BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

---------------------------------

CHU MỸ HẠNH

ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ QUÁ TỰ TIN CỦA CEO

ĐẾN LỰA CHỌN CẤU TRÚC VỐN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

---------------------------------

CHU MỸ HẠNH

ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ QUÁ TỰ TIN CỦA CEO

ĐẾN LỰA CHỌN CẤU TRÚC VỐN

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. TRẦN THỊ HẢI LÝ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế: “Ảnh hưởng của sự quá tự tin của

CEO đến lựa chọn cấu trúc vốn” là công trình nghiên cứu khoa học nghiêm túc

của bản thân. Số liệu đƣa ra trong luận văn này là trung thực, đƣợc thu thập từ các

nguồn đáng tin cậy, công bố trên các tạp chí, các website hợp pháp và các công

trình nghiên cứu đã đƣợc công bố.

TP.HCM, ngày 20 tháng 11 năm 2013

Tác giả luận văn

Chu Mỹ Hạnh

MỤC LỤC

Trang

TÓM TẮT ....................................................................................................................... 01

1. GIỚI THIỆU ........................................................................................................ 02

2. TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC

ĐÂY ..................................................................................................................... 03

2.1. Các lý thuyết chuẩn tắc về cấu trúc vốn ....................................................... 03

2.1.1. Lý thuyết đánh đổi ............................................................................... 03

2.1.2. Lý thuyết trật tự phân hạng .................................................................. 04

2.2. Sự quá tự tin và mối quan hệ giữa sự quá tự giữa sự quá tự tin của CEO với

cấu trúc vốn .......................................................................................................... 04

2.2.1. Sự quá tự tin ........................................................................................ 04

2.2.2. Sự quá tự tin của CEO và cấu trúc vốn ............................................... 06

2.2.2.1. Bằng chứng thực nghiệm quốc tế .................................................... 07

2.2.2.2. Bằng chứng ở Việt Nam .................................................................. 12

3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................................ 13

3.1. Dữ liệu ........................................................................................................... 13

3.2. Mô hình và phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................ 13

3.3. Xác định các biến trong mô hình ................................................................... 16

3.3.1. Biến phụ thuộc ..................................................................................... 16

3.3.2. Các biến độc lập .................................................................................. 16

3.3.2.1. Các biến đo lƣờng sự quá tự tin của CEO ........................................ 17

3.3.2.2. Các biến độc lập khác ....................................................................... 21

4. HỒI QUY VÀ KẾT QUẢ .................................................................................... 27

4.1. Mô tả dữ liệu ................................................................................................. 27

4.2. Hồi quy và kết quả ........................................................................................ 29

4.2.1. Hồi quy ................................................................................................ 29

4.2.2. Kiểm tra tính chắc chắn của mô hình .................................................. 35

4.2.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu .............................................................. 38

5. KẾT LUẬN ......................................................................................................... 40

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 42

PHỤ LỤC

Phụ lục 1 – Bảng 4.3: Ma trận tƣơng quan của các hệ số trong mô hình .................. 47

Phụ lục 2 – Bảng 4.4: Ma trận hiệp phƣơng sai của các hệ số trong mô hình ........... 48

Phụ lục 3 – Danh sách các công ty trong mẫu khảo sát ............................................. 49

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CEO : Giám đốc điều hành. -

CFO : Giám đốc tài chính -

DIV : Chia cổ tức -

DN : Doanh nghiệp -

GDP : Tổng sản phẩm quốc nội -

GMM : General Method of Moments -

GROW : Tốc độ tăng trƣởng doanh thu -

HNX : Sở giao dịch chứng khoán Hà Nộpi -

HOSE : Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh -

LEVB : Tỷ lệ đòn bẩy tài chính theo giá sổ sách -

LEVM : Tỷ lệ đòn bẩy tài chính theo giá thị trƣờng -

NDTS : Tấm chắn thuế phi nợ -

: Hiện giá thuần của tài sản NPV -

: Tỷ lệ giá thị trƣờng so với giá sổ sách của cổ phiếu PB -

: Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản bình quân ROA -

: Tỷ suất sinh lời trên doanh thu thuần ROS -

SIZE : Quy mô công ty -

TANG : Tỷ lệ tài sản có thể thế chấp -

UNIQ : Tính đơn trị -

DANH MỤC BẢNG BIỂU

- Bảng 3.1 - Mô tả chi tiết các biến sử dụng trong mô hình. .............................. 25

- Bảng 4.1 - Mô tả dữ liệu hồi quy. .................................................................... 27

- Bảng 4.2 - Hồi quy với biến phụ thuộc là tỷ lệ đòn bẩy theo giá thị

trƣờng, phƣơng pháp GMM – Sys ................................................................... 30

- Bảng 4.3 - Ma trận tƣơng quan của các hệ số trong mô hình. ......................... 47

- Bảng 4.4 - Ma trận hiệp phƣơng sai của các hệ số trong mô hình ................... 48

- Bảng 4.5 - Hồi quy với biến phụ thuộc là tỷ lệ đòn bẩy theo giá trị sổ

sách, phƣơng pháp GMM – sys. ........................................................................ 33

- Bảng 4.6 - Hồi quy với biến phụ thuộc là tỷ lệ đòn bẩy theo giá thị trƣờng

và tỷ lệ đòn bẩy theo giá sổ sách, phƣơng pháp GMM – sys ........................... 36

- Bảng 4.7 - Hồi quy với biến phụ thuộc là tỷ lệ đòn bẩy theo giá thị trƣờng

và tỷ lệ đòn bẩy theo giá sổ sách, phƣơng pháp GMM – sys ........................... 37

1

ẢNH HƢỞNG CỦA SỰ QUÁ TỰ TIN CỦA CEO ĐẾN

LỰA CHỌN CẤU TRÚC VỐN.

TÓM TẮT

Bài nghiên cứu xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của Doanh

nghiệp (DN) khi có sự ảnh hưởng bởi yếu tố tâm lý quá tự tin của người quản lý

trên mẫu 125 công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

giai đoạn từ 2008 đến 2012.

Kết quả nghiên cứu cho thấy ảnh hưởng của sự quá tự tin của Giám đốc điều

hành (CEO) đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp là không rõ ràng. Không giống như

kết quả của các nghiên cứu trước đây, bài nghiên cứu không tìm thấy bằng chứng

chứng minh cho quan điểm CEO quá tự tin có xu hướng sử dụng nợ nhiều hơn, kết

quả này không thay đổi khi sử dụng lần lượt ba thước đo đại diện cho sự quá tự tin

của CEO (CEO hoặc chủ tịch là người chủ hoặc người sáng lập hoặc người thừa kế,

CEO hoặc chủ tịch có tỷ lệ cổ phần nắm giữ trên 50%, chênh lệch giữa lợi nhuận kế

hoạch và lợi nhuận thực tế). Trong khi đó, các nhân tố: độ trễ của tỷ lệ đòn bẩy tài

chính, khả năng sinh lời, quy mô công ty, tỷ lệ tài sản có thể thế chấp, tỷ lệ giá thị

trường so với giá sổ sách của cổ phiếu tác động như kỳ vọng đến cấu trúc vốn của

các Doanh nghiệp Việt Nam.

2

1. GIỚI THIỆU

Hoạch định cấu trúc vốn là một trong những vấn đề quan trọng mà các nhà quản

lý doanh nghiệp hết sức quan tâm, để đưa ra các quyết định sáng suốt trong việc

hoạch định cấu trúc vốn của DN, nhà quản lý cần nhận diện đúng các yếu tố ảnh

hưởng đến cấu trúc vốn.

Khi nghiên cứu về cấu trúc vốn, MM (1958) đã kết luận cấu trúc vốn và giá trị

DN có tính độc lập với nhau. Tiếp sau đó, các nhà nghiên cứu đã kết hợp giữa phân

tích lý thuyết với thực nghiệm và phát triển các lý thuyết về cấu trúc vốn của DN

trong thực tế như: Lý thuyết trật tự phân hạng, lý thuyết đánh đổi. Các lý thuyết này

đã cung cấp các kiến thức quan trọng cho các nhà quản lý trong việc hoạch định cấu

trúc vốn.

Tất cả các lý thuyết về cấu trúc vốn nêu trên đều phát triển dựa trên giả định

ngầm rằng những người tham gia thị trường tài chính cũng như những người quản

lý DN luôn luôn hành động một cách hợp lý. Tuy nhiên, các nghiên cứu đang phát

triển gần đây về tâm lý và hành vi con người cho thấy: hầu hết mọi người, kể cả nhà

đầu tư và nhà quản lý, có những giới hạn quan trọng trong quá trình nhận thức,

thường mắc phải các lệch lạc hành vi (behavioral biases), các lệch lạc hành vi này

có thể ảnh hưởng đến quyết định của họ.

Các nghiên cứu lý thuyết về tài chính hành vi gần đây cho thấy các quyết định

đầu tư và các quyết định tài trợ được thực hiện bởi các nhà quản lý bị ảnh hưởng

đáng kể bởi những lệch lạc này, chẳng hạn như một số nghiên cứu thực nghiệm đã

cho thấy những nhà quản lý quá tự tin sẽ chọn tỷ lệ đòn bẩy cao hơn so với những

nhà quản lý hợp lý (không lệch lạc) (Fairchild, 2005; Oliver, 2005; Malmendier,

Tate & Yan, 2007).

Ở Việt Nam, những nghiên cứu về cấu trúc vốn và các nhân tố ảnh hưởng đến

cấu trúc vốn đã được thực hiện khá nhiều, nhưng ít nghiên cứu xem xét kết hợp

thêm ảnh hưởng của các yếu tố tâm lý lên cấu trúc vốn. Nghiên cứu của Lê Đạt Chí

(2013) có xem xét đến nhân tố quá tự tin đã tìm thấy mối quan hệ cùng chiều giữa

3

sự quá tự tin của CEO với tỷ lệ đòn bẩy tài chính, với thước đo sự quá tự tin bằng

thước đo chênh lệch lợi nhuận kế hoạch so với lợi nhuận thực hiện.

Nghiên cứu này xem xét mối quan hệ giữa sự quá tự tin của CEO và tỷ lệ đòn

bẩy tài chính với một số thước đo sự quá tự tin khác như: (a) sự quá tự tin thể hiện ở

những người quản lý (bao gồm CEO hoặc chủ tịch) là người chủ DN, hoặc là người

sáng lập hoặc người thừa kế, (b) CEO hoặc chủ tịch nắm giữ trên 50% tỷ lệ cổ phần

của DN sẽ thể hiện sự tự tin hơn do nắm giữ quyền quyết định của DN, (c) chênh

lệch giữa lợi nhuận kế hoạch và lợi nhuận thực hiện.

Mục tiêu là kiểm định nhân tố tâm lý quá tự tin của các CEO ảnh hưởng như thế

nào đến việc hoạch định cấu trúc vốn của các DN Việt Nam.

Câu hỏi nghiên cứu: Có tồn tại mối quan hệ giữa sự quá tự tin của CEO và cấu

trúc vốn của các DN Việt Nam hay không?

Phần còn lại của bài nghiên cứu được trình bày như sau:

- Phần 2 trình bày các lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm liên quan

- Phần 3 mô tả cách thu thập dữ liệu và phương pháp nghiên cứu thực nghiệm

- Phần 4 trình bày mô hình hồi quy và thảo luận kết quả nghiên cứu

- Phần 5 trình bày kết luận.

2. TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY

2.1. Các lý thuyết chuẩn tắc về cấu trúc vốn

2.1.1. Lý thuyết đánh đổi

Lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn được phân tích trên quan điểm một DN sẽ lựa

chọn sử dụng bao nhiêu nợ và bao nhiêu vốn sao cho có sự cân bằng giữa chi phí và

lợi ích nhận được: các lợi ích từ tấm chắn thuế, tránh pha loãng cổ phiếu; tuy nhiên,

kèm theo là chi phí kiệt quệ bao gồm chi phí phá sản và các chi phí tài chính khác

như điều khoản thanh toán bất lợi, áp lực từ cổ đông … Vì vậy một DN muốn tối ưu

hóa giá trị sẽ lựa chọn cấu trúc vốn tối ưu dựa trên lựa chọn sử dụng bao nhiêu nợ

4

và bao nhiêu vốn cho nhu cầu tài chính của DN (Miller, 1977; Fama & French,

2002).

2.1.2. Lý thuyết trật tự phân hạng

Lý thuyết trật tự phân hạng phân tích trên quan điểm tồn tại sự bất cân xứng

thông tin giữa nhà quản lý và nhà đầu tư bên ngoài. DN sẽ duy trì một thứ tự ưu tiên

khi sử dụng các nguồn tài trợ cho hoạt động của mình, DN ưu tiên sử dụng nguồn

tài trợ chính bên trong hơn là bên ngoài, nếu cần phải tài trợ vốn từ nguồn tài chính

bên ngoài thì ưu tiên sử dụng nợ trước sau đó mới đến phát hành thêm cổ phần.

(Myers, 1984; Myers & Majluf, 1984; Frank & Goyal, 2003).

2.2. Sự quá tự tin và mối quan hệ giữa sự quá tự tin của CEO với cấu trúc vốn.

2.2.1. Sự quá tự tin

“Tự tin quá mức (overconfidence) là khuynh hướng con người đề cao kiến thức,

khả năng và tính chính xác trong thông tin của mình, hoặc lạc quan quá mức về

tương lai và khả năng kiểm soát tình thế”. (Ackert & Deaves, 2009, trang 153)

Các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực tâm lý học đã chứng minh rằng hầu hết mọi

người quá tự tin trong phần lớn thời gian sống của họ.

Quá tự tin có thể được đo lường với sự ước lượng sai (miscalibration): “là một

khuynh hướng con người phóng đại sự chính xác kiến thức của bản thân.” (Ackert

& Deaves, 2009, trang 154)

Tính quá tự tin đã được xác định trong nhiều bối cảnh khác nhau. Alpert &

Raiffa (1982); Fischhoff et al. (1977) dẫn đường bằng hai nghiên cứu thực nghiệm

có ảnh hưởng mạnh sau này. Họ xác nhận rằng những người tham gia trong nghiên

cứu của họ đã thể hiện sự quá tự tin trong việc chắc chắn những dự đoán chủ quan

của mình về những con số không chắc chắn, tin rằng họ đúng nhiều lần hơn những

gì họ thực sự làm được. Nghiên cứu này mở đầu cho các nghiên cứu khác giải thích

về khuynh hướng chung của con người là quá tự tin dẫn đến lỗi trong việc xác định

xác suất (Lichtenstein et al., 1982; Brenner et al., 1996).

5

Một trong những phát hiện thú vị liên quan đến sự quá tự tin là hiệu ứng khó –

dễ, Fischhoff et al. (1977) tìm thấy bằng chứng cho thấy rằng con người thường thể

hiện sự quá tự tin trong các công việc phức tạp, khó khăn hoặc các tình huống

không chắc chắn; sự quá tự tin có xu hướng biến mất trong các tình huống rõ ràng,

thông tin phản hồi lặp đi lặp lại hoặc các công việc có tính chất đơn giản.

Bên cạnh việc đánh giá sai về kiến thức, quá tự tin còn được biểu hiện theo nhiều

hình thức khác nhau:

- Hiệu ứng tốt hơn trung bình (better than average effect): Nhiều người có

khuynh hướng nghĩ rằng khả năng và hiểu biết của họ trên mức trung bình;

nghiên cứu về “ảo tưởng tích cực” chỉ ra rằng hầu hết mọi người có xu

hướng nghĩ họ tốt hơn người khác hoặc trên mức trung bình về những thuộc

tính khác nhau, những thuộc tính đó là thuộc tính xã hội, đạo đức (họ nghĩ họ

thành thật hơn người khác) hoặc các kỹ năng cụ thể, ví dụ như hầu hết các tài

xế lái xe tin rằng kỹ năng lái xe của họ rất giỏi (Taylor & Brown, 1988).

- Một biểu hiện khác của sự quá tự tin là ảo tưởng kiểm soát (illusion of

control): “Đó là khi con người nghĩ rằng họ có khả năng kiểm soát tình

huống tốt hơn thực tế có thể.” (Ackert & Deaves, 2009, trang 159)

- Liên quan với ảo tưởng kiểm soát là lạc quan quá mức (excessive optimism):

“Lạc quan quá mức hiện diện khi con người đánh giá xác suất các kết quả

thuận lợi quá cao hoặc bất lợi quá thấp so với kinh nghiệm quá khứ hoặc

những phân tích suy luận.” (Ackert & Deaves, 2009, trang 160)

Sự quá tự tin phổ biến trong nhiều lĩnh vực, kể cả trong việc ra quyết định tài

chính. Có nhiều bằng chứng cho thấy các nhà quản lý luôn sẵn sàng gia nhập thị

trường, cho phép dòng tiền ảnh hưởng đến việc đầu tư, đầu tư quá mức, thâu tóm

các công ty khác quá dễ dàng, và sử dụng quá nhiều nợ do quá lạc quan..vv..

Nghiên cứu của Kidd & Morgan (1969) tìm thấy rằng các CEO có xu hướng dự

đoán thành quả hoạt động của họ tốt hơn so với thực tế xảy ra.

Gervais et al. (2003) đưa ra quan điểm rằng nhà quản trị có thể quá tự tin hơn tập

6

thể chung vì xu hướng chọn lọc. Theo tác giả, người quá tự tin và lạc quan về viễn

cảnh nghề nghiệp có cơ hội lớn hơn để ứng cử vào các vị trí quản trị có sự cạnh

tranh cao, thậm chí các công ty có thể ưa thích các ứng viên này.

Trong giới hạn nghiên cứu này, tác giả chỉ tập trung phân tích sự quá tự tin của

CEO ảnh hưởng đến quyết định cấu trúc vốn của DN.

2.2.2. Sự quá tự tin của CEO và cấu trúc vốn

Như đã đề cập ở trên, các nghiên cứu tài chính hành vi trước đó đã đưa ra nhiều

bằng chứng cho thấy nhà quản lý thường có xu hướng tự tin quá mức, điều đó ảnh

hưởng đến các quyết định về chính sách tài chính của công ty, đặc biệt là các quyết

định về cấu trúc vốn.

Trong mô hình đưa ra bởi Heaton (2002), các CEO quá tự tin tin rằng các dự án

công ty họ đang thực hiện có lợi nhuận tốt hơn mức thực tế của các dự án đó. Vì

vậy, các CEO nghĩ rằng các chứng khoán do công ty họ phát hành đã bị định giá

thấp bởi các nhà đầu tư bên ngoài. Do đó, công ty sẽ ưu tiên tài trợ các dự án bằng

nguồn vốn nội bộ, tiếp theo là phát hành chứng khoán nợ, cuối cùng mới phát hành

vốn cổ phần mới. Họ còn đánh giá quá cao các dòng tiền tương lai, hiện giá thuần

(NPV) của những dự án đầu tư mới, và như vậy dễ dẫn đến việc đầu tư vào các dự

án có NPV âm. Kết quả nghiên cứu của Heaton khác biệt so với nhận định ban đầu

của Myers (1984); Myers & Majluf (1984).

Malmendier & Tate (2005); Fairchild (2005), sử dụng mô hình của Heaton để đo

lường sự quá tự tin của CEO và có kết quả tương tự như Heaton (2002).

Hackbarth (2004) dựa theo mô hình lý thuyết đánh đổi khi có sự ảnh hưởng bởi

các đặc điểm của CEO, với giả thuyết thị trường hợp lý đã phát triển một khung lý

thuyết nghiên cứu về cấu trúc vốn của các DN. Kết quả nghiên cứu cho thấy các đặc

điểm của CEO là một biến quan trọng ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của DN. Những

CEO quá tự tin, quá lạc quan có xu hướng chọn mức nợ cao hơn và phát hành nợ

thường xuyên hơn so với CEO hợp lý, nhưng các CEO này không nhất thiết ra

quyết định về cấu trúc vốn theo lý thuyết trật tự phân hạng.

7

Một số nghiên cứu thực nghiệm ở các quốc gia khác nhau phần lớn cho thấy kết

quả tương tự các nhận định nêu trên, bao gồm:

2.2.2.1. Bằng chứng thực nghiệm quốc tế

 Oliver (2005) nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và

sự quá tự tin của CEO.

Dữ liệu gồm 290 công ty được chọn trong 500 công ty lớn nhất và lâu đời

nhất của Mỹ hoạt động trong ngành công nghiệp, cơ sỡ dữ liệu Compustat,

giai đoạn từ năm 1978 đến năm 2004.

Kết quả nghiên cứu cho thấy sự quá tự tin của CEO là nhân tố quan trọng

giải thích cho các quyết định tài chính của công ty, các công ty được điều

hành bởi CEO càng tự tin sẽ có xu hướng sử dụng nhiều nợ hơn.

Ba biến kiểm soát chính cũng thể hiện sự ảnh hưởng quan trọng đến tỷ lệ đòn

bẩy tài chính:

- Công ty có tỷ lệ tài sản đảm bảo cao, mức nợ sẽ càng cao và ngược lại.

- Quy mô công ty và khả năng sinh lời càng cao thì tỷ lệ đòn bẩy càng thấp.

 Malmendier, Tate & Yan (2007) nghiên cứu mối quan hệ giữa sự quá tự tin

của CEO với các chính sách tài chính của công ty.

Dữ liệu gồm 477 công ty lớn trên thị trường chứng khoán Mỹ từ năm 1980

đến năm 1994, điều kiện là các công ty này được Forbes bầu chọn trong danh

sách các công ty lớn nhất của Mỹ ít nhất 4 lần.

Kết quả nghiên cứu cho thấy ngoài các nhân tố như: thị trường, ngành và các

yếu tố riêng của công ty, các quyết định về cấu trúc vốn còn bị ảnh hưởng

bởi tình hình số liệu kế toán và các đặc tính của nhà quản lý. CEO quá tự tin

thích phát hành nợ hơn vốn chủ sở hữu so với các CEO khác, họ thích tài trợ

cho thâm hụt bằng nợ. Do đó, Ban giám đốc thường sử dụng các công cụ

khác nhau để làm thuyên giảm sự quá tự tin của CEO như: chi trả cổ tức,

khống chế mức nợ.

8

 David, Graham & Harvey (2007) nghiên cứu ảnh hưởng của sự quá tự tin

của người quản lý đến các chính sách tài chính của công ty.

Dữ liệu được thu thập từ nguồn Compustat gồm 1500 công ty lớn nhất niêm

yết trên thị trường chứng khoán Mỹ từ tháng 03/2001 đến 03/2007.

Kết quả nghiên cứu cho thấy công ty được điều hành bởi Giám đốc tài chính

(CFO) quá tự tin có xu hướng đầu tư nhiều hơn, sử dụng đòn bẩy nợ cao hơn,

chi trả cổ tức ít hơn, thích sử dụng nợ dài hạn hơn nợ ngắn hạn và thực hiện

mua bán sát nhập nhiều hơn. Bài nghiên cứu tìm thấy mối quan hệ cùng

chiều giữa CFO quá tự tin và cấu trúc tài chính, họ có xu hướng mua nhiều

cổ phiếu quỹ khi cổ phiếu giảm giá và phát hành ít cổ phiếu khi giá tăng.

 Mefteh & Oliver (2007) nghiên cứu thực nghiệm xem xét sự quá tự tin của

CEO ảnh hưởng đến việc lựa chọn cấu trúc vốn của các công ty ở Pháp.

Dữ liệu gồm 1.670 quan sát được thu thập từ các công ty phi tài chính niêm

yết trên thị trường chứng khoán Pháp. Các số liệu kế toán và báo cáo tài

chính được thu thập từ nguồn Compustat Global, thu nhập từ chứng khoán

được lấy từ nguồn Datastream và chỉ số đo lường sự quá tự tin của CEO

được lấy từ nguồn European Commission.

Kết quả nghiên cứu cho thấy sự quá tự tin của CEO và tỷ lệ đòn bẩy tài chính

có mối quan hệ cùng chiều với mức ý nghĩa cao, những CEO này có ảnh

hưởng đến các quyết định tài chính của công ty, họ quá tự tin về tương lai

của công ty và có xu hướng thích nợ hơn vốn cổ phần, điều đó làm gia tăng

nguy cơ phá sản và chi phí sử dụng vốn. Bên cạnh đó, bài nghiên cứu còn tìm

hiểu ảnh hưởng của sự quá tự tin của nhà đầu tư đến tỷ lệ đòn bẩy tài chính,

và tìm thấy mối quan hệ ngược chiều giữa sự quá tự tin của nhà đầu tư với tỷ

lệ đòn bẩy tài chính.

 Barros & Silveira (2008) nghiên cứu thực nghiệm các nhân tố ảnh hưởng

đến cấu trúc vốn của các công ty ở Brazil, với kỳ vọng tìm thấy mối quan hệ

giữa cấu trúc vốn và sự quá tự tin của CEO. Bài nghiên cứu có điểm đặc biệt

9

là đưa độ trễ của tỷ lệ đòn bẩy tài chính (biến phụ thuộc thể hiện cấu trúc

vốn) vào mô hình và xem xét sự ảnh hưởng của độ trễ này đến tỷ lệ đòn bẩy

tài chính.

Dữ liệu gồm 153 công ty phi tài chính niêm yết trên sàn chứng khoán Sao

Paulo (Bovespa) từ năm 1998 đến năm 2003, sử dụng cơ sở dữ liệu

Economatica (Cơ sở dữ liệu sẵn có lớn nhất ở Brazil).

Bài nghiên cứu cho thấy sự quá tự tin của CEO là một nhân tố quan trọng

ảnh hưởng đến tỷ lệ đòn bẩy tài chính, CEO quá tự tin có xu hướng sử dụng

nhiều nợ hơn so với CEO hợp lý. Ngoài ra, các nhân tố khác: khả năng sinh

lời, tỷ lệ giá thị trường so với giá trị sổ sách, tỷ lệ tài sản có thể thế chấp, quy

mô công ty, mức độ tập trung quyền lực cũng thể hiện mối quan hệ với tỷ lệ

đòn bẩy tài chính, với mức ý nghĩa cao.

 Chen & Chen (2009) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn và

cơ cấu kỳ hạn nợ của các công ty ở Trung Quốc.

Dữ liệu được thu thập từ Cơ Sở Dữ liệu phân tích Tinysoft, được xây dựng

bởi công ty TNHH Tinysoft (Thâm Quyến), mẫu nghiên cứu bao gồm các

công ty phi tài chính niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Thượng Hải và

Thâm Quyến từ năm 2003 đến năm 2005, với 593 mẫu và 11,8% CEO trong

mẫu được phân loại là quá tự tin.

Tác giả đã tìm thấy mối quan hệ cùng chiều và có ý nghĩa giữa sự quá tự tin

của CEO với nợ của công ty, các công ty có CEO quá tự tin chọn mức nợ cao

hơn so với các công ty khác. Kết quả nghiên cứu còn cho thấy các CEO quá

tự tin đánh giá cao khả năng phát triển và đánh giá thấp rủi ro phá sản của

công ty nên thích sử dụng nợ ngắn hạn hơn nợ dài hạn.

 Park & Kim (2009) cho thấy sự quá tự tin của CEO là một nhân tố quan

trọng ảnh hưởng đến tỷ lệ đòn bẩy tài chính, CEO quá tự tin có xu hướng

chọn tỷ lệ đòn bẩy cao hơn so với CEO hợp lý. Ngoài ra, các nhân tố khác:

khả năng sinh lời, tỷ lệ giá thị trường so với giá sổ sách, tỷ lệ tài sản có thể

10

thế chấp, quy mô công ty cũng thể hiện mối quan hệ với tỷ lệ đòn bẩy tài

chính, với mức ý nghĩa cao.

Dữ liệu phân tích gồm 516 công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường

chứng khoán Hàn Quốc giai đoạn từ năm 1985 đến năm 2007, số liệu và báo

cáo tài chính được lấy từ nguồn Korea Information Service (KIS), tác giả sử

dụng chỉ số Business Survey Index (BSI) 12(mười hai) tháng thu thập từ

ngân hàng Hàn Quốc làm thước đo sự quá tự tin của CEO.

 Teng & Liu (2011) nghiên cứu lý thuyết trật tự phân hạng ở Đài Loan khi có

sự ảnh hưởng của CEO quá lạc quan.

Dữ liệu được thu thập từ Taiwan Economic Journal (TEJ), mẫu nghiên cứu

bao gồm các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Đài Loan (TSE)

và thị trường OTC từ năm 1989 đến năm 2004 (ngoại trừ các công ty tài

chính, các công ty đã hủy niêm yết, các công ty IPO và các công ty có thời

điểm kết thúc năm tài chính sau tháng 12).

Kết quả nghiên cứu cho thấy, các công ty hoạt động trong điều kiện thông tin

bất cân xứng, mặc dù chịu ảnh hưởng của lý thuyết trật tự phân hạng, nhưng

lý thuyết tài chính hành vi về sự quá tự tin của CEO có thể giải thích thỏa

đáng cho các quyết định tài chính của các công ty niêm yết ở Đài Loan, CEO

quá lạc quan có xu hướng phát hành nợ để tài trợ cho thâm hụt tài chính.

 Azouzi & Jarboui (2012) xem xét các lệch lạc trong nhận thức của CEO ảnh

hưởng đến lựa chọn cấu trúc vốn của các công ty phi tài chính ở Tuynidi.

Dữ liệu phân tích được thu thập từ bảng câu hỏi gồm 100 công ty (28 công ty

niêm yết và 82 công ty chưa niêm yết) năm 2010.

Kết quả nghiên cứu cho thấy các CEO quá tự tin đánh giá quá cao khả năng

của bản thân và đánh giá thấp rủi ro, do đó họ có xu hướng đầu tư vào các dự

án có rủi ro cao để làm tăng giá trị của công ty. Các CEO này lựa chọn tài trợ

theo quan điểm của lý thuyết trật tự phân hạng: ưu tiên nguồn vốn nội bộ

11

trước, tiếp theo là đến các khoản nợ, có thể kết hợp giữa vốn nội bộ và nợ để

giảm thiểu rủi ro cho công ty và cuối cùng mới chọn phương án tài trợ bằng

vốn cổ phần.

 Tomak (2013) dựa theo mô hình của Oliver (2005) và đưa thêm 2(hai) nhân

tố: tổng sản lượng quốc nội (GDP) và tỷ lệ lạm phát vào mô hình nghiên cứu

để kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ đòn bẩy tài chính của các công

ty sản xuất ở Thổ Nhĩ Kỳ.

Dữ liệu gồm 115 công ty sản xuất niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán

Istanbul (ISE) từ năm 2002 đến năm 2011.

Tuy kết quả nghiên cứu không như kỳ vọng của tác giả: mối quan hệ giữa sự

quá tự tin của CEO và tỷ lệ đòn bẩy tài chính không rõ ràng và không đủ

bằng chứng cho thấy CEO quá tự tin sử dụng nhiều nợ hơn, nhưng bài

nghiên cứu đã chỉ ra được các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ đòn bẩy tài chính

của công ty: Quy mô công ty có mối quan hệ cùng chiều, khả năng sinh lời

có mối quan hệ ngược chiều với tỷ lệ đòn bẩy tài chính.

 Wang, Chen & Yua (2013) tìm thấy bằng chứng cho thấy ảnh hưởng của sự

quá tự tin của CEO ảnh hưởng đến các quyết định tài trợ của các công ty phi

tài chính ở Đài Loan từ năm 1994 đến năm 2004. Tác giả so sánh việc tài trợ

của công ty thông qua việc phát hành nợ và phát hành vốn cổ phần để xác

định các quyết định tài chính của công ty bị chi phối bởi CEO quá tự tin hay

CEO hoạt động theo thị trường.

Dữ liệu được thu thập từ Taiwan Economic Journal (TEJ), với mẫu là các

công ty phát hành thêm nợ hoặc phát hành thêm vốn trong kỳ nghiên cứu.

CEO được phân loại là quá tự tin nếu ưu tiên sử dụng nợ và CEO được phân

loại là hoạt động theo thị trường nếu ưu tiên sử dụng vốn cổ phần.

12

2.2.2.2. Bằng chứng ở Việt Nam

 Lê Đạt Chí (2013) kiểm định những nhân tố giữ vai trò quan trọng trong

quyết định cấu trúc vốn của các công ty niêm yết trên thị trường chứng

khoán Việt Nam. Nghiên cứu dựa trên nền tảng các lý thuyết truyền thống về

cấu trúc vốn (đánh đổi, trật tự phân hạng và thời điểm thị trường), đồng thời

xem xét vấn đề trong khuôn khổ lý thuyết tài chính chính hành vi.

Mẫu quan sát gồm 178 công ty phi tài chính được niêm yết trên các sàn giao

dịch chứng khoán ở Việt Nam (HOSE và HNX) trong giai đoạn từ năm 2007

đến năm 2010. Dữ liệu thống kê được tác giả thu thập và tổng hợp từ các

bảng báo cáo tài chính của các công ty.

Kết quả nghiên cứu cho thấy hành vi của nhà quản trị (sự quá tự tin của

CEO) có mối quan hệ cùng chiều với tỷ lệ đòn bẩy tài chính, bên cạnh đó

5(năm) nhân tố khác giữ vai trò quan trọng ảnh hưởng đến tỷ lệ đòn bẩy bao

gồm: (a) thuế, lạm phát, khả năng sinh lời, tỷ số giá trị thị trường trên giá sổ

sách có mối quan hệ ngược chiều và (b) đòn bẩy ngành có mối quan hệ cùng

chiều.

Ở Việt Nam, các phân tích, nghiên cứu về cấu trúc vốn và các yếu tố tác động

đến lựa chọn cấu trúc vốn được nhiều tác giả quan tâm. Tuy nhiên, nghiên cứu về

sự ảnh hưởng của các đặc điểm tâm lý, hành vi của CEO - cụ thể là sự quá tự tin -

đến việc lựa chọn cấu trúc vốn còn rất hạn chế.

Bài nghiên cứu này nhằm mục đích trả lời cho vấn đề: Sự quá tự tin của CEO ảnh

hưởng như thế nào đến lựa chọn cấu trúc vốn của doanh nghiệp Việt Nam?

Từ các kết quả nghiên cứu nêu trên, tác giả kỳ vọng bài nghiên cứu cho thấy: (1)

biến số thể hiện sự quá tự tin của CEO là một nhân tố quan trọng giải thích cho cấu

trúc vốn của doanh nghiệp Việt Nam, (2) các doanh nghiệp được điều hành bởi

những CEO quá tự tin có xu hướng thích sử dụng nợ hơn vốn cổ phần, do đó tỷ lệ

đòn bẩy tài chính cao hơn.

13

3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Trong phần tiếp theo, bài nghiên cứu trình bày mô hình, phương pháp nghiên cứu

và định nghĩa các biến được xem là có liên quan đến lựa chọn cấu trúc vốn của các

công ty.

3.1. Dữ liệu

Mẫu quan sát gồm 125 công ty phi tài chính thu thập ngẫu nhiên được niêm yết

trên các sàn giao dịch chứng khoán ở Việt Nam (HOSE và HNX) trong giai đoạn từ

năm 2008 đến năm 2012. Dữ liệu thống kê được thu thập và tổng hợp từ các bảng

báo cáo tài chính, báo cáo thường niên và nghị quyết đại hội đồng cổ đông của các

công ty.

Dữ liệu trong bài nghiên cứu là dữ liệu bảng ba chiều gồm: năm, công ty và nhân

tố. Các chỉ tiêu thu thập và tính toán cho từng công ty bao gồm: Thông tin về chủ

tịch và CEO (tên, giới tính, học vấn, sáng lập viên, tỷ lệ cổ phần nắm giữ), tỷ lệ đòn

bẩy tài chính theo giá thị trường, tỷ lệ đòn bẩy tài chính theo giá sổ sách, số lượng

cổ phần đang lưu hành, tổng tài sản (nguồn vốn), doanh thu thuần, tổng nợ, vốn chủ

sở hữu, trị giá tài sản cố định, hàng tồn kho, chi phí khấu hao, lợi nhuận kế hoạch,

lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế, chi phí bán hàng, tỷ lệ tăng trưởng doanh

thu hàng năm, khả năng sinh lời (ROA, ROS), giá cổ phiếu cuối kỳ, tỷ lệ giá thị

trường so với giá sổ sách của cổ phiếu.

3.2. Mô hình và phƣơng pháp nghiên cứu.

Theo truyền thống, các quyết định tài trợ của các CEO là kết quả của một loạt

các yếu tố quyết định liên quan đến đặc điểm thị trường, ngành và công ty. Tác giả

mong muốn xác minh liệu cấu trúc vốn của một mẫu các công ty có thể được giải

thích bởi các yếu tố quyết định truyền thống cũng như kiểm định liệu sự quá tự tin

của CEO có ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của DN Việt Nam hay không?

Frank & Goyal (2004) đã sử dụng mẫu gồm các công ty Mỹ trong khoảng thời

gian từ năm 1950 đến năm 2000 và đánh giá tầm quan trọng của 36 nhân tố ảnh

14

hưởng đến tỷ lệ đòn bẩy tài chính. Tác giả chứng minh rằng: tập hợp 7 nhân tố giải

thích trên 32% sự thay đổi của tỷ lệ đòn bẩy, trong khi đó 29 nhân tố còn lại chỉ giải

thích được 4%”. Bảy nhân tố đó là: đòn bẩy trung bình ngành, tỷ lệ giá trị thị trường

so với giá trị sổ sách, chi trả cổ tức, tỷ lệ tài sản có thể thế chấp, khả năng sinh lời,

quy mô công ty và kỳ vọng lạm phát.

Oliver (2005) cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các công ty tại

Mỹ: sự quá tự tin của CEO, tỷ lệ giá trị thị trường so với giá trị sổ sách, quy mô

công ty, khả năng sinh lời, tỷ lệ tài sản có thể thế chấp, tốc độ phát triển của giá trị

thị trường so với giá sổ sách. Tomak (2013) đã sử dụng các nhân tố tương tự như

Oliver và bổ sung thêm 2 (hai) nhân tố đòn bẩy ngành, GDP vào mô hình cho thấy

các nhân tố này có ảnh hưởng với mức độ khác nhau lên tỷ lệ đòn bẩy tài chính của

các công ty ở Thổ Nhĩ Kỳ.

Chen & Chen (2009) cho thấy các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các

công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Trung Quốc như: tỷ lệ giá trị thị

trường so với giá trị sổ sách, chi trả cổ tức, lợi nhuận, quy mô công ty, tấm chắn

thuế phi nợ, sự quá tự tin của CEO.

Barros & Silveira (2008) cho thấy các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của

các công ty trên sàn giao dịch chứng khoán Sao Paulo gồm: độ trễ của tỷ lệ đòn bẩy,

sự quá tự tin của nhà quản lý, khả năng sinh lời, tỷ lệ tài sản có thể thế chấp, mức

độ tập trung quyền lực của nhà quản lý. Việc đưa độ trễ của tỷ lệ đòn bẩy vào mô

hình đã được đề xuất bởi Fama & French (2002), Frank & Goyal (2003), Gaud et

al.(2005), Florysiak & Elsas (2008).

Lê Đạt Chí ( 2013) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng nhiều nhất lên việc tài trợ

nợ của các công ty ở Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2010 đã tìm

thấy 6 nhân tố cốt lõi giải thích 45,72% sự thay đổi tỷ lệ đòn bẩy theo giá thị trường

của các công ty trên thị trường chứng khoán Việt Nam: các nhân tố vĩ mô (thuế, lạm

phát), nhân tố nội tại công ty (lợi tức, tăng trưởng) hay nhân tố ngành (đòn bẩy

ngành), hành vi nhà quản trị (sự quá tự tin).

15

Phỏng theo nghiên cứu của Barros & Silveira (2008), bài nghiên cứu xây dựng

mô hình nghiên cứu thực nghiệm như sau:

it

LEVit = LEVit-1 + xit + ui +

Trong đó:

LEVit : là tỷ lệ đòn bẩy tài chính của công ty i năm thứ t

ui : là những đặc điểm của công ty không thể quan sát ảnh hưởng đến

LEVit và không thay đổi theo thời gian.

: là sai số của mô hình hay sai số của phép ước tính hồi quy.

t : là số năm ( t = 1,2,..,5 năm) và i là số công ty ( i = 1,2,..,125 công ty)

: là vector tham số chứa các hệ số được ước tính (ngoại trừ ).

xit : là vector bao gồm tất cả những biến ảnh hưởng đến tỷ lệ đòn bẩy tài

chính bao gồm cả sự quá tự tin của CEO

Việc ước tính các hệ số của phương trình trên phải xem xét đến hiện tượng nội

sinh của các biến trong mô hình.

Nghiên cứu tài trợ của DN về mặt lý thuyết và thực nghiệm trước đây cho thấy

tồn tại mối quan hệ nhân quả hai chiều giữa tỷ lệ đòn bẩy tài chính và một vài biến

khác. Ví dụ, những nghiên cứu gần đây cho rằng cấu trúc vốn có thể ảnh hưởng đến

chính sách chi trả cổ tức của công ty, hay tốc độ tăng trưởng của công ty ảnh hưởng

đến việc chi trả cổ tức. Những lý do tương tự có thể được áp dụng đối với một vài

biến khác và thường mơ hồ về mối quan hệ nhân quả.

Với mô hình động (bao gồm biến trễ của biến phụ thuộc), thời gian dữ liệu ngắn,

dữ liệu bảng ba chiều và để khắc phục các lỗi của mô hình như: hiện tượng nội sinh,

phương sai thay đổi, tự tương quan, tác giả chọn áp dụng phương pháp GMM- Sys

để ước lượng mô hình nghiên cứu.

16

Với thời gian dữ liệu ngắn (05 năm), mô hình động và mẫu không lớn, áp dụng

phương pháp GMM – sys sẽ cho kết quả tốt hơn so với GMM – dif. (Blundell

Richard and Bond, 1998)

3.3. Xác định các biến trong mô hình

3.3.1. Biến phụ thuộc (Tỷ lệ đòn bẩy tài chính – LEV)

Bài nghiên cứu sử dụng tỷ số nợ trên tổng giá trị tài sản (tỷ lệ đòn bẩy tài chính)

là biến thể hiện cấu trúc vốn của DN. Gồm tỷ lệ đòn bẩy tài chính theo giá thị

trường và tỷ lệ đòn bẩy tài chính theo giá sổ sách

- Tỷ lệ đòn bẩy tài chính theo giá thị trường (LEVM) = Tổng nợ/Giá trị thị

trường của tổng tài sản.

Trong đó:

Giá trị thị trường của tổng tài sản = giá trị sổ sách của tổng tài sản - giá trị

sổ sách của cổ phần phổ thông + giá trị thị trường của cổ phần.

- Tỷ lệ đòn bẩy tài chính sổ sách (LEVB) = Tổng nợ/Giá trị sổ sách của tổng

Tổng nợ = Tổng nợ ngắn hạn + Tổng nợ dài hạn

tài sản.

3.3.2. Các biến độc lập

Bài nghiên cứu xem xét các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ đòn bẩy bao gồm:

- Nhóm nhân tố lợi tức: tỷ suất sinh lời trên doanh thu thuần (ROS), tỷ suất

sinh lời trên tổng tài sản (ROA)

- Nhóm nhân tố quy mô công ty (SIZE): logarit tự nhiên của tài sản (lnA)

- Nhóm nhân tố tăng trưởng: tỷ lệ tăng trưởng doanh thu (ds)

- Nhóm nhân tố tính chất của tài sản: tỷ lệ tài sản có khả năng thế chấp

(TANG)

- Nhóm nhân tố tài chính hành vi: sự quá tự tin của CEO (OVER)

- Và một số nhân tố khác.

17

3.3.2.1. Các biến đo lƣờng sự quá tự tin của CEO (OVER)

Như đã đề cập các phần trên, có nhiều bằng chứng cho thấy sự quá tự tin của

CEO là một nhân tố quyết định cấu trúc vốn của DN. Thách thức lớn nhất đối với

việc phân tích sự quá tự tin của CEO là xây dựng một phương pháp đo lường đáng

tin cậy, tuy nhiên không thể đo lường đại lượng này một cách trực tiếp, chúng ta cần

xác định các biến thay thế khác đại diện cho chúng.

