ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------------------------------------------------
NGUYỄN LÊ MAI HUỲNH
NGHIÊN CỨU SO SÁNH
PHƢƠNG THỨC SẢN XUẤT CHƢƠNG TRÌNH
THỜI SỰ TRUYỀN HÌNH TỔNG HỢP
CỦA CÁC ĐÀI PHÁT THANH – TRUYỀN HÌNH
KHU VỰC BẮC SÔNG HẬU
LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC
Vĩnh Long – 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------------------------------------------------
NGUYỄN LÊ MAI HUỲNH
NGHIÊN CỨU SO SÁNH
PHƢƠNG THỨC SẢN XUẤT CHƢƠNG TRÌNH
THỜI SỰ TRUYỀN HÌNH TỔNG HỢP
CỦA CÁC ĐÀI PHÁT THANH – TRUYỀN HÌNH
KHU VỰC BẮC SÔNG HẬU
Chuyên ngành: Báo chí học ứng dụng
Mã số: 8320101.01 (UD)
LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ
Chủ tịch Hội đồng chấm luận văn Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
thạc sĩ khoa học
PGS. TS Vũ Quang Hào TS. Nguyễn Trí Nhiệm
Vĩnh Long – 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là Luận văn do tôi tự nghiên cứu dưới sự
hướng dẫn trực tiếp của TS. Nguyễn Trí Nhiệm. Các số liệu, thông tin
và kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa được công bố ở
bất cứ công trình khoa học nào khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm đối với Luận văn của mình.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Lê Mai Huỳnh
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình học cao học Báo chí và viết luận
văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, cô giáo
của Viện đào tạo Báo chí và Truyền thông và giáo viên hướng dẫn.
Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo của
Viện đào tạo Báo chí và Truyền thông đã tận tình chỉ dạy chúng tôi
trong suốt quá trình học.
Tôi xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Nguyễn Trí Nhiệm đã hướng
dẫn tôi nghiên cứu đề tài này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo Đài Phát thanh –
Truyền hình Vĩnh Long và Ban lãnh đạo Đài Phát thanh – Truyền
hình Đồng Tháp cùng bạn bè, đồng nghiệp đã hỗ trợ, giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn này.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Lê Mai Huỳnh
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................................... 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHƢƠNG THỨC SẢN XUẤT CHƢƠNG TRÌNH THỜI SỰ TRUYỀN HÌNH .................................................................................................. 20
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài ............................................................................. 20
1.2. Vai trò, ý nghĩa của phƣơng thức sản xuất chƣơng trình thời sự đối với kênh truyền hình địa phƣơng .............................................................................................................................. 35
1.3. Tiêu chí đánh giá hiệu quả của phƣơng thức sản xuất chƣơng trình thời sự truyền hình 41
1.4. Các yếu tố quyết định hiệu quả của phƣơng thức sản xuất chƣơng trình thời sự truyền hình ......................................................................................................................................... 41
Chƣơng 2: SO SÁNH PHƢƠNG THỨC SẢN XUẤT CHƢƠNG TRÌNH THỜI SỰ TỔNG HỢP CỦA CÁC ĐÀI PHÁT THANH VÀ TRUYỀN HÌNH KHU VỰC BẮC SÔNG HẬU HIỆN NAY .................................................................................................... 49
2.1. Khái quát về Đài Phát thanh – Truyền hình Vĩnh Long và Đài Phát thanh – Truyền hình Đồng Tháp .............................................................................................................................. 49
2.2. Khái quát về các chƣơng trình Thời sự truyền hình của hai Đài PT-TH địa phƣơng chọn khảo sát ................................................................................................................................... 54
2.3. Các phƣơng thức đƣợc áp dụng trong sản xuất các chƣơng trình thời sự tổng hợp thuộc diện khảo sát ........................................................................................................................... 59
2.4. So sánh hiệu quả của việc áp dụng các phƣơng thức sản xuất chƣơng trình thời sự tổng hợp ở các Đài trong diện khảo sát ........................................................................................... 76
2.5. Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế còn tồn tại trong việc áp dụng các phƣơng thức sản xuất chƣơng trình thời sự tổng hợp ở các Đài trong diện khảo sát ................................... 87
Chƣơng 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI, CẢI TIẾN PHƢƠNG THỨC SẢN XUẤT CHƢƠNG TRÌNH THỜI SỰ TRUYỀN HÌNH TỔNG HỢP CỦA CÁC ĐÀI PT-TH KHU VỰC BẮC SÔNG HẬU .............................................................................................. 99
3.1. Yêu cầu phải đổi mới, cải tiến phƣơng thức sản xuất chƣơng trình thời sự của các Đài PT-TH địa phƣơng khu vực Bắc sông Hậu hiện nay .............................................................. 99
3.2. Một số vấn đề đặt ra trong việc đổi mới, cải tiến phƣơng thức sản xuất chƣơng trình thời sự của các Đài PT-TH địa phƣơng khu vực Bắc sông Hậu hiện nay .................................... 101
3.3. Các nhóm giải pháp nhằm khắc phục hạn chế, hƣớng đến đổi mới, cải tiến phƣơng thức sản xuất chƣơng trình thời sự tổng hợp trên kênh truyền hình địa phƣơng .......................... 106
3.4. Một số đề xuất và kiến nghị ........................................................................................... 110
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 116
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................. 118
1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
PT-TH Phát thanh - Truyền hình
THVL Truyền hình Vĩnh Long
THĐT Truyền hình Đồng Tháp
PV Phóng viên
PTV Phát thanh viên
BTV Biên tập viên
KTV Kỹ thuật viên
CTV Cộng tác viên
NXB Nhà xuất bản
PGS.TS Phó giáo sƣ, Tiến sĩ
2
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Trang
Bảng 2.1 Liệt kê các chƣơng trình thời sự chính của THVL và THĐT ................................. 57
Bảng 2.2 Liệt kê nhân sự tham gia sản xuất chƣơng trình theo phƣơng thức hậu kỳ của Đài PT-TH Vĩnh Long ................................................................................................................. 60
Bảng 2.3 Êkíp sản xuất chƣơng trình thời sự dẫn trực tiếp ở các Đài hiện nay ................... 67
Bảng 2.4 Thống kê tỷ lệ những lĩnh vực thông tin chính đƣợc truyền tải trong các chƣơng trình thời sự củ Đài PT-TH Vĩnh Long và Đài PT-TH Đồng Tháp ........................................ 76
Bảng 2.5 Khung chƣơng trình thời sự tổng hợp 60 phút sáng của THVL ........................... 81
Bảng 2.6 Khung chƣơng trình thời sự tổng hợp 60 phút sáng của THĐT ........................... 83
Biểu đồ 2.1 Tốc độ đƣa tin của Đài THVL qua thăm dò khán giả ......................................... 76
Biểu đồ 2.2 Tốc độ đƣa tin của Đài THĐT qua thăm dò khán giả ....................................... 76
Sơ đồ 1.1 Quy trình sản xuất chƣơng trình thời sự truyền hình ........................................... 26
Sơ đồ 1.2 Quy trình sản xuất chƣơng trình thời sự trực tiếp ................................................ 28
Sơ đồ 2.1 Quy trình sản xuất chƣơng trình "Ngƣời đƣa tin 24G" chiều bằng phƣơng thức sản xuất hậu kỳ hoàn toàn ........................................................................................................... 62
Sơ đồ 2.2 Quy trình sản xuất chung áp dụng phƣơng thức sản xuất hậu kỳ - trực tiếp đan xen của các chƣơng trình thời sự trong diện khảo sát .................................................................. 66
Sơ đồ 3.1 Đề xuất mô hình sản xuất hội tụ cho chƣơng trình thời sự tổng hợp ở Đài địa phƣơng .................................................................................................................................. 108
3
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Chƣơng trình thời sự đƣợc xem là mảng nội dung chủ đạo của toàn
bộ hoạt động thông tin, tuyên truyền ở bất kì đài truyền hình nào, từ trung
ƣơng đến địa phƣơng, bên cạnh mảng phim tài liệu, phóng sự chuyên đề.
Trong bối cảnh hiện nay, khi độc giả có nhiều cách thức tiếp cận thông
tin trên Internet chứ không chỉ tìm đến với báo chí chính thống nhƣ trƣớc
đây, thì các Đài truyền hình cũng nhƣ nhiều cơ quan báo chí khác, bắt
buộc phải đổi mới cách thức chuyển tải thông tin thời sự, sử dụng các
công nghệ hỗ trợ hiện đại để làm cho thông tin trên báo chí trở nên hấp
dẫn và phù hợp với sự thay đổi trong hành vi tiêu thụ thông tin của độc
giả hơn.
Trong thời gian qua, các Đài truyền hình địa phƣơng khu vực
Đồng bằng Sông Cửu Long nói chung và khu vực Bắc sông Hậu nói
riêng luôn cố gắng nâng cao chất lƣợng chƣơng trình thời sự và từng
bƣớc đổi mới cách thức tiếp cận với công chúng, nhƣng nhìn chung, hoạt
động sản xuất chƣơng trình thời sự vẫn có những hạn chế nhƣ: hàm
lƣợng thông tin, cách thức thể hiện vẫn chƣa đáp ứng yêu cầu, thị hiếu
ngày càng cao của công chúng; hiệu quả kinh tế chƣa cao, nhiều đài vẫn
chƣa tính đến việc tạo nguồn thu cho chƣơng trình thời sự mà vẫn xem
đây là nhiệm vụ chính trị mà cơ quan phải đầu tƣ thực hiện; quy trình
phối hợp sản xuất các chƣơng trình thời sự trong nội bộ đài truyền hình
địa phƣơng còn chƣa nhất quán, dẫn đến chồng chéo và lãng phí tiềm
năng về thông tin; mảng thời sự chƣa góp phần xây dựng thƣơng hiệu của
Đài truyền hình… Bên cạnh đó, vẫn còn một bộ phận ngƣời làm báo ở
địa phƣơng chƣa đƣợc tiếp cận đầy đủ với xu hƣớng phát triển của truyền
4
thông hiện đại, hoặc có nắm bắt nhƣng vẫn còn loay hoay để tìm hƣớng
đi. Có nhiều nguyên nhân dẫn tới những hạn chế trên, nhƣng nguyên
nhân sâu xa nhất là phƣơng thức sản xuất chƣa thật phù hợp, chƣa đáp
ứng yêu cầu trong tình hình mới.
Có thể thấy, cho đến nay, vấn đề tự chủ tài chính, hay nói cách
khác là báo chí làm kinh tế đã không còn là xu hƣớng, mà trở thành kế
hoạch hoạt động cụ thể ở từng cơ quan báo, đài và theo đó phải chịu sự
điều tiết bởi các quy luật của kinh tế thị trƣờng nhƣ quy luật giá trị, quy
luật cung cầu, quy luật cạnh tranh và chịu sự sàng lọc của cơ chế thị
trƣờng. Từ đây, mỗi đài truyền hình cũng giống nhƣ một doanh nghiệp.
Hoạt động sản xuất chƣơng trình truyền hình vì thế đều phải tính đến
hiệu quả, năng lực cạnh tranh chứ không còn cảnh “độc quyền” của nhà
đài địa phƣơng nhƣ trƣớc đây, phát cái gì thì công chúng phải xem cái đó
hay trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nƣớc. Thậm chí, hoạt động sản xuất
các chƣơng trình tin tức thời sự, lâu nay vẫn là nhiệm vụ chính trị của các
Đài truyền hình địa phƣơng thì trong bối cảnh hiện nay, bộ phận sản xuất
còn phải tính đến nguồn thu để có thể đầu tƣ nâng cao chất lƣợng thông
tin, đổi mới cách thức truyền tải thông tin để không bị tụt hậu so với thời
đại.
Nhằm góp phần giải quyết một số vấn đề thực tiễn của hoạt động
sản xuất chƣơng trình thời sự tổng hợp tại các Đài truyền hình địa
phƣơng trong khu vực hiện nay, tác giả đã thực hiện đề tài luận văn
“Nghiên cứu so sánh phương thức sản xuất chương trình thời sự truyền
hình tổng hợp của các Đài Phát thanh - Truyền hình khu vực Bắc sông
Hậu”. Thông qua việc tìm hiểu các phƣơng thức đã đƣợc áp dụng trong
việc sản xuất các chƣơng trình thời sự truyền hình ở một số đài địa
phƣơng, từ đó so sánh, chỉ ra những ƣu điểm, hạn chế trong cách làm của
5
mỗi cơ quan, luận văn mong muốn góp phần định hình đƣợc phƣơng thức
sản xuất tối ƣu cho chƣơng trình thời sự tổng hợp ở các đài địa phƣơng
trong bối cảnh tự chủ về kinh tế nhƣ hiện nay, để vừa đáp ứng yêu cầu về
chất lƣợng chƣơng trình, vừa mang lại hiệu quả về kinh tế, về thời gian
thực hiện và cuối cùng là tạo một môi trƣờng làm việc chuyên nghiệp,
thoải mái, hiệu suất cao cho những ngƣời làm báo địa phƣơng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Có 3 nhóm tài liệu chính phục vụ cho quá trình nghiên cứu luận văn:
- Nhóm tài liệu có tính chuyên sâu về phƣơng pháp luận, là cơ sở
lý luận về hoạt động sản xuất tác phẩm báo chí nói chung và các tác
phẩm truyền hình nói riêng nhƣ:
Giáo trình Cơ sở lý luận báo chí của PGS.TS. Nguyễn Văn Dững
[10], cung cấp những kiến thức cơ bản và hệ thống về các khái niệm cơ
bản của lý luận báo chí, đặc điểm báo chí, bản chất hoạt động báo chí,
đối tƣợng, công chúng và cơ chế tác động của báo chí...
Sách Sản xuất chương trình truyền hình của TS. Trần Bảo Khánh
[26] đề cập đến các phƣơng pháp để sản xuất một chƣơng trình phát sóng
trên truyền hình nói chung, trong đó bao gồm nhiều thể loại, nhiều lĩnh
vực nội dung. Ngoài ra cuốn sách trình bày tƣơng đối kỹ lƣỡng tới quy
trình sản xuất các thể loại trong truyền hình nhƣ: ký sự, phóng sự, cầu
truyền hình, tin truyền hình…
Giáo trình báo chí truyền hình và sách Các loại hình báo chí
truyền thông của PGS.TS Dƣơng Xuân Sơn [39], [40] có đề cập đến
những vấn đề cơ bản của truyền hình, trong đó trình bày các khái niệm về
truyền hình, chƣơng trình truyền hình, các đặc trƣng của truyền hình,
6
cung cấp những kiến thức về thực tiễn tác nghiệp truyền hình nhƣ: quy
trình thực hiện các thể loại, yêu cầu tác nghiệp đối với những ngƣời làm
truyền hình.
Giáo trình Công nghệ sản xuất chương trình truyền hình của Thạc
sĩ Phạm Thị Sao Băng [3] giới thiệu chung về chƣơng trình truyền hình,
quy trình chung để sản xuất một chƣơng trình truyền hình, khái quát về
công nghệ sản xuất các chƣơng trình truyền hình - cụ thể, đó là việc áp
dụng các tiến bộ của khoa học - kỹ thuật vào hoạt động sản xuất chƣơng
trình truyền hình, bên cạnh đó là công nghệ phân phối các chƣơng trình
truyền hình, một số thiết bị tiền kỳ và hậu kỳ trong công nghệ sản xuất
chƣơng trình truyền hình.
Ngoài ra, còn có các công trình nghiên cứu nhƣ: sách Truyền thông
đại chúng của tác giả Tạ Ngọc Tấn [41] cung cấp những hiểu biết cơ bản,
hệ thống về các phƣơng tiện truyền thông đại chúng hiện đại; sách và
xuất bản sách; đặc điểm, sự phát triển và cách sản xuất báo in, phát thanh
và truyền hình; các nguyên tắc, phƣơng pháp chính nhằm quản lý, điều
hành, phát huy tốt vai trò, sức mạnh của các loại hình, phƣơng tiện truyền
thông đại chúng... Sách chuyên khảo Nghề truyền hình khó nhỉ?! của tác
giả Bùi Chí Trung [47], giới thiệu về bản chất, giá trị và những bí quyết
thành công của nghề truyền hình và những ngƣời làm truyền hình.
Lý thuyết Sử dụng và hài lòng (Blumler và Brown 1972, Blumler
và Katz 1974) [32] với nội dung: công chúng là trung tâm của hoạt động
truyền thông. Đây là lý thuyết truyền thông rất gần với đề tài nghiên cứu
khi phân tích về những yếu tố ảnh hƣởng đến sự lựa chọn, đánh giá của
khán giả đối với chƣơng trình thời sự truyền hình, theo đó, giúp tác giả
lƣu ý: công chúng truyền hình rất đa dạng, gồm nhiều tầng lớp, lứa tuổi,
sống ở nhiều môi trƣờng, điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội khác nhau. Vì
vậy khi nghiên cứu nhu cầu của công chúng xem bản tin, phải nghiên cứu 7
họ trong bối cảnh môi trƣờng kinh tế, chính trị, văn hóa cụ thể gắn với
các mối quan hệ xã hội. Chẳng hạn nhƣ khán giả thành thị có nhu cầu
tiếp nhận thông tin khác với khán giả nông thôn. Thậm chí, cần nghiên
cứu công chúng với các thói quen, tâm lí, cách thức và tập quán sử dụng
các phƣơng tiện truyền thông đại chúng, từ đó mà nhà Đài cũng phải có
sự tính toán nhƣ thế nào để đáp ứng nhu cầu thông tin của khán giả xem
kênh mình. Mặt khác, lý thuyết "Sử dụng và hài lòng" còn nhắc nhở tác
giả lƣu ý trong việc lấy ý kiến đánh giá của những nhân sự tham gia trực
tiếp sản xuất chƣơng trình để đƣa ra đánh giá về hiệu quả của phƣơng
thức sản xuất bản tin thời sự truyền hình của địa phƣơng mình, phƣơng
thức đó có tạo điều kiện tác nghiệp tốt cho đội ngũ thực hiện hay không,
mỗi ngƣời có cơ hội cọ xát để phát triển hơn trong công việc...
Lý thuyết Người gác cổng (Kurt Lewin 1947 và D.M.White 1950)
cũng là một căn cứ lý thuyết cho luận văn khi nghiên cứu về phƣơng thức
sản xuất chƣơng trình thời sự, trong đó có việc kiểm soát đầu vào, đầu ra
cho thông tin, bởi lý thuyết này đã chỉ ra rằng: trong xã hội tồn tại rất
nhiều thông tin và đầu mối thông tin, hoạt động sản xuất và đƣa tin
của các cơ quan truyền thông cũng không thể "có tin là đƣa", mà phải là
một quá trình lựa chọn, sàng lọc. Những thông tin đƣợc đƣa qua "cổng"
và chuyển cho công chúng theo ý muốn của "ngƣời gác cổng" - chính là
các biên tập viên và Ban biên tập chƣơng trình.
Tuy nhiên, nói về cách thức sản xuất chƣơng trình thì nhóm tài liệu
này chỉ đề cập đến hoạt động sản xuất của một vài thể loại tác phẩm cụ
thể, hoặc chỉ là một khâu trong toàn bộ hoạt động sản xuất chƣơng trình
truyền hình nói chung chứ chƣa đi sâu hơn vào chƣơng trình thời sự.
- Nhóm tài liệu thực tiễn gồm những Luận án, Luận văn nghiên
cứu về chƣơng trình thời sự truyền hình, tổ chức sản xuất chƣơng trình 8
thời sự truyền hình nhƣ:
Luận văn thạc sĩ Chương trình thời sự của đài truyền hình địa
phương trong bối cảnh cạnh tranh thông tin (khảo sát Đài PT-TH Hà
Nội, Đài PT-TH Hải Phòng, Đài PT-TH Lạng Sơn) của Nguyễn Thùy
Liên [31] đã tiến hành phân tích bối cảnh cạnh tranh thông tin hiện nay
cũng nhƣ thời cơ, thách thức đặt ra cho chƣơng trình thời sự của các Đài
Phát thanh – Truyền hình địa phƣơng. Trên cơ sở lý luận, luận văn đã
tiến hành nghiên cứu, phân tích, đánh giá ƣu điểm và nhƣợc điểm các
chƣơng trình thời sự của mỗi Đài truyền hình địa phƣơng, từ đó đề xuất
các nhóm giải pháp chung và giải pháp riêng dành cho từng Đài truyền
hình địa phƣơng nhằm nâng cao chất lƣợng chƣơng trình thời sự.
Luận văn thạc sĩ Bản tin thời sự truyền hình địa phương (khảo sát
trên Đài PT-TH Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình từ tháng 10/2014 đến
4/2015) của Nguyễn Thị Thúy Hằng [22] đã phân tích những ƣu điểm,
hạn chế của chƣơng trình thời sự truyền hình ở một số đài địa phƣơng,
tìm ra những nguyên nhân làm ảnh hƣởng đến nội dung, chất lƣợng các
chƣơng trình thời sự truyền hình địa phƣơng, qua đó đề ra những nhóm
giải pháp để nâng cao chất lƣợng chƣơng trình thời sự nhƣ: tổ chức, lập
kế hoạch sản xuất chƣơng trình, nâng cao chất lƣợng nội dung, tác phẩm,
đào tạo nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, tăng cƣờng các thiết bị khoa
học kỹ thuật, phối hợp trao đổi thông tin, tăng cƣờng công tác quảng bá,
xây dựng website để công chúng mọi nơi có thể truy cập, bên cạnh đó là
đổi mới các quy trình sản xuất, kỹ năng thực hiện tác phẩm truyền hình.
Luận văn Thạc sĩ Chất lượng chương trình thời sự truyền hình của
Đài Phát thanh - Truyền hình địa phương khu vực Đông Bắc (khảo sát
Đài PT-TH Bắc Ninh và Đài PT-TH Lạng Sơn từ tháng 1/2015 đến tháng
9
6/2015) của Phạm Văn Hà [17] đã khảo sát, đánh giá về chất lƣợng
chƣơng trình thời sự của một số đài địa phƣơng trong khu vực, qua đó chỉ
ra những mặt hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế ảnh hƣởng đến
chất lƣợng chƣơng trình thời sự địa phƣơng, từ đó đề ra một số giải pháp
cơ bản, sát thực nhằm cải tiến, trong đó nhấn mạnh việc thống nhất mô
hình cùng cơ chế quản lý, sự đầu tƣ ứng dụng công nghệ mới một cách
đồng bộ nhằm góp phần nâng cao tính chuyên nghiệp trong hoạt động
của những ngƣời làm thời sự ở các Đài PT-TH địa phƣơng.
Luận văn thạc sĩ Tổ chức sản xuất chương trình truyền hình thời
sự quốc tế trên Đài PT&TH Vĩnh Long hiện nay của Lƣơng Trọng Thu
[44] đã phân tích thực trạng tổ chức sản xuất các chƣơng trình truyền
hình thời sự quốc tế cùng những yêu cầu khách quan của khán giả, của
nhiệm vụ thông tin quốc tế trong tình hình mới, từ đó đƣa ra những giải
pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả, chất lƣợng tổ chức sản xuất các
chƣơng trình truyền hình thời sự quốc tế của Đài PT&TH Vĩnh Long.
Luận văn thạc sĩ Phương thức sản xuất chương trình thời sự ở
kênh Truyền hình VOVTV nhìn từ góc độ truyền thông đa phương tiện
của Trƣơng Thị Lê Na [29] đi sâu vào phân tích cách thức, quy trình sản
xuất Chƣơng trình Thời sự VOVTV thông qua các góc độ đa phƣơng
tiện, qua đó nêu lên những thành công, đặc biệt là đa dạng hóa nội dung
chƣơng trình, cũng nhƣ những mặt còn hạn chế, bất cập về kỹ năng, trình
độ của đội ngũ nhân lực của kênh; hệ thống máy móc còn thiếu, chƣa
đồng bộ... Qua đó, tác giả nêu ra một số đề xuất nhằm nâng cao chất
lƣợng Chƣơng trình Thời sự VOVTV, trong đó giải pháp trọng tâm là
nâng cao trình độ năng lực cho đội ngũ PV, BTV, KTV... của kênh; có
quy chế chặt chẽ, rõ ràng trong liên kết sản xuất nội dung giữa các đơn vị
của Đài. Tuy nhiên, ở luận văn này cũng chƣa đƣa ra đƣợc những tiêu chí
10
nào để đánh giá hiệu quả của phƣơng thức sản xuất cũng nhƣ hệ thống lại
những yếu tố cấu thành phƣơng thức sản xuất chƣơng trình thời sự.
Luận văn Thạc sĩ Xây dựng quy trình tổ chức sản xuất các sản
phẩm báo chí cho Đài Phát thanh – Truyền hình Cần Thơ hiện nay của
Lê Băng Thạch [42], qua khảo sát quy trình sản xuất các sản phẩm báo
chí của Đài Phát thanh và Truyền hình Thành phố Cần Thơ, luận văn đã
nêu ra những ƣu điểm và các vấn đề còn hạn chế, đánh giá một cách
khách quan về các quy trình sản xuất, kiến nghị các giải pháp nâng cao
hiệu quả, xây dựng quy trình sản xuất các sản phẩm báo chí của Đài Phát
thanh và Truyền hình Thành phố Cần Thơ tại thời điểm khảo sát.
Luận văn Thạc sĩ Tổ chức chương trình trong điều kiện tự chủ về
tài chính ở Đài Phát thanh – Truyền hình Kiên Giang (2007 – 2010) của
Trần Thị Thu Thủy [45] đã dẫn ra những kinh nghiệm và giải pháp cơ
bản nhằm tổ chức chƣơng trình, nâng cao hiệu quả truyền thông và tăng
nguồn thu trong điều kiện tự chủ tài chính của Đài Phát thanh - Truyền
hình Kiên Giang.
Các công trình nghiên cứu này đã gợi mở cho tác giả cách tiếp cận
và giải quyết những vấn đề về lý luận cũng nhƣ thực tiễn trong quá trình
thực hiện luận văn. Tuy nhiên, luận văn chỉ kế thừa một số khía cạnh của
các công trình nghiên cứu chứ không lặp lại, bởi khi nói về phƣơng thức
sản xuất chƣơng trình thì có rất nhiều mô hình, mỗi mô hình lại có những
dạng thức khác nhau, tùy thuộc vào cơ sở hạ tầng, khả năng tài chính,
chất lƣợng nguồn nhân lực và chiến lƣợc phát triển của mỗi cơ quan. Hơn
nữa, điều kiện sản xuất chƣơng trình cũng nhƣ đối tƣợng khán giả của
các Đài truyền hình địa phƣơng ở mỗi khu vực cũng có sự khác nhau,
trong khi đó, 5 năm trở lại đây không có nhiều công trình nghiên cứu về
phƣơng thức sản xuất chƣơng trình thời sự của các Đài truyền hình địa
phƣơng khu vực Đồng bằng sông Cửu Long nói chung và khu vực Bắc
Sông Hậu nói riêng để có thể đánh giá về năng lực sản xuất, trình độ tiếp 11
cận với xu hƣớng truyền hình hiện đại của các Đài truyền hình địa
phƣơng. Chính vì vậy, đề tài nghiên cứu về phƣơng thức sản xuất chƣơng
trình thời sự tổng hợp ở các Đài Phát thanh và Truyền hình địa phƣơng
khu vực Bắc Sông Hậu vẫn là đề tài mang tính cấp thiết.
- Bên cạnh đó, nhóm tài liệu từ các Hội thảo, diễn đàn đƣợc tổ
chức trong thời gian thực hiện luận văn cũng giúp tác giả có thêm căn cứ
thực tiễn cho các vấn đề đặt ra trong luận văn này. Có thể kể đến:
Diễn đàn Tổng Biên tập với chủ đề “Báo chí và bài toán phát triển
nguồn thu” do báo Nhà báo và Công luận tổ chức sáng 11/6/2020 tại Hà
Nội. Tại diễn đàn đã nêu lên vấn đề kết hợp nguồn nhân lực độc
đáo với làn sóng công nghệ mới. Cùng với củng cố, đổi mới về nội dung
thì việc đầu tƣ ứng dụng công nghệ tiên tiến cho báo chí là cơ sở để các
kênh báo chí truyền thống có thể cạnh tranh với các phƣơng tiện truyền
thông mới.
Diễn đàn "Chuyển đổi số và các mô hình kinh tế mới cho báo chí"
do Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức tại Quảng Ninh ngày 22/7/2020
với sự tham dự của hàng trăm cơ quan báo chí, các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực công nghệ, báo chí, truyền thông... Tại diễn đàn,
nhiều diễn giả có các tham luận chuyên sâu bàn về những thách thức, cơ
hội, xu hƣớng và ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực báo chí, truyền
thông cũng nhƣ các giải pháp, mô hình mới góp phần tăng nguồn thu cho
các cơ quan báo chí. Đáng chú ý tại diễn đàn, Thứ trƣởng Bộ Thông tin
và Truyền thông Hoàng Vĩnh Bảo đã phát biểu: hiện nay các cơ quan báo
chí đang đối mặt với rất nhiều khó khăn nhƣ sự sụt giảm nguồn thu từ
quảng cáo, thói quen đọc, xem, nghe của bạn đọc thay đổi, phƣơng thức
làm báo truyền thống không còn thu hút độc giả nhƣ trƣớc đây cùng với
sự áp đảo của truyền thông xã hội, các giải pháp, hạ tầng phân phối nội 12
dung và quảng cáo trên các nền tảng xuyên biên giới đang ngày càng ƣu
việt và lấn át báo chí truyền thống…Vì vậy, báo chí phải có công nghệ,
có giải pháp, có sự hỗ trợ từ cơ quan quản lý, các nhà mạng viễn thông và
quan trọng nhất là có sự đồng thuận, liên kết của các cơ quan báo chí
nhằm tạo ra sức mạnh, giúp cho các cơ quan báo chí tồn tại và phát triển
phù hợp với xu thế phát triển chung của báo chí khu vực và thế giới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu:
Thông qua khảo sát, nghiên cứu, so sánh phƣơng thức sản xuất
chƣơng trình thời sự tổng hợp của các Đài truyền hình khu vực Bắc Sông
Hậu hiện nay, luận văn nhằm đƣa ra các đánh giá dựa trên cơ sở lý luận
và xu hƣớng phát triển của truyền thông hiện đại, giúp các Đài truyền
hình địa phƣơng trong khu vực có căn cứ lựa chọn phƣơng thức sản xuất
chƣơng trình phù hợp, đồng thời đề xuất một số giải pháp để khắc phục
những hạn chế còn tồn tại trong mô hình sản xuất cũng nhƣ đề xuất
phƣơng thức sản xuất mới đảm bảo chất lƣợng, hiệu quả.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Luận văn có 3 nhiệm vụ chính:
- Xây dựng khung lý thuyết về phƣơng thức sản xuất chƣơng trình
thời sự tổng hợp và tiêu chí đánh giá hiệu quả của phƣơng thức sản xuất
chƣơng trình thời sự tổng hợp ở các Đài truyền hình địa phƣơng.
- Khảo sát phƣơng thức sản xuất chƣơng trình thời sự tổng hợp đã
và đang đƣợc thực hiện ở một số Đài địa phƣơng trong khu vực Bắc Sông
Hậu có chỉ số khán giả tốt tính từ tháng 6/2019 đến tháng 6/2020 và là
13
những đơn vị đi đầu trong khu vực về khả năng nắm bắt xu hƣớng làm
báo mới. So sánh để chỉ ra những ƣu điểm, hạn chế trong cách thức sản
xuất chƣơng trình thời sự ở mỗi Đài cũng nhƣ nguyên nhân dẫn đến
những hạn chế đó.
- Đánh giá, đặt ra những vấn đề cần thảo luận xoay quanh phƣơng
thức sản xuất chƣơng trình thời sự tổng hợp ở các Đài truyền hình địa
phƣơng khu vực Bắc Sông Hậu hiện nay. Đề xuất những giải pháp có
tính khoa học và thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả của phƣơng thức sản
xuất chƣơng trình thời sự tổng hợp phù hợp với điều kiện thực tế ở Đài
truyền hình địa phƣơng khu vực Bắc sông Hậu.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu của Luận văn là phƣơng thức sản xuất
chƣơng trình Thời sự tổng hợp của các Đài truyền hình địa phƣơng khu
vực Bắc sông Hậu.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Phƣơng thức sản xuất chƣơng trình thời sự tổng hợp của Đài PT-
TH Vĩnh Long và phƣơng thức sản xuất chƣơng trình thời sự tổng hợp
của Đài PT-TH Đồng Tháp. Cụ thể là khảo sát, so sánh và đánh giá hiệu
quả của phƣơng thức sản xuất thông qua các chƣơng trình: Người đưa tin
24G sáng - trưa - chiều của Đài PT-TH Vĩnh Long và chƣơng trình Khởi
động ngày mới, Nhịp sống 24G trưa - tối của Đài PT-TH Đồng Tháp.
Thời gian khảo sát và thu thập số liệu về các chƣơng trình này tính từ
1/6/2019 đến 1/6/2020.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
14
5.1. Cơ sở lý luận:
- Việc nghiên cứu đề tài luận văn này dựa trên Cơ sở lý luận báo
chí, lý luận báo chí truyền hình, xã hội học báo chí, công chúng báo chí,
phƣơng pháp nghiên cứu xã hội học, đạo đức báo chí…đây là những cơ
sở lý luận quan trọng, cơ bản.
- Quan điểm, chỉ đạo của Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam về phát huy
vai trò của báo chí nói chung và truyền hình nói riêng trong việc thông
tin và định hƣớng dƣ luận trong giai đoạn hiện nay.
- Cơ sở pháp lý cho số hóa truyền hình mặt đất tại Việt Nam, căn cứ
vào Quyết định số 22/2009/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ về "Quy
hoạch truyền dẫn, phát sóng, phát thanh, truyền hình đến năm 2020".
- "Quy hoạch phát triển và quản lý báo chí toàn quốc đến năm
2025" đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ ký Quyết định phê duyệt vào ngày
3/4/2019. Trong đó định hƣớng: Hệ thống phát thanh, truyền hình đổi
mới theo hƣớng tập trung sản xuất chƣơng trình, bảo đảm thời lƣợng phát
sóng chƣơng trình sản xuất trong nƣớc của kênh phát thanh, kênh truyền
hình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của
quốc gia và địa phƣơng đạt tỷ lệ tối thiểu 70% tổng thời lƣợng phát sóng
trong 01 ngày của từng kênh chƣơng trình... Đến năm 2020, các đài phát
thanh, truyền hình tự bảo đảm kinh phí hoạt động thƣờng xuyên. Nhà
nƣớc có cơ chế hỗ trợ, đặt hàng đối với các kênh, chuyên mục, chƣơng
trình phục vụ các nhiệm vụ chính trị, thông tin, tuyên truyền thiết yếu và
có cơ chế phù hợp để từng bƣớc hình thành và phát triển ngành công
nghiệp sản xuất nội dung trong nƣớc.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, tác giả sử dụng một số phƣơng pháp nghiên
15
cứu nhƣ sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: nhằm mục đích có đƣợc
những nền tảng lý thuyết, số liệu về các vấn đề liên quan đến đề tài
nghiên cứu, từ đó so sánh, đối chiếu vào hoạt động thực tiễn.
- Phương pháp khảo sát, thống kê, phân tích: đƣợc sử dụng để
tiếp cận các chƣơng trình thời sự của các Đài truyền hình địa phƣơng
nhằm thống kê, hệ thống số liệu trong thời gian thực hiện khảo sát, phục
vụ việc đánh giá, phân tích.
- Phương pháp so sánh: so sánh cách thức sản xuất chƣơng trình
thời sự của các Đài truyền hình để thấy đƣợc những ƣu điểm, nhƣợc điểm
của từng nơi, từ đó đề xuất giải pháp khắc phục những hạn chế.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: luận văn đã thực hiện 4 cuộc
phỏng vấn sâu những ngƣời làm công tác quản lý, những ngƣời có kinh
nghiệm tổ chức sản xuất chƣơng trình thời sự truyền hình gồm: Phó
Giám đốc phụ trách khối Thời sự - Chuyên mục của Đài PT-TH Vĩnh
Long; Trƣởng phòng Kỹ thuật Thể hiện – chịu trách nhiệm về hình ảnh
thể hiện các chƣơng trình tự sản xuất của Đài PT-TH Vĩnh Long; Phó
Trƣởng phòng Sản xuất Chƣơng trình và Phó Trƣởng phòng Biên tập
chƣơng trình – chịu trách nhiệm tổ chức sản xuất các bản tin thời sự
trong ngày của Đài PT-TH Đồng Tháp nhằm đánh giá về cách thức sản
xuất bản tin thời sự truyền hình của Đài địa phƣơng, những thuận lợi, khó
khăn và nguyên nhân ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất chƣơng
trình, mức độ đầu tƣ công nghệ và cơ chế đào tạo, nâng cao chất lƣợng
đội ngũ nhân sự để đáp ứng yêu cầu của tình hình mới.
- Phương pháp phỏng vấn nhóm: thực hiện 01 cuộc thảo luận giữa
Ban biên tập và nhóm biên tập viên của phòng Thời sự, Đài PT-TH Vĩnh
16
Long trực tiếp tham gia sản xuất bản tin thời sự tổng hợp của Đài để nêu
lên những thuận lợi hay khó khăn, vƣớng mắc trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ, từ đó đề xuất những giải pháp cải tiến phƣơng thức sản xuất.
- Phương pháp điều tra xã hội học: thu thập các ý kiến của công
chúng về việc lựa chọn kênh nào để xem, tần suất xem chƣơng trình thời
sự, ý kiến đánh giá về nội dung, hình thức, kết cấu, ngƣời dẫn chƣơng
trình, tâm lý tiếp nhận thông tin..., làm kênh tham khảo để đề ra giải pháp
cải tiến phƣơng thức sản xuất; quá trình điều tra đã phát tổng cộng 300
phiếu cho các đối tƣợng gồm: khán giả xem Đài ở Vĩnh Long, Đồng
Tháp, Bến Tre, Trà Vinh, Tiền Giang (thu về 270 phiếu). Thu thập ý kiến
của các PV – BTV Đài PT-TH Vĩnh Long và Đồng Tháp về hoạt động
sản xuất chƣơng trình thời sự tổng hợp của đơn vị đang công tác thông
qua bảng hỏi điện tử; kết quả thu về 23 lƣợt trả lời ở Đài Đồng Tháp và
45 lƣợt trả lời ở Đài Vĩnh Long.
6. Ý nghĩa lý luận và giá trị thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận Lâu nay, tin tức đã trở thành "món ăn" không thể thiếu trong một
"bàn tiệc" các chƣơng trình truyền hình. Và đứng trƣớc một thị trƣờng
truyền thông sôi động, các Đài truyền hình địa phƣơng hiện nay không
khó để sở hữu nguồn tài nguyên thông tin để khai thác. Luận văn góp
phần khẳng định vị trí, vai trò của chƣơng trình thời sự tổng hợp trên
kênh truyền hình khu vực Bắc Sông Hậu hiện nay, nhất là trong việc thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của một cơ quan báo chí nhằm định hƣớng
dƣ luận xã hội, nâng cao hiệu quả thông tin, tuyên truyền. Trên cơ sở đó,
luận văn cũng làm rõ phƣơng thức sản xuất đóng một vai trò quan trọng
đối với chất lƣợng chƣơng trình, hiệu quả của chƣơng trình thời sự tổng
hợp, do đó phải có phƣơng thức sản xuất phù hợp.
17
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Khi các Đài truyền hình chuyển sang tự chủ về kinh tế, có một
thực tế là chƣơng trình thời sự vừa phải thực hiện nhiệm vụ thông tin,
tuyên truyền, nhƣng cũng vừa phải tạo ra đƣợc nguồn thu (thông qua tài
trợ, quảng cáo...) và góp phần xây dựng thƣơng hiệu của cơ quan báo chí.
Thông qua việc so sánh phƣơng thức sản xuất chƣơng trình thời sự tổng
hợp của Đài PT-TH Vĩnh Long và Đài PT-TH Đồng Tháp, tác giả mong
muốn sẽ cùng các cơ quan đánh giá lại những lợi thế cũng nhƣ những
mặt còn hạn chế để có hƣớng khắc phục, đổi mới phƣơng thức sản xuất
chƣơng trình phù hợp với tình hình mới.
Luận văn cũng là tài liệu để các Đài PT-TH khác trong khu vực có
thể tham khảo, các nhà báo quan tâm có thể nghiên cứu thêm.
Ngoài ra luận văn còn có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo
cho hoạt động giảng dạy, hoạt động quản lý, biên tập, tổ chức sản xuất
chƣơng trình thời sự truyền hình.
Với riêng cá nhân tác giả, đề tài nghiên cứu của luận văn có ý
nghĩa hết sức quan trọng trong việc trang bị cách nhìn, cách làm bản tin
thời sự truyền hình trong bối cảnh truyền thông hiện đại, phục vụ thiết
thực cho công việc của ngƣời làm thời sự ở một Đài truyền hình địa
phƣơng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Danh
mục chữ viết tắt, Mục lục, nội dung chính của luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phƣơng thức sản xuất chƣơng trình
thời sự trên kênh truyền hình địa phƣơng
Chƣơng 2: So sánh phƣơng thức sản xuất chƣơng trình thời sự tổng
hợp của các Đài PT-TH khu vực Bắc sông Hậu hiện nay
18
Chƣơng 3: Đề xuất giải pháp đổi mới, cải tiến phƣơng thức sản
xuất chƣơng trình thời sự tổng hợp ở các Đài PT-TH khu vực Bắc sông
Hậu
19
Nội dung của luận văn sẽ đƣợc trình bày theo các chƣơng nói trên.
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHƢƠNG THỨC SẢN XUẤT
CHƢƠNG TRÌNH THỜI SỰ TRÊN KÊNH TRUYỀN HÌNH ĐỊA
PHƢƠNG
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1 1.1. Chương trình truyền hình Luật Báo chí 2016 giải thích thuật ngữ “chƣơng trình truyền hình”
nhƣ sau: Chương trình truyền hình là tập hợp các tin, bài trên báo hình
theo một chủ đề trong thời lượng nhất định, có dấu hiệu nhận biết mở
đầu và kết thúc.
Còn theo Giáo trình báo chí truyền hình của PGS.TS Dƣơng Xuân
Sơn: Chƣơng trình truyền hình là sự liên kết, sắp xếp bố trí hợp lý các tin
bài, băng tƣ liệu, hình ảnh, âm thanh trong một thời gian nhất định, đƣợc
mở đầu bằng nhạc hiệu, hình hiệu, lời giới thiệu, kết thúc bằng lời chào
tạm biệt nhằm đáp ứng yêu cầu tuyên truyền của cơ quan báo chí truyền
hình và mang lại hiệu quả thông tin cao nhất cho khán giả. [39, tr. 95]
PGS.TS Tạ Ngọc Tấn trong cuốn Truyền thông đại chúng thì cho
rằng thuật ngữ “chƣơng trình truyền hình” đƣợc sử dụng trong hai trƣờng
hợp:
Trƣờng hợp thứ nhất, ngƣời ta dùng chƣơng trình truyền hình để
chỉ toàn bộ nội dung thông tin phát đi trong ngày, trong tuần, trong tháng
của một kênh truyền hình hay của cả một đài truyền hình.
Trƣờng hợp thứ hai, chƣơng trình truyền hình dùng để chỉ một hay
nhiều tác phẩm hoàn chỉnh, hoặc kết hợp với một số thông tin tài liệu
khác đƣợc tổ chức theo một chủ đề cụ thể với hình thức tƣơng đối nhất
quán, thời lƣợng ổn định và đƣợc phát theo định kỳ. [41, tr.76]
Hiện nay, nếu phân chia theo tiêu chí tính thời sự của thông tin thì
20
có: chƣơng trình Thời sự, chƣơng trình Chuyên đề. Nếu phân chia theo
lĩnh vực phản ánh thì có: chƣơng trình Kinh tế, chƣơng trình Văn hóa,
Quân đội, Giáo dục đào tạo, Y tế, Thể thao… Nếu chia theo tiêu chí giới
tính và độ tuổi, thì có các chƣơng trình dành cho các đối tƣợng: Phụ nữ,
Thiếu nhi, Thanh niên, Ngƣời cao tuổi… Nếu theo tiêu chí mục đích
thông tin thì chủ yếu có các chƣơng trình Giải trí, chƣơng trình tin tức
thời sự…
Mỗi chƣơng trình truyền hình có tôn chỉ mục đích, chức năng
nhiệm vụ khác nhau, đối tƣợng khán giả khác nhau. Căn cứ vào các yếu
tố đó, ngƣời ta thƣờng xây dựng chƣơng trình có cấu trúc, format tƣơng
đối ổn định, có thời lƣợng xác định, thời điểm phát cụ thể. Các chƣơng
trình có thể đƣợc phát trên từng kênh sóng khác nhau.
1.1.2. Chương trình thời sự truyền hình
Trong cuốn Các loại hình báo chí truyền thông, PGS.TS Dƣơng
Xuân Sơn đã định nghĩa về chƣơng trình Thời sự nhƣ sau:
Đây là chƣơng trình quan trọng nhất của một đài truyền hình với tƣ
cách là cơ quan báo chí. Nó hàm chứa những đặc điểm nổi bật nhƣ:
- Thông tin thời sự đƣợc cập nhật liên tục: cung cấp cho ngƣời xem
những tin tức mới nhất về sự kiện đang diễn ra, có khả năng đƣa tin
nhanh nhất bằng truyền hình trực tiếp. Các bản tin đƣợc sản xuất liên tục
theo chu kì thời gian, có thể là 1 tiếng, 3 tiếng, 6 tiếng, 12 tiếng...
- Đảm bảo cơ cấu thông tin các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hóa
xã hội, thể thao... nhờ đó mà nhu cầu thông tin của nhiều đối tƣợng khán
giả đƣợc đáp ứng.
- Đảm bảo thông tin các vùng miền: mỗi đài truyền hình đều xác
định đối tƣợng khán giả trong một không gian địa lý, việc xây dựng kết
cấu bản tin và đƣa tin tức đều khắp các khu vực là cần thiết, nó đảm bảo
21
sự công bằng trong tiếp nhận tin tức của công chúng. [40, tr.185]
Tóm lại, chương trình thời sự truyền hình là một chương trình
truyền hình, trong đó chuyển tải các thông tin về sự kiện, hiện tượng
trong cuộc sống xã hội một cách nhanh chóng, kịp thời đến công chúng,
đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ tuyên truyền và nhu cầu thông tin của
công chúng, được phát sóng định kỳ, có thời lượng ổn định. Một chương
trình thời sự truyền hình được kết cấu, xây dựng bởi các thể loại: Tin,
phóng sự, ghi nhanh, phỏng vấn…
1.1.3. Chương trình Thời sự tổng hợp trên kênh truyền hình địa
phương
Thời gian gần đây, ở các Đài PT-TH địa phƣơng khu vực đồng
bằng sông Cửu Long xuất hiện cách gọi Chương trình thời sự tổng hợp.
Cách gọi này có cơ sở từ khái niệm về chương trình tổng hợp mà
PGS.TS Dƣơng Xuân Sơn đã nêu trong cuốn Các loại hình báo chí
truyền thông nhƣ sau:
Chƣơng trình tổng hợp là dạng chƣơng trình sáng tạo về mặt hình
thức đƣa thông tin, linh hoạt trong kết cấu nội dung chƣơng trình. Hiện
nay có nhiều chƣơng trình khai thác tính tƣơng tác với khán giả để thu
hút ngƣời xem. Trong chƣơng trình tổng hợp, những ngƣời sản xuất có
thể kết hợp nhiều thể loại tác phẩm và nhiều hình thức thông tin khác
nhau để tăng tính hấp dẫn của chƣơng trình truyền hình. Cũng có thể kết
hợp giữa các yếu tố thông tin, giải trí, nghệ thuật trong một chƣơng trình
dạng tổng hợp. [40, tr.188].
Theo đó, chương trình thời sự tổng hợp là một bản tin có sự linh
hoạt, sáng tạo trong cách đưa thông tin cũng như kết cấu nội dung
chương trình, có sự kết hợp giữa yếu tố thông tin với giải trí, nghệ thuật
trong những thể loại đặc trưng chỉ có ở truyền hình để thu hút sự quan
tâm của người xem.
