BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TẠ TRUNG BÁCH
TÁC ĐỘNG CỦA SỰ HÀI LÒNG TRONG CÔNG
VIỆC VÀ CAM KẾT VỚI TỔ CHỨC ĐẾN Ý
ĐỊNH NGHỈ VIỆC: MỘT NGHIÊN CỨU TẠI
CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP HÀNH CHÍNH CẤP
PHƯỜNG THUỘC QUẬN 11 - TP. HCM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TẠ TRUNG BÁCH Tp.HCM, 12/2014
TÁC ĐỘNG CỦA SỰ HÀI LÒNG TRONG CÔNG
VIỆC VÀ CAM KẾT VỚI TỔ CHỨC ĐẾN Ý
ĐỊNH NGHỈ VIỆC: MỘT NGHIÊN CỨU TẠI
CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP HÀNH CHÍNH CẤP
PHƯỜNG THUỘC QUẬN 11 - TP. HCM
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8340403
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS .Nguyễn Hữu Huy Nhựt
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đề tài nghiên cứu “Tác động của Sự hài lòng trong công việc và
Cam kết với tổ chức đến Ý định nghỉ việc: Một nghiên cứu tại các đơn vị sự nghiệp
hành chính cấp Phường thuộc Quận 11 - Tp. HCM” là một công trình nghiên cứu của
riêng tôi.
Các thông tin trong đề tài nghiên cứu được tôi thực hiện tìm hiểu, nghiên cứu và
có trích dẫn đầy đủ.
Các số liệu trong bài nghiên cứu được thu thập thực tế đầy đủ các bước trong
quy trình nghiên cứu tại Chương 3.
Các nội dung và sự phân tích được thực hiện một cách trung thực và khách
quan, không sao chép từ bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 06 năm 2019
Tạ Trung Bách
MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
ABSTRACT
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .............................................................. 1
1.1 LÝ DO HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI ..................................................................... 1
1.1.1 “Làn sóng” nghỉ việc của CBCC Nhà nước và sự cần thiết nghiên cứu ..... 1
1.1.2 Thực trạng nghỉ việc của CBCC tại các Đơn vị sự nghiệp hành chính cấp
Phường thuộc Quận 11 – Tp. HCM ......................................................................... 3
1.2 MỤC TIÊU ĐỀ TÀI ......................................................................................... 4
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ............................................................................... 5
1.4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................... 5
1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................... 6
1.6 BỐ CỤC ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .................................................................. 6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC THỰC NGHIỆM .............................. 7
2.1 KHÁI NIỆM VỀ Ý ĐỊNH NGHỈ VIỆC ........................................................ 7
2.2 TỔNG QUAN CÁC LÝ THUYẾT NỀN TẢNG VÀ CÁC NGHIÊN CỨU
THỰC NGHIỆM TRƯỚC .............................................................................. 8
2.3 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU DỰ KIẾN .......................................................... 13
2.4 TÓM TẮT CHƯƠNG .................................................................................... 15
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 16
3.1 QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU ........................................................................ 16
3.2 NHU CẦU THÔNG TIN ............................................................................... 18
3.3 BẢNG CÂU HỎI VÀ THANG ĐO .............................................................. 18
3.3.1 Thiết kế bảng câu hỏi ................................................................................. 19
3.3.2 Chi tiết các biến câu hỏi ............................................................................. 20
3.3.3 Phân loại biến ............................................................................................. 23
3.4 THIẾT KẾ MẪU ............................................................................................ 24
3.4.1 Phương pháp tiếp cận mẫu ......................................................................... 24
3.4.2 Kích thước mẫu .......................................................................................... 24
3.4.3 Phạm vi và đối tượng khảo sát ................................................................... 25
3.5 PHÂN TÍCH DỮ LIỆU ................................................................................. 25
3.6 TÓM TẮT CHƯƠNG .................................................................................... 28
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ...................................................................... 30
4.1 THÔNG KÊ MÔ TẢ ...................................................................................... 30
4.1.1 Giới tính ..................................................................................................... 30
4.1.2 Độ tuổi........................................................................................................ 31
4.1.3 Học vấn ...................................................................................................... 32
4.1.4 Thâm niên .................................................................................................. 33
4.1.5 Nơi Phường công tác ................................................................................. 33
4.2 KIỂM ĐỊNH THANG ĐO ............................................................................ 35
4.2.1 Đánh giá độ tin cậy .................................................................................... 35
4.2.2 Phân tích nhân tố ........................................................................................ 38
4.3 ĐÁNH GIÁ SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ NHÂN KHẨU HỌC
ĐẾN Ý ĐỊNH NGHỈ VIỆC ........................................................................... 42
4.3.1 Thống kê mô tả các yếu tố và Ý định nghỉ việc của CBCC tại các đơn vị
sự nghiệp hành chính cấp Phường thuộc Q11 – Tp. HCM .................................... 42
4.3.2 Thống kê mô tả các yếu tố theo Phường ................................................... 44
4.3.3 Kiểm định sự tác động đến Ý định nghỉ việc theo nhân khẩu học ............ 45
4.4 KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH ............................................................................... 47
4.4.1 Mô hình nghiên cứu ................................................................................... 47
4.4.2 Kiểm định các giả thuyết ........................................................................... 48
4.4.3 Phân tích hồi quy ....................................................................................... 53
4.5 TÓM TẮT CHƯƠNG .................................................................................... 55
CHƯƠNG 5: HÀM Ý QUẢN TRỊ.............................................................................. 58
5.1 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 58
5.2 HÀM Ý QUẢN TRỊ ....................................................................................... 60
5.3 HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TRONG TƯƠNG LAI ............. 62
5.3.1 Hạn chế ...................................................................................................... 62
5.3.2 Hướng nghiên cứu trong tương lai............................................................. 62
PHỤ LỤC 1: TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 1
SÁCH VÀ BÀI GIẢNG ............................................................................................ 1
BÀI BÁO VÀ TẠP CHÍ ........................................................................................... 1
BÁO ĐIỆN TỬ .......................................................................................................... 6
PHỤ LỤC 2: DÀN BÀI PHỎNG VẤN ĐỊNH TÍNH .................................................. 1
PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA ................................................................................. 1
DÀN BÀI PHỎNG VẤN TRỰC TIẾP ................................................................... 3
PHỤ LỤC 3: BẢN KHẢO SÁT .................................................................................... 1
PHỤ LỤC 4: MÃ HÓA BIẾN ....................................................................................... 1
PHỤ LỤC 5: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU ....................................................... 1
THỐNG KÊ MÔ TẢ ................................................................................................ 1
ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY ....................................................................................... 2
PHÂN TÍCH NHÂN TỐ .......................................................................................... 6
PHÂN TÍCH KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH ................................................................. 19
DANH MỤC VIẾT TẮT
Cụm từ Viết tắt
Cán bộ công chức CBCC
Thành phố Hồ Chí Minh Tp. HCM
Quận 11 Q11
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1-1. Số liệu CBCC tại các đơn vị sự nghiệp hành chính cấp Phường thuộc Q11 –
Tp. HCM từ 2016-2018 .................................................................................................... 4
Bảng 3-1. Chi tiết các câu hỏi từ nghiên cứu gốc và sau khi hiệu chỉnh định tính ....... 20
Bảng 3-2. Bảng liệt kê và phân loại các biến câu hỏi trong từng yếu tố ....................... 24
Bảng 4-1. Bảng mô tả phần trăm thống kê mô tả mẫu theo nơi Phường công tác ........ 34
Bảng 4-2. Hệ số Cronbach Alpha của các thang đo trong nghiên cứu .......................... 36
Bảng 4-3. Bảng tiêu chí các hệ số trong phân tích nhân tố ........................................... 39
Bảng 4-4. Bảng phân tích nhân tố các biến độc lập ...................................................... 40
Bảng 4-5. Bảng phân tích nhân tố các biến phụ thuộc .................................................. 41
Bảng 4-6. Bảng mã hóa các biến đại diện mới cho các biến nghiên cứu ...................... 42
Bảng 4-7. Bảng giá trị các biến nghiên cứu................................................................... 43
Bảng 4-8. Bảng thống kê mô tả các biến theo Phường ................................................. 44
Bảng 4-9. Bảng kết quả phân tích sự đồng nhất của phương sai ................................... 45
Bảng 4-10. Bảng kết quả phân tích phương sai 1 yếu tố ANOVA................................ 46
Bảng 4-11. Bảng thống kê Ý định nghỉ việc theo nhóm tuổi đã khảo sát ..................... 47
Bảng 4-12. Bảng kết quả phân tích tương quan các yếu tố ........................................... 49
Bảng 4-13. Bảng kết quả phân tích hồi quy từ Sự hài lòng trong công việc đến các yếu
tố Cam kết với tổ chức và đến Ý định nghỉ việc ............................................................ 50
Bảng 4-14. Bảng tổng hợp phân tích sự trung gian của các biến Cam kết với tổ chức . 51
Bảng 4-15. Bảng phân tích hồi quy đầy đủ yếu tố ảnh hưởng đến Ý định nghỉ việc .... 53
Bảng 4-16. Phương trình hồi quy ảnh hưởng Ý định nghỉ việc từ JS và CC ................ 54
Bảng 4-17. Phương trình hồi quy đầy đủ các yếu tố ảnh hưởng đến Ý định nghỉ việc . 54
Bảng 4-18. Bảng kết luận kiểm định các giả thuyết ..................................................... 56
DANH MỤC HÌNH
Hình 2-1. Mô hình nghiên cứu dự kiến ......................................................................... 14
Hình 3-1. Quy trình thực hiện nghiên cứu ..................................................................... 17
Hình 4-1. Biểu đồ phần trăm thống kê mô tả mẫu theo giới tính .................................. 31
Hình 4-2. Biểu đồ phần trăm thống kê mô tả mẫu theo độ tuổi .................................... 31
Hình 4-3. Biểu đồ phần trăm thống kê mô tả mẫu theo học vấn ................................... 32
Hình 4-4. Biểu đồ phần trăm thống kê mô tả mẫu theo thâm niên................................ 33
Hình 4.5. Mô hình nghiên cứu ....................................................................................... 47
TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Tiêu đề: Tác động của Sự hài lòng trong công việc và Cam kết với tổ chức đến Ý định
nghỉ việc: Một nghiên cứu tại các đơn vị sự nghiệp hành chính cấp Phường thuộc Quận
11 - Tp. HCM
Tóm tắt:
Trong những năm gần đây, “làn sóng” nghỉ việc của cán bộ công chức trong Khu vực
công Việt Nam diễn ra ồ ạt. Ngoài sự đóng góp trong việc đánh giá Ý định nghỉ việc
với các đối tượng cán bộ công chức tại các Ủy ban nhân dân Phường thuộc Quận 11 –
Tp. HCM, bài viết cũng sẽ kiểm định sự tác động của Sự hài lòng trong công việc và
Cam kết với tổ chức đến ý định này. Bài viết đã vận dụng các phân tích ANOVA, phân
tích tương quan và phân tích hồi quy để làm rõ những yếu tố tác động trên. Kết quả cho
thấy, Sự hài lòng trong công việc và các yếu tố Cam kết với tổ chức có tương quan
nghịch với Ý định nghỉ việc. Ngoài ra, Cam kết liên tục và Cam kết quy chuẩn có yếu
tố trung gian giữa Sự hài lòng trong công việc đến Ý định nghỉ việc. Kết quả này sẽ
góp phần cho các cấp quản lý trong Khu vực công có một sự nhìn nhận tổng quát nhằm
tác động vào Sự hài lòng trong công việc của cán bộ công chức, từ đó tăng sự gắn bó
của họ vào tổ chức của mình.
Từ khóa: Ý định nghỉ việc, Sự hài lòng trong công việc, Cam kết với tổ chức, Cam kết
tình cảm, Cam kết liên tục, Cam kết quy chuẩn.
ABSTRACT
Title: Impact of Job Satisfaction and Organizational Commitment to Turnover
Intention: A study at Ward People's Committees in District 11 – HCMC.
Abstract:
In recent years, the "wave" of office holder’s leaving job in the Public sector in
Vietnam has been has been relatively serious. In addition to figure out the level of
Turnover Intention of Public officials at the Ward People's Committees in District 11 -
Tp. HCM, the article also test the impact of Job Satisfaction and Organizational
Commitment to this intention. The paper used ANOVA analysis, Correlation analysis
and Regression analysis test the impacts. The results show that Job satisfaction and
factors of Organizational commitment are negatively correlated with Turnover
intention. In addition, Continuance commitment and Normative commitment are
mediator variables between Job satisfaction and Turnover intention. This result
reinforces that the managers in the Public sector want influence the Public official’s
Turnover intention, make them being more sticking to the organization, it is necessary
to increase their Job satisfaction.
intention, Job satisfaction, Organizational commitment,
Keywords: Turnover Affective commitment, Continuance commitment, Normative commitment.
1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1 LÝ DO HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI
1.1.1 “Làn sóng” nghỉ việc của CBCC Nhà nước và sự cần thiết nghiên cứu
Trong thời gian gần đây, “làn sóng” nghỉ việc của CBCC Nhà nước diễn ra như là một
hiện tượng của Khu vực công. CBCC nghỉ việc hàng loạt diễn ra từ các cấp bộ ngành
đến các cấp cơ sơ, các đơn vị sự nghiệp. Cụ thể:
Từ 2015 đến 2017, có đến 192 cán bộ, nhân viên Bảo Hiểm Xã Hội xin thôi
việc. Riêng trong năm 2017, có 47 người thôi việc và từ đầu năm 2018 đến nay
tiếp tục có 14 người nghỉ việc. Trong đó có cả những nhân sự cấp trưởng, phó
phòng (Báo Pháp Luật thành phố Hồ Chí Minh, 2018).
Theo Ủy ban nhân dân Thành phố Vũng Tàu, từ năm 2017 đến nay, có hơn 60
cán bộ, CBCC và những người hoạt động không chuyên trách tại các phường,
xã của thành phố xin nghỉ việc. 17 phường, xã của thành phố được giao tổng
cộng 425 cán bộ, CBCC nhưng hiện nay chỉ có 351 người làm việc. Những
người không chuyên trách được giao 374 người nhưng đến nay chỉ có 279 người
đang làm việc tại các phường, xã (Báo Thanh Niên, 2018).
Từ năm 2016 đến tháng 6/2017, huyện Vị Thủy – tỉnh Hậu Giang có khá nhiều
cán bộ không chuyên trách xin nghỉ việc với 87 trường hợp. Nguyên nhân xác
định chủ yếu khiến cán bộ không chuyên trách xin nghỉ việc là do phụ cấp thấp
(Báo Hậu Giang Điện tử, 2017).
Và gần đây nhất, chỉ trong thời gian ngắn tại các xã Phú Mỹ, Phú Hải, Vinh
Phú, Phú Thanh thuộc huyện Phú Vang – tỉnh Thừa Thiên Huế đã có 4 cán bộ
2
Phó trưởng Công an xã viết đơn xin thôi việc. Không chỉ cấp phó, mà trưởng
công an xã cũng viết đơn xin nghỉ việc, như trường hợp Trưởng Công an xã
Vinh Thái. Vị cán bộ này và vợ (cùng công tác tại xã Vinh Thái) vừa viết đơn
xin thôi việc để chuyển sang tỉnh khác làm ăn (Báo Tiền Phong, 2019).
Nhiều nguyên nhận được đưa ra trong đó các nguyên nhân chủ yếu nhất được đưa ra là
do lương thấp, thu nhập thấp. Anh Nguyễn Như Hoàng (Trưởng Phòng Khoa học Công
nghệ và Thông tin, Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp thuộc Sở
Công Thương tỉnh Đắk Lắk) xin rời khỏi Khu vực công dù không bị kỷ luật, cũng có
cơ hội thăng tiến, đã được quy hoạch với lý do "Lương thấp khiến tôi không còn nhiệt
huyết để cống hiến, để làm việc. Vậy tiếp tục làm gì khi cả 2 yếu tố để tồn tại đều
không có?" (Báo Người Lao Động, 2017). Hay nguyên nhân chính dẫn tới cán bộ
không chuyên trách ở cơ sở nghỉ việc nhiều là do hoàn cảnh gia đình khó khăn, phụ
cấp thấp nên làm thế nào để hỗ trợ, giúp đỡ họ cải thiện cuộc sống là mục tiêu chung
mà các giải pháp hướng tới (Báo Hậu Giang Điện tử, 2017). Hay hiên tượng CBCC
nghỉ việc ở huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế thời gian gần đây là do lương thấp,
áp lực công việc cao
Trên thực tế, có các câu hỏi đặt ra liệu còn có nguyên nhân nào khác ngoài nhu cầu cơ
bản đã nêu dẫn đến việc CBCC nghỉ việc hay không, tại sao vẫn có những CBCC vẫn
gắn bó với Khu vực công. Tuy vậy, trong lĩnh vực nghiên cứu nguồn nhân lực hành
chính công trong nước chưa thực sự đánh giá sự nghỉ việc của CBCC coi đây là vấn đề
và có nhiều nghiên cứu thực sự để đóng góp vào công tác cải cách hành chính. Trong
khi đó, các quốc gia có nền hành chính công phát triển đã có nhiều nghiên cứu về vấn
đề trên. Trong đó, phổ biến có thể thấy là các bài viết nghiên cứu về sự tác động của Sự
hài lòng trong công việc và Cam kết với tổ chức đến ý định nghỉ việc. Dựa trên sự tìm
hiểu các nghiên cứu trước và nhu cầu thực tế, nghiên cứu nhận thấy có sự cần thiết
nghiên cứu đến ý định nghỉ việc của các CBCC Nhà nước thông qua hai yếu tố đó là
3
Sự hài lòng trong công việc của CBCC và Cam kết với tổ chức để làm rõ hơn sự tác
động. Từ đó, có những nhận định và hàm ý quản trị cung cấp cho hoạt động nghiên cứu
thuộc lĩnh vực quản trị nhân sự trong Khu vực công.
1.1.2 Thực trạng nghỉ việc của CBCC tại các Đơn vị sự nghiệp hành chính cấp
Phường thuộc Quận 11 – Tp. HCM
Quận 11 – Tp. HCM là một trong 24 quận, huyện của Tp. HCM và có thể nói rằng nằm
ngay trung tâm thành phố về mặt địa lý. Theo Cục thống kê Tp. HCM (2017), dân số
của Quận 11 tính đến năm 2016 là 237.110 trên tổng 8.643.044 toàn thành phố. Tuy
nhiên, cùng trong báo cáo thống kê này thì Quận 11 lại là quận có mật độ dân số cao
nhất toàn thành phố với 46.130 người dân trên 1 kilomet vuông. Như vậy, dưới sức ép
của dân cư tập trung tại Quận 11 thì các cơ quan sự nghiệp hành chính công mang một
nhiệm vụ hành chính áp lực hơn cả so với các quận còn lại trên thành phố.
Để đáp ứng được nhiệm vụ sự nghiệp hành chính, Quận 11 đã được tổ chức bộ máy
với 12 phòng chức năng cùng với sự phân chia hành chính trên 16 phường. Về tình
hình chung, với bộ máy như đã sắp xếp cũng đã hoàn thành một cách trọn vẹn trong
công tác quản lý địa phương. Tuy nhiên, trong công tác quản lý CBCC thì ở Quận 11
đang gặp tình trạng người vào làm thì ít nhưng người ra ngoài làm khu vực tư nhân thì
nhiều. Đặc biệt là đối với các cán bộ không chuyên trách trên địa bàn Quận. Theo số
liệu theo dõi trong 3 năm được tại Quận 11, ta có thông tin như Bảng 1-1.
Lý do nghỉ việc đến từ nhiều nguyên nhân như các cán bộ có công việc khác thu nhập
tốt hơn, bận việc gia đình, chuyển đến nơi khác sinh sống và làm việc, hay đơn giản là
thuyên chuyển công tác và hưu trí. Tuy chưa có thống kê chính xác nhưng có một tình
hình chung là CBCC thường nghỉ vì những lý do bất khả kháng như về hưu, thuyên
chuyển; còn các Cán bộ không chuyên trách thì nghỉ vì nhiều lý do cá nhân hơn như là
có công việc khác tốt hơn, bận việc kinh doanh trong gia đình,…
4
Bảng 1-1. Số liệu CBCC tại các đơn vị sự nghiệp hành chính cấp Phường thuộc Q11 –
Tp. HCM từ 2016-2018
Tổng CBCC Tổng CB Tổng CBCC Tổng CB Năm Tổng cấp phường KCT nghỉ việc KCT nghỉ việc
2016 336 288 17 42 61
2017 344 296 16 41 57
2018 350 298 19 48 67
Bởi vì tình trạng trên tại Quận 11 và cùng với sự cần thiết về việc nghiên cứu các yếu
tố ảnh hưởng đến Ý định nghỉ việc của CBCC đã nêu, nghiên cứu nhận thấy có thể tiến
hành kiểm tra sự tác động của hai yếu tổ sự hài lòng trong công việc và Cam kết với tổ
chức đến dự định hay ý định nghỉ việc của các CBCC đang công tác tại các đơn vị
hành chính công trên địa bàn quận. Từ đó, bài viết có những hàm ý và đưa ra một vài
vấn đề cho các đơn vị sự nghiệp hành chính cấp phường tại Q11 – Tp. HCM trong
công tác quản lý cán bộ nhằm hạn chế tình trạng nghỉ việc đang diễn ra. Đồng thời, bài
viết cũng có những đóng góp nghiên cứu khẳng định vai trò tác động của hai yếu tố đã
nêu đến ý định nghỉ việc thuộc lĩnh vực quản trị nhân sự trong Khu vực công nước nhà.
1.2 MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
Đề tài nghiên cứu có 4 mục tiêu như sau:
i. Thứ nhất, lược khảo được các lý thuyết và các thực nghiệm trước liên quan đến
sự tác động của Cam kết với tổ chức, Sự hài lòng công việc đến Ý định nghỉ
việc.
ii. Thứ hai, kiểm định được mức độ tác động của từng yếu tố đến Ý định nghỉ việc
thông qua nghiên cứu tại của các CBCC tại các đơn vị sự nghiệp hành chính cấp
Phường thuộc Q11 – Tp. HCM.
5
iii. Thứ ba, kiểm định các yếu tố cá nhân của các CBCC tại các đơn vị sự nghiệp
hành chính cấp Phường thuộc Q11 – Tp. HCM có thực sự tác động đến Ý định
nghỉ việc của họ.
iv. Cuối cùng, đưa ra các hàm ý quản trị đến các đơn vị sự nghiệp hành chính cấp
Phường thuộc Q11 – Tp. HCM nhằm có các giải pháp phù hợp nhằm có thể tác
động đến Ý định nghỉ việc của các CBCC trên địa bàn, hỗ trợ công tác quản lý
cán bộ tại địa phương.
