BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--- ---
LƯU HỒNG THY
ẢNH HƯỞNG CỦA CẤU TRÚC
HỆ THỐNG KẾ TOÁN CHI PHÍ
ĐẾN CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN CHI PHÍ
- NGHIÊN CỨU
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--- ---
LƯU HỒNG THY
ẢNH HƯỞNG CỦA CẤU TRÚC
HỆ THỐNG KẾ TOÁN CHI PHÍ
ĐẾN CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN CHI PHÍ
- NGHIÊN CỨU
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành : Kế toán
Mã số : 8340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. HUỲNH LỢI
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực hiện
dưới sự hướng dẫn của TS. Huỳnh Lợi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là
trung thực và chưa từng công bố trong bất kỳ công trình nào, các thông tin trích dẫn
đã được chú thích rõ ràng và ghi nhận trong phần tài liệu tham khảo.
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Thầy TS. Huỳnh Lợi đã tận tình
hướng dẫn, quan tâm và hỗ trợ tôi hoàn thành bài luận văn thạc sĩ của mình.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 05 năm 2018
Tác giả
Lưu Hồng Thy
MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................2
3. Câu hỏi nghiên cứu..........................................................................................3
4. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................3
5. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................4
7. Ý nghĩa và đóng góp của nghiên cứu..............................................................5
8. Kết cấu bài nghiên cứu....................................................................................5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ................. 6
1.1 CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ............................ 6
1.1.1 Nghiên cứu công bố ở nước ngoài .......................................................... 6
1.1.2 Nghiên cứu công bố ở trong nước ......................................................... 13
1.2 KHE HỔNG NGHIÊN CỨU VÀ ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU ........ 14
Kết luận Chương 1....................................................................................................16
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ........................................................................ 17
2.1 CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT VÀ TẦM QUAN
TRỌNG CỦA THÔNG TIN CHI PHÍ TRONG QUẢN TRỊ CHI PHÍ ............... 17
2.1.1 Chi phí trong doanh nghiệp sản xuất .................................................... 17
2.1.2 Tầm quan trọng của thông tin chi phí trong quản trị chi phí ................ 19
2.2 KẾ TOÁN CHI PHÍ TRONG MÔI TRƯỜNG CẠNH TRANH ............. 21
2.2.1 Kế toán chi phí ...................................................................................... 21
2.2.2 Những thay đổi trọng tâm của kế toán chi phí đáp ứng nhu cầu thông
tin cho quản trị chi phí ...................................................................................... 24
2.3 CẤU TRÚC HỆ THỐNG KẾ TOÁN CHI PHÍ ....................................... 27
2.3.1 Mức độ chi tiết của thông tin kế toán chi phí ........................................ 28
2.3.2 Khả năng phân loại chi phí theo ứng xử ............................................... 31
2.3.3 Phạm vi phân tích để kiểm soát, đánh giá những biến động chi phí ..... 34
2.3.4 Tần suất cung cấp thông tin kế toán chi phí cho nhà quản trị ............... 40
2.4 CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN CHI PHÍ ................................................... 41
2.5 ẢNH HƯỞNG CỦA CẤU TRÚC HỆ THỐNG KẾ TOÁN CHI PHÍ ĐẾN
CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN CHI PHÍ ............................................................... 44
2.6 LÝ THUYẾT NỀN ................................................................................... 48
2.6.1 Lý thuyết bất định ................................................................................. 49
2.6.2 Lý thuyết xử lý thông tin ....................................................................... 49
Kết luận Chương 2....................................................................................................51
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................... 52
3.1 KHUNG NGHIÊN CỨU VÀ QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU .................. 52
3.1.1 Khung nghiên cứu ................................................................................. 52
3.1.2 Quy trình nghiên cứu ............................................................................ 53
3.2 NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH SƠ BỘ ....................................................... 54
3.2.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất.................................................................. 54
3.2.1.1 Giả thuyết nghiên cứu đề xuất ....................................................... 56
3.2.1.2 Thang đo biến nghiên cứu đề xuất ................................................. 59
3.2.1.3 Mô hình hồi quy ............................................................................. 63
3.2.2 Thiết kế nghiên cứu định tính ............................................................... 64
3.2.3 Kết quả nghiên cứu định tính ................................................................ 65
3.3 NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG CHÍNH THỨC ...................................... 65
3.3.1 Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát .............................................................. 66
3.3.2 Mẫu nghiên cứu và quy trình thống kê mẫu ......................................... 66
3.3.3 Quy trình nhập liệu và xử lý dữ liệu ..................................................... 68
3.3.4 Giới thiệu các kỹ thuật kiểm định, định lượng và tiêu chuẩn kỹ thuật
trong kiểm định, định lượng .............................................................................. 70
3.3.4.1 Giới thiệu về phân tích thống kê mô tả .......................................... 70
3.3.4.2 Giới thiệu về kiểm định và đánh giá thang đo ............................... 70
3.3.4.3 Giới thiệu phân tích hồi quy bội .................................................... 73
Kết luận Chương 3....................................................................................................76
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ............................. 77
4.1 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỐNG KÊ MÔ TẢ ........................................ 77
4.1.1 Thống kê mô tả đặc điểm mẫu .............................................................. 77
4.1.2 Thống kê mô tả các biến quan sát ......................................................... 79
4.2 KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH VÀ ĐÁNH GIÁ THANG ĐO .......................... 79
4.2.1 Kết quả kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha .................................. 79
4.2.2 Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA ............................................ 81
4.3 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY BỘI ................................................. 82
4.3.1 Phân tích tương quan Pearson ............................................................... 83
4.3.2 Phân tích hồi quy tuyến tính bội và kiểm định giả thuyết nghiên cứu .. 84
4.4 BÀN LUẬN VỀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CẤU
TRÚC HỆ THỐNG KẾ TOÁN CHI PHÍ ĐẾN CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN
CHI PHÍ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ
CHÍ MINH ............................................................................................................ 88
Kết luận Chương 4....................................................................................................92
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 93
5.1 KẾT LUẬN ............................................................................................... 93
5.2 KIẾN NGHỊ .............................................................................................. 95
5.2.1 Vấn đề về nhận thức và điều kiện cơ sở vật chất, nhân lực .................. 95
5.2.2 Vấn đề về thiết kế hệ thống kế toán chi phí .......................................... 97
5.2.2.1 Phân tích thông tin kế toán chi phí một cách chi tiết ..................... 97
5.2.2.2 Phân loại chi phí theo ứng xử ........................................................ 98
5.2.2.3 Phân tích biến động chi phí ............................................................ 99
5.2.2.4 Tần suất cung cấp thông tin thông qua các báo cáo KTQT ......... 101
5.3 HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU ............................................................ 103
5.4 HƯỚNG NGHIÊN CỨU TRONG TƯƠNG LAI .................................. 105
Kết luận Chương 5..................................................................................................105
KẾT LUẬN CHUNG……………………………………………………………106
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1 : Thang đo gốc (Cohen and Kaimenaki, 2011)
Phụ lục 2 : Mẫu phiếu phỏng vấn ý kiến chuyên gia
Phụ lục 3 : Danh sách các chuyên gia
Phụ lục 4 : Phiếu khảo sát
Phụ lục 5 : Danh sách các doanh nghiệp được khảo sát
Phụ lục 6 : Thống kê mô tả các biến quan sát
Phụ lục 7 : Kiểm định độ tin cậy thang đo qua hệ số Cronbach’s Alpha
Phụ lục 8 : Phân tích nhân tố khám phá EFA
Phụ lục 9 : Phân tích tương quan
Phụ lục 10 : Phân tích hồi quy tuyến tính bội
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1. Danh mục chữ viết tắt tiếng Việt
Chữ viết tắt Nội dung
BCTC CPNCTT Báo cáo tài chính Chi phí nhân công trực tiếp
CPNVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPSXC Chi phí sản xuất chung
DNSX Doanh nghiệp sản xuất
KTCP KTQT Kế toán chi phí Kế toán quản trị
KTTC Kế toán tài chính
MMTB Máy móc thiết bị
NCTT Nhân công trực tiếp
NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp
SXC Sản xuất chung
SXKD Sản xuất kinh doanh
TP. Thành Phố
2. Danh mục chữ viết tắt tiếng Anh
Chữ viết tắt Nội dung
ABC (Activity Based Cost) Hệ thống chi phí trên cơ sở hoạt động
BSC (Balanced Scorecard) Phương pháp thẻ cân bằng điểm
EFA (Exploratory Factor Analysis) Phân tích nhân tố khám phá
H (Hypotheses) KMO Giả thuyết Hệ số Kaiser-Meyer-Olkin
Sig (Observed significane level) SPSS (Statistical package for the social sciences) Mức ý nghĩa quan sát Phần mềm thống kê cho khoa học xã hội
TCA (Traditional Costing Accounting) Hệ thống kế toán chi phí truyền thống
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Thang đo “cấu trúc hệ thống KTCP” ....................................................... 59
Bảng 3.2: Thang đo “chất lượng thông tin chi phí” .................................................. 60
Bảng 3.3: Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát ................................................................. 66
Bảng 3.4: Hình thức thu thập dữ liệu ........................................................................ 69
Bảng 4.1: Thống kê mô tả đặc điểm mẫu doanh nghiệp ........................................... 78
Bảng 4.2: Kết quả kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha ..................................... 80
Bảng 4.3: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA ................................................ 81
Bảng 4.4: Nhóm nhân tố các biến độc lập ................................................................ 82
Bảng 4.5: Kết quả các giá trị thống kê 8 mô hình con nghiên cứu ........................... 85
Bảng 4.6: Các mô hình hồi quy với hệ số chưa chuẩn hóa (B) (Phụ lục 10) ............ 86
Bảng 4.7: Hệ số hồi quy chuẩn hóa (Beta) trong 8 mô hình ..................................... 87
Bảng 4.8: Các giả thuyết hiệu chỉnh sau nghiên cứu định lượng ............................. 88
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Quy trình vận động chi phí trong doanh nghiệp sản xuất ........................ 18
Sơ đồ 2.2: KTCP trong mối quan hệ với KTTC và KTQT ....................................... 21
Sơ đồ 2.3: Hệ thống kế toán doanh nghiệp sản xuất ................................................. 22
Sơ đồ 2.4: Hệ thống ABC – Dòng di chuyển của chi phí từ nguồn lực đến đối tượng
chịu phí ...................................................................................................................... 27
Sơ đồ 3.1: Khung nghiên cứu của luận văn .............................................................. 52
Sơ đồ 3.2: Quy trình nghiên cứu ............................................................................... 53
Sơ đồ 3.3: Mô hình nghiên cứu đề xuất .................................................................... 54
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1: Thống kê mô tả chức vụ của người trả lời............................................ 77
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế Việt Nam đã bước vào giai đoạn phát triển mới khi hội nhập ngày
càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới với nhiều cơ hội mới mở ra cho doanh
nghiệp Việt Nam tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị toàn cầu, các hoạt động kinh
doanh thể hiện tính cạnh tranh ngày càng đa dạng, phức tạp và quyết liệt. Trong
hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD), các doanh nghiệp muốn tồn tại lâu dài và
phát triển bền vững thì đều phải tìm mọi biện pháp để sản xuất sản phẩm với số
lượng nhiều nhất, chất lượng cao nhất, chi phí thấp nhất nhằm tăng cường doanh
lợi, tăng tích lũy và tái sản xuất mở rộng (Võ Văn Nhị và Bùi Văn Dương, 2001).
Như vậy, mục tiêu quan trọng cuối cùng của các doanh nghiệp là tối đa hóa lợi
nhuận hoạt động, bởi một khi lợi nhuận giảm sẽ làm cho khả năng cạnh tranh giảm
do đơn vị không có nguồn để tái đầu tư, mở rộng sản xuất và nâng cao hiệu quả
hoạt động. Để thực hiện mục tiêu này, các nhà quản trị phải thực sự hiểu rõ năng
lực nội tại của doanh nghiệp và nắm bắt tốc độ, linh hoạt nhu cầu của thị trường để
tận dụng hết năng lực sản xuất và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực hiện có một
cách tốt nhất.
Hơn hết, điều này càng củng cố và khẳng định yêu cầu về chất lượng thông
tin quản trị phục vụ cho công tác hoạch định, tổ chức, kiểm soát và ra quyết định
trong hoạt động điều hành của nhà quản trị doanh nghiệp trở nên quan trọng và bức
thiết, đặc biệt là các thông tin về quản trị chi phí, vì chi phí là một trong những đối
tượng ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh, là cơ sở của việc lựa chọn các
phương án kinh doanh, lựa chọn các mô hình sản xuất tối ưu, xác định giới hạn của
việc trả lương, trả thưởng đến từng bộ phận, từng cá nhân có hiệu quả, và bởi vì
quản trị chi phí hiệu quả được xem là công cụ hữu hiệu giúp nâng cao năng lực
cạnh tranh cho các doanh nghiệp.
Từ thực tiễn đó, các nhà quản trị cần phải nhận diện, nắm bắt đầy đủ, kịp
thời, chính xác các thông tin về chi phí thông qua công cụ đắc lực là kế toán, đặc
2
biệt là kênh thông tin trong hệ thống kế toán chi phí (KTCP). Theo Phạm Văn Dược
và Huỳnh Lợi (2009): “Kế toán không phải là mục đích cuối cùng, kế toán chỉ là
phương tiện để đạt được mục đích cuối cùng của người sử dụng thông tin”. Mà mục
đích cuối cùng của nhà quản trị là sử dụng thông tin trình bày trên các báo cáo kế
toán để trả lời cho những câu hỏi về kết quả hoạt động từ các quyết định trong quá
khứ và điều hành ra các quyết định quản trị doanh nghiệp ở hiện tại và tương lai.
Các doanh nghiệp ở các nước phát triển trên thế giới đã xây dựng hệ thống
KTCP hiện đại, trong đó cấu trúc hệ thống KTCP được xác định bởi bốn đặc tính:
mức độ chi tiết của thông tin KTCP, khả năng phân loại chi phí theo ứng xử, phạm
vi phân tích để kiểm soát, đánh giá những biến động chi phí và tần suất cung cấp
thông tin KTCP cho nhà quản trị (Cohen and Kaimenaki, 2011) giúp cung cấp
thông tin hữu ích cho các nhà quản trị nội bộ trong việc lập kế hoạch, tổ chức thực
hiện, kiểm soát và đánh giá việc lập kế hoạch. Ở Việt Nam hiện nay, các doanh
nghiệp sản xuất (DNSX) có quy mô vừa và lớn đã và đang phát triển mạnh mẽ và
đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng của nền kinh tế, bên cạnh việc mở ra các cơ
hội thì các doanh nghiệp này luôn chịu sức ép cạnh tranh rất lớn từ hội nhập liên
kết, điều kiện tiềm lực kinh tế vẫn còn rất hạn chế. Cấu trúc hệ thống KTCP trong
các doanh nghiệp chỉ đáp ứng được thông tin để định giá vốn thực tế của sản phẩm
nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện chi phí sản xuất, đánh
giá quá trình sản xuất hơn là thông tin phục vụ cho việc chủ động kiểm soát chi phí
khi phát sinh, định hướng sản xuất, định hướng hoạt động. Điều này dẫn đến tiềm
ẩn nguy cơ sai lệch, kém linh hoạt, không kịp thời và ảnh hưởng đáng kể đến tính
hữu ích của thông tin, do các thông tin về chi phí và giá thành chỉ có được khi kết
thúc kỳ kế toán. Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa cấu trúc hệ thống KTCP và
chất lượng thông tin chi phí tại Việt Nam còn khá hạn chế, dạng đề tài này được
xem là một hướng đi tương đối mới và cần thiết có sự nghiên cứu. Từ những nhận
định trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Ảnh hưởng của cấu trúc hệ thống kế toán
chi phí đến chất lượng thông tin chi phí - Nghiên cứu tại các doanh nghiệp sản
xuất trên địa bàn Thành Phố (TP.) Hồ Chí Minh” làm vấn đề nghiên cứu.
3
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu tổng quát: Nghiên cứu mối quan hệ giữa cấu trúc hệ
thống KTCP và chất lượng thông tin chi phí, làm cơ sở để đề xuất một số
kiến nghị nhằm thiết kế cấu trúc hệ thống KTCP giúp nâng cao chất lượng
thông tin chi phí cho quản trị chi phí trong các DNSX trên địa bàn TP. Hồ
Chí Minh.
- Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:
▪ Kiểm chứng ảnh hưởng của cấu trúc hệ thống KTCP đến chất lượng
thông tin chi phí tại các DNSX trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
▪ Đo lường mức độ ảnh hưởng của các đặc tính của cấu trúc hệ thống
KTCP đến từng thuộc tính chất lượng thông tin chi phí tại các DNSX
trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn cần phân tích các vấn đề liên
quan nhằm trả lời các câu hỏi sau:
- Câu hỏi nghiên cứu 1: Có hay không có tồn tại sự ảnh hưởng của cấu trúc
hệ thống KTCP đến chất lượng thông tin chi phí tại các DNSX trên địa bàn
TP. Hồ Chí Minh?
- Câu hỏi nghiên cứu 2: Mức độ ảnh hưởng của các đặc tính của cấu trúc hệ
thống KTCP đến từng thuộc tính chất lượng thông tin chi phí tại các DNSX
trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh như thế nào?
4. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: lý luận về hệ thống KTCP và nghiên cứu sâu về ảnh
hưởng của cấu trúc hệ thống KTCP đến chất lượng thông tin chi phí.
- Đối tượng khảo sát: ban giám đốc, kế toán trưởng, kế toán tổng hợp và kế
toán viên trực tiếp làm công việc kế toán để có thể đưa ra nhận xét chính xác
và sát với thực tế nhất.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: các DNSX vừa và lớn trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
4
- Phạm vi thời gian: khảo sát được thực hiện từ tháng 09/2017 đến 01/2018.
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: đề tài chỉ tập trung nghiên cứu kế toán quản
trị (KTQT) các chi phí sản xuất gắn liền và hướng đến mục đích phục vụ
hoạt động SXKD mà không đề cập đến chi phí tài chính và các chi phí khác;
tập trung sâu vào KTCP theo hướng nâng cao tính linh hoạt trong cung cấp
thông tin cho những đối tượng khác nhau phục vụ công tác quản trị chi phí.
6. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu kết hợp giữa định tính và định
lượng, trong đó nghiên cứu định lượng đóng vai trò chủ đạo, cụ thể:
Kỹ thuật thu thập dữ liệu Mục đích Dạng nghiên cứu Phương pháp
- Lựa chọn mô hình nghiên cứu phù hợp với mục tiêu nghiên cứu của tác giả.
Sơ bộ - Tìm hiểu các khái niệm sử dụng trong mô hình nghiên cứu. Định tính
- Thu thập và phân tích các nghiên cứu có liên quan đã xuất bản trong các tạp chí khoa học chuyên ngành như Emerald tử sách điện Management, eBrary, ScienceDirect… và tham khảo các luận văn thạc sĩ trên thư viện trường Đại học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh.
- Đề xuất mô hình nghiên cứu.
- Thảo luận với người hướng dẫn khoa học và phỏng vấn sâu 5 chuyên gia. - Hiệu chỉnh và bổ sung biến quan sát cho thang đo, hình các thành mô hình và giả thuyết nghiên cứu chính thức.
- Thu thập dữ liệu.
- Thiết lập bảng câu hỏi sử dụng cho nghiên cứu chính thức.
- Khảo sát theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện phi xác suất đến đối tượng khảo sát. Chính thức Định lượng
- Phân tích định lượng: kiểm định độ tin cậy và giá trị thang đo, phân tích hồi quy bội và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu.
- Xử lý dữ liệu thông qua 200 mẫu thu thập được bằng phần mềm SPSS 22.
- Biện luận kết quả nghiên cứu.
5
7. Ý nghĩa và đóng góp của nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu đóng góp thêm bằng chứng thực nghiệm từ các nhà quản
trị và những người làm công tác KTQT, đặc biệt là chuyên sâu về KTCP trong các
DNSX trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh (một thành phố có tốc độ phát triển sản xuất
công nghiệp vượt trội cả nước và mức độ cạnh tranh mạnh mẽ điển hình) nói riêng
về ảnh hưởng của cấu trúc hệ thống KTCP đến chất lượng thông tin chi phí. Nghiên
cứu mang hàm ý quản trị đối với những DNSX quan tâm đến việc thiết kế và sử
dụng hệ thống KTCP bởi sự hiểu biết về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
thông tin đầu ra giúp cho doanh nghiệp có cách thức xúc tiến, thúc đẩy các yếu tố
tác động này đến việc thiết lập hệ thống KTCP với hiệu quả thông tin chi phí cao
nhất cung cấp phục vụ cho quản trị điều hành, lập kế hoạch sản xuất, đưa ra các
quyết định phù hợp và tạo được giá trị tăng thêm cho doanh nghiệp, giảm thiểu tổn
thất về chi phí, thời gian và cơ hội kinh doanh. Hơn nữa, các thuộc tính chất lượng
thông tin được kiểm tra trong nghiên cứu này có thể cung cấp cơ sở cho nhà quản trị
đo lường và đánh giá mức độ hài lòng về hệ thống KTCP hiện tại của công ty.
8. Kết cấu bài nghiên cứu
Luận văn được tác giả thực hiện ngoài phần mở đầu và kết luận chung, cấu
trúc bài nghiên cứu gồm có 5 chương với bố cục các chương như sau:
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị.
Ngoài ra, bài nghiên cứu còn có thêm tài liệu tham khảo và các phụ lục nhằm
minh họa cho phần trình bày nội dung trong các chương.
6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
Chương này trình bày tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến
vấn đề cấu trúc hệ thống KTCP và chất lượng thông tin chi phí đã được thực hiện
trên thế giới và tại Việt Nam. Từ đó, tác giả đưa ra những nhận xét và xác định
hướng nghiên cứu của đề tài.
1.1 CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
1.1.1 Nghiên cứu công bố ở nước ngoài
Các công trình nghiên cứu có liên quan công bố ở nước ngoài được tác giả
tiếp cận theo tiêu thức chủ đề nghiên cứu như sau:
❖ Các nghiên cứu có liên quan đến thiết kế hệ thống kế toán chi phí:
Chenhall and Morris (1986) nghiên cứu về “The Impact of Structure,
Environment, and Interdependence on the Perceived Usefulness of
Management Accounting Systems”, xem xét ảnh hưởng của cấu trúc phân cấp,
nhận thức về môi trường không chắc chắn, và sự phụ thuộc lẫn nhau của tổ chức
vào thiết kế hệ thống KTQT. Nghiên cứu xác định mục tiêu chính: thứ nhất, xem
xét thiết kế hệ thống KTQT dựa vào tính hữu ích của một số đặc điểm thông tin bao
gồm phạm vi, tính kịp thời, mức độ tổng hợp và tích hợp; thứ hai, nghiên cứu mối
quan hệ trực tiếp giữa nhận thức của các nhà quản trị về tính hữu ích của các đặc
điểm thông tin KTQT và (1) cơ cấu tổ chức dựa vào mức độ phân cấp, (2) nhận
thức của các nhà quản trị về môi trường không chắc chắn và (3) sự phụ thuộc lẫn
nhau của tổ chức dựa trên mức độ trao đổi giữa các bộ phận trong đơn vị. Ngoài
việc xem xét tác động trực tiếp của các biến theo ngữ cảnh đối với việc thiết kế hệ
thống KTQT, nghiên cứu đã xác định cách thức các biến độc lập tương tác như thế
nào, kiểm tra các tác động gián tiếp đối với nhận thức về môi trường không chắc
chắn và sự phụ thuộc lẫn nhau của tổ chức thông qua cấu trúc phân cấp. Các giả
thuyết được tạo ra cho cả tác động trực tiếp và gián tiếp của các biến theo ngữ cảnh
và được kiểm tra bằng dữ liệu thu thập từ 68 người quản lý trong các công ty sản
xuất tại Sydney. Kết quả cho thấy các mối quan hệ: 1) Thông tin được tổng hợp và
tích hợp được đánh giá bởi các nhà quản trị phân cấp, đáng chú ý là phạm vi thông
7
tin rộng và kịp thời không liên quan nhiều đến việc phân cấp; nhận thức về môi
trường không chắc chắn có liên quan với phạm vi thông tin rộng và kịp thời; sự phụ
thuộc lẫn nhau của tổ chức liên quan với phạm vi thông tin rộng, được tổng hợp và
tích hợp. 2) Tác động của việc nhận thức về môi trường không chắc chắn và sự phụ
thuộc lẫn nhau về mặt tổ chức một phần là do gián tiếp thông qua sự liên kết với
quá trình phân cấp. Tóm lại, nghiên cứu cho thấy nhận thức về môi trường không
chắc chắn có ảnh hưởng gián tiếp thông qua phân cấp giúp các nhà thiết kế hệ thống
KTQT nỗ lực cải thiện thời gian phản hồi và thu thập thông tin từ nhiều nguồn
trong phạm vi rộng. Nghiên cứu này không hướng đến hệ thống KTCP, tuy nhiên
cách tiếp cận thông tin và thang đo các biến được Chenhall và Morris tìm ra ở trên
vẫn được sử dụng làm nền tảng cho nhiều nghiên cứu sau tại lĩnh vực KTCP nói
riêng.
Pizzini (2006) nghiên cứu về “The relation between cost-system design,
managers’ evaluations of the relevance and usefulness of cost data, and
financial performance: an empirical study of US hospitals” thông qua nghiên
cứu thực nghiệm mẫu 277 bệnh viện tại Mỹ, nhằm kiểm định mối quan hệ giữa thiết
kế hệ thống chi phí, đánh giá của các nhà quản trị về sự thích hợp và hữu ích của dữ
liệu chi phí và hiệu quả tài chính. Bốn thuộc tính quan trọng của thiết kế hệ thống
chi phí: mức độ chi tiết của thông tin, khả năng phân loại chi phí theo ứng xử, phân
tích các biến động chi phí và tần suất báo cáo chi phí. Đánh giá của nhà quản trị về
dữ liệu hệ thống chi phí và hiệu quả tài chính thực tế giúp xác định xem liệu hệ
thống chi phí nhiều chức năng, cung cấp dữ liệu chi phí thích hợp hơn có thể sử
dụng để đưa ra các quyết định nâng cao hiệu suất hay không. Sự thích hợp của dữ
liệu chi phí được đo bằng cách so sánh đánh giá của các nhà quản trị về nhu cầu
thông tin chi phí với thông tin thực sự được cung cấp bởi hệ thống chi phí trong
việc thực hiện 10 hoạt động quản lý, bao gồm đánh giá hiệu quả hoạt động, đàm
phán hợp đồng, lập ngân sách và định giá... Tính hữu ích của thông tin được đo
bằng một câu hỏi yêu cầu người trả lời đánh giá mức độ người dùng dựa vào dữ liệu
hệ thống chi phí để đưa ra các quyết định (sử dụng). Bằng chứng thực nghiệm cho
8
thấy hệ thống cung cấp chi tiết và phân loại chi phí tốt hơn, báo cáo thông tin chi
phí thường xuyên hơn thì cung cấp dữ liệu chi phí thích hợp và hữu ích hơn sử dụng
để đưa ra các quyết định nâng cao hiệu quả hoạt động. Tuy nhiên, chỉ có khả năng
cung cấp chi tiết chi phí là tác động tích cực đến các thước đo về hiệu quả tài chính,
bao gồm tỷ suất lợi nhuận cao hơn, tạo ra luồng tiền lớn hơn và có tỷ lệ chi phí quản
lý thấp hơn, ngược lại, các bệnh viện có hệ thống phân tích nhiều biến động đã làm
giảm lợi nhuận và tăng chi phí hành chính tương đối cao, đây là mối quan hệ nhân
quả tác động âm, vì các bệnh viện hoạt động kém có thể phân tích biến động để xác
định và khắc phục các vấn đề. Mức độ thích hợp và hữu ích của dữ liệu hệ thống chi
phí là rất quan trọng đối với việc khẳng định rằng, việc thiết kế hệ thống chi phí có
thể được sử dụng để nâng cao hiệu quả tài chính. Theo đó, việc kiểm tra đánh gía
của các nhà quản trị về hệ thống chi phí tạo cơ sở cho kỳ vọng rằng các hệ thống chi
phí có thể cung cấp chi tiết hơn, phân loại chi phí tốt hơn và phân phối thông tin
thường xuyên hơn và rộng rãi hơn có thể dẫn đến việc tăng cường hiệu quả tài
chính. Pizzini sử dụng lý thuyết bất định làm nền tảng xây dựng các giả thuyết, với
các yếu tố khác nhau trong cấu trúc, chiến lược và môi trường của bệnh viện có thể
ảnh hưởng đến việc thiết kế hệ thống chi phí. Và Pizzini cho rằng, hiệu suất hoạt
động trong quá khứ không liên quan đến quyết định thay đổi thiết kế hệ thống chi
phí, giả thuyết hiệu quả tài chính mạnh mẽ thúc đẩy đầu tư vào các chức năng hệ
thống chi phí thì không được ủng hộ. Kết quả của Pizzini cung cấp bằng chứng đầu
tiên về mối liên hệ giữa chức năng hệ thống chi phí với hiệu quả tài chính thực tế và
do đó giúp giải quyết các yêu cầu về nhu cầu đầu tư lớn hơn vào thiết kế hệ thống
chi phí bệnh viện.
Omiri and Drury (2007) nghiên cứu về “A survey of factors influencing
the choice of product costing systems in UK organizations” nhằm kiểm tra mức
độ mà các yếu tố khác nhau theo ngữ cảnh (tầm quan trọng của thông tin chi phí,
tính đa dạng sản phẩm, cấu trúc chi phí, mức độ cạnh tranh, quy mô tổ chức, chất
lượng công nghệ thông tin, mức độ sử dụng các kỹ thuật KTQT sáng tạo, mức độ sử
dụng kỹ thuật sản xuất (bao gồm kỹ thuật JIT), ngành kinh doanh) ảnh hưởng đến
9
việc thiết kế hệ thống chi phí sản phẩm. Một mẫu ngẫu nhiên bao gồm 1000 công ty
sản xuất hoặc dịch vụ của Anh đã được chọn từ cơ sở dữ liệu FYS (FIL). Chỉ những
doanh nghiệp có doanh thu hàng năm vượt quá 50 triệu bảng được lựa chọn vì tập
trung vào các công ty lớn hơn có thể sẽ có chức năng KTQT. Tổng số 384 bảng câu
hỏi phản hồi từ mẫu của 1.000 công ty, trong đó 176 bảng câu hỏi đã hoàn thành có
thể sử dụng được và 208 bảng chưa hoàn thành. Bằng chứng thực nghiệm chấp
nhận sáu trong số chín giả thuyết đưa ra. Tầm quan trọng của thông tin chi phí và
quy mô tổ chức là các nhân số quan trọng, và mức độ cạnh tranh trong ngành tài
chính có ý nghĩa. Việc sử dụng các kỹ thuật KTQT sáng tạo trong lĩnh vực dịch vụ
chỉ có ý nghĩa cho việc phân biệt giữa doanh nghiệp áp dụng hệ thống chi phí trên
cơ sở hoạt động (ABC-Activity Based Cost) và những doanh nghiệp không áp dụng
ABC. Việc sử dụng kỹ thuật sản xuất cũng đã có một ảnh hưởng tích cực đáng kể
đến việc áp dụng ABC. Chất lượng của công nghệ thông tin, sự đa dạng sản phẩm
và cấu trúc chi phí không phải là nhân tố đáng kể. Về công nghệ thông tin, chi phí
giảm trong những năm gần đây đã dẫn đến sự sẵn có và áp dụng rộng rãi của tất cả
các loại hình công ty. Do đó, chất lượng của công nghệ thông tin có thể không còn
là rào cản để thực hiện hệ thống chi phí phức tạp hơn. Sự thiếu tầm quan trọng của
đa dạng sản phẩm và cơ cấu chi phí là đáng ngạc nhiên mà theo Omiri và Drury có
thể là thang đo quá đơn giản không ảnh hưởng đến mức độ phức tạp của hệ thống
chi phí.
Pavlatos and Paggios (2009) nghiên cứu về “A survey of factors
influencing the cost system design in hotels” xem xét mối quan hệ giữa chức năng
hệ thống chi phí và các yếu tố bất định trong ngành khách sạn. Một điều tra thực
nghiệm qua các bảng câu hỏi đã được tiến hành trên mẫu 100 doanh nghiệp hàng
đầu về khách sạn ở Hy Lạp. Phân tích dữ liệu cho thấy phần lớn các hệ thống chi
phí của khách sạn không cung cấp dữ liệu chi phí chất lượng. Các hệ thống chi phí
không phân loại chi phí dựa trên hoạt động của khách sạn, chúng cũng không phân
tích biến động chi phí và không cung cấp thông tin chi tiết cho mỗi đối tượng chi
phí. Họ cung cấp cho người dùng báo cáo chi phí hàng năm và dữ liệu chi phí của
10
họ không được chính xác cao. Các hệ thống này cung cấp thông tin về chi phí hữu
ích hơn cho việc chuẩn bị báo cáo tài chính (BCTC) hàng năm hơn so với ra quyết
định, ngân sách, kiểm soát và đánh giá kết quả hoạt động. Chức năng hệ thống chi
phí thấp có thể là do các khách sạn chưa điều chỉnh hệ thống chi phí để đáp ứng nhu
cầu thông tin gia tăng do những thay đổi môi trường sâu rộng gây ra. Và bằng
chứng cho thấy mức độ của các chức năng hệ thống chi phí tác động dương với
chiến lược chi phí thấp và mức độ sử dụng dữ liệu chi phí để lập kế hoạch, kiểm
soát và ra quyết định. Điều bất ngờ là không có mối liên hệ giữa thiết kế hệ thống
chi phí với quy mô, mức độ cạnh tranh, số lượng các biến thể dịch vụ và tình trạng
quản lý của khách sạn. Pavlatos và Paggios lập luận rằng có thể là thang đo quá đơn
giản không chính xác mức độ thiết kế hệ thống chi phí.
Schoute (2009) nghiên cứu về “The relationship between cost system
complexity, purposes of use, and cost system effectiveness”, sử dụng dữ liệu điều
tra từ 133 cơ sở sản xuất vừa và nhỏ ở Hà Lan để kiểm tra mối liên hệ giữa tính
phức tạp của hệ thống chi phí, mục đích sử dụng và hiệu quả của hệ thống chi phí.
Câu hỏi đặt ra: do mục đích nào làm chủ yếu sử dụng hệ thống chi phí? Hệ thống
chi phí có được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau, nhiều hơn (hoặc ít hơn) có
hiệu quả? Do hệ thống phức tạp và sử dụng cho các mục đích khác nhau có ảnh
hưởng chung về hiệu quả hệ thống chi phí? Schoute đã cung cấp một cái nhìn sâu
hơn về những vấn đề này. Thứ nhất, phân tích nhân tố xác định hai khía cạnh cơ bản
của mục đích sử dụng hệ thống chi phí, bao gồm mục đích sử dụng theo phạm vi
rộng để lên kế hoạch sản xuất và quản lý chi phí. Tiếp theo, xem xét hiệu quả chung
của hệ thống chi phí phức tạp và sử dụng cho kế hoạch sản xuất, quản lý chi phí đối
với hiệu quả của hệ thống chi phí theo mức độ sử dụng và mức độ hài lòng. Kết quả
cho thấy ở mức sử dụng cao hơn cho mục đích lập kế hoạch sản xuất, hệ thống chi
phí phức tạp ảnh hưởng tiêu cực đến mức độ sử dụng, trong khi ở mức sử dụng cao
hơn cho mục đích quản lý chi phí, hệ thống chi phí phức tạp ảnh hưởng tích cực đến
mức độ sử dụng và sự hài lòng. Điều này hàm ý rằng, thiết kế hệ thống chi phí ở
11
mức độ phức tạp tương thích với mục đích sử dụng thì hệ thống chi phí sẽ hiệu quả
hơn.
Cohen and Kaimenaki (2011) nghiên cứu về “Cost accounting systems
structure and information quality properties: an empirical analysis” thông qua
cuộc khảo sát thu thập dữ liệu từ 119 công ty sản xuất lớn ở Hy Lạp trong thời gian
từ tháng 11/2007 đến tháng 03/2008, đối tượng khảo sát là các Giám đốc tài chính
của những công ty trong ngành công nghiệp sản xuất có thiết lập bộ phận KTQT,
nhằm mục đích khám phá mối quan hệ giữa cấu trúc hệ thống KTCP (4 thuộc tính
quan trọng kế thừa từ Pizzini (2006)) và các đặc tính chất lượng thông tin chi phí
(như thích hợp, chính xác, kịp thời, cập nhật, tương thích, tổng hợp, đáng tin cậy và
hữu ích cho các mục đích ra quyết định). Kết quả thu được cho thấy rằng, phần lớn
các đặc tính cấu trúc hệ thống KTCP có ảnh hưởng tích cực đến chất lượng thông
tin chi phí, chỉ có khả năng phân loại chi phí theo ứng xử và khả năng tạo ra các báo
cáo chi tiết tùy chỉnh theo yêu cầu người sử dụng không được thấy là có ý nghĩa
thống kê liên quan đến chất lượng thông tin.
Uyar (2016) nghiên cứu về “Does management accounting mediate the
relationship between cost system design and performance?” nhằm mục đích
kiểm tra hiệu quả trung gian của các hoạt động KTQT đối với mối quan hệ giữa
thiết kế hệ thống chi phí và hiệu suất. Không giống như các nghiên cứu trước đây
về hệ thống chi phí được thực hiện trong các ngành công nghiệp cụ thể như bệnh
viện (Pizzini, 2006) và khách sạn (Pavlatos and Paggios, 2009), nghiên cứu này dựa
trên một mẫu 553 các doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp khác nhau (tỷ lệ cao
nhất thuộc các ngành hàng dệt may, đồ dùng gia đình, thực phẩm và kim loại) khu
vực Marmara, Thổ Nhĩ Kỳ. Uyar đã thông qua các thuộc tính quan trọng của thiết
kế hệ thống chi phí từ Pavlatos and Paggios (2009) và Pizzini (2006) như mức độ
chi tiết, phân tích biến động, độ chính xác, tần xuất báo cáo và phân loại chi phí.
Kết quả chỉ ra rằng, việc thiết kế hệ thống chi phí không ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động, tuy nhiên, nó ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động thông qua các hoạt
động KTQT. Hơn nữa, thiết kế hệ thống chi phí có tác động tích cực đến việc sử
12
dụng các hoạt động KTQT, và hoạt động KTQT đóng góp tích cực vào hiệu quả
hoạt động.
❖ Các nghiên cứu có liên quan đến chất lượng thông tin chi phí:
Triest and Elshahat (2007) nghiên cứu về “The use of costing information
in Egypt: a research note”, đây là kết quả của một điều tra về việc sử dụng thông
tin kế toán quản lý tại 40 công ty ngành công nghiệp trong bốn lĩnh vực: dược
phẩm, thực phẩm, hóa học và bao bì ở Ai Cập. Các lĩnh vực được lựa chọn vì sự
hiện diện trong nền kinh tế Ai Cập, sự phát triển, tăng trưởng và sự đa dạng trong
công nghệ. Tất cả là các công ty tư nhân, có nghĩa là không có quyền sở hữu nhà
nước. Các công ty được yêu cầu đánh giá hệ thống chi phí của họ trên bốn khía
cạnh: (1) tính cụ thể: hệ thống chi phí được thiết kế riêng cho hoạt động của công ty
thay vì sử dụng hệ thống tiêu chuẩn. (2) độ chính xác: các công ty nhận ra hệ thống
tính phí không cung cấp thông tin hoàn toàn chính xác. (3) sự hài lòng: không có
công ty nào cho biết họ không sử dụng số liệu do không chính xác, nghĩa là thông
tin không chính xác cũng tốt hơn là không có thông tin. (4) kế hoạch phát triển hệ
thống thông tin chi phí: 45% muốn phát triển hệ thống chi phí hiện có và hơn 35%
muốn điều chỉnh dần dần hoặc trong tương lai, 20% không muốn thực hiện trên hệ
thống chi phí. Khái niệm về chi phí dựa trên hoạt động gần như không được biết
đến ở Ai Cập. Việc sử dụng thông tin về chi phí quan trọng nhất là trong các quyết
định về giá cả, hàm ý cách tiếp cận chi phí cho việc định giá, nghĩa là được sử dụng
nhiều hơn cho các mục đích bên ngoài (giá cả) hơn mục đích nội bộ (hiệu suất).
Michael (2011) nghiên cứu về “Antecedents and consequences of cost
information usage in decision making” xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử
dụng thông tin chi phí trong quá trình ra quyết định và những ảnh hưởng của việc sử
dụng các loại thông tin chi phí khác nhau đối với các quyết định của người dùng.
Kết quả của nghiên cứu cho thấy thông tin chi phí dựa trên hoạt động có thể cải
thiện kết quả ra quyết định. Tuy nhiên, những ảnh hưởng của thông tin về chi phí
khi ra quyết định được kiểm soát bởi các yếu tố theo ngữ cảnh bên trong và bên
ngoài các tổ chức.
13
1.1.2 Nghiên cứu công bố ở trong nước
Theo các luận văn và đề tài nghiên cứu khoa học tại thư viện Trường Đại học
Kinh tế TP. Hồ Chí Mình, các nghiên cứu về hệ thống KTCP đã được nhiều cá nhân
đề cập, chủ yếu là nghiên cứu ứng dụng hệ thống KTCP hiện đại vào một số công ty
cụ thể, điển hình như:
Võ Văn Nhị và Bùi Văn Dương (2001) với đề tài nghiên cứu khoa học
“Các giải pháp căn bản để phát huy tính hữu ích của hệ thống KTCP sản xuất
và tính giá thành sản phẩm đối với công tác quản trị ở các doanh nghiệp Việt
Nam” tập trung một số vấn đề chính: phân loại chi phí sản xuất; xác định đối tượng
và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành theo yêu cầu
của kế toán tài chính (KTTC) và KTQT; xây dựng mô hình KTQT trong doanh
nghiệp… có ý nghĩa quan trọng để nâng cao tính hữu ích của hệ thống chi phí trong
doanh nghiệp.
Trịnh Thị Tuyết Nga (2009) nghiên cứu về việc “Hoàn thiện kế toán chi
phí tại Công ty cổ phần tư vấn thiết kế giao thông vận tải tư vấn phía nam” cho
thấy TEDI SOUTH đang áp dụng hệ thống KTCP truyền thống và xử lý thông tin
kế toán bằng thủ công, dẫn đến tiềm ẩn nguy cơ sai lệch và không kịp thời về thông
tin chi phí. Do vậy mà hoàn thiện hệ thống KTCP sẽ là công cụ hữu hiệu giúp
doanh nghiệp kiểm soát chi phí, đánh giá chính xác trách nhiệm của các bộ phận sản
xuất, kịp thời chấn chỉnh sai sót ngay trong quá trình hoạt động.
Lâm Thị Trúc Linh (2010) nghiên cứu về việc “Vận dụng hệ thống chi
phí dựa trên mức độ hoạt động (ABC) tại công ty ADC” với nhận định ABC là
phương pháp sẽ mang lại hiệu quả tốt trong công tác kiểm soát chi phí và cung cấp
thông tin hữu ích cho việc ra quyết định, các thông tin sẽ được bộ phận KTQT cung
cấp nên công ty cần thiết lập ngay bộ phận KTQT và trước tiên là KTQT chi phí và
tính giá thành sản phẩm.
Lê Thị Thu Thủy (2013) nghiên cứu về “Tổ chức công tác kế toán quản
trị chi phí tại Công ty CP Sơn Dầu Khí Việt Nam” đánh giá thực trạng KTCP
trong doanh nghiệp hiện nay chưa thực sự phù hợp với đặc điểm ngành và khó có
14
thể đáp ứng được nhu cầu thông tin cho việc ra các quyết định kinh doanh hợp lý, từ
đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện hệ thống định mức chi phí, hoàn thiện dự toán
chi phí, hoàn thiện hệ thống đo lường kết quả chi phí – tính giá thành, hoàn thiện đo
lường đánh giá chênh lệch chi phí giữa thực tế với dự toán.
Hồ Thùy Dung (2014) nghiên cứu về “Hoàn thiện hệ thống KTCP tại
công ty TNHH Yahon” và Trịnh Phan Thiên Trúc (2014) nghiên cứu về “Hoàn
thiện hệ thống KTCP góp phần nâng cao tính hữu ích thông tin cho quản trị
hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH ABRASIVES Việt Nam” tiếp cận theo
góc nhìn mới là các thành phần cấu thành hệ thống KTCP và phát triển theo hướng
chi tiết, nâng cao tính hữu ích thông tin cho quản trị hoạt động SXKD.
Nguyễn Tú Ngân (2014) với nghiên cứu “Ứng dụng phương pháp KTCP
dựa trên cơ sở hoạt động tại công ty TNHH UNITED INTERNATIONAL
PHARMA” nhận định phương pháp ABC được xem xét là có tính ưu việt hơn hẳn
phương pháp truyền thống trong việc đưa ra các quyết định kinh doanh và tính chi
phí chính xác, song không phải doanh nghiệp nào cũng có thể áp dụng được.
Nguyễn Thị Thu Hà (2014) với nghiên cứu “Xác lập quy trình phân tích
chi phí phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh khi thực hiện dự án sản
xuất tại Công ty cổ phần thương mại xuất nhập khẩu Thiên Nam” cho rằng xác
lập quy trình phân tích chi phí theo mục tiêu cho phép nhà quản trị có thể đưa ra
những quyết định đúng đắn dựa trên những thông tin chi phí thích hợp được cung
cấp, giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong các quyết định liên quan đến việc sản
xuất và giới thiệu một sản phẩm mới cho khách hàng trong nền kinh tế thị trường.
