BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
---------------------------
DIỆP NGUYỄN ANH UYÊN
ẢNH HƢỞNG CỦA CHẤT LƢỢNG
CUỘC SỐNG NƠI LÀM VIỆC ĐẾN
KẾT QUẢ LÀM VIỆC CÁ NHÂN
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
DIỆP NGUYỄN ANH UYÊN
ẢNH HƢỞNG CỦA CHẤT LƢỢNG
CUỘC SỐNG NƠI LÀM VIỆC ĐẾN
KẾT QUẢ LÀM VIỆC CÁ NHÂN
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số : 60340102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS TRẦN KIM DUNG
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Ảnh hƣởng của chất lƣợng cuộc sống
nơi làm việc đến kết quả làm việc cá nhân tại các doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hồ
Chí Minh” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nghiên cứu trong Luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2013
Học viên thực hiện
DIỆP NGUYỄN ANH UYÊN
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
TÓM TẮT LUẬN VĂN ............................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .................................... 2
1.1 Giới thiệu lý do chọn đề tài ................................................................................... 2
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 4
1.3 Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi khảo sát .......................................................... 4
1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................................... 4
1.5 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài .................................................................................. 5
1.6 Kết cấu nghiên cứu ............................................................................................... 5
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .................. 7
2.1 Chất lƣợng cuộc sống nơi làm việc....................................................................... 7
2.1.1 Sự ra đời của thuật ngữ chất lượng cuộc sống nơi làm việc ...................... 7
2.1.2 Khái niệm chất lượng cuộc sống nơi làm việc ............................................ 8
2.1.3 Sự khác biệt giữa chất lượng cuộc sống nơi làm việc và sự hài lòng trong
công việc ............................................................................................................. 11
2.1.4 Các thành phần của chất lượng cuộc sống nơi làm việc .......................... 12
2.2 Kết quả làm việc cá nhân .................................................................................... 18
2.2.1 Khái niệm kết quả làm việc cá nhân ......................................................... 18
2.2.2 Đo lường kết quả làm việc cá nhân .......................................................... 19
2.3 Quan hệ giữa chất lƣợng cuộc sống nơi làm việc và kết quả làm việc cá nhân . 23
2.4 Mô hình nghiên cứu ............................................................................................ 28
3.1 Thiết kế nghiên cứu............................................................................................. 30
3.1.1 Nghiên cứu sơ bộ ....................................................................................... 30
3.1.2 Nghiên cứu chính thức .............................................................................. 32
3.2 Phƣơng pháp chọn mẫu và xử lý số liệu ............................................................. 33
3.2.1 Phương pháp chọn mẫu ............................................................................ 33
3.2.2 Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................... 34
3.3 Xây dựng thang đo .............................................................................................. 36
3.3.1 Thang đo về chất lượng cuộc sống nơi làm việc ....................................... 36
3.3.2 Thang đo về kết quả làm việc cá nhân ...................................................... 37
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 39
4. 1 Thông tin mẫu nghiên cứu ................................................................................. 39
4.2 Đánh giá sơ bộ thang đo ..................................................................................... 39
4.2.1 Thang đo QWL .......................................................................................... 39
4.2.2 Thang đo kết quả làm việc cá nhân (KQ) ................................................. 42
4.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA. ...................................................................... 43
4.3.1 Phân tích nhân tố khám phá thang đo QWL ............................................. 43
4.3.2 Phân tích nhân tố khám phá thang đo kết quả làm việc cá nhân ............. 47
4.3.3 Điều chỉnh mô hình nghiên cứu ................................................................ 48
4.4 Phân tích mô hình hồi quy tuyến tính ................................................................. 49
4.4.1 Phân tích tƣơng quan ................................................................................. 49
4.4.2 Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính ........................................................ 51
4.4.3 Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy ....................................... 58
4.4.4 Kiểm định các giả định hồi quy tuyến tính ................................................ 59
4.5 Phân tích mức độ cảm nhận về chất lƣợng cuộc sống nơi làm việc ................... 61
4.5.1 Thành phần Hệ thống lƣơng thƣởng công bằng và hợp lý ....................... 62
4.5.2 Thành phần Các quy định về sử dụng lao động ........................................ 62
4.5.3 Thành phần Hỗ trợ quyền lợi cá nhân và tự hào công việc ...................... 62
4.5.4 Thành phần Nhu cầu tự trọng .................................................................... 63
4.5.5 Thành phần Phát triển năng lực nhân lực .................................................. 63
4.5.6 Thành phần Cân bằng công việc và cuộc sống ......................................... 63
4.5.7 Thành phần Sự hòa nhập trong tổ chức .................................................... 63
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 65
5.1 Kết luận ............................................................................................................... 65
5.2.1 Yếu tố phát triển năng lực ......................................................................... 66
5.2.2 Yếu tố cân bằng cuộc sống và công việc ................................................... 67
5.2.3Yếu tố hỗ trợ quyền lợi cá nhân và tự hào về công việc ............................ 68
5.2.4 Yếu tố hệ thống lương thưởng công bằng và hợp lý ................................. 69
5.2.5 Yếu tố sự hòa nhập trong tổ chức ............................................................. 71
5.3 Đóng góp của nghiên cứu ................................................................................... 72
5.4 Hạn chế của nghiên cứu ...................................................................................... 75
5.5 Hƣớng nghiên cứu tiếp theo ................................................................................ 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 76
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Các thành phần QWL đƣợc sử dụng trong các nghiên cứu ................... 15
Bảng 4.1 Cronbach Alpha của thang đo thành phần chất lƣợng cuộc sống nơi
công việc (QWL) ..................................................................................................... 40
Bảng 4.2 Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo QWL sau khi loại bỏ các
biến không đạt yêu cầu ............................................................................................ 42
Bảng 4.3 Cronbach Alpha của thang đo Kết quả làm việc cá nhân ......................... 43
Bảng 4.4 Kiểm định KMO và Barlett của thang đo QWL ...................................... 44
Bảng 4.5 Kết quả phân tích EFA thang đo QWL .................................................... 44
Bảng 4.6 Kiểm định KMO và Barlett của thang đo kết quả làm việc cá nhân ........ 47
Bảng 4.7 Kết quả phân tích EFA thang đo kết quả làm việc cá nhân ..................... 47
Bảng 4.8 Tóm tắt kết quả phân tích ......................................................................... 48
Bảng 4.9 Ma trận hệ số tƣơng quan giữa các thành phần ........................................ 50
Bảng 4. 10 Hệ số hồi quy ......................................................................................... 51
Bảng 4.15 Tóm tắt kết quả kiểm định giả thuyết. .................................................... 52
Bảng 4.12 So sánh kết quả kiểm định các giả thuyết thành phần QWL tác động
đến kết quả làm việc với nghiên cứu trƣớc ............................................................. 54
Bảng 4.13 Thống kê đa cộng tuyến ......................................................................... 59
Bảng 4.14 Tóm tắt mô hình ..................................................................................... 81
Bảng 4.15 Thống kê mô tả các giá trị thang đo QWL ............................................. 61
Bảng 5.1 Các thành phần thang đo QWL trƣớc và sau kiểm định .......................... 65
Bảng 5.2 So sánh kết quả kiểm nghiệm thang đo QWL với các nghiên cứu trên thế
giới ..................................................................................................................... 74
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1 Mối quan hệ của QWL và kết quả làm việc cá nhân dựa theo các nghiên
cứu trên thế giới ....................................................................................................... 25
Hình 2.2 Mô hình nghiên cứu .................................................................................. 29
Hình 3.1 Quy trình thực hiện nghiên cứu ................................................................ 34
Hình 4.1: Mô hình nghiên cứu đã điều chỉnh .......................................................... 51
Hình 4.2 Biểu đồ P _ P plot của hồi quy phần dƣ chuẩn hóa ................................. 53
Hình 4.3 Biểu đồ tần số của phần dƣ chuẩn hóa ...................................................... 54
1
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Nghiên cứu “Ảnh hƣởng của chất lƣợng cuộc sống nơi làm việc đến kết quả
làm việc cá nhân tại các doanh nghiêp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh” đƣợc thực
hiện nhằm đo lƣờng ảnh hƣởng của các thành phần chất lƣợng cuộc sống nơi làm
việc đến kết quả làm việc cá nhân.
Mô hình nghiên cứu gồm 9 thành phần và 8 giả thuyết đƣợc phát triển dựa
trên cơ sở lý thuyết về chất lƣợng cuộc sống nơi làm việc và kết quả làm việc cá
nhân của nhân viên. Nghiên cứu định tính đƣợc thực hiện nhằm điều chỉnh, bổ sung
biến quan sát cho các thang đo. Nghiên cứu định lƣợng áp dụng mô hình hồi quy
tuyến tính thực hiện với mẫu gồm 271 nhân viên đang làm việc toàn thời gian trên
điạ bàn TP. Hồ Chí Minh để đánh giá thang đo và mô hình nghiên cứu. Phần mềm
xử lý dữ liệu SPSS 16.0 đƣợc sử dụng để phân tích.
Nghiên cứu sử dụng thang đo gốc của Walton (1974) kiểm định chất lƣợng
cuộc sống nơi làm việc. Kết quả cho thấy chất lƣợng cuộc sống nơi làm việc đƣợc
kiểm định có 7 thành phần: hệ thống lƣơng thƣởng, phát triển năng lực, cân bằng
cuộc sống và công việc, hỗ trợ quyền lợi cá nhân và tự hào công việc, các quy định
về sử dụng lao động, nhu cầu tự trọng, sự hòa nhập trong tổ chức với 27 biến quan
sát hợp lệ. Thang đo kết quả làm việc cá nhân gồm 1 thành phần với 6 biến quan
sát, đúng nhƣ lý thuyết ban đầu.
Về thực tiễn, nghiên cứu sẽ giúp các nhà lãnh đạo thấy đƣợc mối tƣơng quan
giữa các khía cạnh của chất lƣợng cuộc sống nơi làm việc và kết quả làm việc cá
nhân, đồng thời hiểu đƣợc những mong đợi của nhân viên. Từ đó, gợi ý những hàm
ý về giải pháp cần tập trung thực hiện để có thể nâng cao chất lƣợng cuộc sống nơi
làm việc của nhân viên, để nâng cao kết quả làm việc của nhân viên trong điều kiện
các nguồn lực có giới hạn.
2
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Giới thiệu lý do chọn đề tài
Đạt đƣợc kết quả kinh doanh cao hơn luôn là mục đích tối ƣu nhất của một tổ
chức. Kết quả kinh doanh của toàn thể tổ chức lại phụ thuộc vào năng lực và hiệu
quả làm việc của mỗi cá nhân trong tổ chức. Bởi vậy, mỗi tổ chức đều đặt một kỳ
vọng trên kết quả làm việc của từng cá nhân để đạt đƣợc năng suất cao hơn. Hiểu
đƣợc nhân viên là nguồn tài sản quý giá nhất của một tổ chức, nên những nghiên
cứu về những yếu tố ảnh hƣởng đến việc phát triển nguồn nhân lực đặc biệt là
những nghiên cứu để tìm ra các yếu tố ảnh hƣởng đến kết quả làm việc đã đƣợc
thực hiện rất nhiều. Trong số các yếu tố đó, chất lƣợng cuộc sống nơi làm việc, vào
những năm gần đây đƣợc xác định là một yếu tố đáng đƣợc xem trọng trong việc
gây ảnh hƣởng đến kết quả làm việc của cá nhân và tổ chức. (Koonmee và các cộng
sự, 2010). Gavin và Mason (2004, dẫn theo Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai
Trang, 2011) đã chứng minh đƣợc chất lƣợng cuộc sống nơi làm việc là một yếu tố
đáng đƣợc nghiên cứu khi đƣa ra kết luận rằng khi nơi làm việc đƣợc thiết kế để
đem lại ý nghĩa cho nhân viên, nhân viên sẽ trở nên khỏe mạnh và vui vẻ hơn. Một
nhân viên khỏe mạnh và vui vẻ sẽ làm việc có năng suất hơn về lâu dài, tạo ra hàng
hóa tốt hơn, đáp ứng đƣợc đầy đủ dịch vụ cho khách hàng. Ủng hộ cho nhận định
này, nhiều nghiên cứu về đề tài sự ảnh hƣởng của chất lƣợng cuộc sống nơi làm
việc đến kết quả làm việc của nhân viên đã đƣợc thực hiện, và đƣợc thực hiện khá
rộng rãi tại nhiều quốc gia. Eurofound (2011) thực hiện một nghiên cứu với quy mô
lớn về mối liên kết giữa chất lƣợng cuộc sống nơi làm việc đến kết quả làm việc tại
6 nƣớc trong khối EU. Ở Úc, nghiên cứu về chất lƣợng cuộc sống nơi làm việc
đƣợc thực hiện với quy mô quốc gia (Gillian và Ron, 2001) và đƣợc thực hiện trong
các công ty đa quốc gia (Nippa và Maria, 2012). Ở Mỹ, có nghiên cứu của Lau
(2000) trong các công ty có dịch vụ tài chính. Tại Iran có các nghiên cứu của
Behnam Talebi và các cộng sự (2012) trong lĩnh vực ngân hàng, nghiên cứu của
Mohammad (2009) về kết quả làm việc của các giáo viên mầm non, nghiên cứu của
Manouchehr (2012) tại công ty khí đốt; hoặc tại Malaysia có nghiên cứu của
3
Hayrol (2010) thực hiện với đối tƣợng khảo sát là các chuyên viên của Bộ Nông
nghiệp và nghiên cứu của Sarina (2011) về chất lƣợng cuộc sống của các công nhân
nhà máy.
Hầu hết các kết quả của các nghiên cứu trƣớc đều ủng hộ cho việc khẳng
định có một mối tƣơng quan giữa chất lƣợng nơi làm việc và kết quả làm việc của
nhân viên (Shalini, 2012). Tuy nhiên tại mỗi nghiên cứu cho thấy có sự khác nhau
về tầm quan trọng ảnh hƣởng đến kết quả làm việc trong các yếu tố cấu thành nên
chất lƣợng cuộc sống nơi làm việc. (Hans, 2000) Tại Iran, Behnam (2012) tìm ra
đƣợc kết quả làm việc của nhân viên chịu ảnh hƣởng lớn nhất bởi mức lƣơng. Trong
khi đó, Eurofound (2011) kết luận rằng đào tạo là yếu tố có ảnh hƣởng lớn nhất đến
kết quả làm việc của nhân viên. Cũng trong kết quả của Eurofound (2011) cho thấy
rằng tại một vài công ty, các nhà lãnh đạo không nhận thấy đƣợc nếu có sự cải tiến
chất lƣợng cuộc sống nơi làm việc sẽ làm tăng kết quả làm việc của nhân viên, một
vài công ty thì thấy trƣớc đƣợc mối quan hệ này nhƣng lại không biết cách xác định
phƣơng pháp cải thiện trong từng tình huống xác định.
Riêng tại Việt Nam, các nghiên cứu về chất lƣợng cuộc sống nơi làm việc
cũng đƣợc thực hiện và đƣợc xem xét trong mối quan hệ với sự gắn kết nhân viên
trong tổ chức hoặc lòng trung thành của nhân viên. Nghiên cứu về ảnh hƣởng của
chất lƣợng cuộc sống nơi làm việc đến kết quả làm việc của nhân viên còn khá ít,
tiêu biểu cho các nghiên cứu về đề tại này tại Việt Nam phải kể đến nghiên cứu của
Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2011) với đối tƣợng khảo sát là các
nhân viên marketing. Kết quả của nghiên cứu này cho thấy có mối quan hệ tích cực
giữa chất lƣợng cuộc sống nơi làm việc đến kết quả làm việc cá nhân. Tác giả cũng
đƣa ra giới hạn rằng nghiên cứu này chỉ nêu lên đƣợc vai trò của nguồn nhân lực ở
lĩnh vực marketing, kiểm tra lại đối với các lĩnh vực khác sẽ làm tăng thêm sự hiểu
biết về mối quan hệ giữa chất lƣợng cuộc sống nơi làm việc đến kết quả làm việc cá
nhân. Vì vậy, các nghiên cứu về chất lƣợng cuộc sống nơi làm việc vẫn còn cần
phải đƣợc tiếp tục nghiên cứu ở các lĩnh vực khác.
4
Từ các phân tích trên khẳng định lại lần nữa rằng mặc dù chất lƣợng cuộc
sống nơi làm việc đã ra đời hơn 30 năm qua, nhƣng vẫn còn là đề tài thu hút đƣợc
nhiều quan tâm của các nhà nghiên cứu. Riêng tại Việt Nam đề tài này vẫn chƣa
đƣợc thực hiện nhiều và các doanh nghiệp chƣa hiểu hoặc chƣa hiểu rõ và đầy đủ về
chất lƣợng cuộc sống nơi làm việc, dẫn đến việc các doanh nghiệp ít quan tâm đến
cải thiện chất lƣợng nơi làm việc, hoặc có quan tâm cũng chƣa có cơ sở khoa học để
cải tiến. Để xét xem tại Việt Nam, chất lƣợng cuộc sống nơi làm việc có ảnh hƣởng
đến kết quả làm việc của nhân viên không? Và để các doanh nghiệp biết cách làm
nhƣ thế nào để nâng cao đƣợc chất lƣợng cuộc nơi làm việc, từ đó cải thiện đƣợc
kết quả làm việc của nhân viên, tìm hiểu xem yếu tố nào trong việc hình thành nên
chất lƣợng cuộc sống nơi làm việc đƣợc đánh giá là quan trọng nhất? Vấn đề đặt ra
là phải thực hiện đƣợc nghiên cứu để xác định mức độ ảnh hƣởng của chất lƣợng
cuộc sống nơi làm việc đến kết quả làm việc của nhân viên.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài đƣợc thực hiện với mục tiêu đo lƣờng và đánh giá các mức độ ảnh
hƣởng của các yếu tố chất lƣợng cuộc sống nơi làm việc đến kết quả làm việc của
nhân viên. Đồng thời, đƣa ra kiến nghị về hàm ý giải pháp đối với các doanh nghiệp
trong việc cải thiện chất lƣợng cuộc sống nơi làm việc nhằm nâng cao kết quả làm
việc của nhân viên.
1.3 Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi khảo sát
Đối tƣợng nghiên cứu là chất lƣợng cuộc sống nơi làm việc và kết quả làm
việc của nhân viên.
Phạm vi khảo sát: các doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh
Đối tƣợng khảo sát: nhân viên đang làm việc toàn thời gian trong các doanh
nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh.
1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài đƣợc thực hiện thông qua hai giai đoạn: nghiên cứu sơ bộ và nghiên
cứu chính thức:
5
- Nghiên cứu sơ bộ đƣợc thực hiện bằng phƣơng pháp định tính. Từ mục tiêu
nghiên cứu, lý thuyết vế chất lƣợng cuộc sống nơi làm việc, lý thuyết về kết quả
làm việc cá nhân của nhân viên, hình thành nên mô hình nghiên cứu. Sau đó, sẽ
đƣợc điều chỉnh lại thang đo cho phù hợp với điều kiện tại Việt Nam thông qua thảo
luận nhóm.
- Nghiên cứu chính thức đƣợc thực hiện thông qua phƣơng pháp định lƣợng.
Dữ liệu đƣợc thu thập bằng cách điều tra khảo sát thông qua bảng câu hỏi đƣợc thiết
kế sẵn gửi đến các nhân viên đang làm việc tại các doanh nghiệp ở TP. Hồ Chí
Minh. Mẫu điều tra trong nghiên cứu chính thức đƣợc thực hiện bằng phƣơng pháp
lấy mẫu thuận tiện.
Dữ liệu thu thập đƣợc xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0, nhằm đánh giá sơ bộ
các thang đo, phân tích nhân tố khám phá, phân tích tƣơng quan, kiểm định giả
thuyết của mô hình hồi quy và phân tích hồi quy để làm rõ hơn các vấn đề liên quan
đến giả thuyết nghiên cứu.
1.5 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Nghiên cứu sẽ giúp cho các nhà quản trị thấy đƣợc các tác động cụ thể của
các yếu tố chất lƣợng cuộc sống nơi làm việc đến kết quả làm việc cá nhân của nhân
viên. Từ đó, các nhà quản trị biết cách đƣa ra định hƣớng cải thiện chất lƣợng cuộc
sống nơi làm việc, hiểu đƣợc nên tập trung vào giải pháp nào để đảm bảo chất
lƣợng cuộc sống nơi làm việc, để nâng cao kết quả làm việc cá nhân.
1.6 Kết cấu nghiên cứu
Kết cấu của luận văn sẽ gồm các chƣơng sau đây:
Chƣơng 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu. Chƣơng này sẽ giới thiệu khái
quát về những vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu. Chƣơng này trình bày các
lý thuyết liên quan đến các khái niệm nghiên cứu: chất lƣợng cuộc sống nơi làm
việc và kết quả làm việc cá nhân, đồng thời nêu lên mối quan hệ giữa các khái niệm
này, đƣa ra mô hình nghiên cứu và đặt ra các giả thuyết nghiên cứu.
6
Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu. Quy trình nghiên cứu xây dựng và
kiểm định thang đo nhằm đo lƣờng các khái niệm nghiên cứu sẽ đƣợc trình bày
trong chƣơng này.
Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu. Chƣơng này nêu lên thông tin về mẫu khảo
sát, kiểm định mô hình đo lƣờng các khái niệm nghiên cứu, phân tích đánh giá kết
quả.
Chƣơng 5: Kết luận và kiến nghị. Trong chƣơng này sẽ tóm tắt lại kết quả
đƣa ra các kiến nghị và hàm ý ứng dụng thực tiễn. Những hạn chế của nghiên cứu
và đề nghị hƣớng nghiên cứu tiếp theo cũng đƣợc đề cập trong chƣơng này.
7
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Chƣơng này trình bày các khái niệm và lý thuyết có liên quan đến chất lƣợng
cuộc sống nơi làm việc và kết quả làm việc cá nhân. Đồng thời, chƣơng này cũng
xem xét các nghiên cứu trƣớc đây trên thế giới về mối quan hệ giữa chất lƣợng cuộc
sống nơi làm việc và kết quả làm việc cá nhân. Từ các lý thuyết trên, sẽ đƣa ra mô
hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu.
2.1 Chất lƣợng cuộc sống nơi làm việc
2.1.1 Sự ra đời của thuật ngữ chất lượng cuộc sống nơi làm việc
Sau Cách mạng Công nghiệp, vai trò quan trọng của nguồn nhân lực bị xem
nhẹ do sự lớn mạnh của cơ giới hóa, rất nhiều vấn đề nhƣ sự bất mãn trong công
việc, sự chán nản, vắng mặt không phép… xảy ra. Để giải quyết cho các vấn đề này,
nhiều nghiên cứu đã thực hiện. Viện nghiên cứu các quan hệ nhân lực Tavistok
cũng thực hiện nghiên cứu về vấn đề của công nhân trong ngành công nghiệp thế
giới và họ đƣa ra một cách tiếp cận nghiên cứu gọi là hệ thống kỹ thuật xã hội,
trong hệ thống này, họ đƣa ra những yếu tố quan trọng để thiết kế công việc nhằm
thỏa mãn đầy đủ nhu cầu của nhân lực và tại lúc này, nhu cầu về chất lƣợng cuộc
sống nơi làm việc trong tổ chức đƣợc nhấn mạnh (Jayakumar và Kalaiselvi, 2012).
Nhƣng phải đến cuối những năm 1960, thuật ngữ chất lƣợng cuộc sống nơi
làm việc (Quality of work life – QWL) mới bƣớc đầu đƣợc chú ý trong việc tập
trung vào những ảnh hƣởng của những điều kiện sức khỏe và những đãi ngộ chung
đến công việc và cách làm tăng những ảnh hƣởng tích cực của kinh nghiệm làm
việc cá nhân. (Cummings và Vorley, 2009)
Đến đầu những năm 1970, phong trào QWL chỉ đƣợc chú ý đến bởi vài chục
học giả (Jayakumar và Kalaiselvi, 2012). Đến năm 1972, thuật ngữ QWL lần đầu
tiên đƣợc giới thiệu chính thức bởi Davis trong một hội nghị liên quan đến lao động
quốc tế (Hian và Einstein, 1990). Những ngƣời tham dự hội nghị này cuối cùng rút
ra đƣợc một kết luận rằng “cải thiện nơi làm việc, tổ chức và môi trƣờng làm việc
có thể dẫn đến kết quả công việc tốt hơn và chất lƣợng cuộc sống tốt hơn cho xã
hội” QWL nhận đƣợc sự chú ý nhiều hơn sau khi Liên hiệp Công nhân Ô tô và hãng
8
General Motor bắt đầu tiến hành một chƣơng trình QWL cải cách công việc. Đến
giữa những năm 1970, QWL đƣợc mở rộng ra và hƣớng về việc thiết kế nội dung
công việc và cải thiện điều kiện làm việc. (Behnam và các cộng sự, 2012).
Tiếp đến trong những năm 1980, thuật ngữ QWL đƣợc bổ sung thêm những
yếu tố khác gây ảnh hƣởng đến sự thỏa mãn trong công việc của nhân viên và năng
suất, chẳng hạn nhƣ chế độ khen thƣởng, môi trƣờng làm việc, những quyền lợi và
nhu cầu đƣợc tôn trọng (Ebrahim, Mohammadreza và Alizera, 2010). Phong trào
QWL bắt đầu đƣợc lớn mạnh vào những năm 1980 trong những tổ chức quốc tế,
những công đoàn, trong giới quản lý và giới khoa học. (Jayakumar và Kalaiselvi,
2012)
Xét về phạm vi áp dụng QWL trên thế giới, Mỹ và Anh là hai nƣớc đầu tiên
áp dụng QWL vào thực tiễn. Sau đó, QWL lan rộng tới Na Uy, Hà Lan, Ấn Độ và
Nhật Bản (Davist và Trist, 1974 dẫn theo Duyan và Akyildiz, 2013). Quá trình
chuyển đổi, quan điểm và thực tiễn ứng dụng QWL của mỗi quốc gia đều khác
nhau. Ví dụ nhƣ chƣơng trình “nền dân chủ công nghiệp” của Na Uy, của Thụy
Điển trong đề tài “sự dân chủ hóa của các cơ quan trong khuôn khổ ngƣời thuê lao
động – lao động – công đoàn” (Kaymaz, 2003 dẫn theo Duyan và Akyildiz, 2013).
Thuật ngữ QWL đi cùng với sự cải thiện môi trƣờng làm việc tại Pháp, với sự nhân
đạo hóa trong công việc tại Đức, và với sự bảo vệ nhân viên tại các nƣớc Tây Âu
(Huzzard, 2003, dẫn theo Duyan và Akyildiz, 2013). Các nƣớc Nam Mỹ, Châu Âu
và Nhật không chỉ coi QWL là một công cụ hiệu quả mả còn thảo luận nó trong
những thuật ngữ liên quan đến sự dân chủ và tính nhân đạo trong môi trƣờng làm
việc (Wyatt & Wah, 2001).
2.1.2 Khái niệm chất lượng cuộc sống nơi làm việc
QWL là một khái niệm phức tạp, đa chiều và trừu tƣợng (Hsu và Kernohan,
2006). Nó là một thuật ngữ thuộc khoa học hành vi, đƣợc định nghĩa theo nhiều góc
nhìn khác nhau. Trong suốt hơn 30 năm gần đây, QWL đƣợc xem là một biến, hoặc
một cách tiếp cận, hay một loạt các phƣơng pháp, có khi đƣợc xét theo góc độ là
9
một cuộc vận động, cũng có nhiều định nghĩa cho là tất cả mọi thứ, và cũng có lúc
đƣợc nhìn dƣới góc độ là một vấn đề đạo đức (Seyed và Fatemeh 2011).
Với những góc nhìn khác nhau, QWL đƣợc định nghĩa bởi nhiều nhà nghiên
cứu theo những cách khác nhau. Một số nhà nghiên cứu tập trung vào mối quan hệ
giữa môi trƣờng làm việc và kết quả làm việc, số khác tập trung vào các chế độ đãi
ngộ (Huzzard, 2003; dẫn theo Duyan và Akyildiz, 2013).
Boisvert (1977, dẫn theo Martel và Dupuis, 2006) định nghĩa QWL là một
nhóm các kết quả có ảnh hƣởng tốt đến đời sống nơi làm việc đối với từng cá nhân,
tổ chức và xã hội.
Carlson (1980, dẫn theo Martel và Dupuis, 2006) lại định nghĩa QWL là cả
mục tiêu và quá trình thực hiện liên tục để đạt đƣợc mục tiêu. Khi là mục tiêu,
QWL là sự cam kết của tổ chức để cải thiện công việc: tạo ra sự thu hút, sự thỏa
mãn và công việc hiệu quả và môi trƣờng làm việc cho mọi ngƣời ở mọi cấp bậc
của tổ chức. Khi là một quá trình, QWL kêu gọi những nổ lực để thực hiện mục tiêu
này thông qua sự tham gia tích cực của mọi ngƣời trong tổ chức.