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Từ mục tiêu nghiên cứu, đề tài có 3 câu hỏi nghiên cứu cần được làm rõ như sau:
i. Thứ nhất, Sự hài lòng công việc và Cam kết với tổ chức có tác động như thế nào
đến Ý định nghỉ việc dựa trên các lý thuyết và thực nghiệm trước.
ii. Thứ hai, hai yếu tố Sự hài lòng công việc và Cam kết với tổ chức có mức độ tác
động như thế nào đến Ý định nghỉ việc của các CBCC tại các cơ quan sự nghiệp
hành chính cấp Phường trên địa bàn Q11 – Tp. HCM.
iii. Thứ ba, liệu các yếu cá nhân của các CBCC tại các đơn vị sự nghiệp hành chính
cấp Phường thuộc Q11 – Tp. HCM có thực sự tác động đến Ý định nghỉ việc
của họ hay không.
iv. Cuối cùng, các hàm ý quản trị từ kết quả báo cáo là gì và các đơn vị sự nghiệp
hành chính cấp Phường thuộc Q11 – Tp. HCM cần có các giải pháp như thế nào
nhằm hạn chế Ý định nghỉ việc của các CBCC trên địa bàn.
1.4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sự tác động của Sự hài lòng trong công việc và Cam
kết với tổ chức đến Ý định nghỉ việc của CBCC tại các các đơn vị sự nghiệp hành
chính cấp Phường thuộc Q11 – Tp. HCM
6
Phạm vi thời gian nghiên cứu trong khoảng thời gian trong Quý II năm 2019. Phạm vi
không gian nghiên cứu là tại các đơn vị sự nghiệp hành chính cấp Phường thuộc Q11 –
Tp. HCM
Đối tượng khảo sát là các CBCC tại các đơn vị sự nghiệp hành chính cáp Phường thuộc
Q11 – Tp. HCM.
1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu được thực hiện bao gồm phương pháp phân tích định tính để
xây dựng bảng hỏi và phân tích định lượng nhằm phân tích số liệu.
Phương pháp phân tích định lượng được phân tích hai bước bao gồm tham khảo
ý kiến chuyên gia và phỏng vấn lấy ý kiến về bảng hỏi từ đối tượng được khảo
sát. Kết quả thực hiện được trình bày chi tiết ở Phụ lục 2 của bài viết.
Số liệu được phân tích định được phân tích bằng phân mềm IBM SPSS
Statistics 22. Kết quả và sự diễn giải kết quả được trình bày trong Chương 4 của
bài viết. Kết quả phân tích dữ liệu chi tiết được mô tả ở Phụ lục 5 của bài viết.
1.6 BỐ CỤC ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu gồm có 5 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các thực nghiệm
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Hàm ý quản trị
7
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC THỰC NGHIỆM
Như Chương 1 đã nêu, hiện tại có một hiện tượng rằng các CBCC đang công tác tại
Khu vực công đang có xu hướng nghỉ việc để chuyển ra khu vực tư nhân lmaf việc. Bài
viết nhận thấy cần có một nghiên cứu để làm rõ và nhằm đánh giá lại tại một đơn vị
thực tiễn cụ thể. Để làm được việc này, bài viết xác định bước đầu phải làm rõ các khái
niệm của đối tượng nghiên cứu. Sau đó, bài viết tìm hiểu các khái niệm liên quan có
ảnh hưởng và tác động đến đối tượng nghiên cứu nhằm thực hiện mục tiêu đầu tiên đã
đề ra ở Chương 1. Kết quả cuối cùng, bài viết cần đưa ra được mô hình nghiên cứu dự
kiến kèm các giả thuyết nhằm phục vụ việc hoàn thành các mục tiêu còn lại ở các
Chương tiếp theo.
2.1 KHÁI NIỆM VỀ Ý ĐỊNH NGHỈ VIỆC
Ý định nghỉ việc là ý định rời khỏi môi trường làm việc hiện tại của người lao động. Ý
định nghỉ việc là một việc có chủ ý và có chủ đích để rời khỏi tổ chức của người lao
động (Tett & Meyer, 1993). Nó thường được đo bằng đến một khoảng thời gian cụ thể
(ví dụ, trong vòng 6 tháng tới) và được mô tả là sự nghỉ việc sau một trong chuỗi nhận
thức rời ra khỏi tổ chức – bao gồm suy nghĩ về sự bỏ việc và ý định tìm kiếm việc làm
thay thế (Mobley, Homer, & Howingsworth, 1978 – trích dẫn từ Tett & Meyer, 1993).
Người lao động nghỉ việc có thể xuất phát từ một số lý do khách quan như nghỉ hưu,
chuyển nơi ở theo gia đình,…; hay từ một số lý do thông thường khác như người lao
động không được chia sẻ bởi tầm nhìn hạn hẹp và sự lãnh đạo yếu kém, công việc thiếu
thách thức, hạn chế thăng tiến trong công việc, không đạt được hiệu quả lao động, thiếu
quyền hạn để thực hiện công việc, phúc lợi – lương thưởng không tương xứng, có cơ
hội công việc tốt hơn ở nơi khác (Accenture, 2001; Jardine và Amig, 2001).
8
Mặc dù những ý định nghỉ việc có thể thay đổi và hành vi trong nghỉ việc trong tương
lai không xảy ra nhưng nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng suy nghĩ và ý định rời đi của
một cá nhân là yếu tố dự báo mạnh mẽ nhất cho quyết định nghỉ việc thực tế (Cotton
và Tuttle, 1986; Lee và Mowday, 1987; Michaels và Spector, 1982; Steel và Ovalle,
1984). Ý định nghỉ việc được đánh giá bằng 4 thang đo (c.f., Blau và Boal, 1989) bao
gồm có suy nghĩ về việc nghỉ việc, có mong muốn nghỉ việc, có ý định đến việc nghỉ
việc và có hành vi chủ động tìm kiếm đến công việc khác.
2.2 TỔNG QUAN CÁC LÝ THUYẾT NỀN TẢNG VÀ CÁC NGHIÊN CỨU
THỰC NGHIỆM TRƯỚC
Thông qua các nghiên cứu thực tiễn cũng như nghiên cứu học thuật, một tổ chức có thể
đạt được lợi thế cạnh tranh bền vững trong ngành bằng cách coi nhân viên là nguồn lực
quý giá nhất (Pfeffer, 1998). Pfeffer nhấn mạnh khả năng tăng lợi nhuận và tỷ lệ sống
sót sau 5 năm của các dịch vụ công cộng là nhờ thông qua việc sử dụng các phương
thức quản lý theo định hướng con người. Quản lý và giữ chân nhân viên là một phương
tiện cơ bản quan trọng để đạt được lợi thế cạnh tranh giữa các tổ chức (Walker, 2001)
Thông thường, trên các nghiên cứu trong lĩnh vực quản trị nguồn nhân lực sử dụng
thuật ngữ Khả năng giữ chân nhân viên như là một yếu tố quan trọng trong tổ chức. Sự
hài lòng công việc của nhân viên và Khả năng giữ chân nhân viên là những yếu tố
chính cho sự thành công của tổ chức (Osteraker, 1999). Việc giữ chân nhân viên không
bị ảnh hưởng bởi một yếu tố duy nhất, mà được kết hợp từ rất nhiều yếu tố trong một
tổ chức (Fitzenz, 1990). Tổ chức phải sử dụng một loạt các yếu tố quản lý nguồn nhân
lực để ảnh hưởng đến sự cam kết của nhân viên để giữ chân họ (Stein, 2000; Clarke,
2001; Parker và Wright, 2001).
Sau khi xem xét các nghiên cứu từ các ngành công nghiệp ô tô, thép, sản xuất hàng
may mặc, chất bán dẫn, lọc dầu và các công ty dịch vụ, Pfeffer (1998) đã xác định bảy
9
yếu tố để tăng lợi nhuận thông qua con người sau khi giảm từ 16 yếu tố mà ông xác
định trước đó vào năm 1994 (Marchington và các đồng sự, 2000). Cụ thể bao gồm:
Mức độ an toàn trong công việc, Kỹ thuật tuyển dụng, Môi trường làm việc, Mức độ
bồi hoàn dựa trên hiệu quả công việc (lương thưởng và phúc lợi), Mức độ đào tạo và
huấn luyện, Sự công bằng trong tổ chức (càng ít sự khác biệt giữa các thành viên trong
tổ chức), Mức độ Chia sẻ thông tin – tri thức.
Walker (2001) cũng đã xác định 7 yếu tố có thể tăng cường khả năng giữ chân nhân
viên trong sách của mình. Đó là: Công bằng và được đánh giá, Mức độ thách thức
trong công việc, Cơ hội được thăng tiến và học hỏi, Môi trường làm việc phù hợp, Sự
quan hệ tích cực với đồng nghiệp, Cân bằng giữa công việc và cuộc sống, và Khả năng
giao tiếp - truyền đạt.
Trong một nghiên cứu của Lahkar và Baruah (2013), bài viết đã tổng hợp tổng cộng có
9 yếu tố tác động đến Ý định nghỉ việc bao gồm Sự công bằng trong tổ chức, Sự công
nhận và lương - thưởng, Cơ hội phát triển và thăng tiến, Mức độ được tham gia ra
quyết định, Sự cân bằng cuộc sống – công việc, Môi trường làm việc, Sự phát triển và
đào tạo, Phong cách lãnh đạo, Mức độ an toàn việc làm.
Dựa trên nền tảng của Porter và các đồng sự (1976), một nghiên cứu khá nổi tiếng
được Tett và Meyer (1993) đã chỉ ra được 2 yếu tố ảnh hưởng đến ý định nghỉ việc
theo những cách khác nhau bao gồm Cam kết với tổ chức và Sự hài lòng trong công
việc. Sự hài lòng trong công việc có tương quan nghịch mạnh mẽ với ý định nghỉ việc.
Trong khi đó, Cam kết với tổ chức lại có tương quan nghịch mạnh nhất với sự nghỉ
việc thực sự. Suy cho cùng, cả hai yếu tố này đều có tương quan nghịch với ý định
nghỉ việc của nhân viên.
Cam kết với tổ chức phản ánh sự gắn bó tâm lý đa chiều của một cá nhân với tổ chức
(Kate và Masako, 2002 – trích dẫn từ Mosadeghrad và các đồng sự, 2008) đóng vai trò
tích cực trong việc giữ chân các thành viên trong tổ chức. Cam kết với tổ chức thường
10
được khái niệm hóa như một sự gắn bó tình cảm với một tổ chức khi mà một cá nhân
muốn chia sẻ các giá trị của tổ chức, họ muốn ở lại tổ chức và sẵn sàng nỗ lực thay mặt
tổ chức (Mowday, Steers, & Porter, 1979 - trích dẫn từ Ilhami, 2012). Meyer và Allen
(1997) xác định cam kết tổ chức chia làm 3 nhân tố bao gồm Cam kết tình cảm, Cam
kết liên tục và Cam kết quy chuẩn.
Cam kết tình cảm đề cập đến nhận thức của nhân viên về sự gắn bó tình cảm của
họ với tổ chức và mục tiêu của họ (Meyer và các đồng sự, 2002). Nhân viên có
sự gắn bó tình cảm cao với tổ chức có động lực mạnh mẽ để đóng góp cho các
mục tiêu của tổ chức vì họ coi họ là của họ (Shore và Tetrick, 1991). Các yếu tố
cá nhân có thể bao gồm, các yếu tố như tính cách như định hướng giá trị, giáo
dục hoặc tuổi tác; hay trong các yếu tố tổ chức bao gồm sự tin tưởng vai trò của
nhân viên và mục tiêu công việc xác định rõ ràng và sự hỗ trợ quản lý mà họ
nhận được.
Cam kết liên tục thể hiện sự gắn bó nhận thức giữa nhân viên và tổ chức vì các
chi phí liên quan đến việc rời khỏi tổ chức (Meyer và các đồng sự, 2002). Dựa
trên giả định rằng các nhân viên không rời khỏi một tổ chức nếu họ mất lợi ích,
bị cắt giảm lương, mất việc chi phí tìm kiếm và rủi ro thất nghiệp (Muray và các
đồng sự 1990) Vì vậy có thể nói sự tích lũy của nhân viên trong một tổ chức và
thiếu sự lựa chọn công việc thay thế bên ngoài tổ chức là những yếu tố quan
trọng có thể dẫn đến cam kết liên tục. Nếu nhân viên cho rằng họ có ít cơ hội
làm việc hơn bên ngoài, chi phí cảm nhận được khi rời khỏi các tổ chức hiện tại
sẽ cao hơn và họ sẽ có ý thức mạnh mẽ hơn trong sự cam kết liên tục đối với tổ
chức của họ đang làm việc (Meyer và các đồng sự, 1993).
Cam kết quy chuẩn là những cảm giác điển hình về nghĩa vụ ở lại với một tổ
chức (Meyer và các đồng sự, 2002). Cam kết quy chuẩn dựa trên ý thức về
nghĩa vụ mà nhân viên cảm thấy bắt buộc phải ở lại với tổ chức vì đó là điều
đạo đức và đúng đắn. Các yếu tố có thể ảnh hưởng đến mức độ cam kết quy
11
chuẩn là sự giáo dục, tuổi tác và các yếu tố liên quan (Kate và Masako, 2002 –
trích dẫn từ Mosadeghrad và các đồng sự, 2008). Cam kết tiêu chuẩn có thể dựa
vào sự đầu tư của tổ chức vào một nhân viên, sau đó nhân viên cảm thấy có
nghĩa vụ "đạo đức" với tổ chức.
Cam kết với tổ chức đã được nghiên cứu rộng rãi vì được cho rằng ảnh hưởng đến thái
độ và hành vi cá nhân tại nơi làm việc. Trong đó, trọng tâm là mức độ gắn bó và mức
độ ảnh hưởng của cam kết (Chang, 1999). Rusbult và Farrell (1983) đã kiểm chứng lại
các lý thuyết nền tảng của Porter và các đồng sự (1976), và kết quả cho thấy Cam kết
với tổ chức có mối tương quan với Ý định nghỉ việc (dù mức độ yếu hơn so với nghiên
cứu của Porter và các đồng sự).
Sự hài lòng công việc là một thái độ mà của nhân viên có về công việc của họ và các
tổ chức mà họ đang làm. Sự hài lòng trong công việc được định nghĩa là mức độ mà
mọi người thích hoặc không thích công việc của họ (Spector, 1997). Dựa trên kết quả
thực tế và kết quả mong muốn trong công việc, nhân viên phản ứng trở ngược lại với
công việc bằng cách hài lòng hay không hài lòng. Sự hài lòng trong công việc thường
được công nhận là một cấu trúc nhiều mặt bao gồm một loạt các yếu tố công việc bên
trong và bên ngoài. Các yếu tố bên trong ảnh hướng đến sự hài lòng trong công việc,
xuất phát từ các phần thưởng qua trung gian nội bộ, chẳng hạn như bản thân công việc
và cơ hội phát triển và thành tựu cá nhân. Các yếu tố bên ngoài của sự hài lòng trong
công việc xuất phát từ các phần thưởng bên ngoài như sự hài lòng với lương, với lợi
ích, với chính sách và với sự hỗ trợ của công ty, giám sát, đồng nghiệp, bảo đảm công
việc và cơ hội thăng tiến (Misener và các đồng sự, 1996).
Trong nhiều nghiên cứu khác nhau đã chỉ ra rằng Sự hài lòng công việc có tương quan
nghịch với Ý định nghỉ việc của nhân viên. Cụ thể:
Trong nghiên cứu của Larrabee và các đồng sự (2003) đã xác định Sự hài lòng
trong công việc là yếu tố chính có thể dự đoán được ý định nghỉ việc. Trong
12
nghiên cứu khác của Parry (2008) cũng đã cho ra một kết quả tương tự với kết
quả của Larrabee.
Một nghiên cứu thú vị khác của Ding và Lin (2006) đã chỉ ra rằng có sự khác
biệt về Sự hài lòng công việc và Ý định nghỉ việc giữa nhân viên bệnh viện Đài
Loan và nhân viên bệnh viện Hoa Kỳ. Tuy nhiên vẫn có một kết luận chung
rằng. Sự hài lòng công việc có tương quan nghịch với Ý định nghỉ việc cho dù 2
kết quả có mức tác động khác nhau.
Coomber và Barriball (2007) cũng đã kiểm định và chỉ ra có sự tương quan giữa
Sự hài lòng công việc đến Ý định nghỉ việc của nhân viên trong các bệnh viện.
Không chỉ ngừng ở đó, Aydogdu và Asikgil (2011) đã cho thấy mối liên hệ khá thú vị
như sau: có sự tương quan giữa Sự hài lòng trong công việc làm gia tăng Cam kết với
tổ chức, Sự hài lòng trong công việc làm giảm đi Ý định nghỉ việc và Cam kết với tổ
chức cũng làm giảm đi Ý định nghỉ việc của nhân viên trong tổ chức.
Trong một nghiên cứu khác của Ilhami (2012) cũng đã chỉ ra vai trò tác động của Sự
hài lòng công việc đến Cam kết với tổ chức và Ý định nghỉ việc. Tuy nhiên, ba yếu tố
của Cam kết với tổ chức chưa thực sự có tương quan mạnh đến Ý định nghỉ việc.
Các nghiên cứu tại Việt Nam gần đây đã bắt đầu có các thảo luận thảo luận nhiều hơn
về các yếu tố tác động đến Ý định nghỉ việc. Các bài nghiên cứu điển hình có thể kể
đến như:
Võ Quốc Hưng và Cao Hào Thi (2010) trong một nghiên cứu kiểm định sự ảnh
hưởng của các yếu tố đến Ý định nghỉ việc của công chức, viên chức Nhà nước
đã chỉ ra 8 yếu tố có tác động. Các yếu tố bao gồm Sự phù hợp, Hành vi lãnh
đạo, Quan hệ nơi làm việc, Huấn luyện và phát triển, Lương thưởng và sự công
nhận, Truyền thông, Sự yêu thích, và Môi trường làm việc vật lý.
Nguyễn Thế Khải và Đỗ Thị Thanh Trúc (2015) trong một nghiên cứu đánh giá
các yếu tố tác động đến Sự gắn kết công việc tại các công ty kiểm toán ở
13
Tp.HCM đã cho kết quả có 7 yếu tố ảnh hưởng. Ngoài các yếu tố Đào tạo và
phát triển sự nghiệp; Truyền thông nội bộ; Quan hệ trong tổ chức; Quan hệ với
quản lý; Lương thưởng và phúc lợi; Cảm nhận về hiệu quả công việc, yếu tố Sự
hài lòng trong công việc cũng được nhấn mạnh là một yếu tố có tác động đến Sự
gắn kết công việc, hay nói cách khác đến ý định rời bỏ tổ chức của nhân viên.
Trong một nghiên cứu đánh giá đến các yếu tố tác động đến Ý định nghỉ việc tại
các trường Đại học ở Việt Nam, Hoàng Thị Thanh Chung (2018) đã chỉ ra rằng
các yếu tố bao gồm Áp lực công việc, Cam kết với tổ chức và Sự hài lòng trong
công việc có ảnh hưởng đến Ý định nghỉ việc của các giảng viên các trường.
2.3 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU DỰ KIẾN
Dựa trên những kết quả tham khảo các lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm đã có ở
trong nước và quốc tế, bài viết đánh giá rằng kết quả 2 nghiên cứu của Aydogdu và
Asikgil (2011); Hoàng Thị Thanh Chung (2018) là những dẫn chứng cụ thể và gần đây
nhất về mối liên hệ giữa Sự hài lòng trong công việc, Cam kết với tổ chức và Ý định
nghỉ việc. Cụ thể trong nghiên cứu của Aydogdu và Asikgil (2011) đã chỉ ra rằng Sự
hài lòng trong công việc có tương quan thuận với các yếu tố Cam kết với tổ chức như
Cam kết tình cảm, Cam kết liên tục, và Cam kết với tổ chức; các yếu tố cam kết với tổ
chức có tương quan nghịch với Ý định nghỉ việc; và Sự hài lòng trong công việc có
tương quan nghịch với Ý định nghỉ việc tại hai tổ chức ở Istanbul (Thổ Nhĩ Kỳ). Còn
đối với nghiên cứu của Hoàng Thị Thanh Chung (2018) đã chỉ ra rằng các yếu tố bao
gồm Áp lực công việc, Cam kết với tổ chức và Sự hài lòng trong công việc có ảnh
hưởng đến Ý định nghỉ việc của các giảng viên các trường.
Bài viết cũng nhận thấy có sự tác động trung gian của các yếu tố Cam kết với tổ chức
đến mối quan hệ của Sự hài lòng trong công việc với Ý định nghĩ việc mà trong bài
nghiên cứu của Aydogdu và Asikgil (2011) lẫn nghiên cứu của Hoàng Thị Thanh
Chung (2018) chưa đánh giá đến. Vì vậy, bài viết đã mô tả lại bảy giả thuyết như dưới
14
và đề xuất mô hình nghiên cứu như trong Hình 2.1. Đây có thể được xem là một điểm
mới và thú vị của bài viết trong bối cảnh nghiên cứu tại Việt Nam.
Giả thuyết H1: Sự hài lòng công việc có tương quan tích cực đến Cam kết tình cảm.
Giả thuyết H2: Sự hài lòng công việc có tương quan tích cực đến Cam kết liên tục.
Giả thuyết H3: Sự hài lòng công việc có tương quan tích cực đến Cam kết quy chuẩn.
Giả thuyết H4: Sự hài lòng công việc có tương quan nghịch đến Ý định nghỉ việc.
Giả thuyết H5: Cam kết tình cảm có vai trò trung gian giữa Sự hài lòng công việc với
Ý định nghỉ việc, đồng thời có mối tương quan nghịch với Ý định nghỉ việc.
Giả thuyết H6: Cam kết liên tục có vai trò trung gian giữa Sự hài lòng công việc với
Ý định nghỉ việc, đồng thời có mối tương quan nghịch với Ý định nghỉ việc.
Các giả thuyết:
với Ý định nghỉ việc, đồng thời có mối tương quan nghịch với Ý định nghỉ việc.
Giả thuyết H7: Cam kết quy chuẩn có vai trò trung gian giữa Sự hài lòng công việc
CAM KẾT VỚI TỔ CHỨC
CAM KẾT TÌNH CẢM
H5 (-)
H1 (+)
H2 (+)
H6 (-)
Ý ĐỊNH NGHỈ VIỆC
CAM KẾT LIÊN TỤC
SỰ HÀI LÒNG CÔNG VIỆC
H3 (+)
H7 (-)
CAM KẾT QUY CHUẨN
H4 (-)
Hình 2-1. Mô hình nghiên cứu dự kiến
Nguồn: Tổng hợp từ tác giả
15
2.4 TÓM TẮT CHƯƠNG
Kết thúc Chương 2, từ các cơ sở lý thuyết và thực nghiệm trước thì bài viết đã làm rõ
được một số các nội dung tóm tắt như sau:
Đầu tiên, Ý định nghỉ việc là một dự định hay ý định của người lao động khi họ
muốn rời bỏ tổ chức vì các nguyên nhân khác nhau. Mặc dù Ý định nghỉ việc
của người lao động có thể thay đổi trong tương lại nhưng đây là một dự báo rõ
ràng nhất cho quyết định và hành vi nghỉ việc thực tế của người lao động.
Thứ hai, Sự hài lòng trong công việc và Cam kết với tổ chức có sự tác động đến
Ý định nghỉ việc thông qua các nghiên cứu trước. Cụ thể, Sự hài lòng trong
công việc và Cam kết với tổ chức của nhân viên càng cao thì ý định gắn bó với
tổ chức càng cao, ý định rời bỏ tổ chức càng thấp.
Cuối cùng, bài viết đưa ra mô hình nghiên cứu cùng 7 giả thuyết nhằm thực hiện
đánh giá tác động thực tế của Sự hài lòng trong công việc và các yếu tố thuộc
Cam kết với tổ chức đến Ý định nghỉ việc trong các chương tiếp theo. Cụ thể,
Sự hài lòng trong công việc sẽ có tác động tích cực đến các yếu tố Cam kết với
tổ chức; Sự hài lòng trong công việc và các yếu tố Cam kết với tổ chức có tương
quan nghịch với Ý định nghỉ việc; các yếu tố Cam kết với tổ chức có vai trung
gian trong sự tác động của Sự hài lòng trong công việc đến Ý định nghỉ việc của
CBCC tại các đơn vị sự nghiệp hành chính cấp Phường thuộc Q11 – Tp. HCM.
16
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong chương này, bài viết sẽ trình bày công tác thiết kế nghiên cứu nhằm đạt được
các mục tiêu đã đề ra. Đầu tiên, quy trình nghiên cứu sẽ được xây dựng như một khung
để nghiên cứu dựa vào và tiến hành từng bước một. Tiếp theo, chương sẽ trình bày mô
hình nghiên cứu được dựa vào cơ sở lý thuyết đã được trình bày ở Chương 2, nhu cầu
thông tin cũng như các cách thức để thu thập thông tin cần thiết phục vụ nghiên cứu.
Cuối cùng, chương sẽ trình bày cơ sở và cách thức phân tích dữ liệu.
3.1 QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU
Quy trình nghiên cứu được mô tả thông qua Hình 3-1 bên dưới. Đầu tiên, bài viết bắt
đầu thực hiện Bước 1 – Nghiên cứu các cơ sở lý thuyết và thực nghiệm khoa học đi
trước như là các dữ liệu thứ cấp cần thiết để định hình hướng đi của nghiên cứu. Kết
quả sau cùng của bước đầu là mô hình nghiên cứu dự kiến kèm theo Bảng câu hỏi nháp
theo đúng các cơ sở lý thuyết trước đã thực nghiệm đã phân tích.
Sau khi hoàn thành bản câu hỏi từ các cơ sở lý thuyết, nghiên cứu sẽ thực hiện khảo sát
định tính bằng cách tham khảo ý kiến chuyên gia cũng như phỏng vấn nháp 8 đối
tượng nhằm kiểm tra mức độ phù hợp với điều kiện văn hóa và ngôn ngữ tại nơi khảo
sát. Đây được xem như là thông tin thứ cấp để bải viết hiệu chỉnh bảng hỏi trước khi
đưa vào khảo sát đại trà. Sau khi đã hiệu chỉnh bảng câu hỏi phù hợp, khảo sát chính
thức sẽ được thực hiện nhằm thu thập dữ liệu phục vụ quá trình phân tích định lượng.
Quá trình phân tích định lượng được xác định bao gồm 2 bước. Bước 1 là thực hiện
phân tích thống kê mô tả, phân tích đánh giá độ tin cậy, phân tích nhân tố nhằm kiểm
định các biến và các thang đo. Bước 2 thực hiện phân tích phương sai 1 yếu tố
17
ANOVA, phân tích tương quan và phân tích hồi quy đa biến. Sau quá trình phân tích
định lượng, bài viết sẽ kết luận một số vấn đề mà mục tiêu đã đặt ra dựa trên kết quả
phân tích được. Cuối cùng, nghiên cứu sẽ đưa ra một số các hàm ý quản trị và các
Cơ sở lý thuyết
Bảng câu hỏi nháp
Khảo sát định tính
Thực hiện khảo sát
Bảng câu hỏi, Thang đo
Hiệu chỉnh
(Phát khoảng 150 mẫu)
hoàn chỉnh
- Loại biến có hệ số tương quan biến-tổng < 0,3
- Kiểm tra độ tin cậy Cronbach’s Alpha, loại các biến làm
Thống kê mô tả
hướng nghiên cứu tương lai cho các nghiên cứu về sau.
Cronbach’s Alpha < 0,6
Đánh giá sơ bộ dữ liệu Cronbach’s Alpha
- Loại biến có trọng số EFA nhỏ hơn 0,45 và chênh lệch
factor loading của biến bất kỳ phải >0,3
Phân tích nhân tố khám phá EFA.
- Kiểm tra các yếu tố trích được
- Kiểm tra phương sai trích được
Phân tích phương sai ANOVA
- Kiểm định mô hình
- Kiểm định giả thuyết
Phân tích tương quan, hồi quy tuyến tính
Kết luận, hàm ý quản trị
Hình 3-1. Quy trình thực hiện nghiên cứu
Nguồn: Của tác giả
18
3.2 NHU CẦU THÔNG TIN
Nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu, việc thu thập thông tin hai bước. Bước một là
bước lược khảo các nghiên cứu và các thực nghiệm đã có, sau đó khảo sát định tính để
có được bảng hỏi phù hợp. Các thông tin cần được xử lý trong bước này bao gồm:
Các định nghĩa – khái niệm về các yếu tố
Ý kiến từ chuyên gia
Phỏng vấn trực tiếp với 2 đối tượng bao gồm: Đối tượng đầu tiên là đối tượng
khảo sát trực tiếp với 5 CBCC đang công tác tại các đơn vị sự nghiệp hành
chính cấp Phường tại Q11 – Tp. HCM. Đối tượng thứ 2 là đối tượng thụ hưởng
với ngẫu nhiên 3 lãnh đạo Ủy ban nhân dân các Phường thuộc Q11 – Tp. HCM.
Bước hai dữ liệu tiếp tục được thu thập thông qua qua trình lấy khảo sát từ các CBCC
đang công tác tại các đơn vị sự nghiệp hành chính cấp Phường tại Q11 – Tp. HCM.
Những dữ liệu thông tin thu thập ở bước này bao gồm bao gồm:
Sự hài lòng về công việc của đối tượng khảo sát
Cam kết tình cảm của đối tượng khảo sát
Cam kết liên tục của đối tượng khảo sát
Cam kết quy chuẩn của đối tượng khảo sát
Ý định nghỉ việc của đối tượng khảo sát
Thông tin về nhân khẩu học của đối tượng khảo sát
3.3 BẢNG CÂU HỎI VÀ THANG ĐO
Từ cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu dự kiến, bài viết đưa ra thiết kế bảng câu hỏi
và thang đo như sau.
19
3.3.1 Thiết kế bảng câu hỏi
Bảng câu hỏi gồm 6 phần:
Phần 1: Là phần mà các câu hỏi được dùng để xác định Sự hài lòng về công việc
của CBCC tại các đơn vị sự nghiệp hành chính cấp Phường thuộc Quận 11.
Phần này gồm 5 câu hỏi phù hợp với những câu hỏi do Brayfield và Rothe
(1951 – trích dẫn từ Ilhami, 2012) đề xuất.
Phần 2: Là phần mà các câu hỏi được dùng để xác định mức độ Cam kết tình
cảm của CBCC tại các đơn vị sự nghiệp hành chính cấp Phường thuộc Quận 11.
Meyer và các đồng sự (1993).
Phần này gồm 6 câu hỏi phù hợp với những câu hỏi trong nghiên cứu trước của
Phần 3: Là phần mà các câu hỏi được dùng để xác định mức độ Cam kết liên tục
của CBCC tại các đơn vị sự nghiệp hành chính cấp Phường thuộc Quận 11.
Meyer và các đồng sự (1993).
Phần này gồm 6 câu hỏi phù hợp với những câu hỏi trong nghiên cứu trước của
Phần 4: Là phần mà các câu hỏi được dùng để xác định mức độ Cam kết quy
chuẩn của CBCC tại các đơn vị sự nghiệp hành chính cấp Phường thuộc Quận
11. Phần này gồm 6 câu hỏi phù hợp với những câu hỏi trong nghiên cứu trước
của Meyer và các đồng sự (1993).
Phần 5: Là phần mà các câu hỏi được dùng để xác định Ý định nghỉ việc của
CBCC tại các đơn vị sự nghiệp hành chính cấp Phường thuộc Quận 11. Phần
này gồm 4 câu hỏi phù hợp với những câu hỏi trong nghiên cứu trước của Blau
và Boal (1989).
Phần 6: Đây là phần thông tin cá nhân của người tham gia khảo sát. Những
thông tin bao gồm về giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, thâm niên và nơi
Phường công tác được sử dụng để xác định liệu giữa các nhóm đối tượng khác
nhau có sự khác biệt về ý định nghỉ việc của họ hay không.
20
Bảng câu hỏi có tất 27 câu hỏi ứng với 27 thang đo.
3.3.2 Chi tiết các biến câu hỏi
Sau khi hoàn tất bảng câu hỏi ban đầu, bài viết thực hiện nghiên cứu định tính thông
qua ý kiến chuyên gia và phỏng vấn trực tiếp các đối tượng đã nêu ở mục trước. Sau
quá trình tính hoàn tất, thang đó nghiên cứu đã hiệu chỉnh cùng thang đo gốc được
trình bày ở Bảng 3-1.
Bảng 3-1. Chi tiết các câu hỏi từ nghiên cứu gốc và sau khi hiệu chỉnh định tính
Nguồn: Từ tác giả sau khi tổng hợp và hiệu chỉnh
Mã
STT
Thang đo gốc
Thang đo nghiên cứu đã hiệu chỉnh
hóa
Sự hài lòng công việc
(Brayfield và Rothe, 1951 – trích dẫn từ Ilhami, 2012)
Tôi khá hài lòng với với công việc hiện tại
Tôi hài lòng với công việc hiện tại của
1
JS1
của mình.
mình tại Phường mà tôi đang công tác.
Hầu hết những ngày, tôi nhiệt tình với
Tôi thấy nhiệt tình với công việc của
2
JS2
công việc của mình.
mình tại Phường mà tôi đang công tác .
JS3NG
Mỗi ngày công việc đối với tôi dường như
Ở Phường, mỗi ngày tôi đều làm không
3
HICH
không bao giờ kết thúc. (Nghịch đảo)
hết việc. (Nghịch đảo)
Tôi cảm thấy thực sự tận hưởng với công
Tôi cảm thấy thoải mái với công việc
JS4
4
việc của tôi.
hiện tại của mình ở Phường.
JS5
Tôi cân nhắc công việc của tôi khá dễ chịu Công việc của tôi ở đây khá là dễ chịu
5
21
Cam kết tình cảm
(Meyer và các đồng sự, 1993)
Tôi sẽ rất hạnh phúc khi dành phần còn lại
Tôi sẽ thấy hạnh phúc nếu được làm ở
6
AC1
của sự nghiệp với tổ chức này.
Phường cho đến hết sự nghiệp.
Tôi thực sự cảm thấy như thể các vấn đề
Tôi thấy các vấn đề của Phường như
7
AC2
của tổ chức này là của riêng tôi.
thể là vấn đề của riêng tôi.
Tôi không cảm thấy một sự "thuộc về"
Tôi không cảm thấy mình thuộc về đơn
AC3N
8
mạnh mẽ với tổ chức của mình. (Nghịch
vị Phường mà mình đang làm việc.
GHICH
đảo)
(Nghịch đảo)
Tôi không cảm thấy như là "một phần của
Tôi không cảm thấy tôi như một phần
AC4N
9
gia đình" tại tổ chức của mình. (Nghịch
của “gia đình” tại Phường mà tôi đang
GHICH
đảo)
làm việc. (Nghịch đảo)
Tôi không cảm thấy "gắn bó về mặt cảm
Về mặt cảm xúc, tôi thấy gắn bó với
10
AC5
xúc" với tổ chức này. (Nghịch đảo)
Phường mà tôi đang công tác
Tổ chức này có rất nhiều ý nghĩa cá nhân
Làm việc trong Phường có nhiều ý
11
AC6
đối với tôi.
nghĩa cá nhân đối với tôi
Cam kết liên tục
(Meyer và các đồng sự, 1993)
Ngay bây giờ, việc ở lại với tổ chức của
Tôi cảm thấy việc ở lại tiếp tục làm
12
CC1
tôi là một vấn đề cần thiết nhiều như
việc tại Phường là một việc cần thiết
mong muốn.
ngay lúc này.
Ngay cả khi muốn, tôi cảm thấy khó để
13
CC2
Sẽ rất khó để tôi rời khỏi tổ chức của
rời bỏ công việc ở Phường mà mình
mình ngay bây giờ, ngay cả khi tôi muốn.
đang tiếp nhận ngay bây giờ.
Quá nhiều cuộc sống của tôi sẽ bị gián
Tôi cảm thấy sẽ có nhiều sự gián đoạn
14
CC3
đoạn nếu tôi quyết định tôi muốn rời khỏi
trong cuộc sống nếu tôi quyết định rời
tổ chức của mình.
bỏ công việc ở Phường đang làm việc.
Tôi cảm giác tôi có ít sự lựa chọn để rời
Tôi cảm thấy tôi có ít sự lựa chọn để
15
CC4
khỏi tổ chức này.
rời bỏ công việc tại Phường đang làm.
Tôi đã bỏ nhiều cống hiến của bản thân
Nếu tôi đã chưa đặt quá nhiều vào bản
vào công việc hiện tại, nên tôi cảm thấy
16
CC5
thân mình trong tổ chức này, tôi có thể
khó có thể cân nhắc làm việc ở nơi
cân nhắc làm việc ở nơi khác
khác.
Tôi cảm thấy một trong số ít hậu quả
Một trong số ít hậu quả tiêu cực của việc
tiêu cực của việc rời bỏ công việc hiện
17
CC6
rời khỏi tổ chức này sẽ là sự khan hiếm
tại sẽ là sự khan hiếm lựa chọn thay thế
các lựa chọn thay thế có sẵn.
công việc khác.
22
Cam kết quy chuẩn
(Meyer và các đồng sự, 1993)
NC1
Tôi cảm thấy không có bất kỳ nghĩa vụ
Tôi cảm thấy không có bất kỳ nghĩa vụ
18
NGHIC
nào phải ở lại với công việc hiện tại.
nào phải ở lại với công việc trong
H
(Nghịch đảo)
Phường hiện tại. (Nghịch đảo)
Ngay cả đó là lợi thế của tôi, tôi không
Ngay cả khi có thể, tôi không cảm thấy
19
NC2
cảm thấy việc rời khỏi tổ chức của mình
việc rời bỏ công việc hiện tại ở Phường
bây giờ là đúng.
bây giờ là đúng.
20
NC3
Tôi sẽ cảm thấy có lỗi nếu tôi rời khỏi tổ Tôi sẽ cảm thấy có lỗi nếu tôi rời bỏ
chức của mình bây giờ.
công việc tại Phường của mình bây giờ.
Tổ chức này xứng đáng với lòng trung
Ở Phường mà tôi đang làm việc xứng
21
NC4
thành của tôi.
đáng với lòng trung thành của tôi.
Tôi sẽ không rời bỏ công việc ở
Tôi sẽ không rời khỏi tổ chức của mình
Phường ngay bây giờ vì tôi có ý thức
22
NC5
ngay bây giờ vì tôi có ý thức về nghĩa vụ
về nghĩa vụ đối với các đồng nghiệp,
đối với những người trong đó.
cấp trên ở đây.
Tôi nợ rất nhiều điều từ công việc tại
23
NC6
Tôi nợ rất nhiều cho tổ chức của tôi.
Phường.
23
Ý định nghỉ việc
Tôi có kế hoạch làm ở đây đến khi nào có
Đến khi nào có thể, tôi sẽ không làm
24
TI1
thể
tiếp công việc hiện tại nữa
Tôi hầu như chắc chắn sẽ tìm công việc
Trong thời gian tới, tôi sẽ tìm một công
25
TI2
khác trong tương lai sắp tới
việc khác tốt hơn
Tôi có kế hoạch làm việc ở đây 2 đến 3
Tôi chỉ có kế hoạch tiếp tục làm việc
26
TI3
năm thôi
này từ 2 đến 3 năm nữa thôi
27
TI4
Tôi ghét công việc này
Tôi ghét công việc này.
(c.f., Blau và Boal, 1989)
3.3.3 Phân loại biến
Sau khi tham vấn ý kiến chuyên gia, tác giả đề xuất phân loại các câu hỏi và thang đo
như Bảng 3-2.
24
Bảng 3-2. Bảng liệt kê và phân loại các biến câu hỏi trong từng yếu tố
Nguồn: Của tác giả sau khi tham vấn chuyên gia
Các yếu tố Biến câu hỏi Loại thang đo
Sự hài lòng công việc 5 câu hỏi xác định Likert 5 điểm
Cam kết tình cảm 6 câu hỏi xác định Likert 5 điểm
Cam kết liên tục 6 câu hỏi xác định Likert 5 điểm
Cam kết quy chuẩn 6 câu hỏi xác định Likert 5 điểm
Ý định nghỉ việc 4 câu hỏi xác định Likert 5 điểm
Thông tin cá nhân Giới tính Định danh
Độ tuổi Thứ bậc
Trình độ học vấn Thứ bậc
Thâm niên Thứ bậc
Nơi Phường công tác Định danh
3.4 THIẾT KẾ MẪU
3.4.1 Phương pháp tiếp cận mẫu
Do hạn chế về mặt thời gian và kinh phí, việc thực hiện lấy mẫu theo phương pháp lấy
mẫu thuận tiện phi xác suất. Tức là điều tra viên sẽ dựa trên số lượng mẫu cần thu thập
và chia cho 16 phường tại Quận 11 để đề ra số lượng tối thiểu trên một phường. Sau
đó, điều tra viên sẽ thực hiện lấy mẫu ngẫu nhiên trên một phường dựa trên tính thuận
tiện và khả năng hỗ trợ của mẫu.
3.4.2 Kích thước mẫu
Kích thước mẫu được xác định dựa trên số lượng biến quan sát. Trong phân tích EFA,
kích thước mẫu thường được xác định dựa vào kích thước tối thiểu và số lượng biến
25
quan sát đưa vào phân tích. Để sử dụng EFA, kích thước mẫu tối thiểu phải là 50, tốt
hơn là 100 và tỷ lệ biến quan sát là 5:1, nghĩa là 1 biến quan sát cần tối thiểu 5 mẫu
quan sát, tốt nhất là 10:1 trở lên (Hair và cộng sự, 2006). Trong thang đo dự kiến có 27
biến, do đó kích thước mẫu tối thiểu cần đạt được là 135 mẫu. Tuy nhiên, để thận trọng
và có kết quả đại diện tốt hơn thì điều tra viên đặt mục tiêu thu thập 150 bảng hỏi được
thực hiện.
3.4.3 Phạm vi và đối tượng khảo sát
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sự tác động của Sự hài lòng trong công việc và Cam
kết với tổ chức đến Ý định nghỉ việc của CBCC tại các các đơn vị sự nghiệp hành
chính cấp Phường thuộc Q11 – Tp. HCM
Phạm vi thời gian nghiên cứu trong khoảng thời gian trong quý II năm 2019. Phạm vi
không gian nghiên cứu là tại các đơn vị sự nghiệp hành chính cấp Phường thuộc Q11 –
Tp. HCM
Đối tượng khảo sát là các CBCC tại các đơn vị sự nghiệp hành chính cấp Phường thuộc
Q11 – Tp. HCM.
3.5 PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
Phương pháp thực hiện sẽ dựa vào phần mềm IBM SPSS Statistics 22. Các phương
pháp phân tích bao gồm:
Thống kê mô tả: Nhằm có cái nhìn tổng quan về các đặc điểm nhân khẩu
học của mẫu như độ tuổi, trình độ học vấn, thâm niên, nơi Phường công tác.
Đánh giá độ tin cậy: Đây là phân tích nhằm đánh giá độ tin cậy của thang
đo, từ đó mô hình nghiên cứu mới có độ tin cậy tốt và là bước khởi đầu cho
các phương pháp phân tích về sau. Theo Cronbach LJ (1951), khi các biến
được sử dụng như một thang đo thì cần phải có một sự nhất quán nội bộ. Các
26
thang đo thuộc cùng một biến thì phải có tương quan với các thang đo nhau.
Hệ số hữu ích được dùng để đánh giá sự thống nhất nội bộ này là Cronbach
Alpha. Theo phương pháp này, người phân tích có thể loại bỏ những biến
không phù hợp nhằm hạn chế các biến rác trong mô hình nghiên cứu. Những
biến không phù hợp sẽ bị loại bỏ nếu Hệ số tương quan tổng biến (Corrected
Item – Total Correlation) nhỏ hơn 0.3 và các thang đo không phù hợp sẽ bị
loại bỏ nếu hệ số Cronbach Alpha nhỏ hơn 0.6 (Hair và các đồng sự, 2010).
Phân tích nhân tố: Đây là một tập hợp các phân tích nhằm rút gọn và tóm
tắt các dữ liệu. Phân tích nhân tố nhóm các biến lại với nhau để giảm số
lượng các biến đến mức có thể sử dụng được và tạo thuận tiên cho việc phân
tích hồi quy sau này. Phân tích nhân tố bao gồm các phân tích sau:
Kiểm định Bartlett’s test of sphericity để kiểm định sự tương quan
giữa các biến với nhau trong tổng thể. Nếu kiểm định này có mức ý
nghĩa thống kê (Sig > 0.05) thì xem như các biến có tương quan với
nhau (Hair và đồng sự, 2010). Khi đó, việc tiến hành phân tích nhân
tố là chưa thích hợp.
Hệ số KMO (Kaiser–Mayer–Olkin) nằm trong khoảng từ 0.5 đến 1 là
điều kiện đủ để phân tích nhân tố là thích hợp
Hệ số tải nhân tố (factor loading): Là những hệ số tương quan đơn
giữa các biến và các nhân tố. Theo Hair và các đồng sự (2010), trong
phạm vi từ ± 0.30 đến ± 0.40 được coi là đáp ứng mức tối thiểu để
giải thích cấu trúc., còn từ ± 0,50 hoặc lớn hơn được coi là thực tế có
ý nghĩa. Ngoài ra, Hair và các đồng sự (2010) cũng đưa ra đề nghị với
số lượng mẫu từ 120-150 nên lựa chọn Hệ số tải nhân tố tối ưu là từ
0.45 đến 0.5 và giảm dần khi mẫu tăng dần. Do kích thước mẫu dự
kiến thu thập là từ 135 đến 150 nên để thận trọng thì bài viết sẽ lấy
Hệ số tải nhân tố là 0.45.
27
Số lượng nhân tố được xác định bằng phương pháp dựa hệ số
Eigenvalues, chỉ những nhân tố nào có Eigenvalues lớn hơn 1 mới
được giữ lại trong mô hình phân tích (Hair và các đồng sự, 2010).