1.2 KHE HỔNG NGHIÊN CỨU VÀ ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan tương
đối đến đề tài luận văn, tác giả đúc kết một số vấn đề mà các nghiên cứu trước đây
đã đạt được và những vấn đề cần tiếp tục giải quyết. Các công trình nghiên cứu về
KTCP trên thế giới đã có góc nhìn mới về cấu trúc hệ thống KTCP và hướng đến
phát huy tính hữu ích của thông tin KTCP cho quản trị chi phí để phù hợp với
những thay đổi môi trường kinh doanh. Một số đề tài trong nước đã đưa ra những
15
quan điểm của mình về nội dung KTCP gắn với điều kiện cụ thể của từng lĩnh vực
hay đơn vị khảo sát. Về cơ bản các công trình tại Việt Nam tiếp cận, xây dựng hệ
thống KTCP trên cơ sở truyền thống theo quy trình công việc KTTC, để từ đó hoàn
thiện hệ thống KTCP theo những mục đích khác nhau hướng đến thông tin chi phí
cho quản trị nhưng chưa chi tiết thông tin chi phí thích hợp cho các công cụ quản
trị, chưa đi sâu vào đặc tính cấu trúc hệ thống KTCP với vai trò nâng cao chất lượng
thông tin chi phí phục vụ cho quản trị doanh nghiệp. Và quan trọng nhất là chưa coi
nhu cầu thông tin của nhà quản trị làm tiền đề cho sự hoàn thiện KTCP, chưa đề cập
sâu rộng đến mối quan hệ giữa đặc tính cấu trúc hệ thống KTCP và chất lượng
thông tin chi phí, điều mà các nhà nghiên cứu trên thế giới đã thực nghiệm.
Đồng thời, trong thực tế việc xây dựng và thực hiện hệ thống KTCP tại
doanh nghiệp ở Việt Nam còn khá đơn giản, chủ yếu phục vụ cho cơ quan thuế và
một số cơ quan quản lý chức năng, không xem trọng việc cung cấp thông tin cho
nhà quản trị. Do đó, dữ liệu đầu vào còn sơ sài vì không kết hợp với các phòng ban
khác trong doanh nghiệp để thu thập thông tin đầy đủ, chưa có tính hệ thống trong
khâu thực hiện, chưa chú ý đến khai thác các phương tiện, kỹ thuật xử lý thông tin
hiện đại. Điều này cho thấy rằng doanh nghiệp nên cần có sự quan tâm đúng mức
đến việc định hướng, thiết kế hệ thống KTCP nhằm mục đích nâng cao chất lượng
thông tin chi phí phục vụ mục tiêu quản trị doanh nghiệp.
Và tầm quan trọng của vấn đề, từ chổ số lượng nghiên cứu thực nghiệm kiểm
định cụ thể chưa có và cần được bổ sung hoàn thiện trong môi trường các DNSX tại
Việt Nam đã đặt ra câu hỏi nghiên cứu: Có hay không có sự tồn tại mối quan hệ
giữa cấu trúc hệ thống KTCP và chất lượng thông tin chi phí được sử dụng để
đưa ra các quyết định kinh doanh?. Trong đó, thuật ngữ “ra quyết định” được
sử dụng theo một nghĩa rộng bao gồm các hoạt động như lập kế hoạch và kiểm soát.
Đây chính là “khe hổng nghiên cứu” mà luận văn sẽ tập trung đề cập. Trên cơ sở kế
thừa kết quả nghiên cứu trước đã công bố, tác giả định hướng nghiên cứu của luận văn là
xác định ảnh hưởng của cấu trúc hệ thống KTCP đến chất lượng thông tin chi phí.
Nghiên cứu của Cohen and Kaimenaki (2011) là bao quát nhất và phù hợp với vấn đề
16
nghiên cứu của tác giả nhất. Cohen and Kaimenaki (2011) đã tổng hợp hầu hết các
thang đo kết thừa từ các công trình trước đó và đưa ra kỹ thuật định lượng khá rõ
ràng. Tuy nhiên, khi kế thừa nghiên cứu trên thế giới, một trong những khó khăn là
thang đo lường cấu trúc hệ thống KTCP được kiểm định tại Việt Nam, một thang đo
phù hợp ở nước này nhưng chưa chắc đã phù hợp cho nước khác với đặc trưng lịch
sử, địa lý và mức độ phát triển kinh tế khác nhau. Hơn nữa, những lĩnh vực hoạt
động khác nhau có thể áp dụng cấu trúc hệ thống KTCP khác nhau. Vì vậy, cần có
những nghiên cứu cụ thể theo từng quốc gia, loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực kinh
doanh… Dựa trên tầm quan trọng của đề tài đã lập luận ở phần mở đầu cùng với
việc đánh giá chung các nghiên cứu có liên quan trước đây, bài nghiên cứu này sẽ
tập trung kiểm định lại mô hình của Cohen and Kaimenaki (2011) trong bối cảnh thực
nghiệm tại các DNSX trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 trên đây, tác giả đã giới thiệu một cách tổng quan các nghiên cứu
trước có liên quan đến đề tài đã được các nhà nghiên cứu ngoài nước và trong nước
công bố nhằm giúp cho người đọc có được cái nhìn về bức tranh tổng thể việc thiết
kế hệ thống KTCP và đánh giá chất lượng thông tin trong hệ thống KTCP. Từ đó
làm cơ sở để tác giả xác định khe hổng nghiên cứu và định hướng nghiên cứu cho
đề tài luận văn. Kết quả tổng quát các nghiên cứu là tiền đề cho tác giả trong việc
tìm hiểu các khái niệm và cơ sở lý thuyết nền trong Chương 2, hỗ trợ xây dựng nên
các giả thuyết nghiên cứu, cũng như đánh giá được các phương pháp nghiên cứu
(cách thức xây dựng mô hình nghiên cứu, thang đo các nhân tố và thiết kế bảng câu
hỏi) sẽ được sử dụng để giải quyết vấn đề mục tiêu nghiên cứu được tác giả trình
bày trong Chương 3 tiếp theo sau đó.
17
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
Mục đích của chương 2 là tác giả cố gắng làm rõ hai khái niệm chính trong
nghiên cứu là các đặc tính cấu trúc hệ thống KTCP và các thuộc tính của chất lượng
thông tin chi phí; và sử dụng lý thuyết nền ứng dụng trong biện luận mối quan hệ
giữa chúng, làm cơ sở xây dựng mô hình nghiên cứu trong chương 3.
2.1 CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT VÀ TẦM QUAN
TRỌNG CỦA THÔNG TIN CHI PHÍ TRONG QUẢN TRỊ CHI PHÍ
2.1.1 Chi phí trong doanh nghiệp sản xuất
❖ Quan điểm về chi phí:
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp phải sử dụng và làm tiêu hao các
yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu, lao động, tài sản cố định… hay còn gọi là
nguồn lực kinh tế của một doanh nghiệp. Sự tiêu hao các yếu tố đầu vào hình thành
nên chi phí. Chi phí lại chính là kết quả của các quyết định quản trị nhằm đáp ứng
những yêu cầu kinh doanh, và kết quả, hiệu quả hoạt động gắn liền với kết quả, hiệu
quả của quản lý và kiểm soát chi phí. Việc nhận thức chi phí là tiền đề để kiểm soát
và định hướng hoạt động SXKD.
Chi phí được xem là một khái niệm cơ bản nhất của bộ môn kế toán, của
việc kinh doanh và trong kinh tế học. Theo VAS 01: “Chi phí là tổng giá trị các
khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi
ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn
chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu”. Cách
tiếp cận theo quan điểm chi phí của chuẩn mực kế toán cho thấy chi phí là những
phí tổn phát sinh làm giảm nguồn lực kinh tế của doanh nghiệp đang kiểm soát gắn
liền với hoạt động SXKD và tác động giảm vốn chủ sở hữu (không phải do hoàn trả
vốn) (Huỳnh Lợi, 2009). Tác giả định hướng và nhấn mạnh chi phí trong nghiên
cứu này hướng về chi phí trong KTQT, khía cạnh nhận diện thông tin để phục vụ
cho việc ra quyết định kinh doanh. Nghĩa là, chi phí có thể là phí tổn thực tế chi ra
trong quá trình hoạt động và cũng có thể là chi phí ước tính khi thực hiện dự án hay
giá trị lợi ích mất đi khi lựa chọn phương án này mà bỏ qua cơ hội kinh doanh khác.
18
❖ Chi phí vận động trong doanh nghiệp sản xuất:
DNSX là một thực thể kinh tế, thực hiện quá trình đầu tư, sản xuất, tiêu thụ
với mục đích thu lợi nhuận. Ba hoạt động chính trong DNSX là (1) sản xuất bao
gồm các quy trình chế tạo sản phẩm để từ đó tạo ra sản phẩm cung ứng cho nhu cầu
thị trường; (2) bán hàng bao gồm các hoạt động cần thiết để tiêu thụ sản phẩm; (3)
quản lý hành chính bao gồm các hoạt động liên kết các hoạt động sản xuất với hoạt
động bán hàng và các hoạt động khác phát sinh tại doanh nghiệp. Quy trình vận
động chi phí trong DNSX gắn liền với việc mua nguyên liệu, vật liệu từ các DNSX
khác hoặc từ các doanh nghiệp thương mại để đưa vào sản xuất, kết hợp với các yếu
tố khác trong sản xuất để tạo ra thành phẩm cung ứng cho thị trường. Quy trình đó,
đến cuối kỳ, tạo nên một phần nguyên liệu tồn kho, thành phẩm tồn kho được thể
hiện trên bảng cân đối kế toán và một phần thể hiện dưới hình thức giá vốn hàng
tiêu thụ được thể hiện trên báo cáo kết quả kinh doanh (Đoàn Ngọc Quế và cộng sự,
2014).
Sơ đồ 2.1: Quy trình vận động chi phí trong doanh nghiệp sản xuất
Nguồn: Đoàn Ngọc Quế và cộng sự (2014)
19
2.1.2 Tầm quan trọng của thông tin chi phí trong quản trị chi phí
Để xác định tầm quan trọng của thông tin chi phí trong quản trị chi phí, tác
giá xuất phát từ nhu cầu thông tin chi phí của nhà quản trị. Nhà quản trị cần những
thông tin chi phí gì? Chúng được trình bày ở đâu? Cách thức tạo ra các thông tin đó
như thế nào?
Quản trị là một phương thức làm cho những hoạt động tiến tới mục tiêu của
tổ chức được hoàn thành với hiệu quả cao. Hoạt động quản trị doanh nghiệp là một
quá trình khép kín với các chức năng quan trọng từ khâu lập kế hoạch, tổ chức thực
hiện đến kiểm tra - đánh giá việc thực hiện và ra quyết định kinh doanh.
Quản trị chi phí là quá trình tập hợp các phương pháp để lập kế hoạch, kiểm
soát hoạt động phát sinh chi phí và ra quyết định quản lý gắn liền với mục tiêu ngắn
hạn (đạt được mục tiêu lợi nhuận) và chiến lược dài hạn (duy trì một vị thế cạnh
tranh) của doanh nghiệp. Theo đó, quản trị chi phí là sự kết hợp của các kỹ thuật tập
hợp, tính toán, phân tích và kiểm soát các chi phí nhằm cung cấp thông tin chi phí
(bao gồm cả thông tin tài chính, thông tin phi tài chính) cần thiết phục vụ cho quản
trị doanh nghiệp.
Như vậy, để tồn tại trong môi trường kinh doanh cạnh tranh, doanh nghiệp
phải tự cân đối giữa đầu vào và đầu ra, tìm hiểu nhu cầu thị trường và tự tìm thị
trường tiêu thụ sản phẩm để đảm bảo tối đa hóa lợi nhuận, nhu cầu thông tin cho
quản trị chi phí do vậy mà trở thành một điều tất yếu không thể thiếu được trong tất
cả các quyết định quản trị điều hành doanh nghiệp. Michael (2011) đã chỉ ra tầm
quan trọng của việc sử dụng thông tin chi phí để cải thiện hiệu suất ra quyết định
của nhà quản trị. Nhà quản trị cần phải nắm được các thông tin về chi phí và cách
thức làm sao để có chúng, các thông tin chi phí có thể được cung cấp cho mục tiêu
xác định giá phí sản phẩm, dịch vụ hay mục tiêu quản trị chi phí tùy theo nhu cầu
của nhà quản trị các cấp.
+ Nhà quản trị cấp cơ sở (tổ/ đội trưởng) là cấp sử dụng nguyên vật liệu để
sản xuất sản phẩm hay thực hiện dịch vụ cho khách hàng thì cần thông tin chi phí về
kết quả từng lần sản xuất, từng đơn hàng, từng giai đoạn mang tính thực tế, thường
20
xuyên, cụ thể, chi tiết… để điều phối nguồn lực và phối hợp với các bộ phận khác
trong và ngoài đơn vị, giúp nhà quản trị xác định được hoạt động nào tạo ra và
không tạo ra giá trị tăng thêm cho doanh nghiệp, nhanh chóng phát hiện những yếu
kém ở bộ phận trong từng giai đoạn theo khu vực sản xuất, từ đó kịp thời tác
nghiệp, điều chỉnh các hoạt động thường xuyên và phân phối lại nguồn lực nhằm
đạt hiệu quả tối ưu.
+ Nhà quản trị cấp trung (trưởng phòng, ban…) là cấp giám sát công việc và
đưa ra các quyết định có tính chiến lược về hoạt động, sản phẩm, dịch vụ, khách
hàng… thì cần thông tin ở mức tổng hợp thông qua báo cáo biến động giữa chi phí
thực tế so với dự toán để nhận biết được dấu hiệu cảnh báo tình hình tích cực, tiêu
cực và những nguyên nhân ảnh hưởng để đưa ra các phương pháp kiểm soát, các
giải pháp điều chỉnh và đánh giá đúng đắn về trách nhiệm của nhà quản trị các cấp,
qua đó khuyến khích tạo động lực cho người lao động bằng các chính sách khen
thưởng kịp thời.
+ Nhà quản trị cấp cao (ban giám đốc, hội đồng quản trị) cần thông tin tổng
hợp về hệ thống dự toán chi phí, kết quả thực hiện của từng bộ phận và toàn doanh
nghiệp giúp các nhà quản trị hoạch định chiến lược tổng thể trong từng thời kỳ để
khai thác có hiệu quả các nguồn lực kinh tế, kiểm soát và ngăn ngừa những mất cân
đối, rủi ro trong tương lai. Thông tin hệ thống KTQT hay KTCP cung cấp cho nhà
quản trị cấp cao những thông tin cần thiết để ra quyết định và đánh giá các hoạt
động quản lý sao cho doanh nghiệp đạt được hiệu suất tốt nhất (Chenhall, 2003).
Như vậy, có thể thấy rằng chi phí phát sinh gắn liền với các quyết định quản
lý và đồng thời là thước đo để đánh giá hiệu quả hoạt động. Thông tin chi phí ngày
càng giữ một vai trò quan trọng đối với mọi cấp quản lý trong các doanh nghiệp,
đặc biệt là trong các DNSX vừa và lớn, là cơ sở quan trọng phục vụ các chức năng
quản trị như lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá và ra quyết định
kinh doanh.
21
2.2 KẾ TOÁN CHI PHÍ TRONG MÔI TRƯỜNG CẠNH TRANH
2.2.1 Kế toán chi phí
❖ Quan điểm về kế toán chi phí:
Chi phí là một nhân tố quan trọng quyết định hiệu quả hoạt động cũng như
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tầm quan trọng của thông tin chi phí đối
với hoạt động quản trị đã đặt ra yêu cầu xây dựng một hệ thống có khả năng cung
cấp thông tin chi phí phù hợp, kịp thời, đáng tin cậy phục vụ cho lập kế hoạch, kiểm
soát, đánh giá và ra quyết định, được gọi là hệ thống KTCP.
Theo quan điểm của Michael and Cecily (2011), KTCP bao gồm một phần
của KTTC và KTQT. KTCP cung cấp thông tin đáp ứng nhu cầu của người sử dụng
ở trong và ngoài doanh nghiệp. Quan điểm này xem KTCP là phần giao thoa giữa
KTTC và KTQT dưới góc độ chi phí, KTCP có thể là một phần linh hoạt trong phân
hệ KTTC hoặc phân hệ KTQT tùy theo mục tiêu, trọng tâm của hệ thống KTCP
trong mỗi đơn vị. Với thuộc phần KTTC, KTCP có chức năng tính toán, đo lường
chi phí phát sinh trong tổ chức theo đúng các nguyên tắc kế toán để cung cấp thông
tin về giá vốn hàng bán, các chi phí hoạt động trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh và giá trị hàng tồn kho trên Bảng cân đối kế toán. Với thuộc phần KTQT,
KTCP có chức năng đo lường, phân tích về tình hình chi phí và khả năng sinh lời
của các sản phẩm, dịch vụ, các hoạt động và các bộ phận của tổ chức nhằm cung
cấp thông tin chi phí phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch, kiểm soát, đánh giá hoạt
động và ra quyết định kinh doanh.
Sơ đồ 2.2: KTCP trong mối quan hệ với KTTC và KTQT
Nguồn: Michael and Cecily (2011)
Một quan điểm khác từ Đoàn Ngọc Quế và cộng sự (2014), KTCP được hiểu
là một bộ phận tách ra từ KTTC và KTQT với trọng tâm cung cấp thông tin chuyên
sâu về chi phí, một lĩnh vực kế toán có liên quan chủ yếu với việc ghi chép, phân
22
tích chi phí để tính giá thành, kiểm soát chi phí, đánh giá tình hình thực hiện chi phí,
dự toán trong kỳ kế hoạch. Quan điểm này cho rằng KTTC và KTQT thường thể
hiện rõ ràng và nổi bật vai trò của nó, tuy nhiên KTCP thường không thể hiện rõ nét
như KTTC và KTQT. Những doanh nghiệp chú trọng vào thông tin định giá, đánh
giá thì KTCP thường gắn liền và chỉ là một bộ phận của KTTC, những doanh
nghiệp đề cao thông tin định hướng, ra quyết định quản trị chi phí, KTCP là một
phần của KTQT.
Sơ đồ 2.3: Hệ thống kế toán doanh nghiệp sản xuất
Nguồn: Đoàn Ngọc Quế và cộng sự (2014)
Như vậy, tổng quan do sự phát triển của khoa học quản lý kinh tế nói chung,
hệ thống kế toán doanh nghiệp ngày nay gắn liền với hai phân hệ là KTTC và
KTQT. Trong đó, KTTC có tính pháp lệnh, bắt buộc các công ty phải mở sổ sách kế
toán để theo dõi hoạt động SXKD theo chuẩn mực kế toán chung và KTQT được sử
dụng như một công cụ kiểm tra, kiểm soát, thu nhận, xử lý, cung cấp thông tin nội
bộ phục vụ cho lập kế hoạch, ra quyết định của nhà quản trị. Và xuất phát từ thực tế
khách quan là thông tin chi phí cho các mục đích quản trị nội bộ ngày càng quan
trọng và cần một bộ phận chuyên biệt của KTQT để thực hiện nhiệm vụ chủ yếu là
cung cấp thông tin chuyên sâu về chi phí, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện chi
phí, dự toán chi phí cho kỳ kế hoạch và ra quyết định quản trị chi phí. Trong phạm
vi nội dung nghiên cứu này, tác giả tập trung thuộc phần hệ thống KTCP có trong
KTQT và quan điểm về quản trị chi phí chính là nội dung của KTCP.
❖ Chức năng của kế toán chi phí:
Kaplan and Cooper (1998) khẳng định rằng hệ thống chi phí thực hiện ba
chức năng cho doanh nghiệp: (1) đánh giá hàng tồn kho và tính toán chi phí bán
23
hàng; (2) ước tính chi phí hoạt động, sản phẩm, dịch vụ và khách hàng; và (3) cung
cấp các thông tin kinh tế phản hồi cho các nhà quản trị điều hành kinh doanh hiệu
quả hơn. Chức năng đầu tiên đáp ứng nhu cầu của các nhà hoạch định chính sách
bên ngoài bằng cách cung cấp dữ liệu cho bảng cân đối kế toán và báo cáo thu nhập
định kỳ, đối với chức năng này, thông tin chi tiết là không cần thiết vì thông tin tổng
chi phí là đủ. Tuy nhiên, chức năng thứ hai và thứ ba đáp ứng nhu cầu của các nhà
hoạch định chính sách nội bộ, đặc biệt là các nhà quản trị, để tạo ra hiệu quả hoạt
động tốt hơn và cuối cùng là lợi nhuận chung của công ty.
Đoàn Ngọc Quế và cộng sự (2014) cho rằng KTCP cung cấp thông tin hỗ trợ
cho một số chức năng như: (1) tính giá thành sản phẩm (đo lường giá trị của các
nguồn lực kinh tế sử dụng để sản xuất sản phẩm hay dịch vụ, tiêu thụ và chuyển
giao sản phẩm hay dịch vụ đó cho khách hàng); (2) kiểm soát hoạt động (cung cấp
thông tin phản hồi về tính hiệu quả và chất lượng của các hoạt động); (3) kiểm soát
quản lý (cung cấp thông tin về hiệu quả của các nhà quản trị và các đơn vị kinh
doanh); (4) kiểm soát chiến lược (cung cấp thông tin về kết quả tài chính và kết quả
có tính cạnh tranh lâu dài, các điều kiện thị trường, thị hiếu của khách hàng và các
cải tiến về mặt kỹ thuật của doanh nghiệp).
Như vậy, xem xét dưới góc độ KTQT, KTCP có chức năng đo lường, phân
tích tình hình chi phí và khả năng sinh lời của các sản phẩm, dịch vụ, các hoạt động
và các bộ phận nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình hoạt động kinh doanh. Nhu
cầu của mỗi chức năng khác nhau sẽ phụ thuộc vào tần suất báo cáo, bản chất chi
phí, phạm vi hệ thống, mức độ phức tạp của đối tượng chịu phí.
+ Đối với chức năng tính giá thành sản phẩm, KTCP cung cấp thông tin chi
phí phản ánh quá khứ các thước đo tổng thể của giá trị hàng tồn kho, giá vốn hàng
đã sản xuất và giá vốn hàng bán ra được báo cáo ra bên ngoài cho các nhà đầu tư,
nhà cung cấp tín dụng và các đối tượng bên ngoài liên quan đến doanh nghiệp.
+ Đối với chức năng kiểm soát hoạt động, hệ thống KTCP cần phải cung cấp
thông tin chi phí, giá thành một cách chính xác, trong thời gian ngắn phục vụ cho
việc kiểm soát các hoạt động hàng ngày và phải nhận được thông tin phản hồi về
24
kết quả hoạt động nhằm phân tích: từng mục chi phí ở từng phòng ban phát sinh có
hợp lý với tình hình kinh doanh không? Ví dụ khi sản xuất, bán hàng tăng nhẹ mà
chi phí lại tăng mạnh, tại sao? Giá báo nào là phù hợp cho từng sản phẩm để chào
hàng cho các khách hàng, các cuộc đấu thầu? Khi công suất máy của doanh nghiệp
đang dư, giá bán có cần phải lớn hơn giá thành sản xuất bao gồm cả khấu hao
không? Giá nào là hợp lý để có được đơn hàng mà công ty tăng lợi nhuận? Rất
nhiều các quyết định quản trị cần thông tin chi phí, giá thành chính xác cho từng sản
phẩm, từng khách hàng hay từng kênh bán hàng, từng khu vực bán hàng.
+ Đối với chức năng kiểm soát quản lý, hệ thống này phải cung cấp thông tin
phù hợp với từng cấp độ quản lý về trách nhiệm kiểm soát chi phí, mức độ ứng xử
của chi phí và tối thiểu hóa phân bổ chi phí. Tuần suất báo cáo phụ thuộc vào chu
kỳ sản xuất mà công ty đang thực hiện. Hệ thống kiểm soát chi phí nên dựa vào hệ
thống dự toán linh hoạt để điều chỉnh các biến động trong ngắn hạn.
+ Đối với chức năng kiểm soát chiến lược, hệ thống KTCP cần cung cấp
thông tin chi phí, giá thành từng sản phẩm so với giá bán cho các quyết định quản
trị chiến lược và do vậy, nhà quản trị có thể biết được lãi lỗ trực tiếp từng sản phẩm
để có chiến lược phát triển từng sản phẩm, sản phẩm nào nên đẩy mạnh, sản phẩm
nào không cần tập trung ưu tiên; quyết định ký kết các hợp đồng; quyết định tiếp
tục sản xuất hay thuê ngoài gia công; chọn lựa nhà cung cấp phù hợp; thiết kế
những sản phẩm và dịch vụ đáp ứng những kỳ vọng của khách hàng và đồng thời
mang lại lợi nhuận; đưa ra tín hiệu xem các hoạt động cải thiện (liên tục hay gián
đoạn – tái cơ cấu) về chất lượng, hiệu quả và tốc độ có cần thiết hay không.
2.2.2 Những thay đổi trọng tâm của kế toán chi phí đáp ứng nhu cầu thông tin
cho quản trị chi phí
Khả năng đáp ứng thông tin của hệ thống thông tin kế toán là mức độ thu
thập thông tin thích hợp, xử lý, chuyển đổi thông tin nhanh chóng và thành công,
truyền đạt lưu trữ thông tin kịp thời, chính xác và không bị sai lệch lượng thông tin
cần thiết theo yêu cầu. Hiệu quả khả năng đáp ứng thông tin của hệ thống thông tin
kế toán phụ thuộc vào các nhu cầu thông tin đối với hệ thống thông tin kế toán của
25
người dùng (Galbraith, 1973, 1977). Việc sử dụng KTQT là một phần của hệ thống
thông tin chính thức được thiết kế để cung cấp cho nhà quản trị với thông tin phù
hợp ra các quyết định hoạt động (Bouwens and Abernethy, 2000).
Có thể nói KTQT là một phần của hệ thống quản trị của một tổ chức
(Frezatti et al., 2011) và vai trò của nó trong các tổ chức đã phát triển từ kế toán đơn
giản đến sự tham gia nhiều hơn vào việc ra quyết định (Bai and Krishnan, 2012;
Walker et al., 2012). Ban đầu, KTQT được sử dụng như một công cụ để theo dõi chi
phí sản xuất đầu vào cũng như tính toán chi phí và kiểm soát tài chính. Tuy nhiên,
môi trường kinh doanh thay đổi đã đặt KTQT trở thành một vị trí chiến lược hơn
trong các tổ chức, buộc họ phải có các hệ thống KTQT phức tạp hơn, cho phép tính
chi phí chính xác hơn, ví dụ hệ thống chi phí dựa trên hoạt động (ABC-Activity
Based Costing), đánh giá thành quả hoạt động dựa trên phương pháp thẻ cân bằng
điểm (BSC–Balanced Scorecard), phân tích chuỗi giá trị, cũng như phân tích khách
hàng và đối thủ cạnh tranh để nâng cao chất lượng thông tin và kết quả là tăng
cường ra quyết định tốt hơn.
KTCP chính là một nội dung chủ yếu của KTQT, theo đó, hệ thống KTCP sẽ
tổng hợp và kết nối thông tin đầu vào và thông tin đầu ra của chi phí qua một quy
trình xử lý nhất định để đáp ứng mục tiêu cung cấp thông tin chi phí cho những mục
đích nhất định (Hồ Thùy Nhung, 2014). Sự thay đổi nhu cầu thông tin chi phí phục
vụ cho mục tiêu quản trị trong bối cảnh môi trường kinh doanh cạnh tranh đã đặt
mục tiêu trọng tâm thay đổi một hệ thống KTCP linh hoạt hơn theo những phương
pháp đo lường khác nhau dựa trên quy chuẩn quản trị nội bộ của mỗi doanh nghiệp,
hướng đến đáp ứng tốt nhất yêu cầu thông tin chi phí thường xuyên và hữu ích,
không bắt buộc tuân theo những chuẩn mực của chế độ kế toán hiện hành.
Hệ thống KTCP dựa trên hoạt động được Johnson and Kaplan (1987) đề cập
đến trong cuốn “Relevance lost: The rise and fall of management accounting” như
là một phương pháp cải thiện việc tính toán chi phí của phương pháp tính giá truyền
thống, phân bổ một cách chính xác các khoản chi phí gián tiếp khổng lồ cần thiết để
thiết kế, sản xuất, tiếp thị, bán, giao sản phẩm và dịch vụ. Trong nghiên cứu này, tác
26
giả tiếp cận hệ thống KTCP theo phương pháp ABC xem như là một trong những
hệ thống KTCP tốt nhất hỗ trợ các quyết định chiến lược như định giá sản phẩm vì
giới hạn chính xác hơn chi phí cấu thành của các đối tượng tính phí. Hệ thống ABC
cung cấp thông tin vượt trội so với hệ thống chi phí truyền thống (TCA - Traditional
Costing Accounting), cải thiện hiệu quả tài chính khi được sử dụng với một số
chiến lược khác đồng thời trong các điều kiện môi trường cụ thể (Cagwin and
Bouwman, 2002).
❖ Phương pháp phân bổ chi phí dựa trên mức độ hoạt động – ABC:
Quan điểm: Việc thiết kế, sản xuất và phân phối sản phẩm, dịch vụ đòi hỏi
phải thực hiện bởi nhiều hoạt động. Để thực hiện hoạt động, cần thiết phải mua và
sử dụng các nguồn lực, do vậy mà phát sinh chi phí. Lý thuyết về ABC cho rằng các
nguồn lực tiêu hao sinh ra chi phí, các hoạt động tiêu hao nguồn lực và sản phẩm,
dịch vụ tiêu tốn các hoạt động. Theo quan điểm của hệ thống ABC, nhiều nguồn lực
của doanh nghiệp không những chỉ được sử dụng để sản xuất sản phẩm mà còn
được sử dụng cho những hoạt động phục vụ sản xuất. Mục tiêu của ABC không
phải là phân bổ chi phí chung đến sản phẩm mà là đo lường và phân bổ chi phí
nguồn lực đến các hoạt động hỗ trợ cho việc sản xuất và phân phối sản phẩm (Đoàn
Ngọc Quế và cộng sự, 2014).
Cách thức: ABC đi đầu trong việc tính giá thành đơn vị sản phẩm chính xác
và khoa học hơn TCA, bởi vì TCA phân bổ chi phí sản xuất chung (CPSXC) cho
từng sản phẩm bằng cách tập hợp chi phí theo từng trung tâm chi phí, sau đó phân
bổ chi phí từng trung tâm chi phí này vào sản phẩm dựa trên một tỷ lệ (phân bổ đều)
chi phí chung định trước với tiêu thức phân bổ đơn giản là số giờ lao động trực tiếp,
số giờ máy chạy, tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất… mà không quan tâm đến
mức độ tiêu dùng hoạt động để tạo ra sản phẩm dịch vụ đó, đồng thời tự động hóa
sản xuất đã dẫn đến CPSXC ngày càng chiếm tỷ trọng lớn nên tiêu thức phân bổ
theo chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT) không còn phù hợp. Thay vào đó, ABC
trước hết phân bổ chi phí của các nguồn lực đến các hoạt động theo từng trung tâm
hoạt động, sau đó chi phí các hoạt động được phân bổ đến các đối tượng chịu phí
27
(từng sản phẩm, dịch vụ, khách hàng, trung tâm chi phí, kênh phân phối) dựa trên
các hoạt động mà đối tượng đó đã tiêu dùng (Kaplan and Cooper, 1992), hay nói
cách khác là phân bổ chi phí nguồn lực vào các đối tượng chịu phí căn cứ trên mối
quan hệ nhân quả giữa hoạt động gây ra chi phí và đối tượng tiêu tốn hoạt động đó.
Như vậy, ABC có thể biến một chi phí gián tiếp thành một chi phí trực tiếp với đối
tượng chịu phí là hoạt động. Tính ưu việt của ABC đã được thừa nhận trên thế giới
vì nó giúp các nhà quản trị trong việc xác định chính xác chi phí phát sinh cho bộ
phận nào, cho hoạt động nào, cho sản phẩm nào, hoặc cho đối tượng khách hàng
nào.
Sơ đồ 2.4: Hệ thống ABC – Dòng di chuyển của chi phí từ nguồn lực đến đối
tượng chịu phí
Nguồn: Đoàn Ngọc Quế và cộng sự (2014)
2.3 CẤU TRÚC HỆ THỐNG KẾ TOÁN CHI PHÍ
Tăng chi phí, tăng cường cạnh tranh và giảm lợi nhuận đang khuyến khích
các công ty thiết lập một hệ thống chi phí mạnh mẽ, toàn diện và thực hiện hệ thống
KTQT tinh vi giúp cho việc ra quyết định quản lý (Uyar, 2016).
28
Cấu trúc KTCP được định nghĩa bởi bốn đặc tính riêng biệt: mức độ chi tiết
của thông tin KTCP, khả năng phân loại chi phí theo ứng xử, phạm vi phân tích để
kiểm soát, đánh giá những biến động chi phí và tần suất cung cấp thông tin KTCP
cho nhà quản trị (Cohen and Kaimenaki, 2011). Đặc tính đầu tiên, “mức độ chi tiết
của thông tin KTCP” đề cập đến khả năng hệ thống cung cấp dữ liệu về các đối
tượng chịu phí theo từng sản phẩm, thành phần và dịch vụ (Chenhall and Morris,
1986; Feltham, 1977; Kaplan and Norton, 1992; Karmarkar et al., 1990). Đặc tính
thứ hai, “khả năng phân loại chi phí theo ứng xử” (Johnson, 1992; Karmarkar et al.,
1990) liên quan chặt chẽ với đặc tính đầu tiên, để cung cấp thông tin chi tiết, hệ
thống phải tách riêng và phân loại chi phí theo ứng xử. Đặc tính thứ ba, “phạm vi
phân tích để kiểm soát đánh giá những biến động chi phí”, nêu rõ sự khác biệt giữa
kết quả dự toán và kết quả thực tế, và tìm nguyên nhân cho những chênh lệch
(Karmarkar et al., 1990; Simons, 1987). Đặc tính cuối cùng, “tần suất báo cáo chi
phí” cho phép các nhà quản trị giải quyết kịp thời các vấn đề và xác định cơ hội cải
tiến (Hilton, 1979; Karmarkar et al., 1990; Simons, 1987). Hệ thống chi phí nhiều
chức năng là những hệ thống có thể cung cấp thông tin chi tiết hơn, phân loại chi
phí tốt hơn theo ứng xử, báo cáo thông tin chi phí thường xuyên hơn, và phân tích
biến động nhiều hơn (Pizzini, 2006).
2.3.1 Mức độ chi tiết của thông tin kế toán chi phí
Các nghiên cứu về KTQT thường cho rằng một chức năng quan trọng của hệ
thống KTCP là khả năng cung cấp chi tiết và linh hoạt cho phép phân tích chi phí
cho các mục đích khác nhau. Mức chi tiết đề cập đến khả năng hệ thống cung cấp
dữ liệu chi phí chi tiết về các đối tượng chịu phí từ tổng thể đơn vị đến từng sản
phẩm, thành phần và dịch vụ. Chenhall and Morris (1986), Kaplan and Norton
(1992), và Karmarkar et al. (1990) kết hợp mức độ chi tiết trong đặc tính về thiết kế
hệ thống KTCP.
Việc quản trị chi phí theo nhiều chiều khác nhau, cho nhiều mục đích quản
trị, cần một hệ thống KTCP chi tiết mức độ phân tích chi phí theo từng đối tượng
chịu chi phí, quá trình diễn ra trình tự như sau: (1) Cộng dồn chi phí: là việc thu
29
thập các chi phí theo bản chất của nó như nguyên vật liệu, nhân công hoặc theo các
hoạt động được thực hiện như quá trình đặt hàng, quá trình máy hoạt động, sản xuất
hay các chi phí marketing, bán hàng; (2) Phân bổ chi phí: là việc truy tìm nguồn gốc
và phân bổ lại cho một hoặc nhiều hơn các đối tượng chi phí như các trung tâm chi
phí (nơi diễn ra chi phí và người chịu trách nhiệm quản trị các chi phí này), các
khách hàng, sản phẩm, các hoạt động hay kênh phân phối. Tùy thuộc vào từng loại
quyết định khác nhau mà nhà quản trị sử dụng thông tin về các đối tượng chịu phí
khác nhau. Ngoài ra, mức độ quan tâm của nhà quản trị trong các doanh nghiệp
khác nhau đối với từng đối tượng chịu phí khác nhau cũng khác nhau.
❖ Đối tượng chịu chi phí là trung tâm chi phí:
Khái niệm “trung tâm chi phí” xuất phát từ “trung tâm trách nhiệm” được sử
dụng trong KTQT theo mô hình kế toán trách nhiệm. Trung tâm trách nhiệm là một
bộ phận (phân xưởng, dây chuyền sản xuất; một phòng, ban; một công ty hoặc toàn
bộ công ty) trong một tổ chức mà người quản lý của bộ phận đó có quyền điều hành
và có trách nhiệm đối với số chi phí, thu nhập phát sinh hoặc số vốn đầu tư sử dụng
vào hoạt động kinh doanh (Thông tư 53/2006/TT-BTC). Do vậy, trung tâm chi phí
là trung tâm trách nhiệm mà nhà quản trị ở bộ phận đó chịu trách nhiệm về những
biến động chi phí phát sinh trong kỳ. Trung tâm chi phí có thể là bộ phận (phân
xưởng, đội, tổ,...) hoặc từng giai đoạn hoạt động (giai đoạn làm thô, giai đoạn cắt
gọt, giai đoạn đánh bóng,...). Ví dụ bộ phận sản xuất chịu trách nhiệm kiểm soát chi
phí sản xuất, bộ phận kinh doanh chịu trách nhiệm kiểm soát chi phí bán hàng…
Một trung tâm chi phí có thể có một hoặc nhiều bộ phận chi phí và nhà quản trị ở bộ
phận nào thì sẽ có trách nhiệm kiểm soát chi phí ở bộ phận đó. Thành quả của các
trung tâm chi phí thường được đánh giá bằng việc so sánh chi phí thực tế với chi phí
dự toán và phân tích các chênh lệch phát sinh. Với quan điểm này thì mỗi trung tâm
chi phí được giao cho một nhà quản trị phụ trách nhằm giữ cho chi phí không vượt
quá định mức, đảm bảo duy trì hoạt động của trung tâm có hiệu quả. Trung tâm chi
phí thể hiện phạm vi cơ bản của hệ thống xác định chi phí và là điểm xuất phát của
các hoạt động lập dự toán chi phí, phân loại chi phí thực tế phát sinh, so sánh chi
30
phí thực tế với chi phí tiêu chuẩn. Việc hình thành các trung tâm chi phí giúp các
nhà quản trị tăng cường khả năng kiểm soát chi phí, trao quyền và động viên,
khuyến khích sự gắn bó của nhân viên, từ đó cải thiện tốc độ và mức độ hiệu quả
của tiến trình ra quyết định bởi tính chất chuyên môn hoá của các trung tâm.
❖ Đối tượng chịu chi phí là sản phẩm, khách hàng:
Với thông tin chi tiết phân tích cho từng đối tượng chịu chi phí là sản phẩm,
khách hàng, có thể là từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm cùng loại, đơn đặt
hàng…Khi đó, thông tin chi phí được phân bổ cho các đối tượng theo nguyên nhân
phát sinh không nhằm mục tiêu đánh giá trách nhiệm của nhà quản trị mà nhằm
giúp nhà quản trị thấy được chi phí và nguồn gốc phát sinh chi phí, tính giá thành
sản phẩm sản xuất (tổng chi phí trực tiếp và một phần của chi phí gián tiếp được
phân bổ hay sử dụng) phục vụ định giá bán sản phẩm và lãi lỗ trực tiếp của từng sản
phẩm cũng như lợi nhuận trực tiếp cho từng khách hàng riêng biệt để biết sản phẩm
nào, khách hàng lớn nào công ty cần phải đặc biệt quan tâm và có chiến lược, chính
sách giá phù hợp cho từng sản phẩm và từng khách hàng, hơn nữa, doanh nghiệp có
thể tính toán quyết định tự sản xuất hay mua ngoài các đầu vào nguyên vật liệu, lựa
chọn cơ cấu mặt hàng, lập kế hoạch lợi nhuận…
❖ Đối tượng chịu chi phí là hoạt động:
Hoạt động là một sự kiện, một hành động, một giao dịch hay một công việc
được thực hiện để sản xuất sản phẩm, dịch vụ. Khi các hoạt động xảy ra sẽ phát sinh
chi phí. Chi phí phát sinh để thực hiện hoạt động nào sẽ được tập hợp trực tiếp đến
hoạt động đó, do đó, có thể phân bổ chi phí và tính giá thành sản phẩm dựa trên
mức độ hoạt động tham gia vào quá trình tạo ra sản phẩm. Với việc chuyển trọng
tâm xác định đối tượng chịu chi phí từ sản phẩm sang hoạt động đã làm cho thông
tin giá thành chính xác hơn, giúp nhà quản trị đánh giá khách quan việc sử dụng
nguồn lực và tạo điều kiện áp dụng quản trị dựa trên cơ sở hoạt động.
Các cách lập luận trên cho thấy, đối tượng chịu chi phí có ý nghĩa quyết định
đến việc thực hiện các nội dung của KTCP, việc xác định đối tượng chịu chi phí
phải xuất phát từ nhu cầu thông tin chi phí phục vụ cho nhà quản trị các cấp tùy
31
theo mục tiêu quản trị chi phí, và do vậy, việc hệ thống KTCP lập các báo cáo tùy
chỉnh theo yêu cầu của nhà quản trị phải thể hiện được trọng tâm thông tin chi phí
chi tiết theo đối tượng chịu chi phí nào, phản ánh một phần hoặc một mặt của hoạt
động doanh nghiệp, các báo cáo thường được thiết kế đặc biệt cho từng nhà quản trị
hoặc cho từng quyết định cụ thể. Khi có vấn đề nào cần giải quyết thì báo cáo sẽ
nhắm vào vấn đề đó, để nhà quản trị có quyết định kịp thời hoặc phát hiện và chấn
chỉnh ngay những yếu kém khi chúng vừa mới phát sinh.
2.3.2 Khả năng phân loại chi phí theo ứng xử
Để ra các quyết định quản trị chiến lược và kiểm soát chi phí hàng ngày, chi
phí cần được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau tùy theo yêu cầu tức thời của
nhà quản trị. Đây là thuộc tính thứ hai của thiết kế hệ thống KTCP, khả năng phân
loại chi phí theo ứng xử có liên quan chặt chẽ đến mức độ thông tin chi tiết. Để
cung cấp chi tiết, hệ thống KTCP phải phân loại chi phí. Nhà quản trị phải hiểu rõ
nội dung và chức năng của từng loại chi phí, doanh nghiệp đã sử dụng những loại
chi phí nào, phục vụ cho mục đích gì là những thông tin cần thiết. Việc lựa chọn
cách thức phân loại sẽ cung cấp cho nhà quản trị những gốc nhìn khác nhau về bản
chất của chi phí, từ đó có thể kiểm soát và nhận diện một cách chính xác và đầy đủ
về chi phí. Chi phí được nhận diện là thích hợp hay không thích hợp có ý nghĩa lớn
trong việc phân tích thông tin, ra quyết định của người quản trị. Nếu phân loại chi
phí một cách tùy ý thì dữ liệu chi phí chi tiết sẽ không hữu ích, tuy nhiên, nếu hệ
thống có thể phân loại chi phí theo ứng xử, dữ liệu chi phí chi tiết sẽ hữu ích
(Pizzini, 2006). Chi phí được phân loại theo các tiêu thức sau:
❖ Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí với mức độ hoạt động:
Cách phân loại này chỉ ra chi phí gắn liền với mức độ hoạt động (số sản
phẩm sản xuất ra, số km đi được, số giờ máy sử dụng…) như thế nào. Việc xem xét
chi phí sẽ thay đổi như thế nào khi mức độ hoạt động thay đổi gọi là sự ứng xử của
chi phí (Đoàn Ngọc Quế và cộng sự, 2015). Phân loại chi phí theo cách ứng xử của
chi phí được thể hiện trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo cách ứng xử
của chi phí (lập theo phương pháp trực tiếp) có lợi ích như sau: lấy trực tiếp dữ liệu
32
phục vụ cho việc phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận (CVP); lợi
nhuận sẽ không bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi của lượng hàng tồn kho giữa các kỳ
lập báo cáo và lợi nhuận giữa các kỳ lập báo cáo sẽ bằng nhau trong điều kiện số
lượng sản phẩm tiêu thụ, giá bán, chi phí, kết cấu hàng bán giữa các kỳ không đổi;
cung cấp thông tin về biến phí, định phí thích hợp cho việc kiểm soát chi phí thông
qua hệ thống chi phí định mức, dự toán linh hoạt; lợi nhuận gần với sự biến động
của dòng tiền hơn là lợi nhuận trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh lập theo
phương pháp toàn bộ.
Mục đích của cách phân loại này là cung cấp thông tin phục vụ cho việc lập
kế hoạch, kiểm soát và chủ động điều tiết chi phí cho phù hợp, qua đó, nhà quản trị
sẽ thấy được sự biến động của chi phí có phù hợp với sự biến động của mức độ hoạt
động hay không, từ đó đưa ra các biện pháp hữu hiệu nhằm quản lý tốt các chi phí.
Chi phí được phân loại thành 03 loại: biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp.
- Biến phí: là những chi phí mà giá trị của nó tăng, giảm theo sự tăng, giảm
của mức độ hoạt động. Tổng số của biến phí sẽ tăng khi mức hoạt động tăng, và
ngược lại. Tuy nhiên, nếu tính trên một đơn vị của mức độ hoạt động thì biến phí lại
không đổi trong phạm vi phù hợp. Biến phí chỉ phát sinh khi có hoạt động. Trong
DNSX, biến phí thường là các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT),
CPNCTT,… vì thay đổi theo khối lượng sản phẩm được sản xuất.
- Định phí: là những chi phí không đổi về tổng số dù có sự thay đổi về mức độ
hoạt động trong một phạm vi nhất định nào đó. Định phí luôn tồn tại dù doanh
nghiệp có hoạt động hay không, ví dụ các CPSXC như chi phí thuê nhà hàng năm,
chi phí khấu hao nhà xưởng, chi phí bảo hiểm nhà xưởng... Vì tổng định phí không
thay đổi nên khi mức độ hoạt động tăng thì phần định tính trên một đơn vị hoạt
động sẽ giảm đi, và ngược lại. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là định phí luôn
không đổi. Một chi phí thay đổi vì một số lý do khác ngoài sự thay đổi trong hoạt
động sản xuất được coi là cố định. Ví dụ, thuế bất động sản được coi là định phí
trong các hệ thống KTCP truyền thống thường dựa trên các hoạt động liên quan đến
khối lượng sản xuất. Tuy nhiên, thuế tài sản thay đổi khi cơ quan thuế đánh thuế
33
thay đổi hoặc đánh giá lại tài sản. Cũng cần phải hiểu rằng quan điểm về định phí và
biến phí là một khái niệm ngắn hạn. Tất cả các chi phí có xu hướng biến đổi trong
thời gian dài.
