BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM ----------

NGUYỄN QUANG TRUNG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI THÀNH PHỐ CẦN THƠ THỜI KỲ 2015 - 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã ngành: 60340102

TP. Hồ Chí Minh, tháng 3/2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM ----------

NGUYỄN QUANG TRUNG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI THÀNH PHỐ CẦN THƠ THỜI KỲ 2015 - 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã ngành: 60340102

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS HỒ ĐỨC HÙNG TP. Hồ Chí Minh, tháng 3/2015

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH

Cán bộ hướng dẫn khoa học: GS.TS. Hồ Đức Hùng

Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí

Minh ngày 08 tháng 02 năm 2015

Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:

Họ và tên

TT 1 GS.TS. Võ Thanh Thu TS. Phạm Phi Yên 2 PGS.TS. Lê Thị Mận 3 TS. Phạm Thị Hà 4 TS. Lê Tấn Phước 5 Chức danh Hội đồng Chủ tịch Phản biện 1 Phản biện 2 Ủy viên Ủy viên, Thư ký

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được

sửa chữa (nếu có). Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV

GS.TS. Võ Thanh Thu

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM PHÒNG QLKH – ĐTSĐH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

TP. Hồ Chí Minh, ngày…tháng…năm 2015

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ tên học viên: NGUYỄN QUANG TRUNG Giới tính: Nam

Ngày, tháng, năm sinh: 02/04/1989 Nơi sinh: Vĩnh Long

Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh MSHV: 1341820090

I- Tên đề tài: “Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế xã hội thành phố Cần

Thơ thời kỳ 2015 – 2020”

II- Nhiệm vụ và nội dung:

Thứ nhất: hệ thống hóa lý luận về đào tạo NNL phục vụ phát triển KT-XH

Thứ hai: phân tích, đánh giá thực trạng đào tạo NNL phục vụ phát triển KT-XH

TP.CT từ năm 2005 đến nay

Thứ ba: đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác đào tạo NNL

phục vụ phát triển KT-XH TP.CT từ nay đến năm 2020.

III- Ngày giao nhiệm vụ: 31/7/2014

IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 08/2/2015

V- Cán bộ hướng dẫn: GS.TS. Hồ Đức Hùng

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH

GS.TS. Hồ Đức Hùng

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết

quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ

công trình nào khác.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này

đã được cảm ơn và thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

NGUYỄN QUANG TRUNG

ii

LỜI CẢM ƠN

Tác giả Luận văn vô cùng biết ơn Thân phụ Nguyễn Nam Thành và Thân

mẫu Trần Thu Hà; Cô Nguyễn Thị Thu Hồng; Bác Nguyễn Văn Sếp; Chú Nguyễn

Thanh Hải đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tác giả thực hiện Luận văn.

Tác giả Luận văn kính gửi đến Thầy GS.TS Hồ Đức Hùng - người hướng

dẫn khoa học của tác giả lời tri ân sâu sắc vì những tình cảm, niềm tin và kiến thức

mà Thầy đã truyền dạy!

Tác giả Luận văn chân thành cảm ơn Trung tướng Trần Phi Hổ, GS.TS

Hoàng Chí Bảo, GS.TS Trần Văn Khê, GS.TS Nguyễn Văn Luật, GS.TS Võ Thanh

Thu, TS Phạm Phi Yên, PGS.TS Lê Thị Mận, TS Phạm Thị Hà, TS Lê Tấn Phước

cùng quý thầy cô giảng dạy lớp cao học 13SQT12 trường ĐH Công nghệ thành phố

Hồ Chí Minh đã góp ý kiến, định hướng nghiên cứu và truyền dạy kiến thức cho tác

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 03 năm 2015

giả trước và trong quá trình nghiên cứu.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

NGUYỄN QUANG TRUNG

iii

TÓM TẮT

Là thành phố trẻ trung tâm của ĐBSCL, Cần Thơ không chỉ có vai trò quan

trọng về KT-XH, quốc phòng - an ninh mà còn là một cực phát triển, đóng vai trò

động lực thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của toàn vùng. Xây dựng TP.CT thành

trung tâm đào tạo NNL chất lượng cao vừa là mục tiêu, vừa là nhiệm vụ cấp thiết.

Với đối tượng nghiên cứu là công tác đào tạo NNL phục vụ phát triển KT-

XH TP.CT với các khía cạnh: hệ thống cơ sở đào tạo và hạ tầng cơ sở phục vụ đào

tạo; đội ngũ giảng viên; bằng hai phương pháp chính là nghiên cứu dữ liệu thứ cấp

và phương pháp chuyên gia, bên cạnh đó tác giả cũng sử dụng phương pháp điều tra

khảo sát, xử lý dữ liệu bằng thống kê mô tả, luận văn hướng đến 3 mục tiêu: (1) hệ

thống hóa lý luận về đào tạo NNL phục vụ phát triển KT-XH; (2) phân tích, đánh

giá thực trạng đào tạo NNL phục vụ phát triển KT-XH TP.CT từ năm 2005 đến nay;

(3) đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác đào tạo NNL

phục vụ phát triển KT-XH TP.CT đến năm 2020 thông qua kết cấu 3 chương:

Chương 1, trình bày cơ sở lý luận về đào tạo NNL phục vụ phát triển KT-XH

như: Khái niệm NNL; Khái niệm về đào tạo NNL; Các trình độ và phương thức đào

tạo; Giảng viên; Kinh nghiệm đào tạo NNL phục vụ phát triển KT-XH TP.CT,

những lý thuyết này là cơ sở để tác giả phân tích thực trạng đào tạo NNL phục vụ

phát triển KT-XH TP.CT ở chương 2.

Chương 2, phân tích thực trạng đào tạo NNL phục vụ phát triển KT-XH

TP.CT dựa trên các thông tin về hệ thống cơ sở đào tạo và hạ tầng cơ sở phục vụ

đào tạo; đội ngũ giảng viên và kết quả đào tạo NNL theo trình độ và phương thức

đào tạo, nhận định của các chuyên gia. Dựa trên các dữ kiện phân tích, tác giả đánh

giá chung về về trình độ đào tạo và năng lực nghề nghiệp tương ứng và những điểm

mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của công tác đào tạo NNL. Những nội dung này

sẽ là cơ sở để tác giả đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo NNL

phục vụ phát triển KT-XH TP.CT ở chương 3.

Chương 3, tác giả trình bày 3 nội dung chính là cơ sở hình thành các giải

pháp gồm: (1) Những vấn đề cấp thiết của công tác đào tạo NNL ở TP.CT thời kỳ

iv

2015-2020 do tác giả xác đinh dựa trên kết quả phân tích thực trạng; (2) Quan điểm,

chủ trương của Đảng, Nhà nước và của TP.CT về đào tạo NNL; (3) Dự báo dân số,

lao động và nhu cầu đào tạo NNL của TP.CT đến năm 2020 và những khảo sát có

liên quan; 5 giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo NNL phục vụ phát triển

KT-XH TP.CT thời kỳ 2015 – 2020 gồm: (1) Đổi mới phương thức quản lý đào tạo

NNL; (2) Thiết lập khối liên kết bền vững giữa Nhà nước - Nhà trường – Người học

- Nhà tuyển dụng trong công tác đào tạo NNL; (3) Tiếp tục tập trung đầu tư xây

dựng đội ngũ giảng viên; (4) Hoàn thiện hệ thống, nâng cao năng lực, hiệu lực và

hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý Nhà nước về đào tạo NNL. Một số kiến

nghị nhằm hoàn thiện công tác đào tạo NNL phục vụ phát KT-XH TP.CT thời kỳ

2015 – 2020.

Trong những năm qua, các cơ sở đào tạo trên địa bàn TP.CT đã có những

đóng góp to lớn trong việc đào tạo NNL phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH và "đánh

thức tiềm lực" của TP.CT và cả vùng ĐBSCL. Nếu có cơ chế, chính sách đầu tư

hợp lý sẽ tạo ra bước đột phá trong phát triển NNL cho thành phố nói riêng và vùng

ĐBSCL nói chung. Đào tạo NNL là yếu tố then chốt, có ý nghĩa quyết định, vừa là

yêu cầu vừa là động lực cho sự phát triển KT-XH nhanh và bền vững cũng như hội

nhập quốc tế sâu rộng, hướng đến mục tiêu đến năm 2020 sẽ “xây dựng và phát

triển TP.CT trở thành trung tâm GD&ĐT, khoa học - công nghệ trọng điểm giữ vị

trí chiến lược vùng ĐBSCL và cả nước” mà Đại hội XII Đảng bộ TP.CT đã đề ra.

v

ABSTRACT

Can Tho City is the city directly under the central government and the heart of

the region playing the role of socio-economic motivation for the development of the

whole Mekong Delta during the industrialization and modernization; and –

simultaneously the strategic position in the national defense and security. Can Tho City

has been collaborating with the ministries and disciplines of all levels to invest and

develop its systems of universities, 3 year college or polytechnic, vocational school in

terms of size, disciplines, to diversify the training modes to meet the needs for good

human resource training in Can Tho City. This master's thesis analyzes the situation of

Can Tho City based universities, 3 year college or polytechnic, vocational school with

Human Resources training mission for socio-economic development in Can Tho City

for the period of 2015 - 2020.

vi

MỤC LỤC

i LỜI CAM ĐOAN

ii LỜI CẢM ƠN

iii TÓM TẮT

vi MỤC LỤC

ix DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

x DANH MỤC BẢNG

xi DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ

01 MỞ ĐẦU

01 GIỚI THIỆU

Đặt vấn đề 01

Tính cấp thiết của đề tài 01

03 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU

Mục tiêu của đề tài 03

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 03

Phương pháp nghiên cứu 04

Khung nghiên cứu 04

04 TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

06 BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN

07 CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÀO TẠO NNL

07 1.1. NGUỒN NHÂN LỰC

1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực 07

1.1.2. Vai trò của NNL trong tiến trình phát triển KT-XH 08

09 1.2. ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC

1.2.1. Khái niệm đào tạo NNL 09

1.2.2. Hệ thống cơ sở đào tạo 10

1.2.3. Giảng viên 10

vii

1.2.4. Trình độ học vấn, trình độ chuyên môn và phương thức đào tạo 11

1.3. MỘT SỐ KINH NGHIỆM VỀ ĐÀO TẠO NNL PHỤC VỤ

12 PHÁT TRIỂN KT-XH

1.3.1. Kinh nghiệm đào tạo NNL của thành phố Hồ Chí Minh 12

1.3.2. Kinh nghiệm đào tạo NNL của thành phố Đà Nẵng 12

1.3.3. Kinh nghiệm đào tạo NNL của tỉnh Bình Dương 13

1.3.4. Đúc kết kinh nghiệm cho thành phố Cần Thơ 13

14 1.4. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NNL PHỤC VỤ PHÁT

15 TRIỂN KT-XH THÀNH PHỐ CẦN THƠ

15 2.1. TỔNG QUAN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

2.1.1. Điều kiện tự nhiên 15

2.1.2. Tình hình phát triển KT-XH 15

2.1.3. Tăng trưởng kinh tế 16

2.1.4. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế 16

2.1.5. Đặc điểm phát triển một số ngành, lĩnh vực chủ yếu 17

19 2.2. NGUỒN NHÂN LỰC THÀNH PHỐ CẦN THƠ

2.2.1. Khái quát về dân số và dân cư TP.CT 19

2.2.2. Nhân lực trong độ tuổi lao động 21

2.2.3. Tình hình cung cầu nhân lực năm 2014 của TP.CT 28

2.3. THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NNL PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN

33 KT-XH THÀNH PHỐ CẦN THƠ

2.3.1. Hệ thống cơ sở đào tạo và hạ tầng cơ sở phục vụ đào tạo 33

2.3.2. Đội ngũ giảng viên 41

2.3.3. Kết quả đào tạo NNL theo trình độ 44

2.3.4. Đánh giá chung về công tác đào tạo NNL 53

56 2.4. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

57 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG

viii

TÁC ĐÀO TẠO NNL PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KT-XH THÀNH

PHỐ CẦN THƠ THỜI KỲ 2015 – 2020

57 3.1. CƠ SỞ HÌNH THÀNH CÁC GIẢI PHÁP

3.1.1. Những vấn đề cấp thiết của công tác đào tạo NNL ở TP.CT 57

3.1.2. Quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước và của TP.CT về đào

tạo NNL phục vụ phát triển KT-XH 58

3.1.3. Dự báo dân số, lao động và nhu cầu đào tạo NNL của TP.CT đến

năm 2020 và những khảo sát có liên quan 61

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC

ĐÀO TẠO NNL PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KT-XH THÀNH

67 PHỐ CẦN THƠ THỜI KỲ 2015 – 2020

3.2.1. Đổi mới các chính sách có liên quan đến đào tạo NNL 67

3.2.2. Thiết lập khối liên kết bền vững giữa Nhà nước - Nhà trường –

Người học - Nhà tuyển dụng trong công tác đào tạo NNL 69

3.2.3. Tiếp tục tập trung đầu tư xây dựng đội ngũ giảng viên 72

3.2.4. Hoàn thiện hệ thống, nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả hoạt

động của bộ máy quản lý Nhà nước về đào tạo NNL 73

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC

ĐÀO TẠO NNL PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KT-XH THÀNH

75 PHỐ CẦN THƠ THỜI KỲ 2015 – 2020

3.3.1. Kiến nghị với Trung ương 75

3.3.2. Kiến nghị với TP.CT 75

76 3.4. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

77 KẾT LUẬN

78 KIẾN NGHỊ VỀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO

79 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ

80 TÀI LIỆU THAM KHẢO

86 PHỤ LỤC

ix

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Socialism

Industrialization and Modernization

CNXH Chủ nghĩa Xã hội

3 year college or Polytechnic

CNH-HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

Mekong delta

Cao đẳng CĐ

Higher education

Đồng bằng sông Cửu Long ĐBSCL

University

Bậc học đại học ĐH-CĐ

Ministry of Education & Training

Đại học ĐH

Professor (Prof)

GD&ĐT Giáo dục và đào tạo

People’s Council

Giáo sư GS

Socio-economics

Hội đồng Nhân dân HĐND

Planning and Investment

Kinh tế - Xã hội KT-XH

Social Sciences and Humanities

KH&ĐT Kế hoạch và Đầu tư

Labor, War Invalids & Social

KHXH&NV Khoa học xã hội và Nhân văn

Welfare

Human resourses

LĐ-TB&XH Lao động, Thương binh và Xã hội

Asscociate Professor (Assoc. Prof)

Nguồn nhân lực NNL

Vocational school

Phó Giáo sư PGS

Master (M.)

TCCN Trung cấp chuyên nghiệp

Doctor of Philosophy (Ph.D)

Thạc sĩ ThS

Can Tho City

Tiến sĩ TS

City

TP.CT Thành phố Cần Thơ

General education

Thành phố TP.

People’s Committee

Trung học phổ thông THPT

Vietnam

Ủy ban Nhân dân UBND

Việt Nam VN

x

DANH MỤC BẢNG

Các đơn vị hành chính cấp quận, huyện thuộc TP.CT năm 2013 15 Bảng 2.1.

Bảng 2.2. Quy mô dân số chia theo giới tính; thành thị/nông thôn TP.CT

từ năm 2005 đến năm 2013 20

So sánh một số chỉ tiêu về cơ cấu dân số của TP.CT với các Bảng 2.3.

thành phố trực thuộc Trung ương khác 20

Tỷ suất sinh, tỷ suất tử và tỷ lệ tăng tự nhiên của TP.CT 21 Bảng 2.4.

So sánh thu nhập bình quân/tháng của lao động làm công ăn Bảng 2.5.

lương của TP.CT với một số thành phố, ĐBSCL và cả nước 23

So sánh tỷ trọng dân số từ 15 tuổi trở lên theo trình độ học vấn 23 Bảng 2.6

So sánh tỷ trọng dân số từ 15 tuổi trở lên theo trình độ chuyên Bảng 2.7.

môn kỹ thuật năm 2009 24

Lao động trong các khu công nghiệp TP.CT đến tháng 10/2014 28 Bảng 2.8.

Nhu cầu nhân lực theo trình độ trên địa bàn TP.CT 29 Bảng 2.9

Bảng 2.10. Đối chiếu tỷ lệ nhu cầu và năng lực cung ứng nhân lực theo

trình độ trên địa bàn TP.CT trong 6 tháng đầu năm 2014 31

34 Bảng 2.11. Các trường CĐ trên địa bàn TP.CT

Các trường ĐH trên địa bàn TP.CT 35 Bảng 2.12.

35 Bảng 2.13. Năng lực của các đơn vị đào tạo trên địa bàn TP.CT năm 2013

Bảng 2.14. So sánh So sánh cơ cấu đào tạo năm 2014 và nhu cầu tuyển

dụng nhân lực TP.CT 6 tháng đầu năm 2014 36

41 Bảng 2.15. Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo của các trường ĐH

42 Bảng 2.16. Số lượng giảng viên của các trường ĐH đến tháng 8/2014

42 Bảng 2.17. Số lượng giảng viên của các trường CĐ đến tháng 8/2014

43 Bảng 2.18. Số lượng học sinh – sinh viên trên 1 giảng viên của TP.CT

47 Bảng 2.19. Tổng số sinh viên ĐH Cần Thơ đến tháng 6/2014

Bảng 3.1. Kết quả khảo sát nhận định của sinh viên TP.C về những yếu tố

mong đợi trong chương trình đào tạo 64

xi

DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ

Khung nghiên cứu của đề tài 04 Hình 1.

21 Hình 2.1. Tháp tuổi dân số TP.CT theo điều tra năm 2009

23 Hình 2.2. Biểu đồ thể hiện trình độ học vấn của NNL TP.CT (2000-2010)

24 Hình 2.3. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ trình độ chuyên môn của NNL TP.CT

(2000-2010)

29 Hình 2.4. Biểu đồ thể hiện nhu cầu tuyển dụng (năm 2013 và 6 tháng đầu

năm 2014)

30 Hình 2.5. Biểu đồ thể hiện nhu cầu tuyển dụng theo trình độ (6 tháng đầu

năm 2014)

32 Hình 2.6. Biểu đồ thể hiện cung – cầu nhân lực theo trình độ (6 tháng đầu

năm 2014)

32 Hình 2.7. Thu nhập bình quân lao động làm công ăn lương theo nghề,

Q1/2014

33 Hình 2.8. Cơ cấu đào tạo NNL năm 2014 của TP.CT

36 Hình 2.9. So sánh cơ cấu đào tạo năm 2014 và nhu cầu tuyển dụng nhân

lực TP.CT 6 tháng đầu năm 2014

63 Hình 3.1. Kết quả khảo sát mục tiêu của việc học mà người học đang

hướng đến

65 Hình 3.2. Kết quả khảo sát sự quan tâm của sinh viên TP.CT về một số

tiêu thức

66 Hình 3.3. Một hệ thống kết nối tốt để phát triển kỹ năng

70 Hình 3.4. Liên kết Nhà nước – Nhà trường – Người học – Nhà tuyển dụng

trong công tác đào tạo NNL TP.CT thời kỳ 2015-2020

1

MỞ ĐẦU

GIỚI THIỆU

Đặt vấn đề

Cần Thơ là thành phố trẻ trung tâm ĐBSCL, trải dài trên 65km dọc bờ Tây

sông Hậu, Bắc giáp An Giang, Đông giáp Đồng Tháp và Vĩnh Long, Tây giáp Kiên Giang, Nam giáp Hậu Giang, với diện tích tự nhiên 1.401km2. TP.CT có 09 đơn vị

hành chính gồm 05 quận (Ninh Kiều, Bình Thủy, Cái Răng, Ô Môn, Thốt Nốt), 04

huyện (Phong Điền, Cờ Đỏ, Thới Lai, Vĩnh Thạnh) với 36 xã, 44 phường, 05 thị

trấn. Ngày 24/6/2009, TP.CT trở thành đô thị loại I.

Được mệnh danh Tây Đô – thủ phủ miền Tây Nam Bộ, TP.CT không chỉ có

vai trò quan trọng về KT-XH, quốc phòng - an ninh mà còn là động lực phát triển

của vùng ĐBSCL. “TP.CT phấn đấu là một trong những địa phương đi đầu trong sự

nghiệp CNH-HĐH, cơ bản trở thành thành phố công nghiệp trước năm 2020, là một

cực phát triển, đóng vai trò động lực thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của toàn vùng”1. Với 44% tổng số sinh viên và 34,4% số giảng viên ĐH và CĐ toàn vùng2,

đào tạo NNL đang là điểm sáng, một nhiệm vụ cần kíp và là chìa khóa vàng cho sự

phát triển KT-XH và hội nhập quốc tế của TP.CT trong tương lai.

Tính cấp thiết của đề tài

Báo cáo phát triển con người đầu tiên năm 1990 của UNDP khẳng định “của cải đích thực của một quốc gia là con người của quốc gia đó”3. Trong tiến trình toàn cầu

hóa, lợi thế so sánh của quốc gia, khu vực có sự dịch chuyển lớn từ giàu về tài

nguyên, mạnh về nguồn vốn, giá nhân công thấp sang NNL có trình độ cao. “Một

chính sách phát triển công bằng phải “theo đuổi mục tiêu tăng trưởng kinh tế đồng

thời với việc bình đẳng về cơ hội cho mọi người để có việc làm và thăng tiến trong nghề nghiệp“4

1 Bộ Chính trị (2005), Nghị quyết số 45-NQ/TW: "Về xây dựng và phát triển TP.CT trong thời kỳ CNH-HĐH đất nước" 2 Ban chỉ đạo Tây Nam Bộ (2014), 3 Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc (United Nations Development Programme - UNDP). Human Development Report 1990. Oxford University Press, 1990, Oxford, tr. 9 4 Hội nghị Bộ trưởng Phát triển NNL APEC lần V (16/17/9/2010) tại Bắc Kinh, Tuyên bố chung Hội nghị

2

Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI nhấn mạnh “phát triển nhanh gắn liền với

phát triển bền vững…tăng trưởng kinh tế phải kết hợp hài hòa với phát triển văn hóa”1. Để phát triển KT-XH nhanh và bền vững cần 5 yếu tố chủ yếu là con người,

vốn, khoa học - công nghệ, cơ cấu kinh tế, thể chế chính trị và quản lý Nhà nước

cùng với sự cần thiết thay đổi từ phát triển KT-XH theo chiều rộng với lối đầu tư

tăng vốn ồ ạt, khai thác tài nguyên và nhân công giá rẻ sang phát triển bền vững

theo chiều sâu xuất phát từ việc tái cấu trúc toàn diện các nguồn lực càng làm sáng

tỏ tầm quan trọng của yếu tố con người, NNL chính là trung tâm của sự phát triển.

Năm 2015 là năm hình thành Cộng đồng Kinh tế ASEAN2 (AEC). Khi đó

các quốc gia thành viên sẽ thực hiện cam kết cho phép tự do dịch chuyển của lao

động có chứng chỉ đào tạo trên cơ sở thống nhất công nhận giá trị tương đương của chứng chỉ đào tạo mỗi nước thành viên3. Những hạn chế về kỷ luật lao động, kỹ

năng sống, trình độ chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp của người lao động cùng

với nhu cầu hội nhập quốc tế nhanh chóng đang đặt ra bài toán khó cho công tác

đào tạo NNL của nước ta mà TP.CT là trung tâm đào tạo NNL trọng điểm sau 2015.

Gần 30 năm đổi mới đi lên cùng cả nước, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân

TP.CT đã thu được nhiều thành tựu to lớn. Là đô thị hạt nhân, động lực phát triển

của ĐBSCL, việc xây dựng TP.CT thành trung tâm đào tạo NNL chất lượng cao

vừa là mục tiêu, vừa là nhiệm vụ cấp thiết được toàn xã hội quan tâm.

Trong bối cảnh ĐBSCL hiện hữu mâu thuẫn gay gắt giữa ”vựa lúa lớn nhất,

vựa trái cây phong phú nhất, vựa thủy sản nhiều nhất với một nền kinh tế tiểu nông lạc hậu, cơ sở hạ tầng kém nhất, trình độ học vấn thấp nhất cả nước”4 cho thấy

nhiệm vụ nặng nề của công tác đào tạo NNL ở TP.CT trong tương lai, nếu có cơ chế

chính sách đầu tư hợp lý thì đào tạo NNL sẽ là bước đi chính yếu, duy nhất tạo ra

bước đột phá trong phát triển KT-XH cho TP.CT và cả vùng ĐBSCL.

Đào tạo nhằm có được một NNL chất lượng là yếu tố then chốt, quyết định

phát triển KT-XH ở TP.CT, tuy nhiên đến nay vẫn chưa có công trình khoa học nào

1 Đảng Cộng sản VN (2011). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI. NXB Chính trị Quốc gia, 2011, tr.91-92 2 Cộng đồng kinh tế ASEAN (ASEAN Economic Community - AEC) 3 Với nghề bác sĩ, nha sĩ, hộ lỹ, kỹ sư, kiến trúc sư, kiểm toán viên, giám sát viên và nhân viên du lịch 4 PGS.TS Võ Văn Sen (2014). Phát triển bền vững ĐBSCL những vấn đề lý luận và thực tiễn. NXB ĐH Quốc gia TP.HCM, 2014, tr.2-3

3

nghiên cứu vấn đề này. Vì những lý do trên, việc nghiên cứu đề tài ”Đào tạo NNL

phục vụ phát triển KT-XH TP.CT thời kỳ 2015 – 2020” là cấp thiết.

MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Mục tiêu của đề tài

Thứ nhất: hệ thống hóa lý luận về đào tạo NNL phục vụ phát triển KT-XH

Thứ hai: phân tích, đánh giá thực trạng đào tạo NNL phục vụ phát triển KT-

XH TP.CT từ năm 2005 đến nay

Thứ ba: đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác đào tạo NNL

phục vụ phát triển KT-XH TP.CT từ nay đến năm 2020

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: công tác đào tạo NNL phục vụ phát triển KT-XH

TP.CT với các khía cạnh: hệ thống cơ sở đào tạo và hạ tầng cơ sở phục vụ đào tạo;

đội ngũ giảng viên

Phạm vi nghiên cứu:

- Nội dung nghiên cứu: công tác đào tạo NNL phục vụ phát triển KT-XH

TP.CT ở các trường ĐH, CĐ, TCCN, cơ sở dạy nghề trên địa bàn

- Không gian nghiên cứu: nghiên cứu được tiến hành ở TP.CT

- Thời gian nghiên cứu: dữ liệu phân tích từ năm 2005 đến năm 2014, các

đề xuất, kiến nghị có ý nghĩa đến năm 2020

Phƣơng pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu dữ liệu thứ cấp: thu thập, khai thác các dữ liệu,

thông tin từ nhiều nguồn như các văn kiện, bộ luật, tài liệu, chiến lược, nghị quyết...

của Đảng và Nhà nước; số liệu thống kê chính thống từ các Bộ ngành, UBND, các

sở ngành, các trường ĐH, CĐ, TCCN, cơ sở dạy nghề trên địa bàn TP.CT; dữ liệu

thu thập trên báo, tạp chí, phương tiện truyền thông, kết quả khảo sát đã có... vì tính

đặc thù của lĩnh vực quản lý đào tạo NNL (luôn ở trạng thái động vì vận động tự

nhiên, vận động cơ học, vận động xã hội) nên phương pháp này được dùng chủ yếu.

Phương pháp chuyên gia: nhằm hỗ trợ cho việc lựa chọn phương pháp

nghiên cứu; lựa chọn công cụ thống kê; hỗ trợ cho việc xem xét, trình bày các đánh

4

giá, kết luận của nghiên cứu cũng như làm cơ sở hình thành các nhóm giải pháp.

Các chuyên gia tham khảo bao gồm các nhà quản lý và các nhà khoa học.

Phương pháp điều tra khảo sát: chọn mẫu, khảo sát bằng bảng câu hỏi với

sinh viên các trường ĐH, CĐ và TCCN trên địa bàn TP.CT để thu thập ý kiến,

nguyện vọng cá nhân của họ nhằm có thêm luận cứ cho các đánh giá, phân tích. Kết

quả khảo sát được tổng hợp và xử lý bằng phương pháp thống kê mô tả.

Khung nghiên cứu

(Nguồn: Tác giả thực hiện)

Hình 1. Khung nghiên cứu của đề tài

TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

Như đã trình bày, đào tạo NNL là yếu tố then chốt, vừa là yêu cầu vừa là

động lực cho sự phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững của

TP.CT. Hiện có 3 công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài:

5

+ Luận án Tiến sĩ "Quản lý đào tạo nhân lực đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu

kinh tế Cần Thơ"

- Chuyên ngành:

Quản lý giáo dục; Bảo vệ năm: 2012

- Tác giả:

Nguyễn Ngọc Lợi

- Người hướng dẫn:

GS.TS Nguyễn Lộc, PGS.TS Phan Văn Nhân

- Cơ sở đào tạo:

Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam

- Về lý luận: Hệ thống hóa được cơ sở lý luận về mối quan hệ đào tạo NNL

đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh, thành phố; Xây

dựng được khung lý luận về quản lý đào tạo và nhu cầu NNL trong quá

trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Bổ sung thêm hướng tiếp cận mới trong

quản lý đào tạo nhân lực là quản lý đào tạo nhân lực trên cơ sở đáp ứng

nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh, thành phố.

- Về thực tiễn: Đánh giá được thực trạng quản lý đào tạo nhân lực đáp ứng

nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế TP.CT. Đề xuất được các giải pháp

có tính khoa học cần thiết và khả thi, nhằm đổi mới quản lý đào tạo nhân

lực đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế TP.CT.

+ Luận văn Thạc sĩ "Đánh giá lực lượng lao động nông thôn và đề xuất giải pháp

đào tạo nghề cho lao động nông thôn vùng ngoại thành TP.CT: Trường hợp nghiên

cứu tại huyện Vĩnh Thạnh, Cờ Đỏ, Thới Lai và quận Thốt Nốt."

- Chuyên ngành:

Kinh tế Nông nghiệp

- Tác giả:

Nguyễn Thị Phương Linh; Bảo vệ năm: 2011

- Người hướng dẫn:

PGS.TS. Dương Ngọc Thành

- Cơ sở đào tạo:

ĐH Cần Thơ

- Về lý luận: Đã hệ thống được cơ sở lý luận về lực lượng lao động nông

thôn và lý thuyết về đào tạo nghề cho lao động nông thôn.

