BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ----------------------
Nguyễn Như Mai
ẢNH HƯỞNG CỦA CÚ SỐC CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
ĐẾN CÁC BIẾN VĨ MÔ Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2013
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
----------------------
Nguyễn Như Mai
ẢNH HƯỞNG CỦA CÚ SỐC CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
ĐẾN CÁC BIẾN VĨ MÔ Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
Mã số : 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN KHẮC QUỐC BẢO
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2013
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................ 1
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... 2
DANH MỤC HÌNH VẼ ......................................................................................... 3
TÓM TẮT ............................................................................................................... 4
1. Giới thiệu ............................................................................................................ 5
2. Khung lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm ................................................ 8
2.1 Khung lý thuyết về truyền dẫn chính sách tiền tệ .......................................... 8
2.1.1 Kênh lãi suất ......................................................................................... 8
2.1.2 Các kênh giá tài sản .............................................................................. 9
2.1.3 Các kênh tín dụng ................................................................................. 12
2.2 Bằng chứng thực nghiệm ............................................................................... 18
2.2.1 Bằng chứng thực nghiệm của các nước trên thế giới ........................... 18
2.2.2 Bằng chứng thực nghiệm ở Việt Nam.................................................. 20
3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 23
3.1 Tóm lược mô hình nghiên cứu SVAR ........................................................... 23
3.2 Cấu trúc mô hình ........................................................................................... 24
3.3 Mô phỏng các bước thực hiện ....................................................................... 26
3.4 Dữ liệu và lựa chọn các biến ......................................................................... 29
4. Nội dung kết quả nghiên cứu ............................................................................ 31
4.1 Kiểm định tính dừng ...................................................................................... 31
4.2 Lựa chọn độ trễ tối ưu .................................................................................... 31
4.3 Kiểm định tính ổn định của mô hình ............................................................. 32
4.4 Kiểm định tự tương quan ............................................................................... 33
4.5 Kết quả ước lượng ma trận A0 ...................................................................... 33
4.6 Phân tích phản ứng xung ............................................................................... 34
4.7 Phân tích phân rã phương sai ......................................................................... 37
4.8 Thảo luận kết quả ........................................................................................... 40
5. Kết luận ............................................................................................................... 44
Danh mục tài liệu tham khảo ................................................................................ 46
Phụ lục ..................................................................................................................... 49
1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AIC : Akaike Information Criterion
BSVAR : Bayesian Structural Vector autoregression
FPE : Final Prediction error
IMF : International Monetary Fund
GDP : Gross Domestic Product
GSO : General Statistics Office Of Viet Nam
HQ : Hannan-Quinn Information Criterion
LM : Lagrangian Multiplier
LR : sequential modified LR test statistic
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NOEM : New Open Economy Macroeconomics
SC : Schwarz information Criterion
SVAR : Structural Vector autoregression
VAR : Vector autoregression
VND : Việt Nam đồng
WTO : World Trade Organization
2
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Các biến sử dụng trong bài nghiên cứu ................................................... 29
Bảng 4.1: Kế quả kiểm định tính dừng .................................................................... 31
Bảng 4.2: Kết quả kiểm định độ trễ tối ưu ............................................................... 32
Bảng 4.3: Kết quả kiểm định tự tương quan ............................................................ 33
Bảng 4.4: Kết quả ma trận A0 của mô hình ............................................................. 33
Bảng 4.5: Phân rã phương sai sản lượng công nghiệp ............................................. 37
Bảng 4.6: Phân rã phương sai chỉ số giá tiêu dùng .................................................. 38
Bảng 4.7: Phân ra phương sai cung tiền ................................................................... 38
Bảng 4.8: Phân rã phương sai lãi suất ...................................................................... 39
Bảng 4.9: Phân rã phương sai tỷ giá hối đoái .......................................................... 40
3
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Tổng hợp nguyên lý hoạt động của các kênh truyền dẫn truyền thống ... 17
Hình 4.1: Kiểm định tính ổn định của mô hình ...................................................... 32
Hinh 4.2: Hàm phản ứng xung của các biến vĩ mô trước cú sốc cung tiền ............. 35
Hinh 4.3: Hàm phản ứng xung của các biến vĩ mô trước cú sốc lãi suất ................. 36
Hinh 4.4: Cung tiền, sản lượng công nghiệp, chỉ số vnindex năm 2002-2010 ........ 41
Hinh 4.5: Cung tiền, chỉ số giá tiêu dùng năm 2003-2012 ...................................... 42
4
Tóm tắt
Theo lý thuyết, chính sách tiền tệ được xem là một công cụ chính sách quan
trọng tác động đến nền kinh tế nhằm ổn định kinh tế vĩ mô. Khi suy thoái kinh tế xảy
ra, các nhà làm chính sách trên thế giới, trong đó có Việt Nam đã thực hiện nhiều
chính sách tiền tệ nhằm kéo nền kinh tế ra khỏi suy thoái. Để kiểm tra tác động của
chính sách tiền tệ ảnh hưởng đến các biến vĩ mô của nền kinh tế như thế nào. Bài
nghiên cứu kiểm tra thực nghiệm ảnh hưởng cú sốc của chính sách tiền tệ đến các
biến kinh tế vĩ mô của nền kinh tế Việt Nam như thế nào. Sử dụng mô hình hồi qui
vector cấu trúc (SVAR) với dữ liệu theo tháng, từ tháng 01 năm 2001 đến tháng 11
năm 2012. Bài nghiên cứu gồm 2 nhóm biến, nhóm đại diện tác động bên ngoài: giá
dầu thế giới (opw), lãi suất thế giới (i*) và nhóm biến đại diện trong nước: chỉ số
sản xuất công nghiệp (ip), chỉ số giá tiêu dùng (cpi), cung tiền (M2), lãi suất (i), tỷ
giá hối đoái danh nghĩa (neer).
5
1. Giới thiệu
Kể từ cuộc khủng hoảng toàn cầu xảy ra năm 2008, tại sao Việt Nam cũng
như các nước trên thế giới đã thực hiện nhiều chính sách tiền tệ nhằm mong muốn
kéo nền kinh tế vượt qua cuộc khủng hoảng. Vậy chính sách tiền tệ có tác dụng như
thế nào mà các quốc gia đều thực hiện khi nền kinh tế xấu đi nhằm mong muốn nền
kinh tế phục hồi. Để có thể hiểu được chính tiền tệ hiệu quả như thế nào và đảm bảo
được các mục tiêu vĩ mô đề ra. NHNN nhiều nước đã tiến hành phân tích và đánh
giá cơ chế truyền dẫn tiền tệ của nước mình để từ đó có giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả thực thi chính sách tiền tệ cũng như giải pháp nhằm hạn chế các tác động
tiêu cực.
Chính sách tiền tệ là một công cụ chính ảnh hưởng đến sự phát triển nền kinh
tế của một quốc gia. Vì vậy, quan trọng để hiểu được các kênh mà hoạt động của
chính sách tiền tệ ảnh hưởng đến tăng trưởng của nền kinh tế cũng như thời gian mà
chính sách tiền tệ ảnh hưởng đến hoạt động thực của nền kinh tế. Lý thuyết về nền
kinh tế vĩ mô mở mới (NOEM) được tiên phong đầu tiên bởi Obstfeld và Rogoff
(1995), đã đưa ra giả thuyết rằng chính sách tiền tệ ảnh hưởng đến nền kinh tế thực
thông qua kênh lãi suất và tỷ giá. Lý thuyết NOEM cho rằng ảnh hưởng của cú sốc
chính sách tiền tệ về lãi suất và tỷ giá ngay lập tức, trong khi đó ảnh hưởng đến sản
lượng với một độ trễ và giá với độ trễ xa hơn.
Các nhà nghiên cứu thực hiện nhiều nghiên cứu thực nghiệm để kiểm tra
những dự báo của mô hình NOEM, sử dụng mô hình hồi qui vector (VAR). Tuy
nhiên, một vài nghiên cứu thực nghiệm gặp phải những kết quả nghi ngờ về ảnh
hưởng của cú sốc chính sách tiền tệ không đồng nhất với những dự đoán của lý
thuyết NOEM. Thông qua các nghiên cứu của Cushman và Zha (1997), Kim and
Roubini (2000) và Sims và Zha (2006), chúng ta hiểu được những kết quả nghi ngờ
xuất phát từ việc nhận dạng cú sốc bên ngoài không phù hợp. Để hiểu rỏ hơn sự
truyền dẫn của cú sốc chính sách tiền tệ vào các biến vĩ mô của nền kinh tế, những
tác giả này khuyên nên sử dụng mô hình SVAR để xác định sự phản ứng của chính
6
sách tiền tệ. Ưu điểm của mô hình này là cho phép các biến tương tác đồng thời với
nhau trong mô hình. Như vậy, cho đến nay đã có một số lượng lớn các công trình lý
thuyết cũng như thực nghiệm về ảnh hưởng của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế.
Ở Việt Nam có một số nghiên cứu định lượng điển hình về cơ chế truyền dẫn
chính sách tiền tệ với các mô hình khác nhau như:
+ Lê Việt Hùng và Wade D. Pfau (2008) phân tích sự truyền dẫn của chính
sách tiền tệ, sử dụng mô hình VAR.
+ Phạm Thế Anh (2008) nghiên cứu chính sách tiền tệ và ảnh hưởng của nó
đối với lạm phát, sản lượng và các biến vĩ mô khác, sử dụng mô hình SVAR.
+ Trần Ngọc Thơ và cộng sự (2013) nghiên cứu cơ chế truyền dẫn chính sách
tiền tệ ở Việt Nam, sử dụng mô hình SVAR.
Trong các nghiên cứu ở trên có 2 nghiên cứu sử dụng mô hình SVAR với 2
cấu trúc khác nhau. Mô hình nghiên cứu của Phạm Thế Anh (2008) chỉ xét 4 biến
trong nước, chưa xét đến chính sách tiền tệ bị ảnh hưởng bởi yếu tố bên ngoài (giá
dầu thế giới, lãi suất thế giới). Cấu trúc mô hình nghiên cứu của Trần Ngọc Thơ và
cộng sự (2013) khác với cấu trúc mô hình nghiên cứu của Sayyed Mahdi Ziaei
(2012), điển hình là phương trình chỉ số giá tiêu dùng. Trần Ngọc Thơ và cộng sự
(2013) cho rằng chỉ số giá tiêu dùng phản ứng ngay lập tức khi có sự thay đổi tỷ giá
hối đoái, trong khi Sayyed Mahdi Ziaei (2012) cho rằng chỉ số giá tiêu dùng phản
ứng ngay lập tức bởi sự thay đổi của tỷ giá hối đoái chỉ xảy ra ở Ả rập Saudi, vì
nước này sử dụng tỷ giá hối đoái như là công cụ chính để ổn định giá trong nước.
Do đó, bài nghiên cứu áp dụng theo cấu trúc Sayyed Mahdi Ziaei (2012) mà bài
nghiên cứu này áp dụng theo Kim and Roubini’s (2000), để phân tích cú sốc chính
sách tiền tệ ở Việt Nam. Cấu trúc mô hình theo Sayyed Mahdi Ziaei (2012) cũng
được Coric, Bruno et al. (2012) sử dụng khi phân tích ảnh hưởng của chính sách
tiền tệ đến sản lượng và giá. Nhận dạng cú sốc của chính sách tiền tệ được chính
xác hơn, bài nghiên cứu cũng đưa ra các giả định theo Sayyed Mahdi Ziaei (2012)
và Bhuiyan, Rokon (2012). Thứ nhất, nền kinh tế Việt Nam được xem là nền kinh
7
tế mở và nhỏ. Thứ hai, Việt Nam là nước vay mượn trên thị trường vốn quốc tế và
nhập khẩu dầu nên bài nghiên cứu sử dụng lãi suất thế giới và giá dầu thế giới ảnh
hưởng đến chính sách tiền tệ ở Việt Nam. Thứ ba, để tăng tính chính xác của mô
hình bài nghiên cứu cho phép các biến chính sách tiền tệ và các biến vĩ mô khác
trong mô hình tương tác đồng thời với nhau, bằng cách sử dụng mô hình SVAR.
Ở Việt Nam số lượng bài nghiên cứu về chính sách tiền tệ ảnh hưởng đến các
biến vĩ mô chưa đa dạng. Cấu trúc mô hình nghiên cứu theo Sayyed Mahdi Ziaei
(2012) chưa phổ biến. Để có thêm cơ sở kết luận về cú sốc của chính sách tiền tệ
ảnh hưởng đến các biến vĩ mô. Vì vậy, mục tiêu của bài nghiên cứu sẽ góp phần
cùng với các nghiên cứu về Việt Nam, để chúng ta có cái nhìn tổng quát hơn về cú
sốc của chính sách tiền tệ ảnh hưởng đến các biến vĩ mô (sản lượng, lạm phát, tỷ giá
hối đoái) ở Việt Nam như thế nào? Bài nghiên cứu sẽ trả lời các câu hỏi sau:
- Thứ nhất, cú sốc của chính sách tiền tệ sẽ ảnh hưởng đến các biến vĩ mô ở
Việt Nam như thế nào ?
- Thứ hai, cú sốc của chính sách tiền tệ sẽ truyền dẫn vào nền kinh tế thông
qua các kênh nào?
- Thứ ba, mất bao lâu cú sốc của chính sách tiền tệ sẽ ảnh hưởng đến các
biến vĩ mô ?
8
2. Khung lý thuyết và các bằng chứng thực nghiệm
2.1 Khung lý thuyết về truyền dẫn chính sách tiền tệ
Cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ được mô tả là qúa trình mà những thay
đổi trong chính sách tiền tệ ảnh hưởng đến các biến vĩ mô trọng yếu như tiêu dùng,
giá cả, đầu tư và sản lượng. Theo Mishkin (1996, 2004) cung cấp một cái nhìn tổng
quan về các kênh truyền dẫn của chính sách tiền tệ bao gồm:
- Kênh lãi suất
- Kênh giá tài sản
- Kênh tín dụng
2.1.1 Kênh lãi suất
Kênh lãi suất là kênh cơ bản được đề cập tới trong nhiều lý thuyết kinh tế
trong hơn năm mươi năm qua và là cơ chế truyền dẫn tiền tệ quan trọng trong mô
hình IS-LM của trường phái Keynes, một nền tảng cho lý thuyết kinh tế học vĩ mô
hiện nay.
Quan điểm của trường phái Keynes với mô hình IS-LM được thể hiện thông
qua sơ đồ truyền dẫn sau:
(2.1) M ↑⇒ ir ↓ ⇒I ↑ ⇒ Y ↑
M↑ thể hiện việc nới lỏng chính sách tiền tệ, khiến lãi suất thực giảm ( ir ↓),
do đó làm giảm chi phí vốn, dẫn đến tăng chi tiêu cho đầu tư (I ↑), từ đó dẫn đến
tăng tổng cầu và tăng sản lượng (Y ↑).
Một điểm quan trọng của kênh lãi suất này là nhấn mạnh vào lãi suất thực
hơn lãi suất danh nghĩa khi lãi suất ảnh hưởng tới đến quyết định của doanh nghiệp
và người tiêu dùng. Thêm vào đó, cơ chế này cho rằng lãi suất thực dài hạn chứ
không phải lãi suất thực ngắn hạn mới tác động mạnh đến chi tiêu. Làm thế nào để
sự thay đổi lãi suất danh nghĩa ngắn hạn mà ngân hàng trung ương đưa ra dẫn đến
một sự thay đổi tương ứng ở mức lãi suất thực trên cả trái phiếu ngắn và dài hạn?
9
Điểm quan trọng ở đây là giá cả có tính cố định, do đó khi chính sách tiền tệ nới
lỏng làm giảm lãi suất danh nghĩa trong ngắn hạn cũng đồng thời làm giảm lãi suất
thực ngắn hạn; điều này sẽ vẫn đúng ngay cả khi có các kỳ vọng hợp lý. Lý thuyết
kỳ vọng về cấu trúc kỳ hạn phát biểu rằng lãi suất dài hạn là trung bình của các lãi
suất ngắn hạn trong tương lai, tức là việc giảm lãi suất thực ngắn hạn sẽ làm giảm
lãi suất thực dài hạn. Mức lãi suất thực thấp hơn này sẽ làm tăng đầu tư tài sản cố
định của doanh nghiệp, đầu tư nhà ở, chi tiêu hàng lâu bền và đầu tư hàng tồn kho
và kết quả là làm gia tăng tổng sản lượng.
Việc lãi suất thực có tác động đến chi tiêu chứ không phải là lãi suất danh
nghĩa cho thấy một cơ chế quan trọng cho chính sách tiền tệ kích thích nền kinh tế
như thế nào, ngay cả trong trường hợp lãi suất danh nghĩa chạm sàn trong thời kỳ
thể tăng mức giá dự kiến (Pe
lạm phát. Khi lãi suất danh nghĩa ở mức 0%, một sự mở rộng cung tiền tệ (M ↑) có ↑) khiến lạm phát dự kiến tăng (πe ↑), qua đó giảm mức lãi suất thực ( ir =[i - πe] ↓); ngay cả khi lãi suất danh nghĩa cố định ở 0%, vẫn
khuyến khích chi tiêu thông qua kênh truyền dẫn bằng lãi suất đã nêu ở trên. Cụ thể:
(2.2) M ↑⇒ Pe ↑ ⇒ πe ↑⇒ ir ↓ ⇒ I ↑⇒Y ↑
2.1.2 Các kênh giá tài sản
Một số quan điểm phê phán trường phái trọng tiền đối với thuyết IS-LM
trong phân tích những tác động của chính sách tiền tệ lên nền kinh tế cho rằng nó
chỉ tập trung chủ yếu vào giá của một loại tài sản là tiền tệ, tức là lãi suất, mà không
đề cập đến giá của các tài sản khác. Những người theo trường phái trọng tiền đã
hình dung ra một cơ chế truyền dẫn mà ở đó giá của các loại tài sản khác và cả của
cải thực cũng tham gia vào quá trình truyền dẫn những tác động của chính sách tiền
tệ lên nền kinh tế. Ngay cả những người theo học thuyết Keynes như là Franco
Modigliani cũng thừa nhận điều này khi xem xét những tác động từ giá cả các tài
sản khác như là then chốt đối với cơ chế truyền dẫn tiền tệ. Bên cạnh trái phiếu, có
hai loại tài sản chính được quan tâm đặc biệt trong lý thuyết về cơ chế truyền dẫn là
ngoại hối và cổ phiếu.
10
• Kênh tỷ giá hối đoái
Với sự mở rộng của nền kinh tế Mỹ và việc hướng tới tỷ giá hối đoái thả nổi
ở nhiều nền kinh tế, đã có nhiều sự chú ý tới hoạt động truyền dẫn chính sách tiền tệ
thông qua việc tỷ giá hối đoái tác động lên xuất khẩu ròng. Kênh này cũng liên quan
tới những tác động của lãi suất, vì khi lãi suất thực trong nước giảm, tiền gửi bằng
nội tệ trở nên kém hấp dẫn hơn so với những khoản tiền gửi bằng các ngoại tệ khác,
dẫn tới sự sụt giảm trong giá trị của tiền gửi bằng nội tệ so với tiền gửi bằng các
đồng tiền khác, đó chính là sự giảm giá của đồng nội tệ (E ↓). Giá trị của đồng nội
tệ thấp hơn làm cho hàng hóa nước đó trở nên rẻ hơn so với hàng hóa nước ngoài,
và do đó làm tăng xuất khẩu ròng (NX ↑) và dẫn đến sản lượng tăng (Y ↑). Sơ đồ về
hoạt động của cơ chế truyền dẫn tiền tệ thông qua tỷ giá hối đoái được biểu diễn
như sau:
(2.3) M ↑⇒ir ↓ ⇒ Ε ↓ ⇒ NX ↑ ⇒Y ↑
Vai trò quan trọng của kênh tỷ giá hối đoái trong việc truyền dẫn tác động
của chính sách tiền tệ lên nền kinh tế trong nước đã được dẫn chứng trong những
• Kênh giá cổ phiếu
nghiên cứu gần đây của Bryant, Hooper, Mann (1993), và Taylor (1993).
Có hai kênh quan trọng có liên quan đến giá cổ phiếu trong cơ chế truyền
dẫn tiền tệ: kênh liên quan tới học thuyết q của Tobin về đầu tư và những tác động
của mức độ giàu có lên tiêu dùng.
Học thuyết q của Tobin (Tobin’s q Theory). Học thuyết q của Tobin đưa ra
một cơ chế sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ tác động tới nền kinh tế thông
qua tác động lên giá trị của vốn cổ phần (xem Tobin [1969]). Tobin định nghĩa q là
giá thị trường của doanh nghiệp chia cho chi phí thay thế vốn thay thế. Nếu q cao,
giá thị trường của công ty sẽ cao so với chi phí thay thế vốn hay vốn mở nhà xưởng
mới và thiết bị mới sẽ rẻ hơn so với giá trị thị trường của công ty. Các công ty khi
đó có thể phát hành vốn cổ phần và thu được giá cao so với chi phí trang thiết bị và
11
nhà xưởng mà họ đang mua. Do đó, đầu tư sẽ nhiều hơn vì doanh nghiệp có thể
mua được rất nhiều hàng hóa đầu tư mới bằng một lượng nhỏ vốn cổ phần phát
hành.
Giá trị vốn hoá thị trường q = (2.4) Chi phí sử dụng thay thế vốn
Mặt khác, khi q thấp, công ty sẽ không mua hàng hóa đầu tư mới vì giá trị thị
trường của công ty là thấp so với chi phí vốn. Nếu công ty muốn thu được vốn khi q
thấp, họ mua một công ty khác với giá rẻ và nhận được lượng vốn cũ thay thế. Đầu
tư vì thế mà giảm sút.
Điểm then chốt của cuộc tranh luận này đó là mối liên hệ q và chi phí đầu tư.
Nhưng chính sách tiền tệ tác động lên giá cổ phiếu như thế nào? Trong lý thuyết
tiền tệ, khi cung tiền tệ tăng, công chúng nhận thấy họ có nhiều tiền hơn so với họ
muốn và vì vậy họ cố gắng giảm lượng tiền nắm giữ bằng cách tăng mức tiêu dùng
và đầu tư. Nơi mà công chúng có thể chọn để đầu tư nhiều hơn cả là thị trường
chứng khoán, nhu cầu nắm giữ chứng khoán gia tăng cho nên giá của chúng tăng.
Thuyết của Keynes cũng dẫn tới một kết luận tương tự, bởi vì lãi suất giảm do chính
sách tiền tệ nới lỏng đã làm trái phiếu kém hấp dẫn hơn so với cổ phiếu, do đó làm
tăng giá cổ phiếu. Khi giá cổ phiếu (Pe) cao hơn, sẽ dẫn đến hệ số q cao hơn và do
đó đầu tư cao hơn lại dẫn đến một cơ chế chuyển dịch tiếp theo của chính sách tiền
tệ đến biến Y:
(2.5) M ↑⇒ Pe ↑ ⇒ q ↑⇒I ↑⇒Y ↑
Những tác động của sự giàu có (Wealth Effects): Một kênh khác thực hiện
quá trình truyền dẫn tác động của chính sách tiền tệ thông qua giá cổ phiếu được mô
tả qua tác động của sự giàu có lên tiêu dùng. Kênh này đã nhận được sự ủng hộ
mạnh mẽ của Franco Modigliani và mô hình MPS của ông, và một phiên bản của nó
đang được ứng dụng tại Hệ thống Dự trữ liên bang FED (xem Modigliani-1971).
12
Trong mô hình vòng đời của Modigliani, chi tiêu tiêu dùng được quyết định bởi
những nguồn lực trong suốt cuộc đời của cá nhân, bao gồm cả nguồn vốn con
người, tài sản thực và tài sản tài chính. Trong cấu phần của tài sản tài chính bao
gồm cả cổ phiếu phổ thông. Khi giá cổ phiếu tăng, giá trị của tài sản tài chính cũng
tăng, do vậy làm tăng nguồn lực của người tiêu dùng và vì vậy chi tiêu tiêu dùng sẽ
tăng. Khi chúng ta thấy chính sách tiền tệ nới lỏng có thể dẫn đến một sự tăng giá
cổ phiếu, ta sẽ có một cơ chế truyền dẫn tiền tệ khác:
(2.6) M ↑⇒ Pe ↑ ⇒ Sự giàu có ↑ ⇒ Tiêu dùng ↑⇒Y ↑
Kênh giá nhà đất: Khung khổ lý thuyết q của Tobin ứng dụng trực tiếp vào
thị trường nhà đất, nơi mà nhà ở cũng được xem như là một hình thức vốn cổ phần.
Khi giá nhà tăng, sẽ làm tăng chi phí thay thế, dẫn đến tăng q trong mô hình của
Tobin về nhà đất, từ đó khuyến khích sản xuất. Tương tự, giá nhà đất đang là một
nhân tố cấu thành cực kỳ quan trọng của sự giàu có và do vậy khi giá này tăng sẽ
làm tăng sự giàu có, vì vậy mà tiêu dùng tăng. Nới lỏng tiền tệ là nguyên nhân làm
tăng giá nhà đất thông qua những cơ chế đã mô tả ở trên làm tăng tổng cầu. Bởi
vậy, cơ chế truyền dẫn tiền tệ cũng được hình thành thông qua kênh giá nhà đất.
2.1.3 Các kênh tín dụng
Có hai kênh truyền dẫn tiền tệ cơ bản đều xuất phát từ kết quả của vấn đề
thông tin không cân xứng trong thị trường tín dụng là: kênh cho vay ngân hàng và
• Kênh cho vay ngân hàng
kênh bảng cân đối tài sản.
Kênh cho vay ngân hàng dựa trên quan điểm ngân hàng đóng vai trò đặc biệt
trong hệ thống tài chính bởi vì các ngân hàng có đủ các điều kiện tốt để giải quyết
các vấn đề thông tin không cân xứng trong thị trường tín dụng. Do vai trò đặc biệt
của ngân hàng, một số người vay nhất định sẽ không thể gia nhập vào thị trường tín
dụng trừ khi họ vay từ ngân hàng. Kênh truyền dẫn tiền tệ qua cho vay ngân hàng
hoạt động như sau: Chính sách tiền tệ nới lỏng làm tăng dữ trữ ngân hàng và tiền
13
gửi ngân hàng, tăng chất lượng các khoản vay ngân hàng hiện có. Do ngân hàng có
vai trò đặc biệt quan trọng là người cho vay của những người đi vay ngân hàng,
chính việc tăng các khoản vay sẽ dẫn đến đầu tư tăng. Theo sơ đồ, ảnh hưởng của
chính sách tiền tệ là:
(2.7) M↑ ⇒ Tiền gửi ngân hàng ↑ ⇒ các khoản vay ngân hàng ↑ ⇒ I ↑⇒ Y↑
Hàm ý quan trọng của quan điểm về kênh tín dụng là chính sách tiền tệ có
ảnh hưởng lớn tới sự tiêu dùng của các công ty nhỏ phụ thuộc nhiều vào các khoản
vay ngân hàng hơn là các công ty lớn có khả năng huy động vốn trực tiếp từ thị
• Kênh bảng cân đối tài sản
trường bằng cách phát hành cổ phiếu và trái phiếu.
Giá trị ròng của các công ty càng thấp đi thì các vấn đề lựa chọn đối nghịch
và rủi ro đạo đức khi tiến hành cho các công ty này vay càng trầm trọng hơn. Giá trị
ròng thấp hơn nghĩa là người cho vay có ít tài sản thế chấp cho các khoản vay của
họ, và vì vậy thua lỗ từ sự lựa chọn đối nghịch sẽ cao hơn. Giá trị ròng thấp của các
công ty kinh doanh cũng làm tăng vấn đề rủi ro đạo đức, bởi vì điều này có nghĩa là
những người chủ sở hữu có tiền đóng góp cổ phần thấp trong công ty của họ, khiến
cho họ có nhiều động lực tham gia vào các dự án đầu tư rủi ro. Do thực hiện các dự
án đầu tư rủi ro hơn có thể dẫn đến việc không trả được nợ, làm giảm giá trị ròng
của các công ty sẽ dẫn đến giảm cho vay và vì thế giảm chi đầu tư.
Chính sách tiền tệ có thể ảnh hưởng tới bảng cân đối tài sản của các công ty
theo một số cách. Chính sách tiền tệ nới lỏng (M↑) dẫn đến giá chứng khoán tăng
(Ps↑) như đã mô tả ở phần trước, làm tăng giá trị ròng của công ty và vì vậy dẫn đến
chi đầu tư cao hơn (I ↑) và tăng tổng cầu (Y↑), nhờ giảm lựa chọn đối nghịch và rủi
ro đạo đức. Sơ đồ của kênh bảng cân đối tài sản của truyền dẫn tiền tệ.
M↑ ⇒ Ps↑ ⇒ lựa chọn đối nghịch & rủi ro đạo đức ↓
• Kênh dòng tiền
(2.8) ⇒Cho vay↑ ⇒ I↑⇒ Y↑
14
Kênh dòng tiền là một kênh khác của bảng cân đối tài sản, hoạt động thông
qua ảnh hưởng của nó đến dòng tiền. Chính sách tiền tệ nới lỏng làm giảm lãi suất,
tạo nên một sự tăng trưởng trong bảng cân đối tài sản của công ty bởi vì dòng tiền
tăng, do đó giảm lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức. Vì thế, sơ đồ cho kênh bảng
cân đối tài sản được bổ sung như sau:
M↑ ⇒i↓ ⇒ dòng tiền ↑⇒ lựa chọn đối nghịch & rủi ro đạo đức ↓ ⇒
(2.9) Cho vay↑ ⇒ I↑ ⇒ Y↑
Như Stiglitz và Weiss (1981) đề cập, hạn chế tín dụng xảy ra trong trường
hợp người vay bị từ chối khoản vay ngay cả khi họ sẵn sàng trả lãi suất cao hơn.
Đây là do các cá nhân và các công ty với các dự án đầu tư rủi ro nhất sẵn sàng trả
lãi suất cao nhất, bởi vì nếu đầu tư mạo hiểm thành công, họ sẽ là người hưởng lợi.
Vì vậy lãi suất cao làm tăng lựa chọn đối nghịch và lãi suất thấp làm giảm lựa chọn
• Kênh mức giá tăng ngoài dự tính
đối nghịch
Kênh mức giá tăng ngoài dự tính là kênh thứ ba của bảng cân đối tài sản hoạt
động thông qua chính sách tiền tệ ảnh hưởng đến mức giá chung. Bởi vì các khoản
nợ phải trả được cố định trong hợp đồng theo giá trị danh nghĩa và nới lỏng tiền tệ
dẫn đến mức giá tăng ngoài dự tính (P↑ ), do đó làm tăng giá trị ròng thực, làm
giảm lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức, dẫn đến tăng chi tiêu đầu tư và tổng sản
lượng như sơ đồ dưới đây.
M↑ ⇒ P↑ ⇒ lựa chọn đối nghịch & rủi ro đạo đức↓ ⇒
• Ảnh hưởng thanh khoản của hộ gia đình
(2.10) Cho vay↑⇒ I↑⇒ Y↑
Mặc dù hầu hết tài liệu nghiên cứu về kênh tín dụng tập trung vào chi tiêu
của các công ty kinh doanh, nhưng cũng nên quan tâm đến chi tiêu của người tiêu
dùng, đặc biệt là chi tiêu hàng lâu bền và nhà ở. Sự thắt chặt tiền tệ khiến các ngân
15
hàng từ chối cho vay nên gây ra sự suy giảm trong hoạt động chi tiêu hàng lâu bền
và nhà ở bởi người tiêu dùng không tiếp cận được các nguồn vốn tín dụng. Tương
tự như vậy, việc tăng lãi suất khiến bảng cân đối tài sản của hộ gia đình xấu đi bởi
vì dòng tiền của hộ gia đình bị tác động tiêu cực.
Một cách khác để nhận ra kênh cân đối tài sản của hộ gia đình hoạt động như
thế nào đó là xem xét những ảnh hưởng của thanh khoản đến chi tiêu hàng lâu bền
và nhà ở - một yếu tố quan trọng được tìm thấy trong cuộc Đại suy thoái (Mishkin
[1978]). Với quan điểm hiệu ứng thanh khoản ảnh hưởng lên bảng cân đối tài sản
thông qua tác động của nó lên mong muốn chi tiêu của người tiêu dùng nhiều hơn
so với mong muốn cho vay của người cho vay. Bởi vì thông tin không cân xứng về
chất lượng, hàng hóa lâu bền và nhà ở là những tài sản có tính thanh khoản thấp.
Nếu thu nhập xấu đi khiến người tiêu dùng cần bán hàng lâu bền hoặc nhà ở của họ
để có thêm tiền, thì họ có thể bị lỗ bởi họ không thể thu về đầy đủ giá trị tài sản của
họ trong hoàn cảnh túng quẫn đó. Ngược lại, nếu người tiêu dùng giữ tài sản tài
chính (như là tiền trong nhà băng, chứng khoán và trái phiếu), họ sẽ dễ dàng bán
chúng với giá bằng giá thị trường và thu về tiền mặt. Do đó, nếu người tiêu dùng
nhận thấy có nhiều khả năng lâm vào tình trạng khó khăn tài chính, họ sẽ ít muốn
giữ tài sản thanh khoản thấp như hàng hóa lâu bền và nhà ở, mà giữ các tài sản tài
chính có tính thanh khoản cao hơn.
Bảng cân đối tài sản của hộ gia đình có ảnh hưởng quan trọng tới ước tính
khả năng gặp khó khăn tài chính của họ. Cụ thể, khi người tiêu dùng có một khối
lượng lớn các tài sản tài chính trên tổng các khoản nợ của họ và họ ước đoán khả
năng khó khăn tài chính là thấp thì họ sẵn sàng chi tiêu cho hàng lâu bền và nhà ở.
Khi giá cổ phiếu tăng, giá trị của tài sản tài chính cũng tăng lên, tiêu dùng hàng hóa
lâu bền cũng tăng bởi người tiêu dùng sẽ cảm thấy an toàn tài chính hơn và khả
năng gặp khó khăn tài chính cũng thấp hơn. Điều này dẫn đến một cơ chế truyền
dẫn tiền tệ thông qua liên kết giữa cung tiền và giá cổ phiếu:
16
M ↑⇒ Ps ↑⇒ Tài sản tài chính ↑ ⇒ Khả năng khó khăn tài chính ↓ ⇒ chi
tiêu hàng hóa lâu bền và nhà ở ↑ ⇒ Y ↑ (2.11)
Tính thanh khoản thấp của tài sản lâu bền và nhà ở giải thích lý do tại sao khi
thắt chặt tiền tệ khiến tăng lãi suất và do đó làm giảm dòng tiền vào của người tiêu
dùng, dẫn đến sự suy giảm chi tiêu cho hàng lâu bền và nhà ở. Dòng tiền tiêu dùng
giảm làm tăng khả năng gặp khó khăn tài chính, vì thế người tiêu dùng giảm mong
muốn giữ hàng lâu bền và nhà ở, do đó giảm chi tiêu của họ và làm giảm tổng sản
lượng. Sự khác biệt duy nhất giữa quan điểm về ảnh hưởng của dòng tiền đối với
doanh nghiệp và hộ gia đình là không phải do người cho vay không sẵn lòng cho
người tiêu dùng vay khiến cho tiêu dùng giảm, mà là người tiêu dùng không muốn
chi tiêu.
17
Hình 2.1: Tổng hợp nguyên lí hoạt động của các kênh truyền dẫn truyền
thống
Chính sách tiền tệ
Giá tài sản
Tín dụng
Lãi suất
Tỷ giá hối đoái
Lý thuyết Tobin’s q
Kênh dòng tiền
Ảnh hưởng sự giàu có
Kênh cho vay ngân hàng
Kênh bảng cân đối tài sản
Kênh mức giá tăng ngoài dự đoán
Ảnh hưởng thanh khoản của hộ gia đình
Chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ
Lãi suất thực
Lãi suất thực
Tiền gừi tại ngân hàng
Giá chứng khoán
Giá chứng khoán
Giá chứng khoán
Lãi suất danh nghĩa
Mức giá không dự tính
Giá chứng khoán
Tỷ giá
Tobin’s q
Sự giàu có
Dòng tiền
Sự giàu có
Ngân hàng cho vay
Lựa chọn đối nghịch & rủi ro đạo đức
Lựa chọn đối nghịch & rủi ro đạo đức
Hoạt động cho vay
Hoạt động cho vay
Khả năng kiệt quệ tài chính
Lựa chọn đối nghịch & rủi ro đạo đức
Hoạt động cho vay
Đầu tư
Đầu tư
Đầu tư
Đầu tư
Tiêu dùng
Đầu tư, Nhà ở
Xuất khẩu ròng
Nhà ở, Chi tiêu hàng hoá bền lâu
Đầu tư, Nhà ở, Chi tiêu hàng hoá bền lâu
GDP
Nguồn: The economics of monetary, bank and financial market, 7th edition
18
Ngoài những kênh truyền dẫn ở trên, theo các NHTW trên thế giới (NHTW
Anh, NHTW Mexico,…) kỳ vọng cũng được xem xét là một kênh truyền dẫn của
chính sách tiền tệ. Theo kênh truyền dẫn này, sự thay đổi trong chính sách tiền tệ
ảnh hưởng đến kỳ vọng của công chúng về lạm phát, việc làm, tăng trưởng, thu
nhập và lợi nhuận trong tương lai. Sự thay đổi trong kỳ vọng ảnh hưởng đến quyết
định các hoạt động kinh tế tư nhân. Tuy nhiên, tác động của kênh truyền dẫn này
không chắc chắn nhất trong tất cả các kênh, vì nó phụ thuộc vào cách giải thích của
công chúng về những thay đổi trong chính sách tiền tệ. Ví dụ, công chúng có thể
xem lãi suất giảm là một tín hiệu cho thấy nền kinh tế sẽ mở rộng hơn trong tương
lai, thúc đẩy họ tự tin để chi tiêu và đầu tư. Mặt khác, họ có thể tin rằng nền kinh tế
đang yếu hơn, làm giảm lòng tin và cuối cùng giảm chi tiêu và đầu tư.
2.2 Bằng chứng thực nghiệm về các kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ
2.2.1 Bằng chứng thực nghiệm của các nước trên thế giới
Chủ đề truyền dẫn chính sách tiền tệ được nghiên cứu tại nhiều nước trên
thế giới, với nhiều mô hình nghiên cứu khác nhau về tác động của chính sách tiền tệ
đến các biến vĩ mô như: VAR, SVAR, Bayesian SVAR.
Cushman, David O. and Tao Zha (1997) nghiên cứu ảnh hưởng của cú sốc
chính sách tiền tệ ở nền kinh tế mở nhỏ ở Canada. Sử dụng mô hình VAR 11 biến
(tỷ giá, cung tiền, lãi suất trái phiếu ngắn hạn, chỉ số giá tiêu dùng, sản lượng công
nghiệp, xuất khẩu, nhập khẩu, sản lượng công nghiệp ở Mỹ, chỉ số giá tiêu dùng
Mỹ, lãi suất FED, chỉ số giá xuất khẩu thế giới) và sử dụng lãi suất như công cụ
thực hiện chính sách tiền tệ. Tác giả tìm thấy giá và sản lượng giảm tạm thời, cung
tiền giảm, tỷ giá tăng khi thắt chặt tiền tệ bằng cách tăng lãi suất và đặc biệt là kết
luận tỷ giá là kênh truyền dẫn quan trọng đối với cú sốc của chính sách tiền tệ ở các
nền kinh tế mở.
Popescu, Iulia Vasile (2012) nghiên cứu ảnh huởng của chính sách tiền tệ
đến lạm phát và các biến vĩ mô khác ở Romania. Sử dụng mô hình VAR 5 biến
(GDP trong nước và khu vực châu âu, chỉ số giá tiêu dùng trong nước và châu âu,
19
cung tiền M3, lãi suất ngắn hạn trong nước và khu vực châu âu, tỷ giá) và sử dụng
lãi suất như công cụ thực hiện chính sách tiền tệ. Tác giả tìm thấy với chính sách
tiền tệ thắt chặt làm GDP giảm nhưng mạnh nhất sau 1.5 quý, chỉ số giá tiêu dùng
giảm với mức tối đa 2 quý, cung tiền m3 âm với đỉnh 2 quý, tỷ giá tăng (exchange
rate puzzle).
Sayyed Mahdi Ziaei (2012) nghiên cứu các kênh truyền dẫn của chính sách
tiền tệ ở Ả rập Saudi với mô hình SVAR 7 biến (giá dầu thế giới, lãi suất thế giới,
GDP, chỉ số giá tiêu dùng, cung tiền, lãi suất trái phiếu, tỷ giá hối đoái danh nghĩa)
và sử dụng lãi suất như công cụ thực hiện chính sách tiền tệ. Tác giả đã tìm thấy với
chính sách tiền tệ thu hẹp làm sản lượng giảm cao nhất khoảng 16 quý, giá giảm ít
với độ trễ 2 quý, cung tiền giảm sâu nhất sau 1 quý, tỷ giá hối đoái tăng với đỉnh
sau 1 quý và sau đó giảm. Ngoài ra, tác giả còn đưa kênh truyền dẫn tín dụng vào để
phân tích sự truyền dẫn của chính sách tiền tệ. Tác giả, tìm thấy cú sốc tín dụng dẫn
đến tăng sản lượng, giá tăng với độ trễ 1 quý nhưng ảnh hưởng lớn nhất sau 6 quý,
tỷ giá hối đoái giảm, cung tiền và lãi suất tăng.
Javid, Muhammad and Munir, Kashif (2011) nghiên cứu sự ảnh hưởng của
của cú sốc chính sách tiền tệ đến giá và các biến vĩ mô khác như: sản lượng, tỷ giá
và cung tiền ở Pakistan. Sử dụng mô hình SVAR 6 biến (lãi suất, cung tiền, lạm
phát, sản lượng công nghiệp, giá dầu thế giới, tỷ giá) và sử dụng lãi suất như công
cụ của chính sách tiền tệ. Tác giả tìm thấy với cú sốc lãi suất tăng dẫn đến cung tiền
tăng trong một vài tháng và sau đó giảm xuống, giá tăng trên 48 tháng (price
puzzle), sản lượng cũng tăng một vài tháng theo chính sách tiền tệ thu hẹp và sau đó
lại giảm, tỷ giá tăng kéo dài đến 48 tháng.
Mala Raghavan và Param Silvapulle (2007) nghiên cứu các khuôn khổ chính
sách tiền tệ của một nền kinh tế mới nổi mở nhỏ - Malaysia. Tác giả kiểm tra khuôn
khổ chính sách tiền tệ ở Malaysia bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính
năm 1997 như thế nào ? Sử dụng mô hình SVAR 9 biến (chỉ số giá tiêu dùng thế
giới, sản lượng công nghiệp Mỹ, chỉ số giá tiêu dùng Mỹ, Lãi suất FED, sản lượng
20
công nghiệp, chỉ số giá tiêu dùng, cung tiền, lãi suất qua đêm, tỷ giá). Tác giả tìm
thấy, trong thời kỳ trước khủng hoảng, cú sốc chính sách tiền tệ, tỷ giá hối đoái ảnh
hưởng đáng kể đến sản lượng, giá cả, lãi suất và tỷ giá hối đoái, trong thời kỳ hậu
khủng hoảng chỉ có những cú sốc chính sách tiền tệ có ảnh hưởng mạnh hơn đối với
sản lượng. Hơn nữa, chính sách tiền tệ trong nước dễ bị tổn thương hơn trước
những cú sốc bên ngoài, đặc biệt là cú số giá hàng hoá thế giới và cú sốc sản lượng
trong giai đoạn sau khủng hoảng. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra cuộc khủng hoảng
đã làm thay đổi vai trò của các kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ ở Malaysia.
Bhuiyan, Rokon (2008) nghiên cứu ảnh hưởng của cú sốc chính sách tiền tệ
ở Canada. Sử dụng mô hình Bayesian SVAR 9 biến (lãi suất qua đêm, lãi suất trái
phiếu, tỷ giá, lạm phát, GDP, cung tiền, lãi suất FED, sản lượng công nghiệp Mỹ)
và sử dụng lãi suất qua đêm như công cụ thực hiện chính sách tiền tệ. Kết quả, tỷ
giá tăng ngay lập tức trước cú số của chính sách tiền tệ thu hẹp, trong khi đó, sản
lượng giảm với độ trễ nữa năm và lạm phát giảm với độ trễ 1 năm.
Bhuiyan, Rokon (2012) nghiên cứu ảnh hưởng của cú sốc chính sách tiền tệ
đến sự thay đổi các biến vĩ mô ở Bangladesh. Sử dụng mô hình Bayesian SVAR với
7 biến (cung tiền, lãi suất trái phiếu, tỷ giá, lạm phát, sản lượng công nghiệp, lãi
suất thế giới, giá dầu thế giới) và sử dụng cung tiền như công cụ thực hiện chính
sách tiền tệ. Tác giả tìm thấy với chính sách tiền tệ thu hẹp làm giảm sản lượng với
độ trễ hơn nữa năm, lạm phát giảm mạnh nhất với độ trễ hơn một năm, lãi suất tăng
và tỷ giá hối đoái giảm ngay lập tức.
2.2 Bằng chứng thực nghiệm ở Việt Nam
Trong thời gian qua, trong nước có nhiều bài nghiên cứu về tác động của
chính sách tiền tệ như sau:
Lê Việt Hùng và Wade D.Pfau (2008) phân tích sự truyền dẫn của chính sách
tiền tệ ở Việt Nam, sử dụng mô hình VAR để kiểm tra mối quan hệ giữa chính sách
tiền tệ, sản lượng thực, giá, lãi suất thực, tỷ giá hối đoái thực và tín dụng. Sử dụng
cung tiền như công cụ trực tiếp thực hiện chính sách tiền tệ và lãi suất như là công
21
cụ trung gian truyền dẫn từ cung tiền đến các biến vĩ mô. Tác giả đã tìm thấy rằng
chính sách tiền tệ ảnh hưởng đến sản lượng và giá cả. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa
chính sách tiền tệ và lạm phát lại khá yếu. Tác giả tìm thấy kênh truyền dẫn lãi suất
kém quan trọng hơn kênh tín dụng và tỷ giá hối đoái. Tác động của cú sốc chính
sách tiền tệ đối với sản lượng kéo dài từ quý 1 đến quý 2 nhưng tác động đối với giá
cả thì kéo dài từ 3 đến 8 quý. Sự thay đổi của sản lượng phụ thuộc phần lớn vào cú
sốc của chính sách tiền chiếm 44.24% sau 4 quý.
Phạm Thế Anh (2008) nghiên cứu chính sách tiền tệ và ảnh hưởng của nó đối
với lạm phát, sản lượng, và các biến kinh tế vĩ mô khác. Sử dụng mô hình SVAR 4
biến (sản lượng công nghiệp, chỉ số giá tiêu dùng, cung tiền, lãi suất). Tác giả tìm
thấy khi lãi suất tăng làm giảm sản lượng và chỉ số giá tiêu dùng. Sự phản ứng của
chỉ số giá tiêu dùng là tương đối chậm hơn sản lượng. Chỉ số giá tiêu dùng chỉ bắt
đầu giảm sau thời gian khoảng 2-3 tháng. Sự gia tăng lãi suất cũng đồng thời kéo
theo sự giảm cung tiền M2. Ngoài ra, tác giả còn tìm thấy sự biến động của tốc độ
tăng trưởng và lạm phát là do tác động của chính nó, chiếm khoảng 90% sau 12
tháng ảnh hưởng cú sốc. Cú sốc của M2 và lãi suất đóng góp rất nhỏ vào sự biến
động của tăng trưởng và lạm phát.
Trần Ngọc Thơ và cộng sự (2013) nghiên cứu cơ chế truyền dẫn chính sách
tiền tệ ở Việt Nam. Sử dụng mô hình SVAR 7 biến (giá dầu, lãi suất FED, sản
lượng công nghiệp, chỉ số giá tiêu dùng, cung tiền, lãi suất, tỷ giá danh nghĩa) để
phân tích các kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ sẽ tác động như thế nào tới hoạt
động kinh tế và kiểm soát giá cả ở Việt Nam trong 2 giai đoạn trước và sau gia nhập
WTO. Kênh lãi suất mô phỏng tác động của chính sách tiền tệ thắt chặt, kênh tín
dụng mô phỏng chính sách tiền tệ mở rộng. Tác giả tìm thấy, thắt chặt tiền tệ để
giảm lạm phát phát huy hiệu quả sau khi Việt Nam gia nhập WTO, tuy nhiên hiệu
quả chỉ thật sự đạt được sau 6 kỳ, lạm phát vẫn tăng ở những kỳ đầu tiên khi có cú
sốc thắt chặt tiền tệ, chính sách tiền tệ mở rộng tạo ra sự gia tăng lạm phát ở cả hai
thời kỳ trước và sau gia nhập WTO, trong khi sản lượng giảm trước WTO và tăng
sau WTO, khi tỷ giá hối đoái tăng làm cho lạm phát tăng ở giai đoạn trước WTO
22
tăng 0.006-0.007% ở kỳ thứ 2 và thứ 3, ở những kỳ sau mức tăng lạm phát ở mức
0.002-0.004%, trong khi cú sốc rất nhỏ của tỷ giá ở giai đoạn sau WTO (0.008%) đã
tạo ra phản ứng tăng tích luỹ lạm phát 0.003-0.004% ngay ở những kỳ đầu tiên và
giữ mức tăng này trong suốt những kỳ tiếp theo. Qua 3 kênh truyền dẫn, tác giả
nhận thấy lãi suất và tín dụng tạo ra phản ứng trễ đối với biến lạm phát, trong khi tỷ
giá hối đoái lại có phản ứng tức thì. Nghĩa là lạm phát ở Việt Nam nhạy cảm nhiều
hơn đối với tỷ giá hối đoái. Điều này xảy ra theo tác giả là đô la hoá cao trong nhiều
năm ở Việt Nam, có thể là lý do này mà lạm phát nhạy cảm nhiều với kênh tỷ giá
hối đoái. Ngoài ra tác giả còn tìm thấy, trước WTO sản lượng gần như chỉ chịu tác
động chính bởi cú sốc của chính nó nhưng sau WTO sản lượng nhạy cảm hơn với
cả yếu tố bên trong và bên ngoài, khoảng 50% thay đổi sản lượng do yếu tố khác
sau 12 tháng nhưng cầu tiền chỉ chiếm 2.53% và lãi suất chiếm 8.2%, điều này cho
thấy chính sách tiền tệ ít tác động đến sản lượng.
Thông qua những nghiên cứu trên, bài nghiên cứu cho thấy có rất nhiều
nghiên cứu về sự ảnh hưởng của chính sách tiền tệ đến các biến vĩ mô với nhiều mô
hình khác nhau. Nhưng tất cả các bài nghiên cứu trên đều cho thấy ảnh hưởng của
chính sách tiền tệ đến các biến vĩ mô tại nhiều nước trong đó có Việt nam. Theo
Trần Ngọc Thơ và cộng sự (2013), có nhiều kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ
chính yếu đã được tìm thấy ở các nền kinh tế khác nhau. Ở Việt Nam cũng không
có ngoại lệ. Tuy nhiên, ở Việt Nam có thể có một số kênh truyền dẫn chưa trở thành
chính yếu để NHNN thực thi chính sách như kênh giá tài sản. Thị trường chứng
khoán non trẻ, thị trường bất động sản mang tính đầu cơ khá phổ biến nên kênh giá
tài sản khó có thể phát huy hiệu quả truyền dẫn. Các kênh lãi suất, tín dụng và tỷ giá
vẫn là những kênh truyền dẫn quan trọng ở Việt Nam.
23
3. Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu
3.1 Tóm lược mô hình nghiên cứu SVAR
Mô hình VAR được Sims (1980) đề xuất, được sử dụng rộng rãi trong phân
tích về mối quan hệ giữa chính sách tiền tệ và các biến vĩ mô. Mô hình VAR tồn tại
khuyết điểm là không cho phép tác động đồng thời của các biến kinh tế trong cùng
một giai đoạn. Sims and Zha (1995) đã đề xuất sử dụng mô hình VAR dưới dạng
cấu trúc (SVAR) để khắc phục những khuyết điểm này. Mô hình SVAR là hệ thống
các phương trình của các biến nội sinh. Trong đó, giá trị của mỗi biến sẽ phụ thuộc
vào độ trễ của chính nó và độ trễ của các biến còn lại trong quá khứ. Đây là mô hình
tổng quát nhất, việc quyết định hệ số nào trong ma trận hệ số của các biến bằng 0
hay không, là phụ thuộc vào ý nghĩa kinh tế của nó.
Cụ thể, sự tương tác của các biến được mô tả như sau:
(3.1) A0Yt = AtXt + Bεt
Yt là vector (n x 1) của các biến nội sinh, A0 là ma trận (n x n) hệ số mối
quan hệ đồng thời của các biến nội sinh; Xt là độ trễ của các biến nội sinh, A là ma trận các hệ số của các biến trễ trong mô hình; εt là vector (n x 1) cú sốc cấu trúc và ∑εt = E(εt,εt ’) đại diện cho ma trận hiệp phương sai của sai số cấu trúc. Hơn nữa,εt trực giao và phân phối chuẩn, điều này đồng nghĩa với với cú sốc không tương quan với nhau và ma trận hiệp phương sai theo phân phối chuẩn với giá trị
trung bình bằng 0. Khó khăn chính trong mô hình ước lượng này là chúng ta không
ước lượng được các giá trị của A0 và A một cách trực tiếp. Vì vậy, các tham số của
mô hình trên được chuyển sang mô hình rút gọn để ước lượng như sau:
(3.2) Yt = A* Xt + ut
0A và ut = A-1
0Bεt
Với A* = A-1
Để ước lượng được mô hình SVAR, đòi hỏi mô hình phải được nhận dạng.
Điều kiện cần thiết để có thể nhận dạng mô hình một cách chính xác là các hệ số
trong ma trận A, B phải có cùng số hệ số trong ma trận hiệp phương sai của mô
24
hình rút gọn ∑u. Nói cách khác, điều kiện này nhằm đảm bảo có thể khôi phục được các hệ số cấu trúc ban đầu từ mô hình rút gọn. Ma trận hiệp phương sai của
-1) -1
hình thức rút gọn nhận được:
-1) ∑εt (A0
(3.3)
∑u = E(utut
’) hoặc ∑u = (A0
Nhận dạng được đòi hỏi các thông số ma trận B và A0 có thể khôi phục từ dạng rút gọn. Trong công thức (3.3), ∑ có K(K+1)/2 hệ số và có K(K+1) hệ số tự do bên phải của công thức (3.3). Vì vậy, cần có 2K2 –K – K(K+1)/2 ràng buộc giữa
ma trận B và A0. Nhưng ma trận B có K(K-1) hạn chế được thể hiện là đường chéo.
Vì vậy, nhận dạng xảy ra nếu có ít nhất K(K-1)/2 hạn chế được thể hiện trên ma
trận A0. Trong mô hình VAR với phân rã Cholesky thì A0 được thể hiện như tam
giác. Tuy nhiên, trong mô hình VAR cấu trúc thì A0 với cấu trúc bất kỳ, miễn là đủ
số lượng hạn chế.
3.2 Cấu trúc mô hình
Bài nghiên cứu sử dụng cấu trúc mô hình theo Sayyed Mahdi Ziaei (2012)
và có một số thay đổi theo Coric, Bruno at al. (2012) cho phù hợp với Việt Nam là
phương trình chỉ số giá tiêu dùng phụ thuộc vào giá dầu thế giới và không phụ
thuộc vào tỷ giá hối đoái, vì giá dầu ở Việt Nam không được nhà nước kiểm soát và
sử dụng tỷ giá hối đoái để ổn định giá như Ả rập Saudi. Bài nghiên cứu xét cấu trúc
mô hình:
(3.4) Y = (opw, wi, ip, cpi, m, i, neer)
Theo Sayyed Mahdi Ziaei (2012), bài nghiên cứu xét mối quan hệ giữa các
biến và hạn chế được thể hiện A0ut = Bεt như sau:
25
43
0 1 0 0
0 0 1 a
0 0 0 1
0 0 0 0
0 0 0 0
0 0 0 0
opw wi ip cpi
Cấu trúc mô hình
(3.5)
53
56
62
65
67
72
73
74
75
0 a 61 a 71
0 a a
a 0 a
a 54 0 a
1 a a
a 1 a 76
0 a 1
⎤ ⎥ ⎥ ⎥ ⎥ ⎥ ⎥ ⎥ ⎥ ⎥ ⎦
⎤ ⎥ ⎥ ⎥ ⎥ ⎥ ⎥ ⎥ ⎥ ⎥ ⎦
⎤ ⎥ ⎥ ⎥ ⎥ ⎥ ⎥ ⎥ ⎥ ⎥ ⎦
1 ⎡ ⎢ a 21 ⎢ ⎢ a 31 ⎢ a 41 ⎢ ⎢ ⎢ ⎢ ⎢ ⎣
uopw ⎡ ⎢ uwi ⎢ ⎢ uip ⎢ ucpi ⎢ ⎢ um ⎢ ui ⎢ ⎢ uneer ⎣
ε ⎡ ⎢ ε ⎢ ⎢ ε ⎢ ε ⎢ ⎢ m ε ⎢ i ε ⎢ ⎢ neer ε ⎣
=
ipu , cpiu
iu , neeru
tương ứng Hệ phương trình (3.5) gồm opwu , wiu , , mu ,
là phương trình giá dầu thế giới, phương trình lãi suất thế giới, phương trình sản
ipε , cpiε , mε ,
lượng, phương trình lạm phát, phương trình cung tiền, phương trình lãi suất và phương trình tỷ giá hối đoái. Ngoài ra, opwε , wiε , iε , neerε là phần
dư của phương trình rút gọn.
Theo hệ phương trình (3.5) có 32 hạn chế trên ma trận A0 và 42 hạn chế trên
ma trận B. Vì vậy, mô hình nhận dạng vượt mức với 17 tham số tự do trong ma trận
A0 và 7 trong ma trận B sẽ được ước lượng. Trong hệ phương trình (3.5) hệ số aij
thể hiện biến thứ j ảnh hưởng biến thứ i ngay lập tức.
Hai biến đầu tiên là lãi suất và giá dầu thế giới thể hiện là cú sốc ngoại sinh.
Các biến trong nước không tác động đồng thời lên hai biến này. Tuy nhiên, theo
Sayyed Mahdi Ziaei (2012) mong chờ lãi suất thế giới phản ứng tăng và ngay lập
tức đối với việc giá dầu tăng giá. Bởi vì, NHTW sử dụng chính sách tiền tệ thắt chặt
khi nền kinh tế gặp phải cú sốc về giá dầu.
Phương trình thứ năm trong hệ phương trình (3.5) thể hiện cung tiền. Cung
tiền phụ thuộc vào thu nhập thực và chi phí cơ hội giữ tiền mà đó là lãi suất danh
nghĩa. Vì vậy, trong phương trình cung tiền bài nghiên cứu loại trừ giá trị đồng thời
của ba biến trong mô hình, đó là tỷ giá hối đoái, giá dầu thế giới và lãi suất thế giới.
26
Phương trình thứ sáu trong hệ phương trình (3.5) là phương trình đồng thời
của lãi suất. Theo Sayyed Mahdi Ziaei (2012) giả định rằng, NHNN xác định lãi
suất bằng cách quan sát giá trị hiện tại của cung tiền, tỷ giá hối đoái, giá dầu thế
giới và lãi suất thế giới. Vì tỷ giá cũng là một kênh quan trọng thông qua nó có thể
ảnh hưởng đến nền kinh tế. Ngoài ra, giá dầu cao cũng ảnh hưởng đến giá cả trong
nước và là đối tượng chính để NHNN ổn định lạm phát và NHNN xem xét giá dầu
thế giới trước khi quyết định chính sách tiền tệ. Cuối cùng, cả hai lĩnh vực công và
lĩnh vực tư của Việt Nam đều có vay nợ trên thị trường quốc tế để đầu tư, bài
nghiên cứu xem lãi suất thế giới cũng ảnh hưởng đến chính sách tiền tệ. Mặt khác,
NHNN không thể quan sát dữ liệu về sản lượng và giá cả trong tháng do có độ trễ
trong công bố của họ.
Phương trình thứ bảy trong hệ phương trình (3.5) là phương trình tỷ giá hối
đoái. Sayyed Mahdi Ziaei (2012) áp dụng theo Cushman va Zha (1997) và Kim
Roubini (2000) giả định rằng tỷ giá hối đoái tác động trở lại tất cả các biến trong
vòng tháng.
Nhận dạng cấu trúc mô hình theo cách này cho phép các biến chính sách –
cung tiền, lãi suất, tỷ giá hối đoái- tương tác đồng thời với nhau và với những biến
khác trong nước và bên ngoài trong tháng, bởi vì cách tiếp cận hồi qui với trật tự
của các biến bất kỳ. Theo Eichenbaum và Evans (1995) và Kahn, Kandel, và Sarig
(2002), giả định rằng chính sách tiền tệ không tác động trở lại tỷ giá hối đoái đồng
thời, mà nó mâu thuẫn với những gì ngân hàng nhà nước thường làm. Faust và
Rogers (2003) đưa ra chi tiết về cách NHNN thường xuyên điều chỉnh chính sách
thay đổi theo điều kiện trong nước và ngoài nước.
3.3 Mô phỏng các bước thực hiện
3.3.1 Kiểm định tính dừng:
Theo Box-Jenkins và Reinsel (1970), phân tích chuỗi dữ liệu thời gian để có
một kết quả tin cậy thì đòi hỏi chuỗi dữ liệu thời gian phải dừng. Do đó, vấn đề đầu
tiên trong việc ước lượng và nhận dạng mô hình SVAR là kiểm định xem chuỗi dữ
27
liệu đang quan sát có dừng hay không. Nếu chuỗi dữ liệu không dừng thì ta phải
biến chúng thành chuỗi dừng (ví dụ phương pháp lấy sai phân bằng cách tính xt – xt-1
và xem xét tính dừng của chuỗi sai phân). Việc lấy sai phân sẽ dừng lại khi kết quả
của chuỗi sai phân là dừng. Nếu chuỗi sai phân dừng khi lấy sai phân p lần, ta gọi
chuỗi dữ liệu ban đầu tích hợp bậc p, ký hiệu I(p).
Trong bài nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiệm đơn vị của Dickey-
Fuller (1979) để kiểm tra tính dừng của chuỗi dữ liệu quan sát.
Việc lựa chọn độ trễ tối ưu trong mô hình SVAR phụ thuộc nhiều vào kinh
3.3.2 Lựa chọn độ trễ tối ưu:
nghiệm của người sử dụng mô hình. Tuy nhiên, người ta thường dựa vào một số
tiêu chuẩn được đề cập sau đây: Akaike (1790, 1974) xây dựng hai phương pháp sai
số hoàn toàn xác định (FPE) và tiêu chuẩn thông tin (AIC); Hannam và Quinn
(1979) xây dựng phương pháp tiêu chuẩn HQ; Sims (1980) xây dựng phương pháp
Likelihood ratio (LR); ngoài ra còn các tiêu chuẩn khác gồm Schwarz (1978),
Shibata (1981) và Rice (1984). Mỗi phương pháp đều dựa trên vài tính chất tối ưu.
3.3.3 Hàm phản ứng xung (Impulse response function - IRF)
Hàm phản ứng xung là một trong những chức năng quan trọng trong mô hình
SVAR. Hàm phản ứng xung sẽ cho biết các biến còn lại trong mô hình phản ứng
như thế nào, khi xảy ra cú sốc đối với một biến trong mô hình.
Trong bài nghiên cứu sử dụng hàm phản ứng xung để phân tích tác động của
cú sốc tiền tệ đến các biến vĩ mô theo thời gian. Theo Nicola Viegi (2010), ta có:
(3.6) Yt = c + Φ1Yt-1 + Φ2Yt-2 +……+ Φp Yt-p + ut
(I - Φ1L – Φ2L2 - ……-ΦpLp)Yt = c + ut
Φ(L)Yt = c + ut
[
I
L
2 L
......]
L )( =Ψ
+Ψ+Ψ+
(3.7) Hệ thống dừng: Yt = µ + Ψ(L)ut = µ + ut + Ψ1 ut-1 + Ψ2u t-2 +……
n
2
1
Trong đó: Ψ(L) = [Φ(L)]-1
28
s
(s)
Xét thời điểm t+s: Yt+s = µ + ut+s + Ψ1 ut+s-1 +……+ Ψsu t + Ψs+s u t-1 +…..
] ; µ = (In – Φ1 – Φ2 - ….-Φp)-1 c
Y ∂ + =∂ t u t
s
+
ΨS = [ψij
ψij : Thay đổi của Yi theo thời gian trong giai đoạn t + s (s-giai
=
jt
Y , ∂ ti u ∂
đoạn trước) khi có một đơn vị cú sốc (hoặc một cú sốc độ lệch chuẩn) trong biến
thứ j.
Như vậy hiệu ứng của từng cú sốc theo thời gian chính là đạo hàm riêng từng
phần của từng biến trong hệ phương trình theo thời gian.
3.3.4 Phân rã phương sai (Variance decomposition)
Phân rã phương sai phân tích tầm quan trọng của các cú sốc của các biến
trong việc giải thích cho sự biến động của 1 biến trong mô hình theo thời gian. Theo
Brooklyn College, quá trình thể hiện như sau:
Ψ
i ut-i
0i =
Yt = µ + Ψ(L)ut = µ + ut + Ψ1 ut-1 + Ψ2u t-2 +…… (3.8)
Yt = µ + ∑ ∞
Xét giai đoạn 1 chu kỳ:
(3.9) Yt+1 = µ + Ψ0ut+1 + Ψ1 ut + Ψ2u t-1 +……
E(Yt+1) = µ + Ψ1 ut + Ψ1 ut-1 +……
(cid:214) Yt+1 – E(Yt+1) = Ψ0ut+1
Xét trong 2 chu kỳ:
(3.10) (cid:214) Yt+2 – E(Yt+2) = Ψ0ut+2 + Ψ1ut+1
n
1
Ψ
i ut+n-I
Tương tự n chu kỳ:
i
0
=
(cid:214) Yt+n – E(Yt+n) = Ψ0ut+n + Ψ1ut+n-1+ ….+ Ψn-1ut+1 = ∑ −
(3.11)
Bây giờ, ta xét phần tử đầu tiên y1:
Y1,t+n – E(Y1,t+n) = (ψ11,0 uy1,t+n + ψ11,1 uy1,t+n-1 +…+ ψ11,n-1 uy1,t+1) +…+
29
(ψ21,0 uy2,t+n + ψ21,1 uy2,t+n-1 +…+ ψ21,n-1 uy2,t+1) +…+
(ψn1,0 uyn,t+n + ψn1,1 uy1,t+n-1 +…+ ψn1,n-1 uyn,t+1)
σ2
y1,n = σ2
y1 (ψ2
11,0 + ψ2
11,1 +…+ ψ2
11,n-1) +…+
(phương sai của cú sốc do chính nó)
(cid:214) Ta xét phương sai:
y2 (ψ2
21,0 + ψ2
21,1+…+ ψ2
21,n-1) +…+ σ2
yn (ψ2
n1,0 + ψ2
n1,1 +…+ ψ2
n1,n-1) (3.12)
σ2
(phương sai của cúa sốc do các biến khác)
Trong bài nghiên cứu sử dụng phân rã phương sai để xem sự biến động của
các biến vĩ mô phần lớn do tác nhân nào đóng góp.
3.4 Dữ liệu và lựa chọn các biến
Mô hình SVAR sử dụng dữ liệu theo tháng từ tháng 01 năm 2001 đến tháng
11 năm 2012, bao gồm 143 quan sát.
Bảng 3.1: Các biến sử dụng trong bài nghiên cứu
Tên biến Khái niệm Nguồn
opw Giá dầu thế giới ở Brent USD/bbl WorldBank
wi Lãi suất thế giới (libor) 3 tháng (%/năm) WorldBank
ip Sản lượng công nghiệp (tỷ đồng) GSO
cpi Chỉ số giá tiêu dùng (năm gốc 2005=100) IFS-IMF
m Cung tiền mở rộng M2 (tỷ đồng) IFS-IMF
i Lãi suất tiền gửi ngắn hạn (%/năm) IFS-IMF
neer Tỷ giá hối đoái danh nghĩa (VND/USD) IFS-IMF
Bảng 3.1 các biến được sử dụng trong bài nghiên cứu, hai biến đại diện cho
cho cú sốc bên ngoài là giá dầu thế giới (opw) và lãi suất thế giới (wi). Bài nghiên
30
cứu sử dụng giá dầu giao ngay U.K Brent đo bằng USD/thùng làm đại diện cho giá
dầu thế giới. Ngoài ra, biến lãi suất cơ bản của Mỹ được nhiều bài nghiên cứu sử
dụng khi nghiên cứu về chính sách tiền tệ trong nền kinh tế mở nhỏ, làm đại diện
cho biến ngoại sinh. Nhưng từ cuộc khủng hoảng năm 2008 đến nay, lãi suất cơ bản
của Mỹ gần như không đổi. Vì vậy, bài nghiên cứu sử dụng lãi suất libor 3 tháng
làm đại diện lãi suất thế giới và chỉ số này cũng được Bhuiyan, Rokon (2012) sử
dụng để phân tích ảnh hưởng của cú sốc chính sách tiền ở Bangladesh.
Trong 6 biến còn lại mô tả nền kinh tế Việt Nam, giá trị sản lượng công
nghiệp (ip) và chỉ số giá tiêu dùng (cpi) được xem là như là các biến mục tiêu của
chính sách tiền tệ. Các biến chính sách tiền tệ là cung tiền (M2) và lãi suất tiền gửi
kỳ hạn 3 tháng của ngân hàng thương mại (i). Biến tỷ giá hối đoái danh nghĩa (neer)
đại diện như là biến thông tin thị trường, vừa là biến bị tác động bởi chính sách tiền
tệ vừa được NHNN sử dụng như công cụ chính sách. Tất cả các biến được điều
chỉnh theo mùa vụ và lấy logarit, ngoại trừ lãi suất vì được thể hiện phần trăm.
31
4. Nội dung kết quả nghiên cứu
4.1 Kiểm định tính dừng
Đối với mô hình SVAR để kết quả được chính xác đòi hỏi chuỗi dữ liệu
phải dừng. Nếu chuỗi dữ liệu không dừng sẽ cho ra kết quả sai. Để kiểm tra tính
dừng, bài nghiên cứu áp dụng phương pháp Augmented Dickey-Fuller unit root test.
Bảng 4.1: Kết quả kiểm định tính dừng
t-statistic Kết Biến luận Level Sai phân bậc 1
Opw -1.03557 -9.83584* I(1)
-1.49125 -8.53467* Wi I(1)
0.54850 -15.01149* Ip I(1)
1.24568 -3.54448* Cpi I(1)
-0.45537 -9.56187* M I(1)
-2.89800** I I(0)
I(1) Neer 0.51632 -12.17234*
mức ý thống kê: *:1%, **:5%,***:10%
Qua bảng 4.1, ta thấy tất cả các biến đều dừng ở sai phân bậc một I(1) với
mức ý nghĩa 1%, trừ biến lãi suất (i) dừng ở chuỗi gốc với mức ý nghĩa 5%. Đối với
các biến không dừng, sau khi lấy sai phân dừng thì có thể tồn tại mối quan hệ đồng
liên kết trong dài hạn. Tuy nhiên, mục tiêu của bài nghiên cứu quan tâm cú sốc của
chính sách tiền tệ ảnh hưởng đến các biến vĩ mô, không xét mối quan hệ trong dài
hạn nên bài nghiên cứu không xét trường hợp có mối quan hệ đồng liên kết giữa các
biến với nhau.
4.2 Lựa chọn độ trễ tối ưu
32
Bài nghiên cứu xem xét các tiêu chuẩn LR, LPE, AIC, SC, HQ để xác định
độ trễ tối ưu. Kết quả, thể hiện trong bảng 4.21.
Lag
LogL
LR
FPE
AIC
SC
HQ
0 1 2 3 4 5 6 7 8
1210.963 1547.271 1616.792 1663.658 1715.502 1758.885 1806.125 1838.752 1887.314
NA 632.4607 123.4775 78.34337 81.24761* 63.45608 64.16088 40.90533 55.81040
3.70e-17 5.09e-19 3.77e-19* 3.95e-19 3.89e-19 4.43e-19 4.87e-19 6.88e-19 7.96e-19
-17.96960 -22.25778 -22.56406 -22.53221 -22.57466* -22.49083 -22.46455 -22.22017 -22.21364
-17.81822 -21.04674* -20.29337 -19.20186 -18.18465 -17.04116 -15.95522 -14.65119 -13.58500
-17.90808 -21.76565* -21.64133 -21.17887 -20.79070 -20.27626 -19.81937 -19.14438 -18.70724
Bảng 4.2: Kết quả kiểm định độ trễ tối ưu
Ta thấy các tiêu chí SC, HQ chỉ ra độ trễ tối ưu 1, FPE chỉ ra độ trễ tối ưu 2,
trong khi LR và AIC chỉ ra độ trễ tối ưu là 4. Độ trễ tối ưu 1,2 không phù hợp do
quá ngắn không đủ thời gian để một biến hết chịu tác động của các biến khác. Vì
vậy, bài nghiên cứu chọn độ trễ tối ưu là 4 theo tiêu chí LR và AIC.
4.3 Kiểm định tính ổn định của mô hình
Kết quả kiểm định tính ổn định của mô hình với độ trễ tối ưu là 4 được trình
bày trong hình 4.1. Các nghiệm đơn vị đều nằm trong khoảng +-1. Vì vậy, kết quả
mô hình ổn định.
Inverse Roots of AR Characteristic Polynomial
1.5
1.0
0.5
0.0
-0.5
-1.0
-1.5
-1.5
-1.0
-0.5
0.0
0.5
1.0
1.5
1 Xem chi tiết phụ lục
Hình 4.1: Kiểm đính tính ổn định của mô hình
33
4.4 Kiểm định tự tương quan
Kiểm định tự tương quan thông qua kiểm định LM, dựa vào bảng 4.3 kết quả
kiểm định tự tương quan, bài nghiên cứu cho thấy không bác bỏ giả thuyết H0
(không tự tương quan) với mức ý nghĩa 5%, vì vậy mô hình không có hiện tượng tự
tương quan.
Lags
LM-Stat
Prob
Bảng 4.3 Kết quả kiểm định tự tương quan
67.68708 63.73332 60.31754 65.15395 64.13167 42.21721 43.56338 49.90357
0.0396 0.0768 0.1289 0.0610 0.0721 0.7426 0.6925 0.4372
1 2 3 4 5 6 7 8
4.5 Kết quả ước lượng ma trận A0
Kết quả ước lượng ma trận A0 của mô hình được trình bày trong bảng 4.4.
**
Bảng 4.4: Kết quả ước lượng ma trận A0 của mô hình Y
a21
***
-0.4902
a31
*
-0.1978
a41 a43
-0.0114 0.0003
a53 a54 a56
*
* a61
0.0046 0.1563 -0.0015
a67
a62 a65
**
**
-2.3894 -0.9627 1.1095 -0.0108
a76
a71 a72 a73 a74 a75
0.0113 0.0069 0.0157 0.5327 -0.0235 17.8007
mức ý thống kê: *:1%, **:5%,***:10%
34
Dựa vào bảng 4.32 kết quả ma trận A0. Bài nghiên cứu tìm thấy hệ số có ý
nghĩa thống kê ở mức dưới 1% là hệ số a41, a61, a62, hệ số có ý nghĩa thống kê dưới
5% là hệ số a21, a73, a74, hệ số a31 có ý nghĩa thống kê dưới 10%.
Hệ số a21 < 0 của phương trình lãi suất thế giới, cho thấy lãi suất thế giới
phản ứng cùng chiều với giá dầu thế giới, phù hợp với lý thuyết. Hệ số a31 <0 của
phương trình sản lượng công nghiệp, cho thấy giá dầu thế giới tăng làm giảm sản
lượng công nghiệp, phù hợp với lý thuyết. Hệ số a41 < 0 của phương trình chỉ số giá
tiêu dùng, cho thấy giá dầu tăng làm giảm chỉ số giá tiêu dùng, không phù hợp với
lý thuyết. Hệ số a61, a62 < 0 của phương trình lãi suất trong nước, cho thấy lãi suất
trong nước phản ứng cùng chiều với giá dầu thế giới và lãi suất thế giới, phù hợp
với lý thuyết. Nhìn chung các hệ số của ma trận A0, chỉ có một số ít hệ số có ý
nghĩa thống và phù hợp với lý thuyết. Đa số các hệ số còn lại thì không có ý nghĩa
thống kê. Nhưng kết quả kiểm định nhận dạng giới hạn vượt mức (kiểm định LR) có
p-value = 0.92 khá lớn. Nghĩa là chưa có cơ sở bác bỏ giả thiết H0 (nhận dạng giới
hạn vượt mức), vì vậy cấu trúc mô hình được thiết lập là phù hợp.
4.6 Phân tích phản ứng xung:
Trong phần này, bài nghiên cứu tiến hành phân tích phản ứng xung nhằm
kiểm tra ảnh hưởng của cú sốc chính sách tiền tệ đến các biến vĩ mô. Độ lớn của cú
2 Xem chi tiết phụ lục
sốc được đo lường bằng một đơn vị độ lệch chuẩn của phần dư từ mô hình SVAR.
35
Response to Cholesky One S.D. Innovations ± 2 S.E.
Response of DLIP to DLM
Response of DLCPI to DLM
.06
.003
.04
.002
.02
.00
.001
-.02
.000
-.04
-.06
-.001
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10 11 12
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10 11 12
Response of I to DLM
Response of DLNEER to DLM
.8
.002
.6
.001
.4
.000
.2
-.001
.0
-.002
-.2
-.4
-.003
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10 11 12
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10 11 12
Hình 4.2: Hàm phản ứng xung của các biến vĩ mô trước cú sốc cung tiền
Kết quả hình 4.2, cho thấy khi cung tiền tăng 1 độ lệch chuẩn, sản lượng tăng
kéo dài trong 2 tháng đầu tiên, bắt đầu giảm nhẹ ở tháng thứ 3, tăng trở lại đến
tháng thứ 4, sau đó bắt đầu giảm, như vậy sản lượng tăng giảm với biên độ rất nhỏ,
không có xu hướng rõ ràng, điều này cho thấy việc chính sách tiền tệ mở rộng ở
Việt Nam không hiệu quả vì dòng tiền không tập trung đi vào sản xuất để tạo ra sản
lượng.
Nhưng khi tăng cung tiền thì lại làm chỉ số giá tiêu dùng tăng với độ trễ 3
tháng kể từ khi cú sốc xảy ra và lập đỉnh với độ trễ 7 tháng (0.0013%).
Cung tiền tăng không ảnh hưởng đến lãi suất trong 5 tháng đầu tiên. Nhưng
lại bắt đầu tăng từ tháng thứ 5 kéo dài đến tháng thứ 12. Điều này, cho thấy chính
36
sách tiền tệ ở Việt Nam tồn tại bất hợp lý, là nguyên nhân dẫn đến điều hành chính
sách tiền tệ kém hiệu quả, vì khi cung tiền tăng lãi suất không giảm mà ngược lại
tăng.
Đối với tỷ giá hối đoái, việc tăng cung tiền không ảnh hưởng đến tỷ giá giá
hối đoái.
Response to Cholesky One S.D. Innovations ± 2 S.E.
Response of DLIP to I
Response of DLCPI to I
.03
.0010
.02
.0005
.01
.0000
.00
-.0005
-.01
-.0010
-.02
-.0015
-.03
-.04
-.0020
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10 11 12
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10 11 12
Response of DLM to I
Response of DLNEER to I
.004
.004
.002
.002
.000
.000
-.002
-.002
-.004
-.006
-.004
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10 11 12
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10 11 12
Hình 4.3: Hàm phản ứng xung của các biến vĩ mô trước cú sốc lãi suất
Hình 4.3 trường hợp chính sách tiền tệ thu hẹp bằng cách tăng lãi suất, cho
thấy lãi suất tăng làm cho sản lượng giảm nhẹ trong 2 tháng đầu, sau đó tăng giảm
liên tục với biên độ rất nhỏ, không có xu hướng rõ ràng. Như vậy, với chính sách
tiền tệ thu hẹp bằng cách tăng lãi suất ở Việt Nam không ảnh hưởng đến sản lượng.
37
Chính sách tiền tệ thu hẹp làm cho chỉ số giá tiêu dùng giảm ngay trong
tháng đầu tiên kéo dài đến tháng thứ 2 (-0.0007%), sau đó xu hướng giảm ít lại đến
tháng thứ 3, bắt đầu giảm trở lại kéo dài đến tháng thứ 6. Nhìn chung, lãi suất tăng
có xu hướng kéo lạm phát xuống nhưng chưa thể hiện một xu hướng giảm rõ ràng.
Lãi suất tăng lại làm cho cung tiền chỉ giảm từ tháng đầu tiên kéo dài đến
tháng thứ 4 lập đỉnh ở tháng thứ 2 (0.002%).
Đối với tỷ giá hối đoái, chính sách tiền tệ thu hẹp làm cho tỷ giá hối đoái
tăng ngay lập tức, bắt đầu giảm từ tháng đầu tiên kéo dài đến tháng thứ 3 và lập đáy
với độ trễ 2 tháng (-0.0019%), sau đó tăng trở lại kéo dài từ tháng thứ 3 đến tháng
thứ 6 và lập đỉnh với độ trễ 4 tháng (0.002%). Nhìn chung, lãi suất ảnh hưởng đến
tỷ giá hối đoái không có xu hướng rõ ràng.
4.7 Phân tích phân rã phương sai
Period
S.E.
DLOPW
DWI
DLIP
DLCPI
DLM
I
DLNEER
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
0.079783 2.335656 0.068356 0.081445 1.314975 0.147351 0.082826 1.260360 0.157835 0.084363 1.964333 3.263756 0.085994 2.394129 7.138403 0.086168 2.452670 7.207988 0.086763 2.471394 7.095604 0.087286 2.606508 7.227221 0.087820 2.649089 7.238414 0.088237 2.643065 7.387620 0.088644 2.639814 7.428188 0.089029 2.647302 7.423139
97.59599 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 96.81348 0.552941 0.349466 0.005233 0.816553 94.69680 1.253696 1.383917 0.028564 1.218832 89.35043 1.277527 2.156150 0.157235 1.830571 84.78366 1.213764 2.347382 0.216440 1.906225 84.35539 1.206628 2.631513 0.214093 1.931716 83.89706 1.202719 2.921891 0.241940 2.169396 83.21119 1.279837 3.200265 0.293968 2.181015 83.04739 1.301601 3.287909 0.301387 2.174213 82.86621 1.298676 3.301048 0.333464 2.169917 82.79338 1.297588 3.325755 0.346702 2.168569 82.76753 1.298810 3.345909 0.347260 2.170056
Bảng 4.5: Phân rã phương sai sản lượng công nghiệp
Kết quả phân rã phương sai sản lượng công nghiệp (bảng 4.5) cho thấy sự
thay đổi của sản lượng công nghiệp chủ yếu là do chính nó, chiếm 83% sau thời
gian 12 tháng ảnh hưởng của cú sốc, các công cụ của chính sách tiền tệ như cung
tiền và lãi suất trong nước giải thích không đáng kể cho sự thay đổi sản lượng, trong
đó cao nhất là cung tiền chỉ chiếm 3%. Kết quả này phù hợp với kết quả của hàm
phản ứng xung là chính sách tiền tệ rất ít ảnh hưởng đến sản lượng công nghiệp.
38
Period S.E.
DLOPW
DWI
DLIP
DLCPI
DLM
I
DLNEER
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
0.449471 0.005381 93.33166 0.000000 0.000000 0.000000 0.079783 6.213487 0.726218 0.005071 76.56299 0.033415 2.688332 4.462590 0.081445 15.52138 16.06697 0.018101 56.67795 0.114117 1.789037 11.65934 0.082826 13.67448 13.04293 0.499270 58.30064 1.109460 2.739253 9.972162 0.084363 14.33628 0.085994 17.81546 13.29583 0.972371 53.34322 3.015377 2.762111 8.795632 0.086168 18.15019 13.11405 0.921372 53.39966 3.813334 2.534104 8.067297 12.70884 1.029657 50.09922 6.444929 2.673444 7.878867 0.086763 19.16504 12.45586 1.055741 49.64948 7.611546 2.663105 7.666965 0.087286 18.89730 0.087820 18.51762 11.94013 1.057628 48.14644 9.780394 2.966945 7.590853 11.79548 1.103847 47.35589 10.77016 3.139888 7.592593 0.088237 18.24215 0.088644 17.90774 11.58374 1.088545 46.55506 12.17340 3.190728 7.500785 0.089029 17.68152 11.49518 1.139623 45.95524 12.90902 3.321597 7.497816
Bảng 4.6: Phân rã phương sai chỉ số giá tiêu dùng
Kết quả phân rã phương sai chỉ số giá tiêu dùng (bảng 4.6) cho thấy sự thay
đổi của chỉ số giá tiêu dùng phụ thuộc vào chính nó trong tháng đầu tiên, chiếm đến
93% nhưng khi độ trễ càng lớn thì sự thay đổi của chỉ số giá tiêu dùng phụ thuộc
nhiều vào các biến còn lại, chỉ chiếm 46% vào chính nó sau 12 tháng ảnh hưởng của
cú sốc và phụ thuộc vào các nhân tố khác như: giá dầu thế giới chiếm 18%, lãi suất
thế giới chiếm 11%, cung tiền chiếm 13% và tỷ giá hối đoái chiếm 7%. Bài nghiên
cứu, cho thấy chính sách tiền tệ trong nước tác động rất lớn đến chỉ số giá tiêu dùng,
đặc biệt là cung tiền, kế tiếp là tỷ giá hối, qua đây cho thấy tỷ giá hối đoái cũng là
một kênh quan trọng ảnh hưởng đến lạm phát ở Việt Nam. Ngoài ra, chỉ số giá tiêu
dùng lại bị tác động bởi yếu tố bên ngoài mạnh hơn các yếu tố trong nước, giá dầu
thế giới và lãi suất thế giới chiếm đến 29% sau 12 tháng ảnh hưởng của cú sốc. Bài
nghiên cứu, cho thấy nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế mở, dễ bị tổn thương bởi
cú sốc bên ngoài, đặc biệt là giá dầu thế giới.
Period S.E.
DLOPW
DWI
DLIP
DLCPI
DLM
I
DLNEER
1 2 3 4 5 6 7 8
0.079783 0.040917 0.039901 0.157624 0.206149 99.55541 0.000000 0.000000 0.081445 0.045163 0.122689 0.328180 1.345673 89.49171 3.396446 5.270136 0.082826 4.286303 2.000971 0.314557 2.085724 82.41210 3.258135 5.642209 0.084363 5.940997 3.324777 0.481855 2.339424 79.19997 3.161193 5.551785 0.085994 6.108510 3.475140 0.467190 2.609816 78.73778 3.165243 5.436320 0.086168 6.562562 4.493507 0.581772 3.258759 76.34239 3.452329 5.308676 0.086763 7.166042 6.247396 0.730028 3.414247 73.86235 3.346579 5.233357 0.087286 7.265501 6.746280 0.739289 3.401972 73.19196 3.330960 5.324039
Bảng 4.7: Phân rã phương sai cung tiền
39
9 10 11 12
0.087820 7.265594 6.757705 0.738464 3.475503 73.07774 3.326556 5.358438 0.088237 7.253969 7.268939 0.748433 3.451744 72.52809 3.304259 5.444567 0.088644 7.225244 7.502525 0.745299 3.439953 72.26584 3.290766 5.530369 0.089029 7.214828 7.503586 0.744789 3.449065 72.23249 3.285514 5.569727
Kết quả phân rã phương sai cung tiền (bảng 4.7) cho thấy thay đổi cung tiền
phụ thuộc vào chính nó trong tháng đầu tiên chiếm 99% nhưng độ trễ càng lớn thì
cung tiền phụ thuộc nhiều vào nhân tố khác, chỉ phụ thuộc 72% vào chính nó sau 12
tháng ảnh hưởng của cú sốc và các nhân tố khác tác động đến cung tiền như: giá
dầu thế giới và lãi suất thế giới chiếm 7%, lãi suất trong nước và chỉ số giá tiêu
dùng chiếm 3%, tỷ giá hối đoái chiếm 6%. Điều này, cho thấy cung tiền thay đổi
phụ thuộc lớn vào chính nó, rất ít phụ thuộc vào các yếu tố khác, trong đó nhiều
nhất là yếu tố bên bên ngoài chiếm đến 14%. Trong khi đó, sản lượng chỉ giải thích
0.7% cho sự thay đổi cung tiền, đồng nghĩa cung tiền tăng không có tác dụng đến sự
tăng trưởng kinh tế.
Period
S.E.
DLOPW
DWI
DLIP
DLCPI
DLM
I
DLNEER
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
0.079783 16.64665 15.07927 0.071088 0.472569 0.041728 67.68870 0.000000 0.081445 26.94866 6.216940 0.083342 3.075548 0.029434 63.64534 0.000737 0.082826 31.98061 3.644586 0.063667 7.253557 0.038710 56.85529 0.163573 0.084363 36.38730 2.688579 0.092346 11.93830 0.040042 48.10740 0.746026 0.085994 37.70929 3.854649 0.090436 16.55117 0.037062 40.21087 1.546528 0.086168 37.30724 7.368180 0.154862 20.14095 0.068296 33.09351 1.866966 0.086763 36.29770 10.97952 0.259065 22.63864 0.253690 27.70864 1.862743 0.087286 35.18109 13.57855 0.381394 24.61087 0.731900 23.82795 1.688252 0.087820 34.21858 15.57545 0.480368 25.84009 1.450419 20.95642 1.478677 0.088237 33.30720 17.17543 0.555540 26.36066 2.440556 18.82679 1.333826 0.088644 32.45806 18.17885 0.642380 26.53864 3.629571 17.28588 1.266614 0.089029 31.67350 18.69820 0.729821 26.55020 4.912233 16.18214 1.253909
Bảng 4.8: Phân rã phương sai lãi suất
Kết quả phân rã phương sai lãi suất (bảng 4.8) cho thấy sự thay đổi lãi suất
phụ thuộc lớn vào các nhân tố khác ngay tháng đầu tiên chiếm 68% và phụ thuộc
vào chính nó chỉ chỉ chiếm 16% sau 12 tháng ảnh hưởng của cú sốc và các nhân tố
khác như: giá dầu thế giới chiếm 32%, lãi suất thế giới chiếm 19%, chỉ số giá tiêu
dùng chiếm 27%, cung tiền chỉ chiếm 5%. Bài nghiên cứu, cho thấy sự thay đổi của
lãi suất trong nước được giải thích phần lớn bởi sự thay đổi các yếu tố bên ngoài
như lãi suất và giá dầu thế giới, yếu tố trong nước chỉ có chỉ số giá tiêu dùng đóng
40
góp lớn đến sự thay đổi lãi suất trong nước chiếm đến 27% sau 12 tháng ảnh hưởng
của cú sốc. Điều này, cho thấy lãi suất là một trong những công cụ được sử dụng để
ổn định giá trong nước. Sản lượng chỉ giải thích 0.7% cho sự thay đổi lãi suất, cho
thấy sản lượng hầu như không bị ảnh hưởng bởi lãi suất sau 12 tháng ảnh hưởng
của cú sốc.
Period
S.E.
DLOPW
DWI
DLIP
DLCPI
DLM
I
DLNEER
1 2 3 4 5 6 7 8
0.079783 0.247477 0.618784 2.311853 2.437193 0.050091 3.207687 91.12691 0.081445 0.291689 3.292306 2.425445 2.290601 0.120782 6.139050 85.44013 0.082826 0.627784 3.300112 2.437796 2.262663 0.184205 6.348525 84.83892 0.084363 1.058802 3.441503 2.384723 2.306204 0.177050 9.775074 80.85664 0.085994 1.091657 4.674365 2.360150 2.442985 0.173292 9.607913 79.64964 0.086168 1.182025 4.793221 2.417393 2.500242 0.214951 9.572124 79.32004 0.086763 1.373767 4.770981 2.424590 2.606907 0.221978 9.528428 79.07335 0.087286 1.377001 5.500182 2.402413 2.696478 0.221024 9.459979 78.34292
9 10 11 12
0.087820 1.377484 5.907579 2.396609 2.741199 0.235952 9.423225 77.91795 0.088237 1.381004 5.957328 2.397641 2.765454 0.304938 9.409169 77.78447 0.088644 1.379454 5.971068 2.399728 2.799024 0.348350 9.399723 77.70265 0.089029 1.394578 6.003151 2.397457 2.802121 0.400606 9.385627 77.61646
Bảng 4.9: Phân rã phương sai tỷ giá hối đoái
Kết quả phân rã phương sai tỷ giá hối đoái (bảng 4.9) cho thấy tỷ giá hối
đoái thay đổi phụ thuộc chủ yếu vào chính nó chiếm 78% sau 12 tháng ảnh hưởng
của cú sốc và các yếu tố khác như: lãi suất trong nước chiếm 9%, lãi suất thế giới
chiếm 6%, chỉ số giá tiêu dùng chiếm 3% và sản lượng công nghiệp chiếm 2%. Sau
12 tháng, sự thay đổi của tỷ giá hối đoái được giải thích chủ yếu là chính nó và các
nhân tố khác giải thích nhiều nhất là lãi suất trong nước, lãi suất thế giới, chỉ số giá
tiêu dùng chiếm 3%, các nhân tố còn lại giải thích không đáng kể.
4.8 Thảo luận kết quả
Dựa vào kết quả phân tích hàm phản ứng xung và phân tích phương sai, bài
nghiên cứu tìm thấy:
Chính sách tiền tệ ở Việt Nam rất ít tác động đến sản lượng, kể cả chính sách
tiền tệ thu hẹp và mở rộng. Nguyên nhân của việc tăng cung tiền không tác động
đến sản lượng là việc tăng cung tiền có thể đã không đi đúng hướng mà rẻ sang
41
hướng khác, đó là đổ vào thị trường bất động sản và chứng khoán, vì hai thị trường
này có giai đoạn tăng rất nóng (hình 4.4 thể hiện cung tiền tăng mà sản lượng công
nghiệp không tăng và thị trường chứng khoán có giai đoạn tăng nóng). Thị trường
bất động sản tăng cao tạo thành bong bóng, đến nay đã đổ vỡ.
Hình 4.4: Cung tiền, sản lượng công nghiệp, chỉ số VNINDEX năm 2002-2010
Nguồn: Hose, IMF
Nhưng chính sách tiền tệ lại ảnh hưởng mạnh đến lạm phát, đặc biệt là chính
sách tiền tệ mở rộng bằng cách tăng cung tiền làm cho lạm phát tăng đáng kể, bắt
đầu từ tháng thứ 3 và lập đỉnh ở tháng thứ 7. Điều này, cho thấy chính tiền tệ của
Việt Nam kém hiệu quả trong việc kích thích nền kinh tế tăng trưởng nhưng lại gây
tác động xấu là làm tăng lạm phát (hình 4.5 cho thấy cung tiền tăng lạm phát tăng).
Điển hình, là năm 2007 cung tiền (M2) tăng 43,7%, mức tăng kỷ lục trong giai đoạn
2001-2012, là một trong nguyên nhân quan trọng gây ra lạm phát cao vào năm 2008
(23%). Ngược lại, chính sách tiền tệ thu hẹp bằng cách tăng lãi suất lại tác động đến
lạm phát không cao, điển hình là năm 2008 lãi suất tăng rất cao có thời điểm lên gần
20% nhưng lạm phát vẫn không giảm.
42
Hình 4.5: Cung tiền và chỉ số giá tiêu dùng năm 2003-2012
Nguồn: IMF
Mối quan hệ giữa cung tiền và lãi suất tồn tại bất hợp lý, là cung tiền tăng
nhưng lãi suất không giảm mà lại tăng bắt đầu từ tháng thứ 5. Ngược lại, lãi suất
tăng làm cung tiền giảm trong 3 tháng đầu tiên phù hợp với lý thuyết. Điển hình, từ
năm 2008 đến nay, NHNN đã đưa ra nhiều chính sách kích thích thông qua kênh tín
dụng để hỗ trợ nền kinh tế, điều này đã làm cho cung tiền tăng đáng kể nhưng kết
quả của của tăng cung tiền không làm cho lãi suất giảm xuống mà lại tăng cao.
Nguyên nhân là các ngân hàng đang tồn tại một cuộc chạy đua lãi suất huy động
vốn, điều này cho thấy thanh khoản của các ngân hàng trong thời gian qua có vấn đề
(nguyên nhân cung tín dụng tăng nhưng nợ xấu cũng tăng theo đã ảnh hưởng lớn
đến thanh khoản của ngân hàng, vì vậy dẫn đến cuộc chạy đua huy động vốn dẫn
đến tăng lãi suất huy động).
Tỷ giá hối đoái được thống kê theo tỷ giá liên ngân hàng vào cuối tháng mà
tỷ giá này được kiểm soát bởi NHNN, chưa phản ánh đúng bản chất của cung cầu
trên thị trường nên kết quả của bài nghiên cứu cho thấy tỷ giá hối không phụ thuộc
vào cú sốc chính sách tiền tệ.
So sánh với các kết quả nghiên cứu trong nước trước đây:
43
Chính sách tiền tệ mở rộng bằng cách tăng cung tiền và chính sách tiền tệ thu
hẹp bằng cách tăng lãi suất ở Việt Nam rất ít ảnh hưởng đến sản lượng, không có xu
hướng rõ ràng và sự thay đổi của sản lượng chủ yếu do sự thay đổi của chính nó, rất
ít phụ thuộc vào các yếu tố khác (phù hợp với Phạm Thế Anh (2008) và Trần Ngọc
Thơ và cộng sự (2013) trước WTO, trừ nghiên cứu của Lê Việt Hùng và Wade
D.Pfau (2008) cho thấy chính sách tiền tệ ảnh hưởng lớn đến sản lượng). Ngược
lại, Sayyed Mahdi Ziaei (2012) nghiên cứu ở Ả rập Saudi, cho thấy chính sách tiền
tệ thu hẹp bằng cách tăng lãi suất ảnh hưởng rất lớn đến sản lượng.
Đối với chính sách tiền tệ mở rộng bằng cách tăng cung tiền làm tăng lạm
phát với độ trễ 3 tháng (phù hợp với kết quả nghiên cứu của Lê Việt Hùng và Wade
D.Pfau (2008) và Trần Ngọc Thơ và cộng sự (2013) lạm phát tăng với độ trễ 3
tháng), trong khi đó với chính sách tiền tệ thu hẹp bằng cách tăng lãi suất có xu
hướng kéo lạm phát giảm nhưng không rõ ràng (nghiên cứu của Nguyễn Thế Anh
(2008) lạm phát giảm thời gian khoảng 2-3 tháng, nghiên cứu của Trần Ngọc Thơ
và cộng sự (2013) giai đoạn sau gia nhập WTO lạm phát giảm với độ trễ 6 tháng).
Phù hợp với Sayyed Mahdi Ziaei (2012) nghiên cứu ở Ả rập Saudi, cho thấy chính
sách tiền tệ thu hẹp bằng cách tăng lãi suất rất ít ảnh hưởng đến lạm phát.
Đối với tỷ giá hối đoái chịu ảnh hưởng bởi chính sách tiền tệ không có xu
hướng rõ ràng cả hai trường hợp mở rộng và thu hẹp (phù hợp tất cả các nghiên cứu
về Việt Nam ở trên). Ngược lại, Sayyed Mahdi Ziaei (2012) nghiên cứu ở Ả rập
Saudi, cho thấy chính sách tiền tệ thu hẹp bằng cách tăng lãi suất ảnh hưởng làm tỷ
giá hối đoái tăng với đỉnh sau 1 quý.
44
5. Kết luận
Thông qua phân tích cú sốc của chính sách tiền tệ ảnh hưởng đến các biến vĩ
mô ở Việt Nam theo cách tiếp cận mô hình SVAR, bài nghiên cứu đã đưa ra được
kết quả khảo sát thực nghiệm về ảnh hưởng của cú sốc chính sách tiền tệ đến các
biến vĩ mô như sau:
Sản lượng: rất ít bị ảnh hưởng bởi cú sốc chính sách tiền tệ, không có xu
hướng rõ ràng (bao gồm cả CSTT tiền tệ mở rộng và thu hẹp). Sự thay đổi của sản
lượng phụ thuộc phần lớn vào chính nó chiếm 83% sau thời gian 12 tháng ảnh
hưởng của cú sốc. Điều này cho thấy chính sách tiền tệ của Việt Nam kém hiệu quả
trong việc giúp nền kinh tế tăng trưởng hoặc giúp nền kinh tế phục hồi khi gặp suy
thoái bằng cách tăng cung tiền.
Chỉ số giá tiêu dùng: đối với chính sách tệ mở rộng làm tăng chỉ số giá tiêu
dùng với độ trễ khoảng 3 tháng nhưng chính sách tiền tệ thắt chặt chỉ làm chỉ số giá
tiêu dùng có xu hướng giảm nhưng không rõ ràng. Sự thay đổi chỉ số giá tiêu dùng
sau 12 tháng kể từ khi cú sốc xảy ra bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố, trong đó các
nhân tố bên ngoài (lãi suất thế giới, giá dầu thế giới) chiếm đến 29%, cung tiền
chiếm 13%, tỷ giá hối đoái chiếm 7%. Điều này, cho thấy chỉ số giá tiêu dùng dễ bị
tổn thương bởi cú sốc bên ngoài mạnh hơn cú sốc trong nước. Đây chính là nhược
điểm của nền kinh tế Việt Nam, phụ thuộc quá lớn vào các yếu tố bên ngoài (đặc
biệt là giá dầu thế giới) khi mà nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu vào
nền kinh tế thế giới. Bài nghiên cứu cũng cho thấy việc tăng cung tiền lại rất dễ gây
ra lạm phát nhưng tăng lãi suất nhằm kiềm chế lạm phát lại phát huy tác dụng
không cao.
Tỷ giá hối đoái: Đối với tỷ giá hối đoái không chịu ảnh hưởng bởi chính
sách tiền tệ cả hai trường hợp mở rộng và thu hẹp. Nhưng tỷ giá hối đoái tăng lại có
ảnh hưởng lớn đến lạm phát.
Nghiên cứu cú sốc của chính sách tiền tệ ảnh hưởng đến các biến vĩ mô ở
Việt Nam với cách tiếp cận mô hình SVAR, đã cho thấy ảnh hưởng của cú sốc
45
chính sách tiền tệ đến các biến vĩ mô như thế nào. Mặc dù, đã có rất nhiều cố gắng
để hoàn thành bài nghiên cứu nhưng bài nghiên cứu chưa thể bao quát hết các kênh
truyền dẫn chính tiền tệ để phân tích như kênh giá tài sản, kênh tín dụng và kênh kỳ
vọng. Ngoài ra, bài nghiên cứu cũng chưa phân tích chính sách tiền tệ bị ảnh hưởng
bởi chính sách tài khoá. Do đó, một trong những hướng mà bài nghiên cứu có thể
mở rộng sâu hơn bằng cách đưa kênh giá tài sản như giá chứng khoán, giá bất động
sản, kênh tín dụng và kênh kỳ vọng để phân tích chính sách tiền tệ ảnh hưởng đến
các biến vĩ mô ở Việt Nam.
46
Danh mục tài liệu tham khảo
Tiếng Việt
1. Nguyễn Thế Anh, 2008. Ứng dụng mô hình SVAR trong việc xác định hiệu
ứng của chính sách tiền tệ và dự báo lạm phát ở Việt Nam, Khoa Kinh tế
học, Đại học kinh tế quốc dân.
2. Trần Ngọc Thơ và cộng sự, 2013. Cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ ở
Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học – mã số: CS- 2013-21, Đại học kinh tế
kinh tế TP.HCM.
Tiếng Anh
1. Bhuiyan, Rokon, 2008. Monetary transmission mechanism in a small open
economy: a Bayesian structural VAR approach, Queens Economics
Department Working Paper, No. 1183.
2. Bhuiyan, Rokon, 2012. The Effects of Monetary Policy Shocks in
Bangladesh: A Bayeesian Structural VAR Approach, International
Economic Journal, Volume 26, Issue 2, 2012.
3. Brooklyn College. VAR Models. muctum/EconometricsG/VAR.doc>. 4. Bruno Coric et al., 2012. Monetary Policy Effects on Output and Prices: International Evidence. Department of Economics, University of Split. 5. Cushman, David O. and Tao Zha, 1997. Identifying monetary policy in small open economy under flexible exchange rates, Journal of Monetary Economics, 39, 433-448. 6. Eichenbaum, Martin and Charles Evans, 1995. Some empirical evidence on the effects of shocks to monetary policy on exchange rate, Quarterly Journal of Economics, 110, 4, 975-1009. 47 7. Javid, Muhammad and Munir, Kashif, 2011. The price puzzle and monetary policy transmission mechanism in Pakis: Structual vector autoregressive approach, MPRA Paper, No. 30670, posted 04. May 2011 8. Faust, Jon and John H. Rogers, 2003. Monetary policy’s role in exchage rate behavior, Journal of Monetary Economics, 50, 1403-24. 9. Frederic S. Mishkin, 1996. The channels of Monetary Transmission: Lessons for Monetary Policy, NBER Working Paper. 10. Frederic S. Mishkin, 2004. Economics of Money, Banking and Financial Markets 7th edition, Addison Wesley, ISBN-10: 0321062736. 11. Kahn, Michael, Shmuel Kandel, and Oded Sarig, 2002. Real and nominal effects of central bank monetary policy, Journal of Monetary Economics, 49, 12. Kim, S., & Roubini, N, 2000. Exchange rate anomalies in the industrial 1493-1519. countries: A solution with a structural VAR approach, Journal of Monetary Economics, 45, 561-586. 13. Le Viet Hung và Wade D.Pfau, 2008. VAR Analysis of the Monetary Transmission Mechanism in Vietnam, Applied Econometrics and International Development, Vol. 33, No. 4. 14. Mala Raghavan and Param Silvapulle, 2007. Structural VAR Approach to Malaysian Monetary Policy Framework: Evidence from the Pre- and Post- Asian Crisis Periods, Department of Econometrics and Business Statistics Monash University, Caulfield, VIC 3145, Australia. 15. Nicola Viegi, 2010. Introduction to VAR Models, University of Pretoria. 16. Norman Loayza and Klaus Schmidt-Hebbel, 2002. Monetary Policy Functions and Transmission Mechanisms: An Overview, Central Bank of Chile. 48 17. Obstfeld, Maurice and Kenneth Rogoff, 1995. Exchange Rate Dynamics Redux, Journal of Political Economy, 103, 624-660. 18. Popescu, Iulia Vasile, 2012. Effects of monetary policy in Romania. a VAR approach, MPRA Paper, No. 41686. 19. Sayyed Mahdi Ziaei, 2012. Evaluating the Effects of Monetary Policy Shocks on GCC Countries, Universiti Teknologi Malaysia. 20. Sayyed Mahdi Ziaei, 2012. Transmission Mechanisms of Monetary Policy in Saudi Arabia: Evidence From SVAR Analysis, Journal of Modern Accounting and Auditing, Universiti Teknologi Malaysia. 21. Sims, Christopher A. and Tao Zha, 2006, Vintage Article: Does monetary policy generates recessions?, Macroeconomic Dynamics, 10, 231-272 49 VAR Lag Order Selection Criteria
Endogenous variables: DLOPW DWI DLIP DLCPI DLM I DLNEER
Exogenous variables: C
Date: 07/21/13 Time: 20:04
Sample: 2001M01 2012M11
Included observations: 134 Lag LogL LR FPE AIC SC HQ 0
1
2
3
4
5
6
7
8 1210.963
1547.271
1616.792
1663.658
1715.502
1758.885
1806.125
1838.752
1887.314 NA
632.4607
123.4775
78.34337
81.24761*
63.45608
64.16088
40.90533
55.81040 3.70e-17
5.09e-19
3.77e-19*
3.95e-19
3.89e-19
4.43e-19
4.87e-19
6.88e-19
7.96e-19 -17.96960
-22.25778
-22.56406
-22.53221
-22.57466*
-22.49083
-22.46455
-22.22017
-22.21364 -17.81822
-21.04674*
-20.29337
-19.20186
-18.18465
-17.04116
-15.95522
-14.65119
-13.58500 -17.90808
-21.76565*
-21.64133
-21.17887
-20.79070
-20.27626
-19.81937
-19.14438
-18.70724 * indicates lag order selected by the criterion
LR: sequential modified LR test statistic (each test at 5% level)
FPE: Final prediction error
AIC: Akaike information criterion
SC: Schwarz information criterion
HQ: Hannan-Quinn information criterion 1. Kết quả kiểm định độ trễ tối ưu VAR Residual Serial Correlation LM Tests
Null Hypothesis: no serial correlation at lag
order h
Date: 07/21/13 Time: 20:09
Sample: 2001M01 2012M11
Included observations: 138 Lags LM-Stat Prob 1
2
3
4
5
6
7
8 67.68708
63.73332
60.31754
65.15395
64.13167
42.21721
43.56338
49.90357 0.0396
0.0768
0.1289
0.0610
0.0721
0.7426
0.6925
0.4372 Probs from chi-square with 49 df. 2. Kết quả kiểm định tự tương quan Structural VAR Estimates
Date: 07/21/13 Time: 20:06
Sample (adjusted): 2001M06 2012M11 3. Kết quả ước lượng ma trận A0 và ma trận B 50 Included observations: 138 after adjustments
Estimation method: method of scoring (analytic derivatives)
Convergence achieved after 146 iterations
Structural VAR is over-identified (4 degrees of freedom) Model: Ae = Bu where E[uu']=I
Restriction Type: short-run pattern matrix
A = 1
C(1)
C(2)
C(3)
0
C(4)
C(5) 0
1
0
0
0
C(6)
C(7) B = C(18)
0
0
0
0
0
0 0
0
0
0
C(15)
1
C(16)
0
0
0
0
0
C(23)
0 0
0
0
0
0
C(17)
1
0
0
0
0
0
0
C(24) 0
0
0
1
C(11)
0
C(12)
0
0
0
C(21)
0
0
0 0
0
1
C(8)
C(9)
0
C(10)
0
0
C(20)
0
0
0
0 0
C(19)
0
0
0
0
0 0
0
0
0
1
C(13)
C(14)
0
0
0
0
C(22)
0
0 Coefficient Std. Error z-Statistic Prob. C(1)
C(2)
C(3)
C(4)
C(5)
C(6)
C(7)
C(8)
C(9)
C(10)
C(11)
C(12)
C(13)
C(14)
C(15)
C(16)
C(17)
C(18)
C(19)
C(20)
C(21)
C(22)
C(23)
C(24) 0.246670
0.108904
0.003794
0.549813
0.020189
0.193989
0.007971
0.002931
0.009753
0.008198
0.283037
0.240397
6.486954
0.078349
0.003411
0.007854
20.83042
0.004802
0.013916
0.006144
0.000212
0.000701
0.098745
0.001260 -1.987170
-1.816670
-3.005184
-4.345911
0.559459
-4.962788
0.868165
0.110474
0.476009
1.913264
0.552135
2.215745
0.171039
-0.300516
-0.448729
-1.372590
0.854555
16.61325
16.61325
16.61325
16.61325
16.56971
5.071903
7.589192 -0.490174
-0.197843
-0.011402
-2.389438
0.011295
-0.962728
0.006920
0.000324
0.004643
0.015685
0.156275
0.532659
1.109520
-0.023545
-0.001531
-0.010780
17.80074
0.079783
0.231187
0.102069
0.003514
0.011620
0.500827
0.009566 0.0469
0.0693
0.0027
0.0000
0.5758
0.0000
0.3853
0.9120
0.6341
0.0557
0.5809
0.0267
0.8642
0.7638
0.6536
0.1699
0.3928
0.0000
0.0000
0.0000
0.0000
0.0000
0.0000
0.0000 1651.449 0.9222 Log likelihood
LR test for over-identification:
Chi-square(4) 0.916044 Probability Estimated A matrix:
1.000000
-0.490174 0.000000
1.000000 0.000000
0.000000 0.000000
0.000000 0.000000
0.000000 0.000000
0.000000 0.000000
0.000000 51 0.000000
0.000000
0.000000
-0.962728
0.006920 1.000000
0.000324
0.004643
0.000000
0.015685 -0.197843
-0.011402
0.000000
-2.389438
0.011295
Estimated B matrix:
0.079783
0.000000
0.000000
0.000000
0.000000
0.000000
0.000000 0.000000
0.231187
0.000000
0.000000
0.000000
0.000000
0.000000 0.000000
0.000000
0.102069
0.000000
0.000000
0.000000
0.000000 0.000000
0.000000
-0.001531
1.000000
-0.010780
0.000000
0.000000
0.000000
0.000000
0.000000
0.500827
0.000000 0.000000
0.000000
0.000000
17.80074
1.000000
0.000000
0.000000
0.000000
0.000000
0.000000
0.000000
0.009566 0.000000
0.000000
1.000000
1.109520
-0.023545
0.000000
0.000000
0.000000
0.000000
0.011620
0.000000
0.000000 0.000000
1.000000
0.156275
0.000000
0.532659
0.000000
0.000000
0.000000
0.003514
0.000000
0.000000
0.000000Phụ lục