dụng kết qu ả ki ểm tra đánh giá vào điều chỉnh phương pháp dạy học, học tập của học sinh Công tác thanh tra, ki kiểm tra đánh giá Nguồn lực kiểm tra đánh giá

2. Anh/chị cho bi ết những nguyên nhân và m ức độ ảnh hưởng tác động tới ho ạt động kiểm tra – đánh giá kết học tập của học sinh:

STT

Các nguyên nhân

Mức độ Ảnh hưởng

Không ảnh hưởng

Rất ảnh hưởng

1

Cán bộ QL, GV chưa nhận thức đầy đủ về ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của HS

7

8 9

10

2 Một số cán bộ QL, GV, HS chưa nắm rõ quy chế 3 Một số cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh chưa có ý thức thực hiện nghiêm túc quy chế Việc hướng dẫn thực hiện quy chế kiểm tra chưa chi tiết, cụ thể 4 Chất lượng đề kiểm tra và công tác bảo mật 5 Quy trình tổ chức kiểm tra chưa hợp lý 6 Sự phối hợp các hình thức, phương pháp kiểm tra – đánh giá trong các kỳ kiểm tra chưa hiệu quả Công tác thanh, kiểm tra thực hiện chưa chặt chẽ, thường xuyên Thiếu sự đôn đốc nhắc nhở của các cấp quản lý Thiếu điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ kiểm tra; Cơ chế, chính sách đãi ng ộ đối với ho ạt động ki ểm tra – đánh giá chưa phù hợp

11 Kỹ năng quản lý kiểm tra – đánh giá còn nhiều hạn chế 12

Tâm lý khoa cử, trọng bằng cấp của cha mẹ học sinh

Đơn vị công tác:……………………………………………………………………..

ăm sinh:………..

N

N

Những ý kiến khác: ……………………………………………………………………………………………………… …………………………..……………………………………………………………… Xin vui lòng cho biết một vài thông tin của anh/chị? Gi Ch

ữ ới tính: Nam ức danh: …………………………………………………………………………..

Trình độ chuyên môn: Cao đẳng Đại học Cao h

ọc

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của anh/chị!

113

Phụ lục 4 PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN GIÁO VIÊN

Để góp phần tìm ra bi ện pháp quản lí hi ệu quả hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh THCS thành phố Cẩm Phả - Quảng Ninh. Xin anh/chị vui lòng cho bi ết ý kiến của mình về các nội dung sau:

(Xin anh/chị đánh dấu “X” vào ô phù hợp với ý kiến của mình)

1. Anh/chị đánh giá th ế nào về tầm quan tr ọng của hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh trung học cơ sở?

a) Không quan trọng b) Quan tr

ọng c) R

ất quan trọng

2. Anh/chị hãy đánh giá thực trạng sử dụng các phương pháp kiểm tra – đánh giá (kiểm tra định kỳ) ở trường mình?

Mức độ

TT

Các phương pháp kiểm tra – đánh giá

Đôi khi

Thường xuyên

Không bao giờ

1 2 3 4

Tự luận Kết hợp trắc nghiệm khách quan và tự luận Trắc nghiệm khách quan Thực hành

3. Anh/chị cho biết thực trạng về việc thực hiện công tác ra đề kiểm tra ở trường mình theo các nội dung sau và các mức độ thực hiện:

Mức độ thực hiện

TT

Nội dung

Rất tốt

Tốt

Bình thường

Không tốt lắm

Không tốt

1

2

Đề kiểm tra tương ứng với thời gian làm bài theo quy định Đề ki ểm tra ph ản ánh được mục tiêu môn học Đề kiểm tra tránh được các sai sót Đề kiểm tra được đảm bảo bí mật

3 4

4. Anh/chị cho biết thực trạng về mức độ thực hiện việc tổ chức quản lý một kỳ kiểm tra – đánh giá theo các bước:

TT

Nội dung

Rất tốt

Tốt

1 2

Mức độ thực hiện Bình thường

Không tốt lắm

Không tốt

3

Xác định mục đích kiểm tra Chọn các hình thức kiểm tra Phân tích nội dung, xác định tiêu chuẩn, tiêu chí kiểm tra Thiết lập dàn bài kiểm tra Lựa chọn, viết câu hỏi kiểm tra Phân tích câu hỏi Tổ chức kiểm tra, chấm điểm Ghi chép, lưu trữ kết quả kiểm tra