- Về thực tiễn: Đánh giá lực lượng lao động nông thôn và đề xuất giải pháp

đào tạo nghề cho lao động nông thôn vùng ngoại thành TP.CT

+ Luận văn Thạc sĩ "Phát triển NNL trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TP.CT

đến năm 2020"

6

- Chuyên ngành:

Quản trị kinh doanh

- Tác giả:

Nguyễn Hoài Bảo; Bảo vệ năm: 2009

- Người hướng dẫn:

TS. Nguyễn Thành Hội

- Cơ sở đào tạo:

ĐH Kinh tế TP. Hồ Chí Minh

- Về lý luận: Đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận về phát triển NNL trong

các doanh nghiệp vừa và nhỏ

- Về thực tiễn: Đánh giá được thực trạng phát triển NNL trong các doanh

nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn TP.CT, từ đó đề xuất được các giải pháp

phát triển NNL trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn TP.CT.

Với những cấp độ, lĩnh vực và nội dung nghiên cứu cũng như về thời gian,

ưu nhược điểm khách nhau, những công trình trên cho thấy nhiều quan điểm lý

luận, thực tiễn mới nảy sinh cho công tác đào tạo NNL của TP.CT trong điều kiện

thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa và xã hội hóa đào tạo NNL, đề cao năng lực tự

học tự hoàn thiện học vấn và tay nghề, đẩy mạnh phong trào tự học trong nhân

dân…nhằm thực hiện quan điểm “giáo dục là quốc sách hàng đầu” của Đảng và

Nhà nước ta. Đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu về vấn đề đào tạo

NNL phục vụ phát triển KT-XH TP.CT.

BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN

Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn được chia thành 3 chương:

Chương 1: Lý luận chung về NNL và đào tạo NNL phục vụ phát triển KT-XH

Chương 2: Thực trạng đào tạo NNL phục vụ phát triển KT-XH TP.CT

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo NNL phục vụ Chương 3:

phát triển KT-XH TP.CT thời kỳ 2015 – 2020

7

CHƢƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC

1.1. NGUỒN NHÂN LỰC

1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực

Do cùng được tiếp cận dưới nhiều giác độ khác nhau nên hiện có nhiều quan

điểm, định nghĩa khác nhau về NNL (human resourses):

Liên Hợp Quốc định nghĩa "NNL là tất cả những kiến thức, kỹ năng, kinh

nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người có quan hệ tới sự phát triển của mỗi cá nhân và đất nước"1.

Ngân hàng Thế giới định nghĩa "NNL là toàn bộ vốn con người, bao gồm thể

lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp của mỗi cá nhân"2.

Đảng Cộng sản Việt Nam quan niệm: “NNL là quý báu nhất, có vai trò quyết

định, đặc biệt đối với nước ta khi nguồn lực tài chính và nguồn lực vật chất còn hạn

hẹp“, NNL là tập hợp của những “người lao động có trí tuệ, tay nghề thành thạo, có phẩm chất tốt đẹp, được đào tạo, bồi dưỡng và phát huy bởi nền giáo dục tiên tiến“3.

Theo từ điển tiếng Việt thì “Nguồn“ là nơi phát sinh, nơi cung cấp; “Nhân

lực“ là sức lực của con người gồm thể lực, trí lực và tâm lực4.

Tổng cục Thống kê định nghĩa “NNL gồm những người đủ 15 tuổi trở lên có

việc làm và những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nhưng đang

thất nghiệp, đang đi học, đang làm nội trợ trong gia đình không có nhu cầu làm

việc, những người thuộc các tình trạng khác...“.

Với quan niệm NNL là nguồn lực với các yếu tố vật chất, tinh thần hợp

thành sức mạnh phục vụ cho sự phát triển, Nicholas Henry cho rằng “NNL là nguồn

lực con người của những tổ chức có khả năng và tiềm năng tham gia vào quá trình phát triển của tổ chức cùng với sự phát triển KT-XH của quốc gia, khu vực“5.

Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng “NNL cần được hiểu là số dân và chất

1 Viện Nghiên cứu quản lý Kinh tế TƯ (2004). Quản lý NNL ở VN, những vấn đề lý luận và thực tiễn. NXB Khoa học xã hội, tr.8 2 ThS. Vũ Văn Hòa (2013). Kinh nghiệm của một số quốc gia về phát triển NNL chất lượng cao và hàm ý chính sách cho VN, Tạp chí Thông tin và dự báo KT-XH, số 95, 11/2013, tr. 34-39 3 Đảng Cộng sản VN (2011). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI. NXB Chính trị quốc gia, tr.11 4 Viện Ngôn ngữ học (2010). Từ điển tiếng Việt. NXB Từ điển Bách khoa 5 Nicholas Henry (2007). Public Administration and Public affairs. Prentice-Hall, 10th edition, New Jersey, tr. 256

8

lượng con người bao gồm cả thể chất và tinh thần, sức khỏe và trí tuệ, năng lực và

phẩm chất đạo đức. Nó là tổng thể NNL hiện có thực tế và tiềm năng được chuẩn bị sẵn sàng để tham gia phát triển KT-XH của một quốc gia hay một địa phương“1.

Tác giả Hoàng Chí Bảo cho rằng NNL “là sự kết hợp thể lực và trí lực, cho

thấy khả năng sáng tạo, hiệu quả hoạt động, triển vọng phát triển của con người“2.

Từ những khái niệm trên, ta nhận thấy NNL bao gồm các nhóm dân cư trong

độ tuổi lao động có khả năng tham gia vào quá trình lao động. NNL là tổng thể các

yếu tố về thể lực, trí lực, tâm lực của mỗi con người được huy động vào quá trình

lao động phục vụ cho sự phát triển KT-XH. NNL đặc trưng bởi (1) Số lượng; (2)

Chất lượng: quan trọng nhất là thể lực và trí lực; (3) Cơ cấu: thể hiện qua các

phương diện trình độ đào tạo, giới tính, độ tuổi…

1.1.2. Vai trò của nguồn nhân lực trong tiến trình phát triển kinh tế - xã hội

1.1.2.1. Nguồn nhân lực là mục tiêu của sự phát triển kinh tế - xã hội

Các lý thuyết tăng trưởng kinh tế gần đây3 đều chỉ ra rằng động lực quan

trọng nhất của phát triển KT-XH chính là con người có được thông qua việc tạo lập

kỹ năng, kiến thức, kinh nghiệm. Đầu tư vào con người thông qua hoạt động

GD&ĐT chính là cách thức đầu tư hiệu quả nhất. Con người có tác động mạnh mẽ

tới sản xuất thông qua quan hệ cung cầu hàng hóa trên thị trường làm cho sản xuất

phát triển, thúc đẩy phát triển KT-XH. Về bản chất, con người là mục tiêu, chứ

không phải là phương tiện của phát triển KT-XH. Phát triển KT-XH suy cho cùng là

nhằm mục tiêu phục vụ con người, làm cho cuộc sống của con người tốt hơn.

1.1.2.2. Nguồn nhân lực là động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội

Sự phát triển KT-XH luôn do ba nguồn lực cơ bản hợp thành là NNL, nguồn

vật lực và nguồn tài lực. Trong đó chỉ có NNL là động lực của sự phát triển vì

những nguồn lực khác chỉ phát huy được tác dụng khi thông qua NNL. NNL được

xem là yếu tố nội lực quan trọng chi phối quá trình phát triển của mỗi quốc gia nhất

1 GS.TS Phạm Minh Hạc (2007). Phát triển văn hóa con người và NNL thời kỳ CNH-HĐH đất nước. NXB Chính trị quốc gia, tr.269 2 Lê Thị Chiên (2011). Quan điểm của Đại hội XI về phát triển NNL trong thời kỳ CNH-HĐH gắn với kinh tế tri thức. Tạp chí phát triển nhân lực, số 4, 2011, tr.28 3 Lý thuyết “Tiếp cận theo hướng phần dư” của Robert Solow, E. Denison; Lý thuyết “Nguồn vốn con người” do Schultze đưa ra từ những năm 1940; “Thuyết ưu thế của tư bản nhân lực” ra đời những năm cuối của thập niên 80 mà Romer và Lucass đi tiên phong

9

là với các nước có nền kinh tế đang phát triển. NNL với trí lực có ưu thế nổi bật là

yếu tố vô hạn, nếu biết bồi dưỡng khai thác, sử dụng hợp lý sẽ tạo nguồn động lực

to lớn có tính quyết định cho tiến trình phát triển KT-XH.

1.1.2.3. Nguồn nhân lực là một nguồn lực khan hiếm

Những làn sóng khoa học công nghệ mới liên tục tác động mạnh mẽ tới sự

phát triển KT-XH và con người trong từng quốc gia, khu vực, vì thế nó đòi hỏi con

người của thời kỳ mới phải có một trình độ văn hóa, nghề nghiệp nhất định, thời

gian đào tạo nhân lực có năng lực phù hợp để làm chủ công nghệ ngày càng dài hơn

làm cho NNL có chất lượng cao về trí tuệ và tay nghề trở thành lợi thế cạnh tranh.

NNL luôn rõ ràng là nguồn lực khan hiếm, nhất là với các nước đang phát triển.

1.2. ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC

1.2.1. Khái niệm đào tạo nguồn nhân lực

Hiện chưa có khái niệm thống nhất về đào tạo NNL, dưới đây trình bày

những khái niệm đào tạo NNL phổ biến:

Tác giả Cherrington David cho rằng “đào tạo NNL liên quan đến việc tiếp

thu các kiến thức, kỹ năng đặc biệt nhằm thực hiện những công việc cụ thể“1.

Kế thừa quan niện của một số nhà kinh tế học phương Tây, tác giả Trần Kim

Dung cho rằng: “đào tạo là phương pháp được sử dụng nhằm tác động lên quá trình

học tập để nâng cao các kiến thức, kỹ năng thực hành. Đào tạo định hướng vào hiện

tại, chú trọng công việc hiện thời của cá nhân, giúp các cá nhân có ngay các kỹ năng cần thiết để thực hiện tốt công việc“2.

Đào tạo là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức, nhằm hình thành và

phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ.. để hoàn thiện nhân

cách cho mỗi cá nhân, tạo tiền đề cho họ có thể làm việc có năng suất và hiệu quả.

“Để có được hiệu quả thì việc đào tạo NNL liên quan đến một kinh nghiệm học tập,

một hoạt động có tổ chức và được thiết kế để đáp ứng những nhu cầu của người học“3. Quá trình này được tiến hành chủ yếu trong các cơ sở đào tạo như trường,

1 Cherrington David (1995). The Management of Human Resources. Prentice hall, New Jersey, tr.319 2 PGS.TS Trần Kim Dung (2013). Quản trị NNL. NXB Tổng hợp TP.HCM, tr.199 3 Hương Huy (2008). Quản trị NNL – sách biên dịch. NXB Giao thông vận tải, tr.63

10

trung tâm, viện hoặc cơ sở sản xuất theo những mục tiêu, nội dung, chương trình

hoàn chỉnh cho mỗi khóa học với thời gian quy định và các trình độ khác nhau. Kết

thúc thời gian học, người học được cấp bằng hay chứng chỉ tốt nghiệp.

1.2.2. Hệ thống cơ sở đào tạo nguồn nhân lực

Luật Giáo dục số 38/2005/QH111 quy định về hệ thống giáo dục quốc dân;

nhà trường, cơ sở giáo dục khác của hệ thống giáo dục quốc dân thì các cấp học và

trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân gồm: (1) Giáo dục chuyên nghiệp:

đào tạo TCCN; đào tạo nghề; (2) Giáo dục ĐH và sau ĐH: đào tạo trình độ CĐ, trình độ ĐH, Ths, TS2.

Trường TCCN là cơ sở đào tạo của bậc TCCN

Trường CĐ là cơ sở đào tạo của bậc CĐ

Trường ĐH là cơ sở đào tạo của bậc ĐH

Cơ sở dạy nghề trình độ CĐ gồm trường CĐ nghề; trường CĐ, trường ĐH

có đăng ký dạy nghề trình độ CĐ. Cơ sở dạy nghề trình độ trung cấp gồm trường

trung cấp nghề; trường CĐ nghề có đăng ký dạy nghề trình độ trung cấp; trường

TCCN, trường CĐ, trường ĐH có đăng ký dạy nghề trình độ trung cấp. Cơ sở dạy

nghề trình độ sơ cấp gồm trung tâm dạy nghề; trường trung cấp nghề; trường CĐ

nghề có đăng ký trình độ sơ cấp; doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh

doanh, trường TCCN, trường CĐ, trường ĐH có đăng ký dạy nghề sơ cấp.

1.2.3. Giảng viên

1.2.3.1. Giảng viên

Giảng viên là người có phẩm chất, đạo đức tốt; có sức khỏe theo yêu cầu

nghề nghiệp; đạt trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp: có bằng tốt nghiệp

ĐH trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với nhà giáo giảng

dạy CĐ, ĐH (trình độ chuẩn của giảng viên giảng dạy ĐH là ThS trở lên); có bằng

ThS trở lên đối với nhà giáo giảng dạy chuyên đề, hướng dẫn luận văn ThS; có bằng

TS đối với nhà giáo giảng dạy chuyên đề, hướng dẫn luận án TS. Chức danh của

giảng viên bao gồm trợ giảng, giảng viên, giảng viên chính, PGS, GS. 1 2 Quốc hội (2005). Luật Giáo dục số 38/2005/QH11, khoản 2, điều 4

11

1.2.3.2. Nhiệm vụ và quyền của giảng viên

Giảng dạy theo mục tiêu, chương trình đào tạo và thực hiện đầy đủ, có chất

lượng chương trình đào tạo.

Định kỳ học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn

nghiệp vụ và phương pháp giảng dạy.

Được ký hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học với các cơ sở giáo

dục ĐH, cơ sở nghiên cứu khoa học theo quy định của pháp luật.

Các nhiệm vụ và quyền khác theo quy định của pháp luật.

1.2.4. Trình độ học vấn, trình độ chuyên môn và phƣơng thức đào tạo

1.2.4.1. Trình độ học vấn

Người chưa bao giờ đi học là người chưa từng đi học ở các trường lớp nào

thuộc hệ thống giáo dục quốc dân

Người tốt nghiệp tiểu học là người đã từng đi học và tốt nghiệp tiểu học, kể

cả những người đã từng học nhưng chưa tốt nghiệp THCS

Người tốt nghiệp THCS là người đã từng đi học và tốt nghiệp THCS, kể cả

những người đã từng học nhưng chưa tốt nghiệp THPT

Người tốt nghiệp THPT là người đã từng đi học và tốt nghiệp THPT, hoặc

đã, hay chưa tốt nghiệp các bậc học cao hơn THPT

1.2.4.2. Trình độ chuyên môn

Người có trình độ sơ cấp nếu trình độ chuyên môn cao nhất đã được đào tạo

và được cấp chứng chỉ là sơ cấp hoặc dạy nghề dưới 3 tháng

Người có trình độ trung cấp nếu trình độ chuyên môn cao nhất đã được đào

tạo và cấp bằng là TCCN hay trung cấp nghề

Người có trình độ CĐ nếu trình độ chuyên môn cao nhất đã được đào tạo và

cấp bằng là CĐ hoặc CĐ nghề

Người có trình độ ĐH và sau ĐH nếu trình độ chuyên môn cao nhất đã được

đào tạo và cấp bằng là ĐH và sau ĐH (Ths, TS)

1.2.4.3. Phƣơng thức đào tạo

12

Đào tạo chính quy: là hệ thống đào tạo tập trung người học liên tục trong

thời gian nhất định. Chương trình học thực hiện theo khóa…

Phương thức đào tạo không chính quy: đào tạo không tập trung và không

liên tục gồm (1) đào tạo VLVH: đào tạo tập trung ngắn hạn, học ngoài giờ hành

chính; (2) đào tạo ngắn hạn: các lớp bồi dưỡng; (3) đào tạo từ xa: đào tạo chủ yếu

thông qua truyền thanh, truyền hình, Internet…

Liên kết đào tạo là sự hợp tác giữa các bên để tổ chức thực hiện các chương

trình đào tạo cấp bằng tốt nghiệp TCCN, CĐ, ĐH.

1.3. MỘT SỐ KINH NGHIỆM VỀ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC PHỤC

VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

1.3.1. Kinh nghiệm đào tạo nguồn nhân lực của thành phố Hồ Chí Minh

TP.Hồ Chí Minh là thành phố đông dân nhất, đồng thời cũng là trung tâm

kinh tế, văn hóa, giáo dục quan trọng nhất của nước ta. TP.Hồ Chí Minh hiện đứng

đầu cả nước về quy mô đào tạo NNL với 90 trường ĐH, CĐ, CĐ nghề và 55 trường

TCCN đang đào tạo cho xã hội hơn 300.000 lao động mỗi năm.. Đến năm 2025,

thành phố ưu tiên phát triển NNL cho những ngành có hàm lượng công nghệ, giá trị

gia tăng cao như cơ khí chế tạo chính xác và tự động hóa; điện tử công nghệ thông tin; chế biến thực phẩm hướng tinh chế; hóa chất-hóa dược và mỹ phẩm)1.

Năm 2009, Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động TP.Hồ Chí Minh 2 được thành lập với nhiệm vụ (1) xây dựng kế hoạch, dự

báo nhu cầu NNL, thông tin thị trường lao động; (2) tổ chức nghiên cứu, khảo sát,

thu thập, phân tích, đánh giá, cung cấp các thông tin về NNL…(3) quản lý, khai

thác cơ sở dữ liệu về lao động, việc làm phục vụ công tác dự báo nhu cầu NNL và thông tin thị trường lao động trên địa bàn để làm cơ sở định hướng đào tạo NNL3…

1.3.2. Kinh nghiệm đào tạo nguồn nhân lực của thành phố Đà Nẵng

Đà Nẵng hiện có hệ thống cơ sở đào tạo thứ ba cả nước gồm 24 trường ĐH,

CĐ, 19 trường trung cấp nghề và 59 trung tâm dạy nghề. Mỗi năm có hàng ngàn

1 Dương Minh Anh (2014). Đào tạo NNL gắn với nhu cầu xã hội. 2 Center of Forecasting Manpower Needs and Labor Market Information HCMC – FALMI thuộc Sở LĐ-TB&XH 3

13

sinh viên được đào tạo để đáp ứng nhu cầu NNL cho thành phố và toàn bộ khu vực

miền Trung. Thu hút NNL chất lượng cao bằng những chính sách đặc thù là ưu

điểm của TP. Đà Nẵng.

Từ năm 2005, Đà Nẵng đã triển khai hai chương trình lớn là “Dự án hỗ trợ

đào tạo bậc ĐH tại các cơ sở giáo dục trong nước và nước ngoài bằng ngân sách

Nhà nước dành cho học sinh các trường THPT trên địa bàn TP.Đà Nẵng” (Đề án

47) và “Đề án đào tạo 100 ThS, TS tại các cơ sở nước ngoài” (Đề án 393). Qua quá

trình triển khai, thành phố đã có nhiều điều chỉnh một số nội dung của các Đề án

này để phù hợp và chuyển thành Đề án Phát triển NNL chất lượng cao” (Đề án

922). Tất cả các học viên tham gia đề án này đều được cấp 100% kinh phí.

1.3.3. Kinh nghiệm đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh Bình Dƣơng

Bình Dương là tỉnh thuộc miền Đông Nam bộ, nằm trong Vùng kinh tế trọng

điểm phía Nam, năng động nhất nước ta trong phát triển KT-XH. Vùng đất này từ

lâu đã được biết đến với hình ảnh nhộn nhịp của sự giao thương và hội tụ từ nhiều

vùng miền. Hệ thống đào tạo NNL trên địa bàn tỉnh hiện có 8 trường ĐH, 6 trường

CĐ, 12 trường trung cấp và 30 cơ sở đào tạo nghề.

Ngày 16/09/2014, Trường ĐH Thủ Dầu Một công bố đề án “nghiên cứu

khoa học về miền Đông Nam Bộ”, đây là định hướng khoa học tiên phong. Từ

2015-2020, Đề án này tập trung nghiên cứu 5 chương trình trọng điểm: kinh tế; xã

hội và chính sách xã hội; GD&ĐT; lịch sử, văn hóa; môi trường nhằm tạo nguồn

học liệu; góp phần hoàn thiện chương trình đào tạo và làm căn cứ khoa học cho việc

mở những ngành mới, cung cấp luận cứ khoa học và cơ sở thực tiễn cho việc xây

dựng cơ chế, chính sách phát triển, quản lý KT-XH ở Đông Nam Bộ theo định hướng ưu tiên phát triển bền vững1…

1.3.4. Đúc kết kinh nghiệm cho thành phố Cần Thơ

Mở rộng liên kết, đa dạng hóa loại hình theo phương thức không chính quy,

liên thông, đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng cao của nhân dân. Thực

hiện kết hợp lý thuyết trên lớp với học nghề tại doanh nghiệp, công sở. 1 Đại học Thủ Dầu Một,

14

Cần thiết lập và khai thác cơ sở dữ liệu về lao động, việc làm phục vụ dự báo

nhu cầu NNL làm cơ sở định hướng đào tạo NNL.

Phát huy tối đa vai trò của doanh nghiệp trong đào tạo NNL, các doanh

nghiệp cần thể hiện trách nhiệm xã hội của mình trong công tác đào tạo NNL.

Gắn kết đào tạo với nghiên cứu khoa học phục vụ phát triển KT-XH. Ưu tiên

phát triển NNL cho những ngành có hàm lượng công nghệ, giá trị gia tăng cao.

1.4. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Trong chương 1, tác giả đã trình bày cơ sở lý luận về NNL và đào tạo NNL

phục vụ phát triển KT-XH như:

Khái niệm NNL theo Liên Hợp Quốc, Ngân hàng Thế giới, Đảng Cộng sản

Việt Nam, Từ điển tiếng Việt, Tổng cục Thống kê, Nicholas Henry Phạm Minh

Hạc, Hoàng Chí Bảo. NNL là quý báu nhất, có vai trò quyết định, đặc biệt đối với

nước ta khi nguồn lực tài chính và nguồn lực vật chất còn hạn hẹp.

Khái niệm về đào tạo NNL theo Cherrington David, Trần Kim Dung; Đào

tạo NNL là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức, nhằm hình thành và phát

triển có hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ.. để hoàn thiện nhân cách cho

mỗi cá nhân, tạo tiền đề cho họ có thể làm việc một cách có năng suất và hiệu quả;

Giảng viên, các trình độ và phương thức đào tạo theo Luật Giáo dục số

38/2005/QH11; Kinh nghiệm đào tạo NNL của các quốc gia phát triển và một số

địa phương trong nước, đúc kết kinh nghiệm cho TP.CT.

Những lý thuyết này sẽ được tác giả dùng làm cơ sở cho việc phân tích thực

trạng đào tạo NNL phục vụ phát triển KT-XH TP.CT ở chương 2.

15

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC PHỤC VỤ

PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI THÀNH PHỐ CẦN THƠ

2.1. TỔNG QUAN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

TP.CT nằm trong vùng trung – hạ lưu và ở vị trí trung tâm châu thổ ĐBSCL, trải dài trên 55km dọc bờ Tây sông Hậu, tổng diện tích tự nhiên 1.409 km2 , chiếm

3,47% diện tích vùng ĐBSCL. Bắc giáp tỉnh An Giang; Đông giáp tỉnh Đồng Tháp

và tỉnh Vĩnh Long; Tây giáp tỉnh Kiên Giang; Nam giáp tỉnh Hậu Giang.

Địa hình TP.CT bằng phẳng, độ cao trung bình từ 1 đến 2m, dốc từ phía đất

giồng ven sông Hậu và sông Cần Thơ, thấp dần từ hướng Đông Bắc sang Tây Nam.

TP.CT còn có nhiều cồn và cù lao trên sông Hậu như cù lao Tân Lập, cồn Ấu, cồn

Khương, cồn Sơn…TP.CT có mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt. Vùng tứ

giác Long Xuyên thấp trũng, chịu ảnh hưởng của lũ hàng năm. Khí hậu quanh năm

nóng ẩm phù hợp cho sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.

2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội

TP.CT có 5 quận (Ninh Kiều, Cái Răng, Bình Thủy, Ô Môn, Thốt Nốt) và 4

huyện (Phong Điền, Cờ Đỏ, Vĩnh Thạnh, Thới Lai) với 85 đơn vị hành chính cấp

xã, phường, thị trấn (5 thị trấn, 36 xã, 44 phường). (Phụ lục 2.1)

Bảng 2.1. Các đơn vị hành chính cấp quận, huyện thuộc TP.CT năm 2013

Quận/huyện

Mật độ dân số (người/km²)

Diện tích (km²)

Số đơn vị hành chính trực thuộc

7.167 13 phường 1.375 8 phường 1.380 7 phường 1.034 7 phường 1.343 9 phường

Dân số (người) 243.794 133.565 88.278 129.683 165.580 99.938 125.069 115.529 120.964

29,22 70,59 62,53 125,41 117,87 119,48 310,48 297,59 255,66

Quận Ninh Kiều Quận Bình Thủy Quận Cái Răng Quận Ô Môn Quận Thốt Nốt Huyện Phong Điền Huyện Cờ Đỏ Huyện Vĩnh Thạnh Huyện Thới Lai

868

TP.CT

1.409,00 1.222.400

860 1 thị trấn; 6 xã 394 1 thị trấn; 9 xã 396 2 thị trấn; 9 xã 473 1 thị trấn;12 xã 44 phường 36 xã, 5 thị trấn

(Nguồn: Cục thống kê TP.CT)

16

2.1.3. Tăng trƣởng kinh tế

Ngày 19/4/2009, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định thành lập vùng kinh tế trọng điểm ĐBSCL1 nhằm phát huy tiềm năng, vị trí địa lý và các lợi thế so sánh,

từng bước phát triển vùng thành vùng trọng điểm sản xuất lúa gạo, nuôi trồng, đánh

bắt và chế biến thủy sản của nước ta. TP.CT là một cực động lực thúc đẩy mạnh mẽ

sự phát triển toàn vùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế TP.CT liên tục được duy trì ổn

định, tăng bình quân 2006-2010 đạt 15,13%/năm (so 2001-2005 chỉ đạt 13,48%).

Năm 2012 thu nhập bình quân đầu người đạt 53,7 triệu đồng, tương đương

2.514 USD, tăng gấp hơn 4 lần so 2004 - năm đầu tiên TP.CT trực thuộc Trung

ương (10,023 triệu đồng, tương đương 647 USD). Tổng mức bán lẻ hàng hóa và

doanh thu dịch vụ tiếp tục duy trì ở mức cao, năm 2012 đạt 101.000 tỷ đồng. Thị

trường xuất khẩu ngày càng được mở rộng, đến nay TP.CT có quan hệ xuất khẩu với 97 quốc gia và vùng lãnh thổ2 trên thế giới.

2.1.4. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, giảm tỷ trọng nông-thủy

sản, tăng tỷ trọng khu vực dịch vụ, công nghiệp-xây dựng. Năm 2010, trong cơ cấu

GDP, tỷ trọng nông nghiệp-thủy sản chiếm 10,6%; công nghiệp - xây dựng chiếm

44,2% và dịch vụ chiếm 45,2%.

Khu vực công nghiệp luôn có tốc độ tăng trưởng cao, bình quân 18,1%/năm

giai đoạn 2006-2010. Trong khi đó nông-thủy sản giai đoạn 2006-2010 có tốc độ

tăng trưởng giảm hẳn so với giai đoạn trước, ngược lại khu vực dịch vụ lại tăng cao.

Thời kỳ 2001-2010 đóng góp của khu vực công nghiệp-xây dựng và dịch vụ khá cao,

trong khi khu vực nông-thủy sản giảm dần (giai đoạn 2006-2010 chỉ chiếm 1,5%). 2.1.5. Đặc điểm phát triển một số ngành, lĩnh vực chủ yếu3

2.1.5.1. Ngành kinh tế

- Thương mại nội địa: Thị trường nội địa không ngừng mở rộng, kết cấu hạ

tầng thương mại phát triển, nhiều loại hình kinh doanh mới được hình thành, góp

1 Quyết định số 492/QĐ-TTg, vùng kinh tế trọng điểm ĐBSCL gồm TP.CT và ba tỉnh An Giang, Kiên Giang, Cà Mau 2 UBND TP.CT (2014). Đề cương tuyên truyền ký niệm 10 năm TP.CT trực thuộc Trung ương. <10nam.cantho.gov.vn> 3 Số liệu giai đoạn 2006-2010 được tác giả tổng hợp từ Kế hoạch phát triển KT-XH TP.CT giai đoạn 2011-2015; số liệu năm 2014 được tác giả tổng hợp từ Báo cáo tình hình KT-XH tháng 11/2014 của UBND TP.CT

17

phần tăng thêm năng lực bán buôn, bán lẻ hàng hóa, bước đầu thể hiện vai trò tổng

đại lý, phân phối hàng hóa cho toàn vùng ĐBSCL. Khối lượng hàng hóa lưu thông

trên thị trường liên tục tăng với tốc độ cao, tổng mức bán lẻ hàng hóa tăng bình

quân 25,3%/năm giai đoạn 2006-2010. Lũy kế trong 11 tháng năm 2014, tổng mức

bán lẻ hàng hóa, dịch vụ đạt 66.393,4 tỷ đồng, tăng 15,8% so cùng kỳ 2013.

- Xuất nhập khẩu: Công tác xúc tiến thương mại được tăng cường, TP.CT có quan hệ xuất nhập khẩu với hơn 97 quốc gia và vùng lãnh thổ1; tổng kim ngạch xuất

khẩu 2006-2010 đạt 3.569,6 triệu USD. Tổng kim ngạch nhập khẩu 2006-2010 đạt

2.436,8 triệu USD, hàng hóa nhập khẩu với tỷ lệ 97,7% nguyên, nhiên, vật liệu còn lại

1,7% là máy móc, dụng cụ, phụ tùng; hàng tiêu dùng chiếm 0,6% tổng kim ngạch.

Trong 11 tháng năm 2014, tổng kim ngạch xuất khẩu thu ngoại tệ ước đạt 1.193,1

triệu USD, tổng kim ngạch nhập khẩu ước thực hiện 346 triệu USD.

- Du lịch: 11/2014 đã phục vụ 1.307.600 lượt lưu trú (khách quốc tế ước

201.700 lượt); khối lữ hành quốc tế đón 14.600 khách đến; đưa 11.670 khách đi;

khối lữ hành nội địa phục vụ 82.900 khách; doanh thu ngành ước 1.065,4 tỷ đồng.

- Vận tải: Phát triển ổn định, phương tiện vận tải đa dạng cả đường bộ, đường

thủy và hàng không. Khối lượng vận chuyển hành khách tăng bình quân 7,2% giai đoạn

2006-2010. Trong 11 tháng năm 2014, thực hiện vận chuyển hàng hóa 6.196,3 ngàn

tấn; luân chuyển 820,1 triệu lượt hành khách/km.

- Công nghiệp: Giá trị tăng thêm bình quân 18,5%/năm giai đoạn 2006-2010.

Trong 11 tháng năm 2014, chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp tăng 8,27% so cùng

kỳ (công nghiệp chế biến chế tạo tăng 7,53%; sản xuất và phân phối điện tăng

57,40%; cung cấp nước, hoạt động quản lý xử lý rác thải tăng 3,69%).

- Xây dựng: Phát triển nhanh cùng với quá trình đô thị hóa; giá trị tăng thêm

tăng bình quân 14,7%/năm giai đoạn 2006-2010. Nhiều công trình qui mô lớn, chất

lượng cao được đưa vào sử dụng như: cầu Cần Thơ, sân bay Cần Thơ, Cảng Cái

Cui, các công trình hạ tầng đô thị…góp phần đổi mới diện mạo thành phố.

1 Xuất khẩu sang thị trường châu Á chiếm hơn 50%; thị trường châu Phi 26%, thị trường Mỹ khoảng 11%, EU khoảng 10%, châu Úc 3%

18

- Nông lâm thuỷ sản và nông thôn: Mặc dù tốc độ đô thị hóa nhanh, diện tích

đất nông nghiệp giảm, song giá trị tăng thêm toàn ngành tăng bình quân 1,45%/năm

giai đoạn 2006-2010. Giá trị sản xuất/1ha đất nông nghiệp năm 2010 gấp 1,9 lần

năm 2005, từ 42,3 triệu đồng (năm 2005) tăng lên 81,5 triệu đồng (năm 2010). Cơ

cấu giá trị tăng thêm nội bộ ngành nông-lâm nghiệp-thủy sản có sự chuyển dịch tích

cực: tỷ trọng giá trị tăng thêm ngành nông nghiệp giảm 3,4% (từ 79,4% năm 2005

còn 76,0% năm 2010), tỷ trọng giá trị tăng thêm ngành thủy sản tăng 3,8% (từ

19,7% năm 2005 lên 23,5% năm 2010) và tỷ trọng giá trị tăng thêm ngành lâm

nghiệp giảm 0,4% (từ 0,9% năm 2005 còn 0,5% năm 2010).

2.1.5.2. Xã hội và khoa học công nghệ

- Y tế: Mạng lưới y tế cơ sở được củng cố và nâng cấp1, công suất sử dụng

giường bệnh Bệnh viện Đa khoa Trung ương 134%, tuyến thành phố 110,2%, các

bệnh viện quận, huyện: 108,76%; số bác sĩ/vạn dân đạt 9,10 bác sĩ năm 2010. Triển

khai thường xuyên các biện pháp nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, áp dụng

nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị.

- Văn hóa, thể dục thể thao: Các mô hình văn hóa trong phong trào Toàn dân

đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa như “Người tốt, việc tốt”, Gia đình văn hóa”,

“Khu vực, ấp văn hóa”, “Phường, xã, thị trấn văn hóa”, “Trường học văn minh”,

“Chợ văn minh”, “Cơ quan, đơn vị có đời sống văn hóa tốt” từng bước được nâng

cao chất lượng. Tỷ lệ trường học đảm bảo chương trình giáo dục thể chất đạt 100%,

80% số trường đảm bảo giáo dục thể chất ngoại khoá.

- Khoa học công nghệ: Kết cấu hạ tầng khoa học và công nghệ có bước phát

triển, nhiều công trình, dự án lớn mang tính chất vùng về khoa học công nghệ đang

được Trung ương hỗ trợ đầu tư trên địa bàn như: Phòng Thí nghiệm Công nghệ Sinh

học, Viện Công nghệ sinh học, Trung tâm Kỹ thuật - Ứng dụng Công nghệ và Trung

tâm Thông tin Tư liệu khoa học công nghệ... tạo thuận lợi cho thành phố phát huy vai

trò trung tâm của vùng về khoa học công nghệ.

1 100% số xã, phường có trạm y tế; 57/85 trạm y tế xã được xây dựng kiên cố (đạt 67%); 64/85 (đạt 75,29%) trạm y tế xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế; 100% trạm y tế có nữ hộ sinh trung học; 100% trạm y tế có dược sĩ trung học; 71/85 (83,52%) trạm y tế có y sĩ y học cổ truyền; bình quân có 7 cán bộ nhân viên cho một trạm y tế.

19

2.2. NGUỒN NHÂN LỰC THÀNH PHỐ CẦN THƠ

2.2.1. Khái quát về dân số và dân cƣ thành phố Cần Thơ

Theo số liệu Dân số trung bình phân theo địa phương qua các năm của Tổng

cục Thống kê thì năm 2013, dân số toàn TP.CT đạt gần 1.222.400 người, mật độ

dân số đạt 868 người/km². Dân số trung bình của TP.CT có tốc độ tăng chậm, giai

đoạn 2006 -2010 là 0,87%/năm. Tốc độ tăng dân số tự nhiên là 0,2%/năm, còn lại là

tăng cơ học với lực lượng lao động trong độ tuổi tăng bình quân 0,31%/năm, mỗi

năm có hơn 40 nghìn cư dân trên địa bàn trở thành công dân đô thị.

Nếu so sánh với toàn vùng ĐBSCL, TP.CT chiếm diện tích nhỏ nhất với

3,5%, dân số chiếm 6,99%, nhưng có mật độ dân số cao nhất vùng và cao hơn so

với mật độ của ĐBSCL. Dân số trung bình của TP.CT có tốc độ tăng chậm, giai

đoạn 2001-2005 có tốc độ tăng bình quân 1,11%/năm và giai đoạn 2006-2010 là

0,87%/năm, trong đó tốc độ tăng dân số tự nhiên là 0,2%/năm, còn lại là tăng cơ

học với lực lượng lao động trong độ tuổi tăng bình quân 0,31%/năm.

Theo Tổng điều tra dân số TP.CT có 19 dân tộc đang sinh sống, trong đó,

dân tộc kinh có 1.152.255 người (chiếm 96,96%); dân tộc Khmer 21.414 người

(chiếm 1,8%); Người Hoa 14.199 người (chiếm 1,19%);… ít nhất là người Thái (52

người), người Nùng (57 người),… Nhìn chung, các dân tộc sống trên địa bàn TP.CT

có mức thu nhập không đều, người Hoa phần lớn sống ở đô thị (buôn bán); người

Khmer phần lớn sống ở nông thôn (nông nghiệp). Ngoài ra, trên địa bàn hiện có trên

10 tôn giáo hoạt động, có 227.117 người theo Phật giáo Hòa Hảo (chiếm 19,11%);

có 150.060 theo Phật giáo (chiếm 12,63%); có 68.257 người theo Công giáo (chiếm

5,74%); có 13.241 theo đạo Cao Đài (chiếm 2,41%),…

Dân số khu vực thành thị có tốc độ tăng trưởng cao trong cả thời kỳ 2001-

2010, giai đoạn 2006-2010, dân số đô thị tăng trưởng trung bình 6,57%/năm. Với

việc mỗi năm có hơn 40 nghìn cư dân trở thành công dân đô thị, tỷ trọng dân số

thành thị của TP.CT từ 50,03% năm 2005 tăng lên 65,84% vào năm 2010, 66% năm

2012. Dân số nông thôn giảm rất nhanh những năm gần đây do một phần của một

số huyện được đô thị hóa; năm 2000 là 67,41%, năm 2005 là 49,97%, năm 2012

20

dân số nông thôn chỉ còn 44% cho thấy khi nông thôn được đô thị hóa, việc chuyển

hoạt động nông nghiệp sang công, thương nghiệp, dịch vụ của TP.CT rất nhanh.

Bảng 2.2. Quy mô dân số chia theo giới tính; thành thị/nông thôn TP.CT

từ năm 2005 đến năm 2013

Năm

2008 2009 2010 2011 2012 2013 615,5 783,2 787,9 795,1 805,2 812,3 66,5 52,1

66,1

65,9

65,9

66,3

Dân số thành thị (nghìn người) % dân thành thị

565,4 405,4 407,2 407,6 408,9

410

33,9

47,9

34,1

33,7

33,5

Dân số nông thôn (nghìn người) % dân nông thôn

34,1 (Nguồn: Tổng cục Thống kê, http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=427&idmid=3)

Tỷ lệ phụ thuộc chung biểu thị phần trăm số người dưới 15 tuổi (0-14) và từ

65 tuổi trở lên. Tỷ lệ dân số phụ thuộc TP.CT theo số liệu tổng điều tra dân số năm

năm 1999 và 2009 như sau: dân số trẻ phụ thuộc từ 0-14 tuổi năm 1999 là 52,4% và

năm 2009 là 22,46 %, tỷ lệ này ở độ tuổi trên 65 tuổi là 8,2% và 5,89%; dân số phụ

thuộc chung năm 1999 là 60,6% và 28,35% năm 2009. Dân số ở nhóm tuổi phụ

thuộc từ 0-14 tuổi năm 2009 giảm 29,94% lần so với năm 1999, tỷ lệ này ở nhóm

tuổi trên 65 giảm 2,31% và tỷ lệ phụ thuộc chung giảm 32,22%. Tỷ số phụ thuộc

chung của TP.CT giảm từ 60,6% (năm 1999) xuống còn 28,35% (2009), đến năm

2012 tỷ số này tăng lên 38,4%. Sự biến thiên này do giảm hoặc tăng tỷ lệ sinh dẫn

đến tỷ số phụ thuộc trẻ em giảm, chứng tỏ gánh nặng của dân số trong độ tuổi có

khả năng lao động của thành phố.

Bảng 2.3. So sánh một số chỉ tiêu về cơ cấu dân số

của TP.CT với các thành phố trực thuộc Trung ƣơng khác

Dân số

Thành phố

Mật độ dân số

Tỷ số giới tính

(nghìn người) (người/km2)

Hà Nội Hải Phòng Đà Nẵng TP. Hồ Chí Minh TP.CT

6.936,9 1.925,2 992,8 7.818,2 1.222,4

2.087 1.260 772 3.731 868

Tỷ lệ dân số thành thị (%) 43,7 46,4 87,2 83,1 66,0

(nam/100nữ) 98,4 98,6 97,3 90,6 100,6

Tỷ số phụ thuộc chung (%) 45,5 40,5 40,4 34,1 38,4

Chỉ số già hóa (%) 57,1 54,5 40,0 49,8 43,0

Tỷ trọng dân số 15-64 tuổi (%) 68,7 71,2 71,2 74,6 72,2

(Nguồn: Tổng cục Thống kê, http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=427&idmid=3)

21

Bảng 2.8 cho biết tỷ lệ dân số theo giới tính, nhóm tuổi, thành thị, nông thôn

TP.CT được tác giả tính toán dựa trên kết quả tổng điều tra dân số TP.CT năm

2009, theo đó dân số TP.CT hiện có cơ cấu trẻ, tuổi thọ bình quân 73 tuổi; nhóm

tuổi từ 0-14 tuổi chiếm 22,46%; nhóm tuổi từ 15-60 tuổi chiếm 69,56%; nhóm tuổi

trên 60 tuổi chiếm 7,58%. Nhóm tuổi từ 20-24 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất với 10,05%

vừa là tín hiệu vui nhưng cũng đồng thời là áp lực không nhỏ đối với vấn đề đào tạo

NNL của TP.CT từ nay đến năm 2020 (Hình 2.1 và Bảng 2.8)

Bảng 2.4. Tỷ lệ dân số theo giới tính, nhóm tuổi, thành thị, nông thôn TP.CT

Đơn vị: %

Tổng số

Thành thị

Nông thôn

Nhóm tuổi

Tỷ lệ Nam

Nữ

Tỷ lệ Nam 0,42 0,57

Nữ 0,72

Tỷ lệ Nam 0,40 0,56

Nữ 0,71

85+ Dưới 15 tuổi Từ 15 – 64 tuổi 65+

22,46 71,65 5,89

23,76 71,33 4,91

21,18 71,95 6,87

21,14 72,88 5,98

0,72 24,26 68,99 6,75

0,47 25,71 69,54 4,75

22,71 72,30 5,00

19,63 73,44 6,92

0,59 25,00 69,27 5,73 (Nguồn: Tổng điều tra dân số TP.CT năm 2009)

Hình 2.1. Tháp tuổi dân số TP.CT theo điều tra năm 2009

(Nguồn: kết quả tổng điều tra dân số ngày 01/4/2009)

2.2.1. Nhân lực trong độ tuổi lao động

Độ tuổi lao động là độ tuổi được tính từ thời điểm bắt đầu đủ tuổi lao động

đến tuổi nghỉ hưu, theo Luật Lao động số 10/2012/QH13 có hiệu lực kể từ ngày

01/05/2013 thì độ tuổi lao động 15-60 tuổi với nam và 15-55 tuổi với nữ. NNL

trong độ tuổi lao động của TP.CT tăng bình quân 2006-2010 là 1,92%/năm.

22

Tỷ lệ lực lượng lao động tham gia lao động trong các ngành kinh tế năm

2013 là 72,8% so với dân số trong độ tuổi lao động; tỷ lệ thất nghiệp năm 2013 là

3,49%. Cơ cấu lao động đã có sự chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng lao động

nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao động phi nông nghiệp, tuy nhiên tốc độ chuyển dịch

chậm. Năm 2013, lao động khu vực nông-thuỷ sản chiếm 42,07%, khu vực công

nghiệp và xây dựng chiếm 21,07% và lao động khu vực dịch vụ chiếm 36,85%.

Trong năm 2014, toàn thành phố đã giải quyết việc làm cho 51.090 lao động (trong

đó có 75 người đi làm việc ở nước ngoài; 29.121 lao động nữ chiếm tỷ lệ 57%).

Bảng 2.5. So sánh thu nhập bình quân/tháng của lao động làm công ăn lƣơng

từ 15 tuổi trở lên năm 2012 của TP.CT với một số thành phố, ĐBSCL và cả nƣớc

Đơn vị: triệu đồng

Đơn vị hành chính

Thành thị Nông thôn

Thu nhập bình quân/tháng 3,757 2,885 4,778 3,837 4,248 5,018 3,416

4,466 3,336 5,772 4,286 4,336 5,211 3,707

3,166 2,674 3,651 3,353 3,603 3,983 2,583

Cả nước ĐBSCL Hà Nội Hải Phòng Đà Nẵng TP. Hồ Chí Minh Cần Thơ

(Nguồn: Báo cáo điều tra lao động và việc làm năm 2012, Tổng cục Thống kê)

So sánh thu nhập bình quân/tháng của lao động làm công ăn lương từ 15 tuổi

trở lên năm 2012 của TP.CT với một số đơn vị hành chính trong nước (bảng 2.9), ta

nhận thấy thu nhập bình quân/tháng của người lao động TP.CT cao hơn thu nhập

bình quân/tháng của lao động vùng ĐBSCL (nhiều hơn trung bình 531 nghìn đồng)

nhưng còn thấp hơn mức thu nhập bình quân/tháng của các thành phố trực thuộc

Trung ương còn lại, trung bình người lao động từ 15 tuổi trở lên của TP.CT có thu

nhập thấp hơn người lao động ở Hà Nội là 1.362 nghìn đồng ; ở TP. Hồ Chí Minh là

1.602 nghìn đồng ; ở Hải Phòng là 421 nghìn đồng; ở Đà Nẵng là 832 nghìn đồng.

Thu nhập bình quân/tháng của lao động từ 15 tuổi trở lên ở khu vực thành thị của

TP.CT cao hơn người lao động cùng độ tuổi ở vùng nông thôn là 1,124 triệu đồng.

2.2.1.1. Trình độ học vấn của nguồn nhân lực

23

Trong giai đoạn 2006 – 2010, tỷ lệ lao động chưa bao giờ đi học giảm bình

quân 3,52%; Chưa tốt nghiệp tiểu học giảm bình quân 0,45%/năm; Tốt nghiệp tiểu

học tăng bình quân 2,25%/năm; Tốt nghiệp THCS tăng bình quân 3,66%/năm; Tốt

nghiệp THPT tăng bình quân 3,57%/năm.

Hình 2.2. Biểu đồ thể hiện trình độ học vấn của NNL TP.CT (2000-2010)

(Nguồn: Tác giả thực hiện trên số liệu Cục thống kê TP.CT)

Bảng 2.6. So sánh tỷ trọng dân số từ 15 tuổi trở lên

theo trình độ học vấn năm 2009

Đơn vị: %

Đơn vị

Chƣa bao giờ đi học 5,5 6,9 4,9

Chƣa tốt nghiệp tiểu học 14,5 26,7 22,5

Tốt nghiệp tiểu học 25,7 36,1 32,6

Tốt nghiệp THCS 28,9 17,4 17,7

Tốt nghiệp THPT 12,1 6,4 10,7

Cả nước ĐBSCL TP.CT

(Nguồn: Tổng điều tra dân số năm 2009)

So sánh tỷ trọng dân số từ 15 tuổi trở lên theo trình độ học vấn theo số liệu

tổng điều tra dân số năm 2009 thì tỷ lệ người chưa bao giờ đi học của TP.CT ở mức

4,9% thấp hơn khu vực ĐBSCL và cả nước; tỷ lệ người chưa tốt nghiệp và đã tốt

nghiệp tiểu học của TP.CT đều thấp hơn tỷ lệ này của vùng ĐBSCL còn tỷ lệ người

đã tốt nghiệp THCS và THPT tuy có cao hơn tỷ lệ của khu vực ĐBSCL nhưng vẫn

còn thấp hơn mức trung bình của cả nước.

2.2.1.2. Trình độ chuyên môn kỹ thuật của nguồn nhân lực

Giai đoạn 2006-2010, tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo giảm bình quân

2,05%/năm; Được đào tạo ngắn hạn tăng bình quân 4,88%/năm; sơ cấp tăng bình

24

quân 5,49%/năm; trung cấp tăng bình quân 10,47%; CĐ tăng bình quân

10,85%/năm; ĐH trở lên tăng bình quân 6,35%/năm.

Bảng 2.7. So sánh tỷ trọng dân số từ 15 tuổi trở lên

theo trình độ chuyên môn kỹ thuật năm 2009

Đơn vị: %

Tốt nghiệp

Tốt nghiệp

Tốt nghiệp Tốt nghiệp

Đơn vị

sơ cấp

trung cấp

ĐH trở lên

Cả nước

2,6

4,7

1,6

4,4

ĐBSCL

1,4

2,2

0,9

2,1

TP.CT

2,7

3,2

1,2

4,5

(Nguồn: Tổng điều tra dân số năm 2009)

Năm 2009, tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên tốt nghiệp sơ cấp ở TP.CT đạt cao

hơn mức của ĐBSCL và cả nước; tỷ lệ người tốt nghiệp trung cấp, CĐ cao hơn

ĐBSCL nhưng thấp hơn cả nước; tỷ lệ người tốt nghiệp ĐH trở lên của TP.CT vượt

trội hơn gấp đôi so với toàn vùng ĐBSCL và cao hơn tỷ lệ người tốt nghiệp ĐH trở

lên của cả nước.

Hình 2.3. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ trình độ chuyên môn của NNL TP.CT (2000-2010)

(Nguồn: Tác giả thực hiện trên số liệu Cục thống kê TP.CT)

2.2.1.3. Cơ cấu nguồn nhân lực theo ngành nghề

Năm 2013, lực lượng lao động của TP.CT là 864.041 người, trong đó lao

động đang làm việc trong các ngành kinh tế là 650.342 người1.

Khu vực 1: 260.418 người: nông nghiệp, lâm nghiệp: 250.545 người

(96,20%); thủy sản: 9.873 người (3.80%). 1 Nguồn số liệu từ Văn phòng UBND TP.CT, < http://cantho.gov.vn>

25

Khu vực 2: 127.593 người: công nghiệp khai thác mỏ: 264 người (0,20%);

công nghiệp chế biến: 83.669 người (65,57%); sản xuất điện, nước: 4.571 người

(3,58%); xây dựng: 39.089 người (30,63%).

Khu vực 3: 262.331 người: thương nghiệp, khách sạn, nhà hàng: 144.821

người (55,20%); giao thông vận tải, kho bãi, thông tin liên lạc: 32.811 người

(12,50%); Các ngành khác: 84.699 người (32,30%).

Lao động dự trữ là 213.699 người: nội trợ 71.419 người (33,42%); học

sinh 87.240 người (40,82%); mất sức lao động 10.275 người (4,80%); thất nghiệp

24.713 người (11,56%); không có nhu cầu làm việc 20.052 người (45,40%). 2.2.2.4. Tỷ lệ nhân lực hoạt động trong hệ thống chính trị1

+ Tỷ lệ nhân lực trong các cơ quan Đảng, Đoàn thể

Lý luận chính trị: 31,07% cử nhân, cao cấp; 30,57% trung cấp

Chuyên môn: 2,76% sau ĐH; 53,25% ĐH; 14,3% CĐ, TCCN

+ Tỷ lệ nhân lực là cán bộ, công chức hành chính Nhà nƣớc

Lý luận chính trị: 17,04% cử nhân, cao cấp; 18,24% trung cấp

Chuyên môn: 0,9% TS; 7,65%ThS; 69,72% ĐH; 13,9% CĐ, TCCN

+ Tỷ lệ nhân lực cán bộ, công chức cấp xã, phƣờng, thị trấn

Nhóm cán bộ chủ chốt: Học vấn: tốt nghiệp THPT đạt 97,23%; Chuyên môn:

từ trung cấp trở lên đạt 54,6%; Lý luận chính trị: từ trung cấp trở lên đạt 71,64%

Nhóm công chức cấp xã: Học vấn: tốt nghiệp THPT đạt 98,74%; Chuyên

môn: từ trung cấp trở lên đạt 88,1%; Lý luận chính trị: sơ cấp trở lên đạt 53,38%.

Nhóm lãnh đạo Mặt trận, Đoàn thể: học vấn: tốt nghiệp THCS trở lên đạt

100%; chuyên môn: tương đương sơ cấp trở lên đạt 22,6%; chính trị: từ sơ cấp và

tương đương trở lên đạt 71,6%

Tỷ lệ cán bộ công chức đạt chuẩn về trình độ chuyên môn tương đối cao

nhưng còn hạn chế về lý luận chính trị. Tình trạng cán bộ, công chức cấp xã,

phường, thị trấn chưa đạt chuẩn vẫn còn, điều này đặt ra vấn đề vừa đảm bảo chuẩn

hóa đội ngũ cán bộ, công chức, vừa nâng cao chất lượng trước yêu cầu của công 1 Tác giả tính toán tỷ lệ dựa trên số liệu thống kê năm 2010 kết hợp nguồn số liệu thu thập từ Sở KH&ĐT, Sở Nội vụ, Sở LĐ-TB&XH, Sở GD&ĐT, Sở Y tế TP.CT

26

cuộc cải cách hành chính và hội nhập quốc tế. Ngoài ra, cán bộ công chức, viên

chức có trình độ ĐH cần được đào tạo sau ĐH hiện rất dồi dào nhưng năng lực

ngoại ngữ đảm bảo cho tuyển sinh đầu vào cũng là thách thức không nhỏ.

+ Tỷ lệ nhân lực giáo dục và đào tạo

Bậc THPT: Chuyên môn đã chuẩn hóa tỷ lệ 98,4%; Lý luận chính trị: cử nhân

0,26%; cao cấp 0,7 %; trung cấp 7,12%; sơ cấp 25,29%.

Đội ngũ cán bộ, giáo viên của các trường ĐH, CĐ, TCCN và dạy nghề: có

trên 4.758 người, trong đó, trình độ TS chiếm 7,82%, ThS chiếm 29,59% và ĐH

chiếm 62,59%. Về trình độ ngoại ngữ từ ĐH trở lên có 10,37% giáo viên có trình độ

ĐH; số giáo viên có chứng chỉ B ngoại ngữ trở lên đạt 89,63%, có 14% giáo viên có

trình độ tin học từ ĐH trở lên. Hiện nay lực lượng này còn thiếu về số lượng, đối

với trình độ ngoại ngữ, tin học nhìn chung còn hạn chế.

+ Tỷ lệ nhân lực tế - dƣợc

Nhân lực ngành Y tế TP.CT theo số liệu năm 2012 và tính toán của tác giả

thì có tỷ lệ 32,30% bác sĩ; 18,25% y sĩ; 38,72% y tá và 10,73% nữ hộ sinh; ngành

dược là 10,42% dược sĩ cao cấp, 81,88% dược sĩ trung cấp và 7,7% dược tá. Trình

độ sau ĐH là 10,56%; ngành y có 0,23% TS, 1,39% chuyên khoa II, 0,71% ThS,

7,57% chuyên khoa I; ngành dược có 0,3% ThS và 2,38% chuyên khoa I.

+ Tỷ lệ nhân lực Khoa học kỹ thuật

Lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật (có chứng chỉ, văn bằng) chiếm

tỷ lệ 11,4% so với lao động trong độ tuổi, cao nhất khu vực ĐBSCL nhưng thấp hơn bình quân cả nước (12,5%)1. Cơ cấu đào tạo hiện nay là 0,2% TS; 26,9% ThS, ĐH;

43,1% CĐ, TCCN; 29,8% công nhân, nhân viên có chuyên môn. Cơ cấu chuyên

môn được đào tạo tương đối cân đối so với cơ cấu kinh tế (GD&ĐT 26%; khoa học

xã hội, nghệ thuật, nhân văn 7%; kinh doanh pháp luật 17%; khoa học tự nhiên 1%;

kỹ thuật nông, lâm, ngư nghiệp 6%; kỹ thuật công nghiệp xây dựng 18%; y tế 12%;

dịch vụ các loại 13%). Cơ cấu nghề nghiệp của lao động có chuyên môn nghiệp vụ

không tương ứng với cơ cấu kinh tế và cơ cấu chuyên môn được đào tạo (lãnh đạo

1 UBND TP.CT (2014). Chương trình Xây dựng và phát triển khoa học công nghệ TP.CT. < http://cantho.gov.vn>

27

1%, chuyên môn kỹ thuật trung cấp trở lên 11%, lao động kỹ thuật nông lâm ngư

15%, xây dựng 38%, lao động kỹ thuật dịch vụ 35%, lĩnh vực khác 1%).

2.2.2.5. Lực lƣợng lao động trong các khu công nghiệp và chế xuất

TP.CT hiện có 5 khu công nghiệp đang hoạt động với tổng diện tích đất

839,3ha (diện tích đất cho thuê là 448,85ha, đã cho thuê 390,45ha).

Bảng 2.8. Lao động trong các khu công nghiệp TP.CT đến tháng 10/20141

Đơn vị: người

Khu công nghiệp

Diện tích lấp đầy (%)

Số lao động (người)

Chính thức (người)

741 568

Diện tích (ha) 135,00 Trà Nóc 1 Trà Nóc 2 157,00 Hưng Phú 1 262,00 Hưng Phú 2 134,34 150,57 -

Thời vụ (người) 100 15.906 13.127 2.779 6.598 2.557 9.155 80 821 14 582 5.262 1.942 3.320 31.726 22.976 8.750

90,80 12,57 13,39 54,35 -

So với cùng kỳ 2013 (tăng/giảm – người) Giảm 1.186 Tăng 441 Tăng 72 Tăng 108 Giảm 241 Giảm 806

Thốt Nốt Tổng

(Nguồn: Tác giả tổng hợp và tính toán)

Có 214 dự án còn hiệu lực (trong đó có 192 dự án đang hoạt động, 16 dự án

đang xây dựng, 06 dự án chưa triển khai). Dự án đầu tư trong nứớc có 191 dự án

(170 dự án đang hoạt động, 15 dự án đang xây dựng, 06 dự án chưa triển khai), với

tổng vốn đầu tư đăng ký là 1,715 tỷ USD, vốn đầu tư thực hiện là 681,128 triệu

USD, chiếm 39,7% vốn đăng ký; Dự án FDI có 23 dự án (22 dự án đang hoạt động,

01 dự án đang xây dựng), với tổng vốn đầu tư đăng ký là 203,576 triệu USD, vốn

đầu tư thực hiện là 171,315 triệu USD, chiếm 84,15% vốn đăng ký.

Đến tháng 10/2014 các doanh nghiệp thu hút 31.726 lao động đang làm việc,

trong đó có 22.976 lao động chính thức, 8.710 lao động thời vụ, giảm 806 lao động

so với cùng kỳ năm 2013. Tổng số lao động của các doanh nghiệp FDI là 4.245 lao

động (lao động nước ngoài là 80 người). Thu nhập bình quân của một lao động

trong khu công nghiệp khoảng 2,5 triệu đồng/tháng.

Phần lớn các doanh nghiệp trong khu công nghiệp hiện nay chủ yếu là chế

biến thủy sản, may mặc, da giày nên sử dụng lao động phổ thông, trình độ chuyên 1 Ban Quản lý khu chế xuất, khu công nghiệp TP.CT (2014). Báo cáo kết quả hoạt động năm 2014, kế hoạch xây dựng và phát triển khu công nghiệp năm 2015. < http://cantho.gov.vn/wps/wcm/connect/a9d650b9-4ece-4084-bbd0- 0720ccb6aa33/141014_Bao+cao+thang+10+va+uoc+ca+nam+2014.signed.pdf?MOD=AJPERES&CONVERT_TO=url&CACHEID=a9 d650b9-4ece-4084-bbd0-0720ccb6aa33>

28

môn kỹ thuật chưa cao, kỷ năng lành nghề là chủ yếu nhất; lao động có trình độ kỹ

thuật chủ yếu là cán bộ quản lý và đảm đương nhiệm vụ then chốt của các khâu sản

xuất. Từ đó cho thấy tính cấp thiết phải đầu tư đào tạo NNL có trình độ khoa học kỹ

thuật, đặc biệt đội ngũ công nhân lành nghề, công nhân bậc cao và đội ngũ chuyên

gia giỏi để làm đúng và làm được việc.

Theo Công văn số 2209/TTg-KTN ngày 15/12/2008 của Thủ tướng Chính

phủ thì đến năm 2020, TP.CT sẽ có thêm 03 khu công nghiệp là khu công nghiệp

Thốt Nốt - Phân kỳ 2 (400 ha); Khu công nghiệp Ô Môn (600 ha); Khu công nghiệp

Bắc Ô Môn (400 ha); Cụm Công nghiệp huyện Vĩnh Thạnh (49 ha)…trong điều

kiện thuận lợi, những khu, cụm công nghiệp mới này sẽ mở ra cơ hội việc làm lớn,

góp phần giải quyết không ít công ăn việc làm cho lao động TP.CT trong tương lai.

+ Tâm lý - xã hội và những kỹ năng mềm của nhân lực trong khu công nghiệp

NNL nói chung luôn có tinh thần giữ gìn và phát triển những bản sắc văn hóa

dân tộc Việt Nam nói chung và vùng ĐBSCL nói riêng, các phong tục, tập quán,

truyền thống, lối sống, do ông cha truyền lại.

Người lao động đa phần có tính cần cù, chịu khó, tinh thần cầu tiến, tinh thần

hợp tác, nhất là tính tương thân tương ái là rất cao và có

Tuy nhiên, trong quá trình đô thị hóa cao nhưng điều kiện cơ sở vật chất, kết

cấu hạ tầng xã hội vẫn còn có điểm hạn chế, một bộ phận không nhỏ trong lực

lượng lao động của TP.CT chưa bắt kịp với phong cách tổ chức, kỷ luật công

nghiệp hiện đại và hội nhập quốc tế.

2.2.2. Tình hình cung cầu nhân lực năm 2014 của thành phố Cần Thơ

2.2.2.1. Nhu cầu nhân lực

Theo số liệu của Sở LĐ-TB&XH TP.CT thì sáu tháng đầu năm 2014, toàn

TP.CT cần 26.593 lao động, giảm 12,55% so với sáu tháng đầu năm và tăng 0,34%

so với sáu tháng cuối năm 2013, trong đó nhu cầu về lao động chưa qua đào tạo

giảm và nhu cầu lao động có tay nghề, kinh nghiệm làm việc tăng.

29

Hình 2.4. Biểu đồ thể hiện nhu cầu tuyển dụng (năm 2013 và 6 tháng đầu năm 2014)

(Nguồn: http://www.vieclamcantho.vn/showNDtin.aspx?Idtin=OAAAADIAAAA5AAAA)

Những nhóm ngành nghề có chỉ số cầu nhân lực tăng cao trong quý như kinh

doanh và quản lý (29,48%), bán hàng (12,84%), lái xe (7,08%), dịch vụ khách hàng

(6,39%), khoa học và kỹ thuật (6,21%)…Trong 6 tháng đầu năm 2014, nhu cầu

tuyển dụng cao nhất là nhóm ngành kinh doanh và quản lý (29,48% trong tổng số

nhu cầu tuyển dụng, tăng 8,47% so với nhu cầu tuyển dụng của 6 tháng cuối năm

2013). Các vị trí việc làm như nhân viên kinh doanh, phát triển thị trường, nhân

viên marketing, tiếp thị, kế toán, sản xuất được tuyển phổ biến do tình hình sản xuất

kinh doanh tiếp tục phát triển và ổn định và Nhà nước có nhiều chính sách hỗ trợ

tạo điều kiện cho doanh nghiệp vay vốn ưu đãi, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh.

Bảng 2.9. Nhu cầu nhân lực theo trình độ trên địa bàn TP.CT

Đơn vị: %

STT

Trình độ

6 tháng đầu năm 2013

6 tháng cuối năm 2013

6 tháng đầu năm 2014

Lao động phổ thông Sơ cấp nghề Trung cấp1 Cao đẳng2 Đại học Trên đại học

1 2 3 4 5 6 Tổng số (100% = Số người)

50,83 7,58 23,66 7,27 10,45 0,21 26.593

42,69 2,99 20,86 11,18 22,26 0,03 26.504

52,43 2,69 26,08 5,80 12,97 0,02 30.408

(Nguồn: http://www.vieclamcantho.vn/showNDtin.aspx?Idtin=OAAAADIAAAA5AAAA)

1 Gồm cả TCCN và trung cấp nghề 2 Gồm cả CĐ và CĐ nghề

30

Nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp tăng không nhiều so với 6 tháng cuối

năm 2013, nhu cầu lao động tập trung vào lao động có trình độ chuyên môn và tay

nghề cao, không chú trọng tuyển dụng lao động có trình độ phổ thông.

Hình 2.5. Biểu đồ thể hiện nhu cầu tuyển dụng theo trình độ (6 tháng đầu năm 2014)

(Nguồn: http://www.vieclamcantho.vn/showNDtin.aspx?Idtin=OAAAADIAAAA5AAAA)

Nhu cầu tuyển dụng lao động theo trình độ nghề trong 6 tháng đầu năm 2014

có tỷ lệ: trình độ trên ĐH chiếm 0,21% trong tổng số nhu cầu, tăng 10,5 lần so với 6

tháng đầu năm 2013 và 7 lần so với 6 tháng cuối năm 2013. Qua đó cho thấy các

doanh nghiệp ngày càng chú trọng tuyển dụng lao động có trình độ chuyên môn

chất lượng cao; trình độ CĐ – ĐH giảm 1,91 lần so với tháng cuối năm 2013,

chiếm tỷ lệ 17,72% trong tổng số nhu cầu, có hơn 60% nhu cầu tuyển dụng yêu cầu

kinh nghiệm từ 1-3 năm. Nhu cầu tuyển dụng tập trung ở các nhóm ngành nghề như

kinh doanh và quản lý, khoa học và kỹ thuật, giáo dục, dịch vụ khách hàng…; trình

độ trung cấp ở 6 tháng đầu năm 2014 chiếm tỷ lệ 23,66 % trong tổng số nhu cầu,

tập trung ở các nhóm ngành kinh doanh và quản lý, sức khỏe, văn phòng, bán

hàng…; trình độ Sơ cấp tăng mạnh so với cùng kỳ năm trước và 6 tháng cuối năm

2013, chiếm 7,58% trong tổng số nhu cầu, tập trung chủ yếu ở nhóm ngành lái xe

và thợ vận hành các thiết bị chuyển động; Lao động phổ thông chiếm 50,83%, thị

trường lao động thành phố Cần Thơ vẫn chú trọng thu hút nhân lực có chất lượng

cao, tuy nhiên để giảm tối thiểu chi phí nhiều doanh nghiệp giảm tuyển dụng nhân

31

sự chính thức và tăng tuyển dụng cộng tác viên. Nhu cầu tuyển dụng nhiều nhất ở

ngành tài chính-ngân hàng, bán hàng, marketing online…

2.2.2.2. Nguồn cung nhân lực

Trong 6 tháng đầu năm 2014, số lao động cần tìm việc tập trung vào các

nhóm ngành nghề như kinh doanh và quản lý (34,53%), tổng hợp, văn phòng

(14,55%), khoa học và kỹ thuật (14,33%), bán hàng (8,04%), công nghệ thông tin

và truyền thông (7,98%), luật pháp, văn hóa, xã hội (4,46%)… Thực tế cho thấy

doanh nghiệp cần NNL chất lượng cao nhưng sinh viên ra trường chưa có việc làm

phần nhiều do không đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp. Từ bảng số liệu 2.12 và

hình 2.7 trên, ta nhận thấy tình hình thị trường lao động TP.CT đang tồn tại nhiều

nghịch lý vừa thừa, vừa thiếu lao động trong từng nhóm ngành nghề, có hiện tượng mất cân đối giữa các cấp bậc đào tạo và nhu cầu tuyển dụng1. Đối với trình độ ĐH

thì cung lao động là 63,1% khi đó cầu lao động ở trình độ này chỉ có 10,45%.

Ngược lại ở trình độ trung cấp thì cung lao động chỉ có 11,18% còn cầu lao động ở

trình độ này lên đến 23,66%, thể hiện sự chênh lệch rõ nhất là trình độ phổ thông,

nhu cầu tuyển dụng trình độ này là 50,83%, trong khi đó nguồn cung lao động chỉ

đáp ứng được 5,2%. Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng mất cân đối này là do

việc đào tạo chưa đáp ứng nhu cầu tuyển dụng.

Bảng 2.10. Đối chiếu tỷ lệ nhu cầu và năng lực cung ứng nhân lực

theo trình độ trên địa bàn TP.CT trong 6 tháng đầu năm 2014

Đơn vị: %

STT

Trình độ

(2) – (1)

Năng lực cung ứng (2)

1 2 3 4 5 6

Lao động phổ thông Sơ cấp nghề Trung cấp2 Cao đẳng3 Đại học Sau đại học

5,20 Cầu vượt cung 45,63 2,12 Cầu vượt cung 5,46 11,18 Cầu vượt cung 12,48 17,63 Cung vượt cầu 10,36 63,10 Cung vượt cầu 52,65 0,78 Cung vượt cầu 0,57

Tỷ lệ nhu cầu (1) 50,83 7,58 23,66 7,27 10,45 0,21

(Nguồn: Phòng quản lý lao động và việc làm, Sở LĐ-TB&XH TP.CT và tính toán của tác giả)

1 Thể hiện rõ ở các ngành khoa học - kỹ thuật, CNTT và truyền thông, kinh doanh và quản lý, lái xe, tổng hợp, văn phòng… 2 Gồm cả TCCN và trung cấp nghề 3 Gồm cả CĐ và CĐ nghề

32

Hình 2.6. Biểu đồ thể hiện cung - cầu nhân lực theo trình độ (6 tháng đầu năm 2014)

(Nguồn: http://www.vieclamcantho.vn/showNDtin.aspx?Idtin=OAAAADIAAAA5AAAA)

Sự chênh lệch về thu nhập trong từng ngành nghề, bậc trình độ chuyên môn,

khu vực kinh tế cũng là nguyên nhân dẫn đến sự sai biệt trong nhu cầu tuyển dụng

của nhà tuyển dụng và thiên hướng tìm việc của lao động. Theo Bản tin Cập nhật thị

trường lao động, số 2 - quý 2 năm 2014 của Bộ LĐ-TB&XH và Tổng cục Thống kê

thì thu nhập bình quân tháng trong quý 1 năm 2014 của nhóm nhân lực lãnh đạo là

cao nhất (8,2 triệu đồng); tiếp đến là nhóm chuyên môn kỹ thuật bậc cao (6,9 triệu);

thấp nhất là nhóm lao động giản đơn (3 triệu đồng). Chênh lệch giữa nhóm nghề có

thu nhập cao nhất và thấp nhất là 2,8 lần.

Hình 2.7. Thu nhập bình quân lao động làm công ăn lƣơng theo nghề, Q1/2014

(Nguồn: Bảng tin cập nhật thị trường lao động VN số 2, quý 2 năm 2014, tr.5)

Bản tin Cập nhật thị trường lao động còn cho biết thu nhập bình quân tháng

của lao động khu vực Nhà nước cao nhất (6 triệu đồng/tháng, riêng doanh nghiệp

33

Nhà nước là hơn 6,8 triệu đồng/tháng), trong khi đó, khu vực cá thể có mức thu

nhập thấp nhất, chỉ 3,2 triệu đồng/tháng và cũng là nhóm có mức tăng thấp nhất so

với quý 4 năm 2013.Thu nhập bình quân tháng của lao động khu vực Nhà nước cao

nhất (6 triệu đồng/tháng, riêng doanh nghiệp Nhà nước là hơn 6,8 triệu đồng/tháng),

trong khi đó, khu vực cá thể có mức thu nhập thấp nhất, chỉ 3,2 triệu đồng/tháng và

cũng là nhóm có mức tăng thấp nhất so với quý 4 năm 2013.Thu nhập bình quân

tháng trong quý 1 năm 2014 của lao động các ngành “hoạt động tài chính, ngân

hàng” và “kinh doanh bất động sản” cao nhất (8,1 và 7,6 triệu đồng) và cũng là các ngành có mức tăng nhiều nhất so với quý 4 năm 2013 (tăng 0,8 và 1,7 triệu đồng)1.

2.3. THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC PHỤC VỤ PHÁT

TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI THÀNH PHỐ CẦN THƠ

2.3.1. Hệ thống cơ sở đào tạo và hạ tầng cơ sở phục vụ đào tạo

2.3.1.1. Hệ thống cơ sở đào tạo

Theo số liệu của Văn phòng UBND TP.CT kết hợp tính toán của tác giả thì

tổng số học sinh, sinh viên đang theo học tại các trung tâm, cơ sở dạy nghề; các

trường ĐH, CĐ, TCCN ở TP.CT năm 2014 là 125.337 người, trong đó 5.201 là học

viên sau ĐH; 79.839 sinh viên ĐH; 23.457 sinh viên, học sinh CĐ, TCCN; 16.840

người đang theo học tại các cơ sở và trung tâm dạy nghề.

Hình 2.8. Cơ cấu đào tạo NNL năm 2014 của TP.CT

(Nguồn: Tác giả thực hiện)

1 Bộ LĐ-TB&XH, Tổng cục Thống kê. Bản tin Cập nhật thị trường lao động. Số 2 - quý 2, 2014, tr.5

34

Với 63 cơ sở, trung tâm, trường trung cấp, CĐ có đào tạo các cấp trình

độ nghề, trong đó có 02 trường CĐ nghề, 02 phân hiệu trường CĐ nghề, 03

trường trung cấp nghề và 02 phân hiệu trường trung cấp nghề, 04 trường CĐ

và 05 trường TCCN nghiệp có đào tạo nghề, 26 trung tâm dạy nghề (06 trung

tâm dạy nghề quận, huyện) và 21 cơ sở khác có đăng ký dạy nghề, TP.CT

hiện là nơi có mật độ cơ sở dạy nghề cao nhất ĐBSCL. (Phụ lục 2.2)

Thành phố có 04 trường CĐ, trong đó có 3 trường thuộc quyền quản lý của

UBND TP.CT là trường CĐ Cần Thơ, CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Cần Thơ, CĐ Y tế

Cần Thơ. Trường CĐ Cơ điện và Nông nghiệp Nam Bộ thuộc Bộ Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn quản lý và 1 phân hiệu trường CĐ Kinh tế đối ngoại TP.Hồ

Chí Minh do Bộ Công thương quản lý. Hiện có khoảng 15.630 sinh viên theo học,

tăng 12,94% so năm 2009.

Bảng 2.11. Các trƣờng CĐ trên địa bàn TP.CT

Trƣờng

Mã trƣờng

Số khoa

Số ngành

CĐ Cần Thơ CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Cần Thơ CĐ Y tế Cần Thơ

CĐ Nghề Cần Thơ CĐ Nghề Du lịch Cần Thơ Phân hiệu CĐ Kinh tế đối ngoại

Năm thành lập 1976 2004 2006 2008 2007 2014 -

7 8 6 7 9 4 -

Số cán bộ nhân viên 252 186 100 169 180 75 33

Chỉ tiêu 2014 2.650 1.600 600 500 650 350 200

24 12 14 14 17 4 4

C55 CEC CYC CĐ Cơ điện và Nông nghiệp Nam Bộ CEN CDD CTC CKD

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Với 05 trường ĐH (3 ĐH công lập là ĐH Cần Thơ, ĐH Y dược Cần Thơ,

ĐH Kỹ thuật – Công nghệ Cần Thơ; 2 ĐH ngoài công lập là ĐH Tây Đô, ĐH Nam

Cần Thơ) và 1 phân hiệu trường ĐH Kiến trúc TP.Hồ Chí Minh. ĐH Cần Thơ và

ĐH Y dược Cần Thơ nằm trong số trường ĐH trọng điểm của cả nước, có nhiệm vụ

đào tạo nhân lực cho ĐBSCL và cả nước; với 61.785 sinh viên năm 2010, 79.839

sinh viên năm 2014 theo học trên 90 ngành đào tạo và gần 9.588 sinh viên tốt

nghiệp mỗi năm, tăng 24,70% so năm 2009, TP.CT thật sự là trung tâm đào tạo

NNL bậc ĐH của toàn vùng ĐBSCL. Đào tạo bậc ĐH ở TP.CT phát triển nhanh và

mạnh vì nhu cầu học luôn rất cao. Chất lượng đào khá tốt về lý thuyết; đối với các

35

ngành như giáo dục, y tế thì học sinh ra trường về cơ sở là đáp ngay được nhu cầu

công việc; đối với các ngành kỹ thuật thì học sinh ra trường về đơn vị sản xuất vẫn

phải mất thời gian dài tiếp cận với công nghệ mới.

Bảng 2.12. Các trƣờng ĐH trên địa bàn TP.CT

Trƣờng

Mã trƣờng

Số khoa

Số ngành

ĐH Cần Thơ ĐH Y dược Cần Thơ ĐH Tây Đô ĐH KT-CN Cần Thơ ĐH Nam Cần Thơ

TCT YCT DTD KCC DNC

Năm thành lập 1966 2002 2006 2013 2013

14 6 6 5 5

76 8 14 4 9

Chỉ tiêu tuyển sinh 2014 8.500 1.200 2.200 600 1.900

Số cán bộ nhân viên 2.024 427 192 169 134 (Nguồn: Tác giả tổng hợp)

ĐH Cần Thơ, ĐH Y dược Cần Thơ là hai trung tâm đào tạo sau ĐH trọng

điểm của thành phố. ĐH Tây Đô hiện cũng đủ năng lực đào tạo sau ĐH ngành quản

trị kinh doanh. Lực lượng lao động trong hệ thống chính trị và ở các cơ sở đào tạo

có nhu cầu được đào tạo sau ĐH, nhưng do nhiều năm qua lực lượng này chưa được

đào tạo về trình độ ngoại ngữ tốt nên không đáp ứng được nhu cầu tuyển sinh đầu

vào; chỉ tiêu đào tạo trình độ sau ĐH hàng năm đều không đạt.

Theo số liệu điều tra năm lực các cơ sở đào tạo năm 2013 của Sở LĐ-

TB&XH thì các đơn vị đào tạo ở TP.CT đều chưa đáp ứng đủ năng lực đào tạo đã

đăng ký. Các trung tâm dạy nghề và cơ sở dạy nghề có tỷ lệ đào tạo so năng lực cao

nhất tương ứng là 92,24% và 94,95%. Các trường CĐ trên địa bàn có tỷ lệ thấp nhất

với 57,04%. Tỷ lệ này ở các trường TCCN là 63,55% và các trường ĐH là 68,65%.

Bảng 2.13. Năng lực của các đơn vị đào tạo trên địa bàn TP.CT năm 2013

Tổng số HS-SV

Đơn vị

Năng lực đào tạo

(người)

(người)

Tỷ lệ đào tạo so năng lực (%)

Số HS- SV tuyển sinh mới (người)

Số HS- SV tốt nghiệp (người)

Tỷ lệ tốt nghiệp/ tổng số HS-SV (%)

15.200 2.970 11.650 33.450 90.000

14.020 2.820 7.403 19.080 61.785

92,24 94,95 63,55 57,04 68,65

13.660 2.810 6.187 12.016 18.415

13.890 2.820 2.414 6.928 9.588

99 100 33 36 16

TT dạy nghề CS dạy nghề Trường TCCN Trường CĐ Trường ĐH

(Nguồn: Sở LĐ-TB&XH, tính toán của tác giả)

36

Xét tỷ lệ tốt nghiệp so tổng số học sinh, sinh viên thì ở các trung tâm, cơ sở

dạy nghề đạt 99-100% , ở đây đa phần hoạt động đào tạo diễn ra theo khóa, khóa

trước tốt nghiệp thì tuyển sinh khi đủ số lượng tiến hành đào tạo khóa sau hoặc hoạt

động đào tạo diễn ra song song, khi nào có người học đăng ký thì đào tạo, điều này

làm cho công tác quản lý Nhà nước về đào tạo nghề gặp nhiều khó khăn. Tỷ lệ học

sinh, sinh viên tốt nghiệp so tổng số học sinh, sinh viên ở các trường ĐH, CĐ tương

ứng là 16% và 36%, điều này có ý nghĩa là cứ tổng số 100 sinh viên học sinh đang

học thì sẽ có tương ứng 16 người với bậc ĐH và 36 người bậc CĐ sẽ tốt nghiệp

cùng năm. Nếu tính theo tổng số sinh viên đang học tại các trường ĐH, CĐ năm 2014 là 108.497 người1 thì hiện TP.CT có tỷ lệ sinh viên trên 1 vạn dân vào khoảng 161, không đạt so chỉ tiêu đến 2015 tỷ lệ sinh viên là 200 sinh viên/1 vạn dân2.

Bảng 2.14. So sánh So sánh cơ cấu đào tạo năm 2014

và nhu cầu tuyển dụng nhân lực TP.CT 6 tháng đầu năm 2014

Bậc đào tạo

Tỷ lệ (%)

Số lượng (người)

Cơ cấu đào tạo Nhu cầu tuyển dụng Số lượng (người) 16.840 23.457 79.839 5.201

Tỷ lệ (%) 13,44 18,72 63,70 4,15 125.337 100,00

2.016 8.225 2.778 56 13.075

15,42 62,90 21,25 0,43 100,00

Dạy nghề Cao đẳng, trung cấp Đại học Sau đại học Tổng

(Nguồn: Tác giả tổng hợp và tính toán)

Hình 2.9. So sánh cơ cấu đào tạo năm 2014

và nhu cầu tuyển dụng nhân lực TP.CT 6 tháng đầu năm 2014

(Nguồn: tác giả thực hiện)

1 Đan Phượng (2014). Các trường ĐH, CĐ, TCCN tại Cần Thơ: “Tự lực cánh sinh” là chính. 2 HĐND TP.CT (2014). Nghị quyết số 23/NQ-HĐND về quy hoạch phát triển GD&ĐT TP.CT đến năm 2020, định hướng đến 2030

37

Đối chiếu cơ cấu đào tạo và nhu cầu tuyển dụng nhân lực TP.CT 6 tháng đầu

năm 2014, ta nhận thấy có sự chênh lệch lớn giữa hai tỷ lệ này nhất là ở bậc ĐH,

CĐ (CĐ, CĐ nghề) và trung cấp (TCCN, trung cấp nghề). Hiện có 63,7% sinh viên

đang theo học bậc ĐH trong khi nhu cầu tuyển dụng 6 tháng đầu năm chỉ ở mức

21,25%, ngược lại, có 18,72% người đang theo học CĐ và trung cấp trong khi nhu

cầu tuyển dụng ở mức 62,90%.

2.3.1.2. Hạ tầng cơ sở phục vụ đào tạo

Hiện nay, hầu hết cơ sở vật chất phục vụ đào tạo NNL được xây dựng kiên

cố. Tuy nhiên, về trang thiết bị phục vụ đào tạo, phòng thí nghiệm, thư viện, xưởng

thực hành chưa được đầu tư trang bị đúng mức về số lượng, chất lượng và cũng như

về tính hiện đại của thiết bị.

Cơ sở vật chất, thiết bị của một số cơ sở dạy nghề đã được tăng cường đầu tư

từ nhiều nguồn (ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương...) đến nay về cơ bản

các trung tâm dạy nghề quận, huyện đã được đầu tư thiết bị để phục vụ giảng dạy

đáp ứng một bước yêu cầu của việc thực hành cơ bản như: điện lạnh, hàn, sửa xe

gắn máy, xây dựng, tin học, may gia dụng, may công nghiệp, tiện, phay, bào;

trường CĐ nghề Cần Thơ đã được trang bị tương đối đồng bộ, hiện đại ở một số

nghề như điện công nghiệp, điện dân dụng, may thiết kế thời trang, điện tử…

Các trường TCCN và trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề hầu hết đều

mới thành lập với nguồn vốn không lớn nên chỉ được đầu tư trang thiết bị ban đầu

đảm bảo một bước cho hoạt động dạy nghề trước mắt.

Các trường CĐ thì cơ sở vật chất cơ bản đáp ứng nhu cầu, riêng phần trang

thiết bị vẫn chưa phục vụ tốt cho hoạt động dạy và học theo nhu cầu của thị trường

mà vẫn phải đào tạo theo ngành nghề mà trường có khả năng.

Trường có 80 phòng học, hệ thống 6 nhà học, 5 khu giảng đường, 3 nhà thí nghiệm thực hành; nhà tập đa năng 1.680m2, sân chơi, khu ký túc xá sinh viên có

Trường CĐ Cần Thơ tọa lạc tại số 413 đường 30/4, phường Hưng Lợi, Quận Ninh Kiều, với diện tích hơn 6 ha, diện tích trung bình 3,96m2/1 sinh viên.

38

diện tích 5.512m2 với hai ký túc xá, mỗi dãi có 3 tầng lầu là nhà A1 xây năm

1999, nhà A2 xây năm 2001, có căn tin cơm, nước…

Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Cần Thơ tọa lạc tại số 9, đường Cách mạng

Tháng Tám, phường An Hòa, quận Ninh Kiều, với tổng diện tích đất là 12,3 ha,

Trường đã tập trung đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật

phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học khá hoàn thiện như: 62 phòng học, mỗi

phòng có sức chứa từ 40 đến 150 chỗ; 5 phòng thí nghiệm, thực hành thực tập; 2

phòng Lab, Mutimedia; 04 phòng thực hành máy tính; 1 bệnh xá thú y và 2 nhà lưới

ngành trồng trọt và thủy sản. Ngoài ra trường còn có các công trình kiến trúc khang

trang được thiêt kế liên hoan, như hội trường lớn 500 chỗ; thư viện với trên 3.000 m2 trang bị 300 máy tính kết nối Internet, 10.000 đầu sách; nhà thi đấu đa năng trên 3.220m2 phục vụ 08 môn thể thao phối hợp; ký túc xá gần 5.000 m2 gồm 4 tầng,

160 phòng đáp ứng trên 1.200 chỗ ở; trại thực nghiệm phục vụ nghiên cứu khoa

học, chuyển giao công nghệ với diện tích 8,22 ha...

Trường CĐ Y tế Cần Thơ tọa lạc tại số 340 đường Nguyễn Văn Cừ, phường An Hòa, quận Ninh Kiều với diện tích đất chung là 6.569 m2. Diện tích đất xây dựng là 1.800 m2. Cơ sở 2 của trường tại phường Long Tuyền, quận Bình Thuỷ với diện tích tồng cộng 100.000m2 sẽ được dùng làm khu ký túc xá cho sinh viên, chỗ

sinh hoạt văn thể mỹ và cơ sở thực hành. Thư viện của trường có phòng đọc với

3.879 đầu sách và 10 máy vi tính nối mạng ADSL phục vụ kể cả ngoài giờ hành

chính. Trường đang từng bước hoàn chỉnh trang tin điện tử với mã nguồn mở để

thực hiện chương trình đào tạo trực tuyến (E Learning), xây dựng diễn đàn trao đổi

giữa giáo viên, sinh viên, phụ huynh liên quan đên kết quả thi cử và các chương

trình đào tạo, đây là tiền đề để nhà trường thực hiện việc liên kết đào tạo từ xa

(distance training) với các trường chuyên nghiệp trong và ngoài nước.

Thới, quận Ô Môn. Tổng diện tích đất sử dụng của trường là 15,7 ha, trong đó nơi làm việc: 2.513 m2 ; Nơi học là 7.280m2 ; đất cho vui chơi giải trí: 5610m2. Tổng diện tích phòng học là 4.333m2. Tỷ lệ diện tích phòng học trên sinh

Trường CĐ Cơ điện và Nông nghiệp Nam Bộ tọa lạc tại phường Phước

39

viên/học sinh chính quy: 1,05m2/sinh viên. Thư viện của nhà trường có 1.996

đầu sách (10.424 cuốn); các phòng thực hành máy tính có 389 máy.

Trường CĐ nghề Du lịch Cần Thơ trực thuộc Bộ Văn hóa thể thao và du

lịch, được thành lập trên cơ sở nâng cấp Trường Trung cấp Du lịch Cần Thơ

theo Quyết định số 273/QĐ-BLĐTBXH ngày 13/3/2014 của Bộ trưởng Bộ LĐ-

TB&XH. Theo quy hoạch, trường sẽ có diện tích khuôn viên rộng 4,2 ha tại khu

vực Cồn Khương, quận Ninh Kiều, cách bến Ninh Kiều 2 km, trường nằm ở vị trí

đẹp của TP.CT, đây sẽ là môi trường học tập nghề du lịch lý tưởng trong tương lai.

Trường CĐ nghề Cần Thơ tọa lạc tại số 57 đường Cách mạng Tháng Tám,

phường An Thới, quận Bình Thủy, hiện trường đã được đầu tư trang bị tương đối

đồng bộ, hiện đại ở một số nghề như: tự động hóa, điện công nghiệp, điện dân dụng,

may thiết kế thời trang, điện tử dân dụng,...

Cơ sở đào tạo ở bậc ĐH trên địa bàn chỉ có ĐH Cần Thơ được thành lập và

phát triển trên 30 năm nên cơ sở vật chất, trang thiết bị và các điều kiện khác phục

vụ cho công tác dạy và học là đáp ứng được nhu cầu (Phụ lục 2.3)

Bảng 2.15. Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo của các trƣờng ĐH

Nội dung

Đơn vị

Tên trƣờng ĐH KT-CN Cần Thơ

ĐH Y dược Cần Thơ

ĐH Nam Cần Thơ

ha phòng phòng phòng m2

Diện tích đất đai Giảng đường Phòng máy tính Phòng học ngoại ngữ Thư viện

Phòng/ nhà thí nghiệm phòng/ nhà

xưởng phòng

ĐH Cần Thơ 218,54 217 34 04 12.276 45 07 580

ĐH Tây Đô 12,6 62 6 20 450 8 5 32

18,48 40 7 - 483 2 1 -

33,80 21 4 - 250 5 20 -

28,5 20 2 - - 13 - -

Xưởng thực hành Ký túc xá

(Nguồn: Số liệu "3 công khai" của các trường)

ĐH Y dược Cần Thơ mới được thành lập và đưa vào hoạt động những năm

gần đây, mặc dù đã được tập trung đầu tư nhưng thực tế là cơ sở vật chất, trang thiết

bị còn nhiều hạn chế làm công tác dạy và học chưa thật sự mang tính hiện đại, dẫn

đến tình trạng chất lượng đào tạo sẽ bị ảnh hưởng (Phụ lục 2.4)

ĐH Kỹ thuật – Công nghệ Cần Thơ được thành lập năm 2013 dựa trên NNL,

cơ sở vật chất của Trung tâm ĐH Tại chức Cần Thơ, đến nay cơ sở vật chất, trang

40

thiết bị dạy học của trường đã được cải thiện nhiều, đảm bảo yêu cầu đối với các

ngành học mà trường được phép đào tạo. Cơ sở I của trường tọa lạc số 256 đường

Nguyễn Văn Cừ, phường An Hòa, quận Ninh Kiều với tổng diện tích là 1,20 ha,

trong đó sử dụng 0,5041 ha để xây dựng trụ sở và các công trình phục vụ đào tạo

với diện tích sàn xây dựng trên 1,27 ha, diện tích còn lại là sân chơi và công viên

cây xanh. Cơ sở II được quy hoạch diện tích đất là 17,22 ha tại phường Long

Tuyền, quận Bình Thủy. Cơ sở vật chất, các trang thiết bị hiện có của trường gồm: 40 phòng học và 05 hội trường, với tổng diện tích là 6.763 m2, sức chứa 4.850

ghế ngồi. Trong đó, có trang bị 40 hệ thống âm thanh cho 40 phòng học và 30 LCD

cho 30 phòng học; 01 phòng thí nghiệm Lý và 01 phòng thí nghiệm Hóa; 01 Phòng

Thực hành Điện tử, Viễn thông giai đoạn 1; 07 phòng thực hành máy tính có 234 máy, nối kết mạng ADSL. Thư viện trường có tổng diện tích 483 m2, trong đó diện tích phòng đọc là150 m2, có trên 28.000 cuốn sách, trong đó có gần 10.000 cuốn

sách chuyên ngành kỹ thuật - công nghệ.

