BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
HOÀNG LIÊN SƠN
NGHIÊN CỨU BẢO TỒN CHUYỂN CHỖ LOÀI
TAM THẤT GỪNG (Stahlianthus thorelii Gagnep.)
TẠI VÙNG ĐỆM VƢỜN QUỐC GIA BA VÌ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ SỐ: 8620211
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN NGỌC HẢI
Hà Nội, 2019
i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2019 Người cam đoan
Hoàng Liên Sơn
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hình thành theo chương trình đào tạo Thạc sĩ khóa
K25B1.2 tại Trường Đại hoc Lâm nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban giám hiệu Trường Đại học Lâm nghiệp, Phòng Đào tạo sau đại học, các thầy cô giáo, đặc biệt là NGƯT.PGS.TS Trần Ngọc Hải người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ, truyển đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu và giành những tình cảm tốt đẹp cho tôi trong quá trình hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Thạc sỹ Lê Văn Quang - chủ nhiệm đề tài Nghiên cứu th t nh n gi ng à t ng th m nh y m th t g ng t h i nth tho ii gn p t i h yện Ba Vì, Hà Nội đã hỗ trợ cho tôi trong quá trình điều tra thu thập số liệu và cho phép sử dụng một phần số liệu của đề tài vào kết quả của luận văn.
Nhân dịp này tôi xin tỏ lòng biết ơn tới các đơn vị, ban ngành: Vườn Quốc gia Ba Vì,…. đã giúp đỡ tôi có được những thông tin, số liệu, hỗ trợ hiện trường trong quá trình thực hiện luận văn. Cảm ơn toàn thể đồng nghiệp, bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành khóa học.
Mặc dù đã làm việc vơi tất cả sự nỗ lực, nhưng do hạn chế về trình độ và thời gian nên luận văn khó tránh khỏi những thiếu xót nhất định. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp xây dựng quý báu của các nhà khoa học và đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2019
Tác giả
Hoàng Liên Sơn
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................................ ii
DANH MỤC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT ..............................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................................................1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..............................................................3 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu, luận giải về mục tiêu và những nội dung nghiên cứu . 3 1.1.1.Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................ 3 1.1.2. Luận giải về tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu ...................................... 11 1.2. Đặc điểm khu vực nghiên cứu ........................................................................ 16 1.2.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế, xã hội xã Yên Bài ........................................... 16 1.2.2. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội xã Ba Vì ................................................. 19 Chƣơng 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...23 2.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 23 2.2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 23 2.3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 23 2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 24 2.4.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học loài Tam thất gừng .............................. 24 2.4.2. Nghiên cứu xác định thành phần hỗn hợp ruột bầu phù hợp ................... 25 2.4.3. Nghiên cứu xác định phương pháp nhân giống bằng củ phù hợp (bằng củ, cắt đoạn củ) .............................................................................................................. 27 2.4.4. Nghiên cứu xác định chế độ che sáng phù hợp cho cây con trong vườn ươm .................................................................................................................................. 29 2.4.5. Phương pháp nhập, xử lý số liệu và viết báo cáo kết quả thực hiện nội dung thí nghiệm ............................................................................................................. 30
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, THẢO LUẬN........................................................... 32 3.1. Đặc điểm sinh vật học loài Tam thất rừng ..................................................... 32 3.1.1. Đặc điểm hình thái, giải phẫu .......................................................................... 32 3.1.2. Đặc điểm vật hậu ................................................................................................ 36 3.2. Giá trị sử dụng của Tam thất gừng ................................................................. 37 3.3. Thử nghiệm nhân giống Tam thất gừng ......................................................... 37 3.3.1. Kết quả nghiên cứu xác định thành phần hỗn hợp ruột bầu phù hợp .... 37
iv
3.3.2. Kết quả nghiên cứu xác định phương pháp nhân giống bằng củ phù hợp (bằng củ, cắt đoạn củ) .................................................................................................. 43 3.3.3. Kết quả nghiên cứu xác định chế độ che sáng phù hợp cho cây con trong vườn ươm ....................................................................................................................... 49
3.4. Tổng hợp kỹ thuật nhân giống vô tính cây Tam thất gừng (bằng củ và cắt đoạn củ) ................................................................................................................. 53 3.4.1. Thiết lập vườn ươm ........................................................................................... 53 3.4.2. Nguồn giống và thời vụ gieo ươm ................................................................... 54 3.4.3. Công tác gieo ươm .............................................................................................. 54
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................................. 61 1. Kết luận.............................................................................................................. 61 2. Tồn tại ................................................................................................................ 62 3. Kiến nghị ........................................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 63
PHỤ LỤC ...................................................................................................................................... 65
v
DANH MỤC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
WHO Tố chức Y tế thế giới
LSNG Lâm sản ngoài gỗ
CT Công thức
TN Thí nghiệm
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Kết quả phân tích giải phẫu lá Tam thất gừng ................................ 33
Bảng 3.2. Kết quả xác định hàm lượng diệp lục a, b của loài Tam thất gừng 35
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của thành phần hỗn hợp ruột bầu với tỷ lệ sống của cây con Tam thất gừng trong vườn ươm ............................................................... 38
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của thành phần hỗn hợp ruột bầu tới sinh trưởng của cây con Tam thất gừng trong vườn ươm (giai đoạn 2 tháng tuổi) .................. 40
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của thành phần hỗn hợp ruột bầu tới chất lượng của cây con Tam thất gừng trong vườn ươm (giai đoạn 2 tháng tuổi)......................... 42
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của phương pháp nhân giống với tỷ lệ sống của cây con Tam thất gừng trong vườn ươm ...................................................................... 44
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của phương pháp nhân giống tới hệ số nhân giống và sinh trưởng của cây con Tam thất gừng trong vườn ươm (giai đoạn 2 tháng tuổi) ................................................................................................................. 45
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của phương pháp nhân giống tới chất lượng của cây con Tam thất gừng trong vườn ươm (giai đoạn 2 tháng tuổi) ............................... 48
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của chế độ che sáng tới tỷ lệ sống của cây con Tam thất gừng trong vườn ươm ..................................................................................... 49
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của chế độc he sáng tới sinh tưởng của cây con Tam thất gừng trong vườn ươm (giai đoạn 2 tháng tuổi) ........................................ 51
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của chế độ che sáng tới chất lượng của cây con Tam thất gừng trong vườn ươm (giai đoạn 2 tháng tuổi) ........................................ 52
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định thành phần hỗn hợp ruột bầu ...... 26
Hình 2.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm bằng phương pháp nhân giống .................. 28
Hình 2.3. Hình ảnh đo đếm tại vườn ươm ...................................................... 29
Hình 2.4. Sơ đồ bố trí thí nghiệm che sáng ..................................................... 30
Hình 3.1. (1) Hình thái phiến lá Tam thất gừng; (2) Hình thái thân, rễ và củ Tam thất gừng 1 năm tuổi ............................................................................... 33
Hình 3.2. Cấu tạo giải phẫu lá ở Tam thất gừng ............................................. 34
Hình 3.3. Hoa của loài Tam thất gừng (Nguồn: Lê Văn Quang, 2019) ......... 36
Hình 3.4. Củ giống đủ điều kiện nhân giống .................................................. 39
Hình 3.5. Cấy củ giống vào bầu chuẩn bị hiện trường thí nghiệm ................. 39
Hình 3.6. Cây con sau 2 tháng nhân giống các công thức ruột bầu ................ 42
Hình 3.7. Cây con nhân giống sau 1 tháng tuổi .............................................. 47
Hình 3.8. Cây trong các công thức thí nghiệm che sáng giai đoạn 2 tháng tuổi ......................................................................................................................... 50
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay nhu cầu khai thác và sử dụng các loại dược liệu có nguồn
gốc từ thực vật ngày càng tăng cao. Do đó, vấn đề trồng và phát triển các
loài cây dược liệu quý, bản địa được nước ta đặc biệt quan tâm trong những
năm gần đây.
Tam thất gừng (tên khoa học là Stahlianthus thorelii Gagnep.) hay
Khương tam thất, phân bố ở một số tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam, phía
Nam Trung Quốc và Ấn Độ (có độ cao từ 1200 - 1500m) là một loài thuộc
họ Gừng (Zingiberaceae) mang những đặc điểm chung của họ Gừng đồng
thời, Tam thất gừng còn có những đặc điểm riêng biệt: Cây có nhiều củ nhỏ
đường kính từ 1-1,5cm xếp thành chuỗi, có rễ con dạng sợi, lá mọc rời từ 3
- 5 cái, phiến lá thuôn dài, chóp nhọn, màu lục, pha nâu hay nâu tím.
Ở trên thế giới, hiện có rất ít công trình nghiên cứu về loài Tam thất
gừng. Các nghiên cứu mới chỉ tập trung mô tả đặc điểm hình thái, sinh thái
cũng như phân bố của loài. Việc nghiên cứu bảo tồn nhân giống, kỹ thuật
trồng thâm canh là khoảng trống rất lớn chưa được thực hiện.
Ở Việt Nam đã có một số tài liệu và công trình nghiên cứu về hình
thái, sinh thái, phân bố cũng như kinh nghiệm nhân giống và gây trồng cây
Tam thất gừng, bước đầu đánh giá thành phần dược liệu. Đây là những tiền
đề quan trọng cho việc phát triển loài cây dược liệu quý này. Với ưu điểm
có biên độ sinh thái rộng, dễ nhân giống và gây trồng, chăm sóc trên nhiều
loại đất khác nhau có t nh chất ẩm, đất tốt. Thị trường dược liệu hiện nay
rất rộng mở, giá thành tốt (hiện giao động 400 - 700 nghìn kg khô). Cây có
thể được trồng tận dụng trong vườn hộ, đất nương rẫy, dưới tán cây ăn
quả,… nên rất thuận lợi cho việc phát triển kinh tế, cải thiện sinh kế cho
người dân ở nông thôn, miền núi ở Việt Nam.
2
Ba Vì là một huyện miền núi thuộc thành phố Hà Nội. Đời sống của
người dân còn nhiều khó khăn. Mặc dù quỹ đất lâm nghiệp là tương đối lớn
nhưng cùng với sự phát triển của dân số cũng như sự chuyển đổi mục đ ch
sử dụng đất đai nên quỹ đất sản xuất ngày bị thu hẹp. Việc tìm ra cơ cấu
loài cây trồng phù hợp để phát triển sinh kế cho người dân đang là vấn đề
nhức nhối đối với địa phương. Diện t ch đồi núi hiện nay vẫn chỉ sử dụng
để phát triển một số loài cây trồng truyền thống như Sắn, cây ăn quả,…
mang lại hiệu quả kinh tế không cao. Các gia đình đều có diện t ch vườn hộ
tương đối rộng chủ yếu là vườn tạp, ít mang lại giá trị kinh tế. Mặc dù
người dân trên địa bàn huyện có nhiều kinh nghiệm truyền thống trong việc
khai thác và sử dụng các bài thuốc Y học cổ truyền, đặc biệt là cộng đồng
người dao ở xã Ba Vì nhưng tới nay vẫn chưa được phát triển tốt do thiếu
nguồn nguyên liệu làm thuốc cũng như thiếu các hiểu biết về kỹ thuật bảo
tồn và trồng thâm canh cây dược liệu theo quy mô hàng hóa. Cây Tam thất
gừng được coi là một trong những loại dược liệu hay được sử dụng trong
các bài thuốc y học cổ truyền của người Dao nhưng hiện nay nguồn nguyên
liệu chính vẫn được khai thác từ từ nhiên và mới chỉ có một số ít hộ gia
đình trồng quy mô nhỏ ở vườn hộ để phục vụ sử dụng tại chỗ.
Xuất phát từ những tồn tại trên, đề tài Ng i n c u ảo tồn chuyển
chỗ o i am t t g ng Stahlianthus thorelii Gagnep. t i v ng đệm
Vườn Quốc gia Ba Vì” được đặt ra là rất cần thiết.
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu, luận giải về mục tiêu và những
nội dung nghiên cứu
Khi xã hội càng phát triển thì nhu cầu sử dụng các loại dược liệu có
nguồn gốc từ thiên nhiên càng tăng cao. Theo ước tính của tổ chức y tế thế giới
WHO thì có khoảng 25% các loại thuốc được sử dụng hiện nay trên thế giới có
nguồn gốc từ thực vật và có khoảng 121 hợp chất có hoạt t nh đang được sử
dụng. Trong tổng số 252 loại thuốc thiết yếu mà WHO đã liệt kê thì có tới 11%
có nguồn gốc từ thực vật. Gần như 80% dân số Châu Phi và Châu Á phụ thuộc
vào các loại thuốc cổ truyền để chăm sóc sức khỏe (Viện dược liệu, 2016) [21].
Tam thất gừng có tên khoa học là Stahlianthus thorelii Gagnep.
thuộc họ Gừng Zingiberaceae. Mặc dù thuộc họ hoàn toàn khác biệt trong
hệ thống phân loại thực vật với các loài Tam thất bắc, Tam thất hoang
thuộc họ Ngũ gia bì (Araliaceae) nhưng loài Stahlianthus thorelii Gagnep.
vẫn được mang tên gọi Tam thất gừng hay Tam thất nam là bởi nó có nhiều
tác dụng dược liệu tương tự. Tên gọi Tam thất nam là để phân biệt về địa lý
so với loài Tam thất bắc có xuất xứ từ Trung Quốc. Đây là một loài cây
dược liệu quý sẵn có ở Việt Nam nhưng lại chưa được chú trọng phát triển
đúng mức do thiếu các thông tin về kỹ thuật nhân giống và biện pháp kỹ
thuật trồng thâm canh. Dưới đây là một số công trình nghiên cứu ở trên thế
giới và trong nước có liên quan tới loài Tam thất gừng.
1.1.1.Đán giá tổng quan tìn ìn ng i n c u
1.1.1.1. ình hình nghiên ứ ngoài nướ
Ở Trung Quốc, Tam thất gừng còn có tên gọi khác là Khương tam thất
có tên khoa học là Stahlianthus thorelii Gagnep., thuộc họ Gừng
4
Zingiberaceae. Theo tác giả Ohwi Jisaburo (Nhật Bản) tổng kết họ Gừng có
47 chi với khoảng 1400 loài chủ yếu phân bố ở vùng nhiệt đới và rải rác ở
vùng ôn đới. Riêng Nhật Bản, chi Gừng chỉ có 2 loài, chi Riềng có 4 loài, ở
Trung Quốc chi Riềng có 46 loài khác nhau (flora.huh.harvard.edu) [23].
Trong cuốn sách “Các loài họ Gừng ở Trung Quốc” tại Vườn thực vật
ở Hoa Nam (Trung Quốc) đã mô tả về đặc điểm hình thái và có ảnh của
111 loài trong họ Gừng trong đó đã mô tả được loài Stahlianthus sp. có
phân bố ở Quảng Đông, Quảng Tây, Ấn Độ, Mianma và Thái Lan và nêu
rõ thân củ của loài này có thể sử dụng để là thuốc. [24]
Tam thất gừng là cây thân thảo, thân giả kh sinh, có thân rễ dày bao
bởi những vết của lá đã rụng thường phân nhánh mang nhiều củ nhỏ bằng
quả trứng chim xếp thành chuỗi, có rễ con dạng sợi. Lá mọc rời, 3-5 cái, có
cuống dài, xuất hiện sau khi cây ra hoa. Phiến lá thuôn dài, chóp nhọn, màu
lục, lục pha nâu hay nâu t m, mép nguyên, lượn sóng. Cụm hoa ở gốc, nằm
ở bên lá; cuống hoa dài 6-8cm, ở ph a cuối có một lá bắc hình ống, bao lấy
hoa. Hoa 4-5 cái, có lá bắc và lá bắc con dạng màng. Tràng hoa màu trắng,
họng vàng. Bầu nhẵn, chia 3 ô (Lamphay Inthakoun, Claudio O. Delang,
2008) [25].
Cây có phân bố chủ yếu ở 3 nước là Lào, Việt Nam và Trung Quốc.
Thường thấy cây phân bố ở những nơi đất ẩm, tốt, phát triển trên đá Sa
thạch. Cây thường ra hoa vào tháng 4 đến tháng 5 hàng năm nhưng t khi
phát hiện thấy có quả và hạt (J.F. Maxwell, 2007).
Theo các tài liệu Trung Quốc thì củ Tam thất gừng có vị cay, tính hàn,
có tác dụng làm tan máu bầm, giảm sưng đau, dùng để chữa trị thổ huyết,
kinh nguyệt không đều,… Thị trường dược liệu ở Trung Quốc rất sôi động,
vị thuốc Tam thất gừng được sử dụng phổ biến trong nhiều bài thuốc của
5
Đông y. Mỗi năm ước t nh thị trường nội địa tiêu thụ hàng trăm tấn củ Tam
thất gừng.
Như vậy, có thể thấy rằng hiện có rất t các công trình nghiên cứu trên
thế giới được thực hiện về loài Tam thất gừng. Một số nghiên cứu mới chỉ
tập trung mô tả về phân loại thực vật, mô tả đặc điểm hình thái, sinh thái
cũng như công dụng của loài. Hầu như t có các nghiên cứu về kỹ thuật bảo
tồn, chọn, tạo giống cũng như trồng thâm canh đối với loài cây này. Đây là
một khoảng trống rất lớn cần được quan tâm nghiên cứu trong các công trình
tiếp theo.
1.1.1.2. ình hình nghiên ứ t ong nướ
- Tên gọi, phân loại:
Tam thất gừng có tên khoa học là Stahlianthus thorelii Gagnep.,
thuộc họ Gừng Zingiberaceae. Cây còn có tên gọi khác là Khương tam thất
hay Tam thất nam [5]. Họ Gừng có nhiều chi và nhiều loài khác nhau, số
lượng các chi và loài còn chưa có sự thống nhất giữa các tác giả nghiên
cứu, cụ thể:
Theo tác giả Lê Khả Kế, Vũ Văn Chuyên cùng cộng sự (1969 -
1976) họ Gừng có 45 chi, trên 800 loài, phân bố ở vùng nhiệt đới hai bán
cầu. Riêng ở Việt Nam có 8 chi gồm 25 loài khác nhau, phân bố rải rác từ Bắc
đến Nam [12].
Võ Văn Chi, Dương Đức Tiến (1978) đã tổng kết họ Gừng có 45 chi
gồm 1300 loài phân bố ở vùng nhiệt đới và á nhiệt đới, chủ yếu ở Nam và
Đông Nam Á. Ở nước ta hiện biết 12 chi và 61 loài [6].
