BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
NGUYỄN LÊ THU NGUYỆT
ẢNH HƢỞNG CỦA VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
ĐẾN DỰ ĐỊNH NGHỈ VIỆC CỦA NHÂN VIÊN
THUỘC CÁC DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TP. HCM
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
NGUYỄN LÊ THU NGUYỆT
ẢNH HƢỞNG CỦA VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
ĐẾN DỰ ĐỊNH NGHỈ VIỆC CỦA NHÂN VIÊN
THUỘC CÁC DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TP. HCM
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.0102
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS NGUYỄN QUỐC TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô khoa Quản trị kinh doanh -
Trường Đại học kinh tế Tp.Hồ Chí Minh đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý
báu làm nền tảng cho tôi thực hiện luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã luôn hỗ trợ, động viên
tôi trong suốt thời gian học tập cũng như trong khoảng thời gian thực hiện luận văn.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy PGS. TS Nguyễn Quốc
Tế đã tận tình hướng dẫn cũng như đưa ra những góp ý quý báu giúp tôi hoàn thành
luận văn đúng thời hạn.
Trong quá trình thực hiện luận văn, mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng do
kiến thức và thời gian có hạn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong
nhận được sự góp ý, chỉnh sửa từ các thầy cô và các bạn giúp cho luận văn của tôi
hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Tác giả luận văn
Nguyễn Lê Thu Nguyệt
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân
tôi, chưa từng được công bố hay bảo vệ trước đây. Các dữ liệu và tài liệu được sử
dụng trong luận văn này đều được ghi nguồn trích dẫn rõ ràng và được liệt kê trong
danh mục tài liệu tham khảo.
Tác giả luận văn
Nguyễn Lê Thu Nguyệt
MỤC LỤC
1.Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 3
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 3
5. Kết cấu luận văn ........................................................................................................... 3
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1.1. Giới thiệu .................................................................................................................... 5
1.2. Cơ sở lý thuyết về văn hóa doanh nghiệp ................................................................... 5
1.2.1. Khái niệm văn hóa doanh nghiệp ........................................................................ 5
1.2.2. Các yếu tố cấu thành văn hóa doanh nghiệp ........................................................ 6
1.2.3. Văn hóa doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay ....................................................... 8
1.2.4. Đo lường văn hóa doanh nghiệp ........................................................................ 12
1.3. Dự định nghỉ việc của nhân viên .............................................................................. 14
1.3.1. Khái niệm dự định nghỉ việc .............................................................................. 14
1.3.2. Tầm quan trọng của sự hòa hợp cá nhân – tổ chức ............................................ 15
1.3.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu về dự định nghỉ việc .............................. 17
1.3.3.1. Các công trình nghiên cứu về dự định nghỉ việc của nhân viên ở Việt Nam ................................................................................................................................. 17
1.3.3.2 Các công trình nghiên cứu về dự định nghỉ việc của nhân viên ở nước ngoài ................................................................................................................................. 19
1.4. Mô hình nghiên cứu .................................................................................................. 22
1.4.1. Mô hình nghiên cứu của Carmeli (2005) ........................................................... 22
1.4.2. Các giả thuyết nghiên cứu ................................................................................. 24
1.4.2.1. Thách thức trong công việc......................................................................... 24
1.4.2.2. Tầm nhìn của lãnh đạo doanh nghiệp ......................................................... 24
1.4.2.3. Môi trường làm việc ................................................................................... 25
1.4.2.4. Giao tiếp trong tổ chức ............................................................................... 26
1.4.2.5. Lương, thưởng và phúc lợi ......................................................................... 26
1.4.2.6. Sự sáng tạo .................................................................................................. 27
1.4.2.7. Sự tin tưởng ................................................................................................ 27
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA NGHIÊN CỨU ................................... 5
1.4.2.8. Sự gắn kết trong tổ chức ............................................................................. 27
1.4.3. Mô hình nghiên cứu đề nghị .............................................................................. 27
1.5. Tóm tắt ...................................................................................................................... 28
2.1. Giới thiệu .................................................................................................................. 30
2.2. Thiết kế nghiên cứu .................................................................................................. 30
2.3. Nghiên cứu định tính ................................................................................................ 30
2.4. Nghiên cứu định lượng ............................................................................................. 31
2.4.1. Mẫu nghiên cứu ................................................................................................. 31
2.4.2. Quy trình nghiên cứu ......................................................................................... 32
2.4.3. Phương pháp phân tích dữ liệu .......................................................................... 32
2.5. Các thang đo ............................................................................................................. 33
2.5.1. Thang đo Văn hóa doanh nghiệp ....................................................................... 33
2.5.2. Thang đo Dự định nghỉ việc .............................................................................. 35
2.6. Tóm tắt ...................................................................................................................... 35
CHƢƠNG 2: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................................................ 30
3.1. Giới thiệu .................................................................................................................. 36
3.2. Mô tả mẫu nghiên cứu .............................................................................................. 36
3.3. Đánh giá thang đo ..................................................................................................... 36
3.3.1. Phân tích độ tin cậy Cronbach Alpha ................................................................ 36
3.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) ....................................................................... 40
3.3.2.1. Phân tích nhân tố khám phá của thang đo Văn hóa doanh nghiệp ............. 40
3.3.2.2. Phân tích nhân tố khám phá của thang đo Dự định nghỉ việc .................... 44
3.3.3. Kiểm định độ tin cậy đối với thang đo mới ....................................................... 45
3.3.4. Điều chỉnh mô hình và các giả thuyết nghiên cứu ............................................. 46
3.4. Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu ........................................................... 48
3.4.1. Phân tích tương quan ......................................................................................... 48
3.4.2. Phân tích hồi quy ............................................................................................... 49
3.4.3. Dò tìm sự vi phạm các giả định hồi quy ............................................................ 52
3.4.3.1. Kiểm tra mối quan hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập cũng như hiện tượng phương sai thay đổi ............................................................... 52
3.4.3.2. Giả định về phân phối chuẩn của phần dư .................................................. 52
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................. 36
3.5. Phân tích đánh giá của nhân viên về văn hóa tổ chức của các doanh nghiệp Việt
Nam trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh ................................................................................. 53
3.6. Phân tích thực trạng Dự định nghỉ việc của nhân viên tại các doanh nghiệp Việt
Nam trên địa bàn Tp.HCM .............................................................................................. 56
3.7. Tóm tắt ...................................................................................................................... 57
4.1. Giới thiệu .................................................................................................................. 59
4.2. Kết quả đạt được và ý nghĩa ..................................................................................... 59
4.3. Hàm ý chính sách cho doanh nghiệp ........................................................................ 60
CHƢƠNG 4: HÀM Ý CHÍNH SÁCH CHO DOANH NGHIỆP ....................... 59
1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu ......................................................................................... 65
2. Hạn chế của đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo ......................................... 66
PHẦN KẾT LUẬN .................................................................................................. 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 68
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
PHỤ LỤC 3
PHỤ LỤC 4
PHỤ LỤC 5
PHỤ LỤC 6
PHỤ LỤC 7
PHỤ LỤC 8
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Chữ viết đầy đủ
DN
VHDN
VHTC Doanh nghiệp Văn hóa doanh nghiệp Văn hóa tổ chức
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Mong muốn của tổ chức thuê mướn lao động và mong muốn của cá nhân
người lao động........................................................................................................... 16
Bảng 3.1: Kiểm định các thang đo bằng Cronbach Alpha ........................................ 39
Bảng 3.2: Kết quả phân tích EFA thang đo Văn hóa doanh nghiệp ......................... 42
Bảng 3.3: Kết quả phân tích nhân tố thang đo Dự định nghỉ việc ............................ 45
Bảng 3.4: Ma trận tương quan giữa các biến ............................................................ 49
Bảng 3.5: Bảng đánh giá độ phù hợp của mô hình ................................................... 50
Bảng 3.6: Kết quả phân tích phương sai (hồi quy) ................................................... 50
Bảng 3.7: Hệ số hồi quy sử dụng phương pháp Enter .............................................. 51
Bảng 3.8: Giá trị trung bình của các yếu tố Văn hóa doanh nghiệp ......................... 53
Bảng 3.9: Giá trị trung bình của nhân tố Dự định nghỉ việc ..................................... 56
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Mô hình nghiên cứu đề nghị ..................................................................... 28
Hình 2.1: Quy trình nghiên cứu ................................................................................ 32
Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh ................................................................ 47
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn nhân lực là tài sản quý giá và quan trọng nhất của doanh nghiệp. Do
vậy, công tác quản trị nhân sự được xem là nhiệm vụ trung tâm và quan trọng nhất
trong quản trị doanh nghiệp. Nhà quản trị dù tài giỏi đến mấy cũng không thể hoàn
thành được mục tiêu đã đề ra nếu thiếu sự hỗ trợ của đội ngũ nhân viên giỏi, nhiệt
tình với công việc.
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển theo xu thế hội
nhập kinh tế thế giới, người lao động - đặc biệt là lao động giỏi, lao động có chất
lượng cao - ngày càng có nhiều cơ hội lựa chọn nghề nghiệp và nơi làm việc. Một
biểu hiện dễ nhận thấy là sự di chuyển nhân lực giữa các công ty ngày càng nhiều.
Điều này là tất yếu của một thị trường lao động nhưng cũng kéo theo hậu quả là các
DN liên tục phải đối mặt với tình trạng "chảy máu chất xám" do sự ra đi của các nhân lực giỏi trong công ty. Năm 2012, Towers Watson1 đã thực hiện khảo sát về
chế độ đãi ngộ nhân tài và quản lý nhân tài tại 1.605 công ty trên toàn thế giới
(trong đó có 750 công ty thuộc Châu Á - Thái Bình Dương và 37 công ty của VN).
Qua khảo sát cho thấy 79% số người sử dụng lao động cho biết họ đang phải đối
mặt với việc thu hút và giữ chân nhân viên có trình độ nghiệp vụ, chuyên môn cao,
vì nhu cầu nhân tài chủ chốt ngày càng cao, thêm vào đó là những thách thức về
điều kiện kinh tế và sự gia tăng mức cạnh tranh nguồn nhân lực mang tính toàn cầu.2
Chúng ta đều biết rằng khi nhân viên giỏi ra đi sẽ gây ra rất nhiều tổn thất cho
công ty. Trước tiên là làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng tiêu cực
đến tâm lý làm việc của các nhân viên khác. Nếu trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ
1 Công ty chuyên tư vấn nhân sự và quản trị rủi ro tài chính cho doanh nghiệp 2 Theo báo Lao động với nhan đề “Ngành tài chính dẫn đầu về tỷ lệ nghỉ việc” (số 282, thứ 7 ngày 1/12/2012)
thì nhân viên giỏi thường nắm giữ rất nhiều khách hàng. Một khi họ ra đi thì các
2
mối quan hệ này cũng khó giữ được. Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải tiêu tốn khá
nhiều công sức và tiền của cho công tác tuyển dụng và đào tạo nhân sự thay thế…
Tuy nhiên, phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam lại chưa thật sự ý thức được tầm
quan trọng của công tác phát hiện, bồi dưỡng, sử dụng và giữ chân nhân tài, khiến
hiện tượng “chảy máu chất xám” trở nên khá phổ biến. Trong cuộc cạnh tranh với
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp Việt Nam luôn tỏ ra
yếu thế hơn (Phạm Trí Hùng, 2010). Theo bà Winnie Lam, Giám đốc tư vấn nhân sự Navigos Group3 thì lương không phải là nguyên nhân chính khiến các doanh
nghiệp trong nước không thể theo kịp các doanh nghiệp có vốn nước ngoài trong
cuộc chiến giành nhân tài. Thực tế chính yếu tố như văn hóa công ty, cơ hội thăng
tiến… đã làm cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hấp dẫn hơn (Lý Hà,
2008). Như vậy, yếu tố văn hóa doanh nghiệp đóng vai trò không nhỏ trong quyết
định thay đổi nơi làm việc của người lao động.
Tại Việt Nam, theo khảo sát của Towers Watson4 thì tỷ lệ từ chức, nghỉ việc
tự nguyện hằng năm là khoảng 12% (năm 2011: 13.1.%; năm 2012: 12.2%), trong đó chủ yếu lại là nhân vật then chốt trong công ty.5 Cụ thể, tỷ lệ nghỉ việc tại các
DN vào năm 2011 là 13,1% và năm 2012 là Theo Nguyễn Hữu Thái Hòa - Giám
đốc chiến lược FPT, để vượt qua được giai đoạn khó khăn hiện nay thì DN phải tự
cứu lấy mình. Bên cạnh việc tái cấu trúc chi phí, suy nghĩ và tư duy chiến lược thì việc giữ chân được nhân sự nòng cốt đóng vai trò hết sức quan trọng.6
Xuất phát từ thực tế đó, học viên quyết định chọn thực hiện đề tài “Ảnh
hưởng của văn hóa doanh nghiệp đến dự định nghỉ việc của nhân viên thuộc các
3 Công ty cung cấp dịch vụ tìm kiếm việc làm và tuyển dụng lớn nhất hiện nay tại Việt Nam 4 Công ty chuyên tư vấn nhân sự và quản trị rủi ro tài chính cho doanh nghiệp 5 Theo VNR500 với nhan đề “Quản lý nhân sự: Việt Nam không “chạy” kịp tốc độ phát triển” (2010) 6 Theo Diễn đàn Doanh nghiệp với nhan đề “Thiếu thông số đo chất lượng lãnh đạo” của tác giả Phan Nam (2012)
doanh nghiệp trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh” cho luận văn tốt nghiệp của mình.
3
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn như sau:
- Xác định các yếu tố của VHDN có ảnh hưởng đến dự định nghỉ việc của
nhân viên.
- Xác định mức độ tác động của các yếu tố liên quan của VHDN đến dự
định nghỉ việc của nhân viên
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng khảo sát của đề tài là các nhân viên đang làm việc tại các công ty
hoạt động theo luật Doanh nghiệp 2005 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2006). Đối
tượng được khảo sát là nguồn lao động chất lượng cao, có trình độ từ trung cấp trở
lên. Từ thông tin mẫu khảo sát thì lực lượng lao động có trình độ từ cao đẳng trở lên
chiếm đa số (96,1%), trình độ trung cấp chỉ chiếm 3.9%.
Đề tài được tiến hành trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh với phương pháp chọn
mẫu thuận tiện, cỡ mẫu là 232.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu qua 2 giai đoạn:
- Nghiên cứu sơ bộ định tính: Thực hiện thảo luận nhóm (20 người)
nhằm điều chỉnh thang đo. Sau đó, thực hiện phỏng vấn thử 30 người
nhằm hoàn thiện bản phỏng vấn dùng cho khảo sát định lượng.
- Nghiên cứu chính thức định lượng: Thực hiện khảo sát bằng bản câu
hỏi (cỡ mẫu là 232), sau đó sử dụng hệ số tin cậy Cronbach Alpha và
phân tích nhân tố (EFA) để kiểm định thang đo; phân tích tương quan
và hồi quy bội để kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu. Các kỹ
thuật này được thực hiện trên phần mềm SPSS 20.0
5. Kết cấu luận văn
Luận văn gồm có 04 chương:
Phần mở đầu
- Chương 1: Cơ sở lý thuyết của nghiên cứu
4
- Chương 2: Thiết kế nghiên cứu
- Chương 3: Kết quả nghiên cứu
- Chương 4: Hàm ý chính sách cho DN
Phần kết luận
5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA NGHIÊN CỨU
1.1. Giới thiệu
Chương 1 trình bày những nội dung cơ bản của các lý thuyết có liên quan
đến hai khái niệm nghiên cứu là VHDN và dự định nghỉ việc của nhân viên. Trên
cơ sở tìm hiểu về các lý thuyết nêu trên và xem xét các nghiên cứu thực nghiệm
trước đây trên thế giới về mối tương quan giữa VHDN và dự định nghỉ việc của
nhân viên, tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu.
1.2. Cơ sở lý thuyết về văn hóa doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm văn hóa doanh nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp thuộc dạng văn hóa cộng đồng, ngày nay còn gọi
“Văn hóa tổ chức” (organizational culture). Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về
VHDN:
- VH thể hiện tổng hợp các giá trị và cách hành xử phụ thuộc lẫn nhau phổ
biến trong DN và có xu hướng tự lưu truyền, thường trong thời gian dài
(Kotter & Heskett, 1992).
- VHDN là những niềm tin, thái độ và giá trị tồn tại phổ biến, tương đối ổn
định trong DN (William và cộng sự, 1994).
- VHDN bao gồm các chuẩn mực đạo đức, hệ thống giá trị, niềm tin và bầu
không khí tại môi trường làm việc của công ty (Luthans, 1992).
- VHDN là tổng hợp những quan niệm chung mà các thành viên trong công ty
học được trong quá trình giải quyết các vấn đề nội bộ và xử lý các vấn đề với
môi trường xung quanh (Schein, 1985).
Trong số các khái niệm ở trên thì khái niệm của Schein (1985) nhận được
nhiều đồng tình của các học giả trên thế giới. Các định nghĩa về VHDN ở trên đều
có điểm chung là coi VHDN là toàn bộ các giá trị văn hóa (thói quen, chuẩn mực,
triết lý…) được xây dựng trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của DN; chi phối
6
suy nghĩ và hành vi của mọi thành viên trong DN; tạo nên sự khác biệt giữa các DN
và được coi là truyền thống, bản sắc riêng của mỗi DN. Theo tác giả thì nói đến
VHDN là đề cập đến mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của DN, gắn liền với với
thương hiệu, sản phẩm, dịch vụ của DN. VHDN được thể hiện ở phong cách lãnh
đạo của người quản lý (cách thức ra quyết định, cách tổ chức trong DN…); ở phong
cách và tác phong làm việc của nhân viên (sự cẩn thận, chính xác, sự chuyên
nghiệp…); ở cách thức giao tiếp của lãnh đạo và nhân viên trong nội bộ DN cũng
như với bên ngoài (khách hàng, đối tác..); ở bố trí cơ sở vật chất, môi trường làm
việc…trong DN. Nói chung là VHDN liên quan đến mọi hoạt động trong nội bộ DN
và cũng như mối quan hệ của DN với bên ngoài.
Văn hóa doanh nghiệp nên được hiểu rộng ra thành yếu tố đạo lý trong kinh
doanh, định hướng giá trị kinh doanh, nhân cách văn hóa trong kinh doanh…Một
DN có văn hóa mạnh thì không chỉ chú trọng đạt kết quả tốt trong kinh doanh mà
còn quan tâm thực hiện trách nhiệm xã hội. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
được định nghĩa là: “Sự cam kết của doanh nghiệp đóng góp vào sự phát triển kinh
tế bền vững, hợp tác cùng người lao động, gia đình họ, cộng đồng và xã hội nói
chung để cải thiện chất lượng cuộc sống cho họ, sao cho vừa tốt cho doanh nghiệp vừa ích lợi cho phát triển". (NiGel Twose – Chuyên gia Ngân hàng thế giới).7
Theo Strautmanis (2007) thì trách nhiệm xã hội là một phần của văn hóa tổ
chức và thông qua loại văn hóa tổ chức đang theo đuổi chúng ta có thể dự đoán
được trách nhiệm xã hội của DN (Ubius & Alas, 2009).
1.2.2. Các yếu tố cấu thành văn hóa doanh nghiệp
Mô hình văn hóa doanh nghiệp của Schein (1985) gồm có 3 tầng giá trị:
Những quá trình và cấu trúc hữu hình (Artifacts), các giá trị được tuyên bố
7 Theo Diễn đàn kinh tế Việt Nam với nhan đề “Quảng bá thương hiệu Việt Nam bằng trách nhiệm xã hội” của tác giả Hải Tâm (2010)
(Espoused values), và những quan niệm chung (Basic underlying assumption).
7
Thứ nhất: Những quá trình và cấu trúc hữu hình
Đây là những yếu tố đầu tiên mà một người bên ngoài tổ chức có thể nhìn thấy,
nghe thấy hay cảm nhận về một DN. Các yếu tố hữu hình này bao gồm:
- Phong cách thiết kế kiến trúc xây dựng, nội-ngoại thất, trang thiết bị, vật
dụng, logo, biểu trưng
- Cơ cấu bộ máy tổ chức, điều hành
- Các văn bản quy định nguyên tắc hoạt động của DN
- Các chuẩn mực hành vi: nghi thức các hoạt động sinh hoạt tập thể như các
hoạt động thể thao, văn nghệ.., cách thức tổ chức các hội nghị, ngày lễ.
- Ngôn ngữ, cách ăn mặc, chức danh
- Câu chuyện, huyền thoại về tổ chức, bài hát truyền thống của DN
- Thái độ và cung cách ứng xử giữa các thành viên với nhau và với người bên
ngoài tổ chức.
Đây là cấp độ văn hóa dễ nhận biết, có thể nhận thấy ngay từ lần tiếp xúc đầu
tiên thông qua các yếu tố vật chất như vật kiến trúc, cách bài trí, đồng phục..của
doanh nghiệp. Cấp độ văn hóa này chỉ là biểu hiện bên ngoài của VHDN, dễ thay
đổi, không tác động nhiều đến hành vi của các thành viên và hoạt động của DN.
Tuy nhiên, trên thực tế nhiều người nhầm lẫn khi lựa chọn các giá trị hữu hình để
đánh giá VHDN hay coi các giá trị hữu hình là định hướng xây dựng VHDN.
Thứ hai: Các giá trị đƣợc tuyên bố
Bao gồm chiến lược kinh doanh, mục tiêu, triết lý của DN, giá trị cốt lõi
(core values)…Ban đầu các giá trị này chỉ đơn giản là tư tưởng, cách giải quyết các
vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt động của DN của một số người có ảnh hưởng
lớn trong DN, thường là các nhà lãnh đạo hoặc người sáng lập DN. Sau đó, chúng
dần được các thành viên trong tổ chức chấp nhận, phổ biến và áp dụng cho những
tình huống tương tự. Tất nhiên không phải tất cả các giá trị đều trải qua được giai
đoạn này. Chỉ những giá trị phù hợp, mang lại hiệu quả cho việc giải quyết những
vấn đề của doanh nghiệp mới trở thành giá trị của tầng văn hóa này. Khi các giá trị
8
này được thể hiện trong hệ tư tưởng của DN sẽ trở thành kim chỉ nam hành động
cho các thành viên của tổ chức.
Hệ thống các giá trị được tuyên bố này cũng có tính hữu hình vì người ta có
thể nhận biết và diễn đạt chúng một cách rõ ràng. Chúng thực hiện chức năng
hướng dẫn cho các nhân viên trong DN cách thức đối phó với các tình huống cơ bản
và rèn luyện cách ứng xử cho các nhân viên trong môi trường cạnh tranh Các giá trị
của tầng văn hóa này mang tính ổn định tương đối.
Thứ ba: Những quan niệm chung (niềm tin, nhận thức, suy nghĩ và tình cảm có
tính vô thức, mặc nhiên và ngầm định)
Đây là tầng sâu nhất của VHDN. Khi các giá trị được thừa nhận và phổ biến
đến mức gần như không có sự thay đổi, chúng sẽ trở thành các giá trị nền tảng. Khi
một quan niệm nào đó đã được chấp nhận sẽ rất khó thay đổi vì đã ăn sâu vào tiềm
thức của mỗi cá nhân và trở thành quy ước bất thành văn.
Theo Schein, bản chất của VHDN là nằm ở những quan niệm chung. Nếu
nhận biết văn hóa của một tổ chức ở cấp độ một và hai, chúng ta mới tiếp cận ở bề
nổi, tức là có khả năng suy đoán các thành viên của tổ chức đó sẽ “nói gì” trong một
tình huống nào đó. Chỉ khi nào nắm được tầng văn hóa thứ ba thì mới có thể dự báo
họ sẽ “làm gì” khi vận dụng những giá trị này trong thực tiễn.
1.2.3. Văn hóa doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay
Văn hóa doanh nghiệp được khởi nguồn từ nước Mỹ, sau đó được Nhật Bản
xây dựng và phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên, VHDN phải bám sâu vào nền văn hóa
của mỗi dân tộc. Văn hóa của quốc gia này muốn bén rễ vào một quốc gia khác,
một dân tộc khác mà không ăn khớp với bản sắc văn hóa dân tộc nước đó tất sẽ bị
văn hóa bản địa bài xích, gạt bỏ.
