BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT

VÕ THỊ NHÃ VY

ẢNH HƯỞNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN CÀ PHÊ BỀN VỮNG

ĐẾN NÔNG HỘ TRỒNG CÀ PHÊ Ở VIỆT NAM:

TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU TẠI HUYỆN CƯ M’GAR, ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

TP.Hồ Chí Minh, năm 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT

VÕ THỊ NHÃ VY

ẢNH HƯỞNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN CÀ PHÊ BỀN VỮNG

ĐẾN NÔNG HỘ TRỒNG CÀ PHÊ Ở VIỆT NAM:

TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU TẠI HUYỆN CƯ M’GAR, ĐẮK LẮK

Chuyên ngành: Chính sách công

Mã số: 60340402

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TP.Hồ Chí Minh, năm 2015

TS. TRẦN TIẾN KHAI

i

LỜI CAM ĐOAN

Luận văn “Ảnh hưởng của chương trình phát triển cà phê bền vững đến nông hộ trồng cà

phê ở Việt Nam: Trường hợp nghiên cứu tại huyện CưM'gar, tỉnh Đắk Lắk” là do tôi thực

hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ

chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh

quan điểm của Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh hay Chương trình giảng dạy

kinh tế Fulbright.

Tác giả luận văn

Võ Thị Nhã Vy

ii

LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên,tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy cô trong Chương trình Giảng dạy Kinh tế

Fulbright đã tận tình truyền đạt cho tôi rất nhiều kiến thức và hỗ trợ tôi trong suốt thời gian

học tập tại trường.

Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn Thầy Trần Tiến Khai đã giúp tôi định hướng đề tài và

tận tình hướng dẫn tôi thực hiện và hoàn thành luận văn.

Bên cạnh đó, tôi chân thành cảm ơn các anh chị đang công tác tại các cơ quan nhà nước

trong tỉnh Đắk Lắk gồm Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, UBND huyện Cư

M’gar, UBND xã Ea Kiết, UBND xã Ea Kpam, UBND thị trấn Quảng Phú… và các anh

chị đang công tác tại các doanh nghiệp cà phê trên địa bàn tỉnh đã trả lời phỏng vấn, cung

cấp thông tin, số liệu để tôi thực hiện đề tài.

Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, các anh chị đang công tác tại Sở Kế hoạch và Đầu tư

Đắk Lắk, các bạn học viên MPP6 đã hỗ trợ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập và

thực hiện luận văn.

Xin chân thành cảm ơn!

iii

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU

Ngành cà phê có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Đắk Lắk.

Hàng năm, cà phê là sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản phẩm xã hội, kim ngạch

xuất khẩu của tỉnh và giải quyết việc làm cho khoảng 300.000 lao động trực tiếp và hơn

200.000 lao động gián tiếp. Đắk Lắk có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc phát triển cây

cà phê, nguồn nhân lực dồi dào và có nhiều kinh nghiệm, do đó diện tích, sản lượng, năng

suất cà phê cao nhất cả nước.

Tuy nhiên, ngành cà phê Việt Nam được dự báo sẽ gặp nhiều thách thức trong tương lai

xuất phát từ việc sản xuất cà phê của nông dân. Các thách thức đó là năng suất, chất lượng

thấp; chi phí đầu vào cao dẫn đến hiệu quả kinh tế thấp; nguồn tài nguyên đất, nước bị cạn

kiệt không đáp ứng đủ cho cây cà phê; môi trường sống của nông dân bị giảm sút…

Hiện nay, để giải quyết những tồn tại trong quá trình sản xuất cà phê của nông dân, 52%

diện tích cà phê của tỉnh đã liên kết với doanh nghiệp thực hiện sản xuất cà phê theo các

chương trình cà phê có chứng nhận/xác nhậngồm 4C, UTZ, RA, FT nhưng tỉnh Đắk Lắk

hiện chưa có các báo cáo, đánh giá phân tích ảnh hưởng của chương trình CPBVtrong việc

sản xuất cà phê của người nông dân.

Nhằm góp phần tìm câu trả lời cho vấn đề trên, luận văn áp dụng khung phân tích quản trị

chuỗi tìm hiểu quyền lợi, nghĩa vụ, cách thức thực hiện của nông dân từ đó đánh giá tác

động của chương trình CPBV mang lại cho nông dân, đồng thời phát hiện những khó khăn

khi thực hiện để đưa ra các khuyến nghị chính sách.

Kết quả phân tích cho thấy, Chương trình CPBV đã mang lại tác động tích cực đối với các

nông hộ. Về kinh tế, năng suất hàng năm được giữ ổn định, chất lượng cà phê tăng, tiết

kiệm chi phí đầu vào từ 5,9-8,4%, ngoài ra khi bán sản phẩm nông hộ được nhận thêm giá

thưởng. Về môi trường, các nông hộ có ý thức bảo vệ môi trường tốt và đã góp phần cải

thiện môi trường tại địa phương như nguồn tài nguyên nước đã được tiết kiệm, không vứt

rác thải lung tung, cải thiện độ phì nhiêu cho đất. Về xã hội, các nông hộ đều được tiếp cận

với các TBKHKT mới, sức khỏe và an toàn của nông hộ được đảm bảo. Tuy nhiên, nguồn

lực để phát triển chương trình CPBV hiện nay hoàn toàn phụ thuộc vào doanh nghiệp

nhưng nguồn lực này không tồn tại lâu dài. Vì vậy, luận văn đề xuất một số chính sách để

tất cả nông dân đều được tiếp cận, tập huấn các TBKHKT nhằm tuân thủ đúng các bộ quy

tắc, bộ tiêu chuẩn của các chương trình CPBV.

iv

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................... ii

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ............................................................................................... iii

MỤC LỤC .................................................................................................................. iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................... vi

DANH MỤC BẢNG ....................................................................................................... vii

DANH MỤC HÌNH ....................................................................................................... viii

DANH MỤC HỘP ........................................................................................................... ix

DANH MỤC PHỤ LỤC.................................................................................................... x

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI................................................................................. 1

1.1. Bối cảnh nghiên cứu ....................................................................................................................1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................................6

1.3. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................................................6

1.4. Đối tượng và nội dung nghiên cứu ..............................................................................................6

1.5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................................6

1.6. Nguồn thông tin ...........................................................................................................................7

1.7. Cấu trúc luận văn .........................................................................................................................7

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU VÀ KHUNG PHÂN TÍCH .. 8

2.1. Chương trình chứng nhận/ xác nhận cà phê bền vững ...............................................................8

2.1.1. Khái niệm ........................................................................................................ 8

2.1.2. Tổng quan các chương trình CPBV .................................................................. 8

2.2. Chuỗi giá trị ............................................................................................................................... 12

2.2.1. Khái niệm ...................................................................................................... 12

2.2.2. Chuỗi giá trị cà phê toàn cầu .......................................................................... 13

2.2.3. Chuỗi giá trị cà phê Việt Nam ........................................................................ 13

2.3. Các nghiên cứu có liên quan..................................................................................................... 15

2.3.1. Tác động của chứng nhận UTZ đến nông dân ở Columbia ............................. 15

2.3.2. Tác động của các chương trình CPBV đến nông dân ở Braxin ........................ 15

2.4. Khung phân tích ........................................................................................................................ 15

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................... 17

v

3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................................................... 17

3.2. Các chính sách, hỗ trợ của nhà nước trong việc phát triển cà phê bền vững. ......................... 19

3.3. Các thể chế Nhà nước và xã hội hỗ trợ chương trình CPBV .................................................. 20

3.3.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Sở NNPTNT) ................................. 20

3.3.2. Trung tâm khuyến nông tỉnh .......................................................................... 20

3.3.3. Hội nông dân, khuyến nông xã ....................................................................... 21

3.3.4. UBND huyện Cư M’gar ................................................................................. 22

3.3.5. Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp Tây Nguyên (Wasi) ...................... 22

3.4. Kết quả triển khai các chương trình CPBV tại Việt Nam và Đắk Lắk ................................... 23

3.4.1. Kết quả chương trình CPBV 4C ..................................................................... 23

3.4.2. Kết quả chương trình CPBV UTZ .................................................................. 24

3.4.3. Kết quả chương trình CPBV RA .................................................................... 26

3.4.4. Kết quả chương trình CPBV FT ..................................................................... 26

3.5. Cách thức triển khai chương trình CPBV tại điểm nghiên cứu............................................... 27

3.5.1. Các bước tiến hành để được chứng nhận ........................................................ 27

3.5.2. Hình thức hợp tác, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên khi liên kết tham gia

chương trình CPBV .................................................................................................. 27

3.6. Một số phát hiện từ các doanh nghiệp liên kết tham gia chương trình CPBV ....................... 29

3.7. Vai trò của chương trình CPBV đối với nông hộ thông qua khảo sát tại điểm nghiên cứu ... 30

3.7.1. Đặc điểm của các hộ được khảo sát ................................................................ 30

3.7.2. Tiếp nhận và áp dụng thông tin khoa học kỹ thuật .......................................... 31

3.7.3. Thực hành các biện pháp KHKT .................................................................... 35

3.7.4. Chất lượng, năng suất..................................................................................... 43

3.7.5. Chi phí, lợi nhuận........................................................................................... 45

3.7.6. Thông tin về bán sản phẩm ............................................................................. 46

3.7.7. Khó khăn của các nông hộ ............................................................................. 47

CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 48

4.1. Kết luận ..................................................................................................................................... 48

4.2. Kiến nghị ................................................................................................................................... 49

4.3. Hạn chế của đề tài ..................................................................................................................... 50

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 51

PHỤ LỤC ................................................................................................................. 54

vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Tên Tiếng Việt Tên Tiếng Anh

Common Code for the Coffee Community

4C Bộ nguyên tắc chung cho cộng đồng cà phê

CAFECONTROL Công ty cổ phần Giám định cà phê và hàng hóa xuất nhập khẩu

Cà phê bền vững CPBV

Dân tộc thiểu số DTTS

Đầu tư trực tiếp nước ngoài Foreign Direct Investment FDI

Thương mại công bằng Fairtrade FT

Tổ chức dán nhãn công bằng quốc tế FLO Fairtrade Labelling Organization International

Nông nghiệp phát triển nông thôn NNPTNT

Liên minh rừng mưa Rainforest Alliance RA

Mạng lưới nông nghiệp bền vững SAN Sustainable Agriculture Network

Tiến bộ khoa học kỹ thuật TBKHKT

Trách nhiệm hữu hạn TNHH

Ủy ban nhân dân UBND

WASI Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên The Western Highlands Agriculture Forestry Science Institue

vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Sản lượng, lượng xuất khẩu và kim ngạch xuất khẩu cà phê của tỉnh Đắk Lắk từ

năm 2010-2014 ....................................................................................................................................... 4

Bảng 1.2: Tình hình thực hiện chương trình CPBV tại tỉnh Đắk Lắk đến năm 2014 ............ 5

Bảng 2.1: Sự khác biệt cơ bản của các chương trình CPBV .............................................. 10

Bảng 2.2: Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cà phê chứng nhận/xác nhận toàn cầu

năm 2010 ................................................................................................................................... 12

Bảng 2.3: Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cà phê chứng nhận/xác nhận toàn cầu

Bảng 3.1: Sản lượng chứng nhận 4C và sản lượng bán 4C tại Việt Nam từ năm 2009-2014 ......... 24

Bảng 3.2: Sản lượng chứng nhận UTZ và sản lượng bán UTZ tại Việt Nam từ năm 2009-2014 ... 26

năm 2013 ......................................................................................................................... 12

Bảng 3.3: Tình hình bón phân cho cây cà phê (% số hộ điều tra) ...................................... 35

Bảng 3.4: Định lượng phân bón thương phẩm cho 1 ha/năm, năng suất 3 tấn, đất bazan ... 36

Bảng 3.5: Tình hình tưới nước cho cây cà phê (% các hộ) ................................................ 37

Bảng 3.6: Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (% các hộ) ......................................... 38

Bảng 3.7: Tình hình sử dụng Giống (% các hộ) ................................................................ 39

Bảng 3.8: Tình hình tỉa cành (% các hộ) ........................................................................... 40

Bảng 3.9: Tình hình thu hoạch sản phẩm cà phê ............................................................... 41

Bảng 3.10: Tình hình xử lý rác thải .................................................................................. 42

Bảng 3.11: Hiệu quả sản xuất của chương trình CPBV ..................................................... 45

Bảng 3.12: Tình hình bán sản phẩm của các nông hộ (% sản lượng) ................................. 47

viii

Hình 1.1: Tỷ trọng một số mặt hàng trong tổng xuất khẩu nhóm nông sản, thủy sản năm 2013....... 1

Hình 1.2: Tỷ lệ sản lượng cà phê Việt Nam so với các nước năm 2014 ...................................... 2

Hình 1.3: Tỷ lệ sản lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam so với các nước năm 2014 ............... 2

Hình 1.4: Diện tích trồng cà phê của các tỉnh Tây Nguyên năm 2014 ......................................... 3

Hình 2.1: Cấp độ của các chương trình CPBV ........................................................................... 11

Hình 2.2: Chuỗi giá trị cà phê toàn cầu ...................................................................................... 13

Hình 2.3: Tỉ lệ xuất khẩu các loại cà phê của Việt Nam ............................................................ 13

Hình 2.4: Chuỗi giá trị cà phê tại Việt Nam ............................................................................... 14

Hình 2.5: Chuỗi giá trị cà phê trong chương trình CPBV tại Đắk Lắk ...................................... 14

Hình 2.6: Phương pháp phân tích quản trị chuỗi ........................................................................ 16

Hình 3.1: Bản đồ hành chính tỉnh Đắk Lắk ................................................................................ 17

Hình 3.2: Diện tích các cây lâu năm trên địa bàn huyện Cư M’gar ........................................... 18

Hình 3.3: Phát triển thành viên của 4C tại Việt Nam từ 2007-2014 .......................................... 23

Hình 3.4: Diện tích cà phê tham gia chương trình CPBV 4C từ năm 2009-2014 tại Việt Nam 24

Hình 3.5: Phát triển thành viên của UTZ tại Việt Nam và Đắk Lắk từ 2009-2014 .................... 25

Hình 3.6: Diện tích cà phê tham gia chương trình CPBV UTZ từ năm 2009-2014 tại Việt Nam và

Đắk Lắk .................................................................................................................................................................. 25

Hình 3.7: Thu nhập chính của các hộ khảo sát (%) .................................................................... 31

Hình 3.8: Số lần tiếp xúc với cán bộ khuyến nông của huyện, xã và công ty (%) ..................... 32

Hình 3.9: Các nguồn tiếp thu KHKT của nông dân để trồng (%) .............................................. 32

Hình 3.10: Các biện pháp kỹ thuật các hộ không tham gia chương trình CPBV được tiếp cận (%) ... 33

Hình 3.11: Các hộ áp dụng kiến thức kỹ thuật đã học vào thực tế sản xuất (%) ........................ 34

DANH MỤC HÌNH

ix

DANH MỤC HỘP

Hộp 1: Tình hình tập huấn TBKHKT tại xã Ea Kiết ....................................................... 21

Hộp 2: Tình hình tập huấn TBKHKT tại xã Ea K’pam ................................................... 22

Hộp 3: Tiêu chuẩn chất lượng 7.2 của Nestle .................................................................. 44

x

DANH MỤC PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Bảng câu hỏi khảo sát quá trình sản xuất cà phê của nông hộ .......................... 54

Phụ lục 2: Danh sách các đơn vị cung cấp thông tin, phỏng vấn ....................................... 65

Phụ lục 3: Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 66

Phụ lục 4: Bộ quy tắc của các chương trình CPBV .......................................................... 69

Phụ lục 5: Chi phí sản xuất cà phê trong thời kỳ kinh doanh ........................................... 76

Phụ lục 6: Phiếu tham gia tự nguyện ................................................................................ 80

Phụ lục 7: Sổ nông hộ ...................................................................................................... 82

Phụ lục 8: Hình ảnh các buổi tập huấn của doanh nghiệp ................................................. 83

Phụ lục 9: Hình ảnh thực địa của tác giả .......................................................................... 84

1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI

1.1. Bối cảnh nghiên cứu

Cà phê là một trong những mặt hàng nông sản xuất khẩu chính của Việt Nam, trong nhóm xuất khẩu nông lâm thủy sản năm 2013 tỷ trọng xuất khẩu cà phê đứng thứ 2 (sau gạo)1

(Hình 1.1). Đồng thời, sản lượng và lượng xuất khẩu cà phê của Việt Nam cũng hiện đứng thứ 2 thế giới (sau Braxin)2 (Hình 1.2 và 1.3). Năm 2014 sản lượng cà phê đạt 1,4 triệu tấn3, xuất khẩu cà phê đạt trên 1,66 triệu tấn với kim ngạch xuất khẩu trên 3,4 tỷ USD4. Vì

vậy, ngành cà phê có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế của Việt Nam.

Hình 1.1: Tỷ trọng một số mặt hàng trong tổng xuất khẩu nhóm nông sản, thủy sản

năm 2013

1 Cục xuất nhập khẩu (2014) 2 ICO, 2015, trích trong Hiệp hội Cà phê Ca cao Việt Nam, 2015 3 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2015, trích trong Hiệp hội Cà phê Ca cao Việt Nam 2015 4 Tổng cụ hải quan, 2015, trích trong Hiệp hội Cà phê Ca cao Việt Nam, 2015

Nguồn: Cục xuất nhập khẩu (2014)

2

Braxin

Việt Nam

12%

3%

Indonexia

3%

34%

Colombia

3%

Ethiopia

3%

Ấn Độ

3%

Peru

4%

Honduras

8%

Mêhicô

19%

8%

Uganda

Các nước khác

Hình 1.2: Tỷ lệ sản lượng cà phê Việt Nam so với các nước năm 2014

Braxin

Việt Nam

13%

3%

Indonexia

2%

32%

Colombia

3%

Ethiopia

3%

Ấn Độ

4%

Peru

4%

Honduras

10%

Mêhicô

21%

5%

Uganda

Các nước khác

Hình 1.3: Tỷ lệ sản lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam so với các nước năm 2014

Nguồn: ICO, 2015, trích trong Hiệp hội Cà phê Ca cao Việt Nam,2015.

Hiện nay, cà phê nước ta được trồng chủ yếu ở khu vực Tây Nguyên với diện tích 573.401 ha5, chiếm 90% diện tích cà phê của cả nước (641.700 ha)6. Trong đó, tỉnh Đắk Lắk có

5 Ban chỉ đạo Tây Nguyên (2015) 6 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2015)

diện tích cà phê lớn nhất 204.390 ha chiếm 35,7% diện tích cà phê của các tỉnh Tây

3

Nguyên và chiếm 32% diện tích cà phê của cả nước; tiếp theo là các tỉnh Lâm Đồng, Đắk Nông, Gia Lai, Kon Tum (hình 1.4)7.

Diện tích (ha)

250000

204390

200000

157307

150000

118469

100000

79122

50000

14113

Tỉnh

0

Kon Tum Gia Lai Đắk Lắk Đắk Nông Lâm Đồng

Nguồn: Niên giám thống kê các tỉnh Tây Nguyên, 2014, trích trong Ban chỉ đạo Tây Nguyên, 2015.

Hình 1.4: Diện tích trồng cà phê của các tỉnh Tây Nguyên năm 2014

Với diện tích cà phê lớn nhất cả nước, hàng năm ngành sản xuất cà phê tại Đắk Lắk đã tạo việc làm ổn định cho 300.000 người trực tiếp sản xuất và 200.000 người có liên quan8;

đồng thời với sản lượng và lượng xuất khẩu hàng năm (Bảng 1.1),“Cà phê là sản phẩm

chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản phẩm xã hội, kim ngạch xuất khẩu hàng năm của tỉnh và

ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn thu nhập của đại đa số người dân sinh sống trên địa bàn

tỉnh” (Ủy ban Nhân dân tỉnh Đắk Lắk, 2014). Năm 2014 sản lượng cà phê của Đắk Lắk đạt

453.441 tấn, lượng xuất khẩu cà phê đạt 229.988 tấn với kim ngạch xuất khẩu đạt 479,775 triệu USD9. Với những kết quả mà ngành cà phê mang lại, tỉnh Đắk Lắk đã xác định cây cà

7Niên giám thống kê các tỉnh Tây Nguyên, 2014, trích trong Ban chỉ đạo Tây Nguyên, 2015. 8 Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đắk Lắk (2015) 9 Sở Công Thương Đắk Lắk, 2014, trích trong UBND tỉnh Đắk Lắk, 2014.

phê là cây trồng chủ lực giúp phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.

4

Bảng 1.1: Sản lượng, lượng xuất khẩu và kim ngạch xuất khẩu cà phê của tỉnh Đắk

Lắk từ năm 2010-2014

Năm 2010 2011 2012 2013 2014

399.098 487.748 412.182 462.433 453.441 Sản lượng (tấn)

356.937 311.096 298.181 223.909 229.988 Lượng xuất khẩu (tấn)

502.367 650.098 621.570 465.216 479.755 Kim ngạch (1.000 USD)

Nguồn: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đắk Lắk (2015)

Như vậy, ngành cà phê có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế của Việt Nam

nói chung cũng như địa phương có diện tích trồng cà phê lớn như Đắk Lắk nói riêng.

