BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

_________________________

Nguyễn Thị Thu Thủy

ẢNH HƯỞNG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ĐẾN

THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN TP. HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

_________________________

Nguyễn Thị Thu Thủy

ẢNH HƯỞNG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ĐẾN

THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN TP. HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng (Hướng ứng dụng)

Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Liên Hoa

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019

LỜI CAM ĐOAN

Sản phẩm đề tài nghiên cứu “Ảnh hưởng chính sách tiền tệ đến thị trường bất

động sản TP. HCM” là kết quả nghiên cứu của bản thân tôi, dưới sự hướng dẫn của

PGS.TS Nguyễn Thị Liên Hoa.

Số liệu, hình ảnh và nội dung phân tích là trung thực, được thu nhập từ các

nguồn chính thống, đáng tin cậy. Tôi chịu trách nhiệm với nội dung luận văn.

Tôi chân thành cám ơn sự hỗ trợ, hướng dẫn tận tình của PGS.TS Nguyễn Thị

Liên Hoa và các thầy cô giảng viên bộ môn trong thời gian qua.

TP. HCM, tháng 05 năm 2019

Học viên thực hiện luận văn

Nguyễn Thị Thu Thủy

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC HÌNH ẢNH

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

TÓM TẮT

ABSTRACT

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ....................................................................................... 1

1.1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu.................................................................. 1

1.3. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu .............................................................. 2

1.4. Cấu trúc bài nghiên cứu ................................................................................. 2

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY .......................... 3

2.1. Cơ sở lý thuyết .............................................................................................. 3

2.2. Sơ lược các bài nghiên cứu trước đây ............................................................ 7

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 11

3.1. Mô hình và phương pháp nghiên cứu ........................................................... 11

3.2. Dữ liệu thu thập ........................................................................................... 13

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............. 21

4.1. Kết quả nghiên cứu ...................................................................................... 21

4.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu ...................................................................... 28

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ................................. 31

5.1. Kết luận ....................................................................................................... 31

5.2. Kiến nghị chính sách ................................................................................... 31

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC VIẾT TẮT

BĐS Bất động sản

NHNN Ngân hàng Nhà nước

NHTW Ngân hàng Trung ương

NHTM Ngân hàng Thương mại

Thành phố Hồ Chí Minh TP. HCM

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1: Mô tả các biến ............................................................................................... 21

Bảng 2: Kết quả thống kê mô tả từ Eviews ................................................................. 22

Bảng 3: Kiểm định nghiệm đơn vị .............................................................................. 22

Bảng 4: Độ trễ tối ưu cho mô hình VAR ..................................................................... 23

Bảng 5: Kiểm định nhân quả Granger ......................................................................... 23

Bảng 6: Kiểm định phân rã phương sai ....................................................................... 26

Bảng 7: Kết quả mô hình VAR ................................................................................... 26

DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 1: Chính sách tiền tệ mở rộng .............................................................................. 8

Hình 2: Chính sách tiền tệ thu hẹp ................................................................................ 8

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1: Chỉ số giá nhà ở tại TP. HCM.................................................................... 14

Biểu đồ 2: Tốc độ tăng trưởng GDP của TP. HCM ..................................................... 15

Biểu đồ 3: Lãi suất cho vay dài hạn bình quân bằng VND. ......................................... 17

Biểu đồ 4: Cung tiền M2 ............................................................................................ 18

Biểu đồ 5: Chỉ số chứng khoán Việt Nam ................................................................... 20

Biểu đồ 6: Hàm phản ứng xung (Impulse Response Function) .................................... 24

TÓM TẮT

Ảnh hưởng của chính sách tiền tệ đến thị trường bất động sản TP. HCM

Bài nghiên cứu dựa trên mô hình VAR cùng với các kết quả kiểm định để phân

tích những ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp từ chính sách tiền tệ đến thị trường bất

động sản tại TP. HCM. Kết quả phân tích cho thấy biến chỉ số SPPI đại diện cho thị

trường bất động sản chịu ảnh hưởng nhiều nhất từ những biến động của vốn đầu tư

nước ngoài FDI, chỉ số giá tiêu dùng CPI và tốc độ tăng trưởng GDP. Bên cạnh đó, các

yếu tố khác như cung tiền M2, dư nợ bất động sản REL, lãi suất cho vay R và chỉ số

chứng khoán VNI cũng tác động đến chỉ số SPPI.

Từ khóa: Thị trường bất động sản, chính sách tiền tệ.

ABSTRACT

The impact of monetary policy on the real estate market in Ho Chi Minh City

This paper is based on the VAR model with test results on analyzing the effects

of monetary policy and macroeconomic factors on the real estate market in Ho Chi

Minh City. The analytical results show that the SPPI index represents the real estate

market is most affected by foreign direct investment FDI, consumer price index CPI

and GDP growth rate. Besides, other factors such as money supply M2, the fluctuations

of real estate loans REL, lending interest rate R and VNI stock index also affected the

SPPI index.

Keywords: Real estate market, monetary policy.

1

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU

1.1. Lý do chọn đề tài

Vì BĐS là tài sản có giá trị lớn không chỉ của hộ gia đình, cá nhân mà còn đối

với khu vực, cả nước, bên cạnh đó, thị trường BĐS là một trong những thị trường có vị

trí quan trọng và liên quan nhiều đến nền kinh tế quốc gia cũng như kinh tế các ngành

khác như xây dựng, tài chính, thương mại dịch vụ,... nên những biến động của thị

trường BĐS dù ít hay nhiều đều có tác động đến nền kinh tế quốc gia và các ngành

kinh tế khác.

Việc điều hành và kiểm soát tốt thị trường của các chủ thể tham gia thị trường

không chỉ giúp cho bản thân thị trường BĐS hoạt động ổn định mà còn giúp cho các

ngành khác phát triển ổn định theo.

Để có thể điều hành và kiểm soát tốt được thị trường, các chủ thể tham gia thị

trường phải nắm được các nhân tố nào có tác động, ảnh hưởng đến thị trường BĐS, cơ

chế hoạt động của thị trường ra sao, bản thân của thị trường BĐS một khi có sự biến

động sẽ ảnh hưởng đến các ngành khác như thế nào, mức độ ảnh hưởng ra sao. Và một

trong những yếu tố mang tính khách quan nhưng có thể chi phối nhiều ngành nghề

trong nền kinh tế, trong đó có BĐS, là chính sách tiền tệ của NHNN, cần được tìm hiểu

và phân tích sâu hơn. Đó là lý do tôi chọn đề tài “Chính sách tiền tệ ảnh hưởng đến thị

trường BĐS tại TP. HCM”

1.2. Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu

Bài nghiên cứu tập trung vào các yếu tố của chính sách tiền tệ nói chung và ở

Việt Nam nói riêng có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động của thị trường

BĐS tại TP. HCM, trong thời gian 10 năm từ đầu năm 2009 đến cuối năm 2018. Từ đó,

xác định được mức độ ảnh hưởng của các yếu tố trong chính sách tiền tệ đến hoạt động

2

của thị trường BĐS tại TP. HCM, để có thể đưa ra các kiến nghị phù hợp, giải quyết

được một số vấn đề nổi bật của thị trường.

1.3. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu

Dữ liệu là các số liệu thứ cấp được thu thập theo từng quý từ quý 1 năm 2009

đến quý 4 năm 2018, từ các nguồn đảm bảo tính chuẩn xác và đáng tin cậy như các báo

cáo nghiên cứu thị trường của Savills Việt Nam, Tổng cục Thống kê Việt Nam, NHNN

Việt Nam, Cục Thống kê TP. HCM và Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. HCM,...

Một số chỉ số của chính sách tiền tệ có ảnh hưởng đến hoạt động thị trường

BĐS: Chỉ số giá nhà tại TP. HCM, dư nợ cho vay BĐS trên khu vực TP. HCM, lãi suất

cho vay dài hạn bình quân trên thị trường, cung tiền M2, dòng vốn đầu tư nước ngoài

vào BĐS tại TP. HCM,....

Trong bài nghiên cứu này, tôi sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để

phân tích tác động của chính sách tiền tệ đến thị trường BĐS tại TP. HCM, thông qua

mô hình VAR.

1.4. Cấu trúc bài nghiên cứu

Luận văn được chia thành 5 phần chính:

 Chương 1: Giới thiệu.

 Chương 2: Tổng quan các nghiên cứu trước đây.

 Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.

 Chương 4: Kết quả và thảo luận kết quả nghiên cứu.

 Chương 5: Kết luận và kiến nghị.

3

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY

2.1. Cơ sở lý thuyết

2.1.1. Tổng quan thị trường BĐS

Thị trường BĐS có mối quan hệ mật thiết với thị trường vốn và thị trường tiền

tệ và nhạy cảm với các biến động kinh tế, chính trị, xã hội, nên từng biến động của thị

trường tài chính, và của nền kinh tế chung đều ảnh hưởng đến hoạt động của thị trường

BĐS.

Đại diện cho thị trường BĐS trong nghiên cứu này là chỉ số giá nhà ở, là chỉ số

sẽ mô phỏng xu hướng thị trường một cách định lượng, thúc đẩy tính minh bạch của thị

trường và cung cấp thêm các công cụ ra quyết định. Chỉ số này đo lường sự thay đổi

giá dưới ảnh hưởng của các vận động và biến chuyển ngoại vi của thị trường, ví dụ như

sự gia nhập của các dự án mới. Quý cơ sở của SPPI là quý 1/2009. Savills cung cấp 2

hệ thống chỉ số giá riêng biệt: Chỉ số so sánh theo quý (QoQ index) và chỉ số so sánh

theo kỳ cơ sở (QoB index). Chỉ số so sánh theo quý (QoQ index) được tính toán dựa

trên rổ dự án nhất quán và được cập nhật. Phương pháp này cho phép rổ cố định được

duy trì nhằm so sánh giá cả giữa các quý; tuy nhiên, dự án mới vẫn được cập nhật vào

rổ để đảm bảo phản ánh kịp thời các chuyển động của thị trường.

Một số rủi ro đặc trưng của thị trường BĐS1:

 Rủi ro kinh doanh: Dòng thu nhập từ khoản đầu tư BĐS là thu nhập từ cho thuê

mặt bằng hoặc mua bán nhà đất. Do đó các nhà đầu tư BĐS phải chịu rủi ro kinh doanh

chủ yếu là do biến động trong nền kinh tế làm thay đổi nhu cầu BĐS,...

 Rủi ro thanh khoản: Xảy ra khi thị trường liên tiếp không có sẵn nhiều người

1 William B. Brueggeman và Jeffray D. Fisher. Real Estate Finance and Investments. 14th edition. New York: Douglas Reiner.

mua, người bán và giao dịch thường xuyên. BĐS có mức độ rủi ro thanh khoản tương

4

đối cao. Tính thanh khoản của BĐS phụ thuộc nhiều yếu tố như vị trí dự án, khả năng

sử dụng linh hoạt, tiện ích, uy tín, thương hiệu chủ đầu tư…

 Rủi ro lạm phát: Lạm phát có thể làm giảm tỷ suất sinh lợi của nhà đầu tư nếu

thu nhập từ việc đầu tư không tăng đủ để bù đắp những tác động của lạm phát, do đó

làm giảm giá trị thực của khoản đầu tư. Hơn nữa, trong thời kỳ tỷ lệ nhu cầu về BĐS

thấp thì thu nhập từ BĐS không có xu hướng tăng cùng với lạm phát.

 Rủi ro lãi suất: Những thay đổi trong lãi suất sẽ ảnh hưởng đến giá trị các khoản

đầu tư. Tuy nhiên tùy thuộc vào kỳ hạn (đầu tư ngắn hạn và dài hạn), mà giá trị của

một số khoản đầu tư sẽ phản ứng nhiều hơn các khoản khác, do đó làm tăng khả năng

lỗ hoặc lời, đó là rủi ro lãi suất. BĐS có xu hướng sử dụng đòn bẩy cao, và do đó tỷ

suất sinh lợi thu được của các nhà đầu tư có thể bị ảnh hưởng bởi những thay đổi về lãi

suất.

 Rủi ro pháp lý: BĐS phải chịu nhiều quy định về thuế, quy hoạch, và các hạn

chế khác... Kết quả rủi ro pháp lý là những thay đổi thực tế trong quy định có thể ảnh

hưởng đến khả năng sinh lời của khoản đầu tư.

2.1.2. Tổng quan về chính sách tiền tệ

2.1.2.1. Công cụ của chính sách tiền tệ

Năm công cụ cơ bản của chính sách tiền tệ thường được sử dụng ở Mỹ và hầu

hết các quốc gia trên Thế giới là: Lãi suất, cung tiền, cửa sổ chiết khấu, tỷ giá hối đoái

và nghiệp vụ thị trưởng mở.

Khác với các các quốc gia trên Thế giới, năm công cụ cơ bản của chính sách

tiền tệ thường được sử dụng ở Việt Nam: Tái cấp vốn, lãi suất, tỷ giá hối đoái, nghiệp

vụ thị trưởng mở và dự trữ bắt buộc.

5

2.1.2.2. Tác động của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế chung

Trước khi hoạch định chính sách tiền tệ, NHNN xem xét và đánh giá các yếu tố

kinh tế, để có thể định hướng đúng chiến lược, chiến thuật thực hiện chính sách tiền tệ.

Chính sách tiền tệ sẽ tác động đến cung tiền, nhằm ảnh hưởng đến lạm phát, và từ đó là

tác động đến mức độ đi vay và chi tiêu của hộ gia đình và doanh nghiệp.

Hình 1: Chính sách tiền tệ mở rộng

NHTW Nhà đầu tư Giảm lãi suất Tăng trưởng kinh tế Tăng nguồn cung cho vay Tăng tổng chi tiêu nền kinh tế

 Chính sách mở rộng cung tiền làm cho nền kinh tế tăng trưởng, làm tăng lạm

phát.

Hình 2: Chính sách tiền tệ thu hẹp

NHTW Nhà đầu tư Tăng lãi suất Giảm lạm phát Giảm nguồn cung cho vay Giảm tổng chi tiêu nền kinh tế

 Chính sách thu hẹp cung tiền làm giảm lạm phát.

2.1.2.3. Tác động của chính sách tiền tệ đến thị trường BĐS

Cú sốc chính sách tiền tệ, dưới hình thức tăng tổng tài sản của NHTW, không

chỉ ảnh hưởng đến giá nhà, mà còn cả nguồn cung nhà ở và thị trường thế chấp.

Đầu tiên, khi thực hiện bất kỳ hình thức chính sách tiền tệ nào, các NHTW phải

tìm hiểu thêm về chính sách của họ được chuyển sang nền kinh tế rộng lớn hơn (như

thông qua thị trường nhà ở). Việc này đặc biệt quan trọng khi các nhà hoạch định chính

sách kết hợp cả chính sách tài khóa và tiền tệ hoặc sử dụng một số chính sách cụ thể

6

tập trung vào một lĩnh vực kinh tế, khi nhiều tương tác giữa các biện pháp chính sách

khác nhau có thể đã có hiệu lực. Điều này có liên quan trực tiếp khi xem xét giai đoạn

phục hồi sau khủng hoảng tài chính hoặc kinh tế khi chính sách tiền tệ mở rộng được

kết hợp với chính sách tài khóa mở rộng hoặc trái ngược. Các nhà hoạch định chính

sách cũng phải xem xét ảnh hưởng của chi phí tài chính thấp hơn và tổng cầu cao hơn

về nhà ở không chỉ ảnh hưởng đến sự giàu có liên quan đến nhà ở, mà còn ảnh hưởng

của doanh thu nhà ở tiềm năng cao hơn.

Trong những năm trở lại đây, chính sách tiền tệ nới lỏng đã phần nào giúp các

kênh đầu tư tăng trưởng tích cực, trong đó thị trường BĐS được hưởng lợi khá lớn. Với

lãi suất ở mức thấp, các ngân hàng dễ cho vay hơn, nhiều người đã mạnh dạn vay vốn

đầu tư, kinh doanh BĐS. Tuy nhiên, một khi chính sách tiền tệ thắt chặt trở lại thì các

kênh đầu tư sẽ bị ảnh hưởng đầu tiên. Do đó, sự tăng trưởng bền vững hay không của

thị trường BĐS phụ thuộc vào chính sách tiền tệ.

Borio và Lowe (2002) nhấn mạnh rằng chính sách tiền tệ không chỉ tập trung

vào lạm phát. Nếu NHTW phản ứng trực tiếp đến sự thay đổi giá tài sản bằng cách

điều chỉnh lãi suất, biến động kinh tế sẽ trở nên trầm trọng hơn (Bernanke, 1999). Sự

thay đổi giá BĐS của một quốc gia sẽ ảnh hưởng đến mức lãi suất địa phương và sự gia

tăng giá BĐS sẽ gây ra lãi suất thực tăng (Bjornland và Jacobsen, 2009).

Về mặt lý thuyết, chính sách tiền tệ bao gồm một số các yếu tố điển hình như lãi

suất, tỷ giá hối đoái,... không hoàn toàn ảnh hưởng trực tiếp đến thị trường BĐS mà

ảnh hưởng gián tiếp thông qua chỉ số các yếu tố kinh tế chung, bên cạnh tỷ lệ dư nợ,

dòng vốn đầu tư vào thị trường BĐS.

Chính sách tiền tệ chặt chẽ có thể dẫn đến tỷ lệ nợ hộ gia đình trên GDP trong

ngắn hạn và trung hạn ở mức cao hơn. Tuy nhiên, lãi suất có tác động lớn đến giá nhà

thực. Lãi suất có tác động lớn đến giá BĐS và việc sử dụng giá BĐS làm chỉ số tham

khảo trong khung chính sách tiền tệ có thể mang lại hiệu quả. Phản ứng của tín dụng

7

đối với sự thay đổi của lãi suất và giá nhà ở cho thấy rằng các khoản tín dụng hiếm khi

được tái cấp vốn khi giá nhà và lãi suất thay đổi. Chiến lược ổn định giá BĐS về lâu

dài cũng sẽ ổn định mức tín dụng nếu tín dụng hộ gia đình chủ yếu được sử dụng cho

BĐS (Orjan Robstad, 2017).

Giữa tín dụng và thị trường BĐS có mối quan hệ hai chiều: Một mặt, tín dụng

BĐS làm thay đổi cung, cầu BĐS; tăng trưởng tín dụng BĐS làm gia tăng giá cả BĐS.

Mặt khác, khi thị trường BĐS chứa đựng nhiều yếu tố tiêu cực (như nợ xấu BĐS, khối

lượng giao dịch thấp...) sẽ làm hạn chế nguồn tín dụng vào thị trường này. (Lê Hà

Diễm Chi, 2014)

Khi thị trường BĐS tăng trưởng kéo theo dòng vốn ngân hàng đổ vào cả phía

cung lẫn sức cầu, đồng thời dòng tiền tiết kiệm có thể chững lại để chuyển sang đầu tư

BĐS. Tuy nhiên, đây vẫn được coi là một xu hướng tốt và sẽ không gây bất ổn nếu quá

trình luân chuyển vốn giữa hai thị trường này được vận hành thông suốt. Đồng thời, cơ

chế quản lý nhà nước đối với thị trường BĐS được giám sát một cách chặt chẽ để có

thể hạn chế từ xa những nguy cơ thị trường BĐS phát triển quá nóng.

Khi nền kinh tế phát triển kéo theo nhu cầu về nhà ở và nhu cầu chuyển dịch

BĐS giữa các chủ thể ngày càng lớn. Sự xuất hiện các ngành mới, các doanh nghiệp

mới, các kỹ thuật xây dựng mới cũng dẫn đến nhu cầu chuyển đổi và chuyển giao BĐS

giữa các chủ thể và giữa các ngành kinh tế. Vì vậy, cùng với tốc độ phát triển của nền

kinh tế chung, thị trường BĐS cũng có động lực và dư địa để phát triển.

Theo nghiên cứu của Xiaoqing Eleanor Xu, Tao Chen (2011), chính sách tiền tệ

mở rộng có xu hướng thúc đẩy tăng trưởng giá nhà tiếp theo, trong khi hạn chế chính

sách tiền tệ có xu hướng giảm tốc độ tăng giá nhà. Do NHTW trực tiếp kiểm soát lãi

suất và chính sách tín dụng cơ bản của các NHTM và hệ thống tỷ giá hối đoái được

quản lý thả nổi, sự tăng trưởng của cung tiền phản ánh cả chính sách tiền tệ của NHTW

và dòng tiền nóng chủ yếu được chuyển đổi thành tiền cơ sở; Thị trường chứng khoán

8

tăng có xu hướng thúc đẩy tăng trưởng giá nhà tiếp theo; Sự tăng trưởng của cung tiền

và thay đổi chính sách thanh toán thế chấp ảnh hưởng đến động lực tăng trưởng giá nhà

ở. Lợi nhuận của thị trường chứng khoán giúp dự đoán sự tăng trưởng tiếp theo của giá

nhà do hiệu ứng của cải và sự điều chỉnh tương đối chậm của ngành BĐS.

2.2. Sơ lược các bài nghiên cứu trước đây

2.2.1. On Correlation between RMB Exchange Rate and Real Estate Price

based on Financial Engineering – LIU Yang, HU Zhiqiang (2012)

Bài nghiên cứu xem xét mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực tế của Nhân dân

tệ và giá BĐS bằng mô hình VAR, sử dụng dữ liệu hàng tháng từ tháng 1 năm 2007

đến tháng 12 năm 2010.

Trong ngắn hạn, việc tăng giá nhà đất sẽ gây ra sự suy thoái. Tuy nhiên, về lâu

dài, BĐS có tác động tích cực đến tỷ giá Nhân dân tệ, do đó dựa trên nền tảng kỹ thuật

tài chính hiện tại, kiểm soát giá BĐS để duy trì sự tăng giá dần với mức tăng nhẹ của

Nhân dân tệ.

2.2.2. House prices, credit and the effect of monetary policy in Norway

evidence from structural VAR models – Orjan Robstad (2017)

Tác giả Orjan Robstad đã sử dụng mô hình VAR cấu trúc với các biến số: Lãi

suất, tỷ lệ lạm phát, GDP, tín dụng, giá nhà ở, tỷ giá hối đoái, để thực hiện nghiên cứu

các phản ứng của giá nhà và tín dụng hộ gia đình đối với các cú sốc chính sách tiền tệ ở

Norway và định lượng ảnh hưởng của cú sốc chính sách tiền tệ đối với tín dụng hộ gia

đình và giá nhà ở Norway.

Kết quả nghiên cứu cho thấy: Giá nhà phản ứng khá mạnh với cú sốc chính sách

tiền tệ ở Norway. Hiệu ứng này mạnh mẽ trên hầu hết các mô hình ước tính và tương

đối lớn so với các nghiên cứu SVAR tương tự sử dụng dữ liệu của Mỹ, Euro hoặc

9

OECD; và lãi suất có tác động lớn đến giá nhà thực và các khoản nợ của hộ gia đình

hiện tại hiếm khi được tái cấp vốn khi giá nhà và lãi suất thay đổi.

2.2.3. Housing markets and unconventional monetary policy – Charles

Rahal (2016)

Tác giả Charles Rahal đã sử dụng mô hình PVAR để xem xét thị trường BĐS đã

phản ứng như thế nào trước những cú sốc chính sách tiền tệ dưới hình thức đổi mới

trong tổng tài sản và cơ sở tiền tệ, chính sách tiền tệ có thể làm giảm lãi suất thực tế,

giảm chi phí sử dụng nhà ở và do đó làm tăng nhu cầu về nhà ở.

Một cú sốc chính sách tiền tệ, dưới hình thức tăng tổng tài sản của NHTW,

không chỉ ảnh hưởng đến giá nhà, mà còn cả nguồn cung nhà ở và thị trường thế chấp.

Mặc dù có nhiều biện pháp chính sách khác nhau và cấu trúc thể chế thị trường thế

chấp không đồng nhất, kết quả nhất quán giữa các quốc gia và trong lựa chọn độ dài

của độ trễ, đặc điểm kỹ thuật mô hình và tần suất dữ liệu được sử dụng.

2.2.4. Effect analysis of real estate price and monetary policy an empirical

study based on china macroeconomic data – Liang Su, Li Lin,

Shaozhen Chen, Lin Li (2018)

Mục đích bài nghiên cứu của tác giả là phân tích các yếu tố chính sách và tìm

hiểu về tài chính BĐS. Giá BĐS có thể can thiệp vào tác động của chính sách tiền tệ

làm tăng giá BĐS, làm tăng tính không chắc chắn của chính sách tiền tệ.

"Tài chính BĐS" là một yếu tố quan trọng trong việc thúc đẩy tăng giá BĐS.

Giá đất tăng là yếu tố chính thúc đẩy giá nhà đất tăng lên.

Các tác giả sử dụng mô hình VAR với các biến số: giá BĐS, lãi suất, cung tiền

M2, giá đất.

Chính sách tiền tệ làm giảm lãi suất thị trường vốn, giúp giá BĐS giảm ở một

mức độ nhất định. Tuy nhiên, một lượng vốn lớn sẽ chảy vào ngành BĐS vì điều này,

10

dẫn đến giảm quy mô đầu tư công nghiệp và do đó ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế

trong các ngành công nghiệp khác. Tài chính BĐS sẽ làm tăng giá BĐS đồng thời kích

thích nền kinh tế, có tác động ngược lại đến sự phát triển của ngành BĐS.

Khi giá BĐS thay đổi gây ra sự sai lệch so với mức dự kiến của các chỉ số tiền

tệ, NHTW buộc phải áp dụng các phương tiện điều chỉnh chính sách tiền tệ, làm tăng

tính không chắc chắn của chính sách tiền tệ.

2.2.5. The effect of monetary policy on real estate price growth in China –

Xiaoqing Eleanor Xu, Tao Chen (2011)

Tác giả sử dụng mô hình LHPYG, dữ liệu hàng quý từ quý 1/1998 đến quý

4/2009 và dữ liệu hàng tháng từ tháng 7/2005 đến tháng 2/2010 gồm các biến số: Lãi

suất cho vay ngân hàng chuẩn dài hạn, tăng trưởng cung tiền, chỉ số chính sách tín

dụng thế chấp, chỉ số tăng trưởng giá nhà ở.

Kết quả cho thấy: Chính sách tiền tệ mở rộng có xu hướng thúc đẩy tăng trưởng

giá nhà tiếp theo, trong khi hạn chế chính sách tiền tệ có xu hướng giảm tốc độ tăng giá

nhà. Do NHTW trực tiếp kiểm soát lãi suất và chính sách tín dụng cơ bản của các

NHTM và hệ thống tỷ giá hối đoái được quản lý thả nổi, sự tăng trưởng của cung tiền

phản ánh cả chính sách tiền tệ của NHTW và dòng tiền nóng chủ yếu được chuyển đổi

thành tiền cơ sở; Thị trường chứng khoán tăng có xu hướng thúc đẩy tăng trưởng giá

nhà tiếp theo; Sự tăng trưởng của cung tiền và thay đổi chính sách thanh toán thế chấp

ảnh hưởng đến động lực tăng trưởng giá nhà ở Trung Quốc. Lợi nhuận của thị trường

chứng khoán giúp dự đoán sự tăng trưởng tiếp theo của giá nhà do hiệu ứng của cải và

sự điều chỉnh tương đối chậm của ngành BĐS.

11

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Mô hình và phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện bài nghiên cứu này, tôi áp dụng mô hình VAR (Vector auto

regression) với các biến số: Chỉ số giá nhà ở, lãi suất cho vay dài hạn, cung tiền M2,

các chỉ số kinh tế, theo bài nghiên cứu số 4 “Effect analysis of real estate price and

monetary policy an empirical study based on china macroeconomic data” (Liang Su, Li

Lin, Shaozhen Chen, Lin Li, năm 2018).

Mục đích chính của việc sử dụng mô hình VAR là để kiểm tra mối quan hệ giữa

các biến, vì giữa các biến không chỉ có mối quan hệ một chiều ảnh hưởng đến biến phụ

thuộc mà trong một vài trường hợp, biến phụ thuộc cũng có tác động ngược lại biến

giải thích.

Cụ thể, nghiên cứu sử dụng một số kiểm định và phương pháp phân tích như:

(1) Thống kê mô tả

(2) Kiểm định nghiệm đơn vị (Unit Root Test): Cung cấp thông tin về tính dừng của

các biến bằng cách sử dụng kiểm định Augmented Dickey-Fuller (ADF).

(3) Tìm kiếm độ trễ tối ưu cho mô hình VAR dựa trên tiêu chí Akaike (AIC) và

Schwarz.

(4) Kiểm định nhân quả Granger: Xác định các biến kinh tế vĩ mô được lựa chọn có

mối tương quan với chỉ số SPPI tại TP.HCM hay không.

(5) Hàm phản ứng đẩy (Impulse Responses Function): Phát hiện phản ứng của các

biến phụ thuộc đối với các cú sốc đối với các biến khác trong mô hình.

(6) Kiểm định phân rã phương sai (Variance Decomposition): Phân tích cấu trúc mô

hình VAR, phân tích sự biến thiên của một biến do tác động bởi cú sốc của

chính biến đó và cú sốc của các biến nội sinh khác.

12

(7) Kết quả mô hình VAR: Xem xét mức độ ảnh hưởng của những thay đổi trong

các biến đến chỉ số SPPI và ngược lại. Trình bày các số liệu thống kê mô tả các

biến kinh tế vĩ mô được sử dụng trong mô hình VAR.

Trong bài nghiên cứu “Effect analysis of real estate price and monetary policy

an empirical study based on china macroeconomic data” của Liang Su, Li Lin,

Shaozhen Chen, Lin Li, các tác giả đã sử dụng mô hình VAR của Christopher A. Sims

đã tìm ra và phát triển những năm 1980. Dựa vào sự phân tích mối quan hệ giữa tài

chính BĐS và chính sách tiền tệ, mô hình VAR bao gồm các biến giá BĐS (real estate

prices, HP), lãi suất cho vay (interest rates, R), cung tiền (money supply, M), giá đất

(land prices, LP).

[ ] = [ ] + [ ] [ ] ] [ ] + [

𝐻𝑃𝑡 𝑅𝑡 𝑀𝑡 𝐿𝑃𝑡 𝐻𝑃𝑡−2 𝑅𝑡−2 𝑀𝑡−2 𝐿𝑃𝑡−2 𝐻𝑃𝑡−1 𝑅𝑡−1 𝑀𝑡−1 𝐿𝑃𝑡−1 𝑑1 𝑑2 𝑑3 𝑑4 𝛼12 𝛽12 𝛾12 𝛼22 𝛽22 𝛾22 𝛼32 𝛽32 𝛾32 𝛾42 𝛼42 𝛽42 𝜂12 𝜂22 𝜂32 𝜂42 𝛼11 𝛽11 𝛾11 𝛼21 𝛽21 𝛾21 𝛼31 𝛽31 𝛾31 𝛾41 𝛼41 𝛽41

+ ⋯ + [ ] [ ] + [ ]

𝜀1𝑡 𝜀2𝑡 𝜀3𝑡 𝜀4𝑡 𝐻𝑃𝑡−𝑛 𝑅𝑡−𝑛 𝑀𝑡−𝑛 𝐿𝑃𝑡−𝑛 𝜂11 𝜂21 𝜂31 𝜂41 𝛼1𝑛 𝛽1𝑛 𝛾1𝑛 𝜂1𝑛 𝛼2𝑛 𝛽2𝑛 𝛾2𝑛 𝜂2𝑛 𝛼3𝑛 𝛽3𝑛 𝛾3𝑛 𝜂3𝑛 𝜂4𝑛 𝛼4𝑛 𝛽4𝑛 𝛾4𝑛

Theo Christopher A. Sims giả định, 𝜀𝑘𝑡(𝑘 = 1,2,3,4) tuân theo quá trình nhiễu

trắng (white noise process), nhưng cho phép tương quan tạm thời giữa các thời điểm bị

nhiễu của hai phương trình. Sự thay đổi trong các nhân tố có ảnh hưởng tạm thời đến

nhiều biến tương ứng khác.

, (𝑚 ≠ 𝑛) 𝑐𝑜𝑣(𝜀𝑚𝑝, 𝜀𝑛𝑞) = { 𝜎𝑚𝑛 𝑛ế𝑢 𝑝 = 𝑞 0

[ ] + [ ] ] = Γ0 + ∑ Γ [

𝜀1𝑡 𝜀2𝑡 𝜀3𝑡 𝜀4𝑡 𝐻𝑃𝑡 𝑅𝑡 𝑀𝑡 𝐿𝑃𝑡 𝐻𝑃𝑡−1 𝑅𝑡−1 𝑀𝑡−1 𝐿𝑃𝑡−1

13

Γ𝑖 là ma trận hệ số của mô hình, 𝑖 = (1,2,3, … , 𝑛)

] Γ0 = [ ] , Γ𝑖 = [

𝑑1 𝑑2 𝑑3 𝑑4 𝛼11 𝛽11 𝛾11 𝜂11 𝛼21 𝛽21 𝛾21 𝜂21 𝛼31 𝛽31 𝛾31 𝜂31 𝜂41 𝛼41 𝛽41 𝛾41

3.2. Dữ liệu thu thập

Theo nội dung từ bài nghiên cứu khi áp dụng thực tế ở TP. HCM, bên cạnh việc

thu thập các biến liên quan đến chính sách tiền tệ có thể tác động trực tiếp đến thị

trường BĐS như lãi suất cho vay, cung tiền, tôi cũng sẽ thu thập các biến về kinh tế có

ảnh hưởng trực tiếp từ chính sách tiền tệ, từ đó có thể gián tiếp ảnh hưởng đến thị

trường BĐS như chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng GDP, dư nợ cho vay BĐS,

dòng vốn FDI vào BĐS, và chỉ số chứng khoán VNI.

Dữ liệu được sử dụng là dữ liệu thứ cấp, được thu thập theo quý từ quý 1 năm

2009 đến quý 4 năm 2018, bao gồm các biến và cách tính như sau:

(1) Chỉ số giá nhà ở tại TP. HCM (SPPI, điểm)

Chỉ số SPPI được thu thập từ báo cáo nghiên cứu thị trường của Công ty Savills

Việt Nam, là số liệu đã được Savills Việt Nam tính toán theo thực tế thị trường.

Từ đầu 2009 đến quý 2 năm 2011, giá BĐS tại TP. HCM liên tục tăng rất cao,

nguyên nhân từ dư âm của cuộc khủng hoảng toàn cầu năm 2008 ảnh hưởng đến tất cả

các ngành kinh tế. Nhưng từ cuối 2011 đến đầu năm 2012, giá BĐS giảm mạnh liên

tục, nguyên nhân một phần vì chính sách siết chặt tín dụng giảm tốc độ và tỷ trọng dư

nợ cho vay lĩnh vực phi sản xuất, nhất là lĩnh vực BĐS, BĐS bước vào vòng xoáy lao

dốc khi tính thanh khoản giảm sút, cung giảm, cầu giảm, nợ xấu tăng. Bắt đầu từ năm

2012, giá BĐS bước vào thời kỳ ổn định, mức độ biến động qua các thời kỳ không còn

nhiều như trước, một phần là do chính sách “giải cứu” BĐS của các cơ quan quản lý

thị trường như: giảm, giãn thuế, cho nợ tiền sử dụng đất, chia nhỏ căn hộ,...giúp các

14

doanh nghiệp khơi thông đầu ra, tạo thanh khoản và quay vòng đồng vốn cho doanh

nghiệp.

140

120

100

80

60

40

20

0

2 1 0 2 / 3 Q

3 1 0 2 / 1 Q

7 1 0 2 / 3 Q

9 0 0 2 / 1 Q

9 0 0 2 / 3 Q

0 1 0 2 / 1 Q

0 1 0 2 / 3 Q

1 1 0 2 / 1 Q

1 1 0 2 / 3 Q

2 1 0 2 / 1 Q

3 1 0 2 / 3 Q

4 1 0 2 / 1 Q

4 1 0 2 / 3 Q

5 1 0 2 / 1 Q

5 1 0 2 / 3 Q

6 1 0 2 / 1 Q

6 1 0 2 / 3 Q

7 1 0 2 / 1 Q

8 1 0 2 / 1 Q

8 1 0 2 / 3 Q

Nguồn: Savills Việt Nam

Biểu đồ 1: Chỉ số giá nhà ở tại TP. HCM

(2) Tốc độ tăng trưởng GDP của TP. HCM (GDP, %)

Chỉ số GDP được lấy từ số liệu công bố hàng quý của Cục Thống kê TP. HCM

từ đầu năm 2009 đến 2018.

Trong 3 năm từ 2009 – 2011, GDP tăng trưởng với tốc độ không ổn định,

nguyên nhân xuất phát từ việc Việt Nam bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng toàn cầu.

Khi bước qua năm 2012, sau những nổ lực của Chính phủ trong kiềm chế lạm phát

bằng việc thắt chặt chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa đã làm cho GDP giảm

xuống và duy trì ở mức 7% - 9% trong nhiều năm liền.

15

14%

12%

10%

8%

6%

4%

2%

0%

2 1 0 2 / 3 Q

4 1 0 2 / 1 Q

9 0 0 2 / 1 Q

9 0 0 2 / 3 Q

0 1 0 2 / 1 Q

0 1 0 2 / 3 Q

1 1 0 2 / 1 Q

1 1 0 2 / 3 Q

2 1 0 2 / 1 Q

3 1 0 2 / 1 Q

3 1 0 2 / 3 Q

4 1 0 2 / 3 Q

5 1 0 2 / 1 Q

5 1 0 2 / 3 Q

6 1 0 2 / 1 Q

6 1 0 2 / 3 Q

7 1 0 2 / 1 Q

7 1 0 2 / 3 Q

8 1 0 2 / 1 Q

8 1 0 2 / 3 Q

Nguồn: Cục Thống kê TP. HCM

Biểu đồ 2: Tốc độ tăng trưởng GDP của TP. HCM

(3) Chỉ số giá tiêu dùng TP. HCM (CPI, %):

Tương tự như GDP, chỉ số CPI được thu thập từ số liệu công bố hàng quý của

Cục Thống kê TP. HCM.

Chỉ số giá tiêu dùng tại TP. HCM trong 3 năm trở lại đây thấp hơn so với những

năm 2009 khi nền kinh tế bị ảnh hưởng từ khủng hoảng, lạm phát tăng cao, sức mua

của người dân bất ổn. Chỉ số CPI thường tăng cao hơn vào cuối năm, vì đây là thời

điểm sức mua của người dân tăng cao, nhằm phục vụ nhu cầu sắm sửa Tết.

(4) Dư nợ cho vay BĐS cả nước (REL, tỷ đồng)

Dư nợ BĐS được thu thập theo quý từ các báo cáo tình hình hoạt động định kỳ

của NHNN Việt Nam. Do một số trở ngại trong việc thu thập dư nợ cho vay BĐS tại

16

TP. HCM, nên tôi sử dụng số liệu của cả nước, nhưng vẫn đảm bảo phản ánh được mục

tiêu nghiên cứu của mình.

Thời gian qua, NHNN đã lên tiếng cảnh báo và yêu cầu các NHTM phải rất thận

trọng khi cho vay đối với lĩnh vực BĐS để hạn chế rủi ro. Chủ trương tăng cường kiểm

soát lĩnh vực rủi ro, thắt chặt tín dụng đã xuất hiện từ vài năm trước, khi thị trường

BĐS vẫn đang phát triển mạnh mẽ và đến đầu năm 2018 thì được triển khai rộng trên

thực tế.

Đối với tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn, tỷ lệ ban đầu là 60% và

được giảm theo lộ trình 45%, đến Thông tư 19/2017/TT-NHNN thì chính thức chốt tỷ

lệ này sẽ được giảm về mức 40% kể từ đầu năm 2019 và nâng hệ số rủi ro cho vay

BĐS từ mức 200% hiện nay lên mức 250%.

Báo cáo tài chính của các ngân hàng cho thấy đa số duy trì tỷ lệ cho vay BĐS

dưới 7%. Tỷ lệ này đã giảm rất nhiều so với mức trên 30% vào những năm 2007 –

2008. Con số do NHNN công bố cũng cho biết, tỷ lệ tín dụng BĐS trên tổng dư nợ tín

dụng toàn nền kinh tế cuối tháng 6 chỉ ở mức khoảng 7,5% thấp hơn rất nhiều so với

mức 15,8% năm 2017 hay 17,1% vào năm 2016 2.

(5) Lãi suất cho vay dài hạn bình quân bằng VND (R, %)

Vì BĐS là tài sản có giá trị lớn, và thời gian hình thành và sở hữu, sử dụng lâu

dài nên tôi sử dụng lãi suất cho vay dài hạn, không sử dụng lãi suất trung và ngắn hạn

như một số loại hình hàng hóa khác. Số liệu về lãi suất cho vay dài hạn được lấy từ

NHNN Việt Nam theo tháng, và tôi tính bình quân 3 tháng trong mỗi quý, để đồng nhất

về mặt thời gian với các biến số còn lại.

Vì đặc điểm của BĐS là tài sản có giá trị rất lớn, thời gian hình thành và thời

2 Thông tấn xã Việt Nam, 2018. Lo ngại thị trường bất động sản “tăng nóng”, tín dụng bị siết mạnh. < https://tuoitre.vn/lo-ngai-thi-truong-bat-dong-san-tang-nong-tin-dung-bi-siet-manh-20181227135812533.htm>

gian hoàn vốn lâu các tài sản khác, nên việc sử dụng đòn bẩy tài chính là một công cụ

17

hiệu quả và phổ biến của các doanh nghiệp BĐS từ trước đến nay. Liên quan đến đòn

bẩy tài chính, lãi suất cho vay trung vài dài hạn được xem là yếu tố ảnh hưởng rất

nhiều đến quyết định vay của doanh nghiệp.

Theo biểu đồ, lãi suất cho vay cao đỉnh điểm vào quý 3/2011 (mức 19%), và sau

đó giảm dần đến cuối năm 2017, và có xu hướng tăng ít vào năm 2018. Đến nửa cuối

năm 2018, lãi suất đang ở mức 11%/năm.

20%

18%

16%

14%

12%

10%

8%

6%

4%

2%

0%

2 1 0 2 / 3 Q

4 1 0 2 / 1 Q

9 0 0 2 / 1 Q

9 0 0 2 / 3 Q

0 1 0 2 / 1 Q

0 1 0 2 / 3 Q

1 1 0 2 / 1 Q

1 1 0 2 / 3 Q

2 1 0 2 / 1 Q

3 1 0 2 / 1 Q

3 1 0 2 / 3 Q

4 1 0 2 / 3 Q

5 1 0 2 / 1 Q

5 1 0 2 / 3 Q

6 1 0 2 / 1 Q

6 1 0 2 / 3 Q

7 1 0 2 / 1 Q

7 1 0 2 / 3 Q

8 1 0 2 / 1 Q

8 1 0 2 / 3 Q

Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Biểu đồ 3: Lãi suất cho vay dài hạn bình quân bằng VND.

(6) Cung tiền M2, hay còn gọi là tổng phương tiện thanh toán (M2, tỷ đồng)

Dữ liệu của cung tiền M2 được lấy từ báo cáo tình hình hoạt động định kỳ của

NHNN Việt Nam.

18

10,000,000

9,000,000

8,000,000

7,000,000

6,000,000

5,000,000

4,000,000

3,000,000

2,000,000

1,000,000

0

9 0 0 2 / 3 Q

0 1 0 2 / 1 Q

5 1 0 2 / 3 Q

9 0 0 2 / 1 Q

0 1 0 2 / 3 Q

1 1 0 2 / 1 Q

1 1 0 2 / 3 Q

2 1 0 2 / 1 Q

2 1 0 2 / 3 Q

3 1 0 2 / 1 Q

3 1 0 2 / 3 Q

4 1 0 2 / 1 Q

4 1 0 2 / 3 Q

5 1 0 2 / 1 Q

6 1 0 2 / 1 Q

6 1 0 2 / 3 Q

7 1 0 2 / 1 Q

7 1 0 2 / 3 Q

8 1 0 2 / 1 Q

8 1 0 2 / 3 Q

Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Biểu đồ 4: Cung tiền M2

Mặc dù cung tiền không là công cụ thực thi chính sách tiền tệ chính yếu tại Việt

Nam nhưng việc điều tiết lượng cung tiền ra thị trường đã ảnh hưởng đến nền kinh tế

chung và các ngành kinh tế khác, từ đó gián tiếp ảnh hưởng đến thị trường BĐS. Khi

lượng cung tiền tăng lên, sẽ làm cho GDP danh nghĩa tăng lên, từ đó làm ảnh hưởng

nhiều đến hoạt động của của một số ngành chủ chốt của nền kinh tế như tài chính,

BĐS,...

(7) Dòng vốn đầu tư nước ngoài tăng thêm vào BĐS tại TP. HCM (FDI, tỷ USD)

Dòng vốn FDI tăng thêm vào BĐS tại TP. HCM là mức chênh lệch về FDI giữa

2 quý liên tiếp mà Bộ Kế hoạch và Đầu tư TP. HCM, và Cục Thống kê TP. HCM ghi

nhận hàng quý. Theo đó, tôi lấy số liệu FDI mà Bộ Kế hoạch và Đầu tư TP. HCM, và

Cục Thống kê TP. HCM ghi nhận của quý sau trừ cho quý trước để biết được FDI tăng

thêm, hay còn hiểu là FDI được rót vào BĐS tại TP. HCM mỗi quý là bao nhiêu.

19

Trong những năm trở lại đây, khi cơ sở hạ tầng của TP. HCM đầu tư nâng cấp

nhiều hơn, đặc biệt ở khu vực phía Đông và phía Bắc TP. HCM, điển hình là tuyến

metro của thành phố, khi sơ sở hạ tầng có sự phát triển vượt bậc như thế kéo theo nhiều

ngành nghề, thị trường cũng sẽ phát triển theo, trong đó có BĐS. Vì thế, lượng vốn đầu

tư từ nước ngoài đổ vào Việt Nam nói chung và TP. HCM tăng lên nhiều, ở nhiều lĩnh

vực khác nhau.

Các doanh nghiệp BĐS tại TP. HCM trong thời gian qua, sau khi nền kinh tế hồi

phục sau khủng hoảng, đã tạo ra nhiều hơn các dòng sản phẩm khác nhau trong thị

trường BĐS, không đơn thuần dừng lại ở căn hộ và nhà phố truyền thống như trước. Sự

vượt bậc trong ý tưởng sáng tạo, tư duy và tiềm lực, đã thu hút nhiều nhà đầu tư nước

ngoài rót vốn vào thị trường BĐS ở TP. HCM.

Trong ngắn hạn, tăng giá BĐS thu hút vốn nước ngoài, về lâu dài, dòng vốn

nước ngoài thúc đẩy giá nhà đất (Song Bo và Gao Bo, 2007).

(8) Chỉ số chứng khoán Việt Nam (VNI, điểm)

Chỉ số chứng khoán Việt Nam được lấy từ trang thông tin Investing.com theo

quý. Chỉ số chứng khoán trong những năm vừa qua đều có sự tăng lên về điểm.

Thị trường chứng khoán và thị trường BĐS thường có sự tác động và liên thông

với nhau. Về cơ bản nền kinh tế đẩy giá cổ phiếu và giá BĐS vận động theo cùng một

hướng, nhưng đối với thị trường BĐS phản ứng thường diễn ra chậm hơn. Do đó, khi

giá cổ phiếu bắt đầu sụt giảm, thì sau đó giá BĐS thường cũng sẽ suy giảm theo. Điều

này được hiểu như là khi các cổ phiếu rớt giá do các doanh nghiệp bắt đầu gặp khó

khăn trong hoạt động, dòng tiền suy yếu dẫn đến phải thanh lý, bán bớt các BĐS đang

nắm giữ.

20

1,400

1,200

1,000

800

600

400

200

0

1 1 0 2 / 1 Q

4 1 0 2 / 3 Q

8 1 0 2 / 1 Q

9 0 0 2 / 1 Q

9 0 0 2 / 3 Q

0 1 0 2 / 1 Q

0 1 0 2 / 3 Q

1 1 0 2 / 3 Q

2 1 0 2 / 1 Q

2 1 0 2 / 3 Q

3 1 0 2 / 1 Q

3 1 0 2 / 3 Q

4 1 0 2 / 1 Q

5 1 0 2 / 1 Q

5 1 0 2 / 3 Q

6 1 0 2 / 1 Q

6 1 0 2 / 3 Q

7 1 0 2 / 1 Q

7 1 0 2 / 3 Q

8 1 0 2 / 3 Q

Nguồn: Investing.com

Biểu đồ 5: Chỉ số chứng khoán Việt Nam

Đối với các doanh nghiệp kinh doanh BĐS thì sẽ giảm giá sản phẩm trong các

dự án nhà ở và từ đó sẽ kéo giá trên thị trường BĐS rớt trở lại. Trong khi đó, các cá

nhân khi đầu tư thua lỗ trên thị trường chứng khoán cũng sẽ buộc phải bán các BĐS

đang sở hữu để bù đắp cho các khoản thua lỗ trên thị trường chứng khoán, từ đó càng

3 Thành Long, 15/5/2017, “"Bình thông nhau" chứng khoán - bất động sản” < https://doanhnhansaigon.vn/tai- chinh-chung-khoan/binh-thong-nhau-chung-khoan-bat-dong-san-1077972.html>

gây áp lực giảm giá lên thị trường BĐS.3

21

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Kết quả nghiên cứu

Bảng 1: Mô tả các biến

STT Tên biến Mô tả biến Đơn vị

SPPI 1 Chỉ số giá nhà ở TP. HCM Điểm

GDP 2 Tốc độ tăng trưởng GDP của TP. HCM %

CPI 3 Chỉ số giá tiêu dùng TP. HCM %

REL 4 Dư nợ cho vay BĐS cả nước Tỷ đồng

R 5 Lãi suất cho vay dài hạn bình quân bằng VND %

M2 6 Cung tiền Tỷ đồng

FDI 7 Tỷ USD Dòng vốn đầu tư nước ngoài vào BĐS tại TP. HCM

8 Điểm VNI Chỉ số chứng khoán Việt Nam

4.1.1. Thống kê mô tả

Bảng 4 trình bày kết quả thống kê mô tả của các biến được sử dụng trong mô

hình VAR. Xét về kết quả giá trị trung bình, tất cả các biến đều mang giá trị dương, và

độ lệch chuẩn cũng mang giá trị dương. Biến CPI và GDP có hệ số bất đối xứng mang

giá trị âm cho thấy các biến phân phối lệch trái, các biến còn lại bao gồm FDI, M2, R,

REL, SPPI, và VNI mang giá trị dương, cho thấy các biến này phân phối lệch phải.

Dựa vào độ lệch chuẩn, biến cung tiền M2 và dư nợ BĐS có sự biến động nhiều

nhất, trong khi GDP được cho là ít biến động nhất.

22

Bảng 2: Kết quả thống kê mô tả từ Eviews

4.1.2. Kết quả các kiểm định và phân tích

Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị cho các biến dựa theo tiêu chuẩn ADF, từ

bảng 5 cho thấy: Ở chuỗi gốc, biến FDI dừng ở mức ý nghĩa 1%, trong khi các biến

còn lại không dừng; Nhưng khi sai phân bậc 1, hầu hết tất cả các biến đều dừng ở mức

ý nghĩa 1%, chỉ riêng biến REF dừng ở mức ý nghĩa 5%.

Bảng 3: Kiểm định nghiệm đơn vị

Theo kết quả từ phương pháp VAR Lag Order Selection Criteria, độ trễ dùng để

ước lượng cho mô hình là 3 dựa trên đề xuất của 3 tiêu chí là: Final prediction error

23

(FPE), Akaike information criterion (AIC), và Hannan – Quinn information criterion

(HQ).

Bảng 4: Độ trễ tối ưu cho mô hình VAR

Kết quả từ kiểm định nhân quả Granger với độ trễ là 3 ở bảng 7 cho thấy: biến

SPPI có tác động đến biến CPI và lãi suất R.

Bảng 5: Kiểm định nhân quả Granger

24

Hàm phản ứng xung giúp cho tôi biết được tình trạng của biến SPPI sẽ biến

động như thế nào trước những cú sốc của các biến còn lại. Dựa vào biểu đồ 4 từ kết

quả Eviews cho thấy, chỉ số SPPI ít chịu tác động ngay từ sự biến động của dư nợ

BĐS, cung tiền M2, lãi suất R và chỉ số VNI, thường là sau 4 – 5 kỳ. SPPI bị ảnh

hưởng nhiều nhất là từ sự biến động của CPI, sau đó là GDP và nguồn vốn FDI.

Biểu đồ 6: Hàm phản ứng xung (Impulse Response Function)

25

Nguồn: Kết quả Eviews

Theo kết quả phân tích phân rã phương sai, sự biến đổi của biến SPPI chịu ảnh

hưởng nhiều nhất từ biến CPI, giải thích từ 23% - 32%, biến nội sinh SPPI giải thích

19% - 24%, biến lãi suất R giải thích 11% - 28%. Các biến còn lại giải thích một phần

sự biến thiên của thị trường BĐS. Kết quả của phân tích phân rã phương sai tương

thích với kết quả của hàm phản ứng xung.

26

Bảng 6: Kiểm định phân rã phương sai

4.1.3. Kết quả mô hình VAR

Sau khi thực hiện các kiểm định và phân tích, kết quả mô hình VAR được trình

bày ở bảng sau:

Bảng 7: Kết quả mô hình VAR

27

28

Nguồn: Kết quả Eviews

4.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu

Trong năm 2018, NHNN đã điều hành chính sách tiền tệ linh hoạt và phù hợp

với diễn biến của nền kinh tế chung, phối hợp có hiệu quả với chính sách tài khóa và

các chính sách vĩ mô khác. Kết quả là hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng đảm

bảo thanh khoản; Thị trường tiền tệ và ngoại hối cũng ổn định và liên thông với nhau,

tạo điều kiện cho lãi suất ổn định 10% - 11%/ năm; Dòng vốn tín dụng tập trung nhiều

vào lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và kiểm soát chặt chẽ những lĩnh vực tiềm ẩn nhiều

rủi ro như chứng khoán, BĐS; Các tổ chức tín dụng nâng cao chất lượng tín dụng.

29

Theo kết quả kiểm định từ Eviews, tôi thấy rằng thị trường BĐS (đại diện là

biến số SPPI) chịu ảnh hưởng từ biến động của chỉ số giá tiêu dùng CPI, tốc độ tăng

trưởng GDP và nguồn vốn FDI. Bên cạnh đó, giá BĐS cũng có tác động ngược lại lên

chỉ số giá tiêu dùng với độ trễ hơn (độ trễ là 3).

Nền kinh tế vĩ mô, dưới tác động của chính sách kinh tế đã quay lại đà hồi phục

thành công từ khi chạm đáy vào năm 2012, GDP ở TP. HCM liên tục tăng trưởng với

tốc độ cao, và ổn định ở mức 7% - 9% trong nhiều năm liền. Chính phủ đã có những

công cụ đồng bộ để quản lý và giám sát, đã và đang có những thay đổi về chính sách

giúp thị trường ngày càng hấp dẫn các nhà đầu tư, đặc biệt là nhà đầu tư nước ngoài,

làm cho nguồn vốn FDI vào Việt Nam nói chung và TP. HCM nói riêng có dấu hiệu

tích cực hơn.

Theo thông tin báo cáo từ NHNN, tổng dư nợ BĐS cả nước tăng dần qua các

năm, quý 4/2018 đạt 510.000 tỷ đồng. Ngoài ra, nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào

BĐS tại TP. HCM cũng có sự tăng trưởng tính đến cuối năm 2017, nhưng trong năm

2018 đã có sự sụt giảm đáng kể (tính đến cuối năm 2017, nguồn vốn FDI đăng ký đạt

1.017,10 triệu USD, nhưng đến năm 2018, nguồn vốn FDI đăng ký ước tính đạt 128,40

triệu USD, chỉ chiếm khoảng 18% tổng nguồn vốn FDI đăng ký tại TP. HCM). Việc

tăng dần với biên độ tương đối lớn của FDI trong khi biên độ tăng của SPPI lại khá nhỏ

(mỗi quý tăng 1 điểm) cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu (kết quả hàm phản ứng

xung), là biến động trong FDI không tác động đến SPPI ngay lập tức mà sau độ trễ từ 4

– 5 kỳ, và với mức giải thích từ 4% - 7% theo kết quả phân rã phương sai.

Mặc dù tại Việt Nam, NHNN không sử dụng cung tiền trong điều hành chính

sách tiền tệ nhưng lượng cung tiền của NHNN cũng ảnh hưởng phần nào đến lãi suất

cho vay, tác động không ít đến hiệu quả đòn bẩy tài chính của các doanh nghiệp BĐS,

kéo đến ảnh hưởng gián tiếp đến biến động về giá BĐS trong thời gian. Từ kết quả

hàm phản ứng xung cho thấy, lượng cung tiền M2 và lãi suất R cũng có tác động tới thị

30

trường BĐS, trong đó M2 giải thích 3% - 13% sự biến đổi của thị trường BĐS, và lãi

suất R giải thích 11% - 28% phù hợp với lý thuyết khi lãi suất tăng lên sẽ hạn chế tín

dụng, siết chặt cho vay, từ đó, chủ yếu là các chủ đầu tư sẽ gặp khó khắn trong việc

tiếp cận nguồn vốn, sẽ làm hạn chế nguồn cung BĐS ra thị trường, khi cung giảm sẽ

làm cho giá BĐS tăng lên 4.

Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, ngày 23/01/2018, NHNN đã có Công văn số

563/NHNN-TTGSNH yêu cầu các ngân hàng chuyển dịch cơ cấu tín dụng theo hướng

ưu tiên tập trung vốn cho sản xuất, kinh doanh, hạn chế mức độ tập trung tín dụng đối

với lĩnh vực BĐS và Thông tư số 19/2017/TT-NHNN, ngân hàng chỉ được duy trì tỷ lệ

tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn là 45%,

thay vì 60% như các năm trước đây đã khiến các doanh nghiệp BĐS khó khăn trong

tiếp cận nguồn vốn vay tín dụng ngân hàng. Mặc dù tín dụng ngân hàng không phải là

nguồn vốn duy nhất, nhưng trước tình trạng đó, doanh nghiệp BĐS phải tăng cường

các giải pháp tìm nguồn vốn đầu tư như phát hành cổ phiếu, trái phiếu, thực hiện

M&A,... Một số phương pháp có thể là thay đổi dòng tiền của doanh nghiệp, làm tăng

chi phí hình thành BĐS, từ đó kéo theo giá BĐS sẽ có sẽ tăng lên, và có thể lệch mức

4 William B. Brueggeman và Jeffray D. Fisher. Real Estate Finance and Investments. 14th edition. New York: Douglas Reiner

giá thị trường.

31

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH

5.1. Kết luận

Qua tìm hiểu và nghiên cứu, chỉ số giá BĐS hay nói cách khác là hoạt động của

thị trường BĐS cả nước nói chung và của TP. HCM nói riêng đều có mối quan hệ mật

thiết với chính sách tiền tệ. Từng biến động của các biến số, dù nhỏ hay lớn, đều có tác

động nhất định đến thị trường BĐS. Trong 7 biến được xem xét tác động ảnh hưởng

đến SPPI, kết quả nghiên cứu cho thấy biến dư nợ REL, CPI và GDP có ảnh hưởng

nhiều nhất đến SPPI; Các yếu tố khác như cung tiền M2, vốn đầu tư nước ngoài FDI,

lãi suất cho vay R và chỉ số chứng khoán VNI cũng tác động đến SPPI.

5.2. Kiến nghị chính sách

Cả về mặt lý thuyết và thực tế, diễn biến thị trường BĐS phụ thuộc vào nhiều

yếu tố như mức tăng trưởng chung của nền kinh tế, mức tín dụng rót vào thị trường,

tình hình cung – cầu thực tế…nên vì thế, dựa vào thực tế thị trường, trạng thái của thị

trường BĐS trong tương quan với các ngành kinh tế khác, tôi kiến nghị một số giải

pháp:

Thứ nhất, doanh nghiệp BĐS chủ động tìm kiếm nguồn vốn để tránh bị ảnh

hưởng của biến động lãi suất.

Trong 2 tháng đầu năm 2019, các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 18 ngành

lĩnh vực tại Việt Nam, tập trung nhiều nhất vào lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo

với tổng số vốn đạt 6,93 tỷ USD, chiếm 81,8% tổng vốn đầu tư đăng ký. Đứng thứ hai

là lĩnh vực hoạt động kinh doanh BĐS với tổng vốn đầu tư 478 triệu USD, chiếm 5,6%

tổng vốn đầu tư đăng ký. Theo địa bàn đầu tư, nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào 44

tỉnh, thành phố. Trong đó, Hà Nội thu hút nhiều vốn đầu tư nước ngoài nhất với vốn

đăng ký hơn 4 tỷ USD, chiếm 47,3% tổng vốn đầu tư, TP. HCM đứng thứ 2 với hơn 1

tỷ USD. Điều đó cho thấy nguồn vốn FDI vào lĩnh vực BĐS trong những năm gần đây

32

luôn đứng ở vị trí cao. Yếu tố này rất quan trọng, đặc biệt là trong bối cảnh nguồn vốn

đổ vào BĐS đang bị hạn chế từ tín dụng ngân hàng trong nước. Dòng chảy FDI đang

được cho là phương án hỗ trợ kịp thời và đắt giá cho các chủ đầu tư phát triển dự án

khi tín dụng cho BĐS đã được kiểm soát chặt chẽ hơn, quy mô tín dụng lĩnh vực này

đã giảm dần từ năm 2016 đến nay. FDI không chỉ trở thành nguồn vốn hỗ trợ, bổ sung

cho lĩnh vực BĐS mà còn tạo ra nhiều cơ hội và giá trị cho các doanh nghiệp địa ốc.

Hiện nay, các doanh nghiệp địa ốc cũng đã chủ động tự tìm kiếm nguồn vốn

ngoại thay thế tín dụng ngân hàng, ít chịu ảnh hưởng của biến động lãi suất, chủ động

trong luân chuyển tài chính của doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, phương án được tính đến là việc niêm yết cổ phiếu trên sàn chứng

khoán với mong muốn có cơ hội huy động vốn dài hạn, giá rẻ. Ngoài ra, nhiều doanh

nghiệp cũng chủ động tìm thêm các kênh gọi vốn khác như trái phiếu.

Thứ hai, kiến nghị liên quan đến chính sách tiền tệ.

Từ phân tích kết quả thống kê, thị trường BĐS gần như chịu ảnh hưởng rất

nhiều từ chính sách tiền tệ và nền kinh tế vĩ mô, nên việc NHNN ban hành và thực thi

chính sách tiền tệ cũng cần có sự cân nhắc thận trọng hơn.

NHNN thực thi chính sách tiền tệ dựa trên sức khỏe hiện tại của nền kinh tế

chung và của các ngành chủ chốt, kiểm soát chặt chẽ tín dụng vào các lĩnh vực tiềm ẩn

rủi ro như BĐS, hạn chế việc thực thi trên giấy tờ, kém sự thực tế, gây ra nhiều hệ lụy.

Thứ ba, kiến nghị liên quan đến việc thị trường BĐS cũng chịu ảnh hưởng từ

thị trường chứng khoán.

Thị trường chứng khoán và thị trường BĐS thường có sự tác động và liên thông

với nhau. Về cơ bản nền kinh tế đẩy giá cổ phiếu và giá BĐS vận động theo cùng một

hướng, nhưng đối với thị trường BĐS phản ứng thường diễn ra chậm hơn. Do đó, khi

giá cổ phiếu bắt đầu sụt giảm, thì sau đó giá BĐS thường cũng sẽ suy giảm theo. Điều

33

này được hiểu như là khi các cổ phiếu rớt giá do các doanh nghiệp bắt đầu gặp khó

khăn trong hoạt động, dòng tiền suy yếu dẫn đến phải thanh lý, bán bớt các BĐS đang

nắm giữ.

NHTW nên đưa giá thị trường của chứng khoán vào xem xét trong khi đưa ra

chính sách tiền tệ, cũng nên coi giá tài sản là một biện pháp phụ trợ trong kiểm soát

chính sách tiền tệ (Yi Gang và Wang Zhao, 2002).

- 1 -

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Danh mục tài liệu tiếng Việt

Lan Nhi, 2018. Năm 2018 nguồn cung bất động sản TPHCM sụt giảm mạnh,

nguyên nhân do đâu?. CafeF.vn.

Lê Hà Diễm Chi, 2014. Vốn tín dụng ngân hàng và thị trường BĐS Việt Nam.

Tạp chí Thị trường - Tài chính - Tiền tệ số 9.5.2014.

Lê Thanh Ngọc, 2014. Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố tài chính đến bong

bóng bất động sản tại Tp. Hồ Chí Minh. Phát triển và Hội nhập số 15 (25) – Tháng 3-

4/2014, trang 58 – 64.

Nguyễn Thế Phượng. Giáo trình Thẩm định giá Bất động sản. TP. HCM: Nhà

xuất bản Phương Đông

Phạm Văn Đại, 2018. Khủng hoảng bất động sản 2008: năm nguyên nhân chính.

Thời báo Kinh tế Sài Gòn Online.

Phan Dương, 2018. Một năm bất động sản sôi động, hứa hẹn 2018 tiếp tục thành

công. VnEconomy.

Quốc hội, 2013. Luật Đất đai. Hà Nội, tháng 11 năm 2013.

Quốc hội, 2014. Luật Kinh doanh Bất động sản. Hà Nội, tháng 11 năm 2014

Thành Long, 15/5/2017, “"Bình thông nhau" chứng khoán - bất động sản”.

Thông tấn xã Việt Nam, 2018. Lo ngại thị trường bất động sản “tăng nóng”, tín

dụng bị siết mạnh.

Danh mục tài liệu tiếng nước ngoài

Charles Rahal, 2016. Housing markets and unconventional monetary policy.

Journal of Housing Economics 32 (2016), trang 67 – 80.

Jeff Madura. Financial Institutions & Markets. 10th edition. Dịch từ tiếng Anh.

Người dịch Các giảng viên khoa Tài chính Trường Đại học Kinh tế TP. HCM, 2016.

Liang Su, Li Lin, Shaozhen Chen, Lin Li, 2018. Effect analysis of real estate

price and monetary policy an empirical study based on china macroeconomic data.

RedFame Publishing [online] Available at: http://doi.org/10.11114/aef.v5i2.2930

[Accessed 20 December 2018]

LIU Yang, HU Zhiqiang, 2012. On Correlation between RMB Exchange Rate

and Real Estate Price based on Financial Engineering. Procedia Systems Engineering 3

(2012), trang 146 – 152.

Orjan Robstad, 2017. House prices, credit and the effect of monetary policy in

Norway evidence from structural VAR models.

Xiaoqing Eleanor Xu, Tao Chen, 2011. The effect of monetary policy on real

estate price growth in China. Pacific – Basin Finance Journal 20 (2012), trang 62 – 77.

William B. Brueggeman và Jeffray D. Fisher. Real Estate Finance and

Investments. 14th edition. New York: Douglas Reiner.

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 01: Bảng số liệu

PHỤ LỤC 02: Kết quả thống kê mô tả

PHỤ LỤC 03: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị cho các biến (chuỗi gốc)

PHỤ LỤC 04: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị cho các biến (sai phân bậc 1)

PHỤ LỤC 05: Kết quả VAR Lag Order Selection Criteria (Độ trễ tối ưu)

PHỤ LỤC 06: Kiểm định nhân quả Granger

PHỤ LỤC 07: Kiểm định phân rã phương sai

PHỤ LỤC 07: Ước lượng mô hình VAR