BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

MAI HỮU DUYÊN

ẢNH HƯỞNG CỦA BẢO MẬT THÔNG TIN ĐẾN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẢO LỘC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

MAI HỮU DUYÊN

ẢNH HƯỞNG CỦA BẢO MẬT THÔNG TIN ĐẾN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẢO LỘC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: Tài chính –Ngân hàng

Mã số: 8 34 02 01

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRƯƠNG QUỐC THỤ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018

TÓM TẮT

Hàng loạt sự cố về bảo mật thông tin trong ngân hàng xảy ra đã đặt ra nhiều

nghi ngại và ảnh hưởng niềm tin của khách hàng với các Ngân hàng. Những vụ tiền

bỗng dưng “bốc hơi” khỏi tài khoản ngân hàng chưa kịp lắng xuống thì lại xảy ra sự

cố thông tin nhiều tài khoản bị lộ dữ liệu, khách hàng bị rút tiền ngay trong đêm

mặc dù không thực hiện bất kỳ giao dịch nào. Những sự cố này cũng xảy ra với tần

suất ngày càng nhiều hơn khiến nhiều người lo sợ khi sử dụng các dịch vụ ngân

hàng. Câu hỏi đặt ra là nguyên nhân đến từ đâu và khả năng bảo mật của ngân hàng

có phải đang xấu đi? Và theo khảo sát thì tại Việt Nam chưa đến 11% đối tượng

được hỏi nhận thức được là rủi ro có thể xuất phát từ khách hàng, trong khi tỷ lệ này

ở quốc tế là 60%. Điều này, cho thấy cần truyền thông tốt hơn để nâng cao nhận

thức của người sử dụng dịch vụ, hiểu rõ về quyền và các nghĩa vụ của mình; rủi ro

và thách thức có thể gặp phải và các kỹ năng, kiến thức cơ bản mà cần trang bị.

Xuất phát từ thực tiễn kinh doanh, để công tác bảo mật thông tin trong thanh

toán thẻ đạt hiệu quả, giảm thiểu tối đa các rủi ro phát sinh trong giao dịch thanh

toán thẻ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ, hoạt động kinh

doanh thẻ và giữ vững niềm tin, hình ảnh Ngân hàng trong lòng khách, đòi hỏi các

Ngân hàng cần phải làm tốt công tác bảo mật thông tin.

Việc nghiên cứu đề tài “Ảnh hưởng của bảo mật thông tin đến hoạt động

thanh toán thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh

Bảo Lộc” sẽ tập trung vào 3 chương chính sau:

- Chương 1: Tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về bảo mật

thông tin, ảnh hưởng của bảo mật thông tin trong hoạt động thanh toán thẻ tại các

Ngân hàng. Từ đó, giúp tác giả có đủ cơ sở lý luận về lý thuyết để đi vào phân tích

trực trạng bảo mật thông tin và ảnh hưởng của bảo mật thông tin đến hoạt động

thanh toán thẻ tại BIDV – chi nhánh Bảo Lộc tại Chương 2, nhằm đánh giá hiệu

quả, những thành tựu đã đạt được trong công tác bảo mật thông tin trong hoạt động

thanh toán thẻ tại BIDV – chi nhánh Bảo Lộc so sánh với các chi nhánh, ngân hàng

khác trên địa bàn, nhằm tìm ra những hạn chế, yếu điểm cần khắc phục, để có sự

i

thay đổi nâng cao công tác bảo mật thông tin trong thanh toán thẻ của BIDV – chi

nhánh Bảo Lộc, giúp ngân hàng phát triển ổn định, hiệu quả và bền vững.

- Chương 2: Đi sâu vào phân tích thực trạng hoạt động thanh toán thẻ, thực

trạng công tác bảo mật thông tin và ảnh hưởng của bảo mật thông tin đến hoạt động

thanh toán thẻ tại BIDV – CN Bảo Lộc. Bên cạnh đó là đánh giá những kết quả đạt

được, những vấn đề còn tồn tại trong thời gian qua của công tác bảo mật thông tin

trong thanh toán thẻ tại BIDV-CN Bảo Lộc. Đây là cơ sở để đưa ra những giải pháp

nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo mật thông tin trong thanh toán thẻ tại BIDV –

CN Bảo Lộc.

- Chương 3: Đưa ra những phương hướng phát triển kinh doanh, phương

hướng phát triển hoạt động thanh toán thẻ mà BIDV – CN Bảo Lộc cần phải triển

khai thực hiện trong thời gian tới. Đồng thời, trên cơ sở dựa vào thực trạng hoạt

động kinh doanh, hoạt động thanh toán thẻ và thực trạng bảo mật thông tin trong

thanh toán thẻ tại BIDV – CN Bảo Lộc ở chương 2, tác giả đưa ra những những giải

pháp cơ bản mà BIDV – CN Bảo Lộc cần phải thực hiện trong thời gian tới. Cũng

như đề xuất những kiến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước trong việc hoàn

thiện hệ thống pháp lý cho hoạt động thanh toán thẻ, bảo mật thông tin trong thanh

toán thẻ, BIDV – CN Bảo Lộc tin tưởng sẽ đem lại cho khách hàng một dịch vụ

thanh toán thẻ chất lượng, đảm bảo độ bảo mật và an toàn cao trong hoạt động

thanh toán thẻ, đưa dịch vụ thẻ ngày càng tốt hơn và tới gần hơn với mọi

kháchhàng. Góp phần đưa BIDV – CN Bảo Lộc phát triển ổn định, vững mạnh

trong hệ thống ngân hàng BIDV nói riêng và NHTM Việt Nam nói chung.

ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên là: Mai Hữu Duyên

Quê quán: Thanh Hóa

Hiện đang làm việc tại: BIDV – Chi nhánh Bảo Lộc

Hiện là học viên cao học khóa 18 Trường Đại học Ngân hàng TP Hồ Chí

Minh

Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài tài “Ảnh hưởng của bảo mật thông tin

đến hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bảo Lộc”

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trương Quốc Thụ

Luận văn được thực hiện tại Trường Đại học Ngân hàng TP Hồ Chí Minh

Tp.HCM, tháng 10 năm 2018

Tôi xin cam đoanLuận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả,kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn.

Người cam đoan

Mai Hữu Duyên

iii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Trương Quốc Thụ, người đã

hướng dẫn, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu và tận tình giúp đỡ tôi hoàn

thành luận văn này.

Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, động viên và chỉ bảo rất nhiệt tình của

các anh chị đi trước và tất cả bạn bè.

Mặc dù đã cố gắng nỗ lực hết sức mình, song chắc chắn luận văn không

tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự thông cảm và chỉ bảo tận

tình từ quý thầy cô và các bạn.

Tp.HCM, tháng 10 năm 2018

Mai Hữu Duyên

iv

MỤC LỤC

TÓM TẮT ................................................................................................................... i

LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... iii

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... iv

MỤC LỤC .................................................................................................................. v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................... ix

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................. x

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ .................................................................... xi

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1

1. Giới thiệu đề tài ....................................................................................................... 1

1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................ 1

1.2. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1

2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................................. 2

2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................... 2

2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................... 2

3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................. 2

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3

4.1. Đối tượng nghiên cứu: ......................................................................................... 3

4.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 3

5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 3

6. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................... 3

7. Đóng góp của đề tài ................................................................................................. 4

8. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu .......................................................................... 4

9. Tiến độ thực hiện đề tài ........................................................................................... 4

v

CHƯƠNG 1. CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO MẬT THÔNG TIN VÀ ẢNH

HƯỞNG CỦA BẢO MẬT THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG THANH

TOÁN THẺ TẠI CÁC NGÂN HÀNG .................................................................... 6

1.1. Thông tin trong hoạt động thanh toán thẻ ............................................................ 6

1.1.1. Thông tin ........................................................................................................... 6

1.1.2. Thông tin trong hoạt động ngân hàng ............................................................... 8

1.1.2.1.1. Thông tin được phân loại theo thuộc tính bí mật ........................................ 8

1.2. Tổng quan về bảo mật thông tin ........................................................................... 9

1.2.1. Khái niệm về bảo mật thông tin ........................................................................ 9

1.2.2. Vai trò của bảo mật thông tin .......................................................................... 10

1.2.3. Các nguy cơ mất an toàn thông tin .................................................................. 10

1.3. Tổng quan về thẻ và hoạt động thanh toán thẻ .................................................. 12

1.3.1. Khái niệm và đặc điểm cấu tạo của thẻ ........................................................... 13

1.3.2. Quy trình phát hành và thanh toán thẻ ............................................................ 19

1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thanh toán thẻ .................................................. 24

1.3.4. Vai trò của hoạt động thanh toán thẻ tại các ngân hàng ................................. 28

1.3.5. Một số rủi ro trong phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ .............................. 34

1.4. Ảnh hưởng của bảo mật thông tin đến hoạt động thanh toán thẻ tại các ngân

hàng ........................................................................................................................... 37

1.4.1. Ảnh hưởng đến thương hiệu, uy tín của ngân hàng ........................................ 37

1.4.2. Ảnh hưởng đến doanh thu ............................................................................... 38

1.4.3. Ảnh hưởng đến chi phí .................................................................................... 38

Kết luận chương 1 ..................................................................................................... 39

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG BẢO MẬT THÔNG TIN VÀ ẢNH HƯỞNG

CỦA BẢO MẬT THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ

TẠI BIDV – CN BẢO LỘC ................................................................................... 40

vi

2.1. Tổng quan về BIDV – CN Bảo Lộc ................................................................... 40

2.1.2. Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV – Chi nhánh Bảo Lộc

giai đoạn 2013 - 2017 ................................................................................................ 42

2.2 Thực trạng hoạt động thanh toán thẻ tại BIDV – Chi nhánh Bảo Lộc .............. 45

2.2.1. Doanh số thanh toán thẻ .................................................................................. 45

2.2.2. Cơ cấu thanh toán thẻ tại BIDV – CN Bảo Lộc .............................................. 52

2.3. Thực trạng bảo mật thông tin trong thanh toán thẻ tại BIDV – CN Bảo Lộc .... 55

2.3.1. Các biện pháp bảo mật thông tin trong thanh toán thẻ ................................... 55

2.3.2. Tình hình bảo mật thông tin trong thanh toán thẻ tại BIDV – CN Bảo Lộc ... 56

2.4. Đánh giá thực trạng ảnh hưởng của bảo mật thông tin đến hoạt động thanh toán

thẻ tại BIDV – CN Bảo Lộc ...................................................................................... 61

2.4.1. Tác động của bảo mật thông tin đến doanh thu hoạt động thanh toán thẻ ...... 61

2.4.2. Tác động của bảo mật thông tin đến chi phí hoạt động thanh toán thẻ........... 62

2.4.3. Tác động của bảo mật thông tin đến lợi nhuận hoạt động thanh toán thẻ ...... 64

2.5. Đánh giá chung về công tác bảo mật thông tin trong hoạt động thanh toán thẻ

tại BIDV – CN Bảo Lộc ............................................................................................ 66

2.5.1. Những kết quả đạt được .................................................................................. 66

2.5.2. Tồn tại, hạn chế ............................................................................................... 67

2.5.3. Nguyên nhân của tồn tại vànhững bất cập ...................................................... 67

Kết luận chương 2 ..................................................................................................... 68

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BẢO MẬT THÔNG

TIN TRONG THANH TOÁN THẺ TẠI BIDV – CN BẢO LỘC ..................... 69

3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của BIDV – Chi nhánh Bảo Lộc ................ 69

3.1.1. Phát triển khách hàng mục tiêu mới ................................................................ 69

3.1.2. Tăng lợi nhuận trên một khách hàng ............................................................... 70

3.1.3. Chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng ....................................... 70

vii

3.1.4. Nâng cao tính an toàn trong hoạt động của ngân hàng ................................... 71

3.2. Định hướng hoạt động thanh toán thẻ tại BIDV – CN Bảo Lộc ........................ 71

3.2.1. Đối với nghiệp vụ phát hành thẻ ..................................................................... 71

3.2.2. Đối với nghiệp vụ thanh toán thẻ. ................................................................... 72

3.3. Những giải pháp hoàn thiện công tác bảo mật thông tin trong thanh toán thẻ tại

BIDV – CN Bảo Lộc ................................................................................................. 73

3.3.1. Hoàn thiện quy trình bảo mật thông tin .......................................................... 73

3.3.2. Xây dựng hệ thống văn bản chế độ, quy chế, quy trình thanh toán thẻ .......... 77

3.3.3. Hoàn thiện hạ tầng cơ sở và trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho hoạt động

thanh toán .................................................................................................................. 84

3.3.4. Các giải pháp khác .......................................................................................... 86

3.3.4.1. Giải pháp hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro và tăng cường công tác

kiểmtra, kiểm soát nội bộ .......................................................................................... 86

3.3.4.2. Giải pháp hoạt động Marketing – dịch vụ khách hàng ................................ 89

3.4. Một số kiến nghị với các cơ quan hữu quan ...................................................... 95

3.4.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước .................................................................. 95

3.4.2. Đối với Ngân hàng BIDV ............................................................................... 98

Kết luận chương 3 ..................................................................................................... 99

KẾT LUẬN ............................................................................................................ 100

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 102

viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Giải thích

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu ACB

Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Agribank

Automated teller machine (Máy rút tiền tự động) ATM

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIDV

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi BIDV – CN Bảo Lộc nhánh Bảo Lộc

Cán bộ công nhân viên CBCNV

Công nghệ thông tin CNTT

Cơ sở chấp nhận thẻ CSCNT

DT – CP - LN Doanh thu – Chi phí – Lợi nhuận

Đơn vị chấp nhận thẻ ĐVCNT

Hội đồng quản trị HĐQT

Khách hàng KH

Ngân hàng nhà nước NHNN

Ngân hàng thương mại NHTM

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín STB

Số thứ tự STT

Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam TCB

Tổ chức phát hành thẻ TCPHT

Tổ chức tín dụng TCTD

Tổ chức thanh toán thẻ TCTTT

Thành phố TP

Thông tư TT

VCB Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam

Viettinbank Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam

ix

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV – CN Bảo Lộc, .................... 42

giai đoạn 2013 – 2017 ............................................................................................... 42

Bảng 2.2. Tình hình biến động tài sản, hoạt động tín dụng của BIDV – CN Bảo Lộc,

giai đoạn 2013 – 2017 ............................................................................................... 44

Bảng 2.3. Tình hình phát hành thẻ của BIDV – CN Bảo Lộc, giai đoạn 2013 – 201746

Bảng 2.4. Tình hình giao dịch thanh toán thẻ của BIDV – CN Bảo Lộc, gđ 2013 –

2017 ........................................................................................................................... 48

Bảng 2.5. Mức đóng góp của dịch vụ thanh toán thẻ tại BIDV – CN Bảo Lộc, ..... 51

giai đoạn 2013 – 2017 ............................................................................................... 51

Bảng 2.6: Số liệu thẻ, máy và thị phần thẻ ATM trên địa bàn Thành phố Bảo Lộc . 54

Bảng 2.7. Hệ thống máy ATM, POS của BIDV-CN Bảo Lộc, giai đoạn 2013 - 201757

Bảng 2.8. Chi phí đầu tư cho công tác bảo mật, chi phí hoạt động của .................... 63

BIDV – CN Bảo Lộc, giai đoạn 2013 – 2016 ........................................................... 63

x

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ:

Sơ đồ 1.1: Quy trình phát hành thẻ ........................................................................... 20

Sơ đồ 1.2: Quy trình thanh toán thẻ .......................................................................... 22

Sơ đồ 1.3: Tổng quát về cấp phép ............................................................................. 23

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của BIDV –CN Bảo Lộc ....................... 41

Biểu đồ:

Biểu đồ 2.1. Biến động DT - CP – LN của BIDV – CN Bảo Lộc, gđ 2013 – 2017 . 43

Biểu đồ 2.2. Tình hình phát hành thẻ của BIDV – CN Bảo Lộc, giai đoạn 2013 –

2017 ........................................................................................................................... 47

Biểu đồ 2.3. Doanh số thanh toán thẻ BIDV – CN Bảo Lộc, giai đoạn 2013 – 201750

Biểu đồ 2.4. Cơ cấu thẻ của BIDV – CN Bảo Lộc, bình quân giai đoạn 2013 – 201753

Biểu đồ 2.5: Thị phần của các NH trên địa bàn Thành phố Bảo Lộc năm 2016 -

2017 ........................................................................................................................... 54

Biểu đồ 2.6. Nguồn nhân lực phục vụ công tác bảo mật thông tin tại BIDV-CN Bảo

Lộc, giai đoạn 2013 – 2017 ....................................................................................... 58

Biểu đồ 2.7. Tác động của bảo mật thông tin đến doanh thu của BIDV –CN Bảo

Lộc ............................................................................................................................. 62

Biểu đồ 2.8. Chi phí cho công tác bảo mật, chi phí hoạt động của BIDV – Bảo Lộc64

Biều đồ 2.9. Tác động của bảo mật thông tin đến lợi nhuận của BIDV – CN Bảo

Lộc ............................................................................................................................. 65

xi

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Giới thiệu đề tài

1.1. Đặt vấn đề

Với những tiện ích mà một chiếc thẻ mang lại, người tiêu dùng tại Việt Nam đã

bắt đầu tạo được thói quen sử dụng thẻ thay vì tiền mặt trong một số sinh hoạt

thường ngày.

Tuy nhiên, một vấn đề đặt ra khi sử dụng thẻ là việc phải cảnh giác trước tội

phạm công nghệ cao đánh cắp dữ liệu thẻ của các chủ thẻ, tiến hành in thẻ giả mạo

để mua hàng hóa, dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ, rút tiền tại ATM,…Trong

khi đó, hiện nay nhiều tổ chức tài chính, tổ chức tín dụng vẫn còn coi nhẹ việc quản

lý con người, chưa phân rõ trách nhiệm, quyền hạn cho nhân viên quản trị những hệ

thống quan trọng; việc quản lý khóa, tài khoản truy cập các hệ thống công nghệ

thông tin còn chưa chặt chẽ. Ngoài ra, thời gian qua, nhiều vụ lấy cắp thông tin thẻ

tín dụng xảy ra nhưng các Ngân hàng đều cố tình giấu giếm thông tin do sợ ảnh

hưởng đến uy tín của ngân hàng. Chính điều này đã làm tăng nguy cơ mất an toàn

thông tin, thúc đẩy tội phạm liên quan đến thẻ gia tăng.

1.2. Tính cấp thiết của đề tài

Thanh toán thẻ hiện nay là nhu cầu tất yếu của xã hội, giúp mang lại những

giá trị to lớn qua việc xóa bỏ những giới hạn về không gian và thời gian, rút ngắn

thời gian giao dịch, tăng vòng quay của dòng vốn, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh

tế - xã hội. Song song với những lợi ích như đã nêu, thanh toán trực tuyến cũng

đang đối mặt với những thách thức to lớn từ các gian lận và tội phạm công nghệ cao

có tính tổ chức thông qua việc không bảo mật được thông tin chủ thẻ.

Đối với hoạt động kinh doanh thẻ của BIDV – CN Bảo Lộc đang ngày càng

được chú trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tuy vậy, hoạt động

thanh toán thẻ luôn luôn chứa đựng nhiều rủi ro, nó không những làm tổn hại đến

tài sản, uy tín của Ngân hàng mà còn tác động tiêu cực, phản ứng dây chuyền đối

với các ngân hàng và các TCTD khác. Một trong những yếu tố dẫn đến rủi ro trong

1

hoạt động thanh toán thẻ là việc bảo mật thông tin của khách hàng. Chính vì vậy,

bảo mật thông tin là một công việc không thể thiếu và việc cải thiện, nâng cao chất

lượng thanh toán thẻ là công việc thường xuyên, liên tục và không ngừng đổi mới.

Từ những vấn đề nêu trên, tác giả chọn đề tài “Ảnh hưởng của bảo mật thông tin

đến hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt

Nam– Chi nhánh Bảo Lộc” làm đề tài luận văn của mình.

2. Mục tiêu của đề tài

2.1. Mục tiêu tổng quát

Luận văn vận dụng lý luận và phân tích thực trạng công tác bảo mật thông tin

trong thanh toán thẻ tại Ngân hàng, từ đó xây dựng các giải pháp, đề xuất nhằm

nâng cao hiệu quả bảo mật thông tin trong thanh toán thẻ tại BIDV – CN Bảo Lộc.

2.2. Mục tiêu cụ thể

Để thực hiện mục tiêu tổng quát trên, đề tài nhằm giải quyết những mục tiêu

cụ thể sau:

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về bảo mật thông tin trong thanh toán thẻ tại các

Ngân hàng

- Đánh giá thực trạng công tác bảo mật thông tin trong thanh toán thẻ tại

BIDV – CN Bảo Lộc.

- Dựa trên việc phân tích đánh giá thực trạng công tác bảo mật thông tin trong

thanh toán thẻ và xác định những mặt tích cực, hạn chế trong công tác bảo mật

thông tin trong thanh toán thẻ tại Ngân hàng, từ đó tác giả đề xuất một số kiến nghị,

xây dựng các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo mật thông tin trong

thanh toán thẻ và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ tại BIDV – CN Bảo

Lộc.

3. Câu hỏi nghiên cứu

- Thực trạng bảo mật thông tin trong thanh toán thẻ tại BIDV – CN Bảo Lộc?

- Những mặt tích cực cũng như hạn chế trong công tác bảo mật thông tin trong

thanh toán thẻ tại BIDV – CN Bảo Lộc?

2

- Những giải pháp nào để nâng cao hiệu quả bảo mật thông tin trong thanh

toán thẻ tại BIDV – CN Bảo Lộc?

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu:

- Công tác bảo mật thông tin trong thanh toán thẻ tại BIDV – CN Bảo Lộc

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: tại BIDV – CN Bảo Lộc

- Về thời gian: từ năm 2013 đến năm 2017.

5. Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu luận văn, tác giả dự kiến sử dụng các phương pháp

nghiên cứu sau:

*. Phương pháp thu thập số liệu: Nghiên cứu sử dụng phương pháp thu thập

số liệu thứ cấp là nguồn thông tin bên trong Ngân hàng để nghiên cứu các yếu tố tác

động đến công tác bảo mật thông tin trong thanh toán thẻ của Ngân hàng.

*. Phương pháp tổng hợp, thống kê: Sử dụng phương pháp thống kê để tổng

hợp các số liệu liên quan đến hoạt động kinh doanh dịch vụ, hoạt động kinh doanh

thẻ và công tác bảo mật thông tin trong thanh toán thẻ của BIDV – CN Bảo Lộc.

*. Phương pháp so sánh: Phân tích so sánh các chỉ tiêu về hoạt động kinh

doanh dịch vụ, hoạt động kinh doanh thẻ và công tác bảo mật thông tin trong thanh

toán thẻ của BIDV – CN Bảo Lộc qua các năm.

6. Nội dung nghiên cứu

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương sau:

Chương 1 : Cơ sở lý luận về bảo mật thông tin và ảnh hưởng của bảo mật

thông tin đến hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng

Chương 2: Thực trạng công tác bảo mật thông tin và ảnh hưởng của bảo mật

thông tin đế hoạt động thanh toán thẻ tại BIDV – CN Bảo Lộc

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác bảo mật thông tin trong thanh toán

3

thẻ tại BIDV – CN Bảo Lộc.

7. Đóng góp của đề tài

Trên cơ sở phân tích thực trạng ảnh hưởng của bảo mật thông tin đến hoạt

động thanh toán thẻ cũng như đánh giá những mặt tích cực cũng như hạn chế trong

công tác bảo mật thông tin tại BIDV – CN Bảo Lộc; từ đó đưa ra các giải pháp hoàn

thiện công tác bảo mật thông tin trong hoạt động thanh toán thẻ tại BIDV – CN Bảo

Lộc.

8. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu

Huỳnh Bảo Châu (2013), Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán bằng thẻ

tại ngân hàng TNHH Một thành viên Hồng Kông Thượng Hải – Việt Nam. Trên cơ

sở kết hợp lý luận và thực tiễn công tác quản lý rủi ro trong thanh toán bằng thẻ, tác

giảđề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quá trình quản trị RRTD trong thanh

toán thẻ của ngân hàng.

Phạm Huy Nam (2007), Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán thẻ.

Trên cơ sở kết hợp lý luận và thực tiễn công tác quản lý rủi ro trong thanh toán bằng

thẻ, tác giảđề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong thanh toán thẻ.

9. Tiến độ thực hiện đề tài

Tháng (năm 2018)

Dự kiến nội dung 3 4 5 6 7 8 9 10 11

thực hiện

Nghiên cứu lý thuyết nền và thực hiện đề

cương chi tiết luận văn

Gặp giáo viên hướng dẫn chỉnh sửa đề cương

và nộp đề cương cho Khoa Sau Đại học

Bảo vệ Đề cương chi tiết

4

Tháng (năm 2018)

Dự kiến nội dung 3 4 5 6 7 8 9 10 11

thực hiện

Thu thập thông tin, nghiên cứu lý thuyết nền,

xử lý và phân tích số liệu

Viết luận văn, thường xuyên gặp GVHD để

báo cáo tiến độ thực hiện để GVHD góp ý,

chỉnh sửa

Hoàn thành luận văn

5

CHƯƠNG 1. CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO MẬT THÔNG TIN

VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA BẢO MẬT THÔNG TIN TRONG

HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ TẠI CÁC NGÂN HÀNG

1.1. Thông tin trong hoạt động thanh toán thẻ

1.1.1. Thông tin

1.1.1.1. Khái niệm

Có rất nhiều cách hiểu về thông tin. Thậm chí ngay các từ điển cũng không thể

có một định nghĩa thống nhất. Chẳng hạn, từ điển Oxford English Dictionary thì

cho rằng thông tin là điều mà người ta đánh giá hoặc nói đến; là tri thức, tin

tức. Một số từ điển thì đơn giản đồng nhất thông tin với kiến thức – Thông tin là

điều mà người ta biết, hoặc thông tin là sự chuyển giao tri thức làm tăng thêm sự

hiểu biết của con người,… Nguyên nhân của sự khác nhau trong việc sử dụng thuật

ngữ này chính là do thông tin không thể sờ mó được. Người ta bắt gặp thông tin chỉ

trong quá trình hoạt động, thông qua các tác động trừu trượng của nó.

Theo thông tư 18/2018/TT-NHNN định nghĩa “Hệ thống thông tin là một tập

hợp các trang thiết bị phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu và hệ thống mạng để tạo

lập, truyền nhận, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số phục vụ cho một

hoặc nhiều hoạt động kỹ thuật, nghiệp vụ của tổ chức”.

Theo nghĩa thông thường, thông tin là tất cả các sự kiện, sự việc, ý tưởng,

phán đoán làm tăng thêm sự hiểu biết của con người. Thông tin hình thành trong

quá trình giao tiếp: một người có thể nhận thông tin trực tiếp từ người khác thông

qua các phương tiện thông tin đại chúng, từ các ngân hàng dữ liệu hoặc từ tất cả các

hiện tượng quan sát được trong môi trường xung quanh.

Đối với thông tin trong hoạt động là các thông tin liên quan đến chủ thẻ, thông

1.1.1.2. Các loại thông tin

1.1.1.2.1.Loại thông tin căn cứ vào cấp quản lý

tin trong thẻ và các thông tin khác liên quan đến hoạt động giao dịch thẻ.

6

- Thông tin từ trên xuống: đây là dòng thông tin đi từ những người ở cấp cao

hơn xuống cấp thấp hơn trong tổ chức có phân cấp.

- Thông tin từ dưới lên: Là thông tin từ cấp dưới lên cấp trên theo hệ thống

phân cấp tổ chức. Các phương tiện đặc trưng của loại thông tin này là các báo cáo,

các kháng nghị, khiếu nại, hệ thống góp ý,…

- Thông tin chéo: Bao gồm dòng thông tin ngang với những người ở cùng cấp

hay ở cấp tổ chức tương đương và dòng thông tin chéo với những người ở cấp khác

1.1.1.2.2. Loại thông tin căn cứ vào lĩnh vực hoạt động

nhau mà họ không có các mối quan hệ báo cáo trực tiếp.

- Các thông tin về chính trị: Cung cấp tình hình chính trị trong nước và thế

giới.

- Các thông tin về kinh tế: Cung cấp những dữ kiện số liệu biểu hiện sự biến

động hay ổn định của nên kinh tế (tình hình cung cầu, giá cả các sản phẩm, nhịp độ

cạnh tranh, các chỉ số của thị trường chứng khoán).

- Thông tin văn hóa xã hội: Cho biết sự biến chuyển về văn hóa, xã hội của đất

nước, của các vùng, miền, các dân tộc như: Quan điểm về lao động nữ, vai trò của

người phụ nữ, phong cách sống, tâm lý tiêu dùng, dân số.

- Thông tin khoa học kỹ thuật: phản ánh sự phát triển và đổi mới công nghệ

củađất nước và thế giới.

- Thông tin về tự nhiên môi trường: Đó là sự biến đổi của các yếu tố tự nhiên

môi trường như: Điều kiện tự nhiên, khí hậu, nhiệt độ, độ ẩm, hạn lụt, ô nhiễm môi

trường.

- Thông tin về an ninh quốc phòng: cho biết tình hình an ninh, quốc phòng của

1.1.1.2.2.Loại thông tin căn cứ theo tính chất đặc điểm sử dụng

quốc gia và trên thế giới.

- Thông tin tra cứu: Là những thông tin đưa đến cho người nhận những nội

dung có tính chất quy ước, những căn cứ để ra các quyết định.

7

- Thông tin thông báo: Là các thông tin mang đến cho người tiếp nhận sự xác

nhận, hiểu biết nhất định về một vấn đề nào đó để chủ động đề xuất các biện pháp

1.1.1.2.3.Loại thông tin Căn cứ vào tính chất pháp lý

quản lý và có hiệu quả.

- Thông tin chính thức: Là các thông tin được công nhận một cách chính thức

trong tổ chức.

- Thông tin không chính thức: Là những thông tin không qua các kênh chính

thức.

1.1.2. Thông tin trong hoạt động ngân hàng

Dựa vào thông tư số 18/2018/TT-NHNN ngày 28/12/2018 của Ngân hàng nhà

nước quy định về an toàn hệ thống thông tin trong hoạt động ngân hàng. Việc xác

1.1.2.1. Thông tin được phân loại theo thuộc tính bí mật

định các loại thông tin trong hoạt động ngân hàng được phân loại như sau:

- Thông tin công cộng là thông tin được công khai cho tất cả các đối tượng

mà không cần xác định danh tính, địa chỉ cụ thể của các đối tượng đó;

- Thông tin nội bộ là thông tin của tổ chức được phân quyền quản lý, khai

thác cho một hoặc một nhóm đối tượng trong tổ chức được xác định danh tính;

- Thông tin bí mật là thông tin: (i) Được xếp ở mức Mật theo quy định của

tổ chức và hạn chế đối tượng được tiếp cận; (ii) Mật, Tối Mật, Tuyệt Mật theo quy

1.1.2.2.Thông tin phân loại theo mức độ quan trọng của các Ngân hàng

định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

- Hệ thống thông tin thông thường (mức độ 1) là hệ thống thông tin phục vụ

hoạt động nội bộ của các Ngân hàng hoặc phục vụ khách hàng nhưng không xử lý

thông tin bí mật;

- Hệ thống thông tin quan trọng (mức độ 2) là hệ thống thông tin có một trong

các tiêu chí sau: (i) Hệ thống thông tin có xử lý thông tin bí mật; (ii) Hệ thống thông

tin phục vụ hoạt động nội bộ hàng ngày của tổ chức và không chấp nhận ngừng vận

8

hành quá 4 giờ làm việc; (iii) Hệ thống thông tin phục vụ khách hàng yêu cầu vận

hành 24/7 và không chấp nhận ngừng vận hành mà không có kế hoạch trước; (iv)

Hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ giao dịch trực tuyến cho khách hàng;

- Hệ thống thông tin đặc biệt quan trọng (mức độ 3) là hệ thống thông tin có

một trong các tiêu chí sau: (i) Hệ thống thông tin quốc gia trong ngành Ngân hàng

phục vụ phát triển Chính phủ điện tử, yêu cầu vận hành 24/7 và không chấp nhận

ngừng vận hành mà không có kế hoạch trước; (ii) Hệ thống cơ sở hạ tầng thông tin

dùng chung trong ngành Ngân hàng phục vụ hoạt động của các cơ quan, tổ chức

trên phạm vi toàn quốc yêu cầu vận hành 24/7 và không chấp nhận ngừng vận hành

mà không có kế hoạch trước;

- Trong trường hợp hệ thống thông tin bao gồm nhiều hệ thống thành phần,

mỗi hệ thống thành phần lại tương ứng với một mức độ quan trọng khác nhau, thì

phân loại hệ thống thông tin xác định theo mức độ quan trọng của hệ thống thành

phần cung cấp hoạt động kỹ thuật, nghiệp vụ chính.

1.2. Tổng quan về bảo mật thông tin

1.2.1. Khái niệm về bảo mật thông tin

Bảo mật thông tin là bảo vệ thông tin dữ liệu cá nhân, tổ chức nhằm tránh khỏi

sự “đánh cắp, ăn cắp” bởi những kẻ xấu hoặc tin tặc. An ninh thông tin cũng như sự

bảo mật an toàn thông tin nói chung. Việc bảo mật tốt những dữ liệu và thông tin sẽ

tránh những rủi ro không đáng có cho chính cá nhân và doanh nghiệp.

Bảo mật thông tin là duy trì tính bảo mật, tính toàn vẹn toàn diện và tính sẵn

sàng cho toàn bộ thông tin. Bốn yếu tố không thể tách rời trong việc bảo mật từ A

đến Z thông tin là:

+ Tính bảo mật: Đảm bảo thông tin đó là duy nhất, những người muốn tiếp

cận phải được phân quyền truy cập, ngăn ngừa việc làm lộ thông tin trái phép;

+ Tính toàn vẹn: Bảo vệ sự hoàn chỉnh toàn diện cho hệ thống thông tin,

ngăn ngừa việc sửa đổi trái phép đối với thông tin;

9

+ Tính sẵn sàng:Việc bảo mật thông tin luôn phải sẵn sàng, có thể thực hiện

bất cứ đâu, bất cứ khi nào, ngăn ngừa việc chiếm dụng trái phép thông tin hoặc tài

nguyên.

Như vậy, Bảo mật thông tin (information security) là một chủ đề rộng bao

gồm tất cả các vấn đề bảo mật có liên quan đến lưu trữ và xử lý thông tin. Lĩnh vực

nghiên cứu chính của bảo mật thông tin gồm các vấn đề pháp lý như hệ thống chính

sách, các quy định, yếu tố con người; các vấn đề thuộc tổ chức như kiểm toán xử lý

dữ liệu điện tử, quản lý, nhận thức; và các vấn đề kỹ thuật như kỹ thuật mật mã, bảo

mật mạng, công nghệ thẻ thông minh,…

1.2.2. Vai trò của bảo mật thông tin

Ngày nay với sự phát triển bùng nổ của công nghệ thông tin, hầu hết các thông

tin của các tổ chức, cá nhân đều được lưu trữ trên hệ thống máy tính. Cùng với sự

phát triển của tổ chức là những đòi hỏi ngày càng cao của môi trường hoạt động cần

phải chia sẻ thông tin của mình cho nhiều đối tượng khác nhau qua mạng. Việc mất

mát, rò rỉ thông tin có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến tài nguyên thông tin, tài

chính, danh tiếng của tổ chức, cá nhân. Các phương thức tấn công thông qua mạng

ngày càng tinh vi, phức tạp có thể dẫn đến mất mát thông tin, thậm chí có thể làm

sụp đổ hoàn toàn hệ thống thông tin của tổ chức. Vì vậy, an toàn thông tin là nhiệm

vụ quan trọng, nặng nề và khó đoán trước đối với các hệ thống thông tin.

Thông tin, dữ liệu được ví như tài sản của mỗi chủ thể. Nếu để quên hoặc làm

mất ở đâu đó thì rất có thể thông tin sẽ bị mất, hoặc bị chiếm đoạt. Việc đảm bảo

tính năng bảo mật thông tin là vô cùng quan trọng vì để mất mát, rò rỉ thông tin có

thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến tài chính, danh tiếng của công ty và quan hệ với

khách hàng.

1.2.3. Các nguy cơ mất an toàn thông tin

- Nguy cơ mất an toàn thông tin về khía cạnh vật lý

10

Nguy cơ mất an toàn thông tin về khía cạnh vật lý là nguy cơ do mất điện,

nhiệt độ, độ ẩm không đảm bảo, hỏa hoạn, thiên tai, thiết bị phần cứng bị hư hỏng,

các phần tử phá hoại như nhân viên xấu bên trong và kẻ trộm bên ngoài.

- Nguy cơ bị mất, hỏng, sửa đổi nội dung thông tin: Người dùng có thể vô

tình để lộ mật khẩu hoặc không thao tác đúng quy trình tạo cơ hội cho kẻ xấu lợi

dụng để lấy cắp hoặc làm hỏng thông tin. Kẻ xấu có thể sử dụng công cụ hoặc kỹ

thuật của mình để thay đổi nội dung thông tin (các file) nhằm sai lệnh thông tin của

chủ sở hữu hợp pháp.

- Nguy cơ bị tấn công bởi các phần mềm độc hại

Các phần mềm độc hại tấn công bằng nhiều phương pháp khác nhau để xâm

nhập vào hệ thống với các mục đích khác nhau như: virus, sâu máy tính (Worm),

phần mềm gián điệp (Spyware),... Virus: là một chương trình máy tính có thể tự sao

chép chính nó lên những đĩa, file khác mà người sữ dụng không hay biết. Thông

thừờng virus máy tính mang tính chất phá hoại, nó sẽ gây ra lỗi thi hành, lệch lạc

hay hủy dữ liệu.

- Nguy cơ xâm nhập từ lỗ hổng bảo mật

Lỗ hổng bảo mật thường là do lỗi lập trình, lỗi hoặc sự cố phần mềm, nằm

trong một hoặc nhiều thành phần tạo nên hệ điều hành hoặc trong chương trình cài

đặt trên máy tính. Hiện, nay các lỗ hổng bảo mật được phát hiện ngày càng nhiều

trong các hệ điều hành, các web server hay các phần mềm khác, ... Và các hãng sản

xuất luôn cập nhật các lỗ hổng và đưa ra các phiên bản mới sau khi đã vá lại các lỗ

hổng của các phiên bản trước.

- Nguy cơ xâm nhập do bị tấn công bằng cách phá mật khẩu

Quá trình truy cập vào một hệ điều hành có thể được bảo vệ bằng một khoản

mục người dùng và một mật khẩu. Đôi khi người dùng khoản mục lại làm mất đi

mục đích bảo vệ của nó bằng cách chia sẻ mật khẩu với những người khác, ghi mật

khẩu ra và để nó công khai hoặc để ở một nơi nào đó cho dễ tìm trong khu vực làm

việc của mình. Những kẻ tấn công có rất nhiều cách khác phức tạp hơn để tìm mật

11

khẩu truy nhập. Những kẻ tấn công có trình độ đều biết rằng luôn có những khoản

mục người dùng quản trị chính. Kẻ tấn công sử dụng một phần mềm dò thử các mật

khẩu khác nhau có thể. Phần mềm này sẽ tạo ra các mật khẩu bằng cách kết hợp các

tên, các từ trong từ điển và các số. Ta có thể dễ dàng tìm kiếm một số ví dụ về các

chương trình đoán mật khẩu trên mạng Internet như: Xavior, Authforce và

Hypnopaedia. Các chương trình dạng này làm việc tương đối nhanh và luôn có

trong tay những kẻ tấn công.

- Nguy cơ mất an toàn thông tin do sử dụng e-mail

Tấn công có chủ đích bằng thư điện tử là tấn công bằng email giả mạo giống

như email được gửi từ người quen, có thể gắn tập tin đính kèm nhằm làm cho thiết

bị bị nhiễm virus. Cách thức tấn công này thường nhằm vào một cá nhân hay một tổ

chức cụ thể. Thư điện tử đính kèm tập tin chứa virus được gửi từ kẻ mạo danh là

một đồng nghiệp hoặc một đối tác nào đó. Người dùng bị tấn công bằng thư điên tử

có thể bị đánh cắp mật khẩu hoặc bị lây nhiễm virus. Rất nhiều người sử dụng e-

mail nhận ra rằng họ có thể là nạn nhân của một tấn công e-mail. Một tấn công e-

mail có vẻ như xuất phát từ một nguồn thân thiện, hoặc thậm chí là tin cậy như: một

công ty quen, một người thân trong gia đình hay một đồng nghiệp. Người gửi chỉ

đơn giản giả địa chỉ nguồn hay sử dụng một khoản mục email mới để gửi e-mail

phá hoại đến người nhận. Đôi khi một e-mail được gửi đi với một tiêu đề hấp dẫn

như “Congratulation you’ve just won free software. Những e-mail phá hoại có thể

mang một tệp đính kèm chứa một virus, một sâu mạng, phần mềm gián điệp hay

một trojan horse. Một tệp đính kèm dạng văn bản word hoặc dạng bảng tính có thể

chứa một macro (một chương trình hoặc một tập các chỉ thị) chứa mã độc. Ngoài ra,

e-mail cũng có thể chứa một liên kết tới một web site giả.

- Nguy cơ mất an toàn thông tin trong quá trình truyền tin, lưu thông và giao

dịch thông tin trên mạng internet, nguy cơ mất an toàn thông tin trong quá trình

truyền tin là rất cao do kẻ xấu chặn đường truyền và thay đổi hoặc phá hỏng nội

dung thông tin rồi gửi tiếp tục đến người nhận.

1.3. Tổng quan về thẻ và hoạt động thanh toán thẻ

12

1.3.1. Khái niệm và đặc điểm cấu tạo của thẻ

1.3.1.1. Khái niệm:

Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt được

cung cấp bởi ngân hànghoặc các nhà cung cấp dịch vụ được cấp phép. Thẻ được

dùng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ mà không dùng tiền mặt. Thẻ cũng được

dùng để rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý hoặc các máy rút tiền tự động. Số tiền

thanh toán hay rút ra phải nằm trong phạm vi số dư trong tài khoản tiền gửi hoặc

hạn mức tín dụng ngân hàng cho phép.

Thẻ thanh toán hay còn gọi thẻ chi trả là một loại thẻ có khả năng thanh toán

tiền mua hàng hóa, dịch vụ tại một vài địa điểm chấp nhận tiêu dùng bằng thẻ đó,

hoặc có thể dùng nó để rút tiền mặt trực tiếp từ các Ngân hàng hay các máy rút tiền

tự động. Hiện nay các loại thẻ thanh toán có thể được phát hành bởi các Ngân hàng,

các tổ chức tài chính và một vài công ty phát hành dưới dạng thẻ quà tặng, thẻ sử

dụng dịch vụ.

Thẻ thanh toán hiện nay xét theo chức năng thì được chia làm 3 loại chính là

Debit Card (thẻ ghi nợ), Credit Card (thẻ tín dụng) và Prepaid Card (Thẻ trả trước).

Thẻ thanh toán là phương tiện thanh toán mà người sở hữu thẻ có thể sử

dụng nó để rút tiền mặt tại các máy, các quầy tự động của ngân hàng đồng thời có

thể sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ tại các cơ sở chấp nhận thẻ và

còn là phương tiện để chủ thẻ có thể giao dịch với ngân hàng mà không cần gặp

nhân viên ngân hàng. [2]

Theo thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30/6/2016 của Thống đốc Ngân

hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng “Thẻ ngân hàng là

phương tiện thanh toán do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực hiện giao dịch

thẻ theo các Điều kiện và Điều Khoản được các bên thỏa thuận”. Như vậy thẻ

thanh toán cũng là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt hiện đại hơn

các phương tiện khác được áp dụng ngày càng nhiều ở các quốc gia khác nhau trên

thế giới.

13

1.3.1.2. Đặc điểm cấu tạo của thẻ

Hầu hết các loại thẻ hiện nay đều là thẻ từ vàđược làm bằng nhựa cứng (rigid

plastic) có hình chữ nhật, có kích thước tiêu chuẩn 96 mm x 54 mm x 0,76mm có 4

góc bo tròn. Thẻ bao gồm hai mặt, mỗi mặt của thẻ chứa đựng những thông tin và kí

hiệu khác nhau. Cụ thể:

- Mặt trước của thẻ có các yếu tố:

+ Số thẻ: là số dành riêng cho mỗi thẻ có từ 13 số hoặc 16 số, số này được

dập nổi trên thẻ và sẽ được in lại trên hóa đơn khi chủ thẻ đi mua hàng. Tùy theo

loại thẻ mà số thẻ có số chữ số khác nhau và cấu trúc theo nhóm cũng khác nhau;

+ Họ tên chủ thẻ được in hoa rõ ràng và dập nổi

+ Tên Ngân hàng phát hành thẻ

+ Biểu tượng và thương hiệu thẻ: dùng để phân biệt với các thẻ ngân hàng

khác, chống giả mạo;

+ Ngày hiệu lực của thẻ: thời hạn thẻ được lưu hành;

+ Số mật mã đợt phát hành (chỉ có ở thẻ AMEX).

- Mặt sau của thẻ gồm các yếu tố sau:

+ Dải băng từ: Băng từ tính là một bộ nhớ chứa đựng một phần hay toàn bộ

những thông tin sau đây: số của thẻ, tên chủ thẻ, thời hạn hiệu lực, lý lịch ngân

hàng, mã số bí mật (mỗi chủ thẻ có một mật mã riêng), mức rút tiền tối đa cho phép

và cùng số dư. Đối với một số thẻ đặc biệt, những thông tin này được ghi vào bộ

nhớ đặc biệt (Memory chip) và có khi còn được gắn thêm một bộ phận tính toán cực

nhỏ (micro processor. Dải băng từ này có 2 hoặc 3 rãnh được đọc bởi các thiết bị

chuyên dùng như POS, Veri phone,…Rãnh thứ 3 được sử dụng cho máy ATM dành

cho những khách hàng rút tiền mặt qua PIN.

+ Trên thẻ còn có số điện thoại của dịch vụ giải đáp thắc mắc từ khách hàng

và bằng chữ kí trên đó có tên loại thẻ được in nghiêng trái 45 độ trên nền trắng.

Băng chữ kí được làm từ chất liệu đặc biệt. Nếu cố tình cạo, sửa đổi phần “ô chữ

cái” hoặc chữ kí gốc thì trên ô chữ kí sẽ xuất hiện chữ “VOID”.

14

* Các loại thông tin trên thẻ và thanh toán thẻ ngân hàng:

Hầu hết các loại thẻ hiện nay đều gồm hai mặt, mỗi mặt của thẻ chứa đựng

những thông tin và kí hiệu khác nhau. Cụ thể:

- Mặt trước thẻ gồm các thông tin sau: Tên chủ thẻ, Tên tổ chức phát hành, Số

thẻ, loại dịch vụ thẻ, ngày hiệu lực thẻ (ngày bắt đầu sử dụng – hết hạn sử dụng);

- Mặt sau thẻ gồm các thông tin sau: Dải băng từ, Chữ ký của chủ thẻ, Logo tổ

chức chuyển mạnh thẻ trong nước,…

Tên tổ chức phát hành

Loại dịch vụ thẻ

Số thẻ

Ngày hiệu lực của thẻ

Tên chủ thẻ

15

1.3.1.3. Phân loại thẻ

1.3.1.3.1. Phân loại theo công nghệ

- Thẻ khắc chữ nổi: Đây là loại thẻ được làm dựa trên kỹ thuật khắc chữ nổi.

Đó cũng là loại thẻ đầu tiên được sản xuất theo công nghệ tiên tiến này. Trên bề mặt

thẻ những thông tin cần thiết được khắc nổi. Hiện nay người ta không dùng loại thẻ

này nữa vì kỹ thuật sản xuất qua thô sơ, dễ bị làm giả.

- Thẻ băng từ: Thẻ này được sản xuất dựa trên kỹ thuật thư tín với hai băng từ

chứa thông tin ở mặt sau của thẻ. Thẻ loại này được sử dụng phổ biến trong vòng 20

năm trở lại đây nhưng đã bộc lộ một số điểm yếu: dễ bị lợi dụng do thông tin ghi

trong thẻ không tự mã hoá được, có thể đọc thẻ dễ dàng nhờ thiết bị đọc gắn với

máy vi tính; thẻ chỉ mang thông tin cố định; khu vực chứa tin hẹp, không áp dụng

các kỹ thuật đảm bảo an toàn.

- Thẻ thông minh (Smart Card): Đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán.

Thẻ thông minh được sản xuất dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học, nhờ gắn vào thẻ

một chíp điện tử mà thẻ có cấu tạo giống như một máy tính hoàn hảo. Thẻ thông

minh có nhiều nhóm với dung lượng nhớ khác nhau.

Hiện nay, thẻ thông minh ngày càngđược sử dụng phổ biến trên thế giới vì có

ưu điểm về mặt kỹ thuật độ an toàn cao, khó làm giả được, ngoài ra còn làm cho

1.3.1.3.2.Phân loại theo chủ thể phát hành

quá trình thanh toán thuận tiện, an toàn và nhanh chóng hơn.

- Thẻ do ngân hàng phát hành: Đây là loại thẻ do ngân hàng cung cấp cho

khách hàng, giúp khách hàng sử dụng linh hoạt tài khoản của mình hoặc sử dụng số

tiền do ngân hàng cấp tín dụng. Thẻ này được phát triển rộng không chỉ trong phạm

vi một quốc gia mà đã phát triển trên phạm vi toàn thế giới.

- Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành: Đây là thẻ du lịch, giải trí cho

các tập đoàn kinh doanh lớn như Diners Club, Amex. Thẻ cũng được sử dụng trên

phạm vi toàn cầu với các quy trình thanh toán không khác nhiều so với thẻ do ngân

hàng phát hành.

16

1.3.1.3.3. Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ

- Thẻ tín dụng: Đây là loại thẻ được sử dụng phổ biến hiện nay. Chủ thẻ được

sử dụng một hạn mức tín dụng tuần hoàn không phải trả lãi để mua hàng hoá và

dịch vụ. Cuối tháng, khách hàng sẽ nhận được một bảng sao kê (sao kê là một bảng

kê chi tiết các khoản chi tiêu và trả nợ của chủ thẻ cùng lãi và phí phát sinh trong

một chu kỳ sử dụng thẻ. Sao kê được gửi cho chủ thẻ hàng tháng ngay sau ngày lập

bảng sao kê) do ngân hàng gửi tới. Nếu khách hàng thanh toán được hết số tiền nợ

thì sẽ không phải trả lãi. Còn nếu trả được một phần (hiện nay quy định thấp nhất là

20% số tiền nợ) thì chủ thẻ phải trả lãi, trả phí hoặc bị phạt theo quy định của ngân

hàng trong từng thời kỳ. Để mở được thẻ này, bạn cần phải chứng minh tài chính

với Ngân hàng và trải qua quá trình xét duyệt khắt khe mới được Ngân hàng đồng ý.

- Thẻ ghi nợ: Loại thẻ này có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài khoản tiền

gửi hoặc tài khoản séc. Khi mua hàng hoá, dịch vụ, giá trị giao dịch sẽ được khấu

trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ thông qua các thiết bị điện tử đặt tại nơi

tiếp nhận thẻ. Thẻ ghi nợ có chức năng cho phép bạn tiêu dùng với số tiền trong tài

khoản đi kèm với thẻ đó. Có nghĩa là nếu bạn muốn sử dụng Debit Card thì phải tạo

tài khoản Ngân hàng và nạp vào trong tài khoản 1 số tiền nhất định rồi tiêu dùng

trong phạm vi lượng tiền có trong tài khoản Ngân hàng đó. Thẻ thường được dùng

khi bạn đi mua sắm tại các Trung tâm thương mại hay các quán ăn có máy cà thẻ.

Có 2 loại thẻ ghi nợ là thẻ ghi nợ nội địa (thẻ ATM) mà mọi người thường dùng để

rút tiền ở ATM nhất, chỉ có tác dụng tiêu dùng trong nước và thẻ ghi nợ Quốc tế

(Visa Debit và Master Debit) có thể tiêu dùng ở nước ngoài.

- Thẻ trả trước: đây là loại thẻ khá mới và thường được các Công ty lớn có

trung tâm mua sắm riêng hay các Doanh nghiệp dịch vụ lớn phát hành cho các

khách hàng. Thẻ này không gắn liền với tài khoản Ngân hàng và trong thẻ có ghi 1

số lượng tiền nhất định mà khách hàng phải nạp vào trước khi muốn mua sắm hoặc

dạng thẻ khuyến mãi, thẻ quà tặng mà Doanh nghiệp tặng khách hàng thân thiết. Ví

dụ như tại Lottle Centre, khi bạn mua sắm tại các quầy hàng ở đây thì phải dùng thẻ

17

trả trước (thẻ thành viên) do Lotte phát hành. Sau đó mới đến trung tâm thanh toán

để thanh toán số tiền đã tiêu trong thẻ và tích điểm.

- Thẻ rút tiền mặt tự động: (Thẻ ATM) : Là loại thẻ ghi nợ cho phép chủ thẻ

sử dụng thẻ để rút tiền mặt từ tài khoản của chủ thẻ tại các máy rút tiền tự động

1.3.1.3.4. Phân loại theo phạm vi lãnh thổ

(ATM) hoặc sử dụng các dịch vụ khác mà máy ATM cung ứng.

- Thẻ trong nước: Là loại thẻ được sử dụng trong phạm vi một quốc gia, do

vậy đồng tiền giao dịch là đồng bản tệ. Thẻ cũng có các đặc điểm như các loại thẻ

khác, song điểm khác chủ yếu là phạm vi sử dụng.

- Thẻ quốc tế: Là loại thẻ được chấp nhận thanh toán trên toàn cầu, sử dụng

ngoại tệ mạnh để thanh toán. Thẻ này được khách hàng ưa chuộng do tính thuận lợi,

an toàn. Các ngân hàng cũng có được lợi ích đáng kể với loại thẻ này như nhận

được nhiều sự giúp đỡ trong nghiên cứu thị trường, chi phí xây dựng cơ sở chấp

nhận thẻ thấp hơn so với tự phát hành,... Như vậy, mặc dù có nhiều cách phân loại

thẻ khác nhau nhưng các loại thẻ trên đều có đặc điểm chung là dùng để thanh toán

1.3.1.3.5.Theo hạn mức tín dụng

hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt.

- Thẻ chuẩn (Standard Card): Là thẻ có hạn mức tín dụng từ 10.000.000đ đến

dưới 50.000.000đ. Đây là loại thẻ căn bản nhất, mang tính chất phổ biến, đại chúng.

Hạn mức tối thiểu này có thể thay đổi, tùy theo ngân hàng phát hành quy định.

- Thẻ vàng (Gold Card): là loại thẻ được phát hành cho những đối tượng “Cao

cấp” là những khách hàng có mức sống, thu nhập và nhu cầu chi tiêu tài chính cao.

Loại thẻ này có những đặc điểm khác nhau tùy thuộc vào tập quán, trình độ phát

triển của của mỗi vùng. Hạn mức tín dụng của loại thẻ này thường từ 50.000.000đ

đến 90.000.000 đ.

- Thẻ Platinum Là thẻ có hạn mức tín dụng từ 80.000.000đ đến 500.000.000đ.

Đây là dòng thẻ cao cấp dành cho nhóm khách hàng có thu nhập cao.

18

- Thẻ tín dụng BIDV Visa Premier: Chỉ phát hành cho khách hàng VIP của

ngân hàng. Hạn mức tín dụng cao mà không phải chứng minh tài chính và có thể

1.3.1.3.6.Theo đối tương chịu trách nhiệm thanh toán

nâng hạn mức theo yêu cầu của khách hàng.

- Thẻ cá nhân: Thẻ do Ngân hàng phát hành cho cá nhân có nhu cầu và đáp

ứng các điều kiện phát hành. Chủ thẻ cá nhân có thể phát hành thêm thẻ phụ. Hạn

mức của thẻ phụ cũng giống như thẻ chính chỉ khác là mọi giao dịch trên thẻ phụ sẽ

do thẻ chính thanh toán và chủ thẻ chính mới chịu trách nhiệm thanh toán các khoản

chi tiêu bằng nguồn tiền của mình.

- Thẻ Công ty: là loại thẻ tín dụng dùng cho công ty thanh toán trong mọi hoạt

động kinh doanh của mình. Công ty đứng tên phát hành thẻ và ủy quyền cho cá

nhân trong công ty đó sử dụng thẻ. Tổ chức, công ty xin phát hành chịu trách nhiệm

thanh toán các giao dịch trên thẻ bằng nguồn tiền của tổ chức, công ty đó do Ngân

hàng phát hành.

Và dù theo cách phân loại nào thì thẻ vẫn mang những chức năng và tiện ích

vốn có của thẻ Ngân hàng mà khách hàng cần.

1.3.2. Quy trình phát hành và thanh toán thẻ

1.3.2.1. Phát hành thẻ

Hoạt động phát hành của Ngân hàng bao gồm việc quản lý và triển khai toàn

bộ quá trình phát hành thẻ, sử dụng thẻ và thu nợ khách hàng. Mỗi một quá trình

đều liên quan rất chặt chẽ đến việc phục vụ khách hàng và quản lý rủi ro cho Ngân

hàng. Các NHPH thẻ phải xây dựng các quy định về việc sử dụng thẻ và thu nợ,

gồm các yếu tố: số tiền thanh toán tối thiểu, ngày sao kê, ngày đến hạn, các loại phí

Thẩm định

Chủ thẻ

(1) (2)

Ngân hàng nhận hồ sơ

hồ sơ

(6)

(3)

và lãi, hạn mức tín dụng tối đa tối thiểu, các chính sách ưu đãi…

Phân loại

Giao nhận thẻ

In PIN, thẻ

khách hàng

19

(5)

(4)

Sơ đồ 1.1: Quy trình phát hành thẻ

Qua sơ đồ 1.1, ta nhận thấy các bước trong quy trình phát hành thẻ bao gồm

các bước:

(1) Khách hàng đến NHPH đề nghị phát hành thẻ

(2) Khách hàng hoàn thành một số thủ tục cần thiết như điền thông tin vào

đơn xin cấp thẻ, trình 1 số giấy tờ khác như: chứng minh thư/hộ chiếu, biên lai trả

lương, biên lai nộp thuế thu nhập.v.v…

(3) Khi nhận đủ hồ sơ, Ngân hàng sẽ tiến hành việc thẩm định lại. Thông

thường Ngân hàng sẽ xem xét lại xem hồ sơ lập đúng chưa, tình hình tài chính (nếu

là khách hàng doanh nghiệp) hay các khoản thu nhập thường xuyên của khách hàng

(nếu là khách hàng cá nhân) hoặc số dư trên tài khoản tiền gửi của khách hàng có

sẵn do mối quan hệ tín dụng trước đây với Ngân hàng (nếucó).

(4) Nếu hồ sơ cấp thẻ đã phù hợp, Ngân hàng sẽ tiến hành phân loại khách

hàng: Đối với thẻ ghi nợ, việc phát hành thẻ đơn giản hơn vì khách hàng đã có tài

khoản tại Ngân hàng. Đối với thẻ tín dụng, Ngân hàng phải tiến hành phân loại

khách hàng để có 1 chính sách tín dụng riêng. Thông thường có 2 loại hạnmức:

+ Hạn mức theo thẻ thường: phổ biến từ 10.000.000đ – 50.000.000đ

+ Hạn mức theo thẻ vàng: từ 50.000.000đ – 90.000.000đ

+ Hạn mức thẻ Platinum: từ 80.000.000đ - 500.000.000đ

+ Hạn mức thẻ Visa Premier: theo yêu cầu khách hàng

(5) Sau khi thẩm định và phân loại khách hàng, nếu khách hàng đáp ứng đủ

điều kiện, Ngân hàng sẽ tiến hành phát thẻ cho khách hàng. Trước khi trao thẻ,

Ngân hàng yêu cầu chủ thẻ ký tên và đăng ký chữ kí mẫu ở Ngân hàng. Sau đó bằng

kỹ thuật riêng, Ngân hàng tiến hành in những thông tin cần thiết về chủ thẻ lên thẻ,

đồng thời ấn định và mã hóa mã số cá nhân (PIN) cho chủ thẻ, nhập dữ liệu về chủ

20

thẻ vào cơ sở quảnlý. Khi Ngân hàng trao thẻ cho khách hàng thì trao luôn mã PIN

và yêu cầu chủ thẻ giữ bí mật. Nếu thất thoát tiền do để lộ số PIN, Ngân hàng sẽ

không chịu tráchnhiệm.

(6) Khi thẻ đến được tay chủ thẻ, coi như nhiệm vụ phát hành thẻ đã kết thúc.

Thời gian kể từ khi khách hàng để nghị xin cấp thẻ đến khi nhận được thẻ thường

không quá 6ngày. Khi triển khai nghiệp vụ phát hành thẻ, ngoài việc hưởng phí thu

từ chủ thẻ, Ngân hàng còn được hưởng phí trao đổi do NHTT thẻ chia sẻ từ phí

thanh toán thẻ thông qua các Tổ chức thẻ Quốc tế. Đây là phần lợi nhuận cơ bản của

các NHPH thẻ. Trên cơ sở nguồn thu này, các NHPH thẻ đưa ra những chế độ miễn

lãi và ưu đãi khác cho khách hàng để mở rộng đối tượng sử dụng thẻ cũng như tăng

1.3.2.2. Thanh toán thẻ

doanh số sử dụngthẻ.

Hoạt động thanh toán thẻ của các NHTM bao gồm các nội dung sau:

+ Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin ĐVCNT

+ Quản lý hoạt động của mạng lưới ĐVCNT

+ Tổ chức thanh toán các giao dịch sử dụng thẻ cho các ĐVCNT

+ Cung cấp dịch vụ khách hàng, trang thiết bị máy móc, tài liệu hướng dẫn,

hỗ trợ kỹthuật…

+ Tổ chức tập huấn kiến thức thanh toán cho nhân viên ở các ĐVCNT

(1)

Khách hàng/

ĐVCNT

Chủ Thẻ

(2) (8) (7) (3) (4)

(5)

NHPH thẻ

NHTT thẻ

21

(6) Sơ đồ 1.2: Quy trình thanh toán thẻ

Qua sơ đồ 1.2 ta nhận thấy các bước trong quy trình thanh toán thẻ bao gồm:

(1) Ngân hàng phát hành phát hành thẻ cho khách hàng, khách hàng trở thành

chủthẻ.

(2) Chủ thẻ sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ hay rút tiềnmặt.

(3) Đơn vị chấp nhận thẻ kiểm tra thẻ và thông tin chủ thẻ trước khi giao dịch,

liên hệ với ngân hàng phát hành để xin cấp phép giao dịch. Sau khi việc cấp phép

hoàn thành, đơn vị chấp nhận thẻ in hóa đơn, lấy chữ kí của chủ thẻ (phải khớp với

chữ kí mẫu trên thẻ ) và cung cấp hàng hóa, dịch vụ hay ứng tiền mặt cho khách

hàng rồi trả lạithẻ.

(4) Đơn vị chấp nhận thẻ đòi tiền từ ngân hàng thanh toán sau khi nộp lại hóa

đơn, chứng từ cho ngân hàng thanh toán hoặc sau khi tổng kết trên thiết bị đọc thẻ

điện tử.

(5) Ngânhàngthanhtoánthựchiệnứngtiềntrảchođơnvịchấpnhậnthẻ(báo có)

(6) Ngânhàngthanhtoánbáocáosangngânhàngpháthànhđểđòitiền(lập Lệnh

chuyển Nợ gửi đi ).

(7) Ngân hàng phát hành tiếp nhận thông tin theo yêu cầu thanh toán liên

quan từ ngân hàng thanh toán và xử lí; ghi Nợ cho chủ thẻ vào tài khoản thích hợp

tùy thuộc đó là loại thẻ gì và thanh toán tiền cho ngân hàng thanh toán, gửi lệnh

chuyển Có (báo cáo số tiền và số giao dịch được thanh toán) cho ngân hàng

thanhtoán.

*. Chấp nhận thẻ

Khách hàng sau khi mua và kích hoạt thẻ có thể sử dụng ngay thẻ đó để mua

hàng hoá, dịch vụ tại các ĐVCNT. Khách hàng xuất trình thẻ, ĐVCNT sẽ tiến hành

kiểm tra tính hợp lệ của thẻ. Sau khi kiểm tra xong, ĐVCNT sẽ lập hóa đơn thanh

toán và yêu cầu chủ thẻ ký vào đó. ĐVCNT sẽ so sánh chữ ký đó với chữ ký mẫu

trên thẻ. Hoá đơn thường được lập thành 4 liên, khách hàng giữ 1 liên, ĐVCNT

22

giữu 1 liên , còn lại 2 liên sẽ được nộp lại cho ngân hàng. Sau một khoảng thời gian

nhất định (thường là một tuần) các ĐVCNT sẽ lập bản kê cho từng loại thẻ để nộp

ngân hàng đề nghị thanh toán.

*. Xin cấp phép

Trường hợp giá trị giao dịch bằng hoặc vượt mức thanh toán, ĐVCNT phải

liên hệ với ngân hàng phát hành thông qua ngân hàng thanh toán và trung tâm xử lý

số liệu thuộc tổ chức thẻ quốc tế để xin cấp phép. Ngân hàng phát hành sau khi

kiểm tra hạn mức tín dụng sẽ trả lời cấp phép cho ĐVCNT thông qua trung tâm và

ngân hàng thanh toán.

Sơ đồ 1.3: Tổng quát về cấp phép

*. Thanh toán

Tại ngân hàng thanh toán: khi tiếp nhận hoá đơn và bảng kê, ngân hàng phải

tiến hành tính hợp lệ của các thông tin trên hoá đơn. Nếu không có vấn đề gì thì

ngân hàng tiến hành ghi nợ vào tài khoản của khách hàng và ghi có vào tài khoản

của ĐVCNT. Việc ghi sổ này phải tiến hành ngay trong ngày nhận được hoá đơn và

chứng từ của ĐVCNT.

Sau đó ngân hàng thanh toán tổng hợp dữ liệu gửi đến trung tâm xử lý dữ

liệu (trường hợp nối mạng trực tiếp). Nếu ngân hàng thanh toán không được nối

23

mạng trực tiếp thì gửi hoá đơn, chứng từ đến ngân hàng mà mình làm đại lý thanh

toán

Trung tâm sẽ tiến hành chọn lọc dữ liệu, phân loại để bù trừ giữa các ngân

hàng thanh toán và ngân hàng phát hành, đồng thời thực hiện báo có và báo nợ trực

tiếp cho các ngân hàng thành viên. Việc xử lý bù trừ, thanh toán được thực hiện

thông qua ngân hàng thanh toán và ngân hàng bù trừ.

Ngân hàng phát hành khi nhận thông tin, dữ liệu sẽ tiến hành thanh toán.

Định kỳ trong tháng, ngân hàng phát hành lập bảng sao kê báo cho chủ thẻ các

khoản chủ thẻ đã sử dụng và yêu cầu chủ thẻ thanh toán (đối với thẻ tín dụng).

1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thanh toán thẻ

1.3.3.1. Yếu tố khách quan

- Môi trường dân cư: Thói quen tiêu dùng của dân cư ảnh hưởng lớn tới sự

phát triển dịch vụ thẻ. Dịch vụ thẻ chỉ thực sự phát triển khi người dân nhận thấy

tính ưu việt khi tiêu dùng bằng thẻ so với tiêu dùng bằng tiền mặt.

Bên cạnh đó, trình độ dân trí cũng đóng một vai trò quan trọng. Thẻ là sản

phẩm công nghệ hiện đại, sự phát triển của thẻ phụ thuộc vào mức độ am hiểu của

công chúng với nó. Khi mà trình độ dân trí cao thì khả năng áp dụng những thành

tựu khoa học kỹ thuật phục vụ con người mới phát triển. Trình độ dân trí ở đây là

các kiến thức về Ngân hàng, khả năng tiếp cận, sử dụng thẻ một cách thuần thục,

chính xác cũng như việc nhận thức những tiện ích mà thanh toán thẻ mang lại.

- Môi trường kinh tế - xã hội: Sự phát triển của nền kinh tế ảnh hưởng rất lớn

đến sự phát triển thanh toán qua thẻ Ngân hàng. Bởi khi nền kinh tế phát triển, mức

sống người dân được nâng cao, cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin và

truyền thông, họ mới có nhiều cơ hội hiểu biết, tiếp xúc và sử dụng các dịch vụ về

thẻ. Bên cạnh đó, một nền kinh tế phát triển sẽ thu hút các Doanh nghiệp nước

ngoài, cũng như các Tổ chức thẻ Quốc tế tới Việt Nam. Họ không chỉ đầu tư bằng

tiền mà còn đầu tư công nghệ mới, nhân lực giỏi, tạo điều kiện cho thị trường thẻ

của nước đó phát triển nhanhchóng.

24

- Môi trường cạnh tranh của ngành: đây là yếu tố quyết định đến việc mở rộng

và thu hẹp thị phần của một Ngân hàng khi tham gia vào thị trường thẻ. Nếu trên thị

trường chỉ có một Ngân hàng cung cấp dịch vụ thẻ thì Ngân hàng đó sẽ có được lợi

thế độc quyền nhưng giá phí có thể rất cao và quyền lợi của chủ thẻ khó được đảm

bảo hoàn toàn. Nhưng khi có nhiều Ngân hàng tham gia vào thị trường thẻ, các

Ngân hàng vào thị trường sau đã có được 1 số kinh nghiệm của các Ngân hàng đi

trước, qua đó sẽ hoàn thiện hóa sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng mình, vì vậy cạnh

tranh sẽ xuất hiện và ngày càng trở nên gay gắt. Điều này góp phần phát triển đa

dạng hóa dịch vụ, giảm phí phát hành và thanh toán thẻ, quyền lợi của chủ thẻ từ đó

được bảođảm.

- Môi trường công nghệ: Sự phát triển khoa học công nghệ của một quốc gia

sẽ ảnh hưởng rất lớn và quyết định chất lượng dịch vụ phát hành và thanh toán qua

thẻ. Sẽ không một ai sử dụng nếu thẻ Ngân hàng không được gắn với các băng từ

hay chip điện tử nhằm mang những thông tin cá nhân cần thiết, không có khả năng

thanh toán tự động nếu không được đưa vào các máy đọc tại các ĐVCNT, máy

ATM,.v.v… Như vậy, môi trường công nghệ càng phát triển thì trong tương lai,

dịch vụ thanh toán qua thẻ sẽ càng tăng thêm nhiều tiện ích, góp phần thu hút đông

đảo người dân tham gia sử dụng dịch vụ thẻ;

- Môi trường pháp lý: Hoạt động thanh toán thẻ của các Ngân hàng phụ thuộc

rất nhiều vào môi trường pháp lý của mỗi quốc gia. Môi trường pháp lý là hàng rào

nghiêm ngặt bảo vệ lợi ích của các bên tham gia dịch vụ thanh toán thẻ, nhưng cũng

là yếu tố ngăn cản sự phát triển của dịch vụ thẻ nếu không có sự thống nhất giữa các

văn bản điều chỉnh. Một hành lang pháp lý thống nhất sẽ tạo cho các Ngân hàng sự

chủ động khi tham gia thị trường thẻ cũng như đề ra các chiến lược kinh doanh của

mình theo hành lang pháp lý tại thời điểm đó. Qua đó củng cố nền tảng vững chắc

cho sự phát triển dịch vụ thẻ trong tươnglai.

- Các chính sách, biện pháp của Nhà nước: Trong khi thực hiện chức năng

quản lý vĩ mô của mình nhà nước luôn có những chính sách cụ thể can thiệp như

tăng thuế, hay có những biện pháp cứng rắn đối với các ngành hay đối với từng

25

1.3.3.2. Yếu tố chủ quan

người dân nhằm duy trì một mặt bằng kinh tế chính trị của toàn xã hội.

- Trình độ đội ngũ cán bộ làm công tác thẻ: Là một phương tiện thanh toán

hiện đại, thẻ thanh toán mang tính tiêu chuẩn hóa cao độ và có quy trình vận hành

thống nhất. Do đó đòi hỏi Ngân hàng phải có một đội ngũ nhân lực có năng lực,

trình độ, khả năng tiếp cận những công nghệ mới, đảm bảo cho quy trình phát hành,

sử dụng và thanh toán thẻ diễn ra một cách thông suốt, an toàn, hiệu quả và phát

huy được những tiện ích vốn có của thẻ thanh toán. Ngân hàng nào thực sự quan

tâm, đầu tư thích đáng cho công tác đào tạo nhân lực, thu hút nhân tài thì Ngân

hàng đó sẽ chiếm lợi thế không hề nhỏ trong kinh doanh dịch vụ thẻ Ngânhàng.

- Năng lực tài chính và trình độ kỹ thuật công nghệ thông tin của Ngân hàng:

Dịch vụ thẻ là một dịch vụ Ngân hàng hiện đại, nó gắn liền với sự phát triển của kỹ

thuật công nghệ. Mọi khâu trong quá trình kinh doanh thẻ đều cần có những

côngnghệ hiện đại: từ hệ thống mạng máy tính nội bộ được bảo mật cao, chu trình

sản xuất thẻ đến lắp đặt những thiết bị hiện đại phục vụ cho các hoạt động thanh

toán như các thiết bị đầu cuối, máy Telex, điện thoại, máy ATM, máy cà hóa đơn,

máy xin cấp phép EDC, máy đọc thẻ (POS). Trong ngành kinh doanh thẻ, những

Ngân hàng nào có được những sản phẩm thẻ tốt, nhiều tiện ích và an toàn thì sẽ

được khách hàng ưa chuộng và tin tưởng sử dụng. Và để có được những công nghệ

hiện đại, Ngân hàng cần chuẩn bị một nguồn tài chính lớn để sở hữu những công

nghệ đó. Bên cạnh, việc đầu tư máy móc, cơ sở hạ tầng, ứng dụng công nghệ cao,

nguồn tài chính còn dùng để mở rộng hoạt động Marketing, dịch vụ chăm sóc khách

hàng, đào tạo nhân viên.

- Trình độ kỹ thuật công nghệ của ngân hàng: Thanh toán thẻ gắn liền với các

máy móc thiết bị hiện đại. Nếu hệ thống máy móc này có trục trặc thì sẽ gây ra ách

tắc trong toàn hệ thống. Vì vậy, đã đưa ra dịch vụ thẻ thì ngân hàng phải đảm bảo

một công nghệ thanh toán hiện đại theo kịp công nghệ của thế giới. Hơn nữa, chỉ có

trình độ kỹ thuật cao thì việc vận hành, bảo sưỡng và duy trì hệ thống máy móc

phục vụ cho phát hành và thanh toán thẻ mới có hiệu quả cao, giảm được giá thành

26

phục vụ, từ đó thu hút thêm được người sử dụng nó.Có làm được như vậy thì mới

có thể cạnh tranh được trong môi trường khoa học công nghệ phát triển như vũ bão

hiện nay. Không những thế, khi đã sở hữu được, việc duy tu, bảo dưỡng, duy trì hệ

thống máy móc cần thực hiện thường xuyên nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao

của khách hàng, qua đó nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ của Ngân hàng.

- Chính sách Marketing hiệu quả: Mỗi Ngân hàng khi quyết định kinh doanh ở

lĩnh vực thẻ thanh toán đều phải xây dựng cho mình một kế hoạch, một chiến lược

Marketing sản phẩm thẻ phù hợp. Chiến lược đó được xây dựng trên nền tảng điều

tra, khảo sát các đối tượng khách hàng mục tiêu, môi trường công nghệ, môi trường

cạnh tranh, nguồn lực của bản thân Ngân hàng đó. Marketing tốt sẽ mang lại cho

Ngân hàng 1 lượng khách hàng trung thành và có tiềm năng, góp phần quảng bá tên

tuổi và chỗ đứng của Ngân hàng trên thị trường dịch vụ thẻ. Chiến lược của mỗi

Ngân hàng tác động đến sự phát triển và mức độ cạnh tranh của thị trườngthẻ.

- Thu nhập của người dùng thẻ: Thu nhập cao đồng nghĩa với mức sống cao

hơn. khi đó, nhu cầu của con người không chỉ đơn thuần là mua được hàng hoá mà

họ yêu cầu phải mua hàng hoá đó với một mức độ thoả dụng tối đa, dẫn đến sức

mua sắm hàng hóa và dịch vụ cũng tăng. Khi đó họ cần một nhu cầu về một phương

thức thanh toán có tinh an toàn, nhanh chóng và thuận tiện; Thanh toán thẻ sẽ đáp

ứng được nhu cầu của họ. Khi mức sống được nâng cao, nhu cầu du lịch, giải trí của

con người cũng cao hơn. Khi ấy thẻ thanh toán là phương tiện hữu hiệu nhất đáp

ứng nhu cầu này của họ. Vì vậy, thu nhập của người dùng thẻ càng cao thì nhu cầu

thanh toán bằng thẻ càng nhiều.

- Thói quen tiêu dùng của người dân: Đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến

sự phát triển của thẻ. Thói quen tiêu dùng của người dân sẽ tạo ra một môi trường

thanh toán cho thanh toán thẻ. Nếu như một thị trường mà người dân chỉ có thói

quen tiêu dùng bằng tiền mặt sẽ không thể là một môi trường tốt để phát triển thị

trường thẻ, chỉ khi mà việc thanh toán được thực hiện chủ yếu qua hệ thống ngân

hàng thì thẻ thanh toán mới thực sự phát huy hết hiệu quả của nó.

27

- Số lượng các đơn vị chấp nhận thẻ: Số các đơn vị chấp nhận thẻ đóng vai

trò rất quan trọng trong nghiệp vụ thanh toán thẻ, là cầu nối của hoạt động thanh

toán giữa ngân hàng và chủ thẻ. Nếu trong một môi trường không tồn tại một mạng

lưới ĐVCNT đa dạng, chất lượng thì sẽ không thể đảm bảo “lượng cung” để kích

thích dân chúng trong và ngoài nước sử dụng thẻ. Vì vậy, một môi trường với một

mạng lưới cơ sở chấp nhận thẻ dày đặc sẽ là điều kiện để hoạt động thanh toán thẻ

phát triển mạnh mẽ.

1.3.4. Vai trò của hoạt động thanh toán thẻ tại các ngân hàng

1.3.4.1. Đối với Ngân hàng

1.3.4.1.1. Vai trò của thẻ đối với hoạt động huy động vốn của NHTM

- Với thẻ ghi nợ, là loại thẻ phát hành dựa trên cơ sở tài khoản tiền gửi mở tại

Ngân hàng. Do đó, số lượng phát hành càng nhiều thì số tài khoản tiền gửi càng

tăng, thông qua đó vốn của Ngân hàng cũng tăng một khoản tương ứng.

- Với thẻ tín dụng, nó cũng là một loại hình tín dụng, là một hình thức đầu tư

nhưng lại có tác dụng làm tăng vốn huy động của Ngân hàng. Mặt khác, trong quy

chế phát hành và thanh toán thẻ tín dụng, các đơn vị chấp nhận thẻ đều phải có tài

khoản tại Ngân hàng. Mỗi giao dịch phát sinh, ĐVCNT gửi hóa đơn thanh toán đến

Ngân hàng và Ngân hàng sẽ căn cứ vào đó để ghi Có tài khoản tiền gửi của

ĐVCNT. Chính điều này làm tăng số dư tài khoản và tồn quỹ của Ngân hàng. Đến

ngày thanh toán theo định kỳ, chủ thẻ sẽ thanh toán toàn bộ khoản tín dụng làm cho

1.3.4.1.2.Vai trò của thẻ đối với công tác tín dụng của NHTM

tồn quỹ của Ngân hàng vừa là Ngân hàng phát hành vừa là ngân hàng thanh toán.

Với thẻ tín dụng, Ngân hàng còn có thể thực hiện các khoản cho vay theo hạn

mức tín dụng nhất định, cho phép chủ thẻ chi tiêu trong hạn mức tín dụng cho phép.

Sau đó theo định kỳ, Ngân hàng sẽ gửi hóa đơn thanh toán cho chủ thẻ. Nếu chủ thẻ

trả đầy đủ ngay thì sẽ không phải trả lãi. Tuy nhiên trên thực tế, chủ thẻ chỉ trả một

khoản đủ để duy trì hạn mức. Phần còn lại họ sẵn sàng chịu lãi nếu mức lãi suất

tương đối thấp. Như vậy, với hình thức phát hành thẻ tín dụng, Ngân hàng đã mở

28

rộng hoạt động cho vay, đặc biệt là cho vay tiêu dùng. Đây là hoạt động tín dụng và

đầu tư an toàn, nhanh chóng và hiệu quả do khoản vay này dựa vào uy tín hoặc khả

năng tài chính cao của chủ thẻ.

Mặt khác, để sở hữu thẻ, khách hàng phải luôn ký quỹ bằng số dư trên tài

khoản tiền gửi hoặc một khoản thế chấp nào đó (thường là sổ tiết kiệm gửi tại Ngân

hàng). Trong thời gian sử dụng thẻ, khách hàng không được sử dụng khoản ký quỹ

này. Do vậy Ngân hàng có thể sử dụng khoản ký quỹ như một nguồn vốn huy động

khác.

Hơn nữa khi hợp đồng thẻ tín dụng được ký kết sẽ gắn Ngân hàng và chủ thẻ

trong một quan hệ giao dịch dài lâu, đồng thời quan hệ giữa Ngân hàng và ĐVCNT

cũng gắn kết tương tự. Chừng nào thẻ tín dụng và các giao dịch của nó còn tồn tại

thì giữa Ngân hàng và ĐVCNT luôn tồn tại các giao dịch kinh tế. Việc tạo lập được

những quan hệ tín dụng, thanh toán lâu dài trong bối cảnh môi trường kinh doanh

luôn biến động khó lường là một thế mạnh vô cùng lớn mà dịch vụ thẻ mang lại.

Thẻ tín dụng là một cách dễ nhất cho ngân hàng mở rộng tín dụng và cũng là

một phương thức tạo thuận tiện cho khách hàng muốn vay ngân hàng. Do hạn mức

tín dụng là tuần hoàn nên khách hàng có thể vay tiền, hoàn trả và vay lại tiếp mà

không phải đến ngân hàng xin khoản vay mới. Một khi khách hàng đã thanh toán,

hạn mức tín dụng tự động được tăng lên. Điều này đồng nghĩa với việc khách hàng

đã được ngân hàng chấp nhận một khoản vay mới (hạn mức tín dụng mới).

Việc sử dụng thẻ thanh toán tạo điều kiện cho các ngân hàng có thể mở rộng

thị trường và tăng thêm khách hàng mà không cần phải mở thêm nhiều chi nhánh.

Ngoài ra, một cách gián tiếp, lượng tiền gửi của khách hàng xét trên cả hai đối

tượng: chủ thẻ (người mua) và người bán sẽ tăng lên vì cả hai đối tượng này đều

được những lợi ích nhất định khi chấp nhận sử dụng thẻ thanh toán. Việc thanh toán

bằng thẻ tạo điều kiện huy động vốn cho ngân hàng, bổ sung nguồn vốn cho ngân

hàng. Ngân hàng có thể sử dụng tốt nguồn vốn thanh toán này để phục vụ hoạt động

sản xuất doanh. Đây là một nguồn vốn rất lớn cần được khai thác.

29

1.3.4.1.3.Vai trò của thẻ đối với hoạt động thanh toán của NHTM

Chức năng thanh toán của tiền tệ đang phát triển với nhiều hình thức đa dạng,

hiện đại và ngày càng có vai trò quan trọng trong sản xuất, lưu thông hàng hóa dịch

vụ. Biểu hiện rõ nhất ở thị trường thẻ đang ngày càng khởi sắc khẳng định phương

thức thanh toán bằng thẻ đang ngày càng thâm nhập thị trường và sẽ trở

thànhphương thức thanh toán chủ đạo trong tương lai. Là một phương thức thanh

toán không dùng tiền mặt nên thuận tiện cho Ngân hàng khi thanh toán qua thẻ, bởi

khi đó lượng khách hàng trực tiếp đến Ngân hàng giao dịch sẽ giảm, làm giảm bớt

lượng công việc của nhân viên Ngân hàng. Mặt khác, thẻ là một sản phẩm công

nghệ cao nên tạo cho hoạt động thanh toán của Ngân hàng có tính chuyên nghiệp

1.3.4.1.4.Vai trò của thẻ đối với thu nhập của NHTM

cao hơn, hiệu quả và an toànhơn.

Trước hết, hoạt động phát hành và thanh toán thẻ sẽ giúp Ngân hàng thu về

được 1 số lượng tiền gửi lớn do khi phát hành thẻ tín dụng, khách hàng phải kí quỹ

một khoản tiền nhất định hay kí quỹ sổ tiết kiệm gửi tại Ngân hàng hoặc là bất kỳ 1

tài sản thế chấp nào đó của khách hàng. Với hàng triệu lượt giao dịch trên 1 ngày,

các tài khoản thẻ này sẽ tạo ra cho Ngân hàng 1 lượng vốn đáng kể để Ngân hàng

sử dụng vào các hạng mục khác như đầu tư tài chính, cho vay, v.v…Bên cạnh đó,

hoạt động thanh toán thẻ còn giúp Ngân hàng được hưởng lợi từ các hoạt động giao

dịch của khách hàng. Trong những giao dịch này, nhờ đứng ở vai trò trung gian mà

Ngân hàng có thể thu được các khoản phí như: phí sử dụng thẻ (phí thường niên),

phí thu từ các dịch vụ Ngân hàng, phí chiết khấu của các ĐVCNT, v.v… Việc giao

dịch bằng thẻ rất nhanh chóng nên trong 1 ngày có thể thực hiện hàng triệu giao

dịch. Do đó tuy khoản phí của mỗi giao dịch không lớn nhưng thông qua hàng triệu

giao dịch trong 1 ngày, Ngân hàng thu được lợi nhuận lớn từ hoạt động thu phí

thanh toán thẻ.

Riêng với thẻ ghi nợ, khi thanh toán thì khách hàng sử dụng chính số dư trong

tài khoản của mình ở Ngân hàng, nên Ngân hàng không phải bỏ vốn kinh doanh mà

30

vẫn thu được lợi nhuận.

Đối với thẻ tín dụng, Ngân hàng phải ứng trước cho khách hàng nhưng trong

một thời gian ngắn đã thu hồi được số vốn bỏ ra 1 cách an toàn, thuận tiện. Với các

giao dịch thanh toán tại các ĐVCNT thì Ngân hàng sẽ không thu phí giao dịch của

chủ thẻ.

Khoản thu lớn nhất của Ngân hàng khi tham gia quá trình thanh toán thẻ là

phần chiết khấu thương mại mà Ngân hàng được hưởng do thanh toán hộ các tổ

chức phát hành thẻ hoặc các tổ chức tín dụng. Khoản phí này được gọi là phí đại lí

thanh toán. Một nguồn thu nữa ngoài phí phát hành và thanh toán thẻ là các khoản

thu từ phí tra soát, phí cấp lại thẻ bị mất cắp hoặc thất lạc, phí tăng mức tín dụng

tạm thời… Khoản thu này không cố định nhưng cũng tạo ra nguồn thu đáng kể cho

Ngân hàng.

Dịch vụ thanh toán thẻ giúp Ngân hàng đa dạng hóa sản phẩm và nâng cao vị

thế của Ngân hàng nội địa trên trường quốc tế. Dịch vụ này đã góp phần đa dạng

hóa danh mục sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng, do đó hạn chế được những rủi ro

trong kinh

doanhtheonguyêntắc“khôngbỏtấtcảtrứngvàocùngmộtgiỏ”.Vớinhữngtiệních mà thẻ

mang lại cho người sử dụng, thanh toán thẻ đang là phương thức thanh toán phổ

biến và rất được ưa chuộng nên làm tăng tính hấp dẫn của Ngân hàng. Chất lượng

dịch vụ theo thẻ càng cao thì càng thể hiện trình độ kỹ thuật, công nghệ càng hiện

đại, khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng càng lớn, càng được khách hàng

đánh giá cao, thương hiệu và uy tín của Ngân hàng đó càng vững mạnh. Ngoài ra

trở thành thành viên của các Tổ chức thẻ quốc tế giúp cho Ngân hàng nội địa trở

nên bình đẳng về khả năng thanh toán với các Ngân hàng quốc tế, Tổ chức tài chính

1.3.4.2. Đối với chủ thẻ (Khách hàng)

khác, mở rộng khả năng hoạt động của Ngân hàng trên toàncầu.

Là một phương tiện thanh toán hiện đại, thanh toán qua thẻ mang đến cho

khách hàng rất nhiều tiện ích khi sử dụng:

31

- An toàn: khi sử dụng thẻ, khách hàng không cần phải mang một lượng tiền

mặt bên mình hay cất trữ tại nhà. Điều này giúp họ tránh được tối đa nguy cơ bị mất

cắp tiền mặt hay tiếp xúc với tiền giả. Hơn nữa với quy trình và nghiệp vụ thanh

toán thẻ do Ngân hàng cung cấp, chủ thẻ có thể hoàn toàn yên tâm trước những

nguy cơ bị mất, mắc thẻ trong máy ATM. Trong trường hợp này nếu chưa kịp thông

báo cho Ngân hàng, tài khoản của chủ thẻ vẫn sẽ được bảo vệ nhờ số PIN, ảnh và

chữ ký trênthẻ.

Ngoài ra, thẻ được chế tạo dựa trên kỹ thuật mã hóa từ tính và hiện đại nhất là

công nghệ sử dụng các vi mạch điện tử nên khó làm giả, độ an toàn cao hơn nữa khi

thẻ còn có chữ ký của chủ thẻ. Khi mua sắm hàng hóa dịch vụ, chủ thẻ phải ký vào

hóa đơn thanh toán để người bán so sánh với chữ ký mẫu, kết hợp với những thông

tin đã được mã hóa trên thẻ tạo nên bức tường chắc chắn trước nguy cơ bị kẻ gian

lợidụng.

- Nhanh chóng, linh hoạt, thuận tiện: thẻ có kích thước nhỏ gọn do đó chủ thẻ

có thể mang theo người để sử dụng một cách dễ dàng. Khách hàng có thể dễ dàng

mua hàng hóa và dịch vụ thông qua mạng lưới rộng khắp các ĐVCNT, các máy

ATM trên toàn quốc. Khi thanh toán tại các ĐVCNT, chủ thẻ chỉ cần trình thẻ và ký

vào hóa đơn thì coi như việc mua bán đã hoàn tất. Điều này giúp chủ thẻ quản lý

được tiền và dễ dàng kiểm soát các giao dịch của mình.

Bên cạnh đó, với thẻ tín dụng chủ thẻ còn có một khoản tín dụng tuần hoàn mà

không phải đến ngân hàng xin vay với thủ tục phức tạp do đó tiết kiệm rất nhiều

thời gian và chi phí, và với những khoản thanh toán vượt quá số dư của mình họ

vẫn có thể thực hiện được mà không phải lo lắng vì không đủ tiền. Hơn nữa, những

khách hàng có năng lực tài chính lành mạnh và uy tín có thể được ngân hàng xem

xét một hạn mức thấuchi.

- Được hưởng nhiều dịch vụ đi kèm: Hiện nay các tổ chức thẻ quốc tế

ngàycàng đa dạng hóa loại hình phục vụ của mình nhằm đem lại độ thỏa dụng cao

nhất cho khách hàng. Chẳng hạn như chủ thẻ sẽ được hưởng các dịch vụ bảo hiểm,

đặt vé máy bay hoặc được hưởng các tiện ích khác. Ngoài ra, chủ thẻ còn được

32

hưởng lãi trên tài khoản vãng lai mặc dù lãi không cao. Trường hợp chủ thẻ cầm cố

sổ tiết kiệm để phát hành thẻ tín dụng thì sổ tiết kiệm vẫn được hưởng lãi như bình

1.3.4.3. Đối với người bán (đơn vị chấp nhận thẻ)

thường.

- Thu hút được nhiều khách hàng: Chấp nhận thanh toán bằng thẻ là cung cấp

cho khách hàng một phương thức thanh toán hiện đại, nhanh chóng và tiện lợi, làm

cho khách hàng thấy rõ được tính chuyên nghiệp trong thanh toán của cơ sở kinh

doanh. Do đó làm tăng khả năng thu hút khách hàng, nâng cao số giao dịch được

thực hiện. Mặt khác, những khách hàng thanh toán bằng thẻ, nhất là thẻ tín dụng

quốc tế thường là những người có mức chi tiêu cao, một khi thanh toán bằng thẻ họ

luôn có sẵn tiền trong tài khoản và dễ dàng chi tiêu theo ýthích.

Việc sử dụng thẻ làm công cụ thanh toán làm cho người tiêu dùng thuận tiện

và dễ dàng hơn trong việc mua hàng. Điều này tạo điều kiện cho người bán hàng có

cơ hội tăng doanh số bán hàng của mình. Tạo cơ hội mở rộng thị trường bán hàng

cho người bán. Thị trường sẽ trở thành toàn cầu đối với họ một khi cho phép người

tiếu dùng mua bán hàng hoá trên Internet hoặc trong kinh doanh thương mại điện

tử.

- Tiết kiệm chi phí và dễ quản lý: thanh toán qua thẻ giúp các ĐVCNT giảm

được chi phí kiểm đếm vận chuyển, bảo quản tiền mặt, giảm rủi ro do tiền giả và

tình trạng thanh toán chậm của khách hàng. Chỉ với vài thao tác đơn giản là đã thu

được tiền hàng, nạp luôn vào tài khoản Ngân hàng, không phải trả lại tiền thừa so

với cách mua bán thông thường bằng tiền mặt giúp tiết kiệm rất nhiều thờigian.

- An toàn: tránh được rủi ro tiền giả và nguy cơ bị trộm, mất cắp tiền mặt hay

séc tạiĐVCNT.

- Tăng vòng quay vốn: Khi dữ liệu về giao dịch được chuyển tới NHTT, lập

tức giá trị giao dịch sẽ được ghi Có ngay vào tài khoản tiền gửi của đơn vị cung ứng

hàng hóa, dịch vụ. Số tiền đó có thể dùng được ngay vào những mục đích kinh

doanh khác, nhanh hơn nhiều so với dùng séc vì không mất thời gian chuyển đổi.

33

Mặt khác khi sử dụng thẻ, khách hàng không phải mua chịu mà thanh toán ngay nên

cơ sở cung ứng hàng hóa dịch vụ thu được tiềnngay.

- Với việc được cấp tín dụng trước cho khách hàng, Ngân hàng đã giúp khách

hàng chi tiêu vượt quá khả năng của mình, đây là một sức đẩy đối với sức mua của

khách hàng và chính điều này sẽ làm cho lượng tiêu thụ hàng hóa dịch vụ của các

1.3.4.4. Đối với xã hội

ĐVCNT tănglên.

Dịch vụ thanh toán thẻ sẽ làm thay đổi thói quen tiêu dùng tiền mặt trong dân

cư, thông qua đó làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, do đó giảm được

chi phí xã hội như chi phí bảo quản, in ấn tiền, chi phí nhân công, chi phí quản lí...

hạn chế rủi ro do mất cắp, tiền giả, tiền xấu, thiệt hại do cháy...và hạn chế nguy cơ

lạm phát nền kinh tế. Ngân hàng là một kênh dẫn vốn của nền kinh tế. Do đó khi

khối lượng

giaodịchquangânhàngtăngdẫnđếnluồngvốnđượckhơithông,tốcđộchuchuyển vốn

tăng sẽ làm tăng hiệu quả đồng vốn. Khi đó nền kinh tế sẽ vận động thuận lợi và

tăng trưởng tốt. Bên cạnh đó Ngân hàng Nhà nước sẽ dễ dàng kiểm soát được lượng

tiền cung ứng, tạo điều kiện cho Ngân hàng Nhà nước hoạch định các chính sách

kinh tế vĩ mô.

1.3.5. Một số rủi ro trong phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ

Trong bất kỳ hoạt động kinh doanh thuộc ngành nào cũng đều chứa đựng

những rủi ro nhất định. Hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ của các NHTM cũng như

vậy. Rủi ro và nguy cơ rủi ro có thể xuất hiện bất cứ lúc nào, khâu nào trong toàn

bộ quá trình phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ, đều có thể gây tổn thất cho chủ

thẻ.

- Thẻ giả: Thẻ do các tổ chức tội phạm hoặc các cá nhân làm giả với các thông

tin có được từ các chứng từ giao dịch hoặc thẻ bị mất cắp, thất lạc. Thẻ giả được sử

dụng tạo ra các giao dịch giả mạo gây tổn thất cho ngân hàng phát hành bởi theo

quy định của tổ chức thẻ quốc tế, ngân hàng phát hành phải chịu hoàn toàn trách

34

nhiệm với mọi giao dịch sử dụng thẻ giả có mã số (PIN) của ngân hàng phát hành.