Phân tích phương sai 1 yếu tố ANOVA: Phương pháp phân tích này nhằm
tìm các mối liên hệ giữa các biến định danh với các biến định lượng. Các
biến định danh ở đây bao gồm độ tuổi, trình độ học vấn, thâm niên, chức
danh, và nơi Phường công tác. Còn biến định lượng cần phân tích ANOVA
trong nghiên cứu này là Ý định nghỉ việc của các CBCC tại các cơ quan sự
nghiệp hành chính cấp Phường thuộc Q11 – Tp. HCM.
Phân tích tương quan tuyến tính: Phương pháp phân tích này được dùng
để đo lường mối quan hệ tuyến tính giữa 2 biến định lượng trước khi đưa
vào phân tích hồi quy.
7 giả thuyết H1, H2, H3, H4, H5, H6, H7 đã nêu trong mô hình
nghiên cứu sẽ được kiểm định ở bước này. Những giả thuyết nào phù
hợp sẽ được tiếp tục đưa vào phân tích hồi quy nhằm lượng hóa các
mối quan hệ này. Những giả thuyết nào không phù hợp sẽ bị loại bỏ.
Người ta sử dụng hệ số tương quan Pearson (ký hiệu là r) để lượng
hóa mức độ chặt chẽ của mối liên hệ tuyến tính giữa 2 biến định
lượng. Giá trị tuyệt đối của r càng tiến gần đến 1 thì mức độ tương
quan tuyến tính giữa 2 biến định lượng càng lớn. Khi tất cả các điểm
phân tán xếp thành một đường thẳng thì giá trị tuyệt đối của r là 1
(Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Tuy nhiên,
phương pháp này có 1 nhược điểm là chỉ đánh giá được 2 biến định
lượng có tương quan tuyến tính hay không. Trong nhiều trường hợp,
các biến định lượng có thể có tương quan phi tuyến tính thì phương
pháp này không kiểm định được.
28
Phân tích hồi quy: Sau khi có kết quả phân tích tương quan tuyến tính các
giả thuyết H1, H2, H3, …. bài nghiên sứu sẽ lượng hóa các mối quan hệ
bằng mô hình hồi quy tuyến tính đa bội. Mô hình này có dạng:
Y=β0+β1*X1i+β2*X2i+…+βp*Xpi+ei
Trong đó, biến Y được gọi là biến phụ thuộc (hoặc gọi là biến được
giải thích), các biến X là các biến độc lập (hoặc gọi là biến giải thích).
Kí hiệu Xpi là các biến độc lập X thứ p được quan sát lần thứ i. Hệ số
βp là hệ số hồi quy riêng phần (partial regression coefficients) cho
biến X thứ p. Hệ số ei là 1 biến độc lập ngẫu nhiên có giá trị trung
bình e̅ = 0 và phương sai không đổi σ2.
Trong mô hình hồi quy có một giả thiết quan trọng là không có biến
độc lập nào có thể được biểu thị dưới dạng tổ hợp tuyến tính với các
biến còn lại. Nếu tồn tại trường hợp như trên thì hiện tượng Đa cộng
tuyến sẽ xảy ra. Độ chấp nhận của biến (Tolerance) và hệ số phóng
đại phương sai (Variance Inflation Factor – VIF) là hai hệ số thống kê
dùng để phát hiện hiện tượng trên. Nếu VIF vượt quá 10, đó là dấu
hiệu của đa cộng tuyến (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc,
2008).
3.6 TÓM TẮT CHƯƠNG
Trong chương này, ta có một số điểm tóm tắt sau:
Quá trình nghiên cứu đi qua các chính sau: Tham khảo cơ sở lý thuyết và các
thực nghiệm trước Xây dựng bản câu hỏi ban đầu Thực hiện khảo sát định
đính Hiệu chỉnh thang đo Khảo sát đại trà Phân tích định lượng Kết
luận và đưa ra các hàm ý quản trị. Quy trình trên được xây dựng từng bước một
phù hợp với 5 mục tiêu đã đề ra ban đầu.
29
Sau khi tham khảo các cơ sở lý thuyết và thực nghiệm trước, bài viết đã đưa ra
mô hình nghiên cưu trong Chương 2. Dựa trên mô hình nghiên cứu, bảng hỏi có
tất cả 27 câu hỏi bao gồm 5 câu hỏi nhằm xác định Sự hài lòng trong công việc,
18 câu hỏi nhằm đánh giá mức độ Cam kết với tổ chức, 4 câu hỏi nhằm đánh giá
Ý định nghỉ việc và 5 câu hỏi thông tin cá nhân của CBCC tại các đơn vị sự
nghiệp hành chính cấp Phường thuộc Quận 11. Trừ 5 câu hỏi thông tin cá nhân,
27 câu hỏi đầu được sử dụng với thang đo Linkert 5 điểm.
Ứng với 27 câu hỏi thang đo, bài viết xác định kích thước mẫu tối thiểu cần đạt
được để phân tích định lượng là 135. Cụ thể, trong nghiên cứu này đã thu thập
1443 mẫu và đạt đủ điều kiện đặt ra. Phương pháp lấy mẫu bao gồm lấy mẫu
trực tiếp tại các đơn vị sự nghiệp hành chính cấp Phường thuộc Quận 11.
Cuối cùng, sau khi đã có dữ liệu, nghiên cứu này tiếp tục tiến hành các phân tích
bao gồm mô tả thống kê, phân tích độ tin cậy, phân tích nhân tố, phân tích
phương sai 1 yếu tố ANOVA, phân tích tương quan và phân tích hồi quy nhằm
đạt được các mục tiêu thứ nhất, thứ 2 và thứ 3 đã đề ra ban đầu. Sau khi thực
hiện các phân tích trên, kết quả phân tích được trình bày trong Chương 4 tiếp
theo.
30
CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
Sau khi hoàn thành việc thiết kế nghiên cứu là đến phần nghiên cứu định lượng. Dữ
liệu được thu thập từ người tham gia khảo sát được xử lý bằng phần mềm IBM SPSS
Statistics 22 thông qua các phân tích thống kê mô tả, đánh giá độ tin cậy và phân tích
nhân tố, phân tích phương sai 1 yếu tố ANOVA và phân tích tương quan tuyến tính –
hồi quy đa bội nhằm đạt được các yêu cầu đặt ra ban đầu. Dựa trên các kết quả thu
được, những đề xuất và kiến nghị sẽ được trình bày trong Chương 5 – Hàm ý quản trị.
4.1 THÔNG KÊ MÔ TẢ
Như đã trình bày, số lượng cần của nghiên cứu được xác định dựa trên tỷ số là 1 biến
ứng với 5 mẫu (Bollen, 1989; Hatcher, 1994). Cộng thêm số lượng phòng trừ, bài viết
đã lấy 155 mẫu so với việc cần 135 mẫu. Sau khi loại bỏ các mẫu không phù hợp do
thiếu sót các thông tin nhân khẩu thì còn lai 144 mẫu. Sau đây là phần thông kê mô tả
144 mẫu trên dựa trên các đặc điểm nhân học như giới tính, độ tuổi, học vấn, thâm niên
và nơi Phường công tác.
4.1.1 Giới tính
Từ 144 mẫu thu thập được thì có 64 nam giới tham gia khảo sát, chiếm 44.4% tổng số
lượng, và có 80 nữ giới tham gia khảo sát, chiếm 55,6% trên tổng mẫu như Hình 4-1.
Sự chênh lệch này không đáng kể và có thể chấp nhận được. Mặt khác sự chênh lệch
về phía nữ giới theo bài viết đánh giá một phần so tổng thể về mẫu tại các đơn vị sự
nghiệp hành chính cấp Phường thuộc Q11 – Tp. HCM có phần lệch về nữ giới. Việc
chênh lệch không đáng kể này sẽ giúp bài viết thuận tiện trong việc phân tích kiểm
31
định liệu có sự khác biệt giữa nam giới và nữ giới trong ý định nghỉ việc tại các đơn vị
hành chính công hay không tại Quận 11.
Hình 4-1. Biểu đồ phần trăm thống kê mô tả mẫu theo giới tính
Nguồn: Của tác giả sau phân tích số liệu
4.1.2 Độ tuổi
Hình 4-2. Biểu đồ phần trăm thống kê mô tả mẫu theo độ tuổi
Nguồn: Của tác giả sau phân tích số liệu
32
Theo kết quả thống kê như Hình 4-2 cho thấy nhóm độ tuổi từ 30-39 chiếm chủ yếu
với 40.3% (58 mẫu). Tiếp theo đó là nhóm độ tuổi từ 40-49 với tỷ lệ 29.2% (42 mẫu).
Nhóm tuối thấp nhất là nhóm tuổi từ 50-60 khi chỉ chiếm 9% trên tổng mẫu khảo sát.
Về sự phân bố này có thể đánh giá mẫu khảo sát có độ tuổi trung bình là trung niên.
Mặt khác, có thể lý giải bằng tổng thể đối tượng khảo sát là các CBCC tại các đơn vị
hành chính công ở các Phường thuộc Quân 11 chiếm đa số là trung niên từ 30-39 tuổi.
4.1.3 Học vấn
Hình 4-3. Biểu đồ phần trăm thống kê mô tả mẫu theo học vấn
Nguồn: Của tác giả sau phân tích số liệu
Trong 144 mẫu khảo sát, trình độ mà bài viết thu thập được chiếm chủ yếu là nhóm
trình độ Đại học với 48.6% (70 mẫu) như Hình 4-3. Nhóm có tỷ lệ thấp nhất là nhóm
Trung học cơ sở với 2 mẫu. Nhóm này lý giải là do có 2 mẫu được thu thập từ đơn vị
dân quân của Phường nên cũng được xem là người có đóng góp và công tác tại
Phường. Nhóm chiếm tỷ trọng thứ 2 là Trung cấp/Cao đẳng với 44 mẫu, chiếm 30.6%.
Mức độ phân bổ trình độ trên mẫu như vậy cũng khá phù hợp vàc ó thể đại diện cho
tổng thể mẫu vì theo chủ trương cải cách hành chính hiện tại của Nhà Nước đang yêu
33
cầu các CBCC nâng cao trình độ tối thiểu ở mức Đại học nhằm đáp ứng được nhiệm
vụ.
4.1.4 Thâm niên
Hình 4-4. Biểu đồ phần trăm thống kê mô tả mẫu theo thâm niên
Nguồn: Của tác giả sau phân tích số liệu
Theo kết quả như Hình 4-4, tỷ lệ thâm niên chiếm chủ yếu là từ 5-10 năm với 56 mẫu
(38.9%). Tiếp theo đó là nhóm thâm niên từ 2 đến 5 năm, chiếm 31.3% với 45 mẫu.
Nhóm có tỷ lệ chiếm tỷ trọng thấp nhất là nhóm dưới 2 năm với 16 mẫu, chiếm 11.1%.
Như vậy với mẫu thu thập được, ta nhận thấy mẫu phân bố không qua chênh lệch và có
mức độ thâm niên ở mức trung bình từ 5-10 năm.
4.1.5 Nơi Phường công tác
Xét về nơi Phường công tác, mẫu được phân bổ tương đối đều ở các Phường từ
Phường 1 đến Phường 16. Riêng Phường 13 là phường có số lượng mẫu thu thập được
34
cao hơn hẳn ở các phường khác với 18 mẫu. Việc chênh lệch này là do bài viết có được
sự ủng hộ nhiệt tình từ Lãnh đạo Phường 13. Ngoài ra, do phương pháp lấy mẫu thuận
tiện phi xác xuất cũng như không có sự chênh lệch qua lớn nên mẫu này được đánh giá
là phù hợp để đại diện cho các tổng thể tại các đơn vị hành chính Phường thuộc Q11 –
Tp. HCM. Kết quả này được phân tích ở Bảng 4-1.
Bảng 4-1. Bảng mô tả phần trăm thống kê mô tả mẫu theo nơi Phường công tác
Nguồn: Của tác giả sau phân tích số liệu
Nơi Phường Số mẫu Tỷ lệ Tỷ lệ tích lũy công tác
Phuong 1 Phuong 2 Phuong 3 Phuong 4 Phuong 5 Phuong 6 Phuong 7 Phuong 8 Phuong 9 Phuong 10 Phuong 11 Phuong 12 Phuong 13 Phuong 14 Phuong 15 Phuong 16 Tổng 10 8 10 7 10 11 9 8 10 8 7 7 18 8 7 6 144 6.9 12.5 19.4 24.3 31.3 38.9 45.1 50.7 57.6 63.2 68.1 72.9 85.4 91.0 95.8 100.0 6.9 5.6 6.9 4.9 6.9 7.6 6.3 5.6 6.9 5.6 4.9 4.9 12.5 5.6 4.9 4.2 100.0
35
4.2 KIỂM ĐỊNH THANG ĐO
4.2.1 Đánh giá độ tin cậy
Như đã trình bày, để đánh giá thống kê về mức độ chặt chẽ mà các mục câu hỏi trong
thang đo tương quan với nhau thì nghiên cứu sử dụng hệ số Chronbach Alpha. Các
biến không phù hợp sẽ bị loại bỏ nếu Hệ số tương quan tổng biến (Corrected Item –
Total Correlation) nhỏ hơn 0.3 và các yếu tố không phù hợp sẽ bị loại bỏ nếu hệ số
Cronbach Alpha nhỏ hơn 0.6 (Hair và các đồng sự, 2010).
Các câu hỏi trong nghiên cứu được dùng để đo lường các yếu tố:
Sự hài lòng trong công việc: 5 biến JS1, JS2, JS3, JS4, JS5
Cam kết tình cảm: 6 biến AC1, AC2, AC3, AC4, AC5, AC6
Cam kết liên tục: 6 biến CC1, CC2, CC3, CC4, CC5, CC6
Cam kết quy chuẩn: 6 biến NC1, NC2, NC3, NC4, NC5, NC6
Ý định nghỉ việc: 4 biến TI1, TI2, TI3, TI4
Các yếu tố trên được đưa vào phân tích và lần lượt có kết quả trong Bảng 4-2. Theo kết
quả cho thấy tất cả các yếu tố đều có hệ số Chronbach Alpha trên 0.6. Và các câu hỏi
nhằm xác định các yếu tố đều có hệ số Corrected Item-Total Correlation trên 0.4.
Riêng 2 yếu tố là Sự hài lòng trong công việc và Cam kết quy chuẩn có thang đo Sự hài
lòng trong công việc số 3 và Cam kết quy chuẩn số 1 nếu loại bỏ đi thì Hệ số
Chronbach Alpha của yếu tố cao hơn. Tuy nhiên, bài viết nhận thấy sự gia tăng không
đáng kể. Vì vậy, bài viết quyết định giữ lại 2 thang đo này để giữ nguyên bản nhất của
biến sau khi nghiên cứu ở các chương trước. Vì vậy, kết quả đánh giá độ tin cậy các
câu hỏi thang đo được đánh gia đủ độ tin cậy để phân tích đến các bước tiếp theo.
36
Bảng 4-2. Hệ số Cronbach Alpha của các thang đo trong nghiên cứu
Nguồn: Của tác giả sau phân tích số liệu
Sự hài lòng trong công việc (Hệ số Chronbach Alpha = 0.909)
Trung bình Phương sai Hệ số Cronbach's
thang đo nếu thang đo nếu Hệ số tương Alpha nếu biến bị
biến bị loại bỏ biên bị loại bỏ quan biến tổng lược bỏ
JS1 15.473 13.1736 .854 .871
JS2 15.478 13.1597 .852 .871
JS3 19.211 13.6389 .458 .948
JS4 15.767 13.1528 .866 .869
JS5 15.886 13.2083 .848 .873
Cam kết tình cảm (Hệ số Chronbach Alpha = 0.886)
Trung bình Phương sai Hệ số Cronbach's
thang đo nếu thang đo nếu Hệ số tương Alpha nếu biến bị
biến bị loại bỏ biên bị loại bỏ quan biến tổng lược bỏ
AC1 24.153 16.0278 .701 .867
AC2 22.985 15.9653 .739 .860
AC3 23.332 15.9375 .694 .867
AC4 23.204 16.1111 .639 .878
AC5 23.330 15.8889 .729 .862
AC6 23.420 16.0069 .707 .865
37
Cam kết liên tục (Hệ số Chronbach Alpha = 0.935)
Trung bình Phương sai Hệ số Cronbach's
thang đo nếu thang đo nếu Hệ số tương Alpha nếu biến bị
biến bị loại bỏ biên bị loại bỏ quan biến tổng lược bỏ
CC1 20.717 15.69 .722 .933
CC2 19.610 15.89 .828 .920
CC3 20.387 15.93 .839 .919
CC4 21.000 16.08 .762 .928
CC5 19.687 15.82 .860 .916
CC6 19.866 15.97 .834 .919
Cam kết quy chuẩn (Hệ số Chronbach Alpha = 0.911)
Trung bình Phương sai Hệ số Cronbach's
thang đo nếu thang đo nếu Hệ số tương Alpha nếu biến bị
biến bị loại bỏ biên bị loại bỏ quan biến tổng lược bỏ
NC1 21.944 17.3333 .625 .912
NC2 20.082 17.2917 .764 .894
NC3 19.339 17.4375 .785 .891
NC4 19.827 17.3194 .827 .885
NC5 19.137 17.3056 .831 .883
NC6 20.720 17.5833 .684 .905
38
Ý định nghỉ việc (Hệ số Chronbach Alpha = 0.926)
Trung bình Phương sai Hệ số Cronbach's
thang đo nếu thang đo nếu Hệ số tương Alpha nếu biến bị
biến bị loại bỏ biên bị loại bỏ quan biến tổng lược bỏ
TI1 7.69 12.007 .766 .924
TI2 7.77 11.241 .868 .889
TI3 7.79 11.747 .855 .895
TI4 7.85 11.692 .822 .905
4.2.2 Phân tích nhân tố
Phân tích nhân tố nhằm xác định các biến thuộc trong cùng một nhóm thuộc tính và
nhóm các nhân tố này lại thành một nhóm. Phân tích nhân tố nhóm các biến lại với
nhau để giảm số lượng các biến đến mức có thể sử dụng được và tạo thuận tiên cho
việc phân tích hồi quy sau này. Kết quả phân tích nhân tố có thể tạo ra 1 yếu tố mới
hoặc loại bỏ một vài yếu tố so với ban đầu. Và như đã đề cập, phân tích nhân tố sẽ dựa
vào các hệ số bao gồm Sig. trong kiểm định Barlett phải nhỏ hơn 0.05, hệ số KMO
nằm trong khoảng từ 0.5 đến 1, điểm dừng Eigenvalues lớn hơn 1, tổng phương sai
trích phải lớn hơn 50% và hệ số tải nhân tố (factor loading) phải lớn hơn giá trị nhất
định tùy vào kích thước mẫu theo các tiêu chí như đã tổng hợp ở Bảng 4-3.
Để ma trận phân tích hệ số tải nhân tố trở nên đơn giản và dễ giải thích, nghiên cứu
tiến hành xoay các nhân tố nhằm tối thiểu hóa số lượng biến có hệ số lớn tại cùng một
nhân tố. Nghiên cứu sử dụng phép trích Phân tích thành các nhân tố chính (Principel
Axis Factoring) và phép xoay Varimax với Chuẩn hóa Kaiser do đặc điểm phức tạp
của mô hình.
39
Bảng 4-3. Bảng tiêu chí các hệ số trong phân tích nhân tố
Nguồn: Của tác giả sau phân tích số liệu
Hệ số Tiêu chí phù hợp
Sig. Nhỏ hơn 0.05
KMO Nằm trong khoảng 0.5 đến 1
Eigenvalues Lớn hơn 1
Tổng phương sai trích Lớn hơn 50%
Lớn hơn 0.45 tương ứng kích thước mẫu là 144 –Hair và
Tải nhân tố các đồng sự (2010)
Hệ số chỉ thuộc trong 1 yếu tố
Phân tích nhân tố biến độc lập
Sau khi thực hiện phân tích nhân tố với Hệ số tải nhân tố là 0.45, ta thấy hệ số KMO
lớn hơn 0.5 và giá trị Sig. nhỏ hơn 0.05 (các biến có thể nói là không tương quan với
nhau trong tổng thể). Tuy nhiên tại điểm Tổng phương sai trích là 72.623% (lớn hơn
50%) với hệ số Eigenvalues vừa đủ lớn hơn 1 (1.006) xoay thành 4 nhân tố với các
thang đo NC5, JS2 và JS1 phụ thuộc vào 2 yếu tố (với hệ số tải nhân số từ 0.45 đến
0.5). Như vậy, với kết quả này chưa đạt yêu cầu để tiến hành phân tích.
Nhận thấy rằng kết quả phân tích nhân tố lấy các kết quả có Hệ số tải nhân tố nhỏ hơn
0.5 trong điều kiện thận trọng như đã nêu ở Chương 3. Trong phạm vi tối ưu hệ số tải
từ 0.45 đến 0.5 với số lượng mẫu từ 120 – 150 nên bài viết thực hiện nâng hệ số tải lên
0.5. Điều này vừa giúp các biến thực tế có ý nghĩa như đã nêu, vừa giúp bài viết phân
tích nhân tố loại đi các biến không đạt yêu cầu trong kiểm định này.
Sau khi thực hiện phân tích nhân tố với Hệ số tải nhân tố được nâng lên 0.5, ta có kết
quả phân tích nhân tố các biến độc lập sau khi sử dụng phép xoay như Bảng 4-4:
40
Bảng 4-4. Bảng phân tích nhân tố các biến độc lập lần 2
Nguồn: Của tác giả sau phân tích số liệu
Hệ số KMO Hệ số Eigenvalues Tổng phương sai trích Sig. 0.937 2790.276 72.623% .000
Ma trận các nhân tố đã xoay
1 Các nhân tố 3 2 4
.837 .797 .776 .762 .699 .603
.828 .781 .725 .684 .654 .610
.846 .768 .758 .751 .746 .687
CC6 CC5 CC4 CC3 CC2 CC1 NC3 NC4 NC6 NC5 NC2 NC1 AC3 AC4 AC2 AC5 AC1 AC6 .672 JS4 .672 JS5 .667 JS2 .634 JS3 JS1 .620 Phương pháp phân tách: Phân tích thành các nhân tố chính. Phương pháp xoay: Xoay Varimax với Chuẩn hóa Kaiser. a. Việc xoay hội tụ lại sau 6 lần lặp lại.
41
Kết quả cũng tương tự với các hệ số KMO, phương sai trích và Sig. Tuy nhiên lần chạy
phân tích nhân tố này đã loại đi các phụ thuộc vào 2 biến của các thang đo NC5, JS2 và
JS1. Kết quả xoay cho ra 4 yếu tố bao gồm:
Yếu tố 1: Có 6 thang đo CC6, CC5, CC4, CC3, CC2, CC1
Yếu tố 2: Có 6 thang đo NC3, NC4, NC6, NC5, NC2, NC1
Yếu tố 3: Có 6 thang đo AC3, AC4, AC2, AC5, AC1, AC6
Yếu tố 4: Có 4 thang đo JS4, JS5, JS2, JS3, JS1
Như vậy với kết quả trên, các thang đo được trích ra theo đúng các biến đã phân tích
ban đầu ở Chương 2 và Chương 3. Như vậy, các thang đo có thể sử dụng đại diện cho
các biến lần lượt với từng yếu tố bên trên là Cam kết liên tục, Cam kết quy chuẩn, Cam
kết tình cảm và Sự hài lòng trong công việc.
Phân tích nhân tố biến phụ thuộc
Tiếp theo, sau khi tiến hành phân tích nhân tố biến phụ thuộc Ý định nghỉ việc với Hệ
số tải nhân tố 0.5, ta có kết quả như Bảng 4-5:
Bảng 4-5. Bảng phân tích nhân tố các biến phụ thuộc
Nguồn: Của tác giả sau phân tích số liệu
Hệ số KMO Hệ số Eigenvalues Tổng phương sai trích Sig. 0.836 457.413 81.892% .000
Ma trận nhân tố
Nhân tố 1
.930 .922 .902 .864
TI2 TI3 TI4 TI1 Phương pháp phân tách: Phân tích thành nhân tố chính. a. 1 nhân tố được phân tách.
42
Ta thấy hệ số KMO lớn hơn 0.5 và giá trị Sig. nhỏ hơn 0.05 (các biến có thể nói là
không tương quan với nhau trong tổng thể). Tại điểm Tổng phương sai trích là
81.892% (lớn hơn 50%) với hệ số Eigenvalues lớn hơn 1 (3.276) xoay thành chỉ 1 nhân
tố với các biến TI2, TI3, TI4 và TI1 có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0.5. Như vậy, với kết
quả này có thể kết luận tất cả các câu hỏi thuộc biến Ý định nghỉ việc ban đầu đạt yêu
cầu để tiến hành phân tích.
4.3 ĐÁNH GIÁ SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ NHÂN KHẨU HỌC
ĐẾN Ý ĐỊNH NGHỈ VIỆC
4.3.1 Thống kê mô tả các yếu tố và Ý định nghỉ việc của CBCC tại các đơn vị sự
nghiệp hành chính cấp Phường thuộc Q11 – Tp. HCM
Để đánh giá và tổng hợp các yếu tố mà bài viết đã đề cập, nghiên cứu đã gộp 27 thang
đo thành 5 yếu tố. Các biến mới được hình thành được mã hóa bao gồm JS, AC, CC,
NC và TI. Giá trị các biến mới này được tính toán theo phép tính trung bình cộng dựa
trên các biến như trong Bảng 4-6.
Bảng 4-6. Bảng mã hóa các biến đại diện mới cho các biến nghiên cứu
Nguồn: Của tác giả sau phân tích số liệu
Biến mới Dựa trên các biến Ý nghĩa diễn đạt
JS JS1, JS2, JS3, JS4, JS5 Sự hài lòng trong công việc
AC AC1, AC2, AC3, AC4, AC5, AC6 Cam kết tình cảm
CC CC1, CC2, CC3, CC4, CC5, CC6 Cam kết liên tục
NC NC1, NC2, NC3, NC4, NC5, NC6 Cam kết quy chuẩn
TI TI1, TI2, TI3, TI4 Ý định nghỉ việc
43
Sau khi phân tích các giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của các yếu tố trên, bài viết có
một số nhận định ở từng yếu tố đối với các CBCC đang công tác tại các đơn vị sự
nghiệp hành chính cấp Phường thuộc Q11 – Tp. HCM như Bảng 4-7:
Bảng 4-7. Bảng giá trị các biến nghiên cứu
Nguồn: Của tác giả sau phân tích số liệu
Biến Trung bình Độ lệch chuẩn
JS 3.316667 1.000000
AC 3.197917 0.956710
CC 3.179398 0.893315
NC 3.475694 0.890459
TI 2.592014 1.124950
Sự hài lòng trong công việc có trung bình là 3.32, mức này tương đối trên mức
trung trung dung (3 điểm trên thang đo Linkert 5 điểm). Song song đó, độ lệch
chuẩn là 1. Tức là sự hài lòng của các CBCC tại các Phường thuộc Quận 11 có
sự chênh lệch khá lớn và trải dài. Nhưng chung quy lại, từ con số trung bình, ta
có thể cho rằng mức độ hài lòng trong công việc của họ nằm ở mức trên trung
bình là khá tốt.
Tương tự, các yếu tố Cam kết với tổ chức cũng có điểm tương đối trên mức
trung bình một chút với Cam kết tình cảm là 3,20, Cam kết liên tục là 3.18 và
Cam kết quy chuẩn nhỉnh hơn chút với 3.48. Như vậy, ta có thể đánh giá mức
độ mà các CBCC tại các Phường thuộc Q11 – Tp. HCM cam kết với Phường mà
họ công tác chưa có vấn đề gì đáng nghiêm trọng khu chỉ ở mức hơn trung
dung.
44
Cuối cùng, Ý định nghỉ việc của các CBCC tại các Phường thuộc Q11 – Tp.
HCM đạt trung bình với 2.59 điểm. Tuy nhiên, độ lệch chuẩn của biến này khá
rộng với 1.12. Như vậy ta có thể đánh giá được rằng tại các Phường thuộc Q11
– Tp. HCM có mức độ ý định nghỉ việc thấp hơn mức trung bình, mà mức độ
này khá dàn trải ở các mức khác nhau.
4.3.2 Thống kê mô tả các yếu tố theo Phường
Bảng 4-8. Bảng thống kê mô tả các biến theo Phường
Nguồn: Của tác giả sau phân tích số liệu
Phường
Sự hài lòng trong công việc 2.94 3.45 3.58 3.63 3.70 3.56 3.18 2.88 3.48 3.10 3.09 2.66 3.33 3.33 3.46 3.50 Cam kết tình cảm 3.20 3.81 3.62 3.21 3.60 3.24 3.41 2.67 3.30 3.00 2.81 3.07 3.05 3.04 2.93 2.97 Cam kết liên tục 3.10 3.00 2.92 3.52 3.43 3.24 3.13 2.65 3.57 3.25 3.07 2.88 3.08 3.40 3.48 3.22 Cam kết quy chuẩn 3.32 3.71 3.48 3.88 3.75 3.18 3.43 3.04 3.77 3.54 3.57 2.79 3.50 3.58 3.38 3.69 Ý định nghỉ việc 2.73 2.75 2.45 2.14 2.15 2.52 2.78 2.97 2.08 2.78 3.14 2.96 2.68 2.50 2.61 2.38
3.32 3.20 3.18 3.48 2.59 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 Tổng hợp
Theo số liệu thống kê ở Bảng 4-8 cho thấy, CBCC đang công tác tại lần lượt ở các
Phường 11, Phường 8, Phường 12 và Phường 10 có Ý định nghỉ việc cao hơn so với
các Phường còn lại. Ngược lại, CBCC đang công tác tại Phường 9, Phường 4, Phường
45
5 và Phường 16 có Ý định nghỉ việc thấp nhất ở các đơn vị sự nghiệp hành chính cấp
phường ở Q11 – Tp.HCM. Phường 4, Phường 5 cũng là hai phường có Sự hài lòng
trong công việc tốt nhất. Ngược lại, Phường 8 và Phường 12 là hai phường có sự đánh
giá về Sự hài lòng trong công việc của CBCC thấp nhất.
Ở các biến thuộc Cam kết trong tổ chức, Phường 4 và Phường 9 là hai phường có mức
độ đánh giá Cam kết với tổ chức tốt hơn các phường còn lại khi Cam kết liên tục và
Cam kết quy chuẩn có giá trị cao. Ngược lại, Phường 8 và Phường 12 vẫn tiếp tục là
phường được CBCC đánh giá có mức độ Cam kết với tổ chức thấp hơn cả so với các
Phường còn lại khi cả 3 yếu tố cầu thành đều có mức độ thấp nhất trong Quận.
4.3.3 Kiểm định sự tác động đến Ý định nghỉ việc theo nhân khẩu học
Bảng 4-9. Bảng kết quả phân tích sự đồng nhất của phương sai
Nguồn: Của tác giả sau phân tích số liệu
Yếu tố Kiểm định phương sai
Độ tuổi 0.904098
Học vấn 0.528437
Thâm niên 0.649905
Nơi Phường công tác 0.012144
Như đã đề cập ở Chương 3, bài viết thực hiện phương pháp phân tích phương sai một
yếu tố ANOVA nhằm kiểm định so sánh liệu có sự khác biệt trong Ý định nghỉ việc
của các CBCC tại các Phường thuộc Q11 – Tp. HCM giữa các nhóm đối tượng nhân
khẩu học khác nhau như độ tuổi, học vấn, thâm niên và nơi Phường công tác. Khi thực
hiện phân tích này, có một tiền đề cần kiểm định đó là các phương sai của các yếu tố
46
không có sự đồng nhất thông qua hệ số Sig. Chỉ có những hệ số Sig. nào lớn hơn 0.05
thì các phương sai của yếu tố nhân khẩu đó không đồng nhất với phương sai của biến
Ý định nghỉ việc. Theo đó, yếu tố nhân khẩu đó mới được tiếp tục sử để phân tích
ANOVA tiếp theo.
Kết quả cho thấy tại Bảng 4-9, trừ nơi Phường công tác ra thì phương sai của các yếu
tố nhân khẩu còn lại đều không đồng nhất với phương sai của biến Ý định nghỉ việc.
Do đó, trừ yếu tố nơi Phường công tác ra thì các yếu tố còn lại đều có thể sử dụng để
phân tích ANOVA tiếp theo. Để xác định đặc điểm nhân khẩu đó có ảnh hưởng đến Ý
định nghỉ việc của bản thân họ hay không thì được xác định thông qua hệ số Sig..
Những Sig. nào nhỏ hơn 0.05 thì mới được coi là có sự ảnh hưởng.
Bảng 4-10. Bảng kết quả phân tích phương sai 1 yếu tố ANOVA
Nguồn: Của tác giả sau phân tích số liệu
Yếu tố Kiểm định phương sai 1
yếu tố ANOVA
Độ tuổi 0.012499
Học vấn 0.464241
Thâm niên 0.557682
Kết quả tại Bảng 4-10 cho thấy rằng các yếu tố học vấn và thâm niên không có sự khác
biệt về Ý định nghỉ việc của CBCC tại các Phường thuộc Q11 – Tp. HCM. Riêng yếu
tố độ tuổi là có sự khác biệt. Cụ thể tại Bảng 4-11, đối với nhóm tuổi từ 30 đến 39 có
mức độ Ý định nghỉ việc cao hơn các nhóm còn lại. Tiếp theo đó là nhóm tuổi trẻ hơn
từ 18 đến 29 tuổi. 2 nhóm tuổi cao hơn thì có Ý định nghỉ việc thấp nhất. Như vậy
nhóm tuổi thanh niên và trung niên tại các Phường thuộc Q11 – Tp. HCM cần được
quan tâm hơn để tìm hiểu Ý định định nghỉ việc của họ.
47
Bảng 4-11. Bảng thống kê Ý định nghỉ việc theo nhóm tuổi đã khảo sát
Nguồn: Của tác giả sau phân tích số liệu
Nhóm tuổi Giá trị trung bình
của Ý định nghỉ việc
18-29 2.524194
30-39 2.943966
40-49 2.244048
50-60 2.307692
4.4 KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH
4.4.1 Mô hình nghiên cứu
CAM KẾT VỚI TỔ CHỨC
CAM KẾT TÌNH CẢM
H5 (-)
H1 (+)
H2 (+)
H6 (-)
Ý ĐỊNH NGHỈ VIỆC
CAM KẾT LIÊN TỤC
SỰ HÀI LÒNG CÔNG VIỆC
H3 (+)
H7 (-)
CAM KẾT QUY CHUẨN
H4 (-)
Hình 4.5. Mô hình nghiên cứu
Nguồn: Tổng hợp từ tác giả
48
Như đã đề cập trong Chương 2, bài viết có 7 giả thuyết như sau:
Giả thuyết H1: Sự hài lòng trong công việc có tương quan tích cực đến Cam
kết tình cảm.
Giả thuyết H2: Sự hài lòng trong công việc có tương quan tích cực đến Cam
kết liên tục.
Giả thuyết H3: Sự hài lòng trong công việc có tương quan tích cực đến Cam
kết quy chuẩn.
Giả thuyết H4: Sự hài lòng trong công việc có tương quan nghịch đến Ý định
nghỉ việc.
Giả thuyết H5: Cam kết tình cảm có vai trò trung gian giữa Sự hài lòng công
việc với Ý định nghỉ việc, đồng thời có mối tương quan nghịch với Ý định nghỉ
việc.
Giả thuyết H6: Cam kết liên tục có vai trò trung gian giữa Sự hài lòng công
việc với Ý định nghỉ việc, đồng thời có mối tương quan nghịch với Ý định nghỉ
việc.
Giả thuyết H7: Cam kết quy chuẩn có vai trò trung gian giữa Sự hài lòng công
việc với Ý định nghỉ việc, đồng thời có mối tương quan nghịch với Ý định nghỉ
việc.
4.4.2 Kiểm định các giả thuyết
Như đã trình bày, việc phân tích tương quan tuyến tính được sử dụng để kiểm định các
mối quan hệ giữa các yếu tố trước khi đưa vào phân tích hồi quy đa biến. Những mối
quan hệ nào có hệ số Sig. nhỏ hơn 0.05 thì mới được xem là có ý nghĩa. Và khi mối
quan hệ có tương quan thì mới được đưa vào phân tích hồi quy đa biến.
49
Ngoài ra, các hệ số tương quan dương thì giữa 2 biến có sự tương quan đồng biến. Và
ngược lại, nếu hệ số tương quan nhỏ hơn 0 thì giữa 2 biến có sự tương quan nghịch
biến.
Sau khi phân tích sự tương quan, ở Bảng 4-12 ta thấy hệ số tương quan giữa các biến
đều thấp hơn 0.05. Giá trị này có ý nghĩa thống kê mức 95%, tức rằng tất cả các biến
có sự tương quan với nhau. Ngoài ra, hệ số tương quan giữa các biến Sự hài lòng trong
công việc, Cam kết tình cảm, Cam kết liên tục và Cam kết quy chuẩn là hệ số tương
quan dương. Ngược lại, các biến trên có hệ số tương quan âm với Ý định nghỉ việc.
Việc này phù hợp với 7 giả thuyết ban đầu giữa các biến. Do đó, 7 giả thuyết ban đầu
vẫn sẽ được giữ lại sau khi thực hiện kiểm định phân tích tương quan.
Bảng 4-12. Bảng kết quả phân tích tương quan các yếu tố
Nguồn: Của tác giả sau phân tích số liệu
JS AC CC NC TI
1
JS
AC
CC
NC
1
TI
Hệ số tương quan Pearson Sig. (2-phía) Số mẫu Hệ số tương quan Pearson Sig. (2-phía) Số mẫu Hệ số tương quan Pearson Sig. (2-phía) Số mẫu Hệ số tương quan Pearson Sig. (2-phía) Số mẫu Hệ số tương quan Pearson Sig. (2-phía) Số mẫu 144 .517** .000 144 .781** .000 144 .746** .000 144 -.670** .000 144 .468** .000 144 .388** .000 144 -.448** .000 144 .710** .000 144 -.641** .000 144 -.599** .000 144 144
**. Tương quan có ý nghĩa ở mức 0,01 (2-phía).
50
Tiếp theo, nghiên cứu thực hiên phân tích hồi quy riêng biệt từ yếu tố Sự hài lòng trong
công việc đến 3 loại cam kết và đến Ý định nghỉ việc nhằm kiểm định các giả thuyết
H1, H2, H3 và H4. Kết quả tại Bảng 4-13 cho thấy rằng Sig. gần như là bằng 0 và nhỏ
hơn 0.05. Các hệ số Beta sau khi đã hiệu chuẩn từ Sự hài lòng công việc đến Cam kết
tình cảm, Cam kết liên tục và Cam kết quy chuẩn có hệ số âm, còn đến Ý định nghỉ
việc là hệ số dương. Do đó, ta kết luận các giả thuyết H1, H2, H3, H4 được đưa ra ban
đầu phù hợp với kết quả phân tích. Cụ thể:
Giả thuyết H1: Sự hài lòng trong công việc có tương quan tích cực đến Cam
kết tình cảm
Giả thuyết H2: Sự hài lòng trong công việc có tương quan tích cực đến Cam
kết liên tục
Giả thuyết H3: Sự hài lòng trong công việc có tương quan tích cực đến Cam
kết quy chuẩn
Giả thuyết H4: Sự hài lòng trong công việc có tương quan nghịch đến Ý định
nghỉ việc
Bảng 4-13. Bảng kết quả phân tích hồi quy từ Sự hài lòng trong công việc đến
các yếu tố Cam kết với tổ chức và đến Ý định nghỉ việc
Nguồn: Của tác giả sau phân tích số liệu
Biến tác động Biến phụ thuộc F Sig. Hệ số Beta đã chuẩn hóa R2 đã hiệu chỉnh
0.517 51.69 0.00 26.2% Sự hài lòng trong công việc Cam kết tình cảm
0.781 221.51 0.00 60.7% Sự hài lòng trong công việc Cam kết liên tục
0.746 178.61 0.00 55.4% Sự hài lòng trong công việc Cam kết quy chuẩn
-0.670 115.53 0.00 44.5% Sự hài lòng trong công việc Ý định nghỉ việc
51
Tiếp theo, để kiểm định được các giả thuyết H5, H6 và H7 có sự ảnh hưởng trung gian
thì bài viên sử dụng bước phân tích trung gian đơn giản “Causal steps” do Baron và
Kenny (1986) đề xuất bằng cách đưa vào riêng biệt từng biến trung gian vào mô hình.
Để chứng minh được các biến trung gian có sự ảnh hưởng trong mô hình thì ta cần
chứng minh 3 điểm sau: (1) Sự hài lòng trong công việc có ảnh hưởng đến các biến
trung gian là Cam kết tình cảm, Cam kết liên tục và Cam kết Quy chuẩn; (2) khi đưa
riêng biệt từng yếu tố Cam kết tình cảm, Cam kết liên tục và Cam kết Quy chuẩn vào
mô hình thì những yếu tố này có ảnh hưởng đến Ý định nghỉ việc; (3) mối quan hệ giữa
Sự hài lòng trong công việc đến Ý định nghỉ việc sẽ trở nên yếu hơn hoặc không có
ảnh hưởng khi đưa các biến trung gian vào mô hình.
Bảng 4-14. Bảng tổng hợp phân tích sự trung gian của các biến Cam kết với tổ chức
Nguồn: Của tác giả sau phân tích số liệu
Biến độc lập Hệ số Cam kết tình cảm Cam kết liên tục Cam kết quy chuẩn
-0.598 -0.433 -0.503 Beta
1.53E-05 2.07E-07 7.90E-14 Sự hài lòng trong công việc Sig.
Cam kết tình cảm
Cam kết liên tục
Cam kết quy chuẩn 4.36E-20 -0.303 0.002 4.36E-20 -0.224 0.016 4.36E-20 -0.139 0.056* Beta Sig. Beta Sig. Beta Sig.
2.560 2.258 1.364 VIF
47.7% 46.3% 45.5% R2 đã hiệu chỉnh
66.232 62.711 60.737 F
Sig. được bôi màu là Sig. của biến CSR trước khi đưa lần lượt các yếu tố trung gian
* : Không đạt ý nghĩa thống kê mức 0.05
52
Ở điều kiện (1), sau khi kiểm định các giả thuyết H1, H2 và H3 thì ta đã đạt được điều
kiện này. Ở điều kiện (2) và điều kiện (3), ta cần đưa từng yếu tố Cam kết tình cảm,
Cam kết liên tục và Cam kết quy chuẩn vào từng mô hình riêng biệt. Sau đo đánh giá
mức độ ảnh hưởng của từng yếu tổ Cam kết với tổ chức với Ý định nghỉ việc để kiểm
định điều kiện (2). Tiếp theo, ta cần đối chiếu liệu các Sig. của biến Sự hài lòng trong
công việc có bị tăng lên (tức tác động yếu đi) đến Ý định nghỉ việc khi đưa các biến
Cam kết với công việc vào mô hình để kiểm định điều kiện (3).
Bài viết thực hiện chạy hồi quy lần lượt 3 mô hình bao gồm Sự hài lòng trong công
việc – Cam kết tình cảm – Ý định nghỉ việc, Sự hài lòng trong công việc – Cam kết
viên tục – Ý định nghỉ việc và Sự hài lòng trong công việc – Cam kết tình cảm – Ý
định nghỉ việc để so sáng liệu mối quan hệ giữa Sự hài lòng trong công việc đến Ý
định nghỉ việc sẽ trở nên yếu hơn khi có ảnh hưởng bởi các biến trung gian hay không.
Kết quả phân tích hồi quy được biểu diễn thông qua Bảng 4.14. Nhìn vào kết quả, ta
thấy như sau:
Ý định nghỉ việc từng mô hình đều bị ảnh hưởng bởi Cam kết liên tục và Cam
kết quy chuẩn với Sig. nhỏ hơn 0.05. Còn Cam kết tình cảm không đạt điều kiện
này. Ngoài ra, các chỉ số VIF đều nhỏ hơn 10 nên không xảy ra hiện tượng đa
cộng tuyến. Do đó, điều kiện (2) được thỏa mãn ở giả thuyết H6 và H7. Giả
thuyết H5 bị loại bỏ.
Sự hài lòng trong công việc khi đưa vào mô hình 2 biến Cam kết liên tục và
Cam kết quy chuẩn đều có hệ số Sig. lớn hơn so với hệ số Sig. khi chưa đưa vào
mô hình (hệ số bôi đậm). Điều này chứng tỏ rằng khi đưa vào mô hình các biến
Cam kết liên tục và Cam kết quy chuẩn thì mức độ ảnh hưởng của Sự hài lòng
trong công việc đến Ý định nghỉ việc bị giảm đi. Điều này phù hợp với điều
kiện (3) trong việc phân tích biến trung gian. Do đó, việc này phù hợp với giả
thuyết H6 và H7.
53
Sau khi thực hiện các bước phân tích kỹ thuật đã nêu trên, ta có kết luận rằng các giả
thuyết H1, H2, H3, H4, H6 và H7 chấp nhận. Còn đối với giả thuyết H5 bị bác bỏ rằng
không có sự tác động trung gian của yếu tố Cam kết tình cảm giữa Sự hài lòng trong
công việc đến Ý định nghỉ việc của CBCC tại các đơn vị sự nghiệp hành chính cấp
Phường thuộc Q11 – Tp. HCM.
4.4.3 Phân tích hồi quy
Mặc dù, bác bỏ giả thuyết H5 nhưng bài viết chưa hoàn toàn phủ nhận sự tương quan
và ảnh hưởng của biến Cam kết tình cảm đến Ý định nghỉ việc. Bài viết tiếp tục thực
hiện phân tích hồi quy các yếu tổ ảnh hướng đến Ý định nghỉ việc và cho kết quả như
Bảng 4.15. Kết quả cho thấy khi đưa vào mô hình đầy đủ các biến thì 2 biến Cam kết
tình cảm và Cam kết hiệu chuẩn có ý nghĩ thống kê Sig. vượt mức 0.05. Các giá trị VIF
đều nhỏ hơn 10 nên không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.
Bảng 4-15. Bảng phân tích hồi quy đầy đủ yếu tố ảnh hưởng đến Ý định nghỉ việc
Nguồn: Của tác giả sau phân tích số liệu
Beta chưa Beta đã qua
Biến ảnh hưởng hiệu chuẩn hiệu chuẩn Sig. VIF
(Biến cố định) 0.000 5.812
JS -0.311 0.005 3.394 -0.350
AC -0.118 0.096 1.386 -0.139
CC -0.232 0.024 2.872 -0.292
NC -0.156 0.100 2.496 -0.197
R2 đã hiệu chuẩn 48.9%
54
Nếu bỏ đi mô hình 2 biến trên ta thực hiện phân tích hồi quy chỉ với 2 biến Sự hài lòng
trong công việc và Cam kết liên tục thì ta có được phương trình hồi quy như Bảng
4.16.
Bảng 4-16. Phương trình hồi quy ảnh hưởng Ý định nghỉ việc từ JS và CC
Nguồn: Của tác giả sau phân tích số liệu
Phân loại Hệ phương trình
Đã qua hiệu chuẩn TI = – 0.433JS – 0.303CC (R2 = 47.7%)
Chưa qua hiệu chuẩn TI = 5.421 – 0.488JS – 0.381CC (R2 = 48.4%)
Nếu ta vẫn lấy đầy đủ mô hình bao gồm biến Cam kết tình cảm và Cam kết quy chuẩn
thì sẽ có phương trình hồi quy như Bảng 4.17. Dựa trên các hệ phương trình, ta nhận
thấy rằng hệ số ảnh hưởng của Sự hài lòng trong công việc có tác động khá lớn so với
các yếu tố Cam kết với tổ chức còn lại.
Bảng 4-17. Phương trình hồi quy đầy đủ các yếu tố ảnh hưởng đến Ý định nghỉ việc
Nguồn: Của tác giả sau phân tích số liệu
Phân loại Hệ phương trình
TI = – 0.311JS – 0.118AC – 0.232CC – 0.156NC Đã qua hiệu chuẩn (R2 = 48.9%)
TI = 5.812 – 0.350JS – 0.139AC – 0.292CC – 0.197NC Chưa qua hiệu chuẩn (R2 = 50.4%)
55
4.5 TÓM TẮT CHƯƠNG
Sau các kết quả phân tích, mục tiêu thứ 2 và thứ 3 đề ra đã được thực hiện hoàn thành.
Nghiên cứu đã đánh giá được Ý định nghỉ việc của CBCC tại các đơn vị sự nghiệp
hành chính cấp Phường thuộc Q11 – Tp.HCM cùng với những yếu tố ảnh hưởng đến
nó. Cụ thể:
Thứ nhất, Ý định nghỉ việc của CBCC tại các đơn vị sự nghiệp hành chính cấp
Phường thuộc Q11 – Tp.HCM có mức trung bình đạt 2.59. Mức này thể hiện đa
phần các CBCC tại đây ít có ý định nghỉ việc. Đi kèm theo đó là các giá trị Sự
hài lòng công việc, các Cam kết với tổ chức cũng có giá trị trên mức trung bình.
Thứ hai, có sự khác nhau trong Ý định nghỉ việc của CBCC tại các đơn vị sự
nghiệp hành chính cấp Phường thuộc Q11 – Tp.HCM đối với những nhóm
người tiêu dùng có độ tuổi khác nhau. Độ tuổi từ 30-39 là độ tuổi có ý định nghỉ
việc cao nhất. Tiếp đến là nhóm độ tuổi từ 18-29 và nhóm độ tuổi từ 40-50. Như
vậy độ tuổi thanh niên và trung niên có ý định nghỉ việc lớn hơn so với các độ
tuổi cao hơn..
Thứ ba, nghiên cứu đã kiểm định được sự ảnh hưởng của các yếu tố Sự hài lòng
trong công việc, Cam kết tình cảm, Cam kết liên tục và Cam kết quy chuẩn đến
Ý định nghỉ việc của CBCC tại các đơn vị sự nghiệp hành chính cấp Phường
thuộc Q11 – Tp.HCM. Kết quả kiểm định các giả thuyết được tóm tắt ở Bảng 4-
18.
56
Bảng 4-18. Bảng kết luận kiểm định các giả thuyết
Giả thuyết Kết quả Ý nghĩa
Giả thuyết H1: Sự hài lòng công
việc có tương quan tích cực đến Chấp nhận
Cam kết tình cảm.
Giả thuyết H2: Sự hài lòng công
việc có tương quan tích cực đến Chấp nhận
Cam kết liên tục.
Giả thuyết H3: Sự hài lòng công
việc có tương quan tích cực đến Chấp nhận
Cam kết quy chuẩn.
Giả thuyết H4: Sự hài lòng công
việc có tương quan nghịch đến Ý Chấp nhận
định nghỉ việc.
Giả thuyết H5: Cam kết tình cảm Cam kết tình cảm không có vai
có vai trò trung gian giữa Sự hài trong trung gian giữa Sự hài lòng
lòng công việc với Ý định nghỉ Bác bỏ trong công việc với Ý định nghỉ
việc, đồng thời có mối tương quan việc. Tuy nhiên vẫn có mối tương
nghịch với Ý định nghỉ việc. quan nghịch với Ý định nghỉ việc.
Giả thuyết H6: Cam kết liên tục có
vai trò trung gian giữa Sự hài lòng
công việc với Ý định nghỉ việc, Chấp nhận
đồng thời có mối tương quan
nghịch với Ý định nghỉ việc.
57
Giả thuyết H7: Cam kết quy chuẩn
có vai trò trung gian giữa Sự hài
lòng công việc với Ý định nghỉ Chấp nhận
việc, đồng thời có mối tương quan
nghịch với Ý định nghỉ việc.
Cuối cùng, dựa trên phương trình phân tích hồi quy ta thấy rằng hệ số ảnh
hưởng của Sự hài lòng trong công việc có tác động khá lớn so với các yếu tố
Cam kết với tổ chức còn lại. Như vậy để tác động nhiều đến Ý định nghỉ việc
của CBCC tại các đơn vị sự nghiệp hành chính cấp Phường thuộc Q11 –
Tp.HCM thì các cấp quản lý cần tác động nhiều hơn đến các yếu tố tác động đến
Sự hài lòng trong công việc của đối tượng này.
58
CHƯƠNG 5
HÀM Ý QUẢN TRỊ
Sau khi đã hoàn thành việc phân tích dữ liệu và có kết quả, ta tiếp tục đi đến chương
cuối của nghiên cứu. Trong chương này, bài viết sẽ tóm tắt lại quá trình thực hiện và
tóm tắt lại các kết quả nghiên cứu đã thực hiện được để cùng thảo luận các hàm ý quản
trị. Cuối cùng, trong chương này sẽ đề cập đến các hạn chế của nghiên cứu cũng như sẽ
đề xuất các hướng nghiên cứu trong tương lai về khía cạnh quản trị nguồn nhân lực tại
các đơn vị sự nghiệp hành chính công trong nước.
5.1 KẾT LUẬN
Bài viết đặt ra 4 mục tiêu bao gồm lược khảo được các lý thuyết và các thực nghiệm
trước liên quan đến sự tác động của Cam kết với tổ chức, Sự hài lòng công việc đến Ý
định nghỉ việc; kiểm định được mức độ tác động của từng yếu tố đến Ý định nghỉ việc
thông qua nghiên cứu tại của các CBCC tại các đơn vị sự nghiệp hành chính cấp
Phường thuộc Q11 – Tp. HCM; kiểm định các yếu tố cá nhân của các CBCC tại các
đơn vị sự nghiệp hành chính cấp Phường thuộc Q11 – Tp. HCM có thực sự tác động
đến ý định nghỉ việc của họ; đưa ra các hàm ý quản trị đến các đơn vị sự nghiệp hành
chính cấp Phường thuộc Q11 – Tp. HCM nhằm có các giải pháp phù hợp nhằm có thể
tác động đến ý định nghỉ việc của các CBCC trên địa bàn, hỗ trợ công tác quản lý cán
bộ tại địa phương.
Ở mục tiêu đầu tiên, bài viết đã làm rõ khái niệm Ý định nghỉ việc và các yếu tố ảnh
hưởng đến nó như từ Sự hài lòng trong công việc, Cam kết với tổ chức. Các nghiên
cứu trước đã cho thấy có sự tương quan giữa các biến như dưới.
Sự hài lòng trong công việc làm gia tăng Cam kết với tổ chức
59
Sự hài lòng trong công việc làm giảm đi Ý định nghỉ việc
Cam kết với tổ chức cũng làm giảm đi Ý định nghỉ việc
Và sau khi kết thúc hoàn thành mục tiêu đầu tiên, bài viết thực hiện lấy mẫu khảo sát
và các phương pháp nghiên cứu để tiếp tục thực hiện mục tiêu thứ 2 và thứ 3. Nghiên
cứu đã thực hiện khảo sát ý kiến của 144 CBCC tại các đơn vị sự nghiệp hành chính
cấp Phường thuộc Q11 – Tp. HCM. Những câu hỏi được sử dụng để thu thập thông tin
hoàn toàn phù hợp với các cơ sở lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm trước. Những
thông tin khảo sát được thực hiện phân tích định lượng bằng chương trình IBM SPSS
Statistics 22 với các kiểm định ANOVA, kiểm định tương quan và kiểm định hồi quy.
Kết quả cho thấy:
Các yếu tố nhân khẩu học không thực sự có ảnh hưởng đến Ý định nghỉ việc của
CBCC tại các đơn vị sự nghiệp hành chính cấp Phường thuộc Q11 – Tp. HCM.
Duy chỉ có yếu tố nhóm tuổi mới thực sụ có ảnh hưởng đến Ý định nghỉ việc
của đối tượng khảo sát. Cụ thể, các nhóm tuổi trẻ hơn có Ý định nghỉ việc cao
hơn so với các nhóm tuổi lớn hơn. Đặc biệt với nhóm tuổi từ 30-39 là nhóm tuổi
có mức độ Ý định nghỉ việc cao nhất trong tất cả các nhóm tuổi. Với kết quả
như trên, mục tiêu thứ 3 của bài viết đã được kiểm định một cách đầy đủ và chi
tiết.
Sự hài lòng trong công việc có tác động tương quan nghịch với Ý định nghỉ việc
của CBCC tại các đơn vị sự nghiệp hành chính cấp Phường thuộc Q11 – Tp.
HCM. Sự hài lòng trong công việc có ảnh hưởng thuận đến các Cam kết với tổ
chức. Các yếu tố Cam kết tình cảm, Cam kết liên tục và Cam kết quy chuẩn
cũng có tác động tương quan nghịch đến Ý định nghỉ việc của các đối tượng
khảo sát. Điểm đặc biệt trong nghiên cứu chỉ ra rằng 1 trong 3 yếu tố Cam kết
với tổ chức là Cam kết liên tục có vai trò trung gian giữa mối liên hệ từ Sự hài
60
lòng trong công việc đến Ý định nghỉ việc của CBCC tại các đơn vị sự nghiệp
hành chính cấp Phường thuộc Q11 – Tp. HCM.
Cuối cùng, ta có thể nhận thấy rằng sự ảnh hưởng của Sự hài lòng trong công
việc của CBCC tại các đơn vị sự nghiệp hành chính cấp Phường thuộc Q11 –
Tp. HCM đáng kể hơn cả so với các yếu tố Cam kết với tổ chức.
Từ 3 kết quả trên, về cơ bản bài viết cũng đã kiểm định được một cách khá đầy đủ sự
mức độ tác động của yếu tố Sự hài lòng trong công việc, các yếu tố Cam kết với tổ
chức đến Ý định nghỉ việc của CBCC tại các đơn vị sự nghiệp hành chính cấp Phường
thuộc Q11 – Tp. HCM; kiểm định được các yếu tố cá nhân của các đối tượng được
khảo sát này tác động đến ý định nghỉ việc của họ dựa trên nhóm tuổi. Như vậy, bài
viết cũng đã hoàn thành được mục tiêu thứ 2 và mục tiêu thứ 3 mà bài viết đã đề ra ban
đầu.
So với các nghiên cứu trước ở quốc tế và tại Việt Nam, bài viết cũng đã có điểm mới
đó là đưa ra mô hình tác động trung gian giữa các yếu tố Sự hài lòng trong công việc,
Cam kết với tổ chức và Ý định nghỉ việc. Kết quả kiểm định cho thấy đúng là có tác
động trung gian của Cam kết liên tục và Cam kết quy chuẩn đến sự tác động của Sự hài
lòng trong công việc đến Ý định nghỉ việc.
5.2 HÀM Ý QUẢN TRỊ
Như vậy, nghiên cứu đã đạt được các 3 trên 4 mục tiêu đề ra ban đầu. Từ những kết
quả trên, bài viết đưa ra một số các hàm ý quản trị đối với công tác quản lý cán bộ tại
các đơn vị sự nghiệp hành chính cấp Phường thuộc Q11 – Tp. HCM như sau:
Thứ nhất, vì nhóm tuổi có sự ảnh hưởng đến Ý định nghỉ việc của CBCC tại các
đơn vị sự nghiệp hành chính cấp Phường thuộc Q11 – Tp. HCM nên các cấp
quản lý cần quan tâm hơn đến những CBCC thuộc vào nhóm tuổi có mức độ Ý
định nghỉ việc cao. Cụ thể, với nhóm tuổi từ 30-39 cần được sự quan tâm, hỗ trợ
61
và chia sẻ về công việc hoặc các vấn cá nhận khác. Từ đó, các cấp quản lý có
thể phát hiện ngay những dấu hiệu mong muốn rời bỏ công việc của nhóm này.
Thứ 2, Sự hài lòng trong công việc có sự ảnh hưởng đến Ý định nghỉ việc của
CBCC tại các đơn vị sự nghiệp hành chính cấp Phường thuộc Q11 – Tp. HCM
thông qua yếu tố trung gian là Cam kết liên tục. Tức nghĩa là, chỉ khi nào các
CBCC thực sự hài lòng trong công việc của họ thì họ sẽ có Cam kết với tổ chức.
Từ đó họ sẽ gắn bó hơn với tổ chức, ít ý định nghỉ việc.
Cuối cùng, vì Sự hài lòng trong công việc ảnh hưởng đáng kể nhất trong mô
hình cũng như là tác nhân gia tăng mức độ Cam kết với tổ chức nên các cấp
quản trị cần có những hành động tác động vào yếu tố Sự hài lòng trong công
việc nhiều hơn. Từ đó, mức độ Cam kết với tổ chức của các CBCC ở các
Phường thuộc Q11 – Tp. HCM sẽ được cải thiện, Ý định nghỉ việc của họ cũng
giảm đi và gắn bó hơn với tổ chức.
Ngoài ra, trong bài viết cũng đã có thống kê mô tả các yếu tố Sự hài lòng trong công
việc, Cam kết tình cảm, Cam kết liên tục, Cam kết quy chuẩn và Ý định nghỉ việc của
CBCC tại các đơn vị sự nghiệp hành chính cấp Phường thuộc Q11 – Tp.HCM. Kết quả
cho thấy ràng, ở Phường 8 và Phường 12 là hai phường được CBCC đánh giá có Ý
định nghỉ việc cao hơn hẳn so với các phường còn lại, Sự hài lòng trong công việc và
Cam kết với tổ chức của CBCC cũng thấp. Đây là một dấu hiệu không được tốt trong
công tác quản trị nguồn nhân lực tại khu vực công. Ngược lại, CBCC đang làm việc tại
Phường 4 có Ý định nghỉ việc thấp, Sự hài lòng trong công việc cao và mức độ Cam
kết với tổ chức cũng cao. Hoặc đơn cử ta có CBCC tại Phường 5 có Ý định nghỉ việc
thấp là do Sự hài lòng trong công việc cao. Một ví dụ điển hình khác là CBCC tại
Phường 9 có Ý định nghỉ việc thấp là do mức độ Cam kết với tổ chức của họ cao. Điều
này có một hàm ý quản trị rằng các phường đang có dấu hiệu chưa tốt có thể tìm hiểu,
học tập mô hình quản trị của các phường thực hiện tốt trong công tác giữ chân CBCC.
62
5.3 HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TRONG TƯƠNG LAI
5.3.1 Hạn chế
Do hạn chế về mặt thời gian và kinh phí, nghiên cứu chỉ thực hiện phương pháp lấy
mẫu thuận tiện ở các đơn vị sự nghiệp hành chính cấp Phường thuộc Q11 – Tp. HCM.
Với đơn vị khảo sát cấp Quận tại thành phố tuy cũng ít nhiều có được sự đánh giá về
thực trạng Ý định nghỉ việc của các CBCC nhưng cũng chưa thể đại diện hết được toàn
bộ thực trạng “làn sóng” nghỉ việc như đã đưa ra ở đầu đề.
Một hạn chế khác của bài viết là hiện tại chỉ dừng ở mức độ nghiên cứu tổng quan. Bài
viết chưa có nhiều sự phân tích đủ chiều sâu để có được những đề xuất thiết thực giúp
Ủy ban nhân dân các Phường thuộc Q11 – Tp. HCM giải tìm ra nguyên nhân và có các
hành động cụ thể nhằm tăng sự gắn bó của các CBCC do mình quản lý.
5.3.2 Hướng nghiên cứu trong tương lai
Đầu tiên, hướng nghiên cứu tương lai được trong điều kiện có đủ thời gian và kinh phí
nên thực hiện trên một địa bàn rộng hơn như ở cấp Tỉnh / Thành phố. Từ đó, ta sẽ có
được sự đánh giá đủ tính đại diện cho để kiểm định lại thực trạng “làn sóng” nghỉ việc
của CBCC có thực sự nghiêm trọng hay không hay chỉ xuất hiện tại một số địa phương
khác nhau.
Thứ 2, khi có một sự nhìn nhận rằng Sự hài lòng trong công việc có tác động đáng kể
đến Ý định nghỉ việc hơn là Cam kết với tổ chức thì nghiên cứu tiếp theo cần thực hiện
một chiều sâu hơn là tìm hiểu các yếu tố nào tác động đến sự hài lòng trong công việc.
Từ đó đưa ra những đề xuất và hành động cụ thể hơn cho các Ủy ban nhân dân Phường
thuộc Q11 – Tp. HCM xem xét để tác động vào sự gắn bó của CBCC.
PL1 – 1
PHỤ LỤC 1: TÀI LIỆU THAM KHẢO
SÁCH VÀ BÀI GIẢNG
[1]. Cục thống kê Thành phố Hồ Chí Minh. "Niên giám thống kê 2017." (2017).
[2]. Hair Jr, J. F. "Black, WC, Babin, BJ Anderson, RE & Tatham, RL (2006)."
Multivariate data analysis 6 (2006).
[3]. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc. (2008). Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS tập 1, 2. Nhà xuất bản Hồng Đức.
[4]. Joseph, F., Hair, J., Black, W. C., Babin, B. J., & Anderson, R. E. (2010).
Multivariate data analysis: A global perspective (7th (Global Edition) ed.).
[5]. Walker, J.W. Human resource planning 24 , 2001.
BÀI BÁO VÀ TẠP CHÍ
[1]. Accenture, R. T. "The high performance workforce: Separating the digital
economy’s winners from losers." Journal of Human Resource Management 7.3
(2003): 741-756.
[2]. Aydogdu, Sinem, and Baris Asikgil. "An empirical study of the relationship
among job satisfaction, organizational commitment and turnover
intention." International review of management and marketing 1.3 (2011): 43-
53.
[3]. Baron, R. M., & Kenny, D. A. (1986). The moderator–mediator variable
distinction in social psychological research: Conceptual, strategic, and statistical
considerations. Journal of personality and social psychology, 51(6), 1173.
PL1 – 2
[4]. Blau, Gary, and Kimberly Boal. "Using job involvement and organizational
commitment interactively to predict turnover." Journal of management 15.1
(1989): 115-127.
[5]. Chang, Eunmi. "Career commitment as a complex moderator of organizational
commitment and turnover intention." Human relations 52.10 (1999): 1257-
1278.
[6]. Chung, Hoàng Thị Thanh. "Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định nghỉ việc của
giảng viên các trường đại học ở Việt Nam" Tạp chí khoa học Đại học Đà Lạt
Tập 8, số 1S Chuyên san Kinh tế và quản lý (2018): 75-86.
[7]. Clarke, Kenneth F. "What businesses are doing to attract and retain employees--
becoming an employer of choice." Employee benefits journal 26.1 (2001): 21-
23.
[8]. Coomber, Billie, and K. Louise Barriball. "Impact of job satisfaction
components on intent to leave and turnover for hospital-based nurses: a review
of the research literature." International journal of nursing studies 44.2 (2007):
297-314.
[9]. Cotton, John L., and Jeffrey M. Tuttle. "Employee turnover: A meta-analysis
and review with implications for research." Academy of management Review
11.1 (1986): 55-70.
[10]. Cronbach, Lee J. "Coefficient alpha and the internal structure of tests."
psychometrika 16.3 (1951): 297-334.
[11]. Das, Bidisha Lahkar, and Mukulesh Baruah. "Employee retention: A review of
literature." Journal of Business and Management 14.2 (2013): 8-16.
PL1 – 3
[12]. Ding, Cherng G., and Chieh‐Peng Lin. "Comparing the effects of determinants
of turnover intentions between Taiwanese and US hospital employees." Human
Resource Development Quarterly17.4 (2006): 403-421.
[13]. Fitzenz, Jac. "Getting-good and keeping-good employees." personnel 67.8
(1990): 25-28.
[14]. Hưng, Võ Quốc, và Cao Hào Thi. "Các yếu tố ảnh hưởng đến dự định nghỉ việc
của công chức–viên chức Nhà nước." Tạp chí Phát triển Khoa học và Công
nghệ 13.1Q (2009): 5-16.
[15]. Jardine, Edith, and Stacy Amig. "Managing human capital." Behavioral Health
Management 21.2 (2001): 22-26.
[16]. Khải, Nguyễn Thế và Đỗ Thị Thanh Trúc. "Đánh giá tác động các nhân tố đến
cảm nhận giá trị của nhân viên và sự gắn kết nhân viên tại các Công ty kiểm
toán trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh." Tạp chí khoa học trường Đại học mở
Tp. Hồ Chí Minh, số 2(41) (2015): 37-50
[17]. Larrabee, June H., et al. "Predicting registered nurse job satisfaction and intent
to leave." Journal of Nursing Administration 33.5 (2003): 271-283.
[18]. Lee, Thomas W., and Richard T. Mowday. "Voluntarily leaving an
organization: An empirical investigation of Steers and Mowday's model of
turnover." Academy of Management journal 30.4 (1987): 721-743.
[19]. Marchington, Mick, and Irena Grugulis. "Best practice human resource
management: perfect opportunity or dangerous illusion?." International Journal
of Human Resource Management 11.6 (2000): 1104-1124.