4 5 6 7 8

114

5. Anh/chị cho bi ết những nguyên nhân và m ức độ ảnh hưởng tác động tới ho ạt động kiểm tra – đánh giá kết học tập của học sinh:

Mức độ

STT

Các nguyên nhân

Rất ảnh hưởng

Ảnh hưởng

Không ảnh hưởng

1

Cán bộ quản lý, giáo viên ch ưa nhận thức đầy đủ về ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác ki ểm tra – đánh giá kết quả học tập của học sinh

2 Một số cán b ộ quản lý, giáo viên và h ọc sinh ch ưa nắm rõ

quy chế

4

3 Một số cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh chưa có ý thức thực hiện nghiêm túc quy chế Việc hướng dẫn thực hiện quy chế kiểm tra chưa chi tiết, cụ thể

Chất lượng đề kiểm tra và công tác bảo mật

5

Quy trình tổ chức kiểm tra chưa hợp lý

6

7

8

Sự phối hợp các hình thức, phương pháp kiểm tra – đánh giá trong các kỳ kiểm tra chưa hiệu quả Công tác thanh, ki ểm tra th ực hi ện ch ưa ch ặt ch ẽ, th ường xuyên

Thiếu sự đôn đốc nhắc nhở của các cấp quản lý

9

10

Thiếu điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ kiểm tra; Cơ chế, chính sách đãi ng ộ đối với ho ạt động ki ểm tra – đánh giá chưa phù hợp

11 Kỹ năng quản lý kiểm tra – đánh giá còn nhiều hạn chế 12

Tâm lý khoa cử, trọng bằng cấp của cha mẹ học sinh

Những ý kiến khác:

………………………………………………………………………………………………… Xin vui lòng cho biết một vài thông tin của anh/chị?

Đơn vị công tác:……………………………………………………………………..

ới tính: Nam

N

N

ăm sinh:………..

Gi

ức danh: …………………………………………………………………………..

Ch

Trình độ chuyên môn: Cao đẳng

Đại học Cao h

ọc

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của anh/chị!

115

Phụ lục 5

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho cán bộ quản lý và giáo viên)

Để góp phần vào kết quả nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học THCS thành ph ố Cẩm Phả - Qu ảng Ninh. Xin anh/ch ị vui lòng cho biết ý kiến của mình về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp bằng cách đánh dấu X vào các ô tương ứng sau:

Tính cần thiết

Tính khả thi

Nội dung các biện pháp

TT

Cần thiết

Bình thường

Khả thi

Bình thường

Không cần thiết

Rất khả thi

Không khả thi

Rất cần thiết

1

Nâng cao nh ận th ức đối với công tác qu ản lý ho ạt động kiểm tra đánh giá k ết qu ả học tập cho cán b ộ qu ản lý, giáo viên, học sinh.…

2

Xây dựng kế ho ạch và quy trình kiểm tra đánh giá cho các môn học

3

Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo định hướng phát triển năng lực

4

Xây dựng đội ngũ chuyên trách cho các kỳ kiểm tra đánh giá

5

6

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra ho ạt động ki ểm tra – đánh giá đối với kết qu ả học tập của học sinh Tăng cường cơ sở vật ch ất trang thi ết bị và các điều ki ện phục vụ ho ạt động ki ểm tra đánh giá k ết qu ả học tập của học sinh

Những ý kiến khác: ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… Xin vui lòng cho biết một vài thông tin của anh/chị?

Đơn vị công tác:……………………………………………………………………..

ới tính: Nam

N

N

ăm sinh:………..

Gi

ức danh: …………………………………………………………………………..

Ch

Trình độ chuyên môn: Cao đẳng

Đại học Cao h

ọc

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của anh/chị!

116