Theo Beukema (1987, dẫn theo Martel và Dupuis, 2006), QWL đƣợc cho là
một mức độ cho phép nhân viên có thể sắp đặt công việc chủ động, phù hợp với sự
chọn lựa, sự quan tâm và nhu cầu. Nó là mức độ quyền lực mà một tổ chức trao cho
nhân viên của nó để thực hiện công việc. Định nghĩa này nhấn mạnh đến chọn lựa
của nhân viên về sự hứng thú trong khi thực hiện công việc.
Robbins (1989, dẫn theo Duyan và Akyildiz) định nghĩa QWL là quá trình
mà tổ chức đáp lại nhu cầu của ngƣời lao động bằng phát triển thể chế để cho phép
ngƣời lao động đƣợc quyền lên tiếng trong những quyết định về cuộc sống tại nơi
làm việc của họ.
Theo một định nghĩa khác, QWL là những điều kiện thuận lợi và môi trƣờng
của nơi làm việc hỗ trợ và làm tăng mức độ thỏa mãn của ngƣời lao động bằng cách
cung cấp cho ngƣời lao động lƣơng thƣởng, công việc ổn định và cơ hội phát triển
(Lau và các cộng sự, 1998).
10
Efraty và Sirgy (2001) đề xuất QWL là sự hài lòng của nhân viên với những
nhu cầu cá nhân thông qua các nguồn lực, hoạt động và kết quả xuất phát từ sự
tham gia tại nơi làm việc.
QWL còn đƣợc định nghĩa là là “công việc tốt hơn và cách thức cân bằng
trong cách kết hợp giữa cuộc sống nơi làm việc và cuộc sống cá nhân”. Nó có liên
đới đến sự thỏa mãn công việc, sự cam kết, động viên, năng suất, an toàn và sức
khỏe, ổn định công việc, phát triển cạnh tranh và cân bằng giữa cuộc sống công việc
và ngoài công việc (European Foundation for the Improvement of Living and
Working Conditions, 2002; Rethinam và Ismail, 2008)
Luthans (2005) xem QWL là một nổ lực để phát triển điều kiện làm việc
thêm thỏa mãn thông qua nổ lực cộng tác giữa cấp quản lý và nhân viên. Theo góc
nhìn của Mesut (2006, dẫn theo Malini và Debosmita, 2012), QWL đƣợc định nghĩa
là một phƣơng pháp hay một cách tiếp cận bằng cách dùng những kỹ thuật đặc biệt
để cải thiện và hỗ trợ công việc cho ngƣời lao động. QWL là cách nhìn của cá nhân
ngƣời lao động với công việc của họ, cụ thể là phƣơng cách nhà lãnh đạo tạo ra cho
nhân viên của mình sự tự tin, sự cảm kích, sự chi phối công việc và cơ hội phát triển
thích hợp (cả cụ thể lẫn trừu tƣợng) trong môi trƣờng làm việc nhƣ thế nào.
Tiếp theo các định nghĩa trƣớc, định nghĩa về QWL của Serey (2006) đƣợc
xem là khá thuyết phục và đáp ứng tốt nhất các điều kiện làm việc tạm thời. Định
nghĩa này liên quan đến một công việc có ý nghĩa và đáp ứng sự hài lòng của nhân
viên. Nó bao gồm cơ hội để thực hành năng lực và tài năng của cá nhân, đối mặt với
thử thách và tình huống yêu cầu sự độc lập và tự định hƣớng, một hoạt động đƣợc
cho là trở nên có giá trị khi cá nhân tham gia vào hoạt động đó, một hoạt động mà
từng cá nhân hiểu đƣợc vai trò của mình trong việc giành đƣợc mục tiêu chung khi
tiến hành hoạt động đó, và cảm nhận tự hào khi đang thực hiện và thực hiện tốt
công việc.
Từ các định nghĩa trên, có thể rút ra đƣợc kết luận: QWL là những điều kiện
thuận lợi và môi trƣờng của nơi làm việc hỗ trợ và làm tăng mức độ thỏa mãn của
ngƣời lao động bằng cách cung cấp cho họ những lợi ích kinh tế, sự ổn định, điều
11
kiện làm việc, mối quan hệ giữa cá nhân tổ chức, những giá trị của cá nhân trong
công việc. QWL còn là một phần của chất lƣợng cuộc sống, bao gồm cảm giác của
cá nhân về từng phƣơng diện của công việc và mức ảnh hƣởng của những yếu tố
này đến cuộc sống cá nhân tại nơi làm việc. Bởi vậy, có thể nói QWL quan tâm đến
không chỉ là cải thiện cuộc sống nơi làm việc, mà còn cuộc sống bên ngoài công
việc của nhân viên để nhân viên có thể cân bằng đƣợc công việc và cuộc sống.
2.1.3 Sự khác biệt giữa chất lượng cuộc sống nơi làm việc và sự hài lòng trong
công việc
Mặc dù có không có định nghĩa nhất quán về QWL nhƣng các nhà tâm lý
học và các học giả đồng ý chung rằng QWL là một cấu trúc có quan hệ với các phúc
lợi của nhân viên và QWL khác với sự hài lòng trong công việc (Champoux, 1981;
Davis và Cherns, 1975; Efraty và Sirgy, 1988; Hackman va Suttle, 1977; Kabanoff,
1980; Kahn, 1981; Quinn và Staines, 1979; Staines, 1980; Lawler, 1982). Vì sự hài
lòng trong công việc là khái niệm chỉ mang tính đại diện cho phạm vi liên quan đến
nơi làm việc. Sự hài lòng trong công việc là sự lấp đầy những yêu cầu của một cá
nhân theo hƣớng liên quan đến môi trƣờng làm việc (Lofquist và Dawis, 1969, dẫn
theo Behzad và các cộng sự) hay đƣợc cho rằng là cảm giác của một ngƣời về công
việc của họ (Smith và cộng sự, 1969, dẫn theo Behzad và các cộng sự). Smith và
các cộng sự (1969, dẫn theo Behzad và các cộng sự) cũng chỉ ra 5 thành phần của
sự hài lòng trong công việc là công việc, trả công lao động, sự thăng tiến, sự giám
sát và đồng nghiệp.
Trong khi, QWL là một khái niệm toàn diện, trong đó không chỉ xem xét các
yếu tố dựa trên làm việc nhƣ sự hài lòng của công việc với mức lƣơng và các mối
quan hệ với các đồng nghiệp làm việc, mà còn bao gồm các yếu tố ảnh hƣởng sự hài
lòng với cuộc sống và những cảm xúc chung về phúc lợi (Danna và Griffin, 1999;
dẫn theo Shalini và các cộng sự, 2012). Trong nghiên cứu của Davis và Chern
(1975, dẫn theo Shalini và các cộng sự, 2012), chỉ ra rằng tất cả các tác giả đều
đồng ý rằng QWL không phải chỉ là sự hài lòng trong công việc, sự hài lòng trong
công việc chỉ là một trong nhiều những khía cạnh của QWL. QWL không chỉ ảnh
12
hƣởng đến sự hài lòng trong công việc mà còn ảnh hƣởng đến những mảng đời sống
khác chẳng hạn nhƣ đời sống gia đình, đời sống cá nhân, đời sống xã hội, … Ví dụ
nhƣ Danna và Giffin (1999, dẫn theo Shalini và các cộng sự, 2012) chỉ ra QWL là
một khái niệm nhiều cấp gồm hài lòng với cuộc sống (bậc cao nhất), hài lòng với
công việc (bậc giữa) và sự hài lòng từng khía cạnh cụ thể của công việc nhƣ là hài
lòng về lƣơng, đồng nghiệp, cấp trên, trong số những thứ khác.
Từ các ý kiến trên, rút ra đƣợc kết luận việc tập trung nghiên cứu vào QWL
là bƣớc tiến bộ vì QWL vƣợt lên trên cả sự hài lòng trong công việc. Nó bao gồm
ảnh hƣởng của nơi làm việc đến sự hài lòng với công việc, sự hài lòng tại nơi làm
việc so với các mảng đời sống ngoài công việc, và sự hài lòng với đời sống nói
chung, hạnh phúc cá nhân và phúc lợi.
2.1.4 Các thành phần của chất lượng cuộc sống nơi làm việc
QWL là một khái niệm phức tạp, đa chiều và trừu tƣợng. (Hsu và Kernohan,
2006). Cũng tƣơng tự nhƣ cách định nghĩa QWL, nhiều nghiên cứu khác nhau đƣa
ra những mô hình QWL trong đó gồm những yếu tố khác nhau để đo lƣờng QWL.
Các yếu tố liên quan đến QWL có thể liệt kê ra thành một hàng dài. Richard
Walton, ngƣời giữ vai trò quan trọng trong việc phát triển khái niệm QWL, đƣa ra
mô hình tám yếu tố để đo lƣờng QWL đƣợc biết đến rộng khắp thế giới. Các yếu tố
này là: hệ thống lƣơng thƣởng công bằng và hợp lý; điều kiện làm việc an toàn và
lành mạnh; phát triển năng lực nhân lực; phát triển nghề nghiệp và công việc ổn
định; sự hòa nhập trong tổ chức; các quy định trong công ty; cân bằng cuộc sống và
công viêc; gắn kết với xã hội.
Klatt, Mrdrick và Schuster (1985, dẫn theo Martel và Dupuis, 2006) định
nghĩa 8 khía cạnh của QWL bao gồm: tiền lƣơng, áp lực công việc, chƣơng trình
chăm sóc sức khỏe, lịch làm việc linh động, tham gia quản lý và kiểm soát công
việc, đƣợc công nhận, quan hệ với cấp trên và cấp dƣới, quy trình khiếu nại, đƣợc
cung cấp đầy đủ các nguồn lực, thâm niên và thành tích trong thăng tiến và phát
triển nguồn nhân lực trên cơ sở lâu dài.
13
Theo Can (1991), dẫn theo Duyan và Akyildiz (2013), QWL là một khái
niệm bao gồm các yếu tố nhƣ lƣơng và phúc lợi, điều kiện và môi trƣờng làm việc,
kết cấu công việc, tổ chức, quản lý và tổ chức công việc, kỹ thuật, thỏa mãn của
nhân viên và động viên, quan hệ công nghiệp, sự tham gia, công việc đảm bảo, công
bằng và an sinh xã hội, cơ cấu nhân khẩu học và giáo dục thƣờng xuyên.
Kerce và Kewley (199, dẫn theo Duyan và Akyildiz, 2013) đề nghị rằng
QWL đƣợc cấu thành bởi 4 yếu tố: sự hài lòng tổng thể công việc, sự hài lòng từng
khía cạnh công việc, đặc điểm công việc và gắn kết công việc.
Sirgy và các cộng sự (2011) chia QWL thành hai nhóm chính nhu cầu bậc
cao và bậc thấp. Nhu cầu bậc thấp của QWL bao gồm nhu cầu về an toàn và nhu
cầu kinh tế, trong khi đó, nhu cầu bậc cao của QWL bao gồm nhu cầu xã hội, nhu
cầu đƣợc quý trọng, nhu cầu hiểu biết, nhu cầu tự thực hiện, nhu cầu thẩm mỹ. Để
đo lƣờng, họ đƣa ra 7 yếu tố sau: Nhu cầu về sức khỏe và an toàn; Nhu cầu đảm bảo
kinh tế gia đình; Nhu cầu đƣợc giao tiếp xã hội; Nhu cầu xã hội; Nhu cầu đƣợc kính
trọng; Nhu cầu đƣợc đào tạo; Nhu cầu thẩm mỹ.
Connel và Hannif (2009) đƣa ra 3 yếu tố để đo lƣờng QWL gồm: nội dung
công việc, thời lƣợng làm việc và cân bằng công việc – cuộc sống, phong cách lãnh
đạo và chiến lƣợc. Theo Adhikari và Gautam (2010) gồm lƣơng thƣởng đầy đủ,
công việc ổn định, điều kiện làm việc an toàn và lành mạnh, công việc có ý nghĩa và
quyền tự quyết trong công việc. Mirepasi (2006) đã nghiên cứu theo nhiều góc nhìn
và cho quan sát QWL đƣợc giải thích bởi các yếu tố sau: trả lƣơng công bằng và
phù hợp với kết quả tốt, hoàn cảnh làm việc an toàn và an ninh, khả năng sử dụng
và học thêm những kỹ năng mới, thiết lập sự hoà nhập xã hội trong tổ chức, duy trì
quyền lợi cá nhân chính đáng, cân bằng trong từng bộ phận và sự thất nghiệp, tạo
dựng cam kết tổ chức.
Theo Casio (1980), QWL bao gồm cả khía cạnh tinh thần và mục tiêu của
cuộc sống công việc, Casio xác định 8 yếu tố để xác định QWL gồm: liên lạc, gắn
kết nhân viên, động cơ làm việc, công việc đảm bảo, thăng tiến công việc, cách giải
quyết vấn đề, lƣơng, giá trị công việc.
14
Schermernhorn và Jonh (1989) cho rằng những yếu tố sau cần tồn tại trong
doanh nghiệp nhƣ trả lƣơng công bằng đầy đủ, điều kiện làm việc an toàn và lành
mạnh, tạo cơ hội học tập, tăng trƣởng trên con đƣờng nghề nghiệp, hỗ trợ quyền lợi
cá nhân và tự hào về công việc.
Dựa trên các tài liệu nghiên cứu trƣớc, có thể thấy có nhiều tiêu chí, yếu tố
khác nhau để đo lƣờng QWL. Trên cơ sở tham khảo 26 nghiên cứu, bảng 2.1 dƣới
dây đƣa ra 12 thành phần QWL thƣờng đƣợc thấy sử dụng trong các nghiên cứu về
QWL:
15
Bảng 2.1: Các thành phần QWL đƣợc sử dụng trong các nghiên cứu
Các thành phần QWL
Phân định công việc
Gắn kết tổ chức
Gắn kết với xã hội
Sự hài lòng về công việc
Áp lực trong công việc
Phát triển năng lực cá nhân
Sự hòa nhập trong tổ chức
Các quy định trong tổ chức
Hệ thống lƣơng thƣởng công bằng và hợp lý
Phát triển nghề nghiệp và công việc ổn định
Cân bằng công việc và cuộc sống
Điều kiện làm việc an toàn và lành mạnh
Walton (1974) Seashore (1975) Arts, Kerksta và Zee (2001)
Royuela, Tamayo và Surinach (2007)
Skinner và Ivancevich (2008)
Mohammad, Seyed và Ommolbanin (2012)
Ebrahin, Mohammadreza và Alizera (2010)
Seyed và Fatemeh (2011)
Ouppara và Sy (2012)
Beach (1980)
Cummings và Worley (1997)
Bowdtich và Buono (1994)
16
Các thành phần QWL
Phân định công việc
Gắn kết tổ chức
Gắn kết với xã hội
Sự hài lòng về công việc
Áp lực trong công việc
Phát triển năng lực cá nhân
Sự hòa nhập trong tổ chức
Các quy định trong tổ chức
Hệ thống lƣơng thƣởng công bằng và hợp lý
Phát triển nghề nghiệp và công việc ổn định
Cân bằng công việc và cuộc sống
Điều kiện làm việc an toàn và lành mạnh
Solmus (2000)
Dikmetas (2006)
Connell và Hannif (2009) Adhikari và Gautam (2010)
Mirsepasi (2006)
European Foundation (2002)
Behzad và cộng sự (2011)
Manochehr, Khodabakhsh và Fatemeh (2012)
Mohammad và cộng sự (2010)
Rathamani và Ramchandra (2013)
Kalliah và Morris (2002)
Gill và Feinstein (1994)
Gupta và Sharma (2011)
Sirgy và cộng sự (2001)
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ các nghiên cứu trên
17
Dựa vào bảng 2.1 trên, có thể dễ dàng nhận thấy mô hình nghiên cứu của
Walton (1974) là mô hình đã có từ lâu và mô hình này phản ánh đầy đủ và cơ bản các
khía cạnh chính của QWL. Chính bởi vậy, nghiên cứu của Walton về QWL đã dẫn
đƣờng cho một số nghiên cứu thành công khi sử dụng thang đo này. Cụ thể có thể kể
đến một số nghiên cứu đƣợc đề cập đến trong bảng 2.1 nhƣ nghiên cứu của Seashore
(1975); Beach (1980); Bowdtich và Buono (1994); Gill và Feinstein (1994);
Cummings và Worley (1997); Solmus (2000); Sirgy và cộng sự (2001); Kalliah và
Morris (2002); Dikmetas (2006); Erahin, Mohammadreza và Alizera (2010);
Mohammad và cộng sự (2010); Gupta và Sharma (2011); Seyed và Fatemeh (2011);
Behzad và cộng sự (2011); Manochehr, Khodabakhsh và Fatemeh (2012) là những
nghiên cứu đã sử dụng 8 thành phần QWL của Walton trong nghiên cứu của mình.
Những nghiên cứu mở rộng của Walton đã đóng góp quan trọng trong việc phát triển
các khái niệm về QWL. 8 yếu tố thành phần mà Walton đề xuất làm cho việc đo lƣờng
các khái niệm về QWL mang tính thực tiễn hơn. Những yếu tố này có mặt trong phần
lớn các nghiên cứu về QWL. Các thành phần này phản ánh đầy đủ nhất mối tƣơng tác
giữa nhân viên với môi trƣờng làm việc tổng thể. Về mặt cơ bản, bao gồm các yếu tố:
hệ thống lƣơng thƣởng công bằng và hợp lý, điều kiện làm việc an toàn và lành mạnh.
Về hƣớng phát triển cá nhân bao gồm: phát triển năng lực cá nhân, phát triển nghề
nghiệp. Về phƣơng diện thay đổi và duy trì hệ thống bao gồm: sự hòa nhập trong tổ
chức, các quy định trong tổ chức, cân bằng công việc và cuộc sống, gắn kết với xã hội.
(Anitha và Rao, 1998; dẫn theo Hyrol và các cộng sự, 2010).
Dựa trên những lý do đó, nghiên cứu này sẽ dựa vào các thành phần QWL của
Walton (1974) để đánh giá QWL của nhân viên trong tổ chức. Nhƣ vậy, 8 thành phần
về QWL sẽ đƣợc xem xét là:
-
Hệ thống lƣơng thƣởng công bằng và hợp lý: Tiền lƣơng đầy đủ cho toàn
bộ thời gian làm việc và mức lƣơng đủ để chi trả cho những nhu cầu của
cuộc sống hiện tại, công bằng so với các vị trí khác trong doanh nghiệp và
công bằng so với mức lƣơng trên thị trƣờng.
18
- Điều kiện làm việc an toàn và lành mạnh: bao gồm những điều kiện làm
việc an toàn về thể chất (sạch sẽ, chiếu sáng, nhiệt độ, màu sắc đƣợc sử
dụng) và tinh thần, an ninh nơi làm việc và thời gian làm việc hợp lý.
- Phát triển năng lực cá nhân: nghĩa là tạo điều kiện tốt để phát triển và sử
dụng năng lực và các khả năng cá nhân để phát huy năng lực cá nhân, quyền
tự quyết định, tạo điều kiện cho nhân viên nâng cao kiến thức và kỹ năng
liên quan đến công việc.
- Phát triển nghề nghiệp và công việc ổn định: Bao gồm các cơ hội khác
nhau cho nhân sự để phát triển nghề nghiệp bằng cách tạo ra các cơ hội
thăng tiến và đảm bảo có đƣợc công việc ổn định cho đến tuổi nghỉ hƣu.
- Sự hòa nhập trong tổ chức: Bao gồm sự hợp tác, tin tƣởng vào tổ chức, ý
thức đƣợc là một phần tử thuộc về tổ chức, giao tiếp giữa các cá nhân trong
tổ chức, không có định kiến và xung đột, sự thỏa hiệp trong nhóm.
- Các quy định trong tổ chức: Tổ chức phải tôn trọng các quyền tự do cá
nhân, quyền tự do phát biểu ý kiến, giúp ngƣời lao động hiểu biết và bảo vệ
quyền lợi và trách nhiệm của họ theo luật lao động.
- Cân bằng công việc và cuộc sống: bao gồm sự cân bằng giữa công việc,
gia đình và đời sống riêng tƣ của cá nhân trong việc phân bổ thời gian cho
công việc, thời gian nghỉ ngơi và thời gian cho cá nhân và gia đình.
- Gắn kết với xã hội: Thành phần này quy định những nhận thức của nhân
viên về trách nhiệm đối với xã hội của mình và cả trong chính sách sử dụng
lao động, chất lƣợng sản phẩm dịch vụ, vấn đề môi trƣờng, tham gia vào sự
phát triển của cộng đồng và xã hội.
2.2 Kết quả làm việc cá nhân
2.2.1 Khái niệm kết quả làm việc cá nhân
Nhiều định nghĩa về kết quả thực hiện công việc đƣợc giới thiệu trong các
nghiên cứu. Chẳng hạn nhƣ kết quả làm việc đƣợc định nghĩa là kết quả của việc tiến
hành các công việc mà tổ chức giao trách nhiệm thực hiện cho nhân sự của tổ chức.
(Cascio, 1989). Hoặc, kết quả thực hiện công việc là những tiêu chuẩn dự báo hoặc
những tiêu chuẩn chủ chốt đƣợc quy định trong một khuôn khổ, là công cụ để đánh giá
19
hiệu quả của từng cá nhân, nhóm và tổ chức. (Andrew, 1998; dẫn theo Hyrol và các
cộng sự, 2010). Theo Armstrong (1991; dẫn theo Ebrahim và các cộng sự 2010) kết
quả của một công việc là việc hoàn thiện một nhiệm vụ đƣợc giao tại thời điểm nào
đó. Theo định nghĩa của Brumbrach (Armstrong, 2006), thực hiện công việc mang ý
nghĩa là một hành vi. Hành vi này đƣợc thƣc hiện bởi từng cá nhân riêng lẽ và đem lại
kết quả cụ thể. Draft và Richard (1734, dẫn theo Manouchehr và các cộng sự (2012)
cho rằng kết quả làm việc là đầu ra hoặc là kết quả của một quá trình. Quá trình có
nghĩa là làm xong công việc với mức độ và mục tiêu đƣợc chấp nhận bởi một quy
chuẩn.
Trong 10 năm trở lại đây, nhận thấy có nhiều nghiên cứu đƣợc chú trọng về
định nghĩa và khám phá về kết quả làm việc, trong số đó, cũng có theo hƣớng nghiên
cứu hành vi tổ chức. Phần lớn công việc này đƣợc chỉ đạo trực tiếp hoặc lấy cảm hứng
từ “Dự án Xếp loại và Tuyển chọn của Lục quân Hoa Kỳ” thực hiện bởi John
Campbell và cộng sự (Campbell, 1990, 1999; Campbel, Gasser và Oswald, 1996,
Campbell và cộng sự, 1990). Theo quan điểm của họ, thực hiện công việc có thể nhìn
thấy là một hành vi thật sự và hành vi đó có thể đo lƣờng đƣợc dƣới dạng mức độ
thành thạo hơn là đo lƣờng các đầu ra mà tổ chức lấy đƣợc từ thực hiện công việc. Kết
quả thực hiện công việc cá nhân bao gồm hành vi làm việc là: liên quan đến mục tiêu
của tổ chức, trong giới hạn kiểm soát của cá nhân, và có thể đo lƣờng, có thể quan sát,
có thể tính điểm đƣợc…(Viswesvaran và Ones, 2000).
Rút ra từ các định nghĩa trên, kết quả làm việc là đầu ra hoặc là kết quả của
hành vi thực hiện công việc. Hành vi này đƣợc thực hiện bởi từng cá nhân riêng lẻ,
xuất phát từ việc đƣợc giao trách nhiệm thực hiện từ tổ chức. Kết quả làm việc có thể
đo lƣờng đƣợc, là những tiêu chuẩn dự báo hoặc những tiêu chuẩn chủ chốt đƣợc quy
định trong một khuôn khổ, là công cụ để đánh giá hiệu quả của từng cá nhân, nhóm và
tổ chức.
2.2.2 Đo lường kết quả làm việc cá nhân
Kết quả làm việc có thể đƣợc nhận dạng thông qua các đo lƣờng bởi vì nó cũng
là một dạng của hành vi mà mỗi cá nhân thể hiện (Campbell, McHenry và Wise, 1990;
dẫn theo Ebrahim và các cộng sự, 2010). Việc đo lƣờng kết quả làm việc rất phức tạp
20
bởi vì sự thật là lấy đơn vị gì để đếm cho kết quả làm việc khi bản thân khái niệm của
nó đã phức tạp, thay đổi liên tục và đa hƣớng. (Hough và Oswald, 2001; dẫn theo
Ebrahim và các cộng sự, 2010). Trong bất kỳ hƣớng nào thì xác định kết quả làm việc
vẫn còn là một khái niệm trừu tƣợng và vẫn còn đang kêu gọi nhiều cách đánh giá từ
xã hội. (Murphy và Cleveland, 1995; dẫn theo Ebrahim và các cộng sự, 2010). Một số
phƣơng pháp đánh giá kết quả làm việc phổ biến đƣợc đề cập đến nhƣ sau:
- Phƣơng pháp xếp hạng luân phiên: là phƣơng pháp đánh giá đơn giản và đƣợc
áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp nhỏ. Tất cả nhân viên sẽ đƣợc sắp xếp theo
thứ tự tăng dần từ ngƣời có kết quả yếu nhất đến ngƣời có kết quả giỏi nhất hoặc
ngƣợc lại… Khi tổng hợp kết quả sẽ cho biết ai là ngƣời thực hiện tốt nhất, dần dần
đến ngƣời thực hiện công việc yếu nhất. (Trần Kim Dung, 2011)
- Phƣơng pháp so sánh cặp: tƣơng tự nhƣ phƣơng pháp xếp hạng luân phiên, tuy
nhiên, mức độ xếp hạng hay phân loại sẽ chính xác hơn. Từng cặp nhân viên lần lƣợt
đƣợc so sánh về những yêu cầu chính, ngƣời đƣợc đánh gía tốt hơn hẳn sẽ đƣợc cho 4
điểm, ngƣời đƣợc đánh giá yếu hơn hẳn sẽ đƣợc cho 0 điểm; ngƣời đƣợc đánh giá tốt
hơn sẽ đƣợc cho 3 điểm, ngƣời đƣợc đánh giá yếu hơn sẽ đƣợc cho 1 điểm; nếu 2
ngƣời đƣợc đánh giá ngang nhau sẽ đƣợc cho 2 điểm trong bảng so sánh. Khi tổng
hợp, sẽ lần lƣợt cộng ra ngƣời có số điểm từ cao nhất đến thấp nhất. (Trần Kim Dung,
2011)
- Phƣơng pháp bảng điểm: đây là phƣơng pháp đánh giá kết quả thực hiện công
việc của nhân viên căn cứ theo những tiêu chí chung đối với nhân viên về khối lƣợng,
chất lƣợng, tác phong, hành vi… trong công việc. Mỗi nhân viên sẽ đƣợc đánh giá
theo từng tiêu chí, sau đó tổng hợp lại sẽ có kết quả đánh giá chung về kết quả công
việc của nhân viên. (Trần Kim Dung, 2011)
- Phƣơng pháp lƣu giữ: lãnh đạo ghi lại những sai lầm trục trặc lớn hay những
kết quả rất tốt trong việc thực hiện công việc của nhân viên. Do đó, những nhân viên
thực hiện công việc rất tốt hoặc rất yếu sẽ đƣợc đánh giá riêng. (Trần Kim Dung,
2011)
- Phƣơng pháp quan sát hành vi: đƣợc thực hiện trên cơ sở quan sát các hành vi
thực hiện công việc của nhân viên, căn cứ vào hai yếu tố: số lần quan sát và tần số
21
nhắc lại của các hành vi, ngƣời lãnh đạo sẽ đánh giá đƣợc tình hình thực hiện công
việc chung của nhân viên. (Trần Kim Dung, 2011)
- Phƣơng pháp quản trị theo mục tiêu: Quản trị theo mục tiêu chú trọng lên các
vấn đề: sự phối hợp của lãnh đạo và nhân viên đối với việc sắp xếp đặt mục tiêu cho
nhân viên trong 1 khoảng thời gian nhất định, đình kỳ xem xét các tiến bộ đã đạt đƣợc,
đánh giá mức độ hoàn thành các mục tiêu đã đề ra trong công việc. Trong phƣơng
pháp quản trị theo mục tiêu, các nhà lãnh đạo thƣờng chú trọng đến các mục tiêu đƣợc
lƣợng hóa, mặc dù trong thực tế sẽ có nhiều mục tiêu chỉ có thể đánh giá theo định
tính hoặc chất lƣợng. Quá trình thực hiện đƣợc bắt đầu từ xác định mục tiêu của tổ
chức, xác định mục tiêu của bộ phận, xác định mục tiêu của nhóm/ cá nhân, phát triển
kế hoạch hành động, thực hiện, phân tích điều chỉnh mục tiêu, đánh giá kết quả và tiếp
tục lại bƣớc đầu tiên xác định mục tiêu của tổ chức. (Trần Kim Dung, 2011)
- Phƣơng pháp phân tích định lƣợng: đây là phƣơng pháp đƣợc phát triển tiếp
theo, cụ thể hơn của phƣơng pháp bảng điểm. Trình tự thực hiện bắt đầu từ xác định
các tiêu chí/ yêu cầu chủ yếu khi thực hiện công việc, phân loại các mức độ thỏa mãn
yêu cầu khi thực hiện công việc, đánh giá tầm quan trọng cũa mỗi nhóm yêu cầu đối
với hiệu quả thực hiện công việc của nhân viên, và cuối cùng là đánh giá tổng hợp về
năng lực thực hiện công việc của nhân viên. (Trần Kim Dung, 2011)
Xét về mô hình đo lƣờng kết quả cá nhân, cũng có nhiều tác giả khác nhau đƣa
ra nhiều mô hình đo lƣờng khác nhau. Viswesvaran và Ones (2010) dùng ý tƣởng
đƣợc phát triển bởi Binning và Barrett (1989) đã phân tích các hƣớng tiếp cận để kiểm
soát sự phức tạp của khái niệm này. Đối với các tác giả này, kết quả công việc đƣợc
thiết kế vừa dành cho một công việc đặc biệt hoặc có liên quan đến công việc, và đƣợc
phát triển nhƣ là một thang đo đơn hƣớng hoặc cũng có thể là một thang đo đa hƣớng
với dự định là bao quát đƣợc một quy mô lớn và toàn bộ các biến quan sát kết quả thực
hiện công việc cá nhân. Khi là một thang đo đơn hƣớng, nó đo lƣờng cho những công
việc gồm rất nhiều đặc trƣng và nó đại diện cho một trong những khó khăn của việc
hiểu đƣợc khái quát cách thực hiện công việc. Mặc dù có xác định rõ ràng trong từng
bối cảnh công việc, nhƣng vẫn rất khó khăn để khái quát hóa tiêu chuẩn đánh giá khi
thực hiện công việc thấp nhất để đo lƣờng kết quả thực hiện công việc của cấp quản lý
22
(Hunt, 1996; dẫn theo Ebrahim và các cộng sự, 2010). Thiếu sót của việc so sánh các
thang đo khác nhau từ một việc sang việc khác sẽ không là một vấn đề nếu một ngƣời
vẫn luôn làm một công việc, giữ một vị trí không thay đổi. Nhƣng, công việc đang
thay đổi trong vài thập kỷ gần đây, hƣớng đến những công việc nhiều tính năng động
và dễ hoán đổi hơn, cũng nhƣ các kỹ năng luân chuyển giữa các bộ phận và kỹ năng
trong việc đáp ứng lại sự tăng tỷ lệ trong thay đổi kinh tế và điều kiện tổ chức (Averey
và Murphy, 1998; Cascio, 1995, Hough và Oswald, 2001). Sự thay đổi này yêu cầu
nhiều khả năng để khái quát hóa thực hiện công việc từ việc này sang việc khác.
