BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH (cid:9)
NGUYỄN NGỌC HIỆP
CÔNG TÁC LẬP, KIỂM TRA VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ở CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM HIỆN NAY - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
CHUYÊN NGÀNH : KẾ TOÁN MÃ SỐ
: 60.34.30
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS HÀ XUÂN THẠCH
TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2010
LỜI CẢM ƠN ---(cid:35)(cid:34)---
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ với tên đề tài: “CÔNG TÁC LẬP, KIỂM
TRA VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ở CÁC CÔNG TY CỔ
PHẦN NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
HIỆN NAY-THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP”
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ chân thành và nhiệt tình của
PGS.TS-Hà Xuân Thạch và các thầy cô giáo khoa kế toán - kiểm toán trường
Đại Học Kinh Tế TPHCM.
Xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo các công ty cổ phần niêm yết, đồng
nghiêp đã hổ trợ, cung cấp số liệu để luận văn này được hoàn thành.
HỌC VIÊN
NGUYỄN NGỌC HIỆP
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTC CBTT CTCK DN EPS FASB HASTC HĐQT : : : : : : : :
HOSE IAS IASC IFRS NĐT P/B P/E ROA ROE TSCĐ TTCK TTGDCK UBCKNN : : : : : : : : : : : : :
Upcom VAS VCSH XDCB : : : : Báo cáo tài chính Công bố thông tin Công ty chứng khoán Doanh nghiệp Thu nhập trên mỗi cổ phiếu Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội Hội đồng quản trị Trung tâm giao dịch chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh Chuẩn mực kế toán quốc tế Uỷ ban xây dựng các chuẩn mực kế toán quốc tế Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế Nhà đầu tư Hệ số giá trên sổ sách một cổ phiếu Hệ số giá trên thu nhập một cổ phiếu Lợi nhuận trên tổng tài sản Suất sinh lời trên mỗi cổ phiếu Tài sản cố định Thị trường chứng khoán Trung tâm giao dịch chứng khoán Uỷ ban chứng khoán Nhà nước Thị trường đăng ký cổ phiếu của công ty đại chúng chưa niêm yết Chuẩn mực kế toán Việt Nam Vốn chủ sở hữu Xây dựng cơ bản
MỤC LỤC
--(cid:87)(cid:88)--
0CHƯƠNG 1 : 1CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC LẬP, KIỂM TRA VÀ PHÂN
LỜI MỞ ĐẦU 1
TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH ........................................................................................... 5 04
21.1 Tổng quan về hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp ................................................. 5 14
31.1.1 Khái niệm,mục đích của báo cáo tài chính................................................................... 5 24
41.1.2 Đối tượng sử dụng báo cáo tài chính............................................................................ 5 34
51.1.3 Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp..................................................................... 5 45
61.1.4 Nội dung của hệ thống báo cáo tài chính...................................................................... 5 56
71.1.5 Nguyên tắc lập,trình bày báo cáo tài chính và kỳ lập báo cáo tài chính...................... 5 69
81.2 Tổng quan về kiểm tra báo cáo tài chính doanh nghiệp ................................................ 5 712
91.2.1 Bản chất và mục đích của kiểm tra báo cáo tài chính doanh nghiệp .......................... 5 812
1 01.2.2 Vai trò và tác dụng của kiểm tra báo cáo tài chính doanh nghiệp.............................. 5 913
1 11.2.3 Các nguyên tắc kiểm tra báo cáo tài chính doanh nghiệp .......................................... 6 014
1 21.2.4 Các phương pháp kiểm tra và phạm vi kiểm tra báo cáo tài chính doanh nghiệp...... 6 115
1 31.3 Tổng quan về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp .............................................. 6 217
1 41.3.1 Những vấn đề chung về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp ........................... 6 317
1 51.3.2 Một số nội dung phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp ....................................... 6 420
1 61.4 Đặc điểm thông tin và chất lượng của báo cáo tài chính công bố trên thị trường chứng
khoán Việt Nam ............................................................................................................. 6 523
1 71.4.1 Các đặc điểm thông tin của báo cáo tài chính công bố trên TTCK Việt Nam .......... 6 623
1 81.4.2 Các đặc điểm chất lượng của báo cáo tài chính công bố trên TTCK Việt Nam ........ 6 726
1 91.5 Hệ thống báo cáo tài chính tại một số nước và hệ thống báo cáo tài chính quốc tế quy
định cho các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán .......................... 6 827
2 01.5.1 Hệ thống báo cáo tài chính tại một số nước ............................................................... 6 927
2 11.5.2 Hệ thống báo cáo tài chính quốc tế quy định cho các công ty cổ phần niêm yết....... 7 028
Kết Luận Chương 1
29
2 2CHƯƠNG 2 : 2 3THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP, KIỂM TRA VÀ PHÂN TÍCH
BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ở CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM HIỆN NAY ................................................. 7 130
2 42.1 Khái quát chung về thi trường chứng khoán Việt Nam................................................. 7 230
2 52.1.1 Sự ra đời và tổng quan của thị trường chứng khoán Việt Nam
(HOSE,HASTC,UPCOM) ................................................................................................... 7 330
2 62.1.2 Vai trò của thị trường chứng khoán Việt Nam và vai trò của công ty niêm yết đối với
nền kinh tế Việt Nam ........................................................................................................... 7 432
2 72.1.3 Toàn cảnh kết quả giao dịch của thị trường chứng khoán Việt Nam ngày 30/09/2009
............................................................................................................................................. 7 534
2 8 2.2 Những khác biệt thực tế giữa VAS và IFRS có thể ảnh hưởng lớn đến đối tượng sử
dụng BCTC ................................................................................................................... 7 637
2 92.2.1 Các khoản mục trên bảng cân đối kế toán.................................................................. 7 737
3 02.2.2 Các khoản mục trên báo cáo kết quả kinh doanh ....................................................... 7 838
3 12.3 Thực trạng công tác lập,kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính ở các công ty cổ phần
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay ............................................ 39
3 22.3.1 Thực trạng công tác lập và trình bày báo cáo tài chính ở các công ty cổ phần niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay ........................................................... 7 939
3 32.3.2 Thực trạng công tác kiểm tra báo cáo tài chính ở các công ty cổ phần niêm yết trên
thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay .................................................................. 8 052
3 42.3.3 Thực trạng công tác phân tích báo cáo tài chính ở các công ty cổ phần niêm yết trên
thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay .................................................................. 8 154
3 52.3.4 Đánh giá thực trạng công tác lập,kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính ở các công
ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay........................... 8 256
Kết Luận Chương 2
64
3 6CHƯƠNG 3: 3 7GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP,KIỂM TRA VÀ PHÂN
TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ở CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM.............................................................. 8 365
3 83.1 Nguyên tắc và quan điểm hoàn thiện công tác lập, kiểm tra và phân tích báo cáo tài
chính ở các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. ............ 8 465
3 93.1.1 Nguyên tắc hoàn thiện ................................................................................................ 8 565
4 03.1.2 Quan điểm hoàn thiện................................................................................................. 8 666
4 13.2 Điều kiện để hoàn thiện công tác lập, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính ở các
công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam................................. 8 767
4 23.3 Các giải pháp hoàn thiện công tác lập, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính ở các
công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam................................. 8 877
4 33.3.1Các giải pháp hoàn thiện công tác lập và trình bày báo cáo tài chính ở các công ty cổ
phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam ........................................................ 8 977
4 43.3.2 Các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra báo cáo tài chính ở các công ty cổ phần
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam ................................................................. 9 084
4 53.3.3 Các giải pháp hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính ở các công ty cổ phần
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam ................................................................. 9 187
Kết Luận Chương 3
95
Kết Luận Chung Đề Tài
96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC MINH HOẠ
1
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết khi chọn đề tài:
Thị trường chứng khoán Việt Nam đã đi vào hoạt động từ năm 2000 đến
nay. Để bảo vệ quyền lợi và đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn cho nhà đầu tư thì
thông tin tài chính - thể hiện qua các báo cáo tài chính là rất quan trọng và cần
thiết. Thông tin trên báo cáo tài chính là cơ sở nền tảng để đưa ra các quyết định
về quản lý, đầu tư và vay nợ. Các đối tượng sử dụng báo cáo tài chính bao gồm
những người bên ngoài công ty (các nhà đầu tư, chủ nợ, Nhà nước…) và những
người bên trong công ty (người quản lý, nhân viên…). Hiện nay, chất lượng, mức
độ đáng tin cậy của báo cáo tài chính là chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu của
đối tượng sử dụng thông tin.
Hơn nữa, từ năm 2007 Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức
thương mại thế giới WTO, trong đó có cam kết rằng Việt Nam sẽ phải mở cửa thị
trường tài chính. Trong điều kiện đã là thành viên chính thức của tổ chức này, các
hoạt động đầu tư, giao dịch trên thị trường vốn, thị trường chứng khoán sẽ thu hút
ngày càng nhiều các nhà đầu tư mước ngoài. Vì vậy kế toán trở thành một ngành
quan trọng giúp hổ trợ công việc quản lý kinh doanh trọng phạm vi của quốc gia và
cả thế giới. Hệ thống kế toán Việt Nam cần phải dần đổi mới và hoàn thiện, làm thế
nào các chuẩn mực kế toán Việt Nam phải gần với các chuẩn mực kế toán quốc tế;
các báo cáo tài chính tại các công ty phải được chuẩn bị đầy đủ, chuyên nghiệp, tính
minh bạch phải được chú trọng ... nhằm bảo vệ lợi ích hợp pháp cho nhà đầu tư,
nâng cao trách nhiệm pháp lý của công ty.
Hoàn thiện công tác lập, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính không chỉ
đem lại lợi ích cho bản thân công ty mà còn mang lại lợi ích thiết thực cho các đối
tượng khác. Thông tin cung cấp trên báo cáo tài chính giúp cho các đối tượng sử
dụng ra quyết định thích hợp. Những người sử dụng báo cáo tài chính có thể đánh
giá khái quát tình hình tài chính của công ty, những người này cần phải biết triển
2
vọng về thu nhập của công ty như thế nào? công ty có vững mạnh tài chính hay
không? khả năng và trách nhiệm thanh toán như thế nào? Thông tin của báo cáo tài
chính là căn cứ quan trọng cho việc đề ra các quyết định về quản lý, điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh, hoặc đầu tư vào công ty của các chủ doanh nghiệp, chủ
sở hữu, các chủ nợ hiện tại và tương lai của công ty.
Để có được báo cáo tài chính chuyện nghiệp, chất lượng cao, đáng tin cậy
về số liệu tài chính.khi công bố trên thị trường chứng khoán, đáp ứng tốt yêu cầu
của đối tượng sử dụng thông tin (nhà đầu tư, nhà quản tri, ngân hàng…) và đưa ra
quyết định đầu tư; các công ty cổ phần niêm yết cần phải hoàn thiện hơn nữa công
tác lâp, kiểm tra và phân tich báo cáo tài chính tại công ty. Đây cũng là lý do tác giả
chọn đề tài cho luận văn cao học của mình.
Mục đích nghiên cứu luận văn:
-Lý luận cơ bản về lập, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính ở các công ty
và công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
-Nghiên cứu thực trạng lập, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính ở các
công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay.
-Đưa ra các quan điểm, giải pháp hoàn thiện công tác lập, kiểm tra và phân
tích báo cáo tài chính ở các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
-Hệ thống báo cáo tài chính và số liệu báo cáo tài chính từ năm 2002 đến
tháng 09/2009 của một số công ty niêm yết trên thị trướng chứng khoán Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu:
-Phương pháp duy vật biện chứng, khảo sát thực tế, thống kê toán học, phân
tích, so sánh, phỏng vấn.
Những đóng góp của luận văn:
- Khái quát, hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về công tác lập,
kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính.
- Thực trạng công tác công tác lập, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính
ở các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay.
3
- Tầm quan trọng, ý nghĩa của báo cáo tài chính và của công tác tác lập,
kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính ở các công ty cổ phần niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam.
- Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập, kiểm tra và phân tích báo cáo
tài chính để giúp thị trường chứng khoán Việt Nam có được những báo cáo tài
chính chuyên nghiệp, chất lượng cao, số liệu chính xác.
Bố cục của luận văn:
Ngoài phần giới thiệu mở đầu và kết luận, nội dung của đề tài có 3 chương
trình bày trong 96 trang và 15 phụ lục để minh hoạ cho đề tài.
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC LẬP, KIỂM TRA
VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1 Tổng quan về hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm, mục đích của báo cáo tài chính
Khái niệm: báo cáo tài chính là báo cáo phản ánh theo một cấu trúc chặt chẽ
tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp(CMKTVN số 21).
Mục đích: báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính,
tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản
lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử
dụng trong việc đưa ra các quyết định quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh hoặc đầu tư, cho vay đối với doanh nghiệp. Báo cáo tài chính phải cung cấp
những thông tin của một doanh nghiệp về(CMKTVN số 21):
- Tài sản
- Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
- Doanh thu, thu nhập khác , chi phí kinh doanh và chi phí khác
- Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh
- Thuế và các khoản nộp Nhà nước
- Tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán
- Các luồng tiền
Ngoài các thông tin này, doanh nghiệp còn phải cung cấp các thông tin khác
trong “Bản thuyết minh báo cáo tài chính” nhằm giải trình thêm về các chỉ tiêu đã
phản ánh trên các báo cáo tài chính tổng hợp và các chính sách kế toán đã áp dụng
để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và trình bày báo cáo tài chính.
1.1.2 Đối tượng sử dụng báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp có thể được sử dụng bởi nhiều đối tượng
khác nhau, mỗi đối tượng sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính với mục đích sử
dụng riêng. Để có một hệ thống báo cáo tài chính tốt, kế toán cần nghiên cứu đầy đủ
5
về đối tượng sử dụng báo cáo tài chính như một mục tiêu cung cấp thông tin chủ
yếu.
Xét quan hệ với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có thể chia
đối tượng sử dụng thành các nhóm: nhóm những người đưa ra quyết định trong
doanh nghiệp và nhóm những người đưa ra quyết định ngoài doanh nghiệp. Đối
tượng sử dụng chủ yếu là nhóm những người đưa ra quyết định ngoài doanh nghiệp.
Những người này thường không có quan hệ trực tiếp với các hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp (các cổ đông hiện tại, các nhà đầu tư, nhà cung cấp, khách hàng,
chủ nợ, ngân hàng, các nhà phân tích và tư vấn tài chính, cơ quan Thuế, liên đoàn
lao động…và thậm chí cả các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên đối
tượng sử dụng ngoài doanh nghiệp cũng được chia thành nhiều đối tượng khác nhau
theo lợi ích và cách sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính:
Một số nhà đầu tư cá nhân thường chỉ quan tâm đến lợi nhuận và khả năng
sinh lời được trình bày trên báo cáo tài chính. Do hạn chế về trình độ kế toán tài
chính họ chủ yếu xem xét phần diễn giải các chỉ tiêu liên quan đến lợi nhuận, đối
với nhóm người dùng này báo cáo đã được kiểm toán được xem là đáng tin cậy
nhất.
Các chuyên gia phân tích tài chính, nhà đầu tư lớn, chủ nợ,…xem xét báo cáo
tài chính rất kỹ lưỡng nhất là trước khi đưa ra quyết định đầu tư lớn, cho vay hay
liên quan đến các khoản tiền, tài sản lớn , ở nhóm này cò trình độ cao về kế toán tài
chính.
Còn với mục tiêu ra quyết định cho hoạt động kinh doanh trực tiếp của doanh
nghiệp các nhà quản trị thường quan tâm đến báo cáo quản trị nội bộ được lập khác
so với báo cáo tài chính.
1.1.3 Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp
Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp ban hành theo quyết định
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 do Bộ Tài Chính ban hành quy định chế độ kế
toán tài chính định kỳ bắt buộc doanh nghiệp phải lập và nộp bao gồm:
Mẫu số B01-DN - Bảng cân đối kế toán
6
Mẫu số B02-DN - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Mẫu số B03-DN - Báo cáo lưu chuyển tiên tệ
Mẫu số B09-DN - Thuyết minh báo cáo tài chính
1.1.4 Nội dung của hệ thống báo cáo tài chính
Bảng cân đối kế toán-mẫu số B01-DN
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp về tình hình vốn chủ sở
hữu, công nợ phải trả và tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.Các
thông tin trên Bảng cân đối kế toán mô tả tình hình tài chính của doanh nghiệp tại
một thời điểm xác định.
Nội dung của Bảng cân đối kế toán bao gồm các yếu tố về: tài sản, nợ phải trả
và nguồn vốn chủ sở hữu.
Theo chuẩn mực kế toán số 01, các yếu tố này được quy định cụ thể như sau:
(cid:153) Tài sản: là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát và có thể thu được lợi ích
kinh tế trong tương lai
Lợi ích kinh tế trong tương lai của một tài sản là tiềm năng làm tăng nguồn
tiền và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp hoặc làm giảm bớt các khoản
tiền mà doanh nghiệp phải chi ra. Việc tạo ra lợi ích trong tương lai của tài sản được
thể hiện trong nhiều trường hợp khác nhau như:
(cid:57) Tài sản được sử dụng một cách đơn lẻ hoặc kết hợp với các tài sản khác
trong sản xuất để bán hay cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
(cid:57) Tài sản nắm giữ để bán hoặc trao đổi lấy tài sản khác.
(cid:57) Tài sản dùng để thanh toán các khoản nợ phải trả.
(cid:57) Tài sản dùng để phân phối cho các chủ sở hữu doanh nghiệp.
Xét về hình thái biểu hiện, tài sản của doanh nghiệp có thể tồn tại dưới dạng
hữu hình hoặc vô hình.
Tài sản của doanh nghiệp được hình thành từ các giao dịch hoặc các sự kiện
đã qua như: góp vốn, mua sắm, tự sản xuất, được cấp, biếu tặng. Các giao dịch hoặc
các sự kiện dự kiến sẽ phát sinh trong tương lai không làm tăng tài sản. Tài sản
7
được tạo ra thường đi kèm với quá trình phát sinh chi phí mang lại lợi ích trong
tương lai, trừ một số trường hợp đặc biệt như góp vốn, nhận biếu tặng, viện trợ…
(cid:153) Nợ phải trả:là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các giao
dịch và sự kiện đã qua mà doanh nghiệp phải thanh toán từ các nguồn lực của mình.
Nợ phải trả xác định nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp khi doanh nghiệp
nhận về một tài sản, tham gia một cam kết hoặc phát sinh các nghĩa vụ pháp lý.
Việc thanh toán các nghĩa vụ hiện tại có thể được thực hiện bằng nhiều cách như:trả
bằng tiền hoặc tài sản, hoặc cung cấp dịch vụ, hoặc được trả bằng một khoản nợ
khác, hoặc chuyển đổi thành vốn chủ…
Nợ phải trả phát sinh từ các giao dịch và sự kiên đã qua như mua hàng hoá
chưa trả tiền, sử dụng dịch vụ chưa thanh toán, vay nợ, cam kết bảo hành hàng hoá,
cam cam kết nghĩa vụ hợp đồng, phải trả nhân viên, thuế phải nộp, phải trả khác.
(cid:153) Vốn chủ sở hữu: là giá trị vốn của doanh nghiệp, được tính bằng số chênh
lệch giữa giá trị tài sản của doanh nghiệp trừ(-) Nợ phải trả.
Vốn chủ sở hữu được phản ánh trong Bảng cân đối kế toán gồm: vốn của các
nhà đầu tư, thặng dư vốn cổ phần, lợi nhuận giữ lại, các quỹ, lợi nhuận chưa phân
phối, chênh lệch tỷ giá và chênh lệch đánh giá lại tài sản.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh-mẫu số B02-DN
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh khả năng sinh lời
của doanh nghiệp sau một kì kinh doanh nhất định. Nếu như Bảng cân đối kế toán
là báo cáo về tình hình tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm thì báo cáo kết
quả kinh doanh cho biết kết quả của việc kinh doanh sau một kì kế toán. Các yếu tố
cơ bản của báo cáo kết quả kinh doanh bao gồm: Doanh thu, chi phí, lãi hoặc lỗ.
Báo cáo kết quả kinh doanh thể hiện mối quan hệ:Doanh thu-Chi phí=Lãi(Lỗ).
Các yếu tố này được định nghĩa như sau:
(cid:131) Doanh thu và thu nhập khác: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh
thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ
sở hữu, không bao gồm khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu.
8
(cid:131) Chi phí: là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế doanh nghiệp
trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản
hoặc các khoản phát sinh nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm các
khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Doanh thu, thu nhập khác và chi phí được trình bày trong Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh để cung cấp thông tin cho việc đánh giá năng lực của doanh
nghiệp trong việc tạo ra các nguồn tiền và các khoản tương đương tiền trong tương
lai.
Báo cáo lưu chuyển tiên tệ-mẫu số B03-DN
Báo cáo này có nhiệm vụ phản ánh các khoản phải thu, chi tiền trong kinh
doanh theo từng hoat động: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và các hoạt
động tài chính. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho người sử dụng thông tin đánh giá
được hiệu quả của từng loại hoạt động của doanh nghiệp, biết được tiền của doanh
nghiệp được sử dụng như thế nào. Thông qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ có thể đánh
giá khả năng tạo ra tiền trong tương lai của doanh nghiệp, khả năng thanh toán và
nhu cầu tài chính cho đầu tư trong tương lai của doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phải trình bày được các thông tin về luồng tiền sau:
(cid:131) Luồng tiền thu được từ hoạt động kinh doanh: là luồng tiền phát sinh từ các
hoạt động tạo ra chủ yếu của doanh nghiệp và các hoạt động khác không phải là các
hoạt động đầu tư hay hoat động tài chính.
(cid:131) Luồng tiền thu được từ hoạt động đầu tư: là luồng tiền phát sinh từ các hoạt
động mua sắm, xây dựng, thanh lý, nhượng bán các tài sản dài hạn và các khoản
dầu tư khác không thuộc các khoản tương đương tiền.
(cid:131) Luồng tiền từ hoạt động tài chính là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động
tạo ra các thay đổi về quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay doanh
nghiệp.
Theo quy định hiện hành báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập theo hai phương
pháp: gián tiếp và trực tiếp.
9
Thuyết minh báo cáo tài chính-mẫu số B09-DN
Là báo cáo giải trình chi tiết các chỉ tiêu tài chính đã trình bày trong các báo
cáo trên, bên cạnh đó thuyết minh còn đưa ra một số thông tin khác có liên quan đến
tình hình kinh doanh, hoạt động của doanh nghiệp. Thuyết minh báo cáo tài chính
làm cho các thông tin tài chính trở nên rõ ràng, minh bạch và dễ sử dụng hơn đối
với hầu hết các đối tượng sử dụng thông tin kế toán.
1.1.5 Nguyên tắc lập,trình bày báo cáo tài chính và kỳ lập báo cáo tài chính
1.1.5.1 Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính
Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải tuân thủ sáu nguyên tắc được quy
định tại Chuẩn mực kế toán 21-Trình bày báo cáo tài chính, gồm:
Nguyên tắc hoạt động liên tục
Báo cáo tài chính thường được lập trên giả thiết rằng đang hoạt đông và sẽ tiếp
tục hoạt động trong một tương lai có thể thấy được. Nói cách khác doanh nghiệp
không có dự định hoặc không cần phải giải thể, hay thu hẹp đáng kể quy mô hoạt
động của mình. Ngược lại, nếu doanh nghiệp có dự định hay cần phải làm như vậy
thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở khác và phải khai báo về cơ sở này.
Cơ sở dồn tích
Để đạt được các mục tiêu của mình, các báo cáo tài chính được lập trên cơ sở
dồn tích. Theo đó, ảnh hưởng của các nghiệp vụ và sự kiện được ghi nhận khi
chúng xảy ra (chứ không phải khi thu tiền hay thanh toán tiền) và chúng được ghi
chép vào sổ kế toán đồng thời trên báo cáo tài chính vào thời kỳ mà chúng có liên
quan.
Nguyên tắc nhất quán
Nguyên tắc này đòi hỏi doanh nghiệp áp dụng các khái niệm, nguyên tắc
chuẩn mực, phương pháp tính toán nhất quán từ kỳ này sang kỳ khác.
Trọng yếu và tập hợp
Nguyên tắc này cho rằng nếu có những sai sót nhỏ, không trọng yếu có thể
chấp nhận được nếu các khoản mục này không làm ảnh hưởng đến tính trung thực
và hợp lý của báo cáo tài chính, tức là không làm thay đổi quyết định của những
10
người sử dụng thông tin. Đồng thời thông tin cung cấp phải dựa trên cơ sở tập hợp
đầy đủ, không phát tán rải rác làm nhiễu thông tin cho người đưa ra quyết định.
Nguyên tắc bù trừ
Khi ghi nhận các giao dịch kinh tế và các sự kiện để lập và trình bày báo cáo
tài chính không được bù trừ tài sản và công nợ, mà phải trình bày riêng biệt tất cả
các khoản mục tài sản và công nợ trên báo cáo tài chính.
Bù trừ doanh thu, thu nhập khác và chi phi khi được bù trừ theo quy định một
chuẩn mực kế toán khác hoặc một số giao dịch ngoài hoạt động kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp thì được bù trừ khi ghi nhận giao dịch và trình bày báo
cáo tài chính , ví dụ:
o Đối với hoạt động kinh doanh chứng khoán ngắn hạn:
Lãi(lỗ) bán chứng khoán = thu bán chứng khoán - giá gốc chứng khoán
o Đối với hoạt động kinh doanh ngoại tệ:
Lãi(lỗ)mua bán ngoại tệ = thu bán ngoại tệ - giá mua ngoại tệ
o Các khoản mục được bù trừ được trình bày: số lãi(hoặc lỗ thuần)
Nguyên tắc có thể so sánh
Theo nguyên tắc có thể so sánh giữa các kỳ kế toán, trong các báo cáo tài
chính như: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ phải trình bày các số liệu để so sánh, cụ thể:
(cid:131) Đối với Bảng cân đối kế toán:
- Bảng cân đối kế toán năm phải trình bày số liệu so sánh theo từng chỉ tiêu
tương ứng được lập vào cuối kỳ kế toán năm trước gần nhất (Số đầu năm).
- Bảng cân đối kế toán quý phải trình bày số liệu so sánh từng chỉ tiêu tương
ứng được lập vào cuối kỳ kế toán năm trước gần nhất (Số đầu năm).
(cid:131) Đối với báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm phải trình bày số liệu so sánh
theo từng chỉ tiêu tương ứng được lập cho kỳ kế toán năm trước.
- Báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh lập theo kỳ kế toán quý phải trình
bày số liệu của quý báo cáo và số luỹ kế từ đầu năm đến ngày lập báo cáo
11
tài chính quý và có thể có số liệu so sánh theo từng chỉ tiêu của Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh quý cùng kỳ năm trước (quý này năm trước).
(cid:131) Đối với Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm phải trình bày số liệu so sánh theo từng chỉ
tiêu tương ứng được lập cho kỳ kế toán năm trước gần nhất (Năm trước).
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ quý phải trình bày số liệu luỹ kế từ đầu năm
đến ngày lập báo cáo tài chính quý và có thể số liệu so sánh theo từng chỉ
tiêu của báo cáo lưu chuyển tiền tệ quý cùng kỳ năm trước (Quý này năm
trước).
Để bảo đảm nguyên tắc so sánh, số liệu “năm trước” trong Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Bản thuyết minh báo cáo
tài chính phải được điều chỉnh lại các số liệu trong các trường hợp:
- Năm báo cáo áp dụng chính sách kế toán khác với năm trước.
- Năm báo cáo phân loại chỉ tiêu báo cáo tài chính khác với năm trước.
- Kỳ kế toán”Năm báo cáo” dài hoặc ngắn hơn kỳ kế toán năm trước.
Ngoài ra trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính còn phải trình bày rõ lý do
của sự thay đổi trên để người sử dụng hiểu rõ được báo cáo tài chính.
1.1.5.2 Kỳ lập báo cáo tài chính
Tất cả các doanh nghiệp thuộc các nghành, các thành phần kinh tế đều phải lập
và trình bày báo cáo tài chính năm. Các công ty, tổng công ty có các đơn kế toán
trực thuộc, ngoài việc lâp báo cáo tài chính năm của công ty, tổng công ty còn phải
lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất vào cuối kỳ kế toán
năm dựa vào báo cáo tài chính của các đơn vị kế toán trực thuộc công ty, tổng công
ty.
Đối với doanh nghiệp Nhà nước, các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường
chứng khoán phải lập báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ. Các doanh nghiệp
khác nếu tự nguyện lập báo cáo tài chính giữa niên độ thì được lưa chọn dạng đầy
đủ hoặc tóm lược. Đối với Tổng công ty Nhà nước và doanh nghiệp Nhà nước có
các đơn vị kế toán trực thuộc còn phải lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo
12
tài chính hợp nhất giữa niên độ (việc lập báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ
được thực hiện từ năm 2008).
Công ty mẹ và tập đoàn phải lập báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ và
báo cáo tài chính hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm theo theo quy định của chuẩn
mực kế toán số 11 “Hợp nhất kinh doanh”
Các doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán năm là năm
dương lịch hoặc kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn sau khi thông báo cho cơ quan
thuế. Trường hợp đặc biệt, doanh nghiệp được phép thay đổi ngày kết thúc kỳ kế
toán năm dẫn đến việc lập báo cáo tài chính cho một kỳ kế toán năm đầu tiên hay kỳ
kế toán năm cuối cùng có thể ngắn hoặc dài hơn 12 tháng nhưng không được vượt
quá 15 tháng.
Thời hạn nộp báo cáo tài chính, đối với doanh nghiệp Nhà nước phải nộp báo
cáo tài chính quý chậm nhất 20 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý; đối với
Tổng công ty Nhà nước chậm nhất là 45 ngày. Báo cáo tài chính năm phải được nộp
chậm nhất 30 ngày đối với doanh nghiệp và 90 ngày đối với Tổng công ty Nhà
nước. Đối với các loại doanh nghiệp khác, nếu là doanh nghiệp tư nhân và công ty
hợp danh phải nộp báo cáo tài chính chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế
toán năm; đối với đơn vị kế toán khác thời hạn nộp báo cáo tài chính năm chậm
nhất là 90 ngày.
1.2 Tổng quan về kiểm tra báo cáo tài chính doanh nghiệp
1.2.1 Bản chất và mục đích của kiểm tra báo cáo tài chính doanh nghiệp
Đối với mọi đối tượng sử dụng báo cáo tài chính cũng như đối với những
người làm công tác kế toán, kiểm toán, việc kiểm tra báo cáo tài chính doanh nghiệp
là một khâu công việc vô cùng quan trọng, không thể thiếu trong quá trình sử dụng
thông tin ra quyết định.
Kiểm tra báo cáo tài chính là việc áp dụng các phương pháp, công cụ quản lý
nhằm so sánh quá trình lập báo cáo tài chính và kết quả của quá trình đó (các báo
cáo tài chính) với hệ thống chuẩn mực, quy định, chính sách tài chính, kế toán đã
định sẵn (bởi các doanh nghiệp, các cơ quan quản lý, cơ quan ban hành chế độ…).
13
Kiểm tra báo cáo tài chính không chỉ đơn thuần là để phát hiện ra các sai sót gian
lận có thể xảy ra trong báo cáo tài chính cũng như trong quá trình lập báo cáo tài
chính mà còn có vai trò đảm bảo độ tin cậy và phù hợp cho quá trình phân tích, sử
dụng thông tin trên báo cáo cũng như quá trình quyết toán, xét duyệt các báo cáo
này. Kiểm tra báo cáo tài chính là một công đoạn tương đối độc lập trong quá trình
quản lý, quá trình cung cấp thông tin tài chính. Kiểm tra báo cáo tài chính là một
phần không thể thiếu của kiểm tra kế toán.
Nếu chủ thể kiểm tra báo cáo tài chính là các đối tượng sử dụng thông tin
trong doanh nghiệp thì việc kiểm tra báo cáo tài chính là một chức năng nội tại của
quá trình hạch toán, lập báo cáo tài chính cũng như quá trình quản lý chung, việc
kiểm tra phục vụ cho quá trình quản trị tài chính của doanh nghiệp đảm bảo toàn bộ
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện theo đúng những kế hoạch
và mục tiêu chung đã đề ra, sử dụng hiệu quả tài sản, tránh lãng phí các nguồn lực
và nâng cao giá trị của doanh nghiệp. Còn nếu chủ thể kiểm tra báo cáo tài chính là
các đối tượng sử dụng thông tin ngoài doanh nghiệp thì đối tượng này hầu như tách
biệt hoàn toàn với các nghiệp vụ thực tế hàng ngày và quá trình xử lý thông tin, mà
chỉ sử dụng kết quả của quá trình đó, do vậy với các đối tượng này, kiểm tra là khâu
công việc độc lập với quy trình lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp.Vì vậy hình
thanh nên các cơ quan hay bộ phận chuyên đảm nhận chức năng kiểm tra báo cáo
tài chính doanh nghiệp.
1.2.2 Vai trò và tác dụng của kiểm tra báo cáo tài chính doanh nghiệp
Công tác kiểm tra báo cáo tài chính có vai trò hết sức quan trọng đối với hệ
thống kế toán, đối với các cơ quan Nhà nước, đối với các chủ sở hữu ,đối với nhà
quản trị tài chính doanh nghiệp…
- Đối với hệ thống kế toán: việc kiểm tra báo cáo tài chính giúp cho doanh
nghiệp nhận thức đươc tình hình tổ chức hệ thống thông tin kế toán của mình, phát
hiện được sai sót, yếu kém trong quá trình thực hiện công tác kế toán từ khâu lập
chứng từ đến khâu lập báo cáo tài chính. Từ những phát hiện đó doanh nghiệp có
thể đưa ra những điều chỉnh kịp thời về nhiều mặt: điều chỉnh báo cáo tài chính sau
14
khi kiểm tra nhằm cung cấp thông tin một cách trung thực và hợp lý cho người sử
dụng, hay rộng hơn là điều chỉnh nhằm hoàn thiện quy trình lập và trình bày báo
cáo của đơn vị, đánh giá đúng năng lực và trách nhiệm của đội ngũ cán bộ kế toán
của mình.
- Đối với Nhà nước: một mặt, công tác kiểm tra báo cáo tài chính doanh
nghiệp giúp Nhà nước, các cơ quan quản lý Nhà nước nắm bắt được tình hình tuân
thủ các chế độ kế toán tài chính, thống kê của Nhà nước. Mặt khác,việc kiểm tra
báo cáo tài chính doanh nghiệp cũng góp phần giúp cơ quan quản lý Nhà Nước
đánh giá được hiệu quả, tác dụng hay những tồn tại trong các chính sách tài chính
kế toán của Nhà nước. Đồng thời, việc kiểm tra báo cáo tài chính cũng giúp cho
Nhà nước có thể đánh giá và bảo vệ được các lợi ích của Nhà nước trong các doanh
nghiệp mà Nhà nước sở hữu vốn.
- Đối với các chủ sở hữu của doanh nghiệp và các đối tượng khác có liên
quan như ngân hàng, chủ nợ…việc kiểm tra báo cáo tài chính góp phần bảo vệ
quyền lợi hơp pháp, đồng thời giúp các đối tượng này giám sát quá trình huy
động,quản lý và sử dụng vốn đầu tư vào doanh nghiệp, giám sát việc thực hiện các
nguyên tắc và quy định tài chính, kiểm tra kế hoạch và tình hình thực hiện chính
sách phân phối lợi nhuận…
- Đối với nhà quản trị tài chính doanh nghiệp: việc kiểm tra báo cáo tài chính
giúp cho các nhà quản trị có được những thông tin chính xác hơn để có thể đánh giá
tình hình thực hiện kế hoạch và chính sách tài chính đã đề ra. Qua kiểm tra báo cáo
tài chính, nhà quản trị phát hiện nhiều tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp và có những chính sách điều chỉnh phù hợp với yêu cầu phát triển
doanh nghiệp của mình.
1.2.3 Các nguyên tắc kiểm tra báo cáo tài chính doanh nghiệp
Công tác kiểm tra báo cáo tài chính cần tuân thủ theo một số nguyên tắc cơ
bản sau:
- Tuân thủ pháp luật: việc tổ chức kiểm tra,giao trách nhiệm cho người kiểm
tra,thu thập thông tin liên quan phục vụ cho quá trình kiểm tra nhất thiết phải tuân
15
thủ đúng các quy định của pháp luật nói chung và quy định của doanh nghiệp nói
riêng, tránh việc lợi dụng kiểm tra để can thiệp, gây ảnh hưởng đến các hoạt đông
sản xuât kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nguyên tắc chính xác và khách quan: việc kiểm tra báo cáo tài chính cần
được tiến hành trên cơ sở chính xác, khách quan, điều đòi hỏi người kiểm tra phải
có đủ trình độ, năng lực, bộ phận kiểm tra phải độc lập tương đối so với các đối
tượng kiểm tra khác.
- Nguyên tắc công khai, minh bạch: quá trình kiểm tra phải cần được công
khai trong từng khâu công việc, bao gồm: công khai quyết định kiểm tra, công khai
đối tượng, phạm vi, nội dung kiểm tra, kết quả, đánh giá, kiến nghị hay quyết định
xử lý sau khi kiểm tra.
- Nguyên tắc thường xuyên:việc kiểm tra báo cáo tài chính cần được tiến hanh
thường xuyên theo các kỳ lập báo cáo. Việc kiểm tra thường xuyên sẽ giúp doanh
nghiệp xây dựng được nề nếp kế toán, tài chính rõ ràng, minh bạch, đồng thời có thể
phát hiện sớm các sai sót để khắc phục.
- Nguyên tắc hiệu lực: đưa ra các kiến nghị, đề xuất xử lý sai phạm nếu có, các
đề xuất kiến nghị cần có mức độ hiệu lực nhất định. Có như vậy quá trình kiểm tra
báo cáo tài chính mới có tác dụng chấn chỉnh và duy trì kỷ luật tài chính trong
doanh nghiệp.