Một số lý thuyết trước đây đã đưa ra các phương pháp đo lường sự quá tự tin của

CEO, như sau:

 Số lƣợng cổ phiếu và quyền chọn cổ phiếu của ngƣời quản lý

Phương pháp này được đề xuất đầu tiên bởi Malmendier & Tate (2005,

2008). CEO được phân loại là quá tự tin nếu có một trong ba biểu hiện sau: thứ

nhất, khi CEO nắm giữ một quyền chọn cổ phiếu trong 5 năm, nếu CEO đó nắm

giữ quyền chọn cổ phiếu được định giá cao hơn 67% (nghĩa là giá cổ phiếu vượt

quá giá thực hiện hơn 67%). Thứ hai, CEO nắm giữ một quyền chọn cho đến

năm cuối cùng của quyền chọn. Thứ ba, CEO mua thêm cổ phiếu của công ty

mặc dù có nhiều dấu hiệu cho thấy cổ phiếu đó có rủi ro cao.

 Nhận thức của truyền thông về CEO

Phương pháp này được sử dụng bởi Malmendier & Tate (2008), tác giả tổng

hợp một số đánh giá về CEO thông qua một vài phương tiện truyền thông chính,

phân thành năm loại và cho mỗi loại một mức điểm riêng biệt tương ứng.

Phương pháp này cũng được sử dụng bởi Hribar & Yang (2006).

 Chênh lệch giữa lợi nhuận kế hoạch trƣớc thuế với lợi nhuận thực hiện

trƣớc thuế

Phương pháp này được sử dụng bởi Lin & các cộng sự (2005); Hribar &

Yang (2006); Chen & Chen (2009); Lê Đạt Chí (2013). Các tác giả này đưa ra

phương pháp đo lường sự quá tự tin của CEO bằng các tính toán sự chênh lệch

giữa lợi nhuận kế hoạch trước thuế với lợi nhuận thực hiện trước thuế của công

18

ty (FE= Lợi nhuận kế hoạch trước thuế - lợi nhuận thực hiện trước thuế của công

ty). FE càng lớn cho thấy CEO dự đoán quá cao lợi nhuận thu được trong tương

lai, CEO càng quá tự tin.

 Tần số của việc mua bán sát nhập đƣợc thực hiện bởi các CEO

Phương pháp này được sử dụng bởi Doukas & Petmezas (2007), tác giả cho

rằng CEO càng tự tin thì các tần số thực hiện việc mua bán sát nhập càng cao.

CEO được phân loại là quá tự tin nếu CEO đó thực hiện ít nhất năm lần mua bán

sát nhập trong thời gian CEO này quản lý.

 Chỉ số khảo sát

Phương pháp này được sử dụng bởi Oliver (2005). Tác giả đo lường sự quá

tự tin của CEO bằng bình quân 12 tháng của chỉ số Consumer Sentiment Index

(CSI) của trường Đại học Michigan từ năm 1978 đến năm 2004. Mefteh &

Oliver (2007) sử dụng chỉ số Economic Sentiment Indicator (ESI) của Ủy ban

Châu Âu từ năm 1995 đến năm 2004, với thang điểm từ -100 đến 100. Chỉ số

này được tính toán thông qua các cuộc khảo sát được gửi đến các CEO của các

công ty. Cuộc khảo sát liên quan đến dự đoán của các CEO về tình hình sản xuất

của công ty, mức hàng tồn kho và doanh số kỳ sắp tới khi đặt công ty trong mối

quan hệ tổng thể ngành, nền kinh tế và công ty.

Phương pháp đo lường này cũng được sử dụng bởi Park & Kim (2009);

Tomak (2013).

 Các đặc điểm của CEO

Phương pháp này được sử dụng bởi Wei & Jiaxing (2011), tác giả sử dụng

các đặc điểm của CEO để đo lường mức độ quá tự tin. Các đặc điểm như: tuổi,

nhiệm kỳ làm việc, học vấn, chuyên môn, sự tập trung quyền lực của CEO.

Những CEO có độ tuổi càng cao càng có nhiều kinh nghiệm và sử dụng

nhiều thời gian để ra quyết định nên họ ít thể hiện sự quá tự tin. Kết quả này phù

hợp với kết quả nghiên cứu của Taylor (1975). Tương tự như vậy, những CEO

19

có thời gian làm CEO lâu hơn, có học vấn cao hơn thì có nhiều kinh nghiệm,

kiến thức và ít thể hiện sự quá tự tin. Ngược lại, con người thường thể hiện sự

quá tự tin trong lĩnh vực chuyên môn của mình, do đó các CEO có chuyên môn

trong lĩnh vực tài chính kinh tế thường thể hiện sự quá tự tin. Bên cạnh đó, bài

nghiên cứu còn phân loại CEO là quá tự tin khi CEO đó kiêm nhiệm cả vị trí chủ

tịch hội đồng quản trị do tập trung nhiều quyền lực. Tóm lại, CEO trẻ hơn, thời

gian làm CEO ngắn hơn, học vấn thấp hơn và có chuyên môn trong lĩnh vực tài

chính kinh tế sẽ có xu hướng thể hiện sự quá tự tin hơn các CEO khác.

 Ngƣời quản lý là chủ công ty (hoặc ngƣời sáng lập, ngƣời thừa kế)

Phương pháp này được Barros & Silveira (2008) sử dụng để phân loại CEO

quá tự tin cho mẫu các công ty trên thị trường chứng khoán Brazil. Do điểm đặc

biệt ở các công ty tại Brazil, các quyết định của công ty có thể bị chi phối nhiều

bởi chủ tịch (nếu chủ tịch là chủ hoặc nắm giữ phần lớn cổ phần công ty), vì vậy,

các thông số đo lường sự quá tự tin của người quản lý được sử dụng trong bài

bao gồm cả thông số của chủ tịch.

Nếu CEO hoặc chủ tịch là chủ công ty (hoặc người sáng lập, người thừa kế)

sẽ được phân loại là quá tự tin và ngược lại. Tác giả đưa ra phương pháp đo

lường này dựa theo kết quả các nghiên cứu thực nghiệm trước đó.

- Evans & Leighton (1989) với kết quả khảo sát trong mẫu gần 4.000 người

đàn ông ở Bắc Mỹ cho thấy những người chủ DN tự tin hơn, so với các thành

phần mẫu khác.

- Trong nghiên cứu của Busenitz & Barney (1997), tác giả so sánh trực tiếp

đặc điểm tâm lý của những người chủ với các CEO làm thuê của các công ty

lớn ở Mỹ, tác giả sử dụng một mẫu gồm 124 người chủ là các cá nhân bắt

đầu và quản lý việc kinh doanh riêng của họ, và 95 nhà quản lý chuyên

nghiệp (người được thuê) từ các công ty lớn. Sau khi loại bỏ sự ảnh hưởng

của các đặc điểm về nhân khẩu học (tuổi tác, giới tính, giáo dục), với kết quả

thống kê có mức ý nghĩa cao, tác giả tìm thấy rằng những người chủ trong

20

mẫu đã thể hiện sự quá tự tin đáng kể so với những CEO chuyên nghiệp.

- Trong một nghiên cứu thực nghiệm khác, Palich & Bagby (1995) cho thấy

trong các tình huống không chắc chắn những người chủ thường tin vào tiềm

năng của công ty hơn những người không phải là chủ, họ cũng thể hiện

những lệch lạc hành vi lớn hơn trong nhận thức của họ về những rủi ro liên

quan. Pinfold (2001) tìm thấy rằng những người chủ DN New Zealand trong

mẫu của tác giả thường đánh giá quá cao khả năng thành công của các dự án

mà họ thực hiện.

Bên cạnh đó, để đánh giá sự vững mạnh của kết quả, Barros & Silveira

(2008) còn sử dụng các đại diện khác để đo lường sự quá tự tin của người quản

lý: dựa trên giá trị sở hữu cổ phần bình quân của người quản lý hoặc dựa trên tỷ

lệ cổ phần biểu quyết của người quản lý có vượt trên 50% hay không (thể hiện

quyền quyết định)?

Từ những thước đo được trình bày trên, có thể thấy rằng các tác giả có ít nhiều

sự chủ quan trong việc đo lường sự quá tự tin của CEO, với mỗi cách đo lường

khác nhau sẽ có những thuận lợi cũng như những khó khăn riêng. Với điều kiện

công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam chưa minh bạch, chưa rõ

ràng, việc lựa chọn phương pháp đo lường OVER gặp rất nhiều khó khăn.

Liên quan đến sự sẵn có của dữ liệu và tình hình đặc biệt của Việt Nam, bài

nghiên cứu sử dụng thang đo sự quá tự tin của CEO dựa theo phương pháp của

Barros & Silveira (2008). Người quản lý được phân loại là quá tự tin khi người đó

là chủ của công ty (hoặc người được thừa kế, người sáng lập công ty).

Bài nghiên cứu sử dụng các biến giả OVER để làm thước đo, đo lường sự quá tự

tin của CEO. Cụ thể như sau:

- OVER1 nhận giá trị bằng 1 khi CEO hoặc chủ tịch của công ty là người chủ

hoặc người sáng lập hoặc người thừa kế công ty, ngược lại OVER1 nhận giá

trị bằng 0.

21

- OVER2 nhận giá trị bằng 1 khi cổ phần biểu quyết của CEO hoặc chủ tịch

vượt quá 50%, thể hiện quyền quyết định của người quản lý, ngược lại

OVER2 nhận giá trị bằng 0.

Bên cạnh đó, để đánh giá sự vững mạnh của kết quả, bài nghiên cứu còn sử dụng

một thước đo khác (OVER3) để đo lường sự quá tự tin của CEO, thước đo này

được xây dựng dựa theo nghiên cứu của các tác giả Lin et al., (2005), Hribar &

Yang (2006), Lê Đạt Chí (2013).

OVER3 = Lợi nhuận kế hoạch sau thuế– Lợi nhuận thực hiện sau thuế.

Trong một số trường hợp không có thông tin về lợi nhuận kế hoạch sau thuế, bài

nghiên cứu sử dụng lợi nhuận kế hoạch trước thuế để tính OVER3.

Từ những phân tích và những kết quả nghiên cứu thực nghiệm nêu trên, bài

nghiên cứu kỳ vọng mối quan hệ cùng chiều giữa sự quá tự tin của CEO và tỷ lệ

đòn bẩy tài chính của công ty.

Để kiểm định ảnh hưởng của sự quá tự tin của CEO đến lựa chọn cấu trúc vốn,

giả thuyết nghiên cứu được đặt ra:

Giả thuyết của nghiên cứu:

- H0: Không tồn tại mối quan hệ giữa sự quá tự tin của CEO và tỷ lệ đòn bẩy

tài chính.

- H1: Tồn tại mối quan hệ giữa sự quá tự tin của CEO và tỷ lệ đòn bẩy tài

chính.

3.3.2.2. Các biến độc lập khác.

 Độ trễ của tỷ lệ đòn bẩy (L1.LEVit)

Gaud et al. (2005); Barros & Silveira (2008) cho thấy tỷ lệ đòn bẩy tài chính

và độ trễ của chính nó thể hiện mối quan hệ cùng chiều với mức ý nghĩa cao.

Mối quan hệ giữa tỷ lệ đòn bẩy và độ trễ của tỷ lệ đòn bẩy trong bài nghiên

cứu được kỳ vọng là cùng chiều.

22

 Khả năng sinh lời (ROA hoặc ROS)

Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, công ty có lợi nhuận càng cao sẽ

tạo ra nhiều nguồn lực để đầu tư mới. Nếu các CEO quyết định theo lý thuyết

trật tự phân hạng, họ sẽ ít tìm kiếm nguồn tài chính bên ngoài, do đó, tỷ lệ đòn

bẩy của công ty sẽ thấp hơn. (Fama & French, 2002; Nguyen et al., 2012; Lê Đạt

Chí, 2013).

Mặt khác, trong các mô hình đánh đổi cấu trúc vốn, mối quan hệ này là đảo

ngược. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, công ty có nhiều lợi nhuận, ít

chịu rủi ro phá sản, như vậy chi phí phá sản dự kiến của công ty sẽ được khấu

trừ và công ty có thể sử dụng nhiều hơn các tấm chắn thuế được cung cấp bởi

nợ, do đó lựa chọn một tỷ lệ đòn bẩy cao hơn.

Như vậy, mối quan hệ giữa khả năng sinh lời và tỷ lệ đòn bẩy tài chính chưa

thể dự đoán được.

Khả năng sinh lời trong bài nghiên cứu được đại diện bằng chỉ tiêu tỷ suất

sinh lời trên tổng tài sản bình quân (ROA)

ROA = Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản bình quân.

 Tỷ số giá thị trƣờng so với giá trị sổ sách của cổ phiếu (PB)

Khi giá thị trường của cổ phiếu cao tương đối so với giá sổ sách, thị trường

đang có tín hiệu tăng trưởng tốt hơn so với tăng trưởng mong đợi. Theo lý thuyết

đánh đổi, các công ty với tỷ lệ PB cao thì có chi phí kiệt quệ tài chính cao hơn

và do đó dự kiến sẽ có nợ thấp hơn.

Những nghiên cứu thực nghiệm trước đây cho thấy tỷ số PB và tỷ lệ đòn bẩy

tài chính có mối quan hệ ngược chiều (Rajan & Zingales, 1995).

Với những lập luận trên, mối quan hệ giữa tỷ lệ đòn bẩy và tỷ lệ PB được kỳ

vọng là ngược chiều.

23

 Tỷ lệ tài sản có thể thế chấp (TANG).

Tài sản có thể thế chấp có thể được coi là một tín hiệu về khả năng thanh

toán của DN. Do đó, tài sản có thể thế chấp có tác động đến quyết định vay vốn

của các DN. Nghiên cứu thực nghiệm (Rajan & Zingales, 1995; Frank & Goyal,

2004; Nguyen et al., 2012) cho thấy mối quan hệ giữa TANG và tỷ lệ đòn bẩy là

cùng chiều.

TANG = (Hàng tồn kho + tài sản, nhà máy và trang thiết bị máy

móc)/Tổng tài sản.

Mối quan hệ giữa tỷ lệ đòn bẩy và TANG được kỳ vọng là cùng chiều.

 Quy mô công ty (SIZE)

Rajan & Zingales (1995) lập luận rằng các công ty lớn hơn có thể đa dạng

hóa dễ dàng hơn, dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn vay mượn hơn và xác suất gặp

khó khăn tài chính thấp hơn các công ty khác, theo đó các công ty này có thể

tăng tỷ lệ đòn bẩy. Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam của Nguyen et al.,

2012 đã cho thấy quy mô công ty có mối quan hệ cùng chiều với tỷ lệ đòn bẩy.

Mặt khác, quy mô công ty cũng có thể cung cấp các thông tin có sẵn cho bên

ngoài, lý thuyết trật tự phân hạng chỉ ra rằng tài trợ nội bộ được ưa thích hơn so

với nợ, do đó công ty có quy mô lớn hơn sẽ có một tỷ lệ đòn bẩy thấp hơn.

Với những lập luận trên, rất khó để xác định mối quan hệ giữa quy mô công

ty và tỷ lệ đòn bẩy tài chính.

Quy mô công ty trong bài nghiên cứu được đại diện bởi logarit tự nhiên của

tổng tài sản (lnA).

 Tấm chắn thuế phi nợ (NDTS)

Nghiên cứu của Chen & Chen (2009) cho thấy tấm chắn thuế (phi nợ) có mối

quan hệ trái chiều với tỷ lệ đòn bẩy của công ty. Kết luận này phù hợp với lý

thuyết đánh đổi, công ty có tấm chắn thuế cao có thể tránh được một khoản chi

24

phí thuế thu nhập DN do đó sẽ lựa chọn tỷ lệ đòn bẩy thấp hơn.

Mối quan hệ giữa tỷ lệ đòn bẩy và tấm chắn thuế (phi nợ) được kỳ vọng là

trái chiều.

NTDS được đo lường bằng tổng chi phí khấu hao trong kỳ.

 Cổ tức (DIV)

Theo lý thuyết trật tự phân hạng, các công ty chi trả cổ tức có thể có thu nhập

cao tương đối so với cơ hội đầu tư và do đó họ có thể duy trì tỷ lệ đòn bẩy thấp

(Fama & French, 2002). Một cách lý giải khác của lý thuyết này, như giải thích

bởi Shyam Sunder & Myers (1999); Frank & Goyal (2004), trong điều kiện các

yếu tố khác không đổi, quyết định chi trả cổ tức làm tăng nhu cầu tài trợ của các

công ty, hàm ý chi trả cổ tức làm tăng tỷ lệ đòn bẩy.

Theo lý thuyết đánh đổi, dự đoán về mối quan hệ giữa tỷ lệ đòn bẩy tài chính

và các quyết định chi trả cổ tức phải xem xét đến các yếu tố chi phí, do đó việc

công ty chi trả cổ tức thể hiện công ty có sẵn lượng tiền mặt và vì thế sẽ sử dụng

một tỷ lệ đòn bẩy thấp hơn.

Với những lập luận trên, rất khó để xác định mối quan hệ giữa việc chi trả cổ

tức và tỷ lệ đòn bẩy.

DIV trong bài nghiên cứu được đo lường bằng cách sử dụng biến giả: DIV

bằng 1 nếu trong năm công ty có chi trả cổ tức và bằng 0 nếu ngược lại.

 Tốc độ tăng trƣởng (GROW)

Theo lý thuyết trật tự phân hạng, các công ty tăng trưởng cao thường làm cạn

kiệt nguồn vốn nội bộ và sau đó nguồn tài chính ưa thích tiếp theo là nợ.

Theo lý thuyết đánh đổi: Các công ty tăng trưởng cao nếu tài sản vô hình lớn,

khi xảy ra rủi ro sẽ có chi phí kiệt quệ tài chính lớn, vì vậy công ty có tăng

trưởng càng cao nên sử dụng vốn nội bộ để tài trợ tăng trưởng.

Các nghiên cứu thực nghiệm cũng cho thấy kết quả không đồng nhất, Rajan

25

và Zingales (1995) tìm thấy mối quan hệ ngược chiều giữa tốc độ tăng trưởng và

tỷ lệ đòn bẩy, nhưng các nghiên cứu ở các nước đang phát triển chỉ ra mối quan

hệ cùng chiều giữa tỷ lệ đòn bẩy và tốc độ tăng trưởng (Nguyen et al., 2012).

Do đó, mối quan hệ giữa tỷ lệ đòn bẩy và tốc độ tăng trưởng còn tùy thuộc

vào nhiều yếu tố khác nhau.

Biến GROW trong bài nghiên cứu được đo lường bằng tốc độ tăng trưởng

hàng năm của doanh thu thuần (ds).

 Các nhân tố khác

Ngoài các nhân tố nêu trên, bài nghiên cứu còn đưa vào mô hình một số nhân

tố khác: Tính đơn trị (UNIQ) thể hiện đặc điểm riêng của công ty và biến

ACCUM thể hiện sự tập trung quyền biểu quyết cuả CEO. Xem bảng 3.1 mô tả

chi tiết các biến sử dụng trong mô hình.

Bảng 3.1: Mô tả chi tiết các biến sử dụng trong mô hình

Tên của biến

Định nghĩa

Dự báo chiều ảnh hƣởng

+

LEVMit

Đòn bẩy tài chính theo giá thị trường năm t

Đòn bẩy tài chính theo giá thị trường. = Tổng nợ/ (MVS+A-E)

MVS: Giá trị thị trường của cổ phần thường.; A: Giá trị sổ sách tổng tài sản

E: Giá trị sổ sách vủa vốn cổ phần.

+

LEVBit

Đòn bẩy tài chính theo giá sổ sách năm t

Đòn bẩy tài chính theo giá sổ sách = Tổng nợ/Tổng tài sản theo giá sổ sách

OVER1

+

Biến sự tự tin của CEO OVER1 = 1 nếu CEO hoặc chủ tịch là người chủ hoặc người thừa kế hoặc người sáng lập công ty, ngược lại OVER1 = 0

OVER2

Biến sự tự tin của CEO OVER2 = 1 nếu CEO hoặc chủ tịch là nắm giữ trên

+

50% cổ phần công ty, ngược lại OVER2 = 0

OVER3

Biến sự tự tin của CEO Chênh lệch lợi nhuận kế hoạch và lợi nhuận thực

+

hiện

26

PB

-

Tỷ lệ giá thị trường so với giá sổ sách

Giá thị trường của cổ phiếu trên giá sổ sách của cổ phiếu

GROW

+/-

Tốc độ tăng trưởng doanh thu (ds)

Sự biến đổi tỷ lệ phần trăm của doanh thu năm thứ t- 1 và năm t

ROA

Lợi nhuận sau thuế trên cho tổng tài sản bình quân

+/-

Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản bình quân

ROS

Lợi nhuận sau thuế trên cho doanh thu thuần

+/-

Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu

TANG

+

Tỷ lệ tài sản có thể thế chấp

Tài sản cố định cộng với hàng tồn kho trên tổng tài sản.

SIZE

Quy mô công ty

Logarit tự nhiên của tổng tài sản.

+/-

UNIQ

Tính đơn trị

Chi phí bán hàng trên doanh thu thuần.

-

NDTS

Chi phí khấu hao trên tổng tài sản.

-

Tấm chắn thuế (phi nợ )

DIV

Chia cổ tức

+/-

Biến giả DIV = 1 nếu công ty chia cổ tức trong năm, ngược lại bằng 0.

+/-

Biến giả bằng 1 nếu tập trung quyền điều hành của CEO và chủ tịch cho một người, ngược lại bằng 0.

ACCUM Tập trung quyền điều hành của CEO và chủ tịch cho một người

27

4. HỒI QUY VÀ KẾT QUẢ

4.1. Mô tả dữ liệu

Mẫu nghiên cứu bao gồm 125 công ty phi tài chính được chọn ngẫu nhiên, niêm

yết trên hai sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam từ năm 2008 đến năm 2012, mẫu

quan sát là 625 công ty/năm.

Các số liệu kế toán, thông tin về CEO, chủ tịch, các chỉ tiêu kế hoạch được thu

thập từ báo cáo tài chính, báo cáo thường niên và nghị quyết đại hội đồng cổ đông

của các công ty được công bố trên website của các công ty và hai Sở giao dịch

chứng khoán HOSE và HNX.

Dữ liệu được mô tả trong Bảng 4.1.

Variable

Obs

Mean

Std. Dev.

Min

Max

LEVM LEVB TANG SIZE(TTS) UNIQ GROW PB NDTS DIV ROA

625 625 625 625 625 625 625 625 625 625

50.7381 44.8770 54.3583 1,422,311 3.9552 18.7179 0.9358 3.4729 0.7808 8.5911

25.3869 22.3089 20.1653 2,661,659 5.4581 51.7565 0.6216 2.6668 0.4140 8.4696

3.2139 3.0923 1.8437 16,883 -3.6952 -90.2448 0.0006 0.0358 0 0

95.7395 92.4406 95.5013 19,700,000 35.1072 762.0034 4.7344 20.7888 1 56.2

ROS OVER1

625 625

10.2401 0.5520

14.4261 0.4977

0 0

121.4491 1

OVER2

625

0.1696

0.3756

0

1

623

OVER3

-3,498.208

165,146

-1,710,612

1,066,452

Bảng 4.1: Mô tả dữ liệu.

Theo mô tả trong bảng ta có thể sơ lược các biến:

- Tỷ lệ đòn bẩy trung bình theo giá thị trường (LEVM) của các công ty trong

mẫu xấp xỉ 50,7%.

28

- Tỷ lệ đòn bẩy tài chính bình quân theo giá sổ sách (LEVB) của các công ty

trong mẫu xấp xỉ 44,87%.

- Tỷ lệ giá thị trường so với giá sổ sách của cổ phiếu (PB) bình quân là 0,94,

điều này cho thấy giá giao dịch cổ phiếu của công ty này đang giảm so với

giá trị sổ sách của nó.

- Tỷ lệ tài sản có thể thế chấp so với tổng tài sản (TANG) của mẫu bình quân

là 54,35%.

- Khả năng sinh lời trên tài sản bình quân (ROA) của các công ty trong mẫu

trung bình là 8,59%/năm.

- Tổng tài sản bình quân của các công ty trong mẫu khoảng 1.422.311 triệu

VND.

- Giá trị trung bình của biến quá tự tin (OVER1) khoảng 55%, cho thấy

khoảng 55% CEO trong mẫu có biểu hiện quá tự tin.

- Giá trị trung bình của biến quá tự tin (OVER2) khoảng 16,9%, cho thấy

khoảng 16,9% CEO trong mẫu có tỷ lệ cổ phần chiếm trên 50%.

- Giá trị trung bình (OVER3) (thể hiện chênh lệch giữa lợi nhuận kế hoạch và

lợi nhuận thực tế) -3.498,208 triệu VND. Kế hoạch lợi nhuận thấp hơn so với

thực tế thực hiện cho thấy các CEO trong mẫu có vẽ không có tâm lý quá tự

tin.

29

4.2. Hồi quy và kết quả

4.2.1. Hồi quy

Tác giả sử dụng phương pháp GMM – Sys để đo lường các thông số của mô

hình. Sử dụng phương pháp GMM – Sys có thể khắc phục các hạn chế của mô hình:

thời gian của dữ liệu ngắn, hiện tượng nội sinh, tự tương quan, phương sai thay đổi.

Cụ thể, mô hình ước lượng như sau:

- Các biến độc lập được đưa vào mô hình: sự quá tự tin của CEO (OVER1), tỷ

lệ tài sản có thể thế chấp (TANG), quy mô công ty (SIZE), tỷ lệ giá trị thị

trường so với giá sổ sách của cổ phiếu (PB), khả năng sinh lời (ROA), tấm

chắn thuế phi nợ (NDTS), chia cổ tức (DIV), tốc độ tăng trưởng doanh thu

hàng năm (GROW), mức độ tập trung quyền lực của CEO (ACCUM) và tính

đơn trị của công ty (UNIQ).

- Biến phụ thuộc là tỷ lệ đòn bẩy tài chính theo giá thị trường và tỷ lệ đòn bẩy

tài chính theo giá sổ sách.

- Sai phân bậc 1 của các biến độc lập được sử dụng làm biến công cụ của mô

hình.

Kết quả hồi quy được thể hiện trong Bảng 4.2: Hồi quy với biến phụ thuộc là tỷ

lệ đòn bẩy tài chính theo giá thị trường và Bảng 4.5: Hồi quy với biến phụ thuộc là

tỷ lệ đòn bẩy tài chính theo giá sổ sách.

30

Bảng 4.2: Hồi quy với biến phụ thuộc là tỷ lệ đòn bẩy tài chính theo giá

System dynamic panel-data estimation

Number of obs

= 500

Group variable: CONGTY

Number of groups

= 125

Time variable: NAM

Obs per group: min

= 4

avg

= 4

max

= 4

Wald chi2(11)

= 770.67

Number of instruments = 20

Prob > chi2

= 0.0000

One-step results

z

P>|z|

[95% Conf. Interval]

LEVM

Coef.

Std. Err.

L1.LEVM

0.2258(***)

0.04046

5.58

0.000

0.146499

0.305119

OVER1

-3.5489

3.14747

-1.13

0.260

-9.717819

2.620044

ROA

-0.4409 (***)

0.11623

-3.79

0.000

-0.668677

-0.213055

TANG

0.1447(**)

0.05764

2.51

0.012

0.031681

0.257633

SIZE(LnA)

9.9202 (***)

2.17649

4.56

0.000

5.654385

14.186050

-0.07721

UNIQ

0.31042

-0.25

0.804

-0.685615

0.531201

0.01064

GROW

0.01339

0.79

0.427

-0.015609

0.036891

-12.02(***)

PB

1.01895

-11.08

0.000

-14.020420

-0.3876

NDTS

0.46501

-0.83

0.405

-1.298953

1.1467

ACCUM

2.03979

0.56

0.574

-2.851235

-10.026210 0. 523843 5.144613

2.3958

DIV

1.35338

1.77

0.077

-0.256790

5.048349

-82.74852

_cons

29.4518

-2.81

0.005

-140.4730

-25.024090

Instruments for differenced equation

GMM-type: L(2/.).LEVM

Standard: D.OVER1 D.ROA D.TANG D.SIZE D.UNIQ D.GROW D.PB D.NDTS D.ACCUM D.DIV

Instruments for level equation

GMM-type: LD.LEVM

Standard: _cons

(***) thể hiện mức ý nghĩa 1%, (**) thể hiện mức ý nghĩa 5%, (*) thể hiện mức ý nghĩa 10%

thị trƣờng, phƣơng pháp GMM – Sys.

Với mức ý nghĩa 5%, phân tích kết quả của bảng 4.2 ta thấy:

Wald Chi2(11) =770,67 > chi2(α ) và p_value = 0.0000 < α = 0.05.

31

Chi2 của mô hình rất lớn so với Chi2(α) và p_value rất bé so với α => Bác bỏ

giả thuyết các tham số trong mô hình không có mối quan hệ tuyến tính với biến phụ

thuộc. Như vậy, mô hình hồi quy có ý nghĩa thống kê và các tham số trong mô hình

có thể giải thích cho biến phụ thuộc (tỷ lệ đòn bẩy tài chính theo giá thị trường).

Cụ thể như sau:

- Độ trễ của tỷ lệ đòn bẩy tài chính (L1.LEVM): Với p_value = 0,000 rất bé

so với α = 0,05 và hệ số = 0,2258 cho thấy L1.LEVM thay đổi 1% làm cho

LEVM tăng 0,226%.

- Sự quá tự tin của CEO (OVER1): Với p_value = 0,26 > α = 0,05 (hoặc 0,1)

cho thấy biến OVER1 không ảnh hưởng về mặt thống kê đối với LEVM.

- ROA: Với p_value = 0,000 rất bé so với α = 0,05 và hệ số = - 0,4409 cho

thấy ROA thay đổi 1% làm cho LEVM giảm tương ứng 0,44%.

- TANG: Với p_value = 0,012 < α = 0,05 và hệ số = 0,1447 cho thấy TANG

thay đổi 1% làm cho LEVM tăng 0,14%.

- SIZE (lnA): Với p_value = 0,000 rất bé so với α = 0,05 và hệ số = 9,92 cho

thấy quy mô công ty thay đổi 1% làm cho LEVM tăng tương ứng 9,92%.

- PB: Với p_value = 0,000 rất bé so với α = 0,05 và hệ số = - 12,02 cho thấy

tỷ lệ PB thay đổi 1 đơn vị làm cho LEVM giảm tương ứng 12,02%.

- Các biến khác: UNIQ (p_value = 0,804), GROW (p_value = 0,427), NDTS

(p_value = 0,405), ACCUM (p_value = 0,574), DIV (p_value = 0,077) với

các p-value > α = 0,05 cho thấy các biến này không có ảnh hưởng về mặt

thống kê đối với LEVM.

Như vậy, có thể tổng kết lại kết quả hồi quy với biến phụ thuộc là tỷ lệ đòn bẩy

tài chính theo giá thị trường, phương pháp GMM – Sys như sau:

- Biến OVER1 không ảnh hưởng đến tỷ lệ đòn bẩy tài chính theo giá thị

trường của công ty.

- Với mức ý nghĩa 5%, các biến độc lập có ảnh hưởng đến tỷ lệ đòn bẩy tài

chính theo giá thị trường gồm:

32

+ Độ trễ 1 kỳ của tỷ lệ đòn bẩy tài chính (L1.LEVM) có mối quan hệ cùng

chiều với tỷ lệ đòn bẩy tài chính.

+ Quy mô công ty (SIZE) và tỷ lệ tài sản có thể thế chấp (TANG) có mối

quan hệ cùng chiều với tỷ lệ đòn bẩy tài chính theo giá thị trường. Kết quả

này ủng hộ cho lập luận của lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn.

+ Khả năng sinh lời (ROA) có mối quan hệ ngược chiều với tỷ lệ đòn bẩy tài

chính theo giá thị trường. Kết quả này ủng hộ cho lập luận của lý thuyết

trật tự phân hạng.

+ Tỷ lệ giá thị trường so với giá sổ sách (PB) có mối quan hệ ngược chiều

với tỷ lệ đòn bẩy tài chính theo giá thị trường. Kết quả này ủng hộ cho lý

thuyết đánh đổi cấu trúc vốn.

Sử dụng kiểm định Sargan kiểm tra sự phù hợp của biến công cụ, kết quả cho

thấy biến công cụ được lựa chọn là phù hợp (p-value = 0.135 > α = 0,05).

Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến trong mô hình thể hiện trong 2

bảng, bảng 4.3: Ma trận tương quan giữa các hệ số trong mô hình và bảng 4.4: Ma

trận hiệp phương sai giữa các hệ số trong mô hình, kết quả cho thấy tương quan cặp

giữa các biến có giá trị nhỏ -> Hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến có thể bỏ

qua.

Xem bảng 4.3 – Phụ lục 1.

Xem bảng 4.4 – Phụ lục 2.

Tác giả thực hiện các hồi quy tương tự với biến phụ thuộc là tỷ lệ đòn bẩy tài

chính theo giá sổ sách. Kết quả được thể hiện trong bảng 4.5.

33

Bảng 4.5: Hồi quy với biến phụ thuộc là tỷ lệ đòn bẩy tài chính theo giá

System dynamic panel-data estimation

Number of obs

= 500

Group variable: CONGTY

Number of groups

= 125

Time variable: NAM

Obs per group: min

avg

max

= 4 = 4 = 4

Number of instruments = 20

Wald chi2(11)

= 383.14

Prob > chi2

= 0.0000

One-step results

LEVB

Coef.

Std. Err.

Z

P>|z|

[95% Conf. Interval]

L1.LEVB

0.2913(***)

0.07263

4.01

0.000

0.148940

0.433634

OVER1

-2.4431

2.41908

-1.01

0.313

-7.184425

2.298180

ROA

-0.4495(***)

0.08505

-5.29

0.000

-0.616215

-0.282830

TANG

0.1166(**)

0.04304

2.71

0.007

0.032224

0.200941

SIZE(LnA)

12.586(***)

1.64060

7.67

0.000

9.371232

15.802270

UNIQ

0.0737

0.22759

0.32

0.746

-0.372362

0.519763

GROW

0.0112

0.00944

1.19

0.234

-0.007272

0.029737

PB

3.8314(***)

0.72746

5.27

0.000

2.405640

5.257213

NDTS

-0.3530

0.34965

-1.01

0.313

-1.038368

0.332240

ACCUM

0.3890

1.53091

0.25

0.799

-2.611501

3.389561

DIV

0.6030

1.00565

0.60

0.549

-1.368057

2.574016

_cons

-138.6449

21.2214

-6.53

0.000

-180.23810

-97.05160

Instruments for differenced equation

GMM-type: L(2/.).LEVB

Standard: D.OVER1 D.ROA D.TANG D.Lna D.UNIQ D.GROW D.PB D.NDTS D.ACCUM D.DIV

Instruments for level equation

GMM-type: LD.LEVB

Standard: _cons

(***) thể hiện mức ý nghĩa 1%, (**) thể hiện mức ý nghĩa 5%, (*) thể hiện mức ý nghĩa 10%

sổ sách, phƣơng pháp GMM – Sys.

Với mức ý nghĩa 5%, phân tích kết quả của bảng 4.5 ta thấy:

Wald Chi2(11) =383,14 > chi2(α ) và p_value = 0.0000 < α = 0.05.

34

Chi2 của mô hình rất lớn so với Chi2(α) và p_value rất bé so với α => Bác bỏ

giả thuyết các tham số trong mô hình không có mối quan hệ tuyến tính với biến phụ

thuộc. Như vậy, mô hình hồi quy có ý nghĩa thống kê và các tham số trong mô hình

có thể giải thích cho biến phụ thuộc (tỷ lệ đòn bẩy tài chính theo giá sổ sách).

Cụ thể như sau:

- Độ trễ của tỷ lệ đòn bẩy tài chính (L1.LEVB): Với p_value = 0,000 rất bé so

với α = 0,05 và hệ số = 0,2913 cho thấy L1.LEVB thay đổi 1% làm cho

LEVB tăng 0,29%.

- Sự quá tự tin của CEO (OVER1): Với p_value = 0,313 > α = 0,05 (hoặc 0,1)

cho thấy biến OVER1 không ảnh hưởng về mặt thống kê đối với LEVB.

- ROA: Với p_value = 0,000 rất bé so với α = 0,05 và hệ số = - 0,4495 cho

thấy ROA thay đổi 1% làm cho LEVB giảm tương ứng 0,449%.

- TANG: Với p_value = 0,007 < α = 0,05 và hệ số = 0,1166 cho thấy TANG

thay đổi 1% làm cho LEVB tăng 0,117%.

- SIZE (lnA): Với p_value = 0,000 rất bé so với α = 0,05 và hệ số = 12,59 cho

thấy quy mô công ty thay đổi 1% làm cho LEVB tăng tương ứng 12,59%.

- PB: Với p_value = 0,000 rất bé so với α = 0,05 và hệ số = 3,83 cho thấy tỷ

lệ PB thay đổi 1 đơn vị làm cho LEVB tăng tương ứng 3,83%.

- Các biến khác: UNIQ (p_value = 0,746), GROW (p_value = 0,234), NDTS

(p_value = 0,313), ACCUM (p_value = 0,799), DIV (p_value = 0,549) với

các p-value > α = 0,05 cho thấy các biến này không có ảnh hưởng về mặt

thống kê đối với LEVB.

Như vậy, có thể tổng kết lại kết quả hồi quy với biến phụ thuộc là tỷ lệ đòn bẩy

tài chính theo giá sổ sách, phương pháp GMM – Sys như sau:

- Biến OVER1 không ảnh hưởng đến tỷ lệ đòn bẩy thị trường của công ty.

- Với mức ý nghĩa 5%, các biến độc lập có ảnh hưởng đến tỷ lệ đòn bẩy tài

chính theo giá sổ sách gồm:

35

+ Độ trễ 1 kỳ của tỷ lệ đòn bẩy (L1.LEVB) có mối quan hệ cùng chiều với tỷ

lệ đòn bẩy tài chính theo giá sổ sách.

+ Quy mô công ty (SIZE) và tỷ lệ tài sản có thể thế chấp (TANG) có mối quan

hệ cùng chiều với tỷ lệ đòn bẩy tài chính theo giá sổ sách. Kết quả này ủng

hộ cho lập luận của lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn.

+ Khả năng sinh lời (ROA) có mối quan hệ ngược chiều với tỷ lệ đòn bẩy. Kết

quả này ủng hộ cho lập luận của lý thuyết trật tự phân hạng.

+ Tỷ lệ giá thị trường so với giá sổ sách (PB) có mối quan hệ cùng chiều với

tỷ lệ đòn bẩy tài chính theo giá sổ sách.

4.2.2. Kiểm tra tính chắc chắn của mô hình (Robustness)

Tác giả thay thế lần lượt một số biến độc lập để kiểm tra tính chắc chắn của mô

hình hồi quy.

- Biến thể hiện khả năng sinh lời: Thay ROA bằng ROS (xem bảng 4.6)

- Biến thể hiện sự quá tự tin của CEO: Thay thế biến OVER1 lần lượt bằng

OVER2 và OVER3 (mô tả thang đo biến ở phần 3.3.2.1) (xem bảng 4.8)

Kết quả hồi quy thể hiện ở các bảng 4.6: Hồi quy với biến phụ thuộc là tỷ lệ đòn

bẩy tài chính theo giá thị trường và tỷ lệ đòn bẩy tài chính theo giá sổ sách, phương

pháp GMM – Sys và bảng 4.7: Hồi quy với biến phụ thuộc là tỷ lệ đòn bẩy tài chính

theo giá thị trường và tỷ lệ đòn bẩy tài chính theo giá sổ sách, phương pháp GMM –

Sys.

36

Bảng 4.6: Hồi quy với biến phụ thuộc là tỷ lệ đòn bẩy tài chính theo giá thị

trƣờng và tỷ lệ đòn bẩy tài chính theo giá sổ sách, phƣơng pháp GMM – Sys.

Biến phụ thuộc là tỷ lệ đòn bẩy tài chính theo giá thị trƣờng

Biến phụ thuộc là tỷ lệ đòn bẩy tài chính theo giá sổ sách

Wald chi2(11)

= 742.64

= 342.08

Prob > chi2 = 0.0000

Wald chi2(11) Prob > chi2 = 0.0000

P>|z|

LEVB

LEVM

Coef.

Coef.

P>|z|

L1.LEVM

0.248(***)

0.000

L1.LEVB

0.327(***)

0.000

OVER1

-3.433

0.282

OVER1

-1.880

0.455

ROS

-0.197(***)

0.001

ROS

-0.160(***)

0.001

TANG

0.159(**)

0.006

TANG

0.129(**)

0.004

SIZE(LnA)

11.98(***)

0.000

SIZE(LnA)

14.46(***)

0.000

UNIQ

0.033

0.918

UNIQ

0.1829

0.439

GROW

-0.001

0.921

GROW

-0.000

0.949

PB

-12.36(***)

0.000

PB

3.410(***)

0.000

NDTS

-0.192

0.681

NDTS

-0.159

0.660

ACCUM

1.436

0.487

ACCUM

0.867

0.586

DIV

1.969

0.149

DIV

0.1012

0.922

_cons

-114.132

0.000

-168.47

0.000

_cons

(***) thể hiện mức ý nghĩa 1%, (**) thể hiện mức ý nghĩa 5%, (*) thể hiện mức ý nghĩa 10%

Kết quả bảng 4.6 cho thấy:

Với mức ý nghĩa 5%, Wald Chi2(11) lớn hơn nhiều so với chi2(α) và

p_value=0.0000 < α = 0.05 ở cả 2 hồi quy với biến phụ thuộc là tỷ lệ đòn bẩy tài

chính theo giá thị trường và tỷ lệ đòn bẩy tài chính theo giá sổ sách, cho thấy các

tham số trong mô hình có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc.

- Các biến L1.LEVM/L1.LEVB (p_value = 0,000/0,000), ROS (p_value =

0,001/0,001), TANG (p_value = 0,006/0,004), SIZE (lnA) (p_value =

0,000/0,000), PB ( p_value = 0,000/0,000); các p-value nhỏ hơn α = 0,05

cho thấy các biến này có ảnh hưởng đến tỷ lệ đòn bẩy tài chính với chiều

ảnh hưởng không đổi so với kết quả hồi quy ban đầu:

37

+ Độ trễ của tỷ lệ đòn bẩy tài chính, quy mô công ty (SIZE) và tỷ lệ tài sản có

thể thế chấp (TANG) có mối quan hệ cùng chiều với tỷ lệ đòn bẩy tài chính

theo giá thị trường và tỷ lệ đòn bẩy tài chính theo giá sổ sách.

+ Khả năng sinh lời (ROS) có mối quan hệ ngược chiều với tỷ lệ đòn bẩy tài

chính theo giá thị trường và tỷ lệ đòn bẩy tài chính theo giá sổ sách.

+ Tỷ lệ giá thị trường so với giá sổ sách (PB) có mối quan hệ cùng chiều với

tỷ lệ đòn bẩy tài chính theo giá sổ sách và có mối quan hệ ngược chiều với

tỷ lệ đòn bẩy tài chính theo giá thị trường.

- Biến OVER1 (p_value = 0,282/0,455) không có ảnh hưởng về mặt thống kê

đối với tỷ lệ đòn bẩy tài chính theo hai phương pháp tính.

- Các biến khác: UNIQ (p_value = 0,918/0,439), GROW (p_value =

0,921/0,949), NDTS (p_value = 0,681/0,660), ACCUM (p_value =

0,487/0,586), DIV (p_value = 0,149/0,922) với p-value > α = 0,05 cho thấy

các biến này không có ảnh hưởng về mặt thống kê đối với tỷ lệ đòn bẩy tài

chính theo hai phương pháp tính.

Bảng 4.7: Hồi quy với biến phụ thuộc là tỷ lệ đòn bẩy tài chính theo giá thị

trƣờng và tỷ lệ đòn bẩy tài chính theo giá sổ sách, phƣơng pháp GMM – Sys

(thay thế biến lần lƣợt các biến OVER vào mô hình).

Biến phụ thuộc là tỷ lệ đòn bẩy theo giá thị trƣờng Biến phụ thuộc là tỷ lệ đòn bẩy theo giá sổ sách

LEVM

Coef.

P>|z|

Prob > chi2 LEVB

Coef.

P>|z| Prob > chi2

OVER1

-3.54888

0.260

0.000

OVER1

-2.44312

0.313

0.000

OVER2

-1.26373

0.755

0.000

OVER2

-0.11261

0.969

0.000

OVER3

6.96E-06

0.105

0.000

OVER3

-1.09E-06

0.731

0.000

(***) thể hiện mức ý nghĩa 1%, (**) thể hiện mức ý nghĩa 5%, (*) thể hiện mức ý nghĩa 10%

Kết quả bảng 4.7 cho thấy: Với mức ý nghĩa 5%:

- OVER2 (p_value = 0,755/0,969) và OVER3 (p_value = 0,105/ 0,731) với

p-value > α = 0,05 cho thấy các biến OVER2 và OVER3 không ảnh hưởng

38

về mặt thống kê đối với tỷ lệ đòn bẩy tài chính theo giá thị trường và tỷ lệ

đòn bẩy tài chính theo giá sổ sách.

- Các biến độc lập khác đều cho kết quả tương tự như hồi quy ban đầu:

+ Độ trễ của tỷ lệ đòn bẩy tài chính, quy mô công ty (SIZE) và tỷ lệ tài sản

có thể thế chấp (TANG) có mối quan hệ cùng chiều với tỷ lệ đòn bẩy tài

chính theo giá thị trường và tỷ lệ đòn bẩy tài chính theo giá sổ sách.

+ Khả năng sinh lời (ROA) có mối quan hệ ngược chiều với tỷ lệ đòn bẩy tài

chính theo giá thị trường và tỷ lệ đòn bẩy tài chính theo giá sổ sách.

+ Tỷ lệ giá thị trường so với giá sổ sách (PB) có mối quan hệ cùng chiều với

tỷ lệ đòn bẩy tài chính theo giá sổ sách và có mối quan hệ ngược chiều với

tỷ lệ đòn bẩy tài chính theo giá thị trường.

+ Các biến khác: UNIQ, GROW, NDTS, ACCUM, DIV với p-value> α=0,05

cho thấy các biến này không có ảnh hưởng về mặt thống kê đối với tỷ lệ

đòn bẩy theo giá thị trường và tỷ lệ đòn bẩy theo giá sổ sách.

4.2.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu.

Từ những kết quả hồi quy đã thực hiện và các bước kiểm tra kết quả nêu trên.

Tóm tắt lại kết quả hồi quy như sau:

- Sự quá tự tin của CEO không thể hiện mối quan hệ với tỷ lệ đòn bẩy tài

chính. Trái với kỳ vọng của giả thuyết, bài nghiên cứu chưa tìm thấy bằng

chứng chứng minh cho lập luận: Các CEO quá tự tin thích sử dụng nợ nhiều

hơn và dẫn đến tỷ lệ đòn bẩy tài chính cao hơn. Kết quả của nghiên cứu

tương tự như nghiên cứu của Tomak (2013) ở Thổ Nhĩ Kỳ, nhưng chưa phù

hợp với các nghiên cứu khác trên thế giới của các tác giả: Heaton (2002);

Oliver(2005); Mefteh & Oliver (2007); Malmendier, Tate & Yan (2007);

Barros & Silveira (2008); Park & Kim (2009) … Nguyên nhân của vấn đề

này có thể do:

+ Dữ liệu được thu thập trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2012, là giai

đoạn xảy ra khủng hoảng kinh tế tại Việt Nam, vì vậy, các nhà quản lý sẽ

thể hiện sự thận trọng hơn trong việc ra các quyết định tài chính.

39

+ Tuy mẫu được chọn một cách ngẫu nhiên nhưng nhiều công ty trong mẫu

thuộc sở hữu vốn nhà nước, do đó, các CEO đại diện cho quyền sở hữu

của nhà nước và hoạt động của các công ty này bị chi phối nhiều bởi nhà

nước, ít bị ảnh hưởng bởi yếu tố tâm lý của CEO. Thêm vào đó, các DN

nhà nước thường dễ dàng tiếp cận với các nguồn vốn vay nợ ưu đãi (đặc

biệt là vốn vay từ các ngân hàng) dẫn đến việc hoạch định tài chính

không hoàn toàn phù hợp với các lý thuyết về cấu trúc vốn.

- Độ trễ 1 kỳ của tỷ lệ đòn bẩy tài chính có ảnh hưởng đến tỷ lệ đòn bẩy tài

chính và có mối quan hệ cùng chiều. Kết quả này phù hợp với kết quả

nghiên cứu của Gaud et al. (2005); Barros & Silveira (2008); Park & Kim

(2009) và phù hợp với kỳ vọng ban đầu của bài nghiên.

- Tỷ lệ tài sản có thể thế chấp (TANG) và quy mô công ty (SIZE) có ảnh

hưởng và có mối quan hệ cùng chiều với tỷ lệ đòn bẩy tài chính. Kết quả

nghiên cứu ủng hộ cho lập luận của lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn và hỗ trợ

cho cho lập luận: công ty có tỷ lệ tài sản thế chấp cao thì rủi ro phá sản thấp,

khả năng tiếp cận với các khoản vay dễ dàng hơn nên có xu hướng lựa chọn

tỷ lệ đòn bẩy tài chính cao hơn. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu

của Rajan & Zingales (1995); Frank & Goyal (2004); Mefteh & Oliver

(2007); Park & Kim (2009); và phù hợp với kết quả nghiên cứu trước đây tại

Việt Nam của Nguyen et al. (2012).

- Khả năng sinh lời (ROA) có ảnh hưởng và thể hiện mối quan hệ ngược

chiều với tỷ lệ đòn bẩy tài chính. Kết quả này phù hợp với lập luận của lý

thuyết trật tự phân hạng và phù hợp với các nghiên cứu Fama & French

(2002); Oliver (2005); Mefteh & Oliver (2007); Park & Kim (2009);

Nguyen et al. (2012); Lê Đạt Chí (2013).

- Tỷ lệ giá thị trường so với giá trị sổ sách của cổ phiếu (PB): có ảnh hưởng

và thể hiện mối quan hệ ngược chiều với tỷ lệ đòn bẩy tài chính theo giá thị

trường. Kết quả phù hợp với lập luận của lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn và

kết quả nghiên cứu của các tác giả Oliver (2005); Mefteh & Oliver (2007).

40

PB có ảnh hưởng và thể hiện mối quan hệ ngược chiều với tỷ lệ đòn bẩy tài

chính theo giá sổ sách.

- Tác giả không tìm thấy bằng chứng cho thấy sự ảnh hưởng của các biến còn

lại (tốc độ tăng trưởng doanh thu, tấm chắn thuế phi nợ, tính đơn trị, mức độ

tập trung quyền lực của CEO, chia cổ tức) đến tỷ lệ đòn bẩy tài chính.

5. KẾT LUẬN

Trong nghiên cứu này, tác giả xem xét mối quan hệ giữa sự quá tự tin của CEO

và tỷ lệ đòn bẩy tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt

Nam giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2012. Tác giả xây dựng thang đo đo lường sự

quá tự tin của CEO dựa theo thang đo của Barros & Silveira (2008); Lin et

al.,(2005). Mô hình và kết quả nghiên cứu có thể được tóm tắt lại như sau:

- Bài viết sử dụng phương pháp GMM – Sys để ước lượng các thông số ảnh

hưởng đến tỷ lệ đòn bẩy tài chính theo giá thị trường và tỷ lệ đòn bẩy tài

chính theo giá sổ sách của các công ty. Sau đó, tác giả thực hiện thay thế

một số biến để kiểm tra sự chắc chắn của mô hình, đặc biệt là các biến thể

hiện sự quá tự tin của CEO.

- Kết quả nghiên cứu cho thấy độ trễ của tỷ lệ đòn bẩy, quy mô công ty và tỷ

lệ tài sản có thể thế chấp có mối quan hệ cùng chiều với tỷ lệ đòn bẩy tài

chính, khả năng sinh lời và tỷ lệ giá thị trường so với giá sổ sách có mối

quan hệ ngược chiều với tỷ lệ đòn bẩy tài chính.

Trái với kỳ vọng của tác giả và kết quả nghiên cứu của các tác giả trước đó, kết

quả thực nghiệm của nghiên cứu chưa cung cấp được bằng chứng chứng minh cho

mối quan hệ giữa sự quá tự tin của CEO và tỷ lệ đòn bẩy tài chính.

Tuy kết quả nghiên cứu không như kỳ vọng về mối quan hệ giữa nhân tố quá tự

tin của CEO và tỷ lệ đòn bẩy tài chính nhưng nghiên cứu đã cung cấp thêm bằng

chứng cho thấy các yếu tố quan trọng tác động đến cấu trúc vốn của các công ty

41

niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam bằng phương pháp hồi quy GMM -

Sys.

Ngoài ra, tài chính hành vi là một lĩnh vực khá mới ở Việt Nam, việc lượng hóa

biến tài chính hành vi trong bài nghiên cứu là một cách tiếp cận mới, hơn nữa các

thông tin tài chính ở Việt Nam chưa thực sự minh bạch rõ ràng, dẫn đến các hạn chế

trong việc lựa chọn thang đo để lượng hóa biến tài chính hành vi. Trong thời gian

tới, cần có những nghiên cứu chuyên sâu hơn về tài chính hành vi cũng như cần sự

minh bạch thông tin tài chính tốt hơn nhằm tìm ra thước đo đại diện tốt hơn.

42

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Danh mục tài liệu tiếng Việt

1. Ackert F. Lucy & Deaves Richard, 2009. Tài chính hành vi - Tâm lý học, ra

quyết định và thị trường. Dịch từ tiếng anh. NXB Kinh Tế Thành phố Hồ

Chí Minh, 2012.

2. Baker H.Kent & Nofsinger R. John, 2010. Tài chính hành vi - Nhà đầu tư,

Doanh nghiệp và thị trường. Dịch từ tiếng anh. NXB Kinh Tế Thành phố Hồ

Chí Minh, 2012.

3. Lê Đạt Chí, 2013. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc hoạch định cấu trúc vốn

của các nhà quản trị tài chính tại Việt Nam. Tạp chí phát triển và hội nhập,

Số 9, tháng 03-04.

Danh mục tài liệu tiếng Anh

4. Alpert Marc & Raiffa Howard, 1982. A progress report on the training of

probability assessors. In D. Kahneman, P. Slovic, & A. Tversky. Judgment

under uncertainty: Heuristics and biases, 294-305.

5. Azouzi Mohamed Ali & Jarboui Anis, 2012. CEO Emotional Bias And

Capital Structure Choice. Bayesian Network Method. Business Excellence

and Management 2.2: 47-70.

6. Barros Lucas & Silveira Da. Alexandre, 2008. Overconfidence, managerial

optimism and the determinants of capital structure. Brazlian Review of

Finance, vol. 6, no.3.

7. Blundell Richard and Bond R. Stephen, 1988. Initial conditions and moment

restrictions in dynamic panel data models. Journal of Econometrics, vol 87,

n.01, p. 115-43, Nov.

8. Baker Malcolm & Wurgler Jeffrey, 2002. Market timing and capital

structure. The Journal of Finance, vol. 57, no.1: 1-32.

43

9. Brenner A. Lyle et al., 1996. Overconfidence in probability and frequency

judgments: a critical examination. Organizational Behavior and Human

Decision Processes, vol. 65, no. 3, pp. 212-19, Mar.

10. Busenitz W. Lowell & Barney B. Jay, 1997. Differences between

entrepreneurs and managers in large organizations: biases and heuristics in

strategic decision-making. Journal of Business Venturing, vol. 12, no.1, pp.

9-30, Jan.

11. Chen Shou & Chen Li-li, 2009. The effect of managerial overconfidence on

listed companies' capital structure and debt maturity structure. Management

Science and Engineering. ICMSE 2009. International Conference on. IEEE.

12. David Ben, Graham R. John & Harvey R. Campbell, 2007. Managerial

Overconfidence and Corporate Policies. NBER Working Paper No. 13711,

Dec.

13. Doukas A. John & Petmezas Dimitris, 2007. Acquisitions, overconfident

managers and self-attribution bias, European Financial Management, vol.

13(3), 531-577.

14. Elsas Ralf & Florysiak David, 2008. Empirical Capital Structure Research:

New Ideas, Recent Evidence, and Methodological Issues, Available at SSRN:

http://ssrn.com/abstract=1634932.

15. Evans David & Leighton Linda, 1989. Some Empirical Aspects of

Entrepreneurship. American Economic Review, vol.79, pp. 519-535.

16. Fairchild R., 2005. The effect of managerial overconfidence, asymmetric

information, and moral hazard on capital structure decisions. ICFAI Journal

of Behavioral Finance, 2 (4)

17. Fischhoff Baruch et al. , 1977. Knowing with certainty: the appropriateness

of extreme confidence. Journal of Experimental Psychology: Human

Perception and Performance, vol. 3, no. 4, pp. 552-64, Nov.

44

18. Fama F. Eugene & French R. Kenneth, 2002. Testing trade-off and pecking

order predictions about dividends and debt. Review of Financial Studies, vol.

15, n. 1, p. 1-33, Spring.

19. Frank Z. Murray & Goyal K. Vidhan, 2003. Testing the pecking order theory

of capital structure. Journal of Financial Economics, v. 67, n. 2, p. 217-48,

Feb.

20. Frank Z. Murray & Goyal K. Vidhan, 2004. Capital structure decisions:

which factors are reliably important? Working Paper. Hong Kong University

of Science & Technology, Feb.

Available at SSRN: http://ssrn.com/abstract=396020.

21. Gaud et al., 2005. The capital structure of Swiss companies: an empirical

analysis using dynamic panel data. European Financial Management, vol.

11, issue 1, pp. 51-69.

22. Gervais Simon et al. 2003. Overconfidence, investment policy, and executive

stock options. Rodney L. White Center for Financial Research Working

Paper, n. 15-02. Jul. Available at: .

23. Hackbarth Dirk, 2008. Managerial traits and capital structure decisions.

Journal of Financial and Quantitative Analysis, vol. 43 Issue: 4, pp. 843-

862, Dec.

24. Heaton B. James, 2002. Managerial optimism and corporate finance.

Financial management, vol. 31, no. 2, pp. 33-45.

25. Hribar Paul & Holly Yang, 2010. Does CEO overconfidence affect

management forecasting and subsequent earnings management. Unpublished

working paper.

26. Kidd J. B. & Morgan J. R., 1969. A Predictive Information System for

Management. Operational Research Society, vol. 20, no. 2, pp. 149-170, Jun.

27. Lichtenstein Sarah et al. , 1982. Calibration of probabilities: state of the art to

1980. In: KAHNEMAN, Daniel et al. (Org.). Judgment under uncertainty:

heuristics and biases. Cambridge, England: Cambridge University Press.

45

28. Lin Yueh-Hsiang, Hu Shing-Yang, Chen Ming-shen, 2005. Managerial

optimism and corporate investment: Some empirical evidence from Taiwan.

Pacific-Basin Finance Journal, vol. 13, Issue 5, November.

29. Malmendier Ulrike & Tate Geoffrey, 2005. CEO overconfidence and

corporate investment. Journal of Finance, vol. 60, no. 6, Dec., 2661-2700.

30. Malmendier Ulrike & Tate Geoffrey, 2008. Who makes acquisitions? CEO

overconfidence and the market’s reaction. Journal of Financial Economics

89(1), 20-43.

31. Malmendier Ulrike, Tate Geoffrey and Yan Jonathan, 2007. Corporate

financial policies with overconfident managers. National Bureau of

Economic Research. no. w13570

32. Mefteh Salma & Oliver R. Barry, 2007. Capital structure choice: the

influence of confidence in France. French Finance Association.

33. Miller H. Merton, 1977. Debt and Taxes. The Journal of Finance, vol. 32,

no. 2, pp. 261- 275, May.

34. Modigliani Franco and Miller H. Merton, 1958. The cost of capital,

corporation finance and the theory of investment. American Economic

Review 53, vol 48, no. 3, pp. 261-97, Jun.

35. Myers C. Stewart & Majluf S. Nicholas, 1984. Corporate financing and

investment decisions when firms have information that investors do not have.

Journal of Financial Economics, vol. 13, no. 2, pp. 187-221, Jun.

36. Myers C. Stewart, 1984. The capital structure puzzle. Journal of Finance,

vol. 39, no. 3, pp. 575-92, Jul.

37. Nguyen Dzung et al., 2012. Financial Development and the Determinants of

Capital Structure in Vietnam. Available at SSRN:

http://ssrn.com/abstract=2014834.

38. Oliver R. Barry, 2005. The Impact of Management Confidence on Capital

Structure. Working paper of Australian Nation University, Australia.

46

39. Park & Kim, 2009. The Effect Of Managerial Overconfidence On Leverage.

International Business & Economics Research Journal, vol. 8, number 12.

40. Pinford F. John, 2001. The expectations of new business founders: the New

Zealand case. Journal of Small Business Management, vol. 39, no. 3, pp.

279-85, Jul.

41. Rajan G. Raghuran & Zingales Luigi, 1995.What do we know about capital

structure? Some evidence from international data. Journal of Finance, vol.

50, no. 5, pp. 1421-41, Dec.

42. Shyam-Sunder Lakshmi & Myers C. Stewart, 1999. Testing static tradeoff

against pecking order models of capital structure. Journal of Financial

Economics, vol. 51, no. 2, pp. 219-44, Feb.

43. Taylor E. Shelley & Brown D. Jonathon, 1988. Illusion and well-being: a

social psychological perspective on mental health. Psychological bulletin

vol.103, no.2, pp: 193.

44. Teng Chia-Chen & Liu W. Victor, 2011. CEO Overconfidence and Pecking

Order Prediction - Evidence from Taiwanese Electronics Companies. Journal

of Financial Studies, vol 19, no 4.

45. Tomak Serpil, 2013. The Impact of Overconfidence on Capital Structure in

Turkey. International Journal of Economics and Financial Issues, vol.3,

pp.512-518.

46. Wang Chih-Yung, Chen Yu-Fen & Yua Chia-Wen, 2013. Managerial

optimism and post-financing stock performance in Taiwan: A comparison of

debt and equity financing. Economics Letters 119, 332–335.

47. Wei Jiang, Min Xiao, Jiaxing You, 2011. Managerial overconfidence and

debt maturity structure of firms: Analysis based on China's listed companies.

China Finance Review International, Vol. 1 Iss: 3, pp.262 – 279.

47

PHỤ LỤC 1:

Correlation matrix of coefficients of xtdpdsys model

OVER1

ROA

TANG

SIZE

UNIQ

GROW

PB

NDTS ACCUM

DIV

_cons

e(V)

L.LEVM

L.LEVM

1.0000

OVER1

0.1983

1.0000

ROA

0.1406

-0.0134

1.0000

TANG

0.0547

-0.0127

0.1478

1.0000

SIZE

-0.2459

-0.0006

0.2660

-0.0527

1.0000

UNIQ

-0.0769

-0.0062

0.0034

-0.0177

-0.0261

1.0000

GROW

0.2338

-0.0253

-0.3007

0.0547

-0.1518

0.0195

1.0000

PB

-0.1098

-0.1363

-0.3966

-0.0331

0.3303

0.1203

-0.0122

1.0000

NDTS

-0.1340

-0.0392

0.1359

-0.1874

0.2918

-0.0560

0.0181

-0.0445

1.0000

ACCUM

0.0362

0.0824

0.0446

-0.0057

0.0553

0.0141

0.0326

-0.0481

-0.0810

1.0000

DIV

0.1317

-0.1228

-0.1124

0.0541

-0.0914

0.0333

-0.0721

-0.0893

0.0782

0.0490

1.0000

_cons

0.1574

-0.0598

-0.3076

-0.0523

-0.9866

-0.0119

-0.3225

-0.3060

-0.0874

1.0000

0.1294

0.0550

BẢNG 4.3: MA TRẬN TƢƠNG QUAN CỦA CÁC HỆ SỐ TRONG MÔ HÌNH

48

PHỤ LỤC 2:

Covariance matrix of coefficients of xtdpdsys model

e(V)

L.LEVM

OVER1

ROA

TANG

SIZE

UNIQ

GROW

PB

NDTS

ACCUM

DIV

_cons

0.001637

L.LEVM

0.025256

9.906579

OVER1

0.000661

-0.004914

0.013509

ROA

0.000127

-0.002312

0.003323

TANG

-0.021660

-0.004261

-0.006612

4.737089

SIZE

0.000990 0. 067289

0.096359

-0.000966

-0.006047

0.000124

-0.000316

-0.017613

UNIQ

GROW

0.000126

-0.001065

-0.000468

0.000042

-0.004425

0.000081

0.000179

-0.004528

-0.437166

-0.046969

-0.001945

0.732454

0.038048

-0.000166

1.038258

PB

-0.002521

0.057365

0.007346

-0.005024

0.295313

-0.008078

0.000112

-0.021091

0.216232

NDTS

4.160762

ACCUM

0.002988

0.528891

0.010584

-0.000672

0.245599

0.008953

-0.001313

-0.168439

0.030943

0.007211

-0.522978

-0.017677

0.004221

-0.269208

0.013993

0.001418

-0.099373

-0.05623

0.135188

1.831629

DIV

0.187564

-5.541036

-1.052827

-0.088729

-63.24446

-0.108492

0.051035

-9.679392

-4.190151

-5.252266

2.193433

867.4075

_cons

BẢNG 4.4: MA TRẬN HIỆP PHƢƠNG SAI CỦA CÁC HỆ SỐ TRONG MÔ HÌNH

49

PHỤ LỤC 3: DANH SÁCH CÁC CÔNG TY TRONG MẪU KHẢO SÁT

STT MÃ CK TÊN CÔNG TY

1 BTH 2 ABT 3 ACL 4 BHS 5 DPM 6 CMC 7 FMC 8 HSI 9 ASP 10 CJC 11 CDC 12 DHA 13 SSC 14 BBC 15 GIL 16 KDC 17 DIC 18 CTB 19 SCD 20 TAC 21 DMC 22 GTA 23 VNM 24 HAI 25 GMC 26 COM 27 KHP 28 PGC 29 PPC 30 SFC 31 TBC 32 VTO 33 VIP 34 HAS 35 DHG 36 IMP 37 HBC 38 DRC Công ty CP Chế Tạo Biến Thế & Vật Liệu Điện Hà Nội Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Bến Tre Công ty Cổ phần XNK Thủy Sản Cửu Long An Giang Công ty CP Đường Biên Hòa TCT Phân Bón & Hóa Chất Dầu Khí Công ty CP Đầu Tư CMC Công ty CP Thực Phẩm Sao Ta Công ty CP Vật Tư Tổng Hợp & Phân Bón Hóa Sinh Công ty CP Tập đoàn dầu khí Alpha Công ty CP Cơ Điện Miền Trung Công ty CP Chương Dương Công ty CP Hóa An Công ty CP Giống Cây Trồng Miền Nam Công ty CP Bibica Công ty CP SXKD & XNK Bình Thạnh Công ty CP Kinh Đô Công ty CP Đầu Tư &Thương Mại DIC Công ty CP chế tạo bơm Hải Dương Công ty CP Nước Giải Khát Chương Dương Công ty CP Dầu Thực Vật Tường An Công ty CP XNK Y Tế Domesco Công ty CP Chế Biến Gỗ Thuận An Công ty CP Sữa Việt Nam Công ty CP Nông Dược H.A.I Công ty CP Sản Xuất Thương Mại May Sài Gòn Công ty CP Vật Tư Xăng Dầu Công ty CP Điện Lực Khánh Hòa Công ty CP Gas Petrolimex Công ty CP Nhiệt Điện Phả Lại Công ty CP Nhiên liệu Sài Gòn Công ty CP Thủy Điện Thác Bà Công ty CP Vận Tải Xăng Dầu VITACO Công ty CP Vận Tải Xăng Dầu VIPCO Công ty CP Hacisco Công ty CP Dược Hậu Giang Công ty CP Dược Phẩm IMEXPHARM Công ty CP XD & KD Địa Ốc Hòa Bình Công ty CP Cao su Đà Nẳng

50

STT MÃ CK TÊN CÔNG TY

39 HMC 40 HTV 41 PAC 42 PJT 43 HRC 44 ICF 45 TMS 46 TYA 47 KBC 48 DXP 49 HCT 50 HPG 51 B82 52 DTT 53 LAF 54 MCP 55 LBM 56 MHC 57 PTC 58 TPC 59 TTP 60 VID 61 VIS 62 VPK 63 PVT 64 SAM 65 SFI 66 PTM 67 PAN 68 PNC 69 SJD 70 RIC 71 ST8 72 SVC 73 SJS 74 TNA 75 TCM 76 ALP 77 TNC 78 TRC Công ty CP Kim Khí Tp.HCM Công ty CP Vận tải Hà Tiên Công ty CP Pin Ắc quy Miền Nam Công ty CP Vận tải Xăng Dầu Đường thủy Petrolimex Công ty CP Cao Su Hòa Bình Công ty CP Đầu Tư Thương Mại Thủy Sản Công ty CP Kho vận giao nhận ngoại thương TpHCM Công ty CP Dây và cáp điện Taya Việt Nam TCT PT Đô Thị Kinh Bắc Công ty CP Khoáng sản Bình Định Công ty CP TM - DV Vận Tải Xi Măng Hải Phòng Công ty CP Tập đoàn Hòa Phát Công ty CP Tập Đoàn HAPACO Công ty CP Kỹ nghệ Đô Thành Công ty CP Chế Biến Hàng XK Long An Công ty CP In và Bao bì Mỹ Châu Công ty CP Khoáng Sản & VLXD Lâm Đồng Công ty CP Hàng Hải Hà Nội Công ty CP Đầu Tư & Xây Dựng Bưu Điện Công ty CP Nhựa Tân Đại Hưng Công ty CP Bao bì Nhựa Tân Tiến Công ty CP Đầu Tư phát triển thương mại Viễn Đông Công ty CP Thép Việt Ý Công ty CP Bao Bì Dầu Thực Vật TCT Cổ Phần Vận Tải Dầu Khí Công ty CP Đầu Tư & Phát Triển Sacom Công ty CP Đại Lý Vận Tải SAFI Công ty CP Sản Xuất, Thương Mại Và Dịch Vụ Ô Tô PTM Công ty CP Xuyên Thái Bình Dương Công ty CP Văn hóa Phương Nam Công ty CP Thủy Điện Cần Đơn Công ty CP Quốc tế Hoàng Gia Công ty CP Siêu Thanh Công ty CP Dịch Vụ tổng hợp Sài Gòn Công ty CP ĐT PT Đô Thị & KCN Sông Đà Công ty CP Thương mại Xuất nhập khẩu Thiên Nam Công ty CP Dệt May - ĐT - TM Thành Công Công ty CP Đầu tư Alphanam Công ty CP Cao Su Thống Nhất Công ty CP Cao Su Tây Ninh

51

STT MÃ CK TÊN CÔNG TY

79 BT6 80 UIC 81 BMP 82 HDC 83 HT1 84 L10 85 REE 86 KHA 87 TCR 88 TDH 89 VHC 90 VSH 91 VTB 92 ITA 93 TJC 94 BBS 95 LGC 96 AGF 97 KSH 98 ANV 99 CYC 100 HBD 101 SDN 102 BPC 103 PVC 104 STP 105 BCC 106 BHV 107 C92 108 CTN 109 HCC 110 BTS 111 CAN 112 CAP 113 DAC 114 DAE 115 DCS 116 DNP 117 S55 118 S91 119 TCT Công ty CP Beton 6 Công ty CP ĐT PT Nhà & Đô Thị Idico Công ty CP Nhựa Bình Minh Công ty CP phát triển nhà Bà Rịa Vũng Tàu Công ty CP Xi Măng Hà Tiên 1 Công ty Cổ phần Lilama 10 Công ty CP Cơ Điện lạnh Công ty CP Xuất Nhập khẩu Khánh Hội Công ty CP CN Gốm sứ Taicera Công ty CP Phát triển nhà Thủ Đức Công ty CP Vĩnh Hoàn Công ty CP Thủy Điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh Công ty CP Vietronics Tân Bình Công ty CP Đầu tư và Công nghiệp Tân Tạo Công ty CP Đầu Tư Hạ tầng Kỹ Thuật Miền Trung Công ty CP VICEM Bao Bì Bút Sơn Công ty CP Cơ Khí Điện Lữ Gia Công ty CP XNK Thủy Sản An Giang Công ty CP Tập Đoàn Khoáng Sản Hamico Công ty CP Nam Việt Công ty CP SX Gạch men Chang Yil Công ty CP Bao Bì PP Bình Dương Công ty CP Sơn Đồng Nai Công ty CP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn TCT Dung Dịch Khoan & Hóa Phẩm Dầu Khí - Công ty CP Công ty CP Công Nghiệp TM Sông Đà Công ty CP Xi măng Bỉm Sơn Công ty CP Viglacera Bá Hiến Công ty CP Xây Dựng & Đầu Tư 492 Công ty CP Xây Dựng Công Trình Ngầm Công ty CP Bê Tông Hòa Cầm - Intimex Công ty CP Xi Măng Vicem Bút Sơn Công ty CP Đồ Hộp Hạ Long Công ty CP Lâm Nông Sản Thực Phẩm Yên Bái Công ty CP Viglacera Đông Anh Công ty CP Sách Giáo Dục Tại Tp.Đà Nẵng Công ty CP Tập Đoàn Đại Châu Công ty CP Nhựa Đồng Nai Công ty CP Sông Đà 505 Công ty CP Sông Đà 9.01 Công ty CP Cáp Treo Núi Bà Tây Ninh

52

STT MÃ CK TÊN CÔNG TY 120 TKU 121 ALT 122 ILC 123 HNM 124 HLY 125 HTP Công ty CP Công Nghiệp Tung Kuang Công ty CP Văn Hóa Tân Bình Công ty CP Hợp Tác LĐ Với Nước Ngoài Công ty CP Sữa Hà Nội Công ty CP Viglacera Hạ Long I Công ty CP In Sách Giáo Khoa Hòa Phát