Nhƣng đối với các nhà quản lý thì “Những gì không thể đo lƣờng thì không thể
kiểm soát đƣợc”, do vậy có nhiều mô hình để đo lƣờng kết quả làm việc đƣợc giới
thiệu. Ví dụ nhƣ Campbell và các cộng sự (1990, dẫn theo Ebrahim và các cộng sự,
2010) xác định 8 yếu tố để đo lƣờng kết quả làm việc gồm: thành thạo những công
việc cụ thể, thành thạo những công việc không cụ thể, viết và giao tiếp, nổ lực chứng
tỏ, duy trì kỷ luật cá nhân, tạo thuận lợi cho hoạt động nhóm, giám sát và quản lý.
Hunter và Hunter (1984, dẫn theo Ebrahim và các cộng sự, 2010) liệt kê những
yếu tố có thể dự đoán đƣợc kết quả làm việc tƣơng lai gồm: kết quả thực hiện công
việc trong quá khứ, kiến thức về công việc, các kỹ năng liên quan đến hoạt động tâm
trí, khả năng nhận thức, kĩ năng xã hội, và thái độ liên quan đến công việc.
Viswesvaran và các cộng sự (1996, dẫn theo Ebrahim và các cộng sự, 2010)
đƣa ra 10 yếu tố để đo lƣờng kết quả làm việc: kết quả làm việc tổng thể, năng suất,
chất lƣợng, lãnh đạo, khả năng giao tiếp, khả năng quản lý, nổ lực, khả năng làm việc
giữa các cá nhân, kiến thức về công việc và phù hợp hoặc đƣợc chính quyền chấp
nhận.
Beh và Rose (2007, dẫn theo Ebrahim và các cộng sự, 2010) xác định 7 yếu tố
đo lƣờng kết quả làm việc gồm: nổ lực, sự phù hợp, thời gian, công việc, quyền đƣợc
giao, cam kết và sự vƣợt trội.
Kết quả làm việc trong mô hình nghiên cứu của Manouchehr và các cộng sự
(2010) đƣợc đo bởi 5 yếu tố: sự sắp xếp công việc, nhận biết mức độ ƣu tiên của công
việc, tự quyết định, hoàn thành công việc đúng thời gian, tiết kiệm.
23
Ngoài ra còn có thang đo đánh giá kết quả thực hiện công việc của tổ chức
CIPD (Chartered Insititute of Personnel and Development) đƣợc thực hiện trong cuộc
khảo sát năm 2003. Trong cuộc khảo sát này, đã phát hiện ra thứ tự ƣu tiên về mức độ
quan trọng của các yếu tố trong thang đo kết quả việc thực hiện, bao gồm: đạt mục
tiêu, năng lực, chất lƣợng, sự đóng góp cho nhóm, quan tâm đến khách hàng, quan hệ
công việc, năng suất lao động, tính linh hoạt, mục tiêu kĩ năng/ học tập, sắp xếp hài
hòa mục tiêu cá nhân với mục đích của tổ chức, nhận thức về hoạt động kinh doanh,
nhận thức về hoạt động tài chính.
Porter và Lawler (1968, dẫn theo Malini và Debosmita) phát hiện ra có 3 cách
tiếp cận để đánh giá kết quả làm việc. Cách thứ nhất liên quan đến năng suất, cách thứ
hai liên quan đến đánh giá bởi cá nhân hoặc một ngƣời khác mà không phải bản thân
mình, cách thứ ba là tự đánh giá. Mặc dù, tự đánh giá bị phê bình là thiếu chính xác so
với các tiêu chuẩn đánh giá khác, nhƣng nó sẽ có giá trị khi cá nhân tham gia phỏng
vấn đƣợc đảm bảo là đƣợc giấu tên, hoặc cá nhân nhận thức rằng không cần phải giới
thiệu bản thân họ cho những mục đích nghề nghiệp, đánh giá kết quả thực hiện công
việc nhƣ trong trƣờng hợp của nghiên cứu này (Van de Heijden và Nijhof, 2004; Rego
và Cunha, 2008 ; dẫn theo Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2011)). Do
vậy, nghiên cứu này sẽ sử dụng cách tự đánh giá.
Nghiên cứu của Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2011) đã dùng 4
yếu tố của Staples, Hulland và Higgind (1990) và Rego và Cunha (2008): hài lòng với
kết quả công việc, làm việc hiệu quả, đƣợc cấp trên đánh giá tốt, đƣợc đồng nghiệp
đánh giá tốt để đo lƣờng kết quả làm việc cá nhân. Do thang đo về kết quả làm việc cá
nhân này cũng đạt độ tin cậy cao và nghiên cứu này cũng đƣợc thực hiện ở Việt Nam,
nên tác giả cũng sẽ sử dụng 4 yếu tố này trong đề tài, và bổ sung thêm hai yếu tố trong
thang đo của CIPD: quan tâm đến khách hàng và nhận thức về hoạt động kinh doanh.
Kết quả làm việc cá nhân sẽ đƣợc đo bằng cách tự đánh giá.
2.3 Quan hệ giữa chất lƣợng cuộc sống nơi làm việc và kết quả làm việc cá nhân
Nhiều nghiên cứu trƣớc đã đƣợc tiến hành về chất lƣợng cuộc sống nơi làm
việc và kết quả làm việc. Hầu nhƣ các kết quả đều cho thấy giữa QWL và kết quả làm
việc có mối tƣơng quan có ý nghĩa. Khẳng định cho kết quả này có các nghiên cứu của
24
Walton (1974), LooSee Beh (1996), Rastegari (1999), Martinsons và Cheung (2001),
Ali Akabri (2004), Che Rose và các cộng sự (2006), Khazari (2006), Rethinam
(2008)…
Martinsons và Cheung (2001) đúc kết đƣợc từ nghiên cứu của họ rằng một sự
thay đổi nhỏ trong môi trƣờng làm việc sẽ có ảnh hƣởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến
kết quả làm việc cá nhân của các chuyên gia công nghệ thông tin. Gần đây nhất có
nghiên cứu của Rathamani và Ramesshwari (2013) cho ra kết luận QWL có ảnh hƣởng
quan trọng đến kết quả làm việc nhân viên. Khi ngƣời lao động có đƣợc QWL tốt, anh
ta sẽ sản xuất ra nhiều sản phẩm, cả chất lƣợng sản phẩm do anh ta làm ra cũng đƣợc
nâng cao. Trong nghiên cứu cho thấy rằng có 40% trả lời rằng nhờ vào việc nâng cao
QWL mà năng suất làm việc của họ đƣợc nâng cao. Tiếp theo là nghiên cứu của
Manouchehr và các cộng sự (2012) cũng sử dụng thang đo Walton cho biến QWL và
ra đƣợc kết quả có mối quan hệ đáng tin cậy và cùng chiều giữa QWL và kết quả làm
việc của nhân viên. Và tất cả những biến thành phần của QWL đều có ảnh hƣởng
mạnh đến kết quả làm việc và là yếu tố làm nâng cao kết quả làm việc. Thêm một
nghiên cứu khác của Behzad và các cộng sự (2011) chứng minh đƣợc có mối tƣơng
quan giữa QWL và kết quả làm việc.
Tại Việt Nam, kết quả nghiên cứu của Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai
Trang (2011) cũng ủng hộ cho kết luận có mối quan hệ tích cực giữa QWL đến kết quả
làm việc cá nhân. Theo kết quả của nghiên cứu kể trên, một tổ chức thiết lập đƣợc một
hệ thống quản trị nhân sự nhằm nâng cao QWL thì sẽ nhận đƣợc lợi ích nhiều hơn
thông qua kết quả làm việc tốt hơn của nhân viên. Bằng cách vừa chú trọng đến chế độ
lƣơng thƣởng và thăng tiến vừa tạo ra một môi trƣờng làm việc đáp ứng lại nhu cầu
cần thiết của nhân viên, bao gồm việc thỏa mãn nhu cầu về kiến thức, nhu cầu cá nhân
của họ sẽ làm cho cuộc sống của họ thêm ý nghĩa. Chính vì vậy, sẽ tạo động lực cho
các nhân viên thực hiện tốt công việc của mình.
Hình 2.1 sẽ tóm tắt lại kết quả của các nghiên cứu trên thế giới trƣớc đây chứng
minh có mối quan hệ giữa QWL đến kết quả làm việc cá nhân:
25
Điều kiện làm việc an toàn và lành mạnh (Manouchehr và các cộng sự , 2012; Ebrahim, Mohammadreza và Alizera, 2010; Hardin, 1960; Darlence và Borman, 1989; Rathamani và Ramesshwari, 2013)
Hệ thống lƣơng thƣởng công bằng và hợp lý (Wan, 2007; Martzler và Renzl, 2007; Davies và các cộng sự, 2001; Okpara, 2004; Oshagbemi, 2000; Sloane và Williams, 1996; Manouchehr và các cộng sự , 2012; Ebrahim, Mohammadreza và Alizera, 2010)
Hỗ trợ quyền lợi cá nhân và tự hào công việc
Phát triển năng lực nhân lực
(Schermernhorn và John, 1989; Eurofound 2011)
Cân bằng công việc và cuộc sống
(Manouchehr và các cộng sự , 2012; Ebrahim, Mohammadreza và Alizera, 2010; Behzah và các cộng sự, 2011; Rathamani và Ramesshwari, 2013)
(Manouchehr và các cộng sự , 2012; Ebrahim, Mohammadreza và Alizera, 2010; Behzah và các cộng sự, 2011)
Sự hòa nhâp trong tổ chức
Sự hài lòng trong công việc
(Manouchehr và các cộng sự , 2012; Ebrahim, Mohammadreza và Alizera, 2010; Behzah và các cộng sự, 2011)
KẾT QUẢ LÀM VIỆC CÁ NHÂN
(Azril và các cộng sự, 2010; Behanam và các cộng sự, 2012; Baba và Jamal, 1991; Rathamani và Ramesshwari, 2013; Warr và các cộng sự, 1979; )
Áp lực trong công việc (Mohammad, Ali và Jalil, 2010; Eurofound, 2011)
Phát triển nghề nghiệp và công việc ổn định (Luchak và Gellatly, 2002; Kim và các cộng sự, 1999; Vlosky và Aguilar, 2009; Manouchehr và các cộng sự , 2012; Ebrahim, Mohammadreza và Alizera, 2010; Rathamani và Ramesshwari, 2013)
Gắn kết với xã hội
Các quy định trong tổ chức
(Manouchehr và các cộng sự , 2012; Ebrahim, Mohammadreza và Alizera, Behzah và các cộng sự, 2011)
Phân định công việc (Zare và các cộng sự, 2012; Mohammad, Ali và Jalil,2010)
(Kim và các cộng sự, 1999; Phattanacheewapul và Ussahawanitchakit, 2008; Hutchinson và Garstika, 2006; Manouchehr và các cộng sự , 2012; Ebrahim, Mohammadreza và Alizera, 2010; Behzah và các cộng sự, 2011)
Hình 2.1 Mối quan hệ của các thành phần QWL và kết quả làm việc cá nhân dựa theo các nghiên cứu trên thế giới
26
Dựa vào hình 2.1 phía trên có thể nhận thấy 8 thành phần thuộc thang đo QWL của
Walton (1974) đã đƣợc nhiều nghiên cứu trƣớc đây chứng minh là có ảnh hƣởng đến kết
quả làm việc cá nhân. Mối quan hệ giữa 8 thành phần và kết quả làm việc cá nhân sẽ lần
lƣợt đƣợc phân tích dƣới đây:
Hệ thống lƣơng thƣởng có thể động viên nhân viên mang về những kết quả tốt nhất
cho ngƣời sử dụng lao động. Hệ thống lƣơng thƣởng đƣợc xem là một yếu tố ảnh hƣởng
quan trọng nếu tổ chức muốn nhìn thấy đƣợc kết quả làm việc tốt nhất từ nhân viên của
mình. (Wan, 2007; Martzler và Renzl, 2007; Davis và các cộng sự, 2001, Okpara, 2004;
Oshagbemi, 2000 và Sloane và Wiliams, 1996). Sự công bằng và hợp lý trong hệ thống
lƣơng thƣởng có thể tạo nên nguồn động viên cho nhân viên và làm thay đổi đến kết quả
làm việc của họ. (Ouppara và Sy, 2012). Dựa vào kết quả đƣợc rút ra từ các nghiên cứu
trƣớc, chúng ta có thể trông đợi rằng hệ thống lƣơng thƣởng công bằng và hợp lý có ảnh
hƣởng lên kết quả làm việc cá nhân, thành lập nên giả thuyết đƣợc phát biểu nhƣ sau:
H1: Hệ thống lƣơng thƣởng công bằng và hợp lý có ảnh hƣởng tích cực đến kết quả
làm việc cá nhân.
Westermen và Simon (2007) và Judge và Cable (1997) khẳng định rằng môi trƣờng
làm việc hay điều kiện làm việc tốt là một trong những yếu tố quan trọng dẫn đến việc
thành công của tổ chức. Đồng thời, Manouchehr và các cộng sự (2012), Ebrahim,
Mohammadreza và Alizera (2010), Hardin (1960), Darlence và Borman (1989),
Rathamani và Ramesshwari (2013) cũng thông qua các nghiên cứu của mình một lần nữa
chỉ rõ rằng điều kiện làm việc cũng đƣợc nhận diện là một yếu tố quyết định đến kết quả
làm việc. Thông qua những kết luận rút ra từ các yếu tố trên, giả thuyết H2 đƣợc thành lập
có nội dung nhƣ sau:
H2: Điều kiện làm việc an toàn và lành mạnh có ảnh hƣởng tích cực đến kết quả
làm việc cá nhân.
Trong các nghiên cứu của Manouchehr và các cộng sự (2012), Ebrahim,
Mohammadreza và Alizera (2010), Behzah và các cộng sự (2011), Rathamani và
Ramesshwari (2013) chứng minh rằng phát triển năng lực nhân lực là một yếu tố gây ảnh
hƣởng tích cực đến kết quả làm việc cá nhân. Một công việc cho phép nhân viên có đƣợc
cơ hội sử dụng các kỹ năng của mình vào công việc sẽ tạo ra động lực làm việc cho nhân
27
viên đem lại kết quả tốt hơn. Chính vì vậy, ta có thể tin rằng phát triển năng lực nhân lực
có tác dụng tích cực đến kết quả làm việc cho nhân viên. Nhƣ vậy, giả thuyết H3 đƣợc
phát biểu nhƣ sau:
H3: Phát triển năng lực nhân lực có ảnh hƣởng tích cực đến kết quả làm việc cá
nhân
Cơ hội phát triển nghề nghiệp và công việc ổn định có thể tạo ra động lực làm việc
cao hơn trong toàn thể nhân viên làm họ thực hiện công việc tốt hơn. (Luchak và Gellatly,
2002; Kim và các cộng sự, 1999; Vlosky và Aguilar, 2009) Yếu tố này không chỉ ảnh
hƣởng đến năng suất làm việc của nhân viên mà còn mang tầm ảnh hƣởng quan trọng
trong việc tạo ra động cơ làm việc cho nhân viên. Công việc ổn định cũng liên quan đến
sự đảm bảo về nghề nghiệp trong tƣơng lai, điều này có thể làm mất đi sự bất mãn trong
công việc trong tƣơng lai. (Ouppara và Sy, 2012). Dựa vào các lý do trên, đề xuất giả
thuyết H4 nhƣ sau:
H4: Phát triển nghề nghiệp và công việc ổn định có ảnh hƣởng tích cực đến kết quả
làm việc cá nhân
Sự hòa nhâp trong tổ chức trong các nghiên cứu của Manouchehr và các cộng sự
(2012), Ebrahim, Mohammadreza và Alizera (2010), Behzah và các cộng sự (2011) đƣợc
đánh giá là một yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến kết quả làm việc cá nhân. Có nhiều
trƣờng hợp, nhân viên nghỉ việc do họ không thể hòa nhập vào tổ chức ngay cả khi họ
thích công việc đang làm (Cascio, 2013). Với những kết quả đƣợc đúc kết nhƣ trên, có thể
hy vọng rằng sự hòa nhập trong tổ chức có ảnh hƣởng đến kết quả làm việc cá nhân nhƣ
phát biểu trong giả thuyết H5
H5: Sự hòa nhập trong tổ chức có ảnh hƣởng tích cực đến kết quả làm việc cá nhân
Kim và các cộng sự (2006) đã nhận ra rằng nếu các quy định chính sách của công
ty tạo ra quá nhiều áp lực lên nhân viên, giá trị động viên sẽ bị giảm xuống, làm thu nhập
của công ty cũng giảm. Vì vậy, các quy định chính sách công ty cũng là một trong những
yếu tố làm tăng thêm kết quả làm việc của nhân viên. (Phattanacheewapul và
Ussahawanitchakit, 2008; Hutchinson và Garstika, 2006, dẫn theo Azil và các cộng sự
(2010)). Dựa vào kết quả tìm ra trong các nghiên cứu kể trên, có thể tin cậy rằng có mối
28
quan hệ tích cực giữa các quy định trong tổ chức và kết quả làm việc cá nhân. Do vậy, giả
thuyết tiếp theo đƣợc thiết lập nhƣ sau:
H6: Các quy định trong tổ chức có ảnh hƣởng tích cực đến kết quả làm việc cá
nhân
Theo kết quả trong nghiên cứu của Azil và các cộng sự (2010), những nhân viên có
thể cân bằng giữa công việc và cuộc sống thì hầu nhƣ đạt kết quả làm việc cao. Kết luận
này cũng giống nhƣ kết luận trong nghiên cứu của Manouchehr và các cộng sự (2012);
Ebrahim, Mohammadreza và Alizera (2010); Behzah và các cộng sự (2011). Hơn nữa,
Huario (1991) đã chứng minh đƣợc rằng cân bằng cuộc sống và công việc thực sự có ảnh
hƣởng đến kết quả làm việc. Do vậy, có có sơ để thể đặt giả thuyết H7 nhƣ sau:
H7: Cân bằng công việc và cuộc sống có ảnh hƣởng tích cực đến kết quả làm việc cá
nhân
Xét trong mối quan hệ với kết quả làm việc cá nhân, gắn kết với xã hội là yếu tố phụ
thuộc vào tính chủ quan nhiều hơn nhƣng nó lại có sự ảnh hƣởng rất lớn (Ouppara và Sy,
2012). Sự gắn kết xã hội từ công việc ảnh hƣởng đến quá trình thay đổi công việc, cải
thiện công việc, do vậy, ngƣời lao động có thêm động lực để làm việc. Nó tạo ra cơ hội
cho nhân viên đƣợc công nhận, đạt thành tích, tăng kinh nghiệm, thiếu yếu tố này có thể
làm cho nhân viên bị tha hóa. Khẳng định có sự ảnh hƣởng của gắn kết xã hội đến kết quả
làm việc cá nhân có các nghiên cứu của Manouchehr và các cộng sự , (2012); Ebrahim,
Mohammadreza và Alizera, Behzah và các cộng sự (2011). Dựa vào những kết luận trên,
có thể phán đoán đƣợc gắn kết xã hội có ảnh hƣởng tích cự đến kết quả làm việc cá nhân.
Nhƣ vậy, giả thuyết H8 của nghiên cứu có cơ sở đển phát biểu nhƣ sau:
H8: Gắn kết xã hội có ảnh hƣởng tích cực đến kết quả làm việc cá nhân.
2.4 Mô hình nghiên cứu
Theo các nghiên cứu tổng kết lý thuyết về QWL, thang đo QWL của Walton đã ra
đời từ lâu (1974), và đa số các nghiên cứu về QWL đều lấy thang đo của ông để tiến hành
nghiên cứu. Sau khi thảo luận nhóm cũng cho ra kết quả ủng hộ rằng thang đo của Walton
(1974) đã khái quát đƣợc hết các nội dung về QWL và không cần bổ sung thêm thành
phần khác. Vì vậy, đề tài này cũng sẽ dùng thang đo QWL của Walton để đƣa vào mô
hình nghiên cứu ảnh hƣởng của các thành phần QWL đến kết quả làm việc cá nhân. Đồng
29
thời trong mục mối quan hệ giữa QWL và kết quả làm việc cá nhân đã đƣa ra các nghiên
cứu chứng minh đƣợc 8 thành phần QWL trong mô hình nghiên cứu của Walton (1974)
đều có ảnh hƣởng tích cực đến kết quả làm việc cá nhân. Dựa vào các viện dẫn nhƣ trên,
mô hình nghiên cứu trong đề tài đƣợc đề xuất theo nhƣ hình 2.2
KẾT QUẢ LÀM VIỆC CÁ NHÂN
Hình 2.2 : Mô hình nghiên cứu
Tóm tắt:
Chƣơng 2 xem xét các nghiên cứu cơ bản, các lý thuyết liên quan đến chất lƣợng
cuộc sống nơi làm việc, kết quả làm việc cá nhân. Đồng thời, chƣơng này cũng lý giải lý
do lựa chọn lý thuyết chất lƣợng cuộc sống nơi làm việc của Walton (1974) và thang đo
kết quả làm việc cá nhân của Staples, Hulland và Higgins (1999), Rego và Cunha (2008)
và Amstrong (2003) để xây dựng mô hình tiếp tục phân tích và nghiên cứu cho các
chƣơng tiếp theo. Mô hình nghiên cứu đƣợc xây dựng gồm 9 biến thành phần và 8 giả
thuyết đƣợc nêu ra để kiểm định ảnh hƣởng chất lƣợng cuộc sống nơi làm việc đến kết quả
làm việc cá nhân.
30
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chƣơng 2 đã dẫn lại các cơ sở lý thuyết các khái niệm nghiên cứu. Nội dung
chƣơng này sẽ hƣớng đến trình bày phƣơng pháp nghiên cứu sẽ đƣợc sử dụng để xây dựng
và đánh giá các thang đo để đo lƣờng khái niệm nghiên cứu và kiểm định lại mô hình và
giả thuyết nghiên cứu đã đƣa ra ở chƣơng 2. Thiết kế nghiên cứu, phƣơng pháp xử lý dữ
liệu, và xây dựng thang đo sẽ lần lƣợt đƣợc trình bày trong chƣơng này.
3.1 Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu “Ảnh hƣởng của chất lƣợng cuộc sống nơi làm việc đến kết quả làm
việc của nhân viên” đƣợc thực hiện qua hai bƣớc là nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính
thức.
3.1.1 Nghiên cứu sơ bộ
Nghiên cứu sơ bộ đƣợc thực hiện thông qua phƣơng pháp định tính, sử dụng kỹ
thuật thảo luận nhóm để điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát dùng trong đo lƣờng các
khái niệm nghiên cứu. Nhóm tham gia thảo luận gồm 13 ngƣời, trong đó có 8 nhân viên
văn phòng và 5 cán bộ quản lý hiện đang làm việc tại các doanh nghiệp trên địa bàn TP.
Hồ Chí Minh. Mục tiêu của bƣớc này là kiểm định lại các vấn đề đƣa vào nghiên cứu đã
đầy đủ hay chƣa, kiểm tra lại tính chính xác các thành phần và yếu tố trong thang đo chất
lƣợng cuộc sống công việc, xác nhận lại hình thức đánh giá kết quả làm việc cá nhân cũng
nhƣ xác định lại các yếu tố trong thang đo kết quả làm việc cá nhân. Đồng thời cũng điều
chỉnh từ ngữ để đƣa vào bảng khảo sát cho dễ hiểu và phù hợp với đối tƣợng khảo sát.
Dàn bài thảo luận nhóm đƣợc đƣa vào phụ lục 1.
3.1.1.1 Đối với thang đo QWL
Sau khi thảo luận nhóm, nhận thấy ngƣời tham gia thảo luận đều hiểu biết về nội
dung các thành phần chất lƣợng cuộc sống nơi làm việc. Các ý kiến đều đồng ý về tầm
quan trọng của QWL trong việc duy trì nguồn nhân lực, góp phần vào sự phát triển của
doanh nghiệp và đồng ý 8 thành phần đƣợc đề cập đến đã có thể bao quát đƣợc các khía
cạnh về QWL.
Những ngƣời tham gia thảo luận cho rằng lƣơng thƣởng, điều kiện làm việc, năng
lực cá nhân là những yếu tố cơ bản cần thiết. Bên cạnh đó, QWL cũng còn phải có các yếu
tố phát triển nghề nghiệp, cân bằng cuộc sống cũng đƣợc xem là quan trọng trong điều
31
kiện thực tế là áp lực công việc ngày càng cao. Ngoài ra, những yếu tố về gắn kết xã hội,
hòa nhập, quy tắc trong tổ chức cũng nên đƣợc chú trọng vì hiện nay do những xung đột
lợi ích và xã hội hóa quá mức dẫn đến cạnh tranh giữa lao động, mà đối với lao động có
trình độ cao nhƣ đối tƣợng khảo sát của đề tài này lại càng có sự tranh giành lợi ích cao
hơn để thỏa mãn nhu cầu đƣợc tôn trọng, thỏa mãn cái tôi của ngƣời lao động và để tạo ra
uy thế của họ trong cộng đồng sống chung quanh. Nhƣ vậy, tất cả ngƣời tham gia thảo
luận đều cơ bản thống nhất 8 thành phần trên đã thể hiện đầy đủ QWL của nhân viên tại
các doanh nghiệp. Tuy nhiên, ngƣời tham gia thảo luận cũng để nghị điều chỉnh lại cách
dùng từ ngữ khi tiến hành khảo sát. Cụ thể nhƣ sau:
- Đề nghị thay đổi phát biểu “Mức lƣơng anh chị nhận đƣợc từ công ty có đảm bảo
cho cuộc sống?” thành “Mức lƣơng anh chị nhận đƣợc từ công ty tƣơng xứng với
năng lực làm việc của anh chị” để thể hiện chính xác đƣợc tính công bằng trong trả
công lao động.
- Phát biểu “Nơi làm việc của anh chị có an toàn, thoải mái, sạch đẹp không?” nên
tách thành 2 phát biểu riêng “Nơi làm việc thoải mái, sạch đẹp” để đánh giá cảm
nhận của nhân viên về môi trƣờng làm việc của họ và “Tôi cảm thấy an toàn tại nơi
làm việc” để đánh giá về sự bảo vệ chống lại những nguy hiểm về tinh thần lẫn thể
chất bên trong và bên ngoài nơi làm việc.
3.1.1.2 Đối với thang đo kết quả làm việc cá nhân
Cũng nhƣ đối với thang đo QWL, ngƣời tham gia thảo luận đều nhất trí đồng ý các
yếu tố đƣợc hỏi đã phản ánh đầy đủ về kết quả làm việc cá nhân.
Khi đƣợc hỏi về hình thức đánh giá kết quả làm việc, ngƣời tham gia trả lời đƣa ra
các cách dựa vào năng suất làm việc, tự đánh giá và do ngƣời khác đánh giá. Và đa phần
đều chọn tự đánh giá là cách thuận tiện nhất để thu thập số liệu. Nhƣ vậy việc đề tài áp
dụng cách tự đánh giá về kết quả làm việc cá nhân là có cơ sở và chấp nhận đƣợc.
Trên cơ sở các ý kiến đóng góp, bảng câu hỏi khảo sát đƣợc xây dựng. Sau khi điều
tra thử nghiệm về cách thức trình bày và ngôn ngữ đƣợc sử dụng trong khảo sát, bảng câu
hỏi chính thức đƣợc lập ra để sử dụng cho nghiên cứu định lƣợng tiếp theo.
32
3.1.2 Nghiên cứu chính thức
Giai đoạn nghiên cứu chính thức đƣợc tiến hành bằng nghiên cứu định lƣợng, dữ
liệu đƣợc thu thập thông qua bảng câu hỏi đối với nhân viên văn phòng và cán bộ quản lý
đang làm việc tại các doanh nghiệp tại TP. Hồ Chí Minh. Dữ liệu thu thập để kiểm định
các giả thuyết trong mô hình. Nghiên cứu chính thức đƣợc thực hiện trong tháng 8/2013.
Quá trình nghiên cứu đƣợc thực hiện theo quy trình nghiên cứu đƣợc mô tả trong
hình 3.1 sau:
33
Mục tiêu nghiên cứu
Thảo luận nhóm
Lý thuyết về chất lƣợng cuộc sống nơi làm việc (QWL) và kết quả làm việc cá nhân
Thang đo
Điều chỉnh thang đo
Khảo sát
Đánh giá sơ bộ thang đo
Loại bỏ các yếu tố có Alpha thấp
Kiểm định EFA
Đo lƣờng QWL và kết quả làm việc cá nhân. Đo lƣờng ảnh hƣởng của QWL đến kết quả làm việc cá nhân
Phân tích kết quả xử lý số liệu
Viết báo cáo nghiên cứu
Hình 3.1 Quy trình thực hiện nghiên cứu
3.2 Phƣơng pháp chọn mẫu và xử lý số liệu
3.2.1 Phương pháp chọn mẫu
Đề tài đƣợc thực hiện trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Đối tƣợng khảo sát là các
nhân viên đang làm việc toàn thời gian tại các doanh nghiệp trên địa bàn này.
Mẫu đƣợc chọn theo phƣơng pháp thuận tiện. Nghiên cứu tiến hành khảo sát các
nhân viên đang làm việc toàn thời gian tại các doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh
34
thông qua bảng câu hỏi ở phụ lục 2. Đối tƣợng tham gia khảo sát gồm những nhân viên
đang tham gia các khóa học tại Trung tâm Hợp tác Nguồn Nhân lực Việt Nam – Nhật Bản,
và những đối tƣợng tham gia các lớp học ban đêm (hoàn chỉnh đại học, văn bằng 2, cao
học…) ở trƣờng Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, Đại học Ngoại Thƣơng CS2 TP. Hồ
Chí Minh.
Xác định kích thƣớc mẫu phụ thuộc vào nhiều yếu tố: phƣơng pháp xử lý (hồi qui,
phân tích nhân tố khám phá EFA, mô hình cấu trúc tuyến tính SEM, …), độ tin cậy cần
thiết…(Nguyễn Đình Thọ, 2011). Do trong đề tài này có sử dụng phân tích nhân tố khám
phá EFA, nên kích thƣớc mẫu dựa vào kích thƣớc mẫu tối thiểu và số lƣợng biến đo lƣờng
đƣa vào phân tích. Hair và các cộng sự (2006) cho rằng để sử dụng EFA kích thƣớc mẫu
tối thiểu là 50, tốt hơn là 100 và tỉ lệ quan sát/biến đo lƣờng là 5:1, nghĩa là 1 biến đo
lƣờng cần tối thiểu 5 quan sát, tốt nhất là 10:1 trở lên (theo Nguyễn Đình Thọ, 2011).
Trong bảng khảo sát có 40 biến quan sát nên tối thiểu cần có cỡ mẫu n = 200. Và theo
Roscoe (2003), cỡ mẫu lớn hơn 30 và nhỏ hơn 500 là thích hợp cho hầu hết các nghiên
cứu. Do vậy, n = 200 là cỡ mẫu thích hợp. Nhƣ vậy, kích thƣớc mẫu dự kiến là trên 200.
3.2.2 Phương pháp xử lý số liệu
Quy trình xử lý số liệu đƣợc thực hiện trên chƣơng trình xử lý dữ liệu SPSS 16.0,
lần lƣợc đƣợc tiến hành nhƣ sau:
3.2.2.1 Kiểm tra độ tin cậy của thang đo bằng Cronbach Anpha
Phân tích hệ số Cronbach Anpha đƣợc sử dụng trƣớc để kiểm định độ tin cậy của
các thang đo trong nghiên cứu gồm thang đo chất lƣợng cuộc sống công việc và thang đo
kết quả làm việc cá nhân.
Trong luận văn này, biến đƣợc chọn là biến có hệ số tƣơng quan biến tổng
(Corrected Item – Total Correlation) lớn hơn 0.3 và hệ số tin cậy thang đo chấp nhận đƣợc
là 0.6 trở lên (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Vì các nghiên cứu về QWL rất ít tại Việt Nam
nên chƣa có chuẩn riêng để đánh giá độ tin cậy cho thang đo QWL, do vậy, tiêu chuẩn
chọn biến nhƣ đã đề cập đến ở trên đƣợc sử dụng để đánh giá sự phù hợp về độ tin cậy
trong các thang đo đƣợc sử dụng trong nghiên cứu này.
3.2.2.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA
35
Sau khi thực hiện đánh giá sơ bộ thang đo, nghiên cứu tiếp tục thực hiện phân tích
nhân tố khám phá EFA. Phân tích nhân tố EFA đƣợc thực hiện để đánh giá giá trị của
thang đo. EFA sẽ giúp khám phá cấu trúc khái niệm nghiên cứu QWL và kết quả làm việc
cá nhân trong đề tài, loại bỏ các biến đo lƣờng không đạt yêu cầu, kiểm tra và xác định lại
các biến trong mô hình nghiên cứu.
Phƣơng pháp trích hệ số đƣợc sử dụng trong nghiên cứu này là phƣơng pháp trích
nhân tố Principal Commponent, phép quay Varimax và điểm dừng khi trích các yếu tố có
Eigenvalue là 1. Thang đo QWL và thang đo kết quả làm việc cá nhân đƣợc chấp nhận khi
tổng phƣơng sai trích bằng hoặc lớn hơn 50%. Dƣới đây là một số yêu cầu của phân tích
EFA đƣợc sử dụng trong đề tài này
- Điều kiện để sử dụng phân tích EFA là chỉ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) tối thiểu
phải lớn hơn 0.5, mức chấp nhận ở mức từ 0.6 trở lên, càng gần 1 thì càng tốt, với
mức ý nghĩa của kiểm định Barlett nhỏ hơn hoặc bằng 0.05.
- Hệ số tải nhân tốc (factor loading) phải lớn hơn 0.5
- Thang đo đƣợc chấp nhận khi tổng phƣơng sai trích lớn hơn hoặc bằng 50% và
Eigenvalue có giá trị lớn hơn hoặc bằng 1.
- Khác biệt hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân tố lớn hơn hoặc
bằng 0.3 để đảm bảo giá trị phân biệt giữa các nhân tố.
3.2.2.3 Phân tích hồi quy
Phân tích hồi quy tuyến tính để biết mức độ tác động của các biến độc lập lên biến
phụ thuộc. Sau khi kiểm định các giả thuyết hồi quy tuyến tính, phân tích hồi quy tuyến
tính sẽ giúp kiểm tra độ thích hợp của mô hình, xây dựng mô hình hồi quy, kiểm định các
giả thuyết. Các giả thuyết hồi quy tuyến tình cần đƣợc kiểm định trong nghiên cứu gồm:
- Không có hiện tƣợng đa cộng tuyến
- Phƣơng sai của phần dƣ không đổi
- Các phần dƣ có phân phối chuẩn
- Không có hiện tƣợng tự tƣơng quan giữa các phần dƣ
36
3.3 Xây dựng thang đo
Thang đo Likert 5 điểm đƣợc sử dụng trong nghiên cứu này cho tất cả các biến
quan sát trong các thành phần. Thang đo Likert 5 điểm đƣợc sử dụng theo mức độ tăng
dần từ “Hoàn toàn không đồng ý” với lựa chọn 1đến “Hoàn toàn đồng ý” ở lựa chọn 5
3.3.1 Thang đo về chất lượng cuộc sống nơi làm việc
Thang đo QWL trong đề tài này sử dụng thang đo của Walton (1974) gồm 8 biến
thành phần. Các thành phần này đƣợc đƣa vào thảo luận nhóm và đƣợc phát triển thành 34
biến quan sát chính thức.
Thành phần hệ thống lƣơng thƣởng công bằng và hợp lý (ký hiệu LT) gồm 4 biến
quan sát
LT1: Mức lƣơng tƣơng xứng với năng lực làm việc của tôi.
LT2: Tiền lƣơng đƣợc trả công bằng.
LT3: Tôi hài lòng với chế độ phúc lợi của công ty.
LT4: Tiền lƣơng thƣởng tƣơng xứng với kết quả tôi đóng góp cho công ty.
Thành phần Điều kiện làm việc an toàn và lành mạnh (ký hiệu DK) gồm 4 biến quan
sát:
DK1: Tôi cảm thấy an toàn tại nơi làm việc của mình.
DK2: Tôi hài lòng với chế độ chăm sóc sức khỏe tại công ty tôi.
DK3: Nơi làm việc sạch đẹp và thoáng mát.
DK4: Tôi đƣợc cung cấp đầy đủ thiết bị và sự trợ giúp khi làm việc.
Thành phần Phát triển năng lực nhân lực (ký hiệu NL) gồm 5 biến quan sát:
NL1: Tôi hiểu đƣợc tầm quan trọng của công việc.
NL2: Tôi đƣợc quyền tự quyết định cách thực hiện công việc của tôi.
NL3: Công việc hiện tại cho phép tôi sử dụng tốt các kỹ năng của tôi.
NL4: Tôi hiểu rõ về trách nhiệm yêu cầu của công việc.
NL5: Tôi cảm thấy năng lực bản thân phù hợp với yêu cầu của công việc.
Thành phần Phát triển nghề nghiệp và công việc ổn định (ký hiệu PT) gồm 4 biến
quan sát
PT1: Tôi nhận thấy cơ hội thăng tiến tại công ty rất tốt.
PT2: Tôi đƣợc khuyến khích tham gia các khóa đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn.
37
PT3: Các chƣơng trình đào tạo của công ty có hiệu quả tốt.
PT4: Tôi nhận thấy công việc hiện tại của tôi rất ổn định.
Thành phần Sự hòa nhập trong tổ chức (ký hiệu HN) gồm 5 biến quan sát:
HN1: Mọi ngƣời sẵn sàng hợp tác với nhau để thực hiện công việc.
HN2: Các ý tƣởng và sáng kiến mới trong công ty luôn đƣợc ủng hộ.
HN3: Tôi hài lòng về mối quan hệ với đồng nghiệp của mình.
HN4: Tôi hài lòng về mối quan hệ với cấp trên của mình.
HN5: Nhân viên đƣợc đối xử công bằng không phân biệt.
Thành phần Các quy định trong tổ chức (ký hiệu QT) gồm 4 biến quan sát
QT1: Công ty tôn trọng và tuân thủ các quyền lợi của ngƣời lao động theo luật định.
QT2: Những chính sách và nội quy công ty đƣợc quy định rõ ràng.
QT3: Nhân viên có điều kiện tham gia ý kiến trong công việc.
QT4: Những đặc điểm tính cách cá nhân của nhân viên đƣợc tôn trọng.
Thành phần Cân bằng công việc và cuộc sống (ký hiệu CB) gồm 4 biến quan sát
CB1: Tôi có thời gian dành cho các hoạt động cá nhân.
CB2: Thời gian làm việc đƣợc quy định hợp lý.
CB3: Tôi có thời gian dành cho gia đình.
CB4: Tôi có thể cân bằng giữa công việc với đời sống cá nhân và đời sống gia đình.
Thành phần Gắn kết với xã hội (ký hiệu XH) gồm 4 biến quan sát
XH1: Tôi hãnh diện khi đƣợc làm việc tại công ty tôi.
XH2: Công việc của tôi làm tăng uy thế của tôi.
XH3: Tôi tự hào với dịch vụ và chất lƣợng của sản phẩm mà công ty tôi tạo ra.
XH4: Tôi tự hào vì công ty tham gia vào các hoạt động xã hội.
3.3.2 Thang đo về kết quả làm việc cá nhân
Thang đo kết quả làm việc cá nhân đƣợc lấy từ nghiên cứu của Staples, Hulland và
Higgins (1999), Rego và Cunha (2008) và Amstrong (2003), tổng cộng gồm 6 biến quan
sát.
Thành phần Kết quả làm việc cá nhân (ký hiệu KQ) gồm 6 biến quan sát:
KQ1: Tôi tin rằng tôi làm việc có hiệu quả
KQ2: Tôi hài lòng với chất lƣợng kết quả công việc của tôi.
38
KQ3: Cấp trên của tôi tin rằng tôi là một nhân viên có năng lực
KQ4: Đồng nghiệp của tôi cho rằng tôi là một nhân viên xuất sắc.
KQ5: Tôi luôn quan tâm và thỏa mãn tốt các nhu cầu đòi hỏi của khách hàng.
KQ6: Tôi nhận biết đƣợc ảnh hƣởng của tôi tới hoạt động kinh doanh của tổ chức.
Tóm tắt:
Chƣơng 3 trình bày thiết kế nghiên cứu, phƣơng pháp lấy mẫu và xử lý số liệu, xây
dựng thang đo. Nghiên cứu xây dựng quy trình tiến hành nghiên cứu, xác định rõ đối
tƣợng khảo sát là nhân viên đang làm việc toàn thời gian với kích thƣớc mẫu dự kiến là n
= 200. Thang đo sau khi thảo luận nhóm thu đƣợc 34 biến quan sát thuộc thành phần
QWL và 6 biến quan sát thuộc thành phần kết quả làm việc cá nhân.
39
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chƣơng 3 đã trình bày phƣơng pháp thực hiện nghiên cứu. Trong chƣơng này, sẽ
trình bày thông tin mẫu khảo sát, kết quả kiểm định thang đo và thực hiện phân tích hồi
quy để tìm ra mức độ ảnh hƣởng của thành phần chất lƣợng cuộc sống nơi làm việc đến
thành phần kết quả làm việc cá nhân. Đồng thời kiểm định các giả thuyết đã đặt ra.
4. 1 Thông tin mẫu nghiên cứu
Tổng số phiếu khảo sát đã gửi đi là 300 phiếu, thu về là 296 phiếu, sau khi loại đi
các phiếu khảo sát không đạt yêu cầu thi còn lại 271 phiếu, đạt tỷ lệ 90, 33%. Sau khi
phân loại số ngƣời tham gia trả lời theo thành phần giới tính, trình độ học vấn, công việc
đang phụ trách và thâm niên công tác nhƣ sau:
- Theo giới tính, có 128 nam (47.2%) và 143 nữ (52.8%)
- Theo trình độ học vấn, 19.2% là cao đẳng (52 ngƣời), 73.1% là đại học (198 ngƣời)
và 7.7% là trên đại học (21 ngƣời)
- Theo vị trí công việc, có 73 ngƣời là cán bộ quản lý (26.9%), 198 ngƣời là nhân
viên văn phòng (73.1%)
- Theo thâm niên, thời gian làm việc dƣới 3 năm là 55.4% (150 ngƣời), từ 3 năm đến
10 năm là 35.4% (96 ngƣời), trên 10 năm là 9.2% (25 ngƣời)
4.2 Đánh giá sơ bộ thang đo
Trƣớc khi đƣa vào phân tích nhân tố khám phá, dữ liệu nghiên cứu sẽ đƣợc kiểm
định thang đo bằng Cronbach Alpha nhằm kiểm tra độ tin cậy của thang đo. Kết quả đƣợc
giải thích nhƣ sau:
4.2.1 Thang đo QWL
Thang đo QWL gồm 8 thành phần, tƣơng ứng với 34 biến quan sát. Kết quả kiểm
định Cronbach Alpha của các biến đƣợc thể hiện trong Phụ lục 4
Kết quả tóm tắt đƣợc thể hiện trong bảng dƣới đây:
40
Bảng 4.1 Cronbach Alpha của thang đo thành phần chất lƣợng
cuộc sống nơi làm việc (QWL)
Thành phần Hệ thống lƣơng thƣởng công bằng và hợp lý
Biến quan sát Hệ số tƣơng quan biến tổng
Cronbach‟s Alpha nếu loại biến
LT1
0.692
0.779
LT2
0.648
0.770
LT3
0.578
0.803
LT4
0.719
0.740
Cronbach‟s Alpha = 0.82
Thành phần Điều kiện làm việc an toàn và lành mạnh
DK1
0.436
0.656
DK2
0.463
0.641
DK3
0.492
0.624
DK4
0.528
0.598
Cronbach „s Alpha = 0.694
Thành phần Phát triển nghề nghiệp và công việc ổn định
PT1
0.554
0.659
PT2
0.595
0.633
PT3
0.568
0.651
PT4
0.294
0.744
Cronbach‟s Alpha = 0.735
Thành phần Phát triển năng lực cá nhân
NL1
0.505
0.588
NL2
0.189
0.730
NL3
0.548
0.555
NL4
0.483
0.599
NL5
0.460
0.602
Cronbach‟s Alpha = 0.670
41
Thành phần Sự hòa nhập trong tổ chức
Biến quan sát Hệ số tƣơng quan biến tổng
Cronbach‟s Alpha nếu loại biến
0.691
HN1
0.540
0.706
HN2
0.498
0.705
HN3
0.503
0.696
HN4
0.526
0.712
HN5
0.492
Cronbach‟s Alpha = 0.747
Thành phần Các quy định trong tổ chức
0.633
QT1
0.522
0.672
QT2
0.467
0.626
QT3
0.541
0.663
QT4
0.473
Cronbach‟s Alpha = 0.711
Thành phần Cân bằng công việc và cuộc sống
0.609
CB1
0.597
0.758
CB2
0.240
0.577
CB3
0.643
0.677
CB4
0.489
Cronbach‟s Alpha = 0.742
Thành phần Gắn kết với xã hội
0.489
XH1
0.609
0.626
XH2
0.415
XH3
0.685
0.264
0.620
XH4
0.428
Cronbach‟s Alpha = 0.670
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác ỉa
42
Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha cho thấy các thành phần trên đều có hệ số tin
cậy > 0.6. Tuy nhiên hệ số tƣơng quan biến tổng của biến quan sát PT4, NL2, CB2, XH3
< 0.3 nên các biến trên sẽ bị loại bỏ.
Nhƣ vậy, sau khi tiến hành kiểm định Cronbach’s Alpha, thang đo QWL còn lại 8
thành phần và 30 biến quan sát, và hệ số Cronbach’s Alpha của từng thành phần nhƣ sau:
Bảng 4.2 Kết quả Cronbach‟s Alpha của thang đo QWL sau khi loại bỏ
các biến không đạt yêu cầu
Số biến quan sát
Hệ
số
Cronbac
trƣớc
sau kiểm
STT Thành phần
h‟s
kiểm định
định
Alpha
Cronbach
Cronbach
Alpha
Alpha
4
4
0.820
1
Hệ thống lƣơng thƣởng công bằng và hợp lý
Điều kiện làm việc an toàn và lành mạnh
4
4
0.694
2
Phát triển năng lực cá nhân
5
4
0.730
3
Phát triển nghề nghiệp và công việc ổn định
4
3
0.744
4
Sự hòa nhập trong tổ chức
5
5
0.747
5
Các quy định trong tổ chức
4
4
0.711
6
Cân bằng công việc và cuộc sống
4
3
0.758
7
Gắn kết với xã hội
4
3
0.685
8
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu nghiên cứu của tác giả
4.2.2 Thang đo kết quả làm việc cá nhân (KQ)
Thang đo kết quả làm việc cá nhân gồm 6 biến, 1 thành phần, kết quả kiểm định
nhƣ sau:
43
Bảng 4.3 Cronbach Alpha của thang đo Kết quả làm việc cá nhân
Thành phần Kết quả làm việc cá nhân
Biến quan sát Hệ số tƣơng quan biến tổng Cronbach‟s Alpha nếu loại biến
0.704
KQ1
0.569
0.740
KQ2
0.440
0.715
KQ3
0.532
0.731
KQ4
0.469
0.720
KQ5
0.511
0.728
KQ6
0.480
Cronbach‟s Alpha = 0.758
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả
Theo kết quả phân tích cho thấy, các biến quan sát đều có hệ số tƣơng quan biến
tổng lớn hơn 0.3 và hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha = 0.758 > 0.6. Vì vậy, các biến này
đều đƣợc sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.
4.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA.
Sau khi thực hiện đánh giá độ tin cậy của thang đo, nghiên cứu tiếp tục kiểm định
giá trị của thang đo bằng phân tích EFA.
4.3.1 Phân tích nhân tố khám phá thang đo QWL
Bƣớc này tiến hành kiểm định EFA cho thang đo QWL gồm 8 thành phần 30 biến
quan sát.
- Thực hiện EFA lần 1 cho 30 biến quan sát, kết quả phân tích cho thấy hệ số
KMO = 0.910, các biến PT1, PT2 và HN1 có hệ số tải nhân tố <0.5
- Thực hiện EFA lần 2, sau khi loại biến PT1 (vì hệ số tải nhân tố của PT1=0.406,
nhỏ nhất), kết quả cho thấy, hệ số KMO = 0.905, các biến DK3, PT2, HN1 có hệ số
tải nhân tố < 0.5
- Thực hiện EFA lần 3, sau khi loại biến DK3 (vì hệ số tải nhân tố của DK3 = 0.445,
nhỏ nhất), kết quả cho thấy hệ số KMO = 0.902, các biến PT2, HN1 và XH1 có hệ
số tải nhân tố <0.5
- Thực hiện EFA lần 4, sau khi loại biến HN1 (vì hệ số tải nhân tố của HN1 = 0.485,
nhỏ nhất), kết quả cho thấy hệ số KMO = 0.902, trích đƣợc 7 nhân tố với tổng
44
phƣơng sai trích là 63.113% lớn hơn 50%, hệ số tải nhân tố lớn hơn 0.5; sự khác
biệt về hệ số tải nhân tố giữa các yếu tố đều lớn hơn 0.3. Kết quả này cho thấy các
biến quan sát trong tổng thể có mối tƣơng quan với nhau.
Bảng 4.4 Kiểm định KMO và Barlett của thang đo QWL
Hệ số KMO.
Kiểm định Barlett
Approx. Chi-Square df Sig.
.902 2971.863 351 .000
Bảng 4.5 Kết quả phân tích EFA thang đo QWL
Nhân tố
2 3 4 5 6 7 1
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả
.777 LT1 .677 LT2 .203 .568 LT3 .815 LT4 .678 .312 DK1 .577 DK2 .636 DK4 .509 .296 PT2 .672 PT3 .305 .725 NL1 .266 .556 NL3 .305 .635 NL4 .686 NL5 .308 .631 HN2 .212 .559 HN3 .346 .651 HN4 .204 .533 HN5 .710 QT1 .540 .194 QT2 .681 QT3 .690 .304 QT4 .826 CB1 .833 CB3 .685 CB4 .505 .212 .284 XH1 .528 .295 XH2 .665 XH4
45
Dựa vào kết quả phân tích EFA ta thấy có 27 biến đạt yêu cầu và đƣợc trích thành 7
nhân tố. Tuy nhiên, có hiện tƣợng biến không nhóm vào nhân tố nhƣ giả thuyết. Để phù
hợp với nội dung của các biến quan sát trong một nhân tố, tác giả đã đặt lại tên cho các
nhân tố. Mặc dù không đem lại sự chính xác một cách tuyệt đối nhƣng việc đặt lại tên cho
các nhân tố chỉ cố gắng diễn tả nội dung chủ đạo trong nhân tố đó. Cụ thể nhƣ sau:
- Nhân tố “Hệ thống lƣơng thƣởng công bằng và hợp lý”: gồm 4 biến quan sát
của thành phần hệ thống lƣơng thƣởng và một biến có nội dung liên quan đến việc
nhân viên đƣợc đối xử công bằng không phân biệt gộp chung vào một yếu tố. Tác
giả cho rằng biến “Nhân viên đƣợc đối xử công bằng không phân biệt” là bổ sung
cho thành phần Hệ thống lƣơng thƣởng, biến này muốn thể hiện tiêu chí công bằng
trong hệ thống lƣơng thƣởng. Do vậy, vẫn giữ lại tên gọi “Hệ thống lƣơng thƣởng
công bằng và hợp lý” cho nhân tố này, ký hiệu là QWL1
- Nhân tố “Phát triển năng lực nhân lực: gồm 4 biến quan sát của thành phần phát
triển năng lực nhân lực có nội dung là “hiểu đƣợc tầm quan trọng của công việc”,
“công việc cho phép sử dụng tốt các kỹ năng”, “Hiểu rõ về trách nhiệm yêu cầu của
công việc”, “năng lực bản thân phù hợp với yêu cầu công việc”, nên vẫn giữ
nguyên tên biến là “Phát triển năng lực nhân lực”, ký hiệu là QWL2.
- Nhân tố “Cân bằng công việc và cuộc sống”: gồm 3 biến quan sát còn lại của
thành phần cân bằng cuộc sống và công việc là những biến “có thời gian dành cho
các hoạt động cá nhân”, “có thời gian dành cho gia đình”, “có thể cân bằng giữa
công việc với đời sống cá nhân và đời sống gia đình”, nên vẫn giữ lại tên là “Cân
bằng cuộc sống và công việc”, ký hiệu là QWL3
- Nhân tố “Các quy định về sử dụng lao động”: gồm 2 biến “tôn trọng và tuân thủ
các quyền lợi của ngƣời lao động theo luật định”, “những chính sách và nội quy
đƣợc quy định rõ ràng” là những biến có nội dung liên quan đến các quy định về
chính sách sử dụng lao động và 2 biến “chế độ chăm sóc sức khỏe tại công ty”,
“đƣợc cung cấp đầy đủ các thiết bị và sự trợ giúp khi làm việc” là những biến có
nội dung liên quan đến những quy định cụ thể về việc đảm bảo điều kiện làm việc
cho ngƣời lao động tại công ty. Nhƣ vậy nhân tố này sẽ đƣợc gọi là “Các quy định
về sử dụng lao động”, ký hiệu là QWL4
46
- Nhân tố “Sự hòa nhập trong tổ chức”: gồm các biến “hài lòng với mối quan hệ
với đồng nghiệp”, “hài lòng về mối quan hệ với cấp trên” trong biến thành phần sự
hòa nhập trong tổ chức và biến “cảm thấy an toàn tại nơi làm việc của mình” thể
hiện sự an toàn không chỉ về vật chất mà còn về tinh thần, có thể hiểu thành biến
này thể hiện việc nhân viên đƣợc đối xử hòa đồng, không bị cô lập trong tổ chức.
Xét thấy các biến này thể hiện sự hòa nhập các mối quan hệ trong tổ chức, nên giữ
lại tên là “Sự hòa nhập trong tổ chức” và kí hiệu là QWL5.
- Nhân tố “Hỗ trợ quyền lợi cá nhân và tự hào công việc”: gồm các biến: “hãnh
diện khi đƣợc làm việc tại công ty”, “công việc làm tăng uy thế cá nhân”, “đƣợc
khuyến khích tham gia các khóa đào tạo”, “các chƣơng trình đào tạo có hiệu quả”.
Xét thấy các biến trong nhân tố này có nội dung phù hợp với một thành phần trong
thang đo QWL đƣợc sử dụng trong nghiên cứu của Schermernrhorn và John
(1989) có tên là hỗ trợ quyền lợi cá nhân và tự hào công việc. Trong nội dung thành
phần này của Schermernrhorn và John (1989) có đề cập đến sự tự hào mà ngƣời lao
động có đƣợc khi làm việc tại một công ty có uy thề trên thị trƣờng, thông qua công
việc này ngƣời lao động đƣợc những ngƣời xung quanh đánh giá cao hơn, ngƣời
lao động đƣợc quyền đề xuất tham gia các chƣơng trình đào tạo hoặc đƣợc cử tham
gia các chƣơng trình đạo tạo để phục vụ cho nhu cầu công việc. Vì vậy, nhân tố này
đƣợc đặt tên là “Hỗ trợ quyền lợi cá nhân và tự hào công việc” và đƣợc ký hiệu là
QWL6
- Nhân tố “Nhu cầu tự trọng”: gồm các biến: “có điều kiện tham gia ý kiến trong
công việc”, “những đặc điểm tính cách cá nhân đƣợc tôn trọng”, “các ý tƣởng và
sáng kiến đƣợc ủng hộ”. Nhân tố này thể hiện quyền tự do phát biểu và sự tôn trọng
đối với nhân viên. Theo tháp nhu cầu của Maslow, nhu cầu tự trọng đƣợc phát biển
là “Tôi muốn là ngƣời có ích và đƣợc tôn trọng”, và trong hệ thống cấp bậc nhu cầu
cảu Maslow đƣợc thực hiện tại nơi làm việc thì nhu cầu tự trọng là sự đƣợc ghi
nhận. Xét thấy các biến trong nhân tố này có nội dung tƣơng tự nhƣ nội dung đƣợc
nhắc đến trong “nhu cầu tự trọng” của tháp nhu cầu Maslow. Hơn nữa Sirgy và các
cộng sự (2001) đã ám chỉ trong nghiên cứu của họ, QWL vẫn đang đƣợc định nghĩa
nhƣ là một thuật ngữ của sự thõa mãn nhu cầu. Nhƣ vậy, nhóm các biến này vẫn
47
phản ánh đƣợc QWL nên đƣợc đặt tên lại thành “ Nhu cầu tự trọng”, và ký hiệu là
QWL7
4.3.2 Phân tích nhân tố khám phá thang đo kết quả làm việc cá nhân
Kiểm định EFA thực hiện cho 6 biến quan sát của thang đo kết quả làm việc cho ra
kết quả nhƣ sau. Hệ số KMO là 0.806 > 0.5 với sig = 0.000 < 0.05. Sau khi phân tích
EFA, trích đƣợc 1 thành phần nhƣ trƣớc, với các hệ số tải nhân tố lớn hơn 0.5 và tổng
phƣơng sai trích là 50.505%. Kết quả này cho thấy phân tích nhân tố là thích hợp với dữ
liệu khảo sát đƣợc.
Bảng 4.6 Kiểm định KMO và Barlett của thang đo kết quả làm việc cá nhân
KMO and Bartlett's Test
Hệ số KMO
Approx. Chi-Square
Kiểm định Barlett df
Sig. .806 327.868 15 .000
Bảng 4.7 Kết quả phân tích EFA thang đo kết quả làm việc cá nhân
Nhân tố
1
KQ1 .743
KQ2 .609
KQ3 .707
KQ4 .639
KQ5 .691
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả
Sau khi tiến hành phân tích EFA, thang đo QWL còn lại 7 biến thành phần với 27
biến quan sát, và thang đo kết quả làm việc cá nhân vẫn giữ nguyên 1 thành phần với 6
biến quan sát nhƣ cũ. Bảng dƣới đây tóm tắt lại kết quả phân tích.
KQ6 .655
48
Bảng 4.8 Tóm tắt kết quả phân tích
Thang
Thành phần
Số biến
Hệ
số
Phƣơng
Đánh
đo
quan sát
Cronbach‟s
sai trích
giá
Alpha
1. Hệ thống lƣơng thƣởng công
5
0.830
bằng và hợp lý
2. Các quy định về sử dụng lao
4
0.737
Chất
động
lƣợng
3. Hỗ trợ quyền lợi cá nhân và tự
Đạt
5
0.756
cuộc
63.113
hào công việc
yêu
sống
%
3
4. Nhu cầu tự trọng
0.740
cầu
nơi làm
4
5. Phát triển năng lực nhân lực
0.730
việc
6. Cân bằng cuộc sống và công
3
0.758
việc
3
7. Sự hòa nhập trong tổ chức
0.636
Kết quả
làm việc
6
1. Kết quả làm việc cá nhân
0.758
50.505%
Đạt yêu cầu
cá nhân
Các hệ số Cronbach’s Alpha của 7 thành phần trong thang đo QWL ở bảng trên là
hệ số đã đƣợc kiểm định lại sau khi rút ra đƣợc 7 biến thành phần QWL theo kết quả phân
tích EFA.
4.3.3 Điều chỉnh mô hình nghiên cứu
Sau khi kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố EFA của 2
thang đo, mô hình nghiên cứu đƣợc điều chỉnh lại với 7 biến thành phần của thang do
QWL và 1 biến thành phần của thang đo kết quả làm việc cá nhân đƣợc thể hiện trong
hình sau:
49
Hệ thống lƣơng thƣởng công bằng và hợp lý (QWL1)
Phát triển năng lực nhân lực
(QWL2)
Cân bằng cuộc sống và công việc (QWL3)
Các quy định về sử dụng lao
động (QWL4)
KẾT QUẢ LÀM VIỆC CÁ NHÂN
Sự hòa nhập tổ chức (QWL5)
Hỗ trợ quyền lợi cá nhân và tự hào công việc (QWL6)
Nhu cầu tự trọng (QWL7)
Hình 4.1: Mô hình nghiên cứu đã điều chỉnh
Các giả thuyết nghiên cứu cũng đƣợc điều chỉnh lại nhƣ sau:
H1: Hệ thống lƣơng thƣởng công bằng và hợp lý tác động dƣơng đến kết quả làm việc cá
nhân
H2: Phát triển năng lực nhân lực tác động dƣơng đến kết quả làm việc cá nhân
H3: Cân bằng cuộc sống và công việc tác động dƣơng đến kết quả làm việc cá nhân
H4: Các quy định về sử dụng lao động tác động dƣơng đến kết quả làm việc cá nhân
H5: Sự hòa nhập trong tổ chức tác động dƣơng đến kết quả làm việc cá nhân
H6: Hỗ trợ quyền lợi cá nhân và tự hào công việc tác động dƣơng đến kết quả làm việc cá
nhân
H7: Nhu cầu tự trọng tác động dƣơng đến kết quả làm việc cá nhân
4.4 Phân tích mô hình hồi quy tuyến tính
4.4.1 Phân tích tƣơng quan
Sau khi kiểm định Cronabch’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA, kết quả
đạt đƣợc nhƣ sau: thang đo chất lƣợng cuộc sống nơi làm việc gồm 7 thành phần với 27
biến quan sát, thang đo kết quả làm việc cá nhân gồm 1 thành phần với 6 biến quan sát.
50
Các biến quan sát trong từng thành phần của mô hình nghiên cứu điều chỉnh sẽ đƣợc cộng
trung bình lại và ký hiệu bằng các biến mới để tiến hành phân tích hồi quy.
Trƣớc khi phân tích hồi quy tuyến tính, ta xem xét mối tƣơng quan tuyến tính gữa
các biến thông quan xây dựng ma trận tƣơng quan.
Bảng 4.9 Ma trận hệ số tƣơng quan giữa các thành phần
QWL1 QWL2 QWL3 QWL4 QWL5 QWL6 QWL7 KQ
QWL1
QWL2
Hệ số Pearson Sig. (2-tailed) Hệ số Pearson .626** .000 Sig. (2-tailed) Hệ số Pearson .576** QWL3
Sig. (2-tailed) .000 Hệ số Pearson .501** .601** .000 .575** QWL4
Sig. (2-tailed) .000 Hệ số Pearson .459** .000 .491** .616** .000 .503** QWL5
Sig. (2-tailed) .000 Hệ số Pearson .240** .000 .285** .000 .295** .518** .000 .298** QWL6
Sig. (2-tailed) .000 Hệ số Pearson .439** .000 .497** .000 .522** .000 .482** .242** .000 .476** QWL7
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả
Nhận thấy trong mối tƣơng quan giữa các biến phụ thuộc và biến độc lập, với mức
ý nghĩa 0.01, hệ số tƣơng quan dao động từ 0.268 đến 0.587 cho thấy mối tƣơng quan giữa
các biến này khá chặt chẽ. Tƣơng tự với mối tƣơng quan giữa các biến độc lập, hệ số
tƣơng quan từ 0.240 đến 0.626 trong mức ý nghĩa 0.01 cho biết mối tƣơng quan chặt chẽ
giữa các biến này.
Trên cơ sở mối tƣơng quan chặt chẽ đó, ta xem xét tác động của các biến thành
phần trong thang đo QWL với kết quả làm việc cá nhân qua mô hình hồi quy nhƣ sau:
KQ = β0+ β1QWL1 + β2QWL2 + β3QWL3+ β4QWL4 + β5QWL5 + β6QWL6 + β7QWL7
Sig. (2-tailed) .000 Hệ số Pearson .268** .000 .322** .000 .461** .000 .448** .000 .587** .382** .000 .425** KQ Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000 .431** .000
51
4.4.2 Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính
Đề tài này sẽ dùng phƣơng pháp Enter đề thực hiện hồi quy tuyến tính, nghĩa là
toàn bộ các biến đƣợc đƣa vào cùng lúc. Kết quả hồi quy tuyến tính đƣợc trình bày trong
bảng sau.
Bảng 4.10 Hệ số hồi quy
Mô hình t Sig. Thống kê đa cộng tuyến
Hệ số chưa chuẩn hóa B Hệ số chuẩn hóa Beta số Dung sai VIF
1.007 6.795 Sai chuẩn .148 .000 (Hằng số )
.118 .035 .192 3.400 .001 .513 1.949 QWL1
.381 .039 .497 9.661 .000 .620 1.612 QWL2
.161 .032 .227 4.982 .000 .788 1.269 QWL3 1 -.063 .039 -.096 -1.625 .105 .472 2.118 QWL4
.087 .037 .124 2.349 .020 .587 1.705 QWL5
.217 .042 .296 5.118 .000 .492 2.034 QWL6
.045 .040 .064 1.133 .258 .520 1.924 QWL7
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả
Dựa vào bảng 4.12, ta nhận thấy trong 7 biến tác động, có 5 biến có mối quan hệ
tuyến tính với biến kết quả làm việc cá nhân (KQ). Đó là các biến Hệ thống lƣơng thƣởng
công bằng và hợp lý (QWL1) với sig = 0.001 < 0.05, Hỗ trợ quyền lợi cá nhân và tự hào
công việc (QWL6) với sig = 0.000 < 0.05, Phát triển năng lực nhân lực (QWL2) với sig =
0.00 < 0.05, Cân bằng cuộc sống và công việc (QWL3) với sig = 0.00 < 0.05 và Sự hòa
nhập trong tổ chức (QWL5) với sig = 0.02<0.05. Còn lại hai biến Các quy định về sử dụng
lao động (QWL4) và Nhu cầu tự trọng (QWL7) tác động không có ý nghĩa thống kê lên
biến kết quả làm việc cá nhân vì sig đều lớn hơn 0.05.
a. Biến phụ thuộc: KQ
52
Bảng 4.11 Tóm tắt kết quả kiểm định giả thuyết.
Giả thuyết
Beta
Sig
Kết luận
H1: Hệ thống lƣơng thƣởng tác động dƣơng đến
0.192
0.001
Chấp nhận
kết quả làm việc cá nhân
H2: Năng lực tác động dƣơng đến kết quả làm
0.497
0.000
Chấp nhận
việc cá nhân
H3: Cân bằng tác động dƣơng đến kết quả làm
0.227
0.000
Chấp nhận
việc cá nhân
H4: Quy định tác động dƣơng đến kết quả làm
Không chấp
-
0.105
nhận
việc cá nhân
H5: Hòa nhập tác động dƣơng đến kết quả làm
0.124
0.020
Chấp nhận
việc cá nhân
H6: Hỗ trợ quyền lợi cá nhân và tự hào công việc
0.296
0.000
Chấp nhận
tác động dƣơng đến kết quả làm việc cá nhân
H7: Nhu cầu tự trọng tác động dƣơng đến kết quả
Không chấp
-
0.258
làm việc cá nhân
nhận
Hệ số Beta của các biến QWL1, QWL2, QWL3, QWL5, QWL6 đều có giá trị
dƣơng nên các giải thuyết H1, H2, H3, H5, H6 đƣợc chấp nhận. Theo các trọng số hồi quy
chuẩn thì ảnh hƣởng của hệ thống lƣơng thƣởng công bằng và hợp lý là 0.192, ảnh hƣởng
của hỗ trợ quyền lợi cá nhân và tự hào công việc là 0.296, ảnh hƣởng của phát triển năng
lực nhân lực là 0.497, ảnh hƣởng của cân bằng cuộc sống và công việc là 0.227, ảnh
hƣởng của sự hòa nhập trong tổ chức là 0.124 đến kết quả làm việc cá nhân. Nhƣ vậy, so
sánh mức độ tác động thì, yếu tố phát triển năng lực nhân lực tác động mạnh nhất đến kết
quả làm việc cá nhân, với các điều kiện khác không đổi, khi phát triển năng lực nhân lực
tăng lên 1 đơn vị độ lệch chuẩn thì kết quả làm việc cá nhân tăng 0.497 đơn vị. Và yếu tố
sự hòa nhập trong tổ chức có tác động thấp nhất đến kết quả làm việc cá nhân, với các
53
điều kiện khác không đổi, khi sự hòa nhập trong tổ chức tăng lên 1 đơn vị độ lệch chuẩn
thì kết quả làm việc cá nhân tăng lên 0.124 đơn vị.
Kết quả hồi quy cho thấy mối quan hệ tuyến tính giữa các yếu tố tác động (QWL)
đến kết quả làm việc cá nhân. Trong đó, các yếu tố có tác động đến kết quả làm việc cá
nhân là: hệ thống lƣơng thƣởng công bằng và hợp lý, hỗ trợ quyền lợi cá nhân và tự hào
công việc, phát triển năng lực nhân lực, cân bằng cuộc sống và công việc, hòa nhập trong
tổ chức; và các biến này đều có tác động dƣơng đến kết quả làm việc cá nhân. Các yếu tố
còn lại các quy định về sử dụng lao động, nhu cầu tự trọng không có tác động đến kết quả
làm việc cá nhân theo mức ý nghĩa 0.05. Bảng 4.12 dƣới đây nêu lên kết quả kiểm định
các giả thuyết của các nghiên cứu trƣớc và so sánh với kết quả kiểm định của nghiên cứu
này.
54
Bảng 4.12 So sánh kết quả kiểm định các giả thuyết thành phần QWL tác động đến kết quả làm việc với nghiên cứu trƣớc
Các giả thuyết
Hệ trả thống công lao động tác động dƣơng đến kết quả làm việc cá nhân
Quy định tác động dƣơng đến kết quả làm việc cá nhân
Hỗ trợ quyền lợi cá tự hào nhân và công việc tác động dƣơng đến kết quả làm việc cá nhân
Nhu tự cầu trọng tác động dƣơng đến kết quả làm việc cá nhân
Năng lực tác động dƣơng đến kết quả làm việc cá nhân
Cân bằng tác động dƣơng đến kết quả làm việc cá nhân
Hòa nhập tác động dƣơng đến kết quả làm việc cá nhân
Kết quả của nghiên cứu
và
Ebrahim, Mohammadreza và Alireza (2010) Mohammad, Seyed Ommolbanin (2012)
Behzad và cộng sự (2011)
và
Arzil và cộng sự (2010) Schermernrhorn và John (1989) Ranthamani Rameshwari (2013) Manouchehr và các cộng sự (2012) Behnam và cộng sự (2012)
Seyed và Fatemeh (2011) Doloi (2005) Ajila và Abiola (2004)
Nwachukwu (1994)
Majundar và Dawn (2012)
: Chấp nhận
: Bác bỏ
55
Qua bảng 4.12 ở trên cho thấy, kết quả kiểm định các giả thuyết trong nghiên
cứu này có ủng hộ và đồng thời cũng có khác biệt với các nghiên cứu trƣớc. Cụ thể,
kết quả sẽ đƣợc phân tích dƣới đây
4.4.2.1 Yếu tố hệ thống lương thưởng công bằng và hợp lý
Yếu tố hệ thống lƣơng thƣởng công bằng và hợp lý có giá trị trung bình =
3.2812 và tác động dƣơng đến kết quả làm việc cá nhân (β = 0.192). Kết quả này ủng
hộ cho kết quả của các nghiên cứu khác trên thế giới. Chẳng hạn nhƣ gần đây nhất có
các nghiên cứu của Manochehr và các cộng sự (2012), Behnam và các cộng sự (2012),
Seyed và Fatemeh (2011), Rathamani và Rameshwari (2013) khẳng định rằng lƣơng
thƣởng và các chế độ phúc lợi khác có tác động tích cực đến kết quả làm việc cá nhân.
Điều này dễ giải thích vì thu nhập là yếu tố quan trọng nhất cho điều kiện cuộc sống.
Thu nhập là kết quả của công việc mang lại. Một hệ thống trả công lao động thích hợp
có thể tăng cƣờng kết quả làm việc của nhân viên thông qua tăng năng suất. Lƣơng,
thƣởng, các khoản trợ cấp và phúc lợi chắc chắn có thể làm lay chuyển động lực thực
hiện công việc của nhân viên. Doloi (2005), Ajila và Abiola (2004) và Nwachukwu
(1994) thông qua nghiên cứu của họ đã chứng minh rằng hệ thống trả công lao động
tốt sẽ đẩy kết quả làm việc cá nhân lên cao hơn nữa.
Theo kết quả khảo sát cũng cho thấy đa phần nhân viên tại các công ty tham gia
khảo sát cho rằng lƣơng thƣởng không tƣơng xứng với năng lực làm việc và đƣợc trả
chƣa công bằng. Do vậy, lƣơng thƣởng của nhân viên nên đƣợc xem xét tăng một mức
độ cho phép để nhân viên hài lòng hơn về công sức của mình mà tiếp tục nổ lực đem
lại kết quả tốt hơn
4.4.4.2 Yếu tố các quy định về sử dụng lao động
Yếu tố các quy định về sử dụng lao động có giá trị trung bình là 3.5148 và
không tác động đến kết quả làm việc cá nhân. Hiện tại cũng có nhiều tranh cải khi đƣa
ra kết luận yếu tố này có ảnh hƣởng đến QWL hay không? Nghiên cứu của Behzad và
các cộng sự (2011) ủng hộ cho việc các quy định của công ty có tác động tích cực lên
kết quả làm việc. Cũng nhƣ nghiên cứu của của Mohammad, Seyed và Ommolbanin
(2012) cũng đồng ý rằng áp dụng pháp luật lao động vào các quy định của công ty có
ảnh hƣởng tích cực đến kết quả làm việc cá nhân. Tuy nhiên, nghiên cứu của Azil và
56
các cộng sự (2010) cho ra kết luận các quy định chính sách lao động của công ty
không có tác động với kết quả làm việc cá nhân. Theo kết quả khảo sát trong nghiên
cứu này, hơn 50% ngƣời tham gia khảo sát đều đồng ý rằng công ty tôn trọng và tuân
thủ quyền lợi của nhân viên, những chính sách và nội quy của công ty đƣợc quy định
rõ ràng, nhân viên đƣợc cung cấp dầy đủ các thiết bị và sự hỗ trợ trong công việc và
hơn 45% ngƣời hài lòng với chế độ chăm sóc sức khỏe của công ty. Điều này có thể
giải thích rằng các quy định có liên quan đến lao động của công ty tuân thủ theo pháp
luật lao động và việc đƣợc hỗ trợ về công cụ lao động cũng nhƣ đƣợc chăm sóc sức
khỏe là những điều cơ bản mà một doanh nghiệp phải thực hiện nên các đối tƣợng
khảo sát không thực sự chú trọng đến ảnh hƣởng của yếu tố này đến kết quả làm việc
cá nhân. Để giải đáp kĩ càng hơn cho vấn đề này cần có nghiên cứu tiếp theo.
4.4.4.3 Yếu tố hỗ trợ quyền lợi cá nhân và tự hào công việc
Yếu tố hỗ trợ quyền lợi cá nhân và tự hào công việc có giá trị trung bình là
3.3889 và có tác động dƣơng đến kết quả làm việc cá nhân (β = 0.269). Biến này đƣợc
nhóm lại từ các biến có nội dung liên quan đến đào tạo và tự hào khi đƣợc làm việc
công ty. Nghiên cứu Schermernrhorn và John (1989) đã chứng minh yếu tố này có tác
động tích cực đến kết quả làm việc cá nhân. Kết quả này cũng đƣợc tìm thấy trong các
nghiên cứu gần đây, nhƣ nghiên cứu của Eurofound (2011) đƣa ra kết luận đào tạo, kĩ
năng và việc làm có ảnh hƣởng quan trọng đến kết quả làm việc của nhân viên. Vì đối
tƣợng tham gia khảo sát thuộc thành phần có dân trí cao, và trong môi trƣờng xã hội
hóa cao nhƣ hiện nay, nhân viên sẽ cảm thấy giá trị của mình đƣợc nâng cao hơn khi
có đƣợc những ngƣời khác khâm phục về công việc của mình, đồng thời đƣợc có đƣợc
cơ hội để phát triển hơn những kĩ năng chuyên môn. Những điều này sẽ động viên tinh
thần làm việc của nhân viên và từ đó làm nhân viên tự giác nâng cao kết quả làm việc
của mình. Tuy nhiên xét về giá trị trung bình vẫn chƣa đạt đến mức 4, là mức đồng ý,
là vì phần lớn nhân viên vẫn chƣa thấy đƣợc công việc làm tăng uy thế của minh và
không đồng tình với phát biểu các chƣơng trình đạo tạo có hiệu quả tốt và tự hào vì
công ty tham gia các hoạt động xã hội. Điều này dẫn đến việc doanh nghiệp phải xem
lại trong việc xây dựng hình ảnh của công ty trên thị trƣờng và lựa chọn các chƣơng
trình đạo tạo nào thích hợp với đối tƣợng nhân viên.
57
4.4.4.4 Yếu tố nhu cầu tự trọng
Yếu tố nhu cầu tự trọng có giá trị trung bình là 3.5461 và không có tác động
đến kết quả làm việc cá nhân. Theo kết quả khảo sát cho thấy số ngƣời tán thành các
phát biểu trong yếu tố này đạt tỉ lệ rất cao, có 68,3% ngƣời đồng ý rằng nhân viên có
điều kiện tham gia ý kiến trong công việc, 53.1% ngƣời đồng ý rằng công ty tôn trọng
những đặc điểm tính cách cá nhân của nhân viên và 49.1% ngƣời đồng ý rằng các sáng
kiến và ý tƣởng mới đều đƣợc ủng hộ. Điều này có thể giải thích rằng phần lớn đối
tƣợng tham gia khảo sát đến từ công ty có vốn đầu tƣ Nhật Bản mà tại công ty Nhật,
phong trào cải tiến rất đƣợc chú trọng, nhân viên đƣợc khuyến khích đƣa ra ý kiến và
văn hóa công ty Nhật rất tôn trọng nhân viên, do vậy mà đối tƣợng khảo sát không chú
trọng nhiều vào yếu tố này vì đây là sự thật hiển nhiên trong các công ty của đối tƣợng
khảo sát thuộc về. Để giải thích cặn kẽ hơn về điều này cần có thêm những nghiên cứu
chuyên sâu.
4.4.4.5 Yếu tố Phát triển năng lực nhân lực
Yếu tố phát triển năng lực có giá trị trung bình là 3.80044 và có tác động dƣơng
lớn nhất đến kết quả làm việc cá nhân (β = 0.497). Việc chấp nhận giả thuyết phát triển
năng lực có tác động dƣơng đến kết quả làm việc cá nhân này ủng hộ cho các nghiên
cứu trƣớc đây trên thế giới (Manochehr và các cộng sự, 2012; Ebrahim,
Mohammadreza và Alireza, 2010; Behzad và các cộng sự, 2011). Nhân viên có đƣợc
một công việc có thể sử dụng đúng năng lực làm việc, và qua công việc có thể làm
phát triển năng lực của mình. Điều này làm nhân viên cảm thấy công việc có giá trị,
bản thân công việc ảnh hƣởng đến mục tiêu chung của doanh nghiệp và kết quả tốt
trong công việc không chỉ mang lại sự thỏa mãn cho nhân viên mà còn đóng góp vào
hiệu quả của doanh nghiệp.
4.4.4.6 Yếu tố cân bằng cuộc sống và công việc
Yếu tố cân bằng cuộc sống và công việc có giá trị trung bình là 3.6433 và có tác
động dƣơng đến kết quả làm việc cá nhân (β = 0.227). Rất nhiều nghiên cứu trƣớc đây
cũng cho ra kết quả này, chẳng hạn nhƣ nghiên cứu của Behzad và các cộng sự (2011),
Majundar và Dawn (2012), Ebrahim, Mohammadreza và Alireza (2010), Manochehr,
Khodabakhsh và Fatemeh (2012)…Công việc chiếm phần lớn thời gian của một
58
ngƣời, nhƣng bên cạnh công việc con ngƣời còn cần có thời gian để nghỉ ngơi, thời
gian cho gia đình. Một lƣợng công việc quá nhiều sẽ làm cho nhân viên tổn hao nhiều
tâm trí và thời gian cho công việc, làm mất đi thời gian dành cho các mục tiêu cá nhân
khác của nhân viên, dẫn đến việc bị áp lực quá mức và cuối cùng là ảnh hƣởng đến kết
quả làm việc. Chính vì vậy, nhân viên phải biết cách sắp xếp và sử dụng thời gian sao
cho có thể cân bằng cuộc sống và công việc.
4.4.4.7 Yếu tố sự hòa nhập trong tổ chức
Yếu tố sự hòa nhập trong tổ chức có giá trị trung bình là 3.6384 và có tác động
đến kết quả làm việc cá nhân (β =0.124). Kết quả này tiếp tục ủng hộ cho các nghiên
cứu trƣớc khẳng định có mối tƣơng quan dƣơng giữa hòa nhập trong tổ chức và kết
quả làm việc cá nhân. Cụ thể có các nghiên cứu sau: Schermernrhorn và John (1989);
Ebrahim, Mohammadreza và Alireza (2010); Mohammad, Seyed và Ommolbanin
(2012); Behzad và cộng sự (2011). Nghiên cứu của Behzad và cộng sự (2011) còn đƣa
ra kết quả nghiên cứu rằng sự hòa nhập trong tổ chức có có mối tƣơng quan lớn nhất
đến kết quả làm việc. Đối với nghiên cứu này, vì thành phần tham gia khảo sát, nhƣ
trên đã có nói, phần lớn làm việc tại các công ty của Nhật. Văn hóa Nhật nổi tiếng là
văn hóa gia đình, điều này có nghĩa là mối quan hệ giữa các nhân viên và mối quan hệ
giữa nhân viên với cấp trên rất tốt, điều này tạo nên tâm lý an toàn khi làm việc tại
công ty. Một khi nhân viên cảm nhận đƣợc công ty đối xử với mình nhƣ gia đình sẽ
đem hết sức mình để cống hiến cho công ty.
4.4.3 Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy
Mô hình đƣợc xây dựng trên cỡ mẫu là 271. Vì mô hình hồi quy có nhiều hơn 1 biến giải thích nên cần phải sử dụng hệ số R2 điều chỉnh để đo lƣờng sự phù hợp của từng mô hình đối với dữ liệu. Kết quả cho thấy hệ số R2 điều chỉnh ở mô hình là
0.581, nghĩa là mô hình hồi quy xây dựng phù hợp với dữ liệu là 58.1%, hay nói khác
hơn là 58.1% sự khác biệt về kết quả làm việc cá nhân đƣợc giải thích bởi sự khác biệt
trong chất lƣợng cuộc sống nơi làm việc.
Đối với độ phù hợp của mô hình đối với tổng thể, phải sử dụng kiểm định F
trong bảng ANOVA (xem phụ lục 8). Kiểm định F cho biết biến phụ thuộc có tƣơng
quan tuyến tính với biến độc lập hay không. Đặt giả thuyết H0 = β0 = β1 = β2 = β3 = β4
59
= β5 = β6 = β7 =0. Trong bảng ANOVA, ta thấy giá trị sig = 0.000 (<5%), nên cho
phép ta bác bỏ giả thuyết. Điều này có nghĩa là các biến độc lập trong mô hình có
tƣơng quan tuyến tính với biến phụ thuộc tức là sự kết hợp các biến độc lập, chất
lƣợng cuộc sống nơi làm việc có thể giải thích đƣợc sự thay đổi của biến phụ thuộc,
kết quả làm việc cá nhân.
4.4.4 Kiểm định các giả định hồi quy tuyến tính
Để đảm bảo độ chính xác của các kết quả ƣớc lƣợng, vẫn cần thiết phải kiểm tra
xem các giả định có bị vi phạm không. Kết quả kiểm định các giả định của mô hình cụ
thể nhƣ sau:
4.4.4.1 Không có hiện tượng đa cộng tuyến
Bảng 4.13 Thống kê đa cộng tuyến
Nhân tố
QWL1 QWL2
QWL3 QWL4
QWL5
QWL6
QWL7
Hệ số VIF
1.949
1.612
1.269
2.118
1.705
2.034
1.924
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả
Vì giữa các biến độc lập có mối quan hệ tƣơng quan rất chặt chẽ, nên cần thiết
phải kiểm tra xem có xảy ra hiện tƣợng đa cộng tuyến hay không. Dựa vào bảng thống
kê đa cộng tuyến ở trên , hệ số phóng đại phƣơng sai VIF dao động từ 1.269 đến
2.118, nhỏ hơn 10. (Theo Trọng 2008, khi VIF vƣợt quá 10, đó là dấu hiệu của đa
cộng tuyến) Điều này chứng tỏ không có dấu hiệu xảy ra đa cộng tuyến. Vậy, giả định
thứ nhất không bị vi phạm đối với mô hình hồi quy trong đề tài này.
60
4.4.4.2 Phương sai của phần dư không đổi
Hình 4.2: Biểu đồ P – P plot của hồi quy phần dƣ chuẩn hóa
Phƣơng sai của phần dƣ đƣợc thể hiện trên đồ thị của phần dƣ chuẩn hóa theo
giá trị dự báo của biến phụ thuộc kết quả đã đƣợc chuẩn hóa. Theo quan sát trên hình
4.2, thấy các phần dƣ phân tán ngẫu nhiên quanh trục 0 (tức là quanh giá trị trung bình
của phần dƣ) trong 1 phạm vi không đổi. Điều này có nghĩa là phƣơng sai của phần dƣ
không đổi.
4.4.4.3 Phần dư có phân phối chuẩn
Hình 4.3 Biểu đồ tần số của phần dƣ chuẩn
hóa
61
Biểu đồ tần số Histogram trong hình 4.3 cho ta thấy trong mô hình hồi quy có
kết quả độ lệch chuẩn = 0.987 và phân phối chuẩn của phần dƣ (mean) = 0. Vì vậy, giả
định phần dƣ có phân phối chuẩn đƣợc chấp nhận.
4.4.4.4 Không có sự tương quan giữa các phần dư
Bảng 4.14 Tóm tắt mô hình
Mô hình R R2 R2 điều chỉnh Dung sai Durbin-Watson
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả
Trong bảng tóm tắt mô hình trên cho biết giá trị của đại lƣợng Durbin – Waston
= 2.052, gần bằng 2. Nhƣ vậy có thể rút ra kết luận, các phần dƣ đều không có tƣơng
quan với nhau.
1 .770a .593 .581 .32895 2.052
4.5 Phân tích mức độ cảm nhận về chất lƣợng cuộc sống nơi làm việc
Bảng 4.15 Thống kê mô tả các giá trị thang đo QWL
N Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình Độ lệch chuẩn
QWL1 271 1.00 5.00 3.2812 .05073
QWL2 271 1.75 5.00 3.8044 .04073
QWL3 271 1.00 5.00 3.6433 .04480
QWL4 271 1.00 5.00 3.5148 .04860
QWL5 271 1.00 5.00 3.6384 .04506
QWL6 271 1.00 5.00 3.3889 .04310
QWL7 271 1.33 5.00 3.5461 .04471 .83510 .67050 .73749 .80004 .74177 .70953 .73607
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả
Trong các yếu tố này, nhân viên đánh giá cao nhất thành phần phát triển năng
lực (QWL2) với mức độ là 3.8044, đây cũng là yếu tố tác động mạnh nhất đến kết quả
làm việc cá nhân (β = 0.497), và thấp nhất là thành phần hệ thống lƣơng thƣởng
(QWL1) với mức độ là 3.2812, đây cũng là yếu tố tác động thấp thứ hai đến kết quả
làm việc cá nhân (β = 0.133). Điều này cũng dễ giải thích vì đối tƣợng tham gia khảo
sát phần lớn là các đối tƣợng có trình độ học vấn cao, trình độ đại học và đang tham
gia các khóa đào tạo, các lớp học cao học. Đối tƣợng này xem trọng việc ứng dụng
những kiến thức đã học vào công việc và muốn nâng cao kiến thức để mức lƣơng đƣợc
nâng cao hơn.
Valid N (listwise) 271
62
Phân tích dƣới đây lần lƣợt đi vào làm rõ mức độ cảm nhận với từng thành phần
QWL để có đƣợc cái nhìn chính xác hơn.
4.5.1 Thành phần Hệ thống lƣơng thƣởng công bằng và hợp lý
Thành phần này có giá trị trung bình là 3.2812, gồm 5 biến quan sát. Cụ thể
trong các biến quan sát này, chỉ có 2 biến về chế độ phúc lợi và đƣợc đối xử công có
hơn 50% đạt giá trị 4, có nghĩa là 50% số ngƣời tham gia khảo sát hài lòng với chế độ
phúc lợi và cảm thấy đƣợc đối xử công bằng. Đối với 3 biến có liên quan đến mức
lƣơng, thƣởng, kết quả khảo sát cho thấy ít hơn 50% số ngƣời đồng tình với phát biểu
công ty trả lƣơng thƣởng công bằng và tƣơng xứng với năng lực làm việc. Nhƣ vậy,
công ty nên chú ý xem lại về mức lƣơng và cách trả lƣơng hiện tại của mình, xem có
thật sự công bằng và tƣơng xứng với năng lực làm việc của nhân viên chƣa. Nếu vẫn
chƣa thì nên tham khảo lại mức lƣơng thị trƣờng và cố gắng điều chỉnh cho phù hợp
với ngân sách của công ty. Nếu đã đúng rồi, nên có những biện pháp giúp cho nhân
viên hiểu rõ và chứng minh đƣợc mức lƣơng nhân viên nhận đƣợc là công bằng và
đúng với khả năng của nhân viên
4.5.2 Thành phần Các quy định về sử dụng lao động
Thành phần Các quy định đạt giá trị trung bình là 3.5148, gồm 4 biến quan sát.
Trong các biến này, chỉ duy nhất có biến liên quan đến vấn đề chăm sóc sức khỏe là có
ít hơn 50% số ngƣời tham gia khảo sát đồng ý, các biến còn lại gồm tôn trọng và tuân
thủ các quyền lợi của ngƣời lao động, chính sách đƣợc quy định rõ ràng, đƣợc cung
cấp các thiết bị và đƣợc hỗ trợ, đều đƣợc hơn 60% số ngƣời tham gia khảo sát trả lời là
hài lòng. Nhƣ vậy, doanh nghiệp cần tiếp tục duy trì các quy định này, và cải thiện vấn
đề chăm sóc sức khỏe cho nhân viên.
4.5.3 Thành phần Hỗ trợ quyền lợi cá nhân và tự hào công việc
Thành phần này đạt giá trị trung bình là 3.3889, gồm 5 biến quan sát. Trong các
biến quan sát này, duy chỉ có biến hãnh diện khi đƣợc làm việc tại công ty và đƣợc
khuyến khích tham gia các chƣơng trình đào tạo là đạt đƣợc sự đồng tình của hơn 50%
ngƣời tham gia khảo sát. Bởi vậy, doanh nghiệp nên chú ý nhiều hơn nữa về cá khía
cạnh xây dựng hình ảnh công ty trên thị trƣờng, vì ngày nay, một công việc tốt với
63
nhân viên không chỉ đơn thuần nhƣ trƣớc mà còn bị chi phối bởi danh tiếng và vị thế
của công ty và cả khả năng tạo ra những cơ hội hỗ trợ nhân viên phát triển.
4.5.4 Thành phần Nhu cầu tự trọng
Thành phần này đạt giá trị trung bình là 3.5461, gồm 3 biến quan sát. Đối với
thành phần này, hầu nhƣ dạt đƣợc sự hài lòng của ngƣời lao động. Tuy nhiên, số ngƣời
đồng tình với phát biểu có cơ hội tham gia ý kiến thì nhiều hơn so với sự đồng tình về
việc các ý kiến đƣợc ủng hộ. Nhƣ vậy, doanh nghiệp cần phải thực sự tạo cơ hội cho
nhân viên đƣợc thể hiện năng lực của mình, không nên chỉ đơn giản cho nhân viên
phát biểu ý kiến để lấy lệ mà phải thực sự cân nhắc về ý kiến của nhân viên và nếu ý
kiến không khả thi thì cũng phải giải thích để nhân viên hiểu.
4.5.5 Thành phần Phát triển năng lực nhân lực
Thành phần này đạt giá trị trung bình là 3.8044, đạt giá trị cao nhất. Đối với
thành phần này, tất cả các biến quan sát đều có hơn 50% ngƣời đồng ý. Điều này cho
thấy, doanh nghiệp đã nhận ra đƣợc rằng phải tạo ra đƣợc một công việc mà nhân viên
có thể phát huy đƣợc năng lực của mình thì mới có thể thu hút đƣợc nhân viên.
4.5.6 Thành phần Cân bằng công việc và cuộc sống
Thành phần này đạt giá trị 3.6433, gồm 3 biến quan sát. Thành phần này cũng
đƣợc hơn 50% số ngƣời tham gia khảo sát tán đồng đối với cả 3 phát biểu. Điều này có
thể nói rằng doanh nghiệp cũng đã có những chú trọng về thời gian làm việc và tạo
điều kiện cho nhân viên có thể cân bằng giữa đời sống trong công việc và ngoài công
việc.
4.5.7 Thành phần Sự hòa nhập trong tổ chức
Thành phần này đạt giá trị 3.6384, gồm 3 biến quan sát và cả 3 biến quan sát
này đều phản ảnh đƣợc sự hài lòng về mối quan hệ với cấp trên, với đồng nghiệp, và
môi trƣờng làm việc an toàn của hơn 50% ngƣời tham gia khảo sát. Kết quả này cho
thấy, doanh nghiệp thực sự nhận biết đƣợc tầm quan trọng của sự hòa nhập trong một
tổ chức đối với kết quả làm việc của nhân viên
Tóm tắt:
Chƣơng 4 đã trình bày các phân tích nhằm kiểm định các giả thuyết nghiên cứu.
Mô hình hồi quy tuyến tính giữa 7 thành phần chất lƣợng cuộc sống nơi làm việc và
64
thành phần kết quả làm việc cá nhân đƣợc xây dựng để xem xét biến nào của QWL
tác động đến kết quả làm việc cá nhân và mức độ ảnh hƣởng của nó nhƣ thế nào. Kết
quả phân tích cho thấy các yếu tố Hệ thống lƣơng thƣởng, Hỗ trợ quyền lợi cá nhân và
tự hào công việc, năng lực, cân bằng, hòa nhập có tác động dƣơng đến kết quả làm
việc cá nhân và trong đó, phát triển năng lực là yếu tố có tác động mạnh nhất.
65
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết quả nghiên cứu đã đƣợc trình bày trong chƣơng 4. Chƣơng 5 này sẽ tiếp tục
nêu lên cái nhìn tổng quát về các kết quả tìm đƣợc trong nghiên cứu và trình bày các
kiến nghị hƣớng đến việc phát triển chất lƣợng cuộc sống nơi làm việc và nâng cao kết
quả làm việc cá nhân
5.1 Kết luận
Mô hình QWL với 8 thành phần của Walton (1974) đã đƣợc chọn để sử dụng
trong nghiên cứu này. Thang đo đƣợc cụ thể bởi 34 biến quan sát. Độ tin cậy của
thang đo thông qua kiểm định Cronbach’s Alpha khá cao. Sau khi kiểm định
Cronbach’s Alpha và thông qua phân tích nhân tố EFA, thang đo QWL của Walton
(1974) rút lại còn 7 biến thành phần với 27 biến quan sát. Nhƣ vậy, so với lý thuyết
ban đầu đã bị mất đi 7 biến quan sát. Bảng 4.1 dƣới đây so sánh các thành phần QWL
trƣớc và sau khi kiểm định.
Bảng 5.1: Các thành phần thang đo QWL trƣớc và sau kiểm định
Trƣớc kiểm định
Sau kiểm định
Tên thành phần
Số biến Tên thành phần
Số biến
1. Hệ thống lƣơng thƣởng công
1. Hệ thống lƣơng thƣởng công bằng
4
5
bằng và hợp lý
và hợp lý
2. Các quy định trong tổ chức
2. Các quy định về sử dụng lao động
4
4
3. Phát triển năng lực nhân lực
3. Phát triển năng lực nhân lực
5
4
4. Phát triển nghề nghiệp và
4. Hỗ trợ quyền lợi cá nhân và tự hào
4
5
công việc ổn định
công việc
5. Sự hòa nhập trong tổ chức
5. Sự hòa nhập trong tổ chức
5
3
6. Điều kiện làm việc an toàn và
6. Nhu cầu tự trọng
4
3
lành mạnh
7. Cân bằng công việc và cuộc
7. Cân bằng công việc và cuôc sống
3
4
sống
8. Gắn kết xã hội
4
8 thành phần, 34 biến quan sát
7 thành phần, 27 biến quan sát
66
Việc này có thể hoàn toàn xảy ra trong thực tiễn, do điều kiện nghiên cứu khác
nhau. Giống nhƣ trong nghiên cứu của Behzad và các cộng sự (2011) cũng sử dụng
thang đo QWL của Walton (1974) và kết quả sau khi tiến hành EFA cũng bị loại bỏ 3
biến: “Lƣơng thƣởng công bằng”, “Gắn kết xã hội”, “Điều kiện làm việc an toàn và
lành mạnh”. Hoặc nhƣ trong nghiên cứu của Gupta và Sharma (2011) cũng có hiện
tƣợng các biến quan sát của một số biến thành phần bị giảm bớt sau khi kiểm định
EFA. Do vậy, để thích hợp với ý nghĩa giải thích của các biến, tác giả đã đặt lại tên
mới. Sau khi kiểm định lại Cronbach’s Alpha, những biến mới này đƣợc thông qua với
hệ số tin cậy đều lớn hơn 0.6. Nhƣ vậy, thang đo QWL sau khi đƣợc điều chỉnh chứng
minh đƣợc là phù hợp với môi trƣờng Việt Nam.
Kết quả phân tích hồi quy đã tìm ra đƣợc mối quan hệ tuyến tính giữa các yếu
tố tác động đến kết quả làm việc cá nhân. Theo kết quả cho thấy, các yếu tố hệ thống
lƣơng thƣởng công bằng và hợp lý, phát triển năng lực nhân lực, hỗ trợ quyền lợi cá
nhân và tự hào công việc, cân bằng cuộc sống và công việc, sự hòa nhập trong tổ chức
có tác động cùng chiều đến kết quả làm việc cá nhân. Trong đó, yếu tố phát triển năng
lực nhân lực tác động mạnh nhất (β = 0.497) và thấp nhất là yếu tố sự hòa nhập trong
tổ chức (β = 0.124).
Nhìn chung mức độ cảm nhận của nhân viên đối với các thành phần của thang
đo QWL là khá cao, phần lớn đều hơn mức 3.5, trên mức trung bình. Đây là dấu hiệu
đáng mừng vì các công ty bắt đầu chú trọng đến QWL. Tuy nhiên cũng có những biến
có giá trị dƣới mức 3.5 nhƣ thành phần hệ thống lƣơng thƣởng công bằng và hợp lý và
hỗ trợ quyền lợi và tự hào về công việc. Điều này đòi hỏi phải có những biện pháp để
nâng cao chất lƣợng cuộc sống nơi làm việc.
5.2 Các kiến nghị
Dựa vào kết quả phân tích các yếu tố thành phần QWL có tác động đến kết quả
làm việc cá nhân, đề tài đƣa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng cuộc sống
nơi làm việc
5.2.1 Yếu tố phát triển năng lực
Năng lực cá nhân là nền tảng cho bất kỳ cá nhân nào trong xã hội. Mỗi một cá
nhân tại bất kỳ ngành nghề hay lĩnh vực nào đều cần có sở hữu kiến thức, thái độ và
67
kỹ năng. Mỗi cá nhân sẽ có sở hữu kiến thức, thái độ và kỹ năng tại các mức độ khác
nhau tùy vào trình độ học vấn, nguồn lực cá nhân, hoàn cảnh môi trƣờng và một yếu tố
quan trọng nhất đó là các năng lực cá nhân. Các năng lực cá nhân đƣợc hiểu là những
tố chất hay những khả năng thiên phú của mỗi cá nhân có đƣợc. Mỗi loại công việc sẽ
thích hợp với từng nhóm ngƣời nhất định do vậy, lãnh đạo cần phải biết nhóm ngƣơi
nào có năng lực cá nhân nào phù hợp với công việc để từ đó có thể giao việc phù hợp.
Doanh nghiệp có thể bổ sung thêm một số mục tiêu và nhiệm vụ khác nhau để
công việc bớt phần đơn điệu. Điều này làm mở rộng giới hạn công việc, nghĩa là số
lƣợng công việc mỗi nhân viên thực hiện sẽ nhiều hơn. Nhân viên đƣợc tiếp xúc với
nhiều cơ hội làm việc khác nhau để xác định đƣợc công việc nào thích hợp với năng
lực của nhân viên nhất.
Doanh nghiệp có thể bổ sung thêm động cơ làm việc cho nhân viên, nghĩa là gia
tăng chiều sâu cho công việc, các nhân viên có nhiều sự kiểm soát hơn, nhiều trách
nhiệm hơn. Muốn thực hiện đƣợc những việc khác nhau, đòi hỏi nhân viên phải có các
kỹ năng khác nhau và buộc phải rèn luyện thêm những kỹ năng khác để hoàn thành
nhiệm vụ đƣợc giao. Khi đƣợc giao cho một phân đoạn nhiệu vụ riêng, nhân viên sẽ
phải làm chủ công việc và tự chịu trách nhiệm với công việc của mình, nhận thức đƣợc
tầm quan trọng và ảnh hƣởng của công việc tới bản thân họ và mọi ngƣời.
5.2.2 Yếu tố cân bằng cuộc sống và công việc
Ngoài công việc, nhân viên còn có những mối quan tâm khác về gia đình và
cuộc sống cá nhân. Nếu cuộc sống ngoài công việc của nhân viên không đƣợc nhƣ ý,
tinh thần làm việc ít nhiều cũng bị sa sút và dẫn đến dễ mắc lỗi và không đạt đƣợc kết
quả nhƣ ý muốn. Bởi vậy, doanh nghiệp nên tạo điều kiện cho nhân viên sắp xếp giờ
làm việc linh động, tự chủ. Khung giờ làm việc linh hoạt sẽ giúp nhân viên tập trung
làm việc tốt hơn, có thể giúp nhân viên điều chỉnh giờ bắt đầu làm việc muộn hơn
hoặc sớm hơn so với khung giờ chung để hỗ trợ cho nhân viên trong một giai đoạn khó
khăn hay cho những trƣờng hợp đặc biệt. Đối với một số ngành nghề, không nhất thiết
phải bắt buộc nhân viên có mặt tại văn phòng, mà có thể áp dụng văn phòng di động
hoặc làm việc tại nhà để hạn chế việc đi lại, giúp tăng sự hài lòng của nhân viên và
68
giảm chi phí cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp nên chuyển dần từ kiểm soát thời gian
sang kiểm soát hiệu quả công việc.
5.2.3Yếu tố hỗ trợ quyền lợi cá nhân và tự hào về công việc
Nhân viên cảm thấy tự hào về công việc, tự hào về nơi mình làm việc sẽ tạo ra
tâm trạng phấn khích và vui vẻ tại nơi làm việc và trong khi làm việc. Với tinh thần
phấn khởi, năng suất sẽ cao hơn bình thƣờng. Vì vậy, để nâng cao tự hào nghề nghiệp,
tự hào về hình ảnh công ty, các doanh nghiệp nên có những biện pháp tiếp tục duy trì
hình ảnh thƣơng hiệu. Bằng cách giúp nhân viên hiểu rõ quá trình hình thành. lịch sử
công ty, văn hóa và những yếu tố làm nên thƣơng hiệu công ty, nhân viên vừa cảm
thấy tự hào về công ty của mình hơn và vừa trở thành những nhân chứng sống để
truyền bá về thƣơng hiệu và uy tín của công ty. Doanh nghiệp nên tích cực tham gia
các hoạt động xã hội và cỗ vũ nhân viên cùng tham gia vì các hoạt động này là một
hoạt động đem lại nhiều ý nghĩa, vừa đem tới niềm vui cho cộng động, thể hiện đƣợc
trách nhiệm của công ty, đem tới niềm vui cho ngƣời trong công ty, nâng cao tinh thần
trách nhiệm, tinh thần tập thể của nhân viên trong công ty, khắc sâu vào trí nhớ nhân
viên về hình ảnh tốt đẹp của công ty và xây dựng đƣợc uy tín và danh tiếng cho
thƣơng hiệu.
Ngoài ra, doanh nghiệp cũng phải chú trọng đến việc đào tạo cho nhân viên.
Đƣợc đào tạo là quyền lợi mà nhân viên phải có, đào tạo nhân viên là nhiệm vụ của
doanh nghiệp. Trƣớc hết, lãnh đạo phải thay đổi quan điểm, phải nhận thức đƣợc tầm
quan trọng mà đào tạo mang đến cho công ty. Để đem lại kết quả công việc cao, nhân
viên phải đƣợc hƣớng dẫn, phải đƣợc tham gia các chƣơng trình đào tạo để có thể áp
dụng, sáng tạo ra những phƣơng thức thực hiện công việc mới có năng suất cao hơn và
chất lƣợng tốt hơn. Doanh nghiệp nên có chiến lƣợc cho đào tạo tƣơng ứng với các
mục tiêu, nhiệm vụ và chiến lƣợc doanh nghiệp đang hƣớng đến. Để thực hiện đƣợc
một kế hoạch đào tạo tốt cần xác định nhu cầu đào tạo thông qua các phân tích hiệu
quả về mặt tổ chức, những loại kỹ năng nào cần bổ sung cho nhân viên, tiến hành lập
kế hoạch đào tạo và lựa chọn hình thức nội dung đào tạo phù hợp với nhu cầu của
nhân viên và thực tế của doanh nghiệp. Các hình thức đào tạo có thể là: đào tạo tại
chỗ, đào tạo trong công việc, đào tạo bên ngoài, đào tạo ngắn hạn và dài hạn. Sau khi
69
xác định đƣợc, tiến hành tổ chức đao tạo và kiểm tra kết quả đào tạo. Hoạt động này
cung cấp thông tin cần thiết cho nhân viên để thực hiện công việc. Ngoài ra, khi lựa
chọn một chƣơng trình đào tạo cũng phải cân nhắc xem chƣơng trình này có thích hợp
với đối tƣợng nhân viên đƣợc cử tham gia hay không, và nên hỏi trƣớc ý kiến nhân
viên có thực sự thích tham gia chƣơng trình đào tạo này hay không, để tránh trƣờng
hợp cử ngƣời không thích hợp làm lãng phí nguồn ngân sách đào tạo mà vẫn không
đáp ứng đƣợc mục tiêu của công ty và nguyện vọng của nhân viên.
5.2.4 Yếu tố hệ thống lương thưởng công bằng và hợp lý
Thu nhập là mối quan tâm hàng đầu của nhân viên, là yếu tố quan trọng nhất
cho điều kiện cuộc sống, phải đảm bảo đầy đủ cho những sinh hoạt theo tiêu chuẩn xã
hội. Do vậy lƣơng, thƣởng và các khoản trợ cấp giữ vai trò quan trọng trong việc tạo
động lực làm việc cho nhân viên. Một hệ thống trả công lao động tốt phải bắt đầu bằng
việc đáp ứng đƣợc các lợi ích mà nhân viên muốn có đƣợc khi đồng ý thực hiện công
việc, từ đó, khiến họ vui vẻ đem hết những kĩ năng của họ để thực hiện công việc. Để
làm đƣợc điều này, hệ thống trả công lao động của doanh nghiệp phải đáp ứng đƣợc
các yêu cầu thỏa mãn nhân viên; thu hút duy trì nhân viên giỏi; công bằng, kích thích
động viên nhân viên; đảm bảo cạnh tranh với thị trƣờng; phù hợp khả năng tài chính;
tuân thủ pháp luật.
Thực trạng về tiền lƣơng trong các doanh nghiệp thƣờng không gắn với chiến
lƣợc doanh nghiệp, thƣờng trả lƣơng theo bình quân, không gắn với kết quả thực hiện
công việc, không thể hiện sự ƣu đãi đối với lao động lành nghề, và với tâm lý lƣơng là
chi phí không phải đầu tƣ. Phải thay đổi lại các quan niệm không đúng về tiền lƣơng
này. Hệ thống lƣơng phải dựa trên cơ sở mục tiêu, chiến lƣợc của doanh nghiệp kết
hợp với phân tích công việc và khảo sát thị trƣờng. Dựa trên cơ sở của việc xác định
gía trị công việc, phân hạng nhóm chức danh, thiết kế lại bảng lƣơng, phản ánh đúng
trách nhiệm và mức độ phức tạp của công việc, đảm bảo mức lƣơng đƣợc trả công
bằng cho các công việc có giá trị nhƣ nhau trong tổ chức, và cạnh tranh với bên ngoài.
Hệ thống lƣơng tốt là có hệ thống lƣơng có khả năng cạnh tranh với các đối thủ trong
việc thu hút ngƣời, đƣợc nhân viên cảm nhận là công bằng vì nhiều kỹ năng kiến thức
đƣợc trả lƣơng cao hơn, công việc nhiều rủi ro bất lợi đƣợc trả lƣơng cao hơn, mức
70
đóng góp vào giá trị doanh nghiệp nhiều hơn đƣợc trả lƣơng cao hơn. Việc trả lƣơng
không chỉ nên dƣa vào kết quả làm việc mà còn phải dựa vào năng lực, hành vi và thái
độ trong quá trình làm việc, nhƣ vậy nhân viên mới cám thấy giá trị của họ đƣợc trọng
dụng và cố gắng nâng cao năng suất kết quả làm việc. Để thực hiện đƣợc, doanh
nghiệp nên theo dõi thành thích và quá trình thực hiện nhiệm vụ công việc đƣợc giao
của nhân viên.
Khen thƣởng đƣợc thực hiện khi nhân viên có đƣợc kết quả cao hơn bình
thƣờng. Nếu thu nhập của nhân viên thấp dẫn đến làm việc kém nhiệt tình kết quả cuối
cùng là năng suất thấp. Để thay đổi tình trạng này, hãy tạo động lực cho nhân viên
bằng mức thƣởng đậm. Khi đó doanh nghiệp sẽ có đƣợc lợi nhuận tốt nhất và nhân
viên đƣợc hƣởng lợi ích từ lợi nhuận gia tăng. Nên áp dụng nhiều cách đánh giá khen
thƣởng: thƣởng hoàn thành mục tiêu cá nhân, hoàn thành mục tiêu nhóm để toàn bộ
nhân viên đều nhận đƣợc khen thƣởng, làm nhƣ vậy sẽ tạo đƣợc động lực cho hết mọi
nhân viên. Có thể phối hợp nhiều hình thức khen thƣởng nhƣ ghi nhận kết quản,
thƣởng bằng tiền mặt, thƣởng bằng cổ phiếu, quà tặng, kỷ niệm chƣơng, thƣởng phi
vật chất…Các khoản khen thƣởng nên đƣợc công bố rõ ràng cho các nhân viên để
nhân viên hiểu rõ đƣợc các khoản thƣởng mà mình nhận đƣợc tƣơng xứng với kết quả
đóng góp, nhân viên cảm thấy đƣợc hãnh diện so với đồng nghiệp, đồng thời cũng
thúc đẩy những ngƣời khác cùng cố gắng thực hiện công việc.
Các khoản phúc lợi và trợ cấp thể hiện sự quan tâm của doanh nghiệp đối với
ngƣời lao động. Công ty có thể áp dụng một số chế độ sau: chính sách trợ cấp thâm
niên cho nhân viên sau khi về hƣu, chính sách bảo hiểm tại nạn, hỗ trợ cho vay ƣu dãi
với nhân viên, chính sách hỗ trợ nhân viên khi có thân nhân bị đau ốm…
Nhƣ kết quả khảo sát ở trên cho thấy, nhân viên vẫn chƣa thực sự thỏa mãn với
mức lƣơng thƣởng hiện tại, doanh nghiệp nên tìm các áp dụng các chế độ lƣơng
thƣởng cho phù hợp và dần dần đáp ứng đƣợc một phần nào mong chờ về lƣơng
thƣởng của nhân viên. Tác giả đề nghị các cấp lãnh đạo công ty chỉ định một mức %
nhất định trên doanh thu cho nhân viên của công ty để động viên họ làm việc một cách
tốt hơn.