22
Cách gọi chương trình thời sự tổng hợp hiện nay cũng đƣợc một số
chuyên gia, nhà nghiên cứu sử dụng để phân biệt tiêu chí giữa các bản tin
và cũng để phân biệt cách thức sản xuất chƣơng trình.
1.1.4. Phương thức sản xuất chương trình truyền hình Theo từ điển tiếng Việt, “phƣơng thức” đƣợc định nghĩa là “cách
thức, phương pháp được quy định để tiến hành”. Còn “sản xuất” là “quá
trình tạo ra của cải, vật chất”. Nhƣ vậy, có thể hiểu phương thức sản
xuất là cách thức, phương pháp tạo ra một sản phẩm theo các bước, các
khâu hay quy trình đã định sẵn.
Trên lĩnh vực truyền hình, tác giả xin đƣa ra khái niệm về phƣơng
thức sản xuất chƣơng trình truyền hình nhƣ sau:
Phương thức sản xuất chương trình truyền hình là cách thức,
phương pháp để làm ra một chương trình truyền hình trong một thời gian
nhất định và theo một quy trình định sẵn.
Để nghiên cứu về phƣơng thức sản xuất chƣơng trình truyền hình
một cách có hệ thống, tác giả dựa trên hai yếu tố: lực lƣợng sản xuất
chƣơng trình (bao gồm nguồn nhân lực, vật lực, tài chính…) và quan hệ
sản xuất (bao gồm cơ cấu tổ chức, hệ thống quản lý, phân công công
việc, sự phối hợp giữa các bộ phận sản xuất…)
Thực tế trong hoạt động sản xuất chƣơng trình ở các Đài truyền
hình hiện nay, bên cạnh thuật ngữ Phương thức sản xuất chương trình,
còn có các thuật ngữ nhƣ Tổ chức sản xuất chương trình, Quy trình sản
xuất chương trình và Công nghệ sản xuất Chương trình truyền hình. Có
thể phân biệt các khái niệm này nhƣ sau:
Trong luận văn Thạc sĩ báo chí Xây dựng quy trình tổ chức sản
xuất các sản phẩm báo chí cho Đài Phát thanh – Truyền hình Cần Thơ
hiện nay của tác giả Lê Băng Thạch [42, tr.10 - 16] đã nêu rõ:
Quy trình sản xuất sản phẩm báo chí là trình tự các bước tiến
hành cần trải qua để có được một sản phẩm báo chí. Nó bao gồm nhiều 23
bước và nhà báo cần tuân thủ các bước trong quy trình ấy. Nhƣ vậy, có
thể hiểu "quy trình sản xuất chƣơng trình truyền hình" là các bƣớc có tính
chất bắt buộc và đƣợc quy định, sắp xếp theo một trình tự hợp lý nhất
định để sản xuất ra một sản phẩm truyền hình. Khi có sự thay đổi trong
"phƣơng thức sản xuất chƣơng trình" thì các bƣớc, các công đoạn trong
"quy trình sản xuất" cơ bản vẫn giữ nguyên, có chăng chỉ là thêm, bớt
hoặc kết hợp, hoặc thay đổi thứ tự một số bƣớc trong quy trình để phù
hợp với đặc điểm của lực lƣợng sản xuất và quan hệ sản xuất đƣợc quy
định bởi phƣơng thức sản xuất ấy.
Còn theo Giáo trình Công nghệ sản xuất Chương trình Truyền
hình của Thạc sĩ Phạm Thị Sao Băng:
Công nghệ sản xuất bao gồm một lĩnh vực hoạt động sản xuất có
điều tiết theo chương trình, gia công và phát sóng tất cả các thể loại
chương trình với sự tham gia của các phương tiện kỹ thuật. Nhƣ vậy,
"công nghệ sản xuất" đề cập nhiều đến khía cạnh áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào quá trình sản xuất chƣơng trình truyền hình trong khi
"phƣơng thức sản xuất chƣơng trình" lại mang tính bao quát hơn, gồm cả
việc kiểm soát chất lƣợng nội dung, quản lý điều hành nhân sự.
Còn với khái niệm Tổ chức sản xuất chương trình, có thể hiểu là
các hoạt động nhằm sử dụng tối đa và hiệu quả các nguồn nhân lực,
trang thiết bị chuyên ngành một cách có kế hoạch và hợp lý, phát huy
mọi khả năng sáng tạo của con người nhằm tạo ra một sản phẩm truyền
hình có chất lượng.
Xét về mặt ngôn ngữ, phương thức sản xuất là một cụm danh từ
dùng để gọi tên các phƣơng pháp sản xuất chƣơng trình mà Đài truyền
hình đang áp dụng. Có thể thấy, mỗi phương thức sản xuất sẽ quy định
những đặc điểm riêng của lực lƣợng sản xuất cùng các mối quan hệ sản
24
xuất và cũng phản ánh trình độ phát triển của một cơ quan báo chí. Với tổ
chức sản xuất, đây là cụm động từ để chỉ toàn bộ những hoạt động để tạo
ra sản phẩm truyền hình. Việc tổ chức sản xuất bao gồm các yếu tố:
Tổ chức nhân sự, nhân lực và kinh phí
Tổ chức hệ thống trang thiết bị, kỹ thuật
Tổ chức sản xuất nội dung
Mặc dù khi nói đến phương thức sản xuất chương trình và tổ chức
sản xuất chương trình, chúng ta đều phải xét đến các yếu tố nguồn nhân
lực, trang thiết bị kỹ thuật, nguồn kinh phí, các mối quan hệ trong sản
xuất... tuy nhiên không thể gộp chung hai khái niệm này mà cần hiểu
theo hƣớng: để tạo ra sản phẩm truyền hình đạt yêu cầu, chất lƣợng,
trƣớc tiên ngƣời tổ chức sản xuất chƣơng trình phải xác định đƣợc
phương thức sản xuất dựa trên điều kiện thực tế và trình độ phát triển của
cơ quan, đơn vị, sau đó mới tiến hành tổ chức sản xuất bằng cách lên kế
hoạch, tập hợp một lực lƣợng lao động có những tiêu chuẩn năng lực
nhất định cùng các trang thiết bị máy móc, kỹ thuật… tham gia vào quá
trình sản xuất.
1.1.5. Một số phương thức sản xuất chương trình thời sự ở các
đài truyền hình địa phương hiện nay
Căn cứ vào giai đoạn phát triển của báo chí khi ứng dụng khoa học
– công nghệ vào sản xuất, có thể chia phƣơng thức sản xuất chƣơng trình
thời sự thành: phƣơng thức sản xuất truyền thống và phƣơng thức sản
xuất hiện đại.
Phương thức sản xuất hậu kỳ:
Với phƣơng thức này, quy trình tổ chức sản xuất gồm các công
đoạn: Phóng viên đi viết tin, bài sau đó nộp về cho ban biên tập. Khi đã
tập hợp đƣợc một số lƣợng tin bài, thời lƣợng các phần đã đƣợc xác định
cho phù hợp, biên tập viên sẽ viết lời giới thiệu, cắt gọt, bổ sung tạo ra sự
hoàn chỉnh về nội dung cũng nhƣ kết cấu của chƣơng trình. Kịch bản sau 25
khi biên tập xong sẽ đƣợc duyệt và chuyển tới phát thanh viên đọc và thu
âm. Kỹ thuật viên dựng hình và ráp các phần với nhau thành chƣơng
trình hoàn chỉnh để phát sóng.
Lập kế hoạch SX
BTV biên tập câu chữ, lời dẫn, ráp kịch bản
KTV ráp
Kỹ thuật viên dựng
LĐ duyệt thành phẩm
tin, bài
LĐ duyệt hình, kịch bản
PTV hiện dẫn tại studio
chƣơng trình theo KB
Lãnh đạo duyệt
Có thể hình dung quy trình này qua sơ đồ sau:
Phát thanh viên đọc tin
Giấy tờ nghiệm thu, phát sóng
Phóng viên tác nghiệp, viết tin bài
Sơ đồ 1.1: Quy trình tổ chức sản xuất chương trình thời sự truyền hình
Về ƣu điểm, phƣơng thức sản xuất truyền thống có kết cấu và nội
dung chƣơng trình thƣờng chặt chẽ, chỉn chu do đã đƣợc sàng lọc, kiểm
duyệt, chỉnh sửa qua nhiều khâu. Ngƣời thể hiện bản tin có thời gian để
đọc đi đọc lại văn bản nên hiếm khi có những nhầm lẫn, sai sót trên sóng.
Tuy nhiên phƣơng thức này cũng bộc lộ những điểm hạn chế: đó là
quá trình sản xuất phải trải qua nhiều khâu, xử lí thông tin mất nhiều thời
gian, do đó sẽ làm giảm đáng kể tính thời sự của thông tin. Chƣa kể với
những tin nóng mà phóng viên gửi về sát giờ lên sóng rất khó để đƣa vào
chƣơng trình bởi các khâu đọc, dựng, xuất lại file thành phẩm chiếm khá
nhiều thời gian. Đây cũng chính là hạn chế khiến tốc độ đƣa tin của
truyền hình bị chậm hơn so với phát thanh và báo điện tử.
Hơn nữa, phƣơng thức sản xuất chƣơng trình thời sự có hậu kỳ
thƣờng tạo ra sự gò bó, khuôn mẫu. Đối với chất lƣợng thông tin thì khó
cập nhật đƣợc tin nóng, mới. Đối với ê kíp sản xuất thì mất nhiều thời
gian làm việc hơn. Đối với công chúng thì thiếu đi sự gần gũi, thân thiện
của chƣơng trình và không thấy đƣợc tính thời sự của thông tin.
26
Dù là cách làm truyền thống thế nhƣng cho đến nay, phƣơng thức
sản xuất chƣơng trình có hậu kỳ vẫn đƣợc áp dụng trong sản xuất bản tin
thời sự ở nhiều đài truyền hình địa phƣơng bởi tính an toàn, ổn định, ê
kíp thực hiện đã thành thạo với quy trình sản xuất truyền thống và hơn
hết là tận dụng những thiết bị có sẵn, không phải tốn kém đầu tƣ cho máy
móc, thiết bị, công nghệ.
Phương thức sản xuất trực tiếp:
Phƣơng thức sản xuất chƣơng trình trực tiếp có thể hiểu là phƣơng
thức mà quá trình sản xuất chƣơng trình đƣợc thực hiện đồng thời với
quá trình phát sóng, giúp cho tính thời sự cũng nhƣ độ tin cậy của của
vấn đề, sự kiện tăng lên rõ rệt, đồng thời có thể thu hút ngƣời nghe tham
gia vào quá trình sản xuất chƣơng trình.
Từ những năm 80 của thế kỷ XX, Đài truyền hình Việt Nam đã bắt
đầu sử dụng phƣơng thức truyền hình trực tiếp để tƣờng thuật Đại hội
Đảng, các kỳ họp Quốc hội, các sự kiện văn hóa, thể thao, lễ tết,... rất
cuốn hút ngƣời xem. Tiếp thu công nghệ và kinh nghiệm sản xuất, đến
những năm gần đây, nhiều đài truyền hình địa phƣơng cũng đã đầu tƣ
máy móc, thiết bị và con ngƣời để sản xuất các chƣơng trình truyền hình
trực tiếp ngày càng phong phú và đa dạng, phục vụ tốt hơn nhu cầu thông
tin của ngƣời dân trên nhiều lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội,
thể thao, giải trí,... Có thể thấy ở Việt Nam trƣớc đây rất hiếm các
chƣơng trình truyền hình trực tiếp bởi tính chất truyền dẫn phức tạp và
tốn kém, thì những năm gần đây, các chƣơng trình truyền hình trực tiếp
đã xuất hiện nhiều. Bên cạnh đó, với những sự kiện nóng hổi, truyền hình
hiện đại cũng xông pha đƣa tin ngay tại hiện trƣờng, cập nhật kịp thời
không kém so với các loại hình báo chí khác.
Nói về vai trò của các chƣơng trình truyền hình trực tiếp, PGS.TS
Dƣơng Xuân Sơn nhận định: Truyền hình trực tiếp ngày càng trở nên
27
không thể thiếu trong các chương trình truyền hình, tăng tính hấp dẫn
của truyền hình, vì khán giả cảm thấy có hiệu ứng “cùng chứng kiến sự
kiện”. Việc chuyển tải thông tin chân thực và nhanh nhạy của phương
thức truyền hình trực tiếp khiến người xem cảm giác mình thực sự đang
tham gia vào sự kiện và đạt được hiệu quả cao. Từ đó, truyền hình đang
thực sự dần dần phát huy thế mạnh của báo chí, tác động, hình thành và
định hướng một cách tích cực dư luận xã hội. [39, tr. 110]
Có thể hình dung quy trình tổ chức sản xuất chƣơng trình thời sự
BTV biên tập câu chữ, viết lời dẫn, lên sƣờn kịch bản, hoàn chỉnh kịch bản
trực tiếp qua sơ đồ sau:
LĐ duyệt hình, duyệt kịch bản
Ban biên tập lựa chọn thông tin theo tiêu chí
PTV phối hợp với đạo diễn, kỹ thuật trƣờng quay thể hiện trực tiếp trên sóng truyền hình
KTV dựng tin, bài (căng theo số chữ trong văn bản để tính toán hình ảnh, thời lƣợng cho khớp)
Thông tin đầu vào
Sơ đồ 1.2: Quy trình tổ chức sản xuất chương trình thời sự trực tiếp
Với các chƣơng trình thời sự, phƣơng thức sản xuất trực tiếp đã
khắc phục đƣợc những hạn chế của phƣơng thức sản xuất truyền thống
khi có thể cập nhật đƣợc thông tin ngay tại thời điểm đang phát sóng;
thời gian thực hiện bản tin không bị kéo dài bởi khâu hậu kì, ráp nối các
phần; và đặc biệt là tạo hiệu ứng tƣơng tác tốt hơn với ngƣời xem khi
ngƣời dẫn chƣơng trình sử dụng ngôn ngữ nói và quá trình chuyển tải
thông tin trực tiếp đến ngƣời nghe nhƣ là một cách giao tiếp gần gũi, thân
mật, mang tính đối thoại về những thông tin nóng hổi, mới mẻ, giàu tính
khách quan mà ngƣời nghe đang quan tâm. Để làm đƣợc điều này, bản
tin thời sự trực tiếp đã tạo ra một phong cách làm việc mới cho đội ngũ
những ngƣời thực hiện chƣơng trình: năng động hơn, sáng tạo hơn.
Phƣơng thức này đã ứng dụng đƣợc những thành tựu của khoa học kĩ
thuật tiên tiến của thời đại, làm cải tiến hoạt động sản xuất các chƣơng
28
trình thời sự với bƣớc nhảy vọt quan trọng về chất lƣợng.
Tuy nhiên, truyền hình trực tiếp cũng đòi hỏi khả năng kỹ thuật
cao, tay nghề vững của đội ngũ sản xuất và chi phí đầu tƣ ban đầu cho
máy móc, thiết bị, trƣờng quay cũng không phải ít, vì vậy không phải Đài
PT-TH địa phƣơng nào hiện nay cũng có thể thực hiện chƣơng trình thời
sự trực tiếp. Bên cạnh đó, trong một chƣơng trình thời sự trực tiếp có thể
bao hàm nhiều nội dung đƣợc thực hiện bởi nhiều nhóm phóng viên khác
nhau tại những địa điểm, thời điểm khác nhau. Vấn đề là toàn bộ những
nội dung đó phải đƣợc liên kết lại với một chủ đề có tính thống nhất cao.
Do đó, để có thể đảm bảo sự liên kết hợp lý giữa các thành phần khác
nhau trong một chƣơng trình thời sự trực tiếp, đòi hỏi phải có sự nhạy
bén của đạo diễn, biên tập viên và ngƣời dẫn chƣơng trình.
Phương thức sản xuất phối hợp:
Phƣơng thức phối hợp trong sản xuất chƣơng trình truyền hình ở
nƣớc ta thực ra không phải xuất hiện mới đây mà đã manh nha từ những
năm đầu mới thành lập ngành truyền hình. Đài truyền hình Việt Nam là
một trong những đơn vị tiên phong trong hình thức sản xuất này. Tuy
nhiên, lúc đầu, cách thức chủ yếu là các cơ quan, đoàn thể, các tổ chức
chính trị - xã hội (nhƣ Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Tổng liên đoàn
Lao động Việt Nam…) hợp tác với đài ở một số khâu để cùng sản xuất
chƣơng trình. Cho đến những năm 2000 thì hình thức này mới phát triển
mạnh mẽ, đó là từ khi các đài truyền hình bắt đầu thực hiện hình thức tự
hoạch toán. Phối hợp, hợp tác với các đơn vị bên ngoài ở một số khâu
trong sản xuất là một phƣơng thức đã đƣợc nhiều Đài truyền hình địa
phƣơng nghiên cứu và phát triển. Đến nay, việc phối hợp sản xuất không
chỉ dừng lại giữa đài truyền hình với các cơ quan, ban ngành nhà nƣớc
mà còn mở rộng ra với đa dạng đối tƣợng trong xã hội nhƣ các doanh
nghiệp, các công ty truyền thông và thậm chí cả các cá nhân trong xã hội.
29
Phƣơng thức sản xuất phối hợp cũng là vấn đề đƣợc đƣa ra nghiên
cứu và bàn luận trong bài viết Sự thay đổi trong phương thức sản xuất
chương trình truyền hình ở Việt Nam hiện nay của TS. Đinh Thị Xuân
Hòa trong cuốn Báo chí truyền thông – Những vấn đề đương đại.
Nếu như trước kia ở Việt Nam, các chương trình truyền hình chỉ
được sản xuất bởi vốn, thiết bị kỹ thuật và các nguồn lực khác của nhà
đài, thì nay, nó không còn là những sản phẩm “độc quyền” của nhà đài
nữa. Kỷ nguyên của kỹ thuật số đã giúp cho rất nhiều cá nhân, đơn vị
ngoài xã hội cũng có thể tham gia vào công việc của nhà đài với rất
nhiều hình thức đa dạng… Sự tham gia này có thể toàn bộ các khâu,
hoặc một vài công đoạn trong quy trình làm ra một sản phẩm truyền hình
hoàn chỉnh. Thực tế thời gian qua đã cho thấy sự thay đổi như thế trong
phương thức sản xuất, nó vừa là cơ hội nhưng cũng tiềm ẩn không ít
những thách thức; kết quả của sự thay đổi tùy thuộc rất nhiều vào nhận
thức và cách ứng xử của nhà đài trước xu thế này. [30, tr.196 – 197]
Thật vậy, để đáp ứng nhu cầu thông tin của khán giả hiện nay và
để mở rộng đối tƣợng “khách hàng” của mình, chỉ nói riêng về mảng tin
tức thời sự, các Đài truyền hình không thể chỉ cung cấp những thông tin,
sự kiện ở địa phƣơng mình mà phạm vi tin tức cần phải đƣợc phủ sóng
khắp cả nƣớc, thậm chí là cả thế giới. Nếu nhƣ Đài truyền hình Việt Nam
hay Thông tấn xã Việt Nam có các cơ quan thƣờng trú với đông đảo
phóng viên, biên tập viên hoạt động ở khắp các tỉnh, thành trên cả nƣớc
và cả ở nƣớc ngoài, thì với các đài truyền hình địa phƣơng hiện nay, việc
hợp tác với các cá nhân hoạt động trong lĩnh vực truyền thông hoặc là các
công ty truyền thông, hay các cơ quan báo chí chính thống khác để cung
cấp, trao đổi thông tin thời sự đang là cách làm mang lại hiệu quả. Nhà
đài không thể cử phóng viên của mình đi đến hiện trƣờng vụ việc cách
hàng trăm, thậm chí là hàng nghìn kilomet để lấy tin và gửi về để kịp giờ
30
bản tin nóng. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, đặc biệt là
những tiến bộ của kỹ thuật số đã giúp cho điều này dễ dàng và nhanh
chóng hơn rất nhiều nếu nhà đài có đƣợc những nguồn tin mạnh và đáng
tin cậy. Điện thoại thông minh, máy ảnh số, mạng xã hội, email... tất cả
đều đang tạo thuận lợi cho việc kiến tạo nội dung ở mức độ mà trong hai
thập niên trƣớc đây chúng ta không thể nào hình dung nổi, đó chính là sự
tham gia làm báo của mọi ngƣời, ở mọi nơi và vào mọi lúc.
Đặc biệt, khi nói đến nguồn cung cấp thông tin, hiện nay xu hƣớng
chuyển đổi vai trò vị thế khán giả đang đặt ra cho truyền hình cũng nhƣ
tất cả các phƣơng tiện truyền thông đại chúng khác một áp lực mới về nội
dung đƣợc tạo ra bởi "ngƣời sử dụng" hay còn gọi là "nhà báo công dân"
- một nhóm đối tƣợng không thể bỏ qua trong sự phát triển của báo chí.
Cơ hội đƣợc có mặt tại những bối cảnh, trong những thời điểm mà phóng
viên chuyên nghiệp không thể có mặt cùng với việc công cụ ghi hình
ngày càng đơn giản, thuận tiện đã giúp cho khán giả từ ngƣời "chuyên
nhận" và thậm chí là "phải nhận" thông tin đã trở thành "ngƣời cho" và
hơn nữa là "ngƣời nắm giữ quyền cho hay không". Đối với một bản tin
thời sự, những nội dung hình ảnh mà khán giả cung cấp, nhƣ các tin tức
thời sự, các vấn đề sự kiện mà chính bản thân khán giả (ngƣời dân) phát
hiện trong cuộc sống luôn có sức hút đặc biệt. Nó khắc phục đƣợc tính gò
bó, khô cứng và áp đặt của truyền hình truyền thống, ngƣời xem có lòng
tin hơn với những hình ảnh, thông tin mà ngƣời chứng kiến sự việc –
cũng là ngƣời dân địa phƣơng cung cấp.
Tuy nhiên, việc thiếu cơ chế hợp tác với các "nhà báo công dân"
hiện nay đã khiến cho những chất liệu sinh động từ cuộc sống mà ngƣời
dân thực hiện vẫn chƣa có nhiều cơ hội đƣợc chia sẻ trên sóng truyền
hình. Đó vẫn còn là "mảnh đất" chƣa đƣợc các đài truyền hình khai thác
triệt để.
31
Mặc dù vậy, trong hoạt động phối hợp với các đơn vị bên ngoài để
sản xuất bản tin thời sự truyền hình, một vấn đề mà TS. Đinh Thị Xuân
Hòa cũng có đề cập đến trong phƣơng thức sản xuất phối hợp chính là
chất lƣợng hợp tác và vai trò của đài truyền hình trong quản lý nội dung
các chƣơng trình phối hợp sản xuất.
Có một thực tế là hiện nay, có những đài truyền hình vì lực lƣợng
sản xuất tại chỗ chƣa đáp ứng, hay vì mục tiêu thu hút khán giả đặt lên
hàng đầu mà giao hẳn cho đối tác truyền thông thực hiện trọn gói bản tin.
Điều này rất dễ dẫn đến tình trạng buông lỏng, hay dễ dãi trong khâu
kiểm duyệt nội dung thông tin trƣớc khi lên sóng trong khi tin tức thời sự
là một mảng quan trọng của nhà đài, bởi ngoài chức năng cung cấp thông
tin, nó còn mang tính định hƣớng dƣ luận.
Phương thức sản xuất hội tụ, tích hợp đa phương tiện
Sự ra đời của Internet đã tạo bƣớc đột phá mang tính cách mạng
trong truyền tải và thể hiện thông tin những năm đầu của thế kỷ XXI.
Việc một cơ quan báo chí sở hữu nhiều loại hình báo chí khác nhau đã
không còn xa lạ trong thời đại ngày nay. Không đứng ngoài xu thế này,
báo chí nƣớc ta đang từng bƣớc có những chuyển biến lớn để tận dụng
đƣợc những lợi thế mà truyền thông đa phƣơng tiện mang lại.
Trong bối cảnh mà truyền hình phải chấp nhận chia thị phần khán
giả với mạng xã hội hay các loại hình truyền thông hiện đại khác, doanh
thu gặp không ít khó khăn trong khi phải tự chủ về tài chính, nhiều đài
truyền hình, từ trung ƣơng đến địa phƣơng, đã hƣớng đến chiến lƣợc xây
dựng cơ quan báo chí đa phƣơng tiện. Theo đó, các chƣơng trình Thời sự
với năng lực sản xuất đa phƣơng tiện đã tiếp cận đƣợc với một lƣợng
khán giả đông đảo hơn – không chỉ là khán giả xem ti vi, mà còn là nhóm
công chúng xem tin tức qua website, tờ báo mạng điện tử, nhóm công
chúng sử dụng điện thoại di động, mạng xã hội… qua đó cung cấp cho
32
công chúng nhiều thông tin hơn và từ đó thƣơng hiệu, uy tín của cơ quan
báo chí cũng đƣợc tăng lên đáng kể. Nhìn ở phía ngƣợc lại, công chúng
trong thời đại truyền thông đa phƣơng tiện cũng đƣợc hƣởng thụ rất
nhiều lợi ích mà xu thế này đem lại. Chẳng hạn nhƣ nếu bỏ lỡ một buổi
xem truyền hình, khán giả cũng có thể xem lại qua website, kênh
Youtube của nhà đài, hay đang đi bên ngoài chƣa kịp về nhà để xem bản
tin trên ti vi vẫn có thể xem trực tiếp qua ứng dụng trên smartphone hoặc
chƣơng trình phát trực tiếp trên mạng xã hội Facebook. Họ cũng có
quyền chủ động lựa chọn thông tin mà họ quan tâm để xem và bỏ qua
những thông tin mà họ không thích.
Làm cơ sở cho vấn đề này, vào tháng 6/2013, Viện Nghiên cứu
Báo chí và Truyền thông thuộc Học viện Báo chí và Tuyên truyền đã tổ
chức một Hội thảo khoa học với chủ đề “Sự vận động, phát triển của Báo
chí, Truyền thông trong thời kỳ Hội tụ truyền thông, tích hợp phương
tiện”. Hội thảo đã thu hút nhiều bài tham luận có liên quan đến vấn đề
truyền thông đa phƣơng tiện, hội tụ truyền thông, nhƣ: “Tòa soạn hội tụ
và xu thế phát triển ở Việt Nam hiện nay” (TS. Trƣơng Thị Kiên – Phó
Tổng biên tập Tạp chí Lý luận Chính trị và Truyền thông, Học viện Báo
chí và Tuyên truyền); “Xu thế báo chí đa phương tiện thời truyền thông
hội tụ” (TS. Nguyễn Thị Trƣờng Giang, Phó trƣởng khoa Phát thanh –
Truyền hình, Học viện Báo chí và Tuyên truyền); “Mấy suy nghĩ về việc
ứng dụng đa phương tiện đối với những người hoạt động trong lĩnh vực
báo chí, truyền thông hiện nay” (TS. Nguyễn Đức Hạnh, Phó Viện
trƣởng Viện nghiên cứu Báo chí và Truyền thông, Học viện Báo chí và
Tuyên truyền); “Truyền thông đa phương tiện – Xu thế tất yếu toàn cầu”
(TS. Đỗ Thị Hằng, Viện nghiên cứu Báo chí và Truyền thông, Học viện
Báo chí và Tuyên truyền) v.v… Hội thảo đã mang lại những kiến thức,
kinh nghiệm quý báu về cả lý thuyết lẫn hoạt động thực tiễn liên quan
33
đến xu thế truyền thông đa phƣơng tiện, mô hình tòa soạn hội tụ cùng
phƣơng thức sản xuất tƣơng ứng.
Có thể khẳng định, xây dựng tòa soạn hội tụ là một điều kiện tiên
quyết cơ bản trong cơ quan báo chí đa phƣơng tiện, bởi những lý do: nó
cung cấp một gói thông tin nhất quán về mặt nội dung cho bất cứ thiết bị
đầu cuối nào đƣợc sử dụng để tiếp nhận thông tin đó; mặt khác, các loại
hình báo chí từ phát thanh, truyền hình, báo in, báo điện tử hay báo chí
trên các thiết bị di động đều cần phải quảng bá lẫn nhau; một điều quan
trọng nữa là cần tận dụng các công cụ mạng xã hội để nghiên cứu, thu
thập tin tức, sản xuất và phổ biến tin tức. Điều này cũng đã quyết định
đến phƣơng thức sản xuất chƣơng trình thời sự theo hƣớng hội tụ, đa
phƣơng tiện.
Tuy nhiên, thực tế ở nƣớc ta hiện nay cho thấy, để xây dựng mô
hình tòa soạn cùng phƣơng thức sản xuất theo hƣớng hội tụ, tích hợp đa
phƣơng tiện tại các đài truyền hình địa phƣơng vẫn còn là điều khó khăn
bởi những hạn chế nhƣ: nguồn nhân lực chƣa thể đáp ứng; cơ cấu tổ chức
còn bất cập; khâu tổ chức sản xuất các chƣơng trình còn chƣa nhất quán,
dẫn đến chồng chéo và lãng phí tiềm năng về thông tin. Nhiều đài vẫn
còn túng lúng và loay hoay trong việc áp dụng phƣơng thức sản xuất
chƣơng trình dựa trên sự liên kết nội dung giữa các loại hình báo chí khác
nhau trong chƣơng trình Thời sự.
Theo David Brewer, một nhà báo, nhà tƣ vấn chiến lƣợc truyền
thông, ngƣời sáng lập và điều hành trang web Mediahelpingmedia, thì:
Truyền thông hội tụ là vấn đề liên quan đến chiến lược phát triển nội
dung báo chí chứ không đơn thuần chỉ là vấn đề về không gian, nguồn
lực, công nghệ hay thời gian - đây là những cái cớ thường được vin vào
để bào chữa cho việc trì hoãn và chống đối việc triển khai phát triển
truyền thông hội tụ… Truyền thông hội tụ không cần phải tốn kém, có rất
34
nhiều công cụ mã nguồn mở có sẵn để giúp các cơ quan báo chí triển
khai áp dụng truyền thông hội tụ mà không cần bỏ ra chi phí cao. Điều
này có nghĩa là, cái khó khăn hiện nay của các đài truyền hình trong việc
áp dụng phƣơng thức sản xuất hội tụ, tích hợp đa phƣơng tiện không hẳn
là vì chƣa đủ điều kiện về nguồn lực mà vấn đề còn nằm ở việc thay đổi
tƣ duy của ngƣời làm truyền hình cho phù hợp với tình hình mới.
1.2. Vai trò, ý nghĩa của phƣơng thức sản xuất chƣơng trình
thời sự đối với kênh truyền hình địa phƣơng
1.2.1. Vai trò của chương trình thời sự đối với kênh truyền hình
địa phương
Trong tổng thể khung chƣơng trình của Đài PT-TH địa phƣơng,
chƣơng trình Thời sự chiếm một vị trí quan trọng với những vai trò nổi
bật nhƣ:
- Là kênh thông tin những vấn đề sự kiện diễn ra hàng ngày, hàng
giờ trên địa bàn tỉnh một cách nhanh nhất, chính xác nhất.
- Chƣơng trình Thời sự truyền hình địa phƣơng là đơn vị chủ công
trong việc tuyên truyền, vận động nhân dân địa phƣơng thực hiện chủ
trƣơng, đƣờng lối, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc và đặc biệt là của tỉnh;
có khả năng định hƣớng dƣ luận, tác động đến tƣ tƣởng cũng nhƣ hành
động của công chúng ở tại địa phƣơng hoặc rộng hơn là trong khu vực.
- Đây cũng là kênh thông tin có vai trò đặc biệt quan trọng để động
viên cổ vũ tinh thần thi đua lao động, sản xuất, làm việc, học tập trong
các tầng lớp nhân dân; cổ vũ những nhân tố mới, những điển hình tiên
tiến, góp phần tích cực trong việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị
ở địa phƣơng; đem đến cho công chúng địa phƣơng những thông tin bổ
ích, thiết thực, gắn với cuộc sống hàng ngày của họ. Bên cạnh đó,
chƣơng trình Thời sự trên kênh truyền hình địa phƣơng còn có vai trò cực
35
kỳ to lớn trong việc phát hiện, phản ánh tiêu cực, là nơi ngƣời dân địa
phƣơng đƣợc nói lên tiếng nói của mình, gửi gấm tâm tƣ, nguyện vọng
đến các cấp lãnh đạo, những nhà hoạch định chính sách.
Mặc dù vẫn còn khoảng cách về chất lƣợng, nhƣng có thể nói
chƣơng trình Thời sự trên kênh truyền hình địa phƣơng đang sở hữu một
lợi thế cạnh tranh không thể phủ nhận so với Đài truyền hình trung ƣơng,
đó là: hiểu rõ phong tục tập quán địa phƣơng, nắm chắc hoàn cảnh cụ thể,
có khả năng đi sâu vào tận ngóc ngách của đời sống xã hội, đến từng đối
tƣợng riêng biệt, từ đó thông tin gần gũi, góp phần tác động vào tƣ tƣởng,
tình cảm của ngƣời dân địa phƣơng một cách trực tiếp. Đặc biệt, là khả
năng phản ứng nhanh trƣớc những sự kiện diễn ra bất ngờ, bất thƣờng.
Chẳng hạn nhƣ khi có thiên tai, lũ lụt, hỏa hoạn hay một vụ tai nạn
nghiêm trọng, truyền hình địa phƣơng có khả năng tiếp cận hiện trƣờng
một cách nhanh nhất.
Trong cuốn Báo chí truyền thông – Những vấn đề trọng yếu - Tập
1, PGS.TS Vũ Quang Hào cho rằng bản tin thời sự của Đài truyền hình
địa phƣơng có “sức ảnh hƣởng đối với công chúng địa phƣơng, thậm chí
là công chúng vùng” vì nó khai thác đúng vào những sự kiện, vấn đề
quan trọng trong tỉnh, thành mà công chúng địa phƣơng đó, vùng đó đang
quan tâm; cho ngƣời xem thấy đƣợc bản chất và thậm chí là phƣơng diện
khác của sự kiện. Bên cạnh đó, ngôn ngữ của bản tin thời sự truyền hình
địa phƣơng cũng gần gũi, dễ hiểu với ngƣời dân địa phƣơng hơn, nhất là
đối với những khán giả có trình độ trung bình trở xuống. Sức ảnh hƣởng
của bản tin thời sự truyền hình địa phƣơng còn thể hiện khi “tự nó tạo ra
đƣợc và/hoặc thúc đẩy dƣ luận xã hội theo hƣớng tích cực đối với một sự
kiện/vấn đề nào đó ở địa phƣơng”.
Nhƣ vậy có thể khẳng định, chƣơng trình thời sự truyền hình của
các đài địa phƣơng có vai trò, ý nghĩa rất lớn đối với đời sống kinh tế xã
hội của địa phƣơng đó. Chính việc cung cấp thông tin khá toàn diện trên 36
các lĩnh vực, chính xác, đa chiều mà chƣơng trình thời sự đã trở thành
một kênh thông tin quan trọng, là cầu nối để các chủ trƣơng, chính sách
của Đảng và Nhà nƣớc, các Chỉ thị, Nghị quyết của tỉnh đến đƣợc với
ngƣời dân. Bên cạnh đó, phản ánh mọi mặt đời sống xã hội, góp tiếng nói
quan trọng, đồng hàng cùng với tỉnh trong thực hiện nhiệm vụ chính trị,
phát triển kinh tế xã hội.
1.2.2. Vai trò của phương thức sản xuất:
Nhƣ đã nói ở trên, phƣơng thức sản xuất chƣơng trình là sự phản
ánh trình độ phát triển của một cơ quan báo chí. Trong các loại hình báo
chí truyền thống, truyền hình từng giữ ngôi vị độc tôn, thế nhƣng với xu
hƣớng báo mạng điện tử trở thành trung tâm của các loại hình, cùng với
sự bùng bổ thông tin trên các phƣơng tiện truyền thông xã hội thì truyền
hình đang dần giảm đi ƣu thế. Đứng trƣớc thực trạng đó, việc cải tiến
phƣơng thức sản xuất chƣơng trình truyền hình nói chung và đối với
chƣơng trình thời sự nói riêng là vấn đề đặt ra khá cấp bách và mang ý
nghĩa quan trọng.
Đối với cơ quan báo chí:
- Cải tiến phương thức sản xuất để phù hợp với xu hướng làm báo
hiện đại
Tin tức trên truyền hình xƣa nay chiếm ƣu thế so với các loại hình
báo chí truyền thống khác ở sức mạnh trực quan sinh động về hình ảnh,
cảm xúc. Cùng với sự hỗ trợ của đƣờng truyền tốc độ cao, đƣờng đi của
tin tức truyền hình ngày càng đƣợc rút ngắn và nhanh chóng đến với
ngƣời xem hơn. Thế nhƣng hiện nay, tin tức truyền hình cũng phải e dè
trƣớc khả năng sản xuất và đăng tải những video clip một cách nhanh
chóng, khả năng lƣu trữ cao của báo mạng điện tử, cùng với đó là tốc độ
truyền tin nhanh, rộng đến chóng mặt của mạng xã hội. Trong bối cảnh 37
chung đó, các đài truyền hình cần phải sắp xếp và thay đổi mô hình tổ
chức, có phƣơng thức sản xuất tối ƣu để thích ứng với xu thế phát triển
chung của báo chí hiện đại.
- Phương thức sản xuất thể hiện tính chuyên nghiệp trong hoạt
động của cơ quan truyền hình
Tính chuyên nghiệp của báo chí hiện đại là một đề tài đã đƣợc
nhiều nhà báo, nhà khoa học quan tâm nghiên cứu, nhƣng tùy theo quan
niệm khác nhau và tùy theo cách tiếp cận khác nhau mà ngƣời ta có thể
đƣa ra những cách hiểu khác nhau. Theo nhà báo Hữu Thọ: “Tính chuyên
nghiệp thể hiện ở những người hết lòng vì công việc, và hết sức vì công
việc đó. Đồng thời cũng phải đạt tới trình độ kỹ thuật nhất định, có một
tổ chức kỹ lưỡng chặt chẽ để có thể sống sung túc bằng cái nghiệp đó”
(Ô, dù, lọng - NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2006, tr.65). Rõ ràng,
với phƣơng thức sản xuất chƣơng trình hiện đại sẽ giúp kênh truyền hình
có thêm nhiều lợi thế trong việc đáp ứng những nhu cầu phức tạp và đa
dạng của công chúng. Muốn vậy, mỗi đài truyền hình phải có sự đầu tƣ
cho công nghệ, kỹ thuật, chuẩn bị chu đáo về mặt tổ chức và đào tạo
nguồn nhân lực chất lƣợng cao, đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Không chỉ
vậy, với phƣơng thức sản xuất không ngừng đƣợc cải tiến, hiện đại hóa,
cơ quan báo chí còn có thể tiết kiệm đƣợc chi phí dùng để chi trả cho
nhân lực, kinh phí sản xuất, đồng thời giảm đƣợc thời gian thực hiện
chƣơng trình, và thậm chí là có đƣợc nguồn thu từ hoạt động sản xuất và
phát sóng thông qua tài trợ.
Đối với sản phẩm báo chí
- Nâng cao chất lượng chương trình truyền hình
Trong hoạt động sản xuất, chất lƣợng của một sản phẩm phụ thuộc
38
vào các yếu tố trong quá trình sản xuất nhƣ: chất lƣợng nguyên liệu đầu
vào, trình độ của con ngƣời, máy móc thiết bị hiện đại… Và thực tế cho
thấy, phƣơng thức sản xuất có ảnh hƣởng không nhỏ đến chất lƣợng của
chƣơng trình truyền hình, đặc biệt là các chƣơng trình thời sự hiện nay
với yêu cầu cần phải có thông tin nóng, kịp thời, chính xác, tốc độ đƣa tin
nhanh. Tuy nhiên, nếu phƣơng thức lựa chọn quá phức tạp thì không khả
thi, còn đơn giản quá thì không tận dụng hết đƣợc lợi thế cạnh tranh. Hay
nói cách khác, một phƣơng thức sản xuất hiệu quả là điều kiện tiên quyết
cho thành công, chất lƣợng của một sản phẩm truyền hình.
- Đảm bảo tính khoa học chặt chẽ
Dù là phƣơng thức sản xuất nào, về bản chất, đó cũng là việc thu
thập thông tin, xử lý và phát sóng, vì vậy cần đảm bảo nguyên tắc: thông
tin đầu vào phải nhanh nhất, tiện lợi nhất, không bị ách tắc. Kế đến, bộ
máy sản xuất của đài truyền hình cũng phải đƣợc tổ chức hợp lý để xử lý
thông tin nhanh nhất, chính xác và hấp dẫn khi đến với công chúng.
Việc xây dựng phƣơng thức sản xuất hiện đại góp phần nâng cao
tính khoa học chặt chẽ, hạn chế thiếu sót trong quá trình sáng tạo sản
phẩm hoàn chỉnh. Với khối lƣợng thông tin cập nhật hàng ngày, hàng
giờ, nội dung phong phú đa dạng, đề cập đến nhiều vấn đề trong đời sống
xã hội sẽ khó tránh khỏi những lúc sai sót, thiếu chính xác. Nhằm hoàn
thiện quá trình sản xuất chƣơng trình với chất lƣợng cao, tiết kiệm tối đa
thời gian lao động, sử dụng có hiệu quả mọi yếu tố cấu thành của quá
trình sản xuất chƣơng trình, đồng thời làm cho bộ máy quản lý gọn nhẹ
năng động, hoạt động nhịp nhàng, đạt hiệu quả cao, đòi hỏi mỗi đài
truyền hình phải có bộ máy sản xuất gọn nhẹ, linh hoạt, vận hành một
cách khoa học thì hoạt động sản xuất chƣơng trình mới đạt đƣợc hiệu quả
cao.
39
Đối với người làm truyền hình
Sự phát triển của truyền hình đƣợc sản xuất theo phƣơng thức hiện
đại chắc chắn sẽ vừa đặt ra yêu cầu, vừa tạo ra cơ hội cho ngƣời làm
truyền hình thỏa sức sáng tạo. Họ đƣợc làm việc trong môi trƣờng năng
động hơn, đồng thời bản thân họ cũng phải rèn luyện thêm nhiều kỹ năng
khác ngoài chuyên môn gốc của mình để có thể đáp ứng đƣợc nhu cầu
công việc.
Hầu hết các đài truyền hình hiện nay rất chú trọng xây dựng một
đội ngũ nhà báo chuyên nghiệp với phƣơng pháp, kỹ năng, tác phong làm
báo phù hợp, cách viết hiện đại, sáng tạo, hấp dẫn nhằm thu hút đƣợc sự
quan tâm của ngƣời đọc. ThS. Nguyễn Thị Thúy Vân, Học viện Hành
chính Quốc gia cho rằng: “Công nghệ mới để làm việc cũ của mỗi ngƣời
tốt hơn… Công nghệ giúp nhà báo sửa ngữ pháp, chính tả để không gặp
những lỗi thông thƣờng. Công nghệ giúp Tổng Biên tập duyệt hàng trăm
bài mỗi ngày, tránh đƣợc những “tai nạn nghề nghiệp” không đáng có.
Tóm lại, công nghệ sẽ giải phóng nhà báo khỏi những việc lặp lại, cho họ
nhiều thời gian hơn để sáng tạo. Nhƣng công nghệ cũng sẽ lấy mất công
việc của những ngƣời trung bình, bắt buộc mỗi cá nhân phải đào tạo lại
để thích ứng”. (Những yêu cầu đối với nhà báo trong thời đại chuyển đổi
số, website quanlynhanuoc.vn, 01/2020)
Đối với công chúng
Chƣơng trình truyền hình đƣợc sản xuất theo phƣơng thức hiện đại
giúp cho thị hiếu của công chúng đƣợc thỏa mãn hơn bao giờ hết. Thông
tin mang đầy hơi thở cuộc sống với cách thể hiện sinh động, hấp dẫn của
những ngƣời dẫn chƣơng trình, những biên tập viên. Hình ảnh về sự việc,
hiện tƣợng trực quan, sống động. Ngƣời xem còn có thể lựa chọn thông
tin khác mà họ quan tâm thông qua dòng tin chạy (còn gọi là “tin text”)
hay các “cửa sổ” thông tin khác trên màn hình ti vi… Nhờ đó, khả năng
ghi nhớ thông tin của họ đƣợc tăng lên, thông điệp của nhà đài muốn gửi 40
tới khán giả của mình cũng đƣợc chuyển tải trọn vẹn hơn. Ngoài ra, nếu
khán giả không thể xem đƣợc truyền hình ngay lúc cần, họ có thể lên
mạng Internet để theo dõi bản tin Thời sự truyền hình đang đƣợc phát
trực tuyến. Hoặc nếu bận không theo dõi đƣợc đúng lúc sản phẩm truyền
hình lên sóng, họ vẫn có thể xem lại chƣơng trình đó sau khi đài truyền
hình đăng tải file chƣơng trình lên website hay kênh Youtube của nhà
đài.
1.3. Tiêu chí đánh giá hiệu quả của phƣơng thức sản xuất
chƣơng trình thời sự truyền hình
Một phƣơng thức sản xuất chƣơng trình thời sự trên kênh truyền
hình địa phƣơng có tối ƣu hay không là ở việc phƣơng thức đó đã khai
thác triệt để các điều kiện sẵn có của cơ quan, đơn vị, giúp cho hoạt động
sản xuất đạt đƣợc các mục tiêu:
- Có tính khả thi, dễ dàng áp dụng trong điều kiện thực tế ở cơ
quan
- Tiết kiệm đƣợc thời gian và công sức của ê-kíp sản xuất, tính từ
lúc bắt đầu quy trình sản xuất cho đến lúc bản tin thời sự đƣợc phát trên
sóng.
- Hiệu quả kinh tế mà phƣơng thức sản xuất đó mang lại, có thể là
tiết kiệm đƣợc chi phí sản xuất, thậm chí còn tạo đƣợc nguồn thu.
- Tạo môi trƣờng làm việc chuyên nghiệp, thoải mái, hiệu suất, có
độ tin cậy cao, kích thích sự sáng tạo cho những ngƣời thực hiện chƣơng
trình.
- Cuối cùng là chất lƣợng chƣơng trình Thời sự không ngừng đƣợc
nâng lên, thông qua sự đánh giá khách quan từ công chúng.
41
1.4. Các yếu tố quyết định hiệu quả của phƣơng thức sản xuất
chƣơng trình thời sự truyền hình
1.4.1. Lực lượng sản xuất:
- Nguồn nhân lực sản xuất
Có thể nói đây là yếu tố tiên quyết cho bất kỳ mô hình sản xuất nào
muốn thành công, đạt hiệu quả nhƣ mong đợi.
Trƣớc xu thế hội tụ truyền thông, ngƣời làm truyền hình phải đƣợc
đào tạo để trở thành một nhà báo “đa năng”, là ngƣời biết làm đƣợc nhiều
việc. Trong công việc, biên tập viên cũng đƣợc đòi hỏi vừa linh hoạt,
sáng tạo, song phải phát huy tối đa tinh thần cộng tác, làm việc theo
nhóm, có sự nhạy bén để xử lý thông tin từ nhiều nguồn khác nhau để
đƣa vào chƣơng trình và yêu cầu cao hơn là biên tập viên còn phải biết về
hình ảnh, dựng tin, chọn hình để làm bật lên nội dung muốn truyền tải.
Với ngƣời dẫn chƣơng trình, không chỉ là ngƣời đọc, thể hiện bản tin trên
sóng sau khi kịch bản đã hoàn chỉnh mà ngày nay còn phải tham gia vào
quá trình sản xuất, tiếp cận với tin tức ngay từ khi vừa nhận đƣợc văn bản
thô và viết lời bình, chọn cách thể hiện sao cho sinh động, gần gũi và thu
hút nhất.
Một điều quan trọng nữa chính là tâm thế của ngƣời làm truyền
hình trong bối cảnh cạnh tranh thông tin nhƣ hiện nay: không ngại đổi
mới và cần phải rèn bản lĩnh vững vàng, giữ cho đạo đức nghề nghiệp
luôn trong sáng, biết cái gì nên đƣa và cái gì không nên. Theo PGS. TS.