- Nguyên tắc hiệu quả: việc kiểm tra báo cáo tài chính không chỉ nhằm nục
đích phát hiện ra sai sót, vi phạm mà còn có tác dụng đề phòng, ngăn ngừa sai
phạm, ngăn ngừa các rủi ro về tài chính kế toán.
1.2.4 Các phương pháp kiểm tra và phạm vi kiểm tra báo cáo tài chính doanh
nghiệp
Các phương pháp kiểm tra báo cáo tài chính doanh nghiệp
Để kiểm tra quá trình lập và trình bày báo cáo tài chính doanh nghiệp hay
kiểm tra tính chính xác của các thông tin trên báo cáo tài chính, chủ thể kiểm tra có
thể áp dụng các phương pháp khác nhau sao cho phù hợp với mục đích kiểm tra.
16
Chủ thể kiểm tra có thể sử dụng độc lập hoặc kết hợp với các phương pháp kiểm tra
sau:
(cid:131) Phương pháp thực nghiệm:khi áp dụng phương pháp này người kiểm tra
thường phải tự mình rà soát ngược lại quy trình tính và lập các chỉ tiêu trên báo cáo,
nói cách khác người kiểm tra phải làm lại báo cáo theo quy chuẩn đã có. Kết quả
làm lại sẽ được so sánh, đối chiếu với các chỉ tiêu báo cáo. Ưu điểm phương pháp
này là sẽ cho kết quả chính xác. Tuy nhiên, lại đòi hỏi sử dụng nhiều thời gian và
công sức cho việc kiểm tra.
(cid:131) Phương pháp so sánh, đối chiếu: người kiểm tra có thể so sánh, đối chiếu
các chỉ tiêu trên báo cáo về mặt số học với các nguồn số liệu và các công thức tính
ra chỉ tiêu đó hoặc có thể so sánh, đối chiếu về mặt logic trong quy mô của từng chỉ
tiêu hay logic trong quan hệ giữa các chỉ tiêu của báo cáo tài chính. Ngoài ra người
kiểm tra có thể so sánh giữa định mức, kế hoạch, dự toán với thực tế hoặc so sánh
đối chiếu số liệu của cùng một loại báo cáo mà đơn vị phải nộp cho nhiều đối tượng
khác nhau. Trường hơp này đòi hỏi người kiểm tra phải kết hợp kiểm tra mang tính
xác minh với các đối tượng khác,người kiểm tra có thể gặp khó khăn hợp tác và chi
phí để tiến hành kiểm tra.
(cid:131) Phương pháp kiểm kê thực tế: người kiểm tra báo cáo tài chính có thể tiến
hành kiểm kê thực tế đối với một số chỉ tiêu trình bày trên báo cáo tài chính như:
tiền mặt, hàng tồn kho, tài sản cố định. Trong trường hợp này để đảm bảo tốt kết
quả tốt đòi hỏi có sự hợp tác đầy đủ của các đối tượng được kiểm tra và hao phí về
thời gian,tiền bạc cho kiểm tra tương đốo lớn, đòi hỏi sự am hiểu của người kiểm
tra về các đối tượng sẽ được kiểm kê(vật tư,hàng hóa…)
Phạm vi kiểm tra báo cáo tài chính doanh nghiệp
Tùy theo từng trường hợp, quá trình kiểm tra được thực hiện theo các phạm
vi sau:
- Kiểm tra chọn mẫu (kiểm tra điển hình): nguyên tắc chung là chọn ra một số
mẫu tiêu biểu của đối tượng kiểm tra để tiến hành phân tích, đánh giá, từ đó rút ra
những đánh giá chung về đối tượng kiểm tra. Phương pháp này chi phí thấp, tuy
17
nhiên, độ chính xác lại không cao, và có khả năng bỏ sót các vấn đề trọng yếu trên
báo cáo tài chính. Hơn nữa, người kiểm tra có thể gặp nhiều khó khăn trong việc
xác định quy mô mẫu hợp lý cho cuộc kiểm tra.
- Kiểm tra trọng điểm (kiểm tra chuyên đề):là kiểm tra một số báo cáo tài
chính nhất định, hay hẹp hơn nữa là kiểm tra một số chỉ tiêu nhất định trên báo cáo
tài chính. Kiểm tra trọng điểm thích hợp cho những cuộc kiểm tra có thời gian ngắn,
chi phí thấp, phát huy tác dụng tốt trong trường hơp đã xác định được các vấn đề
trọng yếu lien quan đến báo cáo tài chính và hoạt động của doanh nghiệp. Tuy
nhiên, kết quả chỉ giới hạn trong một phạm vi hẹp, thiếu tính khái quát.
- Kiểm tra toàn diện: là kiểm tra toàn bộ các báo cáo tài chính, đồng thời kiểm
tra toàn diện quá trình kết xuất thông tin để lập và trình bày báo cáo tài chính. Kiểm
tra toàn diện không chỉ giới hạn trong trong việc kiểm tra tính chính xác của các chỉ
tiêu trên báo cáo tài chính, mà phải kiểm tra tính hợp lý trong quy trình lập báo cáo
tài chính, không giới hạn trong kiểm tra bằng đồng tiền, mà sử dụng cả các kỹ thuật
khác lien quan đến kiểm tra hiện vật, con người…kết quả đem lại khá chính xác
nhưng chi phí cao, trình độ năng lực của người kiểm tra phải đáp ứng được yêu cầu.
1.3 Tổng quan về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
1.3.1 Những vấn đề chung về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
1.3.1.1 Khái niệm, ý nghĩa và mục đích của phân tích báo cáo tài chính
doanh nghiệp
Khái niệm: phân tích báo cáo tài chính là quá trình thu thập thông tin,
xem xét, đối chiếu, so sánh số liệu về tình hình tài chính hiện hành và quá khứ của
doanh nghiệp, giữa đơn vị và chỉ tiêu bình quân nghành để từ đó có thể xác định
được thực trạng tài chính và tiên đoán cho tương lai về xu hướng, tiềm năng kinh tế
của công ty nhằm xác lập một giải pháp kinh tế, điều hành, quản lý, khai thác có
hiệu quả để được lợi nhuận như mong muốn. Trong điều kiện hiện nay, những biến
động của thị trường và điều kiện kinh tế chính trị trong nước và quốc tế luôn mang
lại những cơ hội nhưng cũng không ít rủi ro cho các doanh nghiệp. Vì vậy, để có
được những quyết định đúng đắn trong sản xuất kinh doanh, cũng như trong hoạt
18
động đầu tư, các nhà quản lý, nhà đầu tư và các đối tượng quan tâm khác đều quan
tâm đến vấn đề tài chính. Trên cơ sở phân tích tài chính, các đối tượng này sẽ biết
được tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu, sự vận động của tài sản và nguồn vốn, khả
năng tài chính cũng như an ninh tài chính của doanh nghiệp. Thông qua các kết quả
phân tích tài chính, họ có thể đưa ra các dự báo về kinh tế, các quyết định về tài
chính trong ngắn hạn, trung hạn, dài hạn và từ đó có thể đưa ra các quyết định đầu
tư đúng đắn.
Ý nghĩa: phân tích báo cáo tài chính để biết được tình hình tài chính của
doanh nghiệp giữ một vai trò cực kỳ quan trọng không thể thiếu được trong mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh, phân tích báo cáo tài chính cũng có các công cụ và
kỹ thuật khác nhau giúp nhà quản trị công ty kiểm tra lại các báo cáo tài chính đã
qua và hiện hành để có định hướng phát triển hoạt động kinh doanh trong tương lai.
Mục đích :
Cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin về tài chính cho chủ sở
hữu, người cho vay, nhà đầu tư, ban lãnh đạo công ty để họ có những quyết định
đúng đắn trong tương lai để đạt được hiệu quả cao nhất trong điều kiện hữu hạn về
nguồn lực kinh tế.
Phải đánh giá đúng thực trạng của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo về vốn, tài
sản, mật độ, hiệu quả của việc sử dụng vốn và tài sản hiện có, tìm ra sự tồn tại và
nguyên nhân của sự tồn tại đó để có biện pháp phù hợp trong kỳ dự toán để có
những chính sách điều chỉnh thích hợp nhằm đạt được mục tiêu của công ty đã đặt
ra.
Cung cấp thông tin về tình hình huy động vốn, các hình thức huy động vốn,
chính sách vay nợ, mật độ sử dụng đòn bẩy kinh doanh, đòn bẩy tài chính với mục
đích làm gia tăng lợi nhuận trong tương lai. Kết quả phân tích tài chính phục vụ cho
những mục đích khác nhau của nhiều đối tượng sử dụng thông tin trên báo cáo tài
chính.
19
1.3.1.2 Nhiệm vụ của công tác phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Ở Việt Nam chủ yếu phân tích bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh
doanh và có thể là báo cáo lưu chuyển tiền tệ nữa, riêng thuyết minh báo cáo tài
chính chủ yếu để người sử dụng thông tin hay những nhà phân tích báo cáo tài
chính hiểu rõ hơn tình hình tài chính của công ty.
Đối với nhà quản trị nhằm các mục tiêu tạo thành các chu kỳ đánh giá đều đặn
về các hoạt động kinh doanh của công ty trong quá khứ, tiến hành cân đối tài chính,
khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, khả năng trả nợ và rủi ro tài chính của công
ty. Định hướng các quyết định của ban lãnh đạo công ty như quyết định đầu tư, tài
trợ, phân chia lợi tức, cổ phần…Phân tích các báo cáo tài chính là cơ sở cho các dự
báo tài chính, kế hoạch đầu tư, phần ngân sách tiền mặt…là công cụ để kiểm soát
các hoạt động quản lý.
Đối với công ty chủ sở hữu, thường quan tâm đến lợi nhuận và khả năng thanh
toán nợ, sự an toàn của tiền vốn mà công ty đã bỏ ra. Thông qua phân tích báo cáo
tài chính giúp họ đánh giá hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh của công ty,
khả năng điều hành của nhà quản trị, từ đó quyết định sử dụng hoặc bãi miễn nhà
quản trị, cũng như quyết định việc phân phối kết quả kinh doanh.
Đối với nhà chủ nợ, ngân hàng, các nhà cho vay, nhà cung cấp mối quan tâm
của họ là hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Do đó, họ cần chú ý đến
tình hình và khả năng thanh toán của đơn vị cũng như chú ý đến vốn chủ sở hữu ,
khả năng sinh lời để đánh giá đơn vị có khả năng trả nợ được hay không khi quyết
định cho vay hoặc bán chịu sản phẩm cho đơn vị.
Đối với nhà đầu tư trong tương lai điều mà họ quan tâm là sự an toàn của
lượng vốn đầu tư, kế đó là mức độ sinh lãi, thời gian hoàn vốn. Vì vậy họ cần
những thông tin về tài chính, tình hình hoạt động, kết quả hoạt động kinh doanh,
tiềm năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Họ thường phân tích báo cáo tài chính của
đơn vị qua các thời kỳ để quyết định đầu tư vào đơn vị hay không, đầu tư dưới hình
thức nào, lĩnh vực nào.
20
Đối với các cơ quan chức năng như thuế, thông qua báo cáo tài chính, xác
định các khoản nghĩa vụ phải thực hiện với Nhà nước,cơ quan thống kê tổng hợp
phân tích hình thành số liệu thống kê, chỉ số thống kê…
1.3.2 Một số nội dung phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
1.3.2.1 Phân tích khái quát báo cáo tài chính doanh nghiêp
Phân tích khái quát về báo cáo tài chính của doanh nghiệp là việc phân tích sự
thay đổi từng khoản mục trong báo cáo tài chính, để từ đó có thể đánh giá khái quát
được tình hình tài chính của doanh nghiệp. Phương pháp phân tích được sử dụng
chủ yếu là phương pháp so sánh. Việc phân tích này được hành trên cơ sở so sánh
số cuối kỳ với số đầu năm, số liệu qua thời gian các năm của các khoản mục của
báo cáo tài chính (phân tích chiều ngang), hoặc tính toán tỷ trọng của các khoản
mục trong báo cáo tài chính với một khoản mục lựa chọn nào đó (phân tích theo
chiều dọc hay phân tích cơ cấu). Chẳng hạn, mỗi khoản mục trên Bảng cân đối có
thể được thể hiện là một số phần trăm của tổng tài sản. Điều này có thể cho biết
ngay được quy mô tương đối của của tài sản ngắn hạn so với tài sản dài hạn, quy
mô của từng khoản mục tài sản trên tổng tài sản cũng như quy mô tương đối của các
khoản tài trợ từ chủ nợ ngắn hạn, chủ nợ dài hạn và chủ sở hữu. Đối với báo cáo kết
quả kinh doanh, các khoản mục trên báo cáo kết quả kinh doanh sẽ được tính tỷ
trọng so với chỉ tiêu doanh thu thuần để thấy được khuynh hướng thay đổi của từng
khoản mục, từ đó chúng ta thấy cái nhìn tổng quan về sự biến động của kết quả hoạt
động kinh doanh qua các kỳ báo cáo.
1.3.2.2 Một số phương pháp phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Phương pháp so sánh: thường được sử dụng trong phân tích tài chính
doanh nghiệp gồm các phương pháp cụ thề sau:
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước (so sánh theo
chiều ngang) để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp thấy được
sự cải thiện hay xấu đi như thế nào để từ đó có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
21
- So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng loại trong tổng hợp ở
mỗi bảng báo cáo. So sánh theo chiều dọc để thấy sự biến đổi về cả số tương đối và
cả số tuyệt đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với các doanh nghiệp có quy mô tương
đương cùng nghành hoặc mức trung bình của nghành để thấy được tình hình tài
chính của doanh nghiệp đang ở tình trạng tốt hay xấu, được hay chưa được so với
các doanh nghiệp khác cùng ngành.
Để áp dụng được phương pháp này cần phải đảm bảo các điều kiện có thể so
sánh được của các chỉ tiêu (phải thống nhất về nội dung, phương pháp, thời gian và
đơn vị tính toán của các chỉ tiêu so sánh cùng một quy mô và đặc điểm hoạt động)
và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh. Gốc so sánh có thể chọn là về
mặt thời gian và không gian.Kỳ được chọn để phân tích gọi là kỳ phân tích. Các chỉ
số của chỉ tiêu tính ra ở từng kỳ tương ứng gọi là trị số chỉ tiêu kỳ gốc, kỳ phân tích.
Và để phục vụ mục đích phân tích người ta có thể so sánh bằng các cách: so sánh
bằng số tuyệt đối, so sánh bằng số tương đối, so sánh bằng số bình quân.
Phương pháp phân tích các tỷ số chủ yếu
Phân tích các tỷ số cho biết mối quan hệ của các chỉ tiêu trên báo cáo, giúp
chúng ta hiểu rõ hơn về bản chất và khuynh hướng tài chính của doanh nghiệp. Hơn
nữa việc phân tích các tỷ số để thấy rõ hơn thực trạng tài chính của doanh nghiệp, tỷ
số tài chính là mối quan hệ giữa hai khoản mục trên bảng cân đối kế toán và báo cáo
kết quả kinh doanh. Mỗi tỷ số tài chính phản ánh một nội dung khác nhau về tình
hình tài chính của doanh nghiệp, chúng sẽ cung cấp nhiều thông tin hơn khi được so
sánh với các chỉ số có liên quan. Sau khi phân tích các tỷ số chúng ta có thể dựa vào
các tỷ số để so sánh tỷ số này với kỳ trước hoặc so sánh tỷ số của doanh nghiệp với
tỷ số trung bình của nghành.
22
Phương pháp liên hệ cân đối
Khi tiến hành phân tích cần chú ý đến mối quan hệ, tính cân đối cần thiết và
hữu dụng trong quản lý tài chính của từng thời kỳ, từng doanh nghiệp, từng hoàn
cảnh kinh tế. Không nên chú trọng quá vào lý thuyết xét về mặt kỹ thuật sẽ làm cho
việc phân tích tản mạn và không hữu ích.
1.3.2.3 Những chỉ số tài chính cơ bản
thu nhập ròng/bình quân vốn Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở = chủ sở hữu hữu(ROE)
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài thu nhập ròng/bình quân tổng = sản(ROA) tài sản
= Giá cổ phiếu trên thu nhập(P/E) thị giá mỗi cổ phiếu/EPS
thu nhập ròng/bình quân số Thu nhập trên mỗi cổ phiếu(EPS) = CP thường
1.3.2.4 Những bước phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp trên TTCK
- Bước 1: Đọc và hiểu báo cáo tài chính,hiểu các chỉ tiêu đã được trình bày
trên báo cáo tài chính,hiểu các khoản mục trên báo cáo tài chính, việc phản ánh của
kế toán có tuân thủ theo các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán qui định hay không
- Bước 2: Vận dụng kỹ thuật so sánh tuyệt đối và tương đối nhằm đánh giá và
đưa nhận xét tổng thể về tình hình tài chính và kinh doanh của công ty.
- Bước 3: Xác định đúng công thức đo lường theo chỉ tiêu cần phân tích trên
báo cáo tài chính trên cơ sở các chỉ tiêu này có thể đánh giá được tình hình hoạt
đông kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp
- Bước 4: Xác định đúng số liệu từ báo cáo tài chính để lắp vào công thức
tính toán mà chúng ta muốn chọn.
23
- Bước 5: Giải thích ý nghĩa của tỷ số vừa tính toán và vận dụng vào tình
hình thực tế để có phần nhận xét và đánh giá phù hợp với tình hình kinh doanh và
tài chính của công ty.
- Bước 6: Đánh giá tỷ số vừa tính toán (cao,thấp hay phù hợp) so sánh giữa
các kỳ với nhau hoặc so sánh với bình quân của nghành để đưa ra các nhận định và
đánh giá thực tế tình hình kinh doanh cũng như tình hình tài chính của công ty.
- Bước 7: Rút ra kết luận về tình hình tài chính của công ty sau khi đối chiếu
so sánh và đưa ra nhận định, tổng hợp các nhận định và đánh giá để đưa ra kết luận
về tình hình kinh doanh và tài chính của công ty.
- Bước 8: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ số tài chính, nếu cần thiết
phải tập trung vào phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến từng chỉ tiêu trên báo cáo
tài chính hoặc xem xét các chỉ tiêu nào chiếm tỷ trọng cao cần thiết phải xem xét và
tìm ra các nhân tố ảnh hưởng để xác định những nhân tố này tác động như thế nào
đến tình hình tài chính của công ty.
- Bước 9: Đưa ra các khuyến nghị để khắc phục hoặc củng cố các tỷ số tài
chính trên cơ sở phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu trên báo cáo tài
chính mà những chỉ tiêu này sẽ tác động trực tiếp đến các tỷ số tài chính.
- Bước 10: Viết báo cáo tổng hợp sau khi hoàn thành việc phân tích báo cáo
tài chính của công ty, báo cáo tổng hợp phải chỉ ra được các nhận định và nhận xét
liên quan đến phương pháp phân tích nào, thông số nào của chỉ tiêu nào, các tỷ số
biến động và ý nghĩa của từng tỷ số thay đổi đó.
1.4 Đặc điểm thông tin và chất lượng của báo cáo tài chính công bố trên thị
trường chứng khoán Việt Nam
1.4.1 Các đặc điểm thông tin của báo cáo tài chính công bố trên TTCK Việt
Nam
Các báo cáo tài chính do các công ty niêm yết trên công bố trên TTCK có ý
nghĩa rất quan trọng đối với các nhà đầu tư muốn đầu tư vào TTCK, vì đó là
phương tiện chủ yếu giúp họ đánh giá mức độ sinh lời và triển vọng của công ty
trước khi nhà đầu tư đưa ra quyết định có nên đầu tư hay không. Vì vậy, để cung
24
cấp thông tin đáng tin cậy cho các nhà quản lý trong và ngoài đơn vị, bảo vệ quyền
lợi cho các nhà đầu tư, xây dựng TTCK an toàn, công khai và hiệu quả, cơ quan
quản lý chứng khoán của Nhà nước đã đặt ra những yêu cầu về thông tin trong báo
cáo tài chính trên TTCK như sau:
(cid:190) Tính minh bạch: yêu cầu về tính minh bạch là cần thiết và quan trọng đối
với công ty muốn niêm yết trên TTCK. Do vậy, các công ty muốn niêm yết trên
TTCK phải được kiểm toán bởi các tổ chức kiểm toán độc lập từ bên ngoài. Vì vậy,
các báo cáo tài chính và các báo cáo khác của công ty phải được lập theo chuẩn
mực chung, có chất lượng và độ chính xác cao. Công ty niêm yết luôn phải tuân thủ
chế độ công bố thông tin trên TTCK về các hoạt động của công ty liên quan đến lợi
ích của người đầu tư, do đó việc thông báo các vấn đề về tiềm năng cũng như chiến
lược phát triển của công ty được dễ dàng và nhanh chóng hơn, đạt được mức độ
chấp nhận cao hơn từ phía các nhà đầu tư hoặc những tổ chức cho vay.
(cid:190) Tính trung thực và chính xác: nhà đầu tư bao giờ cũng có nhu cầu được
cung cấp thông tin trung thực và chính xác về tổ chức phát hành để có thể ra quyết
định đầu tư một cách có cơ sở. Hơn nữa, nhà đầu tư chỉ chọn mua những chứng
khoán của những tổ chức phát hành làm ăn nghiêm chỉnh, có triển vọng phát triển.
Vì vậy, công ty niêm yết phát hành chứng khoán ra công chúng phải thực hiện công
bố thong tin trước và sau khi phát hành một cách thường xuyên, có đầy đủ chữ ký
của những người có liên quan và dấu xác nhận của các cơ quan, đơn vị, đồng thời
các thông tin này phải đáp ứng được nhu cầu mà nhà đầu tư mong muốn.
(cid:190) Đầy đủ và kịp thời: các thông tin trên báo cáo tài chính cần phải đầy đủ và
công bố kịp thời ra công chúng, có như vậy các nhà đầu tư mới có thể phân tích và
phản ánh đúng tình hình công ty mà họ muốn đầu tư chứng khoán. Các chỉ tiêu
phản ánh trên báo cáo tài chính phải thống nhất về số liệu của cùng một chỉ tiêu,
thống nhất về cách trình bày để bảo đảm tính so sánh được. Số liệu trên báo cáo tài
chính phải rõ ràng, đáng tin cậy và dễ hiểu nhằm đảm bảo cho những người sử dụng
báo cáo đạt được mục đích của họ. Về đối tượng và phạm vi áp dụng: nội dung,
phương pháp tính toán, hình thức trình bày các thông tin trên báo cáo tài chính đều
25
quy định thống nhất cho các doanh nghiệp thuộc mọi loại hình, mọi lĩnh vực và
thành phần kinh tế, trong đó cho cả các công ty cổ phần. Do đó, hệ thống thông tin
kế toán giữ một vai trò đặc biệt quan trọng, điều đó được thể hiện ở những vấn đề
chính sau:
- Hệ thống thông tin kế toán cung cấp và phản ánh tình hình về kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, thực trạng tài chính của công ty trong kỳ hoạt động đã
qua, giúp cho việc kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn và khả năng huy động
vốn sản xuất kinh doanh của công ty.
- Hệ thống thông tin kế toán là cơ sở quan trọng để tính ra các chỉ tiêu kinh tế
tài chính nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả của các quá trình sản xuất
kinh doanh của công ty.
- Hệ thống thông tin kế toán là những căn cứ quan trọng trong việc xây dựng
hệ thống chỉ tiêu đánh giá tình hình hoạt động tài chính của công ty, là căn cứ quan
trọng trong việc nghiên cứu, phát hiện những khả năng tiềm tàng, là những căn cứ
quan trọng để đề ra và lựa chọn các quyết định về quản lý, điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty hoặc lựa chọn phương án đầu tư vào công ty của các
nhà đầu tư, các chủ nợ hiện tại và tương lai.
- Hệ thống thông tin kế toán còn là những căn cứ quan trọng để xây dựng kế
hoạch kinh tế tài chính của công ty, là những căn cứ khoa học vững chắc giúp cho
quản trị công ty đề ra hệ thống các biện pháp sát thực nhằm tăng cường quản trị
doanh nghiệp, không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của công ty,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao tổng mức lợi nhuận cho công ty.
Đồng thời là căn cứ quan trọng để dự báo, dự đoán xu thế và chiến lược phát triển
kinh tế của công ty.
26
1.4.2 Các đặc điểm chất lượng của báo cáo tài chính công bố trên TTCK Việt
Nam
Chất lượng báo cáo giúp cho các thông tin trên báo cáo tài chính trở nên hữu
ích đối với người sử dụng. Trong thực tế có bốn đặc điểm chất lượng là: tính có thể
hiểu được, tính thích hợp, tính đáng tin cậy và tính có thể so sánh được.
Tính có thể hiểu được: thông tin trên báo cáo tài chính phải được trình bày
sao cho người đọc có thể hiểu chúng được. Tuy nhiên, người đọc được giả thiết
rằng có những kiến thức tương xứng về doanh nghiệp, các hoạt động kinh tế và kế
toán cũng như có thiện chí nghiên cứu thông tin trên báo cáo tài chính. Ngoài ra,
những thông tin về những vấn đề phức tạp cần phải trình bày trên báo cáo tài chính
vì chúng liên quan đến việc ra các quyết định kinh tế thì không được loại trừ ra khỏi
báo cáo tài chính chỉ đơn thuần vì chúng quá khó hiểu đối với một số người đọc nào
đó. Điều này khẳng định rằng mọi sự kiện phát sinh ảnh hưởng đến quyết định kinh
tế thì phải trình bày trên báo cáo tài chính.
Tính thích hợp: để hũu ích, thông tin trên báo cáo tài chính phải thích hợp với
nhu cầu đưa ra quyết định của người đọc. Thông tin được gọi là thích hợp khi chúng
ảnh hưởng đến việc đưa ra quyết định của người đọc thông qua việc giúp họ đánh
giá các sự kiện xảy ra trong quá khứ, hiện tại hoặc tương lai, cũng như khẳng định
hay điều chỉnh những đánh giá trước đây của họ nhằm xác định tính thích hợp của
thông tin.
Tính đáng tin cậy: thông tin chỉ thực sự hữu ích khi chúng đáng tin cậy.
Thông tin được gọi là đáng tin cậy nếu chúng không bị sai sót hay thiên lệch một
cách trọng yếu. Thông tin đáng tin cậy đòi hỏi nhữg yêu cầu sau: phản ánh trung
thực; nội dung quan trọng hơn hình thức; khách quan; thận trọng và đầy đủ.
Tính có thể so sánh được: thông tin trình bày trên báo cáo tài chính sao cho
người đọc có thể so sánh chúng với báo cáo của doanh nghiệp khác hoặc với chính
doanh nghiệp đó của các kỳ trước. Để đạt được yêu cầu này việc đánh giá và trình
bày thông tin cần phải nhất quán trong toàn bộ doanh nghiệp, qua các kỳ khác nhau
và nhất quán với các doanh nghiệp khác. Tuy nhiên, trong thực tế có những trường
27
hợp cần phải thay đổi hoặc lựa chọn các phương pháp đánh giá và trình bày khác
nhau, do đó cần phải khai báo về các chính sách kế toán sử dụng, việc thay đội
chính sách kế toán và ảnh hưởng của việc thay đổi khi trình bày báo cáo tài chính,
cụ thể trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
1.5 Hệ thống báo cáo tài chính tại một số nước và hệ thống báo cáo tài chính quốc
tế quy định cho các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán
1.5.1 Hệ thống báo cáo tài chính tại một số nước
(cid:131) Hệ thống báo cáo tài chính của Anh: bao gồm
- Báo cáo của Giám Đốc điều hành
- Tài khoản lãi lỗ và bảng cân đối kế toán
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Báo cáo về tổng các khoản lãi lỗ
- Báo cáo về các chính sách kế toán
- Thuyết minh báo cáo tài chính
- Báo cáo của kiểm toán viên
Trong đó, báo cáo của Giám Đốc điều hành xem xét lại các quá trình hoạt
động và sự phát triển của công ty, danh sách ban giám đốc và số cổ phiếu mà họ
đang nắm giữ, tình hình phân chia cổ tức ..
(cid:131) Hệ thống báo cáo tài chính của Mỹ: bao gồm
- Báo cáo của quản lý
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Báo cáo về sự thay đổi của vốn chủ sở hữu
- Thuyết minh báo cáo tài chính
- Báo cáo so sánh về tình hình kinh doanh trong 5 hoặc 10 năm
Tại Mỹ, kế toán được quy định bởi: hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính-
FASB
28
1.5.2 Hệ thống báo cáo tài chính quốc tế quy định cho các công ty cổ phần
niêm yết
Theo chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) hệ thống báo cáo tài chính
đầy đủ cho các công ty niêm yết bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả kinh doanh
- Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu
- Báo cáo lưu chyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính và những chính sách kế toán quan
trọng
Ngoài ra IFRS khuyến khích các nhà quản lý doanh nghiệp tóm tắt về tài
chính ngoài các báo cáo tài chính trên nhằm mô tả và giải thích các nhân tố ảnh
hưởng đến quá trình hoạt động tài chính của doanh nghiệp, nguồn tiền huy động,
các chính sách quản lý rủi ro, các điểm mạnh yếu của doanh nghiệp mà chưa được
đề cập trong báo cáo tài chính
Nếu thời điểm lập báo cáo thay đổi và báo cáo được lập cho một giai đoạn
khác thì doanh nghiệp phải nêu lý do và nêu rõ các vấn đề có thể xảy ra khi thay đổi
thời hạn lập. Báo cáo tài chính phải được lập ít nhất mỗi năm một lần.
29
Kết Luận Chương 1
Chương 1 của đề tài đã tập trung nghiên cứu một số vấn đề chính sau:
- Khái niệm, mục đích, nội dung của báo cáo tài chính, mô tả ảnh hưởng của
báo cáo tài chính đối với công ty, đối tượng sử dụng..
- Nguyên tắc lập, trình bày báo cáo tài chính và kỳ lập báo cáo tài chính
- Bản chất và mục đích của kiểm tra báo cáo tài chính doanh nghiệp
- Vai trò và tác dụng của kiểm tra báo cáo tài chính doanh nghiệp
- Các nguyên tắc và phương pháp kiểm tra báo cáo tài chính doanh nghiệp
- Khái niệm, ý nghĩa và mục đích của phân tích báo cáo tài chính doanh
nghiệp
- Nhiệm vụ và một số nội dung của công tác phân tích báo cáo tài chính
doanh nghiệp
- Đặc điểm thông tin và chất lượng của báo cáo tài chính trên thị trường
chứng khoán Việt nam hiện nay
- Hệ thống báo cáo tài chính tại một số nước và hệ thống báo cáo tài chính
quốc tế quy định cho các công ty cổ phần niêm yết
30
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP, KIỂM TRA VÀ PHÂN TÍCH BÁO
CÁO TÀI CHÍNH Ở CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1 Khái quát chung về thi trường chứng khoán Việt Nam
2.1.1 Sự ra đời và tổng quan của thị trường chứng khoán Việt Nam
(HOSE,HASTC,UPCOM)
(cid:153) Sự ra đời thị trường chứng khoán Việt Nam
Thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời khi chúng ta nhận thức rõ được việc
xây dựng thị trường chứng khoán là một nhiệm vụ chiến lược có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng đối với tiến trình xây dựng và phát triển đất nước, trước yêu cầu đổi mới
và phát triển kinh tế, phù hợp với các điều kiện kinh tế-chính trị và xã hội trong
nước và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Sự ra đời của thị trường chứng khoán Việt
Nam được đánh dấu bằng việc đưa ra vận hành Trung tâm giao dịch chứng khoán
TP Hồ Chí Minh (HOSE) vào ngày 20/07/2000 và phiên giao dịch đầu tiên được
thực hiện vào ngày 28/07/2000. Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội(HASTC)
chính thức hoạt động vào ngày 04/07/2005 và thị trường đăng ký cổ phiếu của công
ty đại chúng chưa được niêm yết(Upcom) được sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
đưa vào vận hành tháng 06/2009.
(cid:153) Tổng quan về thị trường chứng khoán Việt Nam
Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán chứng
khoán. Việc mua bán này được tiến hành ở thị trường sơ cấp khi người mua mua
được chứng khoán lần đầu từ những người phát hành, và ở những vị trí thứ cấp khi
có sự mua đi bán các chúng khoán đã được phát hành ở thị trường sơ cấp.
(cid:153) Chức năng của thị trường chứng khoán Việt Nam
(cid:57) Là một kênh huy động vốn cho nền kinh tế
(cid:57) Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng
(cid:57) Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán
(cid:57) Đánh giá các hoạt đống của các chủ thể phát hành chứng khoán
31
(cid:57) Tạo môi trường giúp cho Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế
vĩ mô.
(cid:153) Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán Việt Nam
o Uỷ ban chứng khoán Nhà Nước(UBCKNN): thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
o Sở giao dịch chứng khoán: là cơ quan thực hiện vận hành thị trường
và ban hành những quyết định điều chỉnh các hoạt động giao dịch chứng
khoán trên Sở phù hợp với các quy định của luật pháp và UBCKNN.
o Trung tâm giao dịch chứng khoán (TTGDCK): có chức năng tổ chức,
quản lý, điều hành và giám sát hệ thống giao dịch và các hoạt động mua,bán
chứng khoán trên thị trường.
o Công ty chứng khoán(CTCK): là tổ chức tài chính trung gian thực
hiện một số nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán bao gồm: môi giới, tự doanh,
bảo lãnh phát hành, lưu ký chứng khoán.
o Các tổ chức phát hành chứng khoán: chính phủ, chính quyền địa
phương, các công ty cổ phần, các quỹ đầu tư chứng khoán và các công ty
quản lý quỹ.
o Nhà đầu tư chứng khoán: là những cá nhân hay tổ chức tham gia mua
và bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán. Các tổ chức đầu tư có thể
là các công ty đầu tư, công ty bảo hiểm,công ty tài chính, ngân hàng thương
mại và các công ty chứng khoán.
(cid:153) Các nguyên tắc hoạt động cơ bản của thị trường chứng khoán
+ Nguyên tắc cạnh tranh: giá cả trên thị trường phản ánh quan hệ cung cầu
về chứng khoán và các đối tượng tham gia trên thị trường chứng khoán được cạnh
tranh bình đẳng với nhau.
+ Nguyên tắc công bằng: mọi người tham gia thị trường đều phải tuân thủ
những quy định chung,được bình đẳng trong việc chia sẻ thông tin.
+ Nguyên tắc công khai: công khai về hoạt động của tổ chức phát hành,giao
dịch của các loại chứng khoán trên thị trường.
32
+ Nguyên tắc trung gian: mọi hoạt động mua bán chứng khoán đều phải thực
hiện thông qua tổ chức trung gian là các công ty chứng khoán được phép hoạt động
trên thị trường.
+ Nguyên tắc tập trung: mọi giao dịch đều tập trung tại Trung tâm giao dịch
chứng khoán để bảo đảm việc hình thành giá cả trung thực, hợp lý.
2.1.2 Vai trò của thị trường chứng khoán Việt Nam và vai trò của công ty
niêm yết đối với nền kinh tế Việt Nam
(cid:153) Vai trò của thị trường chứng khoán Việt Nam
+Thị trường chứng khoán là công cụ khuyến khích dân chúng tiết kiệm và thu
hút mọi nguồn vốn nhàn rỗi vào đầu tư.
+ Thị trường chứng khoán là phương tiện huy động vốn, tạo điều kiện sử dụng
vốn có hiệu quả đối với người đầu tư
+ Thị trường chứng khoán là công cụ giảm áp lực lạm phát do thị trường
chứng khoán hỗ trợ cho hệ thống ngân hàng trong việc cấp các khoản tín dụng trung
và dài hạn.
+ Thị trường chứng khoán thúc đẩy các doanh nghiệp làm ăn hiệu quả hơn
+ Thị trường chứng khoán tạo thói quen đầu tư
+ Thị trường chứng khoán thu hút vốn đầu tư nước ngoài
(cid:153) Vai trò của công ty niêm yết đối với nền kinh tế Việt Nam
+ Huy động và phân bổ nguồn vốn một cách có hiệu quả: so với các chủ thể
phát hành là Chính phủ hay chính quyền địa phương, thì chi phí huy động vốn của
công ty niêm yết cao hơn, nhưng về mặt hiệu quả trong việc sử dụng vốn thì công ty
niêm yết có nhiều ưu thế hơn, mức độ hấp dẫn của chứng khoán do công ty niêm
yết phát hành đối với công chúng đầu tư cao hơn các doanh nghiệp bình thường
khác. Điều này là do công ty niêm yết là công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp
tiên tiến trong các loại hình doanh nghiệp. Ngoài ra, nó là loại hình doanh nghiệp
chịu sự giám sát của nhiều đối tượng nhất (UBCKNN, Sở giao dịch chứng khoán,
cơ quan khác…), các tổ chức trung gian (kiểm toán, công ty chứng khoán, các công
ty định mức tín nhiệm..), các cơ quan truyền thông (báo chí, truyền hình..). Vì vậy
33
kể cả trong lý thuyết cũng như thực tiễn, công ty niêm yết có khả năng thu hút vốn
lớn, chất lượng và hiệu quả khả năng sử dụng vốn đầu tư. Chính phủ là chủ thể
phát hành “đặc biệt” do uy tín cũng như quyền lực của mình, nên trái phiếu của
chính phủ có độ rủi ro thấp nhất và do vậy lãi suất trái phiếu Chính phủ cũng
thường là thấp nhất. Trong việc sử dụng vốn, thì cơ chế phân bổ tín dụng của Chính
phủ, nhất là ở các nước đang phát triển đang trong giai đoạn đầu của quá trình công
nghiệp, thường dẫn đến tình trạng tham nhũng hay đầu tư quá mức.
