...............................
LÝ BÁ PHƯỚC
TÁC ĐỘNG CỦA MÔI TRƯỜNG LÀM VIỆC
ĐẾN NGUY CƠ TĂNG HUYẾT ÁP
Ở NHÂN VIÊN VĂN PHÒNG
TP. HỒ CHÍ MINH-NĂM 2015
TP.
...............................
LÝ BÁ PHƯỚC
TÁC ĐỘNG CỦA MÔI TRƯỜNG LÀM VIỆC
ĐẾN NGUY CƠ TĂNG HUYẾT ÁP
Ở NHÂN VIÊN VĂN PHÒNG
TS. HAY SINH
TP. HỒ CHÍ MINH-NĂM 2015
- Tên đề tài: “Tác động của môi trường làm việc đến nguy cơ tăng huyết áp ở
nhân viên văn phòng”.
- Giáo viên hướng dẫn: TS. Hay Sinh
- Tên học viên: Lý Bá Phước
- Địa chỉ học viên: Thành phố Hồ Chí Minh
- Số điện thoại liên lạc: 0906639573
- Ngày nộp luận văn: 02/06/2015
ận văn này là công trình do chính tôi
nghiên cứu và soạn thảo. Tôi không sao chép từ bất kỳ một bài viết nào đã được
công bố mà không trích dẫn nguồn gốc. Nếu có bất kỳ sự vi phạm nào, tôi xin chịu
hoàn toàn trách nhiệm”.
TP Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 06 năm 2015
Lý Bá Phước
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TÓM TẮT
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU ..................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề ......................................................................................................... 1
1.2 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 2
1.3 Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 3
1.3.1 Mục tiêu ......................................................................................................... 3
1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 3
1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................. 3
1.5 Bố cục đề tài ..................................................................................................... 3
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ........... 5
2.1 Tổng quan về huyết áp ...................................................................................... 5
2.1.1 Huyết áp là gì ................................................................................................. 5
2.1.2 Định nghĩa tăng huyết áp ............................................................................... 5
2.1.3 Nguyên nhân tăng huyết áp ........................................................................... 7
2.1.4 Hậu quả của tăng huyết áp ............................................................................. 8
2.2 Tổng quan về môi trƣờng làm việc ................................................................... 9
2.2.1 Định nghĩa môi trƣờng .................................................................................. 9
2.2.2 Môi trƣờng làm việc của nhân viên văn phòng ............................................ 9
2.3 Lý thuyết về kinh tế sức khỏe ........................................................................ 14
2.4 Các nghiên cứu liên quan ............................................................................... 15
2.4.1 Nhóm yếu tố môi trƣờng vật chất tác động đến THA ................................ 15
2.4.2 Nhóm yếu tố môi trƣờng văn hóa / tâm lý tác động đến THA ................... 16
2.4.3 Nhóm yếu tố cá nhân liên quan đến THA .................................................. 18
2.4 Kết luận chƣơng 2 .......................................................................................... 20
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 21
3.1 Quy trình nghiên cứu ..................................................................................... 21
3.2 Phƣơng pháp nghiên cứu định tính ................................................................ 23
3.2.1 Sự cần thiết của việc phỏng vấn tay đôi ..................................................... 23
3.2.2 Phỏng vấn tay đôi ....................................................................................... 23
3.3 Phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng ............................................................. 25
3.3.1 Mô hình hồi quy .......................................................................................... 26
3.3.2 Thiết kế khảo sát ......................................................................................... 30
3.4 Kết luận chƣơng 3 .......................................................................................... 32
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 33
4.1 Kết quả nghiên cứu định tính ......................................................................... 33
4.2 Kết quả nghiên cứu định lƣợng ..................................................................... 35
4.2.1 Thống kê mô tả ........................................................................................... 35
4.2.2 Phân tích hồi quy, kiểm định ...................................................................... 42
4.3 Kết luận chƣơng 4 .......................................................................................... 50
CHƢƠNG 5. KẾT QUẢ VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 52
5.1 Kết luận .......................................................................................................... 52
5.2 Kiến nghị ........................................................................................................ 52
5.2.1 Đối với nhân viên văn phòng ..................................................................... 52
5.2.2 Đối với quản lý, chủ doanh nghiệp ............................................................ 53
5.2.3 Đối với cơ quan quản lý Y tế ..................................................................... 55
5.3 Hạn chế của đề tài .......................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Phân độ THA theo WHO/ISH 2003 ....................................................... 6
Bảng 2.2 Phân độ THA theo Hội THA Việt Nam ................................................. 6
Bảng 2.3 Phân độ THA theo JNC VII ................................................................... 7
Bảng 2.4 Tiêu chuẩn chẩn đoán béo phì của WHO năm 2002 ............................ 14
Bảng 2.5 Tóm tắt các yếu tố nguy cơ đến THA và bài nghiên cứu liên quan ..... 19
Bảng 3.1 Các biến trong mô hình . ....................................................................... 28
Bảng 3.2 Bảng phân nhóm mẫu ........................................................................... 31
Bảng 4.1 Tổng hợp phỏng vấn tay đôi với bác sỹ ............................................... 33
Bảng 4.2 Kết quả thống kê mô tả biến Huyết áp (Y) .......................................... 35
Bảng 4.3 Kết quả thống kê mô tả nhóm yếu tố cá nhân (biến liên tục) ............... 36
Bảng 4.4 Kết quả thống kê mô tả nhóm yếu tố cá nhân (biến nhị phân) ............. 37
Bảng 4.5 Kết quả thống kê mô tả nhóm yếu tố môi trƣờng vật chất ................... 39
Bảng 4.6 Kết quả thống kê mô tả nhóm yếu tố môi trƣờng văn hóa / tâm lý ...... 41
Bảng 4.7: Kết quả phân tích hồi quy đa biến (Nhóm yếu tố cá nhân) ................. 43
Bảng 4.8: Kết quả phân tích hồi quy đa biến (Nhóm yếu tố MT vật chất) ......... 47
Bảng 4.9: Kết quả phân tích hồi quy đa biến (Nhóm Yếu tố MT VH/ Tâm lý) .. 49
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu ............................................................................. 22
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Bệnh nhân BN
Tổ chức Y tế Thế giới WHO
Chỉ số khối lƣợng cơ thể BMI
Huyết áp HA
Tăng huyết áp THA
Không tăng huyết áp ko THA
Huyết áp tâm thu HATT
Huyết áp tâm trƣơng HATr
Bệnh viện Đa khoa BVĐK
Nhân viên văn phòng NVVP
Môi trƣờng làm việc MTLV
TÓM TẮT
Bài nghiên cứu này thực hiện nhằm nghiên cứu tác động của môi trường làm
việc đến nguy cơ tăng huyết áp ở nhân viên viên văn phòng (NVVP). Theo số liệu
được đưa ra trong hội nghị “Vì trái tim khỏe Việt Nam” diễn ra tại Viện Tim mạch
Trung ương tại Hà Nội vào ngày 25/03/2015, mỗi năm trên thế giới có 17,5 triệu
người tử vong do tăng huyết áp (THA) và bệnh lý tim mạch. Ước tính đến năm
2025 sẽ có 1,56 tỷ người trên thế giới mắc bệnh này. Tại Việt Nam, mỗi năm Trung
bình bệnh lý này cướp đi sinh mạng của 200.000 người và chiếm 1/4 tổng số trường
hợp tử vong tại Việt Nam. Qua cuộc điều tra gần đây của Viện Tim mạch Trung
ương tại 8 tỉnh thành, tỷ lệ THA ở những người từ 25 tuổi trở lên là 25%, có nghĩa
là cứ 4 người thì có một người THA. Nhưng đáng quan ngại là có đến 30% số
người biết bị THA nhưng không điều trị (Nguyễn Lân Việt, 2015). Qua đó cho thấy
bệnh lý THA đang tăng mạnh, tập trung chủ yếu nhóm người cao tuổi và nhất là đối
tượng nhân viên văn phòng, mà nhận thức của người dân về căn bệnh này còn chưa
cao.
Trên thế giới có nhiều nghiên cứu về các yếu tố nguy cơ đến THA: trang
thiết bị và công cụ làm việc; nhiệt độ môi trường làm việc, đãi ngộ (Chantal
Guimont, 2006); Số giờ làm việc (Haiou Yong & Peter Lchnall, 2006); Mối quan hệ
với đồng nghiệp (N Wager, G.fieldman, 2003). Nhóm các yếu tố cá nhân tác động
đến nguy cơ THA của tác giả Việt Nam: tuổi, giới tính, hoạt động thể lực, hút thuốc
lá, uống rượu bia, chế độ ăn uống, tiền sử gia đình (Lê Thị Quyên – 2012). Nhưng
phần lớn các nghiên cứu trên chỉ tập trung vào phân tích tác động của từng yếu tố
riêng lẻ hoặc là chưa nghiên cứu cụ thể vào đối tượng nhân viên văn phòng. Trước
thực trạng đó, tác giả đã thực hiện đề tài này.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài hướng đến việc nghiên cứu các nhóm yếu tố
môi trường làm việc (MTLV) tác động đến nguy cơ tăng huyết áp ở nhân viên văn
phòng. Và câu hỏi trong vấn đề nghiên cứu: những yếu tố nào trong MTLV tác
động đến nguy cơ THA ở NVVP?
Để thực hiện đề tài này, tác giả đã dùng phương pháp nghiên cứu định tính,
phỏng vấn chuyên gia gồm 10 bác sỹ tại một số bệnh viện, để xác định những yếu
tố nguy cơ đến THA ở đối tượng nhân viên văn phòng. Trên ý kiến của các chuyên
gia, kết hợp với cơ sở lý thuyết và kết quả từ các nghiên cứu liên quan, tác giả hình
thành mô hình và các thang đo và đề xuất ra bảng khảo sát. Tiến hành khảo sát thử
trên 10 NVVP để đánh giá sự thuận tiện và hoàn thiện bảng câu hỏi. Tiếp theo đó
tiến hành khảo sát lấy mẫu trên 340 quan sát. Đối tượng mẫu lựa chọn theo phương
pháp thuận tiện bao gồm hai nhóm, nhóm thứ nhất là các bệnh nhân là NVVP đang
điều trị THA tại một số bệnh viện công và tư nhân, nhóm thứ hai là các NVVP đang
làm việc tại một số cơ quan hành chánh - sự nghiệp và khu vực kinh doanh - thương
mại. Sau khi xử lý dữ liệu thì được 300 quan sát hợp lệ và tổng hợp thành bảng số
liệu. Tác giả dùng phương pháp nghiên cứu định lượng với mô hình hồi quy
Ordered Probit, biến phụ thuộc là biến THA có 3 giá trị: giá trị 0 là không THA, giá
trị 1 là THA loại 1, giá trị 2 là THA loại 2. Tiến hành chạy hồi quy, kiểm định Prob > chi2, đánh giá thông số Log likelihood và R2 của mô hình, phân tích tác động biện
(mfx) và đánh giá mức ý nghĩa P-value của từng yếu tố tác động. Phần mềm Stata
12.0 được sử dụng để xử lý thông tin, kiểm định mô hình và các giả thuyết.
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 3 nhóm yếu tố môi trường làm việc tác động
đến nguy cơ THA ở nhân viên văn phòng. Nhóm thứ nhất là môi trường vật chất:
trang thiết bị, nhiệt độ môi trường làm việc, thường phải làm việc ngoài giờ, thu
nhập. Nhóm thứ hai là môi trường tâm lý - văn hóa: áp lực công việc, phổ biến về
kế hoạch phát triển công ty, tạo điều kiện học tập và nâng cao nghiệp vụ, mối quan
hệ với đồng nghiệp. Ngoài ra nhóm thứ ba là các yếu tố cá nhân cũng có ảnh hưởng
đến THA của NVVP: tuổi, giới tính, trình độ học vấn, chỉ số BMI, hút thuốc lá,
uống rượu bia, tiền sử gia đình. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đã đề xuất một số
kiến nghị dành cho các đối tượng là nhân viên văn phòng, các đối tượng là người
quản lý – chủ doanh nghiệp và cuối cùng là cơ quan quản lý Y tế.
1
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ.
Ngày nay, Tăng huyết áp (THA) là một bệnh tim mạch thường gặp, trở
nên phổ biến và là một trong những mối quan tâm hàng đầu của Tổ chức Y tế
Thế giới (WHO). Vì THA thường tiến triển âm thầm trong thời gian dài,
người bị THA vẫn sống và làm việc bình thường trong khi bệnh đang hủy
hoại cơ thể dần dần (Đào Duy An, 2007). Do đó, các nhà tim mạch học gọi
THA là kẻ giết người thầm lặng, gây ra những biến chứng nguy hiểm có thể
đe dọa tính mạng người bệnh hoặc để lại gánh nặng tàn phế, gây thiệt hại về
hiệu quả kinh tế và nguồn lực y tế của xã hội. Theo ước đoán của các nhà
khoa học Mỹ - đến năm 2025 - tổng số người mắc bệnh THA trên toàn thế
giới khoảng 1,56 tỷ người mà 3/4 trong số đó là nhóm người thuộc các nước
đang phát triển (Kearney PM et al, 2005). Các số liệu điều tra thống kê THA
ở Việt Nam cho thấy tỷ lệ THA năm 1982 là 1,9%. Năm 2002 ở Miền Bắc là
16,3%, riêng thành phố Hà Nội có tỷ lệ 23,2%. Năm 2004, thành phố Hồ Chí
Minh là 20,5% (Đào Duy An, 2007). Theo số liệu được đưa ra trong hội nghị
“Vì trái tim khỏe Việt Nam” diễn ra tại Viện Tim mạch Trung ương ở Hà
Nội vào ngày 25/03/2015, mỗi năm trên thế giới có 17,5 triệu người tử vong
do tăng huyết áp (THA) và bệnh lý tim mạch. Tại Việt Nam, mỗi năm trung
bình bệnh lý này cướp đi sinh mạng của 200.000 người và chiếm 1/4 tổng số
trường hợp tử vong tại Việt Nam (Hội nghị tim mạch, 2015). Qua cuộc điều
tra gần đây của Viện Tim mạch Trung ương tại 8 tỉnh thành, tỷ lệ THA ở
những người từ 25 tuổi trở lên là 25%, có nghĩa là cứ 4 người thì có một
người THA. Nhưng đáng quan ngại là có đến 30% số người biết bị THA
nhưng không điều trị. Tại Việt Nam, các bệnh về tim mạch, tăng huyết áp
đang tăng mạnh, trong đó, tập trung chủ yếu ở nhóm người cao tuổi, cán bộ –
viên chức - nhân viên văn phòng (Nguyễn Lân Việt, 2015).
2
Do đặc thù công việc mà đối tượng nhân viên văn phòng (NVVP)
thường tiếp xúc với môi trường làm việc (MTLV) tiềm ẩn nhiều nguy cơ
THA cao như: thời gian làm việc dài, nhiệt độ phòng không phù hợp, sự đầu
tư trang thiết bị chưa phù hợp, chế độ đãi ngộ thấp, tính chất công việc căng
thẳng (Chantal Guimont & partner, 2006) và yếu tố cá nhân như: số năm đi
học, ăn mặn, béo phì, hoạt động thể lực, rượu bia, giới tính, tuổi cao, di
truyền (Huỳnh Văn Minh và cộng sự, 2007; Lê Thị Quyên, 2012) đều là
những yếu tố có thể gây THA ở NVVP. Tình trạng THA trong cộng đồng
ngày một gia tăng mà nhận thức của NVVP về THA còn bị xem nhẹ, hướng
phòng bệnh chưa triệt để, ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị. Trên thế giới đã
có nhiều nghiên cứu về các yếu tố nguy cơ tác động đến THA. Nhưng phần
lớn các nghiên cứu trên chỉ mới tập trung vào phân tích tác động của từng
yếu tố riêng lẻ hoặc là chưa nghiên cứu cụ thể vào đối tượng nhân viên văn
phòng.
Xuất phát từ những vấn đề cấp thiết nêu trên, tác giả quyết định chọn đề
tài nghiên cứu tác động của môi trường làm việc đến nguy cơ tăng huyết áp ở
nhân viên văn phòng (NVVP) để làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ. Kết quả
nghiên cứu có thể giúp đưa ra những lời khuyên nhằm ngăn ngừa THA, giúp
mọi người cải thiện chất lượng sức khỏe của mình, nhất là đối tượng NVVP.
Qua đó, góp phần duy trì và gia tăng nguồn lực kinh tế.
1.2 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này sẽ tìm hiểu, phân tích tác động của các nhóm yếu tố
trong môi trường làm việc đến nguy cơ tăng huyết áp ở nhân viên văn phòng.
Phạm vi nghiên cứu giới hạn ở NVVP, có nghĩa là không bao gồm tất cả
các loại nhân viên. Theo từ điển (Oxford Advanced learn’s, 2010) “NVVP là
những người làm việc trong văn phòng của một doanh nghiệp, công ty hoặc
tổ chức nào đó (tổ chức hành chánh sự nghiệp hoặc thương mại, dịch vụ, sản
xuất kinh doanh)”.
3
Do hạn chế thời gian và nguồn lực, tác giả không thể chọn tất cả các văn
phòng để nghiên cứu. Vì vậy nhóm NVVP trong nghiên cứu được phân
thành hai nhóm: nhóm có THA và nhóm không THA. Trong nhóm có THA,
tác giả thực hiện nghiên cứu ở BVĐK tỉnh Kiên Giang và BVĐK Sài Gòn
Bình Dương, các đối tượng khảo sát ở đây là những bệnh nhân đang điều trị
THA là nhân viên văn phòng từ 25 tuổi trở lên.
Đối với nhóm không THA, tác giả thực hiện nghiên cứu tại một số tổ
chức hành chánh nhân sự và tổ chức thương mại, dịch vụ, sản xuất kinh
doanh: Trung tâm văn hóa quận Bình Thạnh, Ủy ban nhân dân các phường
thuộc quận Bình Thạnh, công ty TNHH Menon, ngân hàng Sacombank chi
nhánh Thị Nghè. Các đối tượng khảo sát ở đây là những NVVP trong độ tuổi
từ 25 – 65 tuổi và không bị THA.
1.3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.3.1 Mục tiêu :
Nghiên cứu tác động của môi trường làm việc đến nguy cơ tăng huyết áp
ở nhân viên văn phòng.
1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu:
- Các yếu tố nào trong MTLV tác động đến nguy cơ THA ở NVVP ?
1.4 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được thực hiện qua hai phương pháp sau:
Nghiên cứu định tính: là nghiên cứu thực hiện phương pháp phỏng vấn,
thảo luận cùng các chuyên gia, nhân viên làm việc trong môi trường văn
phòng để tìm hiểu và khám phá các yếu các yếu tố nào của MTLV tác động
đến HA của nhân viên văn phòng. Từ cơ sở đó tác giả đề xuất ra bảng câu
hỏi khảo sát, để tiến hành phỏng vấn, lấy số liệu phục vụ cho nghiên cứu
định lượng.
Nghiên cứu định lƣợng: xử lý bằng phương pháp dùng công cụ thống kê
mô tả, mô hình hồi quy, kiểm định mô hình hồi quy. Chi tiết phương pháp
nghiên cứu sẽ được trình bày cụ thể ở chương ba.
4
1.5 BỐ CỤC ĐỀ TÀI
Đề tài sẽ bao gồm năm chương. Chương một sẽ trình bày tổng quan
về vấn đề nghiên cứu. Chương hai là tổng quan về lý thuyết, các nghiên cứu
thực nghiệm liên quan mà tác giả vận dụng cho đề tài nghiên cứu. Chương
ba là phương pháp nghiên cứu. Chương bốn diễn giải kết quả nghiên cứu. Và
cuối cùng là chương năm bao gồm phần kết luận và kiến nghị chính sách dựa
trên kết quả nghiên cứu đạt được.
5
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
2.1 TỔNG QUAN VỀ HUYẾT ÁP:
2.1.1 Huyết áp là gì:
Mọi người đều có và cần huyết áp. Nếu không có huyết áp, máu không
tuần hoàn được trong cơ thể của con người. Nếu không có tuần hoàn máu,
các cơ thể sống không nhận đủ oxy và dinh dưỡng để hoạt động theo nhu
cầu. Huyết áp được hiểu là áp lực của dòng máu đi nuôi cơ thể thông qua hệ
thống mạch máu. Huyết áp được tạo bởi sức co – bóp, hút - đẩy máu của tim
và sự co giãn của thành mạch. HA thay đổi tùy lúc và tùy vào hoạt động của
cơ thể. HA xuống thấp hơn lúc ta ngủ, nghỉ và lên cao hơn khi tinh thần ta
kích động, hoặc khi chơi thể dục thể thao. Bình thường, huyết áp của người
lớn là khoảng 120/80 mmHg. Huyết áp được thể hiện bằng 2 số. Số trên
(120) được gọi là áp suất systolic (áp suất tâm thu): sức ép của máu vào lòng
động mạch mỗi khi tim co bóp để tống máu đi đến các cơ quan. Số dưới (80)
được gọi áp suất diastolic (áp suất tâm trương): áp suất trong lòng động mạch
khi tim giãn ra giữa hai nhịp co bóp. Số trên tượng trưng áp suất cực đại
trong lòng động mạch và số dưới tượng trưng áp suất cực tiểu trong lòng
động mạch (Phạm Mạnh Hùng, 2010).
2.1.2 Định nghĩa THA:
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), liên ủy ban quốc gia về THA của Hoa Kỳ
(JNC) và hội THA Việt Nam đã thống nhất đưa ra định nghĩa về THA như
sau: “khi trị số huyết áp tâm thu (HATT) > 140mmHg và huyết áp tâm
trương (HATTr) >90 mmHg (bảng 2.2) thì được xem là THA”. Đối với
người bị bệnh tiểu đường hoặc bệnh thận, chỉ số này là 130/80 mmHg.
(Nguyễn Lân Việt, 2007).
6
Bảng 2.1: Phân độ tăng huyết áp theo WHO/ISH 2003
Phân loại HATT(mmHg) HATTr(mmHg)
HA tối ưu <120 <80
HA bình thường <130 <85
HA bình thường cao 130-139 85-89
THA độ 1 140-159 90-99
THA độ 2 160-179 100-109
THA độ 3 ≥180 ≥110
THA tâm thu đơn độc <90 ≥140
(Nguồn: World Health Organization (WHO), 2003 )
Bảng 2.2: Phân độ THA theo Hội THA Việt Nam (2008)
Phân độ HATTr (mmHg) HATT (mmHg)
Tối ưu 120 80
Bình thường < 130 < 85
Bình thường cao 130 – 139 85 – 89
A H T
Độ 1 (nhẹ) Độ 2 (trung bình) Độ 3 (nặng) Tâm thu 140 - 159 160 - 179 > 180 > 140 90 - 99 100 - 109 > 110 < 90
(Nguồn: Bộ Y tế, http://www.moh.gov.vn)
7
Bảng 2.3: Phân độ HA theo JNC VII
Phân loại HATT(mmHg) HATTr(mmHg)
Bình thường <120 <80
Tiền tăng huyết áp 120-139 80-89
THA giai đoạn I 140-159 90-99
THA giai đoạn II ≥160 ≥100
(Nguồn: U.S. Department Of Health And Human Services, 2004)
Theo khuynh hướng mới ngày nay trong điều trị lâm sàng tại khoa,
người ta thường phân thành 2 độ THA theo JNC VII: Độ I (THA giai đoạn I)
là HATTr từ 140 đến 159mmHg, HATT từ 90mmHg đến 99mmHg. Độ II
(THA giai đoạn II) là HATTr từ 160mmHg trở lên, HATT từ 100mmHg trở
lên và được xem là tình trạng nặng.
Xác định bệnh nhân THA nguyên phát:
Đo HA lâm sàng bằng máy đo tự động OMRON của Nhật. Chẩn đoán THA
theo tiêu chuẩn khuyến cáo Hội Tim mạch Việt Nam 2008 như bảng 2.2.
Chẩn đoán bệnh nhân THA nguyên phát dựa vào khám lâm sàng và hồ sơ
bệnh án tại khoa.
Xác định bệnh nhân không THA: các bệnh nhân có trị số huyết áp lâm
sàng tâm thu < 140 mmHg và/ hoặc tâm trương < 90 mmHg, không có tiền
sử THA và không đang dùng thuốc hạ áp.
2.1.3 Nguyên nhân tăng huyết áp
THA được chia làm hai loại là THA nguyên phát và THA thứ phát, trong
đó THA nguyên phát (tăng không rõ nguyên nhân) chiếm đến 93% - 95%.
Còn THA thứ phát là từ một nguyên nhân nào đó, chẳng hạn do hở van động
mạch chủ; u tủy thượng thận; do bệnh thận; cường giáp; do sử dụng thuốc
8
làm giữ muối, nước. Trong chương trình mục tiêu Quốc gia phòng chống
tăng huyết áp, ở những trường hợp THA không rõ nguyên nhân, người ta
nghĩ đến nhiều yếu tố phối hợp với nhau gây THA như: tuổi cao; giới tính
(nữ ở độ tuổi sinh đẻ ít mắc bệnh tim mạch hơn nam giới); di truyền (cha mẹ
mắc bệnh THA sẽ có một tỷ lệ con cũng bị THA); béo phì; tiểu đường; hút
thuốc lá; ít vận động; stress; thói quen ăn mặn... Điểm khác biệt là tăng huyết
áp có nguyên nhân (THA thứ phát) thì chữa triệt để được, ví dụ tăng huyết áp
do hẹp động mạch thận thì sau khi nong động mạch hẹp, huyết áp bình
thường trở lại, không phải uống thuốc lâu dài (Hội tim mạch Việt Nam,
2015).
2.1.4 Hậu quả của THA:
THA nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời sẽ gây ra biến chứng
trên các cơ quan như: tim, não, mắt, động mạch ngoại biên.
Biến chứng tức thời: Có thể nguy hiểm đến tính mạng, xuất huyết não, nhồi
máu cơ tim cấp, bóc tách động mạch chủ, phù phổi cấp, suy thận cấp.
Biến chứng lâu dài: Xảy ra nếu bệnh nhân sau một thời gian dài THA mà
không được chẩn đoán và điều trị đúng. Biến chứng gồm: Rối loạn tiền đình,
bệnh lý mắt, tim to, suy tim, đau thắt ngực do thiếu máu cục bộ cơ tim, suy
thận mãn, đau cách hồi.
THA kéo dài làm tổn thương thành mạch, nhưng chỉ tổn thương trong lòng
các mạch máu nào dễ bị chất mỡ cholesterol và các tế bào tiểu cầu (luôn luôn
có sẵn trong máu) bám vào. Cơ chế dây chuyền này lại càng làm các thành
mạch máu tổn thương thêm nữa và dần dần nhỏ hẹp lại, đến một ngày nào
đó, sẽ không còn mang đủ máu về nuôi tim. Nếu một phần tim thiếu máu
nuôi trầm trọng, phần tim đó có thể chết và gây ra hiện tượng chết cơ tim cấp
tính. Tương tự, THA làm tổn thương các mạch máu nuôi não, nuôi thận, nuôi
mắt,... gây các biến chứng tai biến mạch máu não, suy thận, giảm thị giác,...
Nếu không chữa, dễ bị bệnh hẹp tắc các động mạch tim khiến tim lâu ngày bị
9
thiếu máu nuôi gấp 3 lần, dễ suy tim gấp 6 lần và dễ bị tai biến mạch máu
não gấp 7 lần so với người bình thường (Đào Duy An, 2007).
2.2 TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƢỜNG LÀM VIỆC
2.2.1 Định nghĩa môi trƣờng:
Theo (Masn và Langenhim, 1957 – trích từ Bùi Huy Khiêm, 2013) môi
trường là tổng hợp các yếu tố tồn tại xung quanh sinh vật và ảnh hưởng đến
sinh vật. (Joe Whiteney, 1993 - trích từ Bùi Huy Khiêm, 2013) môi trường là
tất cả những gì bên ngoài cơ thể, có liên quan mật thiết và ảnh hưởng đến sự
tồn tại của con người như: đất, nước, không khí, ánh sáng mặt trời, rừng,
biển, sự đa dạng của động thực vật... Theo luật Bảo vệ môi trường (Việt
Nam) môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo,
bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát
triển của con người và sinh vật.
Tổ chức bảo vệ môi trường của Liên Hiệp Quốc (UNEP) môi trường là
tập hợp các yếu tố vật lý, hóa học, sinh học, kinh tế - xã hội, tác động lên
từng cá nhân hay cả cộng đồng.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về môi trường theo nghĩa hẹp và rộng,
nhưng ta có thể tóm lại như sau: môi trường là tất cả những gì có xung quanh
ta, tạo điều kiện cho ta sống, hoạt động và phát triển (Bùi Huy Khiêm, 2013).
2.2.2 Môi trƣờng làm việc của nhân viên văn phòng:
MTLV là sự kết hợp yếu tố con người và các phương tiện vật chất để
giúp con người làm việc đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả.
MTLV được nhìn nhận theo hai khía cạnh: vật chất và phi vật chất. Về
phương diện vật chất là những điều kiện thực tế mà chúng ta đang làm việc
trong đó đóng một vai trò quan trọng như: ánh sáng, không khí, thiết bị được
sử dụng tại công sở. Khung cảnh làm việc là một trong những yếu tố tự tạo
nằm trong phương diện vật chất của môi trường. Về phương diện phi vật chất
là: bầu không khí tâm lý, truyền thống tổ chức, văn hóa công sở, phong cách
lãnh đạo. Các yếu tố trên kết hợp lại hình thành môi trường làm việc. Hoặc
10
có thể phân loại MTLV bao gồm: môi trường vật lý (ánh sáng, nhiệt độ,
tiếng ồn, khí hậu…), môi trường pháp lý và môi trường tâm lý (các chuẩn
mực, các quy tắc, bầu không khí trong tổ chức, văn hóa tổ chức…) (Bùi Huy
Khiêm, 2013)
MTLV của NVVP là sự kết hợp giữa các điều kiện vật chất và văn hóa
mà qua đó thực hiện được nhiệm vụ nhằm đạt được mục tiêu của các cơ
quan.
2.2.2.1 Môi trƣờng vật chất:
Văn phòng được bố trí hợp lý, nơi làm việc ngăn nắp, gọn gàng, khoa
học, hợp lý, thuận lợi cho việc thực hiện nhiệm vụ chung và của các thành
viên trong cơ quan; điều kiện cơ sở vật chất bảo đảm được yêu cầu của công
việc: diện tích phòng làm việc, MTLV không bị ô nhiễm, trang thiết bị máy
móc phục vụ cho công việc, cây xanh, điều hòa nhiệt độ…
Trang thiết bị: là công cụ hỗ trợ cho NVVP trong quá trình công tác
(bàn và ghế ngồi làm việc, tủ đựng tài liệu/trưng bày, máy vi tính để bàn,
máy vi tính xách tay, máy photocopy, máy in, điện thoại cố định). Định mức
trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên
chức nhà nước (tham khảo phụ lục 3).
Nếu trang thiết bị được đầu tư đúng mức, thuận tiện và phù hợp cho
NVVP thì nó giúp NVVP hoàn thành tốt nhiệm vụ của họ, giảm tải áp lực
công việc, tác động tốt đến thần kinh, mạch máu của cá nhân, tức là tác động
tốt đến HA. Ngược lại nếu trang thiết bị không được đầu tư, không cung cấp
phù hợp cho NVVP thì sẽ gây ra hậu quả NVVP khó lòng/không hoàn thành
tốt nhiệm vụ của họ; áp lực công việc tăng cao, tác động xấu đến thần kinh,
mạch máu của cá nhân, trực tiếp ảnh hưởng mạnh đến HA và có thể gây
stress.
Nhiệt độ phòng: là nhiệt độ nơi MTLV của NVVP. Nhiệt độ phòng phù hợp (25oC - 28 oC) sẽ tạo cảm giác thoải mái và an toàn cho NVVP khi làm
việc (Chantal Guimont, 2006). Nhiệt độ phòng quá cao sẽ làm tăng thân
11
nhiệt của cơ thể, gây căng thẳng thần kinh, ảnh hưởng xấu đến HA và có thể
gây stress. Nhiệt độ phòng quá thấp sẽ làm hạ thân nhiệt của cơ thể, gây suy
nhược thần kinh, có thể gây tụt HA.
Đãi ngộ (lƣơng + phúc lợi): nếu mức lương và phúc lợi thỏa đáng, từng
cá nhân của NVVP sẽ an tâm hơn trong công việc, không bị áp lực và lo lắng
về “cơm, áo, gạo, tiền”, tinh thần sẽ thoải mái hơn và HA sẽ ổn định hơn.
Ngược lại, nếu mức lương và phúc lợi không thỏa đáng, từng cá nhân của
NVVP sẽ không an tâm trong công việc, áp lực và lo lắng về “cơm, áo, gạo,
tiền” sẽ tăng cao, tinh thần bị bó buộc và HA sẽ giao động, nguy cơ THA sẽ
rất cao (Đỗ Nguyễn Nhật Trần, 2008).
Số giờ làm việc: theo kết quả nhiều nghiên cứu trước đây tại một số nước
trên thế giới (Mỹ, Nhật, một số nước Châu Âu…) thì “tăng số giờ làm việc là
một yếu tố nguy cơ có thể gây THA” (Nakanishi N, 2001), (Haiou Yang,
2006).
2.2.2.2 Môi trƣờng văn hóa – tâm lý:
Là hệ thống những giá trị hình thành trong quá trình hoạt động của công
sở, tạo nên niềm tin, giá trị về thái độ của các nhân viên làm việc trong công
sở, ảnh hưởng đến cách làm việc trong công sở và hiệu quả hoạt động của nó
trong thực tế. Môi trường văn hóa – tâm lý được hình thành trong các mối
quan hệ giữa nhân viên với nhân viên và giữa lãnh đạo với nhân viên trong
công việc; các chuẩn mực xử sự, nghi thức tiếp xúc hành chính; phương
pháp giải quyết các xung đột trong tổ chức; hệ thống các quy chế và sự thực
hiện quy chế; phong cách lãnh đạo, bầu không khí tâm lý trong tổ chức,
truyền thống của tổ chức.
Bản chất công việc: nếu bản chất công việc gây cho NVVP cảm thấy áp
lực về công việc, thì sẽ làm cho cá nhân đó căng thẳng thần kinh, ảnh hưởng
xấu đến HA và có thể gây stress (Đỗ Nguyễn Nhật Trần, 2008)
Đào tạo và phát triển: việc tạo điều kiện cho NVVP được đào tạo, phát
triển kỹ năng, nghiệp vụ trong công việc, sẽ tạo điều kiện cho cá nhân có thể
12
làm việc tốt hơn, thuần thục hơn và giảm sai sót trong công việc. Những lợi
ích đó sẽ giúp cho NVVP giảm tải áp lực trong công việc, tinh thần sẽ thoải
mái hơn và HA sẽ ổn định hơn (Đỗ Nguyễn Nhật Trần, 2008).
Quan hệ với đồng nghiệp: Theo kết quả nghiên cứu của N Wager và các
cộng sự (2003) mối quan hệ tốt giữa các NVVP trong cùng một cơ quan, khi
NVVP nhận được sự hỗ trợ tốt từ đồng nghiệp/cấp trên thì sẽ có tác động
tích cực đến HA. Cá nhân sẽ giảm tải áp lực trong công việc, tinh thần sẽ
thoải mái hơn và HA sẽ ổn định hơn. Ngược lại, quan hệ với đồng nghiệp và
cấp trên không thuận lợi sẽ có thể gây tác động tiêu cực đến HA.
2.2.2.3 Yếu tố cá nhân có nguy cơ tác động lên HA ở NVVP
Yếu tố cá nhân có nguy cơ THA là những yếu tố liên quan với sự gia tăng
khả năng bị THA. Một hay nhiều yếu tố nguy cơ có thể xuất hiện ở cùng một
người, điều đó có nghĩa là có sự gia tăng khả năng bị THA của người đó chứ
không chắc chắn là sẽ bị. Thông thường các yếu tố nguy cơ hay xuất hiện
cùng nhau, thúc đẩy nhau phát triển và làm nguy cơ bị THA tăng. Dưới đây
là các yếu tố cá nhân tiêu biểu có nguy cơ gây THA.
Tuổi: được tính đến năm đang tiến hành nghiên cứu. Tuổi được khảo
sát ơ nhân viên văn phòng từ 25 tuổi trở lên. THA dễ xảy ra sau tuổi 35
(Huỳnh Văn Minh và cộng sự - 2007).
Giới tính: đàn ông dễ THA hơn phụ nữ. Tuy vậy, phụ nữ, sau khi mãn
kinh, cũng dễ THA hơn lúc chưa mãn kinh. Theo thống kê gần đây, sự đe
dọa về bệnh động mạch vành ở phụ nữ trước tuổi mãn kinh thấp hơn hẳn
đối với nam giới. Từ tuổi mãn kinh trở đi, ưu điểm này sẽ giảm dần cho
đến mất hẳn. Phụ nữ từ 35 – 44 tuổi ít mắc bệnh động mạch vành hơn nam
từ 6 - 7 lần; từ 45 đến 69 thì ít hơn 3 lần. Sau khoảng 70 – 75 tuổi thì tỉ lệ
này ngang bằng với nam giới (Đào Duy An, 2007).
Di truyền/tiền sử gia đình: THA thường mang tính di truyền, tiền sử
gia đình có người mắc bệnh tim mạch sớm, ở nam trước 55 tuổi và ở nữ
trước 65 tuổi (Đào Duy An, 2007).
13
Trình độ học vấn: càng cao thì càng có kiến thức về các yếu tố nguy
cơ gây THA, càng dễ ý thức hơn và dễ điều chỉnh được thói quen sinh hoạt
hơn (Kenkel, D. 1995).
Hút thuốc lá: Theo tiêu chuẩn của nghiên cứu COMMIT (Community
Intervention Trial). Người đang có hút thuốc lá và đã hút ít nhất 100 điếu
trở lên trong suốt quãng đời thì được xem là người có hút thuốc lá và
ngược lại (Barnes, P. M., Adams, P. F. & Powell-Griner, E. 2008). Một số
nghiên cứu đã chỉ ra rằng hút thuốc lá có thể làm hạn chế tác dụng của
thuốc điều trị THA, do nó kích thích gan sản xuất ra enzym vào trong máu
làm hạn chế tác dụng của thuốc.
Uống rƣợu/bia: thường xuyên dùng nhiều thức uống có cồn (nhiều
hơn 60ml rượu vang, 300 ml bia, hoặc 30 ml rượu nặng) mỗi ngày có thể
gây hại cho sức khoẻ. Rượu có thể làm THA, tăng nguy cơ tổn thương gan
và biến chứng thần kinh trung ương, cũng như gây ra rất nhiều rối loạn
khác, nhất là các rối loạn về huyết áp và tim mạch. (Phạm Mạnh Hùng,
Phạm Gia Khải, 2010)
Chế độ ăn không tốt cho sức khỏe: ăn nhiều chất béo, ăn mặn. Lượng
muối tiêu thụ bình thường là 6gr/ngày. Phần lớn chúng ta ăn nhiều muối
hơn lượng cơ thể chúng ta cần, do nhiều thức ăn tự nhiên đã chứa muối
hoặc muối đã được thêm vào trong quá trình chế biến. Ăn mặn gây tăng
nguy cơ THA và đột quỵ (Đào Duy An, 2007).
Béo phì: cân nặng có quan hệ khá tương đồng với bệnh THA, người
béo phì hay người tăng cân theo tuổi cũng làm tăng nhanh huyết áp. Ta dựa
vào chỉ số khối lượng cơ thể (BMI: Body Mass Index) để đánh giá tình
trạng béo phì theo công thức:
với P: trọng lượng cơ thể (kg)
H: chiều cao (m); H2: chiều cao bình phương (m2)
14
Bảng 2.4: Tiêu chuẩn chẩn đoán béo phì của WHO năm 2002
BMI ( Kg/ m2) PHÂN LOẠI
GẦy < 18,5
Bình thường 18,5 - 22,9
Có nguy cơ 23 -24,9
Béo độ 1 25 - 29,9 Béo phì 23 ) (
Béo đỘ 2 30
( nguồn: Huỳnh Văn Minh và cộng sự, 2007)
Hoạt động thể lực: đời sống thiếu vận động rất dễ gây béo phì, có thể
gây THA.
+ Người được xem là có vận động thể lực thường xuyên khi tập luyện
đều đặn hằng ngày ( 3 ngày/tuần với thời gian trên 30 phút mỗi lần tập) như
tập thể dục, đi bộ hay chơi một môn thể thao.
+ Người được xem là ít vận động thể lực thường xuyên là đối tượng
không tập luyện hay tập luyện không đều đặn (< 3 ngày/ tuần).
Việc vận động hàng ngày đều đặn ít nhất 30 phút mang lại lợi ích rõ rệt trong
giảm nguy cơ bệnh tim mạch. (Đào Duy An, 2007)
2.3 LÝ THUYẾT VỀ KINH TẾ HỌC SỨC KHỎE
Tác động của “bảy hành vi Alameda” đến huyết áp và cân nặng:
(Bảy hành vi Alameda bao gồm: ăn sáng đều đặn, giữ một cân nặng chuẩn,
không ăn vặt giữa các bữa, không hút thuốc, thể dục thường xuyên, hạn chế
hoặc không uống rượu bia và ngủ 7-8 giờ mỗi ngày là tốt cho sức khỏe). Khi
sử dụng biến huyết áp làm biến phụ thuộc, tác động của các hành vi đầu vào
là không rõ ràng nhưng hệ số của biến tuổi và các vấn đề sức khỏe sẵn có tác
động dương lên huyết áp (làm sức khỏe yếu đi) có ý nghĩa thống kê, làm tăng
tính hợp lý của mô hình. Việc thừa cân, hút thuốc, uống nhiều rượu bia, ngủ
15
quá nhiều hoặc quá ít và áp lực cuộc sống là những yếu tố làm giảm sức
khỏe một cách rõ rệt, tăng nguy cơ THA. Tập thể dục và hạn chế rượu bia là
hai yếu tố mang lại lợi ích sức khỏe, giảm nguy cơ THA. Hành vi duy nhất
ảnh hưởng rõ đến huyết áp là sự thừa cân. Với biến cân nặng (theo tỷ lệ với
chiều cao), thói quen ăn uống quá đà đặc biệt là ăn vặt khiến tăng cân, trong
khi hút thuốc lá nhiều dẫn tới giảm cân. (Barnes, P. M., Adams, 2008).
2.4 CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
2.4.1 Nhóm yếu tố về môi trƣờng vật chất tác động đến THA:
Theo nghiên cứu của Chantal Guimont và các cộng sự (2006) nội dung
chính nghiên cứu về “sức ép công việc (Stress) có tác động đến huyết áp ở
nhân viên văn phòng”. Trong nghiên cứu này, Chantal Guimont và nhóm
cộng sự đã sử dụng mô hình kiểm soát căng thẳng trong công việc và bảng
câu hỏi của Karasek RA (1983). Bao gồm 6 thang đo với 18 câu hỏi, tiến
hành theo dõi trên 8000 NVVP trong suốt thời gian bảy năm rưỡi. Qua
nghiên cứu trên tác giả nhận dạng các biến tác động đến THA ở nhân viên
văn phòng trong môi trường làm việc: trang thiết bị - công cụ làm việc, đãi
ngộ, nhiệt độ môi trường làm việc.
Nghiên cứu của Đỗ Nguyễn Nhựt Trần, Nguyễn Hồng Hoa, Trần Thiện
Thuần (2008) về “Stress và các yếu tố liên quan ở nhân viên y tế huyện
Nhơn Trạch - Đồng Nai”. Nhóm tác giả dùng phương pháp nghiên cứu cắt
ngang mô tả thông qua số liệu phỏng vấn trực tiếp tất cả nhân viên y tế tại
huyện Nhơn Trạch từ tháng 4 – 6 năm 2008. Kết quả cho thấy có 27 % nhân
viên y tế có stress ở mức độ thường xuyên. Các yếu tố trong công việc
thường gây ra stress thì có đến 72% nghĩ đến khối lượng công việc quá
nhiều. Hơn 50% nghĩ đến việc không được huấn luyện chuyên môn đầy đủ,
áp lực đến hạn cuối phải hoàn thành công việc. Hơn 30% nghĩ đến việc nhận
được sự quan tâm từ cấp trên, thiếu trang thiết bị, quá nóng, 20% nghĩ đến sự
quản lý kém từ cấp trên và 11% nghĩ đến sự phân biệt đối xử tại cơ quan.
Nhân viên Y tế có các đặc điểm tương đồng với NVVP. Do stress có tác
16
động đến THA ở nhân viên văn phòng, nên các yếu tố liên quan stress cũng
có thể ảnh hưởng đến THA ở NVVP. Qua đó, tác giả nhận diện được các
biến độc lập trong mô hình hồi quy: đãi ngộ (phúc lợi và thu nhập), trang
thiết bị (công cụ hỗ trợ công tác), nhiệt độ môi trường làm việc (quá nóng).
Theo nghiên cứu của Haiou Yang, Peter L.Schnall và các cộng sự (2006)
về “Số giờ làm việc và Tăng huyết áp ở những người làm việc tại tiểu bang
California”. Các tập dữ liệu được sử dụng cho nghiên cứu này lấy từ bộ dữ
liệu điều tra phỏng vấn Sức khỏe California năm 2001 (the 2001 California
Health Interview Survey - CHIS2001), bao gồm 24.205 người trong độ tuổi
lao động (18 - 64 tuổi) và làm việc trên 11 giờ/tuần tại tiểu bang California,
Hoa Kỳ. Các phân tích hồi quy logistic cho thấy một mối liên hệ thuận giữa
giờ làm việc trong tuần và khả năng có tăng huyết áp. So với những người
làm việc từ 11 đến 39 giờ mỗi tuần, cá nhân làm việc 40 giờ mỗi tuần là 14%
(95% CI: 1,01-1,28) báo cáo tăng huyết áp, những người làm việc từ 41 giờ
đến 50 giờ mỗi tuần là 17% (CI 95%: 1,04-1,33) báo cáo tăng huyết áp, và
những người đã làm việc trên 50 giờ mỗi tuần là 29% (95% CI: 1,10-1,52)
báo cáo tăng huyết áp sau khi kiểm soát các biến gây nhiễu, bao gồm cả nhân
khẩu học và các yếu tố nguy cơ sinh học và tình trạng kinh tế xã hội. Phân
tích này cung cấp bằng chứng về mối liên hệ thuận giữa số giờ làm việc và
nguy cơ tăng huyết áp ở những người làm việc tại tiểu bang California.
2.4.2 Nhóm yếu tố về môi trƣờng văn hóa/ tâm lý tác động đến THA:
Theo nghiên cứu của Chantal Guimont và các cộng sự (2006) nội dung
chính nghiên cứu về “sức ép công việc (Stress) có tác động đến huyết áp ở
nhân viên văn phòng”. Trong nghiên cứu này, Chantal Guimont và nhóm
công sự đã sử dụng mô hình kiểm soát căng thẳng trong công việc và bảng
câu hỏi của Karasek RA (1983). Bao gồm 6 thang đo với 18 câu hỏi, tiến
hành theo dõi trên 8000 NVVP trong suốt thời gian bảy năm rưỡi. Qua
nghiên cứu trên tác giả nhận dạng các biến môi trường văn hóa / tâm lý tác
17
động đến THA ở nhân viên văn phòng: tính chất công việc, quan hệ với đồng
nghiệp, đãi ngộ.
Nghiên cứu của N Wager, G Fieldman, T Hussey (2003) về “Tăng huyết
áp ở nhân viên dưới tác động từ mối quan hệ thuận lợi và không thuận lợi từ
cấp trên”. Trong nghiên cứu này, các nhà khoa học thuộc trường đại học
Buckinghamshire Chilterns – Anh quốc đã thực hiện phương pháp nghiên
cứu Thuần tập, lấy khảo sát 2 nhóm. Nhóm thứ nhất bao gồm 13 nam nhân
viên làm việc trong cùng một môi trường dưới sự giám sát cùa hai cấp trên
có phong cách lãnh đạo khác nhau. Nhóm còn lại là nhóm kiểm soát, bao
gồm 15 nhân viên làm việc trong cùng môi trường dưới sự giám sát cùng
một quản lý duy nhất, hoặc hai quản lý có cùng phong cách lãnh đạo. Hai
nhóm sẽ được kiểm tra huyết áp liên tục cứ mỗi 30 phút trong 12 giờ và liên
tục ba ngày. Kết quả là so với nhóm thứ nhất, nhóm kiểm soát có sự chênh
lệch 3 mm Hg HA tâm thu và 1 mmHg HA tâm trương. Và nhóm thứ nhất
cho thấy rằng HA tâm thu tăng 15 mmHg, HA tâm trương tăng 7 mmHg khi
làm việc trong môi trường giám sát của quản lý không thuận lợi so với môi
trường thuận lợi. Qua nghiên cứu trên, tác giả xác định được biến mối quan
hệ với đồng nghiệp, với cấp trên trong môi trường làm việc có tác động đến
HA của nhân viên văn phòng. Đó cũng là biến độc lập mang giá trị là 0 hoặc
1 cho hai trạng thái của biến so với biến phụ thuộc là chỉ số chệnh lệch HA
của nhân viên.
Nghiên cứu của Đỗ Nguyễn Nhựt Trần, Nguyễn Hồng Hoa, Trần Thiện
Thuần (2008) về ”Stress và các yếu tố liên quan ở nhân viên y tế huyện
Nhơn Trạch - Đồng Nai”. Nhóm tác giả dùng phương pháp nghiên cứu cắt
ngang mô tả thông qua số liệu phỏng vấn trực tiếp tất cả nhân viên y tế tại
huyện Nhơn Trạch từ tháng 4 – 6 năm 2008. Kết quả cho thấy có 27 % nhân
viên y tế có stress ở mức độ thường xuyên. Các yếu tố trong công việc
thường gây ra stress thì có đến 72% nghĩ đến khối lượng công việc quá
nhiều. Hơn 50% nghĩ đến việc không được huấn luyện chuyên môn đầy đủ,
18
áp lực đến hạn cuối phải hoàn thành công việc. Hơn 30% nghĩ đến việc nhận
được sự quan tâm từ cấp trên, thiếu trang thiết bị, quá nóng, 20% nghĩ đến sự
quản lý kém từ cấp trên và 11% nghĩ đến sự phân biệt đối xử tại cơ quan.
Nhân viên Y tế có các đặc điểm tương đồng với NVVP. Do stress có tác
động đến THA ở nhân viên văn phòng, nên các yếu tố liên quan stress cũng
có thể ảnh hưởng đến THA ở NVVP. Qua đó, tác giả nhận diện được các
biến độc lập trong mô hình hồi quy: tính chất công việc (áp lực hoàn thành
công việc), mối quan hệ với quản lý (nhận được sự động viên từ cấp trên),
đào tạo và phát triển (được huấn luyện chuyên môn đầy đủ).
2.4.3 Nhóm các yếu tố cá nhân liên quan đến THA:
Nghiên cứu Lê Thị Quyên & các cộng sự (2012) tiến hành “Khảo sát tình
hình tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan ở người trưởng thành trong độ
tuổi 25-60 tại phường Phú Hội thành phố Huế năm 2012”.
Nhóm tác giả thực hiện nghiên cứu mô tả cắt ngang, mẫu là những người
có độ tuổi từ 25-60 tuổi sống tại phường Phú Hội Tp Huế. Thời gian khảo sát
19/11/2012 đến 7/12/2012. Kỹ thuật thu thập thông tin: phỏng vấn trực tiếp
người dân bằng bộ câu hỏi điều tra đã soạn, tiến hành đo HA, chiều cao, cân
nặng và tính chỉ số BMI. Trong đó các biến (tuổi, giới tính, hoạt động thể
lực, chế độ ăn uống, hút thuốc, THA) là biến nhị phân (1: có, 0: là không có),
biến thứ hạng : tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân.
Kết quả từ nghiên cứu cho thấy: nhóm hút thuốc có tỷ lệ THA (68,8%)
cao hơn nhóm không hút thuốc (38,8%) (p<0,05); Nhóm nam có tỷ lệ THA
(59,6%) cao hơn nhóm nữ (35,6%) (p<0,05); Nhóm tuổi từ 25-40 có tỷ lệ
THA (27,5%) thấp hơn nhóm 41-60 tuổi (58,2%) (p<0,05); Nhóm BMI>= 25
có tỷ lệ THA cao hơn nhóm còn lại; Các nhóm ăn mặn, uống rượu bia, hạn
chế hoạt động thể lực đều có tỷ lệ THA cao hơn nhóm còn lại. Nghiên cứu
cho thấy các yếu tố cá nhân có tác động đến HA: tuổi, giới tính, hoạt động
thể lực, chế độ ăn uống, trình độ học vấn, hút thuốc lá, chỉ số BMI.
19
Bảng 2.5 Tóm tắt các yếu tố nguy cơ đến THA và bài nghiên cứu liên quan
Bài nghiên cứu Nhóm yếu tố môi trƣờng vật chất
Chantal Guimont (2006), 1 Trang thiết bị - công cụ làm việc Đỗ Nguyễn Nhựt Trần (2008)
Chantal Guimont (2006) 2 Nhiệt độ môi trường làm việc, Đỗ Nguyễn Nhựt Trần (2008)
Chantal Guimont (2006), 3 Đãi ngộ (lương) Đỗ Nguyễn Nhựt Trần (2008)
Chantal Guimont (2006)
Haiou Yang, Peter L.Schnall và 4 Số giờ làm việc
các cộng sự (2006)
Nhóm yếu tố môi trƣờng văn hóa/ Bài nghiên cứu tâm lý
Chantal Guimont (2006), 1 Bản chất công việc Đỗ Nguyễn Nhựt Trần (2008)
Đỗ Nguyễn Nhựt Trần (2008) 2 Đào tạo và phát triển
N Wager, Gfieldman (2003) 3 Mối quan hệ với đồng nghiệp
Nhóm yếu tố cá nhân Bài nghiên cứu
Tuổi, giới tính, hoạt động thể lực, chế
độ ăn uống, trình độ học vấn, hút thuốc Lê Thị Quyên & các cộng sự (2012) lá, uống rượu/ bia, BMI, tiền sử gia
đình.
( Nguồn: tác giả tổng hợp)
20
2.4. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Chương hai đã định nghĩa được khái niệm thế nào là THA, hậu quả của
THA, môi trường làm việc nhân viên văn phòng; đưa ra được các lý thuyết
về kinh tế sức khỏe, tác động của bảy hành vi Alameda đến HA và tình trạng
sức khỏe. Đồng thời từ đó xác định được các yếu tố nguy cơ từ môi trường
làm việc và yếu tố cá nhân tác động đến HA của NVVP. Các nghiên cứu
thực nghiệm liên quan của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước cũng
được tóm tắt trong chương này. Bao gồm: các biến nhận dạng; mô hình và
phương pháp nghiên cứu. Lý thuyết và những phương pháp nghiên cứu đó sẽ
là tiền đề áp dụng thực hiện nghiên cứu và lý luận hiện tượng trong các
chương tiếp theo.
21
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Giới thiệu:
Chương này sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu của đề tài bao gồm hai
phương pháp, đó là phương pháp nghiên cứu định tính và sau đó là phương
pháp nghiên cứu định lượng.
Phƣơng pháp định tính: tiến hành phỏng vấn chuyên gia gồm 10 bác sỹ tại
một số bệnh viện, để xác định những yếu tố nguy cơ đến THA ở đối tượng
nhân viên văn phòng. Trên ý kiến của các chuyên gia, kết hợp với cơ sở lý
thuyết và kết quả từ các nghiên cứu liên quan, tác giả hình thành mô hình và
các thang đo, đề xuất ra bảng khảo sát. Tiến hành khảo sát thử trên 10 NVVP
để đánh giá sự thuận tiện và hoàn thiện bảng câu hỏi.
Phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng: dựa vào bảng khảo sát hoàn thiện,
tiến hành khảo sát lấy thông tin số liệu các biến để cho ra bảng số liệu. Sau
đó tiến hành hồi quy với mô hình Ordered Probit, biến phụ thuộc là biến
THA có 3 giá trị: giá trị 0 là không THA, giá trị 1 là THA loại 1, giá trị 2 là
THA loại 2. Tiến hành chạy hồi quy, kiểm định Prob > chi2, đánh giá thông số Log likelihood và R2 của mô hình, phân tích tác động biện (mfx) và đánh
giá mức ý nghĩa P-value của từng yếu tố tác động. Phần mềm Stata 12.0
được sử dụng để xử lý thông tin, kiểm định mô hình và các giả thuyết.
3.1 QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU.
Quy trình nghiên cứu được thực hiện tuần tự theo sơ đồ sau:
22
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu
Tác động của môi trường làm việc đến nguy cơ tăng huyết áp ở nhân viên văn phòng
Nghiên cứu thực nghiệm Cơ sở lý thuyết
Phương pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu định tính Nghiên cứu định lượng
Mô hình hồi quy ordered probit Phỏng vấn, khảo sát ý kiến chuyên gia
Bảng câu hỏi Bảng dữ liệu Thống kê mô tả, hồi quy, kiểm định.
Kết quả nghiên cứu
Kết luận và kiến nghị
23
3.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH.
3.2.1 Sự cần thiết của việc thảo luận, tham khảo ý kiến chuyên gia.
Người nghiên cứu tiến hành phỏng vấn, tham khảo ý kiến với chuyên gia
gồm 10 bác sĩ tại các bệnh viện, để xác định những yếu tố nguy cơ đến THA
ở đối tượng nhân viên văn phòng, từ đó có được bảng câu hỏi hoàn chỉnh, áp
dụng cho việc khảo sát dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu định lượng.
3.2.2 Phỏng vấn tay đôi.
3.2.2.1 Phƣơng pháp chọn mẫu phỏng vấn.
Đối tượng được chọn phỏng vấn là 10 bác sĩ tại bệnh viện đa khoa Kiên
Giang, bệnh viện Nhân Dân Gia Định, bệnh viện đa khoa Sài Gòn Bình
Dương. Các bác sĩ với kiến thức y khoa và thường xuyên tiếp xúc với bệnh
nhân sẽ cung cấp các lời tư vấn hữu ích liên quan đến bệnh THA. Đối tượng
thứ hai là những nhân viên đang làm việc trong môi trường văn phòng trên
25 tuổi tại thành phố Hồ Chí Minh. Các đối tượng này sẽ cung cấp những
thông tin hữu ích về môi trường làm việc của nhân viên văn phòng, những
yếu tố nào có thể liên quan đến THA. Đối tượng mẫu phỏng vấn được chọn
thông qua các mối quan hệ xã hội của người nghiên cứu, có 30 phút cho mỗi
cuộc phỏng vấn với bác sỹ, NVVP.
Số lượng mẫu được chọn đối với các bác sỹ là 10 mẫu, số lượng mẫu được
chọn cho những nhân viên đang làm việc trong môi trường văn phòng là 10
mẫu.
3.2.2.2 Ý nghĩa của mẫu đƣợc chọn.
Với nhóm mẫu giới chuyên gia là bác sỹ, người nghiên cứu chọn đối
tượng này để phỏng vấn nhằm tìm hiểu kỹ và chi tiết hơn trong lĩnh vực
chuyên môn về các yếu tố môi trường văn phòng và các yếu tố cá nhân có
nguy cơ gây tăng huyết áp ở bệnh nhân. Cũng từ ý kiến của các bác sỹ, người
nghiên cứu sẽ biết được những yếu tố nào cần quan tâm nhiều khi tiếp cận
với nhóm NVVP. Bảng câu hỏi phỏng vấn chuyên gia (Phụ lục 4).
24
Với nhóm mẫu là những người nhân viên đang làm việc trong môi trường
văn phòng, chia làm hai đối tượng, đối tượng đang điều trị THA tại bệnh
viện và đối tượng không bị THA. Người nghiên cứu muốn biết những vấn đề
nào trong môi trường làm việc mà họ quan tâm có nguy cơ ảnh hưởng đến
HA, những đặc điểm thói quen và hành vi cá nhân hàng ngày nào có thế ảnh
hưởng đến HA. Như là, các yếu tố cơ sơ vật chất nơi làm việc như thế nào ?
Các yếu tố văn hóa nơi cơ quan như thế nào? Thói quen ăn uống, sinh hoạt ra
sao?
3.2.2.3 Phƣơng pháp phỏng vấn.
Một bộ câu hỏi mở sẽ được chuẩn bị trước cho mỗi nhóm đối tượng trước
khi phỏng vấn, các câu hỏi được đưa ra theo trình tự ý muốn của người
nghiên cứu khi thực hiện phỏng vấn, đồng thời người nghiên cứu sẽ chủ
động mở rộng các câu hỏi khi bắt gặp những yếu tố mới trong phần trả lời
của đối tượng được phỏng vấn, sẽ giải thích cho đối tượng được phỏng vấn
những khái niệm mà hai bên chưa hiểu rõ ý nhau và ngược lại, tất cả quá
trình phỏng vấn sẽ được ghi nhận lại chi tiết để phục vụ cho công tác thống
kê sàng lọc thông tin về sau.
3.2.2.4 Bảng câu hỏi cho giới chuyên gia là bác sỹ. (phụ lục 4)
Hệ thống câu hỏi giành cho chuyên gia và bác sỹ được chia thành ba
nhóm câu hỏi.
- Nhóm câu hỏi để biết được đối tượng nào có nguy cơ cao THA
- Nhóm câu hỏi để biết được những yếu tố cá nhân của bệnh nhân có nguy cơ
gây THA.
- Nhóm câu hỏi để biết được những yếu tố nào trong môi trường làm việc
văn phòng có thể tác động đến HA.
25
3.2.2.5 Bảng câu hỏi dành cho NVVP (THA và ko THA) khảo sát thử:
Hệ thống câu hỏi chia thành ba nhóm câu hỏi: (phụ lục 5)
- Nhóm câu hỏi về các yếu tố cá nhân.
- Nhóm câu hỏi về môi trường vật chất trong môi trường làm việc văn phòng
có thể ảnh hưởng đến căng thẳng và HA.
- Nhóm câu hỏi về các yếu tố văn hóa/tâm lý trong môi trường làm việc văn
phòng có thể ảnh hưởng đến căng thẳng và THA.
3.2.2.6 Phƣơng pháp tổng hợp thông tin từ các cuộc phỏng vấn.
Tác giả nghiên cứu tổng hợp thông tin bằng phương pháp thống kê theo
tiêu chí từng dạng mẫu phỏng vấn của hai nhóm đối tượng, tính tỉ lệ phần
trăm đạt được của từng tiêu chí trong tổng thể các tiêu chí của nhóm câu hỏi
của từng dạng mẫu phỏng vấn.
Những yếu tố khác biệt mang tính đặc trưng từ những cuộc phỏng vấn
đối với các dạng mẫu, người nghiên cứu sẽ đưa vào phương trình hồi quy
trong phần nghiên cứu định lượng nếu các yếu tố này có thể đo lường và
khảo sát được trong phạm vi của nghiên cứu này.
Qua đó người nghiên cứu sẽ rút ra được những kết luận cần thiết từ
phương pháp nghiên cứu định tính để trả lời các câu hỏi nghiên cứu, đồng
thời kết hợp với các lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm liên quan,
người nghiên cứu sẽ đưa ra được phương trình hồi quy của các yếu tố môi
trường làm việc tác động đến HA ở nhân viên văn phòng, từ đó sẽ hoàn thiện
bảng câu hỏi trong bảng khảo sát để phục vụ cho phần nghiên cứu định
lượng, tìm ra xu hướng tác động của các yếu tố nguy cơ.
3.3 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƢỢNG
Nghiên cứu định lượng được tiến hành qua các cuộc phỏng vấn trực diện
bằng bảng câu hỏi hoặc người được phỏng vấn tự trả lời bảng câu hỏi trên
340 mẫu (phụ lục 5). Các dữ liệu sẽ được xử lý bằng phần mềm Stata 12.0 để
mô tả mẫu nghiên cứu, đánh giá sự tin cậy của các thang đo, chạy hồi quy
mô hình và kiểm định mô hình và các giả thuyết.
26
3.3.1 Mô hình hồi quy.
Qua các cơ sở lý luận và các nghiên cứu liên quan nêu trên, cùng với sự
quan sát và kiến thức của tác giả về lý thuyết kinh tế lượng. Tác giả đưa ra
mô hình hồi quy ordered probit với kỳ vọng như sau:
Y = ∞ + β1ECU11 + β2ECU21 + β3ECU31 + β4TEM1 + β5TEM21 + β6TIME11 +
β7INC11 + β8NAT11 + β9NAT21 + β10TRA11 + β11REL11 + £1AGE +
£2GEN + £3EDU + £4FAM + £5SMO + £6ANC + £7ACT + £8EAT +
£9BMI + ε
3.3.1.1 Giải thích các biến.
Y: là biến phụ thuộc, tình trạng có hoặc không THA ở NVVP, nhận giá
trị 0, 1 hoặc 2. Giá trị 0 tức là không THA. Giá trị 1 tức là có THA loại 1.
Giá trị 2 tức là THA loại 2.
ε: Sai số ngẫu nhiên, thể hiện các yếu tố tác động lên biến Y mà ta không
quan sát được.
Các biến phụ thuộc nhằm giải thích các yếu tố nguy cơ tác động đến HA
ở NVVP là: ECU, TEM, TIME, INC, NAT, TRA, REL; AGE, GEN, EDU,
FAM, SMO, ANC, ACT, EAT, BMI.
Các yếu tố liên quan đến môi trường làm việc của nhân viên văn phòng:
là biến nhị phân: với giá trị 0: không/không đồng ý và giá trị 1: có/đồng ý
ECU nhóm yếu tố về trang thiết bị:
ECU11: Sự hài lòng của NVVP về cách thiết kế, bố trí phòng làm việc?
ECU21: Sự hài lòng của NVVP về trang bị phương tiện công tác?
ECU31: Sự thành thạo trong việc sử dụng chương trình phần mềm cho
công việc của NVVP?
TEM nhóm yếu tố về nhiệt độ phòng:
TEM11: Nơi làm việc của NVVP có lắp máy điều hòa?
TEM21: NVVP cảm thấy hài lòng về nhiệt độ môi trường nơi mình làm
việc?
27
TIME yếu tố về thời gian làm việc
TIME11: NVVP thường phải làm việc ngoài giờ?
INC yếu tố về thu nhập:
INC: NVVP hài lòng về mức thu nhập từ nơi làm việc?
NAT nhóm yếu tố về bản chất công việc:
NAT11: NVVP có cảm thấy áp lực về công việc hiện tại của mình?
NAT21: NVVP được phổ biến rõ về kế hoạch và chiến lược phát triển
của cơ quan?
TRA yếu tố về đào tạo và phát triển:
TRA11: NVVP được cơ quan tạo điều kiện học hỏi và nâng cao nghiệp
vụ chuyên môn?
REL yếu tố về mối quan hệ với đồng nghiệp:
REL11: NVVP có sự phối hợp tốt trong công việc với các đồng nghiệp?
Nhóm biến các yếu tố cá nhân:
GEN: Giới tính. Giá trị 0 tức là nam, giá trị 1 tức là nữ.
AGE: Tuổi của NVVP. Đây là một biến liên tục,đo lường bằng số năm.
EDU: Trình độ giáo dục. Biến này được chia thành hai nhóm, được tính
theo số năm đi học, nhóm có số năm đi học < 16 năm, nhóm có số năm đi
học > 16 năm. Biến này nhận giá trị 0 hoặc 1. Giá trị 0 tức là có số năm đi
học < 16 năm (dưới trình độ đại học), giá trị 1 tức là có số năm đi học > 16
năm ( trình độ đại học trở lên).
FAM: tiền sử gia đình. Giá trị 0 tức là tiền sử gia đình không có người
THA, giá trị 1 tức là tiền sử gia đình có người THA.
SMO: biến hút thuốc, biến nhị phân với hai giá trị: 1 là đang hút ít nhất
một điếu mỗi ngày và đã hút nhiều hơn 100 điếu trong suốt quãng đời. Giá trị
0 là chưa bao giờ hút thuốc lá hoặc đã ngưng hút hơn 12 tháng.
ANC: uống rượu bia, biến nhị phân. Không có uống nhận giá trị 0, có
uống nhận giá trị 1.
28
ACT: hoạt động thể lực, biến nhị phân với hai giá trị, 0: ít hoạt động thể
lực; 1: có hoạt động thể lực đều đặn.
EAT: Chế độ ăn không tốt cho sức khỏe (ăn mặn, ít rau, nhiều béo), biến
nhị phân với hai giá trị, 0: chế độ ăn tốt cho sức khỏe; 1: chế độ ăn không tốt
cho sức khỏe.
BMI: khối lượng cơ thể, là biến định lượng liên tục, tính bằng số kg/m2
Bảng 3.1 Các biến trong mô hình
Thông tin khảo sát
Các biến trong mô hình Tên Diển giải
Y Tình trạng THA Giá trị 0: không THA Giá trị 1: THA loại 1 Giá trị 2: THA loại 2
Nhóm yếu tố môi trƣờng vật chất
ECU11 Sự hài lòng về cách thiết kế và bố trí phòng làm việc Giá trị 0: không đồng ý Giá trị 1: đồng ý
ECU21 Giá trị 0: không đồng ý Giá trị 1: đồng ý
ECU31 Giá trị 0: không đồng ý Giá trị 1: đồng ý Sự hài lòng với sự trang bị phương tiện phục vụ công tác Sự thành thạo sử dụng chương trình phần mềm cho công việc của NVVP
Trang bị máy điều hòa TEM1 Giá trị 0: không Giá trị 1: có
TEM21 Sự hài lòng về nhiệt độ phòng. Giá trị 0: không hài lòng Giá trị 1: hài lòng
TIME11 Phải làm việc ngoài giờ thường xuyên Giá trị 0: không Giá trị 1: có
29
INC11 Sự hài lòng về mức thuc nhập & phúc lợi nơi làm việc Giá trị 0: không đồng ý Giá trị 1: đồng ý
Nhóm yếu tố môi trƣờng văn hóa / tâm lý
NAT11 Cảm thấy áp lực về công việc Giá trị 0: không Giá trị 1: có
NAT21 Giá trị 0: không đồng ý Giá trị 1: đồng ý Phổ biến rõ về kế hoạch và chiến lược phát triển của cơ quan
INC11 Sư hài lòng về mức thuc nhập & phúc lợi nơi làm việc Giá trị 0: không Giá trị 1: có
TRA11 Được đào tạo và tạo điều kiện phát triển chuyên môn Giá trị 0: không Giá trị 1: có
Mối quan hệ với đồng nghiệp REL11 Giá trị 0: không đồng ý Giá trị 1: đồng ý
Nhóm biến các yếu tố cá nhân
GEN Giới tính Giá trị 0: nam Giá trị 1: nữ
AGE Tuổi Biến liên tục
EDU Trình độ giáo dục Giá trị 0: < 16 năm (đại học) Giá trị 1:= > 16 năm (đại học)
FAM Tiền sử gia đình
Giá trị 0: không có người thân bị THA Giá trị 1: có người thân THA
30
SMO Hút thuốc lá Giá trị 0: không Giá trị 1: có
ANC Uống rượu bia Giá trị 0: không Giá trị 1: có
ACT Hoạt động thể lực Giá trị 0: không Giá trị 1: có
EAT Chế độ ăn không tốt cho sức khỏe Giá trị 0: không Giá trị 1: có
BMI Khối lượng cơ thể Biến liên tục
Biến phụ thuộc Y nhận ba giá trị 0 : không THA, 1: THA loại 1, 2: THA
loại 2. Mục tiêu nghiên cứu trong phần định lượng là phân tích xu hướng tác
động của các biến độc lập là các yếu tố từ môi trường làm việc và yếu tố cá
nhân tác động đến HA của NVVP. Do đó, để phù hợp với dạng thức của biến
phụ thuộc Y và mục tiêu nghiên cứu phần định lượng, nghiên cứu này sử
dụng mô hình hồi quy ordered probit. Mô hình này được hai nhà thống kê
học Aitchison và Silvey phát triển vào vào năm 1957.
3.3.2 Thiết kế khảo sát.
3.3.2.1 Số lƣợng mẫu.
Khảo sát mức độ ảnh hưởng của môi trường làm việc và nguy cơ tăng
huyết áp ở nhân viên văn phòng được khảo sát trên các đối tượng là nhân
viên văn phòng độ tuổi từ 25 tuổi đang điều trị tại bệnh viện Đa khoa tỉnh
Kiên Giang, bệnh viện Đa khoa Sài Gòn Bình Dương và lấy mẫu phương
pháp thuận tiện bên ngoài bệnh viện (NVVP đang làm việc tại khu vực công
lập và khu vực tư nhân) tổng số mẫu 340 người.
Về nguyên tắc, mỗi cá nhân trong mẫu điều tra cần phải có xác suất được
chọn như nhau. Điều này cho phép sử dụng dữ liệu thu thập được để suy luận
31
về tổng thể. Tuy nhiên khảo sát này lại áp dụng cách chọn mẫu thuận tiện có
phân tần, khảo sát cố gắng đa dạng hóa các đặc điểm khu vực công tác của
nhân viên văn phòng: chia làm hai khu vực cơ quan hành chánh sự nghiệp và
khu vực kinh doanh, thương mại, dịch vụ. Số lượng mẫu được phân như sau:
Bảng 3.2 Bảng phân nhóm mẫu
Nhóm THA
Bệnh nhân đang điều trị
Bệnh viện công lập THA tại BVĐK Kiên Giang 115 người
là NVVP
Bệnh nhân đang điều trị
Bệnh viện tư nhân THA tại BVĐK Sài Gòn 55 người
Bình Dương là NVVP
Nhóm không THA
Trung tâm văn hóa Quận 45 người Bình Thạnh. NVVP khu vực cơ quan
hành chánh sự nghiệp Cơ quan Ủy ban các phường 80 người thuộc Quận Bình Thạnh
Cty TNHH MENON 25 người NVVP khu vực kinh
doanh, thương mại,
dịch vụ Ngân hàng Sacombank chi 20 người nhánh Thị Nghè
( Nguồn: tác giả tổng hợp)
3.3.2.2 Phƣơng pháp lấy mẫu.
32
Khảo sát dựa trên bảng câu hỏi soạn sẵn và kết hợp với thông tin từ
bệnh án của bệnh nhân (BVĐK Kiên Giang, BVĐK Sài Gòn Bình Dương )
với sự đồng ý của bệnh nhân, thông tin về HA từ hồ sơ khám sức khỏe của
nhân viên văn phòng (tại các cơ quan), hoặc tiến hành đo HA tại thời điểm
khảo sát. Các tiêu chí, cấu trúc bảng câu hỏi phỏng vấn cho phần nghiên cứu
định lượng, có được từ kết quả của phần nghiên cứu lý thuyết, các công trình
nghiên cứu thực nghiệm có liên quan và nghiên cứu định tính. .
3.3.2.3 Tổng hợp dữ liệu.
Các bảng khảo sát được tập trung về cho tác giả, tác giả tiến hành phân
loại các bảng khảo sát hợp lệ và không hợp lệ, sau đó thực hiện nhập liệu
theo như những mã hóa đã được quy định.
3.4 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Chương 3 giải thích trình tự thực hiện đề tài bằng sơ đồ. Trình tự thực
hiện đề tài từ việc chọn mẫu cho việc phỏng vấn tay đôi, người nghiên cứu
đã chọn mẫu các chuyên gia là 10 bác sĩ, nêu lên ý nghĩa của mẫu được
chọn, phương pháp phỏng vấn tay đôi với chuyên gia. Tổng hợp thông tin từ
các cuộc phỏng vấn, kết quả của quá trình nghiên cứu định tính, xác định các
yếu tố tác động, đưa ra bảng câu hỏi cho việc khảo sát định lượng.
Xác định được mô hình nghiên cứu cho nghiên cứu định lượng. Lựa chọn
mô hình hồi qui ordered probit dùng cho nghiên cứu định lượng bằng phần
mềm Stata 12.0. Đưa ra phương pháp lấy mẫu cho việc khảo sát của nghiên
cứu định lượng, phương pháp khảo sát dựa theo bảng câu hỏi có được từ lý
thuyết và nghiên cứu định tính. Thành lập bộ dữ liệu định lượng phục vụ cho
nghiên cứu.
33
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 KẾT QUẢ TỪ NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH:
Bảng 4.1 Tổng hợp phỏng vấn tay đôi với bác sỹ.
Ý kiến chuyên gia: 10 bác sỹ
Yếu tố ảnh hƣởng đến THA ở nhân viên văn phòng Tiêu chí phỏng vấn
Tuổi Giới tính Trình độ Hút thuốc lá Số ý kiến tán thành 10 9 6 8 Tỉ lệ phần trăm 100% 90% 60% 80%
Các yếu tố cá nhân
90% 80% 70% 70% 90%
9 8 7 7 9 4
40%
Sử dụng rượu/bia Hoạt động thể lực Tiền sử gia đình Chế độ ăn uống Thừa cân
5 6 6
50% 60% 60%
Yếu tố vật chất: Trang thiết bị, công cụ Nhiệt độ phòng làm việc Số giờ làm việc Thu nhập
Các yếu tố từ môi trƣờng làm việc
8 6 6
80% 60% 60%
Yếu tố văn hóa/ tâm lý: Bản chất công việc Đào tạo & phát triển Mối quan hệ với đồng nghiệp
Các bác sĩ đang điều trị THA tại bệnh viện là những chuyên gia trong
lĩnh vực này, vì họ là những người thường xuyên thăm khám và trao đổi với
bệnh nhân. Qua bảng số liệu ta thấy các bác sĩ đưa ra nhiều yếu tố nguy cơ
gây THA ở NVVP. Trong đó nhóm các yếu tố nguy cơ bao gồm: tuổi, giới
34
tính, hút thuốc lá, sử dụng rượu/bia, hoạt động thể lực, tiền sử gia đình, chế
độ ăn uống và thừa cân. Những yếu tố cá nhân này cũng phù hợp với cơ sở lý
thuyết về THA đa trình bày ở chương 2. 100% tỷ lệ các bác sĩ được phỏng
vấn đều có ý kiến tuổi có nguy cơ THA, tuổi càng cao thì nguy cơ THA càng
cao. Tiếp theo là yếu tố giới tính, thừa cân và sử dụng rượu/bia, 9/10 người
đồng ý. Các yếu tố còn lại lần lượt chiếm tỳ lệ cao là 70% - 80%. Yếu tố
trình độ giáo dục có tỷ lệ đồng ý thấp nhất 60%. Về khía cạnh các yếu tố từ
môi trường làm việc, với kinh nghiệm có được khi tiếp xúc và khám bệnh
cho với các bệnh nhân THA là nhân viên văn phòng, các bác sĩ đưa ra hai
nhóm yếu tố từ môi trường làm việc có thể ảnh hưởng đến THA ở NVVP, đó
là nhóm yếu tố vật chất và nhóm yếu tố môi trường/văn hóa. Trong nhóm thứ
nhất, bao gồm các yếu tố: trang thiết bị công cụ, với 5/10 người đồng ý.
Nhiệt độ phòng làm việc với 5/10 người cùng ý kiến. Số giờ làm việc và thu
nhập chiếm tỷ lệ 60% ý kiến của các chuyên gia. Trong nhóm yếu tố môi
trường văn hóa có các yếu tố: Bản chất công việc 80%, đào tạo & phát triển
60%, mối quan hệ với đồng nghiệp 60% các chuyên gia đồng ý. Bảng câu
hỏi phỏng vấn chuyên gia (Phụ lục 4).
Các thông tin tư vấn của bác sĩ sẽ là cơ sở để người nghiên cứu căn cứ
vào khi tiến hành phỏng vấn 10 NVVP tiêu biểu để hỏi ý kiến của họ. Những
điều họ quan tâm về yếu tố môi trường làm việc văn phòng dựa trên thông
tin những nhóm yếu tố ở (bảng 4.1). Sau cuộc phỏng vấn đã xác định được
các câu hỏi sau:
Yếu tố về trang thiết bị:
o Sự hài lòng về cách thiết kế và bố trí phòng làm việc?
o Sự hài lòng về trang bị phương tiện phục vụ công tác?
o Sự thành thạo sử dụng chương trình phần mềm cho công việc
của NVVP?
Yếu tố về nhiệt độ phòng:
o Nơi làm việc của anh (chị) có lắp máy điều hòa không?
35
o Anh (chị) có cảm thấy hài lòng về nhiệt độ môi trường nơi
mình làm việc?
Yếu tố thời gian làm việc:
o Anh (chị) thường phải làm việc ngoài giờ?
Yếu tố về thu nhập:
o Anh (chị) hài lòng về mức thuc nhập và phúc lợi từ nơi anh chị
làm việc?
Yếu tố về bản chất công việc:
o Anh(chị) có cảm thấy áp lực về công việc hiện tại của mình?
o Anh (chị) được phổ biến rõ về kế hoạch và chiến lược phát
triển của cơ quan?
Yếu tố đào tạo và phát triển:
o Anh (chị) được cơ quan tạo điều kiện học hỏi và nâng cao
nghiệp vụ chuyên môn?
Yếu tố về mối quan hệ với đồng nghiệp:
o Anh (chị) có sự phối hợp công việc tốt với các đồng nghiệp?
Bảng câu hỏi này sẽ được hoàn thiện và tiến hành khảo sát lấy mẫu thực
hiện nghiên cứu định lượng, để kiểm chứng những giả thuyết này.(Phụ lục 6)
4.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƢỢNG:
4.2.1 Thống kê mô tả:
Bảng 4.2 Kết quả thống kê mô tả biến Huyết áp (Y)
Số biến (Obs)
Tỷ lệ (%)
Ko THA (Y= 0)
137
45,67 %
THA loại 1 (Y= 1)
87
29 %
THA loại 2 (Y= 2)
76
25,33 %
Biến Huyết áp Y
(nguồn: tổng hợp phụ lục 6)
36
Biến Huyết áp Y: là giá trị biến phụ thuộc, thể hiện kết quả có THA hay
không THA. Trong đó, giá trị 0 là không THA, giá trị 1 là THA loại 1 và giá
trị 2 là THA loại 2. Qua bảng số liệu trên, ta thấy trong tổng số 300 khảo sát
hợp lệ thì nhóm không THA (nhóm chứng) là 137 người (chiếm 45,67% mẫu).
Nhóm có THA (nhóm bệnh) là 163 người (chiếm 54,33% mẫu). Trong đó
nhóm THA loại một là 87 người (29 % mẫu) và số người THA loại 2 là 76
người (25% mẫu), không có người THA loại 3. Tỷ lệ giữa nhóm chứng và
nhóm bệnh gần bằng 1:1 rất phù hợp với với yêu cầu tỷ lệ nhóm bệnh chứng
trong nghiên cứu dịch tể học (Woodward, 1999).
Bảng 4.3 Kết quả thống kê mô tả nhóm yếu tố cá nhân (biến liên tục)
Nhóm yếu tố cá nhân
Giá trị Y
Biến
Số quan sát Obs
Trung bình Mean
Cực tiểu Min
Cực đại Max
Ko THA (= 0)
137
35,99
25
60
THA loại 1 (= 1)
87
67,45
32
87
Tuổi (AGE) đ/v: năm
THA loại 2 (= 2)
76
66,64
37
87
Ko THA (= 0)
137
22,12
17,03
31,18
THA loại 1 (= 1)
87
21,46
16,65
33,20
Khối lƣợng cơ thể (BMI)
THA loại 2 (= 2)
76
22,75
12,86
32,39
(nguồn: tổng hợp phụ lục 6)
Biến tuổi (AGE): Qua bảng kết quả thống kê cho thấy độ tuổi của mẫu từ 25
tuổi đến 87 tuổi, phù hợp với điều kiện ban đầu là đối tượng khảo sát phải từ
25 tuổi trở lên. Nhóm không THA có độ tuổi trung bình 36 tuổi nhỏ hơn nhóm
THA có độ tuổi trung bình 67 tuổi. Trong nhóm NVVP (dưới 36 tuổi) tuy có
tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ nhưng vẫn chưa bệnh THA, vì vậy cho thấy
THA cần có quá trình tiếp xúc lâu dài với các yếu tố nguy cơ. Điều này phù
hợp với lý thuyết, THA thứ phát thường xuất hiện ở người trung niên và cao
tuổi.
Biến khối lƣợng cơ thể (BMI): Chỉ số BMI trung bình của mẫu là 22. Chỉ số
37
BMI thấp nhất là 12,85 (suy dinh dưỡng nghiêm trọng) và chỉ số BMI cao
nhất của mẫu là 33,2 % (béo phì).
Bảng 4.4 Kết quả thống kê mô tả nhóm yếu tố cá nhân (biến nhị phân)
Nhóm yếu tố cá nhân
Giá trị Y
Giá trị 0
Giá trị 1
Tổng
Ko THA (= 0)
61(44,53%)
76(55,47%)
137(100%)
THA loại 1 (= 1)
51(58,62%)
36(41,38%)
87(100%)
Biến
Giới tính (GEN)
THA loại 2 (= 2)
39(51,32%)
37(48,68%)
76(100%)
Ko THA (= 0)
123(89,78%)
14(10,22%)
137(100%)
THA loại 1 (= 1)
53(60,92%)
34(39,08%)
87(100%)
THA loại 2 (= 2)
39(51,32%)
37(48,68%)
76(100%)
Ko THA (= 0)
118(86,13%)
19(13,87%)
137(100%)
THA loại 1 (= 1)
63(72,41%)
24(27,59%)
87(100%)
Hút thuốc (SMO)
THA loại 2 (= 2)
48(63,16%)
28(36,84%)
76(100%)
Ko THA (= 0)
70(51,09%)
67(48,91%)
137(100%)
THA loại 1 (= 1)
55(63,22%)
32(36,78%)
87(100%)
Uống rƣợu, bia(ANC)
THA loại 2 (= 2)
26(34,21%)
50(65,79%)
76(100%)
Ko THA (= 0)
97(70,80%)
40(29,20%)
137(100%)
THA loại 1 (= 1)
71(81,61%)
16(18,39%)
87(100%)
Hoạt động thể lực (ACT)
THA loại 2 (= 2)
52(68,42%)
24(31,58%)
76(100%)
Ko THA (= 0)
110(80,29%)
27(19,71%)
137(100%)
THA loại 1 (= 1)
35(40,23%)
52(59,77%)
87(100%)
Tiền sử gia đình (FAM)
THA loại 2 (= 2)
28(36,84%)
48(63,16%)
76(100%)
Ko THA (= 0)
68(49,64%)
69(50,36%)
137(100%)
THA loại 1 (= 1)
81(93,10%)
6(6,90%)
87(100%)
Chế độ ăn không tốt cho sức khỏe (EAT)
THA loại 2 (= 2)
74(97,37%)
2(2,63%)
76(100%)
Trình độ học vấn (EDU)
(nguồn: tổng hợp phụ lục 6)
38
Biến giới tính (GEN): Trong 300 mẫu khảo sát, có 151 mẫu là nam và 149
mẫu là nữ. Trong nhóm mẫu có THA (163 người), số lượng nam THA là 90
người (chiếm 55,21%) cao hơn số lượng nữ là 73 người (chiếm 44,79%).
Biến hút thuốc lá (SMO): Trong tổng số 300 người của mẫu khảo sát chỉ có
85 người hút thuốc. Trong nhóm THA (163 người) thì số lượng người hút
thuốc chỉ có 71 người (chiếm 43,55%). Qua số liệu thống kê trên ta thấy số
lượng NVVP hút thuốc chỉ chiếm tỷ lệ thấp trong mẫu (chiếm 28%).
Biến uống rƣợu / bia (ANC): Trong tổng số 300 người của mẫu khảo sát chỉ
có 71 người uống nhiều rượu, bia mỗi ngày (> 60 ml rượu vang, 300ml bia,
hoặc 30 ml rượu nặng). Trong nhóm THA (163 người) thì số lượng người
uống rượu, bia chỉ có 52 người (chiếm 33%). Qua số liệu thống kê trên ta thấy
số lượng NVVP uống nhiều rượu, bia mỗi ngày chỉ chiếm tỷ lệ thấp trong mẫu
(chiếm 23,67%).
Biến hoạt động thể lực (ACT): Trong tổng số 300 người của mẫu khảo sát
chỉ có 149 người có hoạt động thể lực (bình quân trên 30’/lần/ngày). Trong
nhóm THA (163 người) thì số lượng người có hoạt động thể lực là 82 người
(chiếm 50,03%). Qua số liệu thống kê trên ta thấy số lượng NVVP người có
hoạt động thể lực mỗi ngày chỉ chiếm tỷ lệ trung bình trong mẫu (chiếm
49,67%).
Biến tiền sử gia đình có ngƣời mắc bệnh tim mạch sớm (FAM): Trong
tổng số 300 người của mẫu khảo sát chỉ có 80 người có tiền sử gia đình có
người mắc bệnh tim mạch sớm (nam < 55 tuổi, nữ < 65 tuổi). Qua số liệu
thống kê trên ta thấy số lượng NVVP có tiền sử gia đình có người mắc bệnh
tim mạch sớm chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong mẫu (chiếm 26,67%).
Biến chế độ ăn không tốt cho sức khỏe (EAT): Trong tổng số 300 người
khảo sát, có 127 người có chế độ ăn không tốt cho sức khỏe (ăn mặn, ít rau,
nhiều béo). Qua số liệu thống kê trên ta thấy số lượng NVVP người có chế độ
ăn không tốt cho sức khỏe chiếm tỷ lệ trung bình trong mẫu (chiếm 42,33%).
39
Biến trình độ học vấn (EDU): Trong tổng số 300 người của mẫu khảo sát có
77 người (chiếm 25,67%) có trình độ học vấn đại học và sau đại học, còn lại
74,33% là có trình độ dưới đại học.
Bảng 4.5 Kết quả thống kê mô tả nhóm yếu tố môi trƣờng vật chất
Nhóm yếu tố môi trƣờng vật chất
Giá trị Y
Giá trị 0
Giá trị 1
Tổng
Ko THA (= 0)
92(67,15%)
45(32,85%)
137(100%)
THA loại 1 (= 1)
70(80,46%)
17(19,54%)
87(100%)
THA loại 2 (= 2)
68(89,47%)
8(10,53%)
76(100%)
Biến
Ko THA (= 0)
20(14,60%)
117(85,40%)
137(100%)
THA loại 1 (= 1)
62(71,26%)
25(28,74%)
87(100%)
Hài lòng về thiết kế và bố trí phòng làm việc (EQU11)
THA loại 2 (= 2)
59(77,63%)
17(22,37%)
76(100%)
Ko THA (= 0)
64(46,72%)
73(53,28%)
137(100%)
THA loại 1 (= 1)
56(64,37%)
31(35,63%)
87(100%)
Phƣơng tiện phục vụ công tác đƣợc trang bị phù hợp (EQU21)
THA loại 2 (= 2)
43(56,58%)
33(43,42%)
76(100%)
Ko THA (= 0)
50(36,50%)
87(63,05%)
137(100%)
THA loại 1 (= 1)
36(41,38%)
51(58,62%)
87(100%)
Sử dụng thành thạo phần mềm vi tính (EQU31)
THA loại 2 (= 2)
29(38,16%)
47(61,84%)
76(100%)
Ko THA (= 0)
16(11,68%)
121(88,32%)
137(100%)
THA loại 1 (= 1)
37(42,53%)
50(57,47%)
87(100%)
Nơi làm việc có lắp máy điều hòa (TEM1)
THA loại 2 (= 2)
35(46,05%)
41(53,95%)
76(100%)
Hài lòng với nhiệt đồ phòng (TEM21)
40
Ko THA (= 0)
60(43,80%)
77(56,20%)
137(100%)
THA loại 1 (= 1)
31(35,63%)
56(64,37%)
87(100%)
THA loại 2 (= 2)
28(36,84%)
48(63,16%)
76(100%)
Ko THA (= 0)
38(27,74%)
99(72,26%)
137(100%)
THA loại 1 (= 1)
60(68,97%)
27(31,03%)
87(100%)
Thƣờng phải làm việc ngoài giờ (TIME11)
THA loại 2 (= 2)
64(84,21%)
12(15,79%)
76(100%)
Thu nhập (INC11)
(nguồn: tổng hợp phụ lục 6)
Biến sự hài lòng về cách thiết kế và bố trí phòng làm việc (EQU11): Trong
163 người thuộc nhóm THA, có 138 người không hài lòng về cách thiết kế bố
trí phòng làm việc (84,66%) và 25 người có ý kiến hài lòng về cách thiết kế bố
trí phòng làm việc (chiếm 13,34%). Phần lớn những NVVP bị THA cảm thấy
không hài lòng về cách thiết kế và bố trí phòng làm việc của mình.
Biến sự trang bị phù hợp về phƣơng tiện phục vụ công tác (EQU21):
Trong 163 người thuộc nhóm có THA, có 121 người không đồng ý về sự trang
bị phù hợp phương tiện phục vụ công tác (chiếm 74,23%) và 42 người có ý
kiến đồng ý về sự trang bị phù hợp phương tiện phục vụ công tác (25,77%).
Phần lớn những NVVP bị THA cảm thấy không hài lòng về sự trang bị
phương tiện phục vụ công tác của mình (thuộc nhóm biến về trang thiết bị).
Biến sự thành thạo trong việc sử dụng phần mềm vi tính phục vụ cho
công việc (EQU31): Trong 163 người thuộc nhóm có THA, có 99 người
không cảm thấy thành thạo trong việc sử dụng phần mềm vi tính phục vụ cho
công việc (chiếm 60,74%), 64 người cảm thấy thành thạo trong việc sử dụng
phần mềm vi tính phục vụ cho công việc (39,26%). Phần lớn những NVVP bị
THA cảm thấy không thành thạo trong việc sử dụng phần mềm vi tính phục vụ
cho công việc (thuộc nhóm biến về trang thiết bị).
Biến về nhiệt độ phòng (TEM): Trong 300 mẫu khảo sát, có 185 người được
hỏi trả lời là nơi làm việc của mình có lắp máy lạnh (chiếm 61,67%). Tỷ lệ
này ở nhóm NVVP có THA là 60,12% (98 người được hỏi là có được trang bị
41
máy lạnh nơi phòng làm việc). Nhưng có đến 44,17% NVVP có THA cảm
thấy không hài lòng về nhiệt độ phòng tại nơi làm việc và 58,83% cảm thấy
hài lòng.
Biến về làm việc ngoài giờ (TIME11): Qua bảng thống kê trên ta thấy, trong
300 mẫu khảo sát thì có 181 người thường phải làm việc ngoài giờ, chiếm
60,33% tổng số mẫu. Trong đó, số người có THA thường phải làm việc ngoài
giờ là 104/163 người (chiếm 63.80%).
Biến sự hài lòng về thu nhập (ICO11): Khi phỏng vấn 163 người thuộc
nhóm có THA, có 124 người không hài lòng mức thu nhập của mình (chiếm
76%), 38 người có ý kiến đồng ý (24%). Phần lớn những NVVP bị THA cảm
thấy không hài lòng về thu nhập và phúc lợi từ nơi làm việc.
Bảng 4.6 Kết quả thống kê mô tả nhóm yếu tố môi trƣờng văn hóa / tâm lý
Nhóm yếu tố môi trƣờng văn hóa / tâm lý
Giá trị Y
Giá trị 0
Giá trị 1
Tổng
Ko THA (= 0)
26(18,98%)
111(81,02%)
137(100%)
THA loại 1 (= 1)
12(13,79%)
75(86,21%)
87(100%)
Biến
THA loại 2 (= 2)
14(18,42%)
62(81,58%)
76(100%)
Ko THA (= 0)
29(21,17%)
108(78,83%)
137(100%)
THA loại 1 (= 1)
67(77,01%)
20(22,99%)
87(100%)
Cảm thấy áp lực với công việc (NAT11)
THA loại 2 (= 2)
61(80,26%)
15(19,74%)
76(100%)
Ko THA (= 0)
41(29,93%)
96(70,07%)
137(100%)
THA loại 1 (= 1)
75(86,21%)
12(13,79%)
87(100%)
Đƣợc phổ biến kế hoạch phát triển Cty (NAT21)
THA loại 2 (= 2)
68(89,47%)
8(10,53%)
76(100%)
Ko THA (= 0)
33(24,09%)
104(75,91%)
137(100%)
THA loại 1 (= 1)
71(81,61%)
16(18,39%)
87(100%)
Đƣợc tạo điều kiện học hỏi, nâng cao nghiệp vụ (TRA11)
THA loại 2 (= 2)
62(81,58%)
14(18,42%)
76(100%)
Sự phối hợp tốt với đồng nghiệp (REL)
(nguồn: tổng hợp phụ lục 6)
42
Mô tả nhóm biến về tính chất công việc (NAT11): Trong 163 người thuộc
nhóm THA được phỏng vấn, có 127 người cảm thấy áp lực về công việc hiện
tại của mình, (chiếm 77,91%), 36 người không cảm thấy áp lực về công việc
(22,09%). Phần lớn những NVVP bị THA cảm thấy áp lực về công việc (thuộc
nhóm biến tính chất công việc).
Mô tả nhóm biến về tính chất công việc (NAT21): Khi được hỏi về việc
được phổ biến rõ về kế hoạch và chiến lược phát triển của cơ quan, trong 163
người thuộc nhóm THA được phỏng vấn, có 128 người cảm thấy không đồng
ý với ý kiến trên, (chiếm 78,53%); 35 người đồng ý với ý kiến (21,47%). Phần
lớn những NVVP bị THA cảm thấy không được phổ biến rõ về kế hoạch và
chiến lược phát triển của cơ quan (thuộc nhóm biến tính chất công việc).
Mô tả biến về đào tạo phát triển (TRA11): Trong 163 người thuộc nhóm
THA được phỏng vấn, có 147 người cảm thấy không được cơ quan tạo điều
kiện học hỏi và nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, (chiếm 90%). Tỷ lệ này thì
ngược lại ở nhóm 137 người không THA chỉ chiếm 29,93% (41 người). Phần
lớn những NVVP bị THA cảm thấy không được cơ quan tạo điều kiện học hỏi
và nâng cao nghiệp vụ chuyên môn (thuộc nhóm biến đào tạo và phát triển).
Mô tả biến về mối quan hệ với đồng nghiệp (REL11): Khi được hỏi “Anh
(chị) có sự phối hợp tốt trong công việc với các đồng nghiệp?” trong 163
người thuộc nhóm THA được phỏng vấn, có 123 người không đồng ý (chiếm
75,46%), 40 người đồng ý với ý kiến khảo sát (52,15%). Qua đó cho thấy
phần lớn những NVVP bị THA cảm thấy có sự phối hợp không tốt trong công
việc với các đồng nghiệp.
4.2.2 Phân tích hồi quy :
Trên thực tế chúng ta không thể nào tách riêng từng yếu tố, mà các yếu tố
luôn cùng tồn tại và cùng tác động đến các đối tượng được khảo sát. Trong
340 quan sát ban đầu, sau khi xử lý dữ liệu thì được 300 quan sát hợp lệ và
tổng hợp thành bảng số liệu. Nghiên cứu định lượng với mô hình hồi quy
Ordered Probit, biến phụ thuộc là biến THA có 3 giá trị: giá trị 0 là không
43
THA, giá trị 1 là THA loại 1, giá trị 2 là THA loại 2. Tiến hành hồi quy,
kiểm định Prob > chi2, đánh giá thông số Log likelihood và R2 của mô hình,
phân tích tác động biện (mfx) và đánh giá xu hướng, mức ý nghĩa P-value
của từng yếu tố tác động. Phần mềm Stata 12.0 được sử dụng để xử lý thông
tin, kiểm định mô hình và các giả thuyết. Mô hình phân tích hồi quy đa biến
cần thiết để đưa ra phân tích tác động đồng thời của các biến tự do lên biến
phụ thuộc. Từ đó cung cấp cơ sở can thiệp cho các nhà hoạch định chính
sách. Các kết quả hồi quy được trình bày ở bảng 4.7, 4.8 và 4.9.
Bảng 4.7: Kết quả phân tích hồi quy đa biến (Nhóm yếu tố cá nhân)
NGUY CƠ TĂNG HUYẾT ÁP
Number of obs = 300 Log likelihood = -149,96 LR chi2(21) = 338,93 Pseudo R2 = 0,53 Prob > chi2 = 0,0000
Biến
p-value
Coef. (ß)
Tác động biên ko THA
Tác động biên THA loại 1
Tác động biên THA loại 2
Giả thuyết hƣớng tác động
Hƣớng tác động khi hồi quy
Nhóm yếu tố cá nhân
+
+
0,031
0,000*
- 0,012* 0,009*
0,003*
AGE
Tuổi
+
+
0,165
0,000*
- 0,063* 0,050*
0,013*
BMI
Khối lƣợng cơ thể
-
+
0,682
0,006*
- 0,257* 0,199*
0,058**
GEN
Giới tính
44
+
+
0,862
0,009*
- 0,301* 0,200*
0,100*
SMO
Hút thuốc
+
+
0,457
0,158
- 0,167
0,121*** 0,046
Uống rƣợu ,bia ANC
-
+
0,540
0,005*
- 0,205* 0,160*
0,045**
ACT
Hoạt động thể lực
+
+
0,408
0,055*** - 0,151** 0,111** 0,040
Tiền sử gia đình FAM
+
+
0,284
0,159
- 0,108
0,084
0,024
EAT
Chế độ ăn không tốt cho sức khỏe
-
-
- 0,679
0,002*
0,405* - 0,345*
- 0,060*
EDU
Trình độ học vấn
Ghi chú *: có ý nghĩa thống kê ở mức 1%; **: có ý nghĩa thống kê ở mức 5%; ***: có ý nghĩa thống kê ở mức 10%.
(Nguồn: tổng hợp phụ lục 7)
Từ bảng kết quả hồi quy đa biến 4.1 ta thấy mô hình này bao gồm 300 quan sát. R2 = 0,53 cho thấy mô hình này giải thích được 53% tác động của
biến tự do đến biến phụ thuộc. Log likelihood = -149,96 (giá trị này càng nhỏ
thì càng tốt) và kiểm định Prob > chi2 = 0.0000 cho thấy mô hình này khá tốt
về mặt thống kê.
Xu hƣớng tác động của từng yếu tố cá nhân lên THA:
Biến tuổi (AGE) có P-value < 0,01 nên biến tuổi có ý nghĩa thống kê ở
mức 1% và hệ số Coef > 0 cho thấy biến tuổi có xu hướng tác động cùng
chiều với biến phụ thuộc, tuổi càng lớn thì nguy cơ THA càng cao. Xét về
45
tác động biên, khi tăng thêm 1 năm tuổi thì nguy cơ THA loại 1 và THA loại
2 trong hai nhóm này lần lượt tăng 0,9% và 0,3% và làm giảm nguy cơ nhóm
không THA 1,2%.
Biến khối lượng cơ thể (BMI) có P-value < 0,01 nên biến này có ý nghĩa
thống kê ở mức 1%. Hệ số Coef mang giá trị dương cho thấy BMI có xu
hướng tác động cùng chiều với nguy cơ THA, nói cách khác khi chỉ số BMI
càng cao thì nguy cơ THA càng cao. Xét về tác động biên, khi tăng thêm một
đơn vị BMI thì nguy cơ tăng trong nhóm THA loại 1 và THA loại 2 lần lượt
tăng 5% và 1,3% và làm giảm nguy cơ trong nhóm không THA 6,3%.
Biến giới tính (GEN) có P-value < 0,001 nên biến tuổi có ý nghĩa thống
kê ở mức 1% và hệ số Coef mang dấu dương cho thấy Nữ có nguy cơ THA
cao hơn Nam. Cụ thể ở nhóm THA loại 1, loại 2 NVVP nữ có khả năng bị
THA cao hơn NVVP nam là 19,9% và 5,8%.
Biến hút thuốc (SMO) có P-value < 0,001 nên biến tuổi có ý nghĩa thống
kê ở mức 1% và hệ số Coef mang dấu dương cho thấy biến hút thuốc có xu
hướng tác động cùng chiều với biến phụ thuộc, khi hút thuốc càng nhiều thì
nguy cơ THA càng cao. Cụ thể là người hút thuốc lá trong nhóm THA loại 1,
THA loại 2 lần lượt tăng nguy cơ là 20% và 10% so với người không hút
thuốc lá.
Biến uống rượu/bia (ANC) có P-value = 0,158 > 0,1 nên biến này không
có ý nghĩa thống kê ở mức 10% và hệ số Coef mang dấu dương cho thấy
biến tuổi có xu hướng tác động cùng chiều với biến phụ thuộc, uống rượu/bia
nhiều thì nguy cơ THA càng cao. Tuy nhiên tác động biên cho thấy, những
người có dùng rượu/bia trong nhóm THA loại 1 tăng 12,1% so với người
không dùng rượu/bia (có ý nghĩa tại mức 10%).
Biến hoạt động thể lực (ACT) có P-value < 0,01 nên biến này có ý nghĩa
thống kê ở mức 1% và hệ số Coef mang dấu dương cho thấy biến hoạt động
thể lực có xu hướng tác động cùng chiều với biến phụ thuộc, hoạt động thể
lực quá nhiều thì nguy cơ THA càng cao.
46
Biến tiền sử gia đình (FAM) có P-value < 0,1 nên biến tuổi có ý nghĩa
thống kê ở mức 10% và hệ số Coef mang dấu dương cho thấy biến tiền sử
gia đình có xu hướng tác động cùng chiều với biến phụ thuộc, người nào có
tiền sử gia đình mắc bệnh THA sớm (nam trước 55 tuổi, nữ trước 65 tuổi) thì
nguy cơ THA cao, cụ thể là nguy cơ THA loại 1 ở nhóm này sẽ cao hơn
11,1% so với nhóm không có tiền sử gia đình bị THA.
Biến chế độ ăn không tốt cho sức khỏe (EAT) có P-value = 0,159 > 0,1
nên biến này không có ý nghĩa thống kê ở mức 10% và hệ số Coef mang dấu
dương cho thấy biến này có xu hướng tác động cùng chiều với biến phụ
thuộc, ăn không tốt cho sức khỏe thì nguy cơ THA càng cao.
Biến trình độ học vấn (EDU) P-value < 0,01 nên biến này có ý nghĩa
thống kê ở mức 1% và hệ số Coef mang dấu âm cho thấy biến trình độ giáo
dục có xu hướng tác động ngược chiều với biến phụ thuộc. Kết quả này phù
hợp với giả thuyết xu hướng tác động ban đầu. Những NVVP có trình độ học
vấn cao sẽ có kiến thức tốt hơn trong việc phòng ngừa THA, nên nguy cơ
THA ở nhóm này thấp hơn nhóm có trình độ học vấn thấp hơn, lần lượt là
34,5% ở nhóm THA loại 1 và 6% nhóm THA loại 2.
Trong nhóm (9 biến) các yếu tố cá nhân “tuổi, giới tính, hút thuốc, BMI,
uống rượu/bia, hoạt động thể lực, chế độ ăn không tốt cho sức khỏe, trình độ
học vấn, tiền sử gia đình” ngoại trừ các biến “giới tính, hoạt đông thể lực” có
tác động ngược chiều với giả thuyết ban đầu, còn lại các biến khác đều có tác
động cùng chiều với giả thuyết xu hướng tác động. Giải thích cho sự khác
biệt này có thể là hai nguyên nhân sau: do bộ dữ liệu chưa chuyên biệt hỗ trợ
cho công việc nghiên cứu mối quan hệ giữa THA và giới tính. Nguyên nhân
thứ hai cũng có thể là ở tại nhóm mẫu nghiên cứu này, số lượng nữ bị THA
cao hơn Nam. Tại mức ý nghĩa 90%, tất cả các biến đều có ý nghĩa thống kê
(p-value < 0,01), biến chế độ ăn uống không tốt cho sức khỏe (EAT) là
không có ý nghĩa về mặt thống kê (p-value > 0,1). Nguyên nhân là do mẫu
khảo sát chưa chuyên biệt cho nghiên cứu về chế độ ăn uống và nguy cơ
47
THA nên mức ý nghĩa của biến này không tốt.
Bảng 4.8: Kết quả phân tích hồi quy đa biến (yếu tố môi trƣờng vật chất)
NGUY CƠ TĂNG HUYẾT ÁP
Number of obs = 300 Log likelihood = -149,96 LR chi2(21) = 338,93 Pseudo R2 = 0,53 Prob > chi2 = 0,0000
Biến
p-value
Coef. (ß)
Tác động biên ko THA
Tác động biên THA loại 1
Tác động biên THA loại 2
Giả thuyết hƣớng tác động
Hƣớng tác động khi hồi quy
Nhóm yếu tố môi trƣờng vật chất
-
+
0,613 0,025** - 0,218** 0,151*
0,067
EQU11
Hài lòng về thiết kế và bố trí phòng làm việc
-
-
- 0,467 0,083*** 0,177*** -0,137*** - 0,039*
EQU21
Phƣơng tiện phục vụ công tác đƣợc trang bị phù hợp
-
+
0,389 0,087*** -0,148*** 0,115*** 0,033
EQU31
Sử dụng thành thạo phần mềm vi tính
+
+
0,182 0,463
- 0,070
0,056
0,141
TEM1
Nơi làm việc có lắp máy điều hòa
-
-
- 0,521 0,050**
0,191** -0,139** -0,051***
TEM21
Hài lòng với nhiệt độ phòng
-
-
- 0,702 0,006*
0,266* -0,209*
- 0,057**
Thu nhập
INC11
Ghi chú *: có ý nghĩa thống kê ở mức 1%; **: có ý nghĩa thống kê ở mức 5%; ***: có ý nghĩa thống kê ở mức 10%.
(Nguồn: tổng hợp phụ lục 7 )
48
Nhóm biến về trang thiết bị: phân tích hồi quy đa biến cho kết quả xu
hướng tác động ngược lại với giá trị kỳ vọng giả thuyết, ngoài trừ “Phương
tiện phục vụ công tác được trang bị phù hợp” (EQU21) có kết quả xu hướng
tác động như kỳ vọng, có nghĩa là phương tiện phục vụ công tác được trang
bị phù hợp thì nguy cơ THA ở NVVP sẽ giảm. Trong đó biến “sự hài lòng về
thiết kế và bố trí phòng làm việc” (EQU11) “Phương tiện phục vụ công tác
được trang bị phù hợp” (EQU21), biến Sử dụng thành thạo phần mềm vi tính
(EQU31) đều có ý nghĩa thống kê tại mức 10%. Khi phương tiện công tác
được trang bị phù hợp sẽ làm giảm tỉ lệ nhóm THA loại 1 và 2 lần lượt là
13,7% và 3,9% so với những NVVP không được trang bị phương tiện công
tác phù hợp.
Nhóm biến nhiệt độ phòng: biến khảo sát “nơi làm việc có lắp máy điều
hòa” (TEM1) không có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 90% (p-value < 0,1).
Biến “hài lòng với nhiệt độ phòng” (TEM21) có tác động biên ngược chiều
với nguy cơ THA, đúng với kỳ vọng ban đầu. Nếu môi trường làm việc có
nhiệt độ phù hợp sẽ làm giảm nguy cơ THA ở NVVP, cụ thể là 13,9% ở
nhóm THA loại 1 và 3,9% ở nhóm THA loại 2 so với những VNVP không
hài lòng với nhiệt độ phòng. Đặc biệt, trong môi trường làm việc có trang bị
máy điều hòa nhưng nhiệt độ điều chỉnh không phù hợp thì nguy cơ THA
vẫn cao.
Biến thu nhập (INC11) khảo sát của biến này “anh chị có hài lòng với
mức thu nhập của mình?” có P-value < 0,01 nên biến tuổi có ý nghĩa thống
kê ở mức 1% và hệ số Coef mang dấu âm cho thấy biến tuổi có xu hướng tác
động ngược chiều với biến phụ thuộc, những người không hài lòng với mức
thu nhập của mình thì nguy cơ THA càng cao, cụ thể là cao hơn 20,9% nguy
cơ THA loại 1 và 5,7% nguy cơ THA loại 2 so với người hài lòng với mức
thu nhập.
49
Bảng 4.9: Kết quả phân tích hồi quy đa biến(yếu tố môi trƣờng văn hóa/tâm lý)
NGUY CƠ TĂNG HUYẾT ÁP
Number of obs = 300 Log likelihood = -149,96 LR chi2(21) = 338,93 Pseudo R2 = 0,53 Prob > chi2 = 0,0000
Biến
p-value
Coef. (ß)
Tác động biên ko THA
Tác động biên THA loại 1
Tác động biên THA loại 2
Hƣớng tác động khi hồi quy
Giả thuyết hƣớng tác động
Nhóm yếu tố môi trƣờng văn hóa/tâm lý
0,343 0,100***
- 0,132*** 0,106*** 0,026***
+
+
TIME11
Thƣờng phải làm việc ngoài giờ
- 0,223*
0,147*
0,075***
+
+ 0,639 0,019**
NAT11
Cảm thấy áp lực với công việc
- 0,515 0,067***
0,196*** - 0,154*** - 0,042***
-
-
NAT21
Đƣợc phổ biến kế hoạch phát triển Cty
- 0,637 0,055***
0,245** - 0,198*** - 0,047***
-
-
TRA11
Đƣợc tạo điều kiện học hỏi, nâng cao nghiệp vụ
- 0,496 0,094***
0,190*** - 0,151*** - 0,039
-
-
REL11
Sự phối hợp tốt với đồng nghiệp
Ghi chú *: có ý nghĩa thống kê ở mức 1%; **: có ý nghĩa thống kê ở mức 5%; ***: có ý nghĩa thống kê ở mức 10%.
(Nguồn: tổng hợp phụ lục 7)
Biến về thời gian làm việc: khảo sát của biến này anh/chị thường phải
làm việc ngoài giờ (TIME11) có ý nghĩa thống kê mức 10% (p-value < 0,1)
xu hướng tác động của biến là cùng chiều với nguy cơ THA, nghĩa là những
50
NVVP thường phải làm việc ngoài giờ có nguy cơ THA cao. Cụ thể ở nhóm
THA loại 1 và THA loại 2 thì những NVVP thường làm việc ngoài giờ có
nguy cơ THA cao hơn những NVVP không thường xuyên làm việc ngoài giờ
10,6% và 2,6%.
Biến về bản chất công việc: khảo sát của biến này gồm có “Anh/chị cảm
thấy áp lực với công việc (NAT11) và “được phổ biến kế hoạch phát triển
công ty (NAT21) đều có ý nghĩa thống kê ở mức 90% (p-value < 0,1). Biến
(NAT11) có giá trị (ß > 0) do đó biến này có tác động cùng chiều với biến
phụ thuộc, kết quả này phù hợp với giả thuyết ban đầu. Những NVVP cảm
thấy áp lực với công việc có nguy cơ THA cao hơn 14,7% (nhóm THA loại
1) và 7,5% (trong nhóm THA loại 2) so với những nhân viên không thấy áp
lực. Biến (NAT21) có giá trị (ß < 0), nên có tác động ngược chiều với biến
phụ thuộc. Những NVVP được phổ biến kế hoạch phát triển của công ty thì
có nguy cơ THA loại 1 thấp hơn nhóm còn lại là 15,4%.
Biến đào tạo và phát triển: biến này có khảo sát “anh/chị được tạo điều
kiện học hỏi và nâng cao nghiệp vụ (TRA11)” có ý nghĩa thống kê ở mức
90% (p-value < 0,1). Biến này có xu hướng tác động cùng chiều với kỳ vọng
giả thuyết (giá trị ß < 0). Có nghĩa là những NVVP được tạo điều kiện học
hỏi và nâng cao nghiệp vụ thì có xu hướng ít bị THA hơn nhóm không được
tạo điều kiện, thấp hơn 19,8% nhóm THA loại 1 và 4,7% nhóm THA loại 2.
Biến mối quan hệ với đồng nghiệp: với khảo sát “anh/ chị có sự phối
hợp tốt với đồng nghiệp (REL11) có ý nghĩa thống kê ở mức 90% (p-value <
0,1). Xu hướng tác động của biến này cùng chiều với giả thuyết kỳ vọng (giá
trị ß < 0), có nghĩa là những NVVP có mối quan hệ tốt với đồng nghiệp có
xu hướng ít bị THA hơn, cụ thể là ít hơn 15,1% ở nhóm THA loại 1 và 3,9%
ở nhóm THA loại 2 so với NVVP trả lời không.
4.3 KẾT LUẬN CHƢƠNG 4
Qua phương pháp nghiên cứu trình bày tại chương ba, tác giả tiến hành
nghiên cứu và có được kết quả nghiên cứu tại chương bốn. Từ các cuộc
51
phỏng vấn với các chuyên gia là Bác sĩ và tiến hành khảo sát thử một số
người đang là NVVP, tác giả đã thiết kế bảng câu hỏi và tiến hành khảo sát
đại trà, lập thành bảng dữ liệu. Từ bảng dữ liệu ấy tiến hành nghiên cứu định
lượng. Tổng hợp kết quả hồi quy đa biến, những biến liên quan đến môi
trường làm việc có tác động đến nguy cơ THA ở nhân viên văn phòng: trang
thiết bị nơi làm việc không được trang bị phù hợp sẽ có xu hướng làm THA
của nhân viên văn phòng, nhiệt độ phòng nơi môi trường làm việc không phù
hợp cũng có xu hướng làm tăng nguy cơ THA của nhân viên văn phòng.
Thời gian làm việc quá nhiều, cảm thấy áp lực trong công việc cũng có xu
hướng làm THA ở nhân viên văn phòng. Ngược lại, những yếu tố: nhân viên
được phổ biến kế hoạch phát triển của công ty, NVVP được tạo điều kiện
học hỏi và nâng cao nghiệp vụ, nhân viên có quan hệ tốt với đồng nghiệp,
NVVP hài lòng với mức thu nhập thì xu hướng làm giảm nguy cơ bị THA.
Ngoài ra các yếu tố cá nhân cũng có ảnh hưởng đến xu hướng THA ở nhân
viên văn phòng: tuổi, BMI, hoạt động thể lực, hút thuốc lá, tiền sử gia đình
có người THA sớm đều có xu hướng làm tăng nguy cơ THA ở NVVP. Trong
phạm vi mẫu khảo sát của nghiên cứu này thì NVVP nữ lại có nguy cơ THA
cao hơn NVVP nam.
52
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 KẾT LUẬN
Nghiên cứu này đã đạt được mục tiêu ban đầu là “Nghiên cứu tác động
của môi trường làm việc đến nguy cơ tăng huyết áp ở nhân viên văn
phòng”. Nghiên cứu cung cấp thông tin hữu ích cho đối tượng nghiên cứu
trực tiếp đó là NVVP về nguy cơ THA, để đối tượng này có thể phòng ngừa
THA. Ngoài ra kết quả nghiên cứu cũng hữu ích cho những đối tượng khác
quan tâm về vấn đề môi trường làm việc và nguy cơ tăng HA, nhà quản lý
và chủ doanh nhiệp sẽ có thông tin tham khảo để tầm soát vấn đề sức khỏe
của nhân viên trong quá trình hoạt động, điều hành quản lý.
Nghiên cứu này đã xác định được những yếu tố trong môi trường làm
việc tác động đến THA của NVVP. Trong môi trường làm việc của NVVP
có 2 nhóm yếu tố tác động đến THA: yếu tố môi trường làm việc vật chất,
(gồm các yếu tố: trang thiết bị, phương tiện phục vụ công tác, nhiệt độ
phòng, thu nhập); yếu tố môi trường văn hóa/tâm lý (gồm các yếu tố: thời
gian làm việc, tính chất công việc, được tạo điều kiện học hỏi và phát triển,
mối quan hệ với đồng nghiệp). Ngoài ra các yếu tố cá nhân của NVVP cũng
có tác động cùng chiều đến THA (bao gồm: tuổi, BMI, hút thuốc lá, uống
rượu/bia, tiền sử gia đình, chế độ ăn không tốt cho sức khỏe).
5.2 KIẾN NGHỊ
Khi đã xác định được các yếu tố nguy cơ THA ở nhân viên văn phòng
liên quan đến môi trường làm việc, vậy điều tiếp theo cần làm gì ?
5.2.1 Đối với nhân viên văn phòng:
- Cần thực hiện chế độ ăn tốt cho sức khỏe. Theo chỉ số của biến ăn uống
không tốt cho sức khỏe tác động đến THA có giá trị ß = 0,284 cho thấy xu
hướng chế độ ăn không tốt cho sức khỏe sẽ làm tăng nguy cơ THA. Với kết
quả này và theo khuyến cáo của tổ chức thế giới, cùng các tổ chức y tế Việt
Nam cũng khuyên rằng nên có chế độ ăn ít mặn, ít béo, nhiều rau, quả, cá.
53
- Cần duy trì cân nặng hợp lý. Theo chỉ số biến khối lượng cơ thể (BMI) cho
thấy ß = 0,165 và p-value <0,01 có ý nghĩa thống kê khá cao. Ta thấy rằng
chỉ số BMI càng lớn sẽ dẫn đến nguy cơ THA cao. Vì vậy theo khuyến cáo
của tổ chức Y tế NVVP cần duy trì tỷ lệ cân năng và chiều cao hợp lý, chỉ số
khối lượng cơ thể hợp lý là 18,5 < BMI < 23.
- Cần tầm soát THA. Chỉ số biến FAM có ß =0, 408; p-value <0,1 có ý nghĩa
thống kê cho thấy những người có tiền sử gia đình THA sẽ có nguy cơ THA
cao, vì vậy đặc biệt những người có tiền sử gia đình THA cần phải quan tâm
tầm soát THA.
- Cần có chế độ tập thể dục phù hợp và đều đặn. Chỉ số biến hoạt động thể lực
(ACT) có ß =0, 540; p-value <0,01 có ý nghĩa thống kê rất cao. Qua đó cho
thấy NVVP cần quan tâm đến chế độ hoạt động của mình, ít vận động hoặc
vận động quá nhiều đều có nguy cơ THA cao.
- Cần hạn chế hút thuốc lá. Chỉ số biến hút thuốc lá (SMO) có ß = 0, 862; p-
value < 0,01 ý nghĩa thống kê rất tốt, cho thấy những người hút thuốc lá có
nguy cơ THA rất cao so với người không hút thuốc lá. Theo khuyến cáo của
tổ chức Y tế thế giới thì NVVP nên hạn chế và từ bỏ dần hút thuốc lá để tốt
cho sức khỏe và môi trường.
- Cần giảm căng thẳng, tránh các tình huống có thể gây stress. Vì chỉ số biến
căng thẳng với công việc (NAT11) có ß = 0,639 p-value = 0,019 < 0,05 có ý
nghĩa thống kê ở mức 95%, cho thấy NVVP cảm thấy căng thẳng trong công
việc sẽ có nguy cơ THA cao hơn những người khác. Do đó, nhân viên văn
phòng cần sắp xếp công việc khoa học, tránh để công việc tồn đọng. Khi cảm
thấy quá áp lực do gặp phải vấn đề khó giải quyết trong công việc, NVVP
cần trao đổi hoặc nhờ sự hỗ trợ từ các đồng nghiệp và từ lãnh đạo nếu có thể.
5.2.2 Đối với quản lý, chủ doanh nghiệp:
- Theo kết quả nghiên cứu chỉ số biến căng thẳng với công việc (NAT11) có
ß = 0,639 p-value = 0,019 < 0,05 cho thấy NVVP cảm thấy căng thẳng trong
công việc sẽ có nguy cơ THA cao hơn những người khác. Vì vậy, chủ doanh
54
nghiệp cần tạo môi trường làm việc thoải mái, có kế hoạch và phân bổ công
việc một cách khoa học, quan tâm và động viên nhân viên nhằm hạn chế các
yếu tố nguy cơ gây căng thẳng trong công việc có thể ảnh hưởng đến HA của
nhân viên.
- Chỉ số của biến phương tiện phục vụ công tác được trang bị hợp lý (EQU21)
có ß = -0,467 p-value <0,1 trang bị các công cụ phục vụ cho công việc phù
hợp thì sẽ làm giảm nguy cơ THA ở NVVP. Do đó, chủ doanh nghiệp cần
đầu tư trang thiết bị phù hợp và bố thí thiết kế không gian làm việc hợp lý
thuận tiện trong quá trình công tác của NVVP.
- Chỉ số biến sự hài lòng về nhiệt độ môi trường làm việc có ß = -0,521 và p-
value < 0.1 có ý nghĩa thống kê tại mức 90%, cho thấy một môi trường làm
việc có nhiệt độ phù hợp sẽ có tác động tốt đến HA áp của nhân viên, chủ
doanh nghiệp cần quan tâm đến nhiệt độ phòng nơi môi trường làm việc của
NNVP. Theo khuyến cáo của tổ chức Y tế, nhiệt độ môi trường làm việc phù hợp (25oC- 28oC) sẽ tạo cảm giác thoải mái và an toàn cho NVVP khi làm
việc. Nhiệt độ phòng quá cao sẽ làm tăng thân nhiệt của cơ thể, gây căng
thẳng thần kinh, ảnh hưởng xấu đến HA và có thể gây stress. Nhiệt độ phòng
quá thấp sẽ làm hạ thân nhiệt của cơ thể, gây suy nhược thần kinh, có thể gây
tụt HA.
- Theo kết quả nghiên cứu chỉ số biến mối quan hệ với đồng nghiệp (REL11)
có ß = - 0,496, p-value = 0,094 < 0,1 có ý nghĩa thống kê cao, tại mức 99%.
Qua đó cho thấy mối quan hệ tốt giữa các nhân viên trong cơ quan và giữa
quản lý với nhân viên có tác động ngược chiều đến THA của nhân viên văn
phòng. Vì vậy nhà quản lý cần tạo điều kiện động viên và khuyến khích nhân
viên trong công việc, xây dựng văn hóa công ty nêu cao tinh thần hợp tác, hỗ
trợ giữa các nhân viên, cần có những hoạt động ngoại khóa trong công ty để
xây dựng mối quan hệ tốt giữa các nhân viên trong công ty với nhau.
- Ngoài ra doanh nghiệp cần có chương trình tầm soát tăng huyết áp nơi làm
việc hàng kỳ, kiểm tra sức khỏe, khuyến khích các thói quen tốt đến HA của
55
nhân viên. Doanh nghiệp tạo điều kiện để nhân viên văn phòng được nghỉ
ngơi hợp lý. Nếu có điều kiện, doanh nghiệp có thể đầu tư vào căn tin, cung
cấp những xuất ăn tốt cho sức khỏe của nhân viên.
5.2.3 Đối với cơ quan quản lý Y tế:
Hiện tại bộ Y tế cũng đã có nhiều chương trình tầm soát THA quốc gia.
Nhưng do đặc thù công việc, nguy cơ THA ở nhân viên văn phòng tăng cao
như hiện nay, cơ quan quản lý y tế cần có những khuyến cáo cụ thể cho đối
tượng này trong tầm soát THA để nâng cao hiệu quả chương trình tầm soát
THA quốc gia.
5.3 HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI
Do đề tài thực hiện trong khoảng thời gian ngắn nên số liệu chỉ được lấy
theo phương pháp cắt ngang, không tổng hợp được số liệu qua thời gian, điều
này cũng là một phần hạn chế của đề tài. Ngoài ra, do mẫu nghiên cứu được
lựa chọn theo phương pháp thuận tiện nên kết quả nghiên cứu chỉ có tính
điển hình trong giới hạn mẫu, tính đại diện cho tổng thể cần có nghiên cứu
khác với quy mô mẫu rộng hơn và đại diện hơn.
Nghiên cứu dùng mô hình hồi quy ordered probit trên các biến nhị phân
(biến dummy) nên chỉ mới xác định được xu hướng và tỷ lệ tác động của các
yếu tố nguy cơ mà chưa xác định được độ lớn của tác động đó. Trong tương
lai, cần có những mô hình nghiên cứu trên các biến định lượng, đo lường
dưới dạng biến liên tục để xác định mức độ tác động của các yếu tố trong
môi trường làm việc đến nguy cơ THA ở nhân viên văn phòng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
Tài liệu tác giả trong nƣớc:
1. Bùi Huy Khiêm (2013) – Quản lý công – NXB Chính Trị Hành Chánh Hà
Nội, chương 5.
2. Đào Duy An, (2007), “Tăng huyết áp thầm lặng như thế nào”, Thời sự Tim
Mạch Học, số 111, tr 33-36.
3. Đỗ Nguyễn Nhật Trần và các cộng sự (2008), “ Stress và các yếu tố liên
quan ở nhân viên y tế huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai năm 2008”, Y học
TP. Hồ Chí Minh, tập 12, phụ bản của Số 4.
4. Hội tim mạch Việt Nam, Chương trình mục tiêu Quốc gia phòng chống tăng
huyết áp, http://vnha.org.vn/huyetap.vn/baiphatthanh/3.NN-THA-va-phat-
hien-som-THA.pdf (truy cập ngày 19/05/2015)
5. Huỳnh Văn Minh và cộng sự (2006), “Khuyến cáo của Hội tim mạch Việt
Nam về chẩn đoán, điều trị, dự phòng tăng huyết áp ở người lớn”, Nhà xuất
bản y học Thành phố Hồ Chí Minh, Tr 2,22,49.
6. Huỳnh Văn Minh và cộng sự, (2007), “Tần suất tăng huyết áp và mối liên
quan với một số yếu tố nguy cơ chính của nhân dân tỉnh Thừa Thiên-Huế”,
Nội Khoa, số 4, tr. 64-72.
7. Huỳnh Văn Minh và Cs, (2008), “Khuyến cáo của Hội Tim Mạch hoc Viết
nam về chẩn đoán và điều trị dự phòng tăng huyết áp ở người lớn”, Khuyến
cáo về các bệnh tim mạch và bệnh chuyển hóa giai đoạn 2006 - 2010, Hội
Tim mạch Quốc gia Việt Nam, tr. 235-259.
8. Hội nghị Tim mạch “Vì trái tim khỏe Việt Nam” diễn ra tại Viện Tim mạch
Trung ương, tại Hà Nội vào ngày 25/03/2015, http://vietnamnet.vn/vn/xa-
hoi/227686/benh-tim-mach-chiem-1-4-so-nguoi-chet-tai-viet-nam.html, truy
cập ngày 19/05/2015.
9. Lê Thị Quyên & các cộng sự (2012), đại học Y Dược Huế, Khảo sát tình
hình tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan ở người trưởng thành trong độ
tuổi 25-60 tại phường Phú Hội thành phố Huế năm 2012.
10. Nguyễn Lân Việt http://www.benhtanghuyetap.net/2015/02/nhan-vien-van-
phong-de-bi-tang-huyet-ap.html (ngày truy cập 19/05/2015)
11. Nguyễn Lân Việt(2007), “Tăng huyết áp”, Thực hành tim mạch, Tr 135, 146.
12. Phạm Mạnh Hùng và Phạm Gia Khải (2010), tài liệu “hội thảo khoa học
bệnh lý về tim mạch” của Hội Tim mạch học quốc gia Việt Nam.
http://vnha.org.vn/tapchi/TimHieuKiemSoatTHA.indd.pdf (ngày truy cập
19/05/2015)
13. Trần Thị Kim Dung (2005) “Nhu cầu, sự thỏa mãn của nhân viên và mức độ
gắn kết với tổ chức”, Tr 25.
Tài liệu tác giả nƣớc ngoài:
14. Barnes, P. M., Adams, P. F. & Powell-Griner, E. (2008). "Health
Characteristics of the Asian Adult Population: United States, 2004–2006".
Avd data 394, pp.1-22.
15. Boon-Lock C (1996), Preventing heart attack and death in patients with
coronary disease, Medical progress, 23(9), pp. 39-42.
16. Chantal Guimont & partner: Effects of Job Strain on Blood Pressure: A
Prospective Study of Male and Female White-Collar Workers, Laval
University in Quebec, Am J Public Health. 2006 August; 96(8): 1436–1443.
17. Haiou Yang, Peter L. Schnall, Maritza Jauregui, Ta-Chen Su, Dean Baker.
Work Hours and Self-Reported Hypertension Among Working People in
California, Correspondence to Haiou Yang, University of California, Irvine,
Center for Occupational and Environmental Health, 2006; 48: 744-750.
18. Jacques G., Peter L., Antonio M. G. (2007), Lipoprotein disorders and
cardiovascular disease, Braunwald ' s Heart disease. A textbook of
Cardiovascular Medicine, eighth edition 2007; pp. 1071 – 1091.
19. Kearney PM et al, (2005), Global burden of hypertension: analysis of
worldwide data , Lancet, 365(9455), pp. 217-23.
20. Kenkel, D. 1995. Should you eat breakfast? Estimates from Health
Production Functions. Health Economics 4: 15-29.
21. Lynn W.R, Thompson B (2000), Community Intervention Trial for Smoking
Cessation: Description and Evaluation Plan, Smoking and Tobacco Control
Monographs, National Cancer Institute
22. N wager, G Fieldman, T hussey, “The effect on ambulatory blood pressure of
working under favourably and unfavourably perceived supervisors”, Occup
Environ Med 2003; 60: 468-474
23. Nakanishi N, Yoshida H, Nagano K, Kawashimo H, Nakamura K, Tatara K.
Long working hours and risk for hypertension in Japanese male white collar
workers. J Epidemiol Community Health. 2001; 55: 316–322.
24. Oxford Advanced Learner’s Dictionary, 8th edition , 2010, the University of
Oxford, page 1758.
25. U.S. Department Of Health And Human Services. Complete Report: The
Seventh Report of the Joint National Committee on Prevention, Detection,
Evaluation, and Treatment of High Blood Pressure. NIH Publication No. 04-
5230, August 2004 (PDF file) [http://www.google.com].
26. Uehata T. “Long working hours and occupational stress-related
cardiovascular attacks among middle-aged workers in Japan”. J Hum Ergol
(Tokyo). 1991; 20: 147–153.
27. WHO Expert Consultation. (2004). Appropriate body mass index for Asian
populations and its implication for policy and intervention strategies. Lancet.
363:157-163.
28. Woodward, M. Epidemiology Study Design and Analysis. Boca Raton:
Chapman and Hall:, 1999, p.265
29. World Health Organization (WHO), 2003 International Society of
Hypertension Writing Group, International Society of hypertension (ISH)
statement on management of hypertension.
PHỤ LỤC 1 TIÊU CHUẨN, ĐỊNH MỨC TRANG BỊ THIẾT BỊ VÀ PHƢƠNG TIỆN
LÀM VIỆC Ở CÁC BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ, CƠ QUAN THUỘC CHÍNH PHỦ, VĂN PHÒNG CHỦ TỊCH NƢỚC, VĂN PHÒNG QUỐC HỘI, CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC QUỐC HỘI, TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO, VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
(Ban hành theo Quyết định số 170/2006/QĐ-TTg ngày 18/07/2006 của Thủ tướng Chính phủ)
TT
Danh mục trang thiết bị
Số lƣợng tối đa
Kinh phí tối đa (triệu đồng)
75
I
A Tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phƣơng tiện làm việc của cán bộ, công chức, viên chức (tính cho 01 người) Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang Bộ, Viện trƣởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nƣớc, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội và tƣơng đƣơng (có hệ số lương từ 9,7 trở lên) Bàn và ghế ngồi làm việc Tủ đựng tài liệu, trưng bày
1 2 3 Máy vi tính để bàn (bao gồm cả bàn vi tính, lưu điện) 4 Máy vi tính xách tay 5 Máy in 6 Điện thoại cố định (không kể máy điện thoại được trang bị đặc
1 bộ 3 chiếc 1 chiếc 1 chiếc 1 chiếc 2 máy
biệt)
70
II Thứ trƣởng, Phó Thủ trƣởng cơ quan ngang Bộ, Phó Viện trƣởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Phó Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nƣớc, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Thủ trƣởng cơ quan thuộc Chính phủ, Tổng cục trƣởng, Cục trƣởng thuộc Bộ (hạng 1) và tƣơng đƣơng (có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 1,25 đến 1,3), chuyên gia cao cấp (bậc 2) Bàn và ghế ngồi làm việc Tủ đựng tài liệu, trưng bày
1 bộ 2 chiếc 1 chiếc 1 chiếc 1 chiếc 1 máy
30
1 2 3 Máy vi tính để bàn ( bao gồm cả bàn vi tính, lưu điện) 4 Máy vi tính xách tay 5 Máy in 6 Điện thoại cố định III Vụ trƣởng, Chánh Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao, Phó Thủ trƣởng cơ quan thuộc Chính phủ, Phó Tổng cục trƣởng thuộc Bộ, Cục trƣởng thuộc Bộ (hạng 2 và 3), Phó Cục trƣởng thuộc Bộ (hạng 1) và tƣơng đƣơng (có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 1 đến 1,2) Bàn và ghế ngồi làm việc
1
1 bộ
TT
Danh mục trang thiết bị
Số lƣợng tối đa
Tủ đựng tài liệu
Kinh phí tối đa (triệu đồng)
2 chiếc 1 chiếc 1 máy
25
2 3 Máy vi tính để bàn (bao gồm cả bàn vi tính, lưu điện) 4 Điện thoại cố định IV Phó Vụ trƣởng, Phó Chánh Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao, Trƣởng ban (hoặc Vụ trƣởng) cơ quan thuộc Chính phủ, Tổng cục thuộc Bộ, Cục trƣởng thuộc Tổng cục và tƣơng đƣơng (có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 0,8 đến 0,9), chuyên gia cao cấp (bậc 1) Bàn và ghế ngồi làm việc Tủ đựng tài liệu
1 bộ 2 chiếc 1 chiếc
20
1 2 3 Máy vi tính để bàn (bao gồm cả bàn vi tính, lưu điện) V Trƣởng, Phó phòng của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao, Tổng cục, Cục thuộc Bộ, Phó trƣởng ban (Phó Vụ trƣởng) cơ quan thuộc Chính phủ, Tổng cục thuộc Bộ và tƣơng đƣơng (có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 0,2 đến 0,7), công chức loại A3.1 (bậc 6) Bàn và ghế ngồi làm việc Tủ đựng tài liệu
1 bộ 1 chiếc 1 chiếc
18
1 2 3 Máy vi tính để bàn (bao gồm cả bàn vi tính, lưu điện) VI Cán bộ, công chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao, Tổng cục, Cục thuộc Bộ và tƣơng đƣơng Bàn và ghế ngồi làm việc Tủ đựng tài liệu
1 bộ 1 chiếc 1 chiếc
2
1 bộ
1 B
I
50
1 2 3 II
1 bộ 1 bộ
35
1 2 3 Máy vi tính để bàn (bao gồm cả bàn vi tính, lưu điện) VII Nhân viên của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao, Tổng cục, Cục thuộc Bộ và cơ quan khác tƣơng đƣơng Bàn ghế ngồi làm việc Tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phƣơng tiện làm việc của cơ quan (tính cho 01 phòng làm việc) Phòng làm việc của Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang Bộ, Viện trƣởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nƣớc, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội và tƣơng đƣơng Bộ bàn ghế họp Bộ salon tiếp khách Các trang thiết bị khác (nếu cần) Phòng làm việc của Thứ trƣởng, Phó Thủ trƣởng cơ quan ngang Bộ, Phó Viện trƣởng Viện Kiểm sát nhân dân tối
TT
Danh mục trang thiết bị
Số lƣợng tối đa
Kinh phí tối đa (triệu đồng)
1 bộ 1 bộ
30
1 2 3 III
cao, Phó Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nƣớc, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Thủ trƣởng cơ quan thuộc Chính phủ, Tổng cục trƣởng, Cục trƣởng thuộc Bộ (hạng 1) và tƣơng đƣơng, chuyên gia cao cấp (bậc 2) Bộ bàn ghế họp Bộ salon tiếp khách Các trang thiết bị khác (nếu cần) Phòng làm việc của Vụ trƣởng, Chánh Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao, Phó Thủ trƣởng cơ quan thuộc Chính phủ, Phó Tổng Cục trƣởng thuộc Bộ, Cục trƣởng thuộc Bộ (hạng 2 và 3), Phó Cục trƣởng thuộc Bộ (hạng 1) và tƣơng đƣơng Bộ bàn ghế họp, tiếp khách
Các trang thiết bị khác (nếu cần)
1 bộ 1 chiếc
20
1 2 Máy in 3 IV Phòng làm việc của Phó Vụ trƣởng, Phó Chánh Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao, Trƣởng ban (hoặc Vụ trƣởng) cơ quan thuộc Chính phủ, Tổng cục thuộc Bộ, Cục trƣởng thuộc Tổng cục và tƣơng đƣơng, chuyên gia cao cấp (bậc 1) Bộ bàn ghế họp, tiếp khách
1 bộ 1 chiếc 1 máy
18
1 2 Máy in 3 Điện thoại cố định 4 V
Các trang thiết bị khác (nếu cần) Phòng làm việc của Trƣởng, Phó phòng, cán bộ, công chức, viên chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao, Văn phòng Chủ tịch nƣớc, Văn phòng Quốc hội, cơ quan thuộc Chính phủ, Tổng cục, Cục thuộc Bộ và tƣơng đƣơng Bộ bàn ghế họp, tiếp khách
Các trang thiết bị khác (nếu cần)
1 bộ 1 chiếc 1 máy
1 2 Máy in 3 Điện thoại cố định 4
* Tiêu chuẩn trên tính cho 01 phòng làm việc (hoặc 01 tổ chuyên viên đối với cơ quan tổ chức theo mô hình chuyên viên) có từ 10 người trở xuống, đối với phòng (tổ chuyên viên) có từ 1 đến 3 người hoặc chỉ có Trưởng phòng, Phó trưởng phòng, chức danh tương đương ngồi riêng thì không trang bị bộ bàn ghế họp, tiếp khách. Trường hợp phòng làm việc hoặc tổ chuyên viên có trên 10 người thì ngoài tiêu chuẩn, chế độ nêu trên, căn cứ nhu cầu công việc của từng phòng, từng tổ, Thủ trưởng cơ quan quyết định trang bị thêm các trang thiết bị: Bộ bàn ghế họp, tiếp khách, máy in, máy điện thoại cố định.
TT
Danh mục trang thiết bị
Số lƣợng tối đa
Kinh phí tối đa (triệu đồng)
* Ngoài tiêu chuẩn trên, 01 người được trang bị thêm 01 ghế
VI
180
tiếp khách. Phòng hành chính văn thƣ của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao, Văn phòng Chủ tịch nƣớc, Văn phòng Quốc hội, Tổng cục, Cục thuộc Bộ và tƣơng đƣơng Bộ bàn ghế họp, tiếp khách Tủ đựng tài liệu
1 2 3 Giá đựng công văn đi, đến 4 Máy vi tính để bàn 5 Máy in 6 Máy photocopy 7 Máy fax 8 Điện thoại cố định 9
1 bộ 5 chiếc 1 bộ 2 chiếc 1 chiếc 2 chiếc 1 chiếc 1 máy
Các trang thiết bị khác (nếu cần) * Trường hợp phòng có từ 1 đến 3 người thì không tính trang bị bộ bàn ghế họp, tiếp khách, chỉ tính trang bị ghế tiếp khách.
PHỤ LỤC 2 TIÊU CHUẨN, ĐỊNH MỨC TRANG BỊ THIẾT BỊ VÀ PHƢƠNG TIỆN LÀM VIỆC CỦA VĂN PHÒNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, VĂN PHÒNG ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI, VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƢƠNG; CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TW (gọi chung là tỉnh)
(Ban hành theo Quyết định số 170/2006/QĐ-TTg ngày 18/07/2006 của Thủ tướng Chính phủ)
TT
Danh mục trang thiết bị
Số lƣợng tối đa
Kinh phí tối đa (triệu đồng)
70
I
A Tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phƣơng tiện làm việc của cán bộ, công chức, viên chức (tính cho 01 người) Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Trƣởng đoàn Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và chức danh khác tƣơng đƣơng Bàn và ghế ngồi làm việc Tủ đựng tài liệu, trưng bày
1 bộ 2 chiếc 1 chiếc 1 chiếc 1 chiếc 1 máy
1 2 3 Máy vi tính để bàn (bao gồm cả bàn vi tính, lưu điện) 4 Máy vi tính xách tay 5 Máy in 6 Điện thoại cố định
II
40
(các chức danh trên ở thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh bằng Bộ trưởng) Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Phó Trƣởng đoàn Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy viên Thƣờng trực Hội đồng nhân dân tỉnh và các chức danh khác tƣơng đƣơng Bàn và ghế ngồi làm việc Tủ đựng tài liệu, trưng bày
1 bộ 2 chiếc 1 chiếc 1 chiếc 1 máy
1 2 3 Máy vi tính để bàn (bao gồm cả bàn vi tính, lưu điện) 4 Máy in 5 Điện thoại cố định
(các chức danh trên ở thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh bằng Thứ trưởng)
25
III Các Chánh Văn phòng: Hội đồng nhân dân, Đoàn đại biểu Quốc hội, Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở và các chức danh khác tƣơng đƣơng Bàn và ghế ngồi làm việc Tủ đựng tài liệu
1 bộ 2 chiếc 1 chiếc 1 máy
22
1 2 3 Máy vi tính để bàn (bao gồm cả bàn vi tính, lưu điện) 4 Điện thoại cố định IV Các Phó Văn phòng: Hội đồng nhân dân, Đoàn đại biểu Quốc hội, Uỷ ban nhân dân tỉnh; Phó giám đốc Sở và các chức danh khác tƣơng đƣơng Bàn và ghế ngồi làm việc Tủ đựng tài liệu
1 2
1 bộ 1 chiếc
TT
Danh mục trang thiết bị
Số lƣợng tối đa
1 chiếc
Kinh phí tối đa (triệu đồng) 20
3 Máy vi tính để bàn (bao gồm cả bàn vi tính, lưu điện) V Trƣởng, Phó phòng, ban Hội đồng nhân dân, Đoàn đại biểu Quốc hội, Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan Sở và tƣơng đƣơng Bàn và ghế ngồi làm việc Tủ đựng tài liệu
1 bộ 1 chiếc 1 chiếc
1 2 3 Máy vi tính để bàn (bao gồm cả bàn vi tính, lưu điện) VI Cán bộ, công chức của Uỷ ban nhân dân tỉnh, cơ quan
18
Sở và tƣơng đƣơng. Bàn và ghế ngồi làm việc Tủ đựng tài liệu
1 2 3 Máy vi tính để bàn (bao gồm cả bàn vi tính, lưu điện) VII Nhân viên của Uỷ ban nhân dân tỉnh, cơ quan Sở và
1 bộ 1 chiếc 1 chiếc
2
1 bộ
1 B
I
35
1 2 3
1 bộ 1 bộ
II
23
1 2
1 bộ
III
18
tƣơng đƣơng Bàn ghế ngồi làm việc Tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phƣơng tiện làm việc của cơ quan (tính cho 01 phòng làm việc) Phòng làm việc của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Trƣởng đoàn Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và tƣơng đƣơng Bộ bàn ghế họp Bộ salon tiếp khách Các trang thiết bị khác (nếu cần) (Phòng làm việc của các chức danh trên ở thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh bằng phòng Bộ trưởng) Phòng làm việc của Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Phó Trƣởng đoàn Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy viên Thƣờng trực Hội đồng nhân dân tỉnh và tƣơng đƣơng Bộ bàn ghế họp, tiếp khách Các trang thiết bị khác (nếu cần) (Phòng làm việc của các chức danh trên ở thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh bằng phòng Thứ trưởng) Phòng làm việc của Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân, Đoàn đại biểu Quốc hội, Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở và tƣơng đƣơng Bộ bàn ghế họp, tiếp khách
Các trang thiết bị khác (nếu cần)
1 bộ 1 chiếc
16
1 2 Máy in 3 IV Phòng làm việc của Phó Văn phòng Hội đồng nhân dân, Đoàn đại biểu Quốc hội, Ủy ban nhân dân tỉnh; Phó giám đốc Sở và tƣơng đƣơng Bộ bàn ghế họp, tiếp khách
1 2 Máy in 3 Điện thoại cố định 4
Các trang thiết bị khác (nếu cần)
1 bộ 1 chiếc 1 máy
TT
Danh mục trang thiết bị
Số lƣợng tối đa
Kinh phí tối đa (triệu đồng)
14
V
Phòng làm việc của Trƣởng, Phó phòng, ban; cán bộ, công chức, viên chức của Văn phòng Hội đồng nhân dân, Đoàn đại biểu Quốc hội, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, cơ quan Sở và tƣơng đƣơng Bộ bàn ghế họp, tiếp khách
1 bộ 1 chiếc 1 máy
1 2 Máy in 3 Điện thoại cố định 4
VI
40
Các trang thiết bị khác (nếu cần) * Tiêu chuẩn, định mức trên tính cho 01 phòng làm việc (hoặc 01 tổ chuyên viên đối với cơ quan tổ chức theo mô hình chuyên viên) có từ 10 ngƣời trở xuống; đối với phòng (tổ chuyên viên) có từ 1 đến 3 ngƣời hoặc chỉ có Trƣởng phòng, Phó trƣởng phòng, chức danh tƣơng đƣơng ngồi riêng thì không trang bị bộ bàn ghế họp, tiếp khách. Trường hợp phòng làm việc hoặc tổ chuyên viên có trên 10 người thì ngoài tiêu chuẩn trang thiết bị nêu trên, căn cứ nhu cầu công việc của từng phòng, từng tổ, Thủ trưởng cơ quan quyết định trang bị thêm các trang thiết bị: máy in, máy điện thoại cố định; bộ bàn ghế họp, tiếp khách. * Ngoài tiêu chuẩn trên, một người còn được trang bị thêm 01 ghế tiếp khách. Phòng hành chính văn thƣ của Uỷ ban nhân dân, Hội đồng nhân dân tỉnh, cơ quan Sở và tƣơng đƣơng Bộ bàn ghế họp, tiếp khách Tủ đựng tài liệu
1 bộ 3 chiếc 1 bộ 1 chiếc 1 chiếc 1 máy
1 2 3 Giá đựng công văn đi, đến 4 Máy vi tính để bàn 5 Máy in 6 Điện thoại cố định 7
Các trang thiết bị khác (nếu cần) * Trường hợp phòng có từ 1 đến 3 người thì không trang bị bộ bàn ghế họp, tiếp khách, chỉ trang bị ghế tiếp khách.
VII Tiêu chuẩn trang thiết bị tính chung cho 01 cơ quan
125
(Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, cơ quan Sở và tương đương)
2 chiếc 2 chiếc
1 Máy photocopy 2 Máy fax
* Căn cứ tính chất công việc của từng phòng, ban, Thủ trưởng cơ quan xem xét, quyết định trang bị máy photocopy, máy fax cho phù hợp
PHỤ LỤC 3 TIÊU CHUẨN, ĐỊNH MỨC TRANG BỊ THIẾT BỊ VÀ PHƢƠNG TIỆN LÀM VIỆC CỦA VĂN PHÒNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN, HUYỆN, THÀNH PHỐ, THỊ XÃ THUỘC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƢƠNG; CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC QUẬN, HUYỆN, THÀNH PHỐ, THỊ XÃ THUỘC TỈNH, THÀNH PHỐ TRUNG ƢƠNG (gọi chung là huyện)
(Ban hành theo Quyết định số 170/2006/QĐ-TTg ngày 18/07/2006 của Thủ tướng Chính phủ)
TT
Danh mục trang thiết bị
Số lƣợng tối đa
Kinh phí tối đa (triệu đồng)
I
35
A Tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phƣơng tiện làm việc của cán bộ, công chức, viên chức (tính cho 01 người) Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và chức danh khác tƣơng đƣơng. Bàn và ghế ngồi làm việc Tủ đựng tài liệu, trưng bày
1 2 3 Máy vi tính để bàn (bao gồm cả bàn vi tính, lưu điện) 4 Máy in 5 Điện thoại cố định II
1 bộ 2 chiếc 1 chiếc 1 chiếc 1 máy
30
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và chức danh khác tƣơng đƣơng. Bàn và ghế ngồi làm việc Tủ đựng tài liệu, trưng bày
1 bộ 2 chiếc 1 chiếc 1 chiếc 1 máy
20
1 2 3 Máy vi tính để bàn (bao gồm cả bàn vi tính, lưu điện) 4 Máy in 5 Điện thoại cố định III Chánh, Phó Văn phòng Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân huyện; Trƣởng, Phó phòng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, Hội đồng nhân dân huyện và chức danh khác tƣơng đƣơng Bàn và ghế ngồi làm việc Tủ đựng tài liệu
1 bộ 1 chiếc 1 chiếc
4
1 2 3 Máy vi tính để bàn (bao gồm cả bàn vi tính, lưu điện) IV Cán bộ, công chức của Uỷ ban nhân dân, Hội đồng nhân dân huyện và cơ quan khác tƣơng đƣơng Bàn và ghế ngồi làm việc Tủ đựng tài liệu
1 2 V Nhân viên của Uỷ ban nhân dân, Hội đồng nhân dân
1 bộ 1 chiếc
2
1 bộ
1 B
huyện và cơ quan khác tƣơng đƣơng Bàn ghế ngồi làm việc Tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phƣơng tiện làm việc của cơ quan (tính cho 01 phòng làm việc)
TT
Danh mục trang thiết bị
Số lƣợng tối đa
Kinh phí tối đa (triệu đồng)
10
I
1 bộ
8
1 2 II
Phòng làm việc của Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và tƣơng đƣơng Bộ bàn ghế họp Các trang thiết bị khác (nếu cần) Phòng làm việc của Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và tƣơng đƣơng Bộ bàn ghế họp, tiếp khách Các trang thiết bị khác (nếu cần)
1 bộ
6
1 2 III Phòng làm việc của Chánh, Phó Văn phòng Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân huyện; Trƣởng, Phó phòng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân, Hội đồng nhân dân huyện và tƣơng đƣơng Bộ bàn ghế họp, tiếp khách
1 bộ 1 máy
1 2 Điện thoại cố định 3
Các trang thiết bị khác (nếu cần) * Ngoài tiêu chuẩn trên, phòng làm việc của Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân huyện được trang bị thêm 01 máy in với kinh phí tối đa 7 triệu đồng. * Trường hợp Trưởng hoặc Phó phòng cơ quan chuyên môn ngồi phòng riêng thì không tính trang bị bộ bàn ghế tiếp khách riêng; Thủ trưởng cơ quan xem xét để trang bị ghế tiếp khách.
45
IV Phòng làm việc cán bộ, công chức, viên chức của Uỷ ban nhân dân, Hội đồng nhân dân huyện và tƣơng đƣơng Bộ bàn ghế họp, tiếp khách
1 bộ 2 chiếc 1 chiếc 1 máy
1 2 Máy vi tính để bàn (bao gồm cả bàn vi tính, lưu điện) 3 Máy in 4 Điện thoại cố định 5
Các trang thiết bị khác (nếu cần) * Tiêu chuẩn, định mức trên tính cho 01 phòng làm việc (hoặc 01 tổ chuyên viên đối với cơ quan tổ chức theo mô hình chuyên viên) có từ 10 ngƣời trở xuống; đối với phòng (tổ chuyên viên) có từ 1 đến 3 ngƣời hoặc chỉ có Trƣởng phòng, Phó trƣởng phòng, chức danh khác tƣơng đƣơng ngồi riêng thì không trang bị bộ bàn ghế họp, tiếp khách. Trường hợp phòng làm việc hoặc tổ chuyên viên có trên 10 người thì ngoài tiêu chuẩn trang thiết bị nêu trên, căn cứ nhu cầu công việc của từng phòng, từng tổ, Thủ trưởng cơ quan quyết định trang bị thêm các trang thiết bị: bàn ghế họp, tiếp khách, máy vi tính, máy in, điện
TT
Danh mục trang thiết bị
Số lƣợng tối đa
Kinh phí tối đa (triệu đồng)
V
35
thoại cố định. * Ngoài tiêu chuẩn trên, một người còn được trang bị thêm 01 ghế tiếp khách. Phòng hành chính văn thƣ của Uỷ ban nhân dân, Hội đồng nhân dân huyện và tƣơng đƣơng Bộ bàn ghế họp Tủ đựng tài liệu
1 bộ 2 chiếc 1 bộ 1 chiếc 1 chiếc 1 máy
1 2 3 Giá đựng công văn đi, đến 4 Máy vi tính để bàn 5 Máy in 6 Điện thoại cố định 7
Các trang thiết bị khác (nếu cần) * Trường hợp phòng có 1 đến 3 người thì chỉ tính trang bị ghế tiếp khách, không tính trang bị bộ bàn ghế họp, tiếp khách riêng.
VI Tiêu chuẩn trang thiết bị tính chung cho 01 cơ quan
70
(Văn phòng Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân huyện, cơ quan chuyên môn)
1 Máy Photocopy 2 Máy fax
1 chiếc 2 chiếc
* Căn cứ tính chất công việc của từng phòng, ban, Thủ trưởng cơ quan xem xét, quyết định trang bị máy photocopy, máy fax khác cho phù hợp.
TIÊU CHUẨN, ĐỊNH MỨC TRANG BỊ THIẾT BỊ VÀ PHƢƠNG TIỆN LÀM VIỆC CỦA VĂN PHÒNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƢỜNG, THỊ TRẤN (gọi chung là xã)
(Ban hành theo Quyết định số 170/2006/QĐ-TTg ngày 18/07/2006 của Thủ tướng Chính phủ)
TT
Danh mục trang thiết bị
Kinh phí tối đa ( triệu đồng)
Số lƣợng tối đa
I
5
1 bộ 1 chiếc 1 máy
A Tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phƣơng tiện làm việc của cán bộ, công chức, viên chức (tính cho 01 người) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã 1 Bàn và ghế ngồi làm việc Tủ đựng tài liệu 2 3 Điện thoại cố định II Cán bộ, công chức, viên chức của Hội đồng nhân dân,
2
1 bộ
1 B
I
8
1 bộ 1 bộ 2 chiếc
1 2 II 1 2 3
10
Uỷ ban nhân dân xã Bàn và ghế ngồi làm việc Tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phƣơng tiện làm việc của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân xã (tính cho 01 phòng làm việc) Phòng làm việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã Bộ bàn ghế họp, tiếp khách Các trang thiết bị khác (nếu cần) Phòng làm việc cán bộ, công chức, viên chức xã Bộ bàn ghế họp, tiếp khách Tủ đựng tài liệu Các trang thiết bị khác (nếu cần) * Bộ bàn ghế tiếp khách chỉ tính cho phòng có từ 4 người trở lên. * Ngoài tiêu chuẩn trên, mỗi người được trang bị thêm 01 ghế tiếp khách.
III Tiêu chuẩn trang thiết bị tính chung cho 01 xã 1 Máy vi tính để bàn (bao gồm cả bàn vi tính, lưu điện) 2 Máy in 3 Máy photocopy 4 Máy fax 5 Điện thoại cố định
4 chiếc 2 chiếc 1 chiếc 1 chiếc 3 máy
125
* Căn cứ tính chất công việc của từng phòng, Chủ tịch xã xem xét, quyết định trang bị máy vi tính, máy in, máy photocopy, máy fax, điện thoại cố định cho phù hợp.
PHỤ LỤC 4
Bảng thông tin thảo luận, phỏng vấn chuyên gia
A. Danh sách những thành viên thảo luận phỏng vấn:
1. Trần Thiện Dũng bác sĩ BV Sài Gòn Bình Dương
2. Lê Chí Thiện bác sĩ BV Sài Gòn Bình Dương
3. Lê Thị Giao My bác sĩ BV Sài Gòn Bình Dương
4. Nguyễn Chí Khanh bác sĩ BV Sài Gòn Bình Dương
5. Trần Anh Tuấn bác sĩ BV Gia Định
6. Phạm Xuân Hùng bác sĩ BV Gia Định
7. Võ Hoàng Hải bác sĩ BV Gia Định
8. Huỳnh Trung Cang bác sĩ BV Kiên Giang
9. Phạm Quốc Bằng bác sĩ BV Kiên Giang
10. Lưu Ngọc Dung bác sĩ BV Kiên Giang
B. Nội dung cuộc thảo luận:
Xin chào các bác sĩ! Tôi tên là Bá Phước, học viên cao học khoa Kinh tế phát
triển của Trường Đại học Kinh tế TP HCM. Tôi đang thực hiện nghiên cứu về “Tác
động của môi trường làm việc đến nguy cơ tăng huyết áp ở nhân viên văn phòng”
Chân thành cám ơn các bác sĩ đã dành bớt thời gian quý báu của mình để tham gia
cuộc trao đổi phỏng vấn này. Mục đích cuộc cuộc trao đổi phỏng vấn là nhằm tìm
hiểu kỹ và chi tiết hơn trong lĩnh vực chuyên môn về các yếu tố môi trường văn
phòng và các yếu tố cá nhân có nguy cơ gây tăng huyết áp ở bệnh nhân.
Sau đây, nhờ các bác sĩ xem qua bảng câu hỏi gồm có ba phần:
1. Theo các bác sĩ đâu là những yếu tố cá nhân tác động đến HA của bệnh
nhân?
- Tuổi có tác động thế nào đến THA?
- Giới tính có tác động thế nào đến THA?
- Trình độ học vấn có tác động đến THA?
- Hút thuốc lá có tác động đến THA?
- Uống rượu/ bia tác động đến THA?
- Hoạt động thể lực có tác động đến THA?
- Tiền sử gia đình có liên quan đến THA?
- Chế độ ăn uống không tốt cho sức khỏe tác động đến THA?
- Thừa cân tác động đến THA?
2. Trong môi trường làm việc của nhân viên văn phòng, theo các bác sĩ những
yếu tố nào về mặt môi trường vật chất có thể tác động đến HA của NVVP?
- Trang thiết bị, công cụ làm việc nếu không được đầu tư và bố trí hợp lý thì có ảnh
hưởng đến THA?
- Nhiệt độ phòng làm việc có tác động đến THA?
- Thời gian làm việc lâu có tác động đến THA?
- Thu nhập có tác động đến THA?
3. Trong môi trường làm việc của nhân viên văn phòng, theo các bác sĩ những
yếu tố nào về mặt môi trường văn hóa / tâm lý có thể tác động đến HA của
NVVP?
- Bản chất công việc ( áp lực hoàn thành công việc, căng thẳng, quá nhiều việc) tác
động đến THA?
- Đào tạo và phát triển (NVVP được tạo điều kiện học tập, nâng cao trình độ chuyên
môn, tay nghề) có tác động đến THA?
- Mối quan hệ với đồng nghiệp (với cấp trên) có tác động đến THA?
4. Ngoài những yếu tố nêu trên, bác sĩ có thể cho biết yếu tố nào có thể tác động
đến HA của NVVP và có liên quan đến yếu tố cá nhân và môi trường làm việc?
Chân thành cảm ơn!
STT:.....
PHỤ LỤC 5 PHIẾU KHẢO SÁT
Chúng tôi là thành viên nhóm nghiên cứu trƣờng đại học Kinh Tế Tp HCM. Chúng tôi đang tiến hành nghiên cứu “MỨC ĐỘ ẢNH HƢỞNG CỦA MỘI TRƢỜNG LÀM VIỆC VÀ NGUY CƠ TĂNG HUYẾT ÁP Ở NHÂN VIÊN VĂN PHÒNG”. Kính mong Anh (chị) dành một ít thời gian để trả lời giúp chúng tôi một số câu hỏi sau.
- Họ và tên:...........................................................Năm sinh:................Giới:………
- Dân tộc:……………………Địa chỉ:……………………...HA hiện tại:...........
- Tiền sử:…………………………………..Tiền
căn:…………………………………..
- Chiều cao: .............m
Cân nặng: ............kg BMI= ................kg/m2
Tổng trạng: 1: Tốt
2: Khá
3: Trung bình
Các yếu tố cá nhân: (đánh dấu vào số thích hợp)
Tuổi : < 55 : (1); 55 -65:(2); > 65 tuổi:(3)
1
1 2 3
2 Giới tính
0 : nam 1 : nữ
3 Hút thuốc lá / thuốc lào
0 : không
1 : có
0 : không
1 : có
4
Uống nhiều rƣợu, bia: bình quân mỗi ngày (> 60ml rượu vang, 300 ml bia, hoặc 30 ml rượu nặng)
0 : không
1 : có
5
Hoạt động thể lực (bình quân trên 30’ / lần / ngày)
0 : không
1 : có
6
0 : không
1 : có
7
Tiền sử gia đình có ngƣời mắc bệnh tim mạch sớm (nam < 55 tuổi, nữ < 65 tuổi ) Chế độ ăn không tốt cho sức khỏe (ăn mặn, ít rau, nhiều béo)
Số năm đi học: ………(năm)
Trình độ học vấn: ………………..
8
1
STT:.....
Các yếu tố về môi trường làm việc: Xin đánh dấu vào ô thích hợp :
Các yếu tố về môi trường vật chất
TT Nhận định Giá trị 1: Có / đồng ý Giá trị 0: không / không đồng ý
2 1 Anh (chị) hài lòng về cách thiết kế và bố trí phòng làm việc của mình? Phƣơng tiện phục vụ công tác đƣợc trang bị phù hợp?
3 Anh (chị) sử dụng thành thạo chƣơng trình phần mềm quản lý cho công việc của mình?
4 Nơi làm việc của anh (chị) có lắp máy điều hòa?
5 Anh (chị) cảm thấy hài lòng về nhiệt độ môi trƣờng nơi mình làm việc? 6 Anh (chị) hài lòng về mức thuc nhập
và phúc lợi từ nơi anh chị làm việc?
7 Anh (chị) thƣờng phải làm việc ngoài giờ?
Các yếu tố về môi trường văn hóa/tâm lý
8 Anh (chị) có cảm thấy áp lực về công việc hiện tại của mình?
9 Anh (chị) đƣợc phổ biến rõ về kế hoạch và chiến lƣợc phát triển của cơ quan?
10 Anh (chị) đƣợc cơ quan tạo điều kiện học hỏi và nâng cao nghiệp vụ chuyên môn?
11 Anh (chị) có sự phối hợp tốt trong công việc với các đồng nghiệp?
Chân thành cảm ơn anh (chị)!
2
Ngày….. tháng ….. năm 20 Ngƣời đƣợc phỏng vấn
PHỤ LỤC 6 Kết quả thống kê mô tả các biến
PHỤ LỤC 7
Kết quả hồi quy đa biến & phân tích tác động biên . oprobit Y AGE BMI GEN SMO ANC ACT FAM EAT CAN EDU EQU11 EQU21 EQU31 TEM11 TEM 21 TIME11 INC11 NAT1 NAT21 TRA11 REL11
I t e r a t i o n 0 : l o g l i k e l i h o o d = - 3 1 9 . 4 2 7 6 2 I t e r a t i o n 1 : l o g l i k e l i h o o d = - 1 5 9 . 9 1 0 7 5 I t e r a t i o n 2 : l o g l i k e l i h o o d = - 1 5 0 . 2 5 1 7 I t e r a t i o n 3 : l o g l i k e l i h o o d = - 1 4 9 . 9 6 1 6 I t e r a t i o n 4 : l o g l i k e l i h o o d = - 1 4 9 . 9 6 1 3 1 I t e r a t i o n 5 : l o g l i k e l i h o o d = - 1 4 9 . 9 6 1 3 1
O r d e r e d p r o b i t r e g r e s s i o n N u m b e r o f o b s = 3 0 0 L R c h i 2 ( 2 1 ) = 3 3 8 . 9 3 P r o b > c h i 2 = 0 . 0 0 0 0 L o g l i k e l i h o o d = - 1 4 9 . 9 6 1 3 1 P s e u d o R 2 = 0 . 5 3 0 5
Y C o e f . S t d . E r r . z P > | z | [ 9 5 % C o n f . I n t e r v a l ] A G E . 0 3 1 2 9 6 4 . 0 0 6 9 8 2 4 4 . 4 8 0 . 0 0 0 . 0 1 7 6 1 1 2 . 0 4 4 9 8 1 6 B M I . 1 6 5 3 9 9 6 . 0 3 0 5 3 6 5 5 . 4 2 0 . 0 0 0 . 1 0 5 5 4 9 2 . 2 2 5 2 5 0 1 G E N . 6 8 2 7 2 6 6 . 2 4 7 0 1 1 7 2 . 7 6 0 . 0 0 6 . 1 9 8 5 9 2 5 1 . 1 6 6 8 6 1 S M O . 8 6 2 6 2 3 2 . 3 3 0 8 2 2 3 2 . 6 1 0 . 0 0 9 . 2 1 4 2 2 3 4 1 . 5 1 1 0 2 3 A N C . 4 5 7 0 3 6 1 . 3 2 3 4 7 7 5 1 . 4 1 0 . 1 5 8 - . 1 7 6 9 6 8 2 1 . 0 9 1 0 4 A C T . 5 4 0 7 3 0 4 . 1 9 1 3 0 7 9 2 . 8 3 0 . 0 0 5 . 1 6 5 7 7 3 8 . 9 1 5 6 8 6 9 F A M . 4 0 8 4 5 7 7 . 2 1 3 2 7 1 6 1 . 9 2 0 . 0 5 5 - . 0 0 9 5 4 7 . 8 2 6 4 6 2 3 E A T . 2 8 3 5 3 1 1 . 2 0 1 4 6 9 8 1 . 4 1 0 . 1 5 9 - . 1 1 1 3 4 2 4 . 6 7 8 4 0 4 6 C A N - . 6 7 8 6 2 1 1 . 2 4 8 8 5 0 5 - 2 . 7 3 0 . 0 0 6 - 1 . 1 6 6 3 5 9 - . 1 9 0 8 8 3 E D U - 1 . 0 6 3 9 7 6 . 3 3 5 4 1 4 3 - 3 . 1 7 0 . 0 0 2 - 1 . 7 2 1 3 7 6 - . 4 0 6 5 7 6 4 E Q U 1 1 . 6 1 2 8 3 9 5 . 2 7 3 7 2 0 1 2 . 2 4 0 . 0 2 5 . 0 7 6 3 5 8 1 . 1 4 9 3 2 1 E Q U 2 1 - . 4 6 7 2 4 5 6 . 2 6 9 4 4 8 1 - 1 . 7 3 0 . 0 8 3 - . 9 9 5 3 5 4 1 . 0 6 0 8 6 2 9 E Q U 3 1 . 3 8 9 2 7 9 3 . 2 2 7 6 1 4 3 1 . 7 1 0 . 0 8 7 - . 0 5 6 8 3 6 5 . 8 3 5 3 9 5 T E M 1 . 1 8 1 6 3 0 5 . 2 4 7 6 7 8 7 0 . 7 3 0 . 4 6 3 - . 3 0 3 8 1 0 8 . 6 6 7 0 7 1 8 T E M 2 1 - . 5 2 1 0 3 2 2 . 2 6 5 4 6 0 4 - 1 . 9 6 0 . 0 5 0 - 1 . 0 4 1 3 2 5 - . 0 0 0 7 3 9 4 T I M E 1 1 . 3 4 2 6 4 3 6 . 2 1 1 0 8 4 4 1 . 6 2 0 . 1 0 5 - . 0 7 1 0 7 4 2 . 7 5 6 3 6 1 3 I N C 1 1 - . 7 0 2 0 7 4 6 . 2 5 5 8 1 3 9 - 2 . 7 4 0 . 0 0 6 - 1 . 2 0 3 4 6 1 - . 2 0 0 6 8 8 5 N A T 1 1 . 6 3 8 4 3 6 9 . 2 7 2 3 1 8 1 2 . 3 4 0 . 0 1 9 1 . 1 7 2 1 7 1 . 1 0 4 7 0 3 3 N A T 2 1 - . 5 1 5 1 0 1 2 . 2 8 1 3 9 0 1 - 1 . 8 3 0 . 0 6 7 - 1 . 0 6 6 6 1 6 . 0 3 6 4 1 3 2 T R A 1 1 - . 6 3 7 4 7 6 3 . 3 3 2 6 2 5 5 - 1 . 9 2 0 . 0 5 5 - 1 . 2 8 9 4 1 . 0 1 4 4 5 7 8 R E L 1 1 - . 4 9 6 3 5 7 8 . 2 9 6 1 7 1 6 - 1 . 6 8 0 . 0 9 4 - 1 . 0 7 6 8 4 4 . 0 8 4 1 2 7 9 / c u t 1 4 . 2 0 8 9 4 3 . 8 2 0 0 1 4 7 2 . 6 0 1 7 4 4 5 . 8 1 6 1 4 2 / c u t 2 6 . 2 7 9 4 . 8 6 8 6 2 2 7 4 . 5 7 6 9 3 1 7 . 9 8 1 8 6 9
. m f x c o m p u t e , p r e d i c t ( o u t c o m e ( 1 ) )
M a r g i n a l e f f e c t s a f t e r o p r o b i t y = P r ( Y = = 1 ) ( p r e d i c t , o u t c o m e ( 1 ) ) = . 5 7 4 9 1 6 0 3 v a r i a b l e d y / d x S t d . E r r . z P > | z | [ 9 5 % C . I . ] X A G E . 0 0 9 4 5 6 9 . 0 0 2 4 2 3 . 9 1 0 . 0 0 0 . 0 0 4 7 2 1 . 0 1 4 1 9 3 5 1 . 8 3 3 3 B M I . 0 4 9 9 7 8 9 . 0 1 1 0 9 4 . 5 1 0 . 0 0 0 . 0 2 8 2 4 1 . 0 7 1 7 1 7 2 2 . 0 9 3 4 G E N * . 1 9 9 0 0 4 9 . 0 7 2 1 8 2 . 7 6 0 . 0 0 6 . 0 5 7 5 3 . 3 4 0 4 7 9 . 4 9 6 6 6 7 S M O * . 2 0 0 3 9 2 4 . 0 6 0 2 8 3 . 3 2 0 . 0 0 1 . 0 8 2 2 4 7 . 3 1 8 5 3 8 . 2 8 3 3 3 3 A N C * . 1 2 0 5 3 5 5 . 0 7 2 6 9 1 . 6 6 0 . 0 9 7 - . 0 2 1 9 2 6 . 2 6 2 9 9 7 . 2 3 6 6 6 7 A C T * . 1 5 9 6 9 5 8 . 0 5 7 6 1 2 . 7 7 0 . 0 0 6 . 0 4 6 7 7 9 . 2 7 2 6 1 3 . 4 9 6 6 6 7 F A M * . 1 1 1 1 9 2 . 0 5 2 7 1 2 . 1 1 0 . 0 3 5 . 0 0 7 8 8 1 . 2 1 4 5 0 3 . 2 6 6 6 6 7 E A T * . 0 8 3 5 8 1 6 . 0 5 7 9 1 1 . 4 4 0 . 1 4 9 - . 0 2 9 9 2 6 . 1 9 7 0 8 9 . 4 2 3 3 3 3 C A N * - . 2 2 3 0 0 9 1 . 0 8 5 5 - 2 . 6 1 0 . 0 0 9 - . 3 9 0 5 8 5 - . 0 5 5 4 3 3 . 2 3 3 3 3 3 E D U * - . 3 4 4 9 8 1 . 1 0 8 7 2 - 3 . 1 7 0 . 0 0 2 - . 5 5 8 0 6 9 - . 1 3 1 8 9 3 . 2 5 6 6 6 7 E Q U 1 1 * . 1 5 1 2 2 6 2 . 0 5 6 0 2 2 . 7 0 0 . 0 0 7 . 0 4 1 4 3 8 . 2 6 1 0 1 4 . 2 3 3 3 3 3 E Q U 2 1 * - . 1 3 7 2 8 7 3 . 0 7 7 3 1 - 1 . 7 8 0 . 0 7 6 - . 2 8 8 8 2 . 0 1 4 2 4 6 . 5 3 E Q U 3 1 * . 1 1 4 6 5 2 4 . 0 6 4 9 7 1 . 7 6 0 . 0 7 8 - . 0 1 2 6 8 7 . 2 4 1 9 9 2 . 4 5 6 6 6 7 T E M 1 * . 0 5 5 7 0 4 2 . 0 7 7 4 3 0 . 7 2 0 . 4 7 2 - . 0 9 6 0 6 . 2 0 7 4 6 9 . 6 1 6 6 6 7 T E M 2 1 * - . 1 3 8 7 9 1 . 0 6 2 7 1 - 2 . 2 1 0 . 0 2 7 - . 2 6 1 7 0 6 - . 0 1 5 8 7 6 . 7 0 6 6 6 7 T I M E 1 1 * . 1 0 5 5 9 9 1 . 0 6 7 3 7 1 . 5 7 0 . 1 1 7 - . 0 2 6 4 5 3 . 2 3 7 6 5 2 . 6 0 3 3 3 3 I N C 1 1 * - . 2 0 9 3 8 4 . 0 7 7 9 6 - 2 . 6 9 0 . 0 0 7 - . 3 6 2 1 8 1 - . 0 5 6 5 8 7 . 4 6 N A T 1 1 * . 1 4 7 4 6 8 3 . 0 4 8 2 8 3 . 0 5 0 . 0 0 2 . 2 4 2 1 0 2 . 0 5 2 8 3 5 . 8 2 6 6 6 7 N A T 2 1 * - . 1 5 4 1 9 1 8 . 0 8 3 1 8 - 1 . 8 5 0 . 0 6 4 - . 3 1 7 2 1 9 . 0 0 8 8 3 5 . 4 7 6 6 6 7 T R A 1 1 * - . 1 9 7 5 9 3 7 . 1 0 5 5 4 - 1 . 8 7 0 . 0 6 1 - . 4 0 4 4 4 1 . 0 0 9 2 5 3 . 3 8 6 6 6 7 R E L 1 1 * - . 1 5 0 5 1 2 7 . 0 8 9 6 9 - 1 . 6 8 0 . 0 9 3 - . 3 2 6 3 0 7 . 0 2 5 2 8 1 . 4 4 6 6 6 7 ( * ) d y / d x i s f o r d i s c r e t e c h a n g e o f d u m m y v a r i a b l e f r o m 0 t o 1
. m f x c o m p u t e , p r e d i c t ( o u t c o m e ( 2 ) )
M a r g i n a l e f f e c t s a f t e r o p r o b i t y = P r ( Y = = 2 ) ( p r e d i c t , o u t c o m e ( 2 ) ) = . 0 3 7 0 4 8 4 6 v a r i a b l e d y / d x S t d . E r r . z P > | z | [ 9 5 % C . I . ] X A G E . 0 0 2 5 3 3 6 . 0 0 0 8 2 3 . 0 8 0 . 0 0 2 . 0 0 0 9 2 2 . 0 0 4 1 4 5 5 1 . 8 3 3 3 B M I . 0 1 3 3 8 9 9 . 0 0 4 1 5 3 . 2 3 0 . 0 0 1 . 0 0 5 2 6 . 0 2 1 5 2 2 2 . 0 9 3 4 G E N * . 0 5 7 8 0 9 2 . 0 2 5 3 1 2 . 2 8 0 . 0 2 2 . 0 0 8 2 0 1 . 1 0 7 4 1 7 . 4 9 6 6 6 7 S M O * . 1 0 0 2 8 6 8 . 0 5 3 4 9 1 . 8 7 0 . 0 6 1 - . 0 0 4 5 5 3 . 2 0 5 1 2 7 . 2 8 3 3 3 3 A N C * . 0 4 6 2 3 8 . 0 4 1 2 7 1 . 1 2 0 . 2 6 3 - . 0 3 4 6 5 8 . 1 2 7 1 3 4 . 2 3 6 6 6 7 A C T * . 0 4 5 0 7 2 4 . 0 1 9 7 2 2 . 2 9 0 . 0 2 2 . 0 0 6 4 2 1 . 0 8 3 7 2 4 . 4 9 6 6 6 7 F A M * . 0 3 9 5 2 5 9 . 0 2 6 0 5 1 . 5 2 0 . 1 2 9 - . 0 1 1 5 2 3 . 0 9 0 5 7 5 . 2 6 6 6 6 7 E A T * . 0 2 4 0 2 4 6 . 0 1 9 0 2 1 . 2 6 0 . 2 0 7 - . 0 1 3 2 5 4 . 0 6 1 3 0 3 . 4 2 3 3 3 3 C A N * - . 0 4 1 2 5 0 3 . 0 1 6 5 7 - 2 . 4 9 0 . 0 1 3 - . 0 7 3 7 3 5 - . 0 0 8 7 6 5 . 2 3 3 3 3 3 E D U * - . 0 6 0 1 6 4 6 . 0 2 0 5 8 - 2 . 9 2 0 . 0 0 3 - . 1 0 0 4 9 8 - . 0 1 9 8 3 2 . 2 5 6 6 6 7 E Q U 1 1 * . 0 6 7 1 9 3 6 . 0 4 1 3 3 1 . 6 3 0 . 1 0 4 - . 0 1 3 8 2 . 1 4 8 2 0 7 . 2 3 3 3 3 3 E Q U 2 1 * - . 0 3 9 5 3 0 2 . 0 2 5 9 5 - 1 . 5 2 0 . 1 2 8 - . 0 9 0 4 . 0 1 1 3 4 . 5 3 E Q U 3 1 * . 0 3 2 9 0 7 8 . 0 2 2 1 4 1 . 4 9 0 . 1 3 7 - . 0 1 0 4 8 3 . 0 7 6 2 9 9 . 4 5 6 6 6 7 T E M 1 * . 0 1 4 1 9 8 7 . 0 1 8 7 9 0 . 7 6 0 . 4 5 0 - . 0 2 2 6 3 2 . 0 5 1 0 2 9 . 6 1 6 6 6 7 T E M 2 1 * - . 0 5 1 8 6 2 1 . 0 3 3 3 2 - 1 . 5 6 0 . 1 2 0 - . 1 1 7 1 6 8 . 0 1 3 4 4 3 . 7 0 6 6 6 7 T I M E 1 1 * . 0 2 6 3 1 6 5 . 0 1 6 6 2 1 . 5 8 0 . 1 1 3 - . 0 0 6 2 6 . 0 5 8 8 9 4 . 6 0 3 3 3 3 I N C 1 1 * - . 0 5 6 5 3 6 8 . 0 2 4 4 8 - 2 . 3 1 0 . 0 2 1 - . 1 0 4 5 1 7 - . 0 0 8 5 5 6 . 4 6 N A T 1 1 * . 0 7 5 2 1 7 2 . 0 4 4 7 2 1 . 6 8 0 . 0 9 3 - . 1 6 2 8 6 3 . 0 1 2 4 2 9 . 8 2 6 6 6 7 N A T 2 1 * - . 0 4 1 8 1 . 0 2 5 9 6 - 1 . 6 1 0 . 1 0 7 - . 0 9 2 6 9 6 . 0 0 9 0 7 6 . 4 7 6 6 6 7 T R A 1 1 * - . 0 4 7 0 9 8 . 0 2 4 9 6 - 1 . 8 9 0 . 0 5 9 - . 0 9 6 0 2 8 . 0 0 1 8 3 2 . 3 8 6 6 6 7 R E L 1 1 * - . 0 3 9 2 0 5 2 . 0 2 5 4 9 - 1 . 5 4 0 . 1 2 4 - . 0 8 9 1 6 8 . 0 1 0 7 5 8 . 4 4 6 6 6 7 ( * ) d y / d x i s f o r d i s c r e t e c h a n g e o f d u m m y v a r i a b l e f r o m 0 t o 1
. m f x c o m p u t e , p r e d i c t ( o u t c o m e ( 0 ) )
M a r g i n a l e f f e c t s a f t e r o p r o b i t y = P r ( Y = = 0 ) ( p r e d i c t , o u t c o m e ( 0 ) ) = . 3 8 8 0 3 5 5 v a r i a b l e d y / d x S t d . E r r . z P > | z | [ 9 5 % C . I . ] X A G E - . 0 1 1 9 9 0 4 . 0 0 2 6 8 - 4 . 4 7 0 . 0 0 0 - . 0 1 7 2 5 1 - . 0 0 6 7 3 5 1 . 8 3 3 3 B M I - . 0 6 3 3 6 8 8 . 0 1 1 9 4 - 5 . 3 1 0 . 0 0 0 - . 0 8 6 7 6 5 - . 0 3 9 9 7 3 2 2 . 0 9 3 4 G E N * - . 2 5 6 8 1 4 1 . 0 8 9 7 8 - 2 . 8 6 0 . 0 0 4 - . 4 3 2 7 8 6 - . 0 8 0 8 4 2 . 4 9 6 6 6 7 S M O * - . 3 0 0 6 7 9 2 . 1 0 1 7 5 - 2 . 9 6 0 . 0 0 3 - . 5 0 0 1 1 - . 1 0 1 2 4 8 . 2 8 3 3 3 3 A N C * - . 1 6 6 7 7 3 5 . 1 1 0 8 2 - 1 . 5 0 0 . 1 3 2 - . 3 8 3 9 7 . 0 5 0 4 2 3 . 2 3 6 6 6 7 A C T * - . 2 0 4 7 6 8 2 . 0 7 1 0 5 - 2 . 8 8 0 . 0 0 4 - . 3 4 4 0 1 7 - . 0 6 5 5 1 9 . 4 9 6 6 6 7 F A M * - . 1 5 0 7 1 7 8 . 0 7 5 1 4 - 2 . 0 1 0 . 0 4 5 - . 2 9 7 9 8 1 - . 0 0 3 4 5 4 . 2 6 6 6 6 7 E A T * - . 1 0 7 6 0 6 2 . 0 7 5 1 7 - 1 . 4 3 0 . 1 5 2 - . 2 5 4 9 3 5 . 0 3 9 7 2 2 . 4 2 3 3 3 3 C A N * . 2 6 4 2 5 9 4 . 0 9 4 8 8 2 . 7 9 0 . 0 0 5 . 0 7 8 2 9 5 . 4 5 0 2 2 4 . 2 3 3 3 3 3 E D U * . 4 0 5 1 4 5 6 . 1 1 6 9 9 3 . 4 6 0 . 0 0 1 . 1 7 5 8 5 8 . 6 3 4 4 3 4 . 2 5 6 6 6 7 E Q U 1 1 * - . 2 1 8 4 1 9 8 . 0 9 0 3 7 - 2 . 4 2 0 . 0 1 6 - . 3 9 5 5 4 7 - . 0 4 1 2 9 2 . 2 3 3 3 3 3 E Q U 2 1 * . 1 7 6 8 1 7 5 . 0 9 9 7 7 1 . 7 7 0 . 0 7 6 - . 0 1 8 7 3 2 . 3 7 2 3 6 7 . 5 3 E Q U 3 1 * - . 1 4 7 5 6 0 2 . 0 8 4 2 2 - 1 . 7 5 0 . 0 8 0 - . 3 1 2 6 3 7 . 0 1 7 5 1 6 . 4 5 6 6 6 7 T E M 1 * - . 0 6 9 9 0 2 8 . 0 9 5 6 3 - 0 . 7 3 0 . 4 6 5 - . 2 5 7 3 2 6 . 1 1 7 5 2 . 6 1 6 6 6 7 T E M 2 1 * . 1 9 0 6 5 3 1 . 0 9 1 2 2 2 . 0 9 0 . 0 3 7 . 0 1 1 8 5 6 . 3 6 9 4 5 . 7 0 6 6 6 7 T I M E 1 1 * - . 1 3 1 9 1 5 6 . 0 8 1 5 8 - 1 . 6 2 0 . 1 0 6 - . 2 9 1 8 1 . 0 2 7 9 7 9 . 6 0 3 3 3 3 I N C 1 1 * . 2 6 5 9 2 0 8 . 0 9 4 7 4 2 . 8 1 0 . 0 0 5 . 0 8 0 2 3 . 4 5 1 6 1 2 . 4 6 N A T 1 1 * - . 2 2 2 6 8 5 5 . 0 8 4 3 8 - 2 . 6 4 0 . 0 0 8 - . 0 5 7 2 9 6 . 3 8 8 0 7 5 . 8 2 6 6 6 7 N A T 2 1 * . 1 9 6 0 0 1 8 . 1 0 5 1 8 1 . 8 6 0 . 0 6 2 - . 0 1 0 1 5 3 . 4 0 2 1 5 7 . 4 7 6 6 6 7 T R A 1 1 * . 2 4 4 6 9 1 7 . 1 2 5 4 1 1 . 9 5 0 . 0 5 1 - . 0 0 1 1 0 3 . 4 9 0 4 8 6 . 3 8 6 6 6 7 R E L 1 1 * . 1 8 9 7 1 7 9 . 1 1 1 6 7 1 . 7 0 0 . 0 8 9 - . 0 2 9 1 4 4 . 4 0 8 5 8 . 4 4 6 6 6 7 ( * ) d y / d x i s f o r d i s c r e t e c h a n g e o f d u m m y v a r i a b l e f r o m 0 t o 1