BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
*****
NGUYỄN THỊ HẢI YẾN
ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN CẤP TÀI KHÓA
ĐẾN CHI TIÊU CÔNG CHO GIÁO DỤC:
TRƯỜNG HỢP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
*****
NGUYỄN THỊ HẢI YẾN
ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN CẤP TÀI KHÓA ĐẾN
CHI TIÊU CÔNG CHO GIÁO DỤC: TRƯỜNG HỢP
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành
Tài chính - Ngân hàng
:
Mã số
8340201
:
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. VŨ THỊ MINH HẰNG
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn
và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất
trong phạm vi hiểu biết của tôi.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 06 tháng 4 năm 2018
Tác giả
Nguyễn Thị Hải Yến
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
TÓM TẮT
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU LUẬN VĂN ................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của nghiên cứu ............................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 3
1.4. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi thu thập dữ liệu ............................................... 3
1.5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 3
1.6. Những đóng góp của luận văn ........................................................................... 4
1.7. Kết cấu của luận văn .......................................................................................... 4
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH
NGHIÊN CỨU VỀ PHÂN CẤP TÀI KHÓA VÀ CHI TIÊU CÔNG
CHO GIÁO DỤC ........................................................................................................ 6
2.1. Tổng quan về phân cấp tài khóa ......................................................................... 6
2.1.1. Khái niệm phân cấp tài khóa ....................................................................... 6
2.1.2. Cơ sở của vấn đề phân cấp tài khóa ............................................................ 6
2.1.2.1. Dựa trên tổ chức bộ máy chính quyền ................................................... 6
2.1.2.2. Cạnh tranh địa phương và cung cấp hàng hóa công tối ưu ................. 10
2.1.2.3. Thực hiện chức năng của nhà nước ..................................................... 10
2.1.3. Nội dung của phân cấp tài khóa ................................................................ 12
2.1.4. Các chỉ tiêu đo lường mức độ phân cấp tài khóa ...................................... 13
2.2. Tổng quan về chi tiêu công .............................................................................. 14
2.2.1. Khái niệm chi tiêu công ............................................................................. 14
2.2.2. Đặc điểm chi tiêu công .............................................................................. 15
2.2.3. Phân loại chi tiêu công .............................................................................. 15
2.2.4. Vai trò của chi tiêu công ............................................................................ 16
2.3. Vai trò của phân cấp tài khóa đối với chi tiêu công cho giáo dục ................... 16
2.4. Lược khảo một số nghiên cứu có liên quan đến tác động của phân cấp tài khóa đến chi tiêu công cho giáo dục ................................................................................ 17
2.5. Đề xuất giả thuyết và mô hình nghiên cứu của luận văn ................................. 19
2.5.1. Mô hình nghiên cứu ................................................................................... 19
2.5.2. Các giả thuyết nghiên cứu ......................................................................... 20
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÂN CẤP TÀI KHÓA VÀ CHI TIÊU CÔNG
CHO GIÁO DỤC TẠI TP.HCM ............................................................................. 22
3.1. Thực trạng về phân cấp tài khóa tại TP.HCM ................................................. 22
3.2. Thực trạng về chi tiêu công cho giáo dục tại TP.HCM ................................... 25
3.2.1. Tổng chi tiêu công cho giáo dục ................................................................ 25
3.2.2. Chi tiêu công cho giáo dục tiểu học và trung học ..................................... 29
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG
CỦA PHÂN CẤP TÀI KHÓA ĐẾN CHI TIÊU CÔNG CHO GIÁO DỤC
TRƯỜNG HỢP TP.HCM ........................................................................................ 32
4.1. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 32
4.2. Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu ................................................................. 34
4.3. Kết quả kiểm định các giả định hồi quy ........................................................... 35
4.3.1. Phân tích tương quan................................................................................. 35
4.3.2. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến các biến độc lập .............................. 35
4.3.3. Kiểm định hiện tượng tự tương quan ......................................................... 36
4.3.4. Kiểm định hiện tượng phương sai sai số không đổi .................................. 36
4.3.5. Kiểm định phân phối chuẩn của phần dư .................................................. 37
4.4. Kết quả ước lượng các hệ số hồi quy ............................................................... 38
4.5. Thảo luận kết quả nghiên cứu .......................................................................... 40
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................... 42
5.1. Tóm tắt các kết quả chính của đề tài ................................................................ 42
5.2. Khuyến nghị về phân cấp tài khóa cho TP.HCM ............................................ 43
5.3. Khuyến nghị về chi tiêu công cho lĩnh vực giáo dục tại TP.HCM .................. 46
5.4. Hạn chế của đề tài ............................................................................................ 49
5.5. Hướng nghiên cứu trong tương lai ................................................................... 49
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chính quyền địa phương CQĐP
Chính quyền Trung ương CQTW
GDP Tổng sản phẩm quốc nội (Gross National Product)
NSĐP Ngân sách địa phương
NSNN Ngân sách Nhà nước
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
UBND Ủy ban nhân dân
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu của luận văn ......................... 20
Bảng 3.1. Tình hình chi tiêu công và phân cấp chi tiêu của TP.HCM giai đoạn 2007-
2016 ................................................................................................................... 22, 23
Bảng 3.2. Tình hình chi tiêu công cho giáo dục của TP.HCM giai đoạn 2007-2016 .
................................................................................................................................. 26
Bảng 3.3. Tình hình chi tiêu công cho giáo dục tiểu học và trung học của TP.HCM
giai đoạn 2007-2016 .......................................................................................... 29, 30
Bảng 4.1. Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu của mô hình .................................... 34
Bảng 4.2. Kết quả kiểm định sự tương quan giữa các biến trong mô hình ............. 35
Bảng 4.3. Kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến các biến độc lập .............. 35
Bảng 4.4. Tổng hợp kết quả hồi quy đối với mô hình biến phụ thuộc Y ................ 39
Bảng 5.1. Tỷ lệ giữ lại các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa NSTW
và NSĐP .................................................................................................................. 45
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy nhà nước ................................................................ 8
Hình 2.2. Các hình thức phân cấp ............................................................................. 9
Hình 3.1. Quy mô chi ngân sách của TP.HCM và cả nước giai đoạn 2007-2016 .. 23
Hình 3.2. Thực trạng phân cấp chi tiêu của TP.HCM giai đoạn 2007-2016 ........... 23
Hình 3.3. Quy mô chi tiêu công cho giáo dục của TP.HCM giai đoạn 2007-2016 ....
................................................................................................................................. 26
Hình 3.4. Tỷ lệ chi tiêu công cho giáo dục trên GDP của TP.HCM giai đoạn 2007-
2016 ......................................................................................................................... 27
Hình 3.5. Quy mô chi tiêu công cho giáo dục tiểu học và trung học của TP.HCM giai
đoạn 2007-2016 ....................................................................................................... 30
Hình 3.6. Tỷ lệ chi tiêu công cho giáo dục tiểu học và trung học trên GDP của
TP.HCM giai đoạn 2007-2016 ................................................................................ 31
Hình 4.1. Kết quả kiểm định hiện tượng tự tương quan .......................................... 36
Hình 4.2. Kết quả kiểm định hiện tượng phương sai sai số không đổi ................... 36
Hình 4.3. Biểu đồ Histogram của mô hình với biến phụ thuộc Y ........................... 37
Hình 4.4. Biểu đồ P – P Plot của mô hình với biến phụ thuộc Y ............................ 38
TÓM TẮT
Luận văn sử dụng bộ dữ liệu về mức độ chi tiêu của chính quyền địa phương
cho sự nghiệp giáo dục của 24 quận huyện trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh thu
thập trong 10 năm, từ năm 2007 đến năm 2016 để nghiên cứu mối quan hệ giữa phân
cấp tài khóa và chi tiêu công cho ngành giáo dục. Biến phụ thuộc là chi tiêu công
cho cấp tiểu học và trung học trên mỗi học sinh. Các biến độc lập bao gồm mức chi
tiêu công cho giáo dục trong năm trước, tỷ lệ chi tiêu công cho xã hội trên tổng sản
phẩm quốc nội của Thành phố Hồ Chí Minh và phân cấp tài khóa.
Kết quả hồi quy và kiểm định cho thấy phương pháp ước lượng FEM là phù
hợp nhất đối với mô hình nghiên cứu mức độ chi tiêu công cho giáo dục tiểu học và
trung học trên mỗi học sinh với độ phù hợp (R-squared) của mô hình là 94,57%. Như
vậy, kết quả nghiên cứu cho thấy rằng phân cấp tài khóa có tác động cùng chiều đến
chi tiêu công cho giáo dục. Qua đó, tác giả đề xuất một số khuyến nghị đối với chính
quyền Thành phố Hồ Chí Minh và các Ban, ngành liên quan nhằm mục đích đạt
được chính sách phân cấp tài khóa tối ưu và có ảnh hưởng tích cực đến chi tiêu công
cho giáo dục để phát triển nền giáo dục tại Thành phố Hồ Chí Minh cả về chất lẫn về
lượng.
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU LUẬN VĂN
1.1. Tính cấp thiết của nghiên cứu
Vấn đề phân cấp tài khóa để tạo điều kiện phân bổ các nguồn lực cho các loại
hàng hóa, dịch vụ mà đặc biệt là các hàng hóa công như giáo dục, y tế, giao thông
vận tải… một cách hiệu quả và tối ưu nhằm mục tiêu tăng trưởng kinh tế trong dài
hạn và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân đã và đang thu hút nhiều sự
quan tâm và tranh cãi của các nhà kinh tế. Sau giai đoạn Đổi Mới kinh tế từ năm
1986, Chính phủ Việt Nam đã có những động thái tiến hành cải cách chính sách tài
khóa một cách sâu rộng, đặc biệt là việc phân cấp quản lý tài khóa tới Ủy ban nhân
dân (UBND) các cấp tại 64 tỉnh thành (nay còn 63 tỉnh thành) trong cả nước bao
gồm cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã với mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế địa
phương tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Một quốc gia muốn tồn tại và phát triển bền vững cần có nguồn thu ngân sách
Nhà nước (NSNN) lớn và ổn định; đồng thời phải có các kế hoạch sử dụng những
khoản thu này thông qua hoạt động chi tiêu công một cách đúng đắn, phù hợp với
từng giai đoạn phát triển của đất nước. Các khoản chi tiêu công của Chính phủ hàng
năm được lên kế hoạch cụ thể và phải được thông qua bởi Quốc hội. Trong số rất
nhiều các khoản chi của NSNN, như chi cho y tế, giao thông, an ninh, quốc phòng,
kinh tế… thì chi cho sự nghiệp giáo dục – đào tạo luôn được chú trọng và là lĩnh vực
được ưu tiên phát triển hàng đầu trong chính sách phát triển quốc gia với chi tiêu
công đóng vai trò chủ đạo.
Với vai trò là đầu tàu của cả nước trong việc phát triển kinh tế – xã hội,
Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) hiện nay là đô thị phát triển nhất tại Việt Nam,
đang nhận được sự quan tâm và đầu tư rất lớn của Nhà nước để phát triển hết mọi
tiềm năng của thành phố. Tuy nhiên, dù tỷ lệ phân cấp chi cho Thành phố đang có xu
hướng tăng dần nhưng với mức khá thấp, chỉ từ 8,96% đến 14,10% như hiện nay
(theo số liệu tính toán của tác giả với nguồn dữ liệu từ Sở Tài chính TP.HCM), có
thể nhận định phân cấp chi ngân sách của TP.HCM chưa đảm bảo theo các tiêu chí
2
về hiệu quả kinh tế, công bằng về tài khóa, trách nhiệm về chính trị và hiệu lực về
quản lý hành chính. Điều này làm giảm sự chủ động của ngân sách TP.HCM khi còn
phụ thuộc nhiều vào những quyết định từ Trung ương, từ đó không đáp ứng được kịp
thời nhu cầu của xã hội. Bên cạnh đó, trên thực tế mức chi tiêu công cho giáo dục
của TP.HCM so với quy mô của nền kinh tế địa phương chỉ đạt mức cao nhất 1,2%;
trong khi đó mức bình quân của thế giới là 4,9%, tỷ lệ chi tiêu công cho giáo dục so
với quy mô của nền kinh tế tại các bang của Mỹ trung bình là 5,4%, các thành phố
lớn của Nhật Bản trung bình là 3,8% hay của Đức là 5,1%. Các nước trong khối
OECD có mức chi tiêu công cho giáo dục so với tổng GDP trung bình là 5,6%. Điều
này cho thấy mức chi tiêu công cho giáo dục hiện nay không tương xứng với nhu cầu
phát triển giáo dục của Thành phố cũng như triết lý xem giáo dục là quốc sách hàng
đầu, từ đó càng không thể đáp ứng được đòi hỏi về một nền giáo dục tiên tiến cũng
như khả năng đuổi kịp trình độ giáo dục của các nước trong khu vực và trên thế giới.
Do vậy, vấn đề về phân cấp tài khóa cũng như chi tiêu công cho giáo dục tại
TP.HCM đang là một vấn đề rất được các nhà hoạch định chính sách và giới khoa
học quan tâm. Liệu rằng việc phân cấp tài khóa có ảnh hưởng như thế nào đến hoạt
động chi tiêu cho giáo dục tại TP.HCM, chính sách phân cấp tài khóa trong giai đoạn
hiện nay có thực sự hiệu quả và thúc đẩy phát triển lĩnh vực giáo dục tại một đô thị
phát triển bậc nhất như TP.HCM hay không? Chính vì lý do đó, tác giả quyết định
thực hiện luận văn thạc sĩ với đề tài: “Ảnh hưởng của phân cấp tài khoá đến chi
tiêu công cho giáo dục: Trường hợp Thành phố Hồ Chí Minh” để phần nào làm rõ
vấn đề đang được quan tâm này, qua đó giúp những nhà hoạch định chính sách có cơ
sở chắc chắn để tìm được các giải pháp tối ưu nhằm giúp phân cấp tài khóa ngày
càng có ảnh hưởng tích cực, hiệu quả đến việc phát triển giáo dục cả về chất lẫn về
lượng tại TP.HCM nói riêng và cả nước nói chung.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân cấp tài khóa và sự ảnh hưởng của nó đến
chi tiêu công cho giáo dục.
3
- Đánh giá thực trạng phân cấp tài khóa và ảnh hưởng đến chi tiêu công cho
giáo dục tại các quận, huyện trên địa bàn TP.HCM.
- Đề xuất mô hình nghiên cứu và thiết kế nghiên cứu để định lượng mức độ
ảnh hưởng của các yếu tố trong đó có phân cấp tài khóa đến chi tiêu công cho giáo
dục tại các quận, huyện trên địa bàn TP.HCM.
- Trên cơ sở lý thuyết và kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số khuyến
nghị đối với chính quyền TP.HCM và các Ban, ngành có liên quan nhằm đạt được
chính sách phân cấp tài khóa tối ưu và có ảnh hưởng tích cực đến chi tiêu công cho
giáo dục để phát triển chất lượng giáo dục tại TP.HCM.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Ảnh hưởng của phân cấp tài khóa đến chi tiêu công cho giáo dục?
- Thực trạng về chính sách phân cấp tài khóa và chi tiêu công cho giáo dục tại
các quận, huyện của TP.HCM hiện nay diễn ra như thế nào?
- Chính quyền TP.HCM và các Ban, ngành có liên quan cần làm gì để đạt
được chính sách phân cấp tài khóa tối ưu và có ảnh hưởng tích cực đến chi tiêu công
cho giáo dục nhằm phát triển chất lượng giáo dục tại TP.HCM cả về chất và lượng?
1.4. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi thu thập dữ liệu
Đối tượng nghiên cứu: Sự ảnh hưởng của phân cấp tài khóa đến chi tiêu
công cho giáo dục.
Phạm vi thu thập dữ liệu:
- Không gian: 24 quận, huyện trên địa bàn TP.HCM.
- Thời gian: trong 10 năm, từ năm 2007 đến năm 2016.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả để phân tích, tổng hợp những lý
thuyết về phân cấp tài khóa và tác động của nó đến chi tiêu công cho giáo dục. Đồng
thời tác giả cũng thực hiện lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan đến
đề tài để làm cơ sở đề xuất mô hình nghiên cứu cho luận văn.
4
Bên cạnh đó, để đo lường mức độ ảnh hưởng của phân cấp tài khóa và các
yếu tố khác đến chi tiêu công cho giáo dục tại TP.HCM, luận văn sử dụng dữ liệu
bảng với ba phương pháp ước lượng khác nhau là Pooled OLS, FEM và REM để
đánh giá mức độ ảnh hưởng của phân cấp tài khóa dưới điều kiện các yếu tố kiểm
soát khác của nền kinh tế đến chi tiêu công cho giáo dục tại các quận huyện trên địa
bàn TP.HCM.
1.6. Những đóng góp của luận văn
- Về lý luận: Luận văn giúp tổng hợp và hệ thống các lý thuyết về phân cấp
tài khóa và ảnh hưởng của nó đến chi tiêu cho giáo dục. Bên cạnh đó, thông qua việc
lược khảo các nghiên cứu có liên quan đến đề tài, tác giả sẽ xây dựng mô hình
nghiên cứu gồm các biến phù hợp với mục tiêu nghiên cứu đã đề ra nhằm làm rõ ảnh
hưởng của phân cấp tài khóa đến chi tiêu cho giáo dục.
- Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu giúp những nhà làm chính sách và các
Ban, ngành có liên quan có cái nhìn trung thực, khách quan về thực trạng ảnh hưởng
của phân cấp tài khóa đến chi tiêu cho giáo dục ở Việt Nam nói chung và TP.HCM
nói riêng. Qua đó có các giải pháp và chính sách phù hợp nhằm đạt được sự phân cấp
tài khóa tối ưu tác động tích cực đến chi tiêu công dành cho giáo dục, góp phần phát
triển chất lượng giáo dục cả về chất lẫn về lượng trong thời gian tới.
1.7. Kết cấu của luận văn
Để đáp ứng mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, tác giả quyết định triển khai nội
dung của luận văn với kết cấu cụ thể như sau:
- Chương 1: Giới thiệu luận văn.
- Chương 2: Tổng quan lý thuyết và đề xuất mô hình nghiên cứu về phân cấp
tài khóa và chi tiêu công cho giáo dục.
- Chương 3: Thực trạng phân cấp tài khóa và chi tiêu công cho giáo dục tại
TP.HCM.
5
- Chương 4: Phương pháp và kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của phân cấp tài
khóa đến chi tiêu công cho giáo dục trường hợp TP.HCM.
- Chương 5: Kết luận và khuyến nghị.
6
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH
NGHIÊN CỨU VỀ PHÂN CẤP TÀI KHÓA VÀ CHI TIÊU CÔNG
CHO GIÁO DỤC
2.1. Tổng quan về phân cấp tài khóa
2.1.1. Khái niệm phân cấp tài khóa
Các nghiên cứu trên thế giới đã có những định nghĩa khác nhau về phân cấp
tài khóa, có thể tóm lược một số khái niệm như sau:
- Theo Kenneth Davey (2003), phân cấp tài khóa là sự phân chia nguồn tài
chính công giữa chính quyền trung ương (CQTW) và chính quyền địa phương
(CQĐP), trong đó đặc biệt lưu ý đến hai vấn đề chính là: sự phân chia nguồn thu
ngân sách và các khoản chi tiêu giữa CQTW và CQĐP; đồng thời căn cứ vào chức
năng của CQĐP để xác định mức độ thu ngân sách và nhiệm vụ chi tiêu công.
- Theo Fritzen (2006), phân cấp tài khóa được hiểu là quyền hạn của CQĐP
trong việc chia sẻ và sử dụng các khoản chi tiêu công của NSNN với CQTW. Một
cách chi tiết hơn, Bach Thi Thu Huyen và Kiyohito Hanai (2004) định nghĩa phân
cấp tài khóa là sự phân chia cụ thể trách nhiệm, quyền hạn và lợi ích giữa CQTW và
CQĐP về quản lý và thực hiện chi tiêu NSNN.
Tóm lại, qua những khái niệm nêu trên, có thể hiểu phân cấp tài khóa là việc
CQĐP được giao nhiệm vụ chi cụ thể, có quyền tự chủ về ngân sách và quyền thực
thi các chức năng quản lý trong phạm vi của địa phương mình. Phân cấp tài khóa tập
trung vào việc nâng cao tính tự chủ của CQĐP, từ đó giúp cho CQĐP có thể thực
hiện các chính sách chi tiêu công một cách độc lập hơn trong quyền hạn của mình,
đồng thời cũng chú ý đến việc nâng cao trách nhiệm về chính trị, sự hiệu quả và tính
minh bạch trong các hoạt động chi tiêu công.
2.1.2. Cơ sở của vấn đề phân cấp tài khóa
2.1.2.1. Dựa trên tổ chức bộ máy chính quyền
7
Bộ máy chính quyền của một nước được cấu thành từ các đơn vị hành chính
theo lãnh thổ và quy định cụ thể những mối quan hệ giữa các cấp với nhau mà cụ thể
là giữa Trung ương và địa phương. Cấu trúc bộ máy nhà nước thông thường có hai
hình thức là đơn nhất và liên bang.
Theo Học viện Hành chính (2010), đối với hình thức đơn nhất, nhà nước là
một lãnh thổ thống nhất, trong đó lãnh thổ này sẽ được phân chia ra các đơn vị hành
chính mà những đơn vị này sẽ trực thuộc cấp cao nhất. Tổ chức nhà nước đơn nhất
có các đặc điểm sau: có chủ quyền thống nhất toàn bộ quốc gia, có các cơ quan, Ban,
ngành có thẩm quyền điều hành và quản lý toàn bộ lãnh thổ, áp dụng hệ thống pháp
luật chung trên toàn lãnh thổ, người dân trong nước có chung một quốc tịch. Đối với
loại tổ chức nhà nước này, bộ máy chính quyền thường được phân thành hai cấp là
CQTW và CQĐP. Bộ máy CQĐP cần được CQTW tổ chức và điều hành, quản lý
mọi hoạt động. Các quốc gia có cấu trúc nhà nước theo hình thức đơn nhất tiêu biểu
là: Việt Nam, Nhật Bản, Trung Quốc, Cu Ba, Thái Lan, Hàn Quốc, Anh, Triều Tiên,
Lào, Pháp, Brunei,…
Ngược lại, nhà nước liên bang được cấu thành từ hai nước thành viên trở lên.
Nhà nước liên bang có lãnh thổ bao gồm lãnh thổ của các nhà nước thành viên,
những nhà nước thành viên này được gọi với tên khác là các chủ thể liên bang. Đặc
điểm đặc trưng của hình thức nhà nước liên bang đó là mỗi chủ thể đều có quyền
thông qua hiến pháp riêng, tuy rằng không phải mọi chủ thể liên bang đều có hiến
pháp riêng. Nhà nước liên bang là hình thức thường thấy ở các quốc gia nhiều sắc
tộc, có lãnh thổ rộng lớn hoặc tùy theo nhu cầu cần thiết của mỗi quốc gia. Nhà nước
liên bang được xây dựng dựa vào một hiệp ước giữa các chủ thể thành viên. Các
quốc gia theo hình thức nhà nước liên bang như: Hợp chủng quốc Hoa Kỳ, Liên
bang Nga, Cộng hòa Ấn Độ, Liên bang Đức, Liên bang Malaysia, Mexico,... Đối với
nhà nước liên bang, cấp CQĐP được hiểu là các tiểu bang. Quyền lực nhà nước của
các tiểu bang do hiến pháp quy định. Giữa nhà nước liên bang và các tiểu bang có
mối tương quan qua lại với nhau, trong đó xác định rõ phạm vi giới hạn quyền lực
8
giữa nhà nước liên bang và các tiểu bang. Ngoài ra, thẩm quyền của các đơn vị lãnh
thổ thuộc các tiểu bang do pháp luật của các tiểu bang này quy định.
Bất kỳ nhà nước nào dù là liên bang hay đơn nhất cũng phải được tổ chức
thành các cơ quan để thực hiện các nhiệm vụ và chức năng nhà nước, đó là cơ quan
lập pháp, cơ quan hành pháp và cơ quan tư pháp. Hình 2.1 mô tả tổ chức bộ máy nhà
nước của một quốc gia.
Nhà nước
Cơ quan lập pháp Cơ quan tư pháp Cơ quan hành pháp
Chính quyền trung ương
Các cơ quan
hành chính địa phương
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy nhà nước
(Nguồn: Ngân hàng thế giới – World Bank, 2006)
Với tổ chức bộ máy nhà nước như vậy, việc phân cấp là tất yếu khách quan.
Phân cấp giữa Trung ương và địa phương bao gồm phân cấp chính trị, phân cấp hành
chính, và phân cấp tài khóa. Trong đó phân cấp tài khóa là yếu tố cơ bản của quá
trình phân cấp.
9
Phân cấp
Phân cấp chính trị Phân cấp hành chính Phân cấp tài khóa
Vay nợ Phân cấp nguồn thu Hệ thống chuyển giao Phân cấp nhiệm vụ chi
Hình 2.2. Các hình thức phân cấp
(Nguồn: Ngân hàng thế giới – World Bank, 2006)
Thực hiện phân cấp nói chung sẽ trao cho mỗi cấp chính quyền, mỗi khâu
trong bộ máy những nhiệm vụ, quyền hạn để giải quyết những công việc nhất định.
Các cấp chính quyền có những nhiệm vụ, quyền hạn tùy theo khả năng thực tế của
địa phương để thực hiện những trọng trách được giao. Phân cấp có thể được phân
loại thành: phân cấp chính trị (political decentralisation); phân cấp hành chính
(administrative decentralisation); phân cấp tài khóa (fiscal decentralisation).
Phân cấp quản lý về tài khóa theo hình 2.2 được hiểu là sự phân bổ trách
nhiệm quản lý về nguồn ngân sách giữa các cấp chính quyền. Phân cấp tài khóa thể
hiện dưới nhiều dạng, bao gồm: (1) Tự chủ tài chính; (2) CQTW và CQĐP cùng
làm; (3) Cho phép CQĐP được đặt ra một số khoản thuế, lệ phí hoặc hưởng toàn bộ
hay một phần các khoản thu từ thuế, lệ phí,... ở địa phương; (4) Chuyển một phần
khoản thu từ thuế mà CQTW thu được cho CQĐP; (5) Bảo lãnh hoặc cho CQĐP
vay,… Bất kỳ nhà nước nào cũng có nguồn thu và các khoản chi nhất định để thực
hiện các chức năng của mình. Điều đó có nghĩa rằng, ngân sách là một phần không
thể thiếu trong hoạt động của các quốc gia. Để có thể sử dụng quỹ ngân sách một
cách hợp lý, các nhà nước phải có kế hoạch trong sử dụng. Điều đó đòi hỏi nhà nước
khi phân cấp tài khóa cho các cấp chính quyền trong việc sử dụng nguồn thu và
khoản chi phải hợp lý, hiệu quả, phù hợp với nhiệm vụ và mục tiêu chung.
10
2.1.2.2. Cạnh tranh địa phương và cung cấp hàng hóa công tối ưu
Lý thuyết cạnh tranh địa phương và cung cấp hàng hóa công tối ưu ủng hộ
mạnh mẽ việc phân cấp tài khóa giữa Trung ương và địa phương. Phân cấp tài khóa
là chủ đề thuộc lĩnh vực NSNN có một lịch sử lâu dài về chính trị, kinh tế. Lý thuyết
kinh tế đáng chú ý đầu tiên về chế độ liên bang được phát triển bởi Hayek (1945).
Theo ông, CQĐP tiếp cận thông tin địa phương tốt hơn thông qua sự gần gũi với
người dân. Điều này cho phép họ cung cấp hàng hoá công cộng và dịch vụ tốt hơn,
phù hợp với sở thích của người dân địa phương hơn là CQTW.
Một thập niên sau đó, lý thuyết “bỏ phiếu bằng chân” của Tiebout (1956) đã
gợi lên hàm ý cạnh tranh giữa các vùng và địa phương. Tiebout khẳng định rằng
cạnh tranh giữa CQĐP tạo ra một cơ chế để sắp xếp và kết hợp cung cấp hàng hoá
công cộng với “sở thích của người tiêu dùng”. Áp dụng những ý tưởng trong lĩnh
vực tài chính công, Musgrave (1959) và sau đó là Oates (1972) đã xây dựng lý
thuyết chính sách tài khóa liên bang, trong đó nhấn mạnh sự phân cấp tài khóa phù
hợp với các loại thuế và các khoản chi tiêu của cấp chính quyền để cải thiện phúc lợi
(Jin et al, 2005). Việc chuyển giao cung cấp hàng hóa công cho CQĐP tại địa
phương đó thì mức sản lượng hàng hóa sẽ đạt được hiệu quả Pareto (Oates, 1972).
Đầu tư công có vai trò quan trọng trong chuyển đổi nguồn lực và cơ sở hạ tầng, và
cho việc thiết lập môi trường pháp lý có lợi cho doanh nghiệp tư nhân (World Bank,
2005). Cùng với quá trình phân cấp, CQĐP đang là trọng tâm của hàng loạt các hoạt
động về đầu tư, tài chính và pháp lý, mà các hoạt động này tác động cả lên tốc độ và
sự cân bằng của phát triển kinh tế. CQĐP khi được phân cấp tài khóa đã phải chịu
trách nhiệm về lập kế hoạch phát triển và cung cấp tài chính cho cơ sở hạ tầng kinh
tế, tức là chịu trách nhiệm về chi ngân sách, vì vậy để thực hiện được công việc đó
cần có nguồn lực được phân bổ, vì vậy, phân cấp tài khóa có nguồn gốc quan trọng
từ lý do kinh tế.
2.1.2.3. Thực hiện chức năng của nhà nước
11
Phân cấp tài khóa là để thực thi các chức năng kinh tế của nhà nước có hiệu
lực. Richard Musgrave (1959) cho rằng các chức năng kinh tế chủ yếu của nhà nước
có thể chia làm ba loại, gồm: ổn định, phân bổ và phân phối. Musgrave đề cập tới sự
phân công lao động quản lý để thực hiện đối với các chức năng này. Chức năng ổn
định kinh tế cần được giao cho các nhà kinh tế vĩ mô, chức năng phân bổ giao cho
các nhà kinh tế vi mô, còn chức năng phân phối giao cho những nhà kinh tế học phúc
lợi. Tuy nhiên, Musgrave mới chỉ ra chức năng kinh tế của nhà nước nói chung và
câu hỏi đặt ra là: “Làm thế nào để việc phân chia trách nhiệm thực hiện các chức
năng kinh tế giữa các cấp chính quyền đạt đến sự tối ưu?”
E.Oates (1972) đã trả lời câu hỏi trên trong tác phẩm nổi tiếng “Fiscal
Federalism” (chủ nghĩa liên bang hay phân cấp tài khóa). Khi CQTW đảm trách tất
cả các chức năng kinh tế nói trên thì CQĐP chỉ là cơ quan trực thuộc và phục tùng
Trung ương. Đó còn gọi là chế độ tập quyền hoàn toàn. Còn khi tất cả các chức năng
kinh tế được trao hết cho CQĐP thì CQTW chỉ đơn giản là một liên hiệp các địa
phương, hay còn gọi là chế độ phân quyền hoàn toàn. Đây là hai trạng thái đối
nghịch, hay theo cách nói của các nhà kinh tế học hiện đại thì đó là các đáp số góc
(Corner Solutions). Ở giữa hai trạng thái trên là cơ chế mà CQTW cùng CQĐP chia
nhau gánh vác các chức năng kinh tế, hay còn gọi là đáp số bên trong (Interior
Solution).
Oates cho rằng trong một chế độ liên bang có sự phân cấp về tài chính, theo
đó cả CQTW lẫn CQĐP cùng nhau gánh vác ba chức năng trên sẽ tốt hơn. Các nhà
kinh tế công gọi lý luận này của Oates là định lý phân quyền. Theo đó, định lý cho
rằng chức năng phân bổ nên giao cho CQĐP vì họ gần dân, nắm rõ thông tin của
người dân hơn. Hàng hóa công mà CQĐP cung cấp hiệu quả nhất đó là giáo dục, vệ
sinh, y tế, cung cấp điện nước, cảnh sát, phòng cháy chữa cháy,... Còn các hàng hóa
công quốc gia như quốc phòng, đối ngoại vẫn phải để CQTW đảm trách. Hai chức
năng còn lại (ổn định và phân phối) cần giao cho CQTW. Lý do là vì mỗi địa
phương là một nền kinh tế mở trong phạm vi quốc gia, nên các hàng hóa và yếu tố
sản xuất có thể di chuyển tự do giữa các địa phương. Các chính sách công (tài chính,
12
tiền tệ, tái phân phối thu nhập) sẽ tác động đến sự di chuyển của các yếu tố. Rõ ràng
trong điều kiện như vậy, CQĐP không có ưu thế bằng CQTW. Thậm chí trường hợp
không có sự di chuyển tự do như vậy, thì giữa các địa phương có sự khác biệt về thu
nhập, cho nên chỉ có CQTW mới có thể thực hiện tốt chức năng tái phân phối thu
nhập giữa các vùng và địa phương.
2.1.3. Nội dung của phân cấp tài khóa
Theo thông lệ quốc tế, phân cấp tài khóa bao gồm các nội dung sau
(Shahnawaz Malik & ctg, 2008):
(i) Phân công trách nhiệm chi tiêu cho các cấp chính quyền khác nhau. Vấn
đề quan trọng nhất trong phân cấp tài khóa là việc xác định những điều sẽ phân cấp
cho CQĐP, bao gồm nhiệm vụ chi và khả năng về nguồn thu. Lợi ích tiềm năng của
việc phân cấp trách nhiệm chi cho cấp chính quyền cấp dưới là tăng hiệu quả của
việc cung cấp dịch vụ công, giảm chi phí thông tin và giao dịch (World Bank, 1997).
Tuy nhiên, nếu phân cấp tài khóa không đi kèm với việc nâng cao khả năng của bộ
máy CQĐP, nâng cao trách nhiệm giải trình, thì có thể dẫn tới tham nhũng và việc
cung cấp hàng hóa công không hiệu quả.
(ii) Phân cấp nguồn thu cho các cấp chính quyền khác nhau. Trên cơ sở xác
định được chức năng, CQĐP sẽ được giao quyền quyết định cơ bản về nguồn thu để
đảm bảo thực hiện các chức năng này, bao gồm các khoản thu được phân chia,
không phân chia và các khoản thu chuyển giao (Khusaeni Mahamad, 2006).
(iii) Quá trình phân cấp tài khóa ngoài việc phân cấp các nguồn thu, các
CQTW còn có các nguồn lực bổ sung thông qua một hệ thống tài chính ngân sách
của Chính phủ hoặc tài trợ.
(iv) CQĐP có thể được phép đi vay (từ CQTW hoặc từ thị trường tài chính)
để tài trợ thâm hụt trong chi tiêu ngân sách.
Như vậy, bốn nội dung phân cấp tài khóa nêu trên có tác động qua lại với
nhau. Trong đó, phân cấp nhiệm vụ chi cho mỗi cấp chính quyền; đồng thời, để thực
hiện được nhiệm vụ chi thì việc đảm bảo nguồn lực tạo tính chủ động cho địa
13
phương là hết sức quan trọng, bao gồm nguồn thu từ ba lĩnh vực quan trọng: thuế,
phí và lệ phí; các khoản bổ sung cân đối từ CQTW; và quyền tự chủ của CQĐP đối
với việc vay nợ trong khuôn khổ kỷ luật tài khóa tổng thể.
2.1.4. Các chỉ tiêu đo lường mức độ phân cấp tài khóa
Đã có một số nghiên cứu đo lường mức độ phân cấp tài khóa như của Oates
(1972), Zang & Zou (1998), Robert M.McNab (2001), Akai & Sakata (2002), Habibi
et al (2003), Halder (2007). Các nghiên cứu này thường sử dụng chỉ tiêu chi tiêu và
nguồn thu của địa phương để đo lường mức độ phân cấp. Về lý thuyết, Oates (1972)
đề cập đến hai tiêu chuẩn đo lường mức độ phân cấp. Thứ nhất, tỉ lệ chi tiêu (ER -
Expenditure Ratio) được đo lường bởi tỉ lệ chi tiêu của CQĐP so với tổng chi
NSNN. Thứ hai, tỉ lệ nguồn thu (RR - Revenue Ratio) được đo lường bởi tỉ lệ thu
của CQĐP so với tổng thu NSNN.
- Tỷ lệ chi tiêu (ER - Expenditure Ratio)
Tỉ lệ chi tiêu được phân cấp đo lường bằng chi của CQĐP so với tổng chi của
NSNN (Oates, 1972). Trong tổng chi tiêu của CQĐP đã loại bỏ phần chuyển giao
của CQTW cho CQĐP để thực hiện các nhiệm vụ cấp trên giao. Còn phần chi của
NSNN được đo bằng tổng chi của CQTW và CQĐP. Để tránh tính trùng, phần trợ
cấp từ Trung ương cho địa phương đã được loại trừ. Bởi vì khi CQTW tài trợ cho
CQĐP thì nó được tính như một khoản chi tiêu của CQTW, và sau đó lại được tính
như một khoản chi tiêu của CQĐP. Vì vậy, khi trừ đi số tiền chuyển giao, sẽ đảm
bảo điều kiện chi phí này chỉ được ghi nhận một lần.
Khi đó:
𝑬𝑹 = 𝑻ổ𝒏𝒈 𝒄𝒉𝒊 𝒄ủ𝒂 𝑵𝑺𝑵𝑵 𝒑𝒉á𝒕 𝒔𝒊𝒏𝒉 𝒕ạ𝒊 đị𝒂 𝒑𝒉ươ𝒏𝒈 𝑻ổ𝒏𝒈 𝒄𝒉𝒊 𝒄ủ𝒂 𝒏𝒈â𝒏 𝒔á𝒄𝒉 𝒏𝒉à 𝒏ướ𝒄
ER càng tiến tới gần 1 thì mức độ phân cấp càng cao.
14
Theo Ngân hàng thế giới – World Bank (2006) nhằm đo lường quy mô của
chi địa phương so với GDP, còn có thể sử dụng chỉ tiêu tỉ lệ chi tiêu của CQĐP so
với GDP (ERGDP):
𝑬𝑹𝑮𝑫𝑷 = 𝑻ổ𝒏𝒈 𝒄𝒉𝒊 𝒄ủ𝒂 𝑵𝑺𝑵𝑵 𝒑𝒉á𝒕 𝒔𝒊𝒏𝒉 𝒕ạ𝒊 đị𝒂 𝒑𝒉ươ𝒏𝒈 𝑮𝑫𝑷
- Tỷ lệ nguồn thu (RR - Revenue Ratio)
Tỷ lệ thu phân cấp được xác định bằng tỉ lệ giữa thu của CQĐP so với tổng
thu NSNN. RR được coi là chỉ tiêu phù hợp nhất dùng để đo lường sự chia sẻ quyền
lực giữa Trung ương và địa phương khi nói đến thu ngân sách (Akai & Sakata,
2002). Trong đó, nguồn thu của CQĐP gồm các khoản thu 100% của địa phương,
các khoản thu phân chia giữa Trung ương và địa phương. Chỉ tiêu này đã loại các
khoản trợ cấp từ Trung ương cho địa phương để tránh hiện tượng tính trùng.
Khi đó:
𝑹𝑹 = 𝑻ổ𝒏𝒈 𝒕𝒉𝒖 𝒄ủ𝒂 𝑵𝑺𝑵𝑵 𝒑𝒉á𝒕 𝒔𝒊𝒏𝒉 𝒕ạ𝒊 đị𝒂 𝒑𝒉ươ𝒏𝒈 𝑻ổ𝒏𝒈 𝒕𝒉𝒖 𝒄ủ𝒂 𝒏𝒈â𝒏 𝒔á𝒄𝒉 𝒏𝒉à 𝒏ướ𝒄
RR càng tiến tới gần 1 thì mức độ phân cấp càng cao.
Theo Ngân hàng thế giới – World Bank (2006) nhằm đo lường quy mô của
thu địa phương so với GDP, còn có thể sử dụng chỉ tiêu tỉ lệ thu của CQĐP so với
GDP (RRGDP):
𝑹𝑹𝑮𝑫𝑷 = 𝑻ổ𝒏𝒈 𝒕𝒉𝒖 𝒄ủ𝒂 𝑵𝑺𝑵𝑵 𝒑𝒉á𝒕 𝒔𝒊𝒏𝒉 𝒕ạ𝒊 đị𝒂 𝒑𝒉ươ𝒏𝒈 𝑮𝑫𝑷
2.2. Tổng quan về chi tiêu công
2.2.1. Khái niệm chi tiêu công
Quan sát hiện tượng bên ngoài của hoạt động tài chính công, có thể khái
niệm: Chi tiêu công là các khoản chi tiêu của các cấp chính quyền, các đơn vị quản
lý hành chính, các đơn vị sự nghiệp được sự kiểm soát và tài trợ bởi Chính phủ.
15
Về mặt bản chất: chi tiêu công là quá trình phân phối và sử dụng các quỹ tài
chính công nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
2.2.2. Đặc điểm chi tiêu công
- Đặc điểm nổi bật của chi tiêu công là nhằm phục vụ cho lợi ích chung của
cộng đồng dân cư ở các vùng hay phạm vi quốc gia.
- Chi tiêu công luôn gắn liền với các bộ máy Nhà nước và những nhiệm vụ
kinh tế, chính trị, xã hội mà Nhà nước thực hiện.
- Các khoản chi tiêu công hoàn toàn mang tính công cộng.
- Các khoản chi tiêu công mang tính không hoàn trả hay hoàn trả không trực
tiếp và thể hiện ở chỗ không phải mọi khoản thu với mức độ và số lượng của những
địa chỉ cụ thể đều được hoàn lại dưới hình thức các khoản chi tiêu công.
2.2.3. Phân loại chi tiêu công
Việc phân loại chi tiêu công nhằm mục đích sau:
- Giúp cho Chính phủ thiết lập được những chương trình hành động.
- Tăng cường tính hiệu quả trong việc thi hành NSNN nói chung và chi tiêu
công nói riêng.
- Quy định tính trách nhiệm trong việc phân phối và sử dụng nguồn lực tài
chính Nhà nước.
- Cho phép phân tích ảnh hưởng của những hoạt động tài chính của Nhà nước
đối với nền kinh tế.
Có thể xem xét một số tiêu thức phân loại sau:
- Căn cứ theo chức năng của Nhà nước, chi tiêu công được chia làm các loại
như: xây dựng cơ sở hạ tầng, tòa án và viện kiểm soát, hệ thống quân đội và an ninh
xã hội, hệ thống an sinh xã hội, hệ thống giáo dục… Trong đó, chi tiêu công dành
cho giáo dục là một vấn đề trọng tâm đối với chi tiêu công của Chính phủ. Chi tiêu
cho giáo dục tại Việt Nam hiện nay bao gồm các nguồn kinh phí từ NSNN (bao gồm
cả công trái giáo dục, vay nợ, viện trợ); các nguồn ngoài NSNN (học phí, thu dịch vụ
16
khoa học công nghệ, đóng góp của các tổ chức, cá nhân). Trong đó, đầu tư từ NSNN
có vai trò chủ đạo.
- Căn cứ theo tính chất kinh tế, chi tiêu công được chia thành: chi thường
xuyên; chi hoạt động sự nghiệp; chi hành chính; chi chuyển giao; chi an ninh, quốc
phòng; chi đầu tư phát triển; chi xây dựng các công trình thuộc kết cấu hạ tầng kinh
tế – xã hội; đầu tư, hỗ trợ cho các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực cần thiết có sự
tham gia quản lý và điều tiết của Nhà nước; chi hỗ trợ cho các quỹ hỗ trợ tài chính
của Chính phủ; chi dự trữ Nhà nước.
- Căn cứ theo trình tự lập dự toán NSNN, chi tiêu công được chia thành: chi
tiêu công theo các yếu tố đầu vào; chi tiêu công theo các yếu tố đầu ra.
2.2.4. Vai trò của chi tiêu công
Trong nền kinh tế thị trường, chi tiêu công có các vai trò cơ bản sau:
- Chi tiêu công có vai trò rất quan trọng trong việc thu hút vốn đầu tư của khu
vực tư và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Chi tiêu công góp phần điều chỉnh chu kỳ kinh tế.
- Chi tiêu công góp phần tái phân phối thu nhập xã hội giữa các tầng lớp dân
cư, thực hiện công bằng xã hội.
2.3. Vai trò của phân cấp tài khóa đối với chi tiêu công cho giáo dục
Phân cấp tài khóa là khuynh hướng kinh tế – chính trị ở các nước phát triển
và đang phát triển. Về mặt lý thuyết, nói chung phân cấp tài khóa không những tạo
ra nguồn lực tài chính mang tính độc lập tương đối cho mỗi cấp chính quyền và dân
cư ở địa phương nhằm khai thác tối đa tiềm năng phát triển của các lĩnh vực kinh tế
– xã hội tại địa phương như giáo dục, y tế, giao thông vận tải,… dẫn đến việc cung
cấp có hiệu quả dịch vụ công và có thể thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng về mặt
kinh tế. Như vậy có thể thấy vai trò của phân cấp tài khóa đối với chi tiêu công cho
giáo dục tại các địa phương thể hiện qua các khía cạnh sau:
- Tăng tính chủ động cho CQĐP trong việc chi tiêu cho giáo dục: Phân
17
cấp có thể làm giảm áp lực về tài chính đối với CQTW khi CQĐP được trao nhiều
quyền hơn trong việc huy động các khoản ngân sách bằng cách thu phí và lệ phí đối
với những dịch vụ do CQĐP cung cấp từ đó tạo ra nguồn thu dồi dào để đáp ứng
kịp thời nhu cầu chi tiêu khi cần thiết, không phụ thuộc quá nhiều vào CQTW.
- Phân cấp tài khóa giúp việc chi tiêu công cho giáo dục tại địa phương
trở nên hiệu quả hơn: Khi chuyển từ chế độ tài chính tập trung sang chế độ tài
chính phân quyền, có thể làm cho việc chi tiêu công của địa phương trở nên hiệu
quả hơn. Bởi vì CQTW chỉ nắm được những thông tin chung về lượng cầu của toàn
xã hội, nên có xu hướng cung ứng các dịch vụ công cộng địa phương với số lượng
bằng nhau cho tất cả các địa phương. Do vậy, điều này sẽ gây ra tình trạng thừa
trong cung ứng hàng hóa công ở địa phương có nhu cầu ít hơn. Trong khi đó,
CQĐP gần dân hơn nên nắm chính xác hơn lượng cầu hàng hóa công địa phương
do đó sẽ cung ứng đầy đủ và hiệu quả hơn, phù hợp với lượng cầu ở địa phương
mình. Nhờ đó, việc chi tiêu công cho các lĩnh vực, trong đó có giáo dục sẽ trở nên
đầy đủ, hiệu quả hơn nhờ vào phân cấp tài khóa mạnh mẽ, hạn chế tối đa tình trạng
thiếu hụt hoặc lãng phí các khoản chi tiêu công.
- Cải thiện năng lực quản lý các khoản chi tiêu công cho giáo dục của
CQĐP: Phân cấp tài khóa sẽ giúp CQĐP có trách nhiệm hơn trong phạm vi quyền
hạn của mình, từ đó sẽ nỗ lực đưa ra các chính sách kinh tế tốt nhất nhằm nâng cao
uy tín của chính quyền trong con mắt người dân – những người sẽ so sánh chính
quyền nơi mình sống với CQĐP khác. Có thể gọi đây là cuộc cạnh tranh năng lực
giữa các CQĐP. Sự cạnh tranh này sẽ giúp việc quản lý và sử dụng các khoản chi
tiêu công, trong đó có chi tiêu công cho giáo dục được cải thiện tốt hơn, nguồn lực
tài chính từ NSNN cho giáo dục được sử dụng có hiệu quả, đóng góp lớn vào việc
nâng cao chất lượng giáo dục của địa phương.
2.4. Lược khảo một số nghiên cứu có liên quan đến tác động của phân cấp tài
khóa đến chi tiêu công cho giáo dục
- Marius R. Busemeyer (2007) thực hiện nghiên cứu về ảnh hưởng của phân
cấp tài khóa đến chi tiêu cho giáo dục và các loại chi tiêu khác. Trái ngược với các
18
nghiên cứu trước đây, nghiên cứu này xem xét tác động của phân cấp tài khóa đối
với các loại chi tiêu khác nhau. Một mô hình đơn giản được phát triển để cho thấy
cạnh tranh địa phương trong việc cung cấp hàng hoá công ở địa phương/khu vực (ví
dụ như giáo dục) có thể dẫn đến chi tiêu cao hơn. Tuy nhiên, khi hàng hoá công
được cung cấp ở cấp quốc gia (ví dụ như các chính sách trợ cấp), phân cấp tài khoá
khuyến khích việc áp dụng chính sách địa phương, từ đó giảm chi tiêu. Mô hình này
được kiểm nghiệm theo phương pháp thực nghiệm bằng các phân tích thời gian kết
hợp về giáo dục, chi tiêu xã hội và chi tiêu công ở các nước OECD từ năm 1980 đến
năm 2001. Các biến độc lập trong mô hình bao gồm: Mức chi tiêu từ năm trước của
các loại chi tiêu công, tổng chi tiêu công cho xã hội, GDP bình quân đầu người, phân
cấp tài khóa, chỉ số quyền phủ quyết và tỷ lệ người lớn so với người trẻ tuổi. Nghiên
cứu chỉ ra hai kết quả quan trọng: Thứ nhất, nghiên cứu giải thích mối quan hệ tích
cực giữa phân cấp tài khóa và một số loại chi tiêu công. Mô hình lý thuyết được trình
bày dựa trên các phương pháp tiếp cận lý thuyết hiện có, nhưng có một số sửa đổi
nhỏ các giả định về hành vi của cử tri và CQĐP để phù hợp hơn với tình hình thực
tế. Thứ hai, nghiên cứu đưa ra một đóng góp thực nghiệm bằng cách áp dụng những
hiểu biết mới về đo lường phân cấp tài khóa và xử lý các biến số không biến đổi theo
thời gian trong một chuỗi dữ liệu thời gian hỗn hợp nhằm đánh giá tác động khác
nhau của phân cấp tài khóa đối với các loại chi tiêu công.
- Nobuo Akai, Masayo Sakata & Ryuichi Tanaka (2007) nghiên cứu về
phân cấp tài khóa và công tác giáo dục với bằng chứng thực nghiệm từ dữ liệu bảng
tại Mỹ nhằm kiểm định hiệu quả thực sự của việc phân cấp tài khóa ở hai cấp độ của
trường học. Trong sự chuyển giao thẩm quyền và trách nhiệm đối với các trường học
từ Trung ương đến địa phương, việc phân cấp chức năng trường học và cải cách cơ
cấu khuyến khích của các trường học một cách có hiệu quả để đạt được trình độ giáo
dục cao, tăng cường tài chính địa phương cho các trường học sau khi phân cấp tài
khóa có 02 tác động đối lập nhau; đó là, (1) tài chính địa phương tạo ra động cơ để
quản lý có hiệu quả (2) tuy nhiên nó có thể gây ra việc thiếu nguồn lực công để quản
lý trường học. Nghiên cứu này phân tích tác động của phân cấp tài khóa bằng cách
19
tập trung vào sự khác biệt về trình độ học vấn, giáo dục tiểu học và trung học. Kết
quả cho thấy tác động của phân cấp tài khóa không rõ ràng ở cấp tiểu học nhưng
phân cấp tài khóa có hiệu quả ở cấp trung học. Kết quả này hàm ý rằng chúng ta phải
xem xét cẩn thận các đặc điểm của việc học ở từng cấp học khi phân cấp hệ thống
giáo dục. Để nghiên cứu sự đóng góp của phân cấp tài khóa kỹ lưỡng hơn, cần xây
dựng các chỉ số chính xác để nắm bắt được hiệu quả phân phối trong hệ thống giáo
dục Hoa Kỳ.
- Brian P. Vander Naald (2007) thực hiện nghiên cứu về ảnh hưởng của
phân cấp tài khóa đối với kết quả và hành vi trong các lĩnh vực y tế và giáo dục để
tìm hiểu về tác động của phân cấp tài khóa đối với chi tiêu ở cấp độ quốc gia và kết
quả giáo dục và y tế địa phương ở khu vực Amhara của Ethiopia. Sử dụng lý thuyết
phân cấp tài khoá, tác giả dự đoán rằng điều kiện địa phương sẽ ảnh hưởng đến các
mô hình chi tiêu trong tương lai do các CQĐP có thông tin tốt hơn và đáp ứng các sở
thích không đồng nhất. Tương tự như vậy, tác giả cũng dự đoán rằng các mô hình chi
tiêu địa phương sẽ ảnh hưởng đến kết quả về giáo dục và y tế trong tương lai. Dữ
liệu khảo sát hộ gia đình và dữ liệu chi tiêu của CQĐP do Chính phủ công bố được
sử dụng trong nghiên cứu này. Mặc dù các kết quả chỉ ra rằng một số điều kiện có
ảnh hưởng đến hành vi chi tiêu của địa phương trong tương lai, nhưng ảnh hưởng
của chi tiêu địa phương đối với kết quả của giáo dục và y tế là không rõ ràng.
2.5. Đề xuất giả thuyết và mô hình nghiên cứu của luận văn
2.5.1. Mô hình nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu bao gồm các biến được kế thừa từ ý tưởng của các
nghiên cứu đi trước, có sự điều chỉnh để phù hợp với tình hình thực tế tại Việt Nam
cũng như khả năng thu thập số liệu từ các nguồn đáng tin cậy. Từ đó, tác giả đề xuất
mô hình nghiên cứu cho luận văn như sau:
- Biến phụ thuộc là chi tiêu công cho cấp tiểu học và trung học trên mỗi học
sinh.
- Các biến độc lập bao gồm:
20
+ Mức chi tiêu công cho giáo dục trong năm trước được đưa vào như là một
biến độc lập để kiểm soát hiện tượng tự tương quan và cho thấy sự hội tụ của biến
chi tiêu trong một trung bình dài hạn;
+ Tỷ lệ chi tiêu công cho xã hội trên tổng GDP của TP.HCM;
+ Phân cấp tài khóa;
Kí hiệu và công thức tính của các biến trong mô hình nghiên cứu được thể
hiện chi tiết trong bảng 2.1 như sau:
Bảng 2.1. Mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu của luận văn
Biến Ký hiệu Công thức tính
Chi tiêu công cho cấp tiểu học và Chi tiêu công cho cấp tiểu học và Y trung học các quận huyện/Tổng trung học trên mỗi học sinh số học sinh các quận huyện
Mức chi tiêu công cho giáo dục X1 trong năm trước
Tổng chi tiêu công cho xã hội
Chi tiêu công cho xã hội X2 của TP.HCM/Tổng GDP của
TP.HCM
Tổng chi ngân sách mỗi quận
Phân cấp tài khóa X3 huyện/Tổng chi ngân sách
TP.HCM
(Nguồn: Tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu)
2.5.2. Các giả thuyết nghiên cứu
Trên cơ sở lý thuyết đã trình bày và các biến trong mô hình nghiên cứu đã đề
xuất, tác giả đưa ra các giả thuyết như sau:
- Giả thuyết H1: Mức chi tiêu từ năm trước có ảnh hưởng cùng chiều với chi
tiêu công cho giáo dục.
21
- Giả thuyết H2: Chi tiêu công cho xã hội có ảnh hưởng cùng chiều với chi
tiêu công cho giáo dục.
- Giả thuyết H3: Phân cấp tài khóa có ảnh hưởng cùng chiều với chi tiêu
công cho giáo dục.
22
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÂN CẤP TÀI KHÓA VÀ CHI TIÊU CÔNG
CHO GIÁO DỤC TẠI TP.HCM
3.1. Thực trạng về phân cấp tài khóa tại TP.HCM
Phân cấp tài khóa là việc CQĐP được giao nhiệm vụ chi cụ thể, có quyền tự
chủ về ngân sách và quyền thực thi các chức năng quản lý trong phạm vi của địa
phương mình. Theo Oates (1972), có hai tiêu chuẩn đo lường mức độ phân cấp. Thứ
nhất, tỉ lệ chi tiêu (ER – Expenditure Ratio) được đo lường bởi tỉ lệ chi tiêu của
CQĐP so với tổng chi NSNN. Thứ hai, tỉ lệ nguồn thu (RR – Revenue Ratio) được
đo lường bởi tỉ lệ thu của CQĐP so với tổng thu NSNN.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả sẽ sử dụng tiêu chuẩn đo
lường thứ nhất; đó là tỷ lệ phân cấp chi tiêu, vì tỷ lệ này có liên quan trực tiếp đến
tình hình chi tiêu công cho giáo dục tại TP.HCM. Bảng 3.1 thể hiện chi tiết quy mô
chi ngân sách của TP.HCM và cả nước cũng như tỷ lệ phân cấp chi tiêu của Thành
phố so với tổng chi NSNN.
Bảng 3.1. Tình hình chi tiêu công và phân cấp chi tiêu của TP.HCM
giai đoạn 2007-2016
Tỷ lệ phân cấp Chi ngân sách TP.HCM Chi ngân sách quốc gia Năm (tỷ đồng) (tỷ đồng) chi tiêu TP.HCM
2007 49.327,16 550.479,08 0,0896
2008 64.687,82 637.416,00 0,1015
2009 78.035,42 771.807,09 0,1011
2010 92.930,00 847.711,0 0,1096
2011 118.527,83 951.298,00 0,1246
2012 145.498,20 1.155.967,92 0,1259
2013 167.320,53 1.234.123,00 0,1356
23
2014 183.419,39 1.320.418,00 0,1389
2015 199.938,52 1.450.176,00 0,1379
2016 217.509,04 1.542.119,00 0,1410
(Nguồn: Tính toán của tác giả từ nguồn dữ liệu được thu thập)
1800000.000 1600000.000 1400000.000 1200000.000 1000000.000 800000.000 600000.000 400000.000 200000.000 .000
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016
chi ngân sách TP.HCM Chi ngân sách quốc gia
Hình 3.1. Quy mô chi ngân sách của TP.HCM và cả nước giai đoạn 2007-2016
00,000
00,000
00,000
00,000
00,000
00,000
00,000
00,000
00,000
00,000
00,000
00,000
00,000
00,000
00,000
00,000
00,000
00,000
00,000
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
(Nguồn: Tính toán của tác giả từ nguồn dữ liệu được thu thập)
Hình 3.2. Thực trạng phân cấp chi tiêu của TP.HCM giai đoạn 2007-2016
(Nguồn: Tính toán của tác giả từ nguồn dữ liệu được thu thập)
24
Những số liệu được tính toán từ bảng 3.1 cho thấy quy mô chi ngân sách của
TP.HCM và của cả nước có xu hướng tăng dần theo thời gian và đều đạt mức cao
nhất trong năm 2016. Tuy nhiên tỷ lệ phân cấp chi tiêu của TP.HCM so với cả nước
khá thấp, chỉ từ 8,96% đến 14,10% mặc dù đang có xu hướng tăng lên qua các năm.
TP.HCM luôn là địa phương đóng góp lớn cho cả nước trên tất cả các chỉ tiêu
như GDP, thu ngân sách, năng suất lao động và nhiều ý tưởng sáng tạo, đột phá,
công nghệ mới. Trong đó có thể kể ra một số chỉ tiêu cụ thể như: TP.HCM đóng góp
khoảng 1/4 tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hàng năm của cả nước; 1/3 giá trị sản
lượng của ngành công nghiệp; thu ngân sách đóng góp 30% trong tổng thu ngân sách
của cả nước; hơn 30% tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu của cả nước. Ngoài ra,
TP.HCM còn là nơi thu hút 1/3 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài, có lúc chiếm tới
41% vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Với những đóng góp nổi
bật như đã nêu thì tỷ lệ phân cấp chi tiêu cho TP.HCM theo như những số liệu tính
toán của tác giả cho thấy còn nhiều điểm bất hợp lý trong vấn đề phân cấp tài khóa
cho Thành phố phát triển nhất cả nước.
Khung pháp lý về phân cấp tài khóa và quản lý ngân sách TP.HCM về cơ bản
dựa vào Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày
25 tháng 6 năm 2015; nội dung Luật này quy định về lập, chấp hành, kiểm toán,
quyết toán, giám sát NSNN; nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân có liên quan trong lĩnh vực NSNN. Ngoài ra vấn đề phân cấp còn dựa vào
mô hình quản trị tài chính công cũ, đó là mô hình phân cấp hành chính và quản lý
ngân sách theo khoản mục đầu vào. Điều này cho thấy không có sự khác biệt mấy
giữa chi ngân sách TP.HCM và chi NSĐP cùng cấp. Nói cách khác, Việt Nam có sự
đánh đồng vai trò của tất cả CQĐP với nhau, chưa có sự phân biệt giữa ngân sách đô
thị và nông thôn.
Mặc dù tỷ lệ phân cấp chi tiêu cho thành phố đang có xu hướng tăng dần
nhưng với mức khá thấp như hiện nay, có thể nhận định phân cấp chi ngân sách của
TP.HCM chưa đảm bảo theo các tiêu chí hiệu quả kinh tế, công bằng về tài khóa,
trách nhiệm về chính trị và hiệu lực về quản lý hành chính. Các khoản chi tiêu đặc
25
thù của đô thị không được phản ánh vào cơ cấu chi tiêu của TP.HCM, chi tiêu đô thị
và các nghĩa vụ đô thị còn tách biệt nhau. Hậu quả của hạn chế này là giảm sự chủ
động và ngân sách TP.HCM còn phụ thuộc nhiều vào những quyết định từ Trung
ương, không đáp ứng được một cách kịp thời nhu cầu của xã hội. Trong khi đó,
TP.HCM là đô thị lớn, nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội đặt ra nhiều vấn đề về
quản lý nhà nước, với tình hình phân cấp chưa đủ mạnh và đồng bộ từ Trung ương
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho Thành phố giải quyết các vấn đề của xã hội như
nhu cầu phát triển nhanh về kết cấu hạ tầng cho xã hội rất lớn nhưng nguồn vốn đầu
tư còn nhiều hạn chế. Mặt khác, chỉ tiêu thu ngân sách của Thành phố ngày càng
tăng cao trong khi tỷ lệ phân cấp chi tiêu cho Thành phố lại khá thấp dẫn đến nguồn
vốn đầu tư từ ngân sách cho cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội ngày càng bị thu hẹp.
Bên cạnh đó, nguồn ngân sách này còn phải đảm bảo an sinh xã hội, quốc phòng an
ninh cũng phần nào ảnh hưởng đến sự phát triển của Thành phố.
3.2. Thực trạng về chi tiêu công cho giáo dục tại TP.HCM
3.2.1. Tổng chi tiêu công cho giáo dục
Chi tiêu cho giáo dục tại Việt Nam hiện nay bao gồm các nguồn kinh phí từ
NSNN (bao gồm cả công trái giáo dục, vay nợ, viện trợ); các nguồn ngoài NSNN
(học phí, thu dịch vụ khoa học công nghệ, đóng góp của các tổ chức, cá nhân). Trong
đó, đầu tư từ NSNN có vai trò chủ đạo.
Chi tiêu công dành cho giáo dục là một vấn đề trọng tâm đối với chi tiêu công
của Chính phủ. Chi tiêu công cho giáo dục của TP.HCM sẽ được thể hiện bởi tỷ lệ
của tổng chi tiêu công cho giáo dục trên GDP của Thành phố. Bên cạnh đó, tác giả
cũng có sự tính toán tỷ lệ chi tiêu công cho giáo dục trên tổng chi ngân sách của
Thành phố để dễ dàng đưa ra các so sánh và nhận xét. Bảng 3.2 thể hiện chi tiết các
số liệu tính toán về chi tiêu công cho giáo dục của TP.HCM.
26
Bảng 3.2. Tình hình chi tiêu công cho giáo dục của TP.HCM
giai đoạn 2007-2016
Chi tiêu công cho Tỷ lệ trên GDP Tỷ lệ trên tổng chi ngân Năm giáo dục (tỷ đồng) của Thành phố sách của Thành phố
1.897,56 2007 0,0076 0,0385
2.490,49 2008 0,0077 0,0385
3.738,84 2009 0,0103 0,0479
4.138,92 2010 0,0096 0,0445
4.917,24 2011 0,0088 0,0415
6.684,48 2012 0,0103 0,0459
8.272,82 2013 0,0115 0,0494
8.647,52 2014 0,0110 0,0471
9.843,64 2015 0,0117 0,0492
10.809,47 2016 0,0120 0,0497
12000.000
10000.000
8000.000
6000.000
4000.000
2000.000
.000
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
(Nguồn: Tính toán của tác giả từ nguồn dữ liệu được thu thập)
Hình 3.3. Quy mô chi tiêu công cho giáo dục của TP.HCM
giai đoạn 2007-2016
(Nguồn: Tính toán của tác giả từ nguồn dữ liệu được thu thập)
27
00,000
00,000
00,000
00,000
00,000
00,000
00,000
00,000
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
Hình 3.4. Tỷ lệ chi tiêu công cho giáo dục trên GDP của TP.HCM
giai đoạn 2007-2016
(Nguồn: Tính toán của tác giả từ nguồn dữ liệu được thu thập)
Theo kết quả tính toán từ bảng 3.2 cho thấy quy mô chi tiêu công cho giáo
dục của TP.HCM tăng dần qua các năm và đạt mức cao nhất trên 10.000 tỷ đồng vào
năm 2016. Tuy nhiên, tỷ lệ chi tiêu công cho giáo dục trên GDP của Thành phố lại
rất thấp, chỉ chiếm tỷ lệ khoảng từ 0,76% (năm 2007) đến 1,2% (năm 2016). Mặt
khác, tỷ trọng chi tiêu công cho giáo dục trong tổng chi tiêu công của Thành phố
cũng khá thấp, chỉ chiếm từ 3,85% (năm 2007) đến 4,97% (năm 2016).
Đảng và Nhà nước Việt Nam luôn xem giáo dục và đào tạo là quốc sách được
ưu tiên hàng đầu. Điều này được thể hiện rất rõ trong các Văn kiện Đảng; chẳng hạn,
Nghị quyết Trung ương 3, khoá VII năm 1993 khẳng định: “Khoa học và công nghệ,
giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát
triển”. Gần đây hơn, Nghị quyết Trung ương 8, khoá XI một lần nữa cũng khẳng
định: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà
nước và của toàn dân”. Với triết lý coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, việc đầu tư
cho giáo dục lẽ đương nhiên phải được xem là chính sách ưu tiên nhất trong các
chính sách phát triển quốc gia. Tuy nhiên, trên thực tế mức chi tiêu công cho giáo
dục của TP.HCM so với tổng GDP hay tổng chi tiêu công hiện nay lại không tương
xứng với triết lý xem giáo dục là quốc sách hàng đầu, càng không thể đáp ứng được
28
đòi hỏi về một nền giáo dục tiên tiến cũng như khả năng đuổi kịp trình độ giáo dục
của các nước trong khu vực và trên thế giới.
Có thể dẫn chứng một số tỷ lệ chi tiêu công cho giáo dục trên tổng chi tiêu
công ở một số nước phát triển như Mỹ chiếm tỷ trọng khá cao khoảng 13%, hay so
với các nước trong khu vực, tỷ lệ chi tiêu công cho giáo dục trên tổng chi tiêu công
của TP.HCM cũng khá thấp so với mức khoảng 18% của Singapore hay 16% của
Thái Lan. Hơn nữa, nếu so với quy mô nền kinh tế, tỷ lệ chi tiêu công cho giáo dục
trên GDP của TP.HCM chỉ đạt mức cao nhất 1,2%, trong khi đó mức bình quân của
thế giới là 4,9%, của Mỹ là 5,4%, Nhật Bản là 3,8%, Đức là 5,1%, và các nước
OECD là 5,6%. Trong khu vực, tỷ lệ chi tiêu công cho giáo dục trên tổng quy mô
nền kinh tế của TP.HCM cũng thấp hơn nhiều nước, chẳng hạn như Singapore (3,2%
năm 2010), Malaysia (5,1%), Thái Lan (3,8%), Hàn Quốc (5,2% năm 2011), Hồng
Kông (3,5%).
Bên cạnh đó, chi tiêu công cho giáo dục bao gồm cả 02 loại là chi thường
xuyên và chi đầu tư phát triển, trong đó phần lớn chi cho giáo dục là chi thường
xuyên (bình quân trên 80%), trong khi chi đầu tư xây dựng cơ bản chiếm tỷ lệ rất
khiêm tốn.
Một số điểm bất cập trong chi tiêu công cho giáo dục tại TP.HCM có thể
được kể ra như sau:
Thứ nhất, mức phân bổ ngân sách còn thấp so với nhu cầu rất lớn của ngành.
Việc phân bổ NSNN cho các cơ sở đào tạo công lập mang tính bình quân, chưa gắn
với nhu cầu đào tạo, cơ cấu ngành nghề, chất lượng đào tạo. Một số khoản đầu tư
được bố trí kinh phí nhỏ giọt hàng năm, khiến công trình chậm hoàn thành, ảnh
hưởng đến chất lượng và tiến độ đáp ứng nhu cầu dạy học trên địa bàn các quận
huyện. Việc phân bổ NSNN cho giáo dục hiện nay vẫn còn những bất hợp lý giữa
các quận huyện của TP.HCM.
Thứ hai, cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tài chính còn nhiều bất cập. Việc
giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên
29
chế và tài chính theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của
Chính phủ (nay được thay thế bởi Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02
năm 2015 của Chính phủ) nhưng không được giao tự chủ về mức thu học phí, các cơ
sở giáo dục – đào tạo vẫn phải thực hiện mức thu học phí trong trần quy định thấp,
không bù đắp đủ chi phí hoạt động thường xuyên nên việc thực hiện tự chủ tài chính
không thực chất.
Thứ ba, công tác báo cáo tình hình sử dụng và hiệu quả đầu tư sử dụng ngân
sách giáo dục của các cơ quan được phân cấp quản lý ngân sách (các Bộ, ngành, địa
phương) cho Bộ Giáo dục và Đào tạo còn nhiều bất cập, khiến Bộ Giáo dục và Đào
tạo không đủ điều kiện để đánh giá hiệu quả đầu tư nhà nước cho giáo dục đào tạo
một cách đầy đủ và toàn diện.
3.2.2. Chi tiêu công cho giáo dục tiểu học và trung học
Cơ cấu chi tiêu công cho giáo dục những năm gần đây đã được cải tiến theo
hướng tập trung nhiều hơn cho các cấp học phổ cập bao gồm tiểu học và trung học
nhằm mục đích nâng cao mặt bằng trình độ văn hóa của người dân. Trong khi đó, chi
cho hoạt động dạy nghề, cao đẳng và đại học chiếm tỷ lệ khiêm tốn hơn trong tổng
chi tiêu công cho giáo dục. Điều này được thể hiện rất rõ qua số liệu được tính toán
từ bảng 3.3.
Bảng 3.3. Tình hình chi tiêu công cho giáo dục tiểu học và trung học của
TP.HCM giai đoạn 2007-2016
Chi tiêu công cho Tỷ lệ trên tổng chi tiêu Tỷ lệ trên GDP Năm giáo dục tiểu học và cho giáo dục của của Thành phố trung học Thành phố
2007 1.646,50 0,0066 0,8677
2008 2.120,36 0,0066 0,8514
2009 3.197,53 0,0088 0,8552
2010 3.537,98 0,0082 0,8548
30
0,0075 4.171,79 0,8484 2011
0,0088 5.728,19 0,8569 2012
0,0100 7.201,15 0,8705 2013
0,0097 7.666,10 0,8865 2014
0,0104 8.738,84 0,8878 2015
0,0108 9.737,04 0,9008 2016
12000.000
10000.000
8000.000
6000.000
4000.000
2000.000
.000
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
(Nguồn: Tính toán của tác giả từ nguồn dữ liệu được thu thập)
Hình 3.5. Quy mô chi tiêu công cho giáo dục tiểu học và trung học của TP.HCM
giai đoạn 2007-2016
(Nguồn: Tính toán của tác giả từ nguồn dữ liệu được thu thập)
31
00,000
00,000
00,000
00,000
00,000
00,000
00,000
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
Hình 3.6. Tỷ lệ chi tiêu công cho giáo dục tiểu học và trung học trên GDP
của TP.HCM giai đoạn 2007-2016
(Nguồn: Tính toán của tác giả từ nguồn dữ liệu được thu thập)
Theo số liệu và các tính toán từ bảng 3.3, có thể thấy quy mô chi tiêu công
cho giáo dục tiểu học và trung học có xu hướng tăng dần theo thời gian, đặc biệt tăng
mạnh kể từ sau năm 2012. Song song đó, tỷ lệ chi tiêu công cho giáo dục tiểu học và
trung học trên tổng chi tiêu giáo dục cũng tăng dần theo thời gian và chiếm một tỷ lệ
rất cao, từ 84,84% (năm 2011) đến 90,08% (năm 2016). Tuy nhiên, chi tiêu công cho
giáo dục tiểu học và trung học so với quy mô GDP của thành phố lại chiếm tỷ lệ khá
thấp chỉ từ 0,66% (các năm 2007, 2008) đến 1,08% (năm 2016). Điều này cho thấy
TP.HCM cũng đang đi theo xu hướng chung của cả nước đó là tập trung phổ cập
giáo dục ở các bậc học từ tiểu học đến hết trung học phổ thông, do đó phần lớn chi
tiêu công cho giáo dục đều tập trung ở các bậc học này.
32
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG
CỦA PHÂN CẤP TÀI KHÓA ĐẾN CHI TIÊU CÔNG CHO GIÁO DỤC
TRƯỜNG HỢP TP.HCM
4.1. Phương pháp nghiên cứu
Để sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính đa biến, theo Tabachnick & Fidell
(2007) thì kích thước mẫu cần phải đảm bảo theo công thức: N ≥ 50 + 8m và để phân
tích từng quan hệ riêng lẻ, kích thước mẫu cần phải đảm bảo tối thiểu: N ≥ 104 + m
(trong đó N là cỡ mẫu và m là biến độc lập của mô hình). Do đó căn cứ vào điều
kiện tối thiểu về kích thước mẫu của các nghiên cứu trên, tác giả quyết định chọn
kích thước mẫu cho nghiên cứu là 240 bao gồm 24 quận huyện trên địa bàn TP.HCM
với dữ liệu được thu thập trong 10 năm, từ năm 2007 đến năm 2016. Kích thước mẫu
này đủ lớn để kết quả hồi quy đảm bảo độ tin cậy về mặt thống kê theo các điều kiện
tối thiểu về kích thước mẫu để thực hiện phân tích hồi quy. Các dữ liệu được thu
thập từ Sở Tài chính TP.HCM trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2016.
Dữ liệu được thu thập dưới dạng dữ liệu bảng để đưa vào phân tích hồi quy.
Dữ liệu bảng thường được dùng trong các nghiên cứu định lượng vì các ưu điểm sau:
các kết quả ước lượng từ dữ liệu bảng giúp các tham số trong mô hình có độ tin cậy
cao hơn và dữ liệu bảng giúp lượng hóa những tác động không thể được xác định khi
sử dụng dữ liệu chéo hoặc dữ liệu thời gian. Để thu thập dữ liệu bảng, chúng ta phải
thu thập nhiều đối tượng giống nhau trong cùng một hoặc nhiều thời điểm.
Trước khi phân tích hồi quy, để kiểm định sự phù hợp của mô hình nghiên
cứu cần đảm bảo các giả định hồi quy không bị vi phạm. Khi đó, các kết quả ước
lượng mới có ý nghĩa, hiệu quả và thể hiện đầy đủ những tính chất chung của tổng
thể nghiên cứu. Nếu các giả định bị vi phạm, thì các kết quả ước lượng được có thể
sẽ không hiệu quả và không đáng tin cậy nữa. Các giả định hồi quy cần được kiểm
định bao gồm: (1) Không có hiện tượng đa cộng tuyến; (2) Không có hiện tượng
phương sai sai số thay đổi; (3) Không có hiện tượng tự tương quan (Hoàng Trọng và
Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Mặt khác, nếu các giả định hồi quy bị vi phạm,
33
phương pháp ước lượng FGLS sẽ được sử dụng để khắc phục (Judge, Hill và cộng
sự, 1988).
Tiếp đến, để ước lượng các hệ số tác động của phân cấp tài khóa và các biến
kiểm soát khác đến biến phụ thuộc là chi tiêu công cho giáo dục, tác giả sẽ sử dụng
ba phương pháp ước lượng khác nhau, đó là: phương pháp OLS thô (Pooled OLS),
mô hình tác động cố định (Fixed Effects Model) và mô hình tác động ngẫu nhiên
(Random Effects Model). Trong đó:
- Mô hình Pooled OLS: dùng để kiểm định ảnh hưởng của các biến độc lập
đối với biến phụ thuộc. Mô hình Pooled OLS thực chất là việc sử dụng dữ liệu bảng
để phân tích bằng hình thức sử dụng tất cả dữ liệu bằng cách sắp xếp chồng, không
phân biệt từng cá thể riêng, tức là mô hình này sử dụng dữ liệu như một phân tích
OLS thông thường. Phương pháp bình phương bé nhất (OLS) được dùng để ước
lượng đường thẳng hồi quy bởi vì nó cho phép sai số cực tiểu giữa các điểm ước
lượng trên đường thẳng hồi quy và những điểm quan sát thực tế của đường thẳng hồi
quy là phù hợp nhất.
- Mô hình tác động cố định (FEM – Fixed Effects Model): Mô hình tác
động cố định đưa ra giả thuyết cho rằng mỗi đối tượng nghiên cứu sẽ có những đặc
điểm riêng có tác động đến biến giải thích. Mô hình này xem xét sự tương quan giữa
phần dư của mỗi đối tượng nghiên cứu với biến giải thích, từ đó loại bỏ ảnh hưởng
của đặc điểm riêng của các đối tượng nghiên cứu khỏi các biến giải thích để ước
lượng những ảnh hưởng thực của biến giải thích lên biến phụ thuộc.
- Mô hình tác động ngẫu nhiên (REM – Random Effects Model): Nếu giả
định của mô hình FEM là có sự khác biệt giữa các đối tượng và có sự ảnh hưởng lên
biến giải thích thì giả định của mô hình REM chính là đặc điểm riêng giữa các đối
tượng nghiên cứu là ngẫu nhiên và không tương quan đến các biến giải thích. Như
vậy, sự khác biệt giữa mô hình FEM và mô hình REM ở đặc điểm riêng biệt của các
đối tượng, nếu sự khác biệt giữa các đối tượng có ảnh hưởng đến biến giải thích thì
sử dụng mô hình REM sẽ tốt hơn so với mô hình FEM.
34
Sau khi ước lượng bằng ba phương pháp trên, tác giả sẽ thực hiện kiểm định
Breusch-Pagan Lagrangian để lựa chọn giữa hai phương pháp Pooled OLS và REM,
kiểm định Hausman để lựa chọn giữa hai phương pháp ước lượng REM và FEM
(Baltagi, 2008). Từ đó chọn ra phương pháp ước lượng phù hợp nhất với dữ liệu và
mô hình nghiên cứu của luận văn.
4.2. Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu
Bảng 4.1. Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu của mô hình
(Nguồn: Tác giả tính toán bằng phần mềm STATA)
Dữ liệu nghiên cứu được thống kê mô tả bằng STATA dựa trên các tiêu chí
là: số kì quan sát, giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị thấp nhất và cao nhất của
biến phụ thuộc chi tiêu công cho cấp tiểu học và trung học trên mỗi học sinh (Y) và
các biến độc lập bao gồm chi tiêu công cho giáo dục tiểu học và trung học trên mỗi
học sinh năm trước (X1), chi tiêu công cho xã hội (X2) và phân cấp tài khóa (X3).
Số liệu thống kê từ bảng 4.1 cho thấy mức chi tiêu công cho cấp tiểu học và
trung học trên mỗi học sinh có giá trị trung bình là 4,8 triệu đồng/năm, thấp nhất là
53.000 đồng/năm và cao nhất là 66,5 triệu đồng/năm, độ lệch chuẩn là 9,49 triệu
đồng/năm.
Đối với các biến độc lập, tỷ lệ chi tiêu công cho xã hội trên GDP của
TP.HCM giai đoạn 2007-2016 có giá trị trung bình là 22,13%, mức thấp nhất và cao
nhất lần lượt là 19,78% và 24,15%, với độ lệch chuẩn là 1,46%. Tỷ lệ phân cấp tài
khóa của các quận huyện TP.HCM có giá trị trung bình là 3,79%, giá trị thấp nhất và
cao nhất lần lượt là 0,77% và 17,59%, với độ lệch chuẩn là 3,27%.
35
4.3. Kết quả kiểm định các giả định hồi quy
4.3.1. Phân tích tương quan
Bảng 4.2. Kết quả kiểm định sự tương quan giữa các biến trong mô hình
(Nguồn: Tác giả tính toán bằng phần mềm STATA)
Sau khi thực hiện kiểm định sự tương quan giữa các biến trong mô hình, tác
giả thấy rằng các biến độc lập đều có mối tương quan với biến phụ thuộc (trong
khoảng từ 0,2207 đến 0,9830). Do đó có thể thực hiện phân tích hồi quy để ước
lượng các hệ số ảnh hưởng.
4.3.2. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến các biến độc lập
Bảng 4.3. Kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến các biến độc lập
(Nguồn: Tác giả tính toán bằng phần mềm STATA)
36
Tác giả sử dụng hệ số VIF để tiến hành kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến
của các biến độc lập. Kết quả cho thấy hệ số VIF của các biến độc lập nằm trong
khoảng từ 1,19 đến 3,60, đều nhỏ hơn 10 nên mô hình nghiên cứu không bị vấn đề
đa cộng tuyến nghiêm trọng.
4.3.3. Kiểm định hiện tượng tự tương quan
Hình 4.1. Kết quả kiểm định hiện tượng tự tương quan
(Nguồn: Tác giả tính toán bằng phần mềm STATA)
Tác giả sử dụng hàm xtserial để kiểm định hiện tượng tự tương quan của mô
hình. Kết quả kiểm định hiện tượng tự tương quan có Prob = 0.0000 < 0.05. Do đó
giả thuyết H0 được chấp nhận, có nghĩa là mô hình nghiên cứu không có hiện tượng
tự tương quan.
4.3.4. Kiểm định hiện tượng phương sai sai số không đổi
Hình 4.2. Kết quả kiểm định hiện tượng phương sai sai số không đổi
(Nguồn: Tác giả tính toán bằng phần mềm STATA)
37
Kết quả kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi của mô hình nghiên
cứu cho thấy giá trị Prob = 0.0000 < 0.05 nên giả thuyết H0 được chấp nhận, nghĩa là
phương sai của các sai số là không đổi. Do đó mô hình không vi phạm giả định hồi
quy.
4.3.5. Kiểm định phân phối chuẩn của phần dư
Theo Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), khi phân tích hồi quy,
phần dư của mô hình hồi quy cần phải có phân phối chuẩn. Nếu phần dư vi phạm giả
định phân phối chuẩn thì mô hình nghiên cứu có thể được sử dụng không đúng,
phương sai không phải là hằng số hay số lượng phần dư không đủ nhiều để phân
tích. Để kiểm định vấn đề này, các nhà nghiên cứu thường sử dụng hai dạng biểu đồ
là biểu đồ Histogram và P-P Plot. Tác giả đã tiến hành hồi quy và vẽ các loại biểu đồ
này bằng phần mềm STATA.
Biểu đồ hình 4.3 chính là biểu đồ dạng Histogram. Biểu đồ này cho thấy một
đường cong phân phối chuẩn được đặt chồng lên biểu đồ tần số của phần dư chuẩn
hóa. Đường cong này có dạng hình chuông, phù hợp với dạng đồ thị của phân phối
chuẩn. Giá trị trung bình là rất nhỏ, gần bằng 0, độ lệch chuẩn là 0,993 gần bằng 1.
Như vậy phần dư của mô hình hồi quy có phân phối xấp xỉ chuẩn, giả định hồi quy
được đảm bảo.
Hình 4.3. Biểu đồ Histogram của mô hình với biến phụ thuộc Y
(Nguồn: Kết quả phân tích bằng phần mềm STATA)
38
Biểu đồ hình 4.4 thể hiện các điểm phân vị trong phân phối của phần dư tập
trung xung quanh đường chéo nên mô hình không vi phạm giả định hồi quy về phân
phối chuẩn của phần dư.
Hình 4.4. Biểu đồ P – P Plot của mô hình với biến phụ thuộc Y
(Nguồn: Kết quả phân tích bằng phần mềm STATA)
4.4. Kết quả ước lượng các hệ số hồi quy
Qua các bước kiểm định các giả định hồi quy để đảm bảo sự phù hợp của mô
hình, tác giả kết luận các giả định hồi quy không bị vi phạm, mô hình là phù hợp để
tiến hành phân tích hồi quy. Do đó, tác giả tiếp tục tiến hành ước lượng các hệ số hồi
quy bằng ba phương pháp ước lượng khác nhau là: Pooled OLS, FEM và REM để
đánh giá mức độ ảnh hưởng của phân cấp tài khóa và các biến kiểm soát khác đến
biến phụ thuộc.
Tác giả tiến hành phân tích hồi quy mô hình nghiên cứu với biến phụ thuộc tỷ
lệ chi tiêu công cho giáo dục tiểu học và trung học trên mỗi học sinh (Y). Chi tiết kết
quả hồi quy được thể hiện trong Phụ lục 3. Kết quả chính đã được tác giả tổng hợp
vào bảng 4.4 cụ thể như sau:
39
Bảng 4.4. Tổng hợp kết quả hồi quy đối với mô hình biến phụ thuộc Y
Các yếu tố tác động Pooled OLS REM FEM biến Y
.9874885*** .9874885*** .9853705*** X1
.0157545* .0157545* .0160806* X2
.0398043*** .0398043*** .171148*** X3
-.0041833* -.0041833* -.0092222*** Constant
0.9710 0.9714 0.9457 R-squared
2396.37*** 416.34*** F-test
7189.11*** Wald
Prob = 0.0000 < 0.1 Kiểm định Hausman
Prob = 1.0000 > 0.1 Kiểm định Breusch-
Pagan Lagrangian
Ghi chú: *** có ý nghĩa thống kê ở mức 1%, ** có ý nghĩa thống kê ở mức 5%, * có
ý nghĩa thống kê ở mức 10%.
(Nguồn: Tính toán của tác giả từ dữ liệu được thu thập)
Kiểm định Breusch-Pagan Lagrangian cho thấy Prob = 1.0000 > 0.1. Do đó
có thể kết luận phương sai giữa các đối tượng hoặc các thời điểm có sự thay đổi.
Chính vì vậy, phương pháp ước lượng tác động ngẫu nhiên (REM) sẽ phù hợp hơn
phương pháp Pooled OLS đối với mô hình nghiên cứu.
Mặt khác, kiểm định Hausman có Prob = 0.0000 < 0.1. Do đó có thể kết luận
phần dư của mô hình hồi quy có sự tương quan với các biến độc lập. Chính vì vậy,
mô hình tác động cố định (FEM) sẽ phù hợp hơn mô hình tác động ngẫu nhiên
(REM).
Tóm lại, qua kiểm định Hausman và Breusch-Pagan Lagrangian, tác giả sẽ
lựa chọn sử dụng phương pháp ước lượng FEM để phù hợp nhất với mô hình và dữ
liệu nghiên cứu.
40
4.5. Thảo luận kết quả nghiên cứu
Kết quả hồi quy và kiểm định cho thấy phương pháp ước lượng FEM là phù
hợp nhất đối với mô hình nghiên cứu mức độ chi tiêu công cho giáo dục tiểu học và
trung học trên mỗi học sinh (Y) với độ phù hợp (R-squared) của mô hình là 94,57%.
Nghĩa là phân cấp tài khóa và các biến kiểm soát trong mô hình nghiên cứu của luận
văn có thể giải thích được 94,57% sự biến thiên của biến phụ thuộc Y, còn 5,43% sự
biến thiên của Y có thể được giải thích bởi các biến khác mà luận văn chưa đề cập
đến. Tác giả có một số nhận xét về kết quả hồi quy từ bảng 4.4 như sau:
- Chi tiêu công cho giáo dục tiểu học và trung học trên mỗi học sinh năm
trước (X1): có ảnh hưởng tích cực đến chi tiêu công cho giáo dục tiểu học và trung
học trên mỗi học sinh của các quận huyện ở TP.HCM với mức ý nghĩa 1%. Khi chi
tiêu công cho giáo dục tiểu học và trung học trên mỗi học sinh năm trước tăng thêm
1 đơn vị sẽ làm chi tiêu công cho giáo dục tiểu học và trung học trên mỗi học sinh kì
này tăng thêm 0,9854 đơn vị. Kết quả này phù hợp với giả thuyết nghiên cứu của tác
giả. Kết quả ước lượng này cho thấy khi mức độ chi tiêu công cho giáo dục tiểu học
và trung học trên mỗi học sinh năm trước cao dẫn đến gia tăng mức chi tiêu công cho
giáo dục trong hiện tại, từ đó giúp nâng cao mức độ chi tiêu công cho giáo dục trên
mỗi học sinh vì số lượng học sinh trong thời gian ngắn thường không có sự thay đổi
lớn.
- Tỷ lệ chi tiêu công cho xã hội trên GDP (X2): có ảnh hưởng tích cực đến
chi tiêu công cho giáo dục tiểu học và trung học trên mỗi học sinh của các quận
huyện ở TP.HCM với mức ý nghĩa 10%. Khi tỷ lệ chi tiêu công cho xã hội trên GDP
tăng thêm 1% sẽ làm chi tiêu công cho giáo dục tiểu học và trung học trên mỗi học
sinh tăng thêm 0,0161 đơn vị. Kết quả này đúng với giả thuyết nghiên cứu của tác
giả. Kết quả này chỉ ra rằng chi tiêu công cho xã hội của các quận huyện ở TP.HCM
góp phần làm gia tăng mức độ chi tiêu công cho giáo dục. Điều này có thể được lý
giải là do việc gia tăng chi tiêu công cho xã hội tạo điều kiện phát triển thuận lợi cho
TP.HCM, nhất là về cơ sở vật chất cho giáo dục như trường lớp, dụng cụ học tập. Từ
41
đó giúp gia tăng mức độ chi tiêu công cho giáo dục tiểu học và trung học trên mỗi
học sinh.
- Phân cấp tài khóa (X3): có ảnh hưởng tích cực đến chi tiêu công cho giáo
dục tiểu học và trung học trên mỗi học sinh của các quận huyện ở TP.HCM với mức
ý nghĩa 1%. Khi tỷ lệ phân cấp chi ngân sách tăng thêm 1% sẽ làm mức độ chi tiêu
công cho giáo dục tiểu học và trung học trên mỗi học sinh tăng thêm 0,1711 đơn vị.
Kết quả này đúng với giả thuyết nghiên cứu của tác giả. Điều này cho thấy phân cấp
tài khóa mạnh sẽ giúp các quận huyện chủ động hơn trong việc phân bổ chi tiêu ngân
sách cho các lĩnh vực được ưu tiên như giáo dục, giúp tăng mức chi ngân sách cho
giáo dục tại các quận, huyện; dẫn đến mỗi học sinh nhận được khoảng chi tiêu công
cho giáo dục lớn hơn.
42
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
5.1. Tóm tắt các kết quả chính của đề tài
Với vai trò là đầu tàu của cả nước trong việc phát triển kinh tế – xã hội,
TP.HCM hiện nay là đô thị phát triển nhất tại Việt Nam, đang nhận được sự quan
tâm và đầu tư rất lớn của Nhà nước để phát triển hết mọi tiềm năng của thành phố.
Để có được động lực phát triển, Thành phố luôn xem trọng vai trò của lĩnh vực giáo
dục và đào tạo. Đầu tư cho giáo dục và đào tạo là điều bắt buộc để tạo động lực cho
nền kinh tế gia tăng năng suất lao động và đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế. Các
khoản chi tiêu công cho giáo dục đã được các nhà khoa học công nhận là một phần
quan trọng của các khoản chi tiêu công ở hầu hết các nước đang phát triển trên thế
giới. Khi xem xét các yếu tố bên ngoài tác động đến sự phát triển của giáo dục, các
nhà khoa học thừa nhận rộng rãi rằng Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc
đảm bảo phân phối công bằng các cơ hội giáo dục cho toàn bộ dân cư.
Song song đó, vấn đề phân cấp tài khóa để tạo điều kiện phân bổ các nguồn
lực, đặc biệt là các hàng hóa công như giao thông vận tải, giáo dục, y tế... một cách
hiệu quả và tối ưu nhằm mục tiêu tăng trưởng kinh tế trong dài hạn và nâng cao chất
lượng cuộc sống của người dân đã và đang thu hút nhiều sự quan tâm và tranh cãi
của nhiều nhà kinh tế.
Chính vì vậy, thông qua nghiên cứu này, tác giả muốn làm rõ vấn đề phân cấp
tài khóa có ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động chi tiêu cho giáo dục tại Việt Nam,
chính sách phân cấp tài khóa trong giai đoạn hiện nay có thực sự hiệu quả và thúc
đẩy phát triển lĩnh vực giáo dục tại Việt Nam hay không? Những kết quả từ nghiên
cứu này sẽ giúp những nhà hoạch định chính sách có được cái nhìn tổng quan và
thực tế về tác động của phân cấp tài khóa đến chi tiêu công cho giáo dục trong giai
đoạn được nghiên cứu để từ đó rút ra những kết luận về định hướng phân cấp cho
TP.HCM nói chung và các quận huyện của Thành phố nói riêng, từ đó nâng cao mức
độ cũng như hiệu quả của chi ngân sách cho giáo dục, góp phần ngày càng nâng cao
chất lượng giáo dục đào tạo ở địa phương.
43
Bằng cách hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về phân cấp tài khóa và chi tiêu công
kết hợp với lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới có liên quan đến đề
tài, tác giả đã xây dựng được mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của phân cấp tài khóa
đến chi tiêu công cho giáo dục của các quận huyện tại TP.HCM để từ đó tiến hành
thu thập bộ dữ liệu dùng để phân tích định lượng mô hình. Đầu tiên tác giả tiến hành
thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu. Tiếp đến, tác giả thực hiện kiểm định sự vi phạm
các giả định hồi quy của mô hình nghiên cứu như kiểm định tự tương quan, đa cộng
tuyến, phương sai sai số thay đổi, kiểm định phân phối chuẩn của phần dư. Sau khi
đã đảm bảo sự phù hợp của mô hình, tác giả thực hiện phân tích hồi quy bằng ba
phương pháp ước lượng khác nhau gồm phương pháp Pooled OLS, REM và FEM
nhằm lựa chọn phương pháp phù hợp nhất với dữ liệu và mô hình nghiên cứu. Thông
qua các kết quả kiểm định Hausman và Breusch-Pagan Lagrangian cho thấy phương
pháp ước lượng FEM là phù hợp nhất cho nghiên cứu. Kết quả hồi qui của phương
pháp ước lượng FEM cho thấy các biến độc lập đều có tác động tích cực đến biến
phụ thuộc là mức độ chi tiêu công cho tiểu học và trung học trên mỗi học sinh và đều
có ý nghĩa thống kê từ 1% đến 10%.
5.2. Khuyến nghị về phân cấp tài khóa cho TP.HCM
TP.HCM là thành phố lớn nhất cũng như phát triển nhanh nhất cả nước.
Chính vì vậy, Thành phố có khuynh hướng gia tăng nhu cầu chi tiêu công rất lớn
trong thời gian tới. Điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến vấn đề quản lý ngân sách ở
cấp quốc gia cũng như ngân sách của chính TP.HCM. Chính vì vậy, cần có những sự
thay đổi mang tính chiến lược tập trung vào cải cách quản lý ngân sách, đặc biệt là
vấn đề phân cấp chi tiêu ở một đô thị đặc biệt như TP.HCM. Cụ thể:
- Hợp lý hóa vấn đề quản lý chi tiêu công nhằm gia tăng năng lực chi tiêu đô
thị, cải thiện và đáp ứng một cách nhanh chóng nhu cầu của người dân thông qua
việc cung cấp dịch vụ công hiệu quả trong các lĩnh vực quan trọng như giáo dục, y
tế, đồng thời cải thiện hiệu quả đầu tư công.
44
- Cải cách chính sách nhằm tạo điều kiện cho TP.HCM có thể tiếp cận dễ
dàng nguồn vốn tín dụng với các mục tiêu: xác định chính xác tín dụng đô thị, cụ thể
hóa quy định thành luật về các công cụ tín dụng đô thị và tăng cường hỗ trợ cơ sở hạ
tầng thị trường tín dụng đô thị của Thành phố.
- Cần có các cơ chế đặc thù cho một đô thị đặc biệt như TP.HCM về chính
sách tài khóa so với những địa phương khác trong hệ thống phân cấp tài khóa quốc
gia. Chính quyền đô thị đặc biệt như TP.HCM cần có năng lực tài khóa lớn hơn so
với chính quyền các địa phương khác, có quyền tự chủ tài chính lớn hơn để có được
đầy đủ quyền hạn và nguồn lực tương xứng nhằm thực hiện trách nhiệm cung cấp
hàng hóa, dịch vụ công cho người dân. (Ngày 24 tháng 11 năm 2017, Quốc hội đã
thông qua Nghị quyết số 54/2017/QH14 về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát
triển TP.HCM. Qua đó đã cơ bản mở ra các nút thắt về tài chính, đất đai, tổ chức bộ
máy cũng như nguồn nhân lực phục vụ hành chính công, góp phần đẩy mạnh tính tự
chủ và tạo lực đẩy cho tăng trưởng, phát triển Thành phố nhanh và bền vững).
- Vấn đề phân định nhiệm vụ chi ngân sách của TP.HCM cần tuân theo
nguyên tắc quan trọng trong phân cấp chi tiêu công, đó là giao nhiệm vụ chi tiêu cho
cấp chính quyền nào đem lại lợi ích lớn nhất cho những công dân của cấp đó, tạo
điều kiện thuận lợi cho các cấp có thể cung ứng nhanh chóng, hiệu quả nhất các dịch
vụ công như giáo dục nhằm đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu của người dân trên địa
bàn. Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015 không thể hiện rõ chức năng phân định
phù hợp cho chính quyền đô thị TP.HCM. TP.HCM là trung tâm kinh tế, văn hóa,
khoa học kĩ thuật của cả nước; do đó trách nhiệm cung cấp dịch vụ công nhiều hơn
hẳn so với các địa phương khác. Vì vậy, cần phân định nhiệm vụ chi cho TP.HCM
dựa trên các tiêu chí: hiệu quả kinh tế, công bằng tài khóa, ngoại tác lan tỏa tích cực
trong việc cung cấp hàng hóa công, trách nhiệm về chính trị, hiệu lực và hiệu quả về
quản lý hành chính.
- Nguồn thu khả dụng của chính quyền TP.HCM cần tương xứng với trách
nhiệm chi tiêu được yêu cầu để thực hiện đúng nguyên tắc sự tương xứng về nguồn
thu. Do đó, TP.HCM cần được tối đa hóa nguồn thu riêng cho Thành phố chứ không
45
thể quy định giống với các tỉnh và thành phố khác của Việt Nam. Việc tối đa hóa
nguồn thu có thể được thực hiện bằng cách chú trọng nhiều hơn đến 02 nguồn thu có
mức biến động lớn đó là thuế tài sản và phí, lệ phí. TP.HCM cần có cơ chế riêng để
thu các loại thuế và phí, lệ phí đặc thù đối với đô thị lớn.
- Ngoài ra, cần xác định hợp lý tỷ lệ phân chia các khoản thu điều tiết giữa
Trung ương và TP.HCM.
Theo quy định, việc thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các
khoản thu phân chia giữa NSTW và NSĐP là nhằm mục tiêu bảo đảm công bằng,
phát triển cân đối giữa các vùng, các địa phương. Cụ thể, đối với TP.HCM, tỷ lệ
phân chia giữa Trung ương và Thành phố giảm từ 29% (giai đoạn 2004-2006),
xuống 26% (giai đoạn 2007-2010), xuống 23% (giai đoạn 2011-2016) và chỉ còn
18% (giai đoạn 2017-2020).
Bảng 5.1. Tỷ lệ giữ lại các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%)
giữa NSTW và NSĐP
Thời kỳ 2004-2006 Thời kỳ 2007-2010 Thời kỳ 2011-2016
TP.HCM 29% 26% 23%
Hà Nội 32% 31% 42%
Đà Nẵng 95% 95% 85%
Cần Thơ 95% 96% 91%
Hải Phòng 95% 90% 88%
(Nguồn: Bộ Tài chính)
Tuy việc giảm tỷ lệ phân chia giữa Trung ương và Thành phố và tăng tỷ lệ
phần trăm (%) điều tiết số thu nộp về NSTW sau mỗi thời kỳ ổn định ngân sách là
phù hợp với quy định; nhưng khi so sánh với các địa phương khác, tỷ lệ phân chia
hiện tại có phần chưa phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế – xã hội của TP.HCM.
Cụ thể, khi so sánh với Hà Nội (Hà Nội và TP.HCM là 02 đô thị đặc biệt), tỷ lệ phần
trăm (%) giữ lại của TP.HCM luôn thấp hơn so với Hà Nội; thậm chí, tỷ lệ phần trăm
46
(%) giữ lại của Hà Nội trong giai đoạn 2011-2015 còn tăng so với 02 giai đoạn trước
đó. So sánh với các thành phố lớn khác của cả nước như Đà Nẵng, Hải Phòng, Cần
Thơ, tỷ lệ phần trăm (%) giữ lại của TP.HCM lại càng thấp xa. Do đó, dù giá trị thấp
hơn các khoản thu NSĐP hưởng 100%, nhưng các khoản thu phân chia giữa Trung
ương và Thành phố vẫn chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng thu NSNN phát sinh trên
địa bàn TP.HCM.
Vì vậy, việc xác định tỷ lệ phân chia nên dựa trên cơ sở chịu thuế, tương xứng
với số lượng và chất lượng kinh tế trên địa bàn Thành phố theo hướng khuyến khích
Thành phố chủ động nuôi dưỡng và khai thác nguồn thu mà vẫn đảm bảo tăng
trưởng kinh tế, tạo nguồn lực cân đối với mức độ chi tiêu công của Thành phố cho
các lĩnh vực được ưu tiên phát triển như giáo dục, y tế, giao thông đang có nhu cầu
rất lớn.
5.3. Khuyến nghị về chi tiêu công cho lĩnh vực giáo dục tại TP.HCM
TP.HCM là trung tâm kinh tế, văn hóa và khoa học của đất nước. Chính vì
vậy, Thành phố luôn có nhu cầu chi rất cao cho sự nghiệp giáo dục đào tạo nhằm
mục đích nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phải làm sao để xứng đáng là đầu tàu
kinh tế – xã hội của cả nước. Chi tiêu cho giáo dục của TP.HCM hiện nay bao gồm
các nguồn kinh phí từ NSNN và các nguồn ngoài NSNN. Trong đó, đầu tư từ NSNN
vẫn đóng vai trò chủ đạo mặc dù xu hướng xã hội hóa giáo dục vẫn đang được thực
hiện tại các địa phương, trong đó có cả TP.HCM. Bởi vì các cấp học từ tiểu học cho
đến trung học phổ thông chủ yếu vẫn được hỗ trợ từ NSNN, học sinh hầu như không
phải đóng học phí ở các cấp học này mà chỉ phải đóng các khoản tiền thu thỏa thuận
như tiền học buổi hai, tiền cơm trưa, các khoản hỗ trợ sửa chữa trường lớp. Ở cấp
bậc đại học trở lên, chỉ có một vài trường được quyền tự chủ tài chính như Đại học
Kinh tế TP.HCM, còn các trường đại học thuộc công lập vẫn phải phụ thuộc khá
nhiều vào nguồn NSNN cấp, sinh viên không phải đóng học phí quá cao.
Chính vì vậy, TP.HCM đang có mức chi tiêu công cho giáo dục khá cao và
tăng dần qua các năm. Tuy nhiên như vậy vẫn chưa thể đáp ứng một cách đầy đủ và
47
kịp thời nhu cầu của xã hội về giáo dục. Từ những vấn đề về chi tiêu công cho lĩnh
vực giáo dục đã được nêu trong phần thực trạng ở chương 3 kết hợp với kết quả
nghiên cứu ảnh hưởng của phân cấp tài khóa đến chi tiêu công cho giáo dục ở
chương 4, tác giả đề xuất một số khuyến nghị nhằm duy trì vai trò và nâng cao hiệu
quả của các khoản chi tiêu công trong lĩnh vực liên quan trực tiếp đến phát triển con
người như giáo dục và đào tạo. Cụ thể như sau:
- Cần tăng cường phân cấp quản lý NSNN cho giáo dục đào tạo tại các quận
huyện của TP.HCM. Theo đó, khoảng 75% tổng chi cho lĩnh vực giáo dục do địa
phương quản lý, trong khi NSTW trang trải 25% nhu cầu còn lại. Điều này về cơ bản
phù hợp với chủ trương phân cấp trong chính sách quản lý giáo dục, mang lại nhiều
quyền tự chủ hơn cho CQĐP cũng như cho các cơ sở giáo dục.
- NSNN của địa phương vẫn đóng vai trò rất quan trọng trong chi tiêu cho
giáo dục, nhất là ở quận huyện còn nhiều khó khăn như Cần Giờ, Nhà Bè… Chẳng
hạn như huyện Cần Giờ chỉ có 03 trường Trung học phổ thông (Cần Thạnh, Bình
Khánh và An Nghĩa). Vì vậy cần duy trì các khoản hỗ trợ từ ngân sách cho giáo dục
ở những khu vực này. Ngay cả trong bối cảnh nguồn lực NSNN hạn hẹp thì vẫn phải
tăng cường truyền thông về yêu cầu bảo đảm và tăng cường chi NSNN (đặc biệt là
đầu tư công) cho giáo dục.
- Trong giai đoạn 2018-2020, cần ít nhất duy trì tỷ lệ chi từ NSNN cho lĩnh
vực giáo dục, hạn chế không cắt giảm ngân sách cho lĩnh vực này ngay cả khi thực
hiện cắt giảm chi NSNN nói chung. Cách thức triển khai cần tập trung và hướng đối
tượng, đặc biệt là các đối tượng hộ gia đình nghèo để đảm bảo phổ cập giáo dục đến
mọi đối tượng trong xã hội. Đồng thời, giảm thiểu chi phí (thời gian và tài chính) cho
quản lý hành chính. Bên cạnh đó, cần hỗ trợ đúng lúc, kịp thời cho người dân, đặc
biệt là những hộ có hoàn cảnh khó khăn, không thể cho con em đến trường.
- Cần tăng cường vai trò giám sát của người dân trong việc cung ứng dịch vụ
công cho giáo dục và trong phân bổ NSNN. Một điều kiện quan trọng là các cơ quan
quản lý và đơn vị trực tiếp cung ứng dịch vụ phải thông báo đầy đủ thông tin (về loại
48
hình hỗ trợ, mức độ hỗ trợ, mục tiêu hỗ trợ của hoạt động) cho cộng đồng dân cư.
Với các ý kiến của người dân liên quan đến chi tiêu công, cần có giải trình kịp thời,
xác đáng. Thường xuyên khuyến khích người dân nêu ý kiến, kiến nghị một cách
thực chất.
- Tăng cường hỗ trợ cơ sở vật chất phải được tiến hành song song với phát
triển vấn đề nhân lực (như nâng cao năng lực đào tạo cho giáo viên bằng các lớp bồi
dưỡng nghiệp vụ chuyên môn,…). Điều này đòi hỏi vai trò chủ đạo của chi tiêu công
từ Nhà nước để có thể nâng cao khả năng giảng dạy của giáo viên và hiện đại hóa cơ
sở vật chất cho các trường học; từ đó nâng cao chất lượng giáo dục, giúp trẻ em có
thể thụ hưởng một nền giáo dục chất lượng hơn, tiên tiến hơn mà các bậc phụ huynh
không phải tốn kém thêm tiền để trang trải cho các loại chi phí phát sinh khi con em
đến trường.
- Thường xuyên rà soát về chất lượng dịch vụ giáo dục ở các vùng khó khăn,
có sự tham gia ý kiến của người dân và các tổ chức nhân dân có tham gia hoạt động
tại vùng. Lưu tâm đến những khía cạnh về tiếp cận, chất lượng dịch vụ mà người dân
cần cải thiện nhất.
- Ưu tiên đầu tư và trang bị nhiều hơn cơ sở vật chất đối với hệ thống trường
ở các cấp tiểu học và trung học cho những quận huyện còn nhiều khó khăn với điều
kiện kinh tế – xã hội bất lợi hơn, đặc biệt quan tâm đến các trường tiểu học.
- Tiếp tục thực hiện xã hội hóa giáo dục, huy động thêm các nguồn lực từ bên
ngoài cho mục đích nâng cấp, trang bị cơ sở vật chất phục vụ cho công tác giảng dạy
và học tập.
- Kêu gọi đầu tư tư nhân và có chính sách khuyến khích phù hợp cho hoạt
động đầu tư vào các cơ sở đào tạo nghề ở khu vực có điều kiện kinh tế – xã hội kém
thuận lợi hơn.
- Nghiên cứu, thí điểm các mô hình sáng tạo nhằm nâng cao các kỹ năng nghề
cho học sinh ngay từ cấp trung học. Có thể phát huy vai trò, lợi thế của các tổ chức
nhân dân trong quá trình này.
49
5.4. Hạn chế của đề tài
Đề tài nghiên cứu đã giúp làm rõ ảnh hưởng của phân cấp tài khóa và các yếu
tố khác như chi tiêu công cho giáo dục trong quá khứ, chi tiêu công cho xã hội và
GDP bình quân đầu người đến chi tiêu công cho giáo dục của các quận huyện ở
TP.HCM nhưng vẫn tồn tại một số hạn chế như sau:
- Kích thước mẫu thu thập tuy đủ khả năng thực hiện phân tích và cho kết quả
là đáng tin cậy nhưng nếu thu thập số lượng mẫu lớn hơn bằng cách mở rộng thời
gian nghiên cứu thì giá trị của nghiên cứu sẽ được nâng cao đáng kể. Tuy nhiên do
thời gian thực hiện nghiên cứu là có giới hạn nên chúng ta chấp nhận mức độ của
nghiên cứu và kết quả nghiên cứu cũng là khá tốt, phục vụ được cho các mục đích
mà nghiên cứu đề ra.
- Nghiên cứu chưa thu thập được số liệu chi tiết về phân cấp nguồn thu của
TP.HCM để làm rõ hơn thực trạng về phân cấp tài khóa mà chỉ tập trung thu thập và
tính toán số liệu về phân cấp chi ngân sách có ảnh hưởng trực tiếp đến chi tiêu công
cho giáo dục.
- Nguồn dữ liệu nghiên cứu rất khó tiếp cận để có thể thu thập một cách đầy
đủ nên nhiều thành phần trong chi tiêu công như chi thường xuyên, chi đầu tư không
được nhắc đến mà chủ yếu tập trung chi tiêu công cho lĩnh vực giáo dục nên tác giả
chưa làm rõ được tình hình các khoản chi tiêu công của TP.HCM.
5.5. Hướng nghiên cứu trong tương lai
Với những hạn chế vừa nêu ra của đề tài này, tác giả cho rằng có một số
hướng nghiên cứu mới trong tương lai có thể thực hiện để hoàn thiện hơn về đề tài
này, khắc phục những vấn đề mà đề tài đang gặp phải, mang đến cái nhìn rõ nét, sâu
sắc hơn về tình hình phân cấp tài khóa và chi tiêu công cho giáo dục tại TP.HCM
cũng như đánh giá chính xác hơn ảnh hưởng của phân cấp tài khóa đến chi tiêu công
cho lĩnh vực giáo dục tại địa bàn TP.HCM.
Những hướng nghiên cứu mới cụ thể là: Một nghiên cứu tương tự với mẫu
nghiên cứu lớn hơn bằng cách mở rộng thời gian nghiên cứu, chạy trên mô hình dữ
50
liệu bảng (Panel data) với lượng biến kiểm soát lớn hơn sẽ giúp nghiên cứu trở nên
hoàn thiện hơn. Bên cạnh đó, cần thu thập nhiều dữ liệu về các yếu tố phân cấp
nguồn thu và nhiệm vụ chi (chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên) của TP.HCM để
làm rõ hơn về thực trạng phân cấp tài khóa và chi tiêu công của Thành phố cũng là
một hướng nghiên cứu cần thực hiện trong tương lai.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt:
1. Các báo cáo thống kê về tình hình thu chi ngân sách của Sở Tài chính
Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2007-2016.
2. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. “Phân tích dữ liệu nghiên
cứu với SPSS”. Nhà xuất bản Hồng Đức.
3. Học viện Hành chính, 2010. “Quản lý hành chính công”. Hà Nội: Nhà xuất
bản Thống kê.
4. Ngân hàng thế giới, 2005. “Phân cấp ở Đông Á: Để chính quyền địa
phương phát huy tác dụng”. Hà Nội: Nhà xuất bản Văn hoá thông tin.
Tài liệu tiếng Anh:
1. Akai, Nobuo & Masayo Sakata, 2002. “Fiscal decentralization Contributes
to Economic Growth: Evidence from State – level Cross - section Data for the
United states”. Journal of Urban Economics, 52: 93-108.
2. Bach Thi Minh Huyen & Kiyohito Hanai, 2006. “Revenue Assignment
between the Central and Local Budgets in Vietnam”. Ministry of Finance Vietnam.
3. BaltagiBadi H., 2008. “Econometric Analysis of Panel Data.Wiley”; 4
edition (June 9, 2008).
4. Brian P. Vander Naald, 2007. “The effects of fiscal decentralization on
health and education outcomes and behaviors: Evidence from Ethiopia”. The
University of Montana Missoula, MT, Spring 2007.
5. Fritzen Scott, 2006. “Probing System Limits: Decentralisation and Local
Political Accountability in Vietnam”. Asia-Pacific Journal of Public Administration
28: 1-24.
6. Habibi, N., Huang, C., Miranda, D., Murillo, V., Ranis, G., Sarkar, M. et al,
2003. “Decentralization and Human Development in Argentina”. Journal of Human
Development 4.
7. Halder, P, 2007. “Measures of fiscal decentralization”. Department of
Economics, Andrew Young School of Policy Studies.
8. Hayek, Friedrich, 1945. “The use of knowledge in society”. American
Economic Review: 519-530.
9. Jin Loizides and G., Vamvoukas, 2005. “Government Expenditure and
Economic Growth: Evidence from Trivariate Causality Testing”. Journal of Applied
Economics, Vol. 8: 125-152.
10. Kenneth Davey, 2003. “Fiscal Decentralization”. Open Society Institute -
Budapest.
11. Marius R. Busemeyer, 2007. “The Impact of Fiscal Decentralisation on
Education and Other Types of Spending”. MPIfG Discussion Paper 07/8.
12. Musgrave, Richard A, 1959. “The Theory of Public Finance”. New York:
McGraw Hill.
13. Nagai, F., Mektrairat, N., & Funatsu, 2008. “Local government in
Thailand: Analysis of the local administrative organization survey” (pp.31–50).
Chiba, Japan: Institute of Developing Economies.
14. Nobuo Akai, Masayo Sakata & Ryuichi Tanaka, 2007. “Fiscal
decentralization and educational performance”. Program on housing and urban
policy, Institute of Business and Economic Research.
15. Oates, W.E, 1972. “Fiscal Federalism”. Harcourt Brace Javonovich, Inc.
16. Shahnawaz Malik et al, 2008. “Fiscal Decentralization in Developing and
Transition Economies: Progress, Problems and Promise”. World Bank Policy
Research Working Paper 3282.
17. Tabachnick, B. G., & Fidell, L. S., 2007. “Using Multivariate Statistics
(5th ed)”. New York Allyn and Bacon.
18. Tiebout, C.M, 1956. “A pure theory of local Expenditures”. The Journal
of Political Economy 64: 416 - 424.
19. Webster Douglas and Patharaporn Theeratham, 2004. “Policy
Coordination, Planning and Infrastructure Provision: A Case Study of Thailand”.
WorldBank version November 17, 2004.
20. Wooldridge.J., 2002. “Econometric Analysis of Cross Section and
Panel Data”. MIT Press, Cambridge.
21. World Bank, 2006. “Vietnam Development Report: Business”. World
Bank, Washington, DC.
22. Zhang, Tao and Heng-fu Zou, 1998. “Fiscal decentralization, public
spending, and economic growth in China”. Journal of Public Economics 67: 221-
240.
PHỤ LỤC 1
KẾT QUẢ THỐNG KÊ MÔ TẢ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU
PHỤ LỤC 2
KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH CÁC GIẢ ĐỊNH HỒI QUY
Phân tích tương quan:
Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến:
Kiểm định hiện tượng tự tương quan:
Kiểm định hiện tượng phương sai sai số không đổi:
Kiểm định phần dư có phân phối chuẩn:
PHỤ LỤC 3
KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG MÔ HÌNH VỚI BIẾN PHỤ THUỘC Y
Mô hình Pooled OLS
Mô hình FEM
Mô hình REM
Kiểm định Hausman (lựa chọn giữa REM và FEM)
Kiểm định Breusch-Pagan Lagrangian (lựa chọn giữa Pooled OLS và REM)