Tuy nhiên, ngành cà phê Việt Nam được dự báo sẽ gặp nhiều thách thức trong tương lai

xuất phát từ việc sản xuất cà phê của nông dân. Các thách thức được chỉ ra một cách tóm

lược là “1) Diện tích trồng cà phê vượt xa quy hoạch; 2) Nhiều diện tích cà phê được trồng

trên chân đất dốc, xói mòn, bạc màu, hoặc thiếu nguồn nước tưới, dẫn đến năng suất và

chất lượng thấp, hiệu quả kinh tế không cao; 3) Nông hộ thường sử dụng nước ngầm để

tưới cà phê trong mùa khô, góp phần dẫn đến tình trạng suy thoái nước ngầm nghiêm trọng

ở vùng Tây Nguyên; 4) Nông dân có xu hướng thâm canh quá mức, và sử dụng sai cách

các hóa chất nông nghiệp như dùng quá nhiều phân bón hoặc bảo vệ thực vật không hợp

lý, dẫn đến chi phí sản xuất quá cao; và 5) Thu hái khi tỷ lệ cà phê chín mới khoảng 70%

đã làm giảm chất lượng cà phê nhân trong quá trình phơi, xay xát và bảo quản” (Trần Tiến

Khai, 2013). Vì vậy, làm thế nào để giải quyết những tồn tại trong quá trình sản xuất cà

phê của nông dân là một vấn đề cần phải nghiên cứu.

Hiện nay, cùng với mục tiêu mang lại lợi nhuận kinh tế, việc đối xử có trách nhiệm với

môi trường để duy trì tài nguyên thiên nhiên, bảo đảm các điều kiện xã hội và làm việc phù

hợp với các chuẩn mực quốc tế đồng thời đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao của người

tiêu dùng trên thế giới, đối với sản xuất cà phê đã hình thành nhiều chương trình cà phê có

chứng nhận/xác nhận sau đây gọi tắt là chương trình cà phê bền vững (CPBV). Tại Việt

Nam đã xuất hiện 4 chương trình CPBV bao gồm: Thương mại công bằng (Fairtrade - FT);

Liên minh rừng mưa (Rainforest Alliance - RA); UTZ Certified và Bộ quy tắc chung cho

cộng đồng cà phê (Common Code for the Coffee Community - 4C). Với lợi ích mà chương

trình CPBV mang lại, nhiều địa phương đã triển khai áp dụng các bộ quy tắc, tiêu chuẩn

5

của các chương trình CPBV nhằm giải quyết các tồn tại trong quá trình sản xuất cà phê của

nông dân, đặc biệt là tỉnh Đắk Lắk. Đến nay diện tích sản xuất cà phê theo chương trình

CPBV trong toàn tỉnh là 104.425 ha, chiếm 52% diện tích toàn tỉnh, trong đó cà phê sản

xuất theo tiêu chuẩn UTZ Certified có diện tích 26.625 ha; cà phê xác nhận 4C có diện tích

70.000 ha; cà phê chứng nhận RA có diện tích 7.400ha; cà phê chứng nhận FT có diện tích

hơn 400 ha (Bảng 1.2).

Bảng 1.2: Tình hình thực hiện chương trình CPBV tại tỉnh Đắk Lắk đến năm 2014

Chứng nhận/Xác nhận 4C UTZ Certified RA Fairtrade

Số hộ 64.041 22.656 3.200 210

Diện tích (ha) 70.000 26.625 7.400 400

Nguồn: UBND tỉnh Đắk Lắk (2014), Văn phòng đại diện 4C và UTZ tại Việt Nam (2015)

Mặc dù, diện tích cà phê tại tỉnh Đắk Lắk thực hiện theo chương trình CPBV đã chiếm

52% diện tích cà phê và tỉnh đang thực hiện chính sách tái canh cà phê nhưng tỉnh Đắk Lắk

hiện chưa có các báo cáo, đánh giá phân tích ảnh hưởng của chương trình CPBVcũng như

các khó khăn khi triển khai chương trình CPBV trên diện rộng để đưa ra các giải pháp xóa

bỏ các tồn tại trong việc sản xuất cà phê của người nông dân. Để nghiên cứu vấn đề này tác

giả chọn huyện Cư M’gar.

Trong các huyện trồng cà phê ở Đắk Lắk, huyện Cư M’gar là huyện có diện tích trồng cà

phê lớn nhất tỉnh với tổng diện tích cà phê là 35.922 ha chiếm 18% diện tích cà phê toàn

tỉnh và là địa phương duy nhất triển khai đầy đủ 4 chương trình CPBV với diện tích 15.071

ha, chiếm 45,7% trên tổng diện tích cà phê kinh doanh gồm 9.081 hộ tham gia chương trình CPBV 10.

Với những lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài “Ảnh hưởng của chương trình phát triển cà

phê bền vững đến nông hộ trồng cà phê ở Việt Nam: Trường hợp nghiên cứu tại huyện

CưM'gar, tỉnh Đắk Lắk” để nghiên cứu sự ảnh hưởng của chương trình CPBV trong việc

giải quyết các vấn đề còn tồn tại trong quá trình sản xuất của người nông dân, đồng thời

qua đó đưa ra các khuyến nghị chính sách giúp nông dân phát triển cà phê theo hướng bền

10UBND huyện Cư M’gar (2015).

vững.

6

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu tác động của chương trình CPBV đến các nông hộ trên phương

diện kinh tế, xã hội, môi trường thông qua phân tích, đánh giá các khía cạnh: 1) kỹ thuật

canh tác; 2) bảo vệ môi trường sinh thái; 3) năng suất và chất lượng hạt cà phê; 4) chi phí

sản xuất; và 5) lợi nhuận. Đồng thời, nghiên cứu cũng muốn phát hiện ra các khó khăn khi

triển khai chương trình CPBV để khuyến nghị các chính sách hỗ trợ phù hợp.

1.3. Câu hỏi nghiên cứu

Câu 1: Chương trình CPBV tác động như thế nào đến các nông hộ trồng cà phê trên ba

phương diện kinh tế, xã hội, môi trường? Những thuận lợi và khó khăn khi triển khai

chương trình?

Câu 2: Giải pháp chính sách nào giúp nông hộ trồng cà phê phát triển cà phê theo hướng

bền vững?

1.4. Đối tượng và nội dung nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động của chương trình CPBV tại điểm nghiên cứu và vai trò

của chương trình CPBV đối với việc cải thiện năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế và

bảo vệ môi trường sinh thái cho ngành cà phê tỉnh Đắk Lắk.

Nội dung nghiên cứu: Cách thức triển khai chương trình CPBV của các doanh nghiệp cụ

thể hình thức liên kết với nông dân, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên, khó khăn của

doanh nghiệp; nông dân thực hiện các chương trình CPBV như thế nào cụ thể nông dân có

đáp ứng được các yêu cầu không, thực hiện đúng theo các yêu cầu giúp nông dân giải

quyết được những vấn đề gì, nông dân gặp khó khăn gì trong quá trình tham gia chương

trình CPBV.

1.5. Phương pháp nghiên cứu

Tác giả thực hiện nghiên cứu bằng phương pháp định tính. Sử dụng thống kê mô tả và

thống kê so sánh cùng với kết quả phỏng vấn để đưa ra bằng chứng và dữ liệu định tính

cho nghiên cứu.

(Phương pháp điều tra và lý do chọn điểm nghiên cứu được trình bày cụ thể trong Phụ lục 3).

7

1.6. Nguồn thông tin

Dữ liệu thứ cấp: Tổng hợp số liệu từ UBND tỉnh Đắk Lắk, UBND huyện Cư M’gar, Sở

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Viện Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên (Wasi), Văn

phòng đại diện UTZ, 4C, các cơ quan liên quan và sách báo, tạp chí.

Dữ liệu sơ cấp: Phỏng vấn các doanh nghiệp, các nhóm trưởng và thông tin từ phiếu điều

tra các hộ nông dân.

1.7. Cấu trúc luận văn

Luận văn gồm 4 chương:

Chương 1: Nêu bối cảnh nghiên cứu; câu hỏi nghiên cứu; mục tiêu nghiên cứu; đối tượng

và nội dung nghiên cứu; phương pháp nghiên cứu.

Chương 2: Giới thiệu tổng quan các chương trình CPBV, lý thuyết về chuỗi giá trị và

khung phân tích để thực hiện nghiên cứu.

Chương 3: Trình bày kết quả triển khai các chương trình CPBV tại Việt Nam và Đắk Lắk;

phân tích sự hỗ trợ cuả nhà nước cho chương trình CPBV; phân tích mối liên kết giữa

doanh nghiệp và nông hộ trong việc sản xuất cà phê có chứng nhận; phân tích tác động của

chương trình CPBV trong sản xuất cà phê đến nông hộ.

Chương 4: Đưa ra một số kết luận quan trọng trên cơ sở phân tích chương 3 và khuyến

nghị chính sách.

8

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU VÀ KHUNG PHÂN TÍCH

2.1. Chương trình chứng nhận/xác nhận cà phê bền vững

2.1.1. Khái niệm

Theo Cao ủy Thế giới về Môi trường và Phát triển Liên Hợp Quốc,1987, trích trong Châu

Văn Thành, 2013 “Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng nhu cầu của hiện tại mà

không đánh đổi khả năng các thế hệ tương lai đáp ứng nhu cầu của họ”.

Tại hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững tổ chức ở Johannesburg Cộng

hoà Nam Phi, 2002, trích trongTừ Thái Giang, 2012 các nhà khoa học đã thống nhất xác

định: “Phát triển bền vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hoà

giữa 3 mặt của sự phát triển, gồm: Tăng trưởng kinh tế, cải thiện các vấn đề xã hội và

bảo vệ môi trường. Tiêu chí để đánh giá sự phát triển bền vững là sự tăng trưởng kinh tế

ổn định; thực hiện tốt tiến bộ và công bằng xã hội; khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm tài

nguyên thiên nhiên, bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường sống”.

Từ các định nghĩa về phát triển bền vững và hiểu biết về các chương trình CPBV hiện

nay, theo tác giả chương trình CPBV là chương trình yêu cầu các sản phẩm cà phê phải

được sản xuất theo các bộ tiêu chuẩn đảm bảo tính bền vững về kinh tế, xã hội, môi

trường để đáp ứng nhu cầu của hiện tại mà không đánh đổi khả năng các thế hệ tương lai

đáp ứng nhu cầu của họ.

2.1.2. Tổng quan các chương trình CPBV

2.1.2.1 Chương trình CPBV4C

Hiệp hội 4C ra đời năm 2003 dưới sự bảo trợ của Hiệp hội Cà phê Đức và Tổ chức Hợp tác

và Phát triển Kỹ thuật Đức. Mục tiêu của Hiệp hội là cải thiện các điều kiện kinh tế, xã hội,

môi trường dựa trên Bộ quy tắc 4C (Phụ lục 4) để phát triển bền vững cà phê đại trà. Bộ

quy tắc 4C quy định những thực hành bền vững bắt buộc các tác nhân trong chuỗi giá trị cà

phê khi tham gia chương trình xác nhận CPBV 4C phải tuân theo. Theo Hiệp hội 4C

“Phạm vi bền vững của 4C gồm:

 Xã hội: điều kiện sống, điều kiện làm việc tốt cho nông dân, gia đình của họ và

người lao động làm thuê.

 Môi trường: bảo vệ rừng nguyên sinh, bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên

như: nước, đất, đa dạng sinh học và năng lượng.

9

 Kinh tế: phát triển kinh tế là cơ sở cho phúc lợi xã hội cũng như bền vững. Phát

triển kinh tế bao gồm thu nhập hợp lý cho tất cả các thành viên trong chuỗi cà phê,

tiếp cận thị trường cà phê và sinh kế bền vững”.

2.1.2.2 Chương trình CPBV UTZ

UTZ là chương trình chứng nhận đem đến sự đảm bảo về kinh tế, xã hội, môi trường trong

sản xuất cà phê, ca cao, chè. UTZ có nghĩa là “T T” theo ngôn ngữ Maya của nước

Guatemala. Chứng nhận UTZ ra đời năm 1997, do Công ty cà phê Ahold (Hà Lan) và

những người sản xuất cà phê Guatemala sáng lập. Ban đầu tổ chức này mang tên là UTZ

Kapek, đến năm 2008 đổi tên là UTZ Certified-Good inside. Nhiệm vụ của UTZ là tạo ra

một nền nông nghiệp bền vững thông qua các biện pháp canh tác bền vững dựa trên Bộ

tiêu chuẩn UTZ (Phụ lục 4) với phươngchâm “Canh tác tốt hơn, tương lai tốt hơn”. Theo

UTZ, nông nghiệp bền vững giúp nông dân, người lao động và gia đình họ thực hiện

những mong muốn của mình và góp phần bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên của thế giới

trong hiện tại và tương lai. Thế giới sản xuất nông nghiệp bền vững là một thế giới mà

người nông dân thực hiện các thực hành nông nghiệp tốt, quản lý trang trại chuyên nghiệp

quan tâm đến con người và hành tinh, đầu tư công nghiệp vào sản xuất bền vững, người

tiêu dùng có thể thưởng thức và tin tưởng vào sản phẩm mà họ mua.

2.1.2.3 Chương trình CPBV RA

Liên minh rừng mưa được thành lập vào năm 1987, là tổ chức chứng nhận cho cà phê thân

thiện môi trường. Mục tiêu của Liên minh rừng mưa là thúc đẩy tính hiệu quả nông nghiệp,

bảo tồn sinh thái và phát triển con người. Thông qua Bộ tiêu chuẩn (Phụ lục 4) gồm 10

nguyên tắc được xây dựng dựa trên các chủ đề môi trường lành mạnh, công bằng xã hội và

khả năng kinh tế, các thành viên tham gia chứng nhận RA sẽ góp phần làm giảm nhẹ rủi ro

đối với môi trường và xã hội do các hoạt động nông nghiệp gây ra thông qua tiến trình cải

thiện liên tục. Chứng nhận RA được quản lý bởi tổ chức Mạng lưới nông nghiệp bền vững

(Sustainable Agriculture Network - SAN).

2.1.2.4 Chương trình CPBV FT

Tổ chức dán nhãn công bằng quốc tế (Fairtrade Labelling Organization International -

FLO) được thành lập vào năm 1997 tại Đức. Thương mại công bằng là chương trình cấp

chứng chỉ do FLO lập ra nhằm cải thiện tình trạng kinh tế, xã hội của những người sản

10

xuất nhỏ, giúp họ tăng vị thế và góp phần tạo ra sự bền vững về môi trường thông qua việc

tuân thủ các nguyên tắc trong Bộ Tiêu chuẩn chung về Thương mại công bằng (Phụ lục 4)

dành cho các Tổ chức của người sản xuất nhỏ.

Bảng 2.1: Sự khác biệt cơ bản của các chương trình CPBV

4C UTZ FT RA

Cà phê đại trà Chất lượng Môi trường Người sản xuất nhỏ Trọng tâm bộ quy tắc

Hiệp hội 4C UTZ Certified FLO SAN Đơn vị quản lý

Không có yêu cầu Không có yêu cầu Không có yêu cầu Nông dân phải thuộc hợp tác xã hoặc tổ hợp tác Yêu cầu gia nhập đối với nông dân.

Nguồn:Tác giả tổng hợp

2.1.2.5 Đặc điểm của các chương trình CPBV

Thanh tra và chứng nhận

Các tổ chức quản lý mỗi chương trình bền vững sẽ quy định một bộ nguyên tắc hoặc bộ

tiêu chuẩn cho các thành viên tham gia. Hàng năm các công ty tư vấn độc lập sẽ tiến

hành thanh tra hoạt động sản xuất cà phê và cấp chứng nhận cho các thành viên đạt yêu

cầu. Chứng nhận chỉ có giá trị trong 1 năm. Riêng chương trình 4C nếu các thành viên

đạt yêu cầu thì chỉ được xác nhận, sau đó sẽ được tổ chức 4C xem xét cấp Giấy phép 4C.

Giấy phép 4C có hiệu lực trong vòng 3 năm.

Giá thưởng và quảng cáo

Các sản phẩm cà phê tham gia chương trình CPBV sẽ nhận được giá cộng thưởng thêm,

giá cộng thưởng tùy thuộc vào sự thỏa thuận giữa các bên; riêng FT quy định giá tối

thiểu tại cảng (FOB) đối với cà phê vối chế biến khô là 2.226,63 USD/tấn, cà phê vối chế

biến ướt là 2.314,80 USD/tấn và tiền phúc lợi xã hội là 440,9 USD/tấn. Ngoài ra, sản

phẩm cà phê đã được chứng nhận sẽ được gắn logo của các chương trình ngoài bao bì

sản phẩm, riêng 4C không áp dụng.

Mối quan hệ giữa các chương trình CPBV

Chương trình 4C là chương trình khởi điểm để nâng cấp lên các chương trình bền vững

có yêu cầu cao hơn như UTZ, RA, FT. Hiện nay chương trình 4C và RA đã liên kết thực

11

hiện chương trình “đối sánh” tức là sản phẩm cà phê đã được cấp chứng nhận RA sẽ

được xác nhận tuân thủ theo 4C.

Hình 2.1: Cấp độ của các chương trình CPBV

Nguồn: Văn phòng đại diện 4C tại Việt Nam (2015)

Áp dụng thực tế

Mỗi chương trình CPBV đều đưa ra các bộ nguyên tắc riêng, tuy nhiên các yêu cầu đều

tương tự nhau và đều tập trung vào việc phát triển bền vững trên ba phương diện: kinh tế,

xã hội, môi trường. Vì vậy, các nông hộ sản xuất tại điểm nghiên cứu và các doanh

nghiệp đều cho rằng khi triển khai các bộ quy tắc này hầu như không có sự khác biệt lớn.

Do đó, tại phương pháp nghiên cứu tác giả gộp chung các nông hộ của 4 chứng nhận

thành một đối tượng là các hộ có tham gia chương trình CPBV để so sánh với các nông

hộ không tham gia chương trình CPBV chứ không tách biệt từng chứng nhận.

2.1.2.6 Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm các chương trình CPBV

Theo Coffee Barometer (2014), năm 2013 sản lượng cà phê chứng nhận/xác nhận chiếm

40% sản lượng cà phê toàn cầu nhưng chỉ tiêu thụ được 15%. Trong đó, sản phẩm cà phê

chứng nhận/xác nhận 4C, UTZ, RA, FT được tiêu thụ không quá 40% sản lượng sản xuất

(Bảng 2.3). Trong 4 năm, từ năm 2010 đến năm 2013 lượng tiêu thụ sản lượng cà phê

chứng nhận/xác nhận vẫn không có sự thay đổi khả quan hơn. Cà phê 4C tiêu thụ được

7,42% năm 2010 nhưng đến năm 2013 cũng chỉ đạt 19,74%; cà phê UTZ vẫn giữ nguyên

12

lượng tiêu thụ được là 31%; cà phê RA năm 2010 tiêu thụ 52,51% nhưng đến năm 2013

giảm xuống còn 36,92%; cà phê FT năm 2010 tiêu thụ 26,7% đến năm 2013 chỉ tăng lên

33% (Bảng 2.2 và 2.3). Sản lượng tiêu thụ thấp hơn nhiều so với sản lượng sản xuất đang

dẫn đến tình trạng một lượng lớn cà phê chứng nhận/xác nhận được bán ra như sản phẩm

cà phê thông thường. Như vậy, đây sẽ là thách thức đối với nông dân tham gia chương

trình CPBV.

Bảng 2.2: Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cà phê chứng nhận/xác nhận

toàn cầu năm 2010

4C UTZ RA FT

660 394 219 358 Sản xuất

49 122 115 94 Tiêu thụ

7,42% 30,96% 52,51% 26,26% % tiêu thụ/sản xuất

Nguồn: Coffee Barometer (2012), trích trong Wasi (2013)

Bảng 2.3:Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cà phê chứng nhận/xác nhận toàn

cầu năm 2013

4C UTZ RA FT

2280 727 455 440 Sản xuất

450 224 168 145 Tiêu thụ

19,74% 30,81% 36,92% 32,95% % tiêu thụ/sản xuất

Nguồn: Coffee Barometer(2014)

2.2. Chuỗi giá trị

2.2.1. Khái niệm

Chuỗi giá trị là những hoạt động cần thiết để đưa một sản phẩm (hoặc một dịch vụ) từ lúc

còn là khái niệm, thông qua các giai đoạn sản xuất khác nhau đến khi phân phối tới người

tiêu dùng cuối cùng và vứt bỏ sau khi đã sử dụng (Kaplinsky 1999; Kaplinsky và Morris

2001, trang 4).

Theo nghĩa hẹp, chuỗi giá trị là tất cả các hoạt động được thực hiện trong một công ty để

sản xuất ra sản phẩm nhất định. Tất cả các hoạt động này tạo thành một “chuỗi” kết nối

13

người sản xuất với người tiêu dùng. Mặt khác, mỗi hoạt động lại bổ sung giá trị cho thành

phẩm cuối cùng (M4P, 2008).

Theo nghĩa rộng, chuỗi giá trị là một phức hợp những hoạt động do nhiều người tham gia

khác nhau thực hiện (người sản xuấtsơ cấp, người chế biến, thương nhân,…) nhằm biến

một nguyên liệu thô thành sản phẩm cuối cùng được bán lẻ (M4P,2008).

2.2.2. Chuỗi giá trị cà phê toàn cầu

Chuỗi giá trị cà phê được hình thành dựa trên sự gắn kết của các tác nhân có chức năng sản

xuất trực tiếp bao gồm: người trồng, người thu mua, nhà xuất khẩu, nhà rang xay (Hình 2.2).

