BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

------------------Z----------

N VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

PHẠM THỊ PHƢƠNG LAN

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƢỞNG CỦA HOẠT ĐỘNG DU LỊCH

ĐẾN MÔI TRƢỜNG TẠI KHU DU LỊCH CHÙA HƢƠNG,

XÃ HƢƠNG SƠN, HUYỆN MỸ ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Nội, 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

----------------------------

N VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

PHẠM THỊ PHƢƠNG LAN

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƢỞNG CỦA HOẠT ĐỘNG DU LỊCH

ĐẾN MÔI TRƢỜNG TẠI KHU DU LỊCH CHÙA HƢƠNG,

XÃ HƢƠNG SƠN, HUYỆN MỸ ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Khoa học môi trƣờng

Mã số: 8440301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS.TS. BÙI XUÂN DŨNG

Hà Nội, 2018

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.

Nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này (ngoài những phần

đƣợc trích dẫn) là do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực và phù

hợp với thực tế, chƣa đƣợc công bố ở công trình nào.

Hà Nội, ngày 4 tháng 5 năm 2018

Tác giả

Phạm Thị Phƣơng Lan

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ của các tập thể và

cá nhân. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ quý báu đó.

Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô trong Trƣờng Đại

học Lâm nghiệp đã truyền thụ cho tôi những kiến thức quý báu và kinh

nghiệm thực tiễn sinh động trong suốt thời gian tôi theo học tại Trƣờng. Đặc

biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc nhất đến thầy giáo TS. Bùi

Xuân Dũng, Thầy đã tận tâm hƣớng dẫn, định hƣớng, theo sát và hỗ trợ tôi

trong quá trình tôi thực hiện đề tài này.

Tôi xin chân thành cảm ơn các ban, ngành nơi tôi công tác và nghiên cứu

luận văn, cùng toàn thể các đồng nghiệp phòng Tài nguyên và Môi trƣờng huyện

Mỹ Đức, học viên lớp cao học Khoa học môi trƣờng khóa 24A, gia đình bạn bè

đã tạo điều kiện, cung cấp tài liệu cho tôi hoàn thành chƣơng trình học của mình

và góp phần thực hiện tốt hơn cho công tác thực tế sau này.

Tôi xin kính chúc quý thầy cô trƣờng Đại học Lâm nghiệp, cán bộ các

ban, ngành nơi tôi công tác và nghiên cứu cùng bạn bè, gia đình lời chúc sức

khỏe, thành đạt và hạnh phúc.

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số

liệu thu thập và kết quả phân tích trong luận văn này là trung thực và chƣa

từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.

Hà Nội, ngày 04 tháng 5 năm 2018

Tác giả

Phạm Thị Phƣơng Lan

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi

DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vii

DANH MỤC HÌNH ....................................................................................... viii

ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1

CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 4

1.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................ 4

1.2. Mối quan hệ giữa môi trƣờng và du lịch .................................................... 6

1.3. Tác động của du lịch đến môi trƣờng ........................................................ 8

1.3.1. Những tác động tích cực ......................................................................... 8

1.3.2. Những tác động tiêu cực ....................................................................... 10

1.4. Các nghiên cứu tại Việt Nam về tác động của các hoạt động du lịch đến

môi trƣờng và khu vực nghiên cứu ................................................................. 14

1.4.1. Các nghiên cứu tại Việt Nam về tác động của các hoạt động du lịch đến

môi trƣờng ....................................................................................................... 14

1.4.2. Các nghiên cứu tại chùa Hƣơng ............................................................ 16

CHƢƠNG II. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG, PHƢƠNG

PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 19

2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 19

2.1.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................ 19

2.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 19

2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 19

2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................ 19

2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 19

2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 20

2.3.1. Xác định hiện trạng của hoạt động du lịch tại chùa Hƣơng .................. 20

2.3.2. Đánh giá đặc điểm rác thải từ các hoạt động du lịch tại chùa Hƣơng .. 20

2.3.3. Nghiên cứu đánh giá chất lƣợng môi trƣờng nƣớc ............................... 20

2.3.4. Đề xuất các giải pháp giảm thiểu tác động từ nƣớc thải, rác thải đến môi

trƣờng chùa Hƣơng ......................................................................................... 21

2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 21

2.4.1. Xác định đặc điểm của hoạt động du lịch tại chùa Hƣơng ................... 21

2.4.2. Đánh giá đặc điểm rác thải từ các hoạt động du lịch tại chùa Hƣơng .. 25

2.4.3. Nghiên cứu đánh giá chất lƣợng môi trƣờng nƣớc ............................... 29

2.4.4. Đề xuất các giải pháp giảm thiểu tác động từ nƣớc thải, rác thải đến môi

trƣờng chùa Hƣơng ......................................................................................... 34

CHƢƠNG III. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC

NGHIÊN CỨU ................................................................................................. 35

3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên .................................................................... 35

3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ......................................................................... 40

CHƢƠNG IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................... 41

4.1. Hiện trạng hoạt động du lịch tại chùa Hƣơng .......................................... 41

4.1.1. Công tác quản lý sử dụng đất tại khu di tích chùa Hƣơng .................... 41

4.1.2. Công tác quản lý và tổ chức lễ hội tại chùa Hƣơng .............................. 42

4.1.3. Các tuyến du lịch chính tại chùa Hƣơng ............................................... 46

4.1.4. Đặc điểm khách du lịch đến với Chùa Hƣơng ...................................... 49

4.1.5. Đánh giá sức chứa của khu du lịch Hƣơng Sơn .................................... 54

4.1.6. Các dịch vụ, thƣơng mại tại chùa Hƣơng ............................................. 56

4.2. Đặc điểm rác thải từ các hoạt động du lịch tại chùa Hƣơng .................... 60

4.2.1. Nguồn phát sinh rác thải ....................................................................... 60

4.2.2. Khối lƣợng rác thải phát sinh ................................................................ 61

4.2.3. Phân loại, thành phần rác thải ............................................................... 64

4.2.4. Công tác thu gom, vận chuyển rác thải ................................................. 66

4.2.5. Công tác xử lý rác thải .......................................................................... 71

4.2.6. Tác động của rác thải sinh hoạt đến môi trƣờng và sức khỏe cộng đồng ... 76

4.3. Nghiên cứu đánh giá chất lƣợng môi trƣờng nƣớc: ................................. 78

4.3.1. Hiện trạng nƣớc mặt suối Yến: ............................................................. 78

4.3.2. Nguồn gây ô nhiễm nƣớc mặt suối Yến: .............................................. 83

4.3.3. Thành phần, tính chất, ƣớc tính lƣợng nƣớc thải phát sinh .................. 84

4.3.4. Biện pháp xử lý nƣớc thải đang đƣợc áp dụng tại Hƣơng Sơn ............. 86

4.4. Đề xuất các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng chùa Hƣơng ....... 87

4.4.1. Cơ sở đề xuất các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng chùa

Hƣơng .............................................................................................................. 87

4.4.2. Nhóm giải pháp cơ chế, chính sách đối với chính quyền địa phƣơng .. 91

4.4.3. Giải pháp truyền thông, tuyên truyền nâng cao nhận thức bảo vệ môi

trƣờng cho cộng đồng...................................................................................... 93

4.4.4. Tăng cƣờng sự tham gia trực tiếp của ngƣời dân trong việc bảo vệ môi

trƣờng .............................................................................................................. 96

4.4.5. Giải pháp về quy hoạch khu vực kinh doanh dịch vụ ........................... 98

4.4.6. Các giải pháp về khoa học kỹ thuật và công nghệ ................................ 98

CHƢƠNG V. KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KHUYẾN NGHỊ ......................... 105

5.1. Kết luận .................................................................................................. 105

5.2. Tồn tại .................................................................................................... 107

5.3. Khuyến nghị ........................................................................................... 107

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Bảo vệ môi trƣờng BVMT

Chất thải rắn sinh hoạt CTRSH

Rác thải sinh hoạt RTSH

Chất thải rắn CTR

Vệ sinh môi trƣờng VSMT

Xử lý nƣớc thải XLNT

Ủy ban nhân dân UBND

BQL khu DT &TC Hƣơng Ban quản lý khu Di tích và Thắng cảnh Hƣơng

Sơn Sơn

Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng BTNMT

Quy chuẩn Việt Nam QCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN

Trách nhiệm hữu hạn TNHH

DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1. Thông tin các tuyến du lịch tại chùa Hƣơng .................................. 47

Bảng 4.2. Lƣợng du khách tham quan chùa Hƣơng giai đoạn 2009 – 2018 .. 50

Bảng 4.3. Đặc điểm các nhân tố ảnh hƣởng đến du lịch tại chùa Hƣơng ....... 54

Bảng 4.4. Kết quả sức chứa du khách tại khu du lịch chùa Hƣơng ................ 54

Bảng 4.5. Khối lƣợng rác thải phát sinh mùa hội năm 2018 .......................... 62

Bảng 4.6. Lƣợng rác thải phát sinh tại chùa Hƣơng giai đoạn 2009 – 2018 .. 63

Bảng 4.7. Thành phần rác thải phát sinh tại Chùa Hƣơng .............................. 65

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Sơ đồ sự tác động của hoạt động du lịch đến môi trƣờng ........................... 7

Hình 1.2. Sơ đồ sự ảnh hƣởng của môi trƣờng đến du lịch ......................................... 7

Hình 2.1. Sơ đồ vị trí lấy mẫu nƣớc mặt suối Yến ..................................................... 31

Hình 2.2. Lấy mẫu nƣớc suối Yến............................................................................... 33

Hình 3.1. Vị trí xã Hƣơng Sơn ..................................................................................... 35

Hình 3.2. Đặc sản mơ và rau sắng chùa Hƣơng ......................................................... 39

Hình 4.1. Hiện trạng sử dụng đất xã Hƣơng Sơn ....................................................... 41

Hình 4.2. Biểu đồ so sánh diện tích khu di tích và rừng đặc dụng Hƣơng Sơn ....... 42

Hình 4.3. Cơ cấu tổ chức BQL khu DT&TC Hƣơng Sơn ......................................... 44

Hình 4.4. Sơ đồ tuyến du lịch tại khu di tích thắng cảnh Hƣơng Sơn ....................... 47

Hình 4.5. Suối Yến và Đền Trình Ngũ Nhạc tại chùa Hƣơng ................................... 48

Hình 4.6. Chùa Thiên Trù và chùa Giải Oan .............................................................. 49

Hình 4.7. Động Đại Binh và Động Hƣơng Tích ........................................................ 49

Hình 4.8. Du khách trẩy hội chùa Hƣơng năm 2018 ................................................. 50

Hình 4.9. Biểu đồ lƣợng khách tham quan tại chùa Hƣơng 2009-2018 ................... 51

Hình 4.10. Biểu đồ sức chứa tự nhiên và sức chứa thực tế tại chùa Hƣơng ............. 55

Hình 4.11. Biểu đồ so sánh lƣợng khách đến tham quan và sức chứa thực tế ......... 55

tại chùa Hƣơng .............................................................................................................. 55

Hình 4.12. Dịch vụ thuyền đò và bán hàng rong trên suối Yến ................................ 57

Hình 4.13. Dịch vụ cáp treo chùa Hƣơng ................................................................... 58

Hình 4.14. Một số nhà hàng tại khu vực Thiên Trù ................................................... 59

Hình 4.15. Biểu đồ lƣợng rác thải phát sinh tại chùa Hƣơng giai đoạn 2009-2018 64

Hình 4.16. Biểu đồ tỷ lệ thành phần rác thải sinh hoạt chùa Hƣơng năm 2018 ....... 66

Hình 4.17. Sơ đồ hệ thống tổ chức quản lý rác thải tại khu di tích ............................ 67

Hình 4.18. Sơ đồ tổ chức thu gom tại Đền Trình ....................................................... 68

Hình 4.19. Sơ đồ Thu gom rác thải tại Chùa Thiên Trù ............................................ 69

Hình 4.20. Sơ đồ thu gom rác tại động Hƣơng Tích .................................................. 69

Hình 4.21. Bãi rác Mả Mê và bãi rác thôn Yến Vỹ .................................................... 73

Hình 4.22. Đốt vàng mã và thắp hƣơng tại Thiên Trù ............................................... 73

Hình 4.23. Lò đốt thủ công và bãi chứa rác động Hƣơng Tích ................................. 74

Hình 4.24. Lò đốt rác thải theo công nghệ Nhật Bản tại khu vực Mả Mê ................ 76

Hình 4.25. Biểu đồ biểu diễn nồng độ DO ................................................................. 80

Hình 4.27. Biểu đồ biểu diễn NH4

Hình 4.26. Biểu đồ biểu diện BOD5 ............................................................................ 80 +-- N ....................................................................... 81 3-- P ......................................................................... 81 Hình 4.28. Biểu đồ biểu diễn PO4

Hình 4.29. Biểu đồ biểu diễn Colifom ........................................................................ 82

Hình 4.30. Bể tự hoại 3 ngăn ....................................................................................... 86

Hình 4.31. Sơ đồ hệ thống thu gom nƣớc thải .......................................................... 100

Hình 4.32. Công nghệ XLNT tập trung .................................................................... 101

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong lịch sử nhân loại, du lịch đã đƣợc ghi nhận nhƣ là một sở thích,

một hoạt động nghỉ ngơi tích cực của con ngƣời. Ngày nay, du lịch đã trở

thành một nhu cầu không thể thiếu đƣợc trong đời sống văn hóa, xã hội ở các

nƣớc.Về mặt kinh tế, du lịch đã trở thành một trong những ngành kinh tế quan

trọng tạo việc làm, thúc đẩy thƣơng mại và đầu tƣ, phát triển cơ sở hạ tầng

của nhiều nƣớc trên thế giới. Riêng năm 2016, du lịch và lữ hành toàn cầu

đóng góp trực tiếp vào GDP hơn 2,3 nghìn tỷ USD (tƣơng đƣơng 3,1%) và

trực tiếp tạo ra gần 109 triệu việc làm (chiếm 3,6% tổng việc làm trên toàn thế

giới). Mạng lƣới du lịch đã đƣợc thiết lập ở hầu hết các quốc gia. Các lợi ích

kinh tế mang lại từ du lịch là điều không thể phủ nhận, thông qua việc tiêu

dùng của du khách đối với các sản phẩm của du lịch.

[http://vietnamtourism.gov.vn/index.php/items/23687].

Tại Việt Nam, trong những năm qua, ngành Du lịch đã có bƣớc phát

triển rõ rệt và đạt đƣợc những kết quả quan trọng, rất đáng khích lệ. Tốc độ

tăng trƣởng khách du lịch quốc tế đạt 10,2%/năm, khách du lịch nội địa đạt

11,8%/năm. Năm 2016, số lƣợng khách du lịch quốc tế đạt 10 triệu lƣợt

ngƣời, tăng hơn 4,3 lần so với năm 2001; khách du lịch nội địa đạt 62 triệu

lƣợt ngƣời, tăng 5,3 lần so với năm 2001; đóng góp trực tiếp ƣớc đạt 6,8%

GDP, cả gián tiếp và lan toả đạt 14% GDP. Sự phát triển của ngành Du lịch

đã và đang góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và xuất khẩu tại

chỗ; bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá, tài nguyên thiên nhiên; tạo

nhiều việc làm, nâng cao đời sống nhân dân; đẩy mạnh quá trình hội nhập

quốc tế, quảng bá hình ảnh đất nƣớc, con ngƣời Việt Nam. [Bộ Chính trị

(2017), Nghị quyết số 08-NQ/TWvề phát triển du lịch thành ngành kinh tế

mũi nhọn].

Cùng với sự phát triển của du lịch cả nƣớc, khu di tích và thắng cảnh

Hƣơng Sơn thuộc huyện Mỹ Đức, Hà Nội đã và đang từng bƣớc phát triển với

nhiều mô hình hoạt động và dịch vụ du lịch phong phú đáp ứng nhu cầu của

du khách tham quan. Khu di tích và thắng cảnh Hƣơng Sơn cách trung tâm

thành phố Hà Nội khoảng 50km là một danh lam thắng cảnh, một di tích lịch

sử văn hoá, tín ngƣỡng nổi tiếng của Hà Nội nói riêng và của Việt Nam nói

chung, là một điểm hẹn du lịch hấp dẫn đƣợc nhiều bạn bè trong và ngoài

nƣớc biết đến. Nơi đây có động Hƣơng Tích với vẻ đẹp hiếm có đƣợc coi là

“Nam thiên đệ nhất động”, một vùng sơn thủy hữu tình, non xanh nƣớc biếc,

không chỉ có bề dày lịch sử hơn 500 năm, mà còn là một danh thắng nổi tiếng

về du lịch và lễ hội lâu đời mang yếu tố tâm linh của ngƣời dân đất Việt mỗi

khi tết đến, xuân về. Lễ hội Chùa Hƣơng đƣợc biết đến nhƣ một lễ hội cầu

may, bắt đầu từ mồng 6 Tết Nguyên đán, kéo dài trong 3 tháng, trong khoảng

thời gian này thu hút 90% lƣợng khách du lịch đến với Chùa Hƣơng so với cả

năm. Sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động du lịch ở chùa Hƣơng đã giải

quyết công ăn việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho nhân dân

địa phƣơng, góp phần phát triển kinh tế xã hội huyện Mỹ Đức, mà hơn bao

giờ hết lễ hội còn mang lại những giá trị tinh thần cho đời sống xã hội.

Tuy nhiên, do lƣợng khách du lịch đến với Chùa Hƣơng tập trung trong

một thời gian ngắn (thu hút khoảng 1,2 đến 1,4 triệu du khách trong thời gian 3

tháng) đã gây một sức ép rất lớn lên môi trƣờng tự nhiên tại đây, rõ rệt nhất là

sự gia tăng mức sử dụng tài nguyên, tăng lƣợng rác thải, nƣớc thải gây ô nhiễm

môi trƣờng… Ngƣợc lại khi môi trƣờng bị ô nhiễm, suy thoái sẽ ảnh hƣởng

đến chất lƣợng khu du lịch, làm giảm sức hút đối với du khách đến tham quan.

Chính vì vậy phát triển bền vững không chỉ là mục tiêu, mà còn là nhiệm vụ

trọng tâm của khu du lịch Hƣơng Sơn. Một trong những nhiệm vụ cần thiết và

cấp bách đó là phải đánh giá đƣợc những tác động của du lịch đến môi trƣờng

trên cơ sở đó đề xuất đƣợc những giải pháp phù hợp để giảm thiểu ô nhiễm môi

trƣờng tại khu du lịch chùa Hƣơng. Do vậy, tôi đã thực hiện đề tài: “Đánh giá

ảnh hưởng của các hoạt động du lịch đến môi trường tại khu du lịch chùa

Hương, xã Hương Sơn, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội”.

CHƢƠNG I

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Một số khái niệm cơ bản

- Khái niệm môi trƣờng: “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự

nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con ngƣời và

sinh vật.” [Điều 3 Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam, 2014];

- Khái niệm du lịch theo tổ chức du lịch thế giới (World Tourist

Organization), một tổ chức thuộc Liên Hiệp Quốc, Du lịch bao gồm tất cả mọi

hoạt động của những ngƣời du hành, tạm chú, trong mục đích tham quan, khám

phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc trong mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thƣ giãn;

cũng nhƣ mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa, trong thời gian

liên tục không quá một năm, ở bên ngoài môi trƣờng sống định cƣ; nhƣng loại

trừ các du hành mà có mục đích chính là kiếm tiền. Du lịch cũng là một dạng

nghỉ ngơi năng động trong môi trƣờng sống khác hẳn nơi định cƣ.

- Liên Hiệp Quốc (1963) định nghĩa về du lịch nhƣ sau: “Du lịch là tổng

hợp các mối quan hệ, hiện tƣợng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các

cuộc hành trình và lƣu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thƣờng

xuyên của họ hay ngoài nƣớc họ với mục đích hoà bình. Nơi họ đến lƣu trú

không phải là nơi làm việc của họ.”

* Theo Luật du lịch Việt Nam, 2017:

- Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con ngƣời

ngoài nơi cƣ trú thƣờng xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục

nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dƣỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài

nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác.

- Phát triển du lịch bền vững là sự phát triển du lịch đáp ứng đồng thời

các yêu cầu về kinh tế - xã hội và môi trƣờng, bảo đảm hài hòa lợi ích của các

chủ thể tham gia hoạt động du lịch, không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng

nhu cầu về du lịch trong tƣơng lai.

- Môi trƣờng du lịch là môi trƣờng tự nhiên và môi trƣờng xã hội nơi

diễn ra các hoạt động du lịch.

- Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh

doanh du lịch và cơ quan, tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cƣ có liên quan

đến du lịch.

- Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên và các giá

trị văn hóa làm cơ sở để hình thành sản phẩm du lịch, khu du lịch, điểm du

lịch, nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch. Tài nguyên du lịch bao gồm tài nguyên

du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch văn hóa:

+ Tài nguyên du lịch tự nhiên bao gồm cảnh quan thiên nhiên, các yếu tố

địa chất, địa mạo, khí hậu, thủy văn, hệ sinh thái và các yếu tố tự nhiên khác

có thể đƣợc sử dụng cho mục đích du lịch.

+ Tài nguyên du lịch văn hóa bao gồm di tích lịch sử - văn hóa, di tích

cách mạng, khảo cổ, kiến trúc; giá trị văn hóa truyền thống, lễ hội, văn nghệ

dân gian và các giá trị văn hóa khác; công trình lao động sáng tạo của con

ngƣời có thể đƣợc sử dụng cho mục đích du lịch.

- Các loại hình du lịch:

+ Du lịch cộng đồng là loại hình du lịch đƣợc phát triển trên cơ sở các

giá trị văn hóa của cộng đồng, do cộng đồng dân cƣ quản lý, tổ chức khai thác

và hƣởng lợi.

+ Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản

sắc văn hoá địa phƣơng, có sự tham gia của cộng đồng dân cƣ, kết hợp giáo

dục về bảo vệ môi trƣờng.

+ Du lịch văn hóa là loại hình du lịch đƣợc phát triển trên cơ sở khai thác

giá trị văn hóa, góp phần bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống, tôn

vinh giá trị văn hóa mới của nhân loại.

- Du lịch tâm linh trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng có

những quan niệm khác nhau và đến nay vẫn chƣa có một khái niệm chung

nhất. Tuy nhiên, xét về nội dung và tính chất hoạt động, du lịch tâm linh thực

chất là loại hình du lịch văn hóa, lấy yếu tố văn hóa tâm linh vừa làm cơ sở

vừa làm mục tiêu nhằm thỏa mãn nhu cầu tâm linh của con ngƣời trong đời

sống tinh thần. Theo cách nhìn nhận đó, du lịch tâm linh khai thác những yếu

tố văn hóa tâm linh trong quá trình diễn ra các hoạt động du lịch, dựa vào

những giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể gắn với lịch sử hình thành nhận

thức của con ngƣời về thế giới, những giá trị về đức tin, tôn giáo, tín ngƣỡng

và những giá trị tinh thần đặc biệt khác. Theo đó, du lịch tâm linh mang lại

những cảm xúc và trải nghiệm thiêng liêng về tinh thần của con ngƣời trong

khi đi du lịch.

[http://www.vietnamtourism.com/index.php/news/items/10680].

1.2. Mối quan hệ giữa môi trƣờng và du lịch

Hoạt động du lịch có mối quan hệ mật thiết với môi trƣờng, khai thác

đặc tính của môi trƣờng để phục vụ mục đích phát triển và tác động trở lại

góp phần làm thay đổi các đặc tính của môi trƣờng.

Sự tồn tại và phát triển của du lịch với tƣ cách là một ngành kinh tế gắn

liền với khả năng khai thác tài nguyên, khai thác đặc tính của môi trƣờng

xung quanh. Chính vì vậy hoạt động du lịch liên quan một cách chặt chẽ với

môi trƣờng hiểu theo nghĩa rộng. Các cảnh đẹp của thiên nhiên nhƣ núi, sông,

biển cả..., các giá trị văn hoá nhƣ các di tích, công trình kiến trúc nghệ thuật...

hay những đặc điểm và tình trạng của môi trƣờng xung quanh là những tiềm

năng và điều kiện cho phát triển du lịch. Ngƣợc lại, ở chừng mực nhất định,

hoạt động du lịch tạo nên môi trƣờng mới hay góp phần cải thiện môi trƣờng

nhƣ việc xây dựng các công viên vui chơi giải trí, các công viên cây xanh, hồ

nƣớc nhân tạo, các làng văn hoá du lịch...

Hình 1.1. Sơ đồ sự tác động của hoạt động du lịch đến môi trƣờng

Việc thu hút du khách, tạo nên công ăn việc làm cho ngƣời dân, kích

thích sự phát triển của các làng nghề thủ công truyền thống, cải thiện đời sống

cộng đồng ngƣời dân địa phƣơng…là hệ quả tích cực của tác động du lịch đến

môi trƣờng. Trong quá trình phát triển, mối quan hệ nhân quả giữa môi

trƣờng và hoạt động du lịch rất chặt chẽ, vì vậy sự suy giảm chất lƣợng của

môi trƣờng sẽ dẫn đến sự giảm sút sức hút của hoạt động du lịch.

Hình 1.2. Sơ đồ sự ảnh hƣởng của môi trƣờng đến du lịch

Nhƣ vậy, rõ ràng rằng hoạt động du lịch và môi trƣờng có tác động qua

lại, tƣơng hỗ lẫn nhau và nếu khai thác, phát triển hoạt động du lịch không

hợp lý có thể sẽ là nguyên nhân làm suy giảm giá trị của các nguồn tài

nguyên, suy giảm chất lƣợng môi trƣờng và cũng có nghĩa là làm suy giảm

hiệu quả của chính hoạt động du lịch. Cho nên trong hoạt động du lịch cần có

những quy hoạch hợp lý, chính sách và dự án tối ƣu nhất nhằm giảm thiểu tác

động đến môi trƣờng. [Lý Thị Ngọc Nga, 2011].

1.3. Tác động của du lịch đến môi trƣờng

1.3.1. Những tác động tích cực

* Tác động của hoạt động du lịch đến môi trường tự nhiên:

- Hoạt động du lịch tạo ra hiệu quả tốt đối với việc sử dụng hợp lý và

bảo vệ tối ƣu các nguồn tài nguyên và môi trƣờng. Biểu hiện rõ rệt nhất của

hoạt động du lịch là vấn đề bảo tồn môi trƣờng. Du lịch góp phần tích cực vào

việc bảo tồn các vƣờn quốc gia, các khu bảo tồn tự nhiên, các khu rừng văn

hóa - lịch sử - môi trƣờng, tu bổ, bảo vệ hệ thống đến đài lịch sử kiến trúc mỹ

thuật. Ở Việt Nam hiện nay đã xác định và đƣa vào bảo vệ cấp độ quốc gia

134 khu rừng đặc dụng ( trong đó có 30 vƣờn quốc gia, 70 khu bảo tồn tự

nhiên và 34 khu rừng – văn hóa – lịch sử - môi trƣờng).

- Nhờ những dự án có các công viên cảnh quan, khu nuôi chim thú hoặc

bảo tồn đa dạng sinh học thông qua nuôi trồng nhân tạo phục vụ du lịch, làm

tăng thêm mức độ đa dạng tại những điểm du lịch. Hoạt động du lịch tạo nên

môi trƣờng mới hay góp phần cải thiện môi trƣờng nhƣ việc xây dựng các

công viên vui chơi giải trí, các công viên cây xanh, hồ nƣớc nhân tạo, các

làng văn hoá du lịch... Du lịch phát triển đƣa đến sự kiểm soát ở các điểm du

lịch nhằm bảo vệ môi trƣờng.

- Du lịch có khả năng làm tăng nhận thức của cộng đồng về môi trƣờng

khi họ tiếp xúc gần gũi với thiên nhiên và môi trƣờng. Sự tiếp xúc này khiến

du khách có thể nhận thức đầy đủ các giá trị của thiên nhiên và có những

hành vi và hoạt động có ý thức để bảo vệ môi trƣờng. Du lịch góp phần tích

cực tu sửa phát triển cảnh quan đô thị, cảnh quan tại các điểm du lịch nhƣ tu

sửa nhà cửa thành những cơ sở du lịch mới, cải thiện môi trƣờng cho cả du

khách và cƣ dân địa phƣơng bằng cách gia tăng phƣơng tiện vệ sinh công

cộng, đƣờng sá thông tin, năng lƣợng, nhà cửa xử lí rác và nƣớc thải đƣợc cải

thiện, dịch vụ môi trƣờng đƣợc cung cấp.

- Tăng hiệu quả sử dụng đất nhờ sử dụng quỹ đất còn trống chƣa đƣợc sử

dụng hiệu quả.

* Hoạt động du lịch tác động đến môi trường nhân văn:

- Tác động đến chính trị: thông qua hoạt động du lịch, du khách có đƣợc

sự giao lƣu, hiểu biết lẫn nhau làm gia tăng sự đoàn kết quốc tế, hòa bình, hữu

nghị giữa các quốc gia, dân tộc. Du lịch cũng chấp nhận các hình thức giao

lƣu văn hóa khác nhau, kể cả trao đổi quan điểm và luyện tập các ngôn ngữ

khác nhau.

- Du lịch có tác động thúc đẩy, xây dựng văn minh tinh thần. Du lịch là

lối sống đặc biệt ngày càng trở thành một loại hành vi xã hội phổ biến. thông

qua khai thác hoạt động du lịch bằng nhiều hình thức, du khách đƣợc mở rộng

tầm mắt, thêm phần lịch thiệp, tăng cƣờng hiểu biết, thoải mái tinh thần, tôi

luyện tình cảm. Vì vậy, hoạt động du lịch góp phần nâng cao đời sống văn

hóa tinh thần và tu dƣỡng đạo đức cho con ngƣời. Du lịch có ý nghĩa nhân

sinh và xã hội rất tích cực, thúc đẩy du lịch quốc dân là yếu tố cơ bản của

phồn vinh xã hội.

- Đồng thời thông qua tham gia hoạt động du lịch còn có thể làm tăng sự

hiểu biết của du khách đối với cảnh quan thiên nhiên, đất nƣớc, con ngƣời,

lịch sử văn hóa xã hội của quốc gia, nhờ vậy tinh thần yêu tổ quốc, quê hƣơng

đƣợc tăng lên và có tinh thần trách nhiệm xây dựng đất nƣớc giàu mạnh, lòng

tự hào dân tộc và ý thức bảo vệ môi trƣờng. Du lịch có ý nghĩa nhân sinh và

xã hội rất tích cực, thúc đẩy du lịch là yếu tố cơ bản của phồn vinh xã hội.

Ngoài ra, Du lịch làm tăng nhận thức của địa phƣơng về giá trị kinh tế của các

khu vực tự nhiên và văn hóa, qua đó có thể khơi dậy niềm tự hào đối với những

di sản của quốc gia và địa phƣơng cũng nhƣ quan tâm đến việc giữ gìn chúng.

- Phát triển du lịch có lợi cho việc bảo vệ và phát triển văn hóa dân gian.

Ngoài việc cung cấp các hoạt động tham quan di tích văn vật, du ngoạn phong

cảnh thiên nhiên, ngoài ra du lịch còn có tác dụng bảo vệ văn hóa, làm đẹp

môi trƣờng và thúc đẩy sự phát triển văn hóa dân tộc.

- Du lịch tạo ra việc làm ảnh hƣởng tích cực đến sự ổn định xã hội nhƣ:

giảm bớt việc thanh niên đi nơi khác tìm việc làm, giảm bớt các tệ nạn xã hội

do có nhiều lao động thất nghiệp, tăng thu nhập của dân địa phƣơng qua việc

cung cấp những sản phẩm mỹ nghệ công nghiệp cho khách du lịch. Ngoài ra,

du lịch nâng cao trình độ nghiệp vụ của ngƣời dân. Phát triển du lịch có thể

phát triển một số nghề mới liên quan đến dịch vụ du lịch.

- Tạo hình ảnh mới trong mắt du khách, du khách trong và ngoài nƣớc sẽ

biết đƣợc biết thêm về cộng đồng ngƣời dân nơi họ đi du lịch. Phát triển, giao

lƣu văn hóa: du khách biết thêm về văn hóa, âm nhạc, nghệ thuật, các món ăn

truyền thống và ngôn ngữ của nƣớc ta.

- Hoạt động du lịch có thể đẩy mạnh việc bảo tồn và giao lƣu các truyền

thống văn hóa lịch sử, góp phần bảo tồn và quản lí bền vững các tài nguyên,

bảo vệ các di sản ở địa phƣơng, phục hƣng các nền văn hóa bản xứ, các nghề

thủ công mĩ nghệ sắp bị lãng quên.

- Du lịch còn tạo ra khả năng hỗ trợ đắc lực cho việc bảo tồn các di tích

lịch sử, khảo cổ đang có nguy cơ bị tàn lụi. Đóng góp kinh phí trực tiếp hay

gián tiếp cho việc phát triển các bảo tàng, các hoạt động văn hóa truyền

thống, kể cả văn hóa ẩm thực.

1.3.2. Những tác động tiêu cực

* Tác động đến môi trường tự nhiên:

Bên cạnh các đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã

hội, hoạt động du lịch đã gây ra một số tác động xấu đến môi trƣờng. Các tác

động chủ yếu của các hoạt động du lịch đến tài nguyên môi trƣờng đƣợc xem

xét trên hai khía cạnh:

- Sự bất đồng và mâu thuẫn giữa các mục tiêu phát triển du lịch và

môi trƣờng.

- Tác động của hoạt động du lịch góp phần làm môi trƣờng tự nhiên

xuống cấp.

Hoạt động phát triển du lịch đồng nghĩa với việc gia tăng lƣợng du

khách tới các điểm tham quan, du lịch, tăng cƣờng phát triển cơ sở hạ tầng,

dịch vụ và gia tăng nhu cầu sử dụng tài nguyên… Theo Tổ chức Du lịch thế

giới, lƣợng khách du lịch quốc tế năm 2016 ƣớc đạt 1,235 tỷ lƣợt, tăng 3,9%

so với năm 2015. Theo dự báo của Theo Hội đồng Du lịch và Lữ hành thế

giới đến năm 2030, lƣợng khách du lịch quốc tế đạt khoảng 1,8 tỷ lƣợt, trong

đó riêng khu vực Đông Nam Á thu hút lƣợng lớn khách du lịch quốc tế với

187 triệu lƣợt. Từ đó các áp lực của phát triển du lịch đến môi trƣờng cũng

gia tăng. Những hoạt động phát triển du lịch và hoạt động của du khách có thể

tác động trực tiếp hay gián tiếp đến tài nguyên và môi trƣờng.

Phát triển du lịch và các hoạt động có liên quan hiện đang góp phần làm

môi trƣờng xuống cấp về mọi mặt. Đó là do việc sử dụng đất đai, xây dựng các cơ

sở dịch vụ du lịch và các hoạt động du lịch không mang tính bền vững. Trên phạm

vi quốc gia, các vấn đề về môi trƣờng trong hoạt động du lịch chủ yếu nhƣ sau:

 Chất thải sinh hoạt ở các khu vực phát triển du lịch gia tăng nhanh

làm tăng nguy cơ ô nhiễm môi trường đất, nước và làm xấu cảnh quan:

Năm 1995, tổng lƣợng chất thải rắn từ hoạt động du lịch của Việt Nam

3

khoảng 11.388 tấn thì đến năm 2000 đã là 19.146 tấn và đến năm 2002 là

3 m

3 và 4.817.000 m

32.273 tấn. Tổng lƣợng chất thải lỏng tƣơng ứng là 1.775.394 m ; 2.971.852

. Du lịch phát triển dẫn đến sự phát triển các hoạt động

dịch vụ ăn uống, mua bán các sản phẩm, đồ lƣu niệm nhân tạo và tự nhiên,

dịch vụ vận chuyển và lƣu trú. Kết quả là các vịnh biển, các điểm tham quan,

du lịch phải hứng chịu càng nhiều hơn các loại chất thải (nƣớc thải, dầu thải,

rác thải sinh hoạt) và bị khuấy đục bởi sự di chuyển của các loại tàu thuyền.

Chất lƣợng môi trƣờng tự nhiên, môi trƣờng nƣớc, sự đa dạng sinh học ở các

nơi này bị suy thoái và bị đe doạ.

 Gia tăng mức độ suy thoái nguồn nước ngầm: Việc tăng nhanh nhu

cầu nƣớc sinh hoạt cho hoạt động du lịch sẽ đồng thời gia tăng lƣợng nƣớc

thải và do đó góp phần làm tăng mức độ suy thoái và ô nhiễm các nguồn nƣớc

3

ngầm, nƣớc mặt hiện đang khai thác. Ví dụ của Việt Nam: Tổng nhu cầu nƣớc

3 m

cho khách du lịch năm 2000 là 5.714.815 m thì năm 2002 tăng tới 8.100.000

. Tính bình quân tiêu chuẩn cấp nƣớc cho khách du lịch nội địa là 100-150

lít/ngày, khách quốc tế là 200-250 lít/ngày trong khi đó phần lớn dân địa

phƣơng mới đạt tiêu chuẩn cấp 80-120 lít/ngày.

- Nước mặt: Một số hoạt động phục vụ du lịch có ảnh hƣởng lớn đến

chất lƣợng nƣớc mặt có thể xem xét nhƣ sau:

 Việc nạo vét, san lấp đất, giải phóng mặt bằng trong quá trình xây

dựng cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch làm tăng đáng kể độ đục, hàm lƣợng chất

rắn lơ lửng trong nƣớc do các quá trình cơ học, làm thay đổi chất lƣợng nƣớc,

phá huỷ môi trƣờng sống tự nhiên của sinh vật trong thuỷ vực.

 Việc thải rác bừa bãi từ quá trình xây dựng (rác thải xây dựng), rác

thải sinh hoạt từ cƣ dân địa phƣơng, công nhân nhập cƣ và du khách, các cơ

sở dịch vụ làm ô nhiễm nguồn nƣớc bởi các chất cặn bã hữu cơ, các chất vô

cơ độc hại và các loại sinh vật gây bệnh.

 Xăng dầu rơi vãi từ các phƣơng tiện cơ giới phục vụ du lịch cũng gây

ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nƣớc.

- Quá trình phát triển các dịch vụ du lịch có nhiều ảnh hưởng đến tài

nguyên đất: Phát triển du lịch hiện nay ở Việt Nam mới chủ yếu tập trung vào

việc xây dựng các công trình dịch vụ phục vụ nhu cầu cuả du khách. Tác

động của nó có thể là ngắn hạn hoặc dài hạn và ảnh hƣởng đến nguồn nƣớc

mặt và nƣớc ngầm, tài nguyên đất và ô nhiễm không khí (chủ yếu do bụi ) và

tiếng ồn.

 Cơ sở hạ tầng cho du lịch tất yếu sẽ lấn chiếm các diện tích đất khác,

ảnh hƣởng đến cơ cấu sử dụng đất và cảnh quan thiên nhiên của địa phƣơng.

 Quá trình đào đắp lấn biển, xây dựng làm thay đổi cảnh quan thiên

nhiên của địa phƣơng, cấu trúc địa chất khu vực.

 Các chất thải rắn không đƣợc xử lý không triệt để hoặc không xử lý

luôn là nguồn gây ô nhiễm lớn đối với môi trƣờng đất và mỹ quan chung.

 Các hoạt động quá mức của khách du lịch có tác động xấu đến môi

trƣờng đất của khu du lịch (do chuẩn bị lều trại, đốt lửa trại, đẽo đá, vứt rác thải…)

- Tăng lượng khí thải, đặc biệt là ở các khu đô thị du lịch góp phần

gây ô nhiễm không khí: Vào mùa du lịch, các ngày lễ hội, ngày nghỉ cuối tuần

mức tiêu hao năng lƣợng và khí thải ô tô, xe máy tăng đột biến và làm tăng

đáng kể lƣợng chất thải gây ô nhiễm môi trƣờng không khí. Lƣợng xe du lịch

tập trung chuyên chở khách đến các trung tâm đô thị – khu du lịch gây ra tình

trạng ách tắc giao thông.

- Tác động tiêu cực đến tài nguyên sinh vật. Đa dạng sinh học bị đe dọa

bởi nhiều loài sinh vật hoang dã quý hiếm bị săn bắt phục vụ nhu cầu ẩm

thực, đồ lƣu niệm của khách du lịch. Ngoài ra, khi lƣợng du khách tập trung

đông và lƣợng chất thải vứt vào môi trƣờng cũng tác động có hại đến chu

trình sống của động vật hoang dã trong các khu bảo tồn thiên nhiên, vƣờn

quốc gia, khu du lịch sinh thái…

* Những tác động tiêu cực khác:

Bên cạnh những tác động tiêu cực đến tài nguyên thiên nhiên và môi

trƣờng thì phát triển du lịch cũng tạo ra một số thay đổi làm giảm giá trị văn

hoá truyền thống đặc sắc của địa phƣơng vốn rất nhạy cảm do tiếp thu thiếu

chọn lọc những nhân tố mới ngoại lai nhƣ ở Sapa, Mai Châu... Ngoài ra còn

phải kể đến sự lây truyền dịch bệnh đến cộng đồng mà điển hình nhƣ dịch

SARS năm 2003. Nếu nhƣ các khu vực du lịch đƣợc qui hoạch hợp lý và quản

lý xây dựng, phát triển các dịch vụ du lịch chặt chẽ, hiệu quả thì các tác động

bất lợi nêu trên hoàn toàn có thể kiểm soát đƣợc.

Tất cả các ngành kinh tế nói chung và ngành du lịch nói riêng đều có tác

động đến tài nguyên và môi trƣờng. Những hoạt động này có thể là tích cực,

song cũng có thể là tiêu cực đến tài nguyên và môi trƣờng, nhất là trong các

trƣờng hợp không có tổ chức, quy hoạch hợp lý, sử dụng và bảo vệ cũng nhƣ

khôi phục tài nguyên và môi trƣờng một cách đúng đắn. Để việc lập kế hoạch,

thực hiện các dự án, các chính sách phát triển du lịch và bảo tồn tài nguyên và

môi trƣờng hiệu quả thì việc nghiên cứu, đánh giá các tác động của du lịch lên

tài nguyên và môi trƣờng phải tiến hành song song cùng lúc với quy hoạch du

lịch.[Nguyễn Quốc Công và cộng sự, Quản lý chất thải du lịch ở Việt Nam,

trang 309-312].

1.4. Các nghiên cứu tại Việt Nam về tác động của các hoạt động du lịch

đến môi trƣờng và khu vực nghiên cứu

1.4.1. Các nghiên cứu tại Việt Nam về tác động của các hoạt động du lịch

đến môi trường

Viện Nghiên cứu phát triển du lịch chủ trì, của nhóm tác giả đứng đầu là

Phạm Trung Lƣơng nghiên cứu (2002), Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà

nƣớc "Cơ sở khoa học và giải pháp phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam".

Công trình đã tổng quan và hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về phát

triển du lịch bền vững; Nghiên cứu và xác định đƣợc những vấn đề cơ bản

liên quan đến phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam; Đã tổng quan có hệ

thống kinh nghiệm quốc tế, đặc biệt là kinh nghiệm của các nƣớc trong khu

vực, về phát triển du lịch bền vững; Đề xuất nhằm phát huy những lợi thế và

hạn chế những bất cập để góp phần đảm bảo sự phát triển du lịch bền vững ở

Việt Nam theo những nguyên lý đã đƣợc xác định.

- Vƣơng Văn Quỳnh, Trần Quang Bảo (2002), nghiên cứu ảnh hƣởng

của du lịch đến bảo vệ môi trƣờng ở Vƣờn quốc gia Tam Đảo, công trình

nghiên cứu này các tác giả tập trung chủ yếu đến ảnh hƣởng của hoạt động

động du lịch đến bảo vệ môi trƣờng.

- Đặng Thị Tƣơi (2004), Đại học Kinh tế quốc dân, luận văn thạc sỹ:

“Phân tích mối quan hệ giữa phát triển du lịch và môi trƣờng tại khu du lịch

Hồ Núi Cốc - Thái Nguyên”. Luận văn xác định đƣợc mức độ ảnh hƣởng của

phát triển du lịch tới môi trƣờng khu du lịch Hồ Núi Cốc. Để từ đó thấy rõ

trách nhiệm của khách du lịch nói riêng và ngành du lịch nói chung trong việc

bảo vệ môi trƣờng. Đồng thời đƣa ra biện pháp nhằm cải thiện môi trƣờng

khu du lịch hƣớng tới phát triển bền vững.

- Nguyễn Quốc Công và cộng sự (2010); Quản lý chất thải du lịch ở Việt

Nam, tác giả tập trung nghiên cứu các nguồn phát sinh, đặc điểm cơ bản của

chất thải du lịch, ô nhiễm môi trƣờng từ các hoạt động du lịch đặc biệt là du

lịch biển, quyền, nghĩa vụ tổ chức cơ quan, đơn vị, tổ chức xã hội trong công

tác bảo vệ môi trƣờng du lịch.

- Lý Thị Ngọc Nga (2011), Khóa luận tốt nghiệp: “Nghiên cứu ảnh

hƣởng của hoạt động du lịch đến môi trƣờng khu du lịch Sa Pa – tỉnh Lào Cai

” - Đánh giá hiện trạng du lịch khu du lịch huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai. Đề tài

nghiên cứu ảnh hƣởng của hoạt động du lịch đến môi trƣờng khu du lịch

huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai. Đề xuất một số giải pháp phát triển du lịch bền

vững tại huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai, tuy nhiên giải pháp đƣa ra chƣa cụ thể.

- Vũ Văn Quyết (2011), Ảnh hƣởng của hoạt động du lịch đến môi

trƣờng ở Vƣờn quốc gia Tam Đảo. Quá trình thu thập và xử lý số liệu tác giả

sử dụng phƣơng pháp kế thừa, điều tra xã hội học, điều tra thực địa và tổng

hợp phân tích. Đề tài đánh giá đƣợc các ảnh hƣởng của hoạt động du lịch đến

môi trƣờng và đã đƣa ra đƣợc tiềm năng cũng nhƣ các giải pháp phát triển

DLST. Tuy nhiên, đề tài tập trung chủ yếu đến phân tích, đánh giá ảnh hƣởng

của hoạt động du lịch đến môi trƣờng.

Nguyễn Thị Thu Hà (2017), Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp

phát triển du lịch sinh thái tại Vƣờn quốc gia Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc, Luận

văn thạc sỹ Lâm nghiệp, Đại học Lâm nghiệp, Hà Nội. Quản lý Tài

nguyên rừng & Môi trƣờng. Đề tài đã xác định đƣợc các tác động của hoạt

động du lịch đến VQG Tam Đảo trên 03 khía cạnh: kinh tế, xã hội, môi

trƣờng. Về môi trƣờng đã nêu những tác động tiêu cực nhất định: tăng lƣợng

rác thải, gây xói mòn, sạt lở đất, làm nhiễu loạn sinh thái ảnh hƣởng đến đời

sống và cƣ trú của nhiều loài động vật. Việc xử lý và thu gom rác thải trên các

tuyến du lịch chƣa đƣợc quan tâm, một số du khách xả rác bừa bãi trên dọc

tuyến đi, hái lá, bẻ cành, giẫm đạp lên thảm thực vật và đƣa ra giải pháp giảm

thiểu. Tuy nhiên đề tài mới chỉ phản ánh đƣợc cái nhìn một cách tổng quát

nhất, một số số liệu về mới mang tính chất định tính và kế thừa.

1.4.2. Các nghiên cứu tại chùa Hương

Khu di tích và thắng cảnh Hƣơng Sơn không chỉ thu hút đƣợc lƣợng

khách du lịch lên tới hàng triệu lƣợt ngƣời mỗi năm mà còn nhận đƣợc sự

quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, nhà kinh tế và nhà quản lý. Nhiều bài

viết, bài nghiên cứu, luận văn, luận án đã nghiên cứu khu di tích và thắng

cảnh Hƣơng Sơn với nhiều góc độ tiếp cận khác nhau. Trong đó có thể đƣa ra

một số tác phẩm tiêu biểu nhƣ sau:

Võ Quế (2003). Nghiên cứu xây dựng mô hình phát triển du lịch dựa vào

cộng đồng tại Chùa Hƣơng – Hà Tây, Viện nghiên cứu phát triển du lịch, Hà Nội.

Trần Thị Thùy Dung (2010) “Du lịch lễ hội chùa Hƣơng”, khóa luận tốt

nghiệp, khoa Quản lý văn hóa nghệ thuật, Đại học Văn hóa - Hà Nội. Đề tài

đã nêu bật đƣợc những giá trị của thắng cảnh chùa Hƣơng, vị thế của nó trong

sự phát triển của du lịch Hà Nội. Đồng thời, chỉ ra đƣợc những thực trạng của

lễ hội chùa Hƣơng tại thời điểm nghiên cứu đề tài. Trên cơ sở đó đề xuất

những giải pháp để nâng cao hiệu quả du lịch lễ hội chùa Hƣơng nhằm góp

phần quảng bá hình ảnh chùa Hƣơng tới đông đảo du khách khắp nơi.

Bùi Thị Thanh Huyền (2011). “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công

tác quản lý hoạt động tại điểm đến du lịch Hƣơng Sơn, Mỹ Đức, Hà Nội ”,

luận văn Thạc sĩ du lịch, Trƣờng ĐH Khoa Học Xã Hội và Nhân Văn - Đại

Học Quốc Gia Hà Nội. Tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực

tiễn trong công tác quản lý du lịch làm cơ sở đƣa ra các giải pháp trong công

tác quản lý điểm đến du lịch Hƣơng Sơn, Mỹ Đức, Hà Nội. Làm rõ tiềm năng,

thực trạng khai thác du lịch, khách du lịch đến với Hƣơng Sơn và công tác tác

quản lý điểm đến du lịch Hƣơng Sơn, Mỹ Đức, Hà Nội.

Phạm Thị Hƣơng Mai (2011). “Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững ở

chùa Hƣơng”. Nội dung đề tài xoay quanh việc bảo tồn, tôn tạo các tài nguyên

du lịch ở khu di tích và thắng cảnh Hƣơng Sơn từ đó đƣa ra những giải pháp

nhằm phát triển du lịch bền vững ở chùa Hƣơng.

Nguyễn Thị Thanh Tâm (2011). “Công tác quản lý lễ hội - du lịch chùa

Hƣơng của Ban quản lỷ di tích thẳng cảnh Hƣơng Sơn - Mỹ Đức - Hà Nội ”,

khóa luận tốt nghiệp, khoa Quản lý văn hóa nghệ thuật, Đại học Văn hóa - Hà

Nội. Tác giả đã khái quát quản lý nhà nƣớc về lễ hội truyền thống hiện nay.

Đồng thời, đánh giá thực trạng công tác quản lý lễ hội du lịch chùa Hƣơng

của Ban quản lý khu di tích và thắng cảnh Hƣơng Sơn - Mỹ Đức - Hà Nội.

Qua đó đƣa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý tại

nơi này.

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, (năm 2014), “Giải pháp bảo vệ môi

trƣờng khu di tích và thắng cảnh chùa Hƣơng”. Báo cáo làm rõ thực trạng và

nguyên nhân của những tồn tại trong vấn đề bảo vệ môi trƣờng tự nhiên và xã

hội tại chùa Hƣơng. Đồng thời cũng đề xuất giải pháp nhằm góp phần bảo vệ

môi trƣờng, hạn chế các hiện tƣợng tiêu cực còn tồn tại trong mùa lễ hội,

tuyên truyền nâng cao ý thức bảo vệ môi trƣờng cho du khách và cộng đồng

địa phƣơng hoạt động kinh doanh dịch vụ phục vụ lễ hội...

Vũ Thị Hoài Châu (2014), “Nghiên cứu du lịch lễ hội Chùa Hƣơng ở huyện

Mỹ Đức, Hà Nội ”, Luận văn thạc sỹ du lịch, Trƣờng ĐH Khoa Học Xã Hội và

Nhân Văn - Đại Học Quốc Gia Hà Nội. Tác phẩm hệ thống hoá đƣợc những nền

tảng lý luận về lễ hội, du lịch lễ hội, những yếu tố ảnh hƣởng đến du lịch lễ hội,

những nguyên tắc để phát triển lễ hội, phân tích những bài học kinh nghiệm phát

triển lễ hội của các lễ hội nổi tiếng trong và ngoài nƣớc. Tác phẩm đã phân tích

điều kiện, tình trạng hoạt động du lịch lễ hội chùa Hƣơng, nghiên cứu sản phẩm

du lịch lễ hội, quảng bá tuyên truyền lễ hội chùa Hƣơng, mở rộng thị trƣờng du

khách đến lễ hội chùa Hƣơng, phân tích cơ sở vật chất, nguồn nhân lực, mức độ

quan tâm và đánh giá của khách hàng về du lịch lễ hội cũng nhƣ những dịch vụ lễ

hội chùa Hƣơng. Bên cạnh đó, tác giả cũng chỉ ra những tồn tại, những điểm hạn

chế của lễ hội chùa Hƣơng từ công tác quản lý, điều hành lễ hội đến công tác bảo

tồn các di sản vật thể và phi vật thể để từ đó vận dụng và xây dựng những phƣơng

án, hƣớng đi phù hợp xứng với tiềm năng du lịch của lễ hội chùa Hƣơng.

Các nghiên cứu trên đây đã đề cập đến nhiều nội dung khác nhau về khu

di tích và thắng cảnh Hƣơng Sơn, Hà Nội và sự phát triển của du lịch lễ hội

chùa Hƣơng. Tuy nhiên chƣa có một nghiên cứu nào nghiên cứu đầy đủ và

sâu sắc về ảnh hƣởng của các hoạt động du lịch đến môi trƣờng tại khu vực

này. Từ đó, tác giả đã tiến hành nghiên cứu ảnh hƣởng của hoạt động du lịch

đến môi trƣờng khu du lịch Chùa Hƣơng, đề xuất một số giải pháp giảm thiểu

tác động từ nƣớc thải, rác thải đến môi trƣờng chùa Hƣơng.

CHƢƠNG II

MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG,

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

2.1.1. Mục tiêu tổng quát

Đề tài góp phần cung cấp những cơ sở khoa học và thực tiễn về ảnh

hƣởng của các hoạt động du lịch đến môi trƣờng chùa Hƣơng, từ đó đề xuất

một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý bảo vệ môi trƣờng

tại khu du lịch Chùa Hƣơng hƣớng tới phát triển bền vững.

2.1.2. Mục tiêu cụ thể

- Xác định đƣợc hiện trạng của hoạt động du lịch tại chùa Hƣơng.

- Đánh giá đƣợc đặc điểm rác thải từ các hoạt động du lịch tại chùa Hƣơng.

- Đánh giá đƣợc chất lƣợng nƣớc mặt tại chùa Hƣơng.

- Đề xuất đƣợc các giải pháp giảm thiểu tác động từ nƣớc thải, rác thải

đến môi trƣờng chùa Hƣơng.

2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu

2.2.1. Đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu thực trạng du lịch và ảnh hƣởng của hoạt động du lịch đến

môi trƣờng khu vực chùa Hƣơng, xã Hƣơng Sơn, huyện Mỹ Đức, thành phố

Hà Nội.

2.2.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về nội dung

Nghiên cứu ảnh hƣởng của hoạt động du lịch đến môi trƣờng khu vực

chùa Hƣơng, xã Hƣơng Sơn, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội. Luận văn tập

trung nghiên cứu vào tác động của hoạt động du lịch đến môi trƣờng thông

qua lƣợng rác thải và chất lƣợng nƣớc mặt tại Suối Yến. Đề xuất một số giải

pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng chùa Hƣơng.

- Phạm vi về không gian

Đề tài đƣợc tiến hành nghiên cứu, tìm hiểu tại khu vực chùa Hƣơng, xã

Hƣơng Sơn, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội. Luận văn tập trung nghiên

cứu tuyến du lịch chính tại chùa Hƣơng (tuyến Hƣơng Tích: Đền Trình, chùa

Thiên Trù, Động Tiên Sơn, chùa Giải Oan, Đền Trấn Song, động Hƣơng

Tích, chùa Hinh Bồng).

- Phạm vi về thời gian: Từ tháng 11/2017 đến 30/4/2018; Thu thập

một số tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu tại chùa Hƣơng từ năm

2009 trở lại đây.

2.3. Nội dung nghiên cứu

2.3.1. Xác định hiện trạng của hoạt động du lịch tại chùa Hương

- Công tác quản lý và tổ chức lễ hội tại chùa Hƣơng:

- Xác định các tuyến du lịch chính tại chùa Hƣơng;

- Xác định hiện trạng du khách đến với Chùa Hƣơng;

- Đánh giá sức chứa (sức tải) của các tuyến du lịch sinh thái đang đƣợc

khai thác tại khu du lịch chùa Hƣơng.

- Xác định các dịch vụ tại chùa Hƣơng.

2.3.2. Đánh giá đặc điểm rác thải từ các hoạt động du lịch tại chùa Hương

- Nguồn phát sinh chất thải;

- Phân loại, thành phần, tính chất rác thải;

- Số lƣợng rác thải phát sinh;

- Công tác thu gom, vận chuyển rác thải;

- Công tác xử lý rác thải;

- Tác động của rác thải sinh hoạt đến môi trƣờng và sức khỏe cộng đồng.

2.3.3. Nghiên cứu đánh giá chất lượng môi trường nước

- Hiện trạng nƣớc mặt tại khu vực chùa Hƣơng;

- Nguồn phát sinh nƣớc thải;

- Thành phần, tính chất và ƣớc tính lƣợng nƣớc thải;

- Biện pháp xử lý nƣớc thải;

2.3.4. Đề xuất các giải pháp giảm thiểu tác động từ nước thải, rác thải đến

môi trường chùa Hương

2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.4.1. Xác định đặc điểm của hoạt động du lịch tại chùa Hương

* Các tiêu chí cần điều tra:

- Bộ máy quản lý tại chùa Hƣơng (Chức năng nhiệm vụ, công tác quản

lý, tổ chức lễ hội, đội ngũ cán bộ…).

- Tài nguyên du lịch tại khu du lịch chùa Hƣơng, các di tích lịch sử văn hóa.

- Các tuyến du lịch chính trong khu du lịch đƣợc du khách đến

thƣờng xuyên.

- Số lƣợng, nhu cầu du khách đến với chùa Hƣơng, số lƣợng khách nƣớc

ngoài, trong nƣớc, thời điểm đến, số lƣợng khách lƣu trú qua đêm, đồ dùng

khách thƣờng mang đi, ngày đông khách nhất, ngày vắng khách nhất…

- Xác định các cơ sở lƣu trú tại chùa Hƣơng.

- Xác định các dịch vụ tại chùa Hƣơng.

- Xác định đƣợc sức chứa tự nhiên, sức chứa thực tế/ngày từ đó tính

đƣợc sức chứa tự nhiên, sức chứa thực tế/năm.

* Phương pháp nghiên cứu:

- Thu thập số liệu thứ cấp: Kế thừa các tài liệu của Ban quản lý khu di

tích thắng cảnh Hƣơng Sơn, UBND xã Hƣơng Sơn để có số liệu về tài nguyên

du lịch tại khu du lịch chùa Hƣơng, các di tích lịch sử văn hóa, các tuyến du

lịch chính trong khu du lịch đƣợc du khách đến thƣờng xuyên; các cơ sở lƣu

trú và các cơ sở cung cấp các dịch vụ trong chùa (dịch vụ ăn uống, nghỉ ngơi,

bán đồ lƣu niệm, hƣơng, hoa…);

- Xác định cơ cấu quản lý, tổ chức của khu du lịch thông qua phỏng vấn

trực tiếp 03 cán bộ Ban quản lý khu di tích và thắng cảnh Hƣơng Sơn, thời

gian phỏng vấn trong giờ hành chính (tháng 3 năm 2018), địa điểm phỏng vấn

tại Ban quản lý khu di tích và thắng cảnh Hƣơng Sơn, nội dung điều tra phỏng

vấn chính là cơ cấu tổ chức của Ban quản lý, số lƣợng cán bộ, các tuyến du

lịch chính khách thƣờng xuyên tới, ngày đông khách nhất, lƣợng khách trung

bình, tồn tại bất cập…..;

- Phƣơng pháp đánh giá sức chứa (sức tải) của khu du lịch Chùa Hƣơng.

Đề tài sử dụng công thức của A.M. Cifuentes và H.Cebaloos-lascurain

để tính sức tải của các tuyến du lịch sinh thái tại khu du lịch chùa Hƣơng.

Sức chứa tối đa hay hả n ng chịu tải v t l (PCC - Physical physical

carrying capacity) đƣợc tính bằng công thức nhƣ sau:

PCC = A. D. Rf

Trong đó:

+ PCC là Số khách tối đa các tuyến du lịch có thể chứa hay là Khả năng

chịu tải vật lý của các tuyến du lịch tại khu du lịch chùa Hƣơng (Đơn vị: lƣợt

khách).

+ A là diện tích khu vực hoặc chiều dài tuyến tham quan (Đơn vị: m2,

m). Trong đề tài, du khách đi tham quan dọc theo các tuyến đƣờng xây bậc có

chiều dài và chiều rộng rất khác nhau nên A là diện tích khu vực tham quan,

đơn vị tính là m2.

Cách thu thập số liệu: Số liệu về diện tích khu vực tham quan đƣợc kế

thừa số liệu của BQL khu DT và TC Hƣơng Sơn.

+ D là tiêu chuẩn không gian hay là diện tích cần thiết để 1 khách du lịch

có thể di chuyển dễ dàng (Đơn vị: ngƣời/m2, ngƣời/m).

Cách thu thập số liệu: Thông thƣờng giá trị D đƣợc tính là 1m2 hoặc

1m dài cho 1 khách du lịch. Cách xác định qua phỏng vấn cán bộ BQL khu

DT và TC Hƣơng Sơn.

+ Rf (Rotation factor) là số lƣợng khách tham quan tối đa cho 1 ngày tại

điểm tham quan. Thông thƣờng Rf đƣợc tính bằng số thời gian đƣợc phép lƣu lại tại tuyến, điểm tham quan/số thời gian khách lƣu lại tại tuyến, điểm tham quan.

Rf đƣợc tính theo công thức: Rf = Tcp/ Ttq (2)

Tcp là thời gian cho phép tham quan.

Ttq là thời gian khách lƣu lại điểm tham quan

Cách thu thập số liệu: Thông tin về thời gian mở cửa đón khách của Ban

quản lý khu di tích và Thắng cảnh Hƣơng Sơn, thời gian tham quan trung bình

của một khách du lịch đƣợc lấy từ thông tin phỏng vấn của Ban lãnh đạo Ban

quản lý khu di tích và Thắng cảnh Hƣơng Sơn. Thời gian mở cửa đón khách của

Khu du lịch là 24 giờ/ngày.

Tuy nhiên, do sức chứa còn chịu ảnh hƣởng bởi các điệu kiện cụ thể

của khu, tuyến du lịch nhƣ môi trƣờng, sinh thái, xã hội nên ta cần tính sức

chứa thực tế của khu du lịch chùa Hƣơng.

Sức chứa thực tế của các tuyến du lịch tại khu du lịch chùa Hương

(ERCC - Effective Real Carrying Capacity). Công thức tính nhƣ sau:

ERCC = PCC-Cf1- Cf2- Cf3- ...- Cfn. (3).

Trong đó: Cfi (Conrrective factor) thƣờng đƣợc gọi là hệ số giới hạn cho

phép hay là hệ số các yếu tố tiêu cực cần phải loại trừ để tránh tác động xấu đến

khu vực sinh thái thƣờng đƣợc áp dụng tiêu chuẩn hoặc ngƣỡng giới hạn cho

phép khi áp dụng cho việc tính toán đến tác động ảnh hƣởng. Các hệ số này

đƣợc tính toán theo tỷ lệ phần trăm. Vì vậy ERCC có thể viết lại nhƣ sau:

ERCC = PCC.

.

.

Trong đó:

o ERCC là Sức chịu tải thực tế của các tuyến du lịch Hƣơng Sơn

(Đơn vị: lƣợt khách).

o PCC là Số khách tối đa các tuyến du lịch có thể chứa hay là Khả

năng chịu tải vật lý của các tuyến du lịch (Đơn vị: Lƣợt khách)

o Cfi: Hệ số giới hạn đƣợc tính là Cfi =Mi/Mt

Trong đó Mi là giá trị giới hạn của yếu tố tác động thứ i, Mt là tổng các

giá trị giới hạn cho một điểm khu vực mà khách du lịch đến tham quan.

* Các hệ số giới hạn thường gặp trong các khu du lịch sinh thái:

Đặc điểm hình thành các khu du thƣờng là nơi có tiềm năng tài nguyên tự

nhiên, những khu vực nguyên giá trị tự nhiên hoang dã, nơi núi cao, rừng rậm,

khu vực hang động hiểm trở, đây cũng là khu vực thƣờng xuyên chịu tác động

của các yếu tố bất thƣờng của thời tiết, khí hậu nhƣ mƣa, bão lụt; đây là khu vực

rừng núi, đi lại khó khăn đó là những hệ số ảnh hƣởng giới hạn xẩy ra. Đối với

khu du lịch chùa Hƣơng các nhân tố ảnh hƣởng đƣợc xác định bao gồm:

- Hệ số về thời tiết: Hệ số giới hạn về mƣa bão, nắng hạn trong năm

thƣờng xẩy ra.

Cách thu thập: Dựa vào số liệu cung cấp từ Tổng cục du lịch Việt

Nam tại khu vực Hà Nội kết hợp phỏng vấn cán bộ BQL khu DT & TC

Hƣơng Sơn Số ngày mƣa tại khu vực chùa Hƣơng khoảng 114 ngày/năm; thời

gian nắng gắt 5 tháng (tháng 5,6,7,8,9) tƣơng đƣơng 150 ngày. Đây là những

thời gian không thuận lợi cho khách tham quan.

- Hệ số giới hạn về cơ sở hạ tầng: Nhƣ độ dốc đƣờng đi, tỷ lệ % số

km đi lại khó khăn; Hệ số này đƣợc tính theo tỷ lệ % thông qua xác định

chiều dài đoạn đƣờng có độ dốc cao.

Cách thu thập: Dựa vào số liệu cung cấp của Ban quản lý khu di tích

và thắng cảnh Hƣơng Sơn và số liệu điều tra cơ bản của Đồn công an Hƣơng

Sơn và khảo sát thực địa.

* Điều kiện chung áp dụng cho các tuyến như sau:

- Số khách tối đa cho 1 nhóm là 10 ngƣời.

- Khoảng cách tối thiểu giữa các nhóm là 20 m.

- Số giờ mở cửa cho phép tham quan là 24giờ/ngày

Để tính toán sức chứa du lịch tại khu du lịch, đề tài xác định những đặc

điểm riêng biệt của khu du lịch nhƣ diện tích, thời gian trung bình cho 1 lần

tham quan của du khách... và các nhân tố ảnh hƣởng trên mỗi tuyến đó nhƣ,

mƣa ẩm, nắng gắt; quãng đƣờng đƣờng có độ dốc,...

2.4.2. Đánh giá đặc điểm rác thải từ các hoạt động du lịch tại chùa Hương

a. Các tiêu chí cần điều tra:

- Nguồn phát sinh chất thải;

- Thành phần, tính chất rác thải:

- Số lƣợng rác thải phát sinh: Khối lƣợng rác thải phát sinh của những

năm trƣớc; Khối lƣợng rác thải phát sinh trung bình của mỗi khu vực và toàn

khu vực lễ hội/ngày; Tổng lƣợng rác thải phát sinh năm 2018.

- Công tác thu gom, vận chuyển đƣợc thực hiện nhƣ thế nào, do đơn vị,

cá nhân nào thực hiện, tần xuất thu gom, tỷ lệ thu gom, phân loại, địa điểm

chứa rác, phƣơng pháp xử lý, hiệu quả xử lý, những tồn tại, bất cập.

- Ảnh hƣởng của rác thải đến môi trƣờng, phát triển du lịch và sức khỏe

cộng đồng (ngƣời địa phƣơng và du khách, ngƣời quản lý).

b. Phương pháp nghiên cứu:

* Thu thập số liệu thứ cấp: Kế thừa các tài liệu của Ban quản lý khu di

tích thắng cảnh Hƣơng Sơn, UBND xã Hƣơng Sơn, phòng Tài nguyên và Môi

trƣờng huyện Mỹ Đức, các báo cáo đánh giá về môi trƣờng của các tổ chức đã

thực hiện trƣớc đây và các nghiên cứu khoa học đã đƣợc công bố và áp dụng

hiện nay. Các số liệu về khối lƣợng rác của những năm trƣớc, phƣơng pháp

xử lý rác thải sẽ đƣợc tác giả thu thập tài liệu từ năm 2009 đến nay.

- Tổng khối lƣợng rác thải năm 2018 đƣợc xác định nhƣ sau:

+ Điều tra thực tế để lƣợng hóa lƣợng rác thải phát sinh trung bình tuyến,

từ đó sẽ tính đƣợc rác thải phát sinh mỗi ngày trên toàn bộ khu vực lễ hội và

tính đƣợc tổng lƣợng rác thải phát sinh năm 2018, thông qua thời gian lễ hội 3

tháng (tính 90 ngày).

* Phỏng vấn tại thực địa: Tác giả sẽ phỏng vấn trực tiếp 03 công nhân

làm công tác thu gom, vận chuyển trong khu vực chùa Hƣơng, địa điểm

phỏng vấn tại khu vực Đền Trình, Thiên Trù và động Hƣơng Tích, thời gian 2

lần/tháng, địa điểm tại sân Đền Trình, Thiên Trù và động Hƣơng Tích khi

vắng khách, nội dung phỏng vấn liên quan đến số lƣợng công nhân; tần suất

thu gom, cơ sở vật chất, phƣơng tiện, bảo hộ lao động, mức lƣơng, số lƣợng

rác thải ngày nhiều nhất, số lƣợng rác thải trung bình trong mùa hội, phƣơng

pháp thu gom, phân loại và xử lý rác thải, các ảnh hƣởng của rác thải đến môi

trƣờng và sức khỏe của ngƣời lao động thu gom cũng nhƣ cộng đồng…;

* Điều tra bằng bảng hỏi đối với du khách, chủ các cơ sở lƣu trú và cung

cấp dịch vụ trong chùa để đƣợc đánh giá, cảm nhận của ngƣời đƣợc phỏng

vấn về chất lƣợng môi trƣờng, các loại thực phẩm hoặc đồ lễ mang theo, thời

gian lƣu trú, các giải pháp để môi trƣờng khu du lịch đƣợc tốt hơn. Số lƣợng

phiếu điều tra 100 phiếu. Thời gian điều tra khảo sát đƣợc tiến hành trong thời

gian lễ hội (mỗi tháng đi khảo sát từ 1 đến 2 lần) tại các tuyến chính (Đền

Trình, Bến Trò, sân Thiên Trù và động Hƣơng Tích);

* Điều tra bằng bảng hỏi khách du lịch:

+ Đối tượng phỏng vấn: khách du lịch trong nƣớc.

+ Phương pháp phỏng vấn: thông qua phiếu điều tra

+ Thời gian phỏng vấn: Tháng 1-3 năm 2018.

+ Số lượng: 70 ngƣời

+ Nội dung phỏng vấn: (Nội dung cụ thể tại Phụ lục 01)

* Phỏng vấn các hộ kinh doanh trong khu vực lễ hội:

+ Đối tượng phỏng vấn: hộ kinh doanh dịch vụ du lịch.

+ Số lượng: 30 ngƣời.

+ Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn thông qua phiếu điều tra

+ Thời gian phỏng vấn: Đối với hộ kinh doanh dịch vụ phỏng vấn vào

lúc vắng khách.

+ Nội dung phỏng vấn: (Nội dung cụ thể tại Phụ lục 02)

* Điều tra tại thực địa:

- Đối với số liệu về định lƣợng thành phần rác thải: Cho đến nay, các số liệu

nghiên cứu về thành phần CTRSH tại khu vực chùa Hƣơng vẫn còn hạn chế và

không liên tục. Tác giả đã lựa chọn biện pháp phân tích thủ công để xác định

thành phần rác thải theo tỷ lệ % khối lƣợng ƣớt các nhóm có trong rác thải, cụ thể:

- Đối tƣợng phân tích:

+ Rác từ các hộ kinh doanh ăn uống: Lấy rác tại nhà hàng ăn do số lƣợng

các nhà hàng ăn nhiều và lƣợng rác thải lớn nên tiến hành lấy rác tại 6 nhà

hàng, mỗi nhà hàng lấy 5kg rác: 30kg mẫu rác.

+ Rác từ nhà nhà trọ: 2 nhà trọ ở khu sân Thiên Trù, mỗi nhà trọ lấy 5kg

rác: 10kg mẫu rác.

+ Rác từ nhà chùa, ban quản lý khu di tích và thắng cảnh Hƣơng Sơn:

với lƣợng rác là 10 kg mẫu rác.

+ Rác từ các hàng quán bán nhỏ lẻ (hàng nƣớc giải khát, hàng bán mía,

khoai luộc, trứng luộc, ngô rang, các loại củ, quả đƣợc gọt vỏ sẵn để bán).Tại

dọc bến trò, khu gần cáp treo: 5 hàng bán rong, với lƣợng rác là 10 kg mẫu rác.

+ Rác từ du khách (lấy rác từ các thùng rác, sọt rác, các đống rác nhỏ

đƣợc công nhân quét gom lại trƣớc khi chuyển lên các xe rác): tại bến trò,

trong sân thiên trù, dọc đƣờng lên động: với lƣợng rác là 40 kg mẫu rác

- Địa điểm lựa chọn: Do khu vực Thiên Trù là khu vực tập trung đông

khách nhất nên tác giả đã lựa chọn địa điểm là khu vực Thiên Trù để phân

tích. Khu vực nghiên cứu đƣợc lựa chọn theo các yếu tố sau: RTSH đƣợc thu

gom bởi Công ty TNHH Yến Hƣơng nhƣ vậy sẽ thuận tiện hơn khi thu gom

CTR sau khi phân loại đối với công nhân thu gom.

- Dụng cụ, phƣơng tiện: Túi ni lon loại 5kg; Chổi quét, xẻng, xe chở rác

đẩy tay và các đồ bảo hộ lao động (khẩu trang, bao tay, ủng chân…), cân đồng

hồ 30kg.

- Các bƣớc chuẩn bị: Trƣớc khi triển khai lấy mẫu phân tích, tác giả đã

phổ biến cách thức thu gom rác để cho các cơ sở và các công nhân tham gia

biết cách lƣu trữ và chuyển chất thải cho công nhân thu gom theo hƣớng dẫn.

Mỗi cơ sở đƣợc phát các túi nilông vào các ngày lấy rác.

- Các thức phân tích:

Nhóm nghiên cứu tiếp nhận chất thải từ các xe thu gom đế phân tích xác

định thành phần bằng phƣơng pháp thủ công. Từng thành phần chất thải đƣợc

phân loại riêng và cân xác định khối lƣợng. Tỷ lệ giữa khối lƣợng từng thành

phần so với tổng khối lƣợng CTR phân tích mỗi đợt cho biết thành phẩn của

chất thải. Chất thải sẽ đƣợc phân thành 03 nhóm: Nhóm hữu cơ dễ phân hủy,

nhóm tái chế, tái sử dụng và nhóm khác.

Tổng lƣợng rác thu đƣợc gom về phía lò đốt rác Mả Mê để tiến hành trộn

đều mẫu rác theo quy tắc 1/4 đến khi lƣợng rác còn lại khoảng 20-30kg tiến

hành phân loại từng thành phần và cân.

- Ngƣời thực hiện: Tác giả và có sự tham gia giúp đỡ của một số công

nhân của công ty TNHH Yến Hƣơng.

- Số lần lấy mẫu phân loại: do điều kiện về thời gian và số lƣợng khách

tập trung đông, bên cạnh đó tính chất rác thải không có sự biến đổi lớn nên

tác giả đã lựa chọn 4 lần lấy mẫu phân loại trong mùa hội, lựa chọn những

ngày thời tiết không có mƣa. Ở các lần lấy mẫu sau tiến hành lấy mẫu tƣơng

tự nhƣ lần 1 có thể thay đổi các nhà hàng, nhà trọ, hàng nƣớc khác nhƣng

khối lƣợng từng nhóm không thay đổi.

- Thời gian dự kiến lấy mẫu rác phân tích:

+ Lần 1: Ngày 25/02/2018.

+ Lần 2: Ngày 11/3/2018.

+ Lần 3: Ngày 25/3/2018.

+ Lần 4: Ngày 15/4/2018.

- Kết quả thu đƣợc: Sau mỗi lần cân rác, tác giả sẽ biết đƣợc khối lƣợng, tỷ

lệ của từng nhóm rác. Sau 4 lần cân theo tính toán toán học tác giả sẽ có đƣợc số

liệu khối lƣợng, tỷ lệ trung bình của từng nhóm rác thải theo nhóm đã chia.

Phƣơng pháp xác định khối lƣợng rác thải phát sinh: Theo quan sát và

qua phỏng vấn 03 công nhân thu gom rác tại khu vực rác thải tại khu vực thì

rác thải sau khi thu gom không đƣợc cân trọng lƣợng bằng cân điện tử, mà

ngƣời thu gom chỉ biết đƣợc thể tích rác thải thu gom. Do đó để biết đƣợc

khối lƣợng rác thải phát sinh trên ngày cần biết đƣợc tỷ trọng rác thải/tấn. Tác

giả đã dùng phƣơng pháp cân ngẫu nhiên 10 xe thu gom rác (xe đẩy tay có thể tích 0,5m3). Cách tiến hành nhƣ sau khi công nhân thu gom rác bằng xe đẩy

tay về bãi tập kết, các công nhân sẽ dùng xẻng để gạt bớt lƣợng rác đầy phía

trên miệng xe, cho đến khi lƣợng rác ngang bằng với miệng của xe để đảm bảo thể tích rác đúng bằng 0,5m3 sau đó lần lƣợt cân cho đến khi hết rác. Sau

10 lần cân cho kết quả thu đƣợc mỗi xe rác có trọng lƣợng trung bình là 215kg rác, tƣơng đƣơng với 1m3 rác thải có khối lƣợng là 0,43 tấn rác.

2.4.3. Nghiên cứu đánh giá chất lượng môi trường nước

* Tiêu chí cần điều tra:

- Hiện trạng nƣớc mặt tại suối Yến.

- Nguồn phát sinh nƣớc thải.

- Thành phần, tính chất, khối lƣợng nƣớc thải.

- Biện pháp xử lý nƣớc thải.

* Phương pháp nghiên cứu:

- Thu thập số liệu thứ cấp: Kế thừa các tài liệu của Ban quản lý khu di

tích thắng cảnh Hƣơng Sơn, UBND xã Hƣơng Sơn, phòng Tài nguyên và Môi

trƣờng huyện Mỹ Đức, Đơn vị thi công và cung cấp nguồn nƣớc sinh hoạt

trong khu vực lễ hội, các báo cáo đánh giá về môi trƣờng của các tổ chức đã

thực hiện trƣớc đây để biết đƣợc các nguồn chất ô nhiễm xả vào suối Yến;

Thành phần và tình chất của nƣớc thải; Chất lƣợng nƣớc mặt của suối Yến

trƣớc thời điểm nghiên cứu.

- Ƣớc tính đƣợc lƣợng nƣớc xả thải vào môi trƣờng tại khu vực lễ hội

căn cứ vào các thông số: Điều tra lƣợng nƣớc cấp cho hoạt động du lịch bằng

phiếu điều tra cơ sở cấp nƣớc sinh hoạt tại khu vực từ đó có thể ƣớc lƣợng

đƣợc lƣợng nƣớc thải ra từ các cơ sở tiêu thụ nƣớc trong khu vực lễ hội. Sau

đó có thể tính lƣợng nƣớc thải = 90% tổng lƣợng nƣớc cấp đầu vào.

- Phƣơng pháp lấy mẫu hiện trƣờng, phân tích phòng thí nghiệm: Để đánh

giá chất lƣợng nƣớc mặt tại thời điểm nghiên cứu. Tác giả sẽ lấy mẫu nƣớc mặt tại

khu vực để phân tích. Lấy mẫu hiện trƣờng đƣợc tuân thủ theo các nguyên tắc sau:

+ Các điểm quan trắc phải đại diện chất lƣợng môi trƣờng nƣớc mặt tại

thủy vực lựa chon nghiên cứu, có tính đặc trƣng.

+ Phản ánh đúng hiện trạng chất lƣợng môi trƣờng nƣớc mặt tại suối

Yến đảm bảo tính khách quan, thƣờng xuyên, logic.

- Từ việc nghiên cứu phƣơng pháp lấy mẫu và khảo sát thực tế tại khu

vực nghiên cứu, đề tài lựa chọn tuyến lấy mẫu: Tuyến Suối Yến.

+ Vị trí lấy mẫu:

 Mẫu nƣớc mặt suối Yến N01 (khu vực bến Yến);

 Mẫu nƣớc mặt suối Yến N02 (khu vực Núi Đổi Chèo/Cầu Hội);

 Mẫu nƣớc mặt suối Yến N03 (khu vực bến Thiên Trù/Bến Trò).

Hình 2.1. Sơ đồ vị trí lấy mẫu nƣớc mặt suối Yến

Ghi chú: là ký hiệu các điểm lấy mẫu nước mặt tại suối Yến.

+ Thời gian lấy mẫu: Lấy mẫu lần 1 (Tháng 1/2018) trƣớc thời gian lễ

hội; Lấy mẫu lần 2 (Tháng 4/2018) thời gian diễn ra lễ hội để so sánh chất

lƣợng nƣớc trƣớc và sau khi lễ hội diễn ra. Lựa chọn lấy mẫu vào các ngày

trời không có mƣa.

- Phƣơng pháp đánh giá chất lƣợng môi trƣờng nƣớc mặt theo quy chuẩn

môi trƣờng:

Quy chuẩn kỹ thuật môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất

lƣợng môi trƣờng xung quanh, hàm lƣợng của các chất gây ô nhiễm có trong

chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm

quyền ban hành dƣới dạng văn bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi trƣờng

[Luật bảo vệ môi trường năm 2014].

Quy chuẩn môi trƣờng là một trong các yếu tố cần thiết để tiến hành

chƣơng trình quan trắc, mục đích chính của việc sử dụng tiêu chuẩn môi

trƣờng là: Giảm số lƣợng các mẫu đo, các thông số cần đo bằng cách tập

trung vào các thông số có trong tiêu chuẩn kiểm soát ảnh hƣởng ô nhiễm; Cho

phép so sánh các số liệu về kiểm soát ô nhiễm và đánh giá hiện trạng môi

trƣờng đối với các khu vực nghiên cứu cụ thể.

Để đánh giá chất lƣợng môi trƣờng nƣớc mặt của khu vực nghiên cứu đề

tài đãso sánh với:

+ QCVN 08: 2008/BTNMT Quy chuẩn quốc gia về chất lƣợng nƣớc mặt;

+ QCVN 08-MT:2015/BTNMT quy chuẩn quốc gia về chất lƣợng

nƣớc mặt.

Quy chuẩn này:

+ Quy định giá trị giới hạn các thông số chất lƣợng nƣớc mặt.

+ Đánh giá sự phù hợp của chất lƣợng nƣớc mặt đối với quy hoạch sử

dụng nƣớc đã đƣợc phê duyệt. Theo hiện trạng sử dụng nƣớc mặt khu vực chủ

yếu đƣợc dùng vào mục đích phục vụ du lịch, giao thông thủy và phục vụ sản

xuất nông nghiệp cho nhân dân địa phƣơng.

+ Làm căn cứ để kiểm soát các nguồn thải vào nguồn tiếp nhận, đảm bảo

nguồn nƣớc mặt luôn phù hợp với mục đích sử dụng. Theo yêu cầu các nguồn

nƣớc thải vào suối Yến bắt buộc đạt QCVN cột B hiện hành.

+ Làm căn cứ để thực hiện các biện pháp cải thiện, phục hồi chất

lƣợng nƣớc.

+ Các chỉ tiêu phân tích: Qua tìm hiểu, nƣớc thải từ hoạt động du lịch

chùa Hƣơng chủ yếu là nƣớc thải sinh hoạt. Do đó đề tài tập trung lựa chọn

một số chỉ tiêu đặc trƣng cho sự ảnh hƣởng của nƣớc thải sinh hoạt đến chất

lƣợng nƣớc mặt nhƣ: pH, BOD5 (20°C), COD, Ôxy hòa tan (DO), Tổng chất rắn 3- tính theo P), coliform, + tính theo N), Phosphat (PO4 lơ lửng (TSS), Amoni (NH4

E.coli.

+ Phƣơng pháp lấy mẫu, ổn định, bảo quản mẫu thực hiện theo TCVN

6663-6: 2008 Iso 5567-6: 2005 chất lƣợng nƣớc- lấy mẫu- phần 6: Hƣớng dẫn

lấy mẫu ở sông và suối.

- Quá trình lấy mẫu:

Mẫu đƣợc lấy cách bờ ít nhất 1m, hoặc lấy ở giữa dòng suối để đảm bảo

tính đại diện của mẫu không bị ảnh hƣởng bởi chỉ tiêu TSS khu vực gần bờ.

Tác giả dùng thuyền chở khách (thuyền này thƣờng xuyên đƣợc đặt ở suối để

phục vụ vận chuyển khách đi tham quan). Trƣớc khi lấy mẫu, chai lấy mẫu

(chai đựng nƣớc lọc đã loại bỏ hết nƣớc) đƣợc nhúng ngập nƣớc suối tại vị trí

lấy mẫu và đƣợc súc rửa nhiều lần để đảm bảo mẫu nƣớc lấy đồng nhất với

nƣớc suối. Lấy mẫu dƣới mặt nƣớc (trong khoảng 25 -30cm dƣới mặt nƣớc)

bằng cách lấy chai nhựa loại 500ml đã súc rửa sạch nhúng ngập trực tiếp vào

nƣớc vào nƣớc suối để lấy mẫu nƣớc cho đến khi đầy chai, nhấc chai ra khỏi

nƣớc và đậy nắp chai lại thật kỹ, dán nhãn và cho vào bình bảo quản mẫu.

Mỗi mẫu phân tích lấy 2 lít (4 chai). Nhãn chai ghi các thông số sau: Loại mẫu,

địa điểm lấy mẫu, vị trí cụ thể: tọa độ, thời gian lấy mẫu. Sau khi đã lấy xong

toàn bộ mẫu, mẫu đƣợc bảo quản ở bình bảo quản mẫu. Tất cả các mẫu đều phải

đƣợc bảo quản trong chỗ tối và gửi đến phòng phân tích thuộc Viện Công nghệ

môi trƣờng Việt Nam để phân tích trong thời gian 24 giờ.

Hình 2.2. Lấy mẫu nƣớc suối Yến

2.4.4. Đề xuất các giải pháp giảm thiểu tác động từ nước thải, rác thải đến

môi trường chùa Hương

a. Phương pháp nghiên cứu:

+ Thu thập số liệu thứ cấp: Kế thừa các tài liệu của Ban quản lý khu di

tích thắng cảnh Hƣơng Sơn, UBND xã Hƣơng Sơn, phòng Tài nguyên và Môi

trƣờng huyện Mỹ Đức, các báo cáo đánh giá về môi trƣờng của các tổ chức đã

thực hiện trƣớc đây.

+ Lấy ý kiến của các bên có liên quan: Tham khảo ý kiến của du khách,

ngƣời dân địa phƣơng, chính quyền địa phƣơng và các cơ quan chuyên môn

trực tiếp quản lý khu di tích bao gồm UBND xã Hƣơng Sơn, ban Quản lý khu

di tích và Thắng cảnh Hƣơng Sơn, Bộ Văn hóa - Thông tin và Du lịch…về

các giải pháp đƣa ra để bảo vệ môi trƣờng tại chùa Hƣơng.

b. Nội dung:

- Giải pháp về cơ chế chính sách đối với chính quyền địa phƣơng;

- Giải pháp về truyền thông, tuyên truyền nâng cao nhận thức bảo vệ môi

trƣờng cho cộng đồng;

- Giải pháp tăng cƣờng sự tham gia của ngƣời dân trong việc bảo vệ môi

trƣờng;

- Giải pháp quy hoạch khu vực kinh doanh, dịch vụ;

- Giải pháp về khoa học kỹ thuật và công nghệ.

CHƢƠNG III

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU

3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên

a. Vị trí địa l :

Hình 3.1. Vị trí xã Hƣơng Sơn

Khu di tích và thắng cảnh chùa Hƣơng nằm trên địa bàn xã Hƣơng

Sơn, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội. Xã Hƣơng Sơn có ranh giới hành

chính nhƣ sau:

+ Phía Bắc giáp xã Hùng Tiến và An Tiến huyện Mỹ Đức.

+ Phía Đông giáp huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam

+ Phía Đông Bắc giáp suối Đáy.

+ Phía Tây giáp xã An Phú huyện Mỹ Đức.

Xã Hƣơng Sơn có trục đƣờng huyện 419 và 425 chạy qua nối với tỉnh lộ

431 ở phía Bắc. Xã có tuyến đƣờng liên thôn, xóm, các trục chính đã đƣợc nhựa

hóa, bê tông hóa khá thuận lợi cho đi lại và giao lƣu hàng hóa. Xã có 3 bến xã ô

tô trong đó có 03 bến xe trực tiếp phục vụ nhu cầu gửi xe của du khách.

Với vị trí này, xã Hƣơng Sơn có điều kiện để phát triển nền kinh tế đa

dạng theo định hƣớng dịch vụ du lịch, thƣơng mại, tiểu thủ công nghiệp, nông

nghiệp hàng hóa.

b.Địa hình, địa chất:

Khu di tích Hƣơng Sơn là một phần của hệ thống núi đá vôi. Độ cao của

khu vực này giao động từ 20 – 381m so với mực nƣớc biển. Do phần lớn núi đá

bị nƣớc xâm thực qua quá trình kiến tạo lâu dài nên khu vực này hình thành nên

nhiều hang động tự nhiên rất đẹp, có giá trị du lịch và lịch sử lớn với chiều dài

20 – 25m đó là động Hƣơng Tích, Hinh Bồng, Long Vân, Tuyết Sơn… Bên

cạnh đó còn các khối núi nhỏ, viền quanh dãy núi là đồng bằng trũng.

Phía Bắc tƣơng đối bằng phẳng, độ cao trung bình từ 4 – 6 m. Đây là

nơi tập trung dân cƣ đông và các hoạt động sản xuất nông nghiệp hiện nay.

Các khu vực tiếp giáp giữa vùng đồng bằng và vùng núi là vùng trũng, khả

năng ngập úng cao, có nhiều tiềm năng về du lịch và nuôi trồng thủy sản.

c.Thuỷ v n, khí h u:

Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm chia làm 4 mùa

rõ rệt với các đặc trƣng khí hậu chính nhƣ sau:

- Nhiệt độ không khí: bình quân năm là 23,1ºC, trong năm nhiệt độ thấp

nhất trung bình 13,6ºC (thƣờng vào tháng 1). Nhiệt độ trung bình tháng nóng

nhất là 33,2ºC (thƣờng vào tháng 7). Mùa lạnh thƣờng kéo dài từ tháng 11

năm trƣớc đến tháng 3 năm sau. Mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 10.

- Số giờ nắng trong năm trung bình là 1630,6 h dao động: từ 1460h

đến 1700h.

Lƣợng mƣa và bốc hơi:

+ Lƣợng mƣa bình quân năm 1520.7mm phân bố trong năm không đều,

mƣa tập trung từ tháng 4 đến tháng 10, chiếm 85,2% tổng lƣợng mƣa cả năm,

lƣợng mƣa ngày lớn nhất lên tới 33,1mm. Mùa khô từ cuối tháng 10, đầu

tháng 11 đến tháng 3 năm sau, tháng mƣa ít nhất trong năm là tháng 12, tháng

1 chỉ có từ 17,5 – 23,2mm.

+ Lƣợng bốc hơi bình quân năm là 859mm, chiếm 56,5% so với lƣợng

mƣa trung bình năm. Do đó mùa khô thƣờng thiếu nƣớc nhƣng do hệ thống

thủy lợi tƣơng đối tốt nên mức ảnh hƣởng không nhiều.

- Độ ẩm không khí: độ ẩm không khí trung bình năm là 85%, giữa các

tháng trong năm biến thiên từ 80 – 89%. Độ ẩm không khí thấp nhất trong

năm là các tháng 11, 12. Tuy nhiên, chênh lệch về độ ẩm không khí giữa các

tháng trong năm không lớn.

- Gió: Hƣớng gió thịnh hành về mùa khô là gió mùa Đông Bắc từ tháng

11 đến tháng 3 năm sau. Còn lại các tháng trong năm chủ yếu là gió Nam, gió

Tây Nam và gió Đông Nam.

d. Các nguồn tài nguyên:

* Tài nguyên đất đai:

Theo thống kê hiện trạng sử dụng đất xã Hƣơng Sơn năm 2017. Tổng diện

tích đất tự nhiên 4089.43 ha. Trong đó: Diện tích đất nông nghiệp là 3379.33 ha

chiếm 82.63%; Đất phi nông nghiệp là 693.67 ha, chiếm 16.96%; Đất chƣa sử

dụng và núi đá: 16.43 ha chiếm 0.41%. (Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện

Mỹ Đức, 2017, Báo cáo thống kê hiện trạng sử dụng đất huyện Mỹ Đức).

* Tài nguyên nước:

- Nguồn nƣớc mặt chính của xã Hƣơng Sơn là từ sông Đáy ở phía Đông

Bắc, các hồ, suối Long Vân, suối Tuyết Sơn ven núi. Suối Yến nằm giữa

thung lũng, hai bên là đồi núi và vách đá dựng đứng. Suối Yến là trục tiêu

chính cho khu di tích danh thắng Hƣơng Sơn, thoát nƣớc theo hƣớng Tây Bắc

Đông Nam Hệ thống kênh mƣơng và các trạm bơm góp phần giúp xã có

nguồn nƣớc mặt phong phú quanh năm phục vụ sản xuất, sinh hoạt và du lịch.

- Nguồn nƣớc ngầm chƣa có số liệu cụ thể nhƣng qua khảo sát một số vùng

trong xã cho thấy tầng nƣớc ngầm nông, khá dồi dào có thể khai thác đƣợc.

- Nƣớc sạch: Trên địa bàn xã Hƣơng Sơn có 3 trạm cấp nƣớc sạch tập trung, cung cấp gần 6000m3 nƣớc sạch cho nhân dân địa phƣơng. Trong đó Trạm cấp nƣớc sạch Thiên Trù - Hƣơng Tích với công suất 750m3/ngày đêm,

nguồn nƣớc cấp là nƣớc mặt thu đƣợc từ hang nƣớc cách khu Thiên Trù

1.2km. Hệ thống đƣờng ống truyền tải, phân phối dọc đƣờng mòn từ Bến Trò

lên Động Hƣơng Tích nhằm khắc phục tình trạng thiếu nƣớc sạch sinh hoạt

trong khu du lịch của Hƣơng.

* Tài nguyên rừng:

Rừng đặc dụng Hƣơng Sơn Hà Nội có tổng diện tích là 3.320,41ha, là

một khu cảnh quan du lịch môi trƣờng nôi tiếng quốc gia và quốc tế có cảnh

quan sinh thái tự nhiên hữu tình, kỳ thú, sầm uất. Nơi đây còn lƣu giữ nhiều

nguồn gen động vật, thực vật quý hiếm đƣợc ghi vào sách đỏ Việt Nam và thế

giới. Độ tàn che phủ của rừng hiện nay là 48.3%.

Khu rừng đặc dụng Hƣơng Sơn có 1 kiểu thảm thực vật, 3 kiểu phụ thảm

thực vật, 6 kiểu trạng thái thảm thực vật trên cạn, 1 kiểm trạng thái thủy sinh, ngập

nƣớc. Nhiều ƣu hợp thực vật đặc trƣng, rừng có kết cấu tổ thành đặc trƣng của

vùng núi đá vôi đất kiệt nƣớc xƣơng xẩu vùng thấp ở Bắc Việt Nam nên có giá trị

cao cho công tác nghiên cứu nguồn gốc phát sinh và sự phát triển của thảm thực

vật trên núi đá vôi. Thực vật trong rừng đặc dụng Hƣơng Sơn phân bố trong 8 hệ

sinh thái: Hệ sinh thái rừng trên núi đá vôi; Hệ sinh thái rừng trên núi đất; Hệ sinh

thái trảng cây bụi, tre nứa; Hệ sinh thái thủy sinh, Hệ sinh thái thủy sinh…).

Khu hệ thực vật rừng có 873 loài, 577 chi thuộc 185 họ của 6 ngành thực

vật bậc cao có mạch. Trong só đó có 24 loài thực vật quý hiếm nhƣ: Trầm,

sƣa, chò chỉ, nghiến, lan kim tuyến, song mật, rau sắng…

Hình 3.2. Đặc sản mơ và rau sắng chùa Hƣơng

Khu hệ động vật rừng đặc dụng Hƣơng Sơn khá đa dạng về thành phần

loài và mang tính đặc trƣng cho hệ sinh thái vùng núi Đông bắc Việt Nam.

Tại rừng đặc dụng Hƣơng Sơn đã ghi nhận 288 loài thuộc 84 họ, 26 bộ thuộc

các lớp động vật có xƣơng sống ở cạn và 374 loài công trùng.

Trong tổng số 288 loài động vật có 208 loài có vai trò bảo vệ rừng, 163

loài có giá trị kinh tế cao, 40 loài quý hiếm, có giá trị khoa học, bảo tồn gen.

[Ban quản lý rừng đặc dụng Hƣơng Sơn (2014). Báo cáo đa dạng sinh

học và công tác bảo tồn đa dạng sinh học tại rừng đặc dụng Hương Sơn].

3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội

a. Dân số và lao động:

- Dân số 22.959 khẩu, 6.282 hộ. Đƣợc phân bố 06 thôn (Hội Xá, Đục

Khê, Yến Vỹ, Hà Đoạn, Phú Yên, Tiên Mai) và chia thành 19 xóm để quản

lý, điều hành các mặt xã hội và sản xuất nông nghiệp.

b. Tình hình kinh tế:

* Đánh giá cơ cấu năm 2017:

- Nông nghiệp - Lâm nghiệp - Chăn nuôi chiếm tỷ trọng = 15,77 %.

- Công nghiệp và xây dựng chiếm tỷ trọng = 15,10 %.

- Du lịch - Thƣơng Mại - Vận tải và thu nhập khác chiếm tỷ trọng =

69,13 %.

- Tốc độ tăng trƣởng là: 11,42 %.

- Tổng giá trị thu nhập cả năm: 728.046.000.000 đồng.

- Thu nhập bình quân đầu ngƣời 31.710.000 đồng/ngƣời/năm.

[UBND xã Hương Sơn (2017). Báo cáo kinh tế xã hội xã Hương Sơn].

CHƢƠNG IV

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Hiện trạng hoạt động du lịch tại chùa Hƣơng

4.1.1. Công tác quản l sử dụng đất tại khu di tích chùa Hương

Hình 4.1. Hiện trạng sử dụng đất xã Hƣơng Sơn

Kết quả thống kê sử dụng các loại đất của xã Hƣơng Sơn năm 2017, nhƣ

sau:

- Đất rừng đặc dụng: 2448,17ha, chiếm 59,86% so với tổng diện tích tự

nhiên của xã Hƣơng Sơn.

- Đất khu di tích và thắng cảnh Hƣơng Sơn: 36,48ha, chiếm 0,89% so với

tổng diện tích tự nhiên xã và bằng 1,49% so với diện tích rừng đặc dụng xã

Hƣơng Sơn. Trong đó:

+ Đất tôn giảo tín ngƣỡng (chùa, đền, nơi thờ tự trong khu di tích): 12,86ha.

+ Đất đƣờng bộ trong khu di tích: 3,34ha.

+ Đất mặt nƣớc trực tiếp phục vụ du lịch (suối Yến, suối Long Vân,

suối Thanh Sơn và suối Tuyết Sơn): 20,28ha.

Hình 4.2. Biểu đồ so sánh diện tích khu di tích và rừng đặc dụng Hƣơng

Sơn

Mặc dù chỉ bằng một phần diện tích rất nhỏ so với diện tích rừng đặc dụng

nhƣng trong những năm qua khu di tích thắng cảnh đã thu hút đƣợc đông

đảo du khách đến tham quan, trẩy hội và mang lại nguồn thu lớn cho ngân

sách địa phƣơng. Rừng đặc dụng Hƣơng Sơn đƣợc xem là "kho dự trữ

thiên nhiên" đa dạng với núi, hồ, hang động, rừng cây, muông thú... Không

chỉ có đa dạng sinh học cao, nhiều nguồn gene quý hiếm, rừng đặc dụng

Hƣơng Sơn đóng vai trò quan trọng trong công tác phòng hộ, bảo tồn cảnh

quan thiên nhiên, đồng thời có thể mang lại hiệu quả kinh tế cao thông qua

các hoạt động phát triển rừng và có tiềm năng lớn về phát triển du lịch sinh

thái. Tuy nhiên việc phát triển du lịch sinh thái tại khu vực chƣa đƣợc đầu

tƣ khai thác hiệu quả so với tiềm năng.

4.1.2. Công tác quản l và tổ chức lễ hội tại chùa Hương

a. Công tác quản lý tại chùa Hương:

Ban quản lý khu Di tích & Thắng cảnh Hƣơng Sơn trực thuộc UBND huyện

Mỹ Đức quản lý, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hƣớng dẫn về chuyên ngành của Sở

Văn hoá thể thao & du lịch thành phố Hà Nội, tham mƣu, đề xuất với UBND

huyện ban hành các văn bản quản lý Nhà nƣớc đối với khu Di tích và Thắng

cảnh Hƣơng Sơn. Xây dựng kế hoạch tu bổ, tôn tạo, giữ gìn, bảo vệ khu di

tích và thắng cảnh Hƣơng Sơn trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt, đồng

thời giám sát việc thực hiện các dự án đầu tƣ xây dựng tu tổ, tôn tạo trong khu

di tích và chịu trách nhiệm trƣớc UBND huyện Mỹ Đức về toàn bộ công tác quản

lý, bảo vệ, giữ gìn, phát huy giá trị khu Di tích và Thắng cảnh Hƣơng Sơn theo

quy định của Luật Di sản văn hoá.

- Phối hợp với địa phƣơng, các cơ quan liên quan, nhà sƣ trụ trì trong

khu vực giữ gìn cảnh quan, môi trƣờng trong khu Di tích - Thắng cảnh Hƣơng

Sơn theo quy định của pháp luật. Phát hiện ngăn chặn và xử lý kịp thời những

hành vi vi phạm đến khu Di tích - Thắng cảnh Hƣơng Sơn theo thẩm quyền.

Đồng thời báo cáo và đề nghị hình thức xử lý những hành vi làm tổn hại đến

khu Di tích - Thắng cảnh Hƣơng Sơn.

- Cơ chế hoạt động của BQL khu DT & TC Hương Sơn

Trƣởng ban chịu trách nhiệm trƣớc UBND huyện Mỹ Đức và trƣớc pháp

luật về mọi hoạt động của Ban; 03 Phó ban phụ giúp Trƣởng ban, chịu trách

nhiệm trƣớc Trƣởng ban và trƣớc pháp luật về nhiệm vụ đƣợc phân công.

Trong đó 01 phó ban phụ trách hành chính, môi trƣờng; 01 phó ban phụ trách

điều hành xuồng đò, điều hành vé; 01 phó ban phụ trách quản lý di tích, kiểm

soát trạm soát vé thiên trù.

Tổng số Ban có 86 ngƣời, trong đó biên chế 50 ngƣời, lao đồng hợp

đồng có thời hạn 36 ngƣời. Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý khu Di tích &

Thắng cảnh Hƣơng Sơn đƣợc thể hiện ở biểu đồ sau:

UBND huyện Mỹ Đức

BQL khu DT &TC Hƣơng Sơn

Ban lãnh đạo (04 ngƣời)

Tổ điều hành xuồng đò, vé (28 ngƣời)

Tổ Hành chính, Môi trƣờng (19 ngƣời)

Tổ Quản lý di tích, kiểm soát vé (35 ngƣời)

Hình 4.3. Cơ cấu tổ chức BQL khu DT&TC Hƣơng Sơn

* Các cơ quan phối hợp:

- Trụ trì Chùa Hƣơng: Thực hiện nhiệm vụ trông nom, quản lý các chùa,

nơi thờ tự và thực hiện các công việc về tôn giáo. Bên cạnh đó phối hợp cùng

Ban quản lý di tích tuyên truyền và giới thiệu các giá trị phật giáo của Chùa

Hƣơng cũng nhƣ những giá trị về kiến trúc, lịch sử trong khuôn viên chùa giúp

du khách hiểu rõ thêm những giá trị nhân văn của khu danh thắng.

- UBND xã Hƣơng Sơn: Là cơ quan quản lý nhà nƣớc về địa giới hành

chính, hộ khẩu phối hợp cùng BQL khu DT & TC Hƣơng Sơn bảo vệ, giữ gìn

và phát huy giá trị khu di tích và tổ chức phục vụ khách.

- Ban quản lý Rừng đặc dụng Hƣơng Sơn: Tổ chức quản lý, bảo vệ tài

nguyên rừng, khôi phục và bảo tồn các hệ sinh thái đa dạng sinh học, bảo vệ

cảnh quan môi trƣờng của rừng đặc dụng Hƣơng Sơn, thành phố Hà Nội theo

các quy định hiện hành.

Đánh giá chung: Việc có nhiều đơn vị chủ thể tham gia công tác quản

lý tại Chùa Hƣơng cũng có mặt tích cực là có đƣợc phân công, chia sẻ về

trách nhiệm công việc. Trong những năm qua công tác quản lý tại Chùa

Hƣơng đã có nhiều thành quả góp phần quan trọng trong việc bảo vệ và phát

huy giá trị khu di tích và thắng cảnh Hƣơng Sơn.

- Tuy nhiên, việc có nhiều đơn vị tham gia quản lý cũng dẫn đến hiện

tƣợng chồng chéo, trông chờ, khi có phát sinh các sự vụ cần có sự tham gia

của nhiều cơ quan, đơn vị dẫn đến xử lý công việc còn chậm chễ. Sự phối hợp

đồng bộ giữa các bên liên quan trong công tác bảo vệ và quản lý di tích còn

chƣa thật sự hiệu quả chƣa cao dẫn đến khó khăn trong công tác quản lý đồng

thời trong một số trƣờng hợp trách nhiệm còn chƣa đƣợc quy định cụ thể.

b. Công tác tổ chức Lễ hội chùa Hương:

Hàng năm UBND huyện Mỹ Đức đều ban hành kế hoạch về việc

quản lý, tổ chức Lễ hội; Quyết định về việc thành lập Ban tổ chức phục vụ

khách tham quan Lễ hội - Du lịch Chùa Hƣơng và phân công 01 đồng chí

Phó chủ tịch UBND huyện làm trƣởng ban, đồng chí Trƣởng ban quản lý

khu di tích và thắng cảnh Hƣơng Sơn làm Phó ban.

Ban tổ chức Lễ hội tập trung chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền, quán triệt sâu

rộng và tăng cƣờng công tác quản lý, tổ chức Lễ hội Chùa Hƣơng, đáp ứng nhu

cầu tham quan lễ hội của du khách thập phƣơng và nhân dân tham gia các hoạt

động tôn giáo, tín ngƣỡng theo quy định của Pháp luật. Thực hiện tốt quy chế tổ

chức Lễ hội của Bộ Văn hoá - Thể thao và Du lịch, nhằm bảo tồn, tôn tạo và

phát huy giá trị Di tích Thắng cảnh Hƣơng Sơn là di tích quốc gia đặc biệt.

Ban chỉ đạo đã phân công cụ thể các thành viên của ban chỉ đạo, tăng

cƣờng công tác kiểm tra các hoạt động diễn ra trong Lễ hội để kịp thời chấn

chỉnh và xử lý nghiêm mọi phát sinh làm ảnh hƣởng xấu đến việc quản lý và tổ

chức Lễ hội Chùa Hƣơng, chỉ đạo công tác đăng ký quản lý gắn biển số cho

các phƣơng tiện đò thuyền, chuẩn bị đầy đủ phao cứu sinh và dụng cụ nổi,

giỏ đựng rác; Tập huấn cho những ngƣời trực tiếp chế biến thực phẩm ở các

cửa hàng phục vụ ăn uống và khám sức khoẻ, cấp giấy chứng nhận đủ điều

kiện về vệ sinh an toàn thực phẩm. Lập cam kết đối với các chủ hộ kinh doanh

phải nghiêm chỉnh chấp hành các nội quy, quy định của UBND huyện, ban tổ

chức đề ra.

Với sự tham gia, chỉ đạo từ các cấp chính quyền, các cơ quan có liên quan

của huyện Mỹ Đức, công tác tổ chức lễ hội tại Chùa Hƣơng ngày càng quy củ,

hợp lý đảm bảo đƣợc các tiêu chí “Lễ hội Kỷ cƣơng – Văn minh du lịch”.

Tuy nhiên, với một lƣợng du khách lớn tập trung trong khoảng thời

gian không dài, đã dẫn đến những áp lực cho môi trƣờng tự nhiên và văn hóa

- xã hội. Bên cạnh đó ý thức của nhiều du khách và các hộ kinh doanh dịch vụ

phục vụ du lịch còn hạn chế, dẫn đến trong mùa lễ hội vẫn còn tồn tại một số

vấn đề về môi trƣờng tự nhiên cũng nhƣ văn hóa - xã hội.

4.1.3. Các tuyến du lịch chính tại chùa Hương

Khu du lịch thắng cảnh Hƣơng Sơn thu hút khách chủ yếu với 2 mục

đích là lễ hội tâm linh và tham quan:

- Du lịch lễ hội tâm linh, hình thức này mục đích là đi sâu vào thực

hành tôn giáo, tín ngƣỡng của đạo phật.

- Du lịch tham quan, nét nổi bật của vùng Hƣơng Sơn là có nguồn tài

nguyên thiên nhiên phong phú và độc đáo. Du khách tới đây có thể thƣởng

ngoạn những cảnh đẹp của núi rừng, hang động và những phong tục tập quán

đặc sắc, các di tích lịch sử văn hóa nổi tiếng của vùng quê sông Đáy.

Căn cứ theo sự phân bố các điểm di tích thắng cảnh, hình thành nên 4

tuyến tham quan:

Hình 4.4. Sơ đồ tuyến du lịch tại khu di tích thắng cảnh Hƣơng Sơn

Bảng 4.1. Thông tin các tuyến du lịch tại chùa Hƣơng

Điểm Đầu -

Chiều dài

Các điểm dừng

STT

Tên Tuyến

Điểm cuối

Địa hình

tuyến

chân

tuyến

- Đền Trình

Dọc theo

- Chùa Thiên

Suối Yến,

7950m.

Trù

men theo

Trong đó

Đền Trình -

- Động Tiên Sơn

đƣờng núi,

Tuyến Hƣơng

Suối Yến

Chùa Hinh

- Chùa Giải Oan

có bậc đá. Có

1

Tích (tuyến

dài 3000m,

Bồng

- Đền Trần Song

cáp treo phục

chính)

leo núi

- Động Hƣơng

vụ từ Thiên

4950m

Tích

Trù tới động

- Chùa Hinh Bồng

Hƣơng Tích

3600m,

- Chùa Bảo Đài

Bến đò Tuyết

Dọc theo

trong đó

- Động Chùa Cá

Tuyến Tuyết

Sơn - Động

suối, men

2

đƣờng thủy

-Động Tuyết

Sơn

Tuyết Sơn

theo sƣờn núi

1800m.

Sơn

Điểm Đầu -

Chiều dài

Các điểm dừng

STT

Tên Tuyến

Điểm cuối

Địa hình

tuyến

chân

tuyến

Cầu Hội-

- Chùa Thanh

Dọc theo

Tuyến Thanh

Động Hƣơng

800m

Sơn - Động

suối, men

3

Sơn

Đài

Hƣơng Đài.

theo sƣờn núi

- Chùa Long

Dọc theo

3100m,

Vân

Đầu bến Long

suối Long

trong đó

- Động Long

Tuyến Long

Vân-Động

Vân, men

4

đƣờng thủy

Vân

Vân

Long Vân

theo sƣờn

1600m

- Hang Sũng

núi.

Sàm.

Một số hình ảnh Tuyến Hƣơng Tích (tuyến chính) tại khu vực Chùa Hƣơng

Hình 4.5. Suối Yến và Đền Trình Ngũ Nhạc tại chùa Hƣơng

Hình 4.6. Chùa Thiên Trù và chùa Giải Oan

Hình 4.7. Động Đại Binh và Động Hƣơng Tích

4.1.4. Đặc điểm khách du lịch đến với Chùa Hương

a. Về lượng khách:

Chùa Hƣơng là nơi hội tụ đủ loại hình du lịch: Du lịch sinh thái, du lịch

văn hóa, du lịch tâm linh... là nơi hấp dẫn khách du lịch cả trong và ngoài

nƣớc. Lƣợng khách đến với chùa Hƣơng ngày càng có xu hƣớng tăng.

Hình 4.8. Du khách trẩy hội chùa Hƣơng năm 2018

Lễ hội Chùa Hƣơng đƣợc bắt đầu từ ngày 06 tháng Giêng, kéo dài trong 3

tháng đầu năm. Hiện nay giá vé thắng cảnh tại khu vực chùa Hƣơng là

130.000 đồng/lƣợt ngƣời, trong đó phí thắng cảnh là 80.000 đồng và phí

thuyền đò là 50.000 đồng. Theo thống kê đầy đủ hàng năm, số lƣợng khách

đến tại khu vực đƣợc thể hiện qua Bảng 4.2:

Bảng 4.2. Lƣợng du khách tham quan chùa Hƣơng giai đoạn 2009 - 2018

Năm Số lƣợng khách (Lƣợt) Tổng doanh thu (Tỷ đồng)

Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Trung Bình 1.159.347 1.298.450 1.353.130 1.465.235 1.650.148 1.243.468 1.235.039 1.357.682 1.363.340 1.408.361 1.353.420 60,764 68,415 84,953 121,545 145,515 104,456 103,707 114,066 174,476 179,087 115,698

(Nguồn: Ban quản lý khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn)

Hình 4.9. Biểu đồ lƣợng khách tham quan tại chùa Hƣơng 2009-2018

Qua bảng biểu đồ cho thấy du khách đến với khu du lịch chùa Hƣơng

từ năm 2009 đến năm 2013 có xu hƣớng tăng mạnh, từ năm 2014 đến nay có

xu thế tăng nhẹ và tƣơng đối ổn định. Số lƣợng khách đến chùa Hƣơng qua

các năm luôn dao động ở mức khá cao, trung bình từ 2009 - 2018 thu hút

khoảng 1,35 triệu lƣợt khách, năm cao nhất lên tới 1,6 triệu lƣợt khách, tốc độ

tăng trƣởng lƣợng khách bình quân từ năm 2009 đến năm 2018 đạt 2,83%.

Tuy nhiên lƣợng khách nƣớc ngoài còn ở mức thấp chỉ đạt 7800 -16.486

lƣợt/năm (chiếm từ 0,57-1,17%) so với tổng lƣợng khách. Do vậy thời gian

tới cần có những chính sách quảng bá sâu rộng hơn nữa hình ảnh của khu du

lịch chùa Hƣơng nhằm thu hút khách quốc tế.

Lƣợng khách ngày một tăng đã mang lại nguồn thu lớn cho ngân sách

địa phƣơng, trung bình từ 2009 -2018 doanh thu từ lễ hội đạt 115,7 tỷ đồng,

cao nhất là năm 2018 doanh thu từ hoạt động du lịch đạt trên 179 tỷ đồng,

năm 2014 do ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, lƣợng khách

du lịch sụt giảm mạnh so với năm 2013, do đó nguồn thu cũng giảm theo.

Mặc dù vậy tốc độ tăng trƣởng bình quân từ năm 2009-2018 đạt 15,13%. Đây

là thuận lợi nhƣng cũng là một thách thức không nhỏ đối với khu du lịch. Do

lƣợng khách tăng cao thì cũng đồng nghĩa với việc gia tăng áp lực lên môi

trƣờng tại khu vực nhất là về rác thải, nƣớc thải. Vì vậy trong tƣơng lai không

xa Chùa Hƣơng cần phát triển cơ sở hạ tầng để đảm bảo nhu cầu cho lƣợng

khách du lịch giảm hiện tƣợng ùn tắc, chen lấn. Đồng thời, cũng cần tiến hành

đầu tƣ, khai thác một cách hợp lý, nghiên cứu và ứng dụng các biện pháp thu

gom, xử lý rác thải triệt để, đảm bảo không ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng.

b. Tính mùa vụ:

Du lịch chùa Hƣơng mang tính "mùa vụ" rất rõ nét do chịu ảnh hƣởng

sâu sắc của tập quán "đi lễ đầu năm" của ngƣời Việt. Theo số liệu cung cấp

của BQL khu DT &TC Hƣơng Sơn mặc dù chùa Hƣơng mở cửa đón khách tất

cả các ngày trong năm nhƣng lƣợng khách du lịch đến với chùa Hƣơng tập

trung đông nhất từ tháng 1 đến tháng 3 âm lịch hàng năm chiếm trên 90%

lƣợng du khách đến tham quan (khoảng 1,2 triệu lƣợt khách), du khách đông

dẫn đến quá tải khó hăn cho tổ chức quản lý và đầu tƣ cơ sở hạ tầng. Mùa hạ,

thu, đông chủ yếu khách tham quan kết hợp hành hƣơng, những mùa này

vắng khách, hiệu quả sử dụng các công trình dịch vụ du lịch thấp. Qua việc

nắm bắt tính mùa vụ trong hoạt động du lịch, thời kỳ tập trung đông khách,

nhà quản lý điều hành hoạt động du lịch sẽ có biện pháp điều tiết lƣợng khách

một cách hợp lý, tránh những tác động đến môi trƣờng, cảnh quan do du lịch

gây nên.

c. Đặc điểm khách:

Phần lớn khách nội địa đến chùa Hƣơng thƣờng đi theo những nhóm nhỏ

từ 8 đến 12 ngƣời. Khách thƣờng đi theo gia đình, nhóm bạn bè hoặc cơ quan.

Có những đoàn khách phật tử, khách mời của các cơ quan Trung ƣơng, Thành

phố, sở Ban ngành có thể lên đến hàng trăm ngƣời. Theo kết quả khảo sát

đƣợc hỏi ngẫu nhiên có 29/70 khách đến từ Hà Nội chiếm 41,4%; có 20/70

khách đến từ các tỉnh phía Bắc khác chiếm 28,6%; các địa phƣơng càng xa

càng chiếm tỷ trọng nhỏ.

Theo điều tra, có tới 99% lƣợng khách du lịch tới Hƣơng Sơn với mục

đích lễ hội, hành hƣơng, tham quan thắng cảnh Hƣơng Sơn. Trong đó 30%

lƣợng khách đến với mục đích tín ngƣỡng hoàn toàn, 20% lƣợng khách với

mục đích tham quan du lịch, còn lại là mục đích khác. Chủ yếu khách đƣợc

thu hút tới các chùa chiền, hang động, khách du lịch đến Hƣơng Sơn đi theo 3

tuyến chính: 100% tuyến Hƣơng Tích, 40% đến Chùa Tuyết Sơn, 35-40% đến

Chùa Long Vân. Hầu hết khách du lịch đến Hƣơng Sơn trong những năm qua

đều là đi du lịch trong ngày, thời gian lƣu tại khu vực tham quan từ 7-8 tiếng,

khách đi hết toàn bộ các tuyến trong khu du lịch là 2 ngày, và phải lƣu trú qua

đêm, tuy nhiên số khách này chỉ chiếm khoảng 2%.

d. Đánh giá của khách du lịch về môi trường du lịch chùa Hương:

Theo kết quả thăm dò ý kiến của khách du lịch:

+ Có 58,6% khách du lịch đến chùa Hƣơng lần hai trở lên (trong đó có

41% du khách nhận định sẽ tiếp tục đến chùa Hƣơng lần tiếp theo để lễ phật

cầu an), 41,4% du khách đến chùa Hƣơng lần đầu.

+ Về cảnh quan thiên nhiên: Nhìn chung, các du khách đều đánh giá

cao tính hấp dẫn của Chùa Hƣơng.

+ Về môi trƣờng du lịch: có 92,85% du khách đánh giá môi trƣờng

trong lành, không bị ô nhiễm, còn lại 7,15% du khách đánh giá môi trƣờng bị

ô nhiễm nhẹ, không có khách du lịch đánh giá môi trƣờng chùa Hƣơng bị ô

nhiễm nghiêm trọng.

+ Về các nhân gây ô nhiễm: Đa số khách đƣợc hỏi trả lời môi trƣờng ô

nhiễm do khách tập trung quá đông và do các hộ kinh doanh khu vực lễ hội xả

thải nhƣng không xử lý.

+ Về các giải pháp để bảo vệ môi trƣờng chùa Hƣơng tốt hơn: Đa số

khách đƣợc hỏi trả lời cần tăng cƣờng thu gom và xử lý rác thải, nƣớc thải

hiệu quả và cần tăng cƣờng sự tham gia của cộng đồng bảo vệ môi trƣờng

cũng nhƣ sự quản lý, xử phạt của cơ quan nhà nƣớc.

4.1.5. Đánh giá sức chứa của khu du lịch Hương Sơn

Việc tính toán sức chứa của khu du lịch nhằm đánh giá khả năng mà khu

du lịch này có thể tiếp nhận đƣợc về lƣợng khách, rác thải, nƣớc thải và những

tác động mà hoạt động du lịch sinh thái có thể gây ra đối với các môi trƣờng

thành phần lên sinh vật và cuộc sống ngƣời dân khu vực xung quanh. Vì vậy,

việc tính toán sức chứa cho khu du lịch là rất cần thiết trong quản lý khu du lịch,

hƣớng sự phát triển của các khu du lịch này theo hƣớng bền vững.

Trên cơ sở số liệu thu thập đƣợc, các nhân tố ảnh hƣởng đƣợc tổng hợp

qua bảng sau:

Bảng 4.3. Đặc điểm các nhân tố ảnh hƣởng đến du lịch tại chùa Hƣơng

Diện tích

Số ngày có mƣa

Tên khu vực

Số ngày nắng gắt

Diện tích có đƣờng khó đi độ dốc >10%

Thời gian TB cho 1 lần tham quan của du khách

Số nhóm tối đa có thể tham quan cùng 1 lúc

(m2)

(m2)

(giờ)

(Ngày)

(Ngày)

(Nhóm)

162.597

33.350

24

114

150

5.420

Khu vực thờ tự (Đền, chùa, hang động) + Đƣờng bộ trong chùa Hƣơng

Trên cơ sở áp dụng công thức tính của nhà khoa học A.M.Cifuentes và

H.Ceballos-Lascurain, đề tài thu đƣợc kết quả nhƣ sau:

Bảng 4.4. Kết quả sức chứa du khách tại khu du lịch chùa Hƣơng

Sức chứa tự nhiên/ngày

Sức chứa thực tế/ngày

Sức chứa tự nhiên/năm

Sức chứa thực tế/năm

(Ngƣời/ngày)

(Ngƣời/ngày)

(Ngƣời/năm)

(Ngƣời/năm)

Khu vực thờ tự (Đền, chùa, hang động + Đƣờng bộ chùa trong Hƣơng

54.200 17.451 19.783.000 6.369.615

Hình 4.10. Biểu đồ sức chứa tự nhiên và sức chứa thực tế tại chùa Hƣơng

Kết quả điều tra, tính toán cho thấy, khu du lịch Chùa Hƣơng có thể chứa

số khách tối đa hay có sức chứa tự nhiên là 19.783.000 ngƣời/năm. Tuy nhiên,

do sức chứa còn chịu ảnh hƣởng bởi các điều kiện về tự nhiên và xã hội nhƣ độ

dốc đƣờng đi, số ngày bất lợi cho khách tham quan, khu du lịch Chùa Hƣơng có

sức chứa thực tế là 6.369.615 lƣợt ngƣời/năm (đạt 32,20%) so với sức chứa tự

nhiên). So sánh sức chứa thực tế với lƣợng khách đến khu du lịch chùa Hƣơng

thăm quan trong những năm gần đây, ta có biểu đồ sau:

Hình 4.11. Biểu đồ so sánh lƣợng khách đến tham quan và sức chứa thực tế

tại chùa Hƣơng

Nhƣ vậy, lƣợng khách thăm quan bình quân hàng năm tại khu vực chùa

Hƣơng (1.353.420 lƣợt ngƣời) đạt 21,25% so với sức chứa thực tế. Qua đó có

thể thấy tiềm năng về sức chứa của khu du lịch vẫn còn rất lớn. Tuy nhiên đây

là sức chứa của toàn bộ các tuyến tính trên thời gian 1 năm. Còn trên thực tế tại

chùa Hƣơng lƣợng khách lại thƣờng hay đến tuyến chính (Tuyến Hƣơng Tích)

và thời gian tập trung trong 3 tháng đầu năm. Do vậy, khu du lịch cần có các

biện pháp khai thác triệt để tiềm năng về sức chứa để tăng thêm nguồn thu, tuy

nhiên cần có những biện pháp đầu tƣ để thu hút khách đến các tuyến khác trong

khu du lịch, giảm tải cho tuyến chính.

4.1.6. Các dịch vụ, thương mại tại chùa Hương

a.Dịch vụ thuyền đò:

Khách du lịch đến chùa Hƣơng đều phải đi bằng thuyền dọc theo suối

Yến. Vì vậy, hầu hết các hộ làm dịch vụ trong xã đều có thuyền đƣa đón

khách vào các điểm du lịch, lễ hội. Năm 2018 số lƣợng thuyền dịch vụ du lịch

có 3.289 chiếc xuồng đò tay không gắn động cơ; Có 1.178 hộ đăng ký vận

chuyển hành khách và đây cũng là nguồn thu nhập chủ yếu của ngƣời dân địa

phƣơng; Có 19 chiếc xuồng đò bán hàng rong trên dòng suối Yền các hộ này

đều ký cam đoan, cam kết chấp hành đúng quy định của pháp luật và quy định

của BTC lễ hội. [Đồn Công an Hƣơng Sơn (2018). Báo cáo kết quả điều tra

cơ bản phục vụ Xuân hội 2018].

Ngoài ra còn có một số xuồng máy của một số cơ quan chức năng của

Huyện hoạt động trong mùa lễ hội để phục vụ công tác đón tiếp khách của

Trung ƣơng, Thành phố và phục vụ công tác kiểm tra đảm bảo an ninh, tuyên

truyền nâng cao nhận thức của du khách trong mùa lễ hội. Tuy nhiên từ năm

2017, loại hình xuồng máy đƣợc Ban tổ chức lễ hội cho phép hoạt động rất

hạn chế nhằm giảm thiểu lƣợng khí thải vào không khí và giảm thiểu lƣợng

dầu thải xuống Suối Yến đảm bảo môi trƣờng chung.

Việc nhiều thuyền đò neo đậu tại bến Yến đã đáp ứng nhu cầu của du

khách. Tuy nhiên qua tìm hiểu trong mùa hội vẫn còn tình trạng chủ đò chèo

kéo khách hoặc đòi thêm tiền bồi dƣỡng ngoài tiền phí thuyền đò theo quy định

của Ban tổ chức, bên cạnh đó mặc dù mỗi thuyền đã trang bị 01 giỏ đựng rác

nhƣng chủ đò không nhắc nhở du khách, nên vẫn có tình trạng khách ném rác

xuống dòng Suối Yến gây phản cảm và rất tôn công để vớt rác đến nơi xử lý.

Hình 4.12. Dịch vụ thuyền đò và bán hàng rong trên suối Yến

b. Dịch vụ cáp treo:

- Hiện tại, công ty Cổ phần vận tải và du lịch Hƣơng Sơn (Hustranco)

xây dựng thành công hệ thống cáp treo đi từ chân chùa Thiên Trù đến động

Hƣơng Tích và đã đi vào hoạt động từ năm 2006. Hệ thống cáp treo Chùa

Hƣơng đƣợc sản xuất theo các tiêu chuẩn của châu Âu.

- Hệ thống đƣợc trang bị 45 Cabin Omega III - Thụy sĩ, mỗi ca bin

chuyên chở 06 hành khách với hệ thống kẹp cáp, đóng mở cửa tự động.

- Chiều dài toàn bộ tuyến là 1200m với 7 cột và 3 nhà ga: Ga Thiên trù,

ga Giải oan và ga Hƣơng tích. Hệ thống có 45 cabin, mỗi ca bin chuyên chở

tối đa 06 hành khách, hệ thống vận chuyển 1500 hành khách/giờ. Hàng năm

hệ thống đƣợc bảo trì, bảo dƣỡng, kiểm tra, kiểm định theo Tiêu chuẩn để

đảm bảo an toàn trong quá trình vận chuyển hành khách.

Việc cáp treo đi hoạt động đã góp phần rút ngắn thời gian, giảm ùn tắc

trên đƣờng đi tới động Hƣơng Tích, đồng thời hạn chế việc vứt rác thải, lọ

nhựa đựng nƣớc trên đƣờng lên động Hƣơng Tích. Tuy nhiên trong những

khách đông khách thì cáp treo hoạt động hết công suất vẫn không đáp ứng

đƣợc nhu cầu của du khách. Việc chờ đợi ở ga cáp treo vài tiếng đồng hồ

cũng là nguyên nhân làm gia tăng lƣợng rác thải phát sinh.

Hình 4.13. Dịch vụ cáp treo chùa Hƣơng

c. Dịch vụ lưu trú, n uống, bán hành tạp hóa, đồ lưu niệm:

Khu du lịch hoạt động đã kéo theo hàng loạt các dịch vụ đi kèm để phục

vụ nhu cầu của du khách thập phƣơn.

Qua khảo sát tại thực tế xung quanh khu vực chùa Hƣơng có 05 khách

sạn, nhà khách đạt tiêu chuẩn từ 1 sao đến 3 sao, quy mô phục vụ 133 phòng

để phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi của du khách. Danh sách các khách sạn tại khu

vực đƣợc thể hiện tại Bảng 4.3 Phần phụ lục.

Riêng trên địa bàn xã Hƣơng Sơn còn có 95 cơ sở nhà nghỉ. Trong đó có

06 cơ sở có đủ thủ tục giấy phép an ninh trật tự, 89 cơ sở kinh doanh thời vụ

phục vụ xuân hội, 55 cơ sở kinh doanh hàng ăn, 04 cơ sở buôn bán đồ chơi trẻ

em, 02 cơ sở sản xuất bánh kẹo, [Đồn Công an Hƣơng Sơn (2018). Báo cáo

kết quả điều tra cơ bản phục vụ Xuân hội 2018].

Ngoài ra trong khu vực lễ hội năm 2018 có tổng số 318 hàng quán, dịch

vụ gồm: Hàng kinh doanh ăn uống: 14 hàng; Hàng trọ: 28 hàng; Hàng tạp

phẩm: 11 hàng; Hàng khánh, quà lƣu niệm: 46 hàng; Hàng nƣớc: 181 hàng;

Ki ốt hàng tạp hóa: 16 hàng; Hàng hƣơng nến: 20 hàng; Hội đông y: 01 hàng;

Bƣu điện: 01 hàng [UBND huyện Mỹ Đức (2018). Quyết định về việc phê

duyệt mặt bằng dịch vụ trong Lễ Hội chùa Hương năm 2018].

Hình 4.14. Một số nhà hàng tại khu vực Thiên Trù

Chùa Hƣơng là 1 trọng điểm du lịch của huyện Mỹ Đức và của khu vực

miền bắc, nên trong những năm qua hệ thống cơ sở hạ tầng du lịch đã đƣợc đầu

tƣ khá mạnh để đáp ứng các nhu cầu rất đa dạng của du khách. Hệ thống các cơ

sở lƣu trú là thành phần quan trọng của mỗi khu du lịch, nhằm đảm bảo nhu cầu

lƣu trú của du khách đồng thời cũng tạo nên nguồn doanh thu lớn. Lƣợng khách

lƣu trú qua đêm tại chùa Hƣơng chỉ chiếm 2%, đa số khách thƣờng chỉ nghỉ trƣa

và đi về trong ngày. Vì vậy hầu nhƣ các cơ sở dịch vụ lƣu trú tại khu vực giữ ở

mức ổn định, ít phát triển các cơ sở mới, một số nhà khách có chất lƣợng kém do

lâu ngày không đƣợc tu bổ, sửa chữa, các nhà trọ cũng không đáp ứng yêu cầu,

giá cả không ổn định, chƣa có khu vui chơi giải trí.

Nhìn chung các hàng quán tại khu di tích làm tạm bợ, sử dụng lẫn lộn

mục đích bán hàng và ăn ở, thậm chí còn bố trí cho khách du lịch nghỉ trƣa

luôn tại các cửa hàng, chỉ một số cửa hàng tại khu vực bến Yến đƣợc xây

dựng kiên cố, đảm bảo vấn đề vệ sinh. Các cửa hàng này do chƣa đƣợc quy

hoạch một khu vực nên đa số nằm dọc đƣờng đi thăm quan gây khó khăn

trong công tác quản lý mặt bằng, ảnh hƣởng đến hình tƣợng khu du lịch.

4.2. Đặc điểm rác thải từ các hoạt động du lịch tại chùa Hƣơng

4.2.1. Nguồn phát sinh rác thải

- Rác thải từ khách tham quan: Do đặc thù của du lịch chùa Hƣơng là

du lịch tâm linh đóng vai trò là loại hình du lịch chính nên mỗi đoàn khách du

lịch từ các vùng miền khác nhau khi đến với chùa Hƣơng đều mang theo đồ lễ

phật (hoa tƣơi, vàng mã, hƣơng, bánh, kẹo, trái cây, sôi, giò, gà…), ngoài ra

còn mang rất nhiều thức ăn, bánh kẹo, nƣớc ngọt, bia…để ăn uống tại các

điểm dừng chân. Vì vậy việc phát sinh rác thải trên dọc đƣờng đi đặc biệt là

các điểm dừng chân là điều không thể tránh khỏi. Lƣợng rác thải này phát sinh

sau quá trình cúng lễ, ăn uống, sinh hoạt của khách.Trong những năm gần đây

lƣợng khách du lịch đến với Chùa Hƣơng có xu hƣớng ngày càng tăng, dẫn

đến lƣợng rác thải phát sinh ngày càng nhiều, áp lực môi trƣờng ngày càng

lớn. Thành phần rác thải này bao gồm thực phẩm thừa và hƣ hỏng, giấy,

plastic, đặc biệt là túi ni lông phát sinh với khối lƣợng lớn.

- Khu kinh doanh hàng hóa: Với số lƣợng du khách ngày càng tăng kéo

theo các hoạt động kinh doanh dịch vụ phục vụ lễ hội phát triển với đa dạng

các loại hình dịch vụ và số lƣợng lớn nhƣ quán ăn, nhà nghỉ, đồ lƣu niệm, các

hàng quán đƣợc bày sát nhau, kín cả hai bên đƣờng lên động Hƣơng Tích.

Theo số liệu thống kê của Ban quản lý khu di tích và Thắng cảnh Hƣơng Sơn,

mỗi năm có khoảng 6000-7000 ngƣời tham gia phục vụ lễ hội, trong đó có

khoảng 1200 ngƣời ăn ngủ tại chỗ trong khu di tích phát sinh chất thải sinh

hoạt lớn, còn lại 5000-6000 ngƣời tham gia phục vụ thuyền đò không trực

tiếp xả rác thải trong khu vực lễ hội. Các loại chất thải này bao gồm giấy, bìa

cactong, plastic, gỗ, thực phẩm, thuỷ tinh, kim loại, vỏ xe, đồ điện gia dụng.

Ngoài ra rác khu kinh doanh còn chứa một phần chất thải độc hại từ các đồ

chơi điện tử.

- Rác thải từ hoạt động sinh hoạt của Nhà Chùa: Với tổng số khoảng

700 nhà sƣ tăng ni, phật tử tại chùa Hƣơng và rất nhiều chùa trên cả nƣớc

cũng đến lễ phật, sinh hoạt tại khu vực nhà chùa. Rác thải phát sinh từ quá

trình sinh hoạt của Nhà Chùa và quá trình chế biến đồ ăn chay phục vụ tăng

ni, phật tử và khách mời. Rác thải chủ yếu là rau củ quả thừa, giấy, nhựa, v.v.

- Rác thải phát sinh từ BQL khu DT &TC Hƣơng Sơn và lực lƣợng

trƣng tập (quân đội, công an để đảm bảo an ninh, trật tự lễ hội) của BTC lễ

hội khoảng 180 ngƣời: bao gồm rác thải sinh hoạt của cán bộ Ban và rác từ

hoạt động xé vé tham quan chủ yếu là giấy cuống vé.

- Quét đƣờng: Phát sinh từ hoạt động vệ sinh đƣờng ra vào. Thành phần

của chúng có thể bao gồm cành và lá cây, giấy vụn, bao nilon, thực phẩm, áo

mƣa v.v.

- Ngoài ra, trong rác thải sinh hoạt còn lẫn một lƣợng chất thải xây dựng

(gạch, gỗ, đá, sỏi, sắt thép) từ quá trình dựng và tháo dỡ lều lán; rác thải y tế.

4.2.2. hối lượng rác thải phát sinh

- Ƣớc tính lƣợng rác thải phát sinh năm 2018:

Dựa vào kết quả phỏng vấn 03 công nhân của Công ty Yến Hƣơng trực

tiếp làm công tác thu gom, xử lý rác thải tại khu vực lễ hội và theo quan sát,

ghi nhận thực tế tại các khu vực tập kết rác thải, cho thấy:

+ Thời gian đầu hội (từ 02/01 đến 29/01 âm lịch) lƣợng khách tập trung

đông nhất. Trung bình mỗi ngày ở khu vực chùa Thiên Trù thu gom đƣợc

tổng 24,5 khối rác (11 xe công nông 2 khối và khoảng 2,5 khối từ máy tời

rác), mỗi khối rác bằng 0,43 tấn rác, tương đương với 10,54 tấn rác; Khu vực

Đền Trình thu gom đƣợc 6 khối rác (2 xe công nông 3 khối), tương đương với

2,58 tấn rác; Khu vực Động Hƣơng Tích thu gom đƣợc khoảng trên 50 bao

tải rác, khối lƣợng mỗi bao tải khoảng 25kg, tương đương với 1,4 tấn rác.

Nhƣ vậy Lƣợng rác thải trung bình của toàn khu vực khoảng 14,52 tấn/ngày.

+ Thời gian giữa mùa hội (từ 01/2 đến 30/02 âm lịch), lƣợng khách vẫn

đông nhƣng đã giảm so với thời gian đầu hội, Lƣợng rác thải thu gom đƣợc

tại cả khu vực giảm đi một nửa, tƣơng đƣơng với 8 tấn/ngày.

+ Thời gian cuối mùa hội (tháng 3 âm lịch). Trong thời gian nghiên cứu

của tác giả tuy mùa hội chƣa kết thúc, xong theo phỏng vấn một số công nhân

của công ty TNHH Yến Hƣơng cho biết thời gian cuối mùa hội lƣợng khách

giảm mạnh, nên lƣợng rác thải thu gom đƣợc chỉ khoảng 3,2 tấn/ngày.

Từ các kết quả phân tích trên đây, tác giả đƣa ra bảng tổng hợp lƣợng

rác thải mùa hội năm 2018 nhƣ sau:

Bảng 4.5. Khối lƣợng rác thải phát sinh mùa hội năm 2018

Khối lƣợng rác Tỷ lệ Số Tổng lƣợng Thời gian trung bình (%) ngày Rác (tấn) (tấn/ngày)

Từ 2/1 đến 29/1 (âm lịch) 14,52 406,56 54.99% 28

Từ 1/2 đến 30/2 (âm lịch) 30 8,0 240 32.46%

Từ 1/3 đến 29/3 (âm lịch) 29 3,2 92,8 12.55%

Tổng 87 8,5 739,36 100%

Nhƣ vậy, ƣớc tính trong mùa lễ hội chùa Hƣơng năm 2018 thì lƣợng

rác thải phát sinh là 739 tấn. Đây là một con số rất lớn, đòi hỏi cần có biện

pháp thu gom và xử lý kịp thời, hiệu quả, tránh ô nhiễm môi trƣờng.

Từ kết quả phân tích thực tế lƣợng rác thải phát sinh mùa hội năm 2018

và kế thừa số liệu về lƣợng rác thải phát sinh của những năm trƣớc của Ban quản

lý khu di tích và Thắng cảnh Hƣơng Sơn, tác giả đã đƣa ra bảng số liệu phát sinh

hàng năm tại khu vực nghiên cứu nhƣ sau:

Bảng 4.6. Lƣợng rác thải phát sinh tại chùa Hƣơng giai đoạn 2009 - 2018

Khối lƣợng rác thải phát Năm Số lƣợng khách (Lƣợt) sinh (kg/năm)

Năm 2009 1.159.347 632.284

Năm 2010 1.298.450 692.099

Năm 2011 1.353.130 715.611

Năm 2012 1.465.235 763.816

Năm 2013 1.650.480 843.471

Năm 2014 1.243.468 668.456

Năm 2015 1.235.039 664.832

Năm 2016 1.357.682 717.568

Năm 2017 1.363.340 720.001

Năm 2018 1.408.361 739.360

Hình 4.15. Biểu đồ lƣợng rác thải phát sinh tại chùa Hƣơng giai đoạn

2009-2018

Qua biểu đồ ta thấy lƣợng khách và lƣợng rác thải phát sinh tỉ lệ với

nhau, nghĩa là khi lƣợng khách tăng lên hay giảm đi thì lƣợng rác thải cũng

tăng hoặc giảm theo, tuy nhiên những con số đó chỉ là tƣơng đối do lƣợng rác

thải còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ thời tiết, ý thức của du khách, cộng

đồng và rác thải phát sinh của ngƣời dân địa phƣơng kinh doanh, dịch vụ

trong khu vực lễ hội. Tuy nhiên rất khó để tách bạch khối lƣợng rác phát sinh

từ du khách và khối lƣợng rác phát sinh từ các cơ sở phục vụ trong mùa lễ

hội do đƣợc thu gom chung. Số lƣợng rác thải phát sinh mỗi năm có giá trị

khác nhau, tuy nhiên đều dao động trong khoảng từ 600-800 tấn/năm, lƣợng

rác thải phát sinh trung bình từ năm 2009-2018 là 715,750 tấn/năm.

4.2.3. Phân loại, thành phần rác thải

a. Phân loại rác thải:

Lƣợng rác thải tại khu du lịch chùa Hƣơng đa số là chất thải phát sinh

từ các hoạt động sinh hoạt của con ngƣời, vì vậy rác thải ở đây có tính chất

giống chất thải rắn sinh hoạt.

Có nhiều cách phân loại rác thải khác nhau, để phù hợp với mục đích

xử lý, quản lý, hiện nay rác thải chùa Hƣơng đƣợc phân loại thành 03 nhóm

nhƣ sau:

- Nhóm hữu cơ dễ phân hủy (nhóm thức ăn thừa, lá cây, rau, củ, quả,

hoa tƣơi, lá bánh…) loại chất thải này mang bản chất dễ phân huỷ sinh học,

quá trình phân huỷ tạo ra các mùi khó chịu, đặc biệt trong điều kiện thời tiết

nóng ẩm. Đƣợc thu gom và xử lý tại các bãi rác.

- Nhóm có khả năng tái sử dụng, tái chế (nhóm giấy, chai, lọ nhựa, lon

nƣớc ngọt, lon bia, ni lông, chai thủy tinh…) đƣợc phân loại để riêng để tái sử

dụng hoặc bán.

- Nhóm còn lại: Các chất thải quét dọn (mùn đất, đá, chất thải vụn…);

Các sản phẩm sau khi đun nấu bằng than (sỉ than, than củi, tro và các sản

phẩm trung gian sau đốt…) đƣợc thu gom và chôn lấp tại các bãi rác.

b. Thành phần rác thải:

Từ quá trình khảo sát thực tế tại khu vực nghiên cứu vào mùa lễ hội,

với sự phối hợp giúp đỡ của một số công nhân thu gom rác thải của Công ty

TNHH Yến Hƣơng, sau 04 đợt cân và phân loại nhóm rác năm 2018 thu đƣợc

kết quả trung bình thành phần rác thải tại chùa Hƣơng, nhƣ sau:

Bảng 4.7. Thành phần rác thải phát sinh tại Chùa Hƣơng

STT

Thành phần

Nhóm rác thải

Khối lƣợng (Kg)

Tỷ lệ % (khối lƣợng ƣớt)

01

11.7

46.8

02

10.6

42.4

Thức ăn thừa, lá cây, rau, củ, quả, hoa tƣơi, lá bánh… Giấy, báo, chai, lọ nhựa, lon nƣớc ngọt, lon bia, ni lông, chai thủy tinh…)

03

Sạn đá, mùn bẩn, sỉ than...

2.7

10.8

Hữu cơ dễ phân hủy Nhóm có khả năng tái chế, tái sử dụng Thành phần khác

Tổng

25

100

Hình 4.16. Biểu đồ tỷ lệ thành phần rác thải sinh hoạt chùa Hƣơng năm

2018

4.2.4. Công tác thu gom, v n chuyển rác thải

* Cơ cấu tổ chức thu gom, vận chuyển rác thải:

UBND Huyện Mỹ Đức đã giao việc quản lý công tác thu gom, vận

chuyển và xử lý rác thải cho Ban quản lý khu di tích và thắng cảnh Hƣơng

Sơn, UBND xã Hƣơng Sơn đảm nhiệm.

Do đặc điểm về địa hình của quần thể di tích chùa Hƣơng (đi dọc theo

suối Yến) mà việc thu gom và vận chuyển rác thải ra ngoài khu vực di tích để

xử lý không thuận lợi và chi phí rất cao, thêm vào đó là lƣợng rác thải rất lớn

tập trung vào một khoảng thời gian ngắn. Vì vậy ngoài phần rác thải tại khu

Đền Trình đƣợc vận chuyển ra ngoài xử lý, còn lại đa số rác thải đều đƣợc xử

lý ngay trong khu vực diện tích của khu di tích. Mô hình tổ chức quản lý rác

thải của khu vực chùa Hƣơng đƣợc thể hiện dƣới sơ đồ 4-1 nhƣ sau:

UBND huyện Mỹ Đức

Ban quản lý khi di tích và Thắng cảnh Hƣơng Sơn

UBND xã Hƣơng Sơn (Thôn Yến Vỹ)

Công ty TNHH Yến Hƣơng

Tổ thu gom rác dọc suối Yến

Tổ thu gom rác khu vực động Hƣơng Tích

Tổ thu gom rác tại khu vực đền Trình

Tổ thu gom rác tại khu vực chùa Thiên Trù

Bãi rác Mả Mê

Bãi rác phía Nam cửa động

Bãi rác thôn Yến Vỹ

Hình 4.17. Sơ đồ hệ thống tổ chức quản lý rác thải tại khu di tích

thắng cảnh Chùa Hƣơng

- Khu vực Đền Trình: Toàn bộ rác thải ở khu vực này đƣợc thôn Yến

Vỹ (xã Hƣơng Sơn) hợp đồng với Công ty TNHH Yến Hƣơng thực hiện công

việc thu gom, tập kết tại bãi chứa sau Đền Trình và vận chuyển rác tới bãi

chôn lấp rác của thôn Yến Vỹ, xã Hƣơng Sơn (ngoài khu vực lễ hội) để xử lý

theo hình thức chôn lấp có kiểm soát bằng chế phẩm EM và thuốc diệt côn

trùng. Rác thải chủ yếu là nilon, hoa, vàng mã, lá bánh, vỏ đồ hộp, bìa carton,

v.v. và một số tạp chất khác (thức ăn dƣ thừa thải ra hầu nhƣ không đáng kể).

Rác thải trong khu vực này đƣa ra ngoài bằng xe tải nhỏ.

Hình 4.18. Sơ đồ tổ chức thu gom tại Đền Trình

- Khu vực Thiên Trù

Rác thải của dọc tuyến từ Bến Trò đến Thiên Trù, từ Thiên Trù đến động

Hƣơng Tích đƣợc Ban quản lý khu di tích và Thắng cảnh Hƣơng Sơn hợp

đồng với công ty TNHH Yến Hƣơng thu gom, vận chuyển đến bãi rác Mả Mê

để xử lý. Đây là nơi du khách tập trung về nhiều nhất. Có hai nguồn rác thải chủ

yếu là do du khách mang đến và rác thải từ các dịch vụ buôn bán và sinh hoạt.

Vào mùa lễ hội, rác thải từ các dịch vụ, nhà hàng, nhà nghỉ... đƣợc phân loại

sơ bộ, sau đó đƣợc chuyển về bãi rác cạnh lò đốt để tiếp tục phân loại lần hai.

Tại đây rác đƣợc tách riêng các hợp chất vô cơ và hữu cơ. Các chất vô cơ

đƣợc phân làm hai loại: chất vô cơ có thể tái chế đƣợc và chất vô cơ không

thể tái chế. Các chất vô cơ không thể tái chế đƣợc nhƣ (thủy tinh, gốm, sứ…)

đƣa đi chôn lấp tại bãi chôn lấp chất thải rắn đã đƣợc quy hoạch với diện tích khoảng 200 m2. Các chất hữu cơ tiếp tục đƣợc phân thành hai loại: chất hữu

cơ dễ phân huỷ và chất hữu cơ khó phân huỷ. Các chất hữu cơ dễ phân huỷ và

chất thải rắn dễ cháy đƣa vào lò đốt rác, phần xỉ tro đƣợc tận dụng bón cây

xung quanh khu vực. Tuy nhiên công tác thu gom chỉ thực hiện đƣợc khi

khách vắng và vào ban đêm.

Hình 4.19. Sơ đồ Thu gom rác thải tại Chùa Thiên Trù

Rác thải của khu vực nhà chùa đƣợc nhà chùa thu gom, phân loại sơ bộ

trƣớc khi xử lý. Tại động Hƣơng Tích có hệ thống ròng rọc chạy bằng điện để

kéo rác thải từ dƣới động lên sƣờn núi. Quãng đƣờng chỉ dài gần 200 m

nhƣng vào những ngày đông du khách hệ thống này hoạt động hết công suất

vì lƣợng rác thải ra quá lớn. Hoa tƣơi đƣợc phơi khô, túi nilon, vàng mã, vỏ

bánh kẹo xử lý bằng phƣơng pháp đốt thủ công bằng dầu hoặc củi; Vỏ hộp,

chai nhựa đƣợc để riêng; Rác thải hữu cơ nhƣ lá cây rụng, vỏ trái cây... đổ

xuống bãi chứa rác ở khe núi phía nam động để tự phân hủy. Một phần rác

thải sinh hoạt của các tăng ni, phật tử và rác thải tại sân động và lối đi đƣợc

thu gom, vận chuyển xuống bãi rác Mả Mê để xử lý.

Hình 4.20. Sơ đồ thu gom rác tại động Hƣơng Tích

* Cơ sở vật chất, đội ngũ lao động tham gia thu gom:

- Đội ngũ lao động:

Vào mùa lễ hội, công ty TNHH Yến Hƣơng có khoảng 85 công nhân,

chia thành 4 tổ: Ở khu đền Trình 25 ngƣời; Khu chùa Thiên Trù 40 ngƣời;

Khu động Hƣơng Tích 16 ngƣời và Dọc theo suối Yến 4 ngƣời thu gom rác

về các bãi tập kết để xử lý. Nhƣ vậy số ngƣời lao động tham gia thu gom, xử

lý rác tại chùa Hƣơng khá đông và phân bố trên tất cả các tuyến du lịch.

- Cơ sở vật chất nhìn chung phƣơng tiện thu gom rác còn khá thô sơ,

bao gồm:

+1 xe công nông 3 khối; 1 xe công nông 2 khối; 9 xe đẩy tay có thể tích

0,8 khối; 02 bộ máy tời rác; 4 xuồng, vợt hớt rác; Trang thiết bị thu gom quần

áo, ủng, găng tay, chổi…

+ Thùng đựng rác: Theo quan sát thực tế, thùng đựng rác thải đã đƣợc

bố trí tại các khu Đền Trình, chùa Thiên Trù, động Hƣơng tích và dọc tuyến

đƣờng đi. Với số lƣợng thùng rác tƣơng đối nhiều, từ bến Đục vào động

Hƣơng Tích có 250 thùng đựng rác to, nhỏ đã đáp ứng đƣợc nhu cầu xả rác

nhƣng vẫn tồn tại một lƣợng rác xả bên ngoài thùng rác do ý thức của du

khách chƣa cao.

* Tần suât thu gom rác:

Hoạt động thu gom đƣợc diễn ra thƣờng xuyên, các công nhân ở trong

mỗi tổ VSMT đƣợc chia nhau làm việc theo các ca làm việc trong ngày:

+ Ca 1: 4h sáng đến 11h.

+ Ca 2: 13h đến 18h.

Riêng tổ VSMT ở dọc trên suối Yến thì đƣợc chia làm 2 ca có nhiệm

vụ vớt rác trên suối Yến và đem lên bờ để trở đến bãi rác. Những hôm có

lƣợng khách đông, thì công tác thu gom, quét rác đƣợc thực hiện vào sáng

sớm hoặc chiều tối và những thời điểm vãn khách. Do công ty Yến Hƣơng ký

hợp đồng thu gom rác thải trong 3 tháng hội nên công nhân thu gom rác trong

công ty cũng chỉ đƣợc thuê trong 3 tháng với mức lƣơng khoảng 3 - 4 triệu

đồng/ngƣời/tháng không kể tiền ăn và tiền ở. Lực lƣợng thu gom tuy khá

đông nhƣng chƣa chuyên nghiệp, chƣa thƣờng xuyên và hay biến động cũng

là một yếu tố bất lợi cho công tác thu gom và xử lý.

* Tỷ lệ thu gom rác:

Theo quan sát tại khu vực lễ hỗi lƣợng rác thải đƣợc thu gom khá triệt

để, trong ngày, không còn tình trạng tồn đọng lâu ngày các đống rác bên đƣờng

đi, các gốc cây hoặc trên dòng suối Yến nhƣ trƣớc đây. Theo ông Nguyễn Văn

Phận, giám đốc công ty Yến Hƣơng cho biết, tỷ lệ rác thải thu gom tại khu vực

lễ hội đạt 90-93%, chỉ còn khoảng 7-10% rác thải chƣa đƣợc thu gom nằm rải

rác ở khe núi hoặc phía sau các cửa hàng kinh doanh, dịch vụ.

4.2.5. Công tác xử lý rác thải

Để giảm thiểu các tác động của rác thải đến môi trƣờng cũng nhƣ đảm

bảo chất lƣợng môi trƣờng xanh sạch đẹp tại lễ hội chùa Hƣơng. Hiện nay

Ban quản lý khu di tích chùa Hƣơng đã chỉ đạo thực hiện các biện pháp xử lý

rác thải nhƣ: chôn lấp hợp vệ sinh, đốt thủ công, đốt bằng lò đốt công nghệ

Nhật Bản, cụ thể:

a. Phương pháp xử lý bằng cách chôn lấp hợp vệ sinh:

Chôn lấp hợp vệ sinh là một phƣơng pháp kiểm soát sự phân huỷ của

các chất rắn khi chúng đƣợc chôn nén và phủ lấp bề mặt. Chất thải rắn trong

bãi chôn lấp sẽ bị tan rữa nhờ quá trình phân huỷ sinh học bên trong để tạo ra

sản phẩm cuối cùng là các chất giàu dinh dƣỡng nhƣ axit hữu cơ, nitơ, các

hợp chất amon và một số khí nhƣ CO2, CH4.

Hiện nay rác thải tại bãi rác thôn Yến Vỹ và bãi rác khu vực Mả Mê

đang áp dụng phƣơng pháp này. Cụ thể nhƣ sau:

- Bãi rác thôn Yến Vỹ: Là nơi tiếp nhận rác thải của khu vực Đền

Trình để xử lý bằng biện pháp chôn lấp có kiểm soát. Bãi rác có diện tích

4000m2 nằm ở thôn Yến Vỹ đƣợc xây dựng lại trên nền của bãi rác cũ. Theo

quan sát bãi rác cách khu dân cƣ khoảng 1km, xung quang có một số hộ canh

tác, chăn nuôi. Bãi rác đƣợc chia thành 05 ô với 4 ô chứa rác và 01 ô hồ sinh

học để chứa nƣớc rỉ rác, bãi có vải địa chống thấm đáy. Quy trình xử lý rác

theo thiết đổ lần lƣợt vào các ô, khi ô đầy sẽ đƣợc lấp lại và chuyển sang ô

bên cạnh. Trong quá trình đó rác thải sẽ định kỳ đƣợc xử lý bằng chế phẩm

Em, vôi bột, thuốc diệt ruồi, muỗi. Tuy nhiên hiện nay tất cả các ô đều đã

chứa rác và không đƣợc xử lý nƣớc rỉ rác, quá trình xử lý không đạt yêu cầu,

tại thời điểm quan sát từ cổng của bãi rác đã phát sinh mùi rất khó chịu, nhiều

ruồi nhặng và rác vẫn cháy âm ỉ bốc mùi khói khét lẹt. Rác đổ bừa bãi không

đúng quy định.

- Bãi rác Mả Mê: Có diện tích 2000m2 nằm ở phía bên phải cổng soát vé

chùa Thiên Trù. Là nơi tiếp nhận và xử lý rác lớn nhất trong khu vực chùa

Hƣơng. Đây là bãi rác đã có từ lâu, chứa rác ở chùa Thiên Trù và một phần rác ở

động Hƣơng Tích. Rác đƣợc chuyển đến đây bằng xe công nông hoặc bộ máy

tời rác.

Bãi rác này có diện tích tƣơng đối lớn nhƣng không đƣợc phân chia ô,

không xây dựng các ô chôn lấp hợp vệ sinh mà nó chỉ đƣợc che phủ nilon, rắc

vôi bột một cách qua loa nên mùi hôi thối bốc lên nồng nặc rất mất vệ sinh,

nƣớc rỉ rác làm ô nhiễm dòng suối Yến.

Nhìn chung phƣơng pháp xử lý của cả 2 bãi rác Mả Mê và Yến Vỹ đều

chƣa đạt hiệu quả, không tuân thủ đúng quy trình xử lý gây ô nhiễm môi

trƣờng cục bộ tại bãi chứa rác và khu xung quanh.

Hình 4.21. Bãi rác Mả Mê và bãi rác thôn Yến Vỹ

b. Phương pháp xử lý bằng phương pháp đốt thủ công:

- Đốt vàng mã, hƣơng: Do nhu cầu tín ngƣỡng của ngƣời Việt Nam việc

đốt vàng mã tại các chùa chiền vào dịp đầu năm là không thể thiếu. Vàng mã,

hƣơngcủa các du khách khi lễ xong sẽ đƣợc các tăng ni, phật tử thu gom và đốt

tại Nơi hóa sớ (Lò hóa sớ). Tuy nhiên có những thời điểm do lƣợng vàng mã,

hƣơng quá nhiều nên việc đốt vàng mã đƣợc thực hiện ngay trên sân (cạnh lò)

phát sinh khí thải có màu đen, mùi khét khó chịu và chứa nhiều thành phần độc

hại do vàng mã có chứa nhiều nilon. Việc đốt vàng mã một phần gây ô nhiễm

không khí và còn ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khỏe cộng đồng.

Hình 4.22. Đốt vàng mã và thắp hƣơng tại Thiên Trù

Đốt rác bằng phƣơng pháp thủ công: Hiện nay, do lƣợng rác tồn đọng

từ những năm trƣớc chƣa phân hủy hết, lƣợng rác mới phát sinh ngày càng

tăng. Để giải quyết trƣớc mắt lƣợng rác lớn, nhà chùa đã cho xây dựng một lò

đốt rác thủ công phía sau động Hƣơng Tích và trong nội tự khu vực Thiên

Trù. Một lƣợng lớn tại khu vực động đƣợc thu gom, phân loại sơ bộ và đốt

thủ công bằng củi, than, dầu DIEZEN. Tuy nhiên do công tác phân loại chƣa

triệt để, đốt ở điều kiện không đảm bảo nên sau quá trình đốt sinh ra nhiều các

tạp chất trung gian, khó phân hủy. Lƣợng khí thải thoát ra trong quá trình đốt

rác hòa quện cùng mùi của bãi rác thải trong quá trình chờ xử lý đã gây ô

nhiễm môi trƣờng khu vực đốt rác và khu vực xung quanh. Đồng thời phƣơng

pháp này còn tạo một nguy cơ cháy rừng rất lớn.

Hình 4.23. Lò đốt thủ công và bãi chứa rác động Hƣơng Tích

c. Phương pháp xử lý bằng cách Thiêu đốt trong lò:

Để khắc phục hiện trạng đốt rác thải bằng phƣơng pháp thủ công,

không đảm bảo vệ sinh môi trƣờng. Năm 2012, UBND thành phố Hà Nội đã

đầu tƣ kinh phí xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật để tiếp nhận việc lắp đặt lò

đốt rác thải sinh hoạt với công nghệ Nhật bản do công ty CP Tiến bộ Quốc tế

AIC tặng. Lò đốt đã đi vào hoạt động từ mùa hội năm 2013, với công suất là

1,2 tấn/8h/ngày. Sau khi đốt, tro sẽ đƣợc đóng vào bao tải và vận chuyển vào

ô chôn lấp rác thải tại bãi rác Mả Mê.

Thiêu đốt là phƣơng pháp phổ biến hiện nay trên thế giới để xử lý chất

thải rắn nói chung. Xử lý khói thải sinh ra từ quá trình thiêu đốt là một vấn đề

cần đặc biệt quan tâm. Phụ thuộc vào thành phần khí thải, các phƣơng pháp

xử lý phù hợp có thể đƣợc áp dụng nhƣ phƣơng pháp hoá học (kết tủa, trung

hoà, ôxy hoá…), phƣơng pháp hoá lý (hấp thụ, hấp phụ, điện ly), phƣơng

pháp cơ học (lọc, lắng)…

Thiêu đốt chất thải rắn là giai đoạn xử lý cuối cùng đƣợc áp dụng cho

một số loại chất thải nhất định không thể xử lý bằng các biện pháp khác. Đây

là giai đoạn ôxy hoá nhiệt độ cao với sự có mặt của ôxy trong không khí,

trong đó có rác độc hại đƣợc chuyển hoá thành khí và các thành phần không

cháy đƣợc. Khí thải sinh ra trong quá trình thiêu đốt đƣợc làm sạch thoát ra

ngoài môi trƣờng không khí. Tro xỉ đƣợc chôn lấp.

Xử lý chất thải bằng phƣơng pháp thiêu đốt có ý nghĩa quan trọng là làm

giảm bớt tới mức nhỏ nhất chất thải cho khâu xử lý cuối cùng là chôn lấp tro,

xỉ. Mặt khác, năng lƣợng phát sinh trong quá trình thiêu đốt có thể tận dụng

cho các lò hơi, lò sƣởi hoặc các nghành công nghiệp cần nhiệt và phát điện.

Mỗi lò đốt cần phải đƣợc trang bị một hệ thống xử lý khí thải, nhằm khống

chế ô nhiễm không khí do quá trình đốt có thể gây ra.

Quá trình thiêu đốt rác thải thƣờng đƣợc thực hiện trong các lò đốt rác chuyên dụng ở nhiệt độ cao, thƣờng từ 850 đến 1.100oC. Bản chất của quá

trình là tiến hành phản ứng cháy, tức phản ứng ôxy hoá rác thải bằng nhiệt và

ôxy của không khí. Nhiệt độ phản ứng đƣợc duy trì bằng cách bổ sung năng

lƣợng nhƣ năng lƣợng điện hay nhiệt toả ra khi đốt cháy nhiên liệu nhƣ gas,

dầu diezen…

Lò đốt rác đƣợc đặt tại bãi tập kết rác thải sinh hoạt tại sân trƣớc phía

bên trái sân Thiên Trù (bãi chứa rác thải sinh hoạt Mả Mê). Tại vị trí này có

nhiều dãy núi đá cao và cây cối rất xanh tốt xung quanh khu vực lò đốt vì thế

những du khách đến thăm quan không để ý kỹ thì rất khó phát hiện đƣợc lò.

Hình 4.24. Lò đốt rác thải theo công nghệ Nhật Bản tại khu vực Mả Mê

Theo nguồn từ Ban quản lý khu di tích thì lƣợng rác đƣợc đem đi chôn

lấp là khoảng 50%, lƣợng rác đƣợc tận dụng thu đem bán cho tái chế khoảng

20%, lƣợng rác đem đốt khoảng 23%, còn lại là các chủ hàng quán hay du

khách vứt rác xuống khe núi, vực..

Nhận xét chung: Lò đốt hoạt động đã giảm thiểu một lƣợng lớn rác thải

đem chôn lấp, giảm các chất thải rắn trung gian độc hại. Tuy nhiên thời điểm

khách tập trung đông Lò trong tình trạng quá tải, trong quá trình hoạt động

động vẫn xả khí có mùi khét rất khó chịu.

4.2.6. Tác động của rác thải sinh hoạt đến môi trường và sức khỏe cộng đồng

Rác thải sinh hoạt khi thải vào môi trƣờng gây ô nhiễm, đất, nƣớc,

không khí. Ngoài ra, rác thải còn làm mất vệ sinh công cộng, làm mất mỹ

quan môi trƣờng, ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng du lịch. Rác thải là nơi

trú ngụ và phát triển lý tƣởng của các loài gây bệnh hại cho con ngƣời.

- Ảnh hưởng đến môi trường không khí: Nguồn rác thải sinh hoạt

thƣờng là các loại thực phẩm chiếm tỷ lệ cao trong toàn bộ khối lƣợng rác

thải ra. Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm và mƣa nhiều ở nƣớc ta là điều kiện thuận

lợi cho các thành phần hữu cơ phân huỷ, thúc đẩy nhanh quá trình lên men,

thối rữa và tạo nên mùi khó chịu cho con ngƣời. Đặc biệt là tại các bãi xử lý

rác và vào những trời nồm rác bốc mùi rất khó chịu.

- Ảnh hưởng đến môi trường nước: Nhiều du khách vẫn vứt rác thải

xuống nguồn nƣớc hoặc rác thải theo gió bay xuống nƣớc. Lƣợng rác này sau

khi bị phân huỷ sẽ tác động trực tiếp và gián tiếp đến chất lƣợng nƣớc mặt sẽ

làm nguồn nƣớc mặt ở đây bị nhiễm bẩn. Theo khảo sát vào đầu mùa hội

nƣớc suối có màu xanh trong, tuy nhiên những thời điểm cuối mùa hội tại đầu

bến Yến và bến Thiên Trù nƣớc chuyển màu xanh đậm, có chỗ chuyển màu

đen và bốc mùi hôi khó chịu. Ngoài ra tại bãi rác Mả Mê chỉ cách suối Yến

khoảng 20m, do không có hệ thống thu gom và xử lý nƣớc rỉ rác nên những

hôm trời mƣa nƣớc rỉ rác tràn bờ chảy trực tiếp vào Suối Yến gây ô nhiễm

nguồn nƣớc.

- Ảnh hưởng của rác thải tới môi trường đất: Trong thành phần rác thải

có chứa nhiều các chất độc, hoặc do quá trình phân hủy rác thải tạo thành các

hợp chất độc hại, thối rữa. Do đó rác thải truực tiếp gây ô nhiễm đất tại các vị

trí bãi chứa rác và các bãi tập kết rác. Bên cạnh đó lƣợng túi nilon có rất nhiều

trong thành phần rác thải, khi vào đất cũng ảnh hƣởng rất nhiều đến quá trình

trao đổi chất của các vi sinh vật trong đất với môi trƣờng bên ngoài, làm ảnh

hƣởng đến chất lƣợng đất.

- Ảnh hưởng của rác thải đối với sức khoẻ con người: Trong thành

phần rác thải sinh hoạt, thông thƣờng hàm lƣợng hữu chiếm tỉ lệ lớn. Loại rác

này rất dễ bị phân huỷ, lên men, bốc mùi hôi thối. Rác thải không đƣợc thu

gom, tồn đọng trong không khí, lâu ngày sẽ ảnh hƣởng đến sức khoẻ con

ngƣời đặc biệt là ngƣời lao động trực tiếp làm công tác thu gom, vận chuyển,

phân loại và xử lý rác. Các mùi phát sinh từ rác thải làm cho con ngƣời cảm

thấy khó chịu, ngột ngạt và dễ mắc các bệnh nhƣ viêm phổi, , các bệnh về

mắt, tai, mũi họng, ngoài da, phụ khoa. Tại khu vực chùa Hƣơng, vẫn tồn tại

hình thức xử lý rác bằng đốt thủ công hoặc đốt trong lò hiện đại. Tuy nhiên

khi đốt rác thƣờng gây ra khói, mùi khét rất khó chịu, ảnh hƣởng trực tiếp đến

sức khỏe những ngƣời công nhân tham gia đốt. Khi hỏi những ngƣời tham gia

đốt rác thì 100% đều trả lời họ bị các bệnh liên quan đến hô hấp nhƣ ho, đau

họng, viêm mũi…

Ngoài ra tại các bãi rác cũng là nơi chứa đựng nhiều nguồn bệnh, là nơi

trú ngụ của nhiều loài gậm nhấm, côn trùng gây bệnh nhƣ chuột, bọ, ruồi,

muỗi, giun…do đó dễ gây bệnh cho những ngƣời thƣờng xuyên tiếp xúc.

4.3. Nghiên cứu đánh giá chất lƣợng môi trƣờng nƣớc

4.3.1. Hiện trạng nước mặt suối Yến

Suối Yến dài khoảng 4.4km. Suối Yến có vai trò quan trọng trong việc

phát triển du lịch tại chùa Hƣơng, duy trì sinh cảnh, hệ sinh thái cảnh quan, là

con đƣờng duy nhất dẫn du khách đến với động Hƣơng Tích, đồng thời đây

cũng là nguồn nƣớc quan trọng cung cấp cho đời sống và hoạt động sản xuất

nông nghiệp tại địa phƣơng.

Những năm trƣớc đây nếu du khách đến thăm chùa Hƣơng và du thuyền

trên suối Yến có thể thấy nhiều loại rác thải nổi trên mặt suối. Đó có thể là:

túi nilon, vỏ chai nƣớc, vỏ trái cây, vỏ hạt hƣớng dƣơng, lá cây… Những loại

rác thải này không chỉ gây mất mĩ quan, cảnh quan khu du lịch, mà còn là

nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nƣớc do rác thải chìm xuống đáy suối làm

cho suối Yến có những thời điểm cuối mùa hội chuyển sang màu đen, bốc

mùi hôi, ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng du lịch và gián tiếp ảnh hƣởng

đến các nguồn lợi thủy sản trong suối. Trong những năm gần đây do làm tốt

công tác vớt thu gom rác ở dòng suối và công tác quản lý, tổ chức lễ hội tốt,

ý thức du khách tăng lên, do đó lƣợng rác thải trôi nổi trên mặt suối giảm đi

rất nhiều, giúp cho dòng suối lại đƣợc trong xanh trở lại.

* Diễn biễn chất lượng nước suối Yến:

Kế thừa kết quả quan trắc nƣớc mặt suối Yến tại 03 vị trí Bến Yến, Núi

Đổi Chèo và bến Thiên Trù năm 2014 của Bộ Văn hóa- Thể thao và Du lịch

và kết quả phân tích nƣớc mặt tại 03 vị trí nêu trên năm 2018 (có kết quả phân

tích cụ thể của từng vị trí theo từng năm tại phần phụ lục), tác giả có thể đƣa

ra nhận xét nhƣ sau:

- Các chỉ tiêu pH, COD, TSS, Ecoli tại tất cả các mẫu quan trắc đều nằm trong

ngƣỡng cho phép so với QCVN 08:2008/BTNMT và QCVN 08:2015/BTNMT -

Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lƣợng nƣớc mặt, cột B.

- Chỉ tiêu oxy hòa tan (DO): Theo kết quả phân tích tại các mẫu có thể

cho thấy chỉ tiêu DO đa số đều đạt tiêu chuẩn cho phép. Các kết quả nồng độ

DO tại các mẫu quan trắc tại tháng 10/2014 đều cao hơn nồng đồ DO tại các

mẫu quan trắc năm 2018; Hàm lƣợng DO tại điểm quan trắc các năm tại Núi

Đổi chèo đều nằm trong tiêu chuẩn cho phép. Hai mẫu quan trắc tại Bến Yến

và Bến Thiên Trù có mức biến động về hàm lƣợng lƣợng lớn theo thời gian,

cụ thể là các mẫu quan trắc tháng 10/2014 và tháng 1/2018 (thời gian không

phải là mùa hội) đều có chỉ số DO cao hơn so với mẫu quan trắc tháng 4/2018

(thời gian gần cuối hội); Hai mẫu quan trắc tháng 4/2018 tại Bến Yến Nồng

độ DO là 2,76mg/L và Bến Thiên Trù nồng độ DO là 3,4mg/L không đạt tiêu

chuẩn cho phép. Cụ thể đƣợc mô tả tại biểu đồ sau:

Hình 4.25. Biểu đồ biểu diễn nồng độ DO

- Chỉ tiêu BOD5: Theo kết quả phân tích tại các mẫu phân tích có thể cho

thấy chỉ tiêu BOD5 đều đạt tiêu chuẩn cho phép, chỉ có mẫu quan trắc tháng

4/2018 tại Bến Yến có nồng độ BOD5 là 15,5mg/l vƣợt tiêu chuẩn cho phép

1,03 lần. Cụ thể đƣợc mô tả tại biểu đồ sau:

Hình 4.26. Biểu đồ biểu diện BOD5

+-N: Theo kết quả phân tích tại các mẫu phân tích có thể cho +-N khá cao, vƣợt tiêu chuẩn cho phép từ 1,34 đến 5,2 lần so

- Chỉ tiêu NH4

thấy chỉ tiêu NH4

với QCVN 08:2015/BTNMT; Có 02 mẫu quan trắc tại Núi Đổi Chèo tháng 1 +-N lần lƣợt là 0,196mg/l và 0,283mg/l đạt và tháng 4/2018 có nồng độ NH4

tiêu chuẩn cho phép. Cụ thể đƣợc mô tả tại biểu đồ sau:

+-- N

- Chỉ tiêu PO4

Hình 4.27. Biểu đồ biểu diễn NH4 3-- P: Theo kết quả phân tích tại các mẫu phân tích có thể 3-- P hầu hết đều đạt tiêu chuẩn cho phép so với QCVN cho thấy chỉ tiêu PO4

08:2015/BTNMT; Có 02 mẫu quan trắc tháng 4/2018 tại Bến Yến và Bến 3-- P lần lƣợt là 0,693mg/l và 0,725mg/l vƣợt tiêu Thiên Trù có nồng độ PO4

chuẩn cho phép 2,31 và 2,42 lần. Cụ thể đƣợc mô tả tại biểu đồ sau:

3-- P

Hình 4.28. Biểu đồ biểu diễn PO4

Chỉ tiêu colifom: Theo kết quả phân tích tại các mẫu phân tích có thể

cho thấy chỉ tiêu colifom hầu hết đều đạt tiêu chuẩn cho phép so với QCVN

08:2015/BTNMT; Tuy nhiên có 02 mẫu quan trắc tháng 4/2018 tại Bến Yến

và Bến Thiên Trù có nồng độ colifom lần lƣợt là 11.000 CFU/100ml và

80.000 CFU/100ml vƣợt tiêu chuẩn cho phép 1,47 và 10,67 lần. Cụ thể đƣợc

mô tả tại biểu đồ sau:

Hình 4.29. Biểu đồ biểu diễn Colifom

* Nhận xét chung:

Suối Yến là con đƣờng duy nhất để di chuyển vào khu vực chùa Thiên

Trù và động Hƣơng Tích, đồng thời cũng là nguồn tiếp nhận nƣớc thải từ toàn

bộ khu vực lễ hội nên việc chất lƣợng nƣớc Suối bị suy giảm do các hoạt

động du lịch là điều khó tránh khỏi.

Dựa vào các kết quả phân tích mẫu nƣớc mặt tại suối Yến, tác giả có thể

đánh giá sơ bộ về mức độ ô nhiễm nƣớc tại suối Yến nhƣ sau:

+ Kết quả phân tích năm 2018 cho thấy nƣớc suối Yến có chất lƣợng

+-N, PO4

giảm dần vào mùa hội, ô nhiễm nhất vào thời điểm giữa và cuối mùa hội, chủ 3- -P, yếu ở các chỉ tiêu nhƣ lƣợng oxy hòa tan thấp, BOD, NH4

colifom ở một số điểm quan trắc vƣợt tiêu chuẩn cho phép, tại cùng một thời

gian quan trắc nhƣng các mẫu lấy tại khu vực Núi đổi chèo (khu vực giữa suối

Yến) có nồng độ chất ô nhiệm thấp hơn so với khu vực đầu bến và cuối bến.

Điều này có thể lý giải nhƣ sau: hai khu vực đầu và cuối bến là nơi du khách

dừng chân, cũng là nơi tiếp nhận trực tiếp của nƣớc thải sinh hoạt của du

khách do đó thƣờng ô nhiễm hơn.

+ Nồng độ các chỉ tiêu phân tích trong nƣớc mặt suối Yến thời điểm

phân tích năm 2014 và năm 2018 không có sự biến thiên rõ ràng có chỉ tiêu

tăng lên, có chỉ tiêu giảm đi, có thể cho thấy chất lƣợng không có sự suy giảm

nhiều sau 4 năm. Điều này có thể là do lễ hội chỉ tập trung trong khoảng thời

gian 3 tháng đầu năm, thời gian còn lại khách đến với chùa Hƣơng giảm

mạnh, hầu nhƣ không đáng kể, do đó nƣớc Suối Yến có thời gian pha loãng,

tự làm sạch, cũng trong thời gian này Ban quản lý khu di tích và Thắng cảnh

chùa Hƣơng có những biện pháp để bảo vệ môi trƣờng nƣớc suối Yến. Ngoài

ra vào mùa mƣa suối Yến là nơi tiếp nhận nguồn nƣớc mƣa chảy từ các khe

suối. Nhờ đó nƣớc Suối Yến qua nhiều năm vẫn giữ đƣợc chất lƣợng khá tốt.

* Những tồn tại:

- Số lƣợng mẫu phân tích còn hạn chế nên sự đánh giá mới mang mức độ

khái quát nhất, chƣa xác định đƣợc xu hƣớng diễn biến các chỉ tiêu phân tích

trong toàn bộ Suối.

- Số liệu thu thập đƣợc qua các năm chƣa thực sự đầy đủ nên không đánh giá

đƣợc đầy đủ diễn biến ô nhiễm môi trƣờng nƣớc mặt của suối Yến theo thời gian.

4.3.2. Nguồn gây ô nhiễm nước mặt suối Yến

Nƣớc mặt suối Yến đang bị ô nhiễm do phải tiếp nhận nƣớc thải sinh hoạt

của du khách thập phƣơng; Nƣớc thải từ các nhà hàng kinh doanh, dịch vụ; Rác

thải; Nƣớc rỉ rác; Nƣớc mƣa chảy tràn và một lƣợng dầu máy của các xuồng đò...

- Nƣớc thải sinh hoạt: Một vấn đề lớn về môi trƣờng chùa Hƣơng phải

đối mặt đó là nƣớc thải vào mùa hội là thời điểm thu hút du khách thập

phƣơng đông nhất. Khi lƣợng du khách đổ về Chùa Hƣơng càng đông thì

lƣợng nƣớc thải tạo ra càng lớn. Điều đáng lo ngại trong những năm qua đó

chính là việc nƣớc thải sinh hoạt chƣa qua xử lý hoặc đƣợc xử lý chƣa đảm bảo

đều thải trực tiếp vào nguồn nƣớc, đây là nguồn chính gây ô nhiễm nguồn nƣớc

mặt tại suối Yến.

- Nƣớc mƣa chảy tràn: Do đặc điểm về địa hình tại chùa Hƣơng là đồi

núi xen lẫn đồng bằng nên khi mƣa xuống sẽ kéo theo lƣợng chất ô nhiễm, đất

đá trên bề mặt chảy xuống nguồn tiếp nhận là suối Yến. Hàm lƣợng chất ô

nhiễm sẽ cao vào những ngày có mƣa lớn đầu mùa (mƣa rửa chùa). Nƣớc

mƣa chảy tràn chảy qua các bãi rác có thể gây úng ngập cục bộ tại bãi rác

hoặc sẽ kéo theo các chất ô nhiễm chảy xuống suối gây ô nhiễm nguồn nƣớc.

- Rác thải: Do khách thiếu ý thức đã thải trực tiếp xuống nguồn nƣớc

hoặc đất nhƣng đƣợc gió thổi xuống các mặt nƣớc gây hiện tƣợng ô nhiễm

tích tụ, dẫn đến ô nhiễm nguồn nƣớc mặt, ảnh hƣởng tiêu cực đến đến động,

thực vật thủy sinh khu vực và tiềm năng du lịch của Khu du lịch Chùa Hƣơng.

Điều đáng mừng là hiện nay lƣợng rác thải tại suối Yến hầu nhƣ không có do

ý thức của du khách và chủ đò đƣợc nâng cao, công tác vớt rác đƣợc thực

hiện thƣờng xuyên, do đó đã giảm thiểu ảnh hƣởng của rác thải đến nƣớc mặt.

- Nƣớc rỉ rác: Hàng năm lƣợng rác thải sinh hoạt trong mùa hội rất lớn.

Ngoài phần rác thải đƣợc xử lý đốt thì đa phần đều đƣợc xử lý bằng phƣơng

pháp chôn lấp. Tuy nhiên do quá trình xử lý rác thải chƣa đáp ứng yêu cầu,

nƣớc rỉ rác chƣa đƣợc xử lý triệt để chảy ra suối Yến và các khe núi gây ô

nhiễm nƣớc. Đặc trƣng của loại nƣớc này là gây ô nhiễm về màu, mùi và vi

sinh vật gây bệnh.

- Dầu máy: Lƣợng dầu máy phát sinh trong quá trình chở khách bằng

xuồng máy cũng là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm nƣớc. Tuy

nhiên trong hai năm trở lại đây, Ban tổ chức lễ hội đã hạn chế rất nhiều hoạt

động của xuồng máy mà chủ yếu là chở bằng đò, thuyền chèo tay đã giảm

thiểu đƣợc lƣợng dầu phát sinh.

4.3.3. Thành phần, tính chất, ước tính lượng nước thải phát sinh

a. Thành phần, tính chất nước thải sinh hoạt:

Nƣớc thải sinh hoạt khu vực Chùa Hƣơng đƣợc phân thành 2 loại sau:

- Nƣớc thải nhiễm bẩn do chất bài tiết của con ngƣời từ các nhà vệ sinh:

Nƣớc thải khu vực này có màu, mùi và chứa các thành phần chủ yếu nhƣ các

chất hữu cơ: phân, nƣớc tiểu, cặn bẩn lơ lửng, tạp chất và các vi rút, vi sinh vật

gây bệnh. Các thành phần ô nhiễm nhƣ BOD5, COD, Ni tơ, phốt pho chiếm tỷ

lệ lớn khi thải ra môi trƣờng dễ gây nên hiện tƣợng phú dƣỡng ảnh hƣởng tiêu

cực đến các hệ sinh thái nƣớc, hồ, tăng mức độ ô nhiễm không khí...

- Nƣớc thải nhiễm bẩn do các chất thải sinh hoạt: thức ăn thừa từ nhà

bếp, các chất rửa trôi từ vệ sinh sàn nhà, hang động:

+ Nƣớc thải khu vực này thƣờng thải qua quá trình rửa rau, củ quả, vệ

sinh bát đĩa, nồi xoong,... cho việc nấu nƣớng nên thƣờng chứa nhiều dầu mỡ,

lƣợng rác, cặn cao và 1 phần chất tẩy rửa.

+ Nƣớc thải từ khu vực sử dụng để tắm giặt: Nƣớc thải từ khu vực tắm

giặt này hầu nhƣ chỉ chứa các thành phần hóa chất từ chất tẩy rửa nhƣ xà

phòng, bột giặt, sữa tắm… Nƣớc thải này cần có phƣơng pháp xử lý riêng,

khác biệt so với các loại nƣớc thải trên. Hầu nhƣ tất cả nƣớc thải phát sinh

đều đổ trực tiếp xuống nền đất đá phía sau các nhà hàng, không qua hệ thống

cống thoát, nƣớc thải khu vực phía dƣới gần suối đều đƣợc đổ gián tiếp hoặc

trực tiếp ra suối Yến hoặc để ngấm xuống đất.

b. Ước tính lượng nước thải phát sinh:

Hiện nay toàn bộ nƣớc sinh hoạt khu vực Thiên Trù và Hƣơng Tích đƣợc

cung cấp bởi Trạm cấp nƣớc sạch Thiên Trù - Hƣơng Tích với công suất 750m3/ngày đêm, nguồn nƣớc cấp là nƣớc mặt thu đƣợc từ hang nƣớc cách

khu Thiên Trù 1.2km. Nƣớc sau khi đƣợc xử lý đƣợc chứa vào bể chứa có thể tích 400m3, hệ thống đƣờng ống truyền tải, phân phối dọc đƣờng mòn từ Bến

Trò lên Động Hƣơng Tích nhằm khắc phục tình trạng thiếu nƣớc sạch sinh

hoạt trong khu du lịch của Hƣơng. Qua phỏng vấn ông Nguyễn Văn Thụ là

ngƣời trực tiếp thi công và quản lý việc cấp nƣớc sạch tại khu vực lế hội, cho

biết: Vào những thời điểm đông khách thì chỉ 2-3 ngày bơm một lần, tƣơng đƣơng với lƣợng nƣớc tiêu thụ khoảng 140-200m3/ngày đêm; còn những ngày

thông thƣờng 5-6 ngày bơm một lần, tƣơng đƣơng với lƣợng nƣớc tiêu thụ khoảng 70-90m3/ngày. Nhƣ vậy ƣớc tính trung bình lƣợng nƣớc sinh hoạt phát sinh tại khu vực trong mùa lễ hội khoảng 130m3 /ngày. Đây là lƣợng

nƣớc thải lớn.

4.3.4. Biện pháp xử lý nước thải đang được áp dụng tại Hương Sơn

a. Xử l nước thải sinh hoạt từ các nhà vệ sinh:

- Năm 2017, Ban tổ chức chỉ đạo công ty TNHH dịch vụ du lịch Chùa

Hƣơng quản lý phục vụ miễn phí 12 điểm vệ sinh công cộng. Nƣớc thải sinh

hoạt phát sinh từ các nhà vệ sinh có nồng độ chất ô nhiễm, vi sinh vật gây

bệnh. Cũng giống nhƣ nhiều địa phƣơng khác nƣớc thải từ các nhà vệ sinh ở

chùa Hƣơng đƣợc xử lý bằng biện pháp sinh học thông qua hệ thống các bể tự

hoại dựa trên nguyên tắc phân huỷ các chất hữu cơ trong điều kiện hiếm khí.

Bể tự hoại là công trình xử lý nƣớc thải bậc một (xử lý sơ bộ) đồng thời thực

Nƣớc thải

Tấm đan bê tông

Nƣớc thải sau xử lý

Ngăn điều hòa, lắng, phân hủy sinh học

Ngăn lắng phân huỷ sinh học

Ngăn lắng, chảy tràn

Vách ngăn

Cặn chất thải

Cặn chất thải

hiện ba chức năng: lắng nƣớc thải, lên men cặn lắng và lọc nƣớc thải sau lắng.

Hình 4.30. Bể tự hoại 3 ngăn

Nƣớc thải sau khi đƣợc lắng và xử lý qua bể tự hoại 03 ngăn, do đó nƣớc

thải sẽ đƣợc giảm bớt đƣợc cặn, vi sinh vật và chất hữu cơ nhờ hai quá trình

lắng cặn và lên men cặn. Nƣớc sau khi ra khỏi bể tự hoại sẽ theo ống dẫn thải

ra môi trƣờng một phần ngấm xuống đất một phần chảy xuống suối Yến. Hệ

thống các nhà vệ sinh đều có công nhân dọn dẹp vệ sinh. Mặc dù đã có nhiều

cố gắng, xong những ngày khách quá đông (trên 6 vạn ngƣời tập trung chủ yếu

ở Thiên Trù và Hƣơng Tích) thì nhà vệ sinh cũng bị quá tải, công tác dọn dẹp

không đáp ứng đƣợc nhu cầu, nhà vệ sinh bốc mùi rất khó chịu.

b. Kiểm soát ô nhiễm nước mặt suối Yến:

Suối Yến có vai trò rất quan trọng đối với lễ hội chùa Hƣơng, chính vì

vậy công tác bảo vệ môi trƣờng nƣớc suối Yến đƣợc Huyện Mỹ Đức rất quan

tâm nhƣ: đầu tƣ xây dựng hệ thống thu gom và xử lý nƣớc thải sinh hoạt của

nhân dân thôn Yến Vỹ, xã Hƣơng Sơn nhằm không cho nguồn nƣớc thải này

chảy vào Suối; thƣờng xuyên duy tu, nạo vét lòng suối Yến; Bơm nƣớc tù

đọng suối Yến đến mƣơng tiêu sử dụng cho mục đích nông nghiệp; bơm nƣớc

từ sông Đáy vào suối Yến vào mùa cạn; Thƣờng xuyên duy trì lực lƣợng thu

gom vớt rác trên dòng suối vào mùa hội, trang bị rất nhiều sọt đựng rác và trồng

cây xanh dọc hai bên bờ suối Yến, … Vào cuối mùa hội nƣớc suối có dấu hiệu

bị ô nhiễm nhƣ nƣớc suối đục và có mùi hôi, Ban quản lý khu di tích và Thắng

cảnh Hƣơng Sơn sử dụng vôi củ để xử lý trên dòng suối Yến, riêng năm 2017

thả 35 tấn vôi cục xuống khu vực bến Yến và Thiên Trù. Với biện pháp trên

nƣớc dòng suối Yến đƣợc cải thiện tốt hơn nhƣng đó chỉ là giải pháp tình thế

trƣớc mắt, về mặt lâu dài đó chƣa phải là phƣơng pháp tốt vì với biện pháp này

có thể ảnh hƣởng không nhỏ đến đời sống thủy sinh tại suối Yến.

4.4. Đề xuất các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng chùa Hƣơng

4.4.1. Cơ sở đề xuất các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường chùa Hương

Bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc, trong quá trình quản lý, triển khai

thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trƣờng tại chùa Hƣơng vẫn còn tồn tại

những hạn chế dẫn đến ảnh hƣởng môi trƣờng chùa Hƣơng và sẽ là thách thức

lớn đối với sự phát triển bền vững chùa Hƣơng trong thời gian tới nếu không

đƣợc giải quyết triệt để, những hạn chế đó là:

- Sự phân công trách nhiệm giữa UBND xã Hƣơng Sơn, Ban quản lý khu

di tích và Thắng cảnh Hƣơng Sơn, Ban trụ trì chùa trong công tác bảo vệ môi

trƣờng tại khu vực còn phân tán, chƣa có đầu mối thống nhất, dẫn đến rác thải

đƣợc xử lý chƣa triệt để.

- Cơ sở dữ liệu về môi trƣờng tại chùa Hƣơng còn thiếu do công tác đánh

giá hiện trạng môi trƣờng và quan trắc môi trƣờng nƣớc định kỳ tại khu vực

chƣa đƣợc thƣờng xuyên; chƣa có báo cáo nghiên cứu đánh giá về sức chịu tải

và khả năng tự làm sạch môi trƣờng tại khu vực lễ hội.

- Các chủ đò, xuồng chƣa chấp hành tốt việc giữ gìn VSMT, chƣa nhắc

nhở du khách bỏ rác đúng nơi quy định.

- Khối lƣợng rác thu gom chƣa hoàn toàn, một lƣợng rác nhỏ vẫn rải rác

trên dọc đƣờng đi, khe núi, suối Yến, và đền chùa….

- Việc xử lý rác bằng biện pháp đốt thủ công không những gây ô nhiễm

môi trƣờng không khí, đất mà còn tạo nguy cơ cháy rừng. Đây đƣợc xem là

ảnh hƣởng nghiêm trọng đối với những khu rừng tự nhiên của khu vực và môi

trƣờng thắng cảnh.

- Việc xử lý rác thải theo phƣơng pháp chôn lấp chƣa đƣợc kiểm soát

chặt chẽ, số lần và lƣợng phun quá ít không đáp ứng đƣợc yêu cầu, phát tán

mùi, côn trùng gây ô nhiễm môi trƣờng có nguy cơ bùng phát dịch bệnh;

- Công tác quản lý vận hành tại các bãi chôn lấp rác chƣa chặt chẽ, rác

thải vƣơng vãi trên đƣờng vào bãi rác hoặc đổ rác không đúng vị trí quy định

làm mất mỹ quan và giảm khả năng tiếp nhận rác.

- Công tác phân loại rác thải thực hiện chƣa tốt, dẫn đến hiệu quả đốt

của Lò đốt thấp. Công nghệ xử lý rác theo phƣơng pháp đốt hiện đại có công

suất thấp, giá thành đốt rác cao. Bên cạnh đó đốt rác theo công nghệ Nhật Bản

về nguyên tắc sẽ cho ra sản phẩm cuối cùng không có mùi, không ô nhiễm

môi trƣờng. Tuy nhiên trong thực tế phƣơng pháp đốt tại Mả Mê chỉ làm giảm

thiểu thể tích rác thải cho bãi chôn lấp xong vẫn xả khói, bụi, mùi khét rất khó

chịu, ảnh hƣởng rất lớn đến môi trƣờng không khí và sức khỏe con ngƣời….

- Chƣa có nghiên cứu đánh giá nào trƣớc đây về sức chứa và sức chịu tải

môi trƣờng của khu du lịch.

- Bố trí bãi rác Mả Mê không hợp lý (gần hang chứa nƣớc sinh hoạt và

gần suối Yến) dẫn đến ô nhiễm nguồn nƣớc và mất mỹ quan khu du lịch.

- Vẫn còn tồn tại một lƣợng rác thải hữu cơ nhƣ lá cây rụng, vỏ trái cây,

hoa... đổ xuống khe núi sau chùa để tự phân hủy. Phƣơng pháp này tiềm ẩn

nguy cơ gây ô nhiễm môi trƣờng cao do rác thải đổ lộ thiên và để tự phân hủy

không có biện pháp xử lý hỗ trợ. Đây là biện pháp vẫn đang đƣợc áp dụng tại

bãi rác phía nam của động Hƣơng Tích do lƣợng khách tập trung đông, lƣợng

rác nhiều và không có không gian để vận chuyển rác đến các bãi rác chôn lấp.

- Hệ thống nhà vệ sinh công cộng vẫn bị quá tải dẫn đến công tác vệ

sinh môi trƣờng có những thời điểm không đảm bảo, bốc mùi khó chịu.

Chƣa có hệ thống thu gom và xử lý nƣớc thải tập trung tại khu vực lễ hội,

các hộ kinh doanh ăn trong khu du lịch, các hộ tự ý xả nƣớc thải ra môi

trƣờng và chảy suống suối Yến gây nguy cơ ô nhiễm nguồn nƣớc. Tuy đã

đƣợc xử lý bằng cách đổ vôi củ suống dòng suối song chất lƣợng nƣớc vẫn

không thể khôi phục đƣợc nhƣ ban đầu.

- Công tác vệ sinh môi trƣờng sau mùa hội bị bỏ ngỏ, chƣa có lực lƣợng

thu gom và xử lý rác thải sau mùa hội, trong khi đó khoảng thời gian này chủ

yếu khu vực đón khách nƣớc ngoài về tham quan, dã ngoại.

b. Nguyên nhân:

* Nguyên nhân khách quan:

- Ý thức và nhận thức bảo vệ môi trƣờng của du khách còn rất hạn chế.

- Số lƣợng du khách quá đông cũng là một nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm

môi trƣờng. Tình trạng quá tải của hệ thống vận chuyển du khách (cáp treo,

thuyền, ô tô,...), hệ thống dịch vụ (ăn, ngủ, nghỉ, ...), hệ thống BVMT (nhƣ

thùng rác, nhà vệ sinh công cộng,...) khiến cho môi trƣờng phải tiếp nhận

thêm một lƣợng chất thải đáng kể.

- Cơ cấu biên chế cho ngƣời lao động thực hiện công tác thu gom, vận

chuyển và xử lý rác thải tại khu vực lễ hội mang tính thời vụ, chƣa chuyên

nghiệp. Đội ngũ lao động thu gom, vận chuyển, rác thải chƣa có tính chuyên

môn cao. Trang thiết bị thu gom còn thô sơ, thiếu, tiền công trả cho ngƣời thu

gom thấp dẫn đến ý thức trách nhiệm và hiệu quả chƣa cao.

- Ngoài ra, địa hình đồi núi, đi lại khó khăn cũng là một rào cản trong

công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn.

* Nguyên nhân chủ quan:

Ngoài các nguyên nhân khách quan nêu trên, tình trạng ô nhiễm môi

trƣờng còn do một số nguyên nhân chủ quan sau đây:

- Về quản lý: Ban quản lý khu di tích chƣa quản lý và chƣa có quy định

xử lý hành chính nghiêm ngặt các cá nhân, hộ kinh doanh có hành vi xả rác và

gây ô nhiễm môi trƣờng.

- Về thu gom rác: Hệ thống thu gom rác chƣa đảm bảo vệ sinh, việc bố trí số

lƣợng cũng nhƣ vị trí các thùng rác còn chƣa hợp lý, thể tích thùng rác còn nhỏ.

Nhiều nơi còn sử dụng bao tải để chứa rác, sọt rác hở không có nắp kín dẫn đến

tình trạng rò rỉ nƣớc rác, bốc mùi hôi, là nơi trú ngụ của ruồi muỗi và côn trùng.

- Về công nghệ xử lý rác thải: Lò đốt tại khu vực động Hƣơng Tích áp

dụng phƣơng pháp đốt 1 cấp thủ công bằng củi, nhiệt độ đốt lò thấp, do đó

hiệu suất đốt của lò này không đáng kể, lƣợng rác không cháy vẫn còn khá

nhiều và tích trữ tại bãi rác ngay cửa lò ra. Do đốt ở nhiệt độ thấp nên khói lò

thải ra nhiều và khá độc hại. Đồng thời, thời tiết vào mùa xuân hội thƣờng là

ẩm ƣớt, có mƣa phùn, vì vậy việc đốt rác càng trở nên khó khăn.

Lò đốt ở khu vực Mả Mê chỉ hoạt động vào mùa lễ hội, thời gian còn

lại hầu nhƣ không hoạt động nên có biểu hiện xuống cấp, dẫn đến chi phí bảo

dƣỡng và vận hành khá cao. Các chất thải không đƣợc đốt đƣợc thải ra bãi

chôn lấp gần lò đốt. Bãi chôn lấp này hiện tại là bãi lộ thiên, đƣợc chống thấm

sơ sài, khi gặp mƣa lớn có thể bị tràn nƣớc rác ra ngoài môi trƣờng.

Do những hạn chế còn tồn tại trong công tác bảo vệ môi trƣờng trong

thời gian qua, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi

trƣờng chùa Hƣơng trong thời gian tới.

4.4.2. Nhóm giải pháp cơ chế, chính sách đối với chính quyền địa phương

a. Nâng cao n ng lực quản l về môi trường:

Đây chính là nhiệm vụ chiến lƣợc lâu dài trong quy hoạch phát triển

của bất cứ khu du lịch nào, không chỉ riêng Chùa Hƣơng. Tuy rằng, mùa vụ

du lịch ở đây chỉ diễn ra trong hơn 3 tháng đầu năm nhƣng để giải quyết

những tác động và những vấn đề liên quan đến môi trƣờng trong và sau thời

gian đó lại rất dài, vì vậy để duy trì và phát huy tốt vai trò của đội ngũ này

một mặt cần có sự hỗ trợ của các cơ quan, các cấp chính quyền trong vấn đề

đào tạo cũng nhƣ hỗ trợ về kinh phí để duy trì hoạt động của bộ phận này.

- Hình thành và phát triển hệ thống quản lý môi trƣờng tại Ban Quản

lý khu di tích theo hƣớng kết hợp quản lý tài nguyên du lịch, văn hóa với

quản lý môi trƣờng.

- Nâng cao năng lực quản lý, quan trắc, giám sát môi trƣờng. Thực hiện

quan trắc, giám sát môi trƣờng định kỳ tại Khu di tích để thƣờng xuyên đánh

giá chất lƣợng các thành phần môi trƣờng, kịp thời có các giải pháp khắc phục

ô nhiễm và cải thiện chất lƣợng môi trƣờng.

- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa BQL khu DT &TC Hƣơng Sơn, Ban

Trụ chì Chùa Hƣơng, chính quyền địa phƣơng và các cơ quan đơn vị có liên

quan trong quản lý nói chung và các vấn đề môi trƣờng có liên quan đến khu

di tích và địa phƣơng.

* Xây dựng quy chế bảo vệ môi trường tại Chùa Hương:

Quy chế bảo vệ môi trƣờng là chế tài pháp lý ràng buộc các tổ chức, cá

nhân tham gia hoạt động du lịch, bảo vệ và phát huy giá trị di tích tại Chùa

Hƣơng. Quy chế soạn thảo dựa trên các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà

nƣớc quy định về bảo vệ môi trƣờng và di sản văn hóa, nhƣng phải phù hợp

với đặc điểm tình hình tại Chùa Hƣơng và đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các

đối tƣợng có liên quan đặc biệt là của cộng đồng địa phƣơng, đảm bảo hài hòa

giữa bảo vệ môi trƣờng và khai thác, bảo vệ phát huy giá trị di tích.

Quy chế bảo vệ môi trƣờng do UBND huyện Mỹ Đức chủ trì phối hợp

với các cơ quan đơn vị có liên quan soạn thảo và ban hành.

Nội dung bản Quy chế về bảo vệ môi trƣờng khu di tích và thắng cảnh

Chùa Hƣơng cần phải có quy định chung và quy định cụ thể cho từng đối

tƣợng tham gia, đồng thời phải thể hiện đƣợc trách nhiệm và nghĩa vụ của các

đối tƣợng có liên quan khi tham gia hoạt động du lịch, bảo vệ và phát huy giá

trị di tích thắng cảnh Chùa Hƣơng. Đồng thời phải thể hiện đƣợc công tác xử

lý vi phạm trong Quy chế.

Quy chế đƣợc triển khai và phổ biến rộng rãi cho toàn bộ các đơn vị,

cơ quan tham gia quản lý, các tổ chức cá nhân tham gia hoạt động kinh

doanh dịch vụ trong khu vực di tích và thắng cảnh Chùa Hƣơng và cộng

đồng địa phƣơng, Quy chế bảo vệ môi trƣờng cần đƣợc lồng ghép trong tài

liệu phổ biến tới du khách.

* Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm:

Tăng cƣờng hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm về môi trƣờng góp phần

hiệu quả hơn nữa trong công tác bảo vệ môi trƣờng. Tăng cƣờng sự phối hợp

giữa các Phòng, Ban, có cơ chế phối hợp thƣờng xuyên, chặt chẽ và cụ thể,

phân công trách nhiệm rõ ràng trong việc kiểm tra, xử lý vi phạm về bảo vệ

môi trƣờng, kinh doanh dịch vụ tại lễ hội. Cần xây dựng chế tài xử lý vi phạm

đủ mạnh, đủ sức răn đe, phổ biến rộng rãi tới các đối tƣợng tham gia hoạt

động kinh doanh dịch vụ tại Chùa Hƣơng

4.4.3. Giải pháp truyền thông, tuyên truyền nâng cao nh n thức bảo vệ môi

trường cho cộng đồng

a. T ng cường công tác tuyên truyền nâng cao nh n thức về bảo vệ môi

trường tại di tích:

- Tiếp tục nâng cao hiệu quả của việc tuyên truyền nâng cao nhận thức

cho cộng đồng, đặc biệt là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động kinh doanh

phục vụ du lịch và du khách, trong những năm tới cần có những hoạt động

thiết thực hơn nữa. Quan trọng cần có sự quan tâm và đầu tƣ nguồn lực nhiều

hơn nữa của các cấp, các ngành, các chủ thể có liên quan đến hoạt động bảo

vệ phát huy giá trị quần thể di tích và thắng cảnh Chùa Hƣơng.

Công tác tuyên truyền về việc phân loại chất thải rắn tại nguồn phải

đƣợc trú trọng hàng đầu. Việc tuyên truyền nhằm mục đích thay đổi thói quen

bỏ rác xƣa nay của ngƣời dân, nâng cao ý thức bảo vệ môi trƣờng – một công

việc đòi hỏi tính kiên trì và lâu dài; đồng thời phải hƣớng dẫn cho ngƣời dân

với cách bỏ rác mới; phân tích những lợi ích mà việc phân loại đem lại cho

chính họ và xã hội. Việc tuyên truyền phải đƣợc thực hiện tới mọi đối tƣợng

nguồn thải đặc biệt là các hộ kinh doanh, đồng thời cũng hƣớng dẫn những

lao động trực tiếp làm công tác thu gom và xử lý rác làm tốt công tác phân

loại rác. Phân loại rác đƣợc thực hiện tốt có thể giúp tận dụng đƣợc những

thành phần rác thải có thể tái sử dụng, tái chế ngay khi chúng chƣa bị hòa lẫn

vào các loại chất thải ô nhiễm khác, tăng hiệu quả đốt của Lò đốt và giảm

đƣợc lƣợng rác thải chôn lấp.

b.Tổ chức các buổi t p huấn giáo dục về bảo vệ môi trường cho cộng đồng

địa phương và khách du lịch dưới nhiều hình thức:

Lồng ghép các lớp tập huấn về bảo vệ môi trƣờng cho tổ chức, hộ gia

đình, cá nhân hoạt động kinh doanh phục vụ du lịch trong quá trình chuẩn bị

tổ chức lễ hội. Mục đích của việc tập huấn về môi trƣờng là để những đối

tƣợng trực tiếp tham gia hoạt động kinh doanh dịch vụ nhận thức đƣợc vấn

đề: Bảo vệ môi trƣờng cũng chính là bảo vệ lợi ích, bảo vệ công việc của

chính họ trƣớc mắt và quan trọng hơn là gìn giữ cho thế hệ mai sau những giá

trị về vật chất và tinh thần vô giá; Hƣớng dẫn ngƣời dân

Nội dung tập huấn bảo vệ môi trƣờng cần cung cấp, cập nhật những

kiến thức cơ bản về bảo vệ môi trƣờng, quy định của pháp luật về bảo vệ môi

trƣờng, tác hại của vấn đề ô nhiễm môi trƣờng đối với di tích, vai trò của cộng

đồng trong việc bảo vệ môi trƣờng, mối quan hệ giữa khai thác phát triển du

lịch và bảo tồn phát huy giá trị di tích….

Hình thức truyền tải nội dung tới đối tƣợng tập huấn cần đa dạng,

phong phú với sự tham gia của các truyền thông đa phƣơng tiện (hình ảnh, âm

thanh, video, phóng sự tài liệu…) đồng thời, nội dung của công tác tập huấn

cần đƣợc phổ biến rộng rãi tới các tổ chức, cơ quan, đơn vị và đông đảo tầng

lớp nhân dân thông qua hệ thống truyền thanh của huyện, xã, thôn.

c. Lồng ghép nội dung bảo vệ môi trường tại di tích trong chương trình

giáo dục:

Đây là hoạt động hƣớng tới và chuẩn bị tƣơng lai nhƣng tác động lại rất

hiệu quả đối với hiện tại, hoạt động này đã đƣợc triển khai tại nhiều địa

phƣơng và thu đƣợc nhiều hiệu quả. Với các đối tƣợng là chủ nhân tƣơng lai

tại di tích, việc giáo dục cho các em về giá trị di sản mà các em đã và đang

gắn bó cũng nhƣ những việc bảo vệ di sản thông qua các chƣơng trình giáo

dục chính khóa và ngoại khóa là hoạt động cần thiết và có ý nghĩa trong

tƣơng lai, đồng thời thông qua học sinh và hoạt động của các em những vấn

đề trên sẽ có sức lan tỏa đối với các bậc phụ huynh của các em, đối tƣợng mà

rất nhiều trong số họ đã và đang có những hoạt động liên quan đến di tích.

Để phát triển Chƣơng trình giáo dục di sản cho các em học sinh, cần có

sự vào cuộc của nhiều ngành, nhiều cấp đặc biệt là ngành giáo dục, để thực

hiện việc này, các phòng, ban chức năng của huyện Mỹ Đức, xã Hƣơng Sơn

cần tổ chức tập huấn cho các giáo viên trung học và tiểu học kiến thức về bảo

vệ môi trƣờng cũng nhƣ giá trị của quần thể di tích và thắng cảnh Hƣơng Sơn,

mối quan hệ giữa bảo vệ môi trƣờng và bảo tồn, phát huy giá trị di tích. Trên

cơ sở đó nội dung bảo vệ môi trƣờng tại quần thể di tích và thắng cảnh Hƣơng

Sơn sẽ đƣợc lồng ghép vào những giờ học chính khóa. Hoặc tổ chức cho các

em học ngoại khóa, tham quan dã ngoại tại chính quần thể di tích.

d. T ng cường công tác truyền thông về bảo vệ môi trường:

Tăng cƣờng kinh phí cho việc tuyên truyền, vận động, duy tu bảo

dƣỡng các biển bảng trong khu di tích và thắng cảnh Hƣơng Sơn. Đa dạng

hóa các loại hình truyền thông, sử dụng các loại hình nghe nhìn hiện đại.

Xây dựng và phân phát các ấn phẩm về giá trị khu di tích và thắng cảnh

Hƣơng Sơn, tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trƣờng, cảnh quan thiên

nhiên với việc bảo vệ và phát huy giá trị di tích, khơi gợi đƣợc niềm tự hào

của ngƣời dân đối với di sản của địa phƣơng. Nội dung các tài liệu này cần

thân thiện với ngƣời đọc, có minh họa, có điều chỉnh thích hợp với các nhóm

đối tƣợng.

Xây dựng các bộ phim ngắn, clip giới thiệu các nội dung về giá trị khu

di tích và thắng cảnh Hƣơng Sơn bằng các phƣơng tiện nghe nhìn tại các điểm

du khách tập trung đông và các điểm dừng chân. Các phƣơng tiện này rất dễ

gây sự thu hút của cộng đồng cũng nhƣ thƣờng mang lại hiệu quả lớn, đặc

biệt đối với những ngƣời khách du lịch.

Tăng cƣờng nội dung bảo vệ môi trƣờng trên trang web có liên quan

đến khu di tích và thắng cảnh Hƣơng Sơn nhằm phổ biến kiến thức về khu di

tích, môi trƣờng cảnh quan khu di tích cho cộng đồng.

Các cuốn cẩm nang và các bộ công cụ hƣớng dẫn cán bộ quản lý bảo vệ

môi trƣờng ở di tích cũng cần đƣợc biên soạn cho từng nhóm đối tƣợng, với

yêu cầu dễ hiểu, dễ thực thi.

Xây dựng kế hoạch tuyên truyền với tất cả các nhóm cộng đồng, tuy

nhiên nên xác định các nhóm đối tƣợng chính là cán bộ quản lý, ngƣời dân

sống trong khu vực di tích đặc biệt là thế hệ trẻ. Để đạt đƣợc hiệu quả thông

tin cần xây dựng các mục tiêu cụ thể đối với từng nhóm đối tƣợng phù hợp

với lợi ích và nhu cầu của các nhóm đó, từ đó xây dựng các chiến lƣợc truyền

thông cũng nhƣ sử dụng các phƣơng tiện truyền thông phù hợp.

4.4.4. T ng cường sự tham gia trực tiếp của người dân trong việc bảo vệ

môi trường

a. Ký cam kết trước mùa hội:

- Ký cam kết đối với Ban tổ chức về việc chấp hành các quy định có

liên quan trong quá trình tham gia kinh doanh dịch vụ phục vụ du lịch. Thông

qua đó giúp ngƣời dân hiểu rõ những giá trị mà lễ hội Chùa Hƣơng mang lại

cho cộng đồng địa phƣơng, đồng thời cũng nhận thức rõ trách nhiệm của bản

thân trong việc bảo vệ môi trƣờng tự nhiên, bảo vệ các giá trị văn hóa - xã hội

của khu du lịch. Tạo lên sự đồng thuận trong nhân dân chung tay cùng cơ

quan quản lý bảo vệ và khai thác hợp lý tài nguyên du lịch.

Tuy nhiên để bản cam kết này có giá trị về mặt pháp lý thì cần cơ quan

quản lý nhà nƣớc có thẩm quyền xây dựng và ban hành (UBND huyện Mỹ

Đức) và đƣợc sự đồng thuận từ phía ngƣời dân.

b. hoán bảo vệ môi trường:

Bản chất của hoạt động này là để ngƣời dân trực tiếp quản lý chịu trách

nhiệm về khu vực của mình đƣợc quản lý. Đối với quần thể di tích và thắng

cảnh Hƣơng Sơn, cũng cần mạnh dạn thử nghiệm mô hình khoán bảo vệ môi

trƣờng đối với từng hộ kinh doanh dịch vụ du lịch. Mỗi tổ chức cá nhân phải

chịu trách nhiệm về diện tích đƣợc thuê và diện tích công cộng (đƣờng đi,

khoàng lƣu không trƣớc mặt và bên cạnh diện tích của mình đƣợc thuê).

Phần chi phí để bảo vệ môi trƣờng chi trả cho các tổ chức cá nhân kinh

doanh dịch vụ đƣợc chi trả riêng, hoặc đƣợc khấu trừ trong phí bảo vệ môi

trƣờng hàng năm, thuế thuê mặt bằng kinh doanh, dịch vụ. Để thực hiện đƣợc

hoạt động này cần tăng cƣờng vai trò kiểm tra giám sát của Ban tổ chức, Ban

quản lý di tích danh thắng để kiểm tra đôn đốc, xử lý vi phạm.

c. T ng cường xây dựng các hoạt động tình nguyện vì môi trường:

Vào những ngày cao điểm mùa lễ hội các tổ chức đoàn thể (đặc biệt là

Đoàn thanh niên, Hội đồng đội) tại địa phƣơng cần tiến hành tổ chức nhiều

hoạt động tình nguyện dọn dẹp vệ sinh môi trƣờng tại khu di tích thắng cảnh

Hƣơng Sơn. Những hoạt động này sẽ tác động rất lớn đến ý thức, nâng cao

nhận thức bảo vệ môi trƣờng của các tổ chức cá nhân kinh doanh dịch vụ, đặc

biệt là các du khách tại Chùa Hƣơng. Đồng thời thông qua các hoạt động tình

nguyện sẽ thu hút đƣợc sự tham gia của đông đảo tổ chức cá nhân kinh doanh

dịch vụ và du khách tại Chùa Hƣơng trong việc vệ sinh môi trƣờng.

Bên cạnh đó, Ban Trụ trì Chùa Hƣơng cũng cần tiếp tục phát huy những

hoạt động tuyên truyền đã và đang làm rất tốt tại khu vực chùa Thiên Trù ra các

khu vực khác trong khu di tích và thắng cảnh Hƣơng Sơn. Hình ảnh các vị tăng

ni, phật tử tham gia trực tiếp vào hoạt động dọn dẹp vệ sinh môi trƣờng sẽ có tác

động rất lớn đến ý thức bảo vệ môi trƣờng của cộng đồng.

Vận động tầng lớp chức sắc tôn giáo tham gia trực tiếp vào việc giáo

dục khách hành hƣơng về bảo vệ môi trƣờng, có thể thông qua việc lồng ghép

các nội dung bảo vệ môi trƣờng, hạn chế mang rác vào chùa trong buổi giảng

kinh của nhà chùa, từ đó dần thay đổi hành vi của khách du lịch (phát huy kết

quả trong việc nhà chùa khuyến khích ngƣời dân không mang lễ mặn vào

động Hƣơng Tích). Nghiên cứu xây dựng nội dung tuyên truyền phù hợp, sử

dụng kinh Phật để nhắc nhở du khách nhƣ đã làm những năm trƣớc đây ở

chùa Thiên Trù

4.4.5. Giải pháp về quy hoạch khu vực kinh doanh dịch vụ

- Quy hoạch khu vực dịch vụ gọn gàng, phù hợp với cảnh quan, đảm bảo

giao thông đi lại thuận tiện. Tránh việc mở các hàng quán tràn lan làm ảnh

hƣởng tới việc đi lại của du khách và làm mất cảnh quan. Nghiên cứu giảm

bớt số lƣợng các hàng quán ở khu vực Thiên Trù và dọc đƣờng lên động

Hƣơng Tích. Quy hoạch khu vực kinh doanh nằm cách xa khu thờ tự. Trƣớc

mắt cải tạo khu vực kinh doanh ở khu vực bến Trò, đảm bảo hạ tầng tốt, có hệ

thống đƣờng rộng thoáng, có hệ thống thu gom nƣớc thải, từng bƣớc và tiến

tới xóa bỏ việc kinh doanh ở khu vực Thiên Trù. Quy hoạch, điều chỉnh hợp

lý việc xây dựng, tổ chức kinh doanh các cơ sở dịch vụ phù hợp cảnh quan

môi trƣờng du lịch ở Hƣơng Sơn.

- Quy định rõ ràng khu vực phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của du khách,

đồng thời quy định rõ trách nhiệm của các hộ kinh doanh. Với lƣợng khách

du lịch ngày càng tăng kéo theo hàng loạt các dịch vụ ăn, ngủ, nghỉ…. Nếu

nhƣ việc quản lý các hộ kinh doanh tại đây đƣợc thực hiện tốt và trách nhiệm

của họ đƣợc quy định rõ ràng trong vấn đề bảo vệ môi trƣờng thì đó sẽ là biện

pháp tốt làm giảm nguy cơ gây ô nhiễm môi trƣờng từ chính những ngƣời dân

nơi đây.

4.4.6. Các giải pháp về khoa học kỹ thu t và công nghệ

Nhƣ đã phân tích ở phần trên, vấn đề ô nhiễm môi trƣờng hiện nay có

nguyên nhân chủ yếu từ rác thải và nƣớc thải. Để bảo vệ môi trƣờng tự nhiên tại

Chùa Hƣơng trong thời gian trƣớc mắt cần giải quyết, xử lý có hệ thống các vấn

đề trên.

a. Đề xuất phương án kỹ thu t, mô hình xử l nước thải tại Chùa Hương

trước mắt và lâu dài:

Nƣớc thải tạo ra từ khu vực Chùa Hƣơng chủ yếu là nƣớc thải sinh

hoạt. Với thành phần ô nhiễm là các tạp chất nhiễm bẩn có tính chất khác

nhau, việc XLNT sinh hoạt là loại bỏ các tạp chất đó, làm sạch nƣớc và có thể

đƣa nƣớc vào nguồn tiếp nhận hoặc đƣa vào tái sử dụng. Việc lựa chọn

phƣơng pháp XLNT sinh hoạt thích hợp thƣờng đƣợc căn cứ trên đặc điểm

của các loại tạp chất có trong nƣớc thải, căn cứ dựa vào chất thải sinh hoạt sau

khi đã phân loại. Để XLNT Chùa Hƣơng một cách hữu hiệu, cần phải xây

dựng hệ thống XLNT theo cụm trong từng khu vực một cách hợp lý. Qua quá

trình khảo sát hiện trạng thu gom, XLNT tại đây, tác giả đề xuất một số

phƣơng án XLNT tại Chùa Hƣơng nhƣ sau:

- Đầu tư xây dựng hệ thống XLNT tập trung

Mục tiêu của phƣơng án này là toàn bộ nƣớc thải phát sinh ở các điểm

riêng lẻ (khu vực kinh doanh hàng ăn, bến ga cáp treo, khu nhà ở tăng ni…)

sẽ đƣợc thu gom theo hình thức tự chảy về khu XLNT tập trung. Nƣớc thải từ

các nhà vệ sinh sẽ đƣợc xử lý sơ bộ qua bể tự hoại 3 ngăn trƣớc khi chảy về

khu xử lý.

Với tính chất nƣớc thải sinh hoạt chủ yếu chứa các hợp chất hữu cơ dễ

phân hủy sinh học nên phƣơng pháp xử lý đƣợc ƣu tiên áp dụng là phƣơng

pháp sinh học.

Phƣơng án thu gom nƣớc thải trƣớc khi chảy về khu XLNT tập trung

nhƣ sau:

Nƣớc thải khu nhà VS Nƣớc thải nhà bếp

Bể tách dầu Bể tự hoại

Bể thu gom

Hệ thống XLNT

Nguồn tiếp nhận nƣớc thải

Hình 4.31. Sơ đồ hệ thống thu gom nƣớc thải

Hệ thống thoát nƣớc thải là các ống nhựa PVC, tại các điểm chuyển

hƣớng có các hố ga thu nƣớc và lắng cặn.

Nƣớc thải tại các điểm phát thải đƣợc thu gom và chảy về bể XLNT tập

trung đƣợc thiết kế dạng container hợp khối, đƣợc chế tạo bằng thép không gỉ.

Công nghệ xử lý nƣớc nhƣ sau:

Nƣớc thải sinh hoạt

Rọ thu rác

Bể thu gom

Bể điều hòa

Nƣớc dƣ sau nén bùn

Bể thiếu khí (Anoxic)

Máy thổi khí

Bể hiếu khí (2 Bậc )

Bể nén bùn

Bể lắng

Bùn tuần hoàn

Bể khử trùng

Bùn đem chôn lấp hoặc làmphân bón

Hoá chất

khử trùng

Đạt QCVN 14:2008/BTNMT, Giá trị nồng độ Cột B

Hình 4.32. Công nghệ XLNT tập trung

Thuyết minh công nghệ:

Nƣớc thải từ các nguồn phát sinh theo mạng lƣới thu gom nƣớc thải chảy

vào bể thu gom của hệ thống xử lý nƣớc thải tập trung. Trên hệ thống đƣờng ống

thu gom nƣớc thải đƣợc lắp đặt song chắn rác để loại bỏ các tạp chất có kích

thƣớc lớn ra khỏi nƣớc thải. Nƣớc thải từ bể thu gom sẽ đƣợc bơm lên bể

điều hòa.

Tại bể điều hòa có hệ thống cấp khí qua các đĩa phân phối khí ngăn

ngừa hiện tƣợng lắng cặn ở bể sinh ra mùi khó chịu. Bể điều hòa có chức

năng điều hòa lƣu lƣợng và nồng độ nƣớc thải đầu vào trạm xử lý. Điều hòa

lƣu lƣợng là phƣơng pháp đƣợc áp dụng để khắc phục các vấn đề sinh ra do

sự dao dộng của lƣu lƣợng, cải thiện hiệu quả hoạt động của quá trình xử lý

nƣớc thải. Các lợi ích của việc điều hòa lƣu lƣợng là: (1) quá trình xử lý sinh

học đƣợc nâng cao do không bị hoặc giảm đến mức thấp nhất “shock” tải

trọng, các chất ảnh hƣởng đến quá trình xử lý có thể đƣợc pha loãng, pH có

thể đƣợc trung hòa và ổn định. (2) chất lƣợng nƣớc thải sau xử lý đƣợc cải

thiện do tải trọng chất thải lên các công trình ổn định. Nƣớc thải sau khi qua

bể điều hòa của hệ thống xử lý nƣớc thải sinh hoạt sẽ tự chảy vào bể thiếu khí

và bể hiếu khí.

+ và khử NO3

Bể thiếu khí kết hợp với bể hiếu khí đƣợc lựa chọn để xử lý tổng hợp: - thành N2, khử Phospho. Với việc khử BOD, nitrat hóa, khử NH4

lựa chọn bể bùn hoạt tính xử lý kết hợp đan xen giữa quá trình xử lý thiếu khí,

thêm lƣợng cacbon từ ngoài vào khi cần khử NO3

oxy khi nitrat hóa khử NH4

hiếu khí sẽ tận dụng đƣợc lƣợng cacbon khi khử BOD, do đó không phải cấp -, tiết kiệm đƣợc 50% lƣợng + do tận dụng đƣợc lƣợng oxy từ quá trình khử -. Oxy (không khí) đƣợc cấp vào bể hiếu khí bằng máy thổi khí và hệ NO3

thống phân phối khí có hiệu quả cao. Lƣợng khí cung cấp vào bể với mục

đích: (1) cung cấp oxy cho vi sinh vật hiếu khí chuyển hóa chất hữu cơ hòa -. (2) tan thành nƣớc và carbonic, nitơ hữu cơ và ammonia thành nitrat NO3

xáo trộn đều nƣớc thải và bùn hoạt tính tạo điều kiện để vi sinh vật tiếp xúc

tốt với các cơ chất cần xử lý. (3) giải phóng các khí ức chế quá trình sống của

vi sinh vật. Các khí này sinh ra trong quá trình vi sinh vật phân giải các chất ô

nhiễm. (4) tác động tích cực đến quá trình sinh sản của vi sinh vật. Nƣớc sau

cụm bể thiếu khí – hiếu khí tự chảy vào bể lắng. Bùn đƣợc giữ lại ở đáy bể

lắng. Một phần đƣợc tuần hoàn lại bể thiếu khí, một phần đƣợc đƣa đến bể

chứa bùn.

Nƣớc thải sau bể lắng đƣợc bơm qua bể khử trùng để loại bỏ vi khuẩn,

các cặn lơ lửng còn sót lại trong nƣớc trƣớc khi đƣợc xả vào nguồn tiếp nhận.

Bùn ở bể chứa bùn đƣợc lƣu trữ trong khoảng thời gian nhất định, sau

đó đƣợc các cơ quan chức năng thu gom và xử lý theo quy định. Không khí

đƣợc cấp vào bể chứa bùn để tránh mùi hôi sinh ra do sự phân hủy sinh học kị

khí các chất hữu cơ trong hệ thống xử lý nƣớc thải.

b. Đề xuất phương án xử l rác thải tại Chùa Hương:

- Bổ sung các thùng rác với số lƣợng phù hợp, đáp ứng nhu cầu, phù

hợp với cảnh quan (thùng rác hình con thú, gốc cây hoặc thùng nhựa màu

xanh có nắp đậy) và thuận tiện cho công tác thu gom rác thải. Vào mùa lễ hội,

tăng cƣờng nhân lực thu gom và phân loại rác thải đảm bảo không để rác thải

tồn đọng tại các khu vực lễ hội.

- Xử lý rác thải hữu cơ: Rác thải tại các nơi tập kết nếu chƣa kịp vận

chuyển đến bãi xử lý hoặc rác thải hữu cơ sau khi đƣợc phân loại thứ cấp

đƣợc vận chuyển đến bãi chôn lấp, san đều và tiến hành xử lý bằng chế phẩm

sinh học theo quy trình của sở Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Nội. Các vi sinh

vật có trong chế phẩm sinh học sẽ sử dụng rác thải nhƣ là nguồn thức ăn của

chúng, cạnh tranh dinh dƣỡng, ức chế nấm mốc và các vi sinh vật gây bệnh

trong chất thải và giảm phát sinh mùi hôi thối và làm sạch môi trƣờng. Thúc

đẩy nhanh quá trình phân huỷ chất thải hữu cơ nhƣng không phát sinh mùi

hôi, ngăn các loại côn trùng, mầm bệnh phát triển, giảm thiểu ô nhiễm môi

trƣờng và không độc hại đối với sức khỏe của con ngƣời.

- Tiến hành đánh giá các tác động của bãi chôn lấp hiện tại tới môi

trƣờng và các nguồn nƣớc xung quanh để kịp thời có các giải pháp khắc phục.

Cải tạo, nâng cấp bãi chôn lấp rác thải khu vực Mả Mê đảm bảo hợp vệ sinh

(có vải địa chống thấm đáy, có hệ thống tƣờng bao, có hệ thống thu gom và

xử lý nƣớc rỉ rác), đồng thời nghiêm cấm hoạt động đốt rác thủ công tại bãi

chôn lấp rác.

- Thay thế lò đốt rác hiện tại (là lò đốt bằng củi 1 cấp, không có hệ

thống xử lý khói thải) bằng lò đốt 2 cấp tiên tiến tại động Hƣơng Tích. Lò đốt

Losiho thân thiện với môi trƣờng hiện nay đƣợc sử dụng rất nhiều chi phí hợp

lý và hiệu quả xử lý cao. Ngoài ra, cần tăng cƣờng quản lý và giám sát tình

trạng hoạt động của bãi chứa rác phía sau động Hƣơng Tích, đặc biệt là về

mùa mƣa lũ.

- Định kỳ bảo dƣỡng và duy trì hoạt động của lò đốt rác hiện tại để

tránh tình trạng hỏng hóc do lâu ngày không vận hành.

c. Đề xuất giải pháp đối với hệ thống nhà vệ sinh:

- Bổ sung nhà vệ sinh công cộng do Ban tổ chức quản lý dọc đƣờng từ

Thiên Trù lên Hƣơng Tích, các nhà vệ sinh phải đảm bảo đƣợc xây dựng

đúng theo QCVN 07-9-2016/BXD, của Bộ Xây dựng quy chuẩn kỹ thuật

quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình quản lý chất thải rắn và

nhà vệ sinh công cộng; các nhà vệ sinh này phải đảm bảo công tác thu gom

chất thải, nƣớc thải theo đúng quy định.

- Kiên quyết dẹp bỏ những nhà vệ sinh do tƣ nhân dựng lên tạm bợ,

không đảm bảo vệ sinh môi trƣờng.

- Đối với khu vực Động Hƣơng Tích, cần nghiên cứu để đƣa vào sử

dụng nhà vệ sinh sử dụng theo công nghệ sinh học (Bio – toilet). Đây là nhà vệ

sinh sử dụng các loại vi sinh vật để phân hủy các chất thải thành nƣớc và khí

cabon dioxit, không gây ô nhiễm môi trƣờng. Việc di chuyển và lắp đặt nhà vệ

sinh sinh học này rất dễ dàng và thích hợp tại các nơi công cộng, đặc biệt là

những nơi khan hiếm nƣớc nhƣ khu vực trên núi cao nhƣ Động Hƣơng Tích.

CHƢƠNG V

KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KHUYẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

- Khu di tích và thắng cảnh chùa Hƣơng nằm trên địa bàn xã Hƣơng Sơn,

huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội là một địa điểm có điều kiện thiên nhiên

đẹp, có rừng với đa dạng sinh học và lƣu giữ nguồn gene cao, có nhiều di tích

lịch sử lâu đời, thuận lợi cho việc phát triển du lịch đặc biệt là du lịch tâm linh

kết hợp với thăm quan, thắng cảnh, nghiên cứu học tập. Việc khai thác hoạt

động du lịch tại khu du lịch chùa Hƣơng đƣợc quan tâm đầu tƣ, tu tạo, nâng

cấp mở rộng các cơ sở hạ tầng, công trình kiến trúc tôn giáo, dịch vụ ngày

càng phong phú, thu hút ngày càng nhiều du khách trong nƣớc và nƣớc ngoài.

Hàng năm đóng góp lớn vào nguồn thu ngân sách huyện, góp phần nâng cao

đời sống nhân dân địa phƣơng. Tuy nhiên mức độ khai thác vẫn ở mức độ

tiềm năng chƣa khai thác hết thế mạnh cần đƣợc nghiên cứu phát triển loại

hình du lịch sinh thái, tuy nhiên trong quá trình phát triển cần trú trọng giải

pháp bảo vệ môi trƣờng và đa dạng sinh học. Bên cạnh đó các hoạt động du

lịch hiện nay cũng đang gia tăng áp lực đến môi trƣờng nhƣ gia tăng mức tiêu

thụ tài nguyên, tăng lƣợng nƣớc thải, rác thải gây ô nhiễm môi trƣờng.

Đề tài đã nêu đƣợc khái niệm cơ bản về môi trƣờng và du lịch, mối quan

hệ tƣơng tác giữa môi trƣờng và các hoạt động du lịch. Trích dẫn một số

nghiên cứu về tác động của hoạt động du lịch đến môi trƣờng, đã đánh giá sơ

bộ về kết quả đạt đƣợc và hạn chế trong một số nghiên cứu trƣớc đây tại khu

vực nghiên cứu, từ đó xác định đƣợc mục tiêu, đối tƣợng, phạm vi, thời gian

nghiên cứu và tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.

- Nội dung đề tài đã xác định đƣợc hiện trạng hoạt động du lịch: Đã xác

định đƣợc sức chứa tự nhiên của khu du lịch là 19,78 triệu lƣợt, sức chứa thực

tế là 6,37 triệu lƣợt đạt 32,2%, lƣợng du khách trung bình từ năm 2009-2018

đạt khoảng 1,35 triệu, chiếm 21,25% so với sức chứa thực tế; khách nƣớc

ngoài chiếm tỷ lệ nhỏ từ 0,57-1,17% so với tổng lƣợng khách. Du lịch chùa

Hƣơng mang tính mùa vụ cao tập trung vào 3 tháng đầu năm, Đánh giá đƣợc

mức độ đáp ứng nhu cầu của du khách của một số dịch vụ du lịch.

- Đề tài đã tập trung đánh giá các tác động của hoạt động du lịch đến khu di

tích trên 02 khía cạnh: Rác thải và chất lƣợng môi trƣờng nƣớc mặt suối Yến.

+ Rác thải: Lƣợng rác thải tăng hoặc giảm phụ thuộc vào số lƣợng, ý

thức của du khách, với lƣợng rác phát sinh trung bình hàng năm khoảng 715

tấn rác thải sinh hoạt/năm. Rác thải tại khu vực chùa Hƣơng chủ yếu là rác

thải sinh hoạt phát sinh từ du khách và các hộ kinh doanh dịch vụ trong khu

vực lễ hội. Việc thu gom và xử lý rác thải đã đƣợc thực hiện thƣờng xuyên và

đạt hiệu quả bƣớc đầu, thu gom đạt tỷ lệ 90-93%, còn lại 7-10% chƣa đƣợc

thu gom. Lƣợng rác đƣợc đem đi chôn lấp là khoảng 50%, lƣợng rác đƣợc tận

dụng tái chế, tái sử dụng khoảng 20%, lƣợng rác đem đốt khoảng 23%. Công

tác thu gom, xử lý rác thải còn bỏ ngỏ khi hết mùa hội. Tuy còn một số hạn

chế bất cập nhƣng đƣợc du khách đánh giá có tiến bộ rõ rệt so với những năm

trƣớc đây.

+ Chất lƣợng môi trƣờng nƣớc mặt: Đánh giá đƣợc diễn biến chất lƣợng

nƣớc mặt suối Yến thông qua một số chỉ tiêu đặc trƣng: Chất lƣợng nƣớc suối

Yến có xu hƣớng giảm dần từ đầu mùa hội đến cuối mùa hội, ô nhiễm nhất

+-N, PO4

vào thời điểm giữa và cuối mùa hội, với các chỉ tiêu nhƣ lƣợng oxy hòa tan 3- -P, colifom ở một số điểm quan trắc vƣợt tiêu thấp, BOD, NH4

chuẩn cho phép. Xác định đƣợc nguồn gây ô nhiễm nƣớc mặt chủ yếu là nƣớc

thải sinh hoạt của du khách, ngƣời dân địa phƣơng tham gia kinh doanh dịch

vụ và tăng ni phật tử của nhà chùa, với lƣợng phát thải ƣớc tính khoảng 130m3/ngày đêm trong mùa lễ hội. Nƣớc thải sinh hoạt từ khu vực nhà vệ sinh

đƣợc xử lý sơ bộ qua bể tự hoại 3 ngăn, tuy nhiên các công trình vệ sinh công

cộng vẫn bị quá tải do tính chất mùa vụ của du lịch chùa Hƣơng; Nƣớc thải từ

khu vực nhà bếp, nhà tắm chƣa đƣợc xử lý đổ thẳng ra môi trƣờng.

- Đề tài đề xuất đƣợc 5 nhóm giải pháp chính nhằm khắc phục những

mặt hạn chế trong công tác bảo vệ môi trƣờng tại khu vực để phát triển bền

vững trong thời gian tới. Các giải pháp cần đƣợc sự nhất trí của các các cấp

chính quyền và sự đồng thuận của nhân dân địa phƣơng mới đạt đƣợc hiệu

quả cao.

5.2. Tồn tại

- Do thời gian nghiên cứu ngắn nên đề tài mới chỉ phản ánh đƣợc cái

nhìn một cách tổng quát nhất, một số số liệu về môi trƣờng mới mang tính

chất định tính và kế thừa; phƣơng pháp nghiên cứu còn mang tính chất thủ

công, độ chính xác không cao.

- Mới chỉ tập trung đánh giá đƣợc chất lƣợng nƣớc mặt ở suối Yến, số

lƣợng mẫu phân tích còn hạn chế nên sự đánh giá mới mang mức độ khái quát

nhất, chƣa xác định đƣợc xu hƣớng diễn biến các chỉ tiêu phân tích trong toàn

bộ Suối Yến.

- Số liệu thu thập đƣợc qua các năm chƣa thực sự đầy đủ nên không đánh giá

đƣợc đầy đủ diễn biến ô nhiễm môi trƣờng nƣớc mặt của suối Yến theo thời gian.

- Mới chỉ xác định đƣợc ở mức độ khái quát các nguồn gây ô nhiễm

nƣớc mặt suối Yến, chƣa đánh giá đƣợc hàm lƣợng chất ô nhiễm trong nƣớc

thải qua phân tích mẫu.

- Đề tài mới tập trung phỏng vấn khách du lịch trong nƣớc, chƣa thực

hiện phỏng vấn du khách quốc tế.

- Đề tài tập trung điều tra nghiên cứu trên các tuyến du lịch chính, chƣa

đi sâu nghiên cứu những tuyến du lịch phụ khác.

5.3. Khuyến nghị

Qua tìm hiểu ảnh hƣởng của hoạt động du lịch đến khu di tích và thắng

cảnh chùa Hƣơng, tuy thời gian không dài, song tác giả đƣa ra một số khuyến

nghị nhƣ sau:

- Trong thời gian tới, cần có các nghiên cứu sâu hơn vào điều tra, đánh

giá hiện trạng môi trƣờng và quan trắc môi trƣờng đất, nƣớc, không khí hình

thành cơ sở dữ liệu đầy đủ và toàn diện, để kiểm soát ô nhiễm không để xảy

ra ô nhiễm, suy thoái môi trƣờng.

- Cần có thêm những nghiên cứu sâu hơn về sức chứa du lịch, trên từng

tuyến du lịch đang hoạt động và các tuyến du lịch tiềm năng; đánh giá sức

chịu tải môi trƣờng và khả năng tự làm sạch môi trƣờng của khu vực để biết

đƣợc khả năng tiếp nhận rác thải, nƣớc thải mà không làm ảnh hƣởng đến

chất lƣợng các thành phần môi trƣờng.

- Để khu di tích và thắng cảnh chùa Hƣơng phát triển bền vững, thu hút

đƣợc nhiều khách du lịch đến tham quan, nghiên cứu học tập cần phải trú

trọng phát triển thêm các dịch vụ du lịch sinh thái tại rừng đặc dụng Hƣơng

Sơn, phát triển du lịch liên tuyến nhƣ Hƣơng Sơn - Bãi Đính (Ninh Bình);

Hƣơng Sơn- Quan Sơn (Mỹ Đức); Hƣơng Sơn - Đầm Đa (Hòa Bình)... Tuy

nhiên, phát triển du lịch sinh thái đảm bảo không ảnh hƣởng đến tài nguyên

rừng và tính đa da sinh học của Rừng. Cần quan tâm đến công tác bảo vệ môi

trƣờng đặc biệt là công tác xử lý nƣớc thải, rác thải để môi trƣờng thực sự

xanh, sạch, đẹp, thân thiện môi trƣờng, tạo cho khách du lịch có cảm giác

thoải mái, thƣ giãn khi về với chùa Hƣơng.

- Ban quản lý khu di tích và thắng cảnh Hƣơng Sơn cần phải nghiên cứu

kỹ cơ sở lý luận, thực tiễn về du lịch văn hóa tâm linh và thắng cảnh trên thế

giới cũng nhƣ ở Việt Nam và tham quan, học tập kinh nghiệm ở khu du lịch

trong và ngoài nƣớc để vận dụng vào phát triển du lịch ở chùa Hƣơng cho

ngày càng phù hợp theo hƣớng bền vững.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban quản lý khu di tích và thắng cảnh Hƣơng Sơn (2014, 2015, 2016, 2017,

2018), Báo cáo tổng kết lễ hội chùa Hương;

2. Ban quản lý rừng đặc dụng Hƣơng Sơn (2014), Báo cáo đa dạng sinh học

và công tác bảo tồn đa dạng sinh học tại rừng đặc dụng Hương Sơn.

3. Bộ Chính trị (2017), Nghị quyết số 08-NQ/TWvề phát triển du lịch thành

ngành kinh tế mũi nhọn;

4. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2008), QCVN 14:2008/BTNMT, Quy chuẩn

kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt, Giá trị nồng độ Cột B

5. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2008), QCVN 08:2008/BTNMT – Quy

chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước mặt (Giá trị nồng độ cột

B1).

6. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2015), QCVN 08-MT: 2015/BTNMT – Quy

chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước mặt (Giá trị nồng độ cột

B1).

7. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2014), Báo cáo tóm tắt Giải pháp bảo vệ

môi trường tại khu di tích và thắng cảnh Chùa Hương;

8. Bộ Xây dựng (2016), QCVN 07-9-2016/BXD, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia

các công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình quản lý chất thải rắn và nhà

vệ sinh công cộng.

9. Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Luật bảo vệ môi trường;

10. Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2017), Luật du lịch;

11. Đồn Công an Hƣơng Sơn (2018). Báo cáo kết quả điều tra cơ bản phục vụ

Xuân hội 2018.

12. Hồ Thị Ngọc Hà. Quản lý hoạt động du lịch tại khu di tích và thắng cảnh

Hương Sơn, Hà Nội”, Luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế, Đại học Kinh tế.

13. Lý Thị Ngọc Nga (2011). Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động du lịch

đến môi trường khu du lịch Sa Pa – tỉnh Lào Cai , trang 5, trang 6,

Khóa luận tốt nghiệp.

14. Nguyễn Đình Hòe (2009). Môi trường và phát triển bền vững, Nhà xuất

bản giáo dục;

15. Nguyễn Quốc Công và cộng sự. Quản lý chất thải du lịch ở Việt Nam,

trang 309-312;

16. Nguyễn Trung Việt (2012). Phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguổn:

Điếu kiện cân và đủ cho công tác quản lý chất thải rắn tại TE HCM,

Nội san Khoa học Môi trƣờng và Phát triển bển vững, Khoa CN&QL

Môi trƣờng, ĐH Văn Lang;

17. Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng huyện Mỹ Đức (2017). Thống kê hiện

sử dụng các loại đất của các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Mỹ Đức;

18. Thủ tƣớng chính phủ (2017). Quyết định số 2082/QĐ-TTg về việc xếp

hạng di tích quốc gia đặc biệt;

19. TS Võ Quế, “Trao đổi chuyên môn: Vận dụng công thức của

A.M.Cifuentes và H.Cebaloos-lascurain trong việc tính toán sức chứa

tại khu điểm du lịch ở Việt Nam”, Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch.

20. UBND huyện Mỹ Đức (2018). Quyết định về việc phê duyệt mặt bằng

dịch vụ trong Lễ Hội chùa Hương năm 2018

21. UBND xã Hƣơng Sơn (2017). Báo cáo kinh tế xã hội xã Hương Sơn.

Các trang Web:

22. http://quydisan.org.vn/nhung-di-san-van-hoa-viet-nam-duoc-unesco-vinh-

danh/a614334.html;

23. https://vi.wikipedia.org/wiki/Di_tích_Việt_Nam;

24. http://www.vietnamtourism.com/index.php/news/items/10680;

25. http://www.vietnamtourism.com/index.php/about/items/2531

26. http://dulichvietour.com/dia-diem-du-lich-chua-huong/;

27. http://hutranco.com.vn/vi/home.aspx;

28. https://moitruongviet.edu.vn/cac-phuong-phap-xu-ly-chat-thai-ran/;

29. http://www.gree-vn.com/pdf/Chuong_2_Quan_ly_CTRSH.pdf;

30.http://khpl.moj.gov.vn/qt/tintuc/Pages/nghien-cuu-trao-doi-moi-

truong.aspx?ItemID=98;

31. http://repository.vnu.edu.vn/bitstre;

32. http://vietnamtourism.gov.vn/index.php/items/23687

PHỤ LỤC

Phụ lục 1

Bảng .1. Danh sách các khách sạn khu vực chùa Hƣơng

Tiêu STT Tên khách sạn Địa chỉ Quy mô chuẩn

Bến Yến (bến đò),

01 Khách sạn Công Đoàn Hƣơng Sơn, Mỹ Đức, 30 phòng 1 sao

Hà Nội

Bến Yến (bến đò), 1 sao Nhà Khách Thịnh Hƣơng Sơn, Mỹ Đức, 18 phòng 02 mới Khang Hà Nội

Bến Yến (cách bến đò

03 Khách sạn Thành Hải 200m), Hƣơng Sơn, Mỹ 20 phòng 1 sao

Đức, Hà Nội

Hòa Nam, Ứng Hòa, Hà

04 Khách sạn Hòa Nam Nội (cách chùa Hƣơng 55 phòng 3 sao

12km)

Bến Yến, Hƣơng Sơn, Nhà khách Minh Hoàng 05 Mỹ Đức, Hà Nội (sát 10 phòng 1 sao 666 bến Yến)

Phụ lục 2

Bảng 1. Kết quả phân tích môi trƣờng nƣớc suối Yến năm 2014

Kết quả

STT Chỉ tiêu Đơn vị N10 N09 N08

+-N

3- -P

BOD5 COD

7.7 17.2 <3 5.8 4.7 4.0 0.057 13 136 7.4 11.8 <3 6.3 2.9 2 0.085 6 105 7.8 15.4 <3 4.5 1.9 <2 0.053 11 210

- 1 pH mg/L 2 DO mg/L 3 mg/L 4 mg/L 5 NH4 mg/L TSS 6 mg/L PO4 7 MPN/100mL Ecoli 8 Coliform MPN/100mL 9 - Ngày lấy mẫu: ngày 13/10/2014 QCVN 08:2008/BTNMT (B1) 5,5-9 ≥ 4 15 30 0,5 50 0,1 100 7500

- Đơn vị lấy mẫu và phân tích: Công ty cổ phần khoa học và công nghệ

Việt Nam- Phòng Thử nghiệm nghiên cứu và Phát triển kỹ thuật môi trƣờng.

- Đơn vị yêu cầu: Bộ Văn hóa- Thể thao và Du lịch.

- Vị trí lấy mẫu:

+ N10: Mẫu nƣớc mặt suối Yến tại bến Yến (Khu vực đầu bến), tọa độ

(0527165; 2279577).

+ N09: Mẫu nƣớc mặt suối Yến tại Núi Đổi Chèo (khu vực giữa bến) toạ

độ (0527150; 2279585).

+ N08: Mẫu nƣớc mặt suối Yến tại bến đò Thiên Trù (khu vực cuối bến),

tọa độ (0525767; 2280639).

+ Tiêu chuẩn so sánh: QCVN 08:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật

Quốc gia về chất lƣợng nƣớc mặt (B1).

B1 - Dùng cho mục đích tƣới tiêu thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng

khác có yêu cầu chất lƣợng nƣớc tƣơng tự hoặc các mục đích sử dụng nhƣ

loại B2.

Phụ lục 3

Bảng 1. Kết quả phân tích môi trƣờng nƣớc suối Yến năm 2018

(đợt 1)

Kết quả

7,05

7,14

7,02

STT Chỉ tiêu Đơn vị N03 N01 N02 QCVN 15:2008/BTNMT (B1)

6,52

8,21

6,05

5,5-9 1 pH -

11,6

10,2

13,2

≥ 4 2 DO mg/L

15,5

11,3

18,3

15 3 mg/L

0,196

30 BOD5 COD mg/L

1,21

1,89

+-N

46,79

28,08

32,54

0,9 mg/L

< 0,05

< 0,05

50 mg/L

3- -P

0,3 7 mg/L

0,12 KPH 2,8 x 103

KPH 1.2 x 103

KPH 6 x 103

100 4 5 NH4 TSS 6 PO4 Ecoli 8 MPN/100mL

7500 9 Coliform MPN/100mL

- Ngày lấy mẫu: ngày 28/01/2018. - Ngƣời lấy mẫu: Phạm Thị Phƣơng Lan - Tiêu chuẩn so sánh: QCVN 08-MT:2015/BTNMT quy chuẩn quốc gia

về chất lƣợng nƣớc mặt (B1)

B1 - Dùng cho mục đích tƣới tiêu thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng khác có yêu cầu chất lƣợng nƣớc tƣơng tự hoặc các mục đích sử dụng nhƣ loại B2.

- Vị trí lấy mẫu: + N01: Mẫu nƣớc mặt suối Yến tại bến Yến, thời gian lấy mẫu: 15h00

ngày 28/01/2018.

+ N02: Mẫu nƣớc mặt suối Yến tại Núi Đổi Chèo thời gian lấy mẫu:

15h30 ngày 28/01/2018.

+ N03: Mẫu nƣớc mặt suối Yến tại bến đò Thiên Trù, hời gian lấy mẫu:

16h00 ngày 28/01/2018.

Phụ lục 4 Bảng 1. Kết quả phân tích môi trƣờng nƣớc suối Yến năm 2018 (đợt 2)

Kết quả

6,92

7,08

7,11

STT Chỉ tiêu Đơn vị N01 N02 N03 QCVN 08:2008/BTNMT (B1)

4,81

1 pH - 5,5-9

2,76

3,40

10,0

2 DO mg/L ≥ 4

15,5

16,5

23,6

13,6

25,8

3 mg/L 15

0,283

BOD5 COD mg/L 30

3,40

4,25

+-N

22,88

29,22

35,44

mg/L 0,9

< 0,05

mg/L 50

0,725

3- -P

7 mg/L 0,3

10 2 x 103

4 5 NH4 TSS 6 PO4 Ecoli 8 MPN/100mL 100

0,693 KPH 1,1 x 104

KPH 8 x 104

9 Coliform MPN/100mL 7500

- Ngày lấy mẫu: ngày 02/4/2018 - Ngƣời lấy mẫu: Phạm Thị Phƣơng Lan - Tiêu chuẩn so sánh: QCVN 08-MT:2015/BTNMT quy chuẩn quốc gia

về chất lƣợng nƣớc mặt (B1)

B1 - Dùng cho mục đích tƣới tiêu thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng khác có yêu cầu chất lƣợng nƣớc tƣơng tự hoặc các mục đích sử dụng nhƣ loại B2.

- Vị trí lấy mẫu: + N01: Mẫu nƣớc mặt suối Yến tại bến Yến, thời gian lấy mẫu: 16h00

ngày 02/4/2018.

+ N02: Mẫu nƣớc mặt suối Yến tại Núi Đổi Chèo, thời gian lấy mẫu:

16h30 ngày 02/4/2018.

+ N03: Mẫu nƣớc mặt suối Yến tại bến đò Thiên Trù, thời gian lấy mẫu:

17h00 ngày 02/4/2018.

Phụ lục 05 PHIẾU PHỎNG VẤN KHÁCH DU LỊCH Xin Anh (Chị) vui lòng dành ít phút để điền vào bảng phỏng vấn ngắn này. Sự giúp đỡ này của Anh (Chị) sẽ góp phần quan trọng vào công tác bảo vệ môi trường tại khu du lịch chùa Hương

THÔNG TIN CHUNG Ngày .….. tháng ..... năm 2018 Địa điểm:………………………………………………………………. Họ tên ngƣời thực hiện phỏng vấn: ..………………………………….. Họ tên ngƣời đƣợc phỏng vấn: ……………………..Giới tính……....... Tuổi:………………Nghề nghiệp:…………….………………………...

NỘI DUNG PHỎNG VẤN 1. Xin Anh (Chị) cho biết Anh (Chị) đến từ đâu: Tỉnh (Thành phố):………………………............ Anh (Chị) đến Chùa Hƣơng để:

Du lịch tâm linh Tìm hiểu văn hóa bản địa Nghỉ ngơi, vãn cảnh Nghiên cứu, học tập

Khám phá thiên nhiên Khác 3. Anh (Chị) đến Chùa Hƣơng mấy lần rồi (tính cả lần này)?:…………....

4. Anh (chị) thƣờng đi chùa Hƣơng vào những thời điểm nào trong năm?

Tháng giêng Tháng hai Tháng 3 Thời điểm khác

5. Các kênh thông tin tiếp cận để Anh (Chị) biết về khu di tích và thắng cảnh chùa Hƣơng qua đâu?

Qua bạn bè Qua sách báo Qua mạng Internet

6. Anh (Chị) đến đây

Một mình Với nhóm, gồm:……… ngƣời

7. Thời gian lƣu trú của Anh (Chị) là bao lâu?

1-2 ngày Nhiều hơn nữa

4 – 5 tiếng 8 – 10 tiếng 8. Anh (Chị) thấy phong cảnh chùa Hƣơng thế nào?

Hấp dẫn

Rất hấp dẫn Ít hấp dẫn Không hấp dẫn

9. Xin cho biết đánh giá của Anh (Chị) về môi trƣờng du lịch ở chùa Hƣơng: Môi trƣờng trong lành Không bị ô nhiễm Bị ô nhiễm nhẹ Ô nhiễm nghiêm trọng 10. Xin cho biết đánh giá của Anh (Chị) về độ bền vững về môi trƣờng tự nhiên ở Tam Đảo: Rất bền vững Khá bền vững Trung bình Kém bền vững 11. Những thứ mà anh (chị) hay mang theo khi đến với chùa Hƣơng là gì ? Bánh, kẹo, phẩm oản, các loại quả (táo, lê, cam, quýt…) Bánh tẻ, bánh nếp, xôi, gà, trứng gà luộc, giò, thịt luộc… Tiền, vàng mã, hƣơng, nến, … Các loại hoa tƣơi. Bia, rƣợu, thuốc lá, nƣớc ngọt, nƣớc lọc. 12. Đối với khách tham quan du lịch có những thái độ nhƣ thế nào để bảo vệ môi trƣờng, cảnh quan ở đây ? Không xả rác bừa bãi Không bẻ cây, hái cành, giẫm đạp lên thảm thực vật Không mang vàng mã để lễ Không mua bán, sử dụng động thực vật rừng 13. Lƣợng rác Anh (Chị) thải ra tại khu du lịch khoảng bao nhiêu kg? 0,1-0,2 kg 0,3-0,5kg 1kg 2kg 14. Theo anh (chị) nguyên nhân nào gây ô nhiễm môi trƣờng tại khu du lịch? Ý thức của du khách chƣa cao Các hộ kinh doanh trong khu vực lễ hội xả thải

Rác thải, nƣớc thải chƣa đƣợc xử lý hiệu quả Chƣa có đủ thùng rác công cộng Lƣợng khách tập trung quá đông 15. Theo anh chị để môi trƣờng tại khu du lịch chùa Hƣơng đƣợc tốt hơn nên thực hiện biện pháp gì? Tăng cƣờng thu gom rác Có biện pháp xử lý rác thải, nƣớc thải hiệu quả hơn. Tăng cƣờng các thùng rác Tăng cƣờng sự tham gia của cộng đồng bảo vệ môi trƣờng Cần có cơ chế chính sách, quản lý môi trƣờng của các cấp ngành tốt hơn. Khác…………………………………………………………………… 16. Anh (Chị) có hài lòng với chuyến đi về chùa Hƣơng không?

Rất hài lòng Hài lòng Không hài lòng

17. Anh (Chị) thấy du lịch Chùa Hƣơng hấp dẫn ở điểm nào?

Mang lại may mắn cho gia đình Nhiều di tích, thắng cảnh Cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ Khí hậu mát mẻ, trong lành

18. Anh (chị) cảm nhận môi trƣờng chùa Hƣơng có có chiều hƣớng tốt lên hay xấu đi ? Tốt hơn Xấu đi 19. Nếu có cơ hội, Anh (Chị) có muốn quay lại du lịch chùa Hƣơng nữa không? Có Không

Xin chân thành cảm ơn!

Phụ lục 06

PHIẾU PHỎNG VẤN NGƢỜI DÂN KINH DOANH

Xin Ông (Bà) vui lòng cho biết một số thông tin sau:

THÔNG TIN CHUNG

Ngày .….. tháng ..... năm 201....

Địa điểm:……………………………………………………………………….

Họ tên ngƣời thực hiện phỏng vấn: ..…………………………………………..

Họ tên ngƣời đƣợc phỏng vấn: ……………………..Giới tính……..................

Tuổi:………………Nghề nghiệp:…………….……………………….............

NỘI DUNG PHỎNG VẤN

1. Ông (Bà) sống ở Hƣơng Sơn lâu chƣa?......................................................

2. Những hoạt động du lịch mà Ông (Bà) đã tham gia:

Chở khách Bán hàng lƣu niệm

Phục vụ ăn uống Cho khách nghỉ trọ

3. Ngoài những hoạt động trên, Ông (Bà) thấy cộng đồng dân cƣ có thể tham

gia vào các hoạt động nào khác:………………………………………….

Trong gia đình Ông (Bà) những ai tham gia vào hoạt động du lịch?

Phụ nữ Nam giới

4. Thu nhập bình quân đầu ngƣời của gia đình ông (bà) từ du lịch khoảng bao

nhiêu tiền/ tháng?

1-2 triệu/ tháng 15-10 triệu/tháng

3-4 triệu/ tháng trên 10 triệu/ tháng

5. Ông (Bà) có mong muốn tham gia vào hoạt động du lịch của khu vực

không? Tại sao?

- Mong muốn tham gia vì.................................................................

- Không muốn tham gia vì…………………………………………

6. Ông (Bà) có đƣợc tham gia vào các khóa tập huấn về giáo dục môi trƣờng

do các cơ quan nhà nƣớc tổ chức không?

Có Không

7. Theo Ông (Bà) hoạt động du lịch có ảnh hƣởng gì đến môi trƣờng tại khu

vực chùa Hƣơng không?

Ảnh hƣởng xấu tới môi trƣờng không khí

Ảnh hƣởng xấu tới nguồn nƣớc mặt

Ô nhiễm môi trƣờng (Do rác thải, nƣớc thải)

Không ảnh hƣởng

8. Theo Ông (Bà), khu du lịch chùa Hƣơng có hấp dẫn du khách không?

Có Không

(Nếu có chủ yếu khách đến đây với mục đích chủ yếu là gì?.................

9. Nƣớc dùng cho gia đình đƣợc lấy từ nguồn nào?

Nƣớc máy

Nƣớc khe suối

Nƣớc mƣa

10. Loại nƣớc thải của gia đình là gì

Nƣớc thải sinh hoạt Không thải

11. Nƣớc thải có đƣợc xử lý không

Có đƣợc xử lý Không xử lý

12. Nƣớc thải đƣợc xả đi đâu:

Ngấm xuống đất Khe núi

Suối Yến Hệ thống thu gom nƣớc thải

13. Số lƣợng ngƣời trong gia đình thƣờng xuyên ở trong khu vực lễ hội để

kinh doanh dịch vụ phục vụ du khách?

1-2 ngƣời

2-3 ngƣời

3-4 ngƣời

Nhiều hơn

14. Lƣợng rác cửa hàng của ông (bà) thải ra tại khu du lịch khoảng bao nhiêu

kg mỗi ngày?

2-3 kg

4-5 kg

5-6 kg

Nhiều hơn

15. Ông (Bà) có muốn khu di tích sẽ xây dựng một khu kinh doanh dịch vụ

riêng để cho các hộ kinh doanh không?

Có Không

Có, vì………………………………………………………………………….

Không, vì……………………………………………………………………..

16. Xin Ông (Bà) cho biết thêm những thông tin cá nhân:

- Dân tộc:…………….

- Trình độ học vấn (học hết lớp mấy)………………………………………….

- Thu nhập chính của gia đình Ông (Bà) từ đâu?...............................................

Xin chân thành cảm ơn!