Theo Phạm Hoàng Hộ (1999 - 2000) ở Việt Nam họ Gừng có 24 chi
với hơn 115 loài khác nhau [10].
6
Chi Stahlianthus là một chi nhỏ, ở Việt Nam có 2 loài: đó là
Stahlianthus campanulatus Okuntze (Tà liền chuông) và Stahlianthus
thorelli Gagnep. (Tam thất gừng) hay còn gọi là Tà liền Thorel.
- Mô tả đặc điểm hình thái:
Theo các tác giả Võ Văn Chi (1997) [5], Lê Trần Đức (1997) [8] thì
đặc điểm hình thái của loài Tam thất gừng được mô tả như sau:
Tam thất gừng là cây thảo không có thân, thân rễ cao 15-20cm. Thân
rễ to, nạc, nằm ngang, chứa nhiều chất dự trữ, có khi rất ngắn hoặc chỉ
mang hoa. Thân được tạo thành do các bẹ lá ôm chặt lấy nhau thành thân
giả không phân nhánh. Thân rễ mang nhiều củ nhỏ bằng quả trứng chim
xếp thành chuỗi, có rễ con dạng sợi. Củ rễ hình tròn thuôn một đầu, mặt
ngoài của củ có vằn ngang màu đen, trong có chất bột trắng ngà như màu
củ tam thất.
Lá cây Tam thất gừng là lá đơn, mọc cách từ 3 - 5 cái. Lá xếp thành
2 hàng thường hướng lên trên, đôi khi nằm ngang gần như song song với
mặt đất. Bẹ lá mở đến gốc, phần dưới bẹ lá thường ôm chặt lấy nhau tạo
thành thân giả. Cuống lá dài, có khi dài tới 25cm, hình lòng máng sâu.
Phiến lá nguyên thân dài, hình mác. Thông thường mặt dưới lá có màu lục,
lục pha nâu hay nâu t m; mặt trên lá có màu xanh đôi khi có đốm trắng
loang lổ.
Cụm hoa dạng bầu mọc trên thân sát mặt đất, tách biệt với thân có lá
hoặc từ giữa bẹ lá, được bao bởi 1 lá bắc dạng hình chuông, thường không
phân nhánh. Cuống hoa mọc từ thân rễ dài từ 6 - 8cm, ở ph a cuối được bao
phủ bởi các bẹ lá có 1 lá bắc hình ngón tay dài từ 3 - 3,5cm, phân 2 thùy ở
đầu, trong có 4 - 5 hoa không cuống, hình ống, cánh môi xẻ nông, màu
trắng pha t m. Tràng hoa màu trắng, bầu nhẵn, chia 3 ô.
- Đặc điểm phân bố, sinh thái:
7
Ở Việt Nam, Tam thất gừng có phổ phân bố khá rộng bao gồm các
tỉnh ph a Bắc như: Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Hòa Bình, Cao Bằng, Hà
Tây (khu vực vùng núi Ba Vì),… và một số tỉnh ph a Nam như: Kom Tum,
Đắk Lăk, Lâm Đồng,… (Võ Văn Chi, 2004; Đỗ Tất Lợi, 2004) [7], [13].
Tam thất gừng thường sống ở những nơi đất ẩm, dưới tán cây hay tán
rừng nguyên sinh, rậm thường xanh, nhiệt đới, ven bờ suối, hốc khe, rải rác
thành từng nhóm sinh trưởng trên đất ẩm giàu mùn (Võ Văn Chi, 1997; Lê
Trần Đức, 1997) [5], [8].
Trong công trình nghiên cứu “Cây thuốc và động vật làm thuốc Việt
Nam - tập II” của các tác giả Đỗ Huy B ch và cộng sự (2010) đã mô tả Tam
thất gừng thuộc loại cây ưa ẩm, có thể hơi chịu bóng. Cây sinh trưởng, phát
triển tốt trong điều kiện trồng xen giữa vườn gia đình hay vườn thuốc nam
của các trạm y tế xã. Hàng năm, phần trên mặt đất của cây tàn lụi vào mùa
đông. Đến khoảng tháng 3 năm sau, hoa xuất hiện trước khi cây ra lá, quả t
gặp. Tam thất nam có tốc độ đẻ nhánh khỏe. Từ một củ con trồng ban đầu,
sau một năm có thể tạo thành khóm lớn gồm 10 nhánh [1].
Cộng đồng người Dao ở vùng núi Ba Vì thuộc huyện Ba Vì, thành
phố Hà Nội có kinh nghiệm rất lâu đời trong việc sử dụng các loại dược
liệu có nguồn gốc từ thảo dược để chữa bệnh. Trong ấn phẩm “Cây thuốc
người Dao Ba Vì” do tổ chức Quỹ Châu Á - Trung tâm môi trường và phát
triển cộng đồng tài trợ xuất bản năm 2012 đã liệt kê một danh sách gồm
507 loài cây thuốc thường xuyên được người Dao dùng để làm thuốc chữa
bệnh, trong đó cây Tam thất gừng là một trong những loài cây quan trọng
thường được sử dụng trong các bài thuốc gia truyền của người dân và được
trồng ở một số hộ dân có kinh nghiệm làm thuốc [15].
Ngoài ra, còn có rất nhiều các tài liệu khác mô tả cây Tam thất gừng
có phân bố và được trồng nhiều ở các tỉnh Hưng Yên, Ba Vì (Hà Nội),
8
Nghệ An,… điều này cho thấy Tam thất gừng là loài cây dược liệu rất gần
gũi và cần thiết với người dân ở khắp các vùng miền trong cả nước.
- Giá trị sử dụng, thành phần hóa học:
Theo Đông y thì Tam thất gừng có vị đắng nhẹ, t nh bình, có tác
dụng rất tốt đối với bệnh phụ nữ (caythuoc.org; Y học cổ truyền tuệ tĩnh;
thaythuoccuaban.com,…) [19], [20], [21]. Một số tác dụng quý của vị
thuốc này được mô tả như sau:
+ Điều trị trấn thương, phong thấp, đau nhức xương.
+ Điều trị thổ huyết, chảy máu cam, kinh nguyệt quá nhiều.
+ Điều trị trùng độc cắn và rắn cắn.
+ Điều trị hành kinh chậm, máu xấu lởn vởn không tươi.
+ Điều trị ăn kém tiêu, nôn đầy,...
Trong công trình nghiên cứu “Nghiên cứu đặc điểm thực vật, thành
phần hóa học của cây Tam thất gừng ở miền núi Nghệ An” tác giả Ngô
Xuân Quỳnh (2007) thuộc trường Đại học Dược Hà Nội đã bước đầu
nghiên cứu về thành phần hóa học của cây Tam thất gừng, kết quả nghiên
cứu cho thấy: Kết quả định t nh các nhóm chất bằng phản ứng hoá học cho
thấy trong thân rễ Tam thất gừng có Coumarin, Polysaccharid và đặc biệt
trong quá trình chiết xuất dược liệu thấy có Flavonoid vói màu t m đỏ đặc
biệt; Xác định được hàm lượng tinh dầu Tam thất gừng là 0,11%; Dựa trên
GC - MS đã phân t ch được thành phần của tinh dầu có chứa 24 chất bay
hơi trong đó có các thành phần chủ yếu là Camphene (23,25%), 2- Beta -
pinene (14,32%), Alpha - pinene (11,65%), Bomeol L (10,56%),
Germacrene D (6,59%). Kết quả sắc ký lớp mỏng tinh dầu với các vết được
tách rõ ràng có thể làm cơ sở khi kiểm nghiệm tinh dầu Tam thất gừng - Đã
tách dịch chiết thành các phân đoạn dựa trên những dung môi có độ phân
cực khác nhau. Tiến hành nghiên cứu thành phần của các phân đoạn bằng
9
phương pháp sắc ký lớp mỏng. Các hợp trong thành phần củ Tam thất gừng
có tác dụng rất tốt đối với điều trị chống co thắt, làm giãn nở động mạch
vành, chống đông máu, kháng khuẩn, chống viêm,… Tuy nhiên, trong
phạm vi nghiên cứu, tác giả chưa tiến hành định lượng các hợp chất này
cũng như có những nghiên cứu chuyên sâu về tách chiết dược liệu [16].
Mặc dù các nghiên cứu về công dụng cũng như thành phần hóa học
của cây Tam thất gừng là chưa nhiều nhưng các kết quả nghiên cứu đều
cho thấy giá trị dược liệu to lớn của loài cây này. Do vậy, nếu được đầu tư
nghiên cứu một cách bài bản Tam thất gừng chắc chắn sẽ là nguồn dược
liệu rất quan trọng trong cả đông và tây y, góp phần làm giảm áp lực nhập
khẩu dược liệu cũng như tạo ra những sản phẩm thuốc tốt có nguồn gốc từ
thiên nhiên.
* Kỹ thuật nhân giống, trồng:
Hiện nay trong nước có rất t tài liệu cũng như công trình nghiên cứu
về kỹ thuật nhân giống cũng như trồng cây Tam thất gừng bởi giá trị dược
liệu của loài vẫn chưa được các nhà quản lý chú trọng đúng mức. Một số t
công trình nghiên cứu đã tiến hành cũng như dựa trên kinh nghiệm dân
gian thì việc nhân giống và trồng Tam thất gừng được mô tả như sau:
Theo Võ Văn Chi (1997) [5] thì Tam thất gừng phổ biến được người
dân trồng bằng củ. Lựa chọn các củ đã lên mầm để đem trồng.
Nhằm nâng cao hệ số nhân giống cho Tam thất gừng, tác giả Hoàng
Kim Thành (2014) [16] đã tiến hành thử nghiệm nhân giống Tam thất gừng
bằng phương pháp nuôi cấy mô từ củ. Kết quả cho thấy: thời gian khử
trùng bằng HgCl2 0,1% tốt nhất đến khả năng vô trùng mẫu củ Tam thất
gừng là 10 phút với tỷ lệ mẫu vô trùng đạt 71,11%; phương pháp cắt mẫu
củ Tam thất gừng thành 1 2 cho khả năng tái sinh chồi tốt với 1,22 lần, chồi
thu được mập, màu xanh đậm; nồng độ BA ảnh hưởng đến khả năng cảm
10
ứng chồi tốt nhất là BA 5mg l; môi trường tốt nhất cho sự nhân nhanh chồi
Tam thất gừng: MS + đường 30g l + agar 5,4g/l + BA 5mg/l + TDZ
0,5mg l + NAA 0,5mg l, kết quả hệ số nhân đạt 5,11 lần; nồng độ GA3
1,0mg l phù hợp cho việc kéo dài chồi Tam thất gừng, chiều dài chồi trung
bình thu được là 10,29cm; giá thể th ch hợp cho quá trình sinh trưởng và
phát triển cây Tam thất gừng: Đất + trấu (2:1), kết quả số cây sống 100%,
chiều cao cây từ 13 - 15cm và có từ 5 - 7 lá cây. Sự thành công trong việc
nhân giống Invitro cây Tam thất gừng mở ra triển vọng rất lớn trong việc
chủ động về nguồn giống tốt phục vụ cho công tác phát triển nhân rộng mô
hình.
Theo kinh nghiệm về kỹ thuật trồng, chăm sóc cây Tam thất gừng của
gia đình bà Nguyễn Thị Tình ở xóm Văn Sơn, xã Nghĩa Dũng huyện Tân
Kỳ tỉnh Nghệ An người đã trồng cây Tam thất gừng cách đây hàng chục
năm thì Tam thất gừng có thể trồng tận dụng ở dưới tán cây ăn quả, vườn
hộ. Sử dụng vật liệu giống là củ Tam thất gừng. Sau khi cuốc hố và bón lót
phân 100 - 150g NPK và khoảng 1kg phân chuồng hoai thì cho củ vào và
lấp lại nhưng tránh đặt trực tiếp củ lên vị tr đã bỏ phân. Biện pháp chăm
sóc chủ yếu là làm cỏ và xới đất xung quanh. Có thể tiến hành trồng xen
các loài cây dược liệu khác như Nghệ đen, Gừng,… nhằm nâng cao hiệu
quả kinh tế. Đối với những khu vực đất khô, nghèo xấu có thể tăng khả
năng giữ ẩm cho đất bằng cách rắc vỏ trấu để giữ ẩm. Tam thất gừng trồng
sau 1 năm đã có thể cho thu hoạch nhưng tốt nhất là để 3 năm. Gia đình bà
Tình có khoảng hơn 700 m2 diện t ch vườn hộ trồng cây ăn quả được bà áp
dụng các biện pháp kỹ thuật trên để trồng Tam thất gừng. Mỗi lần khai thác
cho thu hoạch khoảng 20 kg củ Tam thất khô, tương đương năng suất 285
kg củ khô ha giá bán cho các hiệu thuốc bắc dao động 400 - 700 nghìn
đồng kg, mang lại một nguồn thu đáng kể cho gia đình (baonghean.vn;
11
khuyennongnghean.com.vn) [17], [18]. Theo kinh nghiệm của bà Tình thì
củ Tam thất gừng sau khi thu hoạch cần được phơi khô để bảo quản. Có thể
nghiền và đập thành bột sẽ bảo quản được lâu hơn. Mỗi kg bột củ Tam thất
bà Tình bán với giá khoảng 1,5 triệu đồng kg, bình quân cứ 4 kg củ tươi thì
đập được 1kg bột khô. Hiện nay đã có 1 công ty ở Hòa Bình vào đặt mua
thường xuyên củ Tam thất của bà Tình với giá 300.000 đồng kg, trồng
được tới đâu bán hết tới đó. Các năm tới bà đang có kế hoạch để giống và
nhân rộng diện t ch mô hình bởi theo bà mỗi ha trồng Tam thất gừng nếu
được chăm sóc tốt sau 3 năm có thể cho thu nhập trên 100 triệu đồng ha.
1.1.2. Luận giải về tín c p t iết của v n đề ng i n c u
Từ năm 2006, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã phê duyệt
đề án bảo tồn và phát triển Lâm sản ngoài gỗ (LSNG) giai đoạn 2006 -
2020 với mục tiêu đưa giá trị sản xuất của cây LSNG chiếm trên 20% giá
trị sản xuất lâm nghiệp, phấn đấu đến năm 2020 giá trị từ LSNG đạt bình
quân hàng năm về giá trị xuất khẩu từ 700 - 800 triệu USD. Đẩy mạnh hoạt
động trồng và chiết xuất tinh dầu, hóa chất từ các loài cây dược liệu quý.
Đến năm 2013, Ch nh phủ đã phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển
cây dược liệu đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030 ban
hành kèm theo quyết định số 1976 QĐ-TTg ngày 30/10/2013, trong đó
mục tiêu của quy hoạch là: Phát triển dược liệu trở thành ngành sản xuất
hàng hóa, trên cơ sở ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới trang thiết bị
trong nghiên cứu chọn tạo giống, trồng trọt, chế biến, chiết xuất, chuyển
giao công nghệ nhằm tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, có sức cạnh
tranh trên thị trường trong nước, khu vực và thế giới; quản lý, khai thác và
sử dụng bền vững nguồn tài nguyên dược liệu phục vụ cho mục tiêu phát
triển y tế và kinh tế, chú trọng bảo hộ, bảo tồn và phát triển nguồn gen
dược liệu quý, có giá trị; giữ gìn, phát huy và tăng cường bảo hộ vốn tri
12
thức truyền thống về sử dụng cây thuốc truyền thống của cộng đồng các
dân tộc.
Mới đây nhất, tại thành phố Lào Cai ngày 12 4, Thủ tướng ch nh Phủ
Nguyễn Xuân Phúc đã chủ trì hội nghị toàn quốc về phát triển cây dược
liệu Việt Nam. Theo đó, thủ tướng khẳng định “Có thể nói kho tàng dược
liệu Việt Nam là vô giá và tất cả 63 tỉnh, thành đều có thể phát triển được
dược liệu. Dược liệu không chỉ góp phần xóa đói giảm nghèo mà còn giúp
làm giàu nếu biết tổ chức và quản lý tốt”. Theo WHO, trên 80% dân số thế
giới sử dụng y họ cổ truyền, đặc biệt là sử dụng các sản phẩm từ dược liệu,
kể cả các nước phát triển. Ở Việt Nam, theo Bộ trưởng Y tế Nguyễn Thị
Kim Tiến, thuốc từ cây dược liệu trong nước chiếm t nhất 30%. Thủ tướng
cũng đề ra nhiều vấn đề cấp bách đối với việc thúc đẩy phát triển cây dược
liệu trong giai đoạn hiện nay, trong đó đặc biệt chú trọng tới công tác chọn
giống, trồng, khai thác và chế biến cây dược liệu theo quy mô công nghiệp,
xây dựng cơ chế ch nh sách khuyến kh ch người dân và các doanh nghiệp
tham gia phát triển cây dược liệu,…
Trên cơ sở định hướng chung của ch nh phủ về phát triển cây dược
liệu, 63 tỉnh thành trên cả nước cũng đã xây dựng quy hoạch, định hướng
riêng về phát triển cây dược liệu cho địa phương mình, nhằm phát huy tiềm
năng thế mạnh hiện có. Việc phát triển cây dược liệu cũng được thành phố
Hà Nội đưa ra trong chiến lược phát triển khoa học công nghệ của thành
phố đến năm 2020. Tại hội nghị toàn quốc về phát triển cây dược liệu của
Việt Nam tổ chức tại Lào Cai ngày 12 4, Phó chủ tịch UBND thành phố Hà
Nội Ngô Văn Quý cho biết, Thành ủy, UBND Thành phố đã ban hành
Thông tri về lãnh đạo phát triển ngành Đông Y và Hội Đông Y thành phố
Hà Nội trong tình hình mới; Kế hoạch về việc phát triển y dược cổ truyền
thành phố Hà Nội đến năm 2020; Kế hoạch phát triển y dược cổ truyền
13
thành phố Hà Nội,… Để phát triển nguồn dược liệu phục vụ cho công tác
khám, chữa bệnh bằng Y học cổ truyền, Hà Nội đã có 3 dự án nuôi trồng,
sản xuất nguồn dược liệu tập trung. Đồng thời Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn đang khảo sát để tham mưu thành phố quy hoạch phát triển
vùng dược liệu tại huyện Sóc Sơn và huyện Ba Vì. Về kinh doanh dược
liệu hiện có 8 cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu dược liệu, hàng năm tiêu
thụ khoảng 3.500-4.000 tấn dược liệu từ tất cả các nơi. Cùng đó có 55 cơ
sở buôn bán dược liệu với quy mô cung cấp cho thị trường khoảng
850.000-900.000 tấn dược liệu hàng năm, thu mua dược liệu từ Trung
Quốc và các tỉnh, chủ yếu là thuốc bắc, thuốc nam hạn chế. Trong đó, có
hai khu vực tập trung nhiều hộ kinh doanh dược liệu: Xã Ninh Hiệp huyện
Gia Lâm và Phố Lãn Ông quận Hoàn Kiếm (Xã Ninh Hiệp có 32 cơ sở
kinh doanh có phép, Phố Lãn Ông có 15 cơ sở kinh doanh có phép). Mặc
dù Hà Nội có tập trung cho nuôi trồng và phát triển dược liệu nhưng hiện
nay vấn đề này còn gặp rất nhiều khó khăn, hạn chế khi nguồn dược liệu
chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám, chữa bệnh hiện nay vẫn nhập khẩu từ
Trung Quốc, tỷ lệ sử dụng thuốc nam còn t, khó kiểm soát chất lượng. Bên
cạnh đó, dược liệu có nguồn gốc từ Việt Nam chủ yếu do các cơ sở hộ
nông dân thu hái và nuôi trồng, do vậy số lượng không đáp ứng đủ so với
nhu cầu. Việc nuôi trồng và phát triển dược liệu chủ yếu vẫn ở tình trạng tự
phát, chưa có kế hoạch và khoanh vùng cụ thể cũng như chưa có ch nh sách
ưu tiên cụ thể để khuyến kh ch phát triển dược liệu trong nước. Ch nh vì
vậy, thành phố cần có ch nh sách khuyến kh ch các tổ chức, cá nhân tham
gia vào nuôi trồng và phát triển dược liệu.
Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn cấp bách trên, đề tài nghiên cứu
đặt ra là phù hợp với định hướng phát triển cây dược liệu của nhà nước
cũng như đáp ứng nhu cầu của thành phố Hà Nội trong việc ưu tiên nghiên
14
cứu về chọn, tạo giống và trồng thâm canh cây dược liệu theo hướng sản
xuất hàng hóa, phát huy tri thức bản địa của người dân huyện Ba Vì.
Điểm qua các công trình nghiên cứu ở trên thế giới và Việt Nam có
thể rút ra một số nhận xét sau:
- Ở trên thế giới, hiện có rất t công trình nghiên cứu về loài Tam thất
gừng. Các nghiên cứu mới chỉ tập trung mô tả đặc điểm hình thái, sinh thái
cũng như phân bố của loài. Việc nghiên cứu nhân giống, kỹ thuật trồng
thâm canh là khoảng trống rất lớn chưa được thực hiện.
- Ở Việt Nam đã có một số tài liệu và công trình nghiên cứu về hình
thái, sinh thái, phân bố cũng như kinh nghiệm nhân giống và gây trồng cây
Tam thất gừng, bước đầu đánh giá thành phần dược liệu. Đây là những tiền
đề quan trọng cho việc phát triển loài cây dược liệu quý này. Với ưu điểm
có biên độ sinh thái rộng, dễ nhân giống và gây trồng, chăm sóc trên nhiều
loại đất khác nhau có t nh chất ẩm, đất tốt. Thị trường dược liệu hiện nay
rất rộng mở, giá thành tốt (hiện giao động 400 - 700 nghìn kg khô). Cây có
thể được trồng tận dụng trong vườn hộ, đất nương rẫy, dưới tán cây ăn
quả,… nên rất thuận lợi cho việc phát triển kinh tế, cải thiện sinh kế cho
người dân ở nông thôn, miền núi ở Việt Nam. Tuy nhiên, bên cạnh một số
ít thành tựu đã đạt được thì các nghiên cứu về cây Tam thất gừng ở Việt
Nam vẫn còn một số tồn tại sau:
+ Hiện người dân phổ biến vẫn sử dụng giống nguyên củ để nhân
giống. Điều này gây lãng ph , hệ số nhân giống thấp nên khó chủ động về
nguồn giống.
+ Hiện chưa có nghiên cứu khoa học nào đi sâu vào kỹ thuật trồng
thâm canh nâng cao năng suất cũng như chất lượng củ Tam thất gừng. Việc
gây trồng chủ yếu theo kinh nghiệm của người dân dẫn tới năng suất chưa
cao, kỹ thuật không phổ biến trên diện rộng được.
15
+ Chưa có các nghiên cứu liên quan tới kỹ thuật thu hoạch, bảo quản
cũng như đánh giá thành phần dược liệu của loài cây dược liệu giá trị này.
Điều này dẫn tới thiếu thông tin cho việc hoạch định phát triển của các nhà
quản lý cũng như sự thúc đẩy nhân rộng của người dân.
- Ba Vì là một huyện miền núi thuộc thành phố Hà Nội. Đời sống của
người dân còn nhiều khó khăn. Mặc dù quỹ đất lâm nghiệp là tương đối lớn
nhưng cùng với sự phát triển của dân số cũng như sự chuyển đổi mục đ ch
sử dụng đất đai nên quỹ đất sản xuất ngày bị thu hẹp. Việc tìm ra cơ cấu
loài cây trồng phù hợp để phát triển sinh kế cho người dân đang là vấn đề
nhức nhối đối với địa phương. Diện t ch đồi núi hiện nay vẫn chỉ sử dụng
để phát triển một số loài cây trồng truyền thống như Sắn, cây ăn quả,…
mang lại hiệu quả kinh tế không cao. Các gia đình đều có diện t ch vườn hộ
tương đối rộng chủ yếu là vườn tạp, t mang lại giá trị kinh tế. Mặc dù
người dân trên địa bàn huyện có nhiều kinh nghiệm truyền thống trong việc
khai thác và sử dụng các bài thuốc y học cổ truyền, đặc biệt là cộng đồng
người dao ở xã Ba Vì nhưng tới nay vẫn chưa được phát triển tốt do thiếu
nguồn nguyên liệu làm thuốc cũng như thiếu các hiểu biết về kỹ thuật trồng
thâm canh cây dược liệu theo quy mô hàng hóa. Cây Tam thất gừng được
coi là một trong những loại dược liệu hay được sử dụng trong các bài thuốc
Y học cổ truyền của người Dao nhưng hiện nay mới chỉ có một số t hộ gia
đình trồng quy mô nhỏ ở vườn hộ để phục vụ sử dụng tại chỗ, chưa trở
thành hàng hoá do thiếu thông tin về kỹ thuật nhân giống và trồng thâm canh,
chưa có đơn vị đứng ra bao tiêu sản phẩm.
Xuất phát từ những tồn tại trên, đề tài “Nghiên cứu bảo tồn chuyển
chỗ cây Tam thất gừng (Stahlianthus thorelii Gagnep.) tại vùng đệm Vườn
Quốc gia Ba Vì” được đặt ra là rất cần thiết nhằm đạt được những mục tiêu
sau: (i) Xây dựng được hướng dẫn kỹ thuật nhân giống vô t nh cây Tam
16
thất gừng; (ii) Xây dựng được hướng dẫn kỹ thuật thâm canh, thu hoạch, sơ
chế và bảo quản củ Tam thất gừng trên 2 dạng lập địa vườn hộ và đất đồi.
1.2. Đặc điểm khu vực nghiên cứu
1.2.1. Điều kiện tự n i n – kin tế, xã ội xã Y n B i
1.2.1.1. Điề iện tự nhiên xã Yên Bài
a. Vị tr địa lý
*) Toạ độ địa lý:
- Từ 20°55 - 21°07' Vĩ độ Bắc.
- Từ 105°18' - 105°30' Kinh độ Đông.
*) Ranh giới:
- Ph a Đông giáp xã Kim Sơn.
- Phía Tây giáp VQG Ba Vì.
- Phía Nam giáp xã Yên Bình.
- Phía Bắc giáp xã Vân Hòa.
b. Địa hình, thổ nhưỡng
Địa hình vùng núi thấp, dạng bát úp có độ cao tuyệt đối dưới 200 m so
với mực nước biển.
Thổ nhưỡng: Đất Feralit mùn vàng nhạt và đất Feralit đỏ vàng .
c. Khí hậu, thủy văn
*) Khí hậu:
Xã Yên Bài nằm sát VQG Ba Vì về ph a Đông núi Ba Vì nên kh hậu
chịu ảnh hưởng chính của tiểu vùng khí hậu huyện Ba Vì.
Khí hậu nhiệt đới gió mùa, hình thành 4 mùa trong năm rõ rệt với mùa
đông lạnh và khô.
Nhiệt độ bình quân năm trong khu vực là 23,40C.
17
Ở nơi thấp: Nhiệt độ tối thấp trung bình xuống tới 13,10C; nhiệt độ tối
cao trung bình lên tới 39,90C.
Lượng mưa trung bình năm 2.166 mm, phân bố không đều trong năm,
tập trung cao nhất tháng 7, 8.
Độ ẩm không kh 83%, thường khô hanh vào tháng 11, tháng 12.
Tổng bức xạ 147,0 (kcl/cm2).
Tổng số giờ nắng 1558,2 giờ năm.
Tổng số ngày mưa 153,1 giờ năm.
Lượng mưa bốc hơi 958,5 mm.
*) Thủy văn: Chịu ảnh hưởng của đập Đầm Mô và thượng
nguồn núi Ba Vì chảy xuống theo sông và các khe suối nhỏ.
1.2.1.2. Hiện t ng ử dụng đ t xã Yên Bài
Diện tích phân theo mục đ ch sử dụng đất nông nghiệp với diện tích lớn:
2722.09 ha, chiếm 74,68% tổng diện t ch đất tự nhiên của toàn xã, là một
trong những lợi thế cho phát triển sản xuất nông nghiệp, đất khu dân cư
nông thôn diện tích 345.48 ha chiếm 9,50 % tổng diện t ch đất tự nhiên của
xã.
(i) - Đất sản xuất nông nghiệp diện tích: 933.57 ha, chiếm 34,3%
tổng diện t ch đất nông nghiệp trong đó:
- Đất trồng cây hàng năm diện tích 421.8 ha.
- Đất trồng cây lâu năm diện tích 511.77 ha.
(ii) - Đất lâm nghiệp diện tích 1716.79 ha, chiếm 63,1% tổng diện
t ch đất nông lâm nghiệp, trong đó:
- Đất rừng sản xuất diện tích 694.59 ha.
- Đất rừng đặc dụng diện tích 1022.2 ha.
18
(iii) - Đất nuôi trồng thủy sản diện tích 71.73 ha chiếm 2.6% tổng
diện t ch đất nông nghiệp, trong đó tất cả đều là đất nuôi trồng thủy sản
nước ngọt.
1.2.1.3. Tình hình inh tế xã hội xã Yên Bài
a. Dân s , dân tộ , o động
Dân số: Tổng toàn xã có 8 thôn/xóm với dân số là 6.000 người, mật
độ trung bình 167 người/km2, tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên hàng năm từ
0,8 - 1,1%.
Dân tộc: Gồm hai dân tộc chính là dân tộc Kinh và dân tôc Mường,
trong đó dân tộc Kinh chiếm đại đa số. Lao động: Nghề sản xuất nông lâm
nghiệp là chủ đạo chiếm 78%; chăn nuôi chiếm 10,5% chủ yếu nuôi bò
sữa, trâu bò, lợn gà, ngành nghề khác chiếm 6,8%; cán bộ công nhân viên
4,7%;
b. Thu nh p
Tổng thu nhập bình quân: 5.750.000 đồng người năm; bình quân
lương thực 450 kg người năm.
Đời sống người dân được cải thiện rõ rệt, số hộ khá, giàu tăng lên
nhiều, số hộ nghèo giảm đáng kể, do chuyển đổi cơ cấu cây trồng thâm
canh tăng thêm vụ và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, năng suất
lúa đạt 57 tạ ha năm, trồng chè, trồng cỏ chăn nuôi và một số hộ gia đình
chuyển sang nuôi bò sữa.
. Cơ ở h tầng
Trong những năm gần đây sau khi mở rộng địa giới hành chính
Thành phố Hà Nội, xã yên Bài có lợi thế cách Hà Nội khoảng 50 km, gần
các khu du lịch nổi tiếng nên hệ thống đường giao thông được đầu tư nhiều
thuận lợi cho đi lại và phát triển kinh tế, các cở sở hạ tầng các trường học,
trạm y tế, trụ sở UBND xã được xây dựng và nâng cấp khang trang. Ngoài
19
ra, Yên Bài là xã được nhiều dự án đầu tư xây dựng khu du lịch sinh thái,
trang trại, biệt thự.
1.2.2. Điều kiện tự n i n – kin tế xã ội xã Ba Vì
1.2.2.1. Điề iện tự nhiên xã B Vì
a. Vị t í địa lý
*) Toạ độ địa lý:
- Từ 20°55 - 21°07' Vĩ độ Bắc.
- Từ 105°18' - 105°30' Kinh độ Đông.
*) Vị trí, gianh giới:
- Ph a Đông giáp xã Vân Hòa.
- Phía Tây giáp xã Minh Quang.
- Ph a Nam giáp xã Khánh Thượng.
- Phía Bắc giáp xã Ba Trại và xã Tản Lĩnh.
b. Địa hình, thổ nhưỡng:
*) Địa hình:
Xã Ba Vì là xã thuộc vùng núi trung bình, nằm kề chân VQG ba Vì,
đồi núi tiếp giáp với vùng bán sơn địa. Địa hình vùng núi trung bình có độ
cao tuyệt đối từ 200m đến 400m. Địa hình bị chia cắt bởi những khe hẹp và
những thung lũng suối hẹp. Nhìn chung, địa hình trải rộng có độ dốc lớn.
*) Thổ nhưỡng:
Nền địa chất khu vực có phân vị địa tầng cổ nhất thuộc các đá biến
chất tuổi Proterozoi, gồm các đá gnai, đá phiến biotit - silimanit xen với
gnai biotit, đá hoa. Nền chính là các loại đá phiến thạch sét, sa thạch, đá
hỗn hợp, đá Pocphirit, sa thạch xen những vỉa quắcrit, phù sa cổ ở một số
khu vực đồi núi thấp. Có thể tổng hợp theo các nhóm đá điển hình sau:
- Nhóm đá macma kiềm và trung tính.
- Nhóm đá trầm tích.
20
- Nhóm đá biến chất.
Với thành phần đá mẹ rất phong phú và đa dạng đã hình thành nên
nhiều loại đất khác nhau.
- Đất Feralit mùn vàng nhạt.
- Đất Feralit đỏ vàng.
- Tổ hợp đất thung lũng bao gồm đất phù sa mới, phù sa cũ, đất sườn
t ch, lũ t ch, sản phẩm hỗn hợp. Đất có tầng dầy, màu vàng sẫm, đất có sự
phân lớp và thành phần cơ giới đất thịt từ trung bình tới nhẹ.
c. Khí h u thủy ăn
*) Khí hậu:
Xã Ba Vì nằm ngay dưới chân VQG Ba Vì, phía Bắc bị che khuất
bởi núi Ba Vì nên khí hậu chịu ảnh hưởng chính của tiểu vùng khí hậu huyện
Ba Vì.
Khí hậu nhiệt đới gió mùa, hình thành 4 mùa trong năm rõ rệt với
mùa đông lạnh và khô.
Nhiệt độ bình quân năm trong khu vực là 23,40C.
Ở nơi thấp: Nhiệt độ tối thấp trung bình xuống tới 13,10C; nhiệt độ
tối cao trung bình lên tới 39,90C.
Lượng mưa trung bình năm 2.166 mm, phân bố không đều trong
năm, tập trung cao nhất tháng 7, 8.
Độ ẩm không kh 83%, thường khô hanh vào tháng 11, tháng 12.
Tổng bức xạ 147,0 (kcl/cm2).
Tổng số giờ nắng 1558,2 giờ năm.
Tổng số ngày mưa 153,1 giờ năm.
Lượng mưa bốc hơi 958,5 mm.
*) Thủy văn: Chi phối bởi các sông , kênh và khe suối nhỏ.
21
1.2.2.2. Hiện t ng ử dụng đ t xã B Vì
Diện tích chia theo mục đ ch sử dụng đất nông nghiệp với diện tích
lớn: 2.414,03 ha, chiếm 95% tổng diện t ch đất tự nhiên của toàn xã, một
quĩ đất lớn là một trong những lợi thế cho phát triển sản xuất nông nghiệp;
đất khu dân cư nông thôn diện tích 189.15 ha chiếm 7,44 % tổng diện tích
đất tự nhiên của xã.
(i)- Đất sản xuất nông nghiệp diện tích: 211,77 ha, chiếm 9% tổng
diện t ch đất nông nghiệp trong đó:
- Đất trồng cây hàng năm (lúa): 22,62 ha.
- Đất trồng cây lâu năm: 189,15 ha.
(ii)- Đất lâm nghiệp diện tích 2.201,98 ha, chiếm 91% tổng diện tích
đất nông nghiệp trong đó:
- Đất rừng sản xuất: 40,94 ha.
- Đất rừng phòng hộ: 2161,04 ha.
(iii)- Đất nuôi trồng thủy sản diện tích 0,28 ha chiếm một phần rất
nhỏ so với tổng diện t ch đất nông nghiệp.
1.2.2.3. ình hình inh tế - xã hội xã B Vì
a. Dân s , dân tộ , o động
Dân số: Toàn xã có 2.016 khẩu, với 449 hộ, số lao động chính là 880 người, mật độ trung bình 73,87 người/km2 (t nh đến hết tháng 02/2010), tỷ
lệ gia tăng dân số tự nhiên hàng năm từ 0,9 - 1,2%.
Dân tộc: Toàn xã Ba Vì chủ yếu là dân tộc Dao.
22
Lao động: Người dân sống chủ yếu sống bằng nghề sản xuất nông
lâm nghiệp chiếm 94%; ngành nghề khác chiếm 4,8%; cán bộ công nhân
viên nhà nước 1,2%.
b. Thu nh p
Tổng thu nhập bình quân: 3.500.000 đồng người năm; bình quân
lương thực 340 kg người năm.
Đời sống người dân ngày càng được cải thiện, số hộ khá, giàu tăng
lên, số hộ nghèo giảm đáng kể, do chuyển đổi cơ cấu cây trồng thâm canh
tăng thêm vụ và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất (năng suất lúa
đạt 51 tạ ha năm, thâm canh tăng vụ từ 2 - 3 vụ năm).
. Cơ ở h tầng
Trong mấy năm trở lại đây được sự quan tâm của Đảng, nhà nước,
xã được đầu tư trên 1 tỷ đồng để xây dựng hệ thống thủy lợi, điện nông
thôn, trường học, trạm xá và các công trình phúc lợi khác.
Cụ thể: Trong xã có 3 trạm biến áp với công suất 330KWh, một trạm
xá, 8 phòng học, một công trình nước sạch, trụ sở UBND xã đang đầu tư
xây dựng mới.
23
Chƣơng 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG,
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Loài Tam thất gừng (Stahlianthus thorelii Gagnep.)
2.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Bổ sung được một số đặc điểm sinh vật học của loài Tam thất gừng.
- Xác định được thành phần hỗn hợp ruột bầu, phương pháp nhân
giống và độ che sáng phù hợp cho sự phát triển của cây con Tam thất gừng
trong vườn ươm, từ đó góp phần tối ưu hóa phương pháp nhân giống, tăng
hệ số nhân giống, góp phần chủ động nguồn giống và giảm chi phí giống
trồng cho người dân địa phương.
- Tổng hợp được các kỹ thuật nhân giống vô tính cây Tam thất gừng
(bằng củ và cắt đoạn củ).
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Nội dung 1: Nghiên c u đặc điểm sinh vật học loài Tam th t g ng
- Đặc điểm hình thái: Củ và cấu trúc củ, rễ, lá, hoa, quả.
- Đặc điểm giải phẫu lá và diệp lục.
- Đặc điểm vật hậu.
2.3.2. Nội dung 2: Nghiên c u nhân giống vô tính Tam th t g ng
- Nghiên cứu xác định thành phần hỗn hợp ruột bầu phù hợp.
- Nghiên cứu xác định phương pháp nhân giống bằng củ phù hợp
(bằng củ, cắt đoạn củ).
- Nghiên cứu xác định chế độ che sáng phù hợp cho cây con trong
vườn ươm.
24
- Sinh trưởng của cây giống giai đoạn vườn ươm.
- Đúc kết kỹ thuật nhân giống vô tính cây Tam thất gừng (bằng củ và
cắt đoạn củ).
2.3.3. Nội dung 3: Thử nghiệm trồng Tam th t g ng
- Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng tới tỷ lệ sống, sinh trưởng
của Tam thất gừng.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón tới tỷ lệ sống, sinh trưởng và
năng suất củ Tam thất gừng.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của độ tàn che tới tỷ lệ sống, sinh trưởng và
năng suất củ Tam thất gừng.
2.3.4. Nội dung 4: Đề xu t giải pháp phát triển nguồn gen Tam th t
g ng
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Ng i n c u đặc điểm sin vật ọc o i am t t g ng
*Thu mẫu và mô tả đặ điểm hình thái: Tiến hành thu mẫu tiêu bản
cây với đầy đủ các bộ phận như thân củ, bộ rễ, lá, hoa, quả ( nếu có) để mô
tả, phân tích.
*C u t o giải phẫu lá Tam th t g ng:
Cấu tạo giải phẫu lá Tam thất gừng ở các giai đoạn phát triển khác
nhau thể hiện các các giai đoạn (giai đoạn vườn ươm, cây con đem trồng,
cây trồng rừng trong thời kỳ kiến thiết cơ bản, cây trồng rừng trong giai
đoạn kinh doanh), được xác định bằng cách lấy 6 mẫu lá/cây từ 3 cây tiêu
chuẩn/mỗi giai đoạn sinh trưởng (giai đoạn vườn ươm, cây tái sinh, cây
rừng trồng, cây rừng tự nhiên ) ở các cây tiêu chuẩn. Các mẫu lá giải phẫu
được chụp ảnh và các thông số được đo đếm trên kính hiển vi OLYMPUS.
Các chỉ tiêu nghiên cứu cấu tạo giải phẫu lá Tam thất gừng bao gồm: chiều
25
dài lá, chiều dày tầng cutin trên, cutin dưới, biểu bì trên, biểu bì dưới, mô
dậu, mô khuyết,….
*Xá định hàm ượng các sắc t quang hợp (diệp lục):
Mẫu lá được lấy tương tự như mẫu lá để nghiên cứu giải phẫu. Xác
định hàm lượng diệp lục a, diệp lục b trong các mẫu lá Tam thất gừng ở các
giai đoạn sinh trưởng khác nhau theo phương pháp của Grodzinxki A. M
và Grodzinxki D. M (1981), bao gồm các bước sau:
- Tách chiết diệp lục bằng axeton 80% và máy ly tâm. Cụ thể: Mỗi
mẫu cân chính xác 0,5g. Nghiền mẫu với 2ml dung dịch axeton 80%
(ethanol 96%) trong cối chày sứ. Lọc mẫu thu dịch chiết qua phễu thủy
tinh, sau đó rửa nhiều lần bằng axeton 80% (ethanol 96%) cho đến khi dịch
chiết chảy ra không có màu. Chuyển dịch chiết sang bình định mức 50ml
và dùng axeton 80% (ethanol 96%) đưa thể tích dịch chiết lên đúng vạch
định mức.
- Xác định mật độ các sắc tố quang hợp tại các bước sóng 649nm,
665nm bằng máy so mầu Spectro 325.
- Định lượng hàm lượng sắc tố (Chlorophyl a [C55H72O5N4Mg] –
diệp lục a và Chlorophyl b [C55H70O6N4Mg] – diệp lục b).
*Theo dõi v t h u: Chọn 15 bụi sinh trưởng phát triển bình thường
để theo dõi sự thay đổi của cây theo mùa: quá trình nảy chồi, ra lá, ra
hoa...theo thời gian các tháng, mùa trong năm.
2.4.2. Ng i n c u xác địn t n p ần ỗn ợp ruột ầu p ợp
*B trí thí nghiệm
Bố trí 4 công thức thí nghiệm, bao gồm:
+ CT1: 100% đất tầng A + tầng B
+ CT2: 90% đất (tầng A + B) + 9% phân chuồng hoai + 1% NPK
26
+ CT3: 85% đất (tầng A + B) + 10% trấu hun + 5% phân vi sinh
+ CT4: 50% đất (tầng A + B) + 45% cát sạch + 5% phân lân
Trước khi tiến hành thí nghiệm, giá thể đều được xử lý nấm bằng
dung dịch Ben lát C nồng độ 0,1%. Số củ giống phục vụ cho thí nghiệm
gồm 4 nghiệm thức x 3 lặp x 30 củ giống = 360 hom củ giống.
Phân NPK sử dụng là phân NPK (5:10:3).
Phân vi sinh sử dụng là phân vi sinh sông gianh (độ ẩm: 30%; Hữu
cơ: 15%; P2O5hh: 1,5%; Acid Humic: 2,5%; Trung lượng: Ca, Mg, S; Các
chủng vi sinh vật hữu ích: 3 × 106CFU/g).
Sử dụng lưới che sáng 50% ánh sáng trực xạ để che sáng cho các
công thức thí nghiệm.
Lặp 1 CT1 CT2 CT3 CT4
Lặp 2 CT2 CT3 CT4 CT1
Lặp 3 CT3 CT2 CT1 CT4
Hình 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định thành phần hỗn hợp ruột bầu
* h o dõi đo đếm s liệu thí nghiệm
Định kỳ 1 tháng/lần theo dõi các chỉ tiêu:
- Tỷ lệ sống.
+ Tỷ lệ cây sống được xác định thống kê tổng số cây sống trên tổng số
cây của mỗi lần lặp được cấy trong bầu.
- Tình hình sinh trưởng: Chiều cao, số lá, k ch thước lá, chất lượng
sinh trưởng (tốt, trung bình, xấu).
+ Chiều cao của cây được đo đếm bằng thước có khắc vạch đến mm, số lá
được đếm bằng cách thông thường, kích thức lá cũng được đo bằng thước
có vạch khắc đến mm.
27
- Tình hình sâu bệnh hại.
Thường xuyên tưới nước đủ ẩm, làm cỏ, xới đất mặt bầu cho thấm
nước. Thời gian theo dõi thí nghiệm là 2 tháng.
2.4.3. Ng i n c u xác địn p ương p áp n ân giống ằng củ p ợp
ằng củ, cắt đo n củ
* Bố trí thí nghiệm
Bố trí 4 công thức thí nghiệm:
- CT1: Nhân giống bằng củ nguyên có nhiều mắt mầm (đối chứng).
- CT2: Cắt củ thành các đoạn có 1 mắt mầm.
- CT3: Cắt củ thành các đoạn có 2 mắt mầm.
- CT4: Cắt củ thành các đoạn có 3 mắt mầm.
Củ sau khi ủ bắt đầu có u chồi sinh trưởng thì tiến hành cắt các đoạn
có số mắt mầm theo từng công thức thí nghiệm, sau đó dùng tro bếp hoặc
vôi bột chấm vào vị trí mới cắt để hãm nhựa và tránh vi sinh vật gây hại rồi
tiếp tục ủ cho tới khi chồi sinh trưởng phát triển tốt thì đem giâm vào bầu
dinh dưỡng.
Củ giống được sử dụng để phục vụ cho thí nghiệm có tuổi trên 1
năm tuổi. Củ có hình thái to, đẹp, không bị dập hoặc sâu bệnh. Củ giống
được vùi trong cát sạch đã được xử lý nấm bằng dung dịch Benlat C nồng
độ 0,1%. Thường xuyên tưới nước đủ ẩm.
Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ, lặp lại 3 lần.
Tổng số củ giống (nguyên củ) phục vụ cho thí nghiệm dự kiến là 4 nghiệm
thức x 3 lặp x 30 củ giống = 360 củ giống. Các củ được giâm vào trong bầu
dinh dưỡng k ch thước 13x18cm. Hỗn hợp ruột bầu gồm 90% đất + 9%
phân chuồng hoai + 1% phân NPK.
28
Phân NPK sử dụng là phân NPK (5:10:3).
Sử dụng lưới che sáng 50% ánh sáng trực xạ để che sáng cho các công thức
thí nghiệm.
Ta có sơ đồ bố tr phương pháp nhân giống bằng củ như sau:
Lặp 1 CT3 CT4 CT1 CT2
Lặp 2 CT4 CT1 CT2 CT3
Lặp 3 CT2 CT3 CT4 CT1
Hình 2.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm bằng phƣơng pháp nhân giống
* h o dõi đo đếm s liệu thí nghiệm
Định kỳ 1 tháng/lần theo dõi các chỉ tiêu:
- Tỷ lệ sống.
+ Tỷ lệ cây sống được xác định thống kê tổng số cây sống trên tổng số cây
của mỗi lần lặp được cấy trong bầu.
- Hệ số nhân giống của mỗi công thức thí nghiệm được xác định dựa
trên tổng số cây sống được tách ra chia cho tổng số lượng củ nguyên được
đưa vào tách giống.
- Tình hình sinh trưởng: Chiều cao, số lá, k ch thước lá, chất lượng
sinh trưởng (tốt, trung bình, xấu) tương tự như đối với thí nghiệm thành
phần ruột bầu.
- Tình hình sâu bệnh hại.
Thường xuyên tưới nước đủ ẩm, làm cỏ, xới đất mặt bầu cho thấm
nước. Thời gian theo dõi thí nghiệm là 2 tháng.
29
Hình 2.3. Hình ảnh đo đếm tại vƣờn ƣơm
2.4.4. Ng i n c u xác địn c ế độ c e sáng p ợp c o cây con trong
vườn ươm
* B trí thí nghiệm
Sử dụng máy đo cường độ ánh sáng Lux để tiến hành bố trí 4 công
thức thí nghiệm:
+ CT1: Che 25±5% ánh sáng trực xạ
+ CT2: Che 50±5% ánh sáng trực xạ
+ CT3: Che 75±5% ánh sáng trực xạ
+ CT4: Không che sáng (đối chứng)
Mỗi công thức thí nghiệm có 30 hom củ giống cắt đoạn đã nảy mầm.
Tổng số hom củ giống cần thiết cho thí nghiệm là 4 nghiệm thức x 3 lặp x
30 củ giống = 360 củ. Các củ được giâm vào trong bầu dinh dưỡng kích
thước 13x18cm. Hỗn hợp ruột bầu gồm 90% đất + 9% phân chuồng + 1%
phân NPK.
Phân NPK sử dụng là phân NPK (5:10:3).
Sử dụng lưới che sáng theo tỷ lệ để che sáng cho các công thức thí
nghiệm.
30
Ta có sơ đồ thí nghiệm bố trí thí nghiệm che sáng cho cây con trong
LẶP 1
vườn ươm sau đây:
CT1
CT3
CT4
CT2
LẶP 2
CT4
CT2
CT1
CT3
LẶP 3
CT3
CT4
CT2
CT1
Hình 2.4. Sơ đồ bố trí thí nghiệm che sáng
* h o dõi đo đếm s liệu thí nghiệm
Định kỳ 1 tháng/lần theo dõi đánh giá:
- Tỷ lệ sống.
Tỷ lệ cây sống được xác định thống kê tổng số cây sống, trên tổng số
cây của mỗi lần lặp được cấy trong bầu.
- Tình hình sinh trưởng cây con: Đo chiều cao cây, số lá trung
bình/nhánh, số nhánh, k ch thước lá, đánh giá chất lượng sinh trưởng (tốt,
trung bình, xấu) tương tự các thí nghiệm nêu trên.
- Tình hình sâu bệnh hại.
Thời gian theo dõi thí nghiệm là 2 tháng.
2.4.5. P ương p áp nhập, xử lý số liệu và viết báo cáo kết quả thực hiện nội
dung thí nghiệm
Tại các thí nghiệm số liệu được nhập vào Excel và được phân tích
phương sai 1 nhân tố, tính toán các trị số trung bình bằng các hàm thống kê
thông dụng dưới sự trợ giúp của máy vi tính và phần mềm SPSS, Excel.
+ T nh toán đặc trưng mẫu: X =
Trong đó: x là giá trị trung bình của đại lượng quan sát.
31
Phương sai: Với Qx = fi.xi -
+ Sai tiêu chuẩn S =
+ Hệ số biến động: S% =
+ Tính sai số tuyệt đối: = 1,96.
+ Levene test: dùng kiểm định phương sai bằng nhau hay không giữa
các nhóm
Ho: “Phương sai bằng nhau”
Sig <= 0.05: bác bỏ Ho
Sig >0.05: chấp nhận Ho -> đủ điều kiện để phân tích tiếp anova
ANOVA test: Kiểm định anova
Ho: “Trung bình bằng nhau”
Sig <=0.05: bác bỏ Ho -> đủ điều kiện để khẳng định có sự khác biệt
giữa các nhóm đối với biến phụ thuộc
Sig >0.05: chấp nhận Ho -> chưa đủ điều kiện để khẳng định có sự
khác biệt giữa các nhóm đối với biến phụ thuộc
Khi có sự khác biệt thì có thể phân t ch sâu hơn để tìm ra sự khác
biệt như thế nào giữa các nhóm quan sát bằng các kiểm định Tukey, LSD,
Bonferroni, Duncan như hình dưới.
Viết báo cáo phân t ch, đánh giá kết quả thực hiện nội dung nghiên cứu.
32
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm sinh vật học loài Tam thất rừng
3.1.1. Đặc điểm hình thái, giải phẫu
3.1.1.1. Đặ điểm inh t họ
Tam thất gừng là cây thân thảo, sống nhiều năm, thân ngầm còn gọi
là thân củ (căn hành) mọc ngầm dưới đất và phân thành nhiều nhánh như
củ gừng ta, mỗi nhánh gồm nhiều đốt do bẹ lá rụng đi tạo thành.
Thân khí sinh (thân giả) do các bẹ lá tạo thành chiều cao đến vút đầu
lá tới 40-50cm, bình quân cao khoảng 30cm. Phía gốc thân ngầm mang
nhiều rễ dạng rễ chùm. Thân củ phình to có dự trữ nhiều tinh bột và chứa
tinh dầu thơm, vỏ phía ngoài màu nâu nhạt.
Lá bao gồm bẹ lá dài từ 10-15cm ốp sát nhau tạo thành thân giả, khi
khô chuyển sang màu nâu và sớm rụng. Phiến lá thuôn dài 20-25cm; rộng
3-5cm có một gân chính ở giữa gân thứ cấp hơi chếch hoặc gần song song
với gân chính. Các gân lõm ở mặt trên và nổi rõ ở mặt dưới, đỉnh lá nhọn,
gốc lá hình nêm, mặt lá hơi gợn sóng. Mỗi cây có từ 3-5 lá.
Các hoa dạng gié không có cuống và đ nh trực tiếp vào cuống chung,
phía ngoài cuống chung có 2 lá ốp lấy cuống chung tạo thành gần giống
hình chuông ngược, các hoa ở trong cuống chung nở từng chiếc một. Mỗi
cuống chung mang từ 2-6 hoa, mỗi hoa có một lá bắc to và một lá bắc con
dài và hẹp, đài hợp gốc tạo thành ống dài khoảng 2cm chia thành 2 môi,
trên đỉnh có 3 răng nhỏ. Tràng hoa hợp thành ống dài khoảng 3cm màu
trắng mang 3-5 cánh hẹp hình mũi mác. Trong hoa mang các nhị màu trắng
và chỉ nhị ngắn, nhụy xẻ 3 thùy, vòi nhụy dạng mảnh. Bầu noãn hạ có 3
buồng do 3 tâm bì tạo thành. Quả dạng hình trứng dài khoảng 1,5cm; rộng
33
0,8cm. Hạt (chưa rõ).
(1) (2)
Hình 3.1. (1) Hình thái phiến lá Tam thất gừng; (2) Hình thái thân, rễ và củ Tam thất gừng 1 năm tuổi
3.1.1.2. Đặ điểm giải phẫ , diệp ụ
* Đặc điểm giải phẫu
- Kết quả phân tích giải phẫu lá:
Dưới đây là số liệu giải phẫu của loài Tam thất gừng được đo ở vật
kính 10:
Bảng 3.1. Kết quả phân tích giải phẫu lá Tam thất gừng
BDL CTT BBT MG MK MDH BBD (Đơn vị: µM) CTD
230,81 7,55 46,54 82,61 88,45 5,66 L1
229,7 7,55 46,65 0 0 89,96 79,25 6,29 L2
234,92 8,18 47,17 90,72 82,88 5,97 L3
Chú thích: CCT: cutin trên; BBT: biểu bì trên; MD: mô d u; MK: mô khuyết; BBD: biể bì dưới; C D: tin dưới; BDL: bề dày lá.