Hình 2.2: Chuỗi giá trị cà phê toàn cầu

Nguồn: Lấy từ Coffee Barometer (2014), hình 2, trang 2

2.2.3. Chuỗi giá trị cà phê Việt Nam

Cà phê xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là cà phê nhân xô (Hình 2.3). Do đó, chuỗi giá trị

cà phê được hình thành dựa trên sự gắn kết của các tác nhân có chức năng sản xuất trực

tiếp bao gồm: người trồng, đại lý thu mua, nhà xuất khẩu (Hình 2.4).

Hình 2.3: Tỉ lệ xuất khẩu các loại cà phê của Việt Nam

14

Cà phê hòa tan và các loại đã chế biến 7%

Loại khác (vỏ quả, vỏ lụa) 0%

Cà phê nhân xô 93%

Nguồn: Tổng cục Hải quan, 2014, trích trong Viện chính sách và chiến lược phát triển

nông nghiệp nông thôn, 2014.

Hình 2.4: Chuỗi giá trị cà phê tại Việt Nam

Nông dân

Đại lý thu mua

Doanh nghiệp xuất khẩu

Hiện nay, để có được nguồn nguyên liệu ổn định và chất lượng cao, các doanh nghiệp tại

Đắk Lắk đã liên kết với các hộ nông hộ trồng cà phê theo các chương trình CPBV. Theo

liên kết này, chuỗi giá trị cà phê tại Đắk Lắk được hình thành chỉ dựa trên sự gắn kết của 2

tác nhân chính là người trồng và doanh nghiệp xuất khẩu (Hình 2.5). Riêng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), đại lý thu mua CPBV là đơn vị doanh

nghiệp liên kết để thu mua cà phê có chứng nhận/xác nhận từ các nông hộ.

Hình 2.5: Chuỗi giá trị cà phê trong chương trình CPBV tại Đắk Lắk

Đối với doanh nghiệp trong nước

Nông dân

Doanh nghiệp xuất khẩu

Đối với doanh nghiệp FDI

Nông dân

Đại lý thu mua

Doanh nghiệp xuất khẩu

Đại lý thu

Doanh nghiệp

Nông dân

mua

xuất khẩu

15

2.3. Các nghiên cứu có liên quan

2.3.1. Tác động của chứng nhận UTZ đến nông dân ở Columbia

Theo Crece (2014) việc áp dụng chứng nhận UTZ tại Columbia đã mang lại kết quả tích

cực. Về khía cạnh xã hội, sức khỏe gia đình, chất lượng cuộc sống đã tăng lên; về môi

trường, nông dân đã tiêu thụ nước ít hơn, nước thải đã được xử lý an toàn, các bệnh sâu

đục phá hoại cà phê và rỉ lá đã giảm đáng kể; về kinh tế năng suất tăng trong khi chi phí

đầu vào giảm.

2.3.2. Tác động của các chương trình CPBV đến nông dân ở Braxin

Theo Tổ chức tiêu dùng thế giới (2005) tác động của cà phê chứng nhận trên thế giới rất đa

dạng nhưng nhìn chung chỉ có chứng nhận Fairtrade là mang lại tác động tích cực, còn

những chứng nhận khác còn tùy thuộc vào từng địa phương và biện pháp canh tác của

người nông dân trước khi tham gia chứng nhận. Điển hình là những nông dân ở El

Salvador rất thất vọng với giá bán và giá thưởng thấp (theo Pagiola, S and Ruthenberg, M,

2002, trích trong Tổ chức tiêu dùng thế giới, 2005).

Về kinh tế, kết quả điều tra của Tổ chức tiêu dùng thế giới (2005) tại Braxin cho thấy đa

phần phù hợp với bức tranh toàn thế giới. Doanh thu của những người trồng cà phê có chứng

nhận tăng lên về tổng thể như là kết quả của việc chứng nhận và sự tiếp cận với thị trường

xuất khẩu thuận tiện hơn. Đây thực sự là một kết quả hấp dẫn dành cho những người trồng

cà phê theo hệ thống chứng nhận Fairtrade. Kết quả từ hiệp hội Poco Fundo, 1 trong 6 tổ

chức hợp tác của nông dân trồng cà phê qui mô nhỏ được chứng nhận Fairtrade, cho thấy

việc đạt được chứng nhận này đã và đang tạo ra sự cải thiện đáng kể cho đời sống của họ.

Về môi trường, tất cả các chương trình CPBV đều mang lại lợi ích cho môi trường đặc biệt

liên quan đến việc giảm hoặc quản lý tốt hơn việc sử dụng hóa chất nông nghiệp. Ngoài ra,

để đáp ứng yêu cầu của chứng nhận, nông dân trồng cà phê theo các chương trình CPBV

đã cải thiện xử lý và tái tạo nước thải trong quá trình xử lý cà phê. Điều này đã tác động

đến ý thức và hành động của các nông dân cà phê lân cận trong việc bảo vệ môi trường.

2.4. Khung phân tích

Từ mô hình chuỗi giá trị CPBV đang diễn ra tại điểm nghiên cứu, tác giả sử dụng phương

pháp phân tích quản trị chuỗi như hình 2.6 để trả lời các câu hỏi nghiên cứu.

16

Hình 2.6: Phương pháp phân tích quản trị chuỗi

Nguồn: M4P (2008)

17

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

Hình 3.1: Bản đồ hành chính tỉnh Đắk Lắk

Nguồn: Niên Giám thống kê tỉnh Đắk Lắk năm 2013

Vị trí địa lý: Huyện Cư M’gar nằm ở vị trí cửa ngõ của Thành phố Buôn Ma Thuột, cách

Thành phố Buôn Ma Thuột 16km về phía Bắc.

Phía Bắc giáp huyện Ea H’leo

Phía Nam giáp thành phố Buôn Ma Thuột

18

Phía Tây giáp huyện Buôn Đôn

Phía Đông giáp huyện Krông Buk

Điều kiện tự nhiên: tổng diện tích toàn huyện 82.443 ha, trong đó diện tích đất đỏ bazan chiếm

70% nên thích hợp với nhiều loại cây trồng có giá trị kinh tế cao đặc biệt là cây cà phê.

Xã hội: toàn huyện có 170.000 người với 24 dân tộc sinh sống, trong đó dân tộc thiểu số

(DTTS) chiếm 36%. Toàn huyện có 17 xã, thị trấn gồm: Quảng phú, Quảng Tiến, Ea Pốc,

Cư Suê, Ea M’nang, Ea Tul, Cư ĐliêM’nông, Ea K’pam, Ea Đrơng, Cuốc Đăng, Ea

H’đing, Ea Tar, Ea Kiết, Quảng Hiệp, Ea M’droh, Ea H’ding, Ea Kueh.

Kinh tế: Trong cơ cấu kinh tế của huyện giá trị sản xuất nông lâm nghiệp chiếm tỉ trọng

cao nhất 51,4%. Diện tích đất sản xuất nông nghiệp khoảng 62.103 ha, chiếm 75,3% diện

tích tự nhiên. Là địa bàn có diện tích đất đỏ bazan lớn nên thu nhập chính của người dân

trên địa bàn huyện chủ yếu từ cây công nghiệp lâu năm gồm cà phê, tiêu, cao su. Tổng diện

tích cây lâu năm 48.561 ha, chiếm 78,19% tổng diện tích đất nông nghiệp. Trong đó, diện

tích cà phê là 35.922 ha, hồ tiêu là 2.362 ha (trồng thuần 1.012 ha, trồng xen cà phê 1.350

ha), cao su là 8.737 ha, điều là 2.890 ha (Hình 3.2). Diện tích đất sản xuất nông nghiệp

trên địa bàn huyện đã khai thác tối đa, không thể mở rộng thêm. Sản xuất nông nghiệp trên

địa bàn chủ yếu phân tán và quy mô nhỏ.

2%

6%

Cà phê

18%

Cao su

Tiêu

Điều

74%

Hình 3.2: Tỷ lệ diện tích các cây lâu năm trên địa bàn huyện Cư M’gar

Nguồn: UBND huyện Cư M’gar (2015)

Cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng của huyện còn thiếu. Hệ thống thủy lợi của huyện chỉ bảo

đảm nước tưới cho 78% diện tích cây trồng cần tưới, do đó vào mùa hạn diện tích cà phê

19

thiếu nước tưới sẽ bị giảm năng suất, chất lượng ảnh hưởng đến giá bán và lợi nhuận của

người trồng cà phê. Hạ tầng giao thông chỉ có 88% đường huyện, 56% đường đô thị, 44%

đường xã đã được nhựa hóa, bê tông hóa nên vào mùa mưa gây ra rất nhiều trở ngại cho

nông dân trong việc đi lại, thu hoạch cũng như vận chuyển sản phẩm.

3.2. Các chính sách, hỗ trợcủa nhà nước trong việc phát triển cà phê bền vững.

Chính sách của Trung ương

Quyết định số 1987/QĐ-BNN-TT ngày 21/8/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn (Bộ NNPTNT) về phê duyệt quy hoạch phát triển ngành cà phê Việt Nam đến năm

2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Để đảm bảo mục tiêu của quy hoạch, Bộ NNPTNT yêu

cầu các bộ phận liên quan tập trung chuyển giao tiến bộ kĩ thuật sản xuất cà phê theo các

chương trình 4C, UTZ..

Quyết định số 3417/QĐ-BNN-TT ngày 01/8/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn (Bộ NNPTNT) phê duyệt đề án phát triển ngành cà phê bền vững đến năm 2020.

Theo đề án đến năm 2020 diện tích cà phê được áp dụng quy trình sản xuất nông nghiệp

theo các chứng nhận/xác nhận đạt 80% diện tích cà phê cả nước.

Chính sách của tỉnh Đắk Lắk

Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND ngày 17/11/2008 của UBND tỉnh Đắk Lắk về phát triển

cà phê bền vững đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020. Theo đề án phải phổ biến

các bộ nguyên tắc của 4C, UTZ và các bộ tiêu chuẩn khác.

Chính sách hỗ trợ của huyện Cư M’gar

Từ năm 2012-2014, huyện Cư M’gar đã kết hợp với Công ty TNHH Nestle hỗ trợ giống

cho các hộ nông dân trồng cà phê tái canh theo đó huyện hỗ trợ 50%, Nestle hỗ trợ 50%.

Ngoài ra, huyện còn hỗ trợ men vi sinh cho hộ nghèo, DTTS để làm phân vi sinh.

Tiểu kết:

Các chính sách phát triển CPBV của nhà nước trong thực tế chưa mang các tiến bộ khoa

học kĩ thuật (TBKHKT) của chương trình CPBV đến với tất cả nông hộ mà chỉ góp phần

tạo điều kiện pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp có vốn đầu

tư nước ngoài dễ dàng tiến hành các thủ tục liên kết với nông hộ theo chương trình CPBV;

đồng thời, giúp nông hộ đã tham gia chương trình CPBV được tiếp cận với các TBKHKT

từ các doanh nghiệp.

20

Hiện nay chương trình CPBV đang thực hiện đều dựa vào nguồn lực từ các doanh nghiệp

nhưng diện tích cà phê doanh nghiệp có khả năng liên kết với nông dân còn hạn chế. Vì

vậy, nhằm giải quyết các tồn tại của nông dân trồng cà phê chính sách phát triển CPBV của

nhà nước cần có kế hoạch tuyên truyền, tổ chức, hướng dẫn cụ thể quy trình tuân thủ bộ

nguyên tắc, tiêu chuẩn của các chương trình CPBV để tất cả nông dân đều được tiếp cận và

thực hiện đúng.

3.3. Các thể chế Nhà nước và xã hội hỗ trợ chương trình CPBV

3.3.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Sở NNPTNT)

Sở NNPTNT là cơ quan giúp UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn về nông

nghiệp. Sở là nơi lập kế hoạch cho việc phát triển cây cà phê; hướng dẫn, kiểm tra các kỹ

thuật canh tác trong nông nghiệp như giống cây trồng, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật…;

giải quyết các dịch bệnh, thiên tai đối với việc phát triển cây cà phê; hướng dẫn các doanh

nghiệp thủ tục pháp lý liên kết với nông dân trong chương trình CPBV.

3.3.2. Trung tâm khuyến nông tỉnh

Trung tâm khuyến nông của tỉnh Đăk Lắk được thành lập năm 1993 với nhiệm vụ xây

dựng kế hoạch, tổ chức triển khai các chương trình, đề án, dự án khuyến nông, khuyến

lâm, khuyến ngư đã được phê duyệt, tham mưu ban hành các chính sách, chương trình, dự

án khuyến nông phù hợp, thực hiện tuyên truyền chủ trương, đường lối, chính sách phát

triển nông nghiệp, nông thôn của Đảng và Nhà nước. Thử nghiệm, khu vực hóa các lọai

giống mới. Xây dựng mô hình trình diễn về các tiến bộ khoa học công nghệ. Đào tạo, bồi

dưỡng cán bộ khuyến nông và nông dân về chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý kinh tế, thông

tin thị trường. Tổ chức tham quan, học tập, nhân rộng mô hình. Tư vấn, dịch vụ khuyến

nông. Thu hút và sử dụng vốn từ nhiều nguồn khác nhau phục vụ cho công tác khuyến nông thực hiện nhiệm vụ phát triển nông nghiệp11.

Theo đó, Trung tâm khuyến nông có nhiệm vụ tập huấn các yêu cầu của chương trình

CPBV cho tất cả nông dân trên địa bàn tỉnh tiếp cận và nghiên cứu các giống mới cho nông

dân thực hiện cà phê tái canh. Tuy nhiên, trong thời gian qua ngân sách của tỉnh và Trung

ương cấp cho trung tâm rất ít, không đủ để trang trải cho các hoạt động nên các đợt tập

11 Trung tâm khuyến nông tỉnh Đắk Lắk (2013)

huấn chương trình CPBV hầu hết do các doanh nghiệp tổ chức. Trung tâm khuyến nông

21

chỉ là đơn vị tập huấn, tư vấn kỹ thuậtriêng của các doanh nghiệp. Như vậy, chương trình

CPBV được xem là chính sách phát triển quan trọng của ngành cà phê nhưng nguồn lực từ

nhà nước cho việc phát triển CPBV dường như đang bị bỏ ngõ.

3.3.3. Hội nông dân, khuyến nông xã

Hội nông dân có nhiệm vụ tổ chức các hoạt động dịch vụ, tư vấn, hỗ trợ nông dân trong

sản xuất kinh doanh và đời sống. Khuyến nông xã có nhiệm vụ điều tra, phân tích, tổng

hợp tình hình sản xuất nông nghiệp tại địa phương và tổ chức các buổi tập huấn TBKHKT

cho nông dân. Với chức năng nhiệm vụ của mình, 2 tổ chức này đã hỗ trợ rất nhiều cho các

doanh nghiệp và nông dân liên kết thực hiện chương trình CPBV. Tổ chức đã tuyên truyền,

vận động nông dân trên địa bàn xã tham gia chương trình CPBV; giúp cho các doanh

nghiệp tìm kiếm được các hộ nông dân liên kết. Bên cạnh đó, họ còn vận động nông dân

thay đổi tập quán, cách thức sản xuất theo TBKHKT mới đã được doanh nghiệp thực hiện

chương trình CPBV tập huấn để nâng cao chất lượng và hiệu quả cây cà phê.

Cũng như trung tâm khuyến nông, nguồn kinh phí để cho hội nông dân và khuyến nông xã

tổ chức hoạt động tập huấn còn hạn chế nên các buổi tập huấn TBKHKT cho nông dân

diễn ra trên địa bàn xã đều do doanh nghiệp tham gia chương trình CPBV, các doanh

nghiệp phân bón, thuốc bảo vệ thực vật tổ chức (Hộp 1, 2). Hội nông dân và khuyến nông

xã chỉ đóng vai trò hỗ trợ các doanh nghiệp này tổ chức, tập hợp nông dân tham gia.

Hộp 1: Tình hình tập huấn TBKHKT tại xã Ea Kiết

Theo báo cáo khuyến nông xã Ea Kiết, năm 2014 khuyến nông đã mở 18 lớp tập

huấn chuyển giao TBKHKT và hội thảo gồm 7 lớp hội thảo do Phân bón Trung Việt

tổ chức; 9 lớp tập huấn về các kỹ thuật trồng, chăm sóc cà phê do Công ty Amajaro tổ

chức; 2 lớp tập huấn về cắt tỉa cành cà phê do Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp công

bằng Ea Kiết tổ chức.

Nguồn: Khuyến nông xã Ea Kiết (2014)

22

Hộp 2: Tình hình tập huấn TBKHKT tại xã Ea K’pam

Theo báo cáo của hội nông dân xã Ea K’pam, năm 2014 Hội đã mở được 19 lớp tập

huấn chuyển giao TBKHKT và hội thảo gồm 10 lớp tập huấn cà phê bền vững theo

chứng nhận 4C do Công ty Nedcoffee Hà Lan tổ chức, 6 lớp do Công ty TNHH

Amajaro tổ chức, 1 lớp hội thảo phân bón sinh học Thái Lan do Công ty Hoàng Ngọc

tổ chức, 1 lớp hội thảo do Công ty phân bón Mùa vàng tổ chức, 1 lớp hội thảo do

Công ty phân bón sinh họcNam Long tổ chức.

Nguồn: Hội nông dân xã Ea K’pam (2014)

3.3.4. UBND huyện Cư M’gar

Chịu trách nhiệm triển khai quy hoạch chi tiết và các đề án, dự án phát triển cà phê tập

trung tại địa phương; chỉ đạo các ngành, đoàn thể của huyện hỗ trợ các đơn vị tham gia

chương trình CPBV trong quá trình thực hiện.

3.3.5. Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp Tây Nguyên (Wasi)

Viện Khoa học Kỹ thuật Lâm nghiệp Tây Nguyên được thành lập năm 1997 là đơn vị sự

nghiệp khoa học, trực thuộc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam. Nhiệm vụ là nghiên cứu

khoa học và chuyển giao công nghệ trên tất cả các lĩnh vực nông lâm nghiệp, chăn nuôi, công

nghệ sinh học, bảo vệ môi trường phục vụ cho sự phát triển nông lâm nghiệp vùng Tây Nguyên12. Nhưng trong quá trình phát triển chương trình CPBV, Wasi chỉ đóng vai trò là tổ

chức tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo, tập huấn riêng của các doanh nghiệp cà phê trên địa bàn

tỉnh chứ không phải là một đơn vị sự nghiệp phục vụ để phát triển chương trình CPBV.

Tiểu kết:

Cơ quan nhà nước hỗ trợ cho việc phát triển chương trình CPBV đều có ở các cấp. Tuy

nhiên, việc triển khai tập huấn các yêu cầu của chương trình CPBV cho tất cả nông dân

chưa được các cơ quan chủ động thực hiện vì không có kinh phí; đồng thời, hầu hết các cơ

12 http://wasi.org.vn/home/index.php?option=com_content&view=article&id=173&Itemid=181&lang=vi

quan hỗ trợ kỹ thuật đều trở thành tổ chức cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp.

23

Hiện nay các buổi tập huấn về chương trình CPBV đều do doanh nghiệp thực hiện nên chỉ

có 52% diện tích cà phê đã tham gia chứng nhận CPBV được tiếp cận các TBKHKT mới,

48% diện tích cà phê còn lại của tỉnh khả năng tiếp cận TBKHKT còn hạn chế.

Như vậy, để giải quyết các tồn tại xuất phát từ tập quán canh tác của người nông dân trồng

cà phê giúp ngành cà phê phát triển bền vững, nhà nước cần có nguồn kinh phí để các tổ

chức nông nghiệp có thể tập huấn, chuyển giao TBKHKT đến tất cả nông hộ đặc biệt ưu

tiên các nông hộ không liên kết với doanh nghiệp.

3.4. Kết quả triển khai các chương trình CPBV tại Việt Nam và Đắk Lắk

3.4.1. Kết quả chương trình CPBV 4C

Từ năm 2011-2014 thành viên 4C tại Việt Nam đã tăng từ 11 thành viên lên đến 56 thành viên

(Hình 3.3) nên diện tích cà phê 4C tăng gấp 9 lần từ 20.000 ha lên đến 182.000 ha, chiếm 28%

diện tích cà phê cả nước (Hình 3.4); sản lượng cà phê 4C tăng gấp 10 lần từ 66.000 tấn lên đến

660.000 tấn (Bảng 3.1), chiếm 47% sản lượng cà phê Việt Nam năm 2014. Tuy nhiên, lượng

tiêu thụ cà phê 4C chỉ chiếm khoảng 40% sản lượng sản xuất (Bảng 3.1).

Tại Đắk Lắk, năm 2014 diện tích cà phê 4C là 70.000 ha chiếm 34% diện tích cà phê toàn

tỉnh, sản lượng cà phê 4C 252.000 tấn chiếm 55% sản lượng cà phê toàn tỉnh.

Thành viên

Hình 3.3: Phát triển thành viên của 4C tại Việt Nam từ 2007-2014

60 56

50 42

40 35

30

20

Năm

11 10 4 4 1 1 0 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014

Nguồn: Văn phòng đại diện 4C tại Việt Nam (2015)

24

Hình 3.4: Diện tích cà phê tham gia chương trình CPBV 4C từ năm 2009-2014 tại

Diện tích

200000

182000

180000

152000

160000

140000

120000

100000

100000

80000

60000

40000

27000

26000

20000

20000

Năm

0

2009

2010

2011

2012

2013

2014

Việt Nam

Nguồn: Văn phòng đại diện 4C tại Việt Nam (2015)

Bảng 3.1: Sản lượng chứng nhận 4C và sản lượng bán 4C tại Việt Nam từ năm 2009-2014

Năm 2009 2010 2011 2012 2013 2014

87.000 90.000 66.000 364.000 550.000 660.000 Sản lượng chứng nhận (tấn)

1.600 440 3.600 32.400 168.400 264.200 Sản lượng bán (tấn)

1,84% 0,49% 5,45% 8,90% 30,62% 40,03% % sản lượng bán/sản lượng chứng nhận

Nguồn: Văn phòng đại diện 4C tại Việt Nam (2015)

3.4.2. Kết quả chương trình CPBV UTZ

Từ năm 2011-2014 thành viên UTZ tại Việt Nam đã tăng từ 23 thành viên lên đến 53 thành

viên (Hình 3.5) nên diện tích cà phê UTZ tăng gấp 3 lần từ 19.905 ha lên đến 59.223 ha,

chiếm 9% diện tích cà phê cả nước (Hình 3.6); sản lượng tăng gấp 3 lần từ 67.753 tấn lên

đến 197.759 tấn (Bảng 3.2), chiếm 14% sản lượng cà phê Việt Nam năm 2014. Tuy nhiên,

lượng tiêu thụ cà phê UTZ chiếm chưa đến 50% sản lượng sản xuất (Bảng 3.2).

25

Tại Đắk Lắk năm 2014 diện tích cà phê UTZ là 26.665 ha, chiếm 13% diện tích cà phê

toàn tỉnh; sản lượng cà phê UTZ 86.553 tấn chiếm 19% sản lượng cà phê toàn tỉnh.

Hình 3.5: Phát triển thành viên của UTZ tại Việt Nam và Đắk Lắk từ 2009-2014

60

53

50

41

40

30

Đắk Lắk

24

23

23

23

Toàn quốc

17

20

15

13

13

12

8

10

Thành viên

0

2009

2010

2011

2012

2013

2014

Năm

Nguồn: Văn phòng đại diện UTZ tại Việt Nam (2015)

Hình 3.6: Diện tích cà phê tham gia chương trình CPBV UTZ từ năm 2009-2014 tại

Diện tích

Năm

Việt Nam và Đắk Lắk

70000

70000

59223

59223

60000

60000

50000

50000

43987

43987

70000

40000

40000

Đắk Lắk

Đắk Lắk

29856

29856

59223

Toàn quốc

Toàn quốc

60000

30000

30000

26665.0

26665.0

23480

23480

19905

19905

18191.0

18191.0

50000

20000

20000

14355

14355

43987

14097.70

14097.70

11784.0

11784.0

11501.30

11501.30

40000

6864.0

6864.0

10000

10000

Đắk Lắk

29856

Toàn quốc

30000

26665.0

0

0

23480

2009

2009

2010

2010

2011

2011

2012

2012

2013

2013

2014

2014

19905

18191.0

20000

14355

14097.70

11784.0

11501.30

6864.0

10000

0

2009

2010

2011

2012

2013

2014

Nguồn: Văn phòng đại diện UTZ tại Việt Nam (2015)

26

Bảng 3.2: Sản lượng chứng nhận UTZ và sản lượng bán UTZ tại Việt Nam từ năm

2009-2014

Năm 2009 2010 2011 2012 2013 2014

40.690 93.634 67.753 76.973 153.096 197.759 Sản lượng chứng nhận (tấn)

20.000 22.000 22.000 38.000 48.000 70.000 Sản lượng bán (tấn)

49% 23,5% 32,5% 49,5% 31,4% 35,4% % sản lượng bán/sản lượng chứng nhận

Nguồn: Văn phòng đại diện UTZ tại Việt Nam (2015)

3.4.3. Kết quả chương trình CPBV RA

Năm 2014, sản lượng cà phê có chứng nhận RA là 40.000 tấn, diện tích cà phê có chứng nhận RA là 9.500ha13.

3.4.4. Kết quả chương trình CPBV FT

Đến năm 2012 tại Việt Nam có 5 đơn vị được chứng nhận Thương mại công bằng với sản lượng khoảng 3.000 tấn14.

Tiểu kết:

Tại Việt Nam và Đắk Lắk, các hộ chủ yếu tham gia chương trình CPBV 4C và UTZ. Diện

tích cà phê tham gia các chương trình này đã được phát triển rộng từ năm 2011 đến nay làm

cho sản lượng cà phê 4C, UTZ tăng lên nhanh chóng. Tuy nhiên, sản lượng cà phê 4C và UTZ

bán được không quá 50% sản lượng sản xuất ra. Do đó, nếu tiếp tục phát triển theo chiều rộng,

lượng cà phê bền vững 4C, UTZ sẽ dư nhiều. Điều này làm cho các nông hộ không còn được

13 Viện KHKT Nông lâm nghiệp Tây Nguyên (2014) 14 Viện KHKT Nông lâm nghiệp Tây Nguyên (2013)

nhận thêm giá thưởng vì cà phê 4C, UTZ được mua như cà phê thông thường.

27

3.5. Cách thức triển khai chương trình CPBV tại điểm nghiên cứu

3.5.1. Các bước tiến hành để được chứng nhận

1. Doanh nghiệp liên hệ chính quyền địa phương nơi cần triển khai xây dựng hệ thống tổ nhóm tại địa bàn

2. Doanh nghiệp tập huấn bộ nguyên tắc sản xuất cà phê bền vững

3. Sau buổi tập huấn doanh nghiệp và nông dân ký cam kết hợp tác

4. Doanh nghiệp thành lập hệ thống quản lý nội bộ bao gồm: nhóm trưởng, tổ trưởng, cán bộ chuyên trách phụ trách vùng nguyên liệu

5. Doanh nghiệp tập huấn kỹ thuật sản xuất cà phê bền vững.

6. Doanh nghiệp triển khai thực hiện các tiêu chí cà phê bền vững đến từng nông hộ

7. Doanh nghiệp thực hiện đánh giá nội bộ các tiêu chí sản xuất cà phê bền vững.

8. Doanh nghiệp yêu cầu các nông hộ khắc phục lỗi được phát hiện trong quá trình đánh giá nội bộ.

9. Hoàn tất hồ sơ, nộp đơn đề nghị kiểm tra chứng nhận tiêu chuẩn.

10. Tổ chức đánh giá độc lập kiểm tra việc đáp ứng các tiêu chí sản xuất cà phê bền vững và cấp chứng nhận.

3.5.2. Hình thức hợp tác, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên khi liên kết tham gia

chương trình CPBV

Quyền lợi

+ Nông dân:

- Được tập huấn miễn phí về kỹ thuật trồng, chăm sóc, bảo quản cà phê… theo hướng sản

xuất bền vững. Các doanh nghiệp, UBND huyện, xã, Hội nông dân, Khuyến nông xã, nông

hộ cho rằng lợi ích lớn nhất của nông hộ khi tham gia chương trình CPBV là được tiếp cận,

tập huấn các TBKHKT mới.

28

- Khi bán cà phê chứng nhận nhận được thêm giá cộng thưởng so với cà phê thông thường.

Tùy vào từng công ty, từng chứng nhận mà giá cộng thưởng khác nhau. Tại Công ty

TNHH Ned coffee Việt Nam giá cộng thưởng cho 4C là 200 đồng/kg, UTZ và RA là 400

đồng/kg; Công ty TNHH Nestle (Nestle) giá cộng thưởng cho 4C là 300 đồng/kg; Công ty

TNHH Amajaro (Amajaro) giá cộng thưởng cho UTZ, RA là 200 đồng/kg; Công ty TNHH

Đăk Man (Đăk Man) giá cộng thưởng cho cà phê UTZ là 300 đồng/kg; Hợp tác xã nông

nghiệp dịch vụ công bằng Ea Kiết (Hợp tác xã) giá cộng thưởng cho cà phê FT khoảng

2000 đồng/kg và giá cà phê được đảm bảo tối thiểu là 38.000 đồng/kg, ngoài ra với 1 kg cà

phê FT Hợp tác xã sẽ được nhận thêm 9.000 đồng/kg tiền phúc lợi và số tiền phúc lợi này

sẽ được đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ sản xuất cho nông hộ.

- Có quyền bán sản phẩm cho công ty, đại lý khác

+ Doanh nghiệp: có được vùng nguyên liệu khi cần thiết và sản phẩm cà phê chứng nhận

theo yêu cầu của khách hàng.

Nghĩa vụ

+ Nông dân: Tham gia đầy đủ các buổi tập huấn, các hoạt động của nhóm sản xuất cà phê;

ghi chép sổ nông hộ đầy đủ (Phụ lục 7); tuân thủ các bộ nguyên tắc trong quá trình sản

xuất cà phê.

+ Doanh nghiệp: Tổ chức tập huấn kỹ thuật cho nông dân. Thông thường hàng năm các

doanh nghiệp sẽ tổ chức các khóa tập huấn theo từng chuyên đề khác nhau. Hầu hết các

công ty đều tổ chức tập huấn TBKHKT cho nông dân tại hội trường của UBND xã, riêng

Nestle tổ chức tập huấn ngay tại vườn cây và thực hành trực tiếp cho nông dân (Phụ lục 8).

Số lượng các buổi tập huấn cho nông dân tùy vào điều kiện của từng doanh nghiệp, hiện

nay các công ty tổ chức trung bình 2 năm/lần.

Hình thức hợp tác

Doanh nghiệp liên kết với nông dân thông qua hình thức cam kết tự nguyện. Cam kết hợp

tác này được thể hiện thông qua một phiếu đăng ký tham gia tự nguyện (Phụ lục 6), trong

đó quyền lợi và nghĩa vụ của các bên đều được quy định; tuy nhiên, quyền lợi và nghĩa vụ

này không có sự ràng buộc về mặt thời gian, pháp lý, trách nhiệm nên trong thực tế một số

nông hộ và doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ của mình. Một số doanh nghiệp liên

kết với nông hộ tham gia chương trình CPBV sau 3,4 năm không còn tổ chức bất cứ hoạt

động nào liên quan đến việc tập huấn, thu mua cà phê của các hộ nông dân liên kết. Một số

29

nông dân vẫn canh tác truyền thống theo kinh nghiệm, không ghi sổ nông hộ theo quy

định, không tham gia đầy đủ các buổi tập huấn. Điều này dần dần sẽ dẫn đến chấm dứt mối

liên kết. Như vậy, liên kết không có sự ràng buộc về trách nhiệm sẽ không tồn tại lâu dài.

Do đó, để tất cả nông dân sản xuất cà phê theo các chương trình CPBV nhà nước cần chủ

động phát triển chương trình CPBV không phụ thuộc vào doanh nghiệp, mà chỉ xem doanh

nghiệp là một đơn vị hỗ trợ của quá trình phát triển chương trình CPBV. Đồng thời, chính

quyền địa phương cần tuyên truyền nâng cao nhận thức cho nông dân về lợi ích từ việc ghi

chép sổ nông hộ, ứng dụng các TBKHKT mới, tham gia đầy đủ các buổi tập huấn. Ngoài

ra, chính quyền địa phương cần giám sát chặt chẽ mối liên kết này để có chính sách hỗ trợ

nông dân trên địa bàn kịp thời khi doanh nghiệp chấm dứt liên kết.

Chi phí

+ Nông dân: không mất chi phí khi tham gia chương trình CPBV.

+ Doanh nghiệp: chịu chi phí tập huấn, phí thành viên khi tham gia các chứng nhận, trả giá

cộng thưởng thêm cho nông dân.

Thu mua

Doanh nghiệp trong nước thu mua trực tiếp từ nông hộ. Các doanh nghiệp FDI thu mua sản

phẩm cà phê bền vững từ nông hộ thông qua các đại lý thu mua CPBV trên địa bàn huyện.

Xuất hiện sự khác nhau trong việc thu mua của doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp

FDI là do theo Nghị định số 23/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định các doanh nghiệp

nước ngoài được phép đầu tư kinh doanh cà phê tại Việt Nam nhưng không được thu mua

trực tiếp nguyên liệu từ nông dân. Điều này đã làm doanh nghiệp FDI không chủ động

được nguyên liệu đầu vào, mất thêm chi phí trung gian. Như vậy, Nghị định số

23/2007/NĐ-CP đã hạn chế việc thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vào kinh doanh trong

lĩnh vực cà phê.

3.6. Một số phát hiện từ các doanh nghiệp liên kết tham gia chương trình CPBV

1. Hầu hết các doanh nghiệp đang triển khai các chương trình CPBV trên địa bàn tỉnh đều

chọn địa phương có các điều kiện thuận lợi như điều kiện tự nhiên tốt, phù hợp với cây cà

phê; giao thông dễ dàng; các hộ nông dân chủ yếu là dân tộc Kinh, trong 4 doanh nghiệp

có nông hộ được chọn phát phiếu điều tra chỉ có 2 doanh nghiệp có hộ đồng bào và hộ

đồng bào chỉ chiếm khoảng 3-5%. Như vậy, nhà nước cần có nhiều chính sách hỗ trợ, tập

trung để phát triển cà phê ở vùng sâu, vùng đồng bào DTTS hơn.

30

2. Qua phỏng vấn các doanh nghiệp FDI cho biết diện tích cà phê doanh nghiệp liên kết

với nông dân tham gia chương trình CPBV đều bị lỗ. Tuy nhiên, họ vẫn thực hiện vì đây là

kế hoạch, dự án do công ty mẹ ở nước ngoài đưa ra. Ví dụ Chi nhánh Công ty TNHH

Nestle thực hiện chương trình liên kết CPBV là dự án phi lợi nhuận của Tập đoàn Nestle

được trích từ quỹ phi lợi nhuận của Tập đoàn nhằm hỗ trợ cho người nông dân sản xuất cà

phê. Như vậy, doanh nghiệp thực hiện dự án không có lời sẽ không đảm bảo thực hiện

được lâu dài. Vì vậy, nhà nước cần chủ động phát triển chương trình CPBV không phụ

thuộc vào doanh nghiệp.

3. Các doanh nghiệp cho biết khi triển khai chương trình doanh nghiệp đã liên hệ với chính

quyền địa phương để tìm diện tích thực hiện nhưng chính quyền địa phương không xác

định được diện tích nào đã tham gia liên kết nên đã xảy ra tình trạng một số hộ dân liên kết

cùng lúc với nhiều công ty. Điều này đã làm các hộ chưa tham gia chương trình CPBV

không có cơ hội tham gia chương trình, công ty gặp khó khăn trong quá trình triển khai. Vì

vậy, chính quyền địa phương cần phải tăng cường việc quản lý các diện tích cà phê đã

tham gia liên kết.

4. Nhiều doanh nghiệp đăng ký thực hiện chương trình CPBV và đã được chứng nhận là

thành viên của 4C, UTZ nhưng sau 3,4 năm dường như không còn bất cứ hoạt động nào

hoặc các hoạt động diễn ra rời rạc. Như vậy, nhà nước cần phải tăng cường công tác kiểm

tra các hoạt động của doanh nghiệp nhằm nắm rõ tình hình phát triển của chương trình

CPBV tại địa phương từ đó đưa ra kế hoạch phát triển cho phù hợp.

3.7. Vai trò của chương trình CPBV đối với nông hộ thông qua khảo sát tại điểm

nghiên cứu

3.7.1. Đặc điểm của các hộ được khảo sát

Trong 80 hộ được khảo sát mỗi hộ có khoảng từ 4-5 người, có 27,5% chủ hộ có trình độ

văn hóa 12/12, dân tộc Ê đê chiếm 10%. Bình quân diện tích cà phê của các hộ là 1,4 ha và

kinh nghiệm trồng cà phê 20 năm. Thu nhập chính của các hộ từ cà phê chiếm 100%, tiêu

chiếm 61%, chăn nuôi chiếm 8%, từ công việc khác chiếm 24% (Hình 3.7). Các hộ tại

điểm nghiên cứu chủ yếu trồng cà phê xâm canh.

31

T ỷ lệ hộ

120%

100%

100%

80%

61%

60%

40%

24%

20%

8%

1%

0%

0%

Cà phê

Tiêu

Cao su

Cây ăn trái Chăn nuôi

Khác

Nguồn thu nhập chính

Hình 3.7: Thu nhập chính của các hộ khảo sát (%)

Ghi chú: Các hộ có thể có nhiều nguồn thu nhập chính

Nguồn: Kết quả điều tra năm 2015

3.7.2. Tiếp nhận và áp dụng thông tin khoa học kỹ thuật

Tiếp nhận thông tin kỹ thuật

Đối với các hộ tham gia chương trình CPBV, 100% các hộ đều được tập huấn tất cả các

nội dung trồng, chăm sóc cà phê như kỹ thuật chọn giống, bón phân, tưới nước, bảo vệ môi

trường…thông qua các chương trình tập huấn kỹ thuật của công ty, của khuyến nông xã.

Số lần nông dân gặp cán bộ khuyến nông của huyện, xã trong 1 năm từ 1-3 lần chiếm

57,5%, từ 3-5 lần chiếm 22,5%; số lần nông dân gặp cán bộ khuyến nông của công ty từ 1-

3 lần chiếm 60%, từ 3-5 lần chiếm 27,5%. Qua các lần tập huấn có 98% các hộ tiếp thu

thông tin KHKT từ các khóa tập huấn của công ty, 73% từ các chương trình khuyến nông

của huyện, xã, 68% từ kinh nghiệm cá nhân (Hình 3.8 và 3.9).

32

Hình 3.8: Số lần tiếp xúc của các hộ tham gia chương trình CPBV với cán bộ khuyến

T ỷ lệ hộ

70.00%

60%

58%

60.00%

50.00%

40.00%

Khuyến nông của huyện, xã

Khuyến nông của công ty

28%

30.00%

23%

20.00%

13%

13%

08%

10.00%

00%

.00%

Số lần gặp khuyến nông

Không lần nào

1-3 lần

3-5 lần

Hơn 5 lần

nông của huyện, xã và công ty (%)

Nguồn: Kết quả điều tra năm 2015

Hình 3.9: Các nguồn tiếp thu KHKT của các hộ tham gia chương trình CPBV để

Tỷ lệ hộ

120%

98%

100%

80%

73%

68%

60%

38%

40%

20%

3%

0%

Khác

Nguồn tiếp thu KHKT của nông dân

Kinh nghiệm cá nhân

Các khóa tập huấn kỹ thuật của công ty

trồng (%)

Nông dân khác Các chương trình khuyến nông của huyện, xã

Nguồn: Kết quả điều tra năm 2015

33

Đối với các hộ không tham gia chương trình CPBV, chỉ có 35% các hộ được tập huấn tất

cả các nội dung trồng, chăm sóc cà phê thông qua các chương trình tập huấn của khuyến

nông xã (Hình 3.10). Số lần nông dân gặp cán bộ khuyến nông của huyện, xã trong 1 năm

từ 1-3 lần chiếm 50%, từ 3-5 lần chiếm 20%. Qua các lần tập huấn của các cán bộ khuyến

nông có 50% các hộ tiếp thu thông tin KHKT từ các chương trình khuyến nông của huyện,

xã; 75% từ kinh nghiệm cá nhân.

Hình 3.10: Các biện pháp kỹ thuật các hộ không tham gia chương trình CPBV được

Chọn giống cà phê

40%

Khác

Kỹ thuật trồng cà phê

30%

20%

Tất cả các kỹ thuật

Kỹ thuật bón phân

10%

0%

Kỹ thuật bảo quản

Kỹ thuật tưới nước

Kỹ thuật thu hái cà phê

Kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh và sử dụng thuốc BVTV

Kỹ thuật bảo vệ môi trường sinh thái

tiếp cận (%)

Nguồn: Kết quả điều tra năm 2015

Áp dụng các kiến thức được tập huấn

Qua khảo sát mặc dù có 89% các hộ có tham gia chương trình CPBV và 70% các hộ không

tham gia chương trình CPBV cho rằng các kiến thức đã được tập huấn khi áp dụng dễ dàng

và bình thường so với khả năng của hộ bởi vì đã được tập huấn và thực tế đã làm nhiều lần.

Tuy nhiên, chỉ các hộ tham gia CPBV áp dụng các kiến thức đã học toàn bộ và trên 50%

chiếm 82% hộ, còn các hộ không tham gia CPBV chỉ có 33% (Hình 3.11). Nguyên nhân

các hộ không tham gia CPBV áp dụng kỹ thuật đã học thấp là do các hộ không bị thanh tra,

kiểm tra nên vẫn thực hành theo truyền thống.

34

Hình 3.11: Các hộ áp dụng kiến thức kỹ thuật đã học vào thực tế sản xuất (%)

Các hộ tham gia chương trình CPBV

Các hộ không tham gia chương trình CPBV

6%

5%

21%

13%

28%

27%

54%

46%

Áp dụng dưới 30%

Áp dụng dưới 30%

Áp dụng từ trên 30%- 50%

Áp dụng từ trên 30%- 50%

Áp dụng trên 50%

Áp dụng trên 50%

Áp dụng toàn bộ

Áp dụng toàn bộ

Nguồn: Kết quả điều tra năm 2015

Tiểu kết:

Qua tiếp nhận thông tin KHKT và áp dụng thực tế các kiến thức đã được tập huấn, tác giả

nhận thấy các hộ tham gia chương trình CPBV được tiếp cận với các chương trình tập huấn

nhiều hơn và được tập huấn đầy đủ nội dung hơn nên nhận thức được nâng cao hơn từ đó

áp dụng các TBKHKT vào thực tế sản xuất nhiều hơn. Ngoài ra, các chương trình khuyến

nông của xã đóng vai trò rất quan trọng trong việc tiếp nhận TBKHKT của nông hộ. Vì

vậy, cơ quan khuyến nông cần tuyên truyền, vận động thường xuyên để các nông hộ nâng

cao nhận thức trong quá trình sản xuất. Đồng thời, tăng cường mở thêm các lớp tập huấn

cho các hộ không tham gia vào chương trình CPBV.

35

3.7.3. Thực hành các biện pháp KHKT

Bón phân

Bảng 3.3: Tình hình bón phân cho cây cà phê (% số hộ điều tra)

Chỉ tiêu nghiên cứu Các hộ tham gia chương trình CPBV Các hộ không tham gia chương trình CPBV

Thường xuyên 80% 27,5%

Ít 20% 62,5%

Sử dụng phân chuồng, phân hữu cơ sinh học, ép xanh.. Không 0% 10%

Có 100% 45%

Không 0% 55% Sử dụng vỏ cà phê làm phân vi sinh

Bón đón mưa 15% 15%

Khi đất đủ ẩm 75% 57,5% Thời điểm bón phân Cả hai cách 10% 27,5%

Rải theo hàng 7,5% 42,5%

87,5% Rải theo tán cây 50% Cách bón phân

Hòa nước tưới 5% 7,5%

Có lấp phân 57,5% 28% Xử lý sau khi bón Không lấp phân 42,5% 72%

Nguồn: Kết quả điều tra năm 2015

Theo Công ty tư vấn EDE (EDE) nông dân sử dụng phân hữu cơ, sử dụng vỏ cà phê làm

phân vi sinh sẽ làm cho đất tốt hơn, tăng khả năng kháng bệnh của cây trồng, hạn chế xói

mòn, rửa trôi, giảm khí gây hiệu ứng nhà kính….Qua khảo sát có 80% số hộ tham gia

chương trình CPBV sử dụng phân hữu cơ thường xuyên, có 20% số hộ ít sử dụng và 100%

các hộ đều sử dụng vỏ cà phê làm phân vi sinh. Riêng đối với các hộ không tham gia

chương trình CPBV chỉ có 27,5% số hộ sử dụng phân hữu cơ thường xuyên, 62,5% số hộ ít

sử dụng và 42,5% số hộ sử dụng vỏ cà phê làm phân vi sinh (Bảng 3.3)

Về thời điểm bón phân, theo Wasi bón phân đón mưa, đặc biệt là trên đất dốc sẽ làm giảm

hiệu quả sử dụng phân bón do bị cuốn trôi theo xói mòn bề mặt và rửa trôi theo chiều sâu.

Vì vậy, nên bón phân khi đất đủ ẩm. Qua khảo sát có 75% số hộ tham gia chương trình

36

CPBV và 57,5% số hộ không tham gia chương trình CPBV bón phân đúng thời điểm

(Bảng 3.3).

Về cách bón phân, theo Wasi bón phân theo tán và lấp đất sau khi bón sẽ mang lại hiệu quả

sử dụng phân bón. Kết quả điều tra cho thấy 87,5% số hộ tham gia chương trình CPBV và

50% số hộ không tham gia chương trình CPBV đã bón phân đúng cách. Tuy nhiên, nhiều

hộ không lấp đất sau khi bón, trong đó số hộ tham gia chương trình CPBV chiếm 42,5% và

số hộ không tham gia chương trình CPBV chiếm 72% (Bảng 3.3).

Về lượng phân bón, qua khảo sát 90% các hộ tham gia chương trình CPBV và 97% các hộ

không tham gia chương trình CPBV đều bón dư khoảng 15-20% hoặc bón thiếu lượng

phân (bảng 3.4).

Bảng 3.4: Định lượng phân bón thương phẩm cho 1 ha/năm, năng suất 3 tấn, đất bazan

Urê SA Lân Clorua Kali

400-450 200-250 450-550 350-400

Lưu ý: năng suất vườn cây trên 3 tấn/ha, cứ thu hoạch tăng thêm 1 tấn bón thêm 150kg

Urê, 120kg lân nung chảy và 120kg clorua kali.

Nguồn: Công ty TNHH Nestle (2014)

Như vậy, so với các hộ không tham gia chương trình CPBV, kỹ thuật bón phân của các hộ

tham gia chương trình CPBV tốt hơn, hiệu quả hơn. Tuy nhiên, hầu hết các hộ đều bón

phân dư nhiều. Vì vậy, tiếp tục công tác tuyên truyền, tập huấn, đào tạo cho nông dân về

kỹ thuật bón phân, đặc biệt là sử dụng lượng phân bón một cách hợp lý là vấn đề cần phải

được tăng cường trong thời gian tới để giúp người nông dân sử dụng phân một cách hiệu

quả, góp phần giảm chi phí đầu tư, bảo vệ môi trường sinh thái.

37

Tưới nước

Bảng 3.5: Tình hình tưới nước cho cây cà phê (% các hộ)

Các hộ không Các hộ tham gia chương trình Chỉ tiêu nghiên cứu

tham gia chương trình CPBV CPBV

350-400 52,5% 42,5%

401-600 42,5% 40% Lượng nước tưới

(lít/cây/lần tưới) 601-800 2,5% 15%

801-950 2,5% 2,5%

Tưới gốc 80% 67,5%

Phương pháp tưới Tưới tràn 0% 0%

Tưới phun mưa 20% 32,5%

Nguồn: Kết quả điều tra năm 2015

Về lượng nước tưới, theo Wasi và EDE tùy vào điều kiện tự nhiên của từng vùng mà lượng

nước tưới khác nhau, lượng nước tưới phù hợp là 350-400 cây/lần tưới hoặc 400-

600cây/lần tưới. Theo kết quả khảo sát 95% các hộ tham gia chương trình CPBV và 82,5%

các hộ không tham gia chương trình CPBV đã áp dụng lượng nước tưới cho cà phê hợp lý

(Bảng 3.5). Điều này cho thấy nông dân tại địa bàn nghiên cứu đã bảo vệ được nguồn tài

nguyên nước, giảm chi phí sản xuất.

Về phương pháp tưới, theo Wasi và EDE nông dân có thể lựa chọn hai phương pháp tưới

là tưới gốc và tưới phun mưa. Phương pháp tưới gốc có ưu điểm chi phí thấp, dễ bảo

dưỡng máy, tiết kiệm nước hơn tưới phun mưa; nhược điểm cần nhiều nhân công, thao tác

vất vả. Phương pháp tưới phun mưa có ưu điểm làm mát không khí, hạn chế rạp sáp, ít

nhân công; nhược điểm thiết bị đắt tiền, tốn nhiên liệu. Qua tìm hiểu các khóa tập huấn của

doanh nghiệp tham gia chương trình CPBV tại địa bàn nghiên cứu, tác giả nhận thấy các

doanh nghiệp hầu hết tập huấn cho nông dân thực hiện phương pháp tưới gốc để giảm chi

phí và tiết kiệm nước. Theo khảo sát có 80% số hộ tham gia chương trình CPBV và 67,5%

hộ không tham gia chương trình CPBV sử dụng phương pháp tưới gốc (Bảng 3.5). Như

38

vậy, với phương pháp tưới gốc các hộ tham gia chương trình CPBV đã tiết kiệm được chi

phí, nguồn tài nguyên nước hơn các hộ không tham gia chương trình CPBV.

Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.

Bảng 3.6: Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (% các hộ)

Chỉ tiêu nghiên cứu Các hộ tham gia chương trình CPBV Các hộ không tham gia chương trình CPBV

Theo chu kỳ 15% 55%

Thời điểm phun thuốc Khi có sâu bệnh 85% 45%

Phun toàn vùng 22,5% 75% Cách thức phun Phun cục bộ 77,5% 25%

Có 87,5% 57,5%

Không 12,5% 42,5% Chọn thuốc dựa trên danh mục cấm sử dụng

Nguồn: Kết quả điều tra năm 2015

Theo Wasi chỉ phun thuốc khi có sâu bệnh và phun thuốc ở một số cây, một số khu vực bị

sâu bệnh trong vườn (phun cục bộ) mới tiêu diệt được nguồn dịch bệnh. Kết quả khảo sát

cho thấy có 85% các hộ tham gia chương trình CPBV và 45% các hộ không tham gia

chương trình CPBV phun thuốc khi có sâu bệnh; 77,5% các hộ tham gia chương trình

CPBV và 25% các hộ không tham gia chương trình CPBV phun cục bộ (Bảng 3.6). Như

vậy, các hộ tham gia chương trình CPBV đã tiết kiệm được chi phí thuốc bảo vệ thực vật,

góp phần bảo vệ môi trường hơn so với các hộ không tham gia chương trình CPBV. Vì

vậy, tiếp tục công tác tuyên truyền, tập huấn, đào tạo cho nông dân không tham gia chương

trình CPBV về công tác bảo vệ thực vật, đặc biệt là sử dụng thuốc một cách hợp lý, khoa

học là vấn đề cần phải được tăng cường trong thời gian tới để giúp người nông dân sử dụng

thuốc một cách hiệu quả, góp phần giảm chi phí đầu tư, bảo vệ môi trường sinh thái.

39

Giống

Bảng 3.7: Tình hình sử dụng Giống (% các hộ)

Chỉ tiêu nghiên cứu Các hộ tham gia chương trình CPBV Các hộ không tham gia chương trình CPBV

Giống thực sinh 77% 85,3% Giống cà phê Giống cây ghép 23% 14,7%

Do hộ tự ươm 31% 52,9%

Nguồn gốc giống 69% 47,1% Mua tại các trung tâm giống uy tín (Wasi)

Nguồn: Kết quả điều tra năm 2015

Theo Wasi giống luôn là yếu tố kỹ thuật quan trọng hàng đầu trong việc tăng năng suất,

phẩm chất cây trồng cũng như các đặc tính chống chịu sâu bệnh. Giống do hộ tự ươm

không qua một quy trình chọn lọc, nên tỷ lệ cây cho năng suất thấp, hạt bé, bị nhiễm bệnh

gỉ sắt trong vườn chiếm một tỷ lệ khá cao, trung bình khoảng 5 - 10 %. Đặc biệt là các cây

trong cùng một vườn chín không đồng đều làm tăng số lần thu hái, chi phí thu hoạch, chế

biến tăng cao và ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Kết quả điều tra cho thấy, có 69% số

hộ tham gia chương trình CPBV và 47,1% số hộ không tham gia chương trình CPBV sử

dụng giống của Wasi (Bảng 3.7). Như vậy, với việc sử dụng giống đã qua chọn lọc năng

suất, chất lượng cà phê của các hộ tham gia chương trình CPBV trong lâu dài sẽ được nâng

cao hơn so với các hộ không tham gia chương trình CPBV.

Ngoài ra, theo Wasi dùng các giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt để ghép cải tạo

thay thế vườn cà phê kinh doanh sinh trưởng tốt nhưng chất lượng kém sẽ mang lại hiệu

quả cao. Kết quả điều tra cho thấy 77% số hộ tham gia chương trình CPBV và 85,3% số hộ

không tham gia chương trình CPBV trồng cải tạo bằng giống thực sinh (Bảng 3.7). Nguyên

nhân là do sử dụng giống cây ghép tốn nhiều chi phí gấp đôi, kỹ thuật chăm sóc cây ghép

khó hơn. Như vậy, nhà nước cần có chính sách hỗ trợ chi phí trồng cây ghép và tăng cường

tập huấn kỹ thuật.

40

Tỉa cành

Bảng 3.8: Tình hình tỉa cành (% các hộ)

Chỉ tiêu nghiên cứu Các hộ tham gia chương trình CPBV Các hộ không tham gia chương trình CPBV

1 lần 7,5% 28,2%

2 lần 77,5% 43,6%

3 lần 15% 20,5% Cắt cành (lần/năm)

4 lần 0% 7,7%

5 lần 0% 0%

90% 62,5% Ngay sau thu hoạch và vào mùa mưa

10% 35% Thời điểm cắt Ngay sau thu hoạch 2 tháng và vào mùa mưa

Khác 2,5%

Nguồn: Kết quả điều tra năm 2015

Theo hướng dẫn của Nestle cây cà phê được cắt cành 2 lần trong năm. Lần đầu tiến hành

ngay sau khi thu hoạch, lần hai tiến hành vào mùa mưa.

Qua khảo sát có 77,5% số hộ tham gia chương trình CPBV và 43,6% số hộ không tham gia

chương trình CPBV thực hiện đúng số lần cắt cành; 90% số hộ tham gia chương trình

CPBV và 62,5% số hộ không tham gia chương trình CPBV thực hiện đúng thời điểm

(Bảng 3.8).

41

Thu hoạch

Bảng 3.9: Tình hình thu hoạch sản phẩm cà phê

Chỉ tiêu nghiên cứu Các hộ tham gia chương trình CPBV Các hộ không tham gia chương trình CPBV

1 10% 12,5%

2 15% 55% Số lần thu hoạch (lần/năm)

3 75% 32,5%

Hái chọn trái chín 35% 15%

Hái tuốt cành 17,5% 32,5% Phương thức hái

Cả 2 cách 47,5% 52,5%

30-50% 0% 0%

51-70% 0% 31,6% Tỷ lệ quả chín 71-90% 57,5% 55,3%

91-95% 42,5% 13,2%

Nguồn: Kết quả điều tra năm 2015

Kết quả điều tra cho thấy tình trạng thu hoạch lẫn nhiều quả xanh vẫn còn nhiều. Phương

pháp chọn quả chín, hái nhiều lần vì tốn nhiều công lao động nên ít được lựa chọn chỉ có

35% hộ tham gia chương trình CPBV và 15% hộ không tham gia chương trình CPBV hái

chọn quả chín; 75% hộ tham gia chương trình CPBV, 32,5% hộ không tham gia chương

trình CPBV thu hoạch 3 lần. Điều này đã làm cho tỷ lệ quả chín từ 91-95% của các hộ

không quá 50% đặc biệt các hộ không tham gia chương trình CPBV tỷ lệ này rất thấp chỉ

12,5% (Bảng 3.9). Nguyên nhân là do nông dân bị mất trộm nhiều và khi bán tại các đại lý

không có sự khác biệt giữa việc thu hoạch quả xanh và quả chín. Đối với các hộ tham gia

chương trình CPBV tỷ lệ quả chín 91-95% khi thu hoạch đã có sự cải thiện mặc dù chưa

nhiều chỉ chiếm 42,5% số hộ (Bảng 3.9). Theo Nestle, thu hoạch cà phê chưa chín sẽ làm

giảm chất lượng cà phê khi thử nếm, đồng thời làm giảm 10-20% sản lượng. Như vậy, kết

42

quả điều tra cho thấy chất lượng cà phê đã từng bước được cải thiện trong chương trình

CPBV, tuy nhiên không đáng kể.

Kết quả điều tra cũng cho thấy rằng 98% các hộ đã sử dụng sân xi măng để phơi cà phê và

hơn 90% các hộ sử dụng bao đay mới và bao nhựa mới để bảo quản cà phê. Như vậy, các

hộ đều đã thực hiện tốt khâu phơi, bảo quản.

Bảo tồn đất, hệ sinh thái

Bảng 3.10: Tình hình xử lý rác thải

Chỉ tiêu nghiên cứu Các hộ tham gia chương trình CPBV Các hộ không tham gia chương trình CPBV

Đốt 5% 45%

Sử dụng làm phân bón 95% 55% Cách thức xử lý đối với rác thải là tàn dư thực vật

Vứt lung tung 0% 25%

Đốt trong vườn 12,5% 35%

87,5% 40% Cách thức xử lý đối với rác thải là bao bì, thuốc bảo vệ thực vật… Thu gom lại để giao cho hệ thống thu gom rác thải hoặc hố gom tại vườn

5% 55% Rửa trên sông suối, ao hồ

Cách thức vệ sinh thiết bị 95% 45% Đổ vào một hố thấm lọc cách xa nguồn nước

Nguồn: Kết quả điều tra năm 2015

Kết quả điều tra cho thấy 5% số hộ tham gia chương trình CPBV và 45% số hộ không

tham gia chương trình CPBV đốt các rác thải là tàn dư thực vật; 12,5% số hộ tham gia

chương trình CPBVvà 60% số hộ không tham gia chương trình CPBV vứt lung tung và đốt

các rác thải là bao bì, thuốc bảo vệ thực vật; 5% số hộ tham gia chương trình CPBV và

55% số hộ không tham gia chương trình CPBV rửa các thiết bị trên sông suối, ao hồ (Bảng

3.10). Như vậy, các hộ tham gia chương trình CPBV đã có ý thức bảo vệ môi trường rất cao.

43

Theo Nestle, trồng cây che bóng, che phủ đất giúp giảm lượng phân bón hóa học cần dùng,

tạo môi trường sống cho động vật đa dạng, giúp tăng độ ẩm và chất hữu cơ trong đất, giúp

bảo vệ cây cà phê khỏi thời tiết khô hạn và khắc nghiệt. Kết quả điều tra cho thấy 100% số

hộ tham gia chương trình CPBV và 62,5% các hộ không tham gia chương trình CPBV

trồng cây che phủ đất, cây che bóng. Như vậy, các hộ tham gia chương trình CPBV đã góp

phần cải tạo môi trường.

Sức khỏevà an toàn

Kết quả điều tra cho thấy 100% số hộ tham gia chương trình CPBV có bảo hộ khi phun

thuốc, bón phân và 97% số hộ cất trữ tại kho xa nhà có biển báo; 66% số hộ không tham

gia chương trình CPBV có bảo hộ và 34% cất trữ tại kho xa nhà có biển báo. Như vậy, an

toàn lao động và sức khỏe của các hộ tham gia chương trình CPBV được đảm bảo hơn.

Tiểu kết:

Qua số liệu khảo sát về thực hành kỹ thuật của các nông hộ trong quá trình sản xuất cà phê

cho thấy các hộ tham gia chương trình CPBV đã thực hiện các biện pháp kỹ thuật đúng

theo khuyến cáo nhiều hơn so với các hộ không tham gia chương trình CPBV. Như vậy,

việc tập huấn TBKHKT của doanh nghiệp đến với nông hộ rất hiệu quả.

3.7.4. Chất lượng, năng suất

3.7.4.1 Chất lượng

Theo Công ty cổ phần Giám định cà phê và hàng hóa xuất nhập khẩu (CAFECONTROL)

(2015) TCVN 4193:2014 đã được công bố tại quyết định số 1415/QĐ-BKHCN ngày

12/6/2014 nhưng hàng năm lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam áp dụng TCVN 4193

chưa quá 1% tổng sản lượng. Các thị trường nhập khẩu đều có những quy định riêng về

tiêu chuẩn chất lượng phù hợp với nhu cầu như đánh giá theo tỷ lệ hạt đen, hạt vỡ.

Chất lượng là phần khó thu thập thông tin nhất đối với các hộ vì các hộ không thể đánh

giá được kích cỡ hạt; % tỷ lệ hạt lép, xanh non; % tỷ lệ hạt đen, vỡ; % độ ẩm; % tạp chất

khác. Vì vậy, đánh giá chất lượng dựa trên thông tin định tính thông qua phỏng vấn các

nhóm trưởng, hội nông dân, hội khuyến nông các xã, cán bộ kỹ thuật của các doanh

nghiệp và số lượng thu mua của Nestle bởi vì Nestle đưa ra tiêu chuẩn chất lượng 7.2 để

44

thu mua cà phê từ nông dân, đây là tiêu chuẩn theo CAFECONTROL đánh giá là khắt

khe về chất lượng (Hộp 3).

Qua phỏng vấn các đối tượng có liên quan đều cho rằng chất lượng cà phê của các hộ tham

gia chương trình CPBV đều tăng. Kết quả điều tra sản lượng thu mua của Nestle cho thấy

85% các hộ tham gia chương trình CPBV bán cho doanh nghiệp và 15% còn lại không bán

cho công ty là do bán cho các đại lý đã vay vật tư, ngoài ra theo đại diện của Nestle trong

niên vụ 2014 họ đã thu mua khoảng 90% sản lượng cà phê 4C từ các nông hộ. Như vậy,

khi tham gia chương trình CPBV chất lượng cà phê có tăng.

Hộp 3: Tiêu chuẩn chất lượng 7.2 của Nestle

- Kích cỡ hạt: 90/13, 97/12

- Độ ẩm: 12%

- Tạp chất: Nhỏ hơn 0,5%

- Hạt đen, vỡ: Nhỏ hơn 3%

- Tổng số lỗi: Nhỏ hơn 15%

- Chất lượng thử nếm: Tốt

Nguồn: Công ty TNHH Nestle (2013)

3.7.4.2 Năng suất

Theo những người có kinh nghiệm trong ngành cà phê, năng suất cà phê 3-3,5 tấn là quá

cao so với các nước, vì vậy khi tham gia chương trình CPBV năng suất không thể tăng hơn

nữa mà chỉ giữ ổn định qua các năm. Kết quả điều tra cho thấy có 68% số hộ tham gia

chương trình CPBV và 56% số hộ không tham gia CPBV có năng suất ổn định trung bình

từ 3-3,5 tấn; 25% số hộ tham gia chương trình CPBV có năng suất tăng từ 2 tấn lên 3-3,5

tấn; 44% số hộ không tham gia CPBV có năng suất không ổn định (năm được mùa, năm

mất mùa). Như vậy, khi tham gia chương trình CPBV năng suất của các hộ đã ổn định hơn,

ít bị tình trạng năm được mùa, mất mùa như trước đây.

45

3.7.5. Chi phí, lợi nhuận

Bảng 3.11: Hiệu quả sản xuất của chương trình CPBV

Khoản mục ĐVT Bình quân

Giá bán Đồng/kg 40.000

Chi phí sản xuất trong thời gian kinh doanh (Phụ lục 5) Đồng/ha/năm 60.292.000

Chi phí sản xuất trong thời gian KTCB15 Đồng 55.000.000

Thời gian khấu hao Năm 25

Năng suất Kg/ha 3.500

Doanh thu Đồng/ha/năm 140.000.000

Lợi nhuận Đồng/ha/năm 77.508.000

Nguồn: Kết quả điều tra năm 2015

Các hộ nông dân thường không ghi chép các chi phí sản xuất vào sổ nông hộ nên phần thu

thập thông tin về chi phí, lợi nhuận của nông dân không thu thập được từ phiếu điều tra. Vì

vậy, thông tin về chi phí, lợi nhuận được điều tra từ sổ nông hộ của nhóm trưởng.

Kết quả điều tra cho thấy, đối với các hộ tham gia chương trình CPBV, chi phí sản xuất cho

1ha/3,5 tấn trong thời gian kinh doanh là 60.292.000 đồng (không có chi phí thuốc bảo vệ

thực vật) trong đó chi phí cho phân bón hóa học khoảng 10.214.000 đồng; chi phí đầu tư

trong thời gian kiến thiết cơ bản là 55.000.000 đồng, thời gian khấu hao là 25 năm. Giá bán

trong năm 2014 dao động từ 39.000-42.000 đồng/kg nhưng nông dân bán nhiều nhất vào

mùa thu hoạch với giá 40.000 đồng/kg nên tính giá bán là 40.000 đồng/kg. Vậy trong năm

2014 lợi nhuận mà nông dân nhận được là 77.508.000 đồng/ha. Ngoài ra, các hộ còn nhận

được thêm trung bình khoảng 300 đồng/kg cho sản phẩm cà phê được mua theo giá CPBV.

Qua khảo sát về lượng phân bón 90% các hộ tham gia chương trình CPBV và 97% các hộ

không tham gia chương trình CPBV đều bón dư khoảng 15-20% . Như vậy, lợi nhuận của

15Từ kết quả phỏng vấn nhóm trưởng của Công ty TNHH Nestle và Amajaro

các hộ đã giảm khoảng 1.532.000 đồng đến 2.042.800 đồng từ chi phí phân bón.

46

Ngoài ra, với các hộ phun thuốc theo định kỳ và phun toàn vùng khi không có sâu bệnh sẽ

mất thêm khoảng 2.000.000-3.000.000 đồng lợi nhuận.

Như vậy, nếu thực hiện đúng theo khuyến cáo các hộ tham gia chương trình CPBV sẽ có

lợi nhuận hơn các hộ không tham gia chương trình CPBV khoảng từ 3.532.000-5.042.800

đồng từ chi phí phân bón, thuốc trừ sâu.

Lưu ý: Đối với chương trình FT giá thưởng cao khoảng 2.000/kg nên lợi nhuận được cộng

thêm khoảng 3.500.000đồng/ha (50% sản phẩm bán được theo chương trình FT). Ngoài ra,

các nông hộ còn được nhận hỗ trợ trong sản xuất từ 9.000đồng/kg tiền phúc lợi cho hợp tác

xã.

3.7.6. Thông tin về bán sản phẩm

Kết quả điều tra cho thấy, Đăk Man chưa quan tâm đến việc thu mua cà phê UTZ từ nông

hộ tại điểm nghiên cứu, nông hộ rất khó khăn trong việc bán sản phẩm cho Đăk Man, nên

chỉ 10% sản lượng được bán cho Đăk Man (Bảng 3.12).80% các nông hộ cho rằng giá

thưởng không tạo động lực thúc đẩy hộ tích cực tham gia chương trình cà phê bền vững.

Đối với Hợp tác xã, kế hoạch thu mua cà phê FT năm 2014 là 722 tấn chiếm 50% sản

lượng sản xuất. Theo điều tra có 93% sản lượng của các nông hộ được bán cho Hợp tác xã

(Bảng 3.12) nên 50% sản lượng là tính giá cho cà phê có chứng nhận FT, còn lại được tính

như giá cà phê thông thường. 100% các nông hộ đều cho rằng giá thưởng tạo động lực thúc

đẩy hộ tích cực tham gia chương trình cà phê bền vững.

Đối với Nestle, Amajaro kế hoạch thu mua cà phê 4C, RA năm 2014 lần lượt là 90%, 80%

sản lượng sản xuất. Theo điều tra có 85% sản lượng bán cho Nestle và 63% sản lượng bán

cho Amajaro (Bảng 3.12).100% các nông hộ của Nestle và 60% nông hộ của Amajaro cho

rằng giá thưởng tạo động lực thúc đẩy hộ tích cực tham gia chương trình cà phê bền vững.

Từ kết quả trên cho thấy giá thưởng có tạo động lực thúc đẩy hộ tích cực tham gia chương

trình cà phê bền vững hay không tùy thuộc vào chính sách, kế hoạch thu mua và giá thu

mua của từng doanh nghiệp.

47

Bảng 3.12: Tình hình bán sản phẩm của các nông hộ (% sản lượng)

Chỉ tiêu nghiên cứu Đăk Man Hợp tác xã Nestle Amajaro

10% 93% 85% 63% Bán cho các doanh nghiệp liên kết tham gia chương trình CPBV

5% 0% 12,5% 14% Bán cho các đại lý cung ứng vật tư

85% 7% 2,5% 23% Bán cho các đại lý có giá thu mua cao

0% 0% 0% 0% Khác

Nguồn: Kết quả điều tra năm 2015

3.7.7. Khó khăn của các nông hộ

Các nông hộ trồng cà phê đều có kinh nghiệm trồng cà phê trên 20 năm, nên hầu hết khi áp

dụng các TBKHKT để đảm bảo các nguyên tắc, bộ tiêu chuẩn của các chương trình CPBV

các nông hộ đều thực hiện dễ dàng. Khó khăn lớn nhất của các nông hộ là ghi chép sổ nông

hộ.

Các khó khăn phổ biến của các nông hộ hiện nay là giá cà phê không ổn định, thiếu vốn

đầu tư tái canh, việc đánh giá phẩm chất của cà phê chưa minh bạch nên thường xuyên bị

ép giá. Ngoài ra, nông hộ còn gặp một số khó khăn chủ yếu khác gồm thiếu lao động thu

hoạch, an ninh không được đảm bảo, thiếu vốn mua thiết bị kỹ thuật, lãi suất vay cao.

48

CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

4.1. Kết luận

Từ kết quả phỏng vấn, khảo sát và phân tích cách thức liên kết của doanh nghiệp và nông

dân tham gia chương trình CPBV cũng như cách thức sản xuất của nông dân khi tham gia

chương trình CPBV, tác giả rút ra kết luận:

Đối với nông dân:

1. Chương trình CPBV đã mang lại tác động tích cực đối với các nông hộ. Về kinh tế, năng

suất hàng năm được giữ ổn định, chất lượng cà phê tăng, tiết kiệm chi phí đầu vào từ 5,9-

8,4%, ngoài ra khi bán sản phẩm nông hộ được nhận thêm giá thưởng từ doanh nghiệp. Về

môi trường, các nông hộ có ý thức bảo vệ môi trường tốt và đã góp phần cải thiện môi

trường tại địa phương như nguồn tài nguyên nước đã được tiết kiệm, không vứt rác thải

lung tung, cải thiện độ phì nhiêu cho đất….Về xã hội, các nông hộ đều được tiếp cận với

các TBKHKT mới, sức khỏe và an toàn của nông hộ được đảm bảo.

Tuy nhiên, khi tham gia chương trình CPBV, sản lượng thu mua CPBV của doanh nghiệp

còn thấp và không ổn định đã làm giảm bớt lợi nhuận của nông dân nhận được từ giá thưởng.

2. Khó khăn lớn nhất của nông hộ hiện nay là giá cà phê không ổn định, thiếu vốn đầu tư

tái canh, việc đánh giá phẩm chất của cà phê chưa minh bạch nên thường xuyên bị ép giá.

Ngoài ra, nông hộ còn gặp một số khó khăn chủ yếu khác gồm thiếu lao động thu hoạch,

an ninh không được đảm bảo, thiếu vốn mua thiết bị kỹ thuật, lãi suất vay cao.

3. Các nông hộ đồng bào DTTS, vùng sâu vùng xa khó cơ hội tiếp cận được TBKHKT từ

các chương trình CPBV.

Đối với doanh nghiệp

1. Các doanh nghiệp khi tham gia thực hiện chương trình CPBV đều lỗ và phụ thuộc vào

kế hoạch của công ty mẹ nên khả năng chương trình liên kết này không tồn tại lâu dài.

2. Từ năm 2011-2014, các doanh nghiệp tham gia thực hiện chương trình CPBV chủ yếu

phát triển theo chiều rộng, chưa tập trung phát triển theo chiều sâu.

Đối với nhà nước

49

1. Nhà nước đã ban hành các chính sách phát triển CPBV, tuy nhiên các chính sách chưa

hiệu quả trong thực tế. Nhà nước hoàn toàn phụ thuộc vào doanh nghiệp để phát triển

chương trình CPBV.

2. Các cơ quan nông nghiệp không có kinh phí để tập huấn, hướng dẫn nông dân thực hiện

các TBKHKT nhằm tuân theo các bộ nguyên tắc, tiêu chuẩn của các chương trình CPBV.

3. Nhà nước chưa chú trọng đến công tác quản lý, kiểm tra các hoạt động của doanh nghiệp

liên kết tham gia chương trình CPBV nên không nắm được tình hình phát triển CPBV đang

diễn ra trong thực tế như thế nào. Điều này dẫn đến các chính sách phát triển CPBV được

xây dựng nhưng không hiệu quả.

4.2. Kiến nghị

Đối với chính quyền Trung ương, tỉnh:

1. Sản lượng cà phê có chứng nhận được thu mua ít so với sản lượng sản xuất ra nhưng

chương trình CPBV mang lại lợi ích rất lớn cho nông hộ, cộng đồng, môi trường và giúp

ngành cà phê tránh khỏi những thách thức trong tương lai xuất phát từ tập quán sản xuất cà

phê truyền thống; do đó, chính quyền Trung ương, tỉnh cần chủ động tuyên truyền, tổ chức,

hướng dẫn cụ thể quy trình sản xuất tuân thủ bộ nguyên tắc, tiêu chuẩn của các chương trình

CPBV đến tất cả nông dân, đặc biệt là nông hộ DTTS, vùng sâu, vùng xa. Bên cạnh đó,

chính quyền Trung ương, tỉnh cần tăng cường nguồn kinh phí hoạt động cho các cơ quan hỗ

trợ nông nghiệp; hỗ trợ các giống cây ghép, lãi suất cho nông dân trong chương trình tái

canh.

2. Chính phủ cần bỏ quy định các doanh nghiệp nước ngoài được phép đầu tư kinh doanh

cà phê tại Việt Nam nhưng không được thu mua trực tiếp nguyên liệu từ nông dân tại Nghị

định số 23/2007/NĐ-CP để khuyến khích các doanh nghiệp FDI đầu tư vào tỉnh trong lĩnh

vực cà phê, nhằm tranh thủ nguồn lực từ các doanh nghiệp trong quá trình phát triển

chương trình CPBV.

3. Chính quyền Trung ương, tỉnh cần quản lý, kiểm tra các hoạt động của doanh nghiệp đã

liên kết tham gia chương trình CPBV để có các chính sách phát triển chương trình CPBV

phù hợp với thực tế.

4. Khuyến khích các doanh nghiệp phát triển chương trình CPBV theo cả chiều rộng lẫn

chiều sâu.

50

Đối với chính quyền huyện Cư M’gar:

1. Cần quản lý, giám sát, kiểm tra chặt chẽ các doanh nghiệp liên kết tham gia chương trình

CPBV để có biện pháp hỗ trợ cho nông dân kịp thời khi doanh nghiệp chấm dứt liên kết.

2. Tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp có thể liên kết với nông dân triển khai

chương trình CPBV.

3. Cung cấp kinh phí cho Hội nông dân, Hội khuyến nông các xã để tập huấn, hướng dẫn

TBKHKT cho nông dân.

4. Tăng cường đầu tư hệ thống thủy lợi, giao thông và bảo đảm an ninh tại các vùng tập

trung nhiều cà phê.

Đối với chính quyền xã:

Cần tuyên truyền, vận động tất cả nông dân sản xuất cà phê theo bộ quy tắc, bộ tiêu chuẩn của

các chương trình CPBV thông qua Hội nông dân, Hội khuyến nông, các buổi họp thôn, buôn.

4.3. Hạn chế của đề tài

Luận văn có 2 hạn chế: Thứ nhất, trong khả năng của mình tác giả đã cố gắng thu thập

thông tin của các nông hộ qua phiếu điều tra; tuy nhiên tại nội dung phân tích lợi nhuận

của nông hộ không được các nông hộ trả lời nên tác giả đã sử dụng sổ nông hộ của các

nhóm trưởng phân tích, do đó còn thiếu tính đại diện. Thứ hai, luận văn chưa tính được lợi

ích và chi phí của chương trình CPBV trên phương diện kinh tế, xã hội, môi trường.

51

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (2012), Quyết định số 1987/QĐ-

BNN-TT ngày 21/8/2012 về phê duyệt quy hoạch phát triển ngành cà phê Việt Nam đến

năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (2014), Quyết định số 3417/QĐ-

BNN-TT ngày 01/8/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Bộ NNPTNT) phê

duyệt đề án phát triển ngành cà phê bền vững đến năm 2020.

3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (2015), Tổng quan về sản xuất và

định hướng phát triển cà phê bền vững trong thời gian tới.

4. Ban chỉ đạo Tây Nguyên (2015), Liên kết vùng trong phát triển Tây Nguyên.

5. Bộ Công Thương (2014), “Tổng quan về tình hình xuất khẩu nhóm hàng nông sản,

thủy sản Việt Nam năm 2013”, Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương (MOIT), truy

cậpngày 01/3/2015 tại địa chỉ:

http://www.moit.gov.vn/vn/tin-tuc/2861/tong-quan-ve-tinh-hinh-xuat-khau-nhom-hang-

nong-san--thuy-san-viet-nam-nam-2013.aspx.

6. Lê Ngọc Báu (2015), Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nhằm phát triển bền vững ngành cà

phê Việt Nam.

7. Công ty TNHH Nestle Việt Nam (2013), Thực hành nông nghiệp tốt của Nescafe.

8. Công ty TNHH Nestle Việt Nam (2014), Quy trình trồng và chăm sóc cà phê vối theo

hướng sản xuất bền vững.

9. Fairtrade International (2011),Tiêu chuẩn chung về Thương mại công bằng dành cho tổ

chức của người sản xuất nhỏ.

10. Hiệp hội cà phê ca cao Việt Nam (2015),Tình hình thị trường cà phê thế giới và Việt

Nam niên vụ 2013/2014 và dự báo niên vụ 2014/2015.

11. Hội nông dân xã Ea K’pam (2014),Báo cáo tổng kết công tác hội và phong trào nông

dân xã Ea K’pam năm 2014.

52

12. Hiệp hội 4C (2012), Bộ quy tắc 4C.

13. Huyện ủy Cư M’gar (2015), Báo cáo chính trị đại hội 8.

14. Từ Thái Giang (2012), Nghiên cứu phát triển cà phê bền vững trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

15. Khuyến nôngxã Ea Kiết (2014), Báo cáo tổng kết công tác khuyến nông xã Ea Kiết

năm 2014.

16. Kaplinsky, R. và M. Morris (2001),Cẩm nang nghiên cứu chuỗi giá trị.

17. M4P (2008), Để chuỗi giá trị hiệu quả hơn cho người nghèo. Sổ tay thực hành phân

tích chuỗi giá trị.

18. Niên giám thống kê (2013).

19. RainForest Alliance Certified (2010), Tiêu chuẩn Nông nghiệp Bền vững.

20. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đắk Lắk (2015), Thực trạng, định hướng

phát triển cà phê bền vững tỉnh Đắk Lắk.

21. Thủ tướng Chính Phủ (2007), Nghị định số 23/2007/NĐ-CP về việc Hướng dẫn Luật

Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua

bán hàng hóa của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

22. Trung tâm Khuyến nông tỉnh Đắk Lắk (2013), “Lịch sử hình thành và phát triển”,

Trung tâm Khuyến nông tỉnh Đắk Lắk, truy cập ngày 09/5/2015 tại địa chỉ:

http://khuyennongdaklak.com.vn/gioi-thieu/35/lich-su-hinh-thanh-va-phat-trien/gioi-thieu.

23. UBND tỉnh Đắk Lắk (2014),Báo cáo tổng kết niên vụ cà phê 2013-2014.

24. UBND huyện Cư M’gar (2015), Báo cáo sơ kết chương trình số 14-CTr/HU về phát

triển cà phê bền vững giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020.

25. UBND huyện Cư M’gar (2015), Báo cáo kết quả chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi

năm 2010-2014, kế hoạch năm 2015 và định hướng đến năm 2020 của huyện Cư M’gar.

26. UBND huyện Cư M’gar (2015),Báo cáo kinh tế xã hội 2011-2015.

27. UTZ Certified (2014),Bộ nguyên tắc chung phiên bản 1.0.

28. Viện chính sách và chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn (2014),Tổng quan

ngành hàng cà phê Việt Nam.

53

29. Viện Khoa Học Kỹ thuật Nông Lâm Nghiệp Tây Nguyên (2013),Tổng quan các

chương trình chứng nhận cà phê bền vững.

30. Viện Khoa Học Kỹ thuật Nông Lâm Nghiệp Tây Nguyên (2015), “Giới thiệu Viện

Khoa Học Kỹ thuật Nông Lâm Nghiệp Tây Nguyên”, Viện Khoa Học Kỹ thuật Nông Lâm

Nghiệp Tây Nguyên, truy cập ngày 09/5/2015 tại địa chỉ:

http://wasi.org.vn/home/index.php?option=com_content&view=article&id=173&Itemid=1

81&lang=vi

31. Văn phòng đại diện Công ty E.D.E Consulting Việt Nam (2014), Kỹ thuật bón phân, kỹ

thuật tưới nước.

32. Văn phòng đại diện 4C tại Việt Nam (2015), Cập nhập hoạt động 4C tại Việt Nam.

33. Văn phòng đại diện 4C tại Việt Nam (2015), Thông tin Chứng nhận UTZ Certified tại

Đắk Lắk từ 2002-2014.

Tiếng Anh

34. Crece (2014), “Impact evaluation of UTZ certified coffee program in colombia”, Utz

Certified, truy cập ngày 10/4/2015 tại địa chỉ:

https://utzcertified.org/images/stories/site/pdf/downloads/impact/crece/UTZ-CRECE-

WEB.pdf.

35. Consumer International (2005), “From bean to cup: how consumer choice impacts

upon coffee producers and the environment”,Consumer International, truy cập ngày

10/4/2015 tại địa chỉ:

http://www.consumersinternational.org/media/306514/coffee%20report%20(english).pdf.

36. PanhuysenSjoerd &PierrotJoost (2014), “Coffee Barometer 2014”, Hivos,truy cập

ngày 10/4/2015 tại địa chỉ:

https://hivos.org/sites/default/files/coffee_barometer_2014_report_1.pdf.

54

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Bảng câu hỏi khảo sát quá trình sản xuất cà phê của nông hộ

BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT CÀ PHÊ CỦA NÔNG HỘ

Phần 1: Thông tin chung về hộ gia đình

1. Họ tên chủ hộ: ...................................................... Giới tính:................ Tuổi:.................

2. Dân tộc: ................................................................ Trình độ văn hoá: .............................

3. Số lao động chính: ................................................ Số lao động phụ: .............................

4. Số khẩu trong gia đình: ........................................ Trong đó: Nam: ..............Nữ: ............

5. Diện tích đất đai canh tác:................ha.Trong đó, diện tích trồng cà phê: ................... ha

6. Hộ trồng cà phê từ năm nào: ..........................................................................................

7. Công việc tạo ra thu nhập chính của hộ:

Cà phê Cây ăn trái

Tiêu Chăn nuôi

Cao su Khác

8. Hộ có tham gia một trong các chương trình sản xuất cà phê bền vững 4c, UTZ, RA, FT

không?

Có  Không

9. Trả lời câu 9 nếu tại câu 8 trả lời có. Hộ đã tham gia chương trình sản xuất cà phê bền

vững nào?(Có thể chọn nhiều mục trả lời).Đối với từng chương trình ghi cụ thể công ty

liên kết với hộ để thực hiện chương trình.

4c . Công ty .............................................................................................................

UTZ .Công ty ..............................................................................................................

RA . Công ty ..............................................................................................................

FT . Công ty .............................................................................................................

Phần 2.Tiếp nhận các thông tin kỹ thuật

55

10. Hộ tiếp thu thông tin khoa học kỹ thuật ở đâu để trồng? (Có thể chọn nhiều mục trả lời)

 Từ các khóa tập huấn kỹ thuật của công ty (dành cho các nông hộ có tham gia

chương trình cà phê bền vững)

 Từ kinh nghiệm cá nhân

 Từ nông dân khác

 Từ các chương trình khuyến nông của huyện, xã

 Khác: .............................................................................................................................

11. Số lần tiếp xúc với cán bộ khuyến nông của huyện, xã, thôn?

Không lần nào/năm

1-3 lần/năm

3-5 lần/năm

Hơn 5 lần

12. Số lần tiếp xúc với cán bộ khuyến nông, cán bộ kỹ thuật làm việc cho công ty?(dành

cho các nông hộ có tham gia chương trình cà phê bền vững)

Không lần nào/năm

1-3 lần/năm

3-5 lần/năm

Hơn 5 lần

13. Ông/Bà được tập huấn nội dung gì? (Có thể chọn nhiều mục trả lời)

 Chọn giống cà phê

 Kỹ thuật trồng cà phê

 Kỹ thuật bón phân

 Kỹ thuật tưới nước

 Kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh hại và sử dụng thuốc BVTV

 Kỹ thuật bảo vệ môi trường sinh thái

56

 Kỹ thuật thu hái cà phê

 Kỹ thuật bảo quản

 Tất cả các kỹ thuật trên

 Khác: ........................................................................................................................

.......................................................................................................................

14. Sau khi được tập huấn, Ông/Bà có áp dụng kiến thức mới vào việc trồng cà phê không?

Có  Không

15. Trả lời câu 15 nếu tại câu 14 trả lời có.Ông/Bà cho biết mức độ áp dụng các kiến thức

kỹ thuật đã học vào thực tế sản xuất:

 Áp dụng ít (dưới 30% các kỹ thuật đã học)

 Áp dụng trung bình (từ trên 30% đến 50% các kỹ thuật đã học)

Áp dụng nhiều (trên 50% các kỹ thuật đã học)

Áp dụng toàn bộ (100% các kỹ thuật đã học)

16. Khi áp dụng, Ông/Bà thấy mức độ khó khăn khi áp dụng so với khả năng của Ông/Bà

như thế nào?

Rất khó. Lý do: ...........................................................................................................

Khó. Lý do: .................................................................................................................

Bình thường. Lý do: ....................................................................................................

Dễ dàng. Lý do:...........................................................................................................

Rất dễ dàng. Lý do: .....................................................................................................

Phần 3: Thông tin về sản xuất cà phê

I. PHÂN BÓN

17. Hộ có sử dụng phân chuồng, phân hữu cơ sinh học, ép xanhkhông?

Thường xuyên Ít sử dụng  Không

57

18. Hộ có sử dụng vỏ cà phê để làm phân bón không?

Có  Không

19. Hộ có sử dụng quy trình ủ phân vi sinh từ vỏ cà phê và phế phẩm nông nghiệp không?

Có  Không

20. Thời điểm bón phân

 Bón đón mưa  Khi đất đủ ẩm  Cả 2 cách

21. Cách bón phân

 Rải theo hàng  Rải theo tán cây  Hòa nước tưới

22. Xử lý sau khi bón

 Có lấp đất  Không lấp đất

23. Chi phí phân bón (1ha/1 năm)

Chi phí vật tư

Đợt 1 Đợt 2 Đợt 3 Đợt 4 Danh mục Giá/kg (kg/ha) (kg/ha) (kg/ha) (kg/ha)

Phân SA

Phân Urê

Phân Kali

Phân lân

Phân NPK

58

Chi phí lao động

Danh mục Số lao động Giá nhân công

Đợt 1

Đợt 2

Đợt 3

Đợt 4

II. TƯỚI NƯỚC

24. Phương pháp tưới

 Tưới gốc Tưới tràn Tưới phun mưa

25. Lượng nước tưới

350-400 (l/cây) 401-600 (l/cây) 601-800 (l/cây)801-950 (l/cây)

26. Chi phí (1ha/1năm)

Danh mục Đơn vị Đợt 1 Đợt 2 Đợt 3 Đợt 4 Đợt 5 Đơn giá

Lít (KW) Dầu (Điện)

Chi phí lao động Người

III. SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT

27. Thời điểm phun thuốc

 Theo chu kỳ  Khi có sâu bệnh

28. Cách thức phun

 Phun toàn vùng  Phun cục bộ

29. Khi chọn sản phẩm thuốc hóa học có dựa trên các danh mục thuốc cấm sử dụng không?

Có  Không

59

IV. GIỐNG

30. Trong những năm qua hộ có trồng mới toàn vườn hoặc trồng cải tạo các cây cho năng

suất kém không?

Có  Không

31. Trả lời câu 31 nếu tại câu 30 trả lời là có. Giống cà phê hộ sử dụng là giống?

 Thực sinh Ghép

32. Ông/bà hãy cho biết nguồn gốc giống?

 Thực sinh do hộ tự ươm

 Từ các trung tâm giống uy tín. Nêu tên nơi cung cấp giống: .....................................

V. TỈA CÀNH

33. Số lần cắt cành của hộ trong năm?

 1  2  3 4 5

34. Thời điểm cắt cành?

Ngay sau khi thu hoạch và vào mùa mưa

Sau thu hoạch 2 tháng và vào mùa mưa

 Khác: .......................................................................................................................

VI. THU HOẠCH

35.Số lần hái cà phê của hộ trong một mùa?

 1  2  3

36. Phương thức hái

 Hái chọn trái chín  Hái tuốt cành  Cả 2 cách

37. Tỉ lệ quả chín khi thu hoạch?

 30-50%  51-70% 71-90%  91-95%

38. Cà phê được phơi ở đâu?

 Sân đất  Sân xi măng Bạt

60

VII. BẢO QUẢN

39. Hộ có cất trữ cà phê bằng loại bao nào?

Sử dụng lại các bao đựng phân bón Bao đay mới Bao nhựa mới

VIII. BẢO TỒN ĐẤT, HỆ SINH THÁI

40. Cách thức xử lý đối với rác thải là tàn dư thực vật (cành, lá rụng, cỏ dại…) như thế

nào?

 Đốt  Sử dụng làm phân bón

41. Cách thức xử lý đối với rác thải là bao bì thuốc bảo vệ thực vật, phân bón…như thế

nào?

 Vứt lung tung sau khi sử dụng

 Đốt trong vườn

Thu gom lại để giao cho hệ thống thu gom rác thải hoặc hố gom tại vườn

42. Cách thức vệ sinh thiết bị như thế nào?

 Rửa trên sông, suối, ao hồ

Đổ vào một hố thấm lọc cách xa nguồn nước

43. Vườn cà phê của hộ có trồng cây che phủ đất, cây che bóng không?

Có  Không

VII. SỨC KHỎE VÀ AN TOÀN

44. Hộ có sử dụng các thiết bị bảo hộ cá nhân khi phun thuốc, bón phân…hay không?

Có  Không

45. Hộ cất trữ hóa chất ở đâu?

Trong nhà Kho cất trữ xa nhà, có biển báo và khóa

VIII. CHẤT LƯỢNG, NĂNG SUẤT

46. Trong 3 năm 2012, 2013, 2014 chất lượng cà phê của hộ có được cải thiện hay không?

Có  Không

47. Trả lời câu 47 nếu tại câu 46 trả lời là có. Ông/bà hãy đánh giá chất lượng cà phê của

hộ thông qua các chỉ số sau:

61

Kích cỡ hạt ................................................................................................................

Tỷ lệ hạt lép, xanh non (%): ......................................................................................

Tỷ lệ hạt đen, vỡ (%): ................................................................................................

Độ ẩm (%): ...............................................................................................................

Tạp chất khác (%):……………………………………………………………………

48. Trong 3 năm 2012, 2013, 2014 năng suất cà phê của hộ như thế nào? Nêu cụ thể

 Năm 2012 ................................................................................................................

 Năm 2013 ................................................................................................................

 Năm 2014 ................................................................................................................

Phần 5. Thông tin về bán sản phẩm

49. Hộ thường bán sản phẩm ở đâu?Chiếm bao nhiêu % trong tổng sản lượng?(Có thể chọn

nhiều mục trả lời).

 Các đại lý của công ty (dành cho các nông hộ có tham gia chương trình cà phê bền vững)

Sản lượng bán (%):

 Các đại lý cho ứng vật tư

Sản lượng bán (%):

 Các đại lý có giá thu mua cao

Sản lượng bán (%):

 Khác: .......................................................................................................................

Sản lượng bán (%):

50. Trả lời câu 50 nếu tại câu 49có câu trả lời là bán cho các đại lý của công ty. Giá

thưởng thêm cho 1kg cà phê nhân là bao nhiêu?

...........................................................................................................................................

51.Trả lời câu 51 nếutrả lời câu 50.Ông/Bà cho biết giá thưởng thêm này có tạo động lực

thúc đẩy hộ tích cực tham gia chương trình cà phê bền vững không?

Có  Không

62

52. Trả lời câu 52 nếu tại câu 51 trả lời là không. Theo Ông/Bà giá thưởng thêm của

chương trình cà phê bền vững bao nhiêu để tạo động lực thúc đẩy hộ tích cực tham gia

chương trình cà phê bền vững?

...........................................................................................................................................

Phần 6. Thông tin về lợi nhuận

53. Ông/Bà cho biết thông tin về hiệu quả trồng cà phê?

Khoản mục ĐVT Bình quân

Giá bán Đồng

Chi phí sản xuất trong thời gian kinh doanh 1ha/năm

Chi phí kiến thiết cơ bản 1ha/3 năm

Phần 7. Các khó khăn của nông dân

54. Hãy nêu các khó khăn chính của hộ trong quá trình sản xuất cà phê và nguyên nhân của

những khó khăn này?(Có thể chọn nhiều mục trả lời)

Đất sản xuất. Lý do: ..................................................................................................

Vốn đầu tư tái canh.Lý do:. .......................................................................................

Vốn mua vật tư kỹ thuật.Lý do: .................................................................................

Lãi suất khi vay.Lý do: ..............................................................................................

Tính dễ dàng/khó khăn khi tìm kiếm các vật tư kỹ thuật.Lý do: .................................

Lao động chăm sóc, thu hái.Lý do: ............................................................................

Kiến thức trồng cà phê bền vững.Lý do: ....................................................................

Vấn đề an ninh khi thu hoạch.Lý do: .........................................................................

Vấn đề phơi, sấy sản phẩm.Lý do: .............................................................................

Vấn đề giá thu mua trên thị trường.Lý do: .................................................................

Vấn đề phân loại và đánh giá phẩm cấp của người mua.Lý do: ..................................

Các vấn đề khác: .......................................................................................................

.....................................................................................................................................

63

.....................................................................................................................................

Phần 8. Đánh giá ảnh hưởng của các chương trình chứng nhận/ xác nhận cà phê bền

vững(Phần này chỉ dành cho các hộ sản xuất cà phê có tham gia chương trình cà phê bền vững)

55. Chương trình cà phê bền vững mang lại những lợi ích gì cho hộ?

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

56. Khi tham gia chương trình cà phê bền vững những khó khăn nào của hộ đã được giải quyết?

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

57. Những khó khăn của hộ khi tham gia chương trình cà phê bền vững ?

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

58. Để đáp ứng các nguyên tắc của các bộ tiêu chuẩn 4c, UTZ, RA, FT, theo hộ là :

Dễ thực hiện  Khó thực hiện

59. Lý do hộ tham gia chương trình cà phê bền vững ?

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

64

60. Nhận xét của hộ về chương trình cà phê bềnvững :

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

Cư M’gar, ngày…….tháng…….năm

Chủ hộ

65

Phụ lục 2: Danh sách các đơn vị cung cấp thông tin, phỏng vấn

Số thứ tự Tên đơn vị

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 1

2 UBND huyện Cư M’gar

3 UBND xã Ea K’pam

4 Hội nông dân xã Ea K’pam

5 Hội khuyến nông xã Ea K’pam

6 UBND xã Ea Kiết

7 Hội nông dân xã Ea Kiết

8 Hội khuyến nông xã Ea Kiết

9 UBND thị trấn Quảng Phú

10 Hội nông dân thị trấn Quảng Phú

12 Hội khuyến nông thị trấn Quảng Phú

12 Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm Nghiệp Tây Nguyên

13 Văn phòng đại diện 4C tại Việt Nam

14 Văn phòng đại diện UTZ tại Việt Nam

15 Công ty TNHH DakMan Việt Nam

16 Hợp tác xã nông nghiệp dịch vụ công bằng Ea Kiết

17 Chi nhánh Công ty TNHH Nestle Việt Nam

18 Chi nhánh Công ty TNHH Amajaro Việt Nam

19 Công ty TNHH Cà phê Hà Lan - Việt Nam (Nedcoffee)

20 Công ty cổ phần cà phê Trung Nguyên

66

Phụ lục 3: Phương pháp nghiên cứu

1. Chọn điểm nghiên cứu:

Trong các huyện trồng cà phê ở Đắk Lắk, huyện Cư M’gar là huyện có diện tích trồng cà

phê lớn nhất tỉnh với tổng diện tích cà phê là 35.922 ha chiếm 18% diện tích cà phê toàn

tỉnh và là địa phương duy nhất triển khai đầy đủ 4 chương trình CPBV với diện tích 15.071

ha, chiếm 45,7% trên tổng diện tích cà phê kinh doanh gồm 9.081 hộ tham gia chương trình CPBV16. Do đó, tác giả chọn làm điểm nghiên cứu để thuận tiện cho việc nghiên cứu,

so sánh, đánh giá ảnh hưởng của 4 chương trình CPBV so với phương pháp sản xuất cà

phê truyền thống, từ đó đưa ra khuyến nghị chính sách giúp nông dân sản xuất cà phê theo

hướng bền vững.

2. Phương pháp điều tra: gồm 3 bước.

Bước 1: Đối với mỗi chương trình CPBV sẽ phỏng vấn sâu 01 doanh nghiệp.

Nội dung phỏng vấn doanh nghiệp: Các chương trình CPBV doanh nghiệp đã tham gia;

Cách thức, kế hoạch triển khai chương trình; quyền lợi và nghĩa vụ của các bên khi liên kết

với nông dân thực hiện chương trình; đánh giá ảnh hưởng của chương trình CPBV đến

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; tác động của các chính sách, quy định hiện nay

ảnh hưởng đến các doanh nghiệp như thế nào; sự hỗ trợ của chính quyền; và sự hợp tác với

các tổ chức nghiên cứu nông nghiệp như Viện NLN Tây Nguyên; những khó khăn, thuận

lợi khi triển khai các nội dung của chương trình CPBV đến từng hộ nông dân; khả năng

đáp ứng các quy định của các hộ nông dân.

Đồng thời, thông qua phỏng vấn doanh nghiệp cũng được đề nghị đề xuất một nhóm

trưởng 01 chương trình CPBV triển khai mạnh nhất của doanh nghiệp để phỏng vấn sâu.

Bảng 1: Danh sách các doanh nghiệp

Tên doanh nghiệp Chương trình CPBV Địa điểm thực hiện chương trình CPBV

16UBND huyện Cư M’gar (2015).

UTZ Xã Ea Kiết, huyện Cư M’gar Công ty Công ty TNHH Đăk Man Việt Nam

67

FT Xã Ea Kiết, huyện Cư M’gar Hợp tác xã nông nghiệp dịch vụ công bằng Ea Kiết

4C Chi nhánh Công ty TNHH Nestle Việt Nam Thị trấn Quảng Phú, huyện Cư M’gar

RA Xã Ea K’Pam, huyện Cư M’gar Chi nhánh Công ty TNHH Amajaro Việt Nam

Bước 2:

Phỏng vấn sâu nhóm trưởng

Nội dung phỏng vấn: các hộ nông dân thực hiện các chương trình CPBV như thế nào;

quyền lợi và nghĩa vụ của các hộ nông dân khi liên kết với doanh nghiệp tham gia chương

trình CPBV; tác động của chương trình CPBV đến hoạt động sản xuất của nông dân;

những thuận lợi và khó khăn của nông dân khi tham gia sản xuất; sự hỗ trợ của chính

quyền, các tổ chức đoàn thể như hội nông dân, trung tâm khuyến nông.

Đồng thời, thông qua phỏng vấn nhóm trưởng cũng được đề nghị nhóm trưởng giới thiệu

10 hộ nông dân để phát phiếu điều tra. Danh sách hộ điều tra được chọn mẫu thuận tiện,

đối với chương trình có sự tham gia của đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) đề nghị số hộ

được điều tra tương ứng với tỷ lệ người DTTS có trong chương trình.

Phỏng vấn sâu UBND huyện Cư M’gar (Trưởng phòng nông nghiệp huyện); UBND xã

(doanh nghiệp triển khai chương trình CPBV)

Nội dung phỏng vấn: các chính sách của nhà nước hiện nay; sự hỗ trợ của nhà nước cho

các hộ nông dân trồng cà phênhư thế nào; đánh giá về vai trò của CPBV đối với ngành cà

phê địa phương.

Đồng thời, thông qua phỏng vấn UBND xã cũng được đề nghị UBND xã giới thiệu 10 hộ

nông dân không tham gia chương trình CPBV để phát phiếu điều tra. Danh sách hộ điều tra

được chọn mẫu thuận tiện.

Bước 3: Hình thành Phiếu phỏng vấn17 các hộ nông dân nhằm đánh giá ảnh hưởng chương

trình CPBV đến hoạt động sản xuất của người nông dân gồm năng suất, chất lượng, lợi

nhuận, chi phí sản xuất, kỹ thuật canh tác; đồng thời, điều tra các khó khăn mà nông dân 17 Phụ lục 1

68

đang cần hỗ trợ. Phiếu phỏng vấn được thiết kế để điều tra các hộ tham gia chương trình

CPBV và các hộ không tham gia. Tổng cộng phiếu điều tra là 80 phiếu trong đó 40 phiếu

dành cho các hộ có tham gia chương trình CPBV của 04 doanh nghiệp và 40 phiếu dành

cho các hộ không tham gia chương trình CPBV nằm tại địa bàn tương ứng với địa bàn các

doanh nghiệp triển khai chương trình CPBV (Bảng 2 và 3).

Bảng 2: Thống kê số mẫu điều tra tại 04 doanh nghiệp tham gia chương trình CPBV

Số phiếu điều tra là hộ DTTS % số hộ DTTS trong các chương trình CPBV Số phiếu điều tra là hộ dân tộc Kinh

5% 2 8 Công ty Công ty TNHH Đăk Man Việt Nam

3% 0 10 Hợp tác xã nông nghiệp dịch vụ công bằng Ea Kiết

0% 0 10 Chi nhánh Công ty TNHH Nestle Việt Nam

3% 2 8 Chi nhánh Công ty TNHH Amajaro Việt Nam

Bảng 3: Thống kê số mẫu điều tra của các hộ không tham gia chương trình CPBV

Địa bàn Tổng số phiếu Số phiếu điều tra là hộ DTTS Số phiếu điều tra là hộ dân tộc Kinh

Xã Ea Kiết 20 2 18

Thị trấn Quảng Phú 10 0 10

Xã Ea K’Pam 10 0 10

69

Phụ lục 4: Bộ quy tắc của các chương trình CPBV

1. Bộ quy tắc 4C

Bộ quy tắc 4c gồm 10 thực hành không được chấp nhận và 28 nguyên tắc

10 thực hành không được chấp nhận: Đây là những thực hành bắt buộc các thành viên

phải loại bỏ trước khi tham gia chương trình.

1. Những hình thức lao động trẻ em tồi tệ nhất.

2. Lao động cưỡng bức và bắt buộc.

3. Buôn người.

4. Ngăn cấm công đoàn tham gia hay làm đại diện cho người lao động.

5. Thu hồi tài sản cưỡng bức mà không có đền bù thỏa đáng.

6. Không cung cấp đủ chỗ ở khi người lao động yêu cầu.

7. Không cung cấp đủ nước uống cho người lao động.

8. Chặt phá rừng nguyên sinh hay khai thác tài nguyên thiên nhiên khác đã được khoanh

vùng bảo vệ theo luật pháp quốc gia hoặc quốc tế.

9. Sử dụng thuốc BVTV bị cấm theo Công ước Stockholm về chất thải hữu cơ khó phân hủy

(POPs) và Công ước Rotterdam về thỏa thuận có thông báo trước (PIC).

10. Các hành vi giao dịch trái đạo đức trong quan hệ kinh doanh theo hiệp ước quốc tế, luật

pháp và thông lệ quốc gia.

28 nguyên tắc :Đây là những thực hành các thành viên phải tuân thủ khi đã tham gia

chương trình. Dựa trên các thực hành nông nghiệp và quản lý tốt cũng như các hướng dẫn

và hiệp ước quốc tế được chấp nhận rộng rãi trong ngành cà phê. Hiệp hội 4C đề ra 28

nguyên tắc liên tục cải tiến ở 03 phương diện bền vững: Kinh tế, Xã hội và Môi trường:

+ Về Xã hội có 11 nguyên tắc: (1) tự do phường hội, (2) tự do thương lượng, (3) không

phân biệt đối xử, (4) quyền có tuổi thơ và được giáo dục, (5) công nhân có hợp đồng lao

động, (6) số giờ làm việc phù hợp với luật pháp, (7) mức lương phù hợp, (8) bảo đảm sức

khỏe và an toàn lao động,(9) đối xử bình đẳng giữa công nhân thời vụ và lao động dài hạn,

(10) bồi dưỡng năng lực và kỹ năng, (11) điều kiện sống và giáo dục.

+ Về Môi trường có 11 nguyên tắc: (1) bảo tồn đa dạng sinh học, (2) giảm thiểu sử dụng

thuốc BVTV, (3) sử dụng và cất giữ thuốc BVTV đúng cách, (4) bảo tồn đất, (5) sử dụng

70

phân bón hợp lý, (6) quản lý chất hữu cơ, (7) bảo vệ nguồn nước, (8) quản lý nước thải, (9)

quản lý chất thải an toàn, (10) sử dụng năng lượng tái tạo, (11) tiết kiệm năng lượng.

+ Về Kinh tế có 6 nguyên tắc: (1) tiếp cận thông tin thị trường, (2) nâng cao năng lực tiếp

cận thị trường (3) chất lượng cà phê được giám sát, (4) lưu giữ hồ sơ, (5) cơ chế giám sát

minh bạch, (6) cơ chế truy nguyên nguồn gốc.

(Nguồn: Hiệp hội 4C (2012))

2. Bộ tiêu chuẩn UTZ

Bộ tiêu chuẩn UTZ được chia làm 4 phần:

- Phần A: Quản lý

Quy định các yêu cầu về quản lý nhằm đảm bảo các hoạt động của trang trại gồm: nhận dạng

khu vực sản xuất; lưu giữ hồ sơ; hệ thống quản lý nội bộ; xác định thành viên và hợp đồng;

quản lý rủi ro; đào tạo và nâng cao nhận thức; truy nguyên; giá thưởng và tính minh bạch.

- Phần B: Thực hành canh tác

Quy định các yêu cầu về kỹ thuật canh tác để đảm bảo chất lượng sản phẩm đạt yêu cầu,

năng suất tối ưu gồm: giống trồng và vườn ươm; duy trì trang trại; đa dạng hóa; quản lý

đất; quản lý sâu bệnh; phương pháp và thiết bị sử dụng, bảo quản thuốc bảo vệ thực vật và

phân bón; tưới nước; thu hoạch và sau thu hoạch.

- Phần C: Điều kiện việc làm

Quy định các yêu cầu nông trại cần phải đáp ứng để đảm bảo điều kiện phù hợp cho người

lao động gồm: tuân thủ quyền của người lao động về tự do hiệp hội, giờ làm việc, lương và

chữa bệnh; không sử dụng lao động cưỡng bức và lao động trẻ em; khuyến khích việc học

hành và biết chữ; đảm bảo điều kiện sức khỏe và an toàn lao động cho người lao động.

- Phần D: Môi trường

Quy định các yêu cầu nông trại cần phải đáp ứng để bảo vệ môi trường bền vững gồm: sử

dụng nước và năng lượng hiệu quả; ngăn ngừa ô nhiễm nước; bảo vệ và/hoặc khôi phục

điều kiện sống tự nhiên; bảo vệ tài nguyên thiên nhiên cho các thế hệ tương lai; bảo vệ đa

dạng sinh học; quản lý chất thải trên trang trại đúng cách; có khả năng thích ứng với biến

đổi khí hậu.

(Nguồn: UTZ (2014))

71

3. Bộ tiêu chuẩn RA

Bộ tiêu chuẩn gồm 10 nguyên tắc với 100 tiêu chí, trong số các nguyên tắc này có 15 tiêu

chí chủ chốt. Các tiêu chí chủ chốt là các tiêu chuẩn mà các thành viên tham gia bắt buộc

phải tuân thủ 100%, các tiêu chí còn lại phải đáp ứng 80% trong đó mỗi nguyên tắc phải

đáp ứng tối thiểu 50% tiêu chí.

10 nguyên tắc

1. Hệ thống quản lý xã hội và môi trường

Hệ thống quản lý xã hội và môi trường là một tập hợp các chính sách và thủ tục được quản lý

bởi ban quản lý nông trại hoặc ban quản lý tập đoàn trong công tác lập kế hoạch và hoạt động

điều hành theo thể thức thúc đẩy thực hiện các thực tiễn tốt được chỉ rõ trong bộ tiêu chuẩn.

2. Bảo tồn hệ sinh thái: bắt buộc các nông trại phải bảo vệ hệ sinh thái tự nhiên, đồng thời

có biện pháp khôi phục hệ sinh thái bị xuống cấp.

3. Bảo vệ động vật hoang dã: quy định các nông trại có trách nhiệm bảo vệ động vật hoang

dã thông qua cách thức: (1) làm nơi nương tựa cho động vật hoang dã cư trú, đặc biệt là

cho những loài bị đe dọa và có nguy cơ tuyệt chủng; (2) làm nơi sản xuất thức ăn và xây

dựng môi trường sống để chúng sinh sản và gia tăng nòi giống; (3) từng bước đưa hết tất

cả động vật hoang dã về với môi trường của chúng.

4. Bảo tồn nguồn nước:quy định các nông trại phải tránh làm lãng phí nguồn nước, ngăn chặn

sự ô nhiễm nguồn nước bề mặt và nước ngầm thông qua việc xử lý và giám sát nước thải.

5.Đối xử công bằng và tạo điều kiện làm việc tốt cho người lao động:quy định các nông

trại không được phân biệt đối xử, không sử dụng lao động ép buộc và lao động trẻ em và

phải đảm bảo các điều kiện sống tối thiểu cho người lao động.

6. Sức khỏe nghề nghiệp và an toàn lao động:quy định các nông trại phải đảm bảo cung

cấp tất cả các thiết bị cần thiết và đảm bảo cho người lao động, đồng thời tổ chức các buổi

tập huấn cho người lao động cách thức thực hiện công việc an toàn.

7. Quan hệ cộng đồng:quy định các nông trại phải đảm bảo tuân thủ đúng các quy định tại

địa phương, góp phần xây dựng phát triển địa phương.

72

8. Quản lý cây trồng tổng hợp:quy định các nông trại phải loại bỏ các hóa chất có tác động

tiêu cực đến sức khỏe con người và nguồn tài nguyên; không sử dụng các sản phẩm hoát

chất không được đăng ký sử dụng; không sử dụng vượt quá giới hạn quy định.

9. Quản lý đất và công tác bảo tồn:quy định các nông trại phải có trách nhiệm cải thiện đất

trồng; chỉ thiết lập các khu vực trồng mới trên đất thích hợp cho cây trồng và không chặt

cây rừng.

10. Quản lý rác thải tổng hợp: quy định các nông trại phải có chương trình quản lý rác thải

phù hợp; nơi chứa rác thải cuối cùng phải được quản lý và thiết kế làm giảm tối thiểu khả

năng tác động đến môi trường và con người.

15 tiêu chí chủ chốt

+ Tiêu chí chủ chốt 1: Nông trại phải có một hệ thống phân loại nhằm tránh làm trộn lẫn

sản phẩm được chứng nhận và không được chứng nhận tại các cơ sở của nông trại, bao

gồm công tác thu hoạch, bảo quản, chế biến và đóng gói sản phẩm, cũng như công tác vận

chuyển. Phải ghi chép tất cả những giao dịch liên quan sản phẩm được chứng nhận. Sản

phẩm khi rời nông trại phải được xác định đúng và được kèm theo các chứng từ liên quan

chỉ rõ xuất xứ của nông trại được chứng nhận.

+ Tiêu chí chủ chốt 2: Tất cả các hệ sinh thái tự nhiên đang tồn tại, cả dưới nước lẫn trên

cạn, phải được xác định, được bảo vệ và được khôi phục thông qua một chương trình bảo

tồn. Chương trình bảo tồn phải bao gồm phục hồi hệ sinh thái tự nhiên hoặc tái trồng rừng

ở những khu vực thuộc phạm vi nông trại mà không phù hợp cho canh tác nông nghiệp.

+ Tiêu chí chủ chốt 3: Kể từ ngày áp dụng chứng nhận trở đi, nông trại không được phá

hủy bất kỳ hệ sinh thái tự nhiên nào.

+ Tiêu chí chủ chốt 4:Cấm săn bắt, bắt giữ, khai thác và buôn bán bất hợp pháp động vật

hoang dã ở nông trại.

+ Tiêu chí chủ chốt 5:Nông trại không được xả nước thải hoặc làm đọng lại nước thải công

nghiệp hoặc nước sinh hoạt gia đình vào các ao hồ nước tự nhiên mà không chứng minh

được nước được xả ra phù hợp với yêu cầu của luật pháp, các đặc trưng về lý tính và hóa

sinh của nước thải không làm thoái hóa nguồn nước nhận của các ao hồ.

+ Tiêu chí chủ chốt 6:Nông trại không được thải ra các ao hồ nước tự nhiên bất cứ chất rắn

hữu cơ hoặc chất vô cơ, chẳng hạn như nước thải sinh hoạt hoặc công nghiệp, phế phẩm,

73

vôi gạch xây dựng hoặc rác thải, đất, đá từ các hố đào, gạch đá vụn từ việc dọn đất, hoặc

các loại vật liệu khác.

+ Tiêu chí chủ chốt 7:Nông trại không được phân biệt đối xử trong công việc của nông trại

và các chính sách và thủ tục thuê mướn liên quan chúng tộc, màu da, giới tính, tuổi, tôn

giáo, tầng lớp xã hội, xu hướng chính trị, quốc tịch, thành viên nghiệp đoàn, định hướng

giới tính, tình trạng công dân hoặc bất kỳ động cơ nào khác được quy định bởi luật pháp,

các Công ước ILO 100 và 111 và Tiêu chuẩn này.

+ Tiêu chí chủ chốt 8:Người lao động phải nhận được thanh toán chính thức lớn hơn hoặc

bằng mức trung bình của vùng hoặc mức lương tối thiểu được thiết lập chính thức, hoặc

mức nào lớn hơn, phù hợp với công việc cụ thể của họ.

+ Tiêu chí chủ chốt 9: Cấm thuê mướn trực tiếp hoặc gián tiếp người lao động dưới 15

tuổi. Ở các quốc gia nơi Công ước ILO đã được thông qua, nông trại phải tôn trọng Công

ước 138, Khuyến nghị 146 (tuổi tối thiểu).

+ Tiêu chí chủ chốt 10:Bất kỳ loại hình cưỡng bức lao động nào đều bị cấm, kể cả làm việc

dưới chế độ giam cầm, theo thỏa thuận với Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) Công ước 29

và 105 và luật lao động quốc gia.

+ Tiêu chí chủ chốt 11: Tất cả công nhân tiếp xúc với hóa chất nông nghiệp, bao gồm những

người dọn vệ sinh hoặc giặt quần áo hoặc thiết bị nhiễm hóa chất, phải sử dụng thiết bị bảo vệ

cá nhân. Nông trại phải cung cấp các thiết bị này trong điều kiện tốt và phải động viên người

lao động sử dụng các thiết bị bảo vệ. Các thiết bị phải giảm tiếp xúc với hóa chất và khả năng

nhiễm độc cấp tính hoặc mãn tính, và phải tuân theo một cách nghiêm ngặt.

+ Tiêu chí chủ chốt 12:Công tác quản lý nông trại cần phải thực hiện các chính sách và thủ

tục nhằm xác định và cân nhắc mối quan tâm người dân địa phương và mối quan tâm cộng

đồng của các nhóm liên quan đến hoạt động nông trại hoặc thay đổi và có thể làm ảnh

hưởng đến sức khỏe của họ, người lao động hoặc nguồn tài nguyên thiên nhiên. Nông trại

phải tài liệu hóa và có sẵn cho công chúng xem tất cả các khiếu nại và kiến nghị mà nông

trại nhận được liên quan đến hoạt động nông trại và phúc đáp của nông trại.

+ Tiêu chí chủ chốt 13:Các loại chất hóa học và sinh học sau đây không thể sử dụng trên

nông trại được chứng nhận:

- Chất sinh học và chất hữu cơ mà không được đăng ký hợp pháp trong các quốc gia cho

mục đích thương mại.

- Hóa chất nông nghiệp chưa được đăng ký chính thức trong quốc gia

74

- Hóa chất nông nghiệp được đề cập trong Danh sách Thuốc bảo vệ thực vật bị chính thức

cấm và bị giới hạn một cách nghiêm ngặt ở Hợp chủng quốc Hoa kỳ bởi Cơ quan Bảo vệ

Môi trường (EPA) hoặc Danh sách thuốc bảo vệ thực vật bị chính thức cấm và bị giới hạn

một cách nghiêm ngặt ở Liên minh Châu Âu.

- Các loại hóa chất bị cấm sử dụng trên toàn cầu theo Công ước Stockhom về Các chất hữu

cơ gây ô nhiễm lâu dài (POPs).

- Các hóa chất nông nghiệp được liệt kê trong Phụ lục III của Công ước Rotterdam Thỏa

thuận được thông báo ưu tiên (Prior Informed Consent-PIC), liên quan đến bị cấm hoặc

giới hạn nghiêm ngặt bởi quốc gia trong vì lý do sức khỏe đã được tài liệu hóa hoặc lý do

môi trường ở ít nhất hai khu vực vùng của thế giới.

- Tất cả các loại thuốc bảo vệ thực vật nằm trong danh sách sản phẩm của Pesticides

Action Network Dirty Dozen Products.

+ Tiêu chí chủ chốt 14:Nông trại phải tiến hành các bước để tránh giới thiệu, canh tác và

làm biến đổi gien cây trồng. Khi các tài liệu về biến đổi gien được giới thiệu cách ngẫu

nhiên trong vụ thu hoạch của nông trại được cấp chứng nhận, nông trại phải xây dựngvà

thực hiện một kế hoạch cô lập việc thu hoạch và tiến hành theo dõi để tuân thủ theo các

yêu cầu của tiêu chí này.

+ Tiêu chí chủ chốt 15:Các khu vực sản xuất mới chỉ được phân bổ trên đất trồng với điều

kiện khí hậu, đất và địa hình phù hợp với cường độ sản xuất nông nghiệp theo kế hoạch đã

lập. Việc hình thành khu vực sản xuất mới phải dựa trên cơ sở nghiên cứu sử dụng năng

lực đất nhằm chứng minh được khả năng sản xuất dài hạn. Không được phép chặt đốn rừng

che phủ tự nhiên hoặc đốt cháy để chuẩn bị cho khu vực sản xuất mới.

(Nguồn: RainForest Alliance Certified (2010))

4. Bộ tiêu chuẩn FT

Bộ tiêu chuẩn gồm 4 chương, tại mỗi chương gồm có các yêu cầu tối thiểu và yêu cầu nâng

cao. Yêu cầu tối thiểu là yêu cầu các tổ chức sản xuất bắt buộc phải đáp ứng. Yêu cầu nâng

cao là yêu cầu các tổ chức cần phải đạt được trong khoảng thời gian quy định.

- Chương các yêu cầu chung: quy định các yêu cầu liên quan đến việc cấp chứng nhận và

thành viên của tổ chức.

- Chương yêu cầu về thương mại: quy định các yêu cầu khi tổ chức sản xuất bán sản phẩm

75

- Chương yêu cầu về sản xuất: quy định các yêu cầu liên quan đến hoạt động sản xuất bền

vững gồm:

+ Bảo vệ môi trường: quy định các yêu cầu trong việc quản lý dịch hại; lựa chọn, sử dụng

và xử lý thuốc bảo vệ thực vật; đất trồng trọt và nước; phân bón; chất thải; đa dạng sinh

học; nhiệt và khí nhà kính; sản phẩm biến đổi gen.

+ Điều kiện lao động: quy định các yêu cầu nhằm đảm bảo điều kiện lao động phù hợp cho

người lao động bao gồm: không phân biệt đối xử; tự do lao động; lao động trẻ em; tự do

hội họp và thương lượng tập thể; an toàn và sức khỏe nghề nghiệp.

- Chương yêu cầu về kinh doanh và phát triển: quy định các yêu cầu nhằm đảm bảo lợi ích

đều đến được với tất cả các thành viên trong tổ chức sản xuất.

(Nguồn: Fairtrade International (2011))

76

Phụ lục 5: Chi phí sản xuất cà phê trong thời kỳ kinh doanh

PHẦN A : CHI PHÍ NHÂN CÔNG

Nội dung công việc ĐVT Đơn giá Thành tiền Ghi chú Số lượng

TƯỚI NƯỚC 2.400.000

4 Tưới nước đợt 1 Công 150.000 600.000

4 Tưới nước đợt 2 Công 150.000 600.000

4 Tưới nước đợt 3 Công 150.000 600.000

4 Tưới nước đợt 4 Công 150.000 600.000

Tưới nước đợt 5 Công -

CẮT CÀNH 5.250.000

25 Lần 1 Công 150.000 3.750.000

10 Lần 2 Công 150.000 1.500.000

Lần 3 Công -

39 LÀM CỎ - rong cành 7.370.000

19 Lần 1

4 Phát cỏ Công 150.000 600.000

8 Cước phát cỏ cuộn 20.000 160.000

4 Cào lá bỏ phân Công 150.000 600.000

3 Rong muồng Công 150.000 450.000

4 Lần 2 Công 150.000 600.000

4 Cào lá bỏ phân Công 150.000 600.000

4 Hữu cơ Công 150.000 600.000

Lần 3 Công 16 150.000 2.400.000

4 Phát cỏ Công 150.000 600.000

8 Cước phát cỏ Cuộn 20.000 160.000

4 Cào lá bỏ phân Công 150.000 600.000

16 BÓN PHÂN 2.400.000

4 Lần 1 Công 150.000 600.000

4 Lần 2 Công 150.000 600.000

4 Lần 3 Công 150.000 600.000

77

4 Công 150.000 600.000 Lần 4

30 4.500.000 THU HOẠCH

10 Công 150.000 1.500.000 Lần 1

10 Công 150.000 1.500.000 Lần 2

10 Công 150.000 1.500.000 Lần 3

Công Lần 4

VẬN CHUYỂN

Công 0

PHƠI CÀ

15 Công 150.000 2.250.000

XAY CÀ

5 Công 150.000 750.000

KHÁC

Công 0

24.920.000 Tổng chi phí phần A

PHẦN B : CHI PHÍ VẬT TƯ

Loại vật tư/ chi phí ĐVT Đơn giá Thành tiền Ghi chú Sốlượn g

3.892.000 TƯỚI NƯỚC

60 16.000 960.000 Dầu (điện) tưới nước đợt 1 lít ( Kw)

60 16.000 960.000 Dầu (điện) tưới nước đợt 2 lít ( Kw)

60 16.000 960.000 Dầu (điện) tưới nước đợt 3 lít ( Kw)

60 16.000 960.000 Dầu (điện) tưới nước đợt 4 lít ( Kw)

1 lít 52.000 52.000 Mua nhớt máy

2.670.000 BÓN PHÂN LẦN 1

200 kg 4.600 920.000 SA

kg - URE

500 kg 3.500 1.750.000 LÂN

kg 10.400 - KALI

18.472.000 BÓN PHÂN LẦN 2

160 Tấn 9.000 1.440.000 URE

- Tấn 3.500 - LÂN

78

120 8.600 1.032.000 Tấn KALI

Tấn - NPK ( - - )

5 tấn 16.000.000 Vi sinh 3.200.00 0

2.328.000 BÓN PHÂN LẦN 3

120 9.000 Tấn 1.080.000 URE

0 Tấn - LÂN

120 10.400 Tấn 1.248.000 KALI

Tấn - NPK ( - - )

2.744.000 BÓN PHAN LẦN 4

120 9.000 Tấn 1.080.000 URE

0 Tấn - LÂN

160 10.400 Tấn 1.664.000 KALI

Tấn - NPK ( - - )

30.106.000 Tổng chi phí phần B

PHẦN C : CHI PHÍ VẬT DỤNG

Nội dung công việc ĐVT Đơn giá Thành tiền Ghi chú Sốlượn g

1.625.000 THU HOẠCH

6 250.000 Cái 1.500.000 Bạt

50 2.000 Cái 100.000 Bao

Cái - Thúng

Cái - Cào

5 5.000 Đôi 25.000 Găng tay

1.170.500 DẦU VẬN CHUYỂN

50 23.410 Lít 1.170.500 DIEZEN

1.000.000 PHƠI CÀ

Cái Bạt

Cái Bao

Cái Thúng

4 150.000 Cái 600.000 Cào

2 200.000 Cái 400.000 Gầu xúc

1.470.500 XAY CÀ

79

DẦU diezen Lít 50 23.410 1.170.500

Bao đựng nhân Cái 100 3.000 300.000

Tổng chi phí phần C 5.266.000

PHẦN D : LỢI NHUẬN

KHOẢN MỤC ĐVT Sốlượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú

THU HOẠCH

VND 3.500 40.000 140.000.000 TỔNG DOANH THU (D)

60.292.000 TỔNG CHI PHÍ (A+B+C)

79.708.000 LỢI NHUẬN (D)= C - (A+B)

80

Phụ lục 6: Phiếu tham gia tự nguyện

Công ty TNHH Cà phê Hà LanViệt Nam

81

Công ty TNHH Nestle

82

Phụ lục 7: Sổ nông hộ

Công ty TNHH Nestle

Công ty TNHH Armajaro

83

Phụ lục 8: Hình ảnh các buổi tập huấn của doanh nghiệp

Buổi tập huấn của Công ty TNHH Amajaro Việt Namtại hội trường UBND xã Ea K’pam

vào ngày 01/4/2015

Buổi tập huấn của Công ty TNHH Nestle Việt Nam tại vườn nông hộ vào ngày 24/4/2014

84

Nhóm trưởng thực hành trực tiếp cho các nông hộ tại buổi tập huấn của Công ty TNHH

Nestle Việt Nam

Phụ lục 9: Hình ảnh thực địa của tác giả

Tác giả chụp cùng với nông dân Nguyễn Thị Hiếu và phó chủ nhiệm Trần Thanh Sơn của

HTXnông nghiệp dịch vụ công bằng Ea Kiết

85

Tác giả chụp hình cùng với nông dân Nguyễn Văn Minh tham gia chương trình CPBV liên

kết với Công ty TNHH Đăk Man.

Tác giả chụp hình cùng với nhóm trưởng Nguyễn Văn Thanh của Công ty TNHH Amajaro

Việt Nam