ĐH Tây Đô là trường ĐH ngoài công lập đầu tiên của TP.CT, gần đây chủ

đầu tư đã có nhiều cố gắng trong việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị

nhưng chỉ mới đáp ứng được nhu cầu thiết yếu, thực tế còn nhiều khó khăn, chưa

đáp ứng được nhu cầu dạy và học có chất lượng cao (Phụ lục 2.5)

ĐH Nam Cần Thơ thành lập năm 2013, hiện trường đang đầu tư xây dựng

cơ sở vật chất khang trang, các trang thiết bị, tài liệu giảng dạy, dụng cụ thí nghiệm,

học tập hiện đại, giáo trình tiên tiến để phục vụ cho việc đào tạo và nghiên cứu.

Trường đã đưa vào sử dụng 02 phòng học tin học có sức chứa 120 sinh viên; 01 thư

viện; 01 hội trường; 20 phòng học; 06 phòng thí nghiệm Dược, 04 phòng thí

nghiệm Y, 01 phòng thí nghiệm Vật lý, 01 phòng thí nghiệm Xây dựng, 01 phòng

thí nghiệm về họa thất và kiến trúc; 02 khối phòng học, phòng thí nghiệm thực hành có diện tích hơn 4000 m2. Khu thí nghiệm được đầu tư các trang thiết bị hiện đại.

Bên cạnh đó còn có 02 sân bóng chuyền, 02 sân cầu lông, 02 sân bóng bàn và 01

sân bóng đá mini phục vụ cho việc học thể chất và chơi thể thao của học sinh, sinh

41

viên. Hiện tại, trường cũng đã khởi công đầu tư xây dựng khu ký túc xá với diện tích hơn 10.000 m2 sàn xây dựng, có sức chứa 2.000 sinh viên.

Phân hiệu ĐH Kiến trúc TP. Hồ Chí Minh tại Cần Thơ hiện đã được xác

định vị trí xây dựng phân hiệu tại khu đô thị Nam Cần Thơ, quận Cái Răng.

Nhìn chung, hầu hết cơ sở vật chất phục vụ cho đào tạo NNL của các trường

đã được xây dựng kiên cố. Tuy nhiên, về trang thiết bị phục vụ đào tạo, phòng thí

nghiệm, thư viện, xưởng thực hành chưa được đầu tư trang bị đúng mức về số

lượng, chất lượng và tính hiện đại. Hạ tầng cơ sở phục vụ đào tạo của đơn vị đào

tạo so với trình độ công nghệ của thực tiễn doanh nghiệp đang sử dụng lao động

còn nhiều hạn chế dẫn đến tình trạng sinh viên ra trường nhận công tác phải mất

thời gian dài tiếp cận lại với trang thiết bị mới.

2.3.2. Đội ngũ giảng viên

Quá trình dạy học bao gồm quá trình dạy và quá trình học. Dạy là hoạt động

lãnh đạo, tổ chức, điều khiển hoạt động học của người học. Trong quá trình dạy học

thì sự tương tác giữa giảng viên và sinh viên chính là chìa khóa mở cánh cửa thành

công đối với chất lượng dạy và học.

Trong xu thế chuyển đổi sang phương thức đào tạo theo tín chỉ thì vai trò của

đội ngũ giảng viên càng được đề cao. Trong những năm qua, từ chủ trương đúng

đắn là tập trung đầu tư nâng cao cả về chất lẫn về lượng công tác đào tạo NNL phục

vụ phát triển KT-XH của TP.CT, theo đó đội ngũ nhà giáo bậc ĐH, CĐ, TCCN và

dạy nghề của thành phố cũng liên tục phát triển.

Bậc ĐH, đến tháng 12 năm 2014, thành phố hiện có 1.423 thầy cô, trong đó

có 13 GS (0,91%); 96 PGS (6,71%); 311 TS,TSKH (21,75%) và 1.010 ThS

(70,63%). So với chỉ tiêu năm 2015 sẽ có 70% giảng viên ĐH có trình độ ThS trở lên; có trên 50% giảng viên ĐH có trình độ TS1 thì hiện TP.CT đạt chỉ tiêu về tỷ lệ

ThS nhưng chỉ tiêu TS chỉ mới đạt xấp xỉ 1/2 theo yêu cầu.

1 Thủ tướng Chính phủ (2013). Quyết định số 37/2013/QĐ-TTg ngày 26/6/2013 của về việc điều chỉnh Quy hoạch mạng lưới các trường ĐH, CĐ giai đoạn 2006 – 2020.

42

Bảng 2.16. Số lƣợng giảng viên của các trƣờng ĐH đến tháng 8/2014

Đơn vị: người

7 1 3 1 1 13

78 6 4 2 6 96

Cần Thơ Y Dược Cần Thơ KT-CN Cần Thơ Tây Đô Nam Cần Thơ Tổng

Trƣờng đại học GS PGS TS ThS Tổng 263 1.014 666 22 151 122 9 79 63 6 79 70 11 107 89 1.430 311 1.010 (Nguồn: Số liệu "3 công khai" của các trường)

Qua bảng trên, ta thấy số lượng cán bộ giảng dạy có trình độ TS, học hàm

GS, PGS tập trung chủ yếu ở ĐH Cần Thơ (7/13 GS; 78/96 PGS – tỷ lệ 83,33%).

Đây cũng chính là đội ngũ có tính quyết định đến hiệu quả công tác đào tạo NNL ở

TP.CT từ nay đến năm 2020. Theo đơn vị trường thì ĐH Cần Thơ hiện có đội ngũ

giảng viên đông đảo nhất với 1.014 người (7 GS, 78 PGS, 263 TS, 666 ThS) chiếm

70,91%, kế đến là ĐH Y dược Cần Thơ với 151 giảng viên (22 TS, 11 Chuyên khoa

2) chiếm 10,56%, ĐH Nam Cần Thơ chiếm 7,48%, ĐH Tây Đô chiếm 5,52%, ĐH

Kỹ thuật công nghệ Cần Thơ chiếm 5,52% tổng số giảng viên ĐH toàn thành phố.

Bảng 2.17. Số lƣợng giảng viên của các trƣờng CĐ đến tháng 8/2014

Đơn vị: người

TS ThS ĐH 132 95 5 40 97 15 35 18 2 50 40 3 88 10 - 34 11 - 8 9 - 387 280 25

Tổng 232 152 55 93 98 45 17 692

Trƣờng đại học CĐ Cần Thơ CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Cần Thơ CĐ Y tế Cần Thơ CĐ Cơ điện và Nông nghiệp Nam Bộ CĐ Nghề Cần Thơ CĐ nghề Du lịch Cần Thơ Phân hiệu CĐ Kinh tế đối ngoại Tổng

(Nguồn: Số liệu "3 công khai" của các trường)

Bậc CĐ, đến tháng 8 năm 2014, thành phố hiện có 692 thầy cô, trong đó có

25 TS (3,61%) và 280 ThS (40,46%), 387 thầy cô có trình độ ĐH (55,92%). Theo

đơn vị trường thì trường CĐ Cần Thơ hiện có đội ngũ giảng viên đông đảo nhất với

232 người (5 TS, 95 ThS, 132 ĐH) chiếm 33,53% tổng số giảng viên CĐ toàn thành

phố, kế đến là CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Cần Thơ với 152 giảng viên chiếm 21,97%,

CĐ nghề Cần Thơ chiếm 14,16%, CĐ Cơ điện và Nông nghiệp Nam Bộ chiếm

43

13,44%, CĐ Y tế Cần Thơ chiếm 7,95% và CĐ nghề Du lịch Cần Thơ thấp nhất với

6,5% tổng số giảng viên CĐ toàn thành phố. So với chỉ tiêu năm 2015 sẽ có trên

50% giảng viên CĐ có trình độ ThS trở lên và ít nhất 10% giảng viên CĐ có trình độ TS1 thì TP.CT đều không đạt.

Tỷ lệ học sinh sinh viên/1 giáo viên ở các cấp đào tạo toàn TP.CT năm 2013

là 37 người học/1 giáo viên. Tỷ lệ này cao nhất ở các trung tâm dạy nghề với 60

người học/1 giáo viên. Ở các trường ĐH là 43 sinh viên/ 1 giảng viên, trường CĐ là

thì TP.CT chưa đạt.

28 sinh viên/ 1 giảng viên. So với chỉ tiêu năm 2015 đạt bình quân từ 17 đến 26 sinh viên ĐH và CĐ/1 giảng viên2

Bảng 2.18. Số lƣợng học sinh – sinh viên trên 1 giảng viên của TP.CT năm 2013

Đơn vị: người

Đơn vị

Số HS-SV

14.020 2.820 7.403 19.080 61.785 105.108

Số giáo viên 231 77 438 692 1.423 2.861

Trung tâm dạy nghề Cơ sở dạy nghề Trường TCCN Trường CĐ Trường ĐH Tổng

Số HS-SV/ số giáo viên 61 37 17 28 43 37 (Nguồn: Tác giả tổng hợp và tính toán)

Tại nhiều cơ sở đào tạo, nhất là các cơ sở mới được thành lập và cơ sở ngoài

công lập, các trường TCCN thì số lượng giảng viên thỉnh giảng cao hơn nhiều lần

so với đội ngũ cơ hữu, một số trường có lượng giảng viên thỉnh giảng gấp đôi giảng

viên cơ hữu, cá biệt có những trường tỷ lệ này lên đến 1 cơ hữu thì 4 thỉnh giảng;

hiện tượng danh sách giảng viên trùng nhau, tập trung ở một số PGS và TS tuy chưa

nhiều nhưng cũng rất đáng ngại. Việc sử dụng giảng viên thỉnh giảng tuy có đáp

ứng được một vài tiêu chí nhưng nhìn chung đều làm cho cơ sở đào tạo khó chủ

động thực hiện kế hoạch đặt ra và chất lượng dạy và học cũng có phần hạn chế.

Chất lượng đội ngũ giảng viên biểu hiện chủ yếu qua chất lượng hoạt động giảng

dạy và chất lượng nghiên cứu khoa học của giảng viên. Liên quan đến hoạt động 1 Thủ tướng Chính phủ. Quyết định số 37/2013/QĐ-TTg ngày 26/6/2013 về việc điều chỉnh Quy hoạch mạng lưới các trường ĐH, CĐ giai đoạn 2006 – 2020. 2 Thủ tướng Chính phủ (2013). Quyết định số 37/2013/QĐ-TTg ngày 26/6/2013 về việc điều chỉnh Quy hoạch mạng lưới các trường ĐH, CĐ giai đoạn 2006 – 2020.

44

giảng dạy, tác giả cho rằng còn có hiện tượng quá tải giờ giảng của giảng viên vì sự

tăng lên nhanh chóng của các cơ sở đào tạo mới và sự mở rộng qui mô đào tạo trong

khi số lượng người làm công tác giảng dạy chưa theo kịp. Hệ lụy theo đó là công

tác nghiên cứu khoa học không được chú trọng, chỉ mang tính đối phó, chấm thi

đua, bình xét danh hiệu…

Những hạn chế trên có ảnh hưởng lớn đến công tác đào tạo NNL ở các cơ sở

đào tạo trên địa bàn TP.CT. Việc tháo gỡ khó khăn về số lượng và chất lượng đội

ngũ giảng viên được xem là khâu mấu chốt để nâng cao chất lượng đào tạo.

2.3.3. Kết quả đào tạo nguồn nhân lực theo trình độ

2.3.3.1. Đào tạo nghề và trung cấp chuyên nghiệp

Quy mô đào tạo năm 2013 là 43.323 học sinh (từ trình độ sơ cấp, trung cấp

đến CĐ nghề); tuyển mới 34.673 học sinh, tăng 6,58% so với năm 2009; có 26.052

học sinh tốt nghiệp. Các trường CĐ nghề, CĐ chuyên nghiệp có tham gia dạy nghề

đào tạo khoảng 9.220 sinh viên, học sinh các trình độ nghề, tốt nghiệp 6.928 sinh

viên với trên 30 nghề đào tạo; các trường trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp

có tham gia dạy nghề đào tạo khoảng 7.403 sinh viên, tốt nghiệp 2.414 học sinh với

trên 50 nghề đào tạo.

Theo báo cáo của Sở LĐ-TB&XH TP.CT thì trong năm 2014, các cơ sở dạy

nghề đã tuyển mới 35.978 người, đạt 94,67% kế hoạch năm (1.020 người trình độ

CĐ nghề, 1.064 người trình độ trung cấp nghề, 17.543 trình độ sơ cấp nghề và

16.351 dạy nghề thường xuyên). Đến hết tháng 11 đã khai giảng 150 lớp dạy nghề

cho lao động nông thôn (110 lớp nghề phi nông nghiệp, 40 lớp nghề nông nghiệp)

với 5.250 người, đạt 93,16% kế hoạch (bế giảng 123 lớp với 3.150 người).

Toàn thành phố hiện có 17 trường trung cấp, ĐH, CĐ (có đào tạo bậc trung

29,7%, nguyên nhân là do tâm lý phải học ĐH; Thông tư số 55 /2012/TT-BGDĐT ngày 25/12/2012 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT1 về quy định đào tạo liên thông trình

cấp), Năm 2014, tỷ lệ tuyển sinh TCCN rất thấp khoảng 5.000/16.900 chỉ tiêu, đạt

1 Điều 9 trong Quy định kèm theo Thông tư số 55 /2012/TT-BGDĐT qui định (a) người có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, TCCN, CĐ nghề, CĐ sau thời hạn 36 tháng kể từ ngày được cấp bằng tốt nghiệp đến ngày nộp hồ sơ thi lên trình độ CĐ hoặc ĐH phải dự thi 3 môn

45

độ CĐ, ĐH gây khó khăn cho người có nhu cầu học tập nên nhiều thí sinh chưa

mặn mà vào học trung cấp; nhận thức về học nghề của người lao động chưa cao.

Quan niệm của bậc phụ huynh học sinh vẫn nặng về bằng cấp, bằng mọi giá phải

cho con em mình thi đậu vào các trường CĐ, ĐH. Tỷ lệ tốt nghiệp THPT rất cao,

trong khi chỉ tiêu tuyển sinh các trường ĐH, CĐ chuyên nghiệp lớn, điểm tuyển

sinh lại thấp, thời gian tuyển sinh kéo dài…

2.3.3.2. Đào tạo Cao đẳng

Trường CĐ Cần Thơ hiện có trên hơn 10.000 học sinh sinh viên theo học các

Sư phạm Ngữ văn (Văn – Sử); Sư phạm Sinh học (Hóa – Sinh); Giáo dục Tiểu

học; Sư phạm tiếng Anh; Khoa học Thư viện; Quản trị Văn phòng; Kế toán;

Quản trị Kinh doanh; Tài chính Ngân hàng; Công nghệ May; Công nghệ Kĩ

thuật Xây dựng; Công nghệ Kĩ thuật Môi trường; Dịch vụ pháp lý; Marketing;

Khoa học máy tính; Hệ thống thông tin; Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành cùng

11 mã ngành học TCCN.

ngành: Giáo dục Mầm non; Sư phạm Toán học (Toán – Tin); Giáo dục thể chất;

Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Cần Thơ hiện có hơn 6.000 sinh viên theo học

22 ngành, nghề gồm CĐ 10 ngành (Tài chính- Ngân hàng, Kế toán, Quản trị kinh

doanh, Công nghệ thông tin, Công nghệ thực phẩm, Công nghệ chế biến thủy sản,

Nuôi trồng thủy sản, Quản lý đất đai, Bảo vệ thực vật, Chăn nuôi), TCCN hệ phổ

thông trung học 10 ngành (Tài chính – Ngân hàng, Kế toán doanh nghiệp, Tin học

ứng dụng, Công nghệ kỹ thuật chế biến và công nghệ thủy sản, Nuôi trồng thủy sản,

Quản lý đất đai, Bảo vệ thực vật, Chăn nuôi thú y, Pháp luật, Thống kê); bậc TCCN

hệ THCS 2 ngành (Nuôi trồng thủy sản, Chăn nuôi thú y).

Trường CĐ Y tế Cần Thơ tập trung đào tạo 2 ngành bậc CĐ là điều dưỡng và

dược học; 10 ngành bậc trung cấp: y sĩ, y sĩ y học cổ truyền, điều dưỡng, hộ sinh,

dược, xét nghiệm, vật lý trị liệu... với tổng số gần 3.000 học sinh sinh viên. Năm gồm: một môn cơ bản, một môn cơ sở ngành và một môn chuyên ngành (hoặc thực hành nghề). (b) người có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, TCCN, CĐ nghề, CĐ chưa đủ 36 tháng kể từ ngày được cấp bằng tốt nghiệp đến ngày nộp hồ sơ thi lên trình độ CĐ hoặc ĐH phải dự thi tuyển các môn văn hóa, năng khiếu theo khối thi của ngành thí sinh đăng ký học liên thông trong kỳ thi tuyển sinh CĐ, ĐH chính quy do Bộ GD&ĐT tổ chức hằng năm.

46

học 2014-2015, Trường CĐ Y tế Cần Thơ tuyển sinh thêm 1.400 học sinh sinh viên

cho 9 ngành đào tạo; trong đó có các ngành đào tạo mới như kỹ thuật viên xoa bóp,

ấn huyệt, điều dưỡng nha khoa, người giới thiệu thuốc.

Trường CĐ Cơ điện và Nông nghiệp Nam Bộ đang đào tạo hơn 4.400 học

sinh, sinh viên chính qui tại trường với các ngành công nghệ kỹ thuật ô tô; công

nghệ chế biến thủy sản; chăn nuôi; kế toán; công nghệ kỹ thuật điện, điện tử.

Trường CĐ nghề Cần Thơ đào tạo NNL kỹ thuật theo 3 cấp trình độ CĐ

nghề, trung cấp nghề, sơ cấp nghề phù hợp với yêu cầu sản xuất, dịch vụ, trong

tương lai, trường sẽ phát triển thành trường dạy nghề trọng điểm ĐBSCL, nằm

trong quy hoạch mạng lưới trường đào tạo nghề trọng điểm của cả nước, từng bước

tiếp cận, hội nhập trình độ đào tạo nghề ở các nước trong khu vực và trên thế giới;

cung cấp lao động kỹ thuật có chất lượng cao cho thị trường lao động trong nước và

nước ngoài. Trong đợt tuyển sinh năm 2014-2015, trường có 108 sinh viên trúng

tuyển hệ CĐ nghề Công nghệ ô tô; 80 sinh viên trúng tuyển hệ CĐ nghề Điện công

nghiệp; 41 sinh viên trúng tuyển hệ CĐ nghề Điện tử công nghiệp; 21 sinh viên

trúng tuyển hệ CĐ nghề Cơ điện tử; 57 sinh viên trúng tuyển hệ CĐ nghề Kỹ thuật

máy lạnh và điều hòa không khí; 21 sinh viên trúng tuyển hệ CĐ nghề Cắt gọt kim

loại; 32 sinh viên trúng tuyển hệ CĐ nghề Quản trị mạng máy tính; 29 sinh viên

trúng tuyển hệ CĐ nghề Kỹ thuật xây dựng.

Trường CĐ nghề Du lịch Cần Thơ đào tạo được 5 khóa học hệ trung cấp

chính quy gồm Quản trị nhà hàng, quản trị khách sạn, quản trị lữ hành và hướng

dẫn du lịch, đối với các lớp hệ TCCN khóa 5, tổng số học sinh tốt nghiệp là 74 em,

đạt tỷ lệ 92,5%, trong đó loại Xuất sắc chiếm tỷ lệ 2,7%, loại Giỏi chiếm 9,46%,

loại Khá chiếm 40,54%, loại Trung bình- Khá chiếm 45,95%, loại Trung bình

chiếm 1,35%. Bên cạnh đó, Ban Giám hiệu trường còn phối hợp với các ban, ngành

trong và ngoài thành phố thực hiện bồi dưỡng nghiệp vụ, đào tạo ngắn hạn tuyển

sinh khắp khu vực ĐBSCL thông qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các doanh

nghiệp, nhằm nâng cao tay nghề, kỹ năng nghiệp vụ cho người lao động, chuẩn hóa

47

nhân lực phục vụ ngành du lịch, đáp ứng nhu cầu xã hội để theo kịp xu thế phát

triển ngành du lịch.

2.3.3.3. Đào tạo Đại học

ĐH Cần Thơ (TCT): thành lập và phát triển gần 45 năm1, hiện là cơ sở đào

tạo ĐH và sau ĐH trọng điểm ở ĐBSCL với 14 khoa, 1 bộ môn, 3 viện nghiên cứu.

Trường đào tạo 76 chuyên ngành ĐH, 31 chuyên ngành cao học, 13 chuyên ngành

nghiên cứu sinh. ĐH Cần Thơ là ĐH có cơ sở vật chất tốt nhất ĐBSCL, trang thiết

bị và các điều kiện khác phục vụ dạy và học của trường đáp ứng tốt được nhu cầu.

Trong kỳ thi tuyển sinh 2014, trường được giao 8.500 chỉ tiêu, lượng hồ sơ đăng ký

dự thi nhận được là 57.865 hồ sơ. ĐH Cần Thơ cũng là cơ sở đào tạo sau ĐH trọng

điểm của vùng với 31 chuyên ngành cao học, 13 chuyên ngành nghiên cứu sinh.

Bình quân hàng năm trường đào tạo gần 410 nhà khoa học có trình độ ThS, TS. Đến

tháng 6/2014, trường có 3.457 học viên cao học, 254 nghiên cứu sinh đang theo học

và nghiên cứu, có 920 học viên sau ĐH mới.

Khoa Dự bị Dân tộc thuộc ĐH Cần Thơ được thành lập tháng 10/2007 nhằm

đáp ứng nhu cầu đào tạo, phát triển đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật người dân tộc.

Hiện khoa đào tạo các lớp dự bị ĐH 4 khối A, B, C, D hệ dự bị chính quy và dự bị

cử tuyển và Đào tạo các lớp bổ sung kiến thức cho học sinh được xét tuyển thẳng của 22 huyện nghèo, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo đặc biệt khó khăn2.

Bảng 2.19. Tổng số sinh viên ĐH Cần Thơ đến tháng 6/2014

Đơn vị: người

ĐẠI HỌC

SAU ĐH

Trình độ

Bằng 2

TS

Chính quy

Cử tuyển

Liên thông

VLVH địa phương

VLVH học tại trường

Đào tạo từ xa

Ths

23.111

10.225

749

293

763

306

9.140

3.457

254

Đào tạo theo địa chỉ 89

812 45.488

3.711

Số SV Tổng

49.199

(Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp ĐH Cần Thơ)

ĐH Y dược Cần Thơ (YCT): được thành lập năm 2002 trên cơ sở khoa Y –

Nha – Dược của trường ĐH Cần Thơ, trường là đơn vị duy nhất ở ĐBSCL đào tạo

1 Theo thống kê của Trường ĐH Cần Thơ, từ khi hình thành năm 1966 đến nay, trường đã đào tạo, cung cấp hơn 93.000 cử nhân, kỹ sư, bác sĩ, ThS, TS phục vụ đắc lực cho sự nghiệp phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước. 2 Khoa dự bị dân tộc ĐH Cần Thơ

48

NNL y tế ở trình độ ĐH chuyên khoa, đa khoa (Y đa khoa, Răng – Hàm – Mặt,

Dược học, Y học cổ truyền, Điều dưỡng, Y tế công cộng, Xét nghiệm y học, Y học

dự phòng). Năm 2011, trường ĐH Y dược Cần Thơ có 457 sinh viên tốt nghiệp,

trong đó có 227 Bác sĩ đa khoa, 56 Bác sĩ Răng – Hàm – Mặt, 72 Dược sĩ, 102 điều

dưỡng. Năm 2014, trường có 172 sinh viên hệ chính qui theo địa chỉ sử dụng (82

Bác sĩ đa khoa, 31 Bác sĩ Răng – Hàm – Mặt, 59 Dược sĩ) tốt nghiệp ra trường. Hệ

chính quy có 318 Bác sĩ Đa khoa, 77 Bác sĩ Răng Hàm Mặt, 138 Dược sĩ, 72 Cử

nhân Điều Dưỡng, 29 Cử nhân Y tế công cộng và 45 Cử nhân Xét nghiệm. Hệ tập

trung 4 năm có 298 Bác sĩ Đa khoa, 160 Dược sĩ. Hệ VLVH gồm có 141 Cử nhân

Điều dưỡng đa khoa, 82 Cử nhân Điều dưỡng phụ sản, 20 Cử nhân Điều dưỡng Gây

mê hồi sức, 56 Cử nhân Điều dưỡng xét nghiệm, 13 Cử nhân Điều dưỡng răng hàm

mặt, 13 Cử nhân Điều dưỡng hình ảnh, 26 Cử nhân Điều dưỡng y tế công cộng.

Trường có 32 ngành đào tạo sau ĐH gồm 01 ngành đào tạo TS, 03 ngành đào tạo

ThS, 06 ngành đào tạo Chuyên khoa II, 17 ngành đào tạo Chuyên khoa I, 05 ngành

đào tạo Bác sĩ nội trú. Năm học 2012-2013 trường có 64 lớp sau ĐH với khoảng

900 học viên (50 lớp tại trường, 14 lớp tại địa phương). Năm 2014 có gần 1.000 học

viên theo học. Kết quả trên là một tín hiệu đáng mừng, tuy nhiên theo dự báo nhu

cầu nhân lực y tế thì vùng ĐBSCL đến năm 2020 sẽ cần thêm 7.086 Bác sĩ, 26.354

Điều dưỡng và nữ hộ sinh, 620 Dược sĩ, với năng lực hiện tại, trường khó có thể

hoàn thành nhiệm vụ đào tạo NNL y tế cho vùng.

ĐH Kỹ thuật – Công nghệ Cần Thơ (KCC): được thành lập năm 2013 dựa

trên các nguồn lực của Trung tâm ĐH Tại chức Cần Thơ. Theo qui hoạch đây sẽ là

cơ sở đào tạo chuyên về kỹ thuật, công nghệ lớn nhất ĐBSCL. Tính từ 1981 đến

nay, trường đã liên kết đào tạo trình độ ĐH VLVH, từ xa, bằng hai hơn 22.000 sinh

viên. Đến tháng 12/2013, trường có khoảng 7.196 sinh viên, trong đó có trên 5.706

sinh viên hệ VLVH và trên 1.490 sinh viên hệ từ xa, hiện trường có 297 sinh viên

chính quy khóa I đang theo học.

ĐH Tây Đô (DTD): là trường ĐH ngoài công lập đầu tiên trên địa bàn,

trường đào tạo 14 ngành ĐH, 1 ngành sau ĐH với hơn 13.000 sinh viên, học sinh

49

theo học. Tháng 8/2014, trường làm lễ tốt nghiệp cho 345 cử nhân Tài chính ngân

hàng, 165 cử nhân Kế toán, 145 cử nhân QTKD Marketing, 116 cử nhân QTKD

Quốc tế, 41 cử nhân QTKD Du lịch, 92 cử nhân Việt Nam học, 89 cử nhân Văn

học, 48 cử nhân Ngôn ngữ Anh, 46 kỹ sư CNTT, 59 kỹ sư Kỹ thuật công trình xây

dựng, 9 kỹ sư Điện – Điện tử, 28 kỹ sư Nuôi trồng thủy sản.

ĐH Nam Cần Thơ (DNC): thành lập năm 2013 với 9 ngành đào tạo ĐH.

Khóa đầu tiên của trường có hơn 2.000 thí sinh nộp hồ sơ xét tuyển vào ĐH, CĐ và

TCCN, Trường xét tuyển được 498 sinh viên ĐH ở các ngành Dược sĩ, Kiến trúc,

Kế toán, Quản trị kinh doanh, Tài chính ngân hàng, Kỹ thuật công trình xây dựng,

Luật, Địa chính. Năm 2014, trường nhận 1.400 chỉ tiêu ĐH.

2.3.3.4. Đào tạo sau đại học

ĐH Cần Thơ là cơ sở đào tạo sau ĐH trọng điểm của ĐBSCL với 31 chuyên ngành cao học, 13 chuyên ngành nghiên cứu sinh1. Bình quân hàng năm nhà trường

đào tạo gần 400 nhà khoa học có trình độ ThS và TS. Số lượng học viên cao học

hiện là 3.573 và nghiên cứu sinh là 193 người. Năm 2014, trường có 977 học viên

cao học, 78 nghiên cứu sinh nhập học mới; 441 tân ThS và 6 tân TS nhận bằng.

Ngoài ra trường còn tuyển sinh các chương trình đào tạo sau ĐH liên kết với các trường trong nước là ĐH Bách Khoa TP. Hồ Chí Minh2 (các ngành Kỹ thuật điện,

kỹ thuật viễn thông, Kỹ thuật xây dựng công trình ngầm, Kỹ thuật xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp, Kỹ thuật hóa); ĐH Hàng hải Việt Nam3 (các ngành

Kỹ thuật cơ khí động lực chuyên ngành Kỹ thuật tàu thủy, Tổ chức và quản lý vận

tải, Kỹ thuật xây dựng công trình thủy, Khoa học hàng hải chuyên ngành quản lý hàng hải, Quản lý kinh tế); ĐH Xây dựng4 (các ngành Kỹ thuật xây dựng công trình

dân dụng và công nghiệp, Kiến trúc, Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông – xây

dựng cầu – hầm, Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông – xây dựng đường ô tô và

1 Nuôi trồng thủy sản, Khoa học cây trồng, Bảo vệ thực vật, Khoa học đất, Chăn nuôi, Vi sinh vật học, Môi trường đất và nước, Công nghệ sinh học, Công nghệ thực phẩm, Bệnh lý học và chữa bệnh vật nuôi, Kinh tế nông nghiệp, Phát triển nông thôn, Quản trị kinh doanh 2 Theo tinh thần Bản thỏa thuận về nguyên tắc về hợp tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ ngày 13/8/2012 giữa trường ĐH Cần Thơ và ĐH Bách khoa TP. Hồ Chí Minh 3 Công văn số 3828/BGDĐT-GDĐH ngày 23/7/2014 của Bộ GD&ĐT cho phép ĐH Hàng hải và ĐH Cần Thơ phối hợp tuyển sinh trình độ ThS các chuyên ngành thuộc lĩnh vự hàng hải đáp ứng nhu cầu nhân lực hàng hải cho các địa phương vùng Tây Nam Bộ 4 Công văn số 3776/QĐ-BGDĐT ngày 10/5/2012 của Bộ GD&ĐT về liên kết đào tạo trình độ ThS giữa ĐH Xây dựng và ĐH Cần Thơ

50

đường thành phố, Quản lý xây dựng, Địa kỹ thuật xây dung…). Liên kết với ĐH

Nantes (Pháp) đào tạo ThS tin học, chuyên ngành Khai thác tri thức từ dữ liệu.

ĐH Y Dược Cần Thơ bắt đầu đào tạo ThS năm 2010, hiện trường có gần

1.000 học viên theo học 32 ngành sau ĐH, từ Bác sĩ nội trú (Nội khoa, Ngoại khoa,

Sản khoa, Nhi khoa, Tai Mũi Họng); chuyên khoa I (Nội khoa, Ngoại khoa, Y học

gia đình, Sản phụ khoa, Nhi khoa, Tai Mũi Họng, Y tế công cộng, Răng Hàm Mặt,

Y học dự phòng, TCQL Dược, Nhãn khoa, Y học cổ truyền, Ung thư, Da Liễu,

Dược lý - DLS, Y học chức năng, Điều dưỡng), chuyên khoa II (Nội khoa, Ngoại

khoa: Quản lý Y tế, Nhi khoa, Sản khoa, Tai Mũi Họng) đến Cao học (Y tế công

cộng, Ngoại khoa, Nội khoa) và TS (Y tế công cộng). Năm học 2012-2013 trường

có 64 lớp sau ĐH (50 tại trường, 14 tại địa phương) với khoảng 900 học viên.

ĐH Tây Đô chính thức đào tạo ThS Quản trị kinh doanh vào 1/2013, đợt

tuyển sinh khóa 1 trường tuyển được 100 học viên, đợt tuyển sinh khóa 2 trường

ĐH Nam Cần Thơ có chương trình liên kết đào tạo ThS ngành Tài

chính ngân hàng từ năm 2013 với trường ĐH Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh1.

tuyển được 85 học viên.

Bắt đầu từ 9/2005, TP.CT có chủ trương thực hiện "Đề án đào tạo ở nước

ngoài NNL có trình độ sau ĐH cho TP.CT giai đoạn 2005-2011" (gọi tắt là Đề án

Cần Thơ-150) với mục tiêu đến năm 2011 sẽ có 150 ThS, TS được đào tạo ở nước

ngoài về làm việc trong các cơ quan Nhà nước TP.CT với các lĩnh vực ưu tiên là

Công nghệ thông tin; Công nghệ sinh học; Nông nghiệp công nghệ cao; Công nghệ

chế biến; Công nghệ vật liệu…KHXH&NV gồm các ngành nghệ thuật, quan hệ

quốc tế, luật, quản lý hành chính, kinh tế học; Y tế và sức khỏe cộng đồng. Đến

tháng 4/2014 thành phố đưa 121 ứng viên đi đào tạo ở nước ngoài (5 TS, 116 ThS);

trong đó có 111 ứng viên đã về nước và 10 ứng viên đang học. Tổng dự toán kinh

phí thực hiện Đề án trên 7,9 triệu USD (tương đương hơn 129 tỉ đồng).

Tổng kết đề án Cần Thơ 150, TP.CT có nhiều hạn chế: số cán bộ, công chức,

viên chức tham gia quá ít (có 7 người); ứng viên nghiên cứu sinh quá ít (5 TS) so 1 Công văn số 7504/BGDĐT-GDĐH ngày 15/10/2013 của Bộ GD&ĐT cho phép ĐH Ngân hàng TP.Hồ Chí Minh phối hợp tuyển sinh trình độ ThS ngành Tài chính ngân hàng với ĐH Nam Cần Thơ

51

với kế hoạch đề ra là 24 TS; chưa gắn chặt việc cử đi đào tạo với dự kiến công tác

nên bị động khi ứng viên tốt nghiệp về nước; một số nhóm nghề (y tế và sức khỏe cộng đồng, công nghệ sinh học, công nghiệp vật liệu) có rất ít nguồn ứng viên1.

2.3.3.5. Hoạt động liên kết đào tạo của các trƣờng

Liên kết đào tạo là sự hợp tác giữa các bên để tổ chức thực hiện các chương

trình đào tạo cấp bằng tốt nghiệp TCCN, CĐ, ĐH. Đơn vị chủ trì đào tạo là các

trường tổ chức quá trình đào tạo bao gồm: tuyển sinh, thực hiện chương trình, đánh

giá kết quả học tập, rèn luyện, công nhận kết quả và cấp bằng tốt nghiệp. Đơn vị

phối hợp đào tạo là chủ thể trực tiếp tham gia liên kết đào tạo với vai trò hợp tác, hỗ trợ các điều kiện thực hiện liên kết đào tạo2. Liên kết đào tạo nhằm mục địch thực

hiện chủ trương đào tạo theo nhu cầu xã hội; huy động tiềm năng của các trường

nhằm đào tạo NNL tại chỗ cho địa phương và tạo cơ hội học tập cho nhiều người

trên cơ sở đảm bảo chất lượng, hiệu quả đào tạo, góp phần thực hiện mục tiêu công

bằng và xã hội hoá giáo dục. Qua khảo sát, tác giả luận văn nhận thấy hầu khắp các

đơn vị trường ở TP.CT đều có hoạt động liên kết đào tạo, cụ thể:

ĐH Cần Thơ có Trung tâm Liên kết đào tạo thành lập năm 2012 có nhiệm vụ

trực tiếp tổ chức và quản lý các hoạt động về đào tạo NNL có trình độ CĐ, ĐH theo

hình thức Giáo dục Từ xa và VLVH. Hiện tại ĐH Cần Thơ có liên kết đào tạo

VLVH với 25 cơ sở đào tạo, liên kết đào tạo từ xa với 20 cơ sở đào tạo ở TP.CT và

các tỉnh thuộc vùng ĐBSCL với các ngành như Luật, Kế toán, inh doanh quốc tế,

Quản trị kinh doanh, Tài chính Ngân hàng, Việt Nam học (hướng dẫn viên du lịch),

Văn học, Khoa học cây trồng, Marketing, Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành, Quản

lý tài nguyên và môi trường, Quản lý công nghiệp, Bảo vệ thực vật, Phát triển nông

thôn. Năm 2014, trường có 2.534 sinh viên tốt nghiệp. Ngoài ra trường còn có hoạt

động liên kết đào tạo chương trình tiên tiến ngành Công nghệ sinh học hợp tác với

Michigan State University – Hoa kỳ và ngành Nuôi trồng thủy sản hợp tác với

Auburn University – Hoa Kỳ.

1 2 Điều 3, Quy định về liên kết đào tạo trình độ TCCN, CĐ, ĐH Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2008/QĐ-BGDĐT ngày 28/7/2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT

52

ĐH Kỹ thuật công nghệ Cần Thơ có liên kết với các trường ĐH Nha Trang,

ĐH Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, ĐH Cần Thơ, ĐH Mở TP. Hồ Chí Minh, ĐH Bách

Khoa TP. Hồ Chí Minh, ĐH KHXH&NV TP. Hồ Chí Minh

CĐ Cần Thơ liên kết với các trường ĐH tcó uy tín về đào tạo trình độ ĐH

như ĐH Sư phạm Hà Nội, ĐH Sư phạm TP. Hồ Chí Minh, ĐH Sư phạm TDTT TP.

Hồ Chí Minh, ĐH Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh, ĐH Cần Thơ, ĐH Đồng Tháp, ĐH

Đà Nẵng, ĐH Bình Dương ... mở 17 ngành: Mỹ thuật, Âm nhạc, Anh văn, Quản lý

giáo dục, Giáo dục tiểu họ, Mầm non, Tin học ứng dụng, Kỹ thuật máy tính, Tài

chính ngân hàng, Việt Nam học (hướng dẫn viên du lịch), Kế toán, Quản lý tài

nguyên và môi trường, Thể dục thể thao, Quản trị kinh doanh, Toán, Văn, Luật.

CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Cần Thơ liên kết với các trường ĐH công lập như ĐH

Cần Thơ, ĐH An Giang, ĐH Đồng Tháp, ĐH Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, ĐH Nha

Trang, ĐH Vinh, ĐH Đà Nẵng, ĐH Nông nghiệp Hà Nội đào tạo ĐH hệ VLVH,

ĐH liên thông từ trung cấp, CĐ.

Liên kết đào tạo sau ĐH có ĐH Cần Thơ với các chương trình đào tạo sau

ĐH liên kết với ĐH Bách Khoa TP. Hồ Chí Minh (các ngành Kỹ thuật điện, kỹ

thuật viễn thông, Kỹ thuật xây dựng công trình ngầm, Kỹ thuật xây dựng công trình

dân dụng và công nghiệp, Kỹ thuật hóa); ĐH Hàng hải Việt Nam (các ngành Kỹ

thuật cơ khí động lực chuyên ngành Kỹ thuật tàu thủy, Tổ chức và quản lý vận tải,

Kỹ thuật xây dựng công trình thủy, Khoa học hàng hải chuyên ngành quản lý hàng

hải, Quản lý kinh tế); ĐH Xây dựng (các ngành Kỹ thuật xây dựng công trình dân

dụng và công nghiệp, Kiến trúc, Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông – xây

dựng cầu – hầm …); Liên kết với ĐH Nantes (Pháp) đào tạo ThS ngành tin học,

chuyên ngành Khai thác tri thức từ dữ liệu; ĐH Nam Cần Thơ có chương trình liên

kết tuyển sinh đào tạo trình độ ThS ngành Tài chính ngân hàng từ năm 2013

với trường ĐH Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh.

53

2.3.4. Đánh giá chung về công tác đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển

kinh tế - xã hội thành phố Cần Thơ

2.3.4.1. Đánh giá về trình độ đào tạo và năng lực nghề nghiệp

Đào tạo nghề: bước đầu đã hình thành hệ thống đào tạo kỹ thuật thực hành

với 3 trình độ sơ cấp nghề, trung cấp nghề, CĐ nghề, mạng lưới phát triển rộng

khắp, quy mô đào tạo tăng. Tuy nhiên, dạy nghề chủ yếu vẫn theo hướng cung (đào

tạo theo những gì mà các cơ sở dạy nghề có); chất lượng dạy nghề còn thấp. Nhóm

nghề nông nghiệp gồm nuôi trồng thủy sản; chăn nuôi thú y; trồng trọt...chiếm

khoảng 33%. Nhóm nghề phục vụ chuyển dịch cơ cấu lao động gồm may công

nghiệp; may gia dụng; sửa chữa máy nổ; điện cơ - điện dân dụng; điện tử; điện lạnh;

tin học,… chiếm khoảng 67%.

Đào tạo trình độ TCCN: đã được đầu tư và phát triển khá mạnh ở TP.CT

trước đây. Từ 2010 đến nay, cấp học này không được học sinh chọn nhiều nên phát

triển chậm lại, có nhiều trường được nâng cấp thành trường CĐ hoặc sáp nhập,…

quy mô đào tạo còn thấp, chất lượng đào tạo nhìn chung đáp ứng quy định của Nhà

nước, học sinh ra trường về cơ sở làm việc phải tiếp cận lại với thực tế thì mới hoàn

chỉnh được trình độ chuyên môn kỹ thuật.

Đào tạo CĐ, ĐH: luôn được quan tâm đầu tư phát triển, nhu cầu học tập

của học sinh là rất cao nhất là 10 năm trở lại đây. Chất lượng đào tạo khá tốt về lý

thuyết, tuy nhiên yếu tố cơ sở vật chất, trang thiết bị của các trường trên địa bàn còn

chưa đáp ứng nhu cầu về quy mô đào tạo, trang thiết bị phục vụ cho công tác thực

hành của học sinh, nhất là các ngành kỹ thuật. Hiện tại, trang thiết bị phục vụ cho

công tác thực hành đa phần lạc hậu so với sự phát triển công nghệ. Các ngành thuộc

khối nông nghiệp, giáo dục, y tế thì sinh viên ra trường đáp ngay công việc, các

ngành kỹ thuật thì sinh viên ra trường vẫn phái tiếp cận với công nghệ mới giống

như học sinh TCCN và trung cấp nghề, thực tế này dẫn đến tình trạng học sinh

không tha thiết với trung cấp.

Đào tạo sau ĐH: phát triển nhanh về quy mô, chương trình đào tạo đã có

bước hoàn chỉnh đáng kể với vai trò chủ đạo của ĐH Cần Thơ và ĐH Y dược Cần

54

Thơ. "Đề án đào tạo ở nước ngoài NNL có trình độ sau ĐH cho TP.CT giai đoạn

2005-2011" tuy có kết quả khả quan nhưng vẫn chưa đạt yêu cầu.

2.3.4.2. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của công tác đào tạo nguồn

nhân lực

Qua nhận định thực trạng trên, ta thấy công tác đào tạo NNL ở TP.CT dù có

bước tiến lớn nhưng vẫn chưa thực hiện tốt theo định hướng mở rộng quy mô, cơ

cấu hợp lý và nâng cao chất lượng đào tạo đồng bộ; chú trọng đào tạo nghề, đào tạo

CĐ, ĐH để đáp ứng yêu cầu NNL có chất lượng cao.

+ Điểm mạnh

- Lãnh đạo TP.CT đặc biệt quan tâm, coi trọng công tác đào tạo NNL, có

nhiều chính sách ưu đãi trong việc đào tạo cũng như sử dụng nhân lực vì

mục tiêu “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài”.

- Hệ thống cơ sở đào tạo ở các cấp học, ngành học phong phú. Cơ sở vật chất,

trang thiết bị được tăng cường đầu tư, khai thác; đội ngũ giảng viên, giáo viên

không ngừng được nâng cao trình độ chuyên môn; chương trình và phương

pháp giảng dạy đang từng bước được đổi mới.

- Sự phối hợp và chủ động liên kết, liên thông đào tạo của các cơ sở đào tạo và

đào tạo nghề của thành phố với các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước đã tạo

cơ hội học tập, nghiên cứu khoa học cho cán bộ, công chức góp phần đáng

kể vào việc nâng cao chất lượng NNL thành phố.

- TP.CT có nhân lực dồi dào, trong đó đa số là lực lượng lao động trẻ, hiếu

học, năng lực tiếp thu tri thức khoa học công nghệ tốt.

+ Điểm yếu

- Nhiều cơ sở đào tạo manh mún, khuynh hướng chạy đua nâng cấp bậc đào

tạo (từ trung cấp lên CĐ, từ CĐ lên ĐH). Khuynh hướng đào tạo đa ngành

phổ biến khiến sự đầu tư về cơ sở vật chất và nhân lực theo hướng chuyên

môn hóa, chuyên nghiệp hóa của các trường chưa cao.

- Cơ cấu bậc, quy mô, ngành nghề và mục tiêu đào tạo chưa sát với thực tế thị

trường, chưa đào tạo đón đầu một số ngành, nghề; một số ngành nghề có nhu

55

cầu cao nhưng chưa có cơ sở đào tạo tương xứng như du lịch, y dược, tự

động hóa… thành phố chưa có cơ sở đào tạo ĐH, sau ĐH đạt chuẩn quốc tế.

- Đội ngũ cán bộ giảng dạy chưa đáp ứng yêu cầu, tình trạng giảng viên ở các

bậc đào tạo thấp được tận dụng để phục vụ cho các bậc đào tạo cao cũng như

tình trạng một giảng viên đứng chân ở nhiều trường, nhiều ngành khác nhau.

Thành phố hiện nay vẫn còn thiếu nhiều chuyên gia giỏi, cán bộ đầu ngành

có khả năng hoạch định chính sách nhất là trong các lĩnh vực công nghệ cao

- Hạ tầng cơ sở phục vụ đào tạo NNL dù có được quan tâm nhưng nhiều cơ sở

vẫn còn thiếu phòng học, trang thiết bị chuyên dùng. Cơ sở vật chất dành cho

các khu thí nghiệm thực hành, đa phần trang thiết bị thực hành thí nghiệm lạc

hậu. Một số trường nằm ở trung tâm thành phố không thể mở rộng được.

- Mối liên hệ giữa cơ sở đào tạo và người sử dụng lao động chưa được xây

dựng và duy trì hiệu quả.

+ Cơ hội

- Chủ trương đổi mới căn bản và toàn diện GD&ĐT, các chính sách phát triển

NNL, nhất là NNL chất lượng cao thông qua việc đẩy mạnh công tác đào tạo

NNL phục vụ phát triển KT-XH từng địa phương, từng vùng và cả nước.

- TP.CT là thành phố loại I trực thuộc trung ương, là đô thị trung tâm vùng

ĐBSCL lại thuộc vùng kinh tế trọng điểm vùng ĐBSCL, được đầu tư, phát

triển toàn diện trong thời gian tới.

- Hội nhập quốc tế tạo điều kiện cho TP.CT thu hút các nguồn vốn đầu tư cho

đào tạo NNL; tiếp nhận tri thức mới phục vụ cho việc cải tiến, thay mới

chương trình đào tạo, tiếp thu kinh nghiệm quản lý đào tạo tiên tiến.

+ Thách thức

- Thách thức nảy sinh từ trình độ phát triển còn thấp, năng lực cạnh tranh còn

hạn chế, kinh tế phát triển chưa có sự đột phá và nguy cơ tụt hậu so với các

đô thị lớn cũng như không đáp ứng được vai trò trung tâm khu vực ĐBSCL

56

- Thách thức về năng lực quản lý một đô thị trẻ đang bước vào vòng đô thị hóa

với dân số nông nghiệp, nông thôn còn nhiều, có sự chênh lệch lớn về phát

triển giữa các khu vực quận huyện của thành phố.

- Mâu thuẫn giữa yêu cầu phát triển nhanh với đòi hỏi phát triển bền vững biểu

hiện ở yêu cầu tăng nhanh về số lượng sinh viên, số trường, số ngành, số lớp

với đòi hỏi đảm bảo chất lượng.

- Hội nhập quốc tế sâu rộng nhất là khi cộng đồng kinh tế chung ASEAN được

hình thành năm 2015 đặt TP.CT trước sức ép gay gắt về chất lượng NNL,

đòi hỏi phải thay đổi căn bản công tác đào tạo NNL.

2.4. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Trong chương 2, tác giả đã tiến hành phân tích thực trạng đào tạo NNL phục

vụ phát triển KT-XH TP.CT thông qua:

Giới thiệu tổng quan TP.CT trên các phương diện điều kiện tự nhiên; tình

hình phát triển KT-XH; tăng trưởng kinh tế; chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đặc điểm

phát triển một số ngành, lĩnh vực KT-XH và khoa học công nghệ tiêu biểu.

Tìm hiểu về NNL TP.CT với các nội dung như dân số và dân cư; nhân lực

trong độ tuổi lao động (trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật, cơ cấu NNL

theo ngành nghề, tỷ lệ nhân lực hoạt động trong hệ thống chính trị, lực lượng lao

động trong các khu công nghiệp); tình hình cung cầu nhân lực năm 2014.

Phân tích thực trạng đào tạo NNL phục vụ phát triển KT-XH TP.CT dựa trên

các thông tin về hệ thống cơ sở đào tạo và hạ tầng cơ sở phục vụ đào tạo; đội ngũ

giảng viên; kết quả đào tạo NNL theo trình độ và phương thức đào tạo. Dựa trên các

dữ kiện phân tích thực trạng công tác đào tạo NNL, tác giả cũng đã có những đánh

giá chung về về trình độ đào tạo và năng lực nghề nghiệp tương ứng cũng như rút ra

được những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của công tác đào tạo NNL

trong thời gian qua.

Những nội dung này sẽ là cơ sở để tác giả đề ra các giải pháp nhằm hoàn

thiện công tác đào tạo NNL phục vụ phát triển KT-XH TP.CT ở chương 3.

57

CHƢƠNG 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO

NGUỒN NHÂN LỰC PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

THÀNH PHỐ CẦN THƠ THỜI KỲ 2015 – 2020

3.1. CƠ SỞ HÌNH THÀNH CÁC GIẢI PHÁP

3.1.1. Những vấn đề cấp thiết của công tác đào tạo nguồn nhân lực ở thành

phố Cần Thơ thời kỳ 2015-2020

Qua kết quả phân tích NNL và thực trạng công tác đào tạo NNL phục vụ

phát triển KT-XH của các cơ sở đào tạo trên địa bàn TP.CT, tiếp thu ý kiến của các nhà quản lý, nhà khoa học tại các hội thảo mà tác giả trực tiếp tham dự1, tác giả luận

văn xác định những vấn đề mấu chốt cần hoàn thiện của công tác đào tạo NNL phục

vụ phát triển KT-XH TP.CT đến năm 2020 gồm:

- Mất cân đối giữa tỷ lệ các cấp bậc đào tạo và nhu cầu tuyển dụng nhân

lực theo trình độ đƣợc đào tạo

Đối chiếu cơ cấu đào tạo và nhu cầu tuyển dụng nhân lực TP.CT 6 tháng đầu

năm 2014, ta nhận thấy có sự chênh lệch lớn giữa hai tỷ lệ này nhất là ở bậc ĐH,

CĐ (CĐ, CĐ nghề) và trung cấp (TCCN, trung cấp nghề). Hiện có 63,7% sinh viên

đang theo học bậc ĐH trong khi nhu cầu tuyển dụng chỉ ở mức 21,25%, ngược lại,

có 18,72% người theo học CĐ, trung cấp khi nhu cầu tuyển dụng có 62,90%. Vấn

đề chính sách quản lý đào tạo, phát triển hệ thống cơ sở đào tạo và trách nhiệm xã

hội của doanh nghiệp trong công tác đào tạo NNL phục vụ phát triển KT-XH ở địa

phương là cơ sở để giải quyết vấn đề này.

- Đội ngũ giảng viên chƣa đạt yêu cầu về cơ cấu trình độ và số lƣợng

Bậc ĐH, so với chỉ tiêu năm 2015 sẽ có 70% giảng viên ĐH có trình độ ThS

trở lên; có trên 50% giảng viên ĐH có trình độ TS thì hiện TP.CT đạt chỉ tiêu về tỷ

lệ ThS nhưng chỉ tiêu TS chỉ mới đạt xấp xỉ 1/2 theo yêu cầu. Bậc CĐ, so với chỉ

1 (1) Hội thảo cấp quốc gia “Phát triển bền vững ĐBSCL – Những vấn đề lý luận và thực tiễn” tại Hội trường D, ĐH KHXH&NV - ĐH Quốc gia TP. Hồ Chí Minh ngày 4/1/2014; (2) Hội thảo “VN trong cộng đồng kinh tế ASEAN từ năm 2015” tại Phòng họp A.103, ĐH Kinh tế TP.Hồ Chí Minh ngày 16/10/2014; (3) Chuỗi hội thảo tại Diễn đàn Hợp tác kinh tế ĐBSCL – Mdec Sóc Trăng tại Trung tâm văn hóa hội nghị tỉnh Sóc Trăng ngày 5/11/2014; (4) Hội thảo “Chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế TP.CT đến năm 2020 tầm nhìn 2030” tại Hội trường UBND TP.CT ngày 1/12/2014; (5) Hội thảo “Vai trò của giáo dục ĐH trong sự phát triển KT-XH” tại Hội trường Trung tâm, ĐH An Giang ngày 19/12/2014

58

tiêu năm 2015 sẽ có trên 50% giảng viên CĐ có trình độ ThS trở lên và ít nhất 10%

giảng viên CĐ có trình độ TS thì TP.CT đều không đạt. Tỷ lệ sinh viên/1 giảng viên

ở các trường ĐH là 43 sinh viên/1 giảng viên, trường CĐ là 28 sinh viên/1 giảng

viên. So với chỉ tiêu năm 2015 đạt bình quân từ 17-26 sinh viên ĐH-CĐ/1 giảng

viên thì TP.CT chưa đạt.

3.1.2. Quan điểm, chủ trƣơng của Đảng, Nhà nƣớc và của thành phố Cần Thơ

về đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển KT-XH

3.1.2.1. Quan điểm, chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc về vai trò của nguồn

nhân lực và công tác đào tạo nguồn nhân lực

Đại hội XI (2011) kế thừa và phát triển quan điểm phát triển NNL từ các

đại hội trước, đã nêu rõ mục tiêu tổng quát là: “Đến năm 2020 nước ta cơ bản trở

thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại”. Để đạt được mục tiêu đó Đảng đã xác định ba khâu đột phá chiến lược1 gắn với tái cơ cấu nền kinh tế, đổi mới mô

hình tăng trưởng, trong đó “Phát triển nhanh NNL, nhất là NNL chất lượng

cao” được khẳng định là khâu đột phá thứ hai. Đại hội XI xác định rõ “gắn kết

chặt chẽ giữa phát triển NNL với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ” và

“đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân theo hướng chuẩn hóa, hiện

đại hóa, xã hội hóa, dân chủ và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt”2.

Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI

của Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, với quan điểm chỉ đạo

rằng : “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước

và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong

các chương trình, kế hoạch phát triển KT-XH”.

Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 9/6/2014 Hội nghị Trung ương 9 khóa

XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát

triển bền vững đất nước tiếp tục nhấn mạnh: “xây dựng nền văn hóa và con người

1 Ba khâu đột phá chiến lược là: (1) Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN; (2) Phát triển nhanh NNL; (3) Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ 2 Đảng Cộng sản VN (2011). Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI. NXB Chính trị quốc gia, tr.216-217

59

Việt Nam phát triển toàn diện, hướng đến chân - thiện - mỹ, thấm nhuần tinh thần

dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học”.

Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ sung,

phát triển năm 2011) đưa ra định hướng phát triển GD&ĐT: “GD&ĐT có sứ mệnh

nâng cao dân trí, phát triển NNL, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát

triển đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam. Phát triển GD&ĐT

cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho

GD&ĐT là đầu tư phát triển. Đổi mới căn bản và toàn diện GD&ĐT theo nhu cầu

phát triển của xã hội; nâng cao chất lượng theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa,

xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng

và bảo vệ Tổ quốc. Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công dân được học tập suốt đời”1.

3.1.2.2. Quan điểm, mục tiêu đào tạo nhân lực của thành phố Cần Thơ

- Mục tiêu tổng quát phát triển thành phố Cần Thơ đến năm 2020:

“Xây dựng và phát triển TP.CT trở thành thành phố đồng bằng cấp quốc gia

văn minh, hiện đại, xanh, sạch, đẹp, xứng đáng là thành phố cửa ngõ của cả vùng hạ

lưu sông Mekong; là trung tâm công nghiệp, trung tâm thương mại – dịch vụ, du

lịch, trung tâm GD&ĐT và khoa học công nghệ, trung tâm Y tế - văn hóa, là đầu

mối quan trọng về giao thông vận tải nội vùng và liên vận quốc tế; là địa bàn trọng điểm giữ vị trí chiến lược về quốc phòng, an ninh của vùng ĐBSCL và cả nước“2

- Quan điểm phát triển nguồn nhân lực của Thành phố Cần Thơ:

Phát triển NNL là yếu tố then chốt, có ý nghĩa quyết định, vừa là yêu cầu vừa

là động lực cho sự phát triển của thành phố. Phát triển NNL là một trong những

động lực quan trọng để hoàn thành cơ bản sự nghiệp CNH-HĐH, là nhân tố quyết

định phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững;

Phát triển NNL có chất lượng trên cơ sở xác định rõ mục tiêu, đổi mới nội

dung chương trình, phương pháp giảng dạy; đầu tư hoàn thiện các điều kiện phát

1 Đảng Cộng sản VN (2011). Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI. NXB Chính trị quốc gia, tr.77 2 Bộ chính trị (2005). Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 17/02/2005 về xây dựng và phát triển TP.CT trong thời kỳ CNH-HĐH đất nước

60

triển nhân lực, quy hoạch hệ thống đào tạo phù hợp để đáp ứng nhân lực trên các

lĩnh vực, cấp độ và vùng miền theo kịp trình độ khu vực và quốc tế;

- Mục tiêu đào tạo NNL TP.CT thời kỳ 2011-2020

Mục tiêu tổng quát: Phát triển NNL bảo đảm đủ về số lượng, có trình độ

chuyên môn cao, có phẩm chất, nhân cách, năng lực nghề nghiệp, thành thạo về kỹ

năng, tác phong chuyên nghiệp, năng động, sáng tạo phục vụ yêu cầu phát triển

thành phố trở thành trung tâm KT-XH của cả nước và là động lực phát triển của

vùng ĐBSCL, một trong những trung tâm đào tạo và cung cấp NNL chất lượng cao

cho vùng ĐBSCL; xây dựng đội ngũ chuyên gia có trình độ cao, phục vụ việc tham

mưu, tư vấn, thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm cấp thiết cho quá trình CNH-HĐH

của TP.CT; đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, đào tạo và dạy nghề.

Mục tiêu cụ thể đến năm 2015: Quy hoạch, đầu tư nâng cấp hệ thống cơ sở

giáo dục ĐH, CĐ, TCCN, trung tâm dạy nghề và cơ sở dạy nghề phục vụ nhu cầu

phát triển NNL trên địa bàn và vùng ĐBSCL, trong đó ưu tiên tập trung cho việc

xây dựng ĐH Cần Thơ trở thành ĐH trọng điểm quốc gia; nâng cấp trường CĐ

Kinh tế - Kỹ thuật Cần Thơ thành trường ĐH Kinh tế - Luật. Thành lập mới một số

trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề, cơ sở dạy nghề cả công lập và ngoài

công lập; tổ chức kêu gọi xã hội hóa thành lập một số trường TCCN, CĐ và cơ sở

đào tạo nghề. Nâng tỷ lệ NNL qua đào tạo đạt 65% (50% đào tạo nghề).

Mục tiêu cụ thể đến năm 2020 : Thành lập mới các trường như: ĐH Quốc tế

(trường ĐH chất lượng cao), ĐH Kiến trúc, ĐH Ngoại ngữ; nâng cấp trường CĐ

Cần Thơ thành trường ĐH Sư phạm Cần Thơ; nâng cấp trường CĐ nghề thành

trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật Dạy nghề; nâng cấp trường Trung cấp Văn hóa -

Nghệ thuật thành trường CĐ Văn hóa - Nghệ thuật, trường trung cấp Thể dục thể

thao thành trường CĐ Thể dục thể thao. Tiếp tục kêu gọi xã hội hóa thành lập mới

một số trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề, cơ sở dạy nghề cả công lập và

ngoài công lập. Nâng tỷ lệ NNL qua đào tạo đạt 70% (55% qua đào tạo nghề).

61

3.1.3. Dự báo dân số, lao động và nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực của thành

phố Cần Thơ đến năm 2020 và những khảo sát có liên quan1

3.1.3.1. Dự báo dân số, lao động và nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực của thành

phố Cần Thơ đến năm 2020

Dự kiến mức giảm tỷ lệ sinh bình quân khoảng 0,1-0,2‰/năm giai đoạn

2016-2020; tỷ lệ tăng tự nhiên giảm còn khoảng 9,2‰ năm 2020. Dự báo tổng dân

số TP.CT đến năm năm 2020 khoảng 1,6 triệu người. Dân số đô thị đến năm 2020

khoảng 1.175 nghìn người. Dân có khuynh hướng tăng nhanh do phát triển nhanh

các khu đô thị trung tâm, cảng - công nghiệp, công nghiệ, dịch vụ - công nghiệp,

nông nghiệp công nghệ cao, đô thị sinh thái và các thị trấn, đồng thời phát triển

hàng loạt hệ thống giao thông dẫn đến thu hút dân cư từ nông thôn ra đô thị và từ

nơi khác đến. Do quá trình đô thị hóa, nhu cầu sinh hoạt và sản xuất kinh doanh của

nhân dân tăng lên làm xuất hiện chuyển dịch từ khu vực nông nghiệp sang dịch vụ -

công nghiệp và tiếp nhận dân cư từ nơi khác đến,... dẫn đến dân số thành thị, dân số

phi nông nghiệp tăng nhanh, dân số nông thôn và dân số nông nghiệp giảm xuống.

Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động từ 15 tuổi đến 60 tuổi nam và 55

tuổi nữ TP.CT đến năm 2020 là 1.062.306 người (66,39% dân số).

Lao động ngành nghề cũng sẽ có chuyển biến tích cực; lao động khu vực I sẽ

giảm nhanh còn 24% năm 2020; lao động khu vực II và III sẽ tăng nhanh.

Số lao động được đào tạo so với lao động trong độ tuổi tham gia lao động

ngành nghề đạt 70% năm 2020. Để đạt được mục tiêu đặt ra, thành phố cần tổ

chức cho lao động trong độ tuổi lao động được tham gia đào tạo theo các trình độ

giai đoạn 2016-2020 là 677.350 lao động ở các cấp trình độ từ đào tạo ngắn hạn,

sơ cấp, trung cấp, CĐ, ĐH và trên ĐH; ở nhiều ngành, nghề đáp ứng cho nhu cầu

phát triển của thành phố. Trong đó, đào tạo ngắn hạn là 167.541 người; sơ cấp là

65.688 người; trung cấp là 128.478 người; CĐ là 178.946 người; ĐH trở lên là

136.998 người (Phụ lục 3.1)

1 Vì đặc thù của lĩnh vực nghiên cứu và nhất là đảm bảo tính chính xác, chính thống của số liệu nên tác giả luận văn sử dụng kết quả dự báo của các đơn vị chuyên môn là Cục Thống kê Cần Thơ, Phòng Lao động – Văn xã thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.CT

62

3.1.3.2. Những kết quả khảo sát có liên quan

- Kết quả thu thập ý kiến học sinh, sinh viên ở thành phố Cần Thơ:

Qua phân tích thực trạng công tác đào tạo NNL phục vụ phát triển KT-XH

TP.CT, nhằm có thêm cơ sở để đánh giá cũng như có thêm căn chứ để đề xuất các

giải pháp, tác giả đã tiến hành khảo sát bằng bảng câu hỏi với đối tượng là sinh viên

thuộc các trường ĐH, CĐ, TCCN trên địa bàn TP.CT. Bảng hỏi gồm 3 chủ đề xoay

quanh những vấn đề cấp thiết được nêu ở chương 2 (Phụ lục 3.2)

Sinh viên được hỏi không phân biệt giới tính, dân tộc, tôn giáo, trình độ học

vấn, ngành nghề và số niên học. Tác giả tiến hành phát phiếu, loại bỏ phiếu không

hợp lệ cho đến khi số phiếu thu về đáp ứng đủ cơ cấu: ĐH Cần Thơ 300 phiếu đại

diện cho khối các trường ĐH, CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Cần Thơ 200 phiếu đại diện

cho các trường CĐ và CĐ nghề, Trung cấp Đại Việt Cần Thơ 100 phiếu đại diện

cho các trường TCCN và Trung cấp nghề, cơ cấu này được xác định dựa trên tỷ lệ tuyển sinh đầu vào Kết quả tuyển sinh đầu vào năm học 2014 - 20151. Kết quả khảo

sát được thống kê trên phần mềm Excel để thu tỷ lệ % các lựa chọn.

Với mục tiêu của việc học, có 21,16% lượt chọn động cơ học tập hiện tại của

họ là học để làm việc tại các công ty trong nước, đây là tỷ lệ cao nhất, kế đến là học

để có một nghề (20,68%) và cao thứ ba là quan niệm học để có một bằng cấp. Có

12,08% lượt chọn học để làm việc cho công ty nước ngoài, 9,13% học để làm chủ,

7,88% học ra làm việc cho cơ quan Nhà nước, 3,15% học để tiếp tục học bậc cao

hơn. Thông qua kết quả này, tác giả nhận thấy có xu hướng đáng quan tâm:

(1) sinh viên đa phần đặt trọng tâm vào hướng làm việc cho các doanh

nghiệp trong nước;

(2) tỷ lệ học để có một nghề (20,68%) cao hơn học để có một bằng cấp

(18,98%) phần nào cho thấy có sự thay đổi trong nhận thức của người học về “học

để lấy bằng” hay “học để có nghề”, sự chênh lệch này không cao đòi hỏi TP.CT cần

làm tốt hơn công tác định hướng nghề nghiệp cho học sinh, sinh viên;

1 Năm học 2014 – 2015, tuyển sinh TCCN đạt khoảng 5.000/16.900 chỉ tiêu, đạt 29,7%. Tuyển sinh CĐ được trên 4.300/9.100 chỉ tiêu đạt 47,7%. Tuyển sinh hệ ĐH đạt 16.316/26.854 chỉ tiêu, tỷ lệ 60,8%

63

(3) tỷ lệ học để làm việc ở cơ quan Nhà nước ở mức thấp (7,88%) cần có

những nghiên cứu tiếp theo để làm sáng tỏ lý do vì sao môi trường cơ quan Nhà

nước vốn được xem là “an toàn” và “ổn định” lại không còn hấp dẫn sinh viên;

(4) mâu thuẫn giữa nhu cầu xây dựng NNL có trình độ cao (ThS, TS) với

thực tế chỉ có 3,15% sinh viên chọn việc học hiện tại như là một cầu nối để tiếp tục

học cao hơn;

(5) Nhà nước có chủ trương phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, hiện loại hình doanh nghiệp này chiếm khoảng 97% doanh nghiệp1 ở nước ta nhưng tỷ lệ

sinh viên xác định học để làm chủ lại rất thấp (9,13%) so với tỷ lệ chọn học để làm

công ăn lương (40,86%).

Hình 3.1. Kết quả khảo sát mục tiêu của việc học

mà ngƣời học đang hƣớng đến

(Nguồn: Tác giả thực hiện)

Có 71,33% (cần là 43,83%, rất cần là 27,5%) người được hỏi mong đợi có sự

cam kết về việc làm sau đào tạo của các đơn vị doanh nghiệp, cơ sở đào tạo tương

ứng với tỷ lệ 62,50% người được hỏi (48,17% cần và 14,33% rất cần) mong đợi

được học tập trong môi trường thực tế.

1 Thế Hiển (2014). Hội nghị Thủ tướng Chính phủ với doanh nghiệp năm 2014.

64

Điều đáng buồn là chỉ có 55,83% người được hỏi cho rằng giáo dục đạo đức

nghề nghiệp trong thời đại ngày nay là cần thiết, 47,33% người được hỏi thấy rằng

ngoại ngữ là cần thiết, 68,33% người được hỏi mong đợi được đào tạo các kỹ năng

mềm. Qua kết quả khảo sát trên, ta nhận thấy (1) trước tiên các cơ sở đào tạo ở

TP.CT cần chú trọng giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho người học vì đạo đức nghề

nghiệp sẽ là điểm tựa giúp mỗi cá nhân đứng vững được trong môi trường làm việc

với nhiều áp lực cạnh tranh và đó cũng là tiền đề cho sự thăng tiến trong sự nghiệp.

Bảng 3.1. Kết quả khảo sát nhận định của sinh viên TP.CT

về những yếu tố mong đợi trong chƣơng trình đào tạo

TỔNG

TIÊU THỨC

Cần

Rất cần

Sự cam kết về việc làm sau đào tạo

1

%

Học trong môi trường thực tế

2

Rất không cần 0 0 0 0

Không cần 16 2,67 10 1,67

Không ý kiến 263 156 26,00 43,83 289 215 35,83 48,17

165 27,5 86 14,33

4

18

243

242

93

% Sự cần thiết của giáo dục đạo đức nghề nghiệp

3

%

Sự cần thiết của ngoại ngữ

4

%

5

Sự cần thiết của các kỹ năng “mềm” %

0,67 15 2,5 14 2,33

3,00 26 4,33 64 10,67

40,50 40,33 204 275 45,83 34,00 248 112 18,67 41,33

15,50 80 13,33 162 27,00

(Nguồn: Tác giả thực hiện)

(2) Thay đổi phương pháp và chương trình đào tạo ngoại ngữ nhằm tạo sự

đam mê, hứng khởi nơi người học… chỉ khi nào người học thấy họ say mê và ngoại

ngữ là cần thiết thì khả năng hội nhập quốc tế, nhất là khi Cộng đồng kinh tế chung

ASEAN hình thành; (3) thông qua việc phát huy vai trò của tổ chức Đoàn thanh

niên, Hội sinh viên, các chương trình ngoại khóa…tạo môi trường thuận lợi để rèn

luyện kỹ năng mềm cho sinh viên.

65

Hình 3.2. Kết quả khảo sát sự quan tâm của sinh viên TP.CT về một số tiêu thức

(Nguồn: Tác giả thực hiện)

Dựa vào hình 3.2 trên ta thấy rằng chất lượng của hoạt động giảng dạy có tỷ

lệ người được hỏi rất quan tâm cao nhất (68,7%), tỷ lệ rất quan tâm thấp nhất là cơ

hội học tập cao hơn (29%); tỷ lệ quan tâm cao nhất thuộc về cơ hội học tập cao hơn

(66%), tỷ lệ quan tâm thấp nhất thuộc về chứng chỉ và bằng cấp (26,7%); tỷ lệ

không quan tâm cao nhất là tài liệu giáo trình (8,2%), tỷ lệ không quan tâm thấp

nhất là việc làm sau khi tốt nghiệp (2,2%). Tính theo tổng tỷ lệ mức độ quan tâm và

rất quan tâm thì các tiêu thức được xếp theo thứ tự: (1) Việc làm sau khi tốt nghiệp:

97,8%; (2) Chất lượng giảng dạy: 97,4%; (3) Cơ hội học tập cao hơn: 95%; (4) Cơ

sở vật chất phục vụ học tập: 94,5%; (5) Chi phí học tập: 93,1%; (6) Chuyển đổi

ngành học: 92,8%; (7) Tài liệu giáo trình: 91,9%; (8) Chứng chỉ, bằng cấp: 60,4%.

- Kết quả khảo sát “Phát triển kỹ năng: Xây dựng lực lượng lao động cho một

nền kinh tế thị trường hiện đại ở Việt Nam” và các khuyến nghị của Ngân hàng thế giới1

Theo Ngân hàng thế giới, trong hai thập kỷ vừa qua, lao động Việt Nam có

sự dịch chuyển lớn từ lĩnh vực nông nghiệp năng suất thấp sang các công việc phi

nông nghiệp có năng suất cao hơn, tiến trình này đã giúp nền kinh tế tăng trưởng

nhanh chóng và giúp xóa đói giảm nghèo. Khi nghiên cứu về vấn đề phát triển kỹ

1 Ngân hàng thế giới,

66

năng nhằm xây dựng lực lượng lao động cho một nền kinh tế thị trường hiện đại ở

Việt Nam năm 2014 (Phụ lục 3.3) Ngân hàng thế giới nhấn mạnh rằng bản chất

công việc trong một nền kinh tế thị trường hiện đại sẽ thay đổi và trở nên phức tạp

hơn, người sử dụng lao động Việt Nam đang tìm kiếm một tập hợp các kỹ năng

nhận thức, hành vi và kỹ thuật chất lượng cao, dưới đây tác giả luận văn trích dẫn

những nội dung quan trọng để bổ túc thêm căn cứ để đề xuất giải pháp hoàn thiện

công tác đào tạo NNL cho phát triển KT-XH TP.CT giai đoạn 2014-2020:

Bộ kỹ năng mà người sử dụng lao động yêu cầu: (1) nhận thức: tư duy sáng

tạo và phê phán, khả năng trình bày, tính toán, giải quyết vấn đề, khả năng ghi nhớ

và tốc độ tư duy; (2) hành vi xã hội: kỹ năng mềm, kỹ năng xã hội, kỹ năng sống,

đặc điểm tính cách; (3) kỹ thuật: các kỹ năng liên quan đến 1 nghề cụ thể.

Những kỹ năng quan trọng nhất mà người sử dụng lao động ở Việt Nam yêu

cầu: (1) công nhân: kỹ năng kỹ thuật liên quan trực tiếp đến công việc, kỹ năng giải

quyết vấn đề, kỹ năng làm việc nhóm và làm việc cá nhân; (2) nhân viên văn phòng:

kỹ năng kỹ thuật liên quan trực tiếp đến công việc, kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng giải

quyết vấn đề, tư duy sáng tạo và phê phán, kỹ năng giao tiếp.

Hình 3.3. Một hệ thống kết nối tốt để phát triển kỹ năng

(Nguồn: Ngân hàng thế giới)

Thông tin tốt hơn: Quan hệ hợp tác mở rộng giữa các doanh nghiệp với các

trường ĐH và các cơ sở dạy nghề sẽ cung cấp thông tin tốt hơn về các kỹ năng cần

thiết và các cơ hội việc làm. Động cơ khuyến khích đúng đắn: Tăng cường quyền

tự chủ về thể chế cho các trường ĐH và các cơ sở dạy nghề và củng cố cơ chế chịu

67

trách nhiệm giải trình trước kết quả, xác định tiêu chuẩn kỹ năng nghề nghiệp và

chất lượng, đánh giá và xác nhận cho sinh viên tốt nghiệp. Năng lực phù hợp: Đầu

tư cho đào tạo giảng viên; củng cố năng lực lãnh đạo và quản lý ở các trường ĐH và

các cơ sở dạy nghề để thực hiện quyền tự chủ về thể chế; và cung cấp học bổng cho

sinh viên có hoàn cảnh khó khăn.

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO

NGUỒN NHÂN LỰC PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

THÀNH PHỐ CẦN THƠ THỜI KỲ 2015 – 2020

3.2.1. Đổi mới các chính sách có liên quan đến đào tạo nguồn nhân lực

+ Mục tiêu của giải pháp

Từ những thành tự và hạn chế của công tác đào tạo NNL phục vụ phát triển

KT-XH TP.CT, tác giả đề xuất giải pháp này với mục tiêu thông qua việc đổi mới

các chính sách có liên quan đến đào tạo NNL như chính sách đầu tư, chính sách

chuyển dịch cơ cấu kinh tế; chính sách việc làm; chính sách huy động các nguồn lực

trong xã hội cho đào tạo NNL; chính sách phát triển thị trường lao động và hệ thống

công cụ, thông tin thị trường lao động; chính sách điều tiết đào tạo...sẽ tạo diện mạo

mới cho công tác đào tạo NNL TP.CT.

+ Cách thức thực hiện

Đổi mới phương thức quản lý đào tạo NNL dựa trên cơ sở: (1) Phát triển

công tác dự báo cung cầu lao động vì đây chính là cơ sở đầu tiên để các đơn vị đào

tạo xác lập mục tiêu, xây dựng chương trình đào tạo phù hợp, từ đó giải quyết hài

hòa mối quan hệ giữa người dạy, người học, và người sử dụng; (2) Có định hướng

cơ cấu đào tạo hợp lý để tránh sự mất cân bằng trong cung cầu lao động, không gây

lãng phí nguồn lực xã hội, định hướng này được thiết lập thông qua các nghiên cứu

căn bản và toàn diện; (3) Phát triển đồng bộ mạng lưới cơ sở đào tạo, cơ sở vật chất

kỹ thuật, thiết bị giảng dạy đồng hiện đại; (4) Chuẩn hóa chất lượng giảng viên;

chuẩn hóa chương trình khung, tài liệu giáo trình phục vụ giảng dạy; (5) Đa dạng

hóa phương thức đào tạo, khuyến khích đào tạo tại chỗ, tự đào tạo theo nhu cầu,

cam kết sự tham gia của các doanh nghiệp vào quá trình đào tạo.

68

Chính sách đầu tư và chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế: (1) Tiếp tục

chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp; chuyển

dịch sâu trong nội bộ ngành công nghiệp theo hướng phát triển các ngành ứng dụng

công nghệ cao, thân thiện môi trường, sử dụng lao động có trình độ chuyên môn kỹ

thuật cao như công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, tự động hóa, công nghệ vật

liệu, thu hẹp ngành nghề, lĩnh vực thâm dụng lao động (dệt may, da giày,…); ngành

dịch vụ theo hướng ưu tiên phát triển du lịch, vận tải - kho bãi, bưu chính - viễn

thông, thương mại, tài chính - ngân hàng, có chính sách ưu đãi để khuyến khích

phát triển các ngành dịch vụ vừa là động lực vừa là đầu vào của các ngành khác như

GD&ĐT, khoa học - công nghệ, y tế,… (2) Thu hút đầu tư trong nước và đầu tư

nước ngoài trong lĩnh vực đào tạo, NNL đặc biệt là đào tạo NNL chất lượng cao

thông qua việc nghiên cứu, thực thi các cơ chế ưu đãi, hỗ trợ về đất đai, thủ tục

hành chính, thông tin thị trường cho nhà đầu tư. Mở rộng đầu tư chương trình tiến

tiến của ĐH Cần Thơ; (3) Ngân sách Nhà nước cần hỗ trợ cho tất cả các trường

không kể công lập hay ngoài công lập với một tỷ lệ phù hợp. Tăng cường quản lý

hoạt động đầu tư kinh doanh dịch vụ GD&ĐT.

Chính sách việc làm: (1) Nâng cao chất lượng hoạt động và bổ sung nguồn

vốn cho các “Quỹ cho vay hỗ trợ giải quyết việc làm” nhỏ lẻ hiện có, đối tượng cho

vay là người học nghề có hoàn cảnh khó khăn, người lao động thất nghiệp trên 1

năm, người khuyết tật, người dân bị giải tỏa đất, lao động nữ, lao động là người dân

tộc thiểu số, doanh nghiệp đào tạo nghề với quy mô lớn…; (2) Đẩy mạnh thực hiện

dạy nghề theo đặt hàng của doanh nghiệp; Khuyến khích thành lập các doanh

nghiệp hoạt động xuất khẩu lao động, hỗ trợ người lao động vay vốn để thực hiện

các thủ tục xuất khẩu lao động; (3) Mở rộng, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt

động của các Trung tâm giới thiệu việc làm, xây dựng hệ thống thông tin và dự báo

về việc làm và NNL định kỳ theo quý.

Chính sách huy động các nguồn lực trong xã hội cho đào tạo NNL: (1) Huy

động các nguồn lực từ người dân, doanh nghiệp, nhà đầu tư nước ngoài và các tổ

chức phi chính phủ nhằm hình thành và phát triển hệ thống trường TCCN, CĐ, ĐH

69

chất lượng cao như ĐH Quốc tế, ĐH Ngoại ngữ, ĐH Kỹ thuật - Công nghệ... hỗ trợ

kiện toàn năng lực hoạt động của trường ĐH ngoài công lập; (2) Nghiên cứu, triển

khai thực hiện các chính sách phát triển NNL công nghệ cao phục vụ khu công

nghiệp và chế xuất và khu nông nghiệp công nghệ cao như ưu tiên kỹ thuật viên

CĐ, trung cấp; thiết lập các chương trình đào tạo riêng cho khu công nghiệp và chế

xuật, khu nông nghiệp công nghệ cao với hệ thống kỹ năng tiêu chuẩn mới.

Chính sách phát triển thị trường lao động và hệ thống công cụ, thông tin thị

trường lao động: (1) Hình thành hệ thống thông tin thị trường lao động của thành

phố và khu vực ĐBSCL, kết nối với hệ thống thông tin thị trường lao động quốc

gia. (2) Đầu tư hiện đại hóa các trung tâm giới thiệu việc làm để đáp ứng nhu cầu tư

vấn, giới thiệu việc làm và cung ứng lao động, thu thập và cung cấp thông tin thị

trường lao động cho người lao động, người sử dụng lao động, các cơ sở đào tạo.

Chính sách điều tiết đào tạo: (1) Thay đổi phương thức hướng nghiệp ngay

từ bậc THCS, từng bước làm biến đổi nếp nghĩ “ĐH là con đường duy nhất”; (2)

Cỡi trói cho đào tạo TCCN và CĐ bằng cách nâng cao chất lượng cả đầu vào lẫn

đầu ra ĐH, lùi thời hạn thành lập các trường ĐH mới, tháo gỡ trợ ngại pháp lý

(Thông tư số 55/2012/TT-BGDĐT).

+ Dự kiến kết quả mang lại

Thông qua sự điều chỉnh các chính sách về đầu tư, chính sách chuyển dịch

cơ cấu kinh tế; chính sách việc làm; chính sách huy động các nguồn lực trong xã hội

cho đào tạo NNL; chính sách phát triển thị trường lao động và hệ thống công cụ,

thông tin thị trường lao động; chính sách điều tiết đào tạo...sẽ là tiền đề để kéo giảm

vấn đề mất cân đối giữa tỷ lệ các cấp bậc đào tạo và nhu cầu tuyển dụng, giải quyết

vấn đề chất lượng và số lượng giảng viên cũng như hội nhập trong đào tạo NNL khi

cộng đồng kinh tế ASEAN hình thành năm 2015.

3.2.2. Thiết lập khối liên kết bền vững giữa Nhà nƣớc - Nhà trƣờng – Ngƣời

học - Nhà tuyển dụng trong công tác đào tạo nguồn nhân lực

+ Mục tiêu của giải pháp

70

Tạo lập khối liên kết bền vững giữa Nhà nước - Nhà trường – Người học -

Nhà tuyển dụng trong công tác đào tạo NNL xuất phát từ yêu cầu khách quan dựa

trên quy luật cung cầu theo nguyên tắc lợi ích chia đều cho tất cả các bên tham gia.

Mục tiêu hướng đến là xác lập một mẫu hình liên kết nhằm đảm bảo và nâng cao

chất lượng sản phẩm tri thức mà người học nhận được từ sự cung ứng dịch vụ đào

tạo của nhà trường; nâng cao chất lượng sản phẩm đào tạo của nhà trường, sản

phẩm ấy cũng là NNL phù hợp trong đầu vào của nhà tuyển dụng, tất cả thông qua

sự điều tiết, định hướng và kết nối của Nhà nước. Khắc phục dần sự mất cân đối

giữa tỷ lệ các cấp bậc đào tạo và nhu cầu tuyển dụng.

+ Cách thức thực hiện

Tác giả đề xuất liên kết theo mô hình hình chóp đều dưới đây:

Hình 3.4. Đề xuất liên kết Nhà nƣớc - Nhà trƣờng – Ngƣời học - Nhà tuyển dụng

trong công tác đào tạo NNL TP.CT thời kỳ 2015-2020

(Nguồn: Tác giả đề xuất)

Nhà nước đóng vai trò điều tiết, định hướng, kết nối và quản lý khối liên kết

bằng (1) thống nhất ban hành các điều luật, quy định, các văn bản pháp quy chung

xuất phát từ nhận thức đầy đủ về ý nghĩa của việc xây dựng mối liên kết; (2) Thiết

lập chính sách, cơ chế phối hợp cho nhà trường và nhà tuyển dụng; (3) Dựa trên dữ

liệu nhà trường, nhà tuyển dụng cung cấp sẽ phân tích, dự báo nhu cầu thị trường

lao động, cung cấp rộng rãi kết quả cho người học, nhà trường, nhà tuyển dụng,

71

thực hiện điều chỉnh cơ cấu đào tạo thông qua truyền thông, hướng nghiệp; điều

chỉnh cơ cấu tuyển dụng thông qua chính sách đầu tư và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

(4) Thực hiện quyền kiểm tra, giám sát...

Nhà trường góp vào khối liên kết thông qua (1) Tận dụng một cách sáng tạo

các cơ hội và nguồn lực từ nhà nước, nhà tuyển dụng để nâng cao năng lực đào tạo,

đội ngũ quản lý, giảng viên, cơ sở vật chất...; (2) Kết nối chương trình đào tạo với

thực tiễn doanh nghiệp; (3) Kiểm soát chặt quá trình đào tạo, đảm bảo chất lượng

dạy và học; (4) Xây dựng các mô hình “nhà trường của doanh nghiệp”, “nhà trường

trong doanh nghiệp”, “doanh nghiệp trong nhà trường”; (5) Đẩy mạnh nghiên cứu

khoa học, thương mại hóa kết quả nghiên cứu thông qua chuyển giao công nghệ; (6)

Định hướng nghề nghiệp cho sinh viên…

Nhà tuyển dụng góp vào khối liên kết thông qua (1) trách nhiệm xã hội của

mình, với tư cách người sử dụng NNL để tạo ra của cải vật chất, các doanh nghiệp

tuyệt nhiên không thể đứng ngoài cuộc trong công tác đào tạo NNL như thời gian

qua; (2) Đóng góp xây dựng chương trình đào tạo, cung cấp cơ sở vật chất phục vụ

đào tạo qua chương trình “học tại doanh nghiệp“, “thực tập tại doanh nghiệp“...; (3)

Cung cấp lực lượng giảng viên có kinh nghiệm thwucj tế phong phú, tay nghề cao

cho các đơn vị đào tạo; (4) Xây dựng các mô hình “nhà trường của doanh nghiệp”,

“nhà trường trong doanh nghiệp”, “doanh nghiệp trong nhà trường”…

Người học góp vào khối liên kết thông qua (1) nhận thức đúng về vấn đề lập

thân và lập nghiệp, khắc phục tư duy bằng cấp; (2) Chủ động nắm bắt thông tin

nghề nghiệp, thị trường lao động chọn đúng ngành nghề phù hợp với năng lực bản

thân, năng lực đào tạo của nhà trường và nhu cầu của nhà tuyển dụng; (3) Thông

qua các cơ hội việc làm bán thời gian, thực tập sinh để tích lũy kinh nghiệm, tiếp

cận sớm với nhà tuyển dụng để tìm cơ hội việc làm; (4) Tăng cường năng lực ngoại

ngữ, tin học, kỹ năng mềm; (5) tích lũy kiến thức, kỹ năng, các nguồn lực sẵn sàng

trở thành “nhà tuyển dụng“ cho chính mình...

+ Dự kiến kết quả mang lại

72

Suy cho cùng, vấn đề mất cân đối giữa tỷ lệ các cấp bậc đào tạo và nhu cầu

tuyển dụng nhân lực theo trình độ xuất phát từ sự “lệch pha” giữa Nhà nước - Nhà

trường – Người học - Nhà tuyển dụng. Thông qua đề xuất mô hình khối liên kết tác

giả kỳ vọng vấn đề này sẽ căn bản được khắc phục.

3.2.3. Tiếp tục tập trung đầu tƣ xây dựng đội ngũ giảng viên

+ Mục tiêu của giải pháp

Xây dựng đội ngũ giảng viên trong các đơn vị đào tạo mạnh cả về số lượng,

chất lượng, phẩm chất đạo đức và bản lĩnh chính trị là điều kiện tiên quyết đảm bảo

chất lượng của công tác đào tạo NNL. Tuy nhiên khi so sánh chỉ tiêu về tỷ lệ giảng

viên ở TP.CT với tỷ lệ đề ra trong các chiến lược đều chưa đạt. Với nội dung giải

pháp tiếp tục tập trung đầu tư xây dựng đội ngũ giảng viên, tác giả hướng đến mục

tiêu các cơ sở đào tạo ở TP.CT sẽ có được một đội ngũ giảng viên phù hợp với nhu

cầu của công tác đào tạo NNL phục vụ phát triển KT-XH thời kỳ 2015-2020.

+ Cách thức thực hiện

- Về nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên

Thực hiện chức năng dạy học, người giảng viên có nhiệm vụ trang bị cho

người học những tri thức khoa học hiện đại, kỹ năng, kỹ xảo về một lĩnh vực khoa

học nhất định; phát triển trí tuệ và năng lực trí tuệ, tư duy sáng tạo của người học,

trang bị phương pháp luận, phương pháp học, phương pháp nghiên cứu khoa học,

chuẩn mực xã hội và các phẩm chất đạo đức nghề nghiệp...để nâng cao chất lượng

đội ngũ làm công tác giảng dạy hiện nay, TP.CT cần:

Xây dựng rõ bộ tiêu chuẩn nghề nghiệp của giảng viên ở từng bậc học, đẩy

mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, tự đào tạo và đào tạo lại với đội ngũ làm công

tác giảng dạy nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, kiến thức, nghiệp vụ sư pham.

Hoàn thiện cơ chế, chính sách đãi ngộ tương xứng với đội ngũ giảng viên để

cải thiện phần nào đời sống vật chất và tinh thần, tạo động lực và điều kiện cho đội

ngũ giảng viên nâng cao năng lực và trình độ.

Các trường thường xuyên mời các chuyên gia đầu ngành trong và ngoài nước

về chia sẽ kinh nghiệm giảng dạy, nghiên cứu;.

73

- Về phát triển số lượng giảng viên

Thực hiện rõ ràng, chuẩn mực và khoa học công tác xây dựng quy hoạch, kế

hoạch; hoàn thiện các quy định về tuyển dụng giảng viên.

Tạo nguồn giảng viên từ lực lượng sinh viên xuất sắc, sinh viên giỏi (đã thực

hiện từ rất lâu) theo hướng đi mới, thay vì giữ lại trường làm hành chính, giáo vụ,

trợ giảng thì các trường sẽ lập các chương trình phát triển giảng viên trẻ, các sinh

viên này vẫn ra trường, vẫn đi làm trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhưng

hàng năm có các khóa bồi dưỡng nghiệp vụ và thời gian giảng dạy thực tế trên lớp

phù hợp, có thể áp dụng hình thức thi loại để tuyển lựa.

Xây dựng mới chính sách thu hút cán bộ khoa học có trình độ chuyên môn

cao trong và ngoài nước tham gia công tác giảng dạy.

Tác giả luận văn đề xuất vẫn tiếp tục thực hiện chương trình đưa người đi

đào tạo ở nước ngoài, nhưng đề nghị bổ sung thêm chương trình liên kết đào tạo với

các trường ĐH danh tiếng, mời chuyên gia đầu ngành nước ngoài, trong nước đào

tạo trực tiếp NNL chất lượng cao tại thành phố.

+ Dự kiến kết quả mang lại

Một đội ngũ giảng viên toàn diện là một tập hợp của những cá nhân sở hữu

đạo đức nghề nghiệp, lòng yêu nghề và tinh thần trách nhiệm, có bản lĩnh chính

trị...được trang bị đầy đủ kiến thức chuyên ngành; kiến thức về chương trình đào

tạo; kiến thức, kỹ năng dạy và học; kiến thức về môi trường, hệ thống đào tạo, đối

tượng đào tạo, ngành nghề đào tạo là kết quả mong muốn của giải pháp.

3.2.4. Hoàn thiện hệ thống, nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả hoạt động

của bộ máy quản lý Nhà nƣớc về đào tạo nguồn nhân lực

+ Mục tiêu của giải pháp

Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả nhận thấy công tác đào tạo NNL ở TP.CT hiện chịu sự quản lý của rất nhiều cơ quan1 chịu sự chi phối của rất nhiều

1 Phòng Đào tạo, phòng tổ chức cán bộ… thuộc Sở Nội vụ; phòng Quản lý lao động và việc làm, phòng Quản lý đào tạo nghề, trung tâm dịch vụ việc làm, Cổng thông tin việc làm…thuộc Sở LĐ-TB&XH; phòng Tổ chức cán bộ, phòng Giáo dục Trung học, phòng Giáo dục thường xuyên và chuyên nghiệp…thuộc Sở GD&ĐT; phòng Đầu tư xây dựng cơ bản, phòng Lao động – văn xã…thuộc Sở KH&ĐT; Cục thống kê TP.CT

74

văn bản pháp qui1, giải pháp này hướng đến mục tiêu nâng cao năng lực quản lý của

các cơ quan quản lý Nhà nước về đào tạo NNL (Sở Nội vụ, Sở LĐ-TB&XH, Sở

GD&ĐT, Sở KH&ĐT) và các phòng, bộ phận phụ trách công tác tổ chức, nhân sự

của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, cơ sở đào tạo của TP.CT.

+ Cách thực hiện

Xác định rõ mối quan hệ giữa địa phương và các Bộ, ngành trong công tác

quản lý đào tạo NNL. Quy định cụ thể nhiệm vụ đầu mối quản lý thông tin về các

cơ sở đào tạo trên địa bàn TP.CT cho Sở GD&ĐT; Phân cấp, ủy quyền cho Sở

GD&ĐT thực hiện quản lý Nhà nước về đào tạo NNL trên địa bàn. Tăng cường

công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động đào tạo, thực hiện kiểm

định chất lượng đào tạo để phân loại và thúc đẩy cạnh tranh bằng chất lượng đào

tạo, tiếp cận dần với chất lượng đào tạo quốc tế.

Xây dựng mối liên kết chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị sử dụng lao động

với các cơ sở đào tạo NNL (giữa các đơn vị hành chính, sự nghiệp với các trường

ĐH, CĐ, TCCN, Trung tâm, cơ sở dạy nghề) để tìm sự thống nhất giữa cung và cầu

lao động trong thời gian tới, hạn chế đến mức thấp nhất sự lãng phí trong đào tạo

NNL. Tăng cường sự chủ động, sáng tạo của từng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp

trong công tác đào tạo NNL

+ Dự kiến hiệu quả mang lại

Chất lượng công tác quản lý nhà nước về đào tạo NNL được nâng cao, mối

quan hệ giữa TP.CT và các Bộ, ngành, giữa các cơ quan trong nội bộ TP.CT, giữ cơ

quan quản lý đào tạo với cơ sở đào tạo được thông suốt từ đó phân công, phân

nhiệm cụ thể, rõ ràng cho từng cơ quan, đơn vị. Hình thành mối liên kết chặt chẽ

giữa các cơ quan, đơn vị sử dụng lao động với các cơ sở đào tạo hướng tới sự thống

nhất giữa cung và cầu lao động, hạn chế sự lãng phí trong đào tạo NNL.

1 Theo thống kê của tác giả có hơn 60 văn bản liên quan đến dạy nghề các cấp; 37 văn bản liên quan đến đào tạo TCCN; 29 văn bản liên quan đến đào tạo ĐH, CĐ; 22 văn bản liên quan đến công tác học sinh, sinh viên…

75

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO

NGUỒN NHÂN LỰC PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

THÀNH PHỐ CẦN THƠ THỜI KỲ 2015 – 2020

3.3.1. Kiến nghị với Trung ƣơng

Tiếp tục tăng cường đầu tư và quản lý đầu tư có hiệu quả cho công tác đào

tạo NNL nói chung và đào tạo NNL ở TP.CT nói riêng để nâng cao trình độ dân trí,

tỷ lệ lao động được đào tạo.

Xác định rõ mối quan hệ giữa địa phương và các Bộ, ngành trong công tác

quản lý đào tạo NNL. Quy định cụ thể nhiệm vụ đầu mối quản lý thông tin về các

cơ sở đào tạo trên địa bàn TP.CT cho Sở GD&ĐT; Phân cấp, ủy quyền cho Sở

GD&ĐT thực hiện quản lý Nhà nước về đào tạo NNL trên địa bàn. Sắp xếp lại và

nâng cao trình độ cán bộ quản lý nhà nước, cán bộ quản lý đào tạo.

Hoàn thiện hệ thống quy phạm pháp luật về đào tạo NNL theo hướng gọn

nhẹ nhưng chuẩn mực, đảm bảo thực thi có hiệu quả. Có chính sách hỗ trợ các

trường ngoài công lập, thực hiện tự chủ tài chính cho các trường công lập.

Tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước đồng thời phát huy vai trò của xã

hội trong việc phát triển NNL thông qua quy hoạch, quản lý và thực hiện các cơ

chế, chính sách, chương trình hợp tác trong và ngoài nước. Xây dựng khối liên kết

Nhà nước - Nhà trường – Người học - Nhà tuyển dụng.

Nhà nước cần Luật hóa việc tham gia vào công tác đào tạo NNL của các

doanh nghiệp nhằm đảm bảo sự thực thi đầy đủ trách nhiệm xã hội của doanh

nghiệp trong đào tạo NNL ở địa phương.

3.3.2. Kiến nghị với Thành Ủy, Ủy ban Nhân dân thành phố Cần Thơ

Nhanh chóng chuyển trọng điểm đầu tư sang đào tạo nghề. Xây dựng các cơ

chế khuyến khích phát triển các cơ sở dạy nghề, mở rộng dạy nghề bằng nhiều hình

thức thích hợp, dạy nghề chất lượng cao. Có chính sách đào tạo nghề hiệu quả cho

lao động chuyển đổi sang các ngành nghề phi nông nghiệp; đào tạo nghề nông thôn,

góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn, xây dựng nông thôn mới. Tổ chức

tốt các hình thức xúc tiến, hỗ trợ và giới thiệu việc làm sau đào tạo.

76

Tạo điều kiện thuận lợi cho các trường ĐH, CĐ, TCCN loại bỏ đi những

ngành nghề không còn phù hợp, mở thêm nhiều ngành nghề mới, đa dạng hoá các

loại hình đào tạo; mở rộng quy mô đi đôi với nâng cao chất lượng đào tạo thông qua

đầu tư cho đội ngũ làm công tác giảng dạy, xây dựng hạ tầng cơ sở phục vụ đào tạo

nhằm đào tạo một đội ngũ lao động phù hợp yêu cầu thị trường.

Khẩn trương thay đổi các chính sách có liên quan đến ngành du lịch và đào

tạo NNL du lịch ở địa phương, phổ biến trên diện rộng ACCSTP, CATC, VTOS

khắp các cơ sở có đào tạo du lịch; mở rộng hợp tác, giao lưu về đào tạo, nghiên cứu

khoa học du lịch trong và ngoài nước để chuẩn bị thực thi MRA-TP từ năm 2015.

Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa, tăng cường huy động các nguồn lực

chăm lo, phát triển công tác đào tạo; quan tâm mở rộng và đi vào chiều sâu công tác

khuyến học, khuyến tài, để hổ trợ cho các em học sinh nghèo hiếu học và lựa chọn

bồi dưỡng học sinh tài năng. Thực hiện đầy đủ, kịp thời chính sách miễn, giảm học

phí và chính sách tín dụng học sinh, sinh viên nhằm đảm bảo đối tượng thuộc diện

chính sách, hoàn cảnh khó khăn có khả năng học tập đều được đi học.

3.4. KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

Trong chương 3, tác giả trình bày những nội dung chính:

Cơ sở hình thành các giải pháp gồm có: (1) Những vấn đề cấp thiết của công

tác đào tạo NNL ở TP.CT thời kỳ 2015-2020 do tác giả xác đinh dựa trên kết quả

phân tích thực trạng; (2) Quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước và của TP.CT

về đào tạo NNL; (3) Dự báo dân số, lao động và nhu cầu đào tạo NNL của TP.CT

đến năm 2020 và những khảo sát có liên quan.

Một số giải pháp tác giả đề ra nhằm hoàn thiện công tác đào tạo NNL phục

vụ phát triển KT-XH TP.CT thời kỳ 2015 – 2020 gồm: (1) Đổi mới phương thức

quản lý đào tạo NNL; (2) Thiết lập khối liên kết bền vững giữa Nhà nước - Nhà

trường – Người học - Nhà tuyển dụng trong công tác đào tạo NNL; (3) Tiếp tục tập

trung đầu tư xây dựng đội ngũ giảng viên; (4) Hoàn thiện hệ thống, nâng cao năng

lực, hiệu lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý Nhà nước về đào tạo NNL.

Một số kiến nghị với Trung ương và Thành ủy, UBND TP.CT

77

KẾT LUẬN

Là thành phố trẻ trung tâm của ĐBSCL, Cần Thơ không chỉ có vai trò quan

trọng về KT-XH, quốc phòng - an ninh mà còn là một cực phát triển, đóng vai trò

động lực thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của toàn vùng. Xây dựng TP.CT thành

trung tâm đào tạo NNL chất lượng cao vừa là mục tiêu, vừa là nhiệm vụ cấp thiết.

Với đối tượng nghiên cứu là những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến

đào tạo NNL phục vụ phát triển KT-XH TP.CT; bằng hai phương pháp chính là

nghiên cứu dữ liệu thứ cấp và phương pháp chuyên gia, bên cạnh đó tác giả cũng sử

dụng phương pháp điều tra khảo sát, xử lý dữ liệu bằng thống kê mô tả, tác giả luận

văn đã hệ thống hóa lý luận về NNL, đào tạo NNL phục vụ phát triển KT-XH; thực

hiện phân tích, đánh giá thực trạng đào tạo NNL phục vụ phát triển KT-XH TP.CT

và đề xuất 5 giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo NNL phục vụ phát triển

KT-XH TP.CT từ nay đến năm 2020 là: (1) Đổi mới phương thức quản lý đào tạo

NNL; (2) Thiết lập khối liên kết bền vững giữa Nhà nước - Nhà trường – Người học

- Nhà tuyển dụng trong công tác đào tạo NNL; (3) Tiếp tục tập trung đầu tư xây

dựng đội ngũ giảng viên; (4) Giải pháp đào tạo NNL du lịch khi MRA-TP được

thực thi từ 2015; (5) Hoàn thiện hệ thống, nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả

hoạt động của bộ máy quản lý Nhà nước về đào tạo NNL

Trong những năm qua, các cơ sở đào tạo trên địa bàn TP.CT đã có những

đóng góp to lớn trong việc đào tạo NNL phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH, "đánh thức

tiềm lực" của TP.CT và cả vùng ĐBSCL. Nếu có cơ chế, chính sách đầu tư hợp lý

sẽ tạo ra bước đột phá trong phát triển NNL cho thành phố nói riêng và vùng

ĐBSCL nói chung. Đào tạo NNL thật sự là yếu tố then chốt, có ý nghĩa quyết định,

vừa là yêu cầu vừa là động lực cho sự phát triển KT-XH nhanh và bền vững cũng

như hội nhập quốc tế sâu rộng, hướng đến mục tiêu đến năm 2020 sẽ “xây dựng và

phát triển TP.CT trở thành trung tâm GD&ĐT, khoa học-công nghệ trọng điểm giữ

vị trí chiến lược vùng ĐBSCL và cả nước” mà Đại hội XII Đảng bộ TP.CT đã đề ra.

78

KIẾN NGHỊ VỀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO

Qua quá trình dài nghiên cứu, từ những kết quả đạt được, tác giả nhận thấy

công tác đào tạo NNL ở TP.CT trong thời gian tới cần được nghiên cứu sâu sắc hơn

bằng các phương pháp định tính kết hợp với định lượng. Hướng nghiên cứu cần

thiết là:

- Làm thế nào để kéo giảm sự chênh lệch giữa cơ cấu đào tạo theo bậc đào tạo

và nhu cầu tuyển dụng nhân lực.

- Trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp đối với công tác đào tạo NNL

- Đào tạo nghề cho lao động ở khu vực ngoại thành TP.CT.

- Vai trò của các trường ĐH, CĐ trên địa bàn TP.CT với công tác đào tạo

NNL phục vụ phát triển KT-XH vùng ĐBSCL.

79

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ

1. Báo cáo khoa học: “Thực trạng và mục tiêu đào tạo NNL cho phát triển bền

vững trong qui hoạch phát triển nhân lực TP.CT thời kỳ 2011 – 2020”

- Công bố tại Hội thảo Khoa học cấp quốc gia “Phát triển bền vững ĐBSCL –

Những vấn đề lý luận và thực tiễn” tổ chức ngày 4/1/2014 tại ĐH KHXH&NV -

ĐH Quốc gia TP. Hồ Chí Minh.

- Được in trong sách “Phát triển bền vững ĐBSCL – Những vấn đề lý luận và

thực tiễn”, NXB ĐH Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, 2014, tr.544-554.

2. Báo cáo khoa học: “Thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau về nghề du lịch trong

ASEAN với tiến trình phát triển NNL du lịch Việt Nam giai đoạn 2015-2020”

- Công bố tại Hội thảo Khoa học “Việt Nam trong cộng đồng Kinh tế ASEAN từ

năm 2015“ tổ chức ngày 16/10/2014 tại ĐH Kinh tế TP.Hồ Chí Minh.

- Được in trong Kỷ yếu “Việt Nam trong cộng đồng Kinh tế ASEAN từ năm

2015, NXB Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, 2014, tr.215-226

3. Báo cáo khoa học: “Các trường ĐH trên địa bàn TP.CT với nhiệm vụ đào tạo

NNL cho phát triển KT-XH vùng ĐBSCL thời kỳ 2011-2020”

- Công bố tại Hội thảo Khoa “Vai trò của giáo dục ĐH trong sự phát triển KT-

XH” tổ chức ngày 19/12/2014 tại ĐH An Giang.

- Được in trong sách chuyên khảo “Vai trò của giáo dục ĐH trong sự phát triển

KT-XH”, NXB Nông nghiệp, 2014, tr.255-265.

4. Báo cáo khoa học: “Xây dựng TP.CT trở thành trung tâm đào tạo nhân lực bậc

ĐH của ĐBSCL“

- Công bố tại Hội thảo khoa học quốc gia “Phát triển bền vững GD&ĐT NNL ở

ĐBSCL” tổ chức ngày 15/01/2015 tại ĐH KHXH&NV – ĐH Quốc gia TP.Hồ

Chí Minh.

- Được in trong kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc gia “Phát triển bền vững

GD&ĐT NNL ở ĐBSCL”, tr.621-630.

80

TÀI LIỆU THAM KHẢO

VĂN BẢN CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƢỚC

[1] Đảng Cộng sản Việt Nam (2011). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ XI. NXB Chính trị quốc gia, 2011

[2] Bộ Chính trị (2003). Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 20/01/2003 “về phương

hướng, nhiệm vụ, giải pháp phát triển KT-XH và bảo đảm an ninh quốc

phòng vùng ĐBSCL”

[3] Bộ Chính trị (2005). Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 17/02/2005 “về xây dựng

và phát triển TP.CT trong thời kỳ CNH-HĐH đất nước"

[4] Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam (2012). Luật Giáo dục đại học. Quốc

hội khoá XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18/6/2012

[5] Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam (2012). Luật Lao động. Quốc hội khoá

XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18/6/2012

[6] Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam (2003). Nghị quyết số 22/2003/QH11

“về việc chia tỉnh Cần Thơ thành TP.CT trực thuộc trung ương và tỉnh Hậu

Giang. Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26/11/2003

[7] Thủ tướng Chính phủ (2006). Quyết định số 492/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 “về

phê duyệt Đề án thành lập vùng kinh tế trọng điểm vùng ĐBSCL”

[8] Thủ tướng Chính phủ (2007). Quyết định số 21/2007/QĐ-TTg ngày

08/02/2007 “phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH TP.CT thời kỳ

2006 – 2020”

[9] Thủ tướng Chính phủ (2007). Quyết định số 121/2007/QĐ-TTg ngày

27/7/2007 “về việc phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các trường ĐH và CĐ

giai đoạn 2006-2020”

[10] Thủ tướng Chính phủ (2011). Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 19/4/2011

“phê duyệt Chiến lược phát triển NNL Việt Nam thời kỳ 2011 – 2020”

VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ NGÀNH TRUNG ƢƠNG

[11] Bộ GD&ĐT (2013). Công văn số 7504/BGDĐT-GDĐH ngày 15/10/2013

“cho phép ĐH Ngân hàng TP.Hồ Chí Minh phối hợp tuyển sinh trình độ ThS

81

ngành Tài chính ngân hàng với ĐH Nam Cần Thơ”

[12] Bộ GD&ĐT (2013). Công văn số 3828/BGDĐT-GDĐH ngày 23/7/2014 “cho

phép ĐH Hàng hải và ĐH Cần Thơ phối hợp tuyển sinh trình độ ThS các

chuyên ngành thuộc lĩnh vự hàng hải đáp ứng nhu cầu nhân lực hàng hải cho

các địa phương vùng Tây Nam Bộ”

[13] Bộ trưởng Bộ LĐ-TB&XH (2006). Quyết định số 07/2006/QĐ-BLĐTBXH,

ngày 02/10/2006 “phê duyệt quy hoạch phát triển mạng lưới trường CĐ

nghề, trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề đến 2010 định hướng đến

2020”Bộ LĐ-TB&XH, Tổng cục Thống kê. Bản tin Cập nhật thị trường lao

động. Số 2 - quý 2, 2014

[14] Tổng cục Thống kê (2011). Giáo dục Việt Nam, phân tích các chỉ số chủ yếu

[15] Tổng cục Thống kê (2012). Báo cáo điều tra lao động và việc làm năm 2011

[16] Tổng cục Thống kê (2013). Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2013

phân theo địa phương

[17] Tổng cục Thống kê (2013). Báo cáo điều tra lao động và việc làm năm 2012

[18] Tổng cục Thống kê (2014). Báo cáo điều tra lao động và việc làm quý 2/2014

[19] Tổng cục Dân số, Quỹ Dân số Liên Hiệp Quốc (2011). Dân số học

[20] Thành Ủy TP.CT (2010). Nghị quyết Đại hội Đảng bộ TP.CT lần thứ XII

VĂN BẢN CỦA ĐẢNG BỘ VÀ CHÍNH QU ỀN TP.CT

[21] HĐND TP.CT (2011). Nghị quyết số 01/2011/NQ-HĐND ngày 19/7/2011 “về

thông qua điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH TP.CT đến năm

2020 và tầm nhìn đến năm 2030“

[22] HĐND TP.CT (2014). Nghị quyết số 23/NQ-HĐND “về Quy hoạch phát triển

GD&ĐT TP.CT đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”

[23] UBND TP.CT (2010). Kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm 2011-2015 (Ban

hành kèm theo Quyết định số 3386/QĐ-UBND ngày 10/12/2010 của Chủ tịch

UBND TP.CT)

[24] UBND TP.CT (2012). Quy hoạch phát triển nhân lực TP.CT thời kỳ 2011-

2020 (Ban hành kèm theo Quyết định số 1571/QĐ-UBND ngày 29/6/2012

82

của Chủ tịch UBND TP.CT)

[25] UBND TP.CT (2014). Chương trình Xây dựng và phát triển khoa học công

nghệ TP.CT

[26] UBND TP.CT (2014). Báo cáo tình hình KT-XH năm 2014 và phương hướng

nhiệm vụ năm 2015

[27] Ban Quản lý khu chế xuất, khu công nghiệp TP.CT (2014). Báo cáo kết quả

hoạt động 2014, kế hoạch xây dựng và phát triển khu công nghiệp 2015.

SÁCH THAM KHẢO, GIÁO TRÌNH TRONG NƢỚC

[28] Viện Nghiên cứu quản lý Kinh tế TƯ (2004). Quản lý NNL ở VN, những vấn

đề lý luận và thực tiễn. NXB Khoa học xã hội

[29] ĐH Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh (2007). Kinh tế vi mô, NXB Lao động – xã hội

[30] Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh

doanh, NXB Lao động – xã hội

[31] Trần Kim Dung (2013). Quản trị NNL. NXB Tổng hợp TP.Hồ Chí Minh

[32] Phạm Minh Hạc (2007). Phát triển văn hóa con người và NNL thời kỳ CNH-

HĐH đất nước. NXB Chính trị quốc gia

[33] Hương Huy (2008). Quản trị NNL – sách biên dịch. NXB Giao thông vận tải

[34] Võ Văn Sen (2014). Phát triển bền vững ĐBSCL những vấn đề lý luận và

thực tiễn. NXB ĐH Quốc gia TP.HCM

SÁCH THAM KHẢO, GIÁO TRÌNH NƢỚC NGOÀI

[35] Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc (United Nations Development

Programme - UNDP). Human Development Report 1990. Oxford University

Press, 1990, Oxford

[36] Hội nghị Bộ trưởng Phát triển NNL APEC lần V (16/17/9/2010) tại Bắc Kinh.

Tuyên bố chung Hội nghị

[37] Ngân hàng thế giới (2014).“Phát triển kỹ năng: Xây dựng lực lượng lao động

cho một nền kinh tế thị trường hiện đại ở Việt Nam”

[38] Grant Thornton (2013). Ngành lưu trú của VN, Khảo sát khách sạn VN

[39] Cherrington David (1995). The Management of Human Resources. Prentice

83

hall, New Jersey

[40] Nicholas Henry (2007). Public Administration and Public affairs. Prentice-

Hall, 10th edition, New Jersey

BÁO CÁO KHOA HỌC ĐĂNG KỶ ẾU, TẠP CHÍ

[41] Nguyễn Văn Khánh, Hoàng Thu Hương (2010). Đào tạo NNL chất lượng cao

ở VN hiện nay – Thực trạng và triển vọng. Tạp chí Nghiên cứu con người, số

1 (46), 2010, tr.40

[42] Lộc Phương Thủy (2010). Nghiên cứu vấn đề NNL và nhân tài những năm

đầu thế kỷ XXI tại một số nước. Kỷ yếu đề tài KX.02.24/07-10, tr.32-34

[43] Lê Thị Chiên (2011). Quan điểm của ĐH XI về phát triển NNL thời kỳ CNH-

HĐH gắn với kinh tế tri thức. Tạp chí phát triển nhân lực, số 4, 2011, tr.28

[44] Đỗ Tiến Long (2013), Tái cơ cấu doanh nghiệp ở Việt Nam, Tạp chí Khoa

học ÐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh, Tập 29, Số 4, trang 54-62

[45] Vũ Văn Hòa (2013). Kinh nghiệm của một số quốc gia về phát triển NNL chất

lượng cao và hàm ý chính sách cho VN. Tạp chí Thông tin và dự báo KT-XH,

số 95, 11/2013, tr. 34-39

[46] Nguyễn Quang Trung (2014). Thực trạng và mục tiêu đào tạo NNL cho phát

triển bền vững trong qui hoạch phát triển nhân lực TP.CT thời kỳ 2011 –

2020. Phát triển bền vững ĐBSCL những vấn đề lý luận và thực tiễn – NXB

ĐHQG TP.HCM trang 544-553

[47] Nguyễn Quang Trung (2014). Thỏa thuận lẫn nhau về nghề du lịch trong

ASEAN với tiến trình phát triển NNL du lịch VN giai đoạn 2015-2020. VN

trong cộng đồng kinh tế ASEAN từ năm 2015, NXB ĐH Kinh tế TP.HCM,

2014, tr.215-226

[48] Nguyễn Quang Trung (2014). Các trường ĐH trên địa bàn TP.CT với nhiệm

vụ đào tạo NNL cho phát triển KT-XH vùng ĐBSCL thời kỳ 2011-2020. Vai

trò của giáo dục ĐH trong sự phát triển KT-XH, NXB Nông nghiệp, 2014,

tr.255-265.

[49] Nguyễn Quang Trung (2015). Xây dựng TP.CT trở thành trung tâm đào tạo

84

nhân lực bậc ĐH của ĐBSCL. Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc gia “Phát triển

bền vững GD&ĐT NNL ở ĐBSCL”, tr.621-630.

BÁO ĐIỆN TỬ

[50] Tô Huy Rứa (2014). Một số vấn đề về phát triển NNL CLC ở nước ta hiện

nay. http://www.nhandan.com.vn/chinhtri/tin-tuc-su-kien/item/24849202-

mot-so-van-de-ve-phat-trien-nguon-nhan-luc-chat-luong-cao-o-nuoc-ta-hien-

nay.html

[51] Dương Minh Anh (2014). Đào tạo NNL gắn với nhu cầu xã hội.

http://www.nhandan.com.vn/tphcm/tin-chung/item/24170802-dao-tao-nhan-

luc-gan-voi-nhu-cau-xa-hoi.html

[52] Đan Phượng (2014). Các trường ĐH, CĐ, TCCN tại Cần Thơ: “Tự lực cánh

sinh” là chính. http://www.giaoduc.edu.vn/news/tin-tuc-667/cac-truong-dh-

cd-tccn-tai-can-tho-tu-luc-canh-sinh-la-chinh-235804.aspx

[53] Nguyễn Minh Thơ (2014). Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo trường

CĐ nghề Du lịch Cần Thơ.

CÁC WEBSITE

[1] Cổng thông tin Chính phủ: http://chinhphu.vn

[2] Cổng thông tin Bộ GD&ĐT: www.moet.gov.vn

[3] Cổng thông tin Bộ LĐ-TB&XH: http://www.molisa.gov.vn

[4] Cổng thông tin Bộ KH&ĐT: http://www.mpi.gov.vn

[5] Cổng thông tin Ban chỉ đạo Tây Nam Bộ: http://mdec.vn

[6] Cổng thông tin Tổng cục Thống kê: http://www.gso.gov.vn/

[7] Cổng thông tin TP.CT: http://cantho.gov.vn

[8] Sở KH&ĐT TP.CT: http://cantho.gov.vn/wps/portal/sokhdt

[9] Sở Nội vụ TP.CT: http://cantho.gov.vn/wps/portal/sonoivu

[10] Sở GD&ĐT TP.CT: http://cantho.edu.vn/soct/p/3312

[11] Sở LĐ-TB&XH TP.CT: http://cantho.gov.vn/wps/portal/soldtbxh

[12] ĐH Cần Thơ: http://www.ctu.edu.vn

[13] ĐH Y Dược Cần Thơ: http://www.ctump.edu.vn

85

[14] ĐH Kỹ thuật Công nghệ Cần Thơ: http://www.ctuet.edu.vn

[15] ĐH Tây Đô: http://www.tdu.edu.vn

[16] ĐH Nam Cần Thơ: http://www.nctu.edu.vn

[17] CĐ Cần Thơ: http://caodangcantho.edu.vn

[18] CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Cần Thơ: http://www.ctec.edu.vn

[19] CĐ Cơ điện và Nông nghiệp Nam Bộ: http://cea.edu.vn

[20] CĐ Kinh tế đối ngoại: http://www.ktdn.edu.vn

[21] CĐ Y tế Cần Thơ: http://www.mcc.edu.vn/home.php

[22] CĐ Nghề Cần Thơ: http://ctvc.edu.vn/vi

[23] CĐ Nghề Du lịch Cần Thơ: http://www.ctc.edu.vn

[24] Báo điện tử Đảng Cộng sản VN: http://dangcongsan.vn

[25] Báo điện tử Nhân dân: http://www.nhandan.com.vn

[26] Báo điện tử Cần Thơ: http://www.baocantho.com.vn

[27] Báo điện tử Tuổi trẻ: www.tuoitre.com.vn

[28] Báo điện tử Thanh niên: http://www.thanhnien.com.vn

[29] Báo điện tử Giáo dục: http://www.giaoduc.edu.vn

86

PHỤ LỤC

Phụ lục 2.1. Bảng đồ hành chính TP.CT

Phụ lục 2.2. Danh mục các cơ sở dạy nghề ở TP.CT

Phụ lục 2.3. Bảng công khai cơ sở vật chất của ĐH Cần Thơ

Phụ lục 2.4. Bảng công khai cơ sở vật chất của ĐH Y Dược Cần Thơ

Phụ lục 2.5. Bảng công khai cơ sở vật chất của ĐH Tây Đô

Phụ lục 3.1. Bảng dự báo nhu cung cầu lao động theo lĩnh vực ngành nghề

Phụ lục 3.2. Bảng câu hỏi và bảng thống kê kết quả khảo sát

Phụ lục 3.3. Báo cáo “Phát triển kỹ năng: Xây dựng lực lượng lao động

cho một nền kinh tế thị trường hiện đại ở Việt Nam” của

Ngân hàng thế giới

Hệ thống giáo dục quốc dân Phụ lục 4.