BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐẶNG HIẾU THẢO

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG

TẠI HUYỆN CHƠN THÀNH TỈNH BÌNH PHƯỚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐẶNG HIẾU THẢO

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG

TẠI HUYỆN CHƠN THÀNH TỈNH BÌNH PHƯỚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: QUẢN LÝ CÔNG

Mã số: 8 34 04 03

Người hướng dẫn: TS. MAI ĐÌNH LÂM

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của

riêng tôi, dưới sự hướng dẫn của TS. Mai Đình Lâm.

Luận văn này được hoàn thành bởi sự nổ lực của bản thân, các số liệu,

kết quả nêu trong Luận văn là trung thực rõ ràng. Tôi xin chịu trách nhiệm về

nghiên cứu của mình.

Người cam đoan

Đặng Hiếu Thảo

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin được chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tất cả quý thầy cô

Học viện Hành chính Quốc gia đã trang bị cho tôi những kiến thức quý báu và

giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để tôi hoàn thành luận

văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Mai Đình Lâm người đã trực tiếp và

tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện luận văn.

Tôi cũng xin cảm ơn đến tất cả các anh, chị đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi

trong quá trình thu thập tài liệu, số liệu, thông tin của luận văn.

Mặc dù đã được hoàn thiện bởi sự cố gắng nỗ lực của bản thân, nhưng

do trình độ còn hạn chế, thời gian nghiên cứu chưa nhiều nên không thể tránh

khỏi những thiếu sót, hạn chế nhất định. Rất mong nhận được những ý kiến

đóng góp quý báu của quý thầy, cô và các bạn đọc.

Tôi xin chân thành cảm ơn.

Tác giả luận văn

Đặng Hiếu Thảo

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ....................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài luận văn ........................................................................... 1

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ................................. 2

3. Mục đích và Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn ....................................... 6

3.1. Mục đích nghiên cứu của luận văn ......................................................... 6

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn ........................................................ 6

4. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu của luận văn ........................................ 6

4.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 6

4.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 6

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ................. 7

5.1. Phương pháp luận .................................................................................... 7

5.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 7

6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn ..................................... 8

7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 8

CHƯƠNG 1 ...................................................... 9

CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC .......................... 9

VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG ......................................... 9

1.1. Tổng quan quản lý nhà nước về trật tự xây dựng ................................ 9

1.1.1. Khái niệm quản lý trật tự xây dựng ..................................................... 9

1.1.2. Vai trò của trật tự xây dựng ............................................................... 10

1.1.3. Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng ............................................... 11

1.1.4. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về trật tự xây dựng ..................... 12

1.1.5. Cơ sở pháp lý quản lý nhà nước về hoạt động xây dựng ................. 14

1.2. Nội dung quản lý nhà nước về trật tự xây dựng ................................. 15

1.2.1. Tổ chức bộ máy và nguồn lực QLNN về trật tự xây dựng ............... 15

1.2.2. Tổ chức thực hiện hệ thống văn bản quản lý nhà nước đối với trật tự

xây dựng ...................................................................................................... 17

1.2.3. Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng theo quy hoạch ..................... 18

1.2.4. Quản lý nhà nước về xây dựng theo giấy phép ................................. 20

1.2.5. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm

hành chính trong xây dựng .......................................................................... 20

1.2.6. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự xây dựng ...................... 28

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với trật tự xây

dựng ................................................................................................................ 29

1.3.1. Điều kiện kinh tế xã hội .................................................................... 29

1.3.2. Công chức quản lý xây dựng ............................................................. 30

1.3.3. Hệ thống pháp luật về lĩnh vực xây dựng ......................................... 31

1.3.4. Yếu tố xã hội và các yếu tố khác ....................................................... 31

1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương trong quản lý nhà nước đối với

trật tự xây dựng và giá trị rút ra đối với huyện Chơn Thành, tỉnh Bình

Phước .............................................................................................................. 32

1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phương ................................................ 32

1.4.2. Giá trị rút ra đối với huyện Chơn Thành tỉnh Bình Phước ............... 35

Tiểu kết chương 1 ............................................................................................ 36

CHƯƠNG 2 .................................................. 37

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG .. 37

TẠI HUYỆN CHƠN THÀNH, TỈNH BÌNH PHƯỚC ................ 37

2.1. Điều kiện tự nhiên, Tình hình kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến quản

lý nhà nước về trật tự xây dựng tại huyện Chơn Thành tỉnh Bình Phước37

2.1.1. Điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý ...................................................... 37

2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội .................................................. 39

2.1.3. Những tác động đối với quản lý nhà nước về trật tự xây dựng ......... 41

2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về trật tự xây dựng tại

huyện Chơn Thành tỉnh Bình Phước .......................................................... 43

2.2.1. Tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực quản lý nhà nước về trật tự xây

dựng ............................................................................................................. 43

2.2.2. Tổ chức thực hiện hệ thống văn bản quản lý nhà nước về trật tự xây

dựng ............................................................................................................. 46

2.2.3. Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng theo quy hoạch ..................... 47

2.2.4. Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng theo giấy phép ...................... 48

2.2.5. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm

hành chính trong xây dựng .......................................................................... 55

2.2.6. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự xây dựng ...................... 59

2.3. Đánh giá chung quản lý nhà nước về trật tự xây dựng tại huyện

Chơn Thành tỉnh Bình Phước ...................................................................... 61

2.3.1. Những kết quả đạt được .................................................................... 61

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................... 63

Tiểu kết chương 2 ............................................................................................ 70

CHƯƠNG 3 ..................................................... 71 ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC . 71 VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TẠI HUYỆN CHƠN THÀNH, TỈNH BÌNH PHƯỚC..71

3.1. Định hướng quản lý nhà nước về trật tự xây dựng ............................ 71

3.1.1.Quan điểm của Đảng, Nhà nước về quản lý trật tự xây dựng ............ 71

3.1.2.Quan điểm của tỉnh Bình Phước về quản lý phát triển đô thị và quản

lý trật tự xây dựng ....................................................................................... 72

3.1.3. Định hướng phát triển đô thị tầm nhìn đến năm 2030 của huyện

Chơn Thành ................................................................................................. 73

3.2. Các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về trật tự xây dựng tại

huyện Chơn Thành tỉnh Bình Phước .......................................................... 77

3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về

trật tự xây dựng ............................................................................................ 77

3.2.2. Xây dựng quy chế quản lý quy hoạch, thiết kế đô thị ....................... 80

3.2.3. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với công tác cấp phép xây

dựng ............................................................................................................. 82

3.2.4. Tăng cường thanh tra và xử lý vi phạm trật tự xây dựng .................. 85

3.2.5. Kiện toàn, nâng cao năng lực bộ máy quản lý nhà nước về trật tự

xây dựng đô thị ............................................................................................ 88

3.2.6. Nhóm giải pháp khác: ........................................................................ 90

3.3. Kiến nghị ................................................................................................. 92

3.3.1. Đối với UBND tỉnh Bình Phước ....................................................... 92

3.3.2. Đối với Sở Xây dựng tỉnh Bình Phước ............................................. 93

3.3.3. Đối với UBND huyện Chơn Thành ................................................... 94

Tiểu kết chương 3 ............................................................................................ 95

KẾT LUẬN ................................................ 96

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................ 98

DANH MỤC VIẾT TẮT

- CBCC : Cán bộ, công chức

- GPXD : Giấy phép xây dựng

- HĐND : Hội đồng nhân dân

- QHXD : Quy hoạch xây dựng

- QLNN : Quản lý nhà nước

- TTXD : Trật tự xây dựng

- UBND : Ủy ban nhân dân

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Hình 2.1: Bản đồ hành chính huyện Chơn Thành tỉnh Bình Phước ........ 38

Bảng 2.1: Số liệu kinh tế giai đoạn 2015 – 2018 trên địa bàn huyện Chơn

Thành tinh Bình Phước ................................................................................... 39

Bảng 2.2: Số lượng hồ sơ xin phép xây dựng và số giấy phép được cấp từ

năm 2015 – 2018 ............................................................................................. 52

Biểu đồ 2.1: Số giấy phép xây dựng đã cấp giai đoạn 2015 – 2018 ........ 53

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài luận văn

Trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, định hướng và chiến

lược phát triển đô thị có vai trò rất quan trọng. Để đô thị phát triển một cách

có kiểm soát, Đảng và Nhà nước ta đã có chủ trương: “Cần phải phát triển đô

thị một cách vững chắc, có trật tự, nhằm xây dựng một đô thị hiện đại hơn, to

đẹp hơn”. Một trong các công cụ cần thiết và hiệu quả để quản lý phát triển

đô thị đó là công tác quản lý trật tự xây dựng. Trên thực tế hiện nay, tình hình

vi phạm trật tự xây dựng đô thị đã và đang là một vấn đề nóng ở nước ta. Đặc

biệt là ở các đô thị lớn như Hà Nội, Đà Nẵng, TP. HCM… Mức độ vi phạm

không chỉ dừng lại ở việc xây dựng không có giấy phép, xây dựng sai phép,

xây dựng vi phạm quy hoạch mà còn xây dựng lấn chiếm đất công, sử dụng

đất đai không đúng mục đích...vẫn tiếp tục diễn ra và ngày càng phức tạp hơn,

trong khi quản lý nhà nước về phát triển đô thị lại chưa thích ứng và đáp ứng

kịp với tốc độ đô thị hóa hiện nay. Điều này đòi hỏi công tác quản lý trật tự

xây dựng phải được quan tâm một cách đúng mức.

Đến nay, sau hơn 15 năm thành lập và phát triển. Huyện Chơn Thành có

08 xã và 01 thị trấn, với diện tích tự nhiên 389,83km2, và 75.282 nhân khẩu;

Hiện nay Chơn Thành được xác định là huyện công nghiệp trọng điểm của tỉnh

với 4 KCN đang hoạt động. Bên cạnh đó, dự án Khu liên hợp Công nghiệp và

Đô thị Becamex Bình Phước với tổng diện tích 4.633 ha đang được triển khai

xây dựng cơ sở hạ tầng. Không nằm ngoài xu thế chung của tỉnh nói riêng và

cả nước nói chung, quá trình đô thị hóa cũng đang diễn ra khá mạnh mẽ trên

địa bàn huyện. Mặt khác Chơn Thành đã và đang phấn đấu đạt chuẩn đô thị

loại IV vào năm 2020 theo chương trình phát triển đô thị tỉnh giai đoạn 2015-

2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

1

Tuy nhiên, do những điều kiện, những lý do chủ quan, quy hoạch của cả

nước nói chung và Bình Phước nói riêng, còn có nhiều bất cập và thiếu sót.

Huyện Chơn Thành một trong những huyện của tỉnh Bình Phước cũng không

nằm ngoài ngoại lệ đó. QHXD vẫn chưa được phủ kính, nhiều khu vực còn

chưa được quy hoạch chi tiết, tình trạng xây dựng không phép, xây dựng sai

phép vẫn tồn tại, ý thức chấp hành pháp luật của một bộ phận người dân còn

thấp; Bên cạnh đó, công tác lãnh đạo, chỉ đạo của một số chính quyền cơ sở

chưa sâu sát và thiếu cương quyết; công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục

về pháp luật xây dựng, quản lý trật tự xây dựng đã được tăng cường nhưng

chưa đáp ứng được yêu cầu; lực lượng thanh tra xây dựng số lượng quá ít,

việc thanh tra, kiểm tra xử lý các vi phạm trật tự đô thị chưa kiên quyết, chưa

kịp thời.

Trước những tồn tại hạn chế nêu trên, yêu cầu quản lý trật tự xây dựng

là một vấn đề cấp thiết hiện nay góp phần phát triển đô thị một cách có trật tự,

nhằm xây dựng đô thị hiện đại hơn, to đẹp hơn. Với những lý do nêu trên và

nhận thức được tầm quan trọng của quản lý nhà nước về trật tự xây dựng, tác

giả quyết định lựa chọn đề tài : “Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng tại

huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước” làm Luận văn tốt nghiệp cao học

Quản lý công.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Quản lý nhà nước để phát triển đô thị và quản lý nhà nước về trật tự xây

dựng là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và nhà nước ta. Đến nay, đã có

nhiều nghiên cứu quản lý nhà nước về trật tự xây dựng ở trong và ngoài nước;

do điều kiện và phạm vi nghiên cứu, tác giả hệ thống tình hình nghiên cứu

trong nước như sau:

Một là, các công trình nghiên cứu khoa học

2

“Quy hoạch xây dựng và phát triển đô thị”, xuất bản năm 2008 của

Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội do GS.TS Nguyễn Thế Bá chủ biên. Nội

dung chủ yếu đề cập đến những vấn đề lý luận và thực tiễn về quy hoac ̣h xây

dựng nhằm phát triển đô thị theo hướng văn minh, hiện đại nhưng vẫn giữ

được các giá trị văn hoá truyền thống.

“Phương pháp tiếp cận mới về quy hoạch và quản lý đô thị” của tác giả

Nguyễn Đăng Sơn, năm 2005, NXB Xây dựng. Nội dung hệ thống lý thuyết

về phương pháp tiếp cận, các bộ tiêu chí về quy hoạch đô thị, các phương

pháp quản lý mới về đô thị, lý luận về đô thị, không gian đô thị và chùm đô

thị vệ tinh là những thuật ngữ quản lý mới về đô thị được tác giả đề cập một

các rõ ràng và logic.

“Quản lý đô thị trong thời kỳ đổi mới” của tác giả Võ Kim Cương NXB

Xây dựng Hà Nội, năm 2004; Tác giả nêu một số đặc điểm của quá trình đô thị

hóa ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới với các vấn đề còn tồn tại. Từ đó, tác giả

đề ra một số giải pháp quản lý đô thị.

Các công trình nghiên cứu này hàm chứa nội dung quản lý nhiều lĩnh

vực trong đô thị, mang tính định hướng và có ý nghĩa khoa học bao quát trong

quản lý đô thị. Đồng thời, chứa đựng nhiều thông tin về chính sách quản lý đô

thị trong thời kỳ đổi mới của nhà nước ta về thể chế, chính sách và tổ chức bộ

máy quản lý đô thị, nhất là, làm rõ tư duy đổi mới quản lý đô thị, đưa ra

những phương pháp tiếp cận, các bộ tiêu chí về quy hoạch đô thị, các phương

pháp quản lý mới về đô thị, lý luận về vùng đô thị, không gian đô thị và chùm

đô thị vệ tinh là những thuật ngữ quản lý mới về đô thị được tác giả đề cập

một cách rõ ràng và logic.

Thứ hai, các công trình nghiên cứu các kỷ yếu hội thảo, báo cáo

nghiên cứu và các công trình khoa học:

3

Bài viết “Bài học nào cho phát triển đô thị ở Việt Nam” của KTS.

Nguyễn Hữu Thái; Tạp chí Kiến Trúc - Hội Kiến trúc sư Việt Nam số 167

năm 2009. Bài viết đề cập đến thực trạng phát triển đô thị nói chung và quy

hoạch đô thị nói riêng; đồng thời, đề xuất một số giải pháp cho việc phát triển

đô thị ở nước ta.

Bài viết “Một số vấn đề về quản lý nhà nước đối với đô thị ở Việt Nam

hiện nay” của TS. Doãn Hồng Nhung, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 7

năm 2010. Nội dung chủ yếu của bài viết đề cập đến một số vấn đề lý luận,

thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với đô thị ở

nước ta v.v.

Hội thảo khoa học “Phát triển đô thị bền vững” tổ chức tại TP. Hồ Chí

Minh, Hội thảo tập trung vào nội dung “phát triển đô thị bền vững”: những

vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn đô thị hóa và quá trình công nghiệp hóa

– hiện đại hóa ở các đô thị Việt Nam, nhằm cung cấp luận cứ khoa học cho

việc hoạch định chính sách, xây dựng thể chế định hướng phát triển kinh tế,

xã hội, môi trường nhanh và bền vững.

Ở Việt Nam, trong thời gian qua, việc nghiên cứu về phát triển đô thị

nhìn chung còn mới mẻ, chưa được quan tâm đầy đủ, do trên thực tế những

công trình khoa học nghiên cứu cũng chưa nhiều. Nhìn chung các công trình

nghiên cứu nêu trên đã phân tích lý giải nhiều vấn đề liên quan đến phát triển

đô thị và quản lý của nhà nước đối với các đô thị hiện nay.

Thứ ba, các luận văn thạc sĩ có liên quan đến đề tài:

“Quản lý nhà nước đối với chất lượng các công trình xây dựng trên địa

bàn thành phố Hà Nội” của tác giả Trần Thanh Hải, Luận văn thạc sỹ Quản

lý hành chính công, năm 2015. Tác giả đã phân tích và nêu được tầm quan

trọng trong công tác quản lý chất lượng công trình. Công tác quản lý chất

lượng công trình xây dựng ngày càng được coi trọng, cơ bản đã đi vào nề nếp.

4

“Hoàn thiện quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị hiện nay thực

trạng và giải pháp” của tác giả Đoàn Thị Dung Huyền, Luận văn Cao học

quản lý hành chính công, lớp CH14H, Hà Nội, năm 2012. Tác giả đã hệ

thống và làm rõ khung lý thuyết quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị, phân

tích đánh giá thực trạng về quy hoạch, những bất cập và nguyên nhân trong

công tác quản lý quy hoạch. Đồng thời tác giả cũng đưa ra những giải pháp để

hoàn thiện quản lý nhà nước về công tác quy hoạch và giải pháp thực hiện

quy hoạch.

Các luận văn trên đã làm rõ khung lý thuyết quản lý nhà nước về quản

lý quy hoạch, trật tự xây dựng, từ kết quả phân tích thực tiễn đã phát hiện

những điểm bất hợp lý, rút được những bài học kinh nghiệm và đề xuất được

các kiến nghị chung mô hình phối hợp quản lý trật tự xây dựng, hiệu quả quản

lý phát triển đô thị theo quy hoạch. Đánh giá thực trạng về công tác quản lý

nhà nước trong hoạt động quản lý trật tự xây dựng, tìm ra những hạn chế, tồn

tại, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước

trong hoạt động đảm bảo trật tự xây dựng. Đồng thời, cũng làm rõ được công

tác xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng.

Tóm lại, các nghiên cứu về quản lý xây dựng ở Việt Nam rất phong phú

và đa dạng, kết quả của những nghiên cứu nêu trên rất bổ ích, gợi ý nghiên cứu

cho luận văn này, những khoảng trống và kẻ hở chưa được làm rõ, tác giả sẽ

nghiên cứu bổ sung làm rõ. Như vậy, có thể nói cho đến thời điểm này chưa có

nghiên cứu cụ thể nào, dưới góc độ địa phương quản lý nhà nước về trật tự xây

dựng tại huyện Chơn Thành. Tên đề tài của luận văn không trùng lặp với bất cứ

công trình công bố nào đã có trước.

5

3. Mục đích và Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn

3.1. Mục đích nghiên cứu của luận văn

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện

quản lý nhà nước về trật tự xây dựng tại Huyện Chơn Thành, tỉnh

Bình Phước.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn

Xuất phát từ mục đích nghiên cứu trên, nhiệm vụ của luận văn là:

- Hệ thống hóa khung lý thuyết quản lý nhà nước về trật tự xây dựng.

- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về trật tự xây dựng tại

huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước.

- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về trật tự xây

dựng tại huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước.

4. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu của luận văn

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý nhà nước về trật

tự xây dựng tại địa bàn huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi nội dung: Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu hoạt động quản

lý nhà nước đối với trật tự xây dựng của UBND huyện Chơn Thành, tỉnh Bình

Phước.

- Về không gian: Tại huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước

- Về thời gian: Các thông tin, dữ liệu được thu thập, sử dụng cho phân

tích đánh giá là từ năm 2015 đến năm 2018 và tầm nhìn đến năm 2025.

6

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn

5.1. Phương pháp luận

Phương pháp luận của nghiên cứu được tiếp cận trên cơ sở phép biện

chứng duy vật, quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước để triển khai các

biện pháp cụ thể.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp thu thập tài liệu : Tài liệu, thông tin được thu thập qua

các nghiên cứu, báo cáo đã được công bố, sách, giáo trình, bài báo khoa học,

luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, các báo cáo, thông tin được thu thập từ các cơ

quan có liên quan như: Sở Xây dựng tỉnh Bình Phước, UBND huyện Chơn

Thành, Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện, Cục Thống kê tỉnh Bình Phước và

Chi cục Thống kê huyện Chơn Thành về tình hình quản lý trật tự xây dựng

trên địa bàn huyện Chơn Thành. Từ đó hình thành cơ sở khoa học của vấn đề

nghiên cứu ở chương 1.

- Phương pháp phân tích, thống kê, đối chiếu, so sánh : Thông tin được

thu thập sẽ được xử lý một cách có hệ thống và khoa học. Trên cơ sở kết quả

xử lý thông tin, đánh giá mặt mạnh, mặt yếu, chỉ ra những thiếu sót, sai lệch

và đánh giá những ảnh hưởng của những thiếu sót và sai lệch ấy và xác định

nguyên nhân của mặt mạnh và mặt yếu của vấn đề nghiên cứu tại chương 2

của luận văn.

- Phương pháp tổng hợp : Thông tin được xử lý sẽ được tổng hợp kết quả

để đưa ra bức tranh chung nhất về vấn đề nghiên cứu. Trên cơ sở đó xác định

phương hướng, mục tiêu và đề ra giải pháp nhằm hoàn thiện vấn đề nghiên

cứu. Phương pháp này được sử dụng chủ yếu ở chương 3 và cũng là cơ sở để

kết luận ở phần cuối của luận văn.

7

6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn

- Ý nghĩa lý luận: Góp phần hệ thống hóa khung lý thuyết quản lý nhà

nước về trật tự xây dựng trên địa bàn cấp huyện.

- Ý nghĩa thực tiễn:

+ Phân tích và đánh giá một cách khoa học thực trạng quản lý nhà nước về

trật tự xây dựng tại địa bàn huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước.

+ Đề xuất và hệ thống được một số giải pháp đồng bộ góp phần hoàn thiện

quản lý nhà nước về trật tự xây dựng tại địa bàn huyện.

+ Luận văn có thể là tài liệu tham khảo hữu ích cho, sinh viên, các nhà

quản lý ở địa phương và những ai quan tâm đến đề tài này.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung

của luận văn gồm có 03 chương:

Chương 1. Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về trật tự xây dựng.

Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về trật tự xây dựng tại huyện

Chơn Thành, tỉnh Bình Phước.

Chương 3. Định hướng và các giải pháp nhằm hoàn thiện hoàn thiện quản

lý nhà nước về trật tự xây dựng tại huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước

8

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG

1.1. Tổng quan quản lý nhà nước về trật tự xây dựng

1.1.1. Khái niệm quản lý trật tự xây dựng

1.1.1.1. Khái niệm quản lý xây dựng

- Hoạt động xây dựng gồm : Lập QHXD, lập dự án đầu tư xây dựng

công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng, giám sát

xây dựng, quản lý dự án, lựa chọn nhà thầu, nghiệm thu, bàn giao đưa công

trình vào khai thác sử dụng, bảo hành, bảo trì công trình xây dựng và hoạt

động khác có liên quan đến xây dựng công trình. [7,tr.5]

- Quản lý xây dựng: là toàn bộ những hoạt động xây dựng tại hoặc có

liên quan đến địa bàn đô thị, điểm dân cư nông thôn. Trong đó, hoạt động

QHXD có vị trí đầu tiên trong dây chuyền, là cơ sở cho các bước tiếp theo

như lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát, thiết kế xây dựng công

trình…. Chính vì vậy, công tác quản lý QHXD và kiến trúc đô thị có tầm quan

trọng đặc biệt để đảm bảo chất lượng và hiệu quả của QHXD góp phần vào

phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường theo hướng bền vững và tạo bộ

mặt kiến trúc cảnh quan cho đô thị.

1.1.1.2. Khái niệm trật tự xây dựng

Trật tự được hiểu là: “Tình trạng ổn định, có thứ bậc trên dưới, trước

sau…” [23,tr.417]

Trật tự là trạng thái phát triển có sự sắp xếp theo một thứ tự nhất định

của các bộ phận để cấu thành chỉnh thể, trong đó các bộ phận đều vận động

theo những nguyên tắc, các quy định mà nó cần phải tuân thủ. Trạng thái xây

9

dựng có trật tự được hình thành và điều chỉnh bởi các quy tắc, quy phạm nhất

định mà mọi người phải tuân theo.

Từ đó có thể hiểu trật tự xây dựng là trạng thái được hình thành dựa

trên sự thực thi pháp luật về xây dựng trong thực tiễn của chủ thể nhằm duy

trì sự ổn định về trật tự xây dựng.

1.1.1.3. Khái niệm quản lý trật tự xây dựng

Quản lý trật tự xây dựng là hoạt động thanh tra, kiểm tra, đề xuất, kiến

nghị và xử lý vi phạm theo thẩm quyền và trình tự pháp luật về các vấn đề

liên quan đến trật tự xây dựng, nhằm đảm bảo quản lý phù hợp với quy hoạch

tổng thể và phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng, giữ gìn và phát

triển theo đúng quy hoạch được duyệt, tạo điều kiện cho nhân dân xây dựng,

cải tạo nhà ở, công trình xây dựng, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhân dân,

ngăn chặn và tiến tới chấm dứt tình trạng lấn chiếm đất công, sử dụng đất sai

mục đích, xây dựng không phép, sai phép giữ gìn kỷ cương trong quản lý trật

tự xây dựng. [16,tr.12]

Quản lý trật tự xây dựng là một khâu rất quan trọng trong quản lý xây

dựng. Bằng những quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn cụ thể của nhà nước nói

chung, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xây dựng quản lý mọi hoạt

động xây dựng trên địa bàn theo đúng trật tự, đảm bảo nguyên tắc, quy tắc và

mỹ quan, môi trường.

1.1.2. Vai trò của trật tự xây dựng

Đô thị và những điểm dân cư tập trung, có vai trò thúc đẩy sự phát triển

kinh tế, xã hội của một vùng lãnh thổ. Đô thị và điểm dân cư tập trung cũng là

nơi diễn ra nhiều hoạt động xây dựng công trình từ nhà ở của người dân đến

các công trình thương mại, dịch vụ, công cộng, công nghiệp, .... Để xây dựng

và phát triển hiệu quả thì nhà nước cần phải đảm bảo trật tự xây dựng. Do đó,

10

quản lý nhà nước về trật tự xây dựng có vai trò quan trọng, rất cần thiết vì

những lý do cơ bản sau đây:

Thứ nhất, hoạt động quản lý trật tự xây dựng có ý nghĩa lớn trong giai

đoạn phát triển nhanh hiện nay.

Thứ hai, xây dựng không phép, trái phép, vi phạm các trật tự xây dựng

đô thị đang là các vấn đề nổi cộm của các đô thị lớn hiện nay. Trong nhiều

năm qua để hạn chế tình trạng đó công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị đã

được nhà nước xem là một nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên cần được quan

tâm chỉ đạo giải quyết.

Thứ ba, việc vận dụng những kẽ hở của thể chế, của pháp luật về việc

cấp phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng đô thị rất dễ bị mua chuộc và

có nhiều cơ hội để trục lợi cá nhân. Sự không minh bạch trong công tác này

dẫn đến tình trạng nhũng nhiễu, tiêu cực, tham nhũng làm tác động tiêu cực

đến niềm tin của người dân với hệ thống chính trị, tác động đến sự phát triển

của đất nước.

Thứ tư, vì trách nhiệm phải thể hiện vai trò của mình trong công tác

phát triển bộ mặt đô thị và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân thể

hiện sự quản lý nhà nước đối với mọi mặt đời sống kinh tế xã hội.

Thứ năm, quản lý trật tự xây dựng làm cho việc phát triển xây dựng

theo một trật tự nhất định đảm bảo tính ổn định và phát triển bền vững.

1.1.3. Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng

Quản lý nhà nước về TTXD là sự tác động mang tính đồng bộ, có chủ

đích của cơ quan QLNN có thẩm quyền đến các chủ thể tham gia vào các hoạt

động xây dựng nhằm đảm bảo cho các hoạt động xây dựng tuân thủ theo đúng

quy định của pháp luật. [1,tr.11]

Quản lý nhà nước về TTXD là một khâu rất quan trọng trong quản lý xây

dựng; bằng những quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn cụ thể của đô thị nói riêng

11

và của nhà nói chung, cơ quan QLNN về hoạt động xây dựng quản lý mọi

hoạt động xây dựng trên địa bàn theo đúng trật tự, đảm bảo nguyên tắc, quy

tắc và mỹ quan, môi trường đô thị. Quản lý TTXD là khâu tiếp theo của khâu

cấp phép. Quản lý TTXD dựa trên căn cứ chủ yếu là GPXD và các tiêu chuẩn

đã được duyệt. Công tác quản lý trật tự xây dựng đảm bảo cho công tác cấp

phép được thực thi có hiệu lực.

1.1.4. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về trật tự xây dựng

Quản lý nhà nước về TTXD bao hàm những vấn đề cơ bản về quy hoạch,

cấp phép, quản lý TTXD sau cấp phép, thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu

nại, tố cáo, xử phạt hành chính trong lĩnh vực xây dựng. Xử lý vi phạm

TTXD nhằm ngăn chặn kịp thời và có hiệu quả các hành động xây dựng

không phép, sai phép, cơi nới, lấn chiếm không gian đô thị.

Quản lý nhà nước về xây dựng là hoạt động quản lý mà trong đó có đầy

đủ các đặc điểm của hoạt động quản lý ngoài ra còn có những đặc điểm riêng

mà chỉ có trong xây dựng.

Đối tượng QLNN về xây dựng là các công trình xây dựng trên địa bàn

đô thị, Công tác quản lý xây dựng gắn liền với yếu tố vị trí địa lý, thổ nhưỡng

đất đai, chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như phong tục tập quán ở từng địa

phương, thẩm mỹ, khí hậu thời tiết từng khu vực cho đến quy hoạch khu chức

năng của từng đô thị…

Quản lý theo một thể thống nhất từ quy hoạch tổng thể đến quy hoạch

chi tiết 1/2000, 1/500. Gắn quy hoạch tổng thể huyện với quy hoạch chi tiết

từng đơn vị xã. Hoạt động quản lý xây dựng phải phù hợp với đặc điểm và

điều kiện kinh tế xã hội và đặc điểm tự nhiên của từng địa phương. Quản lý

xây dựng trên cơ sở pháp lý là các điều luật về xây dựng, quy hoạch, kiến

trúc, luật đất đai, luật dân sự…

12

Hoạt động QLNN về xây dựng là một chuỗi các hoạt động từ quản lý

QHXD, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát thiết kế xây dựng công

trình, cấp giấy phép, hoạt động thanh tra, kiểm tra hậu cấp phép. Bất kỳ một

hoạt động, lĩnh vực nào muốn đạt được hiệu quả cao, đảm bảo yêu cầu, mục

tiêu đề ra, dù ít hay nhiều đều có sự can thiệp, tác động QLNN. Đối với hoạt

động xây dựng cũng không ngoại lệ, Nhà nước có vai trò rất quan trọng trong

việc điều chỉnh các mối quan hệ, hành vi của con người trong lĩnh vực TTXD.

Vì vậy, tăng cường QLNN đối với lĩnh vực này là một trong những đòi hỏi

không thể thiếu trong hoạt động quản lý của Nhà nước, đặc biệt trong giai

đoạn hiện nay, xuất phát từ những lý do sau:

Nhằm đảm bảo cho hoạt động đầu tư phát triển nói chung và hoạt động

xây dựng nói riêng theo đúng quy hoạch.

Tạo điều kiện cho các chủ đầu tư thực hiện các quyền của mình trong

hoạt động xây dựng theo đúng quy định của pháp luật. Thông qua thực hiện

các thủ tục hành chính về cấp phép xây dựng, Nhà nước thừa nhận và bảo vệ

các quyền và nghĩa vụ của công dân, quản lý kiểm soát được tình hình TTXD

theo quy hoạch đã được quyệt.

Kịp thời phát hiện, xử lý các sai phạm trong hoạt động xây dựng: Xây

dựng cơ chế phân công, phối hợp hiệu quả, nhằm hạn chế tình trạng đùn đẩy

trách nhiệm, khắc phục sự chồng chéo trong hoạt động, tình trạng một công

trình xây dựng chịu sự kiểm tra của nhiều lực lượng khác nhau, gây lãng phí

thời gian và công sức… Do đó, nhằm đảm bảo duy trì hoạt động quản lý được

thường xuyên, liên tục, đòi hỏi bộ máy quản lý, cơ chế phối hợp phải đồng

bộ, hiệu quả.

Tuy nhiên, để thực hiện được điều đó, cần đẩy mạnh cải cách thủ tục

hành chính về lĩnh vực xây dựng, hiện nay tuy đã được cải cách nhưng vẫn

còn nhiều quy định còn rắc rối, khó hiểu, khó tiếp cận, dẫn đến người dân còn

13

có tâm lý “ngại” khi phải liên hệ các cơ quan có thẩm quyền trong thực hiện

các giao dịch hành chính, mà thường thông qua dịch vụ trung gian “cò” và

chấp nhận trả mức phí thù lao từ các giao dịch đó.

Vì vậy, QLNN về TTXD là một yêu cầu không thể thiếu trong việc duy

trì phát triển và ổn định về TTXD. Việc tăng cường QLNN đối với lĩnh vực

này là một trong những đòi hỏi tất yếu khách quan trong công tác quản lý của

Nhà nước.

1.1.5. Cơ sở pháp lý quản lý nhà nước về hoạt động xây dựng

Khi Luật Xây dựng được Quốc hội ban hành đến nay, Chính phủ, Bộ

Xây dựng và các địa phương đã kịp thời ban hành nhiều Nghị định, Thông tư

và các văn bản hướng dẫn về: Quy hoạch xây dựng, quản lý xây dựng theo

quy hoạch, cấp giấy phép xây dựng, thanh tra xây dựng, xử phạt vi phạm

hành chính trong hoạt động xây dựng, xử lý vi phạm trật tự xây dựng…

Những căn cứ pháp lý trực tiếp làm cơ sở để quản lý trật tự xây dựng có thể

kể đến như sau:

+ Luật Xây dựng 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014;

+ Luật Quy hoạch 21/2017/QH14 ngày 24/11/2017;

+ Luật Quy hoạch đô thị 30/2009/QH12 ngày 17/06/2009;

+ Nghị định 26/2013/NĐ-CP ngày 29/3/2013;

+ Nghị định 139/2017/NĐ-CP ngày 27/11/2017;

+ Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015;

+ Nghị định 46/2015/NĐ-CP ngày 15/5/2015;

+ Nghị định 121/2013/NĐ-CP,Ngày 10/10/2013;

+ Thông tư liên tịch số 04/2007/TTLT/BXD-BCA ngày 07/07/2007;

+ Thông tư liên tịch số 06/2014/TTLT-BXD-BNV ngày 14/5/2014;

+ Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BXD-BNV ngày 16/11/2015;

+ Thông tư 03/2018/TT-BXD ngày 24/4/2016;

14

+ Thông tư 15/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016;

+ Thông tư 16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016;

+ Thông tư 17/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016;

+ Một số Văn bản khác…

1.2. Nội dung quản lý nhà nước về trật tự xây dựng

Từ cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về hoạt động xây dựng, nội dung QLNN

về TTXD trên địa bàn cấp huyện được xây dựng dựa trên các căn cứ sau: (1)

Cơ sở lý luận của QLNN về TTXD; (2) Các văn bản pháp luật quy định

QLNN về TTXD; (3) Các quy định về phân cấp trong hoạt động QLNN về

TTXD.

Trên cơ sở đó, nội dung QLNN về TTXD dựng trong phạm vi thẩm quyền

cấp Huyện gồm những nội dung cơ bản sau:

1.2.1. Tổ chức bộ máy và nguồn lực QLNN về trật tự xây dựng

1.2.1.1. Thanh tra Sở Xây dựng

Phối hợp với UBND cấp huyện, UBND cấp xã thực hiện tuyên truyền

vận động hướng dẫn các tổ chức và nhân dân chấp hành các quy định của

pháp luật về TTXD trên địa bàn. Phối hợp Phòng kinh tế và Hạ tầng huyện tổ

chức thực hiện kế hoạch kiểm tra một cách thường xuyên, thực hiện trách

nhiệm quản lý TTXD và nhiệm vụ phối hợp quản lý TTXD. Kiểm tra, đôn

đốc UBND cấp huyện xử lý vi phạm theo thẩm quyền, đồng thời kiến nghị

cấp thẩm quyền xem xét, xử lý trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân có liên

quan buông lỏng quản lý, không xử lý kịp thời đối với các hành vi vi phạm

TTXD trên địa bàn.

1.2.1.2 Uỷ ban nhân dân cấp huyện

Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng thực hiện việc tuyên truyền, vận động

hướng dẫn các tổ chức và nhân dân chấp hành các quy định của pháp luật về

TTXD trên địa bàn. Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra UBND cấp xã và các cơ quan

15

liên quan thực hiện trách nhiệm quản lý TTXD trên địa bàn theo quy định của

pháp luật nhằm kịp thời ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về

quản lý TTXD.

Ban hành các quyết định xử phạt, quyết định đình chỉ thi công, quyết

định cưỡng chế và tổ chức thực hiện xử lý các hành vi vi phạm hành chính về

TTXD theo thẩm quyền và quy định của pháp luật. Chỉ đạo các phòng ban

chuyên môn thuộc UBND cấp huyện phối hợp chặt chẽ với Thanh tra Sở xây

dựng trong công tác quản lý tình hình TTXD trên địa bàn. Kiểm tra, giám sát,

đôn đốc, tổ chức thực hiện kết luận, kiểm tra, quyết định xử lý vi phạm TTXD

cấp huyện trong công tác quản lý tình hình TTXD trên địa bàn; Cung cấp kịp

thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu theo đề nghị của Sở Xây dựng để

phục vụ cho hoạt động thanh tra, kiểm tra; Cử công chức tham gia các hoạt

động phối hợp, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về TTXD và giải quyết

khiếu nại tố cáo trên địa bàn khi có yêu cầu của cơ quan liên quan.

1.2.1.3 Uỷ ban nhân dân cấp xã

Chỉ đạo Công an xã cấm thợ xây dựng, cấm vận chuyển vật liệu xây

dựng; yêu cầu các cơ quan cung cấp dịch vụ điện nước ngừng cung cấp dịch

vụ đối với các công trình vi phạm TTXD theo quy định của pháp luật. Kịp

thời chuyển hồ sơ vi phạm hành chính về TTXD vượt thẩm quyền và kiến

nghị Chủ tịch UBND cấp huyện xử lý theo thẩm quyền. Thường xuyên kiểm

tra, giám sát, đôn đốc, tổ chức thực hiện kết luận kiểm tra, quyết định xử lý vi

phạm TTXD của cấp thẩm quyền đối với công trình xây dựng trên địa bàn;

Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin tài liệu, hồ sơ vi phạm theo

đề nghị của Thanh tra Sở Xây dựng, UBND cấp huyện để phục vụ cho hoạt

động thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Cử cán bộ tham gia các

hoạt động phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về TTXD và giải quyết

khiếu nại, tố cáo trên địa bàn khi có yêu cầu của cơ quan có liên quan.

16

1.2.2. Tổ chức thực hiện hệ thống văn bản quản lý nhà nước đối với

trật tự xây dựng

Trong quản lý TTXD pháp luật có vai trò, ý nghĩa đặc biệt quan trọng.

Pháp luật về quản lý TTXD là phương tiện thể chế hoá quan điểm, đường lối,

chính sách của Đảng về công tác xây dựng. Nhận thức được tầm quan trọng

của công tác quản lý xây dựng nói chung, quản lý xây dựng đô thị nói riêng.

Đảng Cộng sản Việt Nam, trong nhiều văn kiện Đại hội Đảng, Hội nghị Trung

ương luôn dành sự quan tâm và nhấn mạnh phải kịp thời ban hành các văn bản

pháp luật tạo cơ sở pháp lý vững chắc đáp ứng yêu cầu phát triển đô thị và

phát triển kinh tế - xã hội.

Trong những năm qua nhiều văn bản quy phạm pháp luật về quản lý

xây dựng nói chung, quản lý xây dựng đô thị nói riêng đã được ban hành đáp

ứng yêu cầu phát triển đô thị và phát triển kinh tế - xã hội.

Ngày 29 tháng 3 năm 2013 Chính phủ ban hành Nghị định

26/2013/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thanh tra ngành xây dựng thì

lực lượng Thanh tra xây dựng thuộc Sở Xây dựng.

Chánh Thanh tra Sở Xây dựng chịu trách nhiệm về vi phạm TTXD

thuộc thẩm quyền quản lý; tổ chức kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm TTXD;

theo dõi, tổng hợp tình hình vi phạm TTXD để báo cáo Giám đốc Sở Xây

dựng và Thanh tra Bộ Xây dựng; kiến nghị Chủ tịch UBND cấp tỉnh xử lý

Chủ tịch UBND cấp huyện, các tổ chức, cá nhân được giao quản lý TTXD để

xảy ra vi phạm.

Uỷ ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra UBND xã và

các cơ quan liên quan thực hiện quản lý TTXD, kịp thời ngăn chặn, xử lý vi

phạm; Chỉ đạo, điều hành Đội Thanh tra xây dựng quản lý tình hình TTXD

theo quy định của quy chế; Tiếp nhận hồ sơ vi phạm hành chính để xử lý;

Phối hợp với Sở Xây dựng nhận xét, đánh giá, bổ nhiệm, miễn nhiệm đội

17

trưởng, đội phó; kiểm tra, giám sát, đôn đốc, tổ chức thực hiện kết luận kiểm

tra, quy định xử lý vi phạm trật tự xây dựng của cấp thẩm quyền.

Chủ tịch UBND xã chịu trách nhiệm về vi phạm TTXD trên địa bàn xã;

đôn đốc, kiểm tra, xử lý vi phạm TTXD, xử lý CBCC dưới quyền được giao

quản lý TTXD để xảy ra vi phạm. Đối với công trình vi phạm TTXD, Chủ

tịch UBND cấp xã tổ chức lực lượng cấm các phương tiện vận chuyển vật tư,

vật liệu, công nhân vào thi công xây dựng công trình vi phạm TTXD.

1.2.3. Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng theo quy hoạch

Quản lý nhà nước về TTXD theo quy hoạch nhằm đảm bảo tất cả các

hành vi vi phạm QHXD phải bị đình chỉ và được xử lý kịp thời theo quy định

của pháp luật. Người có thẩm quyền quản lý QHXD theo phân cấp phải chịu

trách nhiệm trước pháp luật về những công việc quản lý được giao và phải bồi

thường thiệt hại do các quyết định không kịp thời, trái thẩm quyền gây thiệt

hại cho quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức và cá nhân.

Quản lý nhà nước về TTXD theo QHXD bao gồm những nội dung chính

sau đây:

Thứ nhất, Công bố Quy hoạch xây dựng: Chậm nhất là 15 ngày kể từ

ngày quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt, toàn

bộ nội dung của quy hoạch phải được công bố công khai, trừ những nội dung

liên quan đến bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật

nhà nước. [22,tr.65]

Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức công bố quy hoạch tổng thể quốc gia,

quy hoạch vùng; Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức công bố quy hoạch

không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia; Bộ, cơ quan ngang

Bộ tổ chức công bố quy hoạch ngành quốc gia thuộc thẩm quyền tổ chức lập;

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức công bố quy hoạch tỉnh. [22,tr.65]

18

Thứ hai, Hình thức công bố công khai QHXD: Tùy theo loại QHXD,

người có thẩm quyền công bố QHXD quyết định các hình thức công bố, công

khai QHXD như sau: [22,tr66]

- Hội nghị công bố QHXD có sự tham gia của đại diện các tổ chức, cơ

quan có liên quan, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đại diện nhân dân trong vùng

quy hoạch, các cơ quan thông tấn báo chí;

- Trưng bày công khai, thường xuyên, liên tục các panô, bản vẽ, mô hình

tại nơi công cộng, tại cơ quan quản lý QHXD các cấp, UBND cấp xã đối với

quy hoạch chi tiết xây dựng;

- Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng;

- Bản đồ QHXD, quy định về quản lý QHXD có thể in ấn để phát hành

rộng rãi.

Thứ ba, Cắm mốc giới ngoài thực địa: Trong thời hạn 60 ngày làm việc

kể từ ngày QHXD được công bố, UBND cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm tổ

chức cắm mốc giới ngoài thực địa trên địa giới hành chính do mình quản lý.

Thứ tư, Cung cấp thông tin về QHXD: Thông tin về quy hoạch đã được

quyết định hoặc phê duyệt phải được cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác cho

cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu, trừ những nội dung liên quan đến bí

mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; Ủy ban

nhân dân các cấp có trách nhiệm cung cấp thông tin về quy hoạch thuộc thẩm

quyền. [22,tr.66]

Thứ năm, Xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về QHXD: Tất cả các

trường hợp có hành vi vi phạm pháp luật về QHXD và các quy định khác của

pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ

luật, xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp các

hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng gây thiệt hại thì phải bồi thường theo

quy định của pháp luật.

19

1.2.4. Quản lý nhà nước về xây dựng theo giấy phép

Giấy phép xây dựng “là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm

quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công

trình.” [7,tr.6]

- Đối với công trình được cấp GPXD: việc quản lý TTXD căn cứ nội

dung được quy định trong GPXD đã được cấp và các quy định của pháp luật

có liên quan.

- Đối với công trình được miễn GPXD : (1) việc quản lý TTXD căn cứ

vào QHXD được duyệt và các quy định của pháp luật có liên quan. Đối với

khu vực chưa có QHXD được duyệt, Ủy ban nhân dân các cấp theo phân cấp

có trách nhiệm ban hành Quy định về quản lý quy hoạch, kiến trúc để làm cơ

sở cấp GPXD và quản lý TTXD; (2) nội dung quản lý TTXD đối với các công

trình được miễn GPXD là kiểm tra sự tuân thủ QHXD, thiết kế đô thị (nếu có)

hoặc Quy định về quản lý quy hoạch, kiến trúc. Đối với trường hợp thiết

kế xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định thì nội

dung quản lý xây dựng là kiểm tra sự tuân thủ thiết kế đã được thẩm định và

các quy định của pháp luật có liên quan. [11,tr.24]

1.2.5. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi

phạm hành chính trong xây dựng

Các cơ quan, tổ chức liên quan đến cấp phép xây dựng phải thực hiện

các biện pháp cần thiết khi nhận được thông báo cơ quan có thẩm quyền xử lý

vi phạm đối với công trình xây dựng sai quy hoạch, xây dựng không có giấy

phép hoặc không đúng với GPXD được cấp.

Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp GPXD có quyền khiếu nại, khởi kiện, tố

cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc cấp GPXD.

*Xử lý vi phạm hành chính trong xây dựng

20

Tất cả các hành vi vi phạm trật tự xây dựng đô thị phải bị xử lý theo

một hoặc các hình thức sau đây:

- Ngừng thi công xây dựng công trình.

- Đình chỉ thi công xây dựng công trình, áp dụng các biện pháp ngừng

cung cấp điện, nước đối với công trình xây dựng vi phạm.

- Cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm.

- Buộc bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra.

- Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng. Trường hợp

vi phạm nghiêm trọng có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật hình sự.

* Thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị của Thanh tra

viên, Chủ tịch UBND cấp xã

Quyết định đình chỉ thi công xây dựng đối với công trình xây dựng vi

phạm thuộc địa bàn mình quản lý; quyết định cưỡng chế phá dỡ đối với công

trình xây dựng vi phạm thuộc địa bàn do mình quản lý theo thẩm quyền được

phân cấp. Tổ chức thực hiện cưỡng chế tất cả các công trình xây dựng vi

phạm theo quyết định cưỡng chế của Chủ tịch UBND cấp xã, Chủ tịch UBND

cấp huyện và Chánh Thanh tra Sở Xây dựng.

Kiến nghị Chủ tịch UBND cấp huyện xử lý các trường hợp vi phạm trật

tự xây dựng vượt thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp xã, xử lý cán bộ làm

công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị thuộc thẩm quyền quản lý của Chủ

tịch UBND cấp huyện.

* Thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị của Chủ tịch

UBND cấp huyện

Quyết định cưỡng chế phá dỡ đối với công trình xây dựng vi phạm do

UBND cấp huyện cấp GPXD hoặc Sở Xây dựng cấp GPXD mà công trình

xây dựng đó đã bị UBND cấp xã quyết định đình chỉ thi công xây dựng.

21

Chỉ đạo Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức thực hiện cưỡng chế phá dỡ

những công trình xây dựng vi phạm theo quyết định của Chủ tịch UBND cấp

huyện và của Chánh thanh tra Sở Xây dựng.

Xử lý Chủ tịch UBND cấp xã và những cán bộ dưới quyền được phân

công quản lý TTXD đô thị để xảy ra vi phạm mà không xử lý kịp thời hoặc

dung túng bao che cho hành vi vi phạm.

* Thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng của Chủ tịch UBND

cấp tỉnh

Ban hành những quy định, quyết định nhằm ngăn chặn, khắc phục tình

trạng vi phạm TTXD đô thị trên địa bàn.

Ban hành quyết định xử lý đối với Chủ tịch UBND cấp huyện và những

cán bộ dưới quyền được phân công quản lý TTXD đô thị để xảy ra vi phạm,

không xử lý kịp thời, dung túng bao che cho hành vi vi phạm.

* Thẩm quyền xử lý vi phạm TTXD đô thị của Chánh Thanh tra

Sở Xây dựng

Quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình, quyết định cưỡng

chế phá dỡ công trình vi phạm TTXD đối với những công trình do Sở Xây

dựng hoặc UBND cấp huyện cấp GPXD trong trường hợp UBND cấp huyện

buông lỏng quản lý, không ban hành quyết định kịp thời.

Kiến nghị Chủ tịch UBND cấp tỉnh xử lý Chủ tịch UBND cấp huyện,

các tổ chức cá nhân được phân công quản lý TTXD đô thị để xảy ra vi phạm.

* Trình tự, thủ tục xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị

- Lập biên bản ngừng thi công xây dựng:

+ Thanh tra viên xây dựng hoặc cán bộ quản lý xây dựng cấp xã có

trách nhiệm phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật xây dựng trên

địa bàn cấp xã; lập biên bản vi phạm ngừng thi công xây dựng công trình và

yêu cầu chủ đầu tư thực hiện các nội dung được ghi trong biên bản.

22

+ Biên bản ngừng thi công xây dựng phải ghi rõ nội dung vi phạm và

biện phát xử lý; đồng thời, gửi ngay cho Chủ tịch UBND cấp xã để báo cáo.

+ Trường hợp chủ đầu tư vắng mặt hoặc cố tình vắng mặt thì biên bản

vẫn có giá trị thực hiện.

- Đình chỉ thi công xây dựng:

+ Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi lập biên bản ngừng thi công xây dựng

mà chủ đầu tư không ngừng thi công xây dựng để thực hiện các nội dung trong

biên bản thì Chủ tịch UBND cấp xã ban hành quyết định đình chỉ thi công xây

dựng công trình, buộc chủ đầu tư thực hiện các nội dung trong biên bản ngừng

thi công xây dựng.

+ Trong thời hạn 24 giờ, kể từ thời điểm ban hành quyết định đình chỉ

thi công xây dựng công trình của UBND cấp xã thì các cơ quan liên quan phải

có trách nhiệm tổ chức thực hiện.

+ Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức lực lượng cấm các phương tiện vận

chuyển vật tư, vật liệu, công nhân vào thi công xây dựng công trình vi phạm

trật tự xây dựng.

+ Trường hợp chủ đầu tư vắng mặt hoặc cố ý vắng mặt, quyết định đình

chỉ thi công xây dựng vẫn có hiệu lực.

- Cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm:

+ Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ và tổ

chức phá dỡ.

+ Chủ đầu tư phải chịu toàn bộ chi phí lập phương án phá dỡ và chi phí

tổ chức cưỡng chế phá dỡ.

+ Đối với công trình xây dựng vi phạm mà do UBND cấp huyện hoặc

Sở Xây dựng cấp GPXD, trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi UBND cấp xã ban

hành quyết định đình chỉ thi công xây dựng, UBND cấp xã có trách nhiệm gửi

23

hồ sơ lên Chủ tịch UBND cấp huyện. Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách

nhiệm tổ chức cưỡng chế phá dỡ.

+ Đối với trường hợp đình chỉ thi công xây dựng buộc chủ đầu tư phải

xin cấp GPXD. UBND cấp xã ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ và tổ

chức thực hiện cưỡng chế phá dỡ. Chủ đầu tư phải chịu toàn bộ chi phí tổ

chức thực hiện cưỡng chế phá dỡ.

+ Trường hợp chủ đầu tư vắng mặt hoặc cố tình vắng mặt thì quyết

định cưỡng chế phá dỡ vẫn phải được tổ chức thực hiện.

* Phương án phá dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng đô thị

- Việc phá dỡ công trình phải có phương án nhằm bảo đảm an toàn

trong quá trình phá dỡ. Trường hợp bị cưỡng chế phá dỡ thì người có thẩm

quyền ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ chỉ định tổ chức tư vấn lập

phương án phá dỡ, chủ đầu tư phải chịu mọi chi phí lập phương án phá dỡ.

- Những trường hợp không phải phê duyệt phương án phá dỡ:

+ Công trình xây dựng tạm.

+ Bộ phận công trình, công trình xây dựng có độ cao từ 3m trở xuống

so với nền đất.

+ Móng công trình xây dựng là móng gạch, đá; móng bê tông độc lập

không liên kết với những công trình lân cận.

+ Tổ chức phá dỡ phải đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp

luật. Trường hợp không phải lập phương án phá dỡ thì việc phá dỡ phải đảm

bảo an toàn về người, tài sản và vệ sinh môi trường. [10,tr.21]

*Xử phạt vi phạm hành chính về trật tự xây dựng đô thị

Nguyên tắc xử phạt hành chính về trật tự xây dựng đô thị

Trong quá trình tiến hành xử phạt vi phạm hành chính người có thẩm

quyền phải tuân thủ các nguyên tắc sau:

24

- Mọi hành vi vi phạm hành chính phải được phát hiện kịp thời và phải

bị đình chỉ ngay. Việc xử phạt vi phạm hành chính phải được tiến hành kịp

thời, công minh, triệt để. Mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải

được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật.

- Việc xử phạt vi phạm hành chính do người có thẩm quyền tiến hành

theo đúng quy định của pháp luật.

- Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi

phạm hành chính do pháp luật quy định.

- Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần. Tổ chức, cá

nhân có nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử lý từng hành vi vi phạm.

Nhiều tổ chức, cá nhân cùng thực hiện hành vi vi phạm hành chính thì mỗi tổ

chức, cá nhân đều bị xử phạt.

- Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi

phạm, nhân thân người vi phạm và những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng để

quyết định hình thức, biện pháp xử lý thích đáng.

- Không xử phạt vi phạm hành chính trong các trường hợp thuộc tình thế

cần thiết, sự kiện bất khả kháng, vi phạm hành chính khi đang mắc bệnh tâm

thần hoặc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển

hành vi của mình.

*Hình thức xử phạt vi phạm hành chính và các biện pháp khắc

phục hậu quả

- Hình thức xử phạt chính: phạt tiền, mức phạt tương ứng với hành vi vi

phạm.

- Các hình thức xử phạt bổ sung:

+ Thu hồi, tước quyền sử dụng GPXD, Giấy chứng nhận đăng ký kinh

doanh, chứng chỉ hành nghề.

+ Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.

25

- Các biện pháp khắc phục hậu quả:

+ Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi

phạm hành chính; buộc tháo dỡ công trình xây dựng vi phạm.

+ Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi

trường do hành vi vi phạm hành chính gây ra.

+ Bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm hành chính gây ra theo quy

định của pháp luật. [8,tr.19]

* Trình tự xử phạt vi phạm hành chính

Lập biên bản vi phạm hành chính:

- Trong quá trình kiểm tra, khi phát hiện vi phạm hành chính trong hoạt

động xây dựng, quản lý công trình và quản lý sử dụng nhà, người có thẩm

quyền phải đình chỉ ngay hành vi vi phạm, lập biên bản hành vi vi phạm và

chuyển tới người có thẩm quyền để xử phạt.

- Biên bản được lập đầy đủ theo mẫu quy định. Biên bản được lập ít

nhất là 02 bản: 01 bản giao cho tổ chức, cá nhân vi phạm, 01 bản lưu hồ sơ để

xử phạt; nếu hành vi vi phạm vượt quá thẩm quyền xử phạt thì chuyển hồ sơ

vụ việc vi phạm đến cấp có thẩm quyền để giải quyết.

Thời hạn ra quyết định xử phạt:

- Đối với vụ việc đơn giản, hành vi vi phạm rõ ràng, không cần xác

minh thêm thì phải ra quyết định xử phạt trong thời hạn không quá 10 ngày,

kể từ ngày lập biên bản về hành vi vi phạm hành chính. Quyết định xử phạt vi

phạm hành chính phải theo đúng mẫu quy định.

- Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp như tang vật, phương tiện

cần giám định, cần xác định rõ đối tượng vi phạm hành chính hoặc những tình

tiết phức tạp khác thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 30 ngày, kể từ ngày lập

biên bản.

26

- Trong trường hợp xét thấy cần có thêm thời gian để xác minh, thu

thập chứng cứ thì chậm nhất là 10 ngày, trước khi hết thời hạn được quy định,

người có thẩm quyền xử phạt phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng

văn bản để xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản; thời gian gia hạn

không quá 30 ngày.

- Chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính

- Cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải chấp hành quyết định xử phạt vi

phạm hành chính trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày được giao quyết định xử

phạt, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

- Cá nhân, tổ chức bị xử phạt không tự nguyện chấp hành trong thời

hạn quy định thì bị cưỡng chế thi hành.

Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính:

- Sau thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ghi trong quyết định xử phạt mà tổ

chức, cá nhân không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt thì Chủ tịch

UBND các cấp, Chánh Thanh tra Sở Xây dựng, Chánh Thanh tra Bộ Xây

dựng có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi

phạm hành chính và tổ chức thực hiện cưỡng chế.

- Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện

chấp hành quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành bằng các biện pháp

sau:

+ Khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập, khấu trừ tiền

từ tài khoản tại ngân hàng.

+ Kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá.

+ Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành

chính gây ra; buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi

trường.

27

- Tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết

định cưỡng chế và phải chịu mọi chi phí cho việc tổ chức thực hiện quyết

định cưỡng chế.

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính:

- Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm, kể từ ngày hành vi

vi phạm được thực hiện (đối với dự án đầu tư xây dựng công trình, thời hiệu

xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm kể từ ngày dự án được bàn giao, đưa

vào sử dụng); quá thời hạn trên thì không bị xử phạt nhưng vẫn bị áp dụng

các biện pháp khắc phục hậu quả.

- Nếu trong khoảng thời gian 02 năm kể từ khi hành vi vi phạm được

thực hiện mà tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính cố tình trốn

tránh, cản trở việc xử phạt của cơ quan có thẩm quyền thì thời hiệu xử phạt

được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử

phạt.

- Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính sau 01 năm, kể từ

ngày thi hành xong quyết định xử phạt hoặc từ ngày quyết định xử phạt hết

hiệu lực mà không tái phạm thì được coi như chưa bị xử phạt vi phạm hành

chính.

1.2.6. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự xây dựng

Để tiếp tục đưa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, đáp ứng yêu cầu

công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng Nhà nước pháp quyền Xã

hội chủ nghĩa, ngày 09 tháng 12 năm 2003 Ban Bí thư Trung ương đã ban

hành Chỉ thị số 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công

tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán

bộ, nhân dân. Chỉ thị đã tạo một bước phát triển mới về nhận thức và lãnh đạo

công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, thể hiện quyết tâm của Đảng và Nhà

28

nước, toàn dân ta trong việc nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ,

nhân dân.

Đối với lĩnh vực trật tự xây dựng là lĩnh vực tương đối “nhạy cảm” và

phức tạp thì đòi hỏi công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự xây

dựng cần phải quan tâm thực hiện, nhằm triển khai đưa các quy định được áp

dụng và thực hiện trong thực tiễn cuộc sống và được mọi người chấp hành

thực hiện một cách tự nguyện, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về trật tự

trong nhân dân, hạn chế được tình trạng vi phạm về trật tự xây dựng. Tuy

nhiên để công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật có hiệu quả thì đòi hỏi

công tác tuyên truyền phải thường xuyên, liên tục và không ngừng được đổi

mới hình thức và phương pháp tuyên truyền cho phù hợp với từng đối tượng

tuyên truyền.

Thông qua đó góp phần tạo nên ý thức trong nhân dân trong thực hiện

tốt nguyên tắc “sống và làm theo hiến pháp và pháp luật”. Ý thức chấp hành

pháp luật trong nhân dân sẽ nâng lên, việc chấp hành pháp luật một cách tự

nguyện, từ đó hạn chế được những tổn thất, thiệt hại khi phải áp dụng các

biện pháp cưỡng chế, bên cạnh đó lòng tin của nhân dân đối với nhà nước nói

chung và cơ quan nhà nước nói riêng sẽ được củng cố.

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với trật tự

xây dựng

1.3.1. Điều kiện kinh tế xã hội

Trong thời gian qua, nền kinh tế nước ta ngày càng tăng trưởng. Cơ cấu

kinh tế bước đầu chuyển dịch theo hướng hiện đại. Cơ cấu ngành kinh tế

chuyển dịch theo hướng giảm khu vực nông nghiệp, tăng khu vực dịch vụ và

công nghiệp.

Đô thị hóa thúc đẩy phát triển kinh tế, đóng vai trò trọng tâm trong tăng

trưởng kinh tế và xóa đói giảm nghèo ở nước ta. Các thành phố đã trở thành

29

trung tâm phát triển kinh tế mạnh mẽ. Trong những năm gần đây, tỷ lệ trung

bình tăng trưởng kinh tế hàng năm tại các khu vực đô thị luôn gấp từ 1,5 - 2

lần tỷ lệ trung b́ ình của cả nước. Các ngành công nghiệp, thương mại, dịch vụ,

du lịch tại các thành phố lớn chiếm tỷ lệ khá cao. Nhiều đô thị mới được hình

thành phát triển, nhiều đô thị cũ được cải tạo, nâng cấp hạ tầng cơ sở: đường

xá, điện nước, cơ sở giáo dục, y tế, vệ sinh môi trường… Nhiều dự án đô thị

mới được xây dựng và đưa vào sử dụng thời gian gần đây đã góp phần phát

triển các mạch giao thông kết nối đô thị và vùng ven đô. Các tòa nhà dịch vụ,

văn phòng, thương mại, các công trình công cộng lớn... được xây dựng dọc

theo các trục giao thông công cộng làm gia tăng mật độ xây dựng đô thị.

1.3.2. Công chức quản lý xây dựng

Công chức quản lý trật tự xây dựng phải nắm vững các quy định của

pháp luật về lĩnh vực hoạt động của mình, nắm vững nghiệp vụ, có chuyên

môn sâu, thể hiện được đạo đức công vụ về sự liêm chính, tính công minh,

trung thực, khách quan… đòi hỏi ở mức độ cao hơn so với đội ngũ công chức

nói chung bởi tính chất đặc thù của công tác thanh tra, quản lý TTXD là luôn

phải đi xem xét những sai phạm trong xây dựng. Nếu chất lượng nguồn nhân

lực trong thanh tra xây dựng, quản lý TTXD không được đảm bảo về trình độ,

chuyên môn, không đảm bảo về đạo đức công vụ, không được sắp xếp hợp lý

về vị trí, phù hợp với trình độ chuyên môn khi đó dẫn đến tác động trực tiếp

như không tạo ra được sự phối hợp kết hợp trong hoạt động thanh tra, kiểm

tra trong quản lý TTXD. Không đủ trình độ để xác định được mức độ vi

phạm… Những yêu cầu về chất lượng nguồn nhân lực sẽ là định hướng cho

công tác đào tạo và tuyển chọn đội ngũ thanh tra xây dựng, công chức quản lý

TTXD có đủ năng lực tạo chất lượng hoạt động thanh tra, kiểm tra ngày càng

tốt hơn.

30

Trong khi đó tốc độ phát triển đô thị ngày một nhanh, tiến độ xây dựng

ngày một ngắn, công nghệ vật liệu xây dựng thông minh được sản xuất nhiều

hơn dẫn đến khả năng bắt kịp tiến độ của công chức quản lý TTXD chưa cao,

dễ dẫn đến sự yếu kém trong quản lý kinh tế xây dựng, tạo ra sự bất cập, thiếu

tính đồng bộ của hệ thống các quy định pháp luật về quản lý, kiểm tra, thanh

tra, giám sát trong đầu tư xây dựng đây là tác nhân trực tiếp ảnh huởng rất lớn

đến chất lượng của hoạt động quản lý TTXD.

1.3.3. Hệ thống pháp luật về lĩnh vực xây dựng

Cơ sở pháp lý để thực hiện hoạt động quản lý TTXD là hệ thống các

văn bản pháp luật về lĩnh vực xây dựng. Đó là tổng hợp các quy tắc, quy định

do các cơ quan nhà nươc có thẩm quyền ban hành để điều chỉnh các quan hệ

phát sinh trong lĩnh vực xây dựng có tính chất bắt buộc phải thực hiện nhằm

thiết lập trật tự cho các hoạt động xây dựng, góp phần duy trì sự ổn định và

phát triển bền vững cơ sở hạ tầng quốc gia. Đồng thời đây cũng chính là

những căn cứ pháp lý chủ yếu để cơ quan quản lý TTXD, người có thẩm

quyền đánh giá và xác định được mức độ chấp hành đúng pháp luật cũng như

vi phạm các quy định pháp luật của tổ chức, công dân trong hoạt động xây

dựng, từ đó giúp các cơ quan QLNN có những giải pháp phù hợp để thiết lập

trật tự pháp luật xây dựng trên thực tiễn.

1.3.4. Yếu tố xã hội và các yếu tố khác

Nhu cầu xây dựng ở Việt Nam trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại

hóa hiện nay là rất lớn và có nhiều sự biến đổi. Hoạt động xây dựng được

hình thành chính từ thực tiễn và trên nhu cầu của xã hội, tổ chức, công dân.

Do vậy các yếu tố về tổ chức dân cư, truyền thống, thói quen, phong tục tập

quán, tín ngưỡng tôn giáo… đã ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình thực hiện

pháp luật về xây dựng của các chủ thể.

31

Về tổ chức dân cư đã hình thành và tồn tại từ rất lâu đời trên cơ sở sự

liên kết rất chặt chẽ của quan hệ huyết thống, họ hàng từ đó hình thành những

thói quen chưa mang tính ý thức xã hội cao như xây dựng tự phát, tập kết

nguyên vật liệu bừa bãi, thuê mướn nhân công không hợp đồng, đổ phế thải

bừa bãi, không ý thức trong việc bảo vệ môi trường… Những thói quen đó

làm cản trở việc tuân thủ pháp luật của người dân, không chấp hành quy tắc

xin GPXD, đăng ký tiêu chuẩn kỹ thuật, dây dưa, chay ỳ…

Bên cạnh đó còn tồn tại nhiều lễ nghi, ý niệm tâm linh, thuật phong

thủy, tập tục thờ cúng động thổ... cũng có ảnh hưởng tới hoạt động xây dựng.

Ngoài ra còn phụ thuộc vào trình độ dân trí, nhận thức về quản lý, tinh

thần tham gia công tác, phối hợp trong hoạt động quản lý với các cơ quan nhà

nước. Nói cách khác, trật tự kỷ cương xây dựng là do cộng đồng dân cư, do

các đối tượng quản lý tạo ra. Do vậy, khi họ biểu hiện tinh thần tham gia, phối

hợp cộng tác với các cơ quan quản lý nhà nươc; có ý thức phê phán các hành

vi sai trái, vi phạm pháp luật,… thì kỷ cương trong quản lý trật tự xây dựng

sẽ được thiết lập và duy trì lâu dài. Như vậy các yếu tố xã hội mang tính tích

cực sẽ góp phần thuận lợi cho quản lý trật tự xây dựng hiện nay.

1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương trong quản lý nhà nước

đối với trật tự xây dựng và giá trị rút ra đối với huyện Chơn Thành,

tỉnh Bình Phước

1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phương

1.4.1.1. Kinh nghiệm của thị xã Lagi, tỉnh Bình Thuận

Thứ nhất, Đứng trước những bức xúc về vấn nạn xây dựng trái phép

tràn lan, thời gian qua việc quản lý TTXD đô thị trên địa bàn các xã, phường,

vẫn chưa thật sự vào cuộc; vai trò Chủ tịch UBND các xã, phường, trong việc

quản lý địa bàn chưa sâu sát, vì thực tế hiện nay gần như chính quyền địa

phương bỏ ngỏ việc quản lý TTXD đô thị, khoán trắng trách nhiệm của mình

32

cho cấp trên, cho lực lượng Thanh tra Sở Xây dựng và Phòng Quản lý đô thị

thị xã.

Thứ hai, Thị ủy và UBND thị xã Lagi đã chỉ đạo ngành chức năng ban

hành các giải pháp Quản lý TTXD đô thị, theo đó đòi hỏi tính cương quyết và

sự phối hợp đồng bộ giữa các cấp, các ngành. Phòng Quản lý đô thị và Công

an thị xã Lagi đã thống nhất ký ban hành Quy chế phối hợp xử lý vi phạm

pháp luật trong hoạt động xây dựng, đồng thời cũng ban hành Quy chế phối

hợp thực hiện công tác quản lý nhà nước về xây dựng cơ bản; trật tự xây dựng

đô thị và chỉnh trang đô thị trên địa bàn thị xã giữa Phòng Quản lý đô thị với

các phòng, ban liên quan và UBND các phường, xã.

Thứ ba, UBND thị xã Lagi đã chỉ đạo đẩy mạnh cải cách thủ tục hành

chính. Nhờ vậy, đã tạo điều kiện thuận lợi, dễ dàng cho nhân dân trong việc

thực hiện các thủ tục cấp GPXD; tăng cường công tác cấp GPXD, nâng cao

được chất lượng cấp GPXD; đổi mới phương pháp tuyên truyền công khai các

thông tin về quy hoạch, quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc cảnh quan đến

các địa bàn dân cư để công dân biết rõ, chấp hành.

Thứ tư, các ngành chức năng tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra,

giám sát trong quản lý TTXD trên địa bàn thị xã đã kịp thời ngăn chặn, xử lý

nghiêm, triệt để các hành vi phạm; cương quyết phá dỡ, tổ chức cưỡng chế

phá dỡ các công trình xây dựng không phép, sai quy hoạch, sai phép để răn

đe, ngăn ngừa các hành vi vi phạm khác.

1.4.1.2. Kinh nghiệm quận 11 thành phố Hồ Chí Minh

Thứ nhất, công tác quản lý TTXD, quận đã tập trung đẩy mạnh cải cách

thủ tục hành chính trong lĩnh vực xây dựng, một trong những cách làm khác

các quận, huyện khác trên địa bàn thành phố đó là thực hiện thí điểm mô hình

tổ Nghiệp vụ hành chính công, tức là ngoài việc tiếp nhận và giải quyết được

thống nhất, tránh được tình trạng bổ sung hồ sơ nhiều lần.

33

Thứ hai, Với mô hình này thì chức năng cung ứng dịch vụ hành chính

và chức năng QLNN được tách bạch. Nhiệm vụ chính của các phòng ban là

công tác QLNN, nghĩa là tâp trung làm công tác tham mưu, đề xuất, kiểm tra,

kiểm soát quản lý địa bàn…Nhờ vậy mà công tác quản lý hành chính nhà

nước trên địa bàn sẽ được tập trung và hiệu quả hơn.

Thứ ba, tuyên truyền phổ biến pháp luật rộng rãi, tăng cường củng cố

bộ máy quản lý. Mạnh dạn xây dựng cơ chế đưa ra khỏi bộ máy những cán bộ

công chức không đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng với nhiệm vụ quản lý

TTXD đô thị.

Thứ tư, tăng cường thanh tra, kiểm tra xử lý TTXD đã phát hiện xử lý

kịp thời những sai phạm. Lực lượng thanh tra phải có chuyên môn nghiệp vụ

vững vàng, tư tưởng đạo đức tốt. Trọng dụng người có tài năng, kịp thời có

hình thức xử lý như là thuyên chuyển, đưa ra khỏi ngành những cán bộ vi

phạm, thoái hóa về đạo đức.

1.4.1.3. Kinh nghiệm của huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí

Minh

Trong thời gian qua, các cấp chính quyền quận, phường đã thực hiện

nhiều biện pháp kiểm soát quyết liệt, tuy nhiên, do điều kiện tự nhiên, xã hội,

dân số nhập cư đông, nên huyện Bình Chánh vẫn là điểm nóng về vi phạm

TTXD trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Ở đây, nhiều người dân chọn

cách sang nhượng lại đất nông nghiệp, đất không thuộc diện quy hoạch đất ở

đô thị, tiến hành xây dựng nhà ở trái phép , mỗi năm có khoảng vài trăm vụ

xây dựng không phép, và con số vi phạm về TTXD có chiều hướng gia tăng

ngày càng nhiều hơn.

Để diễn ra tình trạng nêu trên, theo nhận định của lãnh đạo UBND

huyện Bình Chánh thì Có ba nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng xây dựng

không phép. (1) cũng là nguyên nhân quan trọng nhất chính là các xã đã đô

34

thị hóa hết nhưng vẫn phải theo cơ chế quản lý nhà nước theo kiểu nông thôn.

Điều này kéo theo hàng loạt hệ lụy vì bộ máy quản lý nhà nước theo cơ chế

xã đã quá tải, không đáp ứng yêu cầu phát triển của địa phương. (2) do vấn đề

quy hoạch hiện không còn phù hợp với tình hình phát triển của địa phương.

(3) cơ chế phối hợp xử lý nhà không phép giữa các xã, huyện và Sở Xây dựng

còn bất cập.

1.4.2. Giá trị rút ra đối với huyện Chơn Thành tỉnh Bình Phước

Từ kinh nghiệm của các địa phương nêu trên, những gía trị rút ra cho

huyện Chơn Thành như sau:

Thứ nhất, xây dựng chính sách đãi ngộ, tạo điều kiện thuận lợi thu hút

nguồn nhân lực chất lượng cao tham gia lực lượng quản lý trật tự xây dựng

đô thị; thu hút lực lượng nòng cốt chính trị cơ sở tham gia cùng với lực lượng

quản lý trật tự xây dựng đô thị nhằm sớm phát hiện và ngăn chặn những

hành vi vi phạm trật tự xây dựng.

Thứ hai, vận động và thu hút sự tham gia của người dân vào quản lý

nhà nước về quy hoạch, trật tự xây dựng và cấp phép xây dựng nhằm nâng

cao ý thức của người dân thực hiện quy định của pháp luật về quản lý xây

dựng, tham gia góp ý, đề xuất và phản biện về QHXD, sử dụng đất trong xây

dựng tại huyện Chơn Thành.

Thứ ba, Tuyên truyền sâu rộng, niêm yết công khai trên các phương tiện

thông tin đại chúng, trên các băng rôn, loa truyền thanh tại các ấp, khu phố về

quy hoạch, quy định của pháp luật về trật tự xây dựng và quy trình, thủ tục,

thẩm quyền, trách nhiệm cấp phép xây dựng, hành vi vi phạm pháp luật xây

dựng, mức phạt và các hình thức xử lý vi phạm trật tự xây dựng và cấp phép

xây dựng để người dân biết và tự giác thực hiện.

Thứ tư, rà soát quy hoạch, quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc theo

hướng vừa đảm bảo giải quyết nhu cầu của người dân, doanh nghiệp xây

35

dựng công trình, kể cả công trình cao tầng nhưng đồng thời cũng phải đảm

bảo giải quyết tốt vấn đề giao thông đô thị và giao thông nông thôn.

Thứ năm, xây dựng cơ chế, quy chế phối hợp giữa các lực lượng quản lý

trật tự xây dựng, thanh tra xây dựng ở các cấp (Sở Xây dựng, huyện, xã) trong

công tác tuần tra, thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm trật tự xây dựng.

Tiểu kết chương 1

Trong Chương 1, luận văn đã hệ thống, hình thành khung lý thuyết quản

lý nhà nước về trật tự xây dựng.

Hệ thống làm rõ các khái niệm về xây dựng, quản lý xây dựng, quản lý

nhà nước về xây dựng, vai trò quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, nội

dung quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị với bốn nội dung quản lý

theo quy hoạch, cấp phép, thanh, kiểm tra, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm

hành chính trong trật tự xây dựng, kinh nghiệm và bài học quản lý nhà nước

về trật tự đối với huyện Chơn Thành.

Trên cơ sở khung lý thuyết nêu trên, luận văn sẽ làm căn cứ để phân

tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về trật tự xây dựng tại huyện Chơn

Thành, tỉnh Bình Phước.

36

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG

TẠI HUYỆN CHƠN THÀNH, TỈNH BÌNH PHƯỚC

2.1. Điều kiện tự nhiên, Tình hình kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến

quản lý nhà nước về trật tự xây dựng tại huyện Chơn Thành tỉnh

Bình Phước

2.1.1. Điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý

Huyện Chơn Thành nằm ở phía Tây của tỉnh Bình Phước, phía Bắc giáp

huyện Hớn Quản, phía Nam giáp huyện Bàu Bàng, Phú Giáo (tỉnh Bình

Dương), phía Đông giáp huyện Đồng Phú, TP Đồng Xoài, phía Tây giáp

huyện Dầu Tiếng (tỉnh Bình Dương). Huyện gồm có 9 đơn vị hành chính là

08 xã và 01 thị trấn, có diện tích tự nhiên 389,83km2 , với 75.282 nhân khẩu;

có 14 dân tộc anh em sinh sống (trong đó có 13 dân tộc thiểu số). Với vị trí

địa lý thuận lợi, là huyện cửa ngõ của tỉnh Bình Phước, giáp ranh với tỉnh

Bình Dương, cách Thành phố Hồ Chí Minh 70km, có 02 tuyến QL13, QL14

cùng tuyến đường Hồ Chí Minh đi qua địa phận tạo thuận lợi kết nối giao

thông và giao lưu phát triển kinh tế với các tỉnh thành. Chơn Thành được xác

định là huyện công nghiệp trọng điểm của tỉnh với 4 KCN đang hoạt động

(Chơn Thành I, Chơn Thành II, Minh Hưng - Hàn Quốc, Minh Hưng III). Bên

cạnh đó, dự án Khu liên hợp Công nghiệp và Đô thị Becamex Bình Phước với

tổng diện tích 4.633 ha đang được triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng. Chương

trình MTQG xây dựng nông thôn mới được tập trung triển khai, đến nay có

4/8 xã đạt chuẩn Nông thôn mới, diện mạo nông thôn đã có nhiều đổi mới;

đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân đã từng bước được nâng cao.

Thực hiện chương trình phát triển đô thị tỉnh Bình Phước giai đoạn

2015-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Bình Phước; Nghị quyết Đại

37

hội Đảng bộ lần thứ XI nhiệm 2015-2020 của huyện Chơn Thành. Hiện nay,

huyện Chơn Thành đã và đang triển khai thực hiện Đề án nâng cấp đô thị lên

đô loại IV theo tiêu chuẩn về phân loại đô thị được quy định tại Nghị quyết số

1210/2016/UBTVQH13 ngày 25-5-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về

việc phân loại đô thị. Phấn đấu đến cuối năm 2020, Chơn Thành sẽ được công

nhận là đô thị loại IV (Đô thị Công nghiệp – Dịch vụ).

Hình 2.1: Bản đồ hành chính huyện Chơn Thành

(Nguồn từ Phòng Kinh tế và Hạ tầng Chơn Thành)

38

2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội

Theo Báo cáo tình hình thực hiện phát triển kinh tế xã hội của Huyện

trong 4 năm từ 2015 đến 2018. Trong bối cảnh chung còn nhiều khó khăn,

thách thức nhưng với sự quyết tâm trong lãnh đạo, điều hành của Ủy ban nhân

dân, sự vào cuộc mạnh mẽ của toàn hệ thống chính trị, sự đồng thuận của

nhân dân nên tình hình kinh tế xã hội của huyện trong thời gian qua đạt được

kết quả khá toàn diện trên các lĩnh vực.

2.1.2.1. Về Kinh tế

Kinh tế của huyện liên tục tăng trưởng với tốc độ cao từ năm 2015 đến

năm 2018. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng công

nghiệp - xây dựng và thương mại dịch vụ theo đúng như Nghị quyết Đại hội

Đảng bộ huyện khóa XI đã đề ra.

Tổng sản phẩm xã hội (GDP) liên tục tăng trưởng từ năm 2015 đến năm

2018. Thu ngân sách năm 2015 đạt 201,585 tỷ đồng, thì đến năm 2018 đạt

442,946 tỷ đồng. Từ đó, ngoài việc đảm bảo chi thường xuyên, huyện cũng đã

chủ động hơn trong việc chi đầu tư phát triển như: xây dựng giao thông,

trường học, trạm y tế, công sở, cảnh quan đô thị.

Bảng 2.1: Số liệu về kinh tế giai đoạn 2015 – 2018

Năm Năm Năm Năm Chỉ tiêu Đơn vị 2015 2016 2017 2018 TT

Tốc độ tăng trưởng % 12,24 16,8 23,5 17,9 1

Công nghiệp - xây Tỷ 2.424 7.922 10.748 13.833 2 dựng đồng

Thương mại - dịch Tỷ 799 5.804 6.357 6.754 3 vụ đồng

39

Sản xuất nông Tỷ 504 3.397 3.437 3.306 4 nghiệp đồng

Tổng thu ngân Tỷ sách (thu tại địa 201,585 218,239 292,536 442,946 đồng 5 phương)

Tổng chi ngân sách Tỷ (NS địa phương và 272,585 326,753 425,536 465,218 6 đồng NS cấp trên)

(Nguồn từ Văn phòng HĐND-UBND huyện Chơn Thành)

2.1.2.2. Về xã hội

- Giáo dục và Đào tạo: đã tập trung thực hiện các giải pháp nâng cao

chất lượng dạy và học, đạt được nhiều kết quả nổi bật. Công tác quản lý các

trường, lớp nhóm trẻ tư thục được tăng cường, giao trách nhiệm cụ thể rõ ràng,

tạo điều kiện thuận lợi để phát triển thêm. Đến nay 9/9 xã thị trấn đạt Chuẩn

phổ cập mầm non 5 tuổi; Trẻ em 6 tuổi vào lớp 1 đạt tỷ lệ 99,8%; số học sinh

tiểu học vào lớp 6 đạt 100%.

- Lĩnh vực y tế: Cơ sở vật chất trang thiết bị và đội ngũ y bác sỹ cơ bản

đáp ứng yêu cầu khám chữa bệnh và y tế dự phòng. Công tác chăm sóc sức

khỏe nhân dân, phòng chống dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm, các

chương trình mục tiêu quốc gia về y tế luôn được quan tâm triển khai đầy đủ.

Công tác tuyên truyền thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân được đẩy mạnh, tỷ lệ

dân số tham gia BHYT đến nay là 84%.

- Công tác dạy nghề, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn được

quan tâm triển khai. Các chính sách an sinh xã hội, chế độ đối với gia đình

người có công, bảo trợ xã hội được giải quyết kịp thời, đúng quy định, đúng

đối tượng.

40

- Công tác giảm nghèo được triển khai đồng bộ, phối hợp lồng ghép có

hiệu quả các chính sách hỗ trợ với các chương trình dự án. Đến nay toàn

huyện còn 143 hộ nghèo, 171 hộ cận nghèo.

- Hoạt động văn hóa thông tin, thể thao được tổ chức đa dạng, phong phú,

thực hiện tốt công tác tuyên truyền nhiệm vụ chính trị. Tham gia các giải thi

đấu và các hội thi do tỉnh tổ chức đạt nhiều thành tích cao. Công tác kiểm tra

quản lý về văn hóa được duy trì thực hiện thường xuyên. Phong trào "Toàn dân

ĐKXDĐSVH" và Cuộc vận động “Người Bình Phước nói lời hay làm việc

tốt” tiếp tục được triển khai sâu rộng, đến nay có 67/70 khu dân cư đạt tiêu

chí về khu dân cư văn hóa, 101/104 cơ quan, đơn vị, đạt chuẩn văn hóa.

- Công tác dân tộc, tôn giáo được quan tâm, đời sống đồng bào dân tộc

ngày càng được nâng cao, bản sắc văn hóa được giữ gìn và phát huy; các chính

sách pháp luật về tôn giáo được quan tâm tuyên truyền thực hiện, nhu cầu về tôn

giáo được giải quyết kịp thời theo quy định; chức sắc và giáo dân chấp hành tốt

quy định pháp luật, tham gia xây dựng Nông thôn mới và giữ gìn ANTT.

2.1.3. Những tác động đối với quản lý nhà nước về trật tự xây dựng

Trong điều kiện kinh tế tăng trưởng cao, có lợi thế về thu hút đầu tư trực

nước ngoài, huyện Chơn Thành là huyện công nghiệp trọng điểm của tỉnh, nơi

tập trung các khu công nghiệp của tỉnh. Những lợi thế đó là động lực thu hút

các nguồn lực trong khu vực, cả nước và nước ngoài tạo đà thúc đẩy huyện

chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh theo hướng công nghiệp - dịch vụ .

Bên cạnh đó đô thị hóa nhanh, dân số tăng nhanh, nhiều khu nhà ở xây

dựng tự phát, hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội được đầu tư xây

dựng chưa đáp ứng yêu cầu phát triển. Vì vậy, đi kèm với những thuận lợi để

tăng trưởng và phát triển kinh tế cũng là những tác động đối với quản lý về

trật tự xây dựng, những tác động chủ yếu đó là:

41

Thứ nhất, lực lượng lao động trong khu vực, cả nước tăng nhanh, nhu

cầu xây dựng nhà ở tăng nhanh, ảnh hưởng rất lớn đến quy hoạch phát triển

nhà ở và phát triển đô thị, sự tác động này đã làm thay đổi quy hoạch đô thị

tại huyện Chơn Thành.

Thứ hai, kinh tế tăng nhanh, đời sống một bộ phận dân cư có nhu cầu

cơi nới, chỉnh trang và sửa chữa nhà ở tạo ra áp lực rất cao cho công tác quản

lý trật tự xây dựng tại địa bàn huyện.

Thứ ba, nhu cầu xây dựng mới về nhà ở, nhà tập thể cho công nhân

thuê, nhà trọ, khách sạn đang đặt ra có tính thời sự, cấp bách để đáp ứng nhu

cầu của lực lượng lao động từ các vùng miền trong cả nước về sinh sống và

làm việc, sản xuất kinh doanh, lao động tại các cơ sở sản xuất kinh doanh của

các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư vào các khu công nghiệp trên

địa bàn, đây là sự tác động đối với quản lý nhà nước về cấp phép xây dựng.

Thứ tư, nhu cầu nhà ở tăng cao, kéo theo yêu cầu các công trình nhà

văn hóa, trường học, mẫu giáo, nhà trẻ, bệnh viện, siêu thị, công viên, nhà thể

thao, các công trình phụ trợ khác phục vụ dân sinh, cũng làm tăng áp lực, tác

động đối với quản lý nhà nước về trật tự xây dựng tại huyện Chơn Thành.

Thứ năm, một bộ phận người dân có tâm lý nôn nóng, chưa hiểu biết

đầy đủ về các quy định của pháp luật về cấp phép xây dựng, nên tự phát, có

hành vi vi phạm quy định về cấp phép xây dựng, tình trạng xây dựng tự do,

không phép, trái phép liên tục diễn ra, thậm chí có trường hợp có tình xây

dựng không phép vào ban đêm, hoặc công trình bị xử phạt vẫn cố tình vi

phạm bất chấp quy định của pháp luật và xử phạt của cơ quan có thẩm quyền.

Thứ sáu, theo quy định hiện hành, chế tài xử lý vi phạm xây dựng còn

nhẹ, các công trình bị xử phạt theo hướng cho tồn tại, nên chưa đủ mức độ răn

đe chủ công trình và chủ đầu tư, nên các hành vi vi phạm trong quản lý nhà

nước đối với trật tự xây dựng tại huyện Chơn Thành vẫn diễn ra, chưa có các

42

biện pháp xử lý có hiệu quả, gây bức xúc trong dư luận người dân, tạo ra

khoảng trống giữa pháp luật và thực hiện pháp luật về trật tự xây dựng.

Thứ bảy, tác động vào quản lý nhà nước đối với trật tự xây dựng tại

huyện còn thể hiện sự yếu kém về chuyên môn, nghiệp vụ của công chức làm

công tác cấp phép và thanh tra xây dựng, thủ tục hành chính còn rườm rà

trong khâu cấp phép xây dựng, thái độ của công chức thiếu trách nhiệm, thờ

ơ, có khi còn nhũng nhiễu vòi vĩnh người dân khi người dân và tổ chức đến

giao dịch xin cấp phép xây dựng, hoặc có hiện tượng tiếp tay, thông đồng,

thiếu kiên quyết đối với các hành vi vi phạm trật tự xây dựng, kể cả đối với

không phép và có phép xây dựng tại huyện Chơn Thành.

Thứ tám, tác động đối với trật tự xây dựng còn thể hiện ở sự còn nhiều

bất cập, không hiệu quả trong phối kết hợp giữa các cơ quan hữu quan trong

lĩnh vực quản lý nhà nước về trật tự xây dựng (huyện với sở, ngành cấp tỉnh),

giữa các cơ quan thuộc UBND huyện với UBND các xã ,thị trấn, UBND các

xã, thị trấn vơi nhau và với cơ quan cấp trên.

Những tác động nêu trên là những cản trở, hạn chế và là những thách

thức trong quản lý nhà nước đối với trật tự xây dựng tại huyện Chơn Thành

cần được phân tích, đánh giá làm rõ để rút ra những nguyên nhân khách quan

và chủ quan, nhằm đề xuất các giải pháp khắc phục trong thời gian tới về

quản lý nhà nước đối với trật tự xây dựng.

2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về trật tự xây dựng tại

huyện Chơn Thành tỉnh Bình Phước

2.2.1. Tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực quản lý nhà nước về trật

tự xây dựng

* Đội Thanh tra xây dựng số 3 phụ trách địa bàn huyện Chơn Thành

thuộc Thanh tra Sở Xây dựng Bình Phước.

43

Đội Thanh tra xây dựng số 3 được thành lập theo Quyết định số

672/QĐ-SXD ngày 25/4/2016 của Sở Xây dựng Bình Phước trên cơ sở nguồn

nhân sự của Thanh tra Sở Xây dựng Bình Phước. Cơ cấu tổ chức gồm 01 Đội

trưởng, 01 Đội phó giúp việc cho đội trưởng và 01 thanh tra viên. Đội Thanh

tra xây dựng địa bàn huyện có một số nhiệm vụ, quyền hạn liên quan đến việc

quản lý trật tự xây dựng như sau: Tuyên truyền, hướng dẫn công dân, tổ chức

thực hiện đúng các quy định của pháp luật về xây dựng trên địa bàn được

giao; Kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm quy định tại các

Nghị định có liên quan trong công tác quản lý trật tự xây dựng; Thực hiện các

nhiệm vụ khác theo sự phân công của Giám đốc Sở Xây dựng Bình Phước,

Chánh Thanh tra Sở và Chủ tịch UBND huyện Chơn Thành.

Hiện nay nhân sự của Đội Thanh tra xây dựng số 3 chỉ bao gồm 02 cử

nhân kinh tế ,01 kỹ sư điện dân dụng – công nghiệp. Lực lượng nhân sự như

trên quá mỏng mà địa bàn quản lý bao quát cả 3 huyện (Thị xã Bình Long,

huyện Hớn Quản, huyện Chơn Thành), nên không đáp ứng được yêu cầu

kiểm tra trật tự xây dựng tại các đại bàn trong đó có huyện Chơn Thành.

* Phòng Kinh tế và Hạ Tầng huyện Chơn Thành.

Phòng Kinh tế và Hạ tầng là cơ quan tham mưu cho UBND huyện Chơn

Thành về công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn huyện. Cơ cấu tổ

chức bộ máy của Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện Chơn Thành gồm: Phòng

Kinh tế và Hạ tầng, Ban quản lý Bến xe khách và Đội quản lý đô thị. Tổng số

công chức, công nhân viên chức của đơn vị hiện có 14 người. Gồm 01

Trưởng phòng, 01 Phó Trưởng phòng (kiêm trưởng ban quản lý bến xe

khách). Phòng Kinh tế và Hạ tầng có 07 người (trong đó: 06 biên chế, 01 hợp

đồng), Ban quản lý Bến xe khách có 02 người hợp đồng, Đội quản lý đô thị

có 03 người (trong đó 01 biên chế, 02 hợp đồng), Ban quản lý Nghĩa trang 02

người hợp đồng.

44

Trình độ chuyên môn: (1) Phòng Kinh tế và Hạ tầng gồm: Trình độ đại

học 05 người gồm các chuyên ngành: 01 cử nhân hành chính, 02 kỹ sư xây

dựng, 01 kỹ sư cầu đường, 01 kiến trúc sư, cao đẳng 02 người; (2) Bến xe

khách gồm : 01 cử nhân quản trị kinh doanh. 01 trung cấp kế toán; (3) Đội

Quản lý đô thị gồm: 02 cử nhân kinh tế ,01 kỹ sư điện dân dụng-công nghiệp.

Hạn chế tồn tại: Hiện nay Phòng Kinh tế và Hạ tầng chưa xây dựng kế

hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ theo

hướng chuẩn hóa trình độ sau đại học, lý luận cao cấp, trung cấp chính trị để

nâng cao nhận thức, năng lực hoạt động đáp ứng yêu cầu công tác quản lý.

Còn có tình trạng sử dụng nhân viên hợp đồng, phụ trách phần công việc có

tính chất chuyên môn nghiệp vụ chính của Phòng.

* UBND xã, thị trấn thuộc huyện Chơn Thành

Tất cả UBND xã, thị trấn thuộc huyện Chơn Thành đều bố trí 01 công

chức phụ trách lĩnh vực địa chính-nông nghiệp-xây dựng. Tuy nhiên chưa

được tập huấn về nghiệp vụ quản lý trật tự xây dựng, chưa được cập nhật các

văn bản pháp lý một cách thường xuyên.

* Nguồn nhân lực quản lý nhà nước về trật tự xây dựng:

Trình độ chuyên môn của đội ngũ công chức quản lý trật tự xây dựng

trên địa bàn huyện Chơn Thành có 19 người. Trong đó, Phòng Kinh tế và Hạ

tầng huyện có 7 người, Đội thanh tra xây dựng trên địa bàn huyện : 03 người;

Công chức giao thông, xây dựng ở các xã và thị trấn 09 người. Được đào tạo

về chuyên môn đại học 13/19 công chức, chiếm tỷ lệ 68,42%. Còn lại: 06/19

người tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp chiếm tỷ lệ 31,58%. Nhìn chung, đội

ngũ CBCC quản lý trật tự xây dựng tại huyện Chơn Thành chưa được đồng

bộ về trình độ. Đội ngũ công chức có trình độ cao vẫn còn chiếm tỷ lệ thấp và

kinh nghiệm chưa nhiều. Chưa được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ lý

luận chính trị để nâng cao nhận thức, năng lực hoạt động đáp ứng yêu cầu

45

công tác quản lý. Do đó, công tác quản lý trật tự xây dựng chỉ ở mức cơ bản

ổn định.

2.2.2. Tổ chức thực hiện hệ thống văn bản quản lý nhà nước về trật

tự xây dựng

Ngày 29/3/2013, Chính phủ ban hành Nghị định số 26/2013/NĐ-CP về

tổ chức và hoạt động của Thanh tra ngành xây dựng.

Ngày 24/11/2014, UBND tỉnh Bình Phước ban hành Quyết định số

2542/QĐ-UBND phê duyệt đề án kiện toàn cơ cấu tổ chức, hoạt động của

Thanh tra Sở Xây dựng tỉnh Bình Phước.

Ngày 25/4/2016, Sở Xây dựng tỉnh Bình Phước quyết định thành lập các

Đội Thanh tra Xây dựng phụ trách địa bàn trên địa bàn tỉnh Bình Phước.

Trong quyết định nêu mỗi Đội tùy thuộc vào khối lượng công việc và địa giới

hành chính của từng địa bàn. Chánh Thanh tra Sở Xây dựng sẽ thành lập các

Tổ để thực hiện nhiệm vụ cho phù hợp sau khi có sự thống nhất chỉ đạo của

Giám đốc Sở Xây dựng.

Ngày 25/7/2016, UBND tỉnh Bình Phước ban hành Quyết định số

172/2016/QĐ-UBND về việc ban hành Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây

dựng trên địa bàn tỉnh Bình Phước. Quyết định này phù hợp cho việc xác định

thẩm quyền, nhiệm vụ của Thanh tra Sở Xây dựng, UBND cấp huyện, UBND

cấp xã và các đơn vị liên quan trong việc phối hợp quản lý trật tự xây dựng.

Quy chế đã tăng cường trách nhiệm của UBND cấp xã, thị trấn, UBND

cấp huyện, Sở Xây dựng trong công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn

theo quy định của pháp luật. Đảm bảo công tác quản lý nhà nước về trật tự

xây dựng được thực hiện thường xuyên, liên tục, thống nhất, đúng thẩm

quyền, phát huy hiệu quả mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan liên quan

trong công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn.

46

Đối với UBND cấp huyện chỉ đạo Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện phối

hợp với UBND cấp xã thực hiện trách nhiệm quản lý trật tự trên địa bàn theo

quy định pháp luật. UBND cấp xã, thị trấn có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ vi

phạm trật tự xây dựng trên địa bàn để xử lý vi phạm trật tự xây dựng theo

thẩm quyền và theo trình tự, thủ tục được pháp luật quy định.

Hiện nay, công tác phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn được

Thanh tra Sở Xây dựng và UBND cấp huyện, cấp xã, thị trấn tổ chức cơ bản

ổn định, số lượt phối hợp kiểm tra ngày càng tăng.

2.2.3. Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng theo quy hoạch

Phát triển đô thị, căn cứ Quyết định số 2868/QĐ-UBND ngày

14/10/2009 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt đồ án điều chỉnh quy

hoạch chung xây dựng Thị trấn Chơn Thành, huyện Chơn Thành, tỉnh Bình

Phước. Ranh giới quy hoạch chỉ là lỏi trung tâm của thị trấn, là trung tâm

hành chính, chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội của huyện Chơn Thành, đảm

nhận vai trò là hạt nhân phát triển kinh tế xã hội của huyện Chơn Thành và hỗ

trợ phát triển (phát triển không gian đô thị) cho thành phố Đồng Xoài và thị

xã Bình Long. Hiện là đô thị huyện lỵ, đạt chuẩn đô thị loại V. Quy hoạch

chung thị trấn Chơn Thành đã được phê duyệt năm 2009 và hiện đang được

điều chỉnh, tuy nhiên do Phạm vi nghiên cứu quy hoạch chung thị trấn chưa

được mở rộng trên toàn thị trấn, công tác quản lý xây dựng theo quy hoạch

được duyệt còn nhiều khó khăn do phạm vi quy hoạch chỉ nằm trong vùng lõi

của đô thị.

Xây dựng và phát triển nông thôn, hiện nay 8/8 xã đã hoàn thành

QHXD nông thôn mới, 8/8 xã đã được UBND huyện ban hành Quy chế quản

lý xây dựng nông thôn mới và công bố công khai để người dân biết, chấp

hành thực hiện. Kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới theo Bộ tiêu chí

47

Quốc gia về NTM trên địa bàn huyện: 04 xã đạt 19/19 tiêu chí; 04 xã còn lại

chỉ đạt 12-16/19 tiêu chí.

Số tiêu chí trung bình đạt: 16,5 tiêu chí. Số tiêu chí đã hoàn thành ở 8/8

xã - 08 tiêu chí gồm: Quy hoạch; Thủy lợi; Cơ sở vật chất văn hóa; Thông tin

và truyền thông; Hộ nghèo; Lao động có việc làm; Văn hóa; Hệ thống chính

trị và tiếp cận pháp luật.

Tuy nhiên, quy hoạch phát triển đô thị và xây dựng phát triển nông thôn

đã bộc lộ một số hạn chế: Công tác lập quy hoạch hiện nay được thực hiện

tách rời giữa các ngành, lĩnh vực mà chưa có sự gắn kết với nhau, cụ thể là

QHXD, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch nông thôn mới, gây khó khăn

trong quá trình triển khai thực hiện.

Quy hoạch chi tiết tuy đã có phê duyệt nhưng tỷ lệ phủ kín còn rất thấp

dẫn đến thiếu cơ sở pháp lý cho việc cấp GPXD, quy chế quản lý quy hoạch,

quản quản lý kiến trúc đã được phê duyệt song còn nhiều bất cập, không sát

tình hình thực tế nhất là khu vực đô thị hiện hữu, thiếu quy hoạch chi tiết cho

từng khu vực và địa bàn dân cư.

Tại thành huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước công tác quy hoạch và

quản lý xây dựng theo quy hoạch, quản lý đầu tư xây dựng, cấp phép xây

dựng... trong thời gian qua vẫn còn hạn chế, bất cập, chưa theo kịp của sự

phát triển kinh tế xã hội và nhu cầu xây dựng ngày càng cao của nhân dân.

2.2.4. Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng theo giấy phép

2.2.4.1. Các quy định về quy trình, hồ sơ, điều kiện được cấp GPXD

và nội dung GPXD theo thẩm quyền

Căn cứ vào các quy định pháp luật hiện hành, đặc biệt là các văn bản:

Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, ngày 18/6/2014; Thông tư số 15/2016/TT-

BXD, ngày 30/06/2016 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn về cấp GPXD; Quyết

48

định số 46/2017/QĐ-UBND, ngày 02/11/2017 của UBND tỉnh Ban hành Quy

định về quản lý dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Phước.

Quy trình cấp GPXD tại huyện Chơn Thành tỉnh Bình Phước như sau :

- Chủ đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị cấp GPXD, điều chỉnh GPXD cho

công chức trực tại Bộ phận tiếp nhận và Trả kết quả tại UBND huyện.

- Bộ phận tiếp nhận và Trả kết quả tại Văn phòng UBND huyện có

trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân; kiểm tra hồ sơ; ghi giấy

biên nhận đối với trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định hoặc hướng dẫn để

chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy

định, sau đó chuyển hồ sơ về cơ quan chuyên môn là Phòng Kinh tế và Hạ

tầng huyện tham mưu cấp phép.

- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Phòng

Kinh tế và Hạ tầng huyện phải tổ chức thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa.

Khi thẩm định hồ sơ, phải xác định loại hồ sơ còn thiếu, loại hồ sơ không

đúng theo quy định hoặc không đúng với thực tế để thông báo một lần bằng

văn bản cho chủ đầu tư bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Trường hợp hồ sơ bổ sung

chưa đáp ứng được yêu cầu theo văn bản thông báo thì trong thời hạn 05 ngày

làm việc, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo bằng văn bản

hướng dẫn cho chủ đầu tư tiếp tục hoàn thiện hồ sơ. Chủ đầu tư có trách

nhiệm bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo văn bản thông báo. Trường hợp việc bổ

sung hồ sơ vẫn không đáp ứng được các nội dung theo thông báo thì trong

thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo

đến chủ đầu tư về lý do không cấp giấy phép.

- Căn cứ quy mô, tính chất, loại công trình và địa điểm xây dựng công

trình có trong hồ sơ đề nghị cấp GPXD, cơ quan có thẩm quyền cấp GPXD có

trách nhiệm đối chiếu các điều kiện theo quy định để gửi văn bản lấy ý kiến

49

các cơ quan quản lý nhà nước về những lĩnh vực liên quan đến công trình xây

dựng theo quy định của pháp luật.

- Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp GPXD

phải xem xét hồ sơ để cấp giấy phép trong thời gian 20 ngày làm việc đối với

trường hợp cấp GPXD cho công trình; và trong thời gian 15 ngày làm việc đối

với nhà ở riêng lẻ. Trường hợp đến thời hạn cấp giấy phép nhưng cần phải

xem xét thêm thì cơ quan cấp GPXD phải thông báo bằng văn bản cho chủ

đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem

xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn

theo quy định.

2.2.4.2. Điều kiện cấp GPXD đối với trường hợp xây dựng công trình

- Đơn đề nghị cấp GPXD theo mẫu tại Phụ lục Thông tư số

15/2016/TT-BXD, ngày 30/06/2016 của Bộ Xây dựng.

- Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính một trong những giấy tờ

chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

- Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính 02 bộ bản vẽ thiết kế kỹ

thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt theo quy định của pháp

luật về xây dựng, mỗi bộ gồm:

+ Bản vẽ mặt bằng vị trí công trình trên lô đất tỷ lệ 1/100 - 1/500, kèm

theo sơ đồ vị trí công trình;

+Bản vẽ các mặt bằng, các mặt đứng và mặt cắt chủ yếu của công trình,

tỷ lệ 1/50 - 1/200;

+ Bản vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/100 - 1/200 và mặt cắt móng tỷ lệ 1/50,

kèm theo sơ đồ đấu nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật về giao thông; cấp

nước; thoát nước mưa, nước bẩn; xử lý nước thải; cấp điện; thông tin liên lạc;

các hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác liên quan đến công trình tỷ lệ 1/50 - 1/200.

50

2.2.4.3. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp xây

dựng nhà ở riêng lẻ

Đơn đề nghị cấp GPXD theo mẫu tại Phụ lục Thông tư số 15/2016/TT-

BXD, ngày 30/06/2016 của Bộ Xây dựng.

Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính một trong những giấy tờ

chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính hai bộ bản vẽ thiết kế kỹ

thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt theo quy định của pháp

luật về xây dựng.

Nội dung chủ yếu của GPXD bao gồm:

- Tên công trình thuộc dự án.

- Tên và địa chỉ của chủ đầu tư.

- Địa điểm, vị trí xây dựng công trình; tuyến xây dựng công trình đối

với công trình theo tuyến.

- Loại, cấp công trình xây dựng.

- Cốt xây dựng công trình.

- Mật độ xây dựng.

- Hệ số sử dụng đất.

- Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng.

- Màu sắc công trình.

- Diện tích xây dựng.

- Tổng diện tích sàn.

- Chiều cao công trình.

- Thời hạn khởi công công trình không quá 12 tháng kể từ ngày được

cấp GPXD.

2.2.4.4. Cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi GPXD

GPXD bao gồm các loại sau:

51

- Giấy phép xây dựng mới;

- Giấy phép sửa chữa, cải tạo;

- Giấy phép xây dựng có thời hạn.

- Giấy phép di dời công trình;

Trong những năm qua, UBND huyện đã quan tâm đến công tác cải cách

hành chính, kịp thời phổ biến các chính sách mới, các văn bản về quản lý đô

thị, hoàn thiện hành lang pháp lý, nhằm từng bước thiết lập kỷ cương trong

quản lý xây dựng.

Thực hiện theo cơ chế “một cửa”, việc cấp phép xây dựng được cải

thiện rất nhiều. Người dân và tổ chức khi có yêu cầu xin cấp phép xây dựng

chỉ cần đến giao dịch tại bộ phận “một cửa”. Nơi đây, công khai các thủ tục

đối với từng loại giao dịch hành chính, xây mới, cải tạo, nâng cấp công trình

... công khai quy trình giải quyết và lệ phí, thời gian cấp phép đối với các loại

hồ sơ đầy đủ thủ tục theo quy định. Người dân có thể giám sát hoạt động giải

quyết công việc và khi chưa đủ thủ tục hoặc cần trao đổi, công chức tại bộ

phận sẽ giải đáp, hướng dẫn cho người dân hoàn tất, bổ sung thủ tục. Nhờ

vậy, số lượng hồ sơ được cấp giấy phép so với số lượng hồ sơ nộp luôn đạt tỷ

lệ cao.

Bảng 2.2: Số lượng hồ sơ xin phép xây dựng và số giấy phép được

cấp từ năm 2015 – 2018

Năm Số hồ sơ xin cấp GPXD Số GPXD đã cấp (GP)

2015 232 218

2016 241 237

2017 254 242

2018 276 273

(Nguồn: Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện Chơn Thành)

52

Biểu đồ 2.1: Số Giấy phép xây dựng đã cấp

SỐ GPXD ĐÃ CẤP GIAI ĐOẠN 2015 - 2018

300

250

200

SỐ GPXD ĐÃ CẤP GIAI ĐOẠN 2015 - 2018

150

100

50

0

2015

2016

2017

2018

(Nguồn: Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện Chơn Thành)

Qua số liệu thống kê từng năm về công tác cấp GPXD công trình, nhà ở

trên địa bàn huyện Chơn Thành có thể thấy nhu cầu xây dựng công trình, nhà

ở của người dân rất lớn, năm sau luôn cao hơn năm trước và công tác cấp

GPXD được thực hiện đạt tỷ lệ giải quyết đúng hẹn rất cao, tránh gây phiền

hà cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu xây dựng.

Tuy nhiên, thực tế công tác cấp GPXD vẫn còn tồn tại một số hạn chế

cần phải khắc phục trong thời gian tới như: Đôi khi có hồ sơ đề nghị cấp giấy

phép nộp vào bộ phận một cửa tại UBND huyện, công chức tiếp nhận không

xem kỹ hết tất cả nội dung có liên quan, để khi nhận rồi đến công chức xử lý

hồ sơ tại Phòng Kinh tế và Hạ tầng phải trả ngược lại do bị sai một số lỗi.

Điều này thể hiện ở số lượng GPXD được cấp so với số lượng hồ sơ nộp vào

53

bộ phận một cửa có sự chênh lệch nhau. Cho thấy vẫn còn hiện tượng trả lại

hồ sơ sau khi đã nhận vào tại bộ phận một cửa, gây tâm lý phiền hà cho tổ

chức, cá nhân.

Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện tham mưu UBND huyện cấp phép xây

dựng đảm bảo quy hoạch được duyệt, cảnh quan đô thị, quy chuẩn, quy phạm

đảm bảo chất lượng hồ sơ, thời gian và theo hướng cải cách thủ tục hành chính,

tạo mọi điều kiện để các chủ đầu tư được cấp phép xây dựng theo quy định. Tuy

nhiên, trong công tác QLNN về cấp GPXD tại huyện Chơn Thành còn nhiều

hạn chế:

Thứ nhất, sự tập trung chỉ đạo trong quản lý nhà nước về trật tự xây

dựng không được duy trì thường xuyên, có lúc có biểu hiện buông lỏng, cũng

có lúc xử lý nhẹ tay và sợ trách nhiệm.

Thứ hai, địa bàn huyện rộng lớn, những khu vực quy hoạch điểm dân cư

tập trung ở các xã chưa được quan tâm đúng mức, dễ buông lỏng quản lý, thiếu

thanh tra, kiểm tra và giám sát, nên những khu vực này thường là những điểm

nóng cho hành vi xây dựng không phép và sai phép, chính quyền cơ sở quản lý

địa bàn lỏng lẻo, không kiểm soát được nhu cầu xây dựng, chỉnh sửa, cơi nới

công trình nhà ở.

Thứ ba, một bộ phận cán bộ quản lý trật tự xây dựng và cấp phép xây

dựng chưa chuyên nghiệp, yếu cả về chuyên môn, nghiệp vụ và khả năng

quản lý xây dựng, sự phối kết hợp giữa cơ quan quản lý đô thị và thanh tra

xây dựng chưa đồng bộ nên tạo ra sơ hở để người dân có hành vi xây dựng

không phép và sai phép.

Thứ tư, vẫn còn hiện tượng nhũng nhiễu người dân và chủ đầu tư công

trình và có hiện tượng không kiên quyết xử lý, ngăn chặn không kịp thời khi

người dân mới xây dựng và có tình trạng tiếp tay, bao che cho chủ đầu tư và

người dân vi phạm xây dựng không phép và trái phép.

54

Thứ năm, có hiện tượng đùn đẩy trách nhiệm trong quản lý TTXD giữa

UBND cấp xã với phòng Kinh tế và Hạ tầng, trong tham mưu cấp phép xây

dựng còn nhiều trường hợp thiếu trách nhiệm, nên cũng còn có vụ việc kéo

dài, gây phiền hà cho người dân phải đi lại bổ sung hồ sơ nhiều lần, làm chậm

chễ thời gian cấp phép theo quy định cũng là tác động làm cho người dân nôn

nóng từ đó có hành vi vi phạm xây dựng không phép và sai phép.

2.2.5. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi

phạm hành chính trong xây dựng

2.2.5.1. Thanh tra, kiểm tra

Đối với cơ quan chuyên môn được giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý trật

tự xây dựng đô thị là Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện và UBND các xã, Thị

trấn luôn chịu sự giám sát chặt chẽ của cấp có thẩm quyền trong quá trình

thực thi nhiệm vụ. Cụ thể hàng năm đều có những cuộc giám sát chuyên đề

của HĐND huyện về lĩnh vực quản lý trật tự xây dựng. Ngoài ra, Đoàn thanh

tra của Sở Xây dựng hàng năm cũng đều có tổ chức thanh tra về công tác cấp

GPXD, công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn huyện Chơn Thành.

Qua đó, đã có phát hiện và chấn chỉnh kịp thời các thiếu sót trong quá trình

thực hiện nhiệm vụ, trong quá trình phối kết hợp giữa các đơn vị có liên quan

trong công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị và xây dựng phát triển nông

thôn trên địa bàn huyện.

2.2.5.2. Giải quyết khiếu nại tố cáo

Công tác quản lý trật tự xây dựng liên quan trực tiếp đến tài sản của các

tổ chức và người dân nên thường xuyên có sự tranh chấp, khiếu nại, thậm chí

tố cáo xảy ra. Vì vậy việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo có liên quan

đến quản lý trật tự xây dựng đô thị luôn nhận được sự quan tâm của các cấp

lãnh đạo, nên các vụ việc tranh chấp, khiếu nại, tố cáo luôn được giải quyết

một cách kịp thời, hợp lý không gây ra tâm lý bức xúc của người dân.

55

Khi có sự việc khiếu nại, UBND huyện kịp thời chỉ đạo các phòng

chuyên môn và UBND xã, thị trấn phối hợp nghiên cứu hồ sơ vụ việc, tiếp

xúc với từng tổ chức, cá nhân để nắm rõ nội dung, hoàn cảnh, nguyện vọng

của các bên có liên quan.

Đối với một số trường hợp, vụ việc phức tạp, UBND huyện xin ý kiến,

tham vấn của cơ quan cấp trên để thống nhất việc áp dụng pháp luật nhằm

giải quyết dứt điểm, chính xác, hạn chế tình trạng khiếu nại kéo dài, khiếu nại

vượt cấp. Đến nay đa số các quyết định giải quyết khiếu nại có liên quan đến

quản lý trật tự xây dựng đô thị tại huyện Chơn Thành được giải quyết đảm

bảo khách quan, chính xác. Được người dân đồng tình ủng hộ.

2.2.5.3. Xử lý vi phạm hành chính trong xây dựng

- UBND Xã , Thị Trấn chịu trách nhiệm kiểm tra và xử lý theo quy định

các công trình:

+ Công trình xây dựng không có GPXD mà theo quy định phải có GPXD

trên địa bàn quản lý;

+ Công trình xây dựng sai nội dung GPXD hoặc sai thiết kế do UBND

huyện Chơn Thành cấp hoặc phê duyệt.

- Thanh tra Sở Xây dựng Bình Phước chịu trách nhiệm kiểm tra và xử lý

theo quy định các công trình:

+ Công trình xây dựng sai nội dung GPXD do Sở Xây dựng cấp;

+ Công trình xây dựng sai thiết kế do các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các Sở

chuyên ngành phê duyệt; sai nội dung GPXD hoặc sai thiết kế do Ban Quản

lý khu kinh tế được UBND tỉnh ủy quyền cấp GPXD hoặc phê duyệt;

+ Công trình xây dựng sai thiết kế do các chủ đầu tư khác (không phân

biệt nguồn vốn) phê duyệt;

+ Công trình xây dựng có tác động đến chất lượng công trình lân cận; ảnh

hưởng đến môi trường, cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh;

56

+ Công trình xây dựng trên đất không được phép xây dựng.

Trường hợp việc xử phạt hành vi vi phạm trật tự xây dựng đô thị có

nhiều tình tiết phức tạp, vượt thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch UBND xã, thị

trấn thì trong thời gian 05 ngày kể từ khi lập biên bản vi phạm hành chính,

Chủ tịch UBND xã, thị trấn phải chuyển toàn bộ hồ sơ xử lý vi phạm đến

Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện để kiểm tra, rà soát và trình Chủ tịch UBND

huyện xem xét xử phạt theo quy định. Nếu hành vi vi phạm vượt thẩm quyền

xử phạt của Chủ tịch UBND huyện thì trong thời gian 07 ngày kể từ khi lập

biên bản vi phạm hành chính, Chủ tịch UBND cấp xã, thị trấn phải chuyển

toàn bộ hồ sơ xử lý vi phạm đến Thanh tra Sở Xây dựng để kiểm tra, rà soát,

trình Giám đốc Sở Xây dựng báo cáo, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh xem xét,

xử phạt theo quy định.

Trong trường hợp phát hiện công trình vi phạm trật tự xây dựng thuộc

thẩm quyền xử lý của UBND xã, thị trấn mà công chức quản lý trật tự xây

dựng đô thị của UBND xã, thị trấn buông lỏng, không kịp thời xử lý thì Đội

Thanh tra xây dựng trực thuộc sở xây dựng lập biên bản vi phạm hành chính,

xử lý theo quy định và tổng hợp, báo cáo Chánh Thanh tra Sở Xây dựng,

Chánh Thanh tra Sở Xây dựng kiến nghị kiểm điểm làm rõ trách nhiệm.

Trường hợp phát hiện công trình vi phạm trật tự xây dựng đô thị thuộc

thẩm quyền xử lý của Thanh tra Sở Xây dựng mà Đội Thanh tra xây dựng

trực thuộc sở Xây dựng buông lỏng, không kịp thời xử lý thì Chủ tịch UBND

xã, thị trấn có văn bản gửi Chánh Thanh tra Sở Xây dựng để kịp thời chỉ đạo

xử lý và kiểm điểm làm rõ trách nhiệm theo quy định.

2.2.5.4. Công tác kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính trong xây

dựng công trình, nhà ở Công trình xây dựng, nhà ở sai nội dung GPXD

Công trình xây dựng, nhà ở được xem là sai nội dung GPXD khi có

một trong các tiêu chí sau:

57

- Thay đổi vị trí xây dựng công trình;

- Sai cốt nền xây dựng công trình;

- Vi phạm chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng;

- Sai diện tích xây dựng;

- Chiều cao công trình vượt quá chiều cao được quy định trong GPXD;

- Xây dựng vượt quá số tầng quy định trong GPXD;

- Vi phạm những quy định của Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô

thị đã được duyệt.

Công tác kiểm tra, xử lý vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn huyện

Chơn Thành thời gian qua được thực hiện tương đối tốt. Phần lớn được thực

hiện đúng trình tự thủ tục, đúng thẩm quyền xử phạt, và áp dụng các biện

pháp khắc phục hậu quả.

Công tác xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng công

trình, nhà ở được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 139/2017/NĐ-CP,

ngày 27/11/2017 của Chính phủ; Thông tư số 03/2018/TT-BXD ngày

22/4/2018 của Bộ xây dựng quy định chi tiết một số điều của Nghị định số

139/2017/NĐ-CP, ngày 27/11/2017 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm

hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh

khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dưng;

quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở,

quản lý sử dụng nhà và công sở. Các tổ chức, cá nhân bị xử phạt nhìn chung

chấp hành tốt các quyết định xử phạt vi phạm hành chính (chủ yếu là phạt

tiền). Tuy nhiên, đối với công tác xử lý như đình chỉ thi công, ban hành quyết

định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng vẫn còn hạn chế.

Trong công tác xử phạt vi phạm hành chính chủ yếu tập trung vào các sai

phạm như: Chủ đầu tư, đơn vị thi công tổ chức thi công xây dựng công trình

sai nội dung GPXD được cấp; Chủ đầu tư, đơn vị thi công tổ chức thi công

58

xây dựng công trình không có GPXD mà theo quy định phải có GPXD; Chủ

đầu tư, đơn vị thi công tổ chức thi công xây dựng công trình, nhà ở sai thiết

kế đã được thẩm định, phê duyệt, xây dựng sai quy hoạch chi tiết; Tổ chức thi

công xây dựng công trình không che chắn, để rơi vãi vật liệu xuống khu vực

xung quanh; tập kết vật liệu không đúng nơi quy định; tổ chức thi công xây

dựng vi phạm các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng gây ra

lún, nứt công trình lân cận, có nguy cơ gây sụp đỗ công trình xây dựng hoặc

công trình lân cận.

2.2.6. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự xây dựng

Công tác triển khai, tuyên truyền Luật Xây dựng số 50/2014/QH13,

ngày 18/6/2014; Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12, ngày 17/6/2009,

cũng như những Nghị định có liên quan được thực hiện nghiêm túc, đầy đủ

đến các tổ chức, cá nhân có liên quan. Đây được xem là cơ sở cho việc triển

khai áp dụng các văn bản pháp luật, văn bản dưới luật, các công văn chỉ

đạo, điều hành về lĩnh vực quản lý trật tự xây dựng đô thị được ban hành.

Việc tuyên truyền được các cấp chính quyền quan tâm và tổ chức tuyên

truyền thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, thông qua các buổi họp

dân phố, tổ dân cư tự quản, thông qua các cuộc thi tìm hiểu kiến thức pháp

luật về xây dựng.

Chính quyền địa phương đã tổ chức triển khai thực hiện Nghị định số

139/2017/NĐ-CP, ngày 27/11/2017 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm

hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh

khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dưng;

quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở,

quản lý sử dụng nhà và công sở; Thông tư số 03/2018/TT-BXD ngày

22/4/2018 của Bộ xây dựng quy định chi tiết một số điều của Nghị định số

139/2017/NĐ-CP, ngày 27/11/2017 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm

59

hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh

khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dưng;

quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở,

quản lý sử dụng nhà và công sở.

Ngoài ra, Sở Xây dựng Bình Phước đã tham mưu UBND tỉnh ban hành

những quyết định có liên quan đến phân cấp, tổ chức thực hiện và hướng dẫn

các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động quản lý trật tự xây dựng đô thị

trên địa bàn tỉnh. Nhìn chung, công tác ban hành, tuyên truyền và tổ chức

thực hiện các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động quản lý trật tự xây

dựng đô thị trên địa bàn được UBND tỉnh Bình Phước nói chung và UBND

huyện Chơn Thành nói riêng triển khai thực hiện đạt kết quả cao, phổ biến

được những kiến thức pháp luật về trật tự xây dựng để người dân nắm được

và góp phần hạn chế những vi phạm trong quá trình xây dựng công trình, nhà

ở trên địa bàn huyện Chơn Thành. Tuy nhiên trong thời gian tới công tác

tuyên truyền vẫn cần được tổ chức tốt hơn để ý thức người dân được nâng

cao hơn nữa. Có thể thấy công tác tuyên truyền mới chỉ dừng lại ở những văn

bản tuyên truyền, hướng dẫn từ cấp tỉnh xuống huyện, từ huyện xuống xã,

thị trấn và từ xã, thị trấn xuống ấp, khu phố thông qua các phương tiện thông

tin đại chúng phổ biến, chưa xuất hiện nhiều chương trình tuyên truyền

chuyên đề, thiết thực tới tận người dân. Những nội dung tuyên truyền vẫn còn

chung chung với hình thức chưa thực sự phong phú. Đây cũng là những hạn

chế cần sớm được khắc phục trong thời gian tới để công tác quản lý nhà nước

về trật tự xây dựng được tổ chức tốt hơn, hiệu quả hơn nhằm nâng cao hiệu

lực, hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước nói chung và quản lý trật tự xây

dựng nói riêng.

60

2.3. Đánh giá chung quản lý nhà nước về trật tự xây dựng tại huyện

Chơn Thành tỉnh Bình Phước

2.3.1. Những kết quả đạt được

Thứ nhất là, về phát triển đô thị và xây dựng phát triển nông thôn

trong thời gian qua huyện Chơn Thành đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể.

Huyện có tốc độ tăng trưởng nhanh về GDP, thu hút đầu tư từ nước ngoài và

từ các vùng miền trên cả nước. Chơn Thành là huyện có tốc độ phát triển đô

thị nhanh và đã đang lập Đề án trình Bộ Xây dựng xét duyệt để được công

nhận đô thị loại IV vào cuối năm 2020.

Thứ hai là, với sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, sự điều hành của UBND tỉnh và

sự giúp đỡ, hỗ trợ tích cực của Sở Xây dựng và Thanh tra xây dựng, huyện

Chơn Thành đã quản lý nhà nước về trật tự xây dưng với các nội dung quản lý

quy hoạch, quản lý nhà nước đối với cấp phép xây dựng, thanh tra và xử lý

các vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng tương đối có kết quả, hoàn

thành thực hiện các Chương trình, Kế hoạch phát triển đô thị của huyện.

Thứ ba là, với đặc điểm là địa bàn có tốc độ đô thị hóa nhanh, nhu cầu

về xây dựng công trình, nhà ở trên địa bàn huyện là rất lớn, thể hiện qua số hồ

sơ đề nghị cấp GPXD hàng năm. Bên cạnh đó hoạt động xây dựng được quản

lý tương đối chặt chẽ, có trật tự. Vi phạm về trật tự xây dựng đô thị được giải

quyết kịp thời, số vụ vi phạm nghiêm trọng đã giảm bớt. Việc tiếp nhận, xử lý

thông tin phản ánh của nhân dân về vi phạm trật tự xây dựng, vi phạm về sử

dụng đất đai và trật tự đô thị được xử lý kịp thời, hạn chế những trường hợp

khiếu kiện khiếu nại, tạo được sự tin tưởng trong nhân dân.

Thứ tư là, ý thức của người dân ở đô thị và nông thôn ngày càng

được nâng cao, có sự hiểu biết nhất định đối với các vấn đề có liên quan

đến quản lý trật tự xây như : quy hoạch đô thị, quy hoạch sử dụng đất, lộ

giới quy hoạch, chỉ giới xây dựng, GPXD,..Có được điều này là nhờ sự

61

quan tâm của các cấp chính quyền trong hoạt động tuyên truyền, thuyết

phục người dân chấp hành tốt các quy định của pháp luật, góp phần duy trì

nề nếp trật tự xây dựng tại địa bàn huyện.

Thứ năm là, chất lượng của đội ngũ cán bộ công chức được nâng

cao hơn trước, nâng cao cả về phẩm chất đạo đức, chính trị đến trình độ

chuyên môn nghiệp vụ. Qua đó, đã đáp ứng tương đối tốt nhu cầu, nhiệm

vụ được phân công. Thời gian qua, UBND huyện Chơn Thành cũng đã

phối hợp với Sở Xây dựng Tỉnh tổ chức mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng

nghiệp vụ kiến thức chuyên đề ngắn hạn về công tác quản lý trật tự xây

dựng cho đội ngũ cán bộ công chức của Huyện. Vì vậy công tác quản lý

nhà nước về trật tự xây dựng tại huyện Chơn Thành được tổ chức và quản

lý ngày càng tốt hơn.

Thứ sáu là, mặc dù các văn bản pháp luật liên quan đến quản lý trật

tự xây dựng vẫn còn những điểm bất cập, tuy nhiên trong những năm gần

đây hệ thống văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng

cơ bản nói chung và quản lý trật tự xây dựng nói riêng dần dần được cải

thiện.

Thứ bảy là, Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn

ngày càng nâng cao trách nhiệm trong nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt

động xây dựng, nhất là trong công tác quản lý trật tự xây dựng. Công tác phối

hợp xử lý giữa UBND huyện, UBND các xã, thị trấn và Đội Thanh tra xây

dựng trên địa bàn huyện Chơn Thành được duy trì thực hiện theo hướng tốt

hơn... Vì thế, các địa phương ngày càng chủ động hơn trong công tác xử lý vi

phạm về trật tự xây dựng, không để xảy ra những vụ việc tồn đọng gây bức

xúc trong dư luận. Lực lượng Thanh tra Sở Xây dựng còn mỏng nên việc

phân cấp trách nhiệm trong công tác quản lý trật tự xây dựng về địa phương

theo quy chế phối hợp đã giúp Thanh tra Sở Xây dựng giảm bớt áp lực trong

62

việc xử lý theo số lượng mà chuyển sang xử lý công việc đạt chất lượng, hiệu

quả hơn.

Có được kết quả đó, là nhờ sự lãnh chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính

quyền và nhân dân tại huyện Chơn Thành luôn đoàn kết, chung sức, chung

lòng lập lại trật tự xây dựng đô thị, xây dựng phát triển nông thôn, góp làm

thay đổi diện mạo đô thị và nông thôn huyện Chơn Thành. Trong đó phải kể

đến vai trò của phòng Kinh tế Và Hạ tầng huyện, cơ quan tham mưu trực tiếp

cho UBND huyện về quản lý trật tự xây dựng.

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

2.3.2.1. Hạn chế

Bên cạnh những kết quả đạt được, quá trình quản lý nhà nước về trật tự

xây dựng tại huyện Chơn Thành vẫn còn những tồn tại hạn chế:

*Về quản lý nhà nước đối với quy hoạch

Trong công tác lập QHXD còn bị động, chưa đồng bộ với quy hoạch

phát triển ngành và phát triển kinh tế-xã hội khiến một số đồ án quy hoạch bị

kéo dài, như một số các đồ án quy hoạch liên quan đến mở đường mới, quy

hoạch điểm dân cư tập trung ở các xã, quy hoạch lộ giới..do đó ảnh hưởng

đến quyền lợi của người dân.

Đồ án quy hoạch chung Thị trấn Chơn Thành, QHXD nông thôn mới

các xã được phê duyệt nhưng cũng còn nhiều bất cập, chồng chéo với các quy

hoạch chuyên ngành khác nên công tác quản lý đất đai và quản lý xây dựng,

quản lý trật tự xây dựng còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng kịp thời đòi hỏi

ngày càng cao của tốc độ đô thị hóa nhanh và tốc độ phát triển xây dựng tại

huyện Chơn Thành.

Trong công tác quản lý xây dựng sau quy hoạch, chưa xây dựng được

Quy chế quản lý kiến trúc. Việc công khai các bản đồ quy hoạch đã được thực

hiện song còn nhiều hạn chế, bất cập nên chưa đến được với người dân, khiến

63

người dân muốn đầu tư xây dựng nhưng phân vân không rõ khu đất mình

định đầu tư có nằm trong diện quy hoạch hay không. Đây là, một hạn chế về

thông tin quy hoạch mà cần phải khắc phục. Công khai quy hoạch là trách

nhiệm của UBND tỉnh và các phòng chức năng của huyện đảm bảo minh

bạch, tạo sự đồng thuận, thu hút tham gia của người dân vào tuyên truyền phổ

biến và thực hiện QHXD.

* Về quản lý nhà nước đối với cấp phép xây dựng

Kết quả quản lý nhà nước về xây dựng đối với cấp phép xây dựng đã

nêu trên tăng hàng năm nhưng con số đó vẫn còn hạn chế rất nhiều đối với

một huyện đang phát triển nhanh như huyện Chơn Thành.

Có rất nhiều nguyên nhân, nhưng trước hết là từ phía chủ đầu tư, người

có công trình xây dựng và trực tiếp chịu trách nhiệm về công trình của mình.

Các chủ đầu tư dường như vẫn chưa mặn mà với việc xin cấp GPXD. Mặc dù

thủ tục hành chính đã cải cách rất nhiều. Đây có lẽ là một trong những nguyên

nhân dẫn đến hành vi vi phạm trật tự xây dựng công trình không phép.

Hồ sơ xin cấp GPXD phải bao gồm cả giấy chứng nhận quyền sử dụng

đất. Đây là, điều kiện khiến các chủ đầu tư gặp nhiều khó khăn khi tiến hành

xin phép xây dựng. Các chủ đầu tư có nhu cầu xây dựng nhưng vướng một

điều là chưa hoàn thành thủ tục liên quan đến xin cấp giấy CNQSDĐ, xin

chuyển mục đích sử dụng đất. Trong khi với nhiều người, vẫn còn tư duy là

xây nhà phải hợp tuổi, hợp ngày. Nếu cứ đợi cho đến khi nào hoàn thành các

thủ tục xây dựng thì lại không được tuổi, không được ngày. Do đó, mà người

dân và các chủ đầu tư bất chấp GPXD mà cứ xây cho phù hợp với tín ngưỡng

của họ. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến các công trình xây dựng không

phép.

Trong tâm thức người dân và với tâm lý của chủ đầu tư xây dựng các

công trình nhà ở thì người xây dựng sau lại muốn cốt nền cao hơn nhà xây

64

trước, ô văng, mái đua đưa ra nhiều hơn nhà trước để thể hiện sự nổi trội hơn

so với xung quanh vì lẽ đó mà mặc dù, đã có phép xây dựng nhưng các chủ

đầu tư vẫn cố tình xây dựng sai phép để đạt được mục đích riêng của mình.

Dẫn đến tình trạng kiến trúc không gian đô thị lộn xộn, thiếu mỹ quan và

không đồng bộ, gây ảnh hưởng đến quản lý trật tự xây dựng đô thị.

* Về công tác thanh tra xây dựng

Trong năm 2016, tỉnh Bình Phước đã công bố Quyết định thành lập

thanh tra xây dựng theo Nghị định 26/2013/NĐ -CP của Chính phủ. Theo đó,

Thanh tra xây dựng tỉnh Bình Phước được chia thành các Đội

- Đội nghiệp vụ - Tổng hợp được chia thành 02 tổ : Tổ Nghiệp vụ và

Tổ Tổng hợp

- Đội Thanh tra phụ trách địa bàn gồm 4 đội : Phụ trách địa bàn của 11

huyện, thị xã. Mỗi đội từ 5 - 7 người và tùy theo khối lượng công việc, dịa

giới hành chính của từng địa bàn. Chánh thanh tra sở Xây dựng sẽ thành lập

các Tổ để thực hiện nhiệm vụ cho phù hợp sau khi có sự thống nhất chỉ đạo

của sở Xây dựng.

Hiện nay, tất cả các huyện, Thị xã, thành phố thuộc tỉnh Bình Phước

đều thiếu thanh tra viên xây dựng. Tại huyện Chơn Thành, mới chỉ có 02

thanh tra viên (trong đó cả hai là lãnh đạo). Các huyện khác trong tỉnh đa số

cũng mới chỉ có 01-02 thanh tra viên.

Với khối lượng công việc lớn, tốc độ xây dựng phát triển nhanh, 02 thanh

tra viên xây dựng thuộc Sở Xây dựng không thể quán xuyến hết trên phạm vi

rộng của địa bàn huyện Chơn Thành. Do đó, số vụ vi phạm trật tự xây dựng ở

địa bàn huyện vẫn còn trong những năm gần đây cũng là điều dễ hiểu. Các

Thanh tra xây dựng thuộc biên chế của tỉnh nếu thiếu sự phối/kết hợp về trách

nhiệm với UBND huyện và UBND các xã, thị trấn trong quản lý nhà nước về

65

trật tự xây dựng thì sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong quản lý và xử lý vi phạm

hành chính về trật tự xây dựng.

* Về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự xây dựng

Trong tiến trình hoàn thiện thể chế hiện nay ở nước ta trong lĩnh vực

xây dựng đã tạo ra những khoảng trống trong sử dụng công cụ pháp luật cũng

là một nguyên nhân quan trọng ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với trật

tự xây dựng.

Theo Nghị định số 139/2017/NĐ-CP và Thông tư số 03/2018/TT-BXD

thì đối với công trình đang thi công xây dựng thì không phân biệt trường hợp

đủ điều kiện cấp phép hay không đủ điều kiện cấp phép đều quy định trong

thời hạn 60 ngày tổ chức, cá nhân vi phạm phải làm thủ tục xin cấp GPXD,

nếu quá 60 ngày mà không có GPXD hoặc không điều chỉnh GPXD thì bị áp

dụng biện pháp buộc tháo dỡ công trình, phần công trình vi phạm. Quy định

này không thật sự phù hợp với thực tế, vì nhiều trường hợp vi phạm khi lập

biên bản vi phạm hành chính, người có thẩm quyền đã biết trường hợp này

không thể và không được cấp GPXD nên việc quy định thời hạn 60 ngày để

xin phép xây dựng là không cần thiết và gây khó khăn cho việc xử lý vi phạm,

vì để thời gian càng dài thì sẽ phát sinh thêm vi phạm và khi cưỡng chế sẽ gây

thiệt hại cho cả người vi phạm và cả nhà nước. Quy định Theo Thông tư số

03/2018/TT-BXD của Bộ Xây dựng quy định, Chủ đầu tư công trình xây

dựng sai phép, không phép, sai thiết kế hoặc sai thiết kế đô thị được duyệt xảy

ra từ ngày 4/1/2008 và đã kết thúc trước ngày 15/1/2018 nhưng sau ngày

15/1/2018 mới được người có thẩm quyền phát hiện hoặc đã được phát hiện

trước ngày 15/1/2018 và đã có một trong các văn bản sau đây: Biên bản vi

phạm hành chính, quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng

biện pháp khắc phục hậu quả hoặc quyết định áp dụng bổ sung biện pháp

khắc phục hậu quả; không vi phạm chỉ giới xây dựng; không ảnh hưởng các

66

công trình lân cận; không có tranh chấp; xây dựng trên đất thuộc quyền sử

dụng hợp pháp; nay phù hợp với QHXD được cơ quan có thẩm quyền phê

duyệt được đóng tiền phạt để hợp thức hóa công trình (điều chỉnh GPXD và

không phải tháo dỡ phần nhà trái phép). Mặt khác, theo quy định của Thông

tư này đối với các công trình sai phép cho phép tồn tại chỉ xử phạt với mức

phạt theo quy định hiện hành dễ tạo cho chủ đầu tư sẵn sàng xây dựng sai

phép và chấp nhận nộp phạt để được tồn tại. Vì mức phạt ở 40-50% chi phí

xây dựng thì chưa đủ sức răn đe đối với chủ đầu tư nhất là đối với nhà đầu tư

cơ hội.

2.3.2.2. Nguyên nhân của các hạn chế

* Nguyên nhân khách quan

Thứ nhất, do chuyển động về kinh tế, tài chính trên quy mô toàn cầu,

tác động đến phát triển kinh tế xã hội nước ta nói chung và tỉnh Bình Phước

riêng, kinh tế trong nước có dấu hiệu tăng trưởng, ổn định kinh tế vĩ mô, lạm

phát được kiềm chế và an sinh xã hội từng bước đảm bảo, theo đó, thị trường

bất động sản đóng băng thời gian dài, đến nay đã khởi sắc, làn sóng đầu tư

trực tiếp nước ngoài tiếp tục có dấu hiệu tăng trở lại so với các năm trước, tác

động đến tiến độ phát triển kinh tế - xã hội và phát triển xây dựng đô thị tại

huyện Chơn Thành.

Thứ hai, Luật xây dựng 2014 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015 có nhiều

điểm mới so với Luật xây dựng năm 2003, nhưng các Nghị định, Thông tư và

các văn bản quy phạm pháp luật chậm ban hành, cũng như Thông tư hướng dẫn

thi hành luật xây dựng 2014 nhưng còn nhiều ý kiến khác nhau trong thực tiễn

áp dụng cũng là nguyên nhân khách quan cho quản lý trật tự xây dựng đô thị.

Thứ ba, huyện Chơn Thành đang trong quá trình phát triển kinh tế - xã

hội và phát triển đô thị theo xu thế công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chuyển dịch

cơ cấu kinh tế theo hướng Dịch vụ - Công nghiệp – Nông nghiệp, đẩy mạnh

67

xây dựng kết cấu hạ tầng, sớm hoàn thành các chỉ tiêu của đô thị loại IV vào

năm 2020, là sự tác động khách quan trong quản lý nhà nước về trật tự xây

dựng đô thị.

Thứ tư,công tác QHXD chưa đáp ứng được yêu cầu đầu tư, quy hoạch

chi tiết xây dựng còn thiếu dẫn đến phải thỏa thuận nhiều, quy hoạch đã được

duyệt nhưng hiệu quả của công tác công khai chưa đạt yêu cầu, sự phối hợp

giữa cơ quan cấp phép xây dựng và cơ quan phê duyệt quy hoạch chưa tốt dẫn

đến tình trạng cơ quan cấp phép không có đầy đủ thông tin để xem xét, lại

phải hỏi cơ quan quản lý quy hoạch và các cơ quan liên quan nên mất rất

nhiều thời gian, gây phiền hà cho cả cơ quan nhà nước, chủ đầu tư và người

dân. Chức năng nhiệm vụ giữa các cơ quan vẫn còn chồng chéo, sự phân cấp

trách nhiệm trong quản lý trật tự xây dựng chưa rõ ràng, sự ỷ lại chờ đợi,

chưa chủ động xử lý vi phạm trong lĩnh vực xây dựng cũng là một trong

những nguyên nhân khách quan.

* Nguyên nhân chủ quan

Thứ nhất, đội ngũ cán bộ, công chức liên quan đến hoạt động quản lý

trật tự xây dựng vẫn chưa thật sự đồng bộ về chất lượng lẫn số lượng. Vẫn

còn hiện tượng kiêm nhiệm nhiều đầu việc trong quản lý nhà nước và ý thức

quản lý của một số cán bộ, công chức còn hời hợt, chưa chặt chẽ, chưa

chuyên nghiệp. Vẫn còn dấu hiệu tiếp tay, buông lỏng quản lý hay cố tình bao

che vì mục đích cá nhân cho một số vi phạm trật tự xây dựng xảy ra tại huyện

Chơn Thành.

Thứ hai, một bộ phận người dân vẫn còn quen với lối suy nghĩ

truyền thống về xây dựng công trình, nhà ở. Vẫn chưa ý thức được tầm quan

trọng của việc xin GPXD, không tuân thủ theo giấy phép được cấp đã làm

phá vỡ quy hoạch đô thị, QHXD nông thôn mới, trong lựa chọn đơn vị tư

vấn khảo sát, thiết kế, thi công,…vẫn còn tâm lý sử dụng người nhà, người

68

quen, tổ đội nhỏ lẻ để xây dựng công trình, nhà ở khi có nhu cầu, dẫn đến

nhiều công trình, nhà ở được xây dựng không đảm bảo chất lượng. Vì vậy,

yếu tố về ý thức chấp hành pháp luật về trật tự xây dựng đô thị của người

dân cũng gây ra những ảnh hưởng nhất định trong quá trình quản lý nhà

nước về trật tự xây dựng đô thị tại huyện Chơn Thành.

Thứ ba, nguồn vốn, kinh phí, phương tiện công cụ, phục vụ công tác

thanh tra xây dựng và lực lượng trật tự đô thị còn chậm được trang bị, một bộ

phận lực lượng thanh tra xây dựng và công chức phòng Kinh tế và Hạ tầng

chưa đủ chuẩn theo quy định về bằng cấp, trình độ và năng lực chuyên môn

còn hạn chế, một mặt chưa thu hút được nhân lực có đủ chuẩn, mặt khác chế độ

chính sách, điều kiện làm việc và nhất là tiền lương là nguyên nhân khó thu hút

lao động có đủ bằng cấp (đại học xây dựng, giao thông, thủy lợi. ..), nay theo

quy định mới tổ chức thanh tra xây dựng chỉ có ở cấp Bộ và Sở Xây dựng đã

tạo ra nguyên nhân chủ quan mới đặt ra đối với quản lý nhà nước về trật tự xây

dựng.

Thứ tư, quản lý trật tự xây dựng còn nhiều hạn chế, là do tỷ lệ phủ kín

quy hoạch chi tiết còn thấp nên việc quản lý trật tự xây dựng đô thị còn nhiều

khó khăn, việc xây dựng phát triển đô thị và tuân thủ quy chế quản lý quy

hoạch, kiến trúc đô thị còn nhiều bất cập, thiếu chặt chẽ.

Thứ năm, công tác tổ chức thực hiện của cơ quan quản lý nhà nước về

cấp phép xây dựng có nhiều tiến bộ nhưng vẫn còn một số mặt chưa tốt, việc

thụ lý hồ sơ chưa kịp thời, thời gian gửi văn bản yêu cầu chủ đầu tư bổ sung

hồ sơ hoặc lấy ý kiến của cơ quan liên quan không đảm bảo thời gian theo

quy định, khi quá hạn giải quyết nhưng cơ quan chức năng chưa gửi thư xin

lỗi người dân. Nhận thức và hiểu biết pháp luật và quy trình liên quan đến

công tác cấp phép xây dựng của các chủ đầu tư, người dân và kể cả một số

69

công chức, thực hiện công tác cấp phép xây dựng chưa đầy đủ, nên khi thực

hiện còn lúng túng hoặc thực hiện không đúng theo quy định.

Tiểu kết chương 2

Chương 2 đã giới thiệu vị trí địa lý và kinh tế - xã hội của huyện Chơn

Thành, những tác động đến quản lý nhà nước về trật tự xây dựng, vận dụng lý

thuyết ở Chương 1, đã đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng quản lý trật tự xây

dựng, gồm các nội dung: quản lý nhà nước về QHXD, quản lý nhà nước đối

với cấp phép xây dựng, thanh tra và xử lý hành vi vi phạm trật tự xây dựng,

làm rõ những kết quả, hạn chế, nguyên nhân chủ quan và khách quan.

Có thể thấy thời gian qua công tác quản lý trật tự xây dựng tại huyện

Chơn Thành đã đạt được những thành tích đáng khích lệ. Tuy nhiên công tác

này vẫn còn tồn tại không ít hạn chế cần được hoàn thiện thêm. Để tiếp tục

phát huy những kết quả đạt được và đẩy lùi những mặt hạn chế, khắc phục

những khó khăn trong thời gian tới cần có sự đồng tâm của các cấp ủy, chính

quyền trên địa bàn, cùng nhau tổng kết lại và đưa ra những giải pháp thực

hiện đồng bộ để công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị được tổ chức chặt

chẽ và hiệu quả hơn, nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý

nhà nước tại địa phương.

Từ đó làm cơ sở, căn cứ để đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý

nhà nước về trật tự xây dựng tại huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước.

70

Chương 3

ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TẠI HUYỆN CHƠN THÀNH, TỈNH BÌNH PHƯỚC

3.1. Định hướng quản lý nhà nước về trật tự xây dựng

3.1.1.Quan điểm của Đảng, Nhà nước về quản lý trật tự xây dựng

Từ Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã xác định chiến

lược phát triển đất nước đến năm 2020 phấn đấu nước ta cơ bản trở thành

nước công nghiệp hoá, hiện đại hóa. Cùng với quá trình công nghiệp hoá,

hiện đại hoá đất nước, thì tốc độ phát triển đô thị diễn ra khá nhanh. Do vậy

chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước ta lúc nào cũng dành một phần

quan trọng cho phát triển đô thị và luôn cố gắng xây dựng những mô hình

quản lý vận hành đô thị có hiệu quả nhất. Các đô thị luôn được quan tâm đầu

tư phát triển nên nhìn chung chất lượng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và

dịch vụ công cộng được nâng lên, từng bước hình thành hệ thống các đô thị

hiện đại, văn minh theo định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt

Nam đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Theo đó, quản

lý nhà nước về trật tư ̣ xây dựng đô thị ở nước ta luôn là vấn đề cấp bách được

Đảng và Nhà nước quan tâm thực hiện. Cùng với đó Thủ tướng Chính phủ

cũng đã ban hành Chỉ thị số 14/2007/CT-TTg, ngày 13/6/2007 về tăng cường

công tác quản lý trật tự xây dựng tại các đô thị.

Hiện nay từ Trung ương xuống địa phương cơ bản đã có một hệ thống

văn bản pháp luật đầy đủ và đồng bộ, có ý nghĩa quan trọng trong việc quản

lý trât tư ̣xây dựng được thuận lợi và hiệu quả. Quốc hội Khóa XII đã ban

hành Luật Quy hoạch đô thị; Khóa XIII đã ban hành Luật Xây dựng, Luật Đất

đai, Luật Nhà ở, Luật Xử lý vi phạm hành chính,…Đây là những luật quan

trọng có liên quan đến công tác quản lý nhà nước về trật tư ̣xây dựng.

71

3.1.2.Quan điểm của tỉnh Bình Phước về quản lý phát triển đô thị

và quản lý trật tự xây dựng

Công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng là nhiệm vụ nhạy cảm, có

liên quan trực tiếp đến quyền lợi của người dân, nên quan điểm của Tỉnh ủy,

UBND tỉnh Bình Phước là phải bảo đảm công khai, minh bạch, đi đôi với

phòng chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác này. Đây là yêu cầu cần

thiết đối với công tác quản lý nhà nước nói chung và quản lý nhà nước về trật

tự xây dựng nói riêng. Vì nếu có tham những, tiêu cực hay lợi dụng chức vụ

quyền hạn để trục lợi cá nhân sẽ làm giảm đi hiệu lực và hiệu quả của công

tác quản lý nhà nước, sẽ để lại hậu quả nghiêm trọng trong quá trình quản lý

trật tự xây dựng đô thị gây ra tâm lý bức xúc cho người dân. Vì vậy, cần phải

quan tâm và xử lý dứt điểm để răn đe nếu có tiêu cực xảy ra, hạn chế vi phạm,

tạo lòng tin trong quần chúng, nhân dân. Nhu cầu xây dựng công trình, nhà ở

của người dân là nhu cầu liên tục diễn ra hàng ngày, vì vậy quá trình quản lý

trật tự xây dựng được tiến hành thường xuyên, liên tục, đây là yêu cầu cần

thiết khách quan, các cơ quan quản lý nhà nước không được có tâm lý lơ là,

buông lỏng mà phải chấp hành triệt để các quy định của pháp luật về quản lý

trật tự xây dựng. Bảo đảm các công trình, nhà ở được xây dựng đúng quy

hoạch chung, quy hoạch chi tiết được phê duyệt. Hạn chế thấp nhất tình trạng

xây dựng trái phép, không phép, sai phép làm phá vỡ quy hoạch, cảnh quan,

môi trường đô thị. Do đó đây là một trong những yêu cầu quan trọng mà các

cơ quan nhà nước có thẩm quyền của cần phải quan tâm trong quá trình quản

lý nhà nước về trật tự xây dựng.

Một trong những yêu cầu trong công tác quản lý nhà nước về trật tự

xây dựng là cần phải quan tâm tới yếu tố an toàn tính mạng con người và tài

sản. Tức là trong quá trình kiểm tra các công trình xây dựng, nhà ở trên địa

bàn cần phải xem việc bảo hộ an toàn lao động là trên hết, đảm bảo che chắn

72

công trình đúng quy định, đảm bảo về chất lượng công trình trong quá trình

xây dựng. Ngoài ra, còn phải đảm bảo về tài sản của người khác trong quá

trình thi công xây dựng tránh làm ảnh hưởng đến các công trình liền kề như

nứt tường, sụt lún gây hư hỏng,…

Một trong những yêu cầu tiếp theo là công tác phối hợp giữa các

phòng, ban, đơn vị có liên quan phải được duy trì thường xuyên, đúng quy

chế đã ban hành. Vì các hoạt động liên quan đến quản lý nhà nước về trật tự

xây dựng không phải do một đơn vị phụ trách mà nó cần có sự phối hợp của

tất cả các đơn vị có liên quan thì mới có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ đề ra.

Trong quá trình quản lý nhà nước về trật tự xây dựng cần quy định trách

nhiệm rõ ràng và cụ thể giữa những tập thể, cá nhân phụ trách để khi xảy ra vi

phạm sẽ dễ dàng trong quá trình giải quyết. Cần kiên quyết xử lý nghiêm

những tập thể, cá nhân vi phạm để tạo sự răn đe, hạn chế những vi phạm

tương tự có thể xảy ra.

3.1.3. Định hướng phát triển đô thị tầm nhìn đến năm 2030 của

huyện Chơn Thành

Phát triển hệ thống đô thị huyện Chơn Thành phù hợp với định hướng

Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị tỉnh Bình Phước; trên cơ sở

Chương trình phát triển đô thị tỉnh Bình Phước giai đoạn 2015-2020 và tầm

nhìn đến năm 2030 (theo Quyết định 3303/QĐ-UBND ngày 19/12/2017 của

chủ tịch UBND tỉnh Bình Phước); Phù hợp với tổng thể phát triển kinh tế - xã

hội của huyện Chơn Thành đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

Chú trọng phát triển cơ sở hạ tầng kết nối vùng tỉnh, vùng huyện và

mạng lưới các điểm dân cư tập trung, các khu dân cư kiểu mẫu ở các xã để

phát huy tối đa vai trò, chức năng của đô thị, tạo sự liên kết phát triển giữa đô

thị và nông thôn. Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội khác nhằm

nâng cấp, hoàn thiện chất lượng đô thị theo quy hoạch chung xây dựng đô thị

73

được duyệt và theo các tiêu chí xây dựng nông thôn ở các xã trên địa bàn

huyện.

Thực hiện tốt chính sách về quy hoạch, kế hoạch phát triển đô thị, tạo

điều kiện huy động khai thác nguồn lực cho đầu tư cải tạo, xây dựng, quản lý

và phát triển đô thị. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong công tác phát

triển đô thị.

Đảng bộ và chính quyền và nhân dân huyện Chơn Thành trung mọi

nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị, từng bước đồng bộ và hiện

đại. Đầu tư phát triển hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo

quy hoạch. Thực hiện đầu tư, cải tạo, chỉnh trang đô thị để kết nối hài hòa

giữa đô thị với nông thôn. Tập trung đầu tư xây dựng, chỉnh trang đô thị Thị

trấn Chơn Thành đến cuối năm 2020 được công nhận là đô thị loại IV theo

Chương trình phát triển đô thị tỉnh Bình Phước giai đoạn 2015-2020 và tầm

nhìn đến năm 2030.

3.1.3.1. Quan điểm chỉ đạo

Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng tại thị huyện Chơn Thành là nhiệm

vụ công tác trọng tâm trong giai đoạn 2015 đến năm 2020 nhằm đảm bảo các

tiêu chí để trở thành đô thị loại IV. Trong quá trình quản lý trật tự xây dựng

phải xác định công tác quy hoạch, cấp giấy phép, thanh tra, kiểm tra trật tự xây

dựng và xử lý hành vi vi phạm trật tự xây dựng là những nhiệm vụ hàng đầu,

phải đổi mới về tư duy và phương pháp quản lý gắn với thực tiễn, đẩy mạnh

phân cấp, chú trọng phối kết hợp quản lý nhà nước về trật tự xây dựng, tập

trung cả hệ thống chính trị và chú trọng hiệu quả tổng hợp kinh tế xã hội của

huyện.

Quy hoạch phải đi trước, nhất là quy hoạch hạ tầng và ưu tiên đầu tư cơ

sở hạ tầng đô thị cho thị trấn Chơn Thành phát triển và đang trong quá trình

hoàn thiện các tiêu chí của đô thị loại IV. Nâng cao hiểu biết và ý thức chấp

74

hành pháp luật của nhân dân trong xây dựng nói chung và trật tự xây dựng nói

riêng.

Vì công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng là nhiệm vụ nhạy cảm,

có liên quan trực tiếp đến quyền lợi của người dân, nên quan điểm của Tỉnh ủy,

UBND tỉnh Bình Phước là phải bảo đảm công khai, minh bạch, đi đôi với

phòng chống tham nhũng, tiêu cực trong quản lý xây dựng nói chung và trật tự

xây dựng nói riêng. Vì nếu có tham nhũng, tiêu cực hay lợi dụng chức vụ

quyền hạn để trục lợi cá nhân sẽ làm giảm đi hiệu lực và hiệu quả của công tác

quản lý nhà nước, sẽ để lại hậu quả nghiêm trọng trong quá trình quản lý trật tự

xây dựng gây ra tâm lý bức xúc cho người dân. Vì vậy, cần phải quan tâm và

xử lý dứt điểm để răn đe nếu có tiêu cực xảy ra, hạn chế vi phạm, tạo lòng tin

trong quần chúng, nhân dân.

Nhu cầu xây dựng công trình, nhà ở của người dân là nhu cầu liên tục

diễn ra hàng ngày, vì vậy quá trình quản lý trật tự xây dựng phải được tiến

hành thường xuyên, liên tục, đây là yêu cầu cần thiết khách quan, các cơ quan

quản lý nhà nước không được lơ là, buông lỏng mà phải chấp hành triệt để các

quy định của pháp luật về quản lý trật tự xây dựng. Bảo đảm các công trình,

nhà ở được xây dựng đúng quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết được phê

duyệt. Hạn chế thấp nhất tình trạng xây dựng trái phép, không phép, sai phép

làm phá vỡ cảnh quan, môi trường đô thị. Do đó đây là một trong những yêu

cầu quan trọng mà các cơ quan nhà nước có thẩm quyền của huyện Chơn

Thành cần phải quan tâm trong quá trình quản lý nhà nước về trật tự xây dựng

đô thị.

Một trong những yêu cầu trong công tác quản lý nhà nước về trật tự xây

dựng đô thị tại huyện là cần phải quan tâm tới yếu tố an toàn tính mạng con

người và tài sản. Tức là trong quá trình kiểm tra các công trình xây dựng, nhà ở

trên địa bàn cần phải đảm bảo tính mạng con người và tài sản trong quá trình

75

thi công xây dựng, cần phải xem việc bảo hộ an toàn lao động là trên hết, đảm

bảo che chắn công trình đúng quy định, đảm bảo về chất lượng công trình trong

quá trình xây dựng. Ngoài ra, còn phải đảm bảo về tài sản của người khác trong

quá trình thi công xây dựng tránh làm ảnh hưởng đến các công trình liền kề

như nứt tường, sụt lún gây hư hỏng,…

Một trong những yêu cầu tiếp theo là công tác phối hợp giữa các

phòng, ban, đơn vị có liên quan phải được duy trì thường xuyên, đúng quy

chế đã ban hành. Vì các hoạt động liên quan đến quản lý nhà nước về trật tự

xây dựng không phải do một đơn vị phụ trách mà nó cần có sự phối hợp của

tất cả các đơn vị có liên quan thì mới có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ đề ra.

Trong quá trình quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị cần quy định

trách nhiệm rõ ràng và cụ thể giữa những tập thể, cá nhân phụ trách để khi

xảy ra vi phạm sẽ dễ dàng trong quá trình giải quyết. Cần kiên quyết xử lý

nghiêm những tập thể, cá nhân vi phạm để tạo sự răn đe, hạn chế những vi

phạm tương tự có thể xảy ra.

3.1.3.2. Mục tiêu chung

Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp,

sự quản lý điều hành của chính quyền và phát huy vai trò Mật trận, các đoàn

thể nhân dân, tạo sự chuyển biến rõ nét, toàn diện, sâu sắc về nhận thức và

hành động trong công tác quản lý trật tự, vệ sinh môi trường đô thị. Huy động

mọi nguồn lực đầu tư phát triển hạ tầng, phát trỉển kinh tế bảo đảm tốc độ

tăng trưởng nhanh, hiệu quả, bền vững, góp phần nâng chất lượng đời sống

vật chất, tinh thần của nhân dân, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã

hội, phát triển huyện Chơn Thành đạt chuẩn đô thị loại IV vào cuối năm 2020.

3.1.3.3. Mục tiêu cụ thể

Hoàn thiện đề án phân loại đô thị, đồ án điều chỉnh quy hoạch chung và

quy hoạch phân khu chức năng, điều chỉnh quy chế quản lý quy hoạch, kiến

76

trúc, điều chỉnh quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các công trình phúc lợi

công cộng gắn với đầu tư chỉnh trang nâng cấp kết cấu hạ tầng đô thị.

Lập danh mục các dự án ưu tiên đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng

khung và công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật theo kế hoạch, lộ trình phát

triển đô thị huyện, đảm bảo phù hợp với các chương trình, mục tiêu phát triển

và QHXD vùng tỉnh đã phê duyệt;

Xây dựng các giải pháp về cơ chế, chính sách huy động nguồn vốn,

phân bổ nguồn lực, sự tham gia phối hợp, hỗ trợ của các thành phần kinh tế

trong và ngoài tỉnh trong việc đầu tư xây dựng phát triển đô thị.

3.2. Các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về trật tự xây dựng

tại huyện Chơn Thành tỉnh Bình Phước

Quản lý nhà nước về TTXD là một lĩnh vực rộng lớn, có ảnh hưởng sâu

rộng đến đời sống kinh tế - xã hội. Trên cơ sở đánh giá, phân tích thực trạng

công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị trong những năm qua

cho thấy, để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về trật tự xây dựng

đô thị trên địa bàn huyện Chơn Thành cần tập trung những nội dung sau:

3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, phổ biến pháp

luật về trật tự xây dựng

Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự xây dựng đô thị được coi là

một trong những giải pháp quan trọng giúp người dân hiểu và tuân thủ pháp

luật về trật tự xây dựng một cách nghiêm túc và có ảnh hưởng lâu dài trong

việc tự nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của người dân.

Nâng cao nhận thức của người dân thực hiện Luật Xây dựng, các quy

định về trật tự xây dựng là hết sức cần thiết, góp phần quan trọng trong giữ

gìn trật tự kỷ cương trong quản lý trật tự xây dựng.

Các cấp ủy đảng, chính quyền, tổ chức chính trị xã hội của huyện cần

tăng cường, chủ động chỉ đạo tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và

77

tinh thần trách nhiệm cho mỗi cán bộ, đảng viên và từng người dân hiểu rõ ý

nghĩa sâu sắc và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về quản

lý đất đai, quy hoạch, quản lý trật tự xây dựng và cấp phép xây dựng tại

huyện.

Phải coi việc chấp hành và thực hiện tốt các quy định về quản lý trật tự

xây dựng là giữ gìn kỷ cương, phép nước, nâng cao hiệu lực quản lý của

chính quyền các cấp, góp phần đẩy nhanh quá trình phát triển huyện theo

hướng bền vững, văn minh, hiện đại. Mặt trận tổ quốc Việt Nam các cấp của

huyện cần xây dựng cơ chế để Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị xã

hội các cấp của huyện tham gia giám sát công tác quản lý trật tự đô thị trên

địa bàn. Huyện tiếp tục phối hợp với các cơ quan chức năng làm tốt công tác

tuyên truyền, góp phần chấn chỉnh công tác quản lý nhà nước đối với cấp

phép xây dựng. Tuyên truyền bằng nhiều hình thức cho nhân dân và CBCC

hiểu rõ những nội dung chính trong Luật xây dựng năm 2014 và các quy định

có liên quan trong các cơ quan nhà nước, các ấp, khu phố.

Hình thức tuyên truyền trên phương tiện thông tin đại chúng có thể là:

- Trên truyền hình: qua các kênh sóng truyền hình địa phương thay vì

thường xuyên phát quá nhiều các kênh quảng cáo. Vận động người dân có ý

thức trong việc xin phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng.

- Trên đài phát thanh phường: Có chương trình phát thanh một cách

thường xuyên hàng tháng, quý vào các buổi sáng sớm hoặc chiều tối. Lúc mọi

người chưa ra khỏi nhà hoặc đã đi làm về để đảm bảo thông tin được truyền

tới người dân có hiệu quả.

- Trên mạng Internet: huyện phải lập trang Web riêng, mạng xã hội

chuyên đề về quản lý trật tự xây dựng. Công khai những trường hợp vi phạm

trật tự xây dựng trên trang Web chung để mọi người nắm được trong đó có

đưa ra các hình thức xử phạt thích ứng. Trang Web, mạng xã hội cần đơn

78

giản, dễ cho việc truy cập để mọi người dân biết đến. Qua kênh thông tin này

người dân cũng có thể đóng góp ý kiến hay những phát hiện sai phạm trong

công tác quản lý trật tự xây dựng. Qua đó giúp cơ quan chức năng hoàn thành

tốt nhiệm vụ của mình trong công tác quản lý trật tự xây dựng.

Ngoài ra, trang web, mạng xã hội cần có những thông tin tuyên truyền

ngắn gọn, giải thích rõ tác dụng của GPXD đối với công tác quản lý trật tự

xây dựng và có hướng dẫn cụ thể về quy trình cấp GPXD và các thủ tục có

liên quan. Trên cơ sở đó các chủ đầu tư không còn ngại ngần gì trong việc lập

hồ sơ xin cấp GPXD.

- Thông tấn báo chí: đây là, phương tiện rất hữu ích trong suốt thời

gian qua. Nhờ việc các báo thường xuyên đăng tải những trường hợp vi phạm

trật tự xây dựng mà các cơ quản lý can thiệp kịp thời xử lý. Các báo còn cực

kỳ lên án và phê bình những sai phạm bị phát giác, cũng qua kênh thông tin

này mà người dân được hàng ngày biết đến và tác động bằng phương thức

quản lý cộng đồng.

Biên tập và phổ biến tài liệu hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ tiếp nhận và

giải quyết hồ sơ cấp phép xây dựng; Sở Xây dựng thường xuyên phối hợp với

UBND huyện tổ chức những “Ngày hội tư vấn pháp luật”; đồng thời thông

qua các báo, đài để thực hiện các buổi giao lưu trực tuyến nhằm tuyên truyền,

phổ biến các quy định của pháp luật đến cho người dân và các tổ chức, doanh

nghiệp. Tiếp tục xây dựng, củng cố kiện toàn đội ngũ báo cáo viên pháp luật

cấp huyện, tuyên truyền viên pháp luật cấp xã, thị trấn.

Thực hiện lồng ghép, kết hợp giữa phổ biến, giáo dục pháp luật với

hoạt động trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp luật và hòa giải ở cơ sở, bởi giữa các

hoạt động này có mối quan hệ chặt chẽ mật thiết với nhau trong việc xây

dựng ý thức chấp hành pháp luật trong nhân dân

79

Tăng cường phối hợp giữa các ban ngành, đoàn thể, các thành viên

trong Hội đồng phổ biến, giáo dục pháp luật để thực hiện tốt công tác phổ

biến, giáo dục pháp luật. Hàng năm tùy theo tình hình hoạt động các đơn vị

cần chủ động xây dựng kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật theo từng lĩnh

vực phụ trách.

Tuyên truyền, biểu dương các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt các quy

định về trật tự xây dựng; đồng thời đưa tin về quy định của pháp luật đối với

hoạt động xây dựng; các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động xây dựng

của Bản tin, Đài truyền thanh, hệ thống loa phát tại các, xã, thị trấn...

Việc tuyên truyền cần phải tổ chức thường xuyên với nhiều hình thức

đa dạng nhằm tác động đến ý thức của người dân. Công tác tuyên truyền phải

có nội dung phong phú, thiết thực với những hình ảnh minh họa cụ thể, đội

ngũ tuyên truyền viên nhiệt huyết và có trình độ chuyên môn về trật tự xây

dựng đô thị, phải có sự tham gia của cả hệ thống chính trị, các cấp các ngành.

3.2.2. Xây dựng quy chế quản lý quy hoạch, thiết kế đô thị

Quy chế là chế độ được quy định bởi một cấp chính quyền, cơ quan, tổ

chức có thẩm quyền trong một phạm vi nhất định, được ban hành thành văn

bản và có hiệu lực thi hành trong phạm vi cấp chính quyền, cơ quan, tổ chức

đó. Theo đó, quy chế nhằm quản lý quy hoạch, kiến trúc, cảnh quan đô thị

trên phạm vi một địa bàn; kiểm soát việc xây dựng, chỉnh trang, phát triển của

huyện theo các đồ án hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết và quy hoạch nông

thôn mới đã được cấp thẩm quyền phê duyệt; quy định cụ thể trách nhiệm

trong công tác quản lý quy hoạch, kiến trúc của các cấp chính quyền và các

ngành liên quan trên địa bàn.

Quy chế là cơ sở để Lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các

khu vực và lập dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khung trong đô thị.

Lập thiết kế đô thị, cấp phép quy hoạch, chứng chỉ quy hoạch; cung cấp thông

80

tin quy hoạch; giấy phép xây dựng công trình. Thực hiện kiểm tra, thanh tra,

xử lý các vi phạm hành chính về quản lý quy hoạch, kiến trúc, cảnh quan đô

thị trên địa bàn huyện.

Trong quản lý nhà nước về trật tự xây dựng tại huyện Chơn Thành, vấn

đề xây dựng quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc là yêu cầu cần thiết khách

quan, quy hoạch là khâu đầu trong quản lý có tính định hướng để thực hiện

các khâu quản lý tiếp theo về cấp phép xây dựng, thanh tra, xử lý vi phạm và

là căn cứ giải quyết khiếu nại, tố cáo (nếu có) trong lĩnh vực trật tự xây dựng

tại huyện.

Quy chế quản lý quy hoạch, gồm những quy định quản lý không gian

cho tổng thể theo đồ án quy hoạch và những quy định về cảnh quan, kiến trúc

cho các khu vực quy hoạch, đường phố và tuyến phố trong đồ án quy hoạch

do chính quyền huyện xác định theo yêu cầu quản lý.

Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị là cơ sở để cơ quan quản lý

kiến trúc, quy hoạch, xây dựng làm căn cứ quản lý đầu tư xây dựng, cấp phép

xây dựng mới, cải tạo chỉnh trang các công trình kiến trúc, thiết kế cảnh quan

trong đô thị và làm căn cứ để xác lập nhiệm vụ quy hoạch, thiết kế đô thị đối

với khu vực chưa có quy hoạch, thiết kế đô thị được duyệt. Trong điều kiện

quy định của pháp luật hiện nay thanh tra xây dựng tập trung về Sở xây dựng,

xây dựng quy chế quy hoạch cần làm rõ sự phối/kết hợp quản lý trật tự xây

dựng giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, phân định rõ trách nhiệm và

phân cấp rõ ràng nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý trật tự xây dựng

tại huyện Chơn Thành.

Các cơ quan chức năng của huyện hướng dẫn, yêu cầu người dân và tổ

chức thực hiện trách nhiệm của chủ sở hữu, chủ đầu tư, người sử dụng:

- Tuân thủ các quy định thuộc Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc

đô thị và các quy định quản lý đô thị liên quan khác; bảo vệ gìn giữ hình

81

ảnh, tình trạng hiện có của công trình kiến trúc đang sở hữu, đang sử dụng;

khi công trình hư hỏng, phải sửa chữa kịp thời.

- Khi xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp công trình kiến trúc đô thị

phải thực hiện đúng quy hoạch đô thị và Quy chế quản lý quy hoạch, kiến

trúc đô thị được duyệt.

Chỉ sau khi được phép của cơ quan có thẩm quyền mới được thay đổi

về kiến trúc, chức năng sử dụng, kết cấu chịu lực của công trình; thêm hoặc

bớt các bộ phận, thay đổi hình thức và chất liệu lợp mái nhà, màu sắc công

trình, chất liệu ốp, chi tiết hoặc các bộ phận thuộc mặt ngoài công trình. Nếu

không tuân thủ Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị, vi phạm trật tự

xây dựng sẽ bị xử phạt hành chính và phải dỡ bỏ theo quy định pháp luật.

3.2.3. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với công tác cấp

phép xây dựng

Thẩm quyền cấp GPXD được pháp luật hiện hành quy định khá cụ thể,

rõ ràng tùy thuộc vào đối tượng xin cấp phép xây dựng, cụ thể như sau:

UBND tỉnh Bình Phước ủy quyền cho Sở Xây dựng cấp GPXD đối với

các công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I, cấp II (xác định theo hướng dẫn

phân cấp các loại công trình xây dựng do Bộ xây dựng ban hành); công trình

tôn giáo; công trình di tích lịch sử - văn hoá; công trình tượng đài, tranh

hoành tráng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý; những công trình trên

các tuyến, trục đường phố chính trong đô thị theo quy định của UBND cấp

tỉnh; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; công trình

thuộc dự án và các công trình khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền.

UBND huyện Chơn Thành cấp GPXD các công trình còn lại và nhà ở

riêng lẻ ở đô thị thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các đối tượng

quy định thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh.

82

Công trình do cơ quan nào cấp GPXD thì cơ quan đó có quyền điều

chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi GPXD do mình cấp. Ủy ban nhân dân cấp

tỉnh quyết định thu hồi GPXD do cấp dưới cấp không đúng quy định.

Quy định rõ thủ tục xin cấp giấy phép theo mô hình một cửa như sau :

- Chủ đầu tư nộp trực tiếp 1 bộ hồ sơ cho cơ quan cấp giấy phép xây

dựng.

- Cơ quan cấp giấy phép xây dựng tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy

phép xây dựng; kiểm tra hồ sơ; ghi giấy biên nhận đối với trường hợp hồ sơ

đáp ứng theo quy định hoặc hướng dẫn để chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ đối với

trường hợp hồ sơ không đáp ứng theo quy định.

- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, đơn vị

được giao thẩm định hồ sơ xem xét hồ sơ, kiểm tra thực địa (nếu cần thiết).

Cơ quan cấp giấy phép xây dựng xác định các tài liệu còn thiếu, các tài liệu

không đúng theo quy định hoặc không đúng với thực tế để thông báo một lần

bằng văn bản cho chủ đầu tư bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.

Nếu hồ sơ bổ sung chưa đáp ứng được yêu cầu thì cơ quan cấp phép

thông báo bằng văn bản hướng dẫn cho chủ đầu tư tiếp tục hoàn thiện hồ sơ.

Sau hai lần bổ sung, hồ sơ vẫn không đáp ứng được các điều kiện theo quy

định thì cơ quan cấp phép có quyền không xem xét việc cấp giấy phép và

thông báo cho chủ đầu tư biết.

Nếu đã nhận đủ hồ sơ, thủ tục mà do cơ quan cấp phép giải quyết chậm

vượt quá thời gian quy định, người đại diện phải có thư xin lỗi chủ đầu tư và

giải thích rõ lý do.

Tập trung chỉ đạo đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện

thuận lợi, dễ dàng cho nhân dân trong việc thực hiện các thủ tục cấp phép;

tiếp tục tiến hành rà soát, nghiên cứu, bổ sung cơ chế chính sách và thủ tục

hành chính, cụ thể hóa sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh Bình

83

Phước và Huyện ủy, UBND huyện Chơn Thành để tăng cường quản lý trật tự

xây dựng; tăng cường phân cấp cho các xã, Thị trấn; phân công rõ trách

nhiệm, quyền hạn cho các phòng, ban, xã , thị trấn; xác định rõ trách nhiệm,

quyền hạn của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quản lý trật tự xây dựng.

Việc cấp giấy phép xây dựng được xem là cơ sở đảm bảo quản lý nhà

nước về xây dựng, đặc biệt là việc xây dựng theo quy hoạch và tuân thủ các

quy định pháp luật có liên quan; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các cá

nhân, tổ chức, hộ gia đình, chủ đầu tư trong xây dựng công trình; đồng thời

tạo điều kiện kiểm tra, giám sát, xử lí các vi phạm về trật tự xây dựng. Do đó,

để đảm bảo nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên lĩnh vực trật tự

xây dựng đô thị thì trước hết chúng ta cần nâng cao hiệu quả quản lý nhà

nước về cấp giấy phép xây dựng bằng các giải pháp như:

- Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin vào hoạt động cấp phép xây

dựng; áp dụng quy trình quản lý mục tiêu chất lượng ISO 9001:2015 vào giải

quyết thủ tục cấp giấy phép xây dựng, quy định rõ thời gian, cách thức thực

hiện; hạn chế, tiến đến loại bỏ dần các thủ tục con.

- Niêm yết, công khai thủ tục hành chính trên lĩnh vực cấp phép xây

dựng cụ thể, rõ ràng, tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức khi thực

hiện.

- Xây dựng hoàn chỉnh cơ sở dữ liệu, hệ thống bản đồ, song song đó,

cần đảm bảo việc sao lưu dữ liệu phục vụ công tác cấp phép xây dựng.

- Đào tạo, nâng cao trình độ, năng lực, thái độ giao tiếp của đội ngũ cán

bộ công chức trực tiếp thực hiện công tác cấp giấy phép xây dựng.

- Xây dựng quy chế phối hợp giữa các cơ quan hữu quan trong công tác

phối hợp cấp giấy phép xây dựng đối với những trường hợp phải xin ý kiến

chuyên ngành như phòng cháy chữa cháy, quân sự....

84

- Triển khai công tác cấp phép xây dựng qua mạng, rút ngắn thời gian

thực hiện.

Bên cạnh đó, để đảm bảo cho việc cấp giấy phép xây dựng hiệu quả thì

công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài

sản khác gắn liền với đất và các thủ tục hành chính khác liên quan đến các

quyền của người sử dụng đất cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến

công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị. Để được xem xét giải

quyết cấp giấy phép xây dựng thì chủ sử dụng phải xuất trình được các giấy

tờ chứng minh mình là chủ sở hữu mà cụ thể là giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và một số loại

giấy tờ quy định khác, do đó cần đẩy mạnh: Giải quyết đúng hẹn đối với hồ

sơ đủ điều kiện như hồ sơ: cấp Giấy chứng nhận, quyền sở hữu nhà ở và tài

sản khác gắn liền với đất; chuyển mục đích sử dụng đất; tách – hợp thửa đất;

đăng ký chuyển nhượng nhà, đất; giải quyết đúng hẹn đối với hồ sơ giao dịch

đảm bảo.

3.2.4. Tăng cường thanh tra và xử lý vi phạm trật tự xây dựng

Thanh tra trật tự xây dựng, thực chất là xác định công tác xử phạt vi

phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự xây dựng, tập trung chủ yếu đối với

một số hành vi vi phạm quy định về tổ chức thi công xây dựng và an toàn

trong thi công xây dựng như: xây dựng không phép, sai phép, xây dựng gây

lún nứt công trình lân cận, không trang bị đủ phương tiện bảo hộ lao động,

không có biển báo an toàn; những nội dung liên quan đến công tác xử phạt vi

phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị, tập trung chủ yếu đối với hành

vi vi phạm như: dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông,

thực hiện các hoạt động, dịch vụ trái phép như họp chợ, kinh doanh dịch vụ

ăn uống, đặt biển hiệu, biển quảng cáo… trên lòng đường đô thị, hè phố gây

cản trở giao thông.

85

Theo Nghị định 26/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/5/2013, lực

lượng thanh tra cấp quận, huyện được gọi là các Đội thanh tra trực thuộc

Thanh tra Sở Xây dựng. Điều này đồng nghĩa Thanh tra xây dựng cấp huyện,

thị xã, thành phố bị dồn về một cấp.

Theo đánh giá, mô hình này phù hợp với Luật Thanh tra nhưng chưa

phù hợp thực tế quản lý Thanh tra xây dựng của địa phương có tốc độ đô thị

hóa cao như huyện Chơn Thành và tỉnh Bình Phước. Thực tế, để kịp thời phát

hiện, ngăn chặn hành vi vi phạm trật tự xây dựng cần thiết phải có lực lượng

thanh tra cấp cơ sở thường xuyên kiểm tra; khi xử lý vi phạm cần sự vào

cuộc, chỉ đạo trực tiếp của hệ thống chính trị cơ sở.

Không có thanh tra cấp huyện, thị xã, thành phố trực tiếp tham mưu

giúp việc chính quyền địa phương dẫn đến công tác quản lý trật tự xây dựng

gặp nhiều khó khăn, dễ bùng phát tình trạng buông lỏng, đùn đẩy trách nhiệm

và các tiêu cực. Bên cạnh đó, do yêu cầu về nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng

nên có nơi sử dụng người không có trình độ chuyên môn, thiếu kiến thức

pháp luật chuyên ngành, lao động hợp đồng, mức lương khoán thấp đã làm

giảm chất lượng công tác thanh tra. Việc chuyển đổi mô hình hoạt động cũng

nảy sinh bất cập là lực lượng này có vai trò kiểm tra, phát hiện, lập biên bản

sai phạm, còn cơ quan khác ra quyết định xử phạt hành chính, dẫn đến tính

thiếu thống nhất và cũng chính là điểm yếu nhất trong toàn bộ quy trình xử lý

vi phạm, thường xuyên bị đối tượng sai phạm lợi dụng.

Trước yêu cầu tăng cường thanh tra xây dựng tại huyện Chơn Thành,

lực lượng thanh tra xây dựng tỉnh cần bố trí một lực lượng đảm bảo đáp ứng

nhu cầu thanh tra xây dựng, hình thành các đội thanh tra xây dựng tỉnh quản

lý địa bàn theo khu vực, mỗi khu vực hành chính theo cấp xã, khoảng 3 – 4 xã

có một Đội thanh tra xây dựng của tỉnh. Như vậy, huyện Chơn Thành có 08

xã, 01 thị trấn cần có lực lượng từ 02- 03 Đội thanh tra xây dựng.

86

UBND huyện chủ động phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan chức

năng của tỉnh, xây dựng Quy chế phối/kết hợp quản lý nhà nước về trật tự xây

dựng, trong đó làm rõ trách nhiệm của Thanh tra xây dựng trực thuộc Sở Xây

Dựng, ngăn ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm trật tự xây dựng,

xác định rõ phạm vi trách nhiệm của UBND huyện trong phối kết hợp và

phân cấp trách nhiệm thanh tra xây dựng rõ ràng, sớm hoàn thiện quy chế

trình UBND tỉnh phê duyệt.

Quy chế phối hợp Thanh tra xây dựng tại huyện Chơn Thành là căn cứ,

cơ sở để nâng cao trách nhiệm của Thanh tra xây dựng trong phối kết hợp với

chính quyền địa phương và là căn cứ để giám sát trách nhiệm của Thanh tra

xây dựng và trách nhiệm của UBND huyện Chơn Thành trong thực hiện quy

định của pháp luật về quản lý trật tự xây dựng và xử phạt các hành vi vi phạm

trật tự xây dựng.

Xử lý vi phạm trật tự xây dựng tại huyện Chơn Thành trong thời gian

tới, cần thông qua công tác thanh tra, kiểm tra, tăng cường xử lý các hành vi

vi phạm đã được các lực lượng chức năng từ huyện đến các xã, thị trấn tăng

cường thực hiện có trọng tâm, trọng điểm, kiên quyết xử lý nghiêm các

trường hợp cố tình vi phạm trật tự xây dựng, nhất là các hành vi xây dựng

không phép, trái phép lấn chiếm, thi công không đảm bảo an toàn, tai nạn lao

động, các công trình xây dựng làm ảnh hưởng tầm nhìn, lấn chiếm vỉa hè để

vật liệu xây dựng, gây mất cảnh quan và vệ sinh môi trường tại huyện... Từ đó

đã góp phần duy trì tình hình trật tự xây dựng, nâng cao sự hiểu biết, ý thức

tôn trọng và chấp hành Luật Xây dựng của người dân, tích cực góp phần đắc

lực cho sự nghiệp phát triển đô thị và kinh tế xã hội tại huyện.

Giải pháp tăng cường thanh tra xây dựng và xử lý vi phạm là một trong

những giải pháp quan trọng nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà

nước về trật tự xây dựng tại huyện Chơn Thành. Mặt khác, xây dựng quy chế

87

phối/kết hợp và làm rõ trách nhiệm cũng như phân cấp trong quản lý trật tự

xây dựng là yêu cầu cấp bách khách quan trong điều kiện thực hiện mô hình

mới về lực lượng Thanh tra xây dựng theo luật Thanh tra. Tăng cường xử lý

vi phạm trật tự xây dựng chính là sự kết hợp vừa tuyên truyền giáo dục ý thức

người dân, chủ đầu tư thực hiện tốt Luật xây dựng vừa kiên quyết xử lý kịp

thời nhằm ổn định trật tự xây dựng và răn đe những hành vi cố tình vi phạm

trong lĩnh vực trật tự xây dựng.

3.2.5. Kiện toàn, nâng cao năng lực bộ máy quản lý nhà nước về trật

tự xây dựng đô thị

Việc kiện toàn và nâng cao năng lực bộ máy quản lý nhà nước về trật tự

xây dựng là một trong những giải pháp quan trọng. Trước mắt cần quan tâm

thực hiện một số giải pháp sau:

- Đội Thanh tra xây dựng số 3 trực thuộc Thanh tra Sở Xây dựng

Bình Phước:

Hiện nay tình hình nhân sự của Đội Thanh tra xây dựng số 3 chỉ bao

gồm 02 cử nhân kinh tế ,01 kỹ sư điện dân dụng – công nghiệp. 01 Đội

trưởng, 01 Đội phó và 01 thanh tra viên. Lực lượng nhân sự như trên quá

mỏng mà địa bàn quản lý bao quát cả 3 huyện (Thị xã Bình Long, huyện Hớn

Quản, huyện Chơn Thành), nên không đáp ứng được yêu cầu kiểm tra trật tự

xây dựng tại huyện Chơn Thành. Vì vậy kiến nghị Sở Xây dựng Bình Phước

xem xét bổ sung thêm biên chế cho Đội Thanh tra xây dựng số 3 để đáp ứng

yêu cầu công tác trong thời gian tới. Đồng thời xem xét điều chỉnh Quy chế

phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Phước theo hướng

các Đội Thanh tra xây dựng trực thuộc sở chỉ phụ trách kiểm tra, xử lý vi

phạm trật tự xây dựng trên một số tuyến đường chính do Sở Xây dựng Bình

Phước phụ trách cấp phép theo phân cấp. Còn lại giao hẳn cho cơ quan

88

chuyên môn của huyện Chơn Thành và UBND Phường, xã chịu trách nhiệm

kiểm tra, xử lý.

- Phòng Kinh tế và Hạ Tầng huyện:

+ Cần rà soát lại năng lực của công chức làm công tác quản lý về xây

dựng, quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị của phòng. Xây dựng kế hoạch đào

tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ theo hướng chuẩn

hóa trình độ trên đại học, đại học, lý luận cao cấp, trung cấp chính trị để nâng

cao nhận thức, năng lực hoạt động đáp ứng yêu cầu công tác quản lý, khắc

phục tình trạng cán bộ làm công tác quản lý về xây dựng mà không có chuyên

môn về xây dựng.

+ Không để tình trạng sử dụng nhân viên hợp đồng, dự nguồn công

chức phụ trách phần công việc có tính chất chuyên môn nghiệp vụ chính của

Phòng.

+ Hạn chế việc giao một công chức thực hiện kiêm nhiệm cùng lúc

nhiều nhiệm vụ có tính chất nghiệp vụ khác nhau, dẫn đến có lúc chưa kiểm

tra sâu sát được tất cả các nhiệm vụ.

+ Bổ xung thêm biên chế hành chính cho Phòng Kinh tế và Hạ Tầng.

- Đội Quản tự đô thị huyện:

+ Đánh giá lại năng lực các nhân viên Đội Quản lý đô thị huyện, theo

hướng chuẩn hóa trình độ đại học, lý luận trung cấp chính trị để nâng cao

nhận thức, năng lực hoạt động. Xem xét điều chuyển đối với những người

không đảm bảo năng lực chuyên môn cho phù hợp công việc phụ trách. Triệt

để khắc phục tình trạng cán bộ làm công tác quản lý về xây dựng mà không

có chuyên môn về xây dựng, góp phần hoàn thành nhiệm vụ quản lý nhà nước

về trật tự xây dựng đô thị.

+ Theo quyết định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Đội Quản

đô thị huyện có nhiều nhiệm vụ liên quan đến công tác quản lý nhà nước nói

89

chung, và quản lý trật tự xây dựng đô thị nói riêng. Tuy nhiên, thực tế hiện

nay Đội không thực hiện hết những chức năng, nhiệm vụ này, do vướng các

quy định khác có liên quan, kể cả vướng những quy định tại Quy chế phối

hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh. Dẫn đến không phát huy được

hết vai trò, nhiệm vụ của Đội.

+ Để nâng cao năng lực hoạt động, phù hợp với xu thế phát triển kinh

tế xã hội, thời gian tới Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện Chơn Thành phối

hợp Phòng nội vụ tham mưu UBND Huyện trình UBND tỉnh, Sở Nội vụ Tỉnh

về việc kiện toàn, nâng cấp qui mô, bộ máy hoạt động của Đội Quản lý đô thị

lên thành đơn vị trực thuộc UBND huyện, qua đó nâng cao năng lực hoạt

động chuyên môn của Đội trong công tác quản lý nhà nước nói chung, quản

lý trật tự xây dựng đô thị tại huyện nói riêng.

- UBND Xã, Thị trấn:

Để công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị tại UBND các Xã, Thị trấn

được chặt chẽ, đúng quy định pháp luật, các cơ quan chuyên ngành cấp trên

cần thường xuyên mở lớp tập huấn nghiệp vụ về công tác quản lý trật tự xây

dựng, đặc biệt là cập nhật thường xuyên các văn bản pháp lý có liên quan.

Cần phân công viên chức của Đội Quản lý đô thị huyện phụ trách từng

địa bàn cụ thể tại các Xã, Thị trấn. Qua đó nâng cao trách nhiệm đối với từng

cá nhân cụ thể, thường xuyên có sự phối hợp với cán bộ địa chính xây dựng

Xã, Thị trấn trong công tác kiểm tra trật tự xây dựng đô thị.

UBND Huyện cần quán triệt, chỉ đạo nâng cao năng lực, trách nhiệm

của Chủ tịch UBND Xã, Thị trấn, trong thực thi nhiệm vụ quản lý trật tự xây

dựng tại địa phương.

3.2.6. Nhóm giải pháp khác:

Cần huy động được quần chúng nhân dân phát hiện và cung cấp thông

tin và lên án về những hành vi vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng: phần

90

lớn những hành vi vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng được thể hiện rất rõ

bởi nó được biểu hiện ra bên ngoài là những công trình xây dựng mà bằng

mắt thường ai cũng có thể nhìn thấy được, không dễ gì che giấu như những

hành vi vi phạm pháp luật khác. Quần chúng nhân dân, đặc biệt là những

người sinh sống và làm việc ở khu vực gần với công trình bị vi phạm sẽ rất dễ

phát hiện. Do vậy, cần phải huy động được quần chúng nhân dân phát hiện và

cung cấp thông tin về những hành vi vi phạm; cung cấp số điện thoại đường

dây nóng để nhân dân có thể kịp thời và dễ dàng phản ánh các hành vi vi

phạm về trật tự xây dựng đến cho cơ quan quản lý Nhà nước. Bên cạnh đó,

cần có các hình thức tuyên dương, khen thưởng kịp thời đối với các tổ chức

cá nhân thực hiện tốt để nêu gương.

Có biện pháp bảo vệ những cán bộ, công chức thi hành công vụ: Xử lý

vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng nói chung là công việc phức tạp, nhạy

cảm bởi nó liên quan trực tiếp đến lợi ích về vật chất và tinh thần của tổ chức,

cá nhân vi phạm. Thực tế đã có một số đối tượng bị xử lý vi phạm trật tự xây

dựng có những biểu hiện chống đối người thi hành công vụ. Do vậy, cần phải

có biện pháp bảo vệ những cán bộ, công chức thi hành công vụ để họ yên tâm

và có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ được giao, khắc phục tình trạng né

tránh, đùn đẩy trách nhiệm:

- Trong quá trình tổ chức cưỡng chế công trình, cần có kế hoạch huy

động lực lượng bảo vệ hiện trường (công an, quân sự, dân quân tự vệ...), lực

lượng y tế... để ngăn chặn kịp thời nguời vi phạm có hành vi chống đối;

- Xử lý nghiêm minh các trường hợp chống đối người thi hành công vụ;

- Có chính sách hỗ trợ đối với cán bộ công chức tham gia thi hành công

vụ bị hành hung, tai nạn gây thương tật.

Tăng cường công tác cải cách thủ tục hành chính:

91

- Chú trọng công tác cải cách hành chính theo hướng có lợi cho nhân

dân, đơn giản về thủ tục nhưng vẫn phải đảm bảo các quy định của pháp luật,

rút ngắn tối đa thời gian thụ lý giải quyết hồ sơ; cán bộ công chức khi tiếp

công dân phải giữ thái độ niềm nở, đúng mực, tận tình hướng dẫn người dân

thực hiện các quy định của Pháp luật;

- Ban hành các hướng dẫn thủ tục, bảng mẫu cần thiết và niêm yết ở

các khu vực dễ tiếp cận như Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân xã, các

nhà văn hóa ấp…

- Nghiên cứu tổ chức thực hiện mô hình tiếp nhận và trả kết quả giải

quyết các thủ tục hành chính cho công dân có nhu cầu, giảm việc đi lại nhiều

lần cho người dân;

- Xử lý nghiêm các trường hợp cán bộ công chức gây phiền hà, nhũng

nhĩu người dân hoặc yêu cầu bổ sung thêm giấy tờ không có trong quy định.

3.3. Kiến nghị

Qua nghiên cứu, nhận thấy để thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nước về

trật tự xây dựng xây dựng, tác giả đề xuất một số kiến nghị như sau:

3.3.1. Đối với UBND tỉnh Bình Phước

Thứ nhất, UBND tỉnh Bình Phước nên thành lập các trung tâm thông tin

về QHXD để công bố đồ án quy hoạch qua hệ thống bản đồ, các trang Web và

tại các huyện, thị, thành phố trên địa bàn tỉnh vì thông tin quy hoạch là vô

cùng quan trọng đối với các chủ đầu tư. Người ta căn cứ vào thông tin này để

có những quyết định đầu tư xây dựng một cách đúng đắn, và có cơ sở kỳ vọng

cho hoạt động đầu tư của mình. Do đó, công khai quy hoạch là một điều rất

quan trọng. Hình thức công bố và công khai các đồ án QHXD cần được cải

tiến và đa dạng hóa để người dân có thể tiếp cận thông tin một cách dễ dàng

và nhanh nhất.

92

Thứ hai, Chỉ đạo UBND cấp huyện, thị, thành phố ban hành quy chế

phối hợp với Thanh tra Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan tăng cường

công tác quản lý, phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm về trật tự xây dựng.

Thứ ba, Chỉ đạo Sở Xây dựng công bố công khai các thông tin về các

dự án nhà ở đang thực hiện đầu tư xây dựng tại địa phương; tổng số nhà ở

khởi công theo dự án, tổng số nhà ở hoàn thành trong năm, tổng diện tích nhà

ở theo dự án hoàn thành trong năm trên website UBND tỉnh hoặc website Sở

Xây dựng.

3.3.2. Đối với Sở Xây dựng tỉnh Bình Phước

Thứ nhất, rà soát, sắp xếp bổ sung lực lượng Đội Thanh tra địa bàn (Đội

thanh tra xây dựng số 3), kiện toàn bộ máy cán bộ có cơ cấu hợp lý đủ về số

lượng, mạnh về chất lượng, cần tăng cường năng lực quản lý trật tự xây dựng

đô thị đủ mạnh để có khả năng thực hiện nhiệm vụ theo thẩm quyền được

phân cấp.

Thứ hai, nâng cao chất lượng Đội thanh tra xây dựng của Sở thực hiện

có hiệu quả phát huy tốt các nguồn lực, nâng cao hiệu quả trong công tác quản

lý trật tự đô thị. Xử lý nghiêm minh những cán bộ công chức để xảy ra tình

trạng vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn được giao quản lý.

Thứ ba, Sở Xây dựng có văn bản kiến nghị Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ

thể việc xác định công trình khác quy định tại Khoản 1, Điều 2 Nghị định số

139/2017/NĐ-CP theo hình thức liệt kê các dạng phổ biến hoặc nêu căn cứ

pháp lý phân biệt công trình khác và các loại công trình. Đồng thời, hướng

dẫn căn cứ pháp lý xác định loại công trình nào phải lập báo cáo kinh tế kỹ

thuật, loại công trình nào không phải lập để áp dụng phân biệt các công trình

khi áp dụng các quy định xử phạt trong Nghị định số 139/2017/NĐ-CP.

93

3.3.3. Đối với UBND huyện Chơn Thành

- Đẩy mạnh, tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật trên

lĩnh vưc trật tự xây dựng bằng nhiều hình thức đến tận địa bàn khu dân cư;

bên cạnh đó, cần nêu gương các cá nhân, tổ chức thực hiện tốt, đồng thời

cương quyết xử phạt các cá nhân, tổ chức vi phạm trật tự xây dựng.

- Thường xuyên tổ chức cập nhật kiến thức pháp luật, giao tiếp ứng xử

cho đội ngũ làm công tác quản lý trật tự xây dựng.

- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch 1/2000 phù hợp điều kiện phát triển

kinh tế - xã hội huyện, thường xuyên cập nhật phạm vi bảo vệ vệ đường bộ

đối với các tuyến đường thuộc huyện quản lý để tạo cơ sở pháp lý cho việc

giải quyết hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hồ sơ tách thửa, cấp

phép xây dựng;

- Quan tâm, bố trí nguồn vốn triển khai thực hiện hiệu quả đồ án quy

hoạch, kêu gọi đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng, giao thông; hạn chế tình trạng

dự án chậm thực hiện dẫn đến “treo” nhiều năm cản trở sự phát triển đồng bộ,

bền vững.

- Nâng cao hiệu quả công tác cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn

huyện; đơn giản hóa thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian thực hiện. Quản lý

chặt chẽ mục đích sử dụng, chất lượng công trình xây dựng, đảm bảo công

trình sử dụng đúng mục đích; hạn chế tình trạng phân lô, bán nền, không đảm

bảo tiêu chuẩn phá vỡ quy hoạch.

- Luân chuyển, điều động cán bộ chức danh địa chính – xây dựng cần

có lộ trình mang tính kế thừa để đảm bảo công tác nắm chắc địa bàn, tránh

trường hợp cá nhân, tổ chức lợi dụng lúc giao thời để thực hiện hành vi vi

phạm trật tự xây dựng.

- Xây dựng lực lượng chính trị nòng cốt cơ sở, vận động nhân dân tham

gia phát hiện sớm, ngăn chặn các hành vi vi phạm trật tự xây dựng đô thị.

94

Tiểu kết chương 3

Trên cơ sở khung lý thuyết quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị

trên địa bàn huyện được trình bày ở Chương 1, và thực trạng quản lý nhà

nước về trật tự xây dựng tại huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước từ năm

2015-2018 được trình bày ở Chương 2, Chương 3 đã hệ thống phương hướng,

quan điểm của Đảng và Nhà nước và đề xuất được các giải pháp quản lý nhà

nước theo từng nội dung cụ thể về quản lý trật tự xây dựng tại huyện Chơn

Thành. Đồng thời đưa ra những kiến nghị cụ thể đối với UBND tỉnh Bình

Phước, đối với Sở Xây dựng tỉnh Bình Phước và UBND huyện Chơn Thành,

để góp phần thực hiện tốt hơn công tác quản lý trật tự xây dựng tại huyện

Chơn Thành, tỉnh Bình Phước trong thời gian tới.

95

KẾT LUẬN

Nghiên cứu quản lý nhà nước về trật tự xây dựng nhằm chấn chỉnh kỷ

luật, kỷ cương, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước là yêu cầu cấp

bách, khách quan cả về lý luận và thực tiễn đối với huyện Chơn Thành, tỉnh

Bình Phước.

Luận văn đã hoàn thành mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu với những

kết quả chủ yếu như sau:

Một là, hệ thống làm rõ cơ sở khoa học và hình thành khung lý thuyết

về quản lý trật tự xây dựng, những khái niệm về xây dựng, quản lý trật tự xây

dựng và cấp phép xây dựng, những nội dung, đặc điểm và nguyên tắc xử lý vi

phạm trật tự xây dựng trong quản lý nhà nước về trật tự xây dựng.

Hai là, hệ thống những kinh nghiệm của quận, huyện, thị xã tương

đồng với huyện Chơn Thành trong quản lý nhà nước về trật tự xây dựng, từ

đó rút ra những những giá trị đối với huyện Chơn Thành.

Ba là, khái quát về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội, phát triển đô

thị tại huyện Chơn Thành, làm rõ những nhân tố tác động bên trong và bên

ngoài đến quản lý nhà nước về trật tự xây dựng tại huyện Chơn Thành, tỉnh

Bình Phước.

Bốn là, vận dụng khung lý thuyết quản lý nhà nước về trật tự xây dựng,

luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng về công tác quy hoạch, công tác

cấp giấy phép, thanh tra và xử lý hành vi vi phạm trật tự xây dựng tại huyện

với những số liệu và biểu bảng minh họa có trích dẫn nguồn và độ chính xác

cao.

Năm là, luận văn phân tích những hạn chế, bất cập và nguyên nhân

khách quan cũng như chủ quan trong quản lý nhà nước về trật tự xây dựng tại

huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước.

96

Sáu là, luận văn hệ thống định hướng, quan điểm chỉ đạo của Tỉnh ủy và

UBND tỉnh Bình Phước, những mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể phát triển

huyện Chơn Thành giai đoạn 2015 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2025 với

những căn cứ và dự báo khoa học.

Bảy là, luận văn, đã đề xuất các giải pháp: Nâng cao chất lượng công

tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTXD; Xây dựng quy chế quản lý quy

hoạch, thiết kế đô thị; Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với công tác

cấp GPXD; Tăng cường thanh tra và xử lý vi phạm TTXD; Kiện toàn, nâng

cao năng lực bộ máy quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị; Nhóm giải

pháp khác. Đồng thời cũng đề xuất, kiến nghị với UBND tỉnh Bình Phước và

Sở Xây dựng tỉnh Bình Phước, UBND huyện Chơn Thành nhằm hoàn thiện

thể chế quản lý TTXD và các nguồn lực phát triển cơ sở hạ tầng huyện Chơn

Thành trong thời gian tới.

Nội dung quản lý nhà nước về trật tự xây dựng có tính cấp bách tại địa

phương. Nhất là, đối với tỉnh Bình Phước và huyện Chơn Thành đang có tốc

độ tăng trưởng kinh tế cao và mức độ phát triển xây dựng ngày càng lớn.

Mặc dù, đã rất cố gắng trong điều kiện thời gian và trình độ còn hạn

chế. Luận văn đã hoàn thành mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu. Nhưng có thể

còn có những thiếu sót trong luận văn. Vì vậy rất mong được thầy cô và bạn

đọc quan tâm giúp đỡ chỉ dẫn để luận văn được hoàn thiện hơn.

97

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Chử Thị Kim Anh (2014), Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị

trên địa bàn quận Hoàng Mai, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Luật- Khoa

Luật, Đại học quốc gia Hà Nội.

2. Nguyễn Ngọc Châu (2001), Quản lý đô thị, NXB Xây dựng, Hà Nội. 3. Chính phủ (2011), “Luật Thanh tra”, Công báo nước cộng hòa xã hội

chủ nghĩa việt nam, số (165 + 166), tr.04-43.

4. Chính phủ (2012), “Luật Xử lý vi phạm hành chính”, Công báo nước

cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam, số (479 + 480), tr.20-107.

5. Chính phủ (2012), “Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09/02/2012”,

Công báo nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam, số (161 + 162), tr.3-16.

6. Chính phủ (2013), “Nghị định 26/2013/NĐ-CP ngày 29/3/2013”, Công

báo nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam, số (185 + 186), tr.29-40.

7. Chính phủ (2014), “Luật Xây Dựng”, Công báo nước cộng hòa xã hội

chủ nghĩa việt nam, số (679+680), tr.03-95.

8. Chính phủ (2017), “Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27/11/2017”,

Công báo nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam, số (939+940), tr.2-79.

9. Chính phủ (2017), “Luật Quy Hoạch”, Công báo nước cộng hòa xã hội

chủ nghĩa việt nam, số (1061+1062), tr.41-87.

10. Chính phủ (2018), “Thông tư 03/2018/TT-BXD ngày 24/4/2018”,

Công báo nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam, số (607+608), tr.18-38.

11. Chính phủ (2016), “Thông tư 15/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016”,

Công báo nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam, số (809+810), tr.24-65.

12. Võ Kim Cương (2004), Quản lý đô thị trong thời kỳ đổi mới, NXB Xây

dựng, Hà Nội.

98

13. Cục Thống kê tỉnh Bình Phước (2016), Niên giám thông kê 2015, Nxb

Thanh niên.

14. Cục Thống kê tỉnh Bình Phước (2017), Niên giám thông kê 2016, Nxb

Thanh niên.

15. Cục Thống kê tỉnh Bình Phước (2018), Niên giám thông kê 2017, Nxb

Thanh niên.

16. Huỳnh Thanh Dũng (2015), Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng và

cấp phép xây dựng tại địa bàn thành phố Cà Mau, Luận văn cao học quản lý

công, Học việ hành chính Quốc gia, TP Hồ Chí Minh.

17. Đội Thanh tra xây dựng số 3 (2015), Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm

vụ năm 2015 và phương hướng nhiệm vụ 2016, Chơn Thành tỉnh Bình Phước. 18. Đội Thanh tra xây dựng số 3 (2016), Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm

vụ năm 2016 và phương hướng nhiệm vụ 2017, Chơn Thành tỉnh Bình Phước. 19. Đội Thanh tra xây dựng số 3 (2017), Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm

vụ năm 2017 và phương hướng nhiệm vụ 2018, Chơn Thành tỉnh Bình Phước. 20. Đội Thanh tra xây dựng số 3 (2018), Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm

vụ năm 2018 và phương hướng nhiệm vụ 2019, Chơn Thành tỉnh Bình Phước. 21. Trần Thanh Hải (2015), Quản lý nhà nước đối với chất lượng các công

trình xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sỹ Quản lý

hành chính công, Học viện hành chính Quốc gia, Hà nội.

22. Đoàn Thị Dung Huyền (2012), Hoàn thiện quản lý nhà nước về quy

hoạch đô thị hiện nay thực trạng và giải pháp, Luận văn Cao học quản lý

hành chính công, Học việ hành chính Quốc gia, Hà Nội.

23. Nguyễn Lân (1989), Từ điển Từ và Ngữ Hán – Việt,Nxb. Tổng hợp TP

HCM, Thành phố Hồ Chí Minh.

24. Doãn Hồng Nhung (2010), “Một số vấn đề về quản lý nhà nước đối

với đô thị ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, Hà Nội.

99

25. Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện Chơn Thành (2015), Báo cáo tổng kết

tình hình hoạt động năm 2015 và Phương hướng nhiệm vụ năm 2016, huyện

Chơn Thành tỉnh Bình Phước.

26. Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện Chơn Thành (2016), Báo cáo tổng kết

tình hình hoạt động năm 2016 và Phương hướng nhiệm vụ năm 2017, huyện

Chơn Thành tỉnh Bình Phước.

27. Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện Chơn Thành (2017), Báo cáo tổng kết

tình hình hoạt động năm 2017 và Phương hướng nhiệm vụ năm 2018, huyện

Chơn Thành tỉnh Bình Phước.

28. Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện Chơn Thành (2018), Báo cáo tổng kết

tình hình hoạt động năm 2018 và Phương hướng nhiệm vụ năm 2019, huyện

Chơn Thành tỉnh Bình Phước.

29. Nguyễn Ngọc Quyến (2012), Quản lý nhà nước về đô thị tại thành phố

Hà Nội, lý luận và thực tiễn, Luận văn thạc sỹ quản lý công, Học viện hành

chính Quốc gia. Hà Nội.

30. Nguyễn Đăng Sơn (2005), Phương pháp tiếp cận mới về quy hoạch và

quản lý đô thị, Nxb Xây dựng, Hà Nội.

31. Nguyễn Hữu Thái (2009), “Bài học nào cho phát triển đô thị ở Việt

Nam” Tạp chí Kiến Trúc, Hà Nội.

32. Uỷ ban nhân dân huyện chơn thành (2015), Báo cáo kết quả thực hiện

nhiệm vụ phát triển KTXH năm 2015 và nhiệm vụ trọng tâm năm 2016, huyện

Chơn Thành tỉnh Bình Phước.

33. Uỷ ban nhân dân huyện chơn thành (2016), Báo cáo kết quả thực hiện

nhiệm vụ phát triển KTXH năm 2016 và nhiệm vụ trọng tâm năm 2017, huyện

Chơn Thành tỉnh Bình Phước.

100

34. Uỷ ban nhân dân huyện chơn thành (2017), Báo cáo kết quả thực hiện

nhiệm vụ phát triển KTXH năm 2017 và nhiệm vụ trọng tâm năm 2018, huyện

Chơn Thành tỉnh Bình Phước.

35. Uỷ ban nhân dân huyện chơn thành (2018), Báo cáo kết quả thực hiện

nhiệm vụ phát triển KTXH năm 2018 và nhiệm vụ trọng tâm năm 2019, huyện

Chơn Thành tỉnh Bình Phước.

101