Đỗ Thị Thu Hằng, Viện trƣởng Viện Báo chí, Học Viện Báo chí và
Tuyên truyền (Hội thảo “Rèn luyện đạo đức và kỹ năng làm báo trong
thời đại 4.0”), dù công nghệ có phát triển đến đâu, với ngƣời làm báo,
quan trọng nhất vẫn là nền tảng kiến thức và đạo đức nghề nghiệp. Báo
chí muốn phát triển thì phải tiếp thu đƣợc công nghệ, chứ không phải lệ
thuộc vào công nghệ. Để làm đƣợc điều này, nhà báo không chỉ rèn kỹ
42
năng khai thác sử dụng thành tựu khoa học và công nghệ, mà còn cần tu
dƣỡng đạo đức nghề nghiệp, nâng cao vốn sống, hiểu biết, vốn nghề, xác
định tâm thế dấn thân…Trong khi mạng xã hội là nơi có nhiều thông tin
không đƣợc kiểm chứng, thông tin sai lệch, nhiều thông tin giả mạo, rất
nhiều ngƣời đƣa thông tin lên mạng xã hội thiếu tinh thần trách nhiệm,
gây tác động mạnh lên đời sống xã hội, làm ngƣời dân hoang mang, thì
nhà báo hiện đại, chuyên nghiệp phải luôn xác định rõ trách nhiệm của
mình trong việc đƣa thông tin khách quan, chính xác, hƣớng đến lợi ích
- Về cơ sở hạ tầng, tình trạng trang thiết bị, máy móc
chung của xã hội.
Trong bất kì giai đoạn nào, cơ sở vật chất của mỗi đài truyền hình
đều có ảnh hƣởng trực tiếp tới hiệu quả hoạt động sản xuất chƣơng trình.
Thiết bị, máy móc đầy đủ, hiện đại sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ
sản xuất. Việc hiện đại hóa cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động sản xuất
chƣơng trình là một trong những vấn đề đáng quan tâm hiện nay của các
đài truyền hình trong xu thế hội tụ truyền thông. Ngoài ra, cơ quan cũng
phải đƣợc trang bị các phƣơng tiện kỹ thuật hiện đại, bởi ngày nay, nội
dung không tách rời kỹ thuật, kỹ thuật tốt sẽ giúp cho nội dung bứt phá
thể hiện sức mạnh của nó. Để nâng cao hơn nữa chất lƣợng về mặt kỹ
thuật đòi hỏi phải đầu tƣ nhiều hơn nữa vào việc kiện toàn trang thiết bị
phục vụ cho công tác sản xuất nhƣ nâng cấp hệ thống máy dựng, máy
khai thác biên tập nội dung và hệ thống phát sóng; đồng bộ hóa máy móc
ở các bộ phận khác nhau; nâng cao chất lƣợng máy quay phim, hệ thống
máy móc thiết bị trƣờng quay; cải thiện hệ thống mạng để đạt tốc độ tải
dữ liệu và truy cập nhanh chóng hơn v.v...
- Khả năng ứng dụng công nghệ:
Việc ứng dụng công nghệ sẽ tạo ra những công cụ mới, khả năng
mới cho hoạt động sản xuất chƣơng trình thời sự truyền hình. Chẳng hạn
43
nhƣ việc áp dụng các thiết bị truyền hình kỹ thuật số mà các đài truyền
hình đã và đang thực hiện. Ƣu điểm thấy rõ đầu tiên của các thiết bị số là
về mặt hình ảnh. Camera số đƣa lại những hình ảnh có độ phân giải cao,
phù hợp với các tivi thế hệ mới. Điều này, giúp các chƣơng trình Thời sự
có hình ảnh sắc nét, chân thực, sống động hơn rất nhiều so với trƣớc.
Điểm đáng nói thứ hai về thiết bị số, đó là rút ngắn thời gian sản xuất
chƣơng trình Thời sự. Nếu nhƣ trƣớc đây, việc quay bằng các loại băng
từ, phải mất hàng giờ đồng hồ để đƣa tín hiệu từ băng, chuyển tín hiệu
sang máy, thì nay, với một thao tác đơn giản có thể chuyển hình ảnh sang
máy trong thời gian rất nhanh, chỉ mất khoảng từ 1 đến 5 phút. Phần
mềm dựng hình kỹ thuật số mang lại nhiều tiện ích. Thay vì một bộ dựng
hình analog cồng kềnh, chiếm diện tích của cả một căn phòng, thì nay,
thiết bị dựng hình số chỉ cần một chiếc máy vi tính cài đặt phần mềm
dựng hình. Hiện nay, phần lớn các phóng viên, biên tập viên đều cài đặt
phần mềm này vào máy tính cá nhân và chủ động dựng hình vào thời
điểm thích hợp.
- Năng lực tài chính:
Mặc dù nói rằng phƣơng thức sản xuất tối ƣu là phƣơng thức có
thể tiết kiệm đƣợc nhân lực và chi phí sản xuất, tuy nhiên, thực tế để cải
tiến phƣơng thức sản xuất theo hƣớng hiện đại nhằm nâng cao chất lƣợng
nội dung chƣơng trình thì các đài truyền hình địa phƣơng cần phải có sự
chuẩn bị về mặt tài chính cho một số nhu cầu thiết yếu nhƣ sau:
Đầu tiên, Đài cần giải quyết đƣợc thu nhập chính đáng cho các
phóng viên, biên tập viên, kỹ thuật viên khi yêu cầu về chất lƣợng công
việc của đội ngũ này đã đƣợc nâng lên một bậc cao hơn. Có nhƣ vậy mới
có thể khích lệ, động viên ngƣời lao động hăng say với công việc, chịu
khó tìm tòi sáng tạo, đổi mới.
Với phƣơng thức sản xuất phối hợp với các cá nhân, đơn vị bên
44
ngoài, các đài cũng cần có cơ chế trả nhuận bút cho các cộng tác viên,
khán giả gửi tin bài về cho kênh. Điều này sẽ thu hút sự hợp tác của khán
giả với kênh, khuyến khích họ tiếp tục gửi tin, bài, làm phong phú thêm
nội dung chƣơng trình cho kênh.
Đối với máy móc, trang thiết bị kỹ thuật, các đài cũng cần có sự
đầu tƣ để hiện đại hóa một cách đồng bộ.
Vấn đề đặt ra là trong bối cảnh tự chủ về tài chính, ngƣời lãnh đạo
cơ quan báo chí cần có những chiến lƣợc và cách làm đúng đắn, biết cách
phân bổ nguồn tiền hợp lý, đầu tƣ cái nào trƣớc, cái nào sau để từng bƣớc
cải tiến phƣơng thức sản xuất chƣơng trình, bắt kịp với sự tiến bộ chung
của báo chí hiện đại.
1.4.2. Quan hệ sản xuất:
- Cơ cấu tổ chức của cơ quan truyền hình
Để mô hình sản xuất thành công, rất cần tƣ duy đột phá của các
nhà lãnh đạo, quản lý cơ quan truyền hình. Trƣớc hết là nhận thấy đƣợc
lợi ích mà toà soạn tích hợp, đa phƣơng tiện mang lại, sắp xếp lại bộ máy
sao cho mối quan hệ đa chiều và tính tƣơng tác giữa các bộ phận, phóng
viên đảm bảo linh hoạt, rõ ràng; bố trí nhân sự các phòng ban phù hợp
với nhu cầu công việc... Theo PGS.TS Vũ Quang Hào, cơ cấu tổ chức
phòng/ban ở các đài truyền hình địa phƣơng ảnh hƣởng rất nhiều đến
việc tổ chức sản xuất bản tin thời sự truyền hình. (Sức ảnh hƣởng của bản
tin thời sự truyền hình địa phƣơng - Báo chí truyền thông – Những vấn đề
trọng yếu, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội). Trƣớc hết là về mặt thiếu hụt
thông tin khi chỉ có phóng viên của phòng Thời sự thực hiện bản tin Thời
sự mà không có sự tham gia của các phòng chuyên môn khác. PGS.TS
Vũ Quang Hào cho rằng, làm thời sự phải theo chủ trƣơng có sự tham gia
bắt buộc của tất cả các phóng viên, biên tập viên thuộc các phòng ban
trong đài. “Cách làm này không chỉ đem đến sản phẩm thời sự đa phạm
trù thông tin cho công chúng mà còn khai thác đƣợc tối đa tiềm năng 45
sáng tạo của phóng viên toàn đài và đặc biệt là tránh đƣợc sự lãng phí tài
nguyên tin tức của đài. Cách làm này cũng ngụ ý rằng việc tổ chức sản
xuất sản phẩm theo phòng/ban ở đài truyền hình dƣờng nhƣ đã lỗi thời”.
[43, tr. 298]. Một vấn đề nữa cần chú ý là việc phân công lao động cũng
nhƣ quy chế phối hợp giữa các phòng, ban trong cơ quan phải đƣợc xây
dựng một cách khoa học, cụ thể để mỗi thành viên, dù thuộc các phòng,
ban khác nhau nhƣng một khi đã tham gia vào ê-kíp sản xuất thì phải
hiểu đƣợc nhiệm vụ của mình để thực hiện một cách tích cực, có trách
nhiệm. Việc phân chia vai trò trong ê-kíp sản xuất cũng giúp cho bộ máy
hoạt động đƣợc trơn tru hơn, nhịp nhàng hơn. Mỗi thành viên đều phải
nhận thức rõ rằng sản phẩm làm ra là của tập thể, có sự đóng góp của mỗi
cá nhân trong đó. Nếu chƣơng trình càng hay, càng hấp dẫn bao nhiêu thì
lại càng thực hiện tốt hơn yêu cầu chính trị, tƣ tƣởng mà cấp trên giao
phó.
- Mối quan hệ với các nguồn tin để xây dựng nội dung:
Với các mô hình sản xuất hiện đại, việc mở rộng hợp tác, thiết lập
quan hệ và xây dựng mạng lƣới cộng tác viên ngoài đài truyền hình là
việc làm hết sức cần thiết. Theo số liệu thống kê hàng năm của các đài
truyền hình địa phƣơng nằm trong diện khảo sát của luận văn này, mạng
lƣới cộng tác viên đã cung cấp khoảng 70 - 85% số lƣợng tin, phóng sự
cho các bản tin thời sự tổng hợp. Điều đó cho thấy, mạng lƣới CTV có
một vai trò đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao chất lƣợng chƣơng
trình thời sự. Nhƣng từ đây, cũng có những vấn đề đặt ra là làm sao để
nhà đài có thể chủ động hơn trƣớc những thông tin nóng, quan trọng mà
không phải phụ thuộc vào các đối tác; mạng lƣới cộng tác viên làm sao
để có thể trải rộng trên khắp các tỉnh, thành phố của cả nƣớc để đảm bảo
sự cân đối thông tin giữa các vùng miền trong một bản tin. Trong quá
trình phối hợp sản xuất, một vấn đề cũng cần đƣợc các nhà đài quan tâm 46
là nghiệp vụ báo chí, kỹ năng tác nghiệp, khai thác chi tiết, khả năng
quay hình của các cộng tác viên... Điều này vừa đòi hỏi các đài truyền
hình cần có cơ chế chính sách, ràng buộc trách nhiệm rõ ràng với CTV
thể hiện qua thù lao, nhuận bút, hình thức thƣởng phạt, đồng thời kết hợp
chặt chẽ với các đơn vị chủ quản để đặt hàng, yêu cầu họ phải có biện
pháp đào tạo, nâng cao tính chuyên nghiệp cho đội ngũ cộng tác viên mà
họ quản lý. - Tăng cường tương tác với công chúng:
Trong bối cảnh khoa học công nghệ phát triển vƣợt bậc và hội
nhập quốc tế sâu rộng hiện nay, tăng tính tƣơng tác với khán giả là giải
pháp hiệu quả nhằm nâng cao chất lƣợng các chƣơng trình thời sự truyền
hình. Có thể hiểu, đây là hình thức tiếp nhận và trao đổi thông tin tích
cực thƣờng xuyên, đa chiều giữa khán giả và đài truyền hình với nhau
trong quá trình chƣơng trình đƣợc thực hiện. Theo đó, khán giả có thể
tƣơng tác trực tiếp với ê-kíp sản xuất khi chƣơng trình đang diễn ra trên
sóng truyền hình, hay tƣơng tác gián tiếp bằng việc trao đổi qua email,
điện thoại, qua ô bình luận trên website hoặc mạng xã hội ngay bên dƣới
mỗi bài viết… để bày tỏ ý kiến, quan điểm, sự đồng tình hoặc không
đồng tình với các vấn đề đƣa ra từ chƣơng trình.
Đối với chƣơng trình thời sự truyền hình, tăng cƣờng mối quan hệ
giữa khán giả với những ngƣời sản xuất chƣơng trình sẽ giúp những
ngƣời làm truyền hình có thể hiểu hơn nhu cầu của công chúng, tạo ra sự
phản biện xã hội một cách tích cực, là nguồn cảm hứng sáng tạo cho êkip
thực hiện; qua đó còn mở rộng nguồn thông tin, khai thác thông tin từ
phía khán giả, góp phần làm phong phú, đa dạng hơn cho bản tin thời sự.
*Tiểu kết chƣơng 1
47
Phát biểu tại diễn đàn “Báo chí và bài toán phát triển nguồn thu”
sáng 11/6/2020 tại Hà Nội, ông Lƣu Đình Phúc, Cục trƣởng Cục Phát
thanh Truyền hình và Thông tin điện tử, Bộ Thông tin và Truyền thông
khẳng định: Trong bối cảnh các cơ quan báo chí gặp khó khăn, phát hành
đã giảm trong nhiều năm qua, độc giả ngày càng có xu hƣớng tìm kiếm
thông tin trên mạng xã hội thì "Báo chí cần tìm cách kết hợp nguồn nhân
lực độc đáo của mình với làn sóng công nghệ mới để tối đa hóa tiềm
năng sẵn có, tạo ra sản phẩm báo chí hấp dẫn hơn để có thể phát triển bền
vững trong tƣơng lai".
Trên tinh thần đó, trong chƣơng I của luận văn, lấy cơ sở lý luận từ
nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trong lĩnh vực báo chí
và truyền thông, tác giả đã khái quát các khái niệm, thuật ngữ về sản xuất
chƣơng trình và một số phƣơng thức sản xuất đƣợc áp dụng hiện nay ở
các đài truyền hình địa phƣơng.
Ngoài ra, ở chƣơng này, tác giả còn nêu lên vai trò của phƣơng
thức sản xuất chƣơng trình đối với hoạt động của cơ quan báo hình, tiêu
chí để đánh giá hiệu quả của phƣơng thức sản xuất mà cơ quan báo chí áp
dụng, cũng nhƣ hệ thống lại các yếu tố ảnh hƣởng đến việc lựa chọn
phƣơng thức sản xuất chƣơng trình thời sự của các đài truyền hình.
Từ những luận điểm, cơ sở lý luận khoa học đó đã củng cố và xây
dựng thành bộ khung cơ bản cho việc đối chiếu, so sánh phƣơng thức sản
xuất chƣơng trình thời sự tổng hợp mà một số Đài Phát thanh – Truyền
hình khu vực Bắc sông Hậu hiện nay đang áp dụng và những vấn đề đặt
ra hiện nay mà tác giả sẽ trình bày trong những phần tiếp theo của luận
48
văn.
CHƢƠNG 2: SO SÁNH PHƢƠNG THỨC SẢN XUẤT CHƢƠNG
TRÌNH THỜI SỰ TỔNG HỢP CỦA CÁC ĐÀI PHÁT THANH
VÀ TRUYỀN HÌNH KHU VỰC BẮC SÔNG HẬU HIỆN NAY
2.1. Khái quát về Đài PT-TH Vĩnh Long và Đài PT-TH Đồng Tháp
2.1.1. Vài nét về Đài PT-TH Vĩnh Long
Đài PT-TH Vĩnh Long có tiền thân là Đài Phát thanh Cửu Long,
phát sóng chƣơng trình đầu tiên vào ngày 22/12/1977 với bài nhạc hiệu
“Nam Bộ kháng chiến”. Đến năm 1992, khi tỉnh Cửu Long đƣợc chia
tách thành hai tỉnh Trà Vinh và Vĩnh Long thì Đài chính thức đổi tên là
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Vĩnh Long theo Quyết định số
57/QĐ.UBT, ngày 09/05/1992 của UBND tỉnh Vĩnh Long, bắt đầu phát
sóng kênh truyền hình thứ nhất là THVL.
Tháng 08/2000, Đài đƣợc trang bị hệ thống thiết bị chuyên dùng
cho sản xuất chƣơng trình phát thanh theo công nghệ kỹ thuật số và lập
dự án tháp phát sóng tự đứng cao 150m. Máy phát sóng FM Stereo 10Kw
cũng đƣa vào hoạt động. Nâng thời lƣợng giải trí FM của Đài từ 6h/ngày
lên 10h phát sóng mỗi ngày với nhiều chƣơng trình giải trí và giao lƣu
trực tiếp hấp dẫn.
Sau Nghị định 10/2002/NĐ-CP về Chế độ tài chính áp dụng cho
đơn vị sự nghiệp có thu, Đài bắt đầu thực hiện thí điểm tự cân đối tài
chính. Năm 2003, Đài đã tự mua đƣợc xe ghi hình lƣu động.
Tháng 09/2006, Đài ra mắt trang thông tin điện tử https://thvl.vn.
Ngày 01/08/2008, sau một năm thử nghiệm, Đài chính thức đổi tên
kênh THVL (kênh 31) thành THVL1 và cho ra mắt thêm kênh THVL2,
phát sóng trên vệ tinh Vinasat 1, thành lập công ty Truyền hình Phƣơng
Nam. Đến năm 2010 - 2011, hai kênh này cũng đƣợc chính thức phát
49
sóng trên hệ thống truyền hình cáp kĩ thuật số MyTV, VTC Digital, K+,
Truyền hình Cáp Việt Nam VTVCab, Truyền hình Cáp Hà Nội HCaTV
(Hanoicab), Truyền hình cáp Sông Thu Arico CATV, Truyền hình Cáp
Huế HTC, Truyền hình FPT - ITV.
Ngày 01/11/2012, kênh THVL2 ngừng phát sóng analog. Đây là
kênh ngừng phát sóng analog sớm nhất Việt Nam, sớm hơn cả các
kênh VTV. Đến ngày 31/12/2016, kênh THVL1 cũng chính thức ngừng
phát sóng trên analog mà tất cả chuyển sang hệ thống số của Truyền hình
cáp Vĩnh Long (THVLc), và trên hệ thống truyền hình số mặt đất (DVB-
T2) của SDTV kênh tần số 34 UHF với chuẩn HD.
Ngày 19/05/2017, Đài cho ra mắt ứng dụng xem trực
tuyến THVLi trên App Store và Google Play. Ngày 03/02/2019, tái ra
mắt kênh THVL3 sau một lần xuống sóng với diện mạo mới: "Kênh
phim truyện Châu Á". Tiếp đó, ngày 30/04/2019, kênh THVL4 - Kênh
Văn hoá, Du lịch và Giải trí cũng đƣợc ra mắt, phục vụ khán giả.
Với những thành tích đạt đƣợc và những cống hiến không mệt mỏi,
năm 2007, Đài vinh dự nhận Huân chƣơng Lao động hạng Nhất.
Năm 2012, Đài vinh dự nhận Huân chƣơng Độc lập hạng Ba. Đặc biệt,
với slogan “THVL – Bạn của mọi nhà”, các kênh sóng của Truyền hình
Vĩnh Long cho đến nay luôn đƣợc khán giả cả nƣớc yêu thƣơng đón
nhận. Đó chính là động lực để Đài không ngừng đổi mới, nâng cao chất
lƣợng chƣơng trình, mang đến cho khán giả không chỉ là những tin tức
thời sự, chuyên đề thiết thực mà còn là những giờ phút giải trí bổ ích bên
gia đình với mảng gameshow, phim Việt giờ Vàng, phim truyện nƣớc
ngoài và đóng góp về mặt an sinh xã hội thông qua các chƣơng trình
nhân đạo, từ thiện. Riêng đối với chƣơng trình thời sự, Đài đặc biệt quan
tâm vì không chỉ thực hiện nhiệm vụ thông tin, tuyên truyền đƣờng lối,
chủ trƣơng của Đảng, phổ biến chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc mà
còn bám sát dòng sự kiện trong và ngoài nƣớc để kịp thời đáp ứng nhu 50
cầu thông tin của các tầng lớp nhân dân, qua đó góp phần định hƣớng dƣ
luận, cổ vũ tinh thần yêu nƣớc, thi đua lao động sáng tạo, đề cao các giá
trị nhân văn tốt đẹp để đóng góp vào việc xây dựng kinh tế - xã hội ở địa
phƣơng cũng nhƣ đất nƣớc.
Hiện nay, cơ cấu tổ chức của Đài PT-TH Vĩnh Long gồm: Ban
Giám đốc, 12 phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc 3 khối gồm: khối hành
chính có phòng Hành chính tổng hợp, phòng Tài chính – Kế toán, phòng
Dịch vụ - Quảng cáo; khối nội dung có phòng Thời sự, phòng Chuyên
mục, phòng Sản xuất Chƣơng trình, phòng Chƣơng trình Truyền hình,
phòng Biên Dịch, phòng Thông tin Điện tử, phòng Phát thanh; khối kỹ
thuật có phòng Kỹ thuật Thể hiện, phòng Kỹ thuật Công nghệ và 01 đơn
vị trực thuộc là Công ty Truyền hình Phƣơng Nam. Tổng số cán bộ, công
chức, viên chức và ngƣời lao động là gần 500 ngƣời.
2.1.2. Vài nét về Đài PT-TH Đồng Tháp
Vào ngày 02/09/1977, Đài Tiếng nói Nhân dân Đồng Tháp (nay là
Đài PT&TH Đồng Tháp) chính thức phát sóng chƣơng trình đầu tiên với
nhạc hiệu hùng tráng của bài "Tiểu đoàn 307" trong sự phấn khởi của cán
bộ, chiến sĩ và nhân dân tỉnh nhà.
Năm 1985, Truyền hình Đồng Tháp phát sóng hệ màu Secam 3B,
trên kênh 11, tần số VHF. Có thể nói Đài PT-TH Đồng Tháp là đài
truyền hình tỉnh đầu tiên ở khu vực ĐBSCL và khu vực Nam bộ bên cạnh
đài Truyền hình thành phố Hồ Chí Minh và đài Truyền hình Cần Thơ.
Những năm 1991 – 1996 là giai đoạn THĐT ngƣng phát sóng.
Trong điều kiện kinh tế đất nƣớc còn nhiều khó khăn, trình độ khoa học –
công nghệ truyền hình còn nhiều hạn chế, việc Đồng Tháp cho xây dựng
Đài Truyền hình phát sóng màu là một sự đột phá rất táo bạo và đầy tâm
huyết. Tuy nhiên, cũng chính vì vậy mà Đài THĐT đã gặp phải rất nhiều
khó khăn, trở ngại do sự không tƣơng thích về kỹ thuật giữa máy phát và 51
máy thu. Tòan bộ máy thu hình của khu vực ĐBSCL lúc bấy giờ đều là
máy thu hình đen trắng, nên ngƣời dân mở Đài Đồng Tháp chỉ bắt đƣợc
hình mà không có tiếng, phải đặt thêm một máy radio bên cạnh để nghe
tiếng, khá bất tiện.
Năm 1996, giai đoạn tái phát sóng truyền hình Đồng Tháp lần thứ
2 trên kênh 29 UHF.
Năm 2003, Đài ngƣng phát thanh sóng AM đồng thời chuyển sang
phát sóng phát thanh FM tần số 98,4 MHz công suất 10 Kw.
Năm 2008 thời lƣợng phát thanh từ 8 giờ tăng lên 13 giờ/ngày,
truyền hình từ 18/24h, tăng lên 21/24h và tiếp tục tăng lên 24/24h.
Ngày 14/10/2010, Đài chính thức đƣa trang thông tin điện
tử https://thdt.vn vào hoạt động.
Ngày 20/12/2013, phát sóng thử nghiệm kênh Miền Tây - THĐT2.
Ngày 01/04/2014, kênh THĐT đổi tên thành THĐT1, nâng cấp và
giao diện website hoàn toàn mới. Đến ngày 01/10/2019, kênh THĐT1
đƣợc phát dƣới dạng HD.
Đặc biệt, sau thời gian thử nghiệm, ngày 01/12/2019, Đài Phát
thanh và Truyền hình Đồng Tháp chính thức đƣa vào ứng dụng “THDT –
Truyền hình Đồng Tháp” trên 2 kho ứng dụng Google Play và App Store
nhằm phục vụ khán giả sử dụng điện thoại thông minh và máy tính bảng
kết nối với các chƣơng trình phát thanh, truyền hình của Đài, bên cạnh
việc theo dõi qua hệ thống truyền hình số mặt đất, truyền hình cáp, vệ
tinh, truyền hình internet, qua website thdt.vn và 2 kênh mạng xã hội
Youtube, Fanpage.
Kể từ khi thành lập cho đến nay, Đài PT-TH Đồng Tháp đã không
52
ngừng phấn đấu và đạt đƣợc nhiều thành tích nổi bật, góp phần quan
trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc
phòng ở địa phƣơng. Để thu hút khán thính giả, những năm qua, Đài đầu
tƣ thêm nhiều chƣơng trình, chuyên mục đáp ứng nhu cầu bạn nghe và
xem đài. Ngoài ra, đài còn thực hiện nhiều ký sự truyền hình đƣợc dƣ
luận đánh giá cao.
Với những thành tích đạt đƣợc, năm 2013, Đài PTTH Đồng Tháp
đã đƣợc Chủ tịch nƣớc tặng thƣởng Huân chƣơng Lao động hạng Nhất về
thành tích xuất sắc công tác từ năm 2008 đến 2012, góp phần vào sự
nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc. Hiện chƣơng trình
truyền hình của đài đƣợc phát sóng 24/24 giờ phục vụ ngày càng tốt hơn
nhiệm vụ chính trị địa phƣơng và đáp ứng nhu cầu thông tin, giải trí của
khán giả. Riêng đối với mảng thời sự và chuyên mục, có thể nói đây là
thế mạnh của Đài PT-TH Đồng Tháp so với các Đài khác trong khu vực
bởi Đài có lịch sử hình thành lâu đời và sớm nhất với đội ngũ phóng viên,
biên tập viên kỳ cựu cùng lớp kế thừa năng động, đƣợc xét tuyển đầu
vào, đào tạo, truyền thụ kinh nghiệm một cách nghiêm túc và đầy tâm
huyết. Hai năm trở lại đây, các chƣơng trình thời sự tổng hợp đƣợc Đài
quan tâm đầu tƣ về mặt công nghệ, kỹ thuật và chú trọng nâng cao chất
lƣợng nội dung để vừa đáp ứng thị hiếu ngƣời xem, vừa thực hiện tốt
nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền, qua đó nâng cao uy tín, khẳng
định thƣơng hiệu của thời sự truyền hình Đồng Tháp lâu nay.
Về cơ cấu tổ chức, từ vài chục cán bộ, phóng viên, nhân viên lúc
ban đầu, hiện nay lực lƣợng của đài là 150 ngƣời. Các phòng chuyên môn
nghiệp vụ thuộc Đài hiện nay gồm: Phòng Tổ chức - Hành chính; Phòng
Kỹ thuật và Công nghệ; Phòng Sản xuất chƣơng trình (vừa sát nhập từ
Phòng Thời sự và Phòng Chƣơng trình truyền hình); Phòng Biên tập
Chƣơng trình; Phòng Phát thanh và Thông tin điện tử. Đơn vị sự nghiệp
53
trực thuộc Đài là Trung tâm Dịch vụ Phát thanh – Truyền hình Đồng
Tháp.
2.2. Khái quát về các chƣơng trình Thời sự truyền hình của hai Đài
PT-TH địa phƣơng chọn khảo sát
2.2.1. Chương trình thời sự của đài PT-TH Vĩnh Long
- Chương trình Chào buổi sáng (thời lượng 30 phút, phát sóng trực
tiếp vào 6g00 hằng ngày trên kênh THVL1 và THVL2): Lên sóng kể từ năm
2009, chƣơng trình ban đầu có tên là Vĩnh Long ngày mới, thông tin các sự
kiện chính trị quan trọng của đất nƣớc diễn ra vào hôm trƣớc và một số
thông tin nổi bật của địa phƣơng. Cuối chƣơng trình là mục Điểm báo - tổng
hợp các vấn đề nổi bật trong nƣớc đƣợc đề cập trên các tờ báo in phát hành
vào sáng cùng ngày nhƣ báo Tuổi trẻ, Thanh Niên, Pháp luật, Ngƣời lao
động, Nhân dân, Công an thành phố Hồ Chí Minh… cùng một số phóng sự
đƣợc xây dựng thành các tiểu mục trong chƣơng trình, tạo thói quen cho
ngƣời xem nhƣ mục “An toàn là bạn”, “Điểm đến cuối tuần”, “Nét đẹp đời
thƣờng”...
- Chương trình Thời sự trưa (thời lượng 10 phút, phát sóng trực tiếp
vào 11g00 hằng ngày): chƣơng trình này chủ yếu sử dụng các tin tức hội
nghị trong nƣớc, tin từ cộng tác viên các Đài truyền thanh, truyền hình
huyện thị, thành phố trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
- Thời sự 18g30 (thời lượng 30 phút, phát sóng trực tiếp vào 18g30
hằng ngày trên kênh THVL1): Đây là chƣơng trình thông tin chính của
THVL chuyển tải nội dung thông tin trong nƣớc và thế giới. Trong đó, tin
tức địa phƣơng chiếm tỷ lệ khoảng 50 - 60% thời lƣợng chƣơng trình; tin tức
thời sự trong nƣớc chiếm khoảng 20 - 30% thời lƣợng, nguồn cung cấp
thông tin chủ yếu từ các đơn vị nhƣ: Truyền hình thông tấn (thuộc Thông tấn
xã Việt Nam), các đài PT-TH khác trong và ngoài khu vực ĐBSCL; tin thế
giới chiếm tỷ lệ 10 - 20% thời lƣợng chƣơng trình, do THVL khai thác từ
các nguồn cung cấp có bản quyền của các kênh truyền hình quốc tế nhƣ:
54
CNN, Reuters, AP, AFP...
- Người đưa tin 24G sáng (thời lượng 60 phút, phát sóng trực tiếp
vào 6g30 hằng ngày trên kênh THVL1 và THVL2); Người đưa tin 24G trưa
(thời lượng 40 phút, phát sóng trực tiếp vào 11g10 hằng ngày trên kênh
THVL1 và THVL2); Người đưa tin 24G chiều (thời lượng 30 phút, phát sóng
vào 18g30 trên kênh THVL2): Ra mắt kể từ ngày 01/05/2014 với tên gọi ban
đầu là chƣơng trình “60 phút” phát sóng vào 6g30 hàng ngày, đến nay
chƣơng trình có tên là “Người đưa tin 24G”, đƣợc xây dựng thành chuỗi
chƣơng trình thời sự tổng hợp trong ngày với 3 khung giờ phát sóng sáng –
trƣa – chiều. Chƣơng trình đƣợc xây dựng theo tiêu chí nóng - mới, thông tin
đƣợc cập nhật liên tục, là những vấn đề gần gũi với đời sống, đƣợc ngƣời
dân quan tâm. Đặc biệt chƣơng trình có sự cải tiến về lối dẫn theo hƣớng “kể
chuyện thời sự”, ngôn ngữ dẫn gần gũi với lời ăn tiếng nói của ngƣời dân
vùng Đồng bằng sông Cửu Long, dễ hiểu, dễ tiếp nhận. Ngoài phần tin nóng
về tình hình giao thông, an ninh trật tự, giáo dục, y tế, thời tiết, giá cả thị
trƣờng… thì nội dung chƣơng trình còn bàn luận về các vấn đề xã hội đƣợc
ngƣời dân quan tâm, từ đó khéo léo lồng ghép chức năng định hƣớng dƣ
luận của báo chí. Chƣơng trình sử dụng đan xen nhiều thể loại, trong đó có
các thể loại đặc biệt nhƣ: truyền hình thực tế, phóng sự điều tra, trao đổi
cùng chuyên gia, ghi nhận ý kiến ngƣời dân xoay quanh các chính sách đƣợc
ban hành, tình huống tái hiện… Chƣơng trình còn có các tiểu mục với các
thể loại đặc thù nhƣ: “Câu chuyện cuộc sống” là một bài viết thể hiện góc
nhìn của chƣơng trình trƣớc một hiện tƣợng nổi lên trong xã hội, mục
“Chuyện tử tế” là một phóng sự mang nhiều yếu tố nghệ thuật, kể lại một
việc làm tốt, khắc họa một chân dung sống đẹp thông qua lời tự sự của nhân
vật hoặc lời kể của biên tập viên, mục “Chuyện cảnh báo” là tổng hợp các
clip camera an ninh về các vụ việc liên quan đến tình hình giao thông, an
ninh trật tự… qua đó phân tích thủ đoạn, hành vi vi phạm pháp luật, đƣa ra
55
bài học cảnh báo đến ngƣời dân.
Ngoài các chƣơng trình vừa nêu, Đài còn sản xuất các bản tin ngắn
trong ngày với thời lƣợng 5 – 10 phút/bản tin, nhƣ Bản tin Thị trường, Thời
tiết nông vụ, Nhìn ra thế giới, Thế giới trước 0G. Cho đến nay, năng lực sản
xuất của Đài PT-TH Vĩnh Long đã nâng lên 10 - 11 bản tin và chƣơng trình
thời sự mỗi ngày, với tổng thời lƣợng trên 230 phút/ngày.
2.2.2. Chương trình thời sự của đài PT-TH Đồng Tháp
- Chương trình Thời sự tối (thời lượng 30 phút, phát sóng trực tiếp
vào 18g30 hàng ngày trên kênh THĐT1): Đây cũng đƣợc xem là chƣơng
trình thời sự chính của THĐT. Ngày 15/9/2016 chƣơng trình chuyển từ hậu
kỳ phát sóng sang phát thẳng trực tiếp với 1 format hoàn toàn mới, tổng hợp
thông tin về tình hình chính trị, kinh tế xã hội của tỉnh, trong nƣớc và thế
giới với tỷ lệ 40% tin trong tỉnh, 40- 50% tin trong nƣớc, 10 - 20% tin quốc
tế. Kết cấu chƣơng trình không phân chia theo khu vực mà có sự đan xen
giữa tin trong tỉnh, trong nƣớc và thế giới theo dòng sự kiện, vấn đề đƣợc
quan tâm. Những năm qua với nỗ lực không mệt mỏi mà chủ lực là phòng
Thời sự, chƣơng trình đã đƣợc khán giả đón nhận nhiệt tình thể hiện qua chỉ
số khán giả tăng liên tục.
- Chương trình Sáng miền Tây (thời lượng 30 phút, phát sóng trực
tiếp vào 6g00 hàng ngày trên kênh THĐT1): chƣơng trình bắt đầu lên sóng
từ ngày 01/05/2020, là chƣơng trình tin tức tổng hợp với kết cấu đƣợc chia
thành các tiểu mục chính: mục “Chuyển động bốn phương” là phần cập nhật
thông tin nóng, mới, đang đƣợc quan tâm trên các lĩnh vực của đời sống ở
trong nƣớc và trên thế giới; mục “Mua gì hôm nay” là các thông tin kinh tế,
diễn biến thị trƣờng; mục “Năng lượng ngày mới” giới thiệu những câu
chuyện đẹp giữa đời thƣờng; cuối chƣơng trình là mục “Chuyện nắng
chuyện mưa” thông tin dự báo khí hậu, thời tiết. Trƣớc đây, trong khung giờ
này là chƣơng trình “Khởi động ngày mới” do Đài phối hợp với Saigon
56
Today Media sản xuất với thời lƣợng 20 phút, chủ yếu chỉ giới thiệu các mô
hình kinh tế, đƣợc sản xuất bằng phƣơng thức hậu kỳ phát sóng với phim
trƣờng ảo.
- Chương trình Nhịp sống 24h trưa (thời lượng 30 phút, phát sóng
trực tiếp vào 11g00 hàng ngày trên kênh THĐT1) và Nhịp sống 24h tối (thời
lượng 15 phút, phát sóng trực tiếp vào 21g00 hàng ngày trên kênh THĐT1,
trừ thứ Bảy, Chủ nhật): phục vụ khán giả kể từ tháng 12/2017, đến nay,
chƣơng trình Nhịp sống 24h trưa – tối đã có nhiều cải tiến trong phƣơng
thức sản xuất cũng nhƣ đổi mới về mặt nội dung để cùng với chƣơng trình
Sáng miền Tây tạo thành một chuỗi chƣơng trình thời sự tổng hợp với tiêu
chí nóng – mới, cập nhật những thông tin đáng quan tâm về dân sinh, trật tự
an toàn xã hội, những vấn đề đời sống đang thu hút sự chú ý của dƣ luận.
Ngoài ra, hiện nay Đài PT-TH Đồng Tháp còn sản xuất nhiều bản
tin nhƣ: Toàn cảnh nông nghiệp, Bản tin giá cả thị trường, Thể thao ngày
mới, An toàn giao thông, Nhịp sống thể thao, Trang địa phương. Nhƣ vậy
với năng lực hiện tại, Đài sản xuất khoảng 8 - 10 bản tin và chƣơng trình
thời sự mỗi ngày với tổng thời lƣợng 130 - 160 phút/ngày.
Khung giờ
Thời sự Đài THVL
Thời sự Đài THĐT
6g00 – 6g30
Chào buổi sáng
Sáng miền Tây
6g30 – 7g30
Ngƣời đƣa tin 24G
11g00 – 11g10
Bản tin trƣa
Nhịp sống 24h
11g10 – 11g30
Ngƣời đƣa tin 24G
11g30 – 11g40
Thời sự 18g30 - kênh 1
18g30 – 19g00
Thời sự 18g30
Ngƣời đƣa tin 24G - kênh 2
21g00 – 21g15
Nhịp sống 24h
Bảng 2.1 liệt kê các chương trình thời sự chính của THVL và THĐT Nhìn chung, các chƣơng trình Thời sự của THVL và THĐT đƣợc
sản xuất với tần suất và thời điểm phát sóng khá hợp lý, đáp ứng yêu cầu
thông tin của khán giả. Không chỉ thông tin, phản ánh các sự kiện, hiện
57
tƣợng một cách nhanh chóng, kịp thời mà nhiều vấn đề còn đƣợc đi sâu
phân tích giúp công chúng có cái nhìn toàn diện, đầy đủ. Những năm qua,
nhận thức đúng đắn vai trò, vị trí của báo chí trong sự nghiệp phát triển
kinh tế xã hội của địa phƣơng nói riêng và đất nƣớc nói chung, đặc biệt là
với mảng thời sự các Đài luôn có sự đầu tƣ đúng mức về thiết bị, công
nghệ cũng nhƣ con ngƣời, từng bƣớc cải tiến, hiện đại hóa phƣơng thức
sản xuất, nâng cao chất lƣợng các bản tin, phục vụ nhu cầu thông tin của
công chúng, góp phần đắc lực vào sự phát triển kinh tế, ổn định chính trị
và đảm bảo an sinh xã hội.
Ngoài ra, qua các thống kê chi tiết về khung chƣơng trình Thời sự
trong ngày của 02 Đài, có thể nhận thấy những điểm chung nhƣ sau:
- Xu thế sản xuất chương trình thời sự tổng hợp ở các đài truyền
hình địa phương: Nếu nhƣ trƣớc đây, chƣơng trình thời sự của các Đài
PT-TH địa phƣơng chủ yếu thông tin về các sự kiện, vấn đề ở địa phƣơng
và thể loại chỉ gói gọn ở tin, phóng sự, phỏng vấn… thì 5 năm trở lại đây,
các nhà Đài ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đã mạnh dạn xây dựng
những chƣơng trình thời sự tổng hợp, phá vỡ giới hạn về không gian đƣa
tin, đề tài phản ánh, đối tƣợng phục vụ và cách thức sản xuất cũng nhƣ
chú ý phát triển nhiều thể loại, hƣớng đến sự đa dạng, ấn tƣợng cho một
chƣơng trình. Theo khảo sát, cho đến nay đã có 8/13 Đài truyền hình ở
khu vực Đồng bằng sông Cửu Long “đột phá” trong sản xuất các chƣơng
trình thời sự. Riêng ở khu vực Bắc sông Hậu, Đài PT-TH Vĩnh Long và
Đài PT-TH Đồng Tháp là 02 đơn vị đi đầu trong việc cải tiến phƣơng
thức sản xuất bản tin thời sự theo hƣớng ngày càng chuyên nghiệp, hiện
đại, lấy khán giả làm trung tâm. Số lƣợng và chất lƣợng các bản tin thời
sự tổng hợp trong ngày cũng đƣợc các Đài đầu tƣ kĩ lƣỡng. Chỉ số ngƣời
xem chƣơng trình ở mức cao.
- Bên cạnh đó, các chương trình Thời sự hiện nay được các Đài
58
phân ra thành 02 mảng với 02 tiêu chí:
Mảng thời sự chính luận: thực hiện nhiệm vụ chính trị, tuyên
truyền chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà
nƣớc cũng nhƣ tuyên truyền, cổ động cho các phong trào thi đua tại địa
phƣơng. Trong đó chƣơng trình thời sự 18g30 là quan trọng nhất, đƣợc
xác định là bản tin “đinh”, chọn lọc những sự kiện quan trọng của đất
nƣớc, trên thế giới và những vấn đề nổi bật xảy ra trên địa bàn nội tỉnh để
đƣa tin.
Mảng thứ hai là chƣơng trình thời sự đƣợc xây dựng theo tiêu chí
tin nóng, cách thể hiện mới mẻ, sinh động, đáp ứng nhu cầu thông tin về
các vấn đề xã hội đang đƣợc quan tâm của ngƣời dân, nhƣng tất nhiên
không tách rời chức năng của báo chí. Có thể kể đến chƣơng trình Người
đưa tin 24G của Đài PT-TH Vĩnh Long và chƣơng trình Sáng miền Tây,
Nhịp sống 24h của Đài PT-TH Đồng Tháp. Chính tiêu chí đặt ra cho các
chƣơng trình đã đòi hỏi sự đầu tƣ nhất định của các Đài truyền hình địa
phƣơng về mặt công nghệ, kỹ thuật, con ngƣời và tài chính. Đổi lại, các
chƣơng trình này luôn thu hút sự quan tâm của ngƣời xem, từ đó thu hút
đƣợc các nhà tài trợ để chƣơng trình có đƣợc nguồn thu tiếp tục tái sản
xuất và đầu tƣ nâng cao chất lƣợng.
Căn cứ vào những vấn đề vừa nêu, tác giả luận văn chọn chuỗi
chƣơng trình Người đưa tin 24G sáng – trưa – chiều của Đài PT-TH
Vĩnh Long và chuỗi chƣơng trình Sáng miền Tây, Nhịp sống 24h trưa –
tối của Đài PT-TH Đồng Tháp để đƣa vào diện khảo sát.
2.3. Các phƣơng thức đƣợc áp dụng trong sản xuất các chƣơng trình
thời sự tổng hợp thuộc diện khảo sát:
2.3.1. Phương thức sản xuất hậu kỳ:
Qua khảo sát, hiện nay trong các chƣơng trình thời sự tổng hợp
thuộc diện khảo sát của 02 Đài, chỉ có chƣơng trình Người đưa tin 24G
59
buổi chiều phát trên kênh 2 của Đài PT-TH Vĩnh Long là đƣợc sản xuất
bằng phƣơng thức hậu kỳ hoàn toàn. Nguyên nhân là do khung giờ phát
sóng chƣơng trình này trùng với giờ phát sóng chƣơng trình Thời sự
18g30 trên kênh THVL1, trong khi hiện nay Đài chỉ có 01 phim trƣờng
trực tiếp đƣợc ƣu tiên để sản xuất chƣơng trình Thời sự 18g30.
- Về cơ sở vật chất, thiết bị, công nghệ:
Phục vụ cho công tác ghi hình và thu âm, từ năm 2015, khi chƣơng
trình Người đưa tin 24G chiều bắt đầu đƣợc sản xuất và lên sóng, Đài đã
tận dụng phim trƣờng có sẵn với diện tích 4m x 8m. Bên trong là hệ
thống đèn, 3 camera (hiện nay đã đƣợc nâng cấp từ SD lên chuẩn HD),
bàn dành cho PTV dẫn, 01 micro định hƣớng, 2 máy nhắc chữ (hay còn
gọi là Teleprompter) để thực hiện thu âm thanh đọc và ghi hình PTV dẫn
trên phông nền Chromakey, đồng thời kết nối với phim trƣờng ảo đã
đƣợc thiết kế sẵn. Bên ngoài là hệ thống máy móc điều khiển dành cho
đạo diễn và kỹ thuật viên gồm 4 máy vi tính, bàn mix, micro liên lạc với
bên trong phim trƣờng, tivi kiểm hình và hệ thống loa ngoài để kiểm âm.
Ngoài ra, mỗi lãnh đạo, BTV và KTV trong ê kíp sản xuất đều đƣợc
trang bị 01 máy vi tính với cấu hình mạnh, có thể chạy đƣợc phần mềm
Adobe Premier phục vụ công tác biên tập văn bản, dựng hình, kiểm tra
các file hình ảnh.
Bảng 2.2 liệt kê nhân sự tham gia sản xuất chương trình theo
STT
phương thức hậu kỳ hoàn toàn của Đài PT-TH Vĩnh Long:
Chức danh
Nhân sự - Số lƣợng
Chịu trách nhiệm nội
- 01 lãnh đạo Đài
1
dung
Tổ chức sản xuất và
- 01 lãnh đạo phòng Thời sự
2
kiểm duyệt
- 01 lãnh đạo phòng Biên dịch
3
Biên tập nội dung
- 02 BTV phòng Thời sự phụ trách tin trong nƣớc
- 01 BTV phòng Thời sự phụ trách tin thể thao
60
- 01 BTV phòng Biên dịch phụ trách tin quốc tế
4
Thƣ ký biên tập
- 01 BTV phòng Thời sự
5
Dẫn chƣơng trình
- 02 PTV phòng Chƣơng trình Truyền hình
6
Kỹ thuật dựng hình
- 02 KTV phòng Kỹ thuật Thể hiện
7
Kỹ
thuật
phim
- 02 KTV âm thanh
trƣờng
- 01 KTV đồ họa
- 01 đạo diễn điều khiển bàn mix
- 01 quay phim
(tất cả thuộc phòng Kỹ thuật Thể hiện)
8
Kỹ thuật phát sóng
- 01 KTV phòng Kỹ thuật Công nghệ
- Quy trình sản xuất và công tác phối hợp giữa các bộ phận liên
quan cụ thể như sau:
Sau cuộc họp đầu ngày thảo luận kế hoạch đƣa tin cho các bản tin
trong ngày, BTV đã nắm đƣợc tinh thần và từ 13g30 bắt đầu chọn lọc,
tập hợp tin, bài do các nguồn tin gửi về dƣới sự giám sát của lãnh đạo
phòng Thời sự. Nội dung tin, bài đƣợc các BTV sửa chữa, cắt gọt, bổ
sung để phù hợp với tiêu chí, định hƣớng chung của chƣơng trình và thời
lƣợng cũng sẽ đƣợc xác định cho phù hợp. Văn bản tin, bài sau khi biên
tập xong sẽ đƣợc duyệt và chuyển tới phát thanh viên đọc và thu âm với
sự hỗ trợ của bộ phận kỹ thuật âm thanh. Đối với tin quốc tế, BTV phòng
Biên dịch sẽ lựa chọn thông tin từ các nguồn Reuters, AP, AFP hoặc
Thông tấn xã Việt Nam và tiến hành biên tập, dịch sang tiếng Việt rồi
chuyển cho BTV phòng Thời sự sau khi đã thông qua lãnh đạo phòng
Biên dịch. Tƣơng tự, đối với tin tức thể thao cũng có BTV thể thao tiến
hành lựa chọn tin tức từ các nguồn, biên tập nội dung, lời dẫn, thu âm rồi
tập hợp hình ảnh cho kỹ thuật tiến hành dựng tin dƣới sự giám sát, kiểm
duyệt của lãnh đạo phòng Thời sự. Sau khi thƣ ký biên tập đã tập hợp đầy
đủ âm thanh và hình ảnh tin, bài mà các nguồn gửi về qua email hoặc qua
61
server thì kỹ thuật viên bắt đầu dựng tin, bài. Quá trình này hoàn thành
vào khoảng 16g00. Lúc này, lời giới thiệu chƣơng trình, giới thiệu tin
chính và lời dẫn dắt cho tin sẽ đƣợc BTV viết và kết nối cho mạch lạc.
Kịch bản sau khi đƣợc lãnh đạo phòng Thời sự duyệt sẽ đƣợc chuyển cho
PTV lên hình tại phim trƣờng với sự phối hợp của các kỹ thuật viên phim
trƣờng. Các phần riêng lẻ sau khi đã hoàn thành sẽ đƣợc tập hợp cho kỹ
thuật dựng ráp nối thành chƣơng trình hoàn chỉnh cho đến 17g30. Lãnh
đạo phòng Thời sự sẽ duyệt lại chƣơng trình lần cuối cùng đến khoảng
17g50 thì giao file thành phẩm cho bộ phận phát hình. Công việc cuối
cùng khi kết thúc ca trực là BTV báo cáo các vấn đề xảy ra trong quá
trình sản xuất để rút kinh nghiệm.
Sơ đồ 2.1: Quy trình sản xuất chương trình "Người đưa tin 24G"
Tổ chức sản xuất:
chiều bằng phương thức sản xuất hậu kỳ hoàn toàn của Đài THVL
BTV chƣơng trình chọn lọc, biên tập văn bản, kiểm chứng thông tin, lên list cơ bản
- duyệt tin, bài - duyệt list tin - duyệt thành phẩm
BTV phòng Biên dịch chọn tin, dịch thuật. Lãnh đạo phòng duyệt
Lãnh đạo Đài: - Duyệt các tin quan trọng
Tin từ CTV ở các Đài địa phƣơng khác
BTV thể thao chọn tin, biên tập, đọc tin
BTV chƣơng trình hoàn chỉnh list tin
Tin, bài, kịch bản đƣợc chuyển cho PTV đọc, dẫn và cho KTV dựng hình, ráp
Tin, bài từ các đơn vị phối hợp, tin trên báo in, báo điện tử…
Chƣơng trình thành phẩm
BTV CT viết lời dẫn hoàn chỉnh kịch bản
Tin quốc tế từ nguồn TTX, Reuter, AP, AFP…
Có thể thấy, phƣơng thức sản xuất chƣơng trình thời sự tổng hợp
hoàn toàn hậu kỳ phải qua nhiều công đoạn phức tạp, kéo dài từ 13g30
62
cho đến 18g00, còn lại 30 phút an toàn để kỹ thuật viên phát hình chuẩn
bị cho chƣơng trình lên sóng. Tuy cũng có ƣu điểm là kết cấu và nội
dung chƣơng trình thƣờng chặt chẽ do đã đƣợc sửa chữa, điều chỉnh qua
nhiều khâu và ít khi có những nhầm lẫn, sai sót trong quá trình PTV dẫn,
đọc tin hay kỹ thuật ráp tin vì có thời gian để đọc lại, chỉnh sửa… nhƣng
phƣơng thức này cũng bộc lộ những điểm hạn chế: đó là, quá trình sản
xuất và truyền thông tin phải trải qua nhiều khâu, xử lí mất nhiều thời
gian, và khi đã có sản phẩm hoàn chỉnh về mặt nội dung, kết cấu, thời
lƣợng thì rất khó để cập nhật những tin nóng đƣợc gửi về sát giờ, nên
hoặc là sẽ bỏ qua tin tức, hoặc sẽ để lại phát trong bản tin tiếp theo nhƣng
nhƣ vậy sẽ trở thành tin cũ, mất đi tính thời sự của thông tin. Hơn nữa,
nhƣ đã nêu ở Chƣơng 1, phƣơng thức sản xuất chƣơng trình thời sự hậu
kỳ hoàn toàn thƣờng tạo ra sự gò bó, khuôn mẫu, làm cho chƣơng trình
khô cứng, thiếu tính gần gũi, thân thiện và hiệu ứng tƣơng tác với công
chúng. Và cũng từ thực tế cho thấy, do các công đoạn sản xuất chƣơng
trình tách rời nhau nên các biên tập viên, kĩ thuật viên và phát thanh viên
thƣờng làm việc độc lập, thiếu sự kết nối, trao đổi. Trách nhiệm kết nối
các phần nội dung và kiểm duyệt hình ảnh hiện nay chỉ tập trung cho
lãnh đạo và biên tập phòng Thời sự, điều này phần nào làm hạn chế khả
năng sáng tạo và tinh thần trách nhiệm của các bộ phận khác trong ê kíp
sản xuất.
2.3.2. Phương thức sản xuất trực tiếp:
Nhƣ đã đề cập ở Chƣơng 1, truyền hình trực tiếp có nghĩa là
“truyền đi một sự kiện tới công chúng ở ngay thời điểm mà nó đang diễn
ra” [33, tr. 91] và vì tính chất phức tạp khi sản xuất chƣơng trình truyền
hình trực tiếp mà các Đài truyền hình thƣờng chỉ chọn trực tiếp những sự
kiện nổi bật, có sức ảnh hƣởng, chi phối lớn đến đời sống xã hội nhƣ sự
kiện chính trị, văn hóa, thể thao,… hoặc một số chƣơng trình văn nghệ
63
đặc sắc.
Đối với chƣơng trình thời sự tổng hợp, việc truyền hình trực tiếp
toàn bộ chƣơng trình là điều không thể thực hiện mà quá trình phát thẳng
chỉ xảy ra ở một số nội dung và trong một khoảng thời gian nhất định của
chƣơng trình nhƣ:
- Khi ngƣời dẫn chƣơng trình đọc, dẫn trực tiếp trƣớc máy ghi hình
trong phim trƣờng và những hình ảnh, âm thanh này đƣợc truyền thẳng
trên sóng;
- Khi ngƣời dẫn chƣơng trình tại trƣờng quay kết nối với phóng
viên, biên tập viên đang có mặt tại hiện trƣờng diễn ra sự kiện để cung
cấp thông tin, hình ảnh về sự kiện cho khán giả đang theo dõi trực tiếp
trên sóng truyền hình;
- Một trƣờng hợp khác nữa là ngƣời dẫn chƣơng trình có cuộc trao
đổi, phỏng vấn với chuyên gia, khách mời qua điện thoại hoặc ngay tại
phim trƣờng và những thông tin này đƣợc truyền thẳng trên sóng.
Vì những yếu tố nhƣ: khả năng kỹ thuật, khả năng tài chính, tay
nghề của PV, BTV... và không phải sự kiện nào PV, BTV cũng có mặt
kịp thời tại nơi đang diễn ra sự kiện, nên trong một chƣơng trình thời sự,
nhất là chƣơng trình thời sự tổng hợp, êkíp sản xuất vẫn phải sử dụng
những chất liệu không trực tiếp để xây dựng chƣơng trình nhƣ: một số
tin, phóng sự, bài phỏng vấn đã đƣợc dựng hoàn chỉnh với những tiếng
động nền, lời bình, phát biểu của các nhân chứng; với những thể loại đặc
biệt hơn, có tính phức tạp hơn cũng sẽ đƣợc dựng sẵn thành những tiểu
mục của chƣơng trình; ngoài ra còn có các loại nhạc hiệu, nhạc cắt, nhạc
nền… đã đƣợc chuẩn bị sẵn từ trƣớc.
Thực tế hiện nay, không nhiều Đài PT-TH địa phƣơng ở khu vực
ĐBSCL có đủ năng lực để sản xuất chƣơng trình theo phƣơng thức mới,
có sự đan xen, kết hợp giữa phƣơng thức sản xuất hậu kỳ và phƣơng thức
sản xuất trực tiếp. Riêng ở khu vực Bắc Sông Hậu hiện nay, qua khảo sát 64
chỉ có Đài PT-TH Vĩnh Long và Đài PT-TH Đồng Tháp là đang sản xuất
chƣơng trình thời sự tổng hợp bằng phƣơng thức đan xen này, trong đó,
chƣơng trình Người đưa tin 24G của Đài PT-TH Vĩnh Long đã áp dụng
từ năm 2014 khi ra mắt khán giả số phát sóng đầu tiên, còn chƣơng trình
Nhịp sống 24h của Đài PT-TH Đồng Tháp mới áp dụng phƣơng thức dẫn
trực tiếp từ tháng 11/2019 sau khi học tập, tiếp thu công nghệ và kinh
nghiệm sản xuất chƣơng trình thời sự từ VTV Đài Truyền hình Việt
Nam.
Tuy nhiên, do việc hiểu nhầm khái niệm hoặc vì muốn có một cách
gọi ngắn gọn, phân biệt với chƣơng trình thời sự đƣợc sản xuất bằng
phƣơng thức hậu kỳ hoàn toàn, mà ở nhiều Đài truyền hình địa phƣơng
hiện nay vẫn quen gọi phƣơng thức sản xuất đan xen là “thời sự trực
tiếp” và thƣờng cho PTV, BTV giới thiệu đầu chƣơng trình là: “Chương
trình được phát sóng trực tiếp từ ... giờ đến ... giờ trên kênh...”.
Mặc dù vẫn chƣa thống nhất về cách gọi, nhƣng có thể thấy
phƣơng thức sản xuất theo hƣớng đan xen, kết hợp giữa hậu kỳ và trực
tiếp, trong đó khai thác tối đa yếu tố dẫn trực tiếp, đã bộc lộ những ƣu thế
nhất định. Phƣơng thức này đã ứng dụng đƣợc những thành tựu của khoa
học kĩ thuật tiên tiến của thời đại, giúp cải tiến việc sản xuất các chƣơng
trình thời sự, tạo ra bƣớc nhảy vọt quan trọng về chất lƣợng của các
chƣơng trình đƣợc khảo sát.
* So sánh quy trình sản xuất chương trình thời sự dẫn trực tiếp:
Qua khảo sát cho thấy, hiện nay ở Đài PT-TH Vĩnh Long và Đài
PT-TH Đồng Tháp đều áp dụng chung Quy trình sản xuất chƣơng trình
65
thời sự dẫn trực tiếp. Có thể hình dung qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.2: Quy trình sản xuất chung áp dụng phương thức sản xuất
hậu kỳ - trực tiếp đan xen của các chương trình thời sự trong diện khảo
Tin từ CTV ở các Đài địa phƣơng khác
Tin, bài từ các đơn vị phối hợp, tin trên báo in, báo điện tử…
PS, tiểu mục đƣợc sản xuất trƣớc
BTV chƣơng trình chọn lọc, biên tập văn bản, kiểm chứng thông tin, lên list
Tổ chức sản xuất duyệt tin, bài, duyệt list
Lãnh đạo Đài duyệt tin (đối với các tin lớn, quan trọng)
Tin, bài mới đƣợc chuyển cho PTV đọc trƣớc một phần và cho KTV dựng hình
BTV viết lời dẫn hoàn chỉnh kịch bản
Tổ chức sản xuất duyệt kịch bản
KB duyệt đƣợc chuyển cho PTV và đạo diễn kỹ thuật phim trƣờng để chuẩn bị lên sóng
Ê kíp tại phim trƣờng kết nối với KTV phát hình để chƣơng trình lên sóng đúng giờ
Phát đồng thời trên hạ tầng mạng: - App - Facebook - Website
- Nhạc hiệu, PTV bắt đầu quá trình dẫn trực tiếp - Đạo diễn điều khiển bàn mix để chuyển giữa PTV dẫn với hình ảnh tin, bài, tiểu mục đã dựng sẵn - KTV chạy playlist (các file dựng sẵn) - KTV đồ họa chạy ảnh minh họa
sát:
Kết thúc chƣơng trình, BTV báo cáo tình hình, các vấn đề phát
sinh trong quá trình sản xuất và phát sóng chƣơng trình đến Ban lãnh đạo 66
để rút kinh nghiệm cho các chƣơng trình sau.
Tuy nhiên, quy trình sản xuất của Đài PT-TH Vĩnh Long hiện nay
có một số khâu khác với quy trình sản xuất của Đài PT-TH Đồng Tháp ở
chỗ:
Với Đài PT-TH Vĩnh Long: phần tin trong nƣớc và tin thể thao
của chƣơng trình thời sự tổng hợp sẽ do nhóm BTV của phòng Thời sự
khai thác dƣới sự kiểm duyệt của lãnh đạo phòng Thời sự, riêng phần tin
quốc tế trong chƣơng trình sẽ do nhóm BTV của phòng Biên dịch khai
thác từ các nguồn tin của nƣớc ngoài và lên một kịch bản riêng dƣới sự
kiểm duyệt của lãnh đạo phòng Biên dịch. Điều này đƣợc quy định bởi
cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Đài từ trƣớc đến nay, bên cạnh đó,
cấu trúc chƣơng trình Người đưa tin 24G sáng – trưa của Đài PT-TH
Vĩnh Long có sự phân tách rõ ràng giữa phần tin trong nƣớc và tin thế
giới bằng một hình xen.
Với Đài PT-TH Đồng Tháp: hiện nay trong cơ cấu tổ chức của
Đài không có phòng chuyên môn riêng phụ trách tin tức quốc tế nên tất
cả tin, bài trong nƣớc lẫn quốc tế đều do BTV của phòng Biên tập
Chƣơng trình khai thác từ nguồn Thông tấn xã Việt Nam dƣới sự kiểm
duyệt của lãnh đạo phòng. Ngoài ra, trong kết cấu chƣơng trình Sáng
miền Tây và Nhịp sống 24h trưa – tối của Đài PT-TH Đồng Tháp không
có sự tách bạch mà đan xen, sắp xếp linh hoạt giữa tin trong nƣớc và
quốc tế theo dòng sự kiện hay vấn đề đƣợc quan tâm chung.
* So sánh khâu tổ chức nhân sự:
Bảng 2.3: Êkíp sản xuất chương trình thời sự dẫn trực tiếp ở các
Đài hiện nay gồm:
STT
Chức danh
Đối với Đài THVL
Đối với Đài THĐT
Chịu trách nhiệm
- 01 lãnh đạo Đài
- 01 lãnh đạo Đài
1
nội dung
67
2
TCSX
và
kiểm
- 01 lãnh đạo phòng
- 01 lãnh đạo phòng
duyệt nội dung trƣớc
Thời sự
Biên tập Truyền hình
khi lên sóng
- 01 lãnh đạo phòng
Biên dịch
3
Biên tập nội dung
- 02 BTV phòng Thời
- 03 BTV phòng Biên
sự phụ trách tin trong
tập Chƣơng
trình
nƣớc
(trong đó có 01 ngƣời
- 01 BTV phòng Thời
giữ
vai
trò
dẫn
sự phụ trách tin thể
chƣơng trình)
thao
- 01 BTV phòng Biên
dịch phụ trách tin quốc
tế
4
Thƣ ký biên tập
- 01 BTV phòng Thời
- 01 BTV phòng Biên
sự
tập Chƣơng trình
5
Dẫn chƣơng trình
- 02 PTV phòng
- 02 ngƣời đối với
Chƣơng trình Truyền
chƣơng
trình Sáng
hình
miền Tây
- 01 ngƣời đối với
chƣơng
trình Nhịp
sống 24h trưa – tối
6
Kỹ thuật dựng hình
- 02 KTV phòng Kỹ
- 02 KTV phòng Kỹ
thuật Thể hiện
thuật và Công nghệ
7
Kỹ
thuật
phim
- 01 KTV âm thanh
- 01 KTV âm thanh
trƣờng
- 01 KTV đồ họa
- 01 KTV đồ họa
- 02 KTV chạy playlist
- 01 KTV
chạy
- 01 đạo diễn điều
playlist
khiển bàn mix
- 01 đạo diễn điều
- 02 quay phim
khiển bàn mix
(tất cả thuộc phòng Kỹ
- 01 hoặc 02 quay
thuật Thể hiện)
phim
68
(tất cả thuộc phòng
Kỹ
thuật và Công
nghệ)
Kỹ thuật phát sóng
- 01 KTV phòng Kỹ
- 01 KTV phòng Kỹ
8
thuật Công nghệ
thuật và Công nghệ
Thực
hiện
- 01 KTV phòng Kỹ
9
livestream
thuật và Công nghệ
Sự khác biệt về số lƣợng nhân sự tham gia ê kíp sản xuất trực tiếp
chƣơng trình thời sự của THVL so với THĐT là do quy mô sản xuất có
khác nhau, trƣớc hết là về mặt thời lƣợng chƣơng trình Người đưa tin
24G sáng – trưa (60 phút và 40 phút) luôn dài hơn so với Sáng miền Tây
và Nhịp sống 24h trưa – tối (30 phút, 20 phút và 15 phút); thứ hai là về
việc đầu tƣ cho nội dung dẫn của chƣơng trình Người đưa tin 24G có tính
phức tạp hơn, đòi hỏi phải có một số lƣợng nhân sự tƣơng ứng; thứ ba là
hiện nay phần tin quốc tế trong chƣơng trình Người đưa tin 24G chiếm từ
20 – 50% thời lƣợng chƣơng trình sẽ do phòng chuyên môn riêng đảm
nhận chứ không khai thác chung trong gói tin của Thông tấn xã nhƣ
chƣơng trình Sáng miền Tây và Nhịp sống 24h.
Nhìn chung, về mặt nhân sự, việc chuyển từ phƣơng thức sản xuất
hậu kỳ hoàn toàn sang phƣơng thức sản xuất chƣơng trình có yếu tố dẫn
trực tiếp đã tạo ra một phong cách làm việc mới cho đội ngũ những ngƣời
tham gia sản xuất chƣơng trình ở cả 02 Đài truyền hình địa phƣơng nhƣ
Vĩnh Long và Đồng Tháp.
Với đội ngũ biên tập viên:
Sự kết nối mạch lạc, hoàn chỉnh giữa các nội dung, các phần trong
một chƣơng trình thời sự tổng hợp đƣợc sản xuất theo phƣơng thức hậu
kỳ, trực tiếp đan xen là vấn đề đặt ra cho các BTV chƣơng trình, đòi hỏi
ngƣời BTV phải chắc về nội dung, có tƣ duy logic về mặt hình ảnh và có 69
óc linh hoạt, sáng tạo khi lên kết cấu bản tin và làm kịch bản. 12/15 BTV
trực tiếp tham gia công tác biên tập cho chƣơng trình thời sự tổng hợp
của 02 Đài (chiếm tỷ lệ 80%) khi đƣợc hỏi đều trả lời phƣơng thức sản
xuất này kích thích tƣ duy sáng tạo, sự chủ động của họ trong quá trình
biên tập kịch bản và đƣa ra các ý tƣởng thể hiện để cả ê kíp cùng nhau
thực hiện trong thời gian chƣơng trình phát sóng, mặc dù phƣơng thức
này cũng tạo một áp lực không nhỏ về mặt thời gian.
Với đội ngũ phóng viên:
Do yêu cầu các chƣơng trình phải sinh động, thông tin nhanh,
nóng, sát thực tế đời sống nên các phóng viên phải biết cách phát hiện,
lựa chọn, tổng hợp, phân tích và phản ánh nhanh các sự kiện, vấn đề.
Thực tế điều này đã góp phần làm cho đội ngũ phóng viên thời sự ở các
đài địa phƣơng ngày càng yêu nghề, năng động sáng tạo và có khả năng
làm việc tập thể.
Với đạo diễn, kỹ thuật viên chương trình:
Theo PGS.TS. Vũ Quang Hào, quá trình trực tiếp chƣơng trình
thời sự có thể xem nhƣ “một buổi trình diễn thông tin”. Nói nhƣ vậy để
thấy đƣợc sự sáng tạo của những ngƣời thực hiện chƣơng trình đóng một
vai trò quan trọng. BTV và ngƣời dẫn chƣơng trình chịu trách nhiệm
chọn lọc, kết nối, dẫn dắt nội dung thông tin cho hấp dẫn, còn KTV chính
là ngƣời sẽ tạo nên sự khác biệt, mức độ sinh động cho hình ảnh thể hiện
trong chƣơng trình của mình. Ngoài ra, với dạng chƣơng trình dẫn trực
tiếp, phải chấp nhận những yếu tố ngẫu nhiên, đột xuất ngoài dự kiến.
Những yếu tố này có tính hai mặt, vừa làm phong phú, sinh động cho
chƣơng trình, đồng thời cũng có thể phá vỡ tính thống nhất của chƣơng
trình. Do đó, để có thể đảm bảo sự liên kết hợp lý giữa các thành phần
khác nhau đƣợc tập hợp trong một chƣơng trình dẫn trực tiếp, đòi hỏi
phải có sự nhạy bén của đạo diễn, nhƣ là một “nhạc trƣởng” sẽ điều 70
khiển, chi phối cả ê kíp tham gia thực hiện chƣơng trình.
Với các phát thanh viên – người dẫn chương trình:
Đầu óc nhạy bén, linh hoạt, khả năng hoạt ngôn, tung hứng với bạn
dẫn, biết cách bày tỏ thái độ và kết hợp hợp lý giữa giọng đọc với tiếng
động, âm nhạc… là những yêu cầu đặt ra cho ngƣời dẫn chƣơng trình
thời sự tổng hợp hiện nay để nâng cao chất lƣợng hoạt động dẫn, nhất là
với các chƣơng trình dẫn trực tiếp ở các đài truyền hình địa phƣơng.
Bên cạnh đó, về mặt phối hợp sản xuất giữa các bộ phận: phƣơng
thức sản xuất chƣơng trình thời sự dẫn trực tiếp cũng đã bộc lộ ƣu điểm
khi nó đòi hỏi trong quá trình sản xuất phải có sự kết hợp ăn ý của một
nhóm sản xuất chƣơng trình chuyên nghiệp. Sự phối hợp giữa các thành
viên trong nhóm là những điều kiện tiền đề, quyết định đến chất lƣợng và
hiệu quả của chƣơng trình. Khi thực hiện quá trình truyền phát trực tiếp,
do cùng làm việc, cùng phải chịu trách nhiệm nên mối quan hệ giữa biên
tập viên, đạo diễn, phát thanh viên và kỹ thuật viên hết sức chặt chẽ và
điều này đã tạo cho họ có tính tập thể cao, giúp cho mỗi thành viên tự
nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ của mình.
Tuy nhiên, trong quá trình áp dụng phƣơng thức sản xuất này, Đài
PT-TH Vĩnh Long và Đài PT-TH Đồng Tháp vẫn còn tồn tại một số hạn
chế so với yêu cầu đặt ra và cũng có những điểm khác biệt trong hiệu quả
sản xuất:
Thứ nhất, đối với chƣơng trình thời sự dẫn trực tiếp, vai trò của
ngƣời dẫn chƣơng trình là vô cùng quan trọng, quyết định đến 70% thành
công trong quá trình phát sóng chƣơng trình. Ngoài ngoại hình, khả năng
dẫn dắt, phối hợp với bạn dẫn, tƣơng tác với hình ảnh... thì đặc biệt, có
một yêu cầu nữa đối với phát thanh viên ở các Đài truyền hình địa
phƣơng hiện nay, nhất là với các chƣơng trình thời sự, thì ngƣời dẫn
chƣơng trình phải hiểu rõ những gì mình đang truyền tải đến khán giả, 71
phải tiếp cận với thông tin một cách sớm nhất, tham gia vào quá trình
biên tập nội dung và tự viết lời dẫn cho mình chứ không hoàn toàn bị
động, chờ đợi kịch bản viết sẵn để đọc nhƣ cách làm xƣa nay. Ở Đài PT-
TH Đồng Tháp, hiện nay đã bƣớc đầu thực hiện điều này khi PTV
chƣơng trình Sáng miền Tây và Nhịp sống 24h trưa – tối đã cùng tham
gia vào công tác biên tập tin, bài và viết một số lời dẫn của chƣơng trình
mình sẽ thực hiện dẫn trực tiếp. Khi đƣợc hỏi, đa số ngƣời dẫn chƣơng
trình thời sự của Đài PT-TH Đồng Tháp đều cho rằng đây là việc làm cần
thiết, tạo sự tự tin, hứng thú cho họ khi dẫn trực tiếp bản tin. Số còn lại
thì cho rằng yêu cầu này vƣợt quá khả năng vì thực tế không phải PTV
nào cũng có khả năng biên tập. Mặc dù vậy, những ngƣời dẫn chƣơng
trình đã tham gia công tác biên tập tin, bài ở Đài Đồng Tháp, thực tế
trong quá trình dẫn trực tiếp chƣơng trình thời sự vẫn chƣa đủ bản lĩnh
làm chủ đƣợc thông tin mà chỉ mới dừng lại ở khả năng dẫn lƣu loát, ít
sai sót. Riêng ở Đài PT-TH Vĩnh Long hiện nay, ngƣời dẫn chƣơng trình
vẫn chỉ là ngƣời tiếp nhận thông tin từ biên tập viên, dẫn theo những gì
biên tập viên soạn sẵn, thậm chí là tiếp cận với nội dung kịch bản chỉ
khoảng 30 phút trƣớc giờ lên sóng trực tiếp. Trong khi đó, mô hình ngƣời
dẫn đồng thời là biên tập viên chƣơng trình đã đƣợc áp dụng từ rất lâu ở
Đài Truyền hình Việt Nam. Nhà báo Vũ Thanh Hƣờng - BTV gạo cội
của VTV3, chuyên gia trong lĩnh vực đào tạo MC cho biết, từ 20 năm
nay, Đài Truyền hình Việt Nam đã không còn tuyển dụng chức danh Phát
thanh viên mà thay vào đó là chức danh Biên tập viên dẫn chƣơng trình.
Thứ hai, ở cả 02 Đài PT-TH Vĩnh Long và Đồng Tháp hiện nay,
vai trò của ngƣời đạo diễn trong quá trình phát sóng chƣơng trình thời sự
dẫn trực tiếp vẫn chƣa đƣợc phát huy tối đa mà họ chỉ nhƣ những kỹ
thuật viên tách hình và xử lý một số sai sót kỹ thuật phát sinh trong quá
trình phát sóng. Điều này xuất phát từ thực tế là trình độ của ngƣời làm 72
công tác đạo diễn chƣơng trình thời sự hiện nay ở đài truyền hình địa
phƣơng chƣa đáp ứng yêu cầu, bên cạnh đó là do cơ chế và quy chế phối
hợp trong sản xuất chƣơng trình thời sự ở cả hai Đài đƣợc khảo sát vẫn
chƣa quy định cụ thể quyền hạn và trách nhiệm của ngƣời đạo diễn.
Ngoài ra, vì để đảm bảo tính an toàn, các máy quay trong phim trƣờng
truyền hình trực tiếp chƣơng trình thời sự đa số đƣợc cài đặt sẵn chế độ,
khung hình và cố định vị trí, vì vậy vai trò điều máy của đạo diễn hầu
nhƣ là không có, thao tác chuyển hình cũng trong vùng an toàn, từ đó mà
hình ảnh chƣơng trình thời sự tổng hợp ở các Đài truyền hình địa phƣơng
cũng thiếu đi tính sinh động.
2.3.3. Phương thức sản xuất hội tụ, đa phương tiện:
Đây là xu hƣớng sản xuất chƣơng trình truyền hình hiện đại mà các
Đài địa phƣơng hiện nay đều mong muốn thực hiện. Dù chƣa có nhiều
kinh nghiệm nhƣng cả Đài PT-TH Vĩnh Long và Đài PT-TH Đồng Tháp
đều đã đạt đƣợc những thành tựu bƣớc đầu:
- Đa phương tiện trong ứng dụng các hình thức chuyển tải thông
tin khác nhau
Thông thƣờng, ngôn ngữ của truyền hình bao gồm: hình ảnh (động
và tĩnh), lời nói (của phóng viên, nhân chứng, phát thanh viên...), âm
nhạc (nhạc nền...). Ngoài ra, trong những trƣờng hợp cụ thể, hình thức
chuyển tải thông tin bằng văn bản (text), đồ hình - đồ họa... để minh họa
cũng đƣợc sử dụng nhằm làm đa dạng hóa về mặt hình ảnh cho chƣơng
trình truyền hình. Tất cả những hình thức này hiện nay đều đƣợc các ê
kíp sản xuất chƣơng trình cố gắng áp dụng để chuyển tải và minh họa
một cách sinh động, phong phú cho thông tin trong chƣơng trình thời sự
tổng hợp.
73
- Đa phương tiện trong truyền phát chương trình:
Hƣớng đến mục tiêu đa dạng hóa, đa phƣơng tiện hóa, các Đài
truyền hình địa phƣơng hiện nay luôn chú trọng đến việc phát triển khâu
truyền dẫn, phát sóng trên càng nhiều phƣơng tiện càng tốt.
Đối với Chƣơng trình Thời sự tổng hợp của Đài PT-TH Vĩnh Long
và Đài PT-TH Đồng Tháp, khán giả có thể xem trực tuyến và xem lại các
chƣơng trình đã phát sóng trên website một cách thuận tiện, dễ dàng.
Không chỉ xem bằng vô tuyến, khán giả còn có thể theo dõi bằng cả máy
vi tính, điện thoại thông minh, máy tính bảng có kết nối mạng Internet.
Bên cạnh đó, các Chƣơng trình Thời sự tổng hợp của 02 Đài hiện nay
đƣợc đăng tải khá đầy đủ trên kênh Youtube của mỗi Đài.
Ngoài ra, ứng dụng xem chƣơng trình của kênh THVL và THĐT
thông qua điện thoại di động và máy tính bảng đã đƣợc tích hợp sẵn với 2
phiên bản riêng dành cho điện thoại dùng hệ điều hành Android và điện
thoại sử dụng hệ điều hành IOS. Khán giả không có điều kiện xem trực
tiếp trên truyền hình các chƣơng trình Người đưa tin 24G, Sáng miền Tây
hay Nhịp sống 24h đều có thể dễ dàng truy cập ứng dụng của 02 kênh để
không bỏ lỡ tin tức mình quan tâm.
Đặc biệt, nhờ có tính năng phát trực tiếp (livestream) của
Facebook mà Đài PT-TH Đồng Tháp hiện nay cũng đang tận dụng kênh
thông tin này để tiếp cận với công chúng. Tất cả các bản tin Nhịp sống
24h và Sáng miền Tây đều đƣợc phát trực tiếp trên trang facebook
“Truyền hình Đồng Tháp”, thu hút hơn 10.000 lƣợt xem, hàng trăm lƣợt
thích, hàng chục bình luận của ngƣời dùng mạng xã hội đối với các
chƣơng trình.
Bên cạnh đó, công chúng cũng rất dễ dàng tƣơng tác với ban biên
tập của kênh thông qua nhiều phƣơng thức, từ truyền thống nhƣ: thƣ tay,
74
điện thoại, cho đến các phƣơng thức hiện đại, mới mẻ hơn nhƣ: email,
gửi bình luận/phản hồi tƣơng tác trực tuyến trên website, trang facebook,
kênh Youtube.
2.3.4. Phương thức sản xuất phối hợp:
Có thể nói xu hƣớng phối hợp giữa Đài truyền hình với các cá
nhân, đơn vị ngoài Đài trong sản xuất các chƣơng trình truyền hình chính
là tiền đề để các Đài PT-TH địa phƣơng mạnh dạn cho ra đời các chƣơng
trình thời sự tổng hợp và nâng dần số lƣợng bản tin thời sự trong ngày,
đáp ứng nhu cầu thông tin của công chúng. Bởi với khối lƣợng tin, bài
"khổng lồ" đƣợc phát đi mỗi ngày, đội ngũ PV, BTV khiêm tốn của các
Đài truyền hình địa phƣơng không thể nào đảm đƣơng nổi, trong khi các
Đài truyền hình lớn đều đặt cơ quan thƣờng trú ở hầu khắp các tỉnh,
thành, có trong tay hàng nghìn phóng viên, biên tập viên.
Qua khảo sát, hiện nay các chƣơng trình Sáng miền Tây, Nhịp sống
24h của Đài PT-TH Đồng Tháp ngoài khai thác thông tin từ chính các
PV, BTV của Đài, hợp tác trao đổi thông tin với một số Đài tỉnh trong
khu vực và tin do BTV chƣơng trình tự khai thác trên báo in, báo điện tử
thì phần lớn lấy tin, bài từ nguồn Thông tấn xã Việt Nam dƣới hình thức
mua trọn gói tin quốc tế và trong nƣớc. Còn với chƣơng trình Người đưa
tin 24G của Đài PT-TH Vĩnh Long hiện nay, ngoài khai thác tin, bài tự
sản xuất từ PV, BTV của phòng Thời sự, phòng Biên dịch, tin trên báo
in, báo điện tử và tin từ CTV các Đài tỉnh thì Đài còn hợp tác với tổng
cộng 5 đơn vị: Truyền hình Thông tấn (Thông tấn xã Việt Nam) - với
hình thức mua trọn gói tin trong nƣớc và quốc tế, Truyền hình – Báo
Tuổi trẻ và 03 Công ty truyền thông (gồm Công ty TNHH Truyền thông
và Giải trí Điền Quân, Công ty TNHH Truyền hình Tin tức Sài gòn và
Công ty Cổ phần Truyền thông SaigonTV) thông qua hình thức hợp đồng
đơn giá tin/bài. Sự khác biệt về số lƣợng các đơn vị hợp tác này, nhƣ đã
75
đề cập ở trên là đến từ quy mô sản xuất chƣơng trình Người đưa tin 24G
của Đài PT-TH Vĩnh Long. Ban giám đốc Đài luôn chủ trƣơng cố gắng
tìm nhiều nguồn hợp tác cung cấp tin bài và cũng sẵn sàng chi trả cho các
tin bài đạt chất lƣợng tốt. Việc hợp tác với nhiều cá nhân, đơn vị có một
khó khăn là các BTV khá vất vả để chọn lọc thông tin vì không tránh
khỏi tình trạng trùng tin tức, đề tài giữa các nguồn, bên cạnh đó là việc
cân đối các nguồn tin để làm sao giữ chân các đơn vị hợp tác, khuyến
khích họ tích cực chào tin nóng, tin độc quyền. Nhƣng khi đã khắc phục
đƣợc vấn đề này, việc có nhiều nguồn cung cấp thông tin mang lại một
lợi ích to lớn là thông tin gửi về cho chƣơng trình vô cùng phong phú, đa
lĩnh vực và phủ sóng khắp các vùng miền trên cả nƣớc. Mỗi đơn vị lại có
một thế mạnh riêng, nhất là trong việc sản xuất các phóng sự chuyên đề,
phóng sự điều tra độc quyền hay các tiểu mục đặc biệt... nếu biết cách
khai thác sẽ là lợi thế cho chƣơng trình thời sự tổng hợp của Đài.
2.4. So sánh hiệu quả của việc áp dụng các phƣơng thức sản xuất
chƣơng trình thời sự tổng hợp ở các Đài trong diện khảo sát:
2.4.1. Chất lượng chương trình thời sự tổng hợp của Đài PT-TH
Vĩnh Long và Đồng Tháp từng bước được nâng lên
Về nội dung
- Kịp thời phản ánh những vấn đề thời sự được người dân quan
tâm
Việc thông tin kịp thời các vấn đề, sự kiện mang tính thời sự là
cách để Đài truyền hình địa phƣơng khẳng định uy tín, thu hút công
chúng, thể hiện sức cạnh tranh đối với các phƣơng tiện truyền thông
khác. Nhìn chung hiện nay, các thông tin trong tỉnh, trong nƣớc và quốc
tế đều đƣợc cập nhật khá tốt trong các bản tin Người đưa tin 24G và Nhịp
sống 24h. Bên cạnh đó, không chỉ ở các bản tin thời sự của các Đài lớn
76
nhƣ Đài Truyền hình Việt Nam, Đài truyền hình TPHCM, mà các vấn đề
nóng, những vấn đề bức xúc hiện nay cũng đã đƣợc chƣơng trình thời sự
tổng hợp của Đài PT-TH Vĩnh Long và Đồng Tháp phản ánh một cách
kịp thời, đƣợc dƣ luận quan tâm và đánh giá cao. Với phƣơng thức sản
xuất chƣơng trình thời sự dẫn trực tiếp, các tin nóng dễ dàng đƣợc cập
nhật đƣa vào chƣơng trình ngay tại thời điểm phát sóng với sự phối hợp
Nhanh
9%
37%
14%
Khá nhanh
Còn chậm
40%
Quá chậm
nhịp nhàng của các thành viên trong ê kíp sản xuất.
7%
Nhanh
23%
Khá nhanh
20%
Còn chậm
50%
Quá chậm
Biểu đồ 2.1: Tốc độ đưa tin của Đài THVL qua thăm dò khán giả
Biểu đồ 2.2: Tốc độ đưa tin của Đài THĐT qua thăm dò khán giả
Đặc biệt, qua khảo sát các chƣơng trình phát sóng cho thấy, tin tức
hay vấn đề đƣợc đề cập trong chƣơng trình thời sự tổng hợp của Đài PT-
TH Vĩnh Long và Đồng Tháp hiện nay đã chú ý nhiều hơn đến tâm lý
tiếp nhận của công chúng, thông tin mang hơi thở cuộc sống, gần gũi,
thiết thực và dần khắc phục đƣợc tình trạng đƣa quá nhiều tin lễ tân, tin
nhỏ lẻ nhƣ trƣớc đây.
- Đa dạng nội dung thông tin trong chương trình Việc phối hợp với các cá nhân, đơn vị cung cấp tin, bài ở bên
77
ngoài Đài đã đem đến cho các chƣơng trình thời sự tổng hợp sự phong
phú, đa dạng về lĩnh vực khai thác, về địa bàn khai thác và các đề tài,
khía cạnh khai thác của cuộc sống, từ đó giúp mở rộng đối tƣợng khán
giả xem chƣơng trình.
Bảng 2.4: Thống kê tỷ lệ những lĩnh vực thông tin chính được truyền
tải trong các chương trình thời sự củ Đài PT-TH Vĩnh Long và Đài PT-TH
Đồng Tháp
Đài PT-TH Vĩnh Long Đồng Tháp Thông tin
Chính trị 5% 3%
Kinh tế - thị trƣờng 15% 10%
Giáo dục 10% 13%
Y tế 15% 13%
Khoa học - Công nghệ 5% 5%
Giao thông 10% 8%
An ninh trật tự 15% 12%
Văn hóa - Giải trí - 10% 6% Thể thao
Quốc tế 15% 30%
- Thông tin có tính định hướng Theo tiêu chí tin nóng, mới nhƣng không cẩu thả, giật gân, câu
khách - đó chính là quan điểm chỉ đạo của lãnh đạo cả 02 Đài PT-TH
Vĩnh Long và Đồng Tháp.
Qua khảo sát cho thấy thông tin định hƣớng chiếm một tỷ lệ rất lớn
trong các chƣơng trình thời sự tổng hợp của 02 đài. Chẳng hạn nhƣ với
78
Người đưa tin 24G, sau thông tin về các vụ án mạng xảy ra vì mâu thuẫn
trong đời sống, chƣơng trình thƣờng đƣa ra những nhận định về sự lệch
lạc trong suy nghĩ, ứng xử và giải quyết vấn đề của một bộ phận ngƣời
trong xã hội hiện nay, từ đó đƣa ra lời khuyên cho mọi ngƣời cần phải
làm gì trƣớc những tình huống trong đời sống. Hay trong một bản tin của
Nhịp sống 24h, sau khi phát lại clip camera an ninh ghi lại hành động
không đẹp của một cá nhân khi tham gia giao thông đƣợc chia sẻ trên
mạng xã hội, BTV cũng dẫn ra những bình luận của ngƣời dùng mạng và
sau đó đƣa ra quan điểm, góc nhìn của chƣơng trình về văn hóa ứng xử,
văn hóa khi tham gia giao thông để ngƣời xem tự rút ra bài học trong
cuộc sống.
Đặc biệt, tác dụng định hƣớng dƣ luận càng có ý nghĩa khi xuất
hiện thông tin mang tính chất tin đồn, tin giả đƣợc phát tán trên mạng xã
hội. Nhƣ trong thời điểm cả nƣớc đang căng mình chống dịch Covid - 19,
không ít những thông tin thất thiệt về trƣờng hợp nhiễm bệnh, khả năng
chống dịch ở các địa phƣơng đã bị phát tán, gây hoang mang trong dƣ
luận. Với các thông tin này, các bản tin thời sự tổng hợp của Đài PT-TH
Vĩnh Long và Đồng Tháp đều cập nhật để đƣa tin đính chính góp phần
trấn an ngƣời dân, thông tin về hình thức xử phạt đối với hành vi tung tin
thất thiệt đồng thời tuyên truyền để ngƣời dân không phạm vào những
việc làm sai trái tƣơng tự. Thông qua những thông tin có tính định hƣớng,
các chƣơng trình thời sự đã giúp công chúng nắm bắt đƣợc các chủ
trƣơng, chính sách, pháp luật và hƣớng chỉ đạo giải quyết các vấn đề
trong xã hội của Đảng và Chính phủ.
- Thông tin phản biện, giám sát xã hội có chất lượng Đây là một trong những yếu tố đã làm nên sức mạnh của các cơ
quan báo chí nói chung và của thời sự truyền hình địa phƣơng nói riêng.
79
Rất nhiều tin bài có chức năng phản biện, giám sát xã hội đã giúp cho các
ngành chức năng ở địa phƣơng có những chỉ đạo giải quyết kịp thời hiệu
quả. Từ những vấn đề, những bất cập nảy sinh trong đời sống xã hội,
bằng những lập luận sắc bén, có chiều sâu, cộng với những phỏng vấn ý
kiến quần chúng nhân dân, ý kiến đánh giá, nhận định của chuyên gia,
của những ngƣời am hiểu về vấn đề, không ít phóng sự đƣợc phát sóng
trong các chƣơng trình Người đưa tin 24G, Sáng miền Tây, Nhịp sống
24h đã tạo nên diễn đàn, góp tiếng nói của ngƣời dân đến các nhà quản lý
để có cách điều chỉnh chính sách, quy định phù hợp.
Với những kết quả đạt đƣợc về mặt nội dung, đây là những nền
tảng vững chắc để chƣơng trình thời sự tiếp tục thực hiện vai trò nhiệm
vụ của mình, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu thông tin của công
chúng, bạn xem đài. Đây là những ƣu điểm mà các đài truyền hình địa
phƣơng nhƣ THVL và THĐT cần phải phát huy để nâng cao chất lƣợng,
vị thế chƣơng trình thời sự của một Đài tỉnh.
Về hình thức thể hiện
Đối với một tác phẩm truyền hình, hình thức có lẽ là yếu tố đầu
tiên thu hút sự quan tâm của khán giả. Chƣơng trình thời sự tổng hợp
cũng vậy, hình thức thể hiện có yếu tố quyết định đến thái độ tiếp nhận
của công chúng. Qua khảo sát cho thấy, với các phƣơng thức sản xuất
mới đƣợc áp dụng, chƣơng trình thời sự tổng hợp của Đài PT-TH Vĩnh
Long và Đồng Tháp đã dần có sự cải tiến về mặt hình thức.
- Đa dạng thể loại báo chí sử dụng trong chương trình Thời sự
tổng hợp:
Một quy luật tiếp nhận trong truyền hình đƣợc nghiên cứu chỉ ra
rằng sau 3 phút khán giả sẽ không còn hứng thú nếu chƣơng trình không
có sự thay đổi. Chính việc bố trí xen kẽ giữa các thể loại và sự phát triển
80
các thể loại mới có ý nghĩa quan trọng tạo nên sự thay đổi, giúp cho quá
trình tiếp nhận của công chúng hứng thú hơn, tránh cảm giác đơn điệu
nhàm chán khi theo dõi chƣơng trình Thời sự.
Qua khảo sát, các thể loại sử dụng hiện nay trong chƣơng trình thời
sự tổng hợp của 02 Đài phổ biến nhất là tin, sau đó đến phóng sự, ghi
nhanh, phỏng vấn... đây là những thể loại xung kích của báo chí, đảm bảo
các tính chất cơ bản của chƣơng trình thời sự. Ngoài ra trong các chƣơng
trình thời sự tổng hợp của Đài THVL cũng xuất hiện các thể loại đặc biệt
nhƣ phóng sự điều tra, tự sự, tình huống tái hiện… Việc sử dụng nhiều
thể loại là ƣu thế của bản tin thời sự, giúp thay đổi hình thức tiếp nhận,
tránh sự nhàm chán cho ngƣời xem trong quá trình tiếp nhận thông tin.
Bên cạnh đó, việc “co ngắn” về mặt thời lƣợng và tăng lên về mặt số
lƣợng tin, phóng sự đang trở thành yêu cầu bắt buộc hiện nay đối với các
chƣơng trình thời sự tổng hợp của các Đài truyền hình địa phƣơng. Cả 02
Đài THVL và THĐT hiện nay cũng đang sản xuất chƣơng trình thời sự
theo xu hƣớng thông tin ngắn gọn, súc tích, dễ hiểu, nghĩa là giúp ngƣời
xem trong chốc lát có thể biết và hiểu về sự kiện đang diễn ra.
- Chất lượng hình ảnh, âm thanh ngày càng được nâng lên: Từ 2014 đến 2015, ở hầu hết các đài truyền hình địa phƣơng, đây
là giai đoạn chuyển giao sang số hóa sản xuất chƣơng trình. Đến đầu năm
2015, ở các Đài truyền hình Vĩnh Long, Đồng Tháp thì máy quay bằng
băng từ đã hoàn toàn bị xóa sổ thay vào đó là những camera và thiết bị
sản xuất chƣơng trình kỹ thuật số. Các đài cũng từng bƣớc chuyển hoàn
toàn chế độ quay hình ảnh từ 4:3 sang SD 16:9 và hiện nay là HD. Thiết
bị số và thao tác điều chỉnh hình ảnh này có thể nói là bƣớc đột phá về
hình thức ở các chƣơng trình thời sự truyền hình địa phƣơng. Hình ảnh
sắc nét hơn, sống động hơn. Bên cạnh đó, việc sáng tạo hình ảnh cũng
đƣợc các phóng viên chú trọng hơn. Cùng với hình ảnh, chất lƣợng âm
81
thanh đƣợc cải thiện rõ rệt. Các tin, bài phát sóng đều đƣợc chú trọng đến
tiếng động hiện trƣờng. Nhiều phóng sự sử dụng âm thanh hiệu quả, tạo
hiệu ứng mạnh đối với ngƣời xem.
- Kết cấu chương trình theo mức độ quan tâm và tâm lý tiếp nhận
thông tin của công chúng
Trong thời gian gần đây, chƣơng trình thời sự của các đài truyền
hình địa phƣơng đã có sự mạnh dạn thay đổi kết cấu, là tín hiệu cho thấy
sự sáng tạo của ngƣời làm Thời sự. Khảo sát các chƣơng trình thời sự
tổng hợp của 02 Đài cho thấy các BTV đều ý thức đƣa các tin tức, sự
kiện nóng lên trƣớc bởi đây chính là thông tin mà công chúng cần nhất
trong ngày. Ngoài ra, việc sắp xếp các tin bài trong chƣơng trình cũng
đƣợc bố trí khá mạch lạc, mỗi chƣơng trình thời sự đƣợc bố trí từ 2-3
phóng sự. Các phóng sự này đƣợc bố trí xen kẽ giữa các tin tức, và ít
nhiều có liên quan đến các mảng tin tức đó: nhƣ phóng sự liên quan đến
lĩnh vực y tế sẽ đƣợc phát cùng với các mảng thông tin y tế.
Dƣới đây là một số ví dụ về kết cấu chƣơng trình thời sự tổng hợp
của các Đài.
Bảng 2.5: Khung chương trình thời sự tổng hợp 60 phút sáng của
THVL
CHƢƠNG TRÌNH NĐT 24G Ngày 05/5/2020
HÌNH HIỆU NĐT 24G
TT
Nguồn
GIỚI THIỆU TIN 1: - Làm vệ sinh 6.000 phòng KTX ĐHQG TP.HCM đƣợc trƣng dụng làm khu cách ly trƣớc đây, "trả lại" cho sinh viên - Thành phố Hà Nội trở lại với "điệp khúc" tắc đƣờng sau khi nới lỏng giãn cách xã hội. - Gặp gỡ chàng thanh niên khởi nghiệp từ niềm đam mê đối với chiếc khăn rằn Nam bộ. - Điều tra vụ án tài xế taxi đâm đồng nghiệp tử vong vì tranh giành khách. - Đã bắt đƣợc đối tƣợng bị truy nã trong đƣờng dây bảo kê, cƣỡng đoạt tài sản khét tiếng tại Đà Nẵng. Làm vệ sinh 6.000 phòng KTX ĐHQG TP.HCM "trả lại" cho sinh viên
Tuổi trẻ
1
Hà Nội trở lại với "điệp khúc" tắc đƣờng
CTV
2
Thoát chết khi bị xe container cuốn vào gầm
Tuổi trẻ
3
Bãi nhiệm chức vụ Phó Chủ tịch HĐND huyện Hớn Quản, Bình Phƣớc
CTV
4
Nhạc cắt Câu chuyện cuộc sống
Phóng sự: Chàng trai thổi hồn vào khăn rằn Nam Bộ
SGNews
5
82
Quyền lợi tài trợ
GIỚI THIỆU TIN 2: - Điều tra vụ án tài xế taxi đâm đồng nghiệp tử vong vì tranh giành khách. - Đã bắt đƣợc đối tƣợng bị truy nã trong đƣờng dây bảo kê, cƣỡng đoạt tài sản khét tiếng tại Đà Nẵng. - Những lƣu ý từ bác sĩ chuyên khoa khi sử dụng thịt lƣơn để chế biến làm món ăn. PSN: Những điều cần lƣu ý khi chế biến và sử dụng thịt lƣơn
6
SGTV
Nhạc cắt NĐT 24G
Tài xế taxi đâm đồng nghiệp tử vong vì tranh giành khách
7
8
Bắt đối tƣợng bị truy nã trong đƣờng dây bảo kê, cƣỡng đoạt tài sản khét tiếng tại Đà Nẵng Triệt xóa tụ điểm đánh bạc trong biệt thự tại Vĩnh Long
9
Ngƣ dân Quảng Ngãi mƣu sinh với nghề lƣới rạn
10
11
12
CTV CTV CAVL CTV CTV CTV
Giá sầu riêng tại vƣờn ở Hậu Giang thấp Thị trƣờng hoa kiểng ở làng hoa Sa Đéc sôi động trở lại - ĐỌC
Nhạc cắt Điểm báo
13
- Sinh đủ 2 con đƣợc giảm thuế, ƣu tiên mua nhà xã hội. Trang 3 (Báo Thanh Niên, Tr.3)
- Kênh khô cạn, hàng trăm hộ nuôi tôm “treo ao” (Báo Thanh Niên,Tr.14)
- Doanh nghiệp gồng mình mua sắn giúp dân mùa dịch (Báo Thanh Niên, Tr.14)
- Khôi phục kinh tế TP.HCM nhƣ thế nào? (Báo Tuổi trẻ, Tr. 2, 3)
- Du lịch “thấy ánh sáng” từ đợt nghỉ lễ (Báo Tuổi trẻ, Tr. 3)
- Vỡ hụi tiền tỷ tại nhiều địa phƣơng (Báo Đời sống & Phát luật, Tr. 11)
Nhạc cắt Thế giới 24G GIỚI THIỆU TIN:
- Cộng đồng quốc tế cam kết đóng góp hơn 8 tỷ đô-la Mỹ cho nghiên cứu
phòng chống COVID-19
- Nhiều công ty bất động sản tại Thụy Điển chuyển sang livestream để duy
trì hoạt động tiếp thị
- Số trẻ em ở Nhật Bản giảm năm thứ 39 liên tiếp
- Phát hiện vi sinh vật bảo vệ muỗi trƣớc ký sinh trùng sốt rét
- Trong mục Câu chuyện quốc tế: Xu hƣớng kiến trúc "xanh" với những
công trình thân thiện với môi trƣờng đang ngày càng đƣợc ƣa chuộng
1
BBC
CỘNG ĐỒNG QUỐC TẾ CAM KẾT TÀI TRỢ HƠN 8 TỶ USD CHO NGHIÊN CỨU CHỐNG COVID-19
2
ANH: HƠN 300.000 NGƢỜI BỎ THUỐC LÁ DO COVID-19
3
The Guardian AP
4
Reuters
XE ĐẠP “LÊN NGÔI” Ở NHIỀU NƢỚC TRONG DỊCH COVID-19 THỤY ĐIỂN: LIVESTREAM GIÖP DUY TRÌ HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƢỜNG BẤT ĐỘNG SẢN
Nhạc cắt Thế giới 24G
5
SỐ TRẺ EM Ở NHẬT BẢN GIẢM NĂM THỨ 39 LIÊN TIẾP
NHK
6
CÔNG TÁC BẢO TỒN ĐỘNG VẬT HOANG DÃ Ở CHÂU PHI GẶP
Reuters,
83
KHÓ DO ĐẠI DỊCH
AFP
7
BBC
PHÁT HIỆN VI SINH VẬT BẢO VỆ MUỖI TRƢỚC KÝ SINH TRÙNG SỐT RÉT Nhạc cắt Câu chuyện Quốc tế
8
CCQT: XU HƢỚNG KIẾN TRÖC “XANH”
GBS, DW
Nhạc cắt Thế giới quanh ta
AP
9
10
GIẢI "SỰ LỰA CHỌN CỦA TRẺ EM 2020" CỦA KÊNH NICKELODEON TÁC GIẢ “TWILIGHT” CÔNG BỐ NGÀY RA MẮT TIỀN TRUYỆN
Reuters Reuters
11
LEGO HỢP TÁC VỚI UNIVERSAL MUSIC SẢN XUẤT DÕNG SẢN PHẨM MỚI
DW
12
TẬN DỤNG RÁC THẢI VÀO TRANG TRÍ NỘI THẤT
VOA
13
Reuters
14
CHƢƠNG TRÌNH THỔI HỒN CHO NHỮNG MÓN ĐỒ ĐÃ CŨ CON CỪU THẤT LẠC 7 NĂM VỪA ĐƢỢC CẮT LÔNG GÂY QUỸ TỪ THIỆN ĐÁM CƢỚI TRỰC TUYẾN Ở MỸ
CBS
15
Reuters
16
PHÁT HÀNH VIDEO "VŨ ĐIỆU POLKA TRONG THỜI GIAN CÁCH LY"
Chào kết - Chạy Ending
Bảng 2.6: Khung chương trình thời sự tổng hợp 30 phút sáng của THĐT CHƢƠNG TRÌNH SÁNG MIỀN TÂY Ngày 05/5/2020
HÌNH HIỆU SMT
TT
Nguồn
GIỚI THIỆU TIN 1: - Bệnh nhân Covid-19 thứ 251 tại Hà Giang tử vong do xơ gan - Hơn 3,6 triệu ngƣời nhiễm Covid-19: Nga trở thành điểm nóng mới - Trung Quốc: Phát trực tuyến Tuần lễ thời trang 2020 - Bình Dƣơng: Tạm giữ 29 đối tƣợng đánh bạc - Hải Dƣơng: Cháy quán karaoke, ƣớc thiệt hại hàng trăm triệu đồng
Nhạc cắt Chuyển động bốn phƣơng
Bệnh nhân Covid-19 thứ 251 tại Hà Giang tử vong do xơ gan
1
TTX
TPHCM: Thêm 3 ca dƣơng tính trở lại với Covid-19
2
CTV
Dự kiến dỡ bỏ cách ly tại Hạ Lôi từ 0g ngày 6/5
3
TTX
Hơn 3,6 triệu ngƣời nhiễm Covid-19: Nga trở thành điểm nóng mới
4
TTX
Trung Quốc: Phát trực tuyến Tuần lễ thời trang 2020 giữa mùa dịch Hàng trăm con cừu xâm chiếm thành phố bị phong tỏa vì dịch Covid-19
5 6
TTX TTX
Giai đoạn 2 chiến dịch "Chống thất nghiệp mùa dịch" diễn ra đến 31/5
7
CTV
8
Vụ thâu tóm công sản: 2 cựu Chủ tịch UBND TP. Đà Nẵng không nhận tội TTX
Bình Dƣơng: Tạm giữ 29 đối tƣợng đánh bạc
9
CTV
Hải Dƣơng: Cháy quán karaoke, ƣớc thiệt hại hàng trăm triệu đồng
10
CTV
11
TTX
Cụm tin giao thông: - Đắk Lắk: Xe khách giƣờng nằm bốc cháy dữ dội - Xe khách lấn làn vƣợt ẩu, suýt tông trực diện ô tô - Xe tải cán nát xe máy, tài xế may mắn thoát chết
84
- Vƣợt đèn đỏ, 2 thanh niên bị ô tô húc lộn nhào
Nhạc cắt Mua gì hôm nay?
12
CTV
- Chén dĩa mo cau thân thiện với môi trƣờng - Giá chuột đồng tăng mạnh - Bơ 034 tại vƣờn rớt giá thê thảm - Siêu thị Cao Lãnh khuyến mãi nhiều loại trái cây tƣơi - Giá ô tô tháng 5 còn giảm sâu
Nhạc cắt Năng lƣợng ngày mới
13
TTX
Thông điệp cảm ơn
Nhạc cắt Chuyện nắng Chuyện mƣa
14
Thông tin dự báo thời tiết
Chào kết - Chạy Ending
2.4.2. Tiết kiệm về nhân lực Đối với việc áp dụng phƣơng thức sản xuất chƣơng trình dẫn trực
tiếp, việc tiết kiệm nhân lực ở đây không có nghĩa là giảm về số lƣợng
ngƣời thực hiện chƣơng trình, điều này có thể thấy đƣợc qua bảng thống
kê số lƣợng nhân sự giữa chƣơng trình thời sự hậu kỳ hoàn toàn và
chƣơng trình thời sự dẫn trực tiếp của Đài PT-TH Vĩnh Long. Nhƣng rõ
ràng, thời gian và công sức bỏ ra để thực hiện chƣơng trình thời sự dẫn
trực tiếp đối với từng bộ phận, từng chức danh trong ê kíp sẽ đƣợc rút
ngắn và giản lƣợc hơn thông qua sự chuyên môn hóa và phối hợp nhịp
nhàng trong ê kíp sản xuất chứ không bị kéo dài bởi thời gian hậu kỳ,
chỉnh sửa nhiều khâu.
Việc tiết kiệm nhân lực còn đƣợc thể hiện rõ với phƣơng thức sản
xuất phối hợp giữa Đài truyền hình với các đơn vị, cá nhân. Các Đài đã
bớt đƣợc một lƣợng nhân sự nhất định để thực hiện các tin/bài ngoài tỉnh
và ngoài nƣớc khi có đƣợc đội ngũ cộng tác viên hùng hậu thông qua các
đơn vị hợp tác. Đây sẽ là nguồn cung cấp các thông tin nóng, đầy đủ,
nhanh chóng, đa dạng trên các lĩnh vực và có độ phủ sóng khắp cả nƣớc,
thậm chí cả thế giới cho chƣơng trình.
2.4.3. Tăng lượng công chúng Việc sản xuất chƣơng trình Thời sự tổng hợp bằng các phƣơng
thức sản xuất mới, nhất là chƣơng trình thời sự dẫn trực tiếp hay có sử 85
dụng các yếu tố đa phƣơng tiện, vừa phát trên truyền hình, vừa trực tuyến
trên Internet và có bản lƣu để khán giả có thể xem lại đã giúp thỏa mãn
đƣợc nhu cầu thông tin của công chúng. Nhờ đó, lƣợng công chúng quan
tâm đến các chƣơng trình thời sự tổng hợp của Đài PT-TH Vĩnh Long và
Đài PT-TH Đồng Tháp dần tăng lên theo thời gian. [Phụ lục 1, tr. 123]
[Phụ lục 2, tr. 126]
Có thể dễ dàng nhận thấy mức tăng lƣợng ngƣời xem chƣơng trình
thời sự của Đài PT-TH Vĩnh Long và Đài PT-TH Đồng Tháp thông qua
Rating chương trình tin tức buổi sáng THVL và THDT (Theo Kantar Media - Thị trường Cần Thơ - Ind4+)
5
4
3
2
1
0
nguoi dua tin 24g THVL1
trang dia phuong THDT
*Ghi chú: trong thời gian đo chỉ số, Đài PT-TH Đồng Tháp chƣa có chƣơng trình Sáng miền Tây
Rating chương trình tin tức buổi trưa THVL và THDT (Theo Kantar Media - Thị trường Cần Thơ - Ind4+)
4
3
2
1
0
nguoi dua tin 24g THVL1
nhip song 24 gio THDT
86
biểu đồ so sánh sau đây:
Rating chương trình tin tức buổi tối THVL và THDT (Theo Kantar Media - Thị trường Cần Thơ - Ind4+)
7
6
5
4
3
2
1
0
nguoi dua tin 24g THVL2
thoi su THDT
2.4.4. Hiệu quả kinh tế Khi áp dụng các phƣơng thức sản xuất mới cho chƣơng trình thời
sự tổng hợp, các Đài PT-TH địa phƣơng đều phải có sự đầu tƣ ban đầu về
máy móc, thiết bị, công nghệ và con ngƣời, tiếp theo đó là đầu tƣ để nâng
cao chất lƣợng thông tin. Đây cũng chính là vấn đề gây trở ngại cho tiến
trình đổi mới phƣơng thức sản xuất chƣơng trình thời sự ở nhiều Đài địa
phƣơng hiện nay. Nhƣng qua một thời gian mạnh dạn đầu tƣ thực hiện
cho thấy, đổi lại sự đầu tƣ ban đầu, các chƣơng trình thời sự tổng hợp của
Đài PT-TH Vĩnh Long và Đài PT-TH Đồng Tháp hiện nay đã có thể tự
nuôi sống mình, thậm chí là góp một phần vào doanh thu của Đài thông
qua đơn vị tài trợ, quảng cáo bởi các khung giờ phát sóng chƣơng trình
thời sự tổng hợp thƣờng có chỉ số khán giả xem chƣơng trình ở mức khá
so với mặt bằng chung các chƣơng trình phát sóng trong ngày. [Phụ lục
3, tr. 124]
2.5. Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế còn tồn tại trong
việc áp dụng các phƣơng thức sản xuất chƣơng trình thời sự tổng
87
hợp ở các Đài trong diện khảo sát:
Bên cạnh những hiệu quả đạt đƣợc, quá trình áp dụng các phƣơng
thức sản xuất chƣơng trình thời sự ở Đài PT-TH Vĩnh Long truyền hình
địa phƣơng nhƣ Vĩnh Long, Đồng Tháp hiện nay qua nghiên cứu, khảo
sát cho thấy vẫn còn bộc lộ một số hạn chế:
2.5.1. Đối với phương thức sản xuất hậu kỳ
Thực tế hiện nay, vẫn còn nhiều Đài PT-TH địa phƣơng khu vực
ĐBSCL sản xuất chƣơng trình thời sự bằng phƣơng thức hoàn toàn hậu
kỳ. Nhƣng vì những yêu cầu đổi mới trong cách làm thời sự để bắt kịp xu
hƣớng truyền hình hiện đại cũng nhƣ đáp ứng nhu cầu thông tin và thị
hiếu của khán giả xem tin tức trên truyền hình nên phƣơng thức sản xuất
này đã bộc lộ những hạn chế nhất định nhƣ đã phân tích ở phần 2.3.1,
buộc Đài PT-TH Vĩnh Long phải có phƣơng án khắc phục vấn đề thiếu
thốn về cơ sở vật chất đã nêu bởi hiện nay Đài đã có sẵn nền tảng công
nghệ, kỹ thuật và con ngƣời để có bƣớc cải tiến phƣơng thức sản xuất từ
hậu kỳ chuyển sang trực tiếp.
2.5.2. Đối với phương thức sản xuất trực tiếp
- Yếu tố trực tiếp chưa được khai thác triệt để trong các chương
trình thời sự tổng hợp.
Mặc dù đƣợc giới thiệu là "chƣơng trình thời sự trực tiếp" nhƣng
với các chƣơng trình thời sự tổng hợp thuộc diện khảo sát chỉ mới thực
hiện đƣợc phƣơng thức này ở mức độ cho PTV dẫn và đọc tin trực tiếp.
Trong suốt quá trình phát sóng, yếu tố trực tiếp vẫn chƣa đƣợc các Đài
khai thác nhiều hơn để mang lại sức nóng cho chƣơng trình thời sự cũng
nhƣ tăng tính tƣơng tác với khán giả nhƣ kết nối với phóng viên hiện
trƣờng để đƣa tin trực tiếp, phỏng vấn chuyên gia trực tiếp tại phim
trƣờng về một vấn đề mà ngƣời dân đang quan tâm... Hạn chế này xuất
phát từ nhiều nguyên nhân: đầu tiên là kỹ năng, độ am hiểu của ngƣời
dẫn chƣơng trình chƣa đạt yêu cầu để thực hiện một buổi nói chuyện trực 88
tiếp với chuyên gia về một vấn đề thời sự nóng hổi; kế đến là tƣ duy an
toàn của những ngƣời thực hiện chƣơng trình đã trở thành rào cản cho
những cách thức thực hiện mang tính đột phá trong sản xuất chƣơng trình
thời sự; ngoài ra là hạn chế về thiết bị, máy móc, kỹ thuật và kinh phí đầu
tƣ để thực hiện truyền hình trực tiếp từ hiện trƣờng sự kiện, hay do thiếu
sự hợp tác của các lực lƣợng phóng viên, biên tập viên trong toàn cơ
quan với nhóm biên tập viên phụ trách sản xuất chƣơng trình thời sự tổng
hợp để thực hiện các tin tức truyền hình trực tiếp.
- Chất lượng hoạt động dẫn trực tiếp Ngƣời dẫn chƣơng trình là bộ mặt của Đài truyền hình, là ngƣời
đại diện để chuyển tải thông tin. Dẫn chƣơng trình Thời sự của VTV đều
là biên tập viên của Ban Thời sự, còn ngƣời dẫn chƣơng trình thời sự ở
các Đài truyền hình địa phƣơng cho đến nay vẫn mới chỉ dừng lại ở mức
độ là phát thanh viên. Phần lớn PTV ở các Đài truyền hình địa phƣơng
khu vực Bắc Sông Hậu hiện nay sẽ dẫn nhiều chƣơng trình của Đài, chứ
không tách bạch giữa chƣơng trình này và chƣơng trình khác. Nhìn
chung, họ chỉ có nhiệm vụ đơn thuần là đọc những gì ngƣời khác viết,
chứ không thực hiện đƣợc chức năng là biên tập viên.
Qua khảo sát khán giả cho thấy, với các chƣơng trình thời sự tổng
hợp của Đài PT-TH Vĩnh Long và Đồng Tháp thì đa số PTV đạt yêu cầu
về mặt ngoại hình đẹp, giọng đọc chuẩn tuy nhiên lại không đƣợc đánh
giá cao về khả năng dẫn lƣu loát, khả năng tƣơng tác, thể hiện tác phẩm
và biểu cảm trên khuôn mặt.
Thực tế là tình trạng ngƣời dẫn chƣơng trình đọc sai, vấp, ngắt câu
không đúng chỗ gây khó hiểu cho ngƣời nghe vẫn xảy ra ở cả 03 chƣơng
trình thời sự của 02 Đài. Việc quá phụ thuộc vào máy nhắc chữ mà không
89
biết cách thể hiện cũng khiến ngƣời xem có cảm giác PTV đang đọc chứ
không phải đang cung cấp thông tin, chia sẻ vấn đề quan tâm với khán
giả, chƣa kể những lúc se chữ không kịp cũng khiến ngƣời dẫn chƣơng
trình bị lúng túng và ngƣng dẫn giữa chừng hoặc dẫn sai không kiểm
soát.
Nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động dẫn của PTV Đài
PT-TH địa phƣơng, trƣớc hết về mặt chủ quan là do sự thiếu trau dồi về
nghề nghiệp của dẫn chƣơng trình, phông kiến thức nền hạn chế và thiếu
kiến thức cơ bản về Báo chí (Phát thanh viên dẫn thời sự ở Đài PT-TH
Vĩnh Long và Đồng Tháp hiện nay đều không có ngƣời nào tốt nghiệp
chuyên ngành Báo chí), còn về khách quan là ở các Đài hiện nay chƣa
hình thành kíp dẫn chƣơng trình thời sự riêng, nên chƣa tạo đƣợc bộ mặt
riêng và cho PTV có điều kiện nghiên cứu chuyên sâu. Để khắc phục hạn
chế này, khoảng 01 năm trở lại đây, Đài PT-TH Đồng Tháp đã có sự cải
tiến bằng cách sắp xếp cho PTV tham gia biên tập tin, bài và viết lời dẫn
cho chƣơng trình mà mình phụ trách. Đây đƣợc đánh giá là cách làm hay
để phát huy khả năng sáng tạo của ngƣời dẫn chƣơng trình và giúp họ
hiểu hơn về những thông tin mà mình muốn chuyển tải đến khán giả. Tuy
nhiên với Đài PT-TH Vĩnh Long hiện nay vẫn chƣa thực hiện đƣợc điều
này vì PTV thuộc quản lý của phòng Chƣơng trình Truyền hình chứ
không thuộc phòng Thời sự là phòng chịu trách nhiệm sản xuất bản tin
thời sự tổng hợp. Đầu chƣơng trình của Đài cũng khá nhiều để phục vụ
cho 4 kênh, trong khi số lƣợng PTV của Đài hiện nay chỉ có 14 ngƣời
nên mỗi PTV phải đảm nhận rất nhiều chƣơng trình khác nhau, từ đó việc
tham gia vào công tác biên tập chƣơng trình thời sự trƣớc khi lên sóng
trực tiếp hầu nhƣ là không thể thực hiện. Bên cạnh đó, để phục vụ cho
90
hoạt động dẫn trực tiếp chƣơng trình thời sự đƣợc trơn tru, mang lại hiệu
quả tốt, thì vấn đề trƣờng quay (bao gồm việc bố trí, sắp đặt hệ thống
máy móc ghi hình, âm thanh, ánh sáng, phông nền, bàn ghế…) là hết sức
quan trọng. Tuy nhiên, vì nguồn kinh phí eo hẹp và chậm sửa đổi mỗi khi
có vấn đề, nên thực tế phim trƣờng trực tiếp hiện nay ở Đài PT-TH Vĩnh
Long và Đồng Tháp chƣa hỗ trợ tốt cho ngƣời dẫn. Ví dụ nhƣ phim
trƣờng Nhịp sống 24h của Đài PT-TH Đồng Tháp hiện nay chỉ bố trí bục
đứng, buộc ngƣời dẫn chƣơng trình phải đứng dẫn suốt 25 phút cho bản
tin buổi trƣa trong khi chỉ có 01 ngƣời dẫn nên khối lƣợng tin phải đọc
trực tiếp khá lớn. Còn phim trƣờng Người đưa tin 24G của Đài PT-TH
Vĩnh Long lâu nay vẫn bị PTV than phiền là máy se chữ thiếu chuyên
nghiệp, PTV phải tự se bằng ngón chân trên chuột rất vất vả và dễ chạy
sai, bàn cho PTV ngồi cũng không có chỗ để chân đúng tƣ thế. Những
bất cập trong việc bắt khung hình, đánh ánh sáng, chỉnh âm thanh cũng
khiến chất lƣợng hình ảnh của ngƣời dẫn chƣơng trình không đƣợc nhƣ
mong muốn, có khi còn ảnh hƣởng đến hoạt động dẫn. Chƣa kể, việc đầu
tƣ trang phục, công nghệ trang điểm… cho ngƣời dẫn chƣơng trình thời
sự ở Đài địa phƣơng lâu nay chƣa đƣợc thỏa đáng: không có nhà tài trợ,
ngƣời dẫn phải tự đầu tƣ và lựa chọn trang phục lên hình; không có ngƣời
làm tóc, trang điểm mà do PTV tự chuẩn bị cho mình.
- Hạn chế về thiết bị, máy móc kỹ thuật trong quá trình trực tiếp Đây là vấn đề vẫn thƣờng gặp với hệ thống máy móc, thiết bị của
phim trƣờng trực tiếp ở Đài PT-TH Vĩnh Long, gây ảnh hƣởng đến tiến
độ và chất lƣợng chƣơng trình thời sự dẫn trực tiếp. Do việc bảo trì, bảo
dƣỡng không thƣờng xuyên hoặc do hệ thống máy móc phục vụ cho công
tác dựng hình, chạy file trực tiếp và phát sóng còn chƣa đồng bộ, dẫn đến
tình trạng thỉnh thoảng bị treo máy, màn hình led bị mất tín hiệu, máy
91
playlist tự động nhảy file, dừng hình khi đang phát trực tiếp…
Còn tại Đài PT-TH Đồng Tháp hiện nay, một số máy móc phục vụ
công tác dựng hình có cấu hình trung bình, nếu cƣờng độ làm việc nhiều
và liên tục dễ dẫn đến hiện tƣợng xử lý thao tác chậm, treo máy… đôi lúc
gây ảnh hƣởng đến tiến độ dựng hình cho chƣơng trình thời sự. Đã có
một số trƣờng hợp vì máy dựng gặp sự cố nên file hình không thể hoàn
thành kịp thời gian phát sóng. - Chưa ứng dụng công nghệ vào việc quản lý quy trình sản xuất
Khi tham quan, học hỏi quy trình sản xuất chƣơng trình tại VTV3,
tác giả luận văn thấy rằng đã từ lâu việc trao đổi thông tin, lịch trực, phân
công nhiệm vụ cho các biên tập viên, hay việc ban lãnh đạo giám sát,
điều hành công việc, kiểm duyệt chƣơng trình... tất cả những công việc
này đều đƣợc tích hợp trong một ứng dụng trên smartphone. Vì vậy từ
lãnh đạo đến nhân viên của VTV3 có thể làm việc mọi lúc, mọi nơi, với
một quy trình đƣợc vận hành chặt chẽ, liên tục và nhanh chóng nhất có
thể. Trong khi hiện nay, tại các Đài truyền hình địa phƣơng nhƣ Vĩnh
Long, Đồng Tháp, từ việc ký duyệt kịch bản, phân công nhiệm vụ, lịch
trực đến dựng tin, bài... vẫn còn thực hiện theo cách truyền thống là in
văn bản giấy. Việc này vừa mất thời gian, vừa tiêu tốn một khoản không
nhỏ văn phòng phẩm. Hơn nữa, nếu một khâu nào đó trong quy trình sản
xuất bị trì trệ thì mọi công việc còn lại đều bị ách tắt mà ban lãnh đạo,
ngƣời tổ chức sản xuất khó kiểm soát đƣợc ngay tức thời.
Thấy đƣợc tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ vào hoạt
động sản xuất chƣơng trình cũng nhƣ bộ máy vận hành của cơ quan, Ban
lãnh đạo Đài PT-TH Vĩnh Long và Đồng Tháp cũng đang từng bƣớc thay
đổi để xây dựng cơ quan điện tử cũng nhƣ đƣa vào phần mềm một số
hoạt động quản lý nhân sự. Tuy nhiên giai đoạn này vẫn còn nhiều lúng
túng và có nhiều điều cần phải học tập ở các Đài lớn.
92
- Bất cập trong phân bổ thời lượng chương trình:
Chƣơng trình Thời sự của các đài có sự chênh lệch khá rõ về thời
lƣợng. Vĩnh Long: 30 phút đến 60 phút. Đồng Tháp 15 – 25 phút.
Qua lấy ý kiến, 89% khán giả cho rằng bản tin sáng và trƣa của
Đài THĐT có thời lƣợng khoảng 30 phút là hợp lý; 11% cho rằng thời
lƣợng chƣa hợp lý ở bản tin buổi tối. Còn với bản tin sáng của Đài
THVL, 55% khán giả đƣợc hỏi cho rằng thời lƣợng bản tin sáng kéo dài
60 phút là hơi dài, trong đó tin quốc tế chiếm thời lƣợng nhiều. Điều này
cho thấy, thời lƣợng chƣơng trình thời sự tổng hợp ở các Đài hiện nay rất
cần đƣợc nghiên cứu và điều chỉnh bởi việc ấn định thời lƣợng hợp lý và
duy trì khung thời lƣợng cố định là yêu cầu bắt buộc của bất kỳ chƣơng
trình Truyền hình nào. Sai số cho phép chỉ tính bằng giây. Việc duy trì
thời lƣợng quá dài hay quá ngắn đều ảnh hƣởng đến chất lƣợng chƣơng
trình, đó là chƣa nói đến tâm lý tiếp nhận của khán giả. Nếu quá dài thì
gây ngán ngẫm cho ngƣời xem, nếu quá ngắn thì ngƣời xem dễ bị hụt
hẫng.
2.5.3. Đối với phương thức sản xuất phối hợp
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra: việc xây dựng kế hoạch chƣơng trình
hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với
chƣơng trình thời sự. Việc xây dựng kế hoạch và tổ chức theo khung kế
hoạch này không những giúp tăng nguồn cung cấp thông tin, tăng sự lựa
chọn, mà còn nâng cao tính chủ động cho việc kết cấu các bản tin, giúp
cho phóng viên tiếp cận đƣợc định hƣớng đề tài và nội dung phóng sự
trực tiếp từ những ngƣời làm công tác biên tập, tổ chức sản xuất, từ đó có
thể huy động đƣợc sức mạnh mang tính hệ thống cho công tác tổ chức
sản xuất của chƣơng trình thời sự tổng hợp. Thực tế hiện nay, chỉ có các
bản tin địa phƣơng hay Thời sự 18g30 thực hiện nhiệm vụ chính trị,
93
tuyên truyền mới có những cuộc họp hàng tuần để phân công, đăng ký,
triển khai đề tài cho phóng viên, thậm chí là cũng thiếu các cuộc họp
hàng ngày. Riêng ê kíp sản xuất chƣơng trình thời sự tổng hợp Người
đưa tin 24G lẫn ê kíp sản xuất chƣơng trình Sáng miền Tây, Nhịp sống
24h, đều thiếu những cuộc họp đầu ngày để các BTV nắm bắt định
hƣớng thông tin của Ban Biên tập hay lãnh đạo phòng. Qua khảo sát thực
tế, khi vào ca trực, các BTV thƣờng tập hợp, lựa chọn và biên tập tin, bài
sau khi các nguồn báo tin một cách khá độc lập, sau đó tổ chức sản xuất
mới duyệt lại rồi bổ sung thêm tin hay bớt tin. Đó là về việc khai thác tin
tức, còn với các phóng sự chuyên đề, tiểu mục thì theo khảo sát, hiện nay
chỉ có chƣơng trình Người đưa tin 24G sáng của Đài PT-TH Vĩnh Long
là có lên kế hoạch cho các Tiêu điểm tuần, phóng sự chuyên đề hàng
ngày và kết thúc mỗi tuần là một Chuyện tử tế. Tuy nhiên, do thiếu
những cuộc họp triển khai hàng ngày nên thực tế vẫn còn tình trạng đề tài
mà BTV đăng ký với nguồn tin trong ngày bị trùng lặp với phóng sự
chuyên đề sản xuất trƣớc do lãnh đạo phòng đặt hàng phóng viên, cộng
tác viên. Do không có khung kế hoạch rõ ràng nên một số chƣơng trình
cũng rơi vào tình trạng thiếu cân bằng giữa các lĩnh vực, vùng miền,
thậm chí là xuất hiện những tác phẩm chất lƣợng kém buộc phải chọn do
thiếu thời lƣợng. Vì vậy, việc duy trì các cuộc họp biên tập đầu ngày
cũng nhƣ tăng cƣờng sự trao đổi với các nguồn tin để đƣa ra yêu cầu, kế
hoạch rõ ràng với các nguồn tin là việc làm cần phải thực hiện.
2.5.4. Đối với phương thức sản xuất hội tụ, đa phương tiện
Hiện nay, việc áp dụng phƣơng thức sản xuất chƣơng trình nói
chung và chƣơng trình thời sự tổng hợp nói riêng theo hƣớng “đa phƣơng
tiện” ở Đài PT-TH Vĩnh Long và Đồng Tháp vẫn còn nhiều hạn chế khi
mới chỉ dừng lại ở việc chuyển một phần hoặc toàn bộ chƣơng trình thời
94
sự phát trực tiếp trên sóng truyền hình qua phát trên sóng phát thanh hoặc
trên các hạ tầng mạng mà chƣa có bàn tay biên tập để tác phẩm phù hợp
với từng loại hình, từng đối tƣợng khán giả của loại hình truyền thông đó.
Tại Trung tâm Truyền hình Thông tấn hiện nay, một biên tập viên
vừa có thể viết lời dẫn cho tin, lên kịch bản chƣơng trình, vừa có thể
dựng tin. Phóng viên có thể viết cho cả báo in, báo điện tử và báo hình.
Còn tại VTV3, biên tập viên không chỉ phụ trách một chƣơng trình nào
mà có khả năng thực hiện ở tất cả các thể loại, từ tin tức trong chƣơng
trình “Cà phê sáng với VTV3” đến các chƣơng trình gameshow âm nhạc,
và ở nhiều vị trí khác nhau trong kíp sản xuất. Theo tác giả luận văn, việc
này vừa giúp cho biên tập viên không bị đóng khung trong một chƣơng
trình quen thuộc, vừa phát huy đƣợc tính sáng tạo của nhiều cá nhân cho
chƣơng trình, tạo nên những “nhà báo đa năng” cho VTV3 và Vnews.
Nhƣng ở đài tỉnh, khái niệm này hiện vẫn còn xa lạ với nhiều phóng viên,
biên tập viên, hoặc có biết nhƣng họ không thể thực hiện đƣợc với nhiều
nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan nhƣ cơ cấu tổ chức, chủ trƣơng
của Ban lãnh đạo Đài, môi trƣờng làm việc, bản lĩnh, kỹ năng tác nghiệp,
trình độ chuyên môn... của từng nhà báo. Nhƣ ở Đài PT-TH Vĩnh Long,
hiện vẫn còn mô hình “ai làm việc nấy”, biên tập viên, kỹ thuật dựng
phim, kỹ thuật đồ họa, đạo diễn, quay phim... mỗi chức danh trong ê kíp
sản xuất lại thuộc sự quản lý của một phòng riêng biệt, dẫn đến sự thiếu
nhất quán trong quá trình sản xuất. Một ngƣời phụ trách cùng một vị trí,
cùng một vai trò, có khi hàng chục năm thì rất khó để đòi hỏi họ “đa
năng”, sáng tạo mà không sa vào rập khuôn, thao tác.
Ngoài ra, trong bối cảnh nhiều cơ quan báo, đài đã thành công
hoặc đang xây dựng mô hình “tòa soạn hội tụ”, “tòa soạn tích hợp”, thì ở
các Đài truyền hình địa phƣơng khu vực Bắc Sông Hậu hiện nay, để tiến
tới thực hiện thì vẫn còn một khoảng cách khá xa. Điều này dễ thấy ở
95
thực tế các Đài hiện nay vẫn thiếu sự liên kết về nội dung giữa các phòng
chuyên môn, tình trạng “mạnh ai nấy làm”, chƣơng trình phòng nào
phòng ấy khai thác đã tạo nên sự chồng chéo, lãng phí về mặt thông tin
và có khi dẫn đến nội dung thiếu nhất quán trong tổng kể khung chƣơng
trình của Đài. Ngoài ra, chính trong một phòng cũng xảy ra bất cập tƣơng
tự khi có tình trạng trùng lắp thông tin hay thông tin thiếu nhất quán giữa
các bản tin thời sự trong ngày do mỗi chƣơng trình đƣợc thực hiện bởi
một ê – kíp khác nhau.
Có thể nhận thấy, rào cản lớn cho việc chuyển đổi từ mô hình tòa
soạn truyền thống sang mô hình hội tụ, tích hợp, đa phƣơng tiện, hay
“nhà báo đa năng”, ngoài nguồn kinh phí còn hạn hẹp thì một nguyên
nhân đáng quan tâm chính là “sức ỳ tƣ duy”. Nhiều nhà báo cho rằng họ
vốn đang quen với cách xử lý “chỉn chu”, lối viết có phần “công thức
hóa”, giờ phải thay đổi cung cách làm việc, phải học hỏi kỹ năng tác
nghiệp đáp ứng với tình hình mới thì lại cảm thấy ngại ngần. Tâm lý ngại
thay đổi, làm việc an toàn, tƣ duy cục bộ, môi trƣờng thiếu tính cạnh
tranh đã làm mòn ý tƣởng, sức sáng tạo của các nhà báo và làm trì trệ sự
phát triển của cơ quan báo, đài.
*Tiểu kết chƣơng 2 Ở Chƣơng 2 của luận văn, thông qua việc khảo sát, phân tích, so
sánh thực trạng áp dụng các phƣơng thức sản xuất chƣơng trình thời sự
truyền hình tổng hợp giữa hai Đài PT-TH Vĩnh Long và Đồng Tháp, tác
giả đã đạt đƣợc những kết quả nhƣ sau:
Thứ nhất, có thể thấy rằng các Đài truyền hình địa phƣơng hiện
nay đều nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc đổi mới, cải tiến phƣơng
thức sản xuất chƣơng trình thời sự truyền hình. Những phƣơng thức sản
xuất mới, hiện đại đều đƣợc các Đài nghiên cứu, áp dụng, từ đó đạt đƣợc
những thành tựu nhất định nhƣ: chất lƣợng chƣơng trình đƣợc nâng lên 96
cả về nội dung và hình thức thể hiện so với trƣớc đây; bộ máy sản xuất
tinh gọn hơn, kích thích sự năng động và sáng tạo của đội ngũ PV, BTV,
KTV; chỉ số khán giả xem chƣơng trình ngày càng tăng; các Đài đã quan
tâm hơn đến hiệu quả về kinh tế khi tổ chức sản xuất chƣơng trình.
Thứ hai, nhìn vào biểu đồ so sánh chỉ số khán giả ở trang 86, 87
của luận văn, nhận thấy rằng khoảng cách về lƣợng ngƣời xem chƣơng
trình giữa Đài PT-TH Vĩnh Long và Đài PT-TH Đồng Tháp vẫn còn khá
xa. Thực tế này có nguyên nhân là đã áp dụng các phƣơng thức sản xuất
mới từ năm 2014, trong khi Đài PT-TH Đồng Tháp mới áp dụng từ 2
năm trở lại đây. Với thành công của Đài PT-TH Vĩnh Long và hiệu quả
bƣớc đầu của Đài PT-TH Đồng Tháp trong hoạt động sản xuất chƣơng
trình thời sự, có thể khẳng định việc áp dụng các phƣơng thức sản xuất
mới đã phát huy đƣợc tính ƣu việt của nó, là căn cứ thực tiễn để các Đài
truyền hình địa phƣơng trong khu vực cùng mạnh dạn áp dụng.
Thứ ba, bên cạnh các mặt tƣơng đồng về hiệu quả sản xuất thì vẫn
có những hạn chế chung khi Đài PT-TH Vĩnh Long và Đồng Tháp cùng
áp dụng các phƣơng thức sản xuất mới mà Chƣơng 2 của luận văn đã nêu
ra. Điều này đặt ra yêu cầu cho các Đài cần tiếp tục đổi mới, cải tiến
phƣơng thức sản xuất để đạt đƣợc hiệu quả cao nhất, từng bƣớc tiếp cận
với xu hƣớng truyền hình hiện đại và ngày càng chuyên nghiệp.
Thứ tư, với mỗi phƣơng thức sản xuất, vẫn có sự khác biệt giữa hai
Đài khi áp dụng vào hoạt động sản xuất chƣơng trình thời sự của cơ quan
mình. Điều này xuất phát từ chiến lƣợc và điều kiện thực tế riêng mà các
Đài truyền hình địa phƣơng khác cần hiểu rõ để có thêm kinh nghiệm,
lựa chọn cách thức sản xuất phù hợp.
97
Chẳng hạn, đối với PTSX trực tiếp: trong điều kiện lực lƣợng nhân
sự mỏng, Đài THĐT đã bƣớc đầu thay đổi cơ cấu tổ chức và nhân sự,
hƣớng tới mô hình tòa soạn hội tụ với những nhà báo đa năng. Trong khi
Đài THVL hiện nay vẫn giữ cách thức tổ chức nhiều phòng ban chuyên
môn trong cơ quan để chuyên môn hóa trong hoạt động quản lý và sản
xuất chƣơng trình. Đối với PTSX hội tụ, đa phƣơng tiện: trong khi THĐT
bắt đầu nhắm đến đối tƣợng là ngƣời dùng mạng xã hội và chú trọng tìm
kiếm nguồn thu từ mạng xã hội thông qua sức hút của tin tức thời sự, thì
Đài THVL, trong chiến lƣợc của mình, vẫn tập trung khai thác đối tƣợng
khán giả truyền hình và xem mạng xã hội chỉ nhƣ một kênh quảng bá.
Đối với PTSX phối hợp: trong khi THVL với vị thế của mình đã xây
dựng đƣợc đội ngũ CTV thời sự hùng hậu thì với THĐT hiện nay, xuất
phát từ điều kiện kinh tế còn eo hẹp, nên Đài chủ trƣơng tận dụng khai
thác nguồn lực tại chỗ.
Cuối cùng, để đánh giá một cách khách quan thực trạng sản xuất
bản tin thời sự truyền hình địa phƣơng, trong Chƣơng 2 này, tác giả cũng
đã thực hiện so sánh, đối chiếu với mô hình tổ chức, sản xuất một số
chƣơng trình thời sự của VTV3, VTV24 – Đài truyền hình Việt Nam và
Thông tấn xã Việt Nam, từ đó làm căn cứ để tác giả đề xuất các giải pháp
khắc phục hạn chế và đổi mới phƣơng thức sản xuất chƣơng trình thời sự
tổng hợp của các Đài PT-TH địa phƣơng khu vực Bắc Sông Hậu trong
98
chƣơng tiếp theo của luận văn.
Chƣơng 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI, CẢI TIẾN PHƢƠNG
THỨC SẢN XUẤT CHƢƠNG TRÌNH THỜI SỰ TRUYỀN HÌNH
TỔNG HỢP CỦA CÁC ĐÀI PT-TH KHU VỰC BẮC SÔNG HẬU
3.1. Yêu cầu phải đổi mới, cải tiến phƣơng thức sản xuất chƣơng
trình thời sự của các Đài PT-TH địa phƣơng khu vực Bắc sông Hậu
hiện nay
3.1.1. Nhu cầu tiếp nhận sản phẩm truyền hình của công chúng
hiện đại có nhiều thay đổi
Trong khóa học “Format chƣơng trình Thời sự” đƣợc tổ chức tại
Ban Thời sự – Đài Truyền hình Việt Nam trong 6 ngày, từ 28/10 đến
02/11/2014 (Website của Trung tâm bồi dƣỡng và đào tạo nghiệp vụ
truyền hình VTVTC đƣa tin), Chuyên gia ngƣời Canada - ông Brent
Lanthier - đã trao đổi với các học viên là những Biên tập viên, Phóng
viên, MC, Tổ chức sản xuất, Đạo diễn hình, Quay phim về việc xây dựng
format và tổ chức sản xuất chƣơng trình thời sự nhƣ sau: “Đặc điểm của
Truyền hình là giải trí… Hãy kể lại câu chuyện ấy khác đi. Câu chuyện
hay bao gồm những nhân tố sau: Phải mang lại cảm xúc cho khán giả;
Chọn hình ảnh hay; Thông tin chuẩn xác, có tầm quan trọng với người
xem”. Điều này có ý nghĩa: chƣơng trình thời sự, dù mang nhiệm vụ
chính trị, nhiệm vụ tuyên truyền nhƣng đã là chƣơng trình truyền hình thì
phải chú ý đến tâm lý tiếp nhận của khán giả. Thực tế thời gian qua cho
thấy, ngay cả Đài truyền hình Trung ƣơng cũng đã có những thay đổi rõ
rệt trong việc “mềm hóa” bản tin thời sự, quan tâm nhiều hơn đến nhu
cầu tiếp nhận thông tin của ngƣời xem.
3.1.2. Tòa soạn hội tụ, truyền thông đa phương tiện là xu thế tất
yếu tại các cơ quan báo chí
99
Trong xu thế hội nhập và cạnh tranh hiện nay, không có ngành
nghề nào có thể đứng ngoài cuộc, báo chí truyền thông cũng vậy. Trong
khi xu hƣớng phát triển mạnh mẽ của báo chí thế giới là kết hợp nhiều
loại hình báo chí, thì ở Việt Nam, nhiều cơ quan báo chí hiện nay cũng đã
đi theo hƣớng phát triển “đa phƣơng tiện”. Xu hƣớng này tạo ra nhiều
thách thức cho cả phóng viên lẫn cơ quan báo chí nói chung, Đài truyền
hình nói riêng để “đa phƣơng tiện” trong sản xuất chƣơng trình.
Chiến lƣợc phát triển thông tin quốc gia đến năm 2025, tầm nhìn
đến năm 2030 đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt, trong đó có yêu
cầu: đối với báo in, báo điện tử, mục tiêu đến năm 2025, 80% cơ quan
báo chí hoạt động, vận hành mô hình tòa soạn hội tụ, phù hợp với sự phát
triển của khoa học, công nghệ tiên tiến trên thế giới. Nhƣ vậy xu hƣớng
hội tụ truyền thông trên thế giới đã thúc đẩy việc xây dựng mô hình tòa
soạn hội tụ tại nhiều cơ quan báo chí ở nƣớc ta.
3.1.3. Đổi mới, cải tiến hoạt động sản xuất là yêu cầu thường
xuyên, bắt buộc đối với các Đài truyền hình
Các Đài truyền hình hiện nay hoạt động không khác nào một
doanh nghiệp, chính vì vậy mà việc đổi mới, cải tiến phƣơng thức sản
xuất để cho ra đời các sản phẩm chất lƣợng đáp ứng nhu cầu của khách
hàng là yêu cầu thƣờng xuyên và bắt buộc. Qua khảo sát cho thấy, các
bản tin thời sự tổng hợp của các Đài truyền hình địa phƣơng khu vực Bắc
Sông Hậu, tiên phong là Đài PT-TH Vĩnh Long và Đài PT-TH Đồng
Tháp đã có những đổi mới rõ nét trong cách thức sản xuất so với trƣớc
đây. Tuy nhiên, có thể nhận thấy những bƣớc tiến này mới chỉ ở những
nấc thang đầu tiên và vẫn còn chậm so với sự vận động phát triển chung
của truyền hình vì vậy vẫn rất cần sự cải tiến. Ngƣời làm Thời sự truyền
hình ở địa phƣơng lâu nay chủ yếu là do tự mày mò, học hỏi qua đồng
100
nghiệp, ngƣời đi trƣớc hƣớng dẫn lại cho ngƣời sau và qua việc xem các
chƣơng trình thời sự của Đài bạn. Hệ quả là phƣơng thức sản xuất
chƣơng trình còn thiếu chuyên nghiệp, thiếu bài bản và chƣa đồng bộ,
một số khâu trong quá trình sản xuất vẫn còn bị hổng, chất lƣợng chƣơng
trình Thời sự truyền hình tổng hợp vì vậy vẫn chƣa đạt đƣợc nhƣ mong
muốn. Chính vì vậy, với các Đài truyền hình địa phƣơng đã thực hiện đổi
mới, cần phải tiếp tục cải tiến phƣơng thức sản xuất theo hƣớng chuyên
nghiệp hơn. Với những Đài vẫn còn áp dụng phƣơng thức sản xuất cũ,
lạc hậu thì cần nhanh chóng có bƣớc đột phá, đổi mới cách thức làm
chƣơng trình thời sự truyền hình để có thể cạnh tranh với các chƣơng
trình cùng loại và với các phƣơng tiện truyền thông khác trong bối cảnh
bùng nổ thông tin nhƣ hiện nay.
3.2. Một số vấn đề đặt ra trong việc đổi mới, cải tiến phƣơng thức
sản xuất chƣơng trình thời sự của các Đài PT-TH địa phƣơng khu
vực Bắc sông Hậu hiện nay
3.2.1. Vấn đề về nguồn nhân lực ở các Đài truyền hình địa
phương
Trong quá trình nghiên cứu, khảo sát việc áp dụng các phƣơng
thức sản xuất hiện đại vào chƣơng trình thời sự tổng hợp của Đài PT-TH
Vĩnh Long và Đồng Tháp, chúng tôi thấy rằng với các BTV đang phụ
trách các chƣơng trình thời sự tổng hợp của cả 02 Đài hiện nay rất ít
ngƣời đƣợc đào tạo chuyên ngành báo chí mà chủ yếu là tốt nghiệp
chuyên ngành Ngữ văn với khả năng viết lách tốt, sau khi vào Đài mới
đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng thêm về nghiệp vụ báo chí. Đặc biệt, việc sản
xuất các chƣơng trình thời sự với tiêu chí tin nóng, cập nhật tin tức
thƣờng xuyên, trong đó có bản tin phải làm trong đêm thì BTV phải là
đội ngũ trẻ để đảm bảo về năng suất làm việc, phát huy tính năng động,
101
sáng tạo, khả năng tiếp cận những xu hƣớng mới, nhƣng đây cũng là đội
ngũ còn thiếu nhiều kinh nghiệm trong hoạt động báo chí. Bên cạnh đó là
mặt bằng chất lƣợng của đội ngũ biên tập ở cả 02 Đài vẫn chƣa đồng đều
dẫn đến chất lƣợng bản tin thời sự hôm nay cũng có sự khác biệt với chất
lƣợng bản tin thời sự hôm qua và hôm sau.
Một khía cạnh đáng quan tâm nữa là số lƣợng nhân sự ở Đài tỉnh
hiện nay thƣờng khá khiêm tốn. Đặc biệt, trong điều kiện nhân lực không
tăng lên, nhƣng khối lƣợng công việc phải tăng lên theo số lƣợng sản
xuất các bản tin thời sự trong một ngày, sức ép về thời gian là cực lớn
cho các phòng chuyên trách. Thực tế ở cả Đài PT-TH Vĩnh Long và
Đồng Tháp hiện nay chỉ có khoảng 07 - 08 BTV xoay vòng đảm trách 03
bản tin thời sự tổng hợp mỗi ngày, mỗi bản tin là 03 BTV. Có khi lãnh
đạo phòng phải kiêm luôn nhiệm vụ tổ chức sản xuất và trực tiếp tham
gia biên tập chƣơng trình vì thiếu ngƣời. Số lƣợng ca trực dày trong một
tuần khiến BTV ít có thời gian để tự học tập, trau dồi thêm kỹ năng cũng
nhƣ tìm tòi, thực hiện những ý tƣởng sáng tạo, lâu dần điều này làm cho
chƣơng trình bị đi theo lối mòn, chậm đổi mới. Ngoài ra, nếu nhƣ 01 ê
kíp tham gia sản xuất trực tiếp bản tin “Chuyển động 24h” của VTV24 –
Đài THVN là hơn 20 ngƣời (gồm 2 - 3 đạo diễn, hơn 10 KTV và gần 10
BTV) thì với 1 buổi dẫn trực tiếp chƣơng trình Người đưa tin 24G hay
Sáng miền Tây, Nhịp sống 24h của Đài PT-TH Vĩnh Long và Đồng Tháp
chỉ có khoảng 10 ngƣời, tức là có những ngƣời phải kiêm nhiệm nhiều
vai trò một lúc nên xét về chất lƣợng, hiệu quả công việc của đội ngũ sản
xuất chƣơng trình thời sự tổng hợp ở Đài tỉnh hiện nay vẫn còn một
khoảng cách khá xa so với Đài quốc gia.
Năng lực sáng tạo của đội ngũ sản xuất chƣơng trình thời sự ở Đài
truyền hình địa phƣơng hiện nay cũng là một câu chuyện cần phải bàn
đến trong việc cải tiến phƣơng thức sản xuất. Theo ông Huỳnh Tấn Phát
102
– Phó Giám đốc Đài PT-TH Vĩnh Long, ngƣời có bề dày kinh nghiệm
trong tổ chức sản xuất chƣơng trình thời sự, thì hiện nay nhiều biên tập
viên chƣa có ý thức sáng tạo, linh hoạt trong kết cấu bản tin mà chỉ làm
theo barem có sẵn, viết lời dẫn cho tin, bài cũng thiếu sự đầu tƣ, kết nối
vấn đề để dẫn dắt ngƣời xem. Với thƣ ký biên tập là ngƣời tập hợp video
clip, âm thanh, hình ảnh minh họa để phối hợp với kỹ thuật dựng thành
tác phẩm, đa số chỉ dừng lại ở việc hoàn thành về mặt thao tác, số rất ít
còn lại là có sự chủ động, tích cực trong việc tìm kiếm hình ảnh minh họa
cho tin, bài thêm sinh động, yêu cầu kỹ thuật chèn nhạc nền hay giữ lại
tiếng động hiện trƣờng. Còn kỹ thuật viên dựng tin, phóng sự cho chƣơng
trình thời sự hiện nay ở Đài THVL cũng chƣa thực sự sáng tạo về mặt
hình ảnh thể hiện, phóng viên quay thiếu hình thì không biết cách xử lý,
thậm chí là không chịu khó tìm hình mà chỉ cốt sao lắp đủ thời lƣợng tin,
việc sử dụng đồ hình – đồ họa để bổ trợ cho thông tin cũng chƣa đƣợc áp
dụng triệt để và thƣờng xuyên mà chỉ sử dụng những cái có sẵn do cộng
tác viên hay nguồn tin gửi về.
Ngoài ra, có thể nhận thấy, rào cản lớn hiện nay về mặt nhân sự
cho việc đổi mới phƣơng thức sản xuất chƣơng trình thời sự hay chuyển
đổi từ mô hình tòa soạn truyền thống sang mô hình hội tụ, tích hợp đa
phƣơng tiện với đội ngũ những “nhà báo đa năng”, đó chính là “sức ỳ tƣ
duy”. Nhiều ngƣời làm truyền hình địa phƣơng cho rằng họ vốn đang
quen với cách xử lý “chỉn chu”, lối viết có phần “công thức hóa”, giờ
phải thay đổi cung cách làm việc, phải học hỏi kỹ năng tác nghiệp đáp
ứng với tình hình mới thì lại cảm thấy ngại ngần. Tâm lý ngại thay đổi,
làm việc an toàn, tƣ duy cục bộ, môi trƣờng thiếu tính cạnh tranh đã làm
mòn ý tƣởng, sức sáng tạo của các phóng viên, biên tập viên, kỹ thuật
viên ở các đài truyền hình địa phƣơng và làm trì trệ sự phát triển của cơ
103
quan. Và nhƣ vậy, sẽ có rất nhiều việc phải triển khai, thực hiện để có
đƣợc sự thay đổi đột phá từ trong tƣ duy, cách nghĩ của mỗi ngƣời làm
báo ở địa phƣơng.
3.2.2. Một số bất cập trong cơ cấu tổ chức
Theo cơ cấu tổ chức của các Đài truyền hình địa phƣơng hiện nay,
nhiều chức danh trong ê kíp sản xuất chƣơng trình lại không thuộc sự
quản lý của phòng chịu trách nhiệm sản xuất. Có thể thấy rõ ở bảng liệt
kê nhân sự tham gia kíp sản xuất chƣơng trình thời sự tổng hợp của Đài
PT-TH Vĩnh Long và Đồng Tháp mà tác giả đã trình bày ở Chƣơng 2. Về
phía ngƣời lãnh đạo, quản lý thì cho rằng điều này khiến việc điều động
nhân sự gặp khó khăn. Ê kíp cũng thiếu sự trao đổi, thống nhất về mặt
sản xuất và định hƣớng chƣơng trình trƣớc khi lên sóng. Tình trạng mạnh
ai nấy làm, phòng ai nấy quản cũng dẫn đến thiếu sự phối hợp đồng bộ và
phát huy tinh thần trách nhiệm giữa các thành viên trong một ê-kíp sản
xuất. Ví dụ, ở Đài PT-TH Vĩnh Long hiện nay, đạo diễn và kỹ thuật viên
phim trƣờng là của phòng Kỹ thuật Thể hiện nên chỉ trƣớc giờ lên sóng
khoảng 30 phút mới tiếp cận với kịch bản chƣơng trình thời sự, do đó
không quán xuyến đƣợc hết nội dung chƣơng trình do phòng Thời sự
chịu trách nhiệm. Mỗi khi có vấn đề bất cập phát sinh ở một khâu nào đó,
lãnh đạo phòng này cũng khó đƣa ra đánh giá và điều chỉnh ngay lập tức
cách làm việc của nhân sự phòng kia mà vấn đề này phải đƣợc trao đổi
thông qua cuộc họp giao ban toàn Đài. Nếu nhƣ có sự cả nể hoặc thiếu
thống nhất về quan điểm giữa các lãnh đạo với nhau thì bất cập đó mãi
không đƣợc giải quyết. Đây là vấn đề vƣớng mắc mà tác giả nhận thấy
còn đang tồn tại ở Đài PT-TH Vĩnh Long hiện nay.
Còn đối với những ngƣời tham gia sản xuất thì cho rằng một bất
cập khác trong cơ cấu tổ chức hiện nay ở Đài PT-TH Vĩnh Long làm ảnh
hƣởng đến quy trình sản xuất chƣơng trình thời sự tổng hợp Người đưa
tin 24G sáng - trưa là việc tách phần tin trong nƣớc và phần tin quốc tế ra 104
làm 2 kíp sản xuất độc lập. Điều này có ƣu điểm là giảm bớt công việc và
trách nhiệm cho phòng chịu trách nhiệm sản xuất chính là phòng Thời sự
khi thời lƣợng chƣơng trình kéo dài 40 đến 60 phút, tạo tính chuyên môn
hóa trong công tác biên tập, tuy nhiên, lại khiến chƣơng trình bị thiếu sự
mạch lạc về mặt nội dung và thiếu tính thống nhất về hình thức thể hiện
nhƣ là kết cấu đan xen tin trong nƣớc – quốc tế mà Đài PT-TH Đồng
Tháp đang thực hiện trong chƣơng trình Nhịp sống 24h.
Từ những bất cập trong cơ cấu tổ chức này, Đài PT-TH Vĩnh Long
nói riêng và các Đài trong khu vực nói chung cần rút kinh nghiệm để có
sự điều chỉnh hợp lý, hoặc là hình thành một Quy chế phối hợp chặt chẽ
và chuyên nghiệp hơn giữa các bộ phận trong ê kíp sản xuất để nhiệm vụ
chung đạt đƣợc hiệu quả tốt nhất.
3.2.3. Nội bộ cơ quan chưa có sự liên kết, hỗ trợ chặt chẽ trong
hoạt động sản xuất chương trình thời sự tổng hợp
Các chƣơng trình Thời sự luôn đƣợc xem là mảng nội dung chính
của mỗi Đài truyền hình. Các phòng, ban trong Đài đều có nhiệm vụ sản
xuất tin bài đóng góp cho chƣơng trình thời sự. Hơn nữa với định hƣớng
phát triển thành một cơ quan hội tụ, đa phƣơng tiện, các Đài PT-TH địa
phƣơng khu vực Bắc Sông Hậu hiện nay cần có cơ chế quản lý, tận dụng
triệt để hạ tầng kỹ thuật cũng nhƣ nguồn nhân lực để thiết lập một guồng
máy sản xuất có năng suất. Tuy nhiên, thực tế tình hình hỗ trợ sản xuất
nội dung giữa các phòng chuyên môn trong các Đài truyền hình địa
phƣơng cũng chƣa thực sự tích cực, hoạt động phối hợp sản xuất của
nhóm phóng viên, biên tập viên giữa các phòng và thậm chí là giữa nhóm
phóng viên trong phòng với nhóm biên tập sản xuất chƣơng trình thời sự
tổng hợp vẫn chƣa đƣợc thực hiện một cách chặt chẽ. Phóng viên, biên
tập viên của phòng nào thì thƣờng chỉ phục vụ cho chƣơng trình của
phòng đó chứ chƣa có cơ chế khuyến khích hợp tác với các chƣơng trình 105
của phòng chuyên môn khác trong Đài. Tổ chức sản xuất chƣơng trình
thời sự không nắm đƣợc kế hoạch sản xuất của các phòng nội dung khác,
từ đó thƣờng xảy ra tình trạng giẫm chân nhau mà không có sự thỏa
thuận chƣơng trình nào sẽ khai thác sự kiện ở góc độ nào hay phối hợp để
làm dày hơn cho một vấn đề, sự kiện lớn đang đƣợc ngƣời dân quan tâm,
gây lãng phí về nhiều mặt. O 3.3. Các nhóm giải pháp nhằm khắc phục hạn chế, hƣớng đến đổi
mới, cải tiến phƣơng thức sản xuất chƣơng trình thời sự tổng hợp
trên kênh truyền hình địa phƣơng
3.3.1. Giải pháp về con người:
Trong xã hội hiện đại, công chúng báo chí có xu thế phát triển theo
hƣớng thích đọc, nghe và xem những loại thông tin ngắn gọn, súc tích,
giàu hình ảnh, gợi cảm xúc… Muốn đạt đƣợc hiệu quả nhƣ vậy, chƣơng
trình thời sự tổng hợp ở các Đài PT-TH địa phƣơng khu vực Bắc Sông
Hậu hiện nay cần một đội ngũ những biên tập là nhà thiết kế nội dung
chuyên nghiệp, những đạo diễn, kỹ thuật viên đa năng để xử lý hình ảnh,
ánh sáng, âm thanh, hình vẽ, đồ họa, biểu đồ… tạo nên một chƣơng trình
thời sự truyền hình đặc sắc. Đội ngũ làm báo hiện nay phải có trình độ,
kiến thức sâu rộng trên nhiều lĩnh vực, nghiệp vụ báo chí tốt, năng động,
nhanh nhạy, và quan trọng là phải có kinh nghiệm. Qua đó, các Đài
truyền hình địa phƣơng cần phải thƣờng xuyên có cơ chế đào tạo, bồi
dƣỡng đội ngũ sản xuất chƣơng trình, từ những ngƣời kỳ cựu đến những
ngƣời mới đƣợc tuyển vào một cách chuyên nghiệp. Đồng thời, họ cũng
phải đƣợc trang bị đầy đủ các thiết bị kỹ thuật cần thiết đi kèm với những
bộ phần mềm chuyên biệt phục vụ sản xuất. Nhiều Đài truyền hình địa
phƣơng hiện nay có thể có những phóng viên chuyên nghiệp, biên tập
viên đa năng, nhƣng để phát huy đƣợc hết năng lực, sở trƣờng thì họ phải 106
đƣợc tạo điều kiện cọ sát thƣờng xuyên với thực tế sản xuất và xu thế làm
truyền hình hiện đại. Vì vậy, vấn đề tuyển chọn, đào tạo, bồi dƣỡng
nguồn nhân lực luôn hết sức cần thiết và cần đƣợc chú trọng.
Ngoài ra, việc đào tạo kỹ năng quản lý đối với đội ngũ lãnh đạo,
tổ chức sản xuất cũng cần đƣợc quan tâm thực hiện. Để phát huy sở
trƣờng, hạn chế sở đoản của ngƣời khác, hình thành các nhóm ngƣời
khác nhau để hoạt động tốt, ngƣời lãnh đạo bộ phận cần tạo ra một môi
trƣờng làm việc thật cởi mở với nhau, không chỉ hàng ngày mà hàng giờ.
Các Đài truyền hình địa phƣơng cần nâng cao hơn nữa trình độ đội ngũ tổ
chức sản xuất chƣơng trình, phải là những ngƣời có chuyên môn, nghiệp
vụ và có kỹ năng biên tập tốt; nhanh nhẹn, có khả năng quản lý, điều
hành tốt; nhạy bén, phản ứng nhanh trƣớc mọi tình huống, đặc biệt là
những tình huống phát sinh trong quá trình sản xuất; có bản lĩnh vững
vàng, am hiểu nhiều mặt của đời sống; có kinh nghiệm, kiến thức ở nhiều
lĩnh vực. Và điều quan tâm cuối cùng, cũng là điều quan trọng nhất, là
phải đổi mới mạnh mẽ tƣ duy của ngƣời làm truyền hình địa phƣơng
trong bối cảnh truyền thông hiện đại.
3.3.2. Giải pháp về công nghệ, kỹ thuật
- Kiện toàn kỹ thuật phục vụ sản xuất chương trình Để nâng cao hơn nữa chất lƣợng về mặt kỹ thuật, đòi hỏi các Đài
phải đầu tƣ nhiều hơn nữa vào việc kiện toàn trang thiết bị hiện có, chƣa
kể phải đầu tƣ thay và mua mới nhiều thiết bị phục vụ cho công tác sản
xuất: nâng cấp hệ thống máy dựng, máy khai thác biên tập nội dung và hệ
thống phát sóng; đồng bộ hóa máy móc ở các bộ phận khác nhau; nâng
cao chất lƣợng máy quay phim, hệ thống máy móc thiết bị trƣờng quay;
cải thiện hệ thống mạng để đạt tốc độ tải dữ liệu và truy cập nhanh chóng
107
hơn v.v... Một điểm quan trọng khác, việc phổ biến các chƣơng trình đa
phƣơng tiện trên mạng Internet đòi hỏi cấu hình cũng nhƣ dung lƣợng
lƣu trữ của máy chủ rất lớn, vì các file video chiếm bộ nhớ rất nhiều. Do
vậy, muốn nâng cao chất lƣợng truyền tải, cần thiết phải trang bị máy chủ
cấu hình mạng, cùng lúc chịu đựng đƣợc hàng chục ngàn ngƣời truy cập
một lúc với bộ nhớ hàng chục terabyte (tƣơng đƣơng với vài nghìn
gigabyte) để lƣu trữ dữ liệu.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ vào hoạt động sản xuất, điều
hành: Để thực hiện các chƣơng trình thời sự trực tiếp - hậu kỳ đan xen,
các Đài truyền hình địa phƣơng phải có sự đầu tƣ nhiều hơn nữa cho
phim trƣờng, máy móc thiết bị, kỹ thuật… kết hợp với con ngƣời để tiến
hành thực hiện.
Cần tăng cƣờng thông tin bằng đồ hình, đồ họa trong các bản tin
thời sự truyền hình: Thông tin đồ hình, đồ họa sẽ giúp ngƣời tiếp nhận
thông tin một cách nhanh chóng, dễ hiểu, dễ nhớ, ấn tƣợng. Nó thể hiện
tính ƣu việt trong việc xử lý số liệu trong bản tin thời sự, hoặc mô phỏng
lại các sự kiện nhƣ thiên tai, tai nạn... khi không có điều kiện ghi hình.
Một số bản tin thời sự truyền hình ở các Đài địa phƣơng khu vực Bắc
Sông Hậu cũng đang tận dụng công nghệ này, tuy nhiên tần suất sử dụng
đồ hình đồ họa không cao, hoặc áp dụng chƣa hiệu quả, thậm chí một số
Đài không đầu tƣ thực hiện.
Sử dụng hiệu quả “thuyết nhiều cửa” trong bản tin Thời sự truyền
hình: Điều này có nghĩa là ngoài thông tin chính thức, cần tạo thêm ít
nhất một cửa sổ, để cập nhật những thông tin ngắn gọn. Đây là điều cần
thiết trong bối cảnh cạnh tranh thông tin đang khốc liệt nhƣ hiện nay. Tuy
nhiên, hiện nay, đa số chƣơng trình Thời sự ở các Đài truyền hình địa
phƣơng khu vực Bắc sông Hậu chƣa tận dụng đƣợc lợi thế này, mặc dù
108
thiết bị dựng hình số đã cho phép thực hiện công việc này. Nguyên nhân
phần lớn là do không đủ nhân lực để thực hiện, hoặc lo ngại khán giả bị
mất tập trung vào nội dung chính.
- Đa dạng hóa hình thức tiếp nhận chương trình Thời sự truyền
hình: Điều này nằm khắc phục hạn chế của truyền hình so với loại hình
báo chí khác là báo in và báo điện tử ở chỗ chƣơng trình mang tính định
kỳ. Tức là vào thời điểm phát sóng chƣơng trình, vì lý do nào đó mà
nhiều ngƣời không có điều kiện để xem chƣơng trình thời sự. Do đó, cần
cung cấp một giải pháp để ngƣời xem chủ động hơn, bằng cách đa dạng
hóa các hình thức tiếp nhận chƣơng trình thời sự. Các hình thức đƣợc đề
xuất là:
- Cần tận dụng sức mạnh của mạng xã hội để quảng bá và tương
tác: Tƣơng tác khán giả, nghiên cứu phản hồi về các chƣơng trình đã, đang
phát sóng, các trang facebook, fanpage, các diễn đàn xã hội,… hiện nay
đang thu hút lƣợng công chúng khổng lồ và đây cũng có thể coi là nguồn
tƣơng tác với công chúng mạnh mẽ cho các kênh truyền hình, tạo ra nhiều
công cụ để nghiên cứu và lắng nghe ý kiến khán giả. Hàng loạt động thái
của các cơ quan báo chí trong thời gian qua cho thấy sự chuyển mình rõ
rệt. Nhiều nơi coi mạng xã hội nhƣ một mảnh đất tốt để đƣa các sản
phẩm báo chí chính thống đến với ngƣời đọc, ngƣời xem. Những mặt trái
của mạng xã hội, trong đó, rõ nhất là nạn đƣa tin giả, tin chƣa đƣợc kiểm
chứng… tạo hiệu ứng tuyên truyền rất xấu, nhƣng đó cũng là cơ hội để
các cơ quan báo, đài khẳng định đƣợc vị trí, giá trị của mình thông qua
các thông tin, bài viết phản biện với cách kiến giải trung thực, chính xác,
sâu sắc, kịp thời.
3.3.3. Tăng cường hợp tác, liên kết sản xuất giữa các phòng
chuyên môn trong Đài truyền hình địa phương
109
Để nâng cao chất lƣợng chƣơng trình thời sự truyền hình, cải tiến
phƣơng thức sản xuất thì một trong những điều kiện cần là sự phối hợp
giữa các phòng chuyên môn trong Đài truyền hình địa phƣơng. Thay vì
phân chia theo bề ngang nhƣ hiện nay, các Đài nên bố trí vị trí trong quy
trình sản xuất chƣơng trình Thời sự theo chiều dọc: các phòng nội dung
khác sẽ sản xuất tin, bài cho chƣơng trình dƣới sự điều động của một
ngƣời chịu trách nhiệm tổ chức sản xuất thay vì chỉ lấy tin, bài từ các
nguồn cộng tác bên ngoài. Điều này giúp bộ phận tổ chức sản xuất
chƣơng trình thời sự tổng hợp chủ động nắm bắt đƣợc nội dung cần thiết
để hình thành khung chƣơng trình trƣớc khi bắt tay vào xây dựng kịch
bản. Mặt khác, các phòng chuyên môn cũng cần phải nhận thức rõ rằng
việc hỗ trợ cho chƣơng trình Thời sự là việc làm cần thiết, bởi đây cũng
là nhiệm vụ chính trị chung của Đài. Để điều này đƣợc thực hiện một
cách nghiêm túc, tích cực, lãnh đạo Đài có thể xây dựng chỉ tiêu cho các
phòng chuyên môn trong việc cung cấp thông tin cho các bản tin Thời sự,
chẳng hạn: mỗi ngày “khoán” chỉ tiêu bao nhiêu tin, bài; thời hạn nộp
muộn nhất trƣớc giờ phát sóng bao nhiêu thời gian; quy chế thƣởng, phạt
nếu hoàn thành và không hoàn thành... để các phòng chủ động lên kế
hoạch sản xuất, đảm bảo mục tiêu đề ra; đồng thời tổ chức sản xuất
chƣơng trình thời sự cũng nắm đƣợc nội dung, ƣớc lƣợng đƣợc thời
lƣợng phát sóng để có những phƣơng án bố trí, sắp xếp, thay đổi hợp lý. 3.4. Một số đề xuất và kiến nghị
3.4.1. Đề xuất đối với Lãnh đạo các Đài PT-TH địa phương:
Cần có cơ chế đào tạo, bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ thƣờng
xuyên cho các phóng viên, biên tập viên chƣơng trình thời sự. Đài truyền
hình địa phƣơng nên có kế hoạch mời các chuyên gia, các phóng viên
giỏi về tập huấn kỹ năng kiến thức trên từng lĩnh vực chuyên môn. Bên
cạnh đó, tạo điều kiện để phóng viên, biên tập viên tham quan, học tập
110
mô hình sản xuất bản tin thời sự của các Đài bạn, đặc biệt là Đài truyền
hình trung ƣơng và học tập phƣơng thức sản xuất chƣơng trình của các
kênh truyền hình nƣớc ngoài. Đó là cơ hội không thể tốt hơn để đội ngũ
sản xuất chƣơng trình thời sự tổng hợp kết hợp đƣợc kinh nghiệm thực
tiễn với kiến thức nền tảng vốn có. Bên cạnh đó, cần có sự mạnh dạn,
quyết tâm cơ cấu lại bộ máy, phân bổ lại lực lƣợng lao động cho phù hợp
với tình hình mới và cần có cơ chế khuyến khích, tăng thù lao cho đội
ngũ phóng viên, biên tập viên, kỹ thuật viên chƣơng trình thời sự, giải
quyết những bất cập trong thu nhập của họ nhƣ tình trạng làm nhiều,
công việc vất vả nhƣng thù lao không xứng đáng với công sức bỏ ra. Có
nhƣ vậy mới khích lệ, động viên ngƣời lao động hăng say với công việc,
chịu khó tìm tòi sáng tạo nên các tác phẩm chất lƣợng. Ngoài ra, các Đài
cũng cần có cơ chế trả nhuận bút cho các cộng tác viên, khán giả gửi tin
bài cho kênh. Điều này sẽ thu hút sự hợp tác của các cá nhân, đơn vị
ngoài cơ quan, khuyến khích họ tiếp tục gửi tin, bài, làm phong phú thêm
nội dung chƣơng trình thời sự của kênh.
3.4.2. Đề xuất đối với đội ngũ những người làm thời sự
Về phía những ngƣời làm Thời sự cũng cần phải coi việc đổi mới,
cải tiến phƣơng thức sản xuất chƣơng trình là công việc thƣờng xuyên, để
từ đó không ngừng tự học hỏi, tự tìm tòi, đặc biệt là nghiêm túc tạo dựng
“thƣơng hiệu” cho bản thân. Trƣớc xu thế hội tụ truyền thông, một nhà
báo đa năng phải là ngƣời làm đƣợc nhiều việc, không chỉ viết cho truyền
hình mà phải nắm đƣợc tất cả các thể loại của báo điện tử, phát thanh để
có thể xử lý thông tin cho các kênh truyền thông khác nhau. Bên cạnh đó,
muốn xây dựng đƣợc tòa soạn hội tụ trong một Đài truyền hình địa
phƣơng, thì đội ngũ nhân sự phải biết và làm chủ công nghệ hiện đại.
3.4.3. Đề xuất mô hình sản xuất hội tụ cho chương trình thời sự
của các Đài PT-TH khu vực Bắc Sông Hậu
111
Có một vấn đề đã đƣợc các nhà nghiên cứu truyền thông đặt ra lâu
nay, đó là: hội tụ truyền thông không có nghĩa là sự cộng dồn một cách
máy móc các loại hình báo chí trong cùng một cơ quan, mà thực chất
trước xu thế hội tụ, một tòa soạn sẽ phải cấu trúc, sắp xếp lại để trở
thành một “guồng máy” sản xuất tin tức, chế ra nhiều “món ăn” đáp
ứng các thị hiếu của công chúng hiện đại.
Có thể thấy, hội tụ truyền thông không phải là vấn đề gì to tát mà
có thể xem là một “chiến lƣợc biên tập” hiệu quả nhằm tạo ra một chuỗi
các chƣơng trình thời sự nhất quán về mặt nội dung thông tin, rõ ràng về
tiêu chí và có thể thúc đẩy công chúng tiếp cận với các chƣơng trình thời
sự của Đài truyền hình thông qua bất cứ phƣơng tiện nào.
Tác giả đề xuất mô hình sản xuất hội tụ cho các chƣơng trình thời
sự của Đài PT-TH địa phƣơng nhƣ sau:
Đặt hàng SX Phân bổ
Phóng viên thời sự
Các ê – kíp sản xuất các chƣơng trình Thời sự truyền hình
Phóng viên chuyên đề
Dữ liệu tích hợp
Sản phẩm Phối hợp
BAN BIÊN TẬP CÁC CHƢƠNG TRÌNH THỜI SỰ
BTV Sản xuất Chƣơng trình
Các kênh khác: - Phát thanh - Website - Ứng dụng - Facebook - Youtube
Các nguồn tin ngoài cơ quan
Sản phẩm Đặt hàng SX Phân bổ
BTV Phát thanh
Sơ đồ 3.1: Đề xuất mô hình sản xuất hội tụ cho chương trình thời sự tổng
hợp ở Đài địa phương
Các yếu tố trong mô hình đề xuất:
Ở mô hình này, Ban biên tập (BBT) các chƣơng trình Thời sự sẽ ở
112
vị trí trung tâm. Nhiệm vụ chức năng của Ban biên tập này là tổ chức sản
xuất tất cả các chƣơng trình thời sự của Đài, nhằm đảm bảo nhất quán về
mặt thông tin và nâng cao chất lƣợng của mỗi bản tin. Cụ thể nhƣ sau:
Điều phối sản xuất: Với mô hình trƣớc đây, phóng viên của
phòng nào thì chịu sự chỉ đạo của lãnh đạo phòng đó và sản xuất tin, bài
để phục vụ cho chƣơng trình của phòng. Còn ở mô hình truyền thông hội
tụ, tài nguyên sẽ đƣợc dùng chung. BBT các chƣơng trình Thời sự sẽ
bám sát tiến độ, kế hoạch sản xuất của các phòng để đặt hàng phóng viên,
BTV các phòng cung cấp tin, bài, sản xuất tiểu mục… song song đó là
đặt hàng các cá nhân, đơn vị cộng tác sản xuất và cung cấp tin, bài theo
yêu cầu.
Điều phối đầu ra: Sau khi lên kế hoạch sản xuất và đặt hàng
các nguồn tin trong và ngoài cơ quan, BBT các chƣơng trình Thời sự sẽ
nhận về nguồn dữ liệu tích hợp phong phú, đa dạng, tiếp đó sẽ phân bổ
nội dung cho các bản tin trong ngày dựa vào tiêu chí của từng bản tin,
đồng thời quyết định nội dung thông tin nào sẽ phù hợp với phát thanh,
nội dung nào sẽ up lên website hay mạng xã hội.
Đánh giá hiệu quả chương trình: Với các công cụ hỗ trợ đắc
lực hiện nay, BBT các chƣơng trình Thời sự sẽ có những thống kê, đánh
giá chất lƣợng các tin bài một cách khách quan, minh bạch. Từ đó, có
những báo cáo, đề xuất hình thức khen thƣởng lên Ban lãnh đạo Đài,
hoặc là nhắc nhở điều chỉnh với từng đơn vị, cá nhân để những tác phẩm
sau đạt chất lƣợng tốt hơn, hiệu quả hơn.
Hoạt động quảng bá nội dung: Cùng với việc xây dựng khung
phát sóng các chƣơng trình, BBT các chƣơng trình Thời sự còn phải tiến
hành xây dựng kế hoạch quảng bá cho các nội dung thời sự đặc sắc trên
các kênh sóng hoặc các nền tảng khác.
Quản trị nguồn tin và kho tư liệu: Ngoài vai trò trung tâm và là
ngƣời điều phối mọi nguồn tin đầu vào và đầu ra cho các nhóm phóng 113
viên trong cơ quan, BBT các chƣơng trình Thời sự còn là đầu mối liên
hệ, giao dịch với các báo, đài địa phƣơng, các đơn vị liên kết và cộng tác
viên...
Chịu trách nhiệm về hoạt động tương tác khán giả, đánh giá
rating, xếp hạng chương trình, ngoài ra, BBT các chƣơng trình Thời sự
còn phải ghi nhận những phản hồi, góp ý của khán giả để biết đƣợc
những sản phẩm mình làm ra có khiến họ hài lòng không, cần phải điều
chỉnh gì để báo cáo tham mƣu lên Ban giám đốc.
Nhƣ vậy, vai trò và vị trí của BBT các chƣơng trình Thời sự vô
cùng quan trọng trong mô hình sản xuất hội tụ. Bộ phận này không chỉ là
“ngƣời gác cổng” tin cậy mà còn là ngƣời điều phối sản xuất, đƣa ra
những định hƣớng mang tính chiến lƣợc cho các chƣơng trình Thời sự
của Đài truyền hình.
Ngoài ra, ở mô hình sản xuất hội tụ này, tác giả cũng đề xuất: đội
ngũ đạo diễn, kỹ thuật dựng phim, đồ họa… nếu thuộc sự quản lý của
một phòng thuộc khối Kỹ thuật thì nên đƣợc phân bổ về các phòng khối
nội dung để mỗi phòng thành lập một ê-kíp sản xuất với đầy đủ các chức
danh, từ dễ dàng hơn trong việc phối hợp, bàn bạc, lên kế hoạch sản xuất.
Ngoài ra, về không gian hội tụ, với bộ máy hoạt động của một Đài
Phát thanh – Truyền hình địa phƣơng hiện nay, chúng ta khó có thể bố trí
nơi làm việc chung cho tất cả các bộ phận. Một giải pháp thay thế đó là
triển khai một “super desk ảo” trên không gian mạng, hay nói đơn giản
đó là một phần mềm “tòa soạn điện tử”. Công nghệ này cho phép việc
quản lý nguồn tin, quản lý quy trình sản xuất, phát sóng các chƣơng trình
114
thời sự truyền hình đều dựa trên nền tảng công nghệ số. Điều cũng rất
quan trọng là cần xây dựng hệ thống bảo mật mạnh và hiện đại để tránh
tin tặc cho tòa soạn điện tử này.
Tiểu kết chƣơng 3
Trên cơ sở những vấn đề lý luận chung về phƣơng thức sản xuất
chƣơng trình thời sự truyền hình tổng hợp ở các Đài PT-TH địa phƣơng
khu vực Bắc Sông Hậu đã đƣợc trình bày ở Chƣơng 1, dựa vào các yếu tố
của phƣơng thức sản xuất cũng nhƣ tiêu chí đánh giá hiệu quả của việc áp
dụng các phƣơng thức sản xuất, trong Chƣơng 2, tác giả đã tiến hành
khảo sát, so sánh phƣơng thức sản xuất chƣơng trình thời sự tổng hợp
hiện nay của Đài PT-TH Vĩnh Long với Đài PT-TH Đồng Tháp, phân
tích những ƣu điểm cũng nhƣ chỉ ra những hạn chế còn tồn tại ở các Đài
khi áp dụng các phƣơng thức sản xuất hiện đại. Ở chƣơng 3, tác giả đã
nêu ra một số căn cứ chứng minh sự cần thiết phải đổi mới, cải tiến
phƣơng thức trong hoạt động sản xuất các chƣơng trình thời sự tổng hợp
ở các Đài truyền hình địa phƣơng khu vực Bắc Sông Hậu. Sau khi trình
bày những vấn đề đặt ra về yếu tố con ngƣời, yếu tố kỹ thuật, công nghệ,
vấn đề liên kết, phối hợp giữa các phòng chuyên môn trong việc đổi mới,
cải tiến phƣơng thức sản xuất chƣơng trình thời sự, tác giả đã nêu một số
giải pháp và đề xuất kiến nghị đối với các Đài PT-TH khu vực cho tiến
trình đổi mới, cải tiến phƣơng thức sản xuất chƣơng trình thời sự tổng
hợp phù hợp với điều kiện ở một Đài địa phƣơng, đáng chú ý là đề xuất
mô hình sản xuất hội tụ hƣớng đến sự chuyên nghiệp, hiệu quả trong hoạt
115
động sản xuất các chƣơng trình thời sự ở các Đài truyền hình địa phƣơng.
KẾT LUẬN
Sự phát triển của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ số
hóa, internet, truyền thông số, mạng xã hội phát triển bùng nổ đã có tác
động trực tiếp rất mạnh mẽ tới phƣơng thức làm báo, truyền tin, tiếp cận
thông tin và tác nghiệp của nhà báo. Chƣa bao giờ việc truyền phát thông
tin, tiếp nhận thông tin lại nhanh chóng và dễ dàng nhƣ hiện nay. Chỉ với
một chiếc điện thoại thông minh, một tài khoản mạng xã hội bất cứ ai
cũng trở thành ngƣời truyền phát thông tin, cập nhật thông tin mọi lúc,
mọi nơi, từng giây, từng phút không giới hạn bởi địa giới hành chính hay
lãnh thổ quốc gia. Đổi mới phƣơng thức sản xuất chƣơng trình thời sự
truyền hình là yêu cầu đặt ra cho các Đài PT-TH địa phƣơng hiện nay để
có thể cạnh tranh với các loại hình truyền thông khác trong bối cảnh bùng
nổ thông tin. Tuy nhiên, ở giai đoạn này, để có đủ nguồn lực đầu tƣ cho
sự đổi mới này là bài toán không hề dễ dàng đối với nhiều Đài PT-TH địa
phƣơng khu vực Bắc Sông Hậu. Chính vì vậy mà nhiều Đài hiện nay vẫn
còn duy trì phƣơng thức sản xuất cũ, lạc hậu, bộc lộ nhiều hạn chế, khiến
cho mục tiêu nâng cao chất lƣợng chƣơng trình thời sự của Đài địa
phƣơng gặp nhiều khó khăn. Đối với Đài PT-TH Vĩnh Long và Đài PT-
TH Đồng Tháp, đây là những Đài địa phƣơng đã có bề dày hoạt động
trong lĩnh vực truyền hình, có sẵn tiềm lực và Ban lãnh đạo Đài với tƣ
duy đổi mới, vì vậy cũng là 02 Đài truyền hình địa phƣơng đi tiên phong
trong việc đổi mới phƣơng thức sản xuất, áp dụng cho các chƣơng trình
thời sự tổng hợp để nâng cao chất lƣợng chƣơng trình, phục vụ tốt hơn
nhu cầu và thị hiếu của khán giả xem đài. Tuy nhiên, sự đổi mới này chỉ
đang là những bƣớc đi đầu tiên và còn vấp phải những rào cản về cơ cấu
tổ chức, nguồn nhân lực, tài chính, thậm chí là tƣ duy, nhận thức, vì vậy
vẫn rất cần sự nỗ lực để tiếp tục cải tiến và có những bƣớc đột phá hơn
116
nữa trong phƣơng thức sản xuất chƣơng trình thời sự tổng hợp.
Trong thời gian nghiên cứu hạn hẹp, tác giả đã cố hắng hoàn thành
những mục tiêu đã đề ra cho luận văn và đi đến một số kết luận sau:
Từ những tƣ liệu thu thập đƣợc và qua học tập, nghiên cứu các tài
liệu về báo chí nói chung và truyền hình nói riêng, tác giả đã hệ thống
hóa những vấn đề lý luận cơ bản và cần thiết về hoạt động sản xuất cũng
nhƣ phƣơng thức sản xuất chƣơng trình thời sự truyền hình, đúc kết một
số tiêu chí đánh giá hiệu quả của phƣơng thức sản xuất chƣơng trình thời
sự truyền hình cũng nhƣ điều kiện để thực hiện phƣơng thức sản xuất đạt
hiệu quả tại các Đài PT-TH địa phƣơng khu vực Bắc Sông Hậu hiện nay.
Ở Chƣơng 2 của luận văn, thông qua khảo sát thực tế, tác giả đã
chỉ ra thực trạng áp dụng phƣơng thức sản xuất chƣơng trình thời sự tổng
hợp của Đài PT-TH Vĩnh Long và Đồng Tháp hiện nay. Song song với
kết quả đó, tác giả cũng tiến hành so sánh và khảo sát, lấy ý kiến của
khán giả, phỏng vấn các cán bộ quản lý và những ngƣời tham gia sản
xuất chƣơng trình thời sự địa phƣơng để hình thành những luận cứ, chỉ ra
ƣu điểm và hạn chế trong việc áp dụng các phƣơng thức sản xuất chƣơng
trình thời sự, làm cơ sở để đề ra các nhóm giải pháp, đề xuất kiến nghị
cho việc đổi mới, cải tiến phƣơng thức sản xuất chƣơng trình thời sự tổng
hợp hiện nay ở các Đài PT-TH địa phƣơng khu vực Bắc Sông Hậu, từ đó
góp phần nâng cao chất lƣợng của các bản tin thời sự của Đài truyền hình
địa phƣơng.
Những luận điểm mà tác giả đƣa ra trong luận văn là những nghiên
cứu ban đầu về phƣơng thức sản xuất chƣơng trình thời sự tổng hợp ở các
Đài PT-TH địa phƣơng khu vực Bắc Sông Hậu hiện nay, chắn hẳn sẽ có
những hạn chế nhất định, rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp
quý báu của quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp để tác giả hoàn thiện
117
hơn công trình nghiên cứu này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Đồng Anh (2017), Chuyển mình của truyền hình trong kỷ
nguyên kỹ thuật số, Tạp chí Lý luận chính trị và truyền thông (7), tr. 58-
59.
2. Hoàng Quốc Bảo (chủ biên) (2010), Lãnh đạo và quản lý hoạt động
báo chí ở Việt Nam hiện nay, Học viện Báo chí và Tuyên truyền, NXB
Chính trị - Hành chính.
3. Phạm Thị Sao Băng (2005), Giáo trình Công nghệ sản xuất Chương
trình Truyền hình, Trƣờng cao đẳng Truyền hình, NXB Khoa học và Kỹ
Thuật, Hà Nội.
4. Bill Kovach & Rosenstiel (2013), Những yếu tố của báo chí, Dịch:
Huỳnh Hoa, Sơn Tùng, NXB Thông tấn.
5. Lê Thanh Bình (2005), Báo chí truyền thông và kinh tế, văn hóa, xã
hội (sách chuyên khảo), NXB Văn hóa thông tin.
6. G.V. Cudơnhétxốp (2005), Báo chí truyền hình, tập 1, X.L. Xvich,
A.Ia. Iurốpxki biên dịch, NXB Thông tấn, Hà Nội.
7. G.V. Cudơnhétxốp (2005), Báo chí truyền hình, tập 2, X.L. Xvich,
A.Ia. Iurốpxki biên dịch, NXB Thông tấn, Hà Nội.
8. Nguyễn Đức Dũng (2010), Báo chí và đào tạo báo chí, NXB Thông
tấn, Hà Nội.
9. Nguyễn Văn Dững (2010), Báo chí truyền thông hiện đại, NXB Đại
học Quốc gia, Hà Nội.
10. Nguyễn Văn Dững (2011), Cơ sở lý luận báo chí, NXB Đại học Quốc
gia Hà Nội.
11. Vũ Cao Đàm (1999), Nghiên cứu khoa học - phương pháp luận và
thực tiễn, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
12. Vũ Cao Đàm (2008), Giáo trình Phương pháp luận nghiên cứu khoa
118
học, NXB Giáo dục, Hà Nội.
13. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Tăng cường công tác lãnh đạo quản
lý báo chí và xuất bản - Chỉ thị 22 CTTW, Hà Nội.
14. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ X, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
15. Đảng Cộng sản Việt Nam (2007), Văn kiện Đảng toàn tập, tập 53
(6/1993- 6/1994), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
16. Grabennhicốp (2003), Báo chí trong kinh tế thị trường, Dịch: Lê Tâm
Hằng, Ngữ Phan, Đới Thị Kim Thoa, NXB Thông tấn.
17. Phạm Văn Hà (2015), Chất lượng chương trình thời sự truyền hình
của Đài Phát thanh - Truyền hình địa phương khu vực Đông Bắc (khảo
sát Đài PT-TH Bắc Ninh và Đài PT-TH Lạng Sơn từ tháng 1/2015 đến
tháng 6/2015), Luận văn Thạc sĩ Báo chí, Học viện Báo chí và Tuyên
truyền, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
18. Nguyên Hạnh (2008), Người dẫn chương trình và thương hiệu truyền
hình, Kỷ yếu Hội thảo Xây dựng thƣơng hiệu truyền hình, Đài Truyền
hình Việt Nam, tr. 17-19.
19. Vũ Quang Hào (2009), Ngôn ngữ Báo chí, NXB Thông tấn, Hà Nội.
20. Đỗ Thị Thu Hằng (2000), Tâm lí tiếp nhận sản phẩm báo chí của
công chúng sinh viên thanh niên hiện nay, Luận văn thạc sĩ, Phân viện
Báo chí và Tuyên truyền, Hà Nội.
21. Đỗ Thị Thu Hằng (2013), Tâm lý học ứng dụng trong nghề báo, NXB
Thông tấn, Hà Nội.
22. Nguyễn Thị Thúy Hằng (2016), Bản tin thời sự truyền hình địa
phương (khảo sát trên Đài PT-TH Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình từ
tháng 10/2014 đến 4/2015), Luận văn thạc sĩ Báo chí, trƣờng Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.
23. Đinh Thúy Hằng (2008), Báo chí thế giới – Xu hướng phát triển, Học
119
viện Báo chí và Tuyên truyền, NXB Thông tấn.
24. Nguyễn Quang Hòa (2014), Biên tập báo chí, Học viện Báo chí và
Tuyên truyền, NXB Thông tin và Truyền thông.
25. Nguyễn Quang Hòa (2016), Tổ chức hoạt động cơ quan báo chí –
Thực tiễn và xu hướng phát triển, NXB Thông tin và Truyền thông
26. Trần Bảo Khánh (2002), Sản xuất chương trình truyền hình, NXB
Văn hóa - Thông tin, Hà Nội.
27. Trần Bảo Khánh (2007), Đặc điểm công chúng truyền hình Việt Nam
giai đoạn hiện nay, Luận án Tiến sỹ, Học viện Báo chí và Tuyên truyền,
Hà Nội.
28. Trần Bảo Khánh (2011), Công chúng Truyền hình Việt Nam, NXB
Thông tấn, Hà Nội.
29. Trƣơng Thị Lê Na (2015), Phương thức sản xuất chương trình thời sự
ở kênh Truyền hình VOVTV nhìn từ góc độ truyền thông đa phương tiện,
Luận văn thạc sĩ Báo chí, Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn,
Đại học Quốc gia Hà Nội.
30. Nguyễn Trí Nhiệm (chủ biên) (2015), Báo chí truyền thông – Những
vấn đề đương đại, NXB Chính trị Quốc gia – Sự thật.
31. Nguyễn Thùy Liên (2016), Chương trình thời sự của đài truyền hình
địa phương trong bối cảnh cạnh tranh thông tin, Luận văn Thạc sĩ Báo
chí, trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà
Nội.
32. Nguyễn Thành Lợi (2016), Báo chí truyền thông hiện đại nhìn từ lý
thuyết “Sử dụng và hài lòng”, Tạp chí Ngƣời làm báo,
http://nguoilambao.vn/bao-chi-truyen-thong-hien-dai-nhin-tu-ly-thuyet-
su-dung-va-hai-long-n2434.html#_ftn5, truy cập ngày 10/7/2016.
33. Nguyễn Thành Lợi (2019), Tác nghiệp báo chí trong môi trường
truyền thông hiện đại, NXB Thông tin và Truyền thông.
120
34. Mitchell Stephens (2014), Hơn cả tin tức - Tương lai của báo chí,
NXB Trẻ.
35. Đỗ Chí Nghĩa (2012), Vai trò của báo chí trong định hướng dư luận
xã hội, NXB Chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
36. Trần Hữu Quang (2008), Chân dung công chúng truyền thông: qua
khảo sát xã hội học tại Thành phố Hồ Chí Minh, NXB TP Hồ Chí Minh,
TP Hồ Chí Minh.
37. Trần Hữu Quang, Xã hội học Báo chí, NXB Đại học Quốc Gia Thành
phố Hồ Chí Minh
38. Dƣơng Xuân Sơn, Đinh Văn Hƣờng, Trần Quang (2004), Cơ sở lý
luận báo chí truyền thông, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.
39. Dƣơng Xuân Sơn (2009), Báo chí Truyền hình, NXB Đại học Quốc
gia, Hà Nội.
40. Dƣơng Xuân Sơn (2014), Các loại hình báo chí truyền thông, NXB
Thông tin và Truyền thông, Hà Nội.
41. Tạ Ngọc Tấn, Truyền thông đại chúng, NXB Chính trị Quốc gia.
42. Lê Băng Thạch (2015), Xây dựng quy trình tổ chức sản xuất các sản
phẩm báo chí cho Đài Phát thanh – Truyền hình Cần Thơ hiện nay, Luận
văn Thạc sĩ báo chí, Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
43. Phạm Văn Thắng (2006), nh hưởng của kinh tế thị trường đối với đời
sống báo chí hiện nay, Luận văn thạc sỹ, Học viện Báo chí và tuyên
truyền, Hà Nội.
44. Lƣơng Trọng Thu (2016), Tổ chức sản xuất chương trình truyền hình
thời sự quốc tế trên Đài PT&TH Vĩnh Long hiện nay, Luận văn thạc sĩ
Báo chí, Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
45. Trần Thị Thu Thủy (2011), Tổ chức chương trình trong điều kiện tự
chủ về tài chính ở Đài Phát thanh – Truyền hình Kiên Giang (2007 –
121
2010), Luận văn Thạc sĩ báo chí, Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
46. Bùi Chí Trung (2013), Tìm hiểu kinh tế truyền hình, NXB ĐH
Quốc gia, Hà Nội.
47. Bùi Chí Trung (2014), Nghề truyền hình khó nhỉ?!, Nhà xuất bản
Thông tấn.
48. Bùi Chí Trung (2012), Nghiên cứu xu hướng phát triển của truyền
hình từ góc độ Kinh tế học truyền thông, Luận án tiến sỹ, ĐH Khoa học
Xã hội và Nhân văn, Hà Nội.
49. Bùi Chí Trung, Đinh Thị Xuân Hòa (chủ biên) (2015), Truyền hình
hiện đại - Những lát cắt 2015 -2016, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà
Nội.
50. Bùi Chí Trung (2017), Kinh tế báo chí, NXB Chính trị Quốc gia
sự thật, Hà Nội.
51. Trần Đăng Tuấn (2008), Truyền hình Việt Nam trước áp lực công
chúng đa nhu cầu, đa thị hiếu, Tạp chí Ngƣời làm báo (4), tr 25
52. L.A. Vaxilépva (2004), Chúng tôi làm tin, Dịch: Lê Tâm Hằng, Ngữ
Phan, NXB Thông tấn.
53. Viện đào tạo Báo chí và Truyền thông (2018), Báo chí truyền thông -
122
Những vấn đề trọng yếu, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
PHỤ LỤC
1. Rating các chƣơng trình thời sự tổng hợp trong diện khảo sát của
Đài PT-TH Vĩnh Long từ tháng 1/2019 đến tháng 5/2020
2. Rating các chƣơng trình thời sự tổng hợp trong diện khảo sát của
Đài PT-TH Đồng Tháp từ tháng 1/2019 đến tháng 5/2020
3. Rating các chƣơng trình trong ngày của Đài PT-TH Vĩnh Long
tính từ 6g00 đến 19g00 ngày 22/10/2019
4. Biên bản phỏng vấn sâu
5. Biên bản thảo luận nhóm
6. Phiếu thu thập thông tin (Xin ý kiến công chúng – bạn xem Đài về
chất lƣợng chƣơng trình thời sự tổng hợp của Đài PT-TH Vĩnh
Long và Đài PT-TH Đồng Tháp)
7. Phiếu thu thập thông tin (Xin ý kiến phóng viên – biên tập viên Đài
PT-TH Vĩnh Long và Đài PT-TH Đồng Tháp về chất lƣợng
chƣơng trình thời sự tổng hợp và quy trình phối hợp sản xuất
chƣơng trình thời sự tổng hợp ở Đài PT-TH Vĩnh Long và Đài PT-
123
TH Đồng Tháp)
Phụ lục 1
Rating các chƣơng trình trong diện khảo sát của Đài PT-TH Vĩnh Long
Ind.4+
Targets >>
CANTHO-METER
HOCHIMINH- METER
Title
Date
Rtg%
Share
Rtg%
Share
Channel
Regions >> Start time[mean]
từ tháng 1/2019 đến tháng 5/2020 ở thị trƣờng Cần Thơ và Hồ Chí Minh
THVL1 (PTTH Vinh Long)
Total
2.2
36.1
1
14.7
06:32:52
1.4
25.2
0.8
12.5
06:31:50
1.7
30.7
0.8
13.5
06:31:39
1.5
28.6
1
15.8
06:33:24
1.7
30.4
1.1
15.2
06:33:31
1.6
28.9
1.1
15.6
06:33:48
1.6
26.8
1.1
16.3
06:33:23
1.3
23.9
1
14.4
06:32:22
1.6
30.1
1
14.3
06:30:55
1.5
27.1
1.1
15.2
06:31:23
1.3
28.5
0.9
12.9
06:33:36
1.2
26.7
0.9
13.1
06:32:54
2
38.1
1
13.9
06:32:49
0.9
15.2
3.6
54.6
06:33:10
0.9
15
4
52.3
06:32:43
3.2
42.7
1.1
16.3
06:32:22
3.6
41.2
1.1
15.3
06:32:09
4.3
54.8
1.1
15.9
01/01/2019 - 31/01/2019 01/02/2019 - 28/02/2019 01/03/2019 - 31/03/2019 01/04/2019 - 30/04/2019 01/05/2019 - 31/05/2019 01/06/2019 - 30/06/2019 01/07/2019 - 31/07/2019 01/08/2019 - 31/08/2019 01/09/2019 - 30/09/2019 01/10/2019 - 31/10/2019 01/11/2019 - 30/11/2019 01/12/2019 - 31/12/2019 01/01/2020 - 31/01/2020 01/02/2020 - 29/02/2020 01/03/2020 - 31/03/2020 01/04/2020 - 30/04/2020 01/05/2020 - 31/05/2020
Total
2.8
25.2
1.1
6.6
11:09:42
2.2
19.4
1.1
6.1
11:10:25
2.2
20.1
1
5.9
11:09:41
2.1
18.7
1.4
8.1
11:10:32
2.2
20.7
1.4
8.6
11:10:41
2.3
21.8
1.4
8.9
11:10:28
2.6
22.9
1
6.1
nguoi dua tin 24g nguoi dua tin 24g nguoi dua tin 24g nguoi dua tin 24g nguoi dua tin 24g nguoi dua tin 24g nguoi dua tin 24g nguoi dua tin 24g nguoi dua tin 24g nguoi dua tin 24g nguoi dua tin 24g nguoi dua tin 24g nguoi dua tin 24g nguoi dua tin 24g nguoi dua tin 24g nguoi dua tin 24g nguoi dua tin 24g nguoi dua tin 24g nguoi dua tin 24g nguoi dua tin 24g nguoi dua tin 24g nguoi dua tin 24g nguoi dua tin 24g nguoi dua tin 24g nguoi dua tin 24g
01/01/2019 - 31/01/2019 01/02/2019 - 28/02/2019 01/03/2019 - 31/03/2019 01/04/2019 - 30/04/2019 01/05/2019 - 31/05/2019 01/06/2019 - 30/06/2019
124
11:10:46
2.4
22
1
5.5
11:11:07
2.6
22.8
0.9
5.4
11:10:32
3
25.7
0.9
5.2
11:10:30
3.2
29.5
0.9
5.1
11:10:55
3.2
28.2
0.9
5.9
11:10:51
3.2
28
1
6.7
11:10:57
2.8
29.1
1
6.5
11:10:30
2.9
24.6
1.1
6.8
11:10:22
3.5
32.5
1.2
7.4
11:10:34
3.8
30.6
1.3
7.1
11:10:51
nguoi dua tin 24g nguoi dua tin 24g nguoi dua tin 24g nguoi dua tin 24g nguoi dua tin 24g nguoi dua tin 24g nguoi dua tin 24g nguoi dua tin 24g nguoi dua tin 24g nguoi dua tin 24g nguoi dua tin 24g
01/07/2019 - 31/07/2019 01/08/2019 - 31/08/2019 01/09/2019 - 30/09/2019 01/10/2019 - 31/10/2019 01/11/2019 - 30/11/2019 01/12/2019 - 31/12/2019 01/01/2020 - 31/01/2020 01/02/2020 - 29/02/2020 01/03/2020 - 31/03/2020 01/04/2020 - 30/04/2020 01/05/2020 - 31/05/2020
3.4
31.9
1.1
6.9
THVL2 (PTTH Vinh Long)
Total
0.2
3.2
0.1
1.8
06:32:54
0.2
3.4
0.1
1.4
06:31:52
0.2
3.8
0.1
1.8
06:31:40
0.2
4.5
0.1
1.7
06:33:27
0.2
3.7
0.1
2
06:33:34
0.3
6.2
0.2
2.4
06:33:50
0.4
6.8
0.1
2
06:32:22
0.3
4.9
0.1
1.8
06:32:24
0.2
4.2
0.1
1.7
06:30:57
0.2
3.2
0.1
1.9
06:31:25
0.1
1.9
0.1
1.9
06:32:33
0.1
1.5
0.1
1.6
06:32:56
0
0.5
0.1
1
06:32:52
0.1
1.7
0.1
1.6
06:33:12
0.1
1.8
0.1
2
06:32:47
0.1
1.1
0.1
1.9
06:32:25
0.2
1.8
0.1
1.9
06:32:12
01/01/2019 - 31/01/2019 01/02/2019 - 28/02/2019 01/03/2019 - 31/03/2019 01/04/2019 - 30/04/2019 01/05/2019 - 31/05/2019 01/06/2019 - 30/06/2019 01/07/2019 - 31/07/2019 01/08/2019 - 31/08/2019 01/09/2019 - 30/09/2019 01/10/2019 - 31/10/2019 01/11/2019 - 30/11/2019 01/12/2019 - 31/12/2019 01/01/2020 - 31/01/2020 01/02/2020 - 29/02/2020 01/03/2020 - 31/03/2020 01/04/2020 - 30/04/2020 01/05/2020 - 31/05/2020
0.3
3.9
0.1
1.5
Total
4
17.9
0.4
1.4
18:30:09
3
12.8
0.6
2.1
18:30:10
2.7
13.9
0.4
1.9
18:30:06
nguoi dua tin 24g nguoi dua tin 24g nguoi dua tin 24g nguoi dua tin 24g nguoi dua tin 24g nguoi dua tin 24g nguoi dua tin 24g nguoi dua tin 24g nguoi dua tin 24g nguoi dua tin 24g nguoi dua tin 24g nguoi dua tin 24g nguoi dua tin 24g nguoi dua tin 24g nguoi dua tin 24g nguoi dua tin 24g nguoi dua tin 24g nguoi dua tin 24g nguoi dua tin 24g nguoi dua tin 24g nguoi dua tin 24g nguoi dua tin 24g
01/01/2019 - 31/01/2019 01/02/2019 - 28/02/2019 01/03/2019 - 31/03/2019
3.7
18.5
0.5
2.2
125
18:30:02
3.6
17.8
0.5
2.1
18:30:03
3.7
18.3
0.5
1.9
18:30:02
3.8
18.4
0.4
1.7
18:30:07
3.4
15.3
0.4
1.5
18:30:06
3
13.1
0.4
1.4
18:30:07
3.4
14.7
0.4
1.4
18:30:10
3.9
18.7
0.3
1
18:30:05
3.9
16.4
0.3
1.1
18:30:08
4.3
17.2
0.3
1
18:30:06
4.8
22
0.2
0.9
18:30:02
4
18.8
0.2
0.9
18:30:01
4.8
21.2
0.3
0.8
18:30:01
5.8
22.3
0.3
1.1
18:30:09
nguoi dua tin 24g nguoi dua tin 24g nguoi dua tin 24g nguoi dua tin 24g nguoi dua tin 24g nguoi dua tin 24g nguoi dua tin 24g nguoi dua tin 24g nguoi dua tin 24g nguoi dua tin 24g nguoi dua tin 24g nguoi dua tin 24g nguoi dua tin 24g nguoi dua tin 24g
01/04/2019 - 30/04/2019 01/05/2019 - 31/05/2019 01/06/2019 - 30/06/2019 01/07/2019 - 31/07/2019 01/08/2019 - 31/08/2019 01/09/2019 - 30/09/2019 01/10/2019 - 31/10/2019 01/11/2019 - 30/11/2019 01/12/2019 - 31/12/2019 01/01/2020 - 31/01/2020 01/02/2020 - 29/02/2020 01/03/2020 - 31/03/2020 01/04/2020 - 30/04/2020 01/05/2020 - 31/05/2020
5.8
25.2
0.3
1.1
126
Phụ lục 2
Rating các chƣơng trình trong diện khảo sát của Đài PT-TH Đồng Tháp
Ind.4+
Targets >>
CANTHO-METER
HOCHIMINH- METER
Title
Date
Rtg%
Share
Rtg%
Share
Channel
Regions >> Start time[mean]
từ tháng 1/2019 đến tháng 5/2020 ở thị trƣờng Cần Thơ và Hồ Chí Minh
THDT (PTTH Dong Thap)
sang mien tay
Total
0
0.3
0
0.1
sang mien tay
06:00:11
0
0.3
0
0.1
01/05/2020 - 31/05/2020
Total
0.5
5.7
0
0.1
11:00:11
0.5
5.2
0
0
10:59:59
0.5
5.4
0
0.3
11:00:04
0.5
4.9
0
0.1
11:00:06
0.5
5.4
0
0.1
11:00:13
0.4
4.9
0
0.1
11:00:13
0.5
5.3
0
0.1
11:00:05
0.5
5.6
0
0
11:00:21
0.5
4.8
0
0.1
10:59:59
0.6
6.3
0
0.1
10:59:50
0.4
4.8
0
0.1
10:59:46
0.9
9.4
0
0.2
10:59:52
0.5
5.6
0
0.1
10:59:48
0.7
8.2
0
0.1
11:00:12
0.5
4.7
0
0.2
11:00:09
0.5
5.4
0
0.3
10:59:52
0.2
1.5
0
0
10:59:55
0.8
8.9
0
0.2
01/01/2019 - 31/01/2019 01/02/2019 - 28/02/2019 01/03/2019 - 31/03/2019 01/04/2019 - 30/04/2019 01/05/2019 - 31/05/2019 01/06/2019 - 30/06/2019 01/07/2019 - 31/07/2019 01/08/2019 - 31/08/2019 01/09/2019 - 30/09/2019 01/10/2019 - 31/10/2019 01/11/2019 - 30/11/2019 01/12/2019 - 31/12/2019 01/01/2020 - 31/01/2020 01/02/2020 - 29/02/2020 01/03/2020 - 31/03/2020 01/04/2020 - 30/04/2020 01/05/2020 - 31/05/2020
Total
0.7
2.8
0
0.2
21:00:06
0.6
2.5
0
0
21:00:18
0.6
2.2
0
0.1
20:59:57
0.6
2.3
0.1
0.3
20:59:47
0.6
2.4
0.1
0.2
20:59:39
1.2
4.8
0.1
0.2
nhip song 24 gio nhip song 24 gio nhip song 24 gio nhip song 24 gio nhip song 24 gio nhip song 24 gio nhip song 24 gio nhip song 24 gio nhip song 24 gio nhip song 24 gio nhip song 24 gio nhip song 24 gio nhip song 24 gio nhip song 24 gio nhip song 24 gio nhip song 24 gio nhip song 24 gio nhip song 24 gio nhip song 24 gio nhip song 24 gio nhip song 24 gio nhip song 24 gio nhip song 24 gio nhip song 24 gio
01/07/2019 - 31/07/2019 01/08/2019 - 31/08/2019 01/09/2019 - 30/09/2019 01/10/2019 - 31/10/2019 01/11/2019 - 30/11/2019
127
21:00:18
1
3.8
0.1
0.2
20:59:58
1.3
4.8
0.1
0.2
21:00:23
0.4
1.6
0.1
0.2
20:59:56
0.5
1.8
0.1
0.3
21:00:00
0.6
2.2
0
0
21:00:06
nhip song 24 gio nhip song 24 gio nhip song 24 gio nhip song 24 gio nhip song 24 gio nhip song 24 gio
01/12/2019 - 31/12/2019 01/01/2020 - 31/01/2020 01/02/2020 - 29/02/2020 01/03/2020 - 31/03/2020 01/04/2020 - 30/04/2020 01/05/2020 - 31/05/2020
0.6
2.5
0
0.1
128
Phục lục 3
Rating các chƣơng trình trong ngày của Đài PT-TH Vĩnh Long tính từ
22/10/2019
Can Tho
TH Vinh Long 1 - THVL1
TH Vinh Long 2 - THVL2
Channel
Total Individuals
Total Individuals
Target
Description
TVR
Share Description
TVR
Share
Day Part\Variable
C T
C T
06:00:00 - 06:14:59
15.7
0.6
0.0
0.0
_0.8_20.8
_0.0_0.2
06:15:00 - 06:29:59
24.8
1.1
0.0
0.3
T
06:30:00 - 06:44:59
23.4 T
0.9
0.1
1.6
06:45:00 - 06:59:59
1.1
27.8
0.1
1.6
07:00:00 - 07:14:59
0.9
27.5
0.0
0.2
_0.9_26.0
_0.0_0.9
07:15:00 - 07:29:59
25.6
0.7
0.0
0.0
0.3
8.8
0.1
3.4
07:30:00 - 07:44:59
Q C C TR
T C
0.2
5.8
0.3
7.2
07:45:00 - 07:59:59
_0.2_5.7
08:00:00 - 08:14:59
0.2
5.5
0.2
4.7
C C C Q MECHTANIUM SURGE)_0.2_7.4 C T T TR T LONG_0.2_6.9 T VÀ NAY
_0.2_5.9
08:15:00 - 08:29:59
0.3
7.3
0.1
1.7
Q C C TR
T T
08:30:00 - 08:44:59
0.7
17.4 C
0.1
1.9
08:45:00 - 08:59:59
1.5
31.8
0.1
1.1
09:00:00 - 09:14:59
1.7
32.1
0.0
0.1
C TR Q C C TR
09:15:00 - 09:29:59
2.6
43.6 C T T
0.1
2.4
_1.9_36.3
2.9
48.3
09:30:00 - 09:44:59
0.0
0.5
T TR T
1.5
27.6
09:45:00 - 09:59:59
0.0
0.3
_1.1_19.1
1.0
17.9
10:00:00 - 10:14:59
0.0
0.8
_0.0_0.9
0.5
9.4
10:15:00 - 10:29:59
0.0
0.8
KHÔNG GIAN XANH (THVL)_0.5_10.0
Q
0.4
7.1
10:30:00 - 10:44:59
0.0
0.0
Q C C TR
_0.0_0.3
_0.4_5.9
0.4
5.4
10:45:00 - 10:59:59
0.0
0.2
C C
1.7
18.0
11:00:00 - 11:14:59
0.1
1.3
T TR - THVL1_1.4_16.0
T
_0.1_1.2
0.1
0.8
11:15:00 - 11:29:59
3.1
25.6
_3.4_27.0
0.3
2.1
11:30:00 - 11:44:59
3.8
28.5
0.2
1.7
11:45:00 - 11:59:59
4.9
32.9
T T (THVL)_5.2_34.5
(THVL)_0.3_2.0 Q C C TR
T R
_0.3_2.0
0.6
3.8
12:00:00 - 12:14:59
6.1
39.7
1.0
6.2
12:15:00 - 12:29:59
38.7 TR C
1.0
6.4
12:30:00 - 12:44:59
6.1 129 6.5
40.5
6g00 đến 19g00 ngày 22/10/2019 ở thị trƣờng Cần Thơ và Hồ Chí Minh
_6.3_40.6
12:45:00 - 12:59:59
41.3
5.8
1.0
7.1
C C R
13:00:00 - 13:14:59
20.0
2.1
1.5
14.4
13:15:00 - 13:29:59
15.3
1.5
1.6
16.1
_1.2_9.1
13:30:00 - 13:44:59
16.1
1.4
0.9
9.9
_1.5_16.9
13:45:00 - 13:59:59
1.5
20.4
0.3
4.6
Q C C TR
T C TR T
14:00:00 - 14:14:59
1.4
21.6
0.3
4.4
T (VIETNAM)
14:15:00 - 14:29:59
24.8
1.6
0.2
2.4
_1.5_23.2
_0.2_3.8
14:30:00 - 14:44:59
22.8
1.5
0.2
3.6
C
14:45:00 - 14:59:59
1.1
18.0
0.3
4.5
T Q T (THVL)_0.9_14.9
T
15:00:00 - 15:14:59
15.6
0.9
0.2
3.5
15:15:00 - 15:29:59
15.6
1.0
0.2
3.5
_1.1_16.4
15:30:00 - 15:44:59
18.4
1.2
0.2
2.6
15:45:00 - 15:59:59
8.0
0.6
0.1
1.3
_0.2_3.0
7.5
16:00:00 - 16:14:59
0.7
0.3
2.9
Q C C TR (THVL)_0.6_7.5
T T
5.4
16:15:00 - 16:29:59
0.6
0.0
0.2
Q C C TR
C T C T T
16:30:00 - 16:44:59
5.8 T
0.6
0.3
3.2
_1.1_10.0
_0.4_3.9
16:45:00 - 16:59:59
13.4
1.4
0.6
5.5
T Q T
SOLO CÙNG BOLERO 5
17:00:00 - 17:14:59
10.2
1.3
0.4
2.8
_1.6_11.3
17:15:00 - 17:29:59
12.2
1.9
0.6
4.2
T T
17:30:00 - 17:44:59
12.7
2.3
0.9
5.3
17:45:00 - 17:59:59
18.8
3.6
0.8
4.1
18:00:00 - 18:14:59
17.3
3.8
1.0
4.5
_3.6_17.1
_0.8_4.2
4.3
0.8
3.2
18:15:00 - 18:29:59
17.8
1.9
1.5
6.1
18:30:00 - 18:44:59
7.9 T
_1.5_6.1
2.0
1.6
6.4
18:45:00 - 18:59:59
7.9
T T - T TR C T T - T T
Ho Chi Minh
22/10/2019
TH Vinh Long 1 - THVL1
Channel
TH Vinh Long 2 - THVL2
Total Individuals
Target
Total Individuals
Description
TVR
Share Description
TVR
Share
Day Part\Variable
C T
C T
0.1
0.1
4.9
06:00:00 - 06:14:59
3.5
_0.3_8.5
_0.2_7.7
0.4
0.3
9.5
06:15:00 - 06:29:59
###
T
0.3
0.4
9.1
06:30:00 - 06:44:59
7.1 T
0.6
0.6
###
06:45:00 - 06:59:59
###
0.3
0.3
7.8
07:00:00 - 07:14:59
6.2
_0.4_9.6
_0.4_8.3
0.5
0.2
4.4
07:15:00 - 07:29:59
###
0.2
6.6
07:30:00 - 07:44:59
0.1
3.9
Q C C TR
T C
07:45:00 - 07:59:59
0.1
3.9
0.0
0.3
C C C Q MECHTANIUM SURGE)_0.1_3.2 C T T TR T
130
LONG_0.1_4.1
_0.1_2.5
08:00:00 - 08:14:59
3.3
0.1
0.1
3.4
T VÀ NAY
_0.1_3.0
08:15:00 - 08:29:59
2.9
0.1
0.0
0.3
Q C C TR
T T
08:30:00 - 08:44:59
### C
0.4
0.0
0.0
C TR
08:45:00 - 08:59:59
###
0.5
0.0
0.2
09:00:00 - 09:14:59
###
0.4
0.0
0.4
Q C C TR
09:15:00 - 09:29:59
### C T T
0.6
0.2
4.8
_0.5_15.3
09:30:00 - 09:44:59
###
0.8
0.3
7.5
T TR T
09:45:00 - 09:59:59
4.0
0.2
0.3
8.0
_0.0_0.6
10:00:00 - 10:14:59
2.1
0.1
0.3
7.1
_0.3_5.8
10:15:00 - 10:29:59
7.3
0.4
0.2
4.1
KHÔNG GIAN XANH (THVL)_0.4_7.4
Q
10:30:00 - 10:44:59
6.1
0.3
0.1
1.3
Q C C TR
_0.5_8.1
_0.0_0.6
10:45:00 - 10:59:59
###
0.6
0.0
0.3
C C
11:00:00 - 11:14:59
###
1.3
0.0
0.5
T TR - THVL1_1.2_17.8
T
_0.0_0.1
11:15:00 - 11:29:59
###
1.6
0.0
0.4
_1.8_21.0
11:30:00 - 11:44:59
###
2.1
0.0
0.4
11:45:00 - 11:59:59
###
2.1
0.1
0.7
T T (THVL)_2.1_20.4
(THVL)_0.1_0.6 Q C C TR
T R
_0.1_0.8
12:00:00 - 12:14:59
###
2.2
0.1
1.1
12:15:00 - 12:29:59
### TR C
2.7
0.4
3.0
12:30:00 - 12:44:59
###
3.0
1.0
8.2
_2.8_23.3
12:45:00 - 12:59:59
###
2.9
1.1
8.9
C C R
13:00:00 - 13:14:59
9.5
0.9
0.9
9.7
13:15:00 - 13:29:59
7.5
0.7
0.7
8.1
13:30:00 - 13:44:59
7.3 _0.8_7.0
0.6
0.6
6.9
_0.7_7.6
13:45:00 - 13:59:59
7.3
0.6
0.1
1.2
Q C C TR
T C TR T
14:00:00 - 14:14:59
7.2
0.6
0.1
1.0
T (VIETNAM)
14:15:00 - 14:29:59
8.1
0.6
0.0
0.0
_0.6_8.9
_0.0_0.5
14:30:00 - 14:44:59
###
0.6
0.0
0.0
C
14:45:00 - 14:59:59
9.0
0.5
0.0
0.2
T Q T (THVL)_0.3_6.0
T
15:00:00 - 15:14:59
5.5
0.2
0.1
1.4
15:15:00 - 15:29:59
4.8
0.2
0.1
1.5
_0.3_5.4
15:30:00 - 15:44:59
6.1
0.3
0.0
0.7
15:45:00 - 15:59:59
2.8
0.2
0.0
0.8
_0.0_0.8
16:00:00 - 16:14:59
0.3
0.0
0.6
5.2
Q C C TR NÔNG (THVL)_0.3_5.0
T T
16:15:00 - 16:29:59
0.1
0.0
0.2
1.8
Q C C TR
C T C T T
0.2
0.1
1.3
16:30:00 - 16:44:59
2.9 T
_0.4_4.5
_0.3_2.9
0.6
0.4
4.5
16:45:00 - 16:59:59
5.9
131
T Q T
SOLO CÙNG BOLERO 5
17:00:00 - 17:14:59
2.5
0.3
0.6
5.4
_0.3_2.5
17:15:00 - 17:29:59
2.6
0.3
0.5
4.1
T T
17:30:00 - 17:44:59
4.1
0.6
0.7
4.6
17:45:00 - 17:59:59
6.7
1.0
0.4
2.5
18:00:00 - 18:14:59
6.8
1.1
0.3
1.7
_1.0_6.4
_0.5_3.2
18:15:00 - 18:29:59
6.8
1.2
0.3
1.5
18:30:00 - 18:44:59
2.0 T
0.4
0.9
4.5
_0.8_3.8
18:45:00 - 18:59:59
2.3
0.5
0.7
3.1
T T - T TR C T T - T T
132
Phụ lục 4.1
BIÊN BẢN PHỎNG VẤN
Phỏng vấn Lãnh đạo cơ quan: Ông Huỳnh Tấn Phát, Phó Giám
đốc phụ trách khối Thời sự - Chuyên mục, Đài Phát thanh và Truyền hình Vĩnh Long
Hình thức phỏng vấn: Hỏi – đáp trực tiếp
Nơi phỏng vấn: tại Đài Phát thanh và Truyền hình Vĩnh Long
Câu 1: Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng cơ cấu phòng, ban chính là
rào cản, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và chất lượng chương trình
thời sự ở các Đài truyền hình địa phương. Điều này có đúng với Đài
truyền hình Vĩnh Long không thưa ông?
Cơ cấu hiện nay của Đài THVL khá hợp lý khi đảm bảo sự chuyên
môn hóa của mỗi bộ phận, phân định đƣợc rõ ràng nhiệm vụ giữa khối
nội dung và khối kỹ thuật. Đây là cách phân chia công việc tạo điều kiện
cho công tác quản lý đƣợc sâu sát hơn. Tuy nhiên cũng có một số vấn đề
đặt ra mà Đài cần phải lƣu ý trong thời gian tới, nhƣ trong các cuộc họp
giao ban khối, thời gian qua có ý kiến cho rằng đội ngũ PTV – dẫn
chƣơng trình hiện nay thuộc quản lý của phòng Chƣơng trình truyền hình
thì sắp tới nên giao về cho các phòng làm nội dung sẽ hợp lý hơn. Ngƣời
dẫn chƣơng trình phải tham gia vào công tác biên tập để hiểu về nội
dung, thể hiện tốt hơn trên sóng. Họ phải là những BTV dẫn chƣơng trình
thời sự chứ không còn là PTV dẫn thời sự. Việc chuyên môn hóa nhƣ thế
cũng sẽ tạo thói quen cho ngƣời xem. Ngoài ra, bộ phận kỹ thuật thay vì
tập trung vào 01 phòng nhƣ hiện nay thì nên đƣợc phân về cho các phòng
để lập ra một ê kíp chuyên dựng cho từng chƣơng trình. Khi gom các
chức danh về một mối sẽ phát huy đƣợc sự chủ động trong quá trình sản
133
xuất. Ví dụ nhƣ lực lƣợng PTV dẫn chƣơng trình thời sự và kỹ thuật
dựng thời sự sẽ trực thuộc quản lý của phòng Thời sự để khâu phối hợp
sản xuất đƣợc nhất quán theo chỉ đạo. Tất nhiên hiện nay Đài có xây
dựng quy chế phối hợp trong sản xuất nhƣng chỉ là cơ bản, không tránh
khỏi những vấn đề phát sinh trong quá trình sản xuất, nếu không có
hƣớng giải quyết sẽ dẫn đến những vấn đề không hay.
Câu 2: Ông đánh giá như thế nào về chất lượng đội ngũ nhân sự
tham gia sản xuất chương trình thời sự hiện nay của Đài ?
Lực lƣợng nhân sự gồm biên tập và kỹ thuật của Đài hiện nay cơ
bản đáp ứng đƣợc yêu cầu chuyên môn, có tay nghề tốt, yêu nghề. Mặt
hạn chế là hiện vẫn còn một số anh em năng lực có hạn, làm nghề theo
kinh nghiệm chứ chƣa qua đào tạo bài bản, một bộ phận không có sự đổi
mới, sáng tạo trong công tác, từ đó ảnh hƣởng đến chất lƣợng các chƣơng
trình thời sự. Sắp tới Đài sẽ chú ý đào tạo, bồi dƣỡng thêm cho lực lƣợng
biên tập viên thông qua các lớp tập huấn, sinh hoạt chuyên đề. Còn về lực
lƣợng kỹ thuật hiện nay tƣơng đối đông nhƣng chủ yếu vừa học vừa làm
chứ thực tế thời gian qua ở các trƣờng đào tạo chƣa có lớp kỹ thuật dựng
chính quy, đa số là tốt nghiệp chuyên ngành về công nghệ.
Xu hƣớng phát triển sắp tới thì một PV - BTV phải biết nhiều việc,
biết làm báo đa phƣơng tiện, vừa viết đƣợc, vừa thể hiện đƣợc, vừa dựng
đƣợc. Đó cũng chính là kỳ vọng của Ban giám đốc Đài đối với đội ngũ
của mình. Tất nhiên cũng có một vấn đề đặt ra là tính chuyên môn hóa có
bị ảnh hƣởng hay không khi nhà báo buộc phải đa năng? Theo quan điểm
của tôi, những kỹ năng đó sẽ bổ trợ lẫn nhau, nâng cao hiệu quả thông
tin. Dần dần truyền hình truyền thống sẽ bị lấn áp bởi truyền hình
internet, mạng xã hội, ngƣời làm báo hiện nay nếu không tự thay đổi, trau
dồi để trở thành PV-BTV đa năng thì sẽ bị lạc hậu. Tuy nhiên để tiến tới
điều này cũng cần có thời gian vì vậy Đài đang xây dựng kế hoạch thực 134
hiện cụ thể cho thời gian sắp tới.
Câu 3: Xin ông cho biết việc cập nhật thông tin thời sự trên hạ tầng
mạng hiện nay của Đài đã đáp ứng yêu cầu hay chưa?
Hiện Đài có 2 hình thức cập nhật thông tin thời sự trên hạ tầng mạng
là up cả chƣơng trình lên kênh Youtube và cắt nhỏ những tin, bài nổi bật
để up trên trang facebook, website của Đài. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là
việc cập nhật thông tin trên hạ tầng mạng phải đảm bảo tính liên tục,
thậm chí cập nhật từng giây, từng phút, từng giờ, và nội dung nào up lên
cũng phải đƣợc kiểm soát, đội ngũ biên tập phải xử lý đƣợc những vấn đề
phát sinh sau đó, kiểm soát đƣợc các bình luận, do đó cần một sự tính
toán kỹ lƣỡng trong thời gian tới bởi hiện nay đội ngũ để thực hiện việc
cập nhật tin tức này ở Đài chƣa đáp ứng về mặt số lƣợng lẫn chất lƣợng,
thông tin up còn chậm khiến cho thông tin đến với khán giả mạng bị
nguội.
Câu 4: Quan điểm của ông như thế nào về việc liên kết, phối hợp
sản xuất chương trình thời sự tổng hợp với các đối tác ngoài Đài?
Về phía Đài Vĩnh Long, Ban giám đốc chủ trƣơng phải chủ động
trong sản xuất chƣơng trình thời sự, việc quan hệ với đối tác chỉ là để
khai thác nguồn tin, sau đó chúng tôi sẽ là ngƣời lựa chọn tin tức phù hợp
với tiêu chí chƣơng trình và kiểm soát chặt chẽ nội dung thông tin. Còn
khi chúng ta để đối tác khai thác khung giờ sẽ dẫn đến những bất cập bởi
họ luôn muốn chƣơng trình có rating cao, quảng cáo tốt. Đài không có
chủ trƣơng làm kinh tế, tăng doanh thu bất chấp trong khung giờ thời sự
mà nguồn thu chỉ để tái sản xuất, nâng cao chất lƣợng chƣơng trình phục
135
vụ tốt hơn khán giả xem Đài.
Với các Cộng tác viên, tôi cho rằng đây là lực lƣợng không thể thiếu
của mọi cơ quan báo, nhƣng bao nhiêu là đủ và thế nào gọi là thiếu?
Trong số họ có ngƣời làm báo chuyên nghiệp và nghiệp dƣ, có ngƣời chỉ
thuần cung cấp tin, vì vậy chúng ta cần có sự phân loại năng lực, sở
trƣờng, thói quen và cả những hạn chế của họ. Trƣớc hết cần xác định
mục tiêu mong đợi và không gian để sử dụng, đăng tải thông tin của họ.
BBT đặt hàng CTV và ngƣời biên tập phải quyết định việc xử lý thông
tin đó thành "món ngon", phải có tiêu chí và hƣớng lực lƣợng ấy tới chỗ
suy nghĩ và hành động chuyên nghiệp hơn. Và một điều cần lƣu ý: đừng
cho rằng CTV là ngƣời cạnh tranh chỗ đứng với anh em nội bộ của Đài.
136
Xin cảm ơn ông!
Phụ lục 4.2
BIÊN BẢN PHỎNG VẤN
Phỏng vấn Cán bộ quản lý chuyên môn: Ông Nguyễn Quang Phƣơng, Trƣởng phòng Kỹ thuật Thể hiện, Đài Phát thanh và Truyền hình Vĩnh Long
Hình thức phỏng vấn: phỏng vấn qua email.
Câu 1: Đài PT-TH Vĩnh Long là một trong những Đài địa phương ở
khu vực ĐBSCL tiên phong thực hiện chương trình thời sự dẫn trực tiếp,
vậy thưa ông, thời gian đầu Đài đã có sự chuẩn bị như thế nào về mặt
công nghệ, thiết bị máy móc, phim trường và nhân sự cho phương thức
sản xuất mới này?
Vào thời điểm Ban giám đốc Đài chỉ đạo thử nghiệm thực hiện
chƣơng trình thời sự dẫn trực tiếp vào tháng 12/2012, cơ sở vật chất hầu
nhƣ là không có gì, chỉ có một phòng thu hình kích thƣớc 4m x 8m, 3
camera SD, một số máy vi tính dựng hình chạy file video clip bằng
Adobe Premier và mạng cáp đồng 1Gb còn chấp vá nhiều nơi. Tuy nhiên,
với kinh nghiệm đã có từ việc thực hiện các chƣơng trình trực tiếp bằng
xe lắp ráp lƣu động trƣớc đây, anh em bộ phận kỹ thuật cũng lắp ráp
thành một hệ thống ghi hình với các thiết bị sẵn có. Cuối cùng, thì ngày
22/12/2012 chƣơng trình Thời sự 18g30 cũng đã lên sóng trực tiếp.
Tháng 01/2013 tiếp tục lên sóng Chƣơng trình “Vĩnh Long Ngày
mới” với cảnh trí phim trƣờng tự thiết kế và đặt thi công (nhƣ bàn PTV,
background).
Sau những thành công ban đầu, đầu năm 2014, Ban giám đốc chỉ
đạo cải tạo hội trƣờng (kích thƣớc 10m x 11m) thành phim trƣờng
chuyên thực hiện các chƣơng trình thời sự dẫn trực tiếp, là phim trƣờng
137
thật với cảnh trí đƣợc thiết kế khá hiện đại, đơn giản nhƣng sử dụng chất
liệu đẹp, sang trọng. Đây cũng là khởi đầu để Đài Truyền Hình Vĩnh
Long chuyển sang tiêu chuẩn truyền hình với độ nét cao (HD).
Có đƣợc phim trƣờng khang trang, theo xu hƣớng truyền hình hiện
đại, đủ khả năng đáp ứng thực hiện trực tiếp, thì các chƣơng trình, bản tin
thời sự trực tiếp cũng tăng lên về số lƣợng.
Về nhân sự, lúc đầu thì sử dụng anh em kỹ thuật dựng hình, kỹ thuật
âm thanh và 1 đạo diễn của phòng. Dần dần, ê kíp trực tiếp chuyên
nghiệp đƣợc hình thành, tăng cƣờng thêm 2 đạo diễn, 3 quay phim và 2
kỹ thuật chạy playlist (video minh họa).
Câu 2: Hình ảnh thể hiện trong chương trình thời sự, theo ông, giữ
một vai trò như thế nào đối với sự thành công của chương trình?
Hình ảnh thể hiện trong chƣơng trình thời sự giữ vai trò rất quang
trọng (nhất là trong trực tiếp). Thứ nhất, phải nói đến phát thanh viên dẫn
chƣơng trình, ở đây vừa phải có ngoại hình đẹp để làm nổi bật chƣơng
trình vừa phải có khả năng diễ đạt, tƣơng tác và cả việc xử lý tình huống
khi có vấn đề. Thứ hai, về hình ảnh, bao gồm màu sắc của cảnh trí, hệ
thống ánh sáng và backgound phải đẹp và thể hiện đƣợc tính chuyên
nghiệp, nhƣng phải đảm bảo chậm lỗi thời; việc trình chiếu các video
clip, hình minh họa phải hoàn toàn ăn khớp, trôi chảy... điều này rất cần
sự chuẩn bị và phối hợp tốt giữa biên tập kịch bản và đạo diễn. Thứ ba, là
chất lƣợng hình ảnh, ánh sáng và âm thanh luôn đòi hỏi phải ở mức cao.
Do đó, khi lựa chọn đầu tƣ thiết bị cho phim trƣờng thì Đài luôn ƣu tiên
cho chất lƣợng cao nhất (ở thời điểm năm 2014 là HD) và thiết bị ở thế
hệ mới nhất. Cuối cùng là hình ảnh Đồ họa (hình hiệu, nhạc cắt, logo,
background...).Với truyền hình theo xu thế hiện đại thì mức độ tham gia
thể hiện của đồ họa ngày càng đòi hỏi cao, nó phản ánh đƣợc trình độ
chuyên nghiệp và nét đặc trƣng của một Đài truyền hình. Rất may là ở
138
Đài Truyền hình Vĩnh long có một đội ngũ Thiết kế Đồ họa tƣơng đối
mạnh so với các đài trong khu vực.
Câu 3: Theo đánh giá của ông, chất lượng của đội ngũ Đạo diễn,
Kỹ thuật viên quay phim, dựng hình, đồ họa hiện nay của Đài có đáp ứng
yêu cầu và mong muốn của ông đối với đội ngũ này trong thời gian tới
như thế nào để nâng cao chất lượng chương trình thời sự trực tiếp ở
khâu thể hiện?
Về chất lƣợng đội ngũ tham gia khâu thể hiện, thời gian gần đây
đƣợc Đài đặc biệt quan tâm, nhất là Đại diễn, quay phim và kỹ thuật đồ
họa... đƣợc đào tạo khá bài bản, riêng bộ phận dựng phim ngoài tham gia
một số khóa học, thì tay nghề của anh em còn đƣợc đúc kết bằng kinh
nghiệm bản thân hoặc trao đổi giữa đồng nghiệp với nhau. Đồng thời,
phải nói là anh em rất yêu nghề và khi đã lao vào công việc thì luôn có
những giải pháp hay, cách làm mới và nhất là tinh thần vƣợt khó, bất kể
thời gian để hoàn thành nhiệm vụ, tính chuyên nghiệp của đội ngũ này
ngày càng đƣợc thể hiện rõ rệt.
Thời gian tới, với xu thế truyền hình hiện đại, các chƣơng trình thời
sự cần phải đƣợc thể hiện một các linh hoạt, kết hợp giữa phim trƣờng
thật và phim trƣờng ảo, kết hợp với đồ họa tạo ra phong cách mới mẽ,
đặc trƣng cho từng chƣơng trình, do đó đòi hỏi, đội ngũ đạo diễn, quay
phim, kỹ thuật và đồ họa phải luôn đƣợc cập nhật những cái mới, bản
thân cũng phải có tƣ duy mới, chuyên nghiệp, sáng tạo hơn. Và với vai
trò Trƣởng phòng Kỹ thuật Thể hiện, bản thân tôi cũng mong muốn đƣợc
Ban Giám đốc chấp thuận đầu tƣ thêm nữa phim trƣờng có đầy đủ tính
năng, đảm bảo thực hiện các chƣơng trình trực tiếp theo phong các hiện
đại và chuyên nghiệp, nhằm nâng tầm thể hiện của Đài Truyền hình Vĩnh
Long so với các Đài truyền hình lớn trong và ngoài nƣớc.
139
Xin cảm ơn ông!
Phụ lục 4.3
BIÊN BẢN PHỎNG VẤN
Phỏng vấn Cán bộ quản lý chuyên môn: Ông Nguyễn Văn Thuộc,
Phó Trƣởng phòng Sản xuất Chƣơng trình, Đài Phát thanh và
Truyền hình Đồng Tháp
Hình thức phỏng vấn: hỏi - đáp trực tiếp
Nơi phỏng vấn: tại Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Tháp
Câu 1: Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng cơ cấu phòng, ban chính là
rào cản, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và chất lượng chương trình
thời sự ở các Đài truyền hình địa phương. Điều này có đúng với Đài
Đồng Tháp không thưa ông?
Đúng là thời gian qua, cấu trúc phòng ban ở các Đài truyền hình địa
phƣơng đã dẫn đến một số bất cập trong công tác phối hợp sản xuất
chƣơng trình. Chính vì vậy mà mới đây, Đài PT-TH Đồng Tháp vừa cho
sáp nhập 02 phòng Thời sự và phòng Chƣơng trình Truyền hình lại thành
01 phòng là phòng Sản xuất Chƣơng trình để khối nội dung của Đài đƣợc
gom về một mối. Tuy nhiên, việc cơ cấu lại các phòng chuyên môn hiện
vẫn còn trong lộ trình nên vẫn còn tồn tại một số vấn đề, chẳng hạn nhƣ
phần nội dung do phòng Sản xuất Chƣơng trình đảm nhận, còn khâu phát
thanh viên và hậu kỳ do phòng Biên tập chƣơng trình quản lý, công tác
phối hợp để sản xuất chƣơng trình giữa 2 phòng vẫn còn cập rập. Đến
thời điểm hiện tại, vấn đề đó cũng không phải ảnh hƣởng quá lớn đến
công tác sản xuất, ít ra không để sai sót trên sóng hay trễ giờ trên sóng.
Tuy nhiên, đối với khía cạnh quản lý thì Đồng Tháp đang hƣớng đến mô
140
hình tòa soạn hội tụ, đƣa tất cả các bộ phận về một đầu mối để quản lý từ
truyền hình, phát thanh, báo mạng để khai thác chung đầu nguồn tin, đảm
bảo thống nhất thông tin. Ví dụ với 1 sự kiện, thời sự truyền hình đƣa cái
gì, phát thanh đƣa chỗ nào, website, trang mạng xã hội khai thác ở khía
cạnh nào thì phải đảm bảo thống nhất. Với cơ cấu hiện tại vẫn có thể làm
đƣợc việc nhƣng về phát triển lâu dài thì cần có sự sắp xếp, tổ chức lại.
Câu 2: Liên kết, phối hợp với các cá nhân, đơn vị bên ngoài để sản
xuất chương trình thời sự là xu hướng mà nhiều Đài truyền hình địa
phương hiện nay đang thực hiện. Đài Đồng Tháp có nằm ngoài xu hướng
này không thưa ông? Và việc liên kết, phối hợp ở mức độ nào?
Với xu hƣớng sản xuất bản tin thời sự tổng hợp hiện nay, Đồng
Tháp đang sử dụng nguồn tin từ các đơn vị cộng tác nhƣng chủ yếu là các
tin bài đơn lẻ từ các Đài huyện, thị trong tỉnh, các công ty truyền thông,
phòng chính trị công an các tỉnh chứ không mua trọn gói bản tin nhƣ một
số Đài trong khu vực đang làm. Bởi theo chủ trƣơng của lãnh đạo Đài,
việc chủ động khai thác, chọn lọc thông tin, biên tập tin bài sẽ giúp nội
dung thông tin của chƣơng trình thời sự theo đúng định hƣớng, đúng tôn
chỉ, mục đích của từng chƣơng trình, tránh tình trạng tin tức chạy theo lối
giật gân, câu khách mà các công ty truyền thông bên ngoài vẫn hay vấp
phải do áp lực rating. Ngoài ra, khi hợp đồng lấy tin, bài từ các nguồn,
Đài cũng luôn chọn những đối tác uy tín, đảm bảo độ chính xác, tin cậy.
Câu 3: Thưa ông, hiện nay Đài Đồng Tháp xây dựng nội dung
chương trình thời sự tổng hợp theo tiêu chí nào để đáp ứng nhu cầu, thị
hiếu của công chúng?
Với Đài truyền hình Đồng Tháp, ngoài các chƣơng trình thời sự
chính luận thực hiện nhiệm vụ chính trị, tuyên truyền thì hiện nay, các
141
chƣơng trình thời sự tổng hợp của Đài đƣợc xây dựng theo hƣớng thông
tin gần gũi, sát với đời sống ngƣời dân, vẫn có tin chính trị, hội nghị
nhƣng phải chú ý tới khía cạnh khai thác làm sao để thiết thực nhất với
ngƣời dân, để ngƣời ta xem thấy mình trong đó. Tin nóng cũng là một
phần không thể thiếu trong các bản tin thời sự tổng hợp tuy nhiên thông
tin phải có định hƣớng dƣ luận. Ngoài ra, khi triển khai đề tài cho các
phóng viên, chúng tôi cũng hƣớng đến tiêu chí thông tin mang hơi thở
cuộc sống, những vấn đề mà ngƣời dân đang quan tâm. Với tin tức quốc
tế, vẫn khai thác theo hƣớng thời sự nhƣng tập trung cập nhật những
thông tin mà ngƣời xem quan tâm, điều này buộc các BTV phải theo dõi
dòng thời sự, theo dõi dƣ luận xã hội.
Câu 4: Thời gian qua, Đài PT-TH Đồng Tháp đã có sự chuẩn bị
như thế nào về công nghệ để đáp ứng cách làm tin tức và nhu cầu khán
giả hiện nay thưa ông?
Đài Đồng Tháp xác định công nghệ là bƣớc cực kỳ quan trọng trong
xu hƣớng truyền thông hiện đại. Chúng ta phát triển hạ tầng nhƣ thế nào
để phù hợp với khán giả hiện đại là tiêu chí mà hiện nay Ban giám đốc và
Ban lãnh đạo phòng rất quan tâm. Hiện nay THĐT đã thực hiện việc
livestream (phát trực tuyến) chƣơng trình thời sự trên facebook, ngoài ra
cũng cắt nhỏ từng tin, từng phóng sự để up lên trang facebook, kênh
Youtube để lấy khán giả trên hạ tầng mạng. Hiện nay Đài có tổ Thông tin
điện tử chuyên phục vụ mảng này, hƣớng tới là sẽ phát triển thành phòng
Thông tin điện tử.
Câu 5: Có ý kiến cho rằng, khi phát trực tiếp chương trình thời sự
trên trang facebook thì sẽ share khán giả của truyền hình truyền thống,
quan điểm của ông cũng như lãnh đạo Đài về vấn đề này như thế nào
142
thưa ông?
Đặt vấn đề chúng ta không livestream chƣơng trình trên hạ tầng
mạng thì thực tế vẫn có một bộ phận khán giả có nhu cầu xem tin tức trên
hạ tầng đó. Chúng tôi xác định 2 vấn đề khi quyết định thực hiện
livestream: thứ nhất là hạ tầng này hỗ trợ hạ tầng kia, mạng xã hội sẽ hỗ
trợ tivi truyền thống, ngƣợc lại tivi truyền thống hỗ trợ cho hạ tầng mạng,
vấn đề là chúng ta xác định đƣa cái gì trên mạng. Chẳng hạn, khi PV tác
nghiệp, chỉ cần chụp 1 tấm ảnh kèm 1 dòng thông tin up lên trang
facebook và giới thiệu ngày giờ phát sóng bản tin với thông tin cụ thể,
nhƣ vậy chúng ta đã có một kênh quảng bá cho chƣơng trình của mình.
Ngƣợc lại, khi khán giả không thể xem chƣơng trình thời sự truyền hình
tại nhà thì họ vẫn có thể xem livestream qua điện thoại, ipad. Phát trực
tiếp có thể sẽ share khán giả với kênh truyền thống nhƣng nếu không phát
thì chúng ta sẽ mất đi cơ hội tiếp cận với khán giả mạng.
143
Xin cảm ơn ông!
Phụ lục 4.4
BIÊN BẢN PHỎNG VẤN
Phỏng vấn Cán bộ quản lý chuyên môn: Ông Võ Nguyễn Trọng
Hƣởng, Phó Trƣởng phòng Biên tập chƣơng trình, Tổ chức sản xuất
chƣơng trình "Sáng miền Tây", "Nhịp sống 24h", Đài Phát thanh và
Truyền hình Đồng Tháp
Hình thức phỏng vấn: hỏi - đáp trực tiếp
Nơi phỏng vấn: tại Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Tháp
Câu 1: Ở vai trò tổ chức sản xuất, đánh giá của ông như thế nào về
phương thức sản xuất chương trình thời sự tổng hợp hiện nay của Đài
theo xu hướng trực tiếp?
Sản xuất chƣơng trình thời sự phát sóng trực tiếp là một bƣớc tiến
mới trong hoạt động sản xuất chƣơng trình đối với một Đài truyền hình
địa phƣơng nhƣ Đồng Tháp. Vì nhiều lý do nhƣ về kinh phí, công nghệ,
đội ngũ thực hiện mà mãi đến cuối năm 2019, sau khi học tập kinh
nghiệm sản xuất trực tiếp từ Đài truyền hình Việt Nam VTV thì Đài
Đồng Tháp mới mạnh dạn đầu tƣ thực hiện phƣơng thức sản xuất này.
Theo đánh giá của ngƣời trực tiếp tổ chức sản xuất, tôi cho rằng phƣơng
thức này thực sự mang lại hiệu quả nhƣ thời gian sản xuất chƣơng trình
đƣợc rút ngắn khi chúng ta không mất quá nhiều thời gian cho khâu hậu
kỳ, kiểm duyệt rồi chỉnh sửa nhiều lần. Trực tiếp cũng có cái áp lực riêng
của nó khi buộc tất cả mọi ngƣời trong ê kíp sản xuất phải tập trung cao
độ cho công việc, nhƣng cũng vì sự tập trung này mà chất lƣợng công
việc đƣợc nâng lên, mỗi cá nhân đều ý thức đƣợc trách nhiệm của mình
144
trong từng khâu để làm sao đi đến một kết quả tốt nhất. Mặc dù hiện nay
quy mô sản xuất của Đài không hoành tráng nhƣ VTV, số lƣợng nhân sự
trong một kíp trực mỏng, mỗi ngƣời phải kiêm nhiệm nhiều công việc
nhƣng tinh thần làm việc của anh em rất hăng hái, phối hợp nhịp nhàng,
tránh thấp nhất sai sót trên sóng, mang lại một món ăn tinh thần bổ ích,
thiết thực cho khán giả xem Đài.
Câu 2: Được biết Đài Đồng Tháp lâu nay đã triển khai cho Phát
thanh viên tham gia vào quá trình biên tập tin, bài trước khi dẫn trực
tiếp. Điều này mang lại hiệu quả cho hoạt động sản xuất chương trình
thời sự tổng hợp như thế nào thưa ông?
Khi ngƣời dẫn chƣơng trình tham gia vào khâu biên tập, tức là họ đã
có cơ hội tiếp cận với thông tin từ ban đầu, nắm rõ nội dung mà mình thể
hiện, chính vì vậy mà ngƣời dẫn chƣơng trình thời sự hiện nay của Đài
khá tự tin. Không chỉ vậy, PTV còn là ngƣời tự viết lời dẫn cho mình,
điều này rất hay vì nhiều anh chị em rất sáng tạo trong cách dẫn dắt và vì
họ tự chủ động viết lời dẫn nên sẽ phù hợp với phong cách dẫn cá nhân,
dễ dàng chuyển từ nội dung viết sang văn nói nên khi truyền đạt thông tin
đến ngƣời xem sẽ tạo đƣợc sự gần gũi, thân thiện. Tuy nhiên cũng có một
vấn đề cần phải bàn là không phải PTV nào cũng có khả năng biên tập,
nên từ đó chúng tôi phải xây dựng cơ chế nhuận bút, khuyến khích cho
những anh chị em nào có thể tham gia vào công tác biên tập để tạo động
lực cho họ. Rất mừng là nhiều PTV của Đài thấy đƣợc hiệu quả của việc
làm này nên rất nhiệt tình tham gia. Và hƣớng tới đây, Đài không chỉ
hƣớng PTV đến việc chuyên môn hóa hoạt động dẫn chƣơng trình thời sự
mà còn cần phải chuyên môn hóa hoạt động dẫn các chƣơng trình thuộc
thể loại khác.
Câu 3: Theo ông, việc xác định thông tin thời sự, chọn nội dung gì
để đưa có ý nghĩa như thế nào với chương trình thời sự tổng hợp hiện 145
nay?
Đối với công chúng, thông tin thời sự cũng giống nhƣ "lựa chọn đầu
tiên" trên bàn tiệc thông tin mà họ muốn thƣởng thức. Không có đƣợc
thông tin thời sự đánh trúng vào sự quan tâm của công chúng thì cơ quan
báo khó tồn tại trong bối cảnh bùng nổ truyền thông và báo chí đa
phƣơng tiện nhƣ hiện nay. Tuy nhiên, theo tôi không nên tuyệt đối hóa
thông tin thời sự trên truyền hình theo cách hiểu là phải nhanh, bởi điều
kiện nắm bắt thông tin của công chúng hiện nay từ các phƣơng tiện
truyền thông mới nhƣ báo mạng hay báo chí phi truyền thống nhƣ mạng
xã hội và khả năng tƣơng tác thông tin của họ trong xã hội đang gia tăng
từng phút, từng giây. Vì vậy, đối với thông tin thời sự trên truyền hình
phải chú trọng hơn đến tính tƣơng tác với công chúng, nghĩa là phải tạo
diễn đàn để trao đổi, đối thoại về những vấn đề thời sự.
Tính thời sự đòi hỏi phải nhanh nhạy, kịp thời nhƣng vẫn chƣa đủ
trong hoạt động sản xuất chƣơng trình thời sự mà đòi hỏi tổng thể những
giá trị sáng tạo, năng động và đồng bộ hóa trong cách tiếp cận, khai thác
chất liệu, xử lý nội dung gắn với cách thức thể hiện... Điều này sẽ tạo nên
giá trị khác biệt giữa chƣơng trình này với nhiều chƣơng trình đồng dạng
khác. Do đó đòi hỏi đội ngũ biên tập viên chƣơng trình phải không ngừng
đổi mới, sáng tạo.
146
Xin cảm ơn ông!
Phụ lục 5
BIÊN BẢN CUỘC HỌP
Thảo luận một số vấn đề còn tồn tại trong quản lý, phối hợp sản xuất
chƣơng trình thời sự tổng hợp tại đài PT-TH Vĩnh Long
I/ Thời gian và địa điểm
- Thời gian: 8h, ngày 6/4/2020
- Địa điểm: Đài Phát thanh - Truyền hình Vĩnh Long
II/ Thành phầm tham dự:
1/ Ban biên tập phòng Thời sự gồm:
- Ông Hồ Quốc Dũng - Trƣởng phòng Thời sự, Trƣởng BBT
- Bà Nguyễn Lê Mai Huỳnh - Phó Trƣởng phòng Thời sự, Ủy viên BBT
- Ông Đoàn Văn Xuấn - Tổ trƣởng tổ SXCT Thông tin tổng hợp, Ủy viên
BBT
- Ông Phan Trƣờng Sơn - Ủy viên BBT
2/ Biên tập viên phòng Thời sự tham gia sản xuất chương trình
"Người đưa tin 24G" gồm:
- Ông Châu Khánh Sa - biên tập viên
- Ông Phạm Tấn Đạt - biên tập viên
147
- Bà Phạm Thị Ngọc Dung - biên tập viên
- Bà Lê Hoàng Khánh Phƣơng - biên tập viên
- Bà Võ Tƣờng Vi - biên tập viên
- Ông Phan Thành Long - biên tập viên Thể thao
- Ông Lê Tiến Thịnh - biên tập viên Thể thao
III/ Ý kiến của các cá nhân tham dự về những tồn tại trong quản lý,
phối hợp sản xuất chƣơng trình thời sự tổng hợp tại Đài PT-TH Vĩnh
Long hiện nay:
1/ Ý kiến của ông Hồ Quốc Dũng - Trưởng phòng kiêm Trưởng BBT:
Nêu lý do buổi thảo luận và đặt ra các vấn đề cần thảo luận:
- Thời gian qua, các BTV của tổ SXCT Thông tin tổng hợp đã rất nỗ lực
trong việc xây dựng nội dung chƣơng trình "Ngƣời đƣa tin 24G" với 03
bản tin trong ngày, trong khi lực lƣợng biên tập khá mỏng chỉ với 07
BTV phụ trách tin trong nƣớc, 02 BTV phụ trách tin Thể thao và 1 Phó
phòng chịu trách nhiệm tổ chức sản xuất. Nhìn vào bảng đo chỉ số khán
giả, có thể thấy chƣơng trình ngày càng có vị trí nhất định trong sự lựa
chọn của công chúng, tuy nhiên với sự nở rộ của các chƣơng trình tin tức
tổng hợp, phát sóng cùng khung giờ của nhiều Đài truyền hình trong khu
vực cùng sự thay đổi trong thói quen nghe, xem của công chúng, đòi hỏi
chúng ta phải không ngừng đổi mới về mặt nội dung, về cách thức sản
xuất chƣơng trình.
- Vấn đề đầu tiên tôi đặt ra là vai trò của BTV trong việc kiểm chứng
thông tin, xây dựng kịch bản với lời dẫn dắt sinh động, khai thác khía
cạnh hấp dẫn của thông tin để tạo sự khác biệt so với các chƣơng trình
148
khác. Điều này thời gian qua nhận thấy chúng ta vẫn chƣa có nhiều sự
đột phá, còn trong giới hạn an toàn, đúng nhƣng chƣa hay.
- Thứ hai là trách nhiệm "gác cổng", chọn lọc thông tin của Ủy viên BBT
khi tham gia sản xuất bản tin trong vai trò là trƣởng ca trực.
- Thứ ba là chất lƣợng hình ảnh tin, bài khi lên sóng. Tôi nhận thấy vẫn
chƣa thực sự sinh động và có nhiều sự sáng tạo, hình ảnh CTV gửi về đôi
khi chƣa đạt chuẩn nhƣng chúng ta buộc lòng vẫn phải cho lên sóng.
2/ Ý kiến của bà Nguyễn Lê Mai Huỳnh - Ủy viên BBT, tổ chức sản
xuất chương trình:
- Ủy viên BBT lâu nay đƣợc phân công là ngƣời chọn tin, kết nối các
biên tập trong ca trực và là bộ lọc thông tin, hình ảnh đầu tiên trƣớc khi
đến Ban lãnh đạo phòng, do vậy chƣơng trình hôm đó có hấp dẫn hay
không cũng là nhờ vào ngƣời trƣởng nhóm này. Nhƣng thời gian qua tôi
nhận thấy có tình trạng chƣa đồng đều giữa các ca trực. Anh em còn chọn
tin theo cảm tính, sở thích cá nhân chứ chƣa hƣớng đến tiêu chí chung
của chƣơng trình. Kết thúc ca trực thì cần phải tiếp tục theo dõi dòng sự
kiện, theo dõi các bản tin khác trong ngày chứ không thể kết thúc công
việc và trách nhiệm của mình tại đó, đến khi vào ca trực mới thì thiếu sự
liên kết, đồng bộ với các ca trực của ngƣời khác. Thứ hai, khi BLĐ
phòng đặt hàng đối tác thì anh em cũng phải nắm đƣợc mình có những đề
tài nào để đƣa vào chƣơng trình chứ không chỉ đợi chỉ đạo, đợi LĐP xếp
lịch phát sóng.
- Cần mạnh dạn đƣa nhiều thông tin sâu sát đời sống nhân dân. Đây cũng
là quan điểm thông tin của Ban Giám đốc Đài và Ban biên tập phòng.
Thông tin càng sâu sát, phản ánh một cách phong phú đời sống nhân dân,
149
hình ảnh, tiếng nói của ngƣời dân xuất hiện nhiều trong các chƣơng trình
thời sự đang là yêu cầu đặt ra hiện nay.
3/ Ý kiến của ông Đoàn Văn Xuấn - Ủy viên BBT, tổ trưởng:
- Đối với chƣơng trình thời sự tổng hợp, tôi cho rằng sau nhóm trƣởng -
Ủy viên BBT thì biên tập viên cũng là ngƣời quyết định thành bại của
chƣơng trình thời sự khi lên sóng do đó trƣớc tiên phải nhận thức đƣợc
trách nhiệm của mình, phải có tinh thần sáng tạo, đổi mới trong từng kịch
bản, tránh làm theo lối mòn, làm cho xong ca trực.
- Trong sai sót, cán bộ quản lý phải là ngƣời chịu trách nhiệm đầu tiên
nhƣng hiện nay cán bộ quản lý còn phải tham gia vào công tác biên tập
nên dẫn đến thiếu sự bao quát.
4/ Ý kiến của ông Châu Khánh Sa - Biên tập viên:
- Hiện nay, trách nhiệm nâng cao chất lƣợng chƣơng trình bị đặt nặng
lên vai của BTV, trong khi đây là công tác phối hợp giữa nhiều bộ phận.
Do thiếu sự trao đổi và thấu hiểu, thiếu tinh thần làm việc tập thể nên các
bộ phận làm việc rời rạc, bộ phận này khó có thể góp ý cho bộ phận khác
vì chịu sự quản lý khác nhau, chƣa có tiếng nói chung.
- Vai trò của ngƣời dẫn chƣơng trình chƣa đƣợc phát huy triệt để, có
ngƣời dẫn nhƣng không hiểu nội dung nên việc thể hiện trên sóng chƣa
đúng ý đồ của biên tập, đôi khi còn làm sai thông tin, thậm chí do thời
gian lên kịch bản cập rập nên kịch bản có vài lỗi đánh máy nhƣng ngƣời
dẫn cũng không đủ khả năng để kiểm soát, sửa lỗi sai đó khi đọc.
5/ Ý kiến của bà Trần Thị Ngọc Dung - Biên tập viên:
- Khi làm công tác thƣ ký hình ảnh trong ca trực, tôi thấy rằng kỹ thuật
150
dựng còn thiếu sự chủ động, biên tập viên phải ghi chú rất nhiều trong
văn bản nhƣng vẫn dựng sai sót những lỗi không đáng nhƣ lên tên sai,
giật hình, dựng hình không khớp nội dung.
- Kỹ thuật dựng cũng phải nắm nội dung chứ không chỉ làm thao tác.
6/ Ý kiến của bà Lê Hoàng Khánh Phương - Biên tập viên:
- Mặc dù quy trình sản xuất có quy định PTV phải chủ động tiếp cận với
các văn bản tin đƣợc up lên mạng nội bộ nhƣng thời gian qua có ngƣời
làm, có ngƣời không làm do không có sự kiểm soát hay ràng buộc cụ thể
nào. Khi có vấn đề chƣa tốt trong quá trình dẫn thì phòng Thời sự cũng
rất khó góp ý cho PTV vì PTV thuộc quản lý của phòng Chƣơng trình
truyền hình.
7/ Ý kiến của bà Nguyễn Lê Mai Huỳnh - UV BBT, tổ chức sản xuất:
- Đƣợc biết PTV cũng có cái khó là thiếu sự chuyên môn hóa, một ngƣời
phải tham gia dẫn nhiều chƣơng trình từ dẫn chƣơng trình nhân đạo cho
tới giải trí, thời sự, đọc tin, đọc phóng sự, ký sự, tài liệu... nguyên nhân
khách quan là do đầu chƣơng trình sản xuất của Đài quá nhiều trong khi
lƣợng lực PTV của Đài mỏng, do đó một ngƣời phải đảm nhận nhiều
việc, nhiều chƣơng trình. Nguyên nhân chủ quan là PTV chƣa đƣợc đào
tạo chính quy mà tốt nghiệp ở các chuyên ngành khác, quá trình làm việc
là do kinh nghiệm từ ngƣời đi trƣớc truyền lại cho ngƣời sau, chƣa có sự
chủ động trau dồi, nâng cao kỹ năng dẫn cho từng thể loại.
8/ Ý kiến của ông Phan Trường Sơn - UV BBT:
- Tôi cũng thấy rằng cần phải nâng cao vai trò của ngƣời đạo diễn
chƣơng trình thời sự. Trƣớc giờ lên sóng phải nắm đƣợc nội dung, hình
151
ảnh tin, bài, tiểu mục, hình ảnh minh họa để điều khiển các kỹ thuật.
Hiện nay theo quan sát, đạo diễn chỉ làm công việc bấm chuyển hình,
thao tác bàn mixer trong khi máy quay đặt chết, thiếu sự chuyển động.
Đạo diễn trẻ cũng thiếu kỹ năng xử lý tình huống phát sinh trong lúc PTV
dẫn trực tiếp trên sóng. Vì vậy mà BTV vừa phải kiểm thính nội dung
vừa phải nhắc nhở kỹ thuật lấy hình, vừa phải xử lý tình huống sai sót
trên sóng.
9/ Ý kiến kết luận của ông Hồ Quốc Dũng - Trưởng BBT, trưởng
phòng Thời sự:
- Từ ý kiến của các đồng chí có thể thấy rằng lâu nay chúng ta có Quy
trình sản xuất, có Quy chế phối hợp nhƣng chƣa đƣợc thực hiện một cách
chặt chẽ và có nhiều vấn đề phát sinh chƣa đƣợc quy định cụ thể. Do đó
thời gian tới BLĐ phòng sẽ rà soát lại Quy trình sản xuất và Quy chế
phối hợp sản xuất để có đề nghị điều chỉnh, trình Ban giám đốc phê
duyệt, trên tinh thần phát huy vai trò của từng chức danh trong ê kíp sản
xuất, mặc dù là sản phẩm chung nhƣng cần phân định trách nhiệm rõ
ràng. Lãnh đạo các phòng phải là cầu nối để các bộ phận có sự trao đổi
với nhau trong công việc, tránh tình trạng "mạnh ai nấy làm".
- Tuy nhiên trƣớc khi xem xét trách nhiệm của các bộ phận khác thì tôi
đề nghị BTV phòng Thời sự cần làm tốt nội dung chƣơng trình, cần tự
trau dồi nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phát huy tính chủ
động, tinh thần tích cực sáng tạo trong công việc.
- Định hƣớng sắp tới: Nâng cao chất lƣợng thông tin, trƣớc hết là chất
lƣợng về chính trị, văn hóa, độ chuẩn xác, tin cậy cao; Xây dựng quy
trình tổ chức thực hiện thông tin theo hƣớng tòa soạn hội tụ, đa phƣơng
tiện, đảm bảo thông tin nhanh, đầy đủ, kịp thời; Tăng cƣờng tính bình
152
luận, phản biện xã hội trong thông tin, giảm dần thông tin phản ánh,
hƣớng đến báo chí giải pháp. Quan tâm thông tin văn hóa, giáo dục, giải
trí - tiêu dùng... đáp ứng nhu cầu thông tin đa dạng, phong phú của công
chúng; Đổi mới phƣơng pháp thể hiện theo phong cách báo chí hiện đại
nhƣng vẫn giữ đƣợc bản sắc vùng, từng bƣớc xây dựng và hình thành
phong cách riêng của chƣơng trình.
Cuộc họp kết thúc vào lúc 10h45 cùng ngày.
Ngƣời ghi biên bản
153
Nguyễn Lê Mai Huỳnh
Phụ lục 6
PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN
(Xin ý kiến công chúng – bạn xem Đài về chất lƣợng chƣơng trình thời sự tổng hợp của Đài PT-TH Vĩnh Long và Đài PT-TH Đồng Tháp)
Kính thưa quý vị!
Nhằm đánh giá và góp phần nâng cao hiệu quả trong việc tổ chức sản xuất chương trình thời sự tổng hợp trên sóng truyền hình địa phương, chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu liên quan đến hoạt động sản xuất chương trình. Rất mong quý vị dành thời gian giúp đỡ chúng tôi thực hiện đề tài này bằng cách trả lời các câu hỏi dưới đây.
Các thông tin mà quý vị cung cấp chỉ sử dụng cho mục đích
nghiên cứu khoa học và được đảm bảo tính khuyết danh khi công bố.
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác quý báu của quý vị!
**************
1. Quý vị thƣờng xem tivi với tần suất nhƣ thế nào?
Nhiều lần trong ngày Một vài lần mỗi ngày Một lần mỗi tuần Một vài lần mỗi tuần 2. Thói quen theo dõi tin tức trên truyền hình của quý vị vào thời gian nào trong ngày? (có thể chọn nhiều phƣơng án)
Buổi sáng Buổi trƣa Buổi chiều Buổi tối Bất cứ lúc nào khi có thời gian 3. Tin tức có ý nghĩa nhƣ thế nào đối với quý vị?
154
Rất cần thiết Bình thƣờng Không quan trọng
4. Quý vị thƣờng xem chƣơng trình tin tức tổng hợp của Đài nào sau đây:
a. Đài PT-TH Vĩnh Long b. Đài PT-TH Đồng Tháp
c. Đài PT-TH khác:………………….. ..với lý do:………………………
………………………………..
Nếu câu trả lời của quý vị là a, xin vui lòng trả lời tiếp các câu hỏi
ở mục A. Nếu câu trả lời là b, xin vui lòng trả lời các câu hỏi ở mục B.
A – CHƢƠNG TRÌNH TIN TỨC CỦA ĐÀI TH VĨNH LONG 1. Quý vị đánh giá thế nào về chất lƣợng chƣơng trình tin tức tổng hợp của Đài PT-TH Vĩnh Long hiện nay?
Tốt Khá Trung bình Yếu 2. Đâu là lí do để quý vị lựa chọn chƣơng trình tin tức của Đài Vĩnh Long? (có thể chọn nhiều phƣơng án) Thông tin đầy đủ, chính thống Nội dung hấp dẫn Dễ tiếp cận Khác:……………………………………………..
3. Lƣợng thông tin tổng hợp trong mỗi chƣơng trình đáp ứng nhu cầu thông tin của quý vị ở mức độ nào? Rất đầy đủ Đầy đủ Tƣơng đối đầy đủ Quá ít
155
4. Theo quý vị, tốc độ đƣa tin của các chƣơng trình tin tức tổng hợp của Đài hiện nay là: Nhanh Khá nhanh Còn chậm Quá chậm
5. Theo quý vị, mức độ chính xác của thông tin trong chƣơng trình thời sự tổng hợp của Đài Vĩnh Long là: Hoàn toàn chính xác Tƣơng đối chính xác Chƣa chính xác Hoàn toàn sai lệch
6. Quý vị quan tâm đến lĩnh vực thông tin nào khi xem chƣơng trình tin tức? (có thể chọn nhiều phƣơng án) Chính trị Giáo dục Y tế Kinh tế - Thị trƣờng Giao thông An ninh trật tự Văn hóa – Giải trí – Thể thao Khoa học – Công nghệ Tất cả các lĩnh vực
7. Tiêu chí thông tin mà quý vị quan tâm khi xem chƣơng trình tin tức tổng hợp của Đài là: (có thể chọn nhiều phƣơng án) Tin nóng, mới Tin độc, lạ Thông tin sâu Thông tin có định hƣớng Thông tin hƣớng dẫn, tƣ vấn Thông tin cảnh báo Thông tin tích cực, tốt lành
8. Quý vị đánh giá ngƣời dẫn chƣơng trình thời sự của Đài Vĩnh Long hiện nay nhƣ thế nào? (có thể chọn nhiều phƣơng án) Dẫn lƣu loát, rõ ràng, dễ nghe Giọng nói truyền cảm Ngoại hình đẹp Tác phong nhanh nhẹn, dứt khoát Tạo sự tin cậy cho ngƣời xem
9. Cách sắp xếp khung giờ và thời lƣợng các bản tin tổng hợp của Đài hiện nay (bản tin sáng 6g30 – 7g30, bản tin buổi trƣa 11g10 - 11g40, bản tin chiều 18g30 – 17g00) theo quý vị đã hợp lý chƣa? Hợp lý Chƣa hợp lý vì:…………………………………………………… ………………………………………………………………………… 156
10. Khi không thể xem chƣơng trình tin tức của Đài vào thời điểm phát sóng trên tivi, quý vị sẽ: Xem trực tuyến qua ứng dụng trên điện thoại, máy tính bảng Tìm xem lại chƣơng trình trên website, kênh Youtube của THVL Xem lại vào khung giờ phát sóng khác trên tivi Bỏ qua
11. Theo quý vị, hạn chế nào còn tồn tại trong chƣơng trình tin tức tổng hợp hiện nay của Đài Vĩnh Long? Nội dung thông tin Hình ảnh thể hiện Ngƣời dẫn chƣơng trình Khác:…………………….
12. Quý vị có đề xuất, kiến nghị gì đối với các chƣơng trình thời sự tổng hợp của Đài Vĩnh Long?
………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………….
B – CHƢƠNG TRÌNH TIN TỨC CỦA ĐÀI TH ĐỒNG THÁP 1. Quý vị đánh giá thế nào về chất lƣợng chƣơng trình tin tức tổng hợp của Đài PT-TH Đồng Tháp hiện nay?
Tốt Khá Trung bình Yếu 2. Đâu là lí do để quý vị lựa chọn chƣơng trình tin tức của Đài Đồng Tháp? (có thể chọn nhiều phƣơng án) Thông tin đầy đủ, chính thống Nội dung hấp dẫn Dễ tiếp cận Khác:……………………………………………..
157
3. Lƣợng thông tin tổng hợp trong mỗi chƣơng trình đáp ứng nhu cầu thông tin của quý vị ở mức độ nào?
Rất đầy đủ Đầy đủ Tƣơng đối đầy đủ Quá ít
4. Theo quý vị, tốc độ đƣa tin của các chƣơng trình tin tức tổng hợp của Đài hiện nay là: Nhanh Khá nhanh Còn chậm Quá chậm
5. Theo quý vị, mức độ chính xác của thông tin trong chƣơng trình thời sự tổng hợp của Đài Đồng Tháp là: Hoàn toàn chính xác Tƣơng đối chính xác Chƣa chính xác Hoàn toàn sai lệch
6. Quý vị quan tâm đến lĩnh vực thông tin nào khi xem chƣơng trình tin tức? (có thể chọn nhiều phƣơng án) Chính trị Giáo dục Y tế Kinh tế - Thị trƣờng Giao thông An ninh trật tự Văn hóa – Giải trí – Thể thao Khoa học – Công nghệ Tất cả các lĩnh vực
7. Tiêu chí thông tin mà quý vị quan tâm khi xem chƣơng trình tin tức tổng hợp của Đài là: (có thể chọn nhiều phƣơng án) Tin nóng, mới Tin độc, lạ Thông tin sâu Thông tin có định hƣớng Thông tin hƣớng dẫn, tƣ vấn Thông tin cảnh báo Thông tin tích cực, tốt lành
158
8. Quý vị đánh giá ngƣời dẫn chƣơng trình thời sự của Đài Đồng Tháp hiện nay nhƣ thế nào? (có thể chọn nhiều phƣơng án)
Dẫn lƣu loát, rõ ràng, dễ nghe Giọng nói truyền cảm Ngoại hình đẹp Tác phong nhanh nhẹn, dứt khoát Tạo sự tin cậy cho ngƣời xem
9. Cách sắp xếp khung giờ và thời lƣợng các bản tin tổng hợp của Đài hiện nay (bản tin sáng 6g00 – 6g30, bản tin buổi trƣa 11g00 - 11g30, bản tin tối 21g00 – 21g15) theo quý vị đã hợp lý chƣa? Hợp lý Chƣa hợp lý vì:…………………………………………………… …………………………………………………………………………
10. Khi không thể xem chƣơng trình tin tức của Đài vào thời điểm phát sóng trên tivi, quý vị sẽ: Xem phát trực tiếp (livestream) trên trang Facebook của Đài Tìm xem lại chƣơng trình trên website, kênh Youtube của THĐT Xem lại vào khung giờ phát sóng khác trên tivi Bỏ qua
11. Theo quý vị, hạn chế nào còn tồn tại trong chƣơng trình tin tức tổng hợp hiện nay của Đài Đồng Tháp? Nội dung thông tin Hình ảnh thể hiện Ngƣời dẫn chƣơng trình Khác:…………………….
12. Quý vị có đề xuất, kiến nghị gì đối với các chƣơng trình thời sự tổng hợp của Đài Đồng Tháp?
………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………….
XIN TRÂN TRỌNG CẢM ƠN SỰ THAM GIA CỦA QUÝ VỊ!
VUI LÒNG CUNG CẤP THÊM MỘT SỐ THÔNG TIN VỀ QUÝ VỊ ĐỂ GIÚP CHÚNG TÔI XỬ LÝ THỐNG KÊ KẾT QUẢ TRẢ LỜI
159
Nghề nghiệp, công việc hiện tại của quý vị: Cán bộ/Công chức/Viên chức Nhà nƣớc Nhân viên trong các doanh nghiệp
Nông dân Công nhân Buôn bán, dịch vụ nhỏ Lao động phổ thông Học sinh/Sinh viên Giới tính: Nam Nữ Trình độ học vấn: Trên đại học Đại học Cao đẳng Trung cấp Trung học phổ thông Dƣới trung học phổ thông Lứa tuổi: Dƣới 18 Từ 18 đến 25 Từ 26 đến 30 Từ 31 đến 40 Từ 41 đến 50 Trên 50 Dân tộc: ………………….
KẾT QUẢ THĂM DÒ: 270 PHIẾU TRẢ LỜI
7%
hiều lần trong ngày
17%
ài lần mỗi ngày
51%
ột lần mỗi tuần
25%
ài lần mỗi tuần
Bản tóm tắt 1. Quý vị thƣờng xem tivi với tần suất nhƣ thế nào?
ất cứ lúc nào khi có thời gian
uổi tối
uổi chiều
Số người xem thời sự
Buổi trưa
uổi sáng
0
50
100
150
200
250
160
2. Thói quen theo dõi tin tức trên truyền hình của quý vị vào thời gian nào trong ngày? (có thể chọn nhiều phƣơng án)
12%
Rất cần thiết
Bình thường
51%
37%
hông quan trọng
3. Tin tức có ý nghĩa nhƣ thế nào đối với quý vị?
ài ĩnh ong
29%
ài ồng Tháp
57%
14%
ài khác
4. Quý vị thƣờng xem chƣơng trình tin tức tổng hợp của Đài nào sau đây:
A – CHƢƠNG TRÌNH TIN TỨC CỦA ĐÀI TH VĨNH LONG
10%
Tốt
32%
Khá
17%
Trung bình
41%
ếu
(154 câu trả lời) 1. Quý vị đánh giá thế nào về chất lƣợng chƣơng trình tin tức tổng hợp của Đài PT-TH Vĩnh Long hiện nay?
Khác
ễ tiếp cận
ội dung hấp dẫn
Thông tin đầy đủ, chính thống
0
20
40
60
80
100
120
140
161
2. Đâu là lí do để quý vị lựa chọn chƣơng trình tin tức của Đài Vĩnh Long? (có thể chọn nhiều phƣơng án)
10%
Quá ít
29%
Tương đối đầy đủ
21%
Đầy đủ
40%
Rất đầy đủ
3. Lƣợng thông tin tổng hợp trong mỗi chƣơng trình đáp ứng nhu cầu thông tin của quý vị ở mức độ nào?
Nhanh
9%
37%
14%
Khá nhanh
Còn chậm
40%
Quá chậm
4. Theo quý vị, tốc độ đƣa tin của các chƣơng trình tin tức tổng hợp của Đài hiện nay là:
7% 3%
Hoàn toàn chính xác
Tương đối chính xác
15%
Chưa chính xác
75%
oàn toàn sai lệch
5. Theo quý vị, mức độ chính xác của thông tin trong chƣơng trình thời sự tổng hợp của Đài Vĩnh Long là:
162
6. Quý vị quan tâm đến lĩnh vực thông tin nào khi xem chƣơng trình tin tức? (có thể chọn nhiều phƣơng án)
Chính trị iáo dục tế Kinh tế - Thị trường Giao thông n ninh trật tự Văn hóa – Giải trí – Thể thao hoa học – Công nghệ Tất cả các lĩnh vực
0
20
40
60
80
100
120
140
Tin nóng, mới Tin độc, lạ Thông tin sâu Thông tin có định hướng Thông tin hướng dẫn, tư vấn Thông tin cảnh báo Thông tin tích cực, tốt lành
0
20
40
60
80
100
120
140
160
7. Tiêu chí thông tin mà quý vị quan tâm khi xem chƣơng trình tin tức tổng hợp của Đài là: (có thể chọn nhiều phƣơng án)
Dẫn lưu loát, rõ ràng, dễ nghe
iọng nói truyền cảm
Ngoại hình đẹp
Tác phong nhanh nhẹn, dứt khoát
Tạo sự tin cậy cho người xem
0
20
40
60
80
100
120
140
160
8. Quý vị đánh giá ngƣời dẫn chƣơng trình thời sự của Đài Vĩnh Long hiện nay nhƣ thế nào? (có thể chọn nhiều phƣơng án)
163
9. Cách sắp xếp khung giờ và thời lƣợng các bản tin tổng hợp của Đài hiện nay (bản tin sáng 6g30 – 7g30, bản tin buổi trƣa 11g10 - 11g40, bản tin chiều 18g30 – 17g00) theo quý vị đã hợp lý chƣa? Hợp lý: 45% Chƣa hợp lý: 55%. Trong đó 71% cho rằng: thời lƣợng dài, 22% nêu lý do: tin quốc tế hơi nhiều, 7% cho rằng thời lƣợng bản tin chiều ngắn.
9%
29%
18%
Xem trực tuyến qua ứng dụng trên điện thoại, máy tính bảng Tìm xem lại chương trình trên website, kênh Youtube của THVL
em lại vào khung giờ phát sóng khác trên tivi
44%
ỏ qua
10. Khi không thể xem chƣơng trình tin tức của Đài vào thời điểm phát sóng trên tivi, quý vị sẽ:
8%
ội dung thông tin
ình ảnh thể hiện
32%
35%
Người dẫn chương trình
25%
Khác
11. Theo quý vị, hạn chế nào còn tồn tại trong chƣơng trình tin tức tổng hợp hiện nay của Đài Vĩnh Long?
B – CHƢƠNG TRÌNH TIN TỨC CỦA ĐÀI TH ĐỒNG THÁP
8%
Tốt
28%
Khá
25%
Trung bình
39%
ếu
(116 câu trả lời) 1. Quý vị đánh giá thế nào về chất lƣợng chƣơng trình tin tức tổng hợp của Đài PT-TH Đồng Tháp hiện nay?
Khác
ễ tiếp cận
ội dung hấp dẫn
Thông tin đầy đủ, chính thống
0
20
40
60
80
100
120
164
2. Đâu là lí do để quý vị lựa chọn chƣơng trình tin tức của Đài Đồng Tháp? (có thể chọn nhiều phƣơng án)
13%
Quá ít
18%
Tương đối đầy đủ
22%
Đầy đủ
47%
Rất đầy đủ
3. Lƣợng thông tin tổng hợp trong mỗi chƣơng trình đáp ứng nhu cầu thông tin của quý vị ở mức độ nào?
7%
Nhanh
23%
20%
Khá nhanh
Còn chậm
50%
Quá chậm
4. Theo quý vị, tốc độ đƣa tin của các chƣơng trình tin tức tổng hợp của Đài hiện nay là:
5% 3%
10%
Hoàn toàn chính xác
Tương đối chính xác
Chưa chính xác
82%
oàn toàn sai lệch
5. Theo quý vị, mức độ chính xác của thông tin trong chƣơng trình thời sự tổng hợp của Đài Đồng Tháp là:
165
6. Quý vị quan tâm đến lĩnh vực thông tin nào khi xem chƣơng trình tin tức? (có thể chọn nhiều phƣơng án)
Chính trị iáo dục tế Kinh tế - Thị trường Giao thông n ninh trật tự Văn hóa – Giải trí – Thể thao hoa học – Công nghệ Tất cả các lĩnh vực
0
20
40
60
80
100
120
Tin nóng, mới Tin độc, lạ Thông tin sâu Thông tin có định hướng Thông tin hướng dẫn, tư vấn Thông tin cảnh báo Thông tin tích cực, tốt lành
0
20
40
60
80
100
120
7. Tiêu chí thông tin mà quý vị quan tâm khi xem chƣơng trình tin tức tổng hợp của Đài là: (có thể chọn nhiều phƣơng án)
Dẫn lưu loát, rõ ràng, dễ nghe
iọng nói truyền cảm
Ngoại hình đẹp
Tác phong nhanh nhẹn, dứt khoát
Tạo sự tin cậy cho người xem
0
20
40
60
80
100
120
8. Quý vị đánh giá ngƣời dẫn chƣơng trình thời sự của Đài Đồng Tháp hiện nay nhƣ thế nào? (có thể chọn nhiều phƣơng án)
9. Cách sắp xếp khung giờ và thời lƣợng các bản tin tổng hợp của Đài hiện nay (bản tin sáng 6g00 – 6g30, bản tin buổi trƣa 11g00 - 11g30, bản tin tối 21g00 – 21g15) theo quý vị đã hợp lý chƣa? Hợp lý: 89% Chƣa hợp lý: 11% . Trong đó: 71% cho rằng hơi ngắn, còn lại không rõ lý do.
166
10. Khi không thể xem chƣơng trình tin tức của Đài vào thời điểm phát sóng trên tivi, quý vị sẽ:
10%
14%
48%
em phát trực tiếp livestream trên trang Facebook của ài Tìm xem lại chương trình trên website, kênh Youtube của THĐT
em lại vào khung giờ phát sóng khác trên tivi
28%
ỏ qua
8%
ội dung thông tin
ình ảnh thể hiện
42%
29%
Người dẫn chương trình
21%
Khác
11. Theo quý vị, hạn chế nào còn tồn tại trong chƣơng trình tin tức tổng hợp hiện nay của Đài Đồng Tháp?
THÔNG TIN CÁ NHÂN
6%
11%
13%
14%
19%
15%
22%
Cán bộ/Công chức/Viên chức Nhà nước hân viên doanh nghiệp Nông dân Công nhân uôn bán, dịch vụ nhỏ Lao động phổ thông ọc sinh/ inh viên
Nghề nghiệp:
41%
Nam ữ
59%
167
Giới tính:
Trên đại học
4%
ại học
11%
8%
Cao đẳng
13%
Trung cấp
18%
46%
Trung học phổ thông
Dưới trung học phổ thông
Trình độ học vấn:
5%
Dưới 18
9%
Từ 18 đến 25
8%
13%
Từ 26 đến 30
31%
Từ 31 đến 40
34%
Từ 41 đến 50
Trên 50
Lứa tuổi:
168
Phụ lục 7
PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN
(Xin ý kiến phóng viên – biên tập viên về chất lƣợng chƣơng trình thời sự tổng hợp của Đài PT-TH Vĩnh Long và Đài PT-TH Đồng Tháp)
Kính thưa quý vị!
Nhằm đánh giá và góp phần nâng cao hiệu quả trong việc tổ chức sản xuất chương trình thời sự tổng hợp trên sóng truyền hình địa phương, chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu liên quan đến hoạt động sản xuất chương trình. Rất mong quý vị dành thời gian giúp đỡ chúng tôi thực hiện đề tài này bằng cách trả lời các câu hỏi dưới đây.
Các thông tin mà quý vị cung cấp chỉ sử dụng cho mục đích
nghiên cứu khoa học và được đảm bảo tính khuyết danh khi công bố.
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác quý báu của quý vị!
**************
1. Quý vị có thƣờng xuyên tham gia thực hiện tin thời sự cho chƣơng trình thời sự tổng hợp của Đài mình hay không? Không tham gia Có nhƣng không thƣờng xuyên Có, thƣờng xuyên
2. Quý vị sẽ lựa chọn tiêu chí nào sau đây cho chƣơng trình thời sự tổng hợp? Vui lòng đánh số thứ tự ƣu tiên: Tính chân thật, khách quan Có Tính nhanh nhạy, kịp thời Tính giải trí, hấp dẫn Tính đa dạng, phong phú
169
3. Với kinh nghiệm và quan điểm của một phóng viên/biên tập viên, anh chị vui lòng chọn 5 phƣơng án trong số các lĩnh vực thông tin dƣới đây mà anh chị cho rằng cần ƣu tiên trong chƣơng trình thời sự tổng hợp của Đài: Chính trị Giáo dục Y tế
Kinh tế - Thị trƣờng Giao thông An ninh trật tự Văn hóa – Giải trí – Thể thao Khoa học – Công nghệ
4. Những nhận định nào sau đây phù hợp với tự nhận xét của quý vị về chƣơng trình thời sự tổng hợp của Đài mình: Nhiều thông tin đa dạng, phong phú Thông tin thời sự đƣợc cập nhật nhanh chóng Nhiều thông tin nóng, hấp dẫn Có những câu chuyện chạm đến cảm xúc Thông tin tập trung ở các lĩnh vực đƣợc nhiều khán giả quan tâm Cách thể hiện sinh động, gần gũi Phim trƣờng, hình hiệu đƣợc thiết kế chuyên nghiệp
5. Theo quý vị chƣơng trình thời sự tổng hợp của Đài cần khắc phục những điều nào sau đây: Thông tin chậm, nghèo nàn Cách dẫn dắt khô khan, thiếu hấp dẫn Hình ảnh chất lƣợng thấp, chƣa sinh động Ngƣời dẫn chƣơng trình chƣa tạo sự thu hút Quá nhiều tin tiêu cực Cấu trúc chƣơng trình thiếu hợp lý Thời lƣợng chƣơng trình chƣa hợp lý ( Quá dài Quá ngắn)
XIN TRÂN TRỌNG CẢM ƠN SỰ THAM GIA CỦA QUÝ VỊ!
VUI LÒNG CUNG CẤP THÊM MỘT SỐ THÔNG TIN VỀ QUÝ VỊ ĐỂ GIÚP CHÚNG TÔI XỬ LÝ THỐNG KÊ KẾT QUẢ TRẢ LỜI
170
Nghề nghiệp, công việc hiện tại của quý vị: Phóng viên Biên tập viên không kiêm nhiệm cán bộ quản lý Biên tập viên kiêm cán bộ quản lý Giới tính: Nam Nữ Trình độ học vấn: Trên đại học ( Chuyên ngành Báo chí Khác chuyên ngành Báo chí) Đại học ( Chuyên ngành Báo chí Khác chuyên ngành Báo chí) Cao đẳng Trung cấp Trung học
KẾT QUẢ THĂM DÒ Bản tóm tắt ĐÀI PT-TH VĨNH LONG (45 CÂU TRẢ LỜI)
Không tham gia
27%
33%
Có nhưng không thường xuyên
Có, thường xuyên
40%
1. Quý vị có thƣờng xuyên tham gia thực hiện tin thời sự cho chƣơng trình thời sự tổng hợp của Đài mình hay không?
2. Tiêu chí cho chƣơng trình thời sự tổng hợp đƣợc xếp theo thứ tự ƣu tiên:
1/ Tính nhanh nhạy, kịp thời (với 72% lựa chọn) 2/ Tính chân thật, khách quan (với 68% lựa chọn) 3/ Tính đa dạng, phong phú (với 60% lựa chọn) 4/ Tính giải trí, hấp dẫn (với 49% lựa chọn)
3. 5 lĩnh vực thông tin cần ƣu tiên trong chƣơng trình thời sự tổng hợp của Đài:
1/ Y tế (với 69% lựa chọn) 2/ Giáo dục (với 56% lựa chọn) 3/ An ninh trật tự (với 39% lựa chọn) 4/ Kinh tế - Thị trƣờng (với 38% lựa chọn) 5/ Giao thông (với 35% lựa chọn)
Cách thể hiện sinh động, gần gũi
Thông tin được nhiều khán giả quan tâm
Có những câu chuyện chạm đến cảm xúc
Thông tin nóng, hấp dẫn
Thông tin đa dạng, phong phú
0
5
10
15
20
25
30
35
40
4. Những nhận xét về chƣơng trình thời sự tổng hợp của Đài PT-TH Vĩnh Long: Phim trường, đồ họa thiết kế chuyên nghiệp
171
5. Theo quý vị chƣơng trình thời sự tổng hợp của Đài cần khắc phục những điều nào sau đây:
Thời lượng chương trình chưa hợp lý Cấu trúc chương trình thiếu hợp lý Quá nhiều tin tiêu cực Người dẫn chương trình chưa thu hút Hình ảnh chất lượng thấp, chưa sinh động Cách dẫn dắt khô khan, thiếu hấp dẫn Thông tin chậm, nghèo nàn
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
ĐÀI PT-TH ĐỒNG THÁP (23 CÂU TRẢ LỜI)
Không tham gia
15%
Có nhưng không thường xuyên
26%
59%
Có, thường xuyên
1. Quý vị có thƣờng xuyên tham gia thực hiện tin thời sự cho chƣơng trình thời sự tổng hợp của Đài mình hay không?
2. Tiêu chí cho chƣơng trình thời sự tổng hợp đƣợc xếp theo thứ tự ƣu tiên:
1/ Tính nhanh nhạy, kịp thời (với 89% lựa chọn) 2/ Tính chân thật, khách quan (với 85% lựa chọn) 3/ Tính đa dạng, phong phú (với 72% lựa chọn) 4/ Tính giải trí, hấp dẫn (với 58% lựa chọn)
3. 5 lĩnh vực thông tin cần ƣu tiên trong chƣơng trình thời sự tổng hợp của Đài:
1/ Giáo dục (với 62% lựa chọn) 2/ Y tế (với 60% lựa chọn) 3/ Giao thông (với 54% lựa chọn) 4/ Kinh tế - Thị trƣờng (với 51% lựa chọn) 5/ An ninh trật tự (với 44% lựa chọn)
172
4. Những nhận xét về chƣơng trình thời sự tổng hợp của Đài PT-TH Đồng Tháp:
Phim trường, đồ họa thiết kế chuyên nghiệp
Cách thể hiện sinh động, gần gũi
Thông tin được nhiều khán giả quan tâm
Có những câu chuyện chạm đến cảm xúc
Thông tin nóng, hấp dẫn
Thông tin đa dạng, phong phú
0
5
10
15
20
25
Thời lượng chương trình chưa hợp lý Cấu trúc chương trình thiếu hợp lý Quá nhiều tin tiêu cực Người dẫn chương trình chưa thu hút Hình ảnh chất lượng thấp, chưa sinh động Cách dẫn dắt khô khan, thiếu hấp dẫn Thông tin chậm, nghèo nàn
0
5
10
15
20
25
173
5. Theo quý vị chƣơng trình thời sự tổng hợp của Đài cần khắc phục những điều nào sau đây: