BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ THU HIỀN
ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ THUỘC VỀ
ĐẶC TRƢNG VĂN HÓA ĐẾN THỰC HÀNH KẾ
TOÁN TẠI VIỆT NAM - NGHIÊN CỨU THỰC
NGHIỆM TẠI TP. HCM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ THU HIỀN
ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ THUỘC VỀ
ĐẶC TRƢNG VĂN HÓA ĐẾN THỰC HÀNH KẾ
TOÁN TẠI VIỆT NAM - NGHIÊN CỨU THỰC
NGHIỆM TẠI TP. HCM
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 8340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỞI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS VÕ VĂN NHỊ
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này do chính tôi thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học. Các số liệu, kết quả trong luận văn do tôi trực tiếp thu thập,
thống kê và xử lý. Các nguồn dữ liệu khác đƣợc sử dụng trong luận văn đều đƣợc trích
dẫn đầy đủ và ghi nguồn cụ thể trong danh mục các tài liệu tham khảo.
Tác giả luận văn
MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ............................................................................. 1
2.Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ................................................................. 2
3.Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 2
4.Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................................. 3
5.Những đóng góp mới của luận văn .............................................................................. 3
6.Kết cấu của luận văn ..................................................................................................... 3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA VĂN HÓA VÀ THỰC HÀNH
KẾ TOÁN ............................................................................................................................ 4
1.1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ........................................................ 4
1.1.1 Trên thế giới ...................................................................................................... 4
1.1.2 Tại Việt Nam. .................................................................................................... 8
1.2 NHẬN XÉT VỀ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU........................... 12
1.3 KHE HỔNG NGHIÊN CỨU VÀ ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU ................... 13
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .............................................................................................. 14
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ VĂN HÓA VÀ CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA ẢNH
HƢỞNG ĐẾN THỰC HÀNH KẾ TOÁN ........................................................................ 15
2.1 CÁC KHÁI NIỆM ............................................................................................... 15
2.1.1 Thực hành kế toán ........................................................................................... 15
2.1.2 Văn hóa ............................................................................................................ 16
2.1.3 Các giá trị văn hóa ........................................................................................... 17
2.2 ẢNH HƢỞNG CỦA VĂN HÓA ĐẾN THỰC HÀNH KẾ TOÁN .................... 24
2.2.1 Đặc trƣng của nghề nghiệp kế toán ................................................................. 24
2.2.1 Các giá trị văn hóa ảnh hƣởng đến hoạt động thực hành kế toán ................... 26
2.3 CÁC LÝ THUYẾT NỀN ..................................................................................... 29
2.3.1 Nhóm lý thuyết hành vi – tâm lý xã hội trong quản trị kinh doanh ................ 29
2.3.2 Lý thuyết đại diện ............................................................................................ 30
2.3.2 Lý thuyết lựa chọn hợp lý ................................................................................ 31
2.3.4 Lý thuyết nguồn lực ......................................................................................... 32
TÓM TẮT CHƢƠNG 2 .................................................................................................... 35
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................... 36
3.1 QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU .............................................................................. 36
3.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 38
3.2.1 Phƣơng pháp nghiên cứu định tính .................................................................. 38
3.2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng .............................................................. 38
3.3 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU ........................ 39
3.3.1 Mô hình nghiên cứu ......................................................................................... 39
3.3.2 Giả thuyết nghiên cứu...................................................................................... 40
3.4 XÂY DỰNG THANG ĐO CHO CÁC BIẾN ..................................................... 41
3.4.1 Thang đo biến phụ thuộc ................................................................................. 41
3.4.2 Thang đo biến độc lập ..................................................................................... 42
3.5 XÂY DỰNG BẢNG CÂU HỎI VÀ XÁC ĐỊNH MẪU KHẢO SÁT ............... 43
3.5.1 Thiết kế bảng câu hỏi điều tra ......................................................................... 43
3.5.2 Mẫu nghiên cứu ............................................................................................... 44
3.6 PHƢƠNG PHÁP THU THẬP VÀ XỬ LÝ DỮ LIỆU ....................................... 44
3.6.1 Phƣơng pháp thu thập dữ liệu .......................................................................... 44
3.6.2 Phƣơng pháp xử lý dữ liệu .............................................................................. 45
TÓM TẮT CHƢƠNG 3 ................................................................................................ 48
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ............................................. 49
4.1 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH............................................................. 49
4.2 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƢỢNG ........................................................ 51
4.2.1 Phân tích thống kê mô tả ................................................................................. 51
4.2.2 Phân tích độ tin cậy cronbach’s alpha ............................................................. 53
4.2.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA .................................................................... 55
4.2.4 Phân tích tƣơng quan ....................................................................................... 59
4.2.5 Phân tích hồi quy ............................................................................................. 60
4.2.6 Kết quả kiểm định giả thuyết các nhân tố tác động đến hoạt động thực hành kế
toán ................................................................................................................................ 62
4.2.7 Kiểm định sự khác biệt về việc thực hành kế toán theo các đặc điểm cá nhân ... 63
4.2.8 Mức độ ảnh hƣởng của các giá trị văn hóa đến hoạt động thực hành kế toán 66
4.3 BÀN LUẬN VỀ CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG
THỰC HÀNH KẾ TOÁN ............................................................................................. 67
4.3.1 Tính cộng đồng ................................................................................................. 67
4.3.2 Tính chủ toàn .................................................................................................... 68
4.3.3 Tính linh hoạt ................................................................................................... 70
4.3.4 Nhân tố Định hƣớng tƣơng lai ......................................................................... 71
4.3.5 Nhân tố tính khuôn phép .................................................................................. 72
TÓM TẮT CHƢƠNG 4 ................................................................................................ 73
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 74
5.1 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 74
5.2 KIẾN NGHỊ ......................................................................................................... 74
5.2.1 Kiến nghị đối với các cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng kế toán viên ......................... 74
5.2.2 Kiến nghị đối với doanh nghiệp ...................................................................... 79
5.3 CÁC HẠN CHẾ VÀ NGHIÊN CỨU TIẾP THEO CỦA ĐỀ TÀI ..................... 82
5.3.1 Hạn chế ............................................................................................................ 82
5.3.2 Hƣớng nghiên cứu tiếp theo ............................................................................ 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Bản đồ về văn hóa ............................................................................................. 11
Bảng 2.1: Sáu chiều văn hóa của Hofstede ....................................................................... 18
Bảng 2.2: Hệ giá trị văn hóa Việt nam .............................................................................. 20
Bảng 3.2: Thang đo nghiên cứu (Biến phụ thuộc) ............................................................ 42
Bảng 3.2: Thang đo nghiên cứu (Biến độc lập) ................................................................. 43
Bảng 4.1: Kết quả nghiên cứu định tính ............................................................................ 49
Bảng 4.2: Cơ cấu mẫu nghiên cứu..................................................................................... 52
Bảng 4.3: Kết quả kiểm định chất lƣợng thang đo các nhân tố tác động đến THKT ....... 53
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định KMO and Bartlett's Test..................................................... 55
Bảng 4.5: Tổng phƣơng sai trích (Total Variance Explained) .......................................... 57
Bảng 4.6: Ma trận nhân tố xoay (Rotated Component Matrixa) ....................................... 58
Bảng 4.7: Kết quả phân tích tƣơng quan Pearson ............................................................. 59
Bảng 4.8: Kết quả kiểm định tƣơng quan từng phần của các hệ số hồi quy ..................... 61
Bảng 4.9: Kết quả kiểm định mức độ giải thích của mộ hình (Model Summaryb) ........... 61
Bảng 4.10: Kết quả kiểm định mức độ phù hợp của mộ hình (ANOVAa) ....................... 62
Bảng 4.11: Kết quả kiểm định các giả thuyết về các giá trị văn hóa ảnh hƣởng đến thực
hành kế toán tại Việt Nam ................................................................................................. 63
Bảng 4.12: Tầm quan trọng của các nhân tố giá trị văn hóa ảnh hƣởng đến thực hành kế
toán tại Việt Nam ............................................................................................................... 66
KMO and Bartlett's Test .................................................................................................... 99
Rotated Component Matrixa .............................................................................................. 99
Total Variance Explained ................................................................................................ 100
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1: Khái niệm văn hóa ............................................................................................. 17
Hình 3.1: Khung nghiên cứu của luận văn ........................................................................ 37
Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu ảnh hƣởng của văn hóa đến hoạt động thực hành kế toán.
........................................................................................................................................... 40
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển và có xu hƣớng hội nhập vào nền kinh
tế chung thế giới. Việc hội nhập dù mang lại nhiều lợi ích lớn lao nhƣng cũng đƣa ra
những thách thức không nhỏ cho Việt Nam trên nhiều lĩnh vực. Trong đó, thách thức
dành cho lĩnh vực kế toán là cần thiết phải đƣợc quan tâm. Là một phƣơng tiện giao lƣu
tài chính giữa các quốc gia, kế toán quốc gia cũng cần phải hội nhập với kế toán quốc tế.
Quá trình hội nhập kế toán là một quá trình tất yếu không thể né tránh, nhất là đối với các
nƣớc đang phát triển. Tuy nhiên, các chuẩn mực quốc tế đƣợc hình thành và phục vụ cho
các nền kinh tế thị trƣờng phát triển của một số quốc gia với nhiều đặc điểm kinh tế - xã
hội còn xa lạ đối với nền kinh tế và xã hội Việt Nam.
Trong “Chiến lƣợc kế toán – kiểm toán đến năm 2020, tầm nhìn 2030” đƣợc Thủ
tƣớng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 480/QĐ-TTg ngày 18/03/2013 có đề cập
đến vấn đề “Xây dựng, ban hành chuẩn mực kế toán và kiểm toán của Việt Nam phù hợp
với thông lệ quốc tế và điều kiện của Việt Nam”. Nhƣ vậy có thể thấy rằng, quá trình hội
nhập không phải đơn giản chỉ là việc áp dụng một cách cứng nhắc toàn bộ các thông lệ kế
toán quốc tế, bất chấp yêu cầu và khả năng của nền kinh tế. Việt Nam cần phải nhận định,
đánh giá đúng đắn tình hình và đƣa ra lộ trình thích hợp để đạt đƣợc mục đích. Hệ thống
kế toán Việt Nam ra đời đã nhiều năm qua và đóng góp vai trò không nhỏ trong hệ thống
quản lý của Nhà nƣớc Việt Nam. Dù còn nhiều hạn chế, nhƣng đó là một hệ thống đang
tồn tại gắn với những đặc điểm môi trƣờng kinh doanh, pháp lý và văn hóa của Việt
Nam. Cũng chính vì thế, việc thực hành kế toán tại Việt Nam không hoàn toàn giống với
bất kỳ quốc gia nào trên thế giới. Và do vậy, quá trình hội nhập với kế toán quốc tế không
phải là dễ dàng. Trong các nhân tố kinh tế - xã hội đƣợc các nhà nghiên cứu thế giới xem
xét có ảnh hƣởng đến việc thực hành kế toán, văn hóa đƣợc xem là nhân tố có mức độ
giải thích cao cho sự khác nhau về thực hành kế toán giữa các quốc gia. Văn hóa của mỗi
quốc gia có những bản sắc riêng và điều này tạo tính khác biệt trong việc thực hành kế
toán của Việt Nam với các quốc gia khác. Đây là nhân tố còn chƣa phổ biến trong các
nghiên cứu chuyên sâu liên quan đến kế toán đƣợc thực hiện tại Việt Nam, nhƣng nó lại
2
có những ảnh hƣởng nhất định mà không thể bỏ qua đến việc thực hành kế toán. Để
thuận lợi hơn trên con đƣờng hội nhập với kế toán quốc tế, cần thiết phải nghiên cứu
phân tích những ảnh hƣởng của văn hóa đến việc thực hành kế toán tại Việt Nam. Từ đó,
nhận thức đƣợc bản chất sự khác biệt trong việc thực hành kế toán giữa Việt Nam với các
quốc gia khác và con đƣờng nào thích hợp để có thể hòa nhập với các thông lệ kế toán
quốc tế vẫn đảm bảo yêu cầu quản lý của Nhà nƣớc và các doanh nghiệp tại Việt Nam.
Nhƣ vậy, để có cái nhìn khái quát về vấn đề này, đề tài “Ảnh hƣởng của các nhân tố
thuộc về đặc trƣng văn hóa đến việc thực hành kế toán tại Việt Nam – Nghiên cứu
thực nghiệm tại TP. HCM” đƣợc tác giả lựa chọn nhằm nghiên cứu các đặc trƣng văn
hóa Việt Nam ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến hoạt động thực hành kế toán
2.Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
- Mục tiêu chung:
+Đo lƣờng mức độ ảnh hƣởng của văn hóa đến hoạt động thực hành kế toán tại Việt Nam
- Mục tiêu cụ thể:
+ Xác định các nhân tố văn hóa ảnh hƣởng đến hoạt động thực hành kế toán tại Việt
Nam.
+ Xác định mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố văn hóa đến đến hoạt động thực hành kế
toán tại Việt Nam.
Để làm rõ các mục tiêu nghiên cứu trên, câu hỏi nghiên cứu đƣợc đặt ra:
Câu hỏi 1: Nhân tố nào trong các nhân tố thuộc về đặc trƣng văn hóa có ảnh hƣởng đến
việc thực hành kế toán tại Việt Nam?
Câu hỏi 2: Mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố văn hóa này đến việc thực hành kế toán tại
Việt Nam?
3.Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn:
Luận văn nghiên cứu các nhân tố thuộc đặc trƣng văn hóa Việt Nam đƣợc xem xét
trong ảnh hƣởng đến hoạt động thực hành kế toán.
- Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn thu thập dữ liệu từ các nhân viên đang làm công việc kế toán tại các công
3
ty, doanh nghiệp trên địa bàn Tp. HCM
4.Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu sử dụng trong luận văn này là phƣơng pháp nghiên cứu
hỗn hợp, kết hợp giữa phƣơng pháp nghiên cứu định tính và định lƣợng. Trong đó,
phƣơng pháp nghiên cứu định tính nhằm mục tiêu khám phá các nhân tố giá trị văn hóa
có ảnh hƣởng đến kỹ thuật và hành vi của nhân viên kế toán trong việc thực hiện nhiệm
vụ qua việc kết hợp ba phƣơng pháp thu thập dữ liệu (i) tổng hợp. phân tích dữ liệu; (ii)
quan sát quá trình thực hành kế toán của nhân viên; (iii) phỏng vấn chuyên gia. Tiếp theo
tiến hành các bƣớc phân tích của phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng. Các nhân tố đƣợc
xác định trong bƣớc nghiên cứu định tính sẽ đƣợc sử dụng trong bƣớc nghiên cứu định
lƣợng để đo lƣờng mức độ tác động của từng nhân tố đến kỹ thuật và hành vi của nhân
viên kế toán khi họ việc thực hiện nhiệm vụ. Thông qua bảng câu hỏi đƣợc thiết kế dựa
theo thang đo Likert 5 mức độ, dữ liệu sơ cấp đƣợc thu thập sẽ sử dụng nhiều công cụ
phân tích dữ liệu: thống kê mô tả, kiểm định thang đo (Cronbach’s Alpha), phân tích
nhân tố khám phá (EFA), phân tích hồi quy bội, t-test, ANOVA.
5.Những đóng góp mới của luận văn
Luận văn góp phần làm rõ một số vấn đề sau:
+ Khám phá ảnh hƣởng của văn hóa đến hoạt động thực hành kế toán tại Việt Nam
+ Đánh giá tình hình hoạt động thực hành kế toán Việt Nam trên khía cạnh văn hóa, từ đó
có thể hiểu rõ bản chất của ngƣời nhân viên khi thực hiện công việc và có kế hoạch xúc
tiến họ nâng cao hiệu quả công việc
6.Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phụ lục, luận văn gồm có 5 chƣơng:
Chƣơng 1 : Tổng quan về mối quan hệ giữa văn hóa và thực hành kế toán
Chƣơng 2 : Cơ sở lý thuyết về văn hóa và các giá trị văn hóa ảnh hƣởng của đến hoạt
động thực hành kế toán
Chƣơng 3 : Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 4 : Kết quả nghiên cứu và Bàn luận
Chƣơng 5 : Kết luận và kiến nghị.
4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA VĂN
HÓA VÀ THỰC HÀNH KẾ TOÁN
1.1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1.1 Trên thế giới
Vấn đề không thống nhất trong thực hành kế toán ở các quốc gia trên thế giới đã
trở thành một câu hỏi mà nhiều nhà nghiên cứu muốn tìm đƣợc đáp án. Họ cố gắng đi tìm
hiểu các nhân tố có ảnh hƣởng đến thực hành kế toán, trong đó có nhân tố hệ thống pháp
luật (Hope 2003, Jaggi và Low 2000, Stulz và Williamson 2003, Williams 2004), nhân tố
mức độ kinh tế phát triển (Adhikari và Tondkar 1992, Ahmed 1995, Cooke và Wallace
1990, Doupnik và Salter 1995, Williams 2004), nhân tố kích thƣớc của thị trƣờng chứng
khoán (Adhikari và Tondkar 1992, Ahmed 1995, Doupnik và Salter 1995, Williams
2004),… . Finch (2009) đã giải thích điều này bằng việc sử dụng các yếu tố xã hội và môi
trƣờng nhƣ hệ thống pháp lý, nguồn tài chính bên ngoài, hệ thống thuế, đại diện của các
cơ quan kế toán chuyên nghiệp, lạm phát lịch sử, các sự kiện kinh tế và chính trị. Bên
cạnh đó, văn hóa cũng đƣợc nhiều nhà nghiên cứu ủng hộ khi xem nó là một nhân tố để
giải thích hành vi kế toán khác nhau giữa các quốc gia
Nghiên cứu của Jaggi (1975) đã kết luận rằng những khác biệt văn hóa giữa các
nƣớc phát triển và kém phát triển thƣờng có thể dẫn đến sự khác biệt trong báo cáo tài
chính. Theo Perera (1989), là một sản phẩm của hoạt động con ngƣời, kế toán liên tục bị
ảnh hƣởng bởi những sự đánh giá và quyết định về việc áp dụng các khái niệm kế toán và
nguyên tắc áp dụng. Theo quan điểm này, văn hóa trở thành một trong những yếu tố môi
trƣờng quan trọng nhất ảnh hƣởng đến thực hành kế toán, đặc biệt là đối với các chuẩn
mực và các giá trị đƣợc chia sẻ bởi các thành viên của cùng một hệ thống kế toán
(Doupnik và Salter, 1995). Belkaoui (1990) cho rằng văn hóa sẽ áp đặt môi trƣờng kế
toán và các chức năng nhận thức của cá nhân khi phải đối mặt bởi những tình huống kế
toán.
Doupnik và Salter (1995) lập luận rằng có ba yếu tố quyết định sự phát triển kế
toán của một quốc gia: môi trƣờng bên ngoài, các giá trị văn hóa và cấu trúc thể chế. Các
yếu tố này đƣợc dự kiến sẽ khác nhau giữa các quốc gia khác nhau tạo ra sự khác biệt
5
trong hệ thống kế toán quốc tế. Các tác giả nhấn mạnh rằng “văn hóa thấm vào các hệ
thống khác nhau tạo thành cấu trúc thể chế, tác động đến thực hành kế toán thông qua các
quy tắc và giá trị đƣợc tổ chức bởi các thành viên của hệ thống kế toán này và các quy tắc
và giá trị đƣợc tổ chức bởi các thành viên của hệ thống khác mà hệ thống kế toán này
tƣơng tác”.
Năm 1980, Hofstede phát triển Lý thuyết văn hóa đa chiều để phân tích các giá trị
văn hóa của quốc gia thông qua bốn khía cạnh: chủ nghĩa cá nhân – chủ nghĩa tập thể; né
tránh bất ổn; khoảng cách quyền lực, và nam tính – nữ tính. Sau đó cho đến năm 2010,
Hofstede đã bổ sung thêm hai khía cạnh là định hƣớng dài hạn – định hƣớng ngắn hạn, sự
thoải mái – sự kiềm chế vào trong lý thuyết của mình. Thành quả của Hofstede đƣợc
nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới công nhận và trở thành lý thuyết nền khi thực hiện các
nghiên cứu có liên quan về văn hóa. Papadaki (2005) đề cập đến một số nghiên cứu mà
đã kiểm tra sự khác biệt trong báo cáo tài chính quốc tế dựa trên hai cách giải thích
chung. Nhóm nghiên cứu đầu tiên cho rằng sự khác biệt là kết quả của văn hóa (Doupnik
và Salter 1995, Gray1988, Jaggi 1975, Perera 1989, Salter và Niswander 1995, Zarzeski
1996, Chanchani và Willet năm 2004), trong khi nhóm nghiên cứu thứ hai cho rằng sự
khác biệt là kết quả của những hệ thống quản trị doanh nghiệp khác nhau (Nobes 1983,
Nobes và Parker 1998). Papadaki thấy rằng hầu hết các nghiên cứu của nhóm đầu tiên đã
sử dụng mô hình văn hóa đa chiều của Hofstede để giải thích sự khác biệt trong thực
hành kế toán.
Sau đó vào năm 1988, xuất phát từ kết quả nghiên cứu của Hofstede cùng với bốn
giá trị kế toán từ các nghiên cứu trƣớc của mình, Gray đi tìm mối liên hệ giữa hai bên và
cuối cùng hình thành nên mô hình Giá trị kế toán. Bốn chiều giá trị kế toán trong mô hình
bao gồm: (1) Tính chuyên nghiệp so với sự kiểm soát bằng pháp luật, (2) tính thống nhất
so với tính linh hoạt,(3) chủ nghĩa bảo thủ so với chủ nghĩa lạc quan, và (4) tính bí mật so
với tính minh bạch. Một thời gian sau đó và cho đến hiện tại, các nghiên cứu kế toán trên
thế giới có liên quan đến văn hóa vẫn lấy lý thuyết của Hofstede và Gray làm khuôn mẫu
lý thuyết và kiểm nghiệm các giả thuyết của hai ông tại nhiều quốc gia khác nhau.
6
Eddie (1990) thực hiện nghiên cứu tại 13 quốc gia châu Á – Thái Bình Dƣơng và
tìm thấy bằng chứng hỗ trợ cho cả bốn giả thuyết của Gray – văn hóa có ảnh hƣởng đến
thực hành kế toán theo một mức độ nhất định.
Salter và Niswander (1995) kiểm tra mô hình của Gray tại 29 quốc gia và tìm thấy
mối liên hệ tích cực đáng kể giữa: né tránh sự bất ổn và tính chuyên nghiệp; tính thống
nhất và né tránh sự bất ổn; tính bí mật và né tránh sự bất ổn, đồng thời tìm thấy mối liên
hệ tiêu cực đáng kể giữa tính thống nhất và nam tính; tính bí mật và chủ nghĩa cá nhân.
Jaggi và Low (2000) nghiên cứu 3 quốc gia sử dụng thông luật (Canada, Mỹ, Anh)
và ba quốc gia sử dụng luật điều lệ (Pháp, Đức, Nhật). Ông nhận thấy rằng tất cả các biến
văn hóa đều có ý nghĩa đối với các nƣớc luật điều lệ, trong khi không hề có mối liên hệ
giữa văn hóa, công bố thông tin kế toán và hệ thống pháp luật đối với các nƣớc thông
luật.
Schultz và cộng sự (2001) khi nghiên cứu về ảnh hƣởng của văn hóa đến việc giải
thích và áp dụng các chuẩn mực báo cáo tài chính giống nhau của kế toán viên tại ba
nƣớc Pháp, Đức, Mỹ đã chỉ ra rằng: ngay cả với những quy tắc và sự kiện tƣơng tự, sự
đánh giá giữa các kế toán viên khác nhau đáng kể, kế toán viên Đức và Pháp (quốc gia có
điểm số né tránh bất ổn cao) thì thận trọng hơn các kế toán viên Mỹ (quốc gia có điểm số
né tránh bất ổn thấp) trong việc đánh giá chuyên môn.
Tsakumis (2007) thực hiện nghiên cứu tại Mỹ và Hy Lạp với mục đích kiểm tra
ảnh hƣởng của văn hóa quốc gia đến việc áp dụng các quy tắc báo cáo tài chính của kế
toán viên tại hai nƣớc này. Tác giả sử dụng IAS 37 để làm cơ sở cho đánh giá chuyên
nghiệp. Ngƣời tham gia nghiên cứu đƣợc yêu cầu xem xét liệu họ có công nhận hay công
khai một tài sản hay khoản nợ tiềm tàng dựa trên hƣớng dẫn của một chuẩn mực báo cáo
tài chính. Bằng việc sử dụng khung Hofstede-Gray, tác giả thấy rằng kế toán viên Hy Lạp
ít có khả năng tiết lộ sự tồn tại của cả tài sản và nợ tiềm tàng hơn kế toán viên Mỹ. Kết
quả xác nhận một mối quan hệ mạnh giữa giả thuyết bí mật của Gray với việc thực hiện
công khai. Tuy nhiên không có sự khác biệt đáng kể nào đƣợc nhận thấy trong đánh giá
chuyên nghiệp liên quan đến việc công nhận tài sản và nợ tiềm tàng giữa 2 quốc gia.
7
Askary và cộng sự (2008) nghiên cứu ảnh hƣởng của các giá trị văn hóa đến thực
hành kế toán tại Thổ Nhĩ Kỳ bằng cách áp dụng lý thuyết của Gray (1988). Các tác giả
đối chiếu mô hình của kế toán với cơ quan kế toán chuyên nghiệp, chất lƣợng và tính
thống nhất của công bố tài chính, và các phép đo kế toán trong Thổ Nhĩ Kỳ. Đất nƣớc
này là một trƣờng hợp đặc biệt trong số các nƣớc đang phát triển vì các đặc tính địa chính
trị và văn hóa cụ thể của nó. Nghiên cứu khẳng định lý thuyết của Gray rằng với điểm số
né tránh bất ổn cao và chủ nghĩa cá nhân thấp thì có liên quan tích cực với các phép đo kế
toán mang tính bảo thủ cao. Bên cạnh đó, nghiên cứu này khẳng định rằng khoảng cách
quyền lực cùng với né tránh sự bất ổn cao, và chủ nghĩa cá nhân thấp hơn có liên quan
tích cực với sự thống nhất kế toán. Tuy nhiên, khoảng cách quyền lực lớn, né tránh bất ổn
cao, và chủ nghĩa tập thể ảnh hƣởng xấu đến tính chuyên nghiệp và công bố tài chính.
Alkafaji (2012) tiến hành nghiên cứu tại UAE. Ông cho biết UAE là quốc gia đang
phát triển và phát triển nhanh chóng. Quốc gia này có truyền thống lâu đời bắt nguồn từ
văn hóa Ả-rập, Hồi giáo và các nền văn hóa phụ. Khi đất nƣớc này ngày càng phát triển
thành một lực lƣợng kinh tế lớn mạnh trong khu vực, mối quan tâm sẽ tập trung nhiều
hơn vào quản trị doanh nghiệp, minh bạch và kế toán đo lƣờng / công bố. Mục đích của
nghiên cứu này chính là xem xét xem những thay đổi trong nền văn hóa của đất nƣớc này
ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến hệ thống kế toán thông qua việc sử dụng mô hình của
Hofstede và Gray. Nghiên cứu kết luận ba trong bốn giả thuyết của Gray phù hợp với
bằng chứng thực nghiệm tại UAE, một giả thuyết không dự đoán chính xác về tính chất
của hệ thống kế toán UAE do những thay đổi nhanh chóng trong giá trị văn hóa tại đất
nƣớc này. Cơ quan kế toán của UAE phần lớn là do chính phủ quy định. Các cơ quan kế
toán và kiểm toán yếu kém, thiếu tính thống nhất trong các tiêu chuẩn kế toán, bảo thủ
trong việc đo lƣờng các giá trị kế toán, thiếu minh bạch và hƣớng đến bí mật trong việc
tiết lộ thông tin.
Kiridaran và cộng sự (2013) để trả lời cho câu hỏi: hai chiều văn hóa – chủ nghĩa
cá nhân và né tránh sự bất ổn - ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến việc thực hiện nguyên tắc thận
trọng và chấp nhận rủi ro tại các ngân hàng, đã thực hiện nghiên cứu tại các ngân hàng từ
70 quốc gia trong giai đoạn 2000-2006. Kết quả chỉ ra rằng các ngân hàng có điểm chủ
8
nghĩa cá nhân thấp và điểm né tránh bất ổn cao sẽ báo cáo thu nhập thận trọng hơn cũng
nhƣ có mức độ thấp hơn về mức chấp nhận rủi ro so với các ngân hàng có điểm chủ
nghĩa cá nhân cao và điểm né tránh bất ổn thấp. Đồng thời các ngân hàng này cũng ít thất
bại hay gặp vấn đề về tài chính hơn trong giai đoạn khủng hoảng. Nghiên cứu này chỉ ra
rằng sự khác biệt trong văn hóa quốc gia có liên quan đến sự khác biệt trong các đặc tính
báo cáo tài chính của ngân hàng, rủi ro và khủng hoảng tài chính
Egbunike và cộng sự (2015) tiến hành nghiên cứu ảnh hƣởng của văn hóa đến kế
toán thực hành tại Nigeria. Các tác giả khẳng định rằng “các giá trị văn hóa ăn sâu vào
trong hệ thống xã hội của một xã hội hay quốc gia. Ảnh hƣởng của nó có thể thấy đƣợc
trong hành vi, ngôn ngữ, tôn giáo, thời trang, … trong báo cáo tài chính đƣợc thực hiện
trong phạm vi của xã hội đó. Do đó, sự thay đổi trong giá trị xã hội sẽ dẫn đến sự khác
biệt trong thực hành kế toán trong và giữa các quốc gia”. Có ba phát hiện đƣợc đúc kết từ
nghiên cứu: một, các giá trị văn hóa có tác động đáng kể đến việc xác định sự lựa chọn
các kỹ thuật và hành vi của kế toán trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình; hai, các giá
trị văn hóa ảnh hƣởng đến việc thi hành và áp dụng các chuẩn mực kế toán tại Nigera; ba,
các giá trị văn hóa ảnh hƣởng đáng kể đến hoạt động kiểm toán của kiểm toán viên tại
Nigeria
Mặt khác, nghiên cứu gần đây đã tập trung nhiều hơn về ảnh hƣởng của các yếu tố
khác để giải thích sự khác biệt trong thực hành kế toán, ví dụ, hệ thống pháp luật (Hope
2003, Jaggi và Low 2000, Stulz và Williamson 2003, Williams 2004), mức độ kinh tế
phát triển (Adhikari và Tondkar 1992, Ahmed 1995, Cooke và Wallace 1990, Doupnik và
Salter 1995, Williams 2004), và kích thƣớc của các thị trƣờng chứng khoán (Adhikari và
Tondkar 1992, Ahmed 1995, Doupnik và Salter 1995, Williams 2004). Tuy nhiên, văn
hóa vẫn đƣợc công nhận là một yếu có có mức độ ảnh hƣởng nhất định đến thực hành kế
toán
1.1.2 Tại Việt Nam.
Năm 1999, Vũ Hữu Đức thực hiện chuyên đề “Phân tích các nhân tố tác động đến
hệ thống kế toán tại các quốc gia để xác định phƣơng hƣớng hòa nhập với các thông lệ kế
toán quốc tế của Việt Nam”. Tác giả đề cập đến 3 nhóm nhân tố tác động đến hệ thống kế
9
toán tại các quốc gia là: (i) môi trƣờng kinh doanh, (ii) môi trƣờng pháp lý và (iii) môi
trƣờng văn hóa. Trong đó, khi nói đến ảnh hƣởng của nhân tố văn hóa, tác giả dựa trên
quan điểm của Hofstede và quan điểm lịch sử. Theo quan điểm của Hofstede, tác giả
khẳng định “Văn hóa Việt Nam có khoảng cách quyền lực trung bình, chủ nghĩa tập thể,
né tránh các vấn đề chƣa rõ ràng và định hƣớng dài hạn nên tất yếu hình thành nên một
hệ thống kế toán hƣớng về các quy định chặt chẽ và thống nhất của Nhà nƣớc về kế toán,
các thông tin ít đƣợc công khai và cáo cáo kế toán thƣờng bảo thủ”. Về quan điểm lịch
sử, tác giả phát hiện ra rằng: “do ảnh hƣởng khá lớn của Khổng giáo trong văn hóa Việt
Nam nên nhấn mạnh đến vai trò của tập thể hơn là cá nhân; hơn 100 năm thực dân Pháp
thống trị nên hệ thống kế toán đầu tiên Việt Nam hƣớng tới là kế toán Pháp; hệ thống kế
toán Việt Nam do đƣợc hình thành trong nền kinh tế tập trung nên quan điểm Nhà nƣớc
can thiệp rất sâu vào hoạt động doanh nghiệp”. Tác giả cho rằng “Những quan điểm lịch
sử đó dẫn đến một hệ quả là hệ thống kế toán Việt Nam là một hệ thống do Nhà nƣớc
thiết lập, không chỉ phục vụ cho doanh nghiệp mà còn phục vụ cho nhu cầu quản lý Nhà
Nƣớc. Vì vậy, hệ thống kế toán Việt Nam đặt nặng trên sự tuân thủ hơn là sự xét đoán
nghề nghiệp”. Và do vậy, nhiều khái niệm và yêu cầu của các chuẩn mực quốc tế về kế
toán khó vận dụng trong thực tiễn kế toán Việt Nam.
Năm 2009, Nguyễn Thu Hoài trong bài viết “Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc vận
dụng phƣơng pháp tính giá trong kế toán” đăng trên tạp chí Kiểm toán có đề cập đến một
mảng giá trị văn hóa kế toán của Gray là mức độ thận trọng – lạc quan. Theo tác giả, kế
toán với bản chất là môn khoa học kinh tế - xã hội nên các xu hƣớng xã hội nhƣ xu
hƣớng theo chủ nghĩa cá nhân hay chủ nghĩa tập thể, sự né tránh ngẫu nhiên, chế độ mẫu
hệ hay phụ hệ… ảnh hƣởng trực tiếp đến xu hƣớng kế toán, trong đó mức độ thận trọng –
lạc quan của xu hƣớng xã hội ảnh hƣởng trực tiếp đến việc vận dụng phƣơng pháp tính
giá trong hệ thống kế toán pháp quy ở từng quốc gia. Tác giả cho rằng, với những quốc
gia có xu hƣớng thận trọng (nhƣ Nhật Bản, Đức, Pháp,..) thì giá gốc và giá trị thực hiện
(giá trị có thể thu hồi) đƣợc sử dụng nhiều trong tính giá; còn với những quốc gia có xu
hƣớng lạc quan (nhƣ Mỹ, Anh,..) thì giá trị hợp lý lại đƣợc sử dụng nhiều trong tính giá.
10
Năm 2016, Cao Thị Cẩm Vân, luận án “Nghiên cứu những nhân tố ảnh hƣởng đến
việc xây dựng chuẩn mực kế toán công Việt Nam trong điều kiện vận dụng chuẩn mực kế
toán công quốc tế”. Bên cạnh các các nhân tố nhƣ hệ thống pháp lý, hệ thống chính trị và
môi trƣờng hoạt động, kinh tế, kỹ thuật nghiệp vụ, điều kiện tổ chức, quốc tế thì tác giả
cho rằng văn hóa (bao gồm hai thành phần của văn hóa là (i) trình độ chuyên môn và
nhận thức của ngƣời lao động; (ii) khác biệt trong sử dụng ngôn ngữ, thuật ngữ) cũng là
một trong những nhân tố có ảnh hƣởng đến việc vận dụng IPSAS thành công. Tác giả kết
luận rằng “Việt Nam đƣợc đánh giá là một nƣớc có khoảng cách quyền lực lớn, mọi
quyền lực quyết định tập trung vào Trung ƣơng, vì thế, để vận dụng IPSAS có thể sẽ gặp
nhiều khó khăn do sự chi phối nghiêm ngặt từ hệ thống Luật và các quy định. Do đó, xây
dựng Chuẩn mực kế toán công Việt Nam trên cơ sở vận dụng IPSAS cần xem xét đến
hoàn cảnh kinh tế - chính trị cụ thể tại Việt Nam”
Năm 2017, Nguyễn Trung Tín, luận văn “Ảnh hƣởng của văn hóa tổ chức đến khả
năng vận dụng kế toán quản trị - Trƣờng hợp nghiên cứu các doanh nghiệp tại Bình
Dƣơng”. Tác giả đƣa ra bốn nhóm văn hóa tổ chức có tác động đến việc vận dụng kế toán
quản trị tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng là: (i) văn hóa tổ chức hỗ trợ,
(ii) văn hóa tổ chức đổi mới, (iii) văn hóa tổ chức dựa trên quy tắc, (iv) văn hóa tổ chức
theo mục tiêu. Cả bốn nhóm nhân tố văn hóa tổ chức đều có ảnh hƣởng tích cực đến khả
năng vận dụng kế toán quản trị thành công
11
Bảng 1.1: Bản đồ về văn hóa
Nghiên cứu Khía cạnh giá trị văn hóa Đánh giá kết quả
Hall (1960) Thời gian Khác biệt văn hóa liên quan
Không gian đến 05 khía cạnh giá trị văn
Vật sở hữu/tài sản hóa và ảnh hƣởng của
Tình hữu nghị chúng đến ứng xử/hành vi
Thỏa ƣớc giữa các cá nhân
Kluckhohn Bản chất tự nhiên của con ngƣời 06 vấn đề mọi xã hội đều
& Mối quan hệ giữa các cá nhân có. Xã hội khác nhau đƣa
Strodtbeck Cách thực hoạt động con ngƣời ra cách đối đầu với 06 vấn
(1961) Niềm tin vào bản tính cơ bản của con ngƣời đề này khác nhau. 06 vấn
Định hƣớng theo thời gian đề này còn đƣợc gọi là các
Sử dụng không gian khuynh hƣớng văn hóa
Hofstede Tính cá nhân – tính tập thể 04 dạng thức giá trị cơ bản
(1980); Khoảng cách quyền lực của văn hóa, liên kết chúng
Hofstede & Né tránh sự bất ổn với lý thuyết và thực tiễn
Bond Tính nam – tính nữ trong quản lý (theo suy
(1988); Định hƣớng ngắn hạn – định hƣớng dài hạn nghĩ phƣơng Tây). Khía
Hofstede, Thoải mái – Gò bó cạnh giá trị văn hóa thứ 05
Hofstede & đƣợc phát hiện trong cuộc
Minkov nghiên cứu ở phƣơng
(2010) Đông. Khía cạnh thứ 06 nói
về việc tận hƣởng cuộc
sống của con ngƣời
Trompenaars Chủ nghĩa phổ quát – đặc thù 07 khía cạnh văn hóa thể
(1993) Tính cá nhân – tính cộng đồng hiện sự khác biệt văn hóa
Quan hệ trung tính – xúc cảm giữa các quốc gia. Khung
Tách biệt đối lập – toàn cục lý thuyết của Trompenaars
Tự tạo lập đối lập – mặc nhiên đƣợc các nhà quản lý biết
12
Định hƣớng thời gian đến rộng rãi (vì có nhiều
Thái độ với thiên nhiên yếu tố xã hội học và nhân
học)
Schwartz Bảo thủ 07 khía cạnh giá trị văn hóa
(1992, 1994, Độc lập trí tuệ giải thích sự khác biệt về
1999) Độc lập cảm xúc giá trị văn hóa ở cấp độ
Cấu trúc bề bậc quốc gia và chúng có vai
Chủ nghĩa quân bình trò quan trọng dẫn dắt
Làm chủ ngƣời ra quyết định, lãnh
Hòa hợp đạo, v.v… ở các lĩnh vực
khác nhau trong công việc.
House, Tính quyết đoán 09 khía cạnh giá trị văn hóa
Javidan, Định hƣớng tƣơng lai giúp phân biệt xã hội này
Hanges, and Định hƣớng theo thành quả với xã hội khác và có ý
Dorfman Định hƣớng con ngƣời nghĩa quản trị quan trọng.
(2002) Khác biệt giới
Né tránh sự bất ổn
Khoảng cách quyền lực
Tính cộng đồng – cá nhân trong tổ chức
Tính cộng đồng trong nhóm/gia đình
(Nguồn: tổng hợp từ Schwartz (1999), Lane và cộng sự (2000), Javidan và House (2001)
1.2 NHẬN XÉT VỀ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Các nghiên cứu trƣớc đây về ảnh hƣởng của văn hóa đến thực hành kế toán đƣợc
thực hiện tại nhiều quốc gia khác nhau trên thế giới. Trong đó, khung lý thuyết Hofstede
– Gray đƣợc sử dụng nhiều nhất để giải thích về mối quan hệ này. Nhiều nghiên cứu cho
rằng Lý thuyết văn hóa đa chiều của Hofstede đã lạc hậu và không còn phù hợp trong
tình huống hiện tại. Lý thuyết giá trị kế toán của Gray sau đó cũng đƣợc mở rộng và tinh
chỉnh. Mặc dù vậy khuôn mẫu Hofstede-Gray ban đầu vẫn khá đƣợc ƣa chuộng sử dụng.
13
Tại Việt Nam, các nghiên cứu trên đây còn chƣa đi sâu vào phân tích những ảnh
hƣởng của văn hóa đến kế toán. Các tác giả tổng hợp tất cả các nhân tố có thể (bao gồm
cả văn hóa), nếu có thì rất ít nghiên cứu phân tích riêng về vấn đề văn hóa ảnh hƣởng nhƣ
thế nào đến thực hành hành kế toán.
1.3 KHE HỔNG NGHIÊN CỨU VÀ ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
Từ những tìm hiểu về tình hình nghiên cứu trên, có thể thấy đƣợc rằng việc nghiên
cứu ảnh hƣởng của văn hóa đến thực hành kế toán tại Việt Nam còn chƣa phổ biến.
Trong bối cảnh Việt Nam đang chuẩn bị áp dụng IFRS theo “Chiến lƣợc phát triển kế
toán – kiểm toán Việt Nam đến 2020, tầm nhìn 2030” của Bộ tài chính, cần có nhiều hơn
nữa những nghiên cứu về tìm hiểu các nhân tố tác động đến hệ thống kế toán Việt Nam,
để từ đó có những hƣớng đi phù hợp cho tình hình đặc trƣng của Việt Nam. Văn hóa
quốc gia là một yếu tố có những ảnh hƣởng sâu sắc đến mọi lĩnh vực. Bản sắc văn hóa
của dân tộc Việt Nam cần phải đƣợc giữ gìn nhƣng cũng phải tiếp thu, học hỏi cái tiến
bộ, cái mới trên thế giới để thay đổi mà vẫn giữ đƣợc những đặc trƣng của ngƣời Việt
Nam. Hệ thống kế toán Việt Nam bị ảnh hƣởng nhƣ thế nào từ văn hóa chính là điều cần
tìm hiểu trong nghiên cứu này.
14
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Qua nghiên cứu tổng quan tình hình nghiên cứu trong nƣớc và ngoài nƣớc, tác giả
nhận thấy rằng việc nghiên cứu tác động của các giá trị văn hóa đến hoạt động thực hành
kế toán tại Việt Nam là rất cần thiết. Văn hóa đã chứng minh đƣợc sức ảnh hƣởng của nó
đến các ngành nghề khác trong xã hội. Kế toán cũng không nằm ngoài quy luật đó. Các
quốc gia khác trên thế giới đã có những nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề này. Vì vậy mà
Việt Nam cũng cần thiết phải tiến hành những nghiên cứu nhƣ vậy để kịp thời có những
điều chỉnh phù hợp với tiến trình thay đổi của văn hóa khi Việt Nam ngày càng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa
15
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ VĂN HÓA VÀ CÁC GIÁ
TRỊ VĂN HÓA ẢNH HƢỞNG ĐẾN THỰC HÀNH KẾ TOÁN
2.1 CÁC KHÁI NIỆM
2.1.1 Thực hành kế toán
Gray (1988) có đề cập đến thực hành kế toán nhƣ sau: Một phƣơng pháp tiếp cận
cấu trúc để xác định các thực hành kế toán đã đƣợc áp dụng theo đó các tính năng chính
đƣợc đánh giá, chẳng hạn nhƣ, tầm quan trọng của các quy tắc thuế, sử dụng các quy
trình định giá thận trọng / bảo thủ, mức độ nghiêm ngặt của việc áp dụng lịch sử, điều
chỉnh chi phí thay thế, sử dụng các kỹ thuật hợp nhất, sử dụng rộng rãi các quy định và
tính đồng nhất giữa các công ty trong việc áp dụng các quy tắc.
Meredith Young (2013) nói về thực hành kế toán nhƣ sau: Các hoạt động thực
hành kế toán nhƣ phát hiện các thông tin sai lệch, lập báo cáo tài chính và các hoạt động
kế toán khác có thể giống nhau trên toàn thế giới khi chúng tuân thủ các tiêu chuẩn giống
hệt hoặc tƣơng tự. Bên cạnh những khác biệt rõ ràng xảy ra do tuân theo Chuẩn mực báo
cáo tài chính quốc tế (IFRS) hoặc Nguyên tắc kế toán chung đƣợc chấp nhận (GAAP),
không có bất kỳ biến số nào khác trong thực hành kế toán giữa các công ty. Tuy nhiên,
những thực hành này có thể chứa nhiều sự khác biệt bị ảnh hƣởng bởi các kích thƣớc văn
hóa mà chúng đƣợc thực hiện.
Trƣớc đó, các nghiên cứu về thực hành kế toán nhƣ của Zarzeski (1996), Holmes
và Nicholls (1998),…, Roger C. Graham và Raymond D. King (2000), Nelson Maseko và
Onias Manyani (2011), ESMA (2013), … hầu nhƣ đều không nêu lên định nghĩa của thực
hành kế toán. Tuy nhiên, qua nội dung nghiên cứu thì có thể hiểu đại khái rằng thực hành
kế toán là việc lựa chọn áp dụng các quy tắc, nguyên tắc kế toán vào môi trƣờng thực tế
của doanh nghiệp. Nó bao gồm hệ thống các thủ tục và kiểm soát mà bộ phận kế toán sử
dụng để tạo và ghi lại các giao dịch kinh doanh. Nelson Maseko và Onias Manyani
(2011) cho rằng: điều quan trọng là thực hành kế toán của các doanh nghiệp cung cấp
thông tin tài chính có liên quan đầy đủ và cần thiết để cải thiện các quyết định kinh tế
đƣợc thực hiện bởi các nhà quản trị. Tác giả cũng nhấn mạnh rằng nghiên cứu về hoạt
16
động nào của thực hành kế toán thì nên tập trung hoàn chỉnh vào hoạt động đó, đồng thời
tìm hiểu sự sẳn có của các kỹ năng kế toán và kiến thức để nắm bắt và xử lý thông tin kế
toán có thể đƣợc sử dụng để đo lƣờng hiệu suất trong các doanh nghiệp
Nhƣ vậy, trƣớc khi tìm hiểu các nhân tố văn hóa có ảnh hƣởng đến hoạt động thực
hành kế toán thì cần thiết phải hiểu xem văn hóa, giá trị văn hóa là gì, có những giá trị
văn hóa nào có ảnh hƣởng đến hoạt động thực hành kế toán
2.1.2 Văn hóa
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về văn hóa. Các nghiên cứu trên thế giới đã cho
biết hàng trăm định nghĩa theo các cách hiểu khác nhau về văn hóa theo các khía cạnh về
nhân học, triết học, dân tộc học, tâm lý học, xã hội học, v.v…
Theo định nghĩa của UNESSCO: Văn hóa bao gồm tất cả những gì làm cho dân
tộc này khác với dân tộc kia. Văn hóa nên đƣợc đề cập đến nhƣ là một tập hợp của những
đặc trƣng về tâm hồn, vật chất, tri thức và xúc cảm của một xã hội hay một nhóm ngƣời
trong xã hội và nó chứa đựng, ngoài văn học và nghệ thuật, cả cách sống, phƣơng thức
chung sống, hệ thống giá trị, truyền thống và đức tin.
Theo Kluckhohn (1951), “văn hóa bao gồm các thức mẫu về những các suy nghĩ,
cảm giác và hành động. Cốt lõi của văn hóa là những tƣ tƣởng truyền thống và hệ thống
giá trị gắn liền với những tƣ tƣởng này”
Geert Hofstede (1980) phát biểu rằng: “Văn hóa là sự lập trình chung về mặt tinh
thần, giúp phân biệt các thành viên của nhóm ngƣời này với thành viên của nhóm ngƣời
khác” (Hofstede, 1997). Ông giới thiệu một khái niệm toàn diện về văn hóa và theo đó
văn hóa bao gồm bốn yếu tố: (i) Biểu tƣợng, (ii) anh hùng dân tộc, (iii) nghi lễ, và (iv) hệ
thống giá trị.
Văn hóa có thể đƣợc định nghĩa là một hệ thống niềm tin của xã hội đƣợc phản
ánh trong các hành vi của các tổ chức và ngƣời dân (Gulev 2009, Kokt và Van der
Merwe 2009, McDermott và O’Dell 2001)
Tại Việt Nam, Trần Ngọc Thêm (2004) đƣa ra một phát biểu về văn hóa với
những ý chính sau: (i) Văn hóa phải là các giá trị; (ii) Những giá trị đó phải do con ngƣời
sáng tạo (phân biệt với cái tự nhiên); (iii) Sự sáng tạo đó là cả một quá trình lịch sử liên
17
tục; và (iv) Những giá trị phải làm thành một hệ thống chặt chẽ. Từ đó, ông đƣa ra định
nghĩa nhƣ sau: “Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị (vật chất và tinh thần, tĩnh và
động, vật thể và phi vật thể) do con ngƣời sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động
thực tiễn, trong sự tƣơng tác giữa con ngƣời với môi trƣờng tự nhiên xã hội của mình”.
Trần Ngọc Thêm (2000) giới thiệu phổ quát về văn hóa qua Hình 2.1
Hình 2.1: Khái niệm văn hóa
Nguồn : Trần Ngọc Thêm, 2000
2.1.3 Các giá trị văn hóa
Hofstede (1997, 2001), Hofstede, Hofstede & Minkov (2010), Schwartz (2011)
đồng ý rằng cốt lõi của văn hóa chính là hệ thống các giá trị.
Theo Hofstede, Hofstede & Minkov (2010), giá trị có khuynh hƣớng rộng thể hiện
trạng thái cụ thể nào đó so với trạng thái khác. Giá trị là cảm xúc thể hiện theo mũi tên
lƣỡng cực (cực dƣơng và cực âm). Giá trị đề cập theo những cặp giá trị nhƣ: tốt – xấu,
sạch – bẩn, an toàn – nguy hiểm, cho phép – không cho phép, đứng đắn – không đứng
đắn, đạo đức – trái đạo đức, đẹp – xấu, tự nhiên – không tự nhiên, hợp lý – nghịch lý,
bình thƣờng – bất bình thƣờng, lý trí – không có lý trí, v.v.
Trần Ngọc Thêm (2000) luận dẫn khái niệm văn hóa kéo theo khái niệm giá trị,
18
tính giá trị. Không phải mọi cái do con ngƣời tạo ra đều là văn hóa, mà chỉ có những gì
có giá trị mới thuộc về văn hóa. Điểm mấu chốt trong định nghĩa văn hóa của ông là văn
hóa là một hệ thống các giá trị
Nhìn chung, giá trị là yếu tố cốt lõi của văn hóa, vì vậy hầu hết các nghiên cứu về
văn hóa đều tập trung nghiên cứu các giá trị văn hóa. Luận văn này lựa chọn cách tiếp
cận giá trị đối với văn hóa theo hai nghiên cứu: một là nghiên cứu về các chiều văn hóa
của Hofstede (1980, 1988, 2010) – là một nghiên cứu thuộc phạm vi quốc tế và một là
nghiên cứu về hệ giá trị văn hóa Việt Nam của Trần Ngọc Thêm (2016) – là một nghiên
cứu trong phạm vi quốc gia Việt Nam.
Văn hóa đa chiều của Hofstede (1980, 1988, 2010)
Trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu về văn hóa, nhƣng muốn nói đến mức ứng
dụng cao cũng nhƣ độ nổi tiếng rộng rãi thì không thể không kể đến mô hình chiều văn
hóa của Hofstede. Đƣợc coi nhƣ là một nghiên cứu hoàn chỉnh nhất về các giá trị văn hóa
quốc gia, lý thuyết văn hóa đa chiều của Hofstede đã có những đóng góp to lớn cho việc
tìm hiểu những biểu hiện của văn hóa trong xã hội cũng nhƣ mức độ ảnh hƣởng của văn
hóa đến các khía cạnh khác của xã hội. Không chỉ dừng lại ở việc xây dựng nên mô hình,
Hofstede còn thực hiện liên tục các cuộc khảo sát xã hội học trên diện rộng ở nhiều quốc
gia trên thế giới, cung cấp nguồn tƣ liệu tham khảo phong phú cho nghiên cứu so sánh về
các chỉ số giá trị giữa các nền văn hóa quốc gia, văn hóa khu vực.
Bảng 2.1: Sáu chiều văn hóa của Hofstede
Chiều văn hóa Mô tả
Chủ nghĩa cá nhân – Chủ nghĩa tập thể (IDV) mức độ nhấn mạnh thành tựu cá nhân và quyền lợi riêng của họ so với thành tựu tập thể và lợi ích nhóm trong một xã hội.
Khoảng cách quyền lực (PDI) mức độ mà xã hội chấp nhận hay bác bỏ sự phân chia quyền lực bất bình đẳng giữa con ngƣời trong tổ chức và các định chế của xã hội.
Nam tính – Nữ tính (MAS) mức độ một xã hội đánh giá cao tính quyết đoán và chủ nghĩa vật chất (nam tính) tƣơng phản với mức độ đánh giá cao về cảm xúc, mối quan hệ, và chất lƣợng cuộc sống (nữ tính).
Né tránh bất ổn (UAI) mức độ chấp nhận rủi ro và bất trắc, sự thay đổi trong xã hội.
19
mức độ một xã hội nhấn mạnh các mục tiêu ngắn hạn hay dài hạn Định hƣớng dài hạn – Định hƣớng ngắn hạn (LTO)
Thoải mái – Gò bó (IVR) mức độ mà các thành viên trong xã hội cố gắng kiểm soát những mong muốn và sự bốc đồng của mình.
Nguồn : Hofstede, 2010
Tầm quan trọng của các chiều văn hóa quốc gia của Hofstede trong kế toán quốc
tế chính là sự ảnh hƣởng của văn hóa quốc gia đến hành vi của kế toán viên và sau đó có
thể suy ra đƣợc ảnh hƣởng của những hành vi đó đến bản chất của thực hành kế toán. Từ
việc khảo sát, đánh giá, sau đó cho điểm các chiều văn hóa, quốc gia sẽ có cái nhìn toàn
diện về hoạt động thực hành kế toán dựa trên các đặc điểm văn hóa, biết đƣợc những
điểm mạnh hay yếu của hệ thống kế toán để có những biện pháp thích hợp. Ví dụ trong
một quốc gia có điểm số cao về né tránh sự bất ổn thì tổ chức hay chính phủ sẽ nỗ lực tìm
cách để giảm thiểu sự không chắc chắn đó. Điều này có nghĩa là trong quốc gia đó , các
quy tắc và quy định kế toán có xu hƣớng đƣợc phát biểu rõ ràng, chi tiết, mang tính mệnh
lệnh, bao gồm tất cả và cứng nhắc.
Việt Nam với điểm khoảng cách quyền lực 70, chủ nghĩa cá nhân 20, nam tính 40,
né tránh sự bất ổn 30, định hƣớng dài hạn 57 và sự thoải mái 35 đƣợc xem là một quốc
gia với các đặc trƣng văn hóa nhƣ sau:
+ Khoảng cách quyền lực cao: có sự bất bình đẳng giữa các thành viên. Đặc biệt trong
văn hóa làm việc của ngƣời Việt Nam, nhân viên làm theo lời sếp bởi họ coi đó là bổn
phận, là điều đƣơng nhiên. Sự phân chia đẳng cấp rất rõ ràng và việc một ngƣời ở đẳng
cấp thấp chuyển lên đẳng cấp cao hơn là khó khăn (có thể hiểu nhƣ “con vua thì lại làm
vua, con sãi ở chùa lại quét lá đa”)
+ Xã hội tập thể: các thành viên hòa nhập vào một tập thể, một cộng đồng lớn hơn. Cộng
đồng sẽ bảo vệ họ khi khó khăn, nhƣng đổi lại họ phải trung thành với cộng đồng mà
không đƣợc quyền thắc mắc, quan trọng hơn là phải có trách nhiệm với cộng động
làm việc và suy nghĩ vì tập thể, lòng trung thành đƣợc coi trọng và có sự đồng thuận cao
giữa các thành viên
+ Xã hội nữ tính: đối xử bình đẳng giữa nam và nữ, có sự chia sẻ, quan tâm lẫn nhau giữa
20
các thành viên.
+ Chấp nhận rủi ro: có cái nhìn cởi mở và thoải mái về những thay đổi và cải tiến, thái độ
kinh doanh linh hoạt.
+ Định hƣớng dài hạn: ngƣời Việt Nam có văn hóa làm việc hƣớng tƣơng lai. Họ quý
trọng sự bền bỉ, luôn lo lắng tƣơng lai của mình sẽ về đâu, tiết kiệm chi tiêu để dành dụm
cho những lúc trái nắng trở trời hay về già. Do đó họ có những kế hoạch tiết kiệm và giáo
dục tại thời điểm hiện tại. Họ cũng coi trọng kết quả cuối cùng (virtue) hơn là sự thật
(truth), lấy kết quả biện cho phƣơng tiện.
+ Tính gò bó: các thành viên không đặt trọng tâm nhiều vào thời gian giải trí, đồng thời
họ kiểm soát sự thỏa mãn những mong muốn của mình. Họ nghĩ rằng họ bị hạn chế bởi
các chuẩn mực xã hội và việc theo đuổi những mong muốn là có phần sai trái
Hệ giá trị của Trần Ngọc Thêm (2016)
Năm 2016, Trần Ngọc Thêm đã công bố kết quả nghiên cứu của mình về hệ giá trị
văn hóa Việt Nam. Bằng việc sử dụng phƣơng pháp hệ thống – loại hình với thủ pháp
“năm định” để xử lý các giá trị đã đƣợc các tác giả khác nhau nêu ra, Trần Ngọc Thêm đi
đến kết luận: Có 5 giá trị cơ bản nhất tạo nên những đặc trƣng gốc của bản sắc văn hóa
Việt Nam là tính cộng đồng, tính trọng âm, tính ƣa hài hòa, tính chủ toàn và tính linh
hoạt. Nghiên cứu này đƣợc đánh giá cao và là một bƣớc tiến mới trong nghiên cứu về
lĩnh vực văn hóa Việt Nam cũng nhƣ trong việc kiểm tra ảnh hƣởng của văn hóa đến các
lĩnh vực khác. Tác giả đƣa ra các biểu hiện cơ bản của các giá trị này nhƣ sau:
Bảng 2.2: Hệ giá trị văn hóa Việt nam
Đặc trƣng Hệ quả Hậu quả
Tình đoàn kết Thói dựa dẫm, ỷ lại
Tinh thần tập thể Thói cào bằng, đố kỵ
Tính cộng Tính dân chủ Bệnh hẹp hòi, ích kỷ, bè phái
đồng Tính trọng thể diện Bệnh sĩ diện, háo danh
Lòng biết ơn. Bệnh thành tích
Bệnh phong trào
21
Bệnh hình thức
Bệnh nói xấu sau lƣng
Bệnh vô cảm, chặt chém
Tật ham vui
Bệnh triệt tiêu cá nhân
Bệnh chậm chạp lề mề Tính ƣa ổn định
Tính hiếu hòa, bao dung Bệnh thụ động, khép kín, bảo thủ
Tính trọng tình, đa cảm Bệnh tủn mủn, thiếu tầm nhìn
Tính trọng Tính trọng nữ Bệnh đối phó
âm Thiên hƣớng thơ ca Bệnh thiếu bản lĩnh, tự ti, nhu nhƣợc,
Sức chịu đựng, nhẫn nhịn yếu đuối
Lòng hiếu khách Bệnh sùng ngoại
Bệnh hám lợi
Tính cặp đôi Bệnh đại khái xuề xòa
Tính mực thƣớc, quân bình Bệnh dĩ hòa vi quý Tính ƣa hài Tính lạc quan, vui vẻ Bệnh nƣớc đôi, thiếu quyết đoán hòa Tính ung dung Bệnh trung bình chủ nghĩa
Tính thiết thực
Khả năng bao quát tốt Bệnh hời hợt, thiếu sâu sắc
Tính chủ toàn Khả năng quan hệ tốt Bệnh chủ quan, kiêu ngạo
Bệnh sống bằng quan hệ
Khả năng thích nghi cao Thói tùy tiện, cẩu thả
Tính linh hoạt Tính sáng tạo, biến báo Bệnh thiếu ý thức pháp luật
Thói khôn vặt, láu cá
Nguồn: Trần Ngọc Thêm, 2016
Tính cộng đồng là sự gắn kết mật thiết các thành viên cùng chung sống trong một
đơn vị cƣ trú. Tính cộng đồng có năm giá trị phái sinh tƣơng ứng là Tình đoàn kết; Tinh
thần tập thể; Tính dân chủ; Tính trọng thể diện và Lòng biết ơn cùng với 11 tật xấu là
những phi giá trị nảy sinh từ đặc trƣng này, bao gồm: Thói dựa dẫm, ỷ lại; Thói cào bằng,
22
đố kỵ; Bệnh hẹp hòi, ích kỷ, bè phái; Bệnh sĩ diện, háo danh; Bệnh thành tích; Bệnh
phong trào; Bệnh hình thức; Bệnh nói xấu sau lƣng; Bệnh vô cảm, chặt chém; Tật ham
vui và Bệnh triệt tiêu cá nhân
Tính trọng âm là một đặc trƣng văn hóa thể hiện bản chất trọng tĩnh, ƣa ổn định
của văn hóa. Tính trọng âm có bảy giá trị phái sinh tƣơng ứng là Tính ƣa ổn định; Tính
hiếu hòa, bao dung; Tính trọng tình, đa cảm; Tính trọng nữ; Thiên hƣớng thơ ca; Sức
chịu đựng, nhẫn nhịn và Lòng hiếu khách. Trong số bảy giá trị này, Thiên hƣớng thơ ca
và Trọng nữ là hai giá trị đang suy thoái. Những phi giá trị nảy sinh từ đặc trƣng này, bao
gồm bảy tật xấu: Bệnh chậm chạp lề mề; Bệnh thụ động, khép kín, bảo thủ; Bệnh tủn
mủn, thiếu tầm nhìn; Bệnh đối phó; Bệnh thiếu bản lĩnh, tự ti, nhu nhƣợc, yếu đuối; Bệnh
sùng ngoại và Bệnh hám lợi
Tính ƣa hài hòa là xu thế hƣớng đến cái vừa phải, sự cân bằng, chỗ giữa trong suy
nghĩ và hoạt động của chủ thể. Tính ƣa hài hòa có năm giá trị phái sinh tƣơng ứng là Tính
cặp đôi; Tính mực thƣớc, quân bình; Tính lạc quan, vui vẻ; Tính ung dung và Tính thiết
thực. Trong năm giá trị này thì Tính cặp đôi; Tính mực thƣớc, quân bình và Tính ung
dung là ba giá trị đang suy thoái. Những phi giá trị nảy sinh từ đặc trƣng này, bao gồm
bốn tật xấu: Bệnh đại khái xuề xòa; Bệnh dĩ hòa vi quý; Bệnh nƣớc đôi, thiếu quyết đoán
và Bệnh trung bình chủ nghĩa
Tính chủ toàn là năng lực bao quát ở một phạm vi rộng trong suy nghĩ và hành
động. Hai giá trị phái sinh điển hình của tính chủ toàn là Khà năng bao quát tốt và Khả
năng quan hệ tốt. Những phi giá trị nảy sinh từ đặc trƣng này, bao gồm ba tật xấu: Bệnh
hời hợt, thiếu sâu sắc; Bệnh chủ quan, kiêu ngạo và Bệnh sống bằng quan hệ
Tính linh hoạt là sự tùy biến, khả năng điều chỉnh về mặt tinh thần và thể chất so
với những gì đã đƣợc dự tính trƣớc để phù hợp với sự thay đổi của hoàn cảnh hay môi
trƣờng. Hai giá trị phái sinh điển hình của tính linh hoạt là: Khả năng thích nghi cao và
Tính sáng tạo, biến báo. Những phi giá trị nảy sinh từ đặc trƣng này, bao gồm ba tật xấu:
Thói tùy tiện, cẩu thả; Bệnh thiếu ý thức pháp luật và Thói khôn vặt, láu cá.
Nhận xét:
23
Hai kết quả nghiên cứu - một bên là của tác giả nƣớc ngoài – Hofstede, còn một
bên là của tác giả trong nƣớc – Trần Ngọc Thêm, nhƣng chúng ta có thể nhận thấy đƣợc
có một số sự tƣơng đồng trong cả hai kết quả này. Đầu tiên chính là tính cộng đồng (chủ
nghĩa tập thể), đặc trƣng văn hóa nổi bật nhất của xã hội Việt Nam. Điều này thể hiện ở
việc dù làm gì thì ngƣời Việt Nam luôn có bạn có bè, tạo thành nhóm làm việc chứ không
riêng lẻ làm một mình, luôn có tính đồng thuận giữa các thành viên trong một nhóm làm
việc. Đồng thời giữa họ hình thành nên mối quan hệ cam kết lâu dài và đƣợc biểu hiện ở
lòng trung thành ( giúp đỡ lẫn nhau, chia sẻ những giá trị trong công việc và cuộc sống).
Thứ hai là tính trọng âm (xã hội nữ tính). Ngƣời Việt Nam trong cuộc sống luôn đề cao
tình cảm hơn lý trí. Họ trọng tình, trọng nghĩa, luôn quan tâm, giúp đỡ nhau, yêu thích
cuộc sống yên ổn và chán ghét chiến tranh. Cuối cùng là tính linh hoạt (chấp nhận rủi ro).
Triết lý sống của ngƣời Việt Nam là “Ở bầu thì tròn, ở ống thì dài”; “Đi với Bụt mặc áo
cà sa, đi với ma mặc áo giấy”. Dù hoàn cảnh có thay đổi nhƣ thế nào thì ngƣời Việt luôn
có khả năng thích ứng nhanh chóng, dễ dàng chấp nhận thay đổi và tiếp thu cái mới
24
2.2 ẢNH HƢỞNG CỦA VĂN HÓA ĐẾN THỰC HÀNH KẾ TOÁN
2.2.1 Đặc trƣng của nghề nghiệp kế toán
Ping Du và Jingwen Li (2013) cho rằng đặc điểm công việc của kế toán có thể
đƣợc tóm tắt dựa trên hai khía cạnh là năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp.
Năng lực chuyên môn đề cập đến tính kỹ thuật và tính toàn diện về nghiệp vụ kế toán. Kỹ
thuật là đặc điểm chính của nghiệp vụ kế toán khác với các loại hình nghiệp vụ khác, bao
gồm việc chuyển đổi ngôn ngữ kế toán và tạo ra các thông tin kế toán. Là một ngôn ngữ
kinh doanh, kế toán dựa trên nguyên tắc kế toán chuyển thông tin phân tán sang thông tin
có hệ thống và tích hợp để đáp ứng các nhu cầu đa dạng của ngƣời sử dụng. Đạo đức
nghề nghiệp là linh hồn của nghiệp vụ kế toán và là nền tảng của các thông tin kế toán có
chất lƣợng cao
Từ đó, tác giả lập luận rằng năng lực của nhân viên kế toán chủ yếu bao gồm ba
khía cạnh: đạo đức nghề nghiệp, kiến thức chuyên môn và kỹ năng chuyên môn. Trong
đó:
+ Đạo đức nghề nghiệp: Đạo đức nghề nghiệp kế toán là tổng hợp ý thức và các
chuẩn mực đạo đức cơ bản mà ngƣời hành nghề kế toán nên thành lập trong quá trình
công tác. Nó có mặt trong tất cả các lĩnh vực và toàn bộ quá trình công tác kế toán, hƣớng
dẫn và hạn chế hành vi kế toán. Đạo đức nghề nghiệp đƣợc duy trì chủ yếu dựa trên quan
điểm xã hội và sức mạnh tinh thần.
+ Kiến thức chuyên môn: Kiến thức chuyên môn về kế toán là điều cần thiết để
thực hiện công việc. Một đặc điểm quan trọng khác của hoạt động kế toán là tính toàn
diện. Cần có một chiều sâu và bề rộng nhất định về kiến thức kế toán trong cấu trúc kiến
thức. Vì vậy kiến thức quản lý kinh tế khác cũng đƣợc bao gồm trong hệ thống kiến thức.
+Kỹ năng chuyên nghiệp: Kiến thức chuyên môn là nền tảng và điều quan trọng
hơn là khả năng áp dụng kiến thức này trong môi trƣờng làm việc phức tạp. Kế toán là
nghề phụ thuộc vào sự đánh giá chuyên môn theo hƣớng dẫn của tiêu chí, do đó các bản
án khác nhau có những hậu quả kinh tế khác nhau. Do đó, cần có khả năng tƣ duy mở và
toàn diện, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ứng xử và tạo lập quan hệ, khả năng phán đoán
chuyên nghiệp và khả năng ra quyết định mạnh mẽ cho nhân viên kế toán.
25
Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán ban hành kèm theo Thông tƣ
số 70/2015/TT-BTC ngày 08 tháng 5 năm 2015 của Bộ Tài chính tại Chƣơng 100 – Giới
thiệu và các nguyên tắc đạo đức cơ bản có nêu rằng: “Đặc điểm nổi bật của nghề kế toán,
kiểm toán là việc chấp nhận trách nhiệm vì lợi ích của công chúng. Do vậy, trách nhiệm
của kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp không chỉ dừng lại ở việc đáp ứng các
nhu cầu của khách hàng đơn lẻ hoặc doanh nghiệp nơi kế toán viên, kiểm toán viên
chuyên nghiệp làm việc mà còn phải nắm đƣợc và tuân thủ các quy định trong Chuẩn
mực này vì lợi ích của công chúng”. Từ đó, chuẩn mực đƣa ra năm nguyên tắc mà kế
toán viên, kiểm toán viên phải tuân thủ để đáp ứng đƣợc niềm tin của công chúng. Thông
qua các nguyên tắc đạo đức này có thể giúp hiểu rõ hơn tính chất của công việc kế toán.
(a) Tính chính trực: Phải thẳng thắn, trung thực trong tất cả các mối quan hệ chuyên
môn và kinh doanh;
(b) Tính khách quan: Không cho phép sự thiên vị, xung đột lợi ích hoặc bất cứ ảnh
hƣởng không hợp lý nào chi phối các xét đoán chuyên môn và kinh doanh của
mình;
(c) Năng lực chuyên môn và tính thận trọng: Thể hiện, duy trì sự hiểu biết và kỹ năng
chuyên môn cần thiết nhằm đảm bảo rằng khách hàng hoặc chủ doanh nghiệp
đƣợc cung cấp dịch vụ chuyên môn có chất lƣợng dựa trên những kiến thức mới
nhất về chuyên môn, pháp luật và kỹ thuật, đồng thời hành động một cách thận
trọng và phù hợp với các chuẩn mực nghề nghiệp và kỹ thuật đƣợc áp dụng;
(d) Tính bảo mật: Phải bảo mật thông tin có đƣợc từ các mối quan hệ chuyên môn và
kinh doanh, vì vậy, không đƣợc tiết lộ bất cứ thông tin nào cho bên thứ ba khi
chƣa đƣợc sự đồng ý của bên có thẩm quyền, trừ khi có quyền hoặc nghĩa vụ phải
cung cấp thông tin theo yêu cầu của pháp luật hoặc cơ quan quản lý hoặc tổ chức
nghề nghiệp, và cũng nhƣ không đƣợc sử dụng thông tin vì lợi ích cá nhân của kế
toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp hoặc của bên thứ ba;
(e) Tƣ cách nghề nghiệp: Phải tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan, tránh
bất kỳ hành động nào làm giảm uy tín nghề nghiệp của mình.
Nhƣ vậy trên đây đã nêu lên các đặc trƣng của nghề kế toán dựa vào việc phân tích
26
năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp mà một nhân viên kế toán cần phải có để
thực hiện tốt công việc. Dựa trên các đặc trƣng này, tác giả tiến hành chọn lọc các nhân
tố giá trị văn hóa có ảnh hƣởng đến hoạt động thực hành kế toán ở mục tiếp theo sau đây.
2.2.1 Các giá trị văn hóa ảnh hƣởng đến hoạt động thực hành kế toán
Lý thuyết văn hóa đa chiều của Hofstede là một lý thuyết đƣợc sử dụng nhiều
trong các nghiên cứu có liên quan đến văn hóa trong đó có cả kế toán. Sáu chiều văn hóa:
Chủ nghĩa cá nhân – Chủ nghĩa tập thể, Khoảng cách quyền lực, Nam tính – Nữ tính, Né
tránh bất ổn, Định hƣớng dài hạn – Định hƣớng ngắn hạn, Thoải mái – Kiềm chế trở
thành khuôn mẫu lý thuyết cho các nhà nghiên cứu để tìm hiểu về ảnh hƣởng của văn hóa
quốc gia đến kế toán. Papadaki (2005) cho rằng tầm quan trọng của các chiều văn hóa
quốc gia của Hofstede trong kế toán quốc tế chính là sự ảnh hƣởng của văn hóa quốc gia
đến hành vi của kế toán viên và sau đó có thể suy ra đƣợc ảnh hƣởng của những hành vi
đó đến bản chất của thực hành kế toán. Ông cũng nêu lên hai chiều văn hóa là chủ nghĩa
cá nhân và né tránh sự bất ổn có ảnh hƣởng đáng kể nhất trong kế toán. Ví dụ trong một
quốc gia có điểm số cao về né tránh sự bất ổn thì tổ chức hay chính phủ sẽ nỗ lực tìm
cách để giảm thiểu sự không chắc chắn đó. Điều này có nghĩa là trong quốc gia đó , các
quy tắc và quy định kế toán có xu hƣớng đƣợc phát biểu rõ ràng, chi tiết, mang tính mệnh
lệnh, bao gồm tất cả và cứng nhắc. Chủ nghĩa cá nhân ảnh hƣởng đến kế toán về thực
hành tiết lộ và quy tắc đo lƣờng thu nhập. Nhiều nghiên cứu sau này nhƣ Doupnik và
Salter 1995, Gray 1988, Jaggi 1975, Perera 1989, Salter và Niswander 1995, Zarzeski
1996, Chanchani và Willet năm 2004,... cũng sử dụng mô hình văn hóa đa chiều của
Hofstede để giải thích sự khác biệt trong thực hành kế toán
Dựa trên các đặc trƣng của nghề kế toán đã nêu ở trên cùng với các chiều văn hóa
của Hofstede và kết quả nghiên cứu về hệ giá trị văn hóa Việt Nam của Trần Ngọc Thêm
(2016), tác giả đƣa ra các giá trị văn hóa có ảnh hƣởng đến hoạt động thực hành kế toán
trong điều kiện xã hội Việt Nam
Tính cộng đồng
Không chỉ Ping Du và Jingwen Li (2013) mà rất nhiều nhà nghiên cứu trƣớc đây
nhƣ Johnson & Johnson (1995); Morgan (1997), Lee và Blaszczynski (1999), ACNeilson
27
(1998,2000), Lindsay và Edge (2014),… đều công nhận rằng khả năng ứng xử và thiết
lập quan hệ, làm việc trong môi trƣờng nhóm rất quan trọng đối với nhân viên kế toán.
Mỗi một nhân viên kế toán sẽ phải độc lập hoàn thành công việc của mình, tuy nhiên,
mỗi ngƣời là một cá thể trong tập thể, là một nhân viên kế toán trong hệ thống kế toán
của đơn vị. Cho nên khi làm việc nhóm, hoạt động nhóm thì tinh thần đồng đội, tinh thần
tập thể hay chính là Tính cộng đồng là đặc trƣng văn hóa có ảnh hƣởng đến hành vi và kỹ
thuật của nhân viên kế toán khi họ thực hiện nhiệm vụ. Cả Hofstede (1980) và Trần Ngọc
Thêm (2016) đều đồng ý rằng dân tộc Việt Nam là một dân tộc theo chủ nghĩa tập thể.
Đây là một đặc trƣng văn hóa nổi bật có ảnh hƣởng đến mọi khía cạnh của xã hội kể cả
kế toán.
Tính chủ toàn
Trần Ngọc Thêm (2016) định nghĩa Tính chủ toàn là năng lực bao quát ở một
phạm vi rộng trong suy nghĩ và hành động. Trong công việc, Tính chủ toàn thể hiện ở kỹ
năng phân tích và giải quyết công việc. Nhờ có khả năng bao quát rộng mà nhân viên kế
toán có cái nhìn sự việc thấu đáo từ vi mô đến vĩ mô, từ đó có khả năng phân tích sâu sắc.
Bên cạnh đó, việc có mạng lƣới quan hệ rộng cũng là một cách thức giúp giải quyết công
việc. Andrew Carnegie – ông vua ngành sắt thép của Mỹ từng nói “ Tri thức của các
chuyên gia chỉ chiếm 15% trong thành công của họ, 85% còn lại phụ thuộc vào các mối
quan hệ xã hội”. Siegel & Sorenson (1999) cho rằng kỹ năng phân tích, hiểu biết về kế
toán, hiểu biết về hoạt động của doanh nghiệp là quan trọng cho sự thành công của ngƣời
làm công tác kế toán. Lindsay và Edge (2014) cũng cho rằng sau khả năng ứng xử và
thiết lập quan hệ thì kỹ năng phân tích, giải quyết vấn đề là tiêu chí quan trọng thứ hai
cần thiết trong kế toán.
Tính linh hoạt
Trần Ngọc Thêm (2016) định nghĩa Tính linh hoạt là sự tùy biến, khả năng điều
chỉnh về mặt tinh thần và thể chất so với những gì đã đƣợc dự tính trƣớc để phù hợp với
sự thay đổi của hoàn cảnh hay môi trƣờng. Tính linh hoạt tƣơng ứng với chiều văn hóa
Né tránh sự bất ổn của Hofstede (1980). Hofstede đã đánh giá Việt Nam là quốc gia có
điểm số né tránh bất ổn thấp 30 nghĩa là một quốc gia dễ dàng chấp nhận sự thay đổi, linh
28
hoạt trong ứng xử và sáng tạo trong giải quyết vấn đề. Birkett (1993) cho rằng đôi khi kế
toán gặp phải những tình huống phức tạp, mơ hồ và do đó bên cạnh sự hiểu biết còn cần
có sự sáng tạo để thực hiện tƣ duy phê phán và phán đoán trong việc xác định và giải
quyết các vấn đề. Eurobarometer (2010) cũng nói rằng khả năng thích ứng và hành động
trong các tình huống mới là một trong những kỹ năng quan trọng cho bất kỳ ngƣời nhân
viên nào.
Định hƣớng dài hạn
Đây là chiều văn hóa thứ năm trong Lý thuyết văn hóa đa chiều của Hofstede. Với
điểm số là 57 ở hạng mục này, Việt Nam đƣợc xem là một đất nƣớc theo định hƣớng dài
hạn, có nền văn hòa coi trọng sự kiên trì, tiết kiệm, có kế hoạch cho tƣơng lai. Tính kiên
trì này cũng đƣợc Trần Ngọc Thêm (2016) nhắc đến trong giá trị “ Sức chịu dựng, nhẫn
nhịn”. Bất kỳ công việc gì kể cả kế toán đều cần đến tính kiên trì để thực hiện công việc.
Không có việc gì là dễ dàng thuận lợi từ đầu đến cuối, khó khăn, bất ngờ có thể đến bất
cứ lúc nào. Kiền trì, bền bỉ chịu đựng và quyết chí làm cho bằng đƣợc sẽ giúp ngƣời nhân
viên vƣợt qua mọi vấn đề đi đến thành công. Bên cạnh đó, nhân viên kế toán bên cạnh
việc đƣợc yêu cầu phải cẩn thận trong tính toán những con số thì còn cần phải tính toán
trƣớc cho những bƣớc đi tiếp theo, những công việc sẽ làm sắp tới, và nhƣ vậy cần phải
kế hoạch làm việc tƣơng lai. Công việc nhiều cùng với muôn vàn con số trƣớc mắt, đặc
biệt vào cuối kỳ, khi thời gian eo hẹp, thì càng cần phải có kế hoạch hành động để không
bị rối, sai sót hay bỏ quên bất kỳ khoản mục nào
Tính khuôn phép
Nhân tố Tính khuôn phép đƣợc tác giả lựa chọn dựa trên chiều văn hóa thứ 6 của
Hofstede – Thoải mái hay Gò bó. Với điểm số 35 ở hạng mục này, Việt Nam đƣợc cho là
một xã hội gò bó, ngƣời dân đa phần nghĩ rằng họ bị hạn chế bởi các chuẩn mực xã hội,
hành động và cƣ xử luôn theo các khuôn phép đạo đức và pháp luật. Những con số trong
kế toán đều mang tính pháp lý, liên quan đến pháp luật. Ví dụ ở các nghiệp vụ liên quan
đến doanh thu, chi phí và phát sinh thuế phải nộp, nếu sai lầm sẽ ảnh hƣởng đến việc xác
định nghĩa vụ nộp thuế, dẫn đến khi quyết toán sẽ bị truy thu và phạt chậm nộp thuế. Do
đó, nhân viên kế toán phải tuân thủ theo các quy định và hƣớng dẫn của các văn bản pháp
29
luật đƣợc Nhà nƣớc ban hành mà không đƣợc tùy tiện xử lý công việc theo ý nghĩ của
bản thân.
2.3 CÁC LÝ THUYẾT NỀN
2.3.1 Nhóm lý thuyết hành vi – tâm lý xã hội trong quản trị kinh doanh
Tƣ tƣởng của Mary Parker Pollet thuộc trƣờng phái “quan hệ con ngƣời” trong
quản trị học cho rằng, trong quá trình làm việc, ngƣời lao động có các mối quan hệ giữa
họ với nhau và giữa họ với một thể chế tổ chức nhất định bao gồm:
+ Quan hệ giữa công nhân với công nhân
+ Quan hệ giữa công nhân với các nhà quản trị
Tác giả cũng nhấn mạnh, nhà quản trị phải năng động thay vì áp dụng các nguyên
tắc cứng nhắc, trong quá trình giải quyết công việc họ cần phải có sự phối hợp và bà cho
rằng sự phối hợp sẽ giữ vai trò quyết định đối với các hoạt động quản trị
Đồng thời, tƣ tƣởng của Elton Mayo cũng phát hiện ra rằng điều kiện làm việc,
tiền lƣơng và tiền thƣởng không tạo ra các tác động đáng kể trong năng suất lao động tập
thể. Trái lại, những yếu tố can dự đến năng suất lao động là những yếu tố phi vật chất.
Ông nhận thấy:
+ Tâm lý và hành vi của con ngƣời có quan hệ chặt chẽ với nhau
+ Khi con ngƣời làm việc trong tập thể, sự ảnh hƣởng của tập thể đóng vai trò lớn
trong việc tạo ra hành vi của cá nhân
+ Với tƣ cách là thành viên của một tập thể, công nhân có xu hƣớng tuân theo các
quy định của tập thể, kể cả các quy định không chính thức, hơn là chịu sự tác động của
các yếu tố kích thích bên ngoài
Tóm lại, tƣ tƣởng của Mary Parker Pollet và Elton Mayo đều cho rằng mỗi ngƣời
nhân viên là một phần của tập thể và mọi hành vi của họ sẽ bị ảnh hƣởng bởi tập thể. Nhƣ
vậy, lý thuyết này cho thấy đƣợc tầm ảnh hƣởng của tính cộng đồng đến việc xử lý công
việc của nhân viên. Là một thành viên trong một tập thể, mỗi một ngƣời nhân viên đều
không thể tách rời độc lập với môi trƣờng xung quanh. Họ luôn phải tiếp xúc với các
đồng nghiệp trong quá trình thực hiện công việc. Sự quan tâm giúp đỡ lẫn nhau giữa các
thành viên thƣờng xuyên qua lại với nhau hình thành nên một cộng đồng thu nhỏ. Lâu
30
dài, tƣ tƣởng của cộng đồng đó sẽ ảnh hƣởng đến từng thành viên trong nhóm, và từ đó
cách thức xử lý công việc của các thành viên trong nhóm sẽ giống nhau nhiều hơn so với
các nhân viên khác. Trong thực hành kế toán cũng nhƣ vậy. Một nhóm các kế toán viên
thƣờng xuyên qua lại với nhau sẽ có cách làm việc tƣơng tự nhau do họ chịu ảnh hƣởng
của các thành viên còn lại trong nhóm
2.3.2 Lý thuyết đại diện
Lý thuyết đại diện ra đời vào đầu những năm 1970 khi các nhà kinh tế nghiên cứu
việc phân chia rủi ro giữa ngƣời ủy quyền và ngƣời đại diện do họ có mục tiêu và sự phân
công lao động khác nhau. Ngƣời ủy quyền (chủ sở hữu) giao phó công việc cho ngƣời đại
diện thông qua một hợp đồng. Những vấn đề mà Lý thuyết đại diện nghiên cứu chỉ xuất
hiện trong chừng mực mà lợi ích của ngƣời ủy quyền và ngƣời đại diện có sự khác nhau
và nhất là giữa họ có thông tin không hoàn hảo (không có toàn bộ thông tin xác đáng) về
trạng thái và hành vi của các tác nhân, thông tin không đối xứng giữa các tác nhân
(thƣờng thì ngƣời đại diện biết nhiều hơn ngƣời ủy quyền về công việc mình phải làm).
Sự không hoàn hảo, không đối xứng về thông tin giữa ngƣời ủy quyền và ngƣời đại diện
dẫn tới việc phát sinh chi phí đại diện. Lý thuyết đại diện tập trung nghiên cứu việc xây
dựng hợp đồng giữa ngƣời ủy quyền và ngƣời đại diện, các giải pháp để giảm chi phí đại
diện.
Khi xét về phƣơng diện kế toán, chủ doanh nghiệp và nhân viên kế toán cũng đƣợc
xem là mối quan hệ giữa ngƣời ủy quyền và ngƣời đại diện, trong đó, chủ doanh nghiệp
thuê nhân viên kế toán để thực hiện các công việc về kế toán. Nhƣ vậy, bên đại diện là
ngƣời nhân viên kế toán luôn có ƣu thế hơn trong việc thu thập, xử lý thông tin số liệu kế
toán, nên dễ dàng hành động tƣ lợi. Còn bên ủy quyền là ngƣời chủ doanh nghiệp thì lại
mong muốn nhân viên kế toán hoàn thành công việc mà mình đã giao phó một cách hiệu
quả và cho ra các thông tin kế toán trung thực, hữu ích. Chính đặc điểm này đã cho thấy
giữa bên ủy quyền và bên đại diện tồn tại mối quan hệ thông tin bất cân xứng và từ đó
làm phát sinh chi phí đại diện. Vấn đề ở đây chính là làm sao cho ngƣời chủ giám sát
đƣợc hoạt động của nhân viên với một chi phí đại diện thấp, bởi vì việc giám sát này rất
tốn kém, khó khăn và phức tạp.
31
Trong luận văn này, tác giả sử dụng lý thuyết đại diện để phân tích về trách nhiệm
của kế toán viên đối với việc cung cấp thông tin hữu ích cho ngƣời chủ doanh nghiệp
đƣợc thể hiện qua Tính khuôn phép. Tính khuôn phép bao gồm một số tiêu chuẩn đạo
đức nghề nghiệp kế toán đƣợc pháp luật quy định, yêu cầu đòi hỏi các kế toán viên phải
tuân thủ để có thể cho ra các sản phẩm kế toán đáng tin cậy, cung cấp thông tin trung
thực giúp đỡ ngƣời chủ doanh nghiệp đƣa ra các quyết định kinh doanh. Bên cạnh đó, lý
thuyết đại diện còn giúp tác giả hiểu đƣợc tầm quan trọng của các thông tin kế toán hữu
ích, trung thực đối với ngƣời chủ doanh nghiệp, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm đề cao
các tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp của kế toán viên, xây dựng một văn hóa doanh
nghiệp lành mạnh để tạo ra các kết quả công việc có hiệu suất cao.
2.3.2 Lý thuyết lựa chọn hợp lý
Friedman và Hechter đã đƣa ra lý thuyết lựa chọn hợp lý với mục tiêu là các chủ
thể (actor). Cả hai tác giả không quan tâm đến tính chất sở thích hay là cơ sở tạo ra sự
mong muốn (nhu cầu) của chủ thể mà chủ yếu quan tâm đến sự lựa chọn của chủ thể phù
hợp với hệ thống sở thích của họ. Nghĩa là không quan tâm đến cái mà chủ thể mong
muốn mà chỉ quan tâm đến cách mà chủ thể sử dụng để đạt đến mục đích cuối cùng và
kết quả đạt đƣợc có phù hợp với mong muốn của chủ thể hay không
Friedman và Hechter cho rằng đối với chủ thể thì không có nhiều sự lựa chọn hay
cơ may có sẵn bởi trên thực tế không có nhiều cơ may cho các trƣờng hợp. Nhƣ vậy, bắt
buộc họ phải có sự lựa chọn sao cho phù hợp với nhu cầu hay những sở thích cơ bản, cần
thiết nhất và đạt đến mục đích cuối cùng. Nhƣng trong khi đó chủ thể cũng luôn có xu
hƣớng tính đến lợi ích kế tiếp của họ nên hai ông đã đặt vấn đề trong sự lựa chọn của chủ
thể có xét đến chi phí với cái mà anh ta đạt đƣợc, có tính đến khả năng thực hiện của bản
thân. Nếu chủ thể nhận thức mục đích với giá trị cao nhất không phù hợp với khả năng
hiện tại của bản thân thì anh ta dễ dàng lựa chọn một phƣơng án khác phù hợp với khả
năng của anh ta hơn.
Tuy nhiên, ông phát hiện ra chủ thể trong quá trình hành động chịu tác động của
hai nhóm yếu tố:
+ Thứ nhất, sự hiếm hoi của các tiềm năng. Mỗi chủ thể hành động có các tiềm
32
năng khác nhau cũng nhƣ cách thâm nhập khác nhau vào các tiềm năng khác nhau. Trong
đề tài này, có thể hiểu tiềm năng là kỹ năng chuyên môn, thông tin, số liệu chính xác, …
của ngƣời nhân viên. Đối với ngƣời có nhiều tiềm năng, mục đích có thể đạt đƣợc dễ
dàng hơn so với những ngƣời có ít tiềm năng. Liên quan đến vấn đề tiềm năng là vấn đề
chi phí, giá phải trả. Trong việc theo đuổi mục đích, các chủ thể phải quan tâm đến giá
của hành động lôi cuốn nhất kế tiếp của họ. Các chủ thể có thể chọn cách không theo
đuổi mục đích có giá trị cao nhất nếu cơ may quá ít và tiềm năng của bản thân là không
đáng kể. Tóm lại, các chủ thể hành động luôn tối đa hóa điều lợi cho mình.
+ Thứ hai, các thể chế xã hội. Các thể chế xã hội đã áp đặt các khuôn mẫu hành
động cho các cá nhân thông qua các tiêu chí, các quy luật, các nguyên tắc tạo ra sự ảnh
hƣởng có hệ thống tới các kết quả xã hội.
Khi thực hiện công việc kế toán, sự lựa chọn hợp lý thể hiện ở việc ngƣời nhân
viên kế toán cần phải có những tính toán, kế hoạch cho tƣơng lai (nhân tố Định hƣớng
tƣơng lai). Công việc kế toán đƣợc tiến hành chủ yếu trên các con số - là yếu tố rất dễ dẫn
đến những sai lầm, thiếu sót. Việc nào làm trƣớc, việc nào làm sau, các con số phải đƣợc
đặt vào vị trí nào cho đúng là điều cần phải đƣợc xem xét tỉ mỉ, cẩn thận. Quan trọng hơn
là kế toán viên còn cần phải lập kế hoạch về chi tiêu, tài chính, thuế để giảm bớt rủi ro
không cần thiết cho doanh nghiệp. Nếu họ không có sự tính toán, kế hoạch từ trƣớc, công
việc rất dễ chồng chất và hỗn loạn từ đó dẫn đến việc không kịp tiến độ, báo cáo thực
hiện chậm trễ và nhƣ vậy không chỉ ảnh hƣởng đến công việc của các đồng nghiệp xung
quanh mà còn cả doanh nghiệp.
Nhƣ vậy, lý thuyết lựa chọn hợp lý phần nào giúp lý giải tại sao nhân viên kế toán
thƣờng là những ngƣời có khả năng sắp xếp công việc tốt. Kế toán là một nghề tƣơng đối
bận rộn và có nhiều áp lực, do đó nhân viên kế toán cần phải có sự tính toán trƣớc sau, kế
hoạch hành động cho mọi bƣớc đi để không bị bối rối, hoảng loạn khi công việc bị chồng
chất cũng nhƣ có sự rõ ràng trong hành động để tiết kiệm thời gian và công sức.
2.3.4 Lý thuyết nguồn lực
Năm 1984, Birger Wernerfelt là ngƣời đầu tiên xây dựng nền tảng cho lý thuyết
nguồn lực của các doanh nghiệp. Lý thuyết nguồn lực kết hợp những quan điểm truyền
33
thống về chiến lƣợc liên quan đến những năng lực đặc biệt của doanh nghiệp và sự không
đồng nhất của năng lực các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp sử dụng lý thuyết
này trong hoạt động của mình còn mang đến giá trị gia tăng cho doanh nghiệp thông qua
sự đa dạng hóa trong nguồn lực.
Trọng tâm của lý thuyết nguồn lực chính là bốn đặc điểm sau đây của nguồn lực
có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp:
+ Thứ nhất, nguồn lực có giá trị. Một nguồn lực có điều kiện để doanh nghiệp tạo
ra giá trị mang tầm chiến lƣợc và giá trị tạo ra đó biến thành lợi thế cạnh tranh so với đối
thủ, hoặc khắc phục các điểm yếu của doanh nghiệp. Ngoài ra, chi phí cho việc đầu tƣ tạo
ra nguồn lực của doanh nghiệp không cao hơn chi phí mà doanh nghiệp thuê nguồn lực từ
bên ngoài đƣợc tính theo giá trị tƣơng lai.
+ Thứ hai, nguồn lực phải hiếm. Trong tƣơng lai, giá trị nguồn lực của doanh
nghiệp đƣợc phản ánh thông qua kỳ vọng giảm giá thấp trên mức thu nhập trung bình
+ Thứ ba, nguồn lực rất khó bị bắt chƣớc. Nguồn lực của doanh nghiệp tạo ra giá
trị gia tăng, cũng nhƣ tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Lợi thế cạnh tranh này
sẽ bền vững nếu đối thủ cạnh tranh không thể bắt chƣớc nguồn lực này một cách đầy đủ.
Nếu nguồn lực dựa trên trí thức, sự phức hợp của các yếu tố xã hội và quan hệ nhân quả
không định hình thì đối thủ cạnh tranh sẽ rất khó bắt chƣớc. Nhƣ vậy, nguồn lực quan
trọng mà các doanh nghiệp nên hƣớng tới trong việc tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững
chính là nguồn lực tri thức, nguồn lực tổng hợp mang tính phức tạp từ các yếu tố xã hội
hoặc nguồn lực mà quan hệ nhân quả không rõ ràng.
+ Thứ tƣ, nguồn lực không thể thay thế, nghĩa là nguồn lực này không thể đƣợc
thay thế bởi một nguồn lực khác có giá trị thấp hơn. Vì nếu đối thủ cạnh tranh có thể phát
hiện ra một nguồn lực thay thế nguồn lực hiện tại của doanh nghiệp, thì lúc này lợi thế
cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ chuyển thành lợi thế cạnh tranh của đối thủ.
Các doanh nghiệp cần quan tâm đến việc cải thiện bốn yếu tố nêu trên mà các tác
giả gọi là VRIN (Valuable, Rare, In-Imitable, Non-Substitutable), bởi vì điều đó giúp
doanh nghiệp ngày càng cải thiện sự cạnh tranh.
Trong kế toán, nguồn nhân lực là yếu tố rất quan trọng. Khả năng chuyên môn
34
(nhân tố Tính chủ toàn) cũng nhƣ khả năng phản ứng của ngƣời nhân viên trƣớc các tình
huống trong công việc (nhân tố Tính linh hoạt) là điều mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng
muốn có. Ngƣời chủ doanh nghiệp sẵn sàng trả lƣơng cao để có thể có đƣợc nguồn lực
này, bởi vì chúng là vô giá. aSự thành công của một doanh nghiệp nằm ở chính lực lƣợng
lao động của họ. Có đƣợc một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp sẽ khiến cho công việc
đƣợc thực hiện suôn sẻ, đạt năng suất cao. Đây chính là một trong những lợi thế cạnh
tranh giúp doanh nghiệp vƣợt mặt đối thủ. Nhƣ vậy, lý thuyết nguồn lực giúp tác giả xác
định hai nhân tố Tính chủ toàn và Tính linh hoạt sẽ ảnh hƣởng đến công việc thực hành
kế toán.
35
TÓM TẮT CHƢƠNG 2
Chƣơng 2 đã trình bày một số vấn đề chung về cơ sở lý thuyết có liên quan đến
văn hóa, các giá trị văn hóa, đồng thời từ việc tìm hiểu các đặc trƣng của nghề kế toán để
có những nhận định ban đầu về các giá trị văn hóa có ảnh hƣởng đến thực hành kế toán.
Tác giả đƣa ra 5 nhóm nhân tố văn hóa đƣợc xem xét trong ảnh hƣởng đến thực hành kế
toán là: Tính cộng đồng, Tính chủ toàn, Tính linh hoạt, Định hƣớng tƣơng lai và Tính
khuôn phép. Tác giả cũng đã nêu lên bốn lý thuyết: Nhóm lý thuyết hành vi – tâm lý xã
hội trong quản trị kinh doanh, lý thuyết tác phong, lý thuyết kỳ vọng, lý thuyết hợp đồng
và lý thuyết cạnh tranh để làm lý thuyết nền giải thích cho việc hình thành nên 5 nhân tố.
Kết quả nghiên cứu ở chƣơng này là cơ sở để xây dựng mô hình và phƣơng pháp
nghiên cứu ở Chƣơng 3: “Phƣơng pháp nghiên cứu”
36
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU
Bƣớc 1: Nghiên cứu tài liệu, xác định vấn đề nghiên cứu.
Đây là bƣớc đi đầu tiên rất quan trọng của quá trình nghiên cứu. Thông qua việc
tìm hiểu các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc, tác giả xác định hƣớng đi của đề tài, đồng
thời có những khái niệm cơ bản về văn hóa, các giá trị văn hóa trên thế giới và Việt Nam.
Bƣớc 2: Xây dựng thang đo ban đầu
Thang đo ban đầu đƣợc tổng hợp dựa trên cơ sở lý thuyết và các thang đo đã đƣợc
kiểm định trong các nghiên cứu trƣớc đây. Đây là thang đo chƣa chính thức nên tất cả các
nhân tố tìm thấy đƣợc đều đƣợc liệt kê vào, sau đó mới tiến hành quá trình lựa chọn
Bƣớc 3: Nghiên cứu định tính
Thang đo ban đầu đƣợc điều chỉnh thông qua hai phƣơng pháp thu thập dữ liệu
của nghiên cứu định tính là (i) quan sát việc thực hành kế toán của nhân viên kế toán; (ii)
phỏng vấn nhân viên (n = 220) qua bảng câu hỏi phân hạng sử dụng thang điểm. Sau đó,
tác giả tiến hành phân tích và tổng hợp các nhân tố giá trị văn hóa có ảnh hƣởng đến hoạt
động thực hành kế toán, hình thành thang đo nghiên cứu chính thức.
Bƣớc 4: Nghiên cứu định lƣợng
Sau khi đã có thang đo nghiên cứu chính thức, nghiên cứu định lƣợng đƣợc tiến
hành tiếp theo để tìm hiểu mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố giá trị văn hóa đến hoạt
động thực hành kế toán. Dữ liệu đƣợc thu thập thông qua bảng câu hỏi sẽ đƣợc thực hiện
các bƣớc phân tích về : thống kê mô tả, kiểm định thang đo (Cronbach’s Alpha), phân
tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích hồi quy bội, t-test, ANOVA và tiến hành bàn
luận về kết quả nghiên cứu đó.
Bƣớc 5: Đề xuất các kiến nghị
Từ các kết quả của nghiên cứu định lƣợng và nghiên cứu định tính, tác giả đƣa ra
các kết luận về đề tài nghiên cứu, đồng thời đƣa ra các kiến nghị giải quyết các vấn đề
còn tồn đọng.
37
VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Các nhân tố giá trị văn hóa ảnh hƣởng hoạt động thực hành kế toán
CƠ SỞ LÝ THUYẾT Tổng quan các nghiên cứu trƣớc có liên quan và các lý thuyết nền tảng về văn hóa, các giá trị văn hóa, ảnh hƣởng của văn hóa đến thực hành kế toán
Hình thành thang đo nghiên cứu ban đầu
NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH
1. Thu thập dữ liệu từ các nghiên cứu, báo cáo trong và ngoài nƣớc 2. Quan sát, phỏng vấn nhân viên kế toán 3. Phân tích kết quả phỏng vấn 4. Tổng hợp các nhân tố giá trị văn hóa có ảnh hƣởng đến hoạt động thực hành kế toán
Hoàn chỉnh thang đo nghiên cứu chính thức
NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƢỢNG
1. Khảo sát mẫu thông qua bảng câu hỏi điều tra 2. Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu 3. Tiến hành phân tích và đƣa ra một số bàn luận về kết quả nghiên cứu
KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP Thông qua kết quả nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lƣợng đƣa ra một số kiến nghị nhằm giải quyết những vấn đề còn tồn đọng
Hình 3.1: Khung nghiên cứu của luận văn
38
3.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.2.1 Phƣơng pháp nghiên cứu định tính
Phƣơng pháp định tính đƣợc sử dụng để tổng hợp các nhân tố giá trị văn hóa ảnh
hƣởng đến hoạt động thực hành kế toán tại Việt Nam, đề xuất thang đo nghiên cứu ban
đầu. Thông qua các kỹ thuật trong nghiên cứu định tính, tiến hành điều chỉnh thang đo
ban đầu để hình thành nên thang đo chính thức cũng nhƣ nhận diện chính xác các nhân tố
giá trị văn hóa có ảnh hƣởng đến hoạt động thực hành kế toán. Cụ thể, tác giả đã sử dụng
ba phƣơng pháp sau:
(i) Phƣơng pháp tổng hợp, phân tích: Tác giả tổng hợp tất cả các thông tin thu thập
đƣợc qua các báo cáo, các nghiên cứu trƣớc đây có liên quan để có cái nhìn khái quát
nhất về vấn đề nghiên cứu, về các nhân tố có ảnh hƣởng đến thực hành kế toán. Sau đó
tiến hành phân tích các dữ liệu này nhằm đánh giá mức độ phù hợp của các nhân tố trong
môi trƣờng kế toán Việt Nam
(ii) Phƣơng pháp quan sát: Tác giả quan sát tình hình thực hành kế toán tại một số
công ty trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh. Quá trình quan sát sẽ giúp tác giả có cái nhìn thực
tế về hành vi của các nhân viên kế toán
(iii) Phƣơng pháp phỏng vấn chuyên gia: Tác giả thực hiện phỏng vấn với 10 kế
toán trƣởng có kinh nghiệm lâu năm (≥ 5 năm) đang công tác tại các công ty trên địa bàn
TP. Hồ Chí Minh (Phụ lục 2: Danh sách các chuyên gia tham gia thảo luận). Bảng hỏi
điều tra gồm danh sách các nhân tố giá trị văn hóa đƣợc tổng hợp dựa trên cơ sở lý
thuyết. Đối tƣợng khảo sát sẽ nêu quan điểm của họ về ảnh hƣởng của văn hóa việc thực
hành kế toán của nhân viên kế toán.
3.2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng
Phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng đƣợc sử dụng để kiểm định mô hình và giả
thuyết nghiên cứu cũng nhƣ đánh giá mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố giá trị văn hóa
đến hoạt động thực hành kế toán tại Việt Nam.
Thống kê mô tả: Sau khi số liệu đƣợc thu thập, tác giả tiến hành thống kê, tính
toán, tóm tắt và mô tả các đặc trƣng khác nhau để phản ánh một cách tổng quát đối tƣợng
nghiên cứu.
39
Phân tích mối quan hệ (phân tích nhân tố, phân tích quan hệ tƣơng quan, phân tích
hồi quy): Đây là phƣơng pháp giúp tác giả xác định các nhân tố trong một nhóm biến,
đồng thời phân tích mối liên hệ giữa các biến độc lập đến biến phụ thuộc, từ đó có kết
luận về mức độ ảnh hƣởng của từng biến độc lập đến biến phụ thuộc.
Phân tích sự khác biệt: phƣơng pháp này đƣợc tác giả sử dụng để xem xét sự khác
nhau về việc thực hành kế toán giữa các nhóm đối tƣợng khác nhau (về giới tính, độ tuổi,
trình độ học vấn, …)
3.3 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
3.3.1 Mô hình nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu của luận văn chủ yếu đƣợc kế thừa từ công trình nghiên cứu
của Hofstede (2010) có sự điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện văn hóa – xã hội của
Việt Nam thông qua nghiên cứu của Trần Ngọc Thêm (2016).
Nghiên cứu về ảnh hƣởng của các giá trị văn hóa đến hoạt động thực hành kế toán
tại Việt Nam là một nghiên cứu mới trong lĩnh vực kế toán. Nhƣ đã trình bày ở chƣơng 1,
trƣớc đây đã có nghiên cứu về ảnh hƣởng của văn hóa đến các lĩnh vực khác và họ đều sử
dụng mô hình của Hofstede nhƣ là khung lý thuyết để tiến hành phân tích. Điều này là
bởi vì tại Việt Nam chƣa có một nghiên cứu hoàn thiện hay chuyên sâu nào đi tìm hiểu
những giá trị văn hóa cốt lõi, đặc trƣng của ngƣời Việt. Nếu có thì họ cũng chỉ khám phá
một phần nào đó trong hệ giá trị phong phú và đa dạng này, chƣa hoàn toàn đầy đủ. Chỉ
đến năm 2016, khi Trần Ngọc Thêm công bố nghiên cứu của mình thì việc nghiên cứu hệ
giá trị Việt Nam mới có một bƣớc tiến mới. Có thể nói đây là nghiên cứu hoàn thiện nhất
từ trƣớc đến nay về giá trị văn hóa. Hơn nữa, khi so sánh hai nghiên cứu – của Hofstede
và của Trần Ngọc Thêm, có thể thấy rằng nghiên cứu của Trần Ngọc Thêm đi sâu vào
tìm hiểu về văn hóa Việt hơn, không những thế còn rất cụ thể và hình tƣợng. Tất cả các
giá trị mà Trần Ngọc Thêm phát hiện là tổng hợp của các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
từ trƣớc đến nay cùng với những diễn giải, giải thích và sự bổ sung hoàn thiện của chính
ông. Trong khi đó, nghiên cứu của Hofstede là khuôn mẫu chung cho tất cả các nƣớc trên
thế giới, không nêu lên đƣợc nét đặc trƣng riêng của từng quốc gia, do đó rất khó để hiểu
thấu hết những nét đặc sắc trong văn hóa của mỗi nƣớc. Vì vậy, trong nghiên cứu này, tác
40
giả xây dựng mô hình nghiên cứu chủ yếu vẫn dựa vào mô hình nghiên cứu của Hofstede
với các điểm số văn hóa đƣợc tính toán cho Việt Nam nhƣng có sự điều chỉnh về tên gọi
cũng nhƣ các giá trị bên trong, đồng thời bổ sung thêm đặc trƣng văn hóa mới phù hợp
với đặc tính của ngƣời Việt. Đầu tiên, tác giả sử dụng hai giá trị văn hóa là Tính cộng
đồng và Tính linh hoạt, đƣợc gọi tên theo nghiên cứu của Trần Ngọc Thêm (2016). Tác
giả cũng tìm thấy hai giá trị này tƣơng ứng ở kết quả nghiên cứu của Hofstede với tên gọi
Chủ nghĩa tập thể và Né tránh sự bất ổn. Cả hai nghiên cứu đều có sự tƣơng đồng khá cao
khi nói lên hai đặc trƣng này của ngƣời Việt. Bên cạnh đó, hai chiều văn hóa của
Hofstede là Định hƣớng dài hạn – Định hƣớng ngắn hạn và Thoải mái – Kiềm chế đƣợc
đặt lại tên phù hợp với điểm số mà Hostede đánh giá Việt Nam là Định hƣớng tƣơng lai
và Tính khuôn phép, có sự tham khảo các giá trị trong hai đặc trƣng của Trần Ngọc Thêm
(2016) là Tính trọng âm và Tính ƣa hài hòa. Cuối cùng, tác giả bổ sung thêm đặc trƣng
văn hóa Tính chủ toàn đƣợc tham khảo từ nghiên cứu của Trần Ngọc Thêm (2016), phù
hợp với đề tài nghiên cứu của luận văn. Nhƣ vậy, sau quá trình tìm hiểu, so sánh, phân
tích, tác giả đƣa ra mô hình nghiên cứu chính của luận văn gồm năm yếu tố: Tính cộng
đồng, Tính chủ toàn, Tính linh hoạt, Định hƣớng tƣơng lai và Tính khuôn phép đƣợc xem
xét khi tiến hành phân tích ảnh hƣởng của văn hóa đến hoạt động thực hành kế toán
Tính cộng đồng
Tính chủ toàn
Tính linh hoạt
THỰC HÀNH KẾ TOÁN
Định hƣớng tƣơng lai
Tính khuôn phép
Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu ảnh hƣởng của văn hóa đến hoạt động thực hành kế toán.
3.3.2 Giả thuyết nghiên cứu
Dựa trên các kết quả nghiên cứu của Hofstede và Trần Ngọc Thêm, các giả thuyết
41
nghiên cứu đƣợc hình thành nhƣ sau:
Giả thuyết H1: Tính cộng đồng có tác động đồng biến đến hoạt động thực hành kế toán.
Giả thuyết H2: Tính chủ toàn có tác động đồng biến đến hoạt động thực hành kế toán.
Giả thuyết H3: Tính linh hoạt có tác động đồng biến đến hoạt động thực hành kế toán.
Giả thuyết H4: Định hƣớng tƣơng lai có tác động đồng biến đến hoạt động thực hành kế
toán.
Giả thuyết H5: Tính khuôn phép có tác động đồng biến đến hoạt động thực hành kế toán.
Trên cơ sở các giả thuyết và các biến đƣợc trình bày ở phần trên, nghiên cứu đề
xuất phƣơng trình hồi quy dự kiến phản ánh mối tƣơng quan giữa hoạt động thực hành kế
toán và các nhân tố văn hóa nhƣ sau:
THKT = α + β1CD + β2CT + β3LH + β4DH + β5KP + ɛi
Trong đó:
THKT : Thực hành kế toán
α : Hằng số
: Hệ số các biến giải thích βi
: Sai số ngẫu nhiên ɛi
Các biến CD : Tính cộng đồng
CT : Tính chủ toàn
LH : Tính linh hoạt
DH : Định hƣớng tƣơng lai
KP : Tính khuôn phép
3.4 XÂY DỰNG THANG ĐO CHO CÁC BIẾN
3.4.1 Thang đo biến phụ thuộc
Biến phụ thuộc của mô hình nghiên cứu là Biến Thực hành kế toán THKT. Thang
đo của biến THKT đƣợc tác giả xây dựng dựa trên nghiên cứu của Gray (1988). Năm
1988, Gray đã phát triển và hình thành nhóm nhân tố ảnh hƣởng đến các giá trị kế toán
bao gồm phát triển nghề nghiệp/kiểm soát theo luật định, thống nhất/linh hoạt, bảo
thủ/lạc quan và bí mật/công khai. Các nhân tố này có liên quan đến 4 phƣơng diện của kế
toán là quyền lực kế toán, việc thực thi kế toán, đo lƣờng trong kế toán và công bố thông
42
tin kế toán. Theo đó, TS. Trần Quốc Thịnh (2017) đánh giá hệ thống kế toán Việt Nam
tính chất thận trọng đƣợc đề cao, nhấn mạnh đến sự tuân thủ các qui định, hạn chế những
vấn đề mang tính xét đoán và việc công bố thông tin còn chƣa minh bạch.
Nhƣ vậy, dựa vào các nhân tố của Gray (1988) và sự đánh giá của Trần Quốc
Thịnh (2017), tác giả xây dựng thang đo của biến Thực hành kế toán nhƣ sau:
Bảng 3.2: Thang đo nghiên cứu (Biến phụ thuộc)
Nhân tố Mã hóa
Biến quan sát Các thủ tục và thực hành kế toán có sự thống nhất và THKT1 nhất quán khi giải quyết vấn đề mà ít khi có sự linh hoạt
Việc thực hành kế toán tuân thủ theo các quy định pháp
luật chứ không theo các đánh giá chuyên môn mang tính THKT2
cá nhân trong các vấn đề kỹ thuật
Thực hành Công ty anh/chị áp dụng cách thức đo lƣờng một cách
kế toán thận trọng để đối phó với những bất ổn của các sự kiện THKT3 trong tƣơng lai thay vì cách tiếp cận lạc quan, sẵn sàng
chấp nhận mạo hiểm.
Tại công ty anh/chị có sự hạn chế khi tiếp cận các thông
tin kinh doanh, báo cáo tài chính còn chƣa công bố đầy THKT4
đủ thông tin của công ty.
3.4.2 Thang đo biến độc lập
Để xây dựng thang đo cho các biến độc lập trong mô hình, tác giả tham khảo các
biến từ mô hình nghiên cứu của House et al. (2002), Sharma (2010), thang đo VSM 2013
của Hofstede và Minkov, thang đo CVSCALE của Yoo, Donthu và Lenartowics (2011),
Trần Ngọc Thêm (2016), đồng thời kết hợp với việc lấy ý kiến của chuyên gia và nhận
định của chính tác giả để tổng hợp và xác định các biến đo lƣờng thuộc về văn hóa có ảnh
hƣởng đến hoạt động thực hành kế toán tại Việt Nam.
Sau quá trình tổng hợp, chọn lọc và thảo luận với chuyên gia, các biến quan sát
của 5 nhóm nhân tố đƣợc hình thành. Bảng 3.1 cho biết thang đo nghiên cứu chính thức
43
của luận văn.
Bảng 3.2: Thang đo nghiên cứu (Biến độc lập)
Nhân tố Biến quan sát
Tình đoàn kết Mã hóa CD1
Tinh thần tập thể CD2
Tính dân chủ CD3 Tính cộng đồng Tính trọng thể diện CD4
Lòng trung thành CD5
Thói dựa dẫm, ỷ lại CD6
Khả năng bao quát tốt CT1
Tính chủ toàn Khả năng quan hệ tốt CT2
Bệnh sống bằng quan hệ CT3
Khả năng thích nghi cao LH1
Tính linh hoạt Tính sáng tạo LH2
Thói khôn vặt, láu cá LH3
Tính kiên trì DH1
Tƣ duy kế hoạch DH2 Định hƣớng tƣơng lai Tính tiết kiệm DH3
Bệnh đối phó DH4
Tính thận trọng KP1
Tính trung thực KP2 Tính khuôn phép Tính khách quan KP3
Tuân thủ pháp luật KP4
3.5 XÂY DỰNG BẢNG CÂU HỎI VÀ XÁC ĐỊNH MẪU KHẢO SÁT
3.5.1 Thiết kế bảng câu hỏi điều tra
Sau khi đã hoàn tất việc hiệu chỉnh và xây dựng thang đo nghiên cứu chính thức
về tiêu chí đo lƣờng các nhân tố văn hóa có ảnh hƣởng đến hoạt động thực hành kế toán,
tác giả tiến hành xây dựng bảng câu hỏi cho mục đích thu thập dữ liệu nghiên cứu. Bảng
44
câu hỏi gồm 2 phần:
+ Phần 1: Gồm các câu hỏi thông tin cá nhân: Giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, thâm
niên công tác,…
+ Phần 2: Đây là phần chính của bảng câu hỏi, giúp khảo sát mức độ đồng ý của nhân
viên kế toán với các thành phần trong mô hình. Phần này gồm có 20 câu hỏi tƣơng ứng
với 20 biến quan sát cần điều tra về các giá trị văn hóa ảnh hƣởng đến hoạt động thực
hành kế toán. Tác giả sử dụng thang đo Likert 5 cấp độ từ 1 “Hoàn toàn không đồng ý”
đến 5 “Hoàn toàn đồng ý”
3.5.2 Mẫu nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu của luận văn gồm hai nhóm đối tƣợng. Một là nhóm gồm 10 kế
toán trƣởng có kinh nghiệm làm việc từ 5 năm trở lên phục vụ cho mục đích nghiên cứu
định tính: tìm hiểu về các nhân tố văn hóa có ảnh hƣởng đến hoạt động thực hành kế toán
tại Việt Nam. Nhóm đối tƣợng thứ hai đƣợc lựa chọn cho mục đích nghiên cứu định
lƣợng. Theo Bollen (1989), để đảm bảo phân tích dữ liệu (phân tích nhân tố khám phá
EFA) tốt thì tỷ lệ mẫu trên biến quan sát phải đảm bảo tối thiểu là 5:1. Nghiên cứu gồm
có 5 biến giá trị văn hóa với tất cả 20 biến quan sát, vì vậy kích thƣớc mẫu tối thiểu cần
là n = 20 x 5 = 100. Tuy nhiên, để đảm bảo kích cỡ mẫu đủ lớn trong nghiên cứu, tác giả
dự kiến kích cỡ mẫu là 250. Mẫu nghiên cứu đƣợc chọn theo phƣơng pháp lấy mẫu thuận
tiện, là 250 nhân viên đang hành nghề kế toán tại các công ty trên địa bàn Tp Hồ Chí
Minh.
3.6 PHƢƠNG PHÁP THU THẬP VÀ XỬ LÝ DỮ LIỆU
3.6.1 Phƣơng pháp thu thập dữ liệu
Phƣơng pháp phỏng vấn điều tra: tác giả thực hiện cuộc phỏng vấn với 10 chuyên
gia là các kế toán trƣởng có kinh nghiệm làm việc lâu năm ( ≥ 5 năm), hiểu rõ về thói
quen, tập tính, phong cách hành xử trong công việc của cấp dƣới, từ đó có những đánh
giá chính xác về các giá trị văn hóa có ảnh hƣởng đến hoạt động thực hành kế toán. Tác
giả sử dụng hai phƣơng pháp trong phỏng vấn có cấu trúc là liệt kê tự do và phân hạng sử
dụng thang điểm để xác định mức độ hiểu biết của các chuyên gia về các giá trị văn hóa
cũng nhƣ biết đƣợc các giá trị văn hóa nào có tác động đến hoạt động thực hành kế toán
45
của nhân viên.
Phƣơng pháp khảo sát bằng bảng câu hỏi: đây là phƣơng pháp thu thập dữ liệu cho
phần nghiên cứu định lƣợng để tìm hiểu về mức độ ảnh hƣởng của các giá trị văn hóa đến
hoạt động thực hành kế toán. Bảng câu hỏi sau khi đƣợc hình thành và hoàn chỉnh sẽ
đƣợc phát trực tiếp cho 250 nhân viên đang hành nghề kế toán tại các công ty trên địa bàn
Tp Hồ Chí Minh. Kết quả thu về 220 phiếu trả lời hợp lệ đƣợc sử dụng cho phân tích dữ
liệu
3.6.2 Phƣơng pháp xử lý dữ liệu
Sau khi hoàn thành quá trình thu thập dữ liệu, bƣớc tiếp theo là phân tích dữ liệu
thu thập đƣợc. Tác giả sử dụng phần mềm SPSS để thực hiện tất cả các phân tích thống
kê cần thiết, bao gồm các bƣớc sau:
Phân tích mô tả: Phân tích các thuộc tính của mẫu nghiên cứu nhƣ: thông tin về độ
tuổi, giới tính, vùng miền, trình độ học vấn, ...
Kiểm định độ tin cậy của thang đo: đƣợc sử dụng để phản ánh mức độ tƣơng quan
chặt chẽ giữa các biến quan sát trong cùng một nhân tố. Nó cho biết trong các biến quan
sát của một nhân tố, biến nào đã đóng góp vào việc đo lƣờng khái niệm nhân tố, biến nào
thì không. Tiêu chí đƣợc sử dụng khi thực hiện đánh giá độ tin cậy thang đo trong nghiên
cứu này bao gồm: loại các biến quan sát có hệ số tƣơng quan biến tổng nhỏ hơn 0,4; các
thang đo đƣợc chọn khi có độ tin cậy Alpha lớn hơn 0,7 (Nunnally & Bernstein (1994);
Ware & Gandek 1998; Loiacono et al. (2002))
Phân tích nhân tố khám phá EFA: đƣợc sử dụng để xác định các nhóm nhân tố văn
hóa có ảnh hƣởng đến hoạt động thực hành kế toán tại Việt Nam. Phƣơng pháp phân tích
EFA thuộc nhóm phân tích đa biến phụ thuộc lẫn nhau (interdependence techniques),
nghĩa là không có biến phụ thuộc và biến độc lập mà nó dựa vào mối tƣơng quan giữa
các biến với nhau (interrelationships). EFA dùng để rút gọn một tập k biến quan sát thành
một tập F (F hệ tuyến tính của các nhân tố với các biến quan sát. Số lƣợng các nhân tố cơ sở tuỳ thuộc vào mô hình nghiên cứu, trong đó chúng ràng buộc nhau bằng cách xoay các vector trực 46 giao nhau để không xảy ra hiện tƣợng tƣơng quan. Các biến phải đảm bảo yêu cầu của các tham số thống kê sau: + Kiểm định Kaiser-Mayer-Olkin (KMO): KMO là chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số của KMO lớn (giữa 0,5 và 1) là điều kiện đủ để phân tích nhân tố là thích hợp, còn nếu nhƣ trị số này nhỏ hơn 0,5 thì phân tích nhân số có khả năng không thích hợp với các dữ liệu (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). + Kiểm định Bartlett dùng để xem xét giả thuyết các biến không có tƣơng quan trong tổng thể. Kiểm định Bartlett phải có ý nghĩa thống kê (Sig. ≤ 0,05) thì các biến quan sát có tƣơng quan với nhau trong tổng thể (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). + Hệ số tải Factor loadings là những hệ số tƣơng quan đơn giữa các biến và các nhân tố. Hệ số này nhỏ hơn 0,5 trong EFA sẽ bị loại để đảm bảo giá trị hội tụ giữa các biến. Phƣơng pháp trích hệ số sử dụng là Principal components và điểm dừng khi trích các nhân tố có Eigenvalue lớn hơn 1, tổng phƣơng sai trích bằng hoặc lớn hơn 50% (Nguyễn Đình Thọ, 2013). Phân tích hồi quy đa biến bao gồm các kiểm định sau: + Kiểm định tƣơng quan Pearson: nhằm kiểm tra mối liên hệ tuyến tính giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc. Khi mức ý nghĩa của hệ số hồi quy từng phần có độ tin cậy là 95% trở lên (Sig. ≤ 0,05), có thể kết luận tƣơng quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc là có ý nghĩa thống kê (Nguyễn Đình Thọ, 2013). + Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình thông qua phân tích phƣơng sai. Nếu mức ý nghĩa đảm bảo có độ tin cậy ít nhất 95% (Sig. ≤ 0,05), mô hình đƣợc xem là phù hợp (Nguyễn Đình Thọ, 2013). + Kiểm định hiện tƣợng đa cộng tuyến thông qua hệ số phóng đại phƣơng sai VIF (Variance inflation factor): VIF < 10 thì có thể nhận xét không có hiện tƣợng đa cộng tuyến (Nguyễn Đình Thọ, 2013) + Kiểm định hiện tƣợng tự tƣơng quan thông qua hệ số Durbin-Watson d: mô hình đƣợc kết luận không có hiện tƣợng tự tƣơng quan khi thỏa mãn điều kiện dU < d < 4 – dL 47 với dU là Trị số thống kê trên và dL là Trị số thống kê dƣới đƣợc tra trong bảng Durbin- Watson (Nguyễn Đình Thọ, 2013) Cuối cùng kiểm định T-test và phân tích ANOVA nhằm tìm ra sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mặt văn hóa của một vài nhóm cụ thể đối với việc thực hành kế toán của nhân viên 48 TÓM TẮT CHƢƠNG 3 Luận văn sử dụng cả hai phƣơng pháp nghiên cứu là định tính và định lƣợng. Trong đó, phƣơng pháp nghiên cứu định tính nhằm mục tiêu khám phá các nhân tố giá trị văn hóa có ảnh hƣởng đến kỹ thuật và hành vi của nhân viên kế toán trong việc thực hiện nhiệm vụ qua việc kết hợp ba phƣơng pháp thu thập dữ liệu (i) hệ thống các tài liệu, các nghiên cứu trƣớc đây; (ii) quan sát quá trình thực hành kế toán của nhân viên; (iii) phỏng vấn cấu trúc. Phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng đƣợc thực hiện với mục đích đo lƣờng mức độ tác động của các giá trị văn hóa đến hoạt động thực hành kế toán, bao gồm các bƣớc: thống kê mô tả, kiểm định thang đo (Cronbach’s Alpha), phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích hồi quy bội, t-test, ANOVA. Trong chƣơng này, tác giả cũng trình bày rõ quy trình nghiên cứu của luận văn, cách thức xác định các nhân tố ảnh hƣởng và mô hình nghiên cứu của luận văn. Mô hình nghiên cứu đƣợc đề xuất với 5 nhân tố giá trị văn hóa ảnh hƣởng đến hoạt động thực hành kế toán là: Tính cộng đồng, Tính chủ toàn, Tính linh hoạt, Định hƣớng tƣơng lai và Tính khuôn phép. Mô hình này sau đó sẽ đƣợc kiểm chứng thông qua các dữ liệu đƣợc xuất ra từ phần mềm xử lý dữ liệu SPSS. Đồng thời tác giả cũng thiết lập nên 5 giả thuyết nghiên cứu tƣơng ứng. Thang đo bao gồm 20 biến quan sát là các biểu hiện của các giá trị văn hóa Nhƣ vậy, phƣơng pháp nghiên cứu đã đƣợc lựa chọn cùng với trình tự nghiên cứu đƣợc thiết kế cũng nhƣ các bƣớc xử lý dữ liệu lần lƣợt đƣợc trình bày trong Chƣơng này sẽ là cơ sở quan trọng để đạt đƣợc kết quả nghiên cứu sẽ đƣợc trình bày trong Chƣơng 4: “Kết quả nghiên cứu và bàn luận”. 49 4.1 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH Căn cứ vào bảng tổng hợp nhân tố do tác giả xây dựng, tác giả đã thực hiện cuộc phỏng vấn các chuyên gia trong lĩnh vực kế toán để củng cố nhận định ban đầu của mình về những nhân tố văn hóa có ảnh hƣởng đến hoạt động thực hành kế toán. Kết quả nghiên cứu định tính đƣợc tổng hợp nhƣ sau: Bảng 4.1: Kết quả nghiên cứu định tính STT Thang đo Kết quả thảo luận Ghi chú Thực hành kế toán Tính nhất quán Đồng ý 1 Sự kiểm soát bằng luật định Đồng ý 2 Tính bảo thủ Đồng ý 3 Tính bí mật Đồng ý 4 Tính cộng đồng Tình đoàn kết Đồng ý 1 Tinh thần tập thể Đồng ý 2 Tính dân chủ Đồng ý 3 Tính trọng thể diện Đồng ý 4 Lòng trung thành Đồng ý 5 Thói dựa dẫm, ỷ lại Đồng ý 6 Tính chủ toàn Khả năng bao quát tốt Đồng ý 1 Khả năng quan hệ tốt Đồng ý 2 50 3 Bệnh sống bằng quan hệ Đồng ý 4 Tính chuyên nghiệp Đồng ý Bổ sung Tính linh hoạt 1 Khả năng thích nghi cao Đồng ý 2 Tính sáng tạo Đồng ý 3 Thói khôn vặt, láu cá Đồng ý Định hƣớng tƣơng lai 1 Tính kiên trì Đồng ý 2 Tƣ duy kế hoạch Đồng ý 3 Tính tiết kiệm Đồng ý 4 Bệnh đối phó Đồng ý Tính khuôn phép 1 Tính thận trọng Đồng ý 2 Tính trung thực Đồng ý 3 Tính khách quan Đồng ý 4 Tuân theo pháp luật Đồng ý Nhƣ vậy, sau khi thực hiện quá trình nghiên cứu định tính, thang đo nghiên cứu ban đầu đã đƣợc điều chỉnh lại. Trong đó, nhân tố Tính chủ toàn đƣợc bổ sung thêm Tính chuyên nghiệp. Theo từ điển Việt Nam (Viện Ngôn ngữ học, NXB Đà Nẵng, 2006) về mặt tính từ, chuyên nghiệp nghĩa là: chuyên về một nghề, lấy một việc, một hoạt động nào đó làm nghề chuyên môn, đƣợc phân biệt với nghiệp dƣ. Nhƣ vậy, có thể hiểu đơn giản rằng chuyên nghiệp là chuyên tâm vào nghề nghiệp, công việc. Ngƣời nhân viên chuyên tâm và tận lực với nghề nghiệp, công việc của mình thì chất lƣợng và hiệu quả 51 làm việc thƣờng rất cao.Tính chuyên nghiệp không chỉ có trong các công việc có quy mô lớn, mức độ phức tạp cao mà phải thể hiện ngay trong từng công việc nhỏ, hàng ngày. Mục đích của sự chuyên nghiệp là tạo ra sự hoàn chỉnh, chất lƣợng, hiệu quả và tin cậy. Những điều đó chỉ có đƣợc tất cả khi tất cả các chi tiết dù là nhỏ nhất đều phải đƣợc thiết lập đồng bộ, nhất quán, hợp lý. Nhƣ vậy, nhân viên kế toán có mức độ chuyên nghiệp cao hay thấp đều sẽ ảnh hƣởng đến việc thực hành kế toán của họ. Tóm lại, kết quả cuối cùng của quá trình nghiên cứu định tính cho ra 5 nhóm nhân tố với 21 biến quan sát. Cụ thể gồm: + Tính cộng đồng có 6 biến quan sát gồm Tình đoàn kết, Tinh thần tập thể, Tính dân chủ, Tính trọng thể diện, Lòng trung thành, Thói dựa dẫm, ỷ lại. + Tính chủ toàn toàn có 4 biến quan sát gồm 4 là Tính chuyên nghiệp, Khả năng bao quát tốt, Khả năng quan hệ tốt và Bệnh sống bằng quan hệ. + Tính linh hoạt có 3 biến quan sát là Khả năng thích nghi cao, Tính sáng tạo và Thói khôn vặt, láu cá + Định hƣớng tƣơng lai có 4 biến quan sát gồm Tính kiên trì, Tƣ duy kế hoạch, Tính tiết kiệm và Bệnh đối phó + Tính khuôn phép có 4 biến quan sát gồm Tính thận trọng, Tính trung thực, Tính khách quan và Tuân thủ pháp luật Thang đo này tiếp theo đó sẽ đƣợc sử dụng trong nghiên cứu định lƣợng để kiểm định mô hình ảnh hƣởng của văn hóa đến hoạt động thực hành kế toán. 4.2 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƢỢNG 4.2.1 Phân tích thống kê mô tả Dữ liệu đƣợc thu thập, qua sàng lọc, tổng cộng có 220 mẫu hợp lệ nhƣ dự tính. Phân tích thống kê mô tả của tập hợp dữ liệu khảo sát đƣợc trình bày chi tiết ở Phụ lục 2. Dƣới đây là cơ cấu mẫu đƣợc thu thập. 52 Bảng 4.2: Cơ cấu mẫu nghiên cứu Chỉ tiêu Số lƣợng Tỷ lệ 13 Nam 5,9 Giới tính 207 Nữ 94,1 76 Dƣới 25 34,5 120 Độ tuổi 25 – 40 54,5 24 Trên 40 10,9 41 Trung cấp 18,6 44 Cao đẳng 20 Trình độ học vấn 120 Đại học 54,5 15 Sau đại học 6,8 78 Dƣới 2 năm 35,5 70 Thâm niên công tác 2 – 5 năm 31,8 72 Trên 5 năm 32,7 Về giới tính, số lƣợng ngƣời trả lời nam và nữ đƣợc khảo sát có sự chênh lệch cao, nữ chiếm trên 90%, tỷ lệ nữ:nam là 17:1 (cứ 17 nữ thì có 1nam). Về độ tuổi, nhóm tuổi 25 đến 40 có 120 ngƣời chiếm đa số hơn 50%, tiếp đến là nhóm tuổi dƣới 25 có 76 ngƣời chiếm 34,5% và cuối cùng là nhóm tuổi trên 40 có 24 ngƣời chiếm 10,9%. Về trình độ học vấn, tỷ lệ đại học chiếm hơn 50% (120 ngƣời), cao đẳng 20% (44 ngƣời), trung cấp 18,6% (41 ngƣời) và sau đại học chiếm 6,8% (15 ngƣời). Về thâm niên công tác, tỷ lệ xấp xỉ nhau ở cả 3 nhóm, thâm niên dƣới 2 năm có 78 ngƣời chiếm 35,5%, trên 5 năm có 72 ngƣời chiếm 32,7% và thâm niên từ 2-5 năm có 70 ngƣời chiếm 31,8%. Nhìn chung, qua khảo sát cho thấy, phần lớn nhân viên làm công tác kế toán là nữ, trình độ học vấn tƣơng đối cao và có độ dài thâm niên công tác trong lĩnh vực kế toán 53 4.2.2 Phân tích độ tin cậy cronbach’s alpha Bảng 4.3: Kết quả kiểm định chất lƣợng thang đo các nhân tố tác động đến THKT Biến quan sát Tƣơng
quan biến
tổng Cronbach’s
Alpha nếu
loại biến Trung bình
đo
thang
nếu
loại
biến Phƣơng sai
đo
thang
nếu
loại
biến Thực hành kế toán: α = .819 6,66 2,381 ,631 ,792 Tính nhất quán 6,63 2,390 ,735 ,693 Sự kiểm soát bằng luật định 6,59 2,262 ,656 ,768 Tính bảo thủ 6,89 2,541 ,777 ,821 Tính bí mật
Tính cộng đồng: α = .888 Tình đoàn kết 27,15 25,775 ,567 ,882 Lòng trung thành 27,59 25,102 ,677 ,874 Tính trọng thể hiện 27,38 25,644 ,576 ,881 Thói dựa dẫm 27,38 24,108 ,711 ,870 Tinh thần tập thể 27,50 23,995 ,659 ,875 Tính dân chủ 27,59 23,586 ,697 ,871 Tính khuôn phép: α = .821 Tính thận trọng 11,04 5,021 ,625 ,784 Tính trung thực 11,94 5,379 ,575 ,795 Tính khách quan 11,09 5,805 ,651 ,778 Tuân thủ pháp luật 11,24 5,935 ,626 ,783 Định hƣớng tƣơng lai: α = .847 Tính kiên trì 10.30 4.660 .645 .822 Tƣ duy kế hoạch 10.40 4.588 .686 .805 Tính tiết kiệm 10.30 4.264 .717 .791 Bệnh đối phó 10.25 4.709 .690 .803 Tính chủ toàn: α = .804 Bệnh sống bằng quan hệ 12.32 4.976 .631 .754 54 Khả năng quan hệ tốt 5.043 12.61 .659 .730 Khả năng kết hợp tốt 5.417 12.89 .680 .710 Tính chuyên nghiệp 5.521 12. 90 .691 .775 Tính linh hoạt: α = .804 Bệnh khôn vặt 2.487 6.90 .607 .778 Tính sáng tạo 2.393 6.81 .669 .713 Khả năng thích nghi cao 2.408 6.81 .677 .705 Thang đo: Thực hành kế toán (THKT) Thang đo thực hành kế toán có 4 biến quan sát với hệ số Cronbach Alpha chung là α = 0,819. Hệ số Cronbach Alpha khá cao (>0,8) cho thấy thang đo lƣờng này tốt, có độ tin cậy cao. Thang đo có tƣơng quan biến tổng đều đạt yêu cầu là lớn hơn 0,4. Nhƣ vậy, các biến quan sát này hoàn toàn phù hợp với nghiên cứu Thang đo: Tính cộng đồng (CD) Thang đo Tính cộng đồng có 6 biến quan sát là Tình đoàn kết CD1; Tinh thần tập thể CD2; Tính dân chủ CD3; Tính trọng thể diện CD4; Lòng trung thành CD5; Thói dựa dẫm, ỷ lại CD6. Hệ số Cronbach Alpha chung là 0,888 và cả 6 biến biến quan sát đều có hệ số tƣơng quan biến tổng lớn hơn 0,4, phù hợp các điều kiện của một thang đo lƣờng tốt. Nhƣ vậy, các biến trong thang đo Tính cộng đồng tiếp tục đƣợc sử dụng để thực hiện bƣớc phân tích tiếp theo. Thang đo: Tính chủ toàn (CT) Thang đo tính chủ toàn có 4 biến quan sát với hệ số Cronbach Alpha chung là α = 0,804. Hệ số Cronbach Alpha khá cao (>0,8) cho thấy thang đo lƣờng này tốt, có độ tin cậy cao. Thang đo có tƣơng quan biến tổng đều đạt yêu cầu là lớn hơn 0,4. Nhƣ vậy, các biến quan sát này hoàn toàn phù hợp với nghiên cứu. Thang đo: Tính linh hoạt (LH) Thang đo tính linh hoạt có 3 biến quan sát với hệ số Cronbach Alpha chung là 0,804 đƣợc cho là một thang đo lƣờng tốt, có độ tin cậy cao. Thang đo có tƣơng quan 55 biến tổng đều đạt yêu cầu là lớn hơn 0,4. Nhƣ vậy, các biến quan sát này hoàn toàn phù hợp với nghiên cứu. Thang đo: Định hƣớng tƣơng lai (DH) Thang đo Định hƣớng tƣơng lai có 4 biến quan sát, có hệ số Alpha chung là 0,847 (>0,8) cho thấy thang đo lƣờng này tốt, có độ tin cậy cao. Các biến có hệ số tƣơng quan biến tổng cao và lớn hơn 0,4 nên các biến đạt yêu cầu về độ tin cậy Thang đo: Tính khuôn phép (KP) Với 4 biến quan sát, thang đo tính khuôn phép có hệ số Alpha chung là 0,821. Hệ số Cronbach Alpha khá cao (>0,8) cho thấy thang đo lƣờng này tốt, có độ tin cậy cao. Thang đo có tƣơng quan biến tổng đều đạt yêu cầu là lớn hơn 0,4. Nhƣ vậy, các biến quan sát này hoàn toàn phù hợp với nghiên cứu. 4.2.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA Sau khi kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha, 21 biến quan sát đƣợc đƣa vào phân tích nhân tố. Kiểm định tính thích hợp của phƣơng pháp và dữ liệu thu thập (KMO and Bartlett) Bảng 4.4: Kết quả kiểm định KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .868 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 2432.833 Df 300 Sig. .000 Thƣớc đo KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) có giá trị là 0,868 thỏa điều kiện 0,5 < KMO < 1. Nhƣ vậy, các biến đƣa vào phân tích nhân tố là có ý nghĩa và phù hợp với dữ liệu thực tế Kiểm định tƣơng quan biến (Bartlett's Test) Ở mục này kiểm định giả thuyết H0: Các biến không có tƣơng quan với nhau. Kết quả kiểm định Bartlett's Test có giá trị Sig. = 0,000 < 0,05. Vì vậy, giả thuyết H0 bị bác bỏ, các biến có tƣơng quan tuyến tính với nhân tố đại diện. Kiểm định phƣơng sai trích của các yếu tố (% Cumulative variance) 56 Trong bảng 4.5, tổng phƣơng sai trích (Total Variance Explained) ở dòng Component số 5 và cột Cumulative % có giá trị phƣơng sai cộng dồn của các yếu tố là 61,115% > 50% đáp ứng tiêu chuẩn. Nhƣ vậy, 61,115% thay đổi của các nhân tố đƣợc giải thích bởi các biến quan sát (thành phần của Factor) Kiểm định hệ số Factor loading Dựa vào kết quả ở bảng 4.6 cho biết, các biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố Factor loading > 0,5. Nhƣ vậy, có 5 nhân tố đại diện cho các giá trị văn hóa tác động đến hoạt động thực hành kế toán tại Việt Nam bao gồm Tính cộng đồng (6 biến quan sát), Tính chủ toàn (4 biến quan sát), Tính linh hoạt (3 biến quan sát), Định hƣớng tƣơng lai (3 biến quan sát) và Tính khuôn phép (4 biến quan sát). 57 Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadings Component Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % 7,512 30,047 30,047 4,821 19,285 19,285 1 7,512 30,047 30,047 2,651 10,603 40,650 3,248 12,992 32,278 2 2,651 10,603 40,650 2,093 8,371 49,022 2,822 11,288 43,566 3 2,093 8,371 49,022 1,679 6,718 55,739 2,257 9,027 52,593 4 1,679 6,718 55,739 1,344 5,376 61,115 2,131 8,522 61,115 5 1,344 5,376 61,115 6 ,869 3,474 64,589 7 ,802 3,208 67,797 8 ,738 2,954 70,751 9 ,710 2,842 73,592 10 ,670 2,678 76,271 11 ,606 2,426 78,697 12 ,574 2,295 80,992 13 ,535 2,139 83,130 14 ,516 2,064 85,195 15 ,480 1,919 87,114 16 ,445 1,781 88,895 17 ,428 1,711 90,606 18 ,377 1,509 92,115 19 ,368 1,473 93,588 20 ,326 1,305 94,892 21 ,312 1,248 96,140 Bảng 4.5: Tổng phƣơng sai trích (Total Variance Explained) 58 Bảng 4.6: Ma trận nhân tố xoay (Rotated Component Matrixa) Component 1 2 3 4 5 Tình đoàn kết ,777 Lòng trung thành ,752 Tính dân chủ ,751 Tinh thần tập thể ,720 Thói dựa dẫm, ỷ lại ,696 Tính trọng thể hiện ,651 Khả năng bao quát tốt ,848 Khả năng quan hệ tốt ,802 Tính chuyên nghiệp ,767 Bệnh sống bằng quan hệ ,691 Khả năng thích nghi cao ,822 Tính sáng tạo ,819 Thói khôn vặt, láu cá ,801 Tính kiên trì ,822 Tƣ duy kế hoạch ,819 Tính tiết kiệm ,797 Bệnh đối phó ,605 Tính thận trọng ,809 Tính trung thực ,782 Tính khách quan ,746 Tuân thủ pháp luật ,777 Tóm lại, qua các lần kiểm định chất lƣợng thang đo và kiểm định mô hình EFA nhận diện có 5 nhân tố đại diện cho các giá trị văn hóa tác động đến hoạt động thực hành kế toán tại Việt Nam. 59 4.2.4 Phân tích tƣơng quan Bảng 4.7: Kết quả phân tích tƣơng quan Pearson LH DH KP THKT CD CT CD CT 1 LH ,033 DH KP 1
,430**
,268**
,391**
,479**
,740** 1
,290**
,295**
,424**
,579** ,124
,369** 1
,258**
,501** 1
,643** 1 THKT
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). Trƣớc khi phân tích hồi quy bội cần tiến hành phân tích mối quan hệ tƣơng quan giữa tất cả các biến. Hệ số tƣơng quan tuyến tính r (Pearson Correlation Coefficient) là công cụ đƣợc sử dụng để xem xét mối liên hệ này. Trị tuyệt đối của r cho biết mức độ chặt chẽ của mối quan hệ tuyến tính (r có giá trị từ -1 đến 1). Giá trị tuyệt đối của r lớn hơn 0,6 và tiến gần đến 1 cho thấy các biến có mối tƣơng quan chặt chẽ với nhau, nhỏ hơn 0,3 cho thấy sự tƣơng quan lỏng (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Kết quả phân tích tƣơng quan trong Bảng 4.7 cho thấy các biến độc lập (CD, CT, LH, DH, KP) đều có tƣơng quan tuyến tính với biến phụ thuộc THKT (-1 < r < 1), các hệ số tƣơng quan đều có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0,01). Các biến đều có hệ số tƣơng quan dƣơng. Biến Tính cộng đồng có r = 0,740 là biến có giá trị r lớn nhất, điều này đồng nghĩa với việc tính cộng đồng có tác động mạnh nhất đến hoạt động thực hành kế toán. Biến Tính linh hoạt LH có giá trị r = 0,369 nhỏ nhất cho thấy một sự tƣơng quan không mạnh với biến THKT. Biến Tính chủ toàn CT, biến Định hƣớng tƣơng lai DH và biến Tính khuôn phép KP có tƣơng quan mạnh với biến THKT với giá trị lần lƣợt là , r = 0,579, r = 0,501 và r = 0,643. Khi xét về sự tƣơng quan giữa các biến độc lập với nhau, hầu hết giữa các biến đều có tƣơng quan tuyến tính với nhau, hệ số tƣơng quan đều có ý nghĩa thống kê (Sig. <0,01). Tuy nhiên, có hai cặp biến độc lập có giá trị sig. lớn hơn 0,01: giá trị Sig. giữa hai 60 biến LH và KP là 0,066 và giá trị Sig. giữa hai biến LH và DH là 0,628. Các giá trị Sig. lớn hơn 0,01 nghĩa là giữa các biến độc lập này không có mối tƣơng quan và nó càng khẳng định tính “độc lập” tốt giữa các biến độc lập. Nhƣ vậy, biến LH và biến DH có tính độc lập cao hơn khi xét về mối tƣơng quan giữa 2 biến hơn là hai biến LH và KP. Nhƣ vậy, qua việc sử dụng phân tích hồi quy tuyến tính có thể kết luận các biến độc lập này đƣợc đƣa vào mô hình để giải thích cho hoạt động thực hành kế toán, hay nói cách khác là các nhân tố đƣợc rút trích nói trên có ảnh hƣởng đến hoạt động thực hành kế toán tại Việt Nam. 4.2.5 Phân tích hồi quy Phân tích hồi quy đƣợc thực hiện với 5 biến độc lập và 1 biến phụ thuộc với phƣơng trình hồi quy: THKT = α + β1CD + β2CT + β3LH + β4DH + β5KP + ɛi Trong đó: THKT : Thực hành kế toán α : Hằng số (constant term) : Hệ số các biến giải thích βi : Sai số ngẫu nhiên ɛi Các biến CD : Tính cộng đồng CT : Tính chủ toàn LH : Tính linh hoạt DH : Định hƣớng tƣơng lai KP : Tính khuôn phép 61 Kiểm định tƣơng quan từng phần của các hệ số hồi quy Bảng 4.8: Kết quả kiểm định tƣơng quan từng phần của các hệ số hồi quy Coefficientsa Standar
dized
Coeffic
ients Unstandardized
Coefficients Collinearity
Statistics B Model
1 VIF
1,590 Beta
.335 Std.
Error
.192
.049 (Constant) .214
.314
CD t
1.115
6.425 Sig.
.266
.000 Tolerance
.597 1,411 .268 .226 .039 KP 5.820 .000 .763 1,227 .251 .196 .035 CT 5.563 .000 .797 1,141 .188 .169 .038 LH 4.480 .000 .924 1,423 .165 .153 .042 DH 3.638 .000 .786 Bảng 4.8 cho thấy tất cả các biến đều có Sig. nhỏ hơn 0,05. Nhƣ vậy các biến độc lập Tính cộng đồng CD, Tính chủ toàn CT, Tính linh hoạt LH, Định hƣớng tƣơng lai DH, Tính khuôn phép KP tƣơng quan có ý nghĩa với biến phụ thuộc Thực hành kế toán THKT với độ tin cậy 95%. Phƣơng trình hồi quy tuyến tính của mô hình nghiên cứu có dạng: THKT = 0,214 + 0,314CD + 0,196CT + 0,169LH +0,153DH +0,226KP + ɛi Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình Bảng 4.9: Kết quả kiểm định mức độ giải thích của mộ hình (Model Summaryb) Adjusted R Std. Error of the Model R R Square Square Estimate Durbin-Watson 1 ,869a ,754 ,749 ,368 1,949 Trong bảng 4.9, R2 = 0,754, nhƣ vậy 75% thay đổi thực hành kế toán đƣợc giải thích bởi 5 biến độc lập đã nêu trên. 62 Bảng 4.10: Kết quả kiểm định mức độ phù hợp của mộ hình (ANOVAa) Sum of Model Squares Mean Square F Sig. df 1 Regression 89,082 17,816 131,452 ,000b 5 Residual 29,005 ,136 214 Total 118,086 219 Số liệu từ bảng 4.10 cho thấy, giá trị Sig. = 0.000 < 0,05, từ đây có thể kết luận rằng mô hình đƣa ra phù hợp với dữ liệu thực tế. Hay nói cách khác, các biến độc lập có tƣơng quan tuyến tính với biến phụ thuộc với mức độ tin cậy 95%. Kiểm định hiện tƣợng đa cộng tuyến của các biến độc lập Trong Bảng 4.8, hệ số phóng đại phƣơng sai (VIF) của các biến đều nhỏ hơn 10. Nhƣ vậy, không có hiện tƣợng đa cộng tuyến xảy ra trong mô hình Kiểm định hiện tƣợng tự tƣơng quan Giá trị d của mô hình là 1,949 (Bảng 4.9). Với số quan sát = 220, số tham số =5, mức ý nghỉa 0,05 (95%), khi tra bảng Durbin-Watson ta có dL = 1,718, dU = 1,820. Vậy dU = 1,820 < d = 1,949 < (4- dU) = 2,180. Kết luận: Không có hiện tƣợng tự tƣơng quan giữa các phần dƣ trong mô hình, mô hình có ý nghĩa. 4.2.6 Kết quả kiểm định giả thuyết các nhân tố tác động đến hoạt động thực hành kế toán Từ kết quả phân tích trên cho thấy các hệ số beta đều có ý nghĩa thống kê. Điều này đồng nghĩa với các biến Tính cộng đồng CD, Tính chủ toàn CT, Tính linh hoạt LH, Định hƣớng tƣơng lai DH, Tính khuôn phép KP có tác động cùng chiều đến biến Thực hành kế toán THKT. Nhƣ vậy, các giả thuyết ban đầu đều đƣợc chấp nhận. 63 Bảng 4.11: Kết quả kiểm định các giả thuyết về các giá trị văn hóa ảnh hƣởng đến thực hành kế toán tại Việt Nam Giả thuyết Nội dung Kết quả Chấp nhận H1 Tính cộng đồng có tác động đồng biến đến hoạt động thực
hành kế toán. Chấp nhận H2 Tính chủ toàn có tác động đồng biến đến hoạt động thực hành
kế toán. Chấp nhận H3 Tính linh hoạt có tác động đồng biến đến hoạt động thực
hành kế toán Chấp nhận H4 Định hƣớng tƣơng lai có tác động đồng biến đến hoạt động
thực hành kế toán. Chấp nhận H5 Tính khuôn phép có tác động đồng biến đến hoạt động thực
hành kế toán. 4.2.7 Kiểm định sự khác biệt về việc thực hành kế toán theo các đặc điểm cá nhân Đối với kiểm định sự khác biệt giữa hai nhóm giới tính, nghiên cứu sử dụng phép kiểm định giả thuyết về trị trung bình của hai tổng thể. Còn các yếu tố còn lại là độ tuổi, thâm niên và trình độ học vấn áp dụng phƣơng pháp phân tích phƣơng sai ANOVA. Phƣơng pháp này phù hợp vì nó kiểm định tất cả các nhóm mẫu cùng một lúc với khả năng phạm sai lầm chỉ 5% (Hoàng Trọng & Mộng Ngọc, 2005). Kết quả chi tiết của kiểm định đƣợc trình bày ở Phụ lục 2 Khác biệt về giới tính Kiểm định Levene đƣợc tiến hành với giả thuyết H0: Phƣơng sai của hai nhóm (nam và nữ) bằng nhau. Kết quả kiểm định cho biết giá trị Sig. là 0,027 < 0,05, vì vậy bác bỏ giả thuyết H0 đồng nghĩa với việc phƣơng sai giữa hai nhóm giới tính là khác nhau. Giá trị Sig. trong kiểm định T là 0,023 < 0,05 cho kết luận rằng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về trị trung bình giữa hai phái. Do đó, với độ tin cậy 95%, việc thực hành kế toán giữa hai nhóm giới tính nam và nữ là khác nhau. Sự khác nhau này dễ dàng có thể thấy đƣợc khi họ xử lý công việc hay khi đƣa ra các quyết định, nam thƣờng thiên về lý tính còn nữ thì thiên về cảm tính. Trong mọi hành xử của ngƣời nam nhân viên thƣờng 64 thấy đƣợc sự mạnh mẽ, quyết đoán trong khi đó, nữ nhân viên ít nhiều có sự xen lẫn của tình cảm trong các quyết định của mình, họ có sự mềm mỏng và quan tâm đến các mối quan hệ. Khác biệt về độ tuổi Theo kết quả Test of Homogeneity of Variances, giá trị sig. = 0,07 > 0,05 cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong phƣơng sai giữa những nhóm ngƣời có độ tuổi khác nhau khi họ thực hành kế toán. Nhƣ vậy, kết quả phân tích ANOVA có thể sử dụng đƣợc. Theo kết quả phân tích ANOVA, với mức ý nghĩa sig = 0,000 < 0,05 nên có thể kết luận có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về việc thực hành kế toán giữa các độ tuổi. Tiếp tục phân tích sâu ANOVA để tìm xem sự khác biệt giữa các nhóm Theo kết quả phân tích sâu ANOVA, giá trị sig. của phần lớn các cặp nhóm độ tuổi đều nhỏ hơn 0,05. Chỉ có giá trị sig. giữa hai nhóm độ tuổi là từ 25 đến 40 tuổi và trên 40 tuổi là 0,325 > 0,05 cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm hai nhóm độ tuổi này. Các cặp độ tuổi còn lại cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về việc thực hành kế toán. Nhìn chung, độ tuổi dƣới 25 là độ tuổi đang tiếp thu nhanh chóng những biến đổi mạnh mẽ của thế giới. Ở họ có thể thấy đƣợc sự nhiệt huyết, năng động, tinh thần của con ngƣời hiện đại mới. Do còn rất trẻ nên dễ dàng thích nghi với hoàn cảnh, với mọi sự thay đổi, sẵn sàng mạo hiểm để đạt đƣợc mục đích. Trong khi những ngƣời nhân viên có độ tuổi lớn hơn, họ có sự “rành đời” hơn một chút, quan tâm đến nhiều thứ hơn khi cần phải đƣa ra bất kỳ quyết định nào, do đó Khác biệt về thâm niên công tác Theo kết quả Test of Homogeneity of Variances, giá trị sig. = 0,120 > 0,05 cho thấy không có sự khác biệt trong phƣơng sai đánh giá về việc thực hành kế toán giữa các nhóm ngƣời có thâm niêm công tác khác nhau. Nhƣ vậy, kết quả phân tích ANOVA có thể sử dụng đƣợc. Theo kết quả phân tích ANOVA, với mức ý nghĩa sig = 0,000 < 0,05 nên có thể kết luận có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về việc thực hành kế toán giữa các nhóm có thâm niên khác nhau. Tiếp tục phân tích sâu ANOVA để tìm xem sự khác biệt giữa các 65 nhóm Theo kết quả phân tích sâu ANOVA, giá trị sig. của các cặp nhóm thâm niên đều nhỏ hơn 0,05. Nhƣ vậy, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về việc thực hành kế toán giữa những nhóm ngƣời có thâm niên công tác khác nhau. Ngƣời nhân viên có thâm niên càng lâu thì họ càng cho thấy đƣợc sự “lão luyện” của mình. Theo tuổi nghề càng tăng thì cách họ làm việc, xử lý vấn đề cũng sẽ dần nâng lên một độ cao mới. Họ hiểu biết cách xử lý công việc sao cho hợp lý và đạt hiệu quả cao nhất, cần phải ƣu tiên cho những vấn đề nào cần xử lý trƣớc, vấn đề nào có thể hoãn lại, đồng thời, các vấn đề cần quan tâm khi suy xét để đƣa một quyết định cũng càng nhiều mà không nhƣ lúc mới vào nghề không biết gì cả. Khác biệt về trình độ học vấn Theo kết quả Test of Homogeneity of Variances, giá trị sig. = 0,151 > 0,05 cho thấy không có sự khác biệt trong phƣơng sai đánh giá về việc thực hành kế toán giữa những nhóm ngƣời có trình độ học vấn khác nhau. Nhƣ vậy, kết quả phân tích ANOVA có thể sử dụng đƣợc. Theo kết quả phân tích ANOVA, với mức ý nghĩa sig = 0,000 < 0,05 nên có thể kết luận có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về việc thực hành kế toán giữa các nhóm có trình độ học vấn khác nhau. Tiếp tục phân tích sâu ANOVA để tìm xem sự khác biệt giữa các nhóm Theo kết quả phân tích sâu ANOVA, giá trị sig. của phần lớn các cặp nhóm trình độ học vấn đều nhỏ hơn 0,05 cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về việc thực hành kế toán giữa các nhóm này. Chỉ có giá trị sig. giữa hai nhóm trình độ học vấn là Trung cấp và Cao đẳng là 0,539 > 0,05 cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về giá trị văn hóa giữa nhóm học vấn Trung cấp và học vấn Cao đẳng. Trình độ học vấn khác nhau sẽ cho thấy cách xử lý công việc khác nhau. Đại học rồi Sau đại học, càng về sau thì trình độ càng chuyên sâu, chƣơng trình học đƣợc nâng cao hơn so với Cao đẳng hay Trung cấp. Trình độ càng cao thì công việc đƣợc giao đòi hỏi mức độ phức tạp càng cao, xử lý phải chuyên nghiệp hơn. 66 4.2.8 Mức độ ảnh hƣởng của các giá trị văn hóa đến hoạt động thực hành kế toán 4.2.8.1 Hệ số hồi quy chƣa chuẩn hóa (Unstandardized coefficient): Biến Tính cộng đồng (CD) có hệ số 0,314, quan hệ cùng chiều với biến thực hành kế toán. Với giả định các yếu tố khác không đổi, khi yếu tố “Tính cộng đồng” tăng thêm 1 đơn vị thì kết quả Thực hành kế toán sẽ tăng thêm 0,314 đơn vị. Biến Tính chủ toàn (CT) có hệ số 0,196, quan hệ cùng chiều với biến thực hành kế toán. Với giả định các yếu tố khác không đổi, khi yếu tố “Tính trọng âm” tăng thêm 1 đơn vị thì kết quả Thực hành kế toán sẽ giảm 0,196 đơn vị. Biến Tính linh hoạt (LH) có hệ số 0,169, quan hệ cùng chiều với biến thực hành kế toán. Với giả định các yếu tố khác không đổi, khi yếu tố “Tính ƣa hài hòa” tăng thêm 1 đơn vị thì kết quả Thực hành kế toán sẽ tăng thêm 0,169 đơn vị. Biến Định hƣớng dài hạn (DH) có hệ số 0,153, quan hệ cùng chiều với biến thực hành kế toán. Với giả định các yếu tố khác không đổi, khi yếu tố “Tính chủ toàn” tăng thêm 1 đơn vị thì kết quả Thực hành kế toán sẽ tăng thêm 0,153 đơn vị. Biến Tính khuôn phép (KP) có hệ số 0,226, quan hệ cùng chiều với biến thực hành kế toán. Với giả định các yếu tố khác không đổi, khi yếu tố “Tính linh hoạt” tăng thêm 1 đơn vị thì kết quả Thực hành kế toán sẽ tăng thêm 0,226 đơn vị. 4.2.8.2 Hệ số hồi quy chuẩn hóa (Standardized coefficient) Hệ số này xác định vị trí ảnh hƣởng của các biến độc lập có ý nghĩa thống kê. Các hệ số hồi quy chuẩn hóa đƣợc thể hiện ở Bảng 4.12 Bảng 4.12: Tầm quan trọng của các nhân tố giá trị văn hóa ảnh hƣởng đến thực hành kế toán tại Việt Nam Biến độc lập Giá trị tuyệt đối Tỷ trọng (%) Thứ tự ảnh hƣởng Tính cộng đồng 0,335 27,75 1 Tính chủ toàn 0,251 20,79 3 Tính linh hoạt 0,188 15,58 4 Định hƣớng tƣơng lai 0,165 13,67 5 Tính khuôn phép 0,268 22,20 2 67 Tổng 1,207 100 Đóng góp của từng biến theo thứ tự tầm quan trọng giảm dần là: Biến CD đóng góp 27,75%, biến KP đóng góp 22,20%, biến CT đóng góp 20,79%, biến LH đóng góp 15,58% và biến DH đóng góp 13,67%. Kết luận: Thông qua 5 kiểm định, có thể khẳng định rằng các nhân tố giá trị văn hóa tác động đến hoạt động thực hành kế toán theo thứ tự tầm quan trọng từ lớn đến nhỏ là: 1 là Tính cộng động, 2 là Tính khuôn phép, 3 là Tính chủ toàn, 4 là Tính linh hoạt và cuối cùng là Định hƣớng tƣơng lai 4.3 BÀN LUẬN VỀ CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH KẾ TOÁN Trong điều kiện xã hội Việt Nam, các giá trị văn hóa đƣợc nêu lên trong luận văn đã góp phần giúp hiểu thêm về ảnh hƣởng của văn hóa đến hoạt động thực hành kế toán của nhân viên. 4.3.1 Tính cộng đồng Nhân tố Tính cộng đồng là sự gắn kết mật thiết các thành viên trong toàn bộ doanh nghiệp. Nhân tố này giúp doanh nghiêp nhận rõ đƣợc tầm quan trọng của tập thể đối với mỗi cá nhân nhân viên. Phát triển tinh thần đồng đội sẽ giúp cho công việc của nhân viên trở nên năng suất và đạt hiệu quả cao. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Johnson & Johnson (1995); Morgan (1997), Lee và Blaszczynski (1999), ACNeilson (1998,2000), Ping Du và Jingwen Li (2013). Nhƣ đã nói trong chƣơng 2 mục 2.2, đặc điểm của nghề nghiệp kế toán có thể đƣợc hiểu tóm tắt thông qua đạo đức nghề nghiệp và năng lực chuyên môn (gồm kiến thức chuyên môn và kỹ năng chuyên nghiệp). Trong đó, kỹ năng chuyên nghiệp là cần thiết để áp dụng các kiến thức chuyên môn vào môi trƣờng làm việc phức tạp. Kỹ năng làm việc nhóm có xuất phát từ tính cộng đồng là một kỹ năng cần thiết đối với ngƣời nhân viên kế toán trong xử lý công việc. Kế toán là nghề phụ thuộc vào sự đánh giá chuyên môn theo hƣớng dẫn của tiêu chí, do đó các bản án khác nhau có những hậu quả kinh tế khác nhau. Vì thế, kinh nghiệm của các thành viên trong nhóm trở nên quý giá 68 hơn bất cứ điều gì để giúp cá nhân giải quyết công việc trôi chảy và hiệu quả. Bên cạnh đó, tinh thần đồng đội, sự hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau, cùng tiến cùng lùi vì mục tiêu của nhóm, mối quan hệ giữa các thành viên sẽ ảnh hƣởng đến hành động, suy nghĩ của mỗi cá nhân, sẽ làm cho họ có tinh thần và động lực để cùng nhau hoàn thành công việc. Tuy nhiên, Thói dựa dẫm, ỷ lại cũng là một thói xấu đƣợc sinh ra từ Tính cộng đồng và cũng tƣơng đối phổ biến. Ngƣời nhân viên có tính dựa dẫm, ỷ lại có cách ứng xử lúc nào làm gì cũng phải nhìn xung quanh, xem mọi ngƣời nói gì, làm thế nào để mình nói, làm theo cho giống họ, không dám làm khác ngƣời. Ngay từ đầu, khi mới tiếp nhận một công việc mới thì đây có thể là một cách hay để họ nhanh chóng hòa nhập vào guồng quay công việc. Nhƣng dựa dẫm lâu ngày sinh ra lƣời biếng. Khi gặp chuyện gì vƣợt ngoài hiểu biết, hành động đầu tiên của những ngƣời nhân viên có tính dựa dẫm sẽ là hỏi ý kiến ngƣời khác mà không là tự suy nghĩ tìm cách khắc phục. Họ lƣời phải suy nghĩ, lƣời phải động não, chỉ hành động theo kiểu bắt chƣớc. Công việc kế toán tƣơng đối nhiều và phức tạp, do đó nếu chỉ biết dựa dẫm, ỷ lại vào đồng nghiệp thì sẽ không thể hoàn thành công việc đúng thời hạn và kế hoạch. Hơn nữa không phải lúc nào các nghiệp vụ kinh tế cũng có cách xử lý giống nhau. Nếu nhƣ bắt chƣớc y chang mà không chịu tìm hiểu nguồn gốc thì rất có thể gây ra những sai lầm nghiêm trọng. Tóm lại, Tính cộng đồng là một đặc trƣng văn hóa tốt đẹp của dân tộc Việt Nam và vẫn còn những ảnh hƣởng sâu rộng trong xã hội. Trong môi trƣờng thực hành kế toán, những giá trị của Tính cộng đồng đã phát huy đƣợc những ảnh hƣởng tốt đẹp của nó, giúp công việc của ngƣời nhân viên kế toán đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên, Thói dựa dẫm, ỷ lại cũng đem đến cho môi trƣờng công việc này những tồn tại còn cần phải giải quyết. Mặc dù đề cao tập thể nhƣng cũng phải coi trọng cá nhân, đó chính là hƣớng giải pháp để giải quyết tồn tại này.. 4.3.2 Tính chủ toàn Nhân tố Tính chủ toàn đề cập đến năng lực bao quát ở một phạm vi rộng trong suy nghĩ và hành động. Đây là một đặc trƣng văn hóa giúp phát triển các kỹ năng để giải quyết vấn đề. Ngƣời nhân viên có các kỹ năng làm việc chuyên nghiệp sẽ giúp cho quá trình xử lý công việc diễn ra thuận lợi và đạt năng suất cao. Kết quả này phù hợp với 69 nghiên cứu của Siegel & Sorenson (1999), Lindsay và Edge (2014). Trong khía cạnh kiến thức chuyên môn, Ping Du và Jingwen Li (2013) đã nói rằng: một đặc điểm quan trọng khác của hoạt động kế toán là tính toàn diện, cần có một chiều sâu và bề rộng nhất định về kiến thức kế toán trong cấu trúc kiến thức; về mặt kỹ năng chuyên nghiệp cũng cần có khả năng tƣ duy mở và toàn diện thì thực hiện công việc kế toán mới hiệu quả. Nhƣ vậy, có thể thấy rằng nhân tố Tính chủ toàn khá quan trọng đối với năng lực chuyên môn của một kế toán viên. Khả năng bao quát công việc từ tầm vi mô đến vĩ mô sẽ cho ngƣời nhân viên thấy đƣợc bức tranh toàn cảnh từ những chi tiết trong kế hoạch hành động cho đến tình hình doanh nghiệp mình, cục điện của toàn bộ ngành và thậm chí là nền kinh tế thế giới. Hơn thế nữa, một nhân viên kế toán chuyên nghiệp là ngƣời luôn chủ động mở rộng quan hệ giao tiếp, rèn luyện các kỹ năng thƣơng lƣợng, đàm phán để hỗ trợ khi làm việc bởi công việc kế toán còn có mối quan hệ với rất nhiều nghề khác nhƣ ngân hàng, thuế,.. Có đƣợc khả năng tạo quan hệ tốt sẽ giúp ngƣời nhân viên dễ dàng hơn khi thực hiện công việc. Tuy nhiên, nếu quá lạm dụng, dựa dẫm vào các mối quan hệ, thì ngƣời nhân viên đã mắc phải căn bệnh sống bằng quan hệ: có nghĩa là sử dụng các mối quan hệ có sẵn và đã gây dựng đƣợc để giải quyết mọi vấn đề này sinh trong cuộc sống của mình, từ việc thăng tiến trên đƣờng công danh cho đến xử lý mọi khó khăn gặp phải. Có thể nói, xã hội hiện đại là xã hội của các mối quan hệ. Làm bất cứ việc gì cũng phải có quan hệ, có “tay trong” thì mới có thể vƣợt qua đƣợc. Bởi vậy mà dân gian gần đây mới tổng kết: “Nhất hậu duệ. Nhì quan hệ. Ba tiền tệ. Bốn trí tuệ”. Hậu duệ tuy đứng đầu, quan hệ đứng thứ hai, nhƣng hậu duệ thực chất cũng là một loại quan hệ. Từ đó có thể thấy đƣợc tầm quan trọng của việc tạo dựng các mối quan hệ trong xã hội. Tuy nhiên, dựa quá nhiều vào quan hệ có thể dẫn đến lối sống ký sinh, ăn bám, làm cho ngƣời ta mất đi chí tiến thủ, suốt ngày không lo tập trung vào nâng cao năng lực chuyên môn mà chỉ lo làm sao để tạo dựng quan hệ với ngƣời có lợi cho bản thân mình. Tóm lại, không chỉ riêng đối với nhân viên kế toán mà đối với bất kỳ ngƣời nhân viên nào, việc tạo lập quan hệ tốt với đồng nghiệp, cấp trên, đối tác,… là một chuyện tốt, nhƣng phải biết đúng mực. Con đƣờng sự nghiệp mà dựa vào quan hệ để thăng tiến thì không vững chắc, phải dựa vào năng lực của bản thân thì mới tiến xa và gặt hái đƣợc 70 nhiều thành công đáng giá. Tính chủ toàn với ba giá trị và một phi giá trị là một đặc trƣng văn hóa có nhiều ƣu điểm hơn khuyết điểm. Phát huy tốt ba giá trị của nó sẽ khiến cho ngƣời nhân viên kế toán có đƣợc năng lực chuyên môn mạnh, tăng cƣờng kiến thức và kỹ năng giải quyết công việc. 4.3.3 Tính linh hoạt Nhân tố Tính linh hoạt nói đến sự tùy biến, khả năng điều chỉnh về mặt tinh thần và thể chất so với những gì đã đƣợc dự tính trƣớc để phù hợp với sự thay đổi của hoàn cảnh hay môi trƣờng. Tính linh hoạt của kế toán viên càng đƣợc phát huy thì việc thực hiện công việc càng thuận lợi, đạt hiệu suất cao. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Birkett (1993), Eurobarometer (2010). Kiến thức chuyên môn là nền tảng và điều quan trọng hơn là khả năng áp dụng kiến thức này trong môi trƣờng làm việc phức tạp. Qua việc rèn luyện tính linh hoạt, nhân viên kế toán cũng sẽ rèn luyện đƣợc khả năng phản ứng nhanh chóng trong việc nắm bắt cơ hội hoặc giải quyết vấn đề. Điều đó có thể giúp họ trở nên quyết đoán. Hàng ngày, nhân viên kế toán phải đối mặt với lƣợng lớn các thông tin kinh tế, tài chính, phải tập trung xử lý hàng loạt các nghiệp vụ sao cho chính xác và hợp lý, nhất là đến thời điểm quyết toán năm áp lực con số lại càng lớn. Những ngƣời không thể thích nghi với điều này sẽ dễ dàng bỏ cuộc khi công việc gặp khó khăn hay trắc trở nào đó. Nhƣng với ngƣời nhân viên linh hoạt, họ sẽ tìm cách để làm cho mình ngày càng phù hợp hơn với công việc đang đảm nhận và luôn thể hiện sự nghiêm túc trong công việc bất luận việc đó có đƣợc yêu thích hay không. Sự nhạy bén trong cách xử lý, linh hoạt trong ứng xử và sáng tạo trong công việc luôn cần thiết cho ngƣời kế toán, bởi vì công việc kế toán hàng ngày có thể giống nhau, nhƣng những nghiệp vụ kinh tế pháp sinh thì không vậy. Kinh tế luôn thay đổi và đối thủ của doanh nghiệp thì không bao giờ đứng yên một chỗ Tuy nhiên, sáng tạo phải đúng nơi đúng lúc, không phải lúc nào cũng phát huy tối đa khả năng này, tìm đủ mọi mánh khóe để xoay sở sao cho có lợi tối đa cho mình. Nhƣ vậy đã trở thành khôn vặt, láu cá mà không phải là sự sáng tạo, cũng không phải là cái “khôn” về trí tuệ lỗi lạc. Khôn vặt, láu cá xấu chủ yếu là ở mục đích cá nhân ích kỷ, mƣu 71 cầu lợi ích cho mình, đẩy khó khăn, thiệt thòi cho ngƣời khác. Kết quả công việc kế toán có liên quan đến cả công ty, và các con số kế toán thì mang tính pháp lý. Do đó, ngƣời nhân viên kế toán cần “khôn” mà không phải là “khôn vặt”. Tóm lại, Tính linh hoạt với những giá trị và phi giá trị nhƣ trên là một đặc trƣng văn hóa có ảnh hƣởng rất nhiều đến công việc của ngƣời nhân viên. Sự thích nghi cao và tính sáng tạo, biến báo là hai yêu cầu cần có ở bất kỳ ngƣời nhân viên nào khi tham gia vào bất cứ tổ chức nào. Để hạn chế tính khôn vặt, láu cá thì có thể xuất phát từ việc tìm hiểu các nhu cầu của ngƣời nhân viên. Khi nhu cầu của nhân viên đƣợc thỏa mãn thì họ sẽ càng tận tâm với công ty, giảm bớt các hành vi tƣ lợi cá nhân 4.3.4 Nhân tố Định hƣớng tƣơng lai Nhân tố Định hƣớng tƣơng lai giúp định hƣớng công việc của nhân viên cho phù hợp với mục tiêu chung của tổ chức. Một kế toán viên vẫn luôn kiên trì bền bỉ hoàn thành công việc dù gặp khó khăn, luôn có kế hoạch hành động và biết tiết kiệm các tài nguyên cho tƣơng lai thì sẽ khiến cho công việc kế toán trở nên gọn gàng, trật tự, tiết kiệm đƣợc thời gian và có thể sẵn sàng cho các tình huống ngoài ý muốn. Nhƣ vậy, mọi ngƣời cùng hành động và suy nghĩ vì sự phát triển của công ty sẽ khiến cho công việc luôn đi đúng hƣớng và nhanh chóng đạt đƣợc mục tiêu. Ping Du và Jingwen Li (2013) khi nói về các kỹ năng chuyên nghiệp mà một nhân viên kế toán cần có thì có đề cập đến kỹ năng khả năng phán đoán chuyên nghiệp và khả năng ra quyết định mạnh mẽ. Việc phán đoán và ra quyết định sẽ không thực hiện đƣợc nếu ngƣời nhân viên kế toán không hiểu tình hình và có kế hoạch hành động rõ ràng. Những kế toán chuyên nghiệp luôn phải lập kế hoạch trƣớc khi bắt tay vào một công việc cụ thể. Việc nào làm trƣớc, việc nào làm sau luôn đƣợc liệt kê rõ ràng trong sổ tay công việc hàng tuần, hàng tháng của những ngƣời làm công tác kế toán. Bên cạnh đó họ còn cần phải lập các kế hoạch về chi tiêu, tài chính, thuế để giảm bớt các rủi ro không cần thiết cho Doanh nghiệp. Công việc sẽ chồng chất, chồng chéo lên nhau nếu họ không có sự tính toán, kế hoạch từ trƣớc, từ đó dẫn đến việc không kịp tiến độ, báo cáo thực hiện chậm trễ không chỉ ảnh hƣởng đến công việc của các đồng nghiệp xung quanh mà còn cả công ty. 72 Khi ngƣời nhân viên làm việc không có định hƣớng rõ ràng thì sẽ sinh ra căn bệnh đối phó – đối phó với mọi vấn đề xảy ra theo kiểu “đƣợc đến đâu hay đến đấy” mà không quan tâm đến kết quả lâu dài, dẫn đến việc làm lãng phí tài nguyên của doanh nghiệp bao gồm thời gian và tiền bạc. Kết quả công việc kế toán có ảnh hƣởng đến toàn bộ doanh nghiệp, do đó hành vi đối phó khi gặp việc gì bất lợi sẽ làm chất lƣợng công việc kém, đặc biệt khi đến thời điểm cuối kỳ, công việc chồng chất, nếu không hiểu thấu bản chất của các nghiệp vụ mà chọn những cách thức đối phó mang tính trƣớc mắt, tạm thời, không giải quyết đƣợc tận gốc vấn đề, sẽ làm cho vấn đề càng thêm phức tạp. Tóm lại, Định hƣớng tƣơng lai với những giá trị nhiều hơn phi giá trị đã có tác động tích cực đến hoạt động thực hành kế toán. Việc đề cao tính trách nhiệm của nhân viên đối với công việc mình thực hiện sẽ là hƣớng đi đúng đắn để giải quyết những tồn đọn do phi giá trị xuất hiện 4.3.5 Nhân tố tính khuôn phép Nhân tố Tính khuôn phép đƣợc phát triển dựa trên các giá trị văn hóa liên quan đến đạo đức nghề nghiệp kế toán. Các con số trong kế toán đều mang tính pháp lý, liên quan đến pháp luật nên kế toán viên luôn phải tập trung cao độ trong khi thực hiện công việc. Hơn nữa, thông tin kế toán là rất cần thiết cho nhà quản trị để ra các chiến lƣợc và quyết định kinh doanh. Một khi kế toán viên cố tình làm sai lệch các thông tin sẽ dẫn đến các quyết định của nhà quản trị không phù hợp, thậm chí là sai lầm dẫn đến doanh nghiệp rơi vào tình trạng khó khăn. Do đó, thận trọng, trung thực, khách quan, tuân thủ pháp luật là những phẩm chất cần thiết giúp kế toán viên thực hiện công việc thuận lợi, tránh sai sót, nhầm lẫn. Nhìn chung, luận văn đã nêu lên đƣợc năm đặc trƣng văn hóa của Việt Nam có ảnh hƣởng đến hoạt động thực hành kế toán là: Tính cộng đồng, Tính chủ toàn, Tính linh hoạt, Định hƣớng tƣơng lai và Tính khuôn phép. Chúng đều có những ảnh hƣởng tích cực đến việc thực hành kế toán của kế toán viên. 73 TÓM TẮT CHƢƠNG 4 Chƣơng này đã trình bày kết quả nghiên cứu qua các bƣớc phân tích dữ liệu đầu ra của SPSS. Qua đánh giá độ tin cậy và phân tích nhân tố khám phá đã cho ra 5 nhân tố đặc trƣng văn hóa với 21 biến quan sát, đó là các nhân tố: Tính cộng đồng, Tính chủ toàn, Tính linh hoạt, Định hƣớng tƣơng lai và Tính khuôn phép. Phân tích hồi quy đa biến giúp xác định phƣơng trình hồi quy chính xác cũng nhƣ kiểm định các giả thuyết của mô hình, kết quả là: cả 5 đặc trƣng văn hóa đều có ảnh hƣởng tích cực đến hoạt động thực hành kế toán. Kiểm định T-test và phân tích ANOVA cho kết quả: có sự khác biệt giữa nam và nữ khi thực hành kế toán; giữa hai nhóm độ tuổi là từ 25 đến 40 tuổi và trên 40 tuổi không có sự khác biệt trong khi các cặp độ tuổi còn lại cho thấy có sự khác biệt khi thực hành kế toán; có sự khác biệt giữa những nhóm ngƣời có thâm niên công tác khác nhau khi thực hiện công việc; không có sự khác biệt giữa nhóm học vấn Trung cấp và học vấn Cao đẳng khi thực hành kế toán. Bên cạnh đó, tác giả cũng đƣa ra một số bàn luận về các giá trị và phi giá trị ảnh hƣởng đến hoạt động thực hành kế toán. Kết quả nghiên cứu trên là cơ sở để đƣa ra các định hƣớng và đề xuất giải pháp sẽ đƣợc trình bày ở Chƣơng 5: Kết luận và kiến nghị. 74 5.1 KẾT LUẬN Văn hóa là một nhân tố quan trọng ảnh hƣởng đến mọi mặt của đời sống xã hội. Đó là những thói quen, những tập tính đƣợc tích lũy qua một thời dài dài, tạo nên một nền văn hóa đậm chất Việt. Nhìn chung, nền văn hóa hiện tại của Việt Nam vẫn còn mang tính chất nông nghiệp, chƣa hoàn toàn chuyển biến sang nền văn hóa của xã hội công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Bên cạnh các giá trị tinh hoa đƣợc bảo tồn và phát huy, một số thói hƣ tật xấu vẫn còn tồn tại và ảnh hƣởng nghiêm trọng đến tiến trình phát triển của đất nƣớc. Dù vẫn còn một số khuyết điểm, nhƣng hệ giá trị văn hóa Việt Nam trong nhất thời cũng không thể thay đổi ngay đƣợc. Tuy nhiên việc nghiên cứu tầm ảnh hƣởng của chúng đến các mặt, các khía cạnh hoạt động trong xã hội là quan trọng. Nhƣ vậy chúng ta mới nhận biết đƣợc giá trị văn hóa nào cần giữ lại, giá trị nào cần phải loại bỏ đồng thời cần bổ sung thêm giá trị nào để khắc phục những điểm còn chƣa tốt trong hệ giá trị văn hóa Việt Nam. Nghiên cứu về ảnh hƣởng của các giá trị văn hóa đến hoạt động thực hành kế toán là điều cần thiết trong tiến trình trên. Qua đó có thể giúp ngƣời làm công tác kế toán hoàn thiện tác phong làm việc hiện đại. Dựa vào việc kết hợp phƣơng pháp nghiên cứu định tính và phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng để khám phá, phát hiện, xử lý và phân tích, tác giả xác định đƣợc 5 nhân tố văn hóa ảnh hƣởng đến hoạt động thực hành kế toán: Tính cộng đồng, Tính chủ toàn, Tính linh hoạt, Định hƣớng tƣơng lai và Tính khuôn phép. Ảnh hƣởng mạnh nhất đến hoạt động thực hành kế toán là yếu tố Tính cộng động, tiếp theo là Tính khuôn phép, đến Tính chủ toàn, Tính linh hoạt và cuối cùng ảnh hƣởng yếu nhất là Định hƣớng tƣơng lai 5.2 KIẾN NGHỊ 5.2.1 Kiến nghị đối với các cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng kế toán viên Trong điều kiện toàn cầu hóa ngày càng sâu rộng hiện nay, ngành kế toán Việt Nam hiện đang phải đối đầu với sự xâm nhập mạnh mẽ và ngày càng nhiều của lực lƣợng kế toán viên đến từ các quốc gia khác trên thế giới. Việc đào tạo, bồi dƣỡng ra một đội ngũ nhân lực kế toán có chất lƣợng, năng lực, trình độ cao trở thành vấn đề đƣợc quan 75 tâm trọng điểm. Một số kiến nghị đối với các cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng nhằm hình thành và phát huy các giá trị văn hóa tốt đẹp của ngƣời kế toán viên để nâng cao năng suất, nâng cao giá trị gia tăng của kế toán đối với tổ chức, nâng cao tính cạnh tranh bền vững lâu dài của nhân lực ngành kế toán đƣợc tác giả tổng hợp và phát triển nhƣ sau: Tính cộng đồng + Các cơ sở đào tạo nên tăng cƣờng thêm bộ môn Kỹ năng làm việc nhóm vào trong chƣơng trình học, đồng thời tổ chức các buổi ngoại khóa bồi dƣỡng cho sinh viên các kỹ năng về cộng đồng. + Thƣờng xuyên tổ chức các buổi hội thảo, trao đổi, bàn bạc về phƣơng pháp học tập, đặc biệt là phƣơng pháp học tập theo nhóm cho sinh viên thông qua các buổi nói chuyện với các chuyên gia + Tạo điều kiện cho sinh viên tham gia sinh hoạt vào các câu lạc bộ lành mạnh trong khoa, trong trƣờng + Thiết lập các phòng đọc theo chuyên đề phục vụ công tác nghiên cứu khoa học và phòng học nhóm tạo môi trƣờng học nhóm cho sinh viên + Giảng viên phổ biến các công trình nghiên cứu khoa học về học tập theo nhóm, làm việc nhóm tới sinh viên, tạo cho sinh viên cơ hội cộng tác và làm việc theo nhóm, giúp họ làm quen với việc hợp tác, với việc tôn trọng quan điểm của nhau, biết cách thỏa thuận, đàm phán để đạt tới mục đích chung. Trƣớc khi giao bài tập nhóm cho sinh viên, các giảng viên cần hƣớng dẫn cách làm việc nhóm để sinh viên có định hƣớng trong hoạt động nhóm, đặc biệt là với những sinh viên mới vào trƣờng, mới làm quen với phƣơng pháp học tập theo nhóm. Thông qua phƣơng pháp học nhóm, giảng viên cần có sự kiểm tra - đánh giá kết quả hoạt động nhóm một cách rõ ràng, chính xác, công khai và thƣờng xuyên quan tâm tới việc rèn luyện các kỹ năng hoạt động nhóm cho sinh viên. Tính khuôn phép Phát huy các giá trị văn hóa tốt đẹp của Tính khuôn phép nghĩa là tập trung vào nâng cao đạo đức nghề nghiệp. Theo đó, để giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên, các cơ sở đào tạo cần coi trọng một số vấn đề sau: + Xây dựng nhà trƣờng thành môi trƣờng giáo dục đạo đức lành mạnh 76 Môi trƣờng có tác động to lớn đến quá trình rèn luyện đạo đức, đóng vai trò quan trọng tới việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp. Các yếu tố môi trƣờng nhƣ gia đình, bè bạn có tính quyết định đến giáo dục nhân cách cho sinh viên. Nếu hoàn cảnh môi trƣờng tốt, lành mạnh sẽ góp phần tích cực đến quá trình giáo dục đạo đức, ngƣợc lại môi trƣờng không tốt sẽ có ảnh hƣởng tiêu cực làm phản tác dụng giáo dục. Trong phạm vi nhà trƣờng, một số hoạt động thiết thực nhƣ các hoạt động mang tính giáo dục, sinh hoạt chính trị, nói chuyện thời sự, hội diễn, các cuộc thi đua, tổ chức học nhóm, đôi bạn học tập, các phong trào của Đoàn, lớp đƣợc tiến hành thƣờng xuyên dƣới sự kiểm tra giám sát của giáo viên chủ nhiệm,.. sẽ có tác dụng giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên + Tăng cƣờng sự lãnh đạo của nhà trƣờng trong việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên Nhà trƣờng cần quy định rõ chức năng nhiệm vụ giáo dục đạo đức cho sinh viên đối với từng đối tƣợng cụ thể nhƣ các tổ chức đoàn thể, các cấp khoa, phòng công tác sinh viên, giáo viên chủ nhiệm lớp… Trong đó, cần quan tâm một số nội dung cụ thể nhƣ: Tổ chức cho sinh viên học tập các môn khoa học cơ bản để nâng cao nhận thức chung, trong đó chú trọng giáo dục giá trị đạo đức cho sinh viên nhƣ: giáo dục truyền thống của trƣờng, của khoa, các vấn đề pháp luật của nghề.. Nâng cao việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên thông qua các hoạt động ngoại khoá, sinh hoạt câu lạc bộ, giao lƣu tạo cơ hội cho sinh viên có nhận thức đúng đắn trong việc rèn luyện đạo đức nghề nghiệp cho bản thân + Để đạt đƣợc hiệu quả cao trong giáo dục đạo đức cho sinh viên thì bản thân mỗi giảng viên phải là tấm gƣơng về đạo đức. Những bài học đạo đức chỉ thực sự có giá trị, có tính thuyết phục khi ngƣời thuyết giảng bài học đó là tấm gƣơng mẫu mực. Mỗi giảng viên cần nêu cao lòng yêu nghề, thái độ công bằng, tinh thần trách nhiệm…nhằm tạo đƣợc niềm tin cho sinh viên. Thầy cô ngoài việc truyền đạt tri thức còn phải định hƣớng và kịp thời uốn nắn hành vi, thái độ của sinh viên, tạo cho sinh viên có điều kiện thuận lợi nhất để rèn luyện, tu dƣỡng đạo đức, giữ gìn và phát huy các giá trị truyền thống và tiếp thu một cách có chọn lọc những giá trị văn hóa mới 77 + Phát huy vai trò của tổ chức của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên, coi tổ chức Đoàn là lực lƣợng quan trọng nhằm nâng cao nhận thức, rèn luyện hành vi đạo đức cho đoàn viên, sinh viên. Đoàn cần phải phát huy hơn nữa tính chủ động tích cực của mình, đặc biệt là trong việc tổ chức nhiều các hoạt động tập thể với hình thức phong phú, đa dạng. Ban giám hiệu nhà trƣờng cần có sự chỉ đạo sát sao, cụ thể gắn hoạt động Đoàn vào mục tiêu đào tạo của nhà trƣờng, nhất là mục tiêu giáo dục đạo đức. Đồng thời tạo điều kiện hỗ trợ cho hoạt động của Đoàn về cơ sở vật chất, kinh phí hoạt động + Tổ chức thực hiện tốt nội quy, quy chế trong sinh hoạt, học tập để rèn luyện đạo đức cho sinh viên Mỗi nhà trƣờng cần bổ sung thêm một số nguyên tắc cơ bản về đạo đức trong ứng xử của sinh viên và hình thức xử lý đối với những sinh viên vi phạm ở những cấp độ khác nhau. Tiếp theo cần làm cho sinh viên hiểu sự cần thiết của các nội quy, quy chế đối với việc rèn luyện của mỗi cá nhân để từ đó họ thực hiện tự giác. Nội quy, quy chế là công cụ điều khiển sự vận hành của nhà trƣờng, mà trƣớc hết là cho mỗi cá nhân. Để giúp họ thực hiện nghiêm túc, đầy đủ nội quy, quy chế thì nhất thiết phải có sự đôn đốc, kiểm tra của nhà trƣờng giúp cho sinh viên biến việc thực hiện nội quy, quy chế thành thói quen đạo đức. Xây dựng hệ thống bản tin để sinh viên có thể theo dõi những qui định của nhà trƣờng, của ký túc xá, hoặc các đoàn thể. Thƣờng xuyên nêu gƣơng ngƣời tốt, việc tốt trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng, trong các bản tin phát thanh của trƣờng, của khoa. Tính chủ toàn + Đổi mới chƣơng trình đào tạo kế toán theo hƣớng trang bị những kiến thức và kỹ năng cho học viên vừa phù hợp với thực trạng Việt Nam và chuẩn bị cho những bƣớc tiền đề hội tụ với kế toán quốc tế. Hệ thống chƣơng trình cũng nhƣ tài liệu giảng dạy nên đƣợc thiết kế lại phù hợp và có cập nhật thƣờng xuyên các chuẩn mực kế toán ban hành, có sự kết hợp hợp lý giữa lý thuyết và thực hành và đặc biệt chú trọng về đạo đức nghề nghiệp, hành nghề kế toán. 78 + Nên tích cực liên lạc và hợp tác với cộng đồng các doanh nghiệp và hội kế toán nghề nghiệp, liên hệ với họ trong quá trình đổi mới chế độ giảng dạy kế toán, tận dụng lợi thế và kinh nghiệm thực tế của họ để tham gia vào việc giáo dục kế toán. + Thƣờng xuyên mời các chuyên gia kế toán, kế toán trƣởng về trƣờng hƣớng dẫn trao đổi thực hành nghiệp vụ kế toán cho sinh viên, giúp họ nắm bắt thông tin mới nhất của các ngành công nghiệp + Luôn xem trọng đến việc bồi dƣỡng, nâng cao trình độ cho giảng viên giảng dạy kế toán, nhằm nâng cao lý luận và thực tiễn trong lĩnh vực kế toán. + Nên chuyển việc giảng dạy một chiều thành giảng dạy song phƣơng theo kiểu tƣơng tác và hỏi đáp, mô phỏng các trƣờng hợp công việc để phát triển toàn diện các kỹ năng và củng cố khả năng giải quyết vấn đề của sinh viên. + Ký kết hợp tác với những doanh nghiệp lớn nhằm tạo ra những môi trƣờng thực tập thực tế để sinh viên có cơ hội nắm rõ mô hình tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp, đồng thời có thể tiếp cận học hỏi giao tiếp với các nhân viên có kinh nghiệm thực tế, giúp sinh viên tự tin và hiểu rõ hơn yêu cầu của các nhà tuyển dụng Tính linh hoạt + Tổ chức các chƣơng trình hùng biện, giao lƣu với diễn giả, các cuộc thi văn hóa văn nghệ theo định kỳ từng quý hoặc năm nhằm giúp sinh viên tự tin giao tiếp trƣớc đám đông, rèn luyện khả năng phản ứng nhanh và sáng tạo trƣớc các tình huống bất ngờ. + Các cơ sở giáo dục có thể xây dựng phòng kế toán mô phỏng thực tế hoặc thành lập những công ty con của cơ sở đào tạo và coi đó là nơi tiếp xúc về kế toán cho sinh viên ngành kế toán + Ngoài ra cần tăng giờ học ngoại ngữ, tin học theo hƣớng chuyên ngành kế toán, vì trong thực tế sinh viên tốt nghiệp ngành kế toán khi hành nghề rất yếu về ngoại ngữ và cách xử lý trên máy tính. Định hƣớng tƣơng lai + Giảng viên cần giúp sinh viên tạo động cơ và mục đích học tập bằng cách đặt câu hỏi kích thích để sinh viên tìm hiểu cái hay của nghề kế toán, đồng thời nhận biết 79 đƣợc cái khó của nghề, từ đó định sẵn kế hoạch học tập, rèn luyện và hình thành thói quen làm việc có kế hoạch + Khi bắt đầu dạy môn học nào đó, giảng viên nên dành khoảng thời gian thích hợp hƣớng dẫn sinh viên phƣơng pháp tự học một cách khoa học: cách đọc hiểu tài liệu, cách phát hiện bản chất của vấn đề, cách ghi chép, cách tổng hợp thông tin thu đƣợc, cách ghi nhớ, giúp sinh viên có sức chiến thắng những khó khăn (nhất là ở giai đoạn đầu). Từ đó rèn luyện tính kiên trì, làm việc đến nơi đến chốn, không vì khó khăn mà bỏ dở giữa chừng. 5.2.2 Kiến nghị đối với doanh nghiệp Tính cộng đồng Thiết kế hệ thống truyền thông và giao tiếp nội bộ hiệu quả. Kế toán viên phải tiếp nhận thông tin từ các phòng ban khác nhau cho việc lập báo cáo tài chính. Cho nên việc truyền thông, giao tiếp giữ phòng kế toán với các phòng ban khác rất cần thiết. Việc có đƣợc một hệ thống truyền thông và giao tiếp nội bộ hiệu quả không những giúp kế toán viên có thể hiểu biết mọi thông tin, chính sách của công ty, các phòng ban, mà mục đích quan trọng hơn là giúp tất cả mọi nhân viên từ cấp cao đến cấp thấp trong tất cả các phòng ban có thể giao lƣu, liên hệ, trao đổi với nhau giúp nâng cao tình đồng nghiệp. Bên cạnh đó, các hoạt động ngoài trời nhƣ tổ chức các buổi dã ngoại, thiết kế các trò chơi mang tính chất đồng đội,… sẽ giúp nhân viên cảm nhận đƣợc sự gắn bó từ đồng nghiệp của mình. Từ đó sẽ khiến họ hiểu nhau hơn, ăn ý hơn khi cần có sự phối hợp trong công việc. Các giá trị của tính cộng đồng đƣợc bồi dƣỡng sẽ tạo nên sức mạnh tập thể giúp công ty vƣợt qua bất kì sóng gió nào Tính khuôn phép Xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả Đối với việc ghi chép kế toán, vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ gồm: + Ngăn ngừa sai phạm trong quy trình xử lý nghiệp vụ. + Phát hiện và sửa chữa kịp thời những sai phạm trong sử lý nghiệp vụ giúp cho doanh nghiệp tránh khỏi thuất thoát tài sản. + Giúp cho doanh nghiệp thực hiện đƣợc chính sách đƣờng nối kinh doanh. 80 + Ghi nhận tránh thất thoát tài sản Nhƣ vậy, để đảm bảo kế toán viên tuân thủ đúng theo các khuôn khổ pháp luật, các quy định của công ty, việc xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ là cần thiết. Hệ thống này muốn hiệu quả thì yêu cầu: + Kế toán viên phải nắm rõ vị trí, nhiệm vụ, quy trình kế toán từ lúc lập chứng từ rồi ghi vào sổ sách cho đến khi hoàn thành báo cáo tài chính. + Hệ thống thông tin xuyên suốt, đƣợc cập nhật liên tục + Hình thành môi trƣờng văn hóa chú trọng đến sự liêm chính, đạo đức nghề nghiệp Tính chủ toàn Quản lý nhân viên theo tiêu chí trao quyền. Tạo cơ hội “làm chủ” cho nhân viên. Không chỉ kế toán viên mà tất cả nhân viên trong công ty đều là những ngƣời làm nên giá trị cho công ty. Một trong những nguyên nhân quan trọng khiến cho nhân viên nản lòng thoái chí trong công việc là do anh ta không biết phải làm gì, anh ta thấy mơ hồ về nhiệm vụ của mình và không biết phải làm gì trƣớc, dẫn đến công việc trở nên lộn xộn, không có hiệu suất. Bên cạnh đó, việc luôn dựa vào các mối quan hệ khi có khó khăn sẽ chỉ khiến cho năng lực của ngƣời nhân viên đó bị hạn chế, không có cơ hội rèn luyện và phát triển. Trong trƣờng hợp này, trao quyền hay nói đơn giản hơn là chuyển quyền “làm chủ” cho nhân viên sẽ là phƣơng pháp giải quyết hàng đầu. Vai trò của ngƣời lãnh đạo là dành thời gian trao đổi với nhân viên, khuyến khích họ đƣa ra phản hồi và nhận xét về công việc, cho nhân viên những công cụ cũng nhƣ kiến thức họ cần để đƣa ra quyết định và tin tƣởng vào hành động trên quyết định của họ. Còn ngƣời nhân viên, khi họ cảm thấy mình đƣợc làm chủ công việc, thấy rằng mình quan trọng, họ sẽ muốn làm việc hết mình cho công ty, cẩn trọng với mọi việc làm, mọi quyết định mà họ đƣa ra. Phạm sai lầm không phải điều gì tồi tệ. Điều tồi tệ chính là lặp lại sai lầm. Trao quyền giúp ngƣời nhân viên ý thức đƣợc tinh thần trách nhiệm của mình đối với công việc. Nhân viên hiểu công việc của họ. Họ biết nhiệm vụ, vai trò và chức năng của mình trong tổ chức và đã đến lúc để họ làm những gì họ cần làm để thực hiện đƣợc công việc của mình tốt nhất theo cách phù hợp nhất 81 Tính linh hoạt Khích lệ cạnh tranh. Mọi ngƣời thƣờng có tâm lý muốn trở thành ngƣời chiến thắng trong cuộc cạnh tranh. Tổ chức các cuộc thi với nhiều hình thức giữa các kế toán viên với nhau sẽ giúp họ nhanh chóng thích nghi với guồng máy công việc của công ty, phát huy khả năng sáng tạo đồng thời nâng cao kinh nghiệm, kỹ năng. Với những phần thƣởng tƣơng xứng thì để chiến thắng, nhân viên phải biết vận dụng tƣ duy, biết quan sát sâu sắc, nắm bắt xu hƣớng để có những đề án thiết thực, hữu dụng cho công ty, có nhƣ vậy thì phần trăm chiến thắng sẽ lớn hơn. Nâng cao lòng trung thành của nhân viên. “Tính sáng tạo, biến báo” vốn là một giá trị truyền thống. Nhờ linh hoạt mà ngƣời Việt Nam truyền thống đã rất sáng tạo, nhƣng sự sáng tạo ấy thiên về biến báo, gắn liền với tật xấu khôn vặt, láu cá. Sự thông minh này ít dùng ở những việc chính đáng nhƣng lại hay sử dụng ở những việc lặt vặt, mƣu lợi cho bản thân. Để nâng sự thông minh lên mức sáng tạo một cách bài bản, cần có một môi trƣờng sống và làm việc thoát khỏi mọi sự cảm tính, hời hợt, tùy tiện, đối phó. Đồng thời, thông minh dùng vào đúng việc thì sẽ mang lại hiệu quả càng cao. Nhƣng làm sao để hƣớng sự khôn vặt, láu cá đó thành sự sáng tạo “ăn tiền” cho công ty thì phải xem tâm lý, tình cảm của ngƣời nhân viên hƣớng về ai, cái gì hay nói chính xác hơn là lòng trung thành của họ dành cho ai? Có đƣợc lòng trung thành của nhân viên cũng nhƣ công ty đã có đƣợc cam kết tín nhiệm nhất, có đƣợc tấm lòng tận tâm phục vụ công ty, hành động vì ích lợi cao nhất, vì tầm nhìn, sứ mệnh và các mục tiêu của công ty mà không phải vì mƣu lợi cá nhân. Từ đó hãy tin tƣởng vào ngƣời nhân viên và rồi họ sẽ đem đến những kết quả bất ngờ, hoàn thành vƣợt mức chỉ tiêu đề ra, xúc tiến đạt đƣợc mục tiêu của công ty. Việc làm đầu tiên để khuyến khích những nhân viên có năng lực trung thành hơn với công ty là đảm bảo sao cho mỗi nhân viên hiểu rõ về vai trò của mình đối với những hoạt động cũng nhƣ mục tiêu của công ty. Mỗi một nhân viên cần nắm rõ mục tiêu tổng thể của công ty để hiểu tầm quan trọng của mình trong công việc. Nếu nhƣ ngƣời nhân viên đó xác định trở thành một phần của công ty vậy thì họ sẽ có thái độ tích cực, nhiệt tình tham gia công 82 việc, có ý thức trách nhiệm đối với công việc của mình và không hề chần chừ, do dự hay là rút lui khi đảm nhận bất kỳ nhiệm vụ nào dù khó hay dễ. Do đó, ngay từ đầu khi tuyển chọn nhân viên phải thật cẩn trọng, phải chọn ngƣời sao cho họ phù hợp với văn hóa công ty, hiểu đƣợc tầm nhìn của công ty nhƣ vậy thì mới tăng cao khả năng đào tạo thành công một ngƣời nhân viên trung thành. Bên cạnh đó, các phƣơng thức quản lý phù hợp với quy tắc, đạo đức có thể giành đƣợc lòng trung thành sâu sắc hơn của nhân viên. Định hƣớng tƣơng lai Đầu tƣ vào sự nghiệp đào tạo và phát triển nhân sự. Truyền đạt kinh nghiệm của thế hệ trƣớc cho các thế hệ sau luôn là một phƣơng pháp thành công giúp phát triển đội ngũ nhân sự giỏi. Các doanh nghiệp nên thành lập bộ phận chuyên lo về công tác đào tạo, sau đó tổ chức các khóa đào tạo do những chuyên gia hay chuyên viên giỏi nhất đảm trách, hỗ trợ cho nhân viên theo học các lớp chuyên sâu nâng cao ngoại khóa, và tạo điều kiện kích thích nhân viên vận dụng những điều mới học đƣợc. Đây là cách giúp ngƣời nhân viên biết đƣợc những trách nhiệm mới, những đòi hỏi mới và cả những quyền hạn, quyền lợi mới của họ, từ đó có cách xử lý và đối phó với những áp lực công việc. 5.3 CÁC HẠN CHẾ VÀ NGHIÊN CỨU TIẾP THEO CỦA ĐỀ TÀI 5.3.1 Hạn chế Đề tài nghiên cứu có một số hạn chế nhƣ sau: + Nghiên cứu chỉ đƣợc thực hiện khảo sát trên địa bàn Tp HCM. Tuy rằng đây là thành phố tập trung dân cƣ đông từ mọi miền đất nƣớc nhƣng vẫn sẽ không phản ánh chính xác cho toàn bộ nƣớc Việt Nam + Cỡ mẫu dù đã thỏa mãn điều kiện tối thiểu theo yêu cầu của nghiên cứu định lƣợng nhƣng so với quy mô dân số là hơn 8 triệu dân của Tp HCM thì thực sự quá nhỏ, chƣa có thể phản ánh đặc điểm của đám đông + Nghiên cứu này khi phân tích ảnh hƣởng của các giá trị văn hóa đến hoạt động thực hành kế toán, phần lớn tập trung vào các giá trị văn hóa truyền thống hay còn gọi là giá trị văn hóa nông nghiệp – là các giá trị đƣợc hình thành từ lịch sử ngàn năm dựng nƣớc và giữ nƣớc. Đất nƣớc đang hội nhập từng ngày, quá trình toàn cầu hóa diễn ra nhanh chóng, do đó, hệ giá trị văn hóa mới cũng dần đƣợc hình thành. Các giá trị này chƣa đƣợc 83 tiến hành điều tra trong nghiên cứu này. Điều này ảnh hƣởng một phần đến tính thực tế đúng đắn của nghiên cứu. 5.3.2 Hƣớng nghiên cứu tiếp theo Từ kết quả nghiên cứu của đề tài này cũng nhƣ những hạn chế của nó, tác giả xin đề xuất một số hƣớng nghiên cứu tiếp theo nhƣ sau: + Phạm vi khảo sát nên tiến hành mở rộng trên phạm vi cả nƣớc thì kết quả nghiên cứu sẽ mang tính khái quát hơn + Gia tăng số lƣợng mẫu khảo sát để kết quả nghiên cứu có thể phản ánh tốt hơn đặc điểm của đám đông + Nghiên cứu tiếp theo nên phân tích thêm các giá trị văn hóa mới hình thành trong những năm trở lại đây ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến hoạt động thực hành kế toán và so sánh các giá trị văn hóa mới với các giá trị văn hóa truyền thống từ đó dự đoán các giá trị văn hóa tƣơng lai cần thiết hình thành để giúp Việt Nam hội nhập thành công vào nền kinh tế thế giới Nghiên cứu này là một bƣớc đi đầu tiên và quan trọng để hiểu hành vi của nhân viên khi thực hiện công việc. Nó cung cấp các yếu tố giá trị văn hóa đầu tiên ảnh hƣởng đến hoạt động thực hành kế toán. Kết quả này sẽ thực tế hơn nếu tiến hành thêm các nghiên cứu sâu hơn về khía cạnh văn hóa khi áp dụng vào các lĩnh vực công việc khác nhau. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu trong nƣớc 1. Bộ Tài chính, 2015. Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán [pdf] Available at: September 2017]. 2. Dƣơng Hoàng Ngọc Khuê và Nguyễn Thị Ngọc Oanh, 2016. Nghiên cứu nhân tố tác động đến việc vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế AIS/IFRSI. Hội thảo khoa học: IFRS Định hƣớng và lộ trình áp dụng tại Việt Nam, Hà Nội, ngày 21 tháng 12 năm 2016. 3. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, Tập 1, Tập 2, NXB Hồng Đức 4. Lƣ Trà Thu, 2015. Văn hóa quốc gia và chất lƣợng dịch vụ. Nghiên cứu & Trao đổi [pdf] tại trang: < http://www.uef.edu.vn/_local/uploads/editor/tap-chi-uef/2015-07-08- 23/12-so-23.pdf > [Truy cập ngày 21- Tháng 5- 2016]. 5. Nguyễn Đình Thọ, 2013. Giáo trình Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. TP. HCM: NXB Tài chính. 6. Trần Ngọc Thêm, 2016. Hệ giá trị Việt Nam từ truyền thống đến hiện đại và con đường tới tương lai. TP. Hồ Chí Minh: NXB Văn hóa – Văn nghệ 7. Trần Quốc Thịnh, 2016. Những nhân tố tác động đến việc áp dụng chuẩn mực quốc tế về kế toán tại các quốc gia. Hội thảo khoa học: IFRS Định hƣớng và lộ trình áp dụng tại Việt Nam, Hà Nội, ngày 21 tháng 12 năm 2016. Tài liệu nƣớc ngoài 1. Alkafaji, 2012. The Influence of Culture on Accounting Disclosures: The case of the UAE. Social Science Research Network [pdf] Available at: < http://papers.ssrn.com/sol3/papers.cfm?abstract_id=2155123> [Accessed 15 May 2016]. 2. American Accounting Association (AAA), Committee on the Future Structure, Content, and Scope of Accounting Education (The Bedford Committee). 1986. Future Accounting Education: Preparing for the Expanding Profession. [pdf] Available at: < http://aaahq.org?AECC/future/cover.htm> [Accessed 20 August 2017]. 3. Askary, Yazdifar and Askarany, 2008. Culture and accounting practices in Turkey. Int. J. Accounting, Auditing and Performance Evaluation [pdf] Available at: < http://s3.amazonaws.com/academia.edu.documents/35031468/Culture_and_accountin g_practices_in_Turkey.pdf?AWSAccessKeyId=AKIAJ56TQJRTWSMTNPEA&Expi res=1467629571&Signature=7LGypQZbNuJ1%2B1u3V%2BR5Ki7FXTw%3D&res ponse-content- disposition=inline%3B%20filename%3DCulture_and_accounting_practices_in_Turk. pdf > [Accessed 15 May 2016]. 4. Banerjee, 2011. Cultural influence on Accounting in India. Indian journal of accounting [pdf] Available at: 2011.pdf?AWSAccessKeyId=AKIAJ56TQJRTWSMTNPEA&Expires=1467628866 &Signature=wXDqZpKMuMqvnvzWJn01OaRyYXk%3D&response-content- disposition=inline%3B%20filename%3DIAA_NEWS.pdf#page=13 > [Accessed 14 June 2016]. 5. Borker, 2012a. Accounting, Culture and Emerging Economies: IFRS in the BRIC Countries. Journal of Business and Economics Research [pdf] Available at: < http://cluteinstitute.com/ojs/index.php/JBER/article/viewFile/6983/7058 > [Accessed 26 April 2016]. 6. Borker, 2013. Accounting and Cultural Values: IFRS in 3G Economies. International Business & Economics Research Journal [pdf] Available at: < http://cluteinstitute.com/ojs/index.php/IBER/article/viewFile/7872/7931 > [Accessed 26 April 2016 ]. 7. Buys and Schutte, 2011. A consideration of IFRS education and acceptance from culturally diverse backgrounds: A South African perspective. International business & Economics Research Journal [pdf] Available at: < http://dspace.nwu.ac.za/bitstream/handle/10394/7510/Consideration6649-26550-1- PB.pdf?sequence=1&isAllowed=y > [Accessed 14 June 2016]. 8. Carvalho et al., 2015. An analysis of Cultural differences based on the replacement project of IAS 39: Financial Instruments – Recognition and Measurement. Repec [pdf] Available at: < http://www.scielo.br/pdf/rcf/v26n68/1519-7077-rcf-26-68- 00181.pdf > [Accessed 15 June 2016 ]. 9. Clements, Neill and Stovall, 2010. Cultural diversity, Country size, and the IFRS Adoption decision. The Journal of Applied Business Research [pdf] Available at: < http://www.cluteinstitute.com/ojs/index.php/JABR/article/view/288/278 > [Accessed 20 June 2016 ]. 10. Egbunike and Ogbodo, 2015. The influence of Cultural Values on Accounting Practice in Nigeria. Developing Country Studies [pdf] Available at: < http://www.iiste.org/Journals/index.php/DCS/article/viewFile/19647/20115 > [Accessed 15 May 2016]. 11. Finch, 2007. Testing the theory of cultural influence on international accounting practice. Academy of Accounting and Financial Studies testing the theory of cultural influence on international accounting practice [pdf] Available at: < http://www.alliedacademies.org/pdfs/proceedings20/AAFS-Proceedings.pdf#page=32 > [Accessed 19 May 2016]. 12. Finch, 2009. Towards an Understanding of Cultural Influence on the International Practice of Accounting. Journal of International Business and Cultural Studies [pdf] Available at: < http://www.aabri.com/manuscripts/09175.pdf > [Accessed 20 June 2016]. 13. Gray, 1988. Towards a Theory of Cultural influence on the development of accounting systems internationally. Abacus [pdf] Available at: < http://www.acis.pamplin.vt.edu/faculty/tegarden/5034/handouts/Gray-Abacus- 1988.pdf> [Accessed 05 April 2016]. 14. Klibi & Oussii, 2013. Skills and Attributes Needed for Success in Accounting Career: Do Employers’ Expectations Fit with Students’ Perceptions? Evidence from Tunisia. International Journal of Business and Management, Vol. 8, No. 8 [pdf] Available at: < http://www.ccsenet.org/journal/index.php/ijbm/article/viewFile/24005/15973> [Accessed 07 March 2016]. 15. Kolesnik, 2013. The role of culture in accounting in the light of Hofstede’s, Gray’s and Schwartz’s cultural dimentions theories – A literature Review. Financial Internet Quarterly [pdf] Available at: < http://e-finanse.com/artykuly_eng/254.pdf > [Accessed 19 April 2016]. 16. Kuchta and Sukpen, 2011. The Influence of Culture on Accounting Systems. Journal of Intercultural Management [pdf] Available at: < https://depot.ceon.pl/xmlui/bitstream/handle/123456789/1041/JOIM6.pdf?sequence= 1#page=57 > [Accessed 15 May 2016]. 17. Ping Du và Jingwen Li, 2013. Capacity Requirements of Accounting Professional and the Innovation of Training Mode, International Conference on Education Technology and Information System (ICETIS 2013), 781. China, 2013. China: CSETIS 18. Qu and Leung, 2006. Cultural impact on Chinese corporate disclosure – a corporate governance perspective. Managerial auditing journal [pdf] Available at: < http://dro.deakin.edu.au/eserv/DU:30008940/qu-culturalimpact-post-2006.pdf > [Accessed 5 June 2016]. 19. Sadeghian and Kakaei, 2014. Accounting for Culture in Terms of Hofstede and Gray. International SAMANM Journal of Finance and Accounting [pdf] Available at: < http://citeseerx.ist.psu.edu/viewdoc/download?doi=10.1.1.671.7532&rep=rep1&type= pdf> [Accessed 07 March 2016]. 20. Salter and Niswander, 1995. Cultural influence on the development of accounting systems internationallu: A test of Gray’s (1988) Theory. Journal of InternationalBusiness Studies [pdf] Available at: < http://www.acis.pamplin.vt.edu/faculty/tegarden/5034/handouts/Paper/155546.pdf > [Accessed 07 March 2016]. 21. Siegel, G., Sorensen, 1999. Counting More, Counting Less: Transformations in the Management Accounting Profession. The 1999 Practice Analysis of Management Accounting, USA: Institute of Management Accountants [pdf] Available at: < https://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S1877042815058930> Accessed 13 August 2017]. 22. Wyber & Harpe, 2001. Professional skills of postgraduate students – enhancement for a career in business. Flexible Learning for a Flexible Society, 732-741 [pdf] Available at: August 2017]. 23. Young, 2013. Cultural influences on accounting and its practices. Senior honors Theses. Liberty University [pdf] Available at: > [Accessed 07 March 2016]. 24. Yusoff, Othman and Yatim, 2014. Culture and Accountants’ perceptions of environmental reporting practice. Business Strategy and the Environment [pdf] Available at: < https://www.researchgate.net/profile/Haslinda_Yusoff/publication/264615533_Cultur e_and_Accountants'_Perceptions_of_Environmental_Reporting_Practice/links/557fc9 1f08aeea18b77970c1.pdf > [Accessed 5 June 2016]. PHỤ LỤC Phụ lục 1: Bảng câu hỏi điều tra chuyên gia Xin chào Anh/Chị, Tôi tên là Nguyễn Thị Thu Hiền, hiện đang theo học chuyên ngành Kế toán tại trƣờng Đại học Kinh tế TP. HCM. Hiện tôi đang nghiên cứu đề tài “Ảnh hưởng của văn hóa đến hoạt động thực hành kế toán tại Việt Nam”. Tôi rất hân hạnh nhận đƣợc sự giúp đỡ của Anh/Chị khi dành chút thời gian để tiếp nhận cuộc phỏng vấn sau đây. Mọi ý kiến của Anh/Chị sẽ là thông tin hữu ích giúp tôi hoàn thiện đề tài nghiên cứu này. Chân thành cảm ơn Anh/Chị đã dành thời gian quý báu của mình để đóng góp cho đề tài nghiên cứu của tôi. I. Phần tổng quan Anh/Chị có biết về hệ thống giá trị văn hóa Việt Nam? Theo Anh/Chị, các giá trị văn hóa có ảnh hƣởng đến thực hành kế toán không? Anh/Chị có thể kể một số giá trị văn hóa có ảnh hƣởng đến thực hành kế toán? Chúng tác động nhƣ thế nào đến thực hành kế toán của nhân viên kế toán? II. Đánh giá thang đo Anh/Chị vui lòng trả lời các câu hỏi sau cho thang đo đƣợc đƣa ra: Theo Anh/Chị, các nhân tố trong thang đo có thuộc hệ thống giá trị văn hóa Việt Nam? Anh/Chị có đồng ý rằng các nhân tố văn hóa này có ảnh hƣởng đến hoạt động thực hành kế toán? Nếu không, vì sao? Anh/Chị có bổ sung, điều chỉnh gì cho hệ thống thang đo này không? Đặc trƣng Biến quan sát Tình đoàn kết Tinh thần tập thể Tính dân chủ Tính cộng đồng Tính trọng thể diện Lòng biết ơn Lòng trung thành Thói dựa dẫm, ỷ lại Thói cào bằng, đố kỵ Bệnh hẹp hòi, ích kỷ, bè phái Bệnh sĩ diện, háo danh Bệnh thành tích Bệnh phong trào Bệnh hình thức Bệnh nói xấu sau lƣng Bệnh vô cảm, chặt chém Tật ham vui Bệnh triệt tiêu cá nhân Khả năng bao quát tốt Khả năng quan hệ tốt Tính chủ toàn Bệnh sống bằng quan hệ Bệnh hời hợt, thiếu sâu sắc Bệnh chủ quan, kiêu ngạo Khả năng thích nghi cao Tính sáng tạo, biến báo Tính linh hoạt Thói khôn vặt, láu cá Thói tùy tiện, cẩu thả Bệnh thiếu ý thức pháp luật Tính kiên trì Tƣ duy kế hoạch Định hƣớng tƣơng lai Tính ƣa ổn định Bệnh thiếu tầm nhìn Tính thận trọng Tính trung thực Tính khuôn phép Tính khách quan Tuân thủ pháp luật Chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Anh/chị. Phụ lục 2: Danh sách các chuyên gia tham gia thảo luận STT Họ và Tên Chức danh 1 Đặng Hồng Thảo Kế toán trƣởng Công ty TNHH Công Nghiệp Super Giant 2 Hoàng Mai Linh Kế toán trƣởng Công ty TNHH Công Nghiệp Jye Shing Lê Trần Thụy Vi Kế toán trƣởng Công ty TNHH MiniGold Việt Nam 3 Lý Thị Hạnh Kế toán trƣởng Công ty TNHH Công nghiệp Đỉnh Phong 4 5 Nguyễn Tấn Lực Kế toán trƣởng Công ty TNHH Điện khí Trung Nhất 6 Nguyễn Thị Ngọc Mai Kế toán trƣởng Công ty TNHH Đồ Gỗ C.C 7 Nguyễn Kim Ngân Kế toán trƣởng Công ty TNHH Thái Thuận Phạm Thủy Kế toán trƣởng Công ty Cp TMDV SX An Thái 8 Trần Ánh Ngọc Kế toán trƣởng Công ty TNHH May mặc Kim Hồng 9 10 Võ Hoàng Phúc Kế toán trƣởng Công ty LD Vận tải hỗn hợp Việt Nhật 2 Phụ lục 3: Bảng khảo sát ý kiến Xin chào Anh/Chị, Tôi tên là Nguyễn Thị Thu Hiền, hiện đang theo học chuyên ngành Kế toán tại trƣờng Đại học Kinh tế TP. HCM. Hiện tôi đang nghiên cứu đề tài “Ảnh hưởng của các giá trị văn hóa đến hoạt động thực hành kế toán tại Việt Nam”. Tôi rất mong Anh/Chị dành chút thời gian trả lời các câu hỏi khảo sát dƣới đây. Ý kiến của Anh/Chị sẽ là thông tin hữu ích về tình hình thực tế giúp tôi hoàn thiện đề tài nghiên cứu này. Nội dung trả lời của Anh/Chị chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu, do đó mọi thông tin cá nhân sẽ đƣợc giữ bí mật và không tiết lộ ra bên ngoài. Chân thành cảm ơn Anh/Chị đã dành thời gian quý báu của mình để đóng góp cho đề tài nghiên cứu của tôi. Nếu có thắc mắc hay đóng góp gì, xin liên hệ qua email: hienthao.ntt@gmail.com. Xin cảm ơn! I. THÔNG TIN CÁ NHÂN Anh/Chị vui lòng đánh dấu (X) vào ô thích hợp và điền thêm thông tin vào chỗ trống: 1. Giới tính: Nam
Nữ
2. Độ tuổi:
Dƣới 25 tuổi Từ 25 – 40 tuổi
Trên 40 tuổi
3. Thâm niên công tác:
Dƣới 2 năm Từ 2 – 5 năm
Trên 5 năm
4. Trình độ học vấn:
Trung cấp
Cao đẳng
Đại học
Sau đại học 5. Đơn vị đang công tác: ……………………………………………………… 6. Địa chỉ đơn vị công tác: ……………………………………………… II. NỘI DUNG KHÁO SÁT Anh/Chị vui lòng khoanh tròn vào 1 trong 5 ô của từng câu hỏi dƣới đây: 1= Hoàn toàn không đồng ý 2= Không đồng ý 3=Trung lập 4= Đồng ý 5=Hoàn toàn đồng ý STT Thực hành kế toán Mức độ đồng ý Các thủ tục và thực hành kế toán có sự thống nhất và nhất quán khi giải quyết vấn đề mà ít khi có sự linh THKT1 1 2 3 4 5 hoạt Việc thực hành kế toán tuân thủ theo các quy định pháp luật chứ không theo các đánh giá chuyên môn THKT2 1 2 3 4 5 mang tính cá nhân trong các vấn đề kỹ thuật Công ty anh/chị áp dụng cách thức đo lƣờng một cách thận trọng để đối phó với những bất ổn của các sự kiện THKT3 1 2 3 4 5 trong tƣơng lai thay vì cách tiếp cận lạc quan, sẵn sàng chấp nhận mạo hiểm. Tại công ty anh/chị có sự hạn chế khi tiếp cận các THKT4 thông tin kinh doanh, báo cáo tài chính còn chƣa công 1 2 3 4 5 bố đầy đủ thông tin của công ty. STT Tính cộng đồng Mức độ đồng ý Làm việc nhóm giúp giải quyết vấn đề hiệu quả hơn CD1 1 2 3 4 5 nhiều khi làm một mình CD2 Giữa các đồng nghiệp nên giúp đỡ lẫn nhau hoàn 1 2 3 4 5 thành công việc Biết ơn những đồng nghiệp đã giúp đỡ mình và mình CD3 1 2 3 4 5 cũng nên giúp đỡ lại họ Khi cần quyết định một vấn đề, sếp của bạn luôn bàn CD4 1 2 3 4 5 bạc mọi việc với cấp dƣới rồi cùng quyết định Bạn luôn cân nhắc kĩ lƣỡng trƣớc khi làm việc, tránh CD5 1 2 3 4 5 sai lầm để khỏi mất thể diện Bạn thấy đồng nghiệp xử lý vấn đề mà bạn không biết CD6 1 2 3 4 5 nhƣ thế nào thì mình làm nhƣ thế ấy STT Tính chủ toàn Mức độ đồng ý CT1 1 2 3 4 5 Bạn sẽ làm tốt nhất mọi việc từ những công việc nhỏ
nhất đến các công việc to lớn, có độ phức tạp cao CT2 1 2 3 4 5 Bạn nắm bắt đƣợc thông tin trong ngành cũng nhƣ các
kế hoạch cụ thể của công ty CT3 Quan hệ tốt với đồng nghiệp, khả năng ngoại giao tốt 1 2 3 4 5 CT4 1 2 3 4 5 Tận dụng tất cả mọi mối quan hệ để giải quyết mọi
vấn đề nảy sinh STT Tính linh hoạt Mức độ đồng ý LH1 Bạn có khả năng thích nghi cao với mọi thay đổi 2 3 4 5 1 LH2 2 3 4 5 1 Khi hoàn cảnh bất lợi, bạn có thể vƣợt qua nó bằng
cách sáng tạo cách thức giải quyết của riêng mình LH3 1 2 3 4 5 Thích ngƣời khác giúp mình nhƣng khi họ cần mình
thì lờ đi STT Định hƣớng tƣơng lai Mức độ đồng ý DH1 1 2 3 4 5 Bạn kiên trì hoàn thành công việc dù có khó khăn đến
đâu DH2 Bạn luôn lập kế hoạch cho những công việc sắp tới 1 2 3 4 5 DH3 Bạn sử dụng tài nguyên đúng mực, không lãng phí 1 2 3 4 5 DH4 1 2 3 4 5 Khi không thể hoàn thành nhiệm vụ nào thì bạn tìm
cách đối phó cho qua STT Tính khuôn phép Mức độ đồng ý KP1 1 2 3 4 5 Bạn luôn cẩn thận, giảm thiếu tối đa các sai lầm dù là
nhỏ nhất KP2 1 2 3 4 5 Bạn luôn phản ánh trung thực nội dung của các hoạt
động kinh tế xảy ra trong công việc KP3 1 2 3 4 5 Bạn luôn tỉnh táo khi đƣa ra bất kỳ quyết định nào có
liên quan đến công việc KP4 Bạn xử lý số liệu theo đúng các yêu cầu, quy định của
Pháp luật Chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Anh/chị. Phụ lục 4: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha 1. Tính cộng đồng Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items ,888 6 Item-Total Statistics
Scale
Variance if
Item Deleted
25,775
25,102
25,644
24,108
23,995
23,586 Scale Mean if
Item Deleted
27,15
27,59
27,38
27,38
27,50
27,59 Corrected
Item-Total
Correlation
,567
,677
,576
,711
,659
,697 Cronbach's
Alpha if
Item Deleted
,882
,874
,881
,870
,875
,871 Tình đoàn kết
Lòng trung thành
Tính trọng thể hiện
Thói dựa dẫm
Tinh thần tập thể
Tính dân chủ 2. Tính khuôn phép Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items ,821 4 Item-Total Statistics
Scale
Variance if
Item Deleted
5,021
5,379
5,805
5,935 Scale Mean if
Item Deleted
11,04
11,94
11,09
11,24 Corrected
Item-Total
Correlation
,625
,575
,651
,626 Cronbach's
Alpha if
Item Deleted
,784
,795
,778
,783 Tính thận trọng
Tính trung thực
Tính khách quan
Tuân thủ pháp luật 3. Định hƣớng dài hạn Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items ,847 4 Tính kiên trì
Tƣ duy kế hoạch
Tính tiết kiệm
Bệnh đối phó Item-Total Statistics
Scale
Variance if
Item Deleted
4.660
4.588
4.264
4.709 Scale Mean if
Item Deleted
10.30
10.40
10.30
10.25 Corrected
Item-Total
Correlation
.645
.686
.717
.690 Cronbach's
Alpha if
Item Deleted
.822
.805
.791
.803 4. Tính chủ toàn Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items ,804 4 Item-Total Statistics
Scale
Variance if
Item Deleted
4.976
5.043
5.417
5.521 Scale Mean if
Item Deleted
12.32
12.61
12.89
12. 90 Corrected
Item-Total
Correlation
.631
.659
.680
.691 Cronbach's
Alpha if
Item Deleted
.754
.730
.710
.775 Bệnh sống bằng quan hệ
Khả năng quan hệ tốt
Khả năng kết hợp tốt
Tính chuyên nghiệp 5. Tính linh hoạt Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items ,804 4 Bệnh khôn vặt
Tính sáng tạo
Khả năng thích nghi cao Item-Total Statistics
Scale
Variance if
Item Deleted
2.487
2.393
2.408 Scale Mean if
Item Deleted
6.90
6.81
6.81 Corrected
Item-Total
Correlation
.607
.669
.677 Cronbach's
Alpha if
Item Deleted
.778
.713
.705 Phụ lục 5: Kết quả phân tích nhân tố KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .868 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 2432.833 Df 300 Sig. .000 Rotated Component Matrixa Component 1 2 3 4 5 ,777 Tình đoàn kết ,752 Lòng trung thành ,751 Tính dân chủ ,720 Tinh thần tập thể ,696 Thói dựa dẫm, ỷ lại ,651 Tính trọng thể hiện ,848 Khả năng bao quát tốt ,802 Khả năng quan hệ tốt ,767 Tính chuyên nghiệp ,691 Bệnh sống bằng quan hệ Khả năng thích nghi cao ,822 Tính sáng tạo ,819 Thói khôn vặt, láu cá ,801 Tính kiên trì ,822 Tƣ duy kế hoạch ,819 Tính tiết kiệm ,797 Bệnh đối phó ,605 Tính thận trọng ,809 Tính trung thực ,782 Tính khách quan ,746 Tuân thủ pháp luật ,777 Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadings Component Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % 1 7,512 30,047 30,047 7,512 30,047 30,047 4,821 19,285 19,285 2 2,651 10,603 40,650 2,651 10,603 40,650 3,248 12,992 32,278 3 2,093 8,371 49,022 2,093 8,371 49,022 2,822 11,288 43,566 4 1,679 6,718 55,739 1,679 6,718 55,739 2,257 9,027 52,593 5 1,344 5,376 61,115 1,344 5,376 61,115 2,131 8,522 61,115 6 ,869 3,474 64,589 7 ,802 3,208 67,797 8 ,738 2,954 70,751 9 ,710 2,842 73,592 10 ,670 2,678 76,271 11 ,606 2,426 78,697 12 ,574 2,295 80,992 13 ,535 2,139 83,130 14 ,516 2,064 85,195 15 ,480 1,919 87,114 16 ,445 1,781 88,895 17 ,428 1,711 90,606 18 ,377 1,509 92,115 19 ,368 1,473 93,588 20 ,326 1,305 94,892 21 ,312 1,248 96,140 Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.a
a. Rotation converged in 6 iterations. Total Variance Explained Phụ lục 6: Kết quả kiểm định tƣơng quan Pearson Correlations THKT CD KP DH LH CT THKT Pearson 1 ,740** ,643** ,501** ,369** ,579** ,000
220 ,000
220 ,000
220 ,000
220 ,000
220 220 CD 1 ,479** ,391** ,268** ,430** ,740** ,000
220 ,000
220 ,000
220 220 ,000
220 ,000
220 KP ,643** ,479** 1 ,258** ,124 ,424** ,000
220 ,000
220 220 ,000
220 ,066
220 ,000
220 DH ,501** ,391** ,258** 1 ,033 ,295** ,000
220 220 ,000
220 ,000
220 ,628
220 ,000
220 LH ,124 ,033 ,369** ,268** 1 ,290** ,066
220 ,628
220 ,000
220 ,000
220 220 ,000
220 CT ,579** ,430** ,424** ,295** ,290** 1 Correlation
Sig. (2-tailed)
N
Pearson
Correlation
Sig. (2-tailed)
N
Pearson
Correlation
Sig. (2-tailed)
N
Pearson
Correlation
Sig. (2-tailed)
N
Pearson
Correlation
Sig. (2-tailed)
N
Pearson
Correlation
Sig. (2-tailed)
N ,000
220 ,000
220 ,000
220 ,000
220 ,000
220 220 **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). Correlations CD KP DH LH CT Pearson
Correlation Sig. (1-tailed) N ,740
1,000
,479
,391
,268
,430
,000
.
,000
,000
,000
,000
220
220
220
220
220
220 THKT
1,000
,740
,643
,501
,369
,579
.
,000
,000
,000
,000
,000
220
220
220
220
220
220 THKT
CD
KP
DH
LH
CT
THKT
CD
KP
DH
LH
CT
THKT
CD
KP
DH
LH
CT ,643
,479
1,000
,258
,124
,424
,000
,000
.
,000
,033
,000
220
220
220
220
220
220 ,501
,391
,258
1,000
,033
,295
,000
,000
,000
.
,314
,000
220
220
220
220
220
220 ,369
,268
,124
,033
1,000
,290
,000
,000
,033
,314
.
,000
220
220
220
220
220
220 ,579
,430
,424
,295
,290
1,000
,000
,000
,000
,000
,000
.
220
220
220
220
220
220 Phụ lục 7: Kết quả kiểm định hồi quy Variables Entered/Removeda Variables Removed Method . Enter Variables Entered
Model
KP, DH, CT, LH, CDb
1
a. Dependent Variable: THKT
b. All requested variables entered. Model Summaryb
Adjusted R
Square Std. Error of the
Estimate R Square Durbin-Watson
1,949 ,368 R
,869a ,754 ,749 Model
1
a. Predictors: (Constant), KP, DH, CT, LH, CD
b. Dependent Variable: THKT ANOVAa Sum of
Squares df Sig. Model
1 F
131,452 ,000b Mean Square
17,816
,136 Regression
Residual
Total 89,082
29,005
118,086 5
214
219 a. Dependent Variable: THKT
b. Predictors: (Constant), KP, DH, CT, LH, CD Coefficientsa Standardized
Coefficients Collinearity Statistics Unstandardized
Coefficients
Std.
Error Beta Tolerance VIF Model
1 B
(Constant) .214
.314
CD
.226
KP
.196
CT
.169
LH
.153
DH .335
.268
.251
.188
.165 t
1.115
6.425
5.820
5.563
4.480
3.638 Sig.
.266
.000
.000
.000
.000
.000 .597
.763
.797
.924
.786 1,590
1,411
1,227
1,141
1,423 .192
.049
.039
.035
.038
.042
a. Dependent Variable: THKT Phụ lục 8: Kết quả kiểm định T-test và ANOVA 1. Độ tuổi Test of Homogeneity of Variances THKT df1 df2 Sig. Levene
Statistic 2,697 2 217 ,070 ANOVA df Sig. F
44,717 ,000 Mean Square
17,232
,385 THKT
Between Groups
Within Groups
Total Sum of Squares
34,464
83,623
118,086 2
217
219 Multiple Comparisons Dependent Variable: THKT
Tukey HSD 95% Confidence Interval Mean
Difference
(I-J) Std.
Error Sig. Lower
Bound Upper
Bound (I) TUOI
< 25 25 - 40 40 (J) TUOI
25 - 40
> 40
< 25
> 40
< 25
25 - 40 -,785*
-,988*
,785*
-,203
,988*
,203 ,090
,147
,090
,141
,147
,141 ,000
,000
,000
,325
,000
,325 -1,00
-1,34
,57
-,54
,64
-,13 -,57
-,64
1,00
,13
1,34
,54 2. Trình độ học vấn *. The mean difference is significant at the 0.05 level. Test of Homogeneity of Variances THKT Levene
Statistic df1 df2 Sig. 1,787 3 216 ,151 ANOVA df Sig. F
7,048 ,000 Mean Square
3,510
,498 THKT
Between Groups
Within Groups
Total Sum of Squares
10,529
107,557
118,086 3
216
219 Multiple Comparisons Dependent Variable: THKT
Tukey HSD 95% Confidence
Interval Mean
Differenc Lower
Bound Upper
Bound Sig. (I)
HOC_VAN (J) HOC_VAN
TRUNG
CẤP CAO
ĐẲNG CAO ĐẲNG
ĐẠI HỌC
SAU ĐẠI HỌC
TRUNG CẤP
ĐẠI HỌC
SAU ĐẠI HỌC SAU ĐẠI
HỌC ĐẠI HỌC TRUNG CẤP
CAO ĐẲNG
SAU ĐẠI HỌC
TRUNG CẤP
CAO ĐẲNG
ĐẠI HỌC -,207
-,522*
-,651*
,207
-,316
-,444
,522*
,316
-,129
,651*
,444
,129 ,539
,000
,014
,539
,054
,015
,000
,054
,009
,014
,015
,009 -,61
-,86
-1,21
-,19
-,63
-,99
,19
,00
-,63
,10
-,10
-,37 ,19
-,19
-,10
,61
,00
,10
,86
,63
,37
1,21
,99
,63 e (I-J) Std. Error
,154
,130
,214
,154
,123
,210
,130
,123
,193
,214
,210
,193
*. The mean difference is significant at the 0.05 level. 3. Thâm niên công tác Test of Homogeneity of Variances THKT Levene
Statistic df1 df2 Sig. 2,140 2 217 ,120 ANOVA df Sig. F
27,013 ,000 Mean Square
11,770
,436 THKT
Between Groups
Within Groups
Total Sum of Squares
23,539
94,547
118,086 2
217
219 Multiple Comparisons Dependent Variable: THKT
Tukey HSD 95% Confidence
Interval Mean
Difference
(I-J) Std.
Error Sig. Lower
Bound Upper
Bound (I)
THAM_NIEN
< 2 NĂM 2 - 5 NĂM > 5 NĂM (J)
THAM_NIEN
2 - 5 NĂM
> 5 NĂM
< 2 NĂM
> 5 NĂM
< 2 NĂM
2 - 5 NĂM -,352*
-,792*
,352*
-,440*
,792*
,440* ,004
,000
,004
,000
,000
,000 -,61
-1,05
,09
-,70
,54
,18 -,09
-,54
,61
-,18
1,05
,70 ,109
,108
,109
,110
,108
,110
*. The mean difference is significant at the 0.05 level. 4. Giới tính Kiểm định T-Test Group Statistics N Mean Std. Deviation Std. Error Mean GIOI_TINH
Nam THKT 13 3,77 ,439 ,122 Nữ 207 3,29 ,741 ,051 Independent Samples Test F Equal variances
assumed
4,965 Equal variances
not assumed Sig. ,027 Levene's Test
for Equality of
Variances t 2,282 3,593 df 218 16,654 Sig. (2 tailed) ,023 ,002 Mean Difference ,475 ,475 t-test for
Equality of
Means Std. Error Difference ,208 ,132 Lower ,065 ,195 95% Confidence Interval
of the Difference Upper ,884 ,754CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