- Chi phí hỗn hợp: là các khoản chi phí bao gồm cả yếu tố định phí và biến
phí. Phần định phí phản ánh cơ sở phí tổn tối thiểu để có một dịch vụ sẵn sàng sử
dụng, phần biến phí phản ánh chi phí cho sự tiêu dùng thực tế của dịch vụ. Ví dụ:
chi phí điện thoại cố định, bảo trì… hay còn gọi là các CPSXC. Để phục vụ cho
mục đích lập dự toán, kiểm soát hoạt động kinh doanh và chủ động trong quản lý
chi phí thì cần thiết phải tách chi phí hỗn hợp thành hai bộ phận: định phí và biến
phí. Có ba phương pháp phân tách đó là phương pháp cực đại cực tiểu, phương
pháp đồ thị phân tán và phương pháp bình phương bé nhất.
❖ Phân loại chi phí theo khả năng kiểm soát chi phí:
Mục đích của cách phân loại này là giúp nhà quản trị hoạch định và sử dụng
nguồn lực một cách hợp lý, là cơ sở cho việc đánh giá trách nhiệm của nhà quản trị
các cấp, tiền đề thực hiện kế toán trách nhiệm. Chi phí được phân loại thành 02 loại:
chi phí có thể kiểm soát được và chi phí không thể kiểm soát được.
- Chi phí có thể kiểm soát được đối với một cấp quản lý là những chi phí mà
nhà quản trị cấp đó xác định được mức độ phát sinh chi phí trong kỳ và có quyền ra
quyết định hoặc có ảnh hưởng đáng kể tới mức độ phát sinh. Ví dụ như chi phí thuê
nhà, chi phí tiếp khách…
- Chi phí không kiểm soát được là những chi phí mà nhà quản trị cấp đó
không thể dự đoán chính xác mức phát sinh của chi phí trong kỳ và sự phát sinh của
nó vượt quá tầm kiểm soát, quyết định của nhà quản trị. Ví dụ chi phí khấu hao
phân xưởng là chi phí không kiểm soát được đối với quản đốc phân xưởng vì quản
đốc phân xưởng không có quyền quyết định việc mua, trang bị thêm thiết bị, thời
gian sử dụng cũng như phương pháp tính khấu hao thiết bị này.
Nhà quản trị ở cấp bậc càng cao thì phạm vi kiểm soát chi phí càng rộng,
ngược lại nhà quản trị ở cấp càng thấp thì phạm vi kiểm soát chi phí càng hẹp.
34
❖ Phân loại chi phí theo khả năng quy nạp chi phí vào đối tượng chịu phí:
Mục đích của cách phân loại này là tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối
tượng chịu chi phí. Do chi phí trực tiếp thường mang tính chất có thể tránh được,
còn chi phí gián tiếp lại mang tính không thể tránh được khi xem xét sự tồn tại hay
không tồn tại của các hoạt động mà chúng phục vụ nên cách phân loại này có ích
khi nhà quản trị cân nhắc tiếp tục duy trì hay loại bỏ các hoạt động, bộ phận kinh
doanh. Chi phí được phân loại thành 02 loại: chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí khi phát sinh được tính được trực tiếp vào
các đối tượng sử dụng như: CPNVLTT, CPNCTT, nó được tính thẳng vào từng đơn
đặt hàng, từng nhóm sản phẩm, từng sản phẩm. Chi phí trực tiếp thay đổi tỷ lệ thuận
với số lượng, chất lượng sản phẩm sản xuất ra. Kế toán có thể căn cứ vào số liệu
của chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho những đối tượng chịu chi phí. Đây là loại
chi phí thường được đo lường và ghi nhận một cách chính xác nên ít sai lệch về
thông tin giúp các nhà quản trị vừa dễ dàng kiểm soát tình hình chi phí, vừa có thể
ra quyết định chính xác và nhanh chóng.
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí khi phát sinh không thể tính trực tiếp vào
các đối tượng sử dụng, mà cần phải tiến hành phân bổ theo một tiêu thức phù hợp.
Ví dụ như CPSXC sẽ được phân bổ cho các đối tượng sử dụng theo số giờ lao động
trực tiếp, số giờ máy, số lượng sản phẩm sản xuất…
Tóm lại, chi phí phát sinh trong mọi hoạt động của đơn vị kinh doanh từ khi
thành lập cho đến khi kết thúc hoạt động. Chi phí được phân loại như thế nào còn
tùy thuộc vào cách nhìn nhận vấn đề của từng nhà quản trị. Dù đứng ở góc độ nào
để nhìn nhận chi phí thì mục tiêu cuối cùng của việc phân loại cũng là để quản lý,
kiểm soát chi phí một cách hữu hiệu, từ đó nhà quản trị có thể sử dụng những thông
tin chi phí đa chiều có được để đưa ra các quyết định nhanh chóng và hiệu quả nhất.
2.3.3 Phạm vi phân tích để kiểm soát, đánh giá những biến động chi phí
Biến động chi phí được hiểu là chênh lệch giữa chi phí thực tế và chi phí
định mức. Chi phí định mức được xem xét như là một thang điểm để đo lường việc
thực hiện chi phí trong thực tế SXKD so với dự kiến của nhà quản trị, là tiêu chuẩn
35
để đo lường thành quả kiểm soát chi phí, trong quản trị chi phí thì định mức còn
giúp ước tính được sự di chuyển của dòng tiền và giúp ước tính về tồn kho nguyên
vật liệu. Chi phí định mức được xây dựng cụ thể cho từng loại sản phẩm được sản
xuất trong kỳ, đây không phải là khoản chi phí ước tính mà là chi phí đã được lập
kế hoạch trên cơ sở các tiêu chuẩn về khả năng hoạt động và sẽ trở thành chi phí
thực tế. Trong DNSX, định mức được lập cho cả giá và lượng của các yếu tố đầu
vào cần thiết để sản xuất sản phẩm (được tính trước khi tiến hành sản xuất). Tất cả
các chi phí sản xuất phát sinh trong thực tế đều được so sánh với định mức theo một
cách thức hợp lý để phân tích, đánh giá tình hình sử dụng chi phí. Tùy từng loại
biến động, nhà quản trị sẽ có các thông tin cần thiết về nguyên nhân của từng biến
động để kiểm soát, hoạch định và đánh giá trách nhiệm quản lý của từng bộ phận
chức năng liên quan.
Lượng NVL thực tế x Đơn giá thực tế NVL (1)
Lượng NVL thực tế x Đơn giá định mức NVL (2)
Lượng NVL định mức x Đơn giá định mức NVL (3)
❖ Phân tích biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
(2)-(3) Biến động lượng NVLTT
(1)-(2) Biến động giá NVLTT
Tổng biến động CPNVLTT
Biến động về giá nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT) nói lên sự khác nhau
giữa số tiền đã chi và số tiền phải chi theo định mức cho một lượng nguyên vật liệu
nhất định. Biến động giá NVLTT phát sinh trong hai giai đoạn là khâu thu mua và
khâu xuất dùng: (1) Biến động giá trong khâu thu mua thuộc trách nhiệm của bộ
phận thu mua, cung ứng NVLTT. Biến động giảm sẽ được đánh giá cao nếu chất
lượng NVLTT ổn định như dự kiến, đơn giá giảm do lựa chọn được nhà cung cấp
36
tốt, cạnh tranh về giá và tránh được nhiều khâu trung gian,… tuy nhiên, nếu biến
động giảm do chất lượng nguyên vật liệu không phù hợp là một phân tích báo động
cho các nhà quản trị về hàng loạt các hệ lụy như giảm chất lượng thành phẩm, ảnh
hưởng đến lượng bán và giá bán sản phẩm, giảm uy tín thương hiệu,… Biến động
giá tăng do chất lượng nguyên vật liệu tăng một cách không cần thiết cũng không
hẳn là tốt bởi vì NVLTT hiệu quả cao nhất khi chất lượng phù hợp với nhu cầu. (2)
Biến động giá trong khâu xuất dùng là do nguyên nhân chủ quan về phương pháp
tính trị giá NVLTT xuất kho (phương pháp bình quân gia quyền, phương pháp nhập
trước xuất trước, phương pháp nhập sau xuất trước) tại đơn vị sẽ cho ra những kết
quả khác nhau về đơn giá xuất dùng. Và nhiều nguyên nhân khách quan khác như
quan hệ cung cầu thay đổi trên thị trường, sự thay đổi của chỉ số giá cả hàng hóa…
Biến động lượng NVLTT nói lên sự khác nhau giữa lượng NVLTT sử dụng
trong sản xuất với khối lượng phải sử dụng theo định mức tiêu chuẩn đã được lập.
Biến động lượng NVLTT sử dụng được xác định tốt nhất vào lúc đưa nguyên vật
liệu vào sử dụng, kết thúc kỳ hạch toán hoặc khi kết thúc một khối lượng sản phẩm
sản xuất. Nhà quản trị bộ phận quản lý sản xuất tại các phân xưởng chịu trách
nhiệm trong việc kiểm soát tiêu dùng nguồn lực. Việc phát sinh biến động phần
nhiều là một biểu hiện không tốt, tuy nhiên, khi đánh giá trách nhiệm của nhà quản
trị thông qua phân tích biến động cần làm rõ nguyên nhân phát sinh chênh lệch là do
chất lượng nguyên vật liệu, do quá trình quản lý NVLTT, tay nghề nhân công sản
xuất, máy móc thiết bị (MMTB), các điều kiện tại nơi sản xuất hay là các biện pháp
bảo quản tại phân xưởng… và họ chỉ chịu trách nhiệm về biến động do những
nguyên nhân thuộc về quá trình điều phối và quản trị các hoạt động phát sinh tại
trung tâm của họ và không chịu trách nhiệm về những nguyên nhân nằm ngoài
phạm vi kiểm soát như giá mua hay chất lượng nguyên vật liệu.
37
Số giờ lao động trực tiếp thực tế x Đơn giá lao động trực tiếp thực tế (1)
Số giờ lao động trực tiếp thực tế x Đơn giá lao động trực tiếp định mức (2)
Số giờ lao động trực tiếp định mức x Đơn giá lao động trực tiếp định mức (3)
❖ Phân tích biến động chi phí nhân công trực tiếp:
(1)-(2) Biến động đơn giá NCTT
(2)-(3) Biến động năng suất NCTT
Tổng biến động CPNCTT
Biến động đơn giá nhân công trực tiếp (NCTT) là sự chênh lệch giữa đơn
giá tiền lương thực tế so với đơn giá tiền lương định mức của NCTT sản xuất. Biến
động tăng do đơn giá tiền lương bình quân tăng, nguyên nhân do đơn giá tiền lương
của các bậc thợ tăng lên, do sự thay đổi về cơ cấu lao động theo hướng tăng tỷ trọng
lao động bậc cao và giảm tỷ trọng lao động bậc thấp tính trên tổng số giờ lao động
được sử dụng. Biến động giá NCTT tăng có thể được đánh giá là tốt nếu lao động
bậc cao làm tăng năng suất lao động bình quân, chứng tỏ sự thay đổi cơ cấu lao
động là hợp lý, ngược lại là dấu hiệu cảnh báo công ty đã sử dụng lãng phí nguồn
lực lao động do cơ cấu không hợp lý. Nhìn chung, biến động giá NCTT không
thuộc phạm vi kiểm soát của nhà quản trị tại trung tâm chi phí.
Biến động năng suất NCTT là sự so sánh sức sản xuất của thời gian lao
động giữa định mức và thực tế. Đây là một biến động mà các nhà quản trị sản xuất
cần đặt biệt quan tâm, bởi việc giảm số giờ lao động, tăng năng suất giúp công ty
tiết kiệm được CPNCTT, và nếu chất lượng sản phẩm không giảm thì đây được
xem là ưu điểm lớn trong việc sử dụng lao động hiệu quả. Năng suất lao động có
thể do sự thay đổi cơ cấu lao động, lao động cá biệt của từng bậc thợ, chính sách trả
lương cho công nhân ảnh hưởng đến ý thức gắn kết và động lực làm việc của công
38
nhân. Và những nguyên nhân khách quan khác như MMTB, chất lượng nguyên vật
liệu sử dụng… mà nhà quản trị bộ phận sản xuất không thể tác động và cần được
loại trừ khi đánh giá trách nhiệm quản trị trong việc kiểm soát chi phí.
❖ Phân tích biến động chi phí sản xuất chung:
CPSXC là một loại chi phí gián tiếp bao gồm nhiều loại chi phí khác nhau về
tính chất, được tính vào giá thành sản phẩm thông qua sự phân bổ theo một tiêu
thức hợp lý có thể là số giờ lao động trực tiếp, số giờ máy, số lượng sản phẩm sản
xuất cho các mức độ hoạt động khác nhau. Việc chọn những tiêu thức phân bổ khác
nhau có thể làm cho CPSXC phân bổ cho các sản phẩm sẽ khác nhau, do vậy, đây là
một loại chi phí khá phức tạp trong lập dự toán và phân tích biến động.
Trong phân tích biến động CPSXC, cần lưu ý phân biệt giữa hai khái niệm:
“chi phí định mức” là chi phí mong muốn liên quan đến một khối lượng hoạt động;
“chi phí dự toán” là chi phí mong muốn liên quan đến một thời kỳ hoạt động. Như
vậy, dự toán hiểu rõ hơn là một kế hoạch định lượng nhằm đạt được các nguồn lực
và sử dụng các nguồn lực trong một kỳ nhất định. Dự toán chi phí được chia thành 2
loại: dự toán tĩnh và dự toán linh hoạt. “Dự toán tĩnh” là một dự toán thể hiện tổng
chi phí theo một mức độ hoạt động cụ thể, tối ưu trong điều kiện SXKD bình
thường. “Dự toán linh hoạt” là dự toán được xây dựng cho nhiều mức độ hoạt
động khác nhau trong phạm vi phù hợp của doanh nghiệp, từ mức độ hoạt động tối
thiểu đến mức độ hoạt động tối đa để bất kỳ mức độ hoạt động thực tế nào cũng có
thể xác định được một giá trị dự toán tương ứng dùng để so sánh khi phân tích chi
phí. Trên thực tế, hàng tháng hoặc hàng quý các doanh nghiệp thường sẽ xem xét lại
dự toán chi phí và có những thay đổi, điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện kinh
doanh hiện tại được gọi là “dự toán điều chỉnh”.
39
Số giờ lao động trực tiếp (Số giờ máy…) thực tế x Đơn giá phân bổ biến phí SXC ước tính (2)
Số giờ lao động trực tiếp (Số giờ máy…) định mức x Đơn giá phân bổ biến phí SXC ước tính (3)
Số giờ lao động trực tiếp (Số giờ máy…) thực tế x Đơn giá phân bổ biến phí SXC thực tế (1)
(2)-(3) Biến động năng suất
(1)-(2) Biến động chi tiêu
Tổng biến động biến phí SXC
➢ Phân tích biến động biến phí sản xuất chung:
Vì biến phí sản xuất chung (SXC) có nhiều khoản mục nên khi phân tích
biến phí SXC thông thường căn cứ Báo cáo thực hiện dự toán biến phí SXC để phân
tích chi tiết những khoản mục chi phí nào có mức độ tác động lớn nhất đến sự biến
động của biến phí SXC thực tế so với dự toán.
Biến động chi tiêu chịu ảnh hưởng bởi hai yếu tố: (1) giá cả thực tế tăng lên
so với giá định mức trong dự toán linh hoạt (phần biến động này giống như biến
động giá đối với NVLTT), (2) sự lãng phí hoặc sử dụng vượt quá định mức của
CPSXC.
Biến động năng suất do số giờ máy sử dụng tăng, thì ngoài việc trả tăng tiền
lương cho nhân công, biến phí SXC cũng tăng thêm. Năng suất sử dụng giờ máy
giảm do nhiều nguyên nhân: MMTB hoạt động không hoàn chỉnh hay hư hỏng,
NVLTT cung cấp không phù hợp dẫn đến kéo dài thời gian sản xuất, tay nghề của
nhân công, điều kiện môi trường làm việc, các biện pháp quản lý sản xuất tại phân
xưởng (tổ chức thi đua, khen thưởng, kỷ luật…).
40
➢ Phân tích biến động định phí sản xuất chung:
Tổng định phí SXC thực tế (1)
Tổng định phí SXC định mức theo sản lượng thực tế = Tổng số giờ định mức tính theo số lượng sản phẩm thực tế x Đơn giá phân bổ định phí SXC ước tính (3)
Tổng định phí SXC dự toán = Tổng số giờ dự toán tĩnh x Đơn giá phân bổ định phí SXC ước tính (2)
(1)-(2) Biến động dự toán
(2)-(3) Biến động khối lượng sản xuất
Tổng biến động định phí SXC
Biến động dự toán phản ánh chênh lệch giữa định phí SXC thực tế với định
phí SXC dự toán (dự toán tĩnh). Biến động này được sử dụng để đánh giá thành quả
kiểm soát định phí SXC, thông qua đó, việc đánh giá và quy trách nhiệm sẽ chính
xác, cụ thể hơn.
Biến động khối lượng sản xuất là biến động giữa định phí SXC dự toán (dự
toán tĩnh) so với định phí SXC định mức (tính theo số lượng sản phẩm sản xuất
thực tế). Biến động dương là cảnh báo cho thấy công ty đang phải chịu thiệt hại về
chi phí, có thể do nguyên nhân công ty không sử dụng hết số giờ máy tối ưu như dự
toán đã xác định, ngược lại biến động âm là dấu hiệu tốt cho thấy công ty tận dụng
thời gian hoạt động của MMTB để gia tăng số lượng sản phẩm, tuy nhiên, việc sử
dụng quá công suất của MMTB có thể dẫn đến hư hỏng bất thường, do vậy, biến
động khối lượng sản xuất nên giảm dần hoặc tăng dần về 0 là tốt nhất.
2.3.4 Tần suất cung cấp thông tin kế toán chi phí cho nhà quản trị
Tần suất báo cáo chi phí cho phép các nhà quản lý giải quyết các vấn đề một
cách hợp lý và xác định cơ hội cải tiến (Karmarkar et al., 1990; Simons, 1987).
Chenhall and Morris (1986) đo lường tần suất các báo cáo chi phí và kết luận rằng
báo cáo thường xuyên hơn cung cấp cho các nhà quản trị thông tin phản hồi về các
41
quyết định và thông tin về các sự kiện gần đây. Căn cứ đối tượng sử dụng thông tin
là các nhà quản trị trực tiếp điều hành SXKD mà thông tin KTCP mang tính linh
hoạt, kịp thời và thích hợp với từng loại quyết định, không tuân thủ theo những
nguyên tắc kế toán, không đòi hỏi độ chính xác tuyệt đối như KTTC phục vụ cho
các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp. Theo Chenhall and Morris (1986), hai
phương diện của KTQT cần được kiểm tra là (1) lượng thông tin phi tài chính, bao
gồm thông tin về sản phẩm, hoạt động và đầu tư được sử dụng trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ và (2) mức độ thường xuyên mà chúng được sử dụng. Phạm vi cung
cấp thông tin và tần suất báo cáo được lập một cách thường xuyên tùy theo nhu cầu,
yêu cầu quản lý và mục đích sử dụng của nhà quản trị từng bộ phận trong nội bộ
đơn vị.
2.4 CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN CHI PHÍ
Tác giả xem xét một khái niệm khác được kiểm tra trong bài nghiên cứu này,
bên cạnh “cấu trúc hệ thống KTCP” chính là “chất lượng thông tin chi phí”.
Thông tin là những sự kiện, con số được thể hiện trong một hình thức hữu
ích với người sử dụng để phục vụ việc ra quyết định. Quá trình ra quyết định của
các cấp quản lý, hội đồng quản trị là sự lựa chọn phương án thích hợp nhất từ nhiều
phương án khác nhau, để thực hiện phương án có hiệu quả về kinh tế và phù hợp
với điều kiện kinh doanh ở doanh nghiệp, trong đó mỗi phương án được xem xét
bao gồm rất nhiều thông tin của kế toán, do đó, đòi hỏi nhà quản trị phải xem xét,
cân nhắc để ra quyết định đúng đắn nhất. Và hiển nhiên, thông tin kế toán trở thành
một nhân tố quan trọng trong hoạt động quản lý, một công cụ không thể thiếu để
lãnh đạo điều hành và kiểm soát mọi hoạt động trong doanh nghiệp, giúp gia tăng
lợi nhuận, đầu tư vào các kênh mang lại lợi nhuận.
Thông tin có ích với việc ra quyết định vì nó giảm sự không chắc chắn và
tăng tri thức về vấn đề được đề cập (Gelinas and Dull, 2008). Chất lượng thông tin
được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, theo Khalil et.al (1999) thì chất lượng
thông tin là thuộc tính của thông tin để giúp đạt được các yêu cầu hay sự mong đợi
của người sử dụng thông tin. Việc đo lường chất lượng thông tin có tính cảm tính và
42
sự khác biệt giữa thông tin yêu cầu và thông tin có được càng nhỏ thì chất lượng
thông tin càng cao (Eppler and Wittig, 2000). Như vậy, chất lượng thông tin được
xem là tiền đề quan trọng cho sự hài lòng của người sử dụng.
Nicolaou (2000, 2003), Pizzini (2006), Cohen and Kaimenaki (2011) đã sử
dụng các thuộc tính khác nhau của thông tin để đo lường hiệu quả của hệ thống
KTCP. Đầu tiên, mức độ mà một hệ thống KTCP cung cấp thông tin chất lượng cao
có thể được phản ánh bởi mức độ thông tin được xem là thích hợp và hữu ích cho
việc ra quyết định. Bên cạnh đó, hiệu quả của các hệ thống thông tin kế toán nói
chung đã được đo lường trong các bài báo nghiên cứu liên quan về tính tương thích
(đáp ứng nhu cầu/ sự hài lòng của người sử dụng), độ chính xác, tính tổng hợp, tính
kịp thời cũng như mức độ những thông tin được cập nhật.
❖ Tính thích hợp: sự thích hợp trong hệ thống thông tin kế toán là mức độ phù
hợp giữa các nhu cầu thông tin kế toán của người sử dụng và khả năng đáp ứng
thông tin của hệ thống thông tin kế toán trong quá trình kinh doanh. Mức độ thích
hợp chỉ ra mức độ mà hệ thống chi phí cung cấp thông tin nhà quản trị cần để đưa ra
các quyết định liên quan đến việc giới thiệu sản phẩm hoặc dịch vụ mới, định giá
bán sản phẩm, thiết kế lại các quy trình, đánh giá hiệu quả của các nhà quản trị, ghi
nhận các hoạt động không có giá trị, định giá hàng tồn kho, phân tích lợi nhuận của
khách hàng, thiết kế sản xuất và chiến lược bán hàng… (Hoque, 2000; Pizzini,
2006). Sự thích hợp là rất cần thiết và quan trọng, nếu không có sự thích hợp nghĩa
là thông tin không đáp ứng được nhu cầu hay thông tin quá dư thừa so với nhu cầu
thông tin thì chất lượng thông tin kế toán có thể không được đảm bảo, ảnh hưởng
đến quyết định và hiệu quả hoạt động kinh doanh của người sử dụng thông tin. Và
những thông tin thích hợp trong một tình huống quyết định này không nhất thiết sẽ
thích hợp trong một tình huống khác.
❖ Tính chính xác: nghĩa là hệ thống KTCP cần cung cấp thông tin chi phí
chính xác nhất có thể, không bị bỏ sót từ những dữ liệu đáng tin cậy, giá trị ghi
nhận là phù hợp với giá trị thực tế. Thông tin không chính xác thì nhà quản trị sẽ ra
quyết định kinh doanh sai lầm, ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
43
❖ Tính kịp thời: trong nền kinh tế hiện nay, nếu nhà quản trị phải đợi đến cuối
năm tài chính mới biết được mức lợi nhuận đạt được trong kỳ là bao nhiêu sẽ dẫn
đến thất bại trong kinh doanh. Thông tin quản trị chi phí được đánh giá là tốt khi
đáp ứng được tại bất cứ thời điểm nào mà nhà quản trị yêu cầu, thông tin phải sẵn
sàng cho người ra quyết định trước khi thông tin này bị mất khả năng ảnh hưởng tới
việc ra quyết định. Như vậy, khả năng phản ứng của nhà quản trị đối với các sự kiện
bị ảnh hưởng bởi tính kịp thời của thông tin, được thể hiện ở việc hệ thống cung cấp
thông tin đúng lúc, phản ánh đúng thực trạng của đối tượng theo góc độ thời gian.
Thời gian thường được quy định trong thời hạn cung cấp thông tin theo yêu cầu và
tần suất báo cáo thông tin thường xuyên trên cơ sở có hệ thống để nhà quản trị có
đủ thời gian phân tích, phán đoán và phản hồi nhanh chóng các quyết định nếu cần
thiết và có thể. Kịp thời là một đặc tính hỗ trợ cho tính thích hợp của thông tin.
❖ Tính cập nhật: các thông tin về chi phí cần thiết phải được cập nhật liên tục
và thường xuyên cho mục tiêu đang sử dụng.
❖ Tính tương thích: các thông tin về chi phí được cung cấp đáp ứng được nhu
cầu của các nhà hoạch định chính sách.
❖ Tính tổng hợp: hệ thống KTCP có thể cung cấp thông tin chi phí dưới nhiều
dạng khác nhau từ thông tin ban đầu, thông tin chưa được xử lý đến sự khác nhau
của việc tổng hợp thông tin theo thời gian. Vì vậy, tổng hợp thông tin theo mạch
thời gian có tính hệ thống (nghĩa là phải nằm trong một xâu chuỗi có trình tự hợp
lý) và theo chức năng như sản phẩm, khách hàng, các trung tâm chi phí, khu vực
bán hàng và theo hoạt động phục vụ cho việc quản lý có hiệu quả. Điều này còn thể
hiện tính nhất quán trong các thông tin được tổng hợp ở mức độ phân tích thích hợp
cho các mục đích ra quyết định như phân tích CVP… Do vậy, phương pháp sử dụng
để ghi nhận chỉ tiêu trên các báo cáo đầu ra phải được sử dụng nhất quán giữa các
thời kỳ theo từng đối tượng chịu phí nhằm giúp cho người sử dụng báo cáo so sánh
được tình hình hoạt động của doanh nghiệp giữa các thời kỳ với nhau.
❖ Đáng tin cậy: thông tin kế toán có thể giúp nhà quản trị hiểu rõ hơn nhiệm
vụ của họ và giảm bớt sự không chắc chắn trước khi quyết định (Chong, 1996).
44
Tính đáng tin cậy được thể hiện qua thông tin KTCP trình bày trung thực, không có
sai sót hoặc thiên lệch trong phạm vi có thể kiểm chứng và phải có tính khoa học,
đúng, đủ nội dung về đối tượng mà kế toán cần cung cấp trong một không gian, thời
gian và môi trường hoạt động nhất định để người sử dụng có niềm tin khi ra quyết
định. Một sự sai sót hoặc thông tin thiếu đi tính khách quan như tài sản hay thu
nhập bị thổi phồng, nợ phải trả bị giấu bớt có thể làm thông tin bị hiểu nhầm hay sai
lệch, và do đó ảnh hưởng đến tính đáng tin cậy khi nhà quản trị thực hiện một sự xét
đoán để ra các quyết định.
❖ Tính hữu ích: kiểm soát, định hướng hoạt động là cơ sở hình thành nên yêu
cầu quản lý, kiểm soát chi phí hoạt động; yêu cầu quản lý, kiểm soát chi phí hoạt
động là mục tiêu định hướng của hệ thống KTCP nên chính khả năng đáp ứng thông
tin cho yêu cầu quản lý, kiểm soát chi phí cũng là thước đo tính hữu ích của thông
tin hệ thống KTCP đối với kiểm soát, định hướng hoạt động SXKD. Thông tin chi
phí cung cấp đầu ra phải hữu ích, phù hợp với yêu cầu mà người sử dụng thông tin
cần có, tránh cung cấp thông tin một cách lan man, không phù hợp và không đúng
đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin. Thông tin kế toán tại đơn vị dễ truy xuất
được nguồn gốc để kiểm chứng. Tính hữu ích của thông tin chi phí sẽ hoàn toàn
biến mất khi thông tin không còn tác dụng, không được nhà quản trị quan tâm sử
dụng để điều hảnh quản lý, kiểm soát hoạt động kinh doanh.
2.5 ẢNH HƯỞNG CỦA CẤU TRÚC HỆ THỐNG KẾ TOÁN CHI PHÍ ĐẾN
CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN CHI PHÍ
Nhà quản trị cần thiết yêu cầu những thông tin ở cấp độ phức tạp để đối phó
với môi trường không chắc chắn và ra quyết định một cách chính xác hơn, từ đó
nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty (Chenhall, 2003). Hệ thống KTCP nhiều
chức năng sẽ tạo ra dữ liệu “tốt hơn” (nghĩa là thích hợp và hữu ích hơn) tăng
cường việc ra quyết định quản lý và do đó dẫn đến hiệu quả kinh tế được cải thiện
(Cooper and Kaplan, 1991; Johnson, 1992). Cùng quan điểm đó, Pizzini (2006)
nhận thấy rằng các hệ thống KTCP tốt hơn khi cung cấp chi tiết và phân loại chi phí
thích hợp và hữu ích, dẫn đến hiệu quả tài chính tốt hơn. Nghĩa là, hệ thống KTCP
45
nhiều chức năng dường như cung cấp cho các nhà quản trị các dữ liệu về chi phí
thích hợp hơn, nhằm sử dụng để đưa ra những quyết định nâng cao hiệu quả hoạt
động. Tương tự, Al-Omiri and Drury (2007) cũng đã tìm ra mối quan hệ tích cực
giữa tầm quan trọng của thông tin chi phí và mức độ phức tạp của hệ thống KTCP.
Nicolaou (2003) cung cấp bằng chứng hỗ trợ cho thấy việc nhận thức về hiệu quả
của hệ thống KTCP thông qua việc thiết kế hệ thống như thế nào để đáp ứng các
nhu cầu ra quyết định chiến lược và các hành động cần thiết cho việc thực hiện
chiến lược sản xuất. Thông tin chính xác hơn về hoạt động sản xuất và chi phí sản
phẩm là một công cụ hữu ích để đưa ra các quyết định hiệu quả hơn về thiết kế sản
phẩm, định giá bán, thâm nhập hay rời khỏi thị trường ... và khuyến khích cải tiến
liên tục. Chi phí sản phẩm bị bóp méo nghiêm trọng có thể dẫn đến chiến lược cạnh
tranh thua lỗ bằng cách làm giảm giá trị và đánh giá quá cao các sản phẩm có lợi
nhuận cao, và mở rộng cam kết đối với các dòng sản phẩm phức tạp, không sinh lợi
(Cooper and Kaplan, 1988).
Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng quan điểm của các nhà nghiên cứu về mối
liên kết giữa chức năng KTCP và mức độ mà dữ liệu chi phí cung cấp thích hợp và
hữu ích không phải lúc nào cũng trùng khớp (Datar và Gupta, 1994; Dopuch, 1993;
Noreen, 1991). Thiết kế và sử dụng hệ thống KTCP phù hợp với cơ cấu tổ chức sẽ
tạo điều kiện cung cấp nhiều hơn những thông tin cho người ra quyết định với chi
phí thấp hơn.
Đối với đặc tính đầu tiên của cấu trúc hệ thống KTCP, “mức độ chi tiết của
thông tin KTCP” đề cập đến mức độ mà thông tin được trình bày dưới nhiều hình
thức khác nhau tùy thuộc vào các tiêu chí phân tích được lựa chọn như khách hàng
hoặc trung tâm chi phí. Feltham (1977) kết luận rằng hiệu quả mong đợi của các
quyết định dựa trên thông tin tổng hợp có thể sẽ ít hơn so với dựa trên thông tin chi
tiết. Mức độ chi tiết càng cao càng có nhiều thông tin cần thiết cho việc ra quyết
định cụ thể. Điều này có nghĩa là sự sẵn có của thông tin chi tiết tiết kiệm được thời
gian quý giá của các nhà quản trị nếu không họ sẽ được bỏ thời gian cho việc định
dạng dữ liệu chi phí mỗi khi họ phải đưa ra quyết định. Do đó, dự kiến rằng mức độ
46
chi tiết càng cao thì mức độ cung cấp thông tin càng cao và có mức độ phân tích
thích hợp cho các mục đích ra quyết định. Hơn nữa, các thông tin chi tiết sẽ cung
cấp cái nhìn rõ ràng hơn và thực tế hơn về các chi phí liên quan đến các đối tượng
chi phí và góp phần hiểu rõ hơn về cách các đối tượng chi phí này ảnh hưởng đến
hiệu quả hoạt động. Đồng thời, mức độ chi tiết càng cao thì mức độ phân tích chi
phí cho các mục đích khác nhau càng cao, thông tin cho việc ra quyết định càng phù
hợp và hữu ích (Pizzini, 2006).
Giả thuyết a: Mức độ chi tiết của thông tin KTCP có tác động dương đến
tính thích hợp (H1a), chính xác (H2a), kịp thời (H3a), cập nhật (H4a), tương
thích (H5a), tổng hợp (H6a), đáng tin cậy (H7a) và hữu ích (H8a) của thông tin
chi phí.
Đặc tính thứ hai, đó là “khả năng phân loại chi phí theo ứng xử”, phản ánh
mức độ mà hệ thống phân loại và kết hợp các chi phí liên quan đến các mức độ hoạt
động (định phí - biến phí), quy nạp chi phí vào các đối tượng chịu phí (chi phí trực
tiếp - chi phí gián tiếp) và khả năng kiểm soát của các nhà quản trị (chi phí có thể
kiểm soát được - chi phí không thể kiểm soát được). Tác giả kỳ vọng kiến thức về
ứng xử chi phí sẽ mang lại một mô tả thực tế hơn về tác động của các hành động
của nhà quản trị đối với chi phí, cho phép tính chính xác hơn các chi phí liên quan
đến hoạt động hoặc là sản phẩm và giúp các nhà quản trị hiểu rõ hơn về các đối
tượng chịu phí đóng góp vào hiệu suất. Hơn nữa, tác giả kỳ vọng rằng một hệ thống
cho phép hiểu rõ hơn cấu trúc chi phí, cung cấp thông tin ở mức độ phân tích thích
hợp cho mục đích ra quyết định, đáp ứng các truy vấn thông tin của người dùng, và
do đó, nó được sử dụng nhiều hơn khi đưa ra quyết định. Khả năng phân loại chi phí
theo ứng xử liên quan trực tiếp đến khả năng cung cấp thông tin chi tiết hữu ích về
chi phí (Cooper and Kaplan, 1991). Xác định chính xác hành vi ứng xử của chi phí
là bước đầu tiên trong việc cung cấp thông tin chi phí chính xác ở mọi cấp độ chi
tiết.
Giả thuyết b: Khả năng phân loại chi phí theo ứng xử có tác động dương
đến tính thích hợp (H1b), chính xác (H2b), kịp thời (H3b), cập nhật (H4b), tương
47
thích (H5b), tổng hợp (H6b), đáng tin cậy (H7b) và hữu ích (H8b) của thông tin
chi phí.
Đặc tính thứ ba, đó là “phạm vi phân tích để kiểm soát, đánh giá những biến
động chi phí”. Phân tích chênh lệch cho phép giám sát chặt chẽ mức độ chi phí dự
toán và kết quả thực hiện được. So sánh dự toán với kết quả thực tế buộc các nhà
quản trị phải đánh giá xem dự toán của họ có gần thực tế hay không, phân tích các
lý do giải thích cho các sai lệch của dự toán và sửa đổi ước tính bất cứ khi nào cần
thiết sao cho phản ánh tốt hơn thực tế trên cơ sở thường xuyên. Kết quả là, các ước
lượng chi phí chính xác hơn, đáng tin cậy hơn và cuối cùng đưa ra những quyết
định hiệu quả hơn. Tác giả mong đợi rằng thông tin biến động thu được từ hệ thống
KTCP đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người sử dụng và do đó được sử dụng rộng rãi
hơn cho các mục đích ra quyết định. Các nhà nghiên cứu ủng hộ phân tích biến
động cho rằng nó hỗ trợ trong việc ra quyết định quản trị bằng cách xác định các
hành động khắc phục, điều chỉnh (Kaplan and Johnson, 1987; Shank and
Govindarajan, 1993; Pizzini, 2006). Và việc phân tích các biến động phải được tiến
hành thường xuyên nhằm kịp thời phát hiện những bất hợp lý để điều chỉnh.
Giả thuyết c: Phạm vi phân tích để kiểm soát, đánh giá những biến động
chi phí có tác động dương đến tính thích hợp (H1c), chính xác (H2c), kịp thời
(H3c), cập nhật (H4c), tương thích (H5c), tổng hợp (H6c), đáng tin cậy (H7c) và
hữu ích (H8c) của thông tin chi phí.
Đặc tính thứ tư, đó là “tần suất cung cấp thông tin KTCP”. Khía cạnh này
liên quan đến mức độ cung cấp thông tin một cách thường xuyên và được cung cấp
theo yêu cầu. Báo cáo thường xuyên hơn có thể chỉ ra rằng thông tin được cung cấp
trên cơ sở kịp thời hơn. Bởi nếu thông tin chi phí được báo cáo hàng tháng chứ
không phải theo quý, các nhà quản trị có thể giải quyết nhanh các vấn đề phát sinh
hơn là chờ đến cuối quý (Pizzini, 2006). Karmarkar et al. (1990) đã sử dụng tính kịp
thời để mô tả đặc trưng cho việc thiết kế hệ thống KTCP, và họ coi tính kịp thời là
dấu hiệu cho sự “tinh tế” của một hệ thống chi phí. Người ta giả thiết rằng khi thông
tin chi phí có sẵn cho người sử dụng là thường xuyên và được cung cấp một cách
48
kịp thời, thông tin lúc này phản ánh một ước tính chính xác và đáng tin cậy hơn.
Tần suất báo cáo chi phí cho phép các nhà quản trị giải quyết kịp thời các vấn đề và
xác định cơ hội cải tiến (Pizzini, 2006). Tần suất báo cáo cho thấy hệ thống cung
cấp phản hồi nhanh hơn về những quyết định gần đây, qua đó giúp các nhà quản trị
xác định các vấn đề tiềm ẩn cũng như các cơ hội trong thời gian ngắn và đưa ra
những quyết định có hiệu quả hơn. Do vậy, tần suất cung cấp thông tin được kỳ
vọng có liên quan đến tính thích hợp trong việc thực hiện các nhiệm vụ quản trị và
sự hài lòng của người sử dụng, và tính hữu ích của thông tin để ra quyết định.
Giả thuyết d: Tần suất cung cấp thông tin KTCP cho nhà quản trị có tác
động dương đến tính thích hợp (H1d), chính xác (H2d), kịp thời (H3d), cập nhật
(H4d), tương thích (H5d), tổng hợp (H6d), đáng tin cậy (H7d) và hữu ích (H8d)
của thông tin chi phí.
Như vậy, một hệ thống thông tin KTCP hữu hiệu khi hệ thống cung cấp
những thông tin tiềm năng ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định. Hiệu quả của hệ
thống chi phí phụ thuộc vào chất lượng thông tin chi phí đầu ra của hệ thống nhằm
đáp ứng nhu cầu thông tin của nhà quản trị các cấp. Hệ thống KTCP có hiệu quả khi
nó cung cấp thông tin thích hợp (thỏa mãn nhu cầu của người sử dụng), chính xác,
kịp thời, cập nhật, tương tích (phù hợp việc ra quyết định), tổng hợp (tổng hợp ở
mức độ phân tích thích hợp cho các mục đích ra quyết định), đáng tin cậy, hữu ích
tùy thuộc vào quan điểm và xem xét trong bối cảnh cụ thể của người sử dụng thông
tin, hỗ trợ ra quyết định tốt hơn hay cho phép người dùng có nhiều sự lựa chọn thay
thế để giải quyết các vấn đề.
2.6 LÝ THUYẾT NỀN
Để làm cơ sở cho lập luận các lý thuyết và giả thuyết được xây dựng cho mô
hình nghiên cứu, tác giả dựa trên các biện luận với sự ủng hộ của các nghiên cứu
thực nghiệm trên thế giới, đồng thời sử dụng hai lý thuyết nền, đó là lý thuyết bất
định (Chenhall, 2003) và lý thuyết xử lý thông tin (Galbraith, 1973).
49
2.6.1 Lý thuyết bất định
Tổ chức là một hệ thống mở yêu cầu quản lý một cách cẩn thận để thỏa mãn
và cân bằng những nhu cầu nội bộ và đáp ứng các tình huống của môi trường. Với
mục đích giải thích tính đa dạng của các phương pháp KTQT, các nhà nghiên cứu
đã áp dụng lý thuyết bất định để chứng minh các khía cạnh cụ thể của một hệ thống
kế toán liên quan đến các biến ngữ cảnh như thế nào (Emmanuel et al., 1990). Cách
tiếp cận ngẫu nhiên đối với KTQT được dựa trên giả thiết rằng không có một hệ
thống kế toán phổ quát phù hợp áp dụng cho tất cả các tổ chức trong mọi trường
hợp. Thay vào đó, nó cho thấy rằng một hệ thống KTQT (hay KTCP) thích hợp sẽ
phụ thuộc vào các hoàn cảnh cụ thể trong một tổ chức. Sự quản lý hoặc việc tổ chức
doanh nghiệp tối ưu chịu sức ép từ những nhân tố nội bộ và bên ngoài. Hiệu quả của
việc thiết kế một hệ thống chi phí phụ thuộc vào khả năng thích nghi với những
thay đổi trong hoàn cảnh bên ngoài và các yếu tố bên trong. Lý thuyết bất định cho
thấy chiến lược, cơ cấu tổ chức cũng như môi trường sẽ quyết định sự lựa chọn một
hệ thống kiểm soát (Chenhall, 2003). Bất kỳ lợi ích hay bất lợi liên quan nào đó là
một chức năng của mức độ liên kết giữa việc thiết kế hệ thống chi phí và các tập
hợp hoàn cảnh đặc biệt mà công ty phải đối mặt (Chenhall và Morris, 1986). Như
vậy, lý thuyết bất định sẽ giải thích cho các khía cạnh của việc thiết kế hệ thống
KTCP, tùy thuộc vào các yếu tố khác nhau trong cấu trúc tổ chức, chiến lược và
môi trường hoạt động của doanh nghiệp có thể ảnh hưởng đến việc thiết kế hệ thống
KTCP. Đặc biệt, một hệ thống KTCP hiện đại theo phương pháp ABC phải được tổ
chức phù hợp với đặc điểm ngành nghề, với quy mô sản xuất của doanh nghiệp để
đáp ứng tốt nhất các yêu cầu về chất lượng thông tin chi phí đầu ra.
2.6.2 Lý thuyết xử lý thông tin
Lý thuyết xử lý thông tin của Galbraith (1973) đề cập đến nhu cầu thông tin
và khả năng xử lý thông tin của tổ chức. Khả năng xử lý thông tin cần phải phù hợp
với các nhu cầu thông tin của tổ chức thì nó sẽ tác động đáng kể đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh. Theo lý thuyết này, hiệu quả của khả năng xử lý thông tin được
đánh giá phụ thuộc vào nhu cầu thông tin của tổ chức. Khi các công ty có khả năng
50
xử lý thông tin có thể đáp ứng được nhu cầu thông tin thì sự phù hợp này sẽ có tác
động đáng kể đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của tổ chức. Giả định rằng tổ chức
là một hệ thống phức tạp (Bolon, 1998), sự không chắc chắn về nhiệm vụ càng lớn
thì lượng thông tin càng phải lớn cần được xử lý giữa các nhà hoạch định chính
sách trong quá trình thực hiện nhiệm vụ để đạt được một mức hiệu suất nhất định
(Galbraith, 1977). Nhiệm vụ không chắc chắn được định nghĩa là sự khác biệt giữa
lượng thông tin cần thiết để thực hiện nhiệm vụ và lượng thông tin đã được xử lý.
Nếu nhiệm vụ được hiểu rõ trước khi thực hiện, nhiều hoạt động có thể được lên kế
hoạch trước. Nếu nhiệm vụ không được hiểu, thì trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ, sẽ có nhiều vấn đề hơn dẫn đến những thay đổi về phân bổ nguồn lực, lịch trình,
và các ưu tiên. Tất cả những thay đổi này đòi hỏi phải xử lý thông tin trong suốt quá
trình thực hiện nhiệm vụ (Galbraith, 1973). Như vậy lượng thông tin KTQT (hay
KTCP) mà nhà quản trị sử dụng cho ra quyết định được xem như là một chức năng
của nhận thức về sự không chắc chắn trong nhiệm vụ. Khi nhu cầu thông tin của tổ
chức tăng lên, để đạt mức hiệu quả hoạt động kinh doanh nhất định thì tổ chức cần
nâng cao khả năng xử lý để đáp ứng cho nhu cầu đó. Tuy nhiên, cũng cần cân nhắc
chi phí khi nâng cấp khả năng xử lý đó (Bolon, 1998). Và tác giả cũng vận dụng lý
thuyết xử lý thông tin của Galbraith (1973) vào đề tài nghiên cứu để tìm hiểu ảnh
hưởng của sự phù hợp giữa nhu cầu thông tin chi phí của nhà quản trị và khả năng
đáp ứng các nhu cầu thông tin của hệ thống KTCP, cũng như tác động của các nhân
tố thuộc đặc tính cấu trúc của hệ thống KTCP đến thuộc tính “thích hợp” này đo
lường chất lượng thông tin chi phí trong các doanh nghiệp như thế nào.
51
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Thông tin về chi phí hoạt động là nguồn thông tin vô cùng quan trọng giúp
cho các nhà quản trị thực hiện công tác quản lý hoạt động tại tổ chức mình sao cho
có hiệu quả nhất. Hệ thống ABC là một phương pháp KTCP hiện đại, được phát
triển nhằm cung cấp thông tin chi phí về hoạt động kinh doanh, quy trình kinh
doanh, sản phẩm, dịch vụ, và khách hàng chính xác hơn so với hệ thống TCA.
Trong chương 2 này, tác giả đã trình này một cách tổng quan các khái niệm chính
về các đặc tính cấu trúc hệ thống KTCP và các thuộc tính về chất lượng thông tin
chi phí, đồng thời dựa trên các lý thuyết nền phổ biến trong lĩnh vực KTQT như lý
thuyết bất định, lý thuyết xử lý thông tin; và các công trình nghiên cứu đã được các
nhà nghiên cứu trên thế giới thực nghiệm để lý luận về mối quan hệ ảnh hưởng giữa
chúng làm cơ sở xây dựng giả thuyết nghiên cứu, mô hình nghiên cứu và kiểm định
trong môi trường các DNSX tại Việt Nam. Chương 3 tiếp theo sau đây sẽ trình bày
phương pháp nghiên cứu của luận văn, là một nội dung trọng tâm khá quan trọng.
52
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mục tiêu của Chương 3 này, tác giả tập trung trình bày nội dung chính là xây
dựng mô hình nghiên cứu và các phương pháp mà tác giả sẽ sử dụng trong toàn bộ
khung nghiên cứu của luận văn, phục vụ mục tiêu kiểm định thang đo, kiểm định
giả thuyết nghiên cứu, hiệu chỉnh mô hình đã đề xuất và bàn luận về kết quả.
3.1 KHUNG NGHIÊN CỨU VÀ QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU
3.1.1 Khung nghiên cứu
CHƯƠNG 1: Tổng quan các nghiên cứu có liên quan trong và ngoài nước về thiết kế hệ thống KTCP và chất lượng thông tin chi phí; Xác định khe hổng và định hướng của nghiên cứu.
CHƯƠNG 2: Cơ sở lý thuyết về cấu trúc hệ thống KTCP, ảnh hưởng của nó đến chất lượng thông tin chi phí, chọn lọc mô hình nghiên cứu có liên quan sẽ kế thừa và tiếp cận các lý thuyết nền.
H N Í T H N Ị Đ U Ứ C N Ê I
H G N
CHƯƠNG 3: (1) Khái quát khung nghiên cứu; đề xuất mô hình nghiên cứu theo giả thuyết và thang đo các biến; thực hiện nghiên cứu sơ bộ thông qua phỏng vấn các chuyên gia nhằm hiệu chỉnh và bổ sung biến quan sát cho các thang đo làm cơ sở xây dựng bảng câu hỏi chính thức phục vụ công tác khảo sát, thống kê mẫu. (2) Thu thập dữ liệu bằng cách chọn mẫu và gửi bảng khảo sát thông qua hai hình thức là gửi email hoặc gửi bằng giấy trực tiếp đến các đối tượng khảo sát; Tổng hợp số liệu gốc, nhập liệu và sử dụng kỹ thuật xử lý dữ liệu bằng công cụ SPSS 22.
G N Ợ Ư L H N Ị Đ C N
CHƯƠNG 4: Trình bày kết quả phân tích: mô tả mẫu; kiểm định và đánh giá độ tin cậy thang đo qua hệ số Cronbach’s alpha; phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích hồi quy bội và kiểm định giả thuyết mô hình nghiên cứu. So sánh kết quả nghiên cứu của tác giả với kết quả nghiên cứu trước.
CHƯƠNG 5: Trả lời các câu hỏi nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn từ kết quả nghiên cứu của tác giả. Kiến nghị dựa trên các thang đo và kết quả đã kiểm định.
Sơ đồ 3.1: Khung nghiên cứu của luận văn
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
53
Mục tiêu nghiên cứu
Vấn đề nghiên cứu
3.1.2 Quy trình nghiên cứu
Hiệu chỉnh thang đo (nếu có)
Tổng quan các nghiên cứu → Khe hổng nghiên cứu
Phỏng vấn xin ý kiến chuyên gia N = 5
Mô hình nghiên cứu đề xuất và thang đo nháp
Thiết kế Bảng câu hỏi khảo sát chính thức
Khảo sát trực tiếp và online Nmin = 200
Mô hình nghiên cứu và thang đo chính thức
Xử lý, phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS 22:
Thu thập → Làm sạch dữ liệu → Mã hoá, nhập liệu
+ Phân tích thống kê mô tả + Kiểm định và đánh giá thang đo - Qua hệ số Cronbach’s alpha → Loại biến quan sát không phù hợp - Phân tích nhân tố khám phá EFA → Xác định lại các nhóm biến trong mô hình + Phân tích tương quan Pearson + Phân tích hồi quy tuyến tính bội và kiểm định giả thuyết nghiên cứu → Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến từng biến phụ thuộc
Mô hình hiệu chỉnh sau nghiên cứu định lượng
Bàn luận về kết quả nghiên cứu
Kết luận và kiến nghị
Sơ đồ 3.2: Quy trình nghiên cứu
Nguồn: Minh họa của tác giả
54
3.2 NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH SƠ BỘ
Nghiên cứu này là loại nghiên cứu lặp lại nghiên cứu đã có trên thế giới được
kiểm chứng tại thị trường Việt Nam. Một lý thuyết khoa học phải được kiểm định
trong nhiều điều kiện và ngữ cảnh khác nhau (Anderson, 1983 trích trong Nguyễn
Đình Thọ, 2013). Nếu một lý thuyết được khẳng định thông qua nhiều lần kiểm
định thì độ mạnh (khả năng giải thích và dự báo hiện tượng khoa học) của lý thuyết
đó càng cao.
Qua việc tổng hợp các nghiên cứu trước đây, tác giả xác định hướng phát triển
nghiên cứu theo mô hình đề xuất là dựa trên nghiên cứu của Cohen and Kaimenaki
(2011). Nghiên cứu này sẽ vận dụng mô hình nghiên cứu của Cohen and Kaimenaki
(2011) trong bối cảnh tại Việt Nam, cụ thể là tại TP. Hồ Chí Minh, thì có kết quả
như là nghiên cứu tại Hy Lạp hay không?. Nghiên cứu nhằm mục đích khám phá
mối quan hệ giữa cấu trúc hệ thống KTCP và các thuộc tính chất lượng thông tin chi
phí thông qua một khuôn khổ hợp nhất về thiết kế và sử dụng hệ thống chi phí,
trong đó, xác định các nhân tố trong khuôn khổ cấu trúc hệ thống KTCP như mức
độ chi tiết của thông tin KTCP; khả năng phân loại chi phí theo ứng xử; phạm vi
phân tích để kiểm soát, đánh giá những biến động chi phí; và tần suất cung cấp
thông tin KTCP cho nhà quản trị có ảnh hưởng đến chất lượng thông tin chi phí.
Chất lượng thông tin chi phí thể hiện sự hữu ích cho nhà quản trị về tính thích hợp,
tính chính xác, tính kịp thời, tính cập nhật, tính tương thích với nhu cầu của họ, tính
tổng hợp, đáng tin cậy và hữu ích cho các mục đích ra quyết định.
3.2.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Mô hình nghiên cứu bao gồm 2 khái niệm với 12 biến thành phần, thông qua 8
giả thuyết lớn (8 mô hình con) và 64 biến quan sát.
Sơ đồ 3.3: Mô hình nghiên cứu đề xuất
55
Chất lượng thông tin chi phí Cấu trúc hệ thống KTCP
Thích hợp
Mức độ chi tiết của thông tin KTCP Chính xác
Kịp thời
Khả năng phân loại chi phí theo ứng xử Cập nhật
Tương thích
Phạm vi phân tích để kiểm soát, đánh giá những biến động chi phí
Tổng hợp
Đáng tin cậy
Tần suất cung cấp thông tin KTCP cho nhà quản trị
Hữu ích
56
3.2.1.1 Giả thuyết nghiên cứu đề xuất
Giả thuyết nghiên cứu được hiểu là nhận định sơ bộ, kết luận giả thuyết về
bản chất sự vật được tác giả đưa ra để chứng minh hoặc bác bỏ. Nhằm đạt được
mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra, thì các giả thuyết nghiên cứu cần phải được xây dựng
và chúng phải được kiểm định thông qua các dữ liệu thực tế (Nguyễn Đình Thọ,
2013). Tác giả sẽ xem xét tác động của từng đặc tính cấu trúc hệ thống KTCP đến
từng biến thành phần của chất lượng thông tin chi phí trong nghiên cứu này. Mô
hình gồm có 8 mô hình con, với 8 giả thuyết nghiên cứu lớn như sau:
H1. Cấu trúc hệ thống KTCP tác động dương đến tính thích hợp của thông tin chi
phí.
H1a: Mức độ chi tiết của thông tin KTCP có tác động dương đến tính thích
hợp của thông tin chi phí.
H1b: Khả năng phân loại chi phí theo ứng xử có tác động dương đến tính
thích hợp của thông tin chi phí.
H1c: Phạm vi phân tích để kiểm soát, đánh giá những biến động chi phí có
tác động dương đến tính thích hợp của thông tin chi phí.
H1d: Tần suất cung cấp thông tin KTCP cho nhà quản trị có tác động dương
đến tính thích hợp của thông tin chi phí.
H2. Cấu trúc hệ thống KTCP tác động dương đến tính chính xác của thông tin chi
phí.
H2a: Mức độ chi tiết của thông tin KTCP có tác động dương đến tính chính
xác của thông tin chi phí.
H2b: Khả năng phân loại chi phí theo ứng xử có tác động dương đến tính
chính xác của thông tin chi phí.
H2c: Phạm vi phân tích để kiểm soát, đánh giá những biến động chi phí có
tác động dương đến tính chính xác của thông tin chi phí.
H2d: Tần suất cung cấp thông tin KTCP cho nhà quản trị có tác động dương
đến tính chính xác của thông tin chi phí.
H3. Cấu trúc hệ thống KTCP tác động dương đến tính kịp thời của thông tin chi
57
phí.
H3a: Mức độ chi tiết của thông tin KTCP có tác động dương đến tính kịp
thời của thông tin chi phí.
H3b: Khả năng phân loại chi phí theo ứng xử có tác động dương đến tính kịp
thời của thông tin chi phí.
H3c: Phạm vi phân tích để kiểm soát, đánh giá những biến động chi phí có
tác động dương đến tính kịp thời của thông tin chi phí.
H3d: Tần suất cung cấp thông tin KTCP cho nhà quản trị có tác động dương
đến tính kịp thời của thông tin chi phí.
H4. Cấu trúc hệ thống KTCP tác động dương đến tính cập nhật của thông tin chi
phí.
H4a: Mức độ chi tiết của thông tin KTCP có tác động dương đến tính cập
nhật của thông tin chi phí.
H4b: Khả năng phân loại chi phí theo ứng xử có tác động dương đến tính
cập nhật của thông tin chi phí.
H4c: Phạm vi phân tích để kiểm soát, đánh giá những biến động chi phí có
tác động dương đến tính cập nhật của thông tin chi phí.
H4d: Tần suất cung cấp thông tin KTCP cho nhà quản trị có tác động dương
đến tính cập nhật của thông tin chi phí.
H5. Cấu trúc hệ thống KTCP tác động dương đến tính tương thích của thông tin
chi phí.
H5a: Mức độ chi tiết của thông tin KTCP có tác động dương đến tính tương
thích của thông tin chi phí.
H5b: Khả năng phân loại chi phí theo ứng xử có tác động dương đến tính
tương thích của thông tin chi phí.
H5c: Phạm vi phân tích để kiểm soát, đánh giá những biến động chi phí có
tác động dương đến tính tương thích của thông tin chi phí.
H5d: Tần suất cung cấp thông tin KTCP cho nhà quản trị có tác động dương
đến tính tương thích của thông tin chi phí.
58
H6. Cấu trúc hệ thống KTCP có tác động dương đến tính tổng hợp (ở mức độ phân
tích thích hợp cho các mục đích ra quyết định) của thông tin chi phí.
H6a: Mức độ chi tiết của thông tin KTCP có tác động dương đến tính tổng
hợp (ở mức độ phân tích thích hợp cho các mục đích ra quyết định) của
thông tin chi phí.
H6b: Khả năng phân loại chi phí theo ứng xử có tác động dương đến tính
tổng hợp (ở mức độ phân tích thích hợp cho các mục đích ra quyết định) của
thông tin chi phí.
H6c: Phạm vi phân tích để kiểm soát, đánh giá những biến động chi phí có
tác động dương đến tính tổng hợp (ở mức độ phân tích thích hợp cho các
mục đích ra quyết định) của thông tin chi phí.
H6d: Tần suất cung cấp thông tin KTCP cho nhà quản trị có tác động dương
đến tính tổng hợp (ở mức độ phân tích thích hợp cho các mục đích ra quyết
định) của thông tin chi phí.
H7. Cấu trúc hệ thống KTCP tác động dương đến tính đáng tin cậy của thông tin
chi phí.
H7a: Mức độ chi tiết của thông tin KTCP có tác động dương đến tính đáng
tin cậy của thông tin chi phí.
H7b: Khả năng phân loại chi phí theo ứng xử có tác động dương đến tính
đáng tin cậy của thông tin chi phí.
H7c: Phạm vi phân tích để kiểm soát, đánh giá những biến động chi phí có
tác động dương đến tính đáng tin cậy của thông tin chi phí.
H7d: Tần suất cung cấp thông tin KTCP cho nhà quản trị có tác động dương
đến tính đáng tin cậy của thông tin chi phí.
H8. Cấu trúc hệ thống KTCP tác động dương đến tính hữu ích của thông tin chi
phí.
H8a: Mức độ chi tiết của thông tin KTCP có tác động dương đến tính hữu
ích của thông tin chi phí.
H8b: Khả năng phân loại chi phí theo ứng xử có tác động dương đến tính
59
hữu ích của thông tin chi phí.
H8c: Phạm vi phân tích để kiểm soát, đánh giá những biến động chi phí có
tác động dương đến tính hữu ích của thông tin chi phí.
H8d: Tần suất cung cấp thông tin KTCP cho nhà quản trị có tác động dương
đến tính hữu ích của thông tin chi phí.
3.2.1.2 Thang đo biến nghiên cứu đề xuất
Tổng quan các thang đo trong kết quả các nghiên cứu đã công bố cho thấy,
thang đo cấu trúc hệ thống KTCP và chất lượng thông tin chi phí được kiểm nghiệm
tại nhiều thị trường trên thế giới và đều cho giá trị, độ tin cậy tốt. Thang đo được sử
dụng trong nghiên cứu là thang đo Likert 5 bậc, theo đó thang điểm tăng dần tùy
theo mức độ mà biến quan sát đặt ra, quy ước số càng lớn, mức độ càng tăng dần.
Bảng 3.1: Thang đo “cấu trúc hệ thống KTCP”
Mã hóa STT Phát biểu
1_Thang đo “mức độ chi tiết của thông tin KTCP” (Cohen and Kaimenaki (2011) kế thừa từ Pizzini (2006))
Det1_1 1
Det1_2 2
Det1_3 3
Det1_4 4
Det1_5 Q1.1: Hệ thống KTCP cung cấp dữ liệu cho phép phân tích chi phí ở cấp độ: (Thang đo Likert 5 mức độ: 1- Hoàn toàn không, 2- Ít, 3- Trung bình, 4- Nhiều, 5- Rất lớn) ▪ Khách hàng ▪ Sản phẩm ▪ Trung tâm chi phí ▪ Hoạt động ▪ Kênh phân phối 5
Det2 6
Q1.2: Hệ thống KTCP cho phép lập các báo cáo tuỳ chỉnh theo yêu cầu của nhà quản trị. (Thang đo Likert 5 mức độ: 1- Hoàn toàn không, 2- Ít, 3- Trung bình, 4- Nhiều, 5- Rất lớn)
2_Thang đo “khả năng phân loại chi phí theo ứng xử” (Cohen and Kaimenaki (2011) kế thừa từ Pizzini (2006))
Disagg_1 Disagg_2 Q2: Hệ thống KTCP phân loại chi phí theo: (Thang đo Likert 5 mức độ: 1- Hoàn toàn không, 2- Ít, 3- Trung bình, 4- Nhiều, 5- Rất lớn) ▪ Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp ▪ Định phí và biến phí 7 8
60
▪ Chi phí có thể kiểm soát được và chi phí không thể kiểm Disagg_3 9 soát được
3_ Thang đo “phạm vi phân tích để kiểm soát, đánh giá những biến động chi phí” (Cohen and Kaimenaki (2011) kế thừa từ Hilton et al. (2003))
10 Var_1
11 Var_2
12 Var_3
Var_4 13
Var_5 14
Var_6 15
Var_7 16
Var_8 17
Q3: Hệ thống KTCP phân tích các: (Thang đo Likert 5 mức độ: 1- Hoàn toàn không, 2- Ít, 3- Trung bình, 4- Nhiều, 5- Rất lớn) ▪ Biến động giá NVLTT ▪ Biến động lượng NVLTT ▪ Biến động đơn giá NCTT ▪ Biến động năng suất NCTT ▪ Biến động biến phí SXC ▪ Biến động định phí SXC ▪ Biến động chi phí ngoài sản xuất ▪ Biến động mức độ hoạt động 4_Thang đo “tần suất cung cấp thông tin KTCP cho nhà quản trị” (Cohen and Kaimenaki (2011) kế thừa từ Chenhall và Morris (1986))
Freq1 18
Q4.1: Hệ thống KTCP cung cấp các báo cáo thường xuyên trên cơ sở có hệ thống (Thang đo Likert 5 mức độ: 1- Hoàn toàn không, 2- Ít, 3- Trung bình, 4- Nhiều, 5- Rất lớn)
Freq2 19 Q4.2: Hệ thống KTCP cung cấp thông tin theo yêu cầu của nhà quản trị (Thang đo Likert 5 mức độ: 1- Hoàn toàn không, 2- Ít, 3- Trung bình, 4- Nhiều, 5- Rất lớn)
Nguồn: Thang đo tác giả đề xuất kế thừa từ Cohen and Kaimenaki (2011)
Bảng 3.2: Thang đo “chất lượng thông tin chi phí”
Mã hóa STT Phát biểu
1_Thang đo “tính thích hợp của thông tin chi phí” (Cohen and Kaimenaki (2011) kế thừa từ Pizzini (2006))
Relev_1 Relev_2 Relev_3 20 21 22 Q5.1: Theo Anh/Chị, tầm quan trọng của thông tin KTCP trong việc thực hiện các nhiệm vụ sau: (Thang đo Likert 5 mức độ: 1- Rất không quan trọng, 2- Khá không quan trọng, 3- Quan trọng, 4- Khá quan trọng, 5- Rất quan trọng) ▪ Đo lường và đánh giá hoạt động của các nhà quản trị ▪ Đo lường và đánh giá hoạt động của các bộ phận chức năng ▪ Đo lường năng suất của các hoạt động
61
Relev_4 Relev_5 23 24
Relev_6 25
Relev_7 26
Relev_8 27
Relev_9 28
Relev_10 29
Relev_11 30 ▪ Ghi nhận các hoạt động làm tăng thêm giá trị ▪ Ghi nhận các hoạt động không làm tăng thêm giá trị ▪ Chuẩn bị phân tích lợi nhuận thu được từ khách hàng ▪ Phân tích sự chênh lệch giữa dự toán và kết quả thực tế ▪ Lập dự toán ngân sách ▪ Kiểm soát chi phí ▪ Định giá bán sản phẩm ▪ So sánh điểm chuẩn (so sánh các quy trình kinh doanh và số liệu hiệu suất của công ty với các sản phẩm công nghiệp và các phương pháp hay nhất từ các công ty khác)
▪ Dự toán vốn (Việc ra quyết định đầu tư dài hạn vào một Relev_12 31 hoặc nhiều dự án)
Relev_13 32
Relev_14 33
Relev_15 34
Relev_16 35
▪ Đàm phán với nhà cung cấp ▪ Xây dựng chính sách chiết khấu ▪ Đánh giá lợi nhuận của các đơn đặt hàng đặc biệt ▪ Thiết kế sản phẩm ▪ Ra quyết định trong ngắn hạn (ví dụ: quyết định nên sản Relev_17 36 xuất hay nên mua ngoài)
Relev_18 37
Relev_19 38
Relev_20 39
Relev_21 40
Relev_22 Relev_23 41 42
Relev_24 Relev_25 Relev_26 Relev_27 Relev_28 Relev_29 43 44 45 46 47 48
Relev_30 49 ▪ Giới thiệu hoặc ngừng cung cấp sản phẩm ▪ Thâm nhập thị trường mới hoặc giảm thị trường hiện có ▪ Định giá hàng tồn kho ▪ Xây dựng chiến lược sản xuất và bán hàng Q5.2: Hệ thống KTCP cung cấp những thông tin chi phí giúp Anh/Chị thực hiện các nhiệm vụ sau: (Thang đo Likert 5 mức độ: 1- Hoàn toàn không, 2- Ít, 3- Trung bình, 4- Nhiều, 5- Rất lớn) ▪ Đo lường và đánh giá hoạt động của các nhà quản trị ▪ Đo lường và đánh giá hoạt động của các bộ phận chức năng ▪ Đo lường năng suất của các hoạt động ▪ Ghi nhận các hoạt động làm tăng thêm giá trị ▪ Ghi nhận các hoạt động không làm tăng thêm giá trị ▪ Chuẩn bị phân tích lợi nhuận thu được từ khách hàng ▪ Phân tích sự chênh lệch giữa dự toán và kết quả thực tế ▪ Lập dự toán ngân sách ▪ Kiểm soát chi phí
62
Relev_31 50
Relev_32 51 ▪ Định giá bán sản phẩm ▪ So sánh điểm chuẩn (so sánh các quy trình kinh doanh và số liệu hiệu suất của công ty với các sản phẩm công nghiệp và các phương pháp hay nhất từ các công ty khác)
▪ Dự toán vốn (Việc ra quyết định đầu tư dài hạn vào một Relev_33 52 hoặc nhiều dự án)
Relev_34 53
Relev_35 54
Relev_36 55
Relev_37 56
▪ Đàm phán với nhà cung cấp ▪ Xây dựng chính sách chiết khấu ▪ Đánh giá lợi nhuận của các đơn đặt hàng đặc biệt ▪ Thiết kế sản phẩm ▪ Ra quyết định trong ngắn hạn (ví dụ: quyết định nên sản Relev_38 57 xuất hay nên mua ngoài)
Relev_38 58
Relev_40 59
Relev_41 60
Relev_42 61 ▪ Giới thiệu hoặc ngừng cung cấp sản phẩm ▪ Thâm nhập thị trường mới hoặc giảm thị trường hiện có ▪ Định giá hàng tồn kho ▪ Xây dựng chiến lược sản xuất và bán hàng
2_Thang đo “tính chính xác của thông tin chi phí” (Cohen and Kaimenaki (2011) kế thừa từ Nicolaou (2000, 2003), Pizzini (2006))
Acc 62
Q6: Hệ thống KTCP cung cấp thông tin chi phí chính xác (Thang đo Likert 5 mức độ: 1- Hoàn toàn không đồng ý, 2- Không đồng ý, 3- Trung lập, 4- Khá đồng ý, 5- Rất đồng ý)
3_Thang đo “tính kịp thời của thông tin chi phí” (Cohen and Kaimenaki (2011) kế thừa từ Nicolaou (2000, 2003), Pizzini (2006))
Time 63
Q7: Hệ thống KTCP cung cấp thông tin chi phí một cách kịp thời (Thang đo Likert 5 mức độ: 1- Hoàn toàn không đồng ý, 2- Không đồng ý, 3- Trung lập, 4- Khá đồng ý, 5- Rất đồng ý)
4_Thang đo “tính cập nhật của thông tin chi phí” (Cohen and Kaimenaki (2011) kế thừa từ Nicolaou (2000, 2003), Pizzini (2006))
Date 64
Q8: Hệ thống KTCP luôn cập nhật những thông tin chi phí mới nhất (Thang đo Likert 5 mức độ: 1- Hoàn toàn không đồng ý, 2- Không đồng ý, 3- Trung lập, 4- Khá đồng ý, 5- Rất đồng ý)
5_Thang đo “tính tương thích của thông tin chi phí” (Cohen and Kaimenaki (2011) kế thừa từ Nicolaou (2000, 2003), Pizzini (2006))
Needs 65
Q9: Hệ thống KTCP cung cấp thông tin chi phí đáp ứng nhu cầu của các nhà hoạch định chính sách (Thang đo Likert 5 mức độ: 1- Hoàn toàn không đồng ý, 2- Không đồng ý, 3- Trung lập, 4- Khá đồng ý, 5- Rất đồng ý)
63
6_Thang đo “tính tổng hợp của thông tin chi phí” (Cohen and Kaimenaki (2011) kế thừa từ Nicolaou (2000, 2003), Pizzini (2006))
Appr 66
Q10: Hệ thống KTCP cung cấp thông tin chi phí ở mức độ phân tích thích hợp cho các mục đích ra quyết định (Thang đo Likert 5 mức độ: 1- Hoàn toàn không đồng ý, 2- Không đồng ý, 3- Trung lập, 4- Khá đồng ý, 5- Rất đồng ý)
7_Thang đo “tính đáng tin cậy của thông tin chi phí” (Cohen and Kaimenaki (2011) kế thừa từ Nicolaou (2000, 2003), Pizzini (2006))
Reliab 67 Q11: Hệ thống KTCP cung cấp thông tin chi phí đáng tin cậy (Thang đo Likert 5 mức độ: 1- Hoàn toàn không đồng ý, 2- Không đồng ý, 3- Trung lập, 4- Khá đồng ý, 5- Rất đồng ý)
8_Thang đo “tính hữu ích của thông tin chi phí” (Cohen and Kaimenaki (2011) kế thừa từ Nicolaou (2000, 2003), Pizzini (2006))
Use 68
Q12: Nhà quản trị sử dụng thông tin KTCP cung cấp khi đưa ra các quyết định (Thang đo Likert 5 mức độ: 1- Hoàn toàn không đồng ý, 2- Không đồng ý, 3- Trung lập, 4- Khá đồng ý, 5- Rất đồng ý)
Nguồn: Thang đo tác giả đề xuất kế thừa từ Cohen and Kaimenaki (2011)
3.2.1.3 Mô hình hồi quy
Các mô hình con đều biểu diễn mối quan hệ giữa nhiều biến độc lập và một
biến phụ thuộc. Vì vậy, nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy bội (MLR) là thích
hợp để kiểm định giả thuyết. Các mô hình hồi quy sẽ được kiểm định như sau:
(1) Relev = β0 + β1_1Det + β2_1Disagg + β3_1Var + β4_1Freq
(2) Acc = β0 + β1_2Det + β2_2Disagg + β3_2Var + β4_2Freq
(3) Time = β0 + β1_3Det + β2_3Disagg + β3_3Var + β4_3Freq
(4) Date = β0 + β1_4Det + β2_4Disagg + β3_4Var + β4_4Freq
(5) Needs = β0 + β1_5Det + β2_5Disagg + β3_5Var + β4_5Freq
(6) Appr = β0 + β1_6Det + β2_6Disagg + β3_6Var + β4_6Freq
(7) Reliab = β0 + β1_7Det + β2_7Disagg + β3_7Var + β4_7Freq
(8) Use = β0 + β1_8Det + β2_8Disagg + β3_8Var + β4_8Freq
Các thành phần trong mô hình hồi quy bao gồm:
- Biến độc lập “cấu trúc hệ thống KTCP” gồm: Det, Disagg, Var, Freq;
- Biến phụ thuộc “chất lượng thông tin chi phí” gồm: Relev, Acc, Time, Date,
64
Needs, Appr, Reliab, Use;
- β0 là sai số ngẫu nhiên.
- β1, 2, 3, 4 là các hệ số hồi quy;
3.2.2 Thiết kế nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính là một dạng nghiên cứu khám phá. Trong đó, thông tin
được thu thập ở dạng định tính thông qua kỹ thuật chính là quan sát, thảo luận tay
đôi và thảo luận nhóm (Nguyễn Đình Thọ, 2013).
Mô hình và các thang đo đề xuất trên nguyên thủy bằng tiếng Anh (Phụ lục 1),
nghiên cứu chỉ kiểm định chúng trong môi trường Việt Nam. Do vậy, tác giả sử
dụng phương pháp dịch ngược và thực hiện nghiên cứu định tính sơ bộ nhằm thăm
dò, khám phá, hiệu chỉnh từ ngữ từ thang đo gốc sao cho thật dễ hiểu, đảm bảo đầy
đủ ý nghĩa của biến quan sát, tránh lặp lại ý giữa các câu hỏi, hoặc có những thiếu
sót làm giảm tính bao quát của vấn đề và phù hợp với điều kiện Việt Nam. Kết quả
nghiên cứu sơ bộ này sẽ là cơ sở để thiết kế bảng câu hỏi cho nghiên cứu định
lượng chính thức.
Để phát biểu mối quan hệ ảnh hưởng đã tìm thấy ở nghiên cứu trước, tác giả
tiến hành trao đổi với người hướng dẫn khoa học nhằm kiểm tra độ uy tín của bài
báo khoa học và xác định giá trị tin cậy của mô hình nghiên cứu dự tính kế thừa.
Sau đó, tác giả thực hiện kỹ thuật thảo luận xin ý kiến chuyên gia trên dàn bài lập
sẵn là Mẫu phiếu phỏng vấn xin ý kiến chuyên gia (Phụ lục 2).
Việc lựa chọn các chuyên gia dựa trên những tiêu chí như sau: phải có ít nhất
02 đại diện có học vị Tiến sĩ am hiểu chuyên sâu trong lĩnh vực KTQT; và một số
chuyên gia công tác tại các doanh nghiệp có khoảng 10 năm kinh nghiệm làm việc ở
các lĩnh vực liên quan đến KTQT, thường là các kế toán trưởng hay kế toán tổng
hợp. Và quan trọng nhất là các chuyên gia có sự quan tâm đến vấn đề nghiên cứu
của tác giả.
Các chuyên gia (Phụ lục 3) được tác giả mời tham gia thảo luận. Cuộc thảo
luận bắt đầu với việc tác giả đặt ra vấn đề nghiên cứu để các chuyên gia bày tỏ ý
kiến, tính cấp thiết của đề tài. Sau đó, tác giả giới thiệu các giả thuyết của nghiên
65
cứu và lần lượt phát biểu các thang đo nháp đã xây dựng để chuyên gia đưa ra quan
điểm, chính kiến. Các câu hỏi thảo luận được chia làm 02 nhóm là các câu hỏi về
thang đo dự kiến và câu hỏi gợi mở, phỏng vấn sâu. Đây chính là cơ sở để hiệu
chỉnh các biến quan sát của thang đo. Tất cả nội dung phỏng vấn sẽ được ghi nhận,
tổng hợp và tiến hành kiểm tra, đối chiếu lần nữa với nghiên cứu gốc để thống nhất
thang đo phù hợp nhất với các DNSX tại TP. Hồ Chí Minh.
3.2.3 Kết quả nghiên cứu định tính
Qua 05 cuộc phỏng vấn chuyên sâu, các chuyên gia đều nhận định đây là
một vấn đề nghiên cứu thực sự cấp thiết trong bối cảnh yêu cầu chất lượng thông tin
chi phí đáp ứng nhu cầu của các nhà quản trị trong quá trình điều hành ra quyết
định. Hầu hết những chuyên gia được phỏng vấn đều đồng ý với giả thuyết và thang
đo mà tác giả đưa ra là phù hợp và có thể hiểu được. Kết quả của bước nghiên cứu
định tính này cho thấy không có sự hiệu chỉnh thang đo. Bên cạnh đó, 02 chuyên
gia cho rằng, tác giả có thể đưa các biến quan sát Det1_1, Det1_2, Det1_3, Det1_4
và Det2 vào mô hình hồi quy cùng đo lường một khái niệm “Mức độ chi tiết của
thông tin KTCP”, mã hóa Det thay vì chi tiết thành hai nhân tố Det1 và Det2 riêng
biệt trong mô hình hồi quy như Cohen and Kaimenaki (2011). Cũng tương tự, tác
giả nên đưa hai biến quan sát Freq1 và Freq2 vào mô hình hồi quy cùng đo lường
một khái niệm “Tần suất cung cấp thông tin KTCP cho nhà quản trị”, mã hóa Freq
thay vì chi tiết hai nhân tố riêng biệt trong mô hình hồi quy như nghiên cứu gốc.
Với quan điểm trên, tác giả tiến hành trao đổi lần nữa với 03 chuyên gia còn lại để
xác định tính phù hợp về nội dung và kỹ thuật định lượng. Do vậy, dựa trên sự đồng
thuận quan điểm của các chuyên gia, tất cả các thang đo nháp và mô hình hồi quy
đề ra ban đầu sẽ được tác giả sử dụng ở bước nghiên cứu định lượng chính thức tiếp
theo sau đây.
3.3 NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG CHÍNH THỨC
Nghiên cứu định lượng chính thức được tiến hành nhằm mục đích kiểm định
các giả thuyết nghiên cứu với thang đo hoàn chỉnh được sử dụng trong khảo sát
chính thức.
66
3.3.1 Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát
Dựa trên kết quả nghiên cứu định tính sơ bộ, thang đo chính thức được sử
dụng để thiết kế Bảng câu hỏi khảo sát (Phụ lục 4) bao gồm 03 phần chính với các
thông tin như sau:
Bảng 3.3: Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát
Phần I: Thông tin gạn lọc về người trả lời và doanh nghiệp
Phần II: Bảng câu hỏi khảo sát
Thang đo Mã hóa Biến quan sát Số lượng
A-Cấu trúc hệ thống KTCP 19
Det Det1_1 → Det1_5; Det2 6 Mức độ chi tiết của thông tin KTCP
Disagg Disagg1 → Disagg3 3 Khả năng phân loại chi phí theo ứng xử
Var Var1 → Var8 8 Phạm vi phân tích để kiểm soát, đánh giá những biến động chi phí
Freq 2 Tần suất cung cấp thông tin KTCP cho nhà quản trị Freq1 Freq2
B-Chất lượng thông tin chi phí 49
Thích hợp Relev 42
Chính xác Relev1_1 → Relev1_21 Relev2_1 → Relev2_21 Acc Acc 1
Kịp thời Time Time 1
Cập nhật Date Data 1
Tương thích Needs Needs 1
Tổng hợp Appr Appr 1
Đáng tin cậy Hữu ích Reliab Reliab Use Use 1 1
Phần III: Những ý kiến khác về vấn đề nghiên cứu của tác giả
Nguồn: Tác giả thiết kế bảng câu hỏi khảo sát
3.3.2 Mẫu nghiên cứu và quy trình thống kê mẫu
Trong nghiên cứu định lượng để kiểm định lý thuyết khoa học, chọn mẫu là
một trong những khâu quyết định chất lượng của kết quả nghiên cứu (Nguyễn Đình
67
Thọ, 2013). Mẫu là một tập hợp các phần tử đại diện cho tổng thể được nghiên cứu.
Các bước chọn mẫu như sau:
❖ Tổng thể mẫu: Đơn vị phân tích của đề tài là doanh nghiệp, do vậy, mỗi
doanh nghiệp sẽ có một đối tượng khảo sát (có thể là Ban giám đốc, Kế toán trưởng,
Kế toán tổng hợp hoặc là Kế toán viên trực tiếp làm công việc kế toán) đại diện trả
lời bảng câu hỏi khảo sát. Dữ liệu sơ cấp được tác giả khảo sát trong phạm vi các
DNSX trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
❖ Kích thước mẫu: Tùy thuộc vào đặc điểm của từng nghiên cứu để lựa chọn
cỡ mẫu thông qua các công thức kinh nghiệm cho từng phương pháp xử lý.
- Để phân tích nhân tố khám phá EFA, kích thước cỡ mẫu xác định dựa vào
(1) kích thước tối thiểu và (2) số lượng biến đo lường đưa vào phân tích, tỷ lệ quan
sát / biến đo lường tối thiểu là 5:1, tốt hơn là 10:1 trở lên (Hair et al., 2006 trích
trong Nguyễn Đình Thọ, 2013). Với số biến quan sát đưa vào phân tích EFA là 19
biến thì cỡ mẫu tối thiểu là 95 mẫu.
- Để phân tích hồi quy bội MLR, một công thức kinh nghiệm thường được
dùng để tính cỡ mẫu tối thiểu cần thỏa mãn: n ≥ 50 + 8p (p là số biến độc lập)
(Tabachnich and Fidell, 2007 trích trong Nguyễn Đình Thọ, 2013), với 4 biến độc
lập của nghiên cứu thì cỡ mẫu tới thiểu là 82 mẫu.
- Có thể xét đến quan điểm khác cho rằng kích thước mẫu tới hạn phải là 200
(Hoelter, 1983 trích trong Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
Từ phân tích trên, tác giả chọn kích thước mẫu tối thiểu n = 200 là phù hợp
với cỡ mẫu trong phân tích EFA và hồi quy bội, tương đồng với lượng mẫu nghiên
cứu Cohen and Kaimenaki (2011) đã thực nghiệm trước đây (119 mẫu).
❖ Kỹ thuật lấy mẫu:
Theo đó, cách thức lấy mẫu theo phương pháp thuận tiện kết hợp với phát
triển mầm (phi xác suất) được ưu tiên sử dụng trong nghiên cứu này do hạn chế về
thời gian và chi phí thực hiện. Thời gian tiến hành thu thập dữ liệu là từ tháng
09/2017 đến tháng 01/2018. Trong quá trình ban đầu khảo sát thử 50 mẫu bằng cách
gửi thư điện tử-Email trực tiếp đến các đơn vị doanh nghiệp mà tác giả có thông tin
68
đầu mối liên hệ, tác giả nhận thấy rằng có khoảng 75% đối tượng khảo sát phản hồi
lại tác giả và trong số đó có khoảng 70% dữ liệu mẫu phù hợp với điều kiện của
nghiên cứu. Do đó, để có ít nhất 200 mẫu cần thiết và nhằm đảm bảo thuận tiện,
không gián đoạn, loại trừ những phiếu không hợp lệ và tăng độ tin cậy cho mẫu, tác
giả ước tính phải gửi khoảng 400 phiếu khảo sát bằng cách đồng thời trực tiếp (phát
bảng câu hỏi in trên giấy) và gián tiếp (gửi thư điện tử-Email và khảo sát online trên
mạng xã hội facebook thông qua công cụ Google Forms - đây là công cụ thu thập
dữ liệu phổ biến nhất trong nghiên cứu định lượng) đến đối tượng được khảo sát tại
các DNSX trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
Tác giả tiếp cận các đối tượng khảo sát theo cách thức như sau: tiếp tục gửi
202 phiếu khảo sát đến địa chỉ email của các đối tượng khảo sát mà tác giả thu thập
được thông qua các mối quan hệ, đồng thời tác giả in 150 mẫu phiếu khảo sát và gửi
trực tiếp đến các học viên cao học tại Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
Song song đó, để đa dạng mẫu và đảm bảo số lượng mẫu tối thiểu, tác giả khảo sát
online trên mạng xã hội facebook tại các nhóm cộng đồng về kế toán hoạt động tính
cực. Như vậy, hơn 402 phiếu khảo sát đã phát hành sẽ đủ điều kiện sử dụng như
ước tính dự kiến của tác giả, nghiên cứu có thể tiến hành được về điều kiện quy mô
mẫu.
3.3.3 Quy trình nhập liệu và xử lý dữ liệu
Kết quả thu thập được 318 phiếu khảo sát phản hồi. Toàn bộ dữ liệu này sẽ
được tiến hành kiểm tra, làm sạch và loại bỏ các phản hồi không đầy đủ, hợp lệ do
có nhiều câu trả lời bị bỏ trống hoặc không phù hợp với đối tượng cần khảo sát theo
điều kiện gạn lọc cần được loại bỏ như sau:
- Người trả lời chọn Chức vụ đang nắm giữ là “khác…”;
- Hoặc Trụ sở chính không phải là “TP. Hồ Chí Minh”;
- Hoặc Số năm hoạt động là dưới 10 năm bởi vì một hệ thống KTCP dưới
góc độ KTQT cần một thời gian dài để hình thành và xây dựng;
- Hoặc Loại hình doanh nghiệp chọn “khác…” ví dụ như đơn vị hành chính
sự nghiệp…;
69
- Hoặc Quy mô doanh nghiệp chọn “siêu nhỏ” hoặc “nhỏ” căn cứ theo tiêu
chuẩn của Nghị định 56/2009/NĐ-CP bởi vì những doanh nghiệp vừa và lớn mới có
thể có nhiều khả năng thiết kế và vận hành bộ máy KTQT, và quy mô lớn đòi hỏi
chất lượng thông tin cung cấp cho nội bộ phải chính xác, nhanh chóng, kịp thời;
- Hoặc Lĩnh vực hoạt động không phải là “sản xuất”;
Đối với một số phản hồi từ cùng một công ty tác giả ưu tiên chọn bảng hỏi
của những người có chức vụ cao, cuối cùng tác giả chọn ra được 200 bảng câu hỏi
hợp lệ để đưa vào phân tích chính thức.
Hình thức thu thập dữ liệu
Tỷ lệ phản hồi
Số lượng phát hành
Số lượng phản hồi
Mẫu còn lại sau khi làm sạch dữ liệu theo điều kiện gạn lọc
Tỷ lệ mẫu được làm sạch so với mẫu thu thập
150
123
82%
55
44,7%
In và gửi Phiếu khảo sát trực tiếp
252
166
66%
124
74,7%
Gửi thư điện tử- Email (Google Forms)
29
-
21
72,4%
Không giới hạn số lượng
Khảo sát online (Google Forms) trên mạng xã hội Facebook
Bảng 3.4: Hình thức thu thập dữ liệu
Tổng cộng
>402
318
79%
200
62,8%
Nguồn: Thống kê và tổng hợp của tác giả
Dữ liệu được thu thập từ 02 cách thức là trực tiếp và gián tiếp. Với cách gửi
phiếu khảo sát trực tiếp thì tỷ lệ phản hồi khá cao (82%) do tác giả lấy mẫu theo
phương pháp thuận tiện và có sự tương tác trực tiếp với nhóm đối tượng được khảo
sát là các học viên cao học Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, tuy nhiên, số
lượng phiếu có câu trả lời bị thiếu sót chiếm một phần, phần khác là đa số các học
viên được khảo sát làm việc tại các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực thương mại và dịch
vụ, vì vậy, số lượng mẫu bị loại bỏ tương đối nhiều sau khi làm sạch dữ liệu theo
điều kiện gạn lọc của tác giả. Với cách gửi phiếu khảo sát gián tiếp trực tuyến qua
liên kết bằng ứng dụng khảo sát Google Forms (gửi thư điện tử Email và đăng trên
70
mạng xã hội Facebook (phương pháp phát triển mầm)) thì khả năng nhận được phản
hồi thấp hơn so với cách gửi trực tiếp, một trong những lý do điển hình cho việc các
đối tượng khảo sát không phản hồi là sự tham gia khảo sát không phù hợp với chính
sách bảo mật của công ty họ hoặc là họ quá bận rộn cho những nhiệm vụ ưu tiên
khác. Điều bất ngờ tác giả thống kê được là số lượng mẫu bị loại bỏ khá thấp, nghĩa
là với cách thức gửi Email trực tiếp đến gần đúng đối tượng mà tác giả mong đợi thì
chất lượng dữ liệu là khá cao, việc thu thập dữ liệu được thực hiện tự động và
không có trường hợp phiếu trống do tác giả cài đặt các trường thông tin bắt buộc,
hơn nữa, những người phản hồi qua Email và chủ động thực hiện khảo sát trên
mạng xã hội là các đối tượng thực sự quan tâm đến vấn đề nghiên cứu của tác giả,
khi đó họ sẵn sàng dành nhiều thời gian hơn cho việc trả lời các câu hỏi. Kết quả
cho tỷ lệ mẫu còn lại sau làm sạch so với mẫu thu thập được khá cao (> 70%).
Dữ liệu 200 mẫu còn lại cuối cùng (Phụ lục 5) sau khi được làm sạch dữ liệu
theo điều kiện gạn lọc sẽ được tác giả mã hóa, nhập liệu vào Excel và xử lý, phân
tích bằng công cụ phần mềm SPSS 22.
3.3.4 Giới thiệu các kỹ thuật kiểm định, định lượng và tiêu chuẩn kỹ thuật
trong kiểm định, định lượng
3.3.4.1 Giới thiệu về phân tích thống kê mô tả
Kỹ thuật thống kê mô tả được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của
dữ liệu thu thập được từ khảo sát như về chức vụ của người trả lời, số năm hoạt
động, loại hình doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp và lĩnh vực hoạt động chính
của doanh nghiệp khảo sát. Đồng thời, kết quả phân tích thể hiện được các giá trị
trung bình, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất và độ lệch chuẩn của các biến quan sát.
3.3.4.2 Giới thiệu về kiểm định và đánh giá thang đo
Thang đo là một tập hợp các biến quan sát để đo lường khái niệm nghiên
cứu. Thang đo có giá trị khi nó đo lường được theo mục đích tác giả đặt ra. Tính
chất quan trọng của một thang đo là độ tin cậy và giá trị, được đo lường qua hai
phương pháp phân tích phổ biến là hệ số Cronbach’s alpha và nhân tố khám phá
EFA (Exploratory Analysis).
71
❖ Đánh giá độ tin cậy của thang đo qua hệ số Cronbach’s alpha:
Theo Nguyễn Đình Thọ (2013), Cronbach’s alpha là hệ số được ứng dụng
phổ biến nhất khi đánh giá độ tin cậy của những thang đo đa biến (bao gồm từ 3
biến quan sát trở lên), nó đo lường tính nhất quán của các biến quan sát trong cùng
một thang đo để đo lường cùng một khái niệm, qua đó các biến quan sát không phù
hợp sẽ bị loại bỏ. Theo Nunnally và Bernstein (1994) trích trong Nguyễn Đình Thọ
(2013), kiểm định Cronbach’s alpha: thang đo được đánh giá là sử dụng được và tốt
đòi hỏi thỏa mãn đồng thời điều kiện:
[1] Hệ số Cronbach’s alpha của tổng thể α ≥ 0,6. Cụ thể:
✓ α > 0,8 thì độ tin cậy của thang đo là tốt (tuy nhiên hệ số α ≥ 0,95 cho
thấy có nhiều biến trong thang đo không có khác biệt gì với nhau);
✓ Từ 0,7 đến 0,8 là sử dụng được;
✓ Từ 0,6 đến gần 0,7 là có thể sử dụng trong trường hợp khái niệm nghiên
cứu là mới hoặc là mới trong bối cảnh nghiên cứu.
[2] Hệ số tương quan biến - tổng hiệu chỉnh (corrected item - total
correlation) r ≥ 0,3. Bởi vì hệ số Cronbach’s alpha chỉ đo lường độ tin cậy của
thang đo chứ không tính được độ tin cậy của từng biến quan sát hay cho biết biến
đo lường nào cần được bỏ đi hay giữ lại. Vì vậy mà cần xem xét đến hệ số tương
quan biến - tổng. Đây là là hệ số tương quan của một biến với điểm trung bình của
các biến khác trong cùng một thang đo. Hệ số này càng cao thì sự tương quan giữa
biến với các biến khác trong nhóm càng cao. Những biến quan sát có hệ số tương
quan biến tổng < 0,3 sẽ được coi là biến rác và cần loại bỏ ra khỏi mô hình do
không đóng góp nhiều cho sự mô tả của khái niệm cần đo.
[3] Hệ số Cronbach’s alpha khi loại biến quan sát phải nhỏ hơn hệ số
Cronbach’s alpha của tổng thể.
❖ Đánh giá giá trị của thang đo qua phân tích nhân tố khám phá EFA
(Exploratory Factor Analysis):
Đây là một trong những phương pháp phân tích thống kê nhằm mục đích
kiểm tra và xác định lại các nhóm biến trong mô hình nghiên cứu. Phân tích EFA
72
thuộc nhóm phân tích đa biến phụ thuộc lẫn nhau, nghĩa là không có biến phụ thuộc
và biến độc lập mà nó dựa vào mối tương quan giữa các biến với nhau, trên cơ sở
đó rút gọn một tập k biến quan sát thành một tập F (F < k) các nhân tố có ý nghĩa
nhưng vẫn chứa đựng hầu hết thông tin của tập biến ban đầu. Do vậy phải đưa tất cả
biến quan sát đo lường các khái niệm vào phân tích EFA cùng một lúc. Theo
Nguyễn Đình Thọ (2013), điều kiện để phân tích EFA là:
[1] Kiểm định KMO (Kaiser-Meyer-Olkin): Trị số KMO là chỉ số để so sánh
độ lớn của hệ số tương quan giữa hai biến đo lường với độ lớn của hệ số tương quan
từng phần của chúng. Để sử dụng EFA, điều kiện 0,5 ≤ KMO < 1 thì phân tích nhân
tố là thích hợp với dữ liệu thực tế.
[2] Kiểm định Bartlett: Đại lượng Bartlett để xem xét tính tương quan giữa
các biến quan sát trong một thang đo. Xét giả thuyết Ho: mức tương quan giữa các
biến quan sát bằng 0. Nếu kiểm định này có ý nghĩa thống kê (Sig < 0,05), nghĩa là
độ tin cậy ≥ 95% thì các biến quan sát có tương quan trong mỗi nhân tố, chúng ta
bác bỏ giả thuyết Ho.
Sau khi kiểm định mối tương quan giữa các biến đo lường, tác giả xem xét
đánh giá hai loại giá trị quan trọng của thang đo là giá trị hội tụ và giá trị phân biệt
bằng EFA, bao gồm:
[3] Số lượng nhân tố trích: Nghiên cứu sử dụng phép trích nhân tố là
Principal Component Analsyis (PCA) với phép quay vuông góc Varimax và điểm
dừng (dừng ở nhân tố thứ mấy) khi trích các nhân tố có Eigenvalue ≥ 1.
[4] Tổng phương sai trích TVE của các nhân tố: Thể hiện các nhân tố trích
được bao nhiêu phần trăm của các biến đo lường. Tiêu chuẩn được chấp nhận là
TVE > 50%. Thỏa điều kiện này, mô hình EFA là phù hợp.
[5] Hệ số tải nhân tố (Factor loading): Đây là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý
nghĩa thiết thực của EFA. Hệ số tải > 0.3 được xem là đạt mức tối thiểu; > 0,4 được
xem là quan trọng; ≥ 0,5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn. Nghiên cứu này tác giả
sẽ loại dần các biến có hệ số tải < 0.5 vì nó thực sự không đo lường được khái niệm
cần đo lường. Thỏa điều kiện này, thang đo đạt giá trị hội tụ. Tuy nhiên, vấn đề loại
73
bỏ biến cần chú ý đến giá trị nội dung của biến đó đóng góp vào giá trị nội dung của
khái niệm nó đo lường. Đồng thời, sự khác biệt giữa hệ số tải nhân tố của một biến
lên các nhân tố phải > 0.3 để đảm bảo giá trị phân biệt.
Các biến quan sát đảm bảo thỏa bốn điều kiện: Kiểm định Cronbach’s alpha,
kiểm định KMO, kiểm định Bartlett, phương sai trích của các nhân tố sẽ được chấp
nhận. Nếu các biến quan sát nào không thỏa mãn các điều kiện kiểm định sẽ bị loại
ra, mô hình tiếp tục thực hiện quy trình kiểm định các biến quan sát còn lại. Bước
cuối cùng chỉ còn lại các biến quan sát thỏa điều kiện kiểm định.
3.3.4.3 Giới thiệu phân tích hồi quy bội
Sau khi đánh giá và loại đi các biến không đảm bảo độ tin cậy của thang đo
thông qua hệ số Cronbach’s alpha và rút trích được các nhân tố từ phân tích EFA,
tác giả tiến hành phân tích hồi quy bội nhằm chỉ ra mối quan hệ tuyến tính giữa các
biến cũng như xác định mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc. Kết
quả hồi quy dùng để dự báo giá trị của biến phụ thuộc theo giá trị của biến độc lập.
❖ Phân tích tương quan Pearson:
Đầu tiên, phân tích tương quan được sử dụng để kiểm định mối tương quan
tuyến tính giữa các biến trong mô hình (giữa biến phụ thuộc với từng biến độc lập;
và giữa các biến độc lập với nhau). Hệ số tương quan Pearson được tính toán để biết
hướng tương quan (thuận hay nghịch) cũng như độ lớn của tương quan tuyến tính
giữa hai biến, giá trị tuyệt đối của hệ số càng gần 1 thì tương quan giữa hai biến
càng chặt chẽ, nếu nhỏ hơn 0,3 thì mối quan hệ lỏng lẻo.
❖ Kiểm định các giả định của mô hình hồi quy:
Các kết luận dựa trên hàm hồi quy tuyến tính thu được chỉ có ý nghĩa khi
hàm hồi quy đó phù hợp với dữ liệu mẫu và các hệ số hồi quy khác 0 có ý nghĩa,
đồng thời, các giả định của hàm hồi quy tuyến tính cổ điển về phương sai, tính độc
lập của phần dư... được đảm bảo. Sự chấp nhận và diễn dịch kết quả hồi quy không
thể tách rời các giả định cần thiết của mô hình hồi quy. Nếu các giả định bị vi phạm,
thì các kết quả ước lượng không đáng tin cậy nữa (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn
Mộng Ngọc, 2008). Vì vậy, trước khi phân tích kết quả hồi quy, tác giả thực hiện
74
kiểm định các giả định của hàm hồi quy tuyến tính cổ điển, gồm các giả định sau:
✓ Không có hiện tượng đa cộng tuyến.
✓ Phương sai của phần dư không đổi.
✓ Các phần dư ước lượng có phân phối chuẩn.
[1] Giả định không có hiện tượng đa cộng tuyến: Đa cộng tuyến là hiện
tượng các biến độc lập trong mô hình hồi quy bội có mối quan hệ tuyến tính với
nhau, tức là chúng phụ thuộc lẫn nhau và được biểu hiện dưới dạng hàm số. Hiện
tượng đa cộng tuyến sẽ làm cho các ước lượng không còn chính xác vì giá trị kiểm
định “t” không có ý nghĩa, dấu của các hệ số hồi quy có thể sai, sai số chuẩn của các
hệ số lớn, chỉ cần thay đổi nhỏ trong mẫu dữ liệu sẽ kéo theo sự thay đổi lớn của
các hệ số ước lượng (do các biến độc lập tương quan mạnh với nhau). Theo Hoàng
Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), dấu hiệu nhận dạng hiện tượng đa cộng
tuyến thông qua:
- Dung sai của biến (Tolerance) nhỏ.
- Hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance inflation factor) ≥ 10 (Hair et al.,
2006 trích trong Nguyễn Đình Thọ, 2013). Thực tế, VIF là nghịch đảo của độ
chấp nhận, độ chấp nhận nhỏ thì VIF lớn.
[2] Giả định phương sai của phần dư không đổi: Kiểm tra giả định liên hệ
tuyến tính giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc thông qua đồ thị phân tán
Scatterplot cho phần dư chuẩn hóa (Standardized residual) và giá trị dự đoán chuẩn
hóa (Standardized predicted value).
[3] Giả định các phần dư ước lượng có phân phối chuẩn: Phần dư có thể
không tuân theo phân phối chuẩn vì nhiều lý do: sử dụng sai mô hình, phương sai
biến đổi, số lượng phần dư không đủ lớn để phân tích… (Hoàng Trọng và Chu
Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Vì vậy, sử dụng nhiều cách kiểm định khác nhau để
đảm bảo tính xác đáng của kiểm định. Các kiểm định phân phối chuẩn của phần dư
như biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hoá -Histogram, biểu đồ tần số Q-Q, biểu đồ
P-P Plot, kiểm định Kolmogrow 1 mẫu. Điều kiện để kết luận phần dư ước lượng có
phân phối chuẩn: giá trị trung bình Mean gần bằng 0, độ lệch chuẩn gần bằng 1.
75
❖ Kiểm định độ phù hợp và ý nghĩa hệ số hồi quy của mô hình hồi quy:
Nghiên cứu thực hiện hồi quy đa biến theo phương pháp Enter, tức là đưa tất
cả biến vào một lượt và xem xét kết quả thống kê liên quan đến các biến được đưa
vào mô hình.
[1] Kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy với dữ liệu mẫu thông qua
hệ số xác định R2 hiệu chỉnh (Adjusted coefficient of determination): Hầu như
không có hàm hồi quy nào phù hợp hoàn toàn với tập dữ liệu, vẫn luôn có sai lệch giữa các giá trị dự báo và các giá trị thực tế (thể hiện qua phần dư). R2 hiệu chỉnh
được dùng để đo lường phương sai của biến phụ thuộc được giải thích bởi biến độc
lập có tính đến số lượng biến độc lập và cỡ mẫu. Hệ số càng cao, độ chính xác của
mô hình càng lớn và khả năng dự báo của các biến độc lập càng chính xác.
[2] Kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy tổng thể qua kiểm định F
trong phân tích phương sai ANOVA: Mục tiêu của kiểm định F là kiểm định giả
thuyết Ho: tất cả các biến độc lập không có mối tương quan tuyến tính với biến phụ
thuộc (hệ số hồi quy Beta của các biến độc lập đều bằng 0). Điều kiện bác bỏ Ho là
giá trị “Sig.” của trị thống kê F nhỏ hơn 5%. Khi đó, mô hình hồi quy phù hợp với
tập dữ liệu khảo sát để mô tả mối quan hệ giữa biến độc lập và biến phụ thuộc trong
tổng thể.
[3] Kiểm định ý nghĩa của các hệ số hồi quy và tầm quan trọng của các
biến trong mô hình: Hệ số hồi quy riêng B phản ánh mức độ thay đổi của biến phụ
thuộc khi biến độc lập tương ứng thay đổi một đơn vị, trong điều kiện các biến độc
lập khác không thay đổi. Mức phù hợp của hệ số hồi quy riêng được kiểm định
thông qua kiểm định t với giả thuyết Ho: hệ số hồi quy riêng bằng 0. Giá trị “Sig.”
trong kiểm định t nhỏ hơn 5% chứng tỏ hệ số hồi quy riêng của biến độc lập có ý
nghĩa thống kê, nghĩa là trên tổng thể, sự thay đổi của biến độc lập có ảnh hưởng
đến biến phụ thuộc.
Hệ số Beta (Standarlized Beta Coefficient) thu được trong phương trình hồi
quy tuyến tính sẽ đại diện cho mức độ ảnh hưởng của từng biến độc lập đến biến
phụ thuộc. Biến độc lập nào có hệ số Beta càng lớn thì càng có ảnh hưởng mạnh
76
đến biến phụ thuộc so với các biến độc lập khác.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Chương 3 đã trình bày các phương pháp thực hiện nghiên cứu. Mở đầu bằng
việc xây dựng khung nghiên cứu và sơ đồ hóa toàn bộ quy trình nghiên cứu của
luận văn. Mô hình nghiên cứu cũng đã được xây dựng với 8 giả thuyết nghiên cứu
lớn. Như đã trình bày, nghiên cứu được thực hiện thông qua 02 giai đoạn: sơ bộ và
chính thức. Nghiên cứu định tính sơ bộ bằng hình thức thảo luận xin ý kiến chuyên
gia về nội dung được chuẩn bị trước dựa trên thang đo gốc có sẵn. Nội dung thảo
luận sẽ được ghi nhận, tổng hợp để làm cơ sở cho việc điều chỉnh và bổ sung các
biến quan sát. Nghiên cứu định lượng chính thức được thực hiện với 200 mẫu thông
qua bảng câu hỏi khảo sát bằng hình thức gửi trực tiếp và online (qua Email và
mạng xã hội Facebook). Dữ liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS 22 với
các kỹ thuật phân tích được tác giả sơ lược qua. Chương 4 kế tiếp tác giả sẽ trình
bày về kết quả nghiên cứu và bàn luận sau khi thực hiện phương pháp định lượng.
77
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
Tiếp theo chương 4, tác giả sẽ tiến hành trình bày kết quả kiểm định các
thang đo về độ tin cậy và giá trị hội tụ cũng như giá trị phân biệt, phân tích hồi quy
đa biến để đo lường mức độ tác động của các biến độc lập thuộc khái niệm cấu trúc
hệ thống KTCP đến từng biến phụ thuộc là các thuộc tính của chất lượng thông tin
chi phí, từ đó kết luận bác bỏ hay chấp nhận các giả thuyết đưa ra trong mô hình
nghiên cứu.
4.1 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỐNG KÊ MÔ TẢ
4.1.1 Thống kê mô tả đặc điểm mẫu
Phân tích định lượng chính thức được tác giả tiến hành với bộ dữ liệu 200
mẫu thực nghiệm trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Thống kê mô tả đặc điểm 200 mẫu
theo chức vụ của người trả lời, số năm hoạt động của doanh nghiệp, loại hình doanh
nghiệp, quy mô doanh nghiệp và lĩnh vực hoạt động chính của doanh nghiệp như
9.0%
14.0%
24,5%
Kế toán viên
Kế toán tổng hợp
Kế toán trưởng
Ban Giám đốc
52,5%
sau:
Biểu đồ 4.1: Thống kê mô tả chức vụ của người trả lời
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ thống kê dữ liệu mẫu
Đối tượng khảo sát chiếm tỷ lệ lớn là kế toán tổng hợp (52,5%) và kế toán
trưởng (24,5%) của doanh nghiệp, đây là những cá nhân có kinh nghiệm, vị trí quản
lý và hiểu rõ những kiến thức về tài chính, chịu trách nhiệm chung về hoạt động tài
chính kế toán, thực hiện trực tiếp hoặc tổng hợp theo dõi công việc lập kế hoạch chi
phí, kiểm soát chi phí trong việc ghi nhận nghiệp vụ của kế toán viên và việc thực
hiện chi phí của các trung tâm chi phí. Điều này phần nào làm tăng độ tin cậy của
bộ dữ liệu khảo sát thu thập, vì những người đại diện cho doanh nghiệp trả lời có
78
khả năng nắm rõ mức độ sử dụng hệ thống KTCP của doanh nghiệp cũng như các
đặc điểm chức năng của hệ thống khi sử dụng.
Bảng 4.1: Thống kê mô tả đặc điểm mẫu doanh nghiệp
Đặc điểm mẫu (N = 200) Tần số Tỷ lệ (%)
Số năm hoạt động
138 69% Từ 10 đến dưới 20 năm
62 31% Từ 20 năm trở lên
Loại hình doanh nghiệp
23 11,5% Doanh nghiệp có vốn 100% nước ngoài
Doanh nghiệp có vốn nhà nước (có vốn nhà nước từ 51% trở lên) 10 5,0%
Doanh nghiệp vốn tư nhân trong nước (CP, TNHH, hợp danh…) 151 75,5%
Doanh nghiệp liên doanh với đối tác nước ngoài 16 8,0%
Quy mô doanh nghiệp
134 67% Vừa
66 33% Lớn
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ thống kê dữ liệu mẫu
TP. Hồ Chí Minh là một thành phố có tốc độ phát triển công nghiệp rất
nhanh, là một trong những thành phố mà ngành nghề sản xuất là một trong những
ngành chủ lực cho phát triển kinh tế xã hội. Bảng 4.1 cho thấy bức tranh tổng thể về
mô tả đặc điểm mẫu mà tác giả đã thu thập được. Xét về thời gian hoạt động, chủ
yếu trong khoảng từ 11-20 năm (69%) và trên 20 năm (31%), đồng thời quy mô
doanh nghiệp đa phần là các doanh nghiệp có quy mô vừa, có khả năng là đủ thời
gian hoạt động dài và một nguồn lực cần thiết để thiết kế và xây dựng hệ thống
KTCP theo hướng nâng cao tính hữu ích của thông tin cho quản trị chi phí. Xét về
loại hình doanh nghiệp, tỷ lệ doanh nghiệp vốn tư nhân trong nước chiếm khá cao
(75%), kế đến là doanh nghiệp có vốn 100% nước ngoài, một tỷ lệ khá thấp doanh
nghiệp nhà nước được thu thập trong dữ liệu có thể do sự tham gia khảo sát là
không phù hợp với chính sách bảo mật. Do vậy, những hàm ý quản trị trong nghiên
cứu này sẽ có giá trị thực tiễn hơn đối với các doanh nghiệp có nguồn vốn trong
nước và thuộc thành phần kinh tế tư nhân.
79
4.1.2 Thống kê mô tả các biến quan sát
Dựa vào kết quả thống kê mô tả các biến quan sát (Phụ lục 6), nhìn chung hầu
hết các thang đo đều có giá trị trung bình cao hơn giá trị trung bình kỳ vọng là 3, thể
hiện xu hướng đồng ý cao. Riêng nhóm các biến quan sát đo lường nhân tố DET và
DISAGG có giá trị trung bình cao nhất (tổng trung bình là 3,43 và 3.52), cho thấy
đối tượng được khảo sát có xu hướng chú ý đến yếu tố này hơn so với các yếu tố
khác.
4.2 KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH VÀ ĐÁNH GIÁ THANG ĐO
4.2.1 Kết quả kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha
Phân tích hệ số Cronbach’s Alpha có vai trò quan trọng trong kiểm định độ
tin cậy của thang đo, giúp loại bỏ các biến quan sát không đủ độ tin cậy ra khỏi mô
hình nghiên cứu.
Kết quả phân tích Cronbach’s alpha chạy lần đầu của thang đo “Mức độ chi
tiết của thông tin KTCP” loại biến Det1_5 do hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh
ở mức 0,009 < 0,3 và Cronbach’s Alpha nếu loại biến ở mức 0,886 > 0,787 (hệ số
Cronbach’s Alpha của tổng thể), do đó chạy Cronbach’s Alpha lại lần 2 (Phụ lục 7,
mục 1).
Kết quả phân tích Cronbach’s alpha chạy lần đầu của thang đo “Khả năng
phân loại chi phí theo ứng xử” đạt yêu cầu về hệ số Cronbach’s Alpha của tổng thể
và cả các hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh (Phụ lục 7, mục 2).
Kết quả phân tích Cronbach’s alpha chạy lần đầu của thang đo “Phạm vi
phân tích để kiểm soát, đánh giá những biến động chi phí” loại biến Var_7 do hệ số
tương quan biến tổng hiệu chỉnh ở mức 0,086 < 0,3 và Cronbach’s Alpha nếu loại
biến ở mức 0,885 > 0,805 (hệ số Cronbach’s Alpha của tổng thể), do đó chạy
Cronbach’s Alpha lại lần 2 (Phụ lục 7, mục 3).
Kết quả phân tích Cronbach’s alpha chạy lần đầu của thang đo “Tần suất
cung cấp thông tin KTCP cho nhà quản trị” khi chỉ có hai biến quan sát (Phụ lục 7,
mục 4), cột hệ số Cronbach’s alpha nếu loại biến ko có số liệu. Đó là do khi chạy
cronbach's alpha, SPSS đòi hỏi phải đưa ít nhất 3 biến vào chạy. Kí hiệu “.” ở cột
80
Cronbach’s Alpha nếu loại biến có nghĩa là “không xác định” nếu loại thêm biến.
Do vậy, khi hệ số Cronbach’s Alpha của tổng thể vẫn lớn hơn 0.6, nhân tố này được
phân tích bình thường cho các bước sau và không loại biến quan sát nào cả.
Kết quả phân tích Cronbach’s alpha chính thức cuối cùng của thang đo các
khái niệm thuộc nhân tố “cấu trúc hệ thống KTCP” được trình bày trong Bảng 4.2.
Tổng quát cho thấy, hệ số Cronbach’s Alpha của tất cả các thang đo đều đáp ứng
được yêu cầu lớn hơn 0,6, có thể nói là có độ tin cậy rất tốt ở mức lớn hơn 0,8.
Bảng 4.2: Kết quả kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha
Tương quan biến tổng Cronbach’s Alpha nếu loại biến
Biến quan sát 1_Mức độ chi tiết của thông tin KTCP: α = 0,886; n = 5 biến quan sát
Det1_1 Det1_2 Det1_3 Det1_4 Det2 0,715 0,684 0,697 0,716 0,814 0,864 0,871 0,868 0,864 0,840
2_Khả năng phân loại chi phí theo ứng xử: α = 0,842; n = 3 biến quan sát
Disagg_1 Disagg_2 Disagg_3 0,655 0,767 0,709 0,837 0,720 0,783
3_ Phạm vi phân tích để kiểm soát, đánh giá những biến động chi phí:
α = 0,885; n = 7 biến quan sát
Var_1 Var_2 Var_3 Var_4 Var_5 Var_6 Var_8 0,867 0,874 0,875 0,871 0,865 0,862 0,861
0,683 0,629 0,621 0,652 0,694 0,718 0,731 4_Tần suất cung cấp thông tin KTCP cho nhà quản trị:
α = 0,714; n = 2 biến quan sát
Freq1 Freq2 0,556 0,556 . .
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả xử lý SPSS 22
81
Như vậy, với việc kiểm định độ tin cậy thang đo qua xử lý số liệu bằng
SPSS, các biến quan sát cuối cùng trên được chấp nhận, nguyên nhân biến Det1_5
và Var_7 bị loại bỏ có thể xuất phát từ sự phân vân khi trả lời câu hỏi của các đối
tượng khảo sát vì khó xác định rõ ràng điều này ở các doanh nghiệp Việt Nam. Tuy
nhiên, để khẳng định giá trị, ngoài độ tin cậy của một thang đo, cần phải sử dụng
phân tích nhân tố khám phá EFA kiểm định các giá trị hội tụ, giá trị phân biệt và sự
phù hợp của mô hình, thang đo.
4.2.2 Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA
Kết quả phân tích nhân tố EFA các nhân tố độc lập (Phụ lục 8) tổng hợp
được trình bày trong Bảng 4.3 đưới đây cho thấy các thang đo đều đạt yêu cầu.
Bảng 4.3: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA
Kiểm định Điều kiện Kết quả Ý nghĩa
KMO 0,5 ≤ KMO < 1 0,825 Phân tích nhân tố là thích hợp
< 0,05 0,000 Các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể Kiểm định Bartlett: ý nghĩa thống kê Sig
Eigenvalue ≥ 1 1,130
Đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố → nhân tố rút ra có ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt nhất
- 4 Điểm dừng khi trích các nhân tố tại nhân tố thứ 4 Số lượng nhân tố trích
> 50% 68,08% Phương sai được giải thích là 68,08% Tổng phương sai trích TVE của các nhân tố
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả xử lý SPSS 22
Hệ số tải nhân tố của 17 biến quan sát đều ở mức lớn hơn 0,5 được nhóm
thành 4 nhóm nhân tố tương ứng với cấu trúc hệ thống KTCP như đúng trật tự ban
đầu, không có sự gộp biến hay tách biến sang một nhóm nhân tố khác hay có thể kết
luận rằng thang đo các nhân tố độc lập đạt giá trị hội tụ và giá trị phân biệt, các biến
quan sát đại diện được cho các khái niệm cần đo, chi tiết thể hiện trong Bảng 4.4
như sau:
82
Bảng 4.4: Nhóm nhân tố các biến độc lập
Nhóm nhân tố
Biến quan sát
Mức độ chi tiết của thông tin KTCP DET Khả năng phân loại chi phí theo ứng xử DISAGG Phạm vi phân tích để kiểm soát, đánh giá những biến động chi phí VAR Tần suất cung cấp thông tin KTCP cho nhà quản trị FREQ
Var_8 0,805
Var_6 0,804
Var_5 0,775
Var_1 0,756
Var_4 0,753
Var_3 0,715
Var_2 0,708
0,880 Det2
0,819 Det1_4
0,806 Det1_1
0,803 Det1_2
0,775 Det1_3
0,898 Disagg_2
0,824 Disagg_1
0,824 Disagg_3
Freq1 0,838
Freq2 0,806
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả xử lý SPSS 22
Kết quả kiểm định và đánh giá thang đo thông qua độ tin cậy Cronbach’s
Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA, các thang đo thành phần của khái niệm
đa hướng trong các biến độc lập đều đạt yêu cầu. Vì vậy, các thang đo này sẽ được
sử dụng tiếp theo để kiểm định giả thuyết nghiên cứu.
4.3 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY BỘI
Sau khi qua giai đoạn phân tích nhân tố EFA, các nhân tố được đưa vào kiểm
định mô hình. Giá trị đại diện của từng nhân tố DET, DISAGG, VAR, FREQ là giá
trị trung bình cộng của các biến quan sát thuộc nhân tố đó.
83
Để tính giá trị đại diện biến Relev thông qua 2 câu hỏi Q5.1 và Q5.2, tác giả
sử dụng cách tính trong nghiên cứu của Cohen and Kaimenaki (2011) như sau: tính
mỗi công ty mức trung bình của sự chênh lệch tuyệt đối giữa đánh giá của người trả
lời về sự thích hợp trong nhận thức tầm quan trọng của thông tin chi phí để thực
hiện các nhiệm vụ cụ thể và mức độ hệ thống KTCP công ty của họ đáp ứng cung
cấp thông tin chi phí nhằm thực hiện các hoạt động tương ứng. Tương tự tính mức
trung bình cho các công ty khác (200 mẫu đại diện). Giá trị nhân tố Relev (giá trị
trung bình của Relev) cho mỗi công ty được tính bằng sự chênh lệch giữa mức trung
bình lớn nhất trong 200 mẫu và mức trung bình của công ty đó. Do đó, giá trị Relev
đối với hệ thống KTCP cung cấp thông tin thích hợp tối thiểu bằng 0. Đối với các
biến Acc, Time, Date, Needs, Appr, Reliab, Use, mỗi nhân tố phụ thuộc này chỉ có
một biến quan sát đo lường khái niệm, do vậy, giá trị nhân tố đại diện cũng chính là
giá trị biến quan sát của chính nó.
4.3.1 Phân tích tương quan Pearson
Ma trận hệ số tương quan Pearson giữa các biến (Phụ lục 9) cho thấy tương
quan không loại nhân tố nào do Sig giữa từng biến độc lập với biến phụ thuộc đều
nhỏ hơn 0,05. Xét mối tương quan giữa các biến cho thấy sự tồn tại tương quan khá
chặt giữa các biến độc lập DET, DISAGG, VAR, FREQ với từng biến phụ thuộc
Relev, Acc, Time, Date, Needs, Appr, Reliab, Use và hệ số tương quan dao động từ
0,279 đến 0,512 với mức ý nghĩa 0,01 chỉ ra dự báo hướng tương quan thuận. Điều
này kết luận rằng, các biến độc lập này có thể đưa vào mô hình hồi quy bội MLR để
giải thích cho các biến phụ thuộc.
Đồng thời xét thấy mối tương quan giữa các biến độc lập không quá cao khi
hệ số tương quan Pearson chỉ dao động từ 0,168 đến 0,351 với mức ý nghĩa 0,01 và
0,05. Các biến độc lập không có mối quan hệ hoàn toàn với nhau, hệ số tương quan
r của các biến độc lập với nhau khác 1, chứ không phải không có tương quan với
nhau nhưng chúng phải phân biệt nhau (Nguyễn Đình Thọ, 2013). Tuy nhiên, để
thận trọng thì các giả định của mô hình hồi quy cũng phải được xem xét đến.
84
4.3.2 Phân tích hồi quy tuyến tính bội và kiểm định giả thuyết nghiên cứu
Để đạt mục tiêu kiểm định mô hình lý thuyết, tác giả thực hiện hồi quy đa
biến theo phương pháp Enter, theo đó, 4 biến độc lập là DET, DISAGG, VAR,
FREQ và từng biến phụ thuộc Relev, Acc, Time, Date, Needs, Appr, Reliab, Use sẽ
được đưa vào một lượt hình thành 8 mô hình hồi quy con.
❖ Kiểm định các giả định của mô hình hồi quy:
[1] Giả định không có hiện tượng đa cộng tuyến:
Kết quả Collinearity Statistics trong mỗi mô hình (Phụ lục 10) cho thấy dung
sai T (Tolerance) của các biến độc lập nhỏ, lớn nhất là 0,884 và hệ số phóng đại
phương sai VIF lớn nhất là 1,290, đạt yêu cầu “hệ số VIF được coi là tốt nếu nhỏ
hơn 2” (Nguyễn Đình Thọ, 2013). Điều này cho thấy, giả định không có hiện tượng
đa cộng tuyến hoàn toàn được chấp nhận, mối quan hệ giữa các biến độc lập không
ảnh hưởng đến kết quả giải thích của mô hình hồi quy.
[2] Giả định phương sai của phần dư không đổi:
Kiểm tra sự phù hợp các giả định phương sai của phần dư không đổi và quan
hệ tuyến tính: nghiên cứu sử dụng đồ thị phân tán Scatterplot cho phần dư chuẩn
hóa (Standardized residual) và giá trị dự đoán chuẩn hóa (Standardized predicted
value). Quan sát các đồ thị (Phụ lục 10), ta thấy các phần dư phân tán ngẫu nhiên
quanh trục 0, tức quay quanh giá trị trung bình của phần dư trong một phạm vi
không đổi, nghĩa là phương sai của phần dư không đổi và tồn tại quan hệ tuyến tính
giữa các biến phụ thuộc và các biến độc lập.
[3] Giả định các phần dư ước lượng có phân phối chuẩn:
Các kiểm định phân phối chuẩn của phần dư được thực hiện như biểu đồ tần
số của phần dư chuẩn hoá –Histogram (Phụ lục 10) có thể kết luận rằng phần dư
ước lượng có phân phối chuẩn, bởi các giá trị trung bình Mean gần bằng 0, độ lệch
chuẩn Std. gần bằng 1, các dạng đồ thị có dạng đường cong phân phối chuẩn được
đặt chồng lên biểu đồ tần số và biểu đồ P-P Plot (Phụ lục 10) cũng cho kết luận
tương tự, với các chấm phân tán sát với đường chéo.
85
❖ Kiểm định độ phù hợp và ý nghĩa hệ số hồi quy của các mô hình hồi
quy:
Để đánh giá sự phù hợp của mô hình hồi quy, tác giả dựa trên hệ số R2 hiệu
chỉnh, đây là hệ số đo lường mối quan hệ tương quan giữa biến độc lập và biến phụ
thuộc. Dựa trên kết quả R2 hiệu chỉnh dao động từ 24,1% đến 43% của 8 mô hình
tổng hợp trong Bảng 4.5, ta có kết quả phân tích mô hình hồi quy tuyến tính đã xây
dựng phù hợp với tập dữ liệu là x% (nghĩa là các biến độc lập ảnh hưởng x% sự
thay đổi của biến phụ thuộc, còn lại (100-x)% là do sự kiểm soát, sự ảnh hưởng của
các biến ngoài mô hình không được quan sát và do sai sót ngẫu nhiên) và phù hợp
với tổng thể (kiểm định F trong ANOVA các mô hình đều có mức ý nghĩa Sig =
0,000b (nhỏ hơn rất nhiều so với 0,05)).
Bảng 4.5: Kết quả các giá trị thống kê 8 mô hình con nghiên cứu
Mô hình 1 Biến phụ thuộc: Relev Mô hình 2 Biến phụ thuộc: Acc Mô hình 3 Biến phụ thuộc: Time Mô hình 4 Biến phụ thuộc: Date
37,6% 43% 36,6% 37,1%
30,933 (,000b) 38,521 (,000b) 29,688 (,000b) 30,372 (,000b) R2 hiệu chỉnh Fvalue (FSig)
Mô hình 5 Biến phụ thuộc: Needs Mô hình 6 Biến phụ thuộc: Appr Mô hình 7 Biến phụ thuộc: Reliab Mô hình 8 Biến phụ thuộc: Use
25,3% 26,6% 24,1% 25,9%
17,826 (,000b) 19,038 (,000b) 16,795 (,000b) 18,374 (,000b) R2 hiệu chỉnh Fvalue (FSig)
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả xử lý SPSS 22
Với tập dữ liệu thu được trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, các mô hình
hồi quy bội dựa trên hệ số chưa chuẩn hóa (B) được hình thành từ kết quả phân tích
hồi quy tuyến tính trong Phụ lục 10, như Bảng 4.6 sau:
86
Bảng 4.6: Các mô hình hồi quy với hệ số chưa chuẩn hóa (B) (Phụ lục 10)
Kiểm định các giả thuyết Giả thuyết Mô hình hồi quy với hệ số chưa chuẩn hóa (B)
H1 Chấp nhận giả thuyết H1a, H1b, H1c, H1d Relev = -0,049 + 0,054*DET + 0,029*DISAGG + 0,08*VAR + 0,104*FREQ (MLR1)
H2 Chấp nhận giả thuyết H2a, H2b, H2c, H2d Acc = 0,282 + 0,196*DET + 0,144*DISAGG + 0,253*VAR + 0,285*FREQ (MLR2)
H3 Chấp nhận giả thuyết H3a, H3b, H3c, H3d Time = 0,874 + 0,171*DET + 0,083*DISAGG + 0,175*VAR + 0,255*FREQ (MLR3)
H4 Chấp nhận giả thuyết H4a, H4b, H4c, H4d Date = 0,879 + 0,21*DET + 0,11*DISAGG + 0,228*VAR + 0,154FREQ (MLR4)
H5
Needs = 1,16 + 0,127*DET + 0,213*VAR + 0,201*FREQ (MLR5)
+ Hệ số hồi quy riêng của biến DISAGG có mức ý nghĩa = 0,066 > 0,05 → Biến DISAGG không có ý nghĩa thống kê trong mô hình MLR5 → giả thuyết H5b không được chấp nhận + Chấp nhận giả thuyết H5a, H5c, H5d
H6
Appr = 1,331 + 0,131*DET + 0,16*VAR + 0,205*FREQ (MLR6)
+Hệ số hồi quy riêng của biến DISAGG có mức ý nghĩa = 0,171 > 0,05 → Biến DISAGG không có ý nghĩa thống kê trong mô hình MLR6 → giả thuyết H6b không được chấp nhận + Chấp nhận giả thuyết H6a, H6c, H6d
H7 Chấp nhận giả thuyết H7a, H7b, H7c, H7d Reliab = 1,47 + 0,089*DET + 0,087*DISAGG + 0,188*VAR + 0,152*FREQ (MLR7)
H8 Chấp nhận giả thuyết H8a, H8b, H8c, H8d Use = 1,432 + 0,121*DET + 0,066*DISAGG + 0,173*VAR + 0,153*FREQ (MLR8)
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả xử lý SPSS 22
87
Đối với phương trình hồi quy tuyến tính dạng chưa chuẩn hóa (B), các hệ số
hồi quy giải thích sự thay đổi của biến phụ thuộc khi một biến độc lập thay đổi và
các biến độc lập còn lại được giữ nguyên. Đại diện ví dụ mô hình MLR1 như sau:
trong điều kiện các biến khác không thay đổi giá trị, khi DET thay đổi 1 đơn vị thì
Relev sẽ thay đổi 0,054 đơn vị; trong điều kiện các biến khác không thay đổi giá trị
khi DISAGG thay đổi 1 đơn vị thì relev sẽ thay đổi 0,029 đơn vị; tương tự cho biến
VAR, FREQ. Đây là dạng phương trình hồi quy mang ý nghĩa toán học hơn là ý
nghĩa về mặt kinh tế.
Xét hệ số hồi quy chuẩn hóa (Beta), các biến đã được quy về cùng một đơn
vị, các hệ số Beta phản ánh mức độ, thứ tự ảnh hưởng của các biến độc lập đến biến
phụ thuộc. Tác giả tổng hợp các hệ số hồi quy chuẩn hóa thành dữ liệu bảng như
Bảng 4.7 sau:
Bảng 4.7: Hệ số hồi quy chuẩn hóa (Beta) trong 8 mô hình
Chất lượng thông tin chi phí
Relev (MLR1)
Acc (MLR2)
Time (MLR3)
Date (MLR4)
Needs (MLR5)
Appr (MLR6)
Reliab (MLR7)
Use (MLR8)
Cấu trúc hệ thống KTCP
DET
0,231
0,267
0,273
0,329
0,199
0,231
0,162
0,226
DISAGG
0,135
0,213
0,143
0,188
0,172
0,134
VAR
0,212
0,215
0,175
0,224
0,208
0,176
0,213
0,202
FREQ
0,326
0,287
0,302
0,178
0,231
0,267
0,203
0,212
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả xử lý SPSS 22
Từ Bảng 4.7, với kết quả phân tích được, mô hình MLR1 có ý nghĩa như sau:
hệ số hồi quy chuẩn hóa của biến FREQ (0,326) > DET (0,231) > VAR (0,212) >
DISAGG (0,135), nghĩa là biến FREQ tác động hay ảnh hưởng mạnh nhất đến biến
Relev, tiếp theo đến biến DET, VAR và biến DISAGG tác động yếu nhất đến biến
Relev, hệ số Beta càng lớn thì tầm quan trọng của biến độc lập đối với Relev càng
lớn. Đối với các mô hình còn lại, ý nghĩa hệ số hồi quy chuẩn hóa được giải thích
tương tự.
88
Bảng 4.8: Các giả thuyết hiệu chỉnh sau nghiên cứu định lượng
Chất lượng thông tin chi phí
Cấu trúc hệ thống KTCP Thích hợp Chính xác Kịp thời Cập nhật Tương thích Tổng hợp Đáng tin cậy Hữu ích
+ + + + + + + + Mức độ chi tiết của tin thông KTCP
+ + + + + + Khả năng phân loại chi phí theo ứng xử
+ + + + + + + +
Phạm vi phân tích để kiểm soát, đánh giá những biến động chi phí
+ + + + + + + + Tần suất cung cấp thông tin KTCP cho nhà quản trị
Nguồn: Tác giả hiệu chỉnh mô hình sau nghiên cứu định lượng
4.4 BÀN LUẬN VỀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CẤU
TRÚC HỆ THỐNG KẾ TOÁN CHI PHÍ ĐẾN CHẤT LƯỢNG THÔNG
TIN CHI PHÍ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN
TP. HỒ CHÍ MINH
Dựa trên các kết quả thống kê mô tả các biến quan sát, đại diện mẫu các
DNSX có quy mô vừa và lớn ở TP. Hồ Chí Minh, mục tiêu định giá sản phẩm và
kiểm tra, giám sát, kiểm soát chi phí thường được đề cao, do đó hệ thống KTCP
luôn giữ vị trí trọng tâm. Tuy nhiên, qua khảo sát thống kê cho thấy đánh giá về tầm
quan trọng của thông tin KTCP còn khá mờ nhạt, thiếu sự quan tâm, cam kết của
nhà quản trị cấp cao và định hướng nhận thức đến nhân viên, song song đó, khả
năng hệ thống KTCP đáp ứng thông tin (ở mức điểm trung bình tương đối 3) cho
thấy đánh giá của đối tượng khảo sát đã đáp ứng tốt hơn với nhu cầu quản trị hiện
tại của đơn vị. Điều này hàm ý rằng, việc nhận định quan điểm nâng cao mục tiêu
định hướng hoạt động SXKD thông qua định hướng chi phí cũng được đánh giá là
quan trọng, tuy nhiên chưa thật sự nổi bật, và thường ẩn trong mục tiêu định giá sản
89
phẩm. Dường như hầu hết các doanh nghiệp nếu có sử dụng ABC thì chỉ dừng lại ở
mức thăm dò do quá trình áp dụng còn nhiều khó khăn như:
(1) Giới hạn lớn nhất chính là chi phí thực hiện đo lường cao và khó áp dụng
trên phạm vi toàn doanh nghiệp khi phải tiêu tốn rất nhiều nguồn lực từ thiết kế, xây
dựng đến khâu triển khai. Thông tin đầu vào của ABC liên quan đến rất nhiều hoạt
động, vì vậy sẽ mất rất nhiều công sức để thu thập, kiểm tra và nhập dữ liệu thông
tin vào hệ thống. Hơn nữa, doanh nghiệp ngại bỏ ra chi phí lớn không tương xứng
với lợi ích từ thông tin KTCP cung cấp;
(2) Mô hình ABC không phù hợp (chẳng hạn quá phức tạp) đôi khi nhiều
khoản mục CPSXC không thể phân định được do nguyên nhân gây ra chi phí nào để
làm căn cứ phân bổ;
(3) Thiếu sự cam kết của lãnh đạo và nhân lực có kinh nghiệm, một vài phản
hồi đóng góp tại phần III về tác giả cho thấy người được hỏi chưa thật sự tiếp cận hệ
thống KTCP phục vụ quản trị chi phí, chỉ tập trung vào phần hành KTTC và chưa
thấy được tầm quan trọng của thông tin do KTCP hiện đại cung cấp, do đó sự hài
lòng với hệ thống kế toán hiện tại của họ và không cần phải thay đổi là có cơ sở giả
thích được;
(4) Công nghệ thông tin là một trở ngại không nhỏ khi phải tương thích với
các hệ thống KTTC hiện có, nếu không doanh nghiệp phải duy trì hai hệ thống hạch
toán chi phí, một dùng lập báo cáo nội bộ, một dùng lập BCTC thông thường. Cần
nhấn mạnh rằng, ABC không phải là một phát minh mới về phân bổ chi phí mà
chính là nhận thức mới, tái lập lại phương thức ghi nhận và phân bổ chi phí để nâng
cao hơn nữa tính hữu ích của thông tin về chi phí cho nhà quản trị.
Ở mức đánh giá thang đo các thuộc tính của chất lượng thông tin chi phí,
thang điểm dao động trung bình là 3 cho thấy chất lượng thông tin chưa thực sự đáp
ứng được yêu cầu thích hợp, kịp thời... Cũng chính vì mục đích chủ yếu của hệ
thống KTCP trong các doanh nghiệp là cung cấp các chỉ tiêu về chi phí trên báo cáo
tài chính, do vậy mà thông tin chưa thực sự phù hợp với nhu cầu của nhà quản trị
cho việc ra quyết định quản trị nội bộ. Bên cạnh đó, các thông tin về chi phí chỉ có
90
được khi kết thúc kỳ kế toán, hoặc thường ít nhất phải đến giữa tháng sau mới có
được số liệu chi phí của tháng trước, điều này sẽ hạn chế tính chính xác tại thời
điểm báo cáo, không đáp ứng được yêu cầu kịp thời, đáng tin cậy và hữu ích của
thông tin cung cấp. Do vậy, việc hoạch định các chiến lược kinh doanh nói chung
phần nhiều không dựa trên thông tin do hệ thống KTCP cung cấp mà chủ yếu dựa
vào kinh nghiệm của các nhà quản lý.
Dựa trên các kết quả phân tích hồi quy, mục tiêu tổng quát được chấp nhận là
tồn tại mối quan hệ ảnh hưởng giữa cấu trúc của hệ thống KTCP và chất lượng
thông tin chi phí theo đánh giá của các đối tượng khảo sát là những nhà quản trị và
những người trực tiếp làm công tác kế toán trong điều kiện của Việt Nam.
Để đạt được kết quả như trên, 8 mô hình hồi quy đã được xây dựng. Theo kết
quả phân tích, trong 4 yếu tố hình thành nên cấu trúc hệ thống KTCP thì “mức độ
chi tiết của thông tin KTCP” (DET), “phạm vi phân tích để kiểm soát, đánh giá
những biến động chi phí” (VAR) và “tần suất cung cấp thông tin KTCP cho nhà
quản trị” (FREQ) có tác động đến cả 8 yếu tố thuộc chất lượng thông tin chi phí, dù
hệ số tác động không phải là quá cao nhưng đã chứng tỏ mức độ quan trọng nhất
định. Kết quả nghiên cứu phù hợp với kỳ vọng mong đợi trong các giả thuyết của
tác giả, ngoại trừ biến “khả năng phân loại chi phí theo ứng xử” (DISAGG) không
có ý nghĩa trong mô hình hồi quy đối với biến phụ thuộc tính “tương thích” (Needs)
và “tổng hợp” (Appr) của thông tin chi phí.
Phân tích chi tiết, tác giả nhận thấy yếu tố “tần suất cung cấp thông tin KTCP
cho nhà quản trị” (FREQ) là có ảnh hưởng cao nhất đến tính thích hợp (Relev),
chính xác (Acc), kịp thời (Time), tương thích (Needs), tổng hợp (Appr) của thông
tin chi phí. Bởi vì, với các báo cáo tổng hợp hàng tháng về kết quả tài chính, hệ
thống KTCP truyền thống đã gửi các báo cáo đến các nhà quản trị quá trễ để họ kịp
thời có hành động sửa sai. Do vậy, khi tiếp cận hệ thống KTCP theo phương pháp
hiện đại ABC, thông tin phản ánh tính kịp thời, mức độ tổng hợp, chính xác, tương
thích với yêu cầu quản trị và ngữ cảnh tại thời điểm nhà quản trị ra quyết định.
91
Yếu tố “Mức độ chi tiết của thông tin KTCP” (DET) tác động mạnh nhất đến
tính cập nhật (Date) và hữu ích (Use) của thông tin chi phí. Yếu tố “phạm vi phân
tích để kiểm soát, đánh giá những biến động chi phí” (VAR) ảnh hưởng mạnh nhất
đến độ tin cậy (Reliab) của thông tin KTCP. Đối với yếu tố “khả năng phân loại chi
phí theo ứng xử” (DISAGG) tác động yếu nhất đến tính thích hợp (Relev), chính
xác (Acc), kịp thời (Time), hữu ích (Use) của thông tin KTCP. Hơn nữa, biến
DISAGG không có ý nghĩa trong mô hình hồi quy mà biến phụ thuộc là tính tương
thích (Needs) và tổng hợp (Appr).