+ Cung cấp hàng hóa chủ yếu cho thị trường: chủ thể cung cấp hàng hóa trên
thị trường chứng khoán chủ yếu là chính phủ (phát hành trái phiếu chính phủ) và
doanh nghiệp-trong đó có công ty niêm yết thông qua việc phát hành cổ phiếu và
trái phiếu doanh nghiệp. Ngoài ra hàng hóa còn có thể do các chủ thể khác phát
hành như các ngân hàng thương mại,các tổ chức tài chính phát hành…Ngoài ra,còn
có một số định chế tài chính khác như quỹ hưu trí, quỹ đầu tư…cũng cung cấp hàng
hóa cho thị trường chứng khoán, bản thân các chứng chỉ này cũng được niêm yết
trên thị trường. Vì vậy, có thể nói rằng, công ty niêm yết là người cung cấp hàng
hóa chủ đạo cho thị trường chứng khoán.
+ Nâng cao tính thanh khoản của thị trường chứng khoán: tính thanh khoản
của thị trường chứng khoán được thể hiện qua tính thanh khoản của chứng
khoán,tính thanh khoản của chứng khoán được đo lường bằng khả năng chuyển
nhượng. Khả năng chuyển nhượng càng cao thì tính thanh khoản của chứng khoán
đó càng cao, do đó,tính thanh khoản của thị trường chứng khoán càng cao,và ngược
lại.
+ Tăng cường tính công khai, minh bạch của thị trường:công ty niêm yết là
công ty cổ phần có cổ phiếu được niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán,nên nó
phải đáp ứng những đòi hỏi cao nhất về tiêu chuẩn kế toán, kiểm toán về quản trị
công ty, về công bố thông tin của một nước,và thường những tiêu chuẩn này có xu
hướng phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế. Ngoài ra nó còn là loại hình doanh nghiệp
chịu sự giám sát của nhiều đối tượng nhất, vì vậy, tính công khai minh bạch của
34
công ty niêm yết là cơ sở để đảm bảo cho tính công khai minh bạch của thị trường
chứng khoán được thực hiện.
2.1.3 Toàn cảnh kết quả giao dịch của thị trường chứng khoán Việt Nam ngày
30/09/2009
Bảng 2.1: Bảng phân tích số công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam và cơ cấu ngành tính đến ngày 30/09/2009
CƠ CẤU NGÀNH CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM
TÍNH ĐẾN NGÀY 30/09/2009
Ngành
Tổng
cộng
Ngành
Ngành(Tiếng Anh)
(viết tắt) HOSE HASTC
STT
Real Estate
REAL
20
6
26
1 Bất động sản
Food, Beverage & Tobacco
FBEV
30
15
45
2 Thực phẩm và đồ uống
Materials
MATS
40
54
94
3 Nguyên vật liệu
Banks
BANK
3
2
5
4 Ngân hàng
Utilities
UTIL
8
9
17
5 Dịch vụ công công
Energy
ENER
9
11
20
6 Năng lượng
Consumer Services
COSU
1
18
19
7 Dịch vụ tiêu dùng
Hàng hóa và dịch vụ công
Capital Goods
CAPG
19
73
92
nghiệp
8
Diversified Financials
DFIN
3
5
8
9 Dịch vụ tài chính
Transportation
TRAN
15
7
22
10 Vận tải
Retailing
RETA
2
2
4
11 Bán lẻ
Pharmaceuticals, Biotechnology & Life
Sciences
PHAR
6
2
8
12 Dịch vụ y tế
Insurance
INSU
2
2
4
13 Bảo hiểm
Consumer Durables & Apparel
CODA
11
4
15
14 Hàng tiêu dùng và đồ trang sức
Dịch vụ thương mại và chuyên
1
nghiệp
Commercial & Professional Services
CSER
10
11
15
AUTO
2
2
Automobiles & Components
16 Ô tô và phụ tùng
FUND
4
4
Fund
17 Chứng chỉ quỹ
TELE
1
1
Telecommunication Services
19 Công nghệ thông tin
SOFT
1
1
Software & Services
20 Công nghệ(dịch vụ và phần mềm)
MEDI
1
Media
1
21 Truyền thông
TỔNG CỘNG
177
222
399
35
Bảng 2.2:Các công ty đăng ký trên thị trường Up Com 30/09/2009
CÁC CÔNG TY ĐĂNG KÝ TRÊN THỊ TRƯỜNG UPCOM-30/09/2009
STT
Tên công ty
1 Công ty CP Bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn VN
2 Công ty cổ phần Chứng khoán Châu Á Thái Bình Dương
3 Cty CP cơ khí và xây dựng Bình Triệu
4 Công ty cổ phần CAFICO Việt Nam
5 Công ty cổ phần chứng khoán Chợ Lớn
6 Công ty cổ phần Dược Thiết bị Y tế Đà Nẵng
7 Công ty Cổ phần Du lịch Đồng Nai
8 Công ty cổ phần Tập đoàn HiPT
9 Công ty CP Kim Khí Miền Trung
10 Công ty cổ phần Dịch vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng
11 Công ty cổ phần Dược phẩm Phong Phú
12 Công ty cổ phần Chứng khoán SME
13 Công ty Cổ phần Chứng khoán Sao Việt
14 Công ty cổ phần chứng khoán Tràng An
15 Công ty cổ phần vận tải đa phương thức Duyên Hải
16 Công ty cổ phần Trường Phú
17 Công ty cổ phần chứng khoán Rồng Việt
18 Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Năng lượng Việt Nam
Kết quả giao dịch ngày 30/09/2009:
HNX INDEX:
184.29
VNINDEX:
UPCOM INDEX:
66.67
580.9
Thay đổi :
- 0.79
Thay đổi:
Thay đổi:
+ 0.77
- 1.69
% :
- 0.43%
% :
- 0.29%
% :
+ 1.17%
TC Giá Trị: :
584,169
TC Giá Trị: ($tr)
90.00
TC Giá Trị: ($tr)
200.00
(USD)
HOSE:
09/30/09
09/29/09
INDEX:
580.9
582.59
Thay đổi:
- 1.69
+ 0.57
% :
- 0.29%
+ 0.09%
Giá trị giao dịch (TrUSD)
TC Giá Trị:
200.00
238.00
Giá trị cổ phiếu:
200.00
238.00
Giá trị trái phiếu:
36
Giá trị giao dịch của nhà đầu
Giá trị giao dịch của nhà đầu
tư nước ngoài 08/2009
tư nước ngoài 09/2009
(Tr USD)
(Tr USD)
Cổ
Trái
Cổ
phiếu
phiếu
phiếu
Trái phiếu
Mua:
220.73
Mua:
190.62
Bán:
339.18
Bán:
156.94
HASTC:
09/30/09
09/29/09
INDEX:
184.29
185.08
Thay đổi:
- 0.79
+ 0.65
% :
- 0.43%
+ 0.35%
Giá trị giao dịch (TrUSD)
TC Giá Trị:
90.00
82.00
Giá trị cổ phiếu:
90.00
82.00
Giá trị trái phiếu:
Giá trị giao dịch của nhà
Giá trị giao dịch của nhà đầu tư
đầu tư nước ngoài 08/2009
nước ngoài 09/2009
(Tr USD)
(Tr USD)
Cổ
Cổ
Trái
phiếu
Trái phiếu
phiếu
phiếu
Mua:
33.11
28.29
Mua:
35.94
49.26
Bán:
28.27
7.55
Bán:
19.14
9.80
37
Automobiles & Components, 1.1%
Commercial & Professional Services, 0.5%
Real Estate, 21.0%
Food, Beverage & Tobacco, 11.0%
Others, 0.0%
Utilities, 4.1%
0.8%
Funds, 0.5%
Energy, 5.2%
Retailing, 0.1%
Diversified Financials, 9.3%
Banks, 12.9%
Biểu đồ :Kết quả giao dịch của thị trường chứng khoán Việt Nam ngày 30/09/2009.
Transportation, 3.5%
Software & Services, 2.3%
Insurance, 5.6%
Pharmaceuticals, Biotechnology & life Sciences, 1.4%
Materials, 14.2%
Consumer Durables & Apparel, 1.5%
Capital Goods, 5.0%
2.2 Những khác biệt thực tế giữa VAS và IFRS có thể ảnh hưởng lớn đến đối
tượng sử dụng BCTC
2.2.1 Các khoản mục trên bảng cân đối kế toán
Tài sản sinh vật và các sản phẩm nông nghiệp
Thu hoạch từ các tài sản sinh vật của các DN hoạt động trong lĩnh vực nông
(lâm,ngư) nghiệp, theo VAS chỉ được tính theo giá phí, nhưng IAS 41 quy định tính
theo giá trị hợp lý (giá thị trường) trừ đi chi phí tại thời điểm bán.
Tài sản cố định hữu hình
IAS cho phép sử dụng mô hình giá trị hợp lý của tài sản cố định nếu nó có thể
đo lường một cách đáng tin cậy hoặc sử dụng mô hình giá vốn như VAS. Nếu sử
dụng mô hình giá trị hợp lý, giá trị thay đổi của tài sản cố định được ghi tăng, giảm
38
vốn chủ sở hữu, không ghi vào lãi lỗ. Tuy nhiên, nếu dùng mô hình giá trị hợp lý,
DN vẫn phải báo cáo cả giá vốn để nhà đầu tư có thêm thông tin tham chiếu.
Bất động sản đầu tư
IAS quy định DN có thể dùng mô hình giá trị hợp lý để đo lường giá trị bất
động sản đầu tư, trừ khi nó không thể đo lường một cách đáng tin cậy, do vậy phải
dùng giá phí như VAS. Theo mô hình giá trị hợp lý, sự thay đổi của giá trị hợp lý
của bất động sản đầu tư được ghi nhận vào lãi lỗ trong báo cáo kết quả. Tuy nhiên,
khi dùng mô hình giá trị hợp lý, trong phần thuyết minh DN phải thuyết minh giá
gốc của nó để nhà đầu tư có thể tự đánh giá và so sánh.
Các khoản lỗ giảm giá trị tài sản(Impairment loss)
IAS quy định đối với tài sản cố định hữu hình, vô hình hay tài sản tài chính
khi có khoản giảm giá trị tài sản phát sinh (do tài sản bị hư hỏng, do tiến bộ kỹ
thuật…), nó phải được ghi nhận ngay vào BCTC kỳ đó.VAS không yêu cầu ghi
nhận các sự kiện này. Điều này làm cho BCTC theo VAS giảm đi tính đáng tin cậy,
do nó không phản ánh đúng giá trị của DN.
2.2.2 Các khoản mục trên báo cáo kết quả kinh doanh
Đo lường và trình bày lãi trên mỗi cổ phiếu(EPS)
EPS là một trong những chỉ tiêu rất quan trọng và phổ biến mà nó ảnh hưởng
rất lớn đến giá cổ phiếu của công ty. Theo VAS, lãi được dùng để tính EPS bao
gồm cả khoản lãi không dành cho các cổ đông phổ thông như lãi để trích quỹ khen
thưởng, phúc lợi cho nhân viên và các quỹ khen thưởng không phải cho các cổ
đông. Quy định này của VAS phản ánh không trung thực và hợp lý kết quả và tình
hình tài chính của DN. Theo IAS, những khoản thưởng này sẽ được tính vào chi phí
để trừ ra khỏi lãi cho việc tính EPS.
EPS pha loãng(Diluted EPS)
Là một chỉ tiêu rất quan trọng cho các nhà đầu tư để dự đoán EPS của DN
trong những năm tới. Mặc dù trong VAS 30 có yêu cầu chỉ tiêu EPS suy giảm (pha
loãng) nhưng trong thông tư hướng dẫn không quy định rõ ràng và trong biểu mẫu
thống nhất của báo cáo kết quả kinh doanh không có chỉ tiêu này, nên các DN
39
không trình bày EPS pha loãng. IAS quy định EPS cơ bản và EPS pha loãng phải
được trình bày trên báo cáo kết quả kinh doanh với mức độ nổi bật như nhau.
Chia cổ tức bằng cổ phiếu
Khác với IAS, VAS và thực tế các công ty không điều chỉnh hồi tố EPS cho
những năm trước đó. Trong những trường hợp này, việc phân tích xu hướng EPS
qua các năm theo số liệu EPS gốc (không điều chỉnh) sẽ bị sai lệnh rất nghiêm trọng
ảnh hưởng lớn đến các quyết định đầu tư
Khái niệm lãi hoạt động kinh doanh(Operating income)
Để việc so sánh và quản trị được tốt hơn, IAS định nghĩa lãi hoạt động kinh
doanh là các khoản lãi lỗ từ các hoạt động kinh doanh thông thường của DN, khoản
này không bao gồm các khoản thu nhập và chi phí tài chính như của VAS.
2.3 Thực trạng công tác lập, trình bày, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính ở
các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay
2.3.1 Thực trạng công tác lập và trình bày báo cáo tài chính ở các công ty cổ
phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay
2.3.1.1 Danh mục hệ thống báo cáo tài chính, chế độ kế toán và thời hạn
nộp báo cáo tài chính cho các công ty cổ phần niêm yết đang áp dụng hiên nay
(cid:153) Danh mục hệ thống báo cáo tài chính
Theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006. Hệ thống báo cáo tài
chính bao gồm:
Mẫu số B01-DN - Bảng cân đối kế toán
Mẫu số B02-DN - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Mẫu số B03-DN - Báo cáo lưu chuyển tiên tệ
Mẫu số B09-DN - Thuyết minh báo cáo tài chính
Đối với công ty niêm yết phải nộp báo cáo tài chính năm với những báo cáo
trên và phải lập báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ. Nội dung báo cáo tài
chính giữa niên độ dạng đầy đủ cũng giống như báo cáo tài chính năm, chỉ khác là
thuyết minh báo cáo tài chính ở dạng nêu các thông tin một cách chọn lọc. Hệ thống
báo cáo bao gồm:
40
(Mẫu số B01a-DN) - Bảng cân đối kế toán giữa niên độ, dạng đầy đủ
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ, dạng đầy đủ (Mẫu số
B02a-DN)
- Báo cáo lưu chuyển tiên tệ giữa niên độ, dạng đầy đủ (Mẫu số B03a-DN)
- Thuyết minh báo cáo tài chính giữa niên độ, dạng đầy đủ(Mẫu số B09a-
DN).
Theo thông tư số 38/2007/TT-BTC của Bộ tài chính thì công ty niêm yết phải
công bố báo cáo tài chính năm tóm tắt theo Mẫu CBTT-03 trên ba (03) số báo liên
tiếp của một (01) tờ báo Trung ương và một (01) tờ báo địa phương nơi công ty
niêm yết đang đóng trụ sở chính hoặc thông qua phương tiện công bố thông tin của
UBCKNN.Đối với báo cáo tài chính quý, công ty niêm yết công bố báo cáo tài
chính quý tóm tắt theo mẫu CBTT-03 thông qua phương tiện công bố thông tin của
UBCKNN, SGDCK, TTGDCK.
Báo cáo tài chính quý, năm của công ty niêm yết phải công bố trên các ấn
phẩm,trang thông tin điện tử của công ty niêm yết và lưu trữ ít nhất trong vòng
mười ngày (12) tháng tiếp theo (đối với báo cáo tài chính quý) và ít nhất trong vòng
mười (10) năm (đối với báo cáo tài chính năm) tại trụ sở chính của tổ chức nhà đầu
tư tham khảo.
Đối với các công ty niêm yết là công ty mẹ của một tổ chức khác phải lập báo
cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ và báo cáo tài chính hợp nhất vào cuối kỳ kế
toán năm theo quy định tại Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2004 của
Chính phủ. Việc lập báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ được thực hiện từ năm
2008.Hệ thống báo cáo tài chính hợp nhất bao gồm:
(Mẫu số B01-DN/HN) - Bảng cân đối kế toán hợp nhất
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất (Mẫu số B02-DN/HN)
(Mẫu số B03-DN/HN) - Báo cáo lưu chuyển tiên tệ hợp nhất
(Mẫu số B09-DN/HN) - Thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất
Nội dung, phương pháp tính toán,hình thức trình bày, thời hạn lập, nộp và
công khai báo cáo tài chính hợp nhất thực hiện theo quy định tại thông tư
41
23/2005/TT-BTC hướng dẫn Chuẩn mực kế toán số 25”Báo cáo tài chính hợp nhất
và kế toán khoản đầu tư vào công ty con” và Thông tư 21/2006/TT-BTC hướng dẫn
Chuẩn mực kế toán số 11”Hợp nhất kinh doanh”.
Đối với công ty niêm yết là ngân hàng thì báo cáo tài chính được lập theo quy
định bổ sung ở Chuẩn mực kế toán số 22”Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của
ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự” và Thông tư 20/2006/TT-BTC hướng dẫn
thực hiện chuẩn mực này.
(cid:153) Chế độ kế toán
Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện nay được biên soạn lại trên cơ sở các
Quyết định, Thông tư hướng dẫn bổ sung và các hướng dẫn kế toán theo yêu cầu
của 26 chuẩn mực kế toán đã được ban hành.
Hiện nay, các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán thực hiện
chế độ kế toán nói chung, chế độ kế toán theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC do
Bộ tài chính ban hành ngày 20/03/2006 và theo 26 chuẩn mực kế toán đã được ban
hành
(cid:153) Thời hạn nộp báo cáo tài chính
(cid:131) Đối với các công ty niêm yết: do đặc thù là phải công bố thông tin về tình
hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, trong đó có thông tin về báo cáo tài
chính. Các công ty niêm yết phải công bố thông tin về tình hình tài chính năm đã
được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập đủ điều kiện hành nghề theo qui định
của Bộ tài chinh.. Thời hạn hoàn thành báo cáo tài chính năm chậm nhất là chín
mươi (90) ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm theo qui định của Luật kế toán.
Đối với báo cáo tài chính quý, công ty niêm yết phải công bố thông tin định kỳ
về báo cáo tài chính quý trong thời hạn năm (05) ngày, kể từ ngày hoàn thành báo
cáo tài chính quý. Thời hạn hoàn thành báo cáo tài chính quý là hai lăm (25) ngày
kể từ ngày kết thúc quý. Trong trường hợp công ty niêm yết là công ty mẹ phải lập
báo cáo tài chính hợp nhất thì thời hạn công bố thông tin là năm mươi (50) ngày,
kết thúc quý. Báo cáo tài chính quý không phải yêu cầu kiểm toán.
42
Công ty niêm yết phải lập và công bố thông tin về BCTC giữa niên độ (sáu
tháng đầu năm) đã được soát xét bởi tổ chức kiểm toán được chấp nhận theo qui
định của Chuẩn mực kiểm toán số 910 trong thời hạn bốn lăm (45) ngày, kể từ ngày
kết thúc Quý 2 hàng năm. Trường hợp công ty niêm yết là công ty mẹ phải lập
BCTC hợp nhất thì thời hạn công bố thông tin là sáu mươi (60) ngày, kể từ ngày kết
thúc Quý 2 hàng năm.
Trường hợp kết quả kinh doanh giữa hai kỳ báo cáo quý có biến động từ năm
(05) phần trăm trở lên công ty niêm yết phải có văn bản giải trình rõ nguyên nhân
dẫn đến những biến động bất thường đó trong báo cáo tài chính quý.
2.3.1.2 Thực trạng lập và trình bày báo cáo tài chính ở các công ty cổ
phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Luận văn tập trung tìm hiểu sự tuân thủ của các công ty niêm yết đối với các
quy định về hệ thống các biểu mẫu báo cáo tài chính, thời hạn nộp báo cáo tài
chính,tuân thủ chế độ kế toán và phương pháp lập báo cáo tài chính (thời điểm từ
năm 2002 đến 30/09/2009).
(cid:153) Việc tuân thủ hệ thống các biểu mẫu báo cáo tài chính
Những công ty lớn, có thương hiệu, uy tín trên thị trường chấp hành tốt theo
đúng quy định tại QĐ15/2006/QĐ-BTC. Tuy nhiên còn một số công ty vẫn còn sử
dụng báo cáo theo mẫu cũ không phù hợp theo qui định. Báo cáo tài chính quý vì
không phải kiểm toán nên các công ty niêm yết thường không tuân thủ theo biểu
mẫu quy định.
Các công ty niêm yết hiện nay đang gặp khó khăn trong việc thực hiện các
biểu mẫu báo cáo tài chính theo quy định vì việc không thống nhất biểu mẫu theo
Thông tư 38/2007/TT-BTC và Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC (ngày 20/03/2006
của Bộ Tài chính). Các công ty phải lập một báo cáo theo yêu cầu của UBCKNN và
một báo cáo tài chính theo yêu cầu của cơ quan thuế, cơ quan thống kê. Sự khác
nhau thể hiện ở mẫu Bảng cân đối kế toán (Thông tư 38/2007/TT-BTC quy định
chung cho cả quý và năm, trong đó thể hiện số dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ; Quyết
định số 15/2006/QĐ-BTC, mẫu Bảng cân đối kế toán quý lại thể hiện số dư cuối
43
quý và số dư đầu năm). Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Thông tư
38/2007/TT-BTC chỉ bao gồm số liệu”kỳ báo cáo” và “luỹ kế” nhưng trong Quyết
định số 15/2006/QĐ-BTC lãi quy định bao gồm số liệu “kỳ báo cáo của năm nay và
năm trước” và số liệu”luỹ kế đến cuối năm/cuối quý của năm nay và năm trước”
BCTC tóm tắt theo mẫu CBTT-03 quy định khác nhau ở một số ngành nghề
(như công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, ) được trình bày cụ thể ở Phụ Lục
4 6www.vse.org.vn
số: 2.1;2.2 và 2.3-Nguồn www.vinafund.com.vn; www.ssi.com.vn;
(cid:153) Thời hạn nộp báo cáo tài chính và tính minh bạch của BCTC được
công bố trên TTCK Việt Nam hiện nay
Nhìn chung các công ty chấp hành nộp báo cáo và công bố đầy đủ thông
tin về báo cáo tài chính quý, báo cáo tài chính năm. Tuy nhiên, xét về tính kịp thời,
có một số công ty còn công bố báo cáo tài chính định kỳ chậm hơn so với quy định.
Theo thống kê của uỷ ban chứng khoán, tính đến ngày 31/03/2009 chỉ có 105 công
ty tại HASTC và 91 công ty tại HOSE gửi báo cáo tài chính đã kiểm toán năm
2008.
Những công ty chậm nộp và công bố báo cáo tài chính đều đã có công văn xin
gia hạn nộp báo cáo và giải trình lý do nộp chậm trể. Những lý do chủ quan và
khách quan chủ yếu thường gặp là: phần mềm kế toán bị lỗi, hệ thống máy tính bị
nhiễm virus, chuyển đổi phần mềm, chưa quen cách lập báo cáo tài chính hợp
nhất…Một số công ty có nhiều chi nhánh và các công ty con nên việc lập báo cáo
tương đối phức tạp, mất nhiều thời gian (Gemadept, Bảo Minh..). Một số công ty có
đặc thù riêng của ngành nên không thể quyết toán doanh thu, chi phí vào thời điểm
hàng năm (Than Núi Béo NBC-HASTC). Môt lý do khách quan không xuất phát từ
công ty niêm yết đó là số lượng công ty kiểm toán đủ tiêu chuẩn hành nghề rất ít
(chỉ khoảng 26 công ty đáp ứng các tiêu chí của UBCK) không đáp ứng đủ số lượng
để kiểm toán cho các công ty niêm yết (Công ty chứng khoán sài gòn (SSI) xin hoãn
nộp và công bố báo cáo tài chính là chờ “đóng dấu” của công ty kiểm toán).
44
Theo báo cáo của các DN, cho đến tháng 11/2008, khi đưa số liệu thông tin tài
chính ra thì không đến nỗi nào nhưng đến khi báo cáo quý IV thì số lỗ rất lớn. Điều
này là thực tế đang tồn tại trên TTCKVN. Vậy có phải báo cáo quý đang tìm cách
giấu lỗ để che mắt NĐT chăng. Năm 2008, số liệu trong nhiều BCTC có sự chênh
lệch, xuất hiện tình trạng DN đua nhau xin gia hạn nộp báo cáo hoặc dồn lỗ vào
cuối năm.. Điều này xảy ra là do BCTC quý không bắt buộc nhiều các thủ tục như
BCTC năm(như không phải kiểm kê hàng tồn kho, đối chiếu công nợ…), do đó
BCTC quý chưa thật chuẩn xác nhất là nhiều công ty niêm yết muốn giá cổ phiếu
được cao thì tâm lý muốn công bố báo cáo quý lãi, đẹp, những tồn tại không muốn
trưng bày.
Ngoài việc công bố thông tin chậm, tình trạng công bố thông tin theo kiểu
đánh đố cũng được nhiều công ty áp dụng như: có công ty để file word, excel,
PDF(cả PDF từ word chuyển sang lẫn file scan bản cứng), thậm chí có công ty công
bố báo cáo tài chính bằng hàng chục bức ảnh chụp các trang tài liệu cứng. Nhiều
lúc, mở file báo cáo không đọc được. Phông chữ đối với các file cũng khiến nhà đầu
tư chẳng biết công ty viết gì vì máy không mở được. Còn về nội dung BCTC thì
cũng rơi vào tình trạng mỗi công ty đưa một tiêu chí, một đơn vị. Có công ty lựa
chọn các so sánh kỳ hiện tại với kỳ liền trước. Có công ty so sánh với cùng kỳ năm
trước. Rồi đơn vị tiền tệ thì có công ty sử dụng VND, 1.000VND rồi đến triệu đồng,
tỷ đồng…thậm chí là USD. Điều này khiến mỗi lần xem báo cáo, người đọc đôi khi
bất ngờ vì thấy con số bất thường.
Tính minh bạch việc công bố thông tin báo cáo tài chính là vấn đề cần bàn đến
tại TTCK Việt nam: cụ thể là thời gian gần đây, bất kỳ NĐT nào cũng có thể nhận
thấy, lệnh mua một số mã cổ phiếu tăng lên bất thường trong nhiều phiên giao dịch
nhưng chỉ một thời gian ngắn sau đó, DN công bố tin tốt khiến cổ phiếu tăng giá
chóng mặt. Xin nêu vài trường hợp: từ ngày 02/09 đến ngày 15/09/2009, giá cổ
phiếu SJS tăng trần 7/9 phiên liên tiếp, từ 150,000đồng/CP lên 207,000 đồng/CP;
giá cổ phiếu TDH tăng trần 5/7 phiên liên tiếp từ 91,000 đồng/CP lên 118,000
đồng/CP, từ ngày 9/10 đến 20/10/2009, cổ phiếu DHC có 8 phiên tăng trần liên tiếp
45
từ 18,500 đồng/CP lên 26,900 đồng/CP…Các trường hợp này khá giống nhau:khi
thông tin tốt được chính thức công bố, giá cổ phiếu đi xuống trước làn sóng NĐT
chốt lời. Hiện tượng này cho thấy, thông tin đã bị rò rỉ khá lâu trước khi được công
bố rộng rãi. Điều này tạo đặc quyền, đặc lợi cho một bộ phận NĐT có ưu thế về
việc tiếp cận thông tin. Tại TTCK Việt Nam hiện tượng này có thể được ngăn ngừa,
hạn chế tối đa nếu việc công bố thông tin được thực hiện nghiêm túc. Đơn cử,
HĐQT DHC ra nghị quyết chia thưởng cho cổ đông bằng cổ phiếu với tỷ lệ 15%.
Nghị quyết ghi ngày 16/10 nhưng tới ngày ngày 20/10 Sở GDCK TPHCM(HOSE)
mới nhận được và tới 17h02 ngày 21/10/2009 mới được công bố trên Website. Thực
tế cho thấy, trải qua nhiều khâu trung gian, đang có khoảng cách thời gian khá lớn
từ thời điểm DN gửi thông tin đến thời điểm HOSE hay HASTC nhận được và cơ
quan này công bố rộng rãi tới cộng đồng NĐT. Sự dây dưa như thế có thể tạo ra lợi
thế về thông tin cho những ai nảy sinh giao dịch nội gián. Sự việc này làm lũng
đoạn TTCK Việt Nam
(cid:153) Việc tuân thủ các quy định về chế độ kế toán và phương pháp lập báo
cáo tài chính
Những công ty lớn, có thương hiệu, uy tín trên thị trường nhìn chung tuân thủ
tốt chế độ và phương pháp lập báo cáo tài chính, báo cáo được lập kỹ và chất lượng
cao, phần thuyết minh chi tiết rõ ràng, cung cấp rõ thông tin cho người đọc. Bên
cạnh đó, còn một số công ty lập báo cáo sai sự thật (như Bông Bạch Tuyết biến lỗ
thành lãi trong nhiều năm liền, UBCK đã xử phạt hai công ty thực hiện kiểm toán
BCTC của Công Ty Bông Bạch Tuyết năm 2005 và 2006 là Công ty kiểm toán
A&C và AISC ) hoặc báo cáo sơ sài, thuyết minh báo cáo không rõ ràng…
Liên quan đến việc hạch toán kế toán (như ghi nhận các khoản phải thu, phải
trả;đặc thù nghành;trích lập dự phòng, các khoản đầu tư chứng khoán và các hạch
toán khác)
Nhiều công ty vẫn chưa chấp hành theo đúng quy định là tách riêng biệt thành
ngắn hạn và dài hạn theo thời hạn chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp mà chỉ trình
bày trong phần tài sản, nợ ngắn hạn và phần nguồn vốn, phải trả ngắn hạn (cụ thể
46
CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN KỸ NGHỆ GỖ TRƯỜNG THÀNH (Phụ Lục 2.4-Nguồn
www.vse.org.vn)
Các công ty hoạt động trong ngành xây dựng chiếm tỷ trọng khá nhiều trong
các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường hiện nay. Phần lớn các công ty hạch
toán doanh thu theo trường hợp thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện vì cách
này đã quen thuộc với các công ty trước đây (theo Chuẩn mực kế toán số 15 về
Hợp đồng xây dựng, có hai hình thức thanh toán là thanh toán theo tiến độ kế
hoạch, tức là khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng
tin cậy, thì doanh thụ và chi phí của hợp đồng xây dựng được ghi nhận một cách
tương ứng với phần công việc đã hoàn thành do nhà đầu tư xác định vào ngày lập
báo cáo tài chính mà không phụ thuộc vào hoá đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch
đã lập hay chưa lập và số tiền ghi trên hoá đơn là bao nhiêu.; và thanh toán theo giá
trị khối lượng thực hiện, tức là khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác
định một cách đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận, thì doanh thu và chi phí
liên quan đến hợp đồng được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành
được khách hàng xác nhận trong kỳ phản ánh trên hoá đơn đã lập (cụ thể cách ghi
nhận doanh thu của CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN NHÀ THỦ ĐỨC)(Phụ
Lục2.5-Nguồn www.thuduchouse.com)
Việc ghi nhận lợi nhuận từ định giá lại tài sản để góp vốn liên doanh: nhìn
chung, hầu hết các công ty hay tổng công ty ở Việt Nam khi mang tài sản đi góp
vốn liên doanh trong các năm qua không ghi nhận lợi nhuận từ chênh lệch định giá
lại tài sản. Ví dụ cụ thể là CTCP Viễn thông Saigon Postel (SPT) mang giấy phép
CDMA đi góp vốn với SK Telecom của Hàn Quốc, trong đó SK Telecom góp hơn
200 triệu USD để phát triển di động S-fone và quyền lợi sẽ được ăn chia 50:50.Như
vậy, tại thời điểm đó có thể nói giấy phép CDMA của SPT được định giá hơn 200
triệu USD, nhưng SPT cũng không ghi nhận lợi nhuận gì từ việc định giá tài sản
này.Ở một khía cạnh khác, trên thực tế, có một vài công ty đã từng ghi nhận lợi
nhuận ngay từ giao dịch như thế này, nhưng đây không phải là thông lệ kế toán hiện
tại và không phổ biến ở Việt Nam. Việc ghi nhận lợi nhuận từ giao dịch góp vốn
47
như thế này có thể làm tăng việc cố ý ghi lợi nhuận thông qua việc góp tài sản để
hình thành các công ty con với các đối tác nội bộ và sau đó ghi nhận con số lợi
nhuận dựa trên giá trị định giá theo ý muốn của các bên. Ngoài ra, việc ghi nhận lợi
nhuận ngay từ chênh lệch định giá lại tài sản góp vốn liên doanh khiến công ty có
thể phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 25% ngay, như vậy rất bất lợi cho cổ đông
khi mà dòng tiền trên thực tế phải rất nhiều năm sau mới thu được từ liên doanh.Với
cơ sở trên, nhà đầu tư cần nhìn nhận việc định giá lại tài sản góp vốn liên doanh với
ý nghỉa là xác định lại giá trị sổ sách cho DN và lợi ích dài hạn cho cổ đông chứ
không phải là kỳ vọng để ghi nhận một khoản lợi nhuận đột biến trong ngắn hạn.
Việc thực hiện trích lập dự phòng là một vấn đề đáng quan tâm đến báo cáo tài
chính của các công ty niêm yết hiện nay, nhất là dự phòng giảm giá đầu tư chứng
khoán. Hầu hết các công ty không thực hiện viêc trích lập dự phòng vì sẽ ảnh hưởng
đến lợi nhuận của công ty, ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của công ty trên thị trường.
Vào thời điểm năm 2007-2008, thị trường chứng khoán suy giảm mạnh, một số
công ty có đầu tư chứng khoán nhưng không trích lập dự phòng hoặc trích lập
không đủ, không thực hiện trích lập dự phòng trong báo cáo quý và sau khi kiểm
toán năm đã có một sự điều chỉnh giảm lớn về lợi nhuận của mình do công ty trích
lập thêm dự phòng đầu tư chứng khoán. Bên cạnh đó việc trích lập dự phòng cho
danh mục hàng tồn kho, công nợ chưa được các công ty tuân thủ theo đúng yêu cầu
của chuẩn mực. Cụ thể liên quan đến việc trích lập dự phòng các khoản đầu tư tài
chính, công ty Cổ phần Tập đoàn Kỹ nghệ gỗ Trường Thành(Mã giao dịch:TTF)
cũng đã phải điều chỉnh kết quả kinh doanh của năm 2008 so với số liệu BCTC quý.
Mặc dù BCTC quý III/2008, công ty này có gửi công văn đến Sở Giao Dịch Chứng
Khoán TPHCM để giải trình việc trích lập dự phòng với nội dung:theo công văn
của HOSE số 1161/SGDHCM-NY ngày 03/06/2008 yêu cầu các công ty niêm yết
thực hiện theo Khoản mục 4 Mục I của Thông tư số 13/2006/TT-BTC. Tuy nhiên,
theo Thông tư 13/2006/TT-/BTC thì các công ty niêm yết không bắt buộc thực hiện
trích lập dự phòng đầu tư tài chính ngắn hạn vào giữa niên độ. Để tránh việc phải
thực hiện trích lập và hoàn nhập dự phòng nhiều lần Hội Đồng Quản Trị Công ty đã
48
quyết định sẽ thực hiện vào cuối năm tài chính. Hội đồng quản trị của công ty có
cam kết sẽ thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các quy định của pháp luật đúng như các
yêu cầu của UBCKNN và HOSE.
Cần phải xem xét kỹ hơn về các khoản lợi nhuận của các công ty cổ phần
niêm yết, từ hoạt động kinh doanh của công ty hay chăng là việc hoàn nhập dự
phòng đầu tư tài chính? Theo báo cáo tài chính quý II và quý III/2009 của nhiều DN
có mức lợi nhuận đột biến, những khoản lợi nhuận này chủ yếu đến từ khoản hoàn
nhập dự phòng đầu tư chứng khoán. Trong khi đó, ngành nghề hoạt động kinh
doanh chính mới chỉ phục hồi một cách chậm chạp. Nhưng quý IV là quý mà DN
phải công bố đầy đủ thông tin về các khoản đầu tư thua lỗ cũng như lợi nhuận của
mình, với chỉ số VN-Index vào ngày 31/12/2009 là 494 thấp hơn nhiều so với các
quý trước trong năm chắc chắn nhiều DN sẽ phải trích lập dự phòng giảm giá đầu tư
chứng khoán. Ví dụ điển hình là SAM, hoạt động kinh doanh chính của công ty
trong 3 quý đầu năm 2009 gặp khó khăn lớn. Doanh thu bán hàng thấp hơn giá vốn
khiến lợi nhuận gộp của SAM đều bị âm. Quý I, lợi nhuận gộp -689 triệu đồng, quý
II -5. 465 triệu đồng, quý III có lãi 12 tỷ đồng. Lợi nhuận gộp mới chỉ được 6, 7 tỷ
đồng, nhưng lợi nhuận sau thuế cả 3 quý là hơn 231 tỷ đồng, trong đó phần lớn là
do lợi nhuận từ việc hoàn nhập dự phòng tài chính. Khi thị trường đi xuống vào
cuối năm 2009 chắc chắn danh mục đầu tư của SAM sẽ biến động.
Liên quan đến việc hạch toán các khoản đầu tư chứng khoán theo phương
pháp giá gốc và phương pháp vốn chủ sở hữu: hiện này số lượng công ty phải nộp
BCTC hợp nhất trên TTCK Việt Nam đã nhiều (Vinamilk, SSI, REE...) nhưng tất
cả các giá trị đầu tư vào công ty liên kết, công ty liên doanh, công ty con khi hợp
nhất trong BCTC hợp nhất vẫn theo phương pháp giá gốc, chưa theo phương pháp
vốn chủ sở hữu. Cụ thể BCTC đã kiểm toán năm 2007 của REE (Phụ Lục:2.6-
Nguồn www.reecorp.com.vn)
Liên quan đến việc trình bày các chỉ số tài chính trên BCTC
EPS là một trong những chỉ tiêu rất quan trọng và phổ biến mà nó ảnh hưởng
rất lớn đến giá cổ phiếu của công ty. Theo VAS, lãi được dùng để tính EPS bao
49
gồm cả khoản lãi không dành cho các cổ đông phổ thông như lãi để trích quỹ khen
thưởng, phúc lợi cho nhân viên và các quỹ khen thưởng không phải cho các cổ
đông. Quy định này của VAS phản ánh không trung thực và hợp lý kết quả và tình
hình tài chính của DN. Theo IAS, những khoản thưởng này sẽ được tính vào chi phí
để trừ ra khỏi lãi cho việc tính EPS. Ví dụ, năm 2008, công ty Vinamilk và Than
Núi Béo đã trích lập quỹ khen thưởng phúc lợi tương ứng 10% và 30% lợi nhuận
thuần sau thuế, do vậy EPS của các công ty này công bố trên BCTC theo VAS là
cao hơn so với EPS tính theo IFRS tương ứng là 10% và 30%.
Quy định các biểu mẫu là phải trình bày tỉ suất thu nhập trên cổ phần (EPS)
nhưng các công ty thường không tính chỉ số này trên báo cáo tài chính.Theo tìm
hiểu thực tế, ở một số công ty niêm yết vẫn chưa nắm vững cách tính chỉ số này,
chưa xác định cách tính chính xác số cổ phiếu lưu hành bình quân.(cụ thể không
tính chỉ số EPS của BCTC Quý II/2009 của CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN)-
Phụ Lục 2.7-nguồn www.ssi.com.vn)
Liên quan đến Thuyết minh BCTC
Mặc dù thuyết minh là phần bắt buộc của BCTC, nhưng không có tiêu chuẩn
chung quy định về độ chính xác và rõ ràng. Ngoài một số công ty có bảng thuyết
minh rõ ràng chi tiết, cung cấp khá nhiều thông tin tài chính cho người đọc. Phần
lớn các công ty khác thuyết minh sơ sài , chính sách kế toán áp dụng nêu rất chung
và thường trích dẫn theo chuẩn mực kế toán là chính, nhiều khoản mục thực tế
không có số liệu phát sinh tại công ty nhưng vẫn có thuyết minh chính sách về
khoản mục đó. Phần các thông tin khác như nợ tiềm tàng, thông tin về các bên liên
quan, báo cáo bộ phận.. nhiều công ty có trình bày nhưng không kỹ hoặc không
trình bày. Chí phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp hay bị bỏ qua không
thuyết minh. Các khoản đầu tư, dự phòng, hàng tồn kho, chi phí trả trước..chủ yếu
diễn giải các số liệu, không thuyết minh cụ thể. Một số thuyết minh ghi chú xem các
phụ lục nhưng công ty không đính kèm phụ lục như Thuyết minh BCTC của
GMD(Phụ Lục 2.8 www.vse.org.vn)
50
Những vấn đề không được đưa ra trong thuyết minh BCTC như lỗi trong báo
cáo kế toán trước đó, những trường hợp dính líu đến pháp luật mà công ty có liên
quan. Các DN thường công bố thông tin ít nhất bằng yêu cầu tối thiểu của pháp luật
để tránh bị kiện tụng, sự tối thiểu này thường phụ thuộc vào phán xét chủ quan của
đội ngũ quản lý. Một vấn đề khác với thuyết minh BCTC, là thỉnh thoảng công ty
cố gắng gây khó cho người đọc BCTC, nhà đầu tư bằng cách sử dụng các thuật ngữ
chuyên nghành luật hoặc chuyên ngành kỹ thuật. Việc sử dụng các từ ngữ khó hiểu
này có thể hiểu rằng công ty đang cố gắng che đậy điều gì đó.
Các công ty có BCTC hợp nhất có nêu danh sách các công ty liên kết và liên
doanh và số tiền nắm giữ, tỷ lệ nắm giữ nhưng không có thông tin thuyết minh thêm
các công ty hoạt động trong lĩnh vực gì? kết quả kinh doanh? tài sản đầu tư,doanh
thu,chi phí…BCTC hợp nhất có cả đầu tư tài chính ngắn hạn và dài hạn, có thể hiện
giá trị đầu tư cho từng loại cổ phiếu, nhưng không cho biết số lượng cổ phiếu đầu
tư, vì vậy không biết được giá bình quân đầu tư một cổ phiếu đến thời điểm báo
cáo, lợi nhuận đầu tư tài chính cũng không thể biết được trung thực đến mức nào vì
phương pháp tính giá xuất cổ phiếu đầu tư không nằm trong chính sách kế toán phải
kê khai.
Liên quan đến việc kiểm toán và kết quả sau kiểm toán BCTC
Việc soát xét báo cáo tài chính giữa niên độ (sáu tháng đầu năm) còn nhiều
vấn đề cần quan tâm (đã trung tuần tháng 09/2009 nhưng rải rác vẫn còn công ty
niêm yết công bố báo cáo tài chính của 6 tháng đầu năm do phải chờ công ty kiểm
toán thực hiện soát xét) :
+ Thứ nhất, phần lớn ý kiến soát xét của công ty kiểm toán có nội dung gần
giống nhau như: “chúng tôi đã thực hiện công tác soát xét báo cáo tài chính theo
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam về công tác soát xét. Chuẩn mực này yêu cầu công
tác soát xét phải lập kế hoạch và thực hiện để có sự đảm bảo vừa phải rằng, báo cáo
tài chính không có những sai phạm trọng yếu”. Công tác soát xét bao gồm chủ yếu
việc trao đổi với nhân sự của công ty và áp dụng các thủ tục phân tích trên những
thông tin tài chính. Công tác này cung cấp một mức độ đảm bảo thấp hơn công tác
51
kiểm toán. Chúng tôi không thực hiện công tác kiểm toán nên không đưa ra ý kiến
kiểm toán”. Đối với nhà đầu tư với nhận xét chung chung, thận trọng như vậy nhằm
hạn chế thấp nhất mức rủi ro cho công ty kiểm toán nhưng không đảm bảo an toàn
cho nhà đầu tư về các số liệu đã được soát xét.
+ Thứ hai, thực tế nhiều bản công bố báo cáo tài chính soát xét được đăng tải
trên website của Sở GDCK không có báo cáo soát của công ty kiểm toán. Việc
không đăng tải báo cáo soát xét của công ty kiểm toán kèm theo báo cáo tài chính
của doanh nghiệp khiến nhà đầu tư không thực sự tin tưởng vào tính xác thực về tài
chính của công ty. Điển hình trường hợp CTCP Đại lý vận tải SAFI chỉ nêu là báo
cáo tài chính”sau kiểm toán” (một cách gọi khác đối với soát xét báo cáo tài chính
giữa niên độ) và cũng không đăng tải ý kiến của công ty kiểm toán, thậm chí nhà
đầu tư không biết công ty nào thực hiện việc soát xét.
Qua báo cáo kiểm toán thường niên của các công ty niêm yết năm 2008,
nhiều báo cáo bị kiểm toán viên ngoại trừ bởi vì đó là những điều kiểm toán viên
không thể khẳng định. Với những báo cáo này thì mức độ tin cậy rất thấp đối với
nhà đầu tư (cụ thể ý kiến ngoại trừ của kiểm toán trong BCTC kiểm toán năm 2008
của Tổng Công Cổ phần Xuất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam(VGC) (Phụ Lục 2.9-
Nguồn www.vinaconex.com.vn)
Sau khi kiểm toán BCTC năm 2008, lợi nhuận nhiều DN bị giảm do cách hiểu,
áp dụng các chuẩn mực kế toán giữa công ty niêm yết và phía đơn vị kiểm toán
không đồng nhất. Cụ thể, trường hợp của Ngân Hàng TMCP Sai Gòn Thương
Tín(STB), lợi nhuận trước thuế cũ cả tập đoàn đạt 1.243 tỷ đồng. Tuy nhiên, sau khi
kiểm toán lại, chỉ còn gần 1.110 tỷ đồng, chênh lệch đến 133 tỷ đồng, tương đương
10.7%. Nguyên nhân chủ yếu do sự khác biệt về phương pháp trích lập dự phòng
giảm giá đối với các loại cổ phiếu chưa niêm yết giữa STB và phía kiểm toán. Theo
đó, STB xác định giá trị của cổ phiếu dựa trên nguyên tắc chiết khấu dòng cổ tức dự
kiến thu được trong tương lai. Sau đó, so sánh giữa giá trị hợp lý với giá trị sổ sách,
nếu giá trị hợp lý thấp hơn giá trị sổ sách, STB trích lập. Trong khi đó, Công ty
kiểm toán PWC dựa trên giá thị trường (xác định từ bảng giá tham chiếu của các
52
công ty chứng khoáng đang niêm yết hoặc xác định theo xu hướng của cổ phiếu
niêm yết củng ngành)so sánh với giá sổ sách.; trường hợp tương tự cũng xảy ra với
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Khánh Hội(Mã KHA) chỉ trích lập cho các khoản
đầu tư tài chính dài hạn năm 2008 có 12,59 tỷ đồng. Song phía kiểm toán yêu cầu
trích thêm 6.31 tỷ đồng nữa khiến lợi nhuận sau thuế của KHA từ mức 46 tỷ xuống
còn 38, 4 tỷ đồng giảm 7.62 tỷ đồng
2.3.2 Thực trạng công tác kiểm tra báo cáo tài chính ở các công ty cổ phần
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay
Đối với công ty cổ phần, việc thành lập Ban kiểm soát là bắt buộc, số lượng
thành viên của Ban kiểm soát theo luật định là từ 3 đến 5 thành viên. Theo điều 122
của Luật doanh nghiệp 2005 quy định rõ thành viên Ban kiểm soát không được giữ
các chức vụ quản lý trong công ty, đồng thời không có quan hệ thân cận với các vị
trí như Tổng giám đốc, giám đốc, thành viên Hội đồng quản trị…và không nhất
thiết phải là cổ đông hoặc người lao động của công ty. Các quy định này nhằm đảm
bảo tính khách quan của các thành viên Ban kiểm soát trong quá trình kiểm tra báo
cáo tài chính của công ty. Tuy nhiên, trên thực tế, các báo cáo tài chính của công ty
thường được tự kiểm tra bởi chính bộ phận Tài chính-kế toán của công ty. Việc
kiểm tra báo cáo tài chính tại các công ty niêm yết thường tập trung chủ yếu vào các
nội dung chính sau:
- Kiểm tra các chỉ tiêu báo cáo kết quả kinh doanh liên quan đến các loại chi
phí sản xuất kinh doanh. Đối chiếu các số liệu báo cáo về chi phí với các định mức,
kế hoạch.
- Kiểm tra các chỉ tiêu báo cáo tài chính liên quan đến Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
- Kiểm tra các chỉ tiêu báo cáo tài chính liên quan đến tài sản cố định và khấu
hao tài sản cố định.
- Kiểm tra chỉ tiêu lợi nhuận và tình hình sử dụng, phân phối lợi nhuận từ các
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
53
- Kiểm tra việc trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp dựa trên các số
liệu từ Bảng cân đối kế toán và các sổ sách chi tiết, đối chiếu thực tế tại doanh
nghiệp với các quy chế tài chính của doanh nghiệp.
- Kiểm tra số dư các khoản dự phòng giảm giá (dự phòng giảm giá hàng tồn
kho, nợ khó đòi, các khoản đầu tư tài chính) trên Bảng cân đối kế toán, kiểm tra
nguyên tắc và thực tế trích lập, hoàn nhập, sử dụng dự phòng và trình bày thông tin
trên báo cáo tài chính.
- Kiểm tra thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính, tình hình công khai các báo
cáo tài chính tới các đối tượng sử dụng thông tin.
Qua khảo sát thực tế hiện nay, tại các công ty niêm yết công tác kiểm tra báo
cáo tài chính chỉ mang tính rà soát nhằm đối phó với các quy định của nhà nước.
Nội dung kiểm tra báo cáo dơn giản, chỉ kiểm tra các chỉ tiêu chủ yếu liên quan đến
doanh thu, chi phí, lợi nhuận, dòng tiền.. Phương pháp kiểm tra báo cáo tài chính
được áp dụng phổ biến là phương pháp so sánh, đối chiếu do phương pháp này có
thể áp dụng được với nhiều đối tượng kiểm tra và thời gian kiểm tra tương đối ngắn.
Phương pháp kiểm kê chỉ được thực hiện trong một số trường hợp đặc biệt khi chủ
sở hữu hoặc người sử dụng thông tin nghi vấn về sự khớp đúng giữa số liệu báo cáo
và tình hình thực tế của công ty. Hơn nữa, do thời gian lập và nộp báo cáo tài chính
tương đối ngắn nên thời gian dành cho các cuộc kiểm tra bị hạn chế
Hạn chế trong công tác kiểm tra BCTC hiện nay tại các công ty cổ phần
niêm yết , kết quả được thể hiện tại môt số công ty dưới đây:
+ Công ty Bông Bạch Tuyết (cả lý do khách quan và chủ quan của Ban Giám
Đốc , kiểm toán viên của công ty này): do công tác kiểm tra, quản lý tài chính lỏng
lẻo dẫn đến việc nhân viên lợi dụng việc thanh lý tài sản để lấy tiền mua đất. BCTC
quý và hàng năm bị phát hiện nhiều sai sót trong quá trình kiểm toán; khoản nợ lớn
của công ty gần 7 tỉ đồng nhưng không được thuyết minh nguồn nợ từ đâu (chỉ đến
khi bị các cơ quan chức năng vào cuộc mới biết đây là khoản tiền ban điều hành
công ty đã thu tiền cọc mua cổ phiếu của một số cổ đông nhằm phát hành cổ phiếu
cho họ);Với kết quả hồi tố của kiểm toán viên đã làm giảm lợi nhuận năm 2006 của
54
BBT đi 10.74 tỷ đồng khiến lợi nhuận ròng của năm 2006 từ lãi 2.26 tỷ đồng xuống
thành lỗ 8.49 tỷ đồng , nguyên nhân là do hai khoản mục được điều chỉnh lớn nhất
là giảm doanh thu bán hàng năm 2006 (do công ty chưa giao hàng trong năm nhưng
lại ghi nhận doanh thu vào năm này) và tăng giá vốn hàng bán (do thay đổi chính
sách khấu hao, phương pháp xác định thành phẩm dở dang). Qua đây cũng đánh giá
được tính không cẩn trọng của kiểm toán viên trong việc kiểm toán BCTC. Cụ thể,
kiểm toán viên không đưa khoản loại trừ chi phí quảng cáo vào BCTC kiểm toán
năm 2005, ngoài ra công ty kiểm toán không có thư quản lý sau kiểm toán.
+ Công tác kiểm tra BCTC không chặt chẻ dẫn đến số liệu chênh lệch trước
Thành(SZL), quỹ lợi nhuận sau thuế thời điểm cuối năm 2008 điều chỉnh sau kiểm
và sau kiểm toán của một số công ty như với trường hợp của CTCP Sonadezi Long
toán tăng từ 55,17 tỷ đồng tăng lên 262,673 tỷ đồng do công ty thực hiện tạm phân
bổ chi phí đầu tư kết cấu hạ tầng Khu công nghiệp Long Thành hoặc trường hợp
của Cadovimex và CTCP Dịch vụ kỹ thuật viễn thông (TST) (Phụ Lục 2.10 và 2.11
Nguồn 4 7www.cafef.vn; www.vse.org.vn)
2.3.3 Thực trạng công tác phân tích báo cáo tài chính ở các công ty cổ phần
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay.
- Qua nghiên cứu khảo sát các công ty cổ phần niêm yết trên thị trườmg chứng
khoán hiện nay tỷ lệ công ty có quan tâm đến phân tích báo cáo tài chính rất thấp
chủ yếu tập trung ở các công ty lớn có thương hiệu, còn các công ty khác chỉ phân
tích ở dạng đơn giản chỉ tính toán các chỉ tiêu theo quy định của UBCK.
- Các công ty chưa nhận thấy được vai trò của phân tích báo cáo tài chính, một
phần có thể do hạn chế về trình độ kế toán, tài chính của Ban giám đốc của công ty.
Do đó cơ sở ra quyết định của Ban giám đốc công ty chủ yếu dựa vào những nghiệp
vụ phát sinh nhằm ra quyết định tức thời, chứ không dựa vào các thông tin về tình
hình tài chính, chỉ số tài chính để đưa ra các chính sách lâu dài nhằm nâng tầm giá
trị của công ty.
- Ở một số công ty có tiến hành phân tích báo cáo tài chính ở mức độ đơn
giản: ngoài một số chỉ số tài chính bắt buộc phải công bố thông tin theo biểu mẫu
55
của UBCK, các chỉ tiêu phổ biến được phân tích khác là; doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ, chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận hoạt động kinh
doanh..
- Việc phân tích báo cáo tài chính không được thực hiện như một phần việc
độc lập của kế toán hay quản trị mà chỉ là một số tính toán đơn giản được thể hiện
trong các báo cáo về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty hay các bảng tổng
kết tình hình kinh doanh hàng năm với phương pháp phân tích chủ yếu là so sánh
tuyệt đối và tương đối của kỳ báo cáo so với kỳ kế toán liền trước đó. Các công ty
không tiến hành so sánh dọc hay so sánh với nhiều năm trước nên không thấy được
quan hệ giữa các chỉ tiêu trên báo cáo. Việc so sánh các chỉ tiêu kinh tế-tài chính
khi phân tích chủ yếu giới hạn trong công ty, không có sự so sánh báo cáo, các chỉ
số tài chính với các công ty khác cùng nghành, chỉ tiêu bình quân chung cùng
nghành. Kết quả phân tích thường được trình bày dưới các con số, thiếu sự đánh giá
và xác định nguyên nhân, nên chỉ mang tính chất báo cáo là chính chứ không giúp
nhiều cho việc hoạch định các kế hoạch, chính sách tài chính cho các niên độ tiếp
theo.
- Về nhân lực phân tích báo cáo tài chính: qua khảo sát chung tại các công ty
niêm yết phần lớn không có bộ phận hay nhân lực chuyên môn hoá cho công tác
kiểm tra, phân tích báo cáo tài chính. Việc phân tích báo cáo tài chính được thực
hiện đồng thời bởi người lập báo cáo tài chính. Tại các công ty kế toán trưởng có
nhiệm vụ kiểm tra báo cáo tài chính và kế toán tổng hợp có nhiệm vụ phân tích báo
cáo tài chính. Với nhân sự như vậy việc kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính
thiếu đi tính khách quan.
Một số bảng phân tích BCTC tại một số CTCP niêm yết được thể hiện (Phụ
Lục 2.12;2.13;2.14-Nguồn
ww.kinhdo.vn;4 8www.agifishco.com;4 9www.cotecin.com.vn
Một số công ty phân tích báo cáo kết quả kinh doanh dựa vào số liệu thực
hiện được so với kế hoạch đặt ra và đặt kế hoạch cho những tháng tiếp theo. Như
56
ty Domesco)
trường hợp công ty CP XNK YTẾ Domesco (Phụ Lục 2.15-Nguồn từ HĐQT của công
2.3.4 Đánh giá thực trạng công tác lập, kiểm tra và phân tích báo cáo tài
chính ở các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện
nay
2..3.4.1 Ưu điểm
2.3.4.1.1 Công tác lập báo cáo tài chính
- Nhìn chung các công ty cổ phần niêm yết đã tuân thủ quy định lập và nộp
báo cáo tài chính định kỳ. Những công ty lớn tạo ra các báo cáo có chất lượng tốt,
thông tin đầy đủ giúp cho các đối tượng sử dụng đưa ra quyết định dễ dàng hơn.
- Với quy định hiện nay báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo bắt buộc trong
hệ thống báo cáo đã giúp các nhà đầu tư, ngân hàng, chủ nợ.. thấy được nguồn tiền
hiện tại của công ty.
- Lãi cơ bản trên mỗi cổ phiếu (EPS) được bổ sung trong báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh đã giúp nhà đầu tư thấy được khả năng tạo ra lợi nhuận ròng trên
một cổ phần mà cổ đông đóng góp vốn. Với chỉ tiêu này nhà đầu tư có thể so sánh
hiệu quả hoạt động giữa các công ty trong cùng kỳ báo cáo, và hiệu quả hoạt động
của cùng một công ty qua các kỳ báo cáo, từ đó đối tượng sử dụng thông tin ra
quyết định một cách hữu ích.
- Bảng thuyết minh báo cáo tài chính được trình bày chi tiết cung cấp cho
người sử dụng đủ thông tin về công ty (vốn chủ sở hữu, tình hình đầu tư, các khoản
vay…). Bảng cân đối kế toán và Thuyết minh báo cáo tài chính được đặt trong mối
quan hệ chặt chẽ giúp cho người sử dụng báo cáo tài chính của công ty đánh giá
được tình hình tài chính của công ty.
- Các công ty phải lập BCTC hợp nhất tuy chưa sử dụng được phương pháp
VCSH nhưng đã sử dụng phương pháp giá gốc để hạch toán đầu tư tài chính vào
báo cáo tài chính riêng của công ty và trình bày trong BCTC riêng về những thông
tin cần thiết về các loại chứng khoán đầu tư, các công ty liên doanh liên kết, công ty
con.
57
2.3.4.1.2 Công tác kiểm tra báo cáo tài chính
Việc thành lập ban kiểm soát tại các công ty cổ phần niêm yết đã giúp cho
công tác kiểm tra báo cáo tài chính mang tính khách quan. Các công ty cổ phần
niêm yết đã thấy được tầm quan trọng, tính chính xác của các con số khi công bố
báo cáo tài chính của công ty trên thị trường nên các số liệu được kiểm tra chặt chẽ
trước khi gửi đến các cơ quan chức năng.
2.3.4.1.3 Công tác phân tích báo cáo tài chính
Cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán hiện nay, công tác phân
tích báo cáo tài chính đang được các công ty cổ phần niêm yết quan tâm, chú trọng
thực hiện nhằm mục đích phục vụ cho yêu cầu nội bộ công ty và cho các nhà đầu tư,
các đối tượng khác quan tâm đến tình hình tài chính của công ty.
2.3.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân
2.3.4.2.1 Công tác lập báo cáo tài chính
Đối với các cơ quan ban hành chính sách và quản lý kinh tế Nhà nước
-Liên quan đến các khoản đầu tư chứng khoán (theo phương pháp giá gốc và
VCSH): một số chuẩn mực kế toán chưa được soạn thảo hướng dẫn đúng và chi tiết
để thực sự làm được trong thực tế như VAS07, 08, 10,16, 25, 26; chưa hướng dẫn
cụ thể phương pháp VCSH (chỉ mới có TT 161/2007: chuyển từ BCTC riêng theo
phương pháp giá gốc sang BCTC hợp nhất theo phương pháp VCSH).
- Ở một số nước đã có quy định rằng các báo cáo tài chính phải công bố
thông tin về thu nhập của hội đồng quản trị và ban giám đốc bao gồm các khoản thu
nhập bằng tiền mặt, cổ phiếu ưu đãi, quyền mua cổ phiếu, cổ phiếu được cấp và giá
trị các khoản lợi khác. Ở Việt Nam chưa có quy định này, điều này làm thiệt hại đến
các cổ đông nhỏ, các cổ đông không nằm trong ban điều hành trong việc biểu quyết
thông qua các phương án phát hành cổ phiếu ưu đãi cho các cán bộ điều hành chủ
chốt của công ty.
58
- Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu là báo cáo quan trọng đối với các công ty
cổ phần vì báo cáo này cho biết lợi ích của cổ đông. Ở Việt Nam báo cáo này chưa
phải là báo cáo bắt buộc trong hệ thống báo cáo tài chính, các thuyết minh trong báo
cáo tài chính về chỉ tiêu này chỉ nêu tóm tắt, sơ sài.
-Chưa có sự thống nhất về biểu mẫu Báo cáo tài chính cho các công ty niêm
yết giữa QĐ15/2006/QĐ-BTC và Thông tư 38/2007/TT-BTC. Việc công bố báo
cáo tài chính theo Thông tư 38/2007/TT-BTC gây khó khăn cho nhà đầu tư vì các
công ty niêm yết chỉ phải công bố báo cáo tài chính năm và quý dưới dạng tóm tắt
theo mẫu CBTT-03. Các báo cáo này ở dạng đơn giản, chỉ đưa ra thông tin tài chính
cơ bản chứ không có tính hệ thống hoá như mẫu báo cáo trong Quyết định
15/2006/QĐ-BTC (không có Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài
chính. )
-Chuẩn mực kế toán Việt Nam còn một số hạn chế và chưa phù hợp so với
thay đổi của nền kinh tế, khi Việt Nam gia nhập vào Tổ Chức Thương Mại Thế
Giới WTO. Một số nghiệp vụ trên thực tế đã xuất hiện nhưng chưa có chuẩn mực,
thông tư hướng dẫn rõ ràng gây khó khăn cho các công ty khi thực hiện.
Đối với các công ty cổ phần niêm yết
- Nhiều công ty chưa tuân thủ đầy đủ và nghiêm túc các biểu mẫu theo quy
định gây hiểu nhằm cho nhà đầu tư, một số công ty còn sử dụng những biểu mẫu cũ.
Báo cáo tài chính quý ít được các công ty tuân thủ theo đúng quy định. Theo Quyết
định 15 thì trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ phải có các cột
Quý này năm trước, Quý này năm nay, Luỹ kế từ đầu năm đến cuối quý này năm
trước . Tuy nhiên các báo cáo của các công ty thường chỉ có cột Quý này và Luỹ kế
từ đầu năm.
- Các khoản phải thu, phải trả các công ty vẫn chưa chấp hành theo đúng quy
định là tách riêng biệt thành ngắn hạn và dài hạn theo thời hạn chu kỳ kinh doanh
của doanh nghiệp mà chỉ trình bày trong phần tài sản, nợ ngắn hạn và phần nguồn
vốn, phải trả ngắn hạn.
59
- Việc bỏ trống chỉ tiêu Lãi cơ bản trên cổ phiếu(EPS) trên báo cáo kết quả
kinh doanh thường gặp ở các công ty niêm yết hiện nay. Đây là chỉ tiêu quan trọng
rất được các nhà đầu tư quan tâm. Theo quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam
số 30, lãi trên cổ phiếu bao gồm 2 chỉ tiêu: Lãi cơ bản trên cổ phiếu và lãi suy giảm
trên cổ phiếu. Chỉ tiêu lãi suy giảm trên cổ phiếu có tính số lượng các công cụ có
thể chuyển thành cổ phiếu như trái phiếu chuyển đổi, quyền chọn...Do những loại
chứng khoán này có thể chuyển đổi thành cổ phiếu thường nên số lượng cổ phiếu
phổ thông sẽ tăng lên. Đây là nguyên nhân dẫn đến giảm thu nhập của mỗi cổ phiếu
và sự suy giảm này thể hiện ở chỉ tiêu Lãi suy giảm trên cổ phiếu.. Thực tế hiện
nay, Quốc hội đã ban hành Luật chứng khoán và nhiều công ty đã phát hành trái
phiếu chuyển đổi và thực hiện chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông (Công ty chứng
khoán Sài Gòn –SSI, công ty cổ phần kỹ thuật hạ tầng CII, Ngân hàng ACB) nhưng
Bộ tài chính vẫn chưa có hướng dẫn cụ thể cho chỉ tiêu lãi suy giảm trên cổ phiếu,
các công ty niêm yết chỉ báo cáo lãi trên cổ phiếu cơ bản.
- Một số công ty có đầ u tư chứng khoán nhưng không trích lập dự phòng
hoặc trích lập không đủ, không thực hiện trích lập dự phòng trong báo cáo quý và
sau khi kiểm toán năm đã có một sự điều chỉnh giảm lớn về lợi nhuận của mình do
công ty trích lập thêm dự phòng đầu tư chứng khoán. Việc trích lập dự phòng cho
danh mục hàng tồn kho, công nợ chưa được các công ty tuân thủ theo đúng yêu cầu
của chuẩn mực.
- Các công ty phải lập BCTC hợp nhất chưa biết phương pháp điều chỉnh giá
gốc trong BCTC riêng sang phương pháp VCSH trong BCTC hợp nhất. Và một số
nguyên nhân khác như: Ban giám đốc, hội đồng quản trị, ban kiểm soát…chưa thực
sự quan tâm đến thông tin đầu tư tài chính theo phương pháp VCSH; các đối tượng
sử dụng BCTC quen với thông tin được báo cáo theo giá gốc; một số công ty kiểm
toán độc lập khi lập báo cáo kiểm toán đã không nêu bật những sai sót này, cho rằng
sai sót không trọng yếu…
- Theo chuẩn mực kế toán qui định, nếu công ty có hoạt động sản xuất kinh
doanh ở các lĩnh vực khác nhau tại các khu vực địa lý khác nhau thì phải tiến hành
60
lập báo cáo bộ phận. Theo khảo sát hiện nay, có rất nhiều công ty thuộc đối tượng
này nhưng rất ít công ty thực hiện báo cáo này hoặc nếu có thì rất sơ xài, ở mức độ
đơn giản.
- Phần lớn các công ty thuyết minh BCTC sơ sài, chính sách kế toán áp dụng
nêu rất chung và thường trích dẫn theo chuẩn mực kế toán là chính, nhiều khoản
mục thực tế không có số liệu phát sinh tại công ty nhưng vẫn có thuyết minh chính
sách về khoản mục đó. Phần các thông tin khác như nợ tiềm tàng, thông tin về các
bên liên quan, báo cáo bộ phận.. nhiều công ty có trình bày nhưng không kỹ hoặc
không trình bày. Chí phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp hay bị bỏ qua
không thuyết minh. Các khoản đầu tư, dự phòng, hàng tồn kho, chi phí trả trước
..chủ yếu diễn giải các số liệu, không thuyết minh cụ thể. Một số thuyết minh ghi
chú xem các phụ lục nhưng công ty không đính kèm phụ lục.
- Liên quan đến báo cáo tài chính đã được kiểm toán, có một số công ty khi
công bố báo cáo tài chính đã loại bỏ một số phần thuyết minh không tốt hoặc thuyết
minh không đầy đủ về khoản mục “khác”. Nhiều báo cáo bị kiểm toán viên ngoại
trừ bởi vì đó là những điều kiểm toán viên không thể khẳng định. Với những báo
cáo này thì mức độ tin cậy rất thấp đối với nhà đầu tư.
2.3.4.2.2 Công tác kiểm tra báo cáo tài chính
Đối với các cơ quan ban hành chính sách và quản lý kinh tế Nhà nước
-Các cơ quản quản lý Nhà nước chưa có những xử phạt thích đáng trong
trường hợp số liệu tài chính bị điều chỉnh quá lớn giữa trước và sau kiểm toán ở các
Công ty cổ phần niêm yết, việc này gây ảnh hưởng lớn cho đối tượng sử dụng
BCTC.
Đối với các công ty cổ phần niêm yết
-Phần lớn các công ty niêm yết thực hiên kiểm tra báo cáo tài chính chủ yếu
để phục vụ mục tiêu kiểm tra độ chính xác của các chỉ tiêu, cách tính toán trên hệ
thống báo cáo tài chính. Các chủ thể kiểm tra chưa đi sâu vào nguồn gốc của các số
liệu báo cáo là các hoạt động kinh tế và thực tế kinh doanh của công ty mình.
61
- Phạm vi kiểm tra thường khá hạn hẹp, do nhu cầu của người nhận thông tin
sau các cuộc kiểm tra với các chỉ tiêu chủ yếu như: Doanh thu, chi phí, lợi nhuận
của công ty. Điều này làm cho kết quả kiểm tra mất đi phần nào tính khách quan do
sự thiếu liên kết giữa chỉ tiêu được kiểm tra với các chỉ tiêu khác trên báo cáo tài
chính và với tổng thể hoạt động kinh doanh của công ty.
- Phương pháp kiểm tra báo cáo tài chính được áp dụng phổ biến là phương
pháp so sánh, đối chiếu do phương pháp này có thể áp dụng được với nhiều đối
tượng kiểm tra và thời gian kiểm tra tương đối ngắn. Thiếu sự áp dụng kết hợp
nhiều phương pháp kiểm tra cho cùng một chỉ tiêu hay một đối tượng kiểm tra làm
khó có khả năng phát hiện sai sót, gian lận trong quản lý tài chính tại công ty.
- Hầu hết các báo cáo tài chính của công ty thường được tự kiểm tra bởi
chính bộ phận Tài chính-kế toán của công ty. Việc bố trí nhân sự kiểm tra như vậy
đã vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm trong phân công công việc kế toán, dẫn đến
sự thiếu độc lập của người kiểm tra đối với quá trình lập và trình bày báo cáo tài
chính (người kiểm tra đồng thời là người lập báo cáo). Một số công ty có Ban kiểm
soát là Giám Đốc hay Kế toán trưởng cũng làm mất đi tính khách quan trong công
tác kiểm tra báo cáo tài chính, sai sót gian lận nếu có khó có thể phát hiện được.
2.3.4.2.3 Công tác phân tích báo cáo tài chính
Đối với các cơ quan ban hành chính sách và quản lý kinh tế Nhà nước
-Một số vấn đề về quy định kế toán có thể làm sai lệch cách tính chỉ số tài
chính, ví dụ, khi tính Hệ số khả năng thanh toán nợ tổng quát =Tổng tài sản/Tổng
nợ phải trả (trong đó, các chỉ tiêu liên quan đến Tài sản hoặc Tài sản ngắn hạn chưa
có sự loại trừ với số liệu phát sinh hoặc số dư của các khoản mục đặc biệt như: tài
sản thiếu chờ xử lý, chi phí trả trước ngắn hạn hoặc dài hạn…), hệ số thanh toán
tổng quát sẽ bị đẩy lên cao hơn so với khả năng thanh toán thực sự của công ty do
tử số bao gồm cả phần tài sản thiếu mà công ty không chắc chắn thu hồi được.
- Hệ thống chỉ tiêu trung bình nghành chưa được xây dựng, đây là cơ sở tham
chiếu quan trọng khi tiến hành phân tích. Chúng ta chỉ có thể thấy và so sánh được
các tỷ lệ tài chính của công ty mình cao hay thấp, tốt hay xấu khi so sánh với các tỷ
62
lệ tương ứng của công ty khác có đặc điểm và điều kiện sản xuất kinh doanh tương
tự . Thông qua đối chiếu với hệ thống chỉ tiêu trung bình nghành, ban giám đốc thấy
được vị thế của công ty mình, từ đó thấy được thực trạng của doanh nghiệp, hiệu
quả sản xuất kinh doanh so với các công ty khác cùng nghành và đưa ra hướng hoạt
động quản lý tốt hơn cho những năm tiếp theo.
-Những yêu cầu phân tích các chỉ số tài chính được quy định trên BCTC hiện
nay chưa đáp ứng đủ yêu cầu cho các đối tượng sử dụng BCTC
Đối với các công ty cổ phần niêm yết
-Công việc phân tích BCTC tại các công ty niêm yết chủ yếu do bộ phận tài
chính-kế toán của công ty thực hiện
- Các công ty niêm yết chưa thấy được tầm quan trọng và vai trò của công tác
phân tích báo cáo tài chính tại công ty, chỉ tập trung vào các công ty lớn thường
xuyên tham gia vào công tác này. Việc phân tích nhằm mục đích cân đối tài chính,
khả năng thanh toán, khả năng sinh lời. Các công ty chưa quan tâm đến việc phân
tích rủi ro tài chính, rủi ro kinh doanh…
- Các công ty niêm yết chưa chú trọng đến việc phân tích báo cáo lưu chuyển
tiền tệ: báo cáo này có tác dụng quan trọng trong việc dự báo khả năng tạo ra tiền,
khả năng thanh toán.. nhằm giúp ban quản trị, nhà đầu tư, các đối tượng khác có
nhu cầu sử dụng thông tin có những hiểu biết nhất định đối với hoạt động của công
ty, nhưng nhận thức về tầm quan trọng cũng như việc phân tích báo cáo này chưa
được các công ty.
- Liên quan đến các chỉ số tài chính: các chỉ số tài chính được nhà đầu tư quan
tâm nhiều nhất là: chỉ số EPS, hệ số giá trên giá trị sổ sách một cổ phiếu (P/B), hệ
số giá trên thu nhập mộ cổ phiếu(P/E)…các chỉ số tài chính này được tính toán dựa
trên báo cáo tài chính nên mức độ chính xác của nó phụ thuộc rất lớn vào chất
lượng và nguyên tắc kế toán của công ty. Thực tế, các nguyên tắc và chế độ kế toán
có thể khác nhau giữa các công ty, do đó, dẫn đến có thể làm sai lệch các tỷ số tài
chính. Các nhà quản lý của công ty có thể chủ động tạo ra các báo cáo tài chính do
thực hiện sai với nguyên tắc và chính sách kế toán quy định, và tạo ra các chỉ số tài
63
chính theo ý muốn, làm cho phân tích báo cáo tài chính không còn là công cụ đánh
giá va kiểm soát khách quan.
- Các công ty niêm yết chưa chú trọng đến việc phân tích báo cáo bộ phận,
việc phân tích bộ phận sẽ giúp ban quản lý thấy được điểm mạnh, điểm yếu của
từng bộ phận, so sánh được các hệ số tài chính với các công ty khác cùng nghành
(đối vói các công ty có quy mô lớn, hoạt động đa nghành).
- Trình độ các nhân viên kế toán, phân tích tài chính tại các công ty chưa bắt
kịp được sự thay đổi của các thông tư, chuẩn mực, các chuẩn mực kế toán quốc tế.
Ban giám đốc chưa thấy được tầm quan trọng của công tác lập, kiểm tra và phân
tích báo cáo tài chính, chưa quan tâm đến viêc đào tạo chuyên môn .
- Trừ một số công ty lớn thường xuyên tổ chức công tác phân tích báo cáo tài
chín h, hầu hết các công ty niêm yết còn lại phân tích báo cáo tài chính theo yêu cầu
đột xuất của Ban giám đốc hay đối tượng khác có liên quan, quá trình phân tích
không được xây dựng thành một quy trình cụ thể. Nhu cầu phân tích bị thu hẹp (các
chỉ tiêu chủ yếu như:doanh thu, chi phí, lợi nhuận, thuế thu nhập doanh nghiệp…)
làm ảnh hưởng đến quá trình phân tích và sử dụng thông tin phân tích.
