BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
------
TRẦN THỊ KIM LIÊN
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ ÁP LỰC THỜI
GIAN KIỂM TOÁN VỚI PHẢN ỨNG CỦA KIỂM
TOÁN VIÊN TẠI CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN
VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
------
TRẦN THỊ KIM LIÊN
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ ÁP LỰC THỜI
GIAN KIỂM TOÁN VỚI PHẢN ỨNG CỦA KIỂM
TOÁN VIÊN TẠI CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN
VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kế Toán
Mã số: 60340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. TRẦN THỊ GIANG TÂN
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2016
LỜI CAM ĐOAN
Kính thƣa Quý thầy cô, tôi tên là Trần Thị Kim Liên, học viên cao học khóa
23 – ngành kế toán – trƣờng Đại học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh. Tôi xin cam đoan
đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả trong luận văn do tác giả trực tiếp thu thập, thống kê và
xử lý. Các nguồn dữ liệu khác đƣợc sử dụng trong luận văn đều có ghi nguồn trích
dẫn và xuất xứ.
TP. Hồ Chí Minh, tháng năm 2016
Học viên
Trần Thị Kim Liên
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN
DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG LUẬN VĂN
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC VỀ PHẢN ỨNG
CỦA KIỂM TOÁN VIÊN TRƢỚC ÁP LỰC THỜI GIAN. ...................................... 5
1.1. Các nghiên cứu trên thế giới: ......................................................................... 5
1.1.1. Nghiên cứu cảm nhận về áp lực thời gian của KTV và phản ứng của KTV. ................................................................................................................. 5
1.1.2. Nghiên cứu về các yếu tố khác ngoài áp lực thời gian ảnh hƣởng hành vi không đúng chức năng của KTV. ................................................................... 10
1.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam ...................................................................... 11
1.3. Khoảng trống trong nghiên cứu ................................................................... 11
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................. 13
2.1. Các khái niệm căn bản. ................................................................................ 13
2.1.1. Áp lực thời gian. ................................................................................... 13
2.1.2. Cách thức phản ứng không đúng chức năng của kiểm toán viên trƣớc áp lực về quỹ thời gian kiểm toán. ..................................................................... 14
2.1.3. Hành vi làm giảm chất lƣợng hoạt động kiểm toán .............................. 14
2.1.4. Hành vi báo cáo không đầy đủ thời gian làm việc thực tế (under- reporting of time - URT). ................................................................................... 16
2.2. Lý thuyết nền tảng: ...................................................................................... 17
2.2.1. Lý thuyết lựa chọn hợp lý của Friedman & Hechter (1988) ................ 17
2.2.2. Lý thuyết hành vi dự định của Aijen (1991) ......................................... 18
2.3. Giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu ............................................ 19
2.3.1. Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................... 19
2.3.2. Mô hình nghiên cứu .............................................................................. 21
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 24
3.1. Quy trình nghiên cứu chung: ....................................................................... 24
3.2. Phƣơng pháp khảo sát .................................................................................. 25
3.3. Xây dựng bảng câu hỏi ................................................................................ 25
3.4. Mẫu khảo sát: ............................................................................................... 29
3.5. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu: ................................................................... 29
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 33
4.1. Phân tích thống kê tần số: ............................................................................ 33
4.1.1. Đặc điểm của mẫu khảo sát .................................................................. 33
4.1.2. Thống kê mô tả tần số của các thang đo trong mô hình nghiên cứu: ... 34
4.2. Phân tích và đánh giá độ tin cậy của thang đo ............................................ 38
4.2.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo .......................................................... 38
4.2.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) ....................................................... 39
4.3. Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu: ............................................ 44
4.3.1. Phân tích tƣơng quan: ........................................................................... 44
4.3.2. Phân tích hồi quy tuyến tính: ................................................................ 45
4.3.3. Kiểm định T-test: .................................................................................. 49
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN, KIỂN NGHỊ VÀ CÁC GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI. . 60
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 60
5.2. Kiến nghị ..................................................................................................... 61
5.3. Đóng góp của đề tài ..................................................................................... 64
5.4. Hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tƣơng lai ..................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
PHỤC LUC 2: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO
PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ (EFA)
PHỤ LỤC 4: BẢNG KẾT QUẢ KHẢO SÁT
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KTV: Kiểm toán viên
Big 4: 4 công ty kiểm toán tại Việt Nam: KPMG, Deloitte, PwC, EY.
Non-Big 4: các công ty kiểm toán tại Việt Nam ngoài 4 công ty trên.
BCTC: Báo cáo tài chính
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN
Bảng 4.1: Cơ cấu về chức vụ của KTV ..................................................................... 33
Bảng 4.2: Cơ cấu về công ty kiểm toán mà KTV làm việc ...................................... 33
Bảng 4.3: Kết quả thống kê mô tả các yếu tố ........................................................... 34
Bảng 4.4: Kết quả thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố “Áp lực thời gian
kiểm toán” ................................................................................................................. 35
Bảng 4.5: Kết quả thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố “Hành vi giảm chất
lƣợng kiểm toán” ....................................................................................................... 36
Bảng 4.6: Kết quả thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố “Hành vi không báo
cáo đầy đủ thời gian kiểm toán thực tế” .................................................................... 37
Bảng 4.7: Kết quả Cronbach’s alpha của các nhóm biến quan sát ........................... 39
Bảng 4.8: Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) của biến độc lập “áp lực thời
gian kiểm toán” ......................................................................................................... 40
Bảng 4.9: Bảng phân tích nhân tố của biến độc lập “áp lực thời gian kiểm toán” ... 40
Bảng 4.10: Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) của biến phụ thuộc “hành vi
làm giảm chất lƣợng kiểm toán” ............................................................................... 41
Bảng 4.11: Bảng phân tích nhân tố của biến phụ thuộc “hành vi làm giảm chất
lƣợng kiểm toán” ....................................................................................................... 41
Bảng 4.12: Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) của biến phụ thuộc “hành vi
không báo cáo đầy đủ thời gian kiểm toán thực tế” .................................................. 42
Bảng 4.13: Bảng phân tích nhân tố của biến phụ thuộc “hành vi không báo cáo đầy
đủ thời gian kiểm toán thực tế” ................................................................................. 43
Bảng 4.14: Bảng hệ số tƣơng quan giữa TBP và RAQP .......................................... 44
Bảng 4.15: Bảng hệ số tƣơng quan giữa TBP và URT ............................................. 44
Bảng 4.16: Tóm tắt mô hình 1 .................................................................................. 45
Bảng 4.17: ANOVAa ................................................................................................. 46
Bảng 4.18: Hệ số phƣơng trình hồi quy .................................................................... 46
Bảng 4.19: Tóm tắt mô hình 2 .................................................................................. 47
Bảng 4.20: ANOVAa ................................................................................................. 48
Bảng 4.21: Hệ số phƣơng trình hồi quy .................................................................... 49
Bảng 4.22: Kiểm định sự khác biệt về công ty kiểm toán đang làm việc về hành vi
làm giảm chất lƣợng kiểm toán ................................................................................. 50
Bảng 4.23: Bảng thống kê nhóm sự khác biệt công ty kiểm toán đang làm việc về
hành vi không báo cáo đầy đủ thời gian kiểm toán ................................................... 51
Bảng 4.24: Kiểm định sự khác biệt về công ty kiểm toán đang làm việc về hành vi
không báo cáo đầy đủ thời gian kiểm toán ............................................................... 51
Bảng 4.25: Bảng thống kê nhóm sự khác biệt chức vụ về hành vi làm giảm chất
lƣợng kiểm toán......................................................................................................... 52
Bảng 4.26: Kiểm định sự khác biệt chức vụ về hành vi làm giảm chất lƣợng kiểm
toán ............................................................................................................................ 52
Bảng 4.27: Bảng thống kê nhóm sự khác biệt chức vụ về hành vi không báo cáo đầy
đủ thời gian kiểm toán thực tế ................................................................................... 53
Bảng 4.28: Kiểm định sự khác biệt chức vụ về hành vi không báo cáo đầy đủ thời
gian kiểm toán thực tế ............................................................................................... 54
Bảng 4.29: Bảng thống kê nhóm sự khác biệt công ty kiểm toán đang làm việc về áp
lực thời gian kiểm toán .............................................................................................. 55
Bảng 4.30: Kiểm định sự khác biệt công ty kiểm toán đang làm việc về áp lực thời
gian kiểm toán ........................................................................................................... 55
Bảng 4.31: Bảng thống kê nhóm sự khác biệt chức vụ về áp lực thời gian kiểm toán
................................................................................................................................... 56
Bảng 4.32: Kiểm định sự khác biệt chức vụ về áp lực thời gian kiểm toán ............. 56
Bảng 4.33: Bảng tổng hợp các kết quả nghiên cứu ................................................... 57
DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG LUẬN VĂN
Hình 2.1: Mô hình về sự tác động của áp lực thời gian kiểm toán đến các hành vi
không đúng chức năng của KTV .............................................................................. 21
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu ................................................................................ 24
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trên thế giới, hoạt động kiểm toán độc lập đã xuất hiện từ lâu, trải qua một
quá trình phát triển dài và ngày càng chứng tỏ tầm quan trọng của mình trong quá
trình phát triển kinh tế toàn cầu. Báo cáo tài chính đƣợc kiểm toán đang dần trở
thành một trong những kênh thông tin hữu ích sử dụng trong tiến trình ra quyết định
của nhiều đối tƣợng có liên quan khác nhau nhƣ những nhà đầu tƣ, các tổ chức tín
dụng, và một số bên liên quan khác. Đây là một công cụ nhằm thu hẹp thông tin bất
cân xứng giữa các nhà quản lý và các bên liên quan do ngƣời sử dụng không thể
trực tiếp đánh giá chất lƣợng của các hoạt động kiểm toán. Nói cách khác, kiểm
toán là một loại dịch vụ đảm bảo nhằm nâng cao chất lƣợng thông tin trên BCTC.
Tuy vậy, trong thời gian gần đây, khá nhiều sai sót trong các cuộc kiểm toán
khiến cho xã hội hoài nghi về chất lƣợng của hoạt động kiểm toán. Ví dụ nhƣ trong
năm 2014, Hội đồng giám sát kế toán các công ty đại chúng Mỹ (PCAOB) đã phát
hiện thiếu sót trong 19/59 cuộc kiểm toán của PwC, những sai sót tiêu biểu của các
cuộc kiểm toán này có thể kể ra nhƣ: thiếu quy trình đánh giá doanh thu, thiếu phân
tích về lợi thế thƣơng mại và tài sản vô hình, thiếu sót trong kiểm tra các thƣơng vụ
mua bán (Nguồn: Trang tin điện tử - Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam –
VACPA). Các sai sót này do từ nhiều nguyên nhân, trong đó, nguyên nhân rất quan
trọng là do quỹ thời gian của KTV dành cho cuộc kiểm toán khá ít. Kết quả nhiều
nghiên cứu trên thế giới nhƣ David T. Otley Bernard J. Pierce (1996), Coram et al.,
(2003), Leanne C. Gundry Gregory A. Liyanarachchi (2007), Teerooven
Soobaroyen & Chelven Chengabroyan (2006),… cho thấy, trên thực tế các KTV
luôn luôn phải chịu áp lực về ngân sách thời gian trong quá trình thực hiện kiểm
toán. Trƣớc áp lực này, KTV đã phản ứng lại bằng cách không tuân thủ đầy đủ thủ
tục, quy trình kiểm toán, và/hoặc báo cáo không đầy đủ thời gian làm việc thực tế
của mình. Những phản ứng này tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến chất lƣợng của
2
hoạt động kiểm toán. Kết quả nghiên cứu còn cho thấy, áp lực này ngày càng gia
tăng thì các phản ứng tiêu cực nhƣ trên cũng ngày càng tăng.
Tại Việt Nam, các nghiên cứu liên quan đến áp lực về thời gian kiểm toán và
các phản ứng của KTV khi phải đối mặt trƣớc áp lực này chƣa đƣợc các nhà nghiên
cứu thực hiện.
Chính vì vậy, tác giả đã chọn đề tài nhằm nghiên cứu thực nghiệm hiện
tƣợng trên tại Việt Nam nhằm xác định áp lực thời gian của các KTV tại Việt Nam
ở mức độ nào, cách thức họ phản ứng lại trƣớc áp lực thời gian này ra sao, các phản
ứng này có đúng chức năng hay không, có làm cho chất lƣợng hoạt động kiểm toán
bị ảnh hƣởng hay không, ý kiến kiểm toán có còn hợp lý hay không. Kết quả nghiên
cứu giúp cho các công ty kiểm toán cần lƣu ý trong hoạch định thời gian kiểm toán
một cách hợp lý nhằm giảm thiểu hành vi không đúng chức năng của KTV.
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu:
Bài nghiên cứu phân tích sự tác động của áp lực thời gian kiểm toán đến các
phản ứng không đúng chức năng của KTV. Theo đó, tác giả đi sâu vào xem xét liệu
các KTV tại các công ty kiểm toán đang hoạt động tại Việt Nam có chịu áp lực về
thời gian để hoàn thành công việc kiểm toán, các phản ứng của các KTV trƣớc áp
lực về quỹ thời gian kiểm toán. Bên cạnh đó, tác giả còn đánh giá liệu có sự khác
biệt giữa nhóm công ty Big 4 và không phải Big 4 hoặc giữa các nhóm chƣc vụ về
áp lực thời gian kiểm toán hay về cách thức phản ứng trƣớc áp lực về ngân sách thời
gian kiểm toán nhằm giúp cho các công ty kiểm toán, các nhà sử dụng BCTC đƣợc
kiểm toán có cái nhìn tổng quát hơn về áp lực mà KTV phải chịu trong quá trình
thực hiện kiểm toán và các cách phản ứng của họ nhƣ thế nào, từ đó đƣa ra các kiến
nghị về việc lập kế hoạch kiểm toán nói chung cũng nhƣ thời gian kiểm toán nói
chung phù hợp với từng công ty kiểm toán có quy mô, cách thức hoạt động khác
nhau hay giữa các KTV giữ các chức vụ khác nhau nhằm giảm thiểu các phản ứng
không đúng chức năng của KTV.
3
Mục tiêu trên của đề tài nhằm làm sáng tỏ các câu hỏi chính sau:
a. KTV tại các công ty kiểm toán đang hoạt động tại VN (viết tắt là công
ty kiểm toán VN) có thực sự chịu áp lực về ngân sách thời gian kiểm toán không?
b. KTV sẽ có những phản ứng gì đối với quỹ thời gian đã lập trong cuộc
kiểm toán?
c. Liệu có sự khác biệt về phản ứng của KTV thuộc nhóm các công ty
kiểm toán Big 4 và không phải Big 4?
d. Liệu có sự khác biệt về phản ứng của KTV thuộc nhóm chức vụ khác
nhau không?
e. Liệu có sự khác biệt về áp lực thời gian của KTV thuộc nhóm các
công ty kiểm toán Big 4 và không phải Big 4?
f. Liệu có sự khác biệt về áp lực thời gian của KTV thuộc nhóm chức vụ
khác nhau không?
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: là các phản ứng của KTV trƣớc áp lực về thời gian
kiểm toán trong kiểm toán độc lập. Đối tƣợng khảo sát là các nhân viên tham gia
vào cuộc kiểm toán trong các công ty kiểm toán hoạt động tại TP.HCM.
Phạm vi nghiên cứu: chỉ nghiên cứu cảm nhận của KTV về áp lực thời gian
liên quan đến kiểm toán báo cáo tài chính, không nghiên cứu các cuộc kiểm toán
khác nhƣ: kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ,…
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phƣơng pháp định lƣợng. Trong đó, dựa trên các nghiên cứu
trƣớc có liên quan, đề tài xây dựng mô hình. Tiếp đến sẽ kiểm định mô hình này
nhằm xem xét tác động của áp lực về thời gian kiểm toán đến các hành vi không
đúng chức năng của KTV, cũng nhƣ xem xét sự khác biệt trong cách phản ứng
(giữa KTV thuộc các công ty kiểm toán Big 4 và không phải Big 4, giữa chức vụ
của KTV). Tác giả sử dụng công cụ khảo sát là bảng câu hỏi đƣợc gửi đến các
4
KTV. Các kỹ thuật phân tích kết quả nghiên cứu với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS
Statistics 20 bao gồm: thống kê mô tả, đánh giá độ tin cậy thang đo bằng hệ số
Cronbach’s alpha, kiểm định giá trị thang đo bằng mô hình phân tích nhân tố khám
phá EFA, phân tích tƣơng quan Pearson, phân tích hồi quy tuyến tính, kiểm định T-
test.
5. Kết cấu của luận văn:
Luận văn bao gồm các 5 phần chính nhƣ sau:
Phần mở đầu: Giới thiệu chung về đề tài, trong đó đề cập đến lý do chọn đề tài,
mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, đối tƣợng, phạm vi, và phƣơng pháp nghiên cứu
của đề tài.
Chƣơng 1: Tổng quan các nghiên cứu trước nhằm tổng hợp các nghiên cứu trên
thế giới, cũng nhƣ tại Việt Nam liên quan đến áp lực về ngân sách thời gian kiểm
toán và phản ứng của KTV khi đứng trƣớc áp lực về thời gian .
Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết về áp lực thời gian kiểm toán và cách thức phản ứng
của KTV trƣớc áp lực này: nhằm làm sáng tỏ các khái niệm liên quan cũng nhƣ
những lý thuyết nền tảng giải thích các mô hình sử dụng trong bài.
Chƣơng 3: Phương pháp nghiên cứu đề cập đến các phƣơng pháp sử dụng để
nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa áp lực thời gian kiểm toán và cách
thức phản ứng của KTV tại các công ty kiểm toán Việt Nam.
Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu trình bày kết quả từ việc phân tích số liệu.
Chƣơng 5: Kết luận, kiến nghị và những hạn chế của đề tài nhằm trình bày các
phát hiện mới, những giới hạn của luận văn và đề xuất các hƣớng nghiên cứu tiếp
theo trong tƣơng lai.
5
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC
VỀ PHẢN ỨNG CỦA KIỂM TOÁN VIÊN TRƢỚC ÁP LỰC
THỜI GIAN.
1.1. Các nghiên cứu trên thế giới:
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế trên toàn thế giới, hoạt động kiểm toán
độc lập cũng không ngừng phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tƣ,
ngân hàng và các bên liên quan là nâng cao độ tin cậy thông tin. Các công ty kiểm
toán độc lập đƣợc xem là một bên thứ ba với vai trò cung cấp một sự đảm bảo trung
thực và hợp lý của báo cáo tài chính dựa vào sự độc lập của mình đối với công ty
đƣợc kiểm toán, vì vậy hoạt động của các công ty kiểm toán ngày càng đƣợc quan
tâm đáng kể.
Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu về chất lƣợng hoạt động kiểm toán
độc lập nói chung, cũng nhƣ xem xét mối quan hệ giữa áp lực thời gian kiểm toán
và các cách phản ứng của KTV trƣớc áp lực về thời gian này nói riêng. Hầu hết các
nghiên cứu này đều cho thấy, có tồn tại một mối quan hệ giữa áp lực thời gian kiểm
toán với phản ứng không đúng của KTV làm ảnh hƣởng trực tiếp hay gián tiếp đến
chất lƣợng của hoạt động kiểm toán ở các mức độ khác nhau. Các dòng nghiên cứu
tiêu biểu cho chủ đề này bao gồm:
1.1.1. Nghiên cứu cảm nhận về áp lực thời gian của KTV và phản ứng
của KTV.
David T. Otley Bernard J. Pierce (1996), khảo sát 3 trong số 6 công ty kiểm
toán thuộc Big 6 ở Ireland và đƣa ra kết luận rằng có một mối quan hệ chặt chẽ giữa
ngân sách thời gian để hoàn thành công việc với phản ứng của KTV. Theo đó, nếu
KTV không đủ thời gian hoàn thành, phản ứng của KTV sẽ là hoặc bỏ bớt các thủ
tục làm giảm chất lƣợng hoạt động kiểm toán hoặc sử dụng thêm thời gian của cá
nhân ngoài thời gian kiểm toán đã đƣợc phân công để hoàn thành nhiệm vụ của
mình mà không báo cáo đầy đủ thời gian làm thêm giờ này. Có đến 48% KTV đƣợc
6
khảo sát tại Ireland cảm thấy rằng quỹ thời gian kiểm toán của họ quá ít và trong
thực tế thì họ không thể nào hoàn thành nhiệm vụ trong quỹ thời gian đƣợc phân
công này. Ngoài ra, đa phần các KTV thừa nhận rằng họ đã thực hiện các hành vi
không đúng chức năng sau ở mức độ ít nhất là “thỉnh thoảng”, cụ thể có khoảng
28% các trƣởng nhóm kiểm toán thực hiện hành vi bỏ qua một số bƣớc kiểm toán
trong cuộc kiểm toán, 37% chấp nhận các giải thích không thuyết phục của khách
hàng, 41% kiểm tra một cách qua loa các chứng từ của khách hàng, 29% không
nghiên cứu kĩ càng các nguyên tắc kế toán, 33% giảm khối lƣợng công việc trong
một bƣớc kiểm toán ở dƣới mức độ hợp lý, và khoảng 55% ngƣời trả lời thừa nhận
rằng họ báo cáo thời gian làm việc thực tế của mình không đầy đủ.
Nghiên cứu của Coram et al., (2003) khảo sát nhận thức của KTV về áp lực
thời gian kiểm toán tại Australia và phản ứng KTV trƣớc áp lực này nhằm xem xét
liệu các KTV có thực hiện những hành vi làm giảm chất lƣợng hoạt động kiểm toán
hay không, lý do KTV thực hiện hành vi này và những hành vi nào là phổ biến nhất.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, số lƣợng KTV ở Australia chịu áp lực về ngân sách
thời gian kiểm toán là khá lớn, trong đó, hơn 50% các KTV đƣợc khảo sát nhận
định rằng họ đã thực hiện một số hành động làm giảm chất lƣợng kiểm toán ở mức
độ “thỉnh thoảng” bởi vì họ đánh giá rằng vấn đề kiểm toán đó có rủi ro không trọng
yếu, và có đến 63% các KTV tham gia khảo sát tại Australia sử dụng một số hành vi
để gia tăng tốc độ kiểm tra nhƣ loại bỏ một số chỉ tiêu khó ra khỏi mẫu kiểm toán,
không kiểm tra tất cả những khoản mục trong mẫu, chấp nhận những bằng chứng
kiểm toán không thuyết phục của khách hàng, cũng ở mức độ “thỉnh thoảng”.
Timothy Kelley (1999) nghiên cứu về các loại áp lực mà KTV phải chịu: áp
lực về thời gian kiểm toán, áp lực về thời hạn phát hành báo cáo kiểm toán. Kết quả
nghiên cứu cho thấy, trƣởng nhóm kiểm toán chịu áp lực về thời hạn phát hành báo
cáo kiểm toán thƣờng xuyên hơn áp lực về thời gian kiểm toán. Trong khi đó, các
trợ lý kiểm toán lại cho biết rằng họ chịu hai loại áp lực thời gian này là ngang
nhau. Kết quả nghiên cứu còn cho thấy áp lực về thời gian kiểm toán có ảnh hƣởng
7
đến chất lƣợng kiểm toán, gia tăng khả năng không báo cáo đầy đủ thời gian làm
việc thực tế của KTV.
Leanne C. Gundry, Gregory A. Liyanarachchi (2007) đã kiểm định mối quan
hệ giữa áp lực về thời gian kiểm toán đến các hành vi làm giảm chất lƣợng hoạt
động kiểm toán. Kết quả nghiên cứu cho thấy, việc chịu áp lực thời gian sẽ làm
giảm chất lƣợng kiểm toán do việc cắt giảm các bƣớc trong quy trình kiểm toán và
chấp nhận các giải thích chƣa đƣợc thuyết phục của khách hàng tại các công ty
kiểm toán New Zealand. Bên cạnh đó, năm 2008, Gregory A. Liyanarachchi
&Shaun M. McNamara (2008) tiếp tục đƣa ra mô hình nghiên cứu về áp lực thời
gian và những phản ứng không đúng chức năng của KTV trong mô hình đƣợc gọi
tên là “căng thẳng nghề nghiệp”. Trong nghiên cứu này, tác giả chứng minh đƣợc
rằng áp lực thời gian là một trong những nhân tố dẫn đến hành vi làm giảm chất
lƣợng kiểm toán và hành vi báo cáo không đầy đủ thời gian làm việc thực tế của
KTV. Theo đó, loại KTV (KTV đƣợc chia thành 2 loại: KTV thuộc Big 4 và không
thuộc Big 4), cảm nhận của KTV về mức độ ảnh hƣởng của phí kiểm toán đến
chƣơng trình kiểm toán, quỹ thời gian thực tế kiểm toán năm trƣớc, cũng nhƣ mức
độ trực tiếp tham gia của KTV trong việc thiết lập quỹ thời gian kiểm toán là
những nhân tố ảnh hƣởng đến áp lực thời gian của KTV.
Tại Thụy Điển, nghiên cứu gần đây của Tobias Svanström (2015) thông qua
khảo sát các KTV tại các công kiểm toán nhỏ. Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự
tác động ngƣợc chiều về áp lực thời gian kiểm toán đến chất lƣợng kiểm toán (do
các phản ứng không đúng chức năng của KTV). Chẳng hạn nhƣ: kiểm tra hời hợt
các chứng từ, bỏ qua một số bƣớc kiểm toán trong chƣơng trình kiểm toán, chấp
nhận những giải thích không thuyết phục của khách hàng hay đặt một sự tin tƣởng
nhiều hơn vào khách hàng. Cụ thể là có đến 50% các KTV ít nhất một vài lần thực
hiện các hành vi này, trong đó, việc chấp nhận những giải thích không thuyết phục
của khách hàng đƣợc các KTV áp dụng nhiều hơn so với các hành vi khác, chiếm
khoảng 20%.
8
Nghiên cứu về mối quan hệ giữa áp lực về quỹ thời gian kiểm toán với phản
ứng của KTV trƣớc áp lực này không chỉ đƣợc thực hiện ở các nƣớc phát triển mà
còn tiến hành tại các quốc gia đang phát triển. Các nghiên cứu tiêu biểu có thể kể ra
nhƣ: Teerooven Soobaroyen & Chelven Chengabroyan (2006) thực hiện nghiên cứu
tại Cộng hòa Mauritius, thông qua kiểm tra sự tồn tại và những ảnh hƣởng của áp
lực về thời gian kiểm toán đến hành vi không đúng chức năng của KTV (nhƣ giảm
các bƣớc kiểm toán trong quá trình kiểm toán), cũng nhƣ việc KTV phải làm thêm
ngoài thời gian kiểm toán đã đƣợc đơn vị phân công mà không báo cáo khoảng thời
gian làm việc này. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng có khoảng 52% KTV tại đây
cho biết rằng họ cần một nổ lực khá lớn để có thể hoàn thành đƣợc nhiệm vụ hoặc
họ hoàn toàn không thể hoàn thành đƣợc nhiệm vụ trong quỹ thời gian kiểm toán
đƣợc phân công. Có khoảng 25% các KTV đƣợc khảo sát cho rằng họ “đồng ý”
hoặc “hoàn toàn đồng ý” rằng họ đã ghi nhận một số bƣớc kiểm toán vào báo cáo
công việc mặc dù họ đã không thực hiện chúng và 77% KTV cho rằng họ phải
mang công việc về nhà để làm và đã không báo cáo khoảng thời gian làm việc thêm
này. Kết quả nghiên cứu tìm ra mối tƣơng quan đáng kể giữa việc cắt giảm một số
bƣớc trong quy trình kiểm toán với áp lực thời gian kiểm toán của KTV. Tuy nhiên,
mối liên hệ giữa áp lực về thời gian này với việc không báo cáo đầy đủ thời gian
làm việc thực tế lại không đƣợc chứng minh.
Nghiên cứu tại Malaysia của nhóm tác giả Halil Paino, Zubaidah Ismail &
Malcolm Smith (2010) cho thấy hiện tƣợng các KTV tại Malaysia chịu áp lực vì
thời gian kiểm toán quá ít xảy ra khá phổ biến tại quốc gia này, biểu hiện ở chỗ có
hơn 70% KTV đƣợc khảo sát trả lời rằng họ đã phải chịu áp lực thời gian khi thực
hiện kiểm toán và 42% KTV nói rằng họ phải sử dụng thời gian cá nhân của mình
để hoàn thành công việc nhƣng không báo cáo đầy đủ về khoảng thời gian làm thêm
này. Trƣớc áp lực đó, các KTV đã chọn một số phản ứng không đúng chức năng
của nghề nghiệp đƣa đến giảm chất lƣợng kiểm toán, đồng thời họ cũng báo cáo
không đầy đủ thời gian làm việc thực tế, hoặc sử dụng thời gian kiểm toán cho công
ty này để hoàn thành công việc cho công ty khác (nếu nhƣ có công ty nào đó mà họ
9
hoàn thành trƣớc hạn). Bên cạnh đó, các KTV làm việc tại các công ty kiểm toán
xếp hạng thấp (low ranks) có xu hƣớng thực hiện hành vi giảm chất lƣợng kiểm
toán khi phải đối mặt với thời gian kiểm toán quá ít nhiều hơn so với các KTV công
tác tại các công ty kiểm toán xếp hạng cao (high ranks).
Tƣơng tự, nhóm các tác giả thuộc đại học Brawijaya của Indonexia cũng đã
thực hiện một nghiên cứu nhằm xác định các nhân tố dẫn đến hành vi “giảm hoặc
không thực hiện một số bƣớc kiểm toán trong chƣơng trình kiểm toán”, một trong
những nhân tố đó có áp lực về thời gian kiểm toán và chính nhân tố này đã có
những tác động trực tiếp khiến KTV phải giảm một số bƣớc kiểm toán trong suốt
quá trình thực hiện kiểm toán và hành động này thƣờng xảy ra ở các KTV có kinh
nghiệm dƣới 2 năm nhiều hơn các KTV có kinh nghiệm lâu hơn, theo Cakti Dito
Angkoso, Bambang Subroto & Sutrisno (2014).
Nghiên cứu của Desmond C.Y. Yuen Philip K.F. Law Chan Lu Jie Qi Guan,
(2013) cũng đã thực hiện nghiên cứu hiện tƣơng này tại Macau, và cho biết rằng áp
lực về quỹ thời gian kiểm toán là một trong những yếu tố khiến cho các KTV có các
hành vi làm giảm chất lƣợng hoạt động kiểm toán. Theo đó, KTV đã bỏ qua một số
bƣớc kiểm toán trong chƣơng trình kiểm toán, không nghiên cứu kĩ càng các
nguyên tắc kế toán, chấp nhận các giải thích không thuyết phục của khách hàng,
không giám sát kĩ càng công việc của các thành viên trong nhóm và thực hiện công
việc theo hƣớng mà khách hàng hay cấp trên mong muốn.
Ngoài những nghiên cứu tiêu biểu đƣợc nêu trên, hàng loạt các nghiên cứu
tƣơng tự khác cũng đƣợc thực hiện tại nhiều quốc gia trên khắp thế giới, chẳng hạn
nhƣ tại Pakistan có nghiên cứu của Sadaf Khan et al., (2014), McDaniel, L.S.
(1990) thực hiện nghiên cứu tại Mỹ cũng cho ra kết quả tƣơng tự.
Hầu hết các nghiên cứu trên thế giới đƣợc thực hiện từ các nƣớc lớn
nhƣ Ireland, Australia, New Zealand, Thụy Điển, Mỹ đến các nƣớc nhỏ hay thành
phố nhƣ Malaysia, Indonexia, Mauritius, Macau, Pakistan đã cho thấy rằng áp lực
thời gian kiểm toán là một trong những nhân tố dẫn tới phản ứng không đúng chức
năng của KTV.
10
1.1.2. Nghiên cứu về các yếu tố khác ngoài áp lực thời gian ảnh hưởng
hành vi không đúng chức năng của KTV.
Malone and Roberts (1996) thực hiện một nghiên cứu nhằm đánh giá một số
yếu tố có khả năng ảnh hƣởng đến việc thực hiện hành vi làm giảm chất lƣợng hoạt
động kiểm toán. Kết quả nghiên cứu cho thấy kiểm soát chất lƣợng, giám sát quá
trình kiểm toán, việc thiết lập các biện pháp kỹ luật, việc phê duyệt của cấp trên
trƣớc khi thực hiện là những yếu tố ảnh hƣởng đến hành vi làm giảm chất lƣợng
kiểm toán. Jan Svanberg Peter Öhman (2013) đánh giá sự tác động của văn hóa đạo
đức đến chất lƣợng hoạt động kiểm toán dƣới sự tác động của áp lực thời gian kiểm
toán. Theo đó, nhóm tác giả chứng minh đƣợc rằng yếu tố văn hóa nhƣ môi trƣờng
đạo đức, các mức phạt (nhằm bắt buộc các KTV phải tuân thủ các hành vi ứng xử
có đạo đức) có ảnh hƣởng ngƣợc chiều đến hành vi làm giảm chất lƣợng kiểm toán.
Trong khi đó, yêu cầu cần phải tuân thủ theo quy định của cấp trên mà không đƣợc
thắc mắc lại có ảnh hƣởng cùng chiều đến hành vi làm giảm chất lƣợng kiểm toán.
Bên cạnh đó, nhóm tác giả cũng xem xét mối quan hệ giữa hành vi báo cáo không
đầy đủ thời gian kiểm toán thực tế và các yếu tố văn hóa đạo đức, tuy nhiên, kết quả
phân tích lại không cho thấy mối tƣơng quan giữa 2 yếu tố này nhƣng lại chứng
minh đƣợc áp lực thời gian tác động cùng chiều lên hành vi không báo cáo đầy đủ
thời gian kiểm toán thực tế.
Ngoài yếu tố áp lực về quỹ thời gian kiểm toán, Desmond C.Y. Yuen Philip
K.F. Law Chan Lu Jie Qi Guan (2013) cũng đã chứng minh thêm rằng tính chất
phức tạp của công việc, áp lực từ phía khách hàng và các vấn đề về đạo đức cũng
góp phần tạo ra các hành vi phản ứng không đúng chức năng của KTV – yếu tố ảnh
hƣởng đến chất lƣợng hoạt động kiểm toán.
Một số nhân tố khác nhƣ rủi ro kiểm toán, việc giám sát chất lƣợng kiểm
toán, mục đích tăng doanh thu cho công ty kiểm toán cũng có tác động trực tiếp đến
hành vi làm giảm chất lƣợng hoạt động kiểm toán nhƣ trong nghiên cứu của Cakti
Dito Angkoso, Bambang Subroto & Sutrisno (2014) tại Indonexia.
11
Ponemon, Lawrence A (1992) đƣa ra các nhân tố ảnh hƣởng đến hành vi
không báo cáo đầy đủ thời gian kiểm toán thực tế bao gồm: quỹ thời gian kiểm toán
quá eo hẹp, đạo đức nghề nghiệp của các KTV, phí kiểm toán của khách hàng, cách
thức đánh giá hiệu quả làm việc, quy mô công ty kiểm toán, chức vụ của KTV và áp
lực trong công việc.
Những nghiên cứu trên cho thấy rằng phản ứng không đúng chức
năng của KTV ngoài chịu sự tác động của áp lực thời gian của KTV mà còn chịu
tác động của nhiều yếu tố khác nhƣ mức độ giám sát quá trình kiểm toán, việc thiết
lập các biện pháp kỉ luật, việc phê duyệt của cấp trên trƣớc khi thực hiện, yếu tố văn
hóa, tính chất phức tạp của công việc, đạo đức của KTV, mục đích tăng doanh thu
của công ty kiểm toán.
1.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam
Tại Việt Nam, nghiên cứu liên quan đến chủ đề này chƣa nhiều. Phần lớn
nghiên cứu tập trung vào chất lƣợng hoạt động kiểm toán tại các công ty kiểm toán
Việt Nam và xem xét các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng hoạt động kiểm toán ở
mức độ tổ chức, chẳng hạn nhƣ nghiên cứu của TS. Trần Khánh Lâm (2011), Đinh
Thanh Mai (2014), Lâm Huỳnh Phƣơng (2013), Hà Hoàng Điệp (2015),...
Tuy nhiên, việc nghiên cứu cách thức mà KTV thực hiện trong chƣơng trình
kiểm toán – một trong những nhân tố làm giảm chất lƣợng hoạt động kiểm toán thì
vẫn chƣa đƣợc xem xét cụ thể.
1.3. Khoảng trống trong nghiên cứu
Áp lực về thời gian là chủ đề đƣợc khẳng định thông qua khá nhiều nghiên
cứu trên thế giới. Tuy nhiên cho đến nay, chƣa có nghiên cứu tại VN nhằm xem xét
liệu các KTV tại Việt Nam có chịu áp lực về quỹ thời gian khi thực hiện kiểm toán
hay không và họ thƣờng phản ứng nhƣ thế nào khi phải đối mặt với áp lực về quỹ
thời gian kiểm toán eo hẹp. Do đó, đây có thể đƣợc xem là khoảng trống nghiên cứu
và đó chính là lý do ngƣời viết lựa chọn đề tài này.
12
TÓM TẮT CHƢƠNG 1
Chƣơng 1 trình bày các nghiên cứu đƣợc công bố trong và ngoài nƣớc liên
quan đến đề tài nghiên cứu, từ đó xác định khe hở nghiên cứu nhằm làm cơ sở cho
việc lựa chọn đề tài này để thực hiện nghiên cứu.
Đề tài đƣợc nghiên cứu nhằm mục tiêu xác định thêm một nhân tố mới là áp
lực về thời gian có ảnh hƣởng đến việc thực hiện các hành vi không đúng chức năng
của KTV, dẫn đến khả năng sụt giảm chất lƣợng hoạt động kiểm toán tại các công
ty kiểm toán tại Việt Nam.
13
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN
CỨU
2.1. Các khái niệm căn bản.
2.1.1. Áp lực thời gian.
Áp lực hiểu theo nghĩa thông thƣờng là sức ép. Áp lực về thời gian để hoàn
thành công việc là hiện tƣợng xảy ra khi có sự ràng buộc về thời gian phải hoàn
thành công việc. Điều này sẽ gây ra cảm giác căng thẳng cho ngƣời thực hiện và từ
đó tạo ra hành vi đối phó trƣớc áp lực này (Ordonez and Benson (1997)).
Trong lĩnh vực kiểm toán, áp lực về thời gian kiểm toán đƣợc chia ra thành
hai loại áp lực: áp lực về quỹ thời gian kiểm toán (time budget pressure) và áp lực
về thời hạn phát hành báo cáo kiểm toán (time deadline budget). Theo Timothy
Kelley (1999), khác biệt giữa hai loại áp lực thời gian này là: áp lực về quỹ thời
gian kiểm toán xảy ra khi khoảng thời gian phân bổ để hoàn thành các công việc
kiểm toán nhất định khá ít so với thời gian cần thiết để thực hiện chúng tạo ra sức
ép để có thể hoàn thành nhiệm vụ, trong khi đó, áp lực về thời hạn phát hành báo
cáo kiểm toán là sức ép xảy ra khi KTV phải hoàn thành những công việc kiểm toán
để phát hành báo cáo kiểm toán ở một mốc thời gian nhất định (Salomon & Brown
(1992).
De Zoort and Lord (1997) cũng có định nghĩa tƣơng tự về áp lực về quỹ thời
gian kiểm toán. Theo đó, đó là sự ràng buộc về thời gian của việc thực hiện chƣơng
trình kiểm toán, xuất phát từ việc giới hạn thời gian phân bổ cho việc thực hiện các
phần hành kiểm toán cần thiết.
Hai khái niệm về áp lực thời gian kiểm toán nêu trên có sự khác biệt đáng kể
do chúng tác động đến các nhóm KTV khác nhau, cũng nhƣ ảnh hƣởng đến hành vi
14
làm giảm chất lƣợng hoạt động kiểm toán khác nhau, và phản ứng của KTV khác
nhau (không báo cáo đầy đủ thời gian làm việc thực tế của các KTV, hay sử dụng
thời gian riêng để bù đắp sự thiếu hụt thời gian này (Timothy Kelley, 1999)). Trong
giới hạn của luận văn, áp lực về thời gian kiểm toán chỉ đƣợc xem xét ở khía cạnh
áp lực về quỹ thời gian kiểm toán.
2.1.2. Cách thức phản ứng không đúng chức năng của kiểm toán viên
trước áp lực về quỹ thời gian kiểm toán.
Khi đứng trƣớc áp lực về thời gian kiểm toán, KTV sẽ phản ứng theo hai
cách thức phổ biến đó là phản ứng đúng chức năng và không đúng chức năng.
- Phản ứng đúng chức năng:
Dựa trên tổng kết các nghiên cứu trƣớc về những phản ứng đúng chức năng
của KTV, Liyanarachchi et al., (2008) khái quát hóa nhƣ sau: phản ứng đúng chức
năng là đơn giản hóa công việc và tính phí khách hàng một cách hợp lý, yêu cầu
thêm nhân sự cho nhóm kiểm toán, tăng thời gian kiểm toán từ cấp trên, sử dụng
những kĩ thuật kiểm toán hiệu quả hơn.
Glover (1997) cho rằng thời gian kiểm toán đƣợc thiết lập phù hợp là một
động lực giúp cải thiện hiệu quả kiểm toán thông qua việc khuyến khích các KTV
tập trung vào những thông tin trọng yếu, tránh nguy cơ bỏ sót các thủ tục kiểm toán
cần thiết hay thu thập bằng chứng thiếu thuyết phục.
- Phản ứng không đúng chức năng là những hành vi ảnh hƣởng trực tiếp hoặc
gián tiếp đến việc giảm sút chất lƣợng hoạt động kiểm toán. Nhìn chung, hai phản
ứng chủ yếu đƣợc xem xét trong các nghiên cứu đó là “thực hiện một số hành vi
làm giảm chất lƣợng kiểm toán” (reduced audit quality practices) và “hành vi KTV
không báo cáo đầy đủ thời gian kiểm toán thực tế của mình” (under-reporting audit
time).
2.1.3. Hành vi làm giảm chất lượng hoạt động kiểm toán
- Khái niệm chất lƣợng hoạt động kiểm toán:
15
Tùy theo từng lĩnh vực hoạt động, từng góc độ tiếp cận khác nhau, chất
lƣợng đƣợc định nghĩa theo nhiều cách khác nhau.
Chất lƣợng là một phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của
sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tƣơng đối của sự vật để phân biệt nó với các
sự vật khác. Chất lƣợng là đặc tính khách quan của sự vật, biểu hiện ra bên ngoài
qua các thuộc tính. Nó là cái liên kết các thuộc tính của sự vật lại làm một, gắn bó
với sự vật nhƣ một tổng thể, bao quát toàn bộ sự vật và không tách khỏi sự vật
(Nguồn: Viện từ điển học và bách khoa thư Việt Nam – Viện Hàn Lâm Khoa Học
Xã Hội Việt Nam).
Đối với chất lƣợng hoạt động kiểm toán cũng có nhiều khái niệm khác nhau.
Theo quan điểm của IAASB (Khuôn mẫu về chất lượng hoạt động kiểm toán: Các
yếu tố quan trọng tạo ra môi trường cho chất lượng kiểm toán - 2015), “một cuộc
kiểm toán có thể đạt đƣợc chất lƣợng bởi nhóm dịch vụ thực hiện mà:
Thể hiện các giá trị, đạo đức và thái độ thích hợp.
Có đủ kiến thức, kinh nghiệm và thời gian phân bổ cho các công việc kiểm
toán hợp lý.
Áp dụng một quy trình kiểm toán và các thủ tục kiểm toán một cách nghiêm
ngặt.
Cung cấp các báo cáo có giá trị và kịp thời.
Tƣơng tác với các bên liên quan một cách thích hợp”.
Ngoài ra, DeAngelo (1981) định nghĩa chất lƣợng kiểm toán đƣợc xem xét
dựa trên “khả năng mà KTV sẽ (a) phát hiện ra khiếm khuyết của hệ thống kế toán
của khách hàng (b) và báo cáo các khiếm khuyết này”.
Theo Hillison et al. (2004), chất lƣợng kiểm toán đƣợc đánh gia thông qua:
Mức độ tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán trong một cuộc kiểm toán.
Khả năng KTV phát hiện các sai sót trọng yếu trên báo cáo tài chính và báo
cáo các sai sót đó.
Khả năng không phát hành một báo cáo không đủ tiêu chuẩn khi có sai sót
trọng yếu xảy ra.
16
Đảm bảo tính đúng đắn của các thông tin đã đƣợc báo cáo.
Trong đề tài này, chất lƣợng kiểm toán đƣợc hiểu theo định nghĩa của
IAASB.
- Hành vi làm giảm chất lƣợng hoạt động kiểm toán.
Malone and Roberts (1996) định nghĩa hành vi làm giảm chất lƣợng hoạt
động kiểm toán là “một hành động đƣợc thực hiện bởi những KTV trong cuộc kiểm
toán làm cho hiệu quả thu thập bằng chứng không hiệu quả”.
Leanne C. Gundry Gregory A. Liyanarachchi (2007) đã tổng hợp nhiều công
trình nghiên cứu trên thế giới (Kelley and Margheim(1990), Malone and Roberts
(1996), Coram et al.(2003,2004), Pierce and Sweeney (2004)) và đã đƣa ra kết luận
rằng KTV có nhiều cách thức phản ứng khác nhau trƣớc áp lực về quỹ thời gian
kiểm toán làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng kiểm toán nhƣ:
Bỏ qua một số bƣớc kiểm toán cần phải thực hiện mà không ghi nhận lại sự
bỏ qua này trong báo cáo công việc của mình.
Kiểm tra một cách qua loa chứng từ của khách hàng.
Không nghiên cứu kĩ càng các nguyên tắc kế toán.
Không kiểm tra một số chỉ tiêu có nghi vấn trong quá trình kiểm toán.
Loại bỏ một số chỉ tiêu khó ra khỏi mẫu kiểm toán.
Chấp nhận giải thích không thuyết phục từ phía khách hàng.
2.1.4. Hành vi báo cáo không đầy đủ thời gian làm việc thực tế (under-
reporting of time - URT).
Theo David T. Otley Bernard J. Pierce, (1996b), URT xảy ra khi KTV hoàn
thành nhiệm vụ bằng cách sử dụng quỹ thời gian cá nhân ngoài thời gian kiểm toán
đã đƣợc giao và không báo cáo khoảng thời gian làm thêm này. KTV thực hiện
hành động này là do họ muốn loại bỏ hoặc tối thiểu hóa thời gian vƣợt mức này để
chứng tỏ năng lực của mình, theo Otley & Pierce (1996a).
Các nghiên cứu trƣớc đây trên thế giới đã cho thấy rằng hành động báo cáo
không đầy đủ thời gian làm việc thực tế của mình xảy ra ở hầu hết các KTV. Tuy
17
nhiên, điều này sẽ ảnh hƣởng đến sự phát triển lâu dài của công ty kiểm toán.
Michael Akerset al., (1998) cho biết có 5 lý do khiến các công ty kiểm toán cần
phải ghi nhận đầy đủ thời gian làm việc của KTV khi tính phí kiểm toán cho khách
hàng, đó là thời gian thực tế làm việc của KTV đƣợc dùng để:
Hỗ trợ cho việc lập kế hoạch ngân sách năm tiếp theo.
Sử dụng để đàm phán phí kiểm toán cho năm tiếp theo.
Những nhà quản lý sử dụng trong việc ra các quyết định liên quan đến công
việc kinh doanh và phân bổ nguồn lực.
Rà soát tổng thể những phƣơng pháp tiếp cận liên quan đến công việc của
năm hiện tại.
Tính thêm phí kiểm toán cho khách hàng.
Chính vì những lý do nhƣ trên nên các tác động của URT đƣợc giải thích nhƣ
sau:
Khi lập kế hoạch về quỹ thời gian kiểm toán thƣờng dựa vào quỹ thời gian
ghi nhận ở những năm trƣớc, do đó nếu thời gian thực tế làm việc của KTV
không đƣợc ghi nhận đầy đủ ở những năm trƣớc sẽ dẫn đến quỹ thời gian
kiểm toán của những năm sau đó cũng eo hẹp theo, và điều này có thể gây ra
những hành vi đe dọa đến chất lƣợng của hoạt động kiểm toán.
Ngoài ra, URT cũng có thể làm cho lợi nhuận của các công ty kiểm toán
giảm đi, vì thời gian báo cáo là căn cứ để tính phí kiểm toán cho khách hàng.
Bên cạnh đó, Shapeero et al., (2003) cho biết rằng quỹ thời gian kiểm toán là
một trong những nhân tố để đánh giá hiệu suất làm việc của các KTV, do đó,
URT có thể gây ra sự sai lệch trong quá trình đánh giá hiệu quả làm việc.
2.2. Lý thuyết nền tảng:
2.2.1. Lý thuyết lựa chọn hợp lý của Friedman & Hechter (1988)
18
Lý thuyết lựa chọn hợp lý đƣợc xây dựng dựa trên một số định đề, trong đó,
định đề duy lý nhấn mạnh rằng cá nhân sẽ lựa chọn hành động nào mà giá trị của
hành động đó và khả năng thành công là lớn nhất vì bản chất con ngƣời là vị kỷ,
luôn tìm đến sự hài lòng, sự thỏa mãn và lãng tránh nỗi đau. Friedman & Hechter
(1988) trong nghiên cứu “Đóng góp của lý thuyết lựa chọn hợp lý đến nghiên cứu
xã hội học vĩ mô” cho rằng trên thực tế các chủ thể không có nhiều sự lựa chọn và
cơ may. Nhƣ vậy, bắt buộc họ phải lựa chọn sao cho phù hợp với nhu cầu hay sở
thích cơ bản, cần thiết nhất và đạt đến mục đích cuối cùng. Do đó, nếu chủ thể nhận
thức rằng mục đích với giá trị cao nhất của họ không phù hợp với năng lực hiện tại
của bản thân thì họ dễ dàng lựa chọn một phƣơng án khác phù hợp với năng lực bản
thân hơn. Có thể thấy, trong tiến trình đƣa ra quyết định hành động thì chủ thể phải
chịu tác động bởi 2 nhóm yếu tố đó là (1) sự hạn chế về năng lực (nên họ có thể
không lựa chọn hành động mang lại lợi ích cao nhất mà sẽ lựa chọn hành động phù
hợp với năng lực của bản thân nhất), (2) sự ràng buộc của các quy định, các nguyên
tắc buộc chủ thể phải tuân theo.
Vận dụng lý thuyết này vào đề tài nghiên cứu:
Trong luận văn này, các phản ứng của KTV chịu sự tác động bởi quỹ thời
gian kiểm toán do các nhà quản lý đƣa ra (các quy định, các nguyên tắc phải tuân
theo) và KTV sẽ lựa chọn hành động phù hợp (chứ không theo đuổi mục đích có giá
trị cao nhất) nếu có quá ít cơ may và nếu năng lực cá nhân là không cao.
2.2.2. Lý thuyết hành vi dự định của Aijen (1991)
Lý thuyết hành vi dự định của Aijen (1991) đƣợc phát triển từ lý thuyết hành
động hợp lý của Fishbein và Ajzen (1975), giả định rằng hành vi có thể dự báo hoặc
giải thích bởi xu hƣớng để thực hiện hành vi đó. Theo đó, xu hƣớng hành vi bị ảnh
hƣởng bởi ba yếu tố chính đó là: thái độ, chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm soát
hành vi. Trong đó, yếu tố thứ nhất “thái độ” đƣợc đo lƣờng bằng niềm tin và sự
đánh giá đối với kết quả của hành vi đó. Yếu tố thứ hai “chuẩn chủ quan” là nhận
19
thức của những ngƣời ảnh hƣởng sẽ nghĩ rằng cá nhân đó nên thực hiện hay không
thực hiện hành vi đó. Và cuối cùng, “nhận thức kiểm soát hành vi” liên quan đến
nhận thức về khả năng thực hiện hành vi đó dễ hay khó và điều này phụ thuộc vào
các nguồn lực và cơ hội để thực hiện hành vi.
Vận dụng vào đề tài nghiên cứu:
Trong luận văn này, các phản ứng không đúng chức năng có thể đƣợc dự báo
bởi nhận thức hành vi kiểm soát của KTV trong điều kiện nguồn lực về thời gian bị
giới hạn.
2.3. Giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu
2.3.1. Giả thuyết nghiên cứu
Dựa vào các nghiên cứu trƣớc, tác giả xây dựng các giả thuyết sau:
Tác động của áp lực thời gian kiểm toán đến các hành vi không đúng
chức năng của KTV:
Kết quả nghiên cứu Otley (1996a) và Teerooven Soobaroyen & Chelven
Chengabroyan (2006), cho thấy mối tƣơng quan giữa quỹ thời gian kiểm toán và
việc thực hiện các hành vi làm giảm chất lƣợng kiểm toán. Trong đề tài nghiên cứu
này, giả thuyết nghiên cứu đƣợc đặt ra tƣơng tự là:
H1: Khi khả năng hoàn thành nhiệm vụ trong quỹ thời gian kiểm toán đã được
phân công càng thấp (áp lực thời gian càng cao) thì tỷ lệ KTV thực hiện các hành vi
làm giảm chất lượng hoạt động kiểm toán sẽ càng cao.
H2: Khi khả năng hoàn thành nhiệm vụ trong quỹ thời gian kiểm toán đã được
phân công càng thấp (áp lực thời gian càng cao) thì tỷ lệ KTV thực hiện hành vi
không báo cáo đầy đủ thời gian thực hiện kiểm toán thực tế sẽ càng cao.
20
Sự khác biệt về phản ứng của KTV trước áp lực thời gian giữa nhóm
các KTV thuộc Big 4 và không thuộc Big 4, giữa nhóm các trợ lý kiểm toán và
trưởng nhóm kiểm toán.
Để tìm hiểu liệu có sự khác biệt giữa phản ứng của KTV làm việc tại các
công ty kiểm toán thuộc nhóm Big 4 và KTV không thuộc nhóm Big 4. Do đó, tác
giả đặt ra giả thuyết nghiên cứu nhƣ sau:
H3: Hành vi sụt giảm chất lượng kiểm toán vì chịu áp lực thời gian của các kiểm
toán viên thuộc nhóm Big 4 khác với các kiểm toán viên không thuộc nhóm Big 4.
H4: Hành vi hành vi không báo cáo đầy đủ thời gian kiểm toán thực tế vì chịu áp
lực thời gian của các kiểm toán viên thuộc nhóm Big 4 khác với các kiểm toán viên
không thuộc nhóm Big 4.
Bên cạnh đó, trợ lý kiểm toán và trƣởng nhóm kiểm toán thƣờng đảm nhiệm
những nhiệm vụ khác nhau trong một cuộc kiểm toán, do đó, giữa hai nhóm KTV
này có thể tồn tại sự khác biệt trong phản ứng khi đứng trƣớc áp lực về thời gian.
Do đó, tác giả đặt ra giả thuyết nghiên cứu nhƣ sau:
H5: Hành vi sụt giảm chất lượng kiểm toán vì chịu áp lực thời gian của các trợ lý
kiểm toán khác với các trưởng nhóm kiểm toán.
H6: Hành vi hành vi không báo cáo đầy đủ thời gian kiểm toán thực tế vì chịu áp
lực thời gian của các trợ lý kiểm toán khác với các trưởng nhóm kiểm toán.
Sự khác biệt về cảm nhận áp lực thời gian giữa nhóm các KTV thuộc
Big 4 và không thuộc Big 4, giữa nhóm các trợ lý kiểm toán và trưởng nhóm kiểm
toán.
Kết quả nghiên cứu của Gist and Davidson (1999), Gregory A.
Liyanarachchi (2008) cho thấy cảm nhận về áp lực thời gian khác nhau của KTV
cấp thấp ít hơn so với KTV cấp cao. Do đó, giả thuyết đặt ra là:
21
H7: Nhận thức về áp lực quỹ thời gian kiểm toán của các trợ lý kiểm toán khác với
các trưởng nhóm kiểm toán.
Kết quả nghiên cứu của Gregory A. Liyanarachchi (2008) cho thấy áp lực
KTV khác nhau phụ thuộc môi trƣờng làm việc, cụ thể là các KTV làm việc tại các
công ty thuộc nhóm Big 4 mức độ cạnh tranh cao hơn các công ty không thuộc
nhóm Big 4, do đó nhận thức về áp lực thời gian kiểm toán của KTV thuộc nhóm
Big 4 sẽ cao hơn so với KTV không thuộc nhóm Big 4. Giả thuyết đặt ra là:
H8: Các KTV thuộc nhóm Big 4 cảm nhận về áp lực thời gian kiểm toán khác với
các KTV không thuộc nhóm Big 4.
2.3.2. Mô hình nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu của luận văn là mô hình về mối quan hệ giữa áp lực về quỹ
thời gian kiểm toán và phản ứng không đúng chức năng của KTV khi đứng trƣớc áp
lực thời gian. Ngoài ra, luận văn còn xem xét sự khác biệt về phản ứng của KTV
khi chịu áp lực thời gian kiểm toán giữa các công ty Big 4 và không phải Big 4,
giữa trƣởng nhóm kiểm toán và trợ lý kiểm toán, tƣơng tự nhƣ nghiên cứu của
Leanne C. Gundry Gregory A. Liyanarachchi, (2007).
Hình 2.1: Mô hình về sự tác động của áp lực thời gian kiểm toán đến các hành
vi không đúng chức năng của KTV (mô hình 1 & 2) đƣợc khái quát nhƣ sau:
Thực hiện hành vi
(1)
làm giảm chất lƣợng
kiểm toán (RAQP). Áp lực thời Phản ứng không đúng (+)
gian (TBP) chức năng của KTV
(2)
Không báo cáo đầy
đủ thời gian làm
việc thực tế (URT).
22
Giải thích các biến:
Các biến trong 2 mô hình này đƣợc giải thích nhƣ sau:
- Biến độc lập: là áp lực về quỹ thời gian kiểm toán, đƣợc đánh giá căn cứ vào
nhận thức của KTV về khả năng hoàn thành nhiệm vụ trong quỹ thời gian đƣợc
phân công, theo đó, trong mô hình đo lƣờng này khi khả năng hoàn thành nhiệm vụ
trong quỹ thời gian càng thấp thì áp lực thời gian càng cao.
- Biến phụ thuộc: là các phản ứng của KTV khi chịu áp lực về quỹ thời gian
kiểm toán, bao gồm hai biến đó là các hành vi làm giảm chất lƣợng hoạt động kiểm
toán (mô hình 1) và hành vi không báo cáo đầy đủ thời gian kiểm toán thực tế của
KTV (mô hình 2) trƣớc áp lực thời gian.
23
-
TÓM TẮT CHƢƠNG 2
Chƣơng 2 cung cấp những lý luận nền tảng về áp lực thời gian, các hành vi
không đúng chức năng của KTV, cũng nhƣ lý thuyết nền tảng về sự lựa chọn hợp lý
để giải thích các phản ứng của KTV khi đứng trƣớc áp lực về thời gian kiểm toán.
Từ đó đƣa ra các giả thuyết và mô hình nghiên cứu của đề tài, theo đó có 2
mô hình nghiên cứu (1) sự tác động của áp lực thời gian kiểm toán đến việc thực
hiện các hành vi làm giảm chất lƣợng kiểm toán, (2) sự tác động của áp lực thời
gian kiểm toán đến hành vi không báo cáo đầy đủ thời gian kiểm toán thực tế.
24
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Quy trình nghiên cứu chung:
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu chung của luận văn có thể đƣợc tóm tắt nhƣ sơ
đồ sau:
Vấn đề cấp thiết cần nghiên cứu: Cơ sở lý thuyết:
1/ Áp lực thời gian.
Sự tác động của áp lực thời gian kiểm toán đến các phản ứng không đúng chức năng của KTV 2/ Phản ứng không đúng chức năng
Mô hình nghiên cứu
Khe hở nghiên cứu:
Xây dựng thang đo: Chƣa có nghiên cứu về sự tác động này tại Việt Nam 1/ Thang đo TBP.
2/ Thang đo RAQP.
3/ Thang đo URT. Câu hỏi nghiên cứu:
Q1: KTV có thực sự chịu áp lực về quỹ thời gian kiểm toán không? Tiến hành khảo sát
Q2: KTV sẽ có những phản ứng gì khi quỹ thời gian kiểm toán quá ít? Phân tích và kiểm định:
1/ Phân tích thống kê mô tả.
2/ Phân tích Cronbach’s alpha. Q3: Liệu có sự khác biệt về cách phản ứng giữa KTV làm việc tại các công ty kiểm toán Big4 và không phải Big 4, giữa chức vụ của KTV?
3/ Phân tích nhân tố EFA.
4/ Phân tích tƣơng quan.
5/ Phân tích hồi quy tuyến tính.
Q4: Liệu có sự khác biệt về áp lực thời gian kiểm toán giữa KTV làm việc tại công ty kiểm toán Big4 và không phải Big 4, giữa chức vụ của KTV? 5/ Kiểm định T-test.
Kết quả phân tích và kết luận, kiến nghị
25
Theo quy trình này, các công việc cụ thể cần phải thực hiện nhƣ sau:
- Tổng hợp các cơ sở lý thuyết nền tảng và các lý thuyết liên quan đến đề tài
đang nghiên cứu, từ đó xây dựng mô hình nghiên cứu.
- Thiết kế bảng câu hỏi và tiến hành khảo sát.
- Thu thập và tổng hợp dữ liệu thu thập đƣợc.
- Sử dụng phần mềm SPSS Statistics 20 để phân tích các dữ liệu thu thập đƣợc
nhƣ đánh giá độ tin cậy và giá trị của thang đo, phân tích tƣơng quan và phân tích
hồi quy, kiểm định t-test.
- Kết luận và đƣa ra những kiến nghị, giải pháp, cũng nhƣ hƣớng nghiên cứu
trong tƣơng lai.
3.2. Phƣơng pháp khảo sát
Các nghiên cứu trƣớc đây liên quan khi nghiên cứu thực nghiệm mối quan hệ
giữa áp lực về quỹ thời gian kiểm toán và những phản ứng không đúng chức năng
của KTV khi phải đối mặt với áp lực về thời gian này thƣờng sử dụng phƣơng pháp
thu thập dữ liệu là bảng câu hỏi (Coram et al., (2003), Otley and Pierce (1996a),
…). Kế thừa phƣơng pháp thu thập dữ liệu từ các nghiên cứu trƣớc, nghiên cứu này
cũng sử dụng bảng câu hỏi để thu thập dữ liệu về áp lực ngân sách thời gian kiểm
toán, và các hành vi không đúng chức năng của KTV.
Phƣơng pháp thu thập dữ liệu bằng bảng câu hỏi có điểm yếu là đối tƣợng
đƣợc khảo sát có thể từ chối trả lời do e ngại về thông tin cần phải cung cấp, nhƣng
thông tin về các hành vi không đúng chức năng của KTV trong đề tài này là những
thông tin nhạy cảm và bí mật đôi khi phỏng vấn trực tiếp sẽ làm cho ngƣời đƣợc
khảo sát trả lời không chính xác các câu hỏi.
3.3. Xây dựng bảng câu hỏi
26
Đề tài nghiên cứu này sử dụng bảng câu hỏi khảo sát của Otley and Pierce
(1996a), đồng thời thêm hai câu hỏi về chức vụ và công ty kiểm toán mà KTV đang
làm việc nhƣ trong bài nghiên cứu của Gregory A. Liyanarachchi et al.,(2008).
Bảng câu hỏi (trình bày phụ lục 1) đƣợc chia thành 2 phần:
Phần 1: thu thập dữ liệu liên quan đến các biến độc lập và biến phụ thuộc
trong mô hình nghiên cứu.
Phần 2: thu thập các thông tin cá nhân của KTV liên quan đến chức vụ, và
công ty mà KTV đang công tác.
Đề tài sử dụng 2 mô hình nghiên cứu:
(1) Mô hình 1 nghiên cứu mối tƣơng quan giữa áp lực về thời gian kiểm
toán và hành vi làm giảm chất lƣợng hoạt động kiểm toán.
(2) Mô hình 2 nghiên cứu mối tƣơng quan giữa áp lực về thời gian kiểm
toán và hành vi không báo cáo đầy đủ thời gian kiểm toán thực tế.
Nghiên cứu sử dụng thang đo Likert 5 điểm với sự lựa chọn từ 1 đến 5 với
(1) luôn luôn, (2) thƣờng xuyên, (3) thỉnh thoảng, (4) hiếm khi, (5) không bao giờ,
cụ thể cho các biến sau:
Biến phụ thuộc:
Thang đo về hành vi làm giảm chất lượng hoạt động kiểm toán
Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy khi KTV chịu áp lực thời gian kiểm
toán, họ sẽ thực hiện một số hành vi làm giảm cho chất lƣợng của hoạt động kiểm
toán. Căn cứ vào các nghiên cứu đó, các biến quan sát cho hành vi làm giảm chất
lƣợng đƣợc xây dựng tƣơng tự nhƣ câu hỏi số 8 của bảng câu hỏi khảo sát trong
nghiên cứu của Leanne C. Gundry Gregory A. Liyanarachchi, (2007) nhƣ sau:
Mã Biến quan sát
KTV đã từng chấp nhận những giải thích không thuyết phục của khách RAQP1
27
hàng.
KTV đã từng kiểm tra hời hợt chứng từ của khách hàng. RAQP2
KTV đã từng không nghiên cứu kĩ các nguyên tắc kế toán. RAQP3
KTV đã từng giảm số lƣợng công việc cần phải thực hiện trong bƣớc RAQP4
kiểm toán.
KTV đã từng bỏ qua một số thủ tục kiểm toán mà không thay thế bằng RAQP5
thủ tục kiểm toán khác và ghi nhận lại vấn đề này.
Thang đo về hành vi báo cáo không đầy đủ thời gian thực tế thực hiện kiểm toán.
Khi đứng trƣớc áp lực phải hoàn thành nhiệm vụ trong khoảng thời gian
kiểm toán đƣợc phân công, KTV thƣờng có một số cách sắp xếp thời gian cho phù
hợp. Một số nghiên cứu trên thế giới nhƣ đã đƣợc trình bày ở chƣơng 1 – tổng quan
các nghiên cứu cho thấy KTV thƣờng báo cáo không đầy đủ khoảng thời gian này.
Dựa vào các nghiên cứu này, hành vi báo cáo không đầy đủ thời gian thực tế
đƣợc đo lƣờng tƣơng tự nhƣ câu hỏi số 9 của bảng câu hỏi khảo sát trong nghiên
cứu của Leanne C. Gundry Gregory A. Liyanarachchi, (2007) nhƣ sau:
Mã Biến quan sát
URT1 Khi thời gian kiểm toán quá ít, KTV thƣờng thay đổi thời gian kiểm toán
giữa các công ty mà mình thực hiện nhƣng không tính thêm phí kiểm
toán.
URT2 Khi thời gian kiểm toán quá ít, KTV thƣờng làm việc vất vả hơn nhƣng
vẫn không tính thêm phí một cách hợp lý.
URT3 Khi thời gian kiểm toán quá ít, KTV thƣờng sử dụng thời gian cá nhân để
làm việc nhƣng không báo cáo về thời gian làm thêm này.
Biến độc lập:
Thang đo áp lực về thời gian kiểm toán
Theo nghiên cứu của Otley and Pierce (1996a), biến áp lực thời gian kiểm
toán đƣợc đo lƣờng thông qua nhận thức của KTV về khả năng hoàn thành nhiệm
28
vụ của mình trong quỹ thời gian đƣợc giao. Do đó, các biến quan sát cho thang đo
áp lực về thời gian kiểm toán đƣợc xây dựng tƣơng tự nhƣ câu hỏi số 1, 2, 3 của
bảng câu hỏi khảo sát trong nghiên cứu của Leanne C. Gundry Gregory A.
Liyanarachchi, (2007) nhƣ sau:
Mã Biến quan sát
Quỹ thời gian kiểm toán có đủ để hoàn thành việc kiểm toán. TBP1
TBP 2 Nhận thức về khả năng hoàn thành công việc của mình trong quỹ thời
gian kiểm toán đƣợc phân công.
TBP 3 Khả năng hoàn thành nhiệm vụ nếu không làm thêm giờ hay sắp xếp lại
thời gian kiểm toán giữa các công ty.
Bảng câu hỏi khảo sát (phụ lục 1) đƣợc thực hiện dựa vào công cụ google
biểu mẫu và đƣợc gửi đến các trợ lý kiểm toán và các trƣởng nhóm kiểm toán làm
việc tại hai nhóm công ty Big 4 (KPMG, Delloite, EY, PwC) và không phải Big 4
(A&C, Mazars, AISC, DTL,…) ở Thành phố Hồ Chí Minh theo phƣơng pháp chọn
mẫu thuận tiện, theo đó bảng câu hỏi sẽ đƣợc gửi đến các KTV mà tác giả có thể
tiếp cận đƣợc. Lý do tác giả chọn các đối tƣợng này vì trợ lý kiểm toán và trƣởng
nhóm kiểm toán là những ngƣời tham gia trực tiếp vào cuộc kiểm toán, vì thế, họ là
ngƣời trực tiếp chịu những áp lực phải hoàn thành nhiệm vụ trong quỹ thời gian
kiểm toán mà cấp trên đã phân công.
Cấu trúc của bảng câu hỏi và các thang đo đƣợc tóm tắt nhƣ bảng sau:
STT Chỉ tiêu Số biến quan Thang đo
sát
Phần 1: Câu hỏi khảo sát
Mô hình 1: Mối tƣơng quan giữa áp lực về thời gian kiểm toán và hành vi làm giảm
chất lƣợng hoạt động kiểm toán.
1 Áp lực thời gian kiểm toán. 3 Likert 5 điểm
29
5 2 Hành vi giảm chất lƣợng kiểm toán. Likert 5 điểm
8 Tổng biến quan sát
Mô hình 2: Mối tƣơng quan giữa áp lực về thời gian kiểm toán và hành vi không
báo cáo đầy đủ thời gian kiểm toán thực tế.
1 3 Áp lực thời gian kiểm toán. Likert 5 điểm
2 3 Hành vi báo cáo không đầy đủ thời Likert 5 điểm
gian kiểm toán thực tế.
6 Tổng biến quan sát
Phần 2: Thông tin cơ bản của KTV
Bảng câu hỏi chi tiết đƣợc trình bày ở Phụ lục 1
3.4. Mẫu khảo sát:
Trong kiểm định EFA, kích thƣớc mẫu thƣờng đƣợc xác định dựa vào kích
thƣớc tối thiểu và số lƣợng biến đo lƣờng đƣa vào phân tích. Theo Hair et al.,
(2006), để sử dụng EFA, kích thƣớc mẫu tối thiểu phải là 50, tốt nhất là 100 và tỉ lệ
quan sát/biến đo lƣờng là 5:1, tốt nhất là 10 trở lên. Trong đề tài nghiên cứu này, số
lƣợng biến đo lƣờng của mô hình 1 và mô hình 2 lần lƣợc là là 8 và 6. Do đó, kích
thƣớc mẫu tốt nhất để đáp ứng điều kiện của mô hình kiểm định thang đo EFA
cho mô hình 1 là 80, mô hình 2 là 60.
Bên cạnh đó, công thức kinh nghiệm thƣờng dùng để tính kích thƣớc mẫu
cho mô hình hồi quy là: n ≥ 50 + 8p. Trong đó: n là kích thƣớc mẫu tối thiểu cần
thiết và p là số lƣợng biến độc lập trong mô hình. Vì vậy kích thƣớc mẫu tối thiểu
cho mô hình hồi quy trong bài nghiên cứu này là: 50 + 8 = 58.
Từ hai kết quả của mô hình EFA và hồi quy, đề tài này cần có kích thƣớc
mẫu tối thiểu là 80 quan sát.
Trong đề tài này, kích thƣớc mẫu cho nghiên cứu là 132.
3.5. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu:
30
Sử dụng phƣơng pháp thống kê tần số để tính toán các giá trị trung bình và
độ lệch chuẩn để đánh giá mức độ đồng ý của ngƣời đƣợc khảo sát đối với các biến
quan sát.
Đánh giá độ tin cậy của thang đo qua việc sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha
nhằm đo lƣờng độ tin cậy (tính nhất quán nội tại) của từng thang đo. Đây là hệ số
đo lƣờng độ tin cậy của thang đo tổng chứ không phải hệ số tin cậy cho từng biến
quan sát. Nếu Cronbach’s alpha .60 là thang đo có thể chấp nhận đƣợc về mặt độ
tin cậy, và một thang đo có độ tin cậy tốt khi nó biến thiên trong khoảng [.70-.80].
Bên cạnh đó, ta cần phải xem xét sự tƣơng quan giữa các biến đo lƣờng thông qua
hệ số tƣơng quan – tổng hiệu chỉnh, biến đạt yêu cầu khi hệ số tƣơng quan – tổng
hiệu chình .30.
Kiểm định giá trị thang đo thông qua mô hình phân tố nhân tố khám phá
EFA dùng để rút gọn các tập biến quan sát thành các tập với các nhân tố có ý nghĩa
hơn trong mô hình.
Phân tích tương quan đƣợc thực hiện để kiểm tra mối quan hệ tuyến tính
giữa các biến với nhau, nhƣng không phải lúc nào cũng thể hiện mối liên hệ nhân
quả. Trong đề tài này, hệ số tƣơng quan Pearson (ký hiệu là r) đƣợc sử dụng để ƣớc
lƣợng mức độ chặt chẽ của mối liên hệ tuyến tính giữa những biến tuyến tính
(khoảng cách hay tỷ lệ). Giá trị tuyệt đối của r tiến gần đến 1 khi hai biến có mối
tƣơng quan tuyến tính chặt chẽ.
Phân tích hồi quy tuyến tính nhằm phân tích mức độ tác động của của từng
biến độc lập lên biến phụ thuộc. Cụ thể, phƣơng trình phân tích hồi quy cho các mô
hình nghiên cứu nhƣ sau:
Mô hình phân tích mối tƣơng quan giữa áp lực thời gian kiểm toán và một số
cách thức phản ứng không đúng chức năng của kiểm toán viên:
- Hành vi làm giảm chất lƣợng kiểm toán:
31
RAQP = 1 + 1TBP + 1
Trong đó:
RAQP: hành vi làm giảm chất lƣợng hoạt động kiểm toán (biến phụ thuộc).
TBP: áp lực về thời gian kiểm toán của KTV (biến độc lập).
- Hành vi không báo cáo đầy đủ thời gian kiểm toán thực tế:
URT = 2 + 2TBP + 2
Trong đó:
URT: hành vi làm báo cáo không đầy đủ thời gian kiểm toán thực tế (biến
phụ thuộc).
TBP: áp lực về thời gian kiểm toán của KTV (biến độc lập).
Kiểm định T-test: nhằm kiểm định sự khác biệt giữa trung bình hai đám
đông, ta có hai trƣờng hợp chọn mẫu (1) chọn mẫu theo cặp và (2) chọn mẫu độc
lập, trong đó, mẫu đƣợc chọn riêng biệt từ hai đám đông. Trong nghiên cứu này,
kiểm định t-test mẫu độc lập đƣợc thực hiện nhằm kiểm định liệu có sự khác biệt về
phản ứng của KTV cũng nhƣ áp lực về thời gian kiểm toán giữa hai nhóm công ty
Big 4 và không phải Big 4 mà KTV đang làm việc, và chức vụ của KTV. Nếu giá trị
Sig. trong kiểm định t < 0,05 thì ta kết luận có sự khác biệt có ý nghĩa về trung bình
của 2 nhóm, ngƣợc lại Sig. 0.05 thì ta kết luận không có sự khác biệt có ý nghĩa
về trung bình của 2 nhóm.
32
TÓM TẮT CHƢƠNG 3
Chƣơng 3 trình bày quy trình nghiên cứu của luận văn, phƣơng pháp khảo
sát, thiết kế thang đo, bảng câu hỏi, mẫu khảo sát và các phƣơng pháp phân tích sử
dụng trong luận văn.
Để làm sáng tỏ mục tiêu nghiên cứu của đề tài, ngƣời viết sử dụng phƣơng
pháp khảo sát bằng công cụ bảng câu hỏi, và thiết kế 3 thang đo cho 1 biến độc lập
và 2 biến phụ thuộc cho 2 mô hình nghiên cứu. Qua đó, thiết kế bảng câu hỏi để gửi
đến các KTV. Dữ liệu sẽ đƣợc thu thập và sử dụng các phƣơng pháp phân tích nhƣ
thống kê mô tả tần số, hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA,
phân tích hồi quy, và kiểm định t-test mẫu độc lập với sự hỗ trợ của phần mềm
SPSS Statistics 20.
33
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Phân tích thống kê tần số:
4.1.1. Đặc điểm của mẫu khảo sát
Nghiên cứu thu thập đƣợc 132 phiếu trả lời của các KTV từ các công ty kiểm
toán khác nhau tại TP.HCM kể cả các công ty thuộc nhóm Big 4 và không thuộc
nhóm Big 4.
Về đối tƣợng tham gia khảo sát:
Bảng 4.1: Cơ cấu về chức vụ của KTV
Frequency Percent Valid Cumulative
Percent Percent
1 55 41.7 41.7 41.7
Valid 2 77 58.3 58.3 100.0
Với 1: Trƣởng nhóm kiểm toán / 2: Trợ lý kiểm toán.
Total 132 100.0 100.0
Trong đề tài này, KTV tham gia khảo sát chỉ bao gồm các trƣởng nhóm kiểm
toán và trợ lý kiểm toán với tỷ lệ trƣởng nhóm kiểm toán chiếm 41.7% và trợ lý
kiểm toán chiếm 58.3% trên tổng số KTV tham gia khảo sát.
Bảng 4.2: Cơ cấu về công ty kiểm toán mà KTV làm việc
Frequency Percent Valid Cumulative
Percent Percent
1 68 51.5 51.5 51.5 Valid 2 64 48.5 48.5 100.0
34
Với 1: Các công ty không phải Big 4 / 2: Các công ty Big 4.
Total 132 100.0 100.0
Các KTV đƣợc khảo sát đã và đang làm việc tại các công ty thuộc nhóm Big
4 (KPMG, Deloitte, PwC, EY) và các công ty không thuộc nhóm Big 4 (A&C,
DTL, Mazars, ….) với số lƣợng là 64 KTV làm việc cho các công ty thuộc nhóm
Big 4, tƣơng ứng với tỷ lệ là 48.5 % và 68 KTV làm việc trong các công ty không
thuộc nhóm Big 4 với tỷ lệ 51.5 %.
4.1.2. Thống kê mô tả tần số của các thang đo trong mô hình nghiên cứu:
4.1.2.1 Thống kê mô tả các yếu tố:
Bảng 4.3: Kết quả thống kê mô tả các yếu tố
N Minimum Maximum Mean Std.
Deviation
.96375 132 1.33 5.00 3.7929 TBP
.81854 132 1.00 4.00 2.6621 RAQP
.84118 132 1.00 4.00 2.5253 URT
Valid N 132 (listwise)
Dựa vào kết quả thống kê ở bảng trên cho thấy áp lực về thời gian kiểm toán
đƣợc đánh giá ở mức cao nhất và giá trị trung bình khoảng 3.7929, cho thấy rằng
các KTV phải chịu một áp lực ở mức mà họ không thể nào hoàn thành đƣợc công
việc trong quỹ thời gian kiểm toán đã đƣợc thiết lập. Bên cạnh đó, các KTV thừa
nhận rằng họ đã thực hiện các hành vi làm giảm chất lƣợng kiểm toán và báo cáo
35
không đầy đủ thời gian làm việc thực tế ở mức độ từ “thỉnh thoảng” đến “thƣờng
xuyên” tƣơng ứng với giá trị trung bình là 2.6621 và 2.5253.
4.1.2.2 Thống kê mô tả cho các biến của từng yếu tố:
Biến độc lập: áp lực về thời gian kiểm toán đƣợc đánh giá thông qua
khả năng hoàn thành công việc trong quỹ thời gian đƣợc phân công.
Kết quả thống kê đƣợc thể hiện dƣới bảng sau:
Bảng 4.4: Kết quả thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố “Áp lực thời
gian kiểm toán”
Mã Biến quan sát Tần số mức độ thực Trung Độ lệch
hiện bình chuẩn
1 2 3 4 5
21 30 42 36 3.66 1.111 3 TBP1 Quỹ thời gian kiểm
toán có đủ để hoàn
thành việc kiểm
toán.
1 16 30 30 55 3.92 1.096 TBP 2 Nhận thức về khả
năng hoàn thành
công việc của mình
trong quỹ thời gian
kiểm toán đƣợc
phân công.
năng hoàn 3 13 35 38 43 3.8 1.075 TBP 3 Khả
thành nhiệm vụ nếu
không làm thêm giờ
hay sắp xếp lại thời
gian kiểm toán giữa
các công ty.
36
Từ bảng thống kê trên, cho thấy giá trị trung bình của biến quan sát dao động
từ 3.66 đến 3.92. Cụ thể, các KTV cho rằng quỹ thời gian kiểm toán của họ ở mức
3.66 tức là quỹ thời gian này rất eo hẹp khó có thể hoàn thành đƣợc nhiệm vụ trong
quỹ thời gian này hoặc có thể hoàn thành công việc nhƣng cần một nổ lực khá lớn.
Điều này còn đƣợc chứng minh thông qua việc KTV thừa nhận rằng họ gần nhƣ
“hiếm khi” hoàn thành công việc của mình trong quỹ thời gian đƣợc phân công nếu
nhƣ không sử dụng thời gian cá nhân để làm việc hay sử dụng thời gian kiểm toán
của công ty này để hoàn thành công việc của công ty khác.
Biến phụ thuộc (1): thang đo về hành vi làm giảm chất lƣợng kiểm toán.
Bảng 4.5: Kết quả thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố “Hành vi giảm
chất lƣợng kiểm toán”
Mã Biến quan sát Tần số mức độ thực hiện Trung Độ lệch
bình chuẩn 1 2 3 4 5
28 29 57 16 2 2.51 1.008 RAQP1 KTV đã từng chấp nhận
những giải thích không
thuyết phục của khách
hàng.
28 13 57 32 2 2.75 1.094 RAQP2 KTV đã từng kiểm tra
hời hợt chứng từ của
khách hàng.
từng không 22 22 66 20 2 2.68 0975 RAQP3 KTV đã
nghiên cứu kĩ các
nguyên tắc kế toán.
26 20 65 18 3 2.64 1.021 RAQP4 KTV đã từng giảm số
lƣợng công việc cần
phải thực hiện trong
37
bƣớc kiểm toán.
21 22 63 23 3 2.73 1.003 RAQP5 KTV đã từng bỏ qua
một số thủ tục kiểm toán
mà không thay thế bằng
thủ tục kiểm toán khác
và ghi nhận lại sự bỏ
qua này trong báo cáo
công việc.
Từ bảng thống kê trên cho thấy rằng các KTV thực hiện hành vi làm giảm
chất lƣợng kiểm toán ở mức từ 2.51 đến 2.75 tức là ở mức từ “thỉnh thoảng” đến
“thƣờng xuyên”. Trong đó, KTV chấp nhận những giải thích không thuyết phục của
khách hàng xảy ra ở mức độ thƣờng xuyên hơn các hành vi khác, có đến 57/132
KTV thừa nhận rằng họ đã từng thực hiện hành vi này ở mức độ “thƣờng xuyên”
hơn.
Biến phụ thuộc (2): thang đo về hành vi không báo cáo đầy đủ thời gian kiểm
toán của KTV đánh giá thông qua thang đo Likert 5 điểm.
Bảng 4.6: Kết quả thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố “Hành vi không
báo cáo đầy đủ thời gian kiểm toán thực tế”
Mã Biến quan sát Tần số mức độ hoàn Trung Độ lệch
thành bình chuẩn
1 2 3 4 5
29 20 57 25 1 2.61 1.053 URT1 Khi thời gian kiểm toán
quá ít, KTV thƣờng thay
đổi thời gian kiểm toán
giữa các công ty mà mình
thực hiện nhƣng không
38
tính lại phí kiểm toán.
21 28 67 15 1 2.6 0.915 URT2 Khi thời gian kiểm toán
quá ít, KTV thƣờng làm
việc vất vả hơn nhƣng vẫn
không tính thêm phí một
cách hợp lý.
32 35 52 11 2 2.36 0.991 URT3 Khi thời gian kiểm toán
quá ít, KTV thƣờng sử
dụng thời gian cá nhân để
làm việc nhƣng không báo
cáo về thời gian làm thêm
này.
Từ bảng thống kê trên cho thấy, KTV thực hiện hành vi báo cáo không đầy
đủ thời gian làm việc thực tế ở mức từ 2.36 đến 2.61 tức là ở mức từ “thỉnh thoảng”
đến “thƣờng xuyên”. Trong đó, KTV thƣờng sử dụng thời gian cá nhân để làm việc,
kế tiếp đó là làm việc vất vả hơn và thay đổi thời gian kiểm toán giữa các công ty
mà mình thực hiện nhƣng không báo cáo về thời gian làm thêm này để tính lại phí
kiểm toán.
Tóm lại, KTV cảm thấy khá áp lực về quỹ thời gian kiểm toán của mình và
thừa nhận rằng họ đã từng thực hiện các hành vi không đúng chức năng ở mức độ từ
“thỉnh thoảng” đến “thƣờng xuyên”. Tuy nhiên, để có thể đánh giá liệu áp lực về
thời gian kiểm toán có phải là yếu tố thực sự dẫn đến các hành vi không đúng chức
năng này hay không và cũng nhƣ mức độ ảnh hƣởng nhƣ thế nào nếu giữa chúng có
mối quan hệ tƣơng quan với nhau, ngƣời viết cần phải đi sâu vào phân tích và đánh
giá thang đo, phân tích tƣơng quan và chạy mô hình hồi quy.
4.2. Phân tích và đánh giá độ tin cậy của thang đo
4.2.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo
39
Kết quả tính toán hệ số Cronbach’s Alpha của các biến trong mô hình 1 và 2
đƣợc trình bày trong phụ lục số 2:
Bảng 4.7: Kết quả Cronbach’s alpha của các nhóm biến quan sát
Mã thang đo Hệ số Cronbach’s Hệ số tƣơng quan
alpha (α> .6) biến tổng (> .3)
Biến độc lập: Áp lực thời gian kiểm toán
0.856 0.707 TBP1
0.734 TBP 2
0.744 TBP 3
Biến phụ thuộc 1: Hành vi làm giảm chất lƣợng kiểm toán
0.861 0.638 RAQP1
0.677 RAQP2
0.739 RAQP3
0.676 RAQP4
0.67 RAQP5
Biến phụ thuộc 2: Hành vi không báo cáo thời gian kiểm toán thực tế.
0.81 0.71 URT1
0.657 URT2
0.62 URT3
Kết quả tổng hợp từ bảng trên cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha của các
nhóm yếu tố đều đạt từ 0.856 trở lên và các biến quan sát trong từng nhóm đều có
hệ số tƣơng quan biến tổng > 0,3. Do đó, thang đo của các yếu tố “Áp lực thời gian
kiểm toán”, “Hành vi làm giảm chất lƣợng kiểm toán” và “Hành vi không báo cáo
đầy đủ thời gian kiểm toán thực tế” đảm bảo đƣợc độ tin cậy.
4.2.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
40
Luận văn thực hiện phân tích EFA riêng biệt cho 2 nhóm biến độc lập và
biến phụ thuộc của mô hình 1 & 2. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA sẽ
đƣợc thể hiện chi tiết ở phụ lục 3.
4.2.2.1 Phân tích nhân tố đối với biến “áp lực thời gian kiểm toán”.
Ngƣời viết thực hiện phân tích nhân tố 1 lần và nhận đƣợc kết quả nhƣ sau:
Bảng 4.8: Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) của biến độc lập “áp lực
thời gian kiểm toán”
Yếu tố cần đánh giá Giá trị chạy bảng So sánh
Hệ số KMO (0.5 Giá trị Sig trong kiểm định 0.000 0.000 < 0.05 Bartlett (Sig.<0.05) Phƣơng sai trích (>50%) 77.638% 77.638% > 50% Giá trị Eigenvalue (>1) 2.329 2.329 > 1 Bảng 4.9: Bảng phân tích nhân tố của biến độc lập “áp lực thời gian kiểm toán” Component 1 TBP3 .890 TBP2 .885 TBP1 .868 Nhìn vào kết quả trên, ta nhận thấy rằng sau khi phân tích nhân tố thì các nhân tố của biến đều gộp chung thành một nhóm nhƣ giả thuyết. Các yếu tố đánh giá đƣợc thống kê nhƣ sau: KMO = 0.732 nên phân tích nhân tố là phù hợp. 41 Sig. = 0.000 chứng tỏ các biến quan sát có tƣơng quan với nhau trong tổng thể. Eigenvalue = 2.329 đại diện cho phần biến thiên đƣợc giải thích bởi mỗi nhân tố thì nhân tố rút ra có ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt nhất. Tổng phƣơng sai trích = 77.638% chứng tỏ 77.638% biến thiên của dữ liệu đƣợc giải thích bởi nhân tố đƣợc tạo ra. Hệ số Factor loading của các biến đều lớn hơn 0,5 chứng tỏ nhóm nhân tố này có ý nghĩa thực tiễn. 4.2.2.2 Phân tích nhân tố đối với biến “hành vi làm giảm chất lượng hoạt động kiểm toán”. Ngƣời viết thực hiện phân tích nhân tố 1 lần và nhận đƣợc kết quả nhƣ sau: Bảng 4.10: Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) của biến phụ thuộc “hành vi làm giảm chất lƣợng kiểm toán” Yếu tố cần đánh giá Giá trị chạy bảng So sánh Hệ số KMO (0,5 Giá trị Sig trong kiểm định 0.000 0.000 < 0.05 Bartlett (Sig.<0,05) Phƣơng sai trích (>50%) 64.482% 64.482% > 50% Giá trị Eigenvalue (>1) 3.224 3.224> 1 Bảng 4.11: Bảng phân tích nhân tố của biến phụ thuộc “hành vi làm giảm chất lƣợng kiểm toán” 42 Component 1 .765 RAQP1 .798 RAQP2 .850 RAQP3 .796 RAQP4 .804 RAQP5 Nhìn vào kết quả trên, ta nhận thấy rằng sau khi phân tích nhân tố thì các nhân tố của biến đều gộp chung thành một nhóm nhƣ giả thuyết. Các yếu tố đánh giá đƣợc thống kê nhƣ sau: KMO = 0.795 nên phân tích nhân tố là phù hợp. Sig. = 0.000 chứng tỏ các biến quan sát có tƣơng quan với nhau trong tổng thể. Eigenvalue = 3.224 đại diện cho phần biến thiên đƣợc giải thích bởi mỗi nhân tố thì nhân tố rút ra có ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt nhất. Tổng phƣơng sai trích = 64.482% chứng tỏ 64.482 % biến thiên của dữ liệu đƣợc giải thích bởi nhân tố đƣợc tạo ra. Hệ số Factor loading của các biến đều lớn hơn 0,5 chứng tỏ nhóm nhân tố này có ý nghĩa thực tiễn. 4.2.2.3 Phân tích nhân tố đối với biến “hành vi không báo cáo đầy đủ thời gian kiểm toán thực tế” Ngƣời viết thực hiện phân tích nhân tố 1 lần và nhận đƣợc kết quả nhƣ sau: Bảng 4.12: Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) của biến phụ thuộc “hành vi không báo cáo đầy đủ thời gian kiểm toán thực tế” 43 Yếu tố cần đánh giá Giá trị chạy bảng So sánh Hệ số KMO (0,5 Giá trị Sig trong kiểm định 0.000 0.000 < 0.05 Bartlett (Sig.<0,05) Phƣơng sai trích (>50%) 72.64% 72.64% > 50% Giá trị Eigenvalue (>1) 2.179 2.179> 1 Bảng 4.13: Bảng phân tích nhân tố của biến phụ thuộc “hành vi không báo cáo đầy đủ thời gian kiểm toán thực tế” Component 1 URT1 .882 URT2 .850 URT3 .824 Nhìn vào kết quả trên, ta nhận thấy rằng sau khi phân tích nhân tố thì các nhân tố của biến đều gộp chung thành một nhóm nhƣ giả thuyết. Các yếu tố đánh giá đƣợc thống kê nhƣ sau: KMO = 0.701 nên phân tích nhân tố là phù hợp. Sig. = 0.000 chứng tỏ các biến quan sát có tƣơng quan với nhau trong tổng thể. Eigenvalue = 2.179 đại diện cho phần biến thiên đƣợc giải thích bởi mỗi nhân tố thì nhân tố rút ra có ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt nhất. Tổng phƣơng sai trích = 72.64 % chứng tỏ 72.64 % biến thiên của dữ liệu đƣợc giải thích bởi nhân tố đƣợc tạo ra. 44 Hệ số Factor loading của các biến đều lớn hơn 0,5 chứng tỏ nhóm nhân tố này có ý nghĩa thực tiễn. 4.3. Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu: 4.3.1. Phân tích tương quan: Hệ số tƣơng quan Pearson giữa các biến đƣợc trình bày nhƣ sau: Mô hình 1: Bảng 4.14: Bảng hệ số tƣơng quan giữa TBP và RAQP TBP RAQP Pearson Correlation 1 -.627** TBP Sig. (2-tailed)
N 132 .000
132 Pearson Correlation -.627** 1 RAQP Sig. (2-tailed)
N 132 .000
132
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). Dựa vào bảng phân tích hệ số tƣơng quan trên ta thấy giá trị Sig. <0.01, điều này chứng tỏ giữa biến độc lập và biến phụ thuộc của mô hình 1 có mối liên hệ tuyến tính với nhau. Mô hình 2: Bảng 4.15: Bảng hệ số tƣơng quan giữa TBP và URT TBP URT Pearson Correlation 1 -.733** TBP Sig. (2-tailed)
N 132 .000
132 URT Pearson Correlation -.733** 1 45 Sig. (2-tailed)
N .000
132 132 **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). Dựa vào bảng phân tích hệ số tƣơng quan trên ta thấy giá trị Sig. <0.01, điều này chứng tỏ giữa biến độc lập và biến phụ thuộc của mô hình 2 có mối liên hệ tuyến tính với nhau. 4.3.2. Phân tích hồi quy tuyến tính: Theo kết quả phân tích tƣơng quan trên cho thấy rằng các biến độc lập có mối liên hệ tuyến tính với các biến độc lập ở cả 3 mô hình. Nhƣ vậy, ta có thể mô hình hóa mối quan hệ nhân quả giữa chúng. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính Mô hình 1 – Sự tác động của áp lực về thời gian kiểm toán (biến độc lập) đến hành vi làm giảm chất lượng hoạt động kiểm toán (biến phụ thuộc): áp dụng phân tích hồi quy tuyến tính đơn, ta thu đƣợc bảng sau: Bảng 4.16: Tóm tắt mô hình 1 R Adjusted R
Square Durbin-
Watson R
Square
.394 .389 Std. Error of
the Estimate
.63984 1.941 Mode
l
.627a
1
a. Predictors: (Constant), Tbp
b. Dependent Variable: RAQP Ta thấy, giá trị d trong kiểm định Durbin – Watson = 1.941 (1) Với mức ý nghĩa = 1%, số biến độc lập k = 1, kích thƣớc mẫu khảo sát n = 132, tác giả tiến hành tra bảng thống kê Durbin – Watson => dU = 1.783 (2) Từ (1) và (2) cho thấy giá trị d nằm trong khoảng từ dU đến 2, do đó, không có hiện tƣợng tự tƣơng quan chuỗi bậc nhất xảy ra theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008). 46 Kết quả của bảng trên còn cho thấy giá trị R2 hiệu chỉnh = 0.389, nghĩa là mô hình hồi quy tuyến tính đã xây dựng phù hợp với tập dữ liệu đến 38.9 %, hay biến “áp lực về thời gian kiểm toán” giải thích đƣợc 38.9 % sự biến thiên của biến “hành vi làm giảm chất lƣợng hoạt động kiểm toán” và 61.1% còn lại là do sai số ngẫu nhiên và nhân tố bên ngoài mô hình. Kết quả R2 tuy không lớn hơn 50% nhƣng cũng hợp lý vì hành vi làm giảm chất lƣợng hoạt động kiểm toán có thể bị ảnh hƣởng bởi các nhân tố khác nhƣ cƣờng độ kiểm soát chất lƣợng, việc giám sát các thủ tục, quy định về hình thức xử phạt, yếu tố văn hóa đạo đức,… (Malone and Roberts (1996) , Jan Svanberg Peter Öhman (2013)). Bảng 4.17: ANOVAa Model Sum of df F Sig. Mean Squares Square Regressio 34.548 1 34.548 84.388 .000b n 1 Residual 53.222 130 .409 Total 87.771 131 a. Dependent Variable: RAQP b. Predictors: (Constant), TBP Để kiểm định mô hình hồi quy phù hợp với tổng thể ta xem xét đến giá trị F từ bảng phân tích phƣơng sai ANOVA nhƣ trên, giá trị F = 84.388 với mức ý nghĩa sig. = 0.000 <0.05, cho thấy mô hình hồi quy tuyến tính này phù hợp với tổng thể. Bảng 4.18: Hệ số phƣơng trình hồi quy Model Unstandardized Standardized t Sig. Coefficients Coefficients B Std. Error Beta 1 (Constant) 4.683 .227 20.635 .000 47 TBP -.533 .058 -.627 -9.186 .000 a. Dependent Variable: RAQP Vì trong nghiên cứu này là mô hình hồi quy đơn nên hiện tƣợng đa cộng tuyến sẽ không xảy ra. Theo kết quả từ bảng hệ số tuyến tính và mức ý nghĩa trên, ngƣời viết thấy rằng Sig. = 0.000 <0.05 tức biến độc lập này đạt mức ý nghĩa 5% hay độ tin cậy đạt 95%. Do đó, ta chấp nhận giả thuyết H1, chứng tỏ rằng áp lực thời gian kiểm toán thực sự có ảnh hƣởng đến hành vi làm giảm chất lƣợng hoạt động kiểm toán. Ta có, phƣơng trình hồi quy với đã chuẩn hóa nhƣ sau: RAQP = 20.635 – 0.627TBP Dựa vào phƣơng trình trên, ta thấy rằng giữa biến độc lập và biến phụ thuộc có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau, tức là khi khả năng hoàn thành nhiệm vụ trong quỹ thời gian kiểm toán đã đƣợc phân công càng thấp thì tỷ lệ KTV thực hiện các hành vi làm giảm chất lƣợng hoạt động kiểm toán sẽ càng cao, cụ thể khi biến X tăng thêm 1 đơn vị thì biến Y giảm đi 0.627 đơn vị hay nói cách khác khi KTV càng áp lực về thời gian thì khả năng họ thực hiện hành vi làm giảm chất lượng hoạt động kiểm toán càng cao. Mô hình 2 – Sự tác động của áp lực về thời gian kiểm toán (biến độc lập) đến hành vi không báo cáo đầy đủ thời gian kiểm toán thực tế (biến phụ thuộc): áp dụng phân tích hồi quy tuyến tính đơn, ta thu đƣợc bảng sau: Bảng 4.19: Tóm tắt mô hình 2 R Adjusted R
Square Durbin-
Watson R
Square
.538 .534 Std. Error of
the Estimate
.57421 1.845 Mode
l
.733a
1
a. Predictors: (Constant), Tbp
b. Dependent Variable: URT 48 Ta thấy, giá trị d trong kiểm định Durbin – Watson = 1.845 (1) Với mức ý nghĩa = 1%, số biến độc lập k = 1, kích thƣớc mẫu khảo sát n = 132, tác giả tiến hành tra bảng thống kê Durbin – Watson => dU = 1.783 (2) Từ (1) và (2) cho thấy giá trị d nằm trong khoảng từ dU đến 2, do đó, không có hiện tƣợng tự tƣơng quan chuỗi bậc nhất xảy ra theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008). Kết quả của bảng trên còn cho thấy giá trị R2 hiệu chỉnh = 0.534, nghĩa là mô hình hồi quy tuyến tính đã xây dựng phù hợp với tập dữ liệu đến 53.4%, hay biến “áp lực về thời gian kiểm toán” giải thích đƣợc 53.4% sự biến thiên của biến “hành vi không báo cáo đầy đủ thời gian làm việc thực tế” và 46.6% còn lại là do sai số ngẫu nhiên và nhân tố bên ngoài mô hình. 46.6 % còn lại này có thể là sự tác động của một số nhân tố khác đến hành vi không báo cáo đầy đủ thời gian làm việc thực tế nhƣ niềm tin và các giá trị đạo đức của các KTV, động cơ của KTV, phí kiểm toán của khách hàng, nhận thức của KTV về việc đánh giá hiệu quả làm việc, quy mô công ty kiểm toán, chức vụ của KTV nhƣ trong nghiên cứu của Ponemon, Lawrence A (1992). Bảng 4.20: ANOVAa Model df F Sig. Sum of
Squares Mean
Square 49.830 151.129 .000b 1 Regression
Residual
Total 49.830
42.863
92.694 1
130
131 .330 a. Dependent Variable: URT
b. Predictors: (Constant), TBP Để kiểm định mô hình hồi quy phù hợp với tổng thể ta xem xét đến giá trị F từ bảng phân tích phƣơng sai ANOVA nhƣ trên, giá trị F = 151.129 với mức ý nghĩa sig. = 0.000 <0.05, cho thấy mô hình hồi quy tuyến tính này phù hợp với tổng thể. 49 Bảng 4.21: Hệ số phƣơng trình hồi quy Model Unstandardized Standardized t Sig. Coefficients Coefficients B Std. Error Beta (Constant) 4.953 .204 24.316 .000 1 - TBP -.640 .052 -.733 .000 12.293 a. Dependent Variable: URT Vì trong nghiên cứu này là mô hình hồi quy đơn nên hiện tƣợng đa cộng tuyến sẽ không xảy ra. Theo kết quả từ bảng hệ số tuyến tính và mức ý nghĩa trên, ngƣời viết thấy rằng Sig. = 0.000 <0.05 tức biến độc lập này đạt mức ý nghĩa 5% hay độ tin cậy đạt 95%. Do đó, ta chấp nhận giả thuyết H1, chứng tỏ rằng áp lực thời gian kiểm toán thực sự có ảnh hƣởng đến hành vi làm giảm chất lƣợng hoạt động kiểm toán. Ta có, phƣơng trình hồi quy với đã chuẩn hóa nhƣ sau: URT = 24.316 – 0.733 TBP Dựa vào phƣơng trình trên, ta thấy rằng giữa biến độc lập và biến phụ thuộc có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau, tức là khi khả năng hoàn thành nhiệm vụ trong quỹ thời gian kiểm toán đã đƣợc phân công của KTV càng thấp thì tỷ lệ KTV thực hiện các hành vi không báo cáo đầy đủ thời gian làm việc thực tế sẽ càng cao, cụ thể khi biến X tăng thêm 1 đơn vị thì biến Y giảm đi 0.733 đơn vị hay nói cách khác khi KTV càng áp lực về thời gian thì khả năng họ thực hiện hành vi không báo cáo đầy đủ thời gian làm việc thực tế càng cao. 4.3.3. Kiểm định T-test: 4.3.3.1 Kiểm định một số đặc tính cá nhân đối với các phản ứng đúng chức năng của KTV. 50 4.3.3.1.1 Khác biệt về công ty kiểm toán đang làm việc: Kiểm định T-test mẫu độc lập sẽ cho ta biết đƣợc liệu có sự khác biệt về cách phản ứng của KTV làm việc giữa 2 nhóm công ty là Big 4 và không thuộc Big 4 hay không. Hành vi làm giảm chất lượng kiểm toán: Kết quả kiểm định sự khác biệt giữa 2 nhóm công ty này đƣợc tóm tắt ở bảng sau: Bảng 4.22: Kiểm định sự khác biệt về công ty kiểm toán đang làm việc về hành vi
làm giảm chất lƣợng kiểm toán t-test for Equality of Means Levene's
Test for
Equality of
Variances
Sig.
F t df Sig.
(2-
tailed) Mean
Differ
ence Std.
Error
Differen
ce 95% Confidence
Interval of the
Difference
Lower Upper 130 .14118 -.01314 .173 .062 .26618 .5454
9 1.88
0 1.8
85 RA
QP .063 .26618 .14164 -.01412 .5464
8 1.8
79 126.
467 Equal
variances
assumed
Equal
variances
not
assumed Kết quả nghiên cứu trên cho thấy rằng giá trị Sig. trong kiểm định Levene = 0.173 > 0.05 thì phƣơng sai giữa 2 nhóm công ty này không khác nhau, ta sẽ sử dụng kết quả kiểm định t ở phần Equal variances assumed. Ta thấy giá trị Sig trong kiểm định t = 0.062 > 0.05, do đó ta có thể kết luận hành vi làm giảm chất lƣợng 51 hoạt động kiểm toán không có sự khác biệt giữa các công ty thuộc nhóm Big 4 và các công ty không thuộc nhóm Big 4. Hành vi không báo cáo đầy đủ thời gian kiểm toán thực tế: Bảng 4.23: Bảng thống kê nhóm sự khác biệt công ty kiểm toán đang làm việc về hành vi không báo cáo đầy đủ thời gian kiểm toán CTY N Mean Std. Std. Error Deviation Mean Với 1: Các công ty không phải Big 4 / 2: Các công ty Big 4. 1 68 2.7647 .74882 .09081 URT 2 64 2.2708 .86450 .10806 Bảng 4.24: Kiểm định sự khác biệt về công ty kiểm toán đang làm việc về hành
vi không báo cáo đầy đủ thời gian kiểm toán t-test for Equality of Means Levene's
Test for
Equality
of
Variances
F Sig. t df Mean
Differen
ce Sig.
(2-
taile
d) Std.
Error
Differen
ce 95%
Confidence
Interval of the
Difference Upper Lowe
r 130 .49387 .14054 .101 .001 2.73
3 3.5
14 .2158
4 .7719
1 UR
T .001 .49387 .14115 3.4
99 124.8
50 .2145
2 .7732
3 Equal
variances
assumed
Equal
variances
not
assumed 52 Kết quả nghiên cứu trên cho thấy rằng giá trị Sig. trong kiểm định Levene = 0.101 > 0.05 thì phƣơng sai giữa 2 nhóm công ty này không khác nhau, ta sẽ sử dụng kết quả kiểm định t ở phần Equal variances assumed. Ta thấy giá trị Sig trong kiểm định t = 0.01 < 0.05, bên cạnh đó, dựa vào bảng giá trị trung bình mẫu ta thấy giá trị trung bình của các công ty Big 4 nhỏ hơn so với các công ty không thuộc Big 4 (2.2708 < 2.7647), do đó ta có thể kết luận hành vi không báo cáo đầy đủ thời gian làm việc thực tế ở các công ty thuộc nhóm Big 4 cao hơn một cách có ý nghĩa so với các công ty không thuộc nhóm Big 4 (dựa vào thang đo Likert đƣợc xây dựng thì giá trị càng thấp chứng tỏ các hành vi báo cáo không đầy đủ thời gian kiểm toán càng xảy ra thƣờng xuyên hơn). 4.3.3.1.2 Khác biệt về chức vụ của KTV: Kiểm định T-test mẫu độc lập sẽ cho ta biết đƣợc liệu có sự khác biệt về cách phản ứng của KTV làm việc giữa các trƣởng nhóm kiểm toán và các trợ lý kiểm toán hay không. Hành vi làm giảm chất lượng kiểm toán: Bảng 4.25: Bảng thống kê nhóm sự khác biệt chức vụ về hành vi
làm giảm chất lƣợng kiểm toán CV N Mean Std.
Deviation Std. Error
Mean RAQP 1
2 2.3673
2.8727 .86218
.72031 .11626
.08209 55
77
Với 1: Trƣởng nhóm kiểm toán / 2: Trợ lý kiểm toán. Bảng 4.26: Kiểm định sự khác biệt chức vụ về hành vi làm giảm chất lƣợng
kiểm toán t-test for Equality of Means Levene's
Test for
Equality
of
Variance
s 53 F Sig. t df Mean
Differe
nce Sig.
(2-
taile
d) Std.
Error
Differen
ce 95%
Confidence
Interval of
the
Difference Upper Lowe
r 130 .13813 .051 .000 -.50545 -
.7787
2 -
.2321
9 3.
87
6 -
3.6
59 RA
QP .001 -.50545 .14232 103.0
65 -
.7877
0 -
.2232
1 -
3.5
52 Equal
variances
assumed
Equal
variances
not
assumed Kết quả nghiên cứu trên cho thấy rằng giá trị Sig. trong kiểm định Levene = 0.051 > 0.05 thì phƣơng sai giữa 2 nhóm công ty này không khác nhau, ta sẽ sử dụng kết quả kiểm định t ở phần Equal variances assumed. Ta thấy giá trị Sig trong kiểm định t = 0.000 < 0.05, bên cạnh đó, dựa vào bảng giá trị trung bình mẫu ta thấy giá trị trung bình của các trƣởng nhóm kiểm toán thấp hơn so với các trợ lý kiểm toán (2.3673 < 2.8727), do đó ta có thể kết luận hành vi làm giảm chất lƣợng kiểm toán ở các trƣởng nhóm kiểm toán cao hơn các trợ lý kiểm toán một cách có ý nghĩa (dựa vào thang đo Likert đƣợc xây dựng thì giá trị càng thấp chứng tỏ các hành vi báo cáo không đầy đủ thời gian kiểm toán càng xảy ra thƣờng xuyên hơn). Hành vi không báo cáo đầy đủ thời gian kiểm toán thực tế: Bảng 4.27: Bảng thống kê nhóm sự khác biệt chức vụ về hành vi
không báo cáo đầy đủ thời gian kiểm toán thực tế CV N Mean Std. Deviation Std. Error
Mean Với 1: Trƣởng nhóm kiểm toán / 2: Trợ lý kiểm toán. 1 55 2.2364 .85508 .11530 URT 2 77 2.7316 .77240 .08802 54 Bảng 4.28: Kiểm định sự khác biệt chức vụ về hành vi không báo cáo đầy đủ
thời gian kiểm toán thực tế t-test for Equality of Means Levene's
Test for
Equality
of
Variances
F Sig. t df Mean
Differen
ce Sig.
(2-
taile
d) Std.
Error
Differen
ce 95%
Confidence
Interval of the
Difference Upper Lowe
r 130 .14261 .298 .001 -.49524 1.09
2 -
.7773
7 -
.2131
0 -
3.47
3 UR
T .001 -.49524 .14506 108.
985 -
.7827
4 -
.2077
4 -
3.41
4 Equal
variances
assumed
Equal
variances
not
assumed Kết quả nghiên cứu trên cho thấy rằng giá trị Sig. trong kiểm định Levene = 0.298 > 0.05 thì phƣơng sai giữa trƣởng nhóm kiểm toán và trợ lý không khác nhau, ta sẽ sử dụng kết quả kiểm định t ở phần Equal variances assumed. Ta thấy giá trị Sig trong kiểm định t = 0.01 < 0.05, bên cạnh đó, dựa vào bảng giá trị trung bình mẫu ta thấy giá trị trung bình của các trƣởng nhóm kiểm toán thấp hơn so với các trợ lý kiểm toán (2.2364 < 2.7316), do đó ta có thể kết luận hành vi báo cáo không đầy đủ thời gian làm việc thực tế ở các trƣởng nhóm kiểm toán cao hơn các trợ lý kiểm toán một cách có ý nghĩa (dựa vào thang đo Likert đƣợc xây dựng thì giá trị càng thấp chứng tỏ các hành vi báo cáo không đầy đủ thời gian kiểm toán càng xảy ra thƣờng xuyên hơn). 4.3.3.2 Kiểm định một số đặc tính cá nhân đối với áp lực về thời gian của KTV. 4.3.3.2.1 Khác biệt về công ty kiểm toán đang làm việc: 55 Kiểm định T-test mẫu độc lập sẽ cho ta biết đƣợc liệu có sự khác biệt về cách phản ứng của KTV làm việc giữa 2 nhóm công ty là Big 4 và không phải Big4 hay không. Bảng 4.29: Bảng thống kê nhóm sự khác biệt công ty kiểm toán đang làm việc về áp lực thời gian kiểm toán CTY N Mean Std. Std. Error Deviation Mean Với 1: Các công ty không phải Big 4 / 2: Các công ty Big 4. 1 68 .12747 3.4118 1.05113 TBP 2 64 .65793 .08224 4.1979 Bảng 4.30: Kiểm định sự khác biệt công ty kiểm toán đang làm việc về áp lực
thời gian kiểm toán t-test for Equality of Means Levene's
Test
for
Equality of
Variances
F Sig. T Df Sig. Mean
Differ
ence (2-
tailed) Std.
Error
Differen
ce 95%
Confidence
Interval of the
Difference
Lower Uppe 130 .000 .15373 .000 18.3
30 r
-
.4820
1 -
1.0903
0 -
5.1
14 -
.7861
5 TB
P .15170 .000 -
1.0866
8 -
.4856
3 -
5.1
82 113
.47
8 -
.7861
5 Equal
variances
assumed
Equal
variances
not
assumed Kết quả nghiên cứu trên cho thấy rằng giá trị Sig. trong kiểm định Levene = 0.000 < 0.05 thì phƣơng sai giữa 2 nhóm công ty kiểm toán này khác nhau, ta sẽ sử dụng kết quả kiểm định t ở phần Equal variances not assumed. Ta thấy giá trị Sig 56 trong kiểm định t = 0.000 < 0.05, bên cạnh đó, dựa vào bảng giá trị trung bình mẫu ta thấy giá trị trung bình của các công ty kiểm toán không thuộc Big 4 thấp hơn so với các công ty Big 4 (3.4118 < 4.1979), do đó ta có thể kết luận áp lực về thời gian kiểm toán của các công ty không thuộc Big 4 thấp hơn có ý nghĩa so với các công ty Big 4 (dựa vào thang đo Likert đƣợc xây dựng thì giá trị càng thấp chứng tỏ áp lực về thời gian kiểm toán càng thấp). Điều này có thể đƣợc giải thích là môi trƣờng làm việc của các công ty kiểm toán Big 4 cạnh tranh nhiều hơn so với những công ty kiểm toán không thuộc Big 4, hiệu quả công việc, khả năng thăng tiến trong công việc đƣợc đánh giá căn cứ vào khả năng hoàn thành nhiệm vụ đúng hạn nhiều hơn, do đó các KTV cảm thấy áp lực hơn. 4.3.3.2.2 Khác biệt về chức vụ của KTV: Kiểm định T-test mẫu độc lập sẽ cho ta biết đƣợc liệu có sự khác biệt về cách phản ứng của KTV làm việc giữa các trƣởng nhóm kiểm toán và các trợ lý kiểm toán hay không. Bảng 4.31: Bảng thống kê nhóm sự khác biệt chức vụ về áp lực thời gian kiểm toán CV N Mean Std. Std. Error Deviation Mean Với 1: Trƣởng nhóm kiểm toán / 2: Trợ lý kiểm toán. 1 55 .67125 .09051 4.3394 TBP 2 77 .95412 .10873 3.4026 Bảng 4.32: Kiểm định sự khác biệt chức vụ về áp lực thời gian kiểm toán t-test for Equality of Means Levene's
Test
for
Equality of
Variances 57 F Sig. T Df Mean
Differ
ence Sig.
(2-
taile
d) Std.
Error
Differen
ce Upper 95%
Confidence
Interval of the
Difference
Lowe
r 130 .000 .14974 .001 .6405
6 1.2330
4 .9368
0 6.2
56 11.5
41 TB
P .14147 .000 6.6
22 129.9
80 .9368
0 .6569
1 1.2166
9 Equal
variances
assumed
Equal
variances
not
assumed Kết quả nghiên cứu trên cho thấy rằng giá trị Sig. trong kiểm định Levene = 0.01 < 0.05 thì phƣơng sai giữa trƣởng nhóm kiểm toán và trợ lý kiểm toán khác nhau, ta sẽ sử dụng kết quả kiểm định t ở phần Equal variances not assumed. Ta thấy giá trị Sig trong kiểm định t = 0.000 < 0.05, bên cạnh đó, dựa vào bảng giá trị trung bình mẫu ta thấy giá trị trung bình của các trƣởng nhóm kiểm toán cao hơn so với các trợ lý kiểm toán (4.3394 < 3.4026), do đó ta có thể kết luận áp lực về thời gian kiểm toán của các trƣởng nhóm kiểm toán cao hơn có ý nghĩa so với các trợ lý kiểm toán (dựa vào thang đo Likert đƣợc xây dựng thì giá trị càng thấp chứng tỏ áp lực về thời gian kiểm toán càng thấp). Sau khi thực hiện các kĩ thuật phân tích, ta có thể tóm tắt kết quả kiểm định các giả thuyết nhƣ sau: Bảng 4.33: Bảng tổng hợp các kết quả nghiên cứu Giả thuyết Nội dung Kết luận H1 Khi khả năng hoàn thành nhiệm vụ trong quỹ thời gian Chấp nhận kiểm toán đã đƣợc phân công càng thấp (áp lực thời gian càng cao) thì tỷ lệ kiểm toán viên thực hiện các hành vi làm giảm chất lƣợng hoạt động kiểm toán sẽ 58 càng cao. H2 Khi khả năng hoàn thành nhiệm vụ trong quỹ thời gian Chấp nhận kiểm toán đã đƣợc phân công càng thấp (áp lực thời gian càng cao) thì tỷ lệ kiểm toán viên thực hiện hành vi không báo cáo đầy đủ thời gian thực hiện kiểm toán thực tế sẽ càng cao. H3 Hành vi sụt giảm chất lƣợng kiểm toán vì chịu áp lực Bác bỏ thời gian của các kiểm toán viên thuộc nhóm Big 4 khác với các kiểm toán viên không thuộc nhóm Big 4. H4 Hành vi hành vi không báo cáo đầy đủ thời gian kiểm Chấp nhận toán thực tế vì chịu áp lực thời gian của các kiểm toán (Big 4>Non- viên thuộc nhóm Big 4 khác với các kiểm toán viên Big4) không thuộc nhóm Big 4. H5 Hành vi sụt giảm chất lƣợng kiểm toán vì chịu áp lực Chấp nhận thời gian của các trợ lý kiểm toán khác với các trƣởng (trƣởng nhóm nhóm kiểm toán. > trợ lý) H6 Hành vi hành vi không báo cáo đầy đủ thời gian kiểm Chấp nhận toán thực tế vì chịu áp lực thời gian của các trợ lý (trƣởng nhóm kiểm toán khác với các trƣởng nhóm kiểm toán. > trợ lý) H7 Nhận thức về áp lực ngân sách thời gian kiểm toán của Chấp nhận các trợ lý kiểm toán khác với các trƣởng nhóm kiểm (trƣởng nhóm toán. > trợ lý) H8 Các kiểm toán viên thuộc nhóm Big 4 cảm thấy áp lực Chấp nhận về thời gian kiểm toán khác với các kiểm toán viên (Big 4>Non- không thuộc nhóm Big 4. Big 4) 59 Chƣơng 4 trình bày kết quả của các phƣơng pháp phân tích dữ liệu đƣợc sử dụng trong luận văn. Theo đó, kết quả khảo sát thu đƣợc 132 phiếu trả lời từ các KTV đang làm việc ở cả các công ty thuộc nhóm Big 4 và không thuộc nhóm Big 4. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha cho thấy 1 biến độc lập và 2 biến phụ thuộc đảm bảo độ tin cậy và kết quả phân tích nhân tố EFA cho thấy các biến quan sát đã xây dựng đảm bảo giá trị hội tụ của thang đo. Kết quả phân tích tƣơng quan cho thấy giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc có mối tƣơng quan với nhau. Sau khi phân tích hồi quy, kết quả chứng minh đƣợc rằng có mối quan hệ nghịch biến giữa nhận thức về khả năng hoàn thành nhiệm vụ trong quỹ thời gian kiểm toán đã đƣợc thiết lập với các hành vi không đúng chức năng của KTV. Cuối cùng, kiểm định t-test cho thấy rằng các KTV của công ty kiểm toán Big 4 phải chịu áp lực thời gian kiểm toán và thực hiện hành vi không báo cáo đầy đủ thời gian kiểm toán thực tế của mình nhiều hơn so với KTV của các công ty không thuộc nhóm Big 4. Bên cạnh đó, các trƣởng nhóm kiểm toán chịu áp lực về thời gian kiểm toán và thực hiện các hành vi làm giảm chất lƣợng kiểm toán nhiều hơn so với các trợ lý kiểm toán. 60 5.1. Kết luận Với sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng nhƣ hiện nay, tính minh bạch và trung thực của các thông tin tài chính đóng vai trò quan trọng trong tiến trình ra quyết định của các nhà đầu tƣ. Hoạt động kiểm toán độc lập ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu trên. Tuy nhiên, câu hỏi đƣợc đặt ra là liệu chất lƣợng thông tin mà hoạt động kiểm toán đem lại có thực sự hiệu quả khi trong những năm gần đây xảy ra nhiều vụ gian lận liên quan đến báo cáo tài chính. Với mục tiêu nâng cao chất lƣợng hoạt động kiểm toán, ngƣời viết đã nghiên cứu sự tác động của áp lực thời gian kiểm toán và các phản ứng của kiểm toán viên – một trong những yếu tố góp phần làm giảm chất lƣợng hoạt động kiểm toán. Thông qua kết quả phân tích hồi quy, nghiên cứu đã chứng minh đƣợc rằng áp lực thời gian là một trong những nhân tố tác động đến hành vi làm giảm chất lƣợng kiểm toán và không báo cáo đầy đủ thời gian kiểm toán thực tế. Trong đó, áp lực thời gian kiểm toán là một trong những nhân tố có tác động khá lớn đến việc thực hiện hành vi không báo cáo đầy đủ thời gian kiểm toán, chiếm đến 52.6%, và hành vi làm giảm chất lƣợng kiểm toán khoảng 38.6%. Bằng kiểm định T-test, bài nghiên cứu đã thu đƣợc kết quả là các KTV làm việc tại các công ty kiểm toán Big 4 phải chịu một áp lực về thời gian kiểm toán nhiều hơn các công ty không phải Big 4, đồng thời các KTV làm việc trong Big 4 thƣờng không báo cáo đầy đủ thời gian làm việc thực tế của mình nhiều hơn so với các công ty còn lại. Tuy nhiên, sự khác biệt giữa hành vi làm giảm chất lƣợng hoạt động kiểm toán giữa 2 nhóm công ty này lại không đƣợc thể hiện. Bên cạnh đó phƣơng pháp kiểm định T-test cũng đƣợc thực hiện để so sánh sự khác biệt giữa các 61 trƣởng nhóm kiểm toán và các trợ lý kiểm toán, và kết quả cho thấy các trƣởng nhóm kiểm toán phải chịu áp lực thời gian nhiều hơn so với các trợ lý kiểm toán, và có thể chính áp lực về thời gian này đã khiến cho các trƣởng nhóm kiểm toán thực hiện hành vi làm giảm chất lƣợng kiểm toán và không báo cáo đầy đủ thời gian làm việc thực tế của mình thƣờng xuyên hơn so với các trợ lý kiểm toán. 5.2. Kiến nghị Từ những phát hiện từ kết quả nghiên cứu ở chƣơng 4, tác giả đề xuất một số gợi ý về giải pháp đối với các công ty kiểm toán và nhà nƣớc nhƣ sau: 1. Để giảm thiểu hành vi giảm chất lượng kiểm toán, cần xác định quỹ thời gian phù hợp. Kết quả nghiên cứu cho thấy hành vi giảm chất lƣợng kiểm toán xảy ra khá phổ biến ở các KTV, cụ thể là có đến 43.2% KTV thừa nhận rằng họ từng chấp nhận các giải thích không thuyết phục của khách hàng ở mức độ “thƣờng xuyên” trở lên, 31.1% kiểm tra hời hợt các chứng từ của khách hàng, 33.3% không nghiên cứu kĩ càng các nguyên tắc kế toán, 36.4% từng giảm số lƣợng công việc cần phải thực hiện trong bƣớc kiểm toán và 32.6% từng bỏ qua một số thủ tục kiểm toán mà không thay thế bằng thủ tục kiểm toán khác và ghi nhận lại vấn đề này. Nhƣ vậy, áp lực thời gian là một yếu tố tác động mạnh mẽ khiến cho KTV phải thực hiện một số hành vi không đúng này làm cho chất lƣợng kiểm toán bị ảnh hƣởng. Bên cạnh đó, ta còn thấy rằng có đến 33.6% KTV nói rằng quỹ thời gian kiểm toán khá ít và thực tế là không thể nào có thể hoàn thành nhiệm vụ trong thời gian này, 36.6% KTV cảm nhận họ “hiếm khi” hoặc “không bao giờ” hoàn thành đƣợc nhiệm vụ trong quỹ thời gian kiểm toán đƣợc phân công, và 34.9% KTV không thể nào hoàn thành đƣợc nhiệm vụ nếu không sử dụng thêm thời gian cá nhân hay sử dụng thời gian kiểm toán của công ty khác để làm việc, do vậy, việc xác lập quỹ thời gian phù hợp là một vấn đề hết sức quan trọng và đáng đƣợc quan tâm. Vì thế, trong quá trình lập kế hoạch thời gian cho chƣơng trình kiểm toán các nhà quản lý cần khảo 62 sát và tính toán thời gian kiểm toán một cách thực tế và phân bổ nhân lực có kinh nghiệm hợp lý cho từng chƣơng trình kiểm toán. Thời gian cho một chƣơng trình kiểm toán cần phải linh hoạt, có thể điều chỉnh tùy thuộc vào tình hình thực tế của cuộc kiểm toán. Ở một giác độ khác, áp lực về thời gian có thể nâng cao hiệu suất làm việc của KTV, tuy nhiên, nếu áp lực này quá lớn thì các hành vi không đúng chức năng sẽ dễ xảy ra hơn. 2. Cần cho phép KTV tham gia vào xây dựng ngân sách thời gian. KTV là ngƣời trực tiếp tham gia vào cuộc kiểm toán nên họ hiểu rõ đƣợc các vấn đề phát sinh trong suốt quá trình kiểm toán, đồng thời hiểu đƣợc năng lực và kinh nghiệm của bản thân. Do đó, khi xây dựng ngân sách thời gian các nhà quản lý cần thăm dò ý kiến của KTV, tăng cƣờng hoạt động trao đổi, tôn trọng những đóng góp của họ trong suốt quá trình kiểm toán để ngân sách thời gian đƣợc lập ra một cách phù hợp nhằm giảm thiểu những áp lực trong công việc. Khảo sát, tổng hợp lại ý kiến của KTV sau mỗi đợt kiểm toán về thời gian, phân bổ nhân lực,… để có cơ sở tham khảo, rút kinh nghiệm cho những chƣơng trình kiểm toán kế tiếp. 3. Tăng cường giải thích cho KTV về nhận thức các tác hại của việc không báo cáo đầy đủ thời gian làm việc thực tế. Kết quả nghiên cứu cho thấy có đến 28.9% KTV nói rằng họ phải thƣờng xuyên hoặc luôn phải sử dụng thời gian cá nhân để hoàn thành công việc, 37.1% sử dụng thời gian kiểm toán của công ty này để thực hiện công việc của công ty khác và 37% phải làm việc vất vả hơn để có thể hoàn thành đƣợc nhiệm vụ đƣợc giao, tuy nhiên họ đã không báo cáo về vấn đề này. Việc sử dụng thêm giờ đƣợc xem là một hành động rất bình thƣờng và diễn ra thƣờng xuyên trong quá trình hành nghề của KTV, một số KTV xem đó là mặc nhiên. Do đó, họ thƣờng không báo cáo về thời gian làm thêm này dẫn đến việc xây dựng chƣơng trình kiểm toán tiếp theo tiếp tục không phù hợp. Vì thế, việc tăng cƣờng giải thích liên quan đến tác hại của vấn đề này đến các KTV là thật sự cần thiết nhằm giúp KTV nhận thức đƣợc các tác hại 63 và có những điều chỉnh hành vi hợp lý, giúp hạn chế rủi ro gây ảnh hƣởng đến chất lƣợng hoạt động kiểm toán. 4. Tăng cường chính sách phúc lợi cho nhân viên để giảm bớt áp lực trong công việc. Bên cạnh các khóa đào tạo kỹ năng về kế toán – kiểm toán cần bổ sung các khóa học về kĩ năng quản lý thời gian và giảm bớt căng thẳng khi làm việc trong môi trƣờng kiểm toán. Và các khóa đào tạo kỹ năng mềm này là một trong những điều kiện bắt buộc mà các KTV cần phải tham gian trong quá trình hành nghề kiểm toán. Thêm vào đó các công ty kiểm toán cần tổ chức một số hoạt động ngoại khóa, kết hợp chế độ nghỉ dƣỡng thích hợp cho nhân viên trong quá trình thực hiện kiểm toán, việc kết hợp các chƣơng trình về phát triển kiến thức chuyên ngành với các khóa học kĩ năng và các hoạt động ngoại khóa có thể giúp các KTV giảm thiểu phần nào căng thẳng trong công việc. 5. Tăng cường trao đổi trực tiếp với KTV trong quá trình thực hiện chương trình kiểm toán: Thông thƣờng trong một cuộc kiểm toán, trƣởng nhóm kiểm toán và trợ lý sẽ trực tiếp thực hiện công việc, trong khi trợ lý kiểm toán chỉ chịu áp lực về thời gian từ trƣởng nhóm kiểm toán và có thể trao đổi trực tiếp với họ những vấn đề đang gặp phải một cách dễ dàng. Trong khi đó, trƣởng nhóm kiểm toán phải chịu áp lực từ 2 phía (1) phải tích cực đôn đốc các trợ lý kiểm toán hoàn thành công việc đúng hạn, (2) áp lực từ phía các KTV cấp cao hơn là phải tổng hợp kết quả kiểm toán. Tuy nhiên, đặc điểm của các cuộc kiểm toán là các KTV cấp cao này thƣờng ngồi tại văn phòng và kiểm tra tiến trình làm việc của nhân viên thông qua email, việc này rất khó để các KTV cấp cao có thể thấu hiểu đƣợc hết các vấn đề đang phát sinh nên có thể họ sẽ áp đặt không đúng thời gian phải hoàn thành nhiệm vụ cho các KTV đang trực tiếp thực hiện công việc. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng các 64 trƣởng nhóm kiểm toán phải chịu áp lực thời gian nhiều hơn so với các trợ lý kiểm toán, do đó đây có thể là nguyên nhân dẫn đến các trƣởng nhóm thƣờng xuyên thực hiện các hành vi không đúng làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng kiểm toán nhiều hơn. Bên cạnh đó, kết quả còn cho thấy rằng các KTV làm việc tại công ty kiểm toán Big 4 chịu áp lực nhiều hơn so với công ty không phải Big 4, theo giải thích của Gregory A. Liyanarachchi (2008) sự khác biệt này xảy ra là do tại các công ty nhỏ thì các nhân viên gắn bó với nhau hơn, dễ trao đổi với nhau hơn nên họ ít cảm thấy áp lực hơn so với các công ty kiểm toán lớn nhƣ Big 4. Để khắc phục tình trạng này, các KTV cấp cao nên sắp xếp thời gian để có thể trao đổi trực tiếp với các KTV cấp dƣới nói chung, và các trƣởng nhóm kiểm toán nói riêng để có thể biết rõ đƣợc những khó khăn đang gặp phải, giúp giảm thiểu áp lực của họ trong quá trình kiểm toán. 6. Luật hóa thời gian cho một cuộc kiểm toán: Kết quả nghiên cứu cho thấy các KTV hoạt động tại VN đều cảm nhận không đủ thời gian cho cuộc kiểm toán. Do vậy, muốn khắc phục bất cập này, các nhà làm chính sách có thể cân nhắc luật hóa thời gian cho cuộc kiểm toán. Điều này cũng phù hợp ý kiến của đại biểu Trần Quang Minh trong cuộc họp quốc hội ngày 26/11/2014 cho rằng cần phải luật hóa thời hạn của cuộc kiểm toán nhà nƣớc (Nguồn: Báo điện tử đài tiếng nói Việt Nam). Theo đó, các cuộc kiểm toán độc lập cũng cần đƣợc phân loại theo quy mô, tính chất phức tạp của loại hình kinh doanh để thiết lập quỹ thời gian tối thiểu của cuộc kiểm toán, các cơ quan có thẩm quyền liên quan cần có các biện pháp kiểm soát, soát xét lại tính hợp lý về thời gian cho một cuộc kiểm toán. 5.3. Đóng góp của đề tài Đề tài nghiên cứu này có giá trị về mặt lý luận và thực tiễn, đƣợc quan tâm bởi nhiều đối tƣợng khác nhau. Theo đó, các đóng góp đáng kể bao gồm: 65 Về mặt lý luận: Đề tài đã tổng hợp các lý luận từ các nghiên cứu trƣớc và hình thành nên khung lý thuyết liên quan đến các nhân tố tác động đến các phản ứng không đúng chức năng của KTV, cụ thể là hành vi làm giảm chất lƣợng hoạt động kiểm toán và hành vi không báo cáo đầy đủ thời gian kiểm toán thực tế, theo đó đi sâu vào sự tác động của áp lực về thời gian kiểm toán đến các phản ứng không đúng chức năng này của KTV. Về mặt thực tiễn: Đề tài xác định sự tƣơng quan và mức độ ảnh hƣởng của áp lực về thời gian kiểm toán đến các phản ứng không đúng chức năng của KTV làm việc tại các công ty kiểm toán Việt Nam, đồng thời có những phân tích so sánh sự khác biệt về áp lực thời gian và các phản ứng của KTV giữa các công ty kiểm toán Big 4 và không phải Big 4, cũng nhƣ giữa các trƣởng nhóm kiểm toán và trợ lý kiểm toán. Từ đó, đƣa ra các đề xuất phù hợp căn cứ vào kết quả nghiên cứu cho các công ty kiểm toán tại Việt Nam nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt động kiểm toán. 5.4. Hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tƣơng lai Đề tài đƣợc thực hiện với thời gian và ngân sách hạn hẹp nên vẫn tồn tại một số hạn chế nhƣ sau: Về đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu chỉ xem xét về hoạt động kiểm soát độc lập, chứ không xem xét đến các hoạt động khác nhƣ kiểm toán nội bộ, kiểm toán nhà nƣớc mà khả năng xảy ra các phản ứng không đúng chức năng làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng hoạt động kiểm toán do áp lực thời gian cũng khá lớn. Do đó, các nghiên cứu tiếp theo cũng có thể thực hiện ở các hoạt động kiểm toán này. Về biến nghiên cứu: Nhƣ tổng kết các nghiên cứu trƣớc ở chƣơng 1, phản ứng không đúng chức năng của KTV chịu các động của nhiều nhân tố khác nhau. Tuy nhiên, bài nghiên cứu chỉ xem xét sự tác động của áp lực thời gian kiểm toán, do đó, việc xem xét sự 66 tác động đồng thời của những nhân tố khác nữa nhƣ các biến liên quan đến động cơ của KTV sẽ là một hƣớng nghiên cứu mới, mang tính thực tiễn cao. Về mẫu nghiên cứu: Nghiên cứu đƣợc thực hiện với mẫu đƣợc khảo sát theo phƣơng pháp chọn mẫu thuận tiện ở các công ty kiểm toán tại TP.HCM, mẫu khảo sát chỉ dừng lại ở 132 và chủ yếu là các trƣởng nhóm kiểm toán và trợ lý kiểm toán tại TP.HCM nên số liệu thu thập đƣợc có thể chƣa đại diện đƣợc cho các công ty kiểm toán tại Việt Nam, vì thế kết quả có thể chƣa phản ánh đầy đủ và chính xác sự tác động của áp lực thời gian đến các phản ứng không đúng chức năng của KTV. Do đó, nếu đƣợc thực hiện với số lƣợng mẫu khảo sát lớn hơn, đa dạng KTV ở các chức vụ khác nhau cũng nhƣ mở rộng tại các công ty kiểm toán ở các tỉnh thành khác trên cả nƣớc thì kết quả nghiên cứu có thể phản ánh tổng quát hơn. Về phương pháp phân tích: Nghiên cứu chỉ sử dụng mô hình hồi quy để xác định mức độ ảnh hƣởng của áp lực thời gian kiểm toán đến các phản ứng không đúng chức năng của KTV. Tuy nhiên, các nghiên cứu khác trên thế giới nhƣ Otley Bernard J. Pierce (1996a) đã sử dụng phƣơng pháp ANOVA một chiều để so sánh phản ứng không đúng chức năng của KTV ở các mức độ áp lực thời gian khác nhau. Đây cũng là một phƣơng pháp phân tích dữ liệu nghiên cứu hiệu quả đã đƣợc thực hiện ở nhiều nghiên cứu trên thế giới khi nghiên cứu về áp lực thời gian và phản ứng không đúng chức năng của KTV. 67 Chƣơng 5 trình bày tóm tắt kết quả thu đƣợc của bài nghiên cứu, từ đó đƣa ra các giải pháp nhằm làm giảm áp lực về thời gian của KTV và có cơ chế giám sát các hành vi không đúng chức năng của KTV. Bên cạnh đó, chƣơng cũng đƣa ra các đóng góp chính của đề tài, cũng nhƣ các hạn chế để đƣa ra các hƣớng nghiên cứu tiếp theo có thể thực hiện trong tƣơng lai. Danh mục tài liệu tiếng Việt 1. Đinh Thanh Mai, 2014. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam – Khảo sát trên địa bàn TP.HCM. Luận văn thạc sĩ. Đại học kinh tế TP. HCM. 2. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS. Hồ Ch Minh: Nhà xuất bản Hồng Đức. 3. Lâm Huỳnh Phƣơng, 2013. Ảnh hưởng của việc luân chuyển kiểm toán viên đến chất lượng hoạt động kiểm toán tại các công ty kiểm toán Việt Nam. Luận văn thạc sĩ. Đại học kinh tế TP. HCM. 4. Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản lao động – xã hội. 5. Nguyễn Thị Ngọc Mai, 2013. Đánh giá tầm quan trọng của một số thuộc tính cá nhân của KTV đối với chất lượng kiểm toán của các công ty kiểm toán độc lập Việt Nam. Luận văn thạc sĩ. Đại học kinh tế TP. HCM. 6. Nguyễn Thị Thảo Nguyên, 2013. Nghiên cứu ảnh hưởng của việc tuân thủ đạo đức nghề nghiệp đến chất lượng kiểm toán và đề xuất giải pháp. Luận văn thạc sĩ. Đại học kinh tế TP. HCM. 7. Trần Khánh Lâm, 2011. Xây dựng cơ chế kiểm soát chất lượng cho hoạt động kiểm toán. Luận án tiến sĩ. Đại học kinh tế TP. HCM. Danh mục tài liệu tiếng Anh 8. Ajzen, I. (1991). “The theory of planned behavior. “Organizational behavior and human decision processes”, 50(2), 179-211. 9. Akers, Michael D., and Tim V. Eaton. (2003) “Underreporting of chargeable time: The impact of gender and characteristics of underreporters.” Journal of Managerial Issues: 82-96. 10. Coram, P., Ng, J., & Woodliff, D. (2003). “A survey of time budget pressure and reduced audit quality among australian auditors”. Australian Accounting Review, 13(1), 38-44. 11. David T. Otley Bernard J. Pierce, (1996). “Auditor time budget pressure: consequences and antecedents”. Accounting, Auditing & Accountability Journal, Vol. 9 Iss 1 pp. 31 – 58. 12. DeAngelo, Linda Elizabeth. (1981) “Auditor size and audit quality.” Journal of accounting and economics 3.3: 183-199. 13. Debra Friedman & Michael Hechter (1988). “The contribution of rational choice theory to macrosociological research”. Sociological Theory 6 (2):201-218. 14. Desmond C.Y. Yuen Philip K.F. Law Chan Lu Jie Qi Guan, (2013). “Dysfunctional auditing behaviour: empirical evidence on auditors' behaviour in Macau”, International Journal of Accounting & Information Management, Vol. 21 Iss 3 pp. 209 – 226. 15. Glover, Steven M. (1997) “The influence of time pressure and accountability on auditors' processing of nondiagnostic information.” Journal of Accounting Research 35.2: 213-226. 16. Halil Paino Zubaidah Ismail Malcolm Smith, (2010). “Dysfunctional audit behaviour: an exploratory study in Malaysia”. Asian Review of Accounting, Vol. 18 Iss 2 pp. 162 – 173. 17. IAASB (2015) “A Framework for Audit Quality: Key Elements that Create an Environment for Audit Quality”. IFAC. 18. Khan, Sadaf, Siti Aisyah binti Panatik, and Maisarah binti Saat (2015). “Dysfunctional audit behaviors: an exploratory study in Pakistan.” Research Journal of Applied Sciences, Engineering and Technology 9.9: 778-785. 19. Kelly, Timothy, Loren Margheim, and Diane Pattison (1999). “Survey on the differential effects of time deadline pressure versus time budget pressure on auditor behavior”. Journal of Applied Business Research (JABR) 15.4: 117-128. 20. Leanne C. Gundry Gregory A. Liyanarachchi, (2007). “Time budget pressure, auditors' personality type, and the incidence of reduced audit quality practices”. Pacific Accounting Review, Vol. 19 Iss 2 pp. 125 – 152. 21. Malone, C. F., & Roberts, R. W. (1996). “Factors associated with the incidence of reduced audit quality behaviors”. Auditing, 15(2), 49. 22. McNamara, Shaun M., and Gregory A. Liyanarachchi (2008). “Time budget pressure and auditor dysfunctional behaviour within an occupational stress model”. Accountancy Business and the Public Interest 7.1: 1-43. 23. McDaniel, Linda S. (1990) “The effects of time pressure and audit program structure on audit performance.” Journal of Accounting Research: 267- 285. 24. Ordonez, Lisa, and Lehman Benson. (1997) “Decisions under time pressure: How time constraint affects risky decision making.” Organizational Behavior and Human Decision Processes 71.2: 121-140. 25. Otley, David T., and Bernard J. Pierce. (1996) “The operation of control systems in large audit firms.” Auditing 15.2: 65. 26. Ponemon, Lawrence A. (1992) “Auditor underreporting of time and moral reasoning: An experimental lab study*.” Contemporary Accounting Research 9.1: 171-189. 27. Shapeero, M., Koh, H. C., & Killough, L. N. (2003). “Underreporting and premature sign-off in public accounting.” Managerial Auditing Journal, 18(6), 478-489. 28. Soobaroyen, Teerooven, and Chelven Chengabroyan (2006). “Auditors’ Perceptions of Time Budget Pressure, Premature Sign Offs and Under- Reporting of Chargeable Time: Evidence from a Developing Country”. Int. J. Audit 10: 201-218. 29. Svanberg, Jan, and Peter Öhman (2013). "Auditors' time pressure: does ethical culture support audit quality?." Managerial Auditing Journal 28.7: 572- 591. 30. Svanström, Tobias (2015). “Time Pressure, Training Activities and Dysfunctional Auditor Behaviour: Evidence from Small Audit Firms”. International Journal of Auditing. 31. Watkins, Ann L., William Hillison, and Susan E. Morecroft. (2004) “Audit quality: A synthesis of theory and empirical evidence.” Journal of Accounting Literature23: 153. Kính chào Quý anh/chị. Tôi tên là Trần Thị Kim Liên – là học viên cao học chuyên ngành Kế toán tại trƣờng Đại học Kinh tế TP.HCM. Hiện tại tôi đang thực hiện nghiên cứu về “Nghiên cứu thực nghiệm về áp lực thời gian kiểm toán và phản ứng của kiểm toán viên tại các công ty kiểm toán Việt Nam” với mục đích hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi rất mong nhận đƣợc sự giúp đỡ từ quý anh/chị thông qua việc trả lời các câu hỏi trong bảng khảo sát ý kiến bên dƣới. Sự đóng góp của anh/chị là rất quan trọng và có ý nghĩa lớn cho việc nghiên cứu của tôi. Tôi xin cam kết mọi dữ liệu thu thập đƣợc từ quý anh/chị chỉ sử dụng vào mục đích nghiên cứu và đƣợc bảo mật thông tin hoàn toàn. Xin chân thành cảm ơn quý anh /chị đã dành thời gian quý báu để đọc và hoàn thành bảng câu hỏi khảo sát. Hướng dẫn trả lời: Anh/chị vui lòng click chuột vào ô mà anh/chị lựa chọn. Phần 1: Câu hỏi khảo sát Các giá trị từ 1 đến 5 tƣơng ứng với mức độ thực hiện giảm dần. STT Nội dung câu hỏi Luôn Thƣờng Thỉnh Hiếm Không luôn xuyên thoảng khi bao giờ 1 2 3 4 5 I. Áp lực thời gian kiểm toán 1 Quỹ thời gian kiểm toán có đủ để hoàn thành việc kiểm toán. 2 Nhận thức về khả năng hoàn thành công việc của mình trong quỹ thời gian kiểm toán đƣợc phân công. 3 Khả năng hoàn thành nhiệm vụ nếu không làm thêm giờ hay sắp xếp lại thời gian kiểm toán giữa các công ty. II. Hành vi làm giảm chất lƣợng kiểm toán 4 KTV đã từng chấp nhận những giải thích không thuyết phục của khách hàng. 5 KTV đã từng kiểm tra hời hợt chứng từ của khách hàng. 6 KTV đã từng không nghiên cứu kĩ các nguyên tắc kế toán. 7 KTV đã từng giảm số lƣợng công việc cần phải thực hiện trong bƣớc kiểm toán. 8 KTV đã từng bỏ qua một số thủ tục kiểm toán mà không thay thế bằng thủ tục kiểm toán khác và ghi nhận lại vấn đề này. III. Hành vi không báo cáo đầy đủ thời gian kiểm toán thực tế 9 Khi thời gian kiểm toán quá ít, KTV thƣờng thay đổi thời gian kiểm toán giữa các công ty mà mình thực hiện nhƣng không tính thêm phí kiểm toán. 10 Khi thời gian kiểm toán quá ít, KTV thƣờng làm việc vất vả hơn nhƣng vẫn không tính thêm phí một cách hợp lý. 11 Khi thời gian kiểm toán quá ít, KTV thƣờng sử dụng thời gian cá nhân để làm việc nhƣng không báo cáo về thời gian làm thêm này. Phần 2: Thông tin cá nhân Xin anh/chị vui lòng cung cấp một số thông tin sau: 1. Công ty kiểm toán mà anh chị đang làm việc: Các công ty kiểm toán Big 4 (KPMG, Deloitte, PwC, EY). Các công ty kiểm toán không phải Big 4. 2. Vị trí công việc: Trƣởng nhóm kiểm toán (senior). Trợ lý kiểm toán (staff). Kiểm định độ tin cậy của các biến “Áp lực thời gian kiểm toán”. Cronbach's N of Items Alpha .856 3 Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item Correlation Deleted TBP1 7.72 3.990 .707 .819 TBP2 7.45 3.960 .734 .793 TBP3 7.58 4.001 .744 .783 Kiểm định độ tin cậy của các biến “Hành vi làm giảm chất lƣợng kiểm toán”. Cronbach's N of Items Alpha .861 5 Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item Correlation Deleted RAQP1 10.80 11.396 .638 .842 RAQP2 10.56 10.706 .677 .833 RAQP3 10.63 11.014 .739 .818 RAQP4 10.67 11.107 .676 .833 RAQP5 10.58 11.238 .670 .834 Kiểm định độ tin cậy của các biến “Hành vi không báo cáo đầy đủ thời gian kiểm toán thực tế”. Cronbach's N of Items Alpha .810 3 Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item Correlation Deleted URT1 4.96 2.770 .710 .687 URT2 4.98 3.335 .657 .747 URT3 5.21 3.191 .620 .780 Phân tích nhân tố khám phá EFA đối với biến độc lập “Áp lực thời gian kiểm toán”. Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .732 Approx. Chi-Square 173.982 Bartlett's Test of Sphericity df 3 Sig. .000 Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % 1 2.329 77.638 2.329 77.638 77.638 2 .365 12.165 3 .306 10.197 77.638
89.803
100.000 Extraction Method: Principal Component Analysis. Component 1 TBP3 .890 TBP2 .885 TBP1 .868 Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 1 components extracted. Phân tích nhân tố khám phá EFA đối với biến phụ thuộc “Hành vi làm giảm chất lƣợng kiểm toán”. Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .795 Approx. Chi-Square 325.251 Bartlett's Test of Sphericity df 10 Sig. .000 Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % 3.224 64.482 3.224 64.482 64.482 1 .763 15.253 2 .424 8.488 3 .397 7.931 4 .192 3.845 64.482
79.735
88.223
96.155
100.000 5 Extraction Method: Principal Component Analysis. Component 1 RAQP3 .850 RAQP5 .804 RAQP2 .798 RAQP4 .796 RAQP1 .765 Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 1 components extracted. Phân tích nhân tố khám phá EFA đối với biến phụ thuộc “Hành vi không báo cáo đầy đủ thời gian kiểm toán thực tế”. Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .701 Approx. Chi-Square 133.350 Bartlett's Test of Sphericity df 3 Sig. .000 Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % 2.179 72.640 2.179 72.640 72.640 1 .481 16.036 2 .340 11.324 72.640
88.676
100.000 3 Extraction Method: Principal Component Analysis. Component 1 URT1 .882 URT2 .850 URT3 .824 Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 1 components extracted. 1 Thỉnh
thoảng Thỉnh
thoảng Thỉnh
thoảng Thỉnh
thoảng Thỉnh
thoảng Thỉnh
thoảng Thỉnh
thoảng Non-
Big4 2 Big4 Thƣờng
xuyên
Không bao
giờ Thƣờng
xuyên
Không bao
giờ 3 Big4 Hiếm khi Hiếm khi Luôn luôn
Không bao
giờ
Không bao
giờ 4 Trợ lý
Trƣởng
nhóm
Trƣởng
nhóm
Trƣởng
nhóm 5 Trợ lý Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên
Thỉnh
thoảng Thƣờng
xuyên
Thƣờng
xuyên
Thỉnh
thoảng Luôn luôn Luôn luôn
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên
Thỉnh
thoảng 6 Big4 Hiếm khi Hiếm khi
Non-
Big4
Non-
Big4 7 Trợ lý
Trƣởng
nhóm Big4 8 Trợ lý Hiếm khi
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng Luôn luôn Luôn luôn
Thƣờng
xuyên
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên
Thỉnh
thoảng Thỉnh
thoảng
Không bao
giờ
Thƣờng
xuyên
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên
Thỉnh
thoảng Thƣờng
xuyên
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên
Thỉnh
thoảng Hiếm khi
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng 9 Big4
Non-
Big4 Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Không bao
giờ
Thỉnh
thoảng
Không bao
giờ Hiếm khi
Thƣờng
xuyên
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Không bao
giờ 10 Big4 Luôn luôn
Thỉnh
thoảng 11 Trợ lý
Trƣởng
nhóm
Trƣởng
nhóm Big4 Hiếm khi
Thƣờng
xuyên Hiếm khi 12 Thƣờng
xuyên
Thƣờng
xuyên
Không bao
giờ
Thỉnh
thoảng
Không bao
giờ
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên
Thỉnh
thoảng Hiếm khi Trợ lý Big4 Hiếm khi 13 Big4 Hiếm khi Luôn luôn Luôn luôn
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên
Thƣờng
xuyên Luôn luôn
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng Hiếm khi
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng Luôn luôn Luôn luôn
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng Luôn luôn
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên
Thƣờng
xuyên 14 Hiếm khi
Thỉnh
thoảng 15 Hiếm khi
Thỉnh
thoảng
Không bao
giờ
Không bao
giờ
Không bao
giờ
Thỉnh
thoảng Hiếm khi Trợ lý
Trƣởng
nhóm
Trƣởng
nhóm Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng Big4
Non-
Big4 Hiếm khi
Thỉnh
thoảng Hiếm khi
Thỉnh
thoảng Hiếm khi
Thỉnh
thoảng Luôn luôn
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng Hiếm khi
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng Hiếm khi
Thỉnh
thoảng Hiếm khi
Thỉnh
thoảng 16 Non-
Big4 Thỉnh
thoảng Thỉnh
thoảng Thỉnh
thoảng Thỉnh
thoảng Thỉnh
thoảng Thỉnh
thoảng Thỉnh
thoảng Thỉnh
thoảng 17 Big4 Hiếm khi Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng Hiếm khi Hiếm khi Hiếm khi Hiếm khi Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng 18 Không bao
giờ Big4 Hiếm khi
Không bao
giờ 19 Big4 Hiếm khi Luôn luôn Luôn luôn
Thỉnh
thoảng Thỉnh
thoảng Hiếm khi
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng Luôn luôn
Thỉnh
thoảng 20 Big4 Hiếm khi Luôn luôn Luôn luôn Luôn luôn Luôn luôn
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng Luôn luôn
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng Luôn luôn Hiếm khi
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng Luôn luôn 21 Trợ lý
Trƣởng
nhóm
Trƣởng
nhóm
Trƣởng
nhóm
Trƣởng
nhóm
Trƣởng
nhóm Big4 Luôn luôn Luôn luôn Luôn luôn Luôn luôn Luôn luôn Luôn luôn Luôn luôn Luôn luôn 22 Luôn luôn Luôn luôn Luôn luôn Luôn luôn Luôn luôn Luôn luôn 23 Luôn luôn Luôn luôn
Không bao
giờ Luôn luôn Luôn luôn Luôn luôn Luôn luôn Luôn luôn Luôn luôn Luôn luôn 24 Hiếm khi Hiếm khi Hiếm khi Hiếm khi Hiếm khi Hiếm khi Hiếm khi Hiếm khi 25 Trợ lý
Trƣởng
nhóm
Trƣởng
nhóm
Trƣởng
nhóm 26 Trợ lý Big4
Non-
Big4
Non-
Big4
Non-
Big4
Non-
Big4 Không bao
giờ
Không bao
giờ
Không bao
giờ
Thƣờng
xuyên
Không bao
giờ
Thƣờng
xuyên Thƣờng
xuyên
Thƣờng
xuyên
Không bao
giờ
Không bao
giờ
Không bao
giờ
Không bao
giờ
Không bao
giờ
Không bao
giờ
Thƣờng
xuyên
Không bao
giờ
Thƣờng
xuyên Hiếm khi
Không bao
giờ
Không bao
giờ
Không bao
giờ
Không bao
giờ
Thƣờng
xuyên
Không bao
giờ
Thƣờng
xuyên 27 Trợ lý Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng Luôn luôn Luôn luôn
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng 28 Trợ lý Big4 Hiếm khi Hiếm khi
Non-
Big4 Thỉnh
thoảng 29 Trợ lý 30 Luôn luôn Luôn luôn
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng Luôn luôn Luôn luôn
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng Luôn luôn
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng Luôn luôn
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng 31 Trợ lý
Trƣởng
nhóm Big4
Non-
Big4
Non-
Big4 Hiếm khi
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng Luôn luôn Hiếm khi
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng Luôn luôn Luôn luôn Luôn luôn Luôn luôn 32 Thƣờng
xuyên
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Không bao
giờ Hiếm khi
Thƣờng
xuyên
Không bao
giờ
Không bao
giờ Hiếm khi
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên
Thỉnh
thoảng
Không bao
giờ Luôn luôn
Không bao
giờ Trợ lý Big4 Luôn luôn Luôn luôn Luôn luôn Luôn luôn Luôn luôn Luôn luôn Luôn luôn 33 Trợ lý Thỉnh
thoảng Thỉnh
thoảng Thỉnh
thoảng Thỉnh
thoảng Thỉnh
thoảng Thỉnh
thoảng Thỉnh
thoảng 34 Non-
Big4
Non-
Big4 Luôn luôn Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng Hiếm khi 35 Big4 Hiếm khi Luôn luôn Luôn luôn Luôn luôn
Thƣờng
xuyên Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên Luôn luôn Hiếm khi
Thƣờng
xuyên Hiếm khi
Thƣờng
xuyên 36 Trợ lý
Trƣởng
nhóm
Trƣởng
nhóm Không bao
giờ Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên
Không bao
giờ
Không bao
giờ Luôn luôn
Không bao
giờ
Thỉnh
thoảng 37 Big4
Non-
Big4 Hiếm khi Hiếm khi 38 Trợ lý
Trƣởng
nhóm Không bao
giờ 39 Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên Hiếm khi
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên Hiếm khi
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng Hiếm khi
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên Hiếm khi
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng Luôn luôn
Thƣờng
xuyên
Thƣờng
xuyên
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên Luôn luôn
Thƣờng
xuyên
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng 40 Big4
Non-
Big4
Non-
Big4 Hiếm khi Luôn luôn
Thỉnh
thoảng Hiếm khi
Không bao
giờ
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng 41 Trợ lý
Trƣởng
nhóm
Trƣởng
nhóm Hiếm khi
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên Hiếm khi
Thỉnh
thoảng Hiếm khi
Thƣờng
xuyên Hiếm khi
Thỉnh
thoảng Luôn luôn
Thƣờng
xuyên
Thƣờng
xuyên
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên 42 Trợ lý Không bao
giờ
Thỉnh
thoảng Hiếm khi
Thƣờng
xuyên
Thỉnh
thoảng Hiếm khi
Thƣờng
xuyên
Thỉnh
thoảng Luôn luôn Luôn luôn Hiếm khi
Thƣờng
xuyên
Thỉnh
thoảng 43 Trợ lý 44 Trợ lý Big4
Non-
Big4
Non-
Big4 Luôn luôn
Non-
Big4 Thỉnh
thoảng Hiếm khi
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên
Thỉnh
thoảng Luôn luôn Luôn luôn
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên Hiếm khi
Thỉnh
thoảng Hiếm khi
Thƣờng
xuyên Hiếm khi
Thỉnh
thoảng Luôn luôn
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên 45 Trợ lý Hiếm khi Hiếm khi 46 Trợ lý 47 Big4 Hiếm khi
Non-
Big4
Non-
Big4 Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên Hiếm khi
Không bao
giờ
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng Hiếm khi
Thỉnh
thoảng
Không bao
giờ Hiếm khi
Thỉnh
thoảng Hiếm khi
Thỉnh
thoảng 48 Trợ lý
Trƣởng
nhóm Big4 Hiếm khi Hiếm khi Hiếm khi
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên
Thƣờng
xuyên Luôn luôn Hiếm khi
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên Hiếm khi
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên Hiếm khi
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên Luôn luôn Hiếm khi
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên Hiếm khi
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên
Thƣờng
xuyên 49 Hiếm khi
Thỉnh
thoảng Trợ lý Big4 Thỉnh
thoảng Thỉnh
thoảng Hiếm khi Hiếm khi Hiếm khi Hiếm khi Hiếm khi Hiếm khi Hiếm khi Hiếm khi 50 Trợ lý Non-
Big4 Hiếm khi Thỉnh
thoảng Thỉnh
thoảng Hiếm khi Thỉnh
thoảng 51 Big4 Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên 52 Trợ lý
Trƣởng
nhóm Hiếm khi
Thƣờng
xuyên Hiếm khi
Thƣờng
xuyên Hiếm khi
Thƣờng
xuyên Hiếm khi
Thƣờng
xuyên Hiếm khi
Thƣờng
xuyên 53 54 Trợ lý
Trƣởng
nhóm Hiếm khi
Thỉnh
thoảng Hiếm khi
Thỉnh
thoảng Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên Hiếm khi
Thỉnh
thoảng 55 Big4 56 Trợ lý
Trƣởng
nhóm 57 Trợ lý Big4 Hiếm khi
Non-
Big4 Luôn luôn
Không bao
Non-
giờ
Big4
Không bao
giờ
Thƣờng
xuyên
Không bao
giờ Thƣờng
xuyên
Thỉnh
thoảng
Không bao
giờ
Thƣờng
xuyên
Không bao
giờ
Thỉnh
thoảng
Không bao
giờ
Không bao
giờ Thƣờng
xuyên
Thỉnh
thoảng
Không bao
giờ
Thỉnh
thoảng
Không bao
giờ
Thỉnh
thoảng
Không bao
giờ
Thỉnh
thoảng 58 Big4
Non-
Big4
Non-
Big4 Hiếm khi Hiếm khi Hiếm khi
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên Hiếm khi
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên
Thƣờng
xuyên Hiếm khi
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên Hiếm khi
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên
Thƣờng
xuyên Hiếm khi
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên
Thƣờng
xuyên
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên Hiếm khi
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên
Thƣờng
xuyên
Thƣờng
xuyên
Thƣờng
xuyên Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên
Thƣờng
xuyên
Thƣờng
xuyên
Thƣờng
xuyên
Thƣờng
xuyên 59 Trợ lý
Trƣởng
nhóm Không bao
giờ Không bao
giờ Big4 Hiếm khi
Không bao
giờ Luôn luôn Luôn luôn Luôn luôn Luôn luôn Luôn luôn 60 Trợ lý 61 Big4 Hiếm khi Hiếm khi
Non-
Big4 Không bao
giờ Thỉnh
thoảng Hiếm khi
Thỉnh
thoảng 62 Hiếm khi
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng Hiếm khi
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên Hiếm khi
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên
Thƣờng
xuyên
Không bao
giờ
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng Hiếm khi
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên Luôn luôn Luôn luôn
Thƣờng
xuyên
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng Thƣờng
xuyên
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên 63 Trợ lý
Trƣởng
nhóm
Trƣởng
nhóm Big4 Hiếm khi Hiếm khi
Non-
Big4 Không bao
giờ Hiếm khi
Không bao
giờ 64 Trợ lý Big4 Hiếm khi 65 Trợ lý Luôn luôn Luôn luôn
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên Luôn luôn Luôn luôn
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên Luôn luôn
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng Luôn luôn Luôn luôn
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng Luôn luôn
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên
Không bao
giờ
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên 66 Không bao
giờ
Thỉnh
thoảng
Không bao
giờ
Thỉnh
thoảng Hiếm khi
Không bao
giờ
Thỉnh
thoảng Trợ lý Big4
Non-
Big4 Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên Hiếm khi Hiếm khi Hiếm khi Hiếm khi Hiếm khi Hiếm khi Hiếm khi Hiếm khi 67 Trƣởng
nhóm 68 Non-
Big4 Hiếm khi Hiếm khi
Non-
Big4 Hiếm khi Thỉnh
thoảng Hiếm khi
Thỉnh
thoảng 69 Hiếm khi Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng Thƣờng
xuyên
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng 70 Trợ lý
Trƣởng
nhóm
Trƣởng
nhóm Thƣờng
xuyên
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên Luôn luôn Luôn luôn Thƣờng
xuyên
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên 71 Trợ lý Hiếm khi Hiếm khi 72 Trợ lý Thƣờng
xuyên Hiếm khi
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên Hiếm khi
Thỉnh
thoảng Hiếm khi Thƣờng
xuyên
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng Luôn luôn
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng Thƣờng
xuyên
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng 73 Trợ lý Hiếm khi Hiếm khi Hiếm khi Hiếm khi Hiếm khi Hiếm khi
Thƣờng
xuyên Thƣờng
xuyên
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên Hiếm khi
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên 74 Big4 Hiếm khi Hiếm khi
Non-
Big4 Hiếm khi Hiếm khi
Non-
Big4 Hiếm khi
Non-
Big4
Non-
Big4 Hiếm khi
Non-
Big4 Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng Thỉnh
thoảng Hiếm khi
Thỉnh
thoảng 75 Trợ lý
Trƣởng
nhóm Big4 Hiếm khi Hiếm khi Hiếm khi 76 Trợ lý Big4 Hiếm khi Hiếm khi Hiếm khi 77 Trợ lý Hiếm khi Hiếm khi
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên
Thỉnh
thoảng Hiếm khi
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên
Thƣờng
xuyên Hiếm khi
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên
Thƣờng
xuyên 78 Trợ lý 79 Trợ lý Hiếm khi
Thƣờng
xuyên Hiếm khi
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên
Thƣờng
xuyên
Thƣờng
xuyên
Thỉnh
thoảng Hiếm khi
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng Luôn luôn
Thỉnh
thoảng Hiếm khi
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng Luôn luôn
Thỉnh
thoảng Hiếm khi
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên
Thƣờng
xuyên
Thƣờng
xuyên
Thỉnh
thoảng Hiếm khi
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng Luôn luôn
Thỉnh
thoảng 80 Không bao
giờ
Thỉnh
thoảng Thƣờng
xuyên Luôn luôn Hiếm khi Hiếm khi Hiếm khi Hiếm khi Hiếm khi Hiếm khi Hiếm khi 81 Big4 Hiếm khi Hiếm khi
Non-
Big4 Hiếm khi Hiếm khi
Non-
Big4 Hiếm khi
Non-
Big4
Non-
Big4 Hiếm khi Hiếm khi Thỉnh
thoảng Luôn luôn Hiếm khi Luôn luôn Hiếm khi Hiếm khi
Thỉnh
thoảng 82 Trợ lý
Trƣởng
nhóm
Trƣởng
nhóm Big4 83 Không bao
giờ
Thỉnh
thoảng Không bao
giờ
Thỉnh
thoảng Hiếm khi
Không bao
giờ
Thỉnh
thoảng Trợ lý Big4 Luôn luôn Luôn luôn
Thƣờng
xuyên Thƣờng
xuyên Luôn luôn Luôn luôn
Không bao
Thƣờng
giờ
xuyên Luôn luôn
Thƣờng
xuyên Luôn luôn Hiếm khi
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng Luôn luôn
Thỉnh
thoảng 84 Non-
Big4 Không bao
giờ Không bao
giờ 85 Trƣởng
nhóm
Trƣởng
nhóm Big4 Hiếm khi Không bao
giờ
Không bao
giờ Luôn luôn
Thƣờng
xuyên Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng Luôn luôn
Thƣờng
xuyên 86 Trợ lý 87 Big4
Non-
Big4 Hiếm khi
Thỉnh
thoảng Thƣờng
xuyên
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng Luôn luôn
Thƣờng
xuyên
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng Thƣờng
xuyên
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng 88 Trợ lý
Trƣởng
nhóm Không bao
giờ
Thƣờng
xuyên
Không bao
giờ Hiếm khi
Không bao
giờ
Thỉnh
thoảng
Không bao
giờ 89 Trợ lý Big4
Non-
Big4 Hiếm khi Hiếm khi
Thỉnh
thoảng
Không bao
giờ
Thỉnh
thoảng Hiếm khi 90 Thỉnh
thoảng Hiếm khi Hiếm khi
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng Luôn luôn
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng Luôn luôn Luôn luôn
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng Luôn luôn
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng Luôn luôn
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng Thƣờng
xuyên
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng Luôn luôn
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng 91 Big4
Non-
Big4 Hiếm khi Hiếm khi
Thƣờng
xuyên Hiếm khi Hiếm khi Hiếm khi 92 Không bao
giờ Big4 Hiếm khi 93 Trợ lý
Trƣởng
nhóm
Trƣởng
nhóm
Trƣởng
nhóm Luôn luôn
Thƣờng
xuyên Hiếm khi
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng Hiếm khi
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng Hiếm khi
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng Hiếm khi
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng Hiếm khi
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng Hiếm khi
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng Luôn luôn
Thƣờng
xuyên 94 Big4 Hiếm khi
Non-
Big4 Hiếm khi Hiếm khi Hiếm khi Hiếm khi Hiếm khi Hiếm khi Hiếm khi Hiếm khi 95 Trợ lý
Trƣởng
nhóm Hiếm khi Luôn luôn 96 Trợ lý 97 Trợ lý Thƣờng
xuyên
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng Luôn luôn
Thỉnh
thoảng Hiếm khi
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng Hiếm khi
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng Hiếm khi
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng Hiếm khi
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng Luôn luôn
Thỉnh
thoảng 98 Trợ lý Big4
Non-
Big4
Non-
Big4
Non-
Big4 Hiếm khi Hiếm khi
Không bao
giờ
Thƣờng
xuyên
Không bao
giờ
Không bao
giờ
Thỉnh
thoảng
Không bao
giờ Hiếm khi
Thƣờng
xuyên
Không bao
giờ
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Không bao
giờ Luôn luôn Luôn luôn
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Không bao
giờ 99 Big4 Hiếm khi Hiếm khi Luôn luôn Luôn luôn
Thỉnh
thoảng Hiếm khi Thỉnh
thoảng Luôn luôn
Thỉnh
thoảng Luôn luôn
Thỉnh
thoảng Luôn luôn
Thỉnh
thoảng Hiếm khi 100 Trợ lý
Trƣởng
nhóm Không bao
giờ Không bao
giờ Big4 Hiếm khi
Không bao
giờ Luôn luôn Luôn luôn
Thỉnh
thoảng
Không bao
giờ Luôn luôn Luôn luôn Luôn luôn Luôn luôn Luôn luôn Luôn luôn Luôn luôn 101 Trợ lý 102 Big4
Non-
Big4 Luôn luôn Luôn luôn
Thỉnh
thoảng Thỉnh
thoảng Luôn luôn Luôn luôn
Thỉnh
thoảng Luôn luôn
Thỉnh
thoảng Luôn luôn Luôn luôn
Thỉnh
thoảng Thỉnh
thoảng Luôn luôn
Thỉnh
thoảng 103 Big4 Không bao
giờ
Thƣờng
xuyên
Không bao
giờ Luôn luôn Luôn luôn Luôn luôn 104 Trợ lý
Trƣởng
nhóm
Trƣởng
nhóm Luôn luôn Thƣờng
xuyên Thỉnh
thoảng
Không bao
giờ
Thỉnh
thoảng Luôn luôn Luôn luôn
Thƣờng
xuyên Luôn luôn 105 Hiếm khi
Không bao
giờ Không bao
giờ
Thƣờng
xuyên
Không bao
giờ
Không bao
giờ
Không bao
giờ Không bao
giờ
Thƣờng
xuyên
Không bao
giờ
Không bao
giờ
Không bao
giờ 106 Trợ lý
Trƣởng
nhóm Hiếm khi Luôn luôn Luôn luôn
Thỉnh
thoảng Thỉnh
thoảng Luôn luôn
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên Luôn luôn
Thỉnh
thoảng Luôn luôn
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên 107 Big4
Non-
Big4
Non-
Big4 Hiếm khi Hiếm khi
Non-
Big4 Hiếm khi Hiếm khi Hiếm khi Hiếm khi Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên
Thƣờng
xuyên Luôn luôn
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên Luôn luôn
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên 108 Trợ lý
Trƣởng
nhóm Hiếm khi
Không bao
giờ 109 Big4
Non-
Big4 Luôn luôn
Thƣờng
xuyên Hiếm khi
Không bao
giờ
Thỉnh
thoảng Thỉnh
thoảng Luôn luôn Luôn luôn
Thỉnh
thoảng Luôn luôn
Thƣờng
xuyên 110 Trợ lý
Trƣởng
nhóm Big4 111 Thỉnh
thoảng
Không bao
giờ
Thỉnh
thoảng
Không bao
giờ
Thỉnh
thoảng 112 Luôn luôn Luôn luôn
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên Luôn luôn
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên 113 Trợ lý
Trƣởng
nhóm
Trƣởng
nhóm Big4
Non-
Big4 Hiếm khi
Non-
Big4 Luôn luôn Luôn luôn
Thƣờng
xuyên
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng Luôn luôn
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên
Thƣờng
xuyên Luôn luôn
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng Luôn luôn
Thƣờng
xuyên
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên 114 Trợ lý Luôn luôn
Thƣờng
xuyên Luôn luôn Luôn luôn
Thƣờng
xuyên Luôn luôn
Thƣờng
xuyên Luôn luôn 115 Trợ lý Không bao
giờ
Thỉnh
thoảng
Không bao
giờ Luôn luôn 116 Big4
Non-
Big4
Non-
Big4 Hiếm khi Luôn luôn Luôn luôn
Không bao
giờ
Thỉnh
thoảng Hiếm khi Luôn luôn
Không bao
giờ
Thƣờng
xuyên Luôn luôn Luôn luôn
Thƣờng
xuyên Thỉnh
thoảng Luôn luôn
Thƣờng
xuyên Luôn luôn Luôn luôn
Thƣờng
xuyên Thƣờng
xuyên 117 Trợ lý
Trƣởng
nhóm Không bao
giờ Big4 Hiếm khi
Không bao
giờ
Không bao
giờ
Không bao
giờ
Không bao
giờ
Không bao
giờ
Không bao
giờ
Không bao
giờ
Không bao
giờ Hiếm khi
Không bao
giờ
Thỉnh
thoảng
Không bao
giờ
Không bao
giờ
Không bao
giờ
Thỉnh
thoảng
Không bao
giờ
Không bao
giờ
Không bao
giờ
Không bao
giờ Luôn luôn Luôn luôn Luôn luôn Luôn luôn Luôn luôn Luôn luôn Luôn luôn Luôn luôn 118 Trƣởng
nhóm Không bao
giờ 119 Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng Trợ lý Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng 120 Trợ lý 121 Non-
Big4 Hiếm khi
Non-
Big4
Non-
Big4
Non-
Big4 Hiếm khi
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên 122 Không bao
giờ
Thƣờng
xuyên
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên
Không bao
giờ 123 Trợ lý
Trƣởng
nhóm
Trƣởng
nhóm Big4
Non-
Big4 Hiếm khi Hiếm khi
Không bao
giờ 124 Trợ lý Thƣờng
xuyên
Không bao
giờ
Thƣờng
xuyên
Không bao
giờ
Không bao
giờ
Thƣờng
xuyên 125 Hiếm khi
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên
Thƣờng
xuyên Trợ lý Big4
Non-
Big4 Hiếm khi Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Không bao
giờ
Thỉnh
thoảng Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Không bao
giờ
Thỉnh
thoảng Hiếm khi
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên
Thƣờng
xuyên Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Không bao
giờ
Thỉnh
thoảng 126 Hiếm khi Trợ lý Hiếm khi 127 Hiếm khi Thƣờng
xuyên
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên
Thƣờng
xuyên
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng Big4
Non-
Big4 Hiếm khi
Thỉnh
thoảng Hiếm khi
Thỉnh
thoảng Hiếm khi Hiếm khi
Thỉnh
thoảng Thƣờng
xuyên
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên
Thƣờng
xuyên
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng 128 Trợ lý
Trƣởng
nhóm Luôn luôn Luôn luôn Luôn luôn 129 Trợ lý Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên
Không bao
giờ
Không bao
giờ Big4
Non-
Big4 130 Trợ lý 131 Trợ lý Big4 Hiếm khi
Non-
Big4 Thỉnh
thoảng Hiếm khi
Không bao
giờ
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên
Không bao
giờ
Không bao
giờ
Không bao
giờ
Thỉnh
thoảng Hiếm khi
Không bao
giờ
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên
Không bao
giờ
Không bao
giờ
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên
Thỉnh
thoảng Luôn luôn
Thƣờng
xuyên
Thỉnh
thoảng 132 Trợ lý Big4 Hiếm khi Hiếm khi Hiếm khi Luôn luôn Luôn luôn
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên Luôn luôn Luôn luôn
Thƣờng
xuyên
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên
Thƣờng
xuyên
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Không bao
giờ
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên Luôn luôn
Thƣờng
xuyên
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên Luôn luôn Thƣờng
xuyên
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyên Luôn luôn
Thỉnh
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thƣờng
xuyênTÓM TẮT CHƢƠNG 4
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN, KIỂN NGHỊ VÀ CÁC GIỚI HẠN
CỦA ĐỀ TÀI.
TÓM TẮT CHƢƠNG 5
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY CỦA
THANG ĐO
Thống kê độ tin cậy
Thống kê biến tổng
Thống kê độ tin cậy
Thống kê biến tổng
Thống kê độ tin cậy
Thống kê biến tổng
PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM
PHÁ (EFA)
KMO and Bartlett's Test
Total Variance Explained
Component Matrixa
KMO and Bartlett's Test
Total Variance Explained
Component Matrixa
KMO and Bartlett's Test
Total Variance Explained
Component Matrixa
PHỤ LỤC 4: BẢNG KẾT QUẢ KHẢO SÁT
CV
CTY
TBP1
TBP2
TBP3
RAQP1
RAQP2
RAQP3
RAQP4
RAQP5
URT1
URT2
URT3
ST
T