ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
PHẠM THỊ THÚY BÌNH
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA - ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ, THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
PHẠM THỊ THÚY BÌNH
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA - ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ, THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐẶNG BÁ LÃM
HÀ NỘI - 2016
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lòng bi ết ơn sâu sắc, tôi xin trân tr ọng cảm
ơn Ban Giám hi ệu, đội ngũ Cán bộ giảng viên Khoa Qu ản lý Giáo d ục, Khoa
Sau đại học; quý th ầy giáo, cô giáo tr ường Đại học Giáo d ục - Đại học Quốc
gia đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong su ốt
quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày t ỏ lòng kính tr ọng và bi ết ơn sâu sắc đến Phó Giáo
sư, Ti ến sĩ Đặng Bá Lãm - ng ười Th ầy, ng ười hướng dẫn khoa h ọc đã tận
tình chỉ dẫn và giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi trong quá trình nghiên c ứu, hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin chân thành c ảm ơn Lãnh đạo UBND, Phòng GD& ĐT thành
phố Cẩm Ph ả, Cán b ộ quản lý và giáo viên c ủa 17 tr ường THCS c ủa thành
phố Cẩm Ph ả đã tận tình giúp đỡ và t ạo điều ki ện để tôi được theo h ọc
khóa học cao h ọc này cả về thời gian, v ật chất, tinh th ần và cho tôi nh ững ý
kiến góp ý quý báu, nh ững thông tin quan tr ọng trong quá trình ti ến hành
nghiên cứu đề tài.
Trong quá trình h ọc tập, nghiên cứu và hoàn thành lu ận văn, mặc dù bản
thân tôi có nhi ều nỗ lực cố gắng nh ưng ch ắc ch ắn lu ận văn không th ể tránh
khỏi nh ững thi ếu sót. Kính mong được sự góp ý, ch ỉ dẫn của các Th ầy, các
Cô và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 18 tháng 11 n ăm 2016
Tác gi ả Phạm Thị Thúy Bình
i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BGH Ban giám hi ệu
CB Cán b ộ
CBQL Cán b ộ quản lý
CNH-HĐH Công nghi ệp hóa - Hiện đại hóa
CSVC C ơ sở vật chất
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
GV Giáo viên
HS H ọc sinh
KQHT K ết quả học tập
KT Kiểm tra
KTĐG Kiểm tra - Đánh giá
NL N ăng lực
PTNL Phát tri ển năng lực
QL Quản lý
QLGD Qu ản lý giáo dục
SL S ố lượng
THCS Trung h ọc cơ sở
THPT Trung h ọc phổ thông
UBND Ủy ban nhân dân
ii
MỤC LỤC
Trang Lời cảm ơn................................................................ ................................ i Danh mục viết tắt................................................................ .........................ii
Mục lục................................................................................................ ........iii
Danh mục các bảng................................................................ ......................vii Danh mục các sơ đồ ................................................................ .....................viii 1 MỞ ĐẦU................................................................ ................................
Chương 1: C Ơ SỞ LÝ LU ẬN VỀ HO ẠT ĐỘNG KI ỂM TRA -
ĐÁNH GIÁ VÀ QU ẢN LÍ HO ẠT ĐỘNG KI ỂM TRA - ĐÁNH GIÁ KẾT QU Ả HỌC TẬP CỦA HỌC SINH THEO ĐỊNH 8 HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH ......................... 1.1.Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................ ................................8 1.2. Các khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu ................................ 10
1.2.1.Quản lý................................................................ ................................10
1.2.2. Quản lý giáo dục................................................................ .................13 1.2.3. Kiểm tra................................................................ ................................ 13 1.2.4. Đánh giá................................................................ ................................ 14
1.2.5 Kiểm tra - đánh giá................................................................ ..............15 1.2.6. Kết quả học tập................................................................ ...........................16 1.2.7. Năng lực và phát triển năng lực người học................................ .........17 1.3. Một số vấn đề lý luận về kiểm tra - đánh giá................................ ........19 1.3.1. Vị trí, vai trò, chức năng của kiểm tra - đánh giá trong quá trình dạy học................19 1.3.2. Cơ sở và nguyên tắc kiểm tra - đánh giá................................ .....................22 1.3.3. Các yêu cầu sư phạm khi kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh................................................................................................ ........ 24 1.3.4. Các hình thức, phương pháp kiểm tra - đánh giá................................ .........25 1.3.5. Quy trình tổ chức một kỳ kiểm tra - đánh giá................................ 31 1.3.6. Đặc điểm của kiểm tra - đánh giá kết qu ả học tập của học sinh 33 trung học cơ sở ................................................................................................ 1.3.7. Đổi mới Giáo d ục và ki ểm tra - đánh giá kết quả học tập của 35 học sinh theo định hướng phát triển năng lực của học sinh........................... 1.4. Qu ản lý ho ạt động ki ểm tra - đánh giá k ết qu ả học tập của học
sinh trung học cơ sở ................................................................ ..................... 38
iii
1.4.1. Nội dung quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập
1.4.2. Những yêu cầu về quản lí ho ạt động ki ểm tra - đánh giá theo định
hướng phát tri ển năng lực trong giai đoạn hi ện nay đáp ứng yêu cầu đổi
của học sinh trung học cơ sở ................................................................ ........ 38
mới giáo dục................................................................................................
.........
41
1.4.3. Các y ếu tố ảnh hưởng đến qu ản lý ho ạt động ki ểm tra - đánh
42 giá kết quả học tập của học sinh THCS................................ ........................
Tiểu kết chương 1................................................................ ........................45
Chương 2: TH ỰC TR ẠNG HO ẠT ĐỘNG KI ỂM TRA ĐÁNH
GIÁ VÀ QU ẢN LÍ HO ẠT ĐỘNG KI ỂM TRA - ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG
46 HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH................................
2.1. Đặc điểm về kinh tế -xã hội của thành phố Cẩm Phả ............................46
2.2.1. Quy mô giáo dục thành phố Cẩm Phả ................................ ................................ 47
2.2. Khái quát về giáo dục THCS thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.................47
2.2.2. Hệ thống trường lớp THCS thành phố Cẩm Phả ................................47
2.2.3. Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý ................................ ..................49
2.2.4. Chất lượng giáo dục THCS của thành phố Cẩm Phả ........................51
2.3. Thực trạng hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học
sinh ở các trường THCS, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh .................. 54
2.3.1. Quy định về hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của
54 học sinh các trường THCS................................................................ ...........
2.3.2. Lựa chọn các hình th ức kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của
57 học sinh các trường THCS................................................................ ...........
2.3.3. Nội dung, mục đích kiểm tra - đánh giá và mục tiêu môn học ............59
2.3.4. Tác dụng của Kiểm tra - đánh giá ................................ ......................60
2.3.5. Hiệu quả Kiểm tra - đánh giá thường xuyên ................................ 61
2.3.6. Xây dựng ngân hàng câu hỏi cho các môn học ................................ 61
2.4. Thực trạng quản lí hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập
của học sinh ở các trường THCS thành phố Cẩm Phả ................................ 63
iv
2.4.1. Việc xây dựng kế hoạch kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh...............64 2.4.2. Việc thành lập tổ chức chuyên trách v ề kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh................................................................ ..............................
65 2.4.3. Quy trình kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh..........................66 2.4.4. Việc thanh tra, kiểm tra hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập ....................68 2.4.5. Vi ệc đầu tư cơ sở vật ch ất các điều ki ện ph ục vụ, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kiểm tra - đánh giá................................ ............... 69
2.5. Đánh giá chung, nguyên nhân ................................ .............................69 2.5.1. Đánh giá chung................................................................ ...........................69 2.5.2. Nguyên nhân................................................................ ...............................71 Tiểu kết chương 2................................................................ ........................73
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA -
ĐÁNH GIÁ K ẾT QU Ả HỌC TẬP CỦA HỌC SINH Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG H ỌC CƠ SỞ THÀNH PH Ố CẨM PH Ả, 74 TỈNH QUẢNG NINH ................................................................ ................ 3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp ................................ ....................74 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học................................ ..............................74 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn................................ ..............................75 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống................................ ..............................75 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện................................ ..............................75 3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và khả thi................................ ................76 3.2. Các biện pháp quản lý công tác kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh ở các trường THCS thành phố Cẩm Phả, Quảng Ninh. ............ 76 3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nh ận thức đối với công tác quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập cho cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh................................................................................................ ........ 76 3.2.2.Biện pháp 2. Xây d ựng kế hoạch và quy trình ki ểm tra đánh giá cho các môn học................................................................ ........................... 79 3.2.3. Bi ện pháp 3. Đổi mới ki ểm tra, đánh giá k ết qu ả học tập của 90 học sinh theo định hướng phát triển năng lực học sinh ................................ 3.2.4.Biện pháp 4. Xây d ựng đội ngũ chuyên trách cho các k ỳ ki ểm 92 tra đánh giá................................................................ ................................ 3.2.5.Biện pháp 5. Tăng cường công tác thanh tra, ki ểm tra hoạt động
kiểm tra - đánh giá đối với kết quả học tập của học sinh............................... 94
v
3.2.6. Biện pháp 6:Tăng cường cơ sở vật chất trang thiết bị và các điều
97 kiện phục vụ hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh..............
3.3.Mối quan hệ giữa các biện pháp................................ .............................98
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp ...................99
3.4.1. Mục đích của khảo nghiệm 100
3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm 100
3.4.3. Nội dung khảo nghiệm 100
3.4.4. Tiến trình khảo nghiệm 100
3.4.5. Kết quả khảo nghiệm và phân tích kết quả khảo nghiệm 101
Tiểu kết chương 3................................................................ ........................105 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ................................ .............................106
1. Kết luận................................................................ ................................ 106
2. Khuyến nghị................................................................ .............................107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................ ...................109 PHỤ LỤC................................................................ ................................ 111
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Quy trình ki ểm tra đánh giá kết quả học tập của HS .....................31 Bảng 2.1. Thông kê quy mô tr ường, lớp, học sinh cấp THCS.......................48 Bảng 2.2. Thống kê cơ sở vật chất nhà trường................................ ..............49 Bảng 2.3. Thống kê Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên ............................50 Bảng 2.4. Thông kê ch ất lượng giáo dục đại trà của học sinh THCS thành phố Cẩm Phả từ năm học 2012-2013 đến năm 2015-2016 .................. 51 Bảng 2.5. Thống kê tỷ lệ tốt nghiệp THCS từ năm học 2013-2014 đến năm 2015-2016 ................................................................ ..................... 52 Bảng 2.6: Thống kê chất lượng học sinh giỏi cấp Tỉnh khối THCS .............52 Bảng 2.7. Thống kê chất lượng học sinh giỏi THCS cấp Thành phố ...............53 Bảng 2.8. Thống kê tỷ lệ học sinh đỗ vào lớp 10 –THPT công l ập ...............53 Bảng 2.9. Tổng hợp kết quả thăm dò giáo viên và h ọc sinh .........................58 Bảng 2.10. Ý ki ến của cán b ộ quản lí v ề qu ản lí ho ạt động tổ ch ức kiểm tra - đánh giá các trường THCS thành phố Cẩm Phả............................ 63 Bảng 2.11. Ý ki ến của giáo viên v ề công tác ra đề kiểm tra - đánh 66 giá các trường THCS thành phố Cẩm Phả ................................ .................... Bảng 2.12. Ý ki ến của giáo viên v ề công tác ch ấm bài ki ểm tra - đánh giá các trường THCS thành phố Cẩm Phả................................ ............ 67 Bảng 3.1. Kế hoạch kiểm tra đánh giá................................ ..........................80 Bảng 3.2. Hình thức kiểm tra đánh giá các môn học trong chương trình.............83 Bảng 3.3. Các b ậc nhận thức tương ứng với mỗi nội dung bài ki ểm tra 15 phút................................................................ ................................ 84 Bảng 3.4. Các b ậc nhận thức tương ứng với mỗi nội dung bài ki ểm 85 tra 45 phút................................................................ ................................ Bảng 3.5. Số câu hỏi ứng với từng mục tiêu và điểm tương ứng cho mỗi câu................................................................................................ ......... 85 Bảng 3.6. Mẫu dàn bài các bài kiểm tra................................ ........................87 Bảng 3.7. Mẫu thống kê kết quả thi, kiểm tra................................ ...............89 Bảng 3.8. K ết qu ả kh ảo nghi ệm tính c ấp thi ết của các bi ện pháp ......... quản lý................................................................................................ 101 Bảng 3.9. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý ..............102 Bảng 3.10. Tổng hợp đánh giá tính cần thiết khả thi của các biện pháp...............103
vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1. Thống kê kết quả thăm dò giáo viên và h ọc sinh về hình
thức kiểm tra - đánh giá................................................................ ................ 58
Biểu đồ 2.2. Thống kê kết quả thăm dò giáo viên và h ọc sinh về mục
tiêu môn học và mục tiêu kiểm tra đánh giá................................ ................. 60
viii
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay trong tình hình đất nước đổi mới, Vi ệt Nam đang ph ấn đấu
trở thành qu ốc gia có n ền kinh t ế phát tri ển trong khu v ực và th ế gi ới
Đảng, Nhà n ước ta th ực sự quan tâm đến công tác giáo d ục, coi giáo d ục là
“Quốc sách”. H ơn bao gi ờ hết giáo d ục đang chi ếm một vị trí h ết sức quan
trọng giáo d ục vừa là mục tiêu v ừa là động lực của sự phát tri ển được coi là
khâu đột phá đề th ực hi ện công nghi ệp hóa - hi ện đại hóa đất nước. Lu ật
giáo d ục năm 2005 được sửa đổi năm 2009 đã nêu rõ: “ Phương pháp giáo
dục phổ thông ph ải phát huy tính tích c ực, tự giác, ch ủ động sáng t ạo của
học sinh; phù h ợp với đặc điểm của từng lớp học, môn h ọc; bồi dưỡng
phương pháp t ự học, kh ả năng làm vi ệc theo nhóm; rèn luy ện kỹ năng vận
dụng ki ến th ức vào th ực tiễn; tác động đến tình c ảm, đem lại niềm vui h ứng
thú học tập cho h ọc sinh” [20].
Với quan điểm ch ỉ đạo của Đảng Ngh ị quy ết số 29-NQ/TW ngày
4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI ch ỉ rõ “Phát triển giáo dục và đào
tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân l ực, bồi dưỡng nhân tài. Chuy ển mạnh
quá trình giáo d ục từ ch ủ yếu trang b ị ki ến th ức sang phát tri ển toàn di ện
năng lực và ph ẩm ch ất người học. Học đi đôi với hành; lý lu ận gắn với thực
tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”
Mục tiêu t ổng quát trong Ngh ị quy ết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013
Hội ngh ị Trung ương 8 khóa XI v ề đổi mới căn bản, toàn di ện giáo d ục và
đào tạo có vi ết: “Xây d ựng nền giáo d ục mở, thực học, th ực nghiệp, dạy tốt,
học tốt, quản lý t ốt; có c ơ cấu và ph ương th ức giáo d ục hợp lý, gắn với xây
dựng xã h ội học tập; bảo đảm các điều ki ện nâng cao ch ất lượng; chu ẩn
hóa, hiện đại hoá, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo
dục và đào tạo; gi ữ vững định hướng xã h ội ch ủ ngh ĩa và b ản sắc dân t ộc.
Phấn đấu đến năm 2030, n ền giáo d ục Việt Nam đạt trình độ tiên ti ến trong
1
khu vực” [14].
Đổi mới giáo dục, đào tạo nói chung và đổi mới nội dung ch ương trình
phương pháp dạy học, trong đó có kiểm tra - đánh giá kết quả học tập nói riêng
là vấn đề bức thiết luôn được Đảng, Nhà nước quan tâm, ch ỉ đạo nhằm nâng
cao chất lượng dạy và học là yêu cầu cấp thiết ở trường phổ thông. Vấn đề cốt
lõi trung tâm c ủa đổi mới căn bản, toàn di ện giáo d ục và đào tạo là chuy ển
mạnh quá trình giá d ục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát tri ển toàn diện
phẩm chất và năng lực người học, trong đó kiểm tra đánh giá là động lực thúc
đẩy đổi mới quá trình dạy - học và công tác quản lý giáo dục. Đổi mới kiểm tra,
đánh giá còn là một trong những biện pháp hữu hiệu để nhà trường và giáo viên
hoàn thành những mục tiêu giáo dục đào tạo thời kỳ đổi mới.
Trong quá trình d ạy học, đổi mới phương pháp d ạy học không th ể tách
rời đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập. Đây đều là những
mặt hoạt động độc lập nhưng có m ối quan hệ biện chứng, gắn bó hữu cơ với
nhau, cái này là ti ền đề cho cái kia phát tri ển và ngược lại. Kiểm tra - đánh giá
có vai trò vô cùng quan tr ọng, là m ột biện pháp để nâng cao ch ất lượng dạy
học bộ môn đó là khâu m ở đầu của quá trình dạy học và cũng là khâu kết thúc
của quá trình dạy học này để mở ra một quá trình dạy học khác cao hơn.
Lý lu ận dạy học cho th ấy dạy học là m ột quá trình khép kín, để điều
chỉnh quá trình này m ột cách có hi ệu quả cả người dạy và người học đều phải
tiếp thu được những thông tin ng ược từ việc kiểm tra - đánh giá kết quả giảng
dạy và học tập. Việc kiểm tra - đánh giá kết quả học tập làm sáng rõ tình hình
lĩnh hội kiến thức của học sinh, sự hình thành kỹ năng, kỹ xảo, góp ph ần phát
huy tính tích c ực, ch ủ động, độc lập, tự giác trong m ỗi học sinh. Đồng th ời
thông qua kiểm tra - đánh giá kết quả học tập, giáo viên có thể rút kinh nghiệm
quá trình dạy học của mình để từ đó có nh ững điều chỉnh biện pháp sư phạm
hợp lý hơn.
Hiện nay việc kiểm tra - đánh giá trong dạy học ở trường phổ thông nói
chung và ở các tr ường Trung h ọc cơ sở (THCS) nói riêng cho th ấy: quan
2
niệm về kiểm tra - đánh giá c ủa giáo viên, h ọc sinh và xã h ội cũng có nhi ều
bất cập, ki ểm tra - đánh giá còn n ặng về ghi nh ớ máy móc, không ki ểm tra
được học sinh hiểu và vận dụng bài học, kỹ năng kiểm tra - đánh giá học sinh
chưa thực sự được giáo viên quan tâm, vi ệc đánh giá còn n ặng về hình th ức,
về điểm, độ chính xác ch ưa cao. Chính vì v ậy, việc kiểm tra - đánh giá ch ưa
phát huy được đúng vai trò và kh ả năng của nó. Để đánh giá h ọc sinh, giáo
viên đã sử dụng ph ương pháp ra đề ki ểm tra. Song cách ra đề ki ểm tra còn
phiến diện, đơn điệu, thiếu cơ sở khoa học, kết quả đánh giá còn nhi ều sai số
hệ thống chưa đánh giá được năng lực học tập của học sinh.
Mục đích chính c ủa việc đánh giá là nâng cao ch ất lượng học tập của
học sinh hi ện nay là để nâng cao ch ất lượng giảng dạy và h ọc tập, giáo viên
phải xem đánh giá là quá trình và là m ột phần không thể thiếu trong hoạt động
giảng dạy của mình.
Mặt khác, ki ểm tra - đánh giá không còn ho ạt động của riêng giáo viên
mà phải là của Hiệu trưởng các trường học. Hiệu trưởng phải làm tốt công tác
quản lý sử dụng việc kiểm tra - đánh giá th ường xuyên (không ch ỉ thông qua
các bài kiểm tra) để hướng dẫn học sinh học tập, giáo viên gi ảng dạy và giám
sát, nâng cao chất lượng trường học.
Thành ph ố Cẩm Ph ả, tỉnh Qu ảng Ninh có 17 tr ường THCS. Trong
những năm vừa qua ngành giáo d ục thành ph ố đang thực hiện chủ trương đổi
mới căn bản toàn di ện giáo dục của Đảng mà ngh ị quyết 29TW đã đề ra, tuy
nhiên ch ất lượng giảng dạy chưa thực sự xứng đáng với tiềm năng và lợi th ế
của các tr ường của một thành ph ố tr ẻ với ti ềm năng công nghi ệp du l ịch và
cảng biển. Một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy
và học tập chưa được như mong muốn là công tác ki ểm tra - đánh giá kết quả
học tập học sinh ở các trường THCS của thành phố. Từ những phân tích trên để
hoạt động dạy và học đạt hiệu quả cao trong các tr ường THCS, cần thiết phải
có những biện pháp quản lí hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập một
cách thiết thực, cụ thể và hiệu quả.
Đứng tr ước th ực tr ạng đó, cần thi ết ph ải nghiên c ứu một cách có h ệ
3
thống, toàn diện, chuyên sâu và đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động kiểm
tra - đánh giá k ết quả học tập của các tr ường THCS trên địa bàn thành ph ố
Cẩm Ph ả, tỉnh Qu ảng Ninh. Vi ệc ch ọn và nghiên c ứu đề tài “ Quản lí ho ạt
động ki ểm tra - đánh giá k ết qu ả học tập của học sinh các tr ường Trung
học cơ sở, thành ph ố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ” làm đề tài lu ận văn thạc
sĩ là c ần thi ết, đáp ứng được cả yêu c ầu lý lu ận và th ực ti ễn công tác gi ảng
dạy tại các tr ường THCS trên địa bàn thành ph ố Cẩm Ph ả, tỉnh Quảng Ninh
trong tình hình hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất được một số biện pháp qu ản lý ho ạt động ki ểm tra- đánh giá
kết quả học tập của học sinh để nâng cao ch ất lượng quá trình d ạy học tại các
trường THCS thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh ở các trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý ho ạt động ki ểm tra - đánh giá k ết quả học tập của học sinh ở
các trường THCS.
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Luận văn tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lí hoạt động kiểm tra
- đánh giá k ết quả học tập của học sinh ở các tr ường THCS thành ph ố Cẩm
Phả, tỉnh Quảng Ninh theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
- Mẫu khảo sát: Kh ảo sát t ại các tr ường THCS trên địa bàn thành ph ố
Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh do phòng Giáo d ục và Đào tạo Cẩm Phả quản lý.
- Ph ạm vi v ề th ời gian: l ấy th ời gian nghiên c ứu từ năm học 2012 –
2013 đến nay.
- Cấp quản lý tr ọng tâm là Hi ệu trưởng trường THCS, thành ph ố Cẩm
Phả, tỉnh Quảng ninh. Các biện pháp có thể áp dụng đến năm 2020.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi được đặt ra cho nghiên c ứu của chúng tôi đó là: Vai trò c ủa
4
các biện pháp quản lí hoạt động kiểm tra - đánh giá k ết quả học tập của học
sinh nh ư th ế nào? Và c ần nh ững biện pháp đổi mới quản lý gì để nâng cao
hiệu qu ả ho ạt động ki ểm tra đánh giá ở các tr ường THCS Thành ph ố Cẩm
Phả, tỉnh Quảng Ninh theo định hướng tiếp cận năng lực học sinh?
6. Giả thuyết khoa học
Hiện tr ạng qu ản lí ho ạt động ki ểm tra - đánh giá k ết qu ả học tập của
học sinh ở các tr ường THCS thành ph ố Cẩm Ph ả, tỉnh Qu ảng Ninh ch ưa đạt
yêu cầu. Vận dụng một cách đồng bộ các biện pháp đề xuất trong luận văn sẽ
nâng cao ch ất lượng kiểm tra - đánh giá trong quá trình d ạy học ở các tr ường
THCS thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Nghiên c ứu cơ sở lý lu ận về hoạt động kiểm tra - đánh giá và qu ản lí
hoạt động kiểm tra - đánh giá k ết quả học tập của học sinh THCS theo định
hướng tiếp cận năng lực.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động kiểm tra - đánh giá và qu ản lí
hoạt động ki ểm tra - đánh giá k ết qu ả học tập của học sinh t ại các tr ường
THCS thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xu ất một số biện pháp c ải tiến quản lí ho ạt động kiểm tra - đánh
giá kết quả học tập của học sinh nh ằm nâng cao ch ất lượng quá trình d ạy học
tại các tr ường THCS thành ph ố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh đáp ứng yêu c ầu
đổi mới giáo dục.
8. Phương pháp nghiên c ứu
Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp lu ận của chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh; các quan điểm, tư tưởng của Đảng, pháp luật của Nhà
nước ta về giáo dục và đào tạo. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng các phương pháp
nghiên cứu cụ thể sau:
8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các khái ni ệm, ph ạm trù quy lu ật các công trình nghiên
5
cứu, tổng hợp tài li ệu, sách báo, t ạp chí, v ăn bản (liên quan đến lí lu ận của
quản lí ho ạt động kiểm tra đánh giá k ết quả học tập của học sinh). Tổng hợp
phân tích các vấn đề có liên quan đến đề tài.
8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Vận dụng phương pháp này vào việc tìm hiểu quản
lí hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh ở các trường THCS.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Xây dựng hệ thống câu hỏi điều
tra hoạt động kiểm tra đánh giá k ết qu ả học tập của học sinh. Phân tích th ực
trạng hi ệu qu ả qu ản lí ho ạt động ki ểm tra đánh giá k ết qu ả học tập của học
sinh ở một số trường THCS.
- Phương pháp ph ỏng vấn: Ph ỏng vấn các Hi ệu tr ưởng, Phó hi ệu
trưởng, giáo viên các tr ường... về thực trạng quản lí ho ạt động kiểm tra đánh
giá kết qu ả học tập của học sinh ở các tr ường THCS làm c ăn cứ đề xu ất
những biện pháp quản lí hiệu quả.
- Phương pháp chuyên gia: Thông qua lãnh đạo và chuyên viên Phòng
GD&ĐT, Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên các tr ường, để xác định các
giải pháp t ối ưu cho công tác qu ản lí hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học
tập của học sinh ở các trường THCS.
- Phương pháp x ử lí số liệu bằng thống kê toán h ọc: Phương pháp này
được sử dụng để xử lý các số liệu thu thập được từ khảo sát thực tế.
9. Những đóng góp của đề tài hay ý nghĩa khoa học
9.1. Ý nghĩa lý luận
Tổng kết lý luận về công tác quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả
học tập của học sinh hi ện nay ở các tr ường THCS Thành ph ố Cẩm Ph ả, tỉnh
Quảng Ninh, chỉ ra những thành công và mặt hạn chế, cung cấp cơ sở khoa học
để xây dựng một số phương pháp quản lý hiệu qủa cho hoạt động này.
9.2.Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu có th ể được áp dụng cho công tác đổi mới quản lý
hoạt động ki ểm tra đánh giá ở các tr ường THCS trong t ỉnh Qu ảng Ninh và
6
trong cả nước.
10. C ấu trúc luận văn
Ngoài ph ần mở đầu, kết lu ận khuy ến ngh ị, tài li ệu tham kh ảo và ph ụ
lục, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý lu ận về ho ạt động ki ểm tra - đánh giá và qu ản lí
hoạt động kiểm tra - đánh giá k ết quả học tập của học sinh theo định hướng
tiếp cận năng lực của học sinh.
Chương 2: Thực trạng hoạt động kiểm tra - đánh giá và biện pháp quản
lí ho ạt động ki ểm tra - đánh giá k ết qu ả học tập của học sinh ở các tr ường
Trung học cơ sở thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Biện pháp qu ản lí nâng cao ch ất lượng hoạt động kiểm tra
- đánh giá k ết quả học tập của học sinh ở các tr ường Trung h ọc cơ sở thành
7
phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA - ĐÁNH GIÁ
VÀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA - ĐÁNH GIÁ K ẾT QUẢ
HỌC TẬP CỦA HỌC SINH THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH
1.1.Tổng quan nghiên c ứu vấn đề
Có thể nói vi ệc Kiểm tra - đánh giá được hình thành khá s ớm cùng v ới
sự xuất hiện của xã hội loài ng ười. Ở mỗi giai đoạn lịch sử, mỗi quốc gia có
những hình th ức kiểm tra - đánh giá khác nhau nh ưng đều đưa ra nh ững quy
định chuẩn, phù hợp với yêu cầu của xã hội hiện tại.
Từ xa x ưa, Trung Qu ốc đã dùng tr ắc nghiệm trí tu ệ để ch ọn thê thi ếp
hoặc người hầu, sử dụng các phép th ử để chọn tướng, dùng ng ười, … Từ thời
Đông Chu liệt quốc, Tôn Tử đã đưa ra binh pháp trong đó có nêu một số thuật
chọn tướng, dùng người như: cho sắc đẹp để đánh giá tính đứng đắn, dùng vàng
bạc để thử tính thanh liêm... Trong các truyện dân gian việc kén rể, kén vợ, chọn
dâu hiền, tôi trung xảy ra phổ biến, người ta còn tổng kết thành tục ngữ, ca
dao, các câu thành ngữ.
Lịch sử khoa cử ở Việt Nam được hình thành khá sớm, các cuộc thi chọn
người tài, người có học vấn được tổ chức định kỳ. Thời nhà Lý th ế kỉ thứ XI -
XIII thông qua các kì thi Hương để chọn Hương cống, Sinh đồ; thi Hội để chọn
Thái học sinh, Phó b ảng; thi Đình để ch ọn Tr ạng nguyên, B ảng nhãn, Thám
hoa với 3 hình th ức cơ bản là thi văn, thị võ và thi l ại viên. Năm 1070 vua Lý
Thái Tông cho lập Văn Miếu, và từ đó việc học có bài bản hơn trước. Quốc Tử
Giám là tr ường Hoàng gia đầu tiên c ủa Việt Nam. Khoa thi đầu tiên được tổ
chức năm 1075, đời vua Lý Thái Tông. Ch ế độ khoa c ử th ời phong ki ến bắt
buộc sĩ tử phải trải qua ba kỳ thi để đạt học vị cao nhất: thi Hương, thi Hội, thi
Đình. Thi c ử th ời phong ki ến có lu ật khá nghiêm ng ặt, th ể lệ kh ắt khe, s ự
thưởng phạt nghiêm minh. Tuy nhiên c ũng có nhiều gò bó, không phát huy h ết
khả năng sáng tạo của thí sinh. Bên c ạnh đó, kết quả của các kì thi này hoàn
8
toàn phụ thuộc vào sự nhận xét chủ quan của ban giám khảo.
Cách mạng tháng 8 n ăm 1945 thành công đã tạo ra b ước ngo ặt quan
trọng trong đời sống chính tr ị - kinh t ế - xã h ội của nhân dân. Cùng v ới sự
phát tri ển của đất nước, nền giáo d ục xã h ội ch ủ ngh ĩa cũng bắt đầu nh ững
bước đi đầu tiên và phát tri ển. Vấn đề kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của
học sinh đã có nhiều biến đổi căn bản so với chế độ xã hội cũ.
Thời kỳ Pháp thu ộc, nền giáo d ục Việt Nam mang tính nô d ịch thu ộc
địa với chủ trương đào tạo một số ít người làm tay sai, còn đại đa số nhân dân
là mù ch ữ (chính sách ngu dân để dễ cai tr ị). Th ời kỳ này các k ỳ thi tuy ển
được tổ chức rất nghiêm túc và được bảo đảm bằng pháp luật, trung tâm kh ảo
thí là đơn vị độc lập với Bộ Giáo d ục. Công tác ki ểm tra – đánh giá ch ất
lượng giáo dục luôn gắn liền với mục tiêu đào tạo của thực dân phong kiến.
Từ sau cách m ạng Tháng 8/1945 đến nay ki ểm tra - đánh giá đã có
nhiều biến đổi căn bản so với chế độ xã hội cũ. Nền giáo dục Việt Nam đã trải
qua 3 lần cải cách, với mỗi lần mục tiêu giáo d ục đào tạo được điều chỉnh cho
phù hợp với tình hình đất nước. Trong nhi ều năm tr ở lại đây, được sự quan
tâm của Đảng và Nhà n ước hoạt động nghiên cứu lý lu ận về vấn đề này ngày
càng được nâng lên t ầm cao m ới, đáp ứng ph ần nào yêu c ầu thực tiễn. Song
trong th ực tế có r ất nhi ều nhà nghiên c ứu đã ch ỉ ra nh ững yêu c ầu về ch ất
lượng thi, kiểm tra - đánh giá nhằm đáp ứng mục tiêu đào tạo con người trong
thời kỳ phát tri ển. Một số tài li ệu nghiên c ứu về kiểm tra – đánh giá c ủa các
chuyên gia hàng đầu Việt Nam:
Dương Thi ệu Tống (2005), Trắc nghi ệm và đo lường thành qu ả học
tập, Nxb khoa học xã hội.
Đặng Bá Lãm (2003), Kiểm tra - đánh giá trong dạy - học đại học, Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
Lâm Quang Thiệp (2003), Đo lường đánh giá trong giáo d ục.
Nguyễn Công Khanh (2004), Đánh giá và đo lường trong giáo d ục,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Tất cả các nghiên c ứu trên đã tiến hành nghiên c ứu thực trạng các bi ện
9
pháp qu ản lí ho ạt động lý ho ạt động kiểm tra - đánh giá k ết quả học tập của
học sinh ph ổ thông bằng nh ững cách ti ếp cận khác nhau và đã đề xuất được
một số biện pháp c ần thiết, khả thi để nâng cao hi ệu qu ả quản lý. Tuy nhiên
tuỳ theo đặc điểm, tính chất, điều kiện của từng loại trường, từng địa phương,
từng cấp qu ản lí thì ng ười qu ản lí ph ải có nh ững bi ện pháp qu ản lí riêng.
Chính vì thế tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Quản lí hoạt động kiểm tra - đánh giá
kết quả học tập của học sinh các tr ường Trung học cơ sở, thành ph ố Cẩm
Phả, tỉnh Quảng Ninh”. Với đề tài này, tôi hy v ọng sẽ góp phần nhỏ vào việc
nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập
của học sinh ở các trường THCS thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh". Qua đó
góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập ở cấp THCS của thành phố.
Thêm vào đó hi ện nay ch ất lượng giáo d ục đang là v ấn đề mang tính
thời sự được đặt ra với mỗi cơ sở giáo dục. Để nâng cao ch ất lượng giáo dục,
bên cạnh vi ệc đổi mới mục tiêu, c ải tiến nội dung ph ương pháp …nâng cao
chất lượng kiểm tra đánh giá là vô cùng c ần thiết. Trong nh ững năm gần đây
ngành Giáo d ục và Đào tạo đã có nhi ều cố gắng nhằm đổi mới phương pháp
dạy học, đổi mới hoạt động kiểm tra- đánh giá k ết quả học tập của học sinh.
Nhưng trên th ực tế cho th ấy do cách ki ểm tra- đánh giá v ẫn còn quá n ặng nề
và chưa thực sự khoa học nên đã ít nhiều ảnh hưởng đến đến cố gắng đổi mới
mục tiêu ch ương trình đào tạo và ph ương pháp d ạy học. Bên cạnh đó vấn đề
dạy thêm học thêm trái quy định và bệnh thành tích trong giáo d ục đã làm nảy
sinh rất nhiều hiện tượng tiêu cực trong quản lý giáo d ục đang là vấn đề nhức
nhối đối với ngành ta nói riêng và toàn xã h ội nói chung. Do đó việc cải tiến
hoạt động kiểm tra – đánh giá là khâu quan tr ọng mang tính đột phá để tạo ra
những chuyển biến cơ bản nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.
1.2. Các khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Quản lý
Khoa h ọc quản lý xuất hiện cùng với sự phát triển của xã hội loài người. Nó
là phạm trù tồn tại khách quan, được ra đời một cách tất yếu do nhu cầu của mọi
chế độ xã hội, mọi tổ chức, mọi Quốc gia, mọi thời đại. Lao động quản lý là một
10
lĩnh vực lao động trí tuệ và thực tiễn phức tạp nhất của con người nhằm điều khiển
lao động thúc đẩy xã hội phát triển trên tất cả các bình diện, khoa học quản lý gắn
liền với tiến trình phát triển của xã hội loài người, mang tính lịch sử, giai cấp, dân
tộc, thời đại. Quản lý là một khoa học sử dụng tri thức của nhiều môn khoa học xã
hội, đồng thời quản lý còn là một nghệ thuật đòi hỏi sự khôn khéo và tinh tế cao độ
để đạt được mục đích. Chính vì vậy người ta có th ể tiếp nhận khái niệm quản lý
theo nhiều cách khác nhau. Theo C.Mác, quản lý là chức năng được sinh ra từ tính
chất xã hội hóa lao động. Nó có tầm quan trọng đặc biệt vì mọi sự phát triển của xã
hội đều thông qua quản lý. Người viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay
lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến
một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện như chức năng
chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động
của những khí quản độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự điều khiển lấy
mình, còn dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [dẫn theo 7].
Ngày nay, thuật ngữ quản lý đã trở nên khá phổ biến nhưng có nhiều quan
điểm khác nhau với những góc độ khác nhau phụ thuộc vào cái nhìn chủ quan và
tính mục đích của hoạt động. Chúng ta có thể điểm qua một số khái niệm:
Theo F.W.Taylo (1856 - 1915) “ Quản lý là bi ết được chính xác điều
mình mu ốn ng ười khác làm và sau đó bi ết được họ làm vi ệc đó có t ốt hay
không, có rẻ nhất không” [dẫn theo 7, tr.28].
Henri Fayol (1841 - 1925) xu ất phát từ các lo ại hình qu ản lý cho r ằng:
“Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt
động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra” [dẫn theo 7, tr.31].
Các nhà nghiên c ứu người Mỹ Harold Koontz, Cyril O’Donnell, Heinz
Weihrich trong cu ốn “Những vấn đề cốt yếu trong qu ản lý ” thì cho r ằng
“Quản lý là m ột loại hoạt động thi ết yếu nhằm đảm bảo sự phối hợp, nỗ lực
của các nhân h ướng vào m ục tiêu tổ chức - Đó là hình thành m ột môi trường
có nh ững điều ki ện tốt nhất, thời gian ít nh ất, công sức bỏ ra ít nh ất, sự bất
mãn cá nhân ít nhất để đạt hiệu quả cao nhất” [22].
Theo Mary Parker Follett (M ỹ): “Quản lý là ngh ệ thuật khiến công việc
11
được th ực hiện thông qua ng ười khác”, “… Trong qu ản lý c ần chú tr ọng tới
những người lao động với toàn b ộ đời sống của họ, cả yếu tố kinh tế lẫn yếu
tố tinh thần và tình cảm …” [8, tr.39].
Theo M.I.Kondakop “ Quản lý xã hội một cách khoa học không phải cái
gì khác mà chính là vi ệc tác động một cách h ợp lý đến hệ thống xã h ội, việc
làm cho hệ thống đó phù hợp với quy luật vốn có của nó” [30].
Ở Việt Nam, các nhà nghiên c ứu cũng có nh ững định ngh ĩa khác nhau
về thuật ngữ “Quản lý” tùy theo cách ti ếp cận khác nhau:
Theo tác gi ả Nguy ễn Qu ốc Chí và Nguy ễn Th ị Mỹ Lộc: “Hoạt động
quản lý là tác động có định hướng, có ch ủ đích của ch ủ th ể qu ản lý (ng ười
quản lý) đến khách th ể quản lý (người bị quản lý) - trong m ột tổ chức - nhằm
làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [7].
Thuật ngữ “quản lý” (tiếng Việt gốc Hán) lột tả được bản chất của hoạt
động này trong th ực ti ễn, nó bao g ồm hai quá trình tích h ợp vào nhau, quá
trình “qu ản” gồm coi sóc, gi ữ gìn, duy trì ở tr ạng thái “ ổn định”, quá trình
“lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới, đưa tổ chức vào thế “phát triển”. Nếu
người đứng đầu trong một tổ chức chỉ lấy việc “quản” làm chính thì tổ chức dễ
bị trì trệ, ngược lại nếu chỉ quan tâm đến “lý” thì sự phát triển của tổ chức không
bền vững. Do vậy, người quản lý ph ải luôn xác định và ph ối hợp tốt, sao cho
trong trạng thái của hệ thống mình quản lý luôn luôn ở trạng thái cân bằng động.
Nh ư vậy, từ cách ti ếp cận trên ta th ấy khái ni ệm qu ản lý bao hàm m ột
số ý ngh ĩa chung: Qu ản lý là quá trình ho ạt động lao động có m ục đích để
điều khiển lao động. Có sự tương tác giữa chủ thể quản lý và khách th ể quản
lý. Liên quan tới môi trường xác định.
Từ các d ấu hi ệu chung đó, có th ể khái quát nh ư sau: Qu ản lý là m ột
hoạt động nh ằm th ực hi ện nh ững tác động hướng đích của ch ủ th ể qu ản lý
nhằm sử dụng có hiệu quả những tiềm năng, các cơ hội của tổ chức nhằm đạt
đến mục tiêu của tổ chức đặt ra trong một môi trường luôn luôn thay đổi.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo d ục là những tác động có hệ thống, có ý thức, hợp quy luật
12
của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau lên t ất cả các m ắt xích của hệ thống
giáo dục nhằm đảm bảo cho h ệ thống giáo d ục vận hành bình th ường và liên
tục phát tri ển, mở rộng cả về số lượng cũng nh ư chất lượng. Nói cách khác:
Quản lý giáo d ục là h ệ thống những tác động có ch ủ đích, có kế hoạch, hợp
quy luật của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, h ọc sinh, cha m ẹ học sinh
và các l ực lượng xã h ội trong và ngoài nhà tr ường nh ằm th ực hi ện có ch ất
lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục [19].
Như vậy, quản lý giáo dục là một công việc hết sức quan trọng trong lĩnh
vực giáo dục và đào tạo, nội dung của quản lý giáo dục bao gồm: Tham gia quản
lý học sinh, sinh viên, qu ản lý đào tạo và cơ sở vật chất, phương tiện phục cho
công tác giáo dục đào tạo, tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và các
công tác khác ở các tr ường mầm non, ph ổ thông và d ạy ngh ề, quản lý chuyên
môn, hành chính, nhân s ự tại các Sở GD& ĐT, Phòng GD& ĐT; làm công tác
giảng dạy khoa học quản lý giáo dục ở các cơ sở đào tạo và bồi dưỡng giáo viên,
cán bộ, nhân viên qu ản lý trong và ngoài ngành giáo d ục; nghiên cứu khoa học
quản lý và quản lý giáo dục ở các cơ sở nghiên cứu, các cơ quan tham mưu hoạch
định chiến lược quản lý xã hội nói chung và phát triển giáo dục nói riêng.
1.2.3. Kiểm tra
Chất lượng dạy - học đang là vấn đề có tính th ời sự được đặt ra đối với
mỗi cơ sở giáo d ục trong th ời điểm hi ện nay. Để nâng cao ch ất lượng giáo
dục, bên c ạnh vi ệc đổi mới mục tiêu, c ải tiến nội dung, ph ương pháp... Vi ệc
nâng cao chất lượng kiểm tra - đánh giá là rất cần thiết.
Một số năm tr ở lại đây, ngành giáo d ục - đào tạo có nhi ều cố gắng
nhằm đổi mới phương pháp d ạy học, đổi mới ho ạt động KT ĐG kết qu ả học
tập của học sinh - sinh viên. Tuy nhiên, do cách th ức ki ểm tra còn n ặng về
mục tiêu, ch ương trình, n ội dung đào tạo và ph ương pháp d ạy học nên hi ệu
quả chất lượng giáo d ục chưa cao, còn ch ạy theo thành tích; nhi ều hiện tượng
tiêu cực trong quản lý giáo dục nảy sinh là vấn đề nhức nhối trong ngành giáo
dục và toàn xã h ội. Do đó, vi ệc cải ti ến ho ạt động KT ĐG (ra đề, hình th ức
thi...) là khâu quan tr ọng mang tính đột phá để tạo ra nh ững chuy ển bi ến cơ
13
bản nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.
Có rất nhiều quan điểm khác nhau khi bàn v ề khái niệm kiểm tra:
Dưới góc độ khoa học giáo dục, khái niệm kiểm tra được hiểu như sau:
Từ điển Bách Khoa (2001) có định ngh ĩa thu ật ng ữ: “Kiểm tra là b ộ
phận hợp thành của quá trình ho ạt động dạy – học nhằm uốn nắn được thông
tin về trạng thái và k ết quả học tập của học sinh, v ề nh ững nguyên nhân c ơ
bản của thực trạng đó để tìm ra nh ững biện pháp kh ắc phục những lỗ hổng,
đồng thời củng cố và tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động dạy – học”.
Theo tác gi ả Đặng Bá Lãm (2003) “ Kiểm tra là quá trình xác định mục
đích, nội dung, l ựa ch ọn ph ương pháp, t ập hợp số li ệu, bằng ch ứng để xác
định mức độ đạt được của ng ười học trong quá trình h ọc tập, rèn luy ện và
phát triển” [17, tr.20].
Theo tác gi ả Ph ạm Vi ết Vượng: “Kiểm tra là ph ương pháp xem xét
thường xuyên quá trình học tập của học sinh”[28, tr.40].
Qua nghiên cứu các định nghĩa trên, dưới góc độ giáo dục học, kiểm tra
được hiểu là công vi ệc thường xuyên để kiểm chứng hay xác định mức độ về
kiến thức, kỹ năng, thái độ mà người học đạt được sau một quá trình học tập.
1.2.4. Đánh giá
Theo định ngh ĩa tổng quát, đánh giá là s ự hình thành nh ận định, phán
đoán về đối tượng thông qua s ự phân tích thông tin thu được trên c ơ sở đối
chiếu với các mục tiêu, tiêu chuẩn đề ra, nhằm đề xuất các quyết định thích hợp
để cải thiện thực trạng, điều chỉnh nâng cao chất lượng hiệu quả công việc.
Đánh giá c ũng có th ể được hiểu là nh ận định, phán đoán về việc, hiện
tượng xảy ra thông qua việc phân tích, x ử lí các thông tin thu l ượm được.
Theo tác gi ả Đặng Bá Lãm (2003): “ Đánh giá là m ột quá trình có h ệ
thống bao g ồm vi ệc thu th ập, phân tích, gi ải tích thông tin nh ằm xác định
mức độ người học đạt được các mục tiêu dạy học” [17].
Theo Nguy ễn Đức Chính, thu ật ngữ đánh giá được định nghĩa: “Đánh
giá là quá trình thu th ập và x ử lý thông tin m ột cách có h ệ thống nh ằm xác
định mục tiêu đã và đang đạt được ở mức độ nào” . Ho ặc “Đánh giá là quá
14
trình thu th ập thông tin và d ữ li ệu một cách h ệ th ống về năng lực và ph ẩm
chất của ng ười học và s ử dụng các thông tin đó đưa ra quy ết định về người
dạy và người học trong tương lai” [10, tr.4].
Dưới góc độ giáo dục học,“Đánh giá là quá trình thu thập thông tin và dữ
liệu một cách có hệ thống nhằm mục đích giúp người học hoạch định chính sách
lựa chọn một phương pháp khả thi để tiến hành công việc giáo dục của mình”.
Như vậy, đánh giá trong giáo d ục là sự xem xét, so sánh độ tương thích
giữa những thông tin thu nh ận được về quá trình giáo d ục với chuẩn mực, tiêu
chuẩn tương ứng nhằm đưa ra những quyết định về người học và việc tổ chức
quá trình d ạy học. Đánh giá là s ự phán xét trên c ơ sở đo lường, kiểm tra bao
giờ cũng đi liền với đánh giá. Vì v ậy, kiểm tra - đánh giá là m ột khâu không
thể thi ếu của quá trình d ạy - học, là bi ện pháp quan tr ọng để nâng cao ch ất
lượng dạy - học. Kiểm tra - đánh giá là công vi ệc của cả giáo viên, h ọc sinh
và các nhà qu ản lý giáo d ục. Đánh giá có th ể th ực hi ện bằng ph ương pháp
định lượng hay định tính.
1.2.5 Kiểm tra - đánh giá
Ki ểm tra đánh giá có vai trò r ất quan tr ọng không ch ỉ ở thời điểm cuối
cùng của mỗi giai đoạn giáo d ục mà c ả trong quá trình. Đánh giá ở mỗi thời
điểm cu ối mỗi giai đoạn sẽ tr ở thành kh ởi điểm của mỗi giai đoạn giáo d ục
tiếp theo với yêu cầu cao hơn, chất lượng mới hơn cả một quá trình giáo d ục.
Kiểm tra - đánh giá là m ột quá trình được tiến hành có hệ thống để xác
định mức độ đạt được về trình độ nắm kiến thức kỹ năng, kỹ sảo, trình độ phát
triển tư duy sự chuyển biến thái độ của người học trong quá trình dạy học.
Ki ểm tra- đánh giá là s ự so sánh đối chiếu trình độ kiến thức kỹ năng
thái độ đã được hình thành ở người học với những yêu cầu xác định của mục
tiêu dạy học, mục tiêu đào tạo. Mục tiêu dạy học là cơ sở cho việc xác định nội
dung, xây dựng chương trình dạy học, lựa ch ọn ph ương pháp và hình th ức tổ
chức dạy học. Đồng thời mục tiêu dạy học chi phối toàn bộ quá trình KTĐG kết
quả học tập của người học. Từ việc xác định mục đích kiểm tra- đánh giá đến lựa
15
chọn nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, yêu cầu kiểm tra- đánh giá.
Từ một phương diện khác có th ể xem KT ĐG là ho ạt động nhằm rút ra
những phán đoán về giá trị đạt được và những quy ết định cần thiết trên cơ sở
thông tin và số liệu thu thập được.
Như vậy kiểm tra- đánh giá là m ột hoạt động mà th ực chất là quá trình
đo lường cho nên việc xác định trình độ kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo mà học sinh
đạt được không tiến hành theo phép đo mà bằng thang điểm hay bậc thang xếp
hạng. Đó là hai m ặt của một quá trình, ki ểm tra là thu th ập thông tin s ố li ệu,
bằng ch ứng về kết qu ả đạt được. Đánh giá là so sánh đối chiếu với mục tiêu
dạy học đưa ra nh ững phán đoán kết luận về thực trạng nguyên nhân c ủa kết
quả đó. Đánh giá gắn liền với kiểm tra, nằm trong chu trình c ủa quá trình d ạy
học. Kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh nhằm mục đích:
Thứ nhất là, làm sáng t ỏ mức độ đạt được và chưa đạt được về mục tiêu
dạy học, trình độ kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và thái độ của học sinh, từ đó xác
định mức độ chất lượng, hiệu quả của hoạt động dạy học.
1.2.6. Kết quả học tập
Theo lý luận dạy học hiện đại, học tập là hoạt động nhận thức của người
học được thực hiện dưới sự tổ chức điều khiển của nhà sư phạm, Mục đích của
hoạt động học tập là ti ếp thu nền văn hóa, văn minh nhân lo ại và chuy ển hóa
chúng thành năng lực thể chất, năng lực tinh th ần của mỗi cá nhân ng ười học.
Đối tượng của hoạt động học là hệ th ống tri th ức, kỹ năng, kỹ xảo tương ứng
được thể hiện ở nội dung của môn học, bài học bằng hệ thống khái niệm khoa
học và khái niệm môn học. Kết quả học tập là bằng chứng sự thành công của học
sinh về kiến thức, kĩ năng, năng lực, thái độ đã được đặt ra trong mục tiêu giáo
dục. Kết quả học tập thể hiện chất lượng của quá trình dạy học và giáo dục.
Kết qu ả học tập là k ết qu ả của một môn h ọc, một chuyên ngành hay
của cả một khóa học, một khóa đào tạo.
Kết quả học tập của học sinh bao g ồm các ki ến thức, kĩ năng, năng và
thái độ mà h ọ đạt được và phát tri ển trong su ốt khóa h ọc. Các ki ến th ức, kĩ
năng này được tích l ũy từ các môn h ọc khác nhau trong su ốt quá trình h ọc
16
được quy định cụ thể trong chương trình giáo dục - đào tạo.
Tóm lại, những quan điểm trên đều cho rằng: Kết quả học tập bao gồm
các kiến thức, kĩ năng, thái độ mà người học đạt được trong quá trình h ọc tập
và rèn luy ện tại nhà tr ường. Kết qu ả học tập đều thể hiện mức độ đạt được
của các m ục tiêu dạy học. Đó chính là s ự đạt được kiến thức, kỹ năng, thái độ
trong quá trình học tập.
1.2.7. Năng lực và phát triển năng lực người học
1.2.7.1. Năng lực
Năng lực có nhiều quan niệm cách hiểu khác nhau v ề năng lực tùy theo
hướng tiếp cận , lĩnh vực và phạm vi nghiên cứu của các ngành khoa h ọc khác
nhau. Chẳng hạn như năng lực được cho là kh ả năng được hình thành và phát
triển cho phép con ng ười đạt được thành công trong m ột hoạt động thể lực, trí
tuệ ho ặc ngh ề nghi ệp. “N ăng lực là đặc điểm của cá nhân th ể hi ện mức độ
thông thạo – tức là có thể thực hiện một cách thuần thục và chắc chắn một hay
một dạng hoạt động nào đó. Năng lực gắn liền với những phẩm chất về trí nhớ
tính nhạy cảm trí tuệ, tính cách của cá nhân” hay “ N ăng lực thể hiện như một
hệ th ống kh ả năng, sự thành th ạo ho ặc nh ững kỹ năng cần thiết, có th ể giúp
con người đủ điều kiện vươn tới một mục đích cụ thể”. Nhìn chung khái ni ệm
năng lực đề cập đến kh ả năng th ực tế của con ng ười được th ể hi ện trong
những dạng ho ạt động khác nhau đảm bảo ho ạt động ấy được thực hiện, kết
quả thực hiện hoạt động ở mức độ cao thấp khác nhau ph ản ánh m ức độ phát
triển năng lực của con người. Năng lực không ph ải là bẩm sinh mà được hình
thành và phát tri ển qua giáo dục đào tạo và huấn luyện.
Trong lĩnh vực giáo d ục- đào tạo, xuất phát từ mục tiêu đào tạo và yêu
cầu xã h ội đối với sản phẩm đào tạo; xét trong m ối quan h ệ giưa yêu c ầu về
kết quả học tập mong đợi trong quá trình đào tạo so v ới khả năng của ng ười
học, theo chúng tôi khái ni ệm năng lực được hiểu như sau:
Năng lực là tổ hợp hành động thực tế của cá nhân, ph ản ánh việc thực
hiện các công vi ệc khác nhau theo nh ững nội dung nhiệm vụ đối tượng cụ thể
trong những tình huống, điều kiện cho trước nhằm đảm bảo hoạt động đạt kết
17
quả [dẫn theo 21].
Về cầu trúc, năng lực là tổ hợp được cầu thành một cách đặc biệt từ đặc
điểm tâm- sinh lý c ủa cá nhân và môi tr ường xã h ội với các thành t ố cơ bản
có mối quan h ệ với nhau trong đó bao g ồm: (1) tri th ức (ki ến th ức và kh ả
năng nhận thức); (2) hệ kỹ năng kỹ sảo (thể hiện trong nh ận thức, trong hành
động thực tế và trong ứng xử xã hội); (3) hệ thống thái độ biểu cảm (thể hiện
trong mối quan h ệ với bản thân v ới môi tr ường sống tự nhiên và v ới con
người) và (4) tổng hợp ba thành tố trên [dẫn theo 21].
1.2.7.1. Quan điểm phát triển năng lực của người học
Trong phạm vi nghiên c ứu này, sự phát triển năng lực (PTNL) học sinh
được hiểu là kết quả của quá trình đào tạo được thể hiện trên ba ph ương diện,
bề rộng chiều sâu của tri thức khoa học được tích lũy tương ứng với khả năng
phân tích t ư duy phê phán, kh ả năng tổng hợp tư duy sáng t ạo, khả năng vận
dụng tri thức và kỹ năng tương ứng trong việc xử lý tình huống, giải quyết các
nhiệm vụ nh ận th ức, th ực ti ễn và s ự tr ưởng thành v ề mặt thái độ, tự nh ận
thức, ý thức đạo đức và nhân cách xã hội.
Về phân loại sự phát triển năng lực có hai nhóm năng lực cần quan tâm:
Năng lực chung: là nh ững năng lực cơ bản thi ết yếu cốt lõi làm n ền
tảng cho m ọi ho ạt động của con ng ười trong cu ộc sống và lao động ngh ề
nghiệp nh ư: năng lực nh ận thức, năng lực trí tu ệ, năng lực ngôn ng ữ và tính
toán, năng lực giao ti ếp, năng lực vận động…Các năng lực hình thành phát
triển dựa trên các ti ền đề sinh h ọc, trong quá trình giáo d ục và đào tạo tr ải
nghiệm trong cu ộc sống của con ng ười. Con ng ười có đến 30 năng lực quan
trọng trong đó nhấn mạnh đến 8 năng lực chung then chốt.
Năng lực chuyên bi ệt: Là nh ững năng lực riêng được hình thành và
phát tri ển trên c ơ sở năng lực chung theo định hướng chuyên sâu, chuyên
biệt trong các lo ại hình ho ạt động, công vi ệc ho ặc tình hu ống, môi tr ường
hoạt động đặc tr ưng; m ức độ phát tri ển lo ại năng lực này bên c ạnh dựa
trên n ăng lực chung thì chúng còn có m ối liên h ệ đặc bi ệt đến tính tích
cực trong quá trình rèn luy ện cũng nh ư các t ố ch ất, n ăng khi ếu riêng c ủa
18
mỗi người.
Nhóm năng lực này có mối quan hệ biện chứng với nhau, năng lực chung.
Đóng vai trò nh ư là nền tảng quan tr ọng cho s ự PTNL chuyên bi ệt và
ngược lại sự phát tri ển của năng lực chuyên bi ệt góp ph ần củng cố năng lực
chung, làm cho n ăng lực chung nh ờ đó mà tr ở nên nh ạy bén và phát tri ển co
chiều sâu h ơn. Trong đó nhóm n ăng lực then ch ốt và nhóm n ăng lực chuyên
biệt vừa là m ục tiêu c ủa quá trình d ạy học đồng th ời cũng là đối tượng của
KTĐG kết qủa học tập theo định hướng PTNL nói riêng.
Những cách phân lo ại trên chỉ là tương đối bởi vì bản thân năng lực và
sự phát tri ển các lo ại năng lực nêu trên co m ối liên h ệ tác động qua l ại lẫn
nhau chúng vừa là tiền đề vừa là hệ quả của nhau cũng như mức độ đạt đến sự
phát triển các lo ại năng lực của học sinh còn ph ụ thuộc vào yếu tố khác nhau
trong và ngoài môi tr ường giáo d ục. Vì th ế cần xem xét m ục tiêu d ạy học và
đánh giá KQHT theo định hướng PTNL học sinh trong tính tổng thể của nó.
1.3. Một số vấn đề lý luận về kiểm tra - đánh giá
1.3.1. Vị trí, vai trò, ch ức năng của kiểm tra - đánh giá trong quá trình
dạy học
1.3.1.1. Vị trí của kiểm tra đánh giá trong quá trình d ạy học
Hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh là khâu cu ối
cùng và là khâu quan tr ọng nhất trong quá trình d ạy học.
Hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh là b ộ phận
cấu thành trong quá trình th ực hi ện kế ho ạch dạy học, trong h ệ th ống các
nguyên tắc dạy học và thực hiện các nội dung dạy học.
Kiểm tra - đánh giá k ết qu ả học tập của học sinh là điều ki ện đủ để
hoàn thành mục tiêu và nâng cao hi ệu quả của quá trình dạy học.
1.3.1.2. Vai trò của kiểm tra - đánh giá kết quả học tập
Nếu xem chất lượng của quá trình dạy học là “trùng khớp với mục tiêu” thì
kiểm tra - đánh giá là cách tốt nhất để đánh giá chất lượng của quy trình đào tạo.
Trong nhà tr ường hi ện nay, đổi mới phương pháp d ạy học là m ột yêu
cầu cấp bách có tính ch ất đột phá để nâng cao ch ất lượng dạy học. Đổi mới
19
phương pháp dạy học đòi hỏi phải tiến hành một cách đồng bộ đổi mới từ nội
dung ch ương trình sách giáo khoa, ph ương pháp d ạy học cho đến ho ạt động
kiểm tra đánh kết quả dạy học. Kiểm tra - đánh giá có vai trò r ất to l ớn đến
việc nâng cao ch ất lượng đào tạo. Kết quả của KTĐG là cơ sở để điều chỉnh
hoạt động dạy, hoạt động học và quản lý giáo dục. Nếu kiểm tra - đánh giá sai
dẫn đến nhận định sai về chất lượng đào tạo gây tác h ại to lớn trong vi ệc sử
dụng ngu ồn nhân l ực. Vậy đổi mới KT ĐG tr ở thành nhu c ầu bức thi ết của
ngành giáo d ục và toàn xã h ội ngày nay. Ki ểm tra - đánh giá đúng th ực tế,
chính xác và khách quan s ẽ giúp ng ười học tự tin, h ăng say, nâng cao n ăng
lực sáng tạo trong học tập.
Kiểm tra - đánh giá trong quá trình d ạy - học có vai trò của nổi bật là:
Đối với giáo viên : Giúp giáo viên bi ết được hiệu quả, chất lượng giảng
dạy. Trên cơ sở đó không ng ừng nâng cao và hoàn thi ện mình về trình độ học
vấn, về phương pháp gi ảng dạy, từ đó điều chỉnh hay phát huy quá trình d ạy
học giúp học sinh hoàn thiện hoạt động học.
Đối với học sinh: Việc đánh giá có hệ thống và th ường xuyên cung cấp
kịp thời những thông tin "liên hệ ngược" giúp học sinh điều chỉnh hoạt động học.
- Về giáo d ưỡng ch ỉ cho h ọc sinh th ấy mình đã ti ếp thu điều vừa học
đến mức độ nào, còn thiếu sót nào cần bổ khuyết.
- Về mặt phát tri ển năng lực nhận thức giúp học sinh có điều kiện tiến
hành các ho ạt động trí tuệ như ghi nhớ, tái hiện, chính xác hóa, khái quát hóa,
hệ thống hóa kiến thức, tạo điều kiện cho học sinh phát tri ển tư duy sáng t ạo,
linh hoạt vận dụng kiến thức để giải quyết các tình huống thực tế.
- Về mặt giáo dục, giáo dục học sinh có tinh th ần trách nhiệm cao trong
học tập, có ý chí v ươn lên đạt nh ững kết quả cao h ơn, cũng cố lòng tin vào
khả năng của mình, nâng cao ý th ứcc tự giác, khắc phụ tính chủ quan tự mãn.
Đối với cán bộ quản lí giáo d ục: Cung cấp cho cán b ộ quản lí giáo dục
những thông tin v ề th ực tr ạng dạy và h ọc trong m ột đơn vị giáo d ục để có
những ch ỉ đạo kịp th ời, uốn nắn được nh ững lệch lạc, khuy ến khích, h ỗ tr ợ
20
những sáng ki ến hay, giúp đưa ra nh ững quyết định phù h ợp trong vi ệc điều
chỉnh, cải ti ến ch ương trình, n ội dung đào tạo, hình th ức tổ ch ức dạy học
nhằm bảo đảm thực hiện tốt mục tiêu dạy - học.
1.3.1.3. Chức năng của kiểm tra - đánh giá kết quả học tập
- Chức năng định hướng:
Xem xét k ết quả của kiểm tra - đánh giá cho phép đề xuất định hướng
điều chỉnh những sai sót, phát huy nh ững kết quả trong cải tiến hoạt động dạy
- học với các phần kiến thức đã dạy. Đánh giá giáo dục được tiến hành trên cơ
sở của mục tiêu giáo d ục. Nó ti ến hành phán đoán sự sai lệch giữa hiện trạng
thực tế và m ục tiêu đề ra tr ước đó, làm cho kho ảng cách này ngày m ột ngắn
hơn. Chính vì v ậy ki ểm tra - đánh giá là cái đích để ng ười dạy hướng dẫn
người học cùng v ươn tới, hơn nữa KTĐG giúp đơn vị giáo d ục lập kế ho ạch
dạy - học để cùng hướng tới việc đạt mục tiêu. Ki ểm tra - đánh giá giúp cho
học sinh, giáo viên trong vi ệc thực hiện nhiệm vụ dạy - học. Do vậy, nó có tác
dụng định hướng hoạt động học tập tích cực chủ động của học sinh.
- Chức năng đốc thúc, kích thích, tạo động lực:
Quá trình h ọc tập cần thiết ph ải có s ự kiểm tra - đánh giá k ết quả học
tập. Qua đó có th ể tạo động lực, kích thích tinh th ần ham h ọc hỏi và không
ngừng vươn lên của người học. Sau m ỗi bài kiểm tra, nh ờ kết quả đó sẽ giúp
học sinh thấy được mức độ nắm bắt kiến thức của bản thân để có hướng phấn
đấu cho bài ki ểm tra sau. Đối với mỗi đối tượng học sinh s ẽ có nh ững tác
dụng riêng. Đối với những em học sinh gi ỏi, KQHT tốt sẽ động viên khích l ệ
các em hăng say học tập; đối với những em học học yếu, việc KTĐG kết quả
học tập sẽ là m ột minh ch ứng thôi thúc các em c ố gắng vươn lên trong h ọc
tập. Như vậy, đã tạo ra môi trường cạnh tranh chính thức hoặc phi chính thức.
- Chức năng sàng lọc, lựa chọn:
Sàng lọc, lựa chọn không phải chỉ là chức năng riêng có của ngành giáo
dục - đào tạo. Trên th ực tế, rất nhiều ngành, ngh ề trong xã h ội đòi hỏi phải có
sự lựa chọn, sàng lọc để tìm cái thích nghi, tào đà phát tri ển. Đây cũng là một
khâu qua trong để phân loại đối tượng, đưa ra biện pháp phù hợp đề kích thích
21
các đối tượng phát triển.
Trong giáo d ục học, kết qu ả của quá trình ki ểm tra - đánh giá s ẽ giúp
phân lo ại, sàng l ọc đối tượng và t ừ đó sẽ có nh ững chi ến lược phù h ợp với
từng loại đối tượng, giúp đối tượng tiến bộ không ngừng.
- Chức năng cải tiến dự báo:
Đánh giá, dự báo đòi hỏi phải có căn cứ khoa học, dựa trên kết quả của
quá trình ki ểm tra, quá trình đào tạo. Vi ệc đánh giá giúp phát hi ện được
những vấn đề tồn tại trong công tác d ạy và học, từ đó tiến hành sử dụng các
biện pháp thích h ợp để bù đắp những chỗ thiếu hụt hoặc loại bỏ những sai sót
không đáng có. Đó chính là ch ức năng cải tiến và d ự báo c ủa KTĐG. Ví d ụ:
Nhờ có phân tích và nghiên c ứu từng khâu, từng bước trong qu ản lý giáo d ục
và ki ểm tra - đánh giá tính chính xác, độ thích h ợp của các ho ạt động giáo
dục, chúng ta m ới có th ể phán đoán ho ặc dự báo các v ấn đề ho ặc các khâu
còn yếu kém trong công tác d ạy và học. Đây sẽ là căn cứ đáng tin cậy để tiến
tới việc xác lập mục tiêu cải tiến giáo dục.
1.3.2. Cơ sở và nguyên tắc kiểm tra - đánh giá
1.3.2.1. Cơ sở đánh giá kết quả học tập của học sinh
Trong giáo d ục, cơ sở quan tr ọng nhất của kiểm tra - đánh giá chính là
mục tiêu giáo d ục cần đạt đến. Để đánh giá kết quả học tập của học sinh cần
dựa vào m ục tiêu môn h ọc, mục đích học tập và m ối quan h ệ giữa mục tiêu
của môn học, mục đích học tập và đánh giá kết quả học tập.
Mục tiêu c ủa môn h ọc là nh ững gì học sinh c ần phải đạt được sau khi
học xong môn học, nó bao gồm các thành tố:
- Hệ thống các kiến thức khoa học gồm cả các phương pháp nhận thức;
- Hệ thống kỹ năng, kỹ xảo;
- Khả năng vận dụng kiến thức vào thực tế;
- Thái độ, tình cảm đối với nghề nghiệp, đối với xã hội.
Mục đích học tập là những gì học sinh cần có được sau khi đã học xong
một đơn vị kiến thức, một quy tắc nào đó. Mục đích học tập có th ể bao gồm
22
các phần sau đây:
- Lĩnh hội tri thức của nhân lo ại nhằm đáp ứng nhu cầu nhận thức về tự
nhiên và xã hội;
- Trang b ị kiến thức để đáp ứng nhu c ầu về thi tuy ển, ngh ề nghiệp và
nhu cầu cuộc sống;
- Thu thập những kinh nghiệm sáng tạo để có thể độc lập nghiên cứu và
hoạt động sau này.
Giữa mục tiêu của môn học, mục đích học tập và đánh giá kết quả học
tập có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Nếu mục tiêu của môn học và mục đích
học tập được xác định đúng đắn thì chúng hỗ trợ cho nhau trong việc đánh giá,
đạt được yêu cầu đề ra của công vi ệc đánh giá KQHT c ủa học sinh. Mục tiêu
của môn học và mục đích học tập là cơ sở cho việc xác định nội dung chương
trình, phương pháp và quy trình dạy- học . Đồng thời nó cũng là cơ sở để chọn
phương pháp và quy trình đánh giá KQHT của học sinh. Đánh giá kết quả học
tập dựa trên tiêu chí c ủa mục tiêu d ạy học sẽ nh ận được thông tin ph ản hồi
chính xác nhằm bổ sung, hoàn thiện quá trình giáo dục.
1.3.2.2. Những nguyên tắc để đánh giá kết quả học tập của học sinh
Để đánh giá k ết qu ả học tập cần dựa vào nh ững yêu c ầu, nguyên t ắc
mang tính t ổng quát và c ụ th ể. Cả lý lu ận và th ực ti ễn dạy học ngày nay
chứng tỏ rằng, vấn đề kiểm tra - đánh giá tri th ức, kỹ năng, kỹ xảo chỉ có tác
dụng khi th ực hiện những yêu c ầu, nguyên tắc trong vi ệc kiểm tra - đánh giá
tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của học sinh.
Đánh giá là c ả quá trình, do v ậy đòi hỏi phải tiến hành m ột cách có h ệ
thống, th ường xuyên, mang tính khách quan, toàn di ện và quan điểm phát
triển, tuân th ủ tính quy chu ẩn, khoa học. Khi đánh giá ph ải xác định mục tiêu
rõ ràng, các m ục tiêu ph ải được biểu hiện dưới dạng những điều có th ể quan
sát được. Việc đánh giá kết quả học tập của học sinh phải đảm bảo tính thuận
tiện cần dựa vào các nguyên tắc sau:
- Xác định rõ mục đích của việc đánh giá. Đánh giá để làm gì?
- Lựa ch ọn hình th ức ph ương pháp đánh giá. B ản thân giáo viên ph ải
nắm được ưu điểm và h ạn chế của mỗi hình th ức đánh giá để sử dụng chúng
23
cho phù hợp, hiệu quả.
- Đánh giá bao gi ờ cũng gắn với việc học tập của học sinh, tr ước tiên
phải chú ý đến việc học tập của học sinh, sau đó mới kích thích sự nỗ lực học
tập của học sinh, cuối cùng mới đánh giá bằng điểm số.
- Đánh giá bao gi ờ cũng đi kèm v ới nh ận xét để học sinh nh ận bi ết
những sai sót c ủa mình v ề ki ến th ức kỹ năng, ph ương pháp để học sinh
nghiên cứu trao đổi thêm kiến thức.
- Qua nh ững lỗi của học sinh giáo viên c ần rút kinh nghi ệm để phát
hiện ra nh ững sai sót trong quá trình d ạy và đánh giá c ủa mình để thay đổi
cách dạy sao cho phù hợp với học sinh.
- Trong đánh giá nên sử dụng nhiều phương pháp và hình th ức đánh giá
khác nhau để nhằm tăng độ tin cậy và chính xác.
- Lôi cuốn và khuyến khích học sinh tham gia vào quá trình đánh giá.
- Giáo viên phải thông báo rõ các lo ại hình câu hỏi để kiểm tra đánh giá
giúp học sinh định hướng khi trả lời.
- Phải dựa trên nh ững cơ sở của phương pháp d ạy học mà xem xét k ết
quả của một câu tr ả lời, của một bài ki ểm tra, k ết hợp với ch ức năng ch ẩn
đoán hoặc quyết định về mặt sư phạm.
- Trong các câu hỏi xác định vè mặt định lượng giáo viên thông qua các câu
hỏi yêu cầu học sinh giải thích bằng lời để xác định rõ nhận thức của học sinh.
- Ph ương pháp và cách th ức ti ến hành ki ểm tra đánh giá ph ải di ễn ra
trong hoàn cảnh thoải mái, học sinh thấy tự nguyện, không lo lắng hay sợ sệt.
- Giáo viên luôn tr ăn trở về tính khách quan và m ức độ chính xác c ủa
bộ câu hỏi để từ đó chúng ta có thể đưa ra kết luận tối ưu nhất.
1.3.3. Các yêu cầu sư phạm khi kiểm tra đánh giá kết quả học tập của
học sinh
Khi cần kiểm tra đánh giá phải tuân thủ những yêu cầu sau:
- Đánh giá xuất phát từ mục tiêu dạy học.
- Công cụ đánh giá phải đảm bảo mức độ chính xác nhất định.
24
- Đánh giá phải mang tính khách quan, toàn diện có hệ thống công khai.
- Đánh giá ph ải đảm bảo tính phát tri ển và tính thu ận ti ện của việc sử
dụng công cụ đánh giá.
1.3.4. Các hình th ức, phương pháp kiểm tra - đánh giá
Song hành v ới việc đổi mới nội dung, ch ương trình sách giáo khoa c ấp
THCS, ki ểm tra - đánh giá, x ếp lo ại đối với học sinh trung h ọc cơ sở cũng
được bắt đầu thay đổi từ năm 2002. Sau nhi ều lần điều chỉnh đến năm 2011,
Bộ Giáo d ục và Đào tạo đã ban hành Thông t ư số 58/2011/TT - BGD ĐT,
ngày 12/12/2011 v ề việc ban hành Quy ch ế đánh giá, x ếp lo ại học sinh trung
học cơ sở và học sinh trung h ọc phổ thông. Theo Thông t ư này khi đánh giá,
xếp loại HS có 2 lĩnh vực:
Đánh giá h ạnh kiểm của học sinh: Phải căn cứ vào biểu hiện cụ thể về
thái độ và hành vi đạo đức; ứng xử trong mối quan hệ với thầy giáo, cô giáo,
với bạn bè và quan h ệ xã hội; ý thức phấn đấu vươn lên trong học tập; kết quả
tham gia lao động, hoạt động tập thể của lớp, của trường và hoạt động xã hội;
rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường. Hạnh kiểm được xếp
thành 4 lo ại: Tốt, Khá, Trung bình, Y ếu sau khi k ết thúc h ọc kỳ, năm học.
Không căn cứ vào kết quả học tập nhưng có xem xét đến kết quả học tập khi
xếp hạnh kiểm [3].
Đánh giá, x ếp lo ại học lực: Căn cứ đánh giá h ọc lực của học sinh là
hoàn thành chương trình các môn học trong kế hoạch giáo dục của cấp THCS,
kết quả đạt được của các bài ki ểm tra. H ọc lực được xếp thành 5 lo ại: Giỏi,
Khá, Trung bình, Y ếu và Kém [3] .
Trong quá trình kiểm tra - đánh giá bao gồm các hình thức:
Hình th ức kiểm tra: Kiểm tra mi ệng (kiểm tra b ằng hỏi đáp), kiểm tra
viết và ki ểm tra th ực hành. Các lo ại bài ki ểm tra: Ki ểm tra th ường xuyên,
kiểm tra định kỳ (gồm ki ểm tra vi ết từ 1 ti ết lý thuy ết và th ực hành tr ở lên),
kiểm tra học kỳ [3].
Hình th ức đánh giá: Kiểm tra và cho điểm các bài ki ểm tra, tính điểm
25
trung bình môn h ọc và tính điểm trung bình các môn h ọc sau một học kỳ, một
năm học. Việc đánh giá ch ất lượng giáo d ục toàn di ện đối với học sinh được
thực hi ện sau m ỗi học kỳ, mỗi năm học nh ằm thúc đẩy học sinh rèn luy ện,
học tập để không ng ừng tiến bộ. Căn cứ đánh giá, x ếp lo ại hạnh kiểm và học
lực của học sinh được dựa trên cơ sở: Mục tiêu giáo d ục của cấp học, chương
trình, kế hoạch giáo d ục của cấp học, điều lệ nhà trường, kết quả rèn luyện và
học tập của học sinh.
1.3.4.1. Kiểm tra vấn đáp
Kiểm tra vấn đáp là cách đánh giá phổ biến trong dạy học, trong quá trình
dạy học, giáo viên có thể đưa ra các câu hỏi ngắn và trực tiếp để học sinh trả lời.
Căn cứ vào câu tr ả lời, giáo viên sẽ biết được mức độ hiểu bài nắm được kiến
thức của học sinh, ở cấp trung học cơ sở phương pháp này th ể hiện thông qua
hình thức kiểm tra mi ệng và được thực hiện tại bất cứ thời điểm nào trong một
tiết học. Phương pháp này sẽ giúp cho giáo viên đánh giá được sự chuẩn bị cho
bài học mới, mức độ nắm bắt kiến thức của học sinh để từ đó giáo viên có s ự
điều chỉnh ngay về phương pháp, hình thức tổ chức dạy - học sao cho phù hợp.
* Ưu điểm của hình thức kiểm tra vấn đáp
- Linh hoạt cơ động nên có th ể dùng để đánh giá kiến thức đã được học
và những kiến thức mới của học sinh.
- Có thể kiểm tra khả năng tư duy và mức độ ghi nhớ của học sinh.
- Thông qua hình th ức vấn đáp, giáo viên có điều kiện trao đổi trực tiếp
với từng học sinh, kích thích t ư duy của họ từ đó có sự chuẩn đoán chính xác
hơn đối với từng đối tượng người học.
- Hạn chế được tình tr ạng quay cóp không trung th ực trong ki ểm tra –
đánh giá
* Hạn chế của kiểm tra vấn đáp
- Phương pháp đánh giá này mang tính ch ất chủ quan của giáo viên b ởi
cách đặt câu hỏi, nhận xét và đánh giá tức thời.
- Không th ể đặt một câu h ỏi cho các h ọc sinh khác nhau nên khó so
26
sánh giữa các học sinh khác nhau.
- Thời gian kiểm tra kéo dài (t ốn thời gian) nhất là đối với lớp học có số
học sinh đông.
- Kết qu ả ki ểm tra ch ưa th ực sự chính xác đối với đối với nh ững học
sinh bị hạn chế ở khả năng ngôn ngữ nói.
1.3.4.2. Kiểm tra viết
Hình thức kiểm tra vi ết là hình th ức kiểm tra đánh giá khá ph ổ biến và
lâu dài từ xưa đến nay. Hình th ức này có th ể sử dụng đồng thời cho nhiều học
sinh trong cùng một thời điểm. Kiểm tra viết thường dùng để để đánh giá chất
lượng đầu vào, trong quá trình h ọc tập và đầu ra c ủa học sinh. Ph ương pháp
kiểm tra viết chia thành hai lo ại trắc nghiệm tự luận (thường gọi là tự luận) và
trắc nghiệm khách quan (thường gọi là trắc nghiệm). Ở nước ta phương pháp tự
luận thường được sử dụng phổ biến hơn trắc nghiệm tuy nhiên với sự phát triển
không ngừng của ngành giáo dục hiện nay thì việc nghiên cứu đưa vào sử dụng
rộng rãi phương pháp trắc nghiệm khách quan đang là vấn đề được quan tâm.
Trắc nghiệm tự luận: Là d ạng bài thi, ki ểm tra trong đó học sinh tự
viết câu câu h ỏi ra giấy bằng việc kết hợp giữa các năng lực cảm thụ của bản
thân với giáo trình, sách giáo khoa và tài li ệu tham kh ảo…Dựa vào các câu
trả lời của học sinh trên bài thi, ki ểm tra, giáo viên cho điểm ho ặc hoặc xác
định mức độ kết quả bài thi dưới hai dạng như sau:
- Dạng th ứ nh ất bao g ồm các câu h ởi mở, trong đó học sinh được
quyền diễn đạt tự do ý tưởng và kiến thức của mình.
- Dạng th ứ hai là bài ki ểm tra bao g ồm câu h ỏi tự lu ận gi ới hạn về
phạm vi ki ến thức đó thường là nh ững câu hỏi cụ thể, chi ti ết mà ng ười ta có
thể khoanh vùng được câu hỏi của học sinh.
Ưu điểm của trắc nghiệm tự luận:
- Đo lường được các m ục tiêu đã xác định, mất ít th ời gian d ễ dạng
trong khâu chuẩn bị.
- Đánh giá được thái độ kiến thức của học sinh.
- Tạo cơ hội cho học sinh phát huy h ết khả năng suy nghĩ độc lập, sáng
tạo và bày tỏ được cảm úc của bản thân.
27
- Có khả năng đo lường tốt ở mức độ hiểu, tổng hợp, đánh giá.
Hạn chế của trắc nghiệm tự luận:
- Khó đánh giá được toàn diện mức độ nắm kiến thức của học sinh mà chỉ
có thể tập trung vào một số phần chính. Vì vậy dễ dẫn đến tình trạng học tủ học
đối phó.
- Tốn nhiều thời gian trong khâu ch ấm bài.
- Bởi ảnh hưởng bởi yếu tố chủ quan từ phía ng ười chấm nên khó đảm
bảo tính khách quan trong đánh giá. Do đó đòi hỏi rất cao ở kỹ năng của
người chấm bài.
Trắc nghi ệm khách quan (thường gọi là tr ắc nghi ệm): là hình th ức
kiểm tra sử dụng bài trắc nghiệm khách quan làm công c ụ để đánh giá kết quả
hocjn tập của học sinh theo m ục tiêu đã định tr ước. Bài tr ắc nghi ệm khách
quan thường là bài kiểm tra gồm 4 phương án trả lời.
Ưu điểm của trắc nghiệm khách quan:
- Đề thi, ki ểm tra có th ể bao quát h ết kiến th ức trong toàn b ộ chương
trình môn h ọc. Từ đó có th ể thẩm định mức độ hoàn thành các nhi ệm vụ học
tập của người học.
- Người soạn thảo bài thi tr ắc nghiệm có quy ền tự do bộc lộ kiến thức
và các giá trị của mình qua việc đặt câu hỏi.
- Đảm bảo tính khách quan h ơn trong khâu chấm bài bởi ít bị phụ thuộc
vào trạng thái chủ quan của người chấm.
- Với việc áp d ụng kỹ thu ật trong khâu ch ấm bài s ẽ đánh giá được số
lượng lớn học sinh với tốc độ nhanh và chính xác cao.
Hạn chế của trắc nghiệm khách quan:
- Nhiều khi rơi vào hiện tượng thí sinh đoán mò đáp án.
- Khó đánh giá chi ều sâu trong nh ận th ức của học sinh, đặc biệt là đối
với những tri thức đòi hỏi mang tính sáng tạo và khả năng sử dụng ngôn ngữ.
- Đội ngũ so ạn thảo bài thi tr ắc nghiệm đòi hỏi phải có kỹ thu ật và kinh
nghiệm, do vậy tốn kém thời gian và kinh phí trong xây dựng bài thi trắc nghiệm.
28
Các kiểu câu hỏi trắc nghiệm khách quan có nhiều dạng:
- Câu hỏi lựa chọn: là câu h ỏi trong đó có ph ần gốc và phần trả lời các
phương án cho s ẵn, trong đó có m ột phương án theo đúng theo n ội dung của
phần dẫn, còn các ph ương án khác có tác d ụng gây nhi ễu. Trong m ột câu hỏi
lựa chọn tốt nhất có từ 4 đến 5 phương án lựa chọn.
- Câu h ỏi đúng - sai: là lo ại câu hỏi kh ẳng định ho ặc phủ định về một
vấn đề nào đó. Học sinh ph ải đọc kỹ và suy ngh ĩ sau đó nhận định lời khẳng
định hay phủ định là đúng hoặc sai.
- Câu h ỏi ghép đôi: là câu h ỏi có hai ph ần, ph ần dẫn và ph ần tr ả lời.
Phần dẫn th ường ở bên trái, là câu m ệnh đề nêu thu ật ng ữ, nội dung, định
nghĩa… Phần trả lời các câu hỏi bên trái bao gi ờ cũng gồm các câu, các m ệnh
đề … mà nếu được ghép đúng vào vào m ệnh đề bên trái sẽ thành một phương
án đúng một ý hoàn ch ỉnh. Nhiệm vụ của học sinh là ghép m ệnh đề có câu trả
lời vào m ệnh đề tương ứng tgrong ph ần dẫn. Để tăng độ khó cho câu tr ắc
nghiệm, số câu ở phần trả lời thường nhiều hơn số câu phần dẫn.
- Câu hỏi điền khuyết: là loại câu hỏi trong đó có một câu hay một đoạn
có nhiều chỗ trống, nhiệm vụ của học sinh là phải bổ sung một từ, một cụm từ
số liệu hay ký hiệu còn thiếu để hoàn thành câu hay đoạn văn đó.
- Câu trả lời ngắn gọn: là câu hỏi trong đó các câu tr ả lời mang tính xác
định cao, thường trả lời bằng nội dung rất ngắn. Người ta có thể ghi nhanh kết
quả ra giấy hoặc trên máy tính.
Trên thực tế có th ể kết hợp trắc nghiệm khách quan và tr ắc nghiệm tự
luận.Trắc nghiệm khách quan và tr ắc nghiệm tự luận là hai ph ương tiện dùng
để khảo sát thành qu ả học tập hữu hiệu và đều cần thiết. Chúng ta không th ể
loại tr ừ hay quá thiên v ề một trong hai ph ương pháp trên mà nên k ết hợp
chúng trong t ừng trường hợp cụ thể để nhằm dạt đến mục tiêu gi ảng dạy. Vì
cả trắc nghiệm khách quan và tr ắc nghiệm tự luận đều có thể sử dụng để:
- Đo lường mọi thành qu ả học tập mà m ột bài kh ảo sát vi ết có th ể đo
lường được.
- Khảo sát khả năng hiểu và áp dụng các nguyên lý.
- Khảo sát khả năng suy nghĩ có phê phán.
29
- Khảo sát khả năng giải quyết các vấn đề mới.
- Khảo sát kh ả năng lựa ch ọn những sự kiện thích h ợp và các nguyên
tắc để phối hợp chúng lại với nhau nhằm giải quyết những vấn đề phức tạp.
- Khuyến khích học tập để nắm vững kiến thức.
Các phương pháp kiểm tra đánh giá
- Phương pháp quan sát;
- Phương pháp vấn đáp;
- Phương pháp trắc nghiệm tự luận;
- Phương pháp trắc nghiệm khách quan.
CÁC PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA - ĐÁNH GIÁ
QUAN SÁT VI ẾT VẤN ĐÁP
(Phân lo ại tương tự như KT viết) TR
TRẮC NGHIỆM
ẮC NGHIỆM Ự LUẬN
(Essay tests)
KHÁCH QUAN T (Obfective tests)
Tự luận tự do T ự luận theo cấu trúc
Ghép đôi Điền khuyết Tr ả lới ngắn Đúng sai Nhi
ều lựa chọn
Sơ đồ 1.1. Các phương pháp kiểm tra- đánh giá
Luận đề và tr ắc nghiệm khách quan đều là những phương tiện kiểm tra
khả năng học tập của học sinh. Th ật ra, vi ệc dùng danh t ừ “khách quan” để
phân biệt hai lo ại kiểm tra nói trên c ũng không h ẳn đúng lắm, vì tr ắc nghiệm
luận đề không nh ất thi ết là tr ắc nghi ệm “ch ủ quan” và tr ắc nghi ệm khách
quan không ph ải là hoàn toàn “khách quan”. C ả hai đều bổ túc cho nhau, tu ỳ
theo nhu cầu, mục tiêu khảo sát, vì lo ại kiểm tra, đánh giá nào c ũng có những
30
ưu khuyết điểm riêng của nó (Sơ đồ 1.1 Các phương pháp trắc nghiệm).
Sơ đồ trên đã thể hiện với hình thức tự luận, điều quan trọng là phải xác
định được hệ th ống chu ẩn đánh giá ki ến th ức, kỹ năng, vận dụng của học
sinh. Việc xác định tiêu chu ẩn đánh giá là v ấn đề rất phức tạp và tr ừu tượng.
Tuy nhiên, vi ệc kiểm tra với những đề thi tự luận thường bộc lộ nhiều nhược
điểm, đặc biệt là không phản ánh được toàn bộ nội dung, chương trình, dễ gây
tâm lý học tủ, dạy tủ và khi chấm bài giáo viên còn nặng tính chủ quan.
Vì th ế, để nâng cao tính khách quan trong ki ểm tra, đánh giá nên s ử
dụng trắc nghiệm khách quan. Nhìn chung n ếu xây d ựng và sử dụng có hi ệu
quả hệ th ống tr ắc nghi ệm thì ch ừng mực nh ất định có th ể kh ắc ph ục nh ững
hạn chế của hình thức kiểm tra tự luận.
Trong xu th ế phát tri ển của khoa h ọc giáo d ục nói chung, lý lu ận dạy
học nói riêng, v ấn đề kiểm tra - đánh giá k ết qu ả học tập của học sinh trong
các loại hình nhà tr ường cần được nghiên cứu thực hiện nghiêm túc, tr ước hết
là cần đổi mới và hoàn thiện các hình thức và cách thức kiểm tra, đánh giá
1.3.5. Quy trình tổ chức một kỳ kiểm tra - đánh giá
Để đảm bảo ch ất lượng và nâng cao ch ất lượng kiểm tra đánh giá, b ất
kỳ ho ạt động ki ểm tra nào c ũng ph ải th ực hi ện theo 3 giai đoạn: giai đoạn
chuẩn bị, giai đoạn thực hiện và giai đoạn kết thúc. Yêu cầu của mỗi giai đoạn
đó được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.1. Quy trình ki ểm tra đánh giá kết quả học tập của HS
Quy trình đối với giáo viên
Giai đoạn chuẩn bị Giai đoạn kết thúc Giai đoạn thực hiện
Bước 1 Bước 2 Bước 3 Bước 1 Bước 2 Bước 1 Bước 2
Công bố kết quả
Xác định tiêu chuẩn Lựa chọn công cụ Tiến hành KT ĐG Phân tích kết quả Ra quyết định mới
31
Xác định mục đích KT ĐG
Quy trình đối với học sinh
Giai đoạn chuẩn bị Giai đoạn thực hiện Giai đoạn kết thúc
Bước 1 Bước 2 Bước 3 Bước 1 Bước 2 Bước 1 Bước 2
Làm bài KTĐG
Tiếp nhận kết quả Tự đánh giá theo chuẩn Ôn tập nội dung KTĐG
Chuẩn bị tâm thế để KT ĐG
Điều chỉnh hoạt động học tập
Nắm vững mục đích KT ĐG
Quy trình đánh giá kết quả học tập gồm các bước:
- Căn cứ vào m ục tiêu d ạy học và m ục đích học tập để xác định mục
tiêu đánh giá;
- Lượng hóa các m ục tiêu dạy học để đặt ra các m ức độ cần đạt về kiến
thức, kỹ năng, thái độ... nhằm xác định nội dung và các tiêu chí đánh giá;
- Lựa ch ọn phương pháp đánh giá phù h ợp với mục tiêu, nội dung đã
đề ra trên cơ sở các đặc điểm của đối tượng được đo lượng, thẩm định và trên
cơ sở hoàn cảnh xã hội;
- Soạn thảo công c ụ: Viết câu hỏi, đặt bài toán d ựa trên mục tiêu đề ra
và nội dung cần đánh giá;
- Sắp xếp câu hỏi, bài toán t ừ dễ đến khó, chú ý đến tính tương đương
của các đề (nếu có nhiều đề) và duyệt lại đáp án;
- Tiến hành đo lường;
- Phân tích kết quả, đánh giá độ tin cậy và độ giá trị của bài kiểm tra, thi;
- Điều chỉnh, bổ sung để hoàn thiện công cụ đánh giá bài kiểm tra, thi.
Theo Guber và Stuffebeam, quy trình đánh giá kết quả học tập gồm các
bước sau đây:
- Xác định mục tiêu đánh giá để xây dựng bộ câu hỏi;
- Thu thập số liệu;
- Tổ chức, sắp xếp và phân lo ại số liệu;
- Phân tích số liệu;
32
- Báo cáo kết quả để rút ra các kết luận cần thiết.
Đánh giá trong giáo d ục là một vấn đề hết sức phức tạp và khó kh ăn vì
nó mang tính t ổng hợp nhi ều yếu tố. Vì vậy, để đánh giá chính xác m ột học
sinh, một lớp, hay m ột khóa h ọc, điều đầu tiên ng ười giáo viên ph ải làm là
xây dựng quy trình, l ựa chọn một phương pháp c ũng như thu th ập các thông
tin cần thiết cho vi ệc đánh giá. Nh ư vậy, quy trình đánh giá có th ể bao g ồm
bốn bước: đo, lượng giá, đánh giá và ra quyết định.
Đo: Kết quả bài kiểm tra của mỗi học sinh được ghi nhận bằng điểm số.
Điểm số là những kí hiệu gián tiếp phản ánh trình độ của mỗi học sinh về mặt
định tính, nhưng nó không có ý ngh ĩa về mặt định lượng.
Lượng giá: Dựa vào các số đo để đưa ra những tính toán về ước lượng, về
trình độ kiến thức, kĩ năng kĩ xảo của một học sinh. Lượng giá là một bước trung
gian giữa đo và đánh giá, có thể lượng giá theo chuẩn lượng giá theo tiêu chí.
Đánh giá: Bước này đòi hỏi giáo viên phải đưa ra những nhận định phán
đoán về thực chất trình độ của một học sinh trước vấn đề được kiểm tra, đồng
thời đề xuất những định hướng bổ khuyết, sai sót hoặc phát huy hiệu quả.
Quyết định: Đây là bước cuối cùng của quá trình đánh giá, giáo viên s ẽ
đưa ra những biện pháp cụ thể để giúp học sinh tiến bộ.
1.3.6. Đặc điểm của kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh
trung học cơ sở
Kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh trung học cơ sở có đặc
điểm: giao Hi ệu trưởng nhà trường xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ
đạo và ki ểm tra, giám sát ở tất cả các khâu trên c ơ sở tuân th ủ Thông t ư số
58/2011/TT - BGD ĐT, ngày 12/12/2011; Giáo viên gi ảng dạy và giáo viên
chủ nhiệm là người chủ động thực hiện tất cả các khâu, t ừ khâu xác định mục
tiêu của kiểm tra đến khâu cu ối cùng là ghi chép k ết quả và tổ chức đánh giá
học sinh, cụ thể:
1.3.6.1. Về mục đích, căn cứ, nguyên tắc và hình th ức đánh giá
Đánh giá ch ất lượng giáo d ục đối với học sinh THCS sau m ỗi học kỳ,
33
mỗi năm học nhằm thúc đẩy học sinh rèn luyện, học tập.
Căn cứ đánh giá, xếp loại của học sinh THCS được dựa trên cơ sở sau:
Mục tiêu giáo d ục của cấp học; Chương trình, kế hoạch giáo dục của cấp học;
Điều lệ nhà trường; Kết quả rèn luyện và học tập của học sinh.
Bảo đảm nguyên t ắc khách quan, công b ằng, công khai, đúng ch ất
lượng trong đánh giá, xếp loại hạnh kiểm, học lực học sinh.
Đánh giá học sinh THCS bao gồm 3 hình thức:
- Đánh giá bằng nhận xét kết quả học tập (sau đây gọi là đánh giá bằng
nhận xét) đối với các môn Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục.
- Kết hợp giữa đánh giá bằng cho điểm và nhận xét kết quả học tập đối
với môn Giáo dục công dân
- Đánh giá bằng cho điểm đối với các môn học còn lại. Các bài kiểm tra
được cho điểm theo thang điểm từ điểm 0 đến điểm 10; n ếu sử dụng thang
điểm khác thì phải quy đổi về thang điểm này.
Như vậy, kết qu ả các bài ki ểm tra là m ột trong nh ững căn cứ quan
trọng để đánh giá k ết qu ả học tập của học sinh và ng ười tr ực ti ếp đánh giá
chính là các giáo viên gi ảng dạy.
1.3.6.2. Chủ thể đánh giá học sinh trong trường THCS
Các ch ủ th ể tham gia đánh giá k ết qu ả học tập của học sinh trong
trường THCS hiện nay là giáo viên ch ủ nhiệm và giáo viên b ộ môn. Giáo viên
chủ nhiệm chủ yếu được giao nhi ệm vụ đánh giá về hạnh kiểm, giáo viên b ộ
môn đánh giá về học lực dựa trên kết quả của các bài ki ểm tra th ường xuyên,
kiểm tra định kỳ với phương thức như sau:
1.3.6.3. Phương thức đánh giá học sinh trong trường THCS
Phương thức đánh giá học sinh trong tr ường THCS hiện nay được thiết
lập qua hai ho ạt động cơ bản là: đánh giá thường xuyên hàng ngày, ghi nh ận ở
hệ th ống sổ bộ nh ư sổ điểm, sổ điểm danh, s ổ chủ nhi ệm; đánh giá định kỳ
qua bài kiểm tra 1 tiết trở lên và kiểm tra học kỳ.
Kiểm tra định kỳ: các bài ki ểm tra 1 ti ết trở lên được tính hệ số 2; th ời
điểm ki ểm tra v ới số lần ki ểm tra tùy theo s ố ti ết học/tuần được quy định
34
trong kế hoạch dạy học (do Sở GD&ĐT quy định).
Kiểm tra học kỳ được tổ chức 2 lần mỗi năm, được tính hệ số 3. Điểm
kiểm tra học kỳ được tính chung với điểm đánh giá thường xuyên trong năm để
công nhận việc hoàn tất chương trình của học sinh, quyết định học sinh được lên
lớp hay không . Cuối cấp học, học sinh được xét công nhận tốt nghiệp trung học
cơ sở theo quy chế xét công nhận tốt nghiệp của Bộ GD&ĐT.
Phương thức đánh giá phổ biến qua các k ỳ kiểm tra nói trên là làm bài
viết dưới hình th ức tự lu ận. Tuy nhiên, hình th ức tr ắc nghi ệm khách quan
đang được sử dụng phổ biến trong các ki ểm tra t ừ khi b ắt đầu thực hi ện đổi
mới nội dung ch ương trình giáo d ục ph ổ thông theo tinh th ần Ngh ị quy ết
40/2000/QH10 c ủa Quốc hội.
Trên cơ sở các nguyên tắc, các quy định về hình thức, phương thức kiểm
tra - đánh giá học sinh trong tr ường THCS nêu trên, giáo viên ti ến hành th ực
hiện tất cả các khâu trong quy trình ki ểm tra - đánh giá d ưới sự ch ỉ đạo tr ực
tiếp của Hiệu trưởng và sự kiểm tra, giám sát của Phòng Giáo dục và Đào tạo.
1.3.7. Đổi mới Giáo d ục và ki ểm tra - đánh giá kết quả học tập của
học sinh theo định hướng phát triển năng lực của học sinh
Vấn đề cốt lõi trung tâm của đổi mới, căn bản toàn diện giáo dục và đào
tạo là chuy ển mạnh quá trình giáo d ục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát
triển toàn di ện năng lực và ph ẩm chất người học, trong đó KTĐG là động lực
thúc đẩy đổi mới quá trình dạy - học và và công tác quản lý giáo dục (QLGD)
Năng lực người học được hiểu là “tổ hợp các hoạt động dựa trên sự huy
động và sử dụng có hi ệu quả các ngu ồn kiến thức, kỹ năng khác nhau để giải
quyết vấn đề ho ặc có cách ứng xử phù h ợp trong các tình hu ống của cu ộc
sống” [d ẫn theo,15]. Vì th ế ch ương trình giáo d ục ph ổ thông m ới sau 2015
cần tuân theo những nguyên tắc: Chương trình lấy sự học, người học làm gốc,
bối cảnh dạy học chính là nh ững vấn đề diễn ra trong cu ộc sống, dạy học tích
hợp bởi cuộc sống thực mọi vấn đề nảy sinh đều đòi hỏi những kiến thức tổng
hợp để giải quyết, phân hóa trong dạy học và tổ chức quá trình dạy học, chỉ giới
hạn những năng lực cốt lõi để học sinh có đủ th ời gian rèn luy ện, con đường
hình thành và phát triển năng lực là do học sinh kiến tạo thông qua hướng dẫn hỗ
35
trợ của giáo viên, KTĐG là phương pháp tốt nhất để hình thành năng lực [15].
Để thực hiện sứ mạng của giáo dục phổ thông thì điều tiên quyết là phải
thay đổi tư duy c ủa nh ững ng ười làm giáo d ục. Có th ể kh ẳng định KT ĐG là
“mắt xích” không thể tách rời quá trình dạy học. KTĐG cần phải được đổi mới.
Trong điều kiện hiện nay vấn đề kiểm tra đánh giá truy ền thống không
còn phù h ợp hiện không ít ng ười còn hi ểu nhầm kiểm tra đồng nhất với đánh
giá, nói đến ki ểm tra đánh giá có m ối tương quan: ki ểm tra là cách th ức là
công cụ, còn đánh giá k ết qu ả là m ục đích. Trên th ực tế đánh giá còn được
dùng như một hình thức gọi ngắn của thuật ngữ kiểm tra đánh giá.
Hiện nay vấn đề Kiểm tra - đánh giá kết quả học tập theo ti ếp cận năng
lực được xem là v ấn đề cấp thiết vì đánh giá kết quả giáo d ục là quá trình thu
thập, ch ỉnh lý, x ử lý thông tin m ột cách h ệ th ống nh ững kết qu ả học tập ở
từng giai đoạn khác nhau, đối chiếu với mục tiêu dạy học ở từng giai đoạn và
cuối cùng đối chiếu với chuẩn kiến thức, kĩ năng của môn học trong Ch ương
trình giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, để đánh giá sự
tiến bộ của ng ười học qua t ừng giai đoạn, đánh giá m ức độ đạt chu ẩn của
người học và cuối cùng là đánh giá chất lượng của quá trình dạy học (với cách
hiểu chất lượng là sự trùng hợp với mục tiêu, với chuẩn kiến thức, kĩ năng).
Theo từ điển Giáo d ục học - Nxb T ừ điển Bách khoa (2001), đánh giá
kết quả học tập là “xác định mức độ nắm được kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo của
học sinh so với yêu cầu của chương trình đề ra” [28].
Đánh giá KQHT c ủa học sinh là vi ệc đưa ra những kết luận, nhận định,
phán xét về trình độ học sinh. Muốn đánh giá kết quả học tập của học sinh thì
việc đầu tiên là ph ải kiểm tra, soát xét l ại toàn b ộ công vi ệc học tập của học
sinh, sau đó tiến hành đo lường để thu thập những thông tin cần thiết, cuối cùng
là đưa ra một quyết định. Do vậy kiểm tra và đánh giá KQHT của học sinh là hai
khâu có quan hệ mật thiết với nhau. Kiểm tra nhằm cung cấp thông tin để đánh
giá và đánh giá thông qua kết quả của kiểm tra. Hai khâu đó hợp thành một quá
trình thống nhất là kiểm tra - đánh giá. Như vậy, kết quả học tập của học sinh là
thước đo của quá trình dạy - học, kiểm tra - đánh giá chính xác kết quả học tập
36
của học sinh là điều vô cùng cần thiết trong suốt quá trình dạy - học.
Xu hướng đổi mới KTĐG hiện nay là đánh giá dựa theo năng lực tức là
“đánh giá khả năng tiềm ẩn của HS dựa trên kết quả đầu ra cuối một giai đoạn
học tập, là quá trình tìm ki ếm minh ch ứng về việc học sinh đã thành công các
sản phẩm đó. Kiểm tra đánh giá PTNL giúp GV có thông tin KQHT c ủa học
sinh để điều chỉnh ho ạt động gi ảng dạy và giúp HS t ự điều ch ỉnh ho ạt động
học tập và giúp GV và nhà tr ường xác nhận đánh giá xếp hạng KQHT.
Một số điểm so sánh giữa hai cách th ức kiểm tra [15].
KTĐG theo hướng tiếp cận nội dung KTĐG theo hướng tiếp cận năng lực Đánh giá tích hợp, nhiều hình th ức KT đa Đánh giá các bài thi trên gi ấy, dạng trong suốt quá trình học tập, rèn luyện. thực hi ện vào cu ối ch ủ đề, một chương, một môn học. Việc lựa ch ọn câu h ỏi và tiêu chí đánh giá không được nêu trước.
ự ệc
Nhấn mạnh vai trò cá nhân s cạnh tranh. Quan tâm đến mục tiêu cu ối cùng của việc giảng dạy. Chú trọng vào kết quả đầu ra.
ủ động trong KT ĐG
Tập trung vào ki ến th ức do GV truyền thụ, thụ động. Đánh gía do các c ấp quản lý và do GV, tự đánh giá của HS rất ít được tôn trọng. Đánh giá đạo đức HS chú tr ọng đến vi ệc ch ấp hành n ội quy nhà trường, tham gia phong trào thi đua hạn chế sự thể hiện cá tính của học sinh. KTĐG ch ủ yếu do GV b ộ môn và GV chủ nhiệm.
37
KTĐG ch ỉ chú tr ọng đến ki ến thức, trong khi k ỹ năng thái độ bị xem nh ẹ. Đánh giá chung chung, không nh ận ra m ức độ và h ướng điều chỉnh. Lựa chọn câu hỏi và tiêu chí đánh giá được nêu rõ từ trước (công khai rõ ràng, đòi hỏi HS phải hiểu sâu vấn đề sáng tạo và biết vận dụng). Nhấn mạnh sự ph ối hợp và làm vi nhóm, hợp tác. Quan tâm đến phương pháp học tập, phương pháp rèn luyện phát triển NL của mỗi HS. Chú trọng vào quá trình tạo ra kết quả, ý tưởng sáng tạo, so sánh với chuẩn đề điều chỉnh. Tập trung vào làm được gì (kỹ năng sáng tạo) trong thực tiễn đời sống biến đổi. GV và HS ch khuyến khích t ự đánh giá c ủa HS và đánh giá chéo của nhiều người. Đánh giá đạo đức của HS thông qua hành vi động cơ học tập, rèn luy ện một cách toàn di ện, chú tr ọng đến NL cá nhân, khuy ến khích HS th ể hi ện cá tính và NL bản thân trong mọi hoàn cảnh. Nhiều ng ười tham gia KT ĐG không ch ỉ có GV b ộ môn GVCN, GV t ư vấn có cả phụ huynh và c ộng đồng đặc bi ệt là HS tự đánh giá lẫn nhau. KTĐG theo chuẩn và mục tiêu toàn di ện, các tiêu chí đặt ra liên quan đến ki ến thức kỹ năng và thái độ, đánh giá t ường minh theo m ức độ thang Bloom, nh ận ra sai sót để điều chỉnh.
Đối với học sinh THCS thì vi ệc đổi mới KT ĐG theo h ướng ti ếp cận
năng lực như đã nêu trên là hoàn toàn phù h ợp vì đây là độ tuổi HS ham h ọc
hỏi thích khám phá c ần có sự khuyến khích học sinh để hình thành các NL t ự
học, NL giải quyết các vần đề và sáng tạo, NL hợp tác...
1.4. Quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học
sinh trung học cơ sở
Bên cạnh việc đảm bảo quản lý ch ặt chẽ, khoa học các ho ạt động kiểm
tra - đánh giá về mục tiêu, kế hoạch, quy trình, tổ chức - chỉ đạo thực hiện quy
trình, kiểm tra th ường xuyên, trong quá trình qu ản lý cần phải xác định rõ chức
năng, nội dung quản lý của các chủ thể quản lý cũng như các yếu tố ảnh hưởng
đến quá trình quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá của các chủ thể này:
1.4.1. Nội dung quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập
của học sinh trung học cơ sở
Từ góc độ quản lý chung, quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá bao gồm 3
vấn đề lớn có liên quan gắn bó mật thiết với nhau, đó là: chính sách về kiểm tra
đánh giá; quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá và nguồn lực để kiểm tra đánh giá.
1.4.1.1. Chính sách v ề ho ạt động ki ểm tra đánh giá: Do các c ấp có
thẩm quy ền làm chính sách so ạn th ảo và ban b ố nh ững vấn đề về cơ ch ế,
chính sách cụ thể
1.4.1.2. Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá: Được thực hiện bằng các hoạt
động như lập kế hoạch, tổ chức, kiểm tra, tự kiểm tra, đánh giá - tự đánh giá, chỉ
đạo- tự chỉ đạo của các cơ sở giáo dục. Hoạt động gồm các khâu trong đó:
1. Lập kế ho ạch ki ểm tra đánh giá: Môn h ọc nào t ương ứng với th ời
điểm nào? Hình th ức kiểm tra đánh giá? Ki ến thức cần đạt tới từng mức độ?
Cấu trúc đề kiểm tra?...
2. Tổ chức chỉ đạo giám sát ra đề coi kiểm tra (thi, ch ấm bài, lấy điểm,
đánh giá - xếp loại.
3. Sử dụng kết quả kiểm tra vào vi ệc điều chỉnh phương pháp d ạy học
của giáo viên và ph ương pháp học tập của học sinh, cũng như điều chỉnh mục
38
tiêu dạy học và giáo dục.
4. Tổ chức hoạt động kiểm tra đánh giá theo quy trình:
- Xác định mực đích đánh giá: Ở cấp THCS các k ỳ kiểm tra đánh giá
dưới dạng viết có các bài ki ểm tra 15 phút, 45 phút, 90 phút. Ki ểm tra học kỳ
với những mục đích khác nhau. Việc xác định mục đích của các kỳ kiểm tra là
hết sức quan tr ọng, vì nó định hướng xây dựng các bài ki ểm tra phải đạt được
mục đích này. Khi tổ chức một kỳ kiểm tra đánh giá phải trả lời dược câu hỏi:
Cho ai? Để làm gì?
- Xác định hình th ức ki ểm tra đánh giá: Các ph ương pháp ki ểm tra
đánh giá ph ải phù h ợp mục tiêu, không ch ỉ là m ục tiêu môn h ọc mà còn là
mục tiêu c ủa cả ch ương trình cho nên ph ải do nhà qu ản lý quy ết định. Việc
lựa chọn phương pháp kiểm tra đánh giá chính xác s ẽ ảnh hưởng lớn đến việc
nâng cao chất lượng.
- Xác định nội dung cần đánh giá và bậc nhận thức (kiến thức, kỹ năng,
thái độ) tương ứng với với các nội dung đó, tỷ lệ các b ậc nhận thức phù hợp
đáp ứng mục đích đánh giá.
- Viết câu hỏi kiểm tra ứng với nội dung và bậc nhận thức của nội dung đó
- Sau khi có đủ các câu h ỏi ứng với các n ội dung và b ậc nh ận th ức
tương ứng người phụ trách tổ hợp các câu hỏi thành đề kiểm tra đúng với tỷ lệ
đã quy định trong ma trận nội dung bậc nhận thức.
- Phân tích đề kiểm tra: Tr ước khi in ấn, người phụ trách cần kiểm tra,
phân tích đề bằng cách làm với tư cách là học sinh. Trong quá trình làm bài s ẽ
phát hiện ra những sai sót như độ dài, độ khó của bài kiểm tra..
- In ấn đề chuẩn bị tâm thế, các điều kiện khác cho học sinh làm bài kiểm tra.
- Chấm bài kiểm tra của học sinh
- Ghi chép điểm và nh ận xét cho t ừng học sinh trong s ổ điểm của giáo
viên, lưu ý các trường hợp đặc biệt.
- Trả bài nhận xét đánh giá kết quả bài kiểm tra.
- Báo cáo sử dụng kết quả kiểm tra đánh giá: chỉ ra những điểm mạnh và
những điểm yếu của người học, đồng thời phải chỉ ra nh ững ưu khuyết điểm
39
của những đối tượng có liên quan như: học sinh, giáo viên cán bộ quản lý.
- Đánh giá toàn b ộ quy trình ki ểm tra đánh giá: đây là b ước cuối cùng
trong quy trình ki ểm tra đánh giá. Nhà tr ường thông qua các bu ổi họp chuyên
môn để đánh giá, nh ận xét vi ệc thực hiện quy trình ki ểm tra đánh giá đối với
từng môn, ch ỉ rõ nh ững thu ận lợi khó kh ăn khi th ực hi ện. Từ đó sẽ đưa ra
những vấn đề cần ch ỉnh sửa (k ến ho ạch, chính sách, quy trình,…) giúp cho
các lần thực hiện sau đó có kết quả tốt hơn.
Những nội dung qu ản lý ho ạt động ki ểm tra đánh giá được xác định
một cách có hi ệu quả, khoa học sẽ là yếu tố quyết định đến việc thực hiện tốt
chức năng kiểm tra - đánh giá. Trong tr ường THCS các nội dung quản lý hoạt
động kiểm tra đánh giá bao gồm các nội dung cơ bản sau:
- Thực hiện đủ vai trò kiểm tra đánh giá.
- Quản lý việc xác định nội dung mục tiêu, làm cơ sở cho kiểm tra -đánh
giá. Mục tiêu là cái m ốc cơ bản để thiết kế chương trình đào tạo, xác định nội
dung đào tạo và định hướng cho việc tìm ra cách th ức tổ chức dạy học phương
pháp dạy học, phương pháp kiểm tra phù hợp. Xác định mục tiêu môn học,bài
học là khâu đầu tiên của quá trình đào tạo, là khâu quan tr ọng không thể thiếu
nhằm mô t ả các ho ạt động hành vi mà ng ười đọc chi ếm lĩnh được. Chính vì
vậy tất cả các môn học và ngành học cần phải có mục tiêu cụ thể và thống nhất.
Việc xác định chính xác, t ường minh m ục tiêu môn h ọc, bài h ọc giúp
giáo viên xác định được mục đích kiểm tra đánh giá đó là:
- Miêu tả và xếp loại kết quả học tập của học sinh.
- Tạo động cơ học tập cho học sinh
- Điều chỉnh hoạt động dạy - học
- Quản lý công tác ra đề kiểm tra: Đề kiểm tra là các câu h ỏi được đặt
ra để ki ểm tra n ăng lực nh ận th ức của ng ười học sau khi hoàn thành m ột
chương trình học tập cụ thể, ở các trường phổ thông có các d ạng bài kiểm tra:
bài ki ểm tra 15 phút được lấy vào điểm kiểm tra th ường xuyên h ệ số 1; Bài
kiểm tra 45 phút h ệ số 2 là bài k ết thúc ch ương, phần kiến thức và bài ki ểm
40
tra học kỳ hệ số 3 là bài k ết thúc m ỗi học kỳ. Trước mỗi đề kiểm tra, nhóm
chuyên môn th ống nh ất ma tr ận đề ki ểm tra đó ph ải phù h ợp với đối tượng
được kiểm tra và phải phân loại được năng lực nhận thức của học sinh.
- Quản lý công tác coi thi (ki ểm tra): đó là vi ệc giám sát ki ểm tra vi ệc
thực hiện kế hoạch kiểm tra của giáo viên đối với từng lớp học về thái độ tinh
thần trách nhiệm của giáo viên trong m ỗi giờ kiểm tra.
