BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

------

TRẦN THỊ KIM LIÊN

NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ ÁP LỰC THỜI

GIAN KIỂM TOÁN VỚI PHẢN ỨNG CỦA KIỂM

TOÁN VIÊN TẠI CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN

VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2016

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

------

TRẦN THỊ KIM LIÊN

NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ ÁP LỰC THỜI

GIAN KIỂM TOÁN VỚI PHẢN ỨNG CỦA KIỂM

TOÁN VIÊN TẠI CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN

VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kế Toán

Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS. TS. TRẦN THỊ GIANG TÂN

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2016

LỜI CAM ĐOAN

Kính thƣa Quý thầy cô, tôi tên là Trần Thị Kim Liên, học viên cao học khóa

23 – ngành kế toán – trƣờng Đại học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh. Tôi xin cam đoan

đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.

Các số liệu, kết quả trong luận văn do tác giả trực tiếp thu thập, thống kê và

xử lý. Các nguồn dữ liệu khác đƣợc sử dụng trong luận văn đều có ghi nguồn trích

dẫn và xuất xứ.

TP. Hồ Chí Minh, tháng năm 2016

Học viên

Trần Thị Kim Liên

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN

DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG LUẬN VĂN

PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC VỀ PHẢN ỨNG

CỦA KIỂM TOÁN VIÊN TRƢỚC ÁP LỰC THỜI GIAN. ...................................... 5

1.1. Các nghiên cứu trên thế giới: ......................................................................... 5

1.1.1. Nghiên cứu cảm nhận về áp lực thời gian của KTV và phản ứng của KTV. ................................................................................................................. 5

1.1.2. Nghiên cứu về các yếu tố khác ngoài áp lực thời gian ảnh hƣởng hành vi không đúng chức năng của KTV. ................................................................... 10

1.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam ...................................................................... 11

1.3. Khoảng trống trong nghiên cứu ................................................................... 11

CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................. 13

2.1. Các khái niệm căn bản. ................................................................................ 13

2.1.1. Áp lực thời gian. ................................................................................... 13

2.1.2. Cách thức phản ứng không đúng chức năng của kiểm toán viên trƣớc áp lực về quỹ thời gian kiểm toán. ..................................................................... 14

2.1.3. Hành vi làm giảm chất lƣợng hoạt động kiểm toán .............................. 14

2.1.4. Hành vi báo cáo không đầy đủ thời gian làm việc thực tế (under- reporting of time - URT). ................................................................................... 16

2.2. Lý thuyết nền tảng: ...................................................................................... 17

2.2.1. Lý thuyết lựa chọn hợp lý của Friedman & Hechter (1988) ................ 17

2.2.2. Lý thuyết hành vi dự định của Aijen (1991) ......................................... 18

2.3. Giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu ............................................ 19

2.3.1. Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................... 19

2.3.2. Mô hình nghiên cứu .............................................................................. 21

CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 24

3.1. Quy trình nghiên cứu chung: ....................................................................... 24

3.2. Phƣơng pháp khảo sát .................................................................................. 25

3.3. Xây dựng bảng câu hỏi ................................................................................ 25

3.4. Mẫu khảo sát: ............................................................................................... 29

3.5. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu: ................................................................... 29

CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 33

4.1. Phân tích thống kê tần số: ............................................................................ 33

4.1.1. Đặc điểm của mẫu khảo sát .................................................................. 33

4.1.2. Thống kê mô tả tần số của các thang đo trong mô hình nghiên cứu: ... 34

4.2. Phân tích và đánh giá độ tin cậy của thang đo ............................................ 38

4.2.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo .......................................................... 38

4.2.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) ....................................................... 39

4.3. Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu: ............................................ 44

4.3.1. Phân tích tƣơng quan: ........................................................................... 44

4.3.2. Phân tích hồi quy tuyến tính: ................................................................ 45

4.3.3. Kiểm định T-test: .................................................................................. 49

CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN, KIỂN NGHỊ VÀ CÁC GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI. . 60

5.1. Kết luận ........................................................................................................ 60

5.2. Kiến nghị ..................................................................................................... 61

5.3. Đóng góp của đề tài ..................................................................................... 64

5.4. Hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tƣơng lai ..................................... 65

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

PHỤC LUC 2: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO

PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ (EFA)

PHỤ LỤC 4: BẢNG KẾT QUẢ KHẢO SÁT

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

KTV: Kiểm toán viên

Big 4: 4 công ty kiểm toán tại Việt Nam: KPMG, Deloitte, PwC, EY.

Non-Big 4: các công ty kiểm toán tại Việt Nam ngoài 4 công ty trên.

BCTC: Báo cáo tài chính

DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN

Bảng 4.1: Cơ cấu về chức vụ của KTV ..................................................................... 33

Bảng 4.2: Cơ cấu về công ty kiểm toán mà KTV làm việc ...................................... 33

Bảng 4.3: Kết quả thống kê mô tả các yếu tố ........................................................... 34

Bảng 4.4: Kết quả thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố “Áp lực thời gian

kiểm toán” ................................................................................................................. 35

Bảng 4.5: Kết quả thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố “Hành vi giảm chất

lƣợng kiểm toán” ....................................................................................................... 36

Bảng 4.6: Kết quả thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố “Hành vi không báo

cáo đầy đủ thời gian kiểm toán thực tế” .................................................................... 37

Bảng 4.7: Kết quả Cronbach’s alpha của các nhóm biến quan sát ........................... 39

Bảng 4.8: Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) của biến độc lập “áp lực thời

gian kiểm toán” ......................................................................................................... 40

Bảng 4.9: Bảng phân tích nhân tố của biến độc lập “áp lực thời gian kiểm toán” ... 40

Bảng 4.10: Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) của biến phụ thuộc “hành vi

làm giảm chất lƣợng kiểm toán” ............................................................................... 41

Bảng 4.11: Bảng phân tích nhân tố của biến phụ thuộc “hành vi làm giảm chất

lƣợng kiểm toán” ....................................................................................................... 41

Bảng 4.12: Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) của biến phụ thuộc “hành vi

không báo cáo đầy đủ thời gian kiểm toán thực tế” .................................................. 42

Bảng 4.13: Bảng phân tích nhân tố của biến phụ thuộc “hành vi không báo cáo đầy

đủ thời gian kiểm toán thực tế” ................................................................................. 43

Bảng 4.14: Bảng hệ số tƣơng quan giữa TBP và RAQP .......................................... 44

Bảng 4.15: Bảng hệ số tƣơng quan giữa TBP và URT ............................................. 44

Bảng 4.16: Tóm tắt mô hình 1 .................................................................................. 45

Bảng 4.17: ANOVAa ................................................................................................. 46

Bảng 4.18: Hệ số phƣơng trình hồi quy .................................................................... 46

Bảng 4.19: Tóm tắt mô hình 2 .................................................................................. 47

Bảng 4.20: ANOVAa ................................................................................................. 48

Bảng 4.21: Hệ số phƣơng trình hồi quy .................................................................... 49

Bảng 4.22: Kiểm định sự khác biệt về công ty kiểm toán đang làm việc về hành vi

làm giảm chất lƣợng kiểm toán ................................................................................. 50

Bảng 4.23: Bảng thống kê nhóm sự khác biệt công ty kiểm toán đang làm việc về

hành vi không báo cáo đầy đủ thời gian kiểm toán ................................................... 51

Bảng 4.24: Kiểm định sự khác biệt về công ty kiểm toán đang làm việc về hành vi

không báo cáo đầy đủ thời gian kiểm toán ............................................................... 51

Bảng 4.25: Bảng thống kê nhóm sự khác biệt chức vụ về hành vi làm giảm chất

lƣợng kiểm toán......................................................................................................... 52

Bảng 4.26: Kiểm định sự khác biệt chức vụ về hành vi làm giảm chất lƣợng kiểm

toán ............................................................................................................................ 52

Bảng 4.27: Bảng thống kê nhóm sự khác biệt chức vụ về hành vi không báo cáo đầy

đủ thời gian kiểm toán thực tế ................................................................................... 53

Bảng 4.28: Kiểm định sự khác biệt chức vụ về hành vi không báo cáo đầy đủ thời

gian kiểm toán thực tế ............................................................................................... 54

Bảng 4.29: Bảng thống kê nhóm sự khác biệt công ty kiểm toán đang làm việc về áp

lực thời gian kiểm toán .............................................................................................. 55

Bảng 4.30: Kiểm định sự khác biệt công ty kiểm toán đang làm việc về áp lực thời

gian kiểm toán ........................................................................................................... 55

Bảng 4.31: Bảng thống kê nhóm sự khác biệt chức vụ về áp lực thời gian kiểm toán

................................................................................................................................... 56

Bảng 4.32: Kiểm định sự khác biệt chức vụ về áp lực thời gian kiểm toán ............. 56

Bảng 4.33: Bảng tổng hợp các kết quả nghiên cứu ................................................... 57

DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG LUẬN VĂN

Hình 2.1: Mô hình về sự tác động của áp lực thời gian kiểm toán đến các hành vi

không đúng chức năng của KTV .............................................................................. 21

Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu ................................................................................ 24

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trên thế giới, hoạt động kiểm toán độc lập đã xuất hiện từ lâu, trải qua một

quá trình phát triển dài và ngày càng chứng tỏ tầm quan trọng của mình trong quá

trình phát triển kinh tế toàn cầu. Báo cáo tài chính đƣợc kiểm toán đang dần trở

thành một trong những kênh thông tin hữu ích sử dụng trong tiến trình ra quyết định

của nhiều đối tƣợng có liên quan khác nhau nhƣ những nhà đầu tƣ, các tổ chức tín

dụng, và một số bên liên quan khác. Đây là một công cụ nhằm thu hẹp thông tin bất

cân xứng giữa các nhà quản lý và các bên liên quan do ngƣời sử dụng không thể

trực tiếp đánh giá chất lƣợng của các hoạt động kiểm toán. Nói cách khác, kiểm

toán là một loại dịch vụ đảm bảo nhằm nâng cao chất lƣợng thông tin trên BCTC.

Tuy vậy, trong thời gian gần đây, khá nhiều sai sót trong các cuộc kiểm toán

khiến cho xã hội hoài nghi về chất lƣợng của hoạt động kiểm toán. Ví dụ nhƣ trong

năm 2014, Hội đồng giám sát kế toán các công ty đại chúng Mỹ (PCAOB) đã phát

hiện thiếu sót trong 19/59 cuộc kiểm toán của PwC, những sai sót tiêu biểu của các

cuộc kiểm toán này có thể kể ra nhƣ: thiếu quy trình đánh giá doanh thu, thiếu phân

tích về lợi thế thƣơng mại và tài sản vô hình, thiếu sót trong kiểm tra các thƣơng vụ

mua bán (Nguồn: Trang tin điện tử - Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam –

VACPA). Các sai sót này do từ nhiều nguyên nhân, trong đó, nguyên nhân rất quan

trọng là do quỹ thời gian của KTV dành cho cuộc kiểm toán khá ít. Kết quả nhiều

nghiên cứu trên thế giới nhƣ David T. Otley Bernard J. Pierce (1996), Coram et al.,

(2003), Leanne C. Gundry Gregory A. Liyanarachchi (2007), Teerooven

Soobaroyen & Chelven Chengabroyan (2006),… cho thấy, trên thực tế các KTV

luôn luôn phải chịu áp lực về ngân sách thời gian trong quá trình thực hiện kiểm

toán. Trƣớc áp lực này, KTV đã phản ứng lại bằng cách không tuân thủ đầy đủ thủ

tục, quy trình kiểm toán, và/hoặc báo cáo không đầy đủ thời gian làm việc thực tế

của mình. Những phản ứng này tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến chất lƣợng của

2

hoạt động kiểm toán. Kết quả nghiên cứu còn cho thấy, áp lực này ngày càng gia

tăng thì các phản ứng tiêu cực nhƣ trên cũng ngày càng tăng.

Tại Việt Nam, các nghiên cứu liên quan đến áp lực về thời gian kiểm toán và

các phản ứng của KTV khi phải đối mặt trƣớc áp lực này chƣa đƣợc các nhà nghiên

cứu thực hiện.

Chính vì vậy, tác giả đã chọn đề tài nhằm nghiên cứu thực nghiệm hiện

tƣợng trên tại Việt Nam nhằm xác định áp lực thời gian của các KTV tại Việt Nam

ở mức độ nào, cách thức họ phản ứng lại trƣớc áp lực thời gian này ra sao, các phản

ứng này có đúng chức năng hay không, có làm cho chất lƣợng hoạt động kiểm toán

bị ảnh hƣởng hay không, ý kiến kiểm toán có còn hợp lý hay không. Kết quả nghiên

cứu giúp cho các công ty kiểm toán cần lƣu ý trong hoạch định thời gian kiểm toán

một cách hợp lý nhằm giảm thiểu hành vi không đúng chức năng của KTV.

2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu:

Bài nghiên cứu phân tích sự tác động của áp lực thời gian kiểm toán đến các

phản ứng không đúng chức năng của KTV. Theo đó, tác giả đi sâu vào xem xét liệu

các KTV tại các công ty kiểm toán đang hoạt động tại Việt Nam có chịu áp lực về

thời gian để hoàn thành công việc kiểm toán, các phản ứng của các KTV trƣớc áp

lực về quỹ thời gian kiểm toán. Bên cạnh đó, tác giả còn đánh giá liệu có sự khác

biệt giữa nhóm công ty Big 4 và không phải Big 4 hoặc giữa các nhóm chƣc vụ về

áp lực thời gian kiểm toán hay về cách thức phản ứng trƣớc áp lực về ngân sách thời

gian kiểm toán nhằm giúp cho các công ty kiểm toán, các nhà sử dụng BCTC đƣợc

kiểm toán có cái nhìn tổng quát hơn về áp lực mà KTV phải chịu trong quá trình

thực hiện kiểm toán và các cách phản ứng của họ nhƣ thế nào, từ đó đƣa ra các kiến

nghị về việc lập kế hoạch kiểm toán nói chung cũng nhƣ thời gian kiểm toán nói

chung phù hợp với từng công ty kiểm toán có quy mô, cách thức hoạt động khác

nhau hay giữa các KTV giữ các chức vụ khác nhau nhằm giảm thiểu các phản ứng

không đúng chức năng của KTV.

3

Mục tiêu trên của đề tài nhằm làm sáng tỏ các câu hỏi chính sau:

a. KTV tại các công ty kiểm toán đang hoạt động tại VN (viết tắt là công

ty kiểm toán VN) có thực sự chịu áp lực về ngân sách thời gian kiểm toán không?

b. KTV sẽ có những phản ứng gì đối với quỹ thời gian đã lập trong cuộc

kiểm toán?

c. Liệu có sự khác biệt về phản ứng của KTV thuộc nhóm các công ty

kiểm toán Big 4 và không phải Big 4?

d. Liệu có sự khác biệt về phản ứng của KTV thuộc nhóm chức vụ khác

nhau không?

e. Liệu có sự khác biệt về áp lực thời gian của KTV thuộc nhóm các

công ty kiểm toán Big 4 và không phải Big 4?

f. Liệu có sự khác biệt về áp lực thời gian của KTV thuộc nhóm chức vụ

khác nhau không?

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: là các phản ứng của KTV trƣớc áp lực về thời gian

kiểm toán trong kiểm toán độc lập. Đối tƣợng khảo sát là các nhân viên tham gia

vào cuộc kiểm toán trong các công ty kiểm toán hoạt động tại TP.HCM.

Phạm vi nghiên cứu: chỉ nghiên cứu cảm nhận của KTV về áp lực thời gian

liên quan đến kiểm toán báo cáo tài chính, không nghiên cứu các cuộc kiểm toán

khác nhƣ: kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ,…

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng phƣơng pháp định lƣợng. Trong đó, dựa trên các nghiên cứu

trƣớc có liên quan, đề tài xây dựng mô hình. Tiếp đến sẽ kiểm định mô hình này

nhằm xem xét tác động của áp lực về thời gian kiểm toán đến các hành vi không

đúng chức năng của KTV, cũng nhƣ xem xét sự khác biệt trong cách phản ứng

(giữa KTV thuộc các công ty kiểm toán Big 4 và không phải Big 4, giữa chức vụ

của KTV). Tác giả sử dụng công cụ khảo sát là bảng câu hỏi đƣợc gửi đến các

4

KTV. Các kỹ thuật phân tích kết quả nghiên cứu với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS

Statistics 20 bao gồm: thống kê mô tả, đánh giá độ tin cậy thang đo bằng hệ số

Cronbach’s alpha, kiểm định giá trị thang đo bằng mô hình phân tích nhân tố khám

phá EFA, phân tích tƣơng quan Pearson, phân tích hồi quy tuyến tính, kiểm định T-

test.

5. Kết cấu của luận văn:

Luận văn bao gồm các 5 phần chính nhƣ sau:

Phần mở đầu: Giới thiệu chung về đề tài, trong đó đề cập đến lý do chọn đề tài,

mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, đối tƣợng, phạm vi, và phƣơng pháp nghiên cứu

của đề tài.

Chƣơng 1: Tổng quan các nghiên cứu trước nhằm tổng hợp các nghiên cứu trên

thế giới, cũng nhƣ tại Việt Nam liên quan đến áp lực về ngân sách thời gian kiểm

toán và phản ứng của KTV khi đứng trƣớc áp lực về thời gian .

Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết về áp lực thời gian kiểm toán và cách thức phản ứng

của KTV trƣớc áp lực này: nhằm làm sáng tỏ các khái niệm liên quan cũng nhƣ

những lý thuyết nền tảng giải thích các mô hình sử dụng trong bài.

Chƣơng 3: Phương pháp nghiên cứu đề cập đến các phƣơng pháp sử dụng để

nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa áp lực thời gian kiểm toán và cách

thức phản ứng của KTV tại các công ty kiểm toán Việt Nam.

Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu trình bày kết quả từ việc phân tích số liệu.

Chƣơng 5: Kết luận, kiến nghị và những hạn chế của đề tài nhằm trình bày các

phát hiện mới, những giới hạn của luận văn và đề xuất các hƣớng nghiên cứu tiếp

theo trong tƣơng lai.

5

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC

VỀ PHẢN ỨNG CỦA KIỂM TOÁN VIÊN TRƢỚC ÁP LỰC

THỜI GIAN.

1.1. Các nghiên cứu trên thế giới:

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế trên toàn thế giới, hoạt động kiểm toán

độc lập cũng không ngừng phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tƣ,

ngân hàng và các bên liên quan là nâng cao độ tin cậy thông tin. Các công ty kiểm

toán độc lập đƣợc xem là một bên thứ ba với vai trò cung cấp một sự đảm bảo trung

thực và hợp lý của báo cáo tài chính dựa vào sự độc lập của mình đối với công ty

đƣợc kiểm toán, vì vậy hoạt động của các công ty kiểm toán ngày càng đƣợc quan

tâm đáng kể.

Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu về chất lƣợng hoạt động kiểm toán

độc lập nói chung, cũng nhƣ xem xét mối quan hệ giữa áp lực thời gian kiểm toán

và các cách phản ứng của KTV trƣớc áp lực về thời gian này nói riêng. Hầu hết các

nghiên cứu này đều cho thấy, có tồn tại một mối quan hệ giữa áp lực thời gian kiểm

toán với phản ứng không đúng của KTV làm ảnh hƣởng trực tiếp hay gián tiếp đến

chất lƣợng của hoạt động kiểm toán ở các mức độ khác nhau. Các dòng nghiên cứu

tiêu biểu cho chủ đề này bao gồm:

1.1.1. Nghiên cứu cảm nhận về áp lực thời gian của KTV và phản ứng

của KTV.

David T. Otley Bernard J. Pierce (1996), khảo sát 3 trong số 6 công ty kiểm

toán thuộc Big 6 ở Ireland và đƣa ra kết luận rằng có một mối quan hệ chặt chẽ giữa

ngân sách thời gian để hoàn thành công việc với phản ứng của KTV. Theo đó, nếu

KTV không đủ thời gian hoàn thành, phản ứng của KTV sẽ là hoặc bỏ bớt các thủ

tục làm giảm chất lƣợng hoạt động kiểm toán hoặc sử dụng thêm thời gian của cá

nhân ngoài thời gian kiểm toán đã đƣợc phân công để hoàn thành nhiệm vụ của

mình mà không báo cáo đầy đủ thời gian làm thêm giờ này. Có đến 48% KTV đƣợc

6

khảo sát tại Ireland cảm thấy rằng quỹ thời gian kiểm toán của họ quá ít và trong

thực tế thì họ không thể nào hoàn thành nhiệm vụ trong quỹ thời gian đƣợc phân

công này. Ngoài ra, đa phần các KTV thừa nhận rằng họ đã thực hiện các hành vi

không đúng chức năng sau ở mức độ ít nhất là “thỉnh thoảng”, cụ thể có khoảng

28% các trƣởng nhóm kiểm toán thực hiện hành vi bỏ qua một số bƣớc kiểm toán

trong cuộc kiểm toán, 37% chấp nhận các giải thích không thuyết phục của khách

hàng, 41% kiểm tra một cách qua loa các chứng từ của khách hàng, 29% không

nghiên cứu kĩ càng các nguyên tắc kế toán, 33% giảm khối lƣợng công việc trong

một bƣớc kiểm toán ở dƣới mức độ hợp lý, và khoảng 55% ngƣời trả lời thừa nhận

rằng họ báo cáo thời gian làm việc thực tế của mình không đầy đủ.

Nghiên cứu của Coram et al., (2003) khảo sát nhận thức của KTV về áp lực

thời gian kiểm toán tại Australia và phản ứng KTV trƣớc áp lực này nhằm xem xét

liệu các KTV có thực hiện những hành vi làm giảm chất lƣợng hoạt động kiểm toán

hay không, lý do KTV thực hiện hành vi này và những hành vi nào là phổ biến nhất.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, số lƣợng KTV ở Australia chịu áp lực về ngân sách

thời gian kiểm toán là khá lớn, trong đó, hơn 50% các KTV đƣợc khảo sát nhận

định rằng họ đã thực hiện một số hành động làm giảm chất lƣợng kiểm toán ở mức

độ “thỉnh thoảng” bởi vì họ đánh giá rằng vấn đề kiểm toán đó có rủi ro không trọng

yếu, và có đến 63% các KTV tham gia khảo sát tại Australia sử dụng một số hành vi

để gia tăng tốc độ kiểm tra nhƣ loại bỏ một số chỉ tiêu khó ra khỏi mẫu kiểm toán,

không kiểm tra tất cả những khoản mục trong mẫu, chấp nhận những bằng chứng

kiểm toán không thuyết phục của khách hàng, cũng ở mức độ “thỉnh thoảng”.