Bàn luận về nhân tố “mức độ chi tiết của thông tin KTCP” (DET), tác giả so
sánh với kết quả nghiên cứu của Cohen and Kaimenaki (2011) và nhận thấy rằng
Cohen and Kaimenaki (2011) chi tiết nhân tố này thành 2 yếu tố Det1 và Det2 khi
đưa vào phương trình hồi quy, kết quả chỉ ra mức độ chi phí được phân tích theo
khách hàng, sản phẩm, trung tâm chi phí và theo hoạt động (gọi đại diện là biến
Det1) có mối quan hệ ngược chiều với tính thích hợp (Relev) và tính cập nhật
(Date) trong thuộc tính chất lượng thông tin chi phí. Đồng thời, mức độ hệ thống
cho phép lập các báo cáo tùy chỉnh theo yêu cầu của nhà quản trị (gọi đại diện là
biến Det2) có mối quan hệ ngược chiều với tính kịp thời (Time) của thông tin chi
phí. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này, tác giả đưa 2 biến đại diện cùng đo lường một
khái niệm “mức độ chi tiết của thông tin KTCP” (DET) và xem xét sự ảnh hưởng
đến các thuộc tính chất lượng thông tin chi phí, kết quả phân tích cho thấy, nhân tố
DET có tác động dương đến tất cả các thuộc tính thuộc chất lượng thông tin chi phí.
Thêm nữa, khi xét đến yếu tố “khả năng phân loại chi phí theo ứng xử”
(DISAGG), Cohen and Kaimenaki (2011) cho thấy kết quả thực nghiệm tại Hy Lạp
trong năm 2008 là tác động âm đến tính thích hợp (Relev) của thông tin chi phí. Và
khi so sánh điểm khác biệt với nghiên cứu thực nghiệm của tác giả tại TP. Hồ Chí
Minh – Việt Nam chỉ ra rằng có sự tác động cùng chiều trong mối quan hệ này.
Nhìn chung, với kết quả phân tích trên, để nâng cao chất lượng thông tin
KTCP, nhà quản trị cần quan tâm xây dựng các yếu tố góp phần hình thành nên cấu
trúc hệ thống KTCP trong doanh nghiệp.
92
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Chương 4 này trình bày kết quả nghiên cứu bao gồm thống kê mô tả, đánh
giá độ tin cậy của các thang đo, kiểm định giá trị thang đo và kết quả kiểm định các
giả thuyết trong mô hình hồi quy bội. Các kết quả này cho thấy các mối quan hệ đều
có ý nghĩa thống kê, nghĩa là các giả thuyết từ H1 đến H8 đề ra trong mô hình
nghiên cứu đều được chấp nhận (ngoại trừ giả thuyết H5b và H6b không được chấp
nhận). Mô hình nghiên cứu là phù hợp và có ý nghĩa thực tiễn. Qua đó, chương 4
này đã hoàn thành hai mục tiêu là kiểm định mối quan hệ ảnh hưởng và đo lường
mức độ tác động của từng nhân tố biến độc lập đến từng nhân tố biến phụ thuộc.
Nội dung trên là cơ sở khoa học quan trọng để tác giả đề xuất một số kiến
nghị hữu ích được trình bày trong chương 5 tiếp theo đây.
93
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Dựa trên bàn luận về kết quả nghiên cứu định lượng, trong chương 5, tác giả
trình bày tóm lượt kết luận của bài nghiên cứu nhằm trả lời cho câu hỏi nghiên cứu
nào, đạt được những mục tiêu nghiên cứu tổng quát chưa. Từ đó, tác giả tiến hành
đưa ra một số hàm ý điều chỉnh tích cực, phù hợp đến các nhân tố trọng yếu thuộc
cấu trúc hệ thống KTCP để nâng cao chất lượng thông tin chi phí trong các DNSX
tại Việt Nam.
5.1 KẾT LUẬN
Trên cơ sở tổng quan các nghiên cứu và lý thuyết liên quan, nghiên cứu này
dựa trên các khái niệm trong phạm vi cấu trúc hệ thống KTCP và chất lượng thông
tin chi phí có tính chất giải thích cho việc tạo dựng kết quả quản trị chi phí trong
doanh nghiệp. Và mục tiêu chính của nghiên cứu này là nhận dạng và đánh giá mức
độ ảnh hưởng của cấu trúc hệ thống KTCP đến chất lượng thông tin chi phí. Để
kiểm định giả thuyết nghiên cứu, các phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu
bao gồm nghiên cứu sơ bộ (dùng phương pháp định tính) và nghiên cứu chính thức
(dùng phương pháp định lượng), trong đó nghiên cứu định lượng đóng vai trò chủ
đạo. Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua tham khảo ý kiến chuyên gia
nhằm hiệu chỉnh thang đo. Nghiên cứu định lượng được thiết kế với bộ dữ liệu các
câu trả lời từ cuộc khảo sát chính thức 200 mẫu các DNSX trên địa bàn TP. Hồ Chí
Minh. Dữ liệu được xử lý, phân tích bằng phần mềm SPSS 22.
Kết quả và đóng góp của nghiên cứu này bao gồm hai thành phần chính, đóng
góp về mặt phương pháp nghiên cứu và đóng góp về mặt lý thuyết.
(1) Về mặt phương pháp đo lường các khái niệm, nghiên cứu này bao gồm 2
khái niệm “cấu trúc hệ thống KTCP” và “chất lượng thông tin chi phí” với 12 biến
thành phần và 64 biến quan sát. Các thang đo các khái niệm này đã được thiết kế và
kiểm định trên thị trường thế giới. Sau khi hiệu chỉnh cho phù hợp với độ tin cậy
của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha giúp loại bỏ biến Det1_5 và Var_7, phân
tích EFA giúp tác giả xác định được có tồn tại đủ 4 nhóm nhân tố cấu thành hệ
thống KTCP như mô hình dự kiến đưa ra. Nghiên cứu bổ sung vào hệ thống thang
94
đo lường các khái niệm thuộc về đặc tính cấu trúc hệ thống KTCP (mức độ chi tiết
của thông tin KTCP, khả năng phân loại chi phí theo ứng xử, phạm vi phân tích để
kiểm soát, đánh giá những biến động chi phí và tần suất cung cấp thông tin KTCP
cho nhà quản trị) và các thuộc tính của chất lượng thông tin chi phí (tính thích hợp,
chính xác, kịp thời, cập nhật, tương thích (đáp ứng nhu cầu), tổng hợp, đáng tin cậy,
hữu ích), giúp các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực KTCP tại Việt Nam có được hệ
thống thang đo để thực hiện phát triển hướng nghiên cứu tiếp theo.
(2) Về mặt lý thuyết, chưa có nghiên cứu tại Việt Nam thực nghiệm mô hình
đo lường các tác động ảnh hưởng đến chất lượng thông tin chi phí. Kết quả này cho
thấy sự phù hợp giữa mô hình lý thuyết và dữ liệu khảo sát thực tế từ các DNSX
vừa và lớn tại Việt Nam, mang đến một góc nhìn mới về dạng đề tài này. Thực
nghiệm phân tích hồi quy tuyến tính của tác giả cung cấp bằng chứng hỗ trợ việc
tìm thấy có tồn tại sự ảnh hưởng của các đặc tính cấu trúc hệ thống KTCP đến các
thuộc tính chất lượng thông tin chi phí, điều này trả lời cho câu hỏi nghiên cứu 1 và
đạt được mục tiêu nghiên cứu tổng quát của tác giả. Cụ thể hơn, các phân tích chỉ ra
việc đo lường và đánh giá mức độ ảnh hưởng của đặc tính cấu trúc hệ thống KTCP
(mức độ chi tiết của thông tin KTCP (DET), khả năng phân loại chi phí theo ứng xử
(DISAGG), phạm vi phân tích để kiểm soát, đánh giá những biến động chi phí
(VAR) và tần suất cung cấp thông tin KTCP cho nhà quản trị (FREQ)) đến chất
lượng thông tin chi phí (tính thích hợp (Relev), chính xác (Acc), kịp thời (Time),
cập nhật (Date), tương thích (đáp ứng nhu cầu) (Needs), tổng hợp (Appr), đáng tin
cậy (Reliab), hữu ích (Use)) tại các DNSX trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, kết luận
này trả lời cho câu hỏi nghiên cứu 2 và hướng đến mục tiêu nghiên cứu cụ thể của
tác giả về các mức độ ảnh hưởng như thế nào. Cũng lưu ý rằng, “khả năng phân loại
chi phí theo ứng xử” (DISAGG) không được tìm thấy có ý nghĩa trong mô hình hồi
quy với biến phụ thuộc là tính tương thích (Needs) và tổng hợp (Appr) của thông tin
chi phí.
Tóm lại, thông qua kết quả nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu của đề tài đã
được giải quyết. Nhìn chung, bằng chứng thực nghiệm của tác giả dựa trên việc kế
95
thừa mô hình của Cohen and Kaimenaki (2011) ủng hộ thêm luận cứ chứng minh
các lý thuyết đưa ra trong KTCP rằng, các chức năng của hệ thống KTCP hướng
đến việc nâng cao khả năng cung cấp các thông tin về chi phí có chất lượng cao, là
minh chứng cho kết quả hoạt động quản trị chi phí của các nhà điều hành doanh
nghiệp, giúp các nhà quản trị đưa ra các quyết định nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh.
Trong tình hình các DNSX Việt Nam hiện nay, đặc biệt là doanh nghiệp trong
nước khi mới tiếp cận và bước vào cơ chế hoạt động theo nền kinh tế thị trường nên
sự nhận thức cũng như hiểu biết KTCP lồng ghép trong KTQT đang còn giới hạn ở
mức độ nhất định. Phần hành KTQT chưa có một vị trí độc lập trong doanh nghiệp
hoặc ở mức độ khiêm tốn, đa phần KTCP thực hiện các chức năng của KTTC hơn
là KTQT. Điều này làm suy giảm tính hữu ích của thông tin chi phí khi chỉ phản
ánh một bức tranh chi phí trong quá khứ, cục bộ ở từng bộ phận hay công đoạn sản
xuất. Những hạn chế trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân, ngoài nguyên nhân chủ
quan như mới tiếp cận ABC, chưa có nhiều kinh nghiệm, nhận thức chưa theo kịp,
tình trạng tài chính yếu kém thì còn những nguyên nhân khách quan như môi trường
pháp lý chưa rõ ràng, nhà quản trị chưa thấy được lợi ích to lớn do các thông tin
KTCP mang lại. Do vậy, để có thể cạnh tranh và phát triển bền vững, các doanh
nghiệp trong nước cần phải nâng cao tính hữu ích thông tin của hệ thống KTCP.
Xem cải tiến KTCP là một yêu cầu cấp bách nhưng cần phải đặt trong tầm nhìn dài
hạn. Trong Chương 5 này, tác giả hy vọng sẽ cùng người đọc bàn luận và đề xuất
một số kiến nghị nhằm đổi mới hệ thống KTCP để đảm bảo duy trì, nâng cao chất
lượng thông tin chi phí trên BCTC và đặc biệt là báo cáo quản trị trong các DNSX
tại Việt Nam.
5.2 KIẾN NGHỊ
5.2.1 Vấn đề về nhận thức và điều kiện cơ sở vật chất, nhân lực
Để sử dụng nguồn lực hiệu quả, tiết kiệm chi phí nhà quản trị cần có thông
tin chi phí thích hợp, đáng tin cậy, các DNSX Việt Nam cần phải cải tiến, thiết kế
hệ thống KTCP theo hướng đáp ứng nhu cầu của nhà quản trị, trong đó, cần xác lập
96
và giải quyết các vấn đề về nhận thức, điều kiện cơ sở vật chất và nguồn nhân lực
để thực thi.
Thứ nhất, cần xác lập rõ hơn trách nhiệm, mục tiêu và tạo dựng niềm tin,
xem đây là nội dung, công việc nội bộ quản trị của doanh nghiệp hơn là công việc
do nhà nước quy định, áp đặt. Nhận thức được nhu cầu thông tin về chi phí là tiền
đề không thể thiếu trong mỗi DNSX, việc vận dụng và thực hiện KTQT mà trọng
tâm là KTCP là một tất yếu khách quan, phù hợp với quy luật và xu thế chung trong
điều kiện nền kinh tế Việt Nam đang từng bước hội nhập thế giới. Các DNSX với
đặc điểm sản phẩm, quy trình sản xuất, điều kiện nhân lực khác nhau cũng có nhận
thức khác nhau về công tác KTCP, trong đó, nhà quản trị (ban lãnh đạo) phải là
người đi đầu trong nhận thức về vai trò, nội dung của hệ thống KTCP, chỉ đạo và
hướng dẫn các bộ phận trong DNSX áp dụng cấu trúc hệ thống KTCP theo phương
pháp hiện đại ABC.
Thứ hai, ABC phù hợp và cần thiết với môi trường sản xuất nói chung là có
sự tự động hóa cao và tổ chức sản xuất tiên tiến, do vậy các quyết định thiết kế một
hệ thống KTCP hiện đại cần xem xét đến các điều kiện tại doanh nghiệp: (1) tỷ
trọng chi phí chung và chi phí phục vụ lớn, sản phẩm sản xuất số lượng lớn và đa
dạng về chủng loại trên cùng một dây chuyền sản xuất, (2) hoạt động trong lĩnh vực
cạnh tranh ngày càng cao. Để áp dụng được KTCP hiện đại tại Việt Nam đòi hỏi
các doanh nghiệp phải có quy trình công nghệ sản xuất ổn định, có đội ngũ nhân
viên kế toán nắm vững chuyên môn và sử dụng thành thạo các thiết bị quản lý hiện
đại hỗ trợ cho công tác kế toán. Đặc biệt các doanh nghiệp có quy trình công nghệ
tự động hóa cao, các thông tin kế toán được theo dõi và xử lý bằng hệ thống máy vi
tính. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các trung tâm hoạt động. Đối tượng tính
giá thành là các sản phẩm, đơn vị tiêu chuẩn đo lường kết quả đầu ra của hoạt động
nên chọn là sản phẩm hơn là thành phẩm để mở rộng và linh hoạt hơn, phù hợp hơn
với sự thay đổi chuẩn mực kế toán và cả trong phân tích, dự báo chi phí.
Thứ ba, các doanh nghiệp cần có sự nghiên cứu kỹ càng, tiếp cận với những
phương pháp hiện đại và có sự sàng lọc cần thiết. Mặc dù môi trường kinh tế, kỹ
97
thuật, công nghệ và tổ chức quản lý ở nước ta có sự cách biệt lớn so với các nước
phát triển, nhưng khả năng vận dụng phương pháp này trong các công ty có áp dụng
quy trình công nghệ và tổ chức sản xuất tiên tiến là hoàn toàn có thể.
5.2.2 Vấn đề về thiết kế hệ thống kế toán chi phí
Việc thiết kế hệ thống KTCP cần thiết linh hoạt theo điều kiện cơ sở vật chất,
nguồn nhân lực và định hướng phát triển của doanh nghiệp. Nhà quản trị cần chủ
động tiếp cận toàn diện hơn về hệ thống KTCP từ các yếu tố cấu thành, trình tự mối
quan hệ, đặc điểm của các yếu tố cấu thành ảnh hưởng đến chất lượng thông tin chi
phí đầu ra để lập BCTC và cả phục vụ cho quản lý, kiểm soát, định hướng hoạt
động riêng của doanh nghiệp.
5.2.2.1 Phân tích thông tin kế toán chi phí một cách chi tiết
Phân tích thông tin KTCP một cách chi tiết, cụ thể và có sử dụng một số nội
dung của ngành khoa học khác như tài chính, thống kê, quản trị kinh doanh… được
coi là hỗ trợ giúp các nhà hoạch định chính sách ra các quyết định tối ưu. Khi sử
dụng thông tin chi tiết đã được tóm lược theo yêu cầu sử dụng, nhà quản trị có thể
phát hiện vấn đề để giải quyết nhanh chóng, cải tiến kịp thời và đạt hiệu quả hơn.
Việc phân chia trách nhiệm cho từng bộ phận là một hoạt động không thể
thiếu trong công tác quản trị doanh nghiệp. Hệ thống KTCP cung cấp thông tin hữu
ích hơn khi nhấn mạnh đến trách nhiệm của nhà quản trị các cấp (trong đó tập trung
vào cấp quản trị cấp thấp như các tổ, đội, phân xưởng sản xuất hay bộ phận quản lý
và phục vụ - là nơi trực tiếp phát sinh các chi phí) nhằm gắn trách nhiệm của các
nhà quản trị với chi phí phát sinh thông qua hình thức thông tin chi phí được cung
cấp cho từng trung tâm chi phí (nguồn gây ra chi phí) và được chi tiết theo từng cấp
quản trị mang tính chất tác nghiệp. Thực vậy, trung tâm chi phí được coi là phương
pháp quản lý rất khoa học, chi phí được chi tiết đến hai lần: lần thứ nhất là chi tiết
theo từng khoản mục chi phí (khách hàng, sản phẩm, hoạt động), lần thứ hai là chi
tiết theo từng bộ phận sử dụng chi phí, điều này đáp ứng được yêu cầu quản lý và
kiểm soát chi phí.
98
Việc chi tiết thông tin chi phí theo hoạt động để đề xuất các giải pháp cải tiến
quy trình, cắt giảm chi phí thông qua loại bỏ những hoạt động không tạo ra giá trị
gia tăng, tìm kiếm những hoạt động có chi phí thấp nhất, cung cấp thông tin chi phí
để đo lường hiệu quả hoạt động một cách chính xác.
5.2.2.2 Phân loại chi phí theo ứng xử
Nhận diện các khoản chi phí phát sinh và tác dụng của nó trong cấu trúc chi
phí của doanh nghiệp giúp nhà quản trị có cơ sở ra quyết định một cách chính xác.
Phân loại theo chức năng của chi phí hay phân loại theo khả năng quy nạp
chi phí vào đối tượng chịu phí là một số cách phân loại thông dụng nhất làm căn cứ
để xác định giá thành sản phẩm trong các DNSX Việt Nam, cách phân loại này
tương đối rõ ràng, dễ hiểu, dễ thực hiện vì được quy định cụ thể trong chế độ kế
toán theo các khoản mục phục vụ cung cấp thông tin có hệ thống cho việc lập
BCTC. Để phục vụ tốt hơn cho công tác quản trị, doanh nghiệp cần sử dụng tiêu
thức phân loại theo mức độ hoạt động hay theo cách ứng xử chi phí bởi nó tác động
đến sản lượng sản phẩm bán ra, bao gồm định phí, biến phí hay chi phí hỗn hợp.
Cách phân loại này là cơ sở để phân tích CVP, lập báo cáo bộ phận và chủ động
điều tiết chi phí theo hướng nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí trong phạm vi kiểm
soát của đơn vị như thuê nhân công rẻ hơn, các MMTB đã khấu khao hết nhưng vẫn
còn sử dụng được,…Phân tích CVP cho thấy tác động của sản lượng bán ra đối với
doanh thu, chi phí và lợi nhuận, công ty đạt điểm hòa vốn tại đâu, việc thay đổi giá
bán sản lượng tiêu thụ sẽ ảnh hưởng như thế nào đến lợi nhuận của đơn vị. Do vậy,
phân loại chi phí đáp ứng yêu cầu thông tin linh hoạt, kịp thời và chính xác hơn
trong việc đưa ra các quyết định ngắn hạn khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động.
Thêm nữa, để đánh giá trách nhiệm quản trị, chi phí cần được phân loại
thành chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được vì nhà quản trị bộ
phận chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi nguồn lực mà họ có quyền quản lý. Nếu
chỉ dựa vào phân tích chênh lệch chi phí theo nội dung kinh tế để đánh giá trách
nhiệm quản trị chi phí tại các bộ phận thì có thể sai lệch và gây ra những phản ứng
tiêu cực của nhà quản trị các bộ phận. Hơn nữa, xác định cách phân loại này giúp
99
các nhà quản trị cấp cao đưa ra phương hướng tăng cường chi phí kiểm soát được
cho từng cấp, phân cấp quản lý chi tiết rõ ràng hơn về những chi phí gián tiếp, phục
vụ, quản lý…
Ngoài ra, cần nhận diện chi phí theo quan điểm đa dạng hơn nhằm phục vụ
ra quyết định như phân loại thành chi phí cơ hội (là những thu nhập tiềm tàng bị
mất đi khi chọn phương án này thay vì chọn phương án khác), chi phí chênh lệch (là
chi phí có trong phương án này nhưng lại không có hoặc chỉ có một phần trong
phương án khác, là thông tin thích hợp, căn cứ giúp cho nhà quản trị lựa chọn các
phương án tối ưu)… để so sánh khi lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu, tuy
nhiên, cần lưu ý chi phí chìm (là những chi phí đã chi ra trong quá khứ và nó không
thể tránh được dù lựa chọn bất kỳ phương án nào, ví dụ như những khoản chi phí đã
được đầu tư để mua sắm tài sản cố định, chi phí thuê nhà xưởng, chi phí khấu hao)
không phải là thông tin thích hợp với việc ra quyết định kinh doanh vì chúng không
có tính chênh lệch và không thể tránh được cho dù bất kỳ phương án nào được
chọn.
5.2.2.3 Phân tích biến động chi phí
Phân tích biến động từng khoản mục chi phí để kiểm soát chi phí là xem xét
sự biến động của chi phí giữa thực tế và định mức hoặc dự toán ban đầu, đồng thời
xác định ảnh hưởng của sự thay đổi nhân tố giá, lượng đến sự biến động của chi phí
để đánh giá mức độ tiết kiệm hay lãng phí nguồn lực, nguyên nhân của biến động và
có biện pháp kịp thời để kiểm soát chi phí. Nếu không có biến động, nghĩa là chi phí
“đang trong tầm kiểm soát”, còn ngược lại có biến động nghĩa là tình hình “vượt ra
ngoài tầm kiểm soát” hay “đang trong tầm kiểm soát nhưng hiệu quả chưa phải là
tối ưu”. Nguyên nhân gây ra do khách quan thì doanh nghiệp sẽ ghi nhận lại để điều
chỉnh cho dự toán kì sau, nếu đó là những nguyên nhân chủ quan thì nhà quản trị
đưa ra những giải pháp thích hợp để điều tiết chi phí thực tế. Đa phần các doanh
nghiệp chỉ cung cấp các thông tin cho nhà quản trị về chi phí của các phương án mà
không so sánh dự toán với thực tế, bởi dù biến động là thuận lợi hay bất lợi, đơn vị
đều phải phân tích chi tiết nguyên nhân của các biến động đó do giá biến động hay
100
lượng biến động để nhà quản trị có cơ sở chắn chắn hơn cho việc ra quyết định,
đánh giá trách nhiệm quản trị tại các trung tâm chi phí. Số chênh lệch chi phí này
được xác định đối với các khoản chi phí thuộc quyền kiểm soát của nhà quản trị bộ
phận. Bởi nhà quản trị không thể chịu trách nhiệm đối với các khoản chi phí mà họ
không thể điều tiết, tác động để kiểm soát nó trong khuôn khổ dự toán. Hay có
những khoản chi phí thuộc quyền kiểm soát của nhà quản trị trung tâm chi phí này
nhưng một phần biến động của nó lại thuộc trách nhiệm của nhả quản trị trung tâm
chi phí khác. Do đó, không thể diễn giải chênh lệch chi phí trong sự tách biệt với
các chênh lệch khác, đồng thời phải được xác định tại cùng mức độ hoạt động. Nếu
mức độ hoạt động thực tế và dự toán nằm ở hai vùng phạm vi phù hợp khác nhau
thì căn cứ dự toán linh hoạt để xác định định phí SXC dự toán thuộc vùng phạm vi
hoạt động thực tế và so sánh với định phí SXC thực tế để xác định chênh lệch, số
chênh lệch này là cơ sở để đánh giá mức độ hoàn thành mục tiêu định phí SXC.
Hơn nữa, để đánh giá trách nhiệm của nhà quản trị một cách chính xác thì cùng với
việc tính toán biến động chi phí cần phải kết hợp sử dụng thước đo tài chính như
chất lượng, thời gian, khả năng hoàn thành kế hoạch, sự thúc đẩy người lao động,
tuân thủ nguyên tắc tổ chức và thực hiện các cam kết trách nhiệm xã hội.
Một lưu ý là trước khi phân tích biến động chi phí cần thiết xây dựng định
mức và lập dự toán chi phí trong điều kiện cụ thể của đơn vị. Định mức chi phí (chi
phí tiêu chuẩn) cụ thể cho một đơn vị sản phẩm, một công việc… là căn cứ để xây
dựng dự toán, định mức và dự toán có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nếu định mức
chi phí không được xây dựng chính xác thì dự toán cũng không có khả thi. Dự toán
là cơ sở để đánh giá, kiểm tra và xem xét định mức đã được xây dựng hợp lý chưa,
từ đó có những biện pháp hoàn thiện định mức trong tương lai, cần lưu ý luôn xem
xét đến các yếu tố biến động như nền kinh tế, thị phần tiêu thụ, nhu cầu khách hàng
để điều chỉnh cho phù hợp, tránh lãng phí nguồn lực hiện hữu. Trên cơ sở các kế
hoạch và mục tiêu kiểm soát luôn gắn với các đối tượng chịu chi phí, do vậy, lập dự
toán chi phí cần căn cứ vào đặc điểm và yêu cầu quản trị cụ thể của từng đối tượng
chịu chi phí. Hơn nữa, thành công của dự toán phần lớn được quyết định bởi cách
101
lập dự toán cũng như cách thức sử dụng thông tin dự toán. Nếu nhà quản trị cấp cao
sử dụng dự toán để gây áp lực cho nhân viên thì sẽ tạo ra sự phản kháng căng thẳng
và mất niềm tim hơn là hợp tác hiệu quả. Ngoài ra, trong quá trình lập dự toán có
thể nảy sinh những bất động giữa các bộ phận do phân bổ nguồn lực và xác định các
tiêu chí đánh giá trách nhiệm quản trị cũng như kết quả hoạt động tại các bộ phận.
Vì vậy, nhà quản trị các cấp phải cùng nhau tạo lập dự toán trên cơ sở thấu hiểu
chiến lược của tổ chức. Một lưu ý khi phân tích biến động là đơn vị phải sử dụng dự
toán linh hoạt (dự toán tại mức hoạt động thực tế) không sử dụng dự toán tĩnh (dự
toán tại mức hoạt động kế hoạch) để so sánh, bởi mức độ hoạt động theo dự toán rất
khác biệt so với mức độ hoạt động thực tế và chính dự toán linh hoạt sẽ đáp ứng tốt
nhất mục tiêu kiểm soát chi phí trong khi dự toán tĩnh thì chỉ đáp ứng yêu cầu lập kế
hoạch.
5.2.2.4 Tần suất cung cấp thông tin thông qua các báo cáo KTQT
KTQT được coi là một trong những công cụ quản lý hữu hiệu trong điều kiện
nền kinh tế thị trường, quá trình tổ chức thu nhận, xử lý, hệ thống hóa và cung cấp
thông tin bao gồm tổ chức hệ thống chứng từ, tổ chức hệ thống tài khoản, hệ thống
sổ kế toán và tổ chức lập báo cáo KTQT. Quá trình này còn phụ thuộc vào bộ máy
KTQT của doanh nghiệp, nếu theo mô hình độc lập thì hệ thống KTQT được tổ
chức thành bộ máy riêng sử dụng hệ thống tài khoản kế toán, sổ kế toán và báo cáo
kế toán tách rời với KTTC, nếu theo mô hình kết hợp thì kết hợp hệ thống tài khoản
tổng hợp và chi tiết trên cùng một hệ thống, ngoài ra mở thêm các tài khoản, sổ chi
tiết không kết hợp được phục vụ riêng cho KTQT.
KTCP một mặt dựa trên cơ sở các ghi chép của KTTC, để tập hợp thông tin
quá khứ (thông tin về các chi phí đã phát sinh), mặt khác phát triển và gia tăng số
liệu từ nhiều nguồn khác nhau, thu thập, tính toán các thông tin liên quan đến tương
lai như thông tin dự báo về tình hình phát sinh chi phí trong tương lai, thông tin liên
quan chi tiết hơn hay các thông tin mà KTTC chưa thu thập được, trình bày, diễn
giải các số liệu và báo cáo thích hợp cho việc ra quyết định của từng cấp quản lý.
Cụ thể, doanh nghiệp có thể thiết lập hệ thống chứng từ riêng để thu thập những
102
thông tin sử dụng riêng của KTCP, chi tiết hóa các cấp tài khoản phản ánh chi phí,
thiết kế các sổ kế toán mới phù hợp với yêu cầu quản lý chi phí của bộ phận, công
việc… chẳng hạn như doanh nghiệp có thể bổ sung chỉ tiêu trên chứng từ ban đầu,
chi tiết tài khoản hỗ trợ cho việc phân biệt định phí, biến phí; phản ánh khoản mục
chi phí định mức hay phản ánh chênh lệch chi phí giữa thực tế và định mức; xác
định trách nhiệm của các bộ phận liên quan.
Hệ thống báo cáo KTQT không có một quy chuẩn pháp lý chung về hình
thức lẫn nội dung, do vậy, các báo cáo nội bộ phải được xây dựng phù hợp với yêu
cầu cung cấp thông tin phục vụ quản lý như báo cáo dự toán CPNVLTT, dự toán
CPNCTT, dự toán CPSXC, dự toán chi phí bán hàng…; báo cáo chi phí sản xuất
theo từng khoản mục chi phí thực tế của từng hoạt động; báo cáo chi tiết doanh thu;
báo cáo bộ phận cung cấp thông tin về hiệu quả, các mặt tồn tại của một bộ phận,
đơn hàng, đồng thời phản ánh được khả năng kiểm soát của nhà quản trị, những
thông tin này sẽ là cơ sở cho các quyết định như duy trì sự tồn tại và phát triển của
bộ phận, đánh giá trách nhiệm quản lý của từng tổ đội; bảng phân tích CVP; các báo
cáo phân tích như báo cáo phân tích biến động chi phí sản xuất, báo cáo phân tích
số liệu chi phí để so sánh các phương án đang xem xét, báo cáo tiến độ thực hiện
các dự án, báo cáo dự báo vật tư theo kế hoạch tiêu thụ, báo cáo năng suất lao
động… giúp theo dõi tiến độ thực hiện của dự án, kiểm soát vật tư, lao động theo kế
hoạch, từ đó kịp thời điều chỉnh nếu có sự chậm trễ trong quá trình thực hiện.
Hơn nữa, phạm vi báo cáo tùy theo yêu cầu của nhà quản trị, trong phân tích
thường nên lượng hóa thông tin bằng các bảng, đồ thị, phương trình nhằm cung cấp
một cái nhìn tổng quan, dễ so sánh giữa các thời kỳ kinh doanh, các thông tin được
trình bày có hệ thống, đáp ứng yêu cầu và theo mục đích sử dụng của các nhà hoạch
định chính sách. Cần thiết xem xét thận trọng nhu cầu thông tin về các loại báo cáo
nhằm xây dựng một hệ thống KTCP phù hợp, tránh tình trạng xây dựng hệ thống
cung cấp quá nhiều thông tin so với nhu cầu, gây ra lãng phí nguồn lực và gây nhiễu
thông tin.
103
Về kỳ báo cáo, một vấn đề đáng quan tâm là việc truyền đạt thông tin chưa
thống nhất và xử lý thông tin chưa kịp thời ở hầu hết các DNSX Việt Nam. Ví dụ
như các báo cáo bộ phận của trung tâm chi phí trình bày không đúng thời hạn quy
định, thực trạng trên dẫn đến nhà quản trị không cập nhật thông tin kịp thời, các
phân tích, so sánh giữa các phương án không đảm bảo cho việc thực thi và có thể
ảnh hưởng tới quyết định kinh doanh. Do vậy, kỳ báo cáo nên thường xuyên và định
kỳ hoặc tại bất kỳ thời điểm nào đó mà được yêu cầu, khoảng cách kỳ báo cáo càng
ngắn thì càng đáp ứng cao nhu cầu thông tin của nhà quản trị.
Hệ thống KTCP không những đem lại thông tin hữu ích cho các nhà quản trị
về tình hình hoạt động của công ty trong quá khứ mà còn có ý nghĩa tích cực trong
việc lập kế hoạch tiếp theo, đánh giá, kiểm soát các hoạt động, phục vụ mục tiêu ra
quyết định và xác định chiến lược dài hạn trong tương lai. Việc hệ thống KTCP
được thiết kế đáp ứng nhu cầu thông tin quản lý, phù hợp với đặc thù hoạt động
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp giúp doanh nghiệp nhanh chóng thích nghi với
môi trường cạnh tranh, giảm sự tác động khi môi trường biến động và đáp ứng tốt
những yêu cầu thay đổi, góp phần mang lại hiệu quả hoạt động tốt hơn.
Ngoài các giải pháp thuộc về thiết kế hệ thống KTCP, muốn tổ chức tốt
KTCP đòi hỏi doanh nghiệp phải có nhân viên KTCP có năng lực chuyên môn cao,
phải xây dựng bộ máy kế toán nhịp nhàng với các quy định về tài chính, kế toán
một cách cụ thể, rõ ràng, lập kế hoạch chi phí cho từng khoản mục chi phí, từng kỳ
sản xuất, phải xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, thực hiện được
trình tự phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất, tổ chức chứng từ và luân
chuyển chứng từ hợp lý, ghi chép từng loại chi phí theo đúng địa điểm phát sinh…
5.3 HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này đem lại kết quả và những đóng góp nhất định, giúp các DNSX
tại Việt Nam hiểu rõ mối quan hệ giữa cấu trúc hệ thống KTCP và chất lượng thông
tin chi phí và sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nghiên cứu tiếp theo. Tuy
nhiên, do hạn chế về thời gian, kiến thức cũng như tài liệu nghiên cứu nên vẫn chưa
104
phân tích sâu sắc, tác giả nhìn nhận khách quan đối với nghiên cứu này vẫn còn
nhiều hạn chế như sau:
- Trong quá trình khảo sát, dữ liệu thu thập được có thể mang tính chủ quan
của đối tượng trả lời, một số đối tượng khảo sát chưa thực sự sẵn lòng trả lời, hoặc
đôi khi có sự thiên vị trong câu trả lời mang tính chất trung bình, điều này phần nào
sẽ ảnh hưởng nhất định đến kết quả nghiên cứu.
- Nghiên cứu khảo sát với số lượng mẫu tối thiểu tương đối nhỏ (200 mẫu), có
thể sẽ ảnh hưởng đến kết quả trong nghiên cứu định lượng.
- Việc thu thập dữ liệu bị hạn chế bởi sự tin tưởng và tự đánh giá theo quan
điểm của cá nhân đối tượng khảo sát ở khu vực TP. Hồ Chí Minh trong một khoảng
thời gian cụ thể từ tháng 09/2017 đến 01/2018. Tuy nhiên, một kết quả tích cực
rằng, nghiên cứu này cũng chứng minh được các giả thuyết được chấp nhận tương
tự lý thuyết thực nghiệm đã kiểm chứng trước đây.
- Nghiên cứu chưa xét đến các yếu tố ảnh hưởng bên ngoài khác như trình độ
học vấn của các kế toán viên, doanh thu hàng năm, tổng nguồn vốn của doanh
nghiệp…
- Nghiên cứu của tác giả được thực hiện theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện
phi xác suất, và vì mỗi doanh nghiệp có tính đặc thù về hệ thống KTCP, thêm nữa
đặc điểm của địa bàn TP. Hồ Chí Minh là tốc độ phát triển nhanh và mẫu khảo sát
lấy từ ngành công nghiệp sản xuất với quy mô lớn, do vậy, kết quả có thể không
phản ánh đầy đủ và chính xác nhất, cũng như có thể không đại diện cho lĩnh vực
khác hay đại diện các tỉnh thành khác do các đặc thù của từng địa phương.
- Đề tài này là một dạng nghiên cứu định lượng đơn thuần, tác giả chỉ chỉ ra
mức độ tác động của các đặc tính cấu trúc hệ thống KTCP đến chất lượng thông tin
chi phí, cũng như thể hiện thực trạng định lượng sơ bộ về tình hình hệ thống KTCP
trong điều kiện tại Việt Nam và phần nào phản ánh chất lượng thông tin chi phí mà
các nhà quản trị sử dụng để ra các quyết định điều hành quản trị doanh nghiệp trong
ngắn và dài hạn theo đánh giá của bộ dữ liệu khảo sát được… để từ đó, nhà quản trị
nhận thức về tầm quan trọng của việc định hình một cấu trúc hệ thống KTCP theo
105
hướng nâng cao chất lượng và tính hữu ích của thông tin chi phí. Việc tìm kiếm
những giải pháp cụ thể, chi tiết hơn nữa là nhiệm vụ của các nhà quản trị ứng dụng
sẽ giải quyết vấn đề này dựa trên những kinh nghiệm thực tiễn và hoàn cảnh thực tế
tại từng đơn vị.
5.4 HƯỚNG NGHIÊN CỨU TRONG TƯƠNG LAI
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm của tác giả trong phân tích hồi quy cho thấy
R2 hiệu chỉnh dao động trong khoảng 24,1% đến 43% chứng tỏ còn những nhân tố
khác có thể ảnh hưởng đến các thuộc tính của chất lượng thông tin chi phí nhưng
chưa được tác giả đề cập. Cần tiếp tục tổng hợp các bài nghiên cứu nước ngoài,
tham khảo ý kiến các chuyên gia và thực hiện những nghiên cứu mang tính khám
phá sâu hơn để tìm hiểu đầy đủ các nhân tố thuộc cấu trúc hệ thống KTCP ảnh
hưởng đến từng đặc điểm chất lượng thông tin chi phí, vì chất lượng thông tin chi
phí thể hiện kết quả của quá trình quản trị chi phí trong doanh nghiệp, ảnh hưởng
sâu rộng đến toàn bộ hoạt động của tổ chức.
Mở rộng thời gian nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu mối quan hệ này trên
quy mô rộng lớn hơn tại các thành phố lớn ở Việt Nam như Hà Nội, Hải Phòng, Đà
Nẵng… nhằm đạt mức đại diện nâng cao hơn cho tổng thể Việt Nam. Các yếu tố
sàn lọc như trình độ học vấn của các kế toán viên, doanh thu hàng năm, tổng nguồn
vốn của doanh nghiệp… cần được quan tâm để tăng độ tin cậy và giá trị của nghiên
cứu. Từ đó đưa ra các giải pháp toàn diện và phù hợp hơn.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5
Trong chương 5, tác giả đã thực hiện tổng kết, đưa ra kết luận về nghiên cứu
dựa trên những kết quả đạt được từ dữ liệu khảo sát thực tế. Qua đó, tác giả đưa ra
một số kiến nghị nhằm giúp các doanh nghiệp quản trị điều hành doanh nghiệp theo
hướng nâng cao tính hữu ích của thông tin chi phí từ hệ thống KTCP. Tuy nhiên, tác
giả cũng khách quan nhìn nhận và chỉ ra những hạn chế của nghiên cứu, mở rộng
hướng nghiên cứu trong tương lai khi sử dụng đề tài này làm cơ sở tham khảo.
Đây cũng là chương cuối cùng của luận văn.
106
KẾT LUẬN CHUNG
Thông tin chi phí giữ một vai trò quan trọng trong việc ra quyết định kinh
doanh đối với nhà quản trị, chi phí là cơ sở để lập giá bán, so sánh và lựa chọn các
phương án SXKD,…Thông tin chi phí được ghi nhận, phản ánh đầy đủ, chi tiết,
chính xác nhất tại bộ phận kế toán. Do vậy, nhà quản trị cần quan tâm thiết kế hệ
thống KTCP đáp ứng yêu cầu để cung cấp kịp thời, chính xác và phát huy tính hữu
ích của thông tin KTCP, sử dụng cho việc hoạch định, kiểm soát và ra quyết định
kinh doanh.
Trên cơ sở lý thuyết bất định và lý thuyết xử lý thông tin, luận văn được thực
hiện nhằm mục tiêu xem xét mối quan hệ ảnh hưởng giữa thiết kế cấu trúc hệ thống
KTCP (mà chủ yếu tập trung vào các vấn đề liên quan đến chi phí dựa trên cơ sở
hoạt động) và chất lượng thông tin chi phí được sử dụng để đưa ra quyết định (trong
nghiên cứu này, thuật ngữ “ra quyết định” được sử dụng theo một nghĩa rộng bao
gồm các hoạt động như lập kế hoạch và kiểm soát). Nghiên cứu này là một dạng
nghiên cứu đổi mới, được thực hiện khác với các nghiên cứu trước đây thường tập
trung vào các khía cạnh cụ thể của việc thiết kế và sử dụng hệ thống KTCP.
Mô hình nghiên cứu được kế thừa từ nghiên cứu của Cohen and Kaimenaki
(2011) bao gồm 2 khái niệm “Cấu trúc hệ thống KTCP” và “Chất lượng thông tin
chi phí” với 12 biến thành phần, thông qua 8 giả thuyết nghiên cứu lớn (8 mô hình
con) và 64 biến quan sát. Các giải thích dựa vào các nghiên cứu trước có liên quan
và cơ sở lý luận về mối liên quan giữa hệ thống KTCP và chất lượng thông tin chi
phí hình thành nên các giả thuyết nghiên cứu.
Các phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu bao gồm nghiên cứu định
tính và nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua việc
tham khảo ý kiến của người hướng dẫn khoa học và tham vấn ý kiến 05 chuyên gia
nhằm điều chỉnh, bổ sung hoặc loại bỏ các biến quan sát không phù hợp cho thang
đo. Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua kỹ thuật gửi bảng câu hỏi trực
tiếp và khảo sát online qua Email hoặc mạng xã hội Facebook đến các đối tượng
107
khảo sát tại các DNSX trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Bộ dữ liệu với 200 mẫu đưa
vào phân tích hồi quy được thiết lập với công cụ xử lý dữ liệu SPSS 22.
Kết quả kiểm định cho thấy thang đo kế thừa từ Cohen and Kaimenaki
(2011) là phù hợp, các phân tích chỉ ra mức độ ảnh hưởng của đặc tính cấu trúc hệ
thống KTCP (mức độ chi tiết của thông tin KTCP, khả năng phân loại chi phí theo
ứng xử, phạm vi phân tích để kiểm soát, đánh giá những biến động chi phí và tần
suất cung cấp thông tin KTCP cho nhà quản trị) đến chất lượng thông tin chi phí
(tính thích hợp, chính xác, kịp thời, cập nhật, tương thích (đáp ứng nhu cầu), tổng
hợp, đáng tin cậy, hữu ích) tại các doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Tuy
nhiên, “khả năng phân loại chi phí theo ứng xử” không được tìm thấy có ý nghĩa
trong mô hình hồi quy với biến phụ thuộc là tính tương thích và tổng hợp của thông
tin chi phí.
Về mặt thực tiễn, nghiên cứu giúp các nhà quản trị thấy được các tác động
bằng con số định lượng về mối quan hệ ảnh hưởng và hướng đến các chức năng của
hệ thống KTCP trong việc nâng cao khả năng cung cấp các thông tin chi phí có chất
lượng cao. Về mặt lý thuyết, kết quả thực nghiệm bổ sung thêm tài liệu tham khảo
về lĩnh vực KTQT, đặc biệt là KTCP trong các tổ chức ở Việt Nam, đồng thời nêu
rõ những hạn chế tồn tại nhằm đề ra hướng nghiên cứu tiếp theo trong tương lai.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
❖ Danh mục tài liệu Tiếng Việt
1. Bộ Tài chính, 2006. Thông tư 53/2006/TT-BTC về hướng dẫn áp dụng kế
toán quản trị doanh nghiệp, Hà Nội.
2. Bộ Tài Chính, 2002. Chuẩn mực kế toán số 01, Chuẩn mực chung, ban hành
theo quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ Tài Chính,
Hà Nội.
3. Chính Phủ, 2009. Nghị định 56/2009/NĐ-CP của Chính Phủ về trợ giúp phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Hà Nội.
4. Đoàn Ngọc Quế và cộng sự, 2014. Kế toán chi phí. TP. HCM: Nhà xuất bản
Kinh tế TP. HCM.
5. Đoàn Ngọc Quế và cộng sự, 2015. Kế toán quản trị. TP. HCM: Nhà xuất bản
Kinh tế TP. HCM.
6. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên
cứu với SPSS. Nhà xuất bản Hồng Đức.
7. Hồ Thuỳ Dung, 2014. Hoàn thiện hệ thống kế toán chi phí tại công ty TNHH
YAHON. Luận văn Thạc sĩ kinh tế. Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí
Minh.
8. Huỳnh Lợi, 2009. Hoàn thiện hệ thống kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp Việt Nam để nâng cao tính hữu ích của thông tin
chi phí, giá thành cho kiểm soát, định hướng hoạt động kinh doanh. Đề tài
nghiên cứu khoa học cấp bộ. Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh.
9. Lâm Thị Trúc Linh, 2010. Vận dụng hệ thống chi phí dựa trên mức độ hoạt
động (ABC) tại công ty ADC. Luận văn Thạc sĩ kinh tế. Trường Đại học
Kinh tế TP Hồ Chí Minh.
10. Lê Thị Thu Thủy, 2013. Tổ chức công tác kế toán quản trị chi phí tại Công
ty CP Sơn Dầu Khí Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ kinh tế. Trường Đại học
Kinh tế TP Hồ Chí Minh.
11. Nguyễn Đình Thọ, 2013. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh
doanh. TP.HCM: NXB Lao Động Xã Hội.
12. Nguyễn Thị Thu Hà, 2014. Xác lập quy trình phân tích chi phí phục vụ cho
việc ra quyết định kinh doanh khi thực hiện dự án sản xuất tại Công ty cổ
phần thương mại xuất nhập khẩu Thiên Nam. Luận văn Thạc sĩ kinh tế.
Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh.
13. Nguyễn Tú Ngân, 2014. Ứng dụng phương pháp KTCP dựa trên cơ sở hoạt
động tại công ty TNHH UNITED INTERNATIONAL PHARMA. Luận văn
Thạc sĩ kinh tế. Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh.
14. Phạm Văn Dược và Huỳnh Lợi, 2009. Mô hình và cơ chế vận hành kế toán
quản trị. Hà Nội: Nhà xuất bản Tài chính.
15. Trịnh Phan Thiên Trúc, 2014. Hoàn thiện hệ thống KTCP góp phần nâng
cao tính hữu ích thông tin cho quản trị hoạt động kinh doanh tại công ty
TNHH ABRASIVES Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ kinh tế. Trường Đại học
Kinh tế TP Hồ Chí Minh.
16. Trịnh Thị Tuyết Nga, 2009. Hoàn thiện kế toán chi phí tại Công ty cổ phần
tư vấn thiết kế giao thông vận tải tư vấn phía nam. Luận văn Thạc sĩ kinh tế.
Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh.
17. Võ Văn Nhị và Bùi Văn Dương, 2001. Các giải pháp căn bản để phát huy
tính hữu ích của hệ thống kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
đối với công tác quản trị ở các doanh nghiệp Việt Nam. Đề tài nghiên cứu
khoa học. Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh.
❖ Danh mục tài liệu tiếng Anh
1. Al-Omiri, M. and Drury, C., 2007, A survey of factors influencing the choice
of product costing systems in UK organizations. Management Accounting
Research, Vol. 18 No. 4, pp. 399-424.
2. Bai, G., & Krishnan, R., 2012. Role of management accounting systems in
the development and efficacy of transactive memory systems. Journal of
Management Accounting Research, 24(1), 201–220.
3. Bolon, D. S., 1998. Information processing theory: Implications for health
care organisations. International Journal of Technology Management, 15(3),
211-221.
4. Bouwens, J., and Abernethy, M. A., 2000. The consequences of
customization on management accounting system design. Accounting,
Organizations and Society, 25(3), 221–259.
5. Cagwin, D., Bouwman, M.J., 2002. The association between activity-based
costing and improvement in financial performance. Management Accounting
Research, 13, 1–39.
6. Chenhall, R.H., 2003. Management control system design within its
organizational context: findings from contingency-based research and
directions for the future. Accounting, Organizations and Society, 28, 127–
168.
7. Chenhall, R.H. and Morris, D., 1986. The impact of structure, environment,
and interdependence on the perceived usefulness of management accounting
systems. The Accounting Review, Vol. 61 No. 1, pp. 16-35.
8. Chong, V. K., 1996. Management Accounting Systems, Task Uncertainty
and Managerial Performance: A Research Note. Accounting, Organizations
and Society, 21(5), 415–421.
9. Cohen, S., and Kaimenaki, E., 2011. Cost accounting systems structure and
information quality properties: an empirical analysis. Journal of Applied
Accounting Research, Vol. 12 Iss 1 pp. 5 – 25.
10. Cooper, R. and Kaplan, R.S., 1988, Measure costs right: make the right
decisions. Harvard Business Review, September-October, pp. 96-103.
11. Cooper, R., & Kaplan, R., 1991. The design of cost manage- ment systems:
Text, cases, and readings. Englewood Cliffs, NJ: Prentice Hall.
12. Cooper, R., & Kaplan, R., 1992. Activity-based systems: Measuring the costs
of resource usage. Accounting Horizons, 6, 1–13.
13. Datar, S., & Gupta, M., 1994. Aggregation, specification and measurement
errors in product costing. The Accounting Review, 69, 567–591.
14. Dopuch, N., 1993. A perspective on cost drivers. The Accounting Review, 68,
615–620.
15. Emmanuel, C., Otley, D., Merchant, K., 1990. Accounting for Management
Control, second ed. Chapman and Hall, London.
16. Eppler, M. J. and Wittig, D., 2000. Conceptualizing Information Quality: A
review of Information Quality Frameworks from the Last Ten Years.
Proceedings of the 2000 Conference on Information Quality.
17. Feltham, G. A., 1977. Cost aggregation: An information economic analysis.
Journal of Accounting Research, 15, 42–70.
18. Frezatti, F., Aguiar, A. B., Guerreiro, R., & Gouvea, M. A., 2011. Does
management accounting play role in planning process?. Journal of Business
Research, 64, 242–249.
19. Galbraith, J. R., 1973. Designing complex organizations. Addison-Wesley
Longman Publishing Co., Inc.
20. Galbraith, J. R., 1977. Organization design: An information processing view.
Organizational Effectiveness Center and School, 21.
21. Gelinas, U.J and Dull, B., 2008. Accounting Information Systems.
International Student Edition.
22. Hilton, R., 1979. The determinants of cost information value: An illustrative
analysis. Journal of Accounting Research, 17, 411–435.
23. Hoque, Z., 2000. Just-in-time production, automation, cost allocation
practices and importance of cost information: an empirical investigation in
New Zealand-based manufacturing organizations. British Accounting
Review, Vol. 32 No. 2, pp. 133-59.
24. Johnson, H., 1992. It’s time to stop overselling activity-based concepts.
Management Accounting, 74, 26–35.
25. Khalil, O. E., Strong, D. M., Kahn, B. K., and Pipino, L. L., 1999. Teaching
Information Quality in Information Systems Undergraduate Education.
Informing Science: the International Journal of an Emerging Transdiscipline,
2, 53.
26. Kaplan, R. S., and Johnson, H., 1987. Relevance lost: The rise and fall of
management accounting. Harvard Business School, Boston, MA.
27. Kaplan, R. S., and Cooper, R., 1998. Cost and effect: Using integrated cost
systems to drive profitability and performance. Boston: Harvard Business
School Press.
28. Kaplan, R. S., and Norton, D. P., 1992. The balanced scorecard-measures
that drive performance. Harvard Business Review, 70, 71–79.
29. Karmarkar, U. S., Lederer, P. J., & Zimmerman, J. L., 1990. Choosing
manufacturing production control and cost accounting systems. In R. Kaplan
(Ed.). Measures for manufacturing excellence. Boston, MA: Harvard
Business School Press.
30. Michael, S. C., 2011. Antecedents and consequences of cost information
usage in decision making. Advances in Management Accounting, 19, 205–
223.
31. Michael R. K, Cecily A. R, 2011. Cost accounting: Foundations and
Evolutions, 8 edition, South-Western College Pub. Periasamy P. (2010). A
textbook of financial cost and management accounting, Himalaya Publish
House.
32. Nicolaou, A.I., 2000, A contingency model of perceived effectiveness in
accounting information systems: organizational coordination and control
effects, International Journal of Accounting Information Systems, Vol. 1 No.
2, pp. 91-105.
33. Nicolaou, A.I., 2003, Manufacturing strategy implementation and cost
management systems effectiveness, European Accounting Review, Vol. 12
No. 1, pp. 175 - 99.
34. Noreen, E., 1991. Conditions under which activity based cost systems
provide relevant costs. Journal of Management Accounting Research, 3, 159
– 168.
35. Pavlatos, O., and Paggios, I., 2009. A survey of factors influencing the cost
system design in hotels. International Journal of Hospitality Management,
28, 263 – 271.
36. Pizzini, M. J., 2006. The relation between cost-system design, managers'
evaluations of the relevance and usefulness of cost data, and financial
performance: an empirical study of US hospitals. Accounting, Organizations
and Society, 31(2), 179 – 210.
37. Schoute, M., 2009. The relationship between cost system complexity,
purposes of use, and cost system effectiveness. The British Accounting
Review, 41, 208–226.
38. Simons, R., 1987. Accounting control system and business strategy: And
empirical analysis. Accounting, Organizations, and Society, 12, 357–374.
39. Triest, S. V., and Elshahat, M. F., 2007. The use of costing information in
Egypt: a research note. Journal of Accounting & Organizational Change,
Vol. 3 Iss 3 pp. 329 – 343.
40. Uyar, A., and Kuzey, C., 2016. Does management accounting mediate the
relationship between cost system design and performance?. Advances in
Accounting, incorporating Advances in International Accounting, xxx, xxx–
xxx.
41. Walker, K. B., Fleischman, G. M., and Johnson, A., 2012. Measuring
management accounting service quality. Management Accounting Quarterly,
13(3), 15–27.
PHỤ LỤC 1:
THANG ĐO GỐC (Cohen and Kaimenaki, 2011)
Variables measurement
❖ Level of detail of cost accounting information
Q1.1: Identify to what extent the cost accounting system provides data that allow
you to analyse costs by (1: not at all, 5: to a very great extent) (Variable DET_1):
- Customer.
- Product.
- Cost centre.
- Activity.
- Geographic region.
Q1.2: Identify to what extent the cost accounting system allows the preparation
of customized reports according to user specifications (1: not at all, 5: to a very
great extent) (Variable DET_2).
❖ Ability to disaggregate costs according to behaviour
Q2: Identify to what extent the cost accounting system categorizes costs into (1:
not at all, 5: to a very great extent) (Variable DISAGG):
- Direct and indirect.
- Fixed and variable.
- Controllable and non-controllable.
❖ Extent to which variances are calculated
Q3: Identify to what extent the cost accounting system calculates the following
variances (1: not at all, 5: to a very great extent) (Variable VAR):
- Direct materials price variances.
- Direct materials quantity variances.
- Direct labour rate variances.
- Direct labour efficiency variances.
- Variable manufacturing overhead variances.
- Fixed manufacturing overhead variances.
- Non-manufacturing overhead variances.
- Activities cost variances.
❖ Frequency at which cost accounting information is provided to users
Q4.1: Identify to what extent the cost accounting system provides reports
frequently on a systematic, regular basis (1: not at all, 5: to a very great extent)
(Variable FREQ_1).
Q4.2: Identify to what extent the cost accounting system provides information
upon request (1: not at all, 5: to a very great extent) (Variable FREQ_2).
❖ Relevance of cost accounting information (Variable RELEV)
Q5.1: Regardless of the degree to which you actually use cost accounting
information in performing the following tasks, indicate the importance that you
consider cost accounting information plays in performing them (1: not at all
important, 5: very important):
- Measurement and evaluation of managers’ performance.
- Measurement and evaluation of departmental performance.
- Measurement of activities’ productivity.
- Recognition of value-adding activities.
- Recognition of non-value-adding activities.
- Preparation of customer profitability analyses.
- Analysis of differences between budgeted and actual results.
- Budget preparation.
- Cost control.
- Pricing.
- Benchmarking.
- Capital budgeting.
- Negotiation with suppliers.
- Discount policy.
- Evaluation of special orders’ profitability.
- Product design.
- Short-term decision making (e.g. make-or-buy decisions).
- Introduction or discontinuing of products.
- Enter new markets or drop existing markets.
- Valuation of inventories.
- Sales and production strategy.
Q5.2: Identify to what extent the existing cost accounting system in your
company provides the information you need in order to perform the following tasks:
(1: not at all, 5: to a very great extent):
- Measurement and evaluation of managers’ performance.
- Measurement and evaluation of departmental performance.
- Measurement of activities’ productivity.
- Recognition of value-adding activities.
- Recognition of non-value-adding activities.
- Preparation of customer profitability analyses.
- Analysis of differences between budgeted and actual results.
- Budget preparation.
- Cost control.
- Pricing.
- Benchmarking.
- Capital budgeting.
- Negotiation with suppliers.
- Discount policy.
- Evaluation of special orders’ profitability.
- Product design.
- Short-term decision making (e.g. make-or-buy decisions).
- Introduction or discontinuing of products.
- Enter new markets or drop existing markets.
- Valuation of inventories.
- Sales and production strategy.
❖ Other cost accounting information quality characteristics
Identify to what extent you agree with the following statements (1: strongly
disagree, 5: strongly agree).
Q6.1: Our cost accounting system provides accurate information (Variable
ACC).
Q6.2: Our cost accounting system provides up-to-date information (Variable
DATE).
Q6.3: Our cost accounting system provides reliable information (Variable REL).
Q6.4: Our cost accounting system provides information in a timely manner
(Variable TIME).
Q6.5: Our cost accounting system provides information that meets decision
makers’ needs (Variable NEEDS).
Q6.6: Our cost accounting system provides information at an appropriate level
of analysis for decision-making purposes (Variable APPR).
Q6.7: Users make use of cost accounting information when they make decisions
(Variable USE).
PHỤ LỤC 2:
MẪU PHIẾU PHỎNG VẤN Ý KIẾN CHUYÊN GIA
Kính chào Quý chuyên gia,
Tôi tên là Lưu Hồng Thy, là học viên cao học Trường đại học Kinh tế TP.
Hồ Chí Minh. Tôi hiện đang thực hiện nghiên cứu: "Ảnh hưởng của cấu trúc hệ
thống kế toán chi phí đến chất lượng thông tin chi phí - Nghiên cứu tại các
doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh”.
Tôi rất mong nhận được sự hỗ trợ từ Quý chuyên gia bằng việc cho ý kiến về
mô hình và thang đo tôi đề xuất dưới đây. Tất cả ý kiến, quan điểm của Quý chuyên
gia đều rất quan trọng và có giá trị đóng góp lớn vào kết quả của nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Quý chuyên gia và kính chúc Quý chuyên gia thật
nhiều sức khoẻ, thành công trong công việc cũng như trong cuộc sống.
Trân trọng./.
PHẦN I. THÔNG TIN CHUYÊN GIA
1. Họ và tên: ..........................................................................................................
2. Học hàm, học vị: ...............................................................................................
3. Chức danh/ địa vị: .............................................................................................
4. Đơn vị công tác: ................................................................................................
5. Điện thoại: ........................................................................................................
PHẦN II. GIỚI THIỆU MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT
Qua những nghiên cứu liên quan ở nước ngoài về mối quan hệ giữa cấu trúc
hệ thống kế toán chi phí và chất lượng thông tin chi phí, tác giả đã có cái nhìn tổng
quan làm cơ sở để xây dựng mô hình nghiên cứu và đưa ra các giả thuyết nghiên
cứu. Mô hình nghiên cứu của Sandra Cohen Efrosini Kaimenaki (2011), "Cost
accounting systems structure and information quality properties: an empirical
analysis", Journal of Applied Accounting Research, Vol. 12 Iss 1 pp. 5 - 25 được
tác giả quyết định kế thừa và thực hiện kiểm định thực nghiệm lại trong bối cảnh tại
Việt Nam, cụ thể là các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, thì
kết quả nghiên cứu có như là kết quả nghiên cứu tại Hy Lạp hay không. Với các giả
thuyết nghiên cứu như sau:
Cấu trúc hệ thống kế toán chi phí Thích hợp Chính xác Chất lượng thông tin chi phí Tổng hợp Tương thích Cập nhật Kịp thời Đáng tin cậy Hữu ích
+ + + + + + + + Mức độ chi tiết của thông tin kế toán chi phí
+ + + + + + + + Khả năng phân loại chi phí theo ứng xử
+ + + + + + + +
Phạm vi phân tích để kiểm soát, đánh giá những biến động chi phí
+ + + + + + + +
Tần suất cung cấp thông tin kế toán chi phí cho nhà quản trị
PHẦN III. NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ THANG ĐO
A. CẤU TRÚC HỆ THỐNG KẾ TOÁN CHI PHÍ
1. Mức độ chi tiết của thông tin kế toán chi phí:
Anh/Chị có nghĩ rằng mức độ chi tiết của thông tin kế toán chi phí ảnh
hưởng đến chất lượng thông tin chi phí?
Sau đây tôi xin đưa ra một số các phát biểu Anh/Chị vui lòng cho biết
Anh/Chị có hiểu phát biểu đó không? Nếu không, vì sao? Anh/Chị có muốn thay
đổi hay bổ sung phát biểu cho rõ ràng, dễ hiểu hơn không?
Q1.1: Hệ thống kế toán chi phí cung cấp dữ liệu cho phép phân tích chi phí ở cấp
độ:
- Khách hàng?
- Sản phẩm?
- Trung tâm chi phí?
- Hoạt động?
- Kênh phân phối?
..................................................................................................................................
Q1.2: Hệ thống kế toán chi phí cho phép lập các báo cáo tuỳ chỉnh theo yêu cầu
của nhà quản trị?
..................................................................................................................................
2. Khả năng phân loại chi phí theo ứng xử:
Anh/Chị có nghĩ rằng khả năng phân loại chi phí theo ứng xử ảnh hưởng đến
chất lượng thông tin chi phí?
Sau đây tôi xin đưa ra một số các phát biểu Anh/Chị vui lòng cho biết
Anh/Chị có hiểu phát biểu đó không? Nếu không, vì sao? Anh/Chị có muốn thay
đổi hay bổ sung phát biểu cho rõ ràng, dễ hiểu hơn không?
Q2: Hệ thống kế toán chi phí phân loại chi phí theo:
- Chi phí trực tiếp và gián tiếp?
- Định phí và biến phí?
- Chi phí có thể kiểm soát được và chi phí không thể kiểm soát được?
..................................................................................................................................
3. Phạm vi phân tích để kiểm soát, đánh giá những biến động chi phí:
Anh/Chị có nghĩ rằng Phạm vi phân tích để kiểm soát, đánh giá những biến
động chi phí ảnh hưởng đến chất lượng thông tin chi phí?
Sau đây tôi xin đưa ra một số các phát biểu Anh/Chị vui lòng cho biết
Anh/Chị có hiểu phát biểu đó không? Nếu không, vì sao? Anh/Chị có muốn thay
đổi hay bổ sung phát biểu cho rõ ràng, dễ hiểu hơn không?
Q3: Hệ thống kế toán chi phí phân tích các:
- Biến động giá nguyên vật liệu trực tiếp?
- Biến động lượng nguyên vật liệu trực tiếp?
- Biến động đơn giá nhân công trực tiếp?
- Biến động năng suất của nhân công trực tiếp?
- Biến động biến phí sản xuất chung?
- Biến động định phí sản xuất chung?
- Biến động chi phí ngoài sản xuất?
- Biến động mức độ hoạt động?
..................................................................................................................................
4. Tần suất cung cấp thông tin kế toán chi phí cho nhà quản trị:
Anh/Chị có nghĩ rằng tần suất cung cấp thông tin kế toán chi phí cho nhà
quản trị ảnh hưởng đến chất lượng thông tin chi phí?
Sau đây tôi xin đưa ra một số các phát biểu Anh/Chị vui lòng cho biết
Anh/Chị có hiểu phát biểu đó không? Nếu không, vì sao? Anh/Chị có muốn thay
đổi hay bổ sung phát biểu cho rõ ràng, dễ hiểu hơn không?
Q4.1: Hệ thống kế toán chi phí cung cấp các báo cáo thường xuyên trên cơ sở có
hệ thống
..................................................................................................................................
Q4.2: Hệ thống kế toán chi phí cung cấp thông tin theo yêu cầu của nhà quản trị
..................................................................................................................................
B. CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN CHI PHÍ
1. Thích hợp:
Anh/Chị có nghĩ rằng tính thích hợp là một thuộc tính của đo lường chất
lượng thông tin chi phí?
Sau đây tôi xin đưa ra một số các phát biểu Anh/Chị vui lòng cho biết
Anh/Chị có hiểu phát biểu đó không? Nếu không, vì sao? Anh/Chị có muốn thay
đổi hay bổ sung phát biểu cho rõ ràng, dễ hiểu hơn không?
Q5: Theo Anh/Chị, tầm quan trọng của thông tin kế toán chi phí và mức độ mà
hệ thống kế toán chi phí cung cấp những thông tin chi phí giúp Anh/Chị thực
hiện các nhiệm vụ sau:
- Đo lường và đánh giá hoạt động của các nhà quản trị?
- Đo lường và đánh giá hoạt động của các bộ phận chức năng?
- Đo lường năng suất của các hoạt động?
- Ghi nhận các hoạt động làm tăng thêm giá trị?
- Ghi nhận các hoạt động không làm tăng thêm giá trị?
- Chuẩn bị phân tích lợi nhuận thu được từ khách hàng?
- Phân tích sự chênh lệch giữa dự toán và kết quả thực tế?
- Lập dự toán ngân sách
- Kiểm soát chi phí?
- Định giá bán sản phẩm?
- So sánh điểm chuẩn (so sánh các quy trình kinh doanh và số liệu hiệu suất
của công ty với các sản phẩm công nghiệp và các phương pháp hay nhất từ
các công ty khác)?
- Dự toán vốn (Việc ra quyết định đầu tư dài hạn vào một hoặc nhiều dự án)?
- Đàm phán với nhà cung cấp?
- Xây dựng chính sách chiết khấu?
- Đánh giá lợi nhuận của các đơn đặt hàng đặt biệt?
- Thiết kế sản phẩm?
- Ra quyết định trong ngắn hạn (ví dụ: quyết định nên sản xuất hay nên mua
ngoài)?
- Giới thiệu hoặc ngừng cung cấp sản phẩm?
- Thâm nhập thị trường mới hoặc giảm thị trường hiện có?
- Định giá hàng tồn kho?
- Xây dựng chiến lược sản xuất và bán hàng?
..................................................................................................................................
2. Chính xác:
Anh/Chị có nghĩ rằng tính chính xác là một thuộc tính của đo lường chất
lượng thông tin chi phí?
Sau đây tôi xin đưa ra một số các phát biểu Anh/Chị vui lòng cho biết
Anh/Chị có hiểu phát biểu đó không? Nếu không, vì sao? Anh/Chị có muốn thay
đổi hay bổ sung phát biểu cho rõ ràng, dễ hiểu hơn không?
Q6: Hệ thống kế toán chi phí cung cấp thông tin chi phí chính xác?
..................................................................................................................................
3. Kịp thời:
Anh/Chị có nghĩ rằng tính kịp thời là một thuộc tính của đo lường chất lượng
thông tin chi phí?
Sau đây tôi xin đưa ra một số các phát biểu Anh/Chị vui lòng cho biết
Anh/Chị có hiểu phát biểu đó không? Nếu không, vì sao? Anh/Chị có muốn thay
đổi hay bổ sung phát biểu cho rõ ràng, dễ hiểu hơn không?
Q7: Hệ thống kế toán chi phí cung cấp thông tin chi phí một cách kịp thời.
..................................................................................................................................
4. Cập nhật:
Anh/Chị có nghĩ rằng tính cập nhật là một thuộc tính của đo lường chất
lượng thông tin chi phí?
Sau đây tôi xin đưa ra một số các phát biểu Anh/Chị vui lòng cho biết
Anh/Chị có hiểu phát biểu đó không? Nếu không, vì sao? Anh/Chị có muốn thay
đổi hay bổ sung phát biểu cho rõ ràng, dễ hiểu hơn không?
Q8: Hệ thống kế toán chi phí luôn cập nhật những thông tin chi phí mới nhất
..................................................................................................................................
5. Tính tương thích (đáp ứng nhu cầu):
Anh/Chị có nghĩ rằng tính tương thích là một thuộc tính của đo lường chất
lượng thông tin chi phí?
Sau đây tôi xin đưa ra một số các phát biểu Anh/Chị vui lòng cho biết
Anh/Chị có hiểu phát biểu đó không? Nếu không, vì sao? Anh/Chị có muốn thay
đổi hay bổ sung phát biểu cho rõ ràng, dễ hiểu hơn không?
Q9: Hệ thống kế toán chi phí cung cấp thông tin chi phí đáp ứng nhu cầu của
các nhà hoạch định chính sách
..................................................................................................................................
6. Tổng hợp:
Anh/Chị có nghĩ rằng tính tổng hợp là một thuộc tính của đo lường chất
lượng thông tin chi phí?
Sau đây tôi xin đưa ra một số các phát biểu Anh/Chị vui lòng cho biết
Anh/Chị có hiểu phát biểu đó không? Nếu không, vì sao? Anh/Chị có muốn thay
đổi hay bổ sung phát biểu cho rõ ràng, dễ hiểu hơn không?
Q10: Hệ thống kế toán chi phí cung cấp thông tin chi phí ở mức độ phân tích
thích hợp cho các mục đích ra quyết định
..................................................................................................................................
7. Đáng tin cậy:
Anh/Chị có nghĩ rằng tính đáng tin cậy là một thuộc tính của đo lường chất
lượng thông tin chi phí?
Sau đây tôi xin đưa ra một số các phát biểu Anh/Chị vui lòng cho biết
Anh/Chị có hiểu phát biểu đó không? Nếu không, vì sao? Anh/Chị có muốn thay
đổi hay bổ sung phát biểu cho rõ ràng, dễ hiểu hơn không?
Q11: Hệ thống kế toán chi phí cung cấp thông tin chi phí đáng tin cậy ..................................................................................................................................
8. Hữu ích:
Anh/Chị có nghĩ rằng tính hữu ích là một thuộc tính của đo lường chất lượng
thông tin chi phí?
Sau đây tôi xin đưa ra một số các phát biểu Anh/Chị vui lòng cho biết
Anh/Chị có hiểu phát biểu đó không? Nếu không, vì sao? Anh/Chị có muốn thay
đổi hay bổ sung phát biểu cho rõ ràng, dễ hiểu hơn không?
Q12: Nhà quản trị sử dụng thông tin kế toán chi phí cung cấp khi đưa ra các
quyết định
..................................................................................................................................
Theo Quý chuyên gia, mô hình nghiên cứu và thang đo trên có phù hợp với
môi trường kế toán chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam hay
không?
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
Và theo chuyên gia, còn có những nhân tố và thang đo nào khác ngoài các
nhân tố nêu trên thuộc cấu trúc của hệ thống kế toán chi phí ảnh hưởng đến chất
lượng thông tin chi phí hay không?
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN Ý KIẾN ĐÓNG GÓP
CỦA QUÝ CHUYÊN GIA!
Mọi ý kiến đóng góp của Quý chuyên gia liên quan đến mô hình nghiên cứu
hoặc mọi thắc mắc về kết quả thực nghiệm xin vui lòng liên lạc với tôi qua email:
luuthy.ueh@gmail.com.
Trân trọng cảm ơn!./.
PHỤ LỤC 3:
DANH SÁCH CÁC CHUYÊN GIA
STT Chuyên gia Thông tin chuyên gia
+ Đơn vị: Trường Đại học Kinh tế - Luật.
+ Chức vụ: Trưởng khoa Kế toán Kiểm toán. 1 TS. Nguyễn Thị Lan Anh
+ Số điện thoại: 0903.920.989
+ Địa chỉ Email: anhntl@uel.edu.vn
+ Đơn vị: Trường Đại học Mở TP. HCM.
+ Chức vụ: Phó Trưởng Khoa Kế toán Kiểm toán. 2 TS. Hồ Hữu Thụy
+ Số điện thoại: 0902.844.414
+ Địa chỉ Email: thuy.hh@ou.edu.vn
+ Đơn vị: Công ty TNHH MTV Thép Tấm Lá Phú Mỹ - VNSTEEL 3 ThS. Tô Hùng Vỹ
+ Chức vụ: Kế toán trưởng
+ Đơn vị: Công ty TNHH MTV Dịch vụ Giếng khoan Dầu khí PVD.
+ Chức vụ: Kế toán tổng hợp. 4 Đỗ Thị Tâm
+ Số điện thoại: 0903.661180
+ Địa chỉ Email: tamdt@pvdrilling.com.vn
+ Đơn vị: Công ty TNHH Spartronisc Việt Nam 5 ThS. Huỳnh Thị Ánh Tuyết + Chức vụ: Kế toán tổng hợp
+ Địa chỉ Email: snow83_kn@yahoo.com
PHỤ LỤC 4:
PHIẾU KHẢO SÁT
Kính chào Quý Anh/Chị,
Tôi tên là Lưu Hồng Thy, là học viên cao học của Trường đại học Kinh tế
TP. Hồ Chí Minh. Hiện tại, tôi đang tiến hành một cuộc khảo sát nhằm xác định
“Ảnh hưởng của cấu trúc hệ thống kế toán chi phí đến chất lượng thông tin chi
phí – Nghiên cứu tại các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn TP. Hồ Chí
Minh”. Để thu thập thông tin hỗ trợ cho đề tài nghiên cứu của mình, tôi rất mong
Anh/Chị dành một ít thời gian quý báu của mình để trả lời bảng câu hỏi dưới đây.
Xin lưu ý rằng không có câu trả lời nào đúng hoặc sai. Tất cả các câu trả lời đều có
giá trị rất quan trọng đối với sự thành công của nghiên cứu và ý kiến của Anh/Chị
sẽ được giữ bí mật tuyệt đối. Những thông tin mà Anh/Chị cung cấp chỉ được trình
bày bằng các con số, không một cá nhân hoặc một công ty nào được xác định cụ thể
trong nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn và kính chúc Anh/Chị thật nhiều sức khoẻ, hạnh
phúc và thành công.
Trân trọng!
PHẦN I. THÔNG TIN GẠN LỌC VỀ NGƯỜI TRẢ LỜI VÀ DOANH
NGHIỆP
Xin Quý Anh/Chị vui lòng cho biết thông tin chung về Anh/Chị và doanh
nghiệp mà Anh/Chị đang công tác.
1. THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
- Họ và tên: ......................................................................................................
- Chức vụ đang nắm giữ:
Kế toán viên Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng Làm tiếp câu sau Làm tiếp câu sau Làm tiếp câu sau
Ban Giám đốc Khác (….) Làm tiếp câu sau Thoát khỏi cuộc khảo sát
2. THÔNG TIN DOANH NGHIỆP
- Tên doanh nghiệp: .......................................................................................
- Trụ sở chính/ Văn phòng đại diện: ............................................................
(Nếu Trụ sở chính không phải là TP. Hồ Chí Minh, anh/chị vui lòng thoát
khỏi cuộc khảo sát)
- Số năm hoạt động:
Dưới 05 năm Thoát khỏi cuộc khảo sát Từ 05 đến dưới 10 năm Thoát khỏi cuộc khảo sát Từ 10 đến dưới 20 năm Làm tiếp câu sau Từ 20 năm trở lên Làm tiếp câu sau
- Loại hình doanh nghiệp:
Doanh nghiệp có vốn 100% nước ngoài Làm tiếp câu sau
Làm tiếp câu sau
Làm tiếp câu sau Doanh nghiệp có vốn nhà nước (có vốn nhà nước từ 51% trở lên) Doanh nghiệp vốn tư nhân trong nước (CP, TNHH, hợp danh…)
Doanh nghiệp liên doanh với đối tác nước ngoài Làm tiếp câu sau Khác (….) Thoát khỏi cuộc khảo sát
- Quy mô doanh nghiệp:
Siêu nhỏ Nhỏ Vừa Lớn Thoát khỏi cuộc khảo sát Thoát khỏi cuộc khảo sát Làm tiếp câu sau Làm tiếp câu sau
Tiêu chí phân loại doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa căn cứ theo tiêu chuẩn
của Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2019 như sau:
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa DN siêu nhỏ
Quy mô Khu vực Số lao động Tổng nguồn vốn Số lao động Tổng nguồn vốn Số lao động
10 người trở xuống 20 tỷ đồng trở xuống I. Nông, lâm nghiệp và thủy sản từ trên 10 người đến 200 người từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng từ trên 200 người đến 300 người
II. Công nghiệp và xây dựng 10 người trở xuống 20 tỷ đồng trở xuống từ trên 10 người đến 200 người từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng từ trên 200 người đến 300 người
III. Thương mại và dịch vụ 10 người trở xuống từ trên 10 người đến 50 người từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng từ trên 50 người đến 100 người 10 tỷ đồng trở xuống - Lĩnh vực hoạt động chính của doanh nghiệp:
Sản xuất Thương mại Dịch vụ Khác (….) Làm tiếp câu sau Thoát khỏi cuộc khảo sát Thoát khỏi cuộc khảo sát Thoát khỏi cuộc khảo sát
PHẦN II. BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
Xin Quý Anh/Chị trả lời những câu hỏi dưới đây theo thứ tự. Xin vui lòng
đọc từng câu hỏi một cách cẩn trọng và đánh số đại diện gần nhất với ý kiến riêng
của Anh/Chị về Hệ thống kế toán chi phí tại công ty Anh/Chị đang làm việc theo
thang điểm tăng dần tùy theo mức độ mà câu hỏi đặt ra, quy ước số càng lớn, mức
độ càng tăng dần.
A. CẤU TRÚC HỆ THỐNG KẾ TOÁN CHI PHÍ
1. Mức độ chi tiết của thông tin kế toán chi phí
STT Phát biểu Mã hóa
Mức độ (1: Hoàn toàn không, 2: Ít, 3: Trung bình, 4: Nhiều, 5: Rất lớn)
Q1.1: Hệ thống kế toán chi phí cung cấp dữ liệu cho phép phân tích chi phí ở cấp độ:
Det1_1 Det1_2 Det1_3 1 2 3 + Khách hàng + Sản phẩm + Trung tâm chi phí 1 1 1 2 2 2 3 4 5 3 4 5 3 4 5
+ Hoạt động + Kênh phân phối Det1_4 Det1_5 4 5 1 1 2 2 3 4 5 3 4 5
Det2 6 1 2 3 4 5 Q1.2: Hệ thống kế toán chi phí cho phép lập các báo cáo tuỳ chỉnh theo yêu cầu của nhà quản trị
2. Khả năng phân loại chi phí theo ứng xử
Mã hóa STT Phát biểu
Mức độ (1: Hoàn toàn không, 2: Ít, 3: Trung bình, 4: Nhiều, 5: Rất lớn)
Q2: Hệ thống kế toán chi phí phân loại chi phí theo:
Disagg_1 7 + Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp 1 2 3 4 5
Disagg_2 8 + Định phí và biến phí 1 2 3 4 5
Disagg_3 9 1 2 3 4 5 + Chi phí có thể kiểm soát được và chi phí không thể kiểm soát được
3. Phạm vi phân tích để kiểm soát, đánh giá những biến động chi phí
STT Phát biểu Mã hóa
Mức độ (1: Hoàn toàn không, 2: Ít, 3: Trung bình, 4: Nhiều, 5: Rất lớn)
Q3: Hệ thống kế toán chi phí phân tích các:
Var_1 10 + Biến động giá nguyên vật liệu trực tiếp 1 2 3 4 5
Var_2 Var_3 11 + Biến động lượng nguyên vật liệu trực tiếp 12 + Biến động đơn giá nhân công trực tiếp 1 1 2 2 3 3 4 5 4 5
Var_4 Var_5 Var_6 Var_7 Var_8 13 + Biến động năng suất nhân công trực tiếp 14 + Biến động biến phí sản xuất chung 15 + Biến động định phí sản xuất chung 16 + Biến động chi phí ngoài sản xuất 17 + Biến động mức độ hoạt động 1 1 1 1 1 2 2 2 2 2 3 3 3 3 3 4 5 4 5 4 5 4 5 4 5
4. Tần suất cung cấp thông tin kế toán chi phí cho nhà quản trị
STT Phát biểu Mã hóa
Mức độ (1: Hoàn toàn không, 2: Ít, 3: Trung bình, 4: Nhiều, 5: Rất lớn)
Freq1 18 1 2 3 4 5 Q4.1: Hệ thống kế toán chi phí cung cấp các báo cáo thường xuyên trên cơ sở có hệ thống
Freq2 19 1 2 3 4 5 Q4.2: Hệ thống kế toán chi phí cung cấp thông tin theo yêu cầu của nhà quản trị
B. CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN CHI PHÍ
1. Thích hợp
Mức độ Mức độ T T T T
Phát biểu Mã hóa Mã hóa
bình, Q5.2: Hệ thống kế toán chi phí cung cấp những thông tin chi phí giúp Anh/Chị thực hiện các nhiệm vụ sau: toàn (1: Hoàn Ít, 3: không, 2: 4: Trung Nhiều, 5: Rất lớn) Q5.1: Theo Anh/Chị, tầm quan trọng của thông tin kế toán chi phí trong việc thực hiện các nhiệm vụ sau: (1: Rất không quan trọng, 2: Khá không quan trọng, 3: Quan trọng, 4: Khá quan trọng, 5: Rất quan trọng)
1 2 3 4 5 20 41 1 2 3 4 5 Relev _22 Relev _1 + Đo lường và đánh giá hoạt động của các nhà quản trị
1 2 3 4 5 21 42 1 2 3 4 5 Relev _23 Relev _2 + Đo lường và đánh giá hoạt động của các bộ phận chức năng
1 2 3 4 5 22 43 1 2 3 4 5 Relev _24 Relev _3
1 2 3 4 5 23 44 1 2 3 4 5 Relev _25 Relev _4 + Đo lường năng suất của các hoạt động + Ghi nhận các hoạt động làm tăng thêm giá trị
1 2 3 4 5 24 45 1 2 3 4 5 Relev _26 Relev _5 + Ghi nhận các hoạt động không làm tăng thêm giá trị
1 2 3 4 5 25 46 1 2 3 4 5 Relev _27 Relev _6 + Chuẩn bị phân tích lợi nhuận thu được từ khách hàng
1 2 3 4 5 26 47 1 2 3 4 5 Relev _28 Relev _7 + Phân tích sự chênh lệch giữa dự toán và kết quả thực tế
1 2 3 4 5 27 48 1 2 3 4 5 + Lập dự toán ngân sách Relev _29 Relev _8
1 2 3 4 5 28 + Kiểm soát chi phí 49 1 2 3 4 5 Relev _30 Relev _9
1 2 3 4 5 29 50 1 2 3 4 5 + Định giá bán sản phẩm Relev _31 Relev _10
1 2 3 4 5 30 51 1 2 3 4 5 Relev _32 Relev _11
+ So sánh điểm chuẩn (so sánh các quy trình kinh doanh và số liệu hiệu suất của công ty với các sản phẩm công nghiệp và các phương pháp hay nhất từ các công ty khác)
1 2 3 4 5 31 52 1 2 3 4 5 Relev _33 Relev _12 + Dự toán vốn (Việc ra quyết định đầu tư dài hạn vào một hoặc nhiều dự án)
1 2 3 4 5 32 53 1 2 3 4 5 + Đàm phán với nhà cung cấp Relev _34 Relev _13
1 2 3 4 5 33 54 1 2 3 4 5 Relev _35 Relev _14
1 2 3 4 5 34 55 1 2 3 4 5 Relev _36 Relev _15 + Xây dựng chính sách chiết khấu + Đánh giá lợi nhuận của các đơn đặt hàng đặc biệt
1 2 3 4 5 35 + Thiết kế sản phẩm 56 1 2 3 4 5 Relev _37 Relev _16
1 2 3 4 5 36 57 1 2 3 4 5 Relev _38 Relev _17 + Ra quyết định trong ngắn hạn (ví dụ: quyết định nên sản xuất hay nên mua ngoài)
1 2 3 4 5 37 58 1 2 3 4 5 Relev _18 Relev _38 + Giới thiệu hoặc ngừng cung cấp sản phẩm
1 2 3 4 5 38 59 1 2 3 4 5 Relev _19 Relev _40 + Thâm nhập thị trường mới hoặc giảm thị trường hiện có
1 2 3 4 5 39 60 1 2 3 4 5 Relev _20 + Định giá hàng tồn kho Relev _41
1 2 3 4 5 40 61 1 2 3 4 5 Relev _21 Relev _42 + Xây dựng chiến lược sản xuất và bán hàng
Anh/Chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của Anh/Chị đối với các phát biểu sau:
2. Chính xác
STT Phát biểu Mã hóa
Mức độ (1: Hoàn toàn không đồng ý, 2: Không đồng ý, 3: Trung lập, 4: Khá đồng ý, 5: Rất đồng ý)
Acc 62 1 2 3 4 5 Q6: Hệ thống kế toán chi phí cung cấp thông tin chi phí chính xác
3. Kịp thời
STT Phát biểu Mã hóa
Mức độ (1: Hoàn toàn không đồng ý, 2: Không đồng ý, 3: Trung lập, 4: Khá đồng ý, 5: Rất đồng ý)
Time 63 1 2 3 4 5 Q7: Hệ thống kế toán chi phí cung cấp thông tin chi phí một cách kịp thời
4. Cập nhật
STT Phát biểu Mã hóa
Mức độ (1: Hoàn toàn không đồng ý, 2: Không đồng ý, 3: Trung lập, 4: Khá đồng ý, 5: Rất đồng ý)
Date 64 1 2 3 4 5 Q8: Hệ thống kế toán chi phí luôn cập nhật những thông tin chi phí mới nhất
5. Tương thích
STT Phát biểu Mã hóa
Mức độ (1: Hoàn toàn không đồng ý, 2: Không đồng ý, 3: Trung lập, 4: Khá đồng ý, 5: Rất đồng ý)
Needs 65 1 2 3 4 5 Q9: Hệ thống kế toán chi phí cung cấp thông tin chi phí đáp ứng nhu cầu của các nhà hoạch định chính sách
6. Tổng hợp
STT Phát biểu Mã hóa
Mức độ (1: Hoàn toàn không đồng ý, 2: Không đồng ý, 3: Trung lập, 4: Khá đồng ý, 5: Rất đồng ý)
Appr 66 1 2 3 4 5 Q10: Hệ thống kế toán chi phí cung cấp thông tin chi phí ở mức độ phân tích thích hợp cho các mục đích ra quyết định
7. Đáng tin cậy
STT Phát biểu Mã hóa
Mức độ (1: Hoàn toàn không đồng ý, 2: Không đồng ý, 3: Trung lập, 4: Khá đồng ý, 5: Rất đồng ý)
Reliab 67 1 2 3 4 5 Q11: Hệ thống kế toán chi phí cung cấp thông tin chi phí đáng tin cậy
8. Hữu ích
STT Phát biểu Mã hóa
Mức độ (1: Hoàn toàn không đồng ý, 2: Không đồng ý, 3: Trung lập, 4: Khá đồng ý, 5: Rất đồng ý)
Use 68 1 2 3 4 5 Q12: Nhà quản trị sử dụng thông tin kế toán chi phí cung cấp khi đưa ra các quyết định
PHẦN III. NHỮNG Ý KIẾN KHÁC CỦA QUÝ ANH/CHỊ
Theo Anh/Chị, ngoài những ý kiến nêu trên bảng câu hỏi khảo sát, Anh/Chị
có bổ sung, góp ý thêm để hoàn thiện bài nghiên cứu của tác giả:
..................................................................................................................................
.................................................................................................................................. Kết thúc!!! Anh/Chị đã hoàn thành xong bảng khảo sát.
Chân thành cảm ơn Anh/Chị đã tham gia cuộc khảo sát này!
PHỤ LỤC 5:
DANH SÁCH CÁC DOANH NGHIỆP ĐƯỢC KHẢO SÁT
STT Tên doanh nghiệp Địa chỉ
1 BHT Technology
2 Công ty Cổ Phần Công Nghệ Tiên Phong 486/26A Kha Van Cân, KP9, P.Hiệp Bình Chánh, Q.Thủ Đức, Tp HCM Tân Thuận Đông, Quận 7, Hồ Chí Minh
3 Công ty Cổ phần Hàng tiêu dùng Masan (UpCOM) Tầng 12, tòa nhà Mplaza Saigon, số 39 Lê Duẩn, phường Bến Nghé, quận 1, Tp HCM
4 CÔNG TY CP ÔTÔ TRƯỜNG HẢI 80 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q.Phú Nhuận, Tp.HCM
5 Công ty Cổ Phần Sản Xuất Nhựa Duy Tân 298 Hồ Học Lãm, An Lạc, Bình Tân, Hồ Chí Minh
6 CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM - VINAMILK Số 10, đường Tân Trào, P.Tân Phú, Quận 7, Tp.HCM
7 Công ty TNHH May - In - Thêu M&J 27/9 Khu Phố 5, Phường Tân Thới Nhất, Quận 12, TPHCM
8 157 Võ Thị Sáu, Phường 6, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh Công Ty TNHH Một Thành Viên Đầu Tư Du Lịch Và Vận Tải Biển Phương Nam
9 Công ty TNHH MTV Tổng công ty 28 3 Nguyễn Oanh P.10, Phường 10, Quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.
