BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM ---------

NGUYỄN LÊ HUYỀN

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC THÀNH PHẦN CHẤT LƯỢNG

DỊCH VỤ ĐẾN SỰ THỎA MÃN KHÁCH HÀNG

Ở CÁC TRUNG TÂM ĐIỆN MÁY TẠI TP.HCM

Chuyên ngành: Thương mại

Mã số: 60.34.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS LÊ TẤN BỬU

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2010

- i -

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả cam đoan số liệu đã được sử dụng vào trong nghiên cứu này là chính xác và

được trích dẫn từ nguồn cụ thể. Đề tài “Ảnh hưởng của các thành phần chất

lượng dịch vụ đến sự thỏa mãn khách hàng ở các trung tâm điện máy tại

TP.HCM” là do chính tác giả thực hiện.

Kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này là sản phẩm từ sự nghiên cứu

một cách nghiêm túc của tác giả, không sao chép của bất cứ luận văn nào và cũng

chưa được công bố ở bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây.

TP.HCM, ngày 10 tháng 12 năm 2010

Tác giả luận văn

Nguyễn Lê Huyền

- ii -

LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến quý Thầy, Cô giáo đang giảng

dạy tại Khoa sau đại học của trường Đại học kinh tế TP.HCM đã luôn tâm huyết

trong từng bài giảng và truyền đạt cho bao lớp học viên cao học nói chung và bản

thân tác giả nói riêng những kiến thức vững chắc, lối tư duy khoa học để làm nền

tảng cho tác giả thực hiện luận văn thạc sỹ này.

Đặc biệt, tác giả xin được gửi lời tri ân sâu sắc đến Tiến sĩ Lê Tấn Bửu,

người Thầy trực tiếp hướng dẫn khoa học cho tác giả, Thầy đã luôn quan tâm giúp

đỡ, chỉ dẫn tận tình cho tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn.

Bên cạnh đó, tác giả cũng xin dành lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, những

người đã giúp tác giả trả lời phiếu khảo sát làm dữ liệu phân tích cho nghiên cứu

này.

TP.HCM, tháng 11 năm 2010

Nguyễn Lê Huyền

- iii -

MỤC LỤC

Lời cam đoan........................................................................................................... i

Lời cảm ơn ............................................................................................................. ii

Danh mục từ viết tắt ............................................................................................. vii

Danh mục bảng ................................................................................................... viii

Danh mục hình ...................................................................................................... ix

Danh mục đồ thị ..................................................................................................... x

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN

1.1 Lý do chọn đề tài.............................................................................................. 1

1.2 Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................... 3

1.3 Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................... 3

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................... 3

1.5 Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 4

1.6 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài.............................................................................. 4

1.7 Kết cấu của báo cáo nghiên cứu....................................................................... 5

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

2.1 Giới thiệu.......................................................................................................... 6

2.2 Khái niệm dịch vụ và đặc tính của dịch vụ ...................................................... 6

2.2.1 Khái niệm dịch vụ ......................................................................................... 6

2.2.2 Các đặc tính của dịch vụ ............................................................................... 7

2.2.2.1 Tính vô hình ............................................................................................... 7

2.2.2.2 Tính không đồng nhất ................................................................................ 8

2.2.2.3 Tính không chia tách được......................................................................... 8

2.2.2.4 Tính dễ hỏng .............................................................................................. 9

2.3 Chất lượng dịch vụ ........................................................................................... 9

2.3.1 Khái niệm ...................................................................................................... 9 2.3.2 Các nghiên cứu trước đây ........................................................................... 10

2.4 Mô hình SERVQUAL.................................................................................... 13

2.4.1 Năm khoảng cách chất lượng dịch vụ......................................................... 13

- iv -

2.4.2 Các thành phần chất lượng dịch vụ theo mô hình SERVQUAL ................ 16

2.5 Mô hình RSQS (Retail Service Quality Scale) .............................................. 18

2.6 Chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn khách hàng ............................................ 20

2.6.1 Khái niệm sự thỏa mãn của khách hàng ..................................................... 21

2.6.2 Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn khách hàng............. 22

2.7 Các giả thuyết và mô hình nghiên cứu........................................................... 24

2.8 Giới thiệu về một số trung tâm điện máy tại TP.HCM.................................. 27

2.8.1 Trung tâm điện máy Nguyễn Kim .............................................................. 27

2.8.2 Trung tâm điện máy Thiên hòa ................................................................... 28

2.8.3 Trung tâm điện máy Đệ nhất phan khang ................................................... 29

2.8.4 Trung tâm điện máy Chợ lớn ...................................................................... 29

2.8.5 Trung tâm điện máy Ideas........................................................................... 30

2.8.6 Trung tâm điện máy Best Caring ................................................................ 30

2.8.7 Trung tâm điện máy Wonderbuy ................................................................ 30

2.8.8 Trung tâm điện máy Homeone.................................................................... 31

2.9 Tóm tắt ........................................................................................................... 31

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Giới thiệu........................................................................................................ 33

3.2 Thiết kế nghiên cứu........................................................................................ 33

3.2.1 Nghiên cứu định tính................................................................................... 35

3.2.2 Nghiên cứu định lượng................................................................................ 35

3.2.2.1 Mẫu nghiên cứu........................................................................................ 35

3.2.2.2 Phương pháp phân tích dữ liệu ................................................................ 36

3.3 Xây dựng thang đo ......................................................................................... 36

3.3.1 Cơ sở vật chất.............................................................................................. 37

3.3.2 Sự tin cậy..................................................................................................... 38

3.3.3 Tương tác cá nhân ....................................................................................... 39

3.3.4 Khả năng giải quyết vấn đề......................................................................... 40

3.3.5 Chính sách ................................................................................................... 41

- v -

3.3.6 Thang đo sự thỏa mãn khách hàng.............................................................. 42

3.4 Tóm tắt ........................................................................................................... 43

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KHẢO SÁT

4.1 Giới thiệu........................................................................................................ 44

4.2 Đặc điểm mẫu khảo sát .................................................................................. 44

4.3 Kiểm định mô hình đo lường ......................................................................... 51

4.3.1 Kiểm định Cronbach’s alpha....................................................................... 51

4.3.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA................................................................ 53

4.3.2.1 Thang đo chất lượng dịch vụ trung tâm điện máy ................................... 54

4.3.2.2 Thang đo sự thỏa mãn khách hàng........................................................... 60

4.3.3 Phân tích hồi qui bội ................................................................................... 60

4.3.4 Kiểm định các giả thuyết............................................................................. 64

4.4 Thảo luận kết quả nghiên cứu ........................................................................ 65

4.4.1 Mức độ ảnh hưởng của các thành phần chất lượng dịch vụ lên sự thỏa

mãn của khách hàng .................................................................................... 65

4.4.2 Đánh giá của khách hàng ............................................................................ 66

4.4.3 Khác biệt về sự thỏa mãn giữa các đối tượng khách hàng khác nhau ........ 68

4.5 Tóm tắt ........................................................................................................... 70

CHƯƠNG 5: Ý NGHĨA VÀ KẾT LUẬN

5.1 Giới thiệu........................................................................................................ 71

5.2 Ý nghĩa và kết luận ........................................................................................ 72

5.3 Một số gợi ý đối với các trung tâm điện máy ................................................ 74

5.3.1 Nhóm gợi ý 1: Về thành phần “giải quyết vấn đề và sự tin cậy”................ 74

5.3.2 Nhóm gợi ý 2: Về thành phần “khả năng đáp ứng” và thành phần “năng

lực phục vụ” ................................................................................................ 75

5.3.3 Nhóm gợi ý 3: Về các thành phần khác ...................................................... 76

5.4 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ........................................ 77

- vi -

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Phụ lục 1: Bản phỏng vấn sơ bộ...........................................................................I

Phụ lục 2: Bản phỏng vấn chính thức .............................................................. IV

Phụ lục 3: Thang đo RSQS.............................................................................. VII

Phụ lục 4: EFA thang đo chất lượng dịch vụ trung tâm điện máy ............... IX

Phụ lục 5: EFA hiệu chỉnh thang đo chất lượng dịch vụ trung tâm điện

máy..................................................................................................................... XII

Phụ lục 6: EFA thang đo sự thỏa mãn ............................................................XV

Phụ lục 7: ANOVA nhóm tuổi ....................................................................... XVI

Phụ lục 8: ANOVA nhóm nghề nghiệp ...................................................... XVIII

Phụ lục 9: Kiểm định Kruskal-Wallis nhóm nghề nghiệp .......................... XIX

Phụ lục 10: ANOVA giới tính ..........................................................................XX

Phụ lục 11: ANOVA nhóm thu nhập ............................................................ XXI

Phụ lục 12: ANOVA trình độ học vấn..........................................................XXII

Phụ lục 13: Thống kê mô tả biến trong thang đo giải quyết vấn đề và sự tin

cậy ................................................................................................................. XXIII

Phụ lục 14: Thống kê mô tả các biến.......................................................... XXIV

- vii -

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Nghĩa tiếng Anh Nghĩa tiếng việt

GRDI Global Retail Chỉ số phát triển bán lẻ

Development Index toàn cầu

RSQS Retail Service Quality Thang đo chất lượng dịch

Scale vụ bán lẻ

SERVQUAL Service Quality Scale Thang đo chất lượng dịch

vụ

SPSS Statistical Package for the Phần mềm thống kê khoa

Social Sciences học xã hội

EFA Exploratory Factor Phân tích nhân tố khám

Analysis phá

- viii -

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Thang đo cơ sở vật chất....................................................................... 38

Bảng 3.2: Thang đo sự tin cậy ............................................................................. 39

Bảng 3.3: Thang đo tương tác cá nhân................................................................. 40

Bảng 3.4: Thang đo khả năng giải quyết vấn đề.................................................. 41

Bảng 3.5: Thang đo chính sách ............................................................................ 42

Bảng 3.6: Thang đo sự thỏa mãn khách hàng ...................................................... 42

Bảng 4.1: Phân bố mẫu theo trung tâm điện máy ................................................ 44

Bảng 4.2: Phân bố mẫu theo độ tuổi .................................................................... 46

Bảng 4.3: Phân bố mẫu theo nghề nghiệp............................................................ 47

Bảng 4.4: Phân bố mẫu theo giới tính.................................................................. 48

Bảng 4.5: Phân bố mẫu theo thu nhập ................................................................. 49

Bảng 4.6: Phân bố mẫu theo trình độ học vấn ..................................................... 50

Bảng 4.7: Cronbach’s alpha của các thang đo ..................................................... 52

Bảng 4.8: Cronbach’s alpha của các thang đo sau khi loại biến RE5.................. 53

Bảng 4.9: Kết quả sau phân tích nhân tố EFA ..................................................... 55

Bảng 4.10: Nhân tố thứ nhất ................................................................................ 58

Bảng 4.11: Nhân tố thứ hai .................................................................................. 58

Bảng 4.12: Nhân tố thứ ba ................................................................................... 59

Bảng 4.13: Nhân tố thứ tư.................................................................................... 59

Bảng 4.14: Nhân tố thứ năm ................................................................................ 59

Bảng 4.15: Tóm tắt mô hình ................................................................................ 61

Bảng 4.16: Anova................................................................................................. 62

Bảng 4.17: Hệ số hồi quy..................................................................................... 63

Bảng 4.18: Thống kê mô tả .................................................................................. 67

- ix -

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1: Mô hình năm khoảng cách chất lượng dịch vụ .................................... 14

Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu đề nghị ................................................................ 27

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ........................................................................... 34

- x -

DANH MỤC ĐỒ THỊ

Đồ thị 4.1: Cơ cấu mẫu theo trung tâm điện máy ................................................ 45

Đồ thị 4.2: Cơ cấu mẫu theo độ tuổi .................................................................... 46

Đồ thị 4.3: Cơ cấu mẫu theo nghề nghiệp............................................................ 47

Đồ thị 4.4: Cơ cấu mẫu theo giới tính.................................................................. 48

Đồ thị 4.5: Cơ cấu mẫu theo thu nhập ................................................................. 49

Đồ thị 4.6: Cơ cấu mẫu theo trình độ học vấn ..................................................... 50

Đồ thị 4.7: Giá trị trung bình................................................................................ 68

- 1 -

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN

1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Bán lẻ, một trong những lĩnh vực kinh doanh dịch vụ đang được coi là sôi

động và hấp dẫn nhất tại thị trường Việt nam. Với dân số trên 86 triệu dân, trong

đó người tiêu dùng thuộc hàng trẻ nhất Châu á với 79 triệu người ở dưới tuổi 65, và mức tiêu thụ đã tăng 75% trong giai đoạn từ năm 2000 - 20071 cùng với sự

gia tăng trong thu nhập. Bên cạnh đó theo xếp hạng về chỉ số phát triển kinh

doanh bán lẻ (GRDI) của tập đoàn tư vấn A.T.Kearney của Mỹ thì trong 30 nền

kinh tế có thị trường bán lẻ hấp dẫn nhất thế giới thì Việt nam luôn nằm ở vị trí

cao, năm 2007 chiếm vị trí thứ tư, năm 2008 dù trong hoàn cảnh khó khăn từ

khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu thì Việt nam vẫn vươn lên

ngoạn mục vượt qua Ấn độ để đứng đầu, và năm 2009 vẫn duy trì ở vị trí cao và

doanh số bán lẻ hàng hóa dịch vụ đạt gần 1200 ngàn tỷ đồng, tăng 18,6% so với năm 2008, nếu loại trừ yếu tố tăng giá thì tăng trưởng vẫn đạt gần 11%2. Tổng

mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ và dịch vụ nhận định sẽ còn tiếp tục tăng

trưởng trên 20% trong năm 2010 và năm 2012 doanh số bán lẻ Việt nam đạt khoảng 85 tỷ USD3.

Trong bối cảnh đó, phân phối bán lẻ hàng điện máy đang trở thành tâm điểm

với nhu cầu tiêu thụ lên tới 4 tỷ USD/ năm, và hiện tại TP.HCM có trên 80 trung tâm điện máy4 với các tên tuổi lớn như trung tâm điện máy Nguyễn kim, Thiên

hòa, Chợ lớn, Ideas, Đệ nhất phan khang, Best Caring, Wonderbuy…, đây có thể

coi là một sự bùng nổ về số lượng, từ đây cạnh tranh giữa các doanh nghiệp này

đang trở nên rất gay gắt, đặc biệt là khi thị trường bán lẻ Việt nam đã mở cửa từ

1 Theo thống kê của tập đoàn tư vấn Mỹ A.T.Kearney, thời báo kinh tế Sài gòn 2 www.doanhnhansaigon.vn 3 Dự báo của công ty nghiên cứu thị trường toàn cầu RNCOS của Mỹ 4 Báo Sinh viên Việt nam

ngày 1/ 1/ 2009.

- 2 -

Các trung tâm điện máy đã và đang không ngừng nỗ lực để duy trì và phát

huy vị thế của mình. Và dĩ nhiên, cũng như các tổ chức kinh doanh khác, các

trung tâm điện máy này phải xem khách hàng là đối tượng cần đặt vào vị trí

trung tâm vì khách hàng là người quyết định cho sự tồn tại và phát triển của

doanh nghiệp. Khách hàng được thỏa mãn là yếu tố quan trọng để duy trì được

thành công lâu dài trong kinh doanh (Zeithalm & ctg, 1996), sự thoả mãn khách

hàng giúp công ty duy trì được khách hàng và vì vậy tạo ra lợi nhuận cho tổ

chức (Jamal và Kamal, 2002).

Vì lẽ đó, hơn lúc nào hết việc xây dựng chất lượng dịch vụ cao làm phương

tiện gia tăng giá trị cho khách hàng và bảo đảm sự thỏa mãn cho khách hàng trở

nên hết sức cần thiết.Từ đây đòi hỏi nhà quản trị tiếp thị của các trung tâm điện

máy phải hiểu rõ về chất lượng dịch vụ, cũng như ước lượng được sự ảnh hưởng

của các thành phần chất lượng dịch vụ đến sự thỏa mãn của khách hàng để có

thể tác động vào các thành phần chất lượng dịch vụ theo hướng tích cực nhằm

nâng cao sự thỏa mãn cho khách hàng trên cơ sở nguồn lực có hạn.

Cho đến nay đã có nhiều nghiên cứu thực hiện việc xác định mối quan hệ

giữa chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn như nghiên cứu của Bitner và Hubert

(1994); Stafford et al (1998); Caruana và Malta (2002); Ruyter et al (1997);

Peyrot et al (1993) và Woodside et al (1989); Gotlieb et al (1994); Brady et al

(2001); Parasuraman et al (1993); Lee et al (2000); Fornell (1992); Cronin và

Taylor (1992), Nguyễn Đình Thọ (2003)….Tuy nhiên việc nghiên cứu sự ảnh

hưởng của các thành phần chất lượng dịch vụ đến sự thỏa mãn chung của khách

hàng trong từng lĩnh vực dịch vụ còn rất hạn chế. Vì vậy tác giả đã chọn đề tài

“ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC THÀNH PHẦN CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ

ĐẾN SỰ THỎA MÃN KHÁCH HÀNG Ở CÁC TRUNG TÂM ĐIỆN MÁY

TẠI TP.HCM”.

- 3 -

1.2 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

Với nghiên cứu này, tác giả đưa ra các câu hỏi chính cần trả lời như sau:

1) Chất lượng dịch vụ trung tâm điện máy tại TP.HCM bao gồm những thành

phần nào?.

2) Mức độ quan trọng của từng thành phần chất lượng dịch vụ trong việc ảnh

hưởng đến sự thỏa mãn của khách hàng như thế nào?.

3) Chất lượng dịch vụ ở các trung tâm điện máy tại khu vực TP.HCM đã đem

đến sự thỏa mãn cho khách hàng chưa?

4) Gợi ý nào cho việc cải thiện chất lượng dịch vụ và nâng cao sự thỏa mãn của

khách hàng ở các trung tâm điện máy tại khu vực TP.HCM?.

1.3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Đề tài này nhằm đạt đến các mục tiêu nghiên cứu sau:

- Nghiên cứu mức độ quan trọng của từng thành phần chất lượng dịch vụ (từ

mô hình nghiên cứu của Dabholkar et al, 1996) trong việc ảnh hưởng đến sự

thỏa mãn của khách hàng.

- Đánh giá sự thỏa mãn của khách hàng khi mua sắm tại các trung tâm điện

máy khu vực TP.HCM.

- Đóng góp các gợi ý cho việc cải thiện chất lượng dịch vụ và nâng cao sự

thỏa mãn của khách hàng ở các trung tâm điện máy tại khu vực TP.HCM

1.4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

- Nghiên cứu được thực hiện đối với những khách hàng của các trung tâm điện

máy tại TP.HCM.

- Đề tài này tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của các thành phần chất lượng

dịch vụ đến sự thỏa mãn của khách hàng ở các trung tâm điện máy tại khu

vực TP.HCM dựa trên mô hình RSQS (Retail Service Quality Scale) của

Dabholkar et al (1996). Do những hạn chế về thời gian và kinh phí mà đề tài

chỉ tập trung khảo sát khách hàng của một số trung tâm điện máy lớn tại

TP.HCM. Thời gian thực hiện khảo sát là tháng 10 năm 2010.

- 4 -

1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu được tiến hành thông qua hai giai đoạn chính như sau:

Giai đoạn 1: Nghiên cứu định tính nhằm xây dựng và hoàn thiện bản

phỏng vấn chính thức

Giai đoạn 2: Nghiên cứu định lượng nhằm thu thập, phân tích dữ liệu

khảo sát, ước lượng và kiểm định mô hình

Đề tài nghiên cứu sử dụng các công cụ phân tích dữ liệu: thống kê mô tả, phân

tích nhân tố khám phá (EFA), kiểm định thang đo (Cronbach’s Anpha), t – Test,

Anova, phân tích hồi qui bội với phần mềm SPSS.

1.6 Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

Đề tài nghiên cứu này đem lại ý nghĩa thực tiễn cho các trung tâm, siêu thị điện

máy tại thị trường TP.HCM, ngoài ra đây cũng là một đề tài có giá trị tham khảo đối

với các nhà quản trị, sinh viên và những người quan tâm đến lĩnh vực quản trị chất

lượng dịch vụ. Cụ thể:

- Thứ nhất, kết quả nghiên cứu của đề tài này là luận cứ khoa học để đóng góp

các gợi ý đối với các doanh nghiệp kinh doanh trung tâm điện máy trong việc

quản trị chất lượng dịch vụ, trên cơ sở hiểu rõ về chất lượng dịch vụ, cũng

như ước lượng sự ảnh hưởng của các thành phần chất lượng dịch vụ đến sự

thỏa mãn của khách hàng nhằm đề ra chiến lược cải thiện chất lượng dịch vụ

và nâng cao sự thỏa mãn cho khách hàng.

- Thứ hai, kết quả của nghiên cứu còn làm cơ sở cho các nghiên cứu tương tự

trong các lĩnh vực dịch vụ khác.

- Thứ ba đề tài này có ý nghĩa đóng góp là tài liệu tham khảo về mặt lý luận và

phương pháp cho các sinh viên và tất cả các đối tượng quan tâm đến lĩnh vực

quản trị chất lượng dịch vụ.

- 5 -

1.7 KẾT CẤU BÁO CÁO NGHIÊN CỨU

Kết cấu của báo cáo nghiên cứu gồm có 5 chương

Chương 1: Tổng quan

Chương 2: Cơ sở lý luận và mô hình nghiên cứu

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Phân tích kết quả khảo sát

Chương 5: Ý nghĩa và kết luận

- 6 -

CHƯƠNG 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

2.1 GIỚI THIỆU

Nội dung của chương 2 trình bày các lý thuyết cơ bản làm nền tảng cho

nghiên cứu này bao gồm khái niệm và các đặc tính của dịch vụ, chất lượng dịch vụ,

chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của khách hàng, cùng với đó là tìm hiểu những

nghiên cứu trước đây của các tác giả có uy tín trên thế giới. Ngoài ra chương hai

còn giới thiệu đến người đọc mô hình SERVQUAL của Parasuraman et al 1988 và

thang đo chất lượng dịch vụ bán lẻ RSQS. Trên cơ sở đó tác giả xây dựng nên các

giả thuyết và đề xuất mô hình nghiên cứu.

2.2 KHÁI NIỆM DỊCH VỤ VÀ ĐẶC TÍNH CỦA DỊCH VỤ

2.2.1 Khái niệm dịch vụ

Dịch vụ, lĩnh vực đã và đang đóng vai trò to lớn trong nền kinh tế của hầu

hết các quốc gia trên thế giới, đã thu hút được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều

nhà nghiên cứu hàn lâm từ những năm 80 của thế kỷ 20 (ví dụ, Zeithaml 1981,

Groonroos 1984…). Từ đây đã có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm dịch vụ

xuất hiện, và cho đến nay khái niệm dịch vụ vẫn còn là vấn đề còn nhiều tranh luận,

chính do đặc trưng của dịch vụ là vô hình, cùng với tính đa dạng của nhiều loại hình

dịch vụ mà dẫn đến việc thống nhất một khái niệm về dịch vụ giữa các nhà nghiên

cứu trở nên khó khăn, sau đây là một số khái niệm được nhiều tác giả tham khảo và

đề cập đến trong các nghiên cứu của mình:

Regan (1963) xem dịch vụ là những hoạt động, lợi ích hay sự thỏa mãn được

cung cấp cho người mua hay được cung cấp trong mối liên hệ với việc bán hàng

hóa.

Philip Kotler cho rằng: Dịch vụ là những hành động và kết quả mà một bên

có thể cung cấp cho bên kia, chủ yếu là vô hình. Sản phẩm của nó có thể gắn liền

với sản phẩm vật chất hoặc không.

- 7 -

Theo Zeithaml và Britner (2000): Dịch vụ là những hành vi, cách thức, quy

trình thực hiện một công việc nào đó nhằm tạo ra giá trị sử dụng cho khách hàng,

làm thỏa mãn kỳ vọng và nhu cầu của khách hàng.

Trong giáo trình kinh tế các ngành thương mại dịch vụ, trường Đại học Kinh

tế quốc dân 2003 đề cập: Dịch vụ là một sản phẩm kinh tế, không phải một vật

phẩm mà là công việc của con người dưới hình thái là lao động thể lực, kiến thức và

kỹ năng chuyên nghiệp, khả năng tổ chức và thương mại.

2.2.2 Các đặc tính của dịch vụ

Dịch vụ là một sản phẩm đặc biệt có những đặc tính riêng rất khác so với các

sản phẩm hàng hóa thông thường, đó chính là tính vô hình (Intangibility), tính

không đồng nhất (Heterogeneity), tính không chia tách được (Inseparability) và tính

mau hỏng (Perishability) (Bitner, Fisk và Brown, 1993).

2.2.2.1 Tính vô hình

Đa số dịch vụ mang tính vô hình hay nói cách khác là không thể sờ mó được

(Bateson 1977, Love lock 1981), vì dịch vụ, chúng là sự thực hiện chứ không phải

là các đối tượng.

Mức độ vô hình chỉ ra cơ sở để phân biệt giữa các sản phẩm và các dịch vụ

(Levitt, 1981). Darby và Karni (1973) và Zeithaml (1981) cũng nhấn mạnh rằng

mức độ hữu hình là dấu hiệu để cho khách hàng có thể dễ dàng ước lượng sản phẩm

và dịch vụ. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn có các nghiên cứu khác lại cho rằng, tính vô

hình không thể là cơ sở tốt trong việc phân biệt rõ ràng giữa tất cả các sản phẩm và

dịch vụ. Bowen (1990); Fitzroy và Mandry (1975) cho rằng khái niệm vô hình –

hữu hình là khó cho khách hàng trong việc nắm bắt và thấu hiểu. Vì vậy cần phải

dựa trên các đặc tính khác của dịch vụ nữa thì mới có thể phân biệt rạch ròi giữa sản

phẩm và dịch vụ.

Dịch vụ không thể được tính toán, đo lường, kiểm định trước khi dịch vụ đó

được thực hiện, cũng vì đặc tính vô hình của dịch vụ mà đã gây nhiều khó khăn cho

các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trong việc tìm hiểu xem khách hàng nhìn nhận

- 8 -

về dịch vụ của doanh nghiệp và đánh giá về chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp

như thế nào (Zeithaml, 1981).

2.2.2.2 Tính không đồng nhất

Tính không đồng nhất phản ánh khả năng biến thiên cao trong phân phối

dịch vụ (Zeithaml et al 1985). Đây là vấn đề lớn đối với các ngành dịch vụ thâm

dụng lao động, vì trong quá trình cung cấp dịch vụ rất khó có thể đảm bảo tính

thống nhất trong hành vi của các cá nhân liên quan trong dịch vụ, dịch vụ được thực

hiện bởi những người khác nhau và thậm chí là cùng một người thực hiện dịch vụ

nhưng ở những thời điểm khác nhau thì cũng có thể khác nhau (Rathmell, 1966;

Carman và Langeard, 1980; Onkvisit và Shaw, 1991).

Với một sản phẩm vật chất, nhà sản xuất có thể chuẩn hóa nó và sản xuất

hàng loạt vậy nên chất lượng của nó ở các thị trường khác nhau, các nhà cung cấp

khác nhau, vào các thời điểm khác nhau thì vẫn là như nhau, thế nhưng dịch vụ thì

không như vậy, kết quả thực hiện dịch vụ thường khác nhau và tùy thuộc vào nhiều

yếu tố như nhà cung cấp dịch vụ, khách hàng, địa điểm, thời điểm…Và như vậy cái

mà doanh nghiệp dịch vụ muốn cung cấp đến cho khách hàng của mình có thể khác

so với cái mà khách hàng nhận được.

2.2.2.3 Tính không chia tách được

Tính không chia tách được phản ánh việc sản xuất và tiêu dùng diễn ra đồng

thời của dịch vụ (Regan 1963; Wyckham et al 1975; Donnelly 1976; Gronroos

1978; Zeithaml 1981; Carman và Langeard, 1980). Đối với các sản phẩm vật chất

khác, sau khi được thiết kế, sản xuất từ nhà máy, thông qua trung gian phân phối

đến khách hàng rồi thì việc tiêu dùng mới được thực hiện, và như vậy khách hàng

chỉ tham gia vào giai đoạn tiêu dùng sản phẩm, thế nhưng với dịch vụ thì lại khác.

Việc sản xuất và tiêu dùng dịch vụ là không thể tách rời, quá trình doanh nghiệp

dịch vụ tạo ra dịch vụ đồng thời cũng là quá trình phân phối nó đến cho khách hàng,

và theo đó khách hàng có thể tham gia vào phần lớn trong quá trình này, vậy nên

điều này làm cho khách hàng có khả năng ảnh hưởng đến việc thực hiện dịch vụ,

cũng như chất lượng dịch vụ (Gronroos, 1978; Zeithaml, 1981).

- 9 -

Việc sản xuất và tiêu dùng là không tách rời nên việc đánh giá chất lượng

của một dịch vụ cụ thể sẽ diễn ra ngay trong lúc dịch vụ được cung cấp, cụ thể là

trong quá trình tương tác giữa khách hàng và nhân viên phục vụ của doanh nghiệp

cung cấp dịch vụ (Lehtinen và Lehtinen, 1982). Và đôi khi doanh nghiệp cũng khó

mà kiểm soát được chất lượng dịch vụ mình cung cấp khi mà dịch vụ đó có sự tham

gia nhiều của khách hàng (như dịch vụ cắt tóc, khám chữa bệnh), vì trong trường

hợp như vậy sự tham gia ý kiến của khách hàng trở nên hết sức quan trọng đối với

chất lượng của việc thực hiện dịch vụ.

2.2.2.4 Tính dễ hỏng

Đặc tính nổi bật thứ tư của dịch vụ chính là tính dễ hỏng. Nói chung, dịch vụ

không thể được lưu kho và tích trữ cho việc tiêu thụ ở giai đoạn tương lai

(Rathmell, 1966; Donnelly, 1976; Zeithaml et al, 1985). Theo đó, dịch vụ không thể

hoàn trả, thu hồi hay mua đi bán lại như với các sản phẩm hữu hình, khó hòa hợp

cung cầu với dịch vụ. Hartman và Lindgren khẳng định rằng hậu quả của đặc tính

dễ hỏng này chủ yếu liên quan đến doanh nghiệp cung cấp dịch vụ.

2.3 CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ 2.3.1 Khái niệm

Chất lượng dịch vụ, một khái niệm vẫn còn đó những tranh luận đáng kể

trong các nghiên cứu của nhiều tác giả do những khó khăn khi xác định và đo lường

nó, cho đến nay đã có nhiều nhà nghiên cứu đề xuất các khái niệm khác nhau về

chất lượng dịch vụ, sau đây là một số khái niệm về chất lượng dịch vụ của các tác

giả có uy tín và được chấp nhận rộng rãi:

Sasser et al (1978): Chất lượng dịch vụ là sự đánh giá thống nhất qua trực

giác về sự thích hợp của dịch vụ cung cấp đến khách hàng.

Parasuraman et al (1985, 1988): Chất lượng dịch vụ được xác định là khoảng

cách giữa kỳ vọng của khách hàng về dịch vụ và cảm nhận của họ sau khi đã sử

dụng dịch vụ đó.

Czepiel (1990): Chất lượng dịch vụ được xác định là nhận thức của khách

hàng về việc một dịch vụ đáp ứng hay vượt quá các mong đợi của họ. Trong môi

- 10 -

trường bán lẻ thì nhận thức của khách hàng về dịch vụ tích lũy qua thời gian và mối

quan hệ của khách hàng với một doanh nghiệp được mở rộng từ việc mua bán trao

đổi và tương tác ở cả quá khứ lẫn hiện tại.

Dotchin và Oakland (1994): Chất lượng dịch vụ là sự đánh giá một dịch vụ

đáp ứng nhu cầu và mong đợi của khách hàng.

Wisniewski và Donnelly (1996): Chất lượng dịch vụ là mức độ mà một dịch

vụ đáp ứng được nhu cầu và sự mong đợi của khách hàng.

Gefan (2002): Chất lượng dịch vụ chính là một sự so sánh chủ quan của

khách hàng giữa cái mà họ mong muốn nhận được và cái mà họ thật sự nhận được

từ dịch vụ.

Lewis và Boom (1983) cho rằng: Chất lượng dịch vụ là một sự đo lường mức

độ phù hợp của dịch vụ được thực hiện đối với mong đợi của khách hàng. Việc tạo

ra một dịch vụ chất lượng nghĩa là đáp ứng mong đợi của khách hàng trên cơ sở phù

hợp.

Tóm lại từ các khái niệm trên có thể rút ra chất lượng dịch vụ là khoảng cách

giữa kỳ vọng về dịch vụ của khách hàng và cảm nhận của họ sau khi đã sử dụng

dịch vụ. 2.3.2 Các nghiên cứu trước đây

Việc xác định và đo lường chất lượng dịch vụ là rất khó khăn do các đặc tính

riêng của nó là tính vô hình, tính không đồng nhất, tính không chia tách được và

tính dễ hỏng (Bateson, 1995). Đối với sản phẩm hữu hình thì khách hàng có thể dễ

dàng đánh giá chất lượng trước khi mua, thế nhưng với dịch vụ thì khác, chất lượng

dịch vụ chỉ thể hiện trong quá trình tương tác giữa khách hàng và nhân viên của

doanh nghiệp cung cấp dịch vụ (Svensson 2002).

Trong nỗ lực tìm ra công cụ để xác định và đo lường chất lượng dịch vụ, một

số nghiên cứu của các tác giả đã có những đóng góp rất to lớn về mặt lý luận lẫn

thực tiễn trong lĩnh vực quản trị tiếp thị.

Nghiên cứu đầu tiên về các yếu tố cấu thành chất lượng dịch vụ đã được thực

hiện bởi British Airways vào năm 1980, nghiên cứu đã tìm ra các nhân tố ảnh

- 11 -

hưởng đến chất lượng cảm nhận của khách hàng bao gồm sự chăm sóc (care), sự

hiểu biết về khách hàng (Understanding), sự bảo đảm (Responsiveness), khả năng

giải quyết vấn đề (Problem – solving), khả năng khắc phục (Ability to remedy).

Tiếp sau đó, Parasuraman, Leonard L Berry, Valarie A Zeithaml (1985) cho

rằng chất lượng dịch vụ liên quan mật thiết đến khái niệm cảm nhận và kỳ vọng của

khách hàng. Dịch vụ ấy sẽ được đánh giá là tuyệt hảo nếu như cảm nhận của khách

hàng về dịch vụ ấy sau khi tiếp nhận vượt quá kỳ vọng của họ, ngược lại thì dịch vụ

ấy sẽ bị đánh giá là chưa tốt, trong trường hợp giữa cảm nhận và kỳ vọng là tương

đương nhau thì dịch vụ ấy được đánh giá là chất lượng tốt. Trên cơ sở đó,

Parasuraman và các đồng sự đã phát triển một mô hình năm khoảng cách và mười

thành phần chất lượng dịch vụ bao gồm minh chứng hữu hình (Physical evidence),

sự đáp ứng (Responsiveness), sự tin cậy (Reliability), năng lực phục vụ

(Competence), tiếp cận (Access), lịch sự (Courtesy), thông tin (Communication), tín

nhiệm (Credibility), an toàn (Security), hiểu biết khách hàng (Understanding), với

tổng cộng là 97 biến. Cùng thời điểm này họ đã đề nghị các nghiên cứu thực

nghiệm thêm nữa là cần thiết. Đến năm 1988, thông qua 2 giai đoạn nghiên cứu

thực nghiệm, Parasuraman et al đã rút số biến từ 97 xuống còn 54, rồi sau đó giảm

xuống còn 34 biến, và cuối cùng là 22 biến và còn 5 thành phần chất lượng dịch vụ

bao gồm phương tiện hữu hình (Tangibles), sự tin cậy (Reliability), sự đáp ứng

(Responsiveness), năng lực phục vụ (Assurance) và sự đồng cảm (Empathy). Theo

đó đã hình thành nên mô hình được sử dụng rộng rãi gọi là SERVQUAL.

SERVQUAL được ứng dụng rộng rãi tuy nhiên bên cạnh đó vẫn tồn tại

những tranh luận về tính tổng quát, hiệu lực của nó, do vậy đã xuất hiện một biến

thể của SERVQUAL là SERVPERF. Mô hình này được hai tác giả Cronin và

Taylor (1992) xây dựng, qua đó hai tác giả đã đề xuất mô hình cảm nhận

(Perception model) cho rằng đo lường chất lượng dịch vụ dựa trên chất lượng cảm

nhận là đủ chứ không cần thiết phải đo lường cả chất lượng cảm nhận và chất lượng

mong đợi như trong mô hình SERVQUAL. Mô hình SERVPERF có xuất xứ từ

SERVQUAL vậy nên nó kế thừa các thành phần và biến quan sát của SERVQUAL.

- 12 -

Dabholkar, Thorpe và Rentz (1996) đã nhận thấy SERVQUAL được xây

dựng chủ yếu để xác định chất lượng dịch vụ đối với các các môi trường dịch vụ

thuần túy, nhưng lại thất bại trong việc xác định và đo lường chất lượng dịch vụ bán

lẻ. Từ đây nhóm tác giả này đã đề xuất một mô hình chuyên dùng để xác định và đo

lường chất lượng dịch vụ trong lĩnh vực bán lẻ gọi là mô hình RSQS ( Retail

Service Quality Scale). Mô hình này đề xuất năm thành phần của chất lượng dịch vụ

bán lẻ là cơ sở vật chất (Physical aspects), tương tác cá nhân (Personal interaction),

sự tin cậy (Reliability), giải quyết vấn đề (Problem solving) và chính sách (Policy).

Gronroos (2000) đã nghiên cứu và đề xuất hai thành phần của chất lượng

dịch vụ là chất lượng kỹ thuật và chất lượng chức năng. Chất lượng kỹ thuật liên

quan đến những gì được phục vụ hay nói cách khác chất lượng kỹ thuật bao gồm

những giá trị mà khách hàng thực sự nhận được từ dịch vụ mà doanh nghiệp cung

cấp trong khi chất lượng chức năng thì liên quan đến việc chúng được phục vụ như

thế nào, chất lượng chức năng bao gồm phương cách phân phối dịch vụ tới người

tiêu dùng dịch vụ đó. Chất lượng chức năng bao gồm 5 yếu tố cấu thành là mức độ

tin cậy (Reliability); sự bảo đảm (Assurance); yếu tố hữu hình (Tangibles); sự thấu

cảm (Empathy) và sự đáp ứng (Responsiveness)

Jarmo Lehtinen (1982) thì xem xét chất lượng dịch vụ dưới góc cạnh chất

lượng vật chất (Physical quality); chất lượng hình ảnh (Image quality) và chất lượng

tương tác (Interactive quality). Chất lượng vật chất đề cập đến những minh chứng

hữu hình của dịch vụ. Chất lượng hình ảnh thì nói đến việc khách hàng hiện tại,

khách hàng tiềm năng cũng như các nhóm xã hội khác nhìn nhận như thế nào về

dịch vụ được cung cấp. Chất lượng tương tác liên quan đến tính tương tác của dịch

vụ và đề cập đến một luồng hai chiều xuất hiện giữa nhà cung cấp dịch vụ và khách

hàng (Lehtinen & Lehtinen). Tóm lại Lehtinen &Lehtinen cho rằng chất lượng dịch

vụ phải đánh giá trên quá trình cung cấp dịch vụ và cả kết quả của dịch vụ.

Như vậy nói tóm lại, đã có nhiều mô hình chất lượng dịch vụ được đề xuất,

tuy nhiên giữa các mô hình này đều có điểm chung khi đều đi đến việc xác định

chất lượng dịch vụ là một khái niệm đa hướng bao gồm nhiều thành phần. Và trong

- 13 -

nghiên cứu này, các thành phần chất lượng dịch vụ trong lĩnh vực bán lẻ hàng điện

máy tại thị trường TP.HCM sẽ được tác giả rút ra từ thang đo RSQS (Retail Service

Quality Scale) của Dabholkar và các đồng sự (1996).

2.4 MÔ HÌNH SERVQUAL

2.4.1 Năm khoảng cách chất lượng dịch vụ

Nói về nghiên cứu chất lượng dịch vụ thì Parasuraman et al (1985, 1988) là

những người đi tiên phong với những đóng góp to lớn, họ đã đưa ra mô hình năm

khoảng cách chất lượng dịch vụ.

- 14 -

Dịch vụ kỳ vọng

Hình 2.1: Mô hình năm khoảng cách chất lượng dịch vụ

Dịch vụ cảm nhận

g n à h h c á h K

Khoảng cách 4

Dịch vụ chuyển giao

Thông tin đến khách hàng

1

Khoảng cách 3

h c á c

g n ả o h K

Chuyển đổi cảm nhận thành tiêu chí chất lượng

Khoảng cách 2

ị h t p ế i t à h N

Nhận thức của doanh nghiệp về kỳ vọng của khách hàng

Khoảng cách 5

Nguồn: Parasuraman et al 1985:44

- 15 -

Hình 2.1 cho thấy giữa nhà cung cấp dịch vụ và khách hàng của mình có thể

xuất hiện các khoảng cách, và cũng chính các khoảng cách này sẽ ảnh hưởng

nghiêm trọng đến chất lượng dịch vụ.

Khoảng cách thứ nhất sẽ xuất hiện khi có sự khác biệt giữa kỳ vọng của

khách hàng và nhận thức của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ về kỳ vọng ấy.

Nguyên nhân của khác biệt này chính là do doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không

có được hiểu biết cặn kẽ về những yếu tố tạo nên chất lượng dịch vụ doanh nghiệp

mình cũng như không nắm vững cách thức chuyển giao chúng đến khách hàng một

cách hiệu quả.

Khoảng cách thứ hai xuất hiện khi doanh nghiệp cung cấp dịch vụ gặp khó

khăn, trở ngại khi chuyển đổi nhận thức của mình về kỳ vọng của khách hàng thành

các tiêu chí chất lượng cụ thể, rõ ràng theo đúng kỳ vọng cho khách hàng.

Khoảng cách thứ ba được tạo ra khi nhân viên không chuyển giao cho khách

hàng dịch vụ theo đúng các tiêu chí chất lượng cụ thể đã được doanh nghiệp xác

định. Nguyên nhân của khoảng cách này xuất phát từ phía nhân viên, vậy nên nhân

viên dịch vụ khi tiếp xúc với khách hàng đóng vai trò rất quan trọng trong việc tạo

ra chất lượng dịch vụ.

Khi có sự khác biệt giữa thông tin mà khách hàng nhận được và dịch vụ

được chuyển giao đến khách hàng thì khoảng cách thứ tư xuất hiện. Việc doanh

nghiệp quảng cáo phóng đại trên các phương tiện thông tin đại chúng cũng như

những hứa hẹn trong các chương trình khuyến mại sẽ góp phần làm gia tăng kỳ

vọng nơi khách hàng, và điều đó đồng nghĩa với việc sẽ làm giảm chất lượng khách

hàng cảm nhận nếu như chúng không đúng như những gì đã hứa hẹn.

Khoảng cách thứ năm hình thành khi có sự khác biệt giữa chất lượng khách

hàng kỳ vọng và chất lượng mà khách hàng thật sự cảm nhận được. Khoảng cách

thứ năm này là cái sẽ quyết định chất lượng dịch vụ, nếu như khách hàng nhận thấy

không có sự khác biệt giữa chất lượng họ kỳ vọng và chất lượng họ cảm nhận được

thì dịch vụ ấy được xem là đạt chất lượng tốt.

- 16 -

Qua mô hình này, Parasuraman et al (1985) cho rằng chất lượng dịch vụ phụ

thuộc vào khoảng cách thứ năm, hay nói cách khác chất lượng dịch vụ là hàm số

của khoảng cách thứ năm, đến lượt khoảng cách thứ năm này lại phụ thuộc vào các

khoảng cách thứ nhất, thứ hai, thứ ba và thứ tư. Theo đó mô hình chất lượng dịch

vụ có thể biểu diễn như sau: CLDV = F{KC5 = f ( KC 1, KC 2, KC 3, KC 4)}

Trong đó, CLDV là chất lượng dịch vụ và KC 1, KC 2, KC 3, KC 4, KC 5

lần lượt là các khoảng cách 1, 2, 3, 4, 5.

Tóm lại đối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, khi muốn cải thiện

chất lượng dịch vụ thì đồng nghĩa với việc phải rút ngắn khoảng cách thứ năm, và

để làm được điều đó thì cần thiết phải rút ngắn các khoảng cách còn lại, tức rút ngắn

các khoảng cách 1, 2, 3 và 4.

2.4.2 Các thành phần chất lượng dịch vụ theo mô hình SERVQUAL

Mô hình SERVQUAL của Parasuraman et al 1988 đã đề xuất năm thành

phần chất lượng dịch vụ là phương tiện hữu hình (Tangibles), sự tin cậy

(Reliability), sự đáp ứng (Responsiveness), năng lực phục vụ (Assurance) và sự

đồng cảm (Empathy).

Phương tiện hữu hình: thành phần này được thể hiện thông qua các công cụ,

trang thiết bị phục vụ cho dịch vụ, qua ngoại hình, trang phục của nhân viên dịch

vụ.

Sự tin cậy: thành phần này đề cập đến khả năng của doanh nghiệp dịch vụ

trong việc cung cấp dịch vụ phù hợp đến khách hàng và thực hiện dịch vụ đúng thời

hạn ngay từ lần đầu tiên.

Sự đáp ứng: thể hiện qua sự mong muốn và sẵn sàng của nhân viên cung cấp

dịch vụ kịp thời cho khách hàng.

Năng lực phục vụ: thành phần đề cập đến năng lực của nhân viên phục vụ,

thể hiện qua trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ này, dành cho khách hàng

phong cách phục vụ niềm nở, lịch sự, tôn trọng.

Sự đồng cảm: thể hiện sự quan tâm chăm sóc tận tình đến từng khách hàng.

- 17 -

Mô hình gồm 5 thành phần này được xem là có độ tin cậy và độ giá trị cao

và có thể được ứng dụng vào việc cải thiện chất lượng dịch vụ. Ngoài ra, nó còn có

thể dùng vào việc khảo sát khuynh hướng chất lượng dịch vụ; nó còn cho thấy rằng

các thành phần khác nhau sẽ có những tác động khác nhau đến nhận thức về chất

lượng. Đã có một số nhà nghiên cứu đặt vấn đề về mô hình này, ví dụ Carman

(1990) cho rằng SERVQUAL có tính ổn định cao, tuy nhiên 5 thành phần chất

lượng dịch vụ thì không phù hợp cho các lĩnh vực dịch vụ khác nhau, và như vậy thì

nó không thể áp dụng cứng nhắc vào mọi lĩnh vực dịch vụ mà cần có sự điều chỉnh.

Sau đó Parasuraman và các cộng sự của mình đã cải tiến và đánh giá lại thang đo,

đồng thời nhóm tác giả này cũng nhấn mạnh rằng SERVQUAL là một cái khung cơ

bản và nó nên được sửa đổi khi được áp dụng vào những lĩnh vực dịch vụ khác

nhau, hay vào những thị trường khác nhau. SERVQUAL đã được phát triển bằng

việc xác định và đo lường chất lượng dịch vụ trong một số lĩnh vực dịch vụ khác

nhau, bao gồm các ngân hàng bán lẻ, nhà cung cấp dịch vụ điện thoại đường dài,

dịch vụ môi giới chứng khoán, các công ty cung cấp thẻ tín dụng, bởi nhóm tác giả

có ý định phát triển và thiết kế một thang đo, cái mà có thể dùng vào việc xác định

và đo lường chất lượng dịch vụ trong các lĩnh vực khác nhau. Từ đây SERVQUAL

đã được điều chỉnh cho phù hợp và ứng dụng trong nhiều lĩnh vực dịch vụ như du

lịch (Tribe và Snaith, 1988), bệnh viện (Babakus, Mangold 1989), giáo dục

(Pariseau và McDaniel, 1991), thức ăn nhanh (Cronin & Taylor, 1992), hệ thống

thông tin (Kettinger và Lee, 1994), các cửa hàng bán lẻ (Finn và Lamb 1991; Teas

1993; Dabholkar et al 1996), ngân hàng (Spreng và Singh 1993, Lassar et al., 2000;

Zhu et al., 2002). Ngoài ra mô hình SERVQUAL còn được nhiều nhà nghiên cứu

tiến hành kiểm định độ tin cậy và độ giá trị của nó (Babakus và Boller, 1992;

Bolton và Drew, 1991; Cronin và Taylor, 1992, 1994).

Sau nhiều nghiên cứu, thang đo SERVQUAL được thừa nhận là một thang

đo có giá trị lý thuyết lẫn thực tiễn, tuy nhiên số lượng và nội dung các thành phần

trong thang đo chất lượng dịch vụ thay đổi theo từng loại hình dịch vụ, và cũng như

trên từng thị trường cụ thể.

- 18 -

2.5 MÔ HÌNH RSQS (RETAIL SERVICE QUALITY SCALE)

Chất lượng dịch vụ trong lĩnh vực bán lẻ thì khác biệt so với các môi trường

sản phẩm, dịch vụ khác (Mehta et al 2000; Vazquez et al 2001). Do bản chất riêng

của dịch vụ bán lẻ, việc cải tiến, xác định và đo lường chất lượng trong bán lẻ

không thể tiếp cận theo cùng một phương thức như với dịch vụ thuần túy. Trong

dịch vụ bán lẻ, điều cần thiết là phải xem xét chất lượng từ phối cảnh của dịch vụ

cũng như hàng hóa và xuất phát từ bộ công cụ xác định và đo lường nó một cách

chính xác. Dabholkar et al (1996) đã tổ chức cuộc phỏng vấn qua đó tiến hành

phỏng vấn sâu các đối tượng tham gia, và đã sử dụng công cụ nghiên cứu định tính

vào việc tìm hiểu quá trình suy nghĩ của khách hàng khi trãi qua việc mua sắm ở

trung tâm thương mại. Nhóm tác giả đã kết hợp các khám phá từ cuộc điều tra định

tính với các lý thuyết hiện tại và SERVQUAL để tạo ra cơ sở cho việc phát triển mô

hình RSQS. Năm thành phần chất lượng dịch vụ đã được đề xuất là cơ sở vật chất

(Physical aspects), tương tác cá nhân (Personal interaction), sự tin cậy (Reliability),

giải quyết vấn đề (Problem solving) và chính sách (Policy). Do là một cải tiến từ mô

hình SERVQUAL, thành phần cơ sở vật chất được đề nghị trong thang đo RSQS có

một ý nghĩa rộng hơn so với thành phần phương tiện hữu hình (Tangible) của thang

đo SERVQUAL. Thành phần cơ sở vật chất bao gồm sự có mặt của các phương tiện

vật chất cũng như sự tiện lợi trong cách bố trí của cửa hàng và khu vực công cộng.

Thành phần sự tin cậy thì tương tự như thành phần sự tin cậy trong thang đo

SERVQUAL và liên quan đến khả năng của nhà bán lẻ trong việc giữ lời hứa và

thực hiện đúng những gì đã cam kết.

Thành phần tương tác cá nhân trong thang đo RSQS là một sự kết hợp của

hai thành phần của thang đo SERVQUAL là sự đáp ứng (Responsiveness) và năng

lực phục vụ (Assurance). Trong đó, sự đáp ứng (Responsiveness) nói lên sự mong

muốn và sẵn sàng của nhân viên phục vụ cung cấp các dịch vụ cho khách hàng như

việc nhân viên luôn sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu của khách hàng; nhân viên cho

khách hàng biết khi nào dịch vụ được thực hiện; nhân viên cung cấp dịch vụ tức

thời cho khách hàng. Năng lực phục vụ (Assurance) thì thể hiện qua trình độ chuyên

- 19 -

môn và cung cách phục vụ lịch sự, niềm nở của nhân viên đối với khách hàng. Năng

lực phục vụ biểu hiện khi nhân viên tiếp xúc với khách hàng, nhân viên trực tiếp

thực hiện dịch vụ, khả năng nghiên cứu để nắm bắt thông tin liên quan cần thiết cho

việc phục vụ khách hàng, chẳng hạn như việc nhân viên có đầy đủ kiến thức để trả

lời các câu hỏi của khách hàng, ứng xử của nhân viên truyền sự tin tưởng đến khách

hàng, nhân viên luôn giao tiếp với khách hàng một cách lịch sự, nhã nhặn.

Giải quyết vấn đề là một thành phần mới được nhóm tác giả đề xuất nhằm

đánh giá khả năng của doanh nghiệp bán lẻ trong việc xử lý các vấn đề thắc mắc,

khiếu nại của khách hàng.

Ngoài ra một thành phần mới nữa là chính sách (Policy) miêu tả tất cả các

mặt của chất lượng dịch vụ, cái mà trực tiếp bị ảnh hưởng bởi chính sách của cửa

hàng như hàng hóa chất lượng cao, chỗ đậu xe thuận tiện, giờ mở cửa tiện lợi, chấp

nhận thanh toán bằng nhiều loại thẻ tín dụng và thẻ thanh toán của doanh nghiệp

bán lẻ phát hành.

RSQS bao gồm 28 biến quan sát, 17 biến trong đó là xuất xứ từ thang đo

SERVQUAL và 11 biến còn lại thì từ các lý thuyết và nghiên cứu định tính, 5 biến

còn lại trong thang đo SERVQUAL thì được cho là không phù hợp và bị loại bỏ.

Dabholkar et al (1996) đã kiểm định thang đo RSQS tại Mỹ. Thang đo này đã được

xét thấy là có độ tin cậy và độ giá trị cao, thang đo phù hợp cho việc nghiên cứu

trong kinh doanh bán lẻ, nơi cung cấp một sự hòa lẫn cả hàng hóa và dịch vụ. Công

cụ này có thể giúp các nhà quản trị trong lĩnh vực bán lẻ xác định được các thành

phần chất lượng dịch vụ, và nhận dạng được thành phần nào là quan trọng nhất tại

thị trường mà doanh nghiệp đang phục vụ để từ đó có thể phân phối nguồn lực hợp

lý nhằm tác động vào một cách hiệu quả.

Cho đến nay đã có nhiều nghiên cứu của các tác giả từ các quốc gia khác

nhau vận dụng mô hình RSQS để làm công cụ cho việc xác định và đo lường chất

lượng dịch vụ bán lẻ, và có thể kể ra đây một số nghiên cứu điển hình.

Năm 1997, hai tác giả Boshoff và Terblanche đã tiến hành nghiên cứu tại các

trung tâm thương mại, siêu thị và siêu thị chuyên biệt ở Nam phi và khám phá ra

- 20 -

rằng thang đo RSQS là công cụ có độ tin cậy và độ giá trị trong việc xác định và đo

lường chất lượng dịch vụ bán lẻ.

Năm 2001, Kim và Jin đã tiến hành nghiên cứu tại các cửa hàng giảm giá ở

Mỹ và Hàn quốc và đã khám phá ra 5 biến được thiết kế để đo lường thành phần

chính sách thì không đạt độ tin cậy ở cả hai quốc gia này. Thành phần tương tác cá

nhân và giải quyết vấn đề được kết hợp lại trong một thành phần mới được gọi là

chăm sóc cá nhân (Personal attention).

Năm 2001, Siu và Cheung qua nghiên cứu của mình tại chuỗi trung tâm

thương mại tại Hong Kong đã đề xuất 6 thành phần chất lượng dịch vụ trong mô

hình RSQS thay vì 5 thành phần.

Năm 2003, Siu và Chow đã nghiên cứu các siêu thị Nhật bản tại Hong Kong,

qua nghiên cứu này 5 biến trong thang đo RSQS đã bị loại bỏ do giá trị Cronbach

alpha không đạt. Thành phần giải quyết vấn đề hợp nhất với thành phần tương tác

cá nhân để hình thành nên một thành phần mới được đặt tên là tính đáng tin cậy

(Trustworthiness).

Qua việc thang đo RSQS được ứng dụng trong nhiều nghiên cứu ở nhiều

nước khác nhau đã cho thấy một số hạn chế nhất định, vậy nên trong các nghiên cứu

khi sử dụng thang đo RSQS cũng cần phải có sự điều chỉnh cho phù hợp.

2.6 CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VÀ SỰ THỎA MÃN CỦA KHÁCH HÀNG

Sự thỏa mãn của khách hàng được xem như là kết quả chủ yếu của các hoạt

động marketing. Ngày nay trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, đặc biệt

trong lĩnh vực bán lẻ thì việc đem đến sự thỏa mãn cho khách hàng sau khi mua sắm

đang trở thành một đòi hỏi quan trọng đối với các doanh nghiệp. Một khi khách

hàng thấy thỏa mãn với một dịch vụ cụ thể sau khi tiêu dùng thì sau đó có khả năng

rất cao là họ sẽ lặp lại hành vi mua (East, 1997).

Sự thỏa mãn khách hàng được thừa nhận rộng rãi là yếu tố chính ảnh hưởng

đến việc hình thành nên ý định mua trong tương lai của khách hàng (Taylor và

Baker, 1994). Các khách hàng đã thỏa mãn cũng có khả năng sẽ kể với những

người khác về trãi nghiệm thú vị của họ và như thế khách hàng ấy đã tham gia vào

- 21 -

việc quảng cáo truyền miệng một cách tích cực cho công ty cung cấp dịch vụ

(Richen, 1983; File và Prince, 1992). Những khách hàng không được thỏa mãn, nói

cách khác, sẽ có khả năng chuyển sang lựa chọn công ty cung cấp sản phẩm, dịch

vụ khác và thường thì sẽ tham gia vào việc truyền miệng một cách tiêu cực về công

ty không làm cho họ được thỏa mãn. Hơn nữa, các hành vi như lặp lại việc mua sắm

và truyền miệng ảnh hưởng trực tiếp đến việc tồn tại và khả năng tạo ra lợi nhuận

của một doanh nghiệp (Dabholkar et al ,1996).

Một nghiên cứu gần đây của Lavesque và McDougall (1996) đã xác nhận và

củng cố hơn nữa quan điểm cho rằng dịch vụ khách hàng không tốt dẫn đến sự giảm

xuống trong sự thỏa mãn khách hàng và thiện ý để giới thiệu dịch vụ ấy cho những

người xung quanh. Điều này lần lượt sẽ dẫn đến một sự gia tăng trong tỷ lệ khách

hàng chuyển đổi (khách hàng rời bỏ doanh nghiệp, chuyển sang sử dụng sản phẩm,

dịch vụ của doanh nghiệp khác). Đây sẽ là mối đe dọa lớn cho sự tồn tại của doanh

nghiệp.

2.6.1 Khái niệm sự thỏa mãn của khách hàng

Sự thỏa mãn của khách hàng, một khái niệm quan trọng trong kinh doanh đã

được nhiều tác giả nghiên cứu và đề xuất quan điểm của mình.

Theo Kotler (2000) thì sự thỏa mãn là cảm giác vui thích, hài lòng của một

người, là kết quả từ sự so sánh giữa mong đợi của người ấy và cái mà người ấy thực

sự nhận được từ một sản phẩm hoặc dịch vụ. Nếu sản phẩm, dịch vụ được cung cấp

đáp ứng được kỳ vọng, mong đợi của khách hàng thì họ cảm thấy thỏa mãn, nếu

vượt quá mong đợi thì sẽ đem đến cho khách hàng sự thỏa mãn cao, ngược lại nếu

cái mà khách hàng thật sự nhận được lại thấp hơn cái kỳ vọng, thì hiển nhiên khách

hàng sẽ không thỏa mãn.

Zeithaml và Bitner (2000) cho rằng sự thỏa mãn là sự đánh giá của khách

hàng về một sản phẩm, dịch vụ liên quan đến việc sản phẩm hay dịch vụ đó đáp ứng

các nhu cầu và mong đợi của họ.

Theo Bachelet (1995:81): Sự thỏa mãn của khách hàng là một phản ứng cảm

xúc của khách hàng đáp lại trãi nghiệm của họ với một sản phẩm hoặc dịch vụ.

- 22 -

Yi (1990) cho rằng sự thỏa mãn của khách hàng là một kết quả thu được từ

nhận thức, đánh giá và phản ứng tâm lý với kinh nghiệm mua sắm một sản phẩm

hay dịch vụ.

Tse và Wilton (1988) cho rằng sự thỏa mãn là phản ứng của khách hàng đối

với việc ước lượng sự khác nhau giữa mong đợi trước đó và kết quả nhận được thực

sự sau khi tiêu dùng một sản phẩm, dịch vụ.

Theo Oliver (1980) thì sự thỏa mãn của khách hàng chính là một thái độ

được hình thành từ sự so sánh giữa mong đợi của khách hàng sẽ nhận được từ sản

phẩm trước khi mua sắm với nhận thức về cái mà họ thực sự nhận được sau khi mua

sắm.

Westbrook (1981) cho rằng sự thỏa mãn của khách hàng được xem như là

một phản ứng cảm xúc đáp lại sự ước lượng, đánh giá về dịch vụ.

Theo Lin (2003) thì sự thoả mãn khách hàng là đầu ra của sự nhận thức và

đánh giá tích cực của việc so sánh giữa giá trị mong đợi và giá trị nhận được. Giá trị

nhận được mà ít hơn sự mong đợi thì dẫn đến việc khách hàng không thoả mãn, mặt

khác, giá trị cảm nhận mà lớn hơn mong đợi thì khách hàng sẽ thoả mãn.

Như vậy qua các khái niệm được trình bày có thể rút ra rằng sự thỏa mãn của

khách hàng chính là phản ứng cảm xúc của khách hàng hướng đến một sản phẩm,

dịch vụ sau khi đã tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ đó.

2.6.2 Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn khách hàng

Chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của khách hàng là các khía cạnh then

chốt trong nhiều lĩnh vực dịch vụ (Stafford et al, 1998) và trong những năm gần đây

đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu ngày càng nhiều của các nhà quản trị cũng như

những nhà nghiên cứu hàn lâm trong nỗ lực đo lường, xác định mối quan hệ giữa

chúng.

Sự thỏa mãn khách hàng và chất lượng dịch vụ là hai khái niệm phân biệt

nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau (Bitner và Hubert, 1994; Stafford et al,

1998).

- 23 -

Chất lượng dịch vụ là khái niệm khách quan mang tính lượng giá và nhận

thức, trong khi đó sự thỏa mãn lại chính là sự kết hợp của các thành phần chủ quan,

chủ yếu dựa trên phản ứng cảm xúc (Shemwell & ctg, 1998)

Theo tiến trình thời gian, chất lượng dịch vụ xảy ra trước, và sau đó dẫn đến

sự thỏa mãn của khách hàng. Chất lượng dịch vụ được khám phá là đầu vào quan

trọng của sự thỏa mãn khách hàng (Caruana và Malta, 2002).

Ruyter et al (1997) đã tiến hành nghiên cứu lĩnh vực dịch vụ chăm sóc sức

khỏe trong nỗ lực đi xác định mối liên hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn

của khách hàng. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy chất lượng dịch vụ nên được xem

xét như là tiền tố của sự thỏa mãn khách hàng.

Nghiên cứu của Peyrot et al (1993) và Woodside et al (1989) cũng đưa đến

kết luận chất lượng dịch vụ chính là tiền tố của sự thỏa mãn khách hàng, theo đó

chất lượng dịch vụ được đánh đồng với sự đánh giá của khách hàng sau trãi nghiệm

cụ thể với một sản phẩm hay dịch vụ nào đó (Gotlieb et al, 1994)

Nghiên cứu của Brady et al (2001) thực hiện với khách hàng trong các nhà

hàng thức ăn nhanh tại Châu Mỹ và Châu Mỹ La Tinh đã cho kết quả là chất lượng

dịch vụ có ảnh hưởng đáng kể đến sự thỏa mãn của khách hàng.

Parasuraman et al (1993) cho rằng giữa chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn

của khách hàng luôn tồn tại một số khác biệt, trong đó khác biệt cơ bản chính là mối

quan hệ nhân quả.

Chất lượng dịch vụ trên thực tế là cái có trước sự thỏa mãn của khách hàng,

sự thỏa mãn đưa đến sự ảnh hưởng mạnh hơn đến ý định mua của khách hàng hơn

cả chất lượng dịch vụ (Lee et al, 2000).

Mối quan hệ thuận chiều giữa chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của khách

hàng đã được chứng minh trong một vài nghiên cứu của các tác giả như Fornell

(1992); Cronin và Taylor (1992). Trong đó Fornell (1992) đã tìm ra mối tương quan

giữa chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của khách hàng. Cronin và Taylor (1992) đã

khám phá ra chiều hướng nhân quả mang dấu dương giữa chất lượng dịch vụ và sự

thỏa mãn khách hàng.

- 24 -

Nói tóm lại đã có nhiều nghiên cứu đi đến việc xác định mối quan hệ giữa

chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn trong lĩnh vực dịch vụ, tuy nhiên việc đi sâu

nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của từng thành phần chất lượng dịch vụ đến sự thỏa

mãn của khách hàng trong mỗi lĩnh vực dịch vụ cụ thể cũng còn rất hạn chế.

2.7 CÁC GIẢ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Mặt hữu hình của dịch vụ có ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ nhận thức

(Santos, 2002) và tầm ảnh hưởng đó khác nhau theo loại hình dịch vụ. Trong loại

hình bán lẻ, nhà bán lẻ cung cấp cả hàng hóa lẫn với dịch vụ và như vậy cơ sở vật

chất đóng vai trò quan trọng trong đó (Keillor et al 2004).

Tầm quan trọng của cơ sở vật chất trong môi trường bán lẻ là do khả năng

ảnh hưởng của nó đến thái độ của khách hàng (Koernig, 2003), hành vi của khách

hàng (Bitner,1992). Khách hàng tham gia vào quá trình sản xuất và tiêu dùng của

một dịch vụ trong một môi trường vật chất, vậy nên môi trường đó sẽ ảnh hưởng

đáng kể đến nhận thức của khách hàng về dịch vụ ấy. Môi trường vật chất thường

được khách hàng xem như là dấu hiệu về khả năng và chất lượng của doanh nghiệp

trước khi tiến hàng mua. Cụ thể, việc đầu tư cho trung tâm điện máy các trang thiết

bị hiện đại, trưng bày hàng hóa hấp dẫn, các tài liệu như catalogues, brochure được

thiết kế bắt mắt, hấp dẫn, các khu vực luôn được vệ sinh sạch sẽ…. cũng tạo ra sự

thu hút cho khách hàng. Như vậy cơ sở vật chất của trung tâm điện máy được đầu tư

nghiêm túc thì sẽ được khách hàng đánh giá cao và cảm thấy hài lòng khi mua sắm.

Hay nói cách khác chúng ta có giả thuyết H1 như sau:

H1: Cơ sở vật chất có ảnh hưởng dương (+) đến sự thỏa mãn khách

hàng

Một khi trung tâm bán lẻ thực hiện đúng các cam kết với khách hàng, cụ thể

là việc hoàn thành đúng dịch vụ như đã hứa, thực hiện dịch vụ chính xác về thời

gian như đã cam kết, thực hiện dịch vụ đúng ngay từ lần đầu tiên giao dịch với

khách hàng, hàng hóa đa dạng sẵn sàng cung cấp cho khách hàng khi có nhu cầu,

cũng như việc lưu giữ chính xác các hồ sơ liên quan đến việc giao dịch với từng

khách hàng thì hiển nhiên sẽ giành được sự tin tưởng nơi khách hàng. Và khi khách

- 25 -

hàng tin tưởng vào nơi họ đã mua sắm thì họ có xu hướng đánh giá cao chất lượng

dịch vụ của trung tâm điện máy và cảm thấy hài lòng. Như vậy chúng ta có giả

thuyết H2 như sau:

H2: Sự tin cậy có ảnh hưởng dương (+) đến sự thỏa mãn khách hàng

Khi mua sắm và tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ thì khách hàng thường cần sự

hỗ trợ từ phía nhân viên trong việc cung cấp thông tin về sản phẩm, dịch vụ, tư vấn,

giải đáp các thắc mắc từ khách hàng….Nhân viên thể hiện sự hỗ trợ cho khách hàng

qua việc chăm sóc đến từng khách hàng, cho khách hàng biết khi nào thì dịch vụ

được thực hiện, luôn lịch sự, nhã nhặn với khách hàng. Sự tương tác giữa khách

hàng và nhân viên thì rất quan trọng, do khách hàng sẽ hài lòng và muốn quay lại

nếu như được đối xử một cách thân thiện, tôn trọng. Từ đây chúng ta có giả thuyết

H3 như sau:

H3: Tương tác cá nhân có ảnh hưởng dương (+) đến sự thỏa mãn

khách hàng

Dabholkar et al 1996 cho rằng việc giải quyết các vấn đề với khách hàng

cũng sẽ ảnh hưởng đáng kể đến đánh giá của khách hàng. Một khi doanh nghiệp sẵn

lòng trong việc giải quyết các vấn đề đổi, trả hàng của khách hàng, thể hiện mối

quan tâm chân thành trong việc giải quyết các vấn đề của khách hàng, có khả năng

xử lý các khiếu nại của khách hàng một cách nhanh chóng thì sẽ nâng cao sự thỏa

mãn khách hàng. Vì vậy, chúng ta có giả thuyết H4 như sau:

H4: Giải quyết vấn đề có ảnh hưởng dương (+) đến sự thỏa mãn

khách hàng

Chính sách của cửa hàng sẽ ảnh hưởng nhiều mặt đến chất lượng dịch vụ

(Dabholkar et al 1996), chính sách được thể hiện qua hàng hóa chất lượng cao, bãi

đậu xe rộng rãi, giờ mở cửa thuận tiện cho việc mua sắm của khách hàng….. Một

khi trung tâm điện máy xây dựng và thực hiện được chính sách phục vụ cũng như

thanh toán thuận lợi cho khách hàng thì khách hàng sẽ đánh giá cao chất lượng dịch

vụ của trung tâm điện máy ấy và cảm thấy hài lòng. Từ đây chúng ta có giả thuyết

H5 như sau:

- 26 -

H5: Chính sách có ảnh hưởng dương (+) đến sự thỏa mãn khách

hàng

Tóm lại chúng ta có 5 giả thuyết nghiên cứu, và 5 giả thuyết này được mô

hình hóa như hình 2.2.

- 27 -

Cơ sở vật chất

Sự tin cậy

Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu đề nghị

Sự thỏa mãn

Tương tác Cá nhân

của khách

hàng

Giải quyết vấn đề

Chính sách

2.8 GIỚI THIỆU VỀ MỘT SỐ TRUNG TÂM ĐIỆN MÁY TẠI TP.HCM

Ngày nay cùng với sự phát triển kinh tế, đời sống người dân ngày một nâng

cao, theo đó nhu cầu sử dụng các sản phẩm kim khí, điện máy, sản phẩm công nghệ

cao phục vụ cho cuộc sống hiện đại ngày càng gia tăng, đặc biệt là tại các thành phố

lớn. Thành phố Hồ Chí Minh với dân số hơn 8 triệu người thì đã có sự góp mặt của trên 80 trung tâm điện máy5.

2.8.1 Trung tâm điện máy Nguyễn Kim

Nguyễn Kim là doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực bán lẻ hàng điện máy tiêu

dùng, với khả năng đáp ứng nhanh nhất nhu cầu mua sắm của người tiêu dùng.

Nguyễn Kim khẳng định tên tuổi và uy tín của mình thông qua việc tổ chức hệ 5 Báo sinh viên Việt nam

- 28 -

thống bán lẻ các sản phẩm điện máy gia dụng với một mô hình bán lẻ hiện đại và

tiên phong đạt chuẩn quốc tế tại Việt Nam. Đặc biệt với sự hỗ trợ từ các tập đoàn

điện tử hàng đầu như: Sony, Panasonic, Toshiba, JVC, Sanyo, Sharp, Samsung, LG,

Philips, Electrolux… Nguyễn Kim đã trở thành cầu nối giúp người tiêu dùng Việt

Nam nhanh chóng tiếp cận với các sản phẩm, công nghệ mới trên thế giới, nâng cao

quyền lợi của người mua sắm ngang bằng với các nước phát triển trong khu vực và

trên thế giới. Cụ thể ngày một nhiều chương trình mua sắm hiệu quả và các chế độ

hậu mãi, bảo hành tốt nhất phục vụ khách hàng tại hệ thống Nguyễn Kim.

Trong 4 năm liên tục từ 2007 - 2010, Nguyễn Kim là nhà bán lẻ hàng điện

tử, điện máy duy nhất của Việt Nam được Tạp chí Retail Asia xếp hạng Top 500

Nhà bán lẻ hàng đầu Châu Á – Thái Bình Dương, Top 100 Thương hiệu Sao Vàng

Đất Việt và được người tiêu dùng bình chọn là “Trung tâm Điện máy số 1 Việt

Nam” do Công ty Nghiên cứu Thị trường AC Nielsen thực hiện.

2.8.2 Trung tâm điện máy Thiên hòa

Trung tâm điện máy Thiên Hòa được thành lập từ tháng 11 năm 2001, là liên

doanh giữa Thiên Hòa Electric và công ty cổ phần Thương mại xuất nhập khẩu

Thiên Nam với khẩu hiệu là “Quyền lợi và sự tiện ích của khách hàng là nền tảng

cho sự tồn tại bền vững và phát triển”

Cho đến nay qua 9 năm thành lập, Trung tâm điện máy Thiên Hòa đã trở nên

lớn mạnh với hệ thống 5 trung tâm điện máy và một trung tâm chăm sóc khách

hàng:

Trung tâm điện máy Thiên Hòa quận 10, diện tích 2500 m2 Trung tâm điện máy Thiên Hòa quận 12, diện tích 2500 m2 Trung tâm điện máy Thiên Hòa Lý Thường Kiệt, diện tích 2500 m2 Trung tâm điện máy Thiên Hòa quận 7, diện tích 2700 m2 Trung tâm điện máy Thiên Hòa quận Gò vấp, diện tích trên 8000 m2 Trung tâm chăm sóc khách hàng, diện tích 2000 m2

Trung tâm điện máy Thiên Hòa thành công trong việc hình thành một mô

hình bán lẻ riêng phù hợp với văn hóa, tập quán của người dân Việt. Nơi mà khách

- 29 -

hàng mua sắm yên tâm về tính đa dạng các hàng hóa như các mặt hàng điện máy,

điện lạnh, điện gia dụng, thiết bị giải trí, điện thoại di động, máy vi tính; giá cả

chuẩn mực và tốt nhất, thường xuyên có quà tặng kèm theo và nhiều chương trình

mua sắm hiệu quả, nhiều hình thức ưu đãi…; chế độ phục vụ tối ưu: Miễn phí 100%

vật tư lắp đặt, miễn phí công lắp đặt, giao nhận… bảo hành chính hãng từ các tập

đoàn điện tử, môi trường mua sắm tiện nghi, thoải mái...; nhiều chương trình

khuyến mãi thiết thực dành cho khách hàng được tổ chức thường xuyên.

2.8.3 Trung tâm điện máy Đệ nhất phan khang

Trung tâm điện máy Đệ nhất phan khang được thành lập vào năm 2005, với

khẩu hiệu “Sinh ra để phục vụ”. Cho đến nay Đệ nhất phan khang đang vận hành 6

trung tâm tại Tp.HCM và các tỉnh lân cận, bao gồm:

Trung tâm điện máy Đệ nhất phan khang Tân Bình

Trung tâm điện máy Đệ nhất phan khang Đầm sen

Trung tâm điện máy Đệ nhất phan khang Long An

Trung tâm điện máy Đệ nhất phan khang Cần thơ

Trung tâm điện máy Đệ nhất phan khang Đà nẵng

Trung tâm điện máy Đệ nhất phan khang Đồng tháp

2.8.4 Trung tâm điện máy Chợ lớn

Trung tâm điện máy Chợ lớn thuộc công ty trách nhiệm hữu hạn Cao phong,

được thành lập từ tháng 5 năm 2001 với khẩu hiệu “Hiện đại – Gần gũi – Tin cậy”.

Với bề dày gần 10 năm, cho đến nay trung tâm điện máy Chợ lớn đã xây dựng được

12 chi nhánh:

Trung tâm điện máy Chợ lớn quận Tân Bình

Trung tâm điện máy Chợ lớn quận 2

Trung tâm điện máy Chợ lớn quận 12

Trung tâm điện máy Chợ lớn Cần Thơ

Trung tâm điện máy Chợ lớn Rạch giá

Trung tâm điện máy Chợ lớn Mỹ Tho

Trung tâm điện máy Chợ lớn Hà Nội

- 30 -

Trung tâm điện máy Chợ lớn Long Xuyên

Trung tâm điện máy Chợ lớn Vĩnh Long

Trung tâm điện máy Chợ lớn Đồng Nai

Trung tâm điện máy Chợ lớn Phan Thiết

Trung tâm điện máy Chợ lớn Vũng tàu

2.8.5 Trung tâm điện máy Ideas

Trung tâm điện máy Ideas thuộc Công ty trách nhiệm hữu hạn Tân Thịnh An

được thành lập vào tháng 4 năm 2005 với khẩu hiệu “Tất cả vì khách hàng – Tất cả

cho khách hàng”.

Cho đến nay trung tâm điện máy Ideas vẫn chỉ tập trung vào khách hàng tại

khu vực nội thành TP.HCM với 2 chi nhánh là:

Trung tâm điện máy Ideas – Sài gòn, quận 3

Trung tâm điện máy Ideas – Chợ lớn, quận 5

2.8.6 Trung tâm điện máy Best Caring

Trung tâm điện máy Best Caring được thành lập từ năm 2004 với khẩu hiệu

là “Best care – Best value”.

Best Caring chính là một nhượng quyền thương mại giữa công ty Tiếp thị

Bến thành và tập đoàn bán lẻ điện tử, điện máy Best Denki Nhật bản. Cho đến nay

Best Caring đã có mặt tại ba thành phố lớn tại Việt nam là Hà nội, TP.HCM và Cần

Thơ.

2.8.7 Trung tâm điện máy Wonderbuy

Trung tâm điện máy Wonderbuy của Công ty Cổ phần Điện máy – Máy tính

– Viễn thông Hợp nhất được thành lập vào tháng 3 năm 2010, tọa lạc tại quận 1, TP.HCM với tổng diện tích là 6800 m2 với số vốn đầu tư hàng trăm tỷ đồng.

Wonderbuy hiện kinh doanh hơn 70.000 mặt hàng về điện máy như điện tử,

điện lạnh, thiết bị văn phòng, các sản phẩm đồ điện gia dụng, thiết bị viễn thông của

các thương hiệu hàng đầu như Sony, Toshiba, LG, Electrolux, Sam sung,

Panasonic, JVC...

- 31 -

2.8.8 Trung tâm điện máy HomeOne

Trung tâm điện máy Homeone tọa lạc tại quận Gò vấp, quận đông dân nhất

tại TP.HCM. HomeOne được thiết kế để giúp khách hàng thoải mái trải nghiệm sản

phẩm và thông qua những nhân viên luôn sẵn sàng giúp đỡ cũng như hệ thống thư

viện hàng hóa và tư vấn trực tuyến, khách hàng sẽ dễ dàng có những thông tin và

hướng dẫn hữu ích để chọn những sản phẩm phù hợp với nhu cầu cũng như cách

thức sử dụng và bảo quản chúng.

HomeOne tự hào là trung tâm điện máy lớn đầu tiên tại Việt Nam kết hợp

không gian mua sắm, ẩm thực và giải trí cho gia đình. “Tận hưởng công nghệ, gắn

kết gia đình” – tại HomeOne khách hàng có thể trải nghiệm những sản phẩm và

công nghệ mới nhất từ những thương hiệu lớn toàn cầu, chọn mua thứ mình cần với

mức giá hợp lý, đồng thời cùng thư giãn và gắn kết tình thân ái giữa các thành viên

trong gia đình. Đây có thể coi là điểm khác biệt lớn với các trung tâm điện máy

khác.

2.9 TÓM TẮT

Chương 2 đã trình bày lý thuyết về dịch vụ, chất lượng dịch vụ, cũng như

mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn. Lý thuyết về dịch vụ đã được

trình bày bày góp phần làm sáng tỏ những đặc tính của dịch vụ. Ngoài ra từ các khái

niệm về chất lượng dịch vụ đã được nhiều tác giả đề xuất trên thế giới, tác giả rút ra

được khái niệm về chất lượng dịch vụ là khoảng cách giữa kỳ vọng về dịch vụ của

khách hàng và cảm nhận của họ sau khi đã sử dụng dịch vụ.

Từ việc xem xét lại những nghiên cứu trước đây về chất lượng dịch vụ như

nghiên cứu của Parasuraman, Leonard L Berry, Valarie A Zeithaml (1985);

Dabholkar, Thorpe và Rentz (1996); Gronroos (2000); Jarmo Lehtinen (1982) cho

thấy các nghiên cứu này đều có điểm chung khi đều đi đến việc xác định chất lượng

dịch vụ là một khái niệm đa hướng bao gồm nhiều thành phần. Trong đó thang đo

RSQS (Retail Service Quality Scale) của Dabholkar và các đồng sự (1996) đã đề

xuất 5 thành phần của chất lượng dịch vụ bán lẻ là cơ sở vật chất, sự tin cậy, tương

tác cá nhân, giải quyết vấn đề và chính sách. Trong nghiên cứu của mình, tác giả

- 32 -

dựa trên thang đo RSQS để đi xác định các thành phần chất lượng dịch vụ của các

trung tâm điện máy tại khu vực TP.HCM, rồi từ đây thực hiện việc ước lượng mức

độ ảnh hưởng của từng thành phần chất lượng dịch vụ đến sự thỏa mãn của khách

hàng.

Trong chương tiếp theo, tác giả sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu để xây

dựng thang đo.

- 33 -

CHƯƠNG 3

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 GIỚI THIỆU

Chương 3 dựa trên cơ sở mục tiêu và phạm vi nghiên cứu từ chương 1, cùng

với cơ sở lý thuyết cũng như mô hình nghiên cứu đã được đề xuất từ chương 2 để

tiếp tục trình bày chi tiết hơn về phương pháp thực hiện nghiên cứu. Chương 3 bao

gồm hai phần chính là: (1) Thiết kế nghiên cứu và (2) xây dựng các thang đo.

3.2 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu được tiến hành thông qua hai giai đoạn chính:

Giai đoạn 1: Nghiên cứu định tính nhằm xây dựng bản phỏng vấn

Giai đoạn 2: Nghiên cứu định lượng nhằm thu thập dữ liệu, phân tích kết

quả khảo sát, kiểm định mô hình nghiên cứu.

Quy trình nghiên cứu cụ thể được trình bày ở hình 3.1

- 34 -

Vấn đề nghiên cứu

Cơ sở lý luận

Bản phỏng vấn sơ bộ

- Dịch vụ - Chất lượng dịch vụ - Chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn

Bản phỏng vấn chính thức

Nghiên cứu định tính (Thảo luận tay đôi, n=15)

Nghiên cứu định lượng (n=210)

- Khảo sát 210 khách hàng - Mã hóa, nhập dữ liệu - Làm sạch dữ liệu - Cronbach’s alpha - Phân tích nhân tố khám phá - Phân tích hồi qui tuyến tính

Viết báo cáo

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu

- 35 -

3.2.1 Nghiên cứu định tính

Nghiên cứu này dựa trên mô hình nghiên cứu chất lượng dịch vụ bán lẻ của

Dabholkar và các cộng sự (1996) được phát triển và kiểm định tại Mỹ. Trong khi

đó, giữa Việt nam và Mỹ lại tồn tại nhiều khác biệt về văn hóa cũng như trình độ

phát triển kinh tế vậy nên việc áp dụng cứng nhắc thang đo RSQS là thật sự chưa

phù hợp. Trên cơ sở đó, giai đoạn nghiên cứu định tính là cần thiết nhằm điều chỉnh

thang đo, xây dựng bảng phỏng vấn chính thức phù hợp với thị trường Việt nam nói

chung, và các trung tâm điện máy tại TP.HCM nói riêng

Từ cơ sở lý luận của nghiên cứu, tác giả xây dựng được bảng phỏng vấn sơ bộ

(xem phụ lục 1), tuy nhiên như đã đề cập, bản phỏng vấn này có thể chưa phù hợp

khi áp dụng tại thị trường TP.HCM, vì vậy phải tiến hành nghiên cứu định tính với

kỹ thuật thảo luận tay đôi với 15 khách hàng đã mua sắm tại các trung tâm điện máy

ít nhất 1 lần từ tháng 10/2009 đến 10/2010. Dựa trên kết quả nghiên cứu định tính

với bản phỏng vấn sơ bộ, tác giả đã xây dựng được bản phỏng vấn chính thức (xem

phụ lục 2) dùng trong giai đoạn nghiên cứu định lượng.

3.2.2 Nghiên cứu định lượng

3.2.2.1 Mẫu nghiên cứu

- Đề tài này tập trung khảo sát các đối tượng là khách hàng của bốn hệ thống trung

tâm điện máy trên địa bàn TP.HCM là:

(1) Trung tâm điện máy Nguyễn Kim

(2) Trung tâm điện máy Thiên hòa

(3) Trung tâm điện máy Chợ lớn

(4) Trung tâm điện máy Đệ nhất Phan khang

- Kích cỡ mẫu khảo sát là 210, việc lựa chọn kích cỡ mẫu này là phụ thuộc vào

phương pháp phân tích. Trong các nghiên cứu sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính

(SEM) với phương pháp ước lượng ML theo Hair & ctg (1998) thì trên mỗi nghiên

cứu cần tối thiểu từ 100 đến 150 quan sát, còn theo Hoelter (1983) thì lại cho rằng

số quan sát tối thiểu phải là 200. Trong các nghiên cứu có phân tích nhân tố EFA thì

Gorsuch (1983) cho rằng cần có ít nhất 200 quan sát còn Hatcher (1994) cho rằng

- 36 -

số quan sát phải lớn hơn 5 lần số biến, hoặc là bằng 100. Như vậy đề tài nghiên cứu

này có sử dụng phân tích nhân tố EFA với số biến là 38, vậy nên số quan sát bằng

210 là phù hợp.

- Nghiên cứu tiến hành việc chọn mẫu bằng phương pháp thuận tiện, thu thập dữ

liệu bằng bản phỏng vấn chính thức, nhóm điều tra thực hiện điều tra 210 khách

hàng bằng việc phát cho từng khách hàng sau khi mua sắm tại trung tâm điện máy

trong danh sách 4 trung tâm điện máy ở trên để họ điền vào phiếu, sau đó tiến hành

thu lại.

3.2.2.2 Phương pháp phân tích dữ liệu

- Sau khi hoàn tất việc thu thập dữ liệu, các bản phỏng vấn chính thức sẽ được tập

hợp lại, sau đó tiến hành việc kiểm tra để loại bỏ các bản phỏng vấn không hợp lệ

(bản phỏng vấn không hợp lệ là bản phỏng vấn có quá nhiều ô trống). Tiếp đó các

bản phỏng vấn hợp lệ sẽ được sử dụng để mã hóa, nhập liệu, và làm công tác làm

sạch dữ liệu thông qua phần mềm SPSS for Windows 16.0.

- Việc phân tích dữ liệu sẽ được tiến hành thông qua các công cụ như thống kê mô

tả, bảng tần số, đồ thị, hệ số tin cậy (Cronbach’s alpha), phân tích nhân tố khám phá

EFA, phân tích phương sai Anova, phân tích hồi qui bội. Tác giả thực hiện việc

phân tích dữ liệu này với phần mềm SPSS for Windows 16.0.

3.3 XÂY DỰNG THANG ĐO

Như đã trình bày ở trên, các thành phần chất lượng dịch vụ trung tâm điện

máy trong nghiên cứu này dựa trên mô hình chất lượng dịch vụ bán lẻ RSQS được

phát triển bởi Dabholkar và các cộng sự (1996) tại thị trường Mỹ. Tuy nhiên để cho

phù hợp với khách hàng của các trung tâm điện máy tại khu vực TP.HCM thì mô

hình này được điều chỉnh và bổ sung dựa trên kết quả của giai đoạn nghiên cứu định

tính (thảo luận tay đôi với 15 khách hàng đã mua sắm tại các trung tâm điện máy

trên địa bàn TP.HCM ít nhất 1 lần từ tháng 10/2009 đến 10/2010).

- 37 -

Kết quả nghiên cứu định tính cho thấy chất lượng dịch vụ trung tâm điện

máy tại TP.HCM vẫn bao gồm 5 thành phần như trong nghiên cứu của Dabholkar

và các cộng sự (1996) là:

(1) Cơ sở vật chất

(2) Sự tin cậy

(3) Tương tác cá nhân

(4) Giải quyết vấn đề

(5) Chính sách

Tuy nhiên trong từng thành phần đã có một số khác biệt và được điều chỉnh cho phù

hợp với thị trường điện máy tại TP.HCM.

3.3.1 Cơ sở vật chất

Thành phần cơ sở vật chất được ký hiệu là PA và được đo lường bằng 8 biến

ký hiệu từ PA1 đến PA8, trong đó có hai biến là PA7 và PA8 (được in nghiêng

trong bảng 3.1) đã được bổ sung vào thang đo này dựa trên kết quả nghiên cứu định

tính (xem bảng 3.1).

Như đã trình bày trong chương 2 thì thành phần cơ sở vật chất đề cập đến

tính hiện đại và tiện nghi của cơ sở vật chất. Cụ thể là việc đầu tư cho trung tâm

điện máy các trang thiết bị hiện đại, trưng bày hàng hóa hấp dẫn, các tài liệu như

catalogues, brochure được thiết kế bắt mắt, hấp dẫn, các khu vực luôn được vệ sinh

sạch sẽ….

- 38 -

Bảng 3.1: Thang đo cơ sở vật chất

Cơ sở vật chất (Physical aspects)

- Trang thiết bị hiện đại PA1

- Trưng bày hàng hóa hấp dẫn PA2

- Các tài liệu như catalogues, brochure bắt mắt, hấp dẫn PA3

- Trung tâm điện máy này luôn sạch sẽ, đẹp mắt và có các khu PA4

vực công cộng rất thuận tiện (ví dụ: nhà vệ sinh)

- Cách trưng bày tạo sự thuận tiện cho khách hàng khi tìm kiếm PA5

hàng

- Cách trưng bày tạo sự thuận tiện cho khách hàng khi di chuyển PA6

trong khu vực mua sắm.

PA7 - Khu vực mua sắm rộng rãi, thoáng

PA8 - Có khu vực phòng chờ có phục vụ nước uống, báo tạp chí

Kết quả nghiên cứu định tính cũng cho thấy là các câu hỏi này rõ ràng, họ có

thể dễ dàng hiểu được ý của câu hỏi và trả lời nhanh chóng. Các biến quan sát trong

thang đo cơ sở vật chất được đo lường bằng thang đo Likert 5 mức để đánh giá mức

độ đồng ý của khách hàng.

3.3.2 Sự tin cậy

Khái niệm sự tin cậy được ký hiệu là RE và được đo lường bằng 6 biến ký

hiệu từ RE1 đến RE6, trong đó các biến từ RE1 đến RE5 là từ thang đo RSQS, có

một biến là RE6 (được in nghiêng trong bảng 3.2) đã được bổ sung vào thang đo

này dựa trên kết quả nghiên cứu định tính (xem bảng 3.2).

- 39 -

Bảng 3.2: Thang đo sự tin cậy

Sự tin cậy (Reliability)

- Hoàn thành dịch vụ đúng như đã cam kết RE1

- Thực hiện dịch vụ đúng như thời gian đã cam kết RE2

- Thực hiện dịch vụ đúng ngay từ lần đầu tiên RE3

- Hàng hóa đa dạng RE4

- Lưu giữ chính xác các hồ sơ RE5

RE6 - Hàng hóa luôn được giao trong tình trạng hoàn hảo (không

trầy, móp…)

Nghiên cứu định tính cũng cho thấy khách hàng hiểu được các câu hỏi này,

nó thể hiện được tính đáng tin cậy của một trung tâm điện máy.

Các biến quan sát trong thang đo sự tin cậy được đo lường bằng thang đo

Likert 5 mức để đánh giá mức độ đồng ý của khách hàng.

3.3.3 Tương tác cá nhân

Khái niệm tương tác cá nhân được ký hiệu là PI và được đo lường bằng 11

biến ký hiệu từ PI1 đến PI11, trong đó các biến từ PI1 đến PI9 là từ thang đo RSQS,

có hai biến là PI10 và PI11 (được in nghiêng trong bảng 3.3) đã được bổ sung vào

thang đo này dựa trên kết quả nghiên cứu định tính (xem bảng 3.3). Trong đó biến

PI10 đề cập đến việc khi mua sắm tại trung tâm điện máy, có thắc mắc gì, hay cần

giúp đỡ gì thì khách hàng có thể dễ dàng tiếp cận nhân viên, hay quản lý. Biến PI11

thì đề cập đến vấn đề thái độ của nhân viên hay quản lý khi tiếp nhận phản hồi từ

khách hàng.

Các biến quan sát trong thang đo tương tác cá nhân được đo lường bằng

thang đo Likert 5 mức để đánh giá mức độ đồng ý của khách hàng.

- 40 -

Bảng 3.3: Thang đo tương tác cá nhân

Tương tác cá nhân (Personal Interaction)

- Nhân viên có đầy đủ kiến thức để trả lời các câu hỏi của khách PI1

hàng

- Ứng xử của nhân viên truyền sự tin tưởng đến khách hàng PI2

- Khách hàng thấy an toàn trong giao dịch với trung tâm điện PI3

máy

- Nhân viên cung cấp dịch vụ tức thời cho khách hàng PI4

- Nhân viên cho khách hàng biết chính xác khi nào dịch vụ được PI5

thực hiện

- Nhân viên luôn sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu của khách hàng PI6

- Trung tâm điện máy này luôn hướng sự chăm sóc đến từng cá PI7

nhân khách hàng

- Nhân viên luôn lịch sự, nhã nhặn với khách hàng PI8

- Nhân viên luôn trả lời điện thoại của khách hàng một cách lịch PI9

sự

PI10 - Dễ dàng tiếp cận nhân viên và quản lý

PI11 - Sẵn sàng tiếp nhận phản hồi từ khách hàng với thái độ tôn

trọng

3.3.4 Khả năng giải quyết vấn đề

Khái niệm giải quyết vấn đề được ký hiệu là PS và được đo lường bằng 4

biến ký hiệu từ PS1 đến PS4, trong đó các biến từ PS1 đến PS3 là từ thang đo

RSQS, có 1 biến là PS4 (được in nghiêng trong bảng 3.4) đã được bổ sung vào

thang đo này dựa trên kết quả nghiên cứu định tính (xem bảng 3.4).

Các khách hàng trong nghiên cứu định tính cho rằng ba câu hỏi trong thang

đo giải quyết vấn đề đưa ra mới chỉ đề cập đến việc giải quyết các thắc mắc, khiếu

nại của khách hàng một cách bị động vì vậy cần bổ sung thêm một khía cạnh nữa là

việc chủ động phát hiện các vấn đề của khách hàng từ trung tâm điện máy, ví dụ có

- 41 -

thể thực hiện một cuộc điện thoại sau khi giao hàng, hoặc sau khi thực hiện việc bảo

hành xem khách hàng đã hài lòng chưa? còn vấn đề gì vướng mắc không?.

Các biến quan sát trong thang đo khả năng giải quyết vấn đề được đo lường

bằng thang đo Likert 5 mức để đánh giá mức độ đồng ý của khách hàng.

Bảng 3.4: Thang đo khả năng giải quyết vấn đề

Giải quyết vấn đề (Problem Solving)

- Luôn sẵn lòng xử lý việc đổi hoặc trả hàng PS1

- Khi khách hàng có vấn đề, trung tâm điện máy này luôn thể PS2

hiện sự quan tâm đến việc giải quyết

- Giải quyết các than phiền, khiếu nại của khách hàng trực tiếp, PS3

tức thì

PS4 - Chủ động phát hiện các vấn đề của khách hàng

3.3.5 Chính sách

Khái niệm chính sách được ký hiệu là PO và được đo lường bằng 7 biến ký

hiệu từ PO1 đến PO7, trong đó các biến từ PO1 đến PO4 là từ thang đo RSQS, một

biến trong thang đo chính sách từ mô hình RSQS của Dabholkar và các cộng sự

(1996) đã không phù hợp và bị loại khỏi thang đo vì dựa vào kết quả nghiên cứu

định tính, khách hàng cho rằng hiện các trung tâm điện máy tại TP.HCM chưa áp

dụng công cụ thanh toán bằng thẻ tín dụng riêng do chính trung tâm điện máy phát

hành và họ cũng chưa hiểu rõ về công cụ này. Ba biến là PO5 đến PO7 (được in

nghiêng trong bảng 3.5) đã được bổ sung vào thang đo này dựa trên kết quả nghiên

cứu định tính (xem bảng 3.5).

- 42 -

Bảng 3.5: Thang đo chính sách

Chính sách (Policy)

- Trung tâm điện máy này cung cấp hàng điện máy chính hãng, PO1

chất lượng cao.

- Trung tâm điện máy này có bãi đậu xe rộng rãi, thuận tiện. PO2

- Giờ mở cửa của trung tâm điện máy này thuận tiện cho khách PO3

hàng.

- Trung tâm điện máy này chấp nhận thanh toán bằng thẻ tín PO4

dụng.

PO5 - Có website để cung cấp thông tin cho khách hàng.

PO6 - Trung tâm điện máy đặt ở vị trí thuận tiện.

PO7 - Có chương trình thẻ thành viên tích lũy điểm để nhận ưu đãi.

Các biến quan sát trong thang đo chính sách được đo lường bằng thang đo

Likert 5 mức để đánh giá mức độ đồng ý của khách hàng.

3.3.6 Thang đo sự thỏa mãn khách hàng

Sự thỏa mãn khách hàng ký hiệu là CS và được đo lường bằng 2 biến quan

sát là CS1 đến CS2.

Bảng 3.6: Thang đo sự thỏa mãn khách hàng

Sự thỏa mãn (Customer satisfaction)

- Xét tổng thể các khía cạnh, chất lượng dịch vụ của trung tâm CS1

điện máy đáp ứng được kỳ vọng của anh/ chị.

- Nhìn chung, anh/ chị cảm thấy hài lòng với chất lượng dịch vụ CS2

của trung tâm điện máy.

Các biến quan sát trong thang đo sự thỏa mãn khách hàng được đo lường

bằng thang đo Likert 5 mức để đánh giá mức độ đồng ý của khách hàng.

- 43 -

3.4 TÓM TẮT

Dựa trên quy trình nghiên cứu, qua giai đoạn nghiên cứu định tính được thực

hiện bằng kỹ thuật thảo luận tay đôi với 15 khách hàng có mua sắm tại các trung

tâm điện máy ít nhất 1 lần từ tháng 10/2009 đến 10/2010 nhằm tiến hành việc điều

chỉnh và bổ sung trên bản phỏng vấn sơ bộ (xem phụ lục 1) để xây dựng được bản

phỏng vấn chính thức (xem phụ lục 2) dùng trong giai đoạn nghiên cứu định lượng.

Chất lượng dịch vụ trung tâm điện máy bao gồm 5 thành phần là cơ sở vật

chất, sự tin cậy, tương tác cá nhân, giải quyết vấn đề và chính sách. Tổng số biến

quan sát trong nghiên cứu này là 38.

Trên cơ sở này trong chương tiếp theo sẽ trình bày về việc kiểm định mô

hình nghiên cứu và phân tích kết quả khảo sát.

- 44 -

CHƯƠNG 4

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KHẢO SÁT

4.1 GIỚI THIỆU

Chương 4 sẽ trình bày các nội dung cơ bản như sau: thứ nhất là về đặc điểm

của mẫu khảo sát; thứ hai là tiến hành việc kiểm định thang đo lường các khái niệm

nghiên cứu; thứ ba là thực hiện việc kiểm định mô hình nghiên cứu và thứ tư là

trình bày kết quả nghiên cứu chính của đề tài.

4.2 ĐẶC ĐIỂM MẪU KHẢO SÁT

Tác giả đã tiến hành phát ra 250 phiếu khảo sát, thu về được 235 phiếu và

sau khi thực hiện việc kiểm tra, loại bỏ các phiếu khảo sát không đạt yêu cầu thì

cuối cùng số phiếu khảo sát hợp lệ còn lại là 210 phiếu.

Trong tổng số 210 phiếu khảo sát hợp lệ thu về thì có 52 phiếu là từ khách

hàng của trung tâm điện máy Nguyễn kim, chiếm tỷ lệ là 24.8%; 52 phiếu là từ

khách hàng của trung tâm điện máy Thiên hòa, cũng chiếm tỷ lệ là 24.8%; 54 phiếu

khảo sát từ khách hàng của trung tâm điện máy Đệ nhất phan khang, chiếm tỷ lệ

25.7% và cuối cùng là 52 phiếu là từ khách hàng của trung tâm điện máy Chợ lớn,

chiếm tỷ lệ là 24.8%. (Xem bảng 4.1 và đồ thị 4.1)

Trung tam dien may

Valid Percent

Cumulative Percent

Frequency Percent

Valid

Nguyen kim

52

24.8

24.8

24.8

Thien hoa

52

24.8

24.8

49.5

54

25.7

25.7

75.2

De nhat phan khang

Cho lon

52

24.8

100.0

Total

210

100.0

24.8 100.0

Bảng 4.1: Phân bố mẫu theo trung tâm điện máy

- 45 -

Đồ thị 4.1: Cơ cấu mẫu theo trung tâm điện máy

Về cơ cấu của mẫu nghiên cứu theo nhóm tuổi được trình bày trong bảng 4.2

và đồ thị 4.2, đa số mẫu nghiên cứu nằm trong nhóm tuổi trẻ từ 18 đến 30, cụ thể là

115 mẫu, chiếm tỷ trọng 54.8%. Kế đến là nhóm tuổi từ 31 đến 50 có 71 mẫu và

chiếm tỷ trọng là 33.8%. Cuối cùng, nhóm tuổi trên 50 thì chỉ có 24 mẫu, chiếm tỷ

trọng thấp nhất trong 210 mẫu khảo sát hợp lệ là 11.4%.

- 46 -

Tuoi

Valid Percent

Frequency Percent

Cumulative Percent

Valid

18 - 30

115

54.8

54.8

54.8

31 - 50

71

33.8

33.8

88.6

Tren 50

24

11.4

100.0

Total

210

100.0

11.4 100.0

Đồ thị 4.2: Cơ cấu mẫu theo độ tuổi

Bảng 4.2: Phân bố mẫu theo độ tuổi

Bảng 4.3 và đồ thị 4.3 cho thấy phân bố 210 mẫu khảo sát hợp lệ tập trung

chủ yếu ở nghề nghiệp là nhân viên văn phòng với 98 mẫu (chiếm 46.7%); tiếp đến

- 47 -

là nhóm nghề nghiệp khác với 51 mẫu (chiếm 24.3%); nhóm nghề nghiệp là cán bộ

quản lý đạt 30 mẫu trong tổng số 210 mẫu (chiếm tỷ trọng 14.3%); thấp nhất là

công nhân, lao động phổ thông chỉ có 5 mẫu (chiếm 2.4%).

Nghe nghiep

Cumulative

Percent

Frequency

Percent

Valid Percent

Valid

Can bo quan ly

30

14.3

14.3

14.3

Nhan vien van phong

98

46.7

46.7

61.0

Sinh vien, hoc sinh

26

12.4

12.4

73.3

Cong nhan, lao dong pho thong

5

2.4

2.4

75.7

Nghe nghiep khac

51

24.3

100.0

Total

210

100.0

24.3 100.0

Bảng 4.3: Phân bố mẫu theo nghề nghiệp

Đồ thị 4.3: Cơ cấu mẫu theo nghề nghiệp

Trong 210 khách hàng trả lời phiếu khảo sát hợp lệ thì sự phân bố giữa hai

giới tính nam và nữ là tương đối đồng đều, với khách hàng nam chiếm 46.7% và nữ

chiếm 53.3%. (Xem bảng 4.4 và đồ thị 4.4)

- 48 -

Gioi tinh

Valid Percent

Cumulative Percent

Frequency Percent

Valid

Nam

98

46.7

46.7

46.7

Nu

112

53.3

100.0

Total

210

100.0

53.3 100.0

Đồ thị 4.4: Cơ cấu mẫu theo giới tính

Bảng 4.4: Phân bố mẫu theo giới tính

Về mức thu nhập hàng tháng của khách hàng đa số là từ mức 3 triệu đến

dưới 7 triệu đồng, cụ thể là 82 mẫu (chiếm 39%); tiếp đến mức thu nhập từ 7 triệu

đến dưới 10 triệu có 52 mẫu (chiếm 24.8%); có 19.5 % mẫu ở mức thu nhập trên 10

- 49 -

triệu đồng và mức thu nhập dưới 3 triệu đồng chỉ có 35 mẫu (chiếm 16.7%). (Xem

bảng 4.5 và đồ thị 4.5)

Thu nhap

Cumulative

Percent

Frequency

Percent

Valid Percent

Valid

Duoi 3 trieu

35

16.7

16.7

16.7

3 trieu - duoi 7 trieu

82

39.0

39.0

55.7

7 trieu - duoi 10 trieu

52

24.8

24.8

80.5

Tren 10 trieu

41

19.5

100.0

Total

210

100.0

19.5 100.0

Bảng 4.5: Phân bố mẫu theo thu nhập

Đồ thị 4.5: Cơ cấu mẫu theo thu nhập

Xét theo trình độ học vấn của mẫu khảo sát thì đa phần khách hàng đạt trình

độ Cao đẳng – Đại học chiếm tỷ trọng là 51.4%, kế đến 23.8% khách hàng đạt trình

độ sau đại học, trình độ trung cấp có 41 mẫu chiếm tỷ trọng 19.5%, khách hàng ở

- 50 -

trình độ phổ thông trung học chiếm tỷ trọng thấp nhất là 5.2%. (Xem bảng 4.6 và đồ

thị 4.6)

Hoc van

Cumulative

Percent

Frequency

Percent

Valid Percent

11

5.2

5.2

5.2

Valid

Pho thong trung hoc

41

19.5

19.5

24.8

Trung cap

108

51.4

51.4

76.2

Cao dang - Dai hoc

50

23.8

100.0

Sau dai hoc

210

100.0

23.8 100.0

Total

Bảng 4.6: Phân bố mẫu theo trình độ học vấn

Đồ thị 4.6: Cơ cấu mẫu theo trình độ học vấn

- 51 -

4.3 KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH ĐO LƯỜNG

Trong nội dung chương 3 đã trình bày sáu thang đo cho sáu khái niệm

nghiên cứu, cụ thể là:

(1) Cơ sở vật chất (Physical aspects), ký hiệu là PA

(2) Sự tin cậy (Reliability), ký hiệu là RE

(3) Tương tác cá nhân (Personal Interaction), ký hiệu là PI

(4) Giải quyết vấn đề (Problem Solving), ký hiệu là PS

(5) Chính sách (Policy), ký hiệu là PO

(6) Sự thỏa mãn (Customer satisfaction), ký hiệu là CS

Các thang đo của các khái niệm này cần được đánh giá độ tin cậy qua công

cụ hệ số tin cậy Cronbach’s alpha. Thang đo có trị số Cronbach’s alpha nhỏ hơn 0.6

có nghĩa là không đạt độ tin cậy, vậy nên sẽ bị loại khỏi mô hình. Ngược lại, chỉ

những thang đo nào có trị số Cronbach’s alpha lớn hơn hoặc bằng 0.6 và các biến

trong thang đo ấy có hệ số tương quan biến-tổng (Corrected Item-Total Correlation) lớn hơn 0.3 thì mới đạt độ tin cậy6 và có thể sử dụng được. Tiếp theo đó, các biến

quan sát của các thang đo đạt độ tin cậy sẽ được đưa vào phân tích nhân tố khám

phá EFA để đảm bảo sự hội tụ giữa các biến trong một nhân tố.

Cuối cùng, tập hợp biến còn lại sẽ được sử dụng vào chạy mô hình hồi qui

tuyến tính bội

4.3.1 Kiểm định Cronbach’s alpha

Kiểm định Cronbach’s alpha nhằm xem xét về mức độ chặt chẽ mà các biến quan sát trong thang đo tương quan với nhau7, theo đó công cụ này sẽ giúp loại bỏ

đi các biến quan sát, hay thang đo không đạt. Và như đã trình bày ở trên, trong

nghiên cứu này chỉ những thang đo nào có trị số Cronbach’s alpha lớn hơn hoặc

bằng 0.6 và các biến trong thang đo ấy có hệ số tương quan biến-tổng (Corrected

6 Nguyễn Khánh Duy (2006, 32) trích từ Nunnally & Burnstein (1994) Pschy Chometric Theory, 3rd edition, NewYork, McGraw Hill 7 Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008,18) Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS

Item-Total Correlation) lớn hơn 0.3 thì mới đạt độ tin cậy và có thể sử dụng được.

- 52 -

Kết quả kiểm định Cronbach’s alpha tất cả các thang đo đều đạt độ tin cậy,

thể hiện qua hệ số Cronbach’s alpha của từng thang đo đều lớn hơn 0.6 (xem bảng

4.7), trong đó thang đo giải quyết vấn đề (PS) có hệ số Cronbach’s alpha cao nhất là

0.940 còn thấp nhất là thang đo sự tin cậy (RE) với hệ số Cronbach’s alpha là 0.837.

Bảng 4.7: Cronbach’s alpha của các thang đo

Số biến Cronbach’s Hệ số tương quan Số thứ tự Thang đo quan sát alpha biến – tổng thấp nhất

Cơ sở vật chất (PA) 8 0.872 0.445 1

Sự tin cậy (RE) 6 0.837 0.184 2

Tương tác cá nhân (PI) 11 0.894 0.466 3

Giải quyết vấn đề (PS) 4 0.940 0.790 4

Chính sách (PO) 7 0.863 0.580 5

Sự thỏa mãn (CS) 2 0.865 0.762 6

Tuy nhiên đối với biến RE5 (Lưu giữ chính xác các hồ sơ) của thang đo sự

tin cậy có hệ số tương quan biến-tổng (Corrected Item-Total Correlation) là 0.184,

tức không đạt yêu cầu, nếu loại biến RE5 ra khỏi thang đo sự tin cậy thì hệ số

Cronbach’s alpha của thang đo này tăng lên đạt mức 0.878 (xem bảng 4.8). Vậy nên

biến RE5 cần phải bị loại bỏ khỏi thang đo sự tin cậy.

- 53 -

Bảng 4.8: Cronbach’s alpha của các thang đo sau khi loại biến RE5

Số biến Cronbach’s Hệ số tương quan Số thứ tự Thang đo quan sát alpha biến – tổng thấp nhất

1 Cơ sở vật chất (PA) 8 0.872 0.445

2 Sự tin cậy (RE) 5 0.878 0.381

3 Tương tác cá nhân (PI) 11 0.894 0.466

4 Giải quyết vấn đề (PS) 4 0.940 0.790

5 Chính sách (PO) 7 0.863 0.580

6 Sự thỏa mãn (CS) 2 0.865 0.762

Như vậy tóm lại sau khi tiến hành kiểm định Cronbach’s alpha thì cả 6 thang

đo lý thuyết đều đạt độ tin cậy. Trong đó thang đo chất lượng dịch vụ trung tâm

điện máy gồm có 5 thang đo con là cơ sở vật chất (PA), Sự tin cậy (RE), Tương tác

cá nhân (PI), Giải quyết vấn đề (PS) và Chính sách (PO) với tổng cộng là 36 biến,

nhưng sau khi tiến hành kiểm định Cronbach’s alpha thì biến RE5 đã bị loại khỏi

thang đo sự tin cậy. Vậy nên, 5 thang đo con của thang đo RSQS chỉ còn lại 35 biến

được đưa vào phân tích nhân tố EFA. Còn thang đo sự thỏa mãn (CS) thì đạt độ tin

cậy cũng như thỏa mãn điều kiện về hệ số tương quan biến-tổng (Corrected Item-

Total Correlation), vậy nên thang đo sự thỏa mãn (CS) lý thuyết được giữ nguyên

để đưa vào phân tích nhân tố EFA.

4.3.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA

Trong phân tích nhân tố EFA, có 3 tiêu chí cần đạt để có thể sử dụng được

kết quả là:

Thứ nhất: Mức ý nghĩa của kiểm định Barlett8 phải ≤ 0.05, đồng thời hệ số

8 Kiểm định Barlett nhằm xem xét giả thuyết về độ tương quan giữa các biến quan sát bằng không trong tổng thể. Nếu kiểm định này có ý nghĩa thống kê (Sig ≤ 0.05) thì các biến quan sát là có tương quan với nhau trong tổng thể (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005)

KMO9 (Kaiser-Meyer-Olkin) phải ≥ 0.5

- 54 -

Thứ hai: Tổng phương sai trích (Cumulative)10 phải ≥ 50% và eigenvalue

phải ≥ 1

Thứ ba: Biến quan sát phải có hệ số tải nhân tố11 (Factor loading) > 0.45.

Nếu biến quan sát có hệ số tải nhân tố ≤ 0.45 thì sẽ bị loại (Tabachnick & Fidell,

1989, Using Multivariate Statistics, Northridge, USA: HarperCollins Publisher).

Theo Hair & ctg (1998, 111), Multivariate Data Analysis, Prentice-Hall

International, Inc), Factor loading > 0.3 được xem là đạt mức tối thiểu, Factor

loading > 0.4 được xem là quan trọng và Factor loading > 0.5 được xem là có ý

nghĩa thiết thực. Như vậy trong phân tích nhân tố EFA của đề tài này sẽ chỉ giữ lại

các biến có hệ số tải nhân tố ≥ 0.5.

Trong đề tài này, khi phân tích nhân tố, tác giả sử dụng phương pháp

Principal components với phép xoay Varimax và eigenvalue lớn hơn 1.

4.3.2.1 Thang đo chất lượng dịch vụ trung tâm điện máy

Thang đo chất lượng dịch vụ trung tâm điện máy gồm 5 thành phần (hay 5

thang đo con) với 35 biến quan sát và thang đo sự thỏa mãn (CS) với 2 biến quan

sát lần lượt được đưa vào phân tích nhân tố EFA.

Kết quả phân tích nhân tố lần đầu đối với thang đo chất lượng dịch vụ trung

tâm điện máy được thể hiện trong phụ lục 4

Qua phụ lục 4 cho thấy hệ số KMO là 0.908 (tức > 0.5) và mức ý nghĩa của

kiểm định Barlett là 0.000 (tức < 0.05) là đã đạt tiêu chuẩn thứ nhất, ngoài ra tổng

phương sai trích (Cumulative) là 67.167% (tức > 50%) và eigenvalue > 1 là đã đạt

tiêu chuẩn thứ hai như trong mục 4.3.2 đã trình bày. Ngoài ra phụ lục 4 cho thấy có

9 KMO là hệ số để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố EFA. Phân tích nhân tố EFA là thích hợp nếu 0.5 ≤KMO≤ 1 (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005) 10 Nguyễn Khánh Duy (2006, 32) trích từ Gerbing & Anderson (1988), “An Update Paradigm for Scale Development Incorporing Unidimensionality and its Assessments”, Journal of Marketing Research, Vol.25, 186-192) 11 Factor loading là chỉ tiêu nhằm đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA (Hair & ctg, 1998,111. Multivariate Data Analysis, Prentice-Hall International, Inc).

các biến PA7, PA8, RE6, PI8, PI9, PI10, PI11, PO1 lần lượt có hệ số tải nhân tố

- 55 -

(Factor loading) là 0.478; 0.381; 0.437; 0.413; 0.422; 0.444 và 0.420; 0.469 (tức

đều nhỏ hơn tiêu chuẩn là 0.5), vậy nên cần phải tiến hành loại bỏ từng biến.

Tiến hành loại bỏ từng biến theo thứ tự lần lượt là PA8, PI8, PO1, PI10,

PI11, PA7 thu được kết quả phân tích nhân tố (xem phụ lục 5), đồng thời kết quả

sau phân tích nhân tố được trình bày trong bảng 4.9

Factor

Factor name

Ký hiệu

Biến

1

2

3

4

5

RE1 Hoan thanh dich vu

.902

dung nhu da cam ket

PS2 Khi khach hang co van

de, trung tam dien may

.899

nay luon the hien su

quan tam den viec giai

quyet

RE2 Thuc hien dich vu dung

.894

nhu thoi gian da cam

ket

RE3 Thuc hien dich vu dung

.885

Giải quyết vấn đề và sự tin cậy (PS_RE)

ngay tu lan dau tien

PS1 Trung tam dien may

.885

nay luon san long xu ly

viec doi hoac tra hang

PS3 Giai quyet cac than

phien, khieu nai cua

.883

khach hang truc tiep va

tuc thi

PS4 Chu dong phat hien cac

.752

van de cua khach hang

.628

RE4 Hang hoa da dang

PA2 Trung bay hang hoa

.753

Cơ sở vật chất (PA)

hap dan

PA5 Cach trung bay tao su

.739

thuan tien cho khach

hang khi tim kiem hang

.725

PA1 Trang thiet bi hien dai

PA6 Cach trung bay tao su

.696

Bảng 4.9: Kết quả sau phân tích nhân tố EFA

- 56 -

thuan tien cho khach

hang khi di chuyen

trong khu vuc mua sam

PA4 Trung tam dien may

luon sach se, dep mat

.632

va co cac khu vuc cong

cong rat thuan tien

PA3 Cac tai lieu nhu

.627

Catalogues, Brochure

bat mat, hap dan

RE6 Hang hoa luon duoc

.504

giao trong tinh trang

hoan hao

PO7 Co chuong trinh the

.748

thanh vien tich luy

diem de nhan uu dai

PO6 Trung tam dien may

.726

duoc dat o vi tri thuan

tien

PO5 Trung tam dien may

nay co website de cung

.667

cap thong tin cho khach

Chính sách (PO)

hang

PO4 Trung tam dien may

.640

nay chap nhan thanh

toan bang the tin dung

PO3 Gio mo cua thuan tien

.640

cho khach hang

PO2 Trung tam dien may

.513

nay co bai giu xe rong

rai, thuan tien

PI6 Nhan vien luon san

Khả năng đáp ứng

.783

sang dap ung cac yeu

(RS)

cau cua khach hang

PI7 Trung tam dien may

nay luon huong su

.765

cham soc den tung ca

nhan khach hang

PI5 Nhan vien cho khach

.717

hang biet khi nao dich

- 57 -

vu duoc thuc hien

PI4 Nhan vien cung cap

.681

dich vu tuc thoi cho

khach hang

PI1 Nhan vien co day du

.763

kien thuc de tra loi cac

cau hoi cua khach hang

PI2 Ung xu cua nhan vien

.737

truyen su tin tuong den

khach hang

Năng lực phục vụ (AS)

PI3 Khach hang cam thay

.681

an toan trong cac giao

dich

PI9 Nhan vien tra loi dien

.515

thoai cua khach hang

mot cach lich su

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations.

Kết quả sau phân tích nhân tố cho thấy 29 biến quan sát của thang đo chất

lượng dịch vụ trung tâm điện máy được nhóm lại thành 5 nhân tố. Các biến quan sát

trong từng nhân tố đều quan trọng và có ý nghĩa thiết thực vì có hệ số tải nhân tố

(Factor loading) lớn hơn 0.5 (xem bảng 4.9). Hệ số KMO= 0.897 (nằm trong

khoảng 0.5 đến 1) nên việc phân tích nhân tố phù hợp với dữ liệu, mức ý nghĩa của

kiểm định Barlett là 0.000 (<0.05), các biến quan sát có tương quan với nhau xét

trên phạm vi tổng thể. Tổng phương sai trích (Cumulative) đạt 67.797% cho thấy

rằng 5 nhân tố được rút ra sau phân tích nhân tố giải thích được 67.797% biến thiên

của dữ liệu. Vậy nên các thang đo con của thang đo chất lượng dịch vụ trung tâm

điện máy rút ra là chấp nhận được.

- 58 -

Nhân tố thứ nhất gồm có 8 biến quan sát được trình bày trong bảng 4.10,

được đặt tên là Giải quyết vấn đề và sự tin cậy (Problem solving & Reliability),

ký hiệu là PS_RE

RE1 Hoan thanh dich vu dung nhu da cam ket

PS2 Khi khach hang co van de, trung tam dien may nay luon the hien su quan tam den viec

giai quyet

RE2 Thuc hien dich vu dung nhu thoi gian da cam ket

RE3 Thuc hien dich vu dung ngay tu lan dau tien

PS1 Trung tam dien may nay luon san long xu ly viec doi hoac tra hang

PS3 Giai quyet cac than phien, khieu nai cua khach hang truc tiep va tuc thi

PS4 Chu dong phat hien cac van de cua khach hang

RE4 Hang hoa da dang

Bảng 4.10: Nhân tố thứ nhất

Nhân tố thứ hai gồm có 7 biến quan sát được trình bày trong bảng 4.11, nhân

tố này được đặt tên là Cơ sở vật chất (Physical Aspects), ký hiệu là PA

PA2 Trung bay hang hoa hap dan

PA5 Cach trung bay tao su thuan tien cho khach hang khi tim kiem hang

PA1 Trang thiet bi hien dai

PA6 Cach trung bay tao su thuan tien cho khach hang khi di chuyen trong khu vuc mua sam

PA4 Trung tam dien may luon sach se, dep mat va co cac khu vuc cong cong rat thuan tien

PA3 Cac tai lieu nhu Catalogues, Brochure bat mat, hap dan

RE6 Hang hoa luon duoc giao trong tinh trang hoan hao

Bảng 4.11: Nhân tố thứ hai

Nhân tố thứ ba gồm có 6 biến quan sát được trình bày trong bảng 4.12, nhân

tố này đề cập đến các chính sách của một trung tâm điện máy, gần như được giữ

nguyên so với thang đo ban đầu (chỉ khác ở chỗ là đã mất biến PO1 do đã bị loại

khi phân tích nhân tố EFA). Như vậy nhân tố thứ ba này được đặt tên là Chính sách

(Policy), ký hiệu là PO

- 59 -

PO7 Co chuong trinh the thanh vien tich luy diem de nhan uu dai

PO6 Trung tam dien may duoc dat o vi tri thuan tien

PO5 Trung tam dien may nay co website de cung cap thong tin cho khach hang

PO4 Trung tam dien may nay chap nhan thanh toan bang the tin dung

PO3 Gio mo cua thuan tien cho khach hang

PO2 Trung tam dien may nay co bai giu xe rong rai, thuan tien

Bảng 4.12: Nhân tố thứ ba

Các biến của thang đo tương tác cá nhân đã bị loại bỏ 3 biến PI8, PI10, PI11

sau khi tiến hành EFA và các biến còn lại được tách ra thành 2 nhân tố là nhân tố

thứ tư và là nhân tố thứ năm.

Trong đó, nhân tố thứ tư gồm có 4 biến quan sát được trình bày trong bảng

4.13, cụ thể là việc nhân viên luôn sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu của khách hàng;

trung tâm điện máy luôn hướng sự chăm sóc đến từng cá nhân khách hàng; nhân

viên cho khách hàng biết khi nào dịch vụ được thực hiện; nhân viên cung cấp dịch

vụ tức thời cho khách hàng. Như vậy bốn biến trong nhân tố thứ tư này đề cập đến

sự mong muốn và sẵn sàng của nhân viên phục vụ dịch vụ kịp thời cho khách hàng

nên được đặt tên là Khả năng đáp ứng (Responsiveness), ký hiệu là RS.

Nhân tố thứ năm gồm có 4 biến quan sát được trình bày trong bảng 4.14 đề

cập đến trình độ chuyên môn và cung cách phục vụ của nhân viên đối với khách

hàng, vậy nên nhân tố này được đặt tên là Năng lực phục vụ (Assurance), ký hiệu

là AS.

PI6 Nhan vien luon san sang dap ung cac yeu cau cua khach hang

PI7 Trung tam dien may nay luon huong su cham soc den tung ca nhan khach hang

PI5 Nhan vien cho khach hang biet khi nao dich vu duoc thuc hien

PI4 Nhan vien cung cap dich vu tuc thoi cho khach hang

Bảng 4.13: Nhân tố thứ tư

PI1 Nhan vien co day du kien thuc de tra loi cac cau hoi cua khach hang

PI2 Ung xu cua nhan vien truyen su tin tuong den khach hang

PI3 Khach hang cam thay an toan trong cac giao dich

PI9 Nhan vien tra loi dien thoai cua khach hang mot cach lich su

Bảng 4.14: Nhân tố thứ năm

- 60 -

4.3.2.2 Thang đo sự thỏa mãn khách hàng

Thang đo sự thỏa mãn gồm có 2 biến quan sát được đưa vào phân tích nhân

tố EFA. Kết quả sau phân tích nhân tố (xem phụ lục 6) cho thấy 2 biến quan sát của

thang đo sự thỏa mãn được nhóm lại thành 1 nhân tố. Các biến quan sát đều quan

trọng và có ý nghĩa thiết thực vì có hệ số tải nhân tố (Factor loading) lớn hơn 0.5.

Hệ số KMO= 0.5 nên việc phân tích nhân tố phù hợp với dữ liệu, mức ý nghĩa của

kiểm định Barlett là 0.000 (<0.05) nên hai biến quan sát này có tương quan với

nhau xét trên phạm vi tổng thể. Tổng phương sai trích (Cumulative) đạt 88.114%.

Như vậy không có biến quan sát nào bị loại khỏi thang đo sự thỏa mãn.

4.3.3 Phân tích hồi qui bội

Mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của các thành phần chất lượng dịch vụ đến

sự thỏa mãn khách hàng ở các trung tâm điện máy ở TP.HCM bao gồm 6 khái niệm.

Trong đó, sự thỏa mãn khách hàng là một khái niệm phụ thuộc, còn lại 5 khái niệm

độc lập là “giải quyết vấn đề và sự tin cậy”; “cơ sở vật chất”; “chính sách”; “khả

năng đáp ứng”; “năng lực phục vụ”. 5 khái niệm độc lập được giả định là có ảnh

hưởng đến sự thỏa mãn của khách hàng. Và việc kiểm định mô hình này sẽ được

thực hiện bằng phương pháp hồi qui tuyến tính bội thể hiện dưới dạng phương trình

tổng quát như sau:

Sự thỏa mãn khách hàng = β1 X1 + β2 X2+ β3 X3+ β4 X4+ β5 X5

Trong đó:

β1, β2, β3, β4, β5 lần lượt là các nhân tố giải quyết vấn đề và sự tin cậy, cơ sở

vật chất, chính sách, khả năng đáp ứng, năng lực phục vụ

X1, X2, X3, X4, X5 lần lượt là các tham số của nhân tố giải quyết vấn đề và sự

tin cậy, cơ sở vật chất, chính sách, khả năng đáp ứng, năng lực phục vụ

Giá trị các yếu tố được dùng để chạy hồi qui là giá trị chuẩn hóa. Kết quả hồi

qui được thể hiện trong bảng 4.15; 4.16 và 4.17.

- 61 -

Độ phù hợp của mô hình hồi qui tuyến tính bội sẽ được đánh giá thông qua12 hệ số R2 điều chỉnh từ R2, R2 điều chỉnh không nhất thiết tăng lên khi nhiều biến

được thêm vào phương trình, nó là thước đo sự phù hợp được sử dụng cho tình

huống hồi qui tuyến tính đa biến vì nó không phụ thuộc vào độ lệch phóng đại của R2. Bảng 4.15 cho thấy R2 điều chỉnh (Adjusted R Square) bằng 0.471, điều này có

nghĩa là 47.1% sự biến thiên của sự thỏa mãn khách hàng được giải thích bởi 5 nhân

tố trong mô hình (nhân tố giải quyết vấn đề và sự tin cậy, cơ sở vật chất, chính sách,

khả năng đáp ứng, năng lực phục vụ).

Model Summaryb

Adjusted R

Std. Error of the

Square

Estimate

Model

R

R Square

Durbin-Watson

1

.696a

.484

.471

.72727304

1.688

a. Predictors: (Constant), nang luc phuc vu, kha nang dap ung, chinh sach, co so vat chat,

giai quyet van de va su tin cay b. Dependent Variable: su thoa man

Bảng 4.15: Tóm tắt mô hình

Trong bảng 4.15 cho kết quả về sự đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi qui

tuyến tính bội, còn bảng 4.16 sẽ kiểm định độ phù hợp của mô hình qua kiểm định

F. Ý tưởng của kiểm định F là để xem biến phụ thuộc (sự thỏa mãn khách hàng) có

liên hệ tuyến tính với toàn bộ tập hợp các biến độc lập hay không. Giả thuyết Ho là

β1 = β2 = β3 = β4 = β5 = 0.

Với kết quả Sig = 0.000 (< 0.05), vậy nên giả thuyết Ho bị bác bỏ đưa đến

kết luận là các biểu hiện có trong mô hình có thể giải thích được biến thiên của sự

thỏa mãn khách hàng với mức ý nghĩa 5%, điều này có nghĩa mô hình đã xây dựng

12 Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS

phù hợp với tập dữ liệu và có thể sử dụng được.

- 62 -

ANOVAb

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

1

Regression

101.099

5

38.228

.000a

Residual

107.901

20.220 .529

Total

209.000

204 209

a. Predictors: (Constant), nang luc phuc vu, kha nang dap ung, chinh sach, co so vat chat, giai quyet

van de va su tin cay

b. Dependent Variable: su thoa man

Bảng 4.16: Anova

Hệ số hồi qui riêng phần được thể hiện trong bảng 4.17 lần lượt là 0.500 ;

0.274 ; 0.257 ; 0.264 và 0.153 và các nhân tố “giải quyết vấn đề và sự tin cậy”; “cơ

sở vật chất”; “chính sách”; “khả năng đáp ứng”; “năng lực phục vụ” đều có ý nghĩa

thống kê với mức ý nghĩa 5% (thể hiện qua giá trị Sig lần lượt là 0.000; 0.000;

0.000; 0.000 và 0.003). Đồng thời hiện tượng đa cộng tuyến không xuất hiện (vì hệ

số phóng đại phương sai VIF < 10).

- 63 -

Coefficientsa

Unstandardized

Standardized

Collinearity

Coefficients

Coefficients

Statistics

Model

t

B

Std. Error

Beta

Sig. Tolerance VIF

1

(Constant)

2.467E-16

.000

1.000

.050

giai quyet van

.050

.500

.500

9.934

.000

1.000 1.000

de va su tin cay

.050

.274

co so vat chat

.274

5.449

.000

1.000 1.000

.050

.257

chinh sach

.257

5.102

.000

1.000 1.000

kha nang dap

.050

.264

.264

5.239

.000

1.000 1.000

ung

nang luc phuc

.153

.050

.153

3.049

.003

1.000 1.000

vu

a. Dependent Variable: su thoa

man

Bảng 4.17: Hệ số hồi quy

Như vậy, phương trình hồi qui tuyến tính bội cụ thể là:

Sự thỏa mãn khách hàng = (2.467 × 10-16) + (0.500 × PS_RE) +

(0.274 × PA) + (0.257 × PO) + (0.264 × RS) + (0.153 × AS)

Hay viết cách khác là:

Sự thỏa mãn khách hàng = (2.467 × 10-16) + (0.500 × Giải quyết vấn đề và

sự tin cậy) + (0.274 × Cơ sở vật chất) + (0.257 × Chính sách) + (0.264 × Khả năng

đáp ứng) + (0.153 × Năng lực phục vụ).

Theo phương trình hồi qui này thì cả 5 nhân tố là nhân tố giải quyết vấn đề

và sự tin cậy, cơ sở vật chất, chính sách, khả năng đáp ứng, năng lực phục vụ đều có

ảnh hưởng dương lên sự thỏa mãn của khách hàng.

- 64 -

4.3.4 Kiểm định các giả thuyết

Trong mục 2.7 thuộc chương 2 đã trình bày 5 giả thuyết về sự ảnh hưởng của

các thành phần chất lượng dịch vụ đến sự thỏa mãn khách hàng, qua kết quả hồi qui

đa biến các giả thuyết được kiểm định.

Xét ở độ tin cậy 95% thì “giải quyết vấn đề và sự tin cậy” thực sự có ảnh

hưởng đến sự thỏa mãn khách hàng (do Sig = 0.000 < 0.05, xem bảng 4.17), và sự

ảnh hưởng này mang dấu dương (do hệ số Beta = 0.500 > 0, xem bảng 4.17). Như

vậy tóm lại “giải quyết vấn đề và sự tin cậy” có ảnh hưởng dương đến sự thỏa mãn

của khách hàng, giả thuyết H2 và H4 được chấp nhận.

Xét ở độ tin cậy 95% thì “cơ sở vật chất” thực sự có ảnh hưởng đến sự thỏa

mãn khách hàng (do Sig = 0.000 < 0.05, xem bảng 4.17), và sự ảnh hưởng này

mang dấu dương (do hệ số Beta = 0.274 > 0, xem bảng 4.17). Như vậy tóm lại “cơ

sở vật chất” có ảnh hưởng dương đến sự thỏa mãn của khách hàng, giả thuyết H1

được chấp nhận.

Xét ở độ tin cậy 95% thì “chính sách” của trung tâm điện máy có ảnh hưởng

đến sự thỏa mãn khách hàng (do Sig = 0.000 < 0.05, xem bảng 4.17), và sự ảnh

hưởng này mang dấu dương (do hệ số Beta = 0.257 > 0, xem bảng 4.17). Như vậy

tóm lại “chính sách” của trung tâm điện máy có ảnh hưởng dương đến sự thỏa mãn

của khách hàng, giả thuyết H5 được chấp nhận.

“Khả năng đáp ứng”; “năng lực phục vụ” có ảnh hưởng đến sự thỏa mãn

khách hàng (Sig khả năng đáp ứng = 0.000 < 0.05; Sig năng lực phục vụ = 0.003 < 0.05, xem

bảng 4.17) xét ở độ tin cậy 95%, và sự ảnh hưởng này mang dấu dương (bởi vì hệ

số Beta khả năng đáp ứng = 0.264 > 0; Beta năng lực phục vụ = 0.153, xem bảng 4.17). Như

vậy tóm lại hai nhân tố “khả năng đáp ứng”; “năng lực phục vụ” của nhân viên có

ảnh hưởng dương đến sự thỏa mãn của khách hàng. Hay nói cách khác “tương tác

cá nhân” có ảnh hưởng dương đến sự thỏa mãn của khách hàng (các biến của thang

đo tương tác cá nhân đã bị loại bỏ 3 biến PI8, PI10, PI11 sau khi tiến hành EFA và

các biến còn lại được tách ra thành 2 nhân tố là nhân tố “khả năng đáp ứng”; nhân

tố “năng lực phục vụ”). Như vậy giả thuyết H3 được chấp nhận.

- 65 -

Tóm lại 5 giải thuyết về sự ảnh hưởng của các thành phần chất lượng dịch vụ

đến sự thỏa mãn khách hàng (xem mục 2.7 thuộc chương 2) đều được chấp nhận.

4.4 THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.4.1 Mức độ ảnh hưởng của các thành phần chất lượng dịch vụ lên sự thỏa

mãn của khách hàng

Từ kết quả phân tích hồi qui tuyến tính bội cho thấy thành phần “giải quyết

vấn đề và sự tin cậy” là ảnh hưởng mạnh nhất đến sự thỏa mãn khách hàng (hệ số

Beta là 0.500), đồng thời từ phương trình hồi qui tuyến tính bội có thể kết luận rằng

trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu việc “giải quyết vấn đề và sự tin

cậy” của trung tâm điện máy là tích cực, tăng lên một đơn vị thì sự thỏa mãn của

khách hàng sẽ tăng lên 0.500 đơn vị. Hệ số Beta của thành phần “giải quyết vấn đề

và sự tin cậy” có sự chênh lệch lớn so với hệ số Beta của các thành phần còn lại,

điều này cho thấy việc giải quyết vấn đề và sự tin cậy của trung tâm điện máy ảnh

hưởng rất quan trọng lên sự thỏa mãn của khách hàng.

Kế đến là thành phần “cơ sở vật chất” (hệ số Beta là 0.274, xem bảng 4.17).

Đồng thời từ phương trình hồi qui tuyến tính bội có thể kết luận rằng trong điều

kiện các yếu tố khác không đổi, nếu “cơ sở vật chất” của trung tâm điện máy được

quan tâm đầu tư tăng lên một đơn vị thì sự thỏa mãn của khách hàng sẽ tăng lên

0.274 đơn vị.

Thành phần “khả năng đáp ứng” (hệ số Beta là 0.264, xem bảng 4.17). Và

trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu “khả năng đáp ứng” của trung tâm

điện máy tăng lên một đơn vị thì sự thỏa mãn của khách hàng sẽ tăng lên 0.264 đơn

vị.

Thành phần “chính sách” (hệ số Beta là 0.257, xem bảng 4.17). Đồng thời từ

phương trình hồi qui tuyến tính bội có thể kết luận rằng trong điều kiện các yếu tố

khác không đổi, nếu “chính sách” của trung tâm điện máy được cải thiện tăng lên

một đơn vị thì sự thỏa mãn của khách hàng sẽ tăng lên 0.257 đơn vị.

Và trong 5 thành phần thì thành phần “năng lực phục vụ” lại ảnh hưởng yếu

nhất đến sự thỏa mãn khách hàng (hệ số Beta là 0.153, xem bảng 4.17), trong điều

- 66 -

kiện các yếu tố khác không đổi, nếu “năng lực phục vụ” của trung tâm điện máy

được cải thiện tăng lên một đơn vị thì sự thỏa mãn của khách hàng sẽ tăng lên 0.153

đơn vị.

4.4.2 Đánh giá của khách hàng

Từ phân tích ở trên đã cho thấy rõ sự ảnh hưởng của các thành phần chất

lượng dịch vụ đến sự thỏa mãn khách hàng, kế đến trong phần này chúng ta sẽ xem

xét cụ thể hơn những đánh giá của khách hàng về từng thành phần (giải quyết vấn

đề và sự tin cậy, cơ sở vật chất, chính sách, khả năng đáp ứng, năng lực phục vụ).

Kết quả trong bảng 4.18 và đồ thị 4.7 chỉ ra trong các thành phần chất lượng

dịch vụ: “giải quyết vấn đề và sự tin cậy”, “cơ sở vật chất”, “chính sách”, “khả năng

đáp ứng”, “năng lực phục vụ” của các trung tâm điện máy tại TP.HCM thì khách

hàng đánh giá cao nhất về mặt cơ sở vật chất (điểm trung bình = 3.96). Điều này

cho thấy hiện tại các trung tâm điện máy ở TP.HCM đã đầu tư tương đối nghiêm

túc vào phần cơ sở vật chất bao gồm sự có mặt của các phương tiện vật chất cũng

như sự tiện lợi trong cách bố trí hàng hóa và khu vực công cộng. Điều này là khá

tốt, bởi theo kết quả phân tích hồi quy (xem bảng 4.17) cho thấy ảnh hưởng của “cơ

sở vật chất” đến sự thỏa mãn khách hàng đứng thứ hai trong 5 thành phần chất

lượng dịch vụ (hệ số Beta = 0.274).

“Chính sách” của các trung tâm điện máy (bao gồm vị trí trung tâm điện

máy, giờ mở cửa thuận tiện, kênh cung cấp thông tin, phương thức thanh toán….)

được khách hàng đánh giá thấp hơn so với “cơ sở vật chất” nhưng sự chênh lệch

này là không đáng kể (điểm trung bình = 3.92).

Đứng sau “Chính sách” là “năng lực phục vụ” (đề cập đến trình độ chuyên

môn và cung cách phục vụ của nhân viên đối với khách hàng) (điểm trung bình =

3.89). Đồng thời theo kết quả phân tích hồi qui (xem bảng 4.17) cho thấy “năng lực

phục vụ” ảnh hưởng thấp nhất đến sự thỏa mãn khách hàng trong 5 thành phần chất

lượng dịch vụ (hệ số Beta = 0.153).

Đáng lưu ý là “giải quyết vấn đề và sự tin cậy” bị khách hàng đánh giá thấp

nhất với điểm trung bình chỉ là 3.03, tuy nhiên theo kết quả phân tích hồi qui (xem

- 67 -

bảng 4.17) cho thấy “giải quyết vấn đề và sự tin cậy” lại ảnh hưởng cao nhất đến sự

thỏa mãn khách hàng trong 5 thành phần chất lượng dịch vụ (hệ số Beta là 0.500).

Tóm lại, sự thỏa mãn của khách hàng khi mua sắm ở các trung tâm điện máy

tại TP.HCM cũng chỉ ở mức trung bình (điểm trung bình = 3.56) vì vậy để cải thiện,

đòi hỏi các trung tâm điện máy này cần thiết phải nỗ lực nhiều hơn nữa.

Descriptive Statistics

N

Minimum Maximum

Mean

Std. Deviation

giai quyet van de va su tin

210

1.25

5.00

3.0298

1.06657

cay

co so vat chat

210

1.14

5.00

3.9578

.66418

chinh sach

210

1.67

5.00

3.9246

.65844

kha nang dap ung

210

1.75

5.00

3.6881

.74482

nang luc phuc vu

210

1.00

5.00

3.8952

.71408

su thoa man

1.00

5.00

3.5643

.75894

Valid N (listwise)

210 210

Bảng 4.18: Thống kê mô tả

- 68 -

3.564285714

su thoa man

3.895238095

nang luc phuc vu

3.688095238

kha nang dap ung

3.924603175

chinh sach

3.957823129

co so vat chat

3.029761905

giai quyet van de va su tin cay

0

1

2

3

4

5

4.4.3 Khác biệt về sự thỏa mãn giữa các đối tượng khách hàng khác nhau

Đồ thị 4.7: Giá trị trung bình

Sau khi đã phân tích về sự thỏa mãn chung của khách hàng cũng như những

đánh giá của khách hàng về từng yếu tố chất lượng dịch vụ, chúng ta sẽ đi tìm hiểu

xem trong việc đánh giá có sự khác biệt nào giữa các đối tượng khách hàng khác

nhau không. Thực hiện phân tích phương sai một yếu tố (One-Way ANOVA) sẽ

cho kết quả.

Phân tích theo các nhóm tuổi: Kết quả kiểm định Levene từ phân tích

ANOVA (phụ lục 7) cho thấy phương sai giữa các nhóm bằng nhau (Sig = 0.126 >

0.05, xem bảng Test of Homogeneity of Variances trong phụ lục 7) do đó được sử

dụng kết quả của ANOVA. Với mức ý nghĩa Sig = 0.14 > 0.05 có thể kết luận rằng

không có sự khác biệt về sự thỏa mãn trung bình giữa các khách hàng thuộc 3 nhóm

tuổi khác nhau (ở độ tin cậy 95%).

Phân tích theo nghề nghiệp: Kết quả kiểm định Levene từ phân tích ANOVA

(phụ lục 8) cho thấy phương sai giữa các nhóm không bằng nhau (Sig = 0.035 <

0.05, xem bảng Test of Homogeneity of Variances trong phụ lục 8), vi phạm giả

định của ANOVA, do đó không được sử dụng kết quả của ANOVA mà phải sử

dụng kiểm định phi tham số Kruskal-Wallis để thay thế. Kết quả cho thấy

- 69 -

Asymp.Sig = 0.530 > 0.05 (xem phụ lục 9) do đó có thể kết luận rằng không có sự

khác biệt về sự thỏa mãn trung bình giữa các khách hàng thuộc 5 nhóm nghề nghiệp

khác nhau (ở độ tin cậy 95%).

Phân tích theo giới tính: Kết quả kiểm định Levene từ phân tích ANOVA

(phụ lục 10) cho thấy phương sai giữa các nhóm bằng nhau (Sig = 0.504 > 0.05,

xem bảng Test of Homogeneity of Variances trong phụ lục 10) do đó được sử dụng

kết quả của ANOVA. Với mức ý nghĩa Sig = 0.549 > 0.05 có thể kết luận về trung

bình sự thỏa mãn giữa các khách hàng nam và khách hàng nữ (ở độ tin cậy 95%) là

không có sự khác biệt.

Phân tích theo thu nhập: Kết quả kiểm định Levene từ phân tích ANOVA

(phụ lục 11) cho thấy phương sai giữa các nhóm bằng nhau (Sig = 0.171 > 0.05,

xem bảng Test of Homogeneity of Variances trong phụ lục 11) do đó được sử dụng

kết quả của ANOVA. Với mức ý nghĩa Sig = 0.617 > 0.05 có thể kết luận rằng

không có sự khác biệt về sự thỏa mãn trung bình giữa các khách hàng thuộc 4 nhóm

thu nhập khác nhau (ở độ tin cậy 95%).

Phân tích theo trình độ học vấn: Kết quả kiểm định Levene từ phân tích

ANOVA (phụ lục 12) cho thấy phương sai giữa các nhóm bằng nhau (Sig = 0.726 >

0.05, xem bảng Test of Homogeneity of Variances trong phụ lục 12) do đó được sử

dụng kết quả của ANOVA. Với mức ý nghĩa Sig = 0.1 > 0.05 có thể kết luận rằng

không có sự khác biệt về sự thỏa mãn trung bình giữa các khách hàng thuộc 4 nhóm

trình độ học vấn khác nhau (ở độ tin cậy 95%).

Tóm lại khi xem xét đến các yếu tố cá nhân, kết quả nghiên cứu cho thấy

không có sự khác biệt về sự thỏa mãn trung bình giữa các đối tượng khách hàng

thuộc các nhóm tuổi khác nhau; các nhóm nghề nghiệp khác nhau; giữa các khách

hàng nam và khách hàng nữ; các nhóm thu nhập khác nhau, thuộc các nhóm học

vấn khác nhau (tất cả đều xét ở độ tin cậy 95%).

- 70 -

4.5 TÓM TẮT

Chương 4 đã trình bày kết quả kiểm định các thang đo, mô hình nghiên cứu.

Qua phân tích nhân tố khám phá, thang đo chất lượng dịch vụ trung tâm điện máy

bao gồm 5 thành phần chính là “giải quyết vấn đề và sự tin cậy”, “cơ sở vật chất”,

“chính sách”, “khả năng đáp ứng”, “năng lực phục vụ”. Kết quả cũng cho thấy mô

hình nghiên cứu là phù hợp và các giả thuyết đưa ra cũng được chấp nhận. Ngoài ra

chương này cũng đã phân tích sự ảnh hưởng của các thành phần chất lượng dịch vụ

đến sự thỏa mãn khách hàng trong đó thành phần “giải quyết vấn đề và sự tin cậy”

là ảnh hưởng mạnh nhất đến sự thỏa mãn khách hàng (hệ số Beta là 0.500).

Chương tiếp theo sẽ trình bày về những gợi ý quan trọng cho các trung tâm

điện máy tại TP.HCM, những hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo.

- 71 -

CHƯƠNG 5

Ý NGHĨA VÀ KẾT LUẬN

5.1 GIỚI THIỆU

Mục tiêu đã được đặt ra của nghiên cứu này là xem xét đến mức độ quan

trọng của từng thành phần chất lượng dịch vụ trong việc ảnh hưởng đến sự thỏa

mãn của khách hàng, cũng như đánh giá sự thỏa mãn của khách hàng khi mua sắm

tại các trung tâm điện máy khu vực TP.HCM, từ đó đóng góp các gợi ý cho việc cải

thiện chất lượng dịch vụ và nâng cao sự thỏa mãn của khách hàng ở các trung tâm

điện máy tại khu vực TP.HCM. Trên cơ sở lý thuyết cơ bản về dịch vụ, chất lượng

dịch vụ, mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của khách hàng, mô

hình nghiên cứu đã được đề xuất trong chương 2.

Nghiên cứu đã được tiến hành thông qua hai giai đoạn chính:

Giai đoạn 1: Nghiên cứu định tính nhằm xây dựng bản phỏng vấn

Giai đoạn 2: Nghiên cứu định lượng nhằm thu thập dữ liệu, phân tích

kết quả khảo sát, kiểm định mô hình nghiên cứu.

Giai đoạn nghiên cứu định tính được thực hiện bằng kỹ thuật thảo luận tay

đôi với 15 khách hàng có mua sắm tại các trung tâm điện máy ít nhất 1 lần từ tháng

10/2009 đến 10/2010 nhằm tiến hành việc điều chỉnh và bổ sung trên bản phỏng vấn

sơ bộ để xây dựng được bản phỏng vấn chính thức dùng trong giai đoạn nghiên cứu

định lượng.

Giai đoạn nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua kỹ thuật phỏng

vấn trực tiếp để thu về mẫu có kích thước là 210. Thang đo đã xây dựng được đánh

giá độ tin cậy qua công cụ hệ số tin cậy Cronbach’s alpha. Tiếp theo đó, các biến

quan sát của các thang đo đạt độ tin cậy sẽ được đưa vào phân tích nhân tố khám

phá EFA để đảm bảo sự hội tụ giữa các biến trong một nhân tố. Cuối cùng, tập hợp

biến sẽ được sử dụng vào chạy mô hình hồi qui tuyến tính bội.

Trong chương 5 này sẽ trình bày các kết luận và những gợi ý chính dựa trên

kết quả nghiên cứu từ chương 4.

- 72 -

5.2 Ý NGHĨA VÀ KẾT LUẬN

Đề tài đã thực hiện việc kiểm định mô hình đo lường thông qua hệ số tin cậy

Cronbach’s alpha và phân tích nhân tố khám phá (EFA). Sau khi kiểm tra hệ số tin

cậy Cronbach’s alpha của 36 biến thuộc thang đo RSQS thì chỉ còn lại 35 biến, do

biến RE5 đã bị loại (hệ số tương quan biến-tổng Corrected Item-Total Correlation

chỉ là 0.184). Tiếp đó, sau phân tích nhân tố thì 35 biến được sử dụng của thang đo

RSQS đã bị loại đi 6 biến, còn lại 29 biến, và 29 biến quan sát này đã được nhóm lại

thành 5 nhân tố, cụ thể là: “giải quyết vấn đề và sự tin cậy”, “cơ sở vật chất”, “chính

sách”, “khả năng đáp ứng”, “năng lực phục vụ”. Thang đo này cùng với thang đo sự

thỏa mãn khách hàng đều đạt độ tin cậy và độ giá trị. Như vậy thang đo RSQS có

thể sử dụng được ở các trung tâm điện máy tại thị trường TP.HCM nói riêng, và tại

thị trường Việt nam nói chung. Tuy nhiên cần lưu ý là thang đo RSQS đã có sự thay

đổi đôi chút trong các thành phần. Cụ thể là các biến của thang đo tương tác cá nhân

đã bị loại bỏ 3 biến PI8, PI10, PI11 sau khi tiến hành EFA và các biến còn lại được

tách ra thành 2 nhân tố là nhân tố thứ tư và là nhân tố thứ năm. Trong đó, nhân tố

thứ tư gồm có 4 biến quan sát được trình bày trong bảng 4.13 đề cập đến sự mong

muốn và sẵn sàng của nhân viên phục vụ dịch vụ kịp thời cho khách hàng nên được

đặt tên là Khả năng đáp ứng (Responsiveness), ký hiệu là RS, nhân tố thứ năm

gồm có 4 biến quan sát được trình bày trong bảng 4.14 đề cập đến trình độ chuyên

môn và cung cách phục vụ của nhân viên đối với khách hàng, vậy nên nhân tố này

được đặt tên là Năng lực phục vụ (Assurance), ký hiệu là AS. Ngoài ra các biến

thuộc hai thành phần “giải quyết vấn đề” và “sự tin cậy” sau EFA đã được nhóm lại

thành một nhân tố, được đặt tên là Giải quyết vấn đề và sự tin cậy (Problem

solving & Reliability), ký hiệu là PS_RE.

Kết quả nghiên cứu cho thấy sự thỏa mãn của khách hàng khi mua sắm ở các

trung tâm điện máy tại TP.HCM hiện nay cũng chỉ ở mức trung bình (điểm trung

bình = 3.56 trên thang đo 5 mức, ở độ tin cậy 95%).

- 73 -

Phân tích phương sai một yếu tố (One-Way ANOVA) đã cho kết quả:

Trung bình sự thỏa mãn khách hàng của các trung tâm điện máy tại

TP.HCM không có khác biệt giữa các đối tượng thuộc các nhóm tuổi khác nhau (ở

độ tin cậy 95%).

Trung bình sự thỏa mãn khách hàng của các trung tâm điện máy tại

TP.HCM không có khác biệt giữa các đối tượng thuộc các nhóm nghề nghiệp khác

nhau (ở độ tin cậy 95%).

Không có khác biệt về sự thỏa mãn trung bình giữa các đối tượng

thuộc các nhóm thu nhập khác nhau (ở độ tin cậy 95%).

Trung bình sự thỏa mãn khách hàng của các trung tâm điện máy tại

TP.HCM không có khác biệt giữa các đối tượng thuộc các nhóm học vấn khác nhau

(ở độ tin cậy 95%).

Đồng thời cũng không có khác biệt về sự thỏa mãn trung bình giữa

khách hàng nam và khách hàng nữ (ở độ tin cậy 95%).

Từ kết quả phân tích hồi qui tuyến tính bội cho thấy thành phần “giải quyết

vấn đề và sự tin cậy” là ảnh hưởng mạnh nhất đến sự thỏa mãn khách hàng (hệ số

Beta là 0.500). Kế đến lần lượt là thành phần “cơ sở vật chất” (hệ số Beta là 0.274,

xem bảng 4.17), thành phần “khả năng đáp ứng” (hệ số Beta là 0.264, xem bảng

4.17), thành phần “chính sách” (hệ số Beta là 0.257, xem bảng 4.17). Và trong 5

thành phần thì thành phần “năng lực phục vụ” lại ảnh hưởng yếu nhất đến sự thỏa

mãn khách hàng (hệ số Beta là 0.153, xem bảng 4.17). Sự ảnh hưởng của từng

thành phần trên đến sự thỏa mãn khách hàng là ảnh hưởng thuận chiều và bản thân

các nhân tố có quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình ảnh hưởng này (hệ số

tương quan giữa các thành phần có ý nghĩa thống kê). Điều này đưa ra gợi ý cho

nhà quản trị của doanh nghiệp kinh doanh trung tâm điện máy khi muốn nâng cao

chất lượng dịch vụ nhằm gia tăng sự thỏa mãn cho khách hàng một cách hiệu quả

thì cần thiết phải thực hiện đồng thời tác động vào cả 5 thành phần, tuy nhiên theo

các mức độ ưu tiên khác nhau.

- 74 -

5.3 MỘT SỐ GỢI Ý ĐỐI VỚI CÁC TRUNG TÂM ĐIỆN MÁY

5.3.1 Nhóm gợi ý 1: Về thành phần “giải quyết vấn đề và sự tin cậy”

Cải thiện việc “giải quyết vấn đề” và nâng cao “sự tin cậy” đối với khách

hàng là việc cần phải thực hiện ngay, và phải được ưu tiên hàng đầu đối với các

trung tâm điện máy tại TP.HCM hiện nay vì “giải quyết vấn đề và sự tin cậy” bị

khách hàng đánh giá thấp nhất với điểm trung bình chỉ là 3.03, tuy nhiên theo kết

quả phân tích hồi qui (xem bảng 4.17) cho thấy “giải quyết vấn đề và sự tin cậy” lại

là thành phần ảnh hưởng mạnh nhất đến sự thỏa mãn khách hàng trong 5 thành phần

chất lượng dịch vụ (hệ số Beta = 0.500). Các trung tâm điện máy tại TP.HCM cần

tích cực hơn trong việc chủ động phát hiện các vấn đề của khách hàng (điểm trung

bình của biến PS4 = 2.68, là thấp nhất trong các biến thuộc thang đo này, xem phụ

lục 13) thông qua việc định kỳ thực hiện các cuộc thăm dò ý kiến khách hàng, có

các hộp thư phản ánh dành cho khách hàng đặt gần cửa ra vào hay các khu vực

phòng chờ, đồng thời trên các hộp thư ấy nên in số điện thoại nóng của quản lý,

cùng với đó, sau khi hoàn tất việc giao hàng cho khách thì bộ phận dịch vụ khách

hàng nên điện thoại cho khách hàng để thăm dò và ghi nhận lại phản hồi của khách

hàng, từ các kênh này quản lý của trung tâm điện máy có thể kịp thời phát hiện các

vấn đề khúc mắc mà khách hàng gặp phải và từ đó có thể nhanh chóng giải quyết.

Ngoài ra, khi khách hàng có các thắc mắc, khiếu nại trực tiếp thì nhân viên và quản

lý trung tâm điện máy cần thể hiện cho khách hàng thấy sự quan tâm và nhanh

chóng trong việc giải quyết. Điều này đóng vai trò quan trọng và có ý nghĩa lớn với

khách hàng. Theo một cuộc nghiên cứu, 95% khách hàng có khiếu nại sẽ quay lại giao dịch với công ty nếu như khiếu nại của họ được giải quyết nhanh chóng13, hơn

thế nữa những khách hàng khiếu nại mà được giải quyết vừa lòng thì họ sẽ tích cực

kể lại chuyện đó cho những người khác nghe với thái độ tích cực.

Và trong các vấn đề gặp phải với khách hàng thì trung tâm điện máy cần lưu

ý đối với việc sẵn lòng xử lý trong việc đổi hoặc trả hàng (khách hàng đánh giá các

13 Philip Kotler và Gary Armstrong (2004), Những nguyên lý tiếp thị, NXB Thống kê

trung tâm điện máy thường không sẵn lòng trong việc xử lý đổi hoặc trả hàng, điểm

- 75 -

trung bình của biến PS1 chỉ là 2.84, xem phụ lục 13), sau khi mua hàng, khách hàng

đổi ý, muốn đổi món hàng khác hoặc món hàng đã mua gặp trục trặc nghiêm trọng

mà không được trung tâm điện máy ghi nhận, xử lý linh hoạt cho đổi hoặc trả hàng

thì khả năng rất cao là khách hàng sẽ có ác cảm và bất mãn với trung tâm điện máy

này, không những từ nay khách hàng sẽ không quay lại mua sắm nữa mà còn mau

chóng gây hại cho uy tín của trung tâm điện máy. Các nghiên cứu đều cho thấy rằng

khách hàng bất mãn sẽ đi kể lại cho những người khác nghe nhiều gấp bốn lần khi

nói về điều tốt.

Bên cạnh đó các trung tâm điện máy cần quan tâm hơn trong việc thực hiện

đúng các cam kết với khách hàng bao gồm việc hoàn thành dịch vụ đúng như đã

cam kết, thực hiện dịch vụ đúng như thời gian đã cam kết và thực hiện dịch vụ đúng

ngay từ lần đầu tiên, các cam kết này nếu không được thực hiện đúng thì sẽ ảnh

hưởng xấu đến niềm tin mà khách hàng đặt vào trung tâm điện máy.

Cùng với việc ưu tiên cải thiện thành phần “giải quyết vấn đề” và nâng cao

“sự tin cậy”, thì các trung tâm điện máy tại TP.HCM cần thực hiện đồng thời tác

động vào cả 4 thành phần còn lại. Như vậy với 4 thành phần còn lại thì cần thực

hiện tác động theo thứ tự ưu tiên là khả năng đáp ứng, năng lực phục vụ, chính sách,

cơ sở vật chất.

5.3.2 Nhóm gợi ý 2: Về thành phần “khả năng đáp ứng” và thành phần “năng

lực phục vụ”

Các trung tâm điện máy cần quan tâm hơn nữa trong việc tuyển dụng và đào

tạo nhân viên, ngoài trình độ thể hiện qua bằng cấp ra thì cần thiết ở nhân viên là tố

chất năng động, hoạt bát, nhiệt tình và tận tâm với công việc.

Nhân viên cần được huấn luyện, đào tạo thường xuyên đặc biệt là về nhận

thức để nâng cao khả năng đáp ứng đối với khách hàng thể hiện qua việc luôn

hướng đến sự chăm sóc từng cá nhân khách hàng, cung cấp dịch vụ tức thì cho

khách hàng, cũng như luôn sẵn lòng trong việc đáp ứng các yêu cầu của khách

hàng.

- 76 -

Đối với việc cải thiện năng lực phục vụ thì trung tâm điện máy cũng cần

quan tâm hơn nữa đến việc huấn luyện kỹ năng giao tiếp cho nhân viên, cùng với đó

là các kiến thức về các mặt hàng thuộc lĩnh vực của nhân viên bán hàng để có thể tư

vấn cho khách hàng, đặc trưng hàng hóa của các trung tâm điện máy mang tính kỹ

thuật cao vậy nên nhu cầu của khách hàng về việc cần được hỗ trợ tư vấn là nhu cầu

có thật.

Tóm lại để có thể cải thiện được thành phần “khả năng đáp ứng” và thành

phần “năng lực phục vụ” nhằm nâng cao sự thỏa mãn cho khách hàng thì nhân viên

đóng vai trò quyết định, vậy nên nhà quản trị trung tâm điện máy cũng cần quan

tâm đến việc tạo ra động lực cho nhân viên để họ có thể hoàn thành tốt công việc

của mình, động lực đó thể hiện qua chế độ lương thưởng và những đãi ngộ tương

xứng.

5.3.3 Nhóm gợi ý 3: Về các thành phần khác

Về mặt chính sách, các trung tâm điện máy cần lưu ý nhất đến vấn đề đầu tư

cho bãi giữ xe (điểm trung bình của biến PO2 là 3.80, là thấp nhất trong các biến

thuộc thang đo này, xem phụ lục 14), đặc biệt trong những dịp có các chương trình

khuyến mại lượng khách hàng tăng cao thì cần phải tìm thuê thêm các bãi giữ xe ở

gần bãi giữ xe chính của trung tâm điện máy.

Về cơ sở vật chất (điểm trung bình = 3.96, xem đồ thị 4.7). Điều này cho

thấy hiện tại các trung tâm điện máy ở TP.HCM đã đầu tư tương đối nghiêm túc

vào phần cơ sở vật chất bao gồm sự có mặt của các phương tiện vật chất cũng như

sự tiện lợi trong cách bố trí hàng hóa và khu vực công cộng. Điều này là khá tốt, bởi

theo kết quả phân tích hồi quy (xem bảng 4.17) cho thấy ảnh hưởng của “cơ sở vật

chất” đến sự thỏa mãn khách hàng đứng thứ hai trong 5 thành phần chất lượng dịch

vụ (hệ số Beta = 0.274).

- 77 -

5.4 HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO

Từ những khó khăn xuất phát chủ quan lẫn khách quan mà đề tài nghiên cứu

này cũng có một số mặt hạn chế như sau:

Thứ nhất: nghiên cứu này chỉ tập trung khảo sát các đối tượng là khách hàng

của bốn hệ thống trung tâm điện máy trên địa bàn TP.HCM là trung tâm điện máy

Nguyễn Kim; trung tâm điện máy Thiên hòa; trung tâm điện máy Chợ lớn; trung

tâm điện máy Đệ nhất Phan khang do đó khả năng tổng quát hóa của nghiên cứu

này chưa cao. Và từ đây cho thấy hướng nghiên cứu tiếp theo là mở rộng hơn nữa,

không chỉ đối với các trung tâm điện máy đã được chọn, và không chỉ riêng tại thị

trường TP.HCM mà cả đối với thị trường tại các thành phố lớn khác trong cả nước

để có thể nâng cao khả năng tổng quát hóa hơn nữa của dạng nghiên cứu này.

Thứ hai: Bảng 4.15 cho thấy R2 điều chỉnh (Adjusted R Square) bằng 0.471,

điều này có nghĩa là 47.1% sự biến thiên của sự thỏa mãn khách hàng được giải

thích bởi 5 nhân tố trong mô hình (nhân tố giải quyết vấn đề và sự tin cậy; cơ sở vật

chất, chính sách, khả năng đáp ứng, năng lực phục vụ), còn 52.9% sự biến thiên của

sự thỏa mãn khách hàng được giải thích bởi các nhân tố khác, không nằm trong mô

hình nghiên cứu có thể như giá cả, quảng cáo, khuyến mại….Vấn đề này đưa ra một

hướng nữa cho các nghiên cứu tiếp theo.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT

1. Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang (2008), Nghiên cứu khoa học

Marketing.

2. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu

với SPSS, NXB Hồng Đức.

3. Philip Kotler, Gary Amstrong (2004), Những nguyên lý tiếp thị, NXB thống

kê.

4. Nguyễn Khánh Duy (2007), Khảo sát sự hài lòng của học viên cao học ở

trường đại học Kinh tế TP.HCM, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở.

5. Nguyễn Đăng Duy Nhất, Lê Nguyễn Hậu, Các yếu tố ảnh hưởng đến chất

lượng dịch vụ bán lẻ - nghiên cứu ở các siêu thị TP.HCM, Tạp chí phát triển

KH&CN, tập 10, số 08 – 2007.

6. Nguyễn Thị Mai Trang, Chất lượng dịch vụ, sự thỏa mãn và lòng trung

thành của khách hàng siêu thị tại TP.HCM, Tạp chí phát triển KH&CN, tập

9, số 10 – 2006.

7. Hệ thống phân phối bán lẻ Việt Nam sau 3 năm gia nhập WTO: Vẫn cần

phải tiếp sức, http://www.saga.vn/Kynangquanly/Vanhoakinhdoanh.

8. Điểm sáng thị trường bán lẻ Việt nam, http://quantritructuyen.com.

TIẾNG ANH

9. Darshan Parikh, Measuring Retail Service Quality: An Empirical Assessment

of the Instruments, Vikalpa-Volume 31- No 2-April-June 2006.

10. Maive Suuroja (2003), Service Quality – Main Conceptualizations and

Critique.

11. Olle Stromgren, Analyzing Service Quality – A Study among Peruvian Resort

Hotels, pp.12-14, Master’s Thesis.

12. Ali Dehghan (2006), Relationship between Service Quality and Customer

Satisfaction, pp.22-32, Master’s Thesis.

13. Mohammad Mehdi Bozorgi (2007), Measuring Service Quality in the Airline

Using SERVQUAL Model, pp.25-27, Master’s Thesis.

14. Nor Khalidah Abu (2004), Service Quality Dimension: A Study on Various

Sizes of Grocery Retailers – A conceptual Paper.

15. Mary Long and Charles McMellon, Exploring the determinants of retail

service quality on the Internet, Journal of Services Marketing, Volume 18-

No 1-2004.

16. Russell Wolak, Stavros Kalafatis and Patricia Harris, An Investigation Into

Four Characteristics of Services, Journal of Empirical Generalisations in

Marketing Science, Volume Threee 1998.

17. Parasuraman et al, A Conceptual Model of Service Quality and Its

Implications for Future Research, Journal of Marketing, Volume 49 (Fall

1985), pp.41-50.

18. Dr.Anupam Das (2008), Retail Service Quality Scale: Examining

Applicability in a Transition Economy.

19. WANG Shucui, A review of the Service Quality Scales of Retail Store.

- I -

BẢN PHỎNG VẤN SƠ BỘ

A. GIỚI THIỆU

Xin chào các Anh/ Chị. Tôi tên là Nguyễn Lê Huyền. Tôi đang thực hiện nghiên cứu ảnh

hưởng của các thành phần chất lượng dịch vụ đến sự thỏa mãn khách hàng ở các trung tâm

điện máy tại TP.HCM. Rất mong các Anh/ Chị dành chút thời gian để trao đổi một số suy

nghĩ của Anh/ Chị, cũng xin được lưu ý với Anh/ Chị là không có ý kiến nào là đúng hay

sai cả. Tất cả các ý kiến đóng góp của Anh/ Chị đều được ghi nhận và đóng góp to lớn vào

thành công của nghiên cứu này.

B. NỘI DUNG CHÍNH

B1. Khám phá

1. Xin vui lòng cho biết tên trung tâm điện máy mà anh chị thường chọn lựa để mua

sắm khi có nhu cầu? Vì sao trung tâm điện máy ấy là lựa chọn của Anh/ Chị? 2. Theo các Anh/ Chị chất lượng của một trung tâm điện máy thể hiện qua những yếu

tố nào? Vì sao? Trong đó, yếu tố nào là quan trọng nhất? Vì sao?

B2. Khẳng định

3. Anh/ Chị cảm thấy chất lượng dịch vụ trung tâm điện máy mà anh chị đã lựa chọn

trong câu 1 là tốt hay chưa tốt?

4. Anh/ Chị dựa vào những yếu tố nào để đánh giá về chất lượng dịch vụ của một

trung tâm điện máy là tốt hay chưa tốt?

5. Ngoài những yếu tố mà Anh/ Chị vừa nêu thì theo Anh/ Chị các yếu tố sau có cần

thiết không? (Giới thiệu cho khách hàng từng khái niệm của thang đo RSQS)

5.1 Cơ sở vật chất

Cơ sở vật chất của một trung tâm điện máy thường thể hiện qua các mặt sau đây: - Trang thiết bị hiện đại - Trưng bày hàng hóa hấp dẫn - Các tài liệu như catalogues, brochure bắt mắt, hấp dẫn - Trung tâm điện máy này luôn sạch sẽ, đẹp mắt và có các khu vực công cộng rất

thuận tiện (ví dụ: nhà vệ sinh)

- Cách trưng bày tạo sự thuận tiện cho khách hàng khi tìm kiếm hàng

Phụ lục 1

- II -

- Cách trưng bày tạo sự thuận tiện cho khách hàng khi di chuyển trong khu vực

mua sắm.

Để đánh giá về cơ sở vật chất của một trung tâm điện máy nào đó thì Anh / Chị

thấy có cần thêm gì và bớt gì không? Vì sao?

5.2 Sự tin cậy

Sự tin cậy của một trung tâm điện máy thường thể hiện qua các mặt sau đây: - Hoàn thành dịch vụ đúng như đã cam kết - Thực hiện dịch vụ đúng như thời gian đã cam kết - Thực hiện dịch vụ đúng ngay từ lần đầu tiên - Hàng hóa đa dạng - Lưu giữ chính xác các hồ sơ

Để đánh giá về sự tin cậy của một trung tâm điện máy nào đó thì Anh / Chị thấy có

cần thêm gì và bớt gì không? Vì sao?

5.3 Tương tác cá nhân

Tương tác cá nhân hay nói cách khác là phục vụ của nhân viên của một trung tâm

điện máy thường thể hiện qua các mặt sau: - Nhân viên có đầy đủ kiến thức để trả lời các câu hỏi của khách hàng - Ứng xử của nhân viên truyền sự tin cậy đến khách hàng - Khách hàng cảm thấy an toàn trong các giao dịch với trung tâm điện máy - Nhân viên cung cấp dịch vụ tức thời cho khách hàng - Nhân viên cho khách hàng biết chính xác khi nào dịch vụ được thực hiện - Nhân viên luôn sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu của khách hàng - Trung tâm điện máy này luôn hướng sự chăm sóc đến từng cá nhân khách hàng - Nhân viên luôn lịch sự, nhã nhặn với khách hàng - Nhân viên luôn trả lời điện thoại của khách hàng một cách lịch sự

Để đánh giá việc phục vụ của nhân viên của một trung tâm điện máy nào đó thì

Anh / Chị thấy có cần thêm gì và bớt gì không? Vì sao?

5.4 Giải quyết vấn đề

Khả năng giải quyết vấn đề của một trung tâm điện máy thường thể hiện qua các

mặt sau: - Luôn sẵn lòng xử lý việc đổi hoặc trả hàng

- III -

- Khi khách hàng có vấn đề, trung tâm điện máy này luôn thể hiện sự quan tâm

đến việc giải quyết

- Giải quyết các than phiền, khiếu nại của khách hàng trực tiếp và tức thì

Để đánh giá khả năng giải quyết vấn đề của một trung tâm điện máy nào đó thì Anh

/ Chị thấy có cần thêm gì và bớt gì không? Vì sao?

5.5 Chính sách

Chính sách của một trung tâm điện máy thường thể hiện qua các mặt sau đây - Trung tâm điện máy này cung cấp hàng điện máy chính hãng, chất lượng cao - Trung tâm điện máy này có bãi đậu xe rộng rãi, thuận tiện - Giờ mở cửa của trung tâm điện máy này thuận tiện cho khách hàng - Trung tâm điện máy này chấp nhận thanh toán bằng thẻ tín dụng - Trung tâm điện máy này cung cấp cho khách hàng thẻ thanh toán riêng

Để đánh giá về chính sách của một trung tâm điện máy nào đó thì Anh/ Chị thấy có

cần thêm gì và bớt gì không? Vì sao?

Cuối cùng xin chân thành cảm ơn các Anh/ Chị vì sự đóng góp to lớn vào đề tài nghiên

cứu này. Kính chúc các Anh/ Chị sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt.

- IV -

BẢNG PHỎNG VẤN Ý KIẾN KHÁCH HÀNG

Xin chào Anh/ Chị, tôi là học viên cao học của trường Đại học Kinh tế TP/HCM. Hiện nay tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu về ảnh hưởng của các thành phần chất lượng dịch vụ đến sự thỏa mãn của khách hàng ở các trung tâm điện máy tại TP.HCM. Kính mong các anh chị dành chút thời gian để trả lời cho tôi một số câu hỏi sau đây. Tât cả các câu trả lời của Anh/ Chị đều được giữ kín. Xin được lưu ý với Anh/ Chị là không có quan điểm nào là đúng hay sai mà tất cả các ý kiến của Anh/ Chị đều có giá trị to lớn cho nghiên cứu này. Do đó, rất mong nhận được sự cộng tác chân thành của Anh/ Chị.

Bảng câu hỏi số: ………………………………………

Họ và tên khách hàng: … …………………………..

Ghi chú: ……………………………………………….

Ngày phỏng vấn: ……………………………………

1. Tên của

trung

tâm điện máy mà anh chị

thường đi

tham quan mua sắm

là:………………………………………………………………………………………………..

2. Xin Anh/ Chị cho biết Anh/ Chị hay người thân, bạn bè có đang làm việc các lĩnh vực sau:

(cid:1) (cid:1) (cid:1)

Vui lòng gạch chéo X vào ô lựa chọn của anh/ chị. → Ngưng phỏng vấn Công ty nghiên cứu thị trường → Ngưng phỏng vấn Công ty quảng cáo Truyền hình, phát thanh, báo chí → Ngưng phỏng vấn Đơn vị kinh doanh phân phối hàng điện máy (cid:1) → Ngưng phỏng vấn → Tiếp tục phỏng vấn Không thuộc các lĩnh vực trên

(cid:1)

3. Anh/chị đã mua sắm tại trung tâm điện máy này bao nhiêu lần?(Gạch chéo X vào lựa chọn)

(cid:1) Ít hơn 2 lần → Ngưng phỏng vấn (cid:1) Từ 2 lần trở lên → Tiếp tục phỏng vấn I. CÁC THÀNH PHẦN CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ

Từ đây, chúng ta sẽ quy ước tên trung tâm điện máy mà anh/ chị đã điền vào ô trống trong câu số 1 ở trên là A, và phần tiếp theo anh chị vui lòng đánh giá về trung tâm điện máy A theo quy ước cho điểm như sau:

Thang đo mức độ đồng ý 1 Rất không đồng ý 2 Không đồng ý 3 Phân vân (Không biết có đồng ý hay không) 4 Đồng ý 5 Rất đồng ý

Trong tất cả các đánh giá sau đây vui lòng gạch chéo X vào lựa chọn của anh/ chị. Cơ sở vật chất

Mức độ đồng ý đối với A 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

A có trang thiết bị hiện đại A trưng bày hàng hóa hấp dẫn Các tài liệu như catalogues, brochure bắt mắt, hấp dẫn Trung tâm điện máy này luôn sạch sẽ, đẹp mắt và có các khu vực công cộng rất thuận tiện (ví dụ: nhà vệ sinh)

Phụ lục 2

- V -

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

Cách trưng bày tạo sự thuận tiện cho khách hàng khi tìm kiếm hàng Cách trưng bày tạo sự thuận tiện cho khách hàng khi di chuyển trong khu vực mua sắm Khu vực mua sắm rộng rãi, thoáng Có khu vực phòng chờ có phục vụ nước uống, báo tạp chí Sự tin cậy

Mức độ đồng ý đối với A 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

Hoàn thành dịch vụ đúng như đã cam kết Thực hiện dịch vụ đúng như thời gian đã cam kết Thực hiện dịch vụ đúng ngay từ lần đầu tiên Hàng hóa đa dạng Lưu giữ chính xác các hồ sơ Hàng hóa luôn được giao trong tình trạng hoàn hảo (không trầy, móp…) Tương tác cá nhân

Mức độ đồng ý đối với A 1 2 3 4 5

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

Nhân viên có đầy đủ kiến thức để trả lời các câu hỏi của khách hàng Ứng xử của nhân viên truyền sự tin tưởng đến khách hàng Khách hàng cảm thấy an toàn trong các giao dịch với A Nhân viên cung cấp dịch vụ tức thời cho khách hàng Nhân viên cho khách hàng biết chính xác khi nào dịch vụ được thực hiện Nhân viên luôn sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu của khách hàng A luôn hướng sự chăm sóc đến từng cá nhân khách hàng Nhân viên luôn lịch sự, nhã nhặn với khách hàng Nhân viên luôn trả lời điện thoại của khách hàng một cách lịch sự Dễ dàng tiếp cận nhân viên và quản lý Sẵn sàng tiếp nhận phản hồi từ khách hàng với thái độ tôn trọng Giải quyết vấn đề

Mức độ đồng ý đối với A 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

A luôn sẵn lòng xử lý việc đổi hoặc trả hàng Khi khách hàng có vấn đề, A luôn thể hiện sự quan tâm đến việc giải quyết Giải quyết các than phiền, khiếu nại của khách hàng trực tiếp và tức thì Chủ động phát hiện các vấn đề của khách hàng Chính sách

A cung cấp hàng điện máy chính hãng, chất lượng cao A có bãi đậu xe rộng rãi, thuận tiện Giờ mở cửa thuận tiện cho khách hàng A chấp nhận thanh toán bằng thẻ tín dụng

Mức độ đồng ý đối với A 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

- VI -

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

Có website để cung cấp thông tin cho khách hàng Trung tâm điện máy đặt ở vị trí thuận tiện Có chương trình thẻ thành viên tích lũy điểm để nhận ưu đãi II. SỰ THỎA MÃN KHÁCH HÀNG Sự thỏa mãn khách hàng

Mức độ đồng ý đối với A

Xét tổng thể các khía cạnh, chất lượng dịch vụ của trung tâm điện máy A đáp

1

2

3

4

5

ứng được kỳ vọng của anh/ chị.

Nhìn chung, anh/ chị cảm thấy hài lòng với chất lượng dịch vụ của trung tâm

1

2

3

4

5

điện máy A.

III. THÔNG TIN CÁ NHÂN (vui lòng gạch chéo X vào lựa chọn của anh/ chị) 1. Anh/ Chị vui lòng cho biết Anh/ Chị thuộc nhóm tuổi nào:

Từ 18 – 30 Từ 31 – 50 Trên 50

1 2 3

2. Xin vui lòng cho biết nghề nghiệp của Anh/ Chị:

Cán bộ quản lý Nhân viên văn phòng Sinh viên, học sinh Công nhân, lao động phổ thông Nghề nghiệp khác

1 2 3 4 5

3. Xin vui lòng cho biết giới tính

Nam Nữ

1 2

4. Xin vui lòng cho biết thu nhập/ tháng của Anh/ Chị:

Dưới 3 triệu đồng 1 2 Từ 3 – dưới 7 triệu đồng Từ 7 – 10 triệu đồng 3 4 Trên 10 triệu

1 2 3 4

5. Xin vui lòng cho biết học vấn của Anh/ Chị Phổ thông trung học Trung cấp Cao đẳng – Đại học Sau đại học Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Anh/ Chị!

- VII -

Phụ lục 3: Thang đo RSQS (Dabholkar et al, 1996)

Physical Aspects: 6 items

This store has modern-looking equipment and fixtures

The physical facilities at this store are visually appealing

Materials associated with this store’s service (such as shopping bags, catalogues or

statements) are visually appealing

This store has clean, attractive, and convenient public areas (e.g., rest rooms)

The store layout at this store makes it easy for customers to find what they need

The store layout at this store makes it easy for customers to move around in the

store

Reliability: 5 items

When this store promises to do something by a certain time, it will do so

This store provides its services at the time it promises to do so

This store performs the service right the first time

This store has merchandise available when the customers want it

This store insists on error-free sales transactions and records

Personal Interaction: 9 items

Employees in this store have the knowledge to answer customers’ questions

The behaviour of employees in this store instils confidence in customers

Customers feel safe in their transactions with this store

Employees in this store give prompt service to customers

Employees in this store tell customers exactly when services will be performed

Employees in this store are never too busy to respond to customers’ request

This store gives customers individual attention

Employees in this store are consistently courteous with customers

Employees in this store treat customers courteously on the telephone

Problem Solving: 3 ietms

This store willingly handles returns and exchanges

- VIII -

When a customer has a problem, this store shows a sincere interest in solving it

Employees in this store are able to handle customer complaints directly and

immediately

Policy: 5 items

This store offers high quality merchandise

This store provides plenty of convenient parking for customers

This store has operating hours convenient for all its customers

This store accepts most major credit cards

This store offers its own credit cards

- IX -

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.908

Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square

5464.839

df

595.000

Sig.

.000

Rotated Component Matrixa

Component

1

3

2

5

6

4

Trang thiet bi hien dai

.249

.751

Trung bay hang hoa hap dan

.223

.787

Cac tai lieu nhu Catalogues,

.669

.203

Brochure bat mat, hap dan

Trung tam dien may luon

sach se, dep mat va co cac

.663

.232

.304

khu vuc cong cong rat thuan

tien

Cach trung bay tao su thuan

tien cho khach hang khi tim

.712

.232

.202

kiem hang

Cach trung bay tao su thuan

tien cho khach hang khi di

.593

.391

.218

-.324

chuyen trong khu vuc mua

sam

Khu vuc mua sam rong rai,

.348

.408

.478

-.214

thoang

Co khu vuc phong cho phuc

-.306

.259

.249

.381

vu nuoc uong, bao, tap chi

Hoan thanh dich vu dung

.900

nhu da cam ket

Thuc hien dich vu dung nhu

.890

thoi gian da cam ket

Phụ lục 4 : EFA thang đo chất lượng dịch vụ trung tâm điện máy

- X -

Thuc hien dich vu dung ngay

.881

tu lan dau tien

.217

-.357

Hang hoa da dang

.596

Hang hoa luon duoc giao

.322

.437

.322

.217

trong tinh trang hoan hao

Nhan vien co day du kien

thuc de tra loi cac cau hoi

.232

.205

.787

cua khach hang

Ung xu cua nhan vien truyen

.339

.739

.201

su tin tuong den khach hang

Khach hang cam thay an

.204

.287

.221

.685

.222

toan trong cac giao dich

Nhan vien cung cap dich vu

.354

.658

tuc thoi cho khach hang

Nhan vien cho khach hang

.378

.688

biet khi nao dich vu duoc

.206

thuc hien

Nhan vien luon san sang dap

.239

.784

ung cac yeu cau cua khach

hang

Trung tam dien may nay

luon huong su cham soc den

.246

.771

tung ca nhan khach hang

Nhan vien luon lich su, nha

.403

.407

.275

.413

.217

nhan voi khach hang

Nhan vien tra loi dien thoai

.421

.382

.422

.265

.400

cua khach hang mot cach

lich su

De dang tiep can nhan vien

.291

.378

.410

.469

va quan ly

San sang tiep nhan phan

hoi tu khach hang voi thai

.444

.205

.206

.232

.443

do ton trong

Trung tam dien may nay

luon san long xu ly viec doi

.890

hoac tra hang

- XI -

Khi khach hang co van de,

trung tam dien may nay luon

.902

the hien su quan tam den

viec giai quyet

Giai quyet cac than phien,

.893

khieu nai cua khach hang

truc tiep va tuc thi

Chu dong phat hien cac van

.751

.229

de cua khach hang

Trung tam dien may nay

cung cap hang dien may

.236

.420

.403

.339

.230

chinh hang, chat luong cao

Trung tam dien may nay co

bai giu xe rong rai, thuan

.293

.508

.325

.243

tien

Gio mo cua thuan tien cho

.651

.360

.239

khach hang

Trung tam dien may nay

chap nhan thanh toan bang

.242

.660

.336

the tin dung

Trung tam dien may nay co

website de cung cap thong

.300

.692

.246

tin cho khach hang

Trung tam dien may duoc

.241

.724

.249

dat o vi tri thuan tien

Co chuong trinh the thanh

.722

.201

vien tich luy diem de nhan

uu dai

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 6 iterations.

- XII -

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

4

5

Hoan thanh dich vu dung

.902

nhu da cam ket

Khi khach hang co van de,

trung tam dien may nay luon

.899

the hien su quan tam den

viec giai quyet

Thuc hien dich vu dung nhu

.894

thoi gian da cam ket

Thuc hien dich vu dung ngay

.885

tu lan dau tien

Trung tam dien may nay

luon san long xu ly viec doi

.885

hoac tra hang

Giai quyet cac than phien,

khieu nai cua khach hang

.883

truc tiep va tuc thi

Chu dong phat hien cac van

.254

.752

de cua khach hang

Hang hoa da dang

.271

.628

Trung bay hang hoa hap dan

.212

.228

.753

Cach trung bay tao su thuan

tien cho khach hang khi tim

.203

.210

.739

kiem hang

Trang thiet bi hien dai

.225

.725

Cach trung bay tao su thuan

tien cho khach hang khi di

.351

.696

chuyen trong khu vuc mua

sam

Trung tam dien may luon

sach se, dep mat va co cac

.221

.369

.632

khu vuc cong cong rat thuan

tien

Phụ lục 5: EFA hiệu chỉnh thang đo chất lượng dịch vụ trung tâm điện máy

- XIII -

Cac tai lieu nhu Catalogues,

.210

.258

.627

Brochure bat mat, hap dan

Hang hoa luon duoc giao

.332

.281

.504

trong tinh trang hoan hao

Co chuong trinh the thanh

.227

vien tich luy diem de nhan

.748

uu dai

Trung tam dien may duoc

.278

.241

.726

dat o vi tri thuan tien

Trung tam dien may nay co

website de cung cap thong

.369

.229

.667

tin cho khach hang

Trung tam dien may nay

chap nhan thanh toan bang

.288

.331

.640

the tin dung

Gio mo cua thuan tien cho

.209

.260

.325

.640

khach hang

Trung tam dien may nay co

bai giu xe rong rai, thuan

.276

.253

.389

.513

tien

Nhan vien luon san sang dap

ung cac yeu cau cua khach

.205

.219

.783

hang

Trung tam dien may nay

luon huong su cham soc den

.219

.765

tung ca nhan khach hang

Nhan vien cho khach hang

biet khi nao dich vu duoc

.307

.717

thuc hien

Nhan vien cung cap dich vu

.333

.681

tuc thoi cho khach hang

Nhan vien co day du kien

.269

thuc de tra loi cac cau hoi

.763

cua khach hang

Ung xu cua nhan vien truyen

.359

.217

.737

su tin tuong den khach hang

Khach hang cam thay an

.321

.219

.227

.681

toan trong cac giao dich

- XIV -

Nhan vien tra loi dien thoai

cua khach hang mot cach

.376

.372

.286

.515

lich su

Extraction Method:

Principal Component

Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser

Normalization.

a. Rotation converged in 6 iterations.

- XV -

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.500

Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square

180.541

df

1.000

Sig.

.000

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Compo

nent

Total

% of Variance Cumulative % Total

% of Variance Cumulative %

1

1.762

88.114

88.114

1.762

88.114

88.114

2

.238

11.886

100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component Matrixa

Component

1

Xet tong the cac khia canh,

chat luong dich vu cua trung

.939

tam dien may nay dap ung

duoc ky vong cua toi

Nhin chung, toi cam thay hai

long voi chat luong dich vu

.939

cua trung tam dien may nay

Extraction Method: Principal Component

Analysis.

a. 1 components extracted.

Phụ lục 6: EFA thang đo sự thỏa mãn

- XVI -

Descriptives

su thoa man

95% Confidence Interval for

Mean

N

Mean

Std. Deviation Std. Error Lower Bound Upper Bound Minimum Maximum

18 - 30

115

3.6565

.84906

.07918

3.4997

3.8134

1.00

5.00

31 - 50

71

3.4718

.62614

.07431

3.3236

3.6200

2.00

5.00

Tren 50 24

3.3958

.60755

.12401

3.1393

3.6524

2.00

4.50

Total

210

3.5643

.75894

.05237

3.4610

3.6675

1.00

5.00

Test of Homogeneity of Variances

su thoa man

Levene Statistic df1

df2

Sig.

2.090

2

207

.126

ANOVA

su thoa man

Sum of Squares df

Mean Square

F

Sig.

Between Groups

2.266

2

1.133

1.986

.140

Within Groups

118.116

207

.571

Total

120.382

209

Phụ lục 7: ANOVA nhóm tuổi Oneway

- XVII -

Multiple Comparisons

Dependent Variable:su thoa man

95% Confidence Interval

Mean Difference

(I) Tuoi

(J) Tuoi

(I-J)

Std. Error Sig.

Lower Bound Upper Bound

Scheffe

18 - 30

31 - 50

.18469

.11401

.271

-.0964

.4658

Tren 50

.26069

.16952

.309

-.1573

.6787

31 - 50

18 - 30

-.18469

.11401

.271

-.4658

.0964

Tren 50

.07600

.17836

.913

-.3638

.5158

Tren 50

18 - 30

-.26069

.16952

.309

-.6787

.1573

31 - 50

-.07600

.17836

.913

-.5158

.3638

Bonferroni

18 - 30

31 - 50

.18469

.11401

.320

-.0905

.4599

Tren 50

.26069

.16952

.377

-.1485

.6698

31 - 50

18 - 30

-.18469

.11401

.320

-.4599

.0905

Tren 50

.07600

.17836

1.000

-.3545

.5065

Tren 50

18 - 30

-.26069

.16952

.377

-.6698

.1485

31 - 50

-.07600

.17836

1.000

-.5065

.3545

su thoa man

Subset for alpha

= 0.05

Tuoi

N

1

Scheffea

Tren 50

24

3.3958

31 - 50

71

3.4718

18 - 30

115

3.6565

Sig.

.252

Means for groups

in homogeneous subsets are

displayed.

a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 46.550.

- XVIII -

Descriptives

su thoa man

95% Confidence Interval for

Mean

N Mean

Std. Deviation Std. Error Lower Bound Upper Bound Minimum Maximum

Can bo quan ly

30

3.6333

.68145

.12441

3.3789

3.8878

2.00

5.00

Nhan vien van phong 98

3.5510

.65994

.06666

3.4187

3.6833

1.50

5.00

Sinh vien, hoc sinh

26

3.6538

.71790

.14079

3.3639

3.9438

1.00

5.00

Cong nhan, lao dong

5

3.1000

.89443

.40000

1.9894

4.2106

2.00

4.50

pho thong

Nghe nghiep khac

51

3.5490

.97085

.13595

3.2760

3.8221

1.00

5.00

Total

210 3.5643

.75894

.05237

3.4610

3.6675

1.00

5.00

Test of Homogeneity of Variances

su thoa man

Levene Statistic df1

df2

Sig.

2.642

4

205

.035

Phụ lục 8: ANOVA nhóm nghề nghiệp

- XIX -

Descriptive Statistics

N

Mean

Std. Deviation Minimum Maximum

su thoa man

210

3.5643

.75894

1.00

5.00

Nghe nghiep

210

2.76

1.408

1

5

Ranks

Nghe nghiep

Mean Rank

N

su thoa man

Can bo quan ly

30

110.45

98

Nhan vien van phong

102.52

26

Sinh vien, hoc sinh

114.96

Cong nhan, lao dong pho

5

69.30

thong

51

Nghe nghiep khac

107.04

210

Total

Test Statisticsa,b

su thoa man

Chi-Square

3.166

df

4

Asymp. Sig.

.530

a. Kruskal Wallis Test

b. Grouping Variable: Nghe

nghiep

Phụ lục 9: Kiểm định Kruskal-Wallis nhóm nghề nghiệp

- XX -

Descriptives

thoa

su

man

95% Confidence Interval for

Mean

Std.

Std.

Deviation

Error

N Mean

Lower Bound Upper Bound Minimum Maximum

Nam 98

3.5306 .77929

.07872

3.3744

3.6869

1.00

5.00

Nu

112 3.5938 .74293

.07020

3.4546

3.7329

1.00

5.00

Total 210 3.5643 .75894

.05237

3.4610

3.6675

1.00

5.00

Test of Homogeneity of Variances

su thoa man

Levene Statistic df1

df2

Sig.

.449

1

208

.504

ANOVA

su thoa man

Sum of Squares df

Mean Square

F

Sig.

Between Groups

.208

1

.208

.361

.549

Within Groups

120.174

208

.578

Total

120.382

209

Phụ lục 10: ANOVA giới tính

- XXI -

Descriptives

su thoa man

95% Confidence Interval for

Mean

N Mean

Std. Deviation Std. Error Lower Bound Upper Bound Minimum Maximum

Duoi 3 trieu

35

3.6857

.68691

.11611

3.4498

3.9217

1.50

5.00

3 trieu - duoi 7

82

3.4878

.86415

.09543

3.2979

3.6777

1.00

5.00

trieu

7 trieu - duoi 10

52

3.5865

.62404

.08654

3.4128

3.7603

2.00

5.00

trieu

Tren 10 trieu

41

3.5854

.75748

.11830

3.3463

3.8245

1.00

5.00

Total

210 3.5643

.75894

.05237

3.4610

3.6675

1.00

5.00

Test of Homogeneity of Variances

su thoa man

Levene Statistic df1

df2

Sig.

1.687

3

206

.171

ANOVA

su thoa man

Sum of Squares df

Mean Square

F

Sig.

Between Groups

1.040

3

.347

.598

.617

Within Groups

119.342

206

.579

Total

120.382

209

Phụ lục 11: ANOVA nhóm thu nhập

- XXII -

Test of Homogeneity of Variances

su thoa man

Levene Statistic df1

df2

Sig.

.439

3

206

.726

ANOVA

su thoa man

Sum of Squares df

Mean Square

F

Sig.

Between Groups

3.590

3

1.197

2.110

.100

Within Groups

116.793

206

.567

Total

120.382

209

Phụ lục 12: ANOVA trình độ học vấn

- XXIII -

Descriptive Statistics

N

Minimum Maximum Mean

Std. Deviation

Hoan thanh dich vu dung

210

1

3.12

1.353

5

nhu da cam ket

Khi khach hang co van de,

trung tam dien may nay luon

210

1

2.87

1.302

5

the hien su quan tam den

viec giai quyet

Thuc hien dich vu dung nhu

210

1

3.12

1.323

5

thoi gian da cam ket

Thuc hien dich vu dung ngay

210

1

3.17

1.249

5

tu lan dau tien

Trung tam dien may nay

luon san long xu ly viec doi

210

1

2.84

1.268

5

hoac tra hang

Giai quyet cac than phien,

khieu nai cua khach hang

210

1

2.82

1.219

5

truc tiep va tuc thi

Chu dong phat hien cac van

210

1

2.68

1.161

5

de cua khach hang

Hang hoa da dang

210

1

3.61

1.107

5

Valid N (listwise)

210

Phụ lục 13: Thống kê mô tả biến trong thang đo giải quyết vấn đề và sự tin cậy

- XXIV -

Descriptive Statistics

N

Minimum Maximum Mean

Std. Deviation

Nhan vien cung cap dich vu

3.65

.875

210

1

5

tuc thoi cho khach hang

Nhan vien cho khach hang

3.75

.874

biet khi nao dich vu duoc

210

2

5

thuc hien

Nhan vien luon san sang dap

3.73

.962

ung cac yeu cau cua khach

210

1

5

hang

Trung tam dien may nay

3.63

.946

luon huong su cham soc den

210

1

5

tung ca nhan khach hang

Valid N (listwise)

210

Descriptive Statistics

N

Minimum Maximum Mean

Std. Deviation

Nhan vien co day du kien

3.89

.854

thuc de tra loi cac cau hoi

210

1

5

cua khach hang

Ung xu cua nhan vien truyen

3.84

.824

210

1

5

su tin tuong den khach hang

Khach hang cam thay an

3.89

.768

210

1

5

toan trong cac giao dich

Nhan vien tra loi dien thoai

3.96

.912

cua khach hang mot cach

210

1

5

lich su

Valid N (listwise)

210

Phụ lục 14: Thống kê mô tả các biến

- XXV -

Descriptive Statistics

N

Minimum Maximum Mean

Std. Deviation

Trung tam dien may nay co

210

1

3.80

.853

5

bai giu xe rong rai, thuan

tien

Gio mo cua thuan tien cho

210

2

3.96

.763

5

khach hang

Trung tam dien may nay

chap nhan thanh toan bang

210

1

3.90

.872

5

the tin dung

Trung tam dien may nay co

website de cung cap thong

210

1

4.01

.904

5

tin cho khach hang

Trung tam dien may duoc

210

1

4.05

.885

5

dat o vi tri thuan tien

Co chuong trinh the thanh

210

1

3.83

.948

5

vien tich luy diem de nhan

uu dai

Valid N (listwise)

210