Timothy Kelley (1999) nghiên cứu về các loại áp lực mà KTV phải chịu: áp

lực về thời gian kiểm toán, áp lực về thời hạn phát hành báo cáo kiểm toán. Kết quả

nghiên cứu cho thấy, trƣởng nhóm kiểm toán chịu áp lực về thời hạn phát hành báo

cáo kiểm toán thƣờng xuyên hơn áp lực về thời gian kiểm toán. Trong khi đó, các

trợ lý kiểm toán lại cho biết rằng họ chịu hai loại áp lực thời gian này là ngang

nhau. Kết quả nghiên cứu còn cho thấy áp lực về thời gian kiểm toán có ảnh hƣởng

7

đến chất lƣợng kiểm toán, gia tăng khả năng không báo cáo đầy đủ thời gian làm

việc thực tế của KTV.

Leanne C. Gundry, Gregory A. Liyanarachchi (2007) đã kiểm định mối quan

hệ giữa áp lực về thời gian kiểm toán đến các hành vi làm giảm chất lƣợng hoạt

động kiểm toán. Kết quả nghiên cứu cho thấy, việc chịu áp lực thời gian sẽ làm

giảm chất lƣợng kiểm toán do việc cắt giảm các bƣớc trong quy trình kiểm toán và

chấp nhận các giải thích chƣa đƣợc thuyết phục của khách hàng tại các công ty

kiểm toán New Zealand. Bên cạnh đó, năm 2008, Gregory A. Liyanarachchi

&Shaun M. McNamara (2008) tiếp tục đƣa ra mô hình nghiên cứu về áp lực thời

gian và những phản ứng không đúng chức năng của KTV trong mô hình đƣợc gọi

tên là “căng thẳng nghề nghiệp”. Trong nghiên cứu này, tác giả chứng minh đƣợc

rằng áp lực thời gian là một trong những nhân tố dẫn đến hành vi làm giảm chất

lƣợng kiểm toán và hành vi báo cáo không đầy đủ thời gian làm việc thực tế của

KTV. Theo đó, loại KTV (KTV đƣợc chia thành 2 loại: KTV thuộc Big 4 và không

thuộc Big 4), cảm nhận của KTV về mức độ ảnh hƣởng của phí kiểm toán đến

chƣơng trình kiểm toán, quỹ thời gian thực tế kiểm toán năm trƣớc, cũng nhƣ mức

độ trực tiếp tham gia của KTV trong việc thiết lập quỹ thời gian kiểm toán là

những nhân tố ảnh hƣởng đến áp lực thời gian của KTV.

Tại Thụy Điển, nghiên cứu gần đây của Tobias Svanström (2015) thông qua

khảo sát các KTV tại các công kiểm toán nhỏ. Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự

tác động ngƣợc chiều về áp lực thời gian kiểm toán đến chất lƣợng kiểm toán (do

các phản ứng không đúng chức năng của KTV). Chẳng hạn nhƣ: kiểm tra hời hợt

các chứng từ, bỏ qua một số bƣớc kiểm toán trong chƣơng trình kiểm toán, chấp

nhận những giải thích không thuyết phục của khách hàng hay đặt một sự tin tƣởng

nhiều hơn vào khách hàng. Cụ thể là có đến 50% các KTV ít nhất một vài lần thực

hiện các hành vi này, trong đó, việc chấp nhận những giải thích không thuyết phục

của khách hàng đƣợc các KTV áp dụng nhiều hơn so với các hành vi khác, chiếm

khoảng 20%.

8

Nghiên cứu về mối quan hệ giữa áp lực về quỹ thời gian kiểm toán với phản

ứng của KTV trƣớc áp lực này không chỉ đƣợc thực hiện ở các nƣớc phát triển mà

còn tiến hành tại các quốc gia đang phát triển. Các nghiên cứu tiêu biểu có thể kể ra

nhƣ: Teerooven Soobaroyen & Chelven Chengabroyan (2006) thực hiện nghiên cứu

tại Cộng hòa Mauritius, thông qua kiểm tra sự tồn tại và những ảnh hƣởng của áp

lực về thời gian kiểm toán đến hành vi không đúng chức năng của KTV (nhƣ giảm

các bƣớc kiểm toán trong quá trình kiểm toán), cũng nhƣ việc KTV phải làm thêm

ngoài thời gian kiểm toán đã đƣợc đơn vị phân công mà không báo cáo khoảng thời

gian làm việc này. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng có khoảng 52% KTV tại đây

cho biết rằng họ cần một nổ lực khá lớn để có thể hoàn thành đƣợc nhiệm vụ hoặc

họ hoàn toàn không thể hoàn thành đƣợc nhiệm vụ trong quỹ thời gian kiểm toán

đƣợc phân công. Có khoảng 25% các KTV đƣợc khảo sát cho rằng họ “đồng ý”

hoặc “hoàn toàn đồng ý” rằng họ đã ghi nhận một số bƣớc kiểm toán vào báo cáo

công việc mặc dù họ đã không thực hiện chúng và 77% KTV cho rằng họ phải

mang công việc về nhà để làm và đã không báo cáo khoảng thời gian làm việc thêm

này. Kết quả nghiên cứu tìm ra mối tƣơng quan đáng kể giữa việc cắt giảm một số

bƣớc trong quy trình kiểm toán với áp lực thời gian kiểm toán của KTV. Tuy nhiên,

mối liên hệ giữa áp lực về thời gian này với việc không báo cáo đầy đủ thời gian

làm việc thực tế lại không đƣợc chứng minh.

Nghiên cứu tại Malaysia của nhóm tác giả Halil Paino, Zubaidah Ismail &

Malcolm Smith (2010) cho thấy hiện tƣợng các KTV tại Malaysia chịu áp lực vì

thời gian kiểm toán quá ít xảy ra khá phổ biến tại quốc gia này, biểu hiện ở chỗ có

hơn 70% KTV đƣợc khảo sát trả lời rằng họ đã phải chịu áp lực thời gian khi thực

hiện kiểm toán và 42% KTV nói rằng họ phải sử dụng thời gian cá nhân của mình

để hoàn thành công việc nhƣng không báo cáo đầy đủ về khoảng thời gian làm thêm

này. Trƣớc áp lực đó, các KTV đã chọn một số phản ứng không đúng chức năng

của nghề nghiệp đƣa đến giảm chất lƣợng kiểm toán, đồng thời họ cũng báo cáo

không đầy đủ thời gian làm việc thực tế, hoặc sử dụng thời gian kiểm toán cho công

ty này để hoàn thành công việc cho công ty khác (nếu nhƣ có công ty nào đó mà họ

9

hoàn thành trƣớc hạn). Bên cạnh đó, các KTV làm việc tại các công ty kiểm toán

xếp hạng thấp (low ranks) có xu hƣớng thực hiện hành vi giảm chất lƣợng kiểm

toán khi phải đối mặt với thời gian kiểm toán quá ít nhiều hơn so với các KTV công

tác tại các công ty kiểm toán xếp hạng cao (high ranks).

Tƣơng tự, nhóm các tác giả thuộc đại học Brawijaya của Indonexia cũng đã

thực hiện một nghiên cứu nhằm xác định các nhân tố dẫn đến hành vi “giảm hoặc

không thực hiện một số bƣớc kiểm toán trong chƣơng trình kiểm toán”, một trong

những nhân tố đó có áp lực về thời gian kiểm toán và chính nhân tố này đã có

những tác động trực tiếp khiến KTV phải giảm một số bƣớc kiểm toán trong suốt

quá trình thực hiện kiểm toán và hành động này thƣờng xảy ra ở các KTV có kinh

nghiệm dƣới 2 năm nhiều hơn các KTV có kinh nghiệm lâu hơn, theo Cakti Dito

Angkoso, Bambang Subroto & Sutrisno (2014).

Nghiên cứu của Desmond C.Y. Yuen Philip K.F. Law Chan Lu Jie Qi Guan,

(2013) cũng đã thực hiện nghiên cứu hiện tƣơng này tại Macau, và cho biết rằng áp

lực về quỹ thời gian kiểm toán là một trong những yếu tố khiến cho các KTV có các

hành vi làm giảm chất lƣợng hoạt động kiểm toán. Theo đó, KTV đã bỏ qua một số

bƣớc kiểm toán trong chƣơng trình kiểm toán, không nghiên cứu kĩ càng các

nguyên tắc kế toán, chấp nhận các giải thích không thuyết phục của khách hàng,

không giám sát kĩ càng công việc của các thành viên trong nhóm và thực hiện công

việc theo hƣớng mà khách hàng hay cấp trên mong muốn.

Ngoài những nghiên cứu tiêu biểu đƣợc nêu trên, hàng loạt các nghiên cứu

tƣơng tự khác cũng đƣợc thực hiện tại nhiều quốc gia trên khắp thế giới, chẳng hạn

nhƣ tại Pakistan có nghiên cứu của Sadaf Khan et al., (2014), McDaniel, L.S.

(1990) thực hiện nghiên cứu tại Mỹ cũng cho ra kết quả tƣơng tự.

 Hầu hết các nghiên cứu trên thế giới đƣợc thực hiện từ các nƣớc lớn

nhƣ Ireland, Australia, New Zealand, Thụy Điển, Mỹ đến các nƣớc nhỏ hay thành

phố nhƣ Malaysia, Indonexia, Mauritius, Macau, Pakistan đã cho thấy rằng áp lực

thời gian kiểm toán là một trong những nhân tố dẫn tới phản ứng không đúng chức

năng của KTV.

10

1.1.2. Nghiên cứu về các yếu tố khác ngoài áp lực thời gian ảnh hưởng

hành vi không đúng chức năng của KTV.

Malone and Roberts (1996) thực hiện một nghiên cứu nhằm đánh giá một số

yếu tố có khả năng ảnh hƣởng đến việc thực hiện hành vi làm giảm chất lƣợng hoạt

động kiểm toán. Kết quả nghiên cứu cho thấy kiểm soát chất lƣợng, giám sát quá

trình kiểm toán, việc thiết lập các biện pháp kỹ luật, việc phê duyệt của cấp trên

trƣớc khi thực hiện là những yếu tố ảnh hƣởng đến hành vi làm giảm chất lƣợng

kiểm toán. Jan Svanberg Peter Öhman (2013) đánh giá sự tác động của văn hóa đạo

đức đến chất lƣợng hoạt động kiểm toán dƣới sự tác động của áp lực thời gian kiểm

toán. Theo đó, nhóm tác giả chứng minh đƣợc rằng yếu tố văn hóa nhƣ môi trƣờng

đạo đức, các mức phạt (nhằm bắt buộc các KTV phải tuân thủ các hành vi ứng xử

có đạo đức) có ảnh hƣởng ngƣợc chiều đến hành vi làm giảm chất lƣợng kiểm toán.

Trong khi đó, yêu cầu cần phải tuân thủ theo quy định của cấp trên mà không đƣợc

thắc mắc lại có ảnh hƣởng cùng chiều đến hành vi làm giảm chất lƣợng kiểm toán.

Bên cạnh đó, nhóm tác giả cũng xem xét mối quan hệ giữa hành vi báo cáo không

đầy đủ thời gian kiểm toán thực tế và các yếu tố văn hóa đạo đức, tuy nhiên, kết quả

phân tích lại không cho thấy mối tƣơng quan giữa 2 yếu tố này nhƣng lại chứng

minh đƣợc áp lực thời gian tác động cùng chiều lên hành vi không báo cáo đầy đủ

thời gian kiểm toán thực tế.

Ngoài yếu tố áp lực về quỹ thời gian kiểm toán, Desmond C.Y. Yuen Philip

K.F. Law Chan Lu Jie Qi Guan (2013) cũng đã chứng minh thêm rằng tính chất

phức tạp của công việc, áp lực từ phía khách hàng và các vấn đề về đạo đức cũng

góp phần tạo ra các hành vi phản ứng không đúng chức năng của KTV – yếu tố ảnh

hƣởng đến chất lƣợng hoạt động kiểm toán.

Một số nhân tố khác nhƣ rủi ro kiểm toán, việc giám sát chất lƣợng kiểm

toán, mục đích tăng doanh thu cho công ty kiểm toán cũng có tác động trực tiếp đến

hành vi làm giảm chất lƣợng hoạt động kiểm toán nhƣ trong nghiên cứu của Cakti

Dito Angkoso, Bambang Subroto & Sutrisno (2014) tại Indonexia.

11

Ponemon, Lawrence A (1992) đƣa ra các nhân tố ảnh hƣởng đến hành vi

không báo cáo đầy đủ thời gian kiểm toán thực tế bao gồm: quỹ thời gian kiểm toán

quá eo hẹp, đạo đức nghề nghiệp của các KTV, phí kiểm toán của khách hàng, cách

thức đánh giá hiệu quả làm việc, quy mô công ty kiểm toán, chức vụ của KTV và áp

lực trong công việc.

 Những nghiên cứu trên cho thấy rằng phản ứng không đúng chức

năng của KTV ngoài chịu sự tác động của áp lực thời gian của KTV mà còn chịu

tác động của nhiều yếu tố khác nhƣ mức độ giám sát quá trình kiểm toán, việc thiết

lập các biện pháp kỉ luật, việc phê duyệt của cấp trên trƣớc khi thực hiện, yếu tố văn

hóa, tính chất phức tạp của công việc, đạo đức của KTV, mục đích tăng doanh thu

của công ty kiểm toán.

1.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam

Tại Việt Nam, nghiên cứu liên quan đến chủ đề này chƣa nhiều. Phần lớn

nghiên cứu tập trung vào chất lƣợng hoạt động kiểm toán tại các công ty kiểm toán

Việt Nam và xem xét các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng hoạt động kiểm toán ở

mức độ tổ chức, chẳng hạn nhƣ nghiên cứu của TS. Trần Khánh Lâm (2011), Đinh

Thanh Mai (2014), Lâm Huỳnh Phƣơng (2013), Hà Hoàng Điệp (2015),...

Tuy nhiên, việc nghiên cứu cách thức mà KTV thực hiện trong chƣơng trình

kiểm toán – một trong những nhân tố làm giảm chất lƣợng hoạt động kiểm toán thì

vẫn chƣa đƣợc xem xét cụ thể.

1.3. Khoảng trống trong nghiên cứu

Áp lực về thời gian là chủ đề đƣợc khẳng định thông qua khá nhiều nghiên

cứu trên thế giới. Tuy nhiên cho đến nay, chƣa có nghiên cứu tại VN nhằm xem xét

liệu các KTV tại Việt Nam có chịu áp lực về quỹ thời gian khi thực hiện kiểm toán

hay không và họ thƣờng phản ứng nhƣ thế nào khi phải đối mặt với áp lực về quỹ

thời gian kiểm toán eo hẹp. Do đó, đây có thể đƣợc xem là khoảng trống nghiên cứu

và đó chính là lý do ngƣời viết lựa chọn đề tài này.

12

TÓM TẮT CHƢƠNG 1

Chƣơng 1 trình bày các nghiên cứu đƣợc công bố trong và ngoài nƣớc liên

quan đến đề tài nghiên cứu, từ đó xác định khe hở nghiên cứu nhằm làm cơ sở cho

việc lựa chọn đề tài này để thực hiện nghiên cứu.

Đề tài đƣợc nghiên cứu nhằm mục tiêu xác định thêm một nhân tố mới là áp

lực về thời gian có ảnh hƣởng đến việc thực hiện các hành vi không đúng chức năng

của KTV, dẫn đến khả năng sụt giảm chất lƣợng hoạt động kiểm toán tại các công

ty kiểm toán tại Việt Nam.

13

CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN

CỨU

2.1. Các khái niệm căn bản.

2.1.1. Áp lực thời gian.

Áp lực hiểu theo nghĩa thông thƣờng là sức ép. Áp lực về thời gian để hoàn

thành công việc là hiện tƣợng xảy ra khi có sự ràng buộc về thời gian phải hoàn

thành công việc. Điều này sẽ gây ra cảm giác căng thẳng cho ngƣời thực hiện và từ

đó tạo ra hành vi đối phó trƣớc áp lực này (Ordonez and Benson (1997)).

Trong lĩnh vực kiểm toán, áp lực về thời gian kiểm toán đƣợc chia ra thành

hai loại áp lực: áp lực về quỹ thời gian kiểm toán (time budget pressure) và áp lực

về thời hạn phát hành báo cáo kiểm toán (time deadline budget). Theo Timothy

Kelley (1999), khác biệt giữa hai loại áp lực thời gian này là: áp lực về quỹ thời

gian kiểm toán xảy ra khi khoảng thời gian phân bổ để hoàn thành các công việc

kiểm toán nhất định khá ít so với thời gian cần thiết để thực hiện chúng tạo ra sức

ép để có thể hoàn thành nhiệm vụ, trong khi đó, áp lực về thời hạn phát hành báo

cáo kiểm toán là sức ép xảy ra khi KTV phải hoàn thành những công việc kiểm toán

để phát hành báo cáo kiểm toán ở một mốc thời gian nhất định (Salomon & Brown

(1992).

De Zoort and Lord (1997) cũng có định nghĩa tƣơng tự về áp lực về quỹ thời

gian kiểm toán. Theo đó, đó là sự ràng buộc về thời gian của việc thực hiện chƣơng

trình kiểm toán, xuất phát từ việc giới hạn thời gian phân bổ cho việc thực hiện các

phần hành kiểm toán cần thiết.

Hai khái niệm về áp lực thời gian kiểm toán nêu trên có sự khác biệt đáng kể

do chúng tác động đến các nhóm KTV khác nhau, cũng nhƣ ảnh hƣởng đến hành vi

14

làm giảm chất lƣợng hoạt động kiểm toán khác nhau, và phản ứng của KTV khác

nhau (không báo cáo đầy đủ thời gian làm việc thực tế của các KTV, hay sử dụng

thời gian riêng để bù đắp sự thiếu hụt thời gian này (Timothy Kelley, 1999)). Trong

giới hạn của luận văn, áp lực về thời gian kiểm toán chỉ đƣợc xem xét ở khía cạnh

áp lực về quỹ thời gian kiểm toán.

2.1.2. Cách thức phản ứng không đúng chức năng của kiểm toán viên

trước áp lực về quỹ thời gian kiểm toán.

Khi đứng trƣớc áp lực về thời gian kiểm toán, KTV sẽ phản ứng theo hai

cách thức phổ biến đó là phản ứng đúng chức năng và không đúng chức năng.

- Phản ứng đúng chức năng:

Dựa trên tổng kết các nghiên cứu trƣớc về những phản ứng đúng chức năng

của KTV, Liyanarachchi et al., (2008) khái quát hóa nhƣ sau: phản ứng đúng chức

năng là đơn giản hóa công việc và tính phí khách hàng một cách hợp lý, yêu cầu

thêm nhân sự cho nhóm kiểm toán, tăng thời gian kiểm toán từ cấp trên, sử dụng

những kĩ thuật kiểm toán hiệu quả hơn.

Glover (1997) cho rằng thời gian kiểm toán đƣợc thiết lập phù hợp là một

động lực giúp cải thiện hiệu quả kiểm toán thông qua việc khuyến khích các KTV

tập trung vào những thông tin trọng yếu, tránh nguy cơ bỏ sót các thủ tục kiểm toán

cần thiết hay thu thập bằng chứng thiếu thuyết phục.

- Phản ứng không đúng chức năng là những hành vi ảnh hƣởng trực tiếp hoặc

gián tiếp đến việc giảm sút chất lƣợng hoạt động kiểm toán. Nhìn chung, hai phản

ứng chủ yếu đƣợc xem xét trong các nghiên cứu đó là “thực hiện một số hành vi

làm giảm chất lƣợng kiểm toán” (reduced audit quality practices) và “hành vi KTV

không báo cáo đầy đủ thời gian kiểm toán thực tế của mình” (under-reporting audit

time).

2.1.3. Hành vi làm giảm chất lượng hoạt động kiểm toán

- Khái niệm chất lƣợng hoạt động kiểm toán:

15

Tùy theo từng lĩnh vực hoạt động, từng góc độ tiếp cận khác nhau, chất

lƣợng đƣợc định nghĩa theo nhiều cách khác nhau.

Chất lƣợng là một phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của

sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tƣơng đối của sự vật để phân biệt nó với các

sự vật khác. Chất lƣợng là đặc tính khách quan của sự vật, biểu hiện ra bên ngoài

qua các thuộc tính. Nó là cái liên kết các thuộc tính của sự vật lại làm một, gắn bó

với sự vật nhƣ một tổng thể, bao quát toàn bộ sự vật và không tách khỏi sự vật

(Nguồn: Viện từ điển học và bách khoa thư Việt Nam – Viện Hàn Lâm Khoa Học

Xã Hội Việt Nam).

Đối với chất lƣợng hoạt động kiểm toán cũng có nhiều khái niệm khác nhau.

Theo quan điểm của IAASB (Khuôn mẫu về chất lượng hoạt động kiểm toán: Các

yếu tố quan trọng tạo ra môi trường cho chất lượng kiểm toán - 2015), “một cuộc

kiểm toán có thể đạt đƣợc chất lƣợng bởi nhóm dịch vụ thực hiện mà:

 Thể hiện các giá trị, đạo đức và thái độ thích hợp.

 Có đủ kiến thức, kinh nghiệm và thời gian phân bổ cho các công việc kiểm

toán hợp lý.

 Áp dụng một quy trình kiểm toán và các thủ tục kiểm toán một cách nghiêm

ngặt.

 Cung cấp các báo cáo có giá trị và kịp thời.

 Tƣơng tác với các bên liên quan một cách thích hợp”.

