BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ----------------------

PHẠM THỊ HỒNG PHƯƠNG

BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN

NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.HCM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2012

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ----------------------

PHẠM THỊ HỒNG PHƯƠNG

BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.HCM

Chuyên ngành

: Kinh tế Tài chính - Ngân hàng : 60.31.12

Mã số

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS BÙI KIM YẾN

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2012

1

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BBT: Công ty cổ phần Bông Bạch Tuyết BCĐKT: Bảng cân đối kế toán BCKQKD: Báo cáo kết quả kinh doanh BCLCTT: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ BCTC: Báo cáo tài chính BTC: Bộ Tài chính CP: Cổ phiếu CTCP: Công ty cổ phần DN: Doanh nghiệp DNNN: Doanh nghiệp nhà nước DVD: Công ty cổ phần dược Viễn Đông EPS: Thu nhập trên mỗi cổ phần HĐQT: Hội đồng quản trị HNX: Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội HOSE: Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh IAS: Chuẩn mực kế toán quốc tế IFRS: Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế KD: Kinh doanh LN: Lợi nhuận NĐT: Nhà đầu tư SGDCK: Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh TSCĐ: Tài sản cố định TTCK: Thị trường chứng khoán TTCKVN: Thị trường chứng khoán Việt Nam TTGDCK: Trung tâm giao dịch chứng khoán UBCKNN: Ủy ban chứng khoán Nhà Nước VACPA: Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam VAS: Chuẩn mực kế toán Việt Nam VKP: Công ty cổ phần nhựa Tân Hóa WTO: Tổ chức thương mại thế giới

2

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Bảng thống kê số lượng công ty niêm yết trên HOSE ............................ 19

Bảng 2.2: Tổng hợp số liệu các công ty niêm yết tại HOSE điều chỉnh LN trên BCTC năm 2010 sau kiểm toán ............................................................................... 26

Bảng 2.3: Tổng hợp số liệu các công ty niêm yết tại HOSE điều chỉnh LN trên BCTC năm 2011 sau kiểm toán ............................................................................... 27

Bảng 2.4: Tổng hợp số liệu 06 DN niêm yết tại HOSE điều chỉnh LN lớn nhất trên BCTC năm 2010 sau kiểm toán ............................................................................... 28

Bảng 2.5: Tổng hợp số liệu 10 DN niêm yết tại HOSE điều chỉnh LN lớn nhất trên BCTC năm 2011 sau kiểm toán ............................................................................... 35

Bảng 2.6: Bảng chi tiết khoản trả trước cho người bán của DVD năm 2010 .......... 39

3

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC

Phụ lục 2.1. Danh sách các công ty niêm yết trên HOSE

Phụ lục 2.2: Bảng tổng hợp chênh lệch lợi nhuận trước và sau kiểm toán của các công ty niêm yết có BCTC kiểm toán 2010 đã được công bố trên website của HOSE (cập nhật đến hết ngày 13/4/2011)

Phụ lục 2.3: Bảng tổng hợp chênh lệch lợi nhuận trước và sau kiểm toán của các công ty niêm yết có BCTC kiểm toán 2011 đã được công bố trên website của HOSE (cập nhật đến hết ngày 09/4/2012)

4

LỜI MỞ ĐẦU

Lý do lựa chọn đề tài.

Trên thị trường chứng khoán Việt Nam, thời gian qua đã có rất nhiều báo cáo tài chính mặc dù tuân thủ các chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) và các quy định của chế độ kế toán Việt Nam nhưng vẫn phản ánh không trung thực, không hợp lý tình hình và kết quả kinh doanh của công ty, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của các nhà đầu tư, đến tính minh bạch của thị trường.

Để bảo vệ quyền lợi và đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn cho nhà đầu tư, thì thông tin tài chính thể hiện qua các BCTC là rất quan trọng và cần thiết. Thông tin cung cấp trên BCTC giúp cho các đối tượng sử dụng (các nhà đầu tư, chủ nợ, Nhà nước…) có thể đánh giá khái quát tình hình tài chính, triển vọng về thu nhập, khả năng và trách nhiệm thanh toán của công ty ... Thông tin của BCTC là căn cứ quan trọng cho việc đề ra các quyết định về quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc đầu tư vào công ty của các chủ doanh nghiệp, chủ sở hữu, các chủ nợ hiện tại và tương lai của công ty.

Trong điều kiện Việt Nam đã là thành viên chính thức của WTO, các hoạt động đầu tư, giao dịch trên thị trường vốn, TTCK sẽ thu hút ngày càng nhiều các nhà đầu tư nước ngoài. Các BCTC tại các công ty phải được chuẩn bị đầy đủ, chuyên nghiệp, tính minh bạch phải được chú trọng, ... nhằm bảo vệ lợi ích hợp pháp cho nhà đầu tư, nâng cao trách nhiệm pháp lý của công ty. Mặt khác, khi CTCP có BCTC chất lượng cao sẽ dễ dàng và ít tốn kém chi phí để niêm yết cổ phiếu của công ty mình ra thị trường tài chính các nước tiên tiến, nhằm thu hút vốn quốc tế để đầu tư phát triển.

Xuất phát từ nhận thức trên, tác giả đã chọn đề tài “Báo cáo tài chính của các

công ty cổ phần niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh” với mong muốn tìm hiểu cách trình bày và công bố BCTC của các CTCP niêm yết trên HOSE, phân tích những tồn tại và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn

5

thiện BCTC của các CTCP niêm yết trên HOSE nhằm cung cấp các BCTC chất lượng, phục vụ cho các quyết định đầu tư trên TTCK.

Mục tiêu nghiên cứu.

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là hoàn thiện BCTC của các CTCP niêm yết tại HOSE nhằm cung cung cấp những BCTC chất lượng, phục vụ cho các quyết định đầu tư trên TTCK.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

Trong khuôn khổ của luận văn, đối tượng và phạm vi nghiên cứu chỉ giới hạn trong việc tìm hiểu BCTC của các CTCP niêm yết tại HOSE, tập trung vào một số CTCP có vấn đề trong việc trình bày và công bố BCTC trong thời gian qua.

Phương pháp nghiên cứu.

Phương pháp chủ yếu vận dụng trong nghiên cứu đề tài là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Ngoài ra, luận văn còn kết hợp sử dụng đồng bộ các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, quy nạp, diễn dịch; kết hợp giữa phân tích lý luận với thực tiễn để làm sáng tỏ vấn đề cần nghiên cứu.

Ý nghĩa của đề tài.

Đề tài cho thấy những tồn tại trong việc lập và công khai BCTC của các CTCP niêm yết trên HOSE. Việc nghiên cứu là cơ sở để khắc phục những tồn tại, rút ra bài học kinh nghiệm nhằm hoàn thiện BCTC của các CTCP niêm yết tại HOSE, qua đó phục vụ cho việc nắm bắt thông tin và ra quyết định đầu tư trên TTCK.

Kết cấu của luận văn.

Chương 1: Tổng quan về CTCP và BCTC các CTCP niêm yết.

Chương 2: Thực trạng việc trình bày và công bố BCTC của các công ty

niêm yết trên HOSE.

Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện việc trình bày và công bố BCTC

của các công ty niêm yết trên HOSE.

Luận văn gồm 3 chương:

6

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VÀ BÁO CÁO TÀI

CHÍNH CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT

1.1. Khái quát về công ty cổ phần

1.1.1. Khái niệm công ty cổ phần

CTCP ra đời là do yêu cầu tất yếu khách quan của nền đại công nghiệp - cơ khí, với trình độ khoa học kỹ thuật cao. CTCP có vai trò to lớn trong quá trình phát triển kinh tế, góp phần hoàn thiện cơ chế thị trường.

Luật Doanh nghiệp định nghĩa CTCP là doanh nghiệp trong đó:

- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;

- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và

không hạn chế số lượng tối đa;

- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của

doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;

- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác,

trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

- CTCP có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy định của

pháp luật về chứng khoán.

1.1.2. Đặc điểm công ty cổ phần

Không giống như những loại hình doanh nghiệp khác, CPCP có một số đặc

điểm riêng như sau:

- Vốn điều lệ của CTCP được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Người chủ sở hữu vốn cổ phần gọi là cổ đông. Mỗi cổ đông có thể mua một hoặc nhiều cổ phần;

- CTCP có thể phát hành nhiều loại cổ phần, trong đó phải có cổ phần phổ thông. Ngoài cổ phần phổ thông, công ty có thể phát hành cổ phần ưu đãi: cổ phần

7

ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi do điều lệ công ty quy định;

- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp đó là cổ phần ưu đãi biểu quyết và cổ phần của cổ đông sáng lập công ty trong 3 năm đầu kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận kinh doanh. Đặc điểm này của CTCP cho phép các nhà đầu tư có khả năng chuyển đổi hình thức và mục tiêu đầu tư một cách linh hoạt;

- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty. Đặc điểm này cho thấy các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn đối với phần vốn góp của mình vào công ty;

- Công ty được quyền phát hành chứng khoán ra công chúng. Đặc điểm này cho thấy khả năng huy động vốn của công ty là rất lớn và rộng rãi trong công chúng;

- Cổ đông của CTCP tối thiểu phải là ba và không hạn chế số lượng tối đa. Trong quá trình hoạt động, CTCP được quyền phát hành chứng khoán ra công chúng và các cổ đông được quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình, vì vậy số lượng cổ đông của CTCP thường là rất đông.

1.1.3. Các loại hình công ty cổ phần

- CTCP nội bộ: là CTCP chỉ phát hành cổ phiếu trong số những người sáng lập ra công ty, những cán bộ công nhân viên trong công ty và các pháp nhân là những đơn vị trực thuộc những đơn vị trong cùng tập đoàn của đơn vị sáng lập. Đây là loại cổ phiếu ký danh không được chuyển nhượng hoặc chỉ được chuyển nhượng theo một số điều kiện nhất định trong nội bộ công ty. Việc tăng vốn của công ty rất hạn chế, chỉ được vay vốn từ các tổ chức tín dụng hoặc tích lũy từ trong nội bộ công ty.

- CTCP đại chúng: là CTCP có phát hành cổ phiếu rộng rãi trong công chúng, ngoài những đối tượng nội bộ đã nêu trong CTCP nội bộ. Phần lớn những CTCP mới thành lập đã bắt đầu như những CTCP nội bộ. Đến khi công ty đã phát triển, hội đủ điều kiện họ có thể phát hành cổ phiếu rộng rãi ra công chúng, trở thành một CTCP đại chúng.

8

Khi một CTCP lần đầu tiên phát hành cổ phiếu rộng rãi trong công chúng, người ta gọi công ty đó trở thành công cộng. Theo quy định của Luật chứng khoán Việt Nam, công ty đại chúng là CTCP thuộc một trong ba loại hình sau đây:

• Công ty đã thực hiện chào bán cổ phiếu ra công chúng.

• Công ty có cổ phiếu được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc

Trung tâm giao dịch chứng khoán.

• Công ty có cổ phiếu được ít nhất 100 nhà đầu tư sở hữu, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và có vốn điều lệ đã góp từ 10 tỷ đồng trở lên.

- CTCP đại chúng niêm yết: Là loại hình CTCP đại chúng mà chứng khoán của công ty đã được niêm yết vào danh sách các chứng khoán được phát hành và mua bán tại Sở giao dịch chứng khoán. Thông thường đó là những công ty có quy mô lớn, có nhiều cổ đông đại chúng, hoạt động kinh doanh có hiệu quả trong nhiều năm liên tục. Khi đã niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán, công ty phải chịu sự giám sát chặt chẽ của cơ quan quản lý Nhà nước về thị trường chứng khoán.

1.1.4. Vai trò của công ty cổ phần trong nền kinh tế

CTCP là hình thức kinh doanh phổ biến trong nền kinh tế thị trường, có vai trò

to lớn trong quá trình phát triển kinh tế:

- CTCP là một hình thức sản xuất kinh doanh có hiệu quả, góp phần thúc đẩy

nền kinh tế nước ta hội nhập với nền kinh tế thế giới;

- CTCP góp phần nâng cao năng lực quản lý của các nhà kinh tế;

- CTCP tạo ra các công cụ để có thể huy động vốn nhanh chóng với quy mô lớn, hiệu quả cao, làm tăng khả năng áp dụng khoa học tiên tiến và sản xuất quy mô lớn;

- CTCP tạo ra một cơ chế phân tán rủi ro.

1.2. Báo cáo tài chính các công ty cổ phần niêm yết

1.2.1. Mục đích của BCTC

9

BCTC phản ánh theo một cấu trúc chặt chẽ tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp. Mục đích của BCTC là cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số đông những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Để đạt mục đích này, BCTC phải cung cấp những thông tin của một doanh nghiệp về:

- Tài sản;

- Nợ phải trả;

- Vốn chủ sở hữu;

- Doanh thu, thu nhập khác, chi phí, lãi và lỗ;

- Các luồng tiền.

Các thông tin này cùng với các thông tin trình bày trong Bản thuyết minh BCTC giúp người sử dụng dự đoán được các luồng tiền trong tương lai và đặc biệt là thời điểm và mức độ chắc chắn của việc tạo ra các luồng tiền và các khoản tương đương tiền.

1.2.2. Trách nhiệm lập và trình bày BCTC

Tất cả các doanh nghiệp thuộc các ngành, các thành phần kinh tế đều phải lập

và trình bày báo cáo tài chính.

Giám đốc (hoặc người đứng đầu) doanh nghiệp chịu trách nhiệm về lập và

trình bày báo cáo tài chính.

1.2.3. Hệ thống BCTC

Hệ thống BCTC của doanh nghiệp thường bao gồm: (1) Bảng cân đối kế toán, (2) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, (3) Báo cáo thay đổi trong vốn chủ sở hữu, (4) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, (5) Bản thuyết minh báo cáo tài chính.

Ở Việt Nam hiện tại báo cáo (3) nằm trong báo cáo (5) Thuyết minh các BCTC. Tuy nhiên, theo thông lệ quốc tế nó được tách ra thành một báo cáo riêng biệt.

* Bảng cân đối kế toán

10

Bảng cân đối kế toán là một báo cáo kế toán chủ yếu phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp theo hai cách phân loại cấu thành vốn và nguồn hình thành vốn hiện có của doanh nghiệp ở một thời điểm nhất định.

Ba đặc điểm cơ bản của Bảng cân đối kế toán:

- Các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán được biểu hiện giá trị (tiền) nên có thể tổng hợp được toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp đang tồn tại dưới các hình thái (cả vật chất và tiền tệ, cả hữu hình và vô hình).

- Bảng cân đối kế toán được chia thành hai phần theo hai cách phản ánh tài sản là cấu thành tài sản và nguồn hình thành tài sản. Do vậy, số tổng cộng của hai phần luôn bằng nhau.

- Bảng cân đối kế toán phản ánh vốn và nguồn vốn tại một thời điểm. Thời điểm đó thường là ngày cuối cùng của kỳ hạch toán (tháng, quý, năm). Tuy vậy, so sánh số liệu giữa hai thời điểm trên bảng cân đối kế toán cũng có thể thấy được một cách tổng quát sự biến động của vốn và nguồn vốn trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.

Bảng cân đối kế toán phải bao gồm các khoản mục chủ yếu sau đây:

• Tiền và các khoản tương đương tiền; • Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn; • Các khoản phải thu thương mại và phải thu khác; • Hàng tồn kho; • Tài sản ngắn hạn khác; • Tài sản cố định hữu hình; • Tài sản cố định vô hình; • Các khoản đầu tư tài chính dài hạn; • Chi phí xây dựng cơ bản dở dang; • Tài sản dài hạn khác; • Vay ngắn hạn; • Các khoản phải trả thương mại và phải trả ngắn hạn khác; • Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước;

11

• Các khoản vay dài hạn và nợ phải trả dài hạn khác; • Các khoản dự phòng; • Phần sở hữu của cổ đông thiểu số; • Vốn góp; • Các khoản dự trữ; • Lợi nhuận chưa phân phối.

* Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh cũng như tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước trong một kỳ kế toán.

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải bao gồm các khoản mục chủ yếu

sau đây:

• Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ; • Các khoản giảm trừ; • Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ; • Giá vốn hàng bán; • Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ; • Doanh thu hoạt động tài chính; (Theo thông lệ Quốc tế, BCKQHĐKD

không bao gồm khoản mục này)

• Chi phí tài chính; (Theo thông lệ Quốc tế, BCKQHĐKD không bao gồm

khoản mục này) • Chi phí bán hàng;

• Chi phí quản lý doanh nghiệp; • Thu nhập khác; • Chi phí khác;

• Phần sở hữu trong lãi hoặc lỗ của công ty liên kết và liên doanh được kế toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu (Trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất);

• Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh; • Thuế thu nhập doanh nghiệp; • Lợi nhuận sau thuế;

12

• Phần sở hữu của cổ đông thiểu số trong lãi hoặc lỗ sau thuế (Trong Báo

cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất);

• Lợi nhuận thuần trong kỳ.

* Báo cáo thay đổi trong vốn chủ sở hữu

Báo cáo thay đổi trong vốn chủ sở hữu trình bày sự thay đổi của từng bộ phận

cấu thành vốn chủ sở hữu trong kỳ kế toán.

Theo thông lệ quốc tế (IAS 01, đoạn 106), các khoản mục dưới đây phải được

trình bày trên Báo cáo về sự thay đổi vốn chủ sở hữu:

• Tổng thu nhập tổng hợp trong kỳ, trình bày riêng biệt tổng số tiền thuộc về các chủ sở hữu của công ty mẹ và những lợi ích của cổ đông thiểu số;

• Đối với từng bộ phận cấu thành vốn chủ sở hữu, ảnh hưởng do việc áp dụng nguyên tắc hồi tố hoặc trình bày lại theo nguyên tắc hồi tố được ghi nhận phù hợp với chuẩn mực “Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót”;

• Đối với từng bộ phận cấu thành vốn chủ sở hữu, việc chỉnh hợp giữa giá trị còn lại (giá trị ghi sổ) vào thời điểm đầu kỳ và cuối kỳ, phải được công bố riêng biệt những thay đổi xuất phát từ: Khoản lãi hoặc lỗ, từng khoản mục trong thu nhập tổng hợp khác, các giao dịch với các chủ sở hữu của đơn vị.

Ở Việt Nam, theo quy định của chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày báo cáo tài chính”, các doanh nghiệp phải trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính những thông tin phản ánh sự thay đổi nguồn vốn chủ sở hữu như sau:

• Lãi hoặc lỗ thuần của niên độ; • Yếu tố thu nhập và chi phí, lãi hoặc lỗ được hạch toán trực tiếp vào nguồn vốn chủ sở hữu theo quy định của các chuẩn mực kế toán khác và tổng số các yếu tố này;

• Tác động luỹ kế của những thay đổi trong chính sách kế toán và những sửa chữa sai sót cơ bản được đề cập trong phần các phương pháp hạch toán quy định trong Chuẩn mực “Lãi, lỗ thuần trong kỳ, các sai sót cơ bản và các thay đổi trong chính sách kế toán”;

13

• Các nghiệp vụ giao dịch về vốn với các chủ sở hữu và việc phân phối cổ tức,

lợi nhuận cho các chủ sở hữu;

• Số dư của khoản mục lãi, lỗ lũy kế vào thời điểm đầu niên độ và cuối niên

độ, và những biến động trong niên độ;

• Đối chiếu giữa giá trị ghi sổ của mỗi loại vốn góp, thặng dư vốn cổ phần, các khoản dự trữ vào đầu niên độ và cuối niên độ và trình bày riêng biệt từng sự biến động.

* Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo các dòng tiền vào (thu) và ra (chi) trong một kỳ được chia thành ba loại hoạt động: (1) Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh, (2) Dòng tiền từ hoạt động đầu tư và (3) Dòng tiền từ các hoạt động tài chính.

Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh:

Nội dung của phần này gồm các chỉ tiêu phản ánh việc hình thành các khoản tiền và việc sử dụng chúng có liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, ví dụ như tiền thu về bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tiền thu từ các khoản phải thu thương mại, các khoản tiền chi để trả cho người bán, trả cho công nhân viên, nộp thuế, …

Dòng tiền từ hoạt động đầu tư:

Các hoạt động đầu tư được quan niệm khi lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ đó là việc đầu tư tiền vào các đơn vị khác, để mua sắm TSCĐ, … Do vậy, nội dung của phần này gồm các chỉ tiêu liên quan đến việc hình thành và sử dụng các khoản tiền như tiền thu về do thu hồi các khoản tiền đầu tư vào đơn vị khác, tiền lãi thu được từ hoạt động đầu tư, tiền thu về nhượng bán TSCĐ, các khoản tiền chi phí cho việc mua sắm, xây dựng TSCĐ, các khoản tiền đem đầu tư vào đơn vị khác, …

Dòng tiền từ các hoạt động tài chính:

Phần này gồm các chỉ tiêu với nội dung đã phản ánh các khoản tiền được tạo ra và sử dụng vào hoạt động tài chính của doanh nghiệp như khoản tiền thu vào do đi vay, do các chủ sở hữu góp vốn, thu lãi tiền gửi, các khoản tiền chi trả để trả nợ tiền vay, để hoàn trả lại vốn góp cho các chủ sở hữu, …

* Bản thuyết minh báo cáo tài chính

14

Thuyết minh báo cáo tài chính nhằm mục đích giải trình và bổ sung, thuyết minh những thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo, mà chưa được trình bày đầy đủ, chi tiết hết trong các báo cáo tài chính khác.

Bản thuyết minh báo cáo tài chính của một doanh nghiệp cần phải:

• Đưa ra các thông tin về cơ sở dùng để lập báo cáo tài chính và các chính sách kế toán cụ thể được chọn và áp dụng đối với các giao dịch và các sự kiện quan trọng;

• Trình bày các thông tin theo quy định của các chuẩn mực kế toán mà

chưa được trình bày trong các báo cáo tài chính khác;

• Cung cấp thông tin bổ sung chưa được trình bày trong các báo cáo tài chính khác, nhưng lại cần thiết cho việc trình bày trung thực và hợp lý.

1.2.4. Các đặc điểm chất lượng của BCTC

Đặc điểm chất lượng của BCTC được thể hiện qua các yêu cầu và nguyên tắc

chung có liên quan đến việc trình bày BCTC.

BCTC có 3 đặc điểm chất lượng cơ bản là: (1) Tính dễ hiểu; (2) Tính đáng tin

cậy; (3) Tính có thể so sánh được.

* Tính dễ hiểu

Thông tin trên BCTC phải dễ hiểu đối với người sử dụng. Muốn vậy, thông tin trên BCTC phải rõ ràng, minh bạch. Tính minh bạch của các BCTC được đảm bảo thông qua việc công bố đầy đủ và có thuyết minh rõ ràng về những thông tin hữu ích, cần thiết cho việc ra quyết định kinh tế của đối tượng sử dụng.

* Tính đáng tin cậy

- Báo cáo tài chính phải trình bày một cách trung thực và hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp. Để đảm bảo yêu cầu trung thực và hợp lý, các báo cáo tài chính phải được lập và trình bày trên cơ sở tuân thủ các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định có liên quan hiện hành của quốc gia.

15

Ở Việt Nam, các BCTC phải được lập và trình bày trên cơ sở tuân thủ Luật Kế toán, hệ thống các chuẩn mực kế toán Việt Nam (VASs), chế độ kế toán và các quy định có liên quan hiện hành của Việt Nam.

Trên thế giới, tất cả các công ty niêm yết ở các nước thành viên EU phải sử dụng hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế (IASs) trong các BCTC hợp nhất từ năm 2005; rất nhiều quốc gia sử dụng hệ thống kế toán quốc tế như Singapore, HongKong, Úc, Newzeland và Anh; các quốc gia Nhật Bản, Hàn Quốc và các nước trong khu vực như Đài Loan, Malaysia, Thái Lan sử dụng hệ thống kế toán của quốc gia đã được cải tiến gần như không có sự khác biệt so với các quy định của Chuẩn mực kế toán quốc tế; Thị trường chứng khoán Newyork (Mỹ) chấp nhận các công ty sử dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế, tuy nhiên có yêu cầu thêm bảng điều hòa so với các nguyên tắc kế toán Mỹ được thừa nhận chung (US GAAP).

- Các thông tin trên BCTC phải khách quan (trung lập, không bị thành kiến,

thiên vị).

- BCTC phải được lập trên cơ sở hoạt động liên tục.

Khi lập và trình bày báo cáo tài chính, Giám đốc (hoặc người đứng đầu) doanh nghiệp cần phải đánh giá về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, trừ khi doanh nghiệp có ý định cũng như buộc phải ngừng hoạt động, hoặc phải thu hẹp đáng kể qui mô hoạt động của mình. Khi đánh giá, nếu Giám đốc (hoặc người đứng đầu) doanh nghiệp biết được có những điều không chắc chắn liên quan đến các sự kiện hoặc các điều kiện có thể gây ra sự nghi ngờ lớn về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp thì những điều không chắc chắn đó cần được nêu rõ. Nếu báo cáo tài chính không được lập trên cơ sở hoạt động liên tục, thì sự kiện này cần được nêu rõ, cùng với cơ sở dùng để lập báo cáo tài chính và lý do khiến cho doanh nghiệp không được coi là đang hoạt động liên tục.

Để đánh giá khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp, Giám đốc (hoặc người đứng đầu) doanh nghiệp cần phải xem xét đến mọi thông tin có thể dự đoán được tối thiểu trong vòng 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán.

- BCTC phải được lập trên cơ sở dồn tích.

16

Doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính theo cơ sở kế toán dồn tích, ngoại trừ

các thông tin liên quan đến các luồng tiền.

Theo cơ sở kế toán dồn tích, các giao dịch và sự kiện được ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực thu, thực chi tiền và được ghi nhận vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của các kỳ kế toán liên quan. Các khoản chi phí được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Tuy nhiên, việc áp dụng nguyên tắc phù hợp không cho phép ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán những khoản mục không thỏa mãn định nghĩa về tài sản hoặc nợ phải trả.

- BCTC phải được lập một cách nhất quán.

Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong báo cáo tài chính phải nhất

quán từ niên độ này sang niên độ khác, trừ khi:

Có sự thay đổi đáng kể về bản chất các hoạt động của doanh nghiệp hoặc khi xem xét lại việc trình bày báo cáo tài chính cho thấy rằng cần phải thay đổi để có thể trình bày một cách hợp lý hơn các giao dịch và các sự kiện; hoặc

Một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu có sự thay đổi trong việc trình bày.

Doanh nghiệp có thể trình bày báo cáo tài chính theo một cách khác khi mua sắm hoặc thanh lý lớn các tài sản, hoặc khi xem xét lại cách trình bày báo cáo tài chính. Việc thay đổi cách trình bày báo cáo tài chính chỉ được thực hiện khi cấu trúc trình bày mới sẽ được duy trì lâu dài trong tương lai hoặc nếu lợi ích của cách trình bày mới được xác định rõ ràng. Khi có thay đổi, thì doanh nghiệp phải phân loại lại các thông tin mang tính so sánh cho phù hợp với các quy định và phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.

- BCTC phải tuân thủ nguyên tắc trọng yếu và tập hợp

Từng khoản mục trọng yếu phải được trình bày riêng biệt trong báo cáo tài chính. Các khoản mục không trọng yếu thì không phải trình bày riêng rẽ mà được tập hợp vào những khoản mục có cùng tính chất hoặc chức năng.

Khi trình bày báo cáo tài chính, một thông tin được coi là trọng yếu nếu không trình bày hoặc trình bày thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào quy mô và tính chất của các khoản mục

17

được đánh giá trong các tình huống cụ thể nếu các khoản mục này không được trình bày riêng biệt. Để xác định một khoản mục hay một tập hợp các khoản mục là trọng yếu phải đánh giá tính chất và quy mô của chúng. Tuỳ theo các tình huống cụ thể, tính chất hoặc quy mô của từng khoản mục có thể là nhân tố quyết định tính trọng yếu. Ví dụ, các tài sản riêng lẻ có cùng tính chất và chức năng được tập hợp vào một khoản mục, kể cả khi giá trị của khoản mục là rất lớn. Tuy nhiên, các khoản mục quan trọng có tính chất hoặc chức năng khác nhau phải được trình bày một cách riêng rẽ.

Nếu một khoản mục không mang tính trọng yếu, thì nó được tập hợp với các khoản đầu mục khác có cùng tính chất hoặc chức năng trong báo cáo tài chính hoặc trình bày trong phần thuyết minh báo cáo tài chính. Tuy nhiên, có những khoản mục không được coi là trọng yếu để có thể được trình bày riêng biệt trên báo cáo tài chính, nhưng lại được coi là trọng yếu để phải trình bày riêng biệt trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.

Theo nguyên tắc trọng yếu, doanh nghiệp không nhất thiết phải tuân thủ các quy định về trình bày báo cáo tài chính của các chuẩn mực kế toán cụ thể nếu các thông tin đó không có tính trọng yếu.

- BCTC phải tuân thủ nguyên tắc bù trừ:

Bù trừ tài sản và nợ phải trả:

Khi ghi nhận các giao dịch kinh tế và các sự kiện để lập và trình bày báo cáo tài chính không được bù trừ tài sản và nợ phải trả, mà phải trình bày riêng biệt tất cả các khoản mục tài sản và công nợ, thu nhập và chi phí trên báo cáo tài chính.

- BCTC phải tuân thủ nguyên tắc thận trọng: Những điều không chắc chắn phải được ghi nhận qua việc trình bày chi tiết ở bản thuyết minh và thông qua việc áp dụng nguyên tắc thận trọng.

- BCTC phải tuân thủ nguyên tắc đầy đủ: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế toán phải được ghi chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót.

* Tính có thể so sánh

18

BCTC phải trình bày những thông tin có thể so sánh được tương ứng với kỳ trước cho tất cả các số liệu trình bày trên BCTC kỳ hiện hành. Các khoản mục được trình bày và được phân loại trên BCTC phải nhất quán qua các kỳ kế toán.

Theo nguyên tắc có thể so sánh giữa các kỳ kế toán, trong các báo cáo tài chính như: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phải trình bày các số liệu để so sánh, cụ thể:

- Đối với Bảng cân đối kế toán:

+ Bảng cân đối kế toán năm phải trình bày số liệu so sánh theo từng chỉ tiêu

tương ứng được lập vào cuối kỳ kế toán năm trước gần nhất (Số đầu năm);

+ Bảng cân đối kế toán quý phải trình bày số liệu so sánh từng chỉ tiêu tương

ứng được lập vào cuối kỳ kế toán năm trước gần nhất (Số đầu năm).

- Đối với Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:

+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm phải trình bày số liệu so sánh theo từng chỉ tiêu tương ứng được lập cho kỳ kế toán năm trước gần nhất (Năm trước);

+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh lập theo kỳ kế toán quý phải trình bày số liệu của quý báo cáo và số lũy kế từ đầu năm đến ngày lập báo cáo tài chính quý và có thể có số liệu so sánh theo từng chỉ tiêu của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh quý cùng kỳ năm trước (Quý này năm trước).

- Đối với Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:

+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm phải trình bày số liệu so sánh theo từng chỉ

tiêu tương ứng được lập cho kỳ kế toán năm trước gần nhất (Năm trước);

+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ quý phải trình bày số lũy kế từ đầu năm đến ngày lập báo cáo tài chính quý và có thể có số liệu so sánh theo từng chỉ tiêu của báo cáo lưu chuyển tiền tệ quý cùng kỳ năm trước (Quý này năm trước).

Để bảo đảm nguyên tắc so sánh, số liệu “Năm trước” trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Bản thuyết minh báo cáo tài chính phải được điều chỉnh lại số liệu trong các trường hợp:

- Năm báo cáo áp dụng chính sách kế toán khác với năm trước;

- Năm báo cáo phân loại chỉ tiêu báo cáo khác với năm trước;

19

- Kỳ kế toán “Năm báo cáo” dài hoặc ngắn hơn kỳ kế toán năm trước.

Ngoài ra, trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính còn phải trình bày rõ lý do

của sự thay đổi trên để người sử dụng hiểu rõ được báo cáo tài chính.

1.2.5. Kết cấu và nội dung chủ yếu của báo cáo tài chính

Những thông tin chung về doanh nghiệp

Trong báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải trình bày các thông tin sau đây:

a) Tên và địa chỉ của doanh nghiệp báo cáo;

b) Nêu rõ báo cáo tài chính này là báo cáo tài chính riêng của doanh nghiệp

hay báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn;

c) Kỳ báo cáo;

d) Ngày lập báo cáo tài chính;

đ) Đơn vị tiền tệ dùng để lập báo cáo tài chính.

1.2.6. Kỳ báo cáo

- Báo cáo tài chính của tất cả các loại hình doanh nghiệp phải được lập cho từng kỳ kế toán năm. Riêng đối với các công ty cổ phần niêm yết, ngoài báo cáo tài chính năm còn phải lập báo cáo tài chính bán niên và báo cáo tài chính quý.

- Các doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán năm là năm dương lịch hoặc kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn sau khi thông báo cho cơ quan thuế. Trường hợp đặc biệt, doanh nghiệp được phép thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm dẫn đến việc lập báo cáo tài chính cho một niên độ kế toán có thể dài hơn hoặc ngắn hơn một năm dương lịch nhưng không được vượt quá 15 tháng. Trường hợp này doanh nghiệp phải nêu rõ trong phần “VII - Những thông tin khác” của Bản thuyết minh báo cáo tài chính:

+ Lý do phải thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm;

+ Các thông tin so sánh: “Số đầu năm”, “Năm trước” nhằm để so sánh được trình bày trong Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Bản thuyết minh Báo cáo tài chính có liên quan, trong trường hợp này phải được điều chỉnh cho phù hợp với kỳ báo cáo của niên độ báo

20

cáo thì mới có giá trị so sánh. Nếu không thể điều chỉnh số liệu năm trước thì không thể so sánh với số liệu của niên độ báo cáo.

1.2.7. Vai trò của BCTC trên TTCK

Để bảo vệ quyền lợi và đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn cho nhà đầu tư, thì

thông tin tài chính thể hiện qua các BCTC là rất quan trọng và cần thiết.

- BCTC giúp các đối tượng sử dụng thông tin có thể nghiên cứu đánh giá một cách tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh tế, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế tài chính của doanh nghiệp.

- BCTC cung cấp thông tin giúp doanh nghiệp kiểm tra, phân tích và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán chi phí sản xuất, giá vốn, doanh thu sản phẩm vật tư hàng hóa đã tiêu thụ, tình hình chi phí, thu nhập của hoạt động khác và kết quả của doanh nghiệp sau một kỳ kế toán, qua đó đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các kỳ khác nhau.

- BCTC cung cấp thông tin giúp các cơ quan chức năng biết được chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp, từ đó kiểm tra việc chấp hành các quy định, chế độ, phương pháp kế toán mà doanh nghiệp đã đăng ký áp dụng, cũng như những kiến nghị, đề xuất của doanh nghiệp; đồng thời kiểm tra tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước về các khoản thuế và các khoản phải nộp khác.

21

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Tổng kết chương 1, luận văn đã đi sâu nghiên cứu những vấn đề lý luận về Công ty cổ phần và báo cáo tài chính của các công ty cổ phần niêm yết. Từ đó làm cơ sở và tiền đề cho việc phân tích và đánh giá thực trạng trong công tác lập và công khai báo cáo tài chính của các công ty cổ phần niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh trong chương tiếp theo.

22

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG VIỆC TRÌNH BÀY VÀ CÔNG BỐ BCTC

CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN HOSE

2.1. Tổng quan về các công ty niêm yết trên HOSE 2.1.1. Số lượng công ty niêm yết thời gian qua

SGDCK TP. Hồ Chí Minh, tiền thân là Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (khai trương đi vào vận hành và thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/07/2000 với 02 loại cổ phiếu niêm yết), được chuyển đổi theo Quyết định 599/QĐ-TTg ngày 11/05/2007 của Thủ tướng Chính phủ. Ngày 08/08/2007, HOSE đã chính thức được khai trương. Tính đến ngày 31/12/2010, toàn thị trường có 284 công ty niêm yết và đến cuối quý 01/2012 con số này đã lên tới 307 công ty.

Bảng 2.1: Bảng thống kê số lượng công ty niêm yết trên HOSE

Số lượng công ty niêm yết trên HOSE

Tính đến cuối năm 2010 Tính đến cuối quý 1/2011 Tính đến cuối quý 2/2011 Tính đến cuối quý 3/2011 Tính đến cuối năm 2011 Tính đến cuối quý 1/2011

284 292 297 307 303 307

Xem Phụ lục 2.1: Danh sách các công ty niêm yết trên HOSE

2.1.2. Điều kiện niêm yết trên HOSE Các công ty niêm yết trên HOSE phải đáp ứng các điều kiện được quy định tại Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19/01/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Nghị định số 84/2010/NĐ-CP ngày 02/08/2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 14/2007/NĐ-CP, cụ thể như sau:

Điều kiện niêm yết cổ phiếu:

23

- Là CTCP có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 80 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán. Căn cứ vào tình hình phát triển thị trường, mức vốn có thể được BTC điều chỉnh tăng hoặc giảm trong phạm vi tối đa 30% sau khi xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ;

- Hoạt động kinh doanh hai năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có lãi

và không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký niêm yết;

- Không có các khoản nợ quá hạn chưa được dự phòng theo quy định của pháp luật; công khai mọi khoản nợ đối với công ty của thành viên HĐQT, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng, cổ đông lớn và những người có liên quan;

- Tối thiểu 20% CP có quyền biểu quyết của công ty do ít nhất 100 cổ đông không phải là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và không phải là cổ đông lớn nắm giữ, trừ trường hợp DNNN chuyển đổi thành CTCP theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;

- Cổ đông là thành viên HĐQT, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc và Kế toán trưởng của công ty phải cam kết nắm giữ 100% số CP do mình sở hữu trong thời gian 6 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số CP này trong thời gian 6 tháng tiếp theo, không tính số CP thuộc sở hữu Nhà nước do các cá nhân trên đại diện nắm giữ;

- Có hồ sơ đăng ký niêm yết CP hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều 10

Nghị định 14/2007/NĐ-CP.

- BTC quy định điều kiện niêm yết CP của CTCP hình thành sau quá trình hợp

nhất, sáp nhập DN;

Điều kiện niêm yết trái phiếu:

- Là CTCP, công ty trách nhiệm hữu hạn, DNNN có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 80 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;

- Hoạt động kinh doanh của hai năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có lãi, không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên một năm và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước;

- Có ít nhất 100 người sở hữu trái phiếu cùng một đợt phát hành;

24

- Có hồ sơ đăng ký niêm yết trái phiếu hợp lệ theo quy định tại khoản 3 Điều

10 Nghị định 14/2007/NĐ-CP.

- BTC quy định điều kiện niêm yết trái phiếu của CTCP hình thành sau quá

trình hợp nhất, sáp nhập DN;

2.1.3. Công bố thông tin định kỳ về BCTC của các công ty niêm yết trên

HOSE

Hiện nay, việc công bố thông tin định kỳ về BCTC của các công ty niêm yết trên HOSE được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 09/2010/TT-BTC ngày 15/01/2010 của Bộ Tài chính và Quyết định số 14/2010/QĐ-SGDHCM ngày 13/12/2010 của Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.

Công bố thông tin định kỳ về BCTC năm

Chậm nhất là 10 ngày, kết thúc thời hạn hoàn thành BCTC năm, tổ chức niêm yết phải công bố thông tin về BCTC năm được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được UBCKNN chấp thuận và được ký bởi kiểm toán viên được UBCKNN chấp thuận. Nội dung công bố thông tin định kỳ về BCTC năm được quy định cụ thể như sau:

- Nội dung công bố thông tin về BCTC năm: Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Bản thuyết minh BCTC theo quy định của pháp luật về kế toán và Báo cáo kiểm toán. Thuyết minh BCTC phải trình bày đầy đủ tất cả nội dung theo quy định của pháp luật về kế toán. Trường hợp trong thuyết minh BCTC có chỉ dẫn đến phụ lục, phụ lục phải được công bố cùng thuyết minh BCTC. Thuyết minh BCTC phải trình bày cụ thể các nội dung về giao dịch với các bên liên quan theo quy định Chuẩn mực kế toán số 26, Thông tư hướng dẫn Chuẩn mực kế toán số 26. Thuyết minh BCTC phải có báo cáo bộ phận theo quy định Chuẩn mực kế toán số 28 và Thông tư hướng dẫn Chuẩn mực kế toán số 28. Trong trường hợp đồng tiền ghi sổ kế toán khác với đồng tiền Việt Nam thì công ty đại chúng phải công bố đồng thời BCTC bằng đồng tiền ghi sổ và bằng đồng Việt Nam;

- Trường hợp tổ chức niêm yết là công ty mẹ của một tổ chức khác thì nội dung công bố thông tin về BCTC năm bao gồm BCTC của công ty mẹ và BCTC hợp nhất theo quy định của pháp luật kế toán;

25

- Ngày hoàn thành BCTC năm chậm nhất là chín mươi (90) ngày, kể từ ngày

kết thúc kỳ kế toán năm theo quy định của Luật Kế toán;

- Tổ chức niêm yết phải lập và công bố Báo cáo thường niên và công bố chậm

nhất hai mươi (20) ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn hoàn thành BCTC năm;

- BCTC năm, Báo cáo thường niên của tổ chức niêm yết được lập bằng tiếng Việt (và bản dịch tiếng Anh - nếu có), phải công bố trên các ấn phẩm, trang thông tin điện tử của tổ chức niêm yết và lưu trữ ít nhất mười (10) năm tại trụ sở chính của tổ chức để nhà đầu tư tham khảo;

- Tổ chức niêm yết phải công bố đầy đủ nội dung thông tin về báo cáo tài chính năm trên phương tiện công bố thông tin của UBCKNN và SGDCK, đồng thời đăng tải toàn văn Báo cáo kiểm toán về BCTC năm trên một (01) số báo có phạm vi phát hành trong toàn quốc kèm theo địa chỉ trang thông tin điện tử đăng tải toàn bộ báo cáo tài chính hoặc địa chỉ cung cấp BCTC để nhà đầu tư tham khảo

Công bố thông tin định kỳ về BCTC quý

Tổ chức niêm yết công bố thông tin định kỳ về báo cáo tài chính quý được lập bằng tiếng Việt (và bản dịch tiếng Anh - nếu có) trong thời hạn hai lăm (25) ngày, kể từ ngày kết thúc quý. Trường hợp tổ chức niêm yết là công ty mẹ phải lập báo cáo tài chính hợp nhất thì thời hạn công bố thông tin là năm mươi (50) ngày, kết thúc quý. Nội dung cụ thể như sau:

- Nội dung công bố thông tin về BCTC quý của tổ chức niêm yết gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Bản thuyết minh báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật về kế toán;

Thuyết minh báo cáo tài chính quý phải trình bày đầy đủ tất cả nội dung theo quy định của pháp luật và được lập theo quy định của chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành. Trường hợp trong thuyết minh báo cáo tài chính có chỉ dẫn đến phụ lục, phụ lục phải được công bố cùng thuyết minh báo cáo tài chính. Thuyết minh báo cáo tài chính phải trình bày cụ thể các nội dung về giao dịch với các bên liên quan theo quy định Chuẩn mực kế toán 26, Thông tư hướng dẫn chuẩn mực kế toán 26. Thuyết minh báo cáo tài chính phải có báo cáo bộ phận theo quy định Chuẩn mực kế toán 28 và Thông tư hướng dẫn Chuẩn mực kế toán 28;

26

- Trường hợp lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp tại báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa kỳ báo cáo so với cùng kỳ báo cáo năm trước có biến động từ mười phần trăm (10%) trở lên, tổ chức niêm yết phải giải trình rõ nguyên nhân dẫn đến những biến động bất thường đó trong báo cáo tài chính quý;

- Trường hợp tổ chức niêm yết có công ty con thì tổ chức niêm yết đó phải nộp cho UBCKNN, SGDCK báo cáo tài chính quý của công ty mẹ và Báo cáo tài chính hợp nhất theo quy định của pháp luật về kế toán;

- Tổ chức niêm yết phải công bố việc nộp BCTC quý thông qua phương tiện công bố thông tin của UBCKNN, SGDCK đồng thời ghi rõ địa chỉ liên kết tới trang thông tin điện tử đăng tải toàn bộ BCTC quý hoặc địa chỉ cung cấp BCTC quý để nhà đầu tư tham khảo;

- Báo cáo tài chính quý của tổ chức niêm yết phải công bố trên các ấn phẩm, trang thông tin điện tử của tổ chức niêm yết và phải lưu trữ ít nhất trong vòng mười (10) năm tiếp theo tại trụ sở chính của tổ chức để nhà đầu tư tham khảo.

Công bố thông tin định kỳ về BCTC bán niên

Tổ chức niêm yết phải lập và công bố thông tin về báo cáo tài chính bán niên (sáu tháng đầu năm) đã được soát xét bởi tổ chức kiểm toán được UBCKNN chấp thuận và được ký bởi kiểm toán viên được UBCKNN chấp thuận trong thời hạn bốn mươi lăm (45) ngày, kể từ ngày kết thúc Quý 2 hàng năm. Trường hợp tổ chức niêm yết là công ty mẹ phải lập báo cáo tài chính hợp nhất thì thời hạn công bố thông tin là sáu mươi (60) ngày, kể từ ngày kết thúc Quý 2 hàng năm.

BCTC bán niên kèm theo toàn bộ báo cáo kết quả công tác soát xét báo cáo tài chính bán niên phải công bố trên phương tiện công bố thông tin của UBCKNN, SGDCK và trang thông tin điện tử của tổ chức niêm yết và phải lưu trữ ít nhất trong vòng mười (10) năm tiếp theo tại trụ sở chính của tổ chức để nhà đầu tư tham khảo.

Ngày 5/4/2012, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 52/2012/TT-BTC hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán. Thông tư số 52/2012/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/6/2012 và thay thế Thông tư số 09/2010/TT-BTC ngày 15/1/2010 của Bộ Tài chính về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán. Như vậy, việc công bố thông tin định kỳ về BCTC của các

27

công ty niêm yết trên HOSE từ quý 2 năm 2012 sẽ được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 52/2012/TT-BTC ngày 05/4/2012 của Bộ Tài chính.

2.2. Thực trạng việc trình bày và công bố BCTC của các công ty niêm yết

trên HOSE

2.2.1. Thực trạng công bố BCTC của các công ty niêm yết trên HOSE

Theo quy định tại Thông tư số 09/2010/TT-BTC ngày 15/01/2010 của Bộ Tài chính và Quyết định số 14/2010/QĐ-SGDHCM ngày 13/12/2010 của Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, các công ty niêm yết trên HOSE phải công bố thông tin định kỳ về BCTC quý trong thời hạn 25 ngày, kể từ ngày kết thúc quý; các doanh nghiệp niêm yết phải lập và công bố thông tin về BCTC bán niên đã được soát xét bởi tổ chức kiểm toán được UBCKNN chấp thuận và được ký bởi kiểm toán viên được UBCKNN chấp thuận trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày kết thúc quý II và công bố thông tin về báo cáo tài chính năm được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được UBCKNN chấp thuận và được ký bởi kiểm toán viên được UBCKNN chấp thuận chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn hoàn thành BCTC năm.

Tuy nhiên, phần lớn các doanh nghiệp niêm yết tại HOSE nộp BCTC không đúng hạn. Điều này làm ảnh hưởng không nhỏ đến quyền lợi của các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán.

Việc công bố thông tin về báo cáo tài chính năm 2010, quý 1, quý 2 và quý 3 năm 2011, báo cáo tài chính năm 2011 và báo cáo tài chính quý 1/2012 của các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE được tổng hợp trên biểu đồ sau:

28

Tổng hợp tình hình nộp BCTC đã kiểm toán của các DN niêm yết tại HOSE

350

300

250

200

150

100

50

0

Năm 2010 Quý 1/2011 Quý 2/2011

6T/2011 Quý 3/2011 Năm 2011

Số lượng DN niêm yết tại HOSE

Ghi chú: - Số lượng DN niêm yết nộp BCTC kiểm toán năm 2010 được cập nhật đến hết ngày 13/4/2011 - Số lượng DN niêm yết nộp BCTC quý 1/2011 được cập nhật đến hết ngày 25/4/2011 - Số lượng DN niêm yết nộp BCTC quý 2/2011 được cập nhật đến hết ngày 25/7/2011 - Số lượng DN niêm yết nộp BCTC quý 3/2011 được cập nhật đến hết ngày 25/10/2011 - Số lượng DN niêm yết nộp BCTC soát xét 6 tháng/2011 được cập nhật đến hết ngày 15/8/2011 - Số lượng DN niêm yết nộp BCTC kiểm toán năm 2011 được cập nhật đến hết ngày 09/4/2012 - Số lượng DN niêm yết nộp BCTC quý 1/2012 được cập nhật đến hết ngày 25/4/2012

(Nguồn: Website Sở GDCK TPHCM - www.hsx.vn)

2.2.2. Thực trạng việc trình bày BCTC của các công ty niêm yết trên

HOSE

2.2.2.1. Có sự khác biệt lớn về số liệu trên BCTC trước và sau kiểm toán

29

Cứ đến mỗi mùa công bố BCTC đã kiểm toán, thị trường chứng khoán Việt Nam nói chung và Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh nói riêng lại đón nhận hàng loạt các thông tin về sự chênh lệch số liệu trên BCTC trước và sau kiểm toán của các doanh nghiệp niêm yết.

Tính đến thời hạn cuối cùng nộp BCTC năm theo qui định, đã có 233/284 DN niêm yết có BCTC năm 2010 đã kiểm toán và 234/303 DN niêm yết có BCTC năm 2011 được công bố trên website của HOSE. Sau khi công bố BCTC đã kiểm toán, lợi nhuận của nhiều DN đã thay đổi đáng kể. Nếu như năm 2010 có 187/233 DN có lợi nhuận trên BCTC điều chỉnh sau kiểm toán (chiếm 80,26%) thì đến năm 2011 con số này là 200/234 DN, chiếm tỷ lệ 85,47% .

Bảng 2.2: Tổng hợp số liệu các công ty niêm yết tại HOSE điều chỉnh LN trên

BCTC năm 2010 sau kiểm toán

DN có LN chênh lệch tăng sau kiểm toán DN có LN chênh lệch giảm sau kiểm toán DN có LN không chênh lệch lệch sau kiểm toán

(1)

(2)

(3) = (2)/(1)

(4)

(5) = (4)/(1)

(6)

(7) = (6)/(1)

Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Số lượng Số lượng Số lượng Số lượng DN đã nộp BCTC năm 2010 (tính đến 13/4/2011)

233 85 36,48% 102 43,78% 46 19,74%

(Xem Phụ lục 2.2: Bảng tổng hợp chênh lệch lợi nhuận trước và sau kiểm toán của các công ty niêm yết có BCTC kiểm toán 2010 đã được công bố trên website của HOSE (cập nhật đến hết ngày 13/4/2011))

30

Bảng 2.3: Tổng hợp số liệu các công ty niêm yết tại HOSE điều chỉnh LN trên

BCTC năm 2011 sau kiểm toán

DN có LN chênh lệch tăng sau kiểm toán DN có LN chênh lệch giảm sau kiểm toán DN có LN không chênh lệch lệch sau kiểm toán

(1)

(2)

(3) = (2)/(1)

(4)

(5) = (4)/(1)

(6)

(7) = (6)/(1)

Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Số lượng Số lượng Số lượng Số lượng DN đã nộp BCTC năm 2011 (tính đến 09/4/2012)

234 87 37,18% 113 48,29% 34 14,53%

(Xem Phụ lục 2.3: Bảng tổng hợp chênh lệch lợi nhuận trước và sau kiểm toán của các công ty niêm yết có BCTC kiểm toán 2011 đã được công bố trên website của HOSE (cập nhật đến hết ngày 09/4/2012)

Trong phạm vi bài viết, tác giả đi sâu vào phân tích thực trạng và nguyên nhân dẫn đến chênh lệch số liệu trên BCTC sau kiểm toán của các doanh nghiệp: CTCP Hàng hải Đông Đô (DDM), CTCP phát triển nhà Thủ Đức (TDH) (là hai doanh nghiệp có lợi nhuận trên BCTC điều chỉnh lớn nhất năm 2010 và năm 2011), CTCP Bông Bạch Tuyết (BBT), CTCP Dược Viễn Đông (DVD) và CTCP nhựa Tân Hóa (VKP) (là các đơn vị điển hình sai phạm trong việc trình bày và công bố thông tin về BCTC trên HOSE trong thời gian qua).

* Về CTCP Hàng hải Đông Đô (mã CK: DDM)

Năm 2010, trong số 187 công ty niêm yết trên HOSE bị điều chỉnh lợi nhuận sau kiểm toán, đứng đầu là các công ty: CTCP Hàng hải Đông Đô (DDM), CTCP Thủy hải sản Việt Nhật (VNH), CTCP Bất động sản Du lịch Ninh Vân Bay (NVT), CTCP Kỹ nghệ Đô Thành (DTT), CTCP Đầu tư Địa ốc Khang An (KAC) và Tổng công ty Cổ phần Xây dựng điện Việt Nam (VNE).

31

Bảng 2.4: Tổng hợp số liệu 06 doanh nghiệp niêm yết tại HOSE điều

chỉnh LN lớn nhất trên BCTC năm 2010 sau kiểm toán

(2)

(1) DDM

Lợi nhuận Mã Trước kiểm Sau kiểm CK Chênh lệch (đ) Tỷ lệ (%) toán(đ) toán(đ)

(3) -74.315.622.553

(4) -74.789.266.867

(3) = (4)/(2) -15790,18%

473.644.314

VNH 6.859.744.081 2.926.937.540 -9.231.943.803 -57,33%

NVT 32.084.572.346 15.444.932.293 -16.639.640.053 -51,86%

DTT 1.318.609.969 821.996.736 -496.613.233 -37,66%

KAC 35.903.935.443 22.388.683.069 -13.515.252.374 -37,64%

(Nguồn: Tổng hợp từ BCTC năm 2010 của các DN)

VNE 26.517.470.554 17.335.848.734 -9.181.621.820 -34,62%

CTCP Hàng hải Đông Đô công bố kết quả kinh doanh năm 2010 với 297,5 tỷ đồng doanh thu, tăng chưa đến 10% so với con số 275,3 tỷ đồng năm 2009 và lợi nhuận sau thuế đạt 473,65 triệu đồng, giảm nhẹ so với con số 715 triệu đồng đạt được ở năm 2009.

Tuy nhiên, sau khi kiểm toán lợi nhuận sau thuế của DDM từ lãi chuyển sang

lỗ 74,3 tỷ đồng.

DDM đã có biên bản gửi UBCKNN và SGDCK TPHCM giải trình về chênh

lệch số liệu trên BCTC năm 2010 trước và sau kiểm toán như sau:

Về chênh lệch trên BCĐKT:

Chênh lệch

Lý do điều chỉnh

Số liệu sau kiểm toán

Số liệu trước kiểm toán

21.803.411.970

21.960.669.229

Chỉ tiêu điều chỉnh TÀI SẢN Tiền

-157.257.259 - Điều chỉnh giảm chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư các khoản tiền gửi có gốc ngoại tệ tại thời điểm cuối năm (theo VAS 10)

32

8.533.524.592

8.806.441.736

Phải thu khách hàng

tại

tệ cuối

553.682.990

537.157.587

-274.917.144 - Điều chỉnh giảm chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư các khoản phải trả khách hàng có gốc thời ngoại điểm năm (VAS 10) - Điều chỉnh giảm do doanh thu hạch toán 2 lần 16.525.403 - Điều chỉnh tăng do

nhầm đối tượng

Trả trước cho người bán

5.294.007.107

5.556.634.685

Các khoản phải thu khác

-262.627.578 - Điều chỉnh giảm do 78.295.222đ hạch toán nhầm tài khoản công nợ - Điều chỉnh giảm 184.332.364đ do phân loại lại khoản mục tạm ứng (giảm “Các khoản phải thu khác” đồng thời tăng “Tài sản ngắn hạn khác”

-124.497.591

0

-124.497.591 - Điều chỉnh tăng do trích dự phòng phải thu khó đòi

1.341.863.353

1.372.773.287

Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi Tài sản ngắn hạn khác

-30.909.934 - Điều chỉnh tăng 184.332.364đ do phân loại lại khoản mục tạm ứng

1.215.666.913.005

1.216.130.774.887

Tài sản cố định hữu hình

1.473.112.566.174

1.473.112.566.174

- Điều chỉnh giảm tài sản ngắn hạn khác 215.242.298đ

- Nguyên giá

-257.445.653.169

-256.981.791.287

- Giá trị hao mòn lũy kế

-463.861.882 - Trích khấu hao bổ sung năm 2010 tàu Đồng Phú

33

-15.483.015.122

-9.170.267.526

-6.312.747.596 - Trích bổ sung dự phòng đầu tư vào công ty liên kết

124.476.704.191

126.760.842.019

Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn NGUỒN VỐN Vay và nợ ngắn hạn

68.286.950.209

67.473.165.543

Phải trả người bán

-2.284.137.828 - Điều chỉnh giảm nợ dài hạn đến hạn trả 2011 813.784.666 - Điều chỉnh tăng do chênh lệch tỷ giá lại các đánh giá khoản mục công nợ 856.359.263đ - Điều chỉnh giảm phải trả người bán 42.574.597đ

592.253.315

7.354.987.860

loại

Người mua trả tiền trước

-6.762.734.545 - Điều chỉnh giảm do phân lại khoản mục: tăng chưa “DT thực giảm và hiện” “Người mua trả tiền trước”: 6.729.904.333đ - Điều chỉnh tăng do chênh lệch tỷ giá đánh giá lại các khoản mục công nợ có gốc ngoại tệ tại thời điểm cuối năm: 2.179.848đ - Điều chỉnh giảm khoản mục người mua trả tiền trước: 35.010.060đ

2.116.897.533

2.104.622.213

Thuế và các khoản phải nộp nhà nước

12.275.320 - Tăng thuế TNCN phải nộp T11, T12: 14.093.500đ - Giảm thuế GTGT phải nộp do giảm doanh thu: 1.818.182đ

34

4.229.183.776

4.095.479.394

Phải trả người lao động

77.592.171.587

75.598.850.159

Chi phí phải trả

133.704.382 - Điều chỉnh tăng do thiếu toán hạch lương T12 và hạch toán thừa một số khoản mục giảm trừ lương -1.993.321.428 - Giảm chi phí lãi vay phải trả của NH nghiệp: Nông 1.903.321.428đ - Giảm chi phí lương T9 do hạch lần: 2 toán 90.000.000đ

7.142.261.313

7.301.549.518

phải

Các khoản phải trả phải nộp ngắn hạn khác

-159.288.205 - Điều chỉnh giảm nộp khoản khác: 109.228.205 - Điều chỉnh giảm khoản nhận ký quỹ: 50.000.000đ

50.000.000

0

Phải trả dài hạn khác

50.000.000 - Điều chỉnh tăng khoản nhận ký quỹ: 50.000.000đ

974.761.483.326

972.477.345.498

Vay và nợ dài hạn

2.284.137.828 - Điều chỉnh giảm nợ dài hạn đến hạn trả 2011

6.729.904.333

0

loại

Doanh thu chưa thực hiện

6.729.904.333 - Điều chỉnh giảm lại do phân tăng khoản mục: thực chưa “DT hiện” giảm và “Người mua trả tiền trước”

0

-68.354.648.851

Chênh lệch tỷ giá hối đoái

68.354.648.851 - Điều chỉnh tăng do kết chuyển toàn bộ chênh lệch tỷ giá do đánh giá các khoản vay dài hạn có gốc thời tại tệ ngoại điểm cuối năm

10.336.980.179

-64.452.286.690

-74.789.266.869 Lợi nhuận thay đổi do các bút toán điều chỉnh

LN sau thuế chưa phân phối

35

Về chênh lệch trên kết quả hoạt động kinh doanh:

Chênh lệch

Lý do điều chỉnh

Số liệu trước kiểm toán

297.522.814.840

Số liệu sau kiểm toán 297.392.339

Chỉ tiêu điều chỉnh DT bán hàng và cung cấp dịch vụ

-130.005.501 - Điều chỉnh giảm thu nhập từ thanh lý ô tô (đồng thời điều chỉnh tăng thu nhập khác): 278.000.000đ - Điều chỉnh tăng DT: 147.994.499đ

194.530.884.600

193.983.310.727

Giá vốn hàng bán

547.573.873 - Điều chỉnh tăng khấu hao tàu Đồng Phú năm 2010: 463.861.882đ - Điều chỉnh giảm chi phí bảo hiểm tàu do phân loại lại chi phí: 125.733.801đ - Điều chỉnh tăng chi phí: 209.447.793đ

102.861.924.739

LN gộp về bán hàng

103.539.504.113

-677.579.374 - Do giảm DT và tăng giá vốn hàng bán

5.700.317.315

5.894.420.714

DT hoạt động tài chính

-194.103.399 - Điều chỉnh giảm thu nhập tài chính do giảm chi phí, đồng thời ghi giảm giá vốn: 125.733.801đ - Điều chỉnh giảm thu nhập tài chính do đánh giá lại chênh lệch tỷ giá số dư tạm ứng tàu tại thời điểm cuối năm: 74.793.281đ - Điều chỉnh tăng thu nhập tài chính: 6.423.683đ

179.934.786.611

106.140.101.693

Chi phí hoạt động tài

73.794.684.918 - Điều chỉnh tăng 68.354.648.851đ do kết chuyển toàn bộ

36

chính

chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản vay dài hạn có gốc ngoại tệ tại thời điểm cuối năm - Điều chỉnh tăng 6.312.747.596đ do trích bổ sung dự phòng đầu tư vào công ty liên kết - Điều chỉnh giảm 1.903.321.426đ do giảm chi phí lãi vay phải trả NHNN - Điều chỉnh tăng 1.030.609.899đ do tăng chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục

16.412.765.655

16.213.766.753

Chi phí quản lý DN

198.998.902 - Điều chỉnh tăng do trích dự phòng phải thu khó đòi: 124.497.501đ - Điều chỉnh tăng chi phí quản lý: 74.501.400đ

-87.785.310.212

-12.919.943.619

-74.865.366.593 - Do tăng giảm các

khoản mục trên

LN thuần từ hoạt động kinh doanh

18.363.358.280

18.035.358.280

Thu nhập khác

328.000.000 - Điều chỉnh tăng từ tô:

thu nhập khác thanh lý ô 278.000.000đ - Điều chỉnh tăng thu nhập từ khoản tiền bỏ cọc của người mua xe ô tô: 50.000.000đ

4.893.670.621

4.641.770.347

Chi phí khác

251.900.274 - Điều chỉnh tăng do hạch toán bổ sung chi phí năm 2009

13.469.687.659

13.393.587.933

76.099.726 - Do tăng thu nhập khác và chi phí khác

Lợi nhuận khác

37

-74.315.622.553

473.644.314

-74.789.266.867 - Do tăng giảm các khoản mục nêu trên

Tổng LN kế toán trước thuế

Sau kiểm toán, rất nhiều khoản mục trên BCTC của DDM đã thay đổi đáng kể. Có thể thấy kết quả sản xuất kinh doanh năm của DDM thay đổi như trên chủ yếu là do:

- Công ty thay đổi cách xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá.

Trong năm 2009 và 2010 Công ty xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá theo hướng dẫn tại Thông tư 201/2009/TT-BTC ngày 15/10/2009 của Bộ Tài chính. Tuy nhiên, sau khi thực hiện kiểm toán năm 2010, theo khuyến cáo của Công ty kiểm toán độc lập AASC, công ty đã lựa chọn áp dụng VAS 10 “Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái”: riêng phần điều chỉnh tăng do kết chuyển toàn bộ chênh lêch tỷ giá do đánh giá lại các khoản vay dài hạn có gốc ngoại tệ tại thời điểm cuối năm đã lên tới 68.354.648.851 đồng.

- Sai sót của bộ phận kế toán khi ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, như: Khoản mục doanh thu hạch toán 2 lần, hạch toán nhầm đối tượng phải trả, hạch toán thiếu lương và thừa một số khoản mục giảm trừ lương, …

- Công ty chưa thực hiện trích lập các khoản dự phòng theo đúng quy định.

* Về CTCP Phát triển Nhà Thủ Đức (Mã CK: TDH)

So với năm 2010, năm 2011 số lượng các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE điều chỉnh lợi nhuận trên BCTC sau kiểm toán nhiều hơn và chênh lệch số liệu trên BCTC của các doanh nghiệp này cũng lớn hơn nhiều.

38

Bảng 2.5: Tổng hợp số liệu 10 doanh nghiệp niêm yết tại HOSE điều

chỉnh LN lớn nhất trên BCTC năm 2011 sau kiểm toán

(2)

(4)

(1) TDH

Lợi nhuận Mã Trước kiểm Sau kiểm CK Chênh lệch (đ) Tỷ lệ (%) toán(đ) toán(đ)

(3) 30.990.076.788

(3) = (4)/(2) 39.301.943.687 +472,84%

-8.311.866.899

VNH 471.729.128 1.838.979.050 1.367.249.922 +289,84%

NVN 225.874.919 704.788.659 478.913.740 +212,03%

TBC 27.763.152.501 75.788.110.037 48.024.957.536 +172,98%

CYC 489.154.336 1.270.705.973 781.551.637 +159,78%

PTL 49.255.155.036 126.069.912.292 76.814.757.256 +155,95%

BTP -176.666.188.659 62.705.730.118 239.371.918.777 -135,49%

DTT 41.811.481.483 -650.944.535 -42.462.426.018 -101,56%

HT1 0 -8.941.181.595 -8.941.181.595 -100%

(Nguồn: Tổng hợp từ BCTC năm 2011 của các DN)

PNC 4.938.006 9.466.129 4.528.123 +91,70%

Theo kết quả thống kê ở trên cho thấy, trong số các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE điều chỉnh lợi nhuận trên BCTC 2011 sau kiểm toán, CTCP phát triển Nhà Thủ Đức là doanh nghiệp có số liệu trên BCTC sau kiểm toán điều chỉnh lớn nhất.

Nguyên nhân chủ yếu của chênh lệch số liệu trên là do doanh nghiệp chưa tuân thủ theo các quy định về lập BCTC hợp nhất. Theo quy định tại chuẩn mực kế toán số 25 “Báo cáo tài chính hợp nhất và các khoản đầu tư vào công ty con”, khi hợp nhất BCTC, BCTC của công ty mẹ và các công ty con sẽ được hợp nhất theo từng khoản mục. Đối với khoản lãi chưa thực hiện từ các giao dịch nội bộ nằm trong giá trị còn lại của tài sản như hàng tồn kho, TSCĐ, lợi nhuận phải được loại trừ hoàn toàn. Tuy nhiên, khi lập BCTC hợp nhất, CTCP phát triển Nhà Thủ Đức đã không điều chỉnh và điều chỉnh không đúng khi loại trừ lợi nhuận sau thuế hợp nhất của các giao dịch nội bộ giữa công ty mẹ và các công ty con, cụ thể:

39

- Điều chỉnh nhầm bút toán hợp nhất về lãi tiền cho vay giữa Công ty mẹ và Công ty TNHH Nước đá tinh khiết Đông An Bình, làm giảm lợi nhuận sau thuế hợp nhất 0,49 tỷ đồng.

- Chưa điều chỉnh bút toán hợp nhất lãi tiền vay giữa Công ty mẹ và CTCP

Tiến Lộc Đức làm tăng lợi nhuận sau thuế hợp nhất 0,56 tỷ đồng.

- Hoàn nhập dự phòng tổn thất thất trên khoản đầu tư vào CTCP Chứng khoán Sen Vàng (công ty liên kết đã hợp nhất) làm tăng lợi nhuận sau thuế hợp nhất 4,95 tỷ đồng.

- Hủy bút toán lập dự phòng các khoản đầu tư vào các công ty con làm tăng lợi

nhuận sau thuế hợp nhất 41,99 tỷ đồng.

* Về CTCP Bông Bạch Tuyết (Mã CK: BBT)

Công ty Cổ phần Bông Bạch Tuyết được thành lập từ nhà máy Cobovina Bạch Tuyết năm 1960. Năm 1997, Công ty Bông Bạch Tuyết chuyển thể thành Công ty Cổ phần Bông Bạch Tuyết với vốn điều lệ ban đầu là 11,4 tỷ đồng. Ngày 10/3/2002, công ty đã tăng vốn điều lệ lên 68,4 tỷ đồng.

Từ ngày 16/6/2008, cổ phiếu của BBT đã bị đặt trong diện kiểm soát do BBT không chấp hành đúng thời hạn nộp báo cáo tài chính định kỳ theo qui định (BBT đã chậm nộp BCTC kiểm toán năm 2007 và đã có 3 lần xin gia hạn nộp BCTC kiểm toán năm 2007: Lần 1, BBT xin gia hạn đến ngày 30/4/2008, lần 2 xin gia hạn đến ngày 31/5/2008 và lần 3 xin gia hạn đến ngày 12/6/2008).

Từ ngày 11/7/2008, cổ phiếu của BBT bị ngưng giao dịch do hoạt động kinh

doanh của công ty bị thua lỗ trong hai năm liên tiếp 2006 và 2007.

Năm 2006, BCTC năm và các quý do BBT lập đều có lãi, nhưng ý kiến KTV của Công ty kiểm toán và dịch vụ tin học (AISC) - công ty đã kiểm toán tài chính năm 2006 cho BBT - cuối năm ngoại trừ nhiều khoản mục trọng yếu và đã có ý kiến về bản báo cáo này, đồng thời nêu những khoản mục công ty nên điều chỉnh để phản ánh chính xác hơn tình hình sản xuất kinh doanh, nhưng ban điều hành cũ của BBT đã bỏ qua.

Năm 2007 AISC kiểm toán lại BCTC năm 2006 của BBT. Từ đó điều chỉnh hồi tố, xác định lại số dư đầu kỳ năm 2007, thực hiện theo các chuẩn mực kế toán và minh bạch tài chính trong BCTC năm 2007.

40

Kết quả kinh doanh năm 2006 của BBT sau khi hồi tố chênh lệch rất lớn, từ lãi sang lỗ. Với kết quả kinh doanh theo BCTC kiểm toán 2006 ban đầu, lãi ròng của BBT trong năm 2006 là +2,26 tỷ đồng và EPS là +330 đồng/CP. Trong khi theo kết quả hồi tố của BCTC kiểm toán 2007, lãi ròng là -8,49 tỷ đồng và EPS là -1.241 đồng/CP. Trong suốt gần một năm rưỡi từ khi BBT công bố BCTC kiểm toán 2006 cho đến khi BCTC 2007 được kiểm toán làm rõ thì nhà đầu tư vẫn bỏ tiền ra mua cổ phiếu BBT theo kết quả kinh doanh sai lệch từ 2006.

Các khoản mục chênh lệch dẫn đến việc chuyển lời thành lỗ trong kết quả kinh

doanh năm 2006 được trình bày chi tiết trong bảng sau:

Lý do Số báo cáo (đ) Chênh lệch Số điều chỉnh (đ)

64.258.759.348 58.914.080.456 -5.344.678.892 Các khoản mục điều chỉnh hồi tố Doanh thu

44.323.267.342 48.540.183.270 +4.216.915.928 Giá vốn hàng bán

thực

4.490.279.477 4.937.308.646 +447.029.169 Chi phí quản lý

- Do ghi nhận DT khống - Do thay đổi chính sách khấu hao TSCĐ so với năm 2005 làm tăng chi phí khấu hao: 676.099.997đ - Do phương pháp xác định sản phẩm dở dang của BBT chưa hoàn chỉnh, điều chỉnh giảm giá trị sản phẩm dở vào dang 31/12/2006: 3.138.236.043đ - Tăng giá vốn hàng lượng theo số bán nhập kho tế: 402.579.888đ - Do điều chỉnh hồi tố trích dự phòng phải thu khó đòi: 284.898.556đ (BCTC năm 2006 không trích)

41

3.015.504.042 3.503.099.900 +487.595..858 Chi phí tài chính

71.995.588 350.140.227 +278.144.639

9.967.915.437 9.939.740.339 -28.175.098 - Do BBT dùng quỹ đầu tư phát triển để chi thù lao cho HĐQT và bù đắp số lượng nhập kho thực tế: 162.130.614đ - Do trích chi phí lãi nộp chậm các khoản nộp về Quỹ Ngân sách Nhà nước (năm 2006 không trích) - Do trích giảm Quỹ đầu tư phát triển - Do tính lại theo số lượng nhập kho thực tế Chi phí khác Chi phí bán hàng

Về BCTC năm 2007, BBT không áp dụng nhất quán phương pháp áp dụng để xác định giá trị sản phẩm dở dang đã thực hiện cho năm 2007 để xác định giá trị sản phẩm sở dang khi điều chỉnh hồi tố BCTC năm 2006 dẫn đến BCTC năm 2007 sau kiểm toán lại bị lỗ, số liệu trên BCTC không phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính của BBT.

Hậu quả

Ngày 31/7/2009, cổ phiếu BBT bị ngừng giao dịch. Việc cổ phiếu BBT bị ngừng giao dịch đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của nhà đầu tư. Khi bị ngừng giao dịch, tính thanh khoản của cổ phiếu BBT bị mất đi. Nhà đầu tư cần tiền không thể bán cổ phiếu ra, người muốn cơ cấu lại danh mục đầu tư cũng không thể mua vào.

* Về CTCP Dược Viễn Đông (Mã CK: DVD) CTCP dược Viễn Đông được thành lập từ năm 2004. Hiện nay, vốn điều lệ của công ty là 89,1 tỷ đồng. Công ty hoạt động trong lĩnh vực: mua bán dược phẩm, mỹ phẩm; mua bán thực phẩm, bao bì; mua bán trang thiết bị, dụng cụ, vật tư y tế và mua bán hóa chất. CTCP dược Viễn Đông có 3 công ty con là (1) Công ty TNHH một thành viên dược phẩm Viễn Đông Hà Nội, (2) Công ty TNHH một thành viên dược phẩm Viễn Đông Đà Nẵng và (3) CTCP liên doanh Lili of France.

42

Ngày 15/12/2009 HOSE đã cấp quyết định số 162/QĐ-SGDHCM cho phép CTCP dược Viễn Đông niêm yết cổ phiếu trên HOSE. Ngày 22/2/2009 cổ phiếu DVD chính thức được giao dịch.

Ngày 05/9/2011, cổ phiếu của DVD bị hủy niêm yết trên sàn HOSE, một trong những nguyên nhân là do công ty đã vi phạm công bố thông tin định kỳ theo quy định tại Thông tư số 09/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính: DVD chậm công bố Báo cáo thường niên năm 2010; Báo cáo tài chính Kiểm toán năm 2010 (Mẹ và Hợp nhất); Báo cáo tài chính Quý 4 năm 2010 (Hợp nhất), Quý 1 năm 2011 (Mẹ và Hợp nhất) và Quý 2 năm 2011 (Mẹ).

Tháng 3/2011, DVD công bố BCTC công ty mẹ quí 4/2010. Theo báo cáo này, năm 2010 công ty vẫn có LN sau thuế gần 73 tỉ đồng trên vốn điều lệ 119,1 tỉ đồng. Số nợ của công ty lên tới 919 tỉ đồng. Các khoản phải thu 961,1 tỷ đồng, trong đó có những khoản trả trước cho người bán hơn 613,6 tỉ đồng.

Trong báo cáo tài chính (BCTC) quý IV/2010 của công ty mẹ, khoản tiền trả trước cho người bán cao đột biến: Cuối năm 2010, khoản trả trước cho người bán của DVD lên tới 613,6 tỷ đồng, cao đột biến so với 135,2 tỷ đồng hồi đầu năm.

Bảng 2.6: Bảng chi tiết khoản trả trước cho người bán của DVD năm 2010

Đơn vị Công ty TNHH Phil Tnterphama Số cuối kỳ (đ) 6.814.678.952 Số đầu năm (đ) 0

48.775.972.875 6.200.816.535 CTCP Dược phẩm Savi

CTCP Liên doanh Lily Pháp 530.682.279.974 92.560.783.663

EU Pharma Trading Co.,Ltd 556.476.051 32.404.026.150

15.000.000.000 0 CTCP Đầu tư y tế Medi

Các khách hàng khác 11.793.516.102 4.029.599.537

613.622.923.954 135.195.225.885 Cộng

Trong khoản trả trước cho người bán, khoản trả trước cho CTCP Liên doanh Lily Pháp - công ty con của DVD - chiếm tỷ trọng lớn, khoảng 86,5% nhưng DVD đã không cung cấp được các chứng từ chứng minh doanh thu có thật từ giao dịch của DVD với công ty này.

43

Hậu quả

Chiều ngày 30/8/2011, HOSE công bố hủy niêm yết cổ phiếu của DVD vào ngày 05/9/2011. Tính đến lúc bị hủy niêm yết, nhà đầu tư chỉ còn đúng 2 phiên giao dịch (trong ngày 31 tháng 8 và 1 tháng 9) để có thể bán ra cổ phiếu. Trong 15 phút cuối cùng của đợt khớp lệnh đóng cửa trong phiên ngày 31/8/2011, chỉ có 4.170 cổ phiếu của DVD được mua trong khi tổng số lượng đặt bán lên gần 2 triệu. Tháng 10 năm 2011, CTCP Dược Viễn Đông đã tuyên bố chấm dứt hoạt động. Tại đại hội cổ đông bất thường tháng 3/2011, DVD đã đưa ra danh sách các tài sản ưu tiên thanh lý để trả nợ. Nhiều khả năng công ty sẽ không còn đủ nguồn lực tài chính để chi trả cho các cổ đông hiện hữu và những nhà đầu tư đang còn nắm giữ cổ phiếu của DVD đang phải đối mặt với nguy cơ mất trắng.

* Về CTCP nhựa Tân Hóa (Mã CK: VKP)

VKP thành lập vào năm 2000 với vốn điều lệ 80 tỷ đồng, trong đó vốn nhà nước chiếm 4,89%. Trụ sở công ty đặt tại 101 Tân Hóa, P14, Q6, TPHCM. Ngành nghề kinh doanh: sản xuất các loại bao bì nhựa, bao bì PP và các sản phẩm từ nhựa...

Đến quý III/2011 là quý thứ 10 liên tiếp VKP thua lỗ, với tổng số lỗ lũy kế là 116,87 tỷ đồng. Với mức lỗ này, vốn chủ sở hữu của VKP chỉ còn 34,4 tỷ đồng, bằng 43% so với vốn điều lệ.

VKP vừa kinh doanh thua lỗ, lại mập mờ về số liệu tài chính. Trong các báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính năm 2009, 2010 hay mới nhất là báo cáo tài chính soát xét 6 tháng năm 2011, Công ty TNHH Dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán Nam Việt liên tục cảnh báo về những khoản mục mập mờ ở VKP.

Mức lỗ sau soát xét của VKP quý II/2011 là 21,38 tỷ đồng, tăng nhẹ so với

mức 21,26 tỷ đồng theo báo cáo trước soát xét.

Trong báo cáo soát xét về BCTC cho kỳ kế toán từ 01/01/2011 đến 30/6/2011 của CTCP Nhựa Tân Hóa, đơn vị kiểm toán đã nêu ra những vấn đề hạn chế ảnh hưởng Báo cáo tài chính bán niên của VKP như sau:

Các khoản nợ phải thu của khách hàng quá hạn không thu hồi được thể hiện trên bảng cân đối kế toán của Công ty tại ngày 30/06/2011 trị giá hơn 26 tỷ đồng chưa được lập dự phòng, như vậy nếu Công ty lập dự phòng đầy đủ thì khoản mục

44

lợi nhuận chưa phân phối trên bảng cân đối kế toán tại ngày 30/06/2011 có số đầu năm và cuối năm sẽ lỗ tăng thêm một khoản tương ứng.

Trên khoản mục phải thu khác được trình bày trên bảng cân đối kế toán còn khoản tạm ứng cổ tức năm 2008 do Công ty đã tạm ứng cổ tức nhiều hơn lợi nhuận là 2.551.550.345 đồng. Khoản này cũng có thể coi là khoản làm tăng lỗ lũy kế của Công ty.

Trên khoản mục phải thu khác trên Bảng cân đối kế toán ngày 30/06/2011 Công ty có thể hiện khoản hàng tồn kho thiếu từ năm tài chính 2009 chờ xử lý trị giá: 5.805.403.711 đồng do Công ty chưa tìm được nguyên nhân thiếu. Nếu khoản này không tìm được nguyên nhân để quy trách nhiệm bồi hoàn thì số lỗ trên khoản mục lợi nhuận chưa phân phối đầu năm và cuối kỳ trên bảng cân đối kế toán của Công ty tăng lên tương ứng.

VKP cũng chưa xây dựng được định mức cho từng loại và nhóm sản phẩm nên kiểm toán đã không thể xem xét được tính hợp lý trong bảng tính giá thành sản phẩm của công ty, nguyên nhân của việc doanh thu thấp hơn giá vốn và các quyết định giá bán của ban giám đốc và không thể đánh giá được các nguyên nhân khác có thể gây ra sự thất thoát nguyên vật liệu ở VKP.

Tại Công ty có tồn tại vấn đề liên quan đến các khoản chi thực tế không chi và các khoản thu để ngoài sổ sách, như: mua nguyên liệu, chi phí hoa hồng cho khách hàng, mua linh kiện, sửa chữa máy móc...

Theo báo cáo tài chính của VKP, số dư nợ ngắn hạn lớn hơn tài sản ngắn hạn sau khi trừ đi các khoản tài sản tồn đọng khó thu hồi, lỗ hoạt động kinh doanh trong kỳ và lỗ lũy kế đến 30/06/2011 là khá lớn.

Theo xác nhận số dự nợ vay, bảo lãnh và cam kết thanh toán thu tín dụng của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh 12 đến ngày 30/06/2011 là 11,47 tỷ đồng và 39.600 USD; tổng dư nợ vay bị chuyển sang nợ quá hạn đến ngày 30/06/2011 là 141,56 tỷ đồng và 417.562,5 USD. Các nội dung này gây ra sự nghi ngờ đáng kể về tính phù hợp của việc giả định về hoạt động liên tục của Công ty. Tuy nhiên, Báo cáo tài chính cho cho kỳ kế toán từ 01/01/2011 đến 30/06/2011của Công ty vẫn được lập trên cơ sở giả định hoạt động liên tục và chưa bao gồm bất cứ sự điều chỉnh cần thiết nào đến vấn đề này.

45

Ở thời điểm hiện nay, VKP được xem là một trường hợp điển hình của nhiều khó khăn: thua lỗ triền miên, nợ nần chồng chất, thiếu hụt vốn lưu động, bộ máy nhân sự khủng hoảng…

Hậu quả

Theo BCTC soát xét 6 tháng 2011, VKP nợ ngắn hạn ở Ngân hàng Công thương 71,3 tỷ đồng, nợ dài hạn 65,2 tỷ đồng. Khả năng phá sản của VKP là khó tránh khỏi khi mà bên cạnh tiềm lực tài chính quá yếu, ngành nhựa bao bì mà VKP kinh doanh cũng đang gặp nhiều khó khăn.

Từ một cổ phiếu đã có thời điểm được định giá trên 40.000 đồng, và lúc khó khăn nhất năm 2009 cũng còn xấp xỉ một nửa mệnh giá. Ngày 21/11/2011, VKP giảm sàn xuống mức 800 đồng/cổ phiếu. Với 8 triệu cổ phiếu đang niêm yết, giá trị vốn hóa của VKP chỉ còn 6,4 tỷ đồng. Với thị giá thấp như vậy, cổ phiếu này chỉ còn đúng 3 bước giá: trần, tham chiếu, và sàn và cổ phiếu này chỉ còn được giao dịch đúng 15 phút đóng cửa.

Cổ phiếu VKP của Công ty Cổ phần Nhựa Tân Hóa là chứng khoán đầu tiên trên hai sàn niêm yết rơi xuống dưới ngưỡng 1.000 đồng/cổ phiếu và hàng ngàn cổ đông VKP đang đứng trước nguy cơ mất trắng số tiền đã mua cổ phiếu. Trường hợp VKP không chỉ gây thiệt hại cho cổ đông VKP, mà còn tạo nên một hình ảnh xấu trong mắt giới đầu tư về một hàng hóa kém chất lượng nhưng vẫn được niêm yết trên Sở GDCK TP. HCM.

2.2.2.2. Thuyết minh BCTC sơ sài, thiếu minh bạch

Phần lớn thuyết minh BCTC của các doanh nghiệp đã trình bày được các quy định về chính sách, chế độ kế toán áp dụng tại đơn vị, trình bày những biến động trong nguồn vốn chủ sở hữu (một số doanh nghiệp trình bày tách báo cáo tình hình biến động vốn chủ sở hữu thành một báo cáo riêng biệt trong bộ BCTC chứ không nằm trong thuyết minh BCTC của đơn vị như Công ty cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (AGR), CTCP tập đoàn Hòa Phát (HPG), …). Tuy nhiên, phần các thông tin khác như nợ tiềm tàng, thông tin về các bên liên quan, báo cáo bộ phận... nhiều công ty có trình bày nhưng không kỹ hoặc không trình bày. Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp hay bị bỏ qua không thuyết minh. Các khoản đầu tư, dự phòng, hàng tồn kho, chi phí trả trước... chủ yếu diễn giải các số liệu, không thuyết minh cụ thể. Các khoản mục phải thu,

46

phải trả, đầu tư dài hạn trình bày chung chung, không đính kèm phụ lục giải thích rõ ràng, ví dụ như:

Các khoản mục trình bày trên thuyết minh BCTC đã kiểm toán năm 2011 Doanh nghiệp

Phải thu khác (đ) Phải trả khác (đ) Đầu tư dài hạn (đ)

7.712.654.329 811.875.012.585 8.041.510.228 CTCP Cơ điện lạnh (REE)

303.347.862 2.602.385.224

CTCP Đầu tư và Phát triển SACOM (SAM)

43.591.357.921 68.420.702.504

Tổng CTCP Phân bón và Hóa chất dầu khí (DPM)

CTCP Hoàng Anh 150.952.207.000 3.473.250.000 80.840.324.000 Gia Lai (HAG)

11.439.593.958 120.300.000.000 19.365.394.796 CTCP Sữa Việt Nam (VNM)

Mặc dù các khoản mục phải thu, phải trả hay đầu tư dài hạn có giá trị tương đối lớn nhưng các doanh nghiệp chỉ trình bày chung chung vào mục “phải thu khác”, “phải trả khác” hay “đầu tư dài hạn khác” mà không có thuyết minh diễn giải chi tiết. Điều này gây khó khăn cho những người sử dụng thông tin khi muốn tìm hiểu thông tin chi tiết về các số liệu tài chính, qua đó đánh giá tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.

2.2.2.3. Chất lượng kiểm toán các BCTC còn hạn chế.

Nếu như BCTC cung cấp thông tin, thì báo cáo kiểm toán được coi là một công cụ để các nhà đầu tư, cơ quan quản lý xác minh mức độ trung thực, đáng tin cậy của BCTC các doanh nghiệp. Các bản báo cáo tài chính “đã kiểm toán” hiện được coi là một nguồn thông tin quan trọng về tình hình hoạt động của doanh nghiệp mà nhà đầu tư có thể tiếp cận.

47

Một BCTC sau khi kiểm toán có thể rơi vào một trong bốn trường hợp sau:

Thứ nhất, báo cáo kiểm toán chấp nhận toàn phần. Loại báo cáo này phản ánh trung thực tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp tại thời điểm đó và phù hợp với các quy định hiện hành.

Với những BCTC mà có ý kiến “chấp nhận toàn phần” của kiểm toán viên, thì nhà đầu tư có thể an tâm sử dụng thông tin trong BCTC để đánh giá doanh nghiệp, định giá cổ phiếu, qua đó đưa ra quyết định mua, bán hay nắm giữ cổ phiếu của doanh nghiệp.

Thứ hai, báo cáo kiểm toán chấp nhận từng phần. Một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính không được kiểm toán chấp nhận như hàng tồn kho, số khấu hao hay khoản phải thu, … Báo cáo này mức độ sai sót vẫn có thể chấp nhận được.

Thứ ba là báo cáo kiểm toán ngoại trừ. Do những hạn chế (không được cung cấp đầy đủ thông tin, không đủ thời gian…) mà kiểm toán viên không có khả năng đối chiếu, xem xét nên sẽ ngoại trừ những phần không xác định được là đúng hay sai.

Thứ tư là báo cáo kiểm toán không chấp nhận. Loại báo cáo này có mức độ sai sót nhiều hơn, mức độ trung thực, hợp lý không đảm bảo. Trong trường hợp ngoại trừ hoặc không chấp nhận báo cáo, kiểm toán viên và đơn vị kiểm toán sẽ tư vấn cho doanh nghiệp điều chỉnh báo cáo tài chính theo hướng trung thực hơn nhưng quyết định vẫn là do doanh nghiệp.

Nhiều nhà đầu tư tin rằng, hầu hết các báo cáo tài chính đã được kiểm toán đều phản ánh trung thực, chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp. Bởi vậy, chúng trở thành một cơ sở quan trọng để họ đánh giá tình hình kinh doanh của doanh nghiệp và ra quyết định đầu tư.

Tuy nhiên, chất lượng kiểm toán các bản báo cáo tài chính hiện nay dù đã

được kiểm toán nhưng chưa thực sự đáng tin tưởng.

Về các khoản ngoại trừ trên báo cáo kiểm toán

Thực tế nhiều báo cáo kiểm toán có các khoản ngoại trừ chiếm phần lớn (70 - 80%) giá trị tài sản của doanh nghiệp. Như vậy, phần giá trị còn lại (20 - 30%) cho dù có trung thực, hợp lý thì cũng không đảm bảo chất lượng của báo cáo kiểm toán.

48

Năm 2006, BCTC năm và các quý do BBT lập đều có lãi, nhưng ý kiến KTV của Công ty kiểm toán và dịch vụ tin học (AISC) - công ty đã kiểm toán tài chính năm 2006 cho BBT - cuối năm ngoại trừ nhiều khoản mục trọng yếu như:

- Chưa có số liệu xác nhận công nợ của các bên có liên quan.

- Phương pháp xác định sản phẩm dở dang của BBT chưa hoàn chỉnh.

- BBT chưa trích chi phí lãi nộp chậm các khoản phải nộp về quỹ Ngân sách

Nhà nước.

- Năm 2005, Công ty thực hiện chương trình quảng cáo sản phẩm mới, thay vì hạch toán hết vào chi phí của năm phát sinh, Công ty đã phân bổ vào chi phí năm 2006 là 540.631.955 đồng và còn ghi nhận chi phí trả trước là 540.631.955 đồng.

- Đơn vị chưa trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và các khoản dự phòng phải thu nợ khó đòi như hướng dẫn của Chuẩn mực kế toán số 04 và thông tư số 13/2006/TT-BTC ngày 27/02/2006.

Với kết quả kinh doanh theo BCTC kiểm toán 2006 ban đầu, lãi ròng của BBT trong năm 2006 là +2,26 tỷ đồng và EPS là +330 đồng/CP. Trong khi theo kết quả hồi tố BCTC kiểm toán 2007, lãi ròng là -8,49 tỷ đồng và EPS là -1.241 đồng/CP. Như vậy, do ảnh hưởng của các yếu tố ngoại trừ nêu trên, BCTC năm 2006 của BBT đã chuyển từ lỗ thành lãi. Trong suốt một năm rưỡi từ khi BBT công bố BCTC kiểm toán năm 2006 cho đến khi BCTC 2007 được kiểm toán làm rõ thì nhà đầu tư vẫn bỏ tiền ra mua cổ phiếu BBT theo kết quả kinh doanh sai lệch từ 2006.

Bỏ qua khâu xác nhận nợ phải thu và khả năng thu hồi nợ khi đưa ra báo

cáo kiểm toán

Bình thường, quy trình xác định khả năng thu hồi các khoản phải thu của DN phải rất cẩn trọng. Ví dụ, kiểm toán chọn ngẫu nhiên 30/100 đối tượng để gửi thư xác nhận nợ. Nếu cả 30 đối tượng trên đều có thông tin phản hồi là đúng thì kiểm toán có thể chấp nhận được. Nhưng nếu có 3 trong số 30 đối tượng trên cho phản hồi là sai thì kiểm toán viên lại phải chọn ngẫu nhiên 30 đối tượng khác để lấy ý kiến và làm lại quy trình trên để xác định đúng nợ phải thu của doanh nghiệp. Có nhiều trượng hợp các kiểm toán viên không gửi thư xác nhận hoặc gửi nhưng không tổng hợp kết quả xác nhận mà dễ dàng chấp nhận nợ phải thu theo sổ sách của

49

doanh nghiệp. Chính việc này khiến người sử dụng BCTC có cái nhìn không chính xác về thực trạng tài chính của DN.

Thực ra, công ty kiểm toán và kiểm toán viên chỉ dùng nghiệp vụ của mình kiểm tra bản báo cáo tài chính, phát hiện, chỉ rõ những sai sót về hạch toán, đồng thời đề nghị doanh nghiệp điều chỉnh số liệu theo hướng chính xác, trung thực và minh bạch hơn. Nhưng có làm theo đề nghị của kiểm toán hay không lại do doanh nghiệp quyết định. Không ít trường hợp, họ không điều chỉnh theo yêu cầu của đơn vị kiểm toán mà giữ nguyên hiện trạng báo cáo tài chính và tiến hành công bố ra công chúng với thông tin “đã kiểm toán”. Trong trường hợp này, nhà đầu tư rất dễ bị đánh lừa (Ví dụ: Trường hợp của BBT: Đơn vị kiểm toán BCTC năm 2006 của BBT đã nêu những khoản mục công ty nên điều chỉnh để phản ánh chính xác hơn tình hình sản xuất kinh doanh nhưng ban điều hành cũ của BBT đã bỏ qua).

Kiểm kê hàng tồn kho

Nhiều trường hợp khi đưa ra báo cáo kiểm toán, kiểm toán viên không tham gia chứng kiến việc kiểm kê và cũng không thể áp dụng các thủ tục kiểm toán thay thế khác nên không thể kiểm tra được tính hiện hữu, tình trạng cũng như sự hợp lý của sản phẩm dở dang vào thời điểm lập BCTC. Do vậy nhiều báo cáo kiểm toán phát hành ý kiến ngoại trừ do những ảnh hưởng của vấn đề nêu trên đến BCTC của các doanh nghiệp được kiểm toán.

Kiểm toán viên không tuân thủ chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp khi thực

hiện kiểm toán BCTC tại doanh nghiệp

Kết quả kinh doanh năm 2006 của BBT sau khi hồi tố chênh lệch rất lớn, từ lãi sang lỗ. Kiểm toán viên ước lượng ảnh hưởng các khoản ngoại trừ đề có thể ảnh hưởng trọng yếu đến kết quả kinh doanh, nhưng chưa nêu rõ trong báo cáo kiểm toán. BCTC được kiểm toán năm 2007 có một số khoản điều chỉnh hồi tố từ năm 2006 nhưng thư kiểm toán không nêu rõ vấn đề này. AISC không cung cấp thư quản lý theo hợp đồng kiểm toán năm 2006; AISC không thông báo ngay cho UBCK khi phát hiện tại BBT có những sai phạm trọng yếu.

2.2.3. Đánh giá ưu, nhược điểm trong việc trình bày và cống bố BCTC

của các DN niêm yết trên HOSE

50

Từ việc phân tích thực trạng việc trình bày và công bố thông tin về BCTC của các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE đã được trình bày ở trên có thể thấy việc lập và công bố BCTC của các doanh nghiệp niêm yết có những ưu điểm và hạn chế sau:

2.2.3.1. Ưu điểm

- Nhìn chung, các công ty niêm yết trên HOSE đã tuân thủ quy định lập và nộp báo cáo tài chính định kỳ. Các báo cáo tài chính hầu hết đều được đăng tải trên website của doanh nghiệp niêm yết giúp cho người sử dụng BCTC có thể dễ dàng tiếp cận;

- Các công ty chấp hành tốt theo đúng quy định tại Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính, các chuẩn mực kế toán Việt Nam và các văn bản hướng dẫn có liên quan khi lập báo cáo tài chính;

- BCTC trình bày tương đối rõ ràng, dễ hiểu;

- Các khoản mục trong Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ đều có đánh dấu chỉ dẫn đến các thông tin liên quan trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính giúp cho người sử dụng BCTC có thể nắm bắt được những thông tin chi tiết và đầy đủ hơn về số liệu trên báo cáo tài chính, qua đó đánh giá được tình hình tài chính của doanh nghiệp;

- BCTC trình bày số liệu kỳ trước (năm trước, quý trước) và kỳ này (năm báo cáo, quý báo cáo) nên người sử dụng thông tin có thể dễ dàng so sánh số liệu về tình hình tài chính qua các kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.

2.2.3.2. Hạn chế

- Vẫn còn tình trạng các doanh nghiệp niêm yết chậm nộp BCTC theo quy

định.

- Chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết chưa tốt, BCTC

chưa đảm bảo được độ tin cậy:

• BCTC của các DN chưa trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài

chính, tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp;

• Chưa tuân thủ nguyên tắc nhất quán khi lập BCTC;

• Chưa tuân thủ nguyên tắc đầy đủ khi lập BCTC;

51

• Chưa tuân thủ quy định của chuẩn mực kế toán về trích lập dự phòng

hàng tồn kho, đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi;

• Một số thông tin tài chính trình bày không rõ ràng, minh bạch,….

Độ trễ của thông tin cung cấp hay chất lượng của báo cáo tài chính sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quyết định đầu tư và quyền lợi của các cổ đông trên thị trường chứng khoán.

2.2.4. So sánh sự khác nhau về việc lập và trình bày BCTC của Việt Nam

với thông lệ Quốc tế

2.2.4.1. So sánh bảng cân đối kế toán theo IFRS và VAS

* Ghi nhận giá trị tài sản

- IFRS (IAS 36) yêu cầu ghi nhận các khoản lỗ do giảm giá trị tài sản hữu hình, vô hình ngay khi phát hiện việc giảm giá trị này (giảm giá trị do tiến bộ khoa học kỹ thuật, do tài sản bị hư hỏng). Giá trị ghi giảm bằng giá trị có thể thu hồi trừ đi giá trị ghi sổ.

- VAS không ghi nhận các khoản lỗ do giảm giá trị tài sản như IAS 36. Giá trị

lỗ này chỉ phát hiện khi tài sản được bán đi.

Trường hợp doanh nghiệp có tài sản bị giảm giá trị, nhà đầu tư nhận được BCTC của doanh nghiệp phản ánh không hợp lý tình hình tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm đó. Điều này không đáp ứng nguyên tắc “Trình bày hợp lý” trong VAS 01

* Lãi chưa phân phối

Theo IFRS, khoản mục “Lãi chưa phân phối” không bao gồm cổ tức được đề nghị trả, còn VAS không loại trừ phần cổ tức được đề nghị trả trong khoản mục “Lãi chưa phân phối”.

Đa phần các công ty đều chia cổ tức lần cuối hoặc duy nhất sau kỳ họp đại hội đồng cổ đông thường vào cuối quý 1 và đầu quý 2 năm tiếp theo. Tuy vậy khi lập BCTC năm, các công ty thường đã có kế hoạch chia cổ tức cho năm rồi mặc dù nó có thể được công bố hay chưa. Những khoản cổ tức này cho dù chưa có quyết định chính thức, mới chỉ có đề nghị từ Hội đồng quản trị hay sự ước tính của ban lãnh đạo công ty thì các công ty cũng nên ghi nó vào là một khoản cổ tức (ước tính) phải

52

trả và ghi giảm phần vốn “Lãi chưa phân phối”. Làm được điều đó sẽ làm cho Bảng cân đối kế toán phản ánh chính xác hơn tình tình tài chính, vốn chủ sở hữu của công ty.

2.2.4.2. So sánh báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo IFRS và VAS

* Lãi từ hoạt động kinh doanh

- Theo VAS 21 “Trình bày các báo cáo tài chính”, khoản mục “Lợi nhuận

thuần từ hoạt động kinh doanh” bao gồm cả thu nhập và chi phí tài chính.

- Theo IFRS, lãi từ hoạt động kinh doanh là các khoản lãi từ các hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp, nó không bao gồm những khoản thu nhập tài chính và chi phí tài chính.

Lãi từ hoạt động kinh doanh của một công ty rất quan trọng, nó là nguồn lãi quan trọng nhất và ổn định nhất của một doanh nghiệp. Khác với các nguồn lãi từ các hoạt động tài chính hay các hoạt động khác về nguyên tắc thường không ổn định và khó dự đoán. Việc ghi nhận thu nhập và chi phí tài chính vào khoản mục “Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh” làm cho các nhà quản lý, các nhà đầu tư không thể so sánh được lãi hoạt động kinh doanh (vì các công ty có những khoản thu nhập và chi phí tài chính rất khác nhau) cũng như rất khó có thể ước tính khả năng sinh lời của những năm tới được.

* Lãi cơ bản trên mỗi cổ phiếu (EPS)

Theo VAS 30, thông tư số 21/2006/TT-BTC hướng dẫn VAS 30 và IAS 33,

EPS cơ bản đều được tính theo công thức sau:

Tổng lãi/(lỗ) thuần thuộc các cổ đông phổ thông EPS cơ bản = Số bình quân gia quyền cổ phiếu phổ thông lưu hành trong kỳ

Theo VAS 30, lãi thuần thuộc cổ đông phổ thông là tổng số lãi thuần sau thuế nhưng chưa trừ các quỹ không thuộc cổ đông như quỹ khen thưởng, phúc lợi cho nhân viên, quỹ thưởng cho Hội đồng quản trị, thưởng cho khách hàng. Những khoản này theo IAS nó được ghi nhận là các khoản chi phí để trừ ra khỏi lãi dành cho cổ đông. Thông thường sau một năm hoạt động có lãi, các công ty thường dành khoảng 5-15% tổng số lãi thuần sau thuế để chi cho nhân viên dưới hình thức lập Quỹ khen thưởng, phúc lợi.

53

* EPS pha loãng

Các công ty có thể phát hành các cổ phiếu tiềm năng như như trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi, các quyền mua hay chứng quyền mà nó sẽ chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông trong tương lai. Khi đó EPS của công ty sẽ thay đổi rất lớn do công ty tăng một lượng lớn cổ phiếu phổ thông nhưng không có thêm dòng tiền vào. Trong những hợp như vậy, nếu nhà đầu tư dùng EPS cơ bản để dự đoán EPS cho tương lai có thể sẽ dẫn đến những sai lầm rất nghiêm trọng.

- Theo VAS: mặc dù VAS 30 “Lãi trên mỗi cổ phiếu” có đề cập đến lãi mỗi cổ phiếu suy giảm tức là EPS pha loãng, tuy nhiên thông tư hướng dẫn chưa đề cập chi tiết vấn đề này, hơn nữa mẫu biểu báo cáo kết quả kinh doanh không có mục này nên thực tế các công ty không trình bày EPS pha loãng.

- IAS 33 yêu cầu bắt buộc báo cáo kết quả kinh doanh của các công ty phải trình bày cả hai chỉ tiêu EPS cơ bản và EPS pha loãng trên bề mặt của Báo cáo kết quả kinh doanh với mức độ nổi bật như nhau.

2.2.4.3. So sánh báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo IFRS và VAS

* Cách lấy số liệu để lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ

- VAS 24 “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ” và Thông tư số 105/2003/TT-BTC ngày 04/11/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn cách lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ là lấy số liệu từ sổ kế toán các Tài khoản “Tiền mặt”, “Tiền gửi ngân hàng”, “Tiền đang chuyển”, “Phải thu của khách hàng”, “Vay ngắn hạn” trong kỳ báo cáo sau khi đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản tương ứng.

Đối với công ty thực hiện kế toán bằng tay, việc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo VAS hướng dẫn sẽ rất khó khăn hoặc những công ty sử dụng các phần mềm quốc tế cho phép hạch toán nhiều Nợ đối ứng với nhiều Có thì việc này không thể làm được vì trong sổ cái tài khoản không có tài khoản đối ứng.

- Theo thông lệ quốc tế, việc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ chỉ căn cứ thuần túy các số liệu trên bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả, sau đó điều chỉnh số liệu thì sẽ ra các chỉ tiêu trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

* Cách lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ

54

- VAS 24 “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ” và Thông tư số 105/2003/TT-BTC ngày 04/11/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn cách lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp: các luồng tiền vào và các luồng tiền ra từ hoạt động kinh doanh được tính và xác định trước hết bằng cách điều chỉnh lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động kinh doanh khỏi ảnh hưởng của các khoản mục không phải bằng tiền, các thay đổi trong kỳ của hàng tồn kho, các khoản phải thu, phải trả từ hoạt động kinh doanh và các khoản mà ảnh hưởng về tiền của chúng là luồng tiền từ hoạt động đầu tư.

Tuy nhiên, mã số 11 “Tăng giảm các khoản phải trả” trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ (mẫu 2) theo phương pháp gián tiếp lại được lập căn cứ vào tổng các chênh lệch giữa số dư cuối kỳ với số dư đầu kỳ của các tài khoản nợ phải trả, trong đó có Tài khoản 331 “Phải trả cho người bán” bao gồm các khoản phải trả thương mại do mua hàng hóa, nguyên liệu cho sản xuất và phải trả cho việc mua sắm tài sản cố định. Do vậy, nó làm cho dòng tiền từ hoạt động kinh doanh lẫn lỗn với dòng tiền từ hoạt động đầu tư.

Với cách lập này làm cho nhiều công ty có lãi lớn nhưng lại có dòng tiền từ hoạt động kinh doanh âm rất lớn do công ty đầu tư giá trị lớn vào bất động sản. Như vậy có thể dẫn đến sai lầm trong việc đọc, hiểu BCTC của doanh nghiệp.

- Theo IAS, các khoản phải thu, phải trả thương mại được tách biệt với các khoản phải thu, phải trả về mua bán TSCĐ hay tài sản dài hạn. Bởi vậy dòng tiền từ hoạt động kinh doanh được trình bày tách biệt với dòng tiền từ hoạt động đầu tư.

2.2.4.4. So sánh thuyết minh báo cáo tài chính theo IFRS và VAS

- VAS không yêu cầu trình bày tách biệt các hoạt động tiếp tục và không tiếp

tục.

- IAS 35 yêu cầu trình bày riêng biệt các hoạt động tiếp tục và không tiếp tục nhằm mục tiêu làm cho người sử dụng các BCTC tăng khả năng dự đoán các dòng tiền, EPS và tình hình tài chính của doanh nghiệp.

2.2.4.5. Quy định lập báo cáo tài chính hợp nhất theo IFRS và VAS

Theo IAS 27, các BCTC hợp nhất phải được lập cho các BCTC năm và các

BCTC tạm thời giữa niên độ.

55

Theo VAS 25 và Thông tư số 23/2005/TT-BTC ngày 30/5/2005 chỉ yêu cầu các tập đoàn, công ty mẹ lập cho các BCTC hợp nhất cuối năm. Các BCTC hàng quý chỉ khuyến khích lập giống như BCTC thường niên mà không bắt buộc phải lập BCTC hợp nhất.

Trong trường hợp này, nếu kết quả kinh doanh hàng quý của công ty mẹ rất tốt nhưng kết quả kinh doanh theo BCTC hợp nhất cuối năm bị lỗ do công ty con bị thua lỗ nặng thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quyết định đầu tư và quyền lợi của các cổ đông.

2.3. Nguyên nhân của những tồn tại trong việc trình bày và công bố

BCTC của các công ty niêm yết trên HOSE

2.3.1. Chưa hoàn thiện khung pháp lý về kế toán và kiểm toán

* Khung pháp lý về kế toán

Năm 2006, Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định về việc ban hành Chế độ kế toán doanh nghiệp theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 áp dụng cho chung các loại hình doanh nghiệp. Kể từ năm 2001 đến năm 2007, Bộ Tài chính đã ban hành 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) và các thông tư hướng dẫn. Các chuẩn mực này về cơ bản được dịch từ các chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) và nay là các chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) và có chỉnh sửa, bổ sung. Với sự ra đời bộ các Chuẩn mực kế toán Việt Nam đã đưa kế toán Việt Nam phát triển một bước lớn theo các chuẩn mực kế toán quốc tế. Tuy nhiên, cho đến nay chuẩn mực kế toán Việt Nam còn một số hạn chế và chưa phù hợp so với thay đổi của nền kinh tế:

- Một số nghiệp vụ trên thực tế đã xuất hiện nhưng chưa có chuẩn mực, thông

tư hướng dẫn rõ ràng gây khó khăn cho các công ty khi thực hiện.

- Một số nghiệp vụ có chuẩn mực và thông tư hướng dẫn nhưng hướng dẫn giữa chuẩn mực và thông tư khác nhau, gây khó khăn cho DN trong việc áp dụng để lập BCTC.

Ví dụ: Thông tư số 201/2009/TT-BTC ngày 15/10/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá trong DN có những điểm mâu thuẫn với Chuẩn mực kế toán số 10 (VAS10) do BTC ban hành cuối năm 2002 khiến cả DN và công ty kiểm toán rơi vào tình thế khó xử:

56

VAS 10 Nghiệp vụ Thông tư 201

Tất cả chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư có gốc ngoại tệ cuối năm được phản ánh ở tài khoản “Chênh lệch tỷ giá” trong khoản mục vốn trên BCĐKT và sẽ được ghi giảm trong năm tiếp theo

hình

- Đánh giá số dư lại cuối năm của các khoản mục tài sản và công nợ tiền tệ ngắn hạn có gốc ngoại tệ

Toàn bộ chênh lệch tỷ giá các khoản phải thu, phải trả… nguồn gốc ngoại tệ thành trong giai đoạn sản xuất - kinh doanh sẽ được ghi nhận là thu nhập hoặc chi phí trong năm tài chính.

Tất cả lãi chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư có gốc ngoại tệ cuối năm được hạch toán vào kết quả hoạt động kinh doanh.

Chênh lệch phát sinh trong năm tài chính được hạch toán vào chi phí

hoặc thu nhập tài trong kỳ, chính thể hiện trên bảng KQKD - Đánh giá số dư lại năm cuối của các khoản mục công nợ tiền tệ dài hạn có gốc ngoại tệ

Tất cả lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư có gốc ngoại tệ cuối năm được hạch toán vào kết quả hoạt động kinh doanh của năm tài chính. Tuy nhiên, trường hợp ghi nhận lỗ chênh lệch tỷ giá dẫn đến kết quả hoạt động kinh doanh trước thuế của công ty bị lỗ, một phần lỗ chênh lệch tỷ giá có thể được phân bổ vào các năm sau để đảm bảo công ty không bị lỗ.

Trong mọi trường hợp, tổng số lỗ chênh lệch tỷ giá ghi nhận vào chi phí trong năm ít nhất

57

phải bằng lỗ chênh lệch tỷ giá phát sinh từ việc đánh giá lại số dư công nợ dài hạn đến hạn phải trả. Phần lỗ chênh lệch tỷ giá còn lại có thể được phản ánh trên BCĐKT và phân bổ vào BCKQKD trong vòng năm năm tiếp theo

* Khung pháp lý về kiểm toán

Ngành kiểm toán độc lập ở Việt Nam mới chỉ được hình thành từ giữa thập niên 1990 khi nền kinh tế cũ chuyển sang cơ chế thị trường. Kể từ năm 1999 đến năm 2005, Bộ Tài chính đã ban hành 37 chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Tuy vậy, khung pháp lý cho hoạt động này còn thiếu rất nhiều. Chính vì thế, việc giám định các báo cáo kiểm toán gặp nhiều khó khăn.

Nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn chuyển đổi từ kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang kinh tế thị trường định hướng XHCN, các yếu tố của thị trường dịch vụ tài chính trong đó có dịch vụ kiểm toán vẫn chưa thực sự hoàn chỉnh. Năng lực quản lý nhà nước về kiểm toán độc lập còn hạn chế do thiếu cơ sở pháp lý, quy trình công nghệ quản lý chưa cao, chưa có kinh nghiệm.

2.3.2. Nguyên nhân từ phía các doanh nghiệp niêm yết.

- Về trách nhiệm của HĐQT

Tại hầu hết các doanh nghiệp, trách nhiệm của hội đồng quản trị trong việc lập BCTC chưa thể hiện rõ nét. Hội đồng quản trị chưa có những định hướng trong việc xây dựng các thủ tục nhằm ngăn ngừa những gian lận và sai sót trong quá trình lập BCTC. Ban điều hành chỉ xem việc lập BCTC chủ yếu để đối phó với các cơ quan nhà nước mà chưa xem đây là một phần quan trọng trong quản trị doanh nghiệp, thu hút vốn và nâng cao giá trị doanh nghiệp. Trong khi đó, hầu hết các doanh nghiệp không có chức năng kiểm toán nội bộ hoặc nếu có thì cũng không hiệu quả, vai trò của ban kiểm soát quá mờ nhạt, không có khả năng phát hiện những gian lận và sai sót của BCTC.

Các quy định của pháp luật về vai trò của quản trị công ty đối với việc lập BCTC của doanh nghiệp niêm yết cũng chưa được đề cập một cách đầy đủ. Mặc dù, Bộ Tài chính đã có Quyết định số 12/2007/QĐ-BTC ngày 13/03/2007 về việc ban hành quy chế quản trị công ty, áp dụng cho các công ty niêm yết trên Sở giao dịch

58

chứng khoán/Trung tâm giao dịch chứng khoán nhưng quy chế chưa đi sâu vào việc lập BCTC trước khi công bố của doanh nghiệp. Việc kiểm tra, xem xét chất lượng BCTC đổ dồn lên kiểm toán độc lập. Vì vậy, chất lượng của BCTC bị ảnh hưởng bởi chất lượng của cuộc kiểm toán. Trong khi, chất lượng kiểm toán lại phụ thuộc rất nhiều vào trình độ chuyên môn, tính độc lập, đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên, uy tín và sự chuyên nghiệp của công ty kiểm toán.

- Về trách nhiệm của nhà quản lý

Thứ nhất, ban giám đốc không quan tâm đến quản trị dòng tiền.

Nếu ban lãnh đạo BBT sử dụng phương pháp quản lý dòng tiền, tức phân tích thực tế các dòng tiền mặt thu - chi, cân đối trong từng quý và lập kế hoạch dòng tiền cho năm 2007 - 2008 thì chắc chắn sẽ phát hiện một điều bất thường là dòng tiền mặt phải bổ sung liên tục từ vay ngắn hạn và sẽ mất cân đối hoàn toàn trong quý 2/2008. Khi đã nhận ra điều đó thì ngay trong năm 2006 - 2007, ban lãnh đạo sẽ biết báo cáo kết quả kinh doanh 2006 - 2007 đã sai sót, công ty đang lỗ chứ không phải có lãi nên tiền thiếu hụt gia tăng theo từng quý. Từ đó có ngay biện pháp khắc phục trong giai đoạn đó chứ không phải đợi đến hết quý 2/2008 mới biết theo báo cáo lại của kiểm toán.

Theo báo cáo tài chính quý I/2008 của BBT thì nợ ngắn hạn là 44,74 tỷ đồng, nợ dài hạn là 10,54 tỷ đồng. Giả thiết toàn bộ vốn chủ sở hữu 68 tỷ đồng tài trợ cho tài sản dài hạn (trị giá 83 tỷ đồng) thì BBT vẫn phải sử dụng khoảng 4,5 tỷ đồng vốn vay ngắn hạn để đầu tư cho tài sản dài hạn. Đây thực sự là cơ cấu không hợp lý, nhất là khi BBT là đơn vị sản xuất, cần nhiều vốn lưu động. Trong khi đó, năng lực cạnh tranh của BBT không cao. Doanh thu giảm khoảng 33% ngay trong quý I/2008 so với cùng kỳ năm trước, cộng với hàng tồn kho tăng khoảng 23% là dấu hiệu cho thấy sự thụt lùi của BBT. Đó là chưa kể tình trạng hàng tồn kho cuối quý I lớn hơn cả doanh thu thực hiện trong kỳ (doanh thu quý I là 10,065 tỷ đồng, trong khi hàng tồn kho trị giá 11,491 tỷ đồng, với 6,8 tỷ đồng thành phẩm).

Thứ hai, không coi trọng vai trò của cổ đông trong việc tham gia đóng góp

phương án kinh doanh trước khi trình đại hội cổ đông.

Nếu một cổ đông lớn chiếm tới 30% vốn của BBT như Công ty dệt may Gia Định mà không có quyền đóng góp xây dựng phương án phát triển thì các cổ đông nhỏ càng không được quan tâm. Trên thế giới, các cổ đông lớn rất được coi trọng và

59

có vai trò quan trọng đối với công ty. Thí dụ như Carl Icahn chỉ nắm giữ 4,3% cổ phần của Yahoo! nhưng hoàn toàn có thể phát động kế hoạch "lật đổ" ban lãnh đạo Yahoo! vì nhận thấy chiến lược của ban lãnh đạo có thể làm thiệt hại quyền lợi của cổ đông mà không cần chờ đến lúc công ty bị mất vốn hoạt động. Để TTCK Việt Nam phát triển bền vững thì các công ty cổ phần phải hoạt động đúng tinh thần của nó, tức là những cổ đông mới là người chủ thật sự quyết định chọn lựa HĐQT và chiến lược kế hoạch phát triển công ty chứ không phải do một nhóm nhỏ định đoạt.

- Về trách nhiệm của Ban kiểm soát

Ban Kiểm soát có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính. Tuy nhiên ban kiểm soát vẫn chưa phát huy hết trách nhiệm của mình, còn để xảy ra tình trạng sai sót trong quá trình ghi chép sổ sách kế toán và trình bày BCTC của doanh nghiệp.

2.3.3. Nguyên nhân từ phía các công ty kiểm toán

Ngày 23/11/2011, Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) đã

công bố kết quả kiểm tra định kỳ các DN kiểm toán năm 2011.

Theo đó, dù chất lượng hành nghề của kiểm toán viên và công ty kiểm toán nói chung đã được nâng lên, nhưng vẫn tồn tại nhiều yếu kém. Có 23/30 công ty kiểm toán được kiểm tra đạt yêu cầu. Trong số này, 2 công ty kiểm toán có điểm bình quân lên đến trên 90 điểm trên biểu điểm 100 là: Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam (96 điểm), Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C, 94 điểm). Có tới 6/30 công ty kiểm toán không đạt chuẩn và đặc biệt, Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Hà Nội (HANCO) bị xếp loại yếu kém. Theo tổng kết của VACPA, có 10 lỗi sai sót phổ biến trong hoạt động của các CTKT, có 13 lỗi sai sót phổ biến về tuân thủ chuẩn mực và thủ tục kiểm toán.

Số lượng KTV và công ty kiểm toán hiện nay không đủ đáp ứng nhu cầu.

Theo quy định hiện hành, ngoài các DN niêm yết và đăng ký giao dịch (780 DN) các CTCK (105 công ty), công ty quản lý quỹ (47 DN), thì một lượng lớn công ty đại chúng sẽ phải thực hiện kiểm toán BCTC bởi các DN kiểm toán được chấp thuận. Mặc dù ở Việt Nam hiện nay có rất nhiều công ty kiểm toán đang hoạt động nhưng số lượng các công ty kiểm toán được chấp thuận kiểm toán cho các doanh

60

nghiệp niêm yết lại rất hạn chế. Theo thông báo của Ủy ban chứng khoán nhà nước, số lượng doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận kiểm toán cho các DN niêm yết năm 2010 chỉ có 36 công ty và năm 2011 là 35 công ty.

Bên cạnh đó, nhiều công ty kiểm toán mới thành lập quá nhỏ, số lượng kiểm toán viên có chứng chỉ chỉ đạt mức yêu cầu tối thiểu (3 người), trong đó thậm chí có người còn làm kiêm nhiệm công tác quản lý. Những điều đó đã dẫn đến chất lượng dịch vụ của một số công ty kiểm toán nhỏ vẫn chưa đạt yêu cầu.

Năng lực, trình độ, đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên.

Chất lượng kiểm toán là vấn đề rất hệ trọng, có liên quan đến chất lượng BCTC của các doanh nghiệp được kiểm toán và ảnh hưởng đến quyết định của các nhà đầu tư. Năng lực, trình độ và đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên là những yếu tố mang tính quyết định chất lượng kiểm toán.

Theo số liệu thống kê của Bộ Tài chính, chỉ có 1/5 trong tổng số gần 3.000 kiểm toán viên đang hành nghề tại Việt Nam hiện nay có chứng chỉ kiểm toán. Điều này phần nào đã làm ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán và uy tín của các công ty kiểm toán nói chung.

Việc tuân thủ đạo đức nghề nghiệp và kỷ luật hành nghề của kiểm toán viên đôi khi vẫn chưa được nhận thức một cách đầy đủ, chưa trở thành ý thức tự giác đối với mỗi kiểm toán viên khi hành nghề.

2.3.4. Nguyên nhân từ phía các cơ quan quản lý

Kiểm soát việc công bố thông tin về các BCTC của các công ty niêm yết

UBCKNN thừa nhận, còn tồn tại vấn đề doanh nghiệp công bố thông tin sai lệch nhưng chưa có hướng xử lý triệt để, vì từ trước đến nay công bố thông tin dựa trên hồ sơ do doanh nghiệp nộp. Trong khi đó, số doanh nghiệp đại chúng hiện nay đã hơn 1.600, trong khi UBCKNN chưa đủ điều kiện và nguồn lực để đến tận nơi kiểm tra từng doanh nghiệp nhằm thẩm định thông tin doanh nghiệp công bố đúng hay không.

Bà Vũ Thị Kim Liên, Phó chủ tịch Ủy ban Chứng khoán thừa nhận, Ủy ban không thể biết hết mọi diễn biến tại các doanh nghiệp niêm yết. Nguồn thông tin của Ủy ban trước hết từ trách nhiệm công bố thông tin của doanh nghiệp, sau đó là

61

qua các nhà đầu tư, phương tiện truyền thông. Sau khi có thông tin bất thường, Ủy ban có yêu cầu công ty giải trình.

Điển hình là trường hợp của CTCP Dược phẩm Viễn đông (DVD), với những sai phạm phức tạp, từ việc thao túng giá cổ phiếu của Chủ tịch HĐQT cũ là ông Nguyễn Văn Dũng đến việc đưa ra thông tin sai về bản cáo bạch chào bán cổ phiếu ra công chúng trên trang web của công ty… Tuy nhiên, từ lúc phát hiện tình trạng sai phạm của DVD đến khi có quyết định hủy niêm yết lại là một thời gian rất dài.

Sau hàng loạt những sai phạm của DVD, tháng 11/2010, UBCKNN có quyết định đình chỉ phát hành của DVD, nhưng đến tháng 01/2011, UBCKNN mới có đầy đủ căn cứ để quyết định hủy niêm yết đợt chào bán cổ phiếu của DVD và phải chờ đến 5/9/2011 mới chính thức hủy niêm yết DVD.

Theo giải thích của UBCKNN, do DVD là trường hợp hủy niêm yết đầu tiên có liên quan đến nghĩa vụ công bố thông tin của doanh nghiệp nên Sở Giao dịch chứng khoán TPHCM đã khá lúng túng.

Việc quy định khoảng cách công bố thông tin về BCTC chưa kiểm toán hay sơ bộ và BCTC đã kiểm toán quá dài cũng tạo điều kiện cho các nhóm lợi ích có những hoạt động giao dịch khác nhau dựa trên sự bất cân xứng về thông tin.

Kiểm soát hoạt động các kiểm toán viên

Việc kiểm soát hoạt động của các kiểm toán viên đã được Bộ Tài chính phối hợp với Hội nghề nghiệp triển khai từ khi có hoạt động kiểm toán độc lập, tuy nhiên việc kiểm tra mới chủ yếu đánh giá về việc tuân thủ pháp luật và các quy định về kiểm toán mà chưa đi sâu vào đánh giá chất lượng kết luận của báo cáo kiểm toán, nguyên do là Bộ Tài chính và Hội nghề nghiệp không có đủ lực lượng cán bộ có chứng chỉ hành nghề để thực hiện kiểm tra (vì người đi kiểm tra đòi hỏi cũng phải có chứng chỉ hành nghề).

Chế tài xử phạt hành vi vi phạm của kiểm toán viên chưa đủ mạnh để phòng

ngừa và răn đe nên cũng ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ kiểm toán.

62

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Với hệ thống số liệu thu thập được từ các báo cáo tài chính của các công ty cổ phần niêm yết trên Sở Giao dich chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian qua, luận văn đã cho thấy thực trạng và phân tích những nguyên nhân tồn tại trong việc trình bày và công bố thông tin về báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên Sở Giao dich chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Trong chương 3, luận văn sẽ đưa ra một số giải pháp khắc phục những tồn tại nhằm hoàn thiện việc trình bày và công khai báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên Sở Giao dich chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới.

63

CHƯƠNG 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VIỆC TRÌNH BÀY VÀ

CÔNG BỐ BCTC CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN HOSE

Với kết quả phân tích thực trạng và nguyên nhân tồn tại của các BCTC tại các CTCP niêm yết tại Sở GDCK TP.HCM ở trên, tác giả đề xuất bốn nhóm giải pháp như sau:

3.1. Giải pháp từ phía Nhà nước

3.1.1. Giải pháp từ phía các cấp Nhà nước có liên quan

Thứ nhất, BTC tiếp tục ban hành đầy đủ hệ thống chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam, rút ngắn khoảng cách giữa các chuẩn mực của Việt Nam so với các chuẩn mực quốc tế, đồng thời hướng dẫn việc áp dụng các chuẩn mực phù hợp với thực tế:

- Cần có quy định thống nhất giữa chuẩn mực kế toán và thông tư hướng dẫn thi hành để các doanh nghiệp không gặp khó khăn trong việc áp dụng để lập BCTC. Ví dụ hướng dẫn về chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư các khoản mục có gốc ngoại tệ cuối năm: cần sửa đổi Thông tư 201/2009/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 15/10/2009 theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 10 “Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái” (VAS10).

- Cần điều chỉnh một số chuẩn mực kế toán của Việt Nam theo chuẩn mực kế toán quốc tế để phản ánh thực tế hơn bản chất tài chính của doanh nghiệp, như bổ sung nguyên tắc “Thực chất hơn hình thức” trong VAS 01; bổ sung yêu cầu bắt buộc lập BCTC hợp nhất quý trong VAS 25; bổ sung yêu cầu công bố các sự kiện phát sinh sau ngày của Bảng cân đối kế toán quý; điều chỉnh VAS 21, theo đó lãi từ hoạt động kinh doanh không bao gồm những khoản thu nhập tài chính và chi phí tài chính; yêu cầu trình bày tách biệt hoạt động tiếp tục khỏi các hoạt động không tiếp tục trong BCTC; điều chỉnh lãi để tính EPS (không bao gồm các khoản lãi không thuộc cổ đông của công ty mẹ), …….;

64

- Cần bổ sung thêm một số chuẩn mực kế toán quốc tế vào hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam. Hiện nay chúng ta còn thiếu và cần triển khai một số chuẩn mực sau so với hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế như: Tổn thất tài sản (IAS 36); Thanh toán trên cơ sở cổ phiếu (IFRS2); Báo cáo tài chính trong điều kiện siêu lạm phát (IAS 29)…

Thứ hai, cần sửa đổi, bổ sung Luật Chứng khoán:

- Nâng cao điều kiện của DN niêm yết: Không chỉ căn cứ vào các con số định lượng như mức độ đại chúng, quy mô vốn của DN, lợi nhuận, thời gian hoạt động, ... mà nên bổ sung thêm các chỉ tiêu về chất lượng quản trị doanh nghiệp, trong đó có việc công bố thông tin, công tác kế toán, kiểm toán nội bộ, …

- Bổ sung điều kiện duy trì niêm yết: DN không trưng dụng được kiểm toán chấp thuận, DN không báo cáo tài chính định kỳ quá 3 lần trở lên, tổng số lỗ của DN vượt quá vốn điều lệ thực góp trong báo cáo tài chính kiểm toán năm gần nhất... sẽ bị xem xét hủy niêm yết.

Thứ ba, các cơ quan quản lý nhà nước cần sớm ban hành các văn bản hướng

dẫn thi hành Luật kiểm toán độc lập.

Luật Kiểm toán độc lập đã được Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29/3/2011 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2012. Việc ban hành luật đã tạo ra một khung pháp lý cao nhất về kiểm toán độc lập, tạo điều kiện cho dịch vụ kiểm toán phát triển.

Ngày 13/3/2012 Chỉnh phủ đã ban hành Nghị định số 17/2012/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật kiểm toán độc lập. Tuy nhiên để tạo điều kiện cho các DN thực hiện có hiệu quả Luật Kiểm toán độc lập, các cơ quan quản lý Nhà nước cần sớm ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành.

Thứ tư, Bộ Tài chính nên kết hợp với UBCKNN ban hành những quy định về công bố thông tin kế toán riêng cho các DN tham gia niêm yết trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam.

Hiện nay, theo Thông tư số 09/2010/TT-BTC ban hành ngày 15/1/2010 của BTC thì các công ty niêm yết đang công bố các thông tin kế toán theo Chuẩn mực và Chế độ kế toán của Việt Nam giống như các công ty chưa niêm yết. Điều này là chưa hợp lý, bởi vì các sự ảnh hưởng của các thông tin kế toán được công bố bởi

65

các doanh nghiệp niêm yết đến các đối tượng sử dụng thông tin sâu rộng hơn nhiều so với những doanh nghiệp chưa niêm yết. Với các công ty đang niêm yết cổ phiếu và trái phiếu của mình trên thị trường chứng khoán thì bất cứ một thông tin gì liên quan đến nó cũng ảnh hưởng đến giá chứng khoán mà nó phát hành, từ đó ảnh hưởng đến không chỉ các nhà đầu tư của công ty đó mà còn ảnh hưởng đến thị trường nói chung, các nhà đầu tư khác đang và sẽ tham gia thị trường, các nhà phân tích tài chính, các nhà hoạch định chính sách vĩ mô, …Trong khi đó thông tin kế toán được công bố bởi các công ty chưa niêm yết có thể chỉ ảnh hưởng đến một số lượng nhất định các nhà đầu tư hiện đang đầu tư vào công ty đó.

Ngày 05/4/2012 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 52/2012/TT-BTC hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán. Thông tư số 52/2012/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2012 và thay thế Thông tư số 09/2010/TT-BTC ngày 15/01/2010 của Bộ Tài chính. Thông tư 52 đã quy định thu hẹp khoảng cách công bố thông tin chưa kiểm toán và báo cáo tài chính đã kiểm toán (soát xét), theo đó doanh nghiệp niêm yết phải lập và công bố thông tin trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức kiểm toán được chấp thuận ký báo cáo soát xét BCTC bán niên và trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tổ chức kiểm toán được chấp thuận ký báo cáo kiểm toán BCTC năm. Đồng thời các doanh nghiệp niêm yết phải công bố thông tin bất thường khi báo cáo kiểm toán có ý kiến ngoại trừ, ý kiến không chấp nhận hoặc ý kiến từ chối của tổ chức kiểm toán đối với BCTC hoặc trong trường hợp điều chỉnh hồi tố BCTC. Những qui định này sẽ giúp cho người sử dụng BCTC dễ dàng và nhanh chóng tiếp cận với thông tin về BCTC của các doanh nghiệp niêm yết hơn.

Ở sàn giao dịch chứng khoán Euronext, quy định báo cáo tài chính đã được kiểm toán viên rà soát phải công bố trước ngày 15 của tháng đầu tiên năm tài chính tiếp theo, tức là chỉ trong vòng 15 ngày phải công bố thông tin.

Thứ năm, cần chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ kế toán, kiểm toán. Đây là những cán bộ nòng cốt để hoạch định chính sách kế toán và đầu tầu trong vận hành bộ máy kiểm tra, kiểm toán cũng như tổ chức thực hiện công tác kế toán tại cơ sở. Bên cạnh đào tạo theo chương trình chuẩn, chính quy thì cũng phải có chương trình đạo tạo bổ sung cập nhật kiến thức, thông tin mới về kế toán, kiểm toán cho họ. Vấn đề đào tạo cần chú ý đến đặc thù của nghề nghiệp kế toán, kiểm toán, đó là đạo đức nghề nghiệp, giỏi về chuyên môn nhưng phải trung thực, vô tư, khách quan. Như

66

vậy đòi hỏi phải thường xuyên trau dồi nghiệp vụ kế toán, kiểm toán và đạo đức nghề nghiệp trong sáng.

Hiện tại chỉ có kế toán trưởng mới yêu cầu cần phải có chứng chỉ hành nghề do BTC quy định, còn những người hành nghề kế toán khác là không cần thiết. Chúng ta nên áp dụng cấp chứng chỉ hành nghề cho mọi đối tượng muốn hành nghề kế toán; Và chứng chỉ này nên do hiệp hội hành nghề kế toán đào tạo và cấp như một số quốc gia có nền kinh tế phát triển trên thế giới hiện nay như Anh, Úc, Mỹ, Singapore,…

Cần sửa đổi quy định về điều kiện tham dự khóa học cấp chứng chỉ Kế toán trưởng. Hiện nay điều kiện tham dự khóa học cấp chứng chỉ Kế toán trưởng khá đơn giản: chỉ cần có bằng ngành kinh tế và kinh nghiệm làm việc hai năm về kế toán. Quy định này thực sự chưa hợp lý, bởi vì kế toán là ngành mang tính chất đặc thù trong nhóm ngành kinh doanh, đòi hỏi người hành nghề cần có cả kiến thức chuyên ngành và kinh nghiệm làm việc thực tế. Do vậy, nếu như chỉ có kinh nghiệm thực tế thôi thì chưa đủ khẳng định trình độ chuyên môn của người đó. Chính vì vậy, theo tác giả, chỉ nên cấp chứng chỉ Kế toán trưởng cho những người đã học chuyên ngành kế toán hoặc ngành kinh doanh và đã hoàn thành các môn học chuyên môn về kế toán. Với cách làm này trong tương lai gần chúng ta sẽ có được một đội ngũ những người hành nghề kế toán chuyên nghiệp hơn.