10 Công ty CP đầu tư bầu trời (SKY JSC) 10 Huỳnh Khương Ninh, Phường Đa Kao, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
11 Công ty TNHH PADO 178a, Nguyễn Văn Trổi, Phường 1, Phú Nhuận, Hồ Chí Minh
12 Công ty TNHH Sản Xuất - Thương Mại Tiến Lộc 15 Nam Quốc Cang - Phường Phạm Ngũ Lão - Quận 1 - Tp.HCM
ty TNHH Sản Xuất 13 Công Thương Mại Kim Hoàn Vũ
14 Công ty TNHH Sơn Tùng
15 Công ty Dầu Thực Vật-Hương Liệu Mỹ Phẩm Việt Nam H31 bis - K300 Cộng Hòa, Phường 12, Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh 39/5 Hoàng Dư Khương, Phường 12, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh 58, Nguyễn Bỉnh Khiêm, P. Đa Kao, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
16 Công ty TNHH SX TM Hồng Ngọc 05 Quang Trung, Phường 11, Quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh
17 CÔNG TY DUTCH LADY VIỆT NAM 778/22 Nguyễn Kiệm, Quận Phú Nhuận, TPHCM
18 Trang An V.E.M Co, Ltd
19 CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU THỰC VẬT TƯỜNG AN 43 – 45 Đất Thánh, P.6, Quận Tân Bình, Tp.HCM 48/5 Phan Huy Ích, Phường 15, Quận Tân Bình
20 CÔNG TY TNHH NHÀ MÁY BIA HEINEKEN VIỆT NAM Tầng 18-19 Tòa nhà Vietcombank, Số 05 Công Trường Mê Linh, Phường Bến Nghé, Bến Nghé, Quận 1, Hồ Chí Minh
21 420 Nơ Trang Long Nơ Trang Long, Phường 13, Bình Thạnh, Hồ Chí Minh CÔNG TY TNHH MTV VIỆT NAM KỸ NGHỆ SÚC SẢN VISSAN
22 Công Ty CP Xi Măng FiCO Tây Ninh (TAFiCO) Lầu 4, 9-19 Hồ Tùng Mậu, Phường Nguyễn Thái Bình, Quận 1, TP. HCM
23 913 Trường Chinh, Tây Thạnh, Tân Phú, Hồ Chí Minh CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ NGHỆ THỰC PHẨM VIỆT NAM (VIFON)
24 Công ty TNHH Dầu thực vật Cái Lân (CALOFIC) Lô C21, Khu Công Nghiệp Hiệp Phước, Huyện Nhà Bè, Thành Phố Hồ Chí Minh
25 CÔNG TY TNHH NESTLE VIỆT NAM Lầu 5, Empress Tower 138-142 Hai Bà Trưng, Phường Đa Kao, Quận 1, Tp.Hồ Chí Minh
26 Công Ty TNHH Nước Giải Khát Suntory Pepsico Việt Nam Cao ốc Sheraton, số 88 đường Đồng Khởi, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
27 CÔNG TY AJINOMOTO VIỆT NAM Tầng 5, Golden Tower, Số 6, Nguyễn Thị Minh Khai, P. Đa Kao, Q.1, TP.HCM
28 Saigon Precision Đường Số 2, Phường Linh Trung, Thủ Đức, Hồ Chí Minh
29 International Minh Viet Joint Stock Company (IMV) 87 Hoàng Văn Thái, Khu Đô thị mới Phú Mỹ Hưng, P. Tân Phú, Q.7, TP.HCM
30 CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN MASAN Tầng 8, Central Plaza, 17, Đường Lê Duẩn, Bến Nghé, Quận 1, Hồ Chí Minh
31 Nidec Vietnam Lô I1-N2, Khu công nghệ cao, Phường Tân Phú, Quận 9, TPHCM
32 CÔNG TY DẦU ĂN GOLDEN HOPE NHÀ BÈ Số 370, Gò Ô Môi, KP.2, P. Phú Thuận, Quận 7, TP.HCM
33 60 Trường Sơn, Phường 2, Tân Bình, Hồ Chí Minh
34 18A/103 Nguyễn Thị Minh Khai, P. Đa Kao, Q.1, TP. HCM Công Ty TNHH Thang Máy Mitsubishi Việt Nam (VMEC) CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM CÔNG NGHỆ SÀI GÒN
35 Brother Vietnam 43 Trần Khánh Dư, Phường Tân Định, Quận 1, Thành Phố Hồ Chí Minh
36 CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN HOA SEN Tầng 15, Tòa nhà Vietcombank, số 5 Công Trường Mê Linh, P. Bến Nghé, Quận 1, TPHCM
37 Công ty ACSD 76 Lê Lai, Phường Bến Thành, Quận 1, Hồ Chí Minh
38 CÔNG TY CP HYUNDAI THÀNH CÔNG VIỆT NAM Tầng 14 , Vincom Center, 72 Lê Thánh Tông, Quận 1
39 CÔNG TY TNHH KAKUSHO METAL VN Đường số 19, Tân Thuận Đông, Quận 7, Hồ Chí Minh
40 Công ty TNHH Panasonic AVC Networks Việt Nam Lô 73-75, Đường D, Khu chế xuất Sài Gòn - Linh Trung, Phường Linh Trung, Quận Thủ Đức, TPHCM
41 Công ty TNHH Bao bì giấy nhôm New Toyo Đường số 3 KCN Thuộc KCX Linh Trung 2, Phường Bình Chiểu, Quận Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh
42 Hoshino Vietnam Đường Số 2F, Vĩnh Lộc A, Bình Chánh, Hồ Chí Minh
CỔ PHẦN 43 CÔNG TY ACECOOK VIỆT NAM Lô số II-3 và II-5, đường số 11, nhóm CN II, Khu Công nghiệp, Phường Tây Thạnh, Quận Tân Phú, TPHCM
44
45 CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG SẢN (APROMACO) Công ty TNHH Sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tiên 431 Trần Xuân Soạn, Tân Kiểng, Quận 7, Hồ Chí Minh 129 Lý Chiêu Hoàng, Phường 10, Quận 6, Hồ Chí Minh
46 201 Dương Quảng Hàm, P.6, Q.Gò Vấp, Tp.Hồ Chí Minh CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI THẾ SANG
47 CTCP Vinacam Khu Liên Cơ Quan, 28 Mạc Đĩnh Chi, Đa Kao, Quận 1, Hồ Chí Minh
48 Công ty cổ phần bu lông Sao Việt Á 352 Trường Sa, P.2, Q. Phú Nhuận, HCM
49 Công ty TNHH Abrasives Việt Nam
50 Công ty TNHH T&E Đường CN3, Phường 15, Tân Phú, Hồ Chí Minh 37, Đường 16, Phường 11, Quận Gò Vấp, TP.HCM
51 Công ty TNHH Nhựa và Hóa chất TPC Vina Lầu 9, Phòng 901, Toà nhà Harbour View 35 Nguyễn Huệ, Quận 1, TPHCM, Việt Nam
52 CÔNG TY TNHH BAO BÌ UNITED Cụm KCN-TTCN(Sạch) , Xã Xuân Thới Sơn, Huyện Hóc Môn, TP. Hồ Chí Minh
53 CTY CỔ PHẦN THỰC PHẨM DINH DƯỠNG NUTIFOOD 281 Hoàng Diệu, Phường 6, Quận 4, Hồ Chí Minh
54 Công ty TNHH ALT 616/104/3 Lê Đức Thọ, P.15, Q. Gò Vấp, TPHCM
55 TTT Corporation 36 Lý Tự Trọng, P. Bến Nghé, Q.1, TP.Hồ Chí Minh
56 SEAPRODEX 2-4-6 Đồng Khởi, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
57 Công ty TNHH Hiếu Nghĩa Thịnh 89 Lê Niệm, P. Phú Thạnh, Q. Tân Phú, TP. Hồ Chí Minh
58 Công ty TNHH SX-TM-DV Cơ Khí ABM 382/6 Mã Lò, KP10, Bình Hưng Hòa A, Bình Tân
59 Công Ty TNHH Thương Mại Lá Phong 360 Lý Thái Tổ, P. 1, Q. 3,Tp. Hồ Chí Minh
60 Công ty TNHH Hiệp Phát
Lô B3 - B22, Đường 9, Khu Công Nghiệp Lê Minh Xuân, X. Tân Nhựt, H. Bình Chánh,Tp. Hồ Chí Minh (TPHCM)
61 Okaya Vietnam Lô T1.07b-15a và T2.07b-15a, Đường số 18, Khu Chế Xuất Tân T, Phường Tân Thuận Đông, Quận 7, TPHCM
62 Ricco Vietnam Số Lô 74, Đường C, KCX Linh Trung II, Phường Bình Chiểu, Quận Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh
63 Công ty TNHH Koei Việt Nam Tầng M, Tòa Nhà Empire Tower, 26- 28 Hàm Nghi, Q. 1,Tp. Hồ Chí Minh
64 CÔNG TY TNHH HUNTER DOUGLAS VIỆT NAM Lô A1, Đường Số 1, Khu Công Nghiệp Bình Chiểu, Phường Bình Chiểu, Quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh
65 Công ty Cổ phần chế biến gỗ ĐỨC THÀNH 21/6D Phan Huy Ích, Phường 14, Quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh
66 Công ty TNHH SX- TM- DV Phúc Vĩnh 321F Tân Kỳ Tân Quý, P. Tân Sơn Nhì, Q. Tân Phú,Tp. Hồ Chí Minh
67 Konica Minolta Vietnam Số Phòng 3, tầng 8, Bitexco Financial Tower, số 2, Đường Hải, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
68 Công ty TNHH Pilot & Tokai Việt Nam 19 Trương Công Định, Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.
69 Công ty Cổ Phần Năng Lượng Hatech 252 Phạm Đăng Giảng, P. Bình Hưng Hoà, Q. Bình Tân,Tp. Hồ Chí Minh
70 Mekong Auto 120 Trần Hưng Đạo, Quận 1, TP.HCM
71 Công Ty TNHH Thương Mại Sản Xuất Đông Minh Số 10, Đường 55A, P. Tân Tạo, Q. Bình Tân, Tp. Hồ Chí Minh
72 Sumitomo Chemical Vietnam Tầng 5, Số 40, Phạm Ngọc Thạch, Phường 6, Quận 3, Tp.HCM
73 Công Ty Cổ Phần Liworldco
Số 279/32 Âu Cơ, Phường 5, Quận 11, Tp.Hồ Chí Minh, Việt Nam Nhà máy : Số 441-443 Nguyễn Thị Tú, P.Bình Hưng Hòa, Quận Bình Tân, TP.HCM
74 Công Ty TNHH ITEQ Việt Nam Lô I-12, Đường số 13, nhóm CN I, Khu Công nghiệp Tân Bình, Phường Sơn Kỳ, Quận Tân Phú, Thành phố HCM
75 Hyozaemon SaiGon Khu Công Nghiệp Vĩnh Lộc, Lô 2A,Đường 5, Q. Bình Tân, Tp. Hồ Chí Minh
76 Mitsubishi Elevator Vietnam
77 Công ty CP Tara 60 Trường Sơn, Phường 2, Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh Tầng 3, Cao ốc HDTC, Số 36 Bùi Thị Xuân, P. Bến Thành, Q. 1, TP.HCM
78 Meinan Vietnam Lô Số 67, Đường Số 1, Khu Chế Xuất Linh Trung II, Phường Bình Chiểu, Quận Thủ Đức, TPHCM
79 Công ty TNHH SX TM Minh Chất 25 Đường số 13, P.Bình Trị Đông B, Q.Bình Tân, TP.HCM
80 TF Vietnam Khu chế xuất Tân Thuận, Quận 7, Tp. Hồ Chí Minh, Nhà máy 1 (Đường số 3)
81 Sakura Sonic Vietnam
82 CÔNG TY TNHH KA SHIN VIỆT NAM 38 Đường DC8, P. Sơn Kỳ, Q.Tân Phú,Tp. Hồ Chí Minh 54 Phan Đăng Lưu, phường 5, Phú Nhuận, Hồ Chí Minh
83 Japan Paper Technology Lô U 33B-35 Đường số 20, Khu chế xuất Tân Thuận, Quận 7, TP. HCM
84
85 Công ty TNHH Nhựa Tân Hiệp Hưng CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT ECOM 909 Đường 3 Tháng 2, P. 7, Q. 11,Tp. Hồ Chí Minh 69/9 Đường D2, Phường 25, Quận Bình Thạnh,Tp. Hồ Chí Minh
86 Cong ty CP XNK TM & DV KIM BAO 185 Nguyễn Sơn, P.Phú Thạnh, Q. Tân Phú, HCM
87 Cty TNHH Nhựa Tấn Hoằng
88 Công Ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Đỉnh Việt
89 Công ty TNHH SONATECH 115A, Đường Văn Thân, P. 8, Q. 6, Tp. Hồ Chí Minh 132 Đường Số 18, Ấp 2, Xã Bình Hưng, Huyện Bình Chánh, Tp. Hồ Chí Minh 110/44/7 Tô Hiệu, Phường Hiệp Tân, Quận Tân Phú, TP.HCM
90 Công ty TNHH TM - DV gốm sứ Mỹ Linh 133 Nguyễn Cửu Vân, Phường 17, Quận Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh
91 Công ty TNHH SX TM DV Kỹ Thuật Lê Phan 2549/28/4 Phạm Thế Hiển, Phường 7, Quận 8 Tp. Hồ Chí Minh
92 Toyo Piano Vietnam 105 Nguyễn Du, P. Bến Thành, Q.1, TP.HCM
93 Công Ty TNHH Công Nghệ Phú Tân 152 Thoại Ngọc Hầu, P. Phú Thạnh, Q. Tân Phú,Tp. Hồ Chí Minh
94 V.Flame & Granz
95 Vina Tokai Powdex
96 CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ TÂY SÀI GÒN Đường 10, Khu Chế Xuất Tân Thuận, P. Tân Thuận Đông, Q. 7, Tp. Hồ Chí Minh Lầu 7, MB Sunny Tower, 259 Trần Hưng Đạo,P. Cô Giang, Q.1, Tp.HCM 265 Đường số 1, Khu phố 4, P. Bình Trị Đông B, Q. Bình Tân, TPHCM
97 CÔNG TY TNHH CƠ KHI NHỰA VIỆT ÚC 26/6 Đường 12, Phường Tam Bình, Quận Thủ ĐứcTp. Hồ Chí Minh
98 Công Ty Cổ Phần Giám Định Kim Long 86 Xuân Thủy, Phường Thảo Điền, Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh
99 CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT - THƯƠNG MẠI & HÓA CHẤT PHƯƠNG ĐÔNG Lô III 3B - Nhóm Công nghiệp III, Khu Công Nghiệp Tân Bình Đ, Phường Tây Thạnh, Quận Tân Phú, TPHCM
100 Công ty Cổ Phần Nhựa Vinh Hoa Khu Công Nghiệp Lê Minh Xuân, H20- 20A, Đường Số 3, H. Bình Chánh, Tp. Hồ Chí Minh
101 CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ HANOREF 76/7 Hoàng Quốc Việt, Phường Phú Thuận, Quận 7, TP Hồ Chí Minh
102 CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU SÀI GÒN - KYMDAN 28 Bình Thới, Phường 14, Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh
103 CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT CƠ KHÍ DUY PHONG 345/1A, Quốc lộ 1A, Tổ 14, Khu phố 4, P. An Phú Đông, Quận 12, TP. HCM
104 Cty TNHH SX-TM-DV Mỹ Nghệ Thiên Mộc 60 Thân Nhân Trung, P. 13, Q. Tân Bình,Tp. Hồ Chí Minh
105 Công ty TNHH TM & SX Hải Đức 2B Hồ Xuân Hương, P. 6, Q. 3, TPHCM
106 CÔNG TY TNHH SX TM NHỰA VIỆT NAM 89/6B Nguyễn Ảnh Thủ, Ấp Mỹ Hòa 1, Trung Chánh, Huyện Hóc Môn, TPHCM
ty TNHH Tràng An 107 Công V.E.M 43-45 Đất Thánh, Phường 6, Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.
108 SAIGON-RDC 208 Nguyễn Trãi, P. Phạm Ngũ Lão, Quận 1, TP.HCM
109 Công Ty TNHH Scansia Pacific Lô 18 Đường Song Hành, Khu Công Nghiệp Tân Tạo, Phường Tân Tạo A, Quận Bình Tân, TPHCM
110 260/20 Bà Hom, P.13, Q. 6,Tp. Công Ty TNHH TM DV Kiên Trường
111 CÔNG TY TNHH SX-TM-DV TÂN THUẬN TIẾN LôA54/II, Đường 2D, Khu Công Nghiệp Vĩnh Lộc, P. Bình Hưng Hòa B, Q. Bình Tân, Tp. Hồ Chí Minh
VANG Trading 112 SONG Company Ltd Số 28 Đường Nguyễn Văn Dung, Phường 6, Quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh
113 241 Lý Thường Kiệt, Phường 15, Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh. Công ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại MINH HƯNG LONG
114 Công ty thiết bị xử lý chảy tràn quốc tế Spillfix 791/17A Trần Xuân Soạn, Quận 7, TP. HCM
115 CÔNG TY TNHH MEKONG AUTO Số 120, Đường Trần Hưng Đạo, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
116 CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP CAO SU MIỀN NAM 180 Nguyễn Thị Minh Khai, phường 6, quận 3, TP.HCM
117 Công ty CP Kiềm Nghĩa 700/15 Lạc Long Quân, Phường 9, Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.
118 Công ty CP Lương thực thực phẩm Colusa-Miliket 1230 Kha Vạn Cân, Phường Linh Trung, Quận Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh
119 Công ty CP Nhựa Rạng Đông 190 Lạc Long Quân, P.3, Q.11, TPHCM
120 Công ty CP Quạt Việt Nam Lô B13/1 Đường Số 1, KCN Vĩnh Lộc, Q. Bình Tân,Tp. Hồ Chí Minh
121 Công ty Giày da và may mặc xuất khẩu LEGAMEX 15 Trường Sơn, Phường 15, Quận 10, Tp.Hồ Chí Minh
122 Công ty CP Nhựa Bình Minh 240 Hậu Giang, Phường 9, Quận 6, TP Hồ Chí Minh
123 Công ty CP Giày An Lạc 3-5 Tên Lửa, Khu phố 1, Phường An Lạc A, Quận Bình Tân, TP Hồ Chí Minh
124 Công ty CP Sài Gòn VET 41A Đỗ Xuân Hợp, P. Phước Long B, Q. 9,Tp. Hồ Chí Minh
125 Công ty Nệm Liên Á
126 Công ty TNHH Nệm Vạn Thành 55/1A Khuông Việt, Phường Phú Trung, Quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh Số 9 Bùi Cẩm Hổ – P . Tân Thới Hòa – Quận Tân Phú – TP HCM
127 Công ty TNHH Ba Huân
128 CÔNG TY CỔ PHẦN KINH ĐÔ 22 Nguyễn Đình Chi, Phường 9, Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh 138 – 142, Hai Bà Trưng, Phường Đa Kao, Quận 1, TP.HCM
129 Công ty TNHH SX Đồng Phát 164 Quốc Lộ 13 (cũ), KP. 1, P. Hiệp Bình Phước, Q. Thủ Đức,Tp. Hồ Chí Minh
130 Công ty TNHH ALT 400/3 Ung Văn Khiêm, Phường 25, Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh
131 Công Ty TNHH Nhựa Tấn Phát Thành 879/20/10/98/1 HL2, KP8, P Bình Trị Đông A, Q Bình Tân, TP Hồ Chí Minh
132 Công ty TNHH TN SX Bao Bì Mai Thư 24 Trương Quốc Dung, P. 8, Phú Nhuận,Tp. Hồ Chí Minh
7, 133 KIENAN PACKAGING
89A Lý Phục Man, Phường Bình Thuận, Quận TP. HCM Lý Phục Man, Phường Bình Thuận, Quận 7, TP. HCM
134 CONG TY TNHH LUMINIA LIGHTING Unit 201, Tòa nhà Alpha Tower, 151 Nguyễn Đình Chiểu, Phường 6, Quận 3, Hồ Chí Minh
135 Công ty cổ phần mỹ thuật Gia Long 63 Lý Chính Thắng, Phường 8, Quận 3. TP.HCM
136 CONG TY CO PHAN SX TM VTN 38/16 Nguyễn Giản Thanh, Phường 15, Quận 10, TP.HCM
137 Công ty Nam Phương N.P 25 Trần Tuấn Khải, Phường 5, Quận 5, TP.HCM
138 CÔNG TY TNHH BAO BÌ PHÚC THỊNH 26F, Lê Quốc Hưng, Phường 12, Quận 4, HCMC
139 Công ty TNHH Sản xuất TM Mai Trần Hoàn Cầu 58/22 Lương Thế Vinh, P.Tân Thới Hòa, Q.Tân Phú, TP.Hồ Chí Minh
140 Công ty Bambu Decor 96B Xa Lộ Hà Nội, Phường An Phú, Quận 2, Tp. Hồ Chí Minh
141 Công Ty TNHH Cơ Điện Lạnh Hùng Vương Lộ 8, Đường C, KCN Tân Tạo, Q Bình Tân, TP.HCM
142 Công ty Cổ phần Thể thao Ngôi sao Geru
143 CÔNG TY TNHH ĐẮC LỘC
144 Công ty TNHH Thuốc Thú Y Thủy Sản Đại An Thái 1/1 Tân Kỳ Tân Quý, P. Sơn Kỳ, Q. Tân Phú, TP. HCM B12C/7A (mặt tiền) đường liên Ấp 1.2.3 , X.Vĩnh Lộc B, H. Bình Chánh, TP.HCM 2/62 Đường TL30, Phường Thạnh lộc, Quận 12, Thành phố.Hồ Chí Minh
145 Công ty Cổ Phần Sản Xuất Thương Mại Mê Kông 44-46 Đường 9A, Khu dân cư Trung Sơn, Xã Bình Hưng, Huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh.
146 CÔNG TY TNHH SX TM XUẤT NHẬP KHẨU HÀ Số 72/24 Nhất Chi Mai, P. 13, Q. Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh
147 Công ty TNHH Sản Xuất Hiệp Phước Thành A4C Khu Công Nghiệp Hiệp Phước, H. Nhà Bè,Tp. Hồ Chí Minh
148 Công ty thang máy Otis Việt Nam Intan Building, 97 Nguyễn Văn Trổi, Phường 12 – Quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
149 Công Ty Bao Bì Phương Nam Ấp Giữa, Xã Tân Phú Trung, Huyện Củ Chik, Tp. Hồ Chí Minh
ty TNHH PT-SX-TM 150 Công Thuận Thiên Số 7, Lô M, KDC Thới An, Đường Lê Thị Riêng, Phường Thới An, Quận 12, Tp. HCM
151 Công ty TNHH CANH TÂN GIA 48/4 Hồ Biểu Chánh, Phường 11, Quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
152 TÂN PHƯƠNG PHÁT 174A/7, Quốc Lộ 1A, Xã An Phú Tây, Huyện Bình Chánh, TP.HCM
153 Công ty TNHH Thiên Phúc 453/31 Lê Văn Sỹ, Phường 12, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh
154 CÔNG TY TNHH TM THẢM LEN QUANG MINH 192 - 194A Ung Văn Khiêm, Phường 25, Quận Bình Thạnh, TP.HCM
155 CÔNG TY TNHH SX TM THANH LONG Số 11 Đường A Khu ADC, Phường Phú Thạnh, Quận Tân Phú, Tp.HCM
156 Công ty TNHH SX TM DV Thịnh Khang số 14-16, đường số 3, Khu công nghiệp Tân Tạo, quận Bình Tân, TPHCM
157 CÔNG TY TNHH TM HIỆP MINH PHÁT
158 Công ty tnhh NaNo Dry 7/3 Đồng Tiến, Phường Đông Hưng Thuận, Quận 12, TPHCM 65/26 đường 339, Phường Phước Long B, Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh
159 Công ty TNHH Sản xuất – Thương Mại Phương Quân 80A-82 Vành Đai Trong, P. Bình Trị Đông B, Q. Bình Tân,Tp. Hồ Chí Minh
160 407 Bến Phú Lâm, Phường 9, Quận 6,Tp. Hồ Chí Minh CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ KHUÔN MẪU KỸ THUẬT PHÁT SANG
161 Showa Brain Navi Vietnam Lầu 1, Phòng 1.3, Số 3, Phan Văn Đạt, P. Bến Nghé, Q. 1,Tp. Hồ Chí Minh
162 CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI HOA LỢI 404 Xa Lộ Hà Nội, P. Phước Long A, Quận 9, TP HCM
163 CÔNG TY TNHH NHÔM THÉP QUANG MINH Số 01 Lô H1, Đường 52, Khu dân cư Tân Quy Đông, Phường Tân Phong, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh
164 Công ty cổ phần Thương mại và Sản xuất bao bì PPC Số 63 Bến Bình Đông, Phường 11, Quận 8, TP Hồ Chí Minh
165 CONG TY CO PHAN CO DIEN TU DAI THANH 15/10, Đường 6, khu phố 6, Phường Hiệp Bình Phước, Quận Thủ Đức, Tp. HCM
166 Công ty TNHH SX TM Mai Trần Hoàn Cầu 58/22 Lương Thế Vinh, P.Tân Thới Hòa, Q.Tân Phú, TP.Hồ Chí Minh
167 Công Ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Nam Đại Thành 416-418-420 Đ. Lý Thường Kiệt, P. 7, Q. Tân Bình,Tp. Hồ Chí Minh
168 Công ty TNHH UPack 50/27 Đường số 9, Phường 9, Quận Gò Vấp, TP. HCM
169 TBCN NHI VIET A11/19M2 Quốc Lộ 50, ấp 2, Xã Bình Hưng, Huyện Bình Chánh, TPHCM
170 Công ty cổ phần bu lông Sao Việt Á 223 Điện Biên Phủ, P. 15, Q. Bình Thạnh,Tp. Hồ Chí Minh
171 CÔNG TY CP Y DƯỢC PHẨM VIMEDIMEX 246 Cống Quỳnh, Phường Phạm Ngũ Lão, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
172 Công Ty TNHH Quảng Cáo Góc Nhìn 84/2A - Xuân Thới Đông 3, Xã Xuân Thới Đông, Huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh
173 24/5 Bình Lợi, Phường 13, Quận Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh CÔNG TY TNHH VẬT TƯ CÔNG THÁI NGHIỆP DƯƠNG
174 Công ty TNHH Kỹ Thuật Công Nghệ ATS 1041/62/43/10 Trần Xuân Soạn, Khu phố 5, Phường Tân Hưng, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh.
HUNG TRADING 175 LAC CO.,LTD
176 CONG TY TNHH DAU TU PHAT TRIEN CASUVI
177 VPDD Công ty Kỹ thuật Công nghệ Nippon Steel and S 47/80 Lạc Long Quân, Phường 1, Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh B8 Khu Dân Cư Xuyên á, Đường TCH 08, Phường Tân Chánh Hiệp, Quận 12,Tp. Hồ Chí Minh 115 Nguyễn Huệ, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
178 Công ty Cổ Phần Đông Quang 129-131 Lũy Bán Bích, P. Tân Thới Hòa, Q. Tân Phú,Tp. Hồ Chí Minh
179 Công Ty Cổ Phần Ánh Tân Cương 662/33 Sư Vạn Hạnh, Phường 12, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh
180 Công ty TNHH THANG VIỆT
181 CÔNG TY TNHH VIỆT NGHI 166 Đường K7, Phường 12, Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh. 198 Bùi Viện, P. Phạm Ngũ Lão, Q. 1,Tp. Hồ Chí Minh
Import and Export 182 Vietnam Partion Movable 323 Nguyễn Thị Kiểu, Tân Thới Hiệp, Quận 12, Hồ Chí Minh
183
184 Công ty Thiết Bị đóng gói Nhân Hoà CÔNG TY TNHH MÁY MÓC VÀ KỸ THUẬT BESTARI VIỆT NAM 905 đường 3/2, Phường 7, Quận 11, TP.Hồ Chí Minh Số 43, khu biệt thự Ngân Long, Đường Nguyễn Hữu Thọ, Xã Phước Kiển, Huyện Nhà Bè, Tp. HCM
185 Công Ty TNHH TM & SX Qui Lực 254/98/32 Âu Cơ, P. 9, Q. Tân Bình,Tp. Hồ Chí Minh
186 Công ty TNHH Công Nghệ V.H.P (Phòng 301, Lầu 3), 386-388 Hoàng Diệu, Phường 5, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh.
187 Công ty Cổ phần FAGI 51 Đinh Tiên Hoàng, Phường Đa Kao, Quận 1,Tp. Hồ Chí Minh
188 Công Ty TNHH TM DV Lâm Gia Phú 94 Phan Văn Trị, Phường 10, Quận Gò Vấp, TP.HCM
189 CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT - THƯƠNG MẠI LÊ HÀ VIỆT 19/4 Lam Sơn, P. 5, Q. Phú Nhuận,Tp. Hồ Chí Minh
190 Công ty TNHH Hoàng Danh
191 Công ty Thang máy Hoàn Công 413 Lê Văn Quới, Khu phố 5, Phường Bình Trị Đông A, Quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh. 95Bis Trần Phú, Phường 4, Quận 5,Tp. Hồ Chí Minh
192 Công ty Cổ Phần AP SAIGON PETRO Lầu 1, 6B Tôn Đức Thắng, Phường Bến Nghé, Quận 1, TPHCM
193 CÔNG TY TNHH SX VÀ TM MINH TIẾN Số 43, Đường 18, Khu Phố 1, Phường Bình Hưng Hòa, Quận Bình Tân, TP HCM
194 Công ty Cổ phần TM&SX Bao Bì Ánh Sáng 31A Đường 17, KP.3, P. Hiệp Bình Phước, Q. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh
195 CÔNG TY GARMEX SÀI GÒN 252 Nguyễn Văn Lượng, P.17, Q. Gò Vấp
196 Công ty Cổ phần Thiết bị Y tế Charles Wembley Việt Nam Tầng 5, Tòa nhà Lữ Gia Plaza, Số 70 Lữ Gia - Phường 15 - Quận 11 - TP Hồ Chí Minh
197 CÔNG TY TNHH THẾ GIỚI GEN Lô I5-1, Đường N7, Khu Công Nghệ Cao, Phường Hiệp Phú, Quận 9, TP.HCM
198 Công ty TNHH Sài Gòn Allied Tecnologies Lô I-4 KCN Cao TP.HCM, Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh
199 Công ty TNHH Công nghiệp Tohin Việt Nam Lô I- 10- 3 Đường D6,, Long Thạnh Mỹ, Quận 9, Hồ Chí Minh
200 Công ty TNHH Hai TV Năng lượng Bảo Sơn Lô I – 4b – 1.4, Đường N3, Khu Công nghệ cao, Quận 9, Tp. Hồ Chí Minh
PHỤ LỤC 6:
THỐNG KÊ MÔ TẢ CÁC BIẾN QUAN SÁT
Descriptive Statistics
N Range Minimum Maximum Mean Variance Std. Deviation
Det1_1 200 4 1 5 3,44 1,184 1,403
Det1_2 200 4 1 5 3,73 1,168 1,364
Det1_3 200 4 1 5 3,55 1,181 1,395
Det1_4 200 4 1 5 3,48 1,156 1,336
Det1_5 200 4 1 5 2,88 1,420 2,016
Det2 200 4 1 5 3,53 1,227 1,507
Disagg_1 200 4 1 5 3,27 1,302 1,696
Disagg_2 200 4 1 5 3,64 1,223 1,496
Disagg_3 200 4 1 5 3,64 1,130 1,277
Var_1 200 4 1 5 3,00 ,716 ,513
Var_2 200 4 1 5 3,11 ,823 ,677
Var_3 200 4 1 5 3,07 ,820 ,673
Var_4 200 4 1 5 3,05 ,822 ,675
Var_5 200 4 1 5 3,06 ,809 ,655
Var_6 200 4 1 5 3,06 ,806 ,650
Var_7 200 4 1 5 2,87 1,356 1,839
Var_8 200 4 1 5 3,10 ,783 ,613
Freq1 200 3 2 5 3,63 ,835 ,697
Freq2 200 3 2 5 3,18 ,809 ,654
Relev_1 200 4 1 5 2,91 1,286 1,654
Relev_2 200 4 1 5 3,15 1,312 1,723
Relev_3 200 4 1 5 2,94 1,284 1,649
Relev_4 200 4 1 5 2,94 1,304 1,700
Relev_5 200 4 1 5 3,05 1,295 1,676
Relev_6 200 4 1 5 2,99 1,322 1,749
Relev_7 200 4 1 5 2,97 1,270 1,612
Relev_8 200 4 1 5 3,01 1,320 1,744
Relev_9 200 4 1 5 2,90 1,345 1,809
Relev_10 200 4 1 5 3,05 1,306 1,706
Relev_11 200 4 1 5 3,01 1,297 1,683
Relev_12 200 4 1 5 3,20 1,326 1,759
Relev_13 200 4 1 5 2,99 1,266 1,603
Relev_14 200 4 1 5 2,97 1,270 1,612
Relev_15 200 4 1 5 3,04 1,258 1,582
Relev_16 200 4 1 5 3,12 1,298 1,684
Relev_17 200 4 1 5 3,00 1,330 1,769
Relev_18 200 4 1 5 2,95 1,279 1,636
Relev_19 200 4 1 5 2,95 1,273 1,620
Relev_20 200 4 1 5 2,97 1,301 1,693
Relev_21 200 4 1 5 3,62 1,087 1,182
Relev_22 200 4 1 5 3,63 1,058 1,119
Relev_23 200 4 1 5 3,88 1,042 1,085
Relev_24 200 4 1 5 3,70 1,050 1,103
Relev_25 200 4 1 5 3,60 1,094 1,197
Relev_26 200 4 1 5 3,70 1,060 1,124
Relev_27 200 4 1 5 3,71 1,069 1,144
Relev_28 200 4 1 5 3,69 1,054 1,111
Relev_29 200 4 1 5 3,76 1,054 1,111
Relev_30 200 4 1 5 3,72 1,091 1,190
Relev_31 200 4 1 5 3,73 1,078 1,163
Relev_32 200 4 1 5 3,69 1,100 1,210
Relev_33 200 4 1 5 3,81 1,074 1,153
Relev_34 200 4 1 5 3,72 1,037 1,075
Relev_35 200 4 1 5 3,72 1,012 1,024
Relev_36 200 4 1 5 3,71 1,105 1,222
Relev_37 200 4 1 5 3,75 1,079 1,163
Relev_38 200 4 1 5 3,77 1,036 1,072
Relev_39 200 4 1 5 3,65 1,050 1,101
Relev_40 200 4 1 5 3,71 1,036 1,073
1 5 3,68 1,051 1,105 Relev_41 4 200
1 5 3,62 1,087 1,182 Relev_42 4 200
2 5 3,23 ,721 ,520 Acc 3 200
2 5 3,17 ,613 ,376 Time 3 200
2 5 3,24 ,626 ,392 Date 3 200
2 5 3,21 ,628 ,395 Needs 3 200
2 4 3,15 ,556 ,309 Appr 2 200
2 5 3,18 ,541 ,292 Reliab 3 200
2 4 3,14 ,525 ,275 Use 2 200
200 Valid N (listwise)
PHỤ LỤC 7:
KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO
QUA HỆ SỐ CRONBACH’S ALPHA
1_Mức độ chi tiết của thông tin kế toán chi phí
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
,787 6
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
Det1_1 17,17 18,249 ,649 ,728
Det1_2 16,87 18,636 ,617 ,736
Det1_3 17,06 18,102 ,669 ,723
Det1_4 17,12 18,136 ,685 ,720
Det1_5 17,72 24,082 ,009 ,886
Det2 17,07 16,699 ,799 ,688
→ Loại biến Det1_5 do hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh (Corrected Item-
Total Correlation) < 0,3. Chạy lại lần 2.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
,886 5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
Det1_1 14,29 15,923 ,715 ,864
Det1_2 13,99 16,271 ,684 ,871
Det1_3 14,18 16,085 ,697 ,868
Det1_4 14,24 16,103 ,716 ,864
Det2 14,19 14,868 ,814 ,840
2_Khả năng phân loại chi phí theo ứng xử
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
,842 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
Disagg_1 7,29 4,768 ,655 ,837
Disagg_2 6,91 4,645 ,767 ,720
Disagg_3 6,91 5,244 ,709 ,783
3_ Phạm vi phân tích để kiểm soát, đánh giá những biến động chi phí
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
,805 8
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
Var_1 21,33 17,045 ,627 ,771
Var_2 21,22 16,625 ,591 ,772
Var_3 21,25 16,399 ,631 ,767
Var_4 21,27 16,560 ,603 ,771
Var_5 21,27 16,349 ,651 ,764
Var_6 21,27 16,196 ,681 ,760
Var_7 21,45 18,430 ,086 ,885
Var_8 21,22 16,286 ,691 ,760
→ Loại biến Var_7 do hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh (Corrected Item-Total
Correlation) < 0,3. Chạy lại lần 2.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
,885 7
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
Var_1 18,45 14,229 ,683 ,867
Var_2 18,35 13,895 ,629 ,874
Var_3 18,38 13,954 ,621 ,875
Var_4 18,40 13,778 ,652 ,871
Var_5 18,40 13,627 ,694 ,865
Var_6 18,39 13,526 ,718 ,862
Var_8 18,35 13,595 ,731 ,861
4_Tần suất cung cấp thông tin kế toán chi phí cho nhà quản trị
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
,714 2
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
Freq1 3,18 ,654 ,556 .
Freq2 3,63 ,697 ,556 .
PHỤ LỤC 8:
PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA
_Biến độc lập
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. ,825
Approx. Chi-Square 1702,348
df 136 Bartlett's Test of Sphericity Sig. ,000
➔ Hệ số KMO = 0,825: phân tích nhân tố thích hợp với dữ liệu nghiên cứu.
➔ Kết quả kiểm định Bartlett’s là 1702,348 với mức ý nghĩa Sig = 0,000 <0,05:
các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể.
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadings
Component
Total
Total
Total
% of Variance
Cumulative %
% of Variance
Cumulative %
% of Variance
Cumulative %
31,303 18,496 11,635 6,646
24,526 20,723 13,554 9,277
24,526 45,250 58,803 68,080
31,303 18,496 11,635 6,646 4,388 3,772 3,405 3,196 2,849 2,488 2,368 2,021 1,960 1,767 1,454
31,303 5,321 49,799 3,144 61,434 1,978 68,080 1,130 72,468 76,240 79,645 82,840 85,690 88,178 90,546 92,567 94,527 96,294 97,748
31,303 4,169 49,799 3,523 61,434 2,304 68,080 1,577
5,321 3,144 1,978 1,130 ,746 ,641 ,579 ,543 ,484 ,423 ,403 ,344 ,333 ,300 ,247 ,197 ,185
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17
1,161 1,090
98,910 100,000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
➔ Tổng phương sai trích Rotation Sums of Squared Loadings (Cumulative %)
= 68,080% > 50%, chứng tỏ 68,080% biến thiên của dữ liệu được giải thích
bới 4 nhân tố.
Rotated Component Matrixa
Component
2 3 4 1
,805 Var_8
,804 Var_6
,775 Var_5
,756 Var_1
,753 Var_4
,715 Var_3
,708 Var_2
,880 Det2
,819 Det1_4
,806 Det1_1
,803 Det1_2
,775 Det1_3
,898 Disagg_2
,824 Disagg_1
,824 Disagg_3
,838 Freq1
,806 Freq2
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 5 iterations.
PHỤ LỤC 9:
PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN
_MA TRẬN HỆ SỐ TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC BIẾN
Correlations
DET DISAGG VAR FREQ Relev Acc Time Date Needs Appr Reliab Use
,199** ,168* ,351** ,408** ,446** ,437** ,467** ,340** ,373** ,304** ,361** 1 Pearson Correlation DET ,005 ,017 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 Sig. (2-tailed)
N 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200
,199** 1 ,278** ,346** ,353** ,425** ,351** ,377** ,301** ,279** ,333** ,309** Pearson Correlation DISAGG ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 Sig. (2-tailed) ,005
200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 N 200
,168* ,278** 1 ,271** ,377** ,397** ,342** ,379** ,338** ,313** ,343** ,334** Pearson Correlation VAR ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 Sig. (2-tailed) ,017
200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 N 200
,351** ,346** ,271** 1 ,511** ,512** ,494** ,419** ,400** ,427** ,377** ,392** Pearson Correlation FREQ
Sig. (2-tailed) ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000
N 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200
,408** ,353** ,377** ,511** 1 ,734** ,656** ,702** ,666** ,613** ,526** ,629** Pearson Correlation Relev Sig. (2-tailed) ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000
N 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200
,446** ,425** ,397** ,512** ,734** 1 ,738** ,771** ,749** ,691** ,703** ,788** Pearson Correlation Acc Sig. (2-tailed) ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000
N 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200
,437** ,351** ,342** ,494** ,656** ,738** 1 ,743** ,715** ,704** ,675** ,795** Pearson Correlation Time Sig. (2-tailed) ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000
N 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200
,467** ,377** ,379** ,419** ,702** ,771** ,743** 1 ,746** ,693** ,717** ,783** Pearson Correlation Date Sig. (2-tailed) ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000
N 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200
,340** ,301** ,338** ,400** ,666** ,749** ,715** ,746** 1 ,659** ,731** ,763** Pearson Correlation Needs Sig. (2-tailed) ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000
N 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200
,373** ,279** ,313** ,427** ,613** ,691** ,704** ,693** ,659** 1 ,660** ,769** Pearson Correlation Appr Sig. (2-tailed) ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000
N 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200
,304** ,333** ,343** ,377** ,526** ,703** ,675** ,717** ,731** ,660** 1 ,773** Pearson Correlation Reliab Sig. (2-tailed) ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000
N 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200
,361** ,309** ,334** ,392** ,629** ,788** ,795** ,783** ,763** ,769** ,773** 1 Pearson Correlation Use Sig. (2-tailed) ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000
N 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). *. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
PHỤ LỤC 10:
PHÂN TÍCH HỒI QUY TUYẾN TÍNH BỘI
_MÔ HÌNH HỒI QUY 1 (MLR1)
Model Summaryb
Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate Durbin- Watson
1 ,623a ,388 ,376 ,1828434 1,905
a. Predictors: (Constant), FREQ, VAR, DET, DISAGG b. Dependent Variable: Relev
ANOVAa
Model Sum of Squares df Mean Square F
Regression 4,137 4 1,034 Sig. ,000b 30,933
1 Residual 6,519 195 ,033
Total 10,656 199
a. Dependent Variable: Relev b. Predictors: (Constant), FREQ, VAR, DET, DISAGG
Coefficientsa
Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients Collinearity Statistics Model t Sig.
B Beta Tolerance VIF Std. Error
(Constant) -,049 ,084 -,581 ,562
DET ,054 ,014 ,231 3,837 ,000 ,866 1,154
1 DISAGG ,029 ,013 ,135 2,214 ,028 ,839 1,192
VAR ,080 ,022 ,212 3,560 ,000 ,884 1,131
FREQ ,104 ,020 ,326 5,119 ,000 ,775 1,290
a. Dependent Variable: Relev
_MÔ HÌNH HỒI QUY 2 (MLR2)
Model Summaryb
Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate Durbin- Watson
1 ,664a ,441 ,430 ,544 1,909
a. Predictors: (Constant), FREQ, VAR, DET, DISAGG b. Dependent Variable: Acc
ANOVAa
Model df F Sig. Sum of Squares Mean Square
Regression 45,649 4 11,412 38,521 ,000b
1 Residual 57,771 195 ,296
Total 103,420 199
a. Dependent Variable: Acc b. Predictors: (Constant), FREQ, VAR, DET, DISAGG
Coefficientsa
Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients Collinearity Statistics Model t Sig.
B Std. Error Beta Tolerance VIF
(Constant) ,282 ,250 1,128 ,261
DET ,196 ,042 ,267 4,638 ,000 ,866 1,154
1 DISAGG ,144 ,040 ,213 3,640 ,000 ,839 1,192
VAR ,253 ,067 ,215 3,779 ,000 ,884 1,131
FREQ ,285 ,060 ,287 4,718 ,000 ,775 1,290
a. Dependent Variable: Acc
_MÔ HÌNH HỒI QUY 3 (MLR3)
Model Summaryb
Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate Durbin- Watson
1 ,615a ,378 ,366 ,489 2,074
a. Predictors: (Constant), FREQ, VAR, DET, DISAGG b. Dependent Variable: Time
ANOVAa
Model df F Sig. Sum of Squares Mean Square
Regression 28,339 4 7,085 29,688 ,000b
1 Residual 46,536 195 ,239
Total 74,875 199
a. Dependent Variable: Time b. Predictors: (Constant), FREQ, VAR, DET, DISAGG
Coefficientsa
Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients Collinearity Statistics Model t Sig.
B Beta Tolerance VIF Std. Error
(Constant) ,874 ,225 3,893 ,000
DET ,171 ,038 ,273 4,506 ,000 ,866 1,154
1 DISAGG ,083 ,036 ,143 2,325 ,021 ,839 1,192
VAR ,175 ,060 ,175 2,908 ,004 ,884 1,131
FREQ ,255 ,054 ,302 4,704 ,000 ,775 1,290
a. Dependent Variable: Time
_MÔ HÌNH HỒI QUY 4 (MLR4)
Model Summaryb
Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate Durbin- Watson
1 ,620a ,384 ,371 ,496 2,068
a. Predictors: (Constant), FREQ, VAR, DET, DISAGG b. Dependent Variable: Date
ANOVAa
df Model F Sig. Sum of Squares Mean Square
4 Regression 29,924 7,481 30,372 ,000b
195 1 Residual 48,031 ,246
199 Total 77,955
a. Dependent Variable: Date b. Predictors: (Constant), FREQ, VAR, DET, DISAGG
Coefficientsa
Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients Collinearity Statistics Model t Sig.
B Beta Tolerance VIF Std. Error
(Constant) ,879 ,228 3,853 ,000
DET ,210 ,039 ,329 5,447 ,000 ,866 1,154
1 DISAGG ,110 ,036 ,188 3,061 ,003 ,839 1,192
VAR ,228 ,061 ,224 3,741 ,000 ,884 1,131
FREQ ,154 ,055 ,178 2,793 ,006 ,775 1,290
a. Dependent Variable: Date
_MÔ HÌNH HỒI QUY 5 (MLR5)
Model Summaryb
Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate Durbin- Watson
1 ,517a ,268 ,253 ,543 2,140
a. Predictors: (Constant), FREQ, VAR, DET, DISAGG b. Dependent Variable: Needs
ANOVAa
Model df F Sig. Sum of Squares Mean Square
Regression 21,044 4 5,261 17,826 ,000b
1 Residual 57,551 195 ,295
Total 78,595 199
a. Dependent Variable: Needs b. Predictors: (Constant), FREQ, VAR, DET, DISAGG
Coefficientsa
Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients Collinearity Statistics Model t Sig.
B Tolerance VIF Beta Std. Error
(Constant) 1,160 ,250 4,647 ,000
DET ,127 ,042 3,021 ,003 ,866 1,154 ,199
1 DISAGG ,073 ,040 1,852 ,066 ,839 1,192 ,124
VAR ,213 ,067 3,185 ,002 ,884 1,131 ,208
FREQ ,201 ,060 3,327 ,001 ,775 1,290 ,231
a. Dependent Variable: Needs
_MÔ HÌNH HỒI QUY 6 (MLR6)
Model Summaryb
Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate Durbin- Watson
1 ,530a ,281 ,266 ,476 1,961
a. Predictors: (Constant), FREQ, VAR, DET, DISAGG b. Dependent Variable: Appr
ANOVAa
Model df F Sig. Sum of Squares Mean Square
Regression 17,272 4 4,318 19,038 ,000b
1 Residual 44,228 195 ,227
Total 61,500 199
a. Dependent Variable: Appr b. Predictors: (Constant), FREQ, VAR, DET, DISAGG
Coefficientsa
Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients Collinearity Statistics Model t Sig.
B Tolerance VIF Beta Std. Error
(Constant) 1,331 ,219 6,080 ,000
3,546 ,000 ,866 1,154 ,231 DET ,131 ,037
1,375 ,171 ,839 1,192 ,091 1 DISAGG ,048 ,035
2,727 ,007 ,884 1,131 ,176 VAR ,160 ,059
3,872 ,000 ,775 1,290 ,267 FREQ ,205 ,053
a. Dependent Variable: Appr
_MÔ HÌNH HỒI QUY 7 (MLR7)
Model Summaryb
Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate Durbin- Watson
1 ,506a ,256 ,241 ,471 2,096
a. Predictors: (Constant), FREQ, VAR, DET, DISAGG b. Dependent Variable: Reliab
ANOVAa
Model df F Sig. Sum of Squares Mean Square
Regression 14,901 4 3,725 16,795 ,000b
1 Residual 43,254 195 ,222
Total 58,155 199
a. Dependent Variable: Reliab b. Predictors: (Constant), FREQ, VAR, DET, DISAGG
Coefficientsa
Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients Collinearity Statistics Model t Sig.
B Beta Tolerance VIF Std. Error
,216 (Constant) 1,470 6,789 ,000
,089 ,037 DET ,162 2,448 ,015 ,866 1,154
,087 ,034 1 DISAGG ,172 2,545 ,012 ,839 1,192
,188 ,058 VAR ,213 3,241 ,001 ,884 1,131
,152 ,052 FREQ ,203 2,899 ,004 ,775 1,290
a. Dependent Variable: Reliab
_MÔ HÌNH HỒI QUY 8 (MLR8)
Model Summaryb
Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate Durbin- Watson
1 ,523a ,274 ,259 ,452 1,985
a. Predictors: (Constant), FREQ, VAR, DET, DISAGG b. Dependent Variable: Use
ANOVAa
Model df F Sig. Sum of Squares Mean Square
Regression 14,999 4 3,750 18,374 ,000b
1 Residual 39,796 195 ,204
Total 54,795 199
a. Dependent Variable: Use b. Predictors: (Constant), FREQ, VAR, DET, DISAGG
Coefficientsa
Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients Collinearity Statistics Model t Sig.
B Beta Tolerance VIF Std. Error
(Constant) 1,432 ,208 6,896 ,000
DET ,121 ,035 ,226 3,451 ,001 ,866 1,154
1 DISAGG ,066 ,033 ,134 2,018 ,045 ,839 1,192
VAR ,173 ,056 ,202 3,109 ,002 ,884 1,131
FREQ ,153 ,050 ,212 3,053 ,003 ,775 1,290
a. Dependent Variable: Use