Ngoài ra, DeAngelo (1981) định nghĩa chất lƣợng kiểm toán đƣợc xem xét

dựa trên “khả năng mà KTV sẽ (a) phát hiện ra khiếm khuyết của hệ thống kế toán

của khách hàng (b) và báo cáo các khiếm khuyết này”.

Theo Hillison et al. (2004), chất lƣợng kiểm toán đƣợc đánh gia thông qua:

 Mức độ tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán trong một cuộc kiểm toán.

 Khả năng KTV phát hiện các sai sót trọng yếu trên báo cáo tài chính và báo

cáo các sai sót đó.

 Khả năng không phát hành một báo cáo không đủ tiêu chuẩn khi có sai sót

trọng yếu xảy ra.

16

 Đảm bảo tính đúng đắn của các thông tin đã đƣợc báo cáo.

 Trong đề tài này, chất lƣợng kiểm toán đƣợc hiểu theo định nghĩa của

IAASB.

- Hành vi làm giảm chất lƣợng hoạt động kiểm toán.

Malone and Roberts (1996) định nghĩa hành vi làm giảm chất lƣợng hoạt

động kiểm toán là “một hành động đƣợc thực hiện bởi những KTV trong cuộc kiểm

toán làm cho hiệu quả thu thập bằng chứng không hiệu quả”.

Leanne C. Gundry Gregory A. Liyanarachchi (2007) đã tổng hợp nhiều công

trình nghiên cứu trên thế giới (Kelley and Margheim(1990), Malone and Roberts

(1996), Coram et al.(2003,2004), Pierce and Sweeney (2004)) và đã đƣa ra kết luận

rằng KTV có nhiều cách thức phản ứng khác nhau trƣớc áp lực về quỹ thời gian

kiểm toán làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng kiểm toán nhƣ:

 Bỏ qua một số bƣớc kiểm toán cần phải thực hiện mà không ghi nhận lại sự

bỏ qua này trong báo cáo công việc của mình.

 Kiểm tra một cách qua loa chứng từ của khách hàng.

 Không nghiên cứu kĩ càng các nguyên tắc kế toán.

 Không kiểm tra một số chỉ tiêu có nghi vấn trong quá trình kiểm toán.

 Loại bỏ một số chỉ tiêu khó ra khỏi mẫu kiểm toán.

 Chấp nhận giải thích không thuyết phục từ phía khách hàng.

2.1.4. Hành vi báo cáo không đầy đủ thời gian làm việc thực tế (under-

reporting of time - URT).

Theo David T. Otley Bernard J. Pierce, (1996b), URT xảy ra khi KTV hoàn

thành nhiệm vụ bằng cách sử dụng quỹ thời gian cá nhân ngoài thời gian kiểm toán

đã đƣợc giao và không báo cáo khoảng thời gian làm thêm này. KTV thực hiện

hành động này là do họ muốn loại bỏ hoặc tối thiểu hóa thời gian vƣợt mức này để

chứng tỏ năng lực của mình, theo Otley & Pierce (1996a).

Các nghiên cứu trƣớc đây trên thế giới đã cho thấy rằng hành động báo cáo

không đầy đủ thời gian làm việc thực tế của mình xảy ra ở hầu hết các KTV. Tuy

17

nhiên, điều này sẽ ảnh hƣởng đến sự phát triển lâu dài của công ty kiểm toán.

Michael Akerset al., (1998) cho biết có 5 lý do khiến các công ty kiểm toán cần

phải ghi nhận đầy đủ thời gian làm việc của KTV khi tính phí kiểm toán cho khách

hàng, đó là thời gian thực tế làm việc của KTV đƣợc dùng để:

 Hỗ trợ cho việc lập kế hoạch ngân sách năm tiếp theo.

 Sử dụng để đàm phán phí kiểm toán cho năm tiếp theo.

 Những nhà quản lý sử dụng trong việc ra các quyết định liên quan đến công

việc kinh doanh và phân bổ nguồn lực.

 Rà soát tổng thể những phƣơng pháp tiếp cận liên quan đến công việc của

năm hiện tại.

 Tính thêm phí kiểm toán cho khách hàng.

Chính vì những lý do nhƣ trên nên các tác động của URT đƣợc giải thích nhƣ

sau:

 Khi lập kế hoạch về quỹ thời gian kiểm toán thƣờng dựa vào quỹ thời gian

ghi nhận ở những năm trƣớc, do đó nếu thời gian thực tế làm việc của KTV

không đƣợc ghi nhận đầy đủ ở những năm trƣớc sẽ dẫn đến quỹ thời gian

kiểm toán của những năm sau đó cũng eo hẹp theo, và điều này có thể gây ra

những hành vi đe dọa đến chất lƣợng của hoạt động kiểm toán.

 Ngoài ra, URT cũng có thể làm cho lợi nhuận của các công ty kiểm toán

giảm đi, vì thời gian báo cáo là căn cứ để tính phí kiểm toán cho khách hàng.

 Bên cạnh đó, Shapeero et al., (2003) cho biết rằng quỹ thời gian kiểm toán là

một trong những nhân tố để đánh giá hiệu suất làm việc của các KTV, do đó,

URT có thể gây ra sự sai lệch trong quá trình đánh giá hiệu quả làm việc.

2.2. Lý thuyết nền tảng:

2.2.1. Lý thuyết lựa chọn hợp lý của Friedman & Hechter (1988)

18

Lý thuyết lựa chọn hợp lý đƣợc xây dựng dựa trên một số định đề, trong đó,

định đề duy lý nhấn mạnh rằng cá nhân sẽ lựa chọn hành động nào mà giá trị của

hành động đó và khả năng thành công là lớn nhất vì bản chất con ngƣời là vị kỷ,

luôn tìm đến sự hài lòng, sự thỏa mãn và lãng tránh nỗi đau. Friedman & Hechter

(1988) trong nghiên cứu “Đóng góp của lý thuyết lựa chọn hợp lý đến nghiên cứu

xã hội học vĩ mô” cho rằng trên thực tế các chủ thể không có nhiều sự lựa chọn và

cơ may. Nhƣ vậy, bắt buộc họ phải lựa chọn sao cho phù hợp với nhu cầu hay sở

thích cơ bản, cần thiết nhất và đạt đến mục đích cuối cùng. Do đó, nếu chủ thể nhận

thức rằng mục đích với giá trị cao nhất của họ không phù hợp với năng lực hiện tại

của bản thân thì họ dễ dàng lựa chọn một phƣơng án khác phù hợp với năng lực bản

thân hơn. Có thể thấy, trong tiến trình đƣa ra quyết định hành động thì chủ thể phải

chịu tác động bởi 2 nhóm yếu tố đó là (1) sự hạn chế về năng lực (nên họ có thể

không lựa chọn hành động mang lại lợi ích cao nhất mà sẽ lựa chọn hành động phù

hợp với năng lực của bản thân nhất), (2) sự ràng buộc của các quy định, các nguyên

tắc buộc chủ thể phải tuân theo.

 Vận dụng lý thuyết này vào đề tài nghiên cứu:

Trong luận văn này, các phản ứng của KTV chịu sự tác động bởi quỹ thời

gian kiểm toán do các nhà quản lý đƣa ra (các quy định, các nguyên tắc phải tuân

theo) và KTV sẽ lựa chọn hành động phù hợp (chứ không theo đuổi mục đích có giá

trị cao nhất) nếu có quá ít cơ may và nếu năng lực cá nhân là không cao.

2.2.2. Lý thuyết hành vi dự định của Aijen (1991)

Lý thuyết hành vi dự định của Aijen (1991) đƣợc phát triển từ lý thuyết hành

động hợp lý của Fishbein và Ajzen (1975), giả định rằng hành vi có thể dự báo hoặc

giải thích bởi xu hƣớng để thực hiện hành vi đó. Theo đó, xu hƣớng hành vi bị ảnh

hƣởng bởi ba yếu tố chính đó là: thái độ, chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm soát

hành vi. Trong đó, yếu tố thứ nhất “thái độ” đƣợc đo lƣờng bằng niềm tin và sự

đánh giá đối với kết quả của hành vi đó. Yếu tố thứ hai “chuẩn chủ quan” là nhận

19

thức của những ngƣời ảnh hƣởng sẽ nghĩ rằng cá nhân đó nên thực hiện hay không

thực hiện hành vi đó. Và cuối cùng, “nhận thức kiểm soát hành vi” liên quan đến

nhận thức về khả năng thực hiện hành vi đó dễ hay khó và điều này phụ thuộc vào

các nguồn lực và cơ hội để thực hiện hành vi.

 Vận dụng vào đề tài nghiên cứu:

Trong luận văn này, các phản ứng không đúng chức năng có thể đƣợc dự báo

bởi nhận thức hành vi kiểm soát của KTV trong điều kiện nguồn lực về thời gian bị

giới hạn.

2.3. Giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu

2.3.1. Giả thuyết nghiên cứu

Dựa vào các nghiên cứu trƣớc, tác giả xây dựng các giả thuyết sau:

 Tác động của áp lực thời gian kiểm toán đến các hành vi không đúng

chức năng của KTV:

Kết quả nghiên cứu Otley (1996a) và Teerooven Soobaroyen & Chelven

Chengabroyan (2006), cho thấy mối tƣơng quan giữa quỹ thời gian kiểm toán và

việc thực hiện các hành vi làm giảm chất lƣợng kiểm toán. Trong đề tài nghiên cứu

này, giả thuyết nghiên cứu đƣợc đặt ra tƣơng tự là:

H1: Khi khả năng hoàn thành nhiệm vụ trong quỹ thời gian kiểm toán đã được

phân công càng thấp (áp lực thời gian càng cao) thì tỷ lệ KTV thực hiện các hành vi

làm giảm chất lượng hoạt động kiểm toán sẽ càng cao.

H2: Khi khả năng hoàn thành nhiệm vụ trong quỹ thời gian kiểm toán đã được

phân công càng thấp (áp lực thời gian càng cao) thì tỷ lệ KTV thực hiện hành vi

không báo cáo đầy đủ thời gian thực hiện kiểm toán thực tế sẽ càng cao.

20

 Sự khác biệt về phản ứng của KTV trước áp lực thời gian giữa nhóm

các KTV thuộc Big 4 và không thuộc Big 4, giữa nhóm các trợ lý kiểm toán và

trưởng nhóm kiểm toán.

Để tìm hiểu liệu có sự khác biệt giữa phản ứng của KTV làm việc tại các

công ty kiểm toán thuộc nhóm Big 4 và KTV không thuộc nhóm Big 4. Do đó, tác

giả đặt ra giả thuyết nghiên cứu nhƣ sau:

H3: Hành vi sụt giảm chất lượng kiểm toán vì chịu áp lực thời gian của các kiểm

toán viên thuộc nhóm Big 4 khác với các kiểm toán viên không thuộc nhóm Big 4.

H4: Hành vi hành vi không báo cáo đầy đủ thời gian kiểm toán thực tế vì chịu áp

lực thời gian của các kiểm toán viên thuộc nhóm Big 4 khác với các kiểm toán viên

không thuộc nhóm Big 4.

Bên cạnh đó, trợ lý kiểm toán và trƣởng nhóm kiểm toán thƣờng đảm nhiệm

những nhiệm vụ khác nhau trong một cuộc kiểm toán, do đó, giữa hai nhóm KTV

này có thể tồn tại sự khác biệt trong phản ứng khi đứng trƣớc áp lực về thời gian.

Do đó, tác giả đặt ra giả thuyết nghiên cứu nhƣ sau:

H5: Hành vi sụt giảm chất lượng kiểm toán vì chịu áp lực thời gian của các trợ lý

kiểm toán khác với các trưởng nhóm kiểm toán.

H6: Hành vi hành vi không báo cáo đầy đủ thời gian kiểm toán thực tế vì chịu áp

lực thời gian của các trợ lý kiểm toán khác với các trưởng nhóm kiểm toán.

 Sự khác biệt về cảm nhận áp lực thời gian giữa nhóm các KTV thuộc

Big 4 và không thuộc Big 4, giữa nhóm các trợ lý kiểm toán và trưởng nhóm kiểm

toán.

Kết quả nghiên cứu của Gist and Davidson (1999), Gregory A.

Liyanarachchi (2008) cho thấy cảm nhận về áp lực thời gian khác nhau của KTV

cấp thấp ít hơn so với KTV cấp cao. Do đó, giả thuyết đặt ra là:

21

H7: Nhận thức về áp lực quỹ thời gian kiểm toán của các trợ lý kiểm toán khác với

các trưởng nhóm kiểm toán.

Kết quả nghiên cứu của Gregory A. Liyanarachchi (2008) cho thấy áp lực

KTV khác nhau phụ thuộc môi trƣờng làm việc, cụ thể là các KTV làm việc tại các

công ty thuộc nhóm Big 4 mức độ cạnh tranh cao hơn các công ty không thuộc

nhóm Big 4, do đó nhận thức về áp lực thời gian kiểm toán của KTV thuộc nhóm

Big 4 sẽ cao hơn so với KTV không thuộc nhóm Big 4. Giả thuyết đặt ra là:

H8: Các KTV thuộc nhóm Big 4 cảm nhận về áp lực thời gian kiểm toán khác với

các KTV không thuộc nhóm Big 4.

2.3.2. Mô hình nghiên cứu

Mô hình nghiên cứu của luận văn là mô hình về mối quan hệ giữa áp lực về quỹ

thời gian kiểm toán và phản ứng không đúng chức năng của KTV khi đứng trƣớc áp

lực thời gian. Ngoài ra, luận văn còn xem xét sự khác biệt về phản ứng của KTV

khi chịu áp lực thời gian kiểm toán giữa các công ty Big 4 và không phải Big 4,

giữa trƣởng nhóm kiểm toán và trợ lý kiểm toán, tƣơng tự nhƣ nghiên cứu của

Leanne C. Gundry Gregory A. Liyanarachchi, (2007).

Hình 2.1: Mô hình về sự tác động của áp lực thời gian kiểm toán đến các hành

vi không đúng chức năng của KTV (mô hình 1 & 2) đƣợc khái quát nhƣ sau:

Thực hiện hành vi

(1)

làm giảm chất lƣợng

kiểm toán (RAQP). Áp lực thời Phản ứng không đúng (+)

gian (TBP) chức năng của KTV

(2)

Không báo cáo đầy

đủ thời gian làm

việc thực tế (URT).

22

Giải thích các biến:

Các biến trong 2 mô hình này đƣợc giải thích nhƣ sau:

- Biến độc lập: là áp lực về quỹ thời gian kiểm toán, đƣợc đánh giá căn cứ vào

nhận thức của KTV về khả năng hoàn thành nhiệm vụ trong quỹ thời gian đƣợc

phân công, theo đó, trong mô hình đo lƣờng này khi khả năng hoàn thành nhiệm vụ

trong quỹ thời gian càng thấp thì áp lực thời gian càng cao.

- Biến phụ thuộc: là các phản ứng của KTV khi chịu áp lực về quỹ thời gian

kiểm toán, bao gồm hai biến đó là các hành vi làm giảm chất lƣợng hoạt động kiểm

toán (mô hình 1) và hành vi không báo cáo đầy đủ thời gian kiểm toán thực tế của

KTV (mô hình 2) trƣớc áp lực thời gian.

23

-

TÓM TẮT CHƢƠNG 2

Chƣơng 2 cung cấp những lý luận nền tảng về áp lực thời gian, các hành vi

không đúng chức năng của KTV, cũng nhƣ lý thuyết nền tảng về sự lựa chọn hợp lý

để giải thích các phản ứng của KTV khi đứng trƣớc áp lực về thời gian kiểm toán.

Từ đó đƣa ra các giả thuyết và mô hình nghiên cứu của đề tài, theo đó có 2

mô hình nghiên cứu (1) sự tác động của áp lực thời gian kiểm toán đến việc thực

hiện các hành vi làm giảm chất lƣợng kiểm toán, (2) sự tác động của áp lực thời

gian kiểm toán đến hành vi không báo cáo đầy đủ thời gian kiểm toán thực tế.

24

CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Quy trình nghiên cứu chung:

Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu chung của luận văn có thể đƣợc tóm tắt nhƣ sơ

đồ sau:

Vấn đề cấp thiết cần nghiên cứu: Cơ sở lý thuyết:

1/ Áp lực thời gian.

Sự tác động của áp lực thời gian kiểm toán đến các phản ứng không đúng chức năng của KTV 2/ Phản ứng không đúng chức năng

Mô hình nghiên cứu

Khe hở nghiên cứu:

Xây dựng thang đo: Chƣa có nghiên cứu về sự tác động này tại Việt Nam 1/ Thang đo TBP.

2/ Thang đo RAQP.

3/ Thang đo URT. Câu hỏi nghiên cứu:

Q1: KTV có thực sự chịu áp lực về quỹ thời gian kiểm toán không? Tiến hành khảo sát

Q2: KTV sẽ có những phản ứng gì khi quỹ thời gian kiểm toán quá ít? Phân tích và kiểm định:

1/ Phân tích thống kê mô tả.

2/ Phân tích Cronbach’s alpha. Q3: Liệu có sự khác biệt về cách phản ứng giữa KTV làm việc tại các công ty kiểm toán Big4 và không phải Big 4, giữa chức vụ của KTV?

3/ Phân tích nhân tố EFA.

4/ Phân tích tƣơng quan.

5/ Phân tích hồi quy tuyến tính.

Q4: Liệu có sự khác biệt về áp lực thời gian kiểm toán giữa KTV làm việc tại công ty kiểm toán Big4 và không phải Big 4, giữa chức vụ của KTV? 5/ Kiểm định T-test.

Kết quả phân tích và kết luận, kiến nghị

25

Theo quy trình này, các công việc cụ thể cần phải thực hiện nhƣ sau:

- Tổng hợp các cơ sở lý thuyết nền tảng và các lý thuyết liên quan đến đề tài

đang nghiên cứu, từ đó xây dựng mô hình nghiên cứu.

- Thiết kế bảng câu hỏi và tiến hành khảo sát.

- Thu thập và tổng hợp dữ liệu thu thập đƣợc.

- Sử dụng phần mềm SPSS Statistics 20 để phân tích các dữ liệu thu thập đƣợc

nhƣ đánh giá độ tin cậy và giá trị của thang đo, phân tích tƣơng quan và phân tích

hồi quy, kiểm định t-test.

- Kết luận và đƣa ra những kiến nghị, giải pháp, cũng nhƣ hƣớng nghiên cứu

trong tƣơng lai.

3.2. Phƣơng pháp khảo sát

Các nghiên cứu trƣớc đây liên quan khi nghiên cứu thực nghiệm mối quan hệ

giữa áp lực về quỹ thời gian kiểm toán và những phản ứng không đúng chức năng

của KTV khi phải đối mặt với áp lực về thời gian này thƣờng sử dụng phƣơng pháp

thu thập dữ liệu là bảng câu hỏi (Coram et al., (2003), Otley and Pierce (1996a),

…). Kế thừa phƣơng pháp thu thập dữ liệu từ các nghiên cứu trƣớc, nghiên cứu này

cũng sử dụng bảng câu hỏi để thu thập dữ liệu về áp lực ngân sách thời gian kiểm

toán, và các hành vi không đúng chức năng của KTV.

Phƣơng pháp thu thập dữ liệu bằng bảng câu hỏi có điểm yếu là đối tƣợng

đƣợc khảo sát có thể từ chối trả lời do e ngại về thông tin cần phải cung cấp, nhƣng

thông tin về các hành vi không đúng chức năng của KTV trong đề tài này là những

thông tin nhạy cảm và bí mật đôi khi phỏng vấn trực tiếp sẽ làm cho ngƣời đƣợc

khảo sát trả lời không chính xác các câu hỏi.

3.3. Xây dựng bảng câu hỏi

26

Đề tài nghiên cứu này sử dụng bảng câu hỏi khảo sát của Otley and Pierce

(1996a), đồng thời thêm hai câu hỏi về chức vụ và công ty kiểm toán mà KTV đang

làm việc nhƣ trong bài nghiên cứu của Gregory A. Liyanarachchi et al.,(2008).

Bảng câu hỏi (trình bày phụ lục 1) đƣợc chia thành 2 phần:

Phần 1: thu thập dữ liệu liên quan đến các biến độc lập và biến phụ thuộc

trong mô hình nghiên cứu.

Phần 2: thu thập các thông tin cá nhân của KTV liên quan đến chức vụ, và

công ty mà KTV đang công tác.

Đề tài sử dụng 2 mô hình nghiên cứu:

(1) Mô hình 1 nghiên cứu mối tƣơng quan giữa áp lực về thời gian kiểm

toán và hành vi làm giảm chất lƣợng hoạt động kiểm toán.

(2) Mô hình 2 nghiên cứu mối tƣơng quan giữa áp lực về thời gian kiểm

toán và hành vi không báo cáo đầy đủ thời gian kiểm toán thực tế.

Nghiên cứu sử dụng thang đo Likert 5 điểm với sự lựa chọn từ 1 đến 5 với

(1) luôn luôn, (2) thƣờng xuyên, (3) thỉnh thoảng, (4) hiếm khi, (5) không bao giờ,

cụ thể cho các biến sau:

 Biến phụ thuộc:

Thang đo về hành vi làm giảm chất lượng hoạt động kiểm toán

Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy khi KTV chịu áp lực thời gian kiểm

toán, họ sẽ thực hiện một số hành vi làm giảm cho chất lƣợng của hoạt động kiểm

toán. Căn cứ vào các nghiên cứu đó, các biến quan sát cho hành vi làm giảm chất

lƣợng đƣợc xây dựng tƣơng tự nhƣ câu hỏi số 8 của bảng câu hỏi khảo sát trong

nghiên cứu của Leanne C. Gundry Gregory A. Liyanarachchi, (2007) nhƣ sau:

Mã Biến quan sát

KTV đã từng chấp nhận những giải thích không thuyết phục của khách RAQP1

27

hàng.

KTV đã từng kiểm tra hời hợt chứng từ của khách hàng. RAQP2

KTV đã từng không nghiên cứu kĩ các nguyên tắc kế toán. RAQP3

KTV đã từng giảm số lƣợng công việc cần phải thực hiện trong bƣớc RAQP4

kiểm toán.

KTV đã từng bỏ qua một số thủ tục kiểm toán mà không thay thế bằng RAQP5

thủ tục kiểm toán khác và ghi nhận lại vấn đề này.