TB 231,81 7,76 46,79 87,76 83,53 5,97
Ở Tam thất gừng, không thấy có sự xuất hiện của biểu bì nhiều lớp ở
cả mặt trên và mặt dưới của lá. Tuy nhiên, độ dày của lớn biểu bì trên khá
lớn (46,79 µM), không có chứa lục lạp, màu sáng vì vậy có khả năng phản
34
xạ ánh sáng cao. Lớp cutin trên khá dày (7,76 µM) chứng tỏ tính chống
chịu các điều kiện bất lợi từ môi trường ngoài là khá cao. Các chỉ số về tỷ
lệ chiều dày của biểu bì trên và biểu bì dưới (46,79/83,53) và cutin trên với
cutin dưới (7,76/5,97) là chênh lệch phản ánh sự tiếp nhận không đồng đều
các điều kiện ngoại cảnh (ánh sáng) đến hai mặt của lá. Điều đó thể hiện
Tam thất gừng có khả năng chống chịu được với các môi trường nắng nóng
nhất định (bảng 3.1 và hình 3.2).
Nằm giữa hai lớp biểu bì trên và dưới là lớp mô đồng hóa. Ở loài
Tam thất gừng lớp mô này chỉ có mô khuyết, chiếm phần lớn bề dày lá,
gồm các tế bào xếp lỏng lẻo và chứa nhiều khoảng gian bào, phục vụ quá
trình quang hợp.
Theo Nguyễn Như Khanh (1996) tỷ lệ giữa mô đồng hóa và bề dày
lá của loài cây ưa sáng phải đạt trên 80% trong khi đó ở loài Tam thất gừng
tỷ lệ này chỉ đạt 35,79 – 38,62% bình quân đạt 37,86%. Đây là cơ sở ban
đầu cho thấy Tam thất gừng là loài chịu bóng.
Hình ảnh giải phẫu
Biểu bì trên Cutin trên Mô đồng hóa
Cutin dưới Biểu bì dưới
Hình 3.2. Cấu tạo giải phẫu lá ở Tam thất gừng
35
*Kết quả phân t ch hàm lượng diệp lục a,b
Trong các tác dụng do ánh sáng gây ra thì những phản ứng sinh học
do diệp lục thực hiện là lớn nhất. Diệp lục là sắc tố quang hợp, chúng tạo ra
sản phẩm hữu cơ cho cây. Những cây ưa sáng là những cây có hàm lượng
diệp lục thấp, tỷ lệ diệp lục a/b cao; cây chịu bóng có hàm lượng diệp lục
cao, tỷ lệ diệp lục a/b thấp. Hàm lượng diệp lục, đặc biệt là tỷ lệ diệp lục
a b được xem là chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá nhu cầu ánh sáng
của cây.
Bảng 3.2. Kết quả xác định hàm lƣợng diệp lục a, b của loài Tam thất gừng
a/b A D649 D665 X Chla (mg/l) Y Chlb (mg/l)
L1 0,409 0,798
L2 0,407 0,789 8,46789 4,56287 1,8558 1,303 L3 0,413 0,784
TB 0,40967 0,79033
Chú thích:
L1, L2, L3: s lần lặp
D649:bước sóng 649 nm
D665:bước sóng 665 nm (thí nghiệm sử dụng dịch chiết ethanol 96%)
X Ch , Y Ch b: hàm ượng các sắc t quang hợp (mg/l)
A: hàm ượng diệp lụ mg/g m á tươi
Kết quả phân tích cho thấy hàm lượng diệp lục a,b ở Tam thất gừng
là không cao, đặc biệt tỷ lệ a/b (1,8558) là thấp (bảng 3.2) (cây chịu bóng
có tỷ lệ diệp lục a b < 2,3). Điều này hoàn toàn phù hợp cho thấy nhu cầu
ánh sáng của Tam thất gừng là không cao, tương ứng với sự dày lên của
lớp biểu bì và lớp sáp ở bề mặt trên để phản xạ lại lượng ánh sáng tự nhiên.
Từ phân tích cấu tạo giải phẫu lá và phân t ch hàm lượng diệp lục có
thể nhận định Tam thất gừng là loài cây chịu bóng, có nhu cầu ánh sáng
36
không cao. Đây là cơ sở khoa học để lựa chọn hoàn cảnh phù hợp để trồng
và nên trồng loài cây này dưới tán rừng hoặc vườn cây ăn quả, vườn rừng
để tăng thu nhập và tận dụng đất đai.
3.1.2. Đặc điểm vật hậu
Tại khu vực nghiên cứu, thời điểm ra chồi từ thân khí sinh (thân giả)
vào khoảng tháng 2-3, tháng 3-4 (dương lịch) đây là thời điểm thời tiết
chuyển từ lạnh sang ấm ẩm bắt đầu có mưa rào. Ngoài ra, cũng tại khu vực
Ba Vì (năm 2019), ở khu vực vườn ươm và trồng nơi lộ sáng do thời tiết
nắng nóng kéo dài trên 20 ngày, nhiệt độ cao có ngày lên tới trên 42ºC đã
làm cho thân khí sinh một số bụi khô héo; sang thời điểm tháng 6 dương
lịch, bắt đầu thời tiết có mưa rào thì những bụi này đã xuất hiện chồi tái
sinh trở lại. Đây là hiện tượng ra chồi bất định nguyên nhân do thời tiết cực
đoan gây ra.
Mùa hoa: Cũng tại khu vực Ba Vì bắt đầu có hoa xuất hiện từ
khoảng tháng 4-5 sau khi thân giả đã định hình.
Mùa quả: Trong quá trình theo dõi ở những cây mới trồng, chưa xác
định được các giai đoạn sinh trưởng và biến đổi của quả nên chưa xác định
được mùa quả chín.
Hình 3.3. Hoa của loài Tam thất gừng (Nguồn: Lê Văn Quang, 2019)
37
3.2. Giá trị sử dụng của Tam thất gừng
Tam thất gừng là một loại thảo dược có giá trị cao chứa thành phần
chủ yếu là tinh dầu, chúng được có mặt cùng nhiều loại cây dược liệu như:
Gừng gió, Nghệ, Nghệ đen,… Ngoài ra còn chứa một số acid amin thiết
yếu (leucin, isoleucin, valin, histidin,…) và các chất vô cơ như Fe, Ca. Tam
thất gừng có vị cay, hơi đắng, tính ấm nên trong dân gian người ta sử dụng
để chữa đòn ngã sưng đau, phong nhức xương khớp, thổ huyết, chảy máu
cam, kinh nguyệt không ổn định, trùng độc cắn và rắn cắn.
Theo kết quả phỏng vấn, có khả năng điều trị phong thấp, đau nhức
xương khớp, phục hồi sau chấn thương, điều trị chảy máu ca, thổ huyết,
kinh nguyệt ra máu nhiều, trị độc rắn cắn hoặc côn trùng cắn, trị kém ăn,
kém tiêu, nôn mửa, kinh nguyệt không đều. Loài này còn có tác dụng đối
với phụ nữ sau sinh như chứng trầm cảm, mệt mỏi, đau xương khớp, băng
huyết,… Người sử dụng loài này sẽ giúp chặn đứng các căn bệnh trên có
tác dụng làm tăng hưng phấn thần kinh, xua tan các cơn mệt mỏi, hạn chế
được nguy cơ trầm cảm. Ngoài ra, dùng củ loài này để chữa cảm cúm và
hạn chế được các vấn đề dị ứng thời tiết và một số công dụng khác cần phải
khoa học chứng minh thêm.
Cách sử dụng theo kinh nghiệm dân gian có 3 dạng sử dụng: dạng
củ, dạng bột, ngâm rượu.
3.3. Thử nghiệm nhân giống Tam thất gừng
3.3.1. Kết quả nghiên cứu xác định thành phần hỗn hợp ruột bầu phù hợp
3.3.1.1. Ảnh hưởng ủ thành phần hỗn hợp ột bầ ới tỷ ệ ng
Thành phần hỗn hợp ruột bầu đóng một vai trò quan trọng trong
công tác gieo ươm.Việc phối trộn hợp lý giữa đất và phân bón không chỉ có
ý nghĩa trong việc cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng mà còn tạo ra độ
38
xốp, mức độ giữ và thoát nước hợp lý, ảnh hưởng rất lớn tới sự nảy mầm
và phát triển của cây con sau này. Kết quả đánh giá ảnh hưởng của thành
phần hỗn hợp ruột bầu tới tỷ lệ sống của Tam thất gừng được thể hiện ở
bảng 3.3.
Bảng 3.3. Ảnh hƣởng của thành phần hỗn hợp ruột bầu với tỷ lệ sống của
cây con Tam thất gừng trong vƣờn ƣơm
Công thức TN
Giai đoạn 1 tháng (%)
Giai đoạn 2 tháng (%)
CT1: 100% đất tầng A + tầng B
87,8
82,2
95,6
93,3
CT2: 90% đất (tầng A + B) + 9% phân chuồng hoai + 1% NPK
81,1
75,6
CT3: 85% đất (tầng A + B) + 10% trấu hun + 5% phân vi sinh
77,8
69,9
CT4: 50% đất (tầng A + B) + 45% cát sạch + 5% phân lân
Kết quả tại bảng 3.3 cho thấy:
- Tỷ lệ cây sống trong công thức ruột bầu giai đoạn một tháng tuổi
giao động từ 95,6% - 77,8%, trong đó công thứ 2 (90% đất (tầng A + B) +
9% phân chuồng hoai + 1% NPK) có tỷ lệ cây sống cao nhất là 95,6% và
công thức 4 (50% đất (tầng A + B) + 45% cát sạch + 5% phân lân) có tỷ lệ
sống thấp nhất là 77,8%.
- Tỷ lệ sống của cây ở giai đoạn 2 tháng tuổi ở các công thức giao
động trong khoảng từ 93,3% - 69,9%, công thức 2 (90% đất (tầng A + B) +
9% phân chuồng hoai + 1% NPK) vẫn tiếp tục duy trì tỷ lệ sống cao nhất là
93,3% và công thức có tỷ lệ sống thấp nhất vẫn là công thức 4 (50% đất
(tầng A + B) + 45% cát sạch + 5% phân lân) với tỷ lệ sống 69,9%.
So với giai đoạn 1 tháng tuổi, tỷ lệ sống của cây con ở giai đoạn 2
tháng tuổi có sự giảm nhẹ, dao động từ 2,3 - 7,9%, trong đó giảm thấp nhất
ở công thức 2 (90% đất (tầng A + B) + 9% phân chuồng hoai + 1% NPK)
và cao nhất ở công thức 4 (50% đất (tầng A + B) + 45% cát sạch + 5%
39
phân lân). Nguyên nhân có thể là do công thức 4 có tỷ lệ cát cao nên dẫn
tới việc ứ đọng nước lớn hơn các công thức còn lại.
Hình 3.4. Củ giống đủ điều kiện nhân giống
Hình 3.5. Cấy củ giống vào bầu chuẩn bị hiện trƣờng thí nghiệm
40
3.3.1.2. Ảnh hưởng ủ thành phần hỗn hợp ột bầ tới inh t ưởng ủ y
on t ong ườn ươm
Kết quả ảnh hưởng hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng phát triển của
cây con trong vườn ươm được thể hiện qua bảng 3.4.
Bảng 3.4. Ảnh hƣởng của thành phần hỗn hợp ruột bầu tới sinh trƣởng của
cây con Tam thất gừng trong vƣờn ƣơm (giai đoạn 2 tháng tuổi)
CT
Sig
Sig
Sig
HvnTB (cm)
Shvn (%)
Slá (%)
Số lá/nhánh (lá)
Chiều dài lá (cm)
Sdài lá (%)
1
17,4
10,5
2,5
22,1
10,7
17,6
2
26,5
6,4
4,3
24,7
14,3
9,3
0,000
0,000
0,000
3
20,7
9,2
3,1
21,0
12,2
15,7
4
18,9
11,4
3,5
22,2
9,8
18,1
Kết quả tại bảng 3.4 cho thấy ở giai đoạn 2 tháng tuổi:
- Chiều cao ở mỗi công thức giao động trong khoảng từ 17,4 - 26,5
cm, trong đó công thức 2 (90% đất (tầng A + B) + 9% phân chuồng hoai +
1% NPK) có chiều cao là tốt nhất là 26,5 cm và công thức 4 (50% đất (tầng
A + B) + 45% cát sạch + 5% phân lân) có chiều cao thấp nhất là 18,9 cm.
Hệ biến động trong các công thức giao động khoảng 6,4% - 11,4%, trong
đó công thức thí nghiệm 2 (90% đất (tầng A + B) + 9% phân chuồng hoai +
1% NPK) và 3 (85% đất (tầng A + B) + 10% trấu hun + 5% phân vi sinh)
có hệ số biến động nhỏ hơn 10% cho thấy mức độ sinh trưởng của các cây
con có sự đồng đều hơn so với công thức thí nghiệm 1 (100% đất tầng A +
tầng B) và 4 (50% đất (tầng A + B) + 45% cát sạch + 5% phân lân) có hệ
số biến động dao động 10,5 - 11,4%.
- Số lá/nhánh ở mỗi công thức giao động trong khoảng 2,5 – 4,3 cm,
trong đó công thức 2 (90% đất (tầng A + B) + 9% phân chuồng hoai + 1%
NPK) có số lá trên nhánh là cao nhất 4,3 cm, công thứ 1 (100% đất tầng A
41
+ tầng B) có số lá nhánh là thấp nhất. Nguyên nhân có thể là do thành phần
dinh dưỡng của các công thức thí nghiệm đã có ảnh hưởng tới sự sinh
trưởng và ra lá của cây con. Hệ số biến động số lá/nhánh của các công thức
là khá lớn, dao động từ 21,0 - 24,7% cho thấy mức độ biến động số
lá/nhánh là cao giữa các công thức thí nghiệm cũng như trong từng công
thức thí nghiệm.
- Chiều dài lá trung bình của cây con ở giai đoạn 2 tháng tuổi dao
động từ 9,8 – 14,3 cm, trong đó công thức 2 (90% đất (tầng A + B) + 9%
phân chuồng hoai + 1% NPK) có chiều dài lá lớn nhất 14,3 cm, công thức
thức 4 (50% đất (tầng A + B) + 45% cát sạch + 5% phân lân) có chiều dài
lá là nhỏ nhất 9,8 cm. Hệ số biến động trong khoảng 9,3% - 18,1%, trong
đó công thức 2 (90% đất (tầng A + B) + 9% phân chuồng hoai + 1% NPK)
có mức độ biến động là thấp nhất 9,3% các công thức còn lại đều có hệ số
biến động lớn hơn 10%, đặc biệt công thức 4 (50% đất (tầng A + B) + 45%
cát sạch + 5% phân lân) có hệ số biến động chiều dài lá lên tới 18,1% cho
thấy sự sinh trưởng không đồng đều của các cây trong cùng 1 công thức thí
nghiệm.
Kết quả phân t ch phương sai cho thấy, các giá trị Sig t nh toán đối
với từng chỉ tiêu sinh trưởng đều cho giá trị nhỏ hơn 0,05 nên có thể kết
luận ở giai đoạn 2 tháng tuổi, thành phần hỗn hợp ruột bầu đã có ảnh
hưởng rõ rệt tới khả năng sinh trưởng của cây con Tam thất gừng trong
vườn ươm. Sử dụng tiêu chuẩn Ducan để tìm ra công thức tốt nhất, kết quả
cho thấy công thức 2 (90% đất (tầng A + B) + 9% phân chuồng hoai + 1%
NPK) thể hiện sự vượt trội so với các công thức còn lại. Do đó có thể sử
dụng công thức này cho nhân giống Tam thất gừng.
42
Hình 3.6. Cây con sau 2 tháng nhân giống các công thức ruột bầu
3.3.1.3. Ảnh hưởng ủ thành phần hỗn hợp ột bầ tới h t ượng y on
Kết quả đánh giá ảnh hưởng của thành phần hỗn hợp ruột bầu tới
chất lượng sinh trưởng của cây con Tam thất gừng giai đoạn 2 tháng tuổi
trong vườn ươm được thể hiện tại bảng 3.5.
Bảng 3.5. Ảnh hƣởng của thành phần hỗn hợp ruột bầu tới chất lƣợng của
cây con Tam thất gừng trong vƣờn ƣơm (giai đoạn 2 tháng tuổi)
Chất lƣợng cây (%)
Công thức TN
Tốt
TB
Xấu
CT1: 100% đất tầng A + tầng B
38,5
51,2
10,3
50,5
44,4
5,1
CT2: 90% đất (tầng A + B) + 9% phân chuồng hoai + 1% NPK
38,8
51,6
9,6
CT3: 85% đất (tầng A + B) + 10% trấu hun + 5% phân vi sinh
34,5
58,7
6,8
CT4: 50% đất (tầng A + B) + 45% cát sạch + 5% phân lân
Kết quả tại bảng 3.5 cho thấy:
43
- Tỷ lệ cây có phẩm chất tốt trong các công thức thí nghiệm dao
động 34,5% - 50,5%, trong đó cao nhất ở công thức 2 (90% đất (tầng A +
B) + 9% phân chuồng hoai + 1% NPK) là 50,5%, thấp nhất ở công thức 4
(50% đất (tầng A + B) + 45% cát sạch + 5% phân lân) chỉ đạt 34,5%.
- Tỷ lệ cây có phẩm chất trung bình trong các công thức thí
nghiệm dao động trong khoảng từ 44,4% - 58,7%, trong đó cao nhất ở công
thức thí nghiệm 4 (50% đất (tầng A + B) + 45% cát sạch + 5% phân lân)
58,7% và thấp nhất ở công thức thí nghiệm 2 (90% đất (tầng A + B) + 9%
phân chuồng hoai + 1% NPK) là 44,4%.