Thứ sáu, nên có biện pháp tăng cường trách nhiệm của công ty kiểm toán, như: kiểm tra thường xuyên, đột xuất và xử lý chặt chẽ các sai phạm. Với các công ty kiểm toán kém chất lượng, phải được kiểm tra liên tục vài năm liền.

3.1.2. Giải pháp từ phía UBCKNN

Thứ nhất, nên có quy định buộc DN niêm yết soát xét BCTC hàng quý.

Cần tiến tới thực hiện việc soát xét báo cáo tài chính theo quý. Thực tế, có tình trạng DN công bố quý I và quý III lãi lớn, nhưng do không được soát xét, nên sau đó số liệu lợi nhuận có thể bị điều chỉnh trong quý II và quý cuối năm. Trong quãng thời gian DN công bố lợi nhuận cao hơn thực tế, giá cổ phiếu tăng lên, mang lại lợi ích cho một nhóm nhỏ nắm bắt được thông tin.

Thứ hai, UBCKNN nên ban hành các chế tài xử phạt nghiêm khắc đối với những công ty chậm trễ trong việc công bố thông tin kế toán, những công ty có sự

67

điều chỉnh lớn về số liệu BCTC (trước và sau kiểm toán) và xử phạt đối với các công ty kiểm toán không thực hiện tốt công tác kiểm toán.

Theo quy định tại Nghị định số 85/2010/NĐ-CP ngày 02/8/2010 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, mức phạt tối đa cho các vi phạm về công bố thông tin đối với doanh nghiệp niêm yết là 70 triệu đồng và mức phạt tối đa đối với vi phạm về lập báo cáo kiểm toán của tổ chức kiểm toán và kiểm toán viên là 100 triệu đồng. Mức phạt này còn nhẹ nên chưa hạn chế được sự gia tăng cả về số lượng và quy mô các vụ vi phạm. Do vậy, các cơ quan chức năng nên xây dựng các mức xử phạt hành chính hợp lý nhằm tránh tình trạng người vi phạm chấp nhận nộp phạt còn hơn là không vi phạm.

3.1.3. Giải pháp từ phía HOSE

Thứ nhất, Sở Giao dịch chứng khoán TPHCM cần có các cơ chế nhằm khuyến khích các công ty chấp hành nghiêm chỉnh các quy định trong việc lập và công khai BCTC, ví dụ như có giải thưởng hàng năm do hiệp hội doanh nghiệp hoặc các nhà đầu tư bình chọn cho doanh nghiệp công bố thông tin trung thực, kịp thời và hữu ích nhất. Giải pháp này sẽ giúp giảm thiểu sự nhiễu loạn thông tin giữa doanh nghiệp và người sử dụng thông tin, làm cho thông tin được cung cấp ngày càng trở nên minh bạch và hữu ích hơn.

Thứ hai, cần có biện pháp quản lý cổ phiếu diện cảnh báo

Theo quy định của HOSE, CP chỉ bị kiểm soát khi tổ chức niêm yết không đáp ứng điều kiện niêm yết trên sàn, như: có kết quả kinh doanh lỗ, có nợ quá hạn trên 1 năm, đang tạm ngừng sản xuất kinh doanh, không đáp ứng được số lượng cổ đông công chúng, tổ chức niêm yết vi phạm về công bố thông tin, CK không có giao dịch trong vòng 90 ngày.

Thực tế, rất ít nhà đầu tư chú ý đến sự kiện cổ phiếu bị đưa vào diện cảnh báo vì các cổ phiếu này vẫn được giao dịch không khác gì những mã cổ phiếu bình thường. Do vậy cần có biện pháp thay đổi cách đưa cổ phiếu vào diện cảnh báo, như:

- Nên có biện pháp riêng cho cảnh báo. Chẳng hạn, có thể nhóm các cổ phiếu cùng bị cảnh báo sang bảng giao dịch riêng. Thậm chí, có thể quy định kỹ hơn về các trường hợp rút ngắn thời gian giao dịch đối với những mã cảnh báo.

68

- Nếu cảnh báo do làm ăn thua lỗ, có thể vẫn cho giao dịch bình thường trong diện bị cảnh báo. Khi công ty niêm yết rơi vào tình trạng chờ công bố thông tin bất thường cũng nên rút ngắn thời gian giao dịch như cổ phiếu nằm trong diện kiểm soát. Nghiêm trọng hơn thì tạm ngừng giao dịch lập tức.

Quay lại với trường hợp của CTCP dược Viễn Đông (mã cổ phiếu DVD), dù bị đưa vào diện kiểm soát nhưng vẫn có một lượng lớn cổ phiếu DVD được giao dịch bình thường ở 15 phút cuối cùng của phiên giao dịch.

Theo thống kê, trong khoảng thời gian từ ngày ANZ chính thức đệ đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với Công ty CP Dược phẩm Viễn Đông đến khi thông tin được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng, DVD có tổng cộng 79 phiên giao dịch với khoảng 3,76 triệu CP được chuyển nhượng, đạt tổng giá trị lên đến 24,27 tỷ đồng. Bình quân có khoảng 48.000 cổ phiếu DVD được chuyển nhượng mỗi phiên. Đây là con số rất lớn nếu so với những cổ phiếu vẫn đang giao dịch bình thường hiện nay.

3.2. Giải pháp từ phía các công ty niêm yết

3.2.1. Xây dựng và ban hành các quy định về công bố thông tin

- Xây dựng và ban hành các quy định về công bố thông tin cho DN theo quy định tại Luật Chứng khoán và Thông tư số 52/2012/TT-BTC ngày 05/4/2012 của Bộ Tài chính;

- Bổ nhiệm ít nhất một cán bộ chuyên trách về công bố thông tin.

Cán bộ chuyên trách công bố thông tin có thể là Thư ký công ty hoặc một cán bộ quản lý kiêm nhiệm. Cán bộ chuyên trách công bố thông tin phải là người: Có kiến thức kế toán, tài chính, có kỹ năng nhất định về tin học; Công khai tên, số điện thoại làm việc để các cổ đông có thể dễ dàng liên hệ; Có đủ thời gian để thực hiện chức trách của mình, đặc biệt là việc liên hệ với các cổ đông, ghi nhận những ý kiến của các cổ đông, định kỳ công bố trả lời ý kiến của các cổ đông và các vấn đề quản trị công ty theo quy định; Chịu trách nhiệm về công bố các thông tin của công ty với công chúng đầu tư theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.

3.2.2. Nâng cao chất lượng của các BCTC

69

Thứ nhất, các công ty cần xây dựng những chính sách và thủ tục nhằm đảm bảo quá trình lập BCTC theo đúng các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành.

Thứ hai, cần có biện pháp kiểm soát việc thực thi các chính sách và thủ tục quy định thông qua các bộ phận có liên quan từ bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp.

Muốn thực hiện tốt các nội dung nêu trên, các công ty cần phải:

- Nâng cao chất lượng đội ngũ kế toán trong công ty

- Thành lập bộ phận kiểm toán nội bộ

- Lựa chọn các đơn vị kiểm toán độc lập có uy tín.

3.2.2.1. Nâng cao chất lượng công tác kế toán trong công ty

Một là, nâng cao chất lượng đội ngũ kế toán

Đội ngũ kế toán là những người trực tiếp làm ra các BCTC. Như vậy, để nâng cao chất lượng của các BCTC thì việc nâng cao chất lượng của đội ngũ kế toán là việc làm hết sức cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Muốn nâng cao chất lượng của đội ngũ kế toán, các công ty cần phải chú trọng thực hiện tốt các bước:

- Tuyển dụng cán bộ làm công tác kế toán: Tuyển dụng các cán bộ có chuyên môn về kế toán, tốt nghiệp các Trường Đại học khối kinh tế có uy tín; ưu tiên các ứng viên có chứng chỉ hành nghề kế toán hoặc các ứng viên đã qua lớp đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán trưởng doanh nghiệp.

- Thường xuyên cử cán bộ kế toán tham dự các lớp học đào tạo chuyên sâu

về kế toán do các Bộ, ngành phối hợp với cơ quan chức năng tổ chức.

- Cử cán bộ kế toán tham dự các hội nghị tập huấn phổ biến các chế độ, chính sách mới liên quan đến công tác kế toán tại đơn vị (như các hội nghị tập huấn về những thay đổi liên quan đến chế độ kế toán, các chuẩn mực kế toán, kiểm toán, tập huấn về chính sách thuế, …).

- Có chế độ đãi ngộ xứng đáng đối với các cán bộ làm công tác kế toán, như chế độ nâng lương hoặc khen thưởng các kế toán giỏi. Bên cạnh đó cũng cần có chế tài xử phạt với các kế toán vi phạm đạo đức nghề nghiệp, cố tình gian lận hoặc

70

thông đồng với các bộ phận khác để cung cấp những thông tin sai lệch trên BCTC của đơn vị.

Hai là, nâng cao ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán

Các công ty cần phải nâng cao việc ứng dụng phần mềm trong công tác kế toán. Việc sử dụng phần mềm kế toán giúp giảm bớt khối lượng và thời gian xử lý số liệu cho công việc kế toán. Với nhiều phân hệ quản lý của phần mềm như quản lý tài sản, công nợ, danh sách khách hàng… sẽ giúp việc quản lý các khoản mục này dễ dàng, chính xác hơn. Công ty cũng có thể yêu cầu nhà cung cấp phần mềm thiết kế các biểu mẫu báo cáo theo yêu cầu của công ty và theo quy định của UBCKNN và cơ quan Thuế, cách để chiết xuất số liệu từ phần mềm giúp công tác phân tích thuận lợi hơn.

3.2.2.2. Thành lập bộ phận kiểm toán nội bộ

Về nguyên tắc, báo cáo tài chính do các doanh nghiệp lập là đầy đủ và đúng đắn, nhưng không loại trừ khả năng có sai sót. Bởi vì, với từng người, mức độ hiểu biết về chế độ, chính sách, các văn bản hướng dẫn có thể khác nhau. Do đó, các doanh nghiệp cần có bộ phận kiểm toán nội bộ để kiểm tra lại, xác định sai đúng và yêu cầu kế toán chỉnh sửa nhằm hạn chế tối đa tình trạng Báo cáo tài chính có chênh lệch trước và sau khi kiểm toán.

Để đảm bảo bộ phận kiểm toán nội bộ hoạt động hiệu quả, các công ty niêm

yết cần phải:

- Xây dựng nguyên tắc hoạt động của bộ phận kiểm toán nội bộ, đảm bảo: (a)

Tính độc lập, (b) Tính khách quan, (c) Tính chuyên nghiệp

(a) Tính độc lập: bộ phận kiểm toán nội bộ độc lập với các đơn vị, các bộ phận

điều hành, tác nghiệp của công ty niêm yết.

Các công ty có thể sắp xếp để bộ phận này trực thuộc quyền quản lý của Hội đồng quản trị, thay vì cơ cấu bộ phận này làm một nhánh của phòng tài chính kế toán dưới quyền giám đốc tài chính. Như vậy sẽ tạo được đối trọng trong nội bộ doanh nghiệp, tránh sự thao túng của giám đốc tài chính và tổng giám đốc doanh nghiệp.

71

(b) Tính khách quan: bộ phận kiểm toán nội bộ, kiểm toán viên nội bộ phải đảm bảo tính khách quan, trung thực, công bằng, không định kiến khi thực hiện nhiệm vụ kiểm toán nội bộ.

(c) Tính chuyên nghiệp: kiểm toán viên nội bộ phải là người có kiến thức, trình độ và kỹ năng kiểm toán nội bộ cần thiết, không kiêm nhiệm các cương vị, các công việc chuyên môn khác của công ty niêm yết.

- Xây dựng đội ngũ kiểm toán viên nội bộ phải có đủ các tiêu chuẩn sau: Có phẩm chất trung thực, ý thức chấp hành pháp luật và sự nhìn nhận khách quan; Có bằng cử nhân các chuyên ngành phù hợp, có kiến thức đầy đủ và luôn được cập nhật về các lĩnh vực được giao thực hiện kiểm toán nội bộ; Có khả năng thu thập, phân tích, đánh giá và tổng hợp thông tin; Có kiến thức, kỹ năng về kiểm toán nội bộ;

Ngoài các điều kiện tiêu chuẩn nói trên, Trưởng Kiểm toán nội bộ và Phó trưởng Kiểm toán nội bộ tối thiểu phải có bằng cử nhân thuộc các chuyên ngành kinh tế, tài chính và có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực kế toán tối thiểu là 03 (ba) năm.

3.2.2.3. Lựa chọn đơn vị kiểm toán độc lập

- Các công ty niêm yết phải ký hợp đồng kiểm toán với DN kiểm toán theo quy định tại Điều 11, Nghị định 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 về kiểm toán độc lập: "Các DN và tổ chức bắt buộc phải kiểm toán BCTC thì phải ký hợp đồng kiểm toán với DN kiểm toán chậm nhất là 30 ngày trước khi kết thúc kỳ kế toán năm".

Việc ký hợp đồng kiểm toán theo đúng thời hạn quy định sẽ giúp cho các DN kiểm toán có đủ thời gian và kế hoạch chủ động trong việc cung cấp dịch vụ kiểm toán một cách hiệu quả, chính xác, ví dụ: công ty kiểm toán có thể chứng kiến việc kiểm kê hàng tồn kho, gửi thư xác nhận công nợ, …, đảm bảo tính chính xác của số liệu phục vụ cho việc lập BCTC.

- Các công ty cần rành mạch trong việc ký kết khế ước giữa hội đồng quản trị doanh nghiệp với công ty kiểm toán độc lập, tránh tình trạng ban giám đốc thao túng công ty kiểm toán và làm sai lệch kết quả kiểm toán độc lập.

- Để BCTC của công ty niêm yết có chất lượng, công ty cần lựa chọn các công

ty kiểm toán có uy tín.

3.3. Giải pháp từ phía các công ty kiểm toán

72

3.3.1. Đào tạo nghiệp vụ

Các công ty kiểm toán nên xây dựng chương trình đào tạo nghiệp vụ cho các

kiểm toán viên thông qua các hoạt động như:

- Phối hợp với các cơ quan chức năng (Bộ Tài chính hoặc các tổ chức nghê nghiệp như VACPA, ACCA) tổ chức các khóa học nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho các kiểm toán viên trong đơn vị.

- Định kỳ, tổ chức các cuộc thi kiểm tra nghiệp vụ của các kiểm toán viên, qua

đó có hình thức khen thưởng xứng đáng cho các kiểm toán viên đạt thành tích cao.

3.3.2. Chế độ đãi ngộ

- Khuyến khích và có chế độ đãi ngộ xứng đáng với các kiểm toán viên giỏi, có

kinh nghiệm và trình độ học vấn cao.

- Ban hành các quy định và chế tài cụ thể xử phạt đối với các kiểm toán viên vi

phạm quy định của công ty, vi phạm đạo đức nghề nghiệp.

3.4. Giải pháp đối với nhà đầu tư

- Các nhà đầu tư khi tham gia vào thị trường chứng khoán cần chủ động tham gia giám sát hoạt động của các công ty niêm yết: thường xuyên cập nhật thông tin phi tài chính về công ty, đội ngũ lãnh đạo và sự thay đổi các cổ đông lớn. Khi có sự thay đổi liên tục giám đốc tài chính hoặc kế toán trưởng, nhà đầu tư cũng cần tìm hiểu nguyên nhân.

- Các nhà đầu tư cần kiến nghị với các cơ quan chức năng có biện pháp xử lý nghiêm minh đối với sai phạm của các công ty niêm yết, qua đó bảo vệ quyền lợi thiết thực của mình.

- Nâng cao trình độ đọc, hiểu, phân tích báo cáo tài chính và ý kiến của kiểm

toán viên để phân biệt doanh nghiệp hoạt động tốt, xấu.

73

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Với những hạn chế còn tồn tại trong việc trình bày và công bố báo cáo tài chính của các công ty cổ phần niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian qua, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện báo cáo tài chính của các công ty này nhằm cung cấp các báo cáo tài chính chất lượng, phục vụ cho các quyết định đầu tư trên thị trường chứng khoán.

74

KẾT LUẬN

Trong phạm vi bài viết, luận văn đã đi sâu nghiên cứu những vấn đề lý luận về Công ty cổ phần và báo cáo tài chính các công ty cổ phần niêm yết. Từ đó làm cơ sở và tiền đề cho việc phân tích và đánh giá những tồn tại trong việc trình bày và công bố báo cáo tài chính của các công ty cổ phần niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.

Với hệ thống số liệu thu thập được từ các báo cáo tài chính của các công ty cổ phần niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian qua, luận văn đã cho thấy những tồn tại trong việc lập và công bố thông tin về báo cáo tài chính của các công ty cổ phần niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn cũng đã liên hệ và so sánh thực tế công tác lập và trình bày báo cáo tài chính của Việt Nam với thông lệ trên Thế giới. Từ đó phân tích nguyên nhân và đưa ra một số giải pháp khắc phục những tồn tại nhằm hoàn thiện báo cáo tài chính các công ty cổ phần niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới.

75

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bùi Kim Yến - Nguyễn Thị Minh Kiều (2009), Thị trường Tài chính, Nhà

xuất bản Thống kê

thông 2. Đặng Thị Thúy Hằng (2011), “Thực trạng và giải pháp cho vấn đề công bố toán của các DN niêm yết ở Việt Nam”, Website: tin kế

http://www.khoahockiemtoan.vn

3. Ngọc Thủy (2011), “Cổ đông VKP bên bờ vực mất trắng”, Đầu tư chứng

khoán, 140

4. Hệ thống văn bản chế độ kế toán hiện hành (2008), Nhà xuất bản thống kê

5. Hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế

6. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam

7. Luật Chứng khoán

8. Luật Doanh nghiệp

9. Nghị định 85/2010/NĐ-CP ngày 02/8/2010 của Chính Phủ về xử phạt vi

phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán

10. Quyết định số 12/2007/QĐ-BTC ngày 13/03/2007 của Bộ Tài chính về việc ban hành quy chế quản trị công ty, áp dụng cho các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán/Trung tâm giao dịch chứng khoán

11. Quyết định số 14/2010/QĐ-SGDHCM ngày 13/12/2010 của Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh về Quy chế Công bố thông tin của SGDCK TP HCM

12. Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính ban hành

chế độ kế toán doanh nghiệp

76

13. Trần Ngọc Thơ, Nguyễn Thị Ngọc Trang, Phan Thị Bích Nguyệt, Nguyễn Thị Liên Hoa, Nguyễn Thị Uyên Uyên (2007), Tài chính Doanh nghiệp hiện đại, Nhà xuất bản Thống kê

14. Trần Xuân Nam (2010), Kế toán tài chính, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội

15. Thông tư 09/2010/TT-BTC ngày 15/01/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn

về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán

16. Thông tư 52/2012/TT-BTC ngày 04/05/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn

về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán

17. Website của Ủy ban chứng khoán Nhà nước: www.ssc.gov.vn

18. Website của Sở giao dịch chứng khoán TPHCM: www.hsx.vn

19. Website của Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam: www.vaa.vn