Đặc điểm nổi bật của văn hóa dân tộc Việt Nam là coi trọng tư tưởng nhân
bản, chuộng sự hài hoà, tinh thần cầu thực, ý chí phấn đấu tự lực, tự cường… đây là
những ưu thế để xây dựng văn hóa doanh nghiệp mang bản sắc Việt Nam trong thời
hiện đại. Tuy nhiên, văn hóa Việt Nam cũng có những điểm hạn chế: người Việt
Nam yêu thích trung dung, dễ dàng thoả mãn với những lợi ích trước mắt, ngại cạnh
9
tranh; tư tưởng “trọng nông khinh thương” ăn sâu vào tâm lý người Việt đã cản trở
không nhỏ đến việc mở rộng kinh tế thị trường, làm ăn; thói quen thủ cựu và tôn
sùng kinh nghiệm, không dám đổi mới, đột phá gây trở ngại cho sự phát triển của
các doanh nghiệp hiện đại…Tuy nhiên, trong xã hội tri thức ngày nay, những mặt
hạn chế dần được khắc phục bởi trình độ giáo dục của mọi người ngày càng được
nâng cao, quan điểm về giá trị cũng có những chuyển biến quan trọng.
Trong giai đoạn hội nhập kinh tế hiện nay, theo Đinh Công Tuấn – Viện
nghiên cứu Châu Âu (2012) thì VHDN Việt Nam có 4 đặc điểm nổi bật sau đây:
- Tính tập thể: Quan niệm tiêu chuẩn đạo đức của doanh nghiệp là do toàn thể
thành viên doanh nghiệp tích lũy lâu dài cùng nhau hoàn thành, có tính tập
thể.
- Tính quy phạm: Văn hóa doanh nghiệp có chức năng điều chỉnh kết hợp:
trong trường hợp lợi ích cá nhân và doanh nghiệp xảy ra xung đột thì công
nhân viên chức phải phục tùng các quy định, quy phạm của văn hóa mà
doanh nghiệp đã đề ra, đồng thời doanh nghiệp cũng phải biết lắng nghe, cố
gắng giải quyết hài hòa để xóa bỏ xung đột.
- Tính độc đáo: Doanh nghiệp ở những quốc gia khác nhau, doanh nghiệp
khác nhau ở cùng một quốc gia đều cố gắng xây dựng VHDN độc đáo trên
cơ sở của vùng đất mà doanh nghiệp đang tồn tại. VHDN phải bảo đảm tính
thống nhất trong nội bộ từng doanh nghiệp, nhưng giữa các DN khác nhau
cần phải tạo nên tính độc đáo của mình.
- Tính thực tiễn: Chỉ có thông qua thực tiễn, các quy định của VHDN mới
được kiểm chứng để hoàn thiện hơn nữa. Chỉ khi nào VHDN phát huy được
vai trò của nó trong thực tiễn thì lúc đó mới thực sự có ý nghĩa.
Việt Nam chính thức gia nhập WTO từ năm 2006. Tham gia vào sân chơi
quốc tế giúp cho chúng ta có nhiều thuận lợi để phát triển các ngành kinh tế, tạo
thêm việc làm và tăng thu nhập cho người lao động… Về phía DN, bên cạnh thuận
lợi, gia nhập WTO tạo sức ép và nhiều khó khăn do phải cạnh tranh với các DN có
10
vốn đầu tư nước ngoài (có lợi thế rất lớn về vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản
lý...). Xây dựng VHDN tốt được nhiều chuyên gia đánh giá là sẽ mang lại lợi thế
cạnh tranh đáng kể cho các DN. Nhận thức được vai trò của VHDN nên trong
những năm gần đây, nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã rất coi trọng việc xây dựng
VHDN, thậm chí có những DN không hề tiếc tiền mời công ty nước ngoài vào
hoạch định VHDN cho công ty mình. Học tập văn hóa doanh nghiệp tiên tiến nước
ngoài đã trở thành tư duy mới của các nhà doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên,
VHDN Việt Nam hiện nay vẫn còn khá nhiều hạn chế nhất định như nhiều DN
thiếu tầm nhìn chiến lược dài hạn; chưa có quan niệm đúng đắn về cạnh tranh và
hợp tác; tính gia trưởng và quan điểm gia đình trong điều hành DN; chưa thích ứng
được với tập quán kinh doanh quốc tế; thiếu sự quan tâm đến người lao
động…Dưới đây tác giả sẽ phân tích rõ hơn về những hạn chế của VHDN Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay:
- Nhiều DN Việt Nam thiếu tầm nhìn chiến lược dài hạn
Tầm nhìn đóng vai trò định hướng cho việc lựa chọn các chiến lược và các
mục tiêu của DN. Phần lớn các DN Việt Nam có tầm nhìn kinh doanh ngắn hạn,
định hướng chiến lược kinh doanh không rõ ràng, không tập trung vào chuyên môn của mình. Theo ông John H. Behzad8, các DN Việt Nam (kể cả các công ty lớn, các
tập đoàn) không có chiến lược dài hạn, chỉ chạy theo những ngành kinh doanh có
lợi trước mắt, thấy cái gì nhanh có lợi thì nhảy vào làm, hoặc thấy các doanh nghiệp
khác ăn nên làm ra thì chạy theo mặc dù mình không có chuyên môn hoặc không có
lợi thế gì trong lĩnh vực đó (Lê Hoàng, 2011). Những khó khăn mà Tập đoàn Mai
Linh gặp phải trong thời quan qua được đánh giá là do sử dụng vốn vay sai mục
đích. Thay vì đầu tư vào vận tải là thế mạnh của Mai Linh thì công ty lại đầu tư vào
bất động sản, giáo dục…
8 Chuyên gia tư vấn chiến lược Hoa Kỳ, từng tham gia tư vấn chiến lược cho một số công ty và tập đoàn lớn của Việt Nam
- Tính gia trưởng, quan điểm gia đình khi điều hành doanh nghiệp
11
Đây là điểm trì trệ lớn nhất trong VHDN Việt Nam. Tính gia trưởng thể hiện
qua sự độc đoán, thiếu sự tin tưởng ở nhân viên cho nên sự chia sẻ về quyền hạn ở
các DN Việt Nam rất hạn chế. Rất nhiều lãnh đạo công ty ôm đồm hết tất cả mọi
việc, không phân công cho cấp dưới và luôn xem mình là “vũ trụ” của mọi vấn đề
trong công ty.
Bên cạnh đó việc điều hành DN theo kiểu gia đình cũng khá phổ biến trong
các DN Việt Nam. Nhiều công ty (kể cả các công ty lớn) chỉ thích tuyển “người
nhà” vào làm việc, đồng thời có sự phân biệt đối xử giữa những quen biết, người
thân trong gia đình với các nhân viên khác dẫn đến sự bất mãn rất lớn trong công ty.
- Chưa thích ứng được với tập quán kinh doanh quốc tế
Khi tham gia WTO và kinh doanh trong “thế giới phẳng”, các DN cần phải
thạo luật chơi. Tuy nhiên, nhiều DN Việt Nam còn rất “bỡ ngỡ” với các tiêu chuẩn
của hội nhập như trách nhiệm xã hội của DN; an toàn vệ sinh lao động và hệ thống
quản lý môi trường; phong cách làm việc chuyên nghiệp; tính sáng tạo, đổi mới, sẵn
sàng hợp tác. VHDN của người Việt Nam cần phải thay đổi theo hướng sẵn sàng
liên kết, hợp tác trên cơ sở đôi bên cùng có lợi thay vì chỉ nghĩ đến quyền lợi của
bản thân mình (Dương Thị Liễu, 2011).
- DN Việt Nam chưa thực sự quan tâm đến việc nâng cao đời sống của người lao
động và công tác an toàn lao động
Đời sống của người lao động, đặc biệt là tầng lớp công nhân chưa nhận được
sự quan tâm đúng mức của lãnh đạo các DN Việt Nam. Theo khảo sát của Viện
Công nhân – Công đoàn (Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam) thì mức tiền lương
trung bình của người lao động năm 2013 là 3.66 triệu đồng/người/tháng. Đặc biệt
có 5.2% lao động tham gia khảo sát hiện có mức lương 2 triệu đồng/tháng. Dựa
vào phương pháp xác định mức sống tối thiểu theo nhu cầu tối thiểu của người lao
động trên địa bàn khảo sát, mức sống tối thiểu chung năm 2013 và kết quả khảo
sát, Viện Công nhân – Công đoàn cho rằng, lương của người lao động đang không
thể đủ sống (Vũ Quỳnh, 2013).
12
Bên cạnh đó, vấn đề an toàn lao động cũng là vấn đề rất nhức nhối tại các
DN Việt Nam. Nhiều doanh nghiệp chưa thực sự quan tâm cải thiện điều kiện làm
việc cho người lao động, thực hiện chưa đúng các quy định về khám sức khỏe định
kỳ, huấn luyện vệ sinh lao động, trang cấp bảo hộ lao động, khai báo tai nạn lao
động. Nhiều lao động chỉ được trang bị kiến thức để làm việc mà chưa có kiến
thức để bảo vệ an toàn trong quá trình lao động. Chính vì vậy mà trên thực tế đã
xảy ra rất nhiều vụ tai nạn lao động đáng tiếc. Theo thống kê của Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam thì 68,54% DN vừa và nhỏ không có mạng lưới An toàn vệ
sinh viên và nhiều DN chỉ xây dựng với hình thức đối phó (60,71% hoạt động tốt và 39,29% hoạt động đối phó).9
1.2.4. Đo lƣờng văn hóa doanh nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp là vấn đề được nhiều học giả trên thế giới quan tâm
nghiên cứu. Dưới đây tác giả liệt kê một số thang đo lường VHDN tiêu biểu:
Theo Deal and Kennedy (1982), có thể đo lường VHDN qua 5 nhân tố: (1)
Môi trường kinh doanh (Business environment); (2) Các giá trị cốt lõi (values); (3)
Thành viên quan trọng của tổ chức (Heroes); (4) Các nghi thức, lễ nghi trong tổ
chức (Rites and rituals); (5) Hệ thống văn hóa (The culture network).
Theo Denison (1990) thì thang đo lường VHDN gồm có 4 nhân tố:
- Sứ mệnh (Mission) được đánh giá thông qua: Mục đích và định hướng chiến
lược (Strategic Direction and Intent); Mục đích & Mục tiêu (Goals and
Objectives); Tầm nhìn (Vision)
- Khả năng thích nghi (Adaptability) được đánh giá thông qua: Tạo sự thay đổi
(Creating Change); Chiến lược tập trung khách hàng (Customer Focus); Đào
9 Theo báo Lao động với nhan đề “Nhiều doanh nghiệp thờ ơ trước tính mạng công nhân” (số 290, thứ 3 ngày 11/12/2012)
tạo trong tổ chức (Organizational Learning)
13
- Tham gia vào hoạt động của tổ chức (Involvement) được đánh giá thông qua:
Trao quyền (Empowerment); Định hướng làm việc nhóm (Team
Orientation); Phát triển cá nhân (Capability Development)
- Sự nhất quán (Consistency) được đánh giá thông qua: Giá trị cốt lõi (Core
Values); Sự đồng thuận trong tổ chức (Agreement); Sự phối hợp/hợp nhất
(Coordination/Integration)
Nghiên cứu của Deshpande, Farley & Webster (1993) thì thang đo lường
VHDN gồm có 4 nhân tố: (1) Môi trường làm việc; (2) Nhà lãnh đạo; (3) Chất keo
kết dính mọi người trong tổ chức; (4) Chiến lược nhấn mạnh của DN.
Nghiên cứu của Recardo and Jolly (1997) thang đo lường VHDN có 8 thành
phần: (1) Giao tiếp trong tổ chức (Communications); (2) Đào tạo và phát triển
(Training and development); (3) Phần thưởng và sự công nhận (Rewards); (4) Quá
trình ra quyết định (Decision marking); (5) Chấp nhận rủi ro (Risk taking); (6) Kế
hoạch trong tương lai (Planning); (7) Làm việc nhóm (Teamwork); (8) Chính sách
quản lý (Management practice).
Nghiên cứu của Sashkin (1997) cho rằng VHDN có thể đo lường thông qua 5
nhân tố: (1) Quản lý sự thay đổi (Managing change); (2) Cách thức đạt mục tiêu
(Achieving goals); (3) Sức mạnh văn hóa (culture strength); (4) Phối hợp nhóm
(coordinated teamwork); (5) Định hướng khách hàng (customer orientation).
Nghiên cứu của Carmeli (2005) thì VHDN có thể đo lường thông qua 5
thành phần: (1) Thách thức trong công việc (Job challenge); (2) Giao tiếp trong tổ
chức (Communication); (3) Sự tin tưởng (Trust); (4) Sự sáng tạo (Innovation); (5)
Sự gắn kết trong tổ chức (Social cohesion).
Nghiên cứu của Want (2006) thì mô hình VHDN gồm có 10 thành phần sau:
(1) Sứ mệnh và chiến lược (Mission and strategy); (2) Lãnh đạo và hiệu quả quản lý
(Leadership and management effectiveness); (3) Giao tiếp trong tổ chức và quá
trình ra quyết định (Communication and decision-making); (4) Dạng tổ chức và cơ
cấu tổ chức (Organizational design and structure); (5) Cách cư xử của nhân viên
trong tổ chức (Organizational behavior); (6) Kiến thức và năng lực (Knowledge and
14
competence); (7) Vấn đề can thiệp vào kinh doanh của tổ chức (Business and
organizational interventions); (8) Sáng tạo và chấp nhận thử thách (Innovation and
risk taking); (9) Thành tích (Performance) and (10) Sẵn sàng cho sự thay đổi
(Change readiness).
Theo Kim Cameron & Robert Quinn (tác giả của bộ công cụ đánh giá VHDN OCAI10 – Organizational Culture Assessment Instrument) thì văn hóa doanh
nghiệp được chia làm 4 kiểu: Thị trường (Market); Thứ bậc (Hierachy); Gia đình
(Clan); Sáng tạo (Adhocracy). Theo đó VHDN sẽ được phân tích và định dạng theo
6 đặc tính sau: (1) Đặc tính nổi trội của DN (Dominant characteristics); (2) Người
lãnh đạo của DN (Organizational leadership); (3) Quản lý nhân viên trong DN
(Management of employees); (4) Chất keo gắn kết mọi người với nhau trong DN
(Organization Glue); (5) Chiến lược tập trung của DN (Strategic emphases); (6)
Tiêu chí thành công của DN (Criteria of success).
Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng thang đo VHDN của Carmeli (2005).
Bên cạnh đó, tác giả có bổ sung thêm 3 nhân tố khác vào mô hình nghiên cứu đề
nghị. Các nhân tố này đều thuộc thang đo VHDN ở trên. Cơ sở của việc bổ sung
này sẽ được tác giả trình bày chi tiết tại mục 1.4.1.
1.3. Dự định nghỉ việc của nhân viên
1.3.1. Khái niệm dự định nghỉ việc
Theo Nauman (1992) thì nghỉ việc là sự rời bỏ tổ chức, nơi đang làm việc
hiện tại của nhân viên để sang làm việc tại môi trường khác. Nghỉ việc có thể chia
làm 3 loại: nghỉ việc không kiểm soát được (unpreventable turnover) vì các nguyên
nhân như bệnh tật, nghỉ hưu; nghỉ việc mong muốn (desirable turnover) khi người
lao động không đủ tiêu chuẩn bị cho thôi việc; nghỉ việc không mong muốn
10 OCAI được rất nhiều công ty lớn trên thế giới tin dùng nhằm đánh giá thực trạng VHDN của tổ chức như Ericsson, GlaxoSmithKline, Amway... Công cụ này giúp xác định văn hóa hiện tại của tổ chức, và sau đó là xác định thứ văn hóa nào mà các thành viên của tổ chức nghĩ rằng họ nên xây dựng để đáp ứng với những đòi hỏi của môi trường tương lai và những thử thách mà họ phải đương đầu. Công cụ này được cung cấp tại http://www.ocai-online.com/.
(undesirable turnover) do người lao động có trình độ, kỹ năng xin nghỉ việc vì mâu
15
thuẫn cấp trên, thiếu cơ hội học hỏi và phát triển nghề nghiệp… Trong đó, nghỉ việc
không mong muốn cần phải được nghiên cứu vì nó sẽ làm ảnh hưởng đến hoạt động
của tổ chức.
Dự định nghỉ việc (withdrawal intention, intention to leave, turnover
intention) là ý định rời bỏ tổ chức, nơi đang làm việc hiện tại của nhân viên để
chuyển sang làm việc tại môi trường khác (Mowday và cộng sự, 1982). Theo
Mobley và cộng sự (1978) thì đây được xem là mong muốn của một quá trình cân
nhắc kỹ lưỡng và sáng suốt và là bước cuối cùng của qui trình nhận diện nghỉ việc
(withdrawal recognition process). Quy trình này bắt nguồn từ suy nghĩ từ bỏ công
việc (thinking of quiting), dự định tìm kiếm công việc khác thay thế (intention to
search) và cuối cùng là dự định nghỉ việc (intention to quit) trong tương lai gần.
Theo Mowday và cộng sự (1982), những cá nhân có dự định nghỉ việc cao (high
withdrawal intention) thì gần như chắc chắn là họ sẽ từ bỏ tổ chức trong tương lai
gần.
Cần lưu ý là nghỉ việc thuộc về hành vi (behavior), còn dự định nghỉ việc liên
quan đến động cơ (motivation). Nếu một cá nhân đã có ý định nghỉ việc thì về mặt
tâm lý họ đã không còn yêu thích công việc và tổ chức đang làm việc
(psychologically disengaging to the organization and work). Vì vậy, nếu chúng ta
xác định được những yếu tố nào gây ra động cơ này và khắc phục nó thì sẽ giúp cho
người lao động hài lòng hơn với công việc và gắn bó hơn với tổ chức.
1.3.2. Tầm quan trọng của sự hòa hợp cá nhân – tổ chức
Các nhà nghiên cứu trên thế giới thường dựa vào học thuyết ASA (Attraction
– Selection- Attrition) của tác giả Schneider (1987) để giải thích hành vi từ bỏ công
việc của một cá nhân (individual withdrawal behaviors).
Học thuyết này mô tả cơ chế mà một cá nhân bị hấp dẫn bởi văn hóa của một
tổ chức. Các cá nhân bị thu hút bởi một tổ chức hoặc công việc vì họ tin tưởng sẽ
đạt sự hòa hợp (substantial fit). Nếu như sự thật không đúng với những gì họ mong
đợi hoặc nếu họ không thích ứng tốt với môi trường làm việc mới thì họ sẽ có xu
hướng nghỉ việc. Kết quả là, những cá nhân ở lại với tổ chức sẽ là những cá nhân có
16
cùng tư tưởng, niềm tin và họ sẽ cùng nhau xây dựng nên một tổ chức đồng nhất,
gắn bó hơn ban đầu. Chính điều này sẽ cản trở cá nhân mới gia nhập vào tổ chức.
Theo Oreilly và cộng sự (1991) nếu những nhân viên mới có giá trị cá nhân tương
đồng với tổ chức thì họ sẽ gắn bó hơn với công ty. Ở những cá nhân này sẽ có mức
độ thỏa mãn với công việc cao hơn nên khả năng rời bỏ tổ chức cũng sẽ thấp hơn.
Sự hòa hợp cá nhân – tổ chức đạt được khi có sự tương thích giữa mong muốn của
đơn vị thuê mướn lao động (organization needs) và mong muốn của người lao động
(individual needs). Chatman (1991) khẳng định có mối tương quan nghịch biến giữa
sự hòa hợp cá nhân – tổ chức (individual – organization fit) và dự định nghỉ việc
của nhân viên. Vandenberghe (1999) cũng cho rằng sự hòa hợp cá nhân – tổ chức
là nhân tố dự báo quan trọng nhất đối với ý định nghỉ việc của nhân viên. Dưới đây
là bảng liệt kê những mong muốn của tổ chức khi thuê mướn lao động và mong
muốn của cá nhân người lao động theo tổng hợp của Silverthorn (2004):
Bảng 1.1: Mong muốn của tổ chức thuê mƣớn lao động và mong muốn của cá
nhân ngƣời lao động
Mong muốn của tổ chức
Mong muốn cá nhân
- Trung thành với tổ chức (Loyalty to the
- Lương cao (Good salary)
organization)
- Công việc an toàn (Job security)
- Làm việc chăm chỉ (Hard work)
- Hòa hợp với mọi người trong tổ chức
- Nhân viên hợp tác tốt trong công việc
(Being with other people)
(Employee cooperation)
- Cấp trên tốt (Good supervision)
- Tuân theo sự chỉ dẫn của cấp trên
- Có cơ hội thăng tiến (Opportunity for
(Following directions)
promotion)
- Hoàn thành tốt công việc (Good quality
- Công việc nhiều thử thách (Challenging
of work outcomes)
work)
- Cam kết hoàn thành mục tiêu của tổ
- Được công nhận (Feeling of
achievement)
chức (Commitment to the organization’s objectives)
- Điều kiện làm việc tốt (Good working
- Thân thiện với đồng nghiệp
conditions)
(Comradeship with colleagues)
- Được tham gia vào các hoạt động của tổ
- Tôn trọng lãnh đạo (Respect authority)
- Hài lòng với công việc (Employee
chức (Being involved in the organization climate)
satisfaction)
- Được chia sẻ trách nhiệm (Ability to
take responsibility)
Nguồn: Tổng hợp của Silverthorne (2004)
17
1.3.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu về dự định nghỉ việc
1.3.3.1. Các công trình nghiên cứu về dự định nghỉ việc của nhân viên ở Việt
Nam
Theo tìm hiểu của tác giả thì nghiên cứu về ý định thay đổi nơi làm việc của
người lao động chưa được thực sự được chú trọng tại Việt Nam. Dưới đây là một số
công trình nghiên cứu tiêu biểu:
- Nguyễn Quang Thu (2005) đã nghiên cứu về ý định thay đổi nơi làm việc
của người lao động trong ngành chế biến gỗ tại Tp.HCM. Theo đó có 6
nhóm yếu tố chính ảnh hưởng đến dự định nghỉ việc của người lao động
gồm: Thu thập; Đánh giá khen thưởng và phúc lợi; Chuyên môn nghề
nghiệp; Cơ sở vật chất và điều kiện làm việc; Mối quan hệ con người trong
công ty; Các lý do khác. Tuy nhiên, đối tượng của nghiên cứu chỉ giới hạn là
lực lượng lao động trong chế biến gỗ (mộc gia dụng), ngoài ra nghiên cứu
chưa đánh giá được sự thỏa mãn của người lao động qua hệ thống tiền lương, vị trí lao động và môi trường văn hóa công ty.11
- Đào Minh Tuyền (2008) nghiên cứu về ý định thay đổi nơi làm việc của
nhân viên khối dịch vụ - Tổng công ty Hàng không Việt Nam. Tác giả xác
định có 7 yếu tổ ảnh hưởng đến dự định nghỉ việc của nhân viên gồm: Niềm
tự hào gắn bó nghề và sự quan tâm đến xí nghiệp; Sự quan tâm hỗ trợ của
cán bộ quản lý; Công việc hấp dẫn; Lợi ích và sự phát triển; Cân bằng giữa cuộc sống và công việc; Công bằng; Đòi hỏi làm ngoài giờ.12
- Võ Quốc Hưng & Cao Hào Thi (2009) đã nghiên cứu về các yếu tố ảnh
hưởng dự định nghỉ việc của công chức – viên chức nhà nước. Theo đó, hai
tác giả đã xác định được có 8 yếu tố ảnh hưởng đến dự định nghỉ việc của
công chức – viên chức nhà nước gồm: Sự phù hợp; Hành vi lãnh đạo;Quan
hệ nơi làm việc; Huấn luyện và phát triển; Lương, thưởng và công nhận;
11 Trích Nguyễn Thị Bích Trâm (2012) 12 Trích Nguyễn Thị Bích Trâm (2012)
Truyền thông; Sự yêu thích và Môi trường làm việc vật lý. Kết quả cho thấy
18
các yếu tố này giải thích được 35.9% sự biến động của biến phụ thuộc Dự
định nghỉ việc.
- Phạm Nguyễn Cát Linh (2011) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng dự định
nghỉ việc của tổng đài viên thuộc trung tâm chăm sóc khách hàng Metro. Tác
giả xác định có 4 yếu tố ảnh hưởng đến ý định thay đổi nơi làm việc của
nhân viên gồm: Khối lượng công việc; Công việc thú vị; Lương; Lãnh đạo.
Kết quả cho thấy các yếu tố này giải thích được 55.6% sự biến động của biến
phụ thuộc Dự định nghỉ việc.
- Nguyễn Thị Bích Trâm (2012) nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến dự
định nghỉ việc của nhân viên văn phòng tại Tp.HCM. Theo đó, dự định nghỉ
việc của nhân viên văn phòng chịu ảnh hưởng bởi 5 yếu tố: Sự quan tâm hỗ
trợ từ cấp trên; Sự gắn bó với nghề và công ty; Khả năng phát triển nghề
nghiệp; Cân bằng giữa công việc và cuộc sống; Thu nhập. Kết quả cho thấy
các yếu tố này giải thích được 55.6% sự biến động của biến phụ thuộc Dự
định nghỉ việc.