Đây là rủi ro đặc biệt nguy hiểm khó quản lý vì nằm ngoài sự tiên liệu của ngân

hàng phát hành.

- Thẻ bị mất cắp, thất lạc: Trong quá trình lưu hành thẻ, trường hợp này rất dễ

xảy ra đối với khách hàng và Ngân hàng. Trong trường hợp thẻ bị mất, chủ thẻ

không kịp thông báo đến Ngân hàng phát hành để có biện pháp hạn sử dụng thẻ

hoặc thu hồi thẻ, dẫn đến thẻ bị người khác lợi dụng, có thể gây ra các giao dịch giả

mạo làm tổn thất tới chủ thẻ. Các tổ chức tội phạm có thể in nổi và mã hoá lại các

thẻ để thực hiện các giao dịch giả. Trường hợp này dễ dẫn đến rủi ro cho chủ thẻ

hoặc ngân hàng phát hành. Loại rủi ro này chiếm tỷ lệ lớn trong các loại, xấp xỉ

49%. Ngoài ra với những thẻ này, sau khi chiếm được, các tổ chức tội phạm có thể

mã hóa lại thẻ, thực hiện giao dịch, trường hợp này đem lại rủi ro choNHPH.

- Thẻ được tạo băng từ giả: Đây là loại hình giả mạo thẻ sử dụng công nghệ

cao, trên cơ sở thông tin của khách hàng trên băng từ của ĐVCNT các tổ cức tội

phạm sử dụng phần mềm mã hóa và tạo ra các băng từ giả trên thẻ và thực hiện các

giao dịch. Điều này dẫn đến rủi ro cho cả NHPH, NHTT và chủ thẻ. Loại hình giả

mạo này thường xuất hiện ở những nước có dịch vụ thẻ phát triểncao.

- Rủi ro về đạo đức: Là loại rủi ro liên quan đến cán bộ Ngân hàng trong lĩnh

vực thẻ. Đó là hành vi cán bộ lợi dụng vị trí công tác, sự hiểu biết về nghiệp vụ thẻ,

quy trình tác nghiệp, kiểm soát nội bộ của Ngân hàng không chặt chẽ để tự mình

hoặc cấu kết với người khác tiến hành các hành vi gian lận, giả mạo gây tổn thất

cho Ngân hàng. Các hành vi gian lận này thường được che dấu kĩ càng, khó phát

hiện và gây tổn thất lớn, mang tính hệ thống với Ngânhàng.

Nhân viên cơ sở chấp nhận thẻ in nhiều hoá đơn thanh toán của chủ thẻ. Khi

thực hiện giao dịch, nhân viên cơ sở chấp nhận thẻ đã cố tình in nhiều bộ hoá đơn

thanh toán thẻ nhưng chỉ giao một bộ hoá đơn cho chủ thẻ ký để hoàn thành giao

dịch. Sau đó nhân viên cơ sở chấp nhận thẻ mạo chữ ký thật của chủ thẻ để nộp hoá

đơn thanh toán cho ngân hàng thanh toán. Trường hợp này dễ dẫn đến rủi ro cho

ngân hàng phát hành hoặc cơ sở chấp nhận thẻ.

35

- Rủi ro do đơn phát hành với các thông tin giả mạo: Ngân hàng có thể phát

hành thẻ cho khách hàng có đơn xin phát hành với các thông tin giả mạo do không

thẩm định kỹ các thông tin mà khách hàng đưa đến. Trường hợp này có thể dẫn đến

những rủi ro về tín dụng cho ngân hàng phát hành khi chủ thẻ sử dụng thẻ hoặc

không có khả năng thanh toán.

- Rủi ro chủ thẻ không nhận được thẻ do ngân hàng phát hành gửi đến: Ngân

hàng phát hành gửi thẻ cho chủ thẻ bàng đường bưu điện nhưng thẻ bị đánh cắp trên

đường gửi. Thẻ bị sử dụng trong khi chủ thẻ chính thức không biết gì về việc thẻ đã

được gửi cho mình. Nếu không có biện pháp gì quản lý đảm bảo, ngân hàng phát

hành chịu mọi rủi ro đối với các giao dịch trong trường hợp này.

- Rủi ro thanh toán hàng hoá, dịch vụ qua thư, điện thoại: Cơ sở chấp nhận thẻ

cung cấp hàng hoá, dịch vụ qua thư, điện thoại trên sơ sở thông tin về thẻ như: loại

thẻ, số thẻ, ngày hiệu lực, tên chủ thẻ. Trong trường hợp chủ thẻ chính thức không

phải là người đặt mua hàng thì giao dịch đó cơ sở chấp nhận thẻ bị ngân hàng thanh

toán từ chối thanh toán. Trường hợp này dễ dẫn đến rủi ro cho cơ sở chấp nhận thẻ

hoặc ngân hàng thanh toán.

- Rủi ro tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng: Đến kì phát hành lại thẻ, ngân hàng

phát hành nhận được thông báo thay đối địa chỉ của chủ thẻ và được yêu cầu gửi về

địa chỉ mới. Do không kiểm tra tính xác thực của thông báo đó nên ngân hàng phát

hành đã gửi thẻ về địa chỉ theo yêu cầu nhưng thực ra đây không phải là yêu cầu

của chủ thẻ đích thực. Tài khoản của chủ thẻ đã bị người khác sử dụng và chỉ được

phát hiện khi chủ thẻ không nhận được thẻ nên liên lạc với ngân hàng phát hành

hoặc khi ngân hàng yêu cầu chủ thẻ thanh toán sao kê. Trường hợp này dễ dẫn đến

rủi ro cho chủ thẻ hoặc ngân hàng phát hành.

Bộ phận quản lý rủi ro về thẻ tại các Ngân hàng được coi là xương sống trong

hoạt động thẻ, bao gồm các nội dung:

+ Điều tra, ngăn ngừa các hành vi sử dụng thẻ giả mạo bằng cách: Quản lý

danh mục các tài khoản liên quan tới những thẻ đã được thông báo là mất cắp, thất

36

lạc. Đồng thời xây dựng các kế hoạch theo dõi việc bảo mật phôi thẻ, thẻ đã in, thẻ

hỏng và thẻ thuhồi.

+ Cập nhật thông tin danh sách thẻ mất cắp, thất lạc, giải quyết các nhu cầu về

giả mạo, tra soát, khiếu nại của kháchhàng

+ Theo dõi và quản lý hoạt động của Trung tâm thẻ, bao gồm cả hoạt động của

các cán bộ;

+ Hợp tác với cơ quan có thẩm quyền liên quan trong việc điều tra, xử lý các

hành vi vi phạm hợpđồng

+ Tổ chức tập huấn cho nhân viên của các ĐVCNT và chủ thẻ về các biện

pháp phòng ngừa giả mạo thẻ

Tóm lại, song song với những lợi ích mà dịch vụ thẻ mang lại cho chủ thẻ, cho

ngân hàng...vẫn còn có những rủi ro và nguy cơ rủi ro đối với họ. Tuy nhiên, nếu

các bên liên quan cùng phối hợp thông tin cho nhau, có các biện pháp phòng ngừa

tốt thì vẫn có thể tránh được những rủi ro nêu trên.

1.4. Ảnh hưởng của bảo mật thông tin đến hoạt động thanh toán thẻ tại

các ngân hàng

1.4.1. Ảnh hưởng đến thương hiệu, uy tín của ngân hàng

Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh dựa vào niềm tin. Phải có niềm tin,

người có tiền mới sẵn lòng đem nó trao cho người khác, khi ngân hàng có thương

hiệu, ngân hàng có được tình cảm và niềm tin của khách hàng, việc này sẽ giúp

ngân hàng có thêm nhiều khách hàng. Đặc biệt, khi sản phẩm thẻ của ngân hàng đa

dạng, áp công nghệ hiện đại, độ an toàn và tính bảo mật thông tin cao,…khách hàng

sẽ yên tâm thực hiện các giao dịch với ngân hàng, nhiều người gửi tiền, vay tiền,

hoặc nhờ tư vấn tài chính. Nhưng khi việc bảo mật thông tin trong hoạt động thanh

toán thẻ gặp sự cố, xảy ra một số rủi ro cho khách hàng và ngân hàng không giải

quyết tốt sẽ làm mất lòng tin khách hàng, làm ảnh hưởng đến thương hiệu, uy tín

của ngân hàng.

37

Vì vậy, việc bảo mật thông tin giúp Ngân hàng giảm tối đa các sự cố rủi ro,

gian lận trong hoạt động thanh toán thẻ của khách hàng, tác động lớn đến an toàn hệ

thống thông tin cũng như ảnh hưởng đến lòng tin của khách hàng, từ đó ảnh hưởng

đến thương hiệu, uy tín của ngân hàng. Nếu việc bảo mật thông tin trong hoạt động

thanh toán thẻ được đảm bảo, thì thương hiệu, uy tín của ngân hàng ngày càng tăng

lên và ngược lại.

1.4.2. Ảnh hưởng đến doanh thu

- Nếu làm tốt công tác bảo mật thông tin, thì khách hàng sẽ yên tâm sử dụng

dịch vụ thanh toán thẻ của ngân hàng và sử dùng nhiều, giúp ngân hàng gia tăng

nguồn doanh thu dịch vụ và uy tín của ngân hàng ngày được tăng cao.

- Nếu công tác bảo mật thông tin trong hoạt động thanh toán thẻ của ngân

hàng không được thực hiện tốt, xảy ra một số rủi ro cho khách hàng khi giao dịch,

thì khách hàng sẽ hạn chế hoặc ngưng sử dụng dịch vụ của ngân hàng, làm nguồn

doanh thu dịch vụ giảm, thậm chí khách hàng còn kiện ngân hàng đòi bồi thường

thiệt hại, làm tăng chi phí do bồi thường thiệt hại cho khách hàng dẫn đến giảm

doanh thu và ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín của Ngân hàng..

1.4.3. Ảnh hưởng đến chi phí

Việc bảo mật thông tin trong hoạt động thanh toán thẻ ảnh hưởng đến chi phí

của ngân hàng, nếu thông tin khách hàng không được bảo mật tốt, sẽ làm tăng các

khoản chi phí cho ngân hàng gồm:

- Tăng thêm các khoản chi phí xử lý các kiến nghị của khách hàng

- Chi phí đền bù thiệt hại cho khách hàng

- Tăng các khoản chi phí liên quan khác.

Vì vậy, để tiết kiệm chi phí, các ngân hàng Việt Nam tích cực hơn nữa trong

việc giám sát, rà soát lại hệ thống CNTT, với phương châm “Phòng vệ tốt quan

trọng hơn chống đỡ giỏi” để kiểm soát tốt các mối đe dọa mới, cũng như giúp

khách hàng phát hiện các hành vi khởi nguồn của các cuộc tấn công, nhằm ngăn

chặn kịp thời các cuộc tấn công lấy cắp thông tin thẻ thanh toán của khách hàng.

38

1.4.4. Ảnh hưởng đến lợi nhuận

Với việc bảo mật thông tin trong hoạt động thanh toán thẻ tại các ngân hàng sẽ

làm ảnh hưởng lớn đến doanh thuvà chi phí của ngân hàngtừ đó nhất định sẽ ảnh

hưởng đến lợi nhuận các ngân hàng.

Kết luận chương 1

Chương 1 tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về bảo mật thông

tin, ảnh hưởng của bảo mật thông tin trong hoạt động thanh toán thẻ tại các Ngân

hàng. Từ đó, giúp tác giả có đủ cơ sở lý luận về lý thuyết để đi vào phân tích trực

trạng bảo mật thông tin và ảnh hưởng của bảo mật thông tin đến hoạt động thanh

toán thẻ tại BIDV – chi nhánh Bảo Lộc tại Chương 2, nhằm đánh giá hiệu quả,

những thành tựu đã đạt được trong công tác bảo mật thông tin trong hoạt động

thanh toán thẻ tại BIDV – chi nhánh Bảo Lộc so sánh với các chi nhánh, ngân hàng

khác trên địa bàn, nhằm tìm ra những hạn chế, yếu điểm cần khắc phục, để có sự

thay đổi nâng cao công tác bảo mật thông tin trong thanh toán thẻ của BIDV – chi

nhánh Bảo Lộc, giúp ngân hàng phát triển ổn định, hiệu quả và bền vững.

39

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG BẢO MẬT THÔNG TIN VÀ

ẢNH HƯỞNG CỦA BẢO MẬT THÔNG TIN TRONG HOẠT

ĐỘNG THANH TOÁN THẺ TẠI BIDV – CN BẢO LỘC

2.1. Tổng quan về BIDV – CN Bảo Lộc

2.1.1. Giới thiệu sơ lược về BIDV – CN Bảo Lộc

2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của BIDV – CN Bảo Lộc

- Tên đầy đủ: Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Việt

Nam - Chi Nhánh Bảo Lộc

- Ngày thànhlập BIDV - Chi nhánh Bảo Lộc: 7/10/2006

Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Bảo Lộc (Chi nhánh BIDV

Bảo Lộc) - tiền thân là Chi nhánh cấp II trực thuộc Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và

Phát triển Tỉnh Lâm Đồng, được thành lập theo Quyết định số 240/QĐ-TCCB ngày

06/09/1999 của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam.

Hiện nay BIDV Bảo Lộc đã có 05 phòng giao dịch trực thuộc: PGD Di Linh,

PGD Bảo Lâm, PGD Lộc Châu, PGD Lộc An và PGD Hoà Trung, tổng số lượng

cán bộ CNV là 78 người. Cả 05 phòng giao dịch của chi nhánh đều hoạt động hiệu

quả, chưa phát sinh nợ xấu, hàng năm đóng góp đáng kể vào hoạt động của chi

nhánh.

Thành phố Bảo Lộc là trung tâm kinh tế xã hội quan trọng của tỉnh Lâm Đồng,

nằm trên vị trí giao thương của nhiều khu vực kinh tế năng động, được nâng cấp trở

thành chi nhánh cấp I, BIDV CN Bảo Lộc sẽ có nhiều điều kiện tham gia hơn nữa

vào các hoạt động kinh tế tại một thị trường giàu tiềm năng của Tỉnh Lâm Đồng

nói riêng, khu vực Tây Nguyên nói chung.

- Nhiệm vụ: Kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực về tài chính, tiền tệ, tín dụng,

dịch vụ Ngân hàng và phi Ngân hàng phù hợp với quy định của Pháp luật, qua đó

góp phần nâng cao lợi nhuận, giúp Ngân hàng thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia,

phục vụ phát triển kinh tế đấtnước.

40

2.1.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của BIDV - CN Bảo Lộc

Bộ máy tổ chức hoạt động của BIDV – CN Bảo Lộc được chia thành các Khối

chuyên biệt phụ trách các mảng hoạt động khác nhau. Trong mỗi Khối lại được chia

thành các phòng hoạt động theo chức năng và nhiệm vụ đã được quy định trong quy

chế hoạt động. Mô hình tổ chức chi nhánh được thể hiện như sau:

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của BIDV –CN Bảo Lộc

41

2.1.2. Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV – Chi nhánh

Bảo Lộc giai đoạn 2013 - 2017

Trong điều kiện áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt của hoạt động ngân hàng,

cùng với việc thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm chống lạm phát và giảm

nợ xấu của Ngân hàng Nhà nước, kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư

và Phát triển Việt Nam, cụ thể là Chi nhánh Bảo Lộc vẫn giữ được đà phát triển ổn

định và bền vững. Điều đó được thể hiện thông qua bảng kết quả hoạt động kinh

doanh của BIDV – CN Bảo Lộc như sau:

Bảng 2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV – CN Bảo Lộc,

giai đoạn 2013 – 2017

Đvt: Tỷ đồng

Tăng

Stt

Hạng mục

2013

2014

2015

2016

2017

BQ

Tổng doanh thu hoạt động kinh doanh

I

138,88 175,85 207,07 243,34 263,71 13,68%

Thu nhập từ lãi thuần

1

124,55 151,33 183,86 217,92 237,41 13,77%

Thu nhập lãi và các khoản thu tương tự

104,23 126,64 146,36 164,81 185,49 12,22%

Chi phí lãi và các chi phí tương tự

20,32

24,69

29,02

33,81

38,73 13,77%

Thu nhập từ hoạt động tài chính

2

14,33

24,52

23,21

25,42

26,30 12,91%

III Tổng chi phí hoạt động kinh doanh

109,43 141,85 128,92 153,00 154,64 7,16%

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

29,45

34,00

78,15

90,34 109,07 29,93%

Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng

3,77

5,09

7,12

10,59

13,59 29,23%

VI Tổng lợi nhuận trước thuế

25,68

28,91

71,03

79,75

95,48 30,04%

Chi phí thuế TNDN hiện hành

5,14

5,78

14,21

15,95

19,10 30,04%

V Lợi nhuận sau thuế

20,54

23,13

56,82

63,80

76,38 30,04%

(Nguồn: Tổ nghiệp vụ thẻ BIDV-CN Bảo Lộc)

42

023

100%

021

064

057

076

80%

142

109

153

129

155

60%

40%

264

243

207

139

176

20%

0%

2013

2016

2017

2014

2015 TỔNG DOANH THU HOẠT ĐỘNG KD TỔNG CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG KD LỢI NHUẬN SAU THUẾ

Biểu đồ 2.1. Biến động DT - CP – LN của BIDV – CN Bảo Lộc, gđ 2013 – 2017

Trong giai đoạn 2013– 2017 là giai đoạn mà hoạt động kinh doanh của BIDV

–CN Bảo Lộc phát triển mạnh mẽ nhất từ khi mới thành lập chi nhánh năm 2006.

Các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận đều tăng đáng kể so với giai đoạn trước, cụ thể:

Doanh thu năm 2017 chỉ đạt 263,71 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân là 13,68

%/năm so với năm 2013; Lợi nhuận sau thuế năm 2017 đạt 76,38 tỷ đồng, tốc độ

tăng trưởng bình quân 30,04 %/năm so với năm 2013. Như vậy, tốc độ tăng trưởng

lợi nhuận của BIDV – CN Bảo Lộc trong giai đoạn 2013 – 2017 tăng cao hơn

doanh thu, có được kết quả này là do Chi nhánh Bảo Lộc làm tốt công tác quản lý

chi phí (thực hành tiết kiệm), cụ thể chi phí trong giai đoạn này chỉ tăng bình quân

7,16 %/năm thấp so với mức 13,68 %/năm của doanh thu. Điều này, cho thấy hiệu

quả kinh doanh của ngân hàng khá tốt, đã biết tận dụng tối đa các lợi thế và nội lực

của ngân hàng để phát triển.

- Hiện tại, BIDV Chi nhánh Bảo Lộc, với Hội sở chi nhánh và 5 PGD, cộng với 10 máy ATM và gần 25 máy POS, đảm bảo cung ứng tốt nhất các sản phẩm - dịch vụ ngân hàng bán lẻ theo chuẩn mực của một ngân hàng hiện đại, tập trung phục vụ tốt các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ kinh doanh, tư nhân cá thể,...

43

Bảng 2.2. Tình hình biến động tài sản, hoạt động tín dụng của BIDV – CN Bảo Lộc,

giai đoạn 2013 – 2017

Đvt: Tỷ đồng Tăng

Stt

Hạng mục

2013

2014

2015

2016

2017

BQ

1 Tổng tài sản

1.053,87 1.371,91 1.590,58 1.790,43 2.078,70 14,55%

2 Huy động vốn

986,02

1.289,88 1.442,56 1.655,82 1.933,85 14,42%

3 Dư nợ tín dụng

1.276,89 1.638,14 2.343,85 2.949,06 3.715,71 23,82%

(Nguồn: Tổ nghiệp vụ thẻ BIDV-CN Bảo Lộc)

- Năm 2017, tổng tài sản của BIDV-CN Bảo Lộc đạt 2.078,70 tỷ đồng, tăng

1.024,83 tỷ đồng so với năm2013, tốc độ tăng tài sản trong giai đoạn 2013 – 2017

đạt 14,55 %/năm; Hoạt động huy động vốn từ các tổ chức kinh tế và dân cư tăng

bình quân trong giai đoạn này là 14,42 %/năm, năm 2017 đạt 1.933,85 tỷ đồng; Dư

nợ tín dụng cho vay tăng bình quân hàng năm là 23,82 %/năm, năm 2017 dư nợ tín

dụng là 3.715,71 tỷ đồng, tăng 2.438,82 tỷ đồng so với năm 2013 và chưa phát sinh

nợ xấu.

Bên cạnh, tập trung phát triển mạng lưới, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh

doanh, BIDV – CN Bảo Lộc từng bước phát triển và đa dạng hóa các loại hình sản

phẩm, dịch vụ, đặc biệt là các nghiệp vụ huy động vốn, thanh toán, cung ứng đầy đủ

các dịch vụ tiện ích của ngân hàng cho doanh nghiệp và các tầng lớp dân cư, phù

hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Đặc biệt, nguồn vốn

tín dụng của chi nhánh đã góp phần quan trọng xây dựng một số công trình trọng

điểm của tỉnh như: Dự án đường cao tốc Liên Khương - Prenn, dự án nâng cấp sửa

chữa QL20, dự án đường Đạ Sar - xã Lát, thủy điện Đạ Khai, thủy điện Đồng Nai 4,

Thủy điện Yantannsien, nhà máy Đông Dược,…

Như vậy, với các nội dung phân tích, các số liệu tại bảng 2.1 và bảng 2.2

khẳng định rằng chi nhánh BIDV – Bảo Lộc trong giai đoạn 2013 – 2017, hoạt động

kinh doanh rất tốt, các chỉ tiêu đều tăng trưởng cao và khá bền vững.

44

2.2 Thực trạng hoạt động thanh toán thẻ tại BIDV – Chi nhánh Bảo Lộc

2.2.1. Doanh số thanh toán thẻ

2.2.1.1. Số lượng thẻ phát hành

a) Các sản phẩm thẻ

BIDV – chi nhánh Bảo Lộc là một chi nhánh trực thuộc ngân hàng BIDV Việt

Nam. Do vậy tất cả các loại thẻ mà ngân hàng BIDV Việt Nam phát hành và chấp

nhận làm đại lý thanh toán đều được thanh toán và phát hành tại ngân hàng BIDV -

chi nhánh Bảo Lộc.

Kể từ khi chính thức triển khai dịch vụ phát hành thẻ vào những năm 2006,

BIDV luôn khẳng định mục tiêu đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch

vụ thẻ. BIDV luôn đi tiên phong trong việc mang lại những sản phẩm, dịch vụ phù

hợp cho mọi đối tượng khách hàng. Mỗi sản phẩm thẻ của BIDV đều được khẳng

định hướng vào phân đoạn khách hàng cụ thể nhằm đem lại sự tiện lợi, phục vụ tốt

nhất cho nhu cầu của đối tượng khách hàng. Sản phẩm thẻ của BIDV gồm thẻ ghi

nợ và thẻ tín dụng . Hiện nay, BIDV phát hành và thanh toán 4 loại thẻ tín dụng

quốc tế là Thẻ Flexi, Thẻ Precious, Thẻ MasterCard Platinum, Thẻ đồng thương

hiệu BIDVMU.

Ngoài ra còn có các thẻ ghi nợ nội địa như Thẻ BIDV Lingo, Thẻ BIDV

Harmony, Thẻ BIDV eTrans, Thẻ BIDV Moving. Tính đến thời điểm hiện nay,

BIDV đã có hơn 5 triệu chủ thẻ ghi nợ nội địa, 150.000 chủ thẻ tín dụng quốc tế,

hơn 1.822 ATM và 15.962 POS tại 63 tỉnh/thành phố trên toàn quốc.

- Mạng lưới phi ngân hàng: Gồm các Công ty Chứng khoán Đầu tư (BSC),

Công ty Cho thuê tài chính, Công ty Bảo hiểm Phi nhân thọ (BIC)…

- Hiện diện thương mại tại nước ngoài: Lào, Campuchia, Myanmar, Nga, Séc,

và Đài Loan (Trung Quốc)

- Các liên doanh với nước ngoài: Ngân hàng Liên doanh VID-Public (đối tác

Malaysia), Ngân hàng Liên doanh Lào -Việt (với đối tác Lào) Ngân hàng Liên

doanh Việt Nga - VRB (với đối tác Nga), Công ty Liên doanh Tháp BIDV (đối tác

45

Singapore), Liên doanh quản lý đầu tư BIDV - Việt Nam Partners (đối tác Mỹ),

Liên doanh Bảo hiểm nhân thọ BIDV Metlife.

b) Số lượng thẻ phát hành

Với định hướng phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ, đa dạng hóa

dịch vụ ngân hàng, trong những năm qua BIDV luôn quan tâm đến hoạt động kinh

doanh thẻ, các chỉ tiêu về thẻ luôn tăng dần, với tốc độ cao. Từ khi xuất hiện thẻ

ATM trên thị trường Lâm Đồng cho đến nay thẻ BIDV đã đạt được nhiều thành

công lớn đặc biệt là trong lĩnh vực phát hành thẻ nội địa. Số lượng các loại thẻ được

phát hành không ngừng tăng lên qua các năm, cụ thể như sau:

Bảng 2.3. Tình hình phát hành thẻ của BIDV – CN Bảo Lộc, giai đoạn 2013 – 2017

Số lượng (thẻ)

Stt

Hạng mục

2013

2014

2015

2016

2017 Tăng BQ

1 Thẻ tín dụng quốc tế

964

1.134

1.446

1.593

1.934

14,94%

Thẻ đồng hành thương

2

123

164

258

346

476

31,08%

hiệu BIDV MU

3 MasterCard Palatinum

63

102

226

247

303

36,91%

4 Thẻ Precious

156

263

495

529

621

31,82%

5 Thẻ Plexi

754

964

1.124

1.224

1.824

19,32%

6 Thẻ ghi nợ

6.121

7.311

9.894

10.300 12.649

15,62%

7 Thẻ BIDV Lingo

1.245

1.592

1.634

1.834

2.018

10,14%

8 Thẻ BIDV Harmony

1.314

1.492

2.072

2.143

2.456

13,33%

9 Thẻ BIDV eTrans

1.060

1.893

2.041

2.145

3.578

27,55%

10 Thẻ BIDV Moving

1.424

2.512

3.666

3.719

4.687

26,90%

Tổng cộng

13.224 17.427

22.856

24.080 30.546

18,23%

(Nguồn: Tổ nghiệp vụ thẻ BIDV-CN Bảo Lộc)

46

2017

2016

2015

2014

100% 90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0%

2013

Biểu đồ 2.2. Tình hình phát hành thẻ của BIDV – CN Bảo Lộc, giai đoạn 2013 – 2017

Từ bảng số liệu trên ta thấy số lượng thẻ BIDV đã phát hành trên địa bàn

Thành phố Bảo Lộc có mức tăng trưởng cao và ổn định qua các năm. Loại thẻ được

NH phát hành nhiều nhất đó là thẻ ghi nợ nội địa, đến năm 2017 Ngân hàng BIDV –

CN Bảo Lộc đã phát hành được 12.649 thẻ này, tốc độ tăng bình quân trong giai

đoạn 2013 – 2017 của loại thẻ này là 15,62%. Loại thẻ này luôn chiếm tỷ lệ cao và

có mức tăng trưởng bình quân hàng năm cao trong tất cả các loại thẻ đã phát hành

của BIDV – CN Bảo Lộc. Bởi đây là loại thẻ ghi nợ thông dụng đáp ứng cao nhu

cầu của tất cả các khách hàng, đặc biệt dành cho đối tượng cán bộ nhân viên công

ty, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ chi trả lương qua thẻ.

Tiếp đến là là thẻ BIDV Moving, đến năm 2017 phát hành được 4.687 thẻ, tốc

độ tăng bình quân của loại thẻ này trong giai đoạn 2013 – 2017 là 26,90%, Thẻ

BIDV Moving mang tới cho Quý khách hàng nét “Năng động, trẻ trung và hiện

đại”với số lượng học sinh, sinh viên đang theo học tại cao trường đại học, cao

đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, trường đào tạo nghề ngày càng gia tăng như hiện

nay thì đây cũng là một loại thẻ nằm trong chiến lược phát triển thẻ của BIDV – CN

Bảo Lộc hiện nay. Bởi đây là loại thẻ phù hợp với giới trẻ, các bạn học sinh- sinh

viên, với nhiều mức phí ưu đãi hấp dẫn. Tiếp đến là loại Thẻ BIDV eTrans, đến

47

năm 2017 đã phát hàng được 3.578 thẻ, tốc độc tăng trưởng bình quân trong giai

đoạn 2013 – 2017 là 27,55%, thẻ BIDV eTrans là sản phẩm thẻ ghi nợ nội địa tích

hợp đa dạng tính năng và tiện ích, không chỉ làm hài lòng khách hàng cá nhân mà

còn là sự lựa chọn hoàn hảo cho các doanh nghiệp mong muốn sử dụng dịch vụ trả

lương qua thẻ ATM.

Đến năm 2017 số thẻ tín dụng (Thẻ tín dụng quốc tế, Thẻ tín dụng quốc tế

thương hiệu BIDV MU, MasterCard Palatinum, Thẻ Precious và Thẻ Plexi) mà

ngân hàng phát hành là khá thấp chỉ có 5.158 thẻ, chiếm 16,89% trên tổng tất cả các

loại thẻ đã phát hành của ngân hàng BIDV – CN Bảo Lộc lũy kế đến năm 2017.

Nguyên nhân của sự tăng trưởng chậm trên là do cách tiếp cận của NH đến nhóm

đối tượng khách hàng tiềm năng chưa thật sự mang lại hiệu quả.

Đối với một thành phố đang trên đà phát triển như thành phố Bảo Lộc con số

tăng trưởng bình quân của tất cả các loại thẻ (thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ) trong giai

đoạn 2013 – 2017 là 18,23 %/năm, là con số còn rất nhiều hạn chế. Chi nhánh cần

phải có những hình thức đẩy mạnh hơn nữa hoạt động marketing để giới thiệu sản

2.2.1.2. Tình hình giao dịch thanh toán thẻ

phẩm và tiện ích của các sản phẩm thẻ đến người tiêu dùng.

Trong những năm qua, hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng BIDV – CN

Bảo Lộc tăng nhanh cả về số lần giao dịch và giá trị giaodịch. Tình hình giao dịch

thanh toán thẻ của BIDV – CNBảo Lộc, giai đoạn 2013 – 2017 được thể hiện như

sau:

Bảng 2.4. Tình hình giao dịch thanh toán thẻ của BIDV – CN Bảo Lộc, gđ 2013 – 2017

Hạng mục

Đvt

2013

2014

2015

2016

2017

BQ

Số lượng giao dịch

Giao dịch

476.064 627.372 685.680 722.400 916.380 685.579

Doanh số rút tiền qua thẻ

Tỷ đồng

290

418

1.342

2.216

3.005

1.454

Doanh số thanh toán tiền

Tỷ đồng

82,30

112,50

152,40

179,30

211,30

147,56

qua thẻ

(Nguồn: Tổ nghiệp vụ thẻ BIDV-CN Bảo Lộc)

48

Với mạng lưới ATM và POS đang trong quá trình mở rộng trên địa bàn, số

lượng giao dịch qua ATM và POS là khá khả quan. Qua bảng trên ta thấy, trong giai

tiền bình quân là 1.454 tỷ đồng/năm và doanh số thanh toán tiền qua thẻ là 147,56 tỷ

đoạn 2013 -2017 số lượng giao dịch bình quân là 685.579 giao dịch/năm, doanh số rút

năm 2013, tốc độ tăng bình quân trong giai đoạn này là 13,99 %/năm; Doanh số rút tiền

qua thẻ năm 2017 là 3.005 tỷ đồng, tăng 2.715 tỷ đồng so với năm 2013, tốc độ tăng bình

quân của doanh số rút tiền qua thẻ là 59,61 %/năm; Doanh số thanh toán tiền qua thẻ năm

2017 là 211,30 tỷ đồng, tăng bình quân trong giai đoạn 2013 – 2017 là 20,75 %/năm.Đây

đồng/năm. Năm 2017 số giao dịch là 916.380 giao dịch, tăng 440.316 giao dịch so với

là một kết quả khá cao thể hiện sự phát triển của BIDV – CN Bảo Lộc trong hoạt

động kinh doanh dịch vụ thanh toán thẻ.

Thực tế ở ngân hàng lớn thì nguồn thu từ dịch vụ thanh toán thẻ chiếm tỷ

trọng khá lớn trong tổng nguồn thu từ dịch vụ. Nguồn thu về phát hành thẻ của chi

nhánh BIDV- CN Bảo Lộc chủ yếu từ các nguồn: phí lãi cho vay, phí thưòng niên

của thẻ tín dụng quốc tế, phí phát hành, phí cấp lại thẻ, PIN, phí thanh toán: gồm

phí phạt chậm thanh toán, phí sử dụng thẻ ngoài hệ thống BIDV, phí chuyển đổi

ngoại tệ và các dịch gia tăng từ thẻ: nạp tiền điện thoại, thanh toán phí bảo hiểm,

tiền điện, tiền nước và các dịch vụ khác. Tính trong giai đoạn 2013 – 2017 tại BIDV

– CN Bảo Lộc nguồn thu từ thanh toán thẻ chiếm khoảng 1,23% tổng doanh thu

toàn chi nhánh, chiếm 19,61% tổng thu phí dịch vụ của chi nhánh và sẽ trở thành

2.2.1.3. Doanh số thanh toán thẻ

một nguồn thu đáng kể cho Chinhánh trong tương lai.

Với định hướng phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ, đa dạng hóa

dịch vụ ngân hàng, trong những năm qua ngân hàng BIDV nói chung và BIDV –

CN Bảo Lộc nói riêng luôn quan tâm đến hoạt động kinh doanh thẻ, nên các chỉ tiêu

về kinh doanh thẻ luôn tăng dần qua các năm và có tốc độ tăng cao. Cụ thể như sau:

49

Doanh thu DV thanh toán thẻ (tỷ đồng)

4,323

5,000

3,594

4,000

2,557

3,000

1,625

1,225

2,000

1,000

,000

2013

2014

2015

2016

2017

Biểu đồ 2.3. Doanh số thanh toán thẻ BIDV – CN Bảo Lộc, giai đoạn 2013 – 2017

Doanh thu từ dịch vụ thanh toán thẻ của BIDV – CN Bảo Lộc tăng lên nhanh

chóng qua các năm, doanh thu từ dịch vụ thẻ năm 2017 tăng gấp 3,51 lần so với

năm 2013, tương ứng tăng 3,09 tỷ đồng, giai đoạn 2013 – 2017 tốc độ tăngbình

quân doanh thu từ dịch vụ thanh toán thẻ là 28,69 %/năm. Doanh thu từ dịch vụ

thanh toán thẻ có bước phát triển mạnh là do BIDV-CN Bảo Lộc đã gia tăng các

tiện ích cho dịch vụ thanh toán thẻ hiện hành. Cụ thể, BIDV cung cấp nhiều kênh

giao dịch tự động cho khách hàng như: Hệ thống tự giao dịch Ezone, Internet

banking, Mobile banking, ATM, POS… Ngoài ra, BIDV cũng phối hợp với các đối

tác trung gian thanh toán và fintech để mở rộng hệ thống phân phối dịch vụ thông

qua các ví điện tử, các cổng thanh toán trực tuyến, các hệ thống mua sắm online.

Với các kênh phân phối hiện nay ngoài việc cung cấp dịch vụ chuyển khoản đơn

thuần, BIDV đã hỗ trợ khách hàng thanh toán hơn 300 loại dịch vụ tiêu dùng thuộc

các lĩnh vực như: Điện, Nước, Viễn thông, Truyền hình, Giao thông, Bảo hiểm,

Giáo dục, Chứng khoán, Tài chính tiêu dùng, Bảo hiểm, Ví điện tử, Đấu thầu, Mua

sắm online, Golf, Logistics…qua đó gia tăng khả năng đáp ứng nhu cầu đa dạng của

người dân trong địa bàn Thành phố Bảo Lộc.

50

2.2.1.4. Mức đóng góp của dịch vụ thanh toán thẻ

Để có cái nhìn toàn diện về dịch vụ thanh toán thẻ tại BIDV – CN Bảo Lộc,

trong giai đoạn 2013 – 2017, tác giả đi phân tích mức đóng góp của dịch vụthanh

toán thẻ trong tổng thể các dịch của ngân hàng BIDV – CNBảo Lộc, thông qua chỉ

tiêu doanh thu: Tổng doanh thu toàn chi nhánh, Tổng doanh thu từ hoạt động dịch

vụ. Mức đóng góp của dịch vụ thanh toán thẻ tạiBIDV – CNBảo Lộc, giai đoạn

2013 – 2017 được thể hiện cụ thể sau:

Bảng 2.5. Mức đóng góp của dịch vụ thanh toán thẻ tại BIDV – CN Bảo Lộc,

giai đoạn 2013 – 2017

Stt

Hạng mục

2013

2014

2015

2016

2017 Tăng BQ

Tổng doanh thu toàn chi

138,88 175,85 207,07 243,34 263,71

13,68%

1

nhánh (tỷ đồng)

Tổng doanh thu từ hoạt

8,03

9,97

12,39

15,93

18,55

18,22%

2

động dịch vụ (tỷ đồng)

Doanh thu DV thanh toán

1,23

1,63

2,56

3,59

4,32

28,69%

3

thẻ (tỷ đồng)

Tỷ lệ đóng góp của DT

thanh toán thẻ trong DT

0,88%

0,92%

1,23%

1,48%

1,64%

1,23%

toàn chi nhánh(%)

Tỷ lệ đóng góp của DT

thanh toán thẻ trong tổng

15,25% 16,30% 20,63% 22,57% 23,31%

19,61%

DT hoạt động dịch vụ (%)

4

20,54

23,13

56,82

63,80

76,38

30,04%

Lợi nhuận toàn chi nhánh (tỷ đồng)

5

0,68

0,87

1,59

2,38

2,93

34,06%

Lợi nhuận DV thanh toán thẻ (tỷ đồng)

3,29%

3,74%

2,80%

3,74%

3,84%

3,48%

Tỷ lệ đóng góp của LN thanh toán thẻ trong lợi nhuận toàn chi nhánh (%)

(Nguồn: Tổ nghiệp vụ thẻ BIDV-CN Bảo Lộc)

51

Nhìn vào bảng biểu ta thấy, trong giai đoạn 2013 - 2017, doanh thu thanh toán

thẻ có tốc độ tăng bình quân là 28,69%/năm, doanh thu này đóng góp 1,23% vào

tổng doanh thu của toàn chi nhánh và đóng góp 19,61 % vào tổng doanh thu từ hoạt

động dịch vụ của BIDV – Bảo Lộc. Đồng thời, trong giai đoạn này lợi nhuận thanh

toán thẻ đều tăng qua các năm, tốc độ tăng bình quân là 34,06 %/năm, mức đóng

góp của lợi nhuận thanh toán thẻ đã đóng góp 3,48 % vào tổng lợi nhuận của BIDV-

CN Bảo Lộc. Như vậy, hoạt động thanh toán thẻ đã và đang đóng vai trò ngày một

quan trọng trong hoạt động kinh doanh của BIDV- CN Bảo Lộc, do vậy chinhánh

cần phải nhanh chóng hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán thẻ, phát huy tối đa những

lợi thế của mình để không ngừng gia tăng lợi nhuận từ hoạt động thanh toán thẻ.

2.2.2. Cơ cấu thanh toán thẻ tại BIDV – CN Bảo Lộc

2.2.2.1. Cơ cấu thanh toán thẻ

Với 10 loại thẻ thanh toán được phát hành thì cơ cấu thanh toán thẻ bình quân

của các loại thẻ này trong giai đoạn 2013 – 2017 tại BIDV – CN Bảo Lộc được thể

hiện như sau:

- Nhóm thẻ ghi nợ: Nhóm thẻ ghi nợ có 5 loại thẻ (Thẻ ghi nợ, Thẻ BIDV

Lingo, Thẻ BIDV Harmony, Thẻ BIDV eTrans và Thẻ BIDV Moving) trong đó có

04 loại thẻ có tỷ phát hành cao nhất gồm: Thứ nhất Thẻ ghi nợ chiếm 21,80% tổng

số thẻ phát hành, thứ hai là Thẻ BIDV Lingo chiếm 13,83% tổng số thẻ phát hành,

tiếp đến là Thẻ BIDV Moving 11,98% tổng số thẻ phát hành và thứ tư là Thẻ BIDV

eTrans 11,04%. Như vậy, Nhóm thẻ ghi nợ chiếm tỷ lệ khá cao, chiếm đến 65,33%

tổng số thẻ phát hành của chi nhánh BIDV- Bảo Lộc trong giai đoạn 2013 -

2017.Bởi vì, đây là những loại thẻ thông dụng, dành cho tất cả các đối tượng khách

hàng, đặc biệt dành cho đối tượng cán bộ nhân viên công ty, doanh nghiệp sử dụng

dịch vụ chi trả lương qua thẻ và tiêu dùng cá nhân.

- Nhóm thẻ tín dụng: Nhóm thẻ tín dụng có 5 loại thẻ (Thẻ tín dụng quốc tế,

Thẻ tín dụng quốc tế thương hiệu BIDV MU, MasterCard Palatinum, Thẻ Precious

và Thẻ Plexi), chỉ có hai loại thẻ có tỷ lệ phát hành cao là thẻ Plexi chiếm 11,93%

52

tổng số thẻ phát hành, tiếp đến là thẻ tín dụng quốc tế chiếm 10,85% tổng số thẻ

phát hành, các thẻ còn lại có tỷ lệ phát hành khá thấp. Nhóm thẻ tín dụng chiếm tỷ

lệ khá thấp, chỉ chiếm 34,67% tổng số thẻ phát hành của chi nhánh BIDV- Bảo Lộc

trong giai đoạn 2013 -2017. Nguyên nhân cơ cấu của các loại thẻ tín dụng này thấp

vì đối tượng khách hàng của các loại thẻ này là rất hạn chế, chủ yếu là người có thu

nhập cao và công tác tiếp cận nhóm khách hàng này của Ngân hàng chưa mang hiệu

Thẻ tín dụng quốc tế

4,778%

10,846%

11,981%

2,539%

Thẻ đồng hành thương hiệu BIDV MU

MasterCard Palatinum

4,576%

11,038%

Thẻ Precious

Thẻ Plexi

6,679%

Thẻ ghi nợ

11,927%

Thẻ BIDV Lingo

13,834%

Thẻ BIDV Harmony

Thẻ BIDV eTrans

21,801%

Thẻ BIDV Moving

quả cao.

Biểu đồ 2.4. Cơ cấu thẻ của BIDV – CN Bảo Lộc, bình quân giai đoạn 2013 – 2017

2.2.2.1. Thị phần thẻ của BIDV – CN Bảo Lộc

Hiện nay sự cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng diễn ra gay gắt, các Ngân

hàng đều đang thu hút khách hàng bằng những chiến lược riêng nhằm lôi kéo khách

hàng tham gia sử dụng thẻ của Ngân hàng mình. Bởi vì, lượng khách hàng sử dụng

thẻ lớn sẽ là một lợi thế cạnh tranh tốt cho mỗi Ngân hàng trong tương lai. Tuy

đứng trước nhiều khó khăn và thách thức nhưng hoạt động kinh doanh thẻ của

BIDV – CN Bảo Lộc, trong thời gian qua luôn đạt kết quả tốt, ngày càng khẳng

định được vị thế của mình trên thị trường thẻ.

53

Bảng 2.6: Số liệu thẻ, máy và thị phần thẻ ATM trên địa bàn Thành phố Bảo Lộc

Số lượng thẻ ATM đã

Thị phần thẻ

Số máy ATM

phát hành

ATM

Stt Ngân hàng

TP

Huyện

2016

2017

2016

2017

(máy)

(máy)

(thẻ)

(thẻ)

(%)

(%)

1 Vietcombank

31

10

56.823

73.984

22,03%

21,37%

2

BIDV

10

24.080

30.546

9,33%

8,82%

3

Agribank

12

16

72.351

94.866

28,05%

27,40%

4

VietinBank

22

2

66.812

79.843

25,90%

23,06%

5

SacomBank

11

3

9.142

11.345

3,54%

3,28%

6

ACB

6

2.223

3.986

0,86%

1,15%

7 Techcombank

12

1

1.600

8.128

0,62%

2,35%

8

MBBank

8

1,609

4.178

0,00%

1,21%

9 NHTM khác

39

6

24.947

39.406

9,67%

11,38%

Tổng cộng

151

38

257.980

346.282

100%

100%

NHTM khác

9,670%

11,380%

MBBank

1,207%

Techcomb…

2,347%

ACB

1,151%

2016

3,276%

SacomBank

3,544%

2017

VietinBank

25,898%

23,057%

Agribank

28,045%

27,396%

BIDV

9,334%

8,821%

Vietcomba…

22,026%

21,365%

,000%

10,000%

20,000%

30,000%

40,000%

50,000%

60,000%

(Nguồn: Tổ nghiệp vụ thẻ BIDV-CN Bảo Lộc)

Biểu đồ 2.5: Thị phần của các NH trên địa bàn Thành phố Bảo Lộc năm 2016 - 2017

Từ bảng số liệu và biểu đồ ta thấy thị phần thẻ của BIDV- CN Bảo Lộc năm

2017 có xu hướng giảm so với năm 2016. Đứng đầu thị trường thẻ trên địa bàn là

54

Agribank với thị phần là 27,40%, Agribank là ngân hàng nhà nước có mạng lưới

phòng giao dịch dầy đặc từ nông thôn đến thành thị nên rất nhiều lợi thế khi ngân

hàng khi phát hành thẻ. Tiếp đến là VietinBank với thị phần chiếm 23,06% bởi

VietinBank là ngân hàng lớn có bề dày trong việc phát hành và thanh toán thẻ,

mạng lưới máy ATM nhiều, tạo được sự thuận lợi và miềm tin cho khách hàng.

Vietcombank đứng ở vị trí thứ 3 với 21,37% và BIDV đứng vị thứ 4 với 8,82% thị

phần thẻ trên địa bàn tỉnh, số còn lại là của các ngân hàng nhỏ lẻ khác.

Trong thời gian tới với sự xuất hiện của những NH mới như Liên Việt Bank,

Maritime Bank, SHB,... thì thị trường thẻ trên địa bàn Thành phố Bảo Lộc sẽ có sự

cạnh tranh khốc liệt hơn. Vì vậy, để giữ vững thị phần, phát triển thêm khách hàng

tiềm năng và tăng lòng trung thành của khách hàng, BIDV – CN Bảo Lộc cần phải

triển khai chính sách Marketing hiệu quả và hợp lý hơn, thường xuyên đánh giá nhu

cầu của KH để nâng cao chất lượng dịch vụ

2.3. Thực trạng bảo mật thông tin trong thanh toán thẻ tại BIDV – CN

Bảo Lộc

2.3.1. Các biện pháp bảo mật thông tin trong thanh toán thẻ

Đảm bảo bí mật thông tin khách hàng là điều kiện mang tính sống còn trong kế

hoạch phát triển kinh doanh của các tổ chức tín dụng, ngân hàng. Theo khảo sát của

Công ty kiểm toán EY (là một trong bốn công ty kiểm toán hàng đầu thế giới hiện

nay, cùng với Deloitte, PwC và KPMG), việc ứng phó với các vấn đề về an ninh

mạng trở thành ưu tiên hàng đầu của các ngân hàng lớn trên toàn cầu (chiếm 89%)

trong năm 2018, thay vì như trong năm 2017 quan tâm nhiều hơn tới quản lý rủi ro

về mặt danh tiếng và văn hóa ngân hàng. Để bảo mật thông tin trong thanh toán thẻ

cho khách hàng, BIDV – CN Bảo Lộc cần thực hiện các giải pháp đồng bộ sau:

- Ngân hàng nhanh chóng đưa ra các cảnh báo, hướng dẫn, tuyên truyền đến

khách hàng về các nguyên tắc bảo mật và an toàn thông tin để nâng cao ý thức bảo

mật thông tin: Tạo thói quen thay đổi mật khẩu Internet Banking thường xuyên;

không dùng tính năng ghi nhớ mật khẩu tại các trình duyệt; Không truy cập các

55

website lạ; không click vào đường link lạ được gửi qua tin nhắn, qua thư điện tử

không rõ nguồn gốc, qua mạng xã hội,… đặc biệt lưu ý khi thanh toán trên website

và luôn cảnh giác trước các thủ đoạn lừa đảo gửi tin nhắn yêu cầu nộp tiền/chuyển

tiền/mua thẻ cào điện thoại.

- Ngân hàng chủ động đầu tư, rà soát và nâng cấp hệ thống hạ tầng bảo

mật đảm bảo mức độ an toàn cao nhất, tăng cường hệ thống tiêu chuẩn bảo mật,

giúp khách hàng yên tâm hơn khi sử dụng các dịch vụ tài khoản, thẻ của ngân hàng.

- Tiến hành đào tạo, nâng cao kỹ năng cho đội ngũ cán bộ nhân viên, nhân sự

quản lý về công nghệ thông tin (CNTT) nhằm đáp ứng nhu cầu về bảo mật thông

tin, phục vụ khách hàng tốt hơn.

- Để giao dịch thẻ của khách hàng được bảo mật an toàn, BIDV cần triển khai

các biện pháp giám sát chặt chẽ các giao dịch của chủ thẻ, để kịp thời phát hiện,

ngăn chặn và cảnh báo tới chủ thẻ đối với các giao dịch bất thường. Với những thẻ

có nguy cơ cao, BIDV liên hệ trực tiếp với từng chủ thẻ, để chủ động khóa tính

năng thanh toán online cho thẻ.

- Để tăng cường sự an toàn, bảo mật thông tin trên thẻ ATM, các ngân hàng

phát hành thẻ mới nên chuyển sang dùng thẻ chip thay thế cho dải từ đang dùng

hiện nay. Thẻ chip sẽ giảm thiểu nguy cơ rủi ro tương tự về sao chép thông tin bất

hợp pháp.

- BIDV nên xây dựng và không ngừng hoàn thiện hệ thống văn bản chế độ quy

chế quy trình nghiệp vụ trên nguyên tắc tuân thủ các quy định của nhà nước, của

NHNN Việt Nam. Kịp thời hướng dẫn các văn bản chế độ có liên quan để áp dụng

thống nhất trong toàn hệ thống. Đồng thời, hệ thống văn bản chế độ, quy chế, quy

trình,... phải được tổ chức nghiên cứu, tập huấn và quán triệt để đảm bảo mọi cán bộ

phải nắm vững và thực thi đầy đủ, chính xác.

2.3.2. Tình hình bảo mật thông tin trong thanh toán thẻ tại BIDV – CN Bảo

Lộc

2.3.2.1. Hoạt động đầu tư hệ thống hạ tầng bảo mật thông tin

56

Trong thời gian qua, BIDV – CN Bảo Lộc luôn chú trọng đầu tư công nghệ, hạ

tầng kỹ thuật nhằm mang lại tiện ích cho khách hàng đi đôi với cam kết đảm bảo an

toàn thông tin của khách hàng và nâng cao năng lực của chi nhánh ngân hàng trong

quá trình hoạt động kinh doanh.

Với nỗ lực chuẩn hoá hạ tầng, nhằm nâng cao tiện ích và đảm bảo tốt cho an

toàn thông tin của khách hàng. Trong giai đoạn 2013 – 2017, BIDV – Bảo Lộc đã

đầu tư hệ thống hạ tầng, kỹ thuật như sau:

Bảng 2.7. Hệ thống máy ATM, POS của BIDV-CN Bảo Lộc, giai đoạn 2013 - 2017

Chỉ tiêu

2013

2014

2015

2016

2017

Tăng BQ

Số lượng máy ATM

7

7

8

10

10

7,39%

(máy)

Số lượng máy POS

5

7

9

16

25

37,97%

(máy)

(Nguồn: Tổ nghiệp vụ thẻ BIDV-CN Bảo Lộc)

Dựa vào bảng 2.7 ta nhận thấy như sau: Số máy ATM năm 2017 của chi nhánh

là 10 máy, tăng 3 máy ATM so với năm 2013, tốc độ tăng bình quân trong giai đoạn

này là 7,39%/năm; Số máy POS năm 2017 của chi nhánh là 25 máy, tăng 20 máy

POS so với năm 2013, tốc độ tăng bình quân trong giai đoạn này là 37,97%/năm.

Với số lượng 10 máy ATM và 25 máy POS, số máy này so với các ngân hàng khác

thì con số này chưa phải nhiều, nhưng số lượng máy ATM/POS của BIDV – CN

Bảo Lộc chỉ tập trung trong Thành phố, cùng với 05 phòng giao dịch đạt tại các

Phường nên cũng đủ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng khi rút tiền, giao dịch

thanh toán tại các phòng giao dịch trên địa bàn. Nhìn chung chất lượng hệ thống

ATM/POS của BIDV – CN Bảo Lộc tương đối tốt, nhưng cần được cải thiện về

nhiều mặt để phục vụ tốt cho mục tiêu phát triển khách hàng tiềm năng và giữ vững

thị phần cho sản phẩm thẻ BIDV. Chi nhánh cần phải chú trọng nâng cao hơn nữa

chất lượng hệ thống ATM, như thay đổi các địa điểm đặt máy ATM đã hoạt động

qua 1 năm có doanh số kém, bổ sung lượng máy cho những điểm có mật độ giao

dịch nhiều, mở rộng mạng lưới,... nhằm đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng.

57

2.3.2.2. Hoạt động đào tạo nguồn nhân lực phục vụ công tác bảo mật thông tin

Trong những năm qua BIDV-CN Bảo Lộc luôn tăng cường công tác đào tạo,

tập huấn và kiểm tra nhắc nhở cán bộ nhân viên về sự cần thiết của bảo mật thông

tin, cũng như các biện pháp, quy định bảo mật của ngân hàng. Các quy định, chính

sách bảo mật cho người dùng cuối, các quy trình đào tạo cho đội ngũ cán bộ CNTT

cũng được rà soát, điều chỉnh theo hướng chuẩn hóa, nâng cao tính bảo mật.

Số lượng cán bộ công nhân viên được đào tạo, tập huấn trong toàn chi nhánh

gồm Chi nhánh Bảo Lộc, 5 phòng giao dịch trực thuộc: PGD Di Linh, PGD Bảo

Lâm, PGD Lộc Châu, PGD Lộc An và PGD Hoà Trung: về quy trình bảo mật thông

tin, về bảo mật trong nghiệp vụ phát hành thẻ, về bảo mật trong nghiệp vụ thanh

toán thẻ, các biện pháp và quy định an ninh bảo mật mới,… trong giai đoạn 2013 –

2017 cụ thể như sau:

Nguồn nhân lực phục vụ công tác bảo mật (người)

80

60

78

40

64

58

47

20

30

0

2013

2014

2015

2016

2017

Biểu đồ 2.6. Nguồn nhân lực phục vụ công tác bảo mật thông tin tại BIDV-CN Bảo Lộc,

giai đoạn 2013 – 2017

Dựa vào sơ đồ 2.6 ta nhận thấy năm 2017 nguồn nhân lực phục vụ đã được

đào tạo tập huấn công tác bảo mật của BIDV- CN Bảo Lộc là 78 người, tăng 48

người so với năm 2013, tốc độ tăng bình quân của giai đoạn này là 21,06 %/năm,

nguồn nhân lực này cơ bản đã phục vụ tốt công tác bảo mật thông tin của BIDV –

CN Bảo Lộc.

58

2.3.2.3. Thiết lập quy tắc bảo mật thông tin khách hàng trong thanh toán thẻ

Trong giai đoạn 2013 – 2017, BIDV – CN Bảo Lộc ngoài việc đầu tư hệ thống

hạ tầng công nghệ, chi nhánh luôn chú trọng việc thiết lập các quy tắc, các giải pháp

bảo mật thông tin khách hàng bằng công nghệ thông tin nhằm mang lại tiện ích cho

khách hàng, đi đôi với cam kết đảm bảo an toàn thông tin của khách hàng và ngân

hàng trong quá trình hoạt động kinh doanh. Cụ thể, BIDV xem các kênh giao dịch

ngân hàng điện tử không chỉ là kênh cung cấp dịch vụ cho khách hàng mà còn là

một trong các biện pháp giúp khách hàng chủ động quản lý tài sản của mình tại

ngân hàng. Cụ thể các kênh giao dịch ngân hàng điện tử tại BIDV và BIDV – CN

Bảo Lộc như sau:

- Dịch vụ tin nhắn báo biến động số dư tài khoản (BSMS), khách hàng sẽ được

tự động nhắn tin mỗi khi tài khoản gồm cả tài khoản thanh toán, tài khoản tiền gửi

tiết kiệm, thẻ tín dụng và nhiều loại tài khoản khác có thay đổi.

- Các dịch vụ ngân hàng điện tử khác như Internet banking và Mobile banking

(BIDV online, BIDV Smartbanking,...) khách hàng sẽ xem được đầy đủ thông tin về

tài khoản và thực hiện được hầu hết các dịch vụ đối với các tài khoản tại ngân hàng

như chuyển khoản, thanh toán hóa đơn dịch vụ, gửi tiết kiệm, thanh toán dư nợ thẻ

tín dụng, mua sắm…

BIDV- Bảo Lộc khuyến cáo khách hàng nên đăng ký dịch vụ BSMS cùng với

các dịch vụ ngân hàng điện tử, đọc kỹ hướng dẫn giao dịch an toàn của BIDV trên

trang ngân hàng điện tử để quản lý tối ưu dòng tiền và đảm bảo an toàn trong giao

dịch đối với các tài khoản tại ngân hàng.

Đồng thời, BIDV đưa ra 5 quy tắc giúp khách hàng khi thực hiện giao dịch

thanh toán thẻ để đảm bảo an toàn tài khoản cho khách, như sau:

- Quy tắc 1: Chọn tài khoản xác minh hai bước

BIDV cung cấp tới khách hàng hai loại hình xác thực thông tin gồm mật khẩu

ngẫu nhiên trên Hardware Token và mật mã sử dụng một lần (OTP). Đối với các

giao dịch tài chính, ngoài việc đăng nhập bằng tên do BIDV cung cấp và mật khẩu

59

do chủ tài khoản chọn, khách hàng còn nhận được một mã xác thực cho mỗi giao

dịch.

Mật mã này được tự động tạo ra từ hệ thống bảo mật của BIDV và thông báo

tới khách hàng thông qua thiết bị di động gắn với số thuê bao đã đăng ký (đối với

loại hình OTP) hoặc số hiển thị trên Token do ngân hàng cung cấp. Khách hàng cần

nhanh chóng nhập chính xác mật mã đó để hoàn tất giao dịch vì nó chỉ có hiệu lực

trong một khoảng thời gian nhất định.

- Quy tắc 2: Tạo mật khẩu đủ mạnh

Ngân hàng yêu cầu mỗi người dùng phải tạo một mật khẩu để truy cập tài

khoản online, khách hàng cần chắc chắn mật khẩu tạo đủ mạnh. Mật khẩu nên kết

hợp cả chữ số, các ký tự đặc biệt và chữ hoa; không nên sử dụng các thông tin như

họ tên, ngày tháng năm sinh, chứng minh thư,…Quan trọng hơn, chủ tài khoản

không nên tiết lộ mật khẩu cho bất kỳ ai cũng như không viết ra ở bất kỳ đâu và

phải đảm bảo không một ai đang quan sát khi đang đăng nhập ngân hàng trực tuyến.

Bên cạnh đó, ngân hàng khuyến cáo người dùng thẻ thanh toán nên đổi mật khẩu vài

tháng một lần.

- Quy tắc 3: Bảo mật của máy tính

Ở mức độ tối thiểu, chủ tài khoản cần chắc chắn firewall đã bật và đang sử

dụng một phần mềm diệt virus trên máy tính. Khi truy cập ngân hàng trực tuyến,

người dùng nên sử dụng tại nhà hoặc nơi làm việc.

Mặt khác, người dùng dịch vụ ngân hàng online cần lưu ý tìm kiếm trên trang

ngân hàng trực tuyến biểu tượng nhỏ hình ổ khóa hoặc kiểm tra thanh địa chỉ trên

trình duyệt để đảm bảo truy cập địa chỉ bắt đầu với: "https". Hai điều này đều xác

nhận người dùng đang truy cập ngân hàng trực tuyến qua một kết nối an toàn.

- Quy tắc 4: Đăng xuất tài khoản sau mỗi lần thực hiện giao dịch

Điều này giúp người dùng tránh tình trạng người khác sử dụng máy tính và có

thể biết được mật khẩu.

Khi giao dịch trên tài khoản online của BIDV, trang ngân hàng trực tuyến sẽ tự

60

động kết thúc phiên giao dịch sau khoảng thời gian nhất định nếu khách hàng không

sử dụng hoặc rời khỏi. Tuy nhiên, điều đó không đảm bảo khách hàng sẽ an toàn,

bởi vậy, đăng xuất khi không còn sử dụng hoặc rời khỏi là lựa chọn thông minh.

- Quy tắc 5: Cài đặt thông báo khi tài khoản biến động

BIDV cung cấp dịch vụ BSMS (dịch vụ gửi nhận tin nhắn qua điện thoại di

động) cho phép khách hàng có thể chủ động vấn tin hoặc BIDV sẽ gửi tin nhắn tự

động mỗi khi có giao dịch để khách hàng kiểm soát tiền của mình cũng như các biến

động trong tài khoản.Ngoài ra, với tài khoản ngân hàng online, mọi người dễ dàng

để kiểm tra thông tin tài khoản của mình ở bất cứ lúc nào. Vì vậy, người dùng cũng

nên thường xuyên kiểm tra, giám sát tài khoản của mình nhằm sớm phát hiện các rủi

ro phát sinh, đảm bảo được tính an toàn cho tài khoản của mình.

- Với nỗ lực chuẩn hoá hạ tầng, phân vùng kiểm soát truy cập mạng, kiểm soát

các các cửa ngõ, các phân vùng quan trọng và thường xuyên giám sát, phản ứng kịp

thời của các cán bộ kỹ thuật, những nguy cơ bảo mật thông tin của khách hàng đã

được ngăn chặn và đẩy lùi có hiệu quả, góp phần đảm bảo sự vận hành thông suốt

của toàn bộ hệ thống ngân hàng BIDV – CN Bảo Lộc.

2.4. Đánh giá thực trạng ảnh hưởng của bảo mật thông tin đến hoạt động

thanh toán thẻ tại BIDV – CN Bảo Lộc

2.4.1. Tác động của bảo mật thông tin đến doanh thu hoạt động thanh toán

thẻ

Trong thời gian qua hệ thống BIDV nói chung và BIDV – CN Bảo Lộc nói

riêng luôn chú trọng tới an ninh thông tin, kiện toàn bảo mật hệ thống CNTT nội bộ,

liên tục cập nhật xu hướng an ninh thông tin trên thế giới và ứng dụng một cách linh

hoạt, kịp thời. Đồng thời, luôn tuân thủ nguyên tắc bảo mật thông tin và chú trọng

ứng dụng công nghệ thông tin an toàn trong hoạt động kinh doanh. Chính vì vậy mà

BIDV – CN Bảo Lộc đã tạo được niềm tin trong khách hàng, giữ vững được thị

phần kinh doanh thẻ và đang dần mở rộng thị trường, hướng đến các đối tượng

khách hàng tiềm năng mới nên doanh thu có xu hướng tăng cao, cụ thể:

61

300,000

263,708

250,000

243,344

Tổng doanh thu toàn chi nhánh (tỷ đồng)

207,074

200,000

175,848

150,000

138,880

Tổng doanh thu từ dịch vụ (tỷ đồng)

100,000

50,000

15,926 18,545

8,031

Doanh thu DV thanh toán thẻ (tỷ đồng)

1,625 9,967

4,323

3,594

12,392 2,557

,000

1,225

2013

2014

2015

2016

2017

Biểu đồ 2.7. Tác động của bảo mật thông tin đến doanh thu của BIDV –CN Bảo Lộc

Dựa vào biểu đồ 2.7 trong giai đoạn 2013 – 2017 nhờ thực hiện tốt công tác

bảo mật thông tin, đã tác động trực tiếp đến doanh thu dịch vụ thẻ của BIDV – CN

Bảo Lộc, cụ thể năm 2017 doanh thu dịch vụ thẻ đạt 4,32 tỷ đồng, tăng 2,09 tỷ đồng

so với năm 2013, tốc độ tăng bình quân trong giai đoạn này là 28,69 %/năm. Đồng

thời, nhờ thực hiện tốt công tác bảo mật thông tin đã gián tiếp tác động đến doanh

thu dịch vụ và doanh thu của toàn chi nhánh BIDV-Bảo Lộc, cụ thể: Doanh thu dịch

vụ năm 2017 là 18,55 tỷ đồng tăng 10,52 tỷ đồng so với năm 2013, tốc độ tăng bình

quân trong giai đoạn này là 18,22 %/năm; Doanh thu toàn chi nhánh năm 2017 đạt

263,71 tỷ đồng tăng 124,83 tỷ đồng so với năm 2013, tốc độ tăng bình quân trong

giai đoạn này là 13,68 %/năm. Như vậy, việc thực hiện tốt công tác bảo mật thông

tin khách hàng, giúp BIDV – CN Bảo Lộc gia tăng được doanh thu hoạt động của

ngân hàng.