[20]. Meyer, John P., and Natalie J. Allen. Commitment in the workplace: Theory,
research, and application. Sage, 1997.
PL1 – 4
[21]. Meyer, John P., et al. "Affective, continuance, and normative commitment to
the organization: A meta-analysis of antecedents, correlates, and
consequences." Journal of vocational behavior 61.1 (2002): 20-52.
[22]. Meyer, John P., Natalie J. Allen, and Catherine A. Smith. "Commitment to
organizations and occupations: Extension and test of a three-component
conceptualization." Journal of applied psychology 78.4 (1993): 538.
[23]. Michaels, Charles E., and Paul E. Spector. "Causes of employee turnover: A test
of the Mobley, Griffeth, Hand, and Meglino model." Journal of applied
psychology 67.1 (1982): 53-59.
[24]. Misener, Terry R., et al. "Toward an international measure of job
satisfaction." Nursing research 45.2 (1996): 87-91.
[25]. Mosadeghrad, Ali Mohammad, Ewan Ferlie, and Duska Rosenberg. "A study of
the relationship between job satisfaction, organizational commitment and
turnover intention among hospital employees." Health services management
research 21.4 (2008): 211-227.
[26]. Murray, Iain P., Mary B. Gregoire, and Ronald G. Downey. "Organizational
commitment of management employees in restaurant operations." Hospitality
Research Journal 14.2 (1990): 339-348.
[27]. Osteraker, Maria C. "Measuring motivation in a learning organization." Journal
of Workplace Learning 11.2 (1999): 73-77.
[28]. Parker, Owen, and Liz Wright. "PAY AND EMPLOYEE COMMITMENT:
THE MISSING LINK-The company that enhances compensation conditions
and practices will likely see an improvement in employee commitment." Ivey
Business Journal 65.3 (2001): 70-73.
PL1 – 5
[29]. Parry, Julianne. "Intention to leave the profession: antecedents and role in nurse
turnover." Journal of Advanced Nursing 64.2 (2008): 157-167.
[30]. Pfeffer, Jeffrey, and Pfeffer Jeffrey. The human equation: Building profits by
putting people first. Harvard Business Press, 1998.
[31]. Porter, Lyman W., William J. Crampon, and Frank J. Smith. "Organizational
commitment and managerial turnover: A longitudinal study." Organizational
behavior and human performance 15.1 (1976): 87-98.
[32]. Rusbult, C. E., & Farrell, D. (1983). A longitudinal test of the investment
model: The impact on job satisfaction, job commitment, and turnover of
variations in rewards, costs, alternatives, and investments. Journal of applied
psychology, 68(3), 429.
[33]. Spector, Paul E. Job satisfaction: Application, assessment, causes, and
consequences. Vol. 3. Sage publications, 1997.
[34]. Shore, Lynn M., and Lois E. Tetrick. "A construct validity study of the survey
of perceived organizational support." Journal of applied psychology 76.5
(1991): 637.
[35]. Steel, Robert P., and Nestor K. Ovalle. "A review and meta-analysis of research
on the relationship between behavioral intentions and employee turnover."
Journal of applied psychology 69.4 (1984): 673-686.
[36]. Stein, Nicholas. "Winning the War to Keep Top Talent." fortune 141.11 (2000):
132-136.
[37]. Tett, Robert P., and John P. Meyer. "Job satisfaction, organizational
commitment, turnover intention, and turnover: path analyses based on meta‐
analytic findings." Personnel psychology 46.2 (1993): 259-293.
PL1 – 6
[38]. Yücel, İlhami. "Examining the relationships among job satisfaction,
organizational commitment, and turnover intention: An empirical
study." International Journal of Business and Management 7.20 (2012): 44.
BÁO ĐIỆN TỬ
[1]. Hoàng Lan, Nhân viên nghỉ việc hàng loạt vì lương thấp, áp lực cao, Báo điện
tử Pháp Luật thành phố Hồ Chí Minh, 7/5/2018, https://plo.vn/suc-khoe/nhan-
vien-nghi-viec-hang-loat-vi-luong-thap-ap-luc-cao-769253.html. Truy cập ngày
29/05/2019.
[2]. Minh Hải, Thu nhập giảm, hàng loạt cán bộ, công chức xin nghỉ việc, Báo
Thanh Niên, 02/07/2018, https://thanhnien.vn/thoi-su/thu-nhap-giam-hang-loat-
can-bo-cong-chuc-xin-nghi-viec-978878.html. Truy cập ngày 29/05/2019.
[3]. Ngọc Văn, TT-Huế: Hàng loạt cán bộ xã xin nghỉ việc vì lương thấp, Báo điện
tử Tiền Phong, 08/04/2019, https://www.tienphong.vn/xa-hoi/tthue-hang-loat-
can-bo-xa-xin-nghi-viec-vi-luong-thap-1399283.tpo. Truy cập ngày 29/05/2019.
[4]. Nhóm phóng viên, Lương thấp, nhân viên nhà nước xin nghỉ việc, Báo Người
Lao Động, 30/09/2017, https://nld.com.vn/thoi-su/luong-thap-nhan-vien-nha-
nuoc-xin-nghi-viec-20170930221403731.htm. Truy cập ngày 29/05/2019.
[5]. Trường Sơn, Chuyện cán bộ không chuyên trách nghỉ việc: Thực trạng và giải
pháp, Báo Hậu Giang Điện tử, 09/10/2017,
http://www.baohaugiang.com.vn/xay-dung-dang-chinh-quyen/chuyen-can-bo-
khong-chuyen-trach-nghi-viec-thuc-trang-va-giai-phap-61070.html. Truy cập
ngày 29/05/2019.
PL2 – 1
PHỤ LỤC 2: DÀN BÀI PHỎNG VẤN ĐỊNH TÍNH
PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA
Dàn bài
Chào chuyên gia, tôi là Tạ Trung Bách – học viên cao học khoa Quản lý công
thuộc Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Hiện nay, tôi đang thực hiện
một nghiên cứu nhằm đánh giá các yếu tố tác động đến Ý định nghỉ việc của CBCC tại
các đơn vị sự nghiệp hành chính cấp Phường thuộc Quận 11 – Tp. HCM. Tôi rất mong
nhận được sự góp ý từ phía chuyên gia để bài nghiên cứu có Bản khảo sát phù hợp.
Phỏng vấn lần 1: Thời gian dự kiến: 60 phút
1. Theo chuyên gia, khái niệm Ý định nghỉ việc có thể hiểu như thế nào.
Có thể tham khảo ở nghiên cứu nào trước không?
2. Theo chuyên gia, để thực hiện được nghiên cứu này thì học viên có thể
có bao nhiêu phương pháp có thể thực hiện?
Phỏng vấn lần 2: Thời gian dự kiến: 60 phút
1. Theo chuyên gia, với mô hình nghiên cứu, các thang đo và phương pháp
phân tích đề xuất liệu đã phù hợp chưa. Và chuyên gia có nhận định gì
về các nội dung trên?
2. Theo chuyên gia, từ thang đo gốc từ tiếng Anh sang tiếng Việt thì
chuyên gia có nhận định gì về các thuật ngữ, nội dung sau khi đã phân
dịch? Bảng hỏi có điểm nào chưa phù hợp với điều kiện văn hóa, ngôn
ngữ tại Việt Nam hay không? Nếu có thì cần điều chỉnh ở thang đo nào?
Xin chân thành cảm ơn ý kiến đóng góp của chuyên gia!
PL2 – 2
Lý lịch chuyên gia
Họ và tên chuyên gia: PGS.TS. Nguyễn Hữu Huy Nhựt
Cơ quan công tác
Trường: Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh
Chức vụ: Ban giám hiệu – Phó hiệu trưởng
Trình độ chuyên môn
Học hàm: Phó giáo sư
Học vị: Tiến sĩ
Chuyên ngành: Quản trị nguồn nhân lực
Kết quả phỏng vấn:
Phỏng vấn lần 1:
1. Khái niệm Ý định nghỉ việc là ý định mong muốn nghỉ việc của nhân viên. Đây chưa phải lài hành vi thực sự, bài viết cần tham khảo các cơ sở lý thuyết, cũng như tham khảo các thực nghiệm trước để làm rõ hơn về khái niệm này.
2. Để thực hiện nghiên cứu này, bài viết cần làm rõ các vấn đề và mục tiêu thực hiện. Sau khi tham khảo các nghiên cứu trước, có thể có 2 phương án thưc hiện. Thứ nhất, bài viết lọc lựa các yếu tố ảnh hưởng “dưới đáy phễu”, ít được nghiên cứu để tìm hiểu và làm rõ liệu có yếu tố nào mà các nghiên cứu trước đã bỏ qua hay không. Thứ hai, bài viết có thể tham khảo các nghiên cứu trước và dựa vào thực tế lựa chọn các biến phù hợp có tác động để thực hiện nghiên cứu.
Phỏng vấn lần 2:
1. Với mô hình nghiên cứu mà bài viết đề xuất là phù hợp. Các thang đo và phương pháp thực hiện đã khá là đầy đủ và chi tiết. Do đó bài viết có thể tiến hành lấy khảo sát.
PL2 – 3
2. Bảng hỏi từ tiếng Anh sang tiếng Việt chưa phù hợp với ngữ cảnh. Để hoàn thiện bảng hỏi, bài viết cần thực hiện bước khảo sát trực tiếp để có bảng hỏi sát nhất, giúp người được khảo sát dễ dàng hiểu bảng hỏi để trả lời.
DÀN BÀI PHỎNG VẤN TRỰC TIẾP
Dàn bài
Xin chào anh/chị, tôi là Tạ Trung Bách – học viên cao học khoa Quản lý công
thuộc Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Hiện nay, tôi đang thực hiện
một nghiên cứu nhằm đánh giá sự tác động của các yếu tố Sự hài lòng trong công việc
và Cam kết với tổ chức đến Ý định nghỉ việc của CBCC tại các đơn vị sự nghiệp hành
chính cấp Phường thuộc Quận 11 – Tp. HCM. Để hỗ trợ cho công tác quản trị cán bộ
công chức cũng như hoàn thành khóa luận, tôi mong muốn nhận được sự hỗ trợ quý giá
từ anh/chị.
Thời gian dự kiến: 20 phút / người
1. Anh/chị có cảm nhận như thế nào về mục đích nghiên cứu này tại thực tế
địa phương? Có hữu ích hay không?
2. Theo anh/chị, trong bảng hỏi có nội dung nào chưa phù hợp hay gây khó
khăn cho đối tượng được khảo sát hay không
3. Trong Bản khảo sát sơ thảo, có các câu hỏi nào gây khó hiểu và cần làm rõ
hay cần điều chỉnh không?
Xin chân thành cảm ơn ý kiến đóng góp của anh/chị!
Danh sách tham gia khảo sát trực tiếp và ý kiến đóng góp
Họ và tên Chức vụ Ý kiến đóng góp
Nguyễn Thanh Thảo Chủ tịch Phường 13 Những câu hỏi chưa có cụ thể công việc
PL2 – 4
tại Phường nên ghi rõ ra để các CBCC
nắm rõ bảng hỏi đang đề cập đến công
việc tại Phường mà họ đang làm việc.
Còn về đề tài khá hữu ích nhưng cần
nêu rõ mục đích nếu không các anh/chị
CBCC sẽ không đánh trung thực do sợ
bị các sếp thấy và đánh giá.
Bảng hỏi không quá dài, cũng tương đối
dễ hiểu nhưng cần tóm gọn trong 1 tờ
Võ Thị Thanh Trúc Chủ tịch Phường 9 A4 để CBCC cảm giác không quá dài.
Họ sẽ đánh khảo sát tạp trung và chất
lượng hơn.
Các câu hỏi có chữ “không” cần bôi Đoàn Huỳnh Xuân Chủ tịch Phường 7 đậm và nhấn mạnh để người đọc dễ Thưởng dàng nắm bắt được ý của câu hỏi đó.
Nguyễn Thị Kim Công chức tư pháp - Không có khó khăn gì. Nguyệt hộ tịch
Công chức địa chính
Nguyễn Tấn Thông – xây dựng & môi Không có khó khăn gì.
trường
Công chức địa chính
Nguyễn Thùy Dung – xây dựng & môi Không có khó khăn gì.
trường
PL2 – 5
Câu hỏi số 3 không rõ ràng lắm. “Mỗi
ngày công việc đối với tôi dường như
không bao giờ kết thúc.” khá trừu tượng
Công chức tài chính vì có 2 nghĩa. Nếu gặp người suy nghĩ Lê Thị Ngọc Nga - kế toán tích cực thì họ nghĩ rằng việc nhiều là
họ cảm thấy thú vị. Còn nếu câu hỏi có
ý ngược lại thì điều chỉnh làm sao cho
người làm khảo sát thấy ý tiêu cực.
Công chức văn hóa Bài nghiên cứu khá hữu ích nhưng chỉ Châu Ngọc Tuấn – xã hội sợ các anh/chị không đánh trung thực.
PL3 – 1
PHỤ LỤC 3: BẢN KHẢO SÁT
Xin chào anh/chị công tác tại các đơn vị sự nghiệp hành chính tại Quận 11. Tôi xin phép
tự giới thiệu tôi là Tạ Trung Bách, hiện là học viên Khoa Quản lý nhà nước - Đại học kinh tế
Tp. Hồ Chí Mình.
Hiện tại, tôi đang thực hiện nghiên cứu đánh giá tác động của Sự hài lòng trong công
việc đến Cam kết với tổ chức và đến Ý định nghỉ việc của hoạt động quản lý nhân sự trong
Các tổ chức khu vực công. Địa điểm tôi xin phép được lấy khảo sát là tại các Đơn vị sự nghiệp
hành chính công tại các Phường thuộc Quận 11. Ngoài ra, sau khi có kết quả nghiên cứu thì
bài viết sẽ có một số các hàm ý quản trị trong công tác quản trị cán bộ tại địa phương. Từ đó
giúp địa phương có thêm góc nhìn nhận, và sẽ có các thay đổi tác động tích cực để giúp công
tác quản trị cán bộ được thực hiện hiệu quả. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự hỗ trợ quý giá
từ các anh/chị CBCC tại các đơn vị sự nghiệp hành chính trên địa bàn Quận 11.
Vì chỉ phục vụ mục đích nghiên cứu nên bảng khảo sát sẽ không lấy danh tính các anh/chị
để đảm bảo công tác hiện tại của anh/chị. Những thông tin cá nhân quý giá từ phía anh/chị sẽ
được bảo mật và chỉ dùng cho mục đích nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn anh/chị rất nhiều khi đã dành thời gian thực hiện bản khảo sát này.
Phần A. Bảng câu hỏi
Những câu hỏi sau sẽ đề cập đến những đánh giá cá nhân về tình hình công việc tại vị trí
mà anh/chị đang công. Xin anh/chị vui lòng đánh dấu “X” vào ô trống tương ứng với câu trả
lời phù hợp nhất theo ý kiến của anh/chị.
Hoàn Hoàn toàn Không Trung Đồng toàn Bảng hỏi không đồng ý dung ý đồng đồng ý ý
PL3 – 2
Tôi nghĩ rằng:
Tôi hài lòng với công việc hiện tại của 1. mình tại Phường mà tôi đang công tác.
Tôi thấy nhiệt tình với công việc của 2. mình tại Phường mà tôi đang công tác .
Ở Phường, mỗi ngày tôi đều làm 3. không hết việc.
Tôi cảm thấy thoải mái với công việc 4. hiện tại của mình ở Phường.
5. Công việc của tôi ở đây khá là dễ chịu.
Tôi nghĩ rằng:
Tôi sẽ thấy hạnh phúc nếu được làm ở 6. Phường cho đến hết sự nghiệp.
Tôi thấy các vấn đề của Phường như 7. thể là vấn đề của riêng tôi.
Tôi không cảm thấy mình thuộc về 8. đơn vị Phường mà mình đang làm việc.
Tôi không cảm thấy tôi như một phần
9. của “gia đình” tại Phường mà tôi đang
làm việc.
PL3 – 3
Về mặt cảm xúc, tôi thấy gắn bó với 10. Phường mà tôi đang công tác.
Làm việc trong Phường có nhiều ý 11. nghĩa cá nhân đối với tôi.
Tôi nghĩ rằng:
Tôi cảm thấy việc ở lại tiếp tục làm 12. việc tại Phường là một việc cần thiết.
Ngay cả khi muốn, tôi cảm thấy khó để
13. rời bỏ công việc ở Phường mà mình
đang tiếp nhận ngay bây giờ.
Tôi cảm thấy sẽ có nhiều sự gián đoạn
14. trong cuộc sống nếu tôi quyết định rời
bỏ công việc ở Phường đang làm việc.
Tôi cảm thấy tôi có ít sự lựa chọn để 15. rời bỏ công việc tại Phường đang làm.
Tôi đã bỏ nhiều cống hiến của bản thân
vào công việc hiện tại, nên tôi cảm thấy 16. khó có thể cân nhắc làm việc ở nơi
khác.
Tôi cảm thấy một trong số ít hậu quả
17. tiêu cực của việc rời bỏ công việc hiện
tại sẽ là sự khan hiếm lựa chọn thay thế
PL3 – 4
công việc khác.
Tôi nghĩ rằng:
Tôi cảm thấy không có bất kỳ nghĩa vụ
18. nào phải ở lại với công việc trong
Phường hiện tại.
Ngay cả khi có thể, tôi không cảm thấy
19. việc rời bỏ công việc hiện tại ở Phường
bây giờ là đúng.
Tôi sẽ cảm thấy có lỗi nếu tôi rời bỏ 20. công việc tại Phường của mình bây giờ.
Ở Phường mà tôi đang làm việc xứng 21. đáng với lòng trung thành của tôi.
Tôi sẽ không rời bỏ công việc ở
Phường ngay bây giờ vì tôi có ý thức 22. về nghĩa vụ đối với các đồng nghiệp,
cấp trên ở đây.
Tôi nợ rất nhiều điều từ công việc tại 23 Phường.
Tôi nghĩ rằng:
Đến khi nào có thể, tôi sẽ không làm 24. tiếp công việc hiện tại nữa.
PL3 – 5
Trong thời gian tới, tôi sẽ tìm một công 25. việc khác tốt hơn.
Tôi chỉ có kế hoạch tiếp tục làm việc 26. này từ 2 đến 3 năm nữa thôi.
27. Tôi không thích công việc này.
Phần B. Thông tin cá nhân
Xin vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân từ phía anh chị:
1. Giới tính
Nữ Nam
2. Độ tuổi
18 – 29 30 – 39 40 – 49 50 – 60
3. Học vấn
Cấp II Cấp III Trung cấp/Cao đẳng Đại học Sau đại học
4. Thâm niên vị trí công tác hiện tại
Dưới 2 năm 2 – 5 năm 5 – 10 năm Trên 10
năm
5. Hiện đang tác tại Phường:
công ……………………………………………………………………
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN ANH/CHỊ ĐÃ HOÀN TẤT BẢN CÂU HỎI
TRÊN
PL4 – 1
PHỤ LỤC 4: MÃ HÓA BIẾN
Giá Tên biến Biến Ý nghĩa Thang đo trị
1 Hoàn toàn không Tôi hài lòng với công việc hiện Khoảng đồng ý JS1 tại của mình tại Phường mà tôi cách 2 Không đồng ý đang công tác.
3 Trung dung
Tôi thấy nhiệt tình với công 4 Đồng ý Khoảng JS2 việc của mình tại Phường mà 5 Hoàn toàn đồng cách tôi đang công tác . ý
Khoảng Ở Phường, mỗi ngày tôi đều JS3NGHICH cách làm không hết việc.
Tôi cảm thấy thoải mái với Khoảng JS4 công việc hiện tại của mình ở cách Phường.
Khoảng Công việc của tôi ở đây khá là JS5 cách dễ chịu.
Tôi sẽ thấy hạnh phúc nếu được Khoảng AC1 làm ở Phường cho đến hết sự cách nghiệp.
Khoảng Tôi thấy các vấn đề của AC2 cách Phường như thể là vấn đề của
PL4 – 2
riêng tôi.
Tôi không cảm thấy mình Khoảng AC3NGHICH thuộc về đơn vị Phường mà cách mình đang làm việc.
Tôi không cảm thấy tôi như Khoảng AC4NGHICH một phần của “gia đình” tại cách Phường mà tôi đang làm việc.
Về mặt cảm xúc, tôi thấy gắn Khoảng AC5 bó với Phường mà tôi đang cách công tác.
Làm việc trong Phường có Khoảng AC6 nhiều ý nghĩa cá nhân đối với cách tôi.
Tôi cảm thấy việc ở lại tiếp tục Khoảng CC1 làm việc tại Phường là một việc cách cần thiết.
Khoảng CC2 cách
Ngay cả khi muốn, tôi cảm
thấy khó để rời bỏ công việc ở Khoảng CC3 Phường mà mình đang tiếp cách
nhận ngay bây giờ.
CC4 Khoảng Tôi cảm thấy sẽ có nhiều sự
PL4 – 3
gián đoạn trong cuộc sống nếu cách
tôi quyết định rời bỏ công việc
ở Phường đang làm việc.
Tôi cảm thấy tôi có ít sự lựa Khoảng CC5 chọn để rời bỏ công việc tại cách Phường đang làm.
Tôi đã bỏ nhiều cống hiến của
bản thân vào công việc hiện tại, Khoảng CC6 nên tôi cảm thấy khó có thể cân cách
nhắc làm việc ở nơi khác.
Tôi cảm thấy không có bất kỳ
nghĩa vụ nào phải ở lại với Khoảng NC1NGHICH công việc trong Phường hiện cách
tại.
Ngay cả khi có thể, tôi không
cảm thấy việc rời bỏ công việc Khoảng NC2 hiện tại ở Phường bây giờ là cách
đúng.
Tôi sẽ cảm thấy có lỗi nếu tôi Khoảng NC3 rời bỏ công việc tại Phường của cách mình bây giờ.
Khoảng Ở Phường mà tôi đang làm việc NC4 cách xứng đáng với lòng trung thành
PL4 – 4
của tôi.
Tôi sẽ không rời bỏ công việc
ở Phường ngay bây giờ vì tôi Khoảng NC5 có ý thức về nghĩa vụ đối với cách các đồng nghiệp, cấp trên ở
đây.
Tôi nợ rất nhiều điều từ công Khoảng NC6 việc tại Phường. cách
Đến khi nào có thể, tôi sẽ Khoảng TI1 không làm tiếp công việc hiện cách tại nữa.
Trong thời gian tới, tôi sẽ tìm Khoảng TI2 một công việc khác tốt hơn. cách
Tôi chỉ có kế hoạch tiếp tục Khoảng TI3 làm việc này từ 2 đến 3 năm cách nữa thôi.
Khoảng TI4 Tôi không thích công việc này. cách
1 Nữ GEN Giới tính Định danh 2 Nam
1 18 – 29
AGE Độ tuổi 2 30 – 39 Thứ bậc
3 40 – 49
PL4 – 5
4 50 – 60
1 Trung học cơ sở
2 Trung học phổ
thông
EDU Trình độ học vấn 3 Trung cấp/cao Thứ bậc
đẳng
4 Đại học
5 Sau đại học
1 Dưới 2 năm
2 2 – 5 năm SEN Thâm niên Thứ bậc 3 5 – 10 năm
4 Trên 10 năm
Hiện đang công tác tại Phường - …………. Định danh PLA
=6-JS3NGHICH JS3
=6-AC3NGHICH AC3
=6-AC4NGHICH AC4
=6-NC1NGHICH NC1
Giá trị đại diện cho =MEAN(JS1,JS2,JS3,JS4) JS
=MEAN(AC1,AC2,AC3,AC4,AC5,A AC Giá trị đại diện cho C6)
=MEAN(CC1,CC2,CC3,CC4,CC5,C Giá trị đại diện cho CC C6)
Giá trị đại diện cho =MEAN(NC1,NC2,NC3,NC4,NC5) NC
Giá trị đại diện cho =MEAN(TI1,TI2,TI3,TI4) TI
PL5 – 1
PHỤ LỤC 5: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
THỐNG KÊ MÔ TẢ
Gioi tinh
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
Nu
80
55.6
55.6
55.6
Nam
64
44.4
44.4
100.0
Valid
Total
144
100.0
100.0
Do tuoi
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
21.5
21.5
18-29
31
21.5
61.8
40.3
30-39
58
40.3
91.0
29.2
40-49
42
29.2
Valid
100.0
9.0
50-60
13
9.0
100.0
Total
144
100.0
Trinh do hoc van
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
Trung hoc co so
1.4
1.4
1.4
2
Trung hoc pho thong
13.9
15.3
13.9
20
Trung cap/Cao dang
30.6
45.8
30.6
44
Valid
Dai hoc
48.6
94.4
48.6
70
Sau dai hoc
5.6
100.0
5.6
8
Total
100.0
144
100.0
Tham nien cong tac
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
Duoi 2 nam
11.1
11.1
16
11.1
2-5 nam
42.4
31.3
45
31.3
5-10 nam
81.3
38.9
56
38.9
Valid
Tren 10 nam
100.0
18.8
27
18.8
Total
144
100.0
100.0
PL5 – 2
Vi tri cong tac
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
Phuong 1
6.9
6.9
10
6.9
Phuong 2
5.6
12.5
8
5.6
Phuong 3
6.9
19.4
10
6.9
Phuong 4
4.9
24.3
7
4.9
Phuong 5
6.9
31.3
10
6.9
Phuong 6
7.6
38.9
11
7.6
Phuong 7
6.3
45.1
9
6.3
Phuong 8
5.6
50.7
8
5.6
Phuong 9
6.9
57.6
10
6.9
Valid
Phuong 10
5.6
63.2
8
5.6
Phuong 11
4.9
68.1
7
4.9
Phuong 12
4.9
72.9
7
4.9
Phuong 13
18
12.5
12.5
85.4
Phuong 14
5.6
91.0
8
5.6
Phuong 15
4.9
95.8
7
4.9
Phuong 16
4.2
100.0
6
4.2
Total
144
100.0
100.0
ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY
Sự hài lòng công việc
COMPUTE JS3=6-JS3NGHICH.
EXECUTE.
RELIABILITY
/VARIABLES=JS1 JS2 JS3 JS4 JS5
/SCALE('ALL VARIABLES') ALL
/MODEL=ALPHA
/SUMMARY=TOTAL.
PL5 – 3
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.909
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
JS1
13.1736
15.473
.854
.871
JS2
13.1597
15.478
.852
.871
JS3
13.6389
19.211
.458
.948
JS4
13.1528
15.767
.866
.869
JS5
13.2083
15.886
.848
.873
COMPUTE AC3=6-AC3NGHICH.
EXECUTE.
COMPUTE AC4=6-AC4NGHICH.
EXECUTE.
RELIABILITY
/VARIABLES=AC1 AC2 AC3 AC4 AC5 AC6
/SCALE('ALL VARIABLES') ALL
/MODEL=ALPHA
/SUMMARY=TOTAL.
Cam kết tình cảm
PL5 – 4
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.886
6
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
AC1
16.0278
24.153
.701
.867
AC2
15.9653
22.985
.739
.860
AC3
15.9375
23.332
.694
.867
AC4
16.1111
23.204
.639
.878
AC5
15.8889
23.330
.729
.862
AC6
16.0069
23.420
.707
.865
Cam kết liên tục
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.935
6
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
.722
.933
CC1
15.69
20.717
.828
.920
CC2
15.89
19.610
.839
.919
CC3
15.93
20.387
.762
.928
CC4
16.08
21.000
.860
.916
CC5
15.82
19.687
.834
.919
CC6
15.97
19.866
PL5 – 5
COMPUTE NC1=6-NC1NGHICH.
EXECUTE.
RELIABILITY
/VARIABLES=NC1 NC2 NC3 NC4 NC5 NC6
/SCALE('ALL VARIABLES') ALL
/MODEL=ALPHA
/SUMMARY=TOTAL.
Cam kết quy chuẩn
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.911
6
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
NC1
17.3333
21.944
.625
.912
NC2
17.2917
20.082
.764
.894
NC3
17.4375
19.339
.785
.891
NC4
17.3194
19.827
.827
.885
NC5
17.3056
19.137
.831
.883
NC6
17.5833
20.720
.684
.905
Ý định nghỉ việc
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.926
4
PL5 – 6
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
TI1
7.69
12.007
.766
.924
TI2
7.77
11.241
.868
.889
TI3
7.79
11.747
.855
.895
TI4
7.85
11.692
.822
.905
PHÂN TÍCH NHÂN TỐ
Phân tích nhân tố biến độc lập
Phân tích tải nhân tố lần 1. Hệ số tải nhân tố 0.45
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.937
Approx. Chi-Square
2790.276
Bartlett's Test of Sphericity
df
253
Sig.
.000
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
Loadings
Loadings
Total
% of
Cumulative
Total
% of
Cumulative
Total
% of
Cumulative
Variance
%
Variance
%
Variance
%
11.736
51.025
51.025 11.736
51.025
51.025
4.927
21.420
21.420
1
2.677
11.640
62.666
2.677
11.640
62.666
4.268
18.556
39.976
2
1.284
5.583
68.248
1.284
5.583
68.248
3.989
17.342
57.318
3
1.006
4.375
72.623
1.006
4.375
72.623
3.520
15.305
72.623
4
.791
3.438
76.061
5
.734
3.192
79.253
6
.633
2.750
82.004
7
.503
2.186
84.190
8
9
.443
1.925
86.115
10
.384
1.671
87.786
11
.380
1.653
89.439
12
.339
1.473
90.912
13
.315
1.370
92.282
14
.277
1.202
93.484
15
.252
1.097
94.581
16
.220
.957
95.538
17
.190
.825
96.364
18
.177
.770
97.134
19
.165
.717
97.851
20
.153
.666
98.517
21
.129
.559
99.076
22
.112
.487
99.563
23
.100
.437
100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
PL5 – 7
Communalities
Initial
Extraction
1.000
.835
JS1
1.000
.805
JS2
1.000
.469
JS3
1.000
.793
JS4
1.000
.785
JS5
1.000
.656
AC1
1.000
.703
AC2
1.000
.729
AC3
1.000
.636
AC4
1.000
.694
AC5
1.000
.672
AC6
1.000
.654
CC1
1.000
.761
CC2
CC3
1.000
.791
CC4
1.000
.722
CC5
1.000
.826
CC6
1.000
.839
NC1
1.000
.570
NC2
1.000
.705
NC3
1.000
.785
NC4
1.000
.782
NC5
1.000
.825
NC6
1.000
.665
Extraction Method: Principal
Component Analysis.
PL5 – 8
Component Matrixa
Component
1
2
3
4
JS1
.884
JS2
.838
NC5
.835
JS4
.831
JS5
.830
CC2
.828
CC5
.822
CC3
.809
CC6
.781
NC2
.775
CC1
.755
NC4
.747
CC4
.728
NC3
.694
AC6
.674
.454
NC6
.662
NC1
.611
AC5
.606
.543
AC2
.604
.545
JS3
.519
AC3
.792
AC4
.691
AC1
.545
.571
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 4 components extracted.
PL5 – 9
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
CC6
.837
CC5
.797
CC4
.776
CC3
.762
CC2
.699
.463
CC1
.603
NC3
.828
NC4
.781
NC6
.725
.489
NC5
.684
NC2
.654
NC1
.610
.846
AC3
.768
AC4
.758
AC2
.751
AC5
.746
AC1
.687
AC6
.672
JS4
.672
JS5
.667
JS2
.479
.634
JS3
.620
JS1
.460
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.
Component Transformation Matrix
Component
1
2
3
4
1
.589
.522
.386
.482
2
-.193
-.355
.908
-.108
3
-.713
.690
.121
.027
4
.328
.355
.106
-.869
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
PL5 – 10
Phân tích tải nhân tố lần 2. Hệ số tải nhân tố 0.5
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.937
Approx. Chi-Square
2790.276
Bartlett's Test of Sphericity
df
253
Sig.
.000
Communalities
Initial
Extraction
JS1
.835
1.000
JS2
.805
1.000
JS3
.469
1.000
JS4
.793
1.000
JS5
.785
1.000
AC1
.656
1.000
AC2
.703
1.000
AC3
.729
1.000
AC4
.636
1.000
AC5
.694
1.000
AC6
.672
1.000
CC1
.654
1.000
CC2
.761
1.000
CC3
.791
1.000
CC4
.722
1.000
CC5
.826
1.000
CC6
.839
1.000
NC1
.570
1.000
NC2
.705
1.000
NC3
1.000
.785
NC4
1.000
.782
NC5
1.000
.825
NC6
1.000
.665
Extraction Method: Principal
Component Analysis.
PL5 – 11
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
Loadings
Loadings
Total
% of
Cumulative
Total
% of
Cumulative
Total
% of
Cumulative
Variance
%
Variance
%
Variance
%
1
11.736
51.025
51.025 11.736
51.025
51.025
4.927
21.420
21.420
2
2.677
11.640
62.666
2.677
11.640
62.666
4.268
18.556
39.976
3
1.284
5.583
68.248
1.284
5.583
68.248
3.989
17.342
57.318
4
1.006
4.375
72.623
1.006
4.375
72.623
3.520
15.305
72.623
5
.791
3.438
76.061
6
.734
3.192
79.253
7
.633
2.750
82.004
8
.503
2.186
84.190
9
.443
1.925
86.115
10
.384
1.671
87.786
11
.380
1.653
89.439
12
.339
1.473
90.912
13
.315
1.370
92.282
14
.277
1.202
93.484
15
.252
1.097
94.581
16
.220
.957
95.538
17
.190
.825
96.364
18
.177
.770
97.134
19
.165
.717
97.851
20
.153
.666
98.517
.129
.559
99.076
21
.112
.487
99.563
22
.100
.437
100.000
23
Extraction Method: Principal Component Analysis.
PL5 – 12
Component Matrixa
Component
1
2
3
4
JS1
.884
JS2
.838
NC5
.835
JS4
.831
JS5
.830
CC2
.828
CC5
.822
CC3
.809
CC6
.781
NC2
.775
CC1
.755
NC4
.747
CC4
.728
NC3
.694
AC6
.674
NC6
.662
NC1
.611
.543
AC5
.606
.545
AC2
.604
JS3
.519
.792
AC3
.691
AC4
.571
AC1
.545
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 4 components extracted.
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
CC6
.837
CC5
.797
CC4
.776
CC3
.762
CC2
.699
CC1
.603
NC3
.828
NC4
.781
NC6
.725
NC5
.684
NC2
.654
NC1
.610
AC3
.846
AC4
.768
AC2
.758
AC5
.751
AC1
.746
AC6
.687
JS4
.672
JS5
.672
JS2
.667
JS3
.634
JS1
.620
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.
PL5 – 13
Component Transformation Matrix
Component
1
2
3
4
1
.589
.522
.386
.482
2
-.193
-.355
.908
-.108
3
-.713
.690
.121
.027
4
.328
.355
.106
-.869
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
PL5 – 14
Phân tích nhân tố biến phụ thuộc
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.836
Approx. Chi-Square
457.413
Bartlett's Test of Sphericity
df
6
Sig.
.000
Communalities
Initial
Extraction
1.000
.746
TI1
1.000
.865
TI2
1.000
.851
TI3
1.000
.814
TI4
Extraction Method: Principal
Component Analysis.
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Total
% of Variance Cumulative %
Total
% of Variance Cumulative %
1
3.276
81.892
3.276
81.892
81.892
81.892
2
.344
8.606
90.499
3
.231
5.767
96.266
4
.149
3.734
100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
TI2
.930
TI3
.922
TI4
.902
TI1
.864
Extraction Method:
Principal Component
Analysis.
a. 1 components
extracted.
PL5 – 15
Rotated
Component
Matrixa
a. Only one
component was
extracted. The
solution cannot
be rotated.
Phân tích phương sai 1 yếu tố ANOVA
Giới tính
Test of Homogeneity of Variances
TI
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
.380
1
142
.538
ANOVA
TI
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
.161
1
.161
.126
.723
Within Groups
180.808
142
1.273
Total
180.968
143
PL5 – 16
Độ tuổi
Test of Homogeneity of Variances
TI
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
.188
3
140
.904
ANOVA
TI
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
13.463
3
4.488
3.751
.012
Within Groups
167.505
140
1.196
Total
180.968
143
Case Processing Summary
Do tuoi
Cases
Missing
Valid
Total
N
Percent
N
Percent
N
Percent
18-29
31
100.0%
0
0.0%
31
100.0%
30-39
58
100.0%
0
0.0%
58
100.0%
TI
40-49
42
100.0%
0
0.0%
42
100.0%
50-60
13
100.0%
0
0.0%
13
100.0%
Descriptives
Do tuoi
Statistic
Std. Error
Mean
.19823
Lower Bound
95% Confidence Interval for
Mean
Upper Bound
5% Trimmed Mean
TI
18-29
Median
Variance
Std. Deviation
Minimum
2.5242 2.1194 2.9290 2.4713 2.2500 1.218 1.10370 1.00
Maximum
Range
Interquartile Range
5.00 4.00 1.25
Skewness
.940
.421
Kurtosis
.175
.821
Mean
.14303
Lower Bound
95% Confidence Interval for
Mean
Upper Bound
5% Trimmed Mean
Median
Variance
30-39
Std. Deviation
Minimum
Maximum
Range
Interquartile Range
2.9440 2.6576 3.2304 2.9330 3.0000 1.186 1.08926 1.25 5.00 3.75 2.06
Skewness
.049
.314
Kurtosis
-1.086
.618
Mean
.17325
Lower Bound
95% Confidence Interval for
Mean
Upper Bound
5% Trimmed Mean
Median
Variance
40-49
Std. Deviation
Minimum
Maximum
Range
Interquartile Range
2.2440 1.8942 2.5939 2.1601 1.8750 1.261 1.12278 1.00 5.00 4.00 1.06
Skewness
1.317
.365
Kurtosis
1.054
.717
Mean
.27321
50-60
95% Confidence Interval for Lower Bound
2.3077 1.7124
PL5 – 17
Mean
Upper Bound
5% Trimmed Mean
Median
Variance
Std. Deviation
Minimum
Maximum
Range
Interquartile Range
2.9030 2.2585 2.0000 .970 .98506 1.00 4.50 3.50 1.38
Skewness
.879
.616
Kurtosis
.607
1.191
PL5 – 18
Trình độ học vấn
Test of Homogeneity of Variances
TI
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
.798
4
139
.528
ANOVA
TI
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
4.582
4
1.146
.903
.464
Between Groups
176.386
139
1.269
Within Groups
180.968
143
Total
Thâm niên
Test of Homogeneity of Variances
TI
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
.549
3
140
.650
PL5 – 19
ANOVA
TI
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
2.649
3
.883
.693
.558
Between Groups
178.320
140
1.274
Within Groups
180.968
143
Total
Vị trí công tác
Test of Homogeneity of Variances
TI
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
2.131
15
128
.012
ANOVA
TI
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
11.990
15
.799
.605
.866
Within Groups
168.979
128
1.320
Total
180.968
143
PHÂN TÍCH KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH
Phân tích tương quan
Correlations
JS
AC
CC
NC
TI
Pearson Correlation
1
.517**
.781**
.746**
-.670**
JS
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
N
144
144
144
144
144
Pearson Correlation
.517**
1
.468**
.388**
-.448**
AC
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
N
144
144
144
144
144
Pearson Correlation
.781**
.468**
1
.710**
-.641**
CC
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
N
144
144
144
144
144
Pearson Correlation
.746**
.388**
.710**
1
-.599**
NC
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
N
144
144
144
144
144
1
Pearson Correlation
-.670**
-.448**
-.641**
-.599**
TI
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
N
144
144
144
144
144
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
PL5 – 20
Phân tích kiểm định hồi quy giả thuyết H1, H2, H3, H4
Kiểm định H1
Variables Entered/Removeda
Model
Variables
Variables
Method
Entered
Removed
1
JSb
. Enter
a. Dependent Variable: AC
b. All requested variables entered.
Model Summary
Model
R
R Square
Adjusted R
Std. Error of the
Square
Estimate
1
.517a
.267
.262
.82204
a. Predictors: (Constant), JS
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Regression
34.930
1
51.690
.000b
1
Residual
95.957
34.930 .676
Total
130.887
142 143
a. Dependent Variable: AC
b. Predictors: (Constant), JS
PL5 – 21
Coefficientsa
Model
Unstandardized Coefficients
Standardized
t
Sig.
Coefficients
B
Std. Error
Beta
(Constant)
1.559
.238
6.547
.000
1
JS
.494
.069
.517
7.190
.000
a. Dependent Variable: AC
Kiểm định H2
Model Summary
Model
R
R Square
Adjusted R
Std. Error of the
Square
Estimate
1
.781a
.609
.607
.56029
a. Predictors: (Constant), JS
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Regression
69.538
1
221.512
.000b
1
Residual
44.577
69.538 .314
Total
114.116
142 143
a. Dependent Variable: CC
b. Predictors: (Constant), JS
Coefficientsa
Model
Unstandardized Coefficients
Standardized
t
Sig.
Coefficients
B
Std. Error
Beta
(Constant)
.867
.162
5.341
.000
1
JS
.697
.047
.781
14.883
.000
a. Dependent Variable: CC
PL5 – 22
Kiểm định H3
Model Summary
Model
R
R Square
Adjusted R
Std. Error of the
Square
Estimate
1
.746a
.557
.554
.59469
a. Predictors: (Constant), JS
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Regression
63.167
1
178.610
.000b
1
Residual
50.220
63.167 .354
Total
113.387
142 143
a. Dependent Variable: NC
b. Predictors: (Constant), JS
Coefficientsa
Model
Unstandardized Coefficients
Standardized
t
Sig.
Coefficients
B
Std. Error
Beta
(Constant)
1.271
.172
7.382
.000
1
JS
.665
.050
.746
13.364
.000
a. Dependent Variable: NC
Kiểm định H4
Model Summary
Model
R
R Square
Adjusted R
Std. Error of the
Square
Estimate
1
.670a
.449
.445
.83828
a. Predictors: (Constant), JS
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
81.183
1
81.183
115.528
.000b
Residual
99.785
.703
Total
180.968
142 143
a. Dependent Variable: TI
b. Predictors: (Constant), JS
PL5 – 23
Coefficientsa
Model
Unstandardized Coefficients
Standardized
t
Sig.
Coefficients
B
Std. Error
Beta
(Constant)
5.091
.243
20.971
.000
1
JS
-.753
.070
-.670
-10.748
.000
a. Dependent Variable: TI
Phân tích kiểm định giả thuyết H5, H6, H7
Kiểm định H5
Model Summary
Model
R
R Square
Adjusted R
Std. Error of the
Square
Estimate
1
.680a
.463
.455
.83034
a. Predictors: (Constant), AC, JS
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Regression
83.753
2
60.737
.000b
1
Residual
97.215
41.877 .689
Total
180.968
141 143
a. Dependent Variable: TI
b. Predictors: (Constant), AC, JS
Coefficientsa
Model
Unstandardized Coefficients
Standardized
t
Sig.
Collinearity Statistics
Coefficients
B
Std. Error
Beta
Tolerance
VIF
.274
19.485
.000
(Constant)
5.346
.081
-8.294
-.598
.000
.733
1.364
1
JS
-.673
.085
-1.931
-.139
.056
.733
1.364
AC
-.164
a. Dependent Variable: TI
PL5 – 24
Kiểm định H6
Model Summary
Model
R
R Square
Adjusted R
Std. Error of the
Square
Estimate
1
.696a
.484
.477
.81349
a. Predictors: (Constant), CC, JS
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Regression
87.660
2
66.232
.000b
1
Residual
93.309
43.830 .662
Total
180.968
141 143
a. Dependent Variable: TI
b. Predictors: (Constant), CC, JS
Coefficientsa
Model
Unstandardized Coefficients
Standardized
t
Sig.
Collinearity Statistics
Coefficients
B
Std. Error
Beta
Tolerance
VIF
(Constant)
5.421
.258
20.999
.000
1
JS
-.488
.109
-4.480
-.433
.000
.391
2.560
CC
-.381
.122
-3.128
-.303
.002
.391
2.560
a. Dependent Variable: TI
Kiểm định H7
PL5 – 25
Model Summary
Model
R
R Square
Adjusted R
Std. Error of the
Square
Estimate
1
.686a
.471
.463
.82417
a. Predictors: (Constant), NC, JS
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Regression
85.194
2
62.711
.000b
1
Residual
95.775
42.597 .679
Total
180.968
141 143
a. Dependent Variable: TI
b. Predictors: (Constant), NC, JS
Coefficientsa
Model
Unstandardized Coefficients
Standardized
t
Sig.
Collinearity Statistics
Coefficients
B
Std. Error
Beta
Tolerance
VIF
(Constant)
5.450
.281
19.412
.000
1
JS
-.566
.104
-5.462
-.503
.000
.443
2.258
NC
-.283
.116
-2.430
-.224
.016
.443
2.258
a. Dependent Variable: TI
Phân tích hồi quy đầy đủ các yếu tố ảnh hưởng
Model Summary
Model
R
R Square
Adjusted R
Std. Error of the
Square
Estimate
1
.710a
.504
.489
.80395
a. Predictors: (Constant), NC, AC, CC, JS
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Regression
91.128
4
35.248
.000b
1
Residual
89.840
22.782 .646
Total
180.968
139 143
a. Dependent Variable: TI
b. Predictors: (Constant), NC, AC, CC, JS
PL5 – 26
Coefficientsa
Model
Unstandardized Coefficients
Standardized
t
Sig.
Collinearity Statistics
Coefficients
B
Std. Error
Beta
Tolerance
VIF
(Constant)
5.812
.306
19.008
.000
JS
-.350
.124
-2.825
-.311
.005
.295
3.394
1
AC
-.139
.083
-1.678
-.118
.096
.721
1.386
CC
-.292
.128
-2.290
-.232
.024
.348
2.872
NC
-.197
.119
-1.655
-.156
.100
.401
2.496
a. Dependent Variable: TI