64
Kết Luận Chương 2
Chương 2 của đề tài đã tập trung nghiên cứu một số vấn đề chính sau:
- Sự ra đời và vai trò của thị trường chứng khoán Việt Nam và vai trò của
công ty niêm yết đối với nền kinh tế Việt Nam.
- Toàn cảnh kết quả giao dịch của thị trường chứng khoán Việt Nam ngày
- Những khác biệt thực tế giữa VAS và IFRS có thể ảnh hưởng lớn đến đối tượng sử
dụng BCTC.
30/09/2009.
- Tóm tắt hệ thống báo cáo tài chính, chế độ kế toán quy định hiện nay cho
các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
- Nghiên cứu , khảo sát thực trạng lập, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính
ở các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt nam hiện nay bao
gồm các nội dung: các quy định, việc tuân thủ các quy định tại các công ty (cụ thể
tại một số công ty).
- Đánh giá thực trạng (ưu và nhược điểm) của công tác lập, kiểm tra và phân
tích báo cáo tài chính ở các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt nam hiện nay để làm cơ sở phương hướng cho giải pháp hoàn thiện được thể
hiện ở chương 3.
65
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP, KIỂM TRA VÀ PHÂN
TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ở CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM
YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
3.1 Nguyên tắc và quan điểm hoàn thiện công tác lập, kiểm tra và phân tích báo
cáo tài chính ở các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam
3.1.1 Nguyên tắc hoàn thiện
Các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán cần phải tuân thủ
các nguyên tắc cơ bản sau đây cho công tác lập, kiểm tra và phân tích báo cáo tài
chính:
(cid:153) Nguyên tắc phù hợp:quá trình xây dựng và thực hiện các giải pháp hoàn
thiện công tác lập, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính tại các công ty cổ phần
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam cần có sự phù hợp ở những góc độ
sau:
o Phù hợp với điều kiện thực tế của các công ty cổ phần niêm yết hiện nay về
trình độ (hiểu biết của Ban lãnh đạo về tài chính, trình độ của nhân viên trong công
tác lập, kiểm tra và phân tích). Các giải pháp hoàn thiện cần phải chú ý đến chi phí
đầu tư cho công tác này làm thế nào để chi phí thấp nhưng mang lại hiệu quả cao.
o Phù hợp với sự phát triển và hoàn thiện của hệ thống kế toán Việt Nam: các
giải pháp cũng như phương hướng hoàn thiện công tác lập, kiểm tra và phân tích
báo cáo tài chính góp phần thúc đẩy sự hoàn thiện và hội nhâp của hệ thống kế toán
Việt Nam với hệ thống kế toán quốc tế. Điều này giúp cho việc thu hút của nhà đầu
tư nước ngoài vào các công ty cổ phần niêm yết.
o Phù hợp với sự phát triển của công nghệ thông tin: việc hoàn thiện công tác
lập, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính cũng cần quan tâm đến ứng dụng công
nghệ thông tin trong công tác kế toán của công ty, giúp cho tốc độ xử lý thông tin
nhanh, mang lại lợi ích cao cho công ty.
66
o Phù hợp với xu thế phát triển và hội nhập kinh tế, với môi trường cạnh
tranh mạnh mẽ. Các giải pháp hoạt động hoàn thiên cần đem lại kết quả tích cực.
Ban giám đốc các công ty cần phải chú trọng đến công tác quản trị tài chính, bộ
máy tài chính-kế toán cần phải được xây dựng hoàn thiện với trình độ chuyên môn
cao, có kiến thức về các chuẩn mực tài chính và kế toán quốc tế. Báo cáo tài chính
có chất lượng cao, thông tin minh bạch cũng góp phần làm tăng giá trị của công ty
trên thị trường chứng khoán.
(cid:153) Nguyên tắc phổ cập: các phương hướng, giải pháp hoàn thiện công tác
lập, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính ngoài việc phải phù hợp với đặc thù của
từng ngành nhưng cần phải có được nguyên tắc phổ cập, nghĩa là có thể áp dụng
cho số lớn các công ty hoạt động cùng ngành để giảm chi phí nghiên cứu và triển
khai.
(cid:153) Nguyên tắc đồng bộ: hệ thống các giải pháp cần phải được thực hiện một
cách đồng bộ nhằm mang lại kết quả tốt nhất.
(cid:153) Nguyên tắc tự đổi mới: các giải pháp hoàn thiện cần phải mang tính linh
hoạt và có tính mở cao không mang tính cứng nhắc vi khi có sự đổi mới, phát triển
quá trình hoàn thiện có thể linh hoạt thay đổi theo một cách dễ dàng
(cid:153) Nguyên tắc khả thi: các giải pháp hoàn thiện phải mang tính khả thi, mọi
công ty niêm yết có thể triển khai và thực hiện được.
3.1.2 Quan điểm hoàn thiện
Vai trò của kế toán ngày nay không chỉ giới hạn ở việc tuân thủ đúng các quy
định, chuẩn mực tài chính-kế toán hiện hành, mà còn phải làm thế nào để các báo
cáo tài chính cung cấp đầy đủ thông tin cho người đọc, các số liệu trên báo cáo phải
trung thực, minh bạch rõ rang, cung cấp thông tin hữu ích cho nhà đầu tư và các đối
tượng sử dụng khác.
Vì vậy, các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán hiện nay
cần phải tuân thủ các quan điểm sau đây cho công tác lập, kiểm tra và phân tích báo
cáo tài chính:
67
- Đối với công tác lập BCTC: BCTC phải được lập trên cơ sở tuân thủ đúng
các chế độ, chuẩn mực kế toán, quy định hiện hành của Việt Nam. BCTC cần phải
có nội dung, kết cấu phù hợp với đặc trưng cơ bản của loại hình công ty cổ phần.
- Đối với công tác kiểm tra BCTC: BCTC phải được kiểm tra bởi Ban kiểm
soát công ty, không phải những người thuộc phòng tài chính-kế toán để mang tính
khách quan cho công tác kiểm tra.
- Đối với công tác phân tích BCTC: BCTC phải đảm bảo đủ thông tin, các số
liệu của kỳ này kỳ trước phải lấy chính xác, các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính phải
đầy đủ nhằm giúp thuận lợi cho công tác phân tích báo cáo tài chính.
Việt Nam đã là thành viên của Tổ Chức Thương Mại Thế Giới, thị trường
chứng khoán là thị trường mở. Đối tượng sử dụng báo cáo tài chính bao gồm cả nhà
đầu tư nước ngoài. Vì vậy, hệ thống báo cáo tài chính cần phải được xây dựng gần
với các chuẩn mực kế toán và tài chính quốc tế.
3.2 Điều kiện để hoàn thiện công tác lập, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính ở
các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
3.2.1Đối với các cơ quan ban hành chính sách và quản lý kinh tế Nhà nước
Liên quan đến vai trò, trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà Nước
- Vai trò của các cơ quan Nhà nước trong việc tạo điều kiện và môi trường
thuận lợi là rất quan trọng và góp phần hoàn thiện công tác lập, kiểm tra và phân
tích báo cáo tài chính tại các công ty cổ phần niêm yết thông qua các hệ thống chính
sách, pháp luật. Các cơ quan Nhà nuớc cần tiếp thu những ý kiến phản hồi từ phía
công ty trong quá trình hoàn thiện các chế độ và chuẩn mực kế toán mới.
- Nhà nước cần phải tăng cường tính ổn định môi trường pháp lý, hệ thống
pháp luật và các văn bản luật. Cần xây dựng đầy đủ hệ thống Luật và văn bản dưới
luật để điều chỉnh các hoạt động kinh tế, nên tránh tình trạng chồng chéo , trái
ngược nhau giữa Luật và các văn bản dưới Luật sẽ khó khăn cho các doanh nghiệp
khi thực hiện.
- Các cơ quan Nhà nước cần phải nghiên cứu kỹ về hoạt động của các doanh
nghiệp nói riêng và tình hình kinh tế chung của đất nước, nắm bắt cũng như dự báo
68
được xu thế phát triển chung để từ đó ban hành các Luật hay văn bản sao cho phù
hợp với tình hình thực tế. Để tăng cường tính ổn định của các Luật và văn bản dưới
luật Nhà nước cần phải thường xuyên kiểm tra, rà soát tính hơp lý của các quy định
pháp luật có phù hợp với thực tế của doanh nghiệp hay không, cần phải bổ sung
điều chỉnh kịp thời sao cho phù hợp. Hệ thống pháp luật rõ ràng, đầy đủ cũng giúp
cho việc quản lý của Nhà nước với doanh nghiệp được dể dàng hơn cho các cơ quan
quản lý Nhà nước trong việc kiểm tra, giám sát.
Liên quan đến các biểu mẫu, các quy định công bố thông tin BCTC:
- Bộ tài chính, Cục thuế và UBCKNN cần phải đồng nhất các biểu mẫu báo
cáo tài chính, điều này giúp thuận lơi hơn, giảm thời gian cho các công ty niêm yết
khi thực hiện công tác lập báo cáo tài chính vì phải thực hiện nhiều biểu mẫu báo
cáo khác nhau trong cùng một kỳ báo cáo.
- UBCK, Sở giao dịch chứng khoán nên có chế tài cụ thể, từ việc giám sát
nghiêm ngặt việc công bố thông tin về mặt thời gian cũng như hình thức công
bố:file gì (word hay excel), phông chữ gì, đơn vị nào…đối với công bố báo cáo tài
chính quý. TTCK là thị trường bậc cao, thể hiện sự chuyên nghiệp, có lẽ cần có sự
chuyên nghiệp ngay từ chính cơ chế, cách thức công bố thông tin.
- UBCKNN cần quy định chặt chẻ việc công bố thông tin trên thị trường
chứng khoán: cần phải quy định chặt chẻ hơn thời gian phải công bố báo cáo tài
chính (vì hiện nay rất nhiều công ty vì lý do khách quan hay chủ quan nộp báo cáo
tài chính rất trễ so với quy định); cần phải có sự phân chia đặc thù các DN khác
nhau về thời hạn nộp BCTC bởi vì có những DN đúng ngày quy định nhưng họ vẫn
chưa thể kết nối với các chi nhánh để tổng hợp ra báo cáo một cách tương đối chính
xác(như DN xuất nhập khẩu…); cần bổ sung thêm một số chỉ tiêu tài chính trên báo
cáo tài chính giúp nhà đầu tư dễ dàng tiếp cận được thông tin một cách đầy đủ.
- UBCKNN cần có quy định buộc các công ty phải đăng kèm báo cáo nhận
xét của công ty kiểm toán đối với báo cáo tài chính soát xét giữa niên độ (sáu tháng
đầu năm).
69
- UBCKNN cần có cơ chế giám sát DN công bố thông tin để đảm bảo lợi ích
cho các nhà đầu tư, đặc biệt là nhà đầu tư cá nhân (nếu thông tin không được chính
xác, họ phải mua đỉnh bán đáy) vì gần đây, trên thị trường có nhiều mã chứng
khoán đã tăng giá rất mạnh, thậm chí tới 200% trước khi DN công bố thông tin
chính thức về một số dự án hay lợi nhuận đột biến. Ví dụ trường hợp cổ phiếu TS4
có cách kết chuyển lợi nhuận hết sức khó hiểu, khiến nhà đầu tư không thể không
đặt câu hỏi liệu có hiện tượng làm giá từ việc công bố kết chuyển lợi nhuận bán toà
nhà hay không? Trước khi công bố thông tin lợi nhuận quý II, công ty thông báo sẽ
chuyển một phần lợi nhuận từ bán toà nhà trong năm 2009, để rồi quý II chỉ kết
chuyển một phần rất nhỏ (7 tỷ đồng và công bố năm 2009 chỉ kết chuyển khoảng 20
tỷ đồng lợi nhuận từ việc bán toà nhà này). Tuy nhiên, sang tháng 8, doanh nghiệp
này lại bất ngờ công bố kết quả kinh doanh ấn tượng với việc kết chuyển gần 8,2 tỷ
đồng lợi nhuận từ bán căn hộ. Điều khó hiểu ở đây chính là trong điều kiện bình
thường, TS4 không thực công bố lợi nhuận theo tháng và tại sao lại kết chuyển
trong tháng 7, mà không phải là tháng 6 hay chờ hết quý III; đi kèm với điều này,
giá cổ phiếu TS4 tăng mạnh trở lại từ cuối tháng 7 (trong khi thông tin công bố vào
cuối tháng 8); hay trường hợp khác việc cổ phiếu GMD tăng tới gần 100% trong
hơn tháng 09/2009 vì với thông tin khả năng Công ty Gemadept sẽ kết chuyển
chênh lệch định giá bất động sản góp vốn vào liên doanh dự án Cảng Cái Mép trong
năm 2009…
- Vì sự minh bạch thông tin cho nhà đầu tư, cần thực hiện ngay 3 yêu cầu :
(HOSE, HASTC với chức năng là cơ quan quản lý thị trường cần thực hiện nghiêm
túc việc giám sát và gương mẫu công bố thông tin).
+ Thứ nhất, nếu DN công bố chậm những thông tin quan trọng, có ảnh hưởng
trực tiếp tới giá cổ phiếu thì HOSE, HASTC cần yêu cầu DN giải trình, cảnh cáo
hay áp dụng chế tài mạnh hơn.
+ Thứ hai, về những thông tin chậm công bố (điển hình trường hợp của SJS),
HOSE cần rà soát lại quy trình tiếp nhận và công bố thông tin. Nếu sự chậm trể
thuộc về khâu tổ chức, HOSE cần nhanh chóng chấn chỉnh.
70
+ Thứ ba, với các DN để thông tin có thể tới được cộng đồng NĐT kịp thời,
thì song song với việc gửi thông tin cho HOSE, HASTC và UBCKNN, DN nên chủ
động công bố trên website và qua các phương tiện thông tin đại chúng.
Liên quan đến việc trích lập dự phòng
- Hoàn nhập dự phòng mong được ưu đãi thuế vì đây thực chất là một khoản
thu nhập từ hoạt động kinh doanh. Về mặt kế toán, hoàn nhập dự phòng sẽ được ghi
nhận là giảm trừ chi phí trong kỳ chứ không phải là “thu nhập khác”. Về mặt bản
chất, các khoản dự phòng là trích trước chi phí các khoản lỗ tiềm tàng. Khi thu hồi
được hoặc nguy cơ bị lỗ giảm thì sẽ hoàn nhập lại các khoản dự phòng bằng cách
giảm chi phí phát sinh trong năm và dẫn đến tăng thu nhập chịu thuế (công ty sẽ
phải chịu mức thuế suất phổ thông là 25%). Bộ tài chính và cơ quan thuế cần xem
xét vấn đề này, cần xem các khoản thu nhập nêu trên là thu nhập từ hoạt đông sản
xuất-kinh doanh và được hưởng theo thuế suất chung của DN. Như vậy, sẽ đúng với
bản chất của các khoản này, đồng thời đơn giản hơn trong việc xác định nghĩa vụ
thuế.
- Cơ quan thuế cần xem lại kiến nghị của các công ty chứng khoán(CTCK)
về việc cho phép được trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán. Vì theo Thông tư
số 13/2006/TT-BTC quy định cho các công ty niêm yết, công ty quản lý quỹ được
phép thực hiện trích lập dự phòng tổn thất đầu tư tài chính nhưng các CTCK thì
không được thực hiện trích lập như vậy sẽ không “bình đẳng”. Theo tìm hiểu thực
tế, nếu các CTCK được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán lớn (big four) đều yêu
cầu DN phải thực hiện trích lập, trên thực tế nhiều công ty đã thực hiện trích lập tuỳ
thuộc vào qua điểm lãnh đạo của DN, về phía cơ quan thuế không đồng ý và không
xem đó như là chi phí hợp lệ để tính thuế. Vì vây Cơ quan thuế cần có quy định
thống nhất cho việc trích lập dự phòng và quy định cụ thể việc trích lập giảm giá
chứng khoán trên thị trường tự do(OTC).
Liên quan đến chế độ kế toán và các chính sách khác:
-Hoàn thiện chế độ, chính sách tài chính, kế toán và kiểm toán đối với các
doanh nghiệp nói chung và các công ty cổ phần niêm yết nói riêng..Các văn bản chế
71
độ kế toán cần phải xuất phát từ nhu cầu về thông tin và điều kiện thực tế của doanh
nghiệp và đối tượng sử dụng thông tin. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam
(VAS) cần phải bổ điều chỉnh (do trong thời gian qua Chuẩn mực kế toán quốc tế
đã có những thay đổi, đòi hỏi chúng ta phải cập nhật để đảm bảo sự nhất quán với
Chuẩn mực kế toán mới nhất) và bổ sung thêm một số chuẩn mực sao cho phù hớp
với chuẩn mực kế toán quốc tế (Chuẩn mực kế toán liên quan đến ghi nhận, đánh
giá, trình bày và thuyết minh về các công cụ tài chính (IFRS 7, IAS 32, IAS 39);về
thông tin phản ánh sự thay đổi giá cả, về phúc lợi của người lao động , về Báo cáo
tài chính trong nền kinh tế siêu lạm phát…
- Hoàn thiện Chế độ kế tóan cho các lĩnh vực đặc thù: trên thị trường chứng
khoán hiện nay có một số công ty hoạt động kinh doanh ở những lĩnh vực đặc thù
riêng như:ngân hàng, bảo hiểm.. vì vậy việc hoàn thiện chế độ kế toán cho các lĩnh
vực này sẽ giúp cho công tác kế toán tuân thủ theo hướng dẫn rõ ràng hơn và giúp
dễ dàng cho các cơ quan quản lý Nhà nước trong việc kiểm tra, giám sát.
- Hoàn thiện và ổn định các chính sách tài khoá, tiền tệ, lãi suất, phát triển
vùng nghành, lãnh thổ…là điều kiện giúp cho các công ty có mội trường kinh doanh
thuận lợi, ổn định tình hình tài chính, nâng cao năng lực cạnh tranh lành mạnh, đây
cũng là các chính sách vĩ mô của Nhà nước khi Việt nam chính thức là thành viên
- TTCK Việt Nam sẽ ngày càng phát triển, sẽ tác dụng tốt cho nền kinh tế
của WTO.
nhưng rất cần sự can thiệp, hướng dẫn quản lý nhà nước thông qua Luật chứng
khoán, thông qua việc kiểm tra kiểm soát các cơ quan tài chính trung gian, yêu cầu
thông tin trung thực, kịp thời. Việc tăng cường quản lý sẽ tránh được các đỗ vở dây
chuyền và làm cho thị trường vận hành đúng hướng có tác dụng tích cực;các cơ
quan Nhà nước, các tổ chức tài chính, các cơ quan ngôn luận rất nên thông tin đầy
đủ, huấn luyện đào tạo để nhiều tầng lớp nhân dân thông suốt về thị trường mới mẻ
này tránh những xáo trộn bất ổn trước khi muộn. Cần bổ sung nhanh những chế tài
để quản lý thị trường này chẳng hạn như xử lý nghiêm minh những sai phạm, thu
72
thuế thu nhập những người có thu nhập cao từ hoạt đông kinh doanh chứng
khoán…
3.2.2 Đối với các công ty cổ phần niêm yết
-Nhân sự: nhân viên là nguồn tài sản quý giá của công ty, ban giám đốc cần
phải quan tâm đến đội ngũ nhân viên của mình. Công ty cần có chế độ, chính sách
đào tạo cho những cán bộ nhân viên chủ chốt. Nhân viên bộ phận tài chính kế toán
phải luôn cập nhật các kiến thức mới về tài chính-kế toán trong nước và quốc tế để
có thể hạch toán và lập báo cáo tài chính đúng đắn, đảm bảo yêu cầu hợp lý và trung
thực. Nhân viên phân tích cần phải cập nhật tin tức, nắm bắt được tình hình biến
động thị trường…Ban giám đốc cần phải thấy được tầm quan trọng của công tác
lập, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính.
- Bộ máy kiểm soát nội bộ: cần phải xây dựng hoạt động hiệu quả.
- Công nghệ thông tin: các công ty cần phải sử dụng công nghệ thông tin trong
công tác kế toán. Hiện nay trên thị trường có nhiều công ty cung cấp phần mềm kế
toán với đa phân hệ và chức năng như Sun, SAP, APPAC.. Viêc sử dụng phần mềm
kế toán giúp giảm bớt khối lượng và thời gian xử lý số liệu cho công việc kế toán.
Với nhiều phân hệ quản lý của phần mềm như quản lý tài sản, công nợ, danh sách
khách hàng…sẽ giúp việc quản lý các khoản mục này dễ dàng, chính xác hơn. Công
ty cũng có thể yêu cầu nhà cung cấp phần mềm thiết kế các biểu mẫu báo cáo theo
yêu cầu của công ty và theo quy định của UBCK va cơ quan Thuế, cách để chiết
xuất số liệu từ phần mềm giúp công tác phân tích thuận lợi hợn.
- Các công ty thường xuyên trao đổi, phối hợp với các cơ quan chức năng như
UBCK, Cục thuế… để tiếp nhận ý kiến về thực trạng công tác lập, trình bày báo cáo
tài chính của mình, từ đó đưa ra ý kiến, góp ý cũng như trình bày những khó khăn
hiện tại của công ty, nhũng quy định , chuẩn mực không rõ rànglàm ảnh hưởng đến
công tác lập, trình bày báo cáo tài chính của công ty.
- Hiệp hội kế toán-kiểm toán cần phải là chỗ dựa vững chắc cho các công ty,
giữ vai trò quan trọng trong việc phát triển nghành nghề, là nơi mà các công ty có
thể trao đổi, học hỏi kinh nghiệm chuyên môn để nhìn nhận thực trạng và có hướng
73
để cải thiện hoàn chỉnh hơn bộ máy tài chính-kế toán của công ty. Với công tác thực
tế tại công ty của mình, các thành viên của hiệp hội có thể đưa ý kiến lên Bộ tài
chính, cục thuế, UBCK .. để phản ánh những khó khăn, những điểm cần phải cải
thiện, bổ sung của các thông tư, chuẩn mực đã ban hành sao cho thích hợp với thực
tại chung của ngành, vùng, …
- Số lượng công ty niêm yết hiện nay nhiều nhưng số lượng công ty kiểm toán
có uy tín thì bị quá tải, vì vậy các công ty niêm yết nên phải ký hợp đồng trước với
công ty kiểm toán (thông thường ký trước 1 năm và hợp đồng kéo dài 2-3 năm).
Việc ký sớm và hợp đồng dài hạn với công ty kiểm toán sẽ giúp đơn vị kiểm toán
có thời gian tìm hiểu kỹ đặc thù của từng DN để từ đó đưa ra một BCTC được kiểm
toán có chất lượng.
Một số thông tư mới được ban hành vào cuối năm 2009: các công ty cổ
phần niêm yết cần phải nghiên cứu kỹ, cần đào tạo đội ngũ nhân viên bộ phận kế
toán để áp dụng tốt và đúng các thông tư này cho công ty mình. Dưới đây là chi tiết
của các thông tư:
Thông tư số 210/2009/TT-BTC ngày 6/11/2009 hướng dẫn áp dụng chuẩn
mực kế toán quốc tế về trình bày BCTC và thuyết minh thông tin đối với công cụ tài
chính. Thông tư này được áp dụng từ năm 2011 trở đi. Thông tư 210 có tầm quan
trọng đặc biệt trong việc thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế Việt Nam với thế giới
và nâng cao tính minh bạch của BCTC. Nó cũng chứng minh cho cam kết của Việt
Nam từng bước tiến hành áp dụng tất cả các chuẩn mực kế toán quốc tế. Cả người
sử dụng và người lập BCTC sẽ được hưởng lợi từ việc thực hiện thông tư 210.
Các giải pháp để chuẩn bị áp dụng Thông tư 210
- Nội dung các chuẩn mực phức tạp, không chỉ đơn thuần bộ phận tài chính kế
toán của DN có thể thực hiện được, mà trong nhiều trường hợp, sẽ phải có sự chuẩn
bị đầy đủ về hệ thống, công nghệ thông tin, quy trình nghiêp vụ, cơ sở dữ liệu…để
cung cấp thông tin.
Một trong những yêu cầu cơ bản trong chuẩn mực chung của Hệ thống Chuẩn
mực kế toán Việt Nam là tính có thể so sánh được của các thông tin giữa các kỳ kế
74
toán. Do đó, các DN nên cân nhắc lập số liệu so sánh cho ít nhất một năm. Ví dụ,
đối với BCTC đầu tiên lập theo yêu cầu của Thông tư 210 cho năm 2011, số liệu so
sánh được lập theo Thông tư 210 là cho năm 2010. Đối với các DN đã niêm yết và
lập BCTC giữa niên độ hàng quý, số liệu so sánh có thể là quý !/2010 cho kỳ báo
cáo đầu tiên kết thúc một năm sau đó. Các DN nên cân nhắc thực hiện các giải pháp
sau:
+ Đánh giá ảnh hưởng của các chuẩn mực này, lên kế hoạch thực hiện, tìm
giải pháp tương ứng và triển khai.
+ Xây dựng chương trình, thay đổi hệ thống công nghệ thông tin, quy trình và
nghiệp vụ phục vụ cho thu nhập và chiết xuất dữ liệu.
+ Đào tạo nhân viên
+ Thông báo sớm về ảnh hưởng của chuẩn mực này cho các bên có lợi ích
trong DN (như HĐQT, Ban điều hành, các cổ đông, tổ chức phân tích đầu tư, cơ
quan quản lý nhà nước). Đồng thời, đưa ra các hành động mà DN sẽ tiến hành để
giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực, cũng như chiến lược quản lý rủi ro và mục tiêu, lý
do nắm giữ các công cụ tài chính.
Trong việc thực hiện các giải pháp trên, DN có thể dủng nguồn lực nội bộ
hoặc thuê bên ngoài. Đồng thời, DN cũng cần phối hợp chặt chẻ với kiểm toán viên
để đảm bảo quá trình chuẩn bị được suôn sẻ
Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009 thay thế Thông tư 13 về việc
trích lập và sử dụng các khoản dự phòng trên. Thông tư 228 có hiệu lực sau 45 ngày
kể từ ngày ký và áp dụng cho việc trích lập dự phòng của DN năm 2009.
Sự khác biệt giữa Thông tư 13 và Thông tư 228
Khoản dự phòng hoàn Ảnh hưởng tới thu nhập/chi phí khi hoàn nhập
nhập dự phòng
Thông tư 228(từ
Thông tư 13(trước năm 2009) năm 2009)
Giảm giá hàng tồn kho Ghi nhận là thu nhập khác Giảm giá vốn hàng
75
bán
Tổn thất các khoản đầu tư Ghi nhận là doanh thu hoạt Giảm chi phí tài
tài chính động tài chính chính
Giảm chi phí quản
lý doanh nghiệp Nợ phải thu khó đòi Ghi nhận là thu nhập khác
Bảo hành
Giảm chi phí bán
-Sản phẩm, hàng hoá Ghi nhận là thu nhập khác hàng
Ghi nhận là thu
-Công trình xây lắp Ghi nhận la thu nhập khác nhập khác
Thông tư số 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 hướng dẩn sửa đổi, bổ sung
Chế độ kế toán Doanh nghiệp (có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký). Thông tư
này yêu cầu thay đổi số hiệu tài khoản 431- ( Quỹ khen thưởng , phúc lợi) thành tài
khoản 353
Thông tư số 09/2010/TT-BTC ngày 15/01/2010 hướng dẩn về việc công bố
thông tin trên TTCK (có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký) thay thế cho thông tư
số 38/2007/TT-BCT(18/04/2007). Thông tư này yêu cầu Thuyết minh BCTC quý
phải được trình bày đầy đủ tất cả các nội dung theo quy định của pháp luật và được
lập theo quy định của chuẩn mực,chế độ kế toán hiện hành. Trường hợp lợi nhuận
sau thuế thu nhập doanh nghiệp tại báo cáo kết quả kinh doanh giữa kỳ báo cáo so
với cùng kỳ báo cáo năm trước có biến động từ mười phần trăm (10%) trở lên, công
ty niêm yết phải có giải trình rõ nguyên nhân của những biến động bất thường đó
trong BCTC quý.
76
Nhà đầu tư cần quan tâm BCTC của DN dưới nhiều góc độ để có quyết
định đầu tư đúng đắn
Nhà đầu tư phải có những hiểu biết về kinh tế (tài chính, kế toán, kiểm toán)vì
trong BCTC có nhiều số liệu chuyên ngành nên rất khó nếu người nào không có
kiến thức, sẽ không hiểu. Điều quan trọng tiếp theo là khi mua cổ phiếu DN nào,
NĐT phải xem xét diễn biến hoạt động của DN đó trong nhiều thời kỳ chứ không
phải từ thời điểm mua (quá khứ, hiện tại và tương lai).
Hơn nữa, NĐT cần phải nghiên cứu kỹ ý kiến của kiểm toán viên, bởi họ là
người có đủ năng lực chuyên môn, những ý kiến của họ mang đến những sức nặng
nhất định, hàm chứa tất cả những thông tin rất căn bản trong BCTC. Nhất là khi
kiểm toán viê đưa ra ý kiến ngoại trừ, bởi vì đó là những điều kiểm toán viên không
thể khẳng định. Đó cũng là do DN không công bố hết cho kiểm toán viên, che giấu
thông tin hoặc DN và kiểm toán viên bất đồng về một khoản mục nào đó.
Để đảm bảo quyền lợi của NĐT, đặc biệt là NĐT nhỏ không những các chủ
thể là các DN mà ngay cả các cơ quan quản lý và các thành viên tham gia thị trường
khác phải cùng có trách nhiệm với thị trường. Đối với cơ quan quản lý, nên tạo điều
kiện cho các nhà đầu tư nhỏ có những quyền hoàn toàn bình đẳng so với các nhà
đầu tư lớn bằng các cơ chế cụ thể và phù hợp hơn. Còn đối với các thàh viên khác
tham gia thị trường như những công ty chứng khoán, nên tạo điều kiện tốt nhất cho
các nhà đầu tư.
Với báo cáo bán niên, NĐT phải yêu cầu DN niêm yết đăng kèm BCTC toàn
bộ báo cáo kết quả soát xét, hoặc tối thiểu phải là phần ý kiến kiểm toán viên, tên
công ty kiểm toán bởi đó là trách nhiệm của DN niêm yết và quyền lợi của NĐT.
Thực tế hiện nay có một số công ty có hành vi bóp méo BCTC bằng cách: tăng
doanh thu giảm chi phí trong kỳ báo cáo nhằm tạo nên điều kiện tài chính khả quan
hơn cho DN hoặc làm ngược lại làm cho tình hình tài chính của DN xấu đi, đặc biệt
cho các vụ mua bán và sát nhập. Nguyên nhân chính dẫn đến việc bóp méo BCTC
là: 3
77
+ Do Ban giám đốc có động cơ để tô vẽ BCTC lạc quan hơn so với thực tế
nhằm đạt được kỳ vọng từ phía NĐT và tăng quyền hưởng lợi từ phía DN
+Do xuất phát từ việc áp dụng các chuẩn mực kế toán. Các tiêu chuẩn kế toàn
được thừa nhận khá linh động trong từng trường hợp. Điều này dễ dàng để BGĐ tạo
ra một BCTC có lợi cho công ty để cung cấp cho NĐT và các bên có liên quan
+Do mối quan hệ mật thiết của nhà kiểm toán độc lập và DN. Về nguyên tắc,
tổ chức kiểm toán làm việc như một đơn vị độc lập. Tuy nhiên, có sự phát sinh xung
đột về lợi ích do lợi nhuận thu được từ các DN mà tổ chức kiểm toán tham gia tác
nghiệp. Hậu quả là các kiểm toán viên có thể linh hoạt các tiêu chuẩn kế toán nhằm
thay đổi tình hình tài chính của DN.
Vì vậy nhà đầu tư cần phải xem xét động cơ bóp méo để đưa ra quyết định đầu
tư đúng đắn.
3.3 Các giải pháp hoàn thiện công tác lập, trình bày, kiểm tra và phân tích báo
cáo tài chính ở các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam
3.3.1Các giải pháp hoàn thiện công tác lập và trình bày báo cáo tài chính
ở các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Đối với các cơ quan ban hành chính sách và quản lý kinh tế Nhà nước
Cần bổ sung thêm một số chuẩn mực kế toán quốc tế vào hệ thống chuẩn
mực kế toán Việt Nam
Với việc hội nhập vào nền kinh tế quốc tế, chắc chắn rằng hệ thống chuẩn mực
kế toán Việt Nam phải tiến gần với hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế. Hiện nay
chúng ta còn thiếu và cần triển khai một số chuẩn mực sau so với hệ thống chuẩn
mực quốc tế:
+ Tổn thất tài sản (IAS 36).
+ Thanh toán trên cơ sở cổ phiếu (IFRS2).
+ Báo cáo tài chính trong điều kiện siêu lạm phát (IAS 29).
Cần đánh giá tài sản theo giá thị trường
78
Ở Việt Nam hiện nay việc ghi nhận tài sản vẫn theo giá gốc,trong trường hơp
giá thị trường thấp hơn giá gốc thì các công ty phải trích lập dự phòng cho khoản
đánh giá thấp hơn này. Với cách ghi nhận nhu vậy sẽ không thấy được giá trị thật
hiện tại của công ty.
Khi tất cả tài sản của công ty được định giá theo giá thị trường sẽ đáp ứng
đầy đủ hơn yêu cầu thông tin cho người sử dụng báo cáo tài chính, nhằm hổ trợ cho
các quyết định kinh tế của các đối tượng sử dụng báo cáo tài chính, nhất là quyết
địn của nhà đầu tư.
Cần hướng dẫn cách tính chỉ số Lãi suy giảm trên cổ phiếu
Thực tế hiện nay, nhiều công ty đã phát hành trái phiếu chuyển đổi và thực
hiện chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông (Công ty chứng khoán Sài Gòn –SSI,
công ty cổ phần kỹ thuật hạ tầng CII,Ngân hàng ACB) nhưng Bộ tài chính vẫn chưa
có hướng dẫn cụ thể cho cách tính chỉ tiêu lãi suy giảm trên cổ phiếu, chỉ tiếu này
gây khó khăn cho các công ty trong việc tính toán số lượng cổ phiếu và khó khăn
cho nhà đầu tư khí xác định số lượng cổ phiếu thực tế đang lưu hành của công ty.
Cần hoàn thiện phương pháp kế toán về các khoản đầu tư chứng khoán
Bộ tài chính cần phải có hướng dẫn cụ thể về cách lập và trình bày phương
pháp VCSH trong BCTC hợp nhất.
UBCK, Sở GDCKTPHCM,HN cần phải xử lý nghiêm khắc đối với các công
ty không tuân thủ đúng qui định lập và trình bày BCTC hợp nhất.
Đối với các Công ty cổ phần niêm yết
Các công ty cổ phần niêm yết cần phải rà soát và tối ưu hoá quy trình khoá
sổ và lập BCTC
Hiện tại, nhiều công ty cổ phần niêm yết chưa đầu tư thoả đáng cho quy trình
khoá sổ và lập BCTC. Khoá sổ và công tác lập BCTC vẫn được coi là công việc của
chức năng kế toán, chứ chưa được xem là một quy trình với sự tham gia của nhiều
bộ phận khác nhau và phải có sự hổ trợ hiệu quả của hệ thống và tổ chức nhân sự.
Nhiều DN vẫn thường xuyên phải gặp vấn đề thiếu chính sách, thiếu thủ tục hướng
dẫn luồng thông tin từ các bước thu nhập, xử lý thông tin cho đến lập báo cáo,
79
thông tin được báo cáo thiếu nhất quán và không đáng tin cậy, báo cáo thiếu hoặc bị
chậm…Thực trạng cho thấy nhu cầu cấp thiết cho nhiều DN cần tiến hành rà soát,
hoàn thiện và tối ưu hoá quy trình khoá sổ và lập BCTC của mình. DN phải biết rõ
lỗ hổng, điểm yếu tồn tại trong đơn vị về quy trình, hệ thống và con người để từ đó
đưa ra các giải pháp cũng như lộ trình hoàn thiện phù hợp để đáp ứng cao nhất về
tính minh bạch, tính chính xác, tính tin cậy cũng như đáp ứng thời hạn báo cáo và
cung cấp thông tin. Công việc này thực hiện tốt sẽ gián tiếp mang lại giá trị cho cổ
đông thông qua việc gia tăng niềm tin của công chúng cũng như tiếng tăm trên thị
trường, đảm bảo tuân thủ các quy định cùng với chất lượng quản lý DN. Một số yêu
cầu thể hiện trong quy trình này:
(cid:153) Tính minh bạch:
+ Thông tin BCTC cần được đơn giản hoá và chuẩn hoá để có thể dễ dàng
hiểu được.
+ Thông tin phải minh bạch và rõ ràng qua tất cả các khâu và các công ty con
trực thuộc.
(cid:153) Tính chính xác:
+ Thông tin phản ánh trung thực các giao dịch và hoạt động
+ Giảm thiểu bút toán điều chỉnh mang tính chủ quan
(cid:153) Tính tin cậy
+ Tăng độ tin cậy xuyên suốt các quy trình, phần hành
+ Hoàn thiện các bước kiểm soát và mang đến chất lượng thông tin cho
người sử dụng BCTC.
+ Cải thiện mối quan hệ với nhà đầu tư thông qua mức độ hài lòng về thông
tin được cung cấp.
(cid:153) Thời hạn báo cáo
+ Thông tin báo cáo cần được cung cấp kịp thời, đúng hạn ngay khi kết thúc
kỳ báo cáo.
+ Thông tin cho công tác phân tích cung cấp kịp thời theo yêu cầu.
+ Cần dành nhiều thời gian hơn nữa cho công tác phân tích thông tin .
80
Các Công ty cổ phần niêm yết cần công bố vói nhà đầu tư và cổ đông về các
thông tin cơ bản về tình hình tài chính và hoạt động của công ty theo nội dung
chủ yếu sau
(cid:153) Trình bày các thông tin tài chính
(cid:131) Kết quả hoạt động kinh doanh và tài chính của công ty cần được trình bày
đầy đủ và chính xác. Ngoài những trình bày được yêu cầu bởi chuẩn mực báo cáo
tài chính,ban giám đốc phải bổ sung những diễn giải thích hợp sau:
+ Phân tích về kết quả kinh doanh của công ty và phân tích cách thức quản lý
trong báo cáo hàng năm.
+ Những ước tính kế toán quan trọng được sử dụng trong việc chuẩn bị và
báo cáo kết quả kết quả tài chính của công ty.
+ Những rủi ro cố hữu liên quan đến hoạt động của công ty
(cid:131) Công ty cần nêu rõ trách nhiệm của ban lãnh đạo trong việc lập và công bố
báo cáo tài chính: việc thông tin rõ ràng nhiệm vụ của ban giám đốc trong việc lập
và công bố thông tin tài chính sẽ làm tăng niềm tin của các cổ đông và các bên liên
quan vào báo cáo tài chính của công ty.
(cid:131) Công ty cần báo cáo đầy đủ những giao dịch quan trọng với các bên liên
quan:
+ Giao dịch quan trọng với bên liên quan
+ Quan hệ với những bên liên quan ràng buộc bởi quyền kiểm soát.
+ Bản chất của giao dịch
+ Quy trình của việc ra quyết định phê duyệt giao dịch với bên liên quan
+ Lợi ích vật chất trong giao dịch và các vấn đề khác có ảnh hưởng đến công
ty.
(cid:153) Trình bày các thông tin phi tài chính:
- Mục tiêu hoạt động của công ty: mục tiêu thương mại và mục tiêu liên quan
đến quản trị. Giúp công ty thu hút mối quan tâm của các nhà đầu tư vào việc thúc
đẩy sự phát triển bền vững và lâu dài của công ty
(cid:190) Chủ sở hữu và quyền lợi của cổ đông:
81
+ Cấu trúc vốn và chủ sở hữu cần được diễn giải một cách rõ ràng. Sự thay
đổi trong quyền nắm giữ của những cổ đông lớn cần được công báo trên thị trường
ngay khi công ty có sự thay đổi.
+ Những thông tin về cấu trúc vốn và quyền kiểm soát, cách thức các cổ
đông thực hiện quyền kiểm soát, những thủ tục và chính sách tồn tại nhằm bảo vệ
quyền lợi cổ đông thiểu số cũng phải cần được nêu rõ.
(cid:190) Thay đổi quyền kiểm soát trên tài sản đầu tư và những giao dịch bất
thường:
+ Quy tắc và thủ tục quản lý việc mua lại quyền kiêm soát công ty tại các thị
trường vốn và các giao dịch bất thường như các vụ sáp nhập và bán phần lớn tài sản
của công ty.
(cid:190) Cấu trúc và các chính sách quản lý:
+ Cấu trúc và thành phần của HĐQT, đặc biệt là sự cân đối về số lượng giám
đốc điều hành và phi điều hành, danh sách các công ty con
+ Vai trò và chức năng của HĐQT phải được trình bày rõ. Cần nêu lên hiệu
quả của cơ cấu quản lý hiện hành trong việc ngăn chặn những xung đột lợi ích giữa
các giám đốc và ban quản lý với lợi ích của cổ đông và các bên liên quan.
+ Nếu công ty có quy định về đạo đức kinh doanh và cơ chế hỗ trợ việc áp
dụng và tuân thủ, công ty nên trình bày thông tin này để nhà đầu tư và cổ đông thấy
được việc thực thi của các quy định nội bộ của công ty.
- Thành viên hôi đồng quản trị và các lãnh đạo chủ chốt:
+ Số lượng, loại hình và nhiệm vụ trong HĐQT nắm giữ bởi mỗi thành viên
cần được nêu rõ.
+ Việc trình bày thông tin về bằng cấp và tóm tắt tiểu sử của tất cả các thành
viên HĐQT cũng giúp cho các cổ đông hiểu rõ hơn và tin tưởng hơn vào năng lực
quản lý của các thành viên HĐQT.
(cid:190) Thù lao cho ban giám đốc:
+ Cần trình bày cụ thể về cách thức,tiêu chí của việc tính thù lao cho HĐQT
và ban giám đốc, cũng như phân biệt rõ ràng giữa các chế độ thù lao cho các giám
82
đốc tham gia điều hành và giám đốc không tham gia điều hành. Thông tin bao gồm
tiền lương, tiền thưởng, phí đóng vào quỹ hưu trí,phụ cấp…Nếu thành viên HĐQT
và ban giám đốc được nhận ưu đãi quyền mua cổ phiếu hoặc các khoản được bồi
thường khi kết thúc hợp đồng lao động thì các thông tin này cũng được giải trình
báo cáo.
(cid:190) Kế hoạch chuyển giao chức vụ và kế nhiệm:
+ Để đảm bảo hoạt đông liên tục của công ty, HĐQT cần xây dựng một kế
hoạch kế nhiệm cho các thành viên. Danh sách những người tiềm năng để chọn kế
nhiệm nên được bảo mật và không nên giải trình, mà chỉ nên công bố các thông tin
liên quan đến kế hoạch chuyển giao chức vụ,tiêu chí lựa chọn người kế nhiệm,các
thủ tục liên quan đến việc đề cử, chọn lựa, bổ nhiệm.
(cid:190) Xung đột lợi ích:
+ Tránh xung đôt lợi ích trong mọi trường hợp là yêu cầu quan trọng đối với
các thành viên HĐQT. Trong trường hợp không thể tránh được thì HĐQT cần trình
bày đầy đủ thông tin về trường hợp này và biện pháp giải quyết, cũng như hậu quả
có thể xảy ra nếu không được giải quyết triệt để.
(cid:190) Thông tin liên quan đến môi trường, xã hội và các bên liên quan:
+ HĐQT nên trình bày những thông tin liên quan đến các chính sác và hiệu
quả thực hiện chính sách bảo vệ môi trường và tác động đến sự phát triển của công
đồng và sự phát triển bền vững của công ty, cũng như thông tin về cơ chế bảo vệ
các quyền lợi của các bên liên quan khác và vai trò của nhân viên trong quản trị
công ty.
(cid:190) Những yếu tố rủi ro cơ bản:
+ Để giúp cho người sử dụng thông tin tài chính và nhà đầu tư có sự hiểu
biết về một số rủi ro cơ bản mà công ty có thể xác định liên quan đến lĩnh vực hoạt
động kinh doanh của công ty, công ty nên cung cấp đầy đủ thông tin về những nội
dung này và quy trình quản lý rủi ro của công ty.
(cid:190) Kiểm toán nội bộ:
83
+ Nếu công ty có bộ phận kiểm toán nội bộ thì nên công bố thông tin về
phạm vi công việc, trách nhiệm của bộ phận kiểm toán nội bộ và cấp lãnh đạo cao
nhất trong công ty phê duyệt báo cáo kiểm toán nội bộ. Nếu công ty không có bộ
phận kiểm toán nội bộ cần nêu lý do vì sao không thành lập bộ phận này.
Cần hoàn thiện cách tính số lượng cổ phiếu bình quân lưu hành trong kỳ:
Hiện nay có nhiều công ty phát hành cổ phiếu thưởng cho nhân viên (ESOP),
các công ty cần chú ý cách tính chỉ số này như sau: ngày ghi nhận số cổ phiếu lưu
hành tăng thêm là ngày lượng cổ phiếu này chính thức được giao dich trên SGD/
TTGDCK.
Số lượng cổ phiếu lưu hành bình quân trong năm được tính như sau:
Số ngày từ
Số ngày từ khi Số cổ đầu kỳ đến
cổ phiếu lưu khi
phiếu phát hành Số cổ hành sau cổ phiếu phát
* * + riêng lẻ được phiếu hành khi thực
giao dịch cho đầu kỳ hiện riêng lẻ được Số lượng
đến phát hành chính cổ phiếu
riêng lẻ cuối kỳ thức giao bình quân
dịch lưu hành = Tổng số ngày trong kỳ trong kỳ
Cần nêu khối lượng cổ phiếu lưu hành trong báo cáo tài chính quý:
Hầu hết công ty cổ phần niêm yết đều phát hành thêm cổ phiếu,chia thưởng cổ
phiếu. Khối lượng cổ phiếu lưu hành thay đổi nhưng công ty lại không kịp thời
công bố số liệu này. Sở giao dịch chứng khoán thì chưa cập nhật cho đến khi công
ty thực sự phát hành hoặc đưa lên niêm yết bổ sung, CTCK thì có công ty cập nhật,
có công ty không.
Thực sự, NĐT rất khó để có được số liệu về cổ phiếu lưu hành của các công
ty,dẫn tới sai lầm trong quyết định đầu tư khi thấy EPS của công ty khá cao, nhưng
84
sau mới biết là nhầm vì lấy lợi nhuận chia cho số lượng cổ phiếu cũ. Trong khi đó
giá tham chiếu của cổ phiếu kể từ ngày giao dịch không hưởng quyền nhận chia
thưởng hoặc mua cổ phiếu phát hành thêm đã bị điều chỉnh giảm. Việc này làm cho
hệ số P/E của cổ phiếu rất thấp nếu NĐT không kịp thời điều chỉnh chỉ tiêu EPS.Vì
vậy, khi công ty công bố phát hành thêm cần nêu rõ số lượng cổ phiếu sẽ tăng lên
bao nhiêu.trong báo cáo tài chính hàng quý, công ty công bố khối lượng cổ phiếu
lưu hành, EPS cơ bản, EPS điều chỉnh.Bên cạnh đó,chỉ tiêu lợi nhuận cần được
công bố cụ thể,cả trước thuế và sau thuế (bởi có công ty chỉ công bố lợi nhuận trước
thuế,mà không công bố lợi nhuận sau thuế), cần nêu rõ lợi nhuận này đã trừ đi phần
lợi ích của cổ đông thiểu số hay chưa, đã hợp nhất hay chưa.
Cần hoàn thiện phương pháp kế toán về các khoản đầu tư chứng khoán
-Các công ty cổ phần niêm yết cần đào tạo đội ngũ nhân viên về phương pháp
hạch toán các khoản đầu tư theo giá gốc và phương pháp VCSH.
-Các công ty phải nộp BCTC hợp nhất phải thực hiện nghiêm túc quy định lập
và trình bày phương pháp VCSH trong BCTC hợp nhất.
Cần cung cấp thêm thông tin trên thuyết minh báo cáo tài chín:
- Chi tiết Doanh thu bán hàng, doanh thu bán nợ, doanh thu thu tiền ngay
- Các khoản giảm trừ doanh thu (chiết khấu thương mại,giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại) và chính sách ưu đãi, giảm giá của công ty.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp, bán hàng.
- Doanh thu, chi phí hoạt động tài chính.
- Các khoản vay cần phải thông tin cụ thể.
- Các khoản nợ phải thu với danh sách khách hàng cụ thể để thấy được những
khách hàng nào có số nợ lớn cần phải theo dõi đặc biệt.
- Chi tiết các khoản trích lập dự phòng trong kỳ.
-Các mục lục nêu ra trong thuyết minh BCTC cần phải có đính kèm.
3.3.2 Các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra báo cáo tài chính ở các công
ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Đối với các cơ quan ban hành chính sách và quản lý kinh tế Nhà nước
85
Các cơ quan quản lý nhà nước (UBCK,TTGDCK…) cần ban hành quy định
về việc xử phạt đối với các công ty có sự điều chỉnh lớn về số liệu BCTC (trước và
sau kiểm toán) do công tác kiểm tra nội bộ số liệu BCTC không tốt hoặc do cố ý
bóp méo số liệu tài chính để làm giá cổ phiếu của công ty tăng cao.
Cần xử phạt đối với các công ty kiểm toán không thực hiện tốt công tác kiểm
toán.
Đối với các Công ty cổ phần niêm yết
Cần hoàn thiện đội ngũ nhân lực
Tính độc lập của người kiểm tra, bộ phận kiểm tra báo cáo tài chính có ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng, độ tin cậy của kết quả thông tin kiểm tra báo cáo tài
chính. Để đảm bảo tính độc lập của bộ phận kiểm tra cần phải:
- Cần bố trí người kiểm tra, bộ phận kiểm tra hoạt động độc lập với cơ cấu tổ
chức bộ máy quản lý kinh doanh của công ty. Nhũng người này có trách nhiệm và
chịu trách nhiệm báo cáo trực tiếp kết quả kiểm tra lên nhà đầu tư, chủ sở hữu, đại
hội cổ đông..
- Những người kiểm tra, bộ phận kiểm tra không phải là người liên quan trực
tiếp đến quá trình lập và trình bày báo cáo tài chính của công ty, vì hiện nay tại các
công ty do thiếu nhân lực nên bộ phận tài chính-kế toán kiêm luôn việc kiểm tra báo
cáo tài chính, làm cho việc kiểm tra không mang tính khách quan, không phát hiện
được sai sót trọng yếu và thậm chí còn che giấu các sai sót do chính họ tạo ra trong
quá trình lập báo cáo tài chính.
- Ban giám đốc và các bộ phận khác của công ty cần phải hổ trợ và phối hợp
với người kiểm tra, bộ phận kiểm tra để công tác kiểm tra được thuân lợi, nhanh
chóng có kết quả.
- Theo Luật doanh nghiệp năm 2005, các công ty cổ phần có hơn 11 cổ đông
phải thành lập Ban kiểm soát. Các thành viên trong Ban kiểm soát tại các công ty cổ
phần niêm yết hiện nay cần phải tổ chức tốt và phải là người chịu trách nhiệm chính
trong công tác kiểm tra báo cáo tài chính của công ty. Ban kiểm soát cần phải có
người có chuyên môn tốt về tài chính-kế toán.
86
Cần hoàn thiện quy trình kiểm tra báo cáo tài chính
Để hoàn thiện quy trình kiểm tra báo cáo tài chính cần phải phân công trách
nhiệm cụ thể những người có trách nhiệm và cần phải quy định thới gian ở từng giai
đoạn. Công tác hoàn thiện quy trình kiểm tra cần theo các quy trình cơ bản sau:
- Bước 1: Lập và trình bày báo cáo tài chính:do bộ phận tài chính-kế toán lập,
các báo cáo này đã được kiểm tra tại bộ phận và đảm bảo đúng theo thời gian quy
định của cơ quan nhà nước và công ty.
- Bước 2: bộ phận kiểm tra nhận hệ thống báo cáo tài chính từ bộ phận kế toán
-tài chính.
- Bước 3: bộ phận kiểm tra tiến hành kiểm tra, hoàn tất lập báo cáo kiểm tra
- Bước 4: đệ trình báo cáo kiểm tra lên nhà đầu tư, chủ sở hữu,đại hội cổ đông.
- Bước 5: báo cáo đã được xem xét, duyệt bởi cấp có thẩm quyền của công ty
và chuyển về bộ phận kế toán.
- Bước 6: Điều chỉnh báo cáo tài chính trong trường hơp có sai sót do yêu cầu
của người kiểm tra và ban giám đốc. Nếu bộ phận kế toán-tài chính không đồng ý
với các kiến nghị của biên bản kiểm tra thì cần phải thảo luận trực tiếp với bộ phận
kiểm tra để có hướng giải quyết thích hợp.
-Bước 7: hoàn chỉnh báo cáo mới (đã được điều chỉnh) và gửi đến những
người có liên quan trong và ngoài công ty.
Cần hoàn thiện nội dung kiểm tra báo cáo tài chính
Công tác kiểm tra báo cáo tài chính tại các công ty cổ phần niêm yết cần hoàn
thiện nội dung kiểm tra theo phạm vi kiểm tra tương ứng cụ thể theo các hạng mục
của Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh.
Bảng cân đối kế toán
Tài sản
-Kiểm tra tính chính xác của tính toán số học
-Kiểm tra chọn mẫu chứng từ, sổ sách
-So sánh với số liệu kỳ trước
-Kiểm tra bảng kiểm quỹ cuối kỳ (tiền và các khoản tương đương tiền)
87
-Đối chiếu quy chế thu, chi của công ty
-Kiểm kê thực tế TSCĐ,BĐS đầu tư
-Đối chiếu bảng theo dõi công nợ
-Kiểm tra giá thị trường
Nợ phải trả:
-Hợp đồng các khoản vay
-Đối chiếu công nợ với nhà cung cấp
-Kiểm tra giá thị trường hàng hoá mua vào
Nguồn vốn:
-Kiểm tra tính chính xác của tính toán số học
-Kiểm tra danh sách cổ đông hiện hữu trong kỳ
-So sánh với số liệu kỳ trước
-Kiểm tra tỷ giá cuối kỳ (các loại ngoại tệ)
Báo cáo kết quả kinh doanh
-Kiểm tra tính chính xác của tính toán số học
-Kiểm tra chọn mẫu chứng từ ,sổ sách
-So sánh với số liệu kỳ trước
-Kiểm tra thời điểm ghi nhận doanh thu
-Kiểm tra hoá đơn tài chính đã xuất trong kỳ
-Kiểm tra đối chiếu với giá cả trên thị trường
3.3.3 Các giải pháp hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính ở các
công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Đối với các cơ quan ban hành chính sách và quản lý kinh tế Nhà nước
Cần xây dựng hệ số tài chính trung bình nghành
Hệ số này có vai trò quan trọng trong việc phân tích báo cáo tài chính, hệ số
trung bình ngành giúp cho công ty thấy được thực trạng tài chính của công ty mình
trên thị trường so với các công ty khác cùng nghành từ đó đưa ra quyết định đúng
đắn để công ty hoạt động hiệu quả hơn. Khi có được hệ số tài chính trung bình
88
ngành, nhà đầu tư cũng dễ so sánh được tình hình tài chính của các công ty cùng
nghành và có quyết định đúng đắn khi ra quyết định đầu tư.
Xây dựng hệ số tài chính trung bình nghành cần phải chú ý đến các tiêu chí
nghành đăt ra, làm thế nào để các công ty khác cùng nghành có thể dựa vào các chỉ
tiêu chung này để làm căn cứ đánh giá tình hình tài chính thực tại của công ty trên
thị trường.
Cần bổ sung phân tích báo cáo bộ phận
Đối với các công ty kinh doanh nhiều ngành nghề, sản xuất nhiều loại sản
phẩm thì việc lập báo cáo bộ phận rất quan trọng, giúp công ty thấy được chính xác
kết quả kinh doanh của mỗi lĩnh vực, so sánh được doanh thu, chi phí của từng chi
nhánh;từng loại hàng hoá; so sánh với các công ty khác trong cùng một lĩnh vực
kinh doanh
Kết quả kinh doanh tổng thể của một công ty kinh doanh nhiều ngành nghề,
sản xuất nhiều loại sản phẩm là tổng các kết quả kinh doanh bộ phận sau khi điều
chỉnh các giao dịch. Vì vậy, khi có dữ liệu báo cáo bộ phận sẽ là căn cứ giúp công
ty lập dự báo ngân sách (budget) cho những năm tài chính tiếp theo.
Đối với các Công ty cổ phần niêm yết
Cần đào tạo một đội ngũ nhân viên có chuyên môn cao
Đội ngũ nhân viên cần phải có trình độ chuyên môn cao trong công tác phân
tích báo cáo tài chính, có kiến thức về chuẩn mực tài chính quốc tế, hiểu rõ và và có
khả năng phân tích sâu các chỉ số tài chính. Với kết quả phân tích chất lượng cao sẽ
giúp cho Ban giám đốc công ty thấy được tình hình tài chính của mình, những điểm
được và chưa được trong hoạt động kinh doanh của mình từ đó vạch ra hướng đi tốt
hơn.
Các khoản phải thu, phải trả
89
Như đã trình bày ở phần hạn chế của công tác phân tích báo cáo tài chính, cần
phải hạch toán các khoản phải thu, phải trả theo thời hạn thanh toán (ngắn hạn và
dài hạn) bên cạnh tính chính xác cho các chỉ tiêu phân tích, còn để đảm cho việc
quản lý thu hồi nợ, hạn phải thanh toán cho nhà cung cấp…
Cần hoàn thiện quy trình phân tích báo cáo tài chính
Công tác phân tích báo cáo tài chính là sự kết hợp với quy trình kiểm tra báo
cáo tài chính, với kết quả đã kiểm tra tạo nguồn số liệu đáng tin cậy cho viêc phân
tích báo cáo tài chính, giúp cho quá trình phân tích được toàn diện hơn. Để hoàn
thiện quy trình phân tích báo cáo tài chính, chúng ta cần thực hiện theo quy trình
với các bước sau:
- Tiếp nhận báo cáo tài chính từ bộ phận tài chính-kế toán của công ty.
- Điều chỉnh báo cáo (nếu có) trước khi phân tích nhằm hạn chế các gian lận,
sai sót (mặc dù các báo cáo tài chính đã qua khâu kiểm tra).
- Tiến hành phân tích số liệu với mục tiêu và nhu cầu cần phân tích đã được
đặt ra.
- Lập báo cáo phân tích.
Cần hoàn thiện các nhóm chỉ tiêu phân tích theo 5 nhóm cơ bản sau đây
(cid:153) Nhóm tỷ lệ phân tích cơ cấu-báo cáo phân tích cơ cấu
Báo cáo phân tích cơ cấu là một bảng bao gồm tỷ trọng của từng khoản mục
báo cáo tài chính, trong đó tất cả khoản mục của bảng cân đối kế toán được so sánh
với tổng giá trị tài sản và tất cả các khoản mục của báo cáo kết quả kinh doanh được
so sánh với doanh thu. Các tỷ lệ trong báo cáo phân tích rất hữu ích trong việc so
sánh nhanh quy mô giữa hai công ty khác nhau và kiểm tra xu hướng trong nội bộ
công ty. Một số tỉ trọng tiêu biểu sau đây:
+ Tỉ trọng của từng loại tài sản trên tổng tài sản.
+ Tỉ trọng của nợ phải trả / tổng nguồn vốn.
+ Tỉ trọng của NVCSH/tổng nguồn vốn.
+ Tỉ trọng của nợ phải trả/NVCSH.
90
+ Các hệ số về nhu cầu vốn lưu động.
(cid:153) Nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán:đo lường khả năng thanh toán các
khoản nợ trong ngắn hạn của công ty, gồm:
+ Hệ số thanh toán ngắn hạn: được xác định dựa vào thông tin từ bảng cân đối
tài sản bằng cách lấy giá trị của tài sản ngắn hạn chia cho giá trị nợ ngắn hạn phải
trả, phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của công ty bằng cách sử
dụng các tài sản ngắn hạn. Hệ số thanh toán ngắn hạn càng lớn chứng tỏ khả năng
thanh toán của công ty càng tốt, song khả năng sinh lời của tài sản lại kém do công
ty phải đánh đổi giữa khả năng thanh toán với khả năng sinh lời nhằm tránh rủi ro
phá sản công ty.Tất nhiên, cần phải so sánh với tỷ lệ trung bình nghành cũng như
toàn bộ thị trường để có kết luận chính xác.
+ Hệ số thanh toán nhanh: khi xác định hệ số thanh toán ngắn hạn, ngoài tiền
mặt,chứng khoán thanh khoản và các khoản phải thu, chúng ta đã tính cả hàng tồn
kho trong giá trị tài sản ngắn hạn đảm bảo cho nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, trên thực tế
hàng tồn kho kém thanh khoản hơn vì mất thời gian và chi phí tiêu thụ mới có thể
chuyển thành tiền. Do vậy, hệ số thanh toán nhanh dùng để phản ánh khả năng
thanh toán của công ty, mà không cần phải chịu tổn thất khi phải bán các khoản tồn
tại khi loại tài sản kém lỏng nhất trong tài sản ngắn hạn của công ty.
giá trị tài sản ngắn giá trị hàng tồn kho Tỷ lệ thanh toán nhanh = - hạn/giá trị nợ ngắn hạn /giá trị nợ ngắn hạn
+Hệ số thanh toán tức thời: thể hiện tỷ lệ đo lường khả năng thanh toán của
công ty, cho biết được khả năng thanh toán các khoản nợ bằng tiền và chứng khoán
dễ bán của công ty.
Hệ số thanh toán Tiền mặt/ chứng khoán thanh toán/ giá trị = + tức thời giá trị nợ ngắn hạn nợ ngắn hạn
- Nhóm tỷ lệ về khả năng hoạt động (hiệu quả kinh doanh, khả năng sinh lời):
91
+ Hiệu suất sử dụng tổng tài sản: phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản nói
chung.Tỷ lệ này cho biết bình quân mỗi đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =Doanh thu thuần /Tổng tài sản ròng bình quân
Với mỗi nghành nghề khác nhau, tỷ lệ này rất khác nhau.
+ Hiệu suất sử dụng tài sản cố định(TSCĐ) ròng = Doanh thu / Tổng tài sản cố
định ròng bình quân.
Nếu so sánh với DN trong nghành hay toàn bộ nền kinh tế nói chung, tỷ lệ này
của DN thấp hơn nhiều thì điều đó có nghĩa là vốn của DN bị ứ đọng quá nhiều
trong TSCĐ. Ngược lại, nếu tỷ lệ này quá cao so với trung bình ngành thì điều đơn
giản là DN đang sử dụng TSCĐ đã khấu hao hoàn toàn hoặc đã lạc hậu, cũ kỹ.
+ Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu = Doanh thu thuần/Vốn chủ sở hữu bình
quân.
Vốn chủ sở hữu ở đây bao gồm cả vốn góp của cổ phiếu ưu đãi và cổ phiếu
thưởng, thặng dư vốn và tổng lợi nhuận để lại. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu bị
tác động bởi cơ cấu vốn của DN.
- Nhóm chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lời:
+ Tỷ suất lợi nhuận biên:
Tỷ suất lợi nhuận biên=Tổng lợi nhuận biên /Doanh thu bán hàng
Cơ cấu sản phẩm và phương thức tiêu thụ có ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận
biên.Một sự thay đổi nhỏ trong cơ cấu sản phẩm tiêu thụ hoặc phương thức bán
hàng cũng làm thay đổi tỷ suất lợi nhuận biên. Tỷ lệ này với mỗi ngành khác nhau,
với mỗi ngành ở các giai đoạn tăng trưởng khác nhau cũng khác nhau.
+ Tỷ suất hoạt động biên:
Để tính tỷ suất lợi nhuận hoạt động biên,có thể xác định lợi nhuận bằng cách
lấy tổng doanh thu trừ đi chi phí bán hàng, chi phí sản xuất chung và chi phí quản
lý.
Tỷ suất lợi nhuận hoạt đông biên=Lợi nhuận hoạt động/Doanh thu bán hàng
thuần.
92
Sự biến động của tỷ suất lợi nhuận hoạt động biên qua thời gian là một trong
những nguyên nhân cơ bản gây nên rủi ro kinh doanh của một DN.
+ Lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA): chỉ mối quan hệ giữa lợi nhuận thu về
của DN với tất cả lượng tài sản tham gia vào sản xuất-kinh doanh hay tổng vốn của
DN. Vì vậy, lợi nhuận ở đây được hiểu là thu nhập ròng từ hoạt động,tức thu nhập
sau thuế (trước khi trả cổ tức) cộng với tổng chi phí trả lãi cho khoản nợ.
ROA = Lợi nhuận ròng / tổng giá trị tài sản
+ Suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu(ROE):
ROE = Lợi nhuận ròng/Vốn cổ phần bình quân
ROE là thước đo chính xác nhất về đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích luỹ
tạo ra bao nhiêu đồng lời. ROE càng cao càng chứng tỏ DN sử dụng hiệu quả đồng
vốn cổ đông,nghĩa là DN đã cân đối một cách hài hoà giữa vốn cổ đông với vốn đi
vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy đông vốn,mở rộng
quy mô. Một số chỉ tiêu đề cập dưới đây:
+ Các chỉ tiêu phân tích sức sản xuất của từng loại tài sản.
+ Các chỉ tiêu phân tích sức sinh lời của từng tài sản.
+ Các chỉ tiêu phân tích sức sinh lời của NVCSH, vốn đầu tư, doanh thu.
+ Chỉ tiêu phân tích lợi tức trên một cổ phần.
(cid:153) Nhóm chỉ tiêu phân tích rủi ro
+ Rủi ro tài chính: là rủi ro mà DN phải đối mặt khi huy động vốn từ các
khoản nợ để tài trợ cho hoạt động của DN. Người ta thường tính rủi ro tài chính
bằng việc xem xét cấu trúc vốn của một DN .Sự xuất hiên của các khoản nợ trong
cấu trúc vốn sẽ tạo ra cho DN những nghĩa vụ phải trả lãi phải được thanh toán cho
chủ nợ trước khi trả cổ tức cho cổ đông nên nó có tác động lớn đến thu nhập của họ.
Rủi ro tài chính là rủi ro có thể tránh được trong phạm vi mà các nhà quản lý có
toàn quyền quyết định vay hay không vay. Một DN không vay sẽ không có rủi ro tài
chính.
93
Mức độ rủi ro tài chính có thể chấp nhận được của DN phụ thuộc nhiều vào
rủi ro kinh doanh. Với một DN có mức độ rủi ro kinh doanh thấp (thu từ hoạt động
ổn định) , các nhà đầu tư thường chấp nhận một mức rủi ro tài chính cao hơn.
Trong rủi ro tài chính thường sử dụng 3 chỉ tiêu tài chính: tỷ lệ nợ so với vốn
chủ sở hữu; tỷ lệ so sánh giữa thu nhập với chi phí cố định và chi phí trả lãi; tỷ lệ so
sánh dòng tiền với chi phí tài chính hoặc so sánh các dòng tiền với giá trị sổ sách
của các khoản nợ chưa trả. Môt số chỉ tiêu đề cập dưới đây:
+ Tỉ suất thanh toán nhanh.
+ Thời gian thu nợ trung bình.
+ Quan hệ của lưu chuyển tiền thuần từ KD với tỷ suất thanh toán hiện thời.
+ Các chỉ tiêu liên quan đến tình hình thu nợ.
(cid:153) Phân tích khả năng tăng trưởng
+ Phân tích khả năng tăng trưởng là nội dung quan trọng trong phân tích và
định giá DN. Sự tăng trưởng của một DN cũng giống như sự tăng trưởng của nền
kinh tế nói chung, nó phụ thuộc vào tổng khối lượng tài sản giữ lại và tái đầu tư, tỷ
lệ thu nhập trên tài sản giữ lại và tái đầu tư.
+ Tỷ lệ lợi nhuận để lại càng cao thì tiềm năng tăng trưởng của DN càng lớn.
Nói cách khác, với một mức lợi nhuận tái đầu tư cho trước, DN nào có tỷ lệ thu
nhập trên tổng tài sản để lại càng cao thì sẽ có mức tăng trưởng cao hơn.
+ Tỷ lệ lợi nhuận giữ lại được quyết định bởi HĐQT dựa trên cơ hội đầu tư
tiềm năng của DN. Một DN có thể giữ lại thu nhập và tái đầu tư, miễn là tỷ lệ thu
nhập dự tính từ các khoản đầu tư đủ bù đắp chi phí vốn của DN. Theo phương pháp
phân tích tài chính của Dupont, DN có thể tăng ROE bằng cách tăng tỷ suất lợi
nhuận biên, tăng cường hiệu quả hoạt động hoặc bằng cách tăng các đòn bẩy tài
chính. Tuy nhiên việc tăng đòn bẩy tài chính có thể làm tăng rủi ro tài chính.
(cid:153) Các tỷ lệ phân phối lợi nhuận: các chỉ tiêu được nhà đầu tư quan tâm
nhất
+ Thu nhập của mỗi cổ phiếu EPS.
+ Cổ tức = Lợi nhuận đem chia / số lượng cổ phiếu lưu hành.
94
+ Tỷ lệ chi trả cổ tức = Lợi nhuận đem chia / lãi sau thuế = cổ tức / EPS
Trên thực tế tỷ lệ chi trả cổ tức được xác định bằng tỷ lệ phần trăm giữa cổ tức
được trả so với mệnh giá của cổ phiếu.
+ Giá trên thu nhập=Giá cổ phiếu/EPS
95
Kết Luận Chương 3
Chương 3 của đề tài tập trung nghiên cứu vào những nội dung chính sau:
-Các Nguyên tắc và quan điểm hoàn thiện công tác lập, kiểm tra và phân tích
báo cáo tài chính ở các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam.
- Những điều kiện để hoàn thiện công tác lập, kiểm tra và phân tích báo cáo tài
chính ở các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
- Các giải pháp hoàn thiện công tác lập, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính
ở các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
96
KẾT LUẬN CHUNG ĐỀ TÀI
Thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời và phát triển đáp ứng được xu hướng
quốc tế hoá thị trường tài chính khi Việt Nam chính thức là thành viên của tổ chức
thương mại Thế giới. Vì vậy thông tin tài chính của các công ty cổ phần niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam cần phải được công bố một cách đầy đủ, kịp
thời, chính xác là trách nhiệm của mỗi doanh nghiệp tham gia niêm yết trên thị
trường. Để thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước, các báo cáo tài chính cần
phải trung thực về số liệu, thuyết minh các thông tin tài chính phải rõ ràng, phù hợp
với chuẩn mực kế toán quốc tế…
Đề tài: “CÔNG TÁC LẬP, KIỂM TRA VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI
CHÍNH Ở CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM HIỆN NAY-THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP” đã
đi vào nghiên cứu thực trạng công tác lập, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính
tại các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ đó đưa ra
những đánh giá chung và các nguyên tắc, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác này
tại các công ty cổ phần niêm yết hiện nay. Luận văn nhằm tìm giải pháp giúp cho
công tác kế toán tại các công ty cổ phần niêm yết được thuận lợi nhất ,thị trường
chứng khoán sẽ có được những báo cáo tài chính chuyên nghiệp, chất lượng cao đáp
ứng yêu cầu của các đối tượng sử dụng báo cáo tài chính.
Trong khuôn khổ nghiên cứu của luận văn Thạc Sĩ chỉ mang tính khái quát,
gợi mở, tác giả rất mong sự đóng góp của thầy cô, các nhà chuyên môn để luận văn
này gần và thiết thực hơn với các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng
khoán Viêt Nam hiện nay.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ tài chính :Thông tư số 13/2006/TT-BTC ngày 27/02/2006 ; Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006; Thông tư số 20/2006/TT-BTC ngày
20/03/2006 ;Thông tư số 21/2006/TT-BTC ngày 20/03/2006 ; Thông tư số
38/2007/TT-BTC ngày 18/04/2007 ;Hệ Thống các văn bản Hướng dẫn thực
hiện 26 chuẩn mực kế toán.
2. Bộ tài chính,(2009); Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009; Thông
tư số 210/2009/TT-BTC ngày 6/11/2009
3. Nguyễn Tấn Bình,(2008), Tài chính kế toán dành cho nhà quản trị-Nhà Xuất
Bản Thống Kê
4. Nguyễn Văn Công,(2005), Chuyên khảo về Báo cáo tài chính-Lập,đọc, kiểm
tra và phân tích báo cáo tài chính-Nhà Xuất bản Tài chính, Hà Nội.
5. TS Phan Đức Dũng,(2009), Phân tích báo cáo tài chính và định giá doanh
nghiệp- Nhà Xuất Bản Thống Kê.
6. TS Bùi Văn Dương, Ths Võ Minh Hùng,(2007), hướng dẫn thực hành kế
toán tài chính, lý thuyết.ví dụ minh hoạ, bài tập tổng hợp-Nhà Xuất Bản
Thống Kê
7. Dương Hữu Hạnh,(2007), Quản Trị tài chính doanh nghiệp hiện đại-Nhà
Xuất Bản Thống Kê.
8. Ths Phan Trung Kiên,(2007), Kiểm toán Lý thuyết và thực hành- Nhà Xuất
Bản Tài Chính.
9. PGS.TS Võ Văn Nhị,(2009), Kế toán tài chính-Nhà Xuất Bản Tài Chính
10. PGS.TS Võ Văn Nhị,(2009), Hướng dẫn Lập-đọc & phân tích báo cáo tài
chính & báo cáo quản trị-Nhà Xuất Bản Tài Chính
11. Nguyễn Hải Sản, LG Tuấn Anh ,(2008), Quản trị tài chính doanh nghiệp-
Nhà Xuất Bản Tài Chính.
12. TS Hà Xuân Thạch,(2008), Hoàn thiện phương pháp kế toán và trình bày báo
cáo tài chính về đầu tư chứng khoán trong hệ thống kế toán Việt Nam hiện
nay
13. PGS-TS Bùi Kim Yến, TS Thân Thị Thu Thuỷ, Ths Trần Phương Thảo,Đại
học Kinh tế TPHCM,(2007). Phân tích và định giá chứng khoán-Nhà Xuất
Bản Thống Kê
14. Tạp chí đầu tư chứng khoán số 107, 108, 109, 110, 111, 113, 115, 117, 121,
128, 132, 139, 155 năm 2009.
15. Tạp chí đầu tư chứng khoán số 8,10,13,14,15,19,26 năm 2010
16. Tạp chí kế toán, Hội kế toán Việt Nam
17. Trangweb :www.hose.com.vn ;www.vse.org.vn ;www.hastc.org.vn ;www.re
ecopr.com.vn ;www.ssi.com.vn...
18. Christopher Nobes and Robert Parker,(2003), Comparative International
Accounting,Prentice Hall.
19. Facultyof accounting and auditing,(2008),Financial accounting(Vietnamese)-
Nhà Xuất Bản Thống Kê
PHỤ LỤC MINH HOẠ
Phụ Lục 2.1: BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT TÓM TẮT CỦACÔNG TY
CỔ PHẦN QUẢN LÝ QUỸ ĐẦU TƯ VIỆT NAM (VFM)
CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ QUỸ ĐẦU TƯ VIỆT NAM
(VFM)
Lầu 10, Tòa nhà Central Plaza, 17 Lê Duẩn, Quận 1, Tp. HCM
Tel: 08 - 3825 1488, Fax: 08 - 3825 1489, Website: www.vinafund.com
BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT TÓM TẮT (Đã kiểm toán) Cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2008 Đơn vị tính 1.000 VND
I. BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NGÀY 31/12/2008
Nội dung
Số cuối năm
Số đầu năm
Stt I
Tài sản ngắn hạn Tiền và tương đương tiền
Các khoản phải thu
Tài sản ngắn hạn khác
381,040,007 24,376,847 214,277,715 129,886,298 - 12,499,147 10,104,636 8,226,369 7,723,068
-
- Nguồn vốn kinh doanh
320,626,450 92,572,155 208,480,763 14,626,941 1,465,075 3,481,516 102,607,078 59,631,556 12,656,701 - 46,974,855 35,000,000 167,324 7,808,198 423,233,528 260,585,217 249,924,906 10,660,311 162,648,311 140,253,120 100,000,000
503,301 - - 1,878,267 391,144,643 135,006,678 135,006,678 - 256,137,965 246,376,650 100,000,000
1 2 Đầu tư ngắn hạn 3 4 Hàng tồn kho 5 II Tài sản dài hạn 1 Tài sản cố định - TSCĐ hữu hình - TSCĐ thuê tài chính - TSCĐ vô hình 2 Các khoản đầu tư CK và đtư dài hạn khác 3 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 4 Tài sản dài hạn khác III TỔNG CỘNG TÀI SẢN IV Nợ phải trả 1 Nợ ngắn hạn 2 Nợ dài hạn V Nguồn vốn chủ sở hữu 1 Nguồn vốn
- Cổ phiếu quỹ
-
-
- Lợi nhuận tích luỹ
-
-
- -
- Chênh lệch định giá lại tài sản - Chênh lệch tỉ giá hối đoái - Quỹ Dự trữ
- - 17,638,273
11,859,628
- Lợi nhuận chưa phân phối
22,614,847 6,420,205 15,974,986
134,517,022 9,761,315 -
2 Quỹ 3 Lợi ích cổ đông thiểu số VI TỔNG CỘNG NGUỒN
VỐN
423,233,528
391,144,643
Chỉ tiêu
Năm nay
Năm trước
II. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2008 Stt 1
Doanh thu hoạt động kinh doanh
88,344,576
193,497,612
- 193,497,612 0
Các khoản giảm trừ doanh thu Doanh thu thuần Chi phí hoạt động kinh doanh Lợi nhuận gộp từ hoạt động kinh doanh
2 3 4 5
2,145 88,342,431 210,101 88,132,330
193,497,612
Doanh thu hoạt động tài chính
6
24,630,833
70,741,461
Chi phí tài chính
7
51,779,421
181,201
Chi phí quản lý doanh nghiệp
8
54,293,047
9 10
136,930 6,553,765
31,193,035 -
232,864,837
11
Chi phí bán hàng Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh Thu nhập khác
1,176,332
20,000
12
Chi phí khác
1,307,581
103,389
13
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
6,422,516
232,781,448
14
Chi phí thuế TNDN hiện hành
727,253
24,418,501
15 16
Chi phí thuế TNDN hoãn lại Lợi nhuận sau thuế TNDN
(273,996) 5,969,259
-
208,362,947
Phân bổ cho cổ đông nắm giữ cổ phiếu phổ thông
6,299,421
208,362,947
Lợi ích cổ đông thiểu số
(330,162)
Năm nay
Năm trước
24.24
Cơ cấu tài sản - Tài sản dài hạn/Tổng tài sản
III. CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CƠ BẢN NĂM 2008 Đvt Chỉ tiêu Stt % 1
2.58
- Tài sản ngắn hạn/Tổng tài sản
75.76
97.42
%
Cơ cấu nguồn vốn - Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn
61.57
2
34.52
- Nguồn vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn
38.43
65.48
Lần
Khả năng thanh toán - Khả năng thanh toán nhanh
1.20
3
1.77
- Khả năng thanh toán hiện hành
1.23
2.82
Tỷ suất lợi nhuận - Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản
%
1.41
4
53.27
6.76
107.68
3.67
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần - Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Nguồn vốn CSH
81.35
Phụ Lục 2.2: BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT TÓM TẮT Quý II/ 2009 CỦA
CÔNG TY CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN Địa chỉ: 72 nguyễn Huệ, Quận 1, TPHCM Mã số thuế: 0301955155
Mẫu CBTT-05: (Ban hành kèm theo Thông tư số 38/2007/TT-BTC ngày 18/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về việc Công bố thông tin trên thị trường chứng khoán)
BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT TÓM TẮT (QUÝ II NĂM 2009)
Đơn vị tính: VNĐ
I. BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Nội dung
Số dư đầu kỳ 2,453,072,323,455 1,178,163,112,415
Số dư cuối kỳ 3,594,440,735,278 2,380,564,231,226
Tài sản ngắn hạn Tiền
STT I 1
2
Các khoản đầu tư chứng khoán và đầu tư ngắn hạn khác
1,043,054,249,460
1,006,513,771,546
- Chứng khoán tự doanh
798,571,380,808
739,628,084,627
- Chứng khoán ngắn hạn của người ủy thác đầu tư
290,194,706,108
306,070,929,168
- Đầu tư ngắn hạn khác
- Dự phòng giảm giá chứng khoán và đầu tư ngắn hạn
(45,711,837,456)
(39,185,242,249)
Các khoản phải thu Vật liệu , công cụ tồn kho Tài sản ngắn hạn khác Tài sản dài hạn Tài sản cố định - TSCĐ hữu hình - TSCĐ thuê tài chính - TSCĐ vô hình
226,050,410,596 - 5,804,550,984 3,043,084,938,127 161,557,130,440 37,444,166,008 124,112,964,432
201,785,174,545 - 5,577,557,961 2,968,448,290,349 159,379,784,363 35,051,117,381 124,328,666,982
3 4 5 II 1
Các khoản đầu tư chứng khoán và đầu tư dài hạn khác
2,863,386,923,345
2,788,431,726,263
2
- Chứng khoán tự doanh
2,535,200,795,052
2,315,340,846,228
- Đầu tư vào các công ty liên kết
440,414,327,607
467,811,065,385
- Đầu tư dài hạn khác
131,393,890,000
131,393,890,000
- Dự phòng giảm giá chứng khoán và đầu tư dài hạn
(243,622,089,314)
(126,114,075,350)
3 4 III
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang Tài sản dài hạn khác Tổng cộng tài sản
18,140,884,342 5,496,157,261,582
20,636,779,723 6,562,889,025,627
IV Nợ phải trả Nợ ngắn hạn 1 Nợ dài hạn 2 Nguồn vốn chủ sở hữu V Vốn góp ban đầu 1
1,434,124,500,831 860,777,286,344 573,347,214,487 4,062,032,760,751 1,533,334,710,000
2,317,868,008,129 1,716,587,444,424 601,280,563,705 4,245,021,017,498 1,533,334,710,000
Vốn bổ sung Các quỹ và lợi nhuận chưa phân phối Vốn điều chỉnh Tổng nguồn vốn
1,996,057,965,000 651,821,081,372 (119,180,995,621) 5,496,157,261,582
1,996,057,965,000 835,775,751,120 (120,147,408,622) 6,562,889,025,627
2 3 4 VI
II. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH (Áp dụng đối với các doanh nghiệp trong lĩnh vực tài chính, tín dụng….)
Chỉ tiêu
Kỳ báo cáo
Luỹ kế 303,837,127,170
-
STT 1 2 3 4
Doanh thu hoạt động kinh doanh chứng khoán Các khoản giảm trừ doanh thu Doanh thu thuần Thu lãi đầu tư
198,935,181,302 - 198,935,181,302 -
303,837,127,170 -
198,935,181,302
303,837,127,170
5
Doanh thu hoạt động kinh doanh chứng khoán và lãi đầu tư
Chi phí hoạt động kinh doanh chứng khoán
(19,913,673,899)
36,336,087,643
6
Trong đó:
104,120,935,272
187,231,508,366
Chi phí trực tiếp hoạt động kinh doanh chứng khoán
(124,034,609,171)
(150,895,420,723)
Chi phí dự phòng chứng khoán
Lợi nhuận gộp
218,848,855,201
267,501,039,527
7
Chi phí quản lý
-
8
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh chứng khoán
218,848,855,201
267,501,039,527
9
Lợi nhuận ngoài hoạt động kinh doanh
(59,833,842)
(27,166,124)
10
Lợi nhuận từ các công ty liên kết
27,396,737,778
14,743,984,564
11
246,185,759,137 206,266,404,751 41,216,824,336 204,968,934,801
282,217,857,967 235,794,844,294 46,973,833,752 235,244,024,215
12 13 14 15 16 17
Tổng lợi nhuận trước thuế Lợi nhuận tính thuế Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp Lợi nhuận sau thuế Lãi cơ bản trên mỗi cổ phiếu ( nếu có) Cổ tức trên mỗi cổ phiếu ( nếu có)
Người lập Kế Toán Trưởng
Ngày 15 tháng 7 năm 2009 Phó Tổng Giám Đốc
Nguyễn Hồng Nam
Nguyễn Thị Hải Anh Hoàng Thị Minh Thủy
Phụ Lục 2.3: BÁO CÁO TÀI CHÍNH TÓM TẮT Q.3 năm 2008 CỦACÔNG TY
CÔNG TY CỔ PHẦN SÁCH VÀ THIẾT BỊ BÌNH THUẬN
Báo cáo tài chính tóm tắt Q.3 năm 2008
NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC CÔNG TY CỔ PHẦN SÁCH VÀ THIẾT BỊ BÌNH THUẬN
70 Nguyễn Văn Trỗi - TP. Phan Thiết - Bình Thuận
BÁO CÁO TÀI CHÍNH TÓM TẮT
QUÍ 3 NĂM 2008
I. BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN:
ĐVT: VNĐ
STT
NỘI DUNG
Số dư đầu kỳ (01/07/08)
Số dư cuốI kỳ (30/09/08)
I
Tài sản ngắn hạn
19,234,529,916 5,506,317,454
1
Tiền và các khoản tương đương tiền
2
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
3
Các khoản phải thu ngắn hạn
4
Hàng tồn kho
5
Tài sản ngắn hạn khác
II
Tài sản dài hạn
8,505,977,076 5,036,476,176 185,759,210 2,954,167,840
15,002,467,673 3,225,764,257 2,185,205,000 5,447,451,895 4,032,146,581 111,899,940 2,832,935,637
1
Các khoản phải thu dài hạn
-
2
Tài sản cố định
- 1,920,969,091 1,920,969,091
1,857,454,909 1,857,454,909
- Tài sản cố định hữu hình
- Tài sản cố định vô hình
- Tài sản cố định thuê tài chính
- Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
3
Bất động sản đầu tư
4
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
810,740,000
5
Tài sản dài hạn khác
III
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
164,740,728 17,835,403,310
IV
Nợ phải trả
809,000,000 224,198,749 22,188,697,756 10,275,991,709
5,256,517,138
1
Nợ ngắn hạn
2
Nợ dài hạn
10,223,167,424 52,824,285
5,206,079,653 50,437,485
Vốn chủ sở hữu
V
Vốn chủ sở hữu
1
- Vốn đầu tư của chủ sở hữu
- Vốn khác của chủ sở hữu
11,912,706,047 11,908,355,684 11,000,000,000 112,410,011
12,578,886,172 12,670,253,809 11,000,000,000 112,410,011
- Thặng dư vốn cổ phần
- Cổ phiếu quỹ
- Chênh lệnh đánh giá lại tài sản
- Chênh lệnh tỷ giá hối đoái
- Các quỹ
232,133,692
354,665,945
- Lợi nhuận chưa phân phối
563,811,981
1,203,177,853
- Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Nguồn kinh phí và quỹ khác
2
4,350,363
(91,367,637)
- Quỹ khen thưởng, phúc lợi
(91,367,637)
4,350,363
- Nguồn kinh phí
- Nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố định
22,188,697,756
17,835,403,310
VI
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
-
-
ĐVT: VNĐ
II. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH: STT
CHỈ TIÊU
Kỳ báo cáo
Lũy kế
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1
10,684,642,812
23,621,800,485
Các khoản giảm trừ doanh thu
2
147,541,020
312,629,531
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
3
10,537,101,792 8,536,907,140
23,309,170,954 19,285,540,230
Giá vốn hàng bán
4
5
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
2,000,194,652
4,023,630,724
Doanh thu hoạt động tài chính
6
Chi phí tài chính
7
255,365,893 40,794,572
537,399,725 100,489,163
Chi phí bán hàng
8
1,019,354,064
2,078,524,094
Chi phí quản lý doanh nghiệp
9
306,904,875
710,394,267
10
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
888,507,034
1,671,622,925
Thu nhập khác
11
12,823,704
16,715,841
Chi phí khác
12
26,100,360
26,100,844
Lợi nhuận khác
13
(13,276,656)
(9,385,003)
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
14
875,230,378
1,662,237,922
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
15
122,532,253
232,713,309
16
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
752,698,125
1,429,524,613
Lãi cơ bản trên cổ phiếu
17
Cổ tức trên mỗi cổ phiếu
18
Phụ Lục 2.4: Bảng cân đối kế toán hợp nhất 31/12/CÔNG TY CÔNG TY CỔ
PHẦN TẬP ĐOÀN KỸ NGHỆ GỖ TRƯỜNG THÀNH
CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN KỸ NGHỆ GỖ TRƯỜNG THÀNH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN HỢP NHẤT Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Đơn vị tính : Đồng Việt Nam
TÀI SẢN
Số cuối năm
Số đầu năm
Mã số
Thuyết minh
100
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
997,994,445,160
110
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
1,328,349,931,019 38,925,412,862
13,662,990,021
1. Tiền
111
(1)
13,662,990,021
112
2. Các khoản tương đương tiền
-
120
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
59,996,135,000
121
(2)
59,996,135,000
38,925,412,862 - 171,377,694,330 189,037,779,746
129
1. Đầu tư ngắn hạn 2. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn
(17,660,085,416)
-
130
III. Các khoản phải thu
202,528,120,650 71,034,999,994 4,620,967,642
131 132 133
(3)
1. Phải thu khách hàng 2. Trả trước cho người bán 3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
134
116,308,348,079 66,302,018,619 7,978,755,064 - - -
135
5. Các khoản phải thu khác
42,027,574,396
139
6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi
-
140
IV. Hàng tồn kho
(4)
767,776,678,462
141
1. Hàng tồn kho
767,776,678,462
149
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
-
150
V. Tài sản ngắn hạn khác
40,250,293,598
151
1. Chi phí trả trước ngắn hạn
279,699,255
15,709,803,692
152
2. Thuế GTGT được khấu trừ
154
3. Thuế và các khoản phải thu Nhà nước
-
158
4. Tài sản ngắn hạn khác
- 126,872,153,014 - 843,797,576,474 843,797,576,474 - 71,721,126,703 255,270,517 1,983,462,421 780,516,196 68,701,877,569
24,260,790,651
(5)
TÀI SẢN
Số cuối năm
Số đầu năm
Mã số
Thuyết minh
200
B. TÀI SẢN DÀI HẠN
375,336,825,925
210
I. Các khoản phải thu dài hạn
211
1. Phải thu dài hạn của khách hàng
212
2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc
213
3. Phải thu nội bộ dài hạn
218
4. Phải thu dài hạn khác
219
5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi
- - - - - -
220
II. Tài sản cố định
146,108,866,065
221
(6)
1. TSCĐ hữu hình
100,474,421,511
222
- Nguyên giá
119,330,496,683
446,775,190,522 - - - - - - 149,367,176,582 92,392,625,813 121,125,210,692
223
- Giá trị hao mòn lũy kế
(28,732,584,879)
(18,856,075,172)
224
2. TSCĐ thuê tài chính
225
- Nguyên giá
226
- Giá trị hao mòn lũy kế
- - -
227
(7)
3. TSCĐ vô hình
6,485,491,704
7,376,798,053
228
- Nguyên giá
- - - 6,371,974,122 7,457,094,913
229
- Giá trị hao mòn lũy kế
(1,085,120,791)
(891,306,349)
230
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
(8)
39,148,952,850
240
III. Bất động sản đầu tư
241
- Nguyên giá
242
- Giá trị hao mòn lũy kế
- - -
250
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
224,377,470,728
251
1. Đầu tư vào công ty con
-
2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh
252
(9)
43,777,750,728
180,599,720,000
258
(10)
3. Đầu tư dài hạn khác 4. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư dài hạn
259
50,602,576,647 - - - 291,116,796,806 - 69,614,076,806 221,502,720,000 -
-
260
V. Lợi thế thương mại
-
270
VI. Tài sản dài hạn khác
4,850,489,132
271
3,965,489,132
1. Chi phí trả trước dài hạn
272
2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
-
278
(11)
885,000,000
3. Tài sản dài hạn khác
280
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
1,373,331,271,085
- 6,291,217,134 5,009,217,134 - 1,282,000,000 1,775,125,121,541
NGUỒN VỐN
Số cuối năm
Số đầu năm
Mã số
Thuyết minh
300
A. NỢ PHẢI TRẢ
687,651,190,319
310
I. Nợ ngắn hạn
659,151,870,034
569,573,832,218
1. Vay và nợ ngắn hạn
311
(12)
41,332,005,683
312
2. Phải trả cho người bán
313
19,181,843,073
3. Người mua trả tiền trước
314 315
4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 5. Phải trả công nhân viên
4,980,385,852 10,834,192,930
316 317
1,081,140,459,291 1,045,680,306,090 944,537,141,722 44,093,403,934 19,448,932,731 4,006,787,391 9,549,896,993 3,591,577,365 -
2,525,132,636 -
- 10,724,477,642
318 319 320
(13)
- 20,452,565,954 -
-
6. Chi phí phải trả 7. Phải trả nội bộ 8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 9. Các khoản phải trả, phải nộp khác 10. Dự phòng phải trả ngắn hạn
330
35,460,153,201
28,499,320,285
II. Nợ dài hạn
- -
331 332 333
30,000,000
1. Phải trả dài hạn người bán 2. Phải trả dài hạn nội bộ 3. Phải trả dài hạn khác
28,268,943,172
4. Vay và nợ dài hạn
334
(14)
335
5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
-
200,377,113
336
6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm
337
-
7. Dự phòng phải trả dài hạn
400
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU
664,817,522,699
410
I. Vốn chủ sở hữu
664,579,293,309
- - - 35,458,943,172 - 1,210,029 - 673,247,430,773 671,586,114,235 150,000,000,000
150,000,000,000
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
411
(15)
2. Thặng dư vốn cổ phần
412
477,123,202,955
3. Vốn khác của chủ sở hữu
413
4. Cổ phiếu quỹ
414
5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản
415
6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
416
- - - -
7. Quỹ đầu tư phát triển
417
8. Quỹ dự phòng tài chính 9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
418 419
-
10. Lợi nhuận chưa phân phối 11. Nguồn vốn đầu tư XDCB
420 421
(16)
476,246,648,902 - - - - 5,589,945,668 2,794,972,834 - 36,954,546,831 -
37,456,090,354 -
430
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
1,661,316,538
238,229,390
238,229,390
- -
1. Quỹ khen thưởng và phúc lợi 2. Nguồn kinh phí 3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
431 432 433
1,661,316,538 - -
500
C. LỢI ÍCH CỦA CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ
20,737,231,477
20,862,558,067
(17)
600
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
1,775,125,121,541
1,373,331,271,085
Phụ Lục 2.5: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất năm 2008 của
CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN NHÀ THỦ ĐỨC
CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN NHÀ THỦ ĐỨC Địa chỉ: 384 Võ Văn Ngân, P. Bình Thọ, Q. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh cho kỳ kế toán từ 01/01/2008 đến 31/12/2008
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH HỢP NHẤT Năm 2008
Chỉ tiêu
Năm 2008 VND
Năm 2007 VND
8,781,692,987
608,309,437,015 189,215,659,559 704,127,172 599,527,744,028 188,511,532,387 287,683,016,709 108,345,541,518 311,844,727,319 80,165,990,869 40,819,872,363 62,484,108,081 2,268,896,735
31,224,707,759
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (*) 2. Các khoản giảm trừ 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 4. Giá vốn hàng bán (*) 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 6. Doanh thu hoạt động tài chính 7. Chi phí tài chính Trong đó: Chi phí lãi vay
8. Chi phí bán hàng
795,351,980
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
33,014,192,030
10.Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
106,571,658,205
1,845,705,583 50,442,538,196 269,151,648,144
11. Thu nhập khác
11,959,887,262
16,517,951,135
12. Chi phí khác
247,359,952
319,744,795
13. Lợi nhuận khác
16,198,206,340
14. Phần lợi nhuận (lỗ) trong công ty liên kết, LD
64,234,590,572
187,004,455,117
15. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
16. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 17. Chi phí thuế thu nhập hoãn lại
22,493,348,508 0
18. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
164,511,106,609
1,061,935,973
163,449,170,636
19. Lợi ích của cổ đông thiểu số 20. Lợi nhuận sau thuế của cổ đông của công ty mẹ (*)
11,712,527,310 1,320,447,566 282,184,623,020 70,144,440,539 - 212,040,182,481 13,662,711,299 198,377,471,182 8,490
8,645
21. Lãi cơ bản trên cổ phiếu
BẢNG THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
Cho năm tài chính từ ngày 01/01/2008 đến 31/12/2008
13. Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu
(cid:131) Doanh thu bán hàng:
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:
- Phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm
hoặc hàng hóa đã được chuyển giao cho người mua;
- Công ty không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Công ty đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Doanh thu bán hàng trong kỳ được xác định trên cơ sở hóa đơn
tài chính đã phát hành của các đơn vị sau khi giảm trừ giá trị các khoản
doanh thu hoạt động xây lắp tính trùng khi xác định doanh thu hoạt
động xây lắp với chủ đầu tư.
(cid:131) Doanh thu cung cấp dịch vụ:
Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao
dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy, đơn vị đã hoàn thành khối
lượng công việc và đã xuất hóa đơn tài chính.
Phụ Lục 2.6: Thuyết minh về Đầu tư vào công ty liên kết và công ty đồng kiểm
soát của REE
11.1 Đầu tư vào các công ty liên kết và công ty đồng kiểm soát
Số cuối năm
Tỷ lệ sở hữu %
Giá trị đầu tư Ngàn VND
Hoạt động kinh doanh
20% 124.415.507 Cung cấp nước
30% 30.000.000 Bất động sản 20.31% 21.814.500 Tư vấn, thương mại và xây dựng
30%
900.000 Điện lực
992.452 Bất động sản
Tên công ty Công ty liên kết Công ty Cổ Phần B.O.O Thủ Đức Công ty Cổ phần Bất Động Sản Hiệp Phú Công ty Địa Ốc Sài Gòn Công ty Cổ Phần Điện Lực R.E.E Công ty đồng kiểm soát Tòa nhà số 41B Lý Thái Tổ, Hà Nội TỔNG CỘNG
40.00%
178.122.459
Khoản đầu tư trong Công ty Cổ phần B.O.O Thủ Đức, Công ty Bất Động Sản Hiệp
Phú, Công ty Địa Ốc Sài Gòn và Công ty Cổ Phần Điện Lực R.E.E được ghi nhận
theo phương pháp giá gốc. Việc ghi nhận này đã khác biệt so với các yêu cầu của
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 07 – Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên
kết,theo đó khoản đầu tư vào các công ty liên kết sẽ được ghi nhận theo phương
pháp vốn chủ sở hữu cho mục đích trình bày báo cáo tài chính hợp nhất. Theo
phương pháp vốn chủ sở hữu, giá trị hiện hành của các khoản đầu tư vào công ty
liên kết bao gồm giá trị ban đầu của khoản đầu tư cộng với phần điều chỉnh tăng
hoặc giảm tương ứng với phần sở hữu của nhà đầu tư trong lãi hoặc lỗ của công ty
liên kết sau ngày đầu tư. Nhóm Công ty không thể áp dụng phương pháp vốn chủ sở
hữu cho khoản đầu tư vào các công ty liên kết trên đây do hạn chế về việc cập nhật
các thông tin tài chính từ các công ty liên kết. Tuy nhiên, Ban Giám đốc tin rằng tác
động của việc điều chỉnh, nếu áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu đối với khoản
đầu tư này, là không trọng yếu.
Khoản đầu tư tại Tòa nhà 41B Lý Thái Tổ là khoản vốn góp trong hợp đồng hợp tác
kinh doanh (“BCC”) giữa Công ty và Cục Đối ngoại Bộ Quốc phòng. Hợp đồng này
liên quan đến việc xây dựng một tòa nhà sáu tầng tại Hà Nội và tòa nhà này đã được
hoàn thành trong năm 1995. Nhóm Công ty thực hiện phân bổ dần giá trị vốn góp
liên doanh vào báo cáo hoạt động kinh doanh trong vòng 16 năm tính từ năm 1999.
Lãi từ hợp đồng liên doanh này được tính và chia mỗi năm một lần theo tỷ lệ vốn
góp của hai bên. Cách thức hạch toán trên chưa phù hợp với Chuẩn mực Kế toán
Việt Nam số 08 – Thông tin tài chính về những khoản vốn góp liên doanh, theo đó
việc hạch toán các khoản đầu tư trong các liên doanh phải theo phương pháp vốn
chủ sở hữu khi lập báo cáo hợp nhất. Nhóm Công ty không thể áp dụng phương
pháp vốn chủ sở hữu đối với khoản đầu tư này do thiếu các thông tin tài chính cập
nhật từ công ty liên doanh. Tuy nhiên, Ban Giám đốc tin rằng tác động của việc
điều chỉnh,nếu áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu đối với khoản đầu tư này, là
không trọng yếu.
Phụ Lục 2.7: Báo cáo tài chính hợp nhất Quý II/2009 của CÔNG TY
CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN Địa chỉ: 72 nguyễn Huệ, Quận 1, TPHCM Mã số thuế: 0301955155
Mẫu CBTT-05: (Ban hành kèm theo Thông tư số 38/2007/TT-BTC ngày 18/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về việc Công bố thông tin trên thị trường chứng khoán)
BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT TÓM TẮT (QUÝ II NĂM 2009)
Đơn vị tính: VNĐ
I. BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Nội dung
Số dư cuối kỳ
STT I 1
Số dư đầu kỳ 2,453,072,323,455 1,178,163,112,415
3,594,440,735,278 2,380,564,231,226
1,043,054,249,460
1,006,513,771,546
2
Tài sản ngắn hạn Tiền Các khoản đầu tư chứng khoán và đầu tư ngắn hạn khác
- Chứng khoán tự doanh
798,571,380,808
739,628,084,627
- Chứng khoán ngắn hạn của người ủy thác đầu tư
290,194,706,108
306,070,929,168
- Đầu tư ngắn hạn khác
(45,711,837,456)
(39,185,242,249)
226,050,410,596 - 5,804,550,984 3,043,084,938,127 161,557,130,440 37,444,166,008 124,112,964,432
201,785,174,545 - 5,577,557,961 2,968,448,290,349 159,379,784,363 35,051,117,381 124,328,666,982
3 4 5 II 1
2,863,386,923,345
2,788,431,726,263
2
- Dự phòng giảm giá chứng khoán và đầu tư ngắn hạn Các khoản phải thu Vật liệu , công cụ tồn kho Tài sản ngắn hạn khác Tài sản dài hạn Tài sản cố định - TSCĐ hữu hình - TSCĐ thuê tài chính - TSCĐ vô hình Các khoản đầu tư chứng khoán và đầu tư dài hạn khác
- Chứng khoán tự doanh
2,535,200,795,052
2,315,340,846,228
- Đầu tư vào các công ty liên kết
440,414,327,607
467,811,065,385
- Đầu tư dài hạn khác
131,393,890,000
131,393,890,000
- Dự phòng giảm giá chứng khoán và đầu tư dài hạn
(243,622,089,314)
(126,114,075,350)
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang Tài sản dài hạn khác Tổng cộng tài sản
18,140,884,342 5,496,157,261,582
20,636,779,723 6,562,889,025,627
3 4 III IV Nợ phải trả Nợ ngắn hạn 1 Nợ dài hạn 2 Nguồn vốn chủ sở hữu V Vốn góp ban đầu 1 Vốn bổ sung 2
1,434,124,500,831 860,777,286,344 573,347,214,487 4,062,032,760,751 1,533,334,710,000 1,996,057,965,000
2,317,868,008,129 1,716,587,444,424 601,280,563,705 4,245,021,017,498 1,533,334,710,000 1,996,057,965,000
Các quỹ và lợi nhuận chưa phân phối Vốn điều chỉnh Tổng nguồn vốn
651,821,081,372 (119,180,995,621) 5,496,157,261,582
835,775,751,120 (120,147,408,622) 6,562,889,025,627
3 4 VI
II. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH (Áp dụng đối với các doanh nghiệp trong lĩnh vực tài chính, tín dụng….)
Chỉ tiêu
Kỳ báo cáo
Luỹ kế
303,837,127,170
-
STT 1 2 3 4
Doanh thu hoạt động kinh doanh chứng khoán Các khoản giảm trừ doanh thu Doanh thu thuần Thu lãi đầu tư
198,935,181,302 - 198,935,181,302 -
303,837,127,170 -
198,935,181,302
303,837,127,170
5
Doanh thu hoạt động kinh doanh chứng khoán và lãi đầu tư
Chi phí hoạt động kinh doanh chứng khoán
(19,913,673,899)
36,336,087,643
6
104,120,935,272
187,231,508,366
Trong đó: Chi phí trực tiếp hoạt động kinh doanh chứng khoán
(124,034,609,171)
(150,895,420,723)
Chi phí dự phòng chứng khoán
Lợi nhuận gộp
218,848,855,201
267,501,039,527
7
Chi phí quản lý
-
8
218,848,855,201
267,501,039,527
9
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh chứng khoán
Lợi nhuận ngoài hoạt động kinh doanh
(59,833,842)
(27,166,124)
10
Lợi nhuận từ các công ty liên kết
27,396,737,778
14,743,984,564
11
246,185,759,137 206,266,404,751 41,216,824,336 204,968,934,801
282,217,857,967 235,794,844,294 46,973,833,752 235,244,024,215
12 13 14 15 16 17
Tổng lợi nhuận trước thuế Lợi nhuận tính thuế Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp Lợi nhuận sau thuế Lãi cơ bản trên mỗi cổ phiếu ( nếu có) Cổ tức trên mỗi cổ phiếu ( nếu có)
Người lập Kế Toán Trưởng
Ngày 15 tháng 7 năm 2009 Phó Tổng Giám Đốc
Nguyễn Thị Hải Anh Hoàng Thị Minh Thủy
Nguyễn Hồng Nam
Phụ Lục 2.8: CÔNG TY CỔ PHẦN GEMADEPT Địa chỉ: số 2 bis 4- 6 đường Lê Thánh Tôn, phường Bến Nghé, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT Cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2008
THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
Năm 2008
Tăng, giảm tài sản cố định hữu hình Thông tin về tình hình tăng giảm tài sản số định hữu hình được trình bày tại Phụ lục 1.(Thuyết minh 12) Chi phí xây dựng cơ bản dở dang Thông tin về chi phí xây dựng cơ bản dở dang được trình bày ở Phụ lục 2.(Thuyết minh 15) Vốn chủ sở hữu Bảng đối chiếu biến động của vốn chủ sở hữu Thông tin về biến động của vốn chủ sở hữu được trình bày ở Phụ lục 3. .(Thuyết minh 34)
Phụ lục 2.9:Cơ sở của các vấn đề ngoại trừ:Tổng Công Cổ phần Xuất
nhập khẩu Xây dựng Việt Nam(VGC) cho năm tài chính 2008
- Các khoản công nợ phải thu, phải trả tại ngày 31/12/2008 của Công ty Cổ
phần Xây dựng số 17 Vinaconex, Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng và Công ty Cổ
phần Xây dựng và Xuất nhập khẩu Quyết Thắng chưa có đối chiếu công nợ lần lượt
là 65.745.913.737 đồng và 75.624.349.972 đồng.
- Công ty Cổ phần Du lịch Khách sạn Suối Mơ chưa xây dựng tiêu thức phân
bổ hoặc chưa tiến hành phân bổ chi phí trả trước dài hạn vào chi phí trong kỳ. Với
những tài liệu hiện có kiểm toán viên không thể thu thập được các bằng chứng kiểm
toán đầy đủ và thích hợp nhằm đưa ra ý kiến về khoản mục chi phí trả trước ngắn
hạn và dài hạn tương ứng là 5.273.876.067 đồng.
- Dự án Nhà máy Xi măng Cẩm Phả (“Nhà máy”), do Ban quản lý Dự án Nhà
máy Xi măng Cẩm Phả (“BQL”) - một đơn vị phụ thuộc của Tổng Công ty quản lý.
Dự án được khởi động vào năm 2003 và đã hoàn thành năm 2008. Tại ngày
31/12/2008, chi phí xây dựng cơ bản dở dang liên quan đến Nhà máy có giá trị
4.210.261.000.000 đồng được ghi nhận dựa trên giá trị các hóa đơn đã nhận được
từ các nhà thầu. Theo hồ sơ dự toán mới nhất của Nhà máy đề ngày 11/09/2006,
tổng chi phí dự toán cho Nhà máy là xấp xỉ 5.048.345.000.000 đồng. Kiểm toán
viên không thể thực hiện các thủ tục kiểm toán nào khác để xác định tính đầy đủ
của chi phí xây dựng cơ bản dở dang và các khoản phải trả liên quan đến công trình
xây dựng này tại ngày 31/12/2008 và tác động đối với Báo cáo tài chính cho năm tài
chính kết thúc cùng ngày.
- Với các tài liệu được cung cấp, kiểm toán viên không thể đưa ra ý kiến nhận
xét về chi phí trích trước của Công ty Cổ phần Xây dựng số 17 Vinaconex, Công ty
Cổ phần Tư vấn, Đầu tư xây dựng và Ứng dụng công nghệ mới, Công ty Cổ phần
Xây dựng và Xuất nhập khẩu Quyết Thắng, Công ty Cổ phần Xây dựng và Dịch vụ
Vinaconex với tổng giá trị là 27.790.065.841 đồng.
- Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và giá vốn hàng bán của Công ty Cổ
phần Tư vấn Xây dựng, Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Kinh doanh nước
sạch và Công ty Cổ phần Tư vấn, Đầu tư xây dựng và Ứng dụng công nghệ mới
được ghi nhận chưa phù hợp với Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15 - Hợp đồng
xây dựng với giá trị lần lượt là 10.212.851.690 đồng và 10.982.630.283 đồng.
- Một số công trình Công ty Cổ phần Đầu tư, Xây dựng và kỹ thuật
Vinaconex đã xuất hóa đơn cho chủ đầu tư, tuy nhiên do đặc thù hoạt động xây lắp
nên đã không thể tập hợp đủ chi phí tương ứng cho các công trình này tại thời điểm
31/12/2008, vì vậy giá trị hóa đơn đã xuất với số tiền 188.188.936.245 đồng đang
theo dõi trên TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện.
- Trong năm 2007, Tổng Công ty ghi nhận doanh thu và giá vốn hàng bán liên
quan đến dự án Thảo Điền căn cứ vào hóa đơn phát hành cho Công ty CP Đầu tư
Vinaconex - Chí Thành mà không căn cứ vào tỷ lệ phần trăm hoàn thành theo quy
định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15 - Hợp đồng Xây dựng. Để điều chỉnh
sai sót trên, năm 2008, Tổng Công ty đã thực hiện các bút toán điều chỉnh vào các
Báo cáo tài chính riêng, thay vì điều chỉnh hồi tố vào Báo cáo tài chính năm 2007
dẫn đến lợi nhuận thuần năm 2008 ghi nhận thiếu là 83.387.000.000 đồng.
- Lỗ chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện phát sinh trong giai đoạn xây dựng nhà
máy Xi măng Cẩm Phả và trạm nghiền xi măng Cẩm Phả do đánh giá lại các khoản
vay dài hạn bằng ngoại tệ đang được hạch toán vào tài khoản Chênh lệch tỷ giá (TK
413) dẫn đến chi phí tài chính năm 2008 ghi nhận thiếu là 266.774.000.000 đồng và
Tài khoản chênh lệch tỷ giá và Lợi nhuận chưa phân phối bị ghi nhận thừa
467.575.000.000 đồng (trong đó năm 2007: 200.801.000.000 đồng).
- Việc xây dựng nhà máy Xi măng Cẩm Phả đã hoàn thành trong năm 2008,
lô thiết bị cuối cùng đã được nghiệm thu vào ngày 14/11/2008. Tuy nhiên, trong
giai đoạn từ 15/11/2008 đến 31/12/2008 Tổng Công ty vẫn vốn hóa lãi vay vào chi
phí xây dựng cơ bản dở dang. Kết quả là chi phí tài chính năm 2008 ghi nhận thiếu
là 50.246.000.000 đồng.
- Khấu hao nhà xưởng, máy móc thiết bị của Trạm nghiền Xi măng Cẩm Phả
không được xác định chính xác trong năm 2007, 2008. Cụ thể, năm 2007 ghi nhận
thừa 19.788.000.000 đồng và Tổng Công ty đã thực hiện điều chỉnh vào năm 2008,
đồng thời năm 2008 ghi nhận thiếu là 18.719.000.000 đồng dẫn đến giá vốn năm
2008 bị ghi nhận thiếu 38.507.000.000 đồng.
- Công ty Cổ phần Xây dựng và Dịch vụ Vinaconex chưa trích lập dự phòng
công nợ phải thu khó đòi với giá trị là 12.141.080.857 đồng. Một số đơn vị do chưa
cung cấp đầy đủ tài liệu nên kiểm toán viên không thể xác định được giá trị dự
phòng công nợ phải thu khó đòi phải trích lập.
- Công ty Cổ phần Xây dựng số 17 Vinaconex đang sử dụng tài khoản 337 -
Thanh toán theo tiến độ hợp đồng xây dựng để theo dõi và hạch toán một số hợp
đồng xây lắp. Tuy nhiên trong điều khoản hợp đồng không quy định nhà thầu được
thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng là chưa phù hợp quy định của
Chuẩn mực kế toán Việt Nam. Số dư tài khoản 337 tại ngày 31/12/2008 của Công
ty Cổ phần Xây dựng Vinaconex số 17 là 27.274.054.650 đồng.
- Do chưa được cung cấp hồ sơ pháp lý cũng như báo cáo tài chính năm 2008
của Công ty Cổ phần Đầu tư Thảo Điền nên kiểm toán viên không thể xác định
được lãi, lỗ, tỷ lệ lợi ích và quyền biểu quyết của Tổng Công ty trong công ty này.
Đồng thời tại thời điểm 31/12/2008, Tổng Công ty chưa thực hiện việc đánh giá
khoản dự phòng cần thiết, nếu có, liên quan đến khoản đầu tư vào một số công ty
liên kết và các công ty khác với tổng trị giá khoản đầu tư xấp xỉ 350.150.000.000
VND (trong đó bao gồm cả khoản đầu tư vào Công ty Cổ phần Đầu tư Thảo Điền).
Với những tài liệu mà Tổng Công ty cung cấp, kiểm toán viên không thể thực hiện
các thủ tục kiểm toán khác để xác định liệu có cần thiết phải lập dự phòng hoặc
lượng hóa khoản dự phòng giảm giá đầu tư vào các công ty liên kết cũng như những
tác động tiềm tàng đối với các báo cáo tài chính riêng cho năm tài chính kết thúc
ngày 31/12/2008.
Phụ Lục 2.10: Công ty Cổ phần Chế biến và Xuất nhập khẩu Thủy sản Cadovimex (mã CK: CAD) giải trình chênh lệch về số liệu báo cáo tài chính 6 tháng 2009 giữa báo cáo do công ty lập và báo cáo do kiểm toán soát xét như sau:
Trên báo cáo hợp nhất có các chỉ tiêu chênh lệch:
Bảng giải trình chênh lệch về số liệu báo cáo tài chính 6 tháng 2009 giữa báo cáo
do công ty Cổ phần Chế biến và Xuất nhập khẩu Thủy sản Cadovimex lập và báo
cáo do kiểm toán soát xét
Chỉ tiêu
Báo cáo Công ty lập (1) Chênh lệch (2)-(1)
[
- Giá vốn hàng bán - Chi phí tài chính - Chi phí bán hàng - Chi phí QLDN - L.nhuận trước thuế 453.195.978.904 29.426.706.874 21.574.337.835 9.804.655.735 4.477.292.468 BC Kiểm toán soát xét (2) 454.643.555.957 31.479.201.653 22.181.680.152 9.697.852.228 476.681.825 1.447.577.053 2.052.494.779 607.342.317 - 106.803.507 -4.000.610.643
Bảng các chỉ tiêu chênh lệch trên báo cáo Công ty Cadovimex II (công ty con)
Chỉ tiêu
Báo cáo Công ty lập (1) Chênh lệch (2)-(1)
- Giá vốn hàng bán - Chi phí tài chính - Chi phí bán hàng - Chi phí QLDN - L.nhuận trước thuế 145.843.444.124 5.870.737.522 4.422.213.498 2.603.096.053 1.720.026.614 BC Kiểm toán soát xét (2) 147.291.021.177 7.923.232.301 5.029.555.815 2.496.292.544 -2.280.584.029 1.447.577.053 2.052.494.779 607.342.317 - 106.803.507 -4.000.610.643
Qua hai bảng số liệu trên cho thấy việc chênh lệch số liệu trên báo cáo kết quả
kinh doanh hợp nhất là do ảnh hưởng của báo cáo Công ty Cadovimex II (công ty con). Riêng báo cáo tài chính của Công ty Cadovimex (công ty mẹ) là không thay đổi.
Số liệu chênh lệch của Công ty Cadovimex II có sự nhầm lẫn trong việc hạch toán các khoản sau:
- Phân bổ công cụ dụng cụ.
- Chi phí lãi vay vốn trung dài hạn.
- Chi phí lưu kho thành phẩm.
Những số liệu trên Công ty Cadovimex II đã hạch toán điều chỉnh theo yêu cầu của
công ty kiểm toán.
Phụ Lục 2.11: Chênh lệch số liệu trước và sau kiểm toán 6 tháng đầu năm 2009 của CTCP Dịch vụ kỹ thuật viễn thông (TST): Giải trình chênh lệch số liệu trước và sau kiểm toán 6 tháng đầu năm 2009
của CTCP Dịch vụ kỹ thuật viễn thông (TST)
Chỉ tiêu (tỷ đồng) Chênh lệch
Doanh thu thuần Giá vốn Lợi nhuận gộp DT tài chính CP tài chính CP bán hàng CP quản lý Lợi nhuận thuần Lợi nhuận khác LNTT LNST Sau kiểm toán 38.347 29.901 8.446 0.280 0.592 1.060 4.252 2.822 -0.204 2.616 2.158 Trước kiểm toán 36.511 29.489 7.022 0.518 0.543 1.587 4.404 1.007 -0.166 0.840 0.840 1.836 0.412 1.423 -0.238 0.050 -0.527 -0.152 1.815 -0.038 1.776 1.318
Theo kết quả kiểm toán, LNTT 6 tháng của CTCP Dịch vụ kỹ thuật viễn thông
TST tăng lên là do doanh thu sau kiểm toán tăng thêm 1,836 tỷ đồng, từ 36,51 tỷ lên 38,35
tỷ đồng. Lợi nhuận gộp qua đó cũng tăng thêm 1,42 tỷ đồng.
(TST) đã tăng từ 840 triệu lên 2,616 tỷ đồng. Nguyên nhân chính khiến lợi nhuận của
Doanh thu tài chính giảm 238 triệu đồng, tuy nhiên, tổng chỉ phí bán hàng và
chi phí quản lý lại giảm đi 679 tỷ đồng.
Tính chung lại, lợi nhuận trước thuế của TST đạt 2,616 tỷ đồng, tăng 1,776 tỷ
đồng (211%) so với con số trước kiểm toán. Lợi nhuận sau thuế cũng tăng lên thành
2,158 tỷ đồng.
Phụ lục 2.12:
Phân tích Chỉ tiêu tài chính của Kinh Đô so với trung bình nghành và một số công
ty trên thế giới
Chỉ tiêu tài chính của Kinh Đô so với trung bình nghành và một số công ty trên thế giới
Kraft Bình
Food quân Kinh Đô ConAgra
Corp Inc Foods Inc Nghành Chỉ tiêu
0.432 55.79 13.05 15.53 Giá trị thị trường(M$)
10.28 34.65 11.68 8.88 Doanh thu(M$)
Lợi nhuận gộp doanh
thu 22.80% 36.22% 25.08% 37.09%
Lợi nhuận trước thuế
Lãi vay và giảm trừ
(EBITDA)(M$) 1.176 6.300 1.590 1.720
Lợi nhuận hoạt
động/Doanh thu 8.40% 15.66% 10.70% 14.83%
Lợi nhuận ròng(M$) 1.176 3.210 470.5 670.18
EPS 2.756 1.93 0.803 1.99
P/E 83.82 17.59 32.18 23.67
Phụ Lục 2.13: Phân tích Chỉ tiêu tài chính của CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT
Đơn vị tính: Triệu đồng
NHẬP KHẨU THỦY SẢN AN GIANG
(AGF) - CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN AN GIANG
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
2009
Định giá
Số lượng cổ phiếu đang lưu hành
(15/10/2009)
12,859,288 39,000
Giá thị trường (15/10/2009) Giá trị vốn hóa thị trường
(15/10/2009)
9,437.65 4.13
3,773.73 10.33
501,512,232,000 961.66 40.55 44,060.61 0.89
Thu nhập 1 cổ phần (đồng/cp) P/E Giá trị sổ sách 1 cổ phần P/B
Cổ tức
2.00%
Cổ tức 1 cổ phần Cổ tức/giá Cổ tức/lợi nhuận sau thuế
Tốc độ tăng trưởng
961.66 40.55 23,313.91 37,562.26 45,532.79 44,060.61 0.89 600 62.39% 68.56%
1.04 51.48%
0.86 1,200 31.80% 3.60%
1.67
Tốc độ tăng trưởng doanh thu Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận trước
98.33%
-15.05%
-70.22%
thuế
Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau
thuế Khả năng thanh khoản
Hệ số thanh toán hiện hành Hệ số thanh toán nhanh Hệ số thanh toán bằng tiền
Khả năng sinh lời
Lợi nhuận biên gộp Lợi nhuận biên trước thuế Lợi nhuận biên sau thuế Hiệu suất sinh lợi/Tổng tài sản Hiệu suất sinh lợi/Vốn chủ sở hữu
1.09 0.69 0.04 13.41% 3.25% 2.84% 8.88% 21.97%
108.52% 1.65 1.07 0.23 12.07% 4.25% 3.91% 12.95% 23.19%
-18.44% 1.62 0.83 0.16 13.18% 3.49% 3.08% 5.79% 8.25%
-69.88% 0.97 0.57 0.08 15.22% 0.62% 0.59% 1.13% 1.99%
Hiệu quả hoạt động
Vòng quay các khoản phải thu
thương mại
17.91 12.52
10.69 13.87
9 7.85
9.3 7.98
Vòng quay hàng tồn kho Vòng quay các khoản phải trả
thương mại
Vòng quay tổng tài sản
Cơ cấu vốn
30.09 3.12 147.26% 59.56%
29.65 3.31 55.93% 35.87%
29.74 1.88 35.78% 26.35%
18.85 1.9 114.58% 52.60%
Nợ/Vốn chủ sở hữu Nợ/Tổng tài sản
Chỉ tiêu
AGF
Ngành
Định giá
Số lượng cổ phiếu đang lưu hành (15/10/2009) Giá thị trường (15/10/2009)
12,859,28 8 39,000
1,093,809,862
501,512,2
Giá trị vốn hóa thị trường (15/10/2009)
32,000 58,679,585,472,200
961.66 40.55 44,060.61 0.89 600 2.00% 62.39%
3,984.67 24.95 23,332.38 4,096 2.62% 128.62%
Thu nhập 1 cổ phần (đồng/cp) P/E Giá trị sổ sách 1 cổ phần P/B Cổ tức Cổ tức 1 cổ phần Cổ tức/giá Cổ tức/lợi nhuận sau thuế Tốc độ tăng trưởng
Tốc độ tăng trưởng doanh thu
68.56%
44.47%
Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận trước thuế
-70.22%
-32.46%
Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế
-69.88%
-49.06%
Phụ Lục 2.14: Phân tích báo cáo tài chính của CÔNG TY CỔ PHẦN ÑAÀU TÖ VAØ
XAÂY DÖÏNG COTEC (COTECIN 31/12/2008
COÂNG TY COÅ PHAÀN ÑAÀU TÖ VAØ XAÂY DÖÏNG COTEC (COTECiN)
BAÛNG CAÂN ÑOÁI KEÁ TOAÙN
PHÂN TÍCH
Ngaøy 31 thaùng 12 naêm 2008
Ñôn vò tính : Ñoàng Vieät Nam
% Theo quy mô chung
Chênh lệch
Tuyệt đối
TAØI SAÛN
Tương đối
31/12/2008
01/01/2008
31/12/2008
01/01/2008
A. TAØI SAÛN NGAÉN HAÏN
71%
77%
53%
53,634,992,519
100,756,546,164 9,097,178,955
2%
-63%
7%
I. Tieàn
-63%
9,097,178,955
2%
7%
1. Tieàn
(5,771,554,617) (5,771,554,617)
1%
-46%
2%
II. Caùc khoaûn ñaàu tö taøi chính ngaén haïn
2,751,556,882
(1,261,556,882)
2,751,556,882
1%
2%
(1,261,556,882)
-46%
1. Ñaàu tö ngaén haïn
III. Caùc khoaûn phaûi thu ngaén haïn
18%
25%
25%
32,152,509,995
-8%
30,850,496,799
13%
24%
1. Phaûi thu khaùch haøng
1028%
970,828,081
5%
1%
2. Traû tröôùc cho ngöôøi baùn
97%
331,185,115
0%
0%
3. Caùc khoaûn phaûi thu khaùc
37%
25%
152%
IV. Haøng toàn kho
32,454,554,387
152%
32,454,554,387
37%
25%
1. Haøng toàn kho
13%
19%
15%
V. Taøi saûn ngaén haïn khaùc
0%
0%
1. Chi phí traû tröôùc ngaén haïn
13%
19%
15%
2. Taøi saûn ngaén haïn khaùc
24,300,745,945 - 24,300,745,945
B. TAØI SAÛN DAØI HAÏN
29%
23%
115%
I. Caùc khoaûn phaûi thu daøi haïn
0%
0%
100%
0%
0%
1. Phaûi thu daøi haïn khaùc
II. Taøi saûn coá ñònh
13%
4%
411%
29,516,984,193 - - 5,504,712,493
1. TSCÑ höõu hình
5,332,539,923
2%
-24%
4%
- Nguyeân giaù
7%
2%
11%
14,468,710,047
154,391,538,683 3,325,624,338 3,325,624,338 1,490,000,000 1,490,000,000 40,082,340,191 28,477,278,456 10,953,689,720 651,372,015 81,625,040,929 81,625,040,929 27,868,533,224 18,496,000 27,850,037,224 63,546,956,580 192,000,000 192,000,000 28,109,968,048 4,050,967,203 14,695,020,683
7,929,830,196 (2,373,218,343) 9,982,861,639 320,186,900 49,170,486,542 49,170,486,542 3,567,787,279 18,496,000 3,549,291,279 34,029,972,387 192,000,000 192,000,000 22,605,255,555 (1,281,572,720) 226,310,636
- Giaù trò hao moon luõy keá
-5%
-7%
17%
(9,136,170,124)
2. TSCÑ thueâ taøi chính
0%
1%
- Nguyeân giaù
0%
1%
- Giaù trò hao moon luõy keá
0%
0%
(10,644,053,480) 2,915,683,412 3,237,117,138 (321,433,726)
(1,507,883,356) 2,915,683,412 3,237,117,138 (321,433,726)
0%
-
0%
-
3. TSCÑ voâ hình
- - - -
- Nguyeân giaù
100,000,000
0%
0%
-
0%
- Giaù trò hao moon luõy keá
(100,000,000)
0%
0%
-
0%
4. Chi phí xaây döïng cô baûn dôû dang
172,172,570
10%
0%
12180%
16%
18%
47%
23,914,130,000
2,210,000,000
2%
429%
5%
III. Caùc khoaûn ñaàu tö taøi chính daøi haïn 1. Ñaàu tö vaøo coâng ty lieân keát, lieân doanh
21,704,130,000
2. Ñaàu tö daøi haïn khaùc
17%
19%
12%
0%
-1%
3. Döï phoøng giaûm giaù ñaàu tö taøi chính daøi haïn
V. Taøi saûn daøi haïn khaùc
0%
33%
0%
- 98,141,700
-98%
98,141,700
0%
0%
1. Chi phí traû tröôùc daøi haïn
0%
0%
2. Taøi saûn daøi haïn khaùc
20,971,144,863 11,200,716,832 9,477,666,832 4,020,670,000 (2,297,620,000) 32,000,000 (96,000,000) 128,000,000
-
100,000,000 (100,000,000) 21,143,317,433 35,114,846,832 11,687,666,832 25,724,800,000 (2,297,620,000) 130,141,700 2,141,700 128,000,000
100%
100%
87,664,964,906
67%
TOÅNG COÄNG TAØI SAÛN
217,938,495,263
130,273,530,357
31/12/2008
01/01/2008
NGUOÀN VOÁN
108%
A. NÔÏ PHAÛI TRAÛ
77%
62%
88%
I. Nôï ngaén haïn
68%
60%
80,887,352,516 78,587,570,793
14%
32,825,677,116
17%
25%
1. Vay vaø nôï ngaén haïn
90%
2. Phaûi traû cho ngöôøi baùn
2,755,645,402
2%
2%
238%
15,170,492,035
23%
12%
3. Ngöôøi mua traû tieàn tröôùc
3,939,591,594
3%
50%
3%
4. Thueá vaø caùc khoaûn phaûi noäp Nhaø nöôùc
(8,833,460)
5. Phaûi traû ngöôøi lao ñoäng
0%
-141%
0%
6. Chi phí phaûi traû
8%
44%
7%
145%
15%
10%
7. Caùc khoaûn phaûi traû, phaûi noäp ngaén haïn khaùc
II. Nôï daøi haïn
2%
9%
762%
10,293,988,251 13,611,009,855 2,299,781,723
87,008,211,714 69,480,693,590 4,714,926,780 2,473,701,592 36,043,389,418 1,961,114,039 12,468,720 4,558,185,632 19,716,907,409 17,527,518,124
732,890,594
1. Phaûi traû daøi haïn noäi boä
0%
1%
-
0%
675,000,000
2. Phaûi traû daøi haïn khaùc
0%
1%
-
0%
882,479,464
3. Vay vaø nôï daøi haïn
1%
1986%
8%
167,895,564,230 148,068,264,383 37,540,603,896 5,229,346,994 51,213,881,453 5,900,705,633 3,635,260 14,852,173,883 33,327,917,264 19,827,299,847 732,890,594 675,000,000 18,409,997,588
17,527,518,124
4. Döï phoøng trôï caáp maát vieäc laøm
0%
0%
-
0%
B. VOÁN CHUÛ SÔÛ HÖÕU
23%
38%
1%
I. Voán Chuû Sôû Höõu
23%
38%
1%
9,411,665 49,386,177,841 49,412,898,120
656,753,191 282,920,645
1. Voán ñaàu tö cuûa chuû sôû höõu
24,714,510,000
11%
19%
-
0%
2. Thaëng dö voán coå phaàn
9%
0%
16%
-
20,497,910,000
3. Quyõ ñaàu tö phaùt trieån
206,073,063
0%
0%
299%
4. Quyõ döï phoøng taøi chính
388,523,150
0%
0%
34%
5. Lôïi nhuaän chöa phaân phoái
1%
3%
-13%
3,605,881,907
II. Nguoàn kinh phí vaø quyõ khaùc
0%
0%
-1399%
(26,720,279)
1. Quyõ khen thöôûng, phuùc lôïi
0%
0%
-1399%
9,411,665 50,042,931,032 49,695,818,765 24,714,510,000 20,497,910,000 822,955,311 519,835,023 3,140,608,431 347,112,267 347,112,267
(26,720,279)
616,882,248 131,311,873 (465,273,476) 373,832,546 373,832,546
67%
100%
100%
TOÅNG COÄNG NGUOÀN VOÁN
87,664,964,906
217,938,495,263
130,273,530,357
Với số liệu được phân tích từ phòng kế toán,Ban Giám Đốc thấy được tình hình biến động tài sản và nguồn vốn năm 2008 của công ty. Tổng tài sản của công ty năm 2008 so với năm 2007 tăng 87,664,964,906 đồng với tỷ lệ tương ứng là 67%.Điều này cho thấy quy mô về tổng tài sản của doanh nghiệp đang có xu hướng phát triển. Nguyên nhân dẫn đến tình hình này là:
-Tài sản ngắn hạn năm 2008 là 154,391,538,683 đồng,tăng so với năm 2007
là 53,634,992,519 đồng,tỷ lệ tăng tương ứng là 53%.
-Tài sản dài hạn năm 2008 là 63,546,956,580 đồng, tăng so với năm 2007 là
34,029,972,387 đồng,tỷ lệ tăng tương ứng là 115%.
Vì tổng tài sản bằng tổng nguồn vốn,nên mức tăng năm 2008 so với năm 2007 của tổng nguồn vốn cũng bằng nức tăng của tài sản là 87,664,964,906 đồng với tỷ lệ tương ứng là 67%.Nguyên nhân tăng chủ yếu do nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu tăng, cụ thể:
-Nợ phải trả năm 208 là 167,895,564,230 đồng, tăng so với năm 2007 là
87,008,211,714 đồng tỷ lệ tăng tương ứng là 108%
-Nguồn vốn chủ sở hữu năm 2008 là 50,042,931,032 đồng,tăng so với năm
2007 là 656,753,191 đồng tỷ lệ tăng tương ứng là 1%.
Phụ Lục 2.15:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KH NĂM 2009 6 THÁNG ĐẦU NĂM & KH 6 THÁNG CUỐI NĂM 2009
CTY CP XNK Y TẾ DOMESCO
Căn cứ vào kết quả thực hiện được về sản xuất & kinh doanh quý II & 6 tháng đâu năm 2009. tổng hợp báo cáo & phân tích như sau:
I – THỰC KH 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2009
1- Thực hiện doanh thu 6 tháng đầu năm -2009 :
A- THỰC HIỆN KH SẢN XUẤT-KINH DOANH :
Bảng 2.16: Thực hiện doanh thu 6 tháng đầu năm -2009 của CTY CP XNK Y TẾ DOMESCO
KH
THỰC HIỆN
SO SÁNH %
TIÊU CHÍ
năm 2009
Cùng kỳ
KH
6 T đầu năm 2008
6 T đầu năm 2009
Dthu Chung Dth SX Dthu XK
1.054.980.000.000 448.527.390.118 490.538.097.623 109,37% 46,50% 594.000.000.000 226.459.979.132 269.271.956.808 118,90% 45,33% 74,67% 21,42%
25.112.000.000
7.204.323.306
5.379.303.400
2- Thực hiện SX 6 tháng đầu năm 2009 :
Bảng 2.17: Thực hiện SX 6 tháng đầu năm 2009 của CTY CP XNK Y TẾ DOMESCO
TIÊU CHÍ Thực hiện 6 T đầu năm 2008 Thực hiện 6 T đầu năm 2009 So sánh cùng kỳ
518.898.768
Sản lượng sản xuất - ĐVSP Giá trị nhập kho - VNĐ Giá cố định - VNĐ 429.619.384 117.523.153.346 152.994.500.303 120,78% 157.083.059.818 133,66% 196.790.938.889 128,63%
B- KẾT QUẢ TỪ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH :
Bảng: KẾT QUẢ TỪ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH của CTY CP XNK Y TẾ DOMESCO
TIÊU CHÍ
THỰC HIỆN % SO VỚI KH
1.054.980.000.000 490.538.097.623 46,70%
39,22% 62,49%
Tổng doanh thu Giá trị tổng SL Lợi nhuận trước thuế LN sau thuế Vốn điều lệ Số cổ phần
ĐVT KH NĂM 2009 VNĐ VNĐ VNĐ VNĐ VNĐ CP
13.769.999
10/ 6tháng
Cổ tức Các chỉ số tài chính
- EPS - P/E ( PM/EPS) - Tỉ suất
% VNĐ lần %
20 5.000 -6000 14 10,09
5.507 11,62 10,83
LNTT/Dthu
Khách hàng
điểm
501.722.951.000 196.790.938.889 53.113.034.536 85.000.000.000 42.408.891.242 137.699.990.000 134.644.590.000 CP quỹ : 305.540 dự kiến tăng vốn 13.464.459 Q3 100% Thời điểm 30/06/09 100% Tăng 52,88%
4.071/2008
6.224
C- ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN :
1- Khối Kinh Doanh :
1.1 Về thực hiện kế hoạch doanh thu:
- 6 tháng đầu năm 2009 doanh thu tăng 09,37% so với cùng kỳ - đạt 46,50% KH/năm, trong đó hàng sản xuất tăng 18,90% - đạt 45,33% KH/năm. Tính đến nay hàng sản xuất của Cty đã có mặt trên 61 tỉnh thành (Bắc Kạn, Lào Cai, Lạng Sơn) & trên 36 nước - Philippine, Myanmar, Nhật, Lào, Kampuchia, HongKong & Châu Phi gồm 30 nước nói tiếng Pháp với tổng cộng 68 mặt hàng có Visa xuất khẩu.
- Thị trường xuất khẩu đang phát triển, nhưng thường phải xuất khẩu theo yêu cầu & theo mùa nên doanh thu 6 tháng đầu năm chỉ đạt 74,67% so với cùng kỳ - 21,42% KH/năm.
- Phát huy thế mạnh về mặt hàng chủ lực có tính đặc trị cao năm 2008 là năm mà Cty thành công về chương trình đưa hàng sản xuất của Cty vào hệ điều trị trong cả nước với doanh thu 6 tháng tăng 45,52% so với năm 2008. Với tổng số lượng khách hàng tăng 40,46% trong toàn hệ thống.
1.2 Về mở rộng thị trường :
Họat động trong ngành Dược với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, ý thức
được điều đó mạng lưới kinh doanh của Cty không ngừng phát triển vững mạnh, với :
a- Hệ thống phân phối Thành Phẩm Dược Trang Thiết Bị -dụng cụ y tế:
1- Hệ thống PP GDP
2- Hệ thống PP Cty DOMESCO, 6 Chi Nhánh & 2 Trung Tâm PP sỉ trong tỉnh Đồng Tháp ( CN Đồng Nai & CN Hải Dương trong tháng 8/2009) 3 Nhà thuốc BV trong tỉnh ĐT
3- Hệ thống khách hàng 6.224 điểm gồm :
- Nhà Thuốc- Cơ Sở bán lẻ : 4.330/6.683
- BViện + TTYTế + Trạm Y Tế : 870/1.204
- Phòng khám + Phòng mạch Bs. : 468/4.287
- Đại lý bán buôn là Cty : 556
b- Hệ thống phân phối Nguyên Phụ liệu Dược :
- Với 176 khách hàng là các Cty Dược có chức năng sản xuất trong nước, liên doanh & các Cty có vốn đầu tư nước ngoài.
2. Khối Sản Xuất & Nghiên cứu KHKT
2.1 Nghiên cứu phát triển :
- Về Hoá dược : Tập trung vào chiến lược khác biệt & sáng tạo cho ra đời
Tiếp tục duy trì & phát triển 3 TTNC CN Hoá Dược, Dược Liệu & Vi sinh.
những sản phẩm dạng MR như:
+ Nhóm tim mạch: 12 mặt hàng
+ Nhóm nội tiết tố, đái tháo đường: 04 mặt hàng
+ Nhóm cơ – xương – khớp: 06 mặt hàng
+ Nhóm thần kinh: 02 mặt hàng
- Về Dược liệu :
+ Nhóm Vitamin – khoáng chất: 03 mặt hang
+ Nghiên cứu chiết xuất các nguyên liệu dược có nguồi gốc là dược thảo
chuẩn bị quy trình cho nhà máy chiết xuất dược liệu.
- Về Sinh Học :
+ PROBIOTIC - CN LÊN MEN Đẩy nhanh việc đánh giá chọn nguồn nguyên liệu, lập kế hoạch sản xuất Probiotic. Đẩy mạnh cho ra đời SP khác biệt : Amylase và protease , enzyme Nattokinase.
2.2 Công tác chất lượng :
- Công tác quản lý chất lượng kiểm tra chất lượng sản phẩm được duy trì nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm đến tay người tiêu dùng đạt chất lượng cao, phòng kiểm nghiệm được trang bị đầy đủ trang thiết bị hiện đại đáp ứng yêu cầu kiểm tra chất lượng từ đầu vào nguyên liệu đến đầu ra thành phẩm. Phòng kiểm nghiệm được tiếp tục công nhận GLP & ISO/IEC 17025- 2005.
- Công tác quản lý chất lượng : Hệ thống chất lượng đã được áp dụng tích hợp trong toàn Cty, từ ISO-9001-2008 & GMP-WHO đó là nhân tố tích cực bên trong để có thể kiểm soát được toàn bộ hoạt động của Cty. Cùng Hệ thống SX & pn phối đạt 5 P. (GMP - GLP – GSP – GDP – GPP)
Tích Hợp
ISO 9001: 2008 & GMP– WHO
ISO 14000 & OHSAS 18000
Hệ thống Sản Xuất : GMP + SCADA Phòng KTCL: GLP + ISO/IEC 17025
* Kho: GSP
Hệ thống Phân Phối : GDP - GPP
2.3 Về Sản Xuất :
- Đăng ký sản phẩm tính đến 30/06/2009 Cty DOMESCO đã có 406 mặt hàng
được cấp số đăng ký.
- Sản xuất đã đưa vào 241 mặt hàng hoá dược & 16 mặt hàng thực phẩm-thực
phẩm chức năng. Trong 6 tháng đầu năm đã đáp ứng được khoản 87,15% đơn đặt hàng của Khối KD về hàng tiêu thụ nội địa & xuất khẩu.
3- Nguồn nhân lực :
- Tính đến 30/06/2009 :
- Tổng Lao động : 1.064 người
+ Tăng : 118 người
+ Giảm : 26 người
- Tuyển dụng : đáp ứng được 89% nhu cầu nguồn nhân lực cho các bộ phận.
- Đào tạo: bám sát nhu cầu đào tạo các bộ phận và đáp ứng cho sự phát triển
nguồn nhân lực của Cty:
+ Đào tạo dài hạn nâng cao trình độ CB-CNLĐ (cho các cấp như: Trung
học, Đại học, Sau đại học & Tiến sĩ) tổng số đang học: 243 người
+ Cử đi đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn như CEO, GDP & GPP, Giám đốc phát triển nguồn nhân lực, Giám đốc dự án đầu tư XD…tổng số: 62 lượt người.
+ Tổ chức đào tạo nội bộ & mời giảng tổng số : 1.502 lượt người các lớp học
như:
4- Về đầu tư :
Danh mục đầu tư đến 30/06/2009 ( theo NQ 05/NQ-ĐHCĐ-DMC)
Tên Dự án
Dự toán (VNĐ)
Thực hiện (VNĐ)
Quyền lợi nhà đầu tư
STT 1
22.447.072.806
22.050.961.410 Miễn thuế nhập khẩu các công cụ chuyên dùng trong kho
Ghi chú Đang chờ giấy phép để lập CN DOMESCO 1
Tổng kho tại Khu CN Tân Tạo- TP HCM. Diện tích: 2.821 m2 (GCNĐT số: 51 121 000 005)
255.231.564
2 Khu thu mua, bảo tồn, nuôi trồng dược liệu kết hợp du lịch sinh thái (CP khảo sát và lập quy hoạch chi tiết)
72.150.265.993
9.662.145.402
3 Nhà máy chiết xuất nguyên liệu dược liệu (CP xây dựng) (GCNĐT số: 51 121 000 026)
- Miễn thuế nhập khẩu các Thiết bị chuyên dùng - Miển thuế TNDN 3năm, 50% cho 7 năm tiếp theo. - Thuế TNDN
Bảng 2.19: Danh mục đầu tư đến 30/06/2009 ( theo NQ 05/NQ-ĐHCĐ-DMC) CTY CP XNK Y TẾ DOMESCO
12%/12 năm
55.000.000.000
124.547.500
4 Nhà máy sản xuất bao bì : xưởng 1 (CP thiết kế bản vẽ thi công và dự toán) (GCNĐT số: )
62.329.113.498
22.091.894.608
67.000.000.000
120.933.000
5 Hạ tầng CCN Cần Lố 6 Nhà máy sản
xuất Viên - Cốm - Bột (CP khảo sát địa chất) (GCNĐT số: ) Tổng cộng:
278.926.452.297
54.305.713.484
( Thông tin trên từ báo cáo của Phòng KH & ĐT)
II- KH 6 THÁNG CUỐI NĂM 2009
Căn cứ vào chỉ tiêu KH năm & kết quả đạt được của 6 tháng đầu năm 2009. Khối KD xác nhận lại chỉ tiêu còn lại của 6 tháng cuối năm như sau:
A- KẾ HOẠCH :
1- Kinh Doanh
KH năm 2009
B/Q/tháng
KH 6 Tháng cuối năm
TIÊU CHÍ
Dthu Chung Dth SX Dthu XK
Thực hiện 6 T đầu năm 2009 490.538.097.623 269.271.956.808 5.379.303.400
564.441.902.377 94.073.650.396 324.728.043.192 54.121.340.532 3.288.782.767 19.732.696.600
LN trước thuế
53.113.034.536
1.054.980.000.000 594.000.000.000 25.112.000.000 93.000.000.000 thay vì 85.000.000.000
39886.965.464 thay vì 31.886.965.464 (xin ý kiến)
Sản lượng SX
Đáp ứng theo đơn đặt hàng của Khối KD
Bảng 2.20: Kế hoạch kinh doanh 6 tháng cuối năm của CTY CP XNK Y TẾ DOMESCO ĐVT : VNĐ
Đánh giá tiềm năng thực hiện theo kết quả đạt được trong 6 tháng đầu năm
120.040.000.000
104.667.503.872
92.474.680.778
88.955.200.585
100.040.000.000
74.054.640.499
74.489.211.770
80.040.000.000
58.023.947.678
51.624.351.089
57.890.662.801
46.843.935.306
60.040.000.000
40.040.000.000
Biểu đồ : Đánh giá tiềm năng thực hiện theo kết quả đạt được trong 6 tháng đầu năm của CTY CP XNK Y TẾ DOMESCO
3.277.292.227
20.040.000.000
40.000.000
Dthu chung
1
2
3
4
5
6
Dthu SX
Dthu XK
Lấy kết quả đạt được của tháng 6-2009 làm nền tảng cho việc triển khai thực
hiện KH 6 tháng cuối năm 2009.
2- Sản xuất :
Theo đơn đặt hàng của khối Kinh Doanh, nền tảng là danh mục sản lượng
TT KH & danh mục hàng không thiếu 6 tháng cuối năm đã được TGĐ phê duyệt.
B- BIỆN PHÁP THỰC HIỆN :
1- Kinh doanh nội địa :
(cid:190) Tăng doanh số bằng cách tập trung tăng sản lượng theo sản lượng KH đã đề
ra, điều chỉnh chính sách khách hàng cho phù hợp theo từng thời điểm.
- Quản lý phát triển sản phẩm. - Quản lý nhu cầu khách hàng. - Quản lý dịch vụ khách hàng. - Tăng cường mối quan hệ khách hàng. - Thực hiện đơn hàng nhanh chóng, giao hàng đúng hẹn.
(cid:190) Nâng cao năng lực của các hoạt động quản lý để cải thiện mô hình KD, đẩy nhanh những hoạt động quan trọng trong kinh doanh như :
Kiểm soát các nhu cầu 1 cách trực tuyến ( ứng dụng ERP) Dự báo chính xác nhu cầu thông qua việc phân tích, bằng các số liệu có định lượng.
Nhanh chóng đạt được dự báo thống nhất giữa các Bộ phận trong khối & các khối phụ thuộc,
Đáp ứng nhu cầu thay đổi của thị trường.
(cid:190) Tối ưu hoá chuổi cung ứng, đáp ứng nhu cầu khách hàng với lượng tồn kho thấp nhất, tối ưu hoá kế hoạch vận chuyển giảm thiểu tồn kho tối đa trong chuổi cung ứng bao gồm cả kho các CN & kho Đại lý.
(cid:190) Hạ thấp công nợ phối hợp với BPKT & BPTC thành lập đội ngũ thu nợ chuyên nghiệp.
(cid:190) Triển khai các mô hình định giá mới qua chương trình quản lý ERP.
(cid:190) Phát triển & ứng dụng lợi thế của hệ thống phân phối đạt GDP & hệ thống sản xuất đạt GMP, xây dựng danh
mục thầu vào hệ điều trị trong cả nước với chính sách thầu phù hợp. (cid:190) Triển khai chuổi nhà thuốc (10 nhà thuốc) đạt chuẩn GPP trong cả nước (có KH cụ thể)
2- Kinh doanh xuất nhập khẩu:
(cid:190) Nhập khẩu đáp ứng đúng đủ & kịp thời nguyên phụ liệu cho sản xuất
& KD. Quan hệ đối tác các nhà phân phối chiến lược dựa trên ưu thế của Cty
để tận dụng cơ hội của thị trường khi nền kinh tế đang phục hồi & phát triển
nhiều dự án về dịch vụ sẽ được khai tác qua hệ thống phân phối của Cty.
(cid:190) Công tác xuất khẩu trọng tâm vào các thị trường xuất khẩu hiện có, mạnh
dạn xây dựng một KH nên từ đó có cơ sở quan hệ & tạo lòng tin cho đối tác, tăng
nhanh vòng quay của sản phẩm. Quan tâm mối quan hệ & chăm sóc khách hàng tốt
hơn nhằm tăng doanh thu. Khai thác thị trường thị trường xuất khẩu mới, có thể
phát triển sản phẩm mới như: TT Châu Mỹ La Tinh, Ucraina, Bắc Triều Tiên, ...
3- Hệ thống Kho dự trữ hàng đạt chuẩn GSP :
(cid:190) Cải tạo nâng cấp hệ thống kho dự trữ hàng hoá đạt chuẩn GSP & xây
mới tổng kho dự trữ hàng tại các CN thành lập kho vùng theo kế hoạch đầu tư. ( lập
lộ trình thực hiện ).
(cid:190) Phát triển nâng cao chất lượng năng lực hoạt động của hệ thống kho hàng
hoá , các dịch vụ cho thuê, dịch vụ giao nhận. Triển khai thực hiện chương trình
quản lý ERP thành thạo trong toàn hệ thống.
4- Công tác Hỗ trợ :
(cid:190) Bộ phận KDNĐ cùng Phòng KT-TC xây dựng quy chế quản trị tài chính
& tăng cường kiểm soát các
rủi ro riêng về công nợ bán hàng.
(cid:190) Thực hiện các hoạt động Marketing, xúc tiến thương mại, tham gia các
chương trình hội thảo, hội nghị KHKT cuối năm với loại hình kích cầu phù hợp.
(cid:190) Xây dựng chính sách chăm sóc khách hàng – với biện pháp thực hiện cụ
thể. Định kỳ đánh giá hiệu quả các
chính sách bán hàng. Tăng cường biện pháp thúc đẩy kinh doanh bằng các
chính sách phù hợp cả cho người mua và người bán.
(cid:190) Ban thi đua khen thưởng của Cty phối hợp thực hiện chính sách thi đua
khen thưởng kịp thời phát hiện nhân tố tích cực, phát động phong trào thi đua ngắn
hạn, dài hạn.
Với những biện pháp cụ thể như trên, sự nổ lực phấn đấu của từng bộ phận
trong khối KD cùng sự hợp tác của các bộ phận trong toàn Cty, chúng ta sẽ hoàn
thành chỉ tiêu KH năm 2009