2.4.2. Tác động của bảo mật thông tin đến chi phí hoạt động thanh toán thẻ

Đầu tư cho bảo mật đồng nghĩa với việc tăng thêm chi phí, nhưng việc tăng

chi phí cho hoạt động này sẽ giúp cho ngân hàng phát triển ổn định và bền vững

hơn. Nếu tiết kiệm chi phí đầu tư cho bảo mật thông tin thì thiệt hại của ngân hàng

62

sẽ lớn hơn (chi phí tăng cao hơn), do tăng các khoản chi phí: Tăng thêm các khoản

chi phí xử lý các kiến nghị của khách hàng, Chi phí đền bù thiệt hại cho khách

hàng, Tăng các khoản chi phí liên quan khác và thậm chí làm giảm uy tín của Ngân

hàng và niềm tin của khách hàng. Vì vậy, để tiết kiệm chi phí, ngân hàng nên tích

cực hơn nữa trong việc giám sát, rà soát lại hệ thống CNTT, với phương châm

“Phòng vệ tốt quan trọng hơn chống đỡ giỏi”để kiểm soát tốt các mối đe dọa mới,

cũng như phát hiện sớm và ngăn chặn kịp thời các cuộc tấn công lấy cắp thông tin

thẻ thanh toán của khách hàng.

Trong giai đoạn 2013 – 2017, chi phí mà BIDV – CN Bảo Lộc chi cho hoạt

động bảo mật thông tin gồm: Chi phí đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật, công nghệ;

chi phí đào tạo nguồn nhân lực. Chi phí đầu tư cho hoạt động bảo mật thông tin

khách hàng năm 2017 là 4,39 tỷ đồng, tăng 2,84 tỷ đồng so với năm 2013, tăng bình

quân trong giai đoạn này là 23,19 %/năm; tuy nhiên chi phí đầu tư cho công tác bảo

mật thông tin hiện tại khá thấp, bình quân trong giai đoạn 2013 – 2017 chỉ bằng

1,94% tổng chi phí hoạt động của Chi Nhánh. Đồng thời, trong thời gian vừa qua

BIDV- CN Bảo Lộc chưa phát sinh chi phí đền bù thiệt hại cho khách hàng về rủi ro

để lộ thông tin khách hàng nên có thể khẳng định hiện nay công tác bảo mật thông

tin của chi nhánh là khá tốt, cần tiếp tục hoàn thiện và làm tốt hơn nữa.

Vì vậy, trong thời gian tới BIDV –CN Bảo Lộc nên cân đối các nguồn lực hợp

lý để tiếp tục đầu tư tốt cho công tác bảo mật thông tin, nhằm nâng cao hiệu quả

hoạt động và năng lực cạnh tranh của chi nhánh.

Bảng 2.8. Chi phí đầu tư cho công tác bảo mật, chi phí hoạt động của

BIDV – CN Bảo Lộc, giai đoạn 2013 – 2016

Tăng

Hạng mục

2013

2014

2015

2016

2017

Stt

BQ

Chi phí đầu tư cho công tác bảo

1,55

1,76

2,69

3,21

4,39

23,19%

1

mật thông tin (tỷ đồng)

2 Tổng chi phí hoạt động (tỷ đồng)

109,43 141,85 128,92

153

154,64

7,16%

63

Tăng

Stt

Hạng mục

2013

2014

2015

2016

2017

BQ

Tỷ lệ chi phí đầu tư công tác bảo

3

mật/ tổng chi phí hoạt động của

1,41% 1,24% 2,08% 2,10%

2,84%

1,94%

chi nhánh (%)

160,000

140,000

120,000

Tổng chi phí hoạt động (tỷ đồng)

100,000

154,64

153

80,000

141,85

128,92

60,000

109,43

40,000

Chi phí đầu tư cho công tác bảo mật thông tin (tỷ đồng)

20,000

4,393

3,211

2,686

,000

1,548 2013

1,760 2014

2015

2016

2017

(Nguồn: Tổ nghiệp vụ thẻ BIDV-CN Bảo Lộc)

Biểu đồ 2.8. Chi phí cho công tác bảo mật, chi phí hoạt động của BIDV –Bảo Lộc

2.4.3. Tác động của bảo mật thông tin đến lợi nhuận hoạt động thanh toán

thẻ

Việc đầu tư cho bảo mật thông tin sẽ làm tăng thêm chi phí, thì nhất định sẽ

làm giảm lợi nhuận. Do đó, để bảo đảm về lợi nhuận, các ngân hàng bắt buộc phải

thu phí khách hàng cho các tính năng tăng cường bảo mật, trong khi bản thân khách

hàng lại không hiểu rõ về giá trị của các tính năng này.Trên thực tế, trong nhiều

trường hợp, các tính năng này còn gây ra thêm nhiều phiền toái cho khách hàng.

Chính vì thế, có một sự thật trớ trêu là đầu tư về bảo mật cho hệ thống ngân hàng

điện tử lại làm cho hệ thống giảm sức cạnh tranh trên thị trường.

64

Trong giai đoạn 2013 – 2017, việc đầu tư cho công tác bảo mật thông tin đã

100,000

90,000

76,384

80,000

Lợi nhuận toàn chi nhánh (tỷ đồng)

63,800

70,000

56,824

60,000

50,000

Lợi nhuận từ dịch vụ (tỷ đồng)

40,000

30,000

23,128

20,544

20,000

10,830

12,054

8,303

Lợi nhuận DV thanh toán thẻ (tỷ đồng)

6,180

4,819

10,000

,000

,383

-,070

-,129

-,135

-,323

2013

2014

2015

2016

2017

-10,000

ảnh hưởng đến lợi nhuận của BIDV- CN Bảo Lộc như sau:

Biều đồ 2.9. Tác động của bảo mật thông tin đến lợi nhuận của BIDV – CN Bảo Lộc

Qua sơ đồ 2.9 ta nhận thấy: Trong giai đoạn 2013 – 2017 việc thực hiện công

tác bảo mật thông tin, đã tác động trực tiếp đến lợi nhuận dịch vụ thẻ của BIDV –

CN Bảo Lộc, cụ thể năm 2016 lợi nhuận dịch vụ thẻ đạt 0,38 tỷ đồng, còn lại các

năm trong giai đoạn 2013 – 2017 lợi nhuận dịch vụ thẻ đều âm, năm đạt - 0,7 tỷ

đồng. Nhưng nhờ đầu tư cho công tác bảo mật thông tin đã gián tiếp làm tăng lợi

nhuận dịch vụ và lợi nhuận của toàn chi nhánh BIDV-Bảo Lộc, cụ thể: Lợi nhuận

dịch vụ năm 2017 là 12,05 tỷ đồng tăng 7,24 tỷ đồng so với năm 2013, tốc độ tăng

bình quân trong giai đoạn này là 20,13 %/năm; Lợi nhuận sau thuế toàn chi nhánh

năm 2017 đạt 76,38 tỷ đồng tăng 55,84 tỷ đồng so với năm 2013, tốc độ tăng bình

quân trong giai đoạn này là 30,04 %/năm.

Như vậy, việc đầu tư cho công tác bảo mật thông tin khách hàng tại BIDV –

CN Bảo Lộc bước đầu chưa cân đối được chi phí đầu tư, nhưng đã gián tiếp giúp chi

nhánh BIDV – Bảo Lộc nâng cao được hiệu quả hoạt động kinh doanh và nâng cao

được năng lực cạnh tranh trên thị trường, nhờ hoàn thiện được công nghệ, đào tạo

65

được nguồn nhân lực chất lượng đảm bảo tốt công tác bảo mật thông tin khách hàng

và ứng phó tốt với các rủi ro trong hoạt động thanh toán thẻ.

2.5. Đánh giá chung về công tác bảo mật thông tin trong hoạt động thanh

toán thẻ tại BIDV – CN Bảo Lộc

2.5.1. Những kết quả đạt được

Qua nhiều năm triển khai công tác bảo mật thông tin trong hoạt động thanh

toán thẻ tại BIDV – CN Bảo Lộc, có thể rút ra những vấn đề đạt được như sau:

- Trong thời gian qua công tác bảo mật thông tin, quản lý rủi ro, chi nhánh đã

đạt thành tích trong công tác bảo mật thông tin và hạn chế tối đa một số rủi ro,

chẳng hạn như: Do quản lý tốt thông tin khách hàng nên khi chi nhánh bị rủi ro về

giả mạo thông tin tài khoản (tài khoản bị kẻ gian lợi dụng và rủi ro do sao chép

băng từ giả) ngân hàng đã ngăn chặn kịp thời, nên chưa xảy ra về công tác bảo mật

thông tin. Vì vậy, công tác bảo mật thông tin trong hoạt động thanh toán thẻ đã góp

phần bảo vệ hình ảnh, uy tín của BIDV nói chung và BIDV- CN Bảo Lộc nói riêng,

giúp khách hàng ngày càng tin tưởng và yêu mến các sản phẩm dịch vụ của BIDV.

- Nhờ thực hiện tốt công tác bảo mật thông tin trong thanh toán thẻ, nên hoạt

động phát hành thẻ của BIDV-CN Bảo Lộc gặp rất nhiều thuận lợi, Chi nhánh đã

phối hợp với Trung tâm thẻ triển khai, phát hành thành công thẻ đồng thương hiệu

BIDV MU, thẻ BIDV Lingo, Thẻ BIDV Harmony, Thẻ BIDV eTrans và Thẻ BIDV

Moving, nâng tổng số loại thẻ phát hành và thanh toán tại chi nhánh lên 10 loại. Số

lượng thẻ phát hành nhiều, đa dạng, phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng nên

Chi nhánh đã nhanh chóng mở rộng thị trường, chính vì vậy mà doanh số phát hành

và thanh toán thẻ tăng trưởng rất tốt qua các năm, trong giai đoạn 2013 – 2017

doanh thu thanh toán thẻ đạt tốc độ tăng trưởng bình quân là 28,69 %/năm, tác động

đến việc tăng trưởng lợi nhuận của toàn chi nhánh là 30,04 %/năm. Điều này cho

thấy BIDV – CN Bảo Lộc đã có chiến lược kinh doanh đúng hướng, phù hợp với

điều kiện kinh doanh thực tế của ngân hàng.

66

2.5.2. Tồn tại, hạn chế

- Người sử dụng thẻ chưa nâng cao ý thức bảo mật thông tin trong thanh toán

thẻ; kiến thức về bảo mật và trình độ công nghệ của khách hàng còn nhiều hạn chế

nên dễ bị mất thông tin cá nhân, gây khó khăn trong việc triển khai, nâng cấp hệ

thống bảo mật của Ngân hàng; và khách hàng chưa có thói quen thay đổi mật khẩu

Internet Banking thường xuyên.

- Hệ thống hạ tầng bảo mật thông tin trong thanh toán thẻ còn nhiều hạn chế,

chưa được đầu tư đồng bộ nên độ bảo mật thông tin trong thanh toán thẻ chưa đạt

chuẩn.

- Đội ngũ cán bộ nhân viên, nhân sự quản lý về công nghệ thông tin (CNTT)

của BIDV-CN Bảo Lộc còn yếu, chưa đáp ứng nhu cầu về bảo mật thông tin nên

cần phải đào tạo và tập huấn thường xuyên để nâng cao chuyên môn nghiệp vụ bảo

mật thông tin chuyên sâu.

- Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới như ở Việt Nam, điều kiện đường truyền

lease-line chưa đạt theo chuẩn quốc tế, trang thiết bị dễ hư hỏng, phải thường xuyên

bảo trì nên trong quá trình thực hiện giao dịch khách hàng sẽ gặp sự cố nghẽn mạng,

dữ liệu bị lỗi,… nên sẽ dễ bị mất thông tin và rủi ro trong giao dịch thanh toán thẻ.

- Chi nhánh chưa xây dựng hoàn thiện được cơ sở dữ liệu về khách hàng nên

rất khó khăn trong công tác chăm sóc khách hàng, đặc biệt là khách hàng đang sử

dụng dịch vụ thẻ của Ngân hàng để tư vấn dịch vụ tiện tích, hỗ trợ công tác bảo mật

thông tin cho khách hàng.

2.5.3. Nguyên nhân của tồn tại vànhững bất cập

- Chi phí đầu tư cho công tác bảo mật thông tin trong thanh toán thẻ khá cao.

Bởi vì, để công tác bảo mật thông tin đạt chuẩn thì hệ thống hạ tầng phục vụ phải

được đầu tư đồng bộ về trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ và về nhân lực.

- Doanh thu từ hoạt động thanh toán thẻ còn thấp, chỉ chiếm khoảng 10% tổng

doanh thu dịch vụ của BIDV – CN Bảo Lộc, nhưng chi phí đầu tư cho công tác bảo

mật khá lớn nên Chi nhánh cũng có những cân nhắc cho phù hợp với tình hình kinh

67

doanh, để đảm bảo chi phí sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng cạnh tranh nhất so với

các Ngân hàng trên địa bàn.

- Độ bảo mật thông tin của khách hàng thanh toán thẻ vẫn còn những hạn chế

nhất định về thời gian, chất lượng và hạn mức giao dịch, làm hạn chế mức thỏa

dụng về giao dịch của khách hàng, khi mua sắm hàng hóa và dịch vụ.

- Chi nhánh chưa có sự hợp tác - liên kết với các Ngân hàng trong công tác

bảo mật thông tin trong hoạt động thanh toán thẻ.

- Đội ngũ cán bộ có năng lực chưa đồng đều: Cán bộ phải kiêm nhiệm nhiều

công việc nên chưa tập trung vào công tác bảo mật thông tin trong thanh toán thẻ.

Kết luận chương 2

Chương 2 đã đi sâu vào phân tích thực trạng hoạt động thanh toán thẻ, thực

trạng công tác bảo mật thông tin và ảnh hưởng của bảo mật thông tin đến hoạt động

thanh toán thẻ tại BIDV – CN Bảo Lộc. Bên cạnh đó là đánh giá những kết quả đạt

được, những vấn đề còn tồn tại trong thời gian qua của công tác bảo mật thông tin

trong thanh toán thẻ tại BIDV-CN Bảo Lộc. Đây là cơ sở để đưa ra những giải pháp

nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo mật thông tin trong thanh toán thẻ tại BIDV –

CN Bảo Lộc, sẽ được đề cập trong Chương III.

68

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BẢO

MẬT THÔNG TIN TRONG THANH TOÁN THẺ TẠI BIDV –

CN BẢO LỘC

3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của BIDV – Chi nhánh Bảo Lộc

Với mục tiêu luôn lấy khách hàng làm trọng tâm, là kim chỉ nam cho mọi

hoạt động ngân hàng bán lẻ, BIDV không ngừng nỗ lực để đáp ứng tốt hơn nhu cầu

của khách hàng. Mục tiêu tổng quát của BIDV đến năm 2020 là gia tăng quy mô

gắn với tăng trưởng bền vững; hoạt động chất lượng, hiệu quả, uy tín; mở rộng các

thị trường mới; có những đóng góp quan trọng trong ổn định an sinh xã hội ở địa

phương và trong công cuộc phát triển và hội nhập của đất nước.

3.1.1. Phát triển khách hàng mục tiêu mới

Khách hàng là nền tảng của kinh doanh bền vững của các NHTM, việc “Tập

trung phát triển khách hàng mục tiêu mới” được xác định là một định hướng hoạt

động then chốt để phát triển kinh doanh của ngân hàng BIDV nói chung và BIDV –

CN Bảo Lộc nói riêng. Chiến lược kinh doanh mà BIDV – CN Bảo Lộc tập trung áp

dụng để gia tăng lượng khách hàng mục tiêu mới.

- Tập trung phát triển mạng lưới các phòng giao dịch phủ rộng trên trên địa

bàn Bảo Lộc, nhằm phục vụ khách hàng mọi lúc mọi nơi, đạt mục tiêu linh động và

hiệu quả.

- Tập trung đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ thanh toán thẻ, các kênh dịch vụ tài

chính,… với phương châm “đáp ứng mọi yêu cầu và phục vụ mọi khách hàng”.

- Xây dựng hệ thống chỉ tiêu phát triển, đánh giá khách hàng mục tiêu . Khách

hàng mới có hoạt động giao dịch thường xuyên với ngân hàng mới được tính khách

hàng mục tiêu nhằm tránh tiêu chí phát triển khách hàng mới nhưng họ chỉ mở tài

khoản mà không thực hiện giao dịch qua hệ thống, tài khoản BIDV – CN Bảo Lộc.

69

3.1.2. Tăng lợi nhuận trên một khách hàng

Tăng trưởng lợi nhuận là một mục tiêu kinh doanh cốt lõi của các ngân hàng.

Việc tăng trưởng lợi nhuận trên một khách hàng sẽ đảm bảo cho BIDV – CN Bảo

Lộc thực hiện được mục tiêu tăng trưởng lợi nhuận một cách ổn định và chắn chắn.

Để tăng lợi nhuận trên một khách hàng đặc biệt là khách hàng thanh toán thẻ, BIDV

– CN Bảo Lộc phải xây dựng các chiến lược kinh doanh dựa trên việc tính toán số

lượng sản phẩm trên khách hàng.Chiến lược mà BIDV – CN Bảo Lộc cần áp dụng

để đạt mục tiêu tăng lợi nhuận trên một khách hàng:

- Tâp trung tăng cường số lượng các sản phẩm, dịch vụ thanh toán thẻ trên mỗi

khách hàng khách với phương châm “BIDV – CN Bảo Lộc sẽ đáp ứng mọi yêu cầu

và phục vụ mọi khách hàng”.

- Tâp trung gia tăng sự tiện lợi trên các sản phẩm dịch vụ thanh toán thẻ của

ngân hàng với mục tiêu tối đa hóa tất cả các dịch vụ tại ngân hàng của mỗi khách

hàng chỉ có tại BIDV – CN Bảo Lộc. Đây là một định hướng quan trọng góp phần

làm tăng doanh thu, lợi nhuận và hiệu quả hoạt động kinh doanh của BIDV – CN

Bảo Lộc.

3.1.3. Chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng

Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng sẽ mang lại sự hài lòng của khách

hàng và giúp BIDV – CN Bảo Lộc nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường,

đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của BIDV – CN Bảo Lộc phát triển mạnh mẽ và

bền vững. Đây là định hướng chiến lược nền tảng của BIDV – CN Bảo Lộc trong

thời gian tới. Để nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng thanh toán thẻ, BIDV –

CN Bảo Lộc cần tập trung làm tốt các vấn đề sau:

- Xây dựng văn hóa hướng đến khách hàng trong tất cả các định hướng, chiến

lược kinh doanh của Ngân hàng.

- Xây dựng hệ thống tiêu chí đo lường, đánh giá mức độ hài lòng của khách

hàng về chất lượng dịch vụ của ngân hàng, từ đó đưa ra các giải pháp để nâng cao

70

chất lượng dịch vụ của BIDV – CN Bảo Lộc, nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn,

đặc biệt là dịch vụ thanh toán thẻ.

3.1.4. Nâng cao tính an toàn trong hoạt động của ngân hàng

Tính an toàn trong hoạt động của ngân hàng là yếu tố đảm bảo sự phát triển

bền vững cho ngân hàng. Để nâng cao tính an toàn trong động hoạt động kinh

doanh nói chung và dịch vụ thanh toán thẻ của ngân hàng nói riêng, trong quá trình

hoạt động của mình BIDV – CN Bảo Lộc nên bắt tay vào các công việc sau:

- Xây dựng một hệ thống quản trị rủi ro hướng theo chuẩn mực quốc tế bao

gồm cả quản trị rủi ro hoạt động, quản trị rủi ro thị trường và quản trị rủi ro

tín dụng.

- Tập trung cải tổ và nâng cấp chính sách tín dụng, chính sách khách hàng,

quy định và quy trình tín dụng, hệ thống phê duyệt tín dụng, công tác quản lý và

giám sát chất lượng tín dụng, công tác thu hồi nợ.

- Tập trung hoàn thiện quy trình bảo mật thông tin, xây dựng hệ thống văn bản

chế độ, quy chế, quy trình thanh toán thẻ và hoàn thiện hạ tầng cơ sở và trang thiết

bị kỹ thuật phục vụ tốt cho hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng.

Bên cạnh đó, cần đặt ra yêu cầu đổi mới về nhận thức và hành vi ứng xử của

từng CBNV liên quan đến công tác phát hành thẻ và nghiệp vụ thanh toán thẻ. Đó là

sự nhận thức sâu sắc về chất lượng khách hàng, chất lượng dịch vụ, chất lượng tài

sản bảo đảm và quan trọng nhất là hành vi ứng xử tuân thủ nghiêm túc chính sách

bảo mật thông tin, quy định, quy trình và phê duyệt hồ sơ.

3.2. Định hướng hoạt động thanh toán thẻ tại BIDV – CN Bảo Lộc

Mục tiêu của các phương án phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại BIDV nói

chung và BIDV – CN Bảo Lộc nói riêng là nhằm tiến tới chiếm lĩnh thị trường thẻ

Việt Nam trong những năm tới, cả về thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, thẻ liên kết,... Cụ thể:

3.2.1. Đối với nghiệp vụ phát hành thẻ

Nhiệm vụ trọng tâm của ngân hàng là tập trung nỗ lực để đẩy mạnh côngtác

phát hành thẻ, phối hợp phòng thẻ với các phòng ban khác, nhằm tạo nên sự nhịp

71

nhàng trong phát hành thẻ, cải tiến về chất lượng và số lượng của hoạt độngnày.

- Tăng cường sự liên kết và hợp tác của các tổ chức cung cấp dịch vụ thanh

toán không dùng tiền mặt, đặc biệt sớm hình thành hệ thống chuyển mạch thanh

toán thẻ thống nhất giữa các ngân hàng và phát triển hệ thống thanh toán quốc gia

cũng như hệ thống thanh toán nội bộ của các ngân hàng dựa trên nền tảng công

nghệ hiện đại, bảo đảm tương thích lẫn nhau, an toàn, hiệu quả và tin cậy.

- Tập trung đẩy mạnh các dịch vụ tài khoản, trước hết là tài khoản cá nhân để

thu hút nguồn vốn rẻ trong thanh toán và tạo cơ sở phát triển dịch vụ thẻ.

- Phát triển hệ thống quản lý và xử lý giao dịch tập trung, hệ thống giao dịch

trực tuyến, đồng thời khẩn trương thiết lập hệ thống điểm giao dịch tự động, phát

triển cơ sở chấp nhận thẻ thanh toán.

- Quán triệt tinh thần phát triển mạng lưới thẻ thanh toán, củng cố giữ vững thị

phần thẻ hiện có, đồng thời tăng thêm thị phần thẻ mới là một yêu cầu cấp thiết của

BIDV. Được thể hiện qua các mặt sau :

+ Phát triển sản phẩm mới: Thẻ liên kết, thẻ công ty, thẻ ghi nợ nội địa, thẻ

tín dụng – thẻ ghi nợ quốc tế, Thẻ thông minh,…

+ Xúc tiến công tác khách hàng: Đẩy mạnh công tách Marketing, xây dựng

các chương trình quảng cáo, chương trình khuyến mại, bổ sung các dịch vụ tiện ích

mới,… nhằm đưa các sản phẩm dịch vụ thẻ tiếp cận gần hơn với các đối tượng

khách hàng.

- Phát triển công nghệ: BIDV cần tiến hành nâng cấp hệ thống xử lý dịch vụ,

khắc phục những tồn tại về mặt kỹ thuật, tiếp cận với công nghệ mới trên thế giới

nhằm đạt mục đích cuối cùng là đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.

- TiếptụctriểnkhaivàpháttriểnhơnnữahệthốngATMtrên toàn địa bàn Bảo

Lộc,đưa hệ thống ATM vào cuộc sống.

3.2.2. Đối với nghiệp vụ thanh toán thẻ.

- Đảm bảo cho các phần mềm quản lý và xử lý cấp phép, thanh toán hoạt động

ổn định, tăng cường phối hợp với bưu điện và các đối tác nước ngoài có liên quan

72

nhằm khắc phục các lỗi hệ thống, khai thác toàn diện hệ thống thẻ chuẩn quốc tế

Sema, giảm các chương trình giao diện để nâng cao khả năng an toàn và ổn định của

hệ thống công nghệthẻ.

- Đầu tư vào chiến lược Marketing để mở rộng thị trường sử dụng và thanh toán

thẻ dưới các hình thức: tăng chi phí cho Marketing để nghiên cứu phát triển loại thẻ

mới, khuyến mại cho khách hàng sử dụng thẻ, tranh thủ kinh nghiệm và nguồn lực

của các đối tác nước ngoài.

- Duy trì và phát triển các cơ sở chấp nhận thẻ song song với việc tự động hóa

và nâng cao chất lượng phục vụ thanh toán thẻ tại các cơ sở này. Giảm phí cho các

CSCNT có doanh số thanh toán lớn và ổn định, trang bị thêm một số máy EDC,

CAT cho cácCSCNT.

- Nghiên cứu kết hợp thanh toán thẻ với các nghiệp vụ khác của ngân hàng

nhằm đảm bảo cung cấp các sản phẩm ngân hàng một cách đồng bộ và có sức cạnh

tranh nhất.

- Tiếp tục đầu tư cho việc tự động hoá tại các ĐVCNT, nâng cao chất lượng

dịch vụ thanh toán thẻ.

- Tăng cường sự hợp tác với các ngân hàng chưa thanh toán thẻ để mở rộng

mạng lưới ngân hàng đại lý và mở rộng mạng lưới ĐVCNT của NHTM trên toàn

quốc.

3.3. Những giải pháp hoàn thiện công tác bảo mật thông tin trong thanh

toán thẻ tại BIDV – CN Bảo Lộc

3.3.1. Hoàn thiện quy trình bảo mật thông tin

Trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0, với sự bùng nổ của công nghệ như

Big Data, Cloud Services, Trí tuệ nhân tạo, Kết nối vạn vật..., các tổ chức và doanh

nghiệp phải đối mặt với rất nhiều rủi ro và hiểm họa về mất an toàn thông tin. Hệ

thống thông tin nếu không kiểm soát tốt sẽ dễ xuất hiện nhiều lỗ hổng dễ khai thác,

gián điệp kinh tế, rủi ro từ thiết bị di động và thiếu hiểu biết về thao tác bảo mật cơ

bản từ nội bộ gây thất thoát dữ liệu và ngân hàng ngày càng cung cấp nhiều dịch vụ,

73

tiện ích cho nên việc kiểm soát thông tin, nguy cơ mất an toàn thông tin ngày càng

cao, thông tin trao đổi trong lĩnh vực tài chính ngân hàng là “luồng tiền” đây là đích

ngắm của tội phạm công nghệ cao. Bằng chứng là thời gian qua, liên tục xảy ra hiện

tượng nhiều chủ thẻ tại Việt Nam bị đánh cắp tiền trong tài khoản.

Như vậy, việc hoàn thiện quy trình bảo mật, đảm bảo an toàn thông tin trong

lĩnh vực ngân hàng là tối quan trọng, quyết định sự sống còn của mỗi ngân hàng,

giảm thiểu các thiệt hại về tài chính và danh tiếng của Ngân hàng do tội phạm Công

nghệ cao gây ra. Để hoàn thiện quy trình bảo mật thông tin ngân hàng cần thực hiện

3.3.1.1. Về tổ chức quản lý

các nội dung sau:

- Với nỗ lực xây dựng, hoàn thiện hệ thống đảm bảo an toàn thông tin tại

BIDV thì công tác tổ chức quản lý cần được triển khai ngay từ khâu quản lý bảo

mật thông tin, xây dựng hành lang pháp lý đối với các hoạt động ngân hàng, quản lý

rủi ro, kiểm soát truy cập, tường lửa, xây dựng hệ thống chống thâm nhập, các hệ

thống quét virus...

- Triển khai thực hiện tốt hành lang pháp lý đối với các hoạt động Ngân hàng

bao gồm các quy chế, chính sách, các tiêu chuẩn về an toàn bảo mật thông tin mà

Hội sở đã xây dựng;

- Chấp hành nghiêm túc các quy chế, quy trình trong công tác bảo mật thông

tin; áp dụng quy chế thưởng phạt nghiêm minh đối với các hành vi để lộ thông tin

bảo mật.

- Cần nắm bắt các nguyên tắc trong công tác bảo mật thông tin: Đảm bảo an

toàn thông tin là sự kết hợp giữa con người, công nghệ, chính sách và quan trọng là

việc đảm bảo an toàn thông tin là một quá trình không kết thúc; Đảm bảo an toàn

thông tin là một hệ thống tổng thể các giải pháp bảo vệ theo chiều sâu: Bảo vệ lớp

dữ liệu, lớp ứng dụng, lớp máy trạm, lớp mạng, lớp vật lý,...

- Hệ thống mạng thông tin phải được chia tách thành các vùng mạng khác

nhau theo đối tượng sử dụng, mục đích sử dụng và hệ thống thông tin. Các vùng

74

mạng quan trọng phải được lắp đặt các thiết bị tường lửa để kiểm soát an toàn bảo

mật.

- Lập, lưu trữ hồ sơ về sơ đồ logic và vật lý đối với hệ thống mạng máy tính,

bao gồm cả mạng diện rộng (WAN/Intranet) và mạng cục bộ (LAN).

- Trang bị các giải pháp an ninh mạng để kiểm soát, phát hiện và ngăn chặn

kịp thời các kết nối, truy cập không được phép vào hệ thống mạng.

- Thiết lập, cấu hình đầy đủ các tính năng của hệ thống an ninh mạng. Thực

hiện các biện pháp, giải pháp để dò tìm và phát hiện kịp thời các điểm yếu, lỗ hổng

về mặt kỹ thuật của hệ thống mạng. Thường xuyên kiểm tra, phát hiện những kết

nối, trang thiết bị, phần mềm cài đặt bất hợp pháp vào hệ thống mạng của ngân

3.3.1.2. Về công nghệ:

hàng.

- Thiết lập cơ chế kiểm soát truy cập có tính chứng thực người dùng nhiều

vòng trước khi cho phép truy cập vào hệ thống. Không chỉ giới hạn trong việc xác

thực người dùng BIDV, còn triển khai hệ thống NAC (Network Admission Control)

Cisco để kiểm soát mọi máy tính truy cập vào hệ thống mạng. Tất cả các máy móc

thiết bị kết nối mạng chưa đảm bảo các tiêu chuẩn về mặt an ninh (do BIDV quy

định) đều bị chặn lại hoặc cô lập và thông báo với người quản trị.

- Firewall: Hiện BIDV có rất nhiều firewall các loại, được triển khai ở vùng

core banking, vùng ngân hàng điện tử và tại các chi nhánh tạo ra các vùng biên giữa

các hệ thống để hạn chế và giám sát luồng thông tin giữa các hệ thống, ngăn chặn

các kết nối bất hợp pháp. Các firewall được sử dụng và triển khai hiệu quả với các

chính sách kết nối khắt khe nhằm đảm bảo an toàn hệ thống.

- Lọc nội dung: sử dụng các công cụ phần mềm lọc bỏ và cấm các truy xuất

vào các nguồn thông tin hoặc tài liệu không thích hợp cho công việc.

- Xây dựng các hệ thống phòng chống và phát hiện xâm nhập. Các hệ thống

quét Virus, antispyware, antispam...

- Thực hiện các cơ chế mã hoá thông tin, xây dựng hạ tầng PKI.

75

- Thường xuyên dò tìm, phát hiện lỗ hổng hệ thống và thiết lập hệ thống cung

cấp bản vá lỗ hổng bảo mật.

- Xây dựng cơ chế dự phòng và phục hồi hệ thống đảm bảo tính liên tục của hệ

3.3.1.3 Về giáo dục, đào tạo:

thống.

- Với nỗ lực chuẩn hoá hạ tầng, phân vùng, kiểm soát truy cập mạng, kiểm

soát các các cửa ngõ, các phân vùng quan trọng và thường xuyên giám sát, phản

ứng kịp thời của các cán bộ kỹ thuật, những nguy cơ bảo mật thông tin đã được

ngăn chặn và đẩy lùi có hiệu quả, góp phần đảm bảo sự vận hành thông suốt của

toàn bộ hệ thống. Để có hiệu quả như trên là nhờ việc tăng cường giáo dục, đào tạo,

thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở cán bộ nhân viên về sự cần thiết của bảo mật cũng

như các biện pháp, quy định bảo mật của ngân hàng. Các quy định, chính sách bảo

mật cho người dùng cuối, các quy trình cho đội ngũ cán bộ CNTT cũng được rà

soát, chỉnh sửa theo hướng chuẩn hóa, nâng cao tính bảo mật.

- Kết hợp với biện pháp triển khai các giải pháp xác thực mạnh như

PalmSecure, thẻ sinh mã dùng một lần SecurId của RSA, việc cập nhật kiến thức về

lập trình bảo mật cho các cán bộ phát triển ứng dụng và bổ sung chức năng kiểm

soát của bộ phận chuyên trách trước cũng như sau khi cập nhật chương trình đã góp

phần nâng cao độ an toàn của hệ thống, giúp đem lại cho khách hàng nhiều dịch vụ

mới với chất lượng, độ tin cậy cao hơn.

- Để đội ngũ cán bộ phụ trách làm tốt công tác bảo mật thông tin, BIDV cần

xây dựng các quy trình bảo mật theo chuẩn ISO 17799 và tăng cường giáo dục cho

cán bộ nhân viên về sự cần thiết của bảo mật cũng như các biện pháp, quy định bảo

mật của ngân hàng, cố gắng biến công tác bảo mật thông tin trở thành một phần hữu

cơ trong mỗi quy trình dịch vụ của Ngân hàng.

- Khi mỗi một nhân viên ngân hàng, dù ở bộ phận nào, làm trong khâu nào của

quá trình cung cấp dịch vụ, cũng hiểu được tầm quan trọng của vấn đề bảo mật

thông tin cho khách hàng và những biện pháp mà họ cần thực hiện để đạt tới mục

76

đích đó thì chất lượng dịch vụ sẽ được nâng cao, giúp khách hàng hài lòng, yên tâm

hơn và biến bảo mật trở thành một lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng.

- Việc nâng cao an toàn bảo mật của hệ thống là một quá trình và quá trình đó

sẽ không có điểm dừng nên cần có kinh nghiệm, sự kết hợp hài hoà giữa công nghệ,

con người và quy trình. Đồng thời, có phương án đối phó kịp thời trước các phương

thức tấn công mới và đảm bảo tuân thủ các quy định an ninh bảo mật mới.

3.3.2. Triển khai thực hiện theo hệ thống văn bản chế độ, quy chế, quy

trình thanh toán thẻ

Việc xây dựng hệ thống văn bản chế độ, quy chế, quy trình thanh toán thẻ cần

nghiên cứu, thực hiện nghiêm túc các văn bản pháp luật hiện hành về vềchế độ, quy

3.3.2.1. Quy định các yêu cầu kỹ thuật an toàn bảo mật đối với trang thiết bị

phục vụ thanh toán thẻ ngân hàng

chế, quy trình thanh toán thẻ như sau:

Theo thông tư số 47/2014/TT-NHNNngày 31/12/2014 của ngân hàng Nhà

nước về quy định các yêu cầu kỹ thuật an toàn bảo mật đối với trang thiết bị phục

3.3.2.1.1.Thiết lập và quản lý cấu hình thiết bị an ninh mạng

vụ thanh toán thẻ ngân hàng, cụ thể sau:

- Các yêu cầu về thiết lập và quản lý cấu hình thiết bị an ninh mạng:

+ Việc thiết lập và thay đổi cấu hình thiết bị an ninh mạng phải được kiểm

thử và được người có thẩm quyền phê duyệt trước khi thực hiện;

+ Sơ đồ kết nối hệ thống mạng phải được thiết kế đáp ứng yêu cầu: Tách

biệt giữa vùng dữ liệu chủ thẻ và các vùng mạng khác bao gồm cả vùng mạng

không dây; Tách biệt chức năng của máy chủ theo nguyên tắc các máy chủ ứng

dụng, máy chủ cơ sở dữ liệu, máy chủ quản lý tên miền phải để trên các máy chủ

khác nhau (có thể là các máy chủ ảo trên một máy chủ vật lý); Có tường lửa tại các

điểm kết nối giữa các vùng của hệ thống mạng; Sơ đồ mạng phải mô tả được toàn

bộ đường đi của dữ liệu chủ thẻ.

77

- Phân định trách nhiệm và quyền hạn đối với bộ phận, cá nhân trong quản lý,

cấu hình các thiết bị an ninh mạng bằng văn bản;

- Không cung cấp địa chỉ mạng (địa chỉ IP) nội bộ và thông tin định tuyến cho

các tổ chức khác khi chưa được người có thẩm quyền phê duyệt;

- Quy định bằng văn bản các cổng, dịch vụ, giao thức sử dụng trên hệ thống

mạng bao gồm cả những cổng, giao thức, dịch vụ không an toàn. Triển khai đầy đủ

các giải pháp an ninh khi sử dụng các cổng, dịch vụ và giao thức không an toàn;

- Thực hiện đánh giá lại các chính sách thiết lập trên thiết bị an ninh mạng tối

thiểu 02 lần/năm nhằm loại bỏ các chính sách không sử dụng, hết thời hạn hoặc

thiết lập sai chính sách, đảm bảo chính sách được thiết lập trên thiết bị đúng với các

3.3.2.1.2.Cấu hình thiết bị an ninh mạng

chính sách đã được người có thẩm quyền phê duyệt.

- Giới hạn các truy cập đến môi trường dữ liệu chủ thẻ, chỉ chấp nhận các truy

cập thực sự cần thiết và kiểm soát được;

- Giới hạn các truy cập đến thiết bị mạng và thiết bị an ninh mạng khớp đúng

với trách nhiệm của cá nhân, bộ phận được quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này;

- Các tập tin cấu hình phải được đồng bộ với cấu hình đang hoạt động của

thiết bị và được lưu trữ an toàn theo chế độ mật để tránh các truy cập trái phép;

- Thực hiện thiết lập chức năng giám sát trạng thái gói tin hoặc lọc dữ liệu tự

3.3.2.1.3.Kiểm soát các truy cập trực tiếp từ Internet đến môi trường dữ

liệu chủ thẻ

động trên thiết bị tường lửa hoặc định tuyến để phát hiện các gói tin không hợp lệ.

- Thiết lập vùng trung gian cung cấp dịch vụ ra ngoài Internet (xác định rõ các

máy chủ, dịch vụ, địa chỉ IP, cổng, giao thức được phép truy cập). Việc kết nối ra,

vào giữa Internet và môi trường dữ liệu chủ thẻ phải kết nối qua vùng trung gian

cung cấp dịch vụ;

78

- Thực hiện các biện pháp chống giả mạo để ngăn chặn và loại bỏ các khả

năng giả mạo địa chỉ IP nguồn;

- Không cho phép các truy cập từ môi trường dữ liệu chủ thẻ ra ngoài Internet

3.3.2.1.4.Yêu cầu thiết lập phần mềm tường lửa trên tất cả các thiết bị,

máy tính cá nhân có kết nối đến dữ liệu thẻ

khi chưa được người có thẩm quyền phê duyệt.

- Các chính sách an ninh trên phần mềm tường lửa chỉ cho phép thực hiện các

hoạt động đủ phục vụ cho nhu cầu xử lý các quy trình nghiệp vụ;

- Đảm bảo các thiết lập trên phần mềm tường lửa là đang hoạt động;

- Đảm bảo người dùng không thể thay đổi cấu hình phần mềm tường lửa trên

3.3.2.1.5.An toàn bảo mật trong phát triển, duy trì các trang thiết bị

phục vụ thanh toán thẻ

thiết bị.

- Thực hiện nhận dạng các lỗ hổng bảo mật bằng công cụ dò quét và các

nguồn thông tin của các tổ chức an ninh mạng bên ngoài có uy tín để xác định mức

độ ảnh hưởng của các lỗ hổng bảo mật mới đối với hệ thống thanh toán thẻ, bao

gồm các mức độ ảnh hưởng: mức độ cao; mức độ trung bình; mức độ thấp.

- Đảm bảo toàn bộ các thiết bị phục vụ thanh toán thẻ được cập nhật các bản

vá lỗ hổng bảo mật đã được công bố từ các nhà sản xuất. Đối với các bản vá các lỗ

hổng bảo mật mức độ cao phải được cài đặt trong thời gian sớm nhất và không quá

01 tháng kể từ khi nhà sản xuất công bố bản vá.

- Phát triển các phần mềm ứng dụng trong lĩnh vực thẻ đảm bảo tuân thủ các

quy định của pháp luật và các chuẩn mực phát triển phần mềm ứng dụng được áp

dụng rộng rãi trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Trong chu trình phát triển phần

mềm phải tích hợp với các yêu cầu đảm bảo an toàn thông tin và tối thiểu đáp ứng

các yêu cầu sau:

+ Tách biệt môi trường phát triển và kiểm thử với môi trường vận hành;

79

+ Không sử dụng dữ liệu thẻ trong môi trường vận hành cho môi trường

kiểm thử;

+ Loại bỏ toàn bộ dữ liệu và tài khoản kiểm thử trước khi đưa phần mềm

vào sử dụng;

+ Đánh giá, xem xét lại mã nguồn phần mềm ứng dụng để phát hiện, khắc

phục lỗ hổng bảo mật tiềm tàng trước khi đưa vào sử dụng. Nhân sự thực hiện đánh

giá phải độc lập với nhân sự phát triển mã nguồn ứng dụng.

- Thực hiện các thủ tục kiểm soát sự thay đổi khi cập nhật các bản vá lỗ hổng

bảo mật, thay đổi phần mềm ứng dụng:

+ Xây dựng tài liệu đánh giá tác động đến toàn bộ hệ thống và được người

có thẩm quyền phê duyệt trước khi thực hiện;

+ Không được làm ảnh hưởng đến tính an toàn bảo mật của hệ thống;

+ Thực hiện sao lưu, có kế hoạch dự phòng trước khi thực hiện thay đổi.

- Khi phát triển mã nguồn ứng dụng cần kiểm tra, loại bỏ các lỗ hổng bảo

mật trong ứng dụng, bao gồm:

+ Các lỗ hổng chèn mã lệnh truy vấn cơ sở dữ liệu (SQL injection), câu

lệnh hệ điều hành (OS injection), các phương tiện lưu trữ dữ liệu khác;

+ Lỗi tràn bộ nhớ đệm;

+ Lỗi mã hóa không an toàn trong lưu trữ dữ liệu;

+ Lỗi không an toàn trong truyền thông;

+ Rò rỉ thông tin qua thông báo lỗi (error handling);

+ Các nguy cơ chèn mã, đoạn mã javascript, jscript, DHTML, các thẻ

HTML;

+ Các kiểm soát truy cập không đúng;

+ Các hình thức tấn công chiếm quyền xác thực của người sử dụng trên một

website thông qua một website giả mạo khác (Cross Site Request Forgery);

+ Lỗi trong quản lý phiên truy cập (session ID);

80

+ Các lỗ hổng bảo mật được xác định có mức độ cao được quy định tại

Khoản 1 Điều này.

- Các ứng dụng cung cấp dịch vụ trên các môi trường mạng bên ngoài (mạng

internet, mạng không dây, mạng truyền thông di động và các mạng khác) phải có

các biện pháp để xử lý các mối đe dọa và lỗ hổng bảo mật, bao gồm:

+ Đánh giá an toàn bảo mật tối thiểu 01 lần/quý hoặc sau khi có sự thay đổi

bằng các công cụ đánh giá tự động hoặc thủ công;

+ Thực hiện các giải pháp kỹ thuật tự động phát hiện và phòng chống tấn

công bằng thiết bị tường lửa ứng dụng web (Web Application Firewall).

- Phần mềm hệ thống thanh toán thẻ phải có tính năng lọc, không chấp nhận

thanh toán cho các giao dịch không được phép thực hiện theo quy định của pháp

3.3.2.2. Quy định về đảm bảo an toàn, bảo mật hệ thống công nghệ thông tin

trong hoạt động ngân hàng

luật.

Theo thông tư số 31/2015/TT-NHNNngày 28/12/2015 của Ngân hàng Nhà

nước quy định về đảm bảo an toàn, bảo mật hệ thống công nghệ thông tin trong hoạt

động ngân hàng, với một số nộidung của Quy chế an toàn, bảo mật hệ thống công

nghệ thông tin như sau:

- Các đơn vị phải xây dựng quy chế an toàn, bảo mật hệ thống công nghệ

thông tinphù hợp với hệ thống công nghệ thông tin, cơ cấu tổ chức, yêu cầu quản lý

và hoạt động của đơn vị. Quy chế an toàn, bảo mật hệ thống công nghệ thông tin

phải được thủ trưởng đơn vị (hoặc người đại diện hợp pháp) ký ban hành, tổ chức

thực hiện, triển khai trong toàn đơn vị.

- Quy chế an toàn, bảo mật hệ thống công nghệ thông tin quy định về các nội

dung cơ bản sau:

+ Quản lý tài sản công nghệ thông tin; quản lý sử dụng thiết bị di động;

quản lý sử dụng vật mang tin;

+ Quản lý nguồn nhân lực;

81

+ Đảm bảo an toàn về mặt vật lý và môi trường;

+ Quản lý vận hành và truyền thông;

+ Quản lý truy cập;

+ Quản lý dịch vụ công nghệ thông tin của bên thứ ba;

+ Quản lý tiếp nhận, phát triển, duy trì hệ thống thông tin;

+ Quản lý sự cố công nghệ thông tin;

+ Đảm bảo hoạt động liên tục của hệ thống công nghệ thông tin;

+ Kiểm tra, báo cáo hoạt động công nghệ thông tin.

- Đơn vị phải rà soát, chỉnh sửa, hoàn thiện quy chế an toàn, bảo mật hệ thống

công nghệ thông tin tối thiểu mỗi năm một lần, đảm bảo sự đầy đủ của quy chế theo

các quy định tại Thông tư này. Khi phát hiện những bất cập, bất hợp lý gây ra mất

an toàn hệ thống công nghệ thông tin hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền,

đơn vị phải tiến hành chỉnh sửa, bổ sung ngay quy chế an toàn, bảo mật hệ thống

3.3.2.3. Quy định về hoạt động thẻ ngân hàng.

công nghệ thông tin đã ban hành.

Theo Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30/6/2016 của Ngân hàng Nhà

nước quy định về hoạt động thẻ ngân hàng. Để đảm bảo an toàn trong sử dụng thẻ

3.3.2.3.1.Đối với Tổ chức phát hành thẻ

cần thực hiện các nội dung sau:

- Tự chịu trách nhiệm trong việc quản lý rủi ro khi phát hành các loại thẻ đã

đăng ký với Ngân hàng Nhà nước;

- Phổ biến, hướng dẫn cho khách hàng về dịch vụ thẻ, thao tác sử dụng thẻ

đúng quy trình, các rủi ro có thể gặp phải khi sử dụng thẻ và cách xử lý khi gặp sự

cố;

- Thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn, phòng ngừa rủi ro cho giao dịch

thẻ theo các nguyên tắc quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng điện tử; bảo mật

thông tin liên quan đến hoạt động thẻ; bảo đảm hệ thống cơ sở hạ tầng, kỹ thuật

82

phục vụ quản lý hoạt động phát hành, thanh toán thẻ vận hành thông suốt và an

toàn;

- Thiết lập, duy trì đường dây nóng liên tục 24/7 để tiếp nhận, xử lý kịp thời

các thông tin phản ánh của chủ thẻ;

- Phối hợp với các TCTTT, tổ chức chuyển mạch thẻ, tổ chức bù trừ điện tử

giao dịch thẻ thực hiện các biện pháp cần thiết nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt

động thẻ; thực hiện quản lý rủi ro đối với bên liên quan khác theo các nguyên tắc

quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng điện tử;

- Cung cấp thông tin các thẻ có dấu hiệu gian lận, giả mạo cho cơ quan chức

năng điều tra về tội phạm thẻ; kiểm tra, rà soát hoặc phối hợp với cơ quan chức

năng cập nhật danh sách thẻ cần phải từ chối thanh toán hoặc có dấu hiệu giả mạo

cho TCTTT và ĐVCNT; phối hợp với cơ quan chức năng và các bên liên quan

trong việc phòng, chống tội phạm liên quan đến hoạt động thẻ và việc điều tra xử lý

khi phát hiện tội phạm sử dụng thẻ theo quy định của pháp luật;

- Xem xét, kiểm tra chứng từ, giám sát chặt chẽ để đảm bảo việc thanh toán

chuyển tiền bằng thẻ ra nước ngoài đúng mục đích, hạn mức sử dụng thẻ và phù

3.3.2.3.2.Đối với chủ thẻ và cá nhân

hợp với quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.

Đối với chủ thẻ và cá nhân được chủ thẻ là tổ chức ủy quyền sử dụng thẻ của

tổ chức phải bảo quản thẻ, bảo mật PIN, các mã số xác nhận chủ thẻ khác, các thông

tin thẻ, thông tin giao dịch, không để lộ thông tin thẻ; thông báo và phối hợp với tổ

chức phát hành thẻ để xử lý khi xảy ra các trường hợp mất thẻ hoặc có yêu cầu tra

3.3.2.3.3.Đối với Tổ chức thanh toán thẻ

soát, khiếu nại.

Đối với TCTTT phải phối hợp với các tổ chức phát hành thẻ, tổ chức chuyển

mạch thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ, ĐVCNT, các cơ quan chức năng và

các bên liên quan khác trong việc phòng, chống tội phạm liên quan đến hoạt động

thẻ.

83

3.3.2.3.4.Đối với Đơn vị chấp nhận thẻ

Đối với ĐVCNT phải thực hiện đầy đủ các biện pháp, quy trình kỹ thuật

nghiệp vụ và bảo mật thông tin chủ thẻ, phát hiện gian lận, giả mạo trong thanh toán

thẻ được TCTTT hướng dẫn và phải chịu trách nhiệm về các thiệt hại nếu ĐVCNT

không thực hiện đúng các quy định của TCTTT.

Ngoài ra, khi tham gia vào các thỏa thuận với tổ chức khác về phát hành,

thanh toán thẻ, tổ chức phát hành thẻ, TCTTT phải thỏa thuận về việc các bên liên

quan có trách nhiệm tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân,

quyền riêng tư cá nhân, bảo mật tài liệu, thông tin thẻ, giao dịch thẻ và tài khoản

của chủ thẻ.

3.3.3. Hoàn thiện hạ tầng cơ sở và trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho hoạt

động thanh toán

Hiện nay tại Thành phố Bảo Lộc, do mạng lưới thanh toán thẻ vẫn chưa phủ

sóng rộng khắp trong khi nhu cầu sử dụng dịch vụ thanh toán thẻ có chiều hướng

tăng lên đã tạo áp lực, buộc các NHTM phải đầu tư phát triển cho mạng lưới thanh

toán. Vì vậy, trong thời gian tới, BIDV-Bảo Lộc cần tập trung phát triển mạng lưới

thanhtoán thẻ rộng khắp, nhằm đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng .

*. Đối với ATM

- Trước hết cần xem xét lại việc bố trí các máy ATM với các khu dân cư trên

địa bàn Bảo Lộc, tránh tình trạng nơi nhiều máy quá, nơi ít máy quá.

- Hợp tác chặt chẽ với các máy ATM khác với các Ngân hàng khác trên địa

bàn (như ATM của Agribank, VietinBank,.v.v…)

- Có thể cân nhắc giảm dần hạn mức rút tiền mặt trong ngày để khách hàng chỉ

sử dụng giao dịch rút tiền mặt tại ATM đáp ứng những nhu cầu sử dụng nhỏ lẻ

*. Đối với các ĐVCNT

Mạng lưới ĐVCNT là một chủ thể không thể thiếu trong quy trình thanh toán

thẻ, là nơi tiếp xúc trực tiếp với khách hàng và là nơi bắt đầu nghiệp vụ thanh toán

thẻ. Do đó, khi càng có nhiều ĐVCNT tại nhiều nơi, thuộc nhiều loại hình kinh

84

doanh khác nhau thì sự tiện ích của việc sử dụng thẻ ngày càng tăng. Hơn nữa, nhận

thức của các tầng lớp dân cư ngày càng tiến bộ, họ đã nhận thấy sự tiện lợi của việc

sử dụng thẻ thanh toán. Vì vậy, BIDV-Bảo Lộc muốn cạnh tranh được với các ngân

hàng khác về loại hình dịch vụ này thì phải lựa chọn các ĐVCNT phải đảm bảo các

điềukiện:

+ Có đăng ký sản xuất kinh doanh theo quy định pháp luật Việt Nam, sản xuất

kinh doanh ổn định có lãi, sản phẩm dịch vụ uy tín trên thị trường.

+ Cơ sở đóng trên địa bàn thuận lợi về giao thông, đông dân cư, mật độ khách

du lịch cao.

+ Giá trị bình quân mỗi giao dịch (bán hàng, cung ứng dịch vụ) trong ngày

không nhỏ hơn 25 USD.

+ Không thuộc danh sách ĐVCNT có độ rủi ro cao hoặc đã bị chấm dứt hoạt

động trong hoạt động thanh toán thẻ do các tổ chức quốc tế cung cấp.

Hiện nay, BIDV-Bảo Lộc đã phát triển khá nhiều ĐVCNT, chiếm khoảng

50% tổng số ĐVCNT trên địa bàn. Số lượng, chất lượng các ĐVCNT này có vai trò

quan trọng trong sự phát triển của nghiệp vụ thanh toán thẻ đối với BIDV-Bảo Lộc.

Đây là các đơn vị có tình hình kinh doanh tương đối tốt, góp phần đưa dịch vụ

thanh toán thẻ của BIDV-Bảo Lộc đến khách hàng một cách sâu rộng hơn.

BIDV – Bảo Lộc đang tiến hành tiếp cận, thiết lập mối quan hệ với những

ĐVCNT tiềm năng mới này để mở rộng mạng lưới trong tương lai, cũng như mở

rộng các ĐVCNT sang các ngành nghề khác, xây dựng một mạng lưới ĐVCNT vệ

tinh, phục vụ cho nhu cầu sử dụng thẻ. Ngoài việc hướng đến các ĐVCNT tiềm

năng mới, Chi nhánh cũng cần củng cố lại các ĐVCNT hiện có, phối hợp các đơn vị

này nâng cao trình độ nhân viên giao dịch, tăng chất lượng phục vụ, đồng thời giám

sát việc thực hiện. Ngân hàng nên có những khuyến khích bằng vật chất đối với

những ĐVCNT có doanh số thanh toáncao.

*. Một số giải pháp khác để hoàn thiện hạ tầng cơ sở và trang thiết bị kỹ

thuật phục vụ cho hoạt động thanh toán thẻ

85

- Tiếp tục phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử (bao gồm internet banking,

SMS banking, phone-banking) đây là công cụ đắc lực cho các ngân hàng mở rộng

thị phần cung cấp dịch vụ hiệu quả nhất.

- Tăng cường đầu tư hệ thống core banking để có thể cung cấp thêm nhiều

sản phẩm cho khách hàng.

- Tăng cường tính bảo mật, phù hợp với các thiết bị hiện đại mới của khách

hàng như có thể thanh toán ngân hàng điện tử qua Ipad.

- Thực hiện rộng rãi hình thức ngân hàng tại nhà thông qua Internet để phát đi

các lệnh giao dịch, đưa chữ ký điện tử, dấu vân tay vào sử dụng.

- Cải tiến, nâng cấp chất lượng hệ thống đường truyền internet trong toàn hệ

thống Ngân hàng luôn được đảm bảo thông suốt, kịp thời.

- Đầu tư và lắp đặt thiết bị với các doanh nghiệp lớn để tiến hành giao dịch

trực tuyến với ngân hàng cũng như sẵn sàng đến tận nhà, cơ quan của khách hàng

để cung cấp dịch vụ theo yêu cầu.

- Tăng cường nhân lực cho bộ phận quản lý máy ATM để rút ngắn thời gian

khắc phục sự cố và giảm tối đa phản ánh tiêu cực từ phía khách hàng. Cải tiến

thẻ ATM đáp ứng việc thanh toán trọn gói cho các nhu cầu thiết yếu như: nộp tiền

mặt tại máy, thanh toán mua vé máy bay hay các dịch vụ mua sắm qua mạng, card

điện thoại, card internet,…

3.3.4. Các giải pháp khác

3.3.4.1. Giải pháp hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro và tăng cường công tác

kiểmtra, kiểm soát nội bộ

Trong điều kiện hoạt động kinh doanh ngày càng cạnh tranh gay gắt, hoạt

động tín dụng dễ xảy ra nợ xấu thì việc hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro và tăng

cường công tác kiểmtra, kiểm soát nội bộ là hết sức cần thiết. Nó đảm bảo cho ngân

hàng giảm thiểu được các rủi ro, hoạt động an toàn và hiệu quả. Để hoàn thiện hệ

thống quản lý rủi ro và tăng cường công tác kiểmtra, kiểm soát nội bộ thì BIDV-

Bảo Lộc cần thực hiện một số các giải pháp sau:

86

- Đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ để phát hiện những thiếu sót,

bất cẩn trong hoạt động của ngân hàng nói chung, trong hoạt động thanh toán thẻ để

đưa ra hướng xử lý, chấn chỉnh kịp thời và đảm bảo sự an toàn cho khách hàng.

- Hoàn thiện quy trình, quy chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ chặt chẽ từ tất cả

các nghiệp vụ trong toàn bộ hệ thống ngân hàng.

- Về nhân sự: Chọn lọc và bố trí những người có chuyên môn, nghiệp vụ giỏi

và có kinh nghiệp trong công tác làm công tác kiểm tra, giám sát. Đồng thời, thường

xuyên đào tạo chuyên sâu đối với đội ngũ kiểm tra, kiểm soát nội bộ để đáp ứng

nhu cầu ngày càng cao của công việc.

- Các công tác trọng tâm của quản trị rủi ro là tiếp tục hoàn thiện chính sách

quản trị rủi ro cho từng khối khách hàng, từng khối ngành; mô hình hóa và áp dụng

công nghệ, thông tin trong quản lý rủi ro; xây dựng và cập nhật liên tục các báo cáo

đánh giá rủi ro; theo dõi và giám sát hàng ngày, đảm bảo tuân thủ chặt chẽ các tỷ lệ

an toàn bắt buộc…

- Hoàn thiện chính sách, quy trình và công cụ quản lý rủi ro hoạt động nhằm

góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh toàn ngân hàng; lên kế hoạch và thực hiện

truyền thông toàn ngân hàng về quản trị rủi ro hoạt động.

- Việc triển khai hệ thống quản trị rủi ro được thực hiện tại các đơn vị trọng

yếu bao gồm công nghệ thông tin, trung tâm xử lý giao dịch, khối kinh doanh tiền

tệ.

- Phối hợp với khối, ban ngành trong toàn hệ thống BIDV như: kiểm toán

nội bộ, khối quản lý tín dụng, khối nghiệp vụ tổng hợp, khối khách hàng doanh

nghiệp, khối ngân hàng bán lẻ, trung tâm công nghệ trong quá trình rà soát thực tế

hoạt động và quy trình/ quy định liên quan nhằm mục tiêu giảm thiểu rủi ro cũng

như các vi phạm trong hoạt động toàn ngân hàng.

- Kiếm soát, tổng hợp và theo dõi rủi ro định kỳ, báo cáo Ban lãnh đạo và các

đơn vị liên quan nhằm nâng cao nhận thức về rủi ro hoạt động.

87

Ngoài ra, hiện nay các chính sách quản lý của NHNN đối với hệ thống

NHTM Việt Nam đang trong giai đoạn hoàn thiện, và liên tục có nhiều chỉnh sửa.

Số lượng các văn bản quy định các chỉ số, điều kiện trong tất cả các hoạt động liên

quan đến NHTM thay đổi hàng quý thậm chí hàng tháng. Vì vậy, công tác quản lý

rủi ro chính sách cũng cần đặt vai trò ưu tiên để đáp ứng hoạt động kinh doanh đúng

pháp luật. Do đó, BIDV cần thành lập thêm bộ phận quản lý rủi ro chính sách để

có thể ban hành các chính sách nội bộ, các văn bản hướng dẫn các đơn vị kinh

doanh ứng phó kịp thời các quy định thay đổi từ phía NHNN.

- Để hạn chế rủi ro do thông tin giả mạo, Ngân hàng cần kiểm tra và cập nhật

kịp thời những thông tin thay đổi của chủ thẻ đặc biệt về địa chỉ, nghiêm túc thực

hiện đầy đủ các quy định về thế chấp cầm cố. Ngân hàng cũng cần phối hợp với các

NHTM khác, các tổ chức thẻ quốc tế trong việc quản trị rủi ro, chống lại sự xâm

nhập vào hệ thống thanh toán đồng thời phải thường xuyên cập nhật danh sách

Bulettin (danh sách những thẻ không được chấp nhận thanh toán do bị lộ số PIN,

thẻ giả, thẻ bị mất cắp, thất lạc, .v.v…). Phải chủ động việc đăng ký và cập nhật

Bulettin các thẻ báo mất, thất lạc hoặc số thẻ giả mạo phát hành.

- Chi nhánh cũng cần quan tâm hướng dẫn và trang bị cho khách hàng kiến

thức về sử dụng và bảo quản thẻ:

+ Không để thẻ ngoài tầm nhìn khi thực hiện giao dịch

+ Nếu nhận thấy điều bất thường trên thẻ hoặc bị đánh cắp, thất lạc thẻ phải

liên hệ ngay với nhân viên BIDV-Bảo Lộc để được giúp đỡ.

+ Không được để lộ số PIN cho bất kỳ ai, đặc biệt là khi giao dịch

+ Cận trọng trong công tác bảo quản thẻ thanh toán, không để thẻ bị cong

vênh.

+ Có thể cung cấp cho khách hàng sử dụng các dịch vụ khống chế số lần

giao dịch và số lần rút tiền trên tài khoản thẻ trong một khoảng thời gian nào đó.

Việc trang bị kiến thức cho chủ thẻ sẽ giúp khách hàng tự bảo vệ tiền có trong

tài khoản của mình, qua đó giảm thiểu rủi ro cho Ngân hàng và các ĐVCNT.

88

- Ngân hàng cần tìm hiểu kĩ các ĐVCNT về mặt tư cách pháp nhân, tình hình

hoạt động kinh doanh, khả năng tài chính đồng thời thường xuyên kiểm tra việc

thực hiện hợp đồng, phát hiện những thay đổi lớn ở các đơn vị này. Đối với

ĐVCNT vi phạm hợp đồng, từ chối chấp nhận thanh toán thẻ hoặc thu thêm phí,

ngoài việc thu hồi máy POS của các đơn vị đó, chi nhánh cần có biện pháp xử phạt

nghiêm khắc hơn để chấm dứt thực trạng này như phạt tiền, thông tin tới các cơ

quan thông tin đại chúng,.v.v…

- Máy rút tiền tự động thường được đặt tại trụ sở ngân hàng, trung tâm thương

mại, nhà hàng... những nơi có mật độ dân cư cao nên BIDV-Bảo Lộc đầu tư cho

việc quản lý, bảo vệ (lắp đặt camera, sử dụng nhân viên bảo vệ) là cần thiết và

kịpthời.

- Hạn chế rủi ro từ nội bộ: chi nhánh cần có các biện pháp bảo mậtchung:

+ Tuân thủ theo các bí mật an toàn trong nghiệp vụ.

+ Phân quyền hợp lý trong đó bao gồm phải đảm bảo tính kiểm soát cao,

mọi dữ liệu cập nhật đều qua ít nhất hai cấp thực hiện và đảm bảo tính bảo mật, an

toàn dữ liệu trong việc truy cập hệ thống để giao theo quyền truy cập và theo người

truycập.

+ Tăng cường kiểm tra, giám sát trong hoạt động nghiệp vụ.

+ Các chế độ báo cáo đột xuất, định kỳ.

+ Quản lý và giám sát hệ thống quản lý kĩ thuật.

Ngoài ra BIDV- Bảo Lộc cần nâng cao kiểm soát các bước thực hiện nghiệp

vụ của cán bộ làm việc việc trực tiếp với khách hàng thông qua hệ thống camera lắp

đặttrong Chi nhánh, hòm thư góp ý hoặc đường dây nóng, đảm bảo tuân thủ đúng

3.3.4.2. Giải pháp hoạt động Marketing – dịch vụ khách hàng

quy trình nghiệp vụ của BIDV-Bảo Lộc.

*. Thực hiện công tác nghiên cứu, dự báo nhu cầu thịtrường:

Trong hoạt động kinh doanh thẻ thì công tác nghiên cứu thị trường luôn là

bước phải thực hiện đầu tiên. Ngân hàng không thể phát hành một loại thẻ ra thị

89

trường mà không biết được đối tượng khách hàng mục tiêu là ai, thẻ đó đáp ứng

được nhu cầu gì, cách thức phát hành như thế nào….Muốn thực hiện tốt công việc

nghiên cứu - dự báo nhu cầu thị trường thì Ngân hàng BIDV-Bảo Lộc cầnphải:

- Thu thập thông tin về khách hàng mà Ngân hàng dự đoán là khách hàng có

nhu cầu sử dụng thẻ. Việc thu thập thông tin bao gồm: nghề nghiệp, độ tuổi, địa vị

xã hội, mức thu nhập hàng thàng của khách hàng giúp Ngân hàng có thể xác định

được khả năng tài chính, dự báo mức tăng trưởng thu nhập của khách hàng và có

thể phân loại khách hàng thành những đoạn thị trường khác nhau để cung ứng sản

phẩm phù hợp với nhu cầu khách hàng. Công việc này sẽ do bộ phận Quan hệ

khách hàng đảmtrách.

- Ngân hàng cần cập nhật thông tin về các Ngân hàng khác đang tham gia trên

thị trường thẻ. Địa bàn thành phố Bảo Lộc là nơi tập trung rất nhiều trụ sở các ngân

hàng (AgriBank, DongABank, VietinBank, .v.v..), và mỗi Ngân hàng đều cố gắng

tạo ra cho sản phẩm thẻ của mình một điểm khác biệt nhằm đánh vào tâm lý khách

hàng ưa thích sự mới lạ. BIDV-Bảo Lộc cần phải quan tâm đến các sản phẩm thẻ

cùng loại của các ngân hàng khác để tìm ra sự khác biệt và hoàn thiện sản phẩm của

mình. Từ đó, ngân hàng sẽ tìm cho mình một phân đoạn thị trường thích hợp, tại đó

sản phẩm của ngân hàng cung cấp đáp ứng tốt nhất nhu cầu của kháchhàng.

*. Về hoạt độngMarketing

- Chính sách sản phẩm (Product): tiếp tục hoàn thiện và nâng cao để làm chủ

công nghệ EMW nhằm hạn chế đến mức cao nhất những rủi ro và gian lận trong

dịch vụ thanh toán thẻ tạiBIDV-Bảo Lộc.

+ Chi nhánh cần lập kế hoạch rõ ràng đa dạng các loại hình sản phẩm thanh

toán thẻ nhằm tạo thuận lợi cho người sử dụng

+ Tăng cường công tác nghiên cứu phát triển sản phẩm mới để gia tăng khả

năng cạnh tranh.

- Chính sách giá (Price):

+BIDV-Bảo Lộc sẽ xem xét việc hạ hạn mức tín dụng của các hạng thẻ sao

90

cho phù hợp hơn với khả năng và thu nhập của dân cư trên địa bàn, kể cả với người

tiêu dùng có thu nhậpthấp.

+ Điều chỉnh giảm phí dịch vụ để khuyến khích, kích cầu sử dụng thẻ tại

các ĐVCNT, bù đắp cho tỷ lệ giảm của mức phí và nhận được những lợi ích có

được khi thanh toán tại các ĐVCNT (giảm sự quá tải của hệ thống ATM, không tốn

kém quá nhiều chi phí .v.v…)

- Chính sách phân phối (Place):

+ Khảo sát, tìm kiếm thêm các điểm lắp đặt ATM/POS sao cho đảm bảo

được giữa cầu của khách hàng và cung của BIDV-Bảo Lộc

+ Với khu vực trung tâm thành phố, tiếp tục phát triển mạng lưới trung tâm

chấp nhận thẻ (ATM, POS, Internet, .v.v…)

+ Liên kết với các máy ATM khác trên địa bàn của các Ngân hàng khác để

tạo lợi ích tối ưu cho khách hàng. Thường xuyên cử cán bộ làm việc với các chi

nhánh BIDV khác ở các thị xã, thị trấn lân cận thành phố Bảo Lộc.

- Chính sách khuếch trương, quảng cáo (Promotion): Để hoàn thành tốt điều

này, Chi nhánh cần lựa chọn các hình thức quảng bá hiệu quả, phù hợp với từng

loại sản phẩm, dịch vụ:

+ Sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng có sức lan tỏa lớn hơn để

quảng bá như: trên các kênh truyền hình địa phương vào giờ vàng, internet, báo chí,

quảng cáo ngoài trời .v.v…

+ Tăng cường băng rôn cổ động, giới thiệu về các sản phẩm dịch vụ mới

trong thanh toán thẻ

+ Khuyến khích các đơn vị bán hàng trở thành ĐVCNT của Ngân hàng

bằng cách giới thiệu những lợi ích khi thanh toán qua thẻ của Chi nhánh, đồng thời

đưa ra những chương trình khuyến mại hợp lý tùy theo từng loại hình kinh doanh,

mùa hay sự kiện kinh tế xã hội mà Chi nhánh có thể thay đổi các mức ưu đãi.

- Tiếp tục xây dựng, quảng bá và củng cố thương hiệu BIDV-Bảo Lộc:

+ Thương hiệu BIDV-Bảo Lộc cần được thể hiện trên tất cả các mặt như

91

sản phẩm dịch vụ và các phương tiện làm việc. Đồng phục làm việc của nhân viên

chi nhánh phải thể hiện được đặc trưng của BIDV-Bảo Lộc: màu sắc, biểu tượng

của BIDV, tên gọi của Ngân hàng…phải ấn tượng và dễ quansát.

+ Tăng cường sự liên kết, phối hợp với hệ thống bưu chính viễn thông và

truyền thông

+ Tài trợ các hoạt động vì cộng động, các chương trình tình nghĩa trên địa

bàn thành phố Bảo Lộc góp phần định vị và nâng cao thương hiệu trong tâm trí

người tiêu dùng

- Cải tiến mạng lưới website: trong bối cảnh công nghệ thông tin phát triển

nhanh và nóng, website là một kênh truyền thông quảng bá hình ảnh dịch vụ sản

phẩm của Ngân hàng một cách hiệu quả. BIDV-Bảo Lộc thông qua đội ngũ kỹ

thuật viên của mình phải liên tục cập nhật, cải tiến giao diện website sao cho các

khách hàng dễ dàng tiếp cận được với thông tin nhất với các tiêu chí: nhanh chóng,

ấn tượng, thuậntiện.

*. Dịch vụ khách hàng:

- BIDV-Bảo Lộc cần chú trọng dịch vụ chăm sóc khách hàng, trau dồi và

nâng cao tác phong làm việc của nhân viên hướng đến hình ảnh: chuyên nghiệp,

thân thiện vì đây là dịch vụ tiếp xúc trực tiếp với kháchhàng.

- Định kỳ tổ chức các buổi tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, các buổi giao

lưu trực tuyến để giải đáp các băn khoăn, thắc mắc và thăm dò được ý kiến về chất

lượng dịch vụ mà khách hàng đánhgiá.

- Hướng dẫn, trau dồi và nâng cao nghiệp vụ thanh toán, chăm sóc khách hàng

ở các ĐVCNT cũng như có các kế hoạch kiểm tra đánh giá các đơn vị này về công

3.3.4.3. Giải pháp đào tạo phát triển nguồn nhân lực và nâng cao đạo đức cán

bộ nhân viên ngân hàng

tác thanh toán quathẻ.

Nguồn nhân lực được xác định là khâu then chốt, quyết định đến sự thành

công của mọi hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Nếu con người có những quyết

92

định đúng đắn, phù hợp với từng hoàn cảnh thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh

doanh của Ngân hàng. Để đào tạo phát triển nguồn nhân lực và nâng cao đạo đức

cán bộ nhân viên ngân hàng tại BIDV- Bảo Lộc cần thực hiện tốt các giải pháp sau:

- Ngân hàng cần thực hiện chính sách lương, chế độ khen thưởng hợp lí cho

cán bộ ngân hàng có sáng kiến mở rộng hoạt động và đóng góp tíchcực.

*. Về công tác tuyển dụng:

- Đẩy mạnh công tác tuyển dụng nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao

tập trung với đối tượng là các cán bộ ngân hàng có kinh nghiệm trong lĩnh vực ngân

hàng từ các ngân hàng khác thông qua các công ty tuyển dụng có uy tín và chính từ

việc giới thiệu của các cán bộ nhân viên của BIDV.

- Tích cực hợp tác, liên kết với các trường đại học để đón đầu các sinh viên

giỏi làm việc tại BIDV.

- Hoàn thành Bộ tài liệu hướng dẫn triển khai bản mô tả công việc của tất cả

các vị trí tại BIDV.

*. Về công tác đào tạo:

Hiện nay, Tổ nghiệp vụ thẻ của BIDV-Bảo Lộc bao gồm những cán bộ rất trẻ

trung và năng động. Tuy nhiên họ vẫn thiếu kinh nghiệm và kiêm nhiệm nhiều

nhiệm vụ. Do đó, Ngân hàng cần chú trọng đặc biệt tới công tác đào tạo cán bộ. Cụ

thể là:

- Trước mắt Ngân hàng cần có kế hoạch đào tạo (kiểm tra đánh giá, mở các

lớp nâng cao nghiệp vụ), đào tạo lại cán bộ về tin học và công nghệ thông tin, chú

trọng bộ phận quản lý rủi ro và bộ phận nghiên cứu phát triển. Đối với cán bộ quản

lý, cần chú trọng đào tạo và nâng cao mảng quản trị hệ thống tinhọc.

- Đào tạo kiến thức vận hành, sử dụng và bảo quản các thiết bị chuyên dụng

(máy ATM, máy POS, .v.v…)

- Đổi mới tư duy nhận thức của cán bộ ngân hàng đặc biệt là bộ phận tiếp xúc

trực tiếp với khách hàng. Nhân viên của BIDV-Bảo Lộc cần biết lắng nghe, đánh

giá nhu cầu, khơi dậy thêm các nhu cầu đang còn tiềm ẩn của kháchhàng.

93

- Tăng cường công tác đào tạo việc xây dựng các chương trình đào tạo, lộ

trình nghề nghiệp và các bộ kỹ năng làm việc cho cán bộ nhân viên các cấp từ các

cán bộ mới đến các lãnh đạo cấp cao.

- Xây dựng và thuê tư vấn xây dựng nội dung cần đào tạo cho cán bộ bán

hàng đặc biệt tập trung vào các mảng kỹ năng mềm như kỹ năng bán hàng, kỹ năng

chăm sóc khách hàng, chính sách marketing tổng thể,…

- Tăng cường Hội thảo chuyên đề trao đổi kinh nghiệm, kỹ năng nghiệp vụ,…

đặc biệt chú trọng tổ chức tại các Chi nhánh nhỏ, trình độ còn hạn chế.

- Các chương trình đạo tạo phải liên tục được cải tiến, cập nhật để phù hợp

với tình hình kinh doanh thực tế. Ngoài ra phối hợp các chuyên gia đến từ Úc của

CBA với các giảng viên nội bộ của BIDV để cùng nhau xây dựng, thống nhất và

triển khai các chương trình đào tạo từ cơ bản đến nâng cao.

- Việc đào tạo cơ bản phải đi kèm theo sát hạch định kỳ để duy trì và tăng

cường chất lượng cán bộ công nhân viên.

- Xây dựng kế hoạch tuyển dụng hàng năm đảm bảo tuyển dụng cán bộ có

kiến thức, đạo đức nghề nghiệp và phù hợp với yêu cầu của từng bộ phận chuyên

môn.

- Xây dựng rõ tiêu chuẩn tuyển dụng từ vị trí nhân sự cao cấp đến nhân viên

*. Về công tác khen thưởng:

- Triển khai và xây dựng bộ chỉ số đánh giá hiệu quả công việc theo từng chỉ

tiêu;

- Xây dựng cơ chế thưởng, phạt hàng năm, định kỳ;

- Nghiên cứu xây dựng hệ thống khuyến khích người lao động.

*. Về nâng cao đạo đức cán bộ nhân viên ngân hàng

Ngoài ra, trong quá trình tuyển dụng, đào tạo và làm việc Ngân hàng nên coi

thái độ, tinh thần trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp của CBCNV khi tuyển dụng,

bổ sung vào đội ngũ của Ngân hàng mình, để tránh những tình trạng đáng tiết ngoài

ý muốn xảy ra, gây ảnh hưởng xấu đến uy tín của BIDV.

94

3.4. Một số kiến nghị với các cơ quan hữu quan

3.4.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước

3.4.1.1. Đối với Chính phủ

Hoàn thiện các văn bản và quy phạm pháp luật chống tội phạm thẻ, ăn cắp

thông tin trong thanh toán thẻ. Chính Phủ cần sớm ban hành luật quy định tội danh

và khung hình phạt nghiêm khắc trong Bộ luật Hình Sự cho loại tội phạm sử dụng

thẻ giả và cấu kết lừa đảo, giả mạo trong giao dịch thẻ phù hợp với thông lệ quốc

tế. Tạo hành lang pháp lý chặt chẽ cho hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng.

Thực tế, tội phạm về dịch vụ thẻ rất nguy hiểm, tinh vi, vì chúng có trình độ công

nghệ và sự hiểu biết rất cao. Nhiều khi phạm vi hoạt động của chúng không chỉ

dừng lại trong nội bộ một quốc gia mà ở phạm vi xuyên quốc gia, gây thiệt hại

3.4.1.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước

nặng nề cho chủ thẻ và cho các Ngân hàng triển khai dịch vụ thanh toánthẻ.

Hiện nay, NHNN đã có ban hành một số các văn bản pháp quy: Thông tư số

31/2015/TT-NHNNngày 28/12/2015 của Ngân hàng Nhà nước quy định về đảm

bảo an toàn, bảo mật hệ thống công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng;

Thông tư số 19/2016 /TT-NHNN ngày 30/6/2016 của Ngân hàng Nhà nước quy

định về hoạt động thẻ ngân hàng; thông tư 26/2017/TT-NHNN ngày 29/12/2017

của Thống đốc NHNN sửa đổi Thông tư 19/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động

thẻ ngân hàng; thông tư 18/2018/TT-NHNN ngày 21/8/2018 của Thống đốc NHNN

quy định về an toàn hệ thống thông tin trong hoạt động ngân hàng;Nghị định số

117/2018/NĐ-CP ngày 11/9/2018 của Chính phủ về việc giữ bí mật, cung cấp thông

tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Các văn bản

này cơ bản đã hoàn thành văn bản pháp quy về hoạt động thẻ ngân hàng và văn bản

pháp quy về đảm bảo an toàn, bảo mật hệ thống công nghệ thông tin trong hoạt

động ngân hàng. Tuy nhiêncũng cần có quy định rõ ràng vấn đề liên quan đến dự

phòng rủi ro, quản lý rủi ro cho chủ thẻ, Ngânhàng phát hành thẻ. vàtiếp tục hoàn

thiện các văn bản hướng dẫn về tổ chức thanh toán trực tuyến.

95

- Tăng cường quản lý các hoạt động thẻ thông qua các quy định về kiểm tra,

kiểm soát bắt buộc, kiểm tra định kỳ. Hỗ trợ các ngân hàng nhận biết các rủi ro tiềm

ẩn thông qua các khuyến cáo, kiến nghị của từng đợt kiểm tra, từ đó đưa ra các giải

pháp hữu hiệu để giảm thiểu rủiro.

- Ngân hàng nhà nước cần phải xây dựng một nguyên tắc chung về yêu cầu

bảo mật, áp dụng triển khai đồng bộ trên toàn hệ thống ngân hàng. Từ đó các ngân

hàng hoàn toàn có thể cạnh tranh trên cùng một mặt bằng tiêu chuẩn bảo mật và

khách hàng đều quen thuộc với một phương thức xác thực của các ngân hàng. Đồng

thời, xây dựng hệ thống thông tin tín dụng cá nhân, để các ngân hàng có được

những thông tin về chủ thẻ nhằm quản trị được rủi ro trong nghiệp vụ phát hành thẻ

tín dụng.

- Để bù đắp một phần thiệt hại từ kinh doanh thẻ khi phát sinh các rủi ro,

Ngân hàng nhà nước nên có qui định bắt buộc các Ngân hàng cung cấp dịch vụ thẻ

phải mua bảo hiểm cho nghiệp vụ thẻ. Ngoài ra nên có hướng dẫn cụ thể việc trích

lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro thẻ, đây là một phần chi phí cho việc cung cấp

dịch vụ thẻ. Điều này một mặt giảm rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ của các

ngân hàng, mặt khác giúp người sử dụng thẻ an tâm hơn khi giao dịch quathẻ.

- Ngân hàng nhà nước nên làm đầu mối phối hợp với các tổ chức trong và

ngoài nước tổ chức đào tạo, hướng dẫn về quản lý rủi ro, phòng ngừa gian lận trong

hoạt động kinh doanh thẻ cho các Ngân hàng thươngmại.

- Ngân hàng nhà nước nên có qui định về việc lắp đặt Camera tại các máy

ATM để theo dõi được các giao dịch của khách hàng, mặt khác dễ dàng trong việc

nhận dạng, điều tra và xử lý tộiphạm.

- NHNN cần thường xuyên tổ chức những khoá học, hội thảo, trao đổi kinh

nghiệm về thẻ, về bảo mật thông tin trong hoạt động thanh toán thẻ cho các NHTM

cùng tham gia, giới thiệu để các NHTM thu thập thông tin, tài liệu, chuyên đề, cùng

NHTM trao đổi kinh nghiệm, giải quyết khó khăn phát sinh trong quá trình thực

hiện, bảo mật thông tin trong hoạt động thanh toán thẻ tại các Ngân hàng.

96

3.4.1.3. Đối với Hiệp hội thẻ

- Hiệp hội thẻ cần đứng ra làm trung gian để thỏa thuận thống nhất giữa các

ngân hàng trong việc thu phí dịch vụ thẻ, tạo môi trường kinh doanh thẻ lành mạnh

để các NHTM phát triển mạnh hoạt động thanh toán thẻ, tạo mọi thuận lợi cho các

chủ thẻ và đáp ứng được nhu cầu của kháchhàng.

- Hiệp hội Ngân hàng nên làm đầu mối tổ chức hội thảo về công nghệ ngân

hàng, giúp các NHTM cùng nhau trau dồi kinh nghiệm về các vấn đề kỹ thuật, công

nghệ, quản lý, bảo mật thông tin trong hoạt động thanh toán thẻ.

- Bảo mật thông tin khách hàng nhằm pòng ngừa rủi ro là một nhiệm vụ rất

phức tạp đòi hỏi phải có sự phối hợp, chia sẻ thông tin của tất cả các ngân hàng.

Trước tình hình rủi ro có chiều hướng gia tăng như hiện nay, mỗi ngân hàng đều

đang tích cực triển khai các biện pháp phòng ngừa rủi ro nhưng sẽ không thực sự

hiệu quả và đảm bảo an toàn nếu không có những cam kết chung, chia sẻ lẫn nhau

giữa các ngân hàng. Hiệp hội thẻ Việt Nam nên là đầu mối để tăng cường hợp tác

của các ngân hàng trong quản lý rủiro.

- Hiệp hội thẻ cần tổ chức thường xuyên các hình thức trao đổi thông tin về

rủi ro và các kinh nghiệm, giải pháp để phòng ngừa và xử lý rủi ro giữa các ngân

hàng.Xemxétthànhlậpđơnvịquảnlýrủirocócơchếtraođổithôngtinkịp thời hiệu quả.

Tập hợp các phản ánh của các ngân hàng thành viên về những khó khăn vướng mắc

trong việc giải quyết và xử lý các rủi ro phát sinh. Từ đó tư vấn cho Ngân hàng nhà

nước xây dựng hành lang pháp lý để các ngân hàng có căn cứ pháp lý thống nhất

trong việc thực hiện xử lý khi có rủi ro xảyra.

- Hiệp hội thẻ cần tăng cường hơn nữa làm đầu mối hỗ trợ hội viên trong việc

đào tạo; trong việc tư vấn với NHNN về lĩnh vực thẻ, bảo mật thông tin trong thanh

toán thẻ; trong quan hệ với các tổ chức Thẻ quốc tế. Đặc biệt phát huy vai trò như

người trọng tài, tạo điều kiện và áp dụng các chế tài hợp lý bảo đảm các hội viên

tuân thủ các nguyên tắc cạnh tranh trong cùng một sân chơi của cơ chế thịtrường tài

chính.

97

3.4.2. Đối với Ngân hàng BIDV

- Thứ nhất, Tại các chi nhánh nên xây dựng bộ máy giám sát rủi ro hoạt động

thẻ trên cơ sơ hình thành một bộ phận độc lập không tham gia vào quá trình tạo ra

rủi ro, có chức năng quản lý, giám sát rủi ro, bảo mật thông tin khách hàng trong

thanh toán thẻ. Với chức năng nhận diện và phát hiện rủi ro, phân tích và đánh giá

các mức độ rủi ro trên cơ sở các chỉ tiêu, tiêu thức được xây dựng đồng thời đề ra

các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn giảm thiểu rủi ro trong hoạt động thanh toán.

- Thứ hai, BIDV nên xây dựng và không ngừng hoàn thiện hệ thống văn bản

chế độ quy chế quy trình nghiệp vụ trên nguyên tắc tuân thủ các quy định của nhà

nước, của NHNN Việt Nam. Kịp thời hướng dẫn các văn bản chế độ có liên quan để

áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống. Đồng thời, hệ thống văn bản chế độ, quy

chế, quy trình,... phải được tổ chức nghiên cứu, tập huấn và quán triệt để đảm bảo

mọi cán bộ phải nắm vững và thực thi đầy đủ, chínhxác.

- Thứ ba, BIDV cần phải nắm bắt kịp thời để có giải pháp đối phó với các hình

thức gian lận mới bên ngoài. Từ đó, hướng tới hình thành bộ phận chuyên gia hàng

đầu về phòng chóng rủi ro trong hoạt động thanh toán thẻ. Nhiệm vụ của nhóm

chuyên gia này là định kỳ đưa ra các báo cáo phân tích, đánh giá tổng quan tình

hình gian lận thẻ trên thế giới và trong nước, xu hướng phát triển và những tác động

của nó đến hoạt động NH. Từ đó có những tham mưu kịp thời trong xây dựng, điều

chỉnh chính sách và định hướng chiến lược phùhợp.

- Thứ tư, Xây dựng các phương án, đưa ra tình huống để sẵn sàng đối phó

cũng nhưkhắcphụckịpthờihậuquảdocáclỗitruyềnthông, hacker,thiêntai,hỏahoạngây

ra. Bên cạnh đó xây dựng hệ thống công nghệ thông tin tiên tiến, hiện đại, ổn định.

Thường xuyên kiểm tra bảo trì, bảo dưỡng kịp thời, thay thế hoặc bổ sung các thiết

bị khi cần thiết để đảm bảo hoạt động ổn định trong mọi trường hợp. Tránh trường

hợp kẻ gian lợi dụng lỗi hệ thống.

- Thứ năm, Cần phải có giải pháp về nguồn nhân lực, trước hết là xây dựng và

hoàn chỉnh một quy chế tuyển dụng và tuân thủ nghiêm ngặt quy chế này, đặc biệt

98

là đạo đức nghề nghiệp đối với nhân viên phát hành thẻ.

Bên cạnh đó, BIDV cần tập trung phối hợp với các tổ chức thẻ quốc tế và cơ

quan an ninh quốc tế phòng chống tội phạm trong lĩnh vực thẻ. Một khi phát hiện

các dấu hiệu gian lận, giả mạo cần thông báo và áp dụng các biện pháp ngăn chặn

trên toàn hệ thống các chi nhánh. Bên cạnh đó, cần phổ biến rộng rãi trên các

phương tiện thông tin đại chúng các hành vi phạm tội được phát hiện ở Việt Nam

cũng như trên thế giới để phòng tránh những rủi ro trong hoạt động kinh doanh,

thanh toánthẻ.

Kết luận chương 3

Trong chương này, tác giả đã đưa ra những phương hướng phát triển kinh

doanh, phương hướng phát triển hoạt động thanh toán thẻ mà ngân hàng BIDV –

CN Bảo Lộc cần phải triển khai thực hiện trong thời gian tới. Đồng thời, trên cơ sở

dựa vào thực trạng hoạt động kinh doanh, hoạt động thanh toán thẻ và thực trạng

bảo mật thông tin trong thanh toán thẻ tại BIDV – CN Bảo Lộc ở chương 2, tác giả

đưa ra những những giải pháp cơ bản mà BIDV – CN cần phải thực hiện trong thời

gian tới. Cũng như đề xuất những kiến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước trong

việc hoàn thiện hệ thống pháp lý cho hoạt động thanh toán thẻ, bảo mật thông tin

trong thanh toán thẻ, BIDV – CN Bảo Lộc tin tưởng sẽ đem lại cho khách hàng một

dịch vụ thanh toán thẻ chất lượng, đảm bảo độ bảo mật và an toàn cao trong hoạt

động thanh toán thẻ, đưa dịch vụ thẻ ngày càng tốt hơn và tới gần hơn với mọi

kháchhàng. Góp phần đưa BIDV – CN Bảo Lộc phát triển ổn định, vững mạnh trong hệ thống ngân hàng BIDV nói riêng và NHTM Việt Nam nói chung.

99

KẾT LUẬN

Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề ảnh hưởng của bảo mật thông tin

đến hoạt động thanh toán thẻ tại BIDV – CN Bảo Lộc, với những giải pháp đưa ra

và những kiến nghị với các cơ quan hữu quan nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo

mật thông tin trong hoạt động kinh doanh thẻ. Hy vọng rằng trong tương lai toàn bộ

hệ thống BIDV nói chung và BIDV – CN Bảo Lộc nói riêng sẽ thực hiện tốt công

tác bảo mật thông tin trong hoạt động kinh doanh thẻ, nhằm giảm thiểu tối đa thiệt

hại về vật chất, hình ảnh và uy tín của Ngân hàng, nhằm mang lại hiệu quả kinh

doanh cao nhất.

Công tác bảo mật thông tin trong thanh toán thẻ tại BIDV – CN Bảo Lộc sẽ

thực hiện tốt, giảm thiểu tối đa các rủi ro phát sinh trong qua trình thanh toán thẻ

khi các giải pháp được thực hiện đồng bộ từ phía các cơ quan quản lý nhà nước, các

ngân hàng thương mại và từ bản thân người sử dụng. Đây không phải là điều dễ

dàng nhưng cố gắng sẽ mang lại hiệu quả thiết thực và có ý nghĩa cho sự phát triển

của hoạt động kinh doanh thẻ tại BIDV và các Ngân hàng thương mại.

Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bảo mật thông tin trong thanh toán thẻ tại

BIDV – CN Bảo Lộc có nhiều yếu tố khách quan lẫn chủ quan. Nhưng yếu tố chính

là do bản thân Ngân hàng chưa đầu tư hệ thống hạ tầng công nghệ đủ mạnh, quy

trình nghiệp vụ và kỹ năng kiểm soát chưa cao. Đồng thời, người sử dụng thẻ chưa

nâng cao được ý thức bảo mật thông tin, kiến thức về bảo mật và công nghệ hạn chế

nên dễ bị mất thông tin cá nhân. Ngoài ra, cần có sự trợ giúp của Chính phủ và

Ngân hàng nhà nước thông qua các thông tư, quyết định và nhất là một hành lang

pháp lý thông thoáng, giúp Ngân hàng vận dụng được một cách linh hoạt, kịp thời

và hiệu quả, giúp BIDV thực hiện tốt công tác bảo mật, nhằm hạn chế tối đa các rủi

ro có thể xảy ra.

Quá trình triển khai thực hiện các giải pháp nêu tại Chương 3 đòi hỏi Ban lãnh

100

đạo Ngân hàng luôn có nhận thức đúng đắn về thực trạng hoạt động kinh doanh,

hoạt động thanh toán thẻ và thực trạng bảo mật thông tin trong thanh toán thẻ tại

ngân hàng mình. Đồng thời, có những nghiên cứu, dự báo chính xác những diễn

biến của thị trường tài chính tiền tệ của Việt Nam và Thế giới để vận dụng một cách

tối ưu, khoa học và hiệu quả nhất, giúp BIDV ngày càng vững mạnh, chuẩn bị hành

trang tốt cho quá trình hội nhập vào ngành tài chính khu vực và quốc tế.

101

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Thống đốc NHNN, Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21 tháng 01 năm

2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước Quy định về phân loại tài sản có,

mức trích, phương pháp trích lập dự phòngrủi ro và việc sử dụng dự phòng

để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng.

2. Nguyễn Anh Dũng (2012), Quản Trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng đầu tư và

phát triển Bình Định

3. Huỳnh Bảo Châu (2013), Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán bằng thẻ

tại ngân hàng TNHH Một thành viên Hồng Kông Thượng Hải – Việt Nam.

4. Phạm Huy Nam (2007), Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán thẻ.

5. Trương Quốc Doanh (2007), RủirotíndụngtạiNgânhàngTMCPKỹthương Việt

Nam–Thực trạngvà giảipháp phòng ngừa.

6. Nguyễn Minh Kiều (2006), Tín dụng và Thẩm định tín dụng ngân hàng,

NXB Tài chính.

7. Nguyễn Minh Kiều (2006), Nghiệp vụ Ngân hàng, NXB Thống kê.

8. Phí Trọng Hiển (2005), Quản trị rủi ro ngân hàng: Cơ sở lý thuyết, thách

thức thực tiễn và giải pháp cho hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam,

Tạp chí NHNN

9. Phạm Hữu Hồng Thái (2006), Nâng cao hiệu quả Quản trị Rủi ro Tín dụng

trong hoạt động kinh doanh ngân hàng ,Tạp Chí Phát triển Kinh tế

10. Bùi Kim Ngân (2006), Một số vấn đề về nâng cao năng lực quản trị rủi ro

tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam, Tạp chí NHNN.

11. Nguyễn Lĩnh Nam (2006), Nguyên tắc của Ủy Ban Basel về Giám sát Ngân

hàng và Sự cần thiết Áp dụng Basel đối với Công tác Giám sát tại Việt Nam,

Tạp chí Phát triển kinh tế.

102

12. Basel Committee on Banking Supervision (September 2000), Principles for

the Management of Credit Risk

13. Basel Committee on Banking Supervision (September 2000), Sound

CreditRisk Assessment and Valuation for Loans.

14. Trương Tuấn Anh (2012), Quản trị rủi ro tín dụng tại Sacombank Đà Nẵng,

Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng.

15. Nguyễn Hiệp (2010), Quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank tỉnh Quảng

Ngãi, Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng.

16. Hà Thị Đào (2009), Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ

tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam, Luận văn thạc sỹ Tài chính – Ngân

hàng, Đại học kinh tế Tp. Hồ Chí Minh.

17. Thống đốc NHNN, Thông tư số 19/2016 /TT-NHNN ngày 30/6/2016 của

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về hoạt động thẻ ngân hàng.

18. Thống đốc NHNN, Thông tư 26/2017/TT-NHNN ngày 29/12/2017 của

Thống đốc NHNN sửa đổi Thông tư 19/2016/TT-NHNN quy định về hoạt

động thẻ ngân hàng;

19. Thống đốc NHNN, Thông tư 18/2018/TT-NHNN ngày 21/8/2018 của

Thống đốc NHNN quy định về an toàn hệ thống thông tin trong hoạt động

ngân hàng;

20. Chính phủ, Nghị định số 117/2018/NĐ-CP ngày 11/9/2018 của Chính phủ

về việc giữ bí mật, cung cấp thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi

nhánh ngân hàng nước ngoài

103