Qua các nghiên cứu trên cho thấy đối tượng nghiên cứu của các đề tài còn khá
giới hạn, như lực lượng lao động trong ngành chế biến gỗ, công chức – viên chức
nhà nước, nhân viên các công ty như Metro, Tổng công ty Hàng Không Việt Nam…
Đối tượng nghiên cứu là lực lượng lao động đang làm việc tại các DN chưa nhận
được nhiều sự quan tâm (chỉ có một nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Trâm, 2012
và đối tượng là các nhân viên văn phòng, không giới hạn loại hình doanh nghiệp).
Bên cạnh đó tất cả các nghiên cứu đều chưa xác định ảnh hưởng của yếu tố văn hóa
doanh nghiệp đến Dự định nghỉ việc của người lao động. Chính vì vậy, nghiên cứu
của tác giả sẽ đánh giá ảnh hưởng của VHDN đến dự định nghỉ việc của nhân viên
làm việc trong các DN Việt Nam (hoạt động theo luật Doanh nghiệp 2005, có hiệu
lực từ ngày 01/07/2006). Đối tượng được khảo sát là nguồn lao động chất lượng
cao, có trình độ từ trung cấp trở lên. Nghiên cứu của tác giả sẽ là nguồn tham khảo
cho các DN xây dựng các chính sách nhân sự nhằm giữ chân được nòng cốt trong
công ty, đồng thời làm tăng được sự hài lòng trong công việc cho nhân viên.
19
1.3.3.2 Các công trình nghiên cứu về dự định nghỉ việc của nhân viên ở nƣớc
ngoài
a. Nghiên cứu mối quan hệ giữa sự thỏa mãn công việc và dự định nghỉ việc của
nhân viên
Có nhiều định nghĩa khác nhau về khái niệm sự thỏa mãn trong công việc.
Thỏa mãn trong công việc có thể được hiểu là mức độ thích thú đối với công việc
của nhân viên (Seo và cộng sự, 2004), hay là nhân viên cảm nhận như thế nào về
công việc và các khía cạnh khác liên quan công việc (Spector, 1997). Các học
thuyết về sự thỏa mãn trong công việc khá nhiều. Một trong những học thuyết ra
đời sớm nhất là học thuyết hai nhân tố (two factor theory) của học giả Herzberg
(1959). Nhóm nhân tố thứ nhất là nhân tố duy trì (hygience factors) bao gồm sự
giám sát, tiền lương, điều kiện làm việc, chính sách quản trị của công ty, mối quan
hệ với đồng nghiệp, mức độ an toàn và đời sống cá nhân. Nhóm nhân tố thứ hai là
nhân tố thúc đẩy (motivating factors) bao gồm công việc, sự công nhận, tinh thần
trách nhiệm và thành tựu đạt được.
Spector (1985) đã xây dựng bản khảo sát JSS (Job Satisfaction Survey) nhằm
đánh sự thỏa mãn trong công việc của người lao động thông qua 9 yếu tố: Tiền
lương (pay); Thăng tiến (Promotion); Sự giám sát (Supervion); Phúc lợi (Benefits);
Sự công nhận (Contingent Rewards); Các chính sách đang được thực hiện
(Operating Procedures); Đồng nghiệp (Co – workers); Môi trường làm việc (Nature
of work); Sự giao tiếp/truyền thông trong tổ chức (Communication).
Sự thỏa mãn trong công việc có mối liên hệ chặt chẽ với dự định nghỉ việc
của nhân viên. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng nếu nhân viên có sự thỏa mãn trong
công việc thấp thì họ sẽ có khả năng bỏ việc và tìm kiếm cơ hội ở một tổ chức khác
(Irvine & Evan, 1995; Hellman, 1997; Faris và cộng sự, 2010). Theo Mor Barak và
cộng sự (2001) thì sự thỏa mãn trong công việc là nhân tố dự đoán chính xác nhất
dự định nghỉ việc của nhân viên. Nhiều tác giả đều cho rằng có mối quan hệ nghịch
biến giữa sự thỏa mãn trong công việc và dự định nghỉ việc của nhân viên như
nghiên cứu của Ding và Lin (2006), Lamber và Hogan (2009).
20
b. Nghiên cứu mối quan hệ giữa cam kết gắn bó với tổ chức và dự định nghỉ việc
của nhân viên
Khái niệm cam kết gắn bó với tổ chức (organizational commitment) được
định nghĩa là mức độ trung thành của nhân viên đối với tổ chức (Price, 1997). Sự
cam kết bao gồm 3 yếu tố: nhận thức (cognitive commitment); cảm xúc (affective
commitment; thái độ (behavioral commitment) (Meyer và Allen, 1991).
Theo Tett & Meyer (1993) thì những người có cam kết gắn bó với tổ chức
cao sẽ là người ít có khả năng bỏ việc nhất. Nhiều nghiên cứu đã khẳng định tầm
quan trọng của cam kết gắn bó với tổ chức trong vai trò là nhân tố dự báo chính đối
với dự định nghỉ việc của người lao động. Đồng thời, cũng cho thấy được mối quan
hệ nghịch biến giữa cam kết gắn bó với tổ chức và dự định nghỉ việc (Meyer và
cộng sự, 1993; Griffeth và cộng sự, 2000). Theo Aryee và cộng sự (1991) thì cam
kết gắn bó với tổ chức giải thích được 37% sự biến thiên của biến phụ thuộc là dự
định nghỉ việc.
c. Nghiên cứu mối quan hệ giữa văn hóa doanh nghiệp và dự định nghỉ việc của
nhân viên
Nhiều nghiên cứu về dự định nghỉ việc của người lao động đã được thực hiện
với sự ảnh hưởng của những yếu tố liên quan đến cá nhân (personal-related
variables) như sự thỏa mãn trong công việc, cam kết gắn bó với tổ chức, áp lực
trong công việc…Tuy nhiên, chưa có nhiều nghiên cứu về vai trò của nhân tố tổ
chức (organizational-related variables) đối với dự định nghỉ việc của nhân viên như
VHDN. Theo Baysinger & Mobley (1983) thì sẽ không hiệu quả nếu chúng ta thực
hiện việc kiểm soát những yếu tố thuộc về cá nhân (individual feeling) nhằm hạn
chế việc từ bỏ tổ chức của nhân viên. Thay vào đó, chúng ta nên thực hiện kiểm
soát những nhân tố thuộc tổ chức như VHDN. Nghiên cứu của Flynn và Chatman
(2001) đã khẳng định VHDN đóng vai trò như là hệ thống điều chỉnh xã hội, có khả
năng ảnh hưởng đến hành vi, thái độ của người lao động thông qua hệ thống giá trị
và niềm tin tồn tại trong doanh nghiệp.
21
Văn hóa doanh nghiệp được chứng minh là ảnh hưởng trực tiếp đến sự thỏa
mãn trong công việc (Lund, 2003, Lok & Crawford, 2004). Lund (2003) đã thực
hiện khảo sát các chuyên gia Marketing ở Mỹ. Kết quả cho thấy sự thỏa mãn trong
công việc có mối quan hệ thuận chiều với với kiểu văn hóa gia đình (Clan culture)
& văn hóa sáng tạo (Adhocracy culture) và có mối quan hệ ngược chiều với kiểu
văn hóa thị trường (Market culture) và văn hóa thứ bậc (Hiearchy culture). Nghiên
cứu của Lok và Crawford (2004) cũng xác định VHDN có ảnh hưởng đến sự thỏa
mãn trong công việc của các nhà quản lý tại Hồng Kong và Úc (Hong Kong and
Australian Managers). Theo đó thì kiểu văn hóa hỗ trợ (Clan culture) và văn hóa
khuyến khích sự sáng tạo (Adhocracy culture) có ảnh hưởng tích cực đến sự thỏa
mãn trong công việc.
Văn hóa doanh nghiệp còn có ảnh hưởng đến sự cam kết gắn bó với tổ chức
(Lok & Crawford, 2004; Silverthorn, 2004). Sự cam kết này giúp gắn kết mọi người
trong tổ chức lại với nhau để cùng thực hiện một mục tiêu chung.
Nhiều nghiên cứu cũng cho thấy VHDN có ảnh hưởng dự định nghỉ việc của
nhân viên (Sheridan, 1992; Carmeli, 2005; MacIntosh và Doherty, 2010; Shee và
cộng sự, 2011; Kumar và cộng sự, 2012). Nghiên cứu của MacIntosh và Doherty
(2010) về ảnh hưởng của VHDN đến sự thỏa mãn trong công việc và dự định nghỉ
việc của nhân viên làm việc trong ngành công nghiệp thể dục (fitness industry) cho
thấy mô hình văn hóa doanh nghiệp (the Culture Index for Fitness Organizations –
CIFO) giải thích được 50.3% sự biến thiên của biến phụ thuộc là dự định nghỉ việc
của nhân viên. Nghiên cứu của Shee và cộng sự (2011) về tác động của loại VHDN
lên mối quan hệ giữa sự thỏa mãn trong công việc và dự định nghỉ việc của 258
nhân viên làm việc trong 12 ngân hàng tại Ả Rập Saudi. Kết quả cho thấy mức độ
của sự thỏa mãn trong công việc và dự định nghỉ việc của nhân viên tùy thuộc vào
loại VHDN. Cả 4 kiểu văn hóa (Thị trường (Market); Thứ bậc (Hierachy); Gia đình
(Clan); Sáng tạo (Adhocracy)) đều có ảnh hưởng tích cực đến sự thỏa mãn trong
công việc, trong đó kiểu văn hóa gia đình có ảnh hưởng mạnh nhất, kế đó là kiểu
văn hóa sáng tạo, thứ bậc và thị trường. Về tác động kiểm soát (moderating effect)
22
của loại VHDN lên mối quan hệ giữa sự thỏa mãn trong công việc và dự định nghỉ
việc thì chỉ có loại văn hóa thị trường là có ý nghĩa thống kê.
1.4. Mô hình nghiên cứu
1.4.1. Mô hình nghiên cứu của Carmeli (2005)
Đề tài của tác giả dựa trên mô hình nghiên cứu của Carmeli (2005). Ông đã
thực hiện nghiên cứu ảnh hưởng của VHDN đến ý định nghỉ việc của các nhân viên
công tác trong lĩnh vực y tế. Nghiên cứu này của Carmeli đã được tạp chí rất uy tín
là Emerald xuất bản. Các thành phần của mô hình và thang đo của ông rất rõ ràng,
dễ hiểu.
Bên cạnh đó, mô hình nghiên cứu của Carmeli (2005) cũng đã được Kumar
và cộng sự – là các giảng viên của trường đại học Tunky Abdul Rahman (Malaysia)
sử dụng trong nghiên cứu về ảnh hưởng của VHDN, cam kết gắn bó với tổ chức, và
sự hoà hợp của cá nhân – tổ chức đến ý định thay đổi nơi làm việc của người lao
động làm việc trong ngành công nghiệp thức ăn nhanh (fast food industry) tại
Malaysia vào năm 2012. Kết quả cho thấy VHDN có ảnh hưởng đến dự định nghỉ
việc của nhân viên (Beta = - 0.088), yếu hơn các yếu tố khác là cam kết gắn bó với
tổ chức (organizational commitment, Beta = - 0.289) và sự hòa hợp cá nhân – tổ
chức (person – organization fit, Beta = - 0.447)
Từ nghiên cứu của Carmeli (2005), tác giả đề xuất thang đo VHDN gồm: 5
thành phần từ mô hình của Carmeli (2005), và bổ sung thêm 3 thành phần là Tầm
nhìn của lãnh đạo DN; Lương, thưởng & phúc lợi; Môi trường làm việc. Cơ sở để
tác giả bổ sung thêm 3 thành phần như sau:
- Dựa vào các nghiên cứu có liên quan:
+ Yếu tố Môi trường làm việc và Lương, thưởng & phúc lợi (thu nhập) đã
được nghiên cứu của Nguyễn Quang Thu (2005) khẳng định là hai yếu tố có
ảnh hưởng đến ý định thay đổi nơi làm việc của các công nhân làm việc
trong ngành gỗ. Bên cạnh đó, nghiên cứu của Trần Kim Dung (2005) cũng
cho thấy yếu tố Thu nhập và Môi trường làm việc có ảnh hưởng đến sự thoả
mãn trong công việc của người lao động.
23
+ Yếu tố Tầm nhìn của lãnh đạo DN: Efron (2013) - Tạp chí Forbes đã
khẳng định có 6 nhân tố chính tác động đến quyết định nghỉ việc của người lao
động Mỹ. Trong đó yếu tố Tầm nhìn của lãnh đạo là yếu tố đầu tiên ảnh hưởng đến
quyết định này.
- Dựa vào thực trạng VHDN tại Việt Nam hiện nay
Như đã trình bày ở phần 1.2.3, thực trạng văn hoá của nhiều DN Việt Nam
hiện nay còn khá nhiều hạn chế, cụ thể là nhiều DN Việt Nam chưa có tầm nhìn
chiến lược dài hạn, đồng thời chưa thực sự quan tâm đến việc nâng cao đời sống
cũng như công tác đảm bảo an toàn cho người lao động.
- Các yếu tố bổ sung đều thuộc thang đo VHDN của các tác giả nước ngoài.
Các thang đo này đã được trình bày tại mục 1.2.4.
+ Yếu tố Tầm nhìn của lãnh đạo DN thuộc thang đo VHDN của Denison
(1990).
+ Yếu tố Lương, thưởng & phúc lợi thuộc thang đo VHDN của Recardo &
Jolly
+ Yếu tố Môi trường làm việc thuộc thang đo VHDN của Despande, Farley
& Webster (1993).
- Kết quả nghiên cứu định tính (thông qua thảo luận nhóm) cho thấy cả 3 yếu
tố này đều có ảnh hưởng đến ý định thay đổi nơi làm việc của người lao
động.
Như vậy, mô hình nghiên cứu đề nghị của tác giả sẽ bao gồm 8 thành phần,
cụ thể như sau:
Thách thức trong công việc (Job Challenge)
Tầm nhìn của lãnh đạo DN (Vision of Leadership)
Môi trường làm việc (Work Environment)
Giao tiếp trong tổ chức (Communication)
Lương, thưởng, và phúc lợi (Income & Benefits)
Sự sáng tạo và ghi nhận (Innovation)
Sự tin tưởng (Trust)
24
Sự gắn kết trong tổ chức (Social Cohesion)
1.4.2. Các giả thuyết nghiên cứu
1.4.2.1. Thách thức trong công việc
Các học giả nghiên cứu về tổ chức cho rằng để tạo môi trường làm việc hiệu
quả thì các công việc cần được thiết kế sao cho kích thích sự sáng tạo. Những cá
nhân ưa thích công việc có nhiều thử thách sẽ là những người gặt hái được nhiều
kinh nghiệm và kỹ năng trong nghề nghiệp (Trank và cộng sự, 2002). Để kích thích
những nhân viên chấp nhận công việc có nhiều thử thách thì tổ chức cần đưa ra lộ
trình thăng tiến nhanh và rõ ràng, thiết kế công việc một cách linh hoạt, và tạo điều
kiện cho nhân viên tham gia các khóa đào tạo nhằm phát triển các kỹ năng. Như
vậy, nhân viên sẽ nỗ lực hoàn thành công việc nhằm đạt được mục tiêu của cá nhân
cũng như của tổ chức (Furnham, 2002).
Các nghiên cứu về công việc của nhân viên kỹ thuật đã nhận thấy nếu được
làm công việc có nhiều thách thức, thú vị và kích thích sự say mê thì nhân viên sẽ
thỏa mãn hơn với công việc; từ đó gắn bó hơn với tổ chức và ít có xu hướng bỏ việc
(Price và Mueller, 1981; Pil và Macduffie, 1996; Udo và cộng sự, 1997; Workman
và Bommer, 2004). Dựa vào kết quả các nghiên cứu trên, giả thuyết H1được phát
biểu như sau:
H1: Thách thức trong công việc có mối quan hệ ngược chiều với Dự định nghỉ việc
1.4.2.2. Tầm nhìn của lãnh đạo doanh nghiệp
Có thể nói tầm nhìn là yếu tố đầu tiên để nhận biết một người có khả năng
lãnh đạo hay không. Nhà lãnh đạo giỏi cần phải biết xây dựng kế hoạch cụ thể dựa
trên cơ sở nguồn lực của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu ngắn hạn và dài hạn
của tổ chức. Tầm nhìn của lãnh đạo giỏi phải vượt qua giới hạn của những suy nghĩ
thông thường, có khả năng dự đoán những biến động để tận dụng chúng làm bàn
đạp cho doanh nghiệp tiến lên. Chỉ những tổ chức có lãnh đạo có tầm nhìn thì mới
có khả năng giúp công ty phát triển và thành công, đặc biệt là trong giai đoạn khó
khăn như hiện nay.
25
Theo Efron (2013)13 – Tạp chí Forbes thì xu hướng thay đổi việc làm ngày
càng phổ biến, trung bình thì người lao động chỉ gắn bó với công ty trong thời gian
là 1.5 năm (số liệu của Bộ lao động Mỹ). Theo đó có 6 nguyên nhân khiến nhân
viên thay đổi nơi làm việc. Lãnh đạo thiếu tầm nhìn (No Vision) được nhìn nhận là
nguyên nhân quan trọng nhất, sau đó là Thiếu kết nối với giá trị chung của DN (No
connection to the big picture); Không có sự đồng cảm (No empathy); Không có
động lực (No Effective Motivation); Không có tương lai (No future); Thiếu sự vui
vẻ, hài hước trong công việc (No fun).
Như vậy, tầm nhìn của lãnh đạo đóng vai trò quan trọng đối với ý định thay
đổi nơi làm việc của nhân viên. Người lao động sẽ gắn bó hơn với công ty nếu cảm
thấy tương lai của bản thân và gia đình được gắn với một tổ chức không ngừng phát
triển. Bởi vậy, giả thuyết H2 được phát biểu như sau:
H2: Tầm nhìn của lãnh đạo DN có mối quan hệ ngược chiều với Dự định nghỉ việc
1.4.2.3. Môi trường làm việc
Môi trường làm việc là những vấn đề liên quan đến nhận thức của nhân viên
về an toàn vệ sinh nơi làm việc như văn phòng làm việc, bàn ghế làm việc, phòng
họp, phòng y tế có đảm bảo vệ sinh; máy móc, trang thiết bị hỗ trợ công việc có
đảm bảo an toàn (Trần Kim Dung, 2005). Khái niệm môi trường làm việc trong
nghiên cứu này không chỉ đơn giản là điều kiện làm việc vật lý, mà còn bao hàm
mối quan hệ đồng nghiệp trong tổ chức.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Quang Thu (2005) về ý định thay đổi nơi làm
việc của người lao động trong ngành chế biến gỗ (mộc gia dụng tại Tp.HCM) thì
yếu tố Cơ sở vật chất & điều kiện làm việc và Mối quan hệ con người trong công ty
là 2 trong 6 yếu tố có ảnh hưởng đến ý định thay đổi nay làm việc của người lao
động. Bên cạnh đó, môi trường làm việc có ảnh hưởng đến sự thỏa mãn trong công
13 Theo tạp chí Forbes với nhan đề “ Sáu lý do nhân viên giỏi nghỉ việc” của Louis Efron (2013) http://www.forbes.com/sites/louisefron/2013/06/24/six-reasons-your-best-employees-quit-you/
việc của người lao động (Trần Kim Dung, 2005). Như vậy, khi có một môi trường
26
làm việc tốt thì nhân viên sẽ gắn bó với tổ chức. Do đó, giả thuyết H2 được phát
biểu như sau:
H3: Môi trường làm việc có mối quan hệ ngược chiều với Dự định nghỉ việc
1.4.2.4. Giao tiếp trong tổ chức
Giao tiếp trong tổ chức đề cập đến việc các cá nhân và nhóm trao đổi với
nhau bằng nhiều phương tiện khác nhau nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức
(Smidts và cộng sự, 2001). Nhiều học giả cho rằng giao tiếp đóng vai trò quan trọng
trong việc gia tăng lòng trung thành cũng như có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả
thực hiện công việc (Goris và cộng sự, 2000; Pettitt và cộng sự, 1997). Trong
nghiên cứu của mình, Robbins (2001) đã nhận thấy có mối liên hệ giữa chất lượng
giao tiếp cấp trên – cấp dưới (the quality of management – employee
communication) với động lực làm việc và cam kết gắn bó với tổ chức của nhân viên
(employee motivation and commitment). Như vậy, khi giao tiếp trong tổ chức tốt thì
dự định nghỉ việc của nhân viên sẽ giảm. Trên cơ sở đó, giả thuyết H3 được phát
biểu như sau:
H4: Giao tiếp trong tổ chức có mối quan hệ ngược chiều với Dự định nghỉ việc
1.4.2.5. Lương, thưởng và phúc lợi
Theo Willis (2000, trang 20) thì “trả công là nhân tố quan trọng nhất quyết
định việc thu hút và giữ chân nhân tài”. Do đó, những công ty cung cấp chính sách
trả công hấp dẫn trên thị trường lao động bao gồm mức lương cạnh tranh, cơ hội
nhận được cổ phiếu hay tiền thưởng sẽ có khả năng thu hút và giữ chân nhân viên
giỏi.
Tiền lương có ảnh hưởng đáng kể đến việc thu hút nhân tài và làm tăng sự
gắn bó với của nhân viên với tổ chức (Rynes và Baber, 1990). Tuy nhiên không
phải chỉ cần trả lương cao là đủ. Tiền lương ít có thể khiến nhân viên bỏ việc,
nhưng lương cao cũng chưa chắc giữ chân được họ. Một trong những khía cạnh
quan trọng trong mối quan hệ giữa tiền lương và thái độ đối với công việc của nhân
viên (như sự gắn bó với công việc) là tính công bằng của chính sách lương (Roberts
và cộng sự, 1999). Nhân viên sẽ có động lực làm việc và gắn bó với tổ chức lâu hơn
27
nếu những nỗ lực và đóng góp của họ cho sự phát triển của tổ chức được đề cao và
công nhận (Davis, 2001; Mercer Report, 2003). Vì vậy, chúng ta có giả thuyết H5
được phát biểu như sau:
H5: Lương, thưởng & phúc lợi có mối quan hệ ngược chiều với Dự định nghỉ việc
1.4.2.6. Sự sáng tạo
Khuyến khích sự sáng tạo/cải tiến trong công việc là rất cần thiết, giúp cho
nhân viên nỗ lực không ngừng để học hỏi nhằm khẳng định bản thân. Khi được tự
do sáng tạo và có cơ hội được tổ chức công nhận thì nhân viên sẽ có xu hướng thỏa
mãn với công việc hơn. Từ đó gia tăng sự trung thành và ít có khuynh hướng từ bỏ
tổ chức. Vì vậy, giả thuyết H6 được phát biểu như sau:
H6: Sự sáng tạo có mối quan hệ ngược chiều với Dự định nghỉ việc
1.4.2.7. Sự tin tưởng
Sự tin tưởng đóng vai trò rất quan trọng, giúp gắn kết mọi người trong tổ
chức. Công việc sẽ khó diễn ra suôn sẻ nếu thiếu sự tin tưởng giữa cấp trên và cấp
dưới cũng như giữa các đồng nghiệp với nhau. Bên cạnh đó, sự nghi ngờ chắc chắn
sẽ không tốt cho việc xây dựng các mối quan hệ và khi các mối quan hệ trong tổ
chức lỏng lẻo thì người lao động có thể dễ dàng rời bỏ tổ chức hơn. Vì vậy, giả
thuyết H7 được phát biểu như sau:
H7: Sự tin tưởng có mối quan hệ ngược chiều với Dự định nghỉ việc
1.4.2.8. Sự gắn kết trong tổ chức
Sự gắn kết trong tổ chức thể hiện mối quan hệ giữa các thành viên trong cùng
tổ chức. Nếu các mối quan hệ này sâu sắc và chặt chẽ thì nhân viên không chỉ muốn
gắn bó lâu dài với tổ chức mà họ còn nỗ lực hết mình cống hiến cho sự phát triển
của tổ chức. Vì vậy, giả thuyết H8 được phát biểu như sau:
H8: Sự gắn kết trong tổ có mối quan hệ ngược chiều với Dự định nghỉ việc
1.4.3. Mô hình nghiên cứu đề nghị
Dựa vào các giả thuyết trên, tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu đề nghị như sau:
28
- Biến phụ thuộc của mô hình: Dự định nghỉ việc của nhân viên
- Biến độc lập của mô hình: Thách thức trong công việc; Tầm nhìn của lãnh
đạo DN; Môi trường làm việc; Giao tiếp trong tổ chức; Lương, thưởng và
Thách thức trong công việc
phúc lợi; Sự sáng tạo; Sự tin tưởng; Sự gắn kết trong tổ chức.
H1
Tầm nhìn của lãnh đạo DN
H2
Môi trường làm việc
H3
H4
Giao tiếp trong tổ chức
H5
Dự định nghỉ việc
Lương, thưởng và phúc lợi
H6
H7
Sự sáng tạo
H8
Sự tin tưởng
Sự gắn kết trong tổ chức
Hình 1.1: Mô hình nghiên cứu đề nghị
1.5. Tóm tắt
Trong chương 1, trên cơ sở lý thuyết về Văn hóa doanh nghiệp, Dự định nghỉ
việc cũng như các công trình nghiên cứu liên quan tại Việt Nam và nước ngoài, tác
giả đã xác định được mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu, với biến phụ
thuộc của mô hình là Dự định nghỉ việc và 8 biến độc lập là: Thách thức trong công
việc; Tầm nhìn của lãnh đạo; Giao tiếp trong tổ chức; Môi trường làm việc; Lương,
thương & phúc lợi; Sự sáng tạo; Sự tin tưởng; Sự gắn kết trong tổ chức.
29
Các giả thuyết nghiên cứu bao gồm: H1: Thách thức trong công việc có mối
quan hệ ngược chiều với Dự định nghỉ việc; H2: Tầm nhìn của lãnh đạo có mối
quan hệ ngược chiều với Dự định nghỉ việc; H3: Giao tiếp trong tổ chức có mối
quan hệ ngược chiều với Dự định nghỉ việc; H4: Môi trường làm việc có mối quan
hệ ngược chiều với Dự định nghỉ việc; H5: Lương, thương & phúc lợi có mối quan
hệ ngược chiều với Dự định nghỉ việc; H6: Sự sáng tạo có mối quan hệ ngược chiều
với Dự định nghỉ việc; H7: Sự tin tưởng có mối quan hệ ngược chiều với Dự định
nghỉ việc; H8: Sự gắn kết trong tổ chức có mối quan hệ ngược chiều với Dự định
nghỉ việc.
30
CHƢƠNG 2: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
2.1. Giới thiệu
Trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu, phạm vi và phương pháp nghiên cứu đã
được trình bày tại phần mở đầu, và cơ sở lý thuyết cũng như mô hình nghiên cứu đã
được trình bày tại chương 1, trong chương 2 tác giả sẽ trình bày cụ thể hơn về
phương pháp nghiên cứu, quy trình nghiên cứu, điều chỉnh thang đo để đo lường
các khái niệm nghiên cứu nhằm kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu.
2.2. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện thông qua 2 bước chính:
- Nghiên cứu định tính: Nhằm điều chỉnh thang đo, xây dựng và hoàn thiện
bản phỏng vấn
- Nghiên cứu định lượng: Nhằm thu thập, phân tích dữ liệu khảo sát; từ đó
thực hiện kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu.
2.3. Nghiên cứu định tính
Mục tiêu của nghiên cứu định tính là nhằm hiệu chỉnh các thang đo của nước
ngoài cho phù hợp với điều kiện đặc thù Việt Nam, đặc biệt là về phương diện văn
hóa. Từ mục tiêu nghiên cứu, cơ sở lý thuyết, tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu
và bản câu hỏi sơ bộ lần 1. Sau đó, tác giả thực hiện kỹ thuật thảo luận nhóm 20
nhân viên đang làm việc tại các DN trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh (dàn bài khảo sát
định tính tại Phụ lục 1). Kết quả thảo luận được ghi nhận, tổng hợp làm cơ sở cho
việc xác định các thành phần của mô hình và các biến quan sát của từng thành phần
trong thang đo (xem kết quả thảo luận tại Phụ lục 2). Kết quả của bước này tác giả
có bản câu hỏi sơ bộ lần 2.
Tác giả sử dụng bản câu hỏi sơ bộ lần 2 khảo sát thử 30 nhân viên (là bạn bè
của tác giả làm việc trong nhiều lĩnh vực ngành nghề khác nhau) để tiếp tục hiệu
chỉnh bản câu hỏi. Kết quả của bước này tác giả sẽ có bản câu hỏi chính thức (xem
Phụ lục 3) dùng cho khảo sát định lượng.
31
2.4. Nghiên cứu định lƣợng
2.4.1. Mẫu nghiên cứu
- Đối tượng khảo sát là các nhân viên đang làm việc tại doanh nghiệp Việt
Nam trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh.
Theo Hair và cộng sự (2006) muốn phân tích nhân tố khám phá (EFA) thì
mẫu tối thiểu là 50, tốt hơn là 100 và tỷ lệ quan sát/biến đo lường = 5:1; tốt nhất là
10:1.
Bên cạnh đó, theo Tabachnick và Fidell (1996) thì để tiến hành phân tích hồi
quy cho kết quả tốt thì phải đạt cỡ mẫu theo công thức: n>=8m + 50 (trong đó n là
cỡ mẫu, m là số biến độc lập của mô hình).
Căn cứ vào kết quả điều chỉnh thang đo, mô hình nghiên cứu của tác giả gồm
có 31 biến quan sát. Để việc phân tích nhân tố khám phá và phân tích hồi quy đạt
kết quả tốt, tác giả dự định thu thập 250 mẫu khảo sát.
- Phương pháp chọn mẫu thuận tiện, dữ liệu được thu thập trên địa bàn
Tp.HCM bằng bản câu hỏi.
32
Bản câu hỏi sơ bộ lần 1
Cở sở lý thuyết
Nghiên cứu định tính (Thảo luận nhóm, n = 20)
Bản câu hỏi sơ bộ lần 2
Bản câu hỏi chính thức
Khảo sát thử (n = 30)
Nghiên cứu định lượng
- Khảo sát 232 nhân viên - Mã hóa, nhập liệu - Làm sạch dữ liệu - Thống kê mô tả - Cronbach’s alpha - Phân tích nhân tố khám phá (EFA) - Phân tích tương quan và hồi quy
Viết báo cáo
2.4.2. Quy trình nghiên cứu
Hình 2.1: Quy trình nghiên cứu
2.4.3. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu
Sau khi thu thập dữ liệu, các bản câu hỏi được xem xét và loại bỏ những bản
không đạt yêu cầu. Sau đó, tiến hành mã hóa, nhập liệu, làm sạch dữ liệu bằng phần
mềm SPSS 20.0.
33
Thực hiện phân tích dữ liệu thông qua các công cụ như thống kê mô tả, kiểm
định độ tin cậy, phân tích nhân tố khám phá, phân tích hồi quy…
2.5. Các thang đo
2.5.1. Thang đo Văn hóa doanh nghiệp
Thang đo nháp (bản câu hỏi sơ bộ lần 1) được xây dựng dựa trên thang đo
gốc của các tác giả nước ngoài. Sau đó, tác giả thực hiện phỏng vấn nhóm (20
người) và khảo sát thử (30 người) để điều chỉnh lại thang đo dùng cho khảo sát
chính thức định lượng. Thang đo VHDN của đề tài gồm có 8 nhân tố với các biến
quan sát sau khi được điều chỉnh như sau:
- Thang đo Thách thức trong công việc (Job Challenge)
Thang đo này được xây dựng dựa trên thang đo của Carmeli (2005), sau khi
JC1: Công việc của tôi đòi hỏi nhiều kỹ năng phức tạp
JC2: Công việc của tôi rất thú vị
JC3: Công việc của tôi có nhiều thách thức
JC4: Công việc của tôi luôn đòi hỏi sự tìm tòi/học hỏi
được tác giả hiệu chỉnh bao gồm 4 biến quan sát, kí hiệu từ JC1 đến JC4:
Trong đó, biến quan sát in nghiêng là biến được bổ sung thêm
- Thang đo Tầm nhìn của lãnh đạo DN (Vision of Leadership)
Thang đo này được xây dựng dựa trên thang đo của Broadfoot và Ashkanasy
(1994), sau khi được tác giả hiệu chỉnh bao gồm 4 biến quan sát, kí hiệu từ VL1 đến
VL1: Tôi cho rằng công ty tôi đang có chiến lược phát triển tốt, phù hợp với giai
đoạn khó khăn hiện nay
VL2: Công ty tôi luôn đề ra những kế hoạch cụ thể để hoàn thành mục tiêu
VL3: Nhân viên trong công ty được khuyến khích tham gia xây dựng chiến lược
phát triển cho công ty
VL4: Tôi tin rằng công ty tôi sẽ tiếp tục phát triển mạnh trong thời gian tới
VL4:
Trong đó, biến quan sát in nghiêng là biến được bổ sung thêm
34
- Thang đo Môi trƣờng làm việc (Work Environment)
Thang đo Môi trường làm việc do Broadfoot và Ashkanasy (1994) phát triển,
WE1: Công ty tôi có môi trường làm việc an toàn, sạch sẽ
WE2: Không gian làm việc thoải mái, dễ chịu
WE3: Cơ sở vật chất đầy đủ, tiện nghi
WE4: Đồng nghiệp trong công ty hợp tác tốt trong công việc
WE5: Mọi người trong công ty thường giúp đỡ lẫn nhau trong công việc cũng như
các vấn đề cá nhân
sau khi được tác giả hiệu chỉnh bao gồm 5 biến quan sát, kí hiệu từ WE1 đến WE5:
Trong đó, biến quan sát in nghiêng là biến được bổ sung thêm
- Thang đo Giao tiếp trong tổ chức (Communication)
Thang đo Giao tiếp trong tổ chức được xây dựng từ thang đo của Carmeli
(2005) và Broadfoot & Ashkanasy (1994)*, bao gồm 3 biến quan sát, kí hiệu từ
COM1: Lãnh đạo của công ty rất cởi mở trong giao tiếp với nhân viên
COM2: Mâu thuẫn trong công ty đều được giải quyết theo hướng có lợi cho các
bên có liên quan
COM3: Giao tiếp giữa các cấp bậc trong công ty đều tốt*
COM1 đến COM3:
- Thang đo Lƣơng, thƣởng và phúc lợi (Income & Benefits)
Thang đo Lương, thưởng & phúc lợi được xây dựng dựa trên thang đo của
Dabke và cộng sự (2008), sau khi được tác giả hiệu chỉnh bao gồm 4 biến quan sát,
IB1: Tôi hài lòng với mức lương nhận được từ công ty
IB2: Tôi được trả lương và thưởng công bằng
IB3: Công ty tôi có chế độ phúc lợi tốt
IB4: Công ty rất quan tâm đến đời sống của nhân viên và gia đình họ
kí hiệu từ IB1 đến IB4:
Trong đó, biến quan sát in nghiêng là biến được bổ sung thêm
- Thang đo Sự sáng tạo (Innovation)
Thang đo Sự sáng tạo được xây dựng dựa trên thang đo của Carmeli (2005),
bao gồm 3 biến quan sát, kí hiệu từ IN1 đến IN3:
35
IN1: Mọi người trong công ty đều được khuyến khích thử nghiệm cách giải quyết
công việc mới và hiệu quả hơn
IN2: Công ty khuyến khích nhân viên đưa ra các sáng kiến nhằm tiết kiệm chi phí/
giúp giải quyết công việc nhanh và hiệu quả hơn
IN3: Nói chung, sự sáng tạo/cải tiến rất được khuyến khích tại công ty tôi
- Thang đo Sự tin tƣởng (Trust)
Thang đo Sự tin tưởng được xây dựng dựa trên thang đo của Carmeli (2005),
TR1: Cấp trên của tôi hoàn toàn tin tưởng vào khả năng hoàn thành công việc của
cấp dưới
TR2: Tôi được tự do thảo luận về những vấn đề khó khăn của mình với cấp trên
TR3: Nhân viên trong công ty có thể nói lên suy nghĩ của họ một cách thỏa đáng
mà không sợ bị khiển trách
bao gồm 3 biến quan sát, kí hiệu từ TR1 đến TR3:
- Thang đo Sự gắn kết trong tổ chức (Social Cohesion)
Thang đo Sự gắn kết được xây dựa trên thang đo của Carmeli (2005), sau khi
SC1: Mối quan hệ giữa các thành viên trong công ty là tốt đẹp
SC2: Những nhân viên trong công ty tôi giống như một gia đình
được tác giả hiệu chỉnh bao gồm 2 biến quan sát, kí hiệu từ SC1 đến SC2:
2.5.2. Thang đo Dự định nghỉ việc
Trong nghiên cứu này, Dự định nghỉ việc (Withdrawal Intention) được đo
lường dựa trên thang đo của Mobley và cộng sự (1978) với 3 biến quan sát, kí hiệu
WI1: Tôi đã suy nghĩ rất nhiều về việc từ bỏ công việc hiện tại
WI2: Tôi đang tích cực tìm kiếm công việc thay thế ở một công ty khác
WI3: Nếu tìm được công việc khác phù hợp, tôi sẽ nghỉ việc tại công ty
từ WI1 đến WI3:
2.6. Tóm tắt
Trong chương này tác giả đã trình bày các nội dung: (1) Thiết kế nghiên cứu
(nghiên cứu định tính và định lượng); (2) Quy trình nghiên cứu; (3) Các thang đo.
Trong chương tiếp theo tác giả sẽ trình bày các kết quả kiểm định thang đo;
kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu.
36
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Giới thiệu
Chương 3 sẽ trình bày kết quả phân tích dữ liệu được thu thập thông qua
khảo sát định lượng. Nội dung chính của chương bao gồm: Kiểm định thang đo
bằng Cronbach Alpha & phân tích nhân tố khám phá EFA; phân tích hồi quy để
đánh giá sự tác động của các thành phần VHDN đến dự định nghỉ việc của nhân
viên làm việc trong các doanh nghiệp Việt Nam.
3.2. Mô tả mẫu nghiên cứu
Sau một tháng thu thập dữ liệu, tác giả thu về được 248 bảng khảo sát. Dữ
liệu được làm sạch trước khi tiến hành nhập liệu. Kết quả là có 16 bảng không hợp
lệ do điền thiếu thông tin khảo sát. Như vậy, còn 232 mẫu hợp lệ được đưa vào
phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0.
Thông tin cụ thể về mẫu khảo sát vui lòng xem tại Phụ lục 4.
3.3. Đánh giá thang đo
3.3.1. Phân tích độ tin cậy Cronbach Alpha
Hệ số Cronbach Alpha là phép kiểm định mức độ chặt chẽ, mạch lạc giữa
các mục hỏi (biến quan sát) trong thang đo. Vì vậy, nó được sử dụng để đánh giá sơ
bộ thang đo từ đó loại bỏ những biến quan sát, hay thang đo không đạt. Nhiều nhà
nghiên cứu đồng ý rằng khi Cronbach Alpha từ 0.8 trở lên đến gần 1 thì thang đo
lường là tốt, từ 0.7 đến gần 0.8 là sử dụng được. Cũng có nhà nghiên cứu đề nghị
rằng Cronbach Alpha từ 0.6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường hợp khái
niệm đang đo lường là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu (Nunnally, 1978; Peterson, 1994; Slater, 1995)14
Tác giả kiểm định độ tin cậy các thang đo của thành phần văn hóa doanh
14 Trích Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008)
nghiệp và dự định nghỉ việc bằng hệ số Cronbach Alpha. Chỉ giữ lại những thành
37
phần có hệ số Cronbach Alpha lớn hơn 0.6 và những biến quan sát có hệ số tương
quan biến - tổng nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại.
- Ở thang đo Thách thức trong công việc, Cronbach Alpha là 0.891, tương
quan biến - tổng từ 0.688 trở lên. Cronbach Alpha nếu loại biến đều nhỏ hơn
0.891. Vì vậy, đây là thang đo tốt nên tất cả các biến quan sát đều được giữ
lại trong phân tích nhân tố khám phá.
- Ở thang đo Tầm nhìn của lãnh đạo DN, Cronbach Alpha là 0.873, tương
quan biến – tổng thấp nhất là 0.718, Cronbach Alpha nếu loại biến đều nhỏ
hơn 0.873. Như vậy, đây là thang đo tốt nên tất cả các biến quan sát đều
được giữ lại cho phân tích nhân tố khám phá.
- Ở thang đo Môi trường làm việc, Cronbach Alpha là 0.837, hệ số tương quan
biến – tổng từ 0.515 trở lên, Cronbach Alpha nếu loại biến đều nhỏ hơn
0.837. Vì vậy, đây là thang đo tốt nên tất cả các biến quan sát đều được giữ
lại cho phân tích nhân tố khám phá.
- Ở thang đo Giao tiếp trong tổ chức, Cronbach Alpha là 0.818, tương quan
biến – tổng của tất cả các biến quan sát từ 0.635 trở lên, Cronbach Alpha nếu
loại biến đều nhỏ hơn 0.818. Do đó, đây là thang đo tốt, tất cả các biến quan
sát đều được giữ lại cho phân tích nhân tố khám phá.
- Ở thang đo Lương, thưởng & phúc lợi, Cronbach Alpha là 0.886, tương quan
biến – tổng của tất cả các biến quan sát từ 0.720 trở lên, Cronbach Alpha nếu
loại biến đều nhỏ hơn 0.886. Do đó, đây là thang đo tốt, tất cả các biến quan
sát đều được giữ lại cho phân tích nhân tố khám phá.
- Ở thang đo Sự sáng tạo, Cronbach Alpha là 0.892, tương quan biến - tổng từ
0.773 trở lên. Cronbach Alpha nếu loại các biến đều nhỏ hơn 0.892. Vì vậy,
đây là thang đo tốt nên tất cả các biến quan sát đều được giữ lại cho phân
tích nhân tố khám phá.
- Ở thang đo Sự tin tưởng, Cronbach Alpha là 0.836, tương quan biến - tổng từ
0.637 trở lên. Cronbach Alpha nếu loại các biến đều nhỏ hơn 0.836. Vì vậy,
38
đây là thang đo tốt nên tất cả các biến quan sát đều được giữ lại cho phân
tích nhân tố khám phá.
- Ở thang đo Sự gắn kết trong tổ chức, Cronbach Alpha là 0.596, tương quan
biến – tổng là 0.426. Đây là thang đo có độ tin cậy nhỏ hơn mức tối thiểu là
0.6. Tuy nhiên, đây là thang đo có giá trị nội dung quan trọng đối với nghiên
cứu của tác giả nên sẽ được giữ lại trong phân tích nhân tố khám phá.
- Ở thang đo Dự định nghỉ việc, Cronbach Alpha là 0.930, tương quan biến -
tổng từ 0.843 trở lên. Cronbach Alpha nếu loại các biến đều nhỏ hơn 0.930.
Vì vậy, đây là thang đo tốt nên tất cả các biến quan sát đều được giữ lại cho
phân tích nhân tố khám phá.
39
Bảng 3.1: Kiểm định các thang đo bằng Cronbach Alpha
Biến quan sát
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phƣơng sai thang đo nếu loại biến
Tƣơng quan biến – tổng hiệu chỉnh
Cronbach’s alpha nếu loại biến
Thách thức trong công việc Cronbach Alpha = 0.891
0.755 0.806 0.800 0.688
9.67 9.86 9.70 9.70
0.863 0.842 0.845 0.886
5.712 5.352 5.051 5.666
JC1 JC2 JC3 JC4
Tầm nhìn của lãnh đạo DN Cronbach Alpha = 0.873
0.708 0.754 0.842 0.718
9.59 9.69 10.21 9.50
0.846 0.827 0.831 0.846
5.118 4.889 6.182 4.840
VL1 VL2 VL3 VL4
Môi trường làm việc Cronbach Alpha = 0.837
0.718 0.679 0.701 0.515 0.583
13.44 13.51 13.55 13.49 13.57
0.781 0.792 0.786 0.836 0.819
6.698 6.848 6.820 7.758 7.233
WE1 WE2 WE3 WE4 WE5
Giao tiếp trong tổ chức Cronbach Alpha = 0.818
0.712 0.635 0.672
6.18 6.31 6.25
0.708 0.786 0.751
2.259 2.620 2.613
COM1 COM2 COM3
Lương, thưởng & phúc lợi Cronbach Alpha = 0.886
0.763 0.785 0.744 0.720
8.39 8.31 8.24 8.48
0.850 0.841 0.857 0.866
5.789 5.391 5.584 6.017
IB1 IB2 IB3 IB4
Sự sáng tạo Cronbach Alpha = 0.892
0.794 0.806 0.773
6.23 6.16 6.34
0.843 0.834 0.865
2.993 2.974 2.754
IN1 IN2 IN3
Sự tin tưởng Cronbach Alpha = 0.836
0.727 0.737 0.637
6.33 6.34 6.15
0.744 0.733 0.831
2.464 2.441 2.913
TR1 TR2 TR3
Sự gắn kết trong tổ chức Cronbach Alpha = 0.596
0.426 0.426
2.98 2.89
. .
0.653 0.559
SC1 SC2
Dự định nghỉ việc Cronbach Alpha = 0.930
0.873 0.850 0.843
6.78 7.04 6.26
0.884 0.902 0.907
3.938 4.137 4.160
WI1 WI2 WI3
40
3.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Sau khi kiểm định độ tin cậy Cronbach Alpha thì 31 biến quan sát (28 biến
quan sát của thang đo Văn hóa doanh nghiệp và 3 biến quan sát của thang đo Dự
định nghỉ việc) đều được đưa vào phân tích nhân tố khám phá (EFA). Phân tích
nhân tố khám phá là phương pháp phân tích thống kê dùng để rút gọn một tập hợp
nhiều biến quan sát có mối tương quan với nhau thành một tập biến (gọi là các nhân
tố) ít hơn để chúng có ý nghĩa hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu hết nội dung thông tin
của tập biến ban đầu.
Khi phân tích nhân tố, chúng ta quan tâm đến một số tiêu chuẩn như sau:
- Hệ số KMO (Kaiser – Meyer – Olkin) ≥ 0.5, mức ý nghĩa của kiểm định
Barlett ≤ 0.05.
- Hệ số tải nhân tố (factor loadings) ≥ 0.5. Biến quan sát nào có hệ số tải nhân
tố nhỏ hơn 0.5 sẽ bị loại.
- Thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích ≥ 50% và hệ số
Eigenvalue có giá trị ≥ 1.
- Khác biệt hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân tố ≥ 0.3 để
đảm bảo sự phân biệt giữa các nhân tố.
3.3.2.1. Phân tích nhân tố khám phá của thang đo Văn hóa doanh nghiệp
Đặt giả thuyết H0 là 28 biến quan sát của thang đo Văn hóa doanh nghiệp
không có mối tương quan với nhau.
Kết quả kiểm định KMO và Bartlett cho thấy giả thuyết này bị bác bỏ (Sig
=0.000), hệ số KMO = 0.913 cho thấy phân tích nhân tố là phù hợp.
Phân tích nhân tố khám phá sử dụng phương pháp rút trích nhân tố Principle
Component, phép quay vuông góc Varimax cho thấy tại mức Eigenvalue = 1.058 có
7 nhân tố được rút trích từ 28 biến quan sát. Phương sai trích là 73.995% (tức là 7
nhân tố giải thích được gần 74% sự biến của dữ liệu); các biến quan sát đều có hệ số
tải nhân tố lớn hơn 0.5 (thấp nhất là 0.552). Ngoài ra, mỗi biến quan sát có sai biệt
41
về hệ số tải nhân tố giữa các nhân tố đều ≥ 0.3 nên đảm bảo được sự phân biệt giữa
các nhân tố.
42
Bảng 3.2: Kết quả phân tích EFA thang đo Văn hóa doanh nghiệp
Nhân tố
Biến
quan sát
1
2
3
4
5
6
7
IN1
0.815
IN2
0.822
IN3
0.745
TR1
0.702
TR2
0.762
TR3
0.679
JC1
0.798
JC2
0.807
JC3
0.815
JC4
0.768
VL1
0.766
VL2
0.816
VL3
0.884
VL4
0.718
COM1
0.732
COM2
0.710
COM3
0.685
WE4
0.606
WE5
0.552
IB1
0.752
IB2
0.772
IB3
0.733
IB4
0.647
WE1
0.842
WE2
0.823
WE3
0.883
SC1
0.842
SC2
0.633
Eigenvalue
1.058
11.090
2.376
1.875
1.670
1.472
1.178
39.606
48.093
54.791
60.754
66.011
70.217
73.995
Phương sai trích
43
Từ kết quả phân tích nhân tố, cho phép rút trích ra 7 nhân tố:
Nhân tố thứ nhất: được đo lường bằng 6 biến quan sát sau
IN1: Mọi người trong công ty đều được khuyến khích thử nghiệm cách -
giải quyết công việc mới và hiệu quả hơn
IN2: Công ty khuyến khích nhân viên đưa ra các sáng kiến nhằm tiết -
kiệm chi phí/ giúp giải quyết công việc nhanh và hiệu quả hơn
IN3: Nói chung, sự sáng tạo/cải tiến rất được khuyến khích tại công ty tôi -
- TR1: Cấp trên của tôi hoàn toàn tin tưởng vào khả năng hoàn thành công
việc của cấp dưới
- TR2: Tôi được tự do thảo luận về những vấn đề khó khăn của mình với
cấp trên
- TR3: Mọi người trong công ty có thể nói lên suy nghĩ của họ một cách
thỏa đáng mà không sợ bị khiển trách
Nhân tố này được đặt tên là Sự sáng tạo, tin tưởng (kí hiệu: INTR)
Nhân tố thứ hai: được đo lường bằng 4 biến quan sát:
JC1: Công việc của tôi đòi hỏi nhiều kỹ năng phức tạp -
JC2: Công việc của tôi rất thú vị -
JC3: Công việc của tôi có nhiều thách thức -
JC4: Công việc của tôi luôn đòi hỏi sự tìm tòi/học hỏi -
Nhân tố này được đặt tên là Thách thức trong công việc (kí hiệu: JC)
Nhân tố thứ ba: được đo lường bằng 4 biến quan sát sau
- VL1: Tôi cho rằng công ty tôi đang có chiến lược phát triển tốt, phù hợp
với giai đoạn khó khăn hiện nay
- VL2: Công ty tôi luôn đề ra những kế hoạch cụ thể để hoàn thành mục
tiêu
- VL3: Nhân viên trong công ty được khuyến khích tham gia xây dựng
chiến lược phát triển cho công
- VL4: Tôi tin rằng công ty tôi sẽ tiếp tục phát triển mạnh trong thời gian
tới
44
Nhân tố này được đặt tên là Tầm nhìn của lãnh đạo doanh nghiệp (kí hiệu:
VL)
Nhân tố thứ tƣ: được đo lường bằng 5 biến quan sát sau
- COM1: Lãnh đạo của công ty rất cởi mở trong giao tiếp với nhân viên
- COM2: Mâu thuẫn trong công ty đều được giải theo hướng có lợi cho các
bên có liên quan
- COM3: Giao tiếp giữa các cấp bậc trong công ty đều tốt
- WE4: Đồng nghiệp trong công ty tôi hợp tác tốt trong công việc
- WE5: Mọi người trong công ty giúp đỡ lẫn nhau trong công việc cũng
như các vấn đề cá nhân
Nhân tố này được đặt tên là Mối quan hệ nơi làm việc (kí hiệu: WR)
Nhân tố thứ năm: được đo lường bằng 4 biến quan sát
IB1: Tôi hài lòng với mức lương nhận được từ công ty -
IB2: Tôi được trả lương và thưởng công bằng -
IB3: Công ty tôi có chế độ phúc lợi tốt -
IB4: Công ty tôi rất quan tâm đến đời sống của nhân viên và gia đình họ -
Nhân tố này được đặt tên là Lương, thưởng & phúc lợi (kí hiệu: IB)
Nhân tố thứ sáu: được đo lường bằng 3 biến quan sát
- WE1: Môi trường làm việc tại công ty an toàn, sạch sẽ
- WE2: Không gian làm việc thoải mái, dễ chịu
- WE3: Cơ sở vật chất đầy đủ, tiện nghi
Nhân tố này được đặt tên là Môi trường làm việc vật lý (kí hiệu: WE)
Nhân tố thứ 7: được đo lường bằng 2 biến quan sát
- SC1: Mối quan hệ giữa các thành viên trong công ty là tốt đẹp
- SC2: Những nhân viên trong công ty tôi giống như một gia đình
Nhân tố này được đặt tên là Sự gắn kết trong tổ chức (kí hiệu: SC)
3.3.2.2. Phân tích nhân tố khám phá của thang đo Dự định nghỉ việc
Đặt giả thuyết H0 là 3 biến quan sát của thang đo Dự định nghỉ việc không có
mối tương quan với nhau.
45
Kiểm định KMO và Bartlett cho thấy giả thuyết này bị bác bỏ do có Sig =
0.000, hệ số KMO là 0.763 > 0.5. Do đó, việc phân tích nhân tố là phù hợp.
Sử dụng phương pháp rút trích nhân tố Principle Component, kết quả phân
tích nhân tố cho thấy tại Eigenvalue = 2.629 có 1 nhân tố được rút trích từ 3 biến
quan sát với phương sai trích là 87.650%, các biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố
lớn hơn 0.5 (thấp nhất là 0.930).
Bảng 3.3: Kết quả phân tích nhân tố thang đo Dự định nghỉ việc
Biến quan sát
Nhân tố
Đặt tên nhân tố
1
WI1
Dự định nghỉ việc
0.945
(Kí hiệu: WI)
WI2
0.934
WI3
0.930 2.629
Eigenvalue
Phương sai trích
87.650
Nguồn: Xử lý của tác giả
Từ kết quả phân tích nhân tố, cho phép rút trích ra một nhân tố là Dự định nghỉ
việc (kí hiệu là WI), bao gồm 3 biến quan sát sau:
- WI1: Tôi đã suy nghĩ rất nhiều về việc từ bỏ công việc hiện tại
- WI2: Tôi đang tích cực tìm kiếm công việc thay thế ở một công ty khác
- WI3: Nếu tìm được công việc khác phù hợp, tôi sẽ nghỉ việc tại công ty
3.3.3. Kiểm định độ tin cậy đối với thang đo mới
Tác giả xác định độ tin cậy của thang đo mới thông qua hệ số Cronbach
Alpha. Những thang đo có hệ số Cronbach Alpha lớn hơn 0.6 sẽ đạt yêu cầu về độ
tin cậy. Đồng thời, những biến quan sát có hệ số tương quan biến – tổng nhỏ hơn
0.3 sẽ bị loại.
Kết quả kiểm định các nhân tố mới được rút trích, bao gồm: Sự sáng tạo, tin
tưởng (INTR); Mối quan hệ nơi làm việc (WR) và môi trường làm việc vật lý (WE)
đều đạt yêu cầu về độ tin cậy và được sử dụng cho phân tích nhân tố khám phá
(xem tại Phụ lục 6).
46
3.3.4. Điều chỉnh mô hình và các giả thuyết nghiên cứu
Sau khi phân tích nhân tố khám phá, cho thấy có sự gộp thành phần Sự sáng
tạo và Sự tin tưởng thành một nhân tố, được đặt tên là Sự sáng tạo, tin tưởng. Thực
tế cho thấy khi lãnh đạo tin tưởng vào năng lực cũng như khả năng giải quyết công
việc của cấp dưới qua việc cho phép cấp dưới được tự do lựa chọn cách thức,
phương pháp thực hiện công việc theo cách riêng của mình thì chắc chắn sẽ khuyến
khích sự sáng tạo của cấp dưới. Như vậy, hai thành phần này có mối quan hệ chặt
chẽ và có điểm chung cơ bản. Do đó, Sự sáng tạo và Sự tin tưởng gộp thành một
nhân tố là tương đối phù hợp và có thể được chấp nhận.
Ngoài ra, cũng từ kết quả phân tích nhân tố khám phá cho thấy có sự tách 3
biến quan sát WE1, WE2, WE3 của thành phần Môi trường làm việc thành một
nhân tố mới. Nội dung của 3 biến quan sát này là về điều kiện làm việc vật lý đơn
thuần, còn nội dung của 2 biến quan sát WE4, WE5 đề cập đến sự giúp đỡ lẫn nhau
giữa những người trong cùng công ty.
Bên cạnh đó, kết quả EFA còn cho thấy có sự gộp thành phần Giao tiếp trong
tổ chức và 2 biến quan sát WE4, WE5 của thành phần Môi trường làm việc. Chúng
ta đều biết rằng sự giao tiếp cởi mở giữa lãnh đạo và nhân viên cũng như giữa các
đồng nghiệp đóng vai trò quan trọng giúp cho mọi người hiểu nhau nhiều hơn về
công việc, gia đình. Khi đó khoảng cách sếp và nhân viên cũng được rút ngắn lại.
Khi các mối quan hệ trong công ty gắn bó hơn sẽ dẫn đến việc giúp đỡ, chia sẻ lẫn
nhau trong công việc cũng như các vấn đề cá nhân. Như vậy, việc tách 3 biến quan
sát WE1, WE2, WE3 thành một nhân tố mới; gộp hai biến quan sát WE4, WE5 và
thành phần Giao tiếp trong tổ chức thành một nhân tố là tương đối phù hợp và có
thể được chấp nhận.
Như vậy, từ thang đo Văn hóa doanh nghiệp gồm có 8 thành phần với 28
biến quan sát thì sau khi phân tích nhân tố khám phá thang đo còn 7 thành phần
gồm: Sự sáng tạo, tin tưởng (6 biến quan sát); Thách thức trong công việc (4 biến
quan sát); Tầm nhìn của lãnh đạo DN (4 biến quan sát); Mối quan hệ nơi làm việc
47
(5 biến quan sát); Lương, thưởng & phúc lợi (4 biến quan sát); Môi trường làm việc
vật lý (3 biến quan sát); Sự gắn kết trong tổ chức (2 biến quan sát).
Sự sáng tạo, tin tưởng
Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu được điều chỉnh như sau:
Thách thức trong công việc
H1
H2
Tầm nhìn của lãnh đạo DN
H3
H3
Mối quan hệ nơi làm việc
Dự định nghỉ việc
H4
Lương, thưởng & phúc lợi
Môi trường làm việc vật lý
H5
Sự gắn kết trong tổ chức
H6 H7
Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh
Các giả thuyết nghiên cứu:
H1: Sự sáng tạo, tin tưởng có mối quan hệ ngược chiều với Dự định nghỉ việc
H2: Thách thức trong công việc có mối quan hệ ngược chiều với Dự định nghỉ việc
H3: Tầm nhìn của lãnh đạo có mối quan hệ ngược chiều với Dự định nghỉ việc
H4: Mối quan hệ nơi làm việc có mối quan hệ ngược chiều với Dự định nghỉ việc
H5: Lương, thưởng & phúc lợi có mối quan hệ ngược chiều với Dự định nghỉ việc
H6: Môi trường làm việc vật lý có mối quan hệ ngược chiều với Dự định nghỉ việc
H7: Sự gắn kết trong tổ chức có mối quan hệ ngược chiều với Dự định nghỉ việc
48
3.4. Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu
Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho thấy có 7 nhân tố mới được rút trích
và 7 nhân tố này sẽ được đưa vào kiểm định mô hình. Giá trị của nhân tố là trung
bình của các biến quan sát thuộc nhân tố đó. Đầu tiên, tác giả sẽ sử dụng phân tích
Pearson nhằm kiểm tra sự phù hợp khi đưa các thành phần vào mô hình hồi quy. Từ
kết quả phân tích hồi quy giúp kiểm định các giả thuyết nghiên cứu (từ H1- H7).
Mô hình hồi quy tổng quát có dạng sau:
+ β1 x Sự sáng tạo, tin tưởng + β2 x Thách thức trong
Dự định nghỉ việc = β0
công việc + β3 x Tầm nhìn lãnh đạo + β4 x Mối quan hệ nơi làm việc + β5 x
Lương, thưởng & phúc lợi + β6 x Môi trường làm việc vật lý + β7 x Sự gắn kết
trong tổ chức + ε
(Trong đó: β0 : Hằng số hồi quy, βi: Trọng số hồi quy; ε: Sai số)
3.4.1. Phân tích tƣơng quan
Trước khi tiến hành phân tích hồi quy, chúng ta phải xác định mối tương
quan giữa 1 biến phụ thuộc là Dự định nghỉ việc (WI) và 7 biến độc lập của mô
hình, bao gồm: Thách thức trong công việc (JC); Tầm nhìn của lãnh đạo (VL); Mối
quan hệ nơi làm việc (WR); Lương, thưởng & phúc lợi (IB); Sự sáng tạo, tin tưởng
(INTR); Môi trường làm việc vật lý (WE); Sự gắn kết trong tổ chức (SC).
Kết quả phân tích tương quan Pearson cho thấy hệ số tương quan giữa biến
phụ thuộc WI và các biến độc lập JC, VL, WR, IB, INTR, WE, SC đều khá cao
(thấp nhất là - 0.440 và cao nhất là - 0.644). Như vậy, có thể kết luận là các biến
độc lập này có thể đưa vào mô hình để giải thích cho biến phụ thuộc WI.
49
Bảng 3.4: Ma trận tƣơng quan giữa các biến
IB
VL
WR
INTR
WE
SC
JC
0.364
0.414
0.544
0.526
0.334
0.275
1
JC
1
0.573
0.489
0.468
0.358
0.349
VL
1
0.587
0.526
0.472
0.465
WR
1
0.620
0.391
0.375
IB
1
0.341
0.383
INTR
WI -0.523 -0.576 -0.613 -0.644 -0.594
1
0.293
WE
1
SC
-0.460 -0.440
WI
1
Nguồn: Xử lý của tác giả
3.4.2. Phân tích hồi quy
Để xác định phương trình hồi quy tuyến tính biểu diễn mối quan hệ giữa biến
phụ thuộc là Dự định nghỉ việc (WI) và 7 biến độc lập gồm: Thách thức trong công
việc (JC); Tầm nhìn của lãnh đạo (VL); Mối quan hệ nơi làm việc (WR); Lương,
thưởng & phúc lợi (IB); Sự sáng tạo, tin tưởng (INTR); Môi trường làm việc vật lý
(WE); Sự gắn kết trong tổ chức (SC), ta sử dụng phương pháp Enter (khẳng định).
Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội được trình bày ở phụ lục 7.
Kết quả cho thấy mô hình hồi quy đưa ra là tương đối phù hợp với mức ý nghĩa 0.05. Hệ số xác định R2 (R Square) là 0.58 và hệ số xác định R2 điều chỉnh (Adjust R Square) là 0.593. Sử dụng R2 điều chỉnh để đánh giá sẽ an toàn hơn vì nó
sẽ không thổi phồng mức độ phù hợp của mô hình (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn
Mộng Ngọc, 2008). Như vậy, 58% sự biến thiên của biến phụ thuộc Dự định nghỉ
50
việc (WI) được giải thích bởi 7 biến độc lập của mô hình trong điều kiện có tính đến
kích cỡ mẫu và số lượng biến độc lập trong mô hình. Còn lại 42% sự biến thiên của
biến phụ thuộc Dự định nghỉ việc (WI) được giải thích bởi các nhân tố khác ngoài
phạm vi nghiên cứu của đề tài.
R
R2
R2 hiệu chỉnh Sai số chuẩn
Mô hình
dự đoán
1
.770a
.593
.580
.64300
a.Biến dự đoán: (Hằng số), Thách thức trong công việc (JC); Tầm nhìn của lãnh đạo DN (VL); Mối quan hệ nơi làm việc (WR); Lương, thưởng & phúc lợi (IB); Sự sáng tạo, tin tưởng (INTR); Môi trường làm việc vật lý (WE); Sự gắn kết trong tổ chức (SC)
Bảng 3.5: Bảng đánh giá độ phù hợp của mô hình
Nguồn: Xử lý của tác giả
Kiểm định F sử dụng trong bảng phân tích phương sai là phép kiểm định giả
thuyết về độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể. Kết quả trong bảng
ANOVA cho thấy mức ý nghĩa của kiểm định F là Sig = 0.000 (<0.05), vì vậy mô
hình hồi quy tuyến tính bội của chúng ta phù hợp với tập dữ liệu với mức tin cậy là
95%.
Bảng 3.6: Kết quả phân tích phƣơng sai (hồi quy)
ANOVAa
Mô hình
Df
F
Sig.
Tổng bình phương
Bình phương trung bình
Phần hồi quy
134.896
7
46.611
.000b
1
Phần dư
92.611
19.271 .413
Tổng cộng
227.508
224 231
a. Biến phụ thuộc: Dự định nghỉ việc (WI) b. Biến dự đoán: (Hằng số), Thách thức trong công việc (JC); Tầm nhìn của lãnh đạo DN (VL); Mối quan hệ nơi làm việc (WR); Lương, thưởng & phúc lợi (IB); Sự sáng tạo, tin tưởng (INTR); Môi trường làm việc vật lý (WE); Sự gắn kết trong tổ chức (SC)
Nguồn: Xử lý của tác giả
51
Mô hình
Hệ số hồi quy đã chuẩn hóa
Thống kê đa cộng tuyến
Beta
Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa Sai số chuẩn
VIF
Dung sai
(Constant)
.273
B 7.725
T 28.339
Sig. .000
JC
-.169
.070
-.130
-2.435
.016
.635
1.576
VL WR
-.261 -.204
.072 .092
-.197 -.138
-3.614 -2.221
.000 .027
.613 .469
1.630 2.132
IB INTR
-.280 -.191
.078 .078
-.224 -.145
-3.606 -2.446
.000 .015
.470 .518
2.130 1.929
WE SC
-.149 -.149
.064 .075
-.115 -.098
-2.321 -1.991
.021 .048
.740 .748
1.352 1.337
a. Biến phụ thuộc: Dự định nghỉ việc (WI)
Bảng 3.7: Hệ số hồi quy sử dụng phƣơng pháp Enter
Nguồn: Xử lý của tác giả
Giá trị Sig của các biến độc lập đều nhỏ hơn 0.05 (giá trị Sig lớn nhất là
0.048), điều đó cho thấy chúng đều có ý nghĩa trong mô hình.
Giá trị VIF (hệ số phóng đại phương sai)15 của các biến độc lập đều khá nhỏ:
Phương trình hồi quy tuyến tính biểu diễn mối quan hệ giữa biến phụ thuộc
Từ 1.337 đến 2.132. Như vậy, hiện tượng đa cộng tuyến không bị vi phạm.
WI và 7 biến độc lập:
Dự định nghỉ việc = 7.725 – 0.130 x Thách thức trong công việc – 0.197 x Tầm
nhìn của lãnh đạo DN – 0.138 x Mối quan hệ nơi làm việc – 0.224 x Lƣơng,
thƣởng & phúc lợi - 0.145 x Sự sáng tạo, tin tƣởng – 0.115 x Môi trƣờng làm
việc vật lý – 0.098 x Sự gắn kết trong tổ chức
15 Theo Hair và cộng sự (2006) (trích Nguyễn Đình Thọ, 2011) thì nếu VIF của một biến độc lập nào đó lớn hơn 10 thì biến đó hầu như không có giá trị giải thích biến thiên của biến phụ thuộc trong mô hình hồi quy bội.
52
3.4.3. Dò tìm sự vi phạm các giả định hồi quy
3.4.3.1. Kiểm tra mối quan hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập
cũng như hiện tượng phương sai thay đổi
Thực hiện kiểm định này bằng cách vẽ đồ thị phân tán giữa các phần dư và
giá trị dự đoán đã chuẩn hóa, phần dư đã chuẩn hóa được thể hiện trên trục tung và
giá trị dự đoán đã chuẩn hóa được thể hiện trên trục hoành. Nếu giả định quan hệ
tuyến tính và phương sai không thay đổi thỏa mãn thì phần dư sẽ phân tán ngẫu
nhiên trên đồ thị.
Kết quả đồ thị Scatterplot (trình bày tại Phụ lục 8) cho thấy phần dư phân tán
ngẫu nhiên trong một vùng xung quanh đường đi qua tung độ 0 mà không tạo thành
một hình dáng nhất định nào. Như vậy, giá trị dự đoán và phần dư độc lập nhau, và
phương sai của phần dư không thay đổi. Do đó, mô hình hồi quy là phù hợp.
3.4.3.2. Giả định về phân phối chuẩn của phần dư
Phần dư có thể không tuân theo phân phối chuẩn vì những lý do sau: sử dụng
sai mô hình, phương sai không phải là hằng số, số lượng các phần dư không đủ
nhiều để phân tích..Thực tế thì thường phân phối của phần dư chỉ gần chuẩn vì luôn
có sự chênh lệch do lấy mẫu.
Có 2 cách để kiểm tra phân phối chuẩn của phần dư. Cách thứ nhất là vẽ đồ
thị Histogram của phần dư chuẩn hóa. Nếu đồ thị có dạng đường cong phân phối
chuẩn nằm chồng lên biểu đồ tần số và có Mean xấp xỉ 0 và giá trị độ lệch chuẩn
gần bằng 1 thì xem như phần dư có phân phối chuẩn. Cách thứ hai là vẽ đồ thị P-P
plot, đồ thị này thể hiện các giá trị của các điểm phân vị của phân phối của biến
phần dư theo các phân vị của phân phối chuẩn. Nếu trên đồ thị P-P plot các điểm
này không nằm quá xa đường thẳng của phân phối chuẩn thì có thể xem như phần
dư có phân phối gần chuẩn.
Kết quả đồ thị Histogram (trình bày tại Phụ lục 8) của nghiên cứu này cho
thấy phần dư chuẩn hóa có dạng đường cong phân phối chuẩn, giá trị Mean xấp xỉ
53
bằng hơn 0 (3.16-16) và độ lệch chuẩn xấp xỉ bằng 1 (0.985). Như vậy, giả định về
phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.
3.5. Phân tích đánh giá của nhân viên về văn hóa tổ chức của các doanh nghiệp
Việt Nam trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh
Bảng 3.8: Giá trị trung bình của các yếu tố Văn hóa doanh nghiệp
Yếu tố
Giá trị
Độ lệch chuẩn
trung bình
Thách thức trong công việc
3.2435
0.7641
Tầm nhìn của lãnh đạo
3.2489
0.7486
Mối quan hệ nơi làm việc
3.2172
0.6723
Lương, thưởng & phúc lợi
2.7953
0.7954
Sự sáng tạo, tin tưởng
3.1286
0.7517
Môi trường làm việc vật lý
3.3908
0.7670
Sự gắn kết trong tổ chức
2.9591
0.6558
Nguồn: Xử lý của tác giả
Từ kết quả phân tích hồi quy và phân tích giá trị trung bình cho thấy:
- Yếu tố Lương, thưởng & phúc lợi có ảnh hưởng mạnh nhất đến Dự định nghỉ
việc (Beta = - 0.224). Tuy nhiên, yếu tố này lại được nhân viên đánh giá ở
mức thấp, dưới điểm trung bình của thang đo Likert 5 mức độ (giá trị trung
bình là 2.7953, độ lệch chuẩn là 0.7954). Điều đó chứng tỏ đa số nhân viên
không đồng tình với yếu tố này của Văn hóa doanh nghiệp. Thực tế cho thấy
do tác động của suy thoái kinh tế toàn cầu nên rất nhiều DN trong thời gian
qua đã thực hiện cắt giảm lương của nhân viên, đặc biệt là nhân viên làm
việc trong lĩnh vực ngân hàng, bất động sản… Tuy nhiên, theo tác giả thì
cách giải quyết này chỉ là giải pháp tạm thời. Cũng như việc cắt giảm nhân
sự, giảm lương ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý của người lao động. Nếu không
được lãnh đạo công ty giải thích rõ ràng dễ dẫn đến sự bất mãn, ảnh hưởng
54
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh; thậm chí là dẫn đến tình trạng “nhảy việc”
sang nơi khác có mức lương cao hơn.
- Tầm nhìn của lãnh đạo (VL) cũng có tác động mạnh đến Dự định nghỉ việc,
sau yếu tố Lương, thưởng & phúc lợi (Beta = - 0.197). Yếu tố này được nhân
viên đánh giá cao hơn mức trung bình của thang đo Likert 5 mức độ (giá trị
trung bình là 3.2489, độ lệch chuẩn là 0.7486). Điều này có lẽ chưa phản
đúng thực trạng VHDN tại các DN Việt Nam. Theo đánh giá gần đây của ông John H. Behzad16, các DN Việt Nam (kể cả các công ty lớn, các tập
đoàn) không có chiến lược dài hạn, chỉ chạy theo những ngành kinh doanh
có lợi trước mắt, thấy cái gì nhanh có lợi thì nhảy vào làm, hoặc thấy các
doanh nghiệp khác ăn nên làm ra thì chạy theo mặc dù mình không có
chuyên môn hoặc không có lợi thế gì trong lĩnh vực đó (Lê Hoàng, 2011).
- Sự sáng tạo, tin tưởng (INTR) được nhân viên tham gia khảo sát đánh giá ở
mức trên giá trị trung bình của thang đo Likert 5 mức độ chút ít (giá trị trung
bình là 3.1286, độ lệch chuẩn là 0.7517). Điều này chứng tỏ là ở nhiều các
DN hiện nay, lãnh đạo chưa thực sự tin tưởng vào năng lực giải quyết công
việc của nhân viên; nhân viên chưa nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ, quan tâm
khi của lãnh đạo khi gặp khó khăn trong công việc. Đồng thời, sự sáng
tạo/đổi mới trong công việc nhằm tìm ra giải pháp giúp tiết kiệm chi phí
hoặc giúp cho công việc được giải quyết nhanh hơn, hiệu quả hơn cũng chưa
nhận được nhiều sự quan tâm của lãnh đạo các DN Việt Nam.
- Yếu tố Thách thức trong công việc (JC) cũng được các nhân viên tham gia
khảo sát đánh giá trên mức trung bình của thang đo Likert 5 mức độ (giá trị
trung bình là 3.2435; độ lệch chuẩn là 0.7641). Đối với nhiều người lao động
thì mong muốn của họ là có được công việc ổn định. Thế nhưng khi phải gắn
bó suốt thời gian dài với một loại công việc, một vị trí cố định với những
16 Chuyên gia tư vấn chiến lược Hoa Kỳ, từng tham gia tư vấn chiến lược cho một số công ty và tập đoàn lớn của Việt Nam
thao tác và nhiệm vụ lặp đi lặp lại ngày này qua ngày nọ giống hệt nhau…thì
55
sự nhàm chán tất yếu sẽ diễn ra. Chính vì cảm giác bị đóng khung vào công
việc như thế này mà nhiều người chấp nhận nhảy việc liên tục và xem đó
như là một giải pháp khắc phục hữu hiệu tình trạng của mình. Đối với DN thì
sự nhàm chán trong công việc sẽ làm giảm đáng kể hiệu quả thực hiện công
việc. Thực tế hiện nay có nhiều DN Việt Nam quan tâm đến vấn đề giao cho
nhân viên thực hiện những công việc có nhiều thử thách, thú vị nhằm kích
thích sự học hỏi, tìm tòi của nhân viên. Chẳng hạn như trong lĩnh vực ngân
hàng thì nhân viên thường được luân chuyển làm việc ở nhiều chi nhánh
khác nhau. Khi chuyển sang một môi trường làm việc mới (khác về không
gian làm việc, con người so với môi trường cũ) sẽ giúp cho nhân viên tránh
được sự nhàm chán trong công việc, đồng thời giúp họ khám phá được
những tiềm năng của bản thân.
- Mối quan hệ nơi làm việc (WR) được người lao động tham gia khảo sát đánh
giá ở mức khá (giá trị trung bình là 3.2172; độ lệch chuẩn là 0.7623). Nhiều
lãnh đạo DN hiện nay nhận thức rõ về tầm quan trọng của giao tiếp cấp trên
– cấp dưới và giữa những đồng nghiệp trong cùng công ty đến hiệu quả thực
hiện công việc. Vì vậy, họ khá cởi mở trong giao tiếp với nhân viên; đồng
thời khuyến khích sự giao lưu, hỗ trợ giữa các phòng ban nhằm hoàn thành
tốt công việc và tăng cường sự gắn kết giữa những người trong cùng tổ chức.
- Môi trường làm việc vật lý (WE) được người lao động tham gia khảo sát
đánh giá cao (giá trị trung bình là 3.3908; độ lệch chuẩn là 0.7670). Điều này
cho thấy lãnh đạo một số DN hiện nay đã ý thức rõ hơn về vai trò của một
môi trường làm việc an toàn, thoải mái, đầy đủ trang thiết bị phục vụ công
việc…sẽ giúp người lao động cảm thấy hài lòng và yên tâm hơn, từ đó năng
suất lao động cũng sẽ được cải thiện. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn còn rất
nhiều DN chưa thực sự quan tâm cải thiện điều kiện làm việc của người lao
động, đặc biệt là vấn đề đảm bảo an toàn. Nhiều lao động chỉ được trang bị
kiến thức để làm việc mà chưa có kiến thức để bảo vệ an toàn trong quá trình
lao động. Chính vì vậy mà trên thực tế đã xảy ra rất nhiều vụ tai nạn lao động
56
đáng tiếc. Theo thống kê của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam thì
68,54% DN vừa và nhỏ không có mạng lưới An toàn vệ sinh viên và nhiều
DN chỉ xây dựng với hình thức đối phó (60,71% hoạt động tốt và 39,29% hoạt động đối phó).17
- Sự gắn kết trong tổ chức (SC) được nhân viên tham gia khảo sát đánh giá
thấp (giá trị trung bình là 2.9591; độ lệch chuẩn là 0.6558). Điều này cho
thấy trong các DN Việt Nam hiện nay thì sự gắn kết trong tổ chức là chưa
tốt. Mối quan hệ giữa những người làm chung công ty khá lỏng lẻo và họ
chưa coi công ty như là ngôi nhà thứ hai của mình.
3.6. Phân tích thực trạng Dự định nghỉ việc của nhân viên tại các doanh nghiệp
Việt Nam trên địa bàn Tp.HCM
Bảng 3.9: Giá trị trung bình của nhân tố Dự định nghỉ việc
Dự định nghỉ việc
Giá trị trung bình
Độ lệch chuẩn
WI1
3.2629
1.083
WI2
3.0000
1.049
WI3
3.7802
1.048
WI
3.3477
0.992
Nguồn: Xử lý của tác giả
Kết quả phân tích giá trị trung bình của yếu tố Dự định nghỉ việc cho thấy ý
định thay đổi nơi làm việc của nhân viên tại các DN Việt Nam trên địa bàn
Tp.HCM là khá cao (giá trị trung bình là 3.3477; độ lệch chuẩn là 0.992). Cần lưu ý
là giá trị trung bình của biến quan sát WI1 và WI3 đều trên mức trung bình của
thang đo Likert 5 mức độ, đặc biệt là biến WI3 ở mức rất cao (giá trị trung bình là
3.7802; độ lệch chuẩn là 1.048). Điều này chứng tỏ là phần lớn các nhân viên tham
gia khảo sát đã suy nghĩ rất nhiều về ý định rời bỏ tổ chức (WI1), đồng thời nếu tìm
được công việc khác phù hợp, nhân viên sẽ nghỉ việc tại công ty (WI3). Giá trị
17 Theo báo Lao động với nhan đề “Nhiều doanh nghiệp thờ ơ trước tính mạng công nhân” (số 290, thứ 3 ngày 11/12/2012)
trung bình của WI2 thấp hơn so với 2 biến WI1, WI3 có thể là do trong tình hình
57
kinh tế suy thoái như hiện nay, tìm được công việc phù hợp là không dễ nên người
lao động chưa tích cực tìm kiếm việc làm ở những tổ chức khác. Tuy nhiên theo kết
quả Khảo sát Nhanh năm 2013 của Towers Watson Việt Nam cho thấy, thị trường
lao động Việt Nam phản ánh được dấu hiệu phục hồi của nền kinh tế qua tỉ lệ hơn
50% doanh nghiệp dự đoán tình hình kinh doanh sẽ khả quan hơn và có tăng trưởng
trong năm 2013; hơn 60% doanh nghiệp dự định sẽ tuyển dụng trong năm 2013 đặc
biệt là bộ phận kinh doanh và dịch vụ khách hàng (Phan Long, 2013). Như vậy, nhu
cầu tuyển dụng trong thời gian tới tại nhiều DN sẽ sôi động trở lại. Nếu các DN cứ
mãi chủ quan, cho rằng nhân viên của mình sẽ khó tìm được cơ hội việc làm thì có
thể diễn ra tình trạng thiếu hụt lao động khi tình hình kinh tế phục hồi.
3.7. Tóm tắt
Trong chương 3 đã trình bày kết quả kiểm định thang đo, phân tích nhân tố
khám phá (EFA), phân tích hồi quy các nhân tố của Văn hóa doanh nghiệp có ảnh
hưởng đến Dự định nghỉ việc của nhân viên.
Kết quả kiểm định thang đo thông qua hệ số Cronbach Alpha cho thấy 31
biến quan sát đều được giữ lại cho phân tích nhân tố khám phá, trong đó 28 biến
quan sát của thang đo Văn hóa doanh nghiệp và 3 biến quan sát của thang đo Dự
định nghỉ việc.
Thông qua phân tích nhân tố khám phá (EFA), có 7 nhân tố được rút trích từ
thang đo Văn hóa doanh nghiệp và 1 nhân tố được rút trích từ thang đo Dự định
nghỉ việc. Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu cũng được điều chỉnh cho phù hợp
với các nhân tố được rút trích.
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy, ở mức ý nghĩa 95% thì cả 7 nhân tố của
thang đo Văn hóa doanh nghiệp đều có tác động ngược chiều đến Dự định nghỉ
việc. Trong đó, Lương, thưởng & phúc lợi có tác động mạnh nhất (Beta = - 0.224);
sau đó là các yếu tố Tầm nhìn của lãnh đạo (Beta = – 0.197); Sự sáng tạo, tin tưởng
(Beta = – 0.145); Mối quan hệ nơi làm việc (Beta = – 0.138 ); Thách thức trong
công việc (Beta = – 0.130); Môi trường làm việc vật lý (Beta = – 0.115); Sự gắn kết
58
trong tổ chức (Beta = – 0.098). Đây sẽ là gợi ý cho các DN trong việc xây dựng
chính sách quản trị nhân sự nhằm giữ chân được lực lượng nòng cốt.
59
CHƢƠNG 4: HÀM Ý CHÍNH SÁCH CHO DOANH NGHIỆP
4.1. Giới thiệu
Từ kết quả nghiên cứu đã trình bày ở chương 3, trong chương 4 này tác giả
sẽ tổng kết những kết quả đã đạt được của nghiên cứu. Đồng thời, nêu lên hạn chế
của đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.
4.2. Kết quả đạt đƣợc và ý nghĩa
Trong nghiên cứu này, tác giả đã thực hiện đầy đủ các bước của một quy
trình nghiên cứu thị trường.
Từ thang đo Văn hóa doanh nghiệp gồm có 5 thành phần của Carmeli (2005)
(hiệu chỉnh từ thang đo của Zeitz và cộng sự, 1997), tác giả bổ sung thêm 3 thành
phần, đồng thời hiệu chỉnh các biến quan sát cho phù hợp với điều kiện Việt Nam
sau khi thực hiện thảo luận nhóm (có tham khảo ý kiến của Giáo viên hướng dẫn).
Kết quả của bước này tác giả có thang đo Văn hóa doanh nghiệp gồm có 8 thành
phần (28 biến quan sát) và thang đo Dự định định nghỉ việc (3 biến quan sát).
Sau khi thực hiện khảo sát bằng bản câu hỏi, tác giả thu được 232 mẫu để
đưa vào phân tích. Kết quả kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha cho thấy
31 biến quan sát (28 biến quan sát của thang đo Văn hóa doanh nghiệp và 3 biến
quan sát của thang đo Dự định nghỉ việc) đều được giữ lại cho phân tích nhân tố
khám phá (EFA). Từ kết quả EFA, tác giả xây dựng lại thang đo lường Văn hóa
doanh nghiệp gồm có 7 thành phần là Thách thức trong công việc (4 biến quan sát);
Tầm nhìn của lãnh đạo (4 biến quan sát); Lương, thưởng & phúc lợi (4 biến quan
sát); Môi trường làm việc vật lý (3 biến quan sát); Mối quan hệ nơi làm việc (5 biến
quan sát); Sự sáng tạo, tin tưởng (6 biến quan sát); Sự gắn kết trong tổ chức (2 biến
quan sát). Cũng từ kết quả EFA, có một nhân tố được rút trích từ 3 biến quan sát
của thang đo Dự định nghỉ việc.
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy, cả 7 thành phần của thang đo Văn hóa
doanh nghiệp đều có ảnh hưởng ngược chiều đến Dự định nghỉ việc của nhân viên.
Trong đó, Lương, thưởng & phúc lợi có tác động mạnh nhất (Beta = – 0.224); sau
60
đó là các yếu tố Tầm nhìn của lãnh đạo (Beta = – 0.197); Sự sáng tạo, tin tưởng
(Beta = – 0.145); Mối quan hệ nơi làm việc (Beta = – 0.138 ); Thách thức trong
công việc (Beta = – 0.130); Môi trường làm việc vật lý (Beta = – 0.115); Sự gắn kết
trong tổ chức (Beta = – 0.098). Do đó, 7 giả thuyết nghiên cứu đều được chấp
nhận: H1 (Thách thức trong công việc có mối quan hệ ngược chiều với Dự định
nghỉ việc); H2 (Tầm nhìn của lãnh đạo DN có mối quan hệ ngược chiều với Dự
định nghỉ việc); H3 (Lương, thưởng & phúc lợi có mối quan hệ ngược chiều với Dự
định nghỉ việc); H4 (Môi trường làm việc vật lý có mối quan hệ ngược chiều với Dự
định nghỉ việc); H5 (Mối quan hệ nơi làm việc có mối quan hệ ngược chiều với Dự
định nghỉ việc); H6 (Sự sáng tạo, tin tưởng có mối quan hệ ngược chiều với Dự
định nghỉ việc); H7 (Sự gắn kết trong tổ chức có mối quan hệ ngược chiều với Dự
định nghỉ việc).
Cảm nhận của nhân viên làm việc trong các DN Việt Nam tại Tp. Hồ Chí
Minh về các thành phần của Văn hóa doanh nghiệp đều lớn hơn giá trị trung bình
của thang đo Likert 5 mức độ, trừ 2 yếu tố bị đánh giá thấp là Lương, thưởng &
phúc lợi (giá trị trung bình là 2.7953; độ lệch chuẩn là 0.7954) và Sự gắn kết trong
tổ chức (giá trị trung bình là 2.9591; độ lệch chuẩn là 0.6558). Yếu tố được người
lao động đánh giá cao nhất là yếu tố Môi trường làm việc vật lý (giá trị trung bình là
3.3908; độ lệch chuẩn là 0.7670). Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy Dự định nghỉ
việc của nhân viên làm việc trong các DN tại Tp. Hồ Chí Minh cho thấy là khá cao
(giá trị trung bình là 3.3477; độ lệch chuẩn là 0.992). Đặc biệt cần lưu ý là giá trị
trung bình của biến quan sát WI3 của thang đo Dự định nghỉ việc ở mức rất cao (giá
trị trung bình là 3.7802; độ lệch chuẩn là 1.048). Nội dung của biến quan sát WI3 là
nếu tìm được công việc khác phù hợp, nhân viên sẽ nghỉ việc tại công ty. Điều này
chứng tỏ là nếu nhận được lời mời hấp dẫn từ bên ngoài, khả năng người lao động
rời bỏ tổ chức là rất dễ xảy ra.
4.3. Hàm ý chính sách cho doanh nghiệp
Đối với mỗi doanh nghiệp thì lực lượng lao động luôn đóng vai trò hết sức
quan trọng. DN không thể đạt được mục tiêu nếu thiếu sự đồng thuận, góp sức làm
61
việc của tập thể nhân viên. Vì vậy, nhằm giúp cho lãnh đạo DN hoàn thiện chính
sách nhân sự của mình tác giả đưa ra một số gợi ý sau đây:
- Yếu tố Lương, thưởng & phúc lợi có tác động mạnh nhất đến Dự định nghỉ
việc của nhân viên (Beta = – 0.224). Tuy nhiên, hầu hết nhân viên lại đánh
giá thấp yếu tố này (giá trị trung bình = 2.7953; độ lệch chuẩn là 0.7954).
Như vậy chứng tỏ là họ không hài lòng với mức lương, thưởng & phúc lợi
của công ty đang làm việc. Do đó, nhằm hạn chế tỷ lệ nghỉ việc của nhân
viên, DN cần xem xét lại chính sách lương, thưởng & phúc lợi trong công ty.
Trong giai đoạn hiện nay, để duy trì chính sách lương, thưởng & phúc lợi
hấp dẫn có thể nói là rất khó khăn cho các DN Việt Nam khi phần lớn đều là
DN vừa và nhỏ. Tuy nhiên, để có thể tồn tại và phát triển DN cần xem xét ai
là lực lượng nòng cốt của DN. Những người này chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng
số nhân viên của công ty, nhưng đóng vai trò quyết định sự thành công của
tổ chức. Nhằm duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, cần
phải có chính sách nhân sự phù hợp đối với những nhân sự nòng cốt trong tổ
chức nhằm giúp họ tăng động lực làm việc cũng như tăng sự gắn bó với công
ty. Vì vậy, với những nhân sự này cần có chính sách lương, thưởng phù hợp,
cạnh tranh so với mặt bằng chung của thị trường. Tuy nhiên, cũng cần phải
lưu ý đảm bảo chính sách lương, thưởng được thực hiện một cách hợp lý và
công bằng đối với tất cả các lao động.
- Yếu tố Tầm nhìn của lãnh đạo DN cũng có tác động mạnh đến Dự định nghỉ
việc của nhân viên, sau yếu tố Lương, thưởng & phúc lợi (Beta = – 0.197).
Yếu tố này được nhân viên đánh giá trên mức trung bình của thang đo Likert
5 mức độ (giá trị trung bình là 3.2489; độ lệch chuẩn là 0.7486). Trong giai
đoạn kinh tế khó khăn như hiện nay thì để người lao động yên tâm gắn bó và
cống hiến cho doanh nghiệp thì người lãnh đạo phải không ngừng học hỏi,
nâng cao sự hiểu biết từ đó đưa ra những chiến lược sản xuất kinh doanh phù
hợp. Người lãnh đạo thành công là người đưa đến cho nhân viên cái nhìn về
tương lai (Efron, 2013). Bên cạnh đó, cần tạo điều kiện cho nhân viên được
62
tham gia vào việc xây dựng chiến lược phát triển cho nhân viên. Đây là yếu
tố quan trọng giúp các nhân viên, đặc biệt là nhân viên giỏi cảm thấy có sự
gắn bó với sứ mệnh của công ty.
- Yếu tố Sự sáng tạo, tin tưởng được nhân viên đánh giá chưa cao (giá trị
trung bình là 3.1286; độ lệch chuẩn là 0.7517). Điểm yếu của các nhà lãnh
đạo Việt Nam là thiếu sự tin tưởng ở nhân viên. Vì vậy, sự chia sẻ về quyền
hạn ở các DN Việt Nam hiện nay rất hạn chế. Rất nhiều lãnh đạo công ty ôm
đồm hết tất cả mọi việc, không phân công cho cấp dưới và luôn xem mình là
“vũ trụ” của mọi vấn đề trong công ty. Mặt khác lãnh đạo các DN cũng chưa
nhận thức đúng vai trò của sự sáng tạo trong việc gia tăng lợi thế cạnh tranh
cho doanh nghiệp. Trên thế giới các công ty lớn như Google, Intel,
Toyota…đều rất coi trọng việc truyền cảm hứng sáng tạo cho nhân viên.
Google cho phép nhân viên sử dụng 20% thời gian làm việc của mình, nghĩa
là 1 ngày trong mỗi tuần làm việc, để tham gia những dự án mà họ thấy thú
vị. Rất nhiều sản phẩm và dịch vụ của Google, như Gmail, Google News,
AdSense đều bắt nguồn từ những dự án như thế (Giang Sơn, 2011). Vì vậy,
đối với lãnh đạo DN Việt Nam cần khuyến khích sự sáng tạo của nhân viên
trên cơ sở tin tưởng vào khả năng làm việc của họ, lắng nghe và chia sẻ
những khó khăn mà nhân viên gặp phải. Bên cạnh đó, cần có sự phân quyền
một cách hợp lý. Khi được chia sẻ trách nhiệm và được lãnh đạo tin tưởng,
nhân viên sẽ gắn bó hơn với tổ chức.
- Yếu tố Thách thức trong công việc cần được quan tâm cải thiện (giá trị trung
bình là 3.2435; độ lệch chuẩn là 0.7641). Nhà lãnh đạo giỏi cần phải giữ cho
nhân viên luôn bận rộn và hứng thú với công việc. Các nghiên cứu về công
việc của nhân viên kỹ thuật đã nhận thấy nếu được làm công việc có nhiều
thách thức, thú vị và kích thích sự say mê thì nhân viên sẽ thỏa mãn hơn với
công việc; từ đó gắn bó hơn với tổ chức và ít có xu hướng bỏ việc (Price và
Mueller, 1981; Pil và Macduffie, 1996; Udo và cộng sự, 1997; Workman và
Bommer, 2004). Vì vậy, cần thiết kế công việc linh hoạt và tạo điều kiện cho
63
nhân viên được thể hiện năng lực của mình qua các công việc khác nhau
(định kỳ hoán đổi hay luân chuyển công việc).
- Yếu tố Mối quan hệ nơi làm việc (WR) được người lao động đánh giá ở mức
khá (giá trị trung bình là 3.2172; độ lệch chuẩn là 0.6723). Để người lao
động gắn bó hơn với tổ chức thì mối quan hệ lãnh đạo – nhân viên và mối
quan hệ đồng nghiệp cần phải được quan tâm cải thiện hơn nữa. Đối với lãnh
đạo thì cần thể hiện sự quan tâm, hỗ trợ nhân viên (nếu cần thiết) trong công
việc. Bên cạnh đó, cần phải có sự phản hồi về kết quả thực hiện công việc
của họ. Người nhân viên sẽ khó mà biết được kết quả thực hiện công việc
của mình nếu không nhận được sự góp ý, nhận xét từ lãnh đạo. Ngoài ra,
cũng cần khuyến khích sự giao lưu giữa các phòng ban để công việc được
phối hợp thực hiện một cách tốt nhất.
- Qua khảo sát cũng cho thấy yếu tố Môi trường làm việc vật lý được người
lao động đánh giá cao nhất (giá trị trung bình là 3.3908; độ lệch chuẩn là
0.7670). Đây là yếu tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn trong công việc của người
lao động (Trần Kim Dung, 2005) cũng như ý định thay đổi nơi làm việc của
họ (Nguyễn Quang Thu, 2005). Vì vậy, doanh nghiệp cần quan tâm hơn đến
sự an toàn, sạch sẽ tại nơi làm việc cùng với việc tạo bầu không khí thoái
mái, dễ chịu sẽ giúp người lao động yên tâm hơn làm việc. Từ đó, gia tăng sự
gắn kết với tổ chức.
- Yếu tố Sự gắn kết trong tổ chức được nhân viên đánh giá thấp (giá trị trung
bình là 2.9591; độ lệch chuẩn là 0.6558). Yếu tố này đóng vai trò rất quan
trọng quyết định sự thành bại trong quá trình phát triển lâu dài của tổ chức.
Nếu không có sự gắn kết giữa các thành viên, công ty chỉ là một tập hợp rời
rạc giữa lãnh đạo và các nhân viên. Họ chỉ tụ tập lại với nhau vì lợi ích ngắn
hạn và rời đi khi nhu cầu không được đáp ứng, công ty sẽ tan rã.
Để gia tăng sự gắn kết của nhân viên với tổ chức thì người lãnh đạo cần phải
là người liêm chính, không trục lợi; thưởng phạt phân minh; thực hiện đúng, kịp
thời những gì đã cam kết với nhân viên; đề bạt, khen thưởng nhân viên rõ ràng,
64
minh bạch. Đồng thời nhà lãnh đạo DN cần phải tổ chức các buổi trò chuyện thẳng
thắn giữa lãnh đạo và nhân viên để lắng nghe ý kiến, phản hồi của nhân viên. Khi
thực hiện hoạt động này cần phải thể hiện sự dân chủ, tránh hình thức. Ngoài ra, để
gia tăng sự gắn bó giữa các nhân viên thì công ty có thể tổ chức các hoạt động khác
như du lịch hàng năm, gặp mặt vào các dịp lễ để tạo điều kiện cho nhân viên trò
chuyện, hiểu nhau hơn. Khi các mối quan hệ đồng nghiệp là tốt, đặc biệt nếu những
người trong công ty xem nhau như người thân trong gia đình, thì có sẽ có sự đồng
tâm, hiệp lực đối với mọi công việc trong tổ chức. Một tập thể đoàn kết sẽ mang lại
sức mạnh giúp cho DN vượt qua mọi khó khăn để phát triển bền vững.
65
PHẦN KẾT LUẬN
1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu
Mục đích của nghiên cứu là nhằm xác định vai trò của những nhân tố thuộc
Văn hóa doanh nghiệp đến Dự định nghỉ việc của các nhân viên đang làm việc tại
các Doanh nghiệp trong nước trên địa bàn Tp.HCM.
Dựa trên cơ sở lý thuyết của nghiên cứu về Văn hóa doanh nghiệp, kết hợp
với khảo sát định tính thì tác giả đã xác định được 8 nhân tố có ảnh hưởng đến Dự
định nghỉ việc bao gồm: Thách thức trong công việc; Tầm nhìn của lãnh đạo DN;
Môi trường làm việc; Giao tiếp trong tổ chức; Lương, thưởng & phúc lợi; Sự sáng
tạo; Sự tin tưởng; Sự gắn kết trong tổ chức.
Phương pháp nghiên cứu của đề tài bao gồm phương pháp định tính và định
lượng. Phương pháp định tính được thực hiện bằng kỹ thuật phỏng vấn sâu (20 nhân
viên) nhằm điều chỉnh thang đo cho phù hợp với thị trường Việt Nam. Sau đó, tiếp
tục khảo sát thử 30 nhân viên nhằm hoàn chỉnh bản phỏng vấn dùng cho khảo sát
định lượng. Nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng bản phỏng vấn (cỡ mẫu là
232).
Để đánh giá thang đo, tác giả sử dụng hệ số Cronbach Alpha và phân tích
nhân tố khám phá (EFA). Kết quả phân tích Cronbach Alpha cho thấy 31 biến quan
sát đều được giữ lại cho phân tích nhân tố khám phá (28 biến quan sát của thang đo
Văn hóa doanh nghiệp và 3 biến quan sát của thang đo Dự định nghỉ việc). Kết quả
EFA đã rút trích được 7 nhân tố từ 28 biến quan sát của thang đo Văn hóa doanh
nghiệp và 01 nhân tố từ 3 biến quan sát từ thang đo Dự định nghỉ việc. Kiểm tra lại
độ tin cậy của các nhân tố mới được rút trích từ phân tích EFA cho thấy tất cả đều
đạt yêu cầu.
Nhằm kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu, tác giả sử dụng kỹ thuật
phân tích tương quan và phân tích hồi quy tuyến tính bội. Qua phân tích tương quan
Pearson cho thấy các biến độc lập của mô hình đều có tương quan khá mạnh với
biến phụ thuộc của mô hình. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội cho thấy cả 7
66
nhân tố của Văn hóa doanh nghiệp (bao gồm Thách thức trong công việc; Tầm nhìn
của lãnh đạo DN; Lương, thưởng & phúc lợi; Môi trường làm việc vật lý; Mối quan
hệ nơi làm việc; Sự sáng tạo, tin tưởng; Sự gắn kết trong tổ chức) đều có tác động
ngược chiều đến Dự định nghỉ việc. Trong đó, yếu tố Lương, thưởng & phúc lợi có
tác động mạnh nhất đến ý định thay đổi nơi làm việc của người lao động.
Phân tích đánh giá của người lao động về các yếu tố của Văn hóa doanh
nghiệp cho thấy họ đánh giá khá cao (trên mức trung bình của thang đo Likert 5
mức độ), trừ yếu tố Lương, thưởng & phúc lợi và Sự gắn kết trong tổ chức bị đánh
giá thấp. Bên cạnh đó cũng cho thấy ý định thay đổi nơi làm việc của nhân viên các
DN trong nước cũng khá cao, đặc biệt là nếu có cơ hội khác hấp dẫn hơn thì họ sẵn
sàng chuyển sang nơi khác làm việc.
2. Hạn chế của đề tài và đề xuất hƣớng nghiên cứu tiếp theo
Nghiên cứu chỉ được thực hiện tại Tp.HCM với cỡ mẫu là 232 nên tính đại
diện của mẫu nghiên cứu là chưa cao. Để có thể khái quát hóa kết quả nghiên cứu
tốt hơn thì cần nghiên cứu lặp lại ở nhiều tỉnh/thành phố với số lượng mẫu cao hơn.
Đối tượng khảo sát của đề tài là các nhân viên làm việc tại các DN Việt
Nam, bao gồm cả quản lý các bộ phận (tổ trưởng) và trưởng/phó phòng hoặc tương
đương. Tuy nhiên, để tìm hiểu sâu hơn và đưa ra được những chính sách phù hợp
nhằm giữ chân được lực lượng nòng cốt thì cần thực hiện nghiên cứu mà đối tượng
chỉ bao gồm các cán bộ quản lý.
Nhằm đánh giá được VHDN của một tổ chức nào đó thì không phải là một
việc dễ dàng vì văn hóa là một phạm trù rất rộng và phức tạp. Ở đây, đề tài chỉ mới
thực hiện đánh giá VHDN của các công ty trong nước ở phạm vi nội bộ công ty,
như chính sách lương, thưởng, phúc lợi; mối quan hệ giữa lãnh đạo và nhân viên,
hay giữa những nhân viên với nhau…mà chưa thực hiện đánh giá được các khía
cạnh quan trọng khác của VHDN như triết lý kinh doanh, cung cách ứng xử hay
việc thực hiện cam kết với khách hàng, đối tác…
Bên cạnh đó, văn hóa của các doanh nghiệp hoạt động trong những lĩnh vực
khác nhau sẽ có những đặc thù riêng. Vì vậy, để đánh giá chính xác hơn thì cần thiết
67
kế bộ câu hỏi phù hợp với từng lĩnh vực ngành nghề, chẳng hạn như trong lĩnh vực
dịch vụ hay sản xuất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Dương Thị Liễu, 2011. Giáo trình văn hóa kinh doanh. Hà Nội: Nhà xuất
bản Đại học Kinh tế Quốc dân.
2. Đào Minh Tuyền, 2008. Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định thay đổi nơi làm
việc của nhân viên khối dịch vụ - Tổng công ty hàng không Việt Nam. Luận
văn thạc sỹ. Trường Đại học Mở Tp.HCM
3. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên
cứu với SPSS. TP. HCM: NXB Hồng Đức.
4. Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh
doanh: Thiết kế và thực hiện. Tp.Hồ Chí Minh: NXB Lao động xã hội.
5. Nguyễn Quang Thu, 2005. Phân tích biến động nguồn nhân lực và một số
giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro nguồn nhân lực trong ngành chế biến đồ
gỗ Tp.HCM, đề tài khoa học cấp bộ, trường đại học Kinh tế Tp.HCM.
6. Nguyễn Thị Bích Trâm, 2012. Các yếu tố ảnh hưởng đến dự định nghỉ việc
của nhân viên khối văn phòng tại Tp.HCM. Luận văn thạc sỹ. Trường Đại
học Kinh tế Tp.HCM
7. Phạm Nguyễn Cát Linh, 2011. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng dự định
nghỉ việc của tổng đài viên thuộc trung tâm chăm sóc khách hàng Metro”.
Luận văn thạc sỹ. Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM
8. Trần Kim Dung, 2005. Đo lường mức độ thỏa mãn đối với công việc trong
điều kiện của Việt Nam. Tạp chí Phát triển Khoa học & Công nghệ, Tập 8,
Số 12.
9. Trần Thị Trúc Linh, 2007. Các yếu tố ảnh hưởng đến dự định nghỉ làm việc
cho công ty tin học TMA. Luận văn thạc sỹ. Trường Đại học Bách Khoa –
Tp.HCM.
10. Võ Quốc Hưng & Cao Hào Thi, 2009. Các yếu tố ảnh hưởng đến dự định
nghỉ việc của công chức – viên chức nhà nước. Tạp chí phát triển Khoa học
– Công nghệ, tập 13, số Q1 – 2010.
Tiếng Anh
11. Aryee, S., Wyatt, T., & Min, M. K., 1991. Antecedents of organizational
commitment and turnover intentions among professional accountants in
different employment settings in Singapore. Journal of Social Psychology,
Vol.131, pp.545-556.
12. Baysinger, B.D & Mobley, W.H., 1983. Employee turnover: individual and
organizational analyses. In Rowland, K.M & Ferris, G.R. (Eds). Research in
Personnel and Human Resources Management. Vol. 1. JAI Press, Greewich,
CT, 269 – 319.
13. Broadfoot, L.E, and Ashkanasy, N.M., 1994. A survey of organizational
culture measurement instruments. Paper presented at the Annual General
Meeting of Australian Social Psychologists, Cairns, April.
14. Carmeli A., 2005. The relationship between organizational culture and
withdrawal intention and behavior. International Journal of Manpower, Vol
26, No. 2, pp.177-195.
15. Chatman, J.A., 1991. Matching people and organization: selection and
socialization in public accounting firms. Administrative Science Quarterly,
Vol.36, 459-84.
16. Dabke, S., Salem, O., Genaidy A., Daraiseh, N., 2008. Job satisfaction of
woman in construction trades. Journal of Construction Engineering and
Management, Vol.134, No.3, pp.205-216.
17. Davies, R., 2001. How to boost staff retention. People Management, Vol.7,
54-6.
18. Deal, T.E. & Kennedy, A.A., 1982. Corporate Cultures: The Rights and
Rituals of Corporate Life, Addison-Wesley, Reading, MA.
19. Denison, Daniel R., 1990. Corporate culture and organizational
effectiveness. New York: Wiley
20. Deshpande, R., Farley, J.U, & Webster, F.E, Jr. 1993. Corporate culture,
customer orientation, and innovativeness in Japanese firms: a quadrad
analysis. Journal of Marketing, Vol 57, January, 23-7.
21. Ding, C., & Lin, C., 2006. Comparing the effects of determinants of
turnover intentions between Taiwanese and US hospital employees. Human
Resourse Development Quarterly, 17(4): 403-421.
22. Faris, J.A, Douglas, M.K., Maples, D.C., Berg, L.R, & Thrailkill, A., 2010.
Job satisfaction of advanced practice nurses in the Veterans Health
Administration. Journal of the American Academy of Nurse Practitioners,
Vol.22, pp.35-44.
23. Flyn, F.J., & Chatman, J.A., 2001. Strong cultures and innovation:
Oxymoron or opportunity ? In C.L. Cooper, S. Cartwright, & P.C. Early
(Eds). International handbook of organizational culture and climate, pp. 263
– 287. New York: John Wiley & Sons.
24. Furnham, A., 2002. Work in 2020 prognostications about the world of work
20 years into the milennium . Journal of Managerial Psychology, Vol.15,
pp.242-50.
25. Goris, J.R, Vaught, B.C., & Pettit, J.D., 2000. Effects of communication
direction on job performance and satisfaction: A moderated regression
analysis. Journal of Business Communication, 37(4), 348-368.
26. Griffeth, R.W., Hom, P.W, and Gaertner, S., 2000. A meta-analysis of
antecedents and correlates of employee turnover, update, moderator test, and
research implications for the next millennium”, Journal of Management,
Vol.26, pp.463-88.
27. Hellman, C.M., 1997. Job satisfation and intent to leave. Journal of Social
Psychology, Vol.137, pp.677-89.
28. Herzberg, F., 1959. The Motivation to Work. New York, NY: Wiley & Sons.
29. Irvine, D.M. & Evans, M.G., 1995. Job satisfaction and turnover among
nurse: integrating research findings across studies. Nursing Research,
Vol.44, pp.246-53.
30. Kotter, J.P. and Heskett, J.L., 1992. Corporate Culture and Performance.
New York: Free Press.
31. Kumar R., Ramendran C., & Yacod P., 2012. A study on Turnover Intention
in fast food industry: Employee’s fit to the Organizational Culture and the
Important of their commitment. International Journal of Academic Research
in Business and Social Sciences, Vol. 2, No. 5.
32. Lambert, E.,& Hogan, N.2009. The importance of job satisfaction and
organizational commitment in shaping turnover intent: a test of a causal
model. Criminal Justice Review, 34(1): 96-118.
33. Lok, P., & Crawford, J. 2004. The effect of organisational culture and
leadership style on job satisfaction and organisational commitment. Journal
of Management Development, 23(4): 321 – 338.
34. Lund, D.B., 2003. Organizational culture and job satisfaction. Journal of
Business & Industrial Marketing, Vol. 18, pp. 219 – 236.
35. Luthans, F. (1992). Organizational behavior. New York: McGraw – Hill
36. MacIntosh, E.W & Doherty, A. 2010. The influence of organizational
culture on job satisfaction and intention to live. Sport Mangement Review:
106 – 117.
37. Mercer Report, 2003. Meyer study raises red flags for employer pay and
benefit plans (findings of the 2002 People at work survey). Human Resource
Deparment Management Report, May, pp.8-15.
38. Meyer, J.P, & Allen, N.J., 1991. A three-component conceptualization of
organizational commitment”, Human Resourse Management Review, Vol.1,
pp.61-98.
39. Meyer, J.P., Allen, N.J, and Smith, C.A., 1993. Commitment to organization
and accupations: extension and test of a three-component conceptualization.
Journal of Applied Psychology, Vol.78, pp.538-51.
40. Mobley, W.H., Horner, S.O. & Hollingsworth, A.T., 1978. An evaluation of
precursors of hospital employee turnover. Journal of Applied Psychology,
Vol.63, No.4, pp.408.14.
41. Mor Barak, M., Nissly, J., &Levin, A., 2001. Antecedents t retention and
turnover among child welfare, social work, and other human service
employees: what can we learn from past research? A review and meta-
nalysis. Social Service Review, 75(4): 625-661.
42. Mowday, R.T., Porter, I.W. and Steers, R.M., 1992. Employee-Organization
Linkages: The Psychology of Commitment, Absenteeism, and Turnover.
Academic Press, New York, NY.
43. Mowday, R.T., Porter, L.M. and Steers, R.M., 1982. Employee-
Organizational Linkage: The Psychology of Commitment, Absenteeism, and
Turnover. Acadamic Press, New York, NY.
44. Naumann, E., 1992. A conceptual model of expatriate turnover. Journal of
International Business Studies, 499-529.
45. O’Reilly, C.A., Chatman, J.,& Caldwell, D.F., 1991. People and
organizational culture: A profile comparison approach to assessing person-
organization fit. Academy of Management Journal, 34, 487-516.
46. Petit, J.D., Goris, J.R., Vaught, B.C., 1997. An examination of
organizational communication as a moderator of the relationship between job
performance and job satisfaction. The journal of Business Communication.
34(1), 81-98.
47. Pil, F.K, and Macduffie, J.P., 1996. The adoption of high involvement work
practices. Industrial Relations, Vol.35, pp.423-55.
48. Price, J.L, and Mueller, C., 1981. A causal model of turnover for nurses.
Academy of Management Journal, Vol.24, pp.543-65.
49. Price, J.L., 1997. The study of turnover. Ames, IA: lowa State University
Press.
50. Recardo, R. & Jolly, J., 1997. Training of teams in the work place. S.A.M
Advanced Management Journal, 62(2), p.4.
51. Robbins, S., 2001. Organizational behavior: Concepts, controversies,
applications. Englewood Cliffs, NJ: Prentice-Hall.
52. Roberts, J.A, Coulson, K.R. and Chonko, L.B., 1999. Salesperson
perceptions of equity and justice and their impact on organizational
commitment and intent to turnover. Journal of Marketing Theory and
Practice, Vol.7, pp.1-15.
53. Rynes, S. L. & Barber, A. E., 1990. Applicant attraction strategies: An
organizational perspective. Academy of Management Review, 15: 286-310.
54. Sashkin, M., 1997. The organizational cultural assessment questionnaire
(OCAQ). User’s manual. Washington, Seabrook, MD: Ducochon Press.
55. Schein, E.H., 1985. Organizational culture and Leadership. San Franciso:
Jossey – Bass.
56. Schneider, B., 1987. The people make the place. Personel Psychology, Vol.
40, pp. 437 – 454.
57. Schneider, B., Goldstein, H.W, and Smith, D.B., 1995. The ASA
framework: an update. Personnel Psychology, Vol.48, pp.747-73.
58. Seo, Y.J., Ko, J.W. and Price, J.L., 2004. The determinants of Job
satisfaction among hospital nurses: a model estimation in Korea”.
International Journal of Nursing Studies, Vol.41, pp.437-46.
59. Shee, H.K., Aldhuwaihi, A., & Stanton, P., 2011. The moderating effects of
organisational culture on the job satisfaction-turnover intention link: a case
study of the Saudi Arabian Banking sector. In: Proceedings of 15th
International Business Research Conference. Hoque, Tanzil and Salim,
Ruhulamin, eds. World Business Institute, Melbourne.
60. Sheridan, J.E., 1992. Organizational culture and employee retention.
Academy of Management Journal, Vol.35, pp.1036-57.
61. Silverthorne, C., 2004. The impact of organizational culture and person –
organization fit on organizational commitment and job satisfaction in
Taiwan. Leadership & Organizational Development Journal, Vol 25, No.7,
pp.592-99.
62. Smidts, A., Pruyn, A., & Van Riel, C., 2001. The impact of employee
communication and perceived external prestige on organization
identification. Academy of Management Journal, 44(5), 1051-1062.
63. Spector, P. 1997. Job Satisfaction: Application, Assessment, Cause, and
Consequences. Thousands Oaks, CA: Sage Publications.
64. Spector, P. 1985. Measurement of human service staff satisfaction:
development of the job satisfaction survey. American Journal of Community
Psychology. 13(6): 693 - 713
65. Strautmanis, J., 2007. Acquiring Corporate Social Responsibility, Approach
Through Business Study Process. Riga: University of Latvia
66. Tett, R.P., & Meyer, J.P., 1993. Job satisfaction, organizational
commitment, turnover intention, and turnover: Path analysis based on meta-
analytic findings, Personal Psychology, 46(2), 259-293.
67. Trank, C.Q., Rynes, S.L, and Bretz, R.D., 2002. Attracting applicants in the
war for talents: differences in work preferences among high achievers.
Journal of Business and Psychology, Vol.16, pp.331-45.
68. Udo, G.J, Guimaraes, T. and igbaria, M., 1997. An investigation of the
antecedents of turnover intetion for manufacturing plant managers.
International Journal of Operations & Production Management, Vol.17,
pp.912-30.
69. Ubius U. & Alas R., 2009. Organizational culture types as predictors of
Corporate Social Responsibility. ISS 1392 – 2785 Engineering Economics, p.
61.
70. Vandenberghe, C., 1999. Organizational culture, person-culture fit, and
turnover: a replication in the health care industry. Journal of Organizational
Behavior, Vol.20, pp.175-84.
71. Want, J., 2006. Corporate culture: Illuminating the black hole. New York:
St. Martin's Press.
72. William, A., Dobson, P. and Walters, M., 1994. Changing Culture: New
Organizational Approaches. 2nd ed Institute of Personnel Management,
Crommdl Press, Wiltshire.
73. Willis, C., 2000. Go for your goal. Working Woman, March, pp.6-7.
74. Workman, M. and Bommer, W., 2004. Redesigning computer call center
work: a longitudinal field experiment. Journal of Organizational Behavior,
Vol.25, pp.317-37.
75. Zeitz, G., Johanneson, R., and Ritchie, J.E.Jr., 1997. Employee survey
measuring total quality management practices and culture. Group &
Organization Management, Vol.22, No.4, pp.414-44.
Internet
76. Báo Lao động, 2012. Ngành tài chính dẫn đầu về tỷ lệ nghỉ việc.
viec/93796.bld>. [Ngày truy cập: 02 tháng 07 năm 2013] 77. Báo Lao động, 2012. Nhiều doanh nghiệp thờ ơ trước tính mạng công nhân. mang-cong-nhan/95003.bld>. [Ngày truy cập: 05 tháng 09 năm 2013]. 78. Đinh Công Tuấn, 2012. Văn hóa doanh nghiệp ở Việt Nam trong thời kỳ hội nhập. nam/2012/18180/Van-hoa-doanh-nghiep-o-Viet-Nam-trong-thoi-ky-hoi- nhap.aspx>. [Ngày truy cập: 10 tháng 09 năm 2013]. 79. Giang Sơn, 2011. Học tập cách sáng tạo của Intel, Google và Toyota. >. [Ngày truy cập: 05 tháng 09 năm 2013]. 80. Hải Tâm, 2010. Quảng bá thương hiệu Việt Nam bằng trách nhiệm xã hội. xa-hoi-doanh-nghiep>. [Ngày truy cập ngày: 03 tháng 08 năm 2013] 81. http://www.ocai-online.com/ 82. Lê Hoàng, 2011. Doanh nghiệp Việt Nam thiếu tầm nhìn xa. cập: 02 tháng 09 năm 2013] 83. Efron L., 2013. Six reasons your best employees quit you. employees-quit-you/>. [Ngày truy cập: 28 tháng 8 năm 2013] 84. Lý Hà, 2008. Cuộc chiến săn lùng chất xám. [Ngày truy cập ngày: 01 tháng 7 năm 2013] 85. Phạm Trí Hùng - VNR Research Division (2010). Giữ chân nhân tài: Những vấn đề cần lưu ý. de-can-chu-y>. [Ngày truy cập: 05 tháng 07 năm 2013]. 86. Phan Long, 2013. Quản trị nhân sự của doanh nghiệp đang tốt lên. nghiep-dang-tot-len.html>. [Ngày truy cập: 10 tháng 09 năm 2013]. 87. Phan Nam, 2012. Thiếu thông số “đo” chất lượng lãnh đạo doanh nghiệp. dn-20121130103130518.htm>. [Ngày truy cập: 05 tháng 09 năm 2013]. 88. VNR500, 2010. Quản lý nhân sự: Việt Nam không “chạy” kịp tốc độ phát triển. kip-toc-do-phat-trien>. [Ngày truy cập: 02 tháng 7 năm 2013]. 89. Vũ Quỳnh, 2013. Đề xuất hai phương án tăng lương tối thiểu trong năm tới. tang-luong-toi-thieu-trong-nam-toi.htm>. [Ngày truy cập: 05 tháng 09 năm 2013]. DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM Xin chào các bạn. Tôi là Nguyễn Lê Thu Nguyệt, sinh viên cao học K19 – Quản trị kinh doanh, Trường đại học Kinh tế Tp. HMC. Hiện nay tôi đang thực hiện đề tài “Ảnh hưởng của văn hóa doanh nghiệp đến dự định nghỉ việc của nhân viên thuộc các DN trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh”. Rất mong anh/chị dành ít thời gian trao đổi suy nghĩ của anh/chị với tôi về vấn đề tôi đang nghiên cứu. Xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của các anh/chị! - Anh/chị có hài lòng với công việc hiện tại của mình không? - Đã khi nào anh/chị có suy nghĩ là sẽ từ bỏ công việc hiện tại của mình chưa? Nếu có thì những yếu tố nào khiến anh/chị có suy nghĩ đó? Anh/chị đã tìm hiểu công việc ở những tổ chức khác chưa? Nếu tìm được công việc khác phù hợp hơn anh/chị có nghỉ việc ở công ty hiện tại không? - Công việc hiện tại của anh/chị có thú vị không? Có đòi hỏi anh chị phải tìm tòi/tiếp thu những kiến thức mới hay không? (lần lượt giới thiệu thang đo Thách thức trong công việc). - Môi trường làm việc hiện tại của anh/chị có tốt không? Đồng nghiệp của anh/chị có thân thiện, hợp tác tốt trong công việc hay không? (lần lượt giới thiệu thang đo Môi trường làm việc). - Vấn đề giao tiếp trong tổ chức của anh/chị như thế nào? Cấp trên của anh/chị có cởi mở, thân thiện trong giao tiếp với nhân viên không? (lần lượt giới thiệu thang đo Giao tiếp trong tổ chức). - Anh/chị có biết chiến lược kinh doanh của công ty mình không? Nếu có thì theo đánh giá anh/chị, chiến lược kinh doanh hiện tại của công ty có tốt không, có phù hợp với tình hình khó khăn hiện nay không? Anh/chị có được tham gia xây dựng chiến lược phát triển cho công ty không? (lần lượt giới thiệu thang đo Tầm nhìn của lãnh đạo DN) - Lương, thưởng, và phúc lợi tại doanh nghiệp anh/chị đang làm việc như thế nào? Anh/chị có hài lòng với mức lương, thưởng hiện tại không? (lần lượt giới thiệu thang đo Lương, thưởng, và phúc lợi) - Công ty anh/chị đang làm việc có khuyến khích sự sáng tạo/đổi mới không? (lần lượt giới thiệu thang đo Sự sáng tạo) - Cấp trên của anh/chị có tin tưởng vào năng lực, cách giải quyết công việc của cấp dưới không? Anh/chị có được cấp trên hỗ trợ khi gặp khó khăn trong công việc không? (lần lượt giới thiệu thang đo Sự tin tưởng) - Anh/chị có cảm thấy gắn bó với công ty anh/chị đang làm việc không? Mối quan hệ giữa anh/chị và đồng nghiệp như thế nào? (lần lượt giới thiệu thang đo Sự gắn kết trong tổ chức) - Theo anh/chị thì những yếu tố vừa thảo luận ở trên có ảnh hưởng đến dự định nghỉ việc của anh/chị hay không? Yếu tố nào là quan trọng, ảnh hưởng nhiều nhất đến dự định nghỉ việc của anh/chị? Ngoài những yếu tố kể trên thì còn có yếu tố nào nữa không? Một lần nữa tôi xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của quý anh/chị! TÓM TẮT KẾT QUẢ THẢO LUẬN NHÓM Tác giả đã tiến hành thảo luận nhóm 20 nhân viên văn phòng đang làm việc tại các DN trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh để hiệu chỉnh thang đo trước khi xây dựng bản câu hỏi chính thức dùng cho khảo sát định lượng. Kết quả khảo sát định tính được ghi nhận như sau: - Có 6/20 người hài lòng với công việc hiện tại và không có ý định nghỉ việc. - Có 14/20 người không hài lòng với công việc hiện tại và đã suy nghĩ đến việc từ bỏ công việc với những mức độ khác nhau. Trong số 14 người này thì có 6 người đang tích cực tìm kiếm công việc ở những tổ chức khác và nếu tìm được công việc phù hợp hơn, họ sẽ nghỉ việc tại công ty hiện tại. - Đối với những người có ý định nghỉ việc thì nguyên nhân được ghi nhận như sau: + Do Lương, thưởng & phúc lợi chưa thoả đáng + Môi trường làm việc không tốt, cơ sở vật chất còn thiếu thốn + Công việc nhàm chán + Đồng nghiệp thiếu hợp tác trong việc giải quyết công việc chung + Lãnh đạo thiếu sự cởi mở trong giao tiếp với nhân viên + Lãnh đạo độc đoán, không khuyến khích sự sáng tạo ở nhân viên + Lãnh đạo thiếu tầm nhìn chiến lược dài hạn + Lãnh đạo ôm đồm hết mọi việc, thiếu sự tin tưởng ở cấp dưới + Lãnh đạo không thực hiện đúng với những gì đã cam kết - Tác giả trình bày thang đo nháp (bản câu hỏi sơ bộ lần 1), sau đó dẫn dắt mọi người tham gia thảo luận về nội dung của thang đo. Tác giả ghi chép lại ý kiến đóng góp của mọi người để làm cơ sở cho việc thực hiện điều chỉnh bản câu hỏi sơ bộ lần 1. Nội dung điều chỉnh cụ thể như sau: + Đối với thang đo Thách thức trong công việc: Thực hiện gộp câu hỏi thứ 1 và câu hỏi thứ 4 của thang đo gốc thành biến JC1 (Công việc của tôi đòi hỏi nhiều kỹ năng phức tạp) vì cả 2 câu này đều đề cập đến việc sử dụng nhiều các loại kỹ năng vào công việc. Loại câu hỏi thứ 3 của thang đo gốc (Công việc của tôi khá đơn giản và nhàm chán) vì đây là câu hỏi có nội dung đảo ngược với câu hỏi thứ 2 (Công việc của tôi rất thú vị). Bổ sung thêm 1 biến quan sát JC4 (Công việc của tôi luôn đòi hỏi sự tìm tòi/học hỏi). + Đối với thang đo Tầm nhìn của Lãnh đạo DN: Bổ sung thêm cụm từ “ phù hợp với giai đoạn khó khăn hiện nay” vào câu hỏi thứ 1 của thang đo gốc. Đồng thời, bổ sung thêm biến VL4 (Tôi tin rằng công ty tôi sẽ tiếp tục phát triển trong thời gian tới). + Đối với thang đo Môi trường làm việc: Bổ sung thêm các biến từ WE1 đến WE3 vào thang đo gốc vì điều kiện làm việc là yếu tố rất quan trọng quyết định hiệu quả thực hiện công việc của nguời lao động. + Đối với Thang đo Giao tiếp trong tổ chức: Giữ nguyên nội dung thang đo gốc. + Đối với Thang đo Lương, thưởng & phúc lợi: Loại bỏ câu hỏi thứ 2 của thang đo gốc với nội dung là Tôi sẽ được thưởng khi làm thêm việc. Do những người tham gia thảo luận cho rằng họ không nhận được bất kỳ khoản thu nhập nào nếu nhận thêm việc, chẳng hạn như đảm nhận thêm công việc của đồng nghiệp khi họ nghỉ phép… Các nhân viên tham gia thảo luận rất coi trọng sự công bằng của việc phân phối thu nhập và sự quan tâm của lãnh đạo DN đối với đời sống của họ và gia đình. Vì vậy, tác giả bổ sung thêm 2 biến quan sát là IB2 và IB4 vào thang đo. + Đối với thang đo Sự sáng tạo; Sự tin tưởng; Sự gắn kết trong tổ chức; Dự định nghỉ việc: Giữ nguyên nội dung thang đo gốc. - Theo những người được tham gia thảo luận nhóm thì Tiền lương, thưởng và phúc lợi; Tầm nhìn của lãnh đạo; Môi trường làm việc; Mối quan hệ với cấp trên và đồng nghiệp là những yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến dự định nghỉ việc của họ. Từ kết quả điều chỉnh thang đo ở trên, tác giả xây dựng nên bản phỏng vấn sơ bộ lần 2. Tác giả sử dụng bản câu hỏi sơ bộ lần 2 khảo sát thử 30 nhân viên trước khi thực hiện khảo sát chính thức. Thân gửi quý anh/chị, Tôi tên là Nguyễn Lê Thu Nguyệt, học viên cao học K19 – Quản trị kinh doanh,
Trường đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh. Hiện nay tôi đang thực hiện đề tài “Ảnh hưởng của văn hóa doanh nghiệp đến dự định nghỉ việc của nhân viên thuộc các doanh nghiệp
trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh”. Rất mong anh/chị dành ít phút hỗ trợ tôi qua việc hoàn thành phiếu khảo sát này. Cũng xin lưu ý với anh/chị là không có có câu trả lời đúng hay
sai. Chúng tôi chỉ muốn tìm hiểu cảm nhận của anh/chị về văn hóa doanh nghiệp của nơi anh chị đang làm việc. Những đánh giá khách quan của anh/chị rất có ý nghĩa cho nghiên
cứu của chúng tôi và sẽ được giữ bí mật. Xin chân thành cám ơn quý anh/chị. Chúc anh/chị nhiều sức khỏe, thành công trong công việc và cuộc sống. X hoặc khoanh tròn vào ô thích hợp) theo thang điểm từ 1 đến 5 với quy ước: 1. Vui lòng cho biết hiện tại anh/chị có đang làm việc toàn thời gian tại Tp.HCM Có Không Nếu câu trả lời là Không thì anh/chị vui lòng không điền tiếp phiếu khảo sát này. 2. Vui lòng cho biết cơ quan công tác hiện tại của anh/chị: DN tư nhân Công ty TNHH Công ty Cổ phần Công ty nhà nước Công ty có vốn đầu tư nước ngoài Khác (vui lòng ghi rõ)………………. Nếu anh/chị đang làm việc tại Công ty có vốn đầu tư nước ngoài (100% vốn nước ngoài hoặc liên doanh) thì vui lòng không điền tiếp phiếu khảo sát này. 1. Công việc của tôi đòi hỏi nhiều kỹ năng phức tạp 2 3 4 1 5 2
2
2 4
4
4 1
1
1 5
5
5 1. Tôi cho rằng công ty tôi đang có chiến lược phát triển 1 2 3 4 5 tốt, phù hợp với giai đoạn khó khăn hiện nay 2. Công ty tôi luôn đề ra những kế hoạch cụ thể để hoàn 2 3 4 1 5 thành mục tiêu 3. Nhân viên trong công ty được khuyến khích xây dựng 2 3 4 1 5 chiến lược phát triển cho công ty 4. Tôi tin rằng công ty tôi sẽ tiếp tục phát triển mạnh 2 3 4 1 5 trong thời gian tới 1. Môi trường làm việc tại công ty tôi an toàn, sạch sẽ 2 3 4 1 5 2. Không gian làm việc thoải mái, dễ chịu
3. Cơ sở vật chất đầy đủ và tiện nghi
4. Đồng nghiệp trong công ty tôi hợp tác tốt trong công 2
2
2 3
3
3 4
4
4 1
1
1 5
5
5 việc 5. Mọi người trong công ty giúp đỡ lẫn nhau trong công 1 2 3 4 5 1. Lãnh đạo của công ty rất cởi mở trong giao tiếp với 1 2 3 4 5 nhân viên 2. Mâu thuẫn trong công ty đều được giải quyết theo 1 2 3 4 5 hướng có lợi cho các bên có liên quan 3. Giao tiếp giữa các cấp bậc trong công ty đều tốt 2 4 1 5 1. Tôi hài lòng với mức lương công ty trả cho mình 2 3 4 1 5 2. Tôi được trả lương và thưởng công bằng
3. Công ty tôi có chế độ phúc lợi tốt
4. Công ty tôi rất quan tâm đến đời sống của nhân viên và 2
2
2 3
3
3 4
4
4 1
1
1 5
5
5 gia đình họ 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1. Mọi người trong công ty đều được khuyến khích thử
nghiệm cách giải quyết công việc mới và hiệu quả hơn
2. Công ty khuyến khích nhân viên đưa ra các sáng kiến
nhằm tiết kiệm chi phí/ giúp giải quyết công việc
nhanh và hiệu quả hơn 3. Nói chung, sự sáng tạo/cải tiến rất được khuyến khích 1 2 3 4 5 1. Cấp trên của tôi hoàn toàn tin tưởng vào khả năng hoàn 1 2 3 4 5 thành công việc của cấp dưới 2. Tôi được tự do thảo luận về những vấn đề khó khăn 1 2 3 4 5 của mình với cấp trên 1 2 3 4 5 1. Mối quan hệ giữa các thành viên trong công ty là tốt 1 2 3 4 5 đẹp 2. Những nhân viên trong công ty tôi giống như một gia 1 2 3 4 5 đình 1. Tôi đã suy nghĩ rất nhiều về việc rời bỏ công việc hiện 1 2 3 4 5 tại 2. Tôi đang tích cực tìm kiếm công việc thay thế ở một 1 2 3 4 5 công ty khác 3. Nếu tìm được công việc khác phù hợp, tôi sẽ nghỉ việc 1 2 3 4 5 tại công ty Anh/chị vui lòng cho biết các thông tin cá nhân sau: 1. Vui lòng cho biết ngành nghề mà anh/chị đang làm việc: Sản xuất – kinh doanh Tài chính - Ngân hàng Xây dựng – Bất động sản Điện tử - Công nghệ thông tin Khác III. THÔNG TIN CÁ NHÂN 2. Vui lòng cho biết giới tính của anh/chị: Nam Nữ 3. Vui lòng cho biết anh/chị thuộc nhóm tuổi nào: Dưới 25 Từ 25 – 30 tuổi Từ 31 – 35 tuổi Trên 36 tuổi 4. Vui lòng cho biết tình trạng hôn nhân của anh/chị: Độc thân Đã kết hôn Ly thân/ly hôn Góa (chồng/vợ) 5. Vui lòng cho biết trình độ học vấn hiện tại của anh/chị: Trung cấp Cao đẳng Đại học Trên đại học 6. Vị trí công tác hiện tại của anh/chị: Nhân viên các bộ phận Cán bộ quản lý các bộ phận (tổ trưởng) Trưởng/phó phòng ban hoặc tương đương 7. Vui lòng cho biết số năm kinh nghiệm làm việc của anh/chị: Dưới 3 năm > 3- 5 năm >5- 10 năm Trên 10 năm (>10 năm) 8. Vui lòng cho biết thu nhập hiện tại của anh/chị thuộc khoảng nào (bao gồm cả thu nhập khác ngoài lương): Dưới 4 triệu (<4) 4,1- 7 triệu 7,1 – 10 triệu Trên 10 triệu (>10) Xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của anh/chị! - Giới tính: Nam : 111 người (47.8%) Nữ : 121 người (52.2%) - Độ tuổi: Dưới 25 : 55 người (23.7%) Từ 26 – 30 : 88 người (37.9%) Từ 31 – 35 : 70 người (30.2%) Từ 36 trở lên : 19 người (8.2%) - Ngành nghề: Sản xuất – kinh doanh : 61 người (26.3%) Tài chính – ngân hàng : 64 người (27.6%) Xây dựng – Bất động sản : 31 người (13.4%) Điện tử - Công nghệ thông tin : 21 người (9%) Khác : 55 người (24.7%) - Đơn vị công tác DN tư nhân : 24 người (10.3%) Công ty TNHH : 56 người (24.1%) Công ty cổ phần : 85 người (36.6%) DN nhà nước : 67 người (28.9%) - Trình độ: Trung cấp : 9 người (3.9%) Cao đẳng : 22 người (9.5%) Đại học : 164 người (70.7%) Sau đại học : 37 người (15.9%) - Vị trí công tác: Nhân viên các bộ phận : 158 người (68.1 %) Cán bộ quản lý các bộ phận (tổ trưởng) : 14 người (6%) Trưởng/phó phòng ban hoặc tương đương: 60 người (25.9%) - Kinh nghiệm làm việc: Dưới 3 năm : 59 người (25.4%) Từ 3 – 5 năm : 71 người (30.6%) Từ 5 – 10 năm : 86 người (37.1%) Trên 10 năm : 16 người (6.9%) - Tình trạng hôn nhân: Độc thân : 104 người (44.8%) Đã kết hôn : 128 người (55.2%) - Thu nhập: Dưới 4 triệu : 25 người (10.8%) Từ 4.1. – 7 triệu : 90 người (38.8%) Từ 7.1 – 10 triệu : 58 người (25%) Trên 10 triệu : 59 người (25.4%) KIỂM ĐỊNH THANG ĐO BẰNG CRONBACH ALPHA Cronbach Alpha N of Items .891 4 Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach Alpha Item Deleted if Item Deleted Total if Item Deleted Correlation 9.67 5.712 .755 .863 JC1 9.86 5.352 .806 .842 JC2 9.70 5.051 .800 .845 JC3 9.70 5.666 .688 .886 JC4 Cronbach Alpha N of Items .873 4 Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach Alpha Item Deleted if Item Deleted Total if Item Deleted Correlation .846 9.59 5.118 .708 VL1 .827 9.69 4.889 .754 VL2 .831 10.21 6.182 .842 VL3 .846 9.50 4.840 .718 VL4 Cronbach Alpha N of Items .837 5 Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach Alpha Item Deleted if Item Deleted Total if Item Deleted Correlation WE1 13.44 .718 6.698 .781 WE2 13.51 .679 6.848 .792 WE3 13.55 .701 6.820 .786 WE4 13.49 .515 7.758 .836 WE5 13.57 .583 7.233 .819 Cronbach Alpha N of Items .818 3 Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach Alpha Item Deleted if Item Deleted Total if Item Deleted Correlation COM1 6.18 2.259 .712 .708 COM2 6.31 2.620 .635 .786 COM3 6.25 2.613 .672 .751 Cronbach Alpha N of Items .886 4 Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach Alpha Item Deleted if Item Deleted Total if Item Deleted Correlation IB1 8.39 5.789 .763 .850 IB2 8.31 5.391 .785 .841 IB3 8.24 5.584 .744 .857 IB4 8.48 6.017 .720 .866 Cronbach Alpha N of Items .892 3 Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach Alpha Item Deleted if Item Deleted Total if Item Deleted Correlation 6.23 2.993 .794 .843 IN1 6.16 2.974 .806 .834 IN2 6.34 2.754 .773 .865 IN3 Cronbach Alpha N of Items .836 3 Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach Alpha Item Deleted if Item Deleted Total if Item Deleted Correlation TR1 6.33 2.464 .727 .744 TR2 6.34 2.441 .737 .733 TR3 6.15 2.913 .637 .831 Cronbach Alpha N of Items .596 2 Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach Alpha Item Deleted if Item Deleted Total if Item Deleted Correlation SC1 2.98 .653 .426 . SC2 2.89 .559 .426 . Cronbach Alpha N of Items .930 3 Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach Alpha Item Deleted if Item Deleted Total if Item Deleted Correlation 6.78 3.938 .873 .884 WI1 7.04 4.137 .850 .902 WI2 6.26 4.160 .843 .907 WI3 PHÂN TÍCH NHÂN TỐ Phân tích nhân tố của thang đo Văn hóa doanh nghiệp Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .913 Approx. Chi-Square 4328.160 Bartlett's Test of Sphericity Df 378 Sig. .000 Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared
Loadings Rotation Sums of Squared
Loadings Component
1 Total
11.090 % of
Variance
39.606 Cumulative
%
39.606 Total
11.090 % of
Variance
39.606 Cumulative
%
39.606 Total
4.384 % of
Variance
15.658 Cumulative
%
15.658 2 2.376 8.487 48.093 3.210 11.464 27.122 2.376 8.487 48.093 3 1.875 6.697 54.791 3.170 11.321 38.443 1.875 6.697 54.791 4 1.670 5.963 60.754 2.865 10.230 48.673 1.670 5.963 60.754 5 1.472 5.257 66.011 2.812 10.044 58.717 1.472 5.257 66.011 6 1.178 4.207 70.217 2.623 9.369 68.086 1.178 4.207 70.217 7 1.058 3.778 73.995 1.654 5.909 73.995 1.058 3.778 73.995 8 .722 2.579 76.574 9 .680 2.430 79.004 10 .607 2.168 81.172 11 .507 1.810 82.982 12 .469 1.676 84.658 13 .426 1.522 86.180 14 .395 1.412 87.592 15 .376 1.341 88.933 16 .363 1.296 90.229 17 .329 1.176 91.406 18 .324 1.156 92.562 19 .306 1.094 93.655 20 .260 .928 94.583 21 .229 .819 95.402 22 .224 .798 96.201 23 .213 .762 96.962 24 .205 .730 97.693 25 .191 .682 98.375 26 .170 .608 98.983 27 .148 .527 99.510 28 .137 .490 100.000 Extraction Method: Principal Component Analysis. Component 1 2 3 4 5 6 7 IN2 .822 IN1 .815 TR2 .762 IN3 .745 TR1 .702 TR3 .679 JC3 .815 JC2 .807 JC1 .798 JC4 .768 VL3 .884 VL2 .816 VL1 .766 VL4 .718 COM1 .732 COM2 .710 COM3 .685 WE4 .606 WE5 .552 IB2 .772 IB1 .752 IB3 .733 IB4 .647 WE3 .883 WE1 .842 WE2 .823 SC1 .842 SC2 .633 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations. Kiểm định bằng Cronbach alpha các nhân tố mới đƣợc rút trích từ EFA Nhân tố thứ 1 (Sự sáng tạo, tin tƣởng – INTR) Cronbach Alpha N of Items .910 6 Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach Alpha Item Deleted if Item Deleted Total if Item Deleted Correlation IN1 15.64 14.535 .745 .895 IN2 15.56 14.143 .816 .885 IN3 15.75 13.732 .783 .889 TR1 15.69 14.291 .745 .895 TR2 15.70 14.296 .744 .895 TR3 15.51 15.281 .670 .905 Cronbach Alpha N of Items .844 5 Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach Alpha Item Deleted if Item Deleted Total if Item Deleted Correlation COM1 12.90 .683 7.020 .803 COM2 13.03 .629 7.558 .817 COM3 12.97 .679 7.467 .804 WE4 12.69 .618 7.957 .820 WE5 12.77 .644 7.573 .813 Cronbach Alpha N of Items .884 3 Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach Alpha Item Deleted if Item Deleted Total if Item Deleted Correlation WE1 6.72 2.480 .772 .838 WE2 6.79 2.520 .754 .854 WE3 6.83 2.469 .798 .815 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .763 Approx. Chi-Square 555.002 Bartlett's Test of Sphericity df 3 Sig. .000 Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % 2.629 87.650 2.629 87.650 87.650 1 .209 6.966 2 .162 5.384 87.650
94.616
100.000 3 Component 1 WI1 .945 WI2 .934 WI3 .930 Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 1 components extracted. Phân tích tƣơng quan JC INTR JC 1 VL
.364** WR
.414** IB
.544** .526** WE
.334** SC
.275** WI
-.523** Pearson
Correlation Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 232 232 232 232 232 232 232 232 N .364** 1 .573** .489** .468** .358** .349** -.576** VL Pearson
Correlation Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 N 232 232 232 232 232 232 232 232 WR .414** .573** 1 .587** .526** .472** .465** -.613** Pearson
Correlation Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 N 232 232 232 232 232 232 232 232 IB .544** .489** .587** 1 .620** .391** .375** -.644** Pearson
Correlation Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 N 232 232 232 232 232 232 232 232 INTR .526** .468** .526** .620** 1 .341** .383** -.594** Pearson
Correlation Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 N 232 232 232 232 232 232 232 232 WE .334** .358** .472** .391** .341** 1 .293** -.460** Pearson
Correlation Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 N 232 232 232 232 232 232 232 232 SC .275** .349** .465** .375** .383** .293** 1 -.440** Pearson
Correlation Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 N 232 232 232 232 232 232 232 232 WI -.523** -.576** -.613** -.644** -.594** -.460** -.440** 1 Pearson
Correlation Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 N 232 232 232 232 232 232 232 232 **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). Phân tích hồi quy Model R R Square Adjusted R Std. Error of the Square Estimate 1 .770a .593 .580 .64300 a. Predictors: (Constant), SC, JC, WE, VL, INTR, IB, WR Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. Regression 134.896 7 46.611 .000b 1 Residual 92.611 19.271
.413 Total 227.508 224
231 a. Dependent Variable: WI b. Predictors: (Constant), SC, JC, WE, VL, INTR, IB, WR Unstandardized
Coefficients Standardized
Coefficients Collinearity Statistics Std.
Error Beta t Sig. VIF .273 28.339 .000 Tolerance Model
1 (Constant) B
7.725 JC -.169 .070 -.130 -2.435 .016 .635 1.576 VL -.261 .072 -.197 -3.614 .000 .613 1.630 WR -.204 .092 -.138 -2.221 .027 .469 2.132 IB -.280 .078 -.224 -3.606 .000 .470 2.130 INTR -.191 .078 -.145 -2.446 .015 .518 1.929 WE -.149 .064 -.115 -2.321 .021 .740 1.352 SC -.149 .075 -.098 -1.991 .048 .748 1.337 a. Dependent Variable: WI DÕ TÌM SỰ VI PHẠM CÁC GIẢ ĐỊNH HỒI QUYPHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
PHỤ LỤC 3
BẢNG CÂU HỎI CHÍNH THỨC
Xin cho biết mức độ đồng ý của anh/chị đối với mỗi phát biểu dưới đây (Đánh dấu
1 = Rất không đồng ý (Hoàn toàn phản đối);
2 = Không đồng ý;
3 = Bình thường;
4 = Đồng ý;
5 = Rất đồng ý (phát biểu hoàn toàn đúng)
PHẦN 1: CÂU HỎI GẠN LỌC
PHẦN 2: CÂU HỎI CHÍNH THỨC
I.
VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
Thách thức trong công việc
Mức độ đồng ý
2. Công việc của tôi rất thú vị
3. Công việc của tôi có nhiều thách thức
4. Công việc của tôi đòi hỏi sự tìm tòi/học hỏi
Tầm nhìn của lãnh đạo doanh nghiệp
3
3
3
Mức độ đồng ý
Môi trƣờng làm việc
Mức độ đồng ý
việc cũng như các vấn đề cá nhân
Giao tiếp trong tổ chức
Mức độ đồng ý
Lƣơng, thƣởng và phúc lợi
3
Mức độ đồng ý
Sự sáng tạo
Mức độ đồng ý
tại công ty tôi
Sự tin tƣởng
Mức độ đồng ý
3. Mọi người trong công ty có thể nói lên suy nghĩ của
họ một cách thỏa đáng mà không sợ bị khiển trách
Sự gắn kết trong tổ chức
Mức độ đồng ý
II.
DỰ ĐỊNH NGHỈ VIỆC
Dự định nghỉ việc
Mức độ đồng ý
PHỤ LỤC 4
THÔNG TIN MẪU KHẢO SÁT
PHỤ LỤC 5
Kiểm định thang đo Thách thức trong công việc
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Kiểm định thang đo Tầm nhìn của lãnh đạo
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Kiểm định thang đo Môi trƣờng làm việc
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Kiểm định thang đo Giao tiếp trong tổ chức
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Kiểm định thang đo Lƣơng, thƣởng & phúc lợi
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Kiểm định thang đo Sự sáng tạo
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Kiểm định thang đo Sự tin tƣởng
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Kiểm định thang đo Sự gắn kết trong tổ chức
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Kiểm định thang đo Dự định nghỉ việc
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
PHỤ LỤC 6
KMO and Bartlett's Test
Rotated Component Matrixa
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Nhân tố thứ 4 (Mối quan hệ nơi làm việc – WR)
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Nhân tố thứ 6 (Môi trƣờng làm việc vật lý – WE)
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Phân tích nhân tố khám phá thang đo Dự định nghỉ việc
KMO and Bartlett's Test
Total Variance Explained
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
PHỤ LỤC 7
PHÂN TÍCH HỒI QUY
Correlations
Model Summary
ANOVAa
Coefficientsa
PHỤ LỤC 8