71
5.2.5 Yếu tố sự hòa nhập trong tổ chức
Tổ chức đƣợc xem nhƣ là một đơn vị thu nhỏ của xã hội bao gồm nhiều bộ
phận của những ngƣời cùng làm việc với nhau để thực hiện các mục tiêu chung của tổ
chức. Để có đƣợc kết quả tốt từ công việc đòi hỏi mọi ngƣời phải nỗ lực phối hợp với
nhau. Mọi ngƣời vui vẻ và sẵn sàng hợp tác làm việc, gúp đỡ nhau trong công việc lẫn
những vấn đề ngoài công việc để làm cho đời sống tinh thần tại nơi làm việc tốt đẹp
hơn. Mối quan hệ không chỉ với đồng nghiệp mà còn đối với cấp trên những ngƣời
quản lý trực tiếp. Do đó, yếu tố hòa nhập trong tổ chức góp phần tạo hạnh phúc trong
những nhân viên đƣợc làm việc trong bầu không khí thân thiện và cởi mở, không có sự
xung đột quá mức. Nhân viên sẽ cảm thấy mình nhƣ thành viên của một gia đình luôn
đƣợc an toàn về cả tinh thần, đƣợc quan tâm, đƣợc động viên chia sẻ và cùng nhau
cống hiến, phát huy những giá trị bản thân góp phần vào sự thành công chung của tổ
chức.
Để nhân viên có đƣợc mối quan hệ tốt này các nhà lãnh đạo cần xây dựng một
môi trƣờng làm việc lý tƣởng cho nhân viên, mọi ngƣời luôn có sự quan tâm chia sẻ,
giúp đỡ nhau cùng hƣớng đến mục tiêu chung của tổ chức. Bên cạnh đó, lãnh đạo các
đơn vị cần quan tâm nhiều hơn đến việc giao tiếp nội bộ bởi vì giao tiếp nội bộ đóng
vai trò rất quan trọng, nó sẽ giúp cho doanh nghiệp hạn chế những xung đột xảy ra
trong tổ chức và góp phần gia tăng tinh thần đồng đội. Khi giao tiếp nội bộ trong công
ty kém sẽ tạo khoảng cách giữa các nhân viên với nhau, lúc này nhân viên sẽ cảm thấy
khó khăn khi giao tiếp với các thành viên trong tổ chức và điều này ảnh hƣởng không
nhỏ đến hiệu quả công việc. Bên cạnh đó, khi giao tiếp nội bộ kém, thông tin sẽ không
đƣợc chia sẻ kịp lúc, dẫn đến những tổn thất không lƣờng trƣớc đƣợc. Nhà quản lý
nên hƣớng dẫn nhân viên cách thức giao tiếp nội bộ trong tổ chức, tạo điều kiện để
nhân viên có cơ hội xích lại gần nhau hơn bằng cách sắp xếp lại không gian văn phòng
hợp lý, khuyến khích mọi ngƣời cùng ăn trƣa hay tổ chức sinh nhật tập thể cho nhân
viên.
Mối quan hệ trong tổ chức không chỉ với đồng nghiệp mà còn đối với cấp
trên, những ngƣời chỉ đạo trực tiếp công việc. Mối quan hệ này ảnh hƣởng rất lớn
đến việc thực hiện những mục tiêu chung của tổ chức. Để tạo dựng mối quan hệ này
72
các nhà quản lý cần phải hạn chế những rào cản quyền lực, quá trình trao đổi thông
tin chỉ đạo thông suốt, nhân viên có đầy đủ thông tin cần thiết để thực hiện công
việc, cũng nhƣ các nhân viên phải kịp thời báo cáo, truyền đạt thông tin cho cấp quản
lý để kịp thời đƣa ra các quyết định phù hợp với công việc. Đa phần nhân viên chỉ báo
cáo những kết quả tốt mà không dám báo cáo những khó khăn, hay những rắc rối phát
sinh trong công việc vì tâm lý lo sợ sẽ bị đánh giá kém. Do vậy, nhiệm vụ các cấp
quản lý là phải tạo điều kiện, tỏ thái độ thân thiện, làm cho nhân viên tin tƣởng để
nhân viên có cơ hội báo cáo các khúc mắc, khó khăn trong công việc, phải luôn quan
tâm hỗ trợ động viên nhân viên hoàn thành tốt công việc.
Hơn nữa, cũng phải chú ý đến việc tạo ra một môi trƣờng làm việc an toàn cho
nhân viên. Không chỉ là an toàn về mặt thể chất, mà còn là an toàn về tinh thần. Nhân
viên phải có cảm giác đƣợc các đồng nghiệp và công ty đối xử thân thiện, không bị cô
lập. Nhƣ vậy, tinh thần nhân viên đƣợc ổn định hơn và làm việc hiệu quả cao hơn.
5.3 Đóng góp của nghiên cứu
Đóng góp đầu tiên của nghiên cứu là đã giới thiệu, đo lƣờng, phân tích và đƣa
ra một kết quả kiểm nghiệm cụ thể của thang đo QWL của Walton (1974) vào điều
kiện của doanh nghiệp Việt Nam. Điều này góp phần bổ sung thêm vào tài liệu nghiên
cứu cho các nghiên cứu về QWL. Thang đo QWL của Walton (1974) từ 8 thành phần
còn lại 7 thành phần với 27 biến quan sát.
Bảng 5.2 dƣới đây so sánh các thành phần thang đo QWL của Walton (1974)
sau khi kiểm nghiệm của nghiên cứu này với các nghiên cứu khác trên thế giới.
73
Bảng 5.2: So sánh kết quả kiểm nghiệm thang đo QWL với các nghiên cứu trƣớc
Các thành phần QWL
Các quy định
Gắn kết xã hội
Nhu cầu tự trọng
Hệ thống lƣơng thƣởng
Điều kiện làm việc
Phát triển năng lực
Phát triển nghề nghiệp
Sự hài lòng công việc
Hòa nhập trong tổ chức
Hỗ trợ quyền lợi cá nhân và tự hào công việc
Cân bằng cuộc sống và công việc
Kết quả của nghiên cứu
Behzad và các cộng sự (2011)
Manouchehr và các cộng sự (2012)
Ebrahim, Mohammadreza và Alireza (2010)
Seyed
và
Mohammad, Ommolbanin (2012)
Arzil và các cộng sự (2010)
Schermernrhorn và John (1989)
và Rameshwari
Ranthamani (2013)
75
Ngoài ra nghiên cứu cũng tìm ra đƣợc 5 yếu tố: hệ thống trả công lao động, hỗ
trợ quyền lợi cá nhân và tự hào công việc, phát triển năng lực, cân bằng cuộc sống và
công việc và hòa nhập có ảnh hƣởng tích cực đến kết quả làm việc cá nhân và mức độ
ảnh hƣởng cụ thể của các yếu tố này đến kết quả làm việc cá nhân.
Về mặt thực tiễn, nghiên cứu đã chỉ rõ đƣợc những yếu tố của thang đo QWL
tác động dƣơng đến kết quả làm việc cá nhân, và dựa trên kết quả đó, nghiên cứu đƣa
ra những kiến nghị cụ thể để áp dụng nhằm cải thiện chất lƣợng cuộc sống nơi làm
việc để hƣớng đến nâng cao kết quả làm việc cá nhân.
5.4 Hạn chế của nghiên cứu
Do áp dụng phƣơng pháp lấy mẫu thuận tiện nên tính đại diện của mẫu thấp,
không tổng quát hóa cho đám đông vì phạm vi khảo sát chỉ thực hiện trên phạm vi
thành phố Hồ Chí Minh.
Đối tƣợng tham gia khảo sát là nhân viên văn phòng làm việc toàn thời gian tại
công ty, không khái quát đƣợc hết cho lực lƣợng lao động
Để đánh giá kết quả làm việc cá nhân, đề tài sử dụng cách tự đánh giá. Dùng
cách này dẫn đến kết quả khảo sát có thể bị ảnh hƣởng bởi quan điểm riêng, tâm lý và
mức độ trung thực của ngƣời tham gia khảo sát.
Đề tài chƣa nghiên cứu sự khác biệt của các đối tƣợng khảo sát theo các tiêu chí
giới tính, trình độ học vấn, vị trí công việc, thâm niên công tác, theo loại hình công ty,
loại vốn sỡ hữu công ty…
5.5 Hƣớng nghiên cứu tiếp theo
Để cải thiện tính đại diện của mẫu, nghiên cứu tiếp theo nên áp dụng phƣơng
pháp lấy mẫu phân tầng và thực hiện trên nhiều khu vực khác để có giá trị nghiên cứu
cao hơn.
Thực hiện thêm các nghiên cứu khác với đối tƣợng tham gia khảo sát là công
nhân sản xuất, nhân viên làm việc bán thời gian,… để có cái nhìn toàn diện hơn về
chất lƣợng cuộc sống nơi làm việc đối với lực lƣợng lao động.
Có thể áp dụng cách đánh giá khác để đo lƣờng biến kết quả làm việc để tránh
đƣợc sai số ngẫu nhiên.
76
Nghiên cứu tiếp theo nên tiếp tục đi sâu vào khai thác sự khác biệt của các đối
tƣợng khảo sát nhƣ giới tính, trình độ học vấn, vị trí công việc, thâm niên công tác,
loại hình kinh doanh, loại vốn sỡ hữu, loại vốn đầu tƣ…
Cân nhắc về tầm quan trọng của từng yếu tố thành phần QWL mang đến, có thể
tách ra nghiên cứu ảnh hƣởng của từng thành phần trong QWL đến kết quả làm việc cá
nhân.
Cân nhắc về việc ảnh hƣởng của văn hóa công ty (văn hóa trong công ty Nhật)
làm thay đổi tác động của một số yếu tố thành phần, nên nghiên cứu tiếp theo có thể
chọn đề tài ảnh hƣởng khác nhau của QWL đến kết quả làm việc cá nhân tại các công
ty có văn hóa công ty khác nhau.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với
SPSS, NXB Hồng Đức
2. Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh,
NXB Lao động xã hội.
3. Trần Kim Dung (2011), Quản trị nguồn nhân lực, NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh
Tiếng Anh
4. Amstrong, M (2006), Handbook of Human Resoures Management Practice, London
and Philadelphia.
5. Behnam Talebi, Mehdi Pakdelbonab, Ghader Zenmestani và Nasrin Aghdami
(2012) “Investigating the Relationship between the employee’s qulity of work life ad
their effectiveness in banking”, European Journal of Experimental Biology 2 (5), 1839
– 1842
6. Behzard Shabazi, Sadegh Shokrzadeh, Hossein Bejani, Emad Malekinia, Davod
Ghoroneh (2011), “A Survey of relationship between the quality of work life and
performance of Department Chairpersons of Esfahan Univeristy an Esfahan Medical
Science University”, Procedia – Social and Behavioural sciences 30, 1555-1560
7. Boonrod, W., (2009) “Quality of working life: Perceptions of Professional nurse at
Phramongkuklao Hospital”, Journal Medical Association Thai, 92(1), 7 – 15
8. Cascio, W.F., (1989), Human Resources Productivity, Quality of work life, Mcgrow
–Hill, Boston Meenakshi Gupta và Parul Sharma (2011), “ Factor credential boosting
quality of work life of BSNL employees in Jammu region”, Asia Pacific Journal of
Research in Business Management, 2 (1), 79-89
9. Cascio, W.F (1995) “Whither industrial and organizational psychology in a
changing world of work?”, American Psychologist, 50(11), 928-939. 10. Cumming T.G và Vorley (2009), Organizational Development & Change, 9th
Edittion, South Western Cengage Learning, USA
11. Duyan Cihan Emin và Akyildiz Neslihan (2013), “Measuring work related quality
of work life and affective well-being in Turkey”, Mediterian Journal of Social
Sciences, 4 (1), 105 – 115
12.Eurofound (2011) Link between quality of work and performance [http://www.eurofound.europa.eu/publications/htmlfiles/ef1120.htm, 20th June 2011]
13. Ebrahim kheradmand, Mohammadreza Valilou và Alizera Lotfi (2010), “The
relationship between quality of work life and job performance”, Middle-East Jouranal
of Scientific Research, 6 (4), 317-323
14. Hayrol Azril M.S., Jegak U., Asiah M, Noor Azman A., Bahaman A. S., Jamilah
O. và Thomas K. (2010) “Can quality of work life affect work performance among
Government Agriculture Extension officers ? A case from Malaysisa”, Journal of
Social Sciences 6 (1), 64-73
15. Hian, C.C và Einstein W.O (1990) “Quality of worklife: What can unions do?”,
S.A.M Advanced Management Journal 55(2), 17 – 22
16. Hough, L.M và Oswald, F.L (2001), “Personnel Selection: Looking toward the
future – remembering the past”, Annual Review of Psychology, 51, 631- 664
17. Hsu M và Kernohan (2006) “Dimensions of Hospital Nurse’s Quality of working
life”, Journal of Advanced nursing, 54 (1) 120 – 131
18. Hans Pruijt (2000) “Performance and quality of working life”, Journal of
Organizational Change Management 13 (4), 389 – 400
19. Hunt, S (1996), “Generic work behavior: An investigation into the dimensions of
entry-level, hourly job performance”, Personnel Psychology, 49 (1), 51-83
20. Jayakumar A. và Kalaiseivi K. (2012), “Quality of worklife – an overview”,
International Journal of Marketing, Financial Service & Management Research,
1(10), 141-151
21. Koonmee, K., Singhapakdi,A., Virakul B., và Lee D.J (2010) “Ethics
instituationalization, quality of work life and employee job related outcome: A survey
of human resource managers in Thailand”, Journal of Business Research 1 (7), 20-26 22. Luthans Fred (2005) “Organizational Behaviour 9th edition, New York, McGraw
Hill Co., 2005
23. Lau, R. S. M và B. E (1998) “A win-win paradigm for quality of work life and
business performance”, Human Resource Development Quarterly, 9 (3), 211- 226
24. Lau R.S.M.(2000) “Quality of work life and performance, An ad hoc investigation
of two key elements in the service profit chain model”, International Journal of
Service industry Management 11(5), 422-437
25. Martel, J. and Dupuis G. (2006). “Quality of Work Life: Theoretical and
Methodological Problems, and Presentation of a New Model and Measuring
Instrument”, Social Indicators Research 77, 333–368.
26. Meenakshi Gupta và Parul Sharma (2011), “Factor credentials boosting quality of
work life of BSNL employees in Jammu region”, Asian Journal of Research in
Business Economics and Management, 2(1), 79-89
27. Manouchehr Jofreh, Khodabakhsh Dashgarzadech và Fatemeh Khoshbeen (2012)
“The relationship between quality of work life with staff performance of Iranian Gas
Engineering and Delevlopment Company”, Journal of Aplied Sciences, Engineering
and Technology, 4(15) 2507-2514
28. Mohammad Hadi Asgari, Seyed Sadra Nojbaee và Ommolbanin Rahnama (2012)
“The relationship between quality of work life and performance of Tonekabon
Guidance Schools Teachers”, Journal or Basic and Applied Scientific research 2 (3),
2569 – 2575
29. Murphy, K.R và Cleveland, J.N (1995), Understanding performance appraisal:
Social organizational and goal-based perspective, Thousand oaks, CA: Sage.
30. Murphy, K.R và Arvey, R.D (1998), “Performance evaluation in work setting”,
Annual Review of Psychology, 49, 141-168
31. Malini Nandi Majumdar và Debosmita Dawn (2012) “Impact of quality of work
life on Job performance: A case study on Indian telecom sector”, International Journal
of Art & Sciences, 5(6), 655-685
32. Nipa S. Oupparana và Maria Viectoria U. Sy (2012) “Quality of work life practices
in a Multinational company in Sydney, Australia”, Procedia Social and Behavior
Sciences 40 (2), 116 – 121
33. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2011), “Pyschological Capital,
Quality of Work Life, and Quality of Life of Marketers: Evidence from Vietnam”,
Journal of Macromarketing 32(1), 87-95
34. Price Jam. L (1997), “Handbook of organizational measurement”, International
Journal of Manpower, 18 (4/5/6), 305-558
35. Rethinam G.S và Ismail M (2008), “Constructs of Quality of work life: A
perspective of information and technology professionals” , European Journal of Social
Sciences, 7 (1), 58-70
36. Rathamani P. và Rameshwari Ramchandra (2013) “A Study on Quality of work
life of employees in textiles industry – Sipcot, Perundurai”, Journal of Business and
Management 8 (3), 54-59
37. Seyed Mohammad Mirkamali và Fatemeh Narenji Thani (2011) “A study on the
quality of work life (QWL) among faculty member of University of Tehran (UT) and
Sharil University of Technology (SUT)”, Procedia Social and Behavioral Sciences,
29, 179 - 187
38. Sirgy M Joseph, Efraty David, Siegel Philip, Dong Jin Lee (2001), “A new
measure of quality of work life (QWL) based on need satisfaction and spillover
theories”, Social Indicator Rearch,55(3), 241-302
39. Sarina Muhamad Nor và Mohamad Adli Abdullah (2011), “Quality of work life
among factory workers in Malysia”, Procedia Social and Behavioural Sciences, 35,
739-745
40. Shalini Sheel, Bhawna Khosla Sindhwani, Shashank Goel và Sunsil Pathak (2012)
“Quality of work life, employee performance and career growth opportunities: A
literature review”, International Journal of Multidisciplinary Research 2(2), 231-242
41. Serey T.T (2006) “Choosing a robust quality of work life”, Business Forum, 27
(2) , 7-13
42. Tabasssum, A., Rahman, T., và Jahan, K., (2011) “A Comparative Analysis of
Quality of Work Life among the employees of Local Private and Foreign Commercial
Bank in Bangladesh, World Journal of Social Sciences, 1(1) , 17 – 33
43. Timosi, L.S, Pedroso, B., Francisco, A. C., và Pilatti, L.A., (2008) “Evaluation of
Quality of Work life: An Adaption from the Walton’s QWL model, XIV International
Conference on Industrial Engineering and Operations Management, October 13 – 16
2008, Rio de Janeiro, Brazil, 1-17
44. Viswesvaran C và Ones D.S (2000) “Comparative analysis of the reliability of job
performance rating”, Journal of Application Psychology, 81(5), 555-574
45. Wyatt T.A và Wah C.Y (2001), “Perceptions of QWL: A study of Singapore
employees development”, Reasech and Practice in Human Resource Management, 9
(2), 59-76
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM
Phần I: Giới thiệu
Kính chào các anh chị!
Trƣớc tiên tôi xin trân trọng cảm ơn các anh chị đã dành thời gian tham gia buổi thảo
luận hôm nay. Hiện nay, tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu “Ảnh hƣởng của chất
lƣợng cuộc sống nơi làm việc đến kết quả làm việc cá nhân”. Vì vậy, tôi rất hân hạnh
đƣợc đón tiếp và thảo luận với các anh chị về chủ đề này. Tất cả ý kiến của các anh chị
đều đƣợc ghi nhận và giúp ích cho tôi trong quá trình nghiên cứu và đồng thời giúp
cho các nhà lãnh đạo các doanh nghiệp hoàn thiện bổ sung chính sách nhằm làm tăng
sự hài lòng của nhân viên vế chất lƣợng cuộc sống tại nơi làm việc và cải thiện kết quả
làm việc của nhân viên.
Phần II: Khám phá các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng cuộc sống nơi làm việc
Theo anh chị, chất lƣơng cuộc sống nơi làm việc gồm những yếu tố nào? Các
yếu tố này ảnh hƣởng đến thái độ và kết quả làm việc của anh chị không?
Ngoài các yếu tố vừa nêu, các yếu tố sau đây theo anh chị có thuộc về chất
lƣợng cuộc sống nơi làm việc không? (Bổ sung thêm các yếu tố trong mô hình của
Walton (1974) mà ngƣời tham gia phỏng vấn chƣa đề cập đến)
Thƣa anh chị, ý kiến của anh chị sẽ đƣợc phát triển thành bảng câu hỏi để thu
thập tài liệu khảo sát trong bƣớc kế tiếp. Chúng ta sẽ lần lƣợt xem qua nội dung các
yếu tố đã nói đến ở trên sau khi đƣợc phát triển thành các phát biểu để ngƣời tham gia
khảo sát có thể dễ dàng đánh giá hơn. Mọi góp ý của anh chị sẽ đƣợc điều chỉnh để
làm thành bảng câu hỏi hoàn chỉnh.
1. Đánh giá về thu nhập
- Mức lƣơng anh chị nhận đƣợc từ công ty có đảm bảo cho cuộc sống?
- Các hình thức trả lƣơng thƣởng đang áp dụng tại công ty anh chị là gì. Các anh chị có
nhận đƣợc các khoản thu nhập ngoài lƣơng từ công việc của mình hay không?
- Các khoản phúc lợi anh chị nhận đƣợc từ công ty là gì? Anh chị đánh giá nhƣ thế nào
về chế độ phúc lợi này?
- Anh chị có hài lòng về chế độ tiền lƣơng và các khoản thu nhập ngoài lƣơng trong
công ty mình không?
2. Đánh giá về điều kiện làm việc
- Nơi làm việc của anh chị có an toàn, thoải mái, sạch đẹp không?
- Những phƣơng tiện phục vụ cho công việc là gì? Anh chị có đƣợc cung cấp đầy đủ
các phƣơng tiện sử dụng trong công việc không?
- Anh chị cảm thấy hài lòng về chế độ chăm sóc sức khỏe tại công ty hay không?
3. Đánh giá về sử dụng năng lực cá nhân
- Anh chị đƣợc quyền tự chủ trong công việc, có cơ hội để đƣa ra các quyết định về
công việc. Anh chị hiểu rõ yêu cầu, nhiệm vụ của công việc?
- Công việc cho phép anh chị sử dụng tốt các kỹ năng của mình?
-Anh chị có khả năng đảm nhận nhiều công việc khác nhau hay không?
- Anh chị đánh giá mức độ hoàn thành công việc của mình nhƣ thế nào?
4. Đánh giá về cơ hội phát triển nghề nghiệp
- Các chƣơng trình đào tạo đang đƣợc áp dụng tại công ty hiện nay. Hiệu quả mang lại
của các chƣơng trình này.
- Anh chị có đƣợc khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi để tham gia các khóa đào tạo
nâng cao trình độ chuyên môn không?
- Chính sách thăng tiến của công ty có công bằng và rõ ràng hay không? Anh chị có
hài lòng với cơ hội phát triển nghề nghiệp của mình tại công ty không?
- Anh chị nhận thấy hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua nhƣ thế
nào? Anh chị cảm thấy công việc hiện tại của mình ổn định không?
5. Đánh giá về hòa nhập trong tổ chức
- Nhân viên trong bộ phận đƣợc đối xử nhƣ thế nào, có sự phân biệt không?
- Anh chị đánh giá nhƣ thế nào về mức độ hợp tác của các thành viên trong phòng ban
của mình?
- Anh chị cảm thấy mối quan hệ với đồng nghiệp của mình nhƣ thế nào? Đồng nghiệp
có giúp đỡ các anh chị trong công việc không?
- Anh chị cảm thấy mối quan hệ của mình với cấp trên của mình nhƣ thế nào? Cấp trên
có hỗ trợ anh chị thực hiện công việc hay không?
- Những vấn đề về sáng kiến cải tiến công việc đƣợc công ty tiếp nhận
6. Đánh giá về quy tắc trong tổ chức
- Những quyền lợi của nhân viên luôn đƣợc tôn trọng và bảo vệ không? Những đặc
điểm tính cách cá nhân của nhân viên có đƣợc tôn trọng không?
- Nhân viên có đƣợc tạo điều kiện để trình bày ý kiến của mình không?
- Chính sách nội quy của công ty có đƣợc quy định rõ rang hay không, anh chị có đƣợc
cung cấp thông tin đầy đủ kịp thời không?
7. Đánh giá về cân bằng cuộc sống công việc
- Thời giờ làm việc đƣợc quy định nhƣ thế nào? Anh chị có phải làm thêm giờ không?
Anh chị có thời gian dành để nghỉ ngơi, học tập, chăm sóc gia đình?
- Anh chị đánh gía nhƣ thế nào về khối lƣợng công việc của mình, nhóm mình đảm
nhận hàng ngày?
- Anh chị có thể sắp xếp thời gian linh hoạt giữa làm việc và nghỉ ngơi? Anh chị có thể
cân bằng giữa công việc với đời sống cá nhân và gia đình?
8. Đánh giá về liên hệ xã hội
- Anh chị có tự hào khi làm việc tại công ty của mình không?
- Công ty có tham gia vào các hoạt động xã hội không? Anh chị có tham gia cùng với
công ty không? Anh chị đánh giá hiệu quả các hoạt động này nhƣ thế nào?
- Anh chị đánh giá nhƣ thế nào về chất lƣợng sản phẩm dịch vụ của công ty mình?
Những vấn đề gì cần phải cải tiến?
Những yếu tố thành phần nêu trên, theo anh chị yếu tố nào đƣợc xem là quan
trọng và thiết thực. Ngoài những yếu tố này, còn thành phần nào thể hiện chất lƣợng
cuộc sống nơi làm việc tại các doanh nghiệp mà anh chị biết không?. Và theo anh chị,
có yếu tố nào hay phát biểu nào không cần thiết hoặc phải sửa đổi không?
Phần III. Khám phá yếu tố Kết quả làm việc cá nhân
Hình thức, cách đánh giá kết quả làm việc cá nhân nào mà anh chị biết? Theo
anh chị, cách đánh giá kết quả nào là thuận tiện cho các anh chị nhất?
Theo anh chị, dựa vào những yếu tố nào để đánh giá đƣợc kết quả làm việc cá
nhân?
- Anh chị có nghĩ mình làm việc hiệu quả không?
- Anh chị có hài lòng với kết quả công việc của mình không?
- Anh chị có nghĩ cấp trên của anh chị công nhận anh chị có năng lực hay không?
- Đồng nghiệp của anh chị có nghĩ anh chị là một nhân viên xuất sắc không?
- Anh chị có chú trọng đến các nhu cầu của khách hàng không? Anh chị có cố gắng
thỏa mãn các nhu cầu của khách hàng không?
- Anh chị có cho rằng công việc của anh chị có ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh
hay không?
Theo anh chị, các phát biểu trên đã đầy đủ để đánh giá về kết quả làm việc của
anh chị chƣa? Có cần thiết phải thêm hay loại bỏ những yếu tố nào khác không?
Những phát biểu nào cần sửa đổi hay điều chỉnh thêm không?
Xin trân trọng cảm ơn các anh chị đã tham gia thảo luận và cung cấp những ý
kiến quý báu!
PHỤ LỤC 2: KHẢO SÁT VỀ CHẤT LƢỢNG CUỘC SỐNG NƠI LÀM VIỆC
Chào Anh/Chị
Hiện nay, tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu về CHẤT LƢỢNG CUỘC SỐNG NƠI
LÀM VIỆC. Với mục đích giúp các doanh nghiệp đề ra các chính sách nâng cao chất
lƣợng nơi làm việc, xin Anh/Chị vui lòng điền vào phiếu điều tra dƣới đây.
Xin lƣu ý rằng không có câu trả lời nào đúng hoặc sai. Mỗi lựa chọn của Anh/Chị đều
có ý nghĩa trong việc giúp các doanh nghiệp cải thiện chất lƣợng cuộc sống nơi làm
việc trong tƣơng lai.
A. THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Giới tính
Nam
Nữ
2. Học vấn
Cao đẳng Đại học Trên Đại học
3. Công việc chính đang phụ trách
Cán bộ quản lý Nhân viên văn phòng Khác : ……………………..
4. Thời gian Anh/Chị làm việc tại công ty
Dƣới 3 năm
Từ 3 đến 10 năm
Trên 10 năm
B. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG CUỘC SỐNG NƠI LÀM VIỆC VÀ KẾT
QUẢ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC
Với mỗi câu phát biểu dƣới đây, Anh/Chị vui lòng khoanh tròn để lựa chọn 1 trong
5 mức độ
1. Hoàn toàn không đồng ý
2. Không đồng ý
3. Không có ý kiến
4. Đồng ý
5. Hoàn toàn đồng ý
STT
Các phát biểu
Mức độ đồng ý
1
LT1 Mức lƣơng tƣơng xứng với năng lực làm việc của tôi
1
2
3
4
5
2
ĐK1 Tôi cảm thấy an toàn tại nơi làm việc của mình
1
2
3
4
5
3
PT3 Các chƣơng trình đào tạo của công ty có hiệu quả tốt
1
2
3
4
5
4
LT3 Tôi hài lòng với chế độ phúc lợi của công ty
1
2
3
4
5
5
ĐK4
1
2
3
4
5
Tôi đƣợc cung cấp đầy đủ thiết bị và sự trợ giúp khi làm việc
6
LT2 Tiền lƣơng đƣợc trả công bằng
1
2
3
4
5
7
ĐK2 Tôi hài lòng với chế độ chăm sóc sức khỏe tại công ty tôi
1
2
3
4
5
8
NL1 Tôi hiểu đƣợc tầm quan trọng của công việc
1
2
3
4
5
9
ĐK3 Nơi làm việc sạch đẹp và thoáng mát
1
2
3
4
5
1
2
3
4
10
NL3
5
Công việc hiện tại cho phép tôi sử dụng tốt các kỹ năng của tôi
1
11
KQ2 Tôi hài lòng với chất lƣợng kết quả công việc của tôi
2
3
4
5
1
2
3
4
12
LT4
5
Tiền lƣơng thƣởng tƣơng xứng với kết quả tôi đóng góp cho công ty
1
2
3
4
13
NL5
5
Tôi cảm thấy năng lực bản thân phù hợp với yêu cầu công việc
14
1
2
3
4
HN5 Nhân viên đƣợc đối xử công bằng, không phân biệt
5
15
1
2
3
4
PT1 Tôi nhận thấy cơ hội thăng tiến tại công ty rất tốt
5
1
2
3
4
16
QT2
5
Những chính sách và nội quy của công ty đƣợc quy định rõ rang
1
17
NL4 Tôi hiểu rõ về trách nhiệm yêu cầu của công việc
2
3
4
5
1
18
HN1
2
3
4
5
Mọi ngƣời sẵn sàng hợp tác với nhau để thực hiện công việc
19
NL2
1
2
3
4
5
Tôi đƣợc quyền tự quyết định cách thực hiện công việc của tôi
1
2
3
4
20
PT2
5
Tôi đƣợc khuyến khích tham gia các khóa đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn
21
1
2
3
4
HN3 Tôi hài lòng về mối quan hệ với đồng nghiệp của mình
5
22
1
2
3
4
PT4 Tôi nhận thấy công việc hiện tại của tôi rất ổn định
5
23
1
2
3
4
HN4 Tôi hài lòng về mối quan hệ với cấp trên của mình
5
1
2
3
4
24
QT1
5
Công ty tôn trọng và tuân thủ các quyền lợi của ngƣời lao động theo luật định
25
XH3
1
2
3
4
5
Tôi tự hào với dịch vụ và chất lƣợng của sản phẩm mà công ty tôi tạo ra
26
QT3
1
2
3
4
5
Nhân viên có điều kiện tham gia đề ra ý kiến trong công việc
27
QT4
2
3
4
1
5
Những đặc điểm, tính cách cá nhân của nhân viên đƣợc tôn trọng
28
CB2 Thời gian làm việc đƣợc quy định hợp lý
2
3
4
1
5
29
KQ4 Đồng nghiệp của tôi cho rằng tôi là một nhân viên xuất sắc 1
2
3
4
5
30
CB3 Tôi có thời gian dành cho gia đình
2
3
4
1
5
31
XH1 Tôi hãnh diện khi đƣợc làm việc tại công ty tôi
2
3
4
1
5
32
HN2 Các ý tƣởng và sáng kiến mới luôn đƣợc ủng hộ
2
3
4
1
5
33
CB1 Tôi có thời gian dành cho các hoạt động cá nhân
2
3
4
1
5
34
KQ3 Cấp trên của tôi tin rằng tôi là một nhân viên có năng lực
2
3
4
1
5
35
XH2 Công việc của tôi làm tăng uy thế của tôi
2
3
4
1
5
36
KQ1 Tôi tin rằng tôi làm việc có hiệu quả
2
3
4
1
5
37
CB4
2
3
4
1
5
Tôi có thể cân bằng giữa công việc với đời sống cá nhân và đời sống gia đình
38
KQ5
2
3
4
1
5
Tôi luôn quan tâm và thỏa mãn tốt các nhu cầu đòi hỏi của khách hàng
39
XH4 Tôi tự hào vì công ty tham gia vào các hoạt động xã hội
2
3
4
1
5
40
KQ6
2
3
4
1
5
Tôi nhận biết đƣợc ảnh hƣởng của tôi tới hoạt động kinh doanh của tổ chức.
Xin chân thành cám ơn Anh/Chị
PHỤ LỤC 3: CƠ CẤU MẪU KHẢO SÁT
1. Theo giới tính
Gioi tinh
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Nam 128 47.2 47.2 47.2
Valid Nữ 143 52.8 52.8 100.0
Total 271 100.0 100.0
2. Theo trình độ học vấn
Trinh do hoc van
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Cao đẳng 52 19.2 19.2 19.2
Đại học 198 73.1 73.1 92.3 Valid Trên đại học 21 7.7 7.7 100.0
Total 271 100.0 100.0
3. Theo vị trí công việc
Vi tri cong viec
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Cán bộ quản lý 73 26.9 26.9 26.9
Valid Nhân viên văn phòng 198 73.1 73.1 100.0
Total 271 100.0 100.0
4. Theo thời gian làm việc tại công ty
Thoi gian lam viec tai cong ty
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Dưới 3 năm 150 55.4 55.4 55.4
Từ 3 năm đến 10 năm 35.4 35.4 96 90.8 Valid Trên 10 năm 9.2 9.2 25 100.0
Total 271 100.0 100.0
PHỤ LỤC 4: KIỂM TRA ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO
A. KIỂM TRA ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO CHẤT LƢỢNG CUỘC SỐNG NƠI LÀM
VIỆC BẰNG CONBACH‟S ANPHA
1. Hệ thống lƣơng thƣởng công bằng và hợp lý
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.820 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha
Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted
LT1 9.76 7.192 .629 .779
LT2 9.77 7.118 .648 .770
LT3 9.74 7.437 .578 .803
LT4 9.74 7.185 .719 .740
2. Điều kiện làm việc an toàn và lành mạnh
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.694 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha
Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted
DK1 10.72 5.921 .436 .656
DK2 11.14 5.524 .463 .641
DK3 10.54 6.012 .492 .624
DK4 10.78 5.506 .528 .598
3. Phát triển năng lực cá nhân
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.670 5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha
Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted
NL1 14.66 6.523 .505 .588
.189 NL2 15.22 7.193 .730
NL3 15.22 5.514 .548 .555
NL4 14.79 6.695 .483 .599
NL5 14.98 6.240 .460 .602
4. Phát triển nghề nghiệp và công việc ổn định
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.735 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha
Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted
PT1 10.11 5.751 .554 .659
PT2 9.63 5.582 .595 .633
PT3 9.91 5.918 .568 .651
.294 PT4 9.66 6.974 .744
5. Sự hòa nhập trong tổ chức
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.747 5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha
Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted
HN1 14.11 7.928 .540 .691
HN2 14.20 8.276 .498 .706
HN3 13.97 8.403 .503 .705
HN4 14.12 8.100 .526 .696
HN5 14.26 7.727 .492 .712
6. Các quy định trong tổ chức
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.711 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha
Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted
QT1 10.62 4.718 .522 .633
QT2 10.91 4.703 .467 .672
QT3 10.69 5.075 .541 .626
QT4 10.87 5.316 .473 .663
7. Cân bằng công việc và cuộc sống
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.724 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha
Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted
CB1 11.17 3.974 .597 .609
.240 CB2 10.93 4.895 .758
CB3 11.08 3.756 .643 .577
CB4 10.99 4.615 .489 .677
8. Gắn kết với xã hội
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.670 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha
Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted
XH1 10.43 3.817 .609 .489
XH2 10.61 4.699 .415 .626
.264 XH3 10.28 4.758 .685
XH4 10.54 4.323 .428 .620
B. KIỂM TRA ĐỘ TIN CẬY THANG KẾT QUẢ LÀM VIỆC CÁ NHÂN BẰNG
CRONBACH‟S ANPHA
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.758 6
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha
Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted
KQ1 18.04 7.325 .569 .704
KQ2 18.27 7.500 .440 .740
KQ3 18.23 7.510 .532 .715
KQ4 18.56 7.633 .469 .731
KQ5 18.18 7.583 .511 .720
KQ6 18.27 7.599 .480 .728
PHỤC LỤC 5: KẾT QUẢ EFA ĐỐI VỚI THANG ĐO CHẤT LƢỢNG CUỘC SỐNG
NƠI LÀM VIỆC
1. Kết quả EFA sơ bộ lần 1
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .910
Approx. Chi-Square 3464.792
Bartlett's Test of Sphericity df 435
Sig. .000
Total Variance Explained
Comp Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Rotation Sums of Squared
onent Loadings Loadings
Total % of Cumulativ Total % of Cumulative Total % of Cumulativ
Variance e % Variance % Variance e %
1 9.822 32.739 32.739 9.822 32.739 32.739 3.354 11.179 11.179
2 2.196 7.320 40.059 2.196 7.320 40.059 3.012 10.040 21.219
3 1.641 5.470 45.529 1.641 5.470 45.529 2.803 9.342 30.560
4 1.445 4.816 50.346 1.445 4.816 50.346 2.712 9.040 39.600
5 1.250 4.165 54.511 1.250 4.165 54.511 2.503 8.342 47.943
6 1.059 3.529 58.040 1.059 3.529 58.040 2.334 7.781 55.724
7 1.007 3.357 61.397 1.007 3.357 61.397 1.702 5.673 61.397
8 .903 3.011 64.408
9 .866 2.888 67.296
10 .773 2.578 69.873
11 .742 2.472 72.346
12 .709 2.363 74.708
13 .683 2.277 76.986
14 .628 2.093 79.079
15 .574 1.914 80.993
16 .535 1.783 82.776
17 .527 1.757 84.533
18 .489 1.631 86.165
19 .469 1.563 87.727
20 .444 1.479 89.207
21 .431 1.435 90.642
22 .402 1.339 91.981
23 .387 1.289 93.270
24 .365 1.216 94.486
25 .325 1.083 95.569
26 .303 1.011 96.580
27 .291 .971 97.551
28 .269 .898 98.449
29 .244 .812 99.261
30 .222 .739 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5 6 7
LT1 .762
LT2 .667
LT3 .586
LT4 .813
DK1 .698
DK2 .551
DK3 .444
DK4 .645
.406 PT1
.491 PT2
PT3 .649
NL1 .743
NL3 .523
NL4 .628
NL5 .663
.464 HN1
HN2 .618
HN3 .525
HN4 .590
HN5 .533
QT1 .638
QT2 .544
QT3 .654
QT4 .696
CB1 .819
CB3 .825
CB4 .695
XH1 .513
XH2 .528
XH4 .664
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 10 iterations.
2. Kết quả EFA lần 2 (sau khi loại biến PT1)
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .905
Approx. Chi-Square 3271.632
Bartlett's Test of Sphericity df 406
Sig. .000
Total Variance Explained
Comp Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Rotation Sums of Squared
onent Loadings Loadings
Total % of Cumulative Total % of Cumulative Total % of Cumulative
Variance % Variance % Variance %
1 9.399 32.410 32.410 9.399 32.410 32.410 3.219 11.101 11.101
2 2.123 7.321 39.731 2.123 7.321 39.731 2.871 9.900 21.002
3 1.627 5.611 45.342 1.627 5.611 45.342 2.812 9.696 30.697
4 1.441 4.968 50.310 1.441 4.968 50.310 2.526 8.711 39.409
5 1.247 4.299 54.609 1.247 4.299 54.609 2.479 8.548 47.956
6 1.057 3.645 58.254 1.057 3.645 58.254 2.315 7.982 55.939
7 1.007 3.472 61.726 1.007 3.472 61.726 1.678 5.787 61.726
8 .888 3.063 64.789
9 .861 2.968 67.757
10 .761 2.625 70.382
11 .738 2.543 72.925
12 .689 2.377 75.302
13 .674 2.326 77.628
14 .625 2.156 79.783
15 .548 1.889 81.672
16 .528 1.822 83.494
17 .527 1.818 85.312
18 .479 1.651 86.962
19 .469 1.616 88.579
20 .438 1.509 90.087
21 .427 1.474 91.561
22 .401 1.382 92.943
23 .366 1.263 94.206
24 .325 1.121 95.326
25 .308 1.064 96.390
26 .299 1.031 97.421
27 .270 .930 98.351
28 .255 .879 99.230
29 .223 .770 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5 6 7
LT1 .758
LT2 .671
LT3 .580
LT4 .819
DK1 .705
DK2 .558
.445 DK3
DK4 .644
.483 PT2
PT3 .644
NL1 .742
NL3 .526
NL4 .630
NL5 .663
.483 HN1
HN2 .618
HN3 .503
HN4 .583
HN5 .540
QT1 .638
QT2 .552
QT3 .655
QT4 .689
CB1 .821
CB3 .829
CB4 .693
XH1 .515
XH2 .530
XH4 .669
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 10 iterations.
3. Kết quả EFA lần 3 (sau khi loại bỏ DK3)
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .902
Approx. Chi-Square 3139.493
Bartlett's Test of Sphericity df 378
Sig. .000
Total Variance Explained
Comp Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Rotation Sums of Squared
onent Loadings Loadings
Total % of Cumulative Total % of Cumulative Total % of Cumulative
Variance % Variance % Variance %
1 9.126 32.591 32.591 9.126 32.591 32.591 3.176 11.344 11.344
2 2.098 7.491 40.082 2.098 7.491 40.082 2.810 10.037 21.381
3 1.627 5.811 45.893 1.627 5.811 45.893 2.691 9.610 30.991
4 1.393 4.975 50.868 1.393 4.975 50.868 2.468 8.813 39.804
5 1.189 4.246 55.114 1.189 4.246 55.114 2.371 8.467 48.271
6 1.043 3.726 58.840 1.043 3.726 58.840 2.293 8.189 56.460
7 1.006 3.594 62.434 1.006 3.594 62.434 1.673 5.974 62.434
8 .888 3.172 65.607
9 .843 3.012 68.619
10 .742 2.651 71.270
11 .701 2.505 73.774
12 .674 2.409 76.183
13 .645 2.304 78.487
14 .594 2.121 80.609
15 .545 1.946 82.555
16 .527 1.884 84.438
17 .493 1.762 86.200
18 .478 1.706 87.905
19 .448 1.599 89.504
20 .433 1.546 91.051
21 .417 1.490 92.541
22 .399 1.426 93.967
23 .325 1.161 95.128
24 .312 1.115 96.243
25 .303 1.083 97.326
26 .270 .963 98.288
27 .256 .914 99.202
28 .223 .798 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5 6 7
LT1 .771
LT2 .668
LT3 .567
LT4 .812
DK1 .686
DK2 .556
DK4 .645
.487 PT2
PT3 .659
NL1 .728
NL3 .538
NL4 .636
NL5 .682
.485 HN1
HN2 .623
HN3 .534
HN4 .637
HN5 .534
QT1 .677
QT2 .564
QT3 .674
QT4 .681
CB1 .826
CB3 .831
CB4 .686
.496 XH1
XH2 .524
XH4 .663
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 9 iterations.
4. Kết quả EFA lần 4 (sau khi loại bỏ HN1)
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .902
Approx. Chi-Square 2971.863
Bartlett's Test of Sphericity df 351
Sig. .000
Total Variance Explained
Co Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared
mpo Loadings
nent Total % of Cumulative Total % of Cumulative Total % of Cumulative
Variance % Variance % Variance %
1 8.783 32.529 32.529 8.783 32.529 32.529 3.135 11.610 11.610
2 2.090 7.742 40.272 2.090 7.742 40.272 2.566 9.502 21.113
3 1.610 5.964 46.236 1.610 5.964 46.236 2.501 9.264 30.376
4 1.331 4.931 51.167 1.331 4.931 51.167 2.473 9.158 39.534
5 1.176 4.356 55.523 1.176 4.356 55.523 2.347 8.694 48.228
6 1.043 3.863 59.386 1.043 3.863 59.386 2.286 8.467 56.695
7 1.006 3.727 63.113 1.006 3.727 63.113 1.733 6.418 63.113
8 .844 3.124 66.237
9 .794 2.942 69.179
10 .726 2.689 71.868
11 .698 2.587 74.455
12 .674 2.497 76.952
13 .629 2.328 79.280
14 .588 2.178 81.458
15 .544 2.016 83.475
16 .494 1.828 85.303
17 .481 1.782 87.085
18 .459 1.701 88.786
19 .445 1.649 90.435
20 .423 1.566 92.001
21 .412 1.527 93.527
22 .357 1.322 94.849
23 .314 1.162 96.011
24 .304 1.125 97.136
25 .276 1.022 98.158
26 .267 .988 99.146
27 .230 .854 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5 6 7
LT1 .777
LT2 .677
LT3 .568 .203
LT4 .815
DK1 .312 .678
DK2 .577
DK4 .636
PT2 .509 .296
PT3 .672
NL1 .305 .725
.266 .556 NL3
.305 .635 NL4
.686 NL5
.308 .631 HN2
.212 .559 HN3
.346 .651 HN4
HN5 .533 .204
.710 QT1
.540 .194 QT2
.681 QT3
.690 .304 QT4
.826 CB1
.833 CB3
.685 CB4
.212 .505 XH1 .284
.295 .528 XH2
.665 XH4
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 9 iterations.
PHỤC LỤC 6: KẾT QUẢ EFA ĐỐI VỚI THANG ĐO
KẾT QUẢ LÀM VIỆC CÁ NHÂN
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .806
Approx. Chi-Square 327.868
Bartlett's Test of Sphericity df 15
Sig. .000
Total Variance Explained
Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings
Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative %
2.736 50.505 50.505 2.736 50.505 1 50.505
.837 12.051 2 62.556
.726 11.104 3 73.660
.652 10.865 4 84.525
.592 8.875 5 93.400
.456 6.604 6 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
KQ1 .743
KQ2 .609
KQ3 .707
KQ4 .639
KQ5 .691
KQ6 .655
Extraction Method:
Principal Component
Analysis.
a. 1 components
extracted.
PHỤ LỤC 7: KIỂM ĐỊNH CRONBACH ANPHA CHO THANG ĐO CHẤT LƢỢNG
CUỘC SỐNG NƠI LÀM VIỆC SAU KHI ĐÃ ĐIỀU CHỈNH
1. Hệ thống lƣơng thƣởng công bằng và hợp lý
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.830 5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha
Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted
LT1 13.16 11.556 .622 .798
LT2 13.17 11.366 .656 .788
LT3 13.14 11.798 .583 .809
LT4 13.14 11.309 .746 .765
HN5 13.00 12.130 .544 .820
2. Các quy định về sử dụng lao động
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.737 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha
Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted
DK2 10.81 6.082 .517 .686
DK4 10.44 6.203 .551 .665
QT1 10.32 6.417 .547 .669
QT2 10.61 6.358 .505 .692
3. Hỗ trợ quyền lợi cá nhân và tự hào công việc
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.756 5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha
Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted
PT2 13.47 8.087 .524 .714
PT3 13.75 8.046 .583 .690
XH1 13.42 8.201 .625 .677
XH2 13.60 9.538 .421 .746
XH4 13.53 8.857 .471 .731
4. Nhu cầu tự trọng
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.740 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha
Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted
HN2 7.17 2.327 .574 .646
QT3 6.96 2.495 .566 .654
QT4 7.14 2.524 .557 .665
5. Phát triển năng lực nhân lực
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.730 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha
Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted
NL1 11.16 .565 4.564 .648
NL3 11.72 .511 3.979 .682
NL4 11.29 .504 4.828 .681
NL5 11.48 .523 4.273 .667
6. Cân bằng cuộc sống và công việc
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.758 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha
Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted
CB1 7.38 .665 2.222 .584
CB3 7.29 .633 2.213 .623
CB4 7.19 .479 2.882 .788
7. Sự hòa nhập trong tổ chức
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.636 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha
Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted
DK1 7.24 2.509 .400 .611
HN3 7.22 2.852 .415 .580
HN4 7.37 2.442 .533 .415
PHỤC LỤC 8: PHÂN TÍCH HỒI QUY
Variables Entered/Removeda
Model Variables Variables Method
Entered Removed
QWL7, QWL1,
QWL6, QWL5, 1 Enter .
QWL4, QWL3, QWL2b
a. Dependent Variable: KQ
b. All requested variables entered.
Model Summaryb
Model R R Square Adjusted R Std. Error of the Durbin-Watson
Square Estimate
1 .770a .593 .581 .32895 2.052
a. Predictors: (Constant), QWL7, QWL1, QWL6, QWL5, QWL4, QWL3, QWL2
b. Dependent Variable: KQ
ANOVAa
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Regression 39.068 7 5.581 51.578 .000b
1 Residual 26.836 263 .108
Total 65.904 270
a. Dependent Variable: KQ
b. Predictors: (Constant), QWL7, QWL1, QWL6, QWL5, QWL4, QWL3, QWL2
Coefficientsa
Model Unstandardized Standar t Sig. Collinearity Statistics
Coefficients dized
Coeffici
ents
B Std. Error Beta Tolerance VIF
(Constant) 1.007 6.795 .148 .000
.118 .035 .192 3.400 .001 .513 1.949 QWL1
.381 .039 .497 9.661 .000 .620 1.612 QWL2
.161 .032 .227 4.982 .000 .788 1.269 QWL3 1 -.063 .039 -.096 -1.625 .105 .472 2.118 QWL4
.087 .037 .124 2.349 .020 .587 1.705 QWL5
.217 .042 .296 5.118 .000 .492 2.034 QWL6
.045 .040 .064 1.133 .258 .520 1.924 QWL7
a. Dependent Variable: KQ
PHỤ LỤC 9: THỐNG KÊ MÔ TẢ GIÁ TRỊ THANG ĐO QWL
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
Statistic Statistic Statistic Statistic Std. Error Statistic
QWL1 271 1.00 5.00 3.2812 .05073 .83510
QWL2 271 1.00 5.00 3.5148 .04860 .80004
QWL3 1.00 5.00 3.3889 .04310 271 .70953
QWL4 1.33 5.00 3.5461 .04471 271 .73607
QWL5 271 1.75 5.00 3.8044 .04073 .67050
QWL6 271 1.00 5.00 3.6433 .04480 .73749
QWL7 1.00 5.00 3.6384 .04506 271 .74177
Valid N (listwise) 271
1. Nhân tố Hệ thống lƣơng thƣơng công bằng và hợp lý
LT1
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
1 14 5.2 5.2 5.2
2 64 23.6 23.6 28.8
3 67 24.7 24.7 53.5 Valid 4 93 34.3 34.3 87.8
5 33 12.2 100.0
Total 271 100.0 12.2 100.0
LT2
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
1 22 8.1 8.1 8.1
2 41 15.1 15.1 23.2 Valid 3 92 33.9 33.9 57.2
4 84 31.0 31.0 88.2
5 32 11.8 100.0
Total 271 100.0 11.8 100.0
LT3
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
1 21 7.7 7.7 7.7
2 49 18.1 18.1 25.8
3 65 24.0 24.0 49.8 Valid 4 110 40.6 40.6 90.4
5 26 9.6 100.0
Total 271 100.0 9.6 100.0
LT4
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
1 13 4.8 4.8 4.8
2 52 19.2 19.2 24.0
3 79 29.2 29.2 53.1 Valid 4 105 38.7 38.7 91.9
5 22 8.1 100.0
Total 271 100.0 8.1 100.0
HN5
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
1 16 5.9 5.9 5.9
2 39 14.4 14.4 20.3
3 76 28.0 28.0 48.3 Valid 4 100 36.9 36.9 85.2
5 40 14.8 100.0
Total 271 100.0 14.8 100.0
2. Nhân tố Các quy định về sử dụng lao động
DK2
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
1 20 7.4 7.4 7.4
Valid 2 52 19.2 19.2 26.6
3 74 27.3 27.3 53.9
4 90 33.2 33.2 87.1
5 35 12.9 100.0
Total 271 100.0 12.9 100.0
DK4
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
1 15 5.5 5.5 5.5
2 28 10.3 10.3 15.9
3 50 18.5 18.5 34.3 Valid 4 131 48.3 48.3 82.7
5 47 17.3 100.0
Total 271 100.0 17.3 100.0
QT1
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
1 8 3.0 3.0 3.0
2 26 9.6 9.6 12.5
3 56 20.7 20.7 33.2 Valid 4 119 43.9 43.9 77.1
5 62 22.9 100.0
Total 271 100.0 22.9 100.0
QT2
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
1 21 7.7 7.7 7.7
2 26 9.6 9.6 17.3
3 67 24.7 24.7 42.1 Valid 4 124 45.8 45.8 87.8
5 33 12.2 100.0
Total 271 100.0 12.2 100.0
3. Nhân tố Hỗ trợ quyền lợi cá nhân và tự hào công việc
XH1
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Valid 1 8 3.0 3.0 3.0
2 30 11.1 11.1 14.0
3 84 31.0 31.0 45.0
4 111 41.0 41.0 86.0
5 38 14.0 100.0
Total 271 100.0 14.0 100.0
XH2
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
1 6 2.2 2.2 2.2
2 37 13.7 13.7 15.9
3 103 38.0 38.0 53.9 Valid 4 107 39.5 39.5 93.4
5 18 6.6 100.0
Total 271 100.0 6.6 100.0
XH4
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
1 9 3.3 3.3 3.3
2 32 11.8 11.8 15.1
3 107 39.5 39.5 54.6 Valid 4 84 31.0 31.0 85.6
5 39 14.4 100.0
Total 271 100.0 14.4 100.0
PT2
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
1 15 5.5 5.5 5.5
2 39 14.4 14.4 19.9
3 66 24.4 24.4 44.3 Valid 4 105 38.7 38.7 83.0
5 46 17.0 100.0
Total 271 100.0 17.0 100.0
PT3
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
1 21 7.7 7.7 7.7
Valid 2 44 16.2 16.2 24.0
3 87 32.1 32.1 56.1
4 100 36.9 36.9 93.0
5 19 7.0 100.0
Total 271 100.0 7.0 100.0
4. Nhân tố Nhu cầu tự trọng
QT3
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
1 5 1.8 1.8 1.8
2 27 10.0 10.0 11.8
3 54 19.9 19.9 31.7 Valid 4 150 55.4 55.4 87.1
5 35 12.9 100.0
Total 271 100.0 12.9 100.0
QT4
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
1 6 2.2 2.2 2.2
2 26 9.6 9.6 11.8
3 95 35.1 35.1 46.9 Valid 4 116 42.8 42.8 89.7
5 28 10.3 100.0
Total 271 100.0 10.3 100.0
HN2
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
1 7 2.6 2.6 2.6
2 29 10.7 10.7 13.3
3 102 37.6 37.6 50.9 Valid 4 96 35.4 35.4 86.3
5 37 13.7 100.0
Total 271 100.0 13.7 100.0
5. Nhân tố Phát triển năng lực nhân lực
NL1
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
1 2 .7 .7 .7
2 12 4.4 4.4 5.2
3 34 12.5 12.5 17.7 Valid 4 143 52.8 52.8 70.5
5 80 29.5 100.0
Total 271 100.0 29.5 100.0
NL3
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
1 11 4.1 4.1 4.1
2 41 15.1 15.1 19.2
3 61 22.5 22.5 41.7 Valid 4 119 43.9 43.9 85.6
5 39 14.4 100.0
Total 271 100.0 14.4 100.0
NL4
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
1 4 1.5 1.5 1.5
2 13 4.8 4.8 6.3
3 31 11.4 11.4 17.7 Valid 4 173 63.8 63.8 81.5
5 50 18.5 100.0
Total 271 100.0 18.5 100.0
NL5
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
1 5 1.8 1.8 1.8
2 27 10.0 10.0 11.8
3 54 19.9 19.9 31.7 Valid 4 134 49.4 49.4 81.2
5 51 18.8 100.0
Total 271 100.0 18.8 100.0
6. Nhân tố Sự hòa nhập trong cuộc sống DK1
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
1 11 4.1 4.1 4.1
2 26 9.6 9.6 13.7
3 64 23.6 23.6 37.3 Valid 4 109 40.2 40.2 77.5
5 61 22.5 100.0
Total 271 100.0 22.5 100.0
HN3
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
1 11 4.1 4.1 4.1
2 13 4.8 4.8 8.9
3 60 22.1 22.1 31.0 Valid 4 150 55.4 55.4 86.3
5 37 13.7 100.0
Total 271 100.0 13.7 100.0
HN4
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
1 10 3.7 3.7 3.7
2 26 9.6 9.6 13.3
3 76 28.0 28.0 41.3 Valid 4 125 46.1 46.1 87.5
5 34 12.5 100.0
Total 271 100.0 12.5 100.0
7. Nhân tố cân bằng cuộc sống và công việc
CB1
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
1 5 1.8 1.8 1.8
Valid 2 34 12.5 12.5 14.4
3 71 26.2 26.2 40.6
129 47.6 47.6 4 88.2
32 11.8 5 100.0
Total 271 100.0 11.8 100.0
CB2
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
2 .7 .7 1 .7
28 10.3 10.3 2 11.1
44 16.2 16.2 3 27.3 Valid 147 54.2 54.2 4 81.5
50 18.5 5 100.0
Total 271 100.0 18.5 100.0
CB3
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
8 3.0 3.0 1 3.0
28 10.3 10.3 2 13.3
55 20.3 20.3 3 33.6 Valid 142 52.4 52.4 4 86.0
38 14.0 5 100.0
Total 271 100.0 14.0 100.0
CB4
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
2 .7 .7 1 .7
16 5.9 5.9 2 6.6
76 28.0 28.0 3 34.7 Valid 134 49.4 49.4 4 84.1
43 15.9 5 100.0
Total 271 100.0 15.9 100.0