- Quản lý công tác ch ấm bài thi (ki ểm tra): Ch ấm thi (ki ểm tra) là công
việc thường xuyên của giáo viên ph ổ thông. Đó là vi ệc xác nh ận ý ki ến trả lời
của học sinh về câu hỏi đạt được theo một thang điểm nhất định. Quản lý công
tác chấm thi tốt sẽ tránh được những hiện tượng cho khống điểm trong giáo dục.
- Quản lý thu th ập thông tin t ừ phản hồi của học sinh trong vi ệc kiểm
tra đánh giá: Trên c ơ sở đó để giáo viên và h ọc sinh điều chỉnh hoạt động dạy
và học của mình. Đó cũng là cơ sở để BGH nhà trường theo dõi đôn đốc, nhắc
nhở vi ệc học của trò vi ệc dạy của th ầy. Giáo viên ch ủ nhi ệm lớp thông báo
cho cha mẹ học sinh kết quả học tập rèn luyện của học sinh tại lớp.
1.4.1.3. Nguồn lực kiểm tra đánh giá: bao gồm cả nguồn nhân lực và vật
lực. Nguồn nhân l ực phục vụ quản lý ho ạt động ki ểm tra, đánh giá gồm Ban
giám hi ệu, Bộ ph ận chuyên trách cho các k ỳ ki ểm tra - đánh giá, th ầy, trò.
Nguồn vật lực bao gồm các công c ụ như máy in, máy photocopy, đề thi, kiểm
tra, các nguồn học liệu, phương tiện, dụng cụ, thiết bị môi trường học tập.
1.4.2. Nh ững yêu c ầu về quản lí ho ạt động kiểm tra - đánh giá theo
định hướng phát tri ển năng lực trong giai đoạn hiện nay đáp ứng yêu c ầu
đổi mới giáo dục
Quản lý ki ểm tra - đánh giá là ho ạt động vô cùng quan tr ọng bởi nó là
yếu tố quyết định để đảm bảo chất lượng kiểm tra - đánh giá. Mu ốn quản lý
hoạt động ki ểm tra - đánh giá hi ệu qu ả đổi mới theo định hướng phát tri ển
năng lực học sinh phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Có kế hoạch kiểm tra - đánh giá cụ thể, với mục đích cụ thể cho từng đợt.
- Nội dung, mục tiêu cho từng đợt kiểm tra.
- Có quy trình kiểm tra đánh giá phù hợp.
41
- Tổ chức chỉ đạo thực hiện kiểm tra - đánh giá theo đúng quy trình.
- Có ngân hàng câu hỏi thi và quy trình kiểm tra có khả năng đánh giá toàn
diện kiến thức của học sinh. Vi ệc thi ph ải được đánh giá cùng m ột chuẩn mực
chung mới đảm bảo chất lượng giáo dục. Vì vậy việc xây dựng ngân hàng câu hỏi
thi, kiểm tra để hình thành ngân hàng đề thi, kiểm tra là điều rất quan trọng.
- Tổ chức thi, ch ấm thi và đánh giá kết quả khách quan. Vi ệc kiểm tra,
thi và đánh giá k ết quả của học sinh vừa phản ánh ki ến thức của học sinh đã
được tích l ũy đồng th ời có tác động tr ở lại với quá trình h ọc tập. Ho ạt động
kiểm tra - đánh giá khách quan, công b ằng có tác động tích cực với quá trình
dạy học không tạo ra “thành tích ảo”.
- Thanh tra, kiểm tra hoạt động kiểm tra - đánh giá để có các điều chỉnh
kịp thời để nâng cao chất lượng kiểm tra - đánh giá.
- Ngoài các yêu c ầu cơ bản nói trên c ần đặc biệt quan tâm đến việc đổi
mới kiểm tra- đánh giá bằng cách tăng cường kiểm tra thường xuyên, đề kiểm tra
để điều chỉnh quá trình dạy học bồi dưỡng phẩm chất năng lực cho học sinh.
1.4.3. Các y ếu tố ảnh hưởng đến qu ản lý ho ạt động kiểm tra - đánh
giá kết quả học tập của học sinh THCS
Ngoài các nội dung quản lý được quy định, trong quá trình qu ản lý, ch ỉ
đạo hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh THCS các ch ủ
thể quản lý cần phải tính toán, xem xét, nghiên c ứu đến các yếu tố có thể ảnh
hưởng tới hi ệu qu ả qu ản lý để từ đó có nh ững bi ện pháp qu ản lý phù h ợp
nhằm đạt kết quả mong muốn.
1.4.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên, cha m ẹ học sinh
Yếu tố nhận thức được xác định là một yếu tố chủ quan có ảnh hưởng
tới toàn bộ hoạt động KTĐG và công tác quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá.
Nếu những giáo viên, h ọc sinh có nh ận thức đúng đắn về vai trò, ý ngh ĩa của
hoạt động KTĐG, nhận thức đầy đủ về quy chế thi, kiểm tra sẽ giúp họ có những
hành động đúng, ngược lại nếu nhận thức sai hoặc không đầy đủ sẽ khiến họ coi
nhẹ hoạt động này, thậm chí là có nh ững tác động tiêu cực. Điều này sẽ là rào
42
cản đến quá trình quản lý, người quản lý sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
- Đối với các nhà cán b ộ quản lí
Nhà tr ường thực hiện quản lí ho ạt động kiểm tra đánh giá k ết qu ả học
tập của học sinh có ngh ĩa là nhà tr ường đã chấp nhận cung cấp cho người học
thông tin khách quan, khoa h ọc giúp họ đánh giá điều chỉnh phương pháp học
tập của cá nhân. Điều đó đồng nghĩa với việc coi người học là đối tượng phục
vụ chính c ủa nhà tr ường. Thách th ức đầu tiên và l ớn nh ất đối với các nhà
quản lí, những người phải thay đổi từ phong cách đến phục vụ. những thách thức
này có thể bao gồm từ khâu chuẩn bị đến điều hành cả bộ máy theo phong cách
mới. Chính bởi vậy mà nhận thức của các nhà quản lý có ảnh hưởng không nhỏ
đến ho ạt động kiểm tra đánh giá kết qu ả học tập của học sinh, nếu nhận thức
không đúng sẽ dẫn đến những quyết định sai lầm, ngược lại nếu họ có nhận thức
đúng đắn sẽ giúp họ đưa ra những tác động tích cực, những quyết định đúng đắn.
- Đối với giáo viên
Giáo viên là ng ười thường xuyên ti ếp xúc v ới học sinh, thông qua giáo
viên, học sinh c ảm nh ận được thay đổi của ho ạt động ki ểm tra đánh giá.
Thách thức có th ể trở thành c ơ hội hay không chính là s ự chấp nhận đổi mới
của đội ngũ giáo viên. Đây là một trong những điều kiện tiên quyết quyết định
thành công của quá trình dạy học.
- Đối với xã hội, cha mẹ học sinh
Nhận thức của xã hội, của cha mẹ học sinh về KTĐG cũng có tác động
nhất định. Tâm lý khoa cử, trọng bằng cấp của xã hội, của cha mẹ học sinh đã và
đang gây sức ép rất lớn cho giáo dục nói chung và ho ạt động KTĐG nói riêng.
Thậm chí tâm lý này còn là nguyên nhân của các hiện tượng tiêu cực trong thi cử
gây nên những nhức nhối trong giáo dục. Tuy nhiên thay đổi tâm lý của xã hội,
của cha mẹ học sinh không phải là không thực hiện được, muốn thay đổi nó cần
phải có những định hướng, những cải cách của nhà nước về giáo dục.
Do vậy, trong quá trình qu ản lý hoạt động KTĐG giá cần phải giúp cán
bộ quản lý, giáo viên, h ọc sinh nh ận thức đúng vai trò c ủa KTĐG và có ki ến
thức nh ất định về KT ĐG giá k ết qu ả học tập của học sinh thông qua vi ệc
thường xuyên t ổ ch ức các l ớp bồi dưỡng ki ến th ức, kỹ năng về KT ĐG nói
43
chung, quy chế thi, kiểm tra, nghiệp vụ soạn đề kiểm tra nói riêng...
1.4.3.2. Kỹ năng sử dụng phương pháp kiểm tra - đánh giá của giáo viên
Sử dụng phương pháp kiểm tra - đánh giá có vai trò hết sức quan trọng tới
kết quả học tập của học sinh. Nên trong qu ản lý ho ạt động KTĐG giá cần chỉ
đạo áp dụng nhiều phương pháp kiểm tra đánh giá khác nhau (viết, vấn đáp, trắc
nghiệm khách quan,…), thực hiện kiểm tra đánh giá thường xuyên để có thể sửa
lỗi, điều chỉnh, bổ sung những sai sót về kiến thức cho học sinh kịp thời.
Các ph ương pháp ki ểm tra - đánh giá đang được sử dụng ph ổ bi ến
trong các tr ường THCS hi ện nay ch ủ yếu gi ới hạn trong các bài thi trên gi ấy
dưới hai hình thức quen thuộc là tự luận, trắc nghiệm khách quan. C ả hai hình
thức này đều phù hợp để chứng minh vi ệc nắm vững kiến thức, riêng đối với
hình thức tự luận cho phép h ọc sinh ch ứng tỏ kỹ năng lý lu ận, diễn đạt bằng
ngôn ngữ và trình bày kiến thức theo một cấu trúc hợp lý.
Bên cạnh nh ững phương pháp đã biết, có th ể kể một vài ph ương pháp
KTĐG mới có tính th ực ti ễn cao nh ư đánh giá qua đề án, ho ặc đánh giá k ỹ
năng th ực hành thông qua các tình hu ống mô ph ỏng (ví dụ nh ư ki ểm tra k ỹ
năng nói trong môn ngo ại ng ữ thông qua tình hu ống tham d ự ph ỏng vấn
trong khi xin vi ệc).
1.4.3.3. Kỹ năng quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá
Bên cạnh sự am hiểu về hoạt động KTĐG thì việc nhà quản lý phải trang bị
cho mình kỹ năng quản lý hoạt động này là cần thiết, kỹ năng quản lý thuần thục
sẽ giúp cho quá trình quản lý hoạt động KTĐG trở lên trôi chảy. Có thể đề cập tới
một số kỹ năng cơ bản sau: thiết lập mục tiêu, xây dựng kế hoạch, tổ chức thực
hiện kế hoạch và kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm tra - đánh giá.
1.4.3.4. Về hệ thống sách giáo khoa, tài li ệu học tập
Biện pháp quản lí ho ạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học
sinh sẽ góp ph ần phát huy cao độ tính tích cực của học sinh. Học sinh sẽ phải
biết lựa chọn cho mình cách học tối ưu nhất trong điều kiện của mỗi người. Tuy
nhiên để học sinh thực sự phát huy được tính tự chủ nhà trường phải có hệ thống
sách giáo khoa, tài liệu học tập đầy đủ. Các cuốn sách giáo khoa, tài liệu học tập
cần phải biên soạn như thế nào để tăng tính tự học của học sinh nhằm thích ứng
44
với những đổi mới trong kiểm tra - đánh giá.
1.4.3.5. Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động kiểm tra - đánh giá
Cơ sở vật chất trang thi ết bị đầy đủ sẽ là ti ền đề thuận lợi cho tổ chức
kiểm tra - đánh giá. Đặc biệt cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin tốt, đội ngũ
giáo viên, nhân viên thành th ạo tin h ọc thì ho ạt động ki ểm tra - đánh giá s ẽ
gặt hái nhi ều thành công. Ngoài ra, c ơ sở vật ch ất trang thi ết bị thi ếu th ốn
khiến cho vi ệc tổ chức, triển khai gặp rất nhiều khó kh ăn, vướng mắc. Đây là
nguyên nhân, là rào c ản cho ti ến trình đổi mới cũng nh ư duy trì ho ạt động
kiểm tra - đánh giá.
Tiểu kết chương 1
Trong chương 1 luận văn đã tiến hành nghiên cứu vị trí, vai trò chức năng,
nguyên tắc, quy trình và hình th ức ki ểm tra đánh giá và qu ản lý ho ạt động
KTĐG kết quả học tập của học sinh. Đồng thời đề cập đến các khái niệm, cơ bản
liên quan đến vấn đề nghiên cứu của đề tài nh ư: kiểm tra, đánh giá và qu ản lí
hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh sinh...
Phần lý luận về kiểm tra đánh giá và quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá
kết quả ở chương 1 từ những lý luận cơ bản trên đây là cơ sở, là nền tảng để:
Nghiên cứu phân tích th ực trạng vấn đề KTĐG kết quả học tập của học
sinh và là căn cứ khoa học để đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động KTĐG
kết qu ả học tập của học sinh ở các tr ường THCS thành ph ố Cẩm Ph ả, tỉnh
45
Quảng Ninh góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong giai đoạn hiện nay.
Chương 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ VÀ QU ẢN LÍ
HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA - ĐÁNH GIÁ K ẾT QUẢ HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ
CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH
2.1. Đặc điểm về kinh tế -xã hội của thành phố Cẩm Phả
Thành ph ố Cẩm Ph ả là đơn vị hành chính đông dân th ứ hai c ủa tỉnh
Quảng Ninh sau thành ph ố Hạ Long. Là trung tâm khai thác, ch ế biến và tiêu
thụ than lớn nhất cả nước, trung tâm công nghi ệp về cơ khí, điện kỹ thuật cao,
là một trong nh ững trung tâm th ương mại và du l ịch của Tỉnh, có vị trí quan
trọng về an ninh - qu ốc phòng và gi ữ vai trò quan tr ọng trong tam giác t ăng
trưởng kinh t ế Hà N ội - H ải Phòng - Qu ảng Ninh. Thành ph ố Cẩm Ph ả có tổng diện tích t ự nhiên 486,45 km 2, trong đó: đất liền 343,22 km 2, Vịnh Bái Tử Long 143,23 km 2, đường bờ biển dài 73 km. Thành ph ố được chia thành
16 đơn vị hành chính tr ực thuộc (gồm 13 ph ường, 03 xã), 178 thôn, khu ph ố;
dân số trên 195.000 ng ười, gồm 09 dân t ộc anh em, ch ủ yếu là ng ười Kinh
(95,2%), còn lại là người Sán Dìu (3,9%) và các dân t ộc khác (0,9%).
Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2010 - 2015 đạt từ 10 - 14,9%/năm;
thu ngân sách hàng năm đều vượt kế hoạch tỉnh giao (năm 2015 đạt mốc 1.200
tỷ đồng); thu nh ập bình quân đầu ng ười đạt trên 2.700 USD; c ơ cấu kinh t ế
chuyển dịch theo h ướng tích c ực: Công nghi ệp, xây d ựng chi ếm 68,34%;
Thương mại - dịch vụ chiếm 30,82%; Nông - Lâm - Thuỷ sản chiếm 0,84%.
Công tác giáo d ục, y tế được quan tâm đầu tư cả về cơ sở vật chất, nâng
cấp trang thiết bị và chất lượng đội ngũ; thành phố được công nh ận đạt chuẩn
phổ cập giáo d ục Mầm non cho tr ẻ em năm tuổi, đạt chuẩn phổ cập giáo d ục
tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập trung học cơ sở; 62/62 tr ường học được cao
tầng hóa đạt tỷ lệ 100%; 55/62 tr ường được công nh ận đạt chuẩn quốc gia đạt
tỷ lệ 88,7%. Hệ thống cơ sở y tế trên thành phố có 4 bệnh viện, 01 trung tâm y
tế dự phòng, 16 trạm y tế phường, xã và các tr ạm y tế trong các doanh nghi ệp
46
thuộc Tập đoàn Công nghi ệp than - Khoáng s ản Vi ệt Nam; s ố gi ường bệnh
đạt 47,5 giường/1 vạn dân; số bác sỹ đạt 10 bác sỹ/vạn dân; 16/16 ph ường, xã
đạt chu ẩn quốc gia v ề y t ế; các khu v ực trong thành ph ố đều được sử dụng
điện lưới quốc gia.
2.2. Khái quát về giáo dục THCS thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
2.2.1. Quy mô giáo d ục thành phố Cẩm Phả
Hệ thống giáo dục của thành phố Cẩm Phả với tổng số 62 trường (trong
đó: 16 tr ường Mầm non, M ẫu giáo, 22 tr ường Tiểu học, 17 tr ường THCS và
07 trường THPT) và 01 Trung tâm Giáo d ục nghề nghiệp & Giáo d ục thường
xuyên (Được sáp nhập từ Trung tâm Dạy nghề và Trung tâm H ướng nghiệp &
Giáo dục th ường xuyên thành ph ố) với 1.149 nhóm, l ớp và 39.643 h ọc sinh.
Ngoài ra, trên địa bàn còn có 02 tr ường Cao đẳng ngh ề (Cao đẳng Công
nghiệp Cẩm Phả và Cao đẳng nghề Than - Khoáng sản Việt Nam).
Tính đến tháng 5/2016 t ổng biên chế và hợp đồng hiện có trong các c ơ
sở giáo dục trên địa bàn thành phố Cẩm Phả là: 2.376 người. Trong đó:
- Khối giáo dục MN: 636 (Biên ch ế: 344; Hợp đồng: 192)
- Khối giáo dục TH: 740 (Biên ch ế: 647; Hợp đồng: 93)
- Khối giáo dục THCS: 559 (Biên chế: 539; Hợp đồng: 20).
- Khối giáo dục THPT: 441 (Biên ch ế: 284; Hợp đồng: 157)
Khối trường học do Phòng Giáo d ục và Đào tạo thành ph ố quản lý có
55 trường từ bậc học Mầm non, Tiểu học, THCS với tổng số 1835 người.
2.2.2. Hệ thống trường lớp THCS thành phố Cẩm Phả
Những năm qua s ự nghi ệp giáo d ục của thành ph ố Cẩm Ph ả đã được
các cấp uỷ Đảng, chính quy ền đặc bi ệt quan tâm và coi tr ọng, ch ất lượng
giáo dục ngày càng được củng cố và nâng cao. C ẩm Ph ả là địa ph ương đạt
phổ cập giáo d ục Ti ểu học đúng độ tu ổi n ăm 1997 và ph ổ cập giáo d ục
trung học cơ sở năm 2002. Quy mô tr ường, lớp ổn định, chất lượng giáo d ục
ngày một cao h ơn. Các tr ường học được đầu tư ngày càng đầy đủ về cơ sở
vật ch ất ph ục vụ dạy và h ọc. Đội ng ũ cán b ộ qu ản lý c ơ bản đã đáp ứng
47
được với yêu cầu, đội ngũ giáo viên đã từng bước được chuẩn hoá. Công tác
xã hội hoá giáo d ục được đẩy mạnh. Tính đến hết năm học 2015 - 2016 các
trường đều có đủ các phòng h ọc văn hóa, đủ các thi ết bị th ực hành toàn
thành phố có 33 phòng h ọc bộ môn, 100% s ố trường có ít nh ất 1 phòng thi ết
bị, có1 phòng th ư viện cho giáo viên và h ọc sinh, 17/17 tr ường có ít nh ất 1
phòng học tin h ọc với tổng số 370 máy, các máy đều được kết nối mạng
LAN và m ạng Internet. Có 131 máy chi ếu projector và 17 máy photocopy
phục vụ sao in đề kiểm tra và công tác v ăn phòng. 100% s ố trường có công
trình vệ sinh, nước sạch cho giáo viên và h ọc sinh.
Hiện nay tính riêng THCS 17/17 tr ường h ọc có phòng h ọc cao
tầng (đến nay thành ph ố Cẩm Ph ả có s ố phòng h ọc cao t ầng, kiên c ố hóa
là 191 phòng h ọc chi ếm 86.9%. S ố lượng các phòng th ực hành, phòng
thí nghi ệm, phòng b ộ môn ở các tr ường THCS đã tăng lên đáng k ể. Tuy
nhiên, v ẫn còn m ột số trường s ử dụng phòng h ọc của học sinh làm phòng
thực hành, phòng h ọc bộ môn vừa không đảm b ảo quy cách, kém an toàn
và hi ệu quả thấp.
Bảng 2.1. Thông kê quy mô tr ường, lớp, học sinh cấp THCS
Năm học
Số trường
Số lớp
Khối 6
Khối 7
Khối 8
Khối 9
Tổng số học sinh
Bình quân HS/ lớp
2012 - 2013
237
8323
35,1
2104 2159
1966
2094
17
17
2013 - 2014
273
9051
33,2
2033 2180
2287
1924
17
2014 - 2015
268
8540
31,9
2179 1993
2133
2099
17
2015 - 2016
260
8.974
34,5
2340 2205
2218
2017
Tính đến tháng 5 n ăm 2016 kh ổi THCS thành ph ố Cẩm Ph ả có 17
trường trong đó có 16 tr ường THCS và 1 tr ường TH&THCS v ới 260 l ớp
với 8.974 h ọc sinh, bình quân h ọc sinh trên m ột lớp đạt 34,5. Nh ư vậy,
với sĩ số bình quân h ọc sinh trên m ột lớp sẽ góp ph ần nâng cao ch ất lượng
48
giáo d ục.
Bảng 2.2. Thống kê cơ sở vật chất nhà trường
TT
Tên trường THCS
Phòng hiệu bộ
Phòng học
Thư viện
Phòng thiết bị
Phòng học bộ môn
Sân thể thao
1 THCS Cộng Hòa 2 TH&THCS Cẩm Hải 3 THCS Mông Dương 4 THCS Cửa Ông 5 THCS Cẩm Thịnh 6 THCS Lý Tự Trọng 7 THCS Cẩm Sơn 8 THCS Ngô Quyền 9 THCS Nam Hải 10 THCS C ẩm Bình 11 THCS C ẩm Thành 12 THCS Tr ọng Điểm 13 THCS Bái T ử Long 14 THCS Th ống Nhất 15 THCS Quang Hanh 16 THCS Su ối Khoáng 17 THCS D ương Huy
10 6 15 15 14 18 15 6 15 10 16 12 12 14 10 12 10
1 2 0 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3
1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
Diện tích đất M2 7.300 4.800 3.058 4.200 4.800 10.300 5.383 3.100 3.200 4.000 6.682 3.500 6.300 5.500 2.500 8.266 5.058 87.969
1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 17
210 33
Tổng
17
9
3 4 4 4 4 6 5 3 4 4 5 3 6 5 3 5 4 72 (Nguồn: Báo cáo của Phòng GD&ĐT thành phố Cẩm Phả)
2.2.3. Đội ngũ giáo viên và cán b ộ quản lý
Trong nh ững năm qua th ực hi ện ngh ị quy ết 29 c ủa BCH Trung ương
Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH đất
nước trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc
tế. Thành phố Cẩm Phả đã đầu tư nâng cao chất lượng đội ngũ đổi mới công tác
tuyển dụng hiện có gần 80% giáo viên THCS đạt trình độ trên chuẩn. Số lượng,
chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên THCS đáp ứng được yêu cầu đáp ứng được
nhiệm vụ giáo dục. Về trình độ chuyên môn: có 1 thạc sĩ (có 04 người đang theo
học cao học), 440 ng ười trình độ trên chu ẩn, 86 ng ười trình độ đạt chuẩn, 32
nhân viên trình độ trung cấp. Có nhiều giáo viên đạt thành tích cao trong gi ảng
dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi được lựa chọn đảm nhận vị trí cán bộ cốt cán của
49
Sở GD&ĐT, của Phòng GD&ĐT thành phố Cẩm Phả.
Bảng 2.3. Thống kê Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên
Tổ
Giáo
Đoàn
Nhân
Tổng số
TT
Tên trường THCS
BGH
trưởng
viên
đội
viên
CB - GV
1 THCS Cộng Hòa
2
2
14
1
2
21
2 TH&THCS Cẩm Hải
2
1
6
1
1
11
3 THCS Mông Dương
3
3
42
1
3
52
4 THCS Cửa Ông
3
3
36
1
3
46
5 THCS Cẩm Thịnh
2
2
18
1
3
26
6 THCS Lý Tự Trọng
2
3
39
1
3
48
7 THCS Cẩm Sơn
2
3
38
1
3
47
8 THCS Ngô Quyền
2
2
16
1
3
24
9 THCS Nam Hải
2
2
20
1
3
28
10 THCS C ẩm Bình
2
2
19
1
2
26
11 THCS C ẩm Thành
2
3
36
1
3
45
12 THCS Tr ọng Điểm
3
3
36
1
3
46
13 THCS Bái T ử Long
2
3
35
1
3
43
14 THCS Th ống Nhất
2
2
18
1
3
26
15 THCS Quang Hanh
2
2
20
1
3
28
16 THCS Su ối Khoáng
2
2
18
1
3
21
17 THCS D ương Huy
2
2
10
1
2
17
Tổng
37
41
418
17
46
559
(Nguồn: Báo cáo của Phòng GD&ĐT thành phố Cẩm Phả tính vào thời điểm 31/5/2016)
Qua b ảng số li ệu trên cho th ấy số lượng giáo viên c ơ bản đáp ứng
được nhu c ầu gi ảng dạy, cả về chủng lo ại giáo viên, t ỷ lệ số giáo viên đạt
chuẩn và trên chu ẩn cao, có tác d ụng tốt đến nâng cao ch ất lượng giáo
dục. Công tác tuy ển dụng giáo viên m ới thay th ế còn g ặp khó kh ăn do s ố
lớp và s ố học sinh gi ảm, định biên gi ảm, trong tuy ển dụng không đủ
chủng lo ại nh ư giáo viên Âm nh ạc và M ỹ thu ật, dẫn đến hi ện tượng ở
nhiều tr ường giáo viên ph ải dạy chéo môn nên ph ần nào c ũng ảnh hưởng
50
đến chất lượng giáo d ục hiện nay.
2.2.4. Chất lượng giáo dục THCS của thành phố Cẩm Phả
Ngành Giáo d ục và Đào tạo thành ph ố Cẩm Phả trong nh ững năm qua
đã tham m ưu với UBND thành ph ố và ch ỉ đạo các tr ường tập trung m ọi điều
kiện về CSVC, đội ngũ giáo viên để thực hiện tốt việc đổi mới chương trình,
phương pháp gi ảng dạy, đẩy mạnh vi ệc ứng dụng công ngh ệ thông tin trong
quản lý và gi ảng dạy nh ờ đó ch ất lượng giáo d ục toàn di ện cũng nh ư ch ất
lượng mũi nhọn của thành phố ngày càng được nâng cao trong các k ỳ thi học
sinh giỏi cấp tỉnh và cấp Quốc gia, thành ph ố Cẩm Phả luôn được xếp ở vị trí
thứ nhì trong t ỉnh, luôn kh ẳng định là địa phương có ch ất lượng giáo d ục cao
trong toàn tỉnh, kết quả cụ thể như sau:
Bảng 2.4. Thông kê ch ất lượng giáo dục đại trà của học sinh THCS
thành phố Cẩm Phả từ năm học 2012-2013 đến năm 2015-2016
Học lực
Hạnh kiểm
Năm học
Giỏi Khá
TB Yếu Kém
Tốt Khá TB Yếu
2012-2013 23.2
45.8
27.7
0.0
71,9
24,9
3.3
3,2
0.0
2013-2014 24,3
46,0
27,2
00
72,9
23,8
2,5
3,3
00
2014-2015 27,7
43,8
25,6
0,01
74,2
22,4
2,8
3,4
00
2015-2016 26,37 43,62
27,01 2,97
0,03 71,10 24,76 4,14
00
(Nguồn: Tổng hợp phòng GD&ĐT Cẩm Phả)
Mặc dù chất lượng hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học
sinh khối THCS trên địa bàn thành ph ố Cẩm Phả dần được nâng cao. Song t ỷ
lệ HS có h ọc lực yếu, đặc biệt là năm học 2015- 2016 t ỷ lệ HS học lực yếu là
4,14%,. Đây là v ấn đề cần quan tâm trong nh ững năm học tiếp theo để nâng
cao chất lượng trí dục và ti ếp tục triển khai có chi ều sâu cu ộc vận động “Hai
không”. Ch ất lượng học tập yếu, kém qua th ực tế điều tra th ường ở nh ững
trường ở xa trung tâm thành ph ố, nh ững vùng có công nghi ệp phát tri ển,
những học sinh có bố mẹ đi làm ăn xa lâu ngày mới về nên việc quan tâm đến
vấn đề học tập của các cha m ẹ học sinh ch ưa tốt, phó m ặc cho nhà tr ường.
51
Bên cạnh đó cũng còn có những hạn chế do tổ chức thực hiện nền nếp tổ chức
kiểm tra đánh giá chưa cao, quản lí hoạt động kiểm tra đánh giá còn lỏng lẻo.
Họat động chuyên môn ở các tổ nhóm còn mang tính ch ất hành chính ch ưa đi
sâu vào nâng cao ch ất lượng ki ểm tra đánh giá k ết qu ả. Vi ệc tổ ch ức bồi
dưỡng chuyên môn nghi ệp vụ kiểm tra đánh giá kết quả học tập ít được quan
tâm. Vi ệc ki ểm tra đánh giá k ết qu ả học tập của học sinh ch ưa th ật nghiêm
túc, công tác ki ểm tra ở một số trường còn lỏng lẻo, không ch ặt chẽ dẫn đến
nhiều học sinh quay cóp, trao đổi, hỏi bài...giáo viên không ki ểm soát, nh ắc
nhở sai ph ạm của học sinh nên ảnh hưởng đến ch ất lượng dạy học ở các
Bảng 2.5. Thống kê tỷ lệ tốt nghiệp THCS từ năm học 2013-2014
trường THCS trên địa bàn thành phố Cẩm Phả.
đến năm 2015-2016
Năm học Năm học Năm học
2013-2014 2014-2015 2015-2016
1918/1924
99,68%
2093/2099
99,71%
2012/2017
99,75%
(Nguồn: Tổng hợp phòng GD&ĐT Cẩm Phả)
Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ
Bảng 2.6: Thống kê chất lượng học sinh giỏi cấp Tỉnh khối THCS
2012-2013
Giải Số học sinh Số học sinh Năm học dự thi đạt giải Nhất Nhì Ba KK
2013-2014
190 96 9 24 30 33
2014-2015
240 127 7 32 46 52
2015-2016
260 138 8 36 44 50
(Nguồn: Tổng hợp phòng GD&ĐT Cẩm Phả)
268 145 10 37 47 51
Trong nh ững năm qua được thành ph ố đặc bi ệt quan tâm v ề công tác
bồi dưỡng học sinh gi ỏi, nề nếp trong gi ảng dạy mà ch ất lượng học tập của
học sinh ti ếp tục được giữ vững và nâng cao. Vi ệc thực hiện nghiêm túc quy
52
chế chuyên môn, t ăng cường đổi mới phương pháp d ạy học, sử dụng có hi ệu
quả đồ dùng dạy học đã đem lại hiệu quả đáng khích lệ. Chất lượng học sinh
giỏi cả về số lượng và chất lượng ngày càng tăng. Thành phố Cẩm Phả luôn là
đơn vị đứng thứ 2 của tỉnh về số lượng, chất lượng học sinh giỏi cấp Tỉnh và
học sinh học trường THPT chuyên H ạ Long của tỉnh. Dù vậy tỷ lệ này so với
số lượng học sinh còn rất khiêm tốn.
Bảng 2.7. Thống kê chất lượng học sinh giỏi THCS cấp Thành phố
2012-2013
Giải Năm học Số học sinh dự thi Số học sinh đạt giải Nhất Nhì Ba KK
2013-2014
190 14 38 56 82 379
2014-2015
240 14 56 77 93 476
2015-2016
260 16 64 82 98 524
268 15 69 85 99 535
(Nguồn: Báo cáo của phòng GD&ĐT thành phố Cẩm Phả)
Bảng 2.8. Thống kê tỷ lệ học sinh đỗ vào lớp 10 –THPT công l ập
Số liệu
Tỷ lệ đạt
Năm học
2012-2013
2
Giảm
Số lượng Dự thi Xếp thứ trong Tỉnh Ghi chú (tăng giảm so với năm học trước)
2013-2014
1910
59,5
2
Tăng
2014-2015
2056
59,8
2
Tăng
2015-2016
2005
58,6
2
Giảm
2013 58,9
(Nguồn: Báo cáo của phòng GD&ĐT thành phố Cẩm Phả)
Qua bảng 2.8 cho th ấy tỷ lệ học sinh thi đỗ vào các tr ường THPT công
lập chưa cao. Vi ệc kiểm tra đánh giá k ết quả học tập của học sinh thông qua
kì thi vào l ớp 10 THPT. T ỉ lệ học sinh đỗ vào l ớp 10 trong n ăm học 2012 -
2013 đạt 58,9%. V ới kết qu ả trên ch ưa đáp ứng được nhu c ầu học tập của
người dân c ần ph ải có bi ện pháp qu ản lí ho ạt động KTĐG kết qu ả học tập
53
của học sinh hiệu quả hơn.
2.3. Th ực trạng ho ạt động ki ểm tra, đánh giá k ết quả học tập của
học sinh ở các trường THCS, thành ph ố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
2.3.1. Quy định về hoạt động kiểm tra - đánh giá k ết quả học tập của
học sinh các trường THCS
Trong các nhà tr ường ho ạt động kiểm tra đánh giá k ết quả học tập của
học sinh có vai trò r ất lớn trong vi ệc nâng cao ch ất lượng giáo d ục. Nó là
khâu không th ể thi ếu được trong quá trình d ạy học của nhà tr ường. Trong
những năm gần đây công tác ki ểm tra đánh giá k ết quả học tập của học sinh
được lãnh đạo phòng Giáo d ục và Ban giám hi ệu nhà tr ường đặc bi ệt quan
tâm. Nhiệm vụ trọng tâm mà lãnh đạo phòng Giáo d ục và Đào tạo, Ban giám
hiệu nhà trường và các tổ trưởng chuyên môn chú tr ọng thực hiện đó là:
- Nâng cao nh ận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và h ọc sinh về tầm
quan trọng của công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.
- Khuy ến khích, động viên, khích l ệ học sinh trong vi ệc ki ểm tra,
đánh giá.
- Nghiên c ứu cải tiến phương pháp ki ểm tra đánh giá k ết quả học tập
của học sinh.
Song để thực hi ện thành công và đạt hiệu qu ả cao ho ạt động ki ểm tra
đánh giá k ết quả học tập của học sinh, nhà tr ường cũng đã nhận ra tầm quan
trọng của yếu tố con ng ười trong công vi ệc này. Chính vì th ế, trong nh ững
năm gần đây các nhà tr ường luôn chú tr ọng công tác tuyên truy ền, phát động
các phong trào thi đua trong gi ảng dạy và h ọc tập, hưởng ứng các cu ộc vận
động do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động.
Thời gian qua, các nhà tr ường đã và đang từng bước thử nghiệm và cải
tiến các phương pháp kiểm tra - đánh giá nh ằm động viên, khích lệ thầy và trò
không ngừng vươn lên trong giảng dạy và học tập. Xây dựng ngân hàng đề kiểm
tra cho một số môn học. Phòng Giáo dục và Đào tạo, Nhà trường đã chỉ đạo cho
các tổ nhóm chuyên môn ti ếp tục thực hiện tốt công tác ki ểm tra đánh giá kết
54
quả học tập của học sinh ở tất cả các môn học trong trường. Cụ thể như sau:
Đối với các bài ki ểm tra định kỳ như bài ki ểm tra 45 phút, 90 phút và
bài học kỳ th ực hi ện nghiêm túc theo công v ăn số 732/PGD& ĐT “V ề vi ệc
hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GDTrH n ăm học 2012-2013” ngày 12 tháng 9
năm 2012 c ủa phòng GD& ĐT thành ph ố Cẩm Phả. Nhà tr ường có bảng theo
dõi tiến độ kiểm tra đối với tất cả các bài ki ểm tra. Các bài ki ểm tra này được
thực hi ện vào cùng m ột th ời gian nh ất định với đề chung, được dọc phách,
chấm chéo và nh ập điểm vào máy tính tr ước khi tr ả về cho giáo viên và h ọc
sinh, nhằm đảm bảo tính khách quan, nghiêm túc.
Các bài ki ểm tra mi ệng và 15 phút do giáo viên gi ảng dạy tr ực tiếp ra
đề, tổ chức kiểm tra và lấy điểm.
Cách th ức tính điểm trung bình được thực hiện theo đúng Thông tư số:
58/2011/TT- BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.
Hình thức đánh giá:
- Đánh giá b ằng nhận xét kết quả học tập (đánh giá b ằng nhận xét) đối
với các môn Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục.
Căn cứ chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học quy định trong Chương trình
giáo dục phổ thông, thái độ tích cực và sự tiến bộ của học sinh để nhận xét kết
quả các bài kiểm tra theo hai mức:
Đạt yêu cầu (Đ): Nếu đảm bảo ít nhất một trong hai điều kiện sau:
- Thực hiện được cơ bản các yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng đối với nội
dung trong bài kiểm tra;
- Có cố gắng, tích cực học tập và tiến bộ rõ rệt trong thực hiện các yêu cầu
chuẩn kiến thức, kỹ năng đối với nội dung trong bài kiểm tra.
- Chưa đạt yêu cầu (CĐ): Các trường hợp còn lại.
Kết hợp gi ữa đánh giá b ằng cho điểm và nh ận xét k ết quả học tập đối
với môn Giáo dục công dân:
- Đánh giá b ằng cho điểm kết quả thực hiện các yêu c ầu về chuẩn kiến
thức, kỹ năng và thái độ đối với từng chủ đề thuộc môn Giáo d ục công dân
quy định trong chương trình giáo d ục phổ thông cấp THCS, cấp THPT do B ộ
55
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;
- Đánh giá b ằng nhận xét sự ti ến bộ về thái độ, hành vi trong vi ệc rèn
luyện đạo đức, lối sống của học sinh theo nội dung môn Giáo dục công dân quy
định trong ch ương trình giáo d ục ph ổ thông c ấp THCS, c ấp THPT do B ộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành trong mỗi học kỳ, cả năm học.
Kết quả nhận xét sự tiến bộ về thái độ, hành vi trong vi ệc rèn luyện đạo
đức, lối sống của học sinh không ghi vào sổ gọi tên và ghi điểm, mà được giáo
viên môn Giáo d ục công dân theo dõi, đánh giá, ghi trong h ọc bạ và phối hợp
với giáo viên chủ nhiệm sau mỗi học kỳ tham khảo khi xếp loại hạnh kiểm.
- Đánh giá bằng cho điểm đối với các môn học còn lại.
- Các bài ki ểm tra được cho điểm theo thang điểm từ điểm 0 đến điểm
10; nếu sử dụng thang điểm khác thì phải quy đổi về thang điểm này.
Đối với các môn học đánh giá bằng nhận xét:
Xếp loại học kỳ:
- Đạt yêu c ầu (Đ): Có đủ số lần kiểm tra theo quy định tại các Kho ản
1, 2, 3 Điều 8 và 2/3 s ố bài ki ểm tra tr ở lên được đánh giá m ức Đ, trong đó
có bài kiểm tra học kỳ.
- Chưa đạt yêu cầu (CĐ): Các trường hợp còn lại.
X ếp loại cả năm:
- Đạt yêu c ầu (Đ): Cả hai h ọc kỳ xếp lo ại Đ ho ặc học kỳ I x ếp lo ại
CĐ, học kỳ II xếp loại Đ.
- Ch ưa đạt yêu c ầu (C Đ): Cả hai h ọc kỳ xếp lo ại CĐ ho ặc học kỳ I
xếp loại Đ, học kỳ II xếp loại CĐ.
- Những học sinh có n ăng khiếu được giáo viên b ộ môn ghi thêm nh ận
xét vào học bạ.
Đối với các môn ch ỉ dạy trong m ột học kỳ thì l ấy kết quả đánh giá,
xếp loại của học kỳ đó làm kết quả đánh giá, x ếp loại cả năm học.
Xếp loại học lực:
Loại giỏi, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
- Điểm trung bình các môn h ọc từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình
của 1 trong 2 môn Toán, Ng ữ văn từ 8,0 trở lên; Không có môn h ọc nào điểm
trung bình dưới 6,5;
56
- Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.
Loại khá, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
- Điểm trung bình các môn h ọc từ 6,5 trở lên, trong đó điểm trung bình
của 1 trong 2 môn Toán, Ng ữ văn từ 6,5 trở lên; Không có môn h ọc nào điểm
trung bình dưới 5,0;
- Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.
Loại trung bình, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
- Điểm trung bình các môn h ọc từ 5,0 trở lên, trong đó điểm trung bình
của 1 trong 2 môn Toán, Ng ữ văn từ 5,0 trở lên; Không có môn học nào điểm
trung bình dưới 3,5.
Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.
- Loại yếu: Điểm trung bình các môn h ọc từ 3,5 trở lên, không có môn
học nào điểm trung bình dưới 2,0.
- Loại kém: Các trường hợp còn lại.
Công tác ki ểm tra, đánh giá c ủa nhà tr ường trong th ời gian qua đã tạo
được những thành tích đáng kể. Tuy nhiên, trong quá trình th ực hi ện không
tránh khỏi những khó khăn dẫn đến hiệu quả thực hiện công tác này chưa cao.
2.3.2. Lựa ch ọn các hình th ức ki ểm tra - đánh giá k ết qu ả học tập
của học sinh các trường THCS
Công tác ki ểm tra, đánh giá k ết qu ả học tập của học sinh các tr ường
THCS th ực hiện theo Thông t ư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm
2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Chính vì xác định rõ tầm quan trọng của công tác kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của học sinh, Ban giám hi ệu nhà tr ường luôn tìm tòi và áp d ụng
các hình th ức, phương pháp ki ểm tra, đánh giá đa dạng nh ằm nâng cao ch ất
lượng đào tạo của trường. Các hình th ức kiểm tra đã được áp dụng như: kiểm
tra tr ắc nghi ệm khách quan nhi ều lựa ch ọn, tr ắc nghi ệm tự lu ận, .v.v. tri ển
khai trên tất cả các lớp và ở hầu hết các môn học. Đối với môn Ngữ văn là bài
viết 90 phút, 45’ là đề tự luận bắt buộc không có tr ắc nghiệm. Tuy nhiên vi ệc
áp dụng các hình th ức và ph ương pháp ki ểm tra đánh giá ch ưa phù h ợp dẫn
57
đến nảy sinh một số ý kiến chưa thống nhất.
Để làm rõ ki ểm tra đánh giá ch ất lượng học tập của học sinh t ại các
trường THCS thành ph ố Cẩm Phả. Tác giả luận văn đã tiến hành điều tra bằng
phiếu gồm 2 m ẫu phiếu cho các đối tượng khác nhau trong các tr ường THCS
(giáo viên, học sinh).
Mẫu phi ếu 1: “Phi ếu điều tra” dành cho 118 giáo viên ở 03 tr ường
THCS Cửa Ông, THCS Cẩm Bình, THCS Bái T ử Long với 15 câu hỏi.
Mẫu phi ếu 2: “Phi ếu điều tra” dành cho 1406 h ọc sinh ở 03 tr ường
THCS Cửa Ông, THCS Cẩm Bình, THCS Bái T ử Long với 15 câu hỏi.
Dưới đây là bảng tổng hợp kết quả thăm dò giáo viên và h ọc sinh trong
trường về việc áp dụng các hình th ức kiểm tra của một số trường là phù h ợp,
đa dạng và hiệu quả.
Bảng 2.9. Tổng hợp kết quả thăm dò giáo viên và h ọc sinh
Số Rất nhất trí Nhất trí Không nhất trí Đối tượng phiếu SL Tỉ lệ (%) SL Tỉ lệ (%) SL Tỉ lệ (%)
Giáo viên 118 36 30.5 38 32.2 44 37.3
Học sinh 1406 256 18.2 358 25.5 792 56.3
57%
Giáo viên Số phiếu: 118
32%
Rất nhất trí
37%
Nhất trí
25%
Không nhất trí
31%
Học sinh Số phiếu: 1406
18%
Biểu đồ 2.1: Thống kê kết quả thăm dò giáo viên và học sinh
về hình thức kiểm tra - đánh giá
Qua điều tra, ta th ấy nhận thức về công tác ki ểm tra, đánh giá của giáo
58
viên và h ọc sinh khác nhau. Đối với học sinh, tr ắc nghiệm khách quan nhi ều
lựa chọn phù hợp hơn trắc nghiệm tự luận, bởi vì các em ph ải ghi chép ít hơn,
không bị điểm liệt, không phải trình bày dài và đặc biệt dễ quay cóp, trao đổi.
Còn đối với giáo viên thì ng ược lại, họ lại cho r ằng tr ắc nghi ệm tự lu ận sẽ
đánh giá đúng về học sinh h ơn, vì tr ắc nghiệm tự luận học sinh sẽ có c ơ hội
trình bày bài làm theo ý hi ểu của mình.
Mặt khác, có lí do mà c ả giáo viên và h ọc sinh đều không nh ất trí
cao (giáo viên: 37,3, h ọc sinh: 56,3) đó là m ức độ khó d ễ của đề kiểm tra
chưa được sự th ống nh ất cao. Gi ữa các đề của các giáo viên m ức độ đó
khác nhau, b ởi điều đó ph ụ thu ộc vào trình độ của từng giáo viên khác
nhau. N ếu lấy mỗi đề một câu thì c ũng không đảm bảo ch ất lượng đề, có
khi quá d ễ, có khi l ại quá khó.
Có thể nói, để có được mỗi đề kiểm tra đều phù h ợp, đòi hỏi ban so ạn
đề kiểm tra phải tuân thủ quy trình soạn đề kiểm tra theo ma tr ận đề và mỗi đề
kiểm tra ph ải có được ma tr ận đảm bảo đúng, đủ kiến thức, phù h ợp với đối
tượng và đánh giá đúng đối tượng cần kiểm tra.
2.3.3. Nội dung, mục đích kiểm tra - đánh giá và mục tiêu môn học
Nội dung ki ểm tra được th ể hi ện qua các bài ki ểm tra hay nói cách
khác là đề thi, ki ểm tra. M ục tiêu môn h ọc là chu ẩn về ki ến th ức, kỹ năng,
thái độ mà h ọc sinh sẽ nh ận được sau m ỗi bài học, mỗi chương, mỗi học kỳ
hay sau khi hoàn thành ch ương trình học tập, mục tiêu môn h ọc phải được cụ
thể hóa trong bài gi ảng của giáo viên, trước mỗi bài học giáo viên cần cho học
sinh biết được mục tiêu bài học đó, giúp học sinh chủ động trong việc lĩnh hội
tri thức. Hiện tại các đề thi, ki ểm tra c ủa giáo viên trong các tr ường học còn
một số tồn tại hạn chế:
Đề thi ch ư phù h ợp với nội dung và m ục tiêu môn h ọc. Với câu h ỏi
Dành cho giáo viên và h ọc sinh “Giáo viên và h ọc sinh đều nắm rõ m ục tiêu
môn học và mục tiêu ki ểm tra - đánh giá ” thì có nh ững ý ki ến khác nhau. Có
tới 62,7% giáo viên nh ất trí với nhận định đó, còn học sinh thì ch ỉ có 43,7%
59
nắm được mục tiêu môn học và mục tiêu kiểm tra đánh giá. Cụ thể:
70,00%
60,00%
50,00%
40,00%
62,70%
Tỷ lệ nắm rõ mục tiêu môn học và mục tiêu đánh giá kiểm tra
30,00%
43,70%
20,00%
10,00%
0,00%
Giáo viên
Học sinh
Biểu đồ 2.2. Thống kê kết quả thăm dò giáo viên và h ọc sinh
về mục tiêu môn học và mục tiêu kiểm tra đánh giá
Biết mục tiêu kiểm tra, đánh giá là y ếu tố đầu tiên người giáo viên ph ải
xác định trước khi ti ến hành m ột ho ạt động kiểm tra, đánh giá nào đó nh ằm
đánh giá chất lượng đối với học sinh của từng nhà trường THCS.
Song có lẽ không phải giáo viên nào c ũng nắm được mục tiêu môn h ọc
trước mỗi bài h ọc, mục đích ki ểm tra đánh giá, có th ể do giáo viên tr ẻ mới
vào ngh ề, thiếu kinh nghi ệm. Điều đó th ể hiện trong vi ệc so ạn giảng của họ,
mức độ trong ki ểm tra đánh giá của những giáo viên đó đối với học sinh mới
chỉ dừng lại ở việc yêu c ầu học sinh tái hi ện lại những kiến thức các em v ừa
được học, mà không phát huy tính tích c ực sáng tạo của học sinh sau m ỗi bài
học. Cũng vì lí do này mà nhi ều học sinh không n ắm rõ m ục tiêu môn h ọc,
thiếu ch ủ động, sáng t ạo trong vi ệc lĩnh hội kiến th ức, ảnh hưởng nhi ều đến
chất lượng các bài kiểm tra, chất lượng giáo dục giảm sút.
2.3.4. Tác dụng của Kiểm tra - đánh giá
Kiểm tra đánh giá là khâu cu ối cùng nh ưng lại là khâu r ất quan tr ọng
của quá trình d ạy học. Nó có vai trò giúp ng ười học và ng ười dạy điều chỉnh
hoạt động dạy và học làm sao có hi ệu quả hơn. Tuy nhiên do kinh nghi ệm và
năng lực của một số giáo viên còn h ạn chế cho nên t ỉ lệ không nh ỏ giáo viên
chưa phát huy được vai trò c ủa công tác KT ĐG. Ý ngh ĩa của vi ệc KT ĐG
trong nhà tr ường th ể hi ện rõ qua vi ệc nh ận xét, chám bài, tr ả bài c ủa giáo
60
viên cho h ọc sinh. V ới bậc học THCS m ột số môn trong phân ph ối chương
trình dành th ời lượng cụ th ể cho vi ệc tr ả bài đặc bi ệt nh ư môn Ng ữ Văn,
Tiếng Anh. Đây là yêu c ầu vô cùng c ần thiết bởi lẽ, nếu giáo viên không t ận
dụng th ời lượng trả bài để nhận xét nh ững ưu điểm hạn ch ế của học sinh thì
các em s ẽ không nh ận ra m ặt mạnh mặt hạn ch ế của mình để kh ắc ph ục
những thiếu sót cho các bài ki ểm tra kế tiếp.
2.3.5. Hiệu quả Kiểm tra - đánh giá thường xuyên
Trong giáo d ục bậc trung học thì kiểm tra thường xuyên có vai trò quan
trọng trong mỗi bài học, cơ bản thì mỗi tiết học giáo viên thường dành khoảng
6 phút đầu giờ để kiểm tra bài cũ của học sinh, giúp học sinh nhớ lại kiến thức
cũ và giúp giáo viên đưa ra v ấn đề cần giải quy ết để vào bài m ới. Ki ểm tra
thường xuyên chính là m ột trong nh ững bi ện pháp ki ểm tra t ốt nh ất để phát
triển NL người học.
Mặc dù, kiểm tra thường xuyên có tầm quan trọng như thế, nhưng đôi khi
nó lại không được thực hiện, hoặc có nh ưng thiếu hiệu quả. Nguyên nhân d ẫn
đến điều đó có thể là do quy định của Bộ GD&ĐT về số điểm hệ số 1 còn ít, dẫn
đến giáo viên hay bỏ qua kiểm tra miệng mà chuyển thành bài kiểm tra 15 phút.
Xuất phát từ những sai lầm đó đã làm ảnh hưởng đến tinh thần và ý thức học tập
của học sinh, học sinh dần mất đi ý thức chuẩn bị bài và ôn lại bài cũ trước khi
đến lớp, vì đôi khi đối với học sinh thiếu ý thức biết rằng chỉ có một điểm kiểm
tra miệng nên đã kiểm tra rồi thì chủ quan không cần học bài cũ nữa.
Mặt khác, có một số giáo viên ch ưa nhận thức đúng về ý ngh ĩa của việc
kiểm tra miệng, họ kiểm tra miệng chỉ là để đủ số lượng, đúng tiến độ kiểm tra, với
những học sinh đã được kiểm tra miệng thì giáo viên không cần kiểm tra lại nữa.
Đôi khi, câu hỏi kiểm tra còn đơn giản, không phát huy được trí lực của học sinh.
Chính vì vậy việc kiểm tra - đánh giá th ường xuyên ch ưa được các nhà
trường quan tâm, vì v ậy hi ệu qu ả KTĐG ch ưa cao, ch ưa đáp ứng được yêu
cầu đánh giá theo hướng phát triển NL học sinh.
2.3.6. Xây dựng ngân hàng câu hỏi cho các môn h ọc
Trong những năm qua, các nhà tr ường đã xây dựng được ngân hàng đề
61
kiểm tra cho các môn nh ư Toán, V ăn, Lý, Hóa, Địa, Sử, Sinh, GDCD, Công
nghệ…. Do đó hàng n ăm bộ phận chuyên môn phòng giáo d ục th ường tri ệu
tập cáb b ộ giáo viên gi ỏi có nhi ều kinh nghi ệm ở các tr ường khác nhau để ra
đề kiểm tra cho phù h ợp với tất cả các trường.
Trước mỗi môn học, bài học cần chú trọng yêu cầu học sinh phải hiểu nội
dung, hiểu bản chất nội dung, không chỉ thuộc một cách máy móc. Theo hướng
phát triển các ph ương pháp tích c ực, để đào tạo nh ững con ng ười năng động,
sớm thích nghi với đời sống xã hội, thì việc kiểm tra đánh giá không chỉ dừng lại
ở yêu cầu tái hiện kiến thức, lập lại các kỹ năng đã học mà phải khuyến khích trí
thông minh, óc sáng t ạo trong vi ệc gi ải quy ết nh ững tình hu ống th ực tế. Hệ
thống câu hỏi kiểm tra đánh giá cũng cần thể hiện sự phân hóa, đảm bảo 70%
câu hỏi, bài tập đo được mức độ đạt chuẩn - mặt bằng về nội dung học vấn dành
cho mọi học sinh THCS và 30% còn l ại phản ánh mức độ nâng cao - dành cho
học sinh có năng lực trí tuệ và thực hành cao hơn. Nội dung kiểm tra được thể
hiện qua các bài kiểm tra, được gọi chung là đề thi kiểm tra. Hiện tại đề thi của
các giáo viên trong nhà trường còn tồn tại một số hạn chế như sau:
Đề thi ki ểm tra ch ưa th ật phù h ợp với nội dung ki ểm tra và m ục tiêu
môn học. Nội dung đánh giá có khi “cao” hơn so với trình độ học sinh, mặc dù
đã đòi hỏi học sinh ph ải tư duy, suy lu ận, nhưng quá khó d ẫn đến học sinh bị
nản, nhưng đôi khi lại có giáo viên ra đề quá dễ và đơn giản, không kích thích
sự tìm tòi, sáng t ạo, hứng thú của học sinh. Với lí do này, d ẫn đến một số bài
thi, kiểm tra không đánh giá chính xác được kết quả học tập của học sinh.
Các tiêu chí đánh giá: đôi lúc đề thi ki ểm tra ch ưa đánh giá m ột cách
toàn di ện ki ến th ức, kỹ năng, năng lực, thái độ, hành vi c ủa học sinh; ch ưa
đảm bảo độ tin cậy, chính xác, khách quan, công b ằng; chưa đảm bảo yêu cầu
phân hóa và hiệu quả chưa cao.
Kiểm tra - đánh giá là khâu cuối cùng nhưng là một trong những khâu quan
trọng nhất của qui trình dạy học. Kiểm tra - đánh giá định hướng cho toàn bộ quá
trình dạy học, khuyến khích, tạo động lực cho người học, giúp người học tiến bộ
không ngừng. Nó còn cung cấp cho người dạy và người học những thông tin phản
62
hồi hữu ích, giúp họ điều chỉnh được quá trình dạy và học sao cho hiệu quả hơn.
Nhưng nếu đề thi kiểm tra không đảm bảo được yêu cầu về nội dung và tiêu
chí đánh giá sẽ làm giảm hiệu quả của công tác KTĐG. Cũng chính từ thực trạng
vừa nêu trên đề thi kiểm tra của Nhà trường đôi lúc không phù hợp với nội dung và
tiêu chí dẫn đến không khích lệ, động viên được học sinh vươn lên trong học tập mà
còn tạo ra tinh thần căng thẳng áp lực cho học sinh mỗi khi có bài kiểm tra.
2.4. Th ực trạng qu ản lí ho ạt động kiểm tra - đánh giá k ết quả học
tập của học sinh ở các trường THCS thành phố Cẩm Phả
Qua khảo sát th ực tiễn bằng phiếu trưng cầu ý ki ến của cán bộ quản lí,
các tr ường THCS thành ph ố Cẩm Ph ả về thực tr ạng qu ản lí ho ạt động ki ểm
tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Bảng 2.10. Ý kiến của cán bộ quản lí về quản lí hoạt động tổ chức
kiểm tra - đánh giá các trường THCS thành phố Cẩm Phả
Mức độ thực hiện
TT
Nội dung
Tốt
Bình thường
Không tốt lắm
Không tốt
Rất tốt
12
18
4
2
0
1
Chính sách v ề ho ạt động ki ểm tra đánh giá
14
15
5
3
0
3
16
16
4
0
0
4
18
11
5
2
0
13
14
7
2
0
5
2 Kế hoạch tổ chức kiểm tra đánh giá Tổ ch ức ch ỉ đạo giám sát ra đề coi kiểm tra, Tổ chức ho ạt động kiểm tra đánh giá theo quy trình Sử dụng kết qu ả ki ểm tra đánh giá vào điều chỉnh phương pháp dạy học, học tập của học sinh Công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động kiểm tra đánh giá 6 Nguồn lực kiểm tra đánh giá
13
15
5
2
0
Qua bảng trên cho th ấy công tác qu ản lí ho ạt động ki ểm tra đánh giá
trong nh ững năm qua ở các tr ường THCS thành ph ố Cẩm Phả có m ột số ưu
điểm nh ư: Đã quán tri ệt nhi ệm vụ giám sát ra đề coi ki ểm tra cho giáo viên
tham gia coi ki ểm tra, t ăng cường ki ểm tra được các phòng thi, sử dụng kết
quả KTĐG vào điều chỉnh phương pháp dạy học, học tập của học sinh, bước
đầu tổ chức ki ểm tra đánh giá theo quy trình. Tuy nhiên, ho ạt động này c ủa
Nhà tr ường còn t ồn tại một số hạn ch ế sau: Ngu ồn lực cho công tác KT ĐG
chưa được đầu tư, công tác thanh ki ểm tra còn ch ưa thường xuyên, chính sách
63
về hoạt động KTĐG chưa được quan tâm đúng mức.
2.4.1. Việc xây dựng kế hoạch kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh
Xây dựng kế ho ạch ki ểm tra - đánh giá cho các môn h ọc là giúp cho
Ban Giám hi ệu, các tổ trưởng chuyên môn, giáo viên và h ọc sinh toàn tr ường
có được bản kế ho ạch tổng th ể và chi ti ết cho ho ạt động ki ểm tra đánh giá
toàn năm học làm cho ho ạt động này được thuận lợi và đạt hiệu quả cao.
Tuy nhiên, trong nh ững năm qua công vi ệc này c ủa các tr ường THCS
thành phố Cẩm Ph ả còn tồn tại một số bất cập. Mặc dù, Ban Giám Hi ệu nhà
trường đã xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá cho từng môn học khá chi ti ết
dựa trên phân phối chương trình của tất cả các môn học từ lớp 6 đến lớp 9. Các
môn đều xây dựng các đề kiểm tra sau khi đã thống nhất trong tổ nhóm chuyên
môn và nộp về cho ban giám hi ệu sau tuần thứ 2 của tháng 9. Nh ưng kế hoạch
xây dựng ngân hàng câu h ỏi lại không hợp lý, không có k ế hoạch dài hơi, việc
lập kế hoạch tổ chức thực hiện còn lúng túng, đôi khi còn phụ thuộc nhiều vào
kế hoạch của thành phố, Sở đặc biệt là các đợt kiểm tra cuối mỗi học kỳ.
Việc chấm trả bài của học sinh là một yêu cầu bắt buộc đối với mỗi giáo
viên. Nhưng kế hoạch chấm trả bài cho học sinh còn chưa phù hợp, có khi quá gấp
do thời gian thi muộn so với thời gian phải báo cáo kết quả lên phòng Giáo dục,
ngược lại thời gian chấm trả bài sẽ dài nếu việc nộp kết quả thống kê lên phòng
Giáo dục và Đào tạo chưa cần gấp. Điều này dẫn đến chất lượng chấm bài của
giáo viên đôi lúc chưa đảm bảo, thiếu đi sự chính xác cao, dẫn đến hiện tượng học
sinh phải kiến nghị phúc tra lại bài thi, kiểm tra. Cũng có khi việc chấm bài của
giáo viên cho học sinh nếu hiệu trưởng không quản lý chặt chẽ sẽ dẫn đến tình
trạng thiếu công bằng, thiếu trung thực không chính xác dẫn đến chất lượng “thực
mà ảo”. Vì vậy việc quản lý chấm bài kiểm tra của giáo viên cần phải có sự quan
tâm sâu sát với thực tế của người hiệu trưởng, trong vấn đề này để đảm bảo cho sự
công bằng, chính xác trong kiểm tra đánh giá chất lượng học sinh THCS.
Trong công tác qu ản lý nhà tr ường ng ười hi ệu tr ưởng ph ải ch ịu trách
nhiệm toàn bộ mọi lĩnh vực liên quan, song quan tr ọng nhất vẫn là chất lượng
64
học sinh, do đó khi phân công, giám sát vi ệc chấm bài c ủa học sinh mà hi ệu
trưởng phó mặc cho phó hiệu trưởng chuyên môn, tổ trưởng các tổ chỉ đạo làm
sẽ dẫn đến nhiều vấn đề không đúng với trách nhiệm quản lý của hiệu trưởng.
Hoạt động kiểm tra đánh giá do Ban giám hiệu nhà trường lập kế hoạch và
quản lý, nhưng việc thực hiện kiểm tra lại do các nhóm chuyên môn kết hợp thực
hiện. Tuy nhiên, việc xây dựng mục tiêu, tiêu chí đánh giá chưa cụ thể, thống nhất
giữa các môn. Đối với công tác kiểm tra đánh giá thì tiêu chí đánh giá có vai trò
đặc biệt quan trọng. Đó là chuẩn để so sánh, đối chiếu, xác định đúng mức độ kết
quả của đối tượng cần đánh giá. Nhiều giáo viên tự ra tiêu chí đánh giá riêng cho
cá nhân mình đặc biệt trong các bài kiểm tra miệng và 15 phút. Do đó, công tác
kiểm tra đánh giá chưa đánh giá đúng kết quả học tập của học sinh, chưa thực sự
giúp giáo viên và học sinh điều chỉnh được hoạt động dạy, học của mình.
Trong nh ững năm gần đây, nhà tr ường đã cố gắng rất nhiều trong vi ệc
khắc ph ục các nh ược điểm của khâu ki ểm tra đánh giá k ết qu ả học tập của
học sinh. Các văn bản, nội quy, kế hoạch kiểm tra đánh giá đã được thông báo
đến học sinh và giáo viên toàn tr ường. Tuy nhiên, vi ệc th ực hi ện sai trong
cách chấm, chữa bài, trả bài kiểm tra cho học sinh vẫn diễn ra.
Vì vậy, để công tác kiểm tra đánh giá thực hiện hiệu quả các chức năng của
nó, thì cần phải xây dựng được bản kế hoạch kiểm tra đánh giá một cách khoa học.
2.4.2. Việc thành lập tổ chức chuyên trách v ề kiểm tra - đánh giá kết
quả học tập của học sinh
Với lí do nh ững năm gần đây, nhà tr ường ch ưa có b ộ ph ận chuyên
trách về công tác ki ểm tra, đánh giá k ết qu ả học tập của học sinh, nên công
tác này còn nhi ều hạn ch ế từ khâu xác định mục tiêu, tiêu chí gi ữa các t ổ
nhóm chuyên môn ch ưa được thống nhất, đến khâu tìm ra ph ương pháp, công
cụ đánh giá sao cho phù h ợp ch ưa làm t ốt. Đề thi ki ểm tra ch ưa được ki ểm
định kỹ về tính khoa h ọc nên ch ất lượng ch ưa th ật cao. Ho ạt động ki ểm tra
đánh giá đôi lúc thi ếu đi vi ệc thanh tra, ki ểm tra sát sao nên có nh ững giáo
viên còn chưa thực hiện nghiêm túc quy trình c ủa nhà trường đề ra. Mặt khác,
đội ngũ cán bộ quản lý của nhà trường và các t ổ chuyên môn ch ưa có chuyên
65
môn sâu về quản lý giáo dục và quản lý kiểm tra đánh giá.
Bảng 2.11. Ý kiến của giáo viên về công tác ra đề kiểm tra - đánh giá
các trường THCS thành phố Cẩm Phả
Mức độ thực hiện
TT
Nội dung
Tốt
Bình thường
Không tốt lắm
Không tốt
Rất tốt
1
14
25
2
1
76
Đề ki ểm tra t ương ứng với thời gian làm bài theo quy định
2
8
26
2
2
78
Đề kiểm tra phản ánh được mục tiêu môn học
3 Đề kiểm tra tránh được các sai sót
9
18
1
1
89
4 Đề kiểm tra được đảm bảo bí mật
12
8
0
0
98
Qua bảng trên cho th ấy công tác qu ản lý kiểm tra đánh giá trong nh ững
năm qua ở các trường THCS thành ph ố Cẩm Phả có một số ưu điểm như: Đã
ra đề kiểm tra t ương ứng với thời gian làm bài theo quy định ở các môn h ọc
đề kiểm tra ph ản ánh được mục tiêu môn h ọc, đảm bảo bí mật, có tổ chức thi
kiểm tra với đề chung, cùng th ời gian, dọc phách ch ấm chéo kết quả được lưu
trữ trên máy tính k ết hợp với phiếu chấm điểm, sổ điểm cái. Do đó hoạt động
kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh được lãnh đạo phòng giáo d ục,
Ban Giám hi ệu chỉ đạo và quản lý khá th ống nhất, đồng bộ ở các khâu l ập kế
hoạch, coi chấm thi, quản lý kết quả kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học
sinh. Tuy nhiên, ho ạt động này của nhà trường còn tồn tại một số hạn chế sau:
2.4.3. Quy trình kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh
Để đảm bảo chất lượng của kiểm tra đánh giá k ết quả học tập của học
sinh thì quy trình ki ểm tra đánh giá phải đáp ứng được các nguyên t ắc về tính
quy chu ẩn, tính khách quan, tính toàn di ện, tính h ệ th ống, tính xác nh ận và
phát tri ển. Ngoài ra ph ải đảm bảo các yêu c ầu của kiểm tra đánh giá nh ư: có
mục tiêu, k ế ho ạch kiểm tra đánh giá c ụ th ể, có quy trình ki ểm tra đánh giá
phù hợp, tổ chức chỉ đạo thực hiện kiểm tra đánh giá.
Sau khi h ọc tập và nghiên c ứu, tác gi ả lu ận văn nh ận th ấy công tác
kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh trong các tr ường THCS thành
phố Cẩm Ph ả còn tồn tại một số bất cập, đặc biệt là quy trình ki ểm tra đánh
66
giá chưa đảm bảo theo các bước chuẩn của quy trình này. Cụ thể như sau:
Với bước xác định mục đích đánh giá, nhà trường chưa xác định rõ được mục
đích của kiểm tra đánh giá là: Cho ai? Để làm gì? Chưa động viên khuyến khích
được người học, chưa tạo được động lực thực sự để học sinh tiến bộ không ngừng.
Khâu xác định nội dung c ần đánh giá và b ậc nhận thức tương ứng với
từng nội dung đó chưa hợp lý với một số bộ môn, tỉ lệ các bậc nhận thức chưa
phù hợp, ch ưa đáp ứng được mục đích đánh giá. Vi ệc vi ết ma tr ận đề ki ểm
tra, một số giáo viên chưa nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của việc này
nên còn làm m ột cách qua loa, đại khái, v ới mỗi đơn vị nội dung ch ưa xác
định rõ được câu hỏi phù hợp với từng bậc nhận thức.
Sau khi ra đề kiểm tra hoặc thi học kỳ thì thường là Ban giám hi ệu cho
sao in và ti ến hành kiểm tra, thiếu đi khâu phân tích đề, người phụ trách chưa
làm lại bài với tư cách là học sinh. Dẫn đến chưa phát hiện kịp thời những sai
sót có thể xảy ra về độ khó và độ dài của đề kiểm tra.
Mặc dù nhà trường đã được phòng giáo dục tổ chức thi, kiểm tra chung đề,
chung thời gian, tiến hành dọc phách, phân công chấm chéo. Đại đa số giáo viên thực
hiện nghiêm túc, nhưng một số giáo viên chưa thực sự nghiêm túc khi thực hiện, dẫn
đến việc đánh giá kết quả quả học tập của học sinh đôi lúc chưa thât chính xác.
Bảng 2.12. Ý kiến của giáo viên về công tác chấm bài kiểm tra - đánh giá
các trường THCS thành phố Cẩm Phả
Mức độ thực hiện
TT
Nội dung
36
36
1
6
18
22
2
78
22
10
7
1
88
12
12
5
1
3
Giao bài kiểm tra cho chính giáo viên giảng dạy chấm bài của học sinh lớp mình Giao bài kiểm tra cho giáo viên giảng dạy ở lớp khác chấm bài (chấm chéo) Ngăn chặn các hiện tượng tự cho điểm vào bài kiểm tra của học sinh 4 Có bi ện pháp giám sát việc ghi điểm
88
12
12
5
1
12
12
5
1
6
88
12
12
5
1
7
88
12
12
5
1
5 Ch ấm bài kiểm tra cẩn thận, khách quan 88 Ghi và quản lý điểm của học sinh theo đúng quy định Trả bài kiểm tra theo đúng quy định (thời hạn, lời phê phù hợp hoặc nhận xét, đánh giá trước lớp … )
67
Tốt Rất tốt Bình thường Không tốt lắm Không tốt
Bảng 2.12. cho th ấy sau m ỗi bài ki ểm tra, ban giám hi ệu đã giao bài
kiểm tra cho giáo viên gi ảng dạy ở lớp khác ch ấm bài (chấm chéo), có bi ện
pháp giám sát vi ệc ghi điểm thông qua phi ếu chám điểm cá nhân, ghi và qu ản
lý điểm của học sinh theo đúng quy định nh ư cho nh ập điểm vào máy tính
trước khi trả về cho giáo viên vào điểm, trả bài và nhận xét.
2.4.4. Việc thanh tra, kiểm tra hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập
Thanh tra, ki ểm tra là ch ức năng cu ối cùng nh ưng rất quan tr ọng của
hoạt động quản lý. Thi ếu khâu này thì m ọi ho ạt động qu ản lý đều không có
hiệu quả, nhờ khâu này mà nhà quản lý nhìn nhận lại các công việc mà mình đã
làm có đạt được mục đích đề ra hay không, có theo đúng kế hoạch hay không.
Trong những năm qua, công tác ki ểm tra đánh giá của các trường THCS
thành phố Cẩm Phả còn chưa đạt hiệu quả, có nhiều lý do nhưng một trong số đó
là khâu thanh tra, kiểm tra chưa đạt yêu cầu, chưa xác định rõ mục đích của việc
thanh tra, kiểm tra hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh để
làm gì và cho ai? Chình vì lý do đó, mà cán b ộ quản lý của trường chưa nhìn
nhận ra những thiếu sót của công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học
sinh, chưa điều chỉnh được hoạt động này sao cho hiệu quả hơn.
Công tác ra đề ở một số môn đôi lúc còn thi ếu đi tính hi ệu qu ả, do
không được phân tích, thanh tra, ki ểm tra để kịp điều chỉnh cho h ợp lý tr ước
khi tiến hành cho thi, ki ểm tra.
Kế ho ạch thanh tra, ki ểm tra công tác ki ểm tra đánh giá còn thi ếu và
yếu, Ban Thanh tra c ủa trường rất ít khi thanh ki ểm tra các k ỳ thi để đánh giá
đúng ch ất lượng của ho ạt động này; Lí do có m ột phần quan tr ọng đó là do
thiếu kế hoạch thanh tra, kiểm tra hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập
của học sinh. Việc thực hiện kế hoạch của giáo viên đôi khi còn tu ỳ tiện, thiếu
nghiêm túc. Việc kiểm tra thường xuyên, đặc biệt bài 15 phút đôi lúc ở một số
giáo viên còn thi ếu hợp lý.
Trong các k ỳ thi, ki ểm tra vẫn còn hi ện tượng giáo viên thi ếu tinh th ần
trách nhi ệm coi thi, ch ấm thi ch ưa nghiêm túc nh ưng Ban Giám Hi ệu không
kịp thời phát hiện và chấn chỉnh do họ không bị giám sát hay ki ểm tra của ai,
68
ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả chung của trường.
2.4.5. Vi ệc đầu tư cơ sở vật ch ất các điều ki ện ph ục vụ, ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động kiểm tra - đánh giá
Mặc dù, các Nhà trường đã trang bị máy vi tính và các thi ết bị khác như
máy photocopy, máy in hỗ trợ hoạt động kiểm tra đánh giá. Song chưa đạt hiệu
quả, một phần là do nhận thức về tầm quan trọng của công nghệ thông tin trong
quản lý kiểm tra đánh giá của một bộ phận giáo viên, nhân viên trong trường chưa
cao, một phần là do thiếu nhân viên chuyên trách, phần nữa là do thiếu các phần
mềm quản lý đề kiểm tra, phần mềm quản lý kết quả học tập của học sinh. Dẫn
đến chất lượng đưa công nghệ thông tin vào quản lý nói chung và quản lý kiểm tra
đánh giá nói riêng của trường chưa đáp ứng được yêu cầu cao của xã hội.
2.5. Đánh giá chung, nguyên nhân
2.5.1. Đánh giá chung
2.5.1.1. Điểm mạnh về quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học
tập của học sinh
- Đại đa số cán bộ quản lý các tổ chuyên môn, giáo viên và học sinh nhận
thức được vai trò của công tác kiểm tra đánh giá đối với quá trình dạy và học.
- Công tác ki ểm tra đánh giá có sự chỉ đạo tương đối thống nhất từ Ban
Giám hiệu đến các tổ, nhóm chuyên môn và giáo viên trong tr ường.
- Có ngân hàng đề kiểm tra của một số bộ môn, hàng năm có bổ sung và
chỉnh sửa cho phù hợp với yêu cầu của bộ môn và của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Đã ứng dụng công ngh ệ thông tin vào công tác qu ản lý ho ạt động
kiểm tra đánh giá.
Nhìn chung về giáo dục thành phố Cẩm Phả trong những năm qua đã có
sự chuyển mình cơ bản từ sự nhận thức đúng đắn của các cấp quản lý giáo dục
và sự nhận thấy cái lợi do giáo d ục mang lại của người dân trên địa bàn. Giáo
dục đã đáp ứng nhu c ầu học tập của nhân dân trong s ự nghi ệp CNH- H ĐH
phát triển đó đảm bảo về cả chất và lượng, đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo yêu cầu
về mục tiêu đào tạo của các cấp học, bậc học.
2.5.1.2. Hạn ch ế về qu ản lý ho ạt động ki ểm tra đánh giá k ết quả học
tập của học sinh
Bên cạnh những thành tích đã đạt được trên ngành giáo d ục thành ph ố
Cẩm Phả còn không ít khó kh ăn và hạn chế trong công tác qu ản lý ho ạt động
69
kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh cần khắc phục đó là:
- Việc ra đề kiểm tra định kỳ, cuối kỳ vẫn còn có sự sai sót, yêu cầu còn
cao, đề và h ướng dẫn ch ấm ch ưa đồng nh ất dẫn đến vi ệc các tr ường ch ấm
không th ống nh ất với nhau,làm cho k ết quả của học sinh c ủa mỗi tr ường là
khác nhau.
- Kế hoạch kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh trong tr ường
còn thiếu và chưa khoa học, việc thực hiện kế hoạch chưa nghiêm túc.
Hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh trong tr ường
còn chưa tuân thủ chặt chẽ nguyên tắc và yêu cầu của kiểm tra đánh giá, như:
- Kiểm tra đánh giá ch ưa xác định rõ m ục đích đánh giá, ch ưa có m ục
tiêu và tiêu chí thống nhất.
- Hình thức và phương pháp kiểm tra đánh giá chưa phù hợp, thiếu hiệu
quả. Còn tồn tại một số hiện tượng tiêu cực trong kiểm tra đánh giá.
- Kế hoạch kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh trong tr ường
còn thi ếu và ch ưa khoa h ọc, việc thực hi ện kế ho ạch ch ưa nghiêm túc. Ho ạt
động ki ểm tra đánh giá k ết quả học tập của học sinh trong tr ường còn ch ưa
tuân thủ chặt chẽ nguyên tắc và yêu cầu của kiểm tra đánh giá, như:
- Kiểm tra đánh giá ch ưa xác định rõ m ục đích đánh giá, ch ưa có m ục
tiêu và tiêu chí thống nhất.
- Hình thức và phương pháp kiểm tra đánh giá chưa phù hợp, thiếu hiệu quả
Còn tồn tại một số hiện tượng tiêu cực trong kiểm tra đánh giá. Quản lý
hoạt động kiểm tra đánh giá k ết quả học tập của học sinh trong tr ường thiếu
tính khoa học:
- Thiếu bộ phận chuyên trách về hoạt động kiểm tra đánh giá.