Thang đo về hành vi báo cáo không đầy đủ thời gian thực tế thực hiện kiểm toán.

Khi đứng trƣớc áp lực phải hoàn thành nhiệm vụ trong khoảng thời gian

kiểm toán đƣợc phân công, KTV thƣờng có một số cách sắp xếp thời gian cho phù

hợp. Một số nghiên cứu trên thế giới nhƣ đã đƣợc trình bày ở chƣơng 1 – tổng quan

các nghiên cứu cho thấy KTV thƣờng báo cáo không đầy đủ khoảng thời gian này.

Dựa vào các nghiên cứu này, hành vi báo cáo không đầy đủ thời gian thực tế

đƣợc đo lƣờng tƣơng tự nhƣ câu hỏi số 9 của bảng câu hỏi khảo sát trong nghiên

cứu của Leanne C. Gundry Gregory A. Liyanarachchi, (2007) nhƣ sau:

Mã Biến quan sát

URT1 Khi thời gian kiểm toán quá ít, KTV thƣờng thay đổi thời gian kiểm toán

giữa các công ty mà mình thực hiện nhƣng không tính thêm phí kiểm

toán.

URT2 Khi thời gian kiểm toán quá ít, KTV thƣờng làm việc vất vả hơn nhƣng

vẫn không tính thêm phí một cách hợp lý.

URT3 Khi thời gian kiểm toán quá ít, KTV thƣờng sử dụng thời gian cá nhân để

làm việc nhƣng không báo cáo về thời gian làm thêm này.

 Biến độc lập:

Thang đo áp lực về thời gian kiểm toán

Theo nghiên cứu của Otley and Pierce (1996a), biến áp lực thời gian kiểm

toán đƣợc đo lƣờng thông qua nhận thức của KTV về khả năng hoàn thành nhiệm

28

vụ của mình trong quỹ thời gian đƣợc giao. Do đó, các biến quan sát cho thang đo

áp lực về thời gian kiểm toán đƣợc xây dựng tƣơng tự nhƣ câu hỏi số 1, 2, 3 của

bảng câu hỏi khảo sát trong nghiên cứu của Leanne C. Gundry Gregory A.

Liyanarachchi, (2007) nhƣ sau:

Mã Biến quan sát

Quỹ thời gian kiểm toán có đủ để hoàn thành việc kiểm toán. TBP1

TBP 2 Nhận thức về khả năng hoàn thành công việc của mình trong quỹ thời

gian kiểm toán đƣợc phân công.

TBP 3 Khả năng hoàn thành nhiệm vụ nếu không làm thêm giờ hay sắp xếp lại

thời gian kiểm toán giữa các công ty.

Bảng câu hỏi khảo sát (phụ lục 1) đƣợc thực hiện dựa vào công cụ google

biểu mẫu và đƣợc gửi đến các trợ lý kiểm toán và các trƣởng nhóm kiểm toán làm

việc tại hai nhóm công ty Big 4 (KPMG, Delloite, EY, PwC) và không phải Big 4

(A&C, Mazars, AISC, DTL,…) ở Thành phố Hồ Chí Minh theo phƣơng pháp chọn

mẫu thuận tiện, theo đó bảng câu hỏi sẽ đƣợc gửi đến các KTV mà tác giả có thể

tiếp cận đƣợc. Lý do tác giả chọn các đối tƣợng này vì trợ lý kiểm toán và trƣởng

nhóm kiểm toán là những ngƣời tham gia trực tiếp vào cuộc kiểm toán, vì thế, họ là

ngƣời trực tiếp chịu những áp lực phải hoàn thành nhiệm vụ trong quỹ thời gian

kiểm toán mà cấp trên đã phân công.

Cấu trúc của bảng câu hỏi và các thang đo đƣợc tóm tắt nhƣ bảng sau:

STT Chỉ tiêu Số biến quan Thang đo

sát

Phần 1: Câu hỏi khảo sát

Mô hình 1: Mối tƣơng quan giữa áp lực về thời gian kiểm toán và hành vi làm giảm

chất lƣợng hoạt động kiểm toán.

1 Áp lực thời gian kiểm toán. 3 Likert 5 điểm

29

5 2 Hành vi giảm chất lƣợng kiểm toán. Likert 5 điểm

8 Tổng biến quan sát

Mô hình 2: Mối tƣơng quan giữa áp lực về thời gian kiểm toán và hành vi không

báo cáo đầy đủ thời gian kiểm toán thực tế.

1 3 Áp lực thời gian kiểm toán. Likert 5 điểm

2 3 Hành vi báo cáo không đầy đủ thời Likert 5 điểm

gian kiểm toán thực tế.

6 Tổng biến quan sát

Phần 2: Thông tin cơ bản của KTV

Bảng câu hỏi chi tiết đƣợc trình bày ở Phụ lục 1

3.4. Mẫu khảo sát:

Trong kiểm định EFA, kích thƣớc mẫu thƣờng đƣợc xác định dựa vào kích

thƣớc tối thiểu và số lƣợng biến đo lƣờng đƣa vào phân tích. Theo Hair et al.,

(2006), để sử dụng EFA, kích thƣớc mẫu tối thiểu phải là 50, tốt nhất là 100 và tỉ lệ

quan sát/biến đo lƣờng là 5:1, tốt nhất là 10 trở lên. Trong đề tài nghiên cứu này, số

lƣợng biến đo lƣờng của mô hình 1 và mô hình 2 lần lƣợc là là 8 và 6. Do đó, kích

thƣớc mẫu tốt nhất để đáp ứng điều kiện của mô hình kiểm định thang đo EFA

cho mô hình 1 là 80, mô hình 2 là 60.

Bên cạnh đó, công thức kinh nghiệm thƣờng dùng để tính kích thƣớc mẫu

cho mô hình hồi quy là: n ≥ 50 + 8p. Trong đó: n là kích thƣớc mẫu tối thiểu cần

thiết và p là số lƣợng biến độc lập trong mô hình. Vì vậy kích thƣớc mẫu tối thiểu

cho mô hình hồi quy trong bài nghiên cứu này là: 50 + 8 = 58.

Từ hai kết quả của mô hình EFA và hồi quy, đề tài này cần có kích thƣớc

mẫu tối thiểu là 80 quan sát.

Trong đề tài này, kích thƣớc mẫu cho nghiên cứu là 132.

3.5. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu:

30

Sử dụng phƣơng pháp thống kê tần số để tính toán các giá trị trung bình và

độ lệch chuẩn để đánh giá mức độ đồng ý của ngƣời đƣợc khảo sát đối với các biến

quan sát.

Đánh giá độ tin cậy của thang đo qua việc sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha

nhằm đo lƣờng độ tin cậy (tính nhất quán nội tại) của từng thang đo. Đây là hệ số

đo lƣờng độ tin cậy của thang đo tổng chứ không phải hệ số tin cậy cho từng biến

quan sát. Nếu Cronbach’s alpha  .60 là thang đo có thể chấp nhận đƣợc về mặt độ

tin cậy, và một thang đo có độ tin cậy tốt khi nó biến thiên trong khoảng [.70-.80].

Bên cạnh đó, ta cần phải xem xét sự tƣơng quan giữa các biến đo lƣờng thông qua

hệ số tƣơng quan – tổng hiệu chỉnh, biến đạt yêu cầu khi hệ số tƣơng quan – tổng

hiệu chình  .30.

Kiểm định giá trị thang đo thông qua mô hình phân tố nhân tố khám phá

EFA dùng để rút gọn các tập biến quan sát thành các tập với các nhân tố có ý nghĩa

hơn trong mô hình.

Phân tích tương quan đƣợc thực hiện để kiểm tra mối quan hệ tuyến tính

giữa các biến với nhau, nhƣng không phải lúc nào cũng thể hiện mối liên hệ nhân

quả. Trong đề tài này, hệ số tƣơng quan Pearson (ký hiệu là r) đƣợc sử dụng để ƣớc

lƣợng mức độ chặt chẽ của mối liên hệ tuyến tính giữa những biến tuyến tính

(khoảng cách hay tỷ lệ). Giá trị tuyệt đối của r tiến gần đến 1 khi hai biến có mối

tƣơng quan tuyến tính chặt chẽ.

Phân tích hồi quy tuyến tính nhằm phân tích mức độ tác động của của từng

biến độc lập lên biến phụ thuộc. Cụ thể, phƣơng trình phân tích hồi quy cho các mô

hình nghiên cứu nhƣ sau:

Mô hình phân tích mối tƣơng quan giữa áp lực thời gian kiểm toán và một số

cách thức phản ứng không đúng chức năng của kiểm toán viên:

- Hành vi làm giảm chất lƣợng kiểm toán:

31

RAQP = 1 + 1TBP + 1

Trong đó:

RAQP: hành vi làm giảm chất lƣợng hoạt động kiểm toán (biến phụ thuộc).

TBP: áp lực về thời gian kiểm toán của KTV (biến độc lập).

- Hành vi không báo cáo đầy đủ thời gian kiểm toán thực tế:

URT = 2 + 2TBP + 2

Trong đó:

URT: hành vi làm báo cáo không đầy đủ thời gian kiểm toán thực tế (biến

phụ thuộc).

TBP: áp lực về thời gian kiểm toán của KTV (biến độc lập).

Kiểm định T-test: nhằm kiểm định sự khác biệt giữa trung bình hai đám

đông, ta có hai trƣờng hợp chọn mẫu (1) chọn mẫu theo cặp và (2) chọn mẫu độc

lập, trong đó, mẫu đƣợc chọn riêng biệt từ hai đám đông. Trong nghiên cứu này,

kiểm định t-test mẫu độc lập đƣợc thực hiện nhằm kiểm định liệu có sự khác biệt về

phản ứng của KTV cũng nhƣ áp lực về thời gian kiểm toán giữa hai nhóm công ty

Big 4 và không phải Big 4 mà KTV đang làm việc, và chức vụ của KTV. Nếu giá trị

Sig. trong kiểm định t < 0,05 thì ta kết luận có sự khác biệt có ý nghĩa về trung bình

của 2 nhóm, ngƣợc lại Sig.  0.05 thì ta kết luận không có sự khác biệt có ý nghĩa

về trung bình của 2 nhóm.

32

TÓM TẮT CHƢƠNG 3

Chƣơng 3 trình bày quy trình nghiên cứu của luận văn, phƣơng pháp khảo

sát, thiết kế thang đo, bảng câu hỏi, mẫu khảo sát và các phƣơng pháp phân tích sử

dụng trong luận văn.

Để làm sáng tỏ mục tiêu nghiên cứu của đề tài, ngƣời viết sử dụng phƣơng

pháp khảo sát bằng công cụ bảng câu hỏi, và thiết kế 3 thang đo cho 1 biến độc lập

và 2 biến phụ thuộc cho 2 mô hình nghiên cứu. Qua đó, thiết kế bảng câu hỏi để gửi

đến các KTV. Dữ liệu sẽ đƣợc thu thập và sử dụng các phƣơng pháp phân tích nhƣ

thống kê mô tả tần số, hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA,

phân tích hồi quy, và kiểm định t-test mẫu độc lập với sự hỗ trợ của phần mềm

SPSS Statistics 20.

33

CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Phân tích thống kê tần số:

4.1.1. Đặc điểm của mẫu khảo sát

Nghiên cứu thu thập đƣợc 132 phiếu trả lời của các KTV từ các công ty kiểm

toán khác nhau tại TP.HCM kể cả các công ty thuộc nhóm Big 4 và không thuộc

nhóm Big 4.

Về đối tƣợng tham gia khảo sát:

Bảng 4.1: Cơ cấu về chức vụ của KTV

Frequency Percent Valid Cumulative

Percent Percent

1 55 41.7 41.7 41.7

Valid 2 77 58.3 58.3 100.0

Với 1: Trƣởng nhóm kiểm toán / 2: Trợ lý kiểm toán.

Total 132 100.0 100.0

Trong đề tài này, KTV tham gia khảo sát chỉ bao gồm các trƣởng nhóm kiểm

toán và trợ lý kiểm toán với tỷ lệ trƣởng nhóm kiểm toán chiếm 41.7% và trợ lý

kiểm toán chiếm 58.3% trên tổng số KTV tham gia khảo sát.

Bảng 4.2: Cơ cấu về công ty kiểm toán mà KTV làm việc

Frequency Percent Valid Cumulative

Percent Percent

1 68 51.5 51.5 51.5 Valid 2 64 48.5 48.5 100.0

34

Với 1: Các công ty không phải Big 4 / 2: Các công ty Big 4.

Total 132 100.0 100.0

Các KTV đƣợc khảo sát đã và đang làm việc tại các công ty thuộc nhóm Big

4 (KPMG, Deloitte, PwC, EY) và các công ty không thuộc nhóm Big 4 (A&C,

DTL, Mazars, ….) với số lƣợng là 64 KTV làm việc cho các công ty thuộc nhóm

Big 4, tƣơng ứng với tỷ lệ là 48.5 % và 68 KTV làm việc trong các công ty không

thuộc nhóm Big 4 với tỷ lệ 51.5 %.

4.1.2. Thống kê mô tả tần số của các thang đo trong mô hình nghiên cứu:

4.1.2.1 Thống kê mô tả các yếu tố:

Bảng 4.3: Kết quả thống kê mô tả các yếu tố

N Minimum Maximum Mean Std.

Deviation

.96375 132 1.33 5.00 3.7929 TBP

.81854 132 1.00 4.00 2.6621 RAQP

.84118 132 1.00 4.00 2.5253 URT

Valid N 132 (listwise)

Dựa vào kết quả thống kê ở bảng trên cho thấy áp lực về thời gian kiểm toán

đƣợc đánh giá ở mức cao nhất và giá trị trung bình khoảng 3.7929, cho thấy rằng

các KTV phải chịu một áp lực ở mức mà họ không thể nào hoàn thành đƣợc công

việc trong quỹ thời gian kiểm toán đã đƣợc thiết lập. Bên cạnh đó, các KTV thừa

nhận rằng họ đã thực hiện các hành vi làm giảm chất lƣợng kiểm toán và báo cáo

35

không đầy đủ thời gian làm việc thực tế ở mức độ từ “thỉnh thoảng” đến “thƣờng

xuyên” tƣơng ứng với giá trị trung bình là 2.6621 và 2.5253.

4.1.2.2 Thống kê mô tả cho các biến của từng yếu tố:

 Biến độc lập: áp lực về thời gian kiểm toán đƣợc đánh giá thông qua

khả năng hoàn thành công việc trong quỹ thời gian đƣợc phân công.

Kết quả thống kê đƣợc thể hiện dƣới bảng sau:

Bảng 4.4: Kết quả thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố “Áp lực thời

gian kiểm toán”

Mã Biến quan sát Tần số mức độ thực Trung Độ lệch

hiện bình chuẩn

1 2 3 4 5

21 30 42 36 3.66 1.111 3 TBP1 Quỹ thời gian kiểm

toán có đủ để hoàn

thành việc kiểm

toán.

1 16 30 30 55 3.92 1.096 TBP 2 Nhận thức về khả

năng hoàn thành

công việc của mình

trong quỹ thời gian

kiểm toán đƣợc

phân công.

năng hoàn 3 13 35 38 43 3.8 1.075 TBP 3 Khả

thành nhiệm vụ nếu

không làm thêm giờ

hay sắp xếp lại thời

gian kiểm toán giữa

các công ty.

36

Từ bảng thống kê trên, cho thấy giá trị trung bình của biến quan sát dao động

từ 3.66 đến 3.92. Cụ thể, các KTV cho rằng quỹ thời gian kiểm toán của họ ở mức

3.66 tức là quỹ thời gian này rất eo hẹp khó có thể hoàn thành đƣợc nhiệm vụ trong

quỹ thời gian này hoặc có thể hoàn thành công việc nhƣng cần một nổ lực khá lớn.

Điều này còn đƣợc chứng minh thông qua việc KTV thừa nhận rằng họ gần nhƣ

“hiếm khi” hoàn thành công việc của mình trong quỹ thời gian đƣợc phân công nếu

nhƣ không sử dụng thời gian cá nhân để làm việc hay sử dụng thời gian kiểm toán

của công ty này để hoàn thành công việc của công ty khác.

 Biến phụ thuộc (1): thang đo về hành vi làm giảm chất lƣợng kiểm toán.

Bảng 4.5: Kết quả thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố “Hành vi giảm

chất lƣợng kiểm toán”

Mã Biến quan sát Tần số mức độ thực hiện Trung Độ lệch

bình chuẩn 1 2 3 4 5

28 29 57 16 2 2.51 1.008 RAQP1 KTV đã từng chấp nhận

những giải thích không

thuyết phục của khách

hàng.

28 13 57 32 2 2.75 1.094 RAQP2 KTV đã từng kiểm tra

hời hợt chứng từ của

khách hàng.

từng không 22 22 66 20 2 2.68 0975 RAQP3 KTV đã

nghiên cứu kĩ các

nguyên tắc kế toán.

26 20 65 18 3 2.64 1.021 RAQP4 KTV đã từng giảm số

lƣợng công việc cần

phải thực hiện trong

37

bƣớc kiểm toán.

21 22 63 23 3 2.73 1.003 RAQP5 KTV đã từng bỏ qua

một số thủ tục kiểm toán

mà không thay thế bằng

thủ tục kiểm toán khác

và ghi nhận lại sự bỏ

qua này trong báo cáo

công việc.

Từ bảng thống kê trên cho thấy rằng các KTV thực hiện hành vi làm giảm

chất lƣợng kiểm toán ở mức từ 2.51 đến 2.75 tức là ở mức từ “thỉnh thoảng” đến

“thƣờng xuyên”. Trong đó, KTV chấp nhận những giải thích không thuyết phục của

khách hàng xảy ra ở mức độ thƣờng xuyên hơn các hành vi khác, có đến 57/132

KTV thừa nhận rằng họ đã từng thực hiện hành vi này ở mức độ “thƣờng xuyên”

hơn.

 Biến phụ thuộc (2): thang đo về hành vi không báo cáo đầy đủ thời gian kiểm

toán của KTV đánh giá thông qua thang đo Likert 5 điểm.

Bảng 4.6: Kết quả thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố “Hành vi không

báo cáo đầy đủ thời gian kiểm toán thực tế”

Mã Biến quan sát Tần số mức độ hoàn Trung Độ lệch

thành bình chuẩn

1 2 3 4 5

29 20 57 25 1 2.61 1.053 URT1 Khi thời gian kiểm toán

quá ít, KTV thƣờng thay

đổi thời gian kiểm toán

giữa các công ty mà mình

thực hiện nhƣng không

38

tính lại phí kiểm toán.

21 28 67 15 1 2.6 0.915 URT2 Khi thời gian kiểm toán

quá ít, KTV thƣờng làm

việc vất vả hơn nhƣng vẫn

không tính thêm phí một

cách hợp lý.

32 35 52 11 2 2.36 0.991 URT3 Khi thời gian kiểm toán

quá ít, KTV thƣờng sử

dụng thời gian cá nhân để

làm việc nhƣng không báo

cáo về thời gian làm thêm

này.

Từ bảng thống kê trên cho thấy, KTV thực hiện hành vi báo cáo không đầy

đủ thời gian làm việc thực tế ở mức từ 2.36 đến 2.61 tức là ở mức từ “thỉnh thoảng”

đến “thƣờng xuyên”. Trong đó, KTV thƣờng sử dụng thời gian cá nhân để làm việc,

kế tiếp đó là làm việc vất vả hơn và thay đổi thời gian kiểm toán giữa các công ty

mà mình thực hiện nhƣng không báo cáo về thời gian làm thêm này để tính lại phí

kiểm toán.

Tóm lại, KTV cảm thấy khá áp lực về quỹ thời gian kiểm toán của mình và

thừa nhận rằng họ đã từng thực hiện các hành vi không đúng chức năng ở mức độ từ

“thỉnh thoảng” đến “thƣờng xuyên”. Tuy nhiên, để có thể đánh giá liệu áp lực về

thời gian kiểm toán có phải là yếu tố thực sự dẫn đến các hành vi không đúng chức

năng này hay không và cũng nhƣ mức độ ảnh hƣởng nhƣ thế nào nếu giữa chúng có

mối quan hệ tƣơng quan với nhau, ngƣời viết cần phải đi sâu vào phân tích và đánh

giá thang đo, phân tích tƣơng quan và chạy mô hình hồi quy.

4.2. Phân tích và đánh giá độ tin cậy của thang đo

4.2.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo

39

Kết quả tính toán hệ số Cronbach’s Alpha của các biến trong mô hình 1 và 2

đƣợc trình bày trong phụ lục số 2:

Bảng 4.7: Kết quả Cronbach’s alpha của các nhóm biến quan sát

Mã thang đo Hệ số Cronbach’s Hệ số tƣơng quan

alpha (α> .6) biến tổng (> .3)

Biến độc lập: Áp lực thời gian kiểm toán

0.856 0.707 TBP1

0.734 TBP 2

0.744 TBP 3

Biến phụ thuộc 1: Hành vi làm giảm chất lƣợng kiểm toán

0.861 0.638 RAQP1

0.677 RAQP2

0.739 RAQP3

0.676 RAQP4

0.67 RAQP5

Biến phụ thuộc 2: Hành vi không báo cáo thời gian kiểm toán thực tế.

0.81 0.71 URT1

0.657 URT2

0.62 URT3

Kết quả tổng hợp từ bảng trên cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha của các

nhóm yếu tố đều đạt từ 0.856 trở lên và các biến quan sát trong từng nhóm đều có

hệ số tƣơng quan biến tổng > 0,3. Do đó, thang đo của các yếu tố “Áp lực thời gian

kiểm toán”, “Hành vi làm giảm chất lƣợng kiểm toán” và “Hành vi không báo cáo

đầy đủ thời gian kiểm toán thực tế” đảm bảo đƣợc độ tin cậy.

4.2.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)

40

Luận văn thực hiện phân tích EFA riêng biệt cho 2 nhóm biến độc lập và

biến phụ thuộc của mô hình 1 & 2. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA sẽ

đƣợc thể hiện chi tiết ở phụ lục 3.

4.2.2.1 Phân tích nhân tố đối với biến “áp lực thời gian kiểm toán”.

Ngƣời viết thực hiện phân tích nhân tố 1 lần và nhận đƣợc kết quả nhƣ sau:

Bảng 4.8: Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) của biến độc lập “áp lực

thời gian kiểm toán”

Yếu tố cần đánh giá Giá trị chạy bảng So sánh

Hệ số KMO (0.5

Giá trị Sig trong kiểm định 0.000 0.000 < 0.05

Bartlett (Sig.<0.05)

Phƣơng sai trích (>50%) 77.638% 77.638% > 50%

Giá trị Eigenvalue (>1) 2.329 2.329 > 1

Bảng 4.9: Bảng phân tích nhân tố của biến độc lập “áp lực thời gian kiểm

toán”

Component

1

TBP3 .890

TBP2 .885

TBP1 .868

Nhìn vào kết quả trên, ta nhận thấy rằng sau khi phân tích nhân tố thì các

nhân tố của biến đều gộp chung thành một nhóm nhƣ giả thuyết. Các yếu tố đánh

giá đƣợc thống kê nhƣ sau:

KMO = 0.732 nên phân tích nhân tố là phù hợp.

41

Sig. = 0.000 chứng tỏ các biến quan sát có tƣơng quan với nhau trong tổng

thể.

Eigenvalue = 2.329 đại diện cho phần biến thiên đƣợc giải thích bởi mỗi

nhân tố thì nhân tố rút ra có ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt nhất.

Tổng phƣơng sai trích = 77.638% chứng tỏ 77.638% biến thiên của dữ liệu

đƣợc giải thích bởi nhân tố đƣợc tạo ra.

Hệ số Factor loading của các biến đều lớn hơn 0,5 chứng tỏ nhóm nhân tố

này có ý nghĩa thực tiễn.

4.2.2.2 Phân tích nhân tố đối với biến “hành vi làm giảm chất lượng hoạt

động kiểm toán”.

Ngƣời viết thực hiện phân tích nhân tố 1 lần và nhận đƣợc kết quả nhƣ sau:

Bảng 4.10: Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) của biến phụ thuộc

“hành vi làm giảm chất lƣợng kiểm toán”

Yếu tố cần đánh giá Giá trị chạy bảng So sánh

Hệ số KMO (0,5

Giá trị Sig trong kiểm định 0.000 0.000 < 0.05

Bartlett (Sig.<0,05)

Phƣơng sai trích (>50%) 64.482% 64.482% > 50%

Giá trị Eigenvalue (>1) 3.224 3.224> 1

Bảng 4.11: Bảng phân tích nhân tố của biến phụ thuộc “hành vi làm giảm chất

lƣợng kiểm toán”

42

Component

1

.765 RAQP1

.798 RAQP2

.850 RAQP3

.796 RAQP4

.804 RAQP5

Nhìn vào kết quả trên, ta nhận thấy rằng sau khi phân tích nhân tố thì các

nhân tố của biến đều gộp chung thành một nhóm nhƣ giả thuyết. Các yếu tố đánh

giá đƣợc thống kê nhƣ sau:

KMO = 0.795 nên phân tích nhân tố là phù hợp.

Sig. = 0.000 chứng tỏ các biến quan sát có tƣơng quan với nhau trong tổng

thể.

Eigenvalue = 3.224 đại diện cho phần biến thiên đƣợc giải thích bởi mỗi

nhân tố thì nhân tố rút ra có ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt nhất.

Tổng phƣơng sai trích = 64.482% chứng tỏ 64.482 % biến thiên của dữ liệu

đƣợc giải thích bởi nhân tố đƣợc tạo ra.

Hệ số Factor loading của các biến đều lớn hơn 0,5 chứng tỏ nhóm nhân tố

này có ý nghĩa thực tiễn.

4.2.2.3 Phân tích nhân tố đối với biến “hành vi không báo cáo đầy đủ thời

gian kiểm toán thực tế”

Ngƣời viết thực hiện phân tích nhân tố 1 lần và nhận đƣợc kết quả nhƣ sau:

Bảng 4.12: Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) của biến phụ thuộc

“hành vi không báo cáo đầy đủ thời gian kiểm toán thực tế”

43

Yếu tố cần đánh giá Giá trị chạy bảng So sánh

Hệ số KMO (0,5

Giá trị Sig trong kiểm định 0.000 0.000 < 0.05

Bartlett (Sig.<0,05)

Phƣơng sai trích (>50%) 72.64% 72.64% > 50%

Giá trị Eigenvalue (>1) 2.179 2.179> 1

Bảng 4.13: Bảng phân tích nhân tố của biến phụ thuộc “hành vi không báo cáo

đầy đủ thời gian kiểm toán thực tế”

Component

1

URT1 .882

URT2 .850

URT3 .824

Nhìn vào kết quả trên, ta nhận thấy rằng sau khi phân tích nhân tố thì các

nhân tố của biến đều gộp chung thành một nhóm nhƣ giả thuyết. Các yếu tố đánh

giá đƣợc thống kê nhƣ sau:

KMO = 0.701 nên phân tích nhân tố là phù hợp.

Sig. = 0.000 chứng tỏ các biến quan sát có tƣơng quan với nhau trong tổng

thể.

Eigenvalue = 2.179 đại diện cho phần biến thiên đƣợc giải thích bởi mỗi

nhân tố thì nhân tố rút ra có ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt nhất.

Tổng phƣơng sai trích = 72.64 % chứng tỏ 72.64 % biến thiên của dữ liệu

đƣợc giải thích bởi nhân tố đƣợc tạo ra.

44

Hệ số Factor loading của các biến đều lớn hơn 0,5 chứng tỏ nhóm nhân tố

này có ý nghĩa thực tiễn.

4.3. Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu:

4.3.1. Phân tích tương quan:

Hệ số tƣơng quan Pearson giữa các biến đƣợc trình bày nhƣ sau:

Mô hình 1:

Bảng 4.14: Bảng hệ số tƣơng quan giữa TBP và RAQP

TBP RAQP

Pearson Correlation 1 -.627**

TBP

Sig. (2-tailed) N 132 .000 132

Pearson Correlation -.627** 1

RAQP

Sig. (2-tailed) N 132

.000 132 **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

Dựa vào bảng phân tích hệ số tƣơng quan trên ta thấy giá trị Sig. <0.01, điều

này chứng tỏ giữa biến độc lập và biến phụ thuộc của mô hình 1 có mối liên hệ

tuyến tính với nhau.

Mô hình 2:

Bảng 4.15: Bảng hệ số tƣơng quan giữa TBP và URT

TBP URT

Pearson Correlation 1 -.733**

TBP

Sig. (2-tailed) N 132 .000 132

URT Pearson Correlation -.733** 1

45

Sig. (2-tailed) N .000 132 132

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

Dựa vào bảng phân tích hệ số tƣơng quan trên ta thấy giá trị Sig. <0.01, điều

này chứng tỏ giữa biến độc lập và biến phụ thuộc của mô hình 2 có mối liên hệ

tuyến tính với nhau.

4.3.2. Phân tích hồi quy tuyến tính:

Theo kết quả phân tích tƣơng quan trên cho thấy rằng các biến độc lập có

mối liên hệ tuyến tính với các biến độc lập ở cả 3 mô hình. Nhƣ vậy, ta có thể mô

hình hóa mối quan hệ nhân quả giữa chúng.

Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính

Mô hình 1 – Sự tác động của áp lực về thời gian kiểm toán (biến độc lập) đến hành

vi làm giảm chất lượng hoạt động kiểm toán (biến phụ thuộc): áp dụng phân tích

hồi quy tuyến tính đơn, ta thu đƣợc bảng sau:

Bảng 4.16: Tóm tắt mô hình 1

R

Adjusted R Square Durbin- Watson

R Square .394 .389 Std. Error of the Estimate .63984 1.941

Mode l .627a 1 a. Predictors: (Constant), Tbp b. Dependent Variable: RAQP

Ta thấy, giá trị d trong kiểm định Durbin – Watson = 1.941 (1)

Với mức ý nghĩa  = 1%, số biến độc lập k = 1, kích thƣớc mẫu khảo sát n =

132, tác giả tiến hành tra bảng thống kê Durbin – Watson => dU = 1.783 (2)

 Từ (1) và (2) cho thấy giá trị d nằm trong khoảng từ dU đến 2, do đó,

không có hiện tƣợng tự tƣơng quan chuỗi bậc nhất xảy ra theo Hoàng Trọng và Chu

Nguyễn Mộng Ngọc (2008).

46

Kết quả của bảng trên còn cho thấy giá trị R2 hiệu chỉnh = 0.389, nghĩa là

mô hình hồi quy tuyến tính đã xây dựng phù hợp với tập dữ liệu đến 38.9 %, hay

biến “áp lực về thời gian kiểm toán” giải thích đƣợc 38.9 % sự biến thiên của biến

“hành vi làm giảm chất lƣợng hoạt động kiểm toán” và 61.1% còn lại là do sai số

ngẫu nhiên và nhân tố bên ngoài mô hình. Kết quả R2 tuy không lớn hơn 50%

nhƣng cũng hợp lý vì hành vi làm giảm chất lƣợng hoạt động kiểm toán có thể bị

ảnh hƣởng bởi các nhân tố khác nhƣ cƣờng độ kiểm soát chất lƣợng, việc giám sát

các thủ tục, quy định về hình thức xử phạt, yếu tố văn hóa đạo đức,… (Malone and

Roberts (1996) , Jan Svanberg Peter Öhman (2013)).

Bảng 4.17: ANOVAa

Model Sum of df F Sig. Mean

Squares Square

Regressio 34.548 1 34.548 84.388 .000b n 1 Residual 53.222 130 .409

Total 87.771 131

a. Dependent Variable: RAQP

b. Predictors: (Constant), TBP

Để kiểm định mô hình hồi quy phù hợp với tổng thể ta xem xét đến giá trị F

từ bảng phân tích phƣơng sai ANOVA nhƣ trên, giá trị F = 84.388 với mức ý nghĩa

sig. = 0.000 <0.05, cho thấy mô hình hồi quy tuyến tính này phù hợp với tổng thể.

Bảng 4.18: Hệ số phƣơng trình hồi quy

Model Unstandardized Standardized t Sig.

Coefficients Coefficients

B Std. Error Beta

1 (Constant) 4.683 .227 20.635 .000

47

TBP -.533 .058 -.627 -9.186 .000

a. Dependent Variable: RAQP

Vì trong nghiên cứu này là mô hình hồi quy đơn nên hiện tƣợng đa cộng

tuyến sẽ không xảy ra.

Theo kết quả từ bảng hệ số tuyến tính và mức ý nghĩa trên, ngƣời viết thấy

rằng Sig. = 0.000 <0.05 tức biến độc lập này đạt mức ý nghĩa 5% hay độ tin cậy đạt

95%. Do đó, ta chấp nhận giả thuyết H1, chứng tỏ rằng áp lực thời gian kiểm toán

thực sự có ảnh hƣởng đến hành vi làm giảm chất lƣợng hoạt động kiểm toán.

Ta có, phƣơng trình hồi quy với  đã chuẩn hóa nhƣ sau:

RAQP = 20.635 – 0.627TBP

Dựa vào phƣơng trình trên, ta thấy rằng giữa biến độc lập và biến phụ thuộc

có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau, tức là khi khả năng hoàn thành nhiệm vụ

trong quỹ thời gian kiểm toán đã đƣợc phân công càng thấp thì tỷ lệ KTV thực hiện

các hành vi làm giảm chất lƣợng hoạt động kiểm toán sẽ càng cao, cụ thể khi biến

X tăng thêm 1 đơn vị thì biến Y giảm đi 0.627 đơn vị hay nói cách khác khi KTV

càng áp lực về thời gian thì khả năng họ thực hiện hành vi làm giảm chất lượng

hoạt động kiểm toán càng cao.

Mô hình 2 – Sự tác động của áp lực về thời gian kiểm toán (biến độc lập) đến hành

vi không báo cáo đầy đủ thời gian kiểm toán thực tế (biến phụ thuộc): áp dụng phân

tích hồi quy tuyến tính đơn, ta thu đƣợc bảng sau:

Bảng 4.19: Tóm tắt mô hình 2

R

Adjusted R Square Durbin- Watson

R Square .538 .534 Std. Error of the Estimate .57421 1.845

Mode l .733a 1 a. Predictors: (Constant), Tbp b. Dependent Variable: URT

48

Ta thấy, giá trị d trong kiểm định Durbin – Watson = 1.845 (1)

Với mức ý nghĩa  = 1%, số biến độc lập k = 1, kích thƣớc mẫu khảo sát n =

132, tác giả tiến hành tra bảng thống kê Durbin – Watson => dU = 1.783 (2)

 Từ (1) và (2) cho thấy giá trị d nằm trong khoảng từ dU đến 2, do đó,

không có hiện tƣợng tự tƣơng quan chuỗi bậc nhất xảy ra theo Hoàng Trọng và Chu

Nguyễn Mộng Ngọc (2008).

Kết quả của bảng trên còn cho thấy giá trị R2 hiệu chỉnh = 0.534, nghĩa là

mô hình hồi quy tuyến tính đã xây dựng phù hợp với tập dữ liệu đến 53.4%, hay

biến “áp lực về thời gian kiểm toán” giải thích đƣợc 53.4% sự biến thiên của biến

“hành vi không báo cáo đầy đủ thời gian làm việc thực tế” và 46.6% còn lại là do

sai số ngẫu nhiên và nhân tố bên ngoài mô hình. 46.6 % còn lại này có thể là sự tác

động của một số nhân tố khác đến hành vi không báo cáo đầy đủ thời gian làm việc

thực tế nhƣ niềm tin và các giá trị đạo đức của các KTV, động cơ của KTV, phí

kiểm toán của khách hàng, nhận thức của KTV về việc đánh giá hiệu quả làm việc,

quy mô công ty kiểm toán, chức vụ của KTV nhƣ trong nghiên cứu của Ponemon,

Lawrence A (1992).

Bảng 4.20: ANOVAa

Model df F Sig.

Sum of Squares Mean Square

49.830 151.129 .000b

1

Regression Residual Total 49.830 42.863 92.694 1 130 131 .330

a. Dependent Variable: URT b. Predictors: (Constant), TBP Để kiểm định mô hình hồi quy phù hợp với tổng thể ta xem xét đến giá trị F

từ bảng phân tích phƣơng sai ANOVA nhƣ trên, giá trị F = 151.129 với mức ý

nghĩa sig. = 0.000 <0.05, cho thấy mô hình hồi quy tuyến tính này phù hợp với tổng

thể.

49

Bảng 4.21: Hệ số phƣơng trình hồi quy

Model Unstandardized Standardized t Sig.

Coefficients Coefficients

B Std. Error Beta

(Constant) 4.953 .204 24.316 .000

1 - TBP -.640 .052 -.733 .000 12.293

a. Dependent Variable: URT

Vì trong nghiên cứu này là mô hình hồi quy đơn nên hiện tƣợng đa cộng

tuyến sẽ không xảy ra.

Theo kết quả từ bảng hệ số tuyến tính và mức ý nghĩa trên, ngƣời viết thấy

rằng Sig. = 0.000 <0.05 tức biến độc lập này đạt mức ý nghĩa 5% hay độ tin cậy đạt

95%. Do đó, ta chấp nhận giả thuyết H1, chứng tỏ rằng áp lực thời gian kiểm toán

thực sự có ảnh hƣởng đến hành vi làm giảm chất lƣợng hoạt động kiểm toán.

Ta có, phƣơng trình hồi quy với  đã chuẩn hóa nhƣ sau:

URT = 24.316 – 0.733 TBP

Dựa vào phƣơng trình trên, ta thấy rằng giữa biến độc lập và biến phụ thuộc

có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau, tức là khi khả năng hoàn thành nhiệm vụ

trong quỹ thời gian kiểm toán đã đƣợc phân công của KTV càng thấp thì tỷ lệ KTV

thực hiện các hành vi không báo cáo đầy đủ thời gian làm việc thực tế sẽ càng cao,

cụ thể khi biến X tăng thêm 1 đơn vị thì biến Y giảm đi 0.733 đơn vị hay nói cách

khác khi KTV càng áp lực về thời gian thì khả năng họ thực hiện hành vi không

báo cáo đầy đủ thời gian làm việc thực tế càng cao.

4.3.3. Kiểm định T-test:

4.3.3.1 Kiểm định một số đặc tính cá nhân đối với các phản ứng đúng chức

năng của KTV.

50

4.3.3.1.1 Khác biệt về công ty kiểm toán đang làm việc:

Kiểm định T-test mẫu độc lập sẽ cho ta biết đƣợc liệu có sự khác biệt về cách

phản ứng của KTV làm việc giữa 2 nhóm công ty là Big 4 và không thuộc Big 4

hay không.

 Hành vi làm giảm chất lượng kiểm toán:

Kết quả kiểm định sự khác biệt giữa 2 nhóm công ty này đƣợc tóm tắt ở bảng sau:

Bảng 4.22: Kiểm định sự khác biệt về công ty kiểm toán đang làm việc về hành vi làm giảm chất lƣợng kiểm toán

t-test for Equality of Means

Levene's Test for Equality of Variances Sig. F t df

Sig. (2- tailed) Mean Differ ence Std. Error Differen ce 95% Confidence Interval of the Difference Lower Upper

130 .14118 -.01314 .173 .062 .26618 .5454 9 1.88 0 1.8 85

RA QP

.063 .26618 .14164 -.01412 .5464 8 1.8 79 126. 467 Equal variances assumed Equal variances not assumed

Kết quả nghiên cứu trên cho thấy rằng giá trị Sig. trong kiểm định Levene =

0.173 > 0.05 thì phƣơng sai giữa 2 nhóm công ty này không khác nhau, ta sẽ sử

dụng kết quả kiểm định t ở phần Equal variances assumed. Ta thấy giá trị Sig trong

kiểm định t = 0.062 > 0.05, do đó ta có thể kết luận hành vi làm giảm chất lƣợng

51

hoạt động kiểm toán không có sự khác biệt giữa các công ty thuộc nhóm Big 4 và

các công ty không thuộc nhóm Big 4.

 Hành vi không báo cáo đầy đủ thời gian kiểm toán thực tế:

Bảng 4.23: Bảng thống kê nhóm sự khác biệt công ty

kiểm toán đang làm việc về hành vi không báo cáo đầy

đủ thời gian kiểm toán

CTY N Mean Std. Std. Error

Deviation Mean

Với 1: Các công ty không phải Big 4 / 2: Các công ty Big 4.

1 68 2.7647 .74882 .09081 URT 2 64 2.2708 .86450 .10806

Bảng 4.24: Kiểm định sự khác biệt về công ty kiểm toán đang làm việc về hành vi không báo cáo đầy đủ thời gian kiểm toán

t-test for Equality of Means

Levene's Test for Equality of Variances F Sig. t df

Mean Differen ce Sig. (2- taile d) Std. Error Differen ce 95% Confidence Interval of the Difference

Upper Lowe r

130 .49387 .14054 .101 .001 2.73 3 3.5 14 .2158 4 .7719 1

UR T

.001 .49387 .14115 3.4 99 124.8 50 .2145 2 .7732 3 Equal variances assumed Equal variances not assumed

52

Kết quả nghiên cứu trên cho thấy rằng giá trị Sig. trong kiểm định Levene =

0.101 > 0.05 thì phƣơng sai giữa 2 nhóm công ty này không khác nhau, ta sẽ sử

dụng kết quả kiểm định t ở phần Equal variances assumed. Ta thấy giá trị Sig trong

kiểm định t = 0.01 < 0.05, bên cạnh đó, dựa vào bảng giá trị trung bình mẫu ta thấy

giá trị trung bình của các công ty Big 4 nhỏ hơn so với các công ty không thuộc Big

4 (2.2708 < 2.7647), do đó ta có thể kết luận hành vi không báo cáo đầy đủ thời

gian làm việc thực tế ở các công ty thuộc nhóm Big 4 cao hơn một cách có ý nghĩa

so với các công ty không thuộc nhóm Big 4 (dựa vào thang đo Likert đƣợc xây

dựng thì giá trị càng thấp chứng tỏ các hành vi báo cáo không đầy đủ thời gian kiểm

toán càng xảy ra thƣờng xuyên hơn).

4.3.3.1.2 Khác biệt về chức vụ của KTV:

Kiểm định T-test mẫu độc lập sẽ cho ta biết đƣợc liệu có sự khác biệt về cách

phản ứng của KTV làm việc giữa các trƣởng nhóm kiểm toán và các trợ lý kiểm

toán hay không.

 Hành vi làm giảm chất lượng kiểm toán:

Bảng 4.25: Bảng thống kê nhóm sự khác biệt chức vụ về hành vi làm giảm chất lƣợng kiểm toán

CV N Mean

Std. Deviation Std. Error Mean

RAQP 1 2 2.3673 2.8727 .86218 .72031 .11626 .08209

55 77 Với 1: Trƣởng nhóm kiểm toán / 2: Trợ lý kiểm toán.

Bảng 4.26: Kiểm định sự khác biệt chức vụ về hành vi làm giảm chất lƣợng kiểm toán

t-test for Equality of Means

Levene's Test for Equality of Variance s

53

F Sig. t df

Mean Differe nce Sig. (2- taile d) Std. Error Differen ce 95% Confidence Interval of the Difference

Upper Lowe r

130 .13813 .051 .000 -.50545 - .7787 2 - .2321 9 3. 87 6 - 3.6 59

RA QP

.001 -.50545 .14232 103.0 65 - .7877 0 - .2232 1 - 3.5 52 Equal variances assumed Equal variances not assumed

Kết quả nghiên cứu trên cho thấy rằng giá trị Sig. trong kiểm định Levene =

0.051 > 0.05 thì phƣơng sai giữa 2 nhóm công ty này không khác nhau, ta sẽ sử

dụng kết quả kiểm định t ở phần Equal variances assumed. Ta thấy giá trị Sig trong

kiểm định t = 0.000 < 0.05, bên cạnh đó, dựa vào bảng giá trị trung bình mẫu ta

thấy giá trị trung bình của các trƣởng nhóm kiểm toán thấp hơn so với các trợ lý

kiểm toán (2.3673 < 2.8727), do đó ta có thể kết luận hành vi làm giảm chất lƣợng

kiểm toán ở các trƣởng nhóm kiểm toán cao hơn các trợ lý kiểm toán một cách có ý

nghĩa (dựa vào thang đo Likert đƣợc xây dựng thì giá trị càng thấp chứng tỏ các

hành vi báo cáo không đầy đủ thời gian kiểm toán càng xảy ra thƣờng xuyên hơn).

 Hành vi không báo cáo đầy đủ thời gian kiểm toán thực tế:

Bảng 4.27: Bảng thống kê nhóm sự khác biệt chức vụ về hành vi không báo cáo đầy đủ thời gian kiểm toán thực tế

CV N Mean Std. Deviation Std. Error Mean

Với 1: Trƣởng nhóm kiểm toán / 2: Trợ lý kiểm toán.

1 55 2.2364 .85508 .11530 URT 2 77 2.7316 .77240 .08802

54

Bảng 4.28: Kiểm định sự khác biệt chức vụ về hành vi không báo cáo đầy đủ thời gian kiểm toán thực tế

t-test for Equality of Means

Levene's Test for Equality of Variances F Sig. t df

Mean Differen ce Sig. (2- taile d) Std. Error Differen ce 95% Confidence Interval of the Difference

Upper Lowe r

130 .14261 .298 .001 -.49524 1.09 2 - .7773 7 - .2131 0 - 3.47 3

UR T

.001 -.49524 .14506 108. 985 - .7827 4 - .2077 4 - 3.41 4 Equal variances assumed Equal variances not assumed

Kết quả nghiên cứu trên cho thấy rằng giá trị Sig. trong kiểm định Levene =

0.298 > 0.05 thì phƣơng sai giữa trƣởng nhóm kiểm toán và trợ lý không khác nhau,

ta sẽ sử dụng kết quả kiểm định t ở phần Equal variances assumed. Ta thấy giá trị

Sig trong kiểm định t = 0.01 < 0.05, bên cạnh đó, dựa vào bảng giá trị trung bình

mẫu ta thấy giá trị trung bình của các trƣởng nhóm kiểm toán thấp hơn so với các

trợ lý kiểm toán (2.2364 < 2.7316), do đó ta có thể kết luận hành vi báo cáo không

đầy đủ thời gian làm việc thực tế ở các trƣởng nhóm kiểm toán cao hơn các trợ lý

kiểm toán một cách có ý nghĩa (dựa vào thang đo Likert đƣợc xây dựng thì giá trị

càng thấp chứng tỏ các hành vi báo cáo không đầy đủ thời gian kiểm toán càng xảy

ra thƣờng xuyên hơn).

4.3.3.2 Kiểm định một số đặc tính cá nhân đối với áp lực về thời gian của

KTV.

4.3.3.2.1 Khác biệt về công ty kiểm toán đang làm việc:

55

Kiểm định T-test mẫu độc lập sẽ cho ta biết đƣợc liệu có sự khác biệt về cách

phản ứng của KTV làm việc giữa 2 nhóm công ty là Big 4 và không phải Big4 hay

không.

Bảng 4.29: Bảng thống kê nhóm sự khác biệt công ty

kiểm toán đang làm việc về áp lực thời gian kiểm toán

CTY N Mean Std. Std. Error

Deviation Mean

Với 1: Các công ty không phải Big 4 / 2: Các công ty Big 4.

1 68 .12747 3.4118 1.05113 TBP 2 64 .65793 .08224 4.1979

Bảng 4.30: Kiểm định sự khác biệt công ty kiểm toán đang làm việc về áp lực thời gian kiểm toán

t-test for Equality of Means

Levene's Test for Equality of Variances F Sig. T Df Sig.

Mean Differ ence (2- tailed) Std. Error Differen ce

95% Confidence Interval of the Difference Lower Uppe

130 .000 .15373 .000 18.3 30 r - .4820 1 - 1.0903 0 - 5.1 14 - .7861 5

TB P

.15170 .000 - 1.0866 8 - .4856 3 - 5.1 82 113 .47 8 - .7861 5 Equal variances assumed Equal variances not assumed

Kết quả nghiên cứu trên cho thấy rằng giá trị Sig. trong kiểm định Levene =

0.000 < 0.05 thì phƣơng sai giữa 2 nhóm công ty kiểm toán này khác nhau, ta sẽ sử

dụng kết quả kiểm định t ở phần Equal variances not assumed. Ta thấy giá trị Sig

56

trong kiểm định t = 0.000 < 0.05, bên cạnh đó, dựa vào bảng giá trị trung bình mẫu

ta thấy giá trị trung bình của các công ty kiểm toán không thuộc Big 4 thấp hơn so

với các công ty Big 4 (3.4118 < 4.1979), do đó ta có thể kết luận áp lực về thời gian

kiểm toán của các công ty không thuộc Big 4 thấp hơn có ý nghĩa so với các công ty

Big 4 (dựa vào thang đo Likert đƣợc xây dựng thì giá trị càng thấp chứng tỏ áp lực

về thời gian kiểm toán càng thấp). Điều này có thể đƣợc giải thích là môi trƣờng

làm việc của các công ty kiểm toán Big 4 cạnh tranh nhiều hơn so với những công

ty kiểm toán không thuộc Big 4, hiệu quả công việc, khả năng thăng tiến trong công

việc đƣợc đánh giá căn cứ vào khả năng hoàn thành nhiệm vụ đúng hạn nhiều hơn,

do đó các KTV cảm thấy áp lực hơn.

4.3.3.2.2 Khác biệt về chức vụ của KTV:

Kiểm định T-test mẫu độc lập sẽ cho ta biết đƣợc liệu có sự khác biệt về cách

phản ứng của KTV làm việc giữa các trƣởng nhóm kiểm toán và các trợ lý kiểm

toán hay không.

Bảng 4.31: Bảng thống kê nhóm sự khác biệt chức vụ về

áp lực thời gian kiểm toán

CV N Mean Std. Std. Error

Deviation Mean

Với 1: Trƣởng nhóm kiểm toán / 2: Trợ lý kiểm toán.

1 55 .67125 .09051 4.3394 TBP 2 77 .95412 .10873 3.4026

Bảng 4.32: Kiểm định sự khác biệt chức vụ về áp lực thời gian kiểm toán

t-test for Equality of Means

Levene's Test for Equality of Variances

57

F Sig. T Df

Mean Differ ence Sig. (2- taile d) Std. Error Differen ce

Upper 95% Confidence Interval of the Difference Lowe r

130 .000 .14974 .001 .6405 6 1.2330 4 .9368 0 6.2 56 11.5 41

TB P

.14147 .000 6.6 22 129.9 80 .9368 0 .6569 1 1.2166 9 Equal variances assumed Equal variances not assumed

Kết quả nghiên cứu trên cho thấy rằng giá trị Sig. trong kiểm định Levene =

0.01 < 0.05 thì phƣơng sai giữa trƣởng nhóm kiểm toán và trợ lý kiểm toán khác

nhau, ta sẽ sử dụng kết quả kiểm định t ở phần Equal variances not assumed. Ta

thấy giá trị Sig trong kiểm định t = 0.000 < 0.05, bên cạnh đó, dựa vào bảng giá trị

trung bình mẫu ta thấy giá trị trung bình của các trƣởng nhóm kiểm toán cao hơn so

với các trợ lý kiểm toán (4.3394 < 3.4026), do đó ta có thể kết luận áp lực về thời

gian kiểm toán của các trƣởng nhóm kiểm toán cao hơn có ý nghĩa so với các trợ lý

kiểm toán (dựa vào thang đo Likert đƣợc xây dựng thì giá trị càng thấp chứng tỏ áp

lực về thời gian kiểm toán càng thấp).

Sau khi thực hiện các kĩ thuật phân tích, ta có thể tóm tắt kết quả kiểm định

các giả thuyết nhƣ sau:

Bảng 4.33: Bảng tổng hợp các kết quả nghiên cứu

Giả thuyết Nội dung Kết luận

H1 Khi khả năng hoàn thành nhiệm vụ trong quỹ thời gian Chấp nhận

kiểm toán đã đƣợc phân công càng thấp (áp lực thời

gian càng cao) thì tỷ lệ kiểm toán viên thực hiện các

hành vi làm giảm chất lƣợng hoạt động kiểm toán sẽ

58

càng cao.

H2 Khi khả năng hoàn thành nhiệm vụ trong quỹ thời gian Chấp nhận

kiểm toán đã đƣợc phân công càng thấp (áp lực thời

gian càng cao) thì tỷ lệ kiểm toán viên thực hiện hành

vi không báo cáo đầy đủ thời gian thực hiện kiểm toán

thực tế sẽ càng cao.

H3 Hành vi sụt giảm chất lƣợng kiểm toán vì chịu áp lực Bác bỏ

thời gian của các kiểm toán viên thuộc nhóm Big 4

khác với các kiểm toán viên không thuộc nhóm Big 4.

H4 Hành vi hành vi không báo cáo đầy đủ thời gian kiểm Chấp nhận

toán thực tế vì chịu áp lực thời gian của các kiểm toán (Big 4>Non-

viên thuộc nhóm Big 4 khác với các kiểm toán viên Big4)

không thuộc nhóm Big 4.

H5 Hành vi sụt giảm chất lƣợng kiểm toán vì chịu áp lực Chấp nhận

thời gian của các trợ lý kiểm toán khác với các trƣởng (trƣởng nhóm

nhóm kiểm toán. > trợ lý)

H6 Hành vi hành vi không báo cáo đầy đủ thời gian kiểm Chấp nhận

toán thực tế vì chịu áp lực thời gian của các trợ lý (trƣởng nhóm

kiểm toán khác với các trƣởng nhóm kiểm toán. > trợ lý)

H7 Nhận thức về áp lực ngân sách thời gian kiểm toán của Chấp nhận

các trợ lý kiểm toán khác với các trƣởng nhóm kiểm (trƣởng nhóm

toán. > trợ lý)

H8 Các kiểm toán viên thuộc nhóm Big 4 cảm thấy áp lực Chấp nhận

về thời gian kiểm toán khác với các kiểm toán viên (Big 4>Non-

không thuộc nhóm Big 4. Big 4)

59

TÓM TẮT CHƢƠNG 4

Chƣơng 4 trình bày kết quả của các phƣơng pháp phân tích dữ liệu đƣợc sử

dụng trong luận văn.

Theo đó, kết quả khảo sát thu đƣợc 132 phiếu trả lời từ các KTV đang làm

việc ở cả các công ty thuộc nhóm Big 4 và không thuộc nhóm Big 4.

Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha cho thấy 1 biến độc lập và 2 biến phụ

thuộc đảm bảo độ tin cậy và kết quả phân tích nhân tố EFA cho thấy các biến quan

sát đã xây dựng đảm bảo giá trị hội tụ của thang đo. Kết quả phân tích tƣơng quan

cho thấy giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc có mối tƣơng quan với nhau. Sau

khi phân tích hồi quy, kết quả chứng minh đƣợc rằng có mối quan hệ nghịch biến

giữa nhận thức về khả năng hoàn thành nhiệm vụ trong quỹ thời gian kiểm toán đã

đƣợc thiết lập với các hành vi không đúng chức năng của KTV. Cuối cùng, kiểm

định t-test cho thấy rằng các KTV của công ty kiểm toán Big 4 phải chịu áp lực thời

gian kiểm toán và thực hiện hành vi không báo cáo đầy đủ thời gian kiểm toán thực

tế của mình nhiều hơn so với KTV của các công ty không thuộc nhóm Big 4. Bên

cạnh đó, các trƣởng nhóm kiểm toán chịu áp lực về thời gian kiểm toán và thực hiện

các hành vi làm giảm chất lƣợng kiểm toán nhiều hơn so với các trợ lý kiểm toán.

60

CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN, KIỂN NGHỊ VÀ CÁC GIỚI HẠN

CỦA ĐỀ TÀI.

5.1. Kết luận

Với sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng nhƣ hiện nay, tính minh bạch và

trung thực của các thông tin tài chính đóng vai trò quan trọng trong tiến trình ra

quyết định của các nhà đầu tƣ. Hoạt động kiểm toán độc lập ra đời nhằm đáp ứng

nhu cầu trên. Tuy nhiên, câu hỏi đƣợc đặt ra là liệu chất lƣợng thông tin mà hoạt

động kiểm toán đem lại có thực sự hiệu quả khi trong những năm gần đây xảy ra

nhiều vụ gian lận liên quan đến báo cáo tài chính. Với mục tiêu nâng cao chất lƣợng

hoạt động kiểm toán, ngƣời viết đã nghiên cứu sự tác động của áp lực thời gian

kiểm toán và các phản ứng của kiểm toán viên – một trong những yếu tố góp phần

làm giảm chất lƣợng hoạt động kiểm toán.

Thông qua kết quả phân tích hồi quy, nghiên cứu đã chứng minh đƣợc rằng

áp lực thời gian là một trong những nhân tố tác động đến hành vi làm giảm chất

lƣợng kiểm toán và không báo cáo đầy đủ thời gian kiểm toán thực tế. Trong đó, áp

lực thời gian kiểm toán là một trong những nhân tố có tác động khá lớn đến việc

thực hiện hành vi không báo cáo đầy đủ thời gian kiểm toán, chiếm đến 52.6%, và

hành vi làm giảm chất lƣợng kiểm toán khoảng 38.6%.

Bằng kiểm định T-test, bài nghiên cứu đã thu đƣợc kết quả là các KTV làm

việc tại các công ty kiểm toán Big 4 phải chịu một áp lực về thời gian kiểm toán

nhiều hơn các công ty không phải Big 4, đồng thời các KTV làm việc trong Big 4

thƣờng không báo cáo đầy đủ thời gian làm việc thực tế của mình nhiều hơn so với

các công ty còn lại. Tuy nhiên, sự khác biệt giữa hành vi làm giảm chất lƣợng hoạt

động kiểm toán giữa 2 nhóm công ty này lại không đƣợc thể hiện. Bên cạnh đó

phƣơng pháp kiểm định T-test cũng đƣợc thực hiện để so sánh sự khác biệt giữa các

61

trƣởng nhóm kiểm toán và các trợ lý kiểm toán, và kết quả cho thấy các trƣởng

nhóm kiểm toán phải chịu áp lực thời gian nhiều hơn so với các trợ lý kiểm toán, và

có thể chính áp lực về thời gian này đã khiến cho các trƣởng nhóm kiểm toán thực

hiện hành vi làm giảm chất lƣợng kiểm toán và không báo cáo đầy đủ thời gian làm

việc thực tế của mình thƣờng xuyên hơn so với các trợ lý kiểm toán.

5.2. Kiến nghị

Từ những phát hiện từ kết quả nghiên cứu ở chƣơng 4, tác giả đề xuất một số

gợi ý về giải pháp đối với các công ty kiểm toán và nhà nƣớc nhƣ sau:

1. Để giảm thiểu hành vi giảm chất lượng kiểm toán, cần xác định quỹ thời

gian phù hợp.

Kết quả nghiên cứu cho thấy hành vi giảm chất lƣợng kiểm toán xảy ra khá

phổ biến ở các KTV, cụ thể là có đến 43.2% KTV thừa nhận rằng họ từng chấp

nhận các giải thích không thuyết phục của khách hàng ở mức độ “thƣờng xuyên” trở

lên, 31.1% kiểm tra hời hợt các chứng từ của khách hàng, 33.3% không nghiên cứu

kĩ càng các nguyên tắc kế toán, 36.4% từng giảm số lƣợng công việc cần phải thực

hiện trong bƣớc kiểm toán và 32.6% từng bỏ qua một số thủ tục kiểm toán mà

không thay thế bằng thủ tục kiểm toán khác và ghi nhận lại vấn đề này. Nhƣ vậy,

áp lực thời gian là một yếu tố tác động mạnh mẽ khiến cho KTV phải thực hiện một

số hành vi không đúng này làm cho chất lƣợng kiểm toán bị ảnh hƣởng. Bên cạnh

đó, ta còn thấy rằng có đến 33.6% KTV nói rằng quỹ thời gian kiểm toán khá ít và

thực tế là không thể nào có thể hoàn thành nhiệm vụ trong thời gian này, 36.6%

KTV cảm nhận họ “hiếm khi” hoặc “không bao giờ” hoàn thành đƣợc nhiệm vụ

trong quỹ thời gian kiểm toán đƣợc phân công, và 34.9% KTV không thể nào hoàn

thành đƣợc nhiệm vụ nếu không sử dụng thêm thời gian cá nhân hay sử dụng thời

gian kiểm toán của công ty khác để làm việc, do vậy, việc xác lập quỹ thời gian phù

hợp là một vấn đề hết sức quan trọng và đáng đƣợc quan tâm. Vì thế, trong quá

trình lập kế hoạch thời gian cho chƣơng trình kiểm toán các nhà quản lý cần khảo

62

sát và tính toán thời gian kiểm toán một cách thực tế và phân bổ nhân lực có kinh

nghiệm hợp lý cho từng chƣơng trình kiểm toán. Thời gian cho một chƣơng trình

kiểm toán cần phải linh hoạt, có thể điều chỉnh tùy thuộc vào tình hình thực tế của

cuộc kiểm toán. Ở một giác độ khác, áp lực về thời gian có thể nâng cao hiệu suất

làm việc của KTV, tuy nhiên, nếu áp lực này quá lớn thì các hành vi không đúng

chức năng sẽ dễ xảy ra hơn.

2. Cần cho phép KTV tham gia vào xây dựng ngân sách thời gian.

KTV là ngƣời trực tiếp tham gia vào cuộc kiểm toán nên họ hiểu rõ đƣợc các

vấn đề phát sinh trong suốt quá trình kiểm toán, đồng thời hiểu đƣợc năng lực và

kinh nghiệm của bản thân. Do đó, khi xây dựng ngân sách thời gian các nhà quản lý

cần thăm dò ý kiến của KTV, tăng cƣờng hoạt động trao đổi, tôn trọng những đóng

góp của họ trong suốt quá trình kiểm toán để ngân sách thời gian đƣợc lập ra một

cách phù hợp nhằm giảm thiểu những áp lực trong công việc. Khảo sát, tổng hợp lại

ý kiến của KTV sau mỗi đợt kiểm toán về thời gian, phân bổ nhân lực,… để có cơ

sở tham khảo, rút kinh nghiệm cho những chƣơng trình kiểm toán kế tiếp.

3. Tăng cường giải thích cho KTV về nhận thức các tác hại của việc không báo

cáo đầy đủ thời gian làm việc thực tế.

Kết quả nghiên cứu cho thấy có đến 28.9% KTV nói rằng họ phải thƣờng

xuyên hoặc luôn phải sử dụng thời gian cá nhân để hoàn thành công việc, 37.1% sử

dụng thời gian kiểm toán của công ty này để thực hiện công việc của công ty khác

và 37% phải làm việc vất vả hơn để có thể hoàn thành đƣợc nhiệm vụ đƣợc giao,

tuy nhiên họ đã không báo cáo về vấn đề này. Việc sử dụng thêm giờ đƣợc xem là

một hành động rất bình thƣờng và diễn ra thƣờng xuyên trong quá trình hành nghề

của KTV, một số KTV xem đó là mặc nhiên. Do đó, họ thƣờng không báo cáo về

thời gian làm thêm này dẫn đến việc xây dựng chƣơng trình kiểm toán tiếp theo tiếp

tục không phù hợp. Vì thế, việc tăng cƣờng giải thích liên quan đến tác hại của vấn

đề này đến các KTV là thật sự cần thiết nhằm giúp KTV nhận thức đƣợc các tác hại

63

và có những điều chỉnh hành vi hợp lý, giúp hạn chế rủi ro gây ảnh hƣởng đến chất

lƣợng hoạt động kiểm toán.

4. Tăng cường chính sách phúc lợi cho nhân viên để giảm bớt áp lực trong

công việc.

Bên cạnh các khóa đào tạo kỹ năng về kế toán – kiểm toán cần bổ sung các

khóa học về kĩ năng quản lý thời gian và giảm bớt căng thẳng khi làm việc trong

môi trƣờng kiểm toán. Và các khóa đào tạo kỹ năng mềm này là một trong những

điều kiện bắt buộc mà các KTV cần phải tham gian trong quá trình hành nghề kiểm

toán.

Thêm vào đó các công ty kiểm toán cần tổ chức một số hoạt động ngoại

khóa, kết hợp chế độ nghỉ dƣỡng thích hợp cho nhân viên trong quá trình thực hiện

kiểm toán, việc kết hợp các chƣơng trình về phát triển kiến thức chuyên ngành với

các khóa học kĩ năng và các hoạt động ngoại khóa có thể giúp các KTV giảm thiểu

phần nào căng thẳng trong công việc.

5. Tăng cường trao đổi trực tiếp với KTV trong quá trình thực hiện chương

trình kiểm toán:

Thông thƣờng trong một cuộc kiểm toán, trƣởng nhóm kiểm toán và trợ lý

sẽ trực tiếp thực hiện công việc, trong khi trợ lý kiểm toán chỉ chịu áp lực về thời

gian từ trƣởng nhóm kiểm toán và có thể trao đổi trực tiếp với họ những vấn đề

đang gặp phải một cách dễ dàng. Trong khi đó, trƣởng nhóm kiểm toán phải chịu áp

lực từ 2 phía (1) phải tích cực đôn đốc các trợ lý kiểm toán hoàn thành công việc

đúng hạn, (2) áp lực từ phía các KTV cấp cao hơn là phải tổng hợp kết quả kiểm

toán. Tuy nhiên, đặc điểm của các cuộc kiểm toán là các KTV cấp cao này thƣờng

ngồi tại văn phòng và kiểm tra tiến trình làm việc của nhân viên thông qua email,

việc này rất khó để các KTV cấp cao có thể thấu hiểu đƣợc hết các vấn đề đang phát

sinh nên có thể họ sẽ áp đặt không đúng thời gian phải hoàn thành nhiệm vụ cho các

KTV đang trực tiếp thực hiện công việc. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng các

64

trƣởng nhóm kiểm toán phải chịu áp lực thời gian nhiều hơn so với các trợ lý kiểm

toán, do đó đây có thể là nguyên nhân dẫn đến các trƣởng nhóm thƣờng xuyên thực

hiện các hành vi không đúng làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng kiểm toán nhiều hơn.

Bên cạnh đó, kết quả còn cho thấy rằng các KTV làm việc tại công ty kiểm toán Big

4 chịu áp lực nhiều hơn so với công ty không phải Big 4, theo giải thích của

Gregory A. Liyanarachchi (2008) sự khác biệt này xảy ra là do tại các công ty nhỏ

thì các nhân viên gắn bó với nhau hơn, dễ trao đổi với nhau hơn nên họ ít cảm thấy

áp lực hơn so với các công ty kiểm toán lớn nhƣ Big 4. Để khắc phục tình trạng

này, các KTV cấp cao nên sắp xếp thời gian để có thể trao đổi trực tiếp với các

KTV cấp dƣới nói chung, và các trƣởng nhóm kiểm toán nói riêng để có thể biết rõ

đƣợc những khó khăn đang gặp phải, giúp giảm thiểu áp lực của họ trong quá trình

kiểm toán.

6. Luật hóa thời gian cho một cuộc kiểm toán:

Kết quả nghiên cứu cho thấy các KTV hoạt động tại VN đều cảm nhận

không đủ thời gian cho cuộc kiểm toán. Do vậy, muốn khắc phục bất cập này, các

nhà làm chính sách có thể cân nhắc luật hóa thời gian cho cuộc kiểm toán. Điều này

cũng phù hợp ý kiến của đại biểu Trần Quang Minh trong cuộc họp quốc hội ngày

26/11/2014 cho rằng cần phải luật hóa thời hạn của cuộc kiểm toán nhà nƣớc

(Nguồn: Báo điện tử đài tiếng nói Việt Nam). Theo đó, các cuộc kiểm toán độc lập

cũng cần đƣợc phân loại theo quy mô, tính chất phức tạp của loại hình kinh doanh

để thiết lập quỹ thời gian tối thiểu của cuộc kiểm toán, các cơ quan có thẩm quyền

liên quan cần có các biện pháp kiểm soát, soát xét lại tính hợp lý về thời gian cho

một cuộc kiểm toán.

5.3. Đóng góp của đề tài

Đề tài nghiên cứu này có giá trị về mặt lý luận và thực tiễn, đƣợc quan tâm

bởi nhiều đối tƣợng khác nhau. Theo đó, các đóng góp đáng kể bao gồm:

65

 Về mặt lý luận: Đề tài đã tổng hợp các lý luận từ các nghiên cứu trƣớc và

hình thành nên khung lý thuyết liên quan đến các nhân tố tác động đến các phản

ứng không đúng chức năng của KTV, cụ thể là hành vi làm giảm chất lƣợng hoạt

động kiểm toán và hành vi không báo cáo đầy đủ thời gian kiểm toán thực tế, theo

đó đi sâu vào sự tác động của áp lực về thời gian kiểm toán đến các phản ứng không

đúng chức năng này của KTV.

 Về mặt thực tiễn: Đề tài xác định sự tƣơng quan và mức độ ảnh hƣởng của áp

lực về thời gian kiểm toán đến các phản ứng không đúng chức năng của KTV làm

việc tại các công ty kiểm toán Việt Nam, đồng thời có những phân tích so sánh sự

khác biệt về áp lực thời gian và các phản ứng của KTV giữa các công ty kiểm toán

Big 4 và không phải Big 4, cũng nhƣ giữa các trƣởng nhóm kiểm toán và trợ lý

kiểm toán. Từ đó, đƣa ra các đề xuất phù hợp căn cứ vào kết quả nghiên cứu cho

các công ty kiểm toán tại Việt Nam nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt động kiểm toán.

5.4. Hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tƣơng lai

Đề tài đƣợc thực hiện với thời gian và ngân sách hạn hẹp nên vẫn tồn tại một số

hạn chế nhƣ sau:

 Về đối tượng nghiên cứu:

Nghiên cứu chỉ xem xét về hoạt động kiểm soát độc lập, chứ không xem xét

đến các hoạt động khác nhƣ kiểm toán nội bộ, kiểm toán nhà nƣớc mà khả năng xảy

ra các phản ứng không đúng chức năng làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng hoạt động

kiểm toán do áp lực thời gian cũng khá lớn. Do đó, các nghiên cứu tiếp theo cũng có

thể thực hiện ở các hoạt động kiểm toán này.

 Về biến nghiên cứu:

Nhƣ tổng kết các nghiên cứu trƣớc ở chƣơng 1, phản ứng không đúng chức

năng của KTV chịu các động của nhiều nhân tố khác nhau. Tuy nhiên, bài nghiên

cứu chỉ xem xét sự tác động của áp lực thời gian kiểm toán, do đó, việc xem xét sự

66

tác động đồng thời của những nhân tố khác nữa nhƣ các biến liên quan đến động cơ

của KTV sẽ là một hƣớng nghiên cứu mới, mang tính thực tiễn cao.

 Về mẫu nghiên cứu:

Nghiên cứu đƣợc thực hiện với mẫu đƣợc khảo sát theo phƣơng pháp chọn

mẫu thuận tiện ở các công ty kiểm toán tại TP.HCM, mẫu khảo sát chỉ dừng lại ở

132 và chủ yếu là các trƣởng nhóm kiểm toán và trợ lý kiểm toán tại TP.HCM nên

số liệu thu thập đƣợc có thể chƣa đại diện đƣợc cho các công ty kiểm toán tại Việt

Nam, vì thế kết quả có thể chƣa phản ánh đầy đủ và chính xác sự tác động của áp

lực thời gian đến các phản ứng không đúng chức năng của KTV. Do đó, nếu đƣợc

thực hiện với số lƣợng mẫu khảo sát lớn hơn, đa dạng KTV ở các chức vụ khác

nhau cũng nhƣ mở rộng tại các công ty kiểm toán ở các tỉnh thành khác trên cả

nƣớc thì kết quả nghiên cứu có thể phản ánh tổng quát hơn.

 Về phương pháp phân tích:

Nghiên cứu chỉ sử dụng mô hình hồi quy để xác định mức độ ảnh hƣởng của

áp lực thời gian kiểm toán đến các phản ứng không đúng chức năng của KTV. Tuy

nhiên, các nghiên cứu khác trên thế giới nhƣ Otley Bernard J. Pierce (1996a) đã sử

dụng phƣơng pháp ANOVA một chiều để so sánh phản ứng không đúng chức năng

của KTV ở các mức độ áp lực thời gian khác nhau. Đây cũng là một phƣơng pháp

phân tích dữ liệu nghiên cứu hiệu quả đã đƣợc thực hiện ở nhiều nghiên cứu trên thế

giới khi nghiên cứu về áp lực thời gian và phản ứng không đúng chức năng của

KTV.

67

TÓM TẮT CHƢƠNG 5

Chƣơng 5 trình bày tóm tắt kết quả thu đƣợc của bài nghiên cứu, từ đó đƣa ra

các giải pháp nhằm làm giảm áp lực về thời gian của KTV và có cơ chế giám sát

các hành vi không đúng chức năng của KTV.

Bên cạnh đó, chƣơng cũng đƣa ra các đóng góp chính của đề tài, cũng nhƣ các hạn

chế để đƣa ra các hƣớng nghiên cứu tiếp theo có thể thực hiện trong tƣơng lai.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 Danh mục tài liệu tiếng Việt

1. Đinh Thanh Mai, 2014. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động

kiểm toán độc lập tại Việt Nam – Khảo sát trên địa bàn TP.HCM. Luận văn thạc sĩ.

Đại học kinh tế TP. HCM.

2. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên

cứu với SPSS. Hồ Ch Minh: Nhà xuất bản Hồng Đức.

3. Lâm Huỳnh Phƣơng, 2013. Ảnh hưởng của việc luân chuyển kiểm toán viên

đến chất lượng hoạt động kiểm toán tại các công ty kiểm toán Việt Nam. Luận văn

thạc sĩ. Đại học kinh tế TP. HCM.

4. Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh

doanh. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản lao động – xã hội.

5. Nguyễn Thị Ngọc Mai, 2013. Đánh giá tầm quan trọng của một số thuộc

tính cá nhân của KTV đối với chất lượng kiểm toán của các công ty kiểm toán độc

lập Việt Nam. Luận văn thạc sĩ. Đại học kinh tế TP. HCM.

6. Nguyễn Thị Thảo Nguyên, 2013. Nghiên cứu ảnh hưởng của việc tuân thủ

đạo đức nghề nghiệp đến chất lượng kiểm toán và đề xuất giải pháp. Luận văn thạc

sĩ. Đại học kinh tế TP. HCM.

7. Trần Khánh Lâm, 2011. Xây dựng cơ chế kiểm soát chất lượng cho hoạt

động kiểm toán. Luận án tiến sĩ. Đại học kinh tế TP. HCM.

 Danh mục tài liệu tiếng Anh

8. Ajzen, I. (1991). “The theory of planned behavior. “Organizational behavior

and human decision processes”, 50(2), 179-211.

9. Akers, Michael D., and Tim V. Eaton. (2003) “Underreporting of chargeable

time: The impact of gender and characteristics of underreporters.” Journal of

Managerial Issues: 82-96.

10. Coram, P., Ng, J., & Woodliff, D. (2003). “A survey of time budget

pressure and reduced audit quality among australian auditors”. Australian

Accounting Review, 13(1), 38-44.

11. David T. Otley Bernard J. Pierce, (1996). “Auditor time budget

pressure: consequences and antecedents”. Accounting, Auditing & Accountability

Journal, Vol. 9 Iss 1 pp. 31 – 58.

12. DeAngelo, Linda Elizabeth. (1981) “Auditor size and audit

quality.” Journal of accounting and economics 3.3: 183-199.

13. Debra Friedman & Michael Hechter (1988). “The contribution of

rational choice theory to macrosociological research”. Sociological Theory 6

(2):201-218.

14. Desmond C.Y. Yuen Philip K.F. Law Chan Lu Jie Qi Guan, (2013).

“Dysfunctional auditing behaviour: empirical evidence on auditors' behaviour in

Macau”, International Journal of Accounting & Information Management, Vol. 21

Iss 3 pp. 209 – 226.

15. Glover, Steven M. (1997) “The influence of time pressure and

accountability on auditors' processing of nondiagnostic information.” Journal of

Accounting Research 35.2: 213-226.

16. Halil Paino Zubaidah Ismail Malcolm Smith, (2010). “Dysfunctional

audit behaviour: an exploratory study in Malaysia”. Asian Review of Accounting,

Vol. 18 Iss 2 pp. 162 – 173.

17. IAASB (2015) “A Framework for Audit Quality: Key Elements that

Create an Environment for Audit Quality”. IFAC.

18. Khan, Sadaf, Siti Aisyah binti Panatik, and Maisarah binti Saat

(2015). “Dysfunctional audit behaviors: an exploratory study in Pakistan.” Research

Journal of Applied Sciences, Engineering and Technology 9.9: 778-785.

19. Kelly, Timothy, Loren Margheim, and Diane Pattison (1999). “Survey

on the differential effects of time deadline pressure versus time budget pressure on

auditor behavior”. Journal of Applied Business Research (JABR) 15.4: 117-128.

20. Leanne C. Gundry Gregory A. Liyanarachchi, (2007). “Time budget

pressure, auditors' personality type, and the incidence of reduced audit quality

practices”. Pacific Accounting Review, Vol. 19 Iss 2 pp. 125 – 152.

21. Malone, C. F., & Roberts, R. W. (1996). “Factors associated with the

incidence of reduced audit quality behaviors”. Auditing, 15(2), 49.

22. McNamara, Shaun M., and Gregory A. Liyanarachchi (2008). “Time

budget pressure and auditor dysfunctional behaviour within an occupational stress

model”. Accountancy Business and the Public Interest 7.1: 1-43.

23. McDaniel, Linda S. (1990) “The effects of time pressure and audit

program structure on audit performance.” Journal of Accounting Research: 267-

285.

24. Ordonez, Lisa, and Lehman Benson. (1997) “Decisions under time

pressure: How time constraint affects risky decision making.” Organizational

Behavior and Human Decision Processes 71.2: 121-140.

25. Otley, David T., and Bernard J. Pierce. (1996) “The operation of

control systems in large audit firms.” Auditing 15.2: 65.

26. Ponemon, Lawrence A. (1992) “Auditor underreporting of time and

moral reasoning: An experimental lab study*.” Contemporary Accounting

Research 9.1: 171-189.

27. Shapeero, M., Koh, H. C., & Killough, L. N. (2003). “Underreporting

and premature sign-off in public accounting.” Managerial Auditing Journal, 18(6),

478-489.

28. Soobaroyen, Teerooven, and Chelven Chengabroyan (2006).

“Auditors’ Perceptions of Time Budget Pressure, Premature Sign Offs and Under-

Reporting of Chargeable Time: Evidence from a Developing Country”. Int. J.

Audit 10: 201-218.

29. Svanberg, Jan, and Peter Öhman (2013). "Auditors' time pressure:

does ethical culture support audit quality?." Managerial Auditing Journal 28.7: 572-

591.

30. Svanström, Tobias (2015). “Time Pressure, Training Activities and

Dysfunctional Auditor Behaviour: Evidence from Small Audit Firms”.

International Journal of Auditing.

31. Watkins, Ann L., William Hillison, and Susan E. Morecroft. (2004)

“Audit quality: A synthesis of theory and empirical evidence.” Journal of

Accounting Literature23: 153.

PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

Kính chào Quý anh/chị.

Tôi tên là Trần Thị Kim Liên – là học viên cao học chuyên ngành Kế toán tại

trƣờng Đại học Kinh tế TP.HCM. Hiện tại tôi đang thực hiện nghiên cứu về

“Nghiên cứu thực nghiệm về áp lực thời gian kiểm toán và phản ứng của kiểm toán

viên tại các công ty kiểm toán Việt Nam” với mục đích hoàn thành luận văn tốt

nghiệp. Tôi rất mong nhận đƣợc sự giúp đỡ từ quý anh/chị thông qua việc trả lời các

câu hỏi trong bảng khảo sát ý kiến bên dƣới. Sự đóng góp của anh/chị là rất quan

trọng và có ý nghĩa lớn cho việc nghiên cứu của tôi. Tôi xin cam kết mọi dữ liệu thu

thập đƣợc từ quý anh/chị chỉ sử dụng vào mục đích nghiên cứu và đƣợc bảo mật

thông tin hoàn toàn.

Xin chân thành cảm ơn quý anh /chị đã dành thời gian quý báu để đọc và hoàn

thành bảng câu hỏi khảo sát.

Hướng dẫn trả lời:

Anh/chị vui lòng click chuột vào ô mà anh/chị lựa chọn.

Phần 1: Câu hỏi khảo sát

Các giá trị từ 1 đến 5 tƣơng ứng với mức độ thực hiện giảm dần.

STT Nội dung câu hỏi Luôn Thƣờng Thỉnh Hiếm Không

luôn xuyên thoảng khi bao giờ

1 2 3 4 5

I. Áp lực thời gian kiểm toán

1 Quỹ thời gian kiểm toán có

đủ để hoàn thành việc kiểm

toán.

2 Nhận thức về khả năng hoàn

thành công việc của mình

trong quỹ thời gian kiểm

toán đƣợc phân công.

3 Khả năng hoàn thành nhiệm

vụ nếu không làm thêm

giờ hay sắp xếp lại thời gian

kiểm toán giữa các công ty.

II. Hành vi làm giảm chất lƣợng kiểm toán

4 KTV đã từng chấp nhận

những giải thích không

thuyết phục của khách hàng.

5 KTV đã từng kiểm tra hời

hợt chứng từ của khách

hàng.

6 KTV đã từng không nghiên

cứu kĩ các nguyên tắc kế

toán.

7 KTV đã từng giảm số lƣợng

công việc cần phải thực hiện

trong bƣớc kiểm toán.

8 KTV đã từng bỏ qua một số

thủ tục kiểm toán mà không

thay thế bằng thủ tục kiểm

toán khác và ghi nhận lại

vấn đề này.

III. Hành vi không báo cáo đầy đủ thời gian kiểm toán thực tế

9 Khi thời gian kiểm toán quá

ít, KTV thƣờng thay đổi thời

gian kiểm toán giữa các

công ty mà mình thực hiện

nhƣng không tính thêm phí

kiểm toán.

10 Khi thời gian kiểm toán quá

ít, KTV thƣờng làm việc vất

vả hơn nhƣng vẫn không

tính thêm phí một cách hợp

lý.

11 Khi thời gian kiểm toán quá

ít, KTV thƣờng sử dụng thời

gian cá nhân để làm việc

nhƣng không báo cáo về thời

gian làm thêm này.

Phần 2: Thông tin cá nhân

Xin anh/chị vui lòng cung cấp một số thông tin sau:

1. Công ty kiểm toán mà anh chị đang làm việc:

 Các công ty kiểm toán Big 4 (KPMG, Deloitte, PwC, EY).

 Các công ty kiểm toán không phải Big 4.

2. Vị trí công việc:

 Trƣởng nhóm kiểm toán (senior).

 Trợ lý kiểm toán (staff).

PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY CỦA

THANG ĐO

 Kiểm định độ tin cậy của các biến “Áp lực thời gian kiểm toán”.

Thống kê độ tin cậy

Cronbach's

N of Items

Alpha

.856

3

Thống kê biến tổng

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total

Alpha if Item

Correlation

Deleted

TBP1

7.72

3.990

.707

.819

TBP2

7.45

3.960

.734

.793

TBP3

7.58

4.001

.744

.783

 Kiểm định độ tin cậy của các biến “Hành vi làm giảm chất lƣợng kiểm

toán”.

Thống kê độ tin cậy

Cronbach's

N of Items

Alpha

.861

5

Thống kê biến tổng

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total

Alpha if Item

Correlation

Deleted

RAQP1

10.80

11.396

.638

.842

RAQP2

10.56

10.706

.677

.833

RAQP3

10.63

11.014

.739

.818

RAQP4

10.67

11.107

.676

.833

RAQP5

10.58

11.238

.670

.834

 Kiểm định độ tin cậy của các biến “Hành vi không báo cáo đầy đủ thời

gian kiểm toán thực tế”.

Thống kê độ tin cậy

Cronbach's

N of Items

Alpha

.810

3

Thống kê biến tổng

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total

Alpha if Item

Correlation

Deleted

URT1

4.96

2.770

.710

.687

URT2

4.98

3.335

.657

.747

URT3

5.21

3.191

.620

.780

PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM

PHÁ (EFA)

 Phân tích nhân tố khám phá EFA đối với biến độc lập “Áp lực thời gian

kiểm toán”.

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.732

Approx. Chi-Square

173.982

Bartlett's Test of Sphericity

df

3

Sig.

.000

Total Variance Explained

Component

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Total

% of Variance

Cumulative %

Total

% of Variance

Cumulative %

1

2.329

77.638

2.329

77.638

77.638

2

.365

12.165

3

.306

10.197

77.638 89.803 100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component Matrixa

Component

1

TBP3

.890

TBP2

.885

TBP1

.868

Extraction Method:

Principal Component

Analysis.

a. 1 components

extracted.

 Phân tích nhân tố khám phá EFA đối với biến phụ thuộc “Hành vi làm

giảm chất lƣợng kiểm toán”.

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.795

Approx. Chi-Square

325.251

Bartlett's Test of Sphericity

df

10

Sig.

.000

Total Variance Explained

Component

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Total

% of Variance

Cumulative %

Total

% of Variance

Cumulative %

3.224

64.482

3.224

64.482

64.482

1

.763

15.253

2

.424

8.488

3

.397

7.931

4

.192

3.845

64.482 79.735 88.223 96.155 100.000

5

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component Matrixa

Component

1

RAQP3

.850

RAQP5

.804

RAQP2

.798

RAQP4

.796

RAQP1

.765

Extraction Method:

Principal Component

Analysis.

a. 1 components

extracted.

 Phân tích nhân tố khám phá EFA đối với biến phụ thuộc “Hành vi

không báo cáo đầy đủ thời gian kiểm toán thực tế”.

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.701

Approx. Chi-Square

133.350

Bartlett's Test of Sphericity

df

3

Sig.

.000

Total Variance Explained

Component

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Total

% of Variance

Cumulative %

Total

% of Variance

Cumulative %

2.179

72.640

2.179

72.640

72.640

1

.481

16.036

2

.340

11.324

72.640 88.676 100.000

3

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component Matrixa

Component

1

URT1

.882

URT2

.850

URT3

.824

Extraction Method:

Principal Component

Analysis.

a. 1 components

extracted.

PHỤ LỤC 4: BẢNG KẾT QUẢ KHẢO SÁT

CV

CTY

TBP1

TBP2

TBP3

RAQP1

RAQP2

RAQP3

RAQP4

RAQP5

URT1

URT2

URT3

ST T

1

Thỉnh thoảng

Thỉnh thoảng

Thỉnh thoảng

Thỉnh thoảng

Thỉnh thoảng

Thỉnh thoảng

Thỉnh thoảng

Non- Big4

2

Big4

Thƣờng xuyên Không bao giờ

Thƣờng xuyên Không bao giờ

3

Big4 Hiếm khi Hiếm khi

Luôn luôn Không bao giờ Không bao giờ

4

Trợ lý Trƣởng nhóm Trƣởng nhóm Trƣởng nhóm

5

Trợ lý

Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng

Thƣờng xuyên Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng

Luôn luôn Luôn luôn Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng

6

Big4 Hiếm khi Hiếm khi Non- Big4 Non- Big4

7

Trợ lý Trƣởng nhóm

Big4

8

Trợ lý

Hiếm khi Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng

Luôn luôn Luôn luôn Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng

Thỉnh thoảng Không bao giờ Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng

Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng

Hiếm khi Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng

9

Big4 Non- Big4

Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Không bao giờ Thỉnh thoảng Không bao giờ

Hiếm khi Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Không bao giờ

10

Big4

Luôn luôn Thỉnh thoảng

11

Trợ lý Trƣởng nhóm Trƣởng nhóm

Big4

Hiếm khi Thƣờng xuyên

Hiếm khi

12

Thƣờng xuyên Thƣờng xuyên Không bao giờ Thỉnh thoảng Không bao giờ Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng

Hiếm khi

Trợ lý

Big4

Hiếm khi

13

Big4 Hiếm khi

Luôn luôn Luôn luôn Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Thƣờng xuyên

Luôn luôn Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng

Hiếm khi Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng

Luôn luôn Luôn luôn Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng

Luôn luôn Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Thƣờng xuyên

14

Hiếm khi Thỉnh thoảng

15

Hiếm khi Thỉnh thoảng Không bao giờ Không bao giờ Không bao giờ Thỉnh thoảng

Hiếm khi

Trợ lý Trƣởng nhóm Trƣởng nhóm

Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng

Big4 Non- Big4

Hiếm khi Thỉnh thoảng

Hiếm khi Thỉnh thoảng

Hiếm khi Thỉnh thoảng

Luôn luôn Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng

Hiếm khi Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng

Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng

Hiếm khi Thỉnh thoảng

Hiếm khi Thỉnh thoảng

16

Non- Big4

Thỉnh thoảng

Thỉnh thoảng

Thỉnh thoảng

Thỉnh thoảng

Thỉnh thoảng

Thỉnh thoảng

Thỉnh thoảng

Thỉnh thoảng

17

Big4 Hiếm khi

Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng

Hiếm khi

Hiếm khi

Hiếm khi

Hiếm khi

Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng

18

Không bao giờ

Big4

Hiếm khi Không bao giờ

19

Big4 Hiếm khi

Luôn luôn Luôn luôn Thỉnh thoảng

Thỉnh thoảng

Hiếm khi Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng

Luôn luôn Thỉnh thoảng

20

Big4 Hiếm khi

Luôn luôn Luôn luôn

Luôn luôn Luôn luôn Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng

Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng

Luôn luôn Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng

Luôn luôn

Hiếm khi Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng

Luôn luôn

21

Trợ lý Trƣởng nhóm Trƣởng nhóm Trƣởng nhóm Trƣởng nhóm Trƣởng nhóm

Big4

Luôn luôn Luôn luôn

Luôn luôn Luôn luôn

Luôn luôn

Luôn luôn Luôn luôn

Luôn luôn

22

Luôn luôn Luôn luôn

Luôn luôn

Luôn luôn Luôn luôn

Luôn luôn

23

Luôn luôn Luôn luôn Không bao giờ

Luôn luôn

Luôn luôn Luôn luôn

Luôn luôn

Luôn luôn Luôn luôn

Luôn luôn

24

Hiếm khi

Hiếm khi

Hiếm khi

Hiếm khi

Hiếm khi

Hiếm khi

Hiếm khi

Hiếm khi

25

Trợ lý Trƣởng nhóm Trƣởng nhóm Trƣởng nhóm

26

Trợ lý

Big4 Non- Big4 Non- Big4 Non- Big4 Non- Big4

Không bao giờ Không bao giờ Không bao giờ Thƣờng xuyên Không bao giờ Thƣờng xuyên

Thƣờng xuyên Thƣờng xuyên Không bao giờ Không bao giờ Không bao giờ Không bao giờ Không bao giờ Không bao giờ Thƣờng xuyên Không bao giờ Thƣờng xuyên

Hiếm khi Không bao giờ Không bao giờ Không bao giờ Không bao giờ Thƣờng xuyên Không bao giờ Thƣờng xuyên

27

Trợ lý

Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng

Luôn luôn Luôn luôn Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng

28

Trợ lý

Big4 Hiếm khi Hiếm khi Non- Big4

Thỉnh thoảng

29

Trợ lý

30

Luôn luôn Luôn luôn Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng

Luôn luôn Luôn luôn Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng

Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng

Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng

Luôn luôn Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng

Luôn luôn Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng

31

Trợ lý Trƣởng nhóm

Big4 Non- Big4 Non- Big4

Hiếm khi Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng

Luôn luôn

Hiếm khi Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng

Luôn luôn Luôn luôn

Luôn luôn

Luôn luôn

32

Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Không bao giờ

Hiếm khi Thƣờng xuyên Không bao giờ Không bao giờ

Hiếm khi Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Không bao giờ

Luôn luôn Không bao giờ

Trợ lý

Big4

Luôn luôn Luôn luôn

Luôn luôn Luôn luôn

Luôn luôn Luôn luôn

Luôn luôn

33

Trợ lý

Thỉnh thoảng

Thỉnh thoảng

Thỉnh thoảng

Thỉnh thoảng

Thỉnh thoảng

Thỉnh thoảng

Thỉnh thoảng

34

Non- Big4 Non- Big4 Luôn luôn

Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng

Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng

Hiếm khi

35

Big4 Hiếm khi

Luôn luôn Luôn luôn

Luôn luôn Thƣờng xuyên

Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên

Luôn luôn Hiếm khi Thƣờng xuyên

Hiếm khi Thƣờng xuyên

36

Trợ lý Trƣởng nhóm Trƣởng nhóm

Không bao giờ

Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Không bao giờ Không bao giờ

Luôn luôn Không bao giờ Thỉnh thoảng

37

Big4 Non- Big4 Hiếm khi Hiếm khi

38

Trợ lý Trƣởng nhóm

Không bao giờ

39

Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên

Hiếm khi Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên

Hiếm khi Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng

Hiếm khi Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên

Hiếm khi Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng

Luôn luôn Thƣờng xuyên Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên

Luôn luôn Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng

40

Big4 Non- Big4 Non- Big4 Hiếm khi

Luôn luôn Thỉnh thoảng

Hiếm khi Không bao giờ Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng

41

Trợ lý Trƣởng nhóm Trƣởng nhóm

Hiếm khi Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên

Hiếm khi Thỉnh thoảng

Hiếm khi Thƣờng xuyên

Hiếm khi Thỉnh thoảng

Luôn luôn Thƣờng xuyên Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên

42

Trợ lý

Không bao giờ Thỉnh thoảng

Hiếm khi Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng

Hiếm khi Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng

Luôn luôn

Luôn luôn

Hiếm khi Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng

43

Trợ lý

44

Trợ lý

Big4 Non- Big4 Non- Big4 Luôn luôn Non- Big4

Thỉnh thoảng

Hiếm khi Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng

Luôn luôn Luôn luôn Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên

Hiếm khi Thỉnh thoảng

Hiếm khi Thƣờng xuyên

Hiếm khi Thỉnh thoảng

Luôn luôn Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên

45

Trợ lý

Hiếm khi

Hiếm khi

46

Trợ lý

47

Big4 Hiếm khi Non- Big4 Non- Big4

Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên

Hiếm khi Không bao giờ Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng

Hiếm khi Thỉnh thoảng Không bao giờ

Hiếm khi Thỉnh thoảng

Hiếm khi Thỉnh thoảng

48

Trợ lý Trƣởng nhóm

Big4 Hiếm khi Hiếm khi

Hiếm khi Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Thƣờng xuyên

Luôn luôn

Hiếm khi Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên

Hiếm khi Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên

Hiếm khi Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên

Luôn luôn

Hiếm khi Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên

Hiếm khi Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Thƣờng xuyên

49

Hiếm khi Thỉnh thoảng

Trợ lý

Big4

Thỉnh thoảng

Thỉnh thoảng

Hiếm khi

Hiếm khi

Hiếm khi

Hiếm khi

Hiếm khi

Hiếm khi

Hiếm khi

Hiếm khi

50

Trợ lý

Non- Big4

Hiếm khi

Thỉnh thoảng

Thỉnh thoảng

Hiếm khi

Thỉnh thoảng

51

Big4

Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên

52

Trợ lý Trƣởng nhóm

Hiếm khi Thƣờng xuyên

Hiếm khi Thƣờng xuyên

Hiếm khi Thƣờng xuyên

Hiếm khi Thƣờng xuyên

Hiếm khi Thƣờng xuyên

53

54

Trợ lý Trƣởng nhóm

Hiếm khi Thỉnh thoảng

Hiếm khi Thỉnh thoảng

Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên

Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên

Hiếm khi Thỉnh thoảng

55

Big4

56

Trợ lý Trƣởng nhóm

57

Trợ lý

Big4 Hiếm khi Non- Big4 Luôn luôn Không bao Non- giờ Big4 Không bao giờ Thƣờng xuyên Không bao giờ

Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Không bao giờ Thƣờng xuyên Không bao giờ Thỉnh thoảng Không bao giờ Không bao giờ

Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Không bao giờ Thỉnh thoảng Không bao giờ Thỉnh thoảng Không bao giờ Thỉnh thoảng

58

Big4 Non- Big4 Non- Big4 Hiếm khi Hiếm khi

Hiếm khi Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên

Hiếm khi Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Thƣờng xuyên

Hiếm khi Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên

Hiếm khi Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Thƣờng xuyên

Hiếm khi Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên

Hiếm khi Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Thƣờng xuyên Thƣờng xuyên Thƣờng xuyên

Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Thƣờng xuyên Thƣờng xuyên Thƣờng xuyên Thƣờng xuyên

59

Trợ lý Trƣởng nhóm

Không bao giờ

Không bao giờ

Big4

Hiếm khi Không bao giờ

Luôn luôn

Luôn luôn Luôn luôn

Luôn luôn

Luôn luôn

60

Trợ lý

61

Big4 Hiếm khi Hiếm khi Non- Big4

Không bao giờ

Thỉnh thoảng

Hiếm khi Thỉnh thoảng

62

Hiếm khi Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng

Hiếm khi Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên

Hiếm khi Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Thƣờng xuyên Không bao giờ Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên

Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng

Hiếm khi Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên

Luôn luôn Luôn luôn Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng

Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên

63

Trợ lý Trƣởng nhóm Trƣởng nhóm

Big4 Hiếm khi Hiếm khi Non- Big4

Không bao giờ

Hiếm khi Không bao giờ

64

Trợ lý

Big4 Hiếm khi

65

Trợ lý

Luôn luôn Luôn luôn Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên

Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên

Luôn luôn Luôn luôn Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng

Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên

Luôn luôn Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng

Luôn luôn Luôn luôn Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên

Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng

Luôn luôn Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Không bao giờ Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên

66

Không bao giờ Thỉnh thoảng Không bao giờ Thỉnh thoảng

Hiếm khi Không bao giờ Thỉnh thoảng

Trợ lý

Big4 Non- Big4

Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên

Hiếm khi

Hiếm khi

Hiếm khi

Hiếm khi

Hiếm khi

Hiếm khi

Hiếm khi

Hiếm khi

67

Trƣởng nhóm

68

Non- Big4 Hiếm khi Hiếm khi Non- Big4 Hiếm khi

Thỉnh thoảng

Hiếm khi Thỉnh thoảng

69

Hiếm khi

Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng

Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng

Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng

70

Trợ lý Trƣởng nhóm Trƣởng nhóm

Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên

Luôn luôn

Luôn luôn

Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên

71

Trợ lý

Hiếm khi

Hiếm khi

72

Trợ lý

Thƣờng xuyên

Hiếm khi Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên

Hiếm khi Thỉnh thoảng

Hiếm khi

Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng

Luôn luôn Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng

Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng

73

Trợ lý

Hiếm khi

Hiếm khi

Hiếm khi

Hiếm khi

Hiếm khi

Hiếm khi Thƣờng xuyên

Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên

Hiếm khi Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên

74

Big4 Hiếm khi Hiếm khi Non- Big4 Hiếm khi Hiếm khi Non- Big4 Hiếm khi Non- Big4 Non- Big4 Hiếm khi Non- Big4

Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng

Thỉnh thoảng

Hiếm khi Thỉnh thoảng

75

Trợ lý Trƣởng nhóm

Big4 Hiếm khi Hiếm khi

Hiếm khi

76

Trợ lý

Big4 Hiếm khi Hiếm khi

Hiếm khi

77

Trợ lý

Hiếm khi

Hiếm khi Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng

Hiếm khi Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Thƣờng xuyên

Hiếm khi Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Thƣờng xuyên

78

Trợ lý

79

Trợ lý

Hiếm khi Thƣờng xuyên

Hiếm khi Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Thƣờng xuyên Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng

Hiếm khi Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng

Luôn luôn Thỉnh thoảng

Hiếm khi Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng

Luôn luôn Thỉnh thoảng

Hiếm khi Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Thƣờng xuyên Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng

Hiếm khi Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng

Luôn luôn Thỉnh thoảng

80

Không bao giờ Thỉnh thoảng

Thƣờng xuyên

Luôn luôn Hiếm khi

Hiếm khi

Hiếm khi

Hiếm khi

Hiếm khi

Hiếm khi

Hiếm khi

81

Big4 Hiếm khi Hiếm khi Non- Big4 Hiếm khi Hiếm khi Non- Big4 Hiếm khi Non- Big4 Non- Big4 Hiếm khi Hiếm khi

Thỉnh thoảng

Luôn luôn Hiếm khi

Luôn luôn Hiếm khi

Hiếm khi Thỉnh thoảng

82

Trợ lý Trƣởng nhóm Trƣởng nhóm

Big4

83

Không bao giờ Thỉnh thoảng

Không bao giờ Thỉnh thoảng

Hiếm khi Không bao giờ Thỉnh thoảng

Trợ lý

Big4

Luôn luôn Luôn luôn Thƣờng xuyên

Thƣờng xuyên

Luôn luôn Luôn luôn Không bao Thƣờng giờ xuyên

Luôn luôn Thƣờng xuyên

Luôn luôn Hiếm khi Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng

Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng

Luôn luôn Thỉnh thoảng

84

Non- Big4

Không bao giờ

Không bao giờ

85

Trƣởng nhóm Trƣởng nhóm

Big4 Hiếm khi

Không bao giờ Không bao giờ

Luôn luôn Thƣờng xuyên

Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng

Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng

Luôn luôn Thƣờng xuyên

86

Trợ lý

87

Big4 Non- Big4

Hiếm khi Thỉnh thoảng

Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng

Luôn luôn Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng

Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng

88

Trợ lý Trƣởng nhóm

Không bao giờ Thƣờng xuyên Không bao giờ

Hiếm khi Không bao giờ Thỉnh thoảng Không bao giờ

89

Trợ lý

Big4 Non- Big4 Hiếm khi

Hiếm khi Thỉnh thoảng Không bao giờ Thỉnh thoảng

Hiếm khi

90

Thỉnh thoảng

Hiếm khi

Hiếm khi Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng

Luôn luôn Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng

Luôn luôn Luôn luôn Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng

Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng

Luôn luôn Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng

Luôn luôn Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng

Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng

Luôn luôn Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng

91

Big4 Non- Big4 Hiếm khi

Hiếm khi Thƣờng xuyên

Hiếm khi

Hiếm khi

Hiếm khi

92

Không bao giờ

Big4

Hiếm khi

93

Trợ lý Trƣởng nhóm Trƣởng nhóm Trƣởng nhóm

Luôn luôn Thƣờng xuyên

Hiếm khi Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng

Hiếm khi Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng

Hiếm khi Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng

Hiếm khi Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng

Hiếm khi Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng

Hiếm khi Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng

Luôn luôn Thƣờng xuyên

94

Big4 Hiếm khi Non- Big4

Hiếm khi

Hiếm khi

Hiếm khi

Hiếm khi

Hiếm khi

Hiếm khi

Hiếm khi

Hiếm khi

95

Trợ lý Trƣởng nhóm

Hiếm khi

Luôn luôn

96

Trợ lý

97

Trợ lý

Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng

Luôn luôn Thỉnh thoảng

Hiếm khi Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng

Hiếm khi Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng

Hiếm khi Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng

Hiếm khi Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng

Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng

Luôn luôn Thỉnh thoảng

98

Trợ lý

Big4 Non- Big4 Non- Big4 Non- Big4 Hiếm khi

Hiếm khi Không bao giờ Thƣờng xuyên Không bao giờ Không bao giờ Thỉnh thoảng Không bao giờ

Hiếm khi Thƣờng xuyên Không bao giờ Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Không bao giờ

Luôn luôn Luôn luôn Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Không bao giờ

99

Big4 Hiếm khi Hiếm khi

Luôn luôn Luôn luôn Thỉnh thoảng

Hiếm khi

Thỉnh thoảng

Luôn luôn Thỉnh thoảng

Luôn luôn Thỉnh thoảng

Luôn luôn Thỉnh thoảng

Hiếm khi

100

Trợ lý Trƣởng nhóm

Không bao giờ

Không bao giờ

Big4

Hiếm khi Không bao giờ

Luôn luôn Luôn luôn Thỉnh thoảng Không bao giờ

Luôn luôn

Luôn luôn Luôn luôn

Luôn luôn

Luôn luôn Luôn luôn

Luôn luôn

101

Trợ lý

102

Big4 Non- Big4

Luôn luôn Luôn luôn Thỉnh thoảng

Thỉnh thoảng

Luôn luôn Luôn luôn Thỉnh thoảng

Luôn luôn Thỉnh thoảng

Luôn luôn Luôn luôn Thỉnh thoảng

Thỉnh thoảng

Luôn luôn Thỉnh thoảng

103

Big4

Không bao giờ Thƣờng xuyên Không bao giờ

Luôn luôn Luôn luôn

Luôn luôn

104

Trợ lý Trƣởng nhóm Trƣởng nhóm

Luôn luôn

Thƣờng xuyên

Thỉnh thoảng Không bao giờ Thỉnh thoảng

Luôn luôn Luôn luôn Thƣờng xuyên

Luôn luôn

105

Hiếm khi Không bao giờ

Không bao giờ Thƣờng xuyên Không bao giờ Không bao giờ Không bao giờ

Không bao giờ Thƣờng xuyên Không bao giờ Không bao giờ Không bao giờ

106

Trợ lý Trƣởng nhóm

Hiếm khi

Luôn luôn Luôn luôn Thỉnh thoảng

Thỉnh thoảng

Luôn luôn Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên

Luôn luôn Thỉnh thoảng

Luôn luôn Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên

107

Big4 Non- Big4 Non- Big4 Hiếm khi Hiếm khi Non- Big4

Hiếm khi

Hiếm khi

Hiếm khi

Hiếm khi

Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Thƣờng xuyên

Luôn luôn Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên

Luôn luôn Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên

108

Trợ lý Trƣởng nhóm

Hiếm khi Không bao giờ

109

Big4 Non- Big4

Luôn luôn Thƣờng xuyên

Hiếm khi Không bao giờ Thỉnh thoảng

Thỉnh thoảng

Luôn luôn Luôn luôn Thỉnh thoảng

Luôn luôn Thƣờng xuyên

110

Trợ lý Trƣởng nhóm

Big4

111

Thỉnh thoảng Không bao giờ Thỉnh thoảng Không bao giờ Thỉnh thoảng

112

Luôn luôn Luôn luôn Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên

Luôn luôn Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên

Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên

113

Trợ lý Trƣởng nhóm Trƣởng nhóm

Big4 Non- Big4 Hiếm khi Non- Big4

Luôn luôn Luôn luôn Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên

Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng

Luôn luôn Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Thƣờng xuyên

Luôn luôn Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng

Luôn luôn Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên

114

Trợ lý

Luôn luôn Thƣờng xuyên

Luôn luôn

Luôn luôn Thƣờng xuyên

Luôn luôn Thƣờng xuyên

Luôn luôn

115

Trợ lý

Không bao giờ Thỉnh thoảng Không bao giờ

Luôn luôn

116

Big4 Non- Big4 Non- Big4 Hiếm khi

Luôn luôn Luôn luôn Không bao giờ Thỉnh thoảng

Hiếm khi

Luôn luôn Không bao giờ Thƣờng xuyên

Luôn luôn Luôn luôn Thƣờng xuyên

Thỉnh thoảng

Luôn luôn Thƣờng xuyên

Luôn luôn Luôn luôn Thƣờng xuyên

Thƣờng xuyên

117

Trợ lý Trƣởng nhóm

Không bao giờ

Big4

Hiếm khi Không bao giờ Không bao giờ Không bao giờ Không bao giờ Không bao giờ Không bao giờ Không bao giờ Không bao giờ

Hiếm khi Không bao giờ Thỉnh thoảng Không bao giờ Không bao giờ Không bao giờ Thỉnh thoảng Không bao giờ Không bao giờ Không bao giờ Không bao giờ

Luôn luôn Luôn luôn

Luôn luôn Luôn luôn

Luôn luôn

Luôn luôn Luôn luôn

Luôn luôn

118

Trƣởng nhóm

Không bao giờ

119

Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng

Trợ lý

Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng

120

Trợ lý

121

Non- Big4 Hiếm khi Non- Big4 Non- Big4 Non- Big4

Hiếm khi Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên

122

Không bao giờ Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Không bao giờ

123

Trợ lý Trƣởng nhóm Trƣởng nhóm

Big4 Non- Big4

Hiếm khi

Hiếm khi Không bao giờ

124

Trợ lý

Thƣờng xuyên Không bao giờ Thƣờng xuyên Không bao giờ Không bao giờ Thƣờng xuyên

125

Hiếm khi Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Thƣờng xuyên

Trợ lý

Big4 Non- Big4 Hiếm khi

Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Không bao giờ Thỉnh thoảng

Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Không bao giờ Thỉnh thoảng

Hiếm khi Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Thƣờng xuyên

Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Không bao giờ Thỉnh thoảng

126

Hiếm khi

Trợ lý

Hiếm khi

127

Hiếm khi

Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng

Big4 Non- Big4

Hiếm khi Thỉnh thoảng

Hiếm khi Thỉnh thoảng

Hiếm khi

Hiếm khi Thỉnh thoảng

Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng

128

Trợ lý Trƣởng nhóm

Luôn luôn Luôn luôn

Luôn luôn

129

Trợ lý

Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Không bao giờ Không bao giờ

Big4 Non- Big4

130

Trợ lý

131

Trợ lý

Big4 Hiếm khi Non- Big4

Thỉnh thoảng

Hiếm khi Không bao giờ Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Không bao giờ Không bao giờ Không bao giờ Thỉnh thoảng

Hiếm khi Không bao giờ Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Không bao giờ Không bao giờ Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng

Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng

Luôn luôn Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng

132

Trợ lý

Big4 Hiếm khi Hiếm khi

Hiếm khi

Luôn luôn Luôn luôn Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên

Luôn luôn

Luôn luôn Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên

Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Không bao giờ Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên

Luôn luôn Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên

Luôn luôn

Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên

Luôn luôn Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên