BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Từ Hoàng Thương

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA LOÀI MAI DƯƠNG (Mimosa pigra L.) ĐẾN ĐA DẠNG THỰC VẬT Ở VƯỜN QUỐC GIA CÁT TIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Từ Hoàng Thương

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA LOÀI MAI DƯƠNG (Mimosa pigra L.) ĐẾN ĐA DẠNG THỰC VẬT Ở VƯỜN QUỐC GIA CÁT TIÊN

Chuyên ngành: Sinh thái học Mã số :

60 42 01 20

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. NGUYỄN THỊ LAN THI

Thành phố Hồ Chí Minh – 2014

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.

Kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa được các tác giả công

bố trong bất kì công trình này.

Các trích dẫn về hình ảnh, kết quả nghiên cứu của những tác giả khác, tài liệu

tham khảo trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng và theo đúng quy định.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 09 năm 2014

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Từ Hoàng Thương

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Lan Thi - người đã tận tình giúp

đỡ và hướng dẫn tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn

này.

Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Đặng Lê Anh Tuấn đã giúp đỡ tôi trong việc

định danh các loài thực vật.

Quý thầy cô thuộc bộ môn Thực vật và Sinh thái – Sinh học tiến hóa, khoa

Sinh, trường Đại học Khoa học Tự nhiên TP. HCM, quý thầy cô khoa Sinh học,

trường Đại học Sư phạm TP. HCM đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt quá trình

thực hiện đề tài.

Ban quản lý vườn quốc gia Cát Tiên, các nhân viên phòng Khoa học – Kỹ

thuật đã giúp đỡ rất nhiều cho tôi trong chuyến thực địa.

Qua đây, tôi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến gia đình, người thân và

bạn bè đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn này.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 09 năm 2014

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Từ Hoàng Thương

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Lời cảm ơn

Mục lục

Danh mục các bảng

Danh mục các hình vẽ, biểu đồ

MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1

Chương 1. TỔNG QUAN ....................................................................................... 3

1.1. Tổng quan về sinh vật ngoại lai ..................................................................... 3

1.1.1. Sự xâm lấn của sinh vật ngoại lai ở vùng nhiệt đới ............................... 3

1.1.2. Các yếu tố thành công của loài xâm lấn ................................................. 3

1.1.3. Ảnh hưởng của sự xâm lấn đến sinh thái và kinh tế xã hội ................... 5

1.1.4. Cỏ dại và cỏ dại môi trường ................................................................... 7

1.2. Đặc điểm sinh học của cây Mai dương (Mimosa pigra L.) ......................... 11

1.2.1. Hình thái ............................................................................................... 11

1.2.2. Phân bố địa lý ....................................................................................... 11

1.2.3. Nơi cư trú .............................................................................................. 12

1.2.4. Sinh trưởng và phát triển ...................................................................... 12

1.2.5. Sinh sản ................................................................................................ 13

1.2.6. Sự biến động quần thể .......................................................................... 13

1.2.7. Tác dụng ............................................................................................... 14

1.2.8. Ảnh hưởng của Mai dương (Mimosa pigra L.) đến đa dạng thực vật ...... 15

1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan ..................................... 17

1.4. Tổng quan về vườn quốc gia Cát Tiên ........................................................ 22

1.4.1. Vị trí địa lý............................................................................................ 22

1.4.2. Địa hình ................................................................................................ 23

1.4.3. Địa chất - Thổ nhưỡng ......................................................................... 23

1.4.4. Khí hậu - Thủy văn ............................................................................... 24

1.4.5. Hệ thực vật ........................................................................................... 25

Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 26

2.1. Tổng hợp tài liệu .......................................................................................... 26

2.2. Phương pháp đánh giá ảnh hưởng của cỏ dại đến đa dạng thực vật ............ 26

2.3. Tiến hành thí nghiệm ................................................................................... 29

2.3.1. Thiết kế ô mẫu thí nghiệm .................................................................... 30

2.3.2. Xác định thành phần loài và mật độ ..................................................... 31

2.3.3. Thu sinh khối ........................................................................................ 31

2.3.4. Thiết lập ngân hàng hạt ........................................................................ 31

2.4. Quan sát thực trạng của cây Mai dương ...................................................... 33

2.5. Phân tích số liệu ........................................................................................... 33

2.6. Thời gian thực hiện ...................................................................................... 34

Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 35

3.1. Một số đặc điểm sinh học của cây Mai dương ở vườn quốc gia Cát Tiên .. 35

3.1.1. Đặc điểm sinh học của cây Mai dương ở vườn quốc gia Cát Tiên ...... 35

3.1.2. Ảnh hưởng của cây Mai dương đến sinh thái và kinh tế xã hội của

vườn quốc gia Cát Tiên .................................................................................. 35

3.1.3. Các chỉ số sinh học của cây Mai dương ở vườn quốc gia Cát Tiên ..... 37

3.2. Cây Mai dương (Mimosa pigra L.) và các loài thực vật trên mặt đất ......... 41

3.2.1. Thành phần loài thực vật trong các ô mẫu ........................................... 41

3.2.2. Phân tích kết quả khảo sát .................................................................... 47

3.3. Ngân hàng hạt trong đất ............................................................................... 51

3.3.1. Thành phần loài thực vật trong các ô mẫu ........................................... 51

3.3.2. Phân tích kết quả khảo sát .................................................................... 56

3.4. Thảo luận ..................................................................................................... 64

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 73

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 74

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Thiệt hại về kinh tế do thực vật ngoại lai xâm hại. ............................... 7

Bảng 2.1. Một vài phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của cỏ dại đến đa

dạng thực vật, những thuận lợi và khó khăn. ...................................... 27

Bảng 2.2. Một số kỹ thuật đa dạng để đánh giá ảnh hưởng của một loại cỏ

dại đến đa dạng thực vật và những thuận lợi, khó khăn. ..................... 28

Bảng 3.1. Giá trị trung bình của một số chỉ số sinh học trên mặt đất của cây

Mai dương. .......................................................................................... 37

Bảng 3.2. Giá trị trung bình số lượng hạt Mai dương (hạt/m2) của ngân hàng

hạt. ....................................................................................................... 41

Bảng 3.3. Sinh khối khô trung bình (g/m 2) và thành phần loài trên mặt đất

trong các ô mẫu mùa khô và mùa mưa. ............................................... 44

Bảng 3.4. Chỉ số tương đồng thành phần loài trên mặt đất giữa ba mật độ

Mai dương dày, thưa và không có Mai dương vào mùa khô và

mùa mưa. ............................................................................................. 50

Bảng 3.5. Số lượng hạt trung bình (hạt/m2) và thành phần loài ngân hàng hạt

trong các ô mẫu mùa khô và mùa mưa. ............................................... 52

Bảng 3.6. Chỉ số tương đồng thành phần loài ngân hàng hạt giữa ba mật độ

Mai dương dày, thưa và không có Mai dương trên mặt đất vào

mùa khô. .............................................................................................. 59

Bảng 3.7. Chỉ số quan trọng IVI (Importance Value Index) của các loài thực

vật ngân hàng hạt trên ba mật độ Mai dương dày, thưa và không

có Mai dương vào mùa khô và mùa mưa. ........................................... 61

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Vị trí vườn quốc gia Cát Tiên và khu vực thu mẫu. ....................... 30

Hình 3.1. Cây Mai dương ở mật độ dày. ......................................................... 36

Hình 3.2.

Hình 3.3. Cây Mai dương ở mật độ thưa. ....................................................... 36 Biểu đồ mật độ trung bình (cây/m2) của cây Mai dương trên

mật độ dày và thưa vào mùa khô và mùa mưa. ............................... 37

Hình 3.4. Biểu đồ độ che phủ trung bình (%) của cây Mai dương trên mật

Hình 3.5. độ dày và thưa vào mùa khô và mùa mưa. ...................................... 38 Biểu đồ số cây con trung bình (cây/m2) của cây Mai dương trên

Hình 3.6. mật độ dày và thưa vào mùa khô và mùa mưa. ............................... 39 Biểu đồ sinh khối trung bình (g/m2) của cây Mai dương trên

Hình 3.7. mật độ dày và thưa vào mùa khô và mùa mưa. ............................... 40 Số lượng hạt Mai dương trung bình (hạt/m2) trong ngân hàng

Hình 3.8. hạt ở mật độ Mai dương dày và thưa vào mùa khô và mùa mưa. ... 41 Biểu đồ số loài trung bình/m2 trên mặt đất ở ba mật độ Mai

dương dày, thưa và không có Mai dương vào mùa khô và mùa

mưa. ................................................................................................. 47

Hình 3.9. Biểu đồ giá trị trung bình chỉ số H’ các loài trên mặt đất ở ba

mật độ Mai dương dày, thưa và không có Mai dương vào mùa

khô và mùa mưa. ............................................................................. 48

Hình 3.10. Biểu đồ giá trị trung bình chỉ số cân bằng trên mặt đất ở ba mật

độ Mai dương dày, thưa và không có Mai dương vào mùa khô. .... 49

Hình 3.11. Biểu đồ số loài trung bình/m2 ngân hàng hạt ở ba mật độ Mai

dương dày, thưa và không có Mai dương vào mùa khô và mùa

mưa. ................................................................................................. 56

Hình 3.12. Biểu đồ giá trị trung bình chỉ số đa dạng sinh học các loài ngân

hàng hạt ở ba mật độ Mai dương dày, thưa và không có Mai

dương vào mùa khô và mùa mưa. ................................................... 57

Hình 3.13. Biểu đồ giá trị trung bình chỉ số cân bằng ngân hàng hạt ở ba

mật độ Mai dương dày, thưa và không có Mai dương vào mùa

khô và mùa mưa. ............................................................................. 58

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Sự suy giảm đa dạng sinh học đã và đang là mối lo chung của toàn nhân loại.

Trong nhiều nguyên nhân gây tổn thất đa dạng sinh học thì các loài sinh vật ngoại

lai xâm hại được coi là một trong những mối đe dọa nguy hiểm nhất. Chúng đang

ngày càng mở rộng khu phân bố, cạnh tranh gay gắt đến mức hủy diệt các loài bản

địa, làm mất cân bằng sinh thái tự nhiên. Các loài sinh vật ngoại lai xâm hại có mặt

trong hầu hết các nhóm sinh vật, từ vi sinh vật, nấm, thực vật bậc cao đến các loài

động vật. Trong các loài ngoại lai xâm hại thì thực vật ngoại lai là một trong những

nhóm có mức nguy hại lớn do chúng có khả năng phát tán nhanh chóng và gây xâm

lấn, hủy diệt các loài bản địa.

Hiện nay, Việt Nam đang bị một số loài thực vật ngoại lai như Lục bình

(Eichhornia crassipes Mart. Solms), Bèo cái (Pistia stratiotes L.)…gây tác hại

nghiêm trọng. Trong số đó, cây Mai dương (Mimosa pigra L.) là loại thực vật ngoại

lai xâm lấn mạnh, đe dọa đến đa dạng sinh học của các vùng đất ngập nước của các

khu bảo tồn như vườn quốc gia Tràm Chim, vườn quốc gia Cát Tiên, nhiều khu vực

ở miền Đông Nam Bộ mà chưa có nhiều nghiên cứu về vấn đề này. Vì vậy, cần phải

điều tra, đánh giá mức độ ảnh hưởng của loài thực vật xâm lấn này và hạn chế tác

hại của loài này đến các loài thực vật bản địa.

Với những lí do trên, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “Đánh giá ảnh hưởng của

loài Mai dương (Mimosa pigra L.) đến đa dạng thực vật ở vườn quốc gia Cát Tiên”.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài hướng đến việc xác định thành phần các loài đồng thời đánh giá hiện

trạng xâm lấn, tiềm năng xâm lấn của cây Mai dương tại vườn quốc gia Cát Tiên.

3. Nội dung nghiên cứu

- Tiến hành khảo sát thành phần loài và mật độ tất cả các loài cây hiện diện

trong ô mẫu ở ba sinh cảnh có mật độ cây Mai dương cao, thấp và không có ở hai

mùa khô và mùa mưa.

2

- Tiến hành thu sinh khối khô trên mặt đất của tất cả các loài cây hiện diện

trong ô mẫu ở ba sinh cảnh có mật độ cây Mai dương cao, thấp và không có ở hai

mùa khô và mùa mưa.

- Trong đất: Tiến hành khảo sát thành phần loài và mật độ tất cả hạt của các

loài cây hiện diện trong mẫu đất ở tất cả các ô mẫu ở ba sinh cảnh có mật độ cây

Mai dương cao, thấp và không có ở hai mùa khô và mùa mưa.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

 Đối tượng nghiên cứu: Cây Mai dương (Mimosa pigra L.) và các loài thực

vật khác mọc chung với cây Mai dương ở một số khu vực thuộc vườn quốc gia Cát

Tiên.

 Phạm vi nghiên cứu: Đề tài giới hạn trong phạm vi mô tả hiện trạng cây

Mai dương (Mimosa pigra L.) và các loài thực vật khác mọc chung với cây Mai

dương ở một số khu vực thuộc vườn quốc gia Cát Tiên.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn

Đề tài đánh giá sơ bộ ảnh hưởng của loài Mai dương (Mimosa pigra L.) đến

đa dạng thực vật ở vùng đồng bằng ngập lũ theo mùa.

3

Chương 1. TỔNG QUAN

1.1. Tổng quan về sinh vật ngoại lai

1.1.1. Sự xâm lấn của sinh vật ngoại lai ở vùng nhiệt đới

Loài ngoại lai là loài được mang đến một vùng nằm ngoài vùng phân bố địa lý

tự nhiên của chúng do vô tình hoặc có mục đích của con người. Sau khi xâm nhập

vào môi trường mới, một số loài có khả năng mở rộng phạm vi phân bố và trở thành

loài xâm lấn. Loài xâm lấn có mặt ở tất cả các nhóm của sinh giới từ virus, nấm, vi

sinh vật, thực vật bậc thấp và bậc cao, đến động vật không xương và có xương.

Phần lớn các loài xâm lấn được con người du nhập một cách có chủ đích để làm vật

nuôi, cây trồng, thực phẩm, sinh vật cảnh và nguyên vật liệu trong sản xuất. Một số

loài khác được nhập nội một cách vô tình cùng với sự vận chuyển của con người và

hàng hóa. Khoảng 75% tổng số loài du nhập là những loài có phạm vi phân bố hẹp,

25% còn lại là loài phân bố rộng và có tiềm năng trở thành loài xâm lấn. Các vùng

địa lý cách ly như trên đảo, vùng hồ, vùng núi cao thường dễ bị xâm lấn bởi các loài

ngoại lai. Trong vùng nhiệt đới, các khu bảo tồn trên đảo thường có nhiều loài nhập

nội hơn các khu bảo tồn trong đất liền [8, tr.7].

Loài bản địa là loài xuất phát từ quá trình tiến hóa và chọn lọc tự nhiên trong

vùng. Ngược lại, loài xâm lấn hay loài xâm hại là những loài có khả năng bành

trướng, lất át và trong nhiều trường hợp loại trừ các loài sinh vật bản địa trên khu

vực chiếm cứ của chúng [8, tr.3].

Loài bản địa được coi là xâm lấn khi chúng lây lan vào môi trường sống nhân

tạo như các trang trại hoặc vườn hoặc khi chúng làm tăng sự phong phú trong phạm

vi hoặc những thay đổi mới, đặc biệt là những thay đổi do con người gây ra trong

môi trường sống tự nhiên của chúng. Ví dụ, cỏ bản địa được cho là xâm lấn vùng

đất hoang bản địa trong vùng miền bắc châu Âu do con người gây ra sự lắng đọng

nitơ [10, tr.52].

1.1.2. Các yếu tố thành công của loài xâm lấn

Theo Saxena (1991), sự xâm lấn gồm có ba giai đoạn là pha nhập nội, pha

phát tán mở rộng phạm vi phân bố và cuối cùng là pha trưởng thành khi phạm vi

phân bố không mở rộng thêm. Nếu một trong các giai đoạn này không hoàn tất thì

4

sự xâm lấn sẽ thất bại. Từ pha nhập nội cho đến pha phát tán có một khoảng thời

gian chờ. Thời gian chờ khác nhau tùy theo loài và điều kiện môi trường và có thể

kéo dài khá lâu. Khả năng xâm lấn tùy thuộc vào nhiều yếu tố tương tác với nhau,

các yếu tố này ảnh hưởng khác nhau đối với từng loài. Theo các yếu tố giúp cho

loài xâm lấn thành công được xếp vào hai nhóm: điều kiện môi trường và khả năng

của chính loài xâm lấn. Sự kết hợp của các yếu tố môi trường và sinh học cá thể tạo

ra các điều kiện thuận lợi cho sự hình thành và tăng trưởng ban đầu của các loài

xâm lấn trong môi trường mới [8, tr.7].

Một số yếu tố tương tác đóng góp vào thành công trong cuộc xâm lấn của các

loài ngoại lai:

Những nét tương đồng về khí hậu và thổ nhưỡng giữa các môi trường sống

ban đầu của giống nhập ngoại và môi trường sống là yếu tố quan trọng. Vùng nhiệt

đới ẩm châu Á và châu Phi với đất rửa trôi tương tự như ở Mỹ La tinh cho phép các

loài Lantana camara L., Mikania micrantha Kunth và Eupatorium spp. xâm nhập

và xâm chiếm các vị trí thích hợp trên hai châu lục này. Loài Eichhornia crassipes

(Maret) Solm., một loài bản địa có nguồn gốc từ Mỹ Latinh đã lây lan rộng rãi vào

các khu vực cận nhiệt đới của Mỹ, Bồ Đào Nha, khu vực nhiệt đới của châu Úc,

châu Phi, châu Á, bất cứ nơi nào điều kiện khí hậu tương tự với nơi bản xứ [20, tr.1].

Một yêu cầu quan trọng đối với thành công của loài xâm lấn là môi trường mở

giảm sự cạnh tranh khác loài được tạo ra bởi mức độ xáo trộn cao. Với mật độ dân

số cao ở vùng nhiệt đới, nạn phá rừng và xử lý nước thải là hai nguyên nhân chính

gây ra hiện tượng phú dưỡng từ nguồn nước thải công nghiệp địa phương và phân

bón bị rửa trôi của các hệ sinh thái nông nghiệp. Mitsch (1976) cho biết dòng dinh

dưỡng giảm sẽ làm giảm sự phát triển của Lục bình (Eichhornia crassipes) trong

nước ở hồ Alice, Florida, Mỹ. Mực nước giảm trong hồ do bùn đất rửa ra từ các khu

vực lưu vực sẽ tăng cường tải chất dinh dưỡng và sẽ giúp nhanh chóng ép thành

khối dày cho cỏ dại ngoại lai sinh sôi nảy nở nhanh chóng như Salvinia molesta D.

S. Mitchell và tăng cường sự ổn định thảm [20, tr.2 – 4].

Ngoài các điều kiện môi trường nêu trên, một số đặc điểm sinh học của bản

thân loài ngoại lai có thể giúp chúng trở thành loài xâm lấn:

5

- Có khả năng tăng trưởng và sinh sản nhanh chóng nhờ sử dụng hiệu quả chất

dinh dưỡng ở trú quán mới.

- Có khả năng lan rộng rất nhanh để ổn định quần thể.

- Có thể sinh sản sinh dưỡng từ gốc hoặc thân bị chặt.

- Sự vắng mặt các loài thiên địch.

- Có biên độ sinh thái rộng đối với nhiều yếu tố môi trường.

- Có khả năng tạo ra độc tố giúp lấn át loài bản địa [8, tr.7 – 8].

1.1.3. Ảnh hưởng của sự xâm lấn đến sinh thái và kinh tế xã hội

 Ảnh hưởng của sự xâm lấn đến hệ sinh thái

Về mặt sinh thái, sự xâm lấn của loài ngoại lai có nguy cơ làm tuyệt chủng

loài bản địa do đó làm giảm đa dạng sinh học. Sự bành trướng của các loài ngoại lai

trên phạm vi rộng có thể dẫn đến nhiều thay đổi các quá trình địa mạo, chế độ thủy

văn, chế độ lửa, thành phần dinh dưỡng trong đất, thành phần và độ phong phú của

hệ động thực vật bản địa.

Thực vật ngoại lai xâm lấn thay thế thảm thực vật bản địa, lấn át không cho

thảm thực vật bản địa phục hồi, do đó làm giảm hoặc tuyệt chủng loài bản địa, làm

giảm đa dạng sinh học. Theo sau sự thay đổi của quần xã thực vật bản địa, quần xã

động vật cũng sẽ bị tác động. Ví dụ sự xâm lấn của cây Lục bình (Eichhornia

crassipes) ở lưu vực sông Nile, các hồ chứa nước ở Nam Phi và Ấn Độ không chỉ

làm thay đổi thành phần loài thực vật mà còn kéo theo sự biến mất của nhiều loài

phiêu sinh động vật, thực vật cùng với sự du nhập nhiều loài mới [8, tr.8 – 9].

Sự xâm lấn của thực vật ngoại lai có thể làm thay đổi chế độ lửa rừng. Ví dụ

loài cỏ Lào (Chromolaena odora (L.) King ex Robinson) xâm nhập thảo nguyên

nhiệt đới, cung cấp một lượng lớn nhiên liệu, và làm cháy thảo nguyên để có một

tác động lớn hơn trên rừng hoặc vùng hoang mạc khó trồng trọt. Ngân hàng hạt

giống của C. odorata đã được nghiên cứu trong rừng Tây Phi bởi Epp (1987) đã cho

thấy mật độ hạt giống khả thi nhất là trong đất của rừng thứ sinh. Loài này là mối

đe dọa đáng kể cho khu bảo tồn nhiệt đới vì nó có liên quan tới chu kỳ cháy và ngân

hàng hạt giống có thể tồn tại trong đất [20, tr.2].

6

Thực vật thủy sinh tạo bè nổi dày trên mặt nước, tập trung nhiều mùn bã làm

suy kiệt oxy hòa tan trong nước và hàng loạt các thay đổi về vật lý, hóa học khác.

Bè nổi dày của Lục bình và Bèo tai chuột là nơi cư trú thích hợp cho các loài cây ưa

nước nông và đầm lầy như Polygonum, Rumex, Ludwigia, Typha và Phragmites và

cuối cùng là các loài cây gỗ. Ở Ấn Độ, cỏ dại thủy sinh làm giảm tốc độ dòng nước

trong các kinh đào khoảng 40 – 50%, có khi đến 80% [8, tr.267].

 Ảnh hưởng của sự xâm lấn đến kinh tế xã hội

Sự xâm lấn của loài ngoại lai có thể gây nhiều thiệt hại to lớn về kinh tế và các

ảnh hưởng bất lợi đến đời sống dân cư trong vùng bị xâm nhiễm. Ví dụ loài Salvinia

moslesta trên sông Sepik, Papua New Guinea được nhập nội vào năm 1971, bao phủ 32 km2 diện tích đầm phá vào năm 1977. Khoảng 80.000 người dân bản địa phụ

thuộc vào giao thông đường thủy cho tất cả các thông tin liên lạc, và canô đã được

sử dụng cho việc thu hoạch cao lương (nguồn chính cung cấp carbohydrate) và đánh

bắt cá (nguồn chính cung cấp protein). Năm 1981, chỉ một thập kỷ sau khi nhập nội

loài bèo này, Thomas và Room (1986) đã báo cáo rằng người địa phương đang đói.

Sự xuất hiện của một tác nhân sinh học là sâu đục thân Cyrtobagous salviniae đã

kiểm soát thành công loài Salvinia moslesta này. Mặc dù Salvinia molesta là một ví

dụ về một loài xâm lấn, theo sau sự kiểm soát sinh học thành công của loài động vật

ăn cỏ, nó đã làm nổi bật những tiềm năng cho một cuộc xâm lấn sinh học hoàn toàn

để phá vỡ một nền kinh tế nông thôn.

Chi phí kinh tế của việc kiểm soát các loài xâm lấn được dẫn chứng tài liệu tốt

hơn. Macdonald và Wissel (1989) chỉ ra rằng chi phí thanh toán bù trừ cây bụi keo

ở Nam Phi đã lên đến khoảng 1.800 USD/ ha. Cây Mai dương (Mimosa pigra L.) là

một loài thực vật ngoại lai xâm lấn đất nông nghiệp, lấp đầy các kênh mương, hồ

ao, hồ chứa nước ở các nước thuộc châu Úc, châu Phi, châu Á. Kinh phí đầu tư để

diệt trừ loài này rất tồn kém do nó có khả năng lấn át cây bản địa rất mạnh, chịu

ngập nước lâu, lại có nguồn hạt rất phong phú, phát tán bằng nhiều hình thức như

gió, nước hoặc hạt có lông bám vào người và súc vật để phát tán đi xa. Ở phía Bắc

nước Úc, trong hai năm 1996 – 1997 đã tiêu tốn 11,4 triệu USD để kiểm soát sự

7

xâm lấn của Mai dương, riêng vườn quốc gia Kakadu (Úc), trong khoảng 10 năm đã

tiêu tốn 5 triệu USD để kiểm soát 80.000 ha đất bị Mai dương xâm lấn [21].

Ở Tây Phi, việc giải quyết cây Lục bình (Eichhornia crassipes) là một vấn đề

quan trọng ở các nước như Cộng hòa Niger, Mali, Bờ Biển Ngà, Nigeria, Ghana và

Senegal. Hơn 550 km sông Niger đã bị loài cây này xâm lấn. Thiệt hại về kinh tế do

Lục bình gây ra ở những quốc gia châu Phi này ước tính khoảng 20 – 50 triệu USD

mỗi năm, còn thiệt hại ở toàn châu Phi có thể vượt quá 100 triệu USD mỗi năm

[11, tr.15 -16].

Bảng 1.1. Thiệt hại về kinh tế do thực vật ngoại lai xâm hại [11, tr.23].

Loài

Lantana camara Ảnh hưởng về hoạt động kinh tế và xã hội - Sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi ởẤn Độ. - Sản xuất trên đồng cỏ ở Úc. Ước tính chi phí hàng năm 924 triệu USD 46,2 triệu USD

134 triệu USD

Euphorbiaesula, Centaurea spp.

20 – 50 triệu USD

Eichhornia crassipes

160 triệu USD

Pinus, Hakea,Acacia spp.

200 triệu USD Tamarix spp.

5 – 17 triệu USD Parthenium hysterophorus

45 triệu USD Lythrum salicaria - Sản xuất trên đồng cỏ trong bốn tiểu bang Hoa Kỳ (Bắc Dakota, Dakota, Nam Wyoming, Montana). - Thủy sản và các hoạt động khác (bao gồm cả thủy điện) trong một số quốc gia châu Phi. - Kiềm soát chi phí (phục hồi hệ sinh thái tự nhiên) ở vùng Cape Flora, Nam Phi. - Thất thoát nguồn nướcở Mỹ (25 bang). - Giảm nguồn cung cấp chăn nuôi bò thịt ở Central Queensland, Úc. - Kiểm soát chi phí trong khu vực hoang dã của Hoa Kỳ.

1.1.4. Cỏ dại và cỏ dại môi trường

Cỏ dại là những loài thực vật mọc ở nơi mà con người không mong muốn. Cỏ

dại có thể bao gồm các loài thực vật ngoại lai và thực vật bản địa. Một loài thực vật

được xem là cỏ dại đối với người này nhưng lại là loài có ích đối với người khác.

8

Chúng có thể là cỏ dại ở nơi này nhưng không là cỏ dại ở nơi khác, hoặc là cỏ dại ở

thời điểm này nhưng lại là một loài cây có giá trị ở thời điểm khác. Vì một loài cây

có thể được mong muốn bởi một số người và không được mong muốn bởi một số

người khác nên trong thực tế có thể nói cỏ dại là loại cây mà cái hại do nó gây ra

lớn hơn lợi ích mà nó mang lại. Ví dụ cỏ Năng (Eleocharis dulcis Burm.f.) được

xem là cỏ dại trong ruộng lúa ở đồng bằng sông Cửu Long nhưng lại là một loài

thực vật quan trọng trong vườn quốc gia Tràm Chim, Đồng Tháp. Lục bình

(Eichhornia crassipes) có lúc được xem là một loài cây thủy cảnh quý nhưng nay

đang là loài xâm lấn nguy hiểm ở nhiều khu vực trên thế giới [8, tr.9].

Theo Rapoport (1991), toàn thế giới có khoảng 26.000 loài cỏ dại xâm lấn

tiềm ẩn, hiện đã biết được khoảng 10.000 loài, trong đó có khoảng 4.000 loài đang

là mối đe dọa.

Các loài cỏ dại có thể có một hoặc nhiều các đặc điểm sau:

 Là loài phát triển mạnh ở những nơi bị xáo trộn.

 Là loài cạnh tranh mạnh về ánh sáng, nước, không gian và chất dinh dưỡng.

 Là loài kháng lửa hoặc thúc đẩy lửa, chịu đựng được thay đổi của môi

trường như lũ lụt, hạn hán.

 Là loài có nhu cầu dinh dưỡng thấp, có khả năng tự thụ phấn.

 Tạo ra độc chất ở rễ ức chế sự sinh trưởng của các cây khác.

 Có khả năng sinh sản bằng hạt, nảy tược khi bị chặt.

 Có các đặc điểm thích nghi giúp phát tán dễ dàng như hạt có thể trôi nổi

trong nước, có cánh, có gai, móc, hấp dẫn chim và động vật, tạo ra nhiều hạt và hạt

có đời sống lâu.

Cỏ dại gây ảnh hưởng đến con người do:

- Cạnh tranh với mùa màng.

- Làm thương tổn hoặc độc hại cho người và động vật.

- Chứa côn trùng gây hại và mầm bệnh.

- Gây tác hại cho sản xuất nông nghiệp, làm ô nhiễm nguồn nước.

- Tăng chi phí duy trì cơ sở hạ tầng như đường sá, đường dẫn nước, đường dẫn

điện và các công trình thủy điện.

9

Cỏ dại trong các khu bảo tồn được gọi là “cỏ dại môi trường” (environmental

weeds) để phân biệt cỏ dại trong nông nghiệp. Trong các khu bảo tồn, tất cả các loài

cây có nguồn gốc ngoại lai đều là cỏ dại. Khi mục đích sử dụng đất thay đổi thì

nhận thức về các loài thực vật cũng thay đổi. Nếu một khu bảo tồn được thành lập

thì các loài cây nông nghiệp có nguồn gốc ngoại lai trước đây là hữu dụng nay sẽ bị

xem là cỏ dại. Cỏ dại môi trường là mối đe dọa đến đa dạng sinh học trong các khu

bảo tồn thiên nhiên. Các tác động chủ yếu của cỏ dại môi trường lên chức năng của

hệ sinh thái bao gồm:

- Cạnh tranh ánh sáng, nước, không gian và chất dinh dưỡng với loài bản địa,

có độc chất ngăn cản loài bản địa sinh sản.

- Thay đổi quá trình địa mạo (xói mòn hoặc tích tụ) thành phần dinh dưỡng

trong đất.

- Thay đổi chế độ thủy văn, chế độ lửa.

- Thay đổi độ phong phú của hệ động vật bản địa do làm thay đổi nơi cư trú

[8, tr.9-10].

Ngày nay, người ta đã sử dụng khá nhiều các biện pháp kiểm soát cỏ dại với

mục đích ngăn chặn, phòng ngừa tình trạng lây lan, xâm lấn và gây hại của cỏ dại

đến môi trường sinh thái. Các biện pháp được biết đến như biện pháp cơ học, sinh

thái, hóa học, ngăn ngừa, tận dụng sinh khối, tổng hợp. Trong đó, biện pháp tổng

hợp (sử dụng phối hợp các biện pháp kiểm soát nhằm phát huy ưu điểm và hạn chế

khuyết điểm của từng biện pháp riêng lẻ) được khuyến khích sử dụng vì có hiệu quả

cao.

 Ảnh hưởng của cỏ dại đến đa dạng thực vật

Tác động của các loài xâm lấn vào sự đa dạng loài trong một môi trường sống

đã được làm nổi bật ở nhiều nghiên cứu. Trong gần như tất cả các trường hợp này,

tác động của cỏ dại được hiển thị để gây ra sự suy giảm về độ phong phú và đa dạng

các loài bản địa [9, tr.7].

Ở phía Đông Ethiopia, tác động của cây Cúc liên chi dại (Parthenium

hysterophorus L.) trên đồng ruộng chủ yếu là trên lúa miến và kê ngón tay là rất

nghiêm trọng. Nhờ sự lây lan nhanh chóng, Cúc liên chi dại cũng đã xâm lấn Kenya

10

và các nước Đông Phi khác, độc chiếm phần lớn Nam Phi. ỞẤn Độ, sự phá hoại

của loài cỏ dại này đã gây giảm sút 40% năng suất đồng ruộng và một số đất canh

tác và đồng cỏ ở Ấn Độ bịảnh hưởng nặng nề nhất đã bị bỏ hoang. Hàng trăm loài

cỏ bản địa và các loài cây khác đã bị thay thế khỏi khu vực sống [11, tr.15].

Ngoài sự tàn phá của Cúc liên chi dại thì ở Ethiopia, người ta còn nghiên cứu

tác động của cây bụi họ Đậu (Prosopis juliflora (Swartz) DC.) có nguồn gốc từ

Trung và Nam Mỹ. Ban đầu loài cây bụi này được sử dụng để cho bóng mát, gỗ, vật

liệu xây dựng và nguồn thức ăn gia súc phong phú nhưng sau đó đã hình thành bụi

dày, xâm lấn nguồn nước, làm giảm nguồn nước ngọt và gián tiếp gây nên sự thiếu

hụt độ ẩm và dinh dưỡng cho những loài khác, tạo ra “sa mạc xanh” phần lớn là

thiếu sự sống [11, tr.15].

Ở Zambia, người ta đã chú ý đến tác động nguy hại của cây Thơm ổi (Lantana

camara L.), được coi là loài thực vật xâm lấn nguy hiểm nhất trên mặt đất, có mặt ở

hơn 60 quốc gia (bao gồm tất cả các quốc gia châu Phi cận Sahara), có nguồn gốc từ

Trung và Nam Mỹ đã được biết đến như là một loài cây bụi trang trí và phòng hộ

trong những năm đầu thế kỷ 20. Kể từ đó, loài cây này đã xâm lấn trên diện rộng

đất nông nghiệp và đồng cỏ bản địa, nó cũng xâm chiếm vườn quốc gia và khu vực

hoang dã, thay thế thực vật bản địa [11, tr.16].

Ở Ghana, người ta đã nghiên cứu tác động của cây Dâu tằm giấy

(Broussonetia papyrifera (L.) L’Her.ex), một loài cây rụng lá được nhập nội từ

Viễn Đông vào năm 1969 trong một dự án của chính phủ để làm nguyên liệu cho

ngành công nghiệp giấy trong nước. Mặc dù dự án đó đã bị hủy bỏ nhưng loài cây

này đã lây lan nhanh chóng vào các khu bảo tồn và đất nông nghiệp, đồng cỏ chăn

nuôi gia súc, gây nên những hậu quả to lớn đối với đa dạng sinh học và nông nghiệp

[11, tr.16].

Tại Uganda, trong khu bảo tồn Budongo, một điểm nóng quan trọng về đa

dạng sinh học trên thế giới đã bị một loài Muồng (Senna spectabilis (DC.) Irwin

Berneby) xâm lấn nhanh chóng. Loài cây này có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới châu

Mỹ đã được đưa đến châu Phi làm cây cảnh do có hoa màu vàng sặc sỡ nhưng sau

đó đã xâm lấn khu bảo tồn. Ở những nơi khác của Uganda, người ta đã ghi nhận

11

những tác động tàn phá nền kinh tế nông nghiệp và hệ sinh thái thảo nguyên của

loài cỏ Sả (Cymbopogon nardus L.) [11, tr.16].

1.2. Đặc điểm sinh học của cây Mai dương (Mimosa pigra L.)

1.2.1. Hình thái

Cây Mai dương còn được gọi là Trinh nữ nhọn (Phạm Hoàng Hộ, 1999) có tên

khoa học Mimosa pigra L., thuộc họ Fabaceae. Chi Mimosa có 400 – 500 loài, hầu

hết có nguồn gốc từ Trung và Nam Mỹ. Cây Mai dương được Linnaeus mô tả là

một loài riêng lần đầu tiên vào năm 1759. Ở Việt Nam, tất cả các loài Mimosa đều

được gọi là cây Xấu hổ ở miền Bắc và cây Mắc cỡ ở miền Nam.

Mimosa pigra là một loài cây bụi mọc ở nơi đất trống, ẩm ướt ở vùng nhiệt

đới có thể cao đến 6m. Thân, cành có gai dày 7mm. Lá có hai lần kép lông chim,

xếp lại khi đụng vào. Cuống dài 0,3 – 1,5cm. Sóng lá chét dài 3,5 – 12 (-18) cm có

gai thẳng đứng, mảnh, mũi nhọn hướng lên trên, ở giữa gốc của 6 – 14 (-16) cặp lá

chét và thỉnh thoảng có gai mọc chệch hoặc mọc giữa các cặp lá. Mỗi lá chét có 20

– 42 cặp lá chét con, thuôn, dài 3 – 8 (-12,5) mm, rộng 0,5 – 1,25 (-2) mm, gân lá

gần song song với gân giữa, mép lá có lông tơ. Hoa màu vàng hoặc hồng, cụm hoa

hình đầu đường kính khoảng 1cm. Mỗi cụm hoa có khoảng 100 hoa. Mỗi nách lá có

1 – 2 (-3) cụm hoa. Đài nhỏ, xẻ không đều, dài 0,75 – 1mm. Tràng dài 2,25 – 3mm,

8 tiểu nhị. Cụm quả trung bình khoảng 7 trái (1 – 27) quả. Quả màu nâu, có lông,

dày, dài 3 – 8 cm, rộng 0,9 – 1,4cm, chia thành 21 (14 – 26) đốt, mỗi đốt chứa một

hạt, khi chín rụng từng đốt chừa hai bìa lại. Hạt chín có màu nâu hay xanh oliu,

thuôn, dài 4 – 6mm, rộng 2,2 -2,6mm, cân nặng 0,011g (0,006 – 0,017g). Từ khi

cây ra hoa cho đến khi quả chín khoảng 5 tuần. Bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội 2n = 26

[8, tr.345].

1.2.2. Phân bố địa lý

Cây Mai dương có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới châu Mỹ từ Mexico qua Trung

Mỹ đến Bắc Argentina và nay lan rộng khắp vùng nhiệt đới. Cây Mai dương được

phát hiện ở các nước khác là Ấn Độ khoảng năm 1867, Sinapore năm 1965,

Tanzania năm 1929, Kenya năm 1945, Nigeria năm 1822, Mỹ năm 1953. Cây Mai

dương cũng có ở Namibia, Nam Phi, Botswana và Zimbabwe. Cây Mai dương là cỏ

12

dại ở Malaysia, Myanmar, Lào, Campuchia, và Việt Nam. Người ta không biết cây

Mai dương xâm nhập vào Việt Nam khi nào nhưng đã phát hiện những vùng bị cây

Mai dương xâm lấn như ở Vĩnh Phú, Hà Nội, Hải Hưng, Bảo Lộc, phía bắc sông La

Ngà, thành phố Hồ Chí Minh, đồng bằng sông Cửu Long [8, tr.345].

1.2.3. Nơi cư trú

Khí hậu nhiệt đới với hai mùa khô vàẩm rất thích hợp cho cây Mai dương tăng

trưởng. Ngoại trừ các đập nước hoặc sông suối, cây Mai dương không phải là vấn

đềở những vùng có lượng mưa thấp hơn 750mm hoặc cao hơn 2250mm. Nó bành

trướng rất nhanh ở nơi đất trống. Điều kiện khí hậu là yếu tố giới hạn duy nhất sự

xâm lấn của cây Mai dương. Nó có rất ít hoặc không có loài thiên địch và ít bị ảnh

hưởng bởi sự cạnh tranh khác loài. Cây Mai dương không kén loại đất nhưng

thường mọc ở nơi ẩm ướt như đồng bằng ven sông, ven biển từ đất sét đen nặng, đất

sét cát pha đến đất cát sông nhiều silic. Cây Mai dương tạo nên tầng cây bụi cao dày

đặc mà tầng thực vật sát đất thưa thớt hoặc không có. Nó tạo thành tầng cây rậm rạp

che bóng không cho hạt của các loài cây bản địa nảy mầm. Ngoài ra nó còn chiếm

cả những hồ nước nông chỉ chừa một khoảnh nhỏ nước sâu xa bờ [8, tr.346].

1.2.4. Sinh trưởng và phát triển

Ở đất ngập nước theo mùa, cây Mai dương trưởng thành có nhiều nhánh mọc

từ gốc với hệ thống rễ phụ. Rễ cọc lớn cắm sâu trong đất dài 1 – 2m với hệ thống rễ

bên mở rộng đến 3,5 m ở độ sâu 5cm. Cùng một mật độ, cây ở xứ bản địa nhỏ hơn,

ít quả và ít hạt hơn cây mọc ở Úc. Cây rụng bớt lá trong màu khô, đến cuối mùa khô

thì rụng lá đến 40 – 50%. Ở đất ngập nước vĩnh viễn, cây sinh trưởng và ra hoa liên

tục hoặc nhiều hoặc ít quanh năm. Tỉ lệ nụ nở thành hoa rất thấp trong mùa khô. Tỉ

lệ nụ hoa nở đến thành hạt là 2,1 – 4,5%. Phần lớn quần thể cây Mai dương nằm

tiềm ẩn trong đất dưới dạng hạt.

Tỉ lệ thoát hơi nước qua lá thay đổi theo mùa từ 240g/cây/ngày vào đầu mùa

khô, đến 480g/cây/ngày vào cuối mùa khô, do thay đổi độ ẩm tương đối của môi

trường trong mùa khô. Chiều cao cây tăng trưởng cực đại 1,33cm/ngày ở cây mầm

và 1,1cm/ngày ở cây hơn một năm tuổi. Lá kép của nhiều loài cây thuộc chi

13

Mimosa nhạy với các loại kích thích khác nhau như điện, cơ học, hóa chất, nhiệt độ,

vết cắt và ánh sáng. Loài này cũng có đặc tính khép lá ban đêm [8, tr.346].

1.2.5. Sinh sản

Cây bắt đầu ra hoa khoảng 6 – 8 tháng sau khi nảy mầm. Ở xứ bản địa, cây

Mai dương là loài thụ phấn nhờ ong. Cây tự thụ phấn khi không có vật truyền hạt

phấn, đôi khi thụ phấn nhờ gió. Trong môi trường ẩm ướt, cây cũng có hiện tượng

thai sinh. Mỗi năm cây tạo trung bình 9000 hạt/cây. Ở nơi khô hơn cây tạo ít trái

hơn. Cây mọc gần hồ có nhiều trái hơn cây mọc ở đồng lũ. Mỗi đốt quả có lông nên

trôi nổi trong nước, do đó hạt phát tán nhanh chóng theo hệ thống sông ngòi.

Hạt của Mimosa pigra cứng nên nước thoát dần ra khỏi hạt tươi có lẽ qua rốn

hạt. Hạt sống hơn 5 năm trong phòng thí nghiệm. Hạt có thể tồn tại ít nhất 23 năm

trong đất cát. Vì luôn có một số lượng lớn nằm sâu trong đất ít bị thất thoát nên phải

kiểm soát cây mầm nhiều năm sau khi đã loại trừ được cây trưởng thành. Nhiệt độ

cao không ảnh hưởng đến sức sống của hạt. Hơn nữa dao động nhiệt độ còn làm vỡ

vỏ hạt và hạt dễ hút nước để nảy mầm. Trong phòng thí nghiệm, nhiệt độ dao động trong khoảng 200C thúc đẩy hạt nảy mầm. Tỉ lệ nảy mầm cao nhất khi hạt nằm ở

khoảng 1cm trong đất và thấp đến bằng 0 ở 10cm trong đất. Phần lớn hạt nằm trong

khoảng 10cm cách mặt đất. Sức sống của hạt thấp trong suốt mùa khô, phụ thuộc vàođộẩm của đất. Số lượng lớn hạt (khoảng 1500 hạt/m2) nằm trên đất ẩm sẽ nảy

mầm dưới tán cây mẹ khi nước lũ vừa rút. Hạt cũng nảy mầm vào đầu mùa mưa,

hoặc sau khi cháy Mimosa pigra không có hình thức sinh sản sinh dưỡng tự nhiên.

Cây này tuợc rất mạnh từ gốc đã bị chặt thân [8, tr. 346].

1.2.6. Sự biến động quần thể

Quần thể cây mọc dọc theo hệ thống sông ngòi tăng rất nhanh. Diện tích của

vùng bị xâm lấn tăng gấp đôi sau 1,2 năm. Cây sinh sản bằng hạt. Mật độ cây mầm

dao động nhiều trong năm, nhiều hạt bị chìm trong mùa mưa lũ. Lượng hạt nảy

mầm cao nhất vào cuối mùa mưa, khi hạt mới rơi vào đất ẩm dưới tán cây mẹ. Tuổi

thọ của cây tùy thuộc vào từng loại đất. Cây thường chết trong khoảng 5 năm tuổi.

Cây trưởng thành còn bị chết với một tỷ lệ nhất định, được bổ sung bằng cây mầm,

và chúng tồn tại ít nhất là 15 năm. Khi còn là cây mầm, cây phải cạnh tranh khốc

14

liệt với cỏ. Một khi nó đã mọc dày đặc rồi thì nó làm cho mật độ dòng photon của

quang hợp ở mặt đất thấp khoảng 5% giá trị của mùa sinh trưởng, có nơi chỉ còn

1%. Hậu quả là thực vật thân thảo và cây mầm của những loài khác không tồn tại

được [8, tr.347].

1.2.7. Tác dụng

 Có hại

Cây Mai dương hiện đang xâm lấn rất mạnh các khu bảo tồn đất ngập nước ở Úc, Thái Lan, Mỹ và châu Phi. Ở Úc, 450 km2 đồng bằng ngập lũ và đầm lầy đã bị

cây Mai dương bao phủ. Ở nơi cây Mai dương mọc dày đặc, các loài chim, bò sát,

thực vật thân thảo và cây mầm của các loài khác ít hơn ở thảm thực vật bản địa.

Nguồn thức ăn và nơi làm tổ của loài Ngỗng (Anseranas semipalmata) là các rừng

sậy bản địa đang bị cây Mai dương đe dọa bành trướng. Đời sống của nhân dân Úc

bản xứ đang bị đe dọa bởi cây Mai dương do chúng làm thay đổi hệ thống động

thực vật của các vùng đất ngập nước. Cây Mai dương cạnh tranh với đồng cỏ, nó là

mối đe dọa ngành chăn nuôi nhất là chăn nuôi bò. Nó cũng giới hạn dòng chảy sông

ngòi làm ảnh hưởng đến ngư dân, du lịch và giao thông đường thủy [7, tr.24].

Ở Thái Lan, Mimosa pigra là loài cỏ dại gây nhiều tác hại, nhất là đối với hệ

thống tưới tiêu. Nó cũng hạn chế việc đến gần các con đường, đường dây điện. Chi

phí lớn nhất là chi phí kiểm soát cây Mai dương bằng thuốc diệt cỏ vì nó làm tích tụ

trầm tích trong lòng hồ chứa nước và hệ thống tiêu nước. Ngoài ra nó còn xâm lấn

các ruộng lúa làm cho chi phí phục hồi rất cao, khoảng 75% chi phí làm đất chỉ để

kiểm soát cây Mai dương [7, tr.25].

Ở Việt Nam, từ thập kỷ 90, cây Mai dương bùng phát và gây hại ở nhiều nơi.

Hiện nay, chúng xuất hiện khắp nơi và nhất là ở vườn quốc gia Tràm Chim, tỉnh

Đồng Tháp. Cây Mai dương cũng đang xâm lấn mạnh ở vùng hạ lưu sông Đồng

Nai. Ở vườn quốc gia Cát Tiên, Mai dương bao phủ toàn bộ diện tích 100 ha của

Bàu Chim và mỗi năm vườn phải trả 50 – 100 triệu để phòng trừ loài cây này nhưng

không có kết quả vì hàng năm trong mùa lũ, dòng sông Đồng Nai lại mang hàng

triệu hạt từ các cánh đồng Mai dương mênh mông của huyện Cát Tiên, trên thượng

lưu lại theo dòng sông Đồng Nai tràn vào các bàu nước của vườn quốc gia Cát Tiên

15

như Bàu Chim, Bàu Cá. Hiện nay, nhiều hồ chứa nước như hồ Trị An, hồ Đồng Mô

– Ngải Sơn…cũng đang bị cây Mai dương xâm lấn và gây ảnh hưởng đến chức

năng cung cấp nước và phục vụ du lịch của các hồ. Hiện nay, ở Việt Nam, cây Mai

dương đang trở thành một hiểm họa đối với các khu bảo tồn vì đất rộng mênh

mông, khó kiểm soát, nó cũng là hiểm họa đối với các vùng đất ngập nước và các

hồ chứa nước vì Mai dương rất thích hợp với vùng đất ngập nước, cây bị ngập lâu

ngày chỉ chết phần ngọn và rụng hết lá, khi nước rút phần gốc của cây vẫn có khả

năng nảy mầm. Đối với các cánh đồng lúa nước Mai dương cũng gây ảnh hưởng

nhưng vì ruộng lúa được người dân thường xuyên chăm sóc nên khi Mai dương vừa

xuất hiện đã bị dọn sạch ngay như các loại cỏ dại khác nên tác hại của nó đối với

ruộng lúa và vườn cây ăn quả chưa lớn lắm. Việc tiêu diệt Mai dương đã được tiến

hành ở một số nơi nhưng chưa thu được kết quả vì việc làm còn mang tính địa

phương, cục bộ, không kiểm soát được nguồn cung cấp hạt thường xuyên ở nơi

khác đến [21].

 Có lợi

Lúc đầu, Mimosa pigra được nhập nội vào Thái Lan để làm phân xanh và là

cây phủ đất, chống xói mòn. Cây dùng làm củi, làm giàn leo cho đậu. Lá làm thức

ăn cho động vật. Người Sudan dùng muối khoáng từ cây Mai dương, quả dùng làm

thuốc chữa mắt. Rễ cây có chất kích thích, thuốc ngâm rễ trị cảm lạnh ở các nước

Tây Phi. Người ta còn dùng lá làm hạ sốt, trị đau răng hay bệnh do giãn mạch máu.

Nhưng hiệu quả của những cách điều trị trên đều không được biết rõ. Ở khu bảo tồn

Yankari Game (Nigeria), cây Mai dương lại là thức ăn mùa khô cho voi và động vật

móng guốc nhỏ. Loài Bồ câu (Phaps chlcoptera) ăn hạt rụng [7, tr.25].

Một nghiên cứu gần đây cho thấy vỏ Mai dương có thể sử dụng làm nguyên

liệu thô sản xuất carboxymethyl cellulose (CMCm) trong ngành công nghiệp thực

phẩm, dược phẩm và các ngành công nghiệp khác [20, tr.3218].

1.2.8. Ảnh hưởng của Mai dương (Mimosa pigra L.) đến đa dạng thực vật

Mai dương là một trong 20 loài cỏ dại quan trọng và được liệt kê vào cơ sở dữ

liệu các loài xâm lấn toàn cầu. Sự lây lan phá hoại dày đặc đã ảnh hưởng đến những

khu bảo tồn thiên nhiên và đồng cỏ. Sự giảm đa dạng sinh học thực vật và động vật

16

và những tác động chủ động lên nông nghiệp bằng cách cạnh tranh những loài trên

đồng cỏ, gây cản trở sự tụ họp của vật nuôi và hạn chế thủy triều. Nó làm thành thể

độc canh trên đồng cỏ và xung quanh các vùng đất ngập nước những nơi mà lũ lụt

xuất hiện. Sự lây lan phá hoại chưa được xử lý có thể nhân lên trong vùng mỗi năm

và phát tán bởi hạt trôi trên mặt nước [16, tr.567 – 568].

Ở vùng ven biển phía Bắc Úc, cây Mai dương đã lây lan nhanh chóng trong hệ

sinh thái bản địa trong nhiều thập kỷ qua. Ban đầu, nó thay thế cây sậy, sau đó là

thực vật vùng ven sông, dưới nước và quần xã rừng gió mùa. Mối quan hệ tiêu cực

của mật độ của cây Mai dương và sự phong phú của thảm thực vật bản địa có thể là

dấu hiệu của sự cạnh tranh vềánh sáng, độ ẩm, chất dinh dưỡng. Trong đó, sự hiện

diện của Mai dương có tác dụng rõ rệt về chế độ ánh sáng trên mặt đất, gây nên việc

giảm số lượng cây, sinh khối và độ phong phú, đa dạng của thực vật thân thảo

[12, tr.189].

Ở Mozambique, Mai dương đã trở thành loài ưu thế trong đầm Chunga của

vườn quốc gia Lochinvar trong vòng 15 năm. Trước năm 1980, chỉ có khoảng 2 ha

nơi thượng nguồn của suối Nampongwe chảy qua đầm Chunga bị Mai dương xâm

lấn nhưng vào giữa những năm 1980, nóđã lan rộng và bao phủ khoảng 100 ha. Một

cuộc khảo sát được thực hiện vào năm 2003 đã cho thấy khu vực này đã tăng lên

khoảng 2.500 ha, Mai dương đã nhanh chóng thay thế thảm thực vật đồng cỏ chiếm

ưu thế trước đó như Echinochloa stagina và Oryza longistaminata A. Chev [12,

tr.206].

Mức độ nghiêm trọng của các tác động của cây Mai dương như sau: (1) sự

thống trị cao của các loài xâm lấn; (2) sự thay đổi trong cấu trúc tổng thảm thực vật;

và (3) việc chuyển đổi một loạt các cấu trúc của thảm thực vật đến một vùng cây

bụi cao đồng nhất. Đối với các loài động vật, những thay đổi môi trường sống có

thể sẽ là thảm họa. Tất cả các vùng đầm lầy, và hầu hết các hệ thống thủy sản nước

ngọt, rất dễ bị xâm lấn. Sự mất mát này của vùng đất ngập nước sẽ tàn sát số lượng

chim nước dựa vào vùng đầm lầy cho việc gây giống và nuôi dưỡng [12, tr.206].

Ở Việt Nam, sự xâm lấn của cây Mai dương đã gây ra nhiều tác động tiêu cực

đến đa dạng sinh học của nhiều hệ sinh thái. Tại vườn quốc gia Tràm Chim, tỉnh

17

Đồng Tháp, cây Mai dương mọc thành những đám thuần loại, che phủ các vùng ven

kênh và các đồng cỏ, làm biến mất thảm thực vật bản địa. Nhiều vùng đồng Cỏ

năng ở khu A4 và A5 trước đây là bãi ăn của Sếu đầu đỏ (Grus antigone sharpii)

nay đã hoàn toàn bị cây Mai dương chiếm cứ. Việc giảm diện tích các bãi thức ăn

đã góp phần vào việc suy giảm đàn sếu đến vườn quốc gia Tràm Chim hàng năm.

Với tốc độ xâm nhiễm hiện tại, và nếu không có bất cứ cố gắng kiểm soát nào loài

cây này, thì chỉ trong khoảng 5 năm nữa tất cả diện tích đồng cỏ của Tràm Chim sẽ

bị xâm lấn hết, đe dọa nghiêm trọng đến đời sống của các loài động thực vật bản địa

sinh sống trên các cánh đồng cỏ này. Khu vực hồ Trị An là vùng đất ngập nước theo

mùa, thời gian kéo dài của mùa mưa hàng năm là khoảng 8 tháng với lượng mưa

trung bình năm trên 2.000 mm rất thuận lợi cho sự phát triển của cây Mai dương.

Do đó, tại đây cây Mai dương chiếm cứ hầu như gần hết các khu vực đất hồ bị trống

khi nước rút vào mùa khô. Ven sông Đồng Nai, nhiều cây Mai dương mọc thành

đám dày, gốc to (đường kính khoảng 10cm). Sự phân bố dày đặc của cây Mai

dương ở nơi này cho thấy cây Mai dương hiện diện ở đây từ lâu và cây Mai dương

ở phần hạ lưu sông Đồng Nai là do hạt lây lan từ thượng nguồn. Ngoài ra, cây Mai

dương cũng đang xâm lấn mạnh, cạnh tranh với các loài sinh vật bản địa tại các nơi

khác như khu vực sông La Ngà, sông Bé, đồng bằng sông Cửu Long…[8, tr.359,

tr.361 – 362].

1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan

Sự xâm lấn gây hại của các loài ngoại lai nói chung và Mimosa pigra L. nói

riêng đang là mối lo ngại không chỉ ở Việt Nam mà còn nhiều nơi trên thế giới.

Chính vì vậy, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan

đến vấn đề này và nhận được nhiều mối quan tâm chú ý.

“A guide to the management of Mimosa pigra” của Harley (1992) đề cập đến khoảng 800 km2 diện tích vùng đồng bằng và đầm lầy ở miền Bắc Úc đã bị bao phủ

bởi sự độc chiếm dày đặc của Mimosa pigra, động thực vật những nơi này trở nên

hiếm hơn, đang bị đe dọa bởi sự lây lan của loài cỏ dại này. Tại Thái Lan, Mimosa

pigra được coi là một loài cỏ dại nghiêm trọng, là mối nguy hại cho thủy lợi, giao

thông và gây trở ngại cho đường truyền dây tải điện [15, tr.8 – 9].

18

Braithwaite và Lonsdale (1988) có nghiên cứu“Alien vegetation and native

biota in tropical Ausatralia: the impact of Mimosa pigra” cho thấy sự hiện diện của

Mimosa pigra có tác dụng rõ rệt đối với chế độ ánh sáng trên mặt đất, góp phần làm

giảm số lượng cây, sinh khối và độ phong phú của các loài thân thảo khác từ đó gây

ảnh hưởng tiêu cực đến hầu hết các loài chim trên cạn, các loài chim nước và các

loài bò sát, lưỡng cư và các loài động vật khác [12, tr.189].

Trong nghiên cứu “Sự xâm lấn của cây Mai dương (Mimosa pigra L.) ở vườn

quốc gia Tràm Chim, tỉnh Đồng Tháp” (2000) của Nguyễn Thị Lan Thi cho thấy

Mimosa pigra là một loài ngoại lai xâm lấn mạnh, đe dọa làm mất dần thảm thực

vật bản địa của Tràm Chim, dẫn đến thay đổi hệ động vật bản địa. Nó lấn át đồng cỏ

Năng, là bãi ăn, bãi nghỉ của Sếu đầu đỏ (Grus antigone sharpii), loài chim quý

hiếm của Việt Nam và thế giới. Loài cỏ dại này làm giảm giá trị bảo tồn của vùng

đồng cỏ đất ngập nước đặc trưng còn lại duy nhất của vùng Đồng Tháp Mười, làm

giảm giá trị du lịch sinh thái của vườn quốc gia Tràm Chim [7, tr.45 – 46].

Theo “Biological Control of Weeds in Australia” của Heard (2012) thì có

hơn 100 loài thiên địch được tìm thấy trên loài Mai dương ở Trung và Nam Mỹ. Có

một số loài gây ra sự phá hoại rõ rệt như Platymopsis humeralis white gây phá hủy

rõ rệt bởi việc bóc vỏ thân cây, Mictis profana sinh sản trên Mai dương, gây chết

khô đỉnh ngọn, đóng góp vào việc kiểm soát sinh học, Risbecorna pigrae Raspius là

một loài ong vò vẽ ăn hạt phổ biến trên Mai dương ở châu Phi [16, tr.571 – 572].

Nghiên cứu “Modelling intergrated weed management of an invasive shrub in

tropical Ausatralia” của Buckley và cộng sự (2004) cho thấy các mô hình kiểm soát

bằng các biện pháp tổng hợp (thuốc diệt cỏ, cơ khí, lửa). Trong nghiên cứu này

cũng đã giới thiệu một số phương pháp kiểm soát tuy nhiên bên cạnh đó cũng có

những hạn chế nhất định. Phương pháp cắt, đốt và sử dụng thuốc diệt cỏ một khu

vực nhỏ Mai dương xâm lấn ở vườn quốc gia Kakadu, Úc đã bị hủy diệt trong một

năm. Tuy nhiên cần phải tiếp tục duy trì kiểm soát. Khi các bộ phận trên mặt đất

của cây bị phá hủy bằng phương pháp kiểm soát cơ học thì cũng có thể mọc lại trừ

khi phương pháp này được sử dụng kết hợp với thuốc diệt cỏ. Hơn nữa có nguy cơ

19

máy móc mang theo hạt giống sẽ chuyển Mimosa pigra đến khu vực mới, làm phát

tán loài này đến nơi khác [13, tr.548].

Phương pháp kiểm soát cây Mai dương đãđược sử dụng là phương pháp cơ

học dùng cách chặt, phương pháp sinh thái dùng cách đốt, phương pháp tổng hợp

dùng cách chặt kết hợp với đốt và cách chặt kết hợp với ngập lũ. Về mặt sinh học,

các phương pháp xử lý chặt, đốt, chặt và đốt đều cho kết quả như nhau, chỉ làm

giảm mật độ cây, sinh khối, độ che phủ của cây Mai dương sau một lần xử lý. Cách

xử lý chặt và ngập lũ đạt hiệu quả cao, sau khi xử lý 4 tháng, cây Mai dương bị chặt

không nảy tược ở các ô mẫu trong đồng. Về mặt kỹ thuật, các phương pháp chặt,

đốt, chặt và đốt, chặt và ngập lũ đều cần dụng cụ như nhau và không đòi hỏi kỹ

năng cao. Về kinh tế, chi phí cho phương pháp chặt là ít nhất, rồi đến chặt và ngập

lũ, đốt. Chi phí cho cách xử lý chặt kết hợp với đốt là nhiều nhất. Kết quả này được

trình bày trong nghiên cứu “Sự xâm lấn của cây Mai dương (Mimosa pigra L.) ở

vườn quốc gia Tràm Chim, tỉnh Đồng Tháp” (2000) của Nguyễn Thị Lan Thi [7,

tr.84].

Trong nghiên cứu “Weed management through short-term improved fallows in

tropical agroecosystems” của Gallegher (1999) cho thấy mục tiêu của hợp tác quản

lý cỏ dại (IWM) là sử dụng nhiều chiến thuật để giảm tác động của cỏ dại trong cả

ngắn hạn và dài hạn. Các thành phần của chương trình phòng chống IWM chủ yếu

tập trung vào việc giảm số lượng ngân hàng hạt giống cỏ dại và giảm thiểu việc

thành lập của cỏ dại. Số lượng ngân hàng hạt giống thấp hơn thường có nghĩa là cỏ

dại ít tiềm năng, trong khi giảm thiểu sự thêm vào cỏ dại có nghĩa là cỏ dại thành

lập ít nhưng vẫn phải được quản lý. Trong hệ thống mà ngân hàng hạt giống cỏ dại

đã được giảm thiểu thì số lượng hạt giống sẽ giảm theo thời gian. Thiệt hại ngân

hàng hạt giống cỏ dại là do sự nảy mầm, tỷ lệ tử vong hạt giống vàhạt giống bị ăn.

Tỷ lệ tổn thất ngân hàng hạt giống phụ thuộc vào loài cỏ dại hiện tại và yếu tố trồng

trọt, chẳng hạn như loại đất, nhiệt độ và hàm lượng nước.Quản lý đất hoang hóa

chuyên sâu, thông qua tác động của nó trên các đặc tính sinh học và vật lý của các

ngân hàng hạt giống đất có thể làm tăng hoặc làm chậm tốc độ suy giảm ngân hàng

hạt giống. Trong thời gian dài, mục tiêu của quản lý ngân hàng hạt giống cỏ dại

20

phát triển sẽ thúc đẩy sự suy giảm nhanh chóng trong các ngân hàng hạt giống [17,

tr.216].

Theo “Fluctuating temperatures break seed dormancy of Catclaw Mimosa

(Mimosa pigra)” của Dillon (1985) thì hạt Mai dương có thể không nảy mầm hoặc

nảy mầm kém khi duy trì ở nhiệt độ không đổi. Tỷ lệ nảy mầm cao nhất là 40% ở 440C trước ngày thứ 10 của thí nghiệm. Hạt ngâm trong axit sunfuric nảy mầm 100% ở nhiệt độ trên 180C vào ngày thứ hai và trên 12,50C vào ngày thứ tư. Trước ngày 14 ít nhất 80% nảy mầm xảy ra ở tất cả các nhiệt độ trên 70C. Không có hạt nào nảy mầm ở nhiệt độ dưới 70C [14, tr.197].

Nghiên cứu “Tìm hiểu ảnh hưởng của ánh sáng mạnh, nhiệt độ cao và sự thiếu

khí carbon dioxin trên hiện tượng quang ức chế ở lá Mai dương Mimosa pigra L.”

của Đỗ Thường Kiệt, Trần Triết, Bùi Trang Việt và Thomas J.Givnish (2013) cho thấy các điều kiệnánh sáng mạnh (2000µmol/m2/giây), nhiệt độ cao (400C) và sự

thiếu CO2 (CO2 0%) được dùng để khảo sát hiện tượng quang ức chế ở lá Mai

Dương. Các kết quả cho thấy ánh sáng cao kích thích sự mở khẩu, tăng sự thu CO2 ,

sự phóng thích O2, sự làm dịu năng lượng theo hướng không quang hóa (qN) và vận

tốc chuyển điện từ (ETR) của lá Mai dương. Tỷ lệ hiệu suất hoạt động của quang hệ

II (Fv/Fm) giảm nhẹ dưới tác động của ánh sáng mạnh và được phục hồi sau sự che

tối. Nhiệt độ cao không ảnh hưởng đến sự đóng mở khẩu, sự thu CO2, qN, ETR và

Fv/Fm nhưng hạ thấp sự phóng thích O2. Sự thiếu CO2 kích thích sự mở khẩu, tăng

qN, cản sự thu CO2 và chuỗi truyền điện tử quang hợp, đồng thời hạ thấp tỷ lệ Fv/Fm. Ánh sáng mạnh (từ 1600µmol/m2/giây) và nhiệt độ cao (từ 390C) trong tự

nhiên gây ra sự thu mạnh khí O2 ở lá Mai dương [2, tr.60].

Đỗ Thường Kiệt và cs. (2012) có nghiên cứu “Ảnh hưởng của Sodium

Chloride trên các biến đổi hình thái và sự trao đổi khí ở lá Mai dương Mimosa

pigra L.” đã mở ra một phương pháp sử dụng hóa chất được áp dụng trên cây Mai

dương nhằm kiểm soát loài này một cách an toàn và ít gây ô nhiễm môi trường.

NaCl ở các nồng độ khác nhau được xử lý trên lá nguyên và lá chét cấp 2 của Mai

dương. Kết quả cho thấy NaCl gây ra sự hóa nâu trên lá Mai dương, bắt đầu từ chóp

lá chét cấp 2, lan rộng về phía gốc, với diện tích tăng dần theo thời gian sau thời

21

gian xử lý và theo nồng độ xử lý. Sự hóa nâu lá chét Mai dương xảy ra sau 24 giờ

và hư hỏng hoàn toàn sau 2 ngày xử lý với NaCl 30g/l. NaCl 30g/l gậy ra mất diệp

lục, sự co nguyên sinh của các tế bào nhu mô, đóng khí khổng, ức chế quang hợp 24

giờ sau khi xử lý. Sự mất màu diệp lục tố của lục lạp xuất hiện đầu tiên ở lớp lục

mô giậu và lan dần đến các tế bào lục mô bên dưới, là nguyên nhân của hiện tượng

hóa nâu do NaCl gây ra trên lá Mai dương [4, tr.865].

Nghiên cứu “Sử dụng vật liệu tử diệp để nghiên cứu ảnh hưởng của muối ăn

đối với quang hợp ở cây Mai dương (Mimosa pigra L.)” của Đỗ Thường Kiệt,

Thomas J.Givnish, Trần Triết, Bùi Trang Việt (2012) cho thấy NaCl đã được sử

dụng thay thế như một thuốc diệt cỏ để kiểm soát một số cỏ dại dạng bụi thấp. Lá

cây Mai dương bị hóa nâu khi bị xử lý NaCl. Tử diệp Mai dương 2 ngày tuổi cókhả

năng quang hợp tương tự như một lá chét trưởng thành và được dùng để nghiên cứu

các biến đổi về hình thái cũng như quang hợp sau xử lý NaCl. Kết quả cho thấy

NaCl nồng độ từ 10 đến 60 g/l gây ra sự mất diệp lục tố, carotenoid dẫn đến sự mất

màu lục và hóa nâu của lục mô ở tử diệp Mai dương. Hiện tượng quang ức chế ở tử

diệp Mai dương gây ra bởi NaCl chỉ xảy ra khi cóánh sáng mạnh và được thể hiện

qua sự giảm các giá trị Fv/Fm, qP,qN cùng tốc độ chuyển điện tử của tử diệp. Sự

phóng thích oxygen cũng như sự thu khí carbonic của tử diệp giảm mạnh khi nồng

độ NaCl gia tăng trong xử lý [3, tr.956].

Kết quả nghiên cứu “Tìm hiểu khả năng quang hợp ở cây Mai dương (Mimosa

pigra L.) nhằm mục đích kiểm soát sự phát triển của loài cỏ dại này” của Đỗ

Thường Kiệt (2013) cho thấy rằng Mai dương có khả năng quang hợp mạnh nhờ

PSII của lá Mai dương có hiệu suất hoạt động tối đa (Fv/Fm) bền dưới ánh sáng cao.

Đồng thời, bộ máy quang hợp luôn được bảo vệ thông qua sự làm dịu không hoang

hóa (qN) và tỏa nhiệt mạnh, do khí khẩu luôn mở rộng ở cường độ ánh sáng cao.

NaCl gây ra sự hóa nâu tăng dần theo nồng độ từ 10 g/l tới 100 g/l. Dưới ánh sáng mạnh (100 klux hay 1600 µmol/m2/giây, như trong tự nhiên vào lúc nắng gắt), hiệu

năng quang hợp của lá Mai dương giảm từ 0,71 xuống 0,66 (khoảng 7%) nhưng có

thể phục hồi khi được che tối trong thời gian dài. Với tổn thương nặng hơn do NaCl

cùng lúc với tác động của cường độ chiếu sáng cao, giá trị này giảm đến 85% và lá

22

không thể phục hồi. FeSO4 0,1mM bảo vệ lá khỏi hóa nâu gây ra bởi NaCl 30 g/l,

nhưng ở nồng độ 10nM lại tăng cường hiệu ứng độc này. Sự hóa nâu của lá và tử

diệp Mai dương do NaCl và FeSO4 xảy ra do diệp lục tố trong các tế bào lục mô gần

biểu bì trên bị mất đi. NaCl 30 g/l gây rụng lá hoàn toàn và chết 90% cây con Mai

dương 4 tuần tuổi. Xử lý NaCl 60 g/l bằng cách phun trên lá Mai dương tại các thời

điểm có cường độ chiếu sáng cao trong ngày tại Thành phố Hồ Chí Minh và vườn

quốc gia Tràm Chim, Bến En, làm cho các cây Mai dương hư ngọn và rụng toàn bộ

lá sau 1 tuần xử lý, tạo nhánh bên sau 2 tuần và ra hoa trên các nhánh mới bắt đầu ở

tuần thứ 8. Có thể kiểm soát sự tăng trưởng của cây Mai dương ở vườn quốc gia

Tràm Chim và Bến En trong cả mùa khô và mùa mưa bằng sự phun lặp lại NaCl

trên toàn cây mỗi 8 tuần. Sự phun NaCl 60 g/l lặp lại 3 lần, mỗi lần cách nhau 8

tuần, trong mùa mưa tại vườn quốc gia Bến En làm chậm sự ra hoa của Mai dương

thêm 12 tháng kế từ lần phun đầu tiên [5, tr.157].

1.4. Tổng quan về vườn quốc gia Cát Tiên

Vườn quốc gia Cát Tiên (thuộc tỉnh Đồng Nai) được thành lập vào năm 1992

và được Ủy ban UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển thứ 411 của thế giới

và là khu dự trữ sinh quyển thứ hai của Việt Nam vào năm 2001.

1.4.1. Vị trí địa lý Vườn quốc gia Cát Tiên nằm ở tọa độ địa lý khoảng 107011’13’’ đến

107028’20’’ kinh độ Đông và 11020’25’’đến 11032’13’’ vĩ độ Bắc.

Diện tích của vườn là 73.878 ha. Toàn bộ vườn thuộc phạm vi huyện Tân Phú

(tỉnh Đồng Nai) và giáp ranh với 2 tỉnh Lâm Đồng và Bình Phước với ranh giới

hành chánh:

- Phía Đông có ranh giới tự nhiên là sông Đồng Nai, kéo dài từ suối Daklua

đến ấp Tà Lài (thuộc xã Tà Lài - huyện Tân Phú), dài 36km.

- Phía Tây giáp với Lâm Trường Vĩnh An (huyện Vĩnh Cửu - tỉnh Đồng Nai).

- Phía Nam giáp với công ty Lâm nghiệp La Ngà (huyện Định Quán - tỉnh

Đồng Nai) được phân chia bằng đường 323, dài 30km.

- Phía Bắc giáp huyện Bù Đăng (tỉnh Bình Phước) với đường ranh giới dài

25km[6, tr.7].

23

1.4.2. Địa hình

Vườn quốc gia nằm trong khu vực chuyển tiếp từ địa hình cao nguyên xuống

đồng bằng, với các kiểu địa hình đặc trưng của khu vực Đông Nam Bộ như: Bậc

thềm sông suối, bán bình nguyên cổ, các đồi trung bình khá bằng phẳng và nhiều

hồ, đầm xen kẽ (Bộ Lâm Nghiệp, 1993). Các kiểu địa hình chính bao gồm:

- Đồi trung bình ít sườn dốc: phân bố ở phía Tây và Tây Bắc vườn quốc gia,

độ cao trung bình 200 – 300m và độ dốc trung bình 150 – 200.

- Đồi thấp bằng phẳng: phân bố ở phía Đông Nam vườn quốc gia. Độ cao

trung bình dưới 150m, độ dốc trung bình 50 – 70.

- Bậc thềm sông Đồng Nai và đồi bát úp giáp với hồ, đầm: phân bố dọc sông

Đồng Nai đến Tà Lài, độ cao trung bình 130m.

- Bậc thềm sông suối xen kẽ hồ, đầm: là vùng hội tụ của nhiều con suối nhánh

của suối Daklua. Địa hình bằng phẳng, hơi trũng thấp so với xung quanh nên

thường bị ngập úng vào mùa mưa do nước không kịp rút ra sông Đồng Nai. Độ cao

trung bình dưới 130m [6, tr.8].

1.4.3. Địa chất - Thổ nhưỡng

Trước kỷ Đệ Tứ, bề mặt của miền Đông Nam Bộ được phủ lớp trầm tích biển

đặc trưng bởi đá phiến thạch sét. Sau kỷ Đệ Tứ, vùng này lại được phủ một lớp phù

sa cổ do sông Cửu Long bồi đắp. Sau đó, do hoạt động của núi lửa, phần lớn khu

vực vườn quốc gia được phủ một lớp bazan. Cùng với quá trình phun trào là sự bào

mòn tạo nên lớp phù sa sông suối. Trải qua quá trình bào mòn, rửa trôi và tích tụ đã

tạo nên bề mặt địa hình đan xen khá phức tạp. Vườn quốc gia có các loại đất chính:

- Đất Feralit phát triển trên đá bazan

Chiếm diện tích lớn, chủ yếu phân bố ở phía Đông. Đất có màu nâu đỏ, giàu

dinh dưỡng. Rừng phát triển tốt trên loại đất này, có nhiều cây gỗ quý, khả năng

phục hồi rừng nhanh.

- Đất Feralit phát triển trên đá sét

Chiếm khoảng 8% diện tích toàn vườn, phân bố ở phía Nam và xen giữa 2 vạt

đất bazan. Độ phì khá nhưng thành phần cơ giới nặng, nên khi mất rừng đất bị thoái

hóa một cách nhanh chóng.

24

- Đất Feralit phát triển trên phù sa cổ

Đất chiếm diện tích nhỏ và không tập trung. Có 3 vạt, một vạt ở phía Bắc và 2

vạt ở phía Nam. Đất này còn gọi là đất xám bạc màu trên phù sa cổ. Đất xấu, nghèo

dinh dưỡng nhưng thường có mực nước ngầm cạn nên thuận lợi cho sự sinh trưởng

của cây cối vào mùa khô.

- Đất phù sa

Chiếm phần lớn diện tích ở phía Đông do ở đây có mạng sông suối khá nhiều

và có địa hình thấp. Nhóm đất này cũng hiện diện trong những khu vực bị ngập

nước của các khu vực nông nghiệp thuộc xã Daklua, Tà Lài và các bàu ở trung tâm

vườn [6, tr.8].

1.4.4. Khí hậu - Thủy văn

 Khí hậu

Vườn quốc gia Cát Tiên không có trạm quan trắc khí hậu nên những đặc trưng

khí hậu của vườn được thể hiện qua các thông số của hai trạm quan trắc lân cận là

trạm Sở Sao (Bình Dương), trạm Bảo Lộc (Lâm Đồng).

Vườn quốc gia Cát Tiên nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa với nhiệt độ trung bình năm ở Sở Sao là 26,70C, ở Bảo Lộc là 21,90C. Biên độ nhiệt dao động không cao khoảng 3 – 4,10C. Tổng lượng mưa trung bình ghi nhận tại trạm Bảo Lộc

rất cao 2683,6mm với số ngày mưa là 187 ngày. Tổng lượng mưa trung bình tại

trạm Sở Sao là 1752,9mm với 137 ngày mưa. Vườn quốc gia Cát Tiên chịu ảnh

hưởng của gió mùa Tây Nam thổi từ tháng 5 đến tháng 10 và gió mùa Đông Bắc

thổi từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau [8, tr.267].

 Thủy văn

Vườn quốc gia Cát Tiên có ranh giới tự nhiên là sông Đồng Nai ở phía Đông

với chiều dài 56km, bao bọc từ Đông Bắc đến Đông Nam. Sông rộng trung bình 100m, lưu lượng trung bình 405m3/s. Một số nơi có thác ghềnh như Thác Khỉ, Bến

Cự, Thác Trời, Tà Lài. Ngoài ra, vườn có hệ thống gồm nhiều suối, các suối này bắt

nguồn từ địa hình cao ở phía Tây và Tây Bắc đổ ra sông Đồng Nai như Daklua, Da

Tapoh, Da Semath, Da Bao. Một số con suối cạn nước vào mùa khô, nhưng một số

khác vẫn có nước quanh năm chẳng hạn như suối Daklua [6, tr.12].

25

1.4.5. Hệ thực vật

Hệ thực vật của vườn quốc gia Cát Tiên mang nhiều nét đặc trưng của hệ thực

vật Đông Nam Bộ với các loài cây gỗ thuộc họ Dầu (Dipterocarpaceae) và họ Đậu

(Fabaceae). Thực vật bậc cao có 653 loài thuộc 442 giống, 125 họ trong đó có nhiều

loài cây gỗ quý như Cẩm lai (Dalbergia bariensis), Cẩm lai vú (Dalbergia

mamosa), Trắc (Dalbergia cochichinensis), Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa),…Ngoài ra,

vườn còn có 84 loài thực vật chưa được ghi nhận và 212 loài rong nước ngọt, 35

loài nấm (Bộ Lâm Nghiệp, 1993).

Vườn quốc gia Cát Tiên có các kiểu rừng chính sau:

 Rừng lá rộng thường xanh: nằm phía Đông và Tây Nam của vườn

 Rừng bán thay lá: nằm ở phía Đông Bắc (gần sông Đồng Nai)

 Rừng hỗn giao gỗ - tre nứa: phân bố ở phía Đông và Nam của vườn

 Rừng tre - nứa

 Thảm thực vật vùng ngập nước

Vùng đất ngập nước của vườn là vùng trũng thấp nên chịu ảnh hưởng của chế

độ nước của sông Đồng Nai. Vào mùa mưa nước tư khu vực có địa hình cao theo

các con suối đổ về vùng này, nếu sự thoát nước ra sông Đồng Nai không kịp sẽ dẫn

đến ngập lụt. Diện tích ngập của toàn vùng khoảng 3.370 ha tạo thành hệ thống các

bàu nối liền nhau. Độ ngập sâu trung bình 3m, một số nơi như Bàu Sấu, Bàu Cá có

thể ngập hơn 4m vào thời gian cao điểm của mùa mưa. Diện tích ngập bắt đầu từ

tháng 5 và tăng dần vào khoảng tháng 8 và đạt cực đại vào tháng 9, vào tháng 3 và

tháng 4, nước rút gần hết nên diện tích ngập thấp nhất. Các bàu nằm liền kề nhau sẽ

nối liền thành một hệ thống vào mùa mưa, liên thông với sông Đồng Nai qua suối

Daklua, nên lúc này chúng chịu ảnh hưởng mạnh bởi chế độ nước của sông Đồng

Nai. Vùng đất ngập nước của vườn trũng hơn xung quanh nên nó nhận vật liệu rửa

trôi và phù sa từ sông Đồng Nai đưa vào[6, tr.12 – 13].

26

Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Tổng hợp tài liệu

Tất cả các tài liệu liên quan đến sự xâm lấn của các loài ngoại lai đến các khu

hệ sinh thái trong và ngoài nước được tổng hợp, tham khảo và đặc biệt quan tâm

đến loài Mai dương để đánh giá ảnh hưởng của loài này đến đa dạng thực vật ở

vườn quốc gia Cát Tiên.

2.2. Phương pháp đánh giá ảnh hưởng của cỏ dại đến đa dạng thực vật

Để xác định những ảnh hưởng của cỏ dại môi trường đến đa dạng thực vật cần

xem xét 5 yếu tố chính:

 Phạm vi của môi trường sống dễ bị xâm lấn

 Tỷ lệ lây lan giữa các môi trường sống dễ bị ảnh hưởng

 Triển vọng cho việc ngăn ngừa và kiểm soát cỏ dại

 Quan hệ giữa cỏ dại và sự xáo trộn môi trường sống

 Tác động của cỏ dại đến đa dạng loài.

Một số phương pháp chính đã được sử dụng để xác định ảnh hưởng của cỏ dại

đến đa dạng sinh học quần xã thực vật. Tất cả các phương pháp đều có giá trị trong

việc đánh giá ảnh hưởng của các loài thực vật xâm lấn và không có duy nhất

phương pháp nào là cần thiết hơn phương pháp nào, thay vào đó mỗi phương pháp

lại cung cấp một cái nhìn khác nhau về vấn đề đang được nghiên cứu và do đó

chúng bổ sung cho nhau. Quyết định sẵn thời gian để thực hiện nghiên cứu ảnh

hưởng của cỏ dại và các giả thuyết ban đầu được thử nghiệm sẽ xác định được các

phương pháp nên được sử dụng.

27

Bảng 2.1. Một vài phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của cỏ dại đến đa

dạng thực vật, những thuận lợi và khó khăn (sửa chữa từ Adair và Groves

1998) [18, tr.49].

Phương pháp Thuận lợi

tiết dữ

liệu có thu thập trong

Khó khăn - Không thể xác định được những trường hợp tái xâm lấn. - Khó khăn để tìm thấy những loài phổ rộng ở những vị trí không bị xâm lấn.

- Làm việc trên một phạm vi rộng với nhiều kiểu thảm thực vật. - Chi thểđược khoảng thời gian ngắn. - Đánh giá nhanh ảnh hưởng của cỏ dại.

So sánh đa vị trí: Phương pháp này được kết hợp vào trong chương trình nghiên cứu. Những đơn vị mẫu được thiết lập một cách ngẫu nhiên trong môi trường đặc biệt, hoặc là sự hình thành những thảm thực vật tại những vị trí có sự hiện diện hay không hiện diện của cỏ dại. Sự loại trừ cỏ dại: Loại trừ cỏ dại ở những vùng rời rạc, theo dõi sự thay đổi thảm thực vật sau đó, kết hợp với việc so sánh những vùng có sự hiện diện của cỏ dại.

- Hầu như có thể đánh giá sự ảnh hưởng của những loài xâm lấn mới. - Đánh giá đượcảnh hưởng của cỏ dại trên các loài quý hiếm hoặc đang bị đe dọa.

- Thời kỳ tái xâm lấn có thể đuợc đánh giá của những quần thể ở mức độ cao hơn. - Phụ thuộc vào sự phục hồi trong thòi gian đáng kể (tính bằng năm hay thập kỉ) - Không phù hợp với những loài xâm lấn cũ, nơi mà những loài xâm lấn gây những nguy hại không thể phục hồi chức năng và đa dạng hệ sinh thái. - Nghiên cứu trong thời gian dài. - Những quần thể trải rộng hoạt động.

Nghiên cứu trình tự thời gian: Phương pháp sử dụng để xác định ảnh hưởng của cỏ dại ở những nơi có sự di dời và ảnh hưởng của những quẩn thể cỏ dại cụ thể được theo dõi trong suốt thời gian.

28

Đề tài sử dụng phương pháp so sánh đa vị trí để đánh giá ảnh hưởng của cây

Mai dương đến đa dạng thực vật ở vườn quốc gia Cát Tiên vì đây là phương pháp

cụ thể, khả thi và thích hợp nên chúng tôi sử dụng phương pháp này làm cơ sở để

tiến hành thu thập dữ liệu, phân tích và đánh giá kết quả đạt được.

Các biện pháp đa dạng đã được sử dụng rộng rãi để theo dõi ảnh hưởng của cỏ

dại xâm lấn. Để có một ước lượng tốt về sự phong phú các loài, một số quarat được

đặt dọc theo một đường cắt ngang hoặc được đặt một cách ngẫu nhiên, tùy thuộc

vào loại nghiên cứu được thực hiện. Trong mỗi quarat, một số kỹ thuật để thu thập

dữ liệu đa dạng loài được đề xuất. Tuy nhiên, mỗi kỹ thuật đo lường có ưu điểm và

khuyết điểm của nó [18, tr.50].

Bảng 2.2. Một số kỹ thuật đa dạng để đánh giá ảnh hưởng của một loại cỏ

dại đến đa dạng thực vật và những thuận lợi, khó khăn (sữa chữa từ

Sutherland 2006) [18, tr.50].

Kỹ thuật Bất lợi

Thuận lợi - Độ chính xác - Tính một cách trực tiếp

- Khảo sát nhanh - Thích hợp cho các loài thân bò

- Tốn thời gian - Chỉ phù hợp với mật độ cây thấp và quarat nhỏ - Không tính trực tiếp - Khó có thể sử dụng cho thảm thực vật cao - Ước lượng bằng mắt phụ thuộc quá nhiều vào người quan sát

- Sự phong phú của các loài trong quarat được bỏ qua

- Chỉ sử dụng cho thảm thực vật nhỏ như cây bụi, đồng cỏ. - Tốn thời gian

- Khảo sát nhanh - Cung cấp thông tin chi tiết hơn về sựđa dạng - Cóích cho các loài thực vật thủy sinh - Cung cấp thông tin chi tiết hơn về sự đa dạng

Mật độ: Mật độ được tính bằng cách đếm số lượng cá thể của mỗi loài trong mỗi quarat. Độche phủ: Được tính bằng cách ước lượng trực quan tỷ lệ của mỗi loài cư ngụ tại quarat. Nó rất hữu ích để phân chia thành các thảm thực vật và ước lượng độ che phủ riêng cho mỗi lớp. Tần số: Các quarat được dùng như là đơn vị lấy mẫu. Tỷ lệ của những quarat chứa các loài được đếm. Sinh khối: Sinh khối của các loài thực vật có thể được tính bằng cách cắt tất cả những phần của cây trên bề mặt đất trong quarat thường là gần hoặc ngay sát mặt đất.

29

Đề tài sử dụng các kỹ thuật để thu thập dữ liệu đa dạng loài về mật độ, độ che

phủ, sinh khối, từ đó có thể dùng để phân tích, đánh giá mức độ ảnh hưởng của cây

Mai dương đến đa dạng thực vật ở vườn quốc gia Cát Tiên.

2.3. Tiến hành thí nghiệm

Để đánh giá ảnh hưởng của cây Mai dương đến đa dạng thực vật ở vườn quốc

gia Cát Tiên, trước tiên cần tiến hành khảo sát thành phần loài, độ che phủ và thu

sinh khối khô trên mặt đất của tất cả các loài thực vật hiện diện trong ô mẫu. Sau

đó, tiến hành khảo sát thành phần loài và mật độ tất cả hạt của các loài cây hiện

diện trong mẫu đất ở tất cả cácô mẫu. Cuối cùng, chúng tôi đánh giá ảnh hưởng của

cây Mai dương đến đa dạng thực vật ở vườn quốc gia Cát Tiên dựa trên phương

pháp luận về đánh giá tác động của cỏ dại môi trường đối với đa dạng thực vật.

Đề tài tiến hành thí nghiệm trên thực địa nhằm đánh giá ảnh hưởng của cây

Mai dương đến đa dạng thực vật ở vườn quốc gia Cát Tiên. Vị trí thu mẫu được tiến hành tại Bàu Chim có tọa độ 102022’36’’ kinh độ Đông, 11028’49’’ vĩ độ Bắc và Trạm cơ động 2 có tọa độ 107024’27’’ kinh độ Đông, 11024’24’’vĩ độ Bắc thuộc

vườn quốc gia Cát Tiên. Khu vực Bàu Chim tương ứng với khu vực có mật độ Mai dương mọc dày (độ bao phủ của cây Mai dương trong ô mẫu 1m2 lớn hơn 70%) và

khu vực có mật độ Mai dương mọc thưa (độ bao phủ của cây Mai dương trong ô mẫu 1m2 từ 10% – 30%) vì nơi này là vùng đất ngập nước khá tách biệt với những

bàu nước khác như Bàu Cá, Bàu Sấu và Mai dương xuất hiện ở đây đã lâu. Khu vực

Trạm cơ động 2 là nơi mật độ không có Mai dương vì nơi này có thành phần loài,

thổ nhưỡng, chế độ ngập nước, địa hình khá tương đồng với Bàu Chim. Bên cạnh

đó, khu vực này không có sự xuất hiện của cây Mai dương. Việc tiến hành thí

nghiệm trên thực địa được thực hiện ở hai mùa khô và mùa mưa.

30

Hình 2.1. Vị trí vườn quốc gia Cát Tiên và khu vực thu mẫu.

Nguồn : [27]

Sau khi thiết lập các ô mẫu, tiến hành thu thập số liệu trên mặt đất và ngân

hàng hạt trong đất. Đối với trên mặt đất sẽ xác định thành phần loài và mật độ của

tất cả các loài thực vật có trong các ô mẫu, tiến hành thu sinh khối khô của tất cả

các loài thực vật có trong các ô mẫu. Đối với ngân hàng hạt trong đất, tiến hành

khảo sát thành phần loài và mật độ tất cả hạt của các loài cây hiện diện trong mẫu

đấtở tất cả các ô mẫu ở ba sinh cảnh có mật độ cây Mai dương cao, thấp và không

có ở hai mùa khô và mùa mưa.

2.3.1. Thiết kế ô mẫu thí nghiệm

Các ô mẫu thí nghiệm được thiết kế cho hai mùa khô và mùa mưa. Ở mỗi mật

độ Mai dương mọc dày, thưa và không có sự hiện diện của cây Mai dương, thí

nghiệm được tiến hành 3 lần với 3 ô mẫu lớn (cách nhau khoảng 3 – 5m), mỗi ô mẫu lớn có kích thước 100m2 (10m x 10m). Trong mỗi ô mẫu 100m2 sẽ thiết lập 5 ô

31

mẫu 1m2 (1m x 1m) ở 4 góc và giao điểm hai đường chéo của ô mẫu lớn. Vị trí mật

độ Mai dương mọc dày cách vị trí Mai dương mọc thưa khoảng 150m và cách vị trí

mật độ không có Mai dương khoảng 3km.

2.3.2. Xác định thành phần loài và mật độ

Tiến hành khảo sát thành phần và độ che phủ (%) của tất cả các loài thực vật

có trong các ô mẫu ở ba nơi có mật độ Mai dương cao, mật độ thấp và nơi không có

cây Mai dương ở hai mùa khô và mùa mưa.

2.3.3. Thu sinh khối

Tiến hành thu sinh khối tươi trên mặt đất của tất cả các loài cây trong 15 ô mẫu 1m2 nói trên ở ba nơi có mật độ của cây Mai dương bằng cách dùng dao, kéo

cắt tất cả những phần của cây ngay sát gốc. Sau đó phần sinh khối tươi này được

thu thập cho vào từng túi nylon mang về phòng thí nghiệm, sấy khô ở nhiệt độ 90 ±

50C trong 72 giờ. Sau đó, mẫu này được cân cho đến khi trọng lượng không thay

đổi thì được coi là sinh khối khô của từng loài.

2.3.4. Thiết lập ngân hàng hạt

Nội dung: Ngân hàng hạt trong đất của một loài cây là tất cả các hạt còn sống

của loài cây đó hiện diện trong đất hoặc trong lớp lá rụng ở bên trên đất đó. Ngân

hàng hạt trong đất của một loài cây đóng góp đáng kể vào tiềm năng tái sinh của

loài đó tại nơi mà nó sinh sống, và kích thước của ngân hàng hạt này do sự sinh sản

của loài cây đang sinh sống tại nơi đó quyết định. Do đó, ngân hàng hạt trong đất là

một trong những yếu tố cơ bản về mặt sinh thái để khảo sát sự tồn tại dai dẳng của

các loài thực vật xâm lấn, nhất là các loài thực vật hoàn toàn sinh sản bằng hạt và

không có hình thức sinh sản sinh dưỡng [8, tr.352].

Phương pháp: 5 mẫu khoan đất thu từ khoan đất (có kích thước 10cm đường kính x 10cm độ sâu) thu ở bốn góc và giao điểm hai đường chéo của ô mẫu 1m2 trong 15 ô mẫu 1m2 nói trên ở ba sinh cảnh có mật độ cây Mai dương cao, thấp và

không có, được trộn chung lại thành 1 mẫu đất cho ngân hàng hạt. Các mẫu đất này

được mang về và bố trí phân tích mẫu ở cơ sở Linh Trung của trường Đại học Khoa

học tự nhiên TP. HCM. Việc phân tích mẫu đất ngân hàng hạt được tiến hành như

sau:

32

- Mẫu đất được dàn trải trong khay nhựa (20cm x 25cm x 6cm) với một lớp

đất phân Tribat khoảng 2cm ở bên dưới. Thành phần của đất phân Tribat bao gồm

24,91% chất hữu cơ, hàm lượng mùn 4,45%, nitơ tổng số 0,9%, K2O tổng số 0,7%,

các trung vi lượng bao gồm Mg, Mn, B, Cu, Mo, Fe…, còn lại là các cấp hạt khác

nhau. Sử dụng đất phân nhằm trợ giúp việc cung cấp chất dinh dưỡng cho hạt trong

mẫu đất nảy mầm. Các khay này được đặt trong nhà lưới và tưới nước hàng ngày.

Đất phân cung cấp cho thí nghiệm này phải được hấp hơi nước để diệt trừ mầm

bệnh, nấm mốc và hạt trước khi sử dụng. Một số khay chỉ chứa toàn đất phân cũng

được đặt xen vào các khay chứa mẫu đất ngân hàng hạt để làm khay đối chứng.

- Các khay chứa mẫu đất ngân hàng hạt được quan sát hằng ngày để thu thập

số liệu về thành phần loài cây, mật độ hạt của từng loài, thời điểm nảy mầm của

từng loài. Một khi cây con đủ lớn để định danh thì được đếm và nhổ ra khỏi khay.

Trong trường hợp không định danh được cây con thì cây con này sẽ được đếm và di

chuyển sang trồng trong chậu, chờ cây lớn cho hoa, quả để định danh.

- Sau 4 tháng, khi việc nảy mầm của hạt trong các khay mẫu đất này gần như

ngừng hẳn, các mẫu đất này sẽ được để khô không tưới nước trong 2 tuần.

- Sau đó, các mẫu đất này sẽ được trộn đều lên, tưới nước, đếm và định danh

số cây con nảy mầm hàng ngày trở lại. Việc này được thực hiện trong 3 tháng nữa

nhằm tạo sự thay đổi nhiệt độ và độẩm của đất để kích thích hạt thoát khỏi miên

trạng và nảy mầm.

- Vì hạt Mai dương có miên trạng nên sẽ còn nhiều hạt trong đất chưa nảy

mầm. Do đó, cần phải lựa hạt Mai dương trong đất bằng cách giã đất cho mịn rồi

ghi nhận lại số hạt đã lựa. Sau đó, để đánh giá sự sống của hạt Mai dương, chúng tôi

dùng dụng cụ bấm một phần trên đầu của hạt cho lộ rễ mầm rồi nuôi đặt trên đĩa

pêtri đã tưới sẵn nước. Hạt sẽ trương nước trong khoảng 4 giờ, sau 24 giờ hạt sẽ nảy

mầm. Đếm số lượng hạt nảy mầm và tính tỷ lệ hạt nảy mầm.

- Tài liệu cần sử dụng cho việc định danh: Cây cỏ Việt Nam của Phạm Hoàng

Hộ (1999) và trang web về định danh thực vật như Plantnet – National Herbarium

of New South Wales.

33

2.4. Quan sát thực trạng của cây Mai dương

Khảo sát hiện trạng cây Mai dương ngoài thực địa đồng thời các số liệu về số

bụi, số cây con, tuổi của cây, kích thước và chiều cao, mật độ cây, độ che phủ của cây được thu thập ở mỗi ô mẫu 1m2 trong các ô mẫu lớn của cả hai mật độ cây Mai

dương cao, thấp ở hai mùa khô và mùa mưa.

2.5. Phân tích số liệu

Tính trị số trung bình của các chỉ số sinh học bằng Microsoft Excel 2007. Sử

dụng phần mềm Statgraphics 15.1 để so sánh các trị số trung bình bằng phương

pháp ANOVA test.

Phân tích định lượng các chỉ số sinh học[24]

 Độ giàu loài (Species Richness) là số lượng loài phát hiện thấy trong quần

thể thực vật của hiện trường nghiên cứu.

 Chỉ số đa dạng sinh học loài H’ (Shannon Weiner index)

Tính đa dạng là một phép thống kê có sự tổ hợp của hai yếu tố là thành phần

số lượng loài và tính đồng đều phân bố trong mỗi loài.

Phương trình tính toán (Shannon và Weiner, 1963)

S i=1

H’= - ∑ {Ni/N} ln {Ni/N}

Trong đó: H’ = Chỉ số đa dạng sinh học H’.

Ni = Số lượng cá thể/ IVI của loài thứ i.

N = Tổng số lượng cá thể/IVI của tất cả các loài trong hiện trường.

Trong một số trường hợp, chỉ số H’ có thể được tính dựa vào sinh khối (W)

thay cho số cá thể Ni hay IVI như trên.

S i=1

H’ = - ∑ {Wi/W} ln {Wi/W}

Trong đó: H’ = Chỉ số đa dạng sinh học H’.

Wi = Sinh khối của loài thứ i.

W= Tổng sinh khối của tất cả các loài thu được trên hiện trường.

 Chỉ số cân bằng E (Evenness index)

Chỉ số cân bằng E cung cấp thông tin về loài hiếm, loài phổ biến trong một

quần xã. Khả năng định lượng đa dạng theo cách này là một công cụ quan trọng để

xác định cấu trúc của quần xã.

34

H' E = Hmax

Trong đó: E = Chỉ số cân bằng E (khoảng 0 – 1, E = 1 là độ đồng đều cao nhất).

Hmax = lnS chỉ số đa dạng loài tối đa.

H’ = Chỉ số đa dạng loài.

 Chỉ số tương đồng (Sorensen Index – SI)

SI = 2C/ (A+B)

Trong đó: C = Số lượng loài cùng xuất hiện ở hai quần thể A và B.

A = Số lượng loài của quần thể A.

B = Số lượng loài của quần thể B.

 Chỉ số giá trị quan trọng (Importance Value Index – IVI)

Chỉ số giá trị quan trọng IVI áp dụng để biểu thị cấu trúc, mối tương quan và

trật tự ưu thế giữa các loài trong một quần thể thực vật.

Số ô mẫu mà loài A xuất hiện x 100 Tần xuất của loài A= Tổng số ô mẫu

Tần xuất của loài A Tần xuất tương đối của loài A = x 100 Tổng tần xuất các loài

Số cá thể loài A Mật độ tương đối của loài A = x100 Tổng số cá thể các loài

IVI = Tần xuất tương đối + Mật độ tương đối [18, tr.92].

2.6. Thời gian thực hiện

- Tháng 3 – 4 năm 2013: Nhận đề tài và nghiên cứu các tài liệu có liên quan.

- Tháng 5 – 11 năm 2013: Khảo sát thực địa, chọn địa điểm thu mẫu, bố trí ô

mẫu. Thu số liệu về thành phần loài và độ che phủ của các loài, sinh khối của các

loài thực vật trên mặt đất, ngân hàng hạt của mùa khô và xử lý mẫu thu được.

- Tháng 12/2013: Thu số liệu về thành phần loài, sinh khối trên mặt đất, ngân

hàng hạt của mùa mưa và xử lý mẫu thu được, viết đề cương luận văn.

- Tháng 1/2014: Hoàn tất đề cương và bảo vệ đề cương.

- Tháng 7 – 8/2014: Viết báo cáo tổng hợp.

- Tháng 9/2014: Hoàn thành và nộp hồ sơ luận văn.

35

Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Một số đặc điểm sinh học của cây Mai dương ở vườn quốc gia Cát Tiên

3.1.1. Đặc điểm sinh học của cây Mai dương ở vườn quốc gia Cát Tiên

Ở vườn quốc gia Cát Tiên, cây Mai dương đã mọc phủ kín tại nhiều nơi ngập

nước nằm ở vùng lõi của vườn, đe dọa phá vỡ sinh cảnh của khu vực ngập nước

rộng lớn. Cây Mai dương là cây bụi lâu năm, gốc to, đường kính gốc khoảng 10cm,

chiều cao cây từ 1 – 3m. Thân, cành của cây có nhiều gai nhọn, cứng. Lá kép lông

chim có khoảng 6 – 8 cặp lá chét mọc đối, xếp lại khi đụng vào. Mỗi lá chét có

khoảng 30 – 40 cặp lá chét con mọc đối. Lá chét dài 4 – 7cm, lá chét con thuôn, dài

khoảng 1cm, rộng khoảng 1 – 2mm. Thân cây, sóng lá có nhiều lông tơ, bề mặt lá

không có lông. Lá có gai nhọn, mọc đối trên sóng lá ở khoảng giữa của hai cặp lá

chét kế tiếp nhau và trên sóng lá còn có loại gai nhọn, mảnh, mềm, mọc thẳng đứng

ở giữa gốc của từng cặp lá chét. Hoa hình đầu, màu hồng nhạt. Quả có màu xanh

vàng khi còn non, có nhiều đốt, khi chín quả chuyển sang màu nâu vàng, bề mặt quả

có nhiều lông tơ, quả mọc thành chùm, mỗi chùm khoảng 3 – 5 quả, mỗi chùm có

hình dạng hơi xoắn ngược chiều kim đồng hồ, mỗi quả có hình dạng quăn queo. Khi

quả đã chín thì rụng từng đốt, chừa hai bìa lại. Mỗi đốt có một hạt, hạt màu xám

đen, bóng, thuôn dài. Ngoài những cây bụi lâu năm còn có nhiều cây con đang phát

triển.

3.1.2. Ảnh hưởng của cây Mai dương đến sinh thái và kinh tế xã hội của

vườn quốc gia Cát Tiên

Theo người dân địa phương, cây Mai dương hiện diện ở đây từ trước năm

1985. Ở một số nơi, cây Mai dương mọc dày đến mức dân địa phương bỏ hoang đất

không canh tác được. Hiện tại toàn bộ vùng ngập nước rộng hơn 5.000ha của vườn

quốc gia Cát Tiên đang bị cây Mai dương xâm lấn. Nhiều nơi ngập nước nằm ở

vùng lõi của vườn đã bị cây Mai dương mọc phủ kín. Theo Phòng Khoa học - Kỹ

thuật của vườn quốc gia Cát Tiên cho biết từ năm 2009 đã có tổ chức chặt, nhổ bỏ

nhưng biện pháp thủ công không thể tiêu diệt được cây Mai dương mà còn làm cho

loài này phát tán, mọc mạnh hơn, gây tổn thất về chi phí và nhân công cho vườn.

36

Bên cạnh đó, việc trồng thêm một số loài cây như Bồ ngót, Nhàu nước…để kiểm

soát Mai dương nhưng đều không có tác dụng mà những loài cây này còn bị Mai

dương xâm lấn nghiêm trọng.

Hình 3.1. Cây Mai dương ở mật Hình 3.2. Cây Mai dương ở độ dày. mật độ thưa.

Các bàu nước trong vườn còn là nơi các loài thú lớn, thú móng guốc như Bò

rừng, Lợn rừng…tìm thức ăn và uống nước, cây Mai dương phủ kín sẽ gây ảnh

hưởng rất lớn đến các loài thú này. Ở khu vực Bàu Chim có diện tích hơn 200ha

còn là nơi một số loài chim quý hiếm như Bói cá, Le nâu, Cò bợ, Phường chèo,

Công… đến tìm kiếm nơi trú ẩn và thức ăn. Nhưng với tình trạng xâm lấn nhanh

chóng của cây Mai dương trên khu vực rộng lớn như vậy đã làm thu hẹp nơi ở và

nguồn thức ăn của các loài chim. Do đó, loài cây này đã làm giảm giá trị bảo tồn

của vùng đất ngập nước, làm giảm giá trị về du lịch sinh thái của vườn quốc gia Cát

Tiên.

37

3.1.3. Các chỉ số sinh học của cây Mai dương ở vườn quốc gia Cát Tiên

Bảng 3.1. Giá trị trung bình của một số chỉ số sinh học trên mặt đất của

cây Mai dương.

Mật độ (cây/m2) Độ che phủ (%) Sinh khối (g/m2)

Khu vực

Mùa khô Mùa mưa Mùa khô Mùa mưa Số cây con (cây/m2) Mùa mưa Mùa khô Mùa khô Mùa mưa

1,80 1,47 74,00 63,00 6,87 40,08 2977 3430,87

1,67 0,80 34,87 16,87 12,73 0,00 658,38 173,87 Mai dương dày Mai dương thưa

Hình 3.3. Biểu đồ mật độ trung bình (cây/m2) của cây Mai dương trên mật độ

dày và thưa vào mùa khô và mùa mưa.

Kết quả Hình 3.3. cho thấy mật độ trung bình của cây Mai dương ở mật độ dày vào mùa khô là 1,80 cây/m2, mật độ trung bình của cây Mai dương ở mật độ thưa vào mùa khô 1,67 cây/m2, mật độ trung bình của cây Mai dương ở mật độ dày vào mùa mưa là 1,47 cây/m2, mật độ trung bình của cây Mai dương ở mật độ thưa vào mùa mưa là 0,80 cây/m2.

38

Hình 3.4. Biểu đồ độ che phủ trung bình (%) của cây Mai dương trên mật độ

dày và thưa vào mùa khô và mùa mưa.

Kết quả Hình 3.4. cho thấy độ che phủ trung bình của cây Mai dương ở mật độ

dày vào mùa khô 74,00%, độ che phủ trung bình của cây Mai dương ở mật độ thưa

vào mùa khô 34,87%, độ che phủ trung bình của cây Mai dương ở mật độ dày vào

mùa mưa là 63,00%, độ che phủ trung bình của cây Mai dương ở mật độ thưa vào

mùa mưa là 16,87%.

39

Hình 3.5. Biểu đồ số cây con trung bình (cây/m2) của cây Mai dương trên mật

độ dày và thưa vào mùa khô và mùa mưa.

Kết quả Hình 3.5. cho thấy số cây con trung bình của cây Mai dương ở mật độ dày vào mùa khô 6,87 cây/m2, số cây con trung bình của cây Mai dương ở mật độ thưa vào mùa khô 12,73 cây/m2, số cây con trung bình của cây Mai dương ở mật độ dày vào mùa mưa là 40,80 cây/m2, số cây con trung bình của cây Mai dương ở mật độ thưa vào mùa mưa là 0,00 cây/m2. Số cây con mùa mưa cao hơn rất nhiều so với

mùa khô và ở mật độ dày số cây con là cao hơn mùa khô vì điều kiện về độ ẩm,

nhiệt độ, lượng mưa nhiều vào mùa mưa rất thích hợp cho sự sinh trưởng và sinh

sản của Mai dương.

40

Hình 3.6. Biểu đồ sinh khối trung bình (g/m2) của cây Mai dương trên mật độ

dày và thưa vào mùa khô và mùa mưa.

Kết quả Hình 3.6. cho thấy sinh khối trung bình của cây Mai dương ở mật độ dày vào mùa khô là 2977 g/m2, sinh khối trung bình của cây Mai dương ở mật độ thưa vào mùa khô 658,38 g/m2, sinh khối trung bình của cây Mai dương ở mật độ dày vào mùa mưa là 3430,87 g/m2, sinh khối trung bình của cây Mai dương ở mật độ thưa vào mùa mưa là 173,87 g/m2.

Phân tích ANOVA test có một sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê giữa

sinh khối mùa khô của Mai dương ở mật độ Mai dương dày và Mai dương thưa (P =

0,003), sinh khối mùa mưa ở mật độ Mai dương dày và Mai dương thưa có sự khác

biệt có ý nghĩa về mặt thống kê (P = 0,000), sinh khối mật độ Mai dương dày ở cả

hai mùa không có sự khác biệt về mặt thống kê (P = 0,530), sinh khối mật độ Mai

dương thưa ở cả hai mùa không có sự khác biệt về mặt thống kê (P = 0,083).

41

Bảng 3.2. Giá trị trung bình số lượng hạt Mai dương (hạt/m2) của ngân

hàng hạt.

Mật độ Mai dương dày Mai dương thưa Không có Mai dương Mùa khô 95 119 12 Mùa mưa 124 110 8

Hình 3.7. Số lượng hạt Mai dương trung bình (hạt/m2) trong ngân hàng hạt ở

mật độ Mai dương dày vào thưa mùa khô và mùa mưa.

Kết quả Hình 3.7. cho thấy số lượng hạt trung bình vào mùa khô ở mật độ thưa cao nhất là 119 hạt/m2, ở mật độ không có Mai dương vào mùa khô có số hạt trung bình thấp nhất là 12 hạt/m2. Số lượng hạt trung bình vào mùa mưa ở mật độ dày là cao nhất là 124 hạt/m2, số lượng hạt trung bình vào mùa mưa thấp nhất là 8 hạt/m2 ở

mật độ không có Mai dương.

Phân tích ANOVA test cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa về số lượng hạt trung bình/m2 giữa ba mật độ mùa khô (P = 0,005) trong đó số lượng hạt trung bình

ở mật độ dày và không có Mai dương và số lượng hạt trung bình ở mật độ thưa và

không có Mai dương là khác nhau nhưng số lượng hạt trung bình ở mật độ dày và thưa lại không có sự khác biệt. Số lượng hạt trung bình/m2 giữa ba mật độ mùa mưa

(P= 0,002) trong đó số lượng hạt trung bình ở mật độ dày và không có Mai dương

và số lượng hạt trung bình ở mật độ thưa và không có Mai dương là khác nhau

nhưng số lượng hạt trung bình ở mật độ dày và thưa lại không có sự khác biệt. Số

lượng hạt trung bình ở mật độ dày ở cả hai mùa không có sự khác biệt (P = 0,330),

số lượng hạt trung bình ở mật độ thưa ở cả hai mùa không có sự khác biệt (P =

0,831), số lượng hạt trung bình ở mật độ không có Mai dương ở cả hai mùa có sự

khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê (P = 0,0003).

3.2. Cây Mai dương (Mimosa pigra L.) và các loài thực vật trên mặt đất

3.2.1. Thành phần loài thực vật trong các ô mẫu

Vào mùa khô tại Bàu Chim, các ô mẫu ứng được thiết lập cho hai nghiệm thức

mật độ Mai dương mọc dày và thưa. Ở mật độ Mai dương mọc dày tương ứng với

42

độ bao phủ của cây Mai dương trong ô mẫu 1m2 lớn hơn 70% thì hiện trạng cây

Mai dương mọc phủ kín toàn bộ khu vực, cây mọc thành bụi, thân cây cao và to

khỏe, lấn át các loài thực vật khác. Ở các ô mẫu khu vực Mai dương mọc dày, cây

Mai dương mọc chung với các loài thực vật khác như Lắt léo (Rottboellia

cochinchinensis (Lour.) Clayton), Diếc không cuống (Alternanthera sessilis (L.) A.

DC.), Răm nước (Polygonum hydropiper (L.) Delarbre)….

Ở mật độ Mai dương mọc thưa tương ứng với độ bao phủ của cây Mai dương trong ô mẫu 1m2 từ 10% - 30% thì số lượng cây Mai dương ít hơn so với mật độ cây

Mai dương mọc dày, có một số loài thực vật điển hình như Lác hến (Actinoscirpus

grossus (L.f.) Goetgh. & D.A.Simpson), U du (Cyperus digitatus Roxb.), Cỏ chỉ

(Cynodon dactylon (L.) Pers)…mọc cùng với cây Mai dương, tại đây xuất hiện dấu

chân của Bò rừng, Lợn rừng đến tìm kiếm nguồn nước và thứcăn.

Tại khu vực Trạm cơ động 2, các ô mẫu được thiết lập ứng với mật độ không

có Mai dương vì nơi đây là khu vực đất ngập nước không có sự xuất hiện của cây

Mai dương mà chỉ có một số loài thực vật khác sinh trưởng và phát triển như Mồm

mỡ (Hymenachne acutigluma (Steud.) Gilliland), Nghể lông (Persicaria pulchra

(Blume) Sojak), Lác đẹp (Cyperus pulcherimus Willd. ex Kunth.).

Vào mùa mưa, ở khu vực Mai dương mọc dày, khi nước ngập cao từ 1,2 –

1,5m, các loài thực vật khác như Mồm mỡ (Hymenachne acutigluma (Steud.)

Gilliland), trên mặt nước thì Bèo tai chuột (Salvinia cucullata Roxb.) tạo thành bè

nổi. Khi nước rút xuống, mặt đất còn mềm, cả bè nổi này chết hết bao trùm lên cây

Mai dương to. Đa số cành nhánh của cây Mai dương ngã rạp xuống tuy không nằm

sát mặt đất và từ những nhánh này ở mỗi nách lá sẽ mọc một tược thẳng đứng lên.

Có những nhánh Mai dương dài tiếp xúc với mặt đất hoặc lớp rễ chứa nhiều mùn

của thực vật nổi đã chết sẽ mọc rễ như thân nằm.

Ở khu vực Mai dương mọc thưa, nước ngập sâu 30 – 40cm, các loài thực vật

tạo thành bè nổi che kín mặt nước, chiếm ưu thế có Lác hến (Actinoscirpus grossus

(L.f.) Goetgh. & D.A.Simpson), Cú bạc đầu (Cyperus leucocephalus Retz.), nơi

nước ngập sâu 70 – 80cm còn có thêm một số loài thực vật khác như Cỏ chỉ

Cynodon dactylon (L.) Pers, Cỏ bắc (Leersia hexandra Sw.).

43

Ở khu vực không có Mai dương, nước ngập sâu 60 – 70cm thì Mồm mỡ

Hymenachne acutigluma (Steud.) Gilliland cao hơn 1,2m và Lúa ma (Oryza

rufipogon Griff.) chiếm ưu thế, những nơi ngập sâu 40cm còn có thêm một số loài

khác như Cỏ bắc (Leersia hexandra Sw.), Răm nước (Polygonum hydropiper (L.)

Delarbre), Rau dừa (Ludwigia adscendens (L.) Hara), nơi ngập sâu 50cm có Cỏ bắc

(Leersia hexandra Sw.) và Mồm mỡ (Hymenachne acutigluma (Steud.) Gilliland)

cao khoảng 1,1m.

44

Sinh khối trung bình mùa khô (g/m2)

Sinh khối trung bình mùa mưa (g/m2)

Tên khoa học

Tên thông thường

Dày

Thưa

Không Dày

Thưa

Không

Aizoaceae

Họ Rau đắng đất

1. Glinus lotoides L.

1. Rau đắng lông

0,035

0,01

Amaranthaceae

Họ Dền

2. Alternanthera sessilis (L.) A. DC.

2. Diếc không cuống

0,38

3,10

0,01

Araceae

Họ Môn

3. Pistia stratiotes L.

3. Bèo cái

1,73

Asteraceae

Họ Cúc

4. Grangea maderaspatana(L.) Poir

4. Rau cóc

0,04

5. Eclipta prostrata (L.)L.

5. Cỏ mực

0,89

Azollaceae

Họ Bèo dâu

6. Azolla pinnata R. Br.

6. Bèo hoa dâu

Convolvulaceae

Họ Bìm bìm

7. Aniseia martinicensis (Jacq.) Choisy

7. Rau kìm

0,03

0,63

< 0,01

8. Merremia hederacea (Burm.f.) Hallier f.

8. Hắc sửu

< 0,01

0,01

Cyperaceae

Họ Cói

9. Actinoscirpus grossus (L.f.) Goetgh. & D.A.Simpson

9. Lác hến

77,33

1,46

36,80

10. Cyperus digitatus Roxb.

10. U du thưa

5,04

15,00

1,53

11. Fimbristylis griffithii Boeck.

11. Mao thư Griffthii

< 0,01

0,03

2,65

12. Cyperus pulcherimusWilld. Ex Kunth.

12. Lác đẹp

29,85

Bảng 3.3. Sinh khối khô trung bình (g/m 2) và thành phần loài trên mặt đất trong các ô mẫu mùa khô và mùa mưa.

Sinh khối trung bình mùa khô (g/m2)

Sinh khối trung bình mùa mưa (g/m2)

Tên khoa học

Tên thông thường

Dày

Thưa

Không Dày

Thưa

Không

13. Cyperus leucocephalus Retz.

13. Cú bạc đầu

2,14

57,67

14. Cyperus compactus Retz.

14. Lác ba đào

1,25

15. Cyperus sp.

15. Lác

2,87

Euphorbiaceae

Họ Thầu dầu

16. Sauropus heteroblastus Airy-Shaw

16. Bồ ngót

2,28

17. Phyllanthus urinaria L.

17. Chó đẻ

0,18

18. Hymenocardia punctata Wall. ex Lindl.

18. Mạc tâm

0,12

Fabaceae

Họ Đậu

19. Aeschynomene indica L.

19. Điền ma

< 0,01

20. Mimosa pigra L.

20. Mai dương

2977

658,38

3430,87 173,87

Lecythiadaceae

Họ Lộc vừng

21. Lộc vừng

21. Barringtonia acutangula (L.) Gaertn.

2,03

0,03

0,07

0,25

Moraceae

Họ Dâu tằm

22. Ficus sp1.

22. Sung

0,73

23. Ficus sp2.

23. Sung

0,48

Onagraceae

Họ Rau mương

24. Rau dừa

24. Ludwigia adscendens (L.) Hara

0,02

0,05

1,09

0,81

Poaceae

Họ Hòa thảo

25. Lắt léo

25. Rottboellia cochinchinensis (Lour.) Clayton

23,96

451

199,13

26. Cỏ chỉ

0,52

36,18

0,35

0,01

5,80

26. Cynodon dactylon (L.) Pers

27. Kê tóc

0,12

27. Panicum trichoides Swartz.

45

Sinh khối trung bình mùa khô (g/m2)

Sinh khối trung bình mùa mưa (g/m2)

Tên khoa học

Tên thông thường

Dày

Thưa

Không Dày

Thưa

Không

28. Panicum sp.

28. Kê

3,89

29. Leersia hexandra Sw.

29. Cỏ băc

8,13

8,40

0,03

1,62

33,95

30. Hymenachne acutigluma (Steud.) Gilliland

30. Mồm mỡ

725,02

16,76

1075,53

5,67

31. Oryza rufipogon Griff.

31. Lúa ma

1,33

Polygonaceae

Họ Rau răm

32. Polygonum hydropiper (L.) Delarbre

32. Răm nước

0,12

4,95

0,93

33. Persicaria pulchra (Blume) Sojak

33. Nghể lông

3,99

Pontederiaceae

Họ Lục bình

34. Eichhornia crassipes (Maret) Solm.

34. Lục bình

2,87

Rubiaceae

Họ Cà phê

35. Morinda citrifolia L.

35. Nhàu nước

0,30

Salviniaceae

Họ Bèo tai chuột

36. Salvinia cucullata Roxb.

36. Bèo tai chuột

46,31

35,51

Scrophulariaceae

Họ Hoa mõm sói

37. Limnophyla aromatica (Lam.) Merr.

37. Rau om

< 0,01

0,08

Utriculariaceae

Họ Nhĩ cán

38. Utricularia aurea Lour

38. Nhĩ cán vàng

46

Kết quả nghiên cứu thành phần loài trên mặt đất đã thu được 38 loài thuộc 32 chi, 19 họ thực vật. Trong đó số loài

thuộc họ Poaceae (7 loài) và Cyperaceae (7 loài) là nhiều nhất.

47

3.2.2. Phân tích kết quả khảo sát

 Độ giàu loài (Species richness)

Hình 3.8. Biểu đồ số loài trung bình/m2 trên mặt đất ở ba mật độ Mai dương

dày, thưa và không có Mai dương vào mùa khô và mùa mưa.

Kết quả Hình 3.8. cho thấy vào mùa khô, số loài trung bình/m2 ở mật độ thưa là cao nhất là 6,53 loài/m2, ở mật độ không có Mai dương có số loài thấp nhất là 3,40 loài/m2. Phân tích ANOVA test cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê ở cả ba mật độ vào mùa khô (P = 0,000), trong đó số loài trung bình/m2 ở mật độ Mai dương thưa và không có Mai dương, số loài trung bình/m2 ở mật độ

Mai dương thưa và Mai dương dày có sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê, số loài trung bình/m2 ở mật độ Mai dương dày và không có Mai dương lại không khác

nhau.

Vào mùa mưa, số loài trung bình/m2 ở mật độ không có Mai dương cao nhất là 2,73 loài/m2, ở mật độ Mai dương dày có số loài thấp nhất là 2,40 loài/m2. Phân tích

ANOVA test cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê ở cả ba

mật độ vào mùa mưa (P = 0,687).

Số loài trung bình/m2 ở mật độ dày vào hai mùa có sự khác biệt có ý nghĩa (P= 0,0001), số loài trung bình/m2 ở mật độ thưa vào hai mùa có sự khác biệt có ý

48

nghĩa (P = 0,000), số loài trung bình/m2 ở mật độ không có Mai dương vào hai mùa

không có sự khác biệt có ý nghĩa (P = 0,111).

 Chỉ số đa dạng sinh học loài H’ (Shannon – Weiner index)

Hình 3.9. Biểu đồ giá trị trung bình chỉ số H’ các loài trên mặt đất ở ba mật độ

Mai dương dày, thưa và không có Mai dương vào mùa khô và mùa mưa.

Từ Hình 3.9. cho thấy vào mùa khô mật độ Mai dương dày có độ đa dạng loài

thấp nhất và có sự phân bố cá thể ít đồng đều nhất do có giá trị H’ trung bình thấp

nhất (0,08), mật độ Mai dương thưa có độ đa dạng loài cao nhất và có sự phân bố cá

thể đồng đều nhất do có giá trị H’ trung bình cao nhất (0,64). Phân tích ANOVA

test cho thấy có một sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê giữa các chỉ số đa dạng

loài trên ba mật độ Mai dương dày, thưa và không có Mai dương (P = 0,00).

Vào mùa mưa, mật độ Mai dương dày có độ đa dạng loài thấp nhất và có sự

phân bố cá thể ít đồng đều nhất do có giá trị H’ trung bình thấp nhất (0,07), mật độ

Mai dương thưa có độ đa dạng loài cao nhất và có sự phân bố cá thể đồng đều nhất

do có giá trị H’ trung bình cao nhất (0,37). Phân tích ANOVA test cho thấy có một

sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê giữa các chỉ số đa dạng loài trên ba mật độ

Mai dương dày, thưa và không có Mai dương (P = 0,002), trong đó chỉ số đa dạng

loài giữa mật độ Mai dương dày và thưa, chỉ số đa dạng loài giữa mật độ Mai dương

49

thưa và không có Mai dương có sự khác biệt có ý nghĩa, còn chỉ số đa dạng loài

giữa mật độ dày và không có Mai dương thì không có sự khác biệt có ý nghĩa về

mặt thống kê.

Chỉ số đa dạng loài ở mật độ dày vào hai mùa không có sự khác biệt có ý

nghĩa về mặt thống kê (P = 0,61), chỉ số đa dạng loài ở mật độ thưa vào hai mùa

không có sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê (P = 0,10), chỉ số đa dạng loài ở

mật độ không có Mai dương vào hai mùa không có sự khác biệt có ý nghĩa về mặt

thống kê (P = 0,56).

Chỉ số cân bằng E (Evenness index)

Hình 3.10. Biểu đồ giá trị trung bình chỉ số cân bằng trên mặt đất ở ba mật độ

Mai dương dày, thưa và không có Mai dương vào mùa khô.

Kết quả Hình 3.10. cho thấy vào mùa khô mật độ Mai dương thưa có độ cân

bằng loài cao nhất so với hai mật độ còn lại do có giá trị E cao nhất (0,34), mật độ

Mai dương dày có độ cân bằng loài thấp nhất so với hai mật độ còn lại do có E thấp

nhất (0,06). Phân tích ANOVA test cho thấy có một sự khác biệt có ý nghĩa về mặt

thống kê giữa các chỉ số cân bằng loài trên ba mật độ Mai dương dày, thưa và

không có Mai dương (P = 0,0006), trong đó chỉ số cân bằng loài giữa mật độ Mai

50

dương dày và thưa, chỉ số cân bằng loài giữa mật độ Mai dương dày và không có

Mai dương có sự khác biệt có ý nghĩa, còn chỉ số cân bằng loài giữa mật độ thưa và

không có Mai dương thì không có sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê.

Vào mùa mưa, mật độ Mai dương thưa có độ cân bằng loài cao nhất so với hai

mật độ còn lại do có giá trị E cao nhất (0,37), mật độ Mai dương dày có độ cân bằng

loài thấp nhất so với hai mật độ còn lại do có E thấp nhất (0,11). Phân tích ANOVA

test cho thấy có một sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê giữa các chỉ số cân

bằng loài trên ba mật độ Mai dương dày, thưa và không có Mai dương (P = 0,0045),

trong đó chỉ số cân bằng loài giữa mật độ Mai dương dày và thưa có sự khác biệt có

ý nghĩa, còn chỉ số cân bằng loài giữa mật độ thưa và không có Mai dương, chỉ số

cân bằng loài giữa mật độ Mai dương dày và không có Mai dương thì không có sự

khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê.

Chỉ số đa dạng loài ở mật độ dày vào hai mùa không có sự khác biệt có ý

nghĩa về mặt thống kê (P = 0,34), chỉ số cân bằng loài ở mật độ thưa vào hai mùa

không có sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê (P = 0,77), chỉ số cân bằng loài ở

mật độ không có Mai dương vào hai mùa không có sự khác biệt có ý nghĩa về mặt

thống kê (P = 0,79).

 Chỉ số tương đồng SI (Sorensen index)

Bảng 3.4. Chỉ số tương đồng thành phần loài trên mặt đất giữa ba mật độ

Mai dương dày, thưa và không có Mai dương vào mùa khô và mùa mưa.

Chỉ số SI Mùa khô Mùa mưa

Mật độ dày và thưa 52,94% 41,67%

Mật độ dày và không có Mai dương 50,00% 21,05%

Mật độ thưa và không có Mai dương 35,71% 31,58%

Kết quả Bảng 3.4. cho thấy vào mùa khô thành phần loài ở mật độ Mai dương

dày và thưa có độ tương đồng cao nhất (52,94%) còn thành phần loài ở mật độ Mai

dương thưa và không có Mai dương có độ tương đồng thấp nhất (35,71%).

Vào mùa mưa, thành phần loài ở mật độ Mai dương dày và thưa có độ tương

đồng cao nhất (41,67%) còn thành phần loài ở mật độ Mai dương dày và không có

độ tương đồng thấp nhất (21,05%).

51

3.3. Ngân hàng hạt trong đất

3.3.1. Thành phần loài thực vật trong các ô mẫu

Đối với thành phần loài ngân hàng hạt đã thu nhận được 51 loài thuộc 37 chi,

18 họ thực vật, trong đó số loài thuộc họ Cyperaceae (12 loài) và Poaceae (9 loài) là

nhiều nhất.

Trong đó có những loài xuất hiện trong ngân hàng hạt mà không hiện diện trên

mặt đất như Rau đắng lông (Glinus lotoides L.), Loài thuộc họ Asclepiadaceae, Tàu

bay (Crassocephalum crepidioides Benth.), Cải trời (Blumea oxyodonta DC.), Vòi

voi (Heliotropium indicum L.), Chân lằn (Coldenia procumbens L.), Mao thư

(Fimbristylis tomentosa Vahl ), Mao thư (Fimbristylis trichophylla Ridl.), U du cao

(Cyperus cf. exaltatus Retz.), Cú móc (Cyperus squarrosus L.), Mao thư thu

(Fimbristylis aetivalis (Retz)Vahl.), Cỏ lá hẹ (Blyxa sp.), Kê lá ngắn (Panicum

brevifolium L.), Cỏ san (Paspalum commersoni Lamk.), Cỏ đuôi chồn (Setaria

parviflora (Poir.) Kuergelen.), Ficus sp3., Ficus sp4., Rau mương đứng (Ludwigia

octovalvis (Jaccq.) Raven), An điền hai hoa (Hedyotis biflora (L.) Lam.), Loài thân

thảo, Tô liên (Torenia sp1.), Lữ đằng (Torenia sp1.), Cam thảo nam (Scoparia

dulcis L.), Tường anh (Parietaria debilis Forst.).

52

Số lượng hạt trung bình mùa khô (hạt/m2)

Số lượng hạt trung bình mùa mưa (hạt/m2)

Tên khoa học

Tên thông thường

Dày

Thưa

Không Dày

Thưa

Không

Aizoaceae

Họ Rau đắng đất

1. Glinus lotoides L.

1. Rau đắng lông

25

115

22

136

25

82

2. Glinus oppositifolius (L.) DC.

2. Rau đắng đất

3

Amaranthaceae

Họ Dền

3. Alternanthera sessilis (L.) A. DC.

3. Diếc không cuống

6

13

68

25

Asclepiadaceae

Họ Thiên lý

4. Loài dây leo

4. Loài dây leo

2

Asteraceae

Họ Cúc

5. Grangea maderaspatana (L.) Poir

5. Rau cóc

3

144

51

5

2

6. Eclipta prostrata (L.) L.

6. Cỏ mực

2

3

3

7. Crassocephalum crepidioides Benth.

7. Tàu bay

3

3

8. Blumea oxyodonta DC.

8. Cải trời

3

Boraginaceae

Họ Bìm bìm

9. Heliotropium indicum L

9. Vòi voi

11

30

10. Coldenia procumbens L.

10. Chân lằn

3

Cyperaceae

Họ Cói

11. Cyperus digitatus Roxb.

11. U du thưa

8

170

190

88

12. Fimbristylis tomentosa Vahl

12. Mao thư

3

3

13. Fimbristylis trichophylla Ridl.

13. Mao thư

10

Bảng 3.5. Số lượng hạt trung bình (hạt/m2) và thành phần loài ngân hàng hạt trong các ô mẫu mùa khô và mùa mưa.

Số lượng hạt trung bình mùa khô (hạt/m2)

Số lượng hạt trung bình mùa mưa (hạt/m2)

Tên khoa học

Tên thông thường

Dày

Thưa

Không Dày

Thưa

Không

14. Cyperus leucocephalus Retz.

14. Cú bạc đầu

8

2

15. Cyperus squarrosus L.

15. Cú móc

110

48

19

17

14

16. Fimbristylis aetivalis(Retz)Vahl.

16. Mao thư thu

334

374

10

8

17. Cyperus pulcherimus Willd. Ex Kunth.

17. Lác đẹp

3

8

2

14

8

18. Scirpus grossus L.f

18. Lác hến

9

19. Cyperus halpan L.

19. Cú cơm

37

20. Fimbristylis griffthii Boeck.

20. Mao thư griffthii

3

21. Fimbristylis miliacea (L.) Vahl.

21. Cỏ chác

3

22. Cyperus sp.

22. Lác

2

42

8

Datiscaceae

Họ Tung

23. Tetrameles nudiflora R. Br.

23. Tung

8

Euphorbiaceae

Họ Thầu dâu

24. Phyllanthus urinaria L.

24. Chó đẻ

29

17

25. Croton hirtus L’Helrit.

25. Cù đèn lông

3

Fabaceae

Họ Đậu

26. Mimosa pigra L.

26. Mai dương

95

119

12

124

110

8

Hydrocharitaceae

Họ Thùy thảo

27. Blyxa sp.

27. Cỏ lá hẹ

6

Lecythiadaceae

Họ Lộc vừng

28. Barringtonia acutangula (L.) Gaertn.

28. Lộc vừng

8

53

Số lượng hạt trung bình mùa khô (hạt/m2)

Số lượng hạt trung bình mùa mưa (hạt/m2)

Tên khoa học

Tên thông thường

Dày

Thưa

Không Dày

Thưa

Không

Moraceae

Họ Dâu tằm

29. Ficus sp3.

29. Sung

3

30. Ficus sp4.

30. Sung

3

3

Onagraceae

Họ Rau mương

31. Rau dừa

31. Ludwigia adscendens (L.) Hara

8

6

3

32. Ludwigia octovalvis (Jaccq.) Raven

32. Rau mương đứng

20

199

3

70

144

11

Poaceae

Họ Hòa thảo

33. Lắt léo

33. Rottboellia cochinchinensis (Lour.) Clayton

14

75

31

269

3

34. Kê tóc

34. Panicum trichoides Swartz.

17

501

51

17

35. Cỏ bắc

35. Leersia hexandra Sw.

2

6

36. Hymenachne acutigluma (Steud.) Gilliland

36. Mồm mỡ

10

7

290

224

37. Cỏ san

37. Paspalum commersoni Lamk.

5

2

38. Cỏ chỉ

38. Cynodon dactylon (L.) Pers

6

39. Setaria parviflora (Poir.) Kuergelen.

39. Cỏ đuôi chồn

6

40. Lúa ma

40. Oryza rufipogon Griff.

3

41. Kê lá ngắn

41. Panicum brevifolium L.

3

Họ Rau răm

Polygonaceae

42. Răm nước

42. Polygonum hydropiper (L.) Delarbre

2

3

6

43. Nghể lông

43. Persicaria pulchra (Blume) Sojak

2

3

54

Số lượng hạt trung bình mùa khô (hạt/m2)

Số lượng hạt trung bình mùa mưa (hạt/m2)

Tên khoa học

Tên thông thường

Dày

Thưa

Không Dày

Thưa

Không

Rubiaceae

Họ Cà phê

44. Morinda citrifolia L.

44. Nhàu nước

2

45. Hedyotis biflora (L.) Lam.

45. An điền hai hoa

90

6

46. Loài thân thảo

46. Loài thân thảo

3

Scrophulariaceae

Họ Hoa mõm sói

47. Torenia sp1.

47. Tô liên

3

48. Torenia sp2.

48. Lữ đằng

104

2

49. Scoparia dulcis L.

49. Cam thảo nam

3

20

50. Limnophylaaromatica (Lam.) Merr.

50. Rau om

11

Urticaceae

Họ Gai

51. Parietaria debilis Forst.

51. Tường anh

7

3

2

40

20

55

56

3.3.2. Phân tích kết quả khảo sát

Độ giàu loài (Species richness)

Hình 3.11. Biểu đồ số loài trung bình/m2 ngân hàng hạt ở ba mật độ Mai

dương dày, thưa và không có Mai dương vào mùa khô và mùa mưa. Kết quả Hình 3.11. cho thấy vào mùa khô, số loài trung bình/m2 ở mật độ Mai dương thưa cao nhất là 5,07 loài/m2, ở mật độ không có Mai dương có số loài thấp nhất là 2,80 loài/m2. Phân tích ANOVA test cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa về

mặt thống kê ở cả ba mật độ vào mùa khô (P = 0,000), trong đó số loài trung bình/m2 ở mật độ Mai dương thưa và không có Mai dương, số loài trung bình/m2 ở

mật độ Mai dương dày và không có Mai dương có sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê, số loài trung bình/m2 ở mật độ Mai dương dày và Mai dương thưa lại

không khác nhau.

Vào mùa mưa, số loài trung bình/m2 ở mật độ Mai dương dày cao nhất là 8,87 loài/m2, ở mật độ không có Mai dương có số loài thấp nhất là 3,20 loài/m2. Phân

tích ANOVA test cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê ở cả ba mật độ vào mùa khô (P = 0,000), trong đó số loài trung bình/m2 ở mật độ Mai dương thưa và không có Mai dương, số loài trung bình/m2 ở mật độ Mai dương dày và

57

không có Mai dương có sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê, số loài trung bình/m2 ở mật độ Mai dương dày và Mai dương thưa lại không khác nhau.

Số loài trung bình/m2 ở mật độ dày vào hai mùa có sự khác biệt có ý nghĩa (P = 0,005), số loài trung bình/m2 ở mật độ thưa vào hai mùa có sự khác biệt có ý nghĩa (P = 0,007), số loài trung bình/m2 ở mật độ không có Mai dương vào hai mùa

không có sự khác biệt có ý nghĩa (P = 0,58).

 Chỉ số đa dạng sinh học loài H’ (Shannon – Weiner index)

Hình 3.12. Biểu đồ giá trị trung bình chỉ số đa dạng sinh học các loài ngân

hàng hạt ở ba mật độ Mai dương dày, thưa và không có Mai dương vào mùa

khô và mùa mưa.

Kết quả Hình 3.12. trên cho thấy vào mùa khô, mật độ không có Mai dương có

độ đa dạng loài thấp nhất và có sự phân bố cá thể ít đồng đều nhất do có giá trị H’

thấp nhất (0,7), mật độ Mai dương thưa có độ đa dạng loài cao nhất và có sự phân

bố cá thể đồng đều nhất do có giá trị H’ cao nhất (1,21). Phân tích ANOVA test cho

thấy có một sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê giữa các chỉ số đa dạng loài

trên ba mật độ Mai dương dày, thưa và không có Mai dương (P = 0,03), trong đó

chỉ số đa dạng loài giữa mật độ Mai dương dày và không có Mai dương, chỉ số đa

dạng loài giữa mật độ thưa và không có Mai dương có sự khác biệt có ý nghĩa, còn

58

chỉ số đa dạng loài giữa mật độ thưa và dày thì không có sự khác biệt có ý nghĩa về

mặt thống kê.

Vào mùa mưa, mật độ Mai dương dày có độ đa dạng loài cao nhất và có sự

phân bố cá thể đồng đều nhất do có giá trị H’ cao nhất (1,76), mật độ không có Mai

dương có độ đa dạng loài thấp nhất và có sự phân bố cá thể ít đồng đều nhất do có

giá trị H’thấp nhất (0,72). Phân tích ANOVA test cho thấy có một sự khác biệt có ý

nghĩa về mặt thống kê giữa các chỉ số đa dạng loài trên ba mật độ Mai dương dày,

thưa và không có Mai dương (P = 0,000), trong đó chỉ số đa dạng loài giữa mật độ

Mai dương dày và không có Mai dương, chỉ số đa dạng loài giữa mật độ Mai dương

thưa và không có Mai dương có sự khác biệt có ý nghĩa, còn chỉ số đa dạng loài

giữa mật độ dày và thưa thì không có sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê.

Chỉ số đa dạng loài ở mật độ dày vào hai mùa có sự khác biệt có ý nghĩa về

mặt thống kê (P = 0,003), chỉ số đa dạng loài ở mật độ thưa vào hai mùa không có

sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê (P = 0,09), chỉ số đa dạng loài ở mật độ

không có Mai dương vào hai mùa không có sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê

(P = 0,92).

 Chỉ số cân bằng E (Evenness index)

Hình 3.13. Biểu đồ giá trị trung bình chỉ số cân bằng ngân hàng hạt ở ba mật độ

Mai dương dày, thưa và không có Mai dương vào mùa khô và mùa mưa.

59

Kết quả Hình 3.13. cho thấy vào mùa khô mật độ không có Mai dương có độ

cân bằng loài thấp nhất so với hai mật độ còn lại do có E thấp nhất (0,56), mật độ

Mai dương dày có độ cân bằng loài cao nhất so với hai mật độ còn lại do có E cao

nhất (0,78). Phân tích ANOVA test cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa về

mặt thống kê giữa các chỉ số cân bằng loài trên ba mật độ Mai dương dày, thưa và

không có Mai dương (P = 0.09), trong đó chỉ số cân bằng loài giữa mật độ Mai

dương dày và không có Mai dương có sự khác biệt có ý nghĩa, còn chỉ số cân bằng

loài giữa mật độ thưa và không có Mai dương, chỉ số cân bằng loài giữa mật độ Mai

dương dày và thưa thì không có sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê.

Vào mùa mưa, mật độ Mai dương dày có độ cân bằng loài cao nhất so với hai

mật độ còn lại do có giá trị E cao nhất (0,81), mật độ không có Mai dương có độ

cân bằng loài thấp nhất so với hai mật độ còn lại do có E thấp nhất (0,5). Phân tích

ANOVA test cho thấy có một sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê giữa các chỉ

số cân bằng loài trên ba mật độ Mai dương dày, thưa và không có Mai dương (P =

0,008), trong đó chỉ số cân bằng loài giữa mật độ Mai dương dày và thưa có sự khác

biệt có ý nghĩa, còn chỉ số đa dạng loài giữa mật độ thưa và không có Mai dương,

chỉ số đa dạng loài giữa mật độ Mai dương dày và không có Mai dương thì không

có sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê.

Chỉ số đa dạng loài ở mật độ dày vào hai mùa không có sự khác biệt có ý

nghĩa về mặt thống kê (P = 0,67), chỉ số đa dạng loài ở mật độ thưa vào hai mùa có

sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê (P = 0,005), chỉ số đa dạng loài ở mật độ

không có Mai dương vào hai mùa không có sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê

(P = 0,67).

 Chỉ số tương đồng SI (Sorensen index)

Bảng 3.6. Chỉ số tương đồng thành phần loài ngân hàng hạt giữa ba mật

độ Mai dương dày, thưa và không có Mai dương trên mặt đất vào mùa khô.

Chỉ số SI Mùa khô Mùa mưa

Mật độ dày và thưa 63,16% 65,22%

Mật độ dày và không có Mai dương 54,05% 42,86%

Mật độ thưa và không có Mai dương 54,55% 38,10%

60

Kết quả Bảng 3.6. cho thấy thành phần loài vào mùa khô ở mật độ Mai dương

dày và thưa có độ tương đồng cao nhất (63,16%) còn thành phần loài ở mật độ Mai

dương dày và không có Mai dương độ tương đồng thấp nhất (54,05%).

Vào mùa mưa, thành phần loài ở mật độ Mai dương thưa và không có Mai

dương có độ tương đồng cao nhất (65,22%) còn thành phần loài ở mật độ Mai

dương thưa và không có Mai dương có độ tương đồng loài thấp nhất (38,10%).

61

Bảng 3.7. Chỉ số quan trọng IVI (Importance Value Index) của các loài thực vật ngân hàng hạt trên ba mật độ Mai

IVI mùa khô (%)

IVI mùa mưa (%)

Tên khoa học

Tên thông thường

Dày

Thưa

Không Dày

Thưa

Không

Aizoaceae

Họ Rau đắng đất

1. Glinus lotoides L.

1. Rau đắng lông

16,63

15,88

13,44

13,56

2. Glinus oppositifolius (L.) DC.

2. Rau đắng đất

1,07

Amaranthaceae

Họ Dền

3. Alternanthera sessilis (L.) A. DC.

3. Diếc không cuống

9,66

8,85

9,90

7,85

Asclepiadaceae

Họ Thiên lý

4. Loài dây leo

4. Loài dây leo

2,64

Asteraceae

Họ Cúc

5. Grangea maderaspatana (L.) Poir

5. Rau cóc

1,89

2,64

14,75

10,45

4,17

6. Eclipta prostrata (L.) L.

6. Cỏ mực

1,85

1,07

0,94

7. Crassocephalum crepidioides Benth.

7. Tảu bay

1,07

0,94

8. Blumea oxyodonta DC.

8. Cải trời

1,07

Boraginaceae

Họ Bìm bìm

9. Heliotropium indicum L

9. Vòi voi

9,11

3,75

10. Coldenia procumbens L.

10. Chân lằn

0,94

Cyperaceae

Họ Cói

11. Cyperus digitatus Roxb.

11. U du thưa

2,74

12,17

24,23

31,64

12. Fimbristylis tomentosa Vahl

12. Mao thư

3,71

1,89

13. Fimbristylis trichophylla Ridl.

13. Mao thư

5,66

14. Cyperus cf. exaltatus Retz.

14. U du cao

5,08

1,60

15. Cyperus squarrosus L.

15. Cú móc

10,60

8,12

7,67

8,07

10,97

9,07

16. Fimbristylis aetivalis (Retz) Vahl.

16. Mao thư thu

5,66

30,10

33,98

3,85

dương dày, thưa và không có Mai dương vào mùa khô và mùa mưa.

IVI mùa khô (%)

IVI mùa mưa (%)

Tên khoa học

Tên thông thường

Dày

Thưa

Không Dày

Thưa

Không

17. Cyperus pulcherimus Willd. Ex Kunth.

17. Lác đẹp

5,31

5,85

18. Scirpus grossus L.f

18. Lác hến

1,45

19. Cyperus halpan L.

19. Cú cơm

6,68

20. Fimbristylis griffthii Boeck.

20. Mao thư griffthii

2,61

21. Fimbristylis miliacea (L.) Vahl.

21. Cỏ chác

2,61

22. Cyperus sp.

22. Lác

1,85

9,79

10,97

Datiscaceae

Họ Tung

23. Tetrameles nudiflora R.Br.

23. Tung

6,44

Euphorbiaceae

Họ Thầu dâu

24. Phyllanthus urinaria L.

24. Chó đẻ

14,74

3,26

25. Croton hirtus L’Helrit.

25. Cù đèn lông

2,61

Fabaceae

Họ Đậu

26. Mimosa pigra L.

26. Mai dương

46,51

38,44

9,47

17,64

18,86

7,83

Hydrocharitaceae

Họ Thùy thảo

27. Blyxa sp.

27. Cỏ lá hẹ

5,22

Lecythiadaceae

Họ Lộc vừng

28. Lộc vừng

28. Barringtonia acutangula (L.) Gaertn.

6,44

Moraceae

Họ Dâu tằm

29. Ficussp3.

29. Sung

3,19

30. Ficus sp4.

30. Sung

0,88

2,61

Onagraceae

Họ Rau mương

31. Rau dừa

5,37

1,03

1,00

31. Ludwigia adscendens (L.) Hara

8,49

32. Ludwigia octovalvis (Jaccq.) Raven

32. Rau mương đứng

16,68

53,19

3,03

17,65

4,48

62

IVI mùa khô (%)

IVI mùa mưa (%)

Tên khoa học

Tên thông thường

Dày

Thưa

Không Dày

Thưa

Không

Poaceae

Họ Hòa thảo

33. Rottboellia cochinchinensis (Lour.) Clayton

3,61

32,58

6,38

27,83

33. Lắt léo

2,61

34. Kê tóc

38,45

6,08

11,55

7,71

34. Panicum trichoides Swartz.

35. Cỏ bắc

2,13

2,64

35. Leersia hexandra Sw.

36. Hymenachne acutigluma (Steud.) Gilliland

36. Mồm mỡ

3,77

6,93

98,93

76,83

37. Cỏ san

2,76

2,64

37. Paspalum commersoni Lamk.

38. Cỏ chỉ

2,13

38. Cynodon dactylon (L.) Pers

39. Setaria parviflora (Poir.) Kuergelen.

39. Cỏ đuôi chồn

1,87

40. Lúa ma

0,94

40. Oryza rufipogon Griff.

41. Kê lá ngắn

2,61

41. Panicum brevifolium L.

Họ Rau răm

Polygonaceae

42. Răm nước

5,29

1,60

1,26

42. Polygonum hydropiper (L.) Delarbre

43. Nghể lông

9,47

16,63

33,91

14,08

2,61

43. Persicaria pulchra (Blume) Sojak

Họ Cà phê

Rubiaceae

44. Nhàu nước

2,64

44. Morinda citrifolia L.

45. An điền hai hoa

11,11

2,22

5,22

45. Hedyotis biflora (L.)Lam.

46. Loài thân thảo

0,94

46. Loài thân thảo

Họ Hoa mõm sói

Scrophulariaceae

47. Tô liên

1,89

47. Torenia sp1.

48. Lữ đằng

1,60

38,93

48. Torenia sp2.

49. Cam thảo nam

4,06

2,31

49. Scoparia dulcis L.

50. Rau om

10,45

50. Limnophyla aromatica(Lam.) Merr.

Họ Gai

Urticaceae

51. Tường anh

6,02

3,19

2,64

7,61

3,96

51. Parietaria debilis Forst.

63

64

Kết quả Bảng 3.7. cho thấy ở khu vực Mai dương dày mùa khô có Mai dương

là loài ưu thế cao nhất do có chỉ số IVI cao nhất (46,51%), loài kém ưu thế nhất là

Cỏ mực (Eclipta prostrata (L.) L.) và Cyperus sp. do có chỉ số IVI thấp nhất là

1,85%, ở khu vực Mai dương thưa mùa khô loài ưu thế nhất là Rau mương đứng

(Ludwigia octovalvis (Jaccq.) Raven)(53,19%), loài kém ưu thế nhất là Lữ đằng

(Torenia sp2.), U du cao (Cyperus cf. exaltatus Retz.), Răm nước (Polygonum

hydropiper (L.) Delarbre) (1,60%), ở khu vực không có Mai dương thì loài ưu thế

nhất là Mồm mỡ (Hymenachne acutigluma (Steud.) Gilliland) (98,93%), loài kém

ưu thế nhất là Nhàu nước (Morinda citrifolia L.), Rau cóc (Grangea maderaspatana

(L.) Poir), Cỏ bắc (Leersia hexandra Sw.), Tường anh (Parietaria debilis Forst.),

Cỏ san (Paspalum commersoni Lamk.), Nhàu nước (Morinda citrifolia L.) (2,64%).

Đối với mùa mưa, ở khu vực Mai dương dày có Kê tóc (Panicum trichoides

Swartz.) là loài ưu thế nhất với chỉ số IVI cao nhất (38,45%), loài kém ưu thế nhất

là Tàu bay (Crassocephalum crepidioides Benth.), Ficus sp., Cỏ mực (Eclipta

prostrata (L.) L.), Chân lằn (Coldenia procumbens L.), Loài thân thảo, Lúa ma

(Oryza rufipogon Griff.) do có IVI thấp nhất (0,94%). Ở khu vực Mai dương thưa

có Mao thư thu (Fimbristylis aetivalis (Retz) Vahl.) là loài ưu thế do có IVI cao

nhất (33,98%), loài ưu thế kém nhất là Rau dừa (Ludwigia adscendens (L.) Hara),

Rau đắng đất (Glinus oppositifolius (L.) DC.), Tàu bay (Crassocephalum

crepidioides Benth.), Cải trời (Blumea oxyodonta DC.), Cỏ mực (Eclipta prostrata

(L.) L.) do có IVI thấp nhất (1,07%). Ở khu vực không có Mai dương thì loài ưu thế

nhất là Mồm mỡ (Hymenachne acutigluma (Steud.) Gilliland) (76,83%), loài kém

ưu thế nhất là Lắt léo (Rottboellia cochinchinensis (Lour.) Clayton), Cù đèn lông

(Croton hirtus L’Helrit.), Cỏ chác (Fimbristylis miliacea (L.) Vahl.), Kê lá ngắn

(Panicum brevifolium L.), Mao thư Griffthii (Fimbristylis griffthii Boeck.) do có

IVI thấp nhất là 2,61%.

3.4. Thảo luận

Vườn quốc gia Cát Tiên là khu vực đất ngập nước theo mùa với khí hậu nhiệt

đới hai mùa khô ẩm, gió mùa, lượng mưa trung bình hàng năm là 2683,6mm, nhiệt

65

độ trung bình năm là 21,90C, độ ẩm không khí trung bình năm 83% rất thích hợp

cho cây Mai dương sinh trưởng và phát triển.

Đây là nghiên cứu đầu tiên đánh giá ảnh hưởng của cây Mai dương đến đa

dạng thực vật ở vườn quốc gia Cát Tiên. Tại vườn quốc gia Cát Tiên đã và đang bị

cây Mai dương xâm lấn nghiêm trọng, gây suy giảm đa dạng sinh học, đặc biệt là

khu vực Bàu Chim với diện tích 200 – 300ha đã bị cây Mai dương bao kín từ lâu.

Trước đây, tại khu vực này, người ta đã tiến hành chặt phá, tiêu diệt cây Mai dương

đồng thời trồng thêm một số các loài thực vật khác nhằm kiểm soát sự lây lan của

cây Mai dương. Tuy nhiên, tất cả các phương pháp đó đều không đem lại kết quả

khả quan mà ngược lại những cây đem trồng nhằm kiểm soát đều bị cây Mai dương

lấn át.

Ở vườn quốc gia Cát Tiên, mật độ cây Mai dương là 1 – 2 cây/m2 thấp hơn so

với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Lan Thi (2000) ở vườn quốc gia Tràm Chim là 2 – 3 cây/m2. Độ che phủ trung bình của cây Mai dương ở mật độ dày vào

mùa khô 74,00%, độ che phủ trung bình của cây Mai dương ở mật độ thưa vào mùa

khô 34,87%, độ che phủ trung bình của cây Mai dương ở mật độ dày vào mùa mưa

là 63,00%, độ che phủ trung bình của cây Mai dương ở mật độ thưa vào mùa mưa là

16,87%, so với độ che phủ trung bình của cây Mai dương ở vườn quốc gia Tràm

Chim là 52,85% thì độ che phủ trung bình của cây Mai dương ở vườn quốc gia Cát

Tiên thấp hơn độ che phủ trung bình của Mai dương ở vườn quốc gia Tràm Chim.

Sinh khối khô trung bình của cây Mai dương ở mật độ dày vào mùa khô là 2977 g/m2, sinh khối trung bình của cây Mai dương ở mật độ thưa vào mùa khô 658,38 g/m2, sinh khối trung bình của cây Mai dương ở mật độ dày vào mùa mưa là 3430,87 g/m2, sinh khối trung bình của cây Mai dương ở mật độ thưa vào mùa mưa là 173,87 g/m2. So với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Lan Thi (2000) với sinh

khối trung bình vào mùa khô của cây Mai dương ở vườn quốc gia Tràm Chim là 679,40 g/m2, vào mùa mưa là 360g/m2 thì sinh khối trung bình của Mai dương ở Cát

Tiên cao hơn so với sinh khối trung bình của Mai dương ở Tràm Chim. So với

nghiên cứu của Nguyễn Thị Lan Thi thực hiện vào năm 2002 ở vườn quốc gia Tràm Chim là 100 hạt/m2 (Trần Triết và cộng sự 2000) thì số lượng hạt Mai dương trung

66

bình ở Cát Tiên cao hơn nhưng thấp hơn nhiều so với ngân hàng hạt Mai dương ở

Bắc Úc (Lonsdale 1995) [8, tr.352].

Vào mùa khô thu được số loài trên mặt đất nhiều hơn mùa mưa do mùa mưa

nước ngập có nơi tới 60 – 70 cm nên cản trở sự hiện diện của các loài trên mặt đất,

tuy nhiên số loài thu được trong ngân hàng hạt vào mùa mưa lại nhiều hơn so với

mùa khô chứng tỏ do điều kiện ngập nước đã phát tán và tạo điều kiện cho hạt của

các loài xuất hiện nhiều trong các ô mẫu.

Số cây con Mai dương trung bình thu được vào mùa mưa ở mật độ dày là

nhiều nhất vì khi nước vừa rút xuống thì những hạt trên bề mặt đất gặp điều kiện

thuận lợi sẽ nảy mầm thành cây con, trong khi đó ở mật độ Mai dương thưa do có

địa hình trũng hơn so với mật độ Mai dương dày và thời gian ngập lâu hơn nên

không thấy sự xuất hiện của cây con.

Vào mùa khô và mùa mưa, độ đa dạng loài thực vật trên mặt đất ở mật độ Mai

dương thưa lại cao hơn so với ở mật độ không có Mai dương là do khu vực Mai

dương mọc thưa ở Bàu Chim có địa hình trũng hơn so với khu vực không có Mai

dương nên hạt của các loài thực vật sẽ theo nguồn nước mà tập trung về khu vực

này, sau khi nước rút xuống thì tạo điều kiện cho sự nảy mầm, sinh trưởng và phát

triển của các loài. Độ đa dạng loài và sự phân bố cá thể ở mật độ Mai dương dày là

thấp nhất so với hai mật độ còn lại vì nơi đây độ che phủ và mật độ của cây Mai

dương là lớn nhất nên có ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của các loài

thực vật khác.

Vào mùa khô ở mật độ Mai dương dày thì Mai dương chiếm ưu thế hơn so với

các loài còn lại, tuy nhiên vào mùa mưa thì loài ưu thế không phải Mai dương

chứng tỏ ở khu vực này Mai dương cũng có ảnh hưởng đến độ đa dạng loài thực vật

tuy nhiên sự ảnh hưởng đó không rõ rệt.

73

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Kết luận

Sự xâm lấn của cây Mai dương (Mimosa pigra L.) ở vườn quốc gia Cát Tiên

ngày càng nhanh chóng và rộng khắp diện tích đất ngập nước của vườn, gây ra các

mối nguy hiểm cho sự sinh trưởng và phát triển của các loài thực vật khác. Hơn nữa

nó còn đe dọa làm thay đổi thảm thực vật tự nhiên của vườn.

Cây Mai dương ở vườn quốc gia Cát Tiên có đặc điểm hình thái không khác

với cây Mai dương ở Tràm Chim và ở Úc. Mật độ trung bình vào mùa khô ở mật độ Mai dương dày là 1,80 cây/m2, mật độ trung bình của cây Mai dương ở mật độ thưa vào mùa khô 1,67 cây/m2, mật độ trung bình của cây Mai dương ở mật độ dày vào mùa mưa là 1,47 cây/m2, mật độ trung bình của cây Mai dương ở mật độ thưa vào mùa mưa là 0,8 cây/m2. Độ che phủ trung bình của cây Mai dương ở mật độ dày

vào mùa khô 74,00%, độ che phủ trung bình của cây Mai dương ở mật độ thưa vào

mùa khô 34,87%, độ che phủ trung bình của cây Mai dương ở mật độ dày vào mùa

mưa là 63,00%, độ che phủ trung bình của cây Mai dương ở mật độ thưa vào mùa

mưa là 16,87%. Sinh khối trung bình của cây Mai dương ở mật độ dày vào mùa khô là 2977 g/m2, sinh khối trung bình của cây Mai dương ở mật độ thưa vào mùa khô 658,38 g/m2, sinh khối trung bình của cây Mai dương ở mật độ dày vào mùa mưa là 3430,87 g/m2, sinh khối trung bình của cây Mai dương ở mật độ thưa vào mùa mưa là 173,87 g/m2.

Kết quả nghiên cứu đã xác định được 38 loài thuộc 32 chi, 19 họ thực vật trên

mặt đất và 51 loài thuộc 37 chi, 18 họ thực vật hiện diện trong ngân hàng hạt trên ba

mật độ Mai dương mọc dày, thưa và không có Mai dương vào mùa khô và mùa

mưa.

Kiến nghị

Cần có thêm nhiều nghiên cứu hơn nữa để có thể đánh giá được mứa độ ảnh

hưởng của cây Mai dương đến đa dạng thực vật nói riêng và đa dạng sinh vật nói

chung. Các nghiên cứu cần tập trung đến những yếu tố môi trường ảnh hưởng đến

sinh trưởng, phát triển và sự xâm lấn của cây Mai dương để làm cơ sở cho việc

kiểm soát loài cây này.

74

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Phạm Hoàng Hộ (1999), Cây cỏ Việt Nam, Nxb Trẻ, 3 quyển.

2. Đỗ Thường Kiệt, Trần Triết, Bùi Trang Việt, Thomas J. Givnish (2013), “Tìm

hiểu ảnh hưởng của ánh sáng mạnh, nhiệt độ cao và sự thiếu khí carbon

dioxin trên hiện tượng quang ức chế ở lá Mai dương Mimosa pigra L.”, Tạp

chí Phát Triển Khoa học và Công nghệ, 16 (1), tr.60 – 66.

3. Đỗ Thường Kiệt, Thomas J.Givnish, Trần Triết, Bùi Trang Việt (2012), “Sử

dụng vật liệu tử diệp để nghiên cứu ảnh hưởng của muối ăn đối với quang

hợp ở cây Mai dương (Mimosa pigra L.)”, Tạp chí Phát Triển Khoa học và

Công nghệ, 10 (7), tr. 956 – 961.

4. Đỗ Thường Kiệt, Trần Triết, Bùi Trang Việt (2012), “Ảnh hưởng của Sodium

Chloride trên các biến đổi hình thái và sự trao đổi khí ở lá Mai dương

Mimosa pigra L.”, Tạp chí Phát Triển Khoa học và Công nghệ, 10 (6),

tr.865 – 867.

5. Đỗ Thường Kiệt (2013), Tìm hiểu khả năng quang hợp ở cây Mai dương

(Mimosa pigra L) nhằm mục đích kiểm soát sự phát triển của loài cỏ dại

này, Luận án tiến sĩ Sinh học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên TP.HCM,

TP. HCM.

6. Nguyễn Phi Ngà (1999), Thảm thực vật trên đất ngập nước của vườn quốc gia

Cát Tiên, Luận văn thạc sĩ Khoa học Sinh học, Trường Đại học Khoa học

Tự nhiên TP.HCM, TP. HCM.

7. Nguyễn Thị Lan Thi (2000), Sự xâm lấn của cây Mai dương (Mimosa pigra L.)

ở vườn quốc gia Tràm Chim, Tỉnh Đồng Tháp, Luận văn thạc sĩ Khoa học

Sinh học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên TP.HCM, TP. HCM.

8. Trần Triết, Nguyễn Thị Lan Thi và Nguyễn Phi Ngà (2008), Điều tra và đánh

giá tác hại của các loài thực vật ngoại lai tại một số vườn quốc gia của Việt

Nam, Báo cáo nghiệm thu đề tài nghiên cứu cấp Bộ (trọng điểm Đại học

Quốc gia), Trường Đại học Khoa học Tự nhiên TP.HCM, TP. HCM.

75

Tiếng Anh

9. R.J. Adair and R.H. Groves (1998), Impact of Environmental Weeds on

Biodiversity: A Review and Development of a Methodology, National Weeds

Program, Australia.

10. Peter Alpert, Elizabeth Bone and Claus Holzapfel (2000), “Invasiveness,

invasibility and the role of environmental stress in the spread of non – native

plants”, Urban and Fischer Verlagsgruppe, 3 (1), pp. 52 – 66.

11. Gordon Boy and Arne Witt (2013), Invasive alien plants and their management

in Africa, UNEP/GEF Removing Barriers to Invasive Plant Management

Project International Coordination Unit CABI Africa.

12. R.W. Braithwaite and W.M. Lonsdale (1988), “Alien Vegetation and Native

Biota in Tropical Australia: the Impact pf Mimosa pigra”, Biological

Conservation, 48 (1989), pp. 189 – 210.

13. Yvonne M. Buckley, Mark Rees, Quentin Paynter and Mark Lonsdale (2004),

“Modelling intergrated weed management of an invasive shrub in tropical

Ausatralia”, BritishEcological Society, Vol 41, pp. 547 – 560.

14. Stephen P. Dillon and Frank Forcella (1985), “Fluctuating temperatures break

seed dormancy of Catclaw Mimosa (Mimosa pigra)”, Weed Science Society

of America and Allen Press, Vol. 33, No.2, pp. 196 – 198.

15. Harley K.L.S (1992), A guide to the management of Mimosa pigra,

Commonwealth Scientific and Industrial Research Organisation Canberra,

Australia.

16. Heard Tim A., Mimosa pigra L. – Mimosa, In: M.H. Julien, R.E.C. McFadyen,

J.M. Cullen (2012), Biological Control of Weeds in Australia, CSIRO

publishing, Australia.

17. R.S. Gallagher, E.C.M. Fernandes and E.L.McCallie (1999), “Weed

management through short-term improved fallows in tropical

agroecosystems”, Kluwer Academic Publishers, 47, pp. 197 – 221.

18. Nguyen Thi Lan Thi (2011), The invasive potential of parthenium weed

(Parthenium hysterophorus L.) in Australia, PhD Dissertation, The School

76

of Agriculture and Food Sciences, The University of Queensland, Brisbane,

Australia.

19. Pornchai Rachtanapun and Nithiya Rattanapanone (2011), “Synthesis and

Characterization of Carboxymethyl Cellulose Powder and Films from

Mimosa pigra”, Joumal of Applied Polymer Science, Vol. 122, pp. 3218 –

3226.

20. P.S. Ramakrishnan (1991), “Biological invasion in the tropics : an overview”,

Intrenational Scientific Publications New Delhi, pp. 1 – 19.

Trang Web

21. http://snnptnt.thanhhoa.gov.vn. Truy cập lúc 15h00 ngày 20 tháng 04 năm 2014.

22. http://www.pir.sa.gov.au/__data/assets/pdf_file/. Truy cập lúc 15h00 ngày

tháng 12 năm 2013.

23. http://www.cabi.org/isc/. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2014.

24. http://www. mekonginfo.org/. Truy cập lúc 15h30’ ngày 21 tháng 12 năm 2013

25. http://luanvan.net.vn/luan-van/chuyen-de-sinh-vat-ngoai-lai-xam-hai/. Truy cập

lúc 15h45’ ngày 21 tháng 12 năm 2013.

26. https://www.theplantlist.org. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2014.

27. http://www.vietnambirdwatching.net/. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2014.

PHỤ LỤC

Phụ lục 1

KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ANOVA Test

Quy ước: Mật độ 0: Mật độ không có Mai dương.

Mật độ 1: Mật độ Mai dương thưa.

Mật độ 2: Mật độ Mai dương dày.

Bảng 1. Sinh khối khô trung bình của cây Mai dương vào mùa khô ở mật độ

Mai dương dày và thưa.

Sum of Squares Df F-Ratio P-Value Source

Mean Square 0.88 2.82E6 4.032E7 12.53 3.217E6 0.5957 0.0033 14 1 14 29

MAIN EFFECTS 3.948E7 A:o 4.032E7 B:matdo RESIDUAL 4.504E7 TOTAL (CORRECTED) 1.248E8

Bảng 2. Sinh khối khô trung bình của cây Mai dương vào mùa mưa ở mật

độ Mai dương dày và thưa.

Source Sum of Squares Df F-Ratio P-Value

1 14 14 29 Mean Square 7.956E7 1.321E6 1.379E6 57.68 0.96 0.0000 0.5314

MAIN EFFECTS A:matdo 7.956E7 B:o 1.85E7 1.931E7 RESIDUAL TOTAL (CORRECTED) 1.174E8

Bảng 3. Sinh khối khô trung bình của Mai dương ở mật độ Mai dương dày

vào hai mùa.

Sum of Squares

Source Between groups 1.545E6 1.071E8 Within groups 1.087E8 Total (Corr.) Df 1 28 29 Mean Square F-Ratio P-Value 0.40 1.545E6 3.825E6 0.5303

Bảng 4. Sinh khối khô trung bình của Mai dương ở mật độ Mai dương thưa

vào hai mùa.

Source F-Ratio P-Value Df

Between groups Within groups Total (Corr.) Sum of Squares 1.761E6 1.522E7 1.698E7 1 28 29 Mean Square 1.761E6 3.24 5.434E5 0.0827

Bảng 5 và 6. Số lượng hạt Mai dương trung bình/m2 ở ba mật độ Mai dương

dày, thưa và không có Mai dương vào mùa khô.

Source Mean Square F-Ratio P-Value Df

Sum of Squares 7.639E4 9.456E4 1.307E5 3.016E5 14 2 28 44 5457. 4.728E4 4667. 1.17 10.13 0.3491 0.0005

MAIN EFFECTS A:o B:matdo RESIDUAL TOTAL (CORRECTED)

Matdo Count LS Mean LS Sigma

Homogeneous Groups X X X 0 2 1 15 15 15 11.87 95.0 118.8 17.64 17.64 17.64

Bảng 7 và 8. Số lượng hạt Mai dương trung bình/m2 ở ba mật độ Mai dương

dày, thưa và không có Mai dương vào mùa mưa.

Source Df Mean Square F-Ratio P-Value

Sum of Squares 1.2E5 1.221E5 2.081E5 4.502E5 2 14 28 44 6.001E4 8721. 7433. 8.07 1.17 0.0017 0.3462

Homogeneous Groups X X X MAIN EFFECTS A:matdo B:o RESIDUAL TOTAL (CORRECTED) matdo 0 1 2 Count 15 15 15 LS Mean 8.4 110.2 124.3 LS Sigma 22.26 22.26 22.26

Bảng 9. Số lượng hạt Mai dương trung bình/m2 ở mật độ Mai dương dày

vào hai mùa.

Source Df F-Ratio P-Value

Between groups Sum of Squares 6453. 1 Mean Square 6453. 0.98 0.3306

Within groups 1.843E5 28 6582.

29 1.907E5

Total (Corr.)

Bảng 10. Số lượng hạt Mai dương trung bình/m2 ở mật độ Mai dương thưa

vào hai mùa.

Source Df Mean Square F-Ratio P-Value Sum of Squares

3.373E5 3.378E5 1 28 29 554.7 1.205E4 0.05 0.8316

Between groups 554.7 Within groups Total (Corr.)

Bảng 11. Số lượng hạt Mai dương trung bình/m2 ở mật độ Mai dương không

có Mai dương vào hai mùa.

Source Df F-Ratio P-Value Sum of Squares

Mean Square 9.141E4 5249. 17.42 0.0003

Between groups 9.141E4 1 1.47E5 28 Within groups 2.384E5 29 Total (Corr.)

Bảng 12 và 13. Chỉ số H’ các loài trên mặt đất ở ba mật độ Mai dương dày,

thưa và không có Mai dương vào mùa khô.

Source Df F-Ratio P-Value Sum of Squares

Mean Square 1.176 0.0835 14.08 0.0000

Homogeneous Groups X X X Between groups 2.351 3.507 Within groups 5.858 Total (Corr.) Count Matdo 15 2 15 0 15 1 2 42 44 Mean 0.08267 0.3213 0.6407

Bảng 14 và 15. Chỉ số H’ các loài trên mặt đất ở ba mật độ Mai dương dày,

thưa và không có Mai dương vào mùa mưa.

Df Source F-Ratio P-Value

2 42 44 7.24 0.0020

Homogeneous Groups X X X 2.38 3.201 Count 15 15 15 Mean Square 0.4106 0.05667 Mean 0.1067 0.26 0.4373

Sum of Squares Between groups 0.8211 Within groups Total (Corr.) Matdo 2 0 1

Bảng 16. Chỉ số H’ các loài trên mặt đất ở mật độ Mai dương dày vào hai mùa.

Source Df F-Ratio P-Value Sum of Squares

0.4617 0.4661 Mean Square 0.004349 0.01649 0.26 0.6116

Between groups 0.004349 1 28 Within groups Total (Corr.) 29

Bảng 17. Chỉ số H’ các loài trên mặt đất ở mật độ Mai dương thưa vào hai mùa.

Source Df F-Ratio P-Value

1 28 29 Mean Square 0.3101 0.1121 2.77 0.1075

Sum of Squares Between groups 0.3101 3.139 Within groups Total (Corr.) 3.449

Bảng 18. Chỉ số H’ các loài trên mặt đất ở mật độ không có Mai dương vào

hai mùa.

Source Df F-Ratio P-Value Sum of Squares

2.286 2.314 Mean Square 0.02821 0.08164 0.35 0.5613

Between groups 0.02821 1 28 Within groups Total (Corr.) 29

Bảng 19 và 20. Chỉ số cân bằng loài trên mặt đất ở ba mật độ Mai dương

dày, thưa và không có Mai dương vào mùa khô.

Df Source F-Ratio P-Value

2 42 44 Mean Square 0.3321 0.0378 8.79 0.0006

Homogeneous Groups X X X Mean 0.0556 0.2633 0.344

Sum of Squares Between groups 0.6642 1.588 Within groups 2.252 Total (Corr.) Count Matdo 15 2 15 0 1 15

Bảng 21 và 22. Chỉ số cân bằng loài trên mặt đất ở ba mật độ Mai dương

dày, thưa và không có Mai dương vào mùa mưa.

Df Source F-Ratio P-Value

2 42 44 Mean Square 0.2507 0.0406 6.18 0.0045

Homogeneous Groups X XX X Mean 0.1075 0.2407 0.366

Sum of Squares Between groups 0.5014 1.705 Within groups 2.206 Total (Corr.) Count Matdo 15 2 15 0 15 1

Bảng 23. Chỉ số cân bằng loài trên mặt đất ở mật độ Mai dương dày vào hai

mùa.

Source Df F-Ratio P-Value

Sum of Squares Between groups 0.01998 Within groups Total (Corr.) 0.5907 0.6107 1 28 29 Mean Square 0.01998 0.95 0.0211 0.3388

Bảng 24. Chỉ số cân bằng loài trên mặt đất ở mật độ Mai dương thưa vào

hai mùa.

Source Df Mean Square F-Ratio P-Value Sum of Squares

1.142 1.146 0.00363 0.0408 0.09 0.7677

Between groups 0.00363 1 28 Within groups Total (Corr.) 29

Bảng 25. Chỉ số cân bằng loài trên mặt đất ở mật độ không có Mai dương

vào hai mùa.

Source Df Mean Square F-Ratio P-Value Sum of Squares

1.56 1.564 28 29 0.003853 0.05573 0.07 0.7945

Between groups 0.003853 1 Within groups Total (Corr.)

Bảng 26 và 27. Số loài/m2 trên mặt đất ở ba mật độ Mai dương dày, thưa và

không có Mai dương vào mùa khô.

Source Df Mean Square F-Ratio P-Value

Sum of Squares

2 42 44 38.82 1.921 20.21 0.0000

Between groups 77.64 80.67 Within groups Total (Corr.) 158.3

Homogeneous Groups X X X Count 15 15 15 Mean 3.4 4.333 6.533

Matdo 0 2 1

Bảng 28 và 29. Số loài/m2 trên mặt đất ở ba mật độ Mai dương dày, thưa và

không có Mai dương vào mùa mưa.

Source Df Mean Square F-Ratio P-Value

Sum of Squares 0.9333 51.87 52.8 2 42 44 0.4667 1.235 0.38 0.6876

Between groups Within groups Total (Corr.)

Homogeneous Groups X X X Mean 2.4 2.667 2.733 Count 15 15 15

Matdo 2 1 0

Bảng 30. Số loài/m2 trên mặt đất ở mật độ Mai dương dày vào hai mùa.

Df F-Ratio P-Value Source

Sum of Squares 28.03 38.93 1 28 Mean Square 28.03 1.39 20.16 0.0001

Between groups Within groups

Bảng 31. Số loài/m2 trên mặt đất ở mật độ Mai dương thưa vào hai mùa.

Df F-Ratio P-Value Source

Sum of Squares 112.1 59.07 171.2 1 28 29 Mean Square 112.1 2.11 53.16 0.0000

Between groups Within groups Total (Corr.)

Bảng 32. Số loài/m2 trên mặt đất ở mật độ không có Mai dương vào hai mùa.

‘ Df F-Ratio P-Value

Sum of Squares

1 28 29 Mean Square 3.333 1.233 2.70 0.1114

Between groups 3.333 34.53 Within groups Total (Corr.) 37.87

Bảng 33 và 34. Chỉ số H’ ngân hàng hạt ở ba mật độ Mai dương dày, thưa

và không có Mai dương vào mùa khô.

Source Df Mean F-Ratio P-Value Sum of Squares

2 42 44 3.80 0.0303

Homogeneous Groups X X X Count 15 15 15 Square 1.147 0.3013 Mean 0.7013 1.149 1.206

Between groups 2.293 12.66 Within groups Total (Corr.) 14.95 matdo 0 2 1

Bảng 35 và 36. Chỉ số H’ ngân hàng hạt ở ba mật độ Mai dương dày, thưa

và không có Mai dương vào mùa mưa.

Source Df Mean F-Ratio P-Value Sum of Squares

Square 4.518 0.3072 2 42 44 14.71 0.0000

Homogeneous Groups X X X Mean 0.7227 1.56 1.756 Between groups 9.037 12.9 Within groups 21.94 Total (Corr.) Count matdo 15 0 15 1 2 15

Bảng 37. Chỉ số H’ ngân hàng hạt mật độ Mai dương dày vào hai mùa.

Source Df F-Ratio P-Value Sum of Squares

1 28 29 Mean Square 2.76 0.2632 10.49 0.0031

Between groups 2.76 7.37 Within groups 10.13 Total (Corr.)

Bảng 38. Chỉ số H’ ngân hàng hạt mật độ Mai dương thưa vào hai mùa.

Source Df F-Ratio P-Value

1 28 29 Mean Square 0.9399 0.2974 3.16 0.0863

Sum of Squares Between groups 0.9399 8.329 Within groups Total (Corr.) 9.268

Bảng 39. Chỉ số H’ ngân hàng hạt mật độ không có Mai dương vào hai mùa.

Source Df F-Ratio P-Value Sum of Squares

9.862 9.865 Mean Square 0.003413 0.01 0.3522 0.9223

Between groups 0.003413 1 28 Within groups 29 Total (Corr.)

Bảng 40 và 41. Chỉ số cân bằng E ngân hàng hạt ở ba mật độ Mai dương

dày, thưa và không có Mai dương vào mùa khô.

Df Mean F-Ratio P-Value Source

2 42 44 2.56 0.0896

Homogeneous Groups X XX X Square 0.2098 0.08205 Mean 0.5607 0.754 0.7753

Sum of Squares Between groups 0.4196 3.446 Within groups 3.866 Total (Corr.) Count matdo 15 0 15 1 2 15

Bảng 42 và 43. Chỉ số cân bằng E ngân hàng hạt ở ba mật độ Mai dương

dày, thưa và không có Mai dương vào mùa mưa.

Source Df Mean F-Ratio P-Value

2 42 44 5.46 0.0078

Homogeneous Groups X X X Square 0.4088 0.07492 Mean 0.5013 0.7607 0.808

Sum of Squares Between groups 0.8177 3.147 Within groups 3.964 Total (Corr.) Count matdo 15 0 15 1 15 2

Bảng 44. Chỉ số cân bằng loài E ngân hàng hạt mật độ Mai dương dày vào

hai mùa.

Df Mean F-Ratio P-Value Source Sum of Squares

Square 0.008003 0.18 0.04415 0.6735 1.236 1.244 28 29

Between groups 0.008003 1 Within groups Total (Corr.)

Bảng 45. Chỉ số cân bằng loài E ngân hàng hạt mật độ Mai dương thưa vào

hai mùa.

Source Df Mean F-Ratio P-Value Sum of Squares

Between groups 1.487 4.547 Within groups 1 28 9.16 0.0053 Square 1.487 0.1624

Bảng 46. Chỉ số cân bằng loài E ngân hàng hạt mật độ không có Mai dương

vào hai mùa.

Source Df Mean Square F-Ratio P-Value

1 28 29 0.0264 0.1449 0.18 0.6727

Sum of Squares Between groups 0.0264 4.057 Within groups Total (Corr.) 4.084

Bảng 47 và 48. Số loài/m2 ngân hàng hạt trên ba mật độ Mai dương dày,

thưa và không có Mai dương vào mùa khô.

Df Source Mean Square F-Ratio P-Value Sum of Squares

2 42 44 139.8 8.813 0.0000

15.86 Homogeneous Groups X X X Count 15 15 15 Mean 3.2 8.0 8.867

Between groups 279.5 370.1 Within groups Total (Corr.) 649.6 Matdo 0 1 2

Bảng 49 và 50. Số loài/m2 ngân hàng hạt trên ba mật độ Mai dương dày,

thưa và không có Mai dương vào mùa mưa.

Source Sum of Squares Df F-Ratio P-Value

Mean Square 139.8 8.813 0.0000

15.86 Homogeneous Groups X X X 279.5 370.1 649.6 Count 15 15 15 2 42 44 Mean 3.2 8.0 8.867

Between groups Within groups Total (Corr.) Matdo 0 1 2

Bảng 51. Số loài/m2 ngân hàng hạt mật độ Mai dương dày vào hai mùa.

Source Sum of Squares Df F-Ratio P-Value

Between groups Within groups Total (Corr.) 128.1 232.7 360.8 1 28 29 Mean Square 128.1 8.31 15.42 0.0005

Bảng 52. Số loài/m2 ngân hàng hạt mật độ Mai dương thưa vào hai mùa.

Source Df F-Ratio P-Value Sum of Squares

Between groups 64.53 216.9 Within groups 281.5 Total (Corr.) 1 28 29 Mean Square 64.53 7.748 8.33 0.0074

Bảng 53. Số loài/m2 ngân hàng hạt mật độ không có Mai dương vào hai mùa.

Df F-Ratio P-Value Source Sum of Squares

1 28 29 Mean Square 1.2 3.886 0.31 0.5828 108.8 110.0

Between groups 1.2 Within groups Total (Corr.)

Phụ lục 2

Một số hình ảnh về cây Mai dương (Mimosa pigra L.) ở mật độ Mai dương dày

Một số hình ảnh về cây Mai dương (Mimosa pigra L.) ở mật độ Mai dương thưa

Sinh cảnh ở mật độ không có Mai dương (Trạm Cơ động 2)

Một số hình ảnh ngân hàng hạt