- Tỷ lệ cây phẩm chất xấu giữa các công thức thí nghiệm dao
động trong khoảng từ 5,1% - 10,3%, trong đó công thức thí nghiệm 1
(100% đất tầng A + tầng B) và 3 (85% đất (tầng A + B) + 10% trấu hun +
5% phân vi sinh) có tỷ lệ cây phẩm chất xấu dao động 9,6 - 10,3% là cao
hơn 2 công thức còn lại chỉ có 5,1 - 6,8% cây phẩm chất xấu.
3.3.2. Kết quả nghiên c u xác địn p ương p áp n ân giống bằng củ
phù hợp (bằng củ, cắt đo n củ)
3.3.2.1. Ảnh hưởng ủ phương pháp nh n gi ng tới tỷ ệ ng
Như đã trình bày ở phần phương pháp tiếp cận, Tam thất gừng hiện
nay chủ yếu nhân giống bằng phương pháp nhân giống bằng củ. Mặc dù
cây có ra hoa nhưng ở Việt Nam không phát hiện thấy sự đậu quả hay có
hạt. Sử dụng phương pháp truyền thống là nhân giống nguyên củ gây lãng
phí giống, hiệu quả không cao. Do vậy, việc lựa chọn được phương pháp
nhân giống phù hợp bằng cách tách đoạn củ sẽ rất có ý nghĩa trong việc
giảm chi phí mua giống, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh và quan trọng
là giúp người dân chủ động hơn về nguồn giống.
Dựa trên đặc điểm sinh học của loài, đề tài đã cắt củ Tam thất gừng
thành các đoạn mang 1, 2, 3 mắt mầm để tiến hành thử nghiệm nhân giống
44
cùng với đó sẽ đối chiếu với cách nhân giống truyền thống là sử dụng
nguyên củ. Kết quả nghiên cứu được thể hiện tại bảng 3.6.
Bảng 3.6. Ảnh hƣởng của phƣơng pháp nhân giống với tỷ lệ sống của cây
con Tam thất gừng trong vƣờn ƣơm
Công thức TN
Giai đoạn 1 tháng (%)
Giai đoạn 2 tháng (%)
98,9
93,3
CT1: Nhân giống bằng củ nguyên có nhiều mắt mầm (đối chứng)
75,6
66,7
CT2: Cắt củ thành các đoạn có 1 mắt mầm
88,9
86,7
CT3: Cắt củ thành các đoạn có 2 mắt mầm
92,2
87,8
CT4: Cắt củ thành các đoạn có 3 mắt mầm
Kết quả tại bảng 3.6 cho thấy:
- Ở giai đoạn 1 tháng tuổi, ngoại trừ công thức thí nghiệm cắt củ
thành đoạn mang 1 mắt mầm, các công thức còn lại đều cho tỷ lệ sống rất
cao, dao động từ 88,9 - 98,9%. Điều này cho thấy Tam thất gừng tách đoạn
củ cũng cho tỷ lệ sống rất tốt và hoàn toàn có thể sử dụng hiệu quả trong
nhân giống thay vì sử dụng nguyên củ. Nguyên nhân dẫn tới tỷ lệ sống ở
công thức thí nghiệm chỉ mang 1 mắt mầm thấp với 75,6% có thể là do
việc chia quá nhỏ củ khiến cho việc xâm nhiễm của nấm mạnh hơn, làm
cho củ bị thối, bên cạnh đó lượng dinh dưỡng dự trữ trong củ ít do kích
thước đoạn củ nhỏ cũng ảnh hưởng không nhỏ tới tỷ lệ sống.
- Ở giai đoạn 2 tháng tuổi, tỷ lệ sống của các công thức mang 2 - 3
mắt mầm vẫn tiếp tục duy trì ở mức cao, dao động 86,7 - 87,8% chỉ thấp
hơn khoảng 6 - 7% so với đối chứng để nguyên củ. Trong khi đó công thức
mang 1 mắt mầm tỷ lệ sống tiếp tục giảm mạnh sấp sỉ 10% ở giai đoạn 2
tháng tuổi.
45
Từ kết quả nhân giống bằng phương pháp nguyên củ và tách củ
thành các đoạn mang số mắt mầm khác nhau cho thấy, sử dụng phương
pháp tách đoạn củ mang từ 2 - 3 mắt mầm mang lại hiệu quả rất tốt trong
nhân giống Tam thất gừng.
3.3.2.2. Ảnh hưởng ủ phương pháp nh n gi ng tới hệ nh n gi ng à inh
t ưởng ủ y on t ong ườn ươm
Kết quả đánh giá ảnh hưởng của phương pháp nhân giống tới sinh
trưởng của cây con Tam thất gừng trong vườn ươm ở giai đoạn 2 tháng tuổi
được thể hiện tại bảng 3.7.
Bảng 3.7. Ảnh hƣởng của phƣơng pháp nhân giống tới hệ số nhân giống và
sinh trƣởng của cây con Tam thất gừng trong vƣờn ƣơm
(giai đoạn 2 tháng tuổi)
Sig Số
Sig
CT HvnTB (cm)
Shvn (%)
Slá (%)
lá/nhánh (lá)
Sig Chiều dài lá (cm)
Sdài lá (%)
Sig Hệ số nhân giống (lần)
1
24,7
6,2
0
3,7
11,7 0
12,5 12,2 0
0,99
0
2
18,3 12,4 0
18,4 0
10,3 21,0 0
1,2
2,7
0
3
25,7
4,8
0
8,6
0
14,2
9,9
0
2,0
3,1
0
4
26,1
4,7
0
9,1
0
13,3
9,7
0
1,5
3,5
0
Kết quả tại bảng 3.7 cho thấy ở giai đoạn 2 tháng tuổi:
- Sinh trưởng chiều cao của các công thức thí nghiệm dao động từ
18,3 - 26,1 cm, trong đó đạt cao nhất ở công thức thí nghiệm 4 (đoạn củ
mang 3 mắt mầm) là 26,1 cm và thấp nhất là công thức 2 (đoạn củ mang 1
mắt mầm). Hệ số biến động về sinh trưởng chiều cao dao động từ 4,7 -
12,4%, trong đó ngoại trừ công thức 2 (đoạn củ mang 2 mắt mầm) có hệ số
46
biến động sinh trưởng chiều cao lớn là 12,4% các công thức còn lại sinh
trưởng khá đồng đều, thể hiện ở hệ số biến động thấp, dao động 4,7 - 6,2%.
- Số lá/nhánh của các công thức thí nghiệm dao động từ 2,7 - 3,7
lá nhánh, trong đó cao nhất ở công thức thí nghiệm 1 (để nguyên củ) là 3,7
lá/nhánh và thấp nhất ở công thức thí nghiệm 2 (cắt củ thành đoạn mang 1
mắt mầm) là 2,7 lá/nhánh. Hệ số biến động về số lá/nhánh giữa các công
thức thí nghiệm dao động từ 8,6 - 18,4%, trong đó công thức thí nghiệm 3
(cắt củ thành đoạn mang 2 mắt mầm) và 4 (cắt củ thành đoạn mang 3 mắt
mầm) có hệ số biến động dao động từ 8,6 - 9,1% là thấp hơn so với công
thức thí nghiệm 1 (để nguyên củ) và công thức thí nghiệm 2 (cắt củ thành
đoạn mang 1 mắt mầm) dao động từ 11,7 - 18,4%.
- Chiều dài lá của các công thức thí nghiệm dao động từ 10,3 -
14,2cn, trong đó cao nhất ở công thức thí nghiệm 3 (cắt củ thành đoạn
mang 2 mắt mầm) là 14,2 cm và thấp nhất ở công thức thí nghiệm 1 (cắt củ
thành đoạn mang 1 mắt mầm) chỉ đạt 10,3 cm. Hệ số biến động về chiều
dài lá giữa các công thức thí nghiệm dao động 9,7 - 21,0%, trong đó các
công thức 1, 3, 4 có hệ số biến động dao động 9,7 - 12,2% là thấp hơn hẳn
so với công thức 2 với 21,0%.
- Hệ số nhân giống của các công thức thí nghiệm dao động 0,99 - 2,0
lần, trong đó thấp nhất ở công thức nhân giống nguyên củ chỉ đạt 0,99 lần,
và cao nhất ở công thức thí nghiệm số 3 (cắt củ thành đoạn 2 mắt mầm)
cho hệ số nhân giống gấp 2 lần so với nhân giống truyền thống. Điều này
cho thấy, phương pháp nhân giống bằng cắt đoạn củ mang 2 mắt mầm đã
mang lại hiệu quả rõ rệt trong việc tăng gấp 2 lần hệ số nhân giống, đồng
nghĩa với việc giảm đi 1 nửa chi phí mua củ giống và số lượng củ giống
đem trồng.
Kết quả phân tích ANOVA cho thấy các công thức thí nghiệm đều
có giá trị Sig tính toán nhỏ hơn 0,05 điều này cho thấy có sự sai khác rõ rệt
47
về sinh trưởng giữa các công thức thí nghiệm. Sử dụng tiêu chuẩn Ducan
để so sánh thì công thức 4 cho sinh trưởng chiều cao tốt nhất, công thức 1
cho số lá/nhánh lớn nhất và công thức 3 cho chiều dài lá tốt nhất, công thức
3 cho hệ số nhân giống cao nhất.
Mặc dù sinh trưởng chiều cao, số lá của công thức 3 (cắt củ thành
đoạn mang 2 mắt mầm) có thấp hơn 1 chút so với công thức 1 (để nguyên
củ) và công thức 4 (cắt củ thành đoạn mang 3 mắt mầm) nhưng nó lại vượt
trội hơn hẳn về chiều dài lá và đặc biệt là hệ số nhân giống. Tỷ lệ sống của
công thức 3 cũng không thấp hơn nhiều so với công thức 1 và 4. Do đó,
công thức 3 (cắt củ thành đoạn mang 2 mắt mầm) có thể khuyến cáo được
sử dụng trong nhân giống Tam thất gừng.
CT2 - L3 CT3 - L1
Hình 3.7. Cây con nhân giống sau 1 tháng tuổi
3.3.2.3. Ảnh hưởng ủ phương pháp nh n gi ng tới h t ượng y on
Việc cắt củ thành các đoạn mang số mắt mầm khác nhau có ảnh
hưởng rất lớn tới sự nảy mầm và phát triển của cây con bởi sự liên quan tới
lượng dinh dưỡng dự trữ trong củ mầm dùng để nuôi mầm trong giai đoạn
bộ rễ chưa hình thành đầy đủ và đảm nhận vai trò cung cấp chất dinh
dưỡng. Từ đó ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng cây trồng.
Kết quả theo dõi ảnh hưởng của phương pháp nhân giống tới chất
48
lượng của cây con ở giai đoạn 2 tháng tuổi thể hiện tại bảng 3.8
Kết quả tại bảng 3.8 cho thấy ở giai đoạn 2 tháng tuổi: - Tỷ lệ cây có phẩm chất tốt ở trong các công thức thí nghiệm dao động 40,2 - 54,6%, trong đó thấp nhất là công thức 2 (đoạn củ mang 1 mắt mầm) và cao nhất là công thức thí nghiệm 4 (đoạn củ mang 3 mắt mầm). Tỷ lệ cây tốt ở công thức thí nghiệm 1 (để nguyên củ) thấp hơn so với công thức 2 và 3 là do số mầm của công thức 1 quá nhiều, cây mọc dày, điều này ảnh hưởng tới chất lượng cây do sự cạnh tranh về không gian sống cũng như lượng dinh dưỡng phải cung cấp đủ để nuôi tất cả các mầm.
- Tỷ lệ cây phẩm chất trung bình dao động 41,1 - 48,4%, trong đó cao nhất ở công thức 1 (để nguyên củ) và thấp nhất ở công thức thí nghiệm 4 (cắt củ thành đoạn mang 3 mắt mầm).
- Tỷ lệ cây phẩm chất xấu ở các công thức 1, 3 và 4 đều rất thấp, dao động 4,3 - 5,8% trong khi tỷ lệ này cao hơn hẳn ở công thức thí nghiệm 2 (đoạn củ chỉ mang 1 mắt mầm).
Như vậy thông qua việc đánh giá chất lượng cây cho thấy, công thức thí nghiệm 3 và 4 cho tỷ lệ cây phẩm chất tốt và trung bình là cao hơn hẳn so với các công thức còn lại. Nên việc lựa chọn công thức tốt nhất cần phải căn cứ vào chỉ tiêu hệ số nhân giống bởi các chỉ tiêu khác không có sự chênh lệch lớn giữa 2 công thức này.
Bảng 3.8. Ảnh hƣởng của phƣơng pháp nhân giống tới chất lƣợng của
cây con Tam thất gừng trong vƣờn ƣơm (giai đoạn 2 tháng tuổi)
Chất lƣợng cây (%)
Công thức TN
Tốt
TB
Xấu
45,8
48,4
5,8
CT1: Nhân giống bằng củ nguyên có nhiều mắt mầm (đối chứng)
CT2: Cắt củ thành các đoạn có 1 mắt mầm
40,2
47,5
12,3
CT3: Cắt củ thành các đoạn có 2 mắt mầm
48,7
45,8
5,5
CT4: Cắt củ thành các đoạn có 3 mắt mầm
54,6
41,1
4,3
49
3.3.3. Kết quả nghiên c u xác định chế độ che sáng phù hợp cho cây con
trong vườn ươm
3.3.3.1. Ảnh hưởng ủ hế độ h áng tới tỷ ệ ng
Tam thất gừng là cây ưa bóng. Do vậy, việc xác định mức độ che
sáng phù hợp có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại, sinh trưởng và phát
triển của cây con trong cả giai đoạn vườn ươm lẫn khi đem trồng. Tuy
nhiên từ trước tới nay chưa có công trình nghiên cứu nào được thực hiện
trong lĩnh vực này nên rất khó khăn cho công tác phát triển loài.
Kết quả theo dõi ảnh hưởng của mức độ che sáng tới tỷ lệ sống của
các công thức thí nghiệm nhân giống Tam thất gừng trong vườn ươm được
tổng hợp tại bảng 3.9.
Bảng 3.9. Ảnh hƣởng của chế độ che sáng tới tỷ lệ sống của cây con
Tam thất gừng trong vƣờn ƣơm
Công thức TN Giai đoạn 1 tháng (%) Giai đoạn 2 tháng (%)
CT1: Che 25±5% ánh sáng trực xạ 94,4 85,6
CT2: Che 50±5% ánh sáng trực xạ 95,6 90,0
CT3: Che 75±5% ánh sáng trực xạ 93,3 81,1
CT4: Không che sáng (đối chứng) 77,8 64,4
Kết quả tại bảng 3.9 cho thấy:
- Ngoại trừ công thức không che sáng, các công thức thí nghiệm che
từ 25 - 75 (±5)% đều cho tỷ lệ sống rất cao, dao động từ 93,3 - 95,6%.
Công thức không che sáng chỉ đạt tỷ lệ sống 77,8%.
- Sang giai đoạn 2 tháng tuổi, tỷ lệ sống của các công thức dao động
từ 64,4 - 90,0%, giảm 5,6 - 13,4% so với giai đoạn 1 tháng tuổi, trong đó
đạt cao nhất ở công thức che sáng 50±5% là 90,0% và thấp nhất là công
thức đối chứng - không che sáng.
50
Như vậy, sau 2 tháng theo dõi mức độ che sáng có ảnh hưởng rõ rệt
tới tỷ lệ sống của Tam thất gừng trong vườn ươm, trong đó công thức che
sáng 50±5% tỏ ra có triển vọng hơn hẳn so với các công thức còn lại nên có
thể sử dụng trong nhân giống Tam thất gừng.
Hình 3.8. Cây trong các công thức thí nghiệm che sáng giai đoạn
2 tháng tuổi
3.3.3.2. Ảnh hưởng ủ hế độ h áng tới inh t ưởng ủ y on t ong
ườn ươm
Kết quả theo dõi ảnh hưởng của chế độ che sáng tới sinh trưởng của
cây con Tam thất gừng giai đoạn 2 tháng tuổi trong vườn ươm được thể
hiện tại bảng 3.10.
51
Bảng 3.10. Ảnh hƣởng của chế độ che sáng tới sinh tƣởng của cây con Tam
thất gừng trong vƣờn ƣơm (giai đoạn 2 tháng tuổi)
CT
Sig
Sig
Sig
Slá (%)
HvnTB (cm)
Shvn (%)
Số lá/nhánh (lá)
Chiều dài lá (cm)
Sdài lá (%)
3,4
13,3
13,6
10,7
23,6
8,1
1
3,7
7,9
15,2
8,7
24,4
6,1
2
0,000
0,000
0,000
2,9
14,1
16,3
7,9
26,3
4,6
3
20,6
4
13,0
10,2
22,8
2,5 15,9 Kết quả tại bảng 3.10 cho thấy ở giai đoạn 2 tháng tuổi:
- Chiều cao của cây con dao động từ 15,9 - 26,3%, trong đó cao nhất
ở công thức thí nghiệm 3 (che sáng 75±5% ánh sáng trực xạ) đạt 26,3 cm
và thấp nhất ở công thức thí nghiệm đối chứng - không che sáng chỉ đạt
15,9%. Nhìn chung không có sự chênh lệch lớn về sinh trưởng chiều cao
giữa các công thức che sáng 25 - 75±5% nhưng lại có sự chênh lệch rất lớn
giữa che và không che ánh sáng trực xạ. Hệ số biến động sinh trưởng chiều
cao của các công thức che sáng khá thấp, dao động từ 4,6 - 8,1% trong đó ở
công thức đối chứng - không che sáng con số này lên tới 13,0%.
- Số lá/nhánh của các công thức thí nghiệm dao động từ 2,5 - 3,7
lá nhánh, trong đó cao nhất ở công thức 2 (Che 50±5% ánh sáng trực xạ) là
3,7 lá/nhánh và thấp nhất là công thức thí nghiệm 4 (đối chứng) chỉ có 2,5
lá/nhánh. Hệ số biến động số lá/nhánh biến động khá lớn giữa các công
thức thí nghiệm, dao động từ 7,9 - 22,8%, trong đó cao nhất ở công thức
đối chứng là 22,8% và thấp nhất ở công thức 2 Che 50±5% ánh sáng trực
xạ) chỉ khoảng 7,9%.
- Chiều dài lá trung bình của các công thức dao động 10,2 - 16,3 cm,
trong đó đạt cao nhất ở công thức che 70±5% ánh sáng trực xạ là 16,3cm,
tiếp đến là công thức che 50±5% ánh sáng trực xạ đạt 15,2 cm, thấp nhất
vẫn là công thức đối chứng không che sáng chỉ đạt 10,2 cm. Tương tự hệ
52
số biến động chiều dài lá giữa các công thức thí nghiệm cũng dao động 7,9
- 20,6%, trong đó các công thức có che bóng chỉ số này chỉ dao động từ 7,9
- 10,7% thấp hơn hẳn công thức đối chứng là 20,6%.
Kết quả phân t ch phương sai một nhân tố ANOVA cho thấy, giá trị
Sig t nh toán đều nhỏ hơn 0,05 điều này cho thấy mức độ che sáng đã ảnh
hưởng rõ rệt tới khả năng sinh trưởng của cây con Tam thất gừng trong
vườn ươm giai đoạn 2 tháng tuổi.
Sử dụng tiêu chuẩn Ducan để tìm ra công thức tốt nhất, kết quả cho
thấy mức độ che sáng phù hợp đối với Tam thất gừng ở giai đoạn vườn
ươm là 50 - 75±5% ánh sáng trực xạ. Tuy nhiên cần căn cứ vào chỉ tiêu tỷ
lệ sống và đánh giá chất lượng để lựa chọn công thức phù hợp nhất bởi
chiều cao và chiều dài lá của công thức che sáng 75±5% ánh sáng trực xạ
có cao hơn một chút so với công thức che sáng 50±5% ánh sáng trực xạ
nhưng việc này cũng có thể là do mức độ che sáng quá lớn làm cây phát
triển mạnh hơn về chiều cao.
3.3.3.3. Ảnh hưởng ủ hế độ h áng tới h t ượng y on
Kết quả theo dõi ảnh hưởng của chế độ che sáng tới chất lượng của
cây con Tam thất gừng trong vườn ươm giai đoạn 2 tháng tuổi được thể
hiện tại bảng 3.11.
Bảng 3.11. Ảnh hƣởng của chế độ che sáng tới chất lƣợng của cây con Tam
thất gừng trong vƣờn ƣơm (giai đoạn 2 tháng tuổi)
Chất lƣợng cây (%)
Công thức TN
TB
Xấu
Tốt
CT1
46,5
13,2
40,3
CT2
42,9
8,6
48,5
CT3
44,8
14,8
40,4
CT4
43,3
20,2
36,5
53
Kết quả tại bảng 3.11 cho thấy, tỷ lệ cây phẩm chất tốt và trung bình
của các công thức thí nghiệm dao động từ 79,8 - 91,4%, trong đó cao nhất
ở công thức thí nghiệm 2 (che 50±5% ánh sáng trực xạ) là 91,4% và thấp
nhất là công thức đối chứng (không che sáng) chỉ đạt 79,8%. Tỷ lệ cây
phẩm chất xấu giữa các công thức có sự biến động khá lớn, dao động 8,6 -
20,2%, trong đó thấp nhất ở công thức thí nghiệm 2 (che 50±5% ánh sáng
trực xạ) và cao nhất ở công thức đối chứng - không che sáng.
Kết quả đánh giá cho thấy, việc che sáng có ảnh hưởng rõ rệt tới tỷ lệ
sống, sinh trưởng và chất lượng của cây con Tam thất gừng trong vườn
ươm giai đoạn 2 tháng tuổi. Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá cho thấy, mặc
dù chiều cao và chiều dài lá của công thức 3 (che sáng 75±5% ánh sáng
trực xạ) có lớn hơn một chút so với công thức 2 (che sáng 50±5% ánh sáng
trực xạ) nhưng các chỉ tiêu còn lại như tỷ lệ sống, số lá/nhánh, chất lượng
sinh trưởng của công thức 2 (che sáng 50±5% ánh sáng trực xạ) đều tốt hơn
so với các công thức còn lại và vượt xa so với đối chứng. Do đó, công thức
che sáng 50±5% ánh sáng trực xạ có thể được khuyến cáo sử dụng trong
nhân giống Tam thất gừng.
3.4. Tổng hợp kỹ thuật nhân giống vô tính cây Tam thất gừng (bằng củ
và cắt đoạn củ)
3.4.1. Thiết lập vườn ươm
Việc chọn địa điểm và thiết lập vườn ươm được thực hiện theo
hướng dẫn của tiêu chuẩn ngành 04 - TCN - 52 - 2002 Ban hành kèm theo
quyết định số 3588 QĐ-BNN-KHCN ngày 03/9/2002 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn. Trong đó một số chi tiết quan trọng là:
- Vị trí lập vườn ươm:
+ Gần đường giao thông, thuận lợi cho việc đi lại, chuyên chở cây
con;
54
+ Chủ động được nguồn nước tưới, nước sạch, không bị ô nhiễm;
+ Đất có độ dốc nhỏ hơn 5 độ, địa hình bằng phẳng, thoát nước tốt;
+ Đất đai còn tốt, ít mầm mống sâu bệnh hại, chưa qua canh tác nông
nghiệp,...
- Loại vườn ươm: Vườn ươm tạm thời;
- Vườn ươm được rào chắn cẩn thận để tránh sự phá hoại của gia súc,
gia cầm hoặc con người.
3.4.2. Nguồn giống và thời vụ gieo ươm
Hiện nay công tác chọn giống Tam thất gừng còn chưa được chú
trọng. Do vậy người trồng cần lưu ý chọn ở những nơi trồng cây sinh
trưởng phát triển tốt, ít sâu bệnh, năng suất củ cao. Chọn củ già trên 1 năm
tuổi, hình thái củ đẹp, không bị sứt sẹo, dập thối để làm giống.
Tam thất gừng bắt đầu bước vào thời kỳ lụi vào cuối tháng 12. Do
vậy vào thời gian này có thể tiến hành thu hoạch củ để lấy giống. Củ giống
sau khi được lựa chọn kỹ thì đem bảo quản ở nơi khô thoáng cho tới khi có
kế hoạch gieo ươm.
3.4.3. Công tác gieo ươm
3.4.3.1. Ch ẩn bị đ t đóng bầ dinh dưỡng
Đất làm vườn ươm phải còn tính chất tốt để tạo điều kiện thuận lợi
cho củ giống nảy mầm và bộ rễ cây con phát triển. Đất phải có đủ 4 thành
phần: Chất khoáng, không kh , nước, và chất hữu cơ, đảm bảo 3 yêu cầu sau:
- Đất tơi xốp nhưng có độ kết dính.
- Loại phân hữu cơ (phân xanh, phân chuồng) trộn trong đất phải
thực sự hoai mục để hạn chế mầm bệnh.
- Đất chưa qua canh tác cây nông nghiệp để hạn chế mầm mống bệnh.
Hỗn hợp dinh dưỡng ruột bầu thường gồm: 90% đất (tầng A + B) +
55
9% phân chuồng hoai + 1% NPK. Đất không chua, pH từ 5 - 6.
Đất dùng để trộn hỗn hợp ruột bầu nên chọn đất tơi xốp, giàu mùn,
lấy từ dưới tán rừng, tế, guột,… không nên lấy đất ở khu vực đã qua canh
tác nông nghiệp để hạn chế mầm bệnh.
Phân chuồng dùng để trộn hỗn hợp phải được ủ hoai mục, có thể xử
lý mầm mống cỏ dại và mầm bệnh bằng một phần vôi bột trong quá trình ủ phân.
Trước khi trộn bầu đất cần được xử lý để giảm mầm mống sâu bệnh,
cỏ dại. Có nhiều phương pháp khác nhau để xử lý đất như nung nóng đất
bằng nhiệt, xử lý bằng hóa chất nhưng phương pháp thông dụng nhất vẫn là
phơi ải đất. Cụ thể như sau:
- Phun một t nước vào đất đã trộn cho ẩm.
- Rải đất lên một nền phẳng ngoài trời, dày 20 - 25cm.
- Dùng một tấm chất dẻo trong suốt phủ lên trên mặt đống đất.
- Lấy gạch hoặc khúc gỗ chặn các mép của tấm phủ.
- Phơi như vậy khoảng 10 ngày với điều kiện nhiệt độ ngoài trời
khoảng 300c trở lên.
Sau khi xử lý đất, tiến hành đập hoặc nghiền nhỏ đất cho xốp mịn rồi
tiến hành trộn ruột bầu với tỷ lệ thích hợp phân chuồng hoai, phân vô cơ.
Tiến hành dùng sàng lưới thép có mắt rộng 0,5 - 1cm để tiến hành sàng đất,
loại bỏ tạp vật, đất cục. Đất được trộn xong phải để trong kho có mái che
hoặc được đậy bằng tấm đậy, tránh mưa nắng, tốt nhất là sử dụng ngay sau
khi trộn.
3.4.3.2. Ch ẩn bị ng xếp bầ dinh dưỡng
Có 2 loại luống để xếp bầu dinh dưỡng là luống nền cứng và luống
nền mềm
- Luống nền cứng là loại luống xây bằng gạch, trát vữa xi măng để
đảm bảo không thấm nước và được xây bao quanh để đặt bầu cấy cây.
56
Luống có k ch thước dài 10m, rộng 1m, cao 10 - 12cm, có lỗ thoát nước
đóng mở được.
- Luống nền mềm: Là luống có nền đất. Bầu cấy cây được đặt trực
tiếp trên nền đất, xung quanh chắn bằng khung gỗ, xây gạch nhưng phổ
biến là vun đất để giữ cho bầu thẳng đứng.
Tuy nhiên, trong điều kiện sản xuất cây giống Tam thất gừng ở quy
mô hộ gia đình thì nên sử dụng loại luống nền mềm để giảm thiểu chi phí.
Đối với loại luống nền mềm tuỳ theo điều kiện địa hình, kh hậu, đất và đặc
t nh sinh học của loài cây gieo ươm mà có thể làm luống theo 3 loại sau:
- Luống nổi: Mặt luống cao hơn rãnh 10 - 20cm. Áp dụng ở nơi thoát
nước không tốt, cây gieo ươm không chịu được úng trũng.
- Luống bằng: Mặt luống bằng mặt rãnh, nhưng do đi lại nên rãnh
thường thấp hơn mặt luống 3 - 5cm. Áp dụng ở nơi thoát nước tốt, cây gieo
ươm chịu được hay ưa ẩm.
- Luống chìm: Mặt luống thấp hơn rãnh 10 - 20cm. Áp dụng ở nơi có
kh hậu khô hạn, đất có tầng mặt dày, cây ưa ẩm hoặc chịu úng.
K ch thước luống tuỳ theo công cụ thủ công hay cơ giới mà quyết
định cho phù hợp. Các loại vườn ươm sử dụng công cụ thô sơ thường làm
luống dài 10m, rộng 1 - 1,2m, rãnh 50 - 60cm. Hướng của luống nói chung
nên theo chiều dài của khu kinh doanh, chạy theo hướng Đông - Tây, thẳng
góc với hướng gió hại ch nh, thuận lợi cho tưới nước, tiêu nước và đi lại.
3.4.3.3. Đóng à xếp bầ dinh dưỡng
Loại bầu dinh dưỡng thường được sử dụng trong gieo ươm cây giống
trồng rừng hiện nay là bầu PE (Polyetylen) có màu đen, bầu có đáy hoặc
không đáy. K ch thước bầu thường cao khoảng 13 - 18cm.
Sử dụng hỗn hợp ruột bầu đã được chộn đều các thành phần dinh
dưỡng ở bước trên, dùng vòi phun hoặc ô doa tưới đủ ẩm, đảo đều. Độ ẩm
57
đất phù hợp được xác định bằng cách dùng tay nắm chặt một nắm đất thấy
nước rỉ ra kẽ tay là được. Nếu như bỏ tay ra mà đất tơi rời là quá khô hoặc
ngược lại đất nhão là quá ẩm.
Kỹ thuật đóng bầu được mô tả như sau:
- Dùng tay xoa túi bầu, sau đó dùng ngòn trỏ và ngón cái để căng
miệng túi bầu ra.
- Tay còn lại bốc đất cho vào túi, đồng thời xóc nhẹ cho đất xuống
đều. Khi cho đất vào khoảng 2/3 túi bầu thì tiến hành dùng ngón tay ém đất
trong túi bầu xuống, tiếp tục cho đất vào và ém chặt đất cho tới miệng bầu.
Cũng có thể dùng phễu để rót đất vào trong túi bầu.
Bầu đóng đạt tiêu chuẩn là bầu có các góc cạnh căng, đất trong bầu
tương đối chặt, khi bị đổ không chảy đất ra ngoài.
Sau khi đóng bầu xong, tiến hành xếp bầu vào luống, kỹ thuật như sau:
- Vun đất tơi xốp vào một mép chiều rộng của luống bầu và bắt đầu
xếp bầu theo hàng.
- Các bầu trong một hàng được xếp so le, tức là các góc của túi bầu
được xếp xen kẽ vào nhau.
- Khi đã xếp được khoảng 10 hàng bầu thì tiến hành be một lớp đất
tơi xốp để ngăn trước khi xếp hàng bầu tiếp theo.
- Khi xếp tới hàng bầu cuối cùng, tiến hành be chiều rộng còn lại của
luống bầu, dùng cuốc vun đất tơi xốp vào 2 phía cạnh chiều dài của luống
bầu để giữ cho bầu thẳng.
- Dùng đất tơi xốp dải một lớp lên phía trên mặt luống bầu để lấp các
khe hở giữa các bầu nhằm hạn chế cho cỏ dại phát triển.
- Tưới nước đủ ẩm cho luống bầu trước khi cấy cây hoặc củ giống 1 ngày.
3.4.3.4. Ủ ủ gi ng à ắt đo n m ng mắt mầm
- Củ giống được ủ vào trong nền cát cho đến khi mắt mầm bắt đầu
58
nứt ra thì tiến hành cắt đoạn.
- Sử dụng dao sắc để cắt củ thành các đoạn mang từ 2 - 3 mắt mầm.
Việc cắt tránh làm dập, nát mầm.
- Vết cắt được chấm vào tro bếp hoặc xi măng để hạn chế sự xâm
nhiễm của nấm và vi khuẩn gây thối củ.
3.4.3.5. C y ủ hoặ y m ào t ong bầ dinh dưỡng
Củ giống sau khi đã cắt ra có thể tra trực tiếp vào bầu hoặc gieo trên
luống cho tới khi cây phát triển thành cây mạ và bứng chuyển vào bầu dinh
dưỡng.
Trước khi cấy cây hoặc tra củ vào bầu cần tưới đủ ẩm từ chiều hôm
trước đó. Thời gian cấy nên chọn lúc sáng sớm hoặc chiều tối và vào những
ngày râm mát.
Củ hoặc cây mầm sau khi được cấy vào bầu thì cần được tưới nước
đủ ẩm và sau đó tiến hành làm dàn che cho cây con.
3.4.3.6. Làm giàn che
Sau khi cấy ở giai đoạn đầu cây mầm rất yếu nên khó chịu được ánh
sáng trực xạ của mặt trời, đặc biệt là những ngày thời tiết khắc nghiệt. Mặt
khác Tam thất gừng là cây chịu bóng nên ngay từ đầu cần chuẩn bị tốt công
tác làm dàn che.
Sử dụng các loại vật liệu có sẵn như cọc Tre, Nứa hoặc nếu có điều
kiện thì đổ cọc bê tông, răng dây thép sau đó dùng lưới tán xạ che sáng
khoảng 50% ánh sáng trực xạ để làm dàn che cho cây
3.4.3.7. Chăm ó y on
* Tưới nước
- Việc tưới nước nhằm duy trì độ ẩm cần thiết cho đất để cây con
phát triển. Nếu đất khô cây sẽ chậm phát triển hoặc bị héo chết. Nếu đất
quá ẩm có thể dẫn tới một số bệnh như thối cổ rễ hoặc nấm bệnh,…
59
- Tùy theo tình hình thời tiết mà xác định mức độ tưới và cường độ
tưới cho phù hợp. Những ngày nắng nóng có thể tưới 2 lần vào lúc sáng
sớm và chiều muộn. Nếu điều kiện thời tiết râm mát tuần có thể tưới 3 - 4
lần là được.
- Nước dùng để tưới cho cây phải là nước sạch. Không dùng các
nước ao, hồ, suối bị ô nhiễm bẩn để tưới cho cây nhằm hạn chế bệnh hại.
* Làm cỏ, phá váng
Thường xuyên kiểm tra và nhổ sạch cỏ dại mọc trên luống ươm cây
hoặc trên mặt luống túi bầu. Khi cây con còn nhỏ, tuần làm cỏ một lần. Khi
cây đã lớn, tùy tình hình thực tế mà chủ vườn quyết định chu kỳ làm cỏ.
Luôn giữ cho mặt đất tơi xốp, thông thoáng, tăng khả năng thấm
nước, giảm sự bốc hơi nước bề mặt bằng biện pháp phá váng thường
xuyên. Sau mỗi trận mưa hoặc sau khi tưới cần kiểm tra và tiến hành xới
váng. Dùng que nhỏ xới nhẹ, sâu khoảng 5-10mm, xới xa gốc để tránh làm
tổn thương cây. Định kỳ 10 - 15 ngày tiến hành xới một lần.
* Bón thúc
Thời gian nuôi cây Tam thất gừng trong vườn ươm ngắn nhưng vẫn
cần thiết phải bón thúc để bổ sung dinh dưỡng cho cây phát triển. Giai đoạn
cây 15 - 20 ngày tuổi có thể bắt đầu thực hiện bón thúc.
Phân sử dụng để bón thúc có thể là NPK (5:10:3) với nồng độ rất
loãng 0,5 - 1%, lượng tưới vừa đủ ẩm. Ngay sau khi tưới phải rửa lá bằng
nước sạch để tránh cây bị héo.
3.4.3.8. Phòng t bệnh t ong ườn ươm
* Vệ sinh vườn ươm:
Việc đảm bảo vệ sinh vườn ươm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong
việc làm giảm nguy cơ sâu bệnh xâm nhập vào vườn ươm hay lây từ khu
này sang khu khác trong vườn ươm. Cần lưu ý một số điểm sau:
60
- Làm tốt công tác lập vườn ươm. Không nên chọn những nơi đã qua
canh tác nông nghiệp vì rất dễ bị lây bệnh thối cổ rễ.
Để đề phóng nấm hại, dùng Boocđô 1% phun đều lên mặt luống ươm
cây với liều lượng 1 lít/4m2, cách 2 tuần phun 1 lần.
- Không dùng nguồn nước bẩn để tưới cây, không để nước chảy tràn
lan trong vườn ươm.
- Phát quang bụi rậm, cỏ dại xung quanh vườn ươm, ven các lối đi,
xung quanh khu vực nhà kho chứa phân, dụng cụ,…
* Phương pháp phòng trừ sâu hại
Đối với Tam thất gừng hiện mới chỉ phát hiện thấy sâu ăn lá. Do vậy
người làm vườn phải thường xuyên theo dõi, khi phát hiện cây bị sâu ăn lá
cần dùng các loại thuốc trừ sâu ăn lá để phun hoặc lợi dụng tập t nh ăn của
sâu lúc sáng sớm ra để bắt giết nhằm giảm mức độ gây hại.
3.4.3.9. iê h ẩn y on đ m t ng
- Tuổi cây: 2 tháng tuổi, chiều cao: 20 - 25 cm, mang từ 2 - 3 cặp lá
thật.
- Cây sinh trưởng phát triển tốt, không bị vàng úa, sâu bệnh,....
61
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ những kết quả nghiên cứu đã đạt được, đề tài rút ra một số kết luận sau:
- Kết quả nghiên cứu của luận văn đã bổ sung thông tin mô tả về đặc
điểm hình thái và ảnh của thân củ (thân ngầm), thân khí sinh, lá và hoa của
loài Tam thất gừng. Bước đầu đã mô tả thông tin về vật hậu của loài, đặc
điểm giải phẫu lá, phân tích diệp lục. Đây là những cơ sở khoa học để xác
đinh về đặc tính sinh vật học của loài làm cơ sở khoa học cho đề xuất kỹ thuật
về nhân giống, trồng loài Tam thất gừng làm dược liệu.
- Thành phần hỗn hợp ruột bầu có ảnh hưởng rõ rệt tới tỷ lệ sống, sinh
trưởng và chất lượng cây con Tam thất gừng sau 2 tháng gieo ươm. Công
thức hỗn hợp ruột bầu phù hợp cho nhân giống Tam thất gừng là 90% đất
(tầng A + B) + 9% phân chuồng hoai + 1% NPK.
- Phương pháp nhân giống bằng cắt đoạn củ mang 2 - 3 mắt mầm có
hiệu quả rõ rệt đối với nhân giống Tam thất gừng thể hiện ở tỷ lệ sống cao,
cây sinh trưởng tốt và hệ số nhân giống của phương pháp tách đoạn củ mang
2 mắt mầm tăng gấp 2 lần so với phương pháp nhân giống truyền thống
nguyên củ.
- Độ tàn che có ảnh hưởng rõ rệt tới tỷ lệ sống và sinh trưởng, chất
lượng của cây con Tam thất gừng. Độ tàn che 50% là phù hợp với nhân giống
Tam thất gừng trong vườn ươm.
- Tổng hợp kỹ thuật nhân giống và gây trồng được đúc kết mang tính
kế thừa những kinh nghiệm của người dân và chọn lọc qua kết quả nghiên
cứu của đề tài đảm bảo tính khoa học, dễ áp dụng và hiệu quả đã được chứng
minh qua thực tiễn.
62
2. Tồn tại
- Do thời gian có hạn nên những nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở giai đoạn
vườn ươm với số công thức thí nghiệm chưa nhiều.
- Chưa có những theo dõi về sinh trưởng, năng suất, chất lượng củ ở các
mô hình trồng khác nhau.
- Chưa nghiên cứu về thị trường của cây trồng cũng như kiểm chứng
được các giá trị sử dụng của loài ở khu vực nghiên cứu.
3. Kiến nghị
- Cần tiếp tục triển khai các thử nghiệm về nhân giống, mùa vụ nhân
giống cũng như thử nghiệm về nhân giống hữu tính từ hạt. Nếu có điều kiện
cần thử nghiệm nhân giống của loài bằng phương pháp nuôi cấy mô (invitro).
- Tiếp tục nghiên cứu thử nghiệm về kỹ thuật trồng, phải bố trí các công
thức thí nghiệm khác nhau để đánh giá năng suất củ, hàm lượng các chất
trong củ của loài.
- Nên có những nghiên cứu để đánh giá về tiềm năng cả thị trường tiêu
thụ của loài làm cơ sở đề xuất phát triển vùng dược liệu tập trung.
63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Đỗ Huy Bích và cộng sự (2010), Cây thu à động v t làm thu c ở Việt
Nam, t p II, Nxb trẻ, thành phố Hồ Chí Minh.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Vụ khoa học công nghệ và chất lượng sản phẩm (2000), Tên cây r ng Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quyết định số 2366 QĐ BNN- LN ngày 17/8/2006 về việc Phê duyệt đề án bảo t n và phát triển Lâm sản ngoài gỗ gi i đo n 2006-2020.
4. Chính phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Quyết định số 1976 QĐ-TTg ngày 30/10/2013 về việc Phê duyệt quy ho ch tổng thể phát triển y dược liệ đến năm 2020 à định hướng phát triển đến năm 2030.
5. Võ Văn Chi (1997), T điển cây thu c Việt Nam. Nxb Y học, thành phố
Hồ Chí Minh.
6. Võ Văn Chi, Dương Đức Tiến (1978), Phân lo i học thực v t - thực v t
b c th p, Nxb Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội.
7. Võ Văn Chi (2004), T điển thực v t thông dụng, Nxb Khoa học và Kỹ
thuật, Hà Nội.
8. Lê Trần Đức (1997), Cây thu c việt nam tr ng hái chế biến trị bệnh ban
đầu, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
9. Trần Ngọc Hải, Nguyễn Thị Như Anh, Đặ điểm giải phẫu và sinh lý loài Hoàng tinh trắng (Disporopsis longifolia Craib).
10. Phạm Hoàng Hộ (1999 - 2000), Cây cỏ Việt Nam, tập 1-3, NXB trẻ,
thành phố Hồ Chí Minh.
11. Bùi Kiều Hưng và Cộng sự (2013 , “Nghiên ứu k thu t tr ng thâm canh cây Sa nhân tím Amomum longiligulare (T.L.Wu.) t i một s xã ùng đệm Vườn Qu c gia Ba Vì, Hà Nội”. Báo cáo tổng kết đề tài. Trung Tâm Nghiên cứu và Chuyển giao kỹ thuật Lâm
64
sinh, Viện Nghiên cứu Lâm sinh, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
12. Lê Khả Kế, Vũ Văn Chuyên và cộng sự (1969 - 1976), Cây cỏ thường
th y ở Việt Nam, tập 1-6, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
13. Đỗ Tất Lợi (2004), Những cây thu c và vị thu c Việt Nam, Nxb Y học,
thành phố Hồ Chí Minh.
14. Ngô Xuân Quỳnh (2007), Nghiên cứ đặ điểm thực v t, thành phần hóa học của cây Tam th t g ng ở miền núi Nghệ An. Khóa luận tốt nghiệp Dược sĩ, Trường Đại học Dược Hà Nội.
15. Tổ chức Quỹ Châu Á - Trung tâm môi trường và phát triển cộng
(2012), Cây thu người Dao Ba Vì. Tài liệu ấn phẩm khoa học.
16. Hoàng Kim Thành (2014), Nghiên cứu nhân gi ng Tam th t g ng (Stahlianthus thorelii Gagnep.) bằng nuôi c y Invitro, Khóa luận tốt nghiệp đại học chuyên ngành Công nghệ sinh học, Trường Đại học Nông lâm, Thái Nguyên.
17. https://caythuoc.org/cu-tam-that-nam.html
18.http://vpcp.chinhphu.vn/Home/Thu-tuong-chu-tri-Hoi-nghi-toan-quoc- ve-phat-trien-duoc-lieu-Viet-Nam/20174/21406.vgp
19. http://www.flora.huh.harvard.edu.vn
Tiếng nƣớc ngoài
20. South China Botanical Garden. Botanical Paintings of Chinese
Zingiberales. Page 146-147 (Stahlianthus sp).
21. Lamphay Inthakoun, Claudio O. Delang (2008), Lao Flora, Lulu
Enterprises, Inc.
PHỤ LỤC
Phụ lục 01
Ảnh 1: Cấu tạo giải phẫu củ của Tam thất gừng
Ảnh 2: Cấu tạo giải phẫu rễ của Tam thất gừng
Ảnh 4: Một số hình ành trong quá trình điều tra tại khu vực nghiên cứu
Ảnh 5: Tam thất gừng đƣợc trồng tại nơi che bóng đầy đủ
Ảnh 6: Tam thất gừng đƣợc trồng tại vƣờn ƣơm nơi bị lộ sáng
Ành 7: Tam thất gừng đƣợc trồng dƣới tán rừng Trồng
Biểu đồ so sánh tỷ lệ sống của các công thức hỗn hợp ruột bầu
ở giai đoạn 1 và 2 tháng tuổi trong vƣờn ƣơm
Biểu 1. Biểu đồ so sánh sinh trƣởng của Tam thất gừng ở các công thức h
ỗn hợp ruột bầu giai đoạn 2 tháng tuổi trong vƣờn ƣơm
Biểu đồ so sánh chất lƣợng của cây con Tam thất gừng trong các công
thức hỗn hợp ruột bầu giai đoạn 2 tháng tuổi
Biểu đồ so sánh tỷ lệ sống của các công thức nhân giống
Biểu đồ so sánh sinh trƣởng của Tam thất gừng ở các công thức nhân giống
Biểu đồ so sánh chất lƣợng sinh trƣởng của Tam thất gừng trong các công thức thí nghiệm phƣơng pháp nhân giống giai đoạn 2 tháng tuổi
Biểu đồ so sánh tỷ lệ sống của Tam thất gừng ở các công thức che sáng giai đoạn 1 và 2 tháng tuổi trong vƣờn ƣơm
Biểu đồ so sánh ảnh hƣởng của mức độ che sáng tới sinh trƣởng của cây con Tam thất gừng trong vƣờn ƣơm giai đoạn 2 tháng tuổi
Phụ lục 02
Descriptives
N Mean Std. Devia
Minimum Maximum
Std. E rror
95% Confidence Int erval for Mean
tion
Lower B ound
Upper B ound
1
74 17.41
1.835
.213
16.98
17.83
13
21
2
84 26.45
1.689
.184
26.09
26.82
15
29
3
68 20.74
1.898
.230
20.28
21.19
17
24
Hvn tb (cm)
4
63 18.92
2.165
.273
18.38
19.47
14
22
Số lá/ n hánh
1 2 3 4
Total 289 21.15 74 2.51 84 4.32 68 3.10 63 3.52 Total 289 3.40 74 10.77
1
4.056 .555 1.066 .650 .780 1.053 1.891
.239 .065 .116 .079 .098 .062 .220
20.68 2.38 4.09 2.95 3.33 3.28 10.33
21.62 2.64 4.55 3.26 3.72 3.52 11.21
13 2 3 2 2 2 7
29 4 7 5 5 7 15
2
84 14.31
1.326
.145
14.02
14.60
11
16
3
68 12.19
1.910
.232
11.73
12.65
9
15
Chiều dài lá
4
63 9.67
1.751
.221
9.23
10.11
5
13
Total 289 11.89
2.461
.145
11.61
12.18
5
16
ANOVA
df
F
Sig.
Sum of Squa res
Mean Squar e
Between Groups
3724.116
3
1241.372 348.739
.000
285
3.560
Within Groups
1014.486
Hvn tb (cm)
70.905
.000
Total Between Groups Within Groups
4738.602 136.437 182.802
288 3 285
45.479 .641
Số lá/nhánh
Total
319.239
288
Between Groups
902.113
3
300.704 101.835
.000
Within Groups
841.562
285
2.953
Chiều dài lá
Total
1743.675
288
Xử lý thống kê bằng SPSS thành phần hỗn hợp ruột bầu
Hvn tb (cm)
1
2
3
4
1
74
17.41
4
63
18.92
3
68
20.74
Duncana,b
2
84
26.45
Sig.
1.000
1.000
1.000
1.000
Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 71.432. b. The group sizes are unequal. The harmonic mean of the group sizes is used. Type I error levels are not guaranteed.
N Mean Std. Devi
Std. Error
ation
Minimum Maxi mum
95% Confidence Interval for Mea n
Lower Bound
Upper B ound
84 24.76
1.526
.166
24.43
25.09
1
22
28
60 18.30
2.272
.293
17.71
18.89
2
14
22
78 25.37
1.186
.134
25.10
25.64
3
23
27
HvnTB (c m)
79 26.65
1.261
.142
26.36
26.93
4
24
29
Total 301 24.13
3.378
.195
23.74
24.51
14
29
84 3.79
1.233
.135
3.52
1
4.05
2
7
60 3.23
1.079
.139
2.95
2
3.51
2
7
Số lá/nhánh
3
78 3.17
1.086
.123
2.92
3.41
2
7
79 3.52
1.249
.141
3.24
4
3.80
2
7
Total 301 3.45
1.192
.069
3.31
3.58
2
7
84 12.55
1.532
.167
12.22
12.88
1
10
16
Chiều dài
60 10.30
2.165
.280
9.74
10.86
2
6
14
lá trung
78 14.23
1.376
.156
13.92
14.54
3
12
17
bình
79 13.35
1.301
.146
13.06
13.65
4
10
17
Total 301 12.75
2.092
.121
12.51
12.98
6
17
1
84
.99
.109
.012
.96
1.01
0
1
2
60 1.28
.454
.059
1.17
1.40
1
2
3
78 2.00
.000
.000
2.00
2.00
2
2
Hệ số nhân giống
4
79 1.52
.503
.057
1.41
1.63
1
2
Total 301 1.45
.505
.029
1.39
1.51
0
2
Số lá/nhánh N
Subset for alpha = 0.05
Công thức thí nghiệm
1
2
3
4
1
74
2.51
3
68
3.10
4
63
3.52
Duncana, b
2
84
4.32
Sig.
1.000
1.000
1.000
1.000
Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 71.432. b. The group sizes are unequal. The harmonic mean of the group sizes is used. Type I error levels are not guaranteed. Chiều dài lá N
Subset for alpha = 0.05
Công thức thí nghiệm
1
2
3
4
4
63
9.67
1
74
10.77
3
68
12.19
Duncana, b
2
84
14.31
Sig.
1.000
1.000
1.000
1.000
Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 71.432. b. The group sizes are unequal. The harmonic mean of the group sizes is used. Type I error levels are not guaranteed.
ANOVA
df
F
Sig.
Sum of Squares
Mean Square
897.690 365.159 .000
HvnTB (cm)
2.458
Số lá/nhánh
4.596 .004
6.305 1.372
187.826 74.446 .000
Chiều dài lá trung bình
2.523
14.520 131.102 .000
Hệ số nhân giống
Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total
2693.071 3 730.132 297 3423.203 300 18.914 3 407.431 297 426.346 300 3 563.479 749.332 297 1312.811 300 3 43.559 32.893 297 76.452 300
.111
Phụ biểu 03
HvnTB (cm)
Công thức thí nghiệm
N
Subset for alpha = 0.05
2
4
3
1 18.30
24.76
Duncana,b
25.37
60 84 78 79
2 1 3 4 Sig.
1.000
1.000
1.000
26.65 1.000
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
Xử lý thống kê thí nghiệm phƣơng pháp nhân giống
Công thức thí nghiệm
N
Hệ số nhân giống
Subset for alpha = 0.05
1
1
2 .99
84
Duncana,b
2
1.28
60
4
79
3
78
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 74.005. b. The group sizes are unequal. The harmonic mean of the group sizes is used. Type I error l evels are not guaranteed.
Số lá/nhánh
Công thức thí nghiệm
N
Subset for alpha = 0.05
2
3
4
2
1 10.30
1
12.55
4
13.35
Duncana,b
3
14.23
60 84 79 78
Sig.
1.000
1.000
1.000
1.000
Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 74.005.
b. The group sizes are unequal. The harmonic mean of the group sizes is used. Type I error l evels are not guaranteed.
Chiều dài lá trung bình
Descriptives
N Mean Std. Devia
Minimum Maximum
Std. E rror
95% Confidence In terval for Mean
tion
Lower B ound
Upper B ound
1
77 23.60
23.16
24.03
1.907
.217
27
20
2
81 24.42
24.09
24.75
1.491
.166
27
22
3
73 26.30
26.02
26.58
1.210
.142
28
24
Hvn tb (cm)
4
58 15.98
15.44
16.53
2.082
.273
20
12
Số lá/ n hánh
Total 289 22.98 77 3.40 1 81 3.77 2 73 2.92 3 4 58 2.57 Total 289 3.21 77 13.60 1
22.52 3.17 3.51 2.71 2.43 3.09 13.27
23.45 3.64 4.02 3.13 2.71 3.34 13.93
4.018 1.029 1.165 .909 .534 1.059 1.462
.236 .117 .129 .106 .070 .062 .167
28 7 7 5 4 7 18
12 2 2 2 2 2 11
2
81 15.25
14.95
15.54
1.328
.148
18
12
3
73 16.37
16.06
16.67
1.307
.153
19
14
Chiều dài lá
4
58 10.21
9.65
10.76
2.109
.277
14
6
Total 289 14.08
13.77
14.39
2.675
.157
19
6
ANOVA
Sum of Squares df Mean Square
F
Sig.
3842.313
1280.771 452.541 .000
Hvn tb (cm)
Between Groups Within Groups
2.830
19.302 20.775 .000
Số lá / nhanh
.929
Total Between Groups Within Groups Total Between Groups
3 806.600 285 4648.913 288 57.905 3 264.794 285 322.699 288 3 1381.057
460.352 192.910 .000
Chiều dài lá
Within Groups
2.386
Total
680.112 285 2061.170 288
Phụ biểu 03 Xử lý thống kê thí nghiệm che sáng
Hvn tb (cm)
Công thức thì nghiêm N Subset for alpha = 0.05
2
3
4
4
1 58 15.98
1
23.60
77
2
24.42
Duncana, b
3
26.30
81 73
Sig.
1.000 1.000 1.000 1.000
Số lá / nhánh
Công thứ thí nghiệm
N
Subset for alpha = 0.05
2
3
4
4
1 2.57
3
2.92
Duncana,b
1
3.40
2
3.77
58 73 77 81
Sig.
1.000
1.000
1.000
1.000
Chiều dài lá
Công thức thí nghiệm
N
Subset for alpha = 0.05
2
3
4
4
1 10.21
1
13.60
2
15.25
Duncana,b
3
16.37
58 77 81 73
Sig.
1.000
1.000
1.000
1.000