- Chưa tuân thủ nghiêm túc quy trình ki ểm tra đánh giá.
- Một số cán b ộ qu ản lý các t ổ chuyên môn ch ưa có chuyên môn v ề
quản lý giáo dục.
Giáo viên chưa kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh hiệu quả:
- Giáo viên ch ưa hi ểu sâu s ắc về các ph ương pháp ki ểm tra đánh giá,
70
chưa nắm được kỹ thuật soạn câu hỏi kiểm tra.
- Chưa biết kết hợp các hình th ức kiểm tra đánh giá kết quả học tập của
học sinh.
- Ch ưa bi ết cách s ử dụng ki ểm tra đánh giá để tạo động lực, khuy ến
khích động viên học sinh trong học tập.
Học sinh chưa hiểu được mục đích, vai trò của kiểm tra đánh giá kết quả
học tập:
- Nhi ều học sinh ch ưa hi ểu rõ vai trò c ủa kiểm tra đánh giá và l ợi ích
của hoạt động này mang lại là gì.
- Một số học sinh chưa nghiêm túc khi kiểm tra đánh giá.
- Học sinh ch ưa biết dựa vào ki ết quả kiểm tra đánh giá để điều chỉnh
quá trình học tập của mình.
Tóm lại, với những vấn đề trên đã và đang tồn tại song hành ở giáo dục
thành phố Cẩm Phả vấn đề này đặt ra bài toán cho các nhà qu ản lý giáo d ục ở
đây là làm thư thế nào, biện pháp ra sao để nâng chất lượng thực chất của ngành
ngày một đáp ứng với đòi hỏi của xã hội và đảm bảo đúng yêu cầu của việc nâng
cao chất lượng học sinh trong bối cảnh không thi tốt nghiệp như hiện nay.
2.5.2. Nguyên nhân
Các nguyên nhân chính tác động đến công tác kiểm tra đánh giá kết quả
học tập của học sinh chủ yếu là:
- Cán b ộ qu ản lý m ột số tổ chuyên môn ch ưa nh ận th ức đầy đủ về ý
nghĩa và t ầm quan tr ọng của công tác ki ểm tra đánh giá k ết quả học tập của
học sinh.
- Việc tổ chức thi, ki ểm tra đánh giá đôi lúc còng lúng túng, ch ưa hợp
lý một số giáo viên ch ưa nắm ch ắc quy ch ế, ch ưa nêu cao trách nhi ệm, còn
giản đơn trong vi ệc th ực hi ện quy trình, quy định. Khi coi thi v ẫn còn hi ệ
tượng giáo viên coi thi l ơi lỏng thiếu sự theo dõi, ki ểm tra, ki ểm soát chặt chẽ
các hành vi sai ph ạm của học sinh, không nh ắc nhở kịp thời hoặc không kiên
quyết xử lý đối với học sinh vi phạm quy chế.
- Sự phối kết hợp các hình thức, phương pháp kiểm tra đánh giá, việc ra
71
đề thi, ki ểm tra ch ưa phù h ợp còn nhi ều hạn chế bất cập. Đề thi còn n ặng về
yêu cầu học sinh tái hi ện kiến thức chua mang tính t ổng hợp cao, ch ưa buộc
học sinh phải có sự suy luận, sáng tạo trong cách gi ải quyết nhiều đề thi, chưa
mang tính phân lo ại học sinh.
- Sự ph ối hợp gi ữa các b ộ ph ận trong Nhà tr ường ch ưa đồng bộ và
thiếu khoa học.
- Một số giáo viên do n ăng lực còn hạn chế, trình độ nắm bắt nội dung
kiến thức các bộ môn chưa toàn diện dẫn đến việc chấm điểm, đánh giá kết quả
học tập của học sinh chưa thật chuẩn xác. Do đó trong quá trình chấm thi. Kiểm
tra chưa nêu cao trách nhi ệm còn giản đơn, chủ quan, thiếu sự chuẩn bị về đáp
án, biểu điểm, không tập trung chú ý l ắng nghe trong quá trình th ống nhất khi
chấm chung bài dẫn đến kết quả thi không chính xác theo đáp án, biểu điểm.
- Công tác thanh, kiểm tra hoạt động kiểm tra đánh giá còn chưa được chú
trọng, thiếu đi sự nhắc nhở, điều chỉnh kịp thời của các cấp lãnh đạo trong trường.
- Việc chấm thi, ki ểm tra đánh giá k ết quả học tập của học sinh ở một
số giáo viên còn ch ưa giữa vững tính nguyên t ắc, việc cho điểm đánh giá kết
quả còn nương nhẹ, đôi khi còn n ặng về tình cảm hoặc về hoàn cảnh gia đình
của học sinh dẫn đến “nâng điểm” cho học sinh.
Có thể nói, các nguyên nhân được rút ra trên đây chỉ là nh ững nguyên
nhân chủ yếu, các nguyên nhân đó có mối quan hệ chặt chẽ với nhau dẫn đến
việc đánh giá thi ếu khách quan, công b ằng và chính xác v ề kết qu ả học tập
của học sinh. Từ các nguyên nhân đó đã làm sáng tỏ thực trạng chất lượng kết
quả học tập của học sinh ở các tr ường THCS thành ph ố Cẩm Phả. Việc quản
lí và tổ chức th ực hiện ho ạt động ki ểm tra đánh giá k ết quả học tập của học
sinh đã có k ết qu ả song gi ữa lực học của học sinh và k ết quả điểm số ch ưa
được như mong mu ốn. Chất lượng các bài ki ểm tra: mi ệng, 15 phút, 45 phút
và kiểm tra học kỳ chưa cao, ch ất lượng chuyên môn c ủa nhà trường tăng lên
không đáng kể, ho ạt động sư phạm ch ưa được đẩy mạnh. Tất cả những hạn
chế đó đã ảnh hưởng đến chất lượng giáo d ục của toàn ngành, do v ậy ngành
72
giáo dục thành phố Cẩm Phả cần đẩy mạnh hơn nữa việc đổi mới và nâng cao
chất lượng ho ạt động ki ểm tra đánh giá k ết qu ả học tập của học sinh b ằng
cách đưa ra các bi ện pháp đồng bộ nh ằm nâng cao ch ất lượng giáo d ục của
các nhà trường trong những năm tới.
Tiểu kết chương 2
Qua việc nghiên cứu th ực tr ạng bi ện pháp qu ản lí ho ạt động ki ểm tra
đánh giá k ết qu ả học tập của học sinh hi ện nay r ất phong phú và đa dạng,
ngoài tính hướng đích chung còn có s ự sáng tạo riêng của từng trường. Cùng
với sự chỉ đạo chung của ngành còn có s ự giúp đỡ nhiều mặt của các cơ quan,
đơn vị đóng trên địa bàn thành ph ố chất lượng học sinh đã có những cải thiện
đáng kể. Thực trạng biện pháp quản lí hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học
tập của học sinh của các trường THCS thành phố Cẩm Phả trên các phương diện
nhận thức và thực hiện chúng tôi có thể kết luận như sau:
Kết quả nghiên cứu các bi ện pháp qu ản lí ho ạt động kiểm tra đánh giá
kết qu ả học tập của học sinh các tr ường THCS thành ph ố Cẩm Ph ả đã vừa
làm sáng tỏ thêm các vấn đề lý luận đã trình bày ở Chương 1, đồng thời là căn
cứ để xây dựng các bi ện pháp nh ằm nâng cao hi ệu quả công tác qu ản lí ho ạt
động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh nói riêng và qu ản lí ch ất
lượng dạy học nói chung. Đó chính là lí do làm ti ền đề cho các bi ện pháp mà
73
tác giả luận văn đưa ra trong Chương 3.
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA - ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH
3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học
Như đã trình bày ở Ch ương 1, ki ểm tra đánh giá (KT ĐG) đã được
nhiều nhà khoa h ọc, đặc bi ệt là các nhà giáo d ục nghiên c ứu để tìm nh ững
phương pháp, hình th ức KT ĐG và cách th ức th ực hi ện hữu hi ệu nh ất nh ằm
không ch ỉ đánh giá chính xác, khách quan, công b ằng kết qu ả học tập của
người học mà còn giúp c ải thi ện kết qu ả học tập của ng ười học. Theo các
nghiên cứu, KTĐG cần phải thay đổi với xu hướng chuyển từ việc quan tâm
đánh giá đầu ra đến quan tâm đánh giá quá trình, t ừ đánh giá ngoài sang đánh
giá ngoài và t ự đánh giá, t ừ vi ệc gi ữ kín tiêu chu ẩn, tiêu chí đánh giá sang
công khai tiêu chu ẩn, tiêu chí đánh giá, từ đánh giá riêng lẻ sang đánh giá các
kỹ năng tổng hợp và k ỹ năng vận dụng ki ến th ức, từ đánh giá d ựa trên ít
thông tin sang đánh giá dựa trên nhiều thông tin đa dạng.
Để đạt được mục đích đặt ra đối với KT ĐG trong giáo d ục nh ất thi ết
phải có ho ạt động qu ản lý. Qu ản lý c ũng là m ột khoa h ọc và ph ải đảm bảo
bốn chức năng chính là l ập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và ki ểm tra. V ận dụng
khoa học quản lý vào lĩnh vực KTĐG kết quả học tập của học sinh để quản lý
tốt ho ạt động này đòi hỏi ng ười qu ản lý ph ải đồng th ời nắm vững kỹ năng
quản lý và kỹ năng KTĐG.
Do đó, những biện pháp được đề xuất phải đảm bảo tính khoa học tức là
các biện pháp này phải là sự vận dụng sáng tạo những lý luận cơ bản về KTĐG
và về quản lý, đồng thời các lý luận đó là cơ sở để luận giải tính hợp lý của các
biện pháp. Đáp ứng được nguyên tắc này, KT ĐG sẽ đạt được các yêu c ầu đặt
ra đó là đảm bảo đánh giá chính xác, khách quan, công b ằng kết quả học tập
74
của học sinh và giúp học sinh cải thiện quá trình học tập của mình.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
Như đã phân tích ở Chương 2, hoạt động KTĐG hiện nay tuy đã có một số
đổi mới theo hướng tích cực song vẫn còn tồn tại một số bất cập từ khâu xác định
mục tiêu học tập, ra đề, coi thi, chấm thi, quản lý điểm. Những bất cập này làm cho
KTĐG không đáp ứng được các yêu cầu đặt ra. Luận văn cũng đã đề cập đến một
số bất cập trong quản lý KTĐG, đó là sự nhận thức chưa đầy đủ của các đối tượng
liên quan đến KTĐG bao gồm giáo viên (GV) cán bộ quản lí (CBQL), học sinh
(HS); trình độ nghiệp vụ của GV và CBQL chưa cao là do kinh nghiệm, chính sách
đối với cán bộ, GV chưa hợp lý và quy định đối với công tác KTĐG chưa phù hợp
và chưa đầy đủ; công tác chỉ đạo, thanh kiểm tra của nhà trường chưa hiệu quả.
Tìm hiểu đúng bệnh và phát hiện đúng căn nguyên của bệnh là cơ sở để
điều tr ị bệnh. Đối với qu ản lý KT ĐG cũng vậy. Th ực tr ạng đã phân tích ở
chương 2 là c ơ sở vững ch ắc để lu ận văn đề xu ất các bi ện pháp qu ản lý và
ngược lại các biện pháp này phải tập trung vào vi ệc khắc phục các bất cập đó.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
Hiểu theo ngh ĩa chung, h ệ th ống là ch ỉnh th ể các y ếu tố có liên quan
đến nhau, tác động và quy định lẫn nhau. Cách ti ếp cận hệ thống đòi hỏi xem
xét đối tượng như một hệ thống toàn vẹn, phát tri ển, có cấu trúc và t ương tác
với nhau. Nh ờ sự tương tác theo quy lu ật riêng c ủa các thành t ố cấu tạo hệ
thống đã sinh ra chất lượng toàn vẹn của hệ thống.
Trong phạm vi của luận văn, các biện pháp quản lý KTĐG kết quả học tập
của học sinh các trường THCS thành phố cẩm Phả phải gắn kết với nhau thành một
hệ thống biện pháp liên quan có tác dụng hỗ trợ nhau, khi triển khai đồng bộ sẽ có tác
dụng làm thay đổi chất lượng dạy và học một cách toàn diện. Năng lực của đội ngũ
sẽ được nâng cao khi bản thân họ nhận thức đúng đắn về KTĐG; Nhận thức đúng
đắn về tầm quan trọng của KTĐG thì GV, CBQL mới có ý thức nâng cao năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ; Cơ chế, chính sách hợp lý sẽ có tác dụng khuyến khích,
động viên đội ngũ phấn đấu nâng cao năng lực chuyên môn và nghiệp vụ.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện
Hoạt động kiểm tra đánh giá là m ột hệ toàn vẹn. Quản lý tồn tại với tư
cách là m ột hệ thống. Điều này đòi hỏi phải tôn trọng tính đồng bộ toàn diện
75
của hoạt động kiểm tra- đánh giá cũng như một hoạt động quản lý.
Việc nâng cao bi ện pháp quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá phải đảm
bảo tính toàn di ện của các bi ện pháp đòi hỏi ph ải đảm bảo tính hài hòa các
mối quan hệ của các bên có liên quan đến công tác nh ư: sự nh ận thức, trách
nhiệm cảu lãnh đạo giáo viên đối với hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của học sinh liên quan để so sánh đối chiếu và xem xét các m ối quan hệ
xung quanh và trong quá trình th ực hiện.
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và khả thi
Quản lý KTĐG cần tạo ra một mô hình KTĐG trong đó đạt được tất cả
các tiêu chu ẩn, mục tiêu đặt ra: KT ĐG th ật sự chính xác, khách quan, công
bằng và đặc biệt quan tâm đến người được đánh giá (học sinh) làm sao để tạo
được nh ững điều ki ện thu ận lợi nh ất cho h ọc sinh. Có th ể nói, đây là bi ện
pháp khó kh ăn nh ất và c ần nhi ều th ời gian nh ất. Để đảm bảo đạt được điều
này, luận văn sẽ đề xuất một số biện pháp được xem như các biện pháp thành
phần cần thực hiện trước. Khi bắt đầu với một biện pháp nào đó cần tính đến
điều kiện hiện tại của nhà trường, của khối các trường THCS để đảm bảo tính
khả thi của biện pháp đó. Biện pháp ti ếp theo l ại bắt đầu từ những điều kiện
mới tốt hơn có được từ kết qu ả th ực hi ện các bi ện pháp tr ước. Như vậy, kế
thừa nh ững gì s ẵn có và k ế th ừa nh ững gì t ạo ra t ừ vi ệc tri ển khai các bi ện
pháp trước đó thì tính khả thi của các biện pháp được đảm bảo.
Các bi ện pháp đưa ra ph ải được tuân th ủ các nguyên t ắc, quy trình
KTĐG trên cơ sở đó sẽ góp phần làm cho công tác d ạy và học của nhà trường
ngày càng đạt kết quả cao như mong muốn.
3.2. Các biện pháp quản lý công tác ki ểm tra - đánh giá kết quả học
tập của học sinh ở các trường THCS thành phố Cẩm Phả, Quảng Ninh
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nh ận thức đối với công tác qu ản lý ho ạt
động kiểm tra đánh giá kết quả học tập cho cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh
Nâng cao nh ận thức năng lực đối với công tác qu ản lý ho ạt động kiểm
tra đánh giá kết quả học tập cho cán b ộ quản lý, giáo viên, h ọc sinh là nhi ệm
76
vụ quan tr ọng trong vi ệc nâng cao ch ất lượng ho ạt động ki ểm tra, đánh giá.
Tạo động cơ tích cực nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo, đáp ứng ngày càng
cao đối với yêu cầu đổi mới.
Hi ện nay nhi ều giáo viên h ọc sinh ch ưa nh ận th ức đầy đủ tầm quan
trọng của công tác ki ểm tra đánh giá kết quả học tập. Giáo viên bi ết sử dụng
và kết hợp các ph ương pháp ki ểm tra - đánh giá m ột cách hi ệu quả, còn v ới
học sinh các em ch ưa th ấy được vai trò cùa ki ểm tra đánh giá để điều chỉnh
hoạt động của mình. Cán b ộ qu ản lý còn lúng túng trong vi ệc xây d ựng kế
hoạch tổ chức thực hiện, chỉ đạo việc kiểm tra hoạt động kiểm tra đánh giá kết
quả học tập của học sinh.
3.2.1.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý về công tác kiểm tra - đánh giá
Mục đích: Quản lý ho ạt động KTĐG muốn thành công và đạt hiệu quả
trước hết người quản lý ph ải nhận th ức đúng sâu s ắc, đầy đủ về vấn đề này.
Vì thế việc nâng cao nh ận thức để mọi người tham gia trong đó cán b ộ quản
lý đóng vai trò quan tr ọng trong việc nâng cao ch ất lượng công tác KTĐG kết
quả học tập học sinh toàn tr ường. Cán b ộ trực tiếp truyền đạt các ch ỉ đạo của
cấp trên đến giáo viên học sinh , chỉ đạo giáo viên học sinh thực hiện tốt công
tác KTĐG đồng thời cùng là ng ười thực hiện xây dựng quy trình KT ĐG một
cách khoa học phù hợp với điều kiện tình hình nhà tr ường như: Lập kế hoạch
KTĐG kịp th ời khoa h ọc, th ực hi ện KT ĐG nghiêm túc, k ịp th ời điều ch ỉnh
hoạt động KTĐG cho phù hợp đối tượng được KTĐG.
Cách th ức tiến hành: Tham d ự các buổi tập huấn do Phòng Giáo d ục và
Đào tạo thành ph ố, Sở Giáo d ục và Đào tạo tỉnh tổ chức.Thường xuyên c ập
nhật các văn bản chỉ đạo của Bộ Giáo d ục và Đào tạo cũng như Phòng Giáo
dục và Đào tạo thành phố Cẩm Phả về công tác kiểm tra, đánh giá.
Cử cán bộ quản lý đến các trường THCS trên địa bàn thành ph ố hoặc đi
tham quan h ọc tập các mô hình ki ểm tra, đánh giá ở các tr ường ngoài thành
phố để học tập kinh nghiệm của những trường bạn.
3.2.1.2. Nâng cao nhận thức cho giáo viên về công tác kiểm tra - đánh giá
Mục đích: Giáo viên không ch ỉ biết dạy cái gì,d ạy th ế nào, mà h ọ còn
77
phải biết cách KT ĐG kết qu ả học tập của học sinh. Mu ốn thế phải được tập
huấn, bồi dưỡng, phải tự trau d ồi kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ KTĐG để có
thể tiến hành KTĐG một cách hiệu quả.
Cách thức tiến hành: Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng về công tác kiểm tra,
đánh giá cho giáo viên vì giáo viên chính là ng ười trực tiếp tham gia đánh giá
kết quả học tập của học sinh. Do v ậy họ phải nhận thức đúng đắn sâu sắc và
vai trò, nguyên tắc chức năng và quy trình KTĐG;
Tập hu ấn cho giáo viên k ỹ thu ật xây d ựng câu h ỏi kiểm tra, xây d ựng
ngân hàng câu h ỏi cho việc kiểm tra thường xuyên ki ểm tra định kỳ, năng lực
soạn đề kiểm tra là m ột trở ngại lớn trong giai đoạn hiện nay c ần ph ải được
bồi dưỡng thường xuyên để thấy được điểm mạnh điểm yếu điều chỉnh để học
hỏi cách xây d ựng câu hỏi kiểm tra đúng kỹ thuật phù h ợp tiêu chí đánh giá,
biết cách kết hợp các công cụ kiểm tra đánh giá cho hiệu quả.
Ban giám hi ệu thường xuyên kiểm tra ho ạt động kiểm tra, đánh giá học
sinh của giáo viên nhằm phát hiện và điều chỉnh những sai sót thiếu công bằng
khách quan của giáo viên trong công tác đánh giá kết quả học tập của học sinh,
KTĐG kết quả học tập chính xác để phù hợp với mục tiêu và tiêu chí KT ĐG
ngăn chặn và xử lý nghiêm kh ắc các tr ường hợp vi ph ạm quy ch ế. Đồng thời
Động viên, khuy ến khích các giáo viên th ực hiện tốt công tác ki ểm tra, đánh
giá và điều ch ỉnh ho ạt động của mình theo h ướng tích c ực, ch ủ động nh ằm
nâng cao ch ất lượng dạy và học; Tổ chức thu thập thông tin ph ản hồi về công
tác kiểm tra đánh giá từ học sinh. Bên c ạnh đó giáo viên điều chỉnh hoạt động
của mình tự học hỏi đổi mới phương pháp d ạy học, khuyến khích học sinh t ụ
giác điều chỉnh hoạt động học tập của mình, nâng cao kiến thức cho bản thân.
3.2.1.3. Nâng cao nhận thức cho học sinh về công tác kiểm tra - đánh giá
Mục đích: Để công tác qu ản lý ho ạt động KT ĐG kết quả học tập của
học sinh hiệu quả, ngoài nâng cao nh ận thức cho cán b ộ quản lý, giáo viên thì
việc nâng cao nh ận th ức cho h ọc sinh ng ười ti ếp nh ận KT ĐG là r ất quan
trọng cần thiết. Nếu lực lượng này không nh ận thức đúng về vai trò KTĐG sẽ
78
là một trở ngại lớn cho các nhà quản lý.
Cách thức thực hiện: Nhà trường tổ chức các buổi nói chuyện, sinh hoạt tập thể,
các Hội thảo về phương pháp học tập trong đó có hoạt động kiểm tra, đánh giá, tổ chức
các chuyên đề dưới nhiều hình thức phong phú khác nhau như: tiết mẫu, diễn đàn, câu
lạc bộ, tọa đàm. giao lưu…giúp học sinh hiểu tầm quan trọng của KTĐG;
Phổ biến đến học sinh và cha mẹ học sinh đầy đủ các quy định trong quy
chế kiểm tra, đánh giá; Công khai kế hoạch, nội dung kiểm tra của các môn học
để ngay từ đầu học kỳ hoặc năm học để học sinh chủ động cho kế hoạch học tập;
Hướng dẫn học sinh tự học, tự kiểm tra, đánh giá để học sinh phát tri ển
khả năng tựu học theo mục tiêu môn học đặc biệt là khả năng tự học;
Khuyến khích h ọc sinh ch ống lại các bi ểu hi ện tiêu c ực trong thi c ử
quán triệt nhắc nhở học sinh nghiêm túc th ực hiện nhiệm vụ KTĐG đồng thời
xử lý nghiêm khắc các trường hợp vi phạm quy chế KTĐG.
3.2.2. Bi ện pháp 2. Xây d ựng kế ho ạch và quy trình ki ểm tra đánh
giá cho các môn học
Mục đích:
Công việc này là giúp cho Ban Giám hiệu, các tổ trưởng chuyên môn, giáo
viên và học sinh toàn trường có được bản kế hoạch tổng thể và chi ti ết cho hoạt
động kiểm tra đánh giá toàn năm học làm làm cho hoạt động này được thuận lợi và
đạt hiệu quả cao. Từ đó giúp giáo viên các bộ môn xây dựng kế hoạch và quy trình
KTĐG cho bộ môn mình giảng dạy một cách khoa học hợp lý.
Việc th ực hi ện kế ho ạch chính là c ơ sở để các nhà qu ản lý ki ểm tra
đánh giá tính nghiêm túc c ủa giáo viên đối với ho ạt động KTĐG. Khi giáo
viên bộ môn thức hiện quy trình KTĐG kết quả học tập của học sinh một cách
khoa học thì công tác quản lý quy trình kiểm tra sẽ hiệu quả và dễ dàng hơn
Cách th ức th ực hi ện: Vi ệc xây d ựng kế ho ạch KT ĐG và quy trình
KTĐG các môn h ọc cần có s ự tham gia t ừ Ban giám hi ệu nhà tr ường và đội
ngũ GV vì đây là hoạt động thường xuyên cần triển khai các nội dung cụ thể:
3.2.2.1. Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá cho các môn h ọc
Muốn giúp Ban giám hi ệu, các tổ trưởng chuyên môn, giáo viên và h ọc
sinh thực hiện hoạt động kiểm tra đánh giá được toàn diện và cân đối, có trọng
79
tâm và đạt hiệu quả cao, thì việc đầu tiên là phải xây dựng được một kế hoạch từ
tổng thể đến chi ti ết, cụ th ể: Kế ho ạch tổ chức khảo sát - K ế ho ạch xây dựng
ngân hàng câu hỏi - Kế hoạch tổ chức thực hiên - K ế hoạch chấm trả bài kiểm
tra - Kế hoạch xử lý kết quả thi kiểm tra - Kế hoạch thanh tra giám sát.
Dựa vào phân ph ối chương trình môn h ọc, Ban Giám hi ệu kết hợp với
các tổ nhóm chuyên môn và trên c ơ sở kết quả khảo sát đầu năm học để xây
dựng kế ho ạch ki ểm tra đánh giá cho t ừng môn h ọc trên kh ối lớp. Ti ếp đó
giáo viên bộ môn xây dựng kế hoạch kiểm tra cho từng lớp mình dạy và trình
lên Phó Hi ệu trưởng phụ trách chuyên môn xét duy ệt. Khi đã được xét duy ệt
chính thức thì đó sẽ là văn bản pháp lý để giáo viên th ực hiện kế hoạch kiểm
tra đánh giá môn học mình dạy cho mỗi lớp học trong năm học đó.
Xây dựng kế hoạch cho tổ nhóm chuyên môn so ạn câu hỏi kiểm tra và
duyệt với Hiệu phó chuyên môn tr ước khi th ực hiện kiểm tra. Vi ệc xây dựng
kế ho ạch ki ểm tra d ựa trên các tiêu chí c ơ bản sau: Phân ph ối ch ương trình
của môn h ọc đó, chương trình cơ bản, nâng cao, đối tượng học sinh của mỗi
lớp, số lần kiểm tra tối thiểu và chỉ tiêu chất lượng văn hoá của môn học đó.
Để công tác kiểm tra đánh giá thực hiện hiệu quả các chức năng của nó,
trong đó chú tr ọng vi ệc khuy ến khích, động viên h ọc sinh ti ến bộ trong h ọc
tập, thì việc xây dựng này vô cùng quan tr ọng, với các lớp có sức học khá thì
kế hoạch kiểm tra tuân thủ tuyệt đối theo phân phối chương trình của Bộ Giáo
dục là được, tuy nhiên đối với các lớp yếu hơn thì kế hoạch bắt buộc phải điều
chỉnh, về cơ bản các bước xây dựng kế hoạch kiểm ra đánh giá bao gồm :
- Xác định mục tiêu cần đạt của mỗi môn học ứng với từng đơn vị nội
dung được dạy học trong một đơn vị thời gian.
- Tổng hợp mục tiêu cần đạt cho cả môn học ứng với các đơn vị thời gian.
- Dự ki ến kế ho ạch ki ểm tra đánh giá các m ục tiêu đó vào nh ững th ời
điểm phù hợp.
Bảng 3.1. Kế hoạch kiểm tra đánh giá
Môn học : ....................................... Lớp: ..................
Thời gian thực hiện Mục tiêu kiểm tra Điều chỉnh đối tượng
80
Hình thức KTĐG
3.2.2.2. Xây dựng quy trình kiểm tra đánh giá cho các b ộ môn
Trên thực tế giáo dục chất lượng là sự tuân theo các tiêu chu ẩn đề ra và
đạt được các mục tiêu đề ra đánh giá chất lượng là nhất thiết phải có mục tiêu
kiểm tra đánh giá và chu ẩn ki ểm tra đánh giá. Ho ạt động ki ểm tra đánh giá
phải được tiến hành theo một hệ thống chuẩn và các bước chặt chẽ thống nhất
để thực hiện các mục tiêu đề ra. Hệ thống các bước tiến hành và các chu ẩn đó
chính là quy trình “Quy trình là các b ước phải tuân thủ theo khi tiến hành một
công việc nào đó”. Quy trình là hệ thống chặt chẽ bao gồm các bước phải tuân
theo khi tiến hành m ột công việc nào đó”. Quy trình là m ột hệ thống chặt chẽ
bao gồm các b ước phải tuân theo và cu ối mỗi bước đều phải có tiêu chí đánh
giá khi đạt được tiêu chí b ước đó mới chuy ển sang b ước ti ếp theo. Do v ậy,
việc xây dựng quy trình ki ểm tra đánh giá và th ực hiện quản lý kiểm tra đánh
giá theo quy trình là y ếu tố quyết định chất lượng kiểm tra đánh giá.
Quy trình ki ểm tra đánh giá, ki ểm tra kết quả học tập của học sinh bao
gồm các bước sau:
- Bước 1: Xác định mục đích của việc kiểm tra đánh giá;
- Bước 2: Lựa chọn phương pháp, hình thức kiểm tra đánh giá;
- Bước 3: Xác định nội dung cần đánh giá và b ậc nhận thức tương ứng
với các nội dung trong đó;
- Bước 4: Viết câu hỏi kiểm tra đánh giá;
- Bước 5: Tổ hợp thành đề kiểm tra;
- Bước 6: Phân tích câu hỏi kiểm tra;
- Bước 7: Tổ chức in đề kiểm tra đánh giá;
- Bước 8: Tổ chức kiểm tra, chỉ đạo chấm bài;
- Bước 9: Ghi điểm, nhận xét bài làm của từng học sinh;
- Bước 10: Trả bài và nhận xét.
Kiểm tra đánh giá k ết quả học tập của học sinh là khâu cu ối cùng c ủa
quá trình dạy học. Phương pháp và hình th ức kiểm tra đánh giá có ảnh hưởng
81
lớn đến toàn bộ quá trình dạy học. Như chương 2 đã trình bày phương pháp và
hình thức kiểm tra đánh giá tại nhà trường hiện nay vẫn đơn giản, chưa kết hợp
hiệu quả các hình th ức đánh giá, ch ủ yếu sử dụng hình th ức tr ắc nghi ệm kết
hợp với tự luận và chưa có sự thống nhất cao về nội dung cũng như cách thức
tiến hành, điều này khó thúc đẩy được việc đổi mới phương pháp dạy học, cũng
như nâng cao chất lượng giảng dạy và kiểm tra đánh giá các môn học trong nhà
trường. Dưới đây là các công vi ệc mà các tr ường THCS thành ph ố Cẩm Phả
cần đổi mới để đảm bảo phương pháp kiểm tra phù hợp và hiệu quả:
Bước 1: Tổ chức, chỉ đạo xác định mục đích đánh giá
Ở cấp THCS, các k ỳ kiểm tra đánh giá d ưới dạng viết có các bài ki ểm
tra 15 phút, 45 phút, thi h ọc kỳ với các m ục đích khác nhau. Vi ệc xác định
mục đích của các k ỳ kiểm tra đánh giá là h ết sức quan tr ọng, bởi lẽ nó định
hướng xây d ựng các bài ki ểm tra ph ải đạt được các m ục đích này. Khi t ổ
chức một kỳ kiểm tra phải trả lời được câu hỏi: Cho ai? Để làm gì?
Cho học sinh (và phụ huynh):
- Kiểm tra đánh giá ph ải đạt được mục đích động viên, khuy ến khích,
tạo động lực cho học sinh học tập và tiến bộ.
- Kiểm tra đánh giá ph ải giúp được học sinh tự đánh giá được sự tiến
bộ (hay tụt lùi) của mình.
- Kiểm tra đánh giá để giúp h ọc sinh rút kinh nghi ệm, điều ch ỉnh quá
trình học tập của bản thân.
Cho giáo viên:
- Theo dõi sự tiến bộ của từng học sinh để có kế hoạch hỗ trợ.
- Thu thập các thông tin t ừ các bài ki ểm tra đánh giá để điều chỉnh quá
trình dạy học của mình (như phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học,
tổ chức nội dung dạy học).
- Rút kinh nghiệm sau mỗi kỳ kiểm tra đánh giá để tổ chức lần sau tốt hơn.
Cho nhà quản lý:
- Giám sát quá trình d ạy - học của thầy - trò.
82
- Từ đó có các biện pháp hỗ trợ, giúp đỡ thầy trò dạy - học tốt hơn.
Bước 2: Tổ chức, chỉ đạo lựa chọn phương pháp và hình th ức đánh giá
kiểm tra đánh giá phù hợp
Hình th ức ki ểm tra đánh giá ph ải phù h ợp với hình th ức tổ ch ức dạy
học của từng bộ môn và yêu c ầu cần đạt được: Kiến thức hi ểu bi ết, kỹ năng
thực hành, kỹ năng giao tiếp và xử lý tình huống. Các hình th ức kiểm tra đánh
giá cần được sử dụng linh ho ạt kể cả việc phối hợp các hình th ức KTĐG với
nhau để đạt được mục tiêu đề ra. Cần xác định hình thức kiểm tra đánh giá cụ
thể cho các môn học như sau:
Bảng 3.2. Hình thức kiểm tra đánh giá các môn học trong chương trình
TT
Hình thức KT ĐG
Môn học thực hành
1 2 3
KTĐG thường xuyên KTĐG bài 15 phút KTĐG bài 45 phút
4
KTĐG học kỳ
Việt luận
Các môn Các môn khoa khoa học xã hội học tự nhiên Vấn đáp - Bài tập Thực hành Vấn đáp Thực hành TNKQ+Viết luận Vi ết - Bài tập TNKQ+Viết luận TNTL+ TNKQ Thực hành TNTL + TNKQ Vấn đáp - Thực hành
Phương pháp ki ểm tra đánh giá ph ải có tác d ụng khuyến khích ph ương
pháp học tập đó là tính ch ủ động, sáng t ạo trong h ọc tập, giúp h ọc sinh th ể
hiện được năng lực của mình.
Sau khi lựa chọn, áp dụng phương pháp và hình thức kiểm tra đánh giá cầm
kiểm chứng mức độ hiệu quả của nó để rút kinh nghi ệm, thay đổi để phù hợp
nhằm đạt mục đích cuối cùng là xác định chính xác kết quả học tập của học sinh.
Bước 3: Tổ chức xác định nội dung cần đánh giá và bậc nhận thức tương ứng
với các nội dung đó, tỉ lệ các bậc nhận thức phù hợp, đáp ứng mục đích đánh giá
Liệt kê những nội dung cần đánh giá:
- Trên cơ sở chuẩn kiến thức, kỹ năng và các chu ẩn môn học. Các nhóm
chuyên môn tổ chức thảo luận các nội dung kiểm tra đánh giá cho các lần kiểm
tra, nội dung kiểm tra qua các lần kiểm tra phải tổng quát được toàn bộ các chuẩn
về kiến thức, kỹ năng và thái độ và phù hợp với từng nhóm chuyên môn. Một số
tiêu chí được chú trọng trong việc xây dựng nội dung kiểm tra.
- Chương trình học đối với từng lớp: Mức độ yêu cầu giữa hai ch ương
83
trình: chương trình chuẩn và chương trình nâng cao ph ải khác nhau.
- Đối tượng học sinh: Cần tổ ch ức xây d ựng số lần kiểm tra c ụ thể và
nội dung trong các l ần kiểm tra đó.
Xác định bậc nhận thức tương ứng với các nội dung với tỉ lệ giữa các
bậc nhận thức phù hợp, đáp ứng mục đích của kỳ kiểm tra:
- Với bài kiểm tra 15 phút th ường được tiến hành sau 1, 2 bài h ọc. Mục
đích của bài kiểm tra 15 phút là để tạo động lực, khuyến khích học sinh, đồng
thời cũng giúp các em t ự đánh giá b ản thân, rút kinh nghi ệm để các bài sau
học tốt hơn. Giáo viên qua đó cũng theo dõi được sự tiến bộ của học sinh và
điều ch ỉnh quá trình d ạy học của bản thân. V ới mục đích nh ư vậy, tỉ lệ các
bậc nhận thức (tùy theo đối tượng) có th ể là 6 - 4 – 0 (cho các b ậc nhận thức
1, 2, 3) hoặc 5 – 5 – 0 hoặc 4 – 6 – 0 cho các l ớp học sinh có trình độ cao hơn.
Một bài ki ểm tra 15 phút v ới 2 nội dung cần kiểm tra, có th ể có 1 ma
trận mục tiêu – nội dung như sau:
Bảng 3.3. Các bậc nhận thức tương ứng với mỗi nội dung bài kiểm tra 15 phút
Mục tiêu Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3 Tổng Nội dung
5 5 10 3 3 6 0 0 0
2 Nội dung 1 2 Nội dung 2 4 Tổng Ma trận như trên cho phép qu ản lý các nội dung cần kiểm tra, bậc nhận
thức ứng với các nội dung cần kiểm tra và tỉ lệ các bậc nhận thức phù hợp với
mục đích kiểm tra.
Các con s ố trong ma tr ận chỉ số mục tiêu ở các bậc tương ứng với các
nội dung 1, 2. Số câu hỏi có thể trùng với số mục tiêu hoặc không trùng.
Ví dụ: 3 mục tiêu bậc 1 của nội dung 1 được 3 điểm, có thể kiểm tra bằng
6 câu trắc nghiệm khách quan mỗi câu 0,5 điểm; 2 mục tiêu bậc 2 của nội dung 1
có thể kiểm tra bằng 1 câu trắc nghiệm tự luận ngắn được 2 điểm, …
Với bài ki ểm tra 45 phút, bài ki ểm tra ki ến th ức rộng hơn, mang tính
tổng kết sau 1 ch ương, nên để đạt được các m ục đích trên t ỉ lệ các b ậc nh ận
84
thức tương ứng với các nội dung c ần kiểm tra có th ể là 4 - 4 - 2 (t ương ứng
với các bậc 1, 2, 3) ho ặc 5 - 4 -1 (cho các l ớp có trình độ yếu hơn) hoặc 3 - 5
- 2 (cho các lớp học sinh khá hơn).
Lưu ý: số mục tiêu b ậc 2 nhi ều hơn và c ần có 1 – 2 m ục tiêu bậc 3 để
phân hóa học sinh.
Bảng 3.4. Các bậc nhận thức tương ứng với mỗi nội dung bài kiểm tra 45 phút
Mục tiêu Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3 Tổng Nội dung
1 1 1 Nội dung 1 3
2 0 0 Nội dung 2 2
Nội dung 3 0 1 1 2
Nội dung 4 1 2 0 3
Tổng 4 4 2 10
Từ ma trận nội dung - mục tiêu có th ể quy định số câu hỏi ứng với từng
mục tiêu và điểm tương ứng cho mội câu.
Bảng 3.5. Số câu hỏi ứng với từng mục tiêu và điểm tương ứng cho mỗi câu
Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3
MT MT MT
Mục tiêu Nội dung
1 1 Nội dung 1
1 0 2 Nội dung 2
1 0 1 Câu hỏi Điểm 2 0,5 4 0,5 0 Nội dung 3
2 0 Nội dung 4
4 2 Tổng Câu hỏi Điểm 1 1 0 1 1 2 1 4 4 Câu hỏi Điểm 1 1 0 0 1 1 0 0 2 2 2 0,5 8 4 0 1 4
Bước 4: T ổ ch ức ch ỉ đạo vi ết câu h ỏi ki ểm tra đánh giá ứng với nội
dung và bậc nhận thức của nội dung đó
Trên cơ sở mục tiêu môn h ọc, trên c ơ sở các n ội dung cần được ki ểm
tra đánh giá BGH s ẽ yêu c ầu giáo viên vi ết so ạn câu h ỏi ki ểm tra cho n ội
85
dung đó theo thành bậc nhận thức của Bloom.
Câu hỏi kiểm tra bậc 1: Đây là những câu hỏi để kiểm tra năng lực nhận
thức ở mức độ nhớ, hiểu của người học. Câu hỏi dạng này sẽ được xây dựng
dưới dạng câu hỏi trắc nghi ệm khách quan và t ập trung vào vi ệc ki ểm tra độ
hiểu lý thuyết của học sinh. Câu hỏi trắc nghiệm lý thuyết sẽ khuyến khích học
sinh nhớ, hiểu nội dung của bài học mà không cần phải học thuộc lòng.
Câu hỏi ki ểm tra b ậc 2: Đây là d ạng câu h ỏi kiểm tra n ăng lực nh ận
thức của học sinh ở các m ức độ áp d ụng, phân tích, t ổng hợp. Các câu h ỏi
kiểm tra đánh giá b ậc 2 th ường là các câu h ỏi trắc nghi ệm tự lu ận. Câu h ỏi
trắc nghiệm tự luận sẽ có tác d ụng kiểm tra n ăng lực vận dung, phân tích và
tổng hợp để có được câu trả lời đúng.
Câu hỏi tự luận sẽ kiểm tra năng lực phân tích, t ổng hợp khả năng viết,
sử dụng ngôn từ, kiến thức.
Câu hỏi ki ểm tra b ậc 3: Đây là nh ững câu h ỏi để ki ểm tra n ăng lực
nhận thức ở mức độ đánh giá của học sinh. Đây là năng lực đặc biêt, các câu
hỏi kiểm tra năng lực này thường là những câu hỏi khó và để làm được những
câu hỏi này đòi hỏi học sinh phải nắm vững kiến thức đồng thời phải sáng tạo
và có năng lực đánh giá.
Kỹ năng xây d ựng cấu trúc đề và vi ết câu h ỏi ki ểm tra đánh giá c ủa
giáo viên là y ếu tố vô cùng quan tr ọng, bởi lẽ câu h ỏi KTĐG chính là công
cụ, là thước đo để kiểm tra đạt được các mục tiêu trong các n ội dung cần kiểm
tra đánh giá. Để đáp ứng được yêu cầu này trong giai đoạn hiện nay, việc tăng
cường bồi dưỡng, tập hu ấn kỹ năng xây d ựng cấu trúc đề, viết câu h ỏi kiểm
tra đánh giá cho giáo viên là vi ệc làm rất cần thiết.
Nhận th ức được tầm quan tr ọng của khâu vi ết, so ạn câu h ỏi ki ểm tra
nhà tr ường luôn chú tr ọng công tác b ồi dưỡng cho giáo viên. Tuy nhiên do
thực tr ạng đội ng ũ giáo viên còn nhi ều hạn ch ế, nên kh ả năng vi ết so ạn câu
hỏi kiểm tra chưa đồng đều giữa các giáo viên và mang nhi ều tính riêng lẻ. Vì
vậy để nâng cao ch ất lượng vi ết so ạn câu h ỏi kiểm tra đánh giá. Nhà tr ường
86
cần tập trung các nội dung bồi dưỡng như:
- Xây dựng cấu trúc đề kiểm tra cho từng bộ môn.
- Nội dung trọng tâm để xây dựng và viết câu hỏi kiểm tra.
- Xác định đối tượng kiểm tra.
- Kỹ năng viết soạn câu hỏi bậc 1, bậc 2 và bậc 3.
Bước 5: Tổ chức tổ hợp thành đề kiểm tra
Sau khi giáo viên hoàn thành vi ệc viết soạn cây hỏi kiểm tra theo t ừng
nội dung. Nhóm tr ưởng sẽ có trách nhi ệm nhóm l ại thành đề ki ểm tra hoàn
chỉnh theo dàn bài kiểm tra đã được phê duyệt.
Bảng 3.6. Mẫu dàn bài các bài kiểm tra
Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3 Tổng Nội dung
Nội dung 1 2 1 1 4
Nội dung 2 2 1 1 4
Nội dung n n1 n2 n3 ns
ns1 ns2 ns3 nsn
Trong đó n1 là s ố câu cho n ội dung n1, n2 là s ố câu cho n ội dung n2,
n3 là số câu cho nội dung n3, ns là t ổng số câu cho nội dung ns, ns1 là t ổng số
câu của nội dung b ậc 1, ns2 là t ổng số câu cho n ội dung bậc 2, ns3 là t ổng số
câu cho nội dung bậc 3 và nsn là tổng số câu cho toàn bài kiểm tra.
Bước 6: Tổ chức phân tích đề kiểm tra
Sau khi hoàn chỉnh một đề kiểm tra, nhóm trưởng cùng phó hiệu trưởng phụ
trách chuyên môn và tổ trưởng phân tích đề kiểm tra đó, theo các tiêu chí sau:
- Đảm bảo số câu cho các b ậc nhận thức.
- Đảm bảo số câu cho các nội dung kiểm tra.
- Đảm bảo các nội dung trong dàn bài.
- Đảm bảo việc hoàn chỉnh phù hợp cho đối tượng kiểm tra.
Đây là giai đoạn thẩm định đề theo thang bậc nhận thức, tuyệt đối không
được hiểu sai các thang b ậc nhận thức, việc hiểu sai sẽ dẫn đến số câu hỏi cho
các bậc sẽ sai và hiển nhiên số câu hỏi cho các bậc không còn theo dàn bài nữa,
việc đó sẽ dẫn đến giáo viên sẽ thu được kết quả sai trong kiểm tra và đánh giá.
Trước khi in ấn, tổ trưởng hoặc nhóm trưởng nhóm chuyên môn cần phân
87
tích đề bằng cách làm bài v ới tư cách là h ọc sinh. Trong quá trình làm bài s ẽ
phát hiện nh ững sai số có th ể và độ dài của bài kiểm tra. Thông th ường, giáo
viên cần 2/5 đến 1/2 thời gian so với thời lượng làm bài của học sinh là phù hợp.
Bước 7: Tổ chức in sao đề kiểm tra và đóng gói đề thi
Sau khi các đề kiểm tra được tổ chức thẩm định và đánh giá, Ban giám
hiệu sẽ ký duy ệt và chuy ển cho tổ sao in đề thi in sao theo s ố lượng học sinh
của từng lớp.
Sau khi hoàn thành xong bộ đề kiểm tra của lớp nào tổ in sao sẽ có trách
nhiệm đóng gói và niêm phong luôn lớp đó. Sau khi đóng gói và niêm phong sẽ
được chuyển lên cho hi ệu phó chuyên môn (HPCM) qu ản lý và ph ụ trách. Căn
cứ theo kế hoạch kiểm tra nhà trường sẽ tiến hành kiểm tra theo lịch.
Bước 8: Tổ chức coi thi, chấm thi
Theo lịch kiểm tra chung đối với từng khối lớp, giáo viên sẽ nhận đề và
thực hiện việc kiểm tra h ọc sinh. Để công tác ki ểm tra đánh giá nghiêm túc,
tất cả giáo viên đều phải thực hiện nghiêm túc m ột số quy định đối với công
tác kiểm tra như:
- Ph ải có trách nhi ệm giám sát h ọc sinh trong su ốt quá trình h ọc sinh
làm bài thi ho ặc kiểm tra.
- Yêu cầu học sinh không được mang tài li ệu vào phòng thi và s ử dụng
các dụng cụ không được phép vào phòng thi.
- Ph ải th ực hi ện cách phát đề theo đúng quy định về thi tr ắc nghi ệm
nếu có.
- Lập biên b ản và đề ngh ị xử lý đối với các tr ường hợp vi ph ạm quy
định về kiểm tra.
- Không được ra ngoài bỏ vị trí trong suốt quá trình làm thi, ki ểm tra.
- Không được nh ờ giáo viên khác coi thi h ộ nếu nh ư Ban Giám hi ệu
không đồng ý.
Khi hoàn t ất việc kiểm tra các l ớp, BGH sẽ tiến hành đánh phách, d ọc
phách, phân công GV ch ấm chéo gi ữa các lớp và giao đáp án ch ấm cho giáo
viên, căn cứ vào h ướng dẫn ch ấm giáo viên s ẽ ti ến hành ch ấm bài làm c ủa
88
học sinh. Vi ệc chấm bài đối với các bài thi tr ắc nghiệm khách quan thì ch ấm
theo th ực tế, tuy nhiên đối với các bài tr ắc nghi ệm tự luận, sẽ có th ống nh ất
giữa các giáo viên ch ấm. Tại đây HPCM s ẽ quy định th ời gian hoàn thành
công tác ch ấm. Để đảm bảo theo đúng quy ch ế bài làm c ủa học sinh cũng sẽ
được làm tròn theo đúng quy định.
Bước 9: Tổ chức ghi chép điểm và nhận xét cho từng HS trong sổ điểm
Sau khi GV ch ấm bài xong, tr ả về cho t ổ Khảo thí để nh ập điểm vào
máy vi tính tr ước khi tr ả bài v ề cho giáo viên b ộ môn. T ổ Khảo thí có trách
nhiệm tổng hợp kết quả của từng bài kiểm tra, trình lên ban giám hi ệu (BGH).
BGH căn cứ vào kết quả đó khen th ưởng những lớp có t ỉ lệ cao, ho ặc nhắc
nhở kịp thời giáo viên và h ọc sinh lớp có tỉ lệ thấp, để họ kịp thời điều chỉnh
cách dạy, cách h ọc của mình. Giáo viên b ộ môn nh ận lại bài ki ểm tra, ghi
điểm vào sổ điểm cá nhân, nh ận xét chi ti ết vào sổ cho từng học sinh (chú ý
các trường hợp đặc biệt như: xuất sắc, yếu, kém, ...).
Bước 10: Trả bài, nhận xét và lên điểm
Đây là khâu quan trọng của quy trình kiểm tra đánh giá. Cần cho học sinh
những lời nhận xét chân tình, gợi ý, giúp đỡ để học sinh không phạm lại những
sai lầm, cố gắng học tập để đạt điểm cao hơn trong các bài kiểm tra sau.
Sau khi điểm được nh ập vào máy tính, t ổ Khảo thí s ẽ in th ống kê k ết
chất lượng bài kiểm tra ho ặc bài thi đó trình lên Phó Hi ệu trưởng chuyên môn
theo mẫu sau:
Bảng 3.7. Mẫu thống kê kết quả thi, kiểm tra
Nội dung Dưới 3
Lớp 1 Lớp 2 Lớp n SL1 SL2 SLn Từ 3 đến 5 SL1 SL2 SLn Từ 5.25 đến 6.5 SL1 SL2 SLn Từ 6.75 đến 8 SL1 SL2 SLn Từ 8 đến 10 SL1 SL2 SLn Từ 5 trở lên SL1 SL2 SLn Xếp thứ
Căn cứ vào bảng thống kê đó, giáo viên sẽ nhận ra được số các học sinh
không đạt cho các nội dung là bao nhiêu. Trên c ơ sở giáo viên sẽ có kế hoạch
phụ đạo cho học sinh, đồng thời theo bảng thống kế đó BGH sẽ có căn cứ để
đánh giá viên và x ếp loại giáo viên, đồng thời cũng là nội dung để các nhóm
89
chuyên môn có kế hoạch điều chỉnh và đổi mới phương pháp dạy học.
Công tác này sẽ phản ánh chính xác n ăng lực nhận thức cho học sinh và
năng lực dạy học đối với giáo viên. Đây là giai đoạn mà giáo viên, cũng như BGH
rất quan tâm đối với công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.
3.2.3. Bi ện pháp 3. Đổi mới kiểm tra, đánh giá k ết qu ả học tập của
học sinh theo định hướng phát triển năng lực học sinh
3.2.3.1. Mục đích
Theo quan điểm phát tri ển năng lực, vi ệc đánh giá k ết qu ả học tập
không lấy việc kiểm tra tái hi ện kiến thức đã học làm trung tâm c ủa việc đánh
giá. Đánh giá kết quả học tập theo năng lực cần chú trọng khả năng vận dụng
sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau.
Đánh giá kết qủa học tập đối với các môn học và hoạt động giáo dục ở mỗi
lớp và sau cấp học là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực hiện mục tiêu
dạy học, có vai trò quan trọng trong cải thiện kết quả học tập của học sinh.
Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo định hướng phát triển
năng lực là bi ện pháp ch ủ yếu nhằm xác định mức độ th ực hiện mục tiêu dạy
học, có vai trò quan trọng trong cải thiện kết quả học tập của học sinh; Đánh giá
khả năng học sinh vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học vào giải quyết vấn đề
thực tiễn của cuộc sống; Vì sự tiến bộ của người học so với chính họ.
3.2.3.2. Nội dung và cách th ức tiến hành
Kiểm tra đánh giá k ết quả học tập của học sinh theo định hướng phát
triển năng lực được thể hiện qua các nội dung sau:
- Chuyển từ chủ yếu đánh giá kết quả học tập cuối môn học, khóa học
nhằm mục đích xếp lo ại phân hạng sang s ử dụng các lo ại hình th ức đánh giá
thường xuyên, đánh giá định kì sau từng chủ đề, từng chương nhằm mục đích
phản hồi điều chỉnh quá trình dạy học.
- Chuyển từ chủ yếu đánh giá kiến thức, kĩ năng sang đánh giá năng lực
của người học. Tức là chuyển từ trọng tâm đánh giá từ ghi nhớ, hiểu kiến thức
… sang đánh giá n ăng lực vận dụng gi ải quy ết nh ững vấn đề của th ực ti ễn,
đặc biệt chú trọng đánh giá các năng lực tư duy bậc cao như tư duy sáng tạo.
- Chuyển đánh giá từ một hoạt động gần như độc lập với quá trình d ạy
học sang việc tích hợp đánh giá vào quá trình d ạy học, xem đánh giá như một
90
phương dạy học.
- Kiểm tra nh ững kiến thức, kĩ năng của học sinh ở nhiều các môn h ọc,
nhiều ho ạt động giáo d ục và nh ững tr ải nghi ệm của bản thân h ọc sinh trong
cuộc sống xã hội trong đó tập trung vào năng lực thực hiện.
Để tiến hành ki ểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo định
hướng phát triển năng lực cần phải:
Dựa vào chu ẩn kiến thức kỹ năng (theo định hướng tiếp cận năng lực)
từng môn h ọc, hoạt động giáo d ục từng, từng lớp, dựa váo nh ững yêu cầu cơ
bản cần đạt về kiến thức, kỹ năng, thái độ của học sinh cấp học.
Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên với đánh giá định kỳ, giữ đánh giá của
giáo viên và tự đánh giá của học sinh, giữa đánh giá của gia đình và cộng đồng.
Kết hợp gi ữa hình th ức đánh giá b ằng tr ắc nghi ệm khách quan và t ự
luận nhằm phát huy ưu điểm của mỗi hình thức đánh giá này.
Có công c ụ đánh giá thích h ợp nh ằm đánh giá toàn di ện công b ằng
trung th ực có kh ả năng phân lo ại giúp giáo viên và h ọc sinh điều ch ỉnh kịp
thời việc dạy và học.
Cần xây dựng được hệ thống bài tập phù hợp có khả năng phát triển tốt
năng lực của học sinh. Kết hợp hài hòa giữa hai loại bài tập đó là dạng bài tập
mở và đóng, đặc biệt chú ý lo ại bài tập mở, đó là loại bài tập không có lời giải
cố định đối với giáo viên và h ọc sinh, có ngh ĩa là kết quả bài tập là “m ở”. Ví
dụ như giáo viên đưa ra một chủ đề ho ặc một tài li ệu, học sinh từ bình lu ận,
thảo lu ận về đề tài đó. Riêng v ới bài t ập môn V ăn học, không yêu c ầu học
theo mẫu, học sinh tự trình bày ý kiến theo cách hiểu và lập luận của mình.
Bài tập “mở” được đặc trưng bởi sự trả lời tự do của cá nhân và không
có một lời giải cố định, cho phép các cách ti ếp cận khác nhau và dành không
gian cho s ự tự quy ết của ng ười học. Nó được sử dụng trong vi ệc luy ện tập
hoặc ki ểm tra n ăng lực vận dụng tri th ức từ các n ăng lực khác nhau để gi ải
quyết vấn đề. Tính độc lập và sáng tạo của học sinh được chú trọng trong việc
làm bài tập này.
Bài tập “mở” là hình th ức bài tập có ý ngh ĩa quan trọng trong vi ệc phát
91
triển năng lực học sinh. Bải tập này cần được vận dụng thích hợp để giúp học
sinh nắm vững kiến thức, kỹ năng cơ bản và năng lực vận dụng thích h ợp để
giúp học sinh n ắm vững ki ến th ức, kỹ năng cơ bản và n ăng lực vận dụng
trong các tình hu ống phức hợp gắn với thực tiễn.
3.2.4. Biện pháp 4. Xây dựng đội ngũ chuyên trách cho các kỳ kiểm tra
đánh giá
Để tăng cường thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thi và
đánh giá ch ất lượng giáo d ục, Ngh ị định số 85/2003/N Đ-CP ngày 18/7/2003
của Chính phủ đã cho phép Bộ GD&ĐT thành lập Cục Khảo thí và Kiểm định
chất lượng giáo d ục tr ực thu ộc Bộ. Hi ện nay nhi ều cơ sở giáo d ục đã hình
thành trung tâm Kh ảo thí, đối với các đơn vị giáo dục nhỏ đã thành lập các tổ
Khảo thí chuyên trách v ề kiểm tra đánh giá. Trung tâm Kh ảo thí hay Tổ Khảo
thí là bộ phận hỗ trợ rất hiệu quả cho KTĐG, bao gồm hỗ trợ về nghiệp vụ và
cơ sở vật ch ất trang thi ết bị. Do v ậy thành l ập tổ kh ảo thí chuyên trách v ề
KTĐG là thực sự cần thiết.
3.2.4.1.Mục đích
Thành lập Tổ Khảo thí chuyên trách v ề kiểm tra đánh giá trong tr ường
THCS nhằm mục đích:
- Làm tăng tính chuyên môn hóa cho công tác qu ản lý ho ạt động kiểm
tra, đánh giá k ết quả học tập của học sinh, gi ảm tải công vi ệc cho GV và h ổ
trợ hiệu quả cho công tác quản lý KTĐG.
- Hỗ tr ợ toàn di ện, tích c ực cho GV trong quá trình KT ĐG: hỗ tr ợ về
nghiệp vụ nhân lực, cơ sở vật chất (CSVC), trang thiết bị
- Nghiên c ứu và đề xu ất tri ển khai các bi ện pháp nh ằm cải ti ến ho ạt
động KTĐG và quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập của học sinh.
3.2.4.2. Nội dung và cách th ức tiến hành
Việc thành lập Tổ Khảo thí về KTĐG sẽ làm thay đổi mô hình qu ản lý
KTĐG kết qur h ọc tập của học sinh trong các tr ường THCS thành ph ố Cẩm
Phả. Các nhiệm vụ chính của Tổ Khảo thí bao gồm:
- Xây d ựng kế hoạch và tổ chức triển khai các ho ạt động liên quan đến
92
KTĐG trên cơ sở kế hoạch chung của nhà trường đã được phê duyệt
- Ph ối hợp với các t ổ nhóm chuyên môn trong tr ường xây d ựng quy
trình và công cụ đánh giá thống nhất, phù hợp với từng môn học đảm bảo chất
lượng, khách quan, chuyên môn hóa cao.
- Xây d ựng ngân hàng câu h ỏi thi, ki ểm tra làm c ơ sở để xây dựng đề
thi đề kiểm tra.
- Thực hiện các công vi ệc mang tính ch ất nghiệp vụ: lập danh sách thí
sinh, in sao đề thi, ki ểm tra, coi thi, b ảo qu ản bài thi, t ổ ch ức ch ấm bài thi,
kiểm tra, nh ập điểm, công bố điểm, quản lý điểm và cung c ấp kết quả KTĐG
cho học sinh các lớp.
- Bảo quản các tài liệu liên quan theo quy định.
- Phối hợp với các đơn vị trong trường chuẩn bị cơ sở vật chất và trang
thiết bị phục vụ KTĐG.
- Th ực hi ện tổng hợp và báo cáo định kỳ cho Ban giám hi ệu về ho ạt
động KTĐG, kết quả KTĐG, đánh giá chất lượng dạy và học.
- Thường xuyên đề xuất với BGH nh ững bi ện pháp c ải tiến hoạt động
KTĐG kết quả học tập của học sinh nhằm nâng cao chất lượng dạy và học.
Công tác KT ĐG trong các nhà tr ường THCS ph ải được xem là m ột
nghề chuyên biệt đội ngũ này gồm hai bộ phận:
- Đội ng ũ kiêm nhi ệm có th ể vừa tham gia gi ảng dạy trong các t ổ
chuyên môn c ủa trường vừa tham gia v ới Tổ Kh ảo thí, bao g ồm nh ững giáo
viên có trình độ chuyên môn cao, đồng thời được bồi dưỡng nghiệp vụ KTĐG
để lam công tác xây d ựng hoặc thẩm định ngân hàng câu h ỏi thi, đề thi, ki ểm
tra hoặc chấm thi và làm công tác coi thi, nh ập kết quả thi, kiểm tra.
- Đội ngũ chuyên trách làm công tác điều hành, qu ản lý hồ sơ, sổ sách
và tổ ch ức KT ĐG. Nh ững ng ười này được biên ch ế chuyên trách làm vi ệc
theo giờ hành chính.
- Các cán b ộ giáo viên trong T ổ Khảo thí c ần đủ về số lượng, có n ăng
lực về chuyên môn nghi ệp vụ cao và m ột vấn đề quan tr ọng là h ọ ph ải có
phẩm chất đạo đức tốt trung thực, vô tư, trách nhiệm.
- Quy trình KT ĐG trong đó GV gi ữ vai trò quan tr ọng trong KT ĐG
còn tổ Khảo thí gi ữ vai trò h ỗ trợ đối với những công vi ệc thuần túy nghi ệp
93
vụ cho GV, nhiệm vụ giáo viên bao gồm:
- Đảm nhi ệm công tác KT ĐG th ường xuyên trong quá trình gi ảng dạy
môn học theo quy định trong kế hoạch môn học và gửi kết quả về tổ Khảo thí
nhập vào máy tính.
- Tham gia xây d ựng ngân hàng câu h ỏi kiểm tra, thi, coi thi, ch ấm thi
theo phân công c ủa nhà trường hoặc phân công của lãnh đạo phụ trách.
- Thường xuyên c ập nhật thông tin ph ản hồi từ KTĐG để kịp thời điều
chỉnh hoạt động giảng dạy của mình và định hướng hoạt động cho học sinh.
3.2.5.Biện pháp 5. T ăng cường công tác thanh tra, ki ểm tra ho ạt
động kiểm tra - đánh giá đối với kết quả học tập của học sinh
Thanh tra, ki ểm tra là m ột chức năng đồng thời cũng là biện pháp quan
trọng của quản lý nh ằm đánh giá kết quả hoạt động của hệ thống, kịp thời dự
báo và phát hi ện các sai sót n ảy sinh trong quá trình ho ạt động, tìm nguyên
nhân và bi ện pháp s ửa ch ữa. Trong qu ản lý không th ể thi ếu ki ểm tra n ếu
buông lỏng khâu này thì hi ệu quả quản lý sẽ rất hạn chế. Kế hoạch hướng dẫn
việc sử dụng các ngu ồn lực để hoàn thành m ục tiêu, còn thanh tra, ki ểm tra
xác định tổ chức hoạt động có phù hợp với mục tiêu về kế hoạch không. Công
tác KTĐG bao gồm nhiều khâu như chuẩn bị về cơ sở vật chất, ra đề, tổ chức
coi thi, ch ấm thi, qu ản lý điểm thi. M ỗi một khâu trong đó không được thực
hiện nghiêm túc s ẽ làm ảnh hưởng đến ch ất lượng đánh giá k ết qu ả học tập
của học sinh và tạo ra sự không công bằng đối với học sinh.
Trên th ực tế, qua kh ảo sát cho th ấy công tác thanh tra, ki ểm tra ho ạt
động KTĐG ở các trường THCS thành phố Cẩm Phả thường chỉ tập trung vào
khâu coi thi và ch ấm thi, còn các khâu khác c ũng rất quan tr ọng nhưng cũng
rất dễ phát sinh tiêu c ực (ra đề, sao in đề, quản lý đề, quản lý điểm, …) thì ít
được thanh tra ki ểm tra. Hi ện tượng lộ đề, làm sai l ệch điểm do khách quan
hay ch ủ quan không ph ải không có. T ừ lý lu ận và th ực tiễn đang di ễn ra t ại
các tr ường THCS C ẩm Ph ả cho th ấy tăng cường thanh tra, ki ểm tra là vi ệc
làm thiết thực không thể coi nhẹ.
3.2.5.1.Mục đích
Tăng cường công tác thanh tra, ki ểm tra ho ạt động ki ểm tra đánh giá
94
trong các trường THCS nhằm hai mục đích sau:
- Cảnh báo sớm những sai sót, tiêu cực có thể xảy ra giúp bộ phận quản lý
và giáo viên có phương án điều chỉnh, kịp thời hạn chế những sai sót, tiêu cực.
- Phát hiện kịp thời những sai sót, tiêu cực trong KTĐG để ngăn chặn và
xử lý kịp thời đảm bảo công tác KTĐG khách quan, công bằng và chính xác.
3.2.5.2. Nội dung và cách th ức tiến hành
Từ mục đích đã xác định ở trên, công tác thanh tra, ki ểm tra c ủa các
trường THCS thành ph ố Cẩm Phả cần tiến hành như sau:
Công tác thanh tra : Xem xét toàn b ộ quy trình KT ĐG cũng nh ư kế
hoạch và sự chuẩn bị cho vi ệc thực hiện quy trình đó để cảnh báo nh ững sai
sót, tiêu cực có thể xảy ra và ki ến nghị điều chỉnh; Tránh thanh tra hình th ức,
cần xác định nh ững nơi, nh ững vi ệc quan tr ọng, nh ững vi ệc làm ch ưa tốt,
những công vi ệc dễ sai sót làm ảnh hưởng đến kỳ thi để tập trung thanh tra.
Công tác này do b ộ phận thanh tra c ủa Nhà tr ường đảm nhi ệm theo s ự phân
công của Hiệu trưởng. Hiện nay, theo kh ảo sát, công tác thanh tra th ường tập
trung vào các khâu t ổ chức kỳ thi và nhập điểm. Trong khi đó, tiêu cực lại nảy
sinh ở nhi ều khâu c ủa KT ĐG. Vì v ậy, tại th ời điểm này, công tác thanh tra
của đơn vị đối với công tác KT ĐG phải được thực hiện thường xuyên và t ập
trung vào những khâu tổ chức dễ này sinh tiêu cực. Ngoài việc tổ chức coi thi,
chấm thi, b ộ phận thanh tra c ần quan tâm đến vi ệc photo đề, qu ản lý điểm.
Trong công tác thanh tra c ần chú ý một số điểm sau:
- Tr ước hết, công tác thanh tra ph ải coi tr ọng nhi ệm vụ cảnh báo để
giúp phòng tránh nh ững bất trắc có thể xảy ra, chứ không nên coi thanh tra là
phải phát hi ện ra nh ững sai sót để trừng phạt hay kỷ luật người vi phạm. Nếu
để sai sót, tiêu c ực xảy ra, ng ười làm công tác thanh tra ph ải nhận thấy trách
nhiệm của mình ch ưa hoàn thành. Để làm vi ệc này, công tác thanh tra ph ải
được tiến hành sớm trước khi di ễn ra kỳ thi, ki ểm tra. Nhi ệm vụ của bộ phận
thanh tra là xem xét toàn b ộ quy trình KTĐG cũng như kế hoạch và sự chuẩn bị
cho việc thực hiện quy trình đó để cảnh báo những sai sót, tiêu cực có thể xảy ra
và ki ến ngh ị điều ch ỉnh. Ch ẳng hạn, với ph ương pháp t ự lu ận mà b ố trí quá
95
nhiều thí sinh trong m ột phòng thi ho ặc bố trí m ột giám th ị coi thi cho m ột
phòng thi thì khó đảm bảo coi thi nghiêm túc; xem xét điều kiện đảm bảo cho
việc quản đề, nhận đề,… Những phát hiện và kiến nghị để cho hoạt động KTĐG
được khách quan, chính xác, nghiêm túc thu ộc phần trách nhi ệm của công tác
thanh tra.
- Cần tránh thanh tra hình thức, cần xác định những nơi, những việc quan
trọng, những việc làm chưa tốt, những công việc dễ sai sót làm ảnh hưởng đến
kỳ thi để tập trung thanh tra chứ không nên dàn trải đều khắp sẽ dẫn đến hời hợt,
không hiệu quả. Trong mỗi kỳ thi, nhà tr ường cũng như bộ phận thanh tra cần
căn cứ trên thực tế và tình hình của kỳ thi trước để xác định trọng tâm thanh tra.
Tuy nhiên, ch ỉ cần sự có m ặt của thanh tra c ũng đã có tác d ụng làm cho giáo
viên, học sinh nghiêm túc h ơn cho nên có nh ững chỗ không xác định là tr ọng
tâm, nhưng không hẳn là bỏ qua mà cũng cần dành sự quan tâm đúng mức.
- Phải xử lý nghiêm theo quy định và khen th ưởng thoả đáng với những
ai vi ph ạm hay thành tích theo nh ững phát hi ện, kiến nghị của thanh tra. K ỷ
luật và khen thưởng không tho ả đáng đều có ảnh hưởng tiêu cực. Trên thực tế,
Nhà tr ường đã không x ử lý nghiêm đối với nh ững tr ường hợp vi ph ạm quy
chế, do đó nh ững vi ph ạm vẫn ti ếp di ễn và nh ững ng ười làm t ốt th ấy bất
công; Còn khen th ưởng không tho ả đáng làm gi ảm tính tích c ực của giáo
viên, học sinh. Vì v ậy, cần khen thưởng, kỷ luật thật thoả đáng và kịp thời để
giáo viên, h ọc sinh có được nh ững bài h ọc và kinh nghi ệm trong các công
việc tiếp theo.
Công tác ki ểm tra : Được thực hiện thường xuyên liên t ục trong t ất cả
các khâu, tất cả các công vi ệc. Thông qua ki ểm tra, cán b ộ quản lý điều hành
nhắc nhở, uốn nắn nhân viên c ủa mình để tránh nh ững sai sót có th ể xảy ra,
kịp th ời điều ch ỉnh nh ững vi ệc làm sai đảm bảo các công vi ệc được hoàn
thành đúng tiến độ và quy định. Cũng giống như công tác thanh tra, ki ểm tra
tránh hình th ức, ph ải xử lý k ỷ lu ật hay khen th ưởng th ỏa đáng và k ịp th ời.
Công tác này do lãnh đạo nhà tr ường, đặc bi ệt là lãnh đạo bộ ph ận chuyên
trách đảm nhi ệm. KT được th ực hi ện th ường xuyên liên t ục trong t ất cả các
96
khâu, tất cả các công việc. Thông qua KT, cán bộ quản lý điều hành nhắc nhở,
uốn nắn nhân viên của mình để tránh những sai sót có thể xảy ra, kịp thời điểu
chỉnh nh ững vi ệc làm sai và đảm bảo các công vi ệc được hoàn thành đúng
tiến độ và quy định. Công tác KT c ần ph ải liên t ục và sâu sát h ơn công tác
thanh tra. Đặc biệt, công tác KT còn ph ải chú tr ọng đến vấn đề chuyên môn.
Đối với một số môn thi, lãnh đạo nhà tr ường cùng với tổ Khảo thí nh ờ những
giáo viên gi ỏi chuyên môn có uy tín cao để KT n ội dung đề thi và ch ấm thi.
Các giáo viên đó có th ể xem xét và xác định đề thi có đáp ứng được các yêu
cầu mục tiêu môn h ọc không và ch ọn xác su ất một số bài thi để ch ấm lại.
Việc KT nội dung đề thi ch ỉ cần làm v ới những đề thi không l ấy trong ngân
hàng đề, việc KT chấm thi chú tr ọng tới những bài do cán b ộ chấm. Ngoài ra,
cần có cơ chế KT lẫn nhau trong t ừng bộ phận và gi ữa các bộ phận đảm bảo
mọi công việc được thực hiện chính xác, khách quan .
Cũng giống như công tác thanh tra, KT tránh hình th ức và phải xử lý kỷ
luật hay khen thưởng thoả đáng và kịp thời.
3.2.6. Biện pháp 6:Tăng cường cơ sở vật chất trang thiết bị và các điều
kiện phục vụ hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
3.2.6.1.Mục đích
Cơ sở vật chất, trang thi ết bị là điều kiện, phương tiện không th ể thiếu
để thực hiện ho ạt động kiểm tra đánh giá nh ằm nâng cao hi ệu quả của công
tác này. Cùng với nguồn lực- con người thì CSVC trang thiết bị là yêu cầu hết
sức quan tr ọng. Như ch ương 2, tác gi ả lu ận văn đã phân tích th ực trạng của
công tác qu ản lý ho ạt động KTĐG kết quả học tập của học sinh còn r ất thiếu
về CSVC d ẫn đến vi ệc tổ ch ức các k ỳ ki ểm tra ch ưa đồng bộ nên hi ệu qu ả
còn thấp chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác này.
3.2.6.2.Nội dung và cách th ức tiến hành
Để hoạt động kiểm tra đánh giá được tiến hành đồng bộ đặc biệt là kiểm tra
định kỳ trong các nhà trường cần có hệ thống phòng học đảm bảo đủ cho mỗi lớp
được học 1 ca mỗi lớp có 1 phòng hiện nay trên địa bàn thành phố Cẩm Phả mới
chỉ có 8 trường học sinh được học 1 ca. Còn 9/17 trường thiếu về số phòng học để
97
phục vụ tốt công tác kiểm tra theo cách kiểm tra đồng loạt, đồng bộ.
Đầu tư hệ thống máy móc ph ục vụ công tác qu ản lý hoạt động kiểm tra
đánh giá nh ư máy tính, máy in, photocopy ph ục vụ công tác sao in đề thi,
cung cấp tài li ệu, hệ thống camera hỗ trợ việc giám sát các kì ki ểm tra đánh
giá; đầu tư, nâng cấp các phần mềm để:
- Quản lý ngân hàng đề thi, đáp án, tài liệu, đề tài nghiên cứu khoa học.
- Quản lý việc cấp phát bằng, chứng chỉ.
- Sử dụng công nghệ thông tin để quản lý, đánh giá chất lượng giáo dục.
- Công khai hóa trang web và m ạng nội bộ để học sinh có điều ki ện
trao đổi trực tiếp với giáo viên, BGH nhà tr ường để giải đáp những tắc mắc về
nội dung, ch ương trình các môn h ọc tạo điều kiện cho h ọc sinh và giáo viên
thường xuyên trao đổi với nhau v ề ch ương trình môn h ọc, cha m ẹ học sinh
nắm bắt được tình hình học tập của con em mình.
Tích cực khai thác và s ử dụng có hi ệu quả công ngh ệ thông tin trong
quản lý công tác ki ểm tra, đánh giá. Chính vì v ậy các tr ường cần tập trung
thực hiện hiệu quả vào các công việc sau:
Hiệu trưởng nhà tr ường yêu c ầu tất cả các tổ trưởng phối hợp với Phó
Hiệu trưởng chuyên môn và cán b ộ thông tin trong nhà tr ường tham gia qu ản
lý và điều hành các công vi ệc: Quản lý mạng nội bộ của nhà tr ường ,webside
của nhà tr ường, xây d ựng và s ử dụng ph ần mềm qu ản lý điểm, qu ản lý h ọc
sinh, ho ạt động ki ểm tra đánh giá k ết qu ả của học sinh và qu ản lý các ho ạt
động khác của nhà trường
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Mỗi biện pháp đều có vai trò h ết sức quan tr ọng nh ằm nâng cao ho ạt
động kiểm tra, đánh giá k ết quả học tập của học sinh. Mỗi biện pháp đều có
những ưu điểm nh ất định phù h ợp với một nhi ệm vụ cụ th ể của công tác
quản lý. Bi ện pháp này s ẽ là ti ền đề cho bi ện pháp kia và nó c ũng chịu ảnh
hưởng, chi ph ối của các bi ện pháp khác, nó thúc đẩy các bi ện pháp ti ếp
theo đạt hiệu qu ả cao h ơn. Vì v ậy các bi ện pháp trong đề tài này c ần được
tiến hành đồng bộ, nếu th ực hi ện đơn lẻ, các bi ện pháp s ẽ không mang l ại
98
hiệu quả cao.
Với biện pháp 1 và 2: Nâng cao nh ận th ức, đối với công tác qu ản lý
hoạt động ki ểm tra đánh giá k ết qu ả học tập của học sinh cho cán b ộ giáo
viên và học sinh; xây d ựng kế hoạch và quy trình ki ểm tra đánh giá cho các
môn học, cán b ộ, cán b ộ quản lý ph ải đề ra nh ững văn bản quy định hướng
dẫn cụ thể ho ạt động ki ểm tra, đánh giá k ết quả học tập của học sinh. V ăn
bản đó là c ơ sở, là c ăn cứ để xây d ựng mục tiêu yêu ầu chu ẩn của kiểm tra
đánh giá, đồng th ời đảm bảo tính phong phú c ủa nội dung, tính toàn di ện
của chức năng và tính xác th ực của kiểm tra đánh giá. Bên c ạnh đó còn xác
định các ph ương ti ện và c ơ sở đánh giá để từ đó đưa ra các tiêu chí đúng
đắn phù h ợp nh ư: KT ĐG ph ải nh ằm khuy ến khích, t ạo động lực hướng
việc học tập của học sinh vào các ho ạt động học tập tích c ực, tránh vi ệc thi
cử có tính ch ất đối phó v ới điểm số. Do đó vi ệc đảm bảo hi ệu lực của các
văn bản hướng dẫn về ki ểm tra đánh giá k ết qu ả học tập của học sinh là
điều kiện tiên quy ết.
Các biện pháp còn l ại trong quá trình v ận dụng chúng l ại có mối quan
hệ với nhau, tác động qua l ại lẫn nhau, thúc đẩy nhau cùng phát tri ển từ các
khâu ra đề, coi thi, giám sát k ỳ thi, ch ấm thi…cho đến kết quả cuối cùng của
một quy trình hoạt động trên được diễn ra nghiêm ngặt.
Có th ể kh ẳng định, các bi ện pháp trên có m ối quan h ệ biện chứng với
nhau, tác động chi ph ối qua lại lẫn nhau trong m ột hệ thống trọn vẹn. Vì vậy
nếu thực hiện đồng bộ các biện pháp mới thúc đẩy hoạt động KTĐG tốt từ đó
sẽ có tác dụng phát huy ngu ồn lực tiềm tàng của các nhà trường góp phần vào
nâng cao ch ất lượng dạy học. Nếu ch ỉ vận dụng riêng l ẻ các bi ện pháp s ẽ
không phát huy được hiệu quả của nó.
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp
Bất kỳ một đề tài khoa h ọc nào c ũng th ường được đánh giá tính trung
thực thông qua kết quả lấy ý kiến của các chuyên gia ho ặc qua khảo sát
Tương quan gi ữa mức độ nh ận th ức tính c ần thi ết và tính kh ả thi c ủa
99
các biện pháp trên là t ương quan thu ận và ch ặt chẽ. Có ngh ĩa là gi ữa mức độ
phù hợp và hi ệu quả của các bi ện pháp qu ản lý ho ạt động kiểm tra đánh giá
kết quả học tập của học sinh tại các trường THCS thành ph ố Cẩm Phả là hoàn
toàn phù hợp và thống nhất với nhau.
3.4.1. Mục đích của khảo nghiệm
Nhằm kh ẳng định nh ững bi ện pháp ki ểm tra, đánh giá ch ất lượng học
sinh hết tiểu học trong b ối cảnh bỏ thi tốt nghiệp mà chúng tôi đã xây dựng,
trên cơ sở đó đánh giá tính cần thiết, tính khả thi mức độ phù hợp của các biện
pháp và kiểm định lại giả thuyết khoa học mà chúng tôi đã đưa ra.
3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm
Chúng tôi ch ọn nh ững HT, P.HT, t ổ tr ưởng chuyên môn giáo viên có
kinh nghiệm trong qu ản lý tr ường THCS tham gia công tác ki ểm tra đánh giá
chất lương học sinh THCS. Ngoài ra, chúng tôi còn h ỏi ý kiến một số chuyên
gia giáo dục để kết luận các biện pháp đã xây dựng.
3.4.3. Nội dung khảo nghiệm
Khảo nghiệm tính tính cần thiết, tính khả thi, và mức độ phù hợp của các
biện pháp qu ản lý ho ạt động KTĐG trong b ối cảnh bỏ thi tốt nghiệp hiện nay
chúng tôi đã xây dựng.
3.4.4. Tiến trình khảo nghiệm
Bước 1: Chuẩn bị các điều kiện tiến hành khảo nghiệm, gồm :
- Xây dựng phiếu phỏng vấn các đối tượng điều tra.
- In tài liệu về các biện pháp quản lý việc kiểm tra, đánh giá chất lượng
học sinh và phiếu phỏng vấn các đối tượng điều tra.
Bước 2 : Ti ến hành gửi tài li ệu, phi ếu phỏng vấn tới những đối tượng
điều tra và hỏi thêm một số ý kiến khác.
100
Bước 3 : Thu phiếu điều tra, thống kê số liệu và xử lý kết quả điều tra.
3.4.5. Kết quả khảo nghiệm và phân tích k ết quả khảo nghiệm
Bảng 3.8. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp quản lý
Mức độ cần thiết
Thứ
Rất cần
Bình
Không
TT Các biện pháp quản lý
bậc
Cần thiết
thiết
thường
cần thiết
D1
SL %
SL %
SL %
SL %
1
Nâng cao nh ận thức đối với
công tác qu ản lý ho ạt động
kiểm tra đánh giá k ết qu ả
99
94,2
5
4,9
1
0,9
0
1
học tập cho cán b ộ quản lý,
giáo viên, học sinh.…
2
Xây dựng kế ho ạch và quy
trình kiểm tra đánh giá cho
92 87,6
9
8,6
4
3,8
0
4
các môn học
3
Đổi mới ki ểm tra, đánh giá
kết quả học tập của học sinh
96 91,4
8
7,7
1
0,9
0
2
theo định hướng phát tri ển
năng lực
4
Xây dựng đội ng ũ chuyên
trách cho các k ỳ ki ểm tra
81 77,1 16 15,2
8
7,7
0
5
đánh giá
5
Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra hoạt động kiểm
95 90,5
8
7,7
2
1,8
0
3
tra – đánh giá đối với kết
quả học tập của học sinh
6
Tăng cường cơ sở vật ch ất
trang thi ết bị và các điều
kiện ph ục vụ ho ạt động
80 76,2 17 16,1
8
7,7
0
6
kiểm tra đánh giá k ết qu ả
học tập của học sinh
Kết quả cho th ấy các bi ện pháp đều đảm bảo gắn với th ực ti ễn mang
101
tính cấp thiết và là yêu cầu không thể thiếu trong các nhà tr ường.
Bảng 3.9. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý
Mức độ cần thiết
Thứ
Rất khả
Khả thi
Bình
Không
TT
Các biện pháp quản lý
bậc
thi
thường
khả thi
D2
SL %
SL %
SL %
SL %
1
Nâng cao nh ận th ức đối với
công tác qu ản lý ho ạt động
kiểm tra đánh giá kết qu ả học
tập cho cán b ộ qu ản lý, giáo
98
93,5
6
5,6
1
0,9
0
1
viên, học sinh.…
2
Xây dựng kế ho ạch và quy
trình kiểm tra đánh giá cho
92 87,6 10
9,6
3
2,8
0
4
các môn học
3
Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết
97 92,5
7
6,6
1
0,9
0
2
quả học tập của học sinh theo
định hướng phát triển năng lực
4
Xây dựng đội ngũ chuyên trách
80 76,2 17 16,1
8
7.7
0
6
cho các kỳ kiểm tra đánh giá
5
Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra ho ạt độngkiểm tra –
95 90,5
8
7,7
2
1,8
0
3
đánh giá đối với kết qu ả học
tập của học sinh
6
Tăng cường cơ sở vật ch ất
trang thi ết bị và các điều ki ện
phục vụ ho ạt động ki ểm tra
84 80,0 15 14,5
6
5,5
0
5
đánh giá k ết qu ả học tập của
học sinh
Kết quả thăm dò cho th ấy các biện pháp đều đảm bảo tính kh ả thi cao có
102
thể thực hiện được tốt trong các nhà trường.
Bảng 3.10. Tổng hợp đánh giá tính cần thiết khả thi của các biện pháp
Tính cần thiết Tính kh ả thi Chênh lệch thứ bậc
TT Các biện pháp quản lý
Thứ bậc
Thứ bậc
D1
D2
0
0
1
1
4
4
0
0
2
2
0
0
1 Nâng cao nh ận thức đối với công tác qu ản lý hoạt động ki ểm tra đánh giá k ết qu ả học tập cho cán b ộ qu ản lý, giáo viên, học sinh… 2 Xây dựng kế ho ạch và quy trình ki ểm tra đánh giá cho các môn học 3 Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo định hướng phát triển năng lực 4 Xây dựng đội ngũ chuyên
trách cho các kỳ kiểm tra 5 Tăng cường công tác
5 3
6 3
1 0
1 0
thanh tra, ki ểm tra ho ạt độngkiểm tra - đánh giá đối với kết qu ả học tập của học sinh
6
5
1
1
6 Tăng cường cơ sở vật chất trang thi ết bị và các điều ki ện ph ục vụ hoạt động ki ểm tra đánh giá k ết qu ả học tập của học sinh
Qua b ảng tổng hợp ta thấy với sự tương quan mức độ nhận thức thứ bậc
gần như tương đồng giữa mức độ cần thiết và tính khả thi thuận và chặt chẽ. Có
nghĩa là m ức độ phù h ợp và hi ệu qu ả của các bi ện pháp qu ản lý ho ạt động
KTĐG kết quả học tập của học sinh tại các tr ường THCS thành ph ố Cẩm Phả
hoàn toàn phù hợp và thống nhất với nhau tỷ lệ chênh lệch không đáng kể.
Số liệu bảng trên cho th ấy công tác đổi mới công tác ki ểm tra đánh giá
tại các tr ường THCS thành ph ố Cẩm Ph ả trong th ời gian ti ếp theo là r ất cần
thiết, với các bi ện pháp nêu trên được đưa ra kh ảo sát, k ết quả cho th ấy gần
103
96% đều cho kết quả rất khả thi, khả thi, rất cần thiết và cần thiết.
Biện pháp thứ nhất: "Nâng cao nhận thức đối với công tác quản lý hoạt động
kiểm tra đánh giá kết quả học tập cho cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh.”. Đây là kim
chỉ nam cho việc hành động đúng, biện pháp này có tính cần thiết và tính khả thi cao, bởi
lẽ dễ thực hiện và triển khai, chỉ cần nhà trường có kế hoạch là triển khai được.
- Mức cần thiết: 94,2% cho là rất cần thiết, 4,9% cho là cần thiết.
- Tính khả thi: 93,5% cho là r ất khả thi, 5,6 % cho là kh ả thi.
Biện pháp th ứ hai: "Xây dựng kế hoạch và quy trình ki ểm tra đánh
giá cho các môn học”
" Đây là nhóm các bi ện pháp có tính kh ả thi cao, là một trong nh ững
trọng tâm cần thực hiện ở tất cả các môn và ph ải thực hiện đúng, thực hiện tốt
trong công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.
- Mức cần thiết: 87.6% cho là rất cần thiết, 8.6% cho là cần thiết.
- Tính khả thi: 87.6% cho là r ất khả thi, 9.6% cho là kh ả thi.
Biện pháp thứ ba:"Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học
sinh theo định hướng phát tri ển năng lực”. Đây là biện pháp được đại đa số
giáo viên trong toàn trường nhận xét là rất cần thiết và có tính khả thi cao, biện
pháp này đã giảm được rất nhiều thời gian đối với giáo viên trong việc tính điểm
và thông báo kết quả cho phụ huynh học sinh phù hợp với yêu cầu thực tế.
- Mức cần thiết: 91.4% cho là rất cần thiết, 7.7% cho là cần thiết.
- Tính khả thi : 92,5% cho là rất khả thi, 6.6% cho là kh ả thi.
Biện pháp th ứ tư: "Xây dựng đội ngũ chuyên trách cho các k ỳ kiểm
tra đánh giá". Biện pháp này là m ột bước đột phá, đi đầu của Nhà trường đối
với các tr ường THCS c ủa thành ph ố Cẩm Ph ả. Cán b ộ, Giáo viên c ủa các
trường THCS đánh giá rất cao bi ện pháp này, h ọ cho rằng có Tổ khảo thí mà
giáo viên và học sinh thực hiện một cách nghiêm túc, đúng quy trình của công
tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.
- Mức cần thiết: 77.1% cho là rất cần thiết, 15.2% cho là cần thiết.
- Tính khả thi: 76.2% cho là r ất khả thi, 16.1% cho là kh ả thi.
Biện pháp thứ năm: "Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động
kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh". Biện pháp này được giáo viên
104
đánh giá là rất cần thiết và có tính khả thi cao, đây là công việc giúp đảm bảo công
tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh thực hiện nghiêm túc, đúng quy
chế, góp phần nâng cao chất lượng của hoạt động này. Nếu như BGH có chỉ đạo
sát sao thì hiệu quả của biện pháp này còn cao hơn rất nhiều.
- Mức cần thiết: 90.5% cho là rất cần thiết,7.7% cho là cần thiết.
- Tính khả thi: 90.5% cho là r ất khả thi,7.7% cho là kh ả thi.
Biện pháp thứ sáu:"Tăng cường cơ sở vật chất trang thiết bị và các điều
kiện phục vụ hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh ". Đây
là điều ki ện quan tr ọng giúp ho ạt động KT ĐG được ti ến hành hi ệu qu ả Bi ện
pháp này được giáo viên đánh giá là r ất cần thiết và có tính kh ả thi cao. N ếu
không đầu tư thỏa đáng về cơ sở vật chất trang thiết bị và điều kiện để KTĐG thì
quá trình của hoạt động này không thu được kết quả mong muốn.
- Mức cần thiết: 76.2% cho là rất cần thiết,16,1% cho là cần thiết.
- Tính khả thi: 80% cho là r ất khả thi,14.5% cho là kh ả thi.
Tiểu kết chương 3
Nghiên cứu lý luận và căn cứ vào vai trò tầm quan trọng của hoạt động
KTĐG kết qu ả học tập của học sinh, th ực tr ạng công tác qu ản lý ho ạt động
kiểm tra- đánh giá để nâng cao ch ất lượng, hi ệu qu ả công tác qu ản lý ho ạt
động KTĐG kết quả học tập của học sinh trong các trường THCS hiện nay.
Quá trình đề xu ất đã đảm bảo tính th ực ti ễn, tính h ệ th ống, tính toàn
diện của các biện pháp. Qua k ết quả lấy ý kiến khảo sát của các chuyên gia là
quản lý giáo d ục, chuyên viên phòng giáo d ục cho th ấy 6 bi ện pháp qu ản lý
hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh trường THCS thành
phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh có sự cần thiết và tính khả thi cao phù h ợp với
với tình hình phát tri ển của địa phương. Việc thực hiện đồng bộ thường xuyên
các bi ện pháp trên s ẽ có tác d ụng nâng cao ch ất lượng ho ạt động ki ểm tra -
đánh giá kết quả học tập của học sinh nói riêng và ch ất lượng giáo dục tại các
trường THCS thành phố Cẩm Phả nói chung.
Tuy vậy các bi ện pháp m ới chỉ được khẳng định qua kh ảo sát nên khi
triển khai c ần th ực hi ện linh ho ạt, sáng t ạo và có nh ững cải ti ến thích h ợp
nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong quản lý ho ạt động KTĐG kết quả học
105
tập của học sinh ở các trường THCS trong tương lai.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Đổi mới ph ương pháp d ạy học đang được đặt ra m ột cách c ấp bách,
trong đó không th ể thi ếu được đổi mới ki ểm tra, đánh giá. B ởi vì đổi mới
kiểm tra, đánh giá chính là động lực để đổi mới phương pháp dạy học.
Từ nh ững cơ sở lý lu ận, cơ sở pháp lý c ủa đề tài, qua phân tích th ực
trạng công tác đổi mới kiểm tra, đánh giá ở các trường THCS thành ph ố Cẩm
Phả, tỉnh Qu ảng Ninh chúng tôi m ạnh dạn đưa ra m ột số biện pháp qu ản lý
hoạt động KTĐG kết quả học tập của học sinh nhằm nâng cao ch ất lượng giáo
dục. Với thực tiễn nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra cho lu ận văn này, chúng tôi đã
giải quyết được các vấn đề cơ bản sau:
Tổng kết một số cơ sở lý luận về KTĐG và quản lý hoạt động kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập của học sinh. Nội dung chương 1 đã đề cập đến các khái niệm
cơ bản liên quan đến quản lý và quản lý công tác KTĐG kết quả học tập, các khái
niệm về kiểm tra, đánh giá, kết quả học tập. Đồng thời đề tài tập trung nghiên cứu
cơ sở lý luận về kiểm tra đánh giá dưới góc nhìn của nhà quản lý. Đây là chương
làm nổi bật các ưu điểm và khuyết điểm của hình thức, phương pháp KTĐG, nói rõ
bản chất của kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy học, từ đó làm cơ sở làm rõ thực
trạng về công tác KTĐG kết quả học tập của học sinh trường THCS thành phố Cẩm
Phả, tỉnh Quảng Ninh. Từ đó đề xuất các biện pháp quản lý tốt hơn trong công tác
KTĐG tại các trường trên địa bàn thành phố.
Luận văn đã khảo sát và mô tả tổng thể về thực trạng công tác KTĐG tại
các trường, từ đó rút ra được những mặt mạnh và mặt yếu và đề xuất các biện
pháp kh ắc phục. Như vậy, mục đích nghiên c ứu đã hoàn thành. Tác gi ả luận
văn đã đưa ra m ột số biện pháp ch ỉ đạo vừa mang tính th ực ti ễn vừa mang
tính khả thi là:
- Nâng cao nh ận thức đối với công tác qu ản lý ho ạt động KTĐG giá kết
quả học tập của học sinh cho cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh.
106
- Xây dựng kế hoạch và quy trình kiểm tra đánh giá cho các môn học.
- Đổi mới KTĐG kết quả học tập của học sinh theo định hướng phát triển
năng lực học sinh. Xây dựng đội ngũ chuyên trách cho các kì kiểm tra - đánh giá.
- Tăng cường công tác thanh tra, ki ểm tra ho ạt động KTĐG kết quả học
tập của học sinh.T ăng cường cơ sở vật ch ất, trang thi ết bị và các điều ki ện
phục vụ hoạt động KTĐG kết quả học tập của học sinh.
Các biện pháp đều nhằm hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng kiểm tra,
đánh giá KQHT của học sinh. Kết quả khảo sát đã cho thấy mức độ cần thiết và
tính khả thi của các bi ện pháp đề xuất. Tuy nhiên, các bi ện pháp nêu trên c ần
được thực hiện nghiêm túc và khoa học hơn để đạt được mục đích đề ra.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
Cần điều chỉnh, đổi mới nội dung, ch ương trình đào tạo, phương pháp
giảng dạy và kỹ năng kiểm tra đánh giá để phù hợp với yêu cầu thực tiễn:
Cần có hướng dẫn mở để các trường THCS tự xây dựng kế hoạch kiểm
tra- đánh giá phù hợp với đặc thù của các vùng miền.
Tiếp tục chỉ đạo sát sao vi ệc thực hiện và nâng cao ch ất lượng công tác
quản lý giáo dục của cơ sở giáo dục trên cả nước.
2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ninh
Tăng cường hơn nữa công tác ki ểm tra, ho ạt động đổi mới nội dung
chương trình, sách giáo khoa, ph ương pháp d ạy học nói chung và đổi mới
phương pháp KTĐG nói riêng.
Ti ếp tục xây d ựng chương trình bồi dưỡng cho cán b ộ quản lý và giáo
viên THCS tiếp cận với các chương trình KTĐG và kiểm định chất lượng. Có
chuyên đề bồi dưỡng kĩ thuật xây dựng ma trận đề, viết câu hỏi cho giáo viên
các bộ môn, đặc biệt là các Ban kh ảo thí. Có quy ch ế cụ thể cho Ban kh ảo thí
các nhà trường làm việc có hiệu quả.
2.3. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Cẩm Phả
Yêu c ầu các tr ường THCS g ửi các đề ki ểm tra vào ph ần mềm ngân
hàng chung c ủa toàn thành ph ố qua đó nắm bắt được kĩ thu ật xây d ựng ma
107
trận đề kiểm tra của giáo viên các nhà tr ường.
Có các chuyên đề bồi dưỡng cho cán b ộ qu ản lý và giáo viên v ề đổi
mới phương pháp dạy học, trong đó có đổi mới KTĐG.
Ti ếp tục đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất kĩ thuật cho các trường trung học
cơ sở. Nên có các hình thức đánh giá thi đua của các trường THCS sao cho hợp lý.
2.4. Đối với các trường THCS thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Ban giám hi ệu các nhà tr ường quan tâm th ường xuyên công tác KT ĐG
kết qu ả học tập. Có k ế ho ạch bồi dưỡng công tác KT ĐG ngay t ừ đầu năm
học để phát triển đội ngũ từ các tổ chuyên môn, nhóm chuyên môn, giáo viên
và học sinh trong toàn tr ường.
Khuyến khích giáo viên có nh ững biện pháp hi ệu quả và thi ết thực trong
công tác KTĐG với tinh thần tạo động lực cho học sinh trong học tập và đạt chuẩn
kiến thức kĩ năng. Triển khai những chuyên đề cụ thể về đổi mới KTĐG kết quả
học tập theo định hướng phát triển năng lực của học sinh.
Thường xuyên c ập nh ật các v ăn bản ch ỉ đạo của Bộ, Sở Giáo d ục và
Đào tạo cũng như Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Cẩm Phả về công tác
KTĐG. Cử cán bộ quản lý đến các trường THCS trên địa bàn thành ph ố hoặc
đi tham quan học tập các mô hình ki ểm tra- đánh giá ở các trường ngoài thành
phố để học tập kinh nghiệm của những trường bạn.
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng về công tác KT ĐG cho cán b ộ, giáo viên;
Động viên, khuy ến khích các giáo viên th ực hiện tốt công tác ki ểm tra- đánh
giá và điều ch ỉnh ho ạt động của mình theo h ướng tích c ực, ch ủ động nh ằm
nâng cao chất lượng dạy và học.
Tổ chức các buổi nói chuyện, sinh hoạt tập thể, các Hội thảo về phương
pháp học tập trong đó có ho ạt động KT ĐG; Ph ổ bi ến đến học sinh và ph ụ
huynh học sinh đầy đủ các quy định trong quy ch ế KTĐG; Hướng dẫn học
sinh tự học, tự KT ĐG; Khuy ến khích h ọc sinh ch ống lại các bi ểu hi ện tiêu
108
cực trong thi cử.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Qu ốc Bảo, Bùi Ti ến Phú (2012), Một số góc nhìn v ề phát tri ển và
quản lí giáo dục, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
2. Đặng Quốc Bảo (2005), Vấn đề quản lý và vi ệc vận dụng vào qu ản lý nhà
trường, chuyên đề đào tạo quản lý giáo dục, Hà Nội.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Thông tư số: 58/2011/TT- BGDĐT ngày 12
tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Quyết định sô 83/2008/Q Đ–BGDĐT ngày
31/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định và
quy trình kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục phô thông, Hà Nội.
5. Bộ Giáo d ục và Đào tạo (2012), Thông tư số 42/2012/TT–BGD ĐT) ngày
23/11/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về tiêu chuẩn
đánh giá chất lượng giáo d ục và quy trình, chu k ỳ kiểm định chất lượng cơ
sở giáo dục phố thông, Hà Nội.
6. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2003), Lý luận quản 1ý nhà trường, Tài
liệu giảng dạy cao học QLGD, Khoa sư phạm - ĐH Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
7. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2010), Đại cương khoa học quản lý,
Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
8. Nguy ễn Quốc Chí, Nguy ễn Th ị Mỹ Lộc (2003), Cơ sở khoa h ọc quản lý,
Tài li ệu gi ảng dạy cao h ọc QLGD, Khoa s ư ph ạm-Đại học Qu ốc gia Hà
Nội, Hà Nội.
9. Nguyễn Đức Chính (2002), Kiểm định chất lượng trong giáo d ục đại học -
Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
10. Nguyễn Đức Chính (2008), Đo lường và đánh giá trong giáo dục và dạy học,
Khoa Sư phạm, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
11. Nguy ễn Đức Chính (2010), “Quy trình t ổ chức một kỳ kiểm tra đánh giá
kết quả học tập cuả học sinh trung học”, Tạp chí Giáo dục thời đại, tr. 8-9.
12. Nguy ễn Đức Chính, Đinh Thị Kim Thoa (2005), Kiểm tra đánh giá theo
mục tiêu, tập bài giảng lưu hành nội bộ - khoa Sư phạm, Hà Nội.
109
13. Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
14. Đảng Cộng sản Vi ệt Nam (2013), Nghị quy ết số 29-NQ/TW ngày
4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI, về đổi mới căn bản toàn di ện
giáo dục và đào tạo Việt Nam, Hà Nội.
15. Ph ạm Xuân Hùng (2014), “Ki ểm tra đánh giá h ọc sinh ph ổ thông theo
định hướng phát tri ển phẩm chất, năng lực”, Tạp chí Qu ản lý Giáo d ục, tr.
8-9, Hà Nội tháng 5/2014.
16. Nguy ễn Công Khanh (2004), Đánh giá và đo lường trong giáo d ục, Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
17. Đặng Bá Lãm (2003), Kiểm tra - đánh giá trong d ạy - h ọc đại học, Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
18. Đặng Bá Lãm (2005), Quản lý nhà n ước về giáo d ục lý luận và th ực tiễn.
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
19. Nguy ễn Thị Mỹ Lộc (2012), Quản lý giáo d ục, một số vấn đề lý lu ận và
thực tiễn. Nxb ĐHQG Hà Nội.
20. Luật giáo dục (2007), Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội.
21. Nguyễn Thành Nhân (2014), Đánh giá kết quả học tập môn học theo định hướng
phát triển năng lực sinh viên, Nxb Đại học Quốc gia Hồ chí Minh, Hồ Chí Minh.
22. Những vấn đề cốt yếu trong quản lý (1992), Nxb Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.
23. Phòng Giáo d ục và Đào tạo thành ph ố Cẩm Ph ả, Báo cáo t ổng kết năm
học (từ năm 2012 đến năm 2015), Quảng Ninh.
24. Trần Hồng Quân (1995), “Cách mạng về phương pháp sẽ đem lại bộ mặt
mới, sức sống mới cho thời đại mới”, T/c NCGD, số 272/1995.
25. Nguyễn Ngọc Quang (1987), “Những khái ni ệm cơ bản về lý lu ận quản lý
giáo dục”, Trường Cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo Trung ương, Hà Nội.
26. Lâm Quang Thi ệp (2005), Trắc nghi ệm và đo lường thành qu ả học tập,
Nxb KHXH, Hà N ội.
27. Dương Thiệu Tống (2005), Trắc nghiệm và đo lường thành qu ả học tập,
Nxb KHXH, Hà N ội.
28. Từ điển Giáo dục học (2001), Nxb Từ điển Bách khoa Hà Nội, Hà Nội.
29. Phạm Viết Vượng (2000), Giáo dục học. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
30.M.I.Kondakop (1984), Cơ sở lý luận của khoa học quản lý giáo dục, Trường
110
CBQLGD và Viện khoa học giáo dục, Hà Nội.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
PHIẾU ĐIỀU TRA
Để nâng cao ch ất lượng kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh tại trường
THCS Mông Dương. Tất cả các thông tin thu được qua phiếu điều tra này sẽ phục vụ vào
công tác nghiên cứu khoa học. Xin các em vui lòng trả lời các câu hỏi dưới đây. Bằng cách
đánh dấu X vào các số điểm lựa chọn theo mức đánh giá sau.
(Dành cho học sinh)
TT
Tiêu chí
3
2
1
1. Kiểm tra - đánh giá có vai trò quan trọng trong quá trình dạy học
2. Mục tiêu môn học được giáo viên thông báo rõ ràng tới học sinh
3. Hình thức kiểm tra được thông báo rõ ràng tới học sinh
4. Bài thi, kiểm tra phù hợp với mục tiêu môn học.
5. Kiểm tra - đánh giá được tiến hành thường xuyên.
6. Hình thức kiểm tra - đánh giá đa dạng hiệu quả
7. Giáo viên KT - ĐG kết quả học tập của học sinh khác
8. Giáo viên luôn nghiêm túc trong công tác kiểm tra - đánh giá
9. Học sinh luôn nghiêm túc trong công tác kiểm tra - đánh giá
10. Giáo viên thực hiện tốt công tác trả bài và nhận xét
11. Kết quả KT - ĐG phản ánh chính xác kết quả học tập của học sinh.
12. Kết quả KT - ĐG luôn tạo được động lực học sinh trong học tập
13. Kết quả học tập được thông báo kịp thời tới phụ huynh học sinh
14. Công tác thanh tra, kiểm tra của Ban giám hiệu
15. Sự cần thiết đổi mới hình thức KT - DG tại nhà trường hiện nay.
Ghi chú: Tiêu chí
đánh giá.
Rất nhất trí: 3 điểm - Nhất trí: 2 điểm - Không nhất trí: 1 điểm
Xin trân trọng cảm ơn !
111
Phụ lục 2
PHIẾU ĐIỀU TRA
(Dành cho giáo viên và cán bộ quản lý)
Để nâng cao ch ất lượng kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh tại
trường THCS thành ph ố Cẩm Phả. Tất cả các thông tin thu được qua phiếu điều tra
này sẽ phục vụ vào công tác nghiên cứu khoa học. Xin các quý th ầy cô vui lòng trả
lời các câu hỏi dưới đây. Bằng cách đánh dấu X vào các số điểm lựa chọn theo mức
đánh giá sau.
TT
Tiêu chí
3
2
1
1. Kiểm tra - đánh giá có vai trò quan trọng trong quá trình dạy học
2. Mục tiêu môn học được giáo viên nắm rõ ràng
3. Hình th ức ki ểm tra hi ện nay tại nhà tr ường rất phù h ợp với học
sinh
4. Bài thi, kiểm tra phù hợp với mục tiêu môn học.
5. Kiểm tra - đánh giá được tiên hành thường xuyên
6. Hình thức kiểm tra - đánh giá đa dạng, hiệu quả
7. Giáo viên KT - ĐG kết quả học tập của học sinh khách quan
8. Giáo viên luôn nghiêm túc trong công tác kiểm tra - đánh giá
9. Học sinh luôn nghiêm túc trong công tác kiểm tra - đánh giá
10. Giáo viên thực hiện tốt công tác trả bài và nhận xét
11. Kết quả KT - ĐG phản ánh chính xác kết quả học tập của học sinh
12. Kết quả KT - ĐG luôn tạo được động lực học sinh trong học tập
13. Kết quả học tập dược thông báo kịp thời tới phụ huynh học sinh
14. Công tác thanh tra, kiểm tra của Ban giám hiệu
15. Sự cần thiết đổi mới hình thức KT - ĐG tại nhà trường hiện nay.
Ghi chú: Tiêu chí
đánh giá.
Rất nhất trí: 3 điểm - Nhất trí: 2 điểm - Không nhất trí: 1 điểm
Xin trân trọng cảm ơn !
112
Phụ lục 3 PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN CÁN BỘ QUẢN LÝ
Để góp phần tìm ra bi ện pháp quản lý hi ệu quả hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh THCS thành phố Cẩm Phả - Quảng Ninh. Xin anh/chị vui lòng cho bi ết ý kiến của mình về các nội dung sau:
(Xin anh/chị đánh dấu “X” vào ô phù hợp với ý kiến của mình)
1. Anh/chị cho biết thực trạng về việc QL hoạt động tổ chức kiểm tra – đánh giá theo các nội dung sau:
TT
Nội dung
Rất tốt
Tốt
1 2
Mức độ thực hiện Bình thường
Không tốt lắm
Không tốt
3
4
ểm tra ho ạt động
5
6
Chính sách về hoạt động kiểm tra đánh giá Kế hoạch tổ chức kiểm tra đánh giá Quán Tổ ch ức ch ỉ đạo giám sát ra đề coi ki ểm tra, Tổ chức hoạt động ki ểm tra đánh giá theo quy trình Sử dụng kết qu ả ki ểm tra đánh giá vào điều chỉnh phương pháp dạy học, học tập của học sinh Công tác thanh tra, ki kiểm tra đánh giá Nguồn lực kiểm tra đánh giá
2. Anh/chị cho bi ết những nguyên nhân và m ức độ ảnh hưởng tác động tới ho ạt động kiểm tra – đánh giá kết học tập của học sinh:
STT
Các nguyên nhân
Mức độ Ảnh hưởng
Không ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
1
Cán bộ QL, GV chưa nhận thức đầy đủ về ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của HS
7
8 9
10
2 Một số cán bộ QL, GV, HS chưa nắm rõ quy chế 3 Một số cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh chưa có ý thức thực hiện nghiêm túc quy chế Việc hướng dẫn thực hiện quy chế kiểm tra chưa chi tiết, cụ thể 4 Chất lượng đề kiểm tra và công tác bảo mật 5 Quy trình tổ chức kiểm tra chưa hợp lý 6 Sự phối hợp các hình thức, phương pháp kiểm tra – đánh giá trong các kỳ kiểm tra chưa hiệu quả Công tác thanh, kiểm tra thực hiện chưa chặt chẽ, thường xuyên Thiếu sự đôn đốc nhắc nhở của các cấp quản lý Thiếu điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ kiểm tra; Cơ chế, chính sách đãi ng ộ đối với ho ạt động ki ểm tra – đánh giá chưa phù hợp
11 Kỹ năng quản lý kiểm tra – đánh giá còn nhiều hạn chế 12
Tâm lý khoa cử, trọng bằng cấp của cha mẹ học sinh
Đơn vị công tác:……………………………………………………………………..
ăm sinh:………..
N
N
Những ý kiến khác: ……………………………………………………………………………………………………… …………………………..……………………………………………………………… Xin vui lòng cho biết một vài thông tin của anh/chị? Gi Ch
ữ ới tính: Nam ức danh: …………………………………………………………………………..
Trình độ chuyên môn: Cao đẳng Đại học Cao h
ọc
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của anh/chị!
113
Phụ lục 4 PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN GIÁO VIÊN
Để góp phần tìm ra bi ện pháp quản lí hi ệu quả hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh THCS thành phố Cẩm Phả - Quảng Ninh. Xin anh/chị vui lòng cho bi ết ý kiến của mình về các nội dung sau:
(Xin anh/chị đánh dấu “X” vào ô phù hợp với ý kiến của mình)
1. Anh/chị đánh giá th ế nào về tầm quan tr ọng của hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh trung học cơ sở?
a) Không quan trọng b) Quan tr
ọng c) R
ất quan trọng
2. Anh/chị hãy đánh giá thực trạng sử dụng các phương pháp kiểm tra – đánh giá (kiểm tra định kỳ) ở trường mình?
Mức độ
TT
Các phương pháp kiểm tra – đánh giá
Đôi khi
Thường xuyên
Không bao giờ
1 2 3 4
Tự luận Kết hợp trắc nghiệm khách quan và tự luận Trắc nghiệm khách quan Thực hành
3. Anh/chị cho biết thực trạng về việc thực hiện công tác ra đề kiểm tra ở trường mình theo các nội dung sau và các mức độ thực hiện:
Mức độ thực hiện
TT
Nội dung
Rất tốt
Tốt
Bình thường
Không tốt lắm
Không tốt
1
2
Đề kiểm tra tương ứng với thời gian làm bài theo quy định Đề ki ểm tra ph ản ánh được mục tiêu môn học Đề kiểm tra tránh được các sai sót Đề kiểm tra được đảm bảo bí mật
3 4
4. Anh/chị cho biết thực trạng về mức độ thực hiện việc tổ chức quản lý một kỳ kiểm tra – đánh giá theo các bước:
TT
Nội dung
Rất tốt
Tốt
1 2
Mức độ thực hiện Bình thường
Không tốt lắm
Không tốt
3
Xác định mục đích kiểm tra Chọn các hình thức kiểm tra Phân tích nội dung, xác định tiêu chuẩn, tiêu chí kiểm tra Thiết lập dàn bài kiểm tra Lựa chọn, viết câu hỏi kiểm tra Phân tích câu hỏi Tổ chức kiểm tra, chấm điểm Ghi chép, lưu trữ kết quả kiểm tra
4 5 6 7 8
114
5. Anh/chị cho bi ết những nguyên nhân và m ức độ ảnh hưởng tác động tới ho ạt động kiểm tra – đánh giá kết học tập của học sinh:
Mức độ
STT
Các nguyên nhân
Rất ảnh hưởng
Ảnh hưởng
Không ảnh hưởng
1
Cán bộ quản lý, giáo viên ch ưa nhận thức đầy đủ về ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác ki ểm tra – đánh giá kết quả học tập của học sinh
2 Một số cán b ộ quản lý, giáo viên và h ọc sinh ch ưa nắm rõ
quy chế
4
3 Một số cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh chưa có ý thức thực hiện nghiêm túc quy chế Việc hướng dẫn thực hiện quy chế kiểm tra chưa chi tiết, cụ thể
Chất lượng đề kiểm tra và công tác bảo mật
5
Quy trình tổ chức kiểm tra chưa hợp lý
6
7
8
Sự phối hợp các hình thức, phương pháp kiểm tra – đánh giá trong các kỳ kiểm tra chưa hiệu quả Công tác thanh, ki ểm tra th ực hi ện ch ưa ch ặt ch ẽ, th ường xuyên
Thiếu sự đôn đốc nhắc nhở của các cấp quản lý
9
10
Thiếu điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ kiểm tra; Cơ chế, chính sách đãi ng ộ đối với ho ạt động ki ểm tra – đánh giá chưa phù hợp
11 Kỹ năng quản lý kiểm tra – đánh giá còn nhiều hạn chế 12
Tâm lý khoa cử, trọng bằng cấp của cha mẹ học sinh
Những ý kiến khác:
………………………………………………………………………………………………… Xin vui lòng cho biết một vài thông tin của anh/chị?
Đơn vị công tác:……………………………………………………………………..
ới tính: Nam
N
ữ
N
ăm sinh:………..
Gi
ức danh: …………………………………………………………………………..
Ch
Trình độ chuyên môn: Cao đẳng
Đại học Cao h
ọc
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của anh/chị!
115
Phụ lục 5
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho cán bộ quản lý và giáo viên)
Để góp phần vào kết quả nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học THCS thành ph ố Cẩm Phả - Qu ảng Ninh. Xin anh/ch ị vui lòng cho biết ý kiến của mình về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp bằng cách đánh dấu X vào các ô tương ứng sau:
Tính cần thiết
Tính khả thi
Nội dung các biện pháp
TT
Cần thiết
Bình thường
Khả thi
Bình thường
Không cần thiết
Rất khả thi
Không khả thi
Rất cần thiết
1
Nâng cao nh ận th ức đối với công tác qu ản lý ho ạt động kiểm tra đánh giá k ết qu ả học tập cho cán b ộ qu ản lý, giáo viên, học sinh.…
2
Xây dựng kế ho ạch và quy trình kiểm tra đánh giá cho các môn học
3
Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo định hướng phát triển năng lực
4
Xây dựng đội ngũ chuyên trách cho các kỳ kiểm tra đánh giá
5
6
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra ho ạt động ki ểm tra – đánh giá đối với kết qu ả học tập của học sinh Tăng cường cơ sở vật ch ất trang thi ết bị và các điều ki ện phục vụ ho ạt động ki ểm tra đánh giá k ết qu ả học tập của học sinh
Những ý kiến khác: ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… Xin vui lòng cho biết một vài thông tin của anh/chị?
Đơn vị công tác:……………………………………………………………………..
ới tính: Nam
N
ữ
N
ăm sinh:………..
Gi
ức danh: …………………………………………………………………………..
Ch
Trình độ chuyên môn: Cao đẳng
Đại học Cao